1 minute read

4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương

Qua bảng 4.6 cho thấy số hộ sử dụng cống thải có nắp đậy chiếm 86%. Các hộ gia đình sử dụng cống thải lộ thiên chiếm 10%, vẫn còn một số gia đình chưa có cống thải nước. Sở dĩ có kết quả trên trong những năm vừa qua, xã Trung Thành đã phấn đấu hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.

Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải

Advertisement

TT Nguồn thải Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Cống thải chung 41 82 2 Thải vào ao hồ…. 0 0

3 Bể chứa 5 10

4 Ngấm xuống đất 5 Nơi khác 1

3 2

6

Tổng

50 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra) Xã Trung Thành đã có hệ thống thu gom nước thải chung cho toàn xã, nước thải của các hộ gia đình chủ yếu thải vào kênh thoát nước chung của xã (82%). Số hộ gia đình sử dụng các bể chứa nước thải sinh hoạt là 10%. Số gia đình xả trực tiếp xuống đất cho tự ngấm chỉ còn 2% tổng số hộ được hỏi.

4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương

* Lượng rác thải được tạo ra ở các hộ gia đình tại xã trung bình một ngày không nhiều, chủ yếu là thức ăn thừa, rác bụi, túi nilon, tro bếp và các loại khác…ước tính chỉ 0,5kg rác/ngày/người. Nếu tính trên toàn xã, với số dân 3088 người thì đây là một lượng rác khá lớn. * Khi hỏi người dân về các loại chất thải sinh hoạt của gia đình có được tái sử dụng không (ví dụ như thức ăn thừa có được đem đi ủ và làm phân bón hoặc thức ăn cho gia súc, gia cầm không?....), thì có đến 47/50 phiếu (chiếm 94%) người dân nói rằng chất thải của gia đình họ có được tái sử dụng, đa số là người dân sống trên địa bàn xã, là các hộ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp. Nên tất cả chất thải như các chất thải từ sinh hoạt như rau, thực phẩm

This article is from: