Marketing Research Association, USA The first agency in Vietnam certified 20252 by British Standards Institute
Market research top-line
HCM
Tháng 3 2012
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG
CHỦ ĐỀ:
QUAN ĐIỂM VÀ XU HƢỚNG LỰA CHỌN TRƢỜNG HỌC CHO CON
Giới thiệu về
Viettrack là bản tin của FTA Research & Consultant, được thực hiện dựa trên các cuộc nghiên cứu hàng tháng với mục tiêu chuyển tải những nhận xét, đánh giá và cảm nhận chân thật của đối tượng nghiên cứu về thời cuộc – kinh tế và về các chiến dịch quảng bá cũng như các sản phẩm đến các nhà sản xuất – tiếp thị, giúp họ thấu hiểu và phục vụ tốt hơn các nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu
dùng.
Nghiên cứu Viettrack đáp ứng tiêu chuẩn ISO 20252:2006, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ngành nghiên cứu thị trường.
Viettrack tháng 03/2012 được thực hiện: Số mẫu: N=300; trong đó: HCM = Hà Nội = Đà Nẵng = N =100 Đối tượng phỏng vấn: Phụ huynh học sinh, sinh viên ở tất cả các cấp học từ mẫu
giáo tới đại học Tầng lớp kinh tế: ABCD
NỘI DUNG PHẦN A: QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ GIÁO DỤC
PHẦN B: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRƢỜNG HỌC
PHẦN D: HÀNH VI QUYẾT ĐỊNH
PHẦN C: THÓI QUEN TRUYỀN THÔNG
PHẦN A: QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ GIÁO DỤC
Độ tuổi phù hợp bắt đầu tham gia các lớp học Các khó khăn khi lựa chọn trƣờng và đăng ký học Quan điểm về mối liên hệ giữa môi trƣờng giáo dục, thái độ học tập và học lực Đánh giá chung về môi trƣờng giáo dục hiện tại Mức độ hài lòng với trƣờng học hiện tại của con
Mức chi tiêu cho việc học của con hiện tại
ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP ĐỂ BẮT ĐẦU THAM GIA HỌC CHỮ Phần lớn phụ huynh đều cho rằng độ tuổi bắt đầu học chữ của các bé nằm trong khoảng từ 5 – 6 tuổi, tức độ tuổi sắp hoặc bắt đầu bước vào lớp 1. Quan điểm của HCM và Hà Nội khá giống nhau, riêng khu vực Đà Nẵng có xu hướng cho con bắt đầu đi học chữ sớm hơn 1 chút so với HCM & HN, nhưng đều chủ yêu rơi vào khoảng 5-6 tuổi.
TOTAL
3 - 4 tuổi
18
5 tuổi
HÀ NỘI
16
34
6 N = 300
22
27
59
3
52
50
6 N = 100
ĐÀ NẴNG
15
22 42
6 tuổi
7 tuổi
HCM
17
9 N = 100
N = 100 Dựa trên tất cả Đáp viên
ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP ĐỂ BẮT ĐẦU THAM GIA CÁC KHÓA HỌC NGOÀI CHÍNH QUY
Nhìn chung, ngoại ngữ là môn học ngoại khóa được các bậc phụ huynh lưu tâm và cho con tiếp cận khá sớm trong khoảng từ 5 – 7 tuổi. Đây cũng là giai đoạn các bé bộc lộ rõ nhất những năng khiếu của mình, do đó, bắt đầu cho trẻ tham gia các khóa học năng khiếu cũng trong tầm tuổi này.
Riêng đối với học vi tính và các kỹ năng mềm, phần lớn phụ huynh đều cho rằng nên cho trẻ tiếp cận ở đội tuổi từ 11 trở lên, khi trẻ đã có những nhận thức tốt nhất và đủ tầm tư duy để tiếp thu các kiến thức tin học và kỹ năng sống tốt nhất.
Độ tuổi phù hợp để tham gia các lớp học
Học ngoại ngữ
Học vi tính
Học kỹ năng mềm
Học năng khiếu
3 - 4 tuổi
6
0
0
6
5 tuổi
17
1
2
16
6 tuổi
31
8
8
20
7 tuổi
19
15
17
15
8 tuổi
9
19
10
11
9 tuổi
6
14
14
9
10 tuổi
7
17
12
8
Từ 11 tuổi trở lên
5
26
37
15
Dựa trên tất cả Đáp viên N = 300
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC Thống kê theo CẤP TIỂU HỌC Yếu tố về quy định học theo tuyến và thủ tục đăng ký học, điều mà mỗi mùa tuyển sinh Tiểu Học đều được báo chí nhắc đến, là một trong những yếu tố gây nhiều khó khăn nhất cho phụ huynh tiểu học Điều khó khăn khác khiến phụ huynh cân nhắc nhiều khi đăng ký học cho con chính là cân nhắc giữa trƣờng VN và QT, trƣờng chuyên và trƣờng thông thƣờng. Qua đó ta thấy được sự kỳ vọng và quan tâm của phụ huynh Việt Nam đối với việc học của con. TOTAL
HCM
Thủ tục đăng ký học phức tạp
38
Quy định về học theo tuyến
37
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
36
Cân nhắc giữa trường điểm (trường chuyên) và trường thông thường
34
Học phí
23
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
23
Học lực của HS
22
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
20
HÀ NỘI 49
33
42
17
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
16
15
33
33
12
17
26
44
20
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
26
49
24
12
33
44
32
20
ĐÀ NẴNG
16
27
28
24
21
24
23
13 22
21 9
N = 120 N = 40 N = 40 N = 40 Dựa trên các ĐV là phụ huynh cấp mẫu giáo và tiểu học
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC Thống kê theo CẤP TRUNG HỌC So với bậc tiểu học, việc chọn và đăng ký trường trung học gặp nhiếu khó khăn ở yếu tố liên quan đến năng lực học như điểm đầu vào; học lực của học sinh; trường chuyên…
Đối với cấp lớp này, phụ huynh vẫn có sự cân nhắc tương đối nhiều về lựa chọn học trƣờng Việt Nam hoặc Quốc Tế, đặc biệt là khu vực HCM và HN TOTAL
HCM
HÀ NỘI
Cân nhắc điểm đầu vào giữa các trường
45
35
Học lực của học sinh
43
38
Cân nhắc giữa điểm (trường chuyên) và trường thông thường
41
35
Quy định về học theo tuyến
40
Học phí
39
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
32
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
31
Thủ tục đăng ký học phức tạp
30
ĐÀ NẴNG
49
51
37
53
32
30
56
27 43
60
22
23
51 34
40
42
25
27
38 13 38
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
21
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
21
13
15
36
Cân nhắc giữa các ngành học
20
10
15
33
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
19
20
15
N = 120
N = 40
12
10
N = 40
31
31
N = 40
Dựa trên các ĐV là phụ huynh cấp trung học (THCS & THPT)
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC Thống kê theo CẤP ĐH/ CĐ Ngành học là một trong những khó khăn lớn khi lựa chọn trường Đại Học và Cao Đẳng, và quan trọng không kém chính là điểm đầu vào của các trƣờng và học lực của học sinh có tương xứng. So với 2 cấp lớp trước, học phí của cấp Đại Học cũng là một yếu tố gây cân nhắc
Không có sự khác biệt nhiều giữa các khu vực TOTAL
HCM 64
Cân nhắc giữa các ngành học Học phí
33
Thủ tục đăng ký học phức tạp
33
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
27
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
25
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
23
14
40
14
11
5
48 44 26 44
24 20
Quy định về học theo tuyến
N = 60
40
25
5
39
33
5
13
57
52
15
Cân nhắc giữa điểm (trường chuyên) và trường thông thường
78
48
40
19
65
62 55
44
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
67
35
53
Học lực của học sinh
ĐÀ NẴNG
60
59
Cân nhắc điểm đầu vào giữa các trường
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
HÀ NỘI
N = 20*
26
19
26
10
26
5 19
N = 20*
9
N = 20*
Dựa trên các ĐV là phụ huynh sinh viên *: Số mãu rất nhỏ
QUAN ĐIỂM VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC, THÁI ĐỘ HỌC TẬP VÀ HỌC LỰC Đa số phụ huynh đều đánh giá rằng môi trƣờng học tập có tác động nhiều đến kết quả và thái độ học tập của trẻ; trong đó đặc biệt là sự ảnh hƣởng của thầy cô thể hiện ở phương pháp sư phạm và cách thưởng phạt, khen chê
TOTAL Phương pháp sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập 6
44
Cách thưởng phạt, khen chê của thầy cô tác động đến thái 1 5 độ học tập của học sinh Ngồi cạnh và chơi với bạn học tốt sẽ học tốt hơn
Tham gia các hoạt động đoàn nhiều có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập Hoàn toàn không đồng ý
13
7
Không đồng ý
40
56
Học trong lớp có nhiều bạn học giỏi sẽ có kết quả học tập tốt hơn và ngược lại 13 12 Được học tại trường đóng học phí cao, cơ sở vật chất tốt sẽ học tốt hơn
50
53
9
35
47
14
22
Top Means 2 box 94 4.45
36
42
15 Bình thường
31
31
25 Đồng ý
93
4.33
91
4.27
83
4.15
73
3.89
56
3.46
Hoàn toàn đồng ý
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
Mức chi tiêu cho bậc tiểu học thuộc các trƣờng Việt Nam hàng tháng trung bình là 2 triệu/ tháng/ học sinh.
Có mức chênh lệch khá lớn giữa trƣờng Việt Nam và Quốc Tế với mức chi tiêu cho bậc tiệu học trƣờng quốc tế trung bình trong khoảng từ 4 – 8 triệu/ tháng
TIỂU HỌC
Dưới 2 triệu
2 triệu - 4 triệu 17%
4.1 triệu - 6 triệu
6.1 triệu - 8 triệu
40%
15%
23%
8.1 triệu - 10 triệu Trên 10 triệu
N = 60
Tiểu học Quốc tế
Tiểu học Việt Nam
N = 20*
N = 40
5
75
2 triệu - 4 triệu
20
25
4.1 triệu - 6 triệu
30
0
6.1 triệu - 8 triệu
35
0
8.1 triệu - 10 triệu
5
0
Trên 10 triệu
5
0
Mức chi tiêu trung bình (số tiền/tháng)
3% 2%
Dưới 2 triệu
Dựa trên đáp viên là PHHS tiểu học * : Số mẫu rất nhỏ
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
Tương tự như cấp tiểu học, ở bậc trung học, số tiền phụ huynh của học sinh trường quốc tế phải bỏ ra chi tiêu cho việc học của con trung bình trong khoảng 8 triệu đồng/ tháng.
Chi phí cho một trẻ học tại trường trung học của Việt Nam thì thấp hơn, chỉ từ 2 – 4 triệu đồng/ tháng,
TRUNG HỌC
Dưới 2 triệu 2 triệu - 4 triệu 4.1 triệu - 6 triệu 6.1 triệu - 8 triệu
8% 18% 15%
25% 32%
8.1 triệu - 10 triệu
Trên 10 triệu
Trung học Quốc tế
Trung học Việt Nam
N = 40
N = 80
5
44
2 triệu - 4 triệu
15
49
4.1 triệu - 6 triệu
25
5
6.1 triệu - 8 triệu
35
0
8.1 triệu - 10 triệu
15
2
5
0
Mức chi tiêu trung bình (số tiền/tháng)
2%
N = 120
Dưới 2 triệu
Trên 10 triệu
Dựa trên đáp viên là PHHS Trung học
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ? Ở bậc CĐ/ ĐH, mức chi tiêu trung bình cũng trong khoảng 2 – 4 triệu/ tháng/ sinh viên. HCM được xem là nơi có môi trường tốt để ngành giáo dục phát triển. Sinh viên tại HCM có cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo linh hoạt và đa dạng hơn so với các khu vực khác. Do vậy, nhu cầu của sinh viên khi học tập cũng cao hơn và các bậc cha mẹ cũng đầu tư cho việc học của con nhiều hơn các khu vực còn lại.
Sinh viên (ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG)
Dưới 2 triệu
2 triệu - 4 triệu 9%
3 6% 3%
4.1 triệu - 6 triệu
6.1 triệu - 8 triệu
54%
8.1 triệu - 10 triệu Trên 10 triệu
N = 60
25%
Mức chi tiêu trung bình (số tiền/tháng) Dưới 2 triệu 2 triệu - 4 triệu 4.1 triệu - 6 triệu 6.1 triệu - 8 triệu 8.1 triệu - 10 triệu Trên 10 triệu
Total (ĐH/CĐ)
HCMC
Hà Nội
Đà Nẵng
N = 60
N = 20*
N = 20*
N = 20*
25 53 9 3 3 6
0 50 15 10 10 15
43 48 5 0 0 5
Dựa trên đáp viên là PH Sinh viên * : Số mẫu rất nhỏ
30 61 9 0 0 0
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ? Tỉ lệ phân bổ chi tiêu cho việc học
PHÂN BỔ CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC (%)
TOTAL N = 240
HCM N = 80
Hà Nội N = 80
Đà Nẵng N = 80
Tiểu học N = 60
THCS N = 60
THPT N = 60
ĐH/ CĐ N = 60
Học chính quy
50
62
55
49
60
50
47
54
Học thêm - bồi dưỡng
21
13
20
23
15
23
25
9
Học ngoại ngữ
18
15
16
19
16
18
18
22
Học vi tính
13
12
11
10
11
11
11
16
Khác
4
5
4
4
3
3
4
5
Thống kê từ cấp lớp Tiểu học đến Đại học
PHẦN B: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRƢỜNG
HỌC
Tiêu chí lựa chọn trƣờng học chính quy Tiêu chí lựa chọn trƣờng học/ trung tâm ngoại ngữ
Tiêu chí lựa chọn học các chƣơng trình bổ sung (ngoài chính quy) Mong muốn lựa chọn đối với trƣờng quốc tế cho con Mong muốn chọn lựa cho con đi du học
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG HỌC CHÍNH QUY So sánh giữa các cấp lớp Tiêu chí lựa chọn trường của phụ huynh rơi nhiều vào 3 nhóm chính: Về cơ sở vật chất; Chất lƣợng giảng dạy (giáo viên, chương trình, phương pháp sư phạm) và Mức học phí hợp lý. Riêng đối với bậc ĐH/ Cao đẳng, phụ huynh còn quan tâm đến các vấn đề liên quan đến việc làm và giá trị bằng cấp nhiều hơn so với các cấp lớp khác MẪU GIÁO & TIỂU HỌC
Cơ sở vật chất Chất lượng giảng dạy Đội ngũ giáo viên Học phí hợp lý Chương trình đào tạo Danh tiếng của trường Vị trí (gần nhà) Thái độ của giáo viên Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường Phương pháp sư phạm Dạy ngoại ngữ tốt Chế độ dinh dưỡng cho học sinh Hoạt động ngoại khóa Phòng giáo vụ/hỗ trợ học sinh tốt Hoạt động hè Chương trình hè Cơ hội học lên cao Giá trị bằng cấp Điểm đầu vào Việc làm thêm trong quá trình học Việc làm sau khi tốt nghiệp
TRUNG HỌC
65 64 61 55 54 54 49 47 43 42 42 40
67 62 60 59 56 54 49 48 44 38 37 29 25 25 22 22 21 21 20
27 23 22 21 14 14 9 0 0
N = 120
10 9
N = 120
ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
69 61 56 56 55 53 50 48 48 48 41 20 36 28 23 20 20 25 14 15 10
N = 60 Dựa trên tất cả đáp viên
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG HỌC
NGOẠI NGỮ
Thống kê theo CẤP LỚP Không có sự khác biệt nhiều giữa các cấp lớp Riêng phụ huynh sinh viên có xu hướng chú trọng nhiều đến yếu tố giáo viên nước ngoài và giá trị bằng cấp nhiều hơn so với 2 nhóm còn lại MẪU GIÁO & TIỂU HỌC
TOTAL Chất lượng giảng dạy
62
Đội ngũ giáo viên
60
Danh tiếng của trường
59
Chương trình đào tạo
58
Học phí hợp lý
57
58
Cơ sở vật chất
56
57
34
Giá trị bằng cấp
62
29
Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường
25
28
Học bổng
23
Chỗ gửi xe/đưa đón
19 N = 300
60
50
52 57 58
34
25
30
18
21
42
30
15
24
18
25
17
N = 120
52
32
31
27
58
48
23
Hoạt động ngoại khóa)
60
57
40
28
57
58
59
Cơ hội du học
52
59
63
31
Vị trí (gần nhà)
60
68
46
Giáo viên nước ngoài
ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
TRUNG HỌC
32
19 N = 120
15 N = 60
Dựa trên tất cả đáp viên
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG/ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
CÁC CHƢƠNG TRÌNH NGOÀI CHÍNH QUY Thống kê theo KHU VỰC
So với học ngoại ngữ, các tiêu chí lựa chọn trung tâm đào tạo khác ngoài chính quy cũng dựa trên một số tiêu chí tương tự nhau. Tuy nhiên, ứng dụng thực tế của chương trình học và phân bổ thời khóa biểu hợp lý cũng hết sức quan trọng đối với các chương trình này TOTAL Chất lượng giảng dạy
Uy tín và danh tiếng của trường Chương trình có nhiều ứng dụng thực tế Đội ngũ giáo viên Thời khóa biểu hợp lý
Chương trình đào tạo Chương trình học có nhiều thực hành Giáo trình hay Vị trí Giá trị giấy chứng nhận/bằng cấp Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường Thái độ của nhân viên Chế độ chăm sóc học viên tốt Chỗ gửi xe/ Chỗ đưa đón
Hỗ trợ của phòng giáo vụ
52 51 50 49 45 44 40 38 33 27 27 26 20 18 16 N = 300
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG
35 43
55 54
Học phí hợp lý Cơ sở vật chất
HCM
60
41 48
N = 100
58 50 55 59 62 51 60
58 54
57 37 32 27 35 40 36 25 17 18 20 19 13
56 59
75
38 50 42 55 26 34 36 22 25 25 21 11 18 N = 100
41 26 35 39 36 19 23 17 N = 100
Dựa trên tất cả đáp viên
NHU CẦU VÀ LÝ DO CHỌN HỌC TRƢỜNG QUỐC TẾ Trên 80% phụ huynh học sinh ở các khu vực đều có nguyện vọng cho con học trường Quốc Tế nếu có thể. Qua đó, ta thấy xu hướng mới trong ngành giáo dục được các bậc phụ huynh quan tâm và đón nhận tốt
TOTAL
HCM
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG Lý do chọn học trƣờng Quốc tế
Có 85
88
85
83
15
12
15
17
Không
N = 300
N = 100
N = 100
N = 100
Khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt hơn Cơ sở vật chất tốt, hiện đại Phương pháp đào tạo tốt Chương trình đào tạo tốt Giáo viên nước ngoài giảng dạy Môi trường giáo dục hiện đại Tạo cho con tính tự lập Giúp trẻ tự tin hơn Không gây áp lực học cho con
(%) 39 24 23 19 13 9 8 7 6
Dựa trên các ĐV trả lời có mong muốn chọn học trường Quốc tế N = 255
MONG MUỐN VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐI DU HỌC Tỉ lệ phụ huynh học sinh mong muốn cho con đi du học nhìn chung khá cao, chiếm hơn 80%. Chính mức nhu cầu cao này đã thúc đẩy sự nở rộ của nhiều tổ chức tư vấn du học cũng như các trung tâm ngoại ngữ/ trường học liên kết với nước ngoài.
TOTAL
HCM
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG Lý do chọn đi du học
Có
Không
81
19 N = 300
87
13 N = 100
81
19 N = 100
75
25 N = 100
(%)
Cơ hội việc làm tốt hơn
35
Giúp con tôi tự lập
30
Khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt hơn
28
Tiếp thu được kiến thức của những nước phát triển
19
Bằng cấp có giá trị quốc tế
9
Mở rộng hiểu biết về nhiều nền văn hóa trên thế giới
9
Chất lượng đào tạo tốt
8
Chương trình học thực hành nhiều
8
Giúp trẻ tự tin hơn
8
Dựa trên các ĐV trả lời có mong muốn cho con đi du học N = 243
PHẦN C: Cảm nhận chung về các mẫu quảng cáo giáo dục THÓI QUEN TRUYỀN
THÔNG
Nguồn thông tin tham khảo Đánh giá mức độ quan trọng của các thông tin có trong mẫu quảng cáo về giáo dục Chƣơng trình khuyến mãi yêu thích/ mong muốn nhận đƣợc khi tham gia đăng ký học
Nhân vật có thành tích học tập/ nghiên cứu khoa học tiêu biểu trong ấn tƣợng của ngƣời tiêu dùng
CẢM NHẬN CHUNG VỀ CÁC MẪU QUẢNG CÁO GIÁO DỤC
Phần lớn phụ huynh (~50%) đều thích những mẫu quảng cáo đơn giản và có thông tin rõ ràng để họ có thể nắm được các thông tin cơ bản cần thiết.
TOTAL Tôi thích các mẫu quảng cáo có thông tin rõ ràng,đọc vào hiểu ngay và nắm được những thông tin cơ bản
49
Tôi thường ấn tượng bởi những mẫu quảng cáo ít thông tin,nhưng ấn tượng và sáng tạo, nó khiến tôi nhớ lâu
32
Quá nhiều mẫu quảng cáo có những lời cam kết về chất lượng như nhau,khó đánh giá và lựa chọn
31
Đa số các mẫu quảng cáo cường điệu hóa, tôi không thích và ít tin vào các thông tin trên đó Các mẫu quảng cáo thường cố đưa ra quá nhiều thông tin khiến tôi bị rối N = 300
HCM
59
49
29
41
13
11 N = 100
39
34
23
21
ĐÀ NẴNG
50
14
23
16
HÀ NỘI
34
19 N = 100
17 N = 100
Dựa trên tất cả đáp viên
NGUỒN THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ CÁC TRƢỜNG HỌC/ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO Hình thức marketing truyền miệng (Word of mouth – WOM) được xem là phương tiện truyền thông hiệu quả nhất cho các nhu cầu cần tìm hiểu về giáo dục. Phụ huynh có xu hướng được lắng nghe và chia sẻ những kinh nghiệm từ bạn bè, ngƣời thân, hoặc các diễn đàn thảo luận trên mạng
TOTAL
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân
Brochure của các trường/ trung tâm đào tạo
27 21 N = 300
92
42
46 31
ĐÀ NẴNG
91
53
Báo/ Tạp chí
Công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo search…)
HÀ NỘI
90
Các trang web, diễn đàn đề cập thông tin liên quan trên internet
Website chính thức của trường/ trung tâm đào tạo
HCM
54
60
57
38
14
N = 100
58
28
16
12
88
38
34 27 N = 100
33 23 N = 100
Dựa trên tất cả đáp viên
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC THÔNG TIN CÓ TRONG MẪU QUẢNG CÁO VỀ GIÁO DỤC Nội dung thông tin cần có trong mẫu quảng cáo được các bậc phụ huynh quan tâm nhiều chủ yếu xoay quanh nội dung và phƣơng pháp đào tạo của chương trình học. Bên cạnh đó, học phí là thông tin mà phụ huynh muốn được biết đến nhiều nhất khi xem các mẫu quảng cáo về giáo dục TOTAL
Học phí
0 7
Phương pháp đào tạo
01 7
Chương trình và thời gian đào tạo
0 9
48
Các ứng dụng thực tế của chương trình
01 9
44
46
Top 2 Box
Means
93
4.4
92
4.43
91
4.34
46
90
4.35
47
41
51 43
Trang thiết bị, lớp học, cơ sở vật chất của trường
01 11
43
45
88
4.32
Thông tin về giá trị bằng cấp/ giấy chứng nhận
0 12
43
44
87
4.32
Giới thiệu đội ngũ giáo viên
0 12
43
44
87
4.32
85
4.22
81
4.07
80
4.1
80
4.05
78
4.02
77
3.98
Thời khóa biểu học và thời điểm đăng ký/tuyển sinh
Giới thiệu tổng quan về trường
01 15
14
47 14
Thông tin chương trình khuyến mãi
02
18
Những thành viên thành đạt đã từng theo học
02
18
Các câu chuyện hay về giáo dục
03
19
Những thông điệp ấn tượng
03
21
Hoàn toàn không quan trọng
Không quan trọng
38 48
33
51 48
29 32
49
29
52 Bình thường
25 Quan trọng
Hoàn toàn quan trọng
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI YÊU THÍCH/ MONG MUỐN NHẬN ĐƢỢC KHI ĐĂNG KÝ HỌC Các hình thức khuyến mãi được ưa thích gần như nhau với nội dung về Cơ hội nhận học bổng giá trị; Giảm học phí và tặng kèm tài liệu là top 3 hình thức khuyến mãi được yêu thích nhất.
TOTAL
HCM 61
Cơ hội nhận học bổng có giá trị
Miễn phí các khóa học thực hành/ ngoại khóa bổ sung
41
Được học thử miễn phí
34
Chương trình rút thăm trúng thưởng (chuyến du lịch/ laptop…)
32
Quà tặng có giá trị thiết thực (cặp sách/ áo mưa…)
13
N = 300
46
80
57
Tặng giáo trình/ tài liệu miễn phí
81
82
50
Giảm học phí khi đăng ký sớm
HÀ NỘI
38
66
35
64
9
46
Top3 hình thức khuyến mãi yêu thích nhất
46
70
48 31
60 16
77 51
N = 100
49
66
36
60
64
92
81
55
75
ĐÀ NẴNG
12
N = 100
37
76
56
71
87 71
66 36
65
81
44
40 19
90
68
37
51
41
77
64
47
N = 100
Các chương trình khuyến mãi yêu thích/ mong muốn nhận được
Dựa trên tất cả đáp viên
CÁC NHÂN VẬT CÓ THÀNH TÍCH HỌC TẬP/ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TIÊU BIỂU ĐƢỢC YÊU THÍCH
Giáo Sư Ngô Bảo Châu Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Nhà Bác Học Isaac Newton
Lưỡng Quốc Trạng Nguyên Mạc tất Đĩnh Dựa trên cả Chi đáp viên Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
PHẦN D: Thời điểm tìm kiếm thông tin về trƣờng học/ trung tâm đào tạo HÀNH VI QUYẾT ĐỊNH
Vai trò của phụ huynh trong việc chọn lựa và ra quyết định đăng ký trƣờng học cho con Động lực thúc đẩy đến quyết định đăng ký học
THỜI ĐIỂM TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ CÁC TRƢỜNG HỌC/ KHÓA HỌC Thống kê theo KHU VỰC Phụ huynh thường tìm kiếm thông tin về trường học/ khóa học cho con chỉ khi có nhu cầu cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bị gây ấn tượng bởi các thông tin quang cáo, và sẽ tìm hiểu ngay.
TOTAL Khi có nhu cầu và thời điểm dự định cho con học cụ thể
52
Khi thấy quảng cáo về trường học/ trung tâm đào tạo, tôi sẽ tìm hiểu ngay nếu thấy phù hợp để sau này khi có nhu cầu sẽ liên hệ
N = 300
N = 100
58 40
29 10
51
22
46
24 10
ĐÀ NẴNG
62
43
40
Trước thời gian nghỉ hè
HÀ NỘI
43
41
Tôi thường chỉ tìm hiểu trước mùa nhập học/ tuyển sinh
Trong thời gian nghỉ hè
HCM
33
19 8
N = 100
24 11
N = 100
Dựa trên tất cả đáp viên
VAI TRÕ CỦA PHỤ HUYNH TRONG VIỆC TÌM KIẾM VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ TRƢỜNG HỌC CHO CON So sánh giữa các cấp lớp Vai trò của phụ huynh trong việc tìm kiếm trường và quyết định trường học cho con có sự thay đổi theo từng cấp học. Khi con lớn, đặc biệt là ở bậc đại học/ cao đẳng, các bậc cha mẹ sẵn sàng để cho con cái toàn quyền lựa chọn trường học của chúng. MẪU GIÁO & TIỂU HỌC Tôi tìm kiếm thông tin và đồng thời là người ra quyết định chính trong việc chọn trường đăng ký học cho con Tôi tìm kiếm thông tin nhưng quyết định chọn lựa trường phải có ý kiến thống nhất cùng cả gia đình
TRUNG HỌC
29
ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
19 9
59
30 46
Con tôi tìm kiếm thông tin, nhưng việc chọn trường đăng ký là tôi quyết định
41 Con tôi tự tìm kiếm tất cả thông tin về chương trình học và tự quyết định chọn trường học để đăng ký, tôi chỉ ủng hộ con
13
42
12 N = 120
N = 120
N = 60 Dựa trên tất cả đáp viên
ĐỘNG LỰC THÖC ĐẨY VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ HỌC Sau khi tìm hiểu và có đủ thông tin, phụ huynh học sinh thường bị thuyết phục đưa ra quyết định nhanh chóng hơn thông qua việc tranh thủ các chương trình ưu đãi hoặc khuyến mãi đang áp dụng. Bên cạnh đó, tâm lý đám đông là một động lực để đưa ra quyết định đăng ký học nhanh chóng tức thời hơn.
TOTAL
Tham gia đăng ký sớm để nhận được khuyến mãi ưu đãi (giảm học phí, cơ hội học bổng, quà tặng mùa tựu trường…)
65
Bạn bè/ người thân/ hàng xóm xung quanh đều chọn trường học/ trung tâm đào tạo đó để đăng ký cho con học
30 18
N = 300
14
N = 100
78
40
34
21
ĐÀ NẴNG
59
56
36
Sự tư vấn thuyết phục của nhân viên tư vấn
HÀ NỘI
57
54
Tranh thủ dịp hè/dịp rảnh rỗi của con
Sau khi cho con tham gia và bị thuyết phục bởi lớp học thử
HCM
14 N = 100
65
39
36
42
35 20 N = 100
Dựa trên tất cả đáp viên
KẾT LUẬN Product (Sản phẩm): - Tiêu chí lựa chọn trường học tập trung nhiều vào các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất và chất lượng giảng dạy, điều này cho thấy yêu cầu ngày càng cao của các bậc phụ huynh đối với các tổ chức giáo dục. Đây là cơ hội tốt cho các các nhà đầu tư giáo dục có ý định tham gia vào thị trường giáo dục với định vị cao. - Trường quốc tế được xem là một “sản phẩm bán chạy” với tỉ lệ hơn 80% đáp viên mong muốn chọn trường quốc tế cho con họ. Xu hướng lựa chọn này hứa hẹn sẽ tiếp tục tăng nhanh và mạnh trong thời gian tới tại Việt Nam - Tỉ lệ phụ huynh mong muốn cho con đi du học nước ngoài là tín hiệu về cơ hội tốt cho các tổ chức liên kết giáo dục, các trung tâm tư vấn du học, cung cấp dịch vụ du học mở rộng hoạt động của mình, nhưng cũng đối diện nhiều thách thức khi phụ huynh ngày càng am hiểu hơn dịch vụ này và mức độ yêu cầu về chất lượng của các chương trình du học ngày càng khắt khe hơn.
KẾT LUẬN Price (Chi phí): - Theo kết quả khảo sát Viettrack T5 – 2011, chi tiêu cho giáo dục là một trong những khoản chi tiêu quan trọng nhất không thể cắt giảm. Phụ huynh sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để mong muốn con cái mình được học tập một cách tốt nhất, điều này thể hiện rõ ở mức chi tiêu của một số trường hợp ở các thành phố lớn với mức từ 6 – 8 triệu/ tháng. - Mức chi tiêu cho việc học hiện nay phần lớn trong khoảng trung bình từ 2 – 4 triệu đồng. Tỉ lệ phân bổ chi tiêu này nhiều nhất là cho học chính quy (hơn 50%), còn lại cho các khóa học thêm và học ngoại ngữ. Điều này cũng cho thấy tâm lý chung của phụ huynh là sự đầu tư lớn nhất cho việc học văn hóa. - Đối với phụ huynh bậc ĐH/ CĐ, việc đầu tư chi phí học ngoại ngữ cho con trong giai đoạn này để tìm kiếm công việc tốt sau khi ra trường là điều hết sức quan trọng. Do vậy, đối tượng sinh viên vẫn được nhắm đến là khách hàng mục tiêu hàng đầu của các chương trình đào tạo về ngoại ngữ.
KẾT LUẬN Place (Địa điểm trường học): - Lựa chọn trường học có vị trí phù hợp (gần nhà, gần nơi làm việc của phụ huynh…) là một trong những tiêu chí khá quan trọng trong việc lựa chọn trường học/ trung tâm đào tạo của các bậc phụ huynh cho con. - Trước đây, phần lớn các trung tâm/ trường học tư thục thường lựa chọn các quận trung tâm để đặt trụ sở nhằm dễ dàng thu hút học viên. Tuy nhiên, trước nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng đối với giáo dục, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sang các khu vực mới, có mật độ dân số cao và định vị phân khúc phù hợp với khả năng kinh tế và nhu cầu của phụ huynh học sinh khu vực đó hoàn toàn là một hướng đi khả thi và tiềm năng. - Trường học có tổ chức đưa rước học sinh là một trong những dịch vụ hỗ trợ khiến phụ huynh cảm thấy an tâm về việc chăm sóc và quản lý việc học của con. Do đó, với các trường học không sở hữu lợi thế về vị trí có thể khắc phục thông qua việc tổ chức hợp lý công tác đưa rước, đảm bảo an toàn tối đa cho học sinh. Nếu vậy, việc lựa chọn một trường học/ trung tâm tuy không gần nhà đối với phụ huynh, nhưng với các dịch vụ phục vụ học sinh có chất lượng tốt, thì các trường hoàn toàn sẽ chiếm được sự hài lòng và tin tưởng của các bậc cha mẹ. - Thực tiễn quy định của hệ thống quản lý giáo dục bậc phổ thông các cấp ( từ mẫu giáo tới trung học phổ thông) tại Việt Nam hiện nay là đăng ký học theo tuyến (khu vực sinh sống), quy định này gây khá nhiều khó khăn cho phụ huynh khi đăng ký trường học cho con họ. Do đó, việc các trường tư thục/ dân lập có khả năng đáp ứng tốt những mong đợi của phụ huynh và học sinh về dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất tốt và cam kết chất lượng sẽ là một điểm quan trọng để tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của mình trong ngành giáo dục đào tạo hiện tại.
KẾT LUẬN Promotion (Truyền thông) - Hình thức marketing truyền miệng vẫn là phương tiện truyền thông được các bậc phụ huynh tin tưởng nhiều nhất hiện nay. Bên cạnh đó, quảng cáo trên báo cũng là một kênh truyền thông hiệu quả và được lựa chọn sử dụng khá thường xuyên. Như vậy, bên cạnh việc hoàn thiện cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, các tổ chức giáo dục còn nên lưu ý xây dựng các kênh truyền thông phù hợp và thân thiện như tổ chức các cộng đồng online giới thiệu, trao đổi và chia sẻ thông tin giáo dục, xây dựng mối quan hệ tốt giữa nhà trường và phụ huynh với việc cập nhật tốt các thông tin về học tập và rèn luyện của con cái họ; tiếp thu các ý kiến đóng góp của phụ huynh/ HSSV và có hướng cải thiện phù hợp… - Đa số những quảng cáo ngắn gọn nhưng đầy đủ thông tin đều được các bậc phụ huynh yêu thích, điều này cũng đánh trúng tâm lý và mục đích của các bậc phụ huynh là muốn tìm hiểu thông tin về trường học nhiều hơn là các quảng cáo cường điệu hóa hoặc quá dài dòng.
- Hình thức khuyến mãi yêu thích của các bậc phụ huynh đối với ngành giáo dục là những hình thức rất thực tế như: cơ hội nhận học bổng, giảm học phí, tài liệu miễn phí - Đối tượng sinh viên có khả năng tự quyết định về trường học/ cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất so với các cấp lớp khác. Họ có quyền chủ động trong việc lựa chọn trường và tác động lại hoặc có ảnh hưởng đến cha mẹ của mình. Do vậy, bên cạnh việc truyền thông đến phụ huynh, sinh viên chính là một đối tượng truyền thông mục tiêu mà các trường/ trung tâm đào tạo cần hướng đến.
KẾT LUẬN Khảo sát trên cho thấy cái nhìn tổng quan về mức độ quan tâm và đầu tư của phụ huynh học sinh đối với việc học của con em mình hiện nay. Các bậc phụ huynh sẵn sàng đón nhận và tiếp thu các xu hướng giáo dục mới; và đặt kỳ vọng vào con cái thông qua mong muốn cho con được học tại các tổ chức giáo dục quốc tế và du học để có cơ hội tiếp xúc với nên văn hóa và giáo dục đa dạng hơn. Khảo sát trên giúp cho các tổ chức giáo dục cũng như các Marketers có cái nhìn tổng quan về nhu cầu, thị hiếu và xu hướng của các bậc phụ huynh đối
với việc học của con em mình, để từ đó đưa ra các sản phẩm giáo dục cũng như cách tiếp cận phù hợp nhất với khách hàng mục tiêu của mình.
Thank you