ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/10212100
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
20 ĐỀ THI KSCL ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
FF IC IA L O
Ơ
N
BỘ ĐỀ THI KSCL ÔN THI
N
H
TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2020
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi 2. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
FF IC IA L
Phan Đình Phùng 3. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Phan Bội Châu
4. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Quốc Tuấn
5. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT
O
Võ Thị Sáu
6. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
N
Nguyễn Công Trứ
Ơ
7. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Lê Lợi
H
8. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
N
Thuận Thành 1
9. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Y
Hàn Thuyên
Q
Đồng Đậu
U
10. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
11. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
M
Đội Cấn 1
KÈ
12. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Yên Lạc 2
13. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
ẠY
Nguyễn Viết Xuân
D
14. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT Đồng Đậu
15. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1
16. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT chuyên Thái Bình 17. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT
FF IC IA L
Nguyễn Viết Xuân 18. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 3 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh
19. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 3 có đáp án - Trường THPT Yên Lạc 2
20. Đề KSCL ôn thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 3 có đáp án - Trường THPT
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nguyễn Viết Xuân
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC(2019-2020) MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12 Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian phát đề)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
Trường THPT Nguyễn Trãi MA TRẬN Nội dung
Mức độ cần đạt
- Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính văn bản đề cập. - Hiểu được quan điểm/ tư tưởng của tác giả. - Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của việc sử dụng từ ngữ/ chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,.. trong văn bản. 1
Tổng
Số câu
2
Số điểm Tỉ lệ Câu 1: Nghị luận xã hội - Khoảng 200 chữ - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản đọc hiểu ở phần I Câu 2: Nghị luận văn học - Nghị luận về một đoạn thơ/ đoạn trích văn xuôi Hoặc: - Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ
1,0 10%
_ Nhận xét/ đánh giá về tư tưởng/ quan điểm/ tình cảm/ thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản. - Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức.
N
Y
4
1,0 10% Viết đoạn văn nghị luận
3 30%
Q
U
1,0 10%
1
KÈ
M
II. Làm văn
N
- Nhận diện / phương thức biểu đạt/ phong cách ngôn ngữ/ các thao tác lập luận của văn bản. - Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ trong văn bản.
Vận dụng cao
Ơ
- Ngữ liệu: văn bản nhật dụng/ văn bản nghệ thuật - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: +01 đoạn trích hoặc 01 văn bản hoàn chỉnh. +Độ dài khoảng 150300 chữ
H
I. Đọc hiểu
Vận dụng thấp
FF IC IA L
Thông hiểu
O
Nhận biết
Tổng số
D
ẠY
Viết bài văn nghị luận
Tổng
Tổng cộng
2 1,0 10%
1 1,0 10%
1 2,0 20% 2 3,0 30%
1 5,0 50% 1 5,0 50%
2 7,0 70% 6 10,0 100%
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
Trường THPT Nguyễn Trãi
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC(2019-2020) MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12 Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian phát đề)
FF IC IA L
Đề: I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc văn bản: Đừng tự làm trái tim mình thương tổn Kẻo tâm hồn bề bộn tựa tơ giăng Bởi cuộc đời vốn dĩ chẳng công bằng Phải biết vượt khó khăn mà tồn tại
Ơ
N
Dù biết rằng điều đó làm không dễ Nhưng ưu sầu cũng đâu thể đổi thay Có những điều cần phải học buông tay Vì bản thân một ngày mai tươi sáng
O
Ai thành công mà chưa từng thất bại Bước sai đường quay lại muộn màng chi Hà cớ gì để dạ mãi sân si Tự đưa tay mà gạt đi dòng lệ
N
H
Nước mắt rơi lâu ngày rồi cũng cạn Mây có mù vẫn phiêu lãng bay xa Nên chớ buồn về những thứ đã qua Vì niềm vui chính là nơi phía trước
KÈ
M
Q
U
Y
Bởi thời gian chẳng bao giờ chảy ngược Đừng biến mình thành nhu nhược nhé ai. ( Bước qua niềm đau – Tùng Trần – Tuyển tập thơ tự động viên bản thân) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2. Những dòng thơ nào thể hiện sự động viên bản thân hãy cố gắng vượt qua khó khăn, gian khổ của tác giả ? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về dòng thơ “ Có những điều cần phải học buông tay”? Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên là gì?
D
ẠY
II. LÀM VĂN (7,0 điểm ) Câu 1(2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. Câu 2(5,0 điểm) “… Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong
FF IC IA L
lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi”… ( Trích “Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài- Nhà xuất bản giáo dục, tập 2 trang7,8) Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên.Từ đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn Tô Hoài đối với người dân lao động nghèo Tây Bắc.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
-- ------- Hết--------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN 12 A. Hướng dẫn chung - Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
FF IC IA L
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng. B. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN
1,0
1,0
2,0 0,25
0,25 1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) Câu 1 Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật Câu 2 Các dòng thơ: - Đừng tự làm trái tim mình thương tổn - Phải biết vượt khó khăn mà tồn tại - Tự đưa tay mà gạt đi dòng lệ - Nên chớ buồn về những thứ đã qua - Đừng biến mình thành nhu nhược ( HS tìm được 3 dòng đúng đạt 0,5điểm) Câu 3 Câu thơ “ Có những điều cần phải học buông tay”: Trong cuộc sống con người cần biết “buông” có nghĩa là để cho rời khỏi tay, không cầm giữ nữa những điều mà chúng ta tự nhận thức chỉ đem lại nỗi đau, sự mệt mỏi, sự ích kỉ hẹp hòi… Câu 4 - Hãy luôn mạnh mẽ để cuộc sống tốt đẹp hơn. - Hãy biết buông đúng lúc, đúng việc để có cuộc sống ý nghĩa. II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: Sự mạnh mẽ giúp cho con người vượt qua mọi khó khăn thử thách, nuôi dưỡng khát vọng, nhanh chóng hành động để gặt hái thành công và đóng góp tích cực cho cộng đồng. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng việt. e. Sáng tạo
ĐIỂM 3,0 0,5 0,5
0,25 0,25
5.0
0,25 0,5
FF IC IA L
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Câu 2. Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích, từ đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn Tô Hoài dành cho người dân Tây Bắc. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích, từ đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn Tô Hoài dành cho người dân Tây Bắc. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”và đoạn trích - Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. - “ Vợ chồng A Phủ” in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm phản ánh bức tranh đời sống bi thảm của người dân nghèo dưới ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân phong kiến và bài ca về phẩm chất, sức sống mãnh liệt của người lao động.
N
O
0,5
2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
* Cảm nhận tâm trạng của Mị trong đoạn trích - Mị cô gái Mèo trẻ đẹp, có tài thổi sáo, nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp, bị bắt về làm dâu gạt nợ trong nhà Thống lí Pá tra, trở thành nô lệ, dần tê liệt tinh thần. - Bối cảnh của tâm trạng: xuân đến, tết về, tiếng sáo gọi bạn. - Ở Mị trỗi dậy sức sống mạnh liệt: uống rượu, say, lòng Mị sống lại “ngày trước” với tự do, tình yêu, hạnh phúc dù trong nghèo khó. Mị thấy “phơi phới trở lại trong lòng vui sướng” Mị ý thức còn trẻ lắm, muốn đi chơi. - Ý thức đã trở về, Mị lại nghĩ đến cái chết “ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay …” - Xây dựng nhân vật thành công, nhất là miêu tả tâm lí với bút pháp trực tiếp, gián tiếp * Tấm lòng của nhà văn đối với người dân Tây Bắc - Yêu thương, đồng cảm - Khẳng định phẩm chất tốt đẹp, ca ngợi sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khát vọng tự do, hạnh phúc của người lao động. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM
1,0
0,25 0,5 10.0
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
FF IC IA L
O
Sở giáo dục đào tạo Phú Yên Trường THPT Phan Đình Phùng (Đề thi có 02 trang) ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 12. Năm học 2019 - 2020 Môn: Ngữ Văn
I. Đọc hiểu. 3 điểm
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đọc đoạn trích văn bản sau và thực hiện các yêu cầu.
Sự trong sáng của tiếng nói không chỉ thể hiện ở các quy tắc bền vững và các chuẩn mực xác định của ngôn ngữ dân tộc mà còn được thể hiện sinh động qua thực tiễn sử dụng, đó là “tiếng nói của quần chúng nhân dân, đầy tình cảm, hình ảnh, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và đầy ý
O
nghĩa, đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học, văn nghệ mà những nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc ta như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,…những nhà văn, nhà thơ hiện nay (…) đã nâng lên đến trình độ cao về
N
nghệ thuật, khiến cho nó trở nên trong sáng, đẹp đẽ lạ thường ” (Phạm Văn Đồng). Thật vậy, là một
Ơ
thứ tiếng đơn tiết tính, giàu thanh điệu, vần điệu, nhiều âm thanh có sức gợi tả, vốn từ vựng phong phú,
H
nhiều cách nói đa dạng, tiếng Việt có khả năng biểu đạt rất linh hoạt và đẹp đẽ.
N
Như thế phẩm chất trong sáng của tiếng Việt không tách rời với tính chất giàu đẹp của nó (…). Sự trong sáng không mâu thuẫn với việc tiếp thu một số từ vựng, cách nói của tiếng nước ngoài, không
Y
mâu thuẫn với việc các nhà văn và nhân dân không ngừng tạo ra cách nói mới để làm giàu cho tiếng
U
nói dân tộc.
Q
Nhưng sự trong sáng không chấp nhận sự pha tạp, lai căng như việc lạm dụng từ ngữ tiếng nước ngoài. Những từ tiếng Việt có mà không dùng, lại vay mượn tùy tiện tiếng nước ngoài thì đó là
KÈ
sự trong giao tiếp.
M
lạm dụng. Sự trong sáng của tiếng Việt cũng không chấp nhận những cách nói thiếu văn hóa, thiếu lịch
(…) Trong thời kì hiện nay, tiếng Việt đang phát triển rất mạnh mẽ, với vị thế ngày càng được
ẠY
nâng cao, chức năng xã hội ngày càng rộng lớn. Mỗi thành viên của cộng đồng dùng tiếng Việt càng phải có ý thức đầy đủ đối với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, và quan trọng hơn, ý thức đó
D
phải trở thành hành động cụ thể. (Trích Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, dẫn theo Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1,Sđd)
Câu 1. Theo đoạn trích, sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện ở những yếu tố, phương diện nào? Câu 2. Theo đoạn trích, vì sao sự trong sáng của tiếng Việt không mâu thuẫn với việc các nhà văn và nhân dân không ngừng tạo ra cách nói mới.? Trang 1
Câu 3. Hãy viết một câu văn nêu ví dụ về việc sử dụng từ ngữ lai căng, lạm dụng tiếng nước ngoài làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Chỉ ra những từ ngữ lai căng, lạm dụng tiếng nước ngoài trong câu văn vừa ghi. Câu 4. Hãy chỉ ra khả năng biểu đạt rất linh hoạt và đẹp đẽ của tiếng Việt được thể hiện trong đoạn thơ
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng bến cô liêu.
FF IC IA L
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
sau:
(Trích Tràng giang – Huy Cận, dẫn theo Ngữ Văn 11 tập một, Sđd) II. Làm văn. 7 điểm
O
Câu 1. 2 điểm. Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ với chủ đề: Hành động thiết thực để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Họ đã sống và chết
Ơ
thơ sau:
N
Câu 2. 5 điểm. Cảm nhận của anh (chị) về tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua đoạn
H
Giản dị và bình tâm
N
Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
Y
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng,
U
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Q
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
M
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
KÈ
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại
ẠY
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân. (Trích Đất Nước– Nguyễn Khoa Điềm, dẫn theo Ngữ Văn 12 tập một, Sđd)
D
--------------------------------------Hết-------------------------------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Trang 2
Trường THPT Phan Đình Phùng Tổ Ngữ Văn Đáp án ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 12. Năm học 2019 - 20120
FF IC IA L
Môn: Ngữ Văn
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Yêu cầu chung: Phần này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu văn bản để làm bài. Đồng thời, học sinh biết vận dụng vào thực tế cuộc sống và học tập để nêu ví dụ minh họa và phân tích ví dụ.
O
Yêu cầu cụ thể:
1. Theo bài viết ở đoạn trích, sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện ở 04 yếu tố, phương diện:
N
- Sự trong sáng của tiếng nói thể hiện ở các quy tắc bền vững và các chuẩn mực xác định của ngôn
Ơ
ngữ dân tộc
H
- Việc tiếp thu một số từ vựng, cách nói của tiếng nước ngoài, và việc các nhà văn và nhân dân không
N
ngừng tạo ra cách nói mới để làm giàu cho tiếng nói dân tộc. - Sự trong sáng không chấp nhận sự pha tạp, lai căng như việc lạm dụng từ ngữ tiếng nước ngoài.
Y
- Sự trong sáng của tiếng Việt cũng không chấp nhận những cách nói thiếu văn hóa, thiếu lịch sự trong
U
giao tiếp.
Q
Học sinh trả lời được 3/4 ý trên thì đạt điểm tối đa: 0.5đ
M
2. Theo bài viết ở đoạn trích, sự trong sáng của tiếng Việt không mâu thuẫn với việc các nhà văn và
KÈ
nhân dân không ngừng tạo ra cách nói mới vì cách nói mới sẽ góp phần làm giàu cho tiếng nói dân tộc. 0.5đ
3. Học sinh viết được câu văn có sử dụng lạm dụng tiếng nước ngoài: 0.75đ
ẠY
Học sinh chỉ ra từ ngữ lạm dụng: 0.25đ 4 1.0 đ Học sinh có thể chỉ ra khả năng biểu đạt phong phú, tinh tế của tiếng Việt qua một số yếu tố
D
ngôn ngữ sau: - Sức gợi của những từ láy: lơ thơ, đìu hiu, chót vót -
Các từ ngữ, hình ảnh tương phản: nắng xuống – trời lên, sông dài – trời rộng
-
Từ ngữ sáng tạo độc đáo: sâu chót vót...(học sinh có thể nêu những yếu tố độc đáo khác nữa)
Trang 3
-
Với cách sáng tạo ngôn từ độc đáo, nhà thơ đã tái hiện khung cảnh buồn vắng, tiêu điều, hiu hắt của những cồn đất nhỏ lọt thỏm giữa mênh mông sông nước, và bến vắng lẻ loi giữa vũ trụ vô cùng. Từ đó, diễn tả nỗi sầu nhân thế của nhà thơ.
Phần II: Làm văn. 7 điểm Câu 1 (2.0 điểm) Yêu cầu chung: Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội của học sinh đòi hỏi thí sinh
FF IC IA L
phải huy động hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng khi làm bài.Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Dưới đây chỉ là hướng dẫn, giám khảo không bắt buộc phải theo, khuyến khích bài viết sáng tạo.
O
Yêu cầu cụ thể
1. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hành động thiết thực để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 0.25đ
N
2. Học sinh có thể dựa vào nội dung đoạn văn ở phần đọc hiểu để nêu lại những yêu cầu về giữ gìn sự
Ơ
trong sáng của tiếng Việt. (0.25đ)
H
3. HS nêu một vài tấm gương sáng về ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
N
Dùng dẫn chứng để phê phán hiện tượng sử dụng tiếng Việt chưa đúng đắn, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. 1.0đ
Y
4. Bài học: Học sinh tự rút ra bài học hành động để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Bài học cần cụ
U
thể, thiết thực, tránh nói chung chung, lặp lại các ý đã nói trên. 0,5đ
Q
Câu 2 (5.0 điểm) Yêu cầu chung: Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản
M
và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
KÈ
Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.
ẠY
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một cách để tham khảo. Yêu cầu cụ thể:1. Giới thiệu vài nét về tác giả tác phẩm và đoạn trích (0.5đ) 0.5đ
D
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. 3. Cảm nhận về tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” thể hiện trong đoạn thơ: 2.5đ
– Quan niệm nhân dân, người anh hùng vô danh: không ai nhớ mặt đặt tên, đã làm ra Đất Nước. - Ca ngợi vai trò của nhân dân đối với Đất Nước: Trang 4
. Vai trò sáng tạo và giữ gìn mọi giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: lưu truyền phương thức sản xuất Nông nghiệp, giữ gìn nền văn minh loài người (giữ lửa), giữ gìn tiếng nói dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa làng xã. . Vai trò chủ thể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước: Họ đắp đập be bờ tạo nên ruộng đồng, bờ bãi phì nhiêu cho đời sau cấy trồng, thu hái. Họ đánh đuổi cả ngoại xâm lẫn nội thù để giữ gìn hòa
FF IC IA L
bình, tự do, độc lập cho quê hương, xứ sở. Nghệ thuật: Sử dụng những hình ảnh cụ thể, giàu sức gợi. Phép liệt kê, phép điệp.
Hình ảnh thơ gợi liên tưởng độc đáo về phong tục, truyền thống của người Việt.
*Đánh giá chung: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” bao trùm xuyên suốt đoạn trích, chi phối mọi
O
chiều cảm nhận của nhà thơ về các phương diện không gian địa lí, thời gian lịch sử và bản sắc văn hóa. Trong đoạn thơ này, tư tưởng ấy được thể hiện bằng lời khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân
N
dân trên hành trình dựng nước và giữ nước, được thể hiện một cách độc đáo, phong phú qua ngòi bút
Ơ
giàu chất trữ tình – chính luận của Nguyễn Khoa Điềm. Từ đó khơi gợi trong tâm trí người đọc lòng
N
- Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận: 0.5đ
H
biết ơn, tình yêu và ý thức trách nhiệm với nhân dân, đất nước. 0.5đ
Người ra đề: Ngô Thị Diễm Châu
Y
- Bài viết đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt và có tính sáng tao: 0.5đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Người phản biện đề: Lê Thị Kim Ánh
Trang 5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12 NĂM 2020 Môn : NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang)
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm ) Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia. Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói: – Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cây bút chì tốt nhất. Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc. Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình. Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được. Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy. Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết. Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình. (Truyện Ngụ ngôn, theo vui.edu.vn) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm) Câu 2: Chỉ ra 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm) Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của người thợ làm bút chì: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình”? ( 1 điểm) Câu 4: Thông điệp nào của câu chuyện trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1: (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ dành cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy”. Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.” (Trích Việt Bắc, Tố Hữu – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008)
FF IC IA L
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” (Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008) ..........Hết......... Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Họ và tên thí sinh: ............................................................; Số báo danh....................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn : NGỮ VĂN
(Đáp án – Thang điểm gồm có 04 trang)
Phần
Điể m
Nội dung
Câu
FF IC IA L
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: tự sự
1
0,5
Biện pháp tu từ: nhân hóa. Cây bút chì mang hành động, suy nghĩ như con người. Giải thích câu nói: + “gọt”: quá trình mài giũa, rèn luyện. + “đau đớn”: những tác động, đau đớn phải chịu trong quá trình rèn luyện câu chuyện cây bút chì cũng chính là câu chuyện về cuộc đời con người. Con người muốn trưởng thành, sống có ích, phát huy được giá trị bản thân thì cần phải chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa dù đó là quá trình đầy khó khan, thử thách. Thí sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với bản thân. Có thể lựa chọn thong điệp về sai lầm và sửa chữa sai lầm, thông điệp về việc cống hiến cho đời,…
2
I
1,0
N
O
3
0,5
H
Ơ
4
LÀM VĂN
7,0
2,0
1
D
ẠY
II
0.25
0,25
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 1: (2,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ dành cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy” a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Đoạn văn có thể được trình bày theo cách quy nạp, diễn dịch, móc xích, song hành, tổng-phân-hợp. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ về câu nói của người thợ làm bút chì trong câu chuyện ở phần Đọc hiểu. c. Triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Thí sinh có trình bày theo nhiều cách. Giám khảo có thể tham khảo gợi ý sau: Giải thích – “Nước sơn bên ngoài”: hình thức, bề nổi bên ngoài. – “Những gì bên trong”: tâm hồn, tính cách, tri thức, thái độ sống. – “Với bản thân cháu và người dùng cháu”: với mỗi cá nhân và với những người xung quanh, những người nhìn nhận, đánh giá cá nhân ấy. Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người. Cái bề ngoài màu mè, rực rỡ chỉ thu hút được ở phút ban đầu và sẽ nhanh chóng tan biến. Chính
1,0
1,0
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một tri thức phong phú sẽ mang lại cho mỗi người sức hút và giá trị bền lâu. Phân tích – Vì sao cái giá trị bên ngoài lại không quan trọng bằng cái cốt lõi bên trong? + Vẻ bên ngoài gây chú ý trong phút chốc, nhưng cái bên trong mới tạo ấn tượng lâu dài. + Vẻ bên ngoài chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng giá trị tâm hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu với thời gian. – Vì sao giá trị bên trong ấy không chỉ quan trọng với những người xung quanh, mà còn quan trọng với mỗi người? + Giá trị bên trong sẽ là thước đo những người xung quanh dùng để đánh giá bạn. + Nhưng với mỗi cá nhân, giá trị bên trong quan trọng, vì nó là thứ làm nên chính bạn, một bản thể đặc biệt không trùng lặp. Bàn luận, mở rộng Để xây dựng, giữ gìn và phát huy giá trị bên trong của mình, chúng ta cần: – Tích luỹ cho mình tri thức. – Nuôi dưỡng cho mình tấm lòng nhân ái, tâm hồn biết rung động trước cuộc sống, rèn luyện cho mình lối sống đẹp. Tuy vậy, chúng ta cũng không thể bỏ qua yếu tố bên ngoài; không thể ỷ vào việc chăm chút thế giới bên trong mà tạo cho mình vẻ bên ngoài xộc xệch. Bài học và liên hệ bản thân – Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ sống đúng đắn. – Liên hệ bản thân.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu tiếng Việt. e.Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị 0,25 luận. Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng… Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” - “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần:mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ trích ( Việt Bắc - Tố Hữu và Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng - Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm và hai đoạn trích. 1,0
1,0
FF IC IA L
2.
- Cảm hứng về đất nước và con người qua hai đoạn thơ: * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Việt Bắc: - Về nội dung: Đất nước thật hào hùng trong hình ảnh đoàn người ra trận với đội ngũ hùng hậu, sức mạnh phi thường, khí thế ngất trời: điệp điệp trùng trùng, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, … Đất nước cũng thật nên thơ, hào sảng qua cái nhìn lãng mạn của người ra trận: ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan; niềm lạc quan về một đất nước ngày mai trong niềm tin của những con người đang đi đến chiến thắng: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên… - Về nghệ thuật: giọng điệu hào hùng, sảng khoái, cách sử dụng các từ chỉ số lượng, phép so sánh, ẩn dụ - tượng trưng, thậm xưng, thủ pháp đối lập… tạo nên chất tráng ca đậm nét. * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Đất Nước: - Về nội dung: Đất Nước thật bình dị, gần gũi mà thiêng liêng trong công cuộc lao động vĩ đại của nhân dân – những con người vô danh bình dị đã kiến tạo đất nước bằng chính cuộc sống thường nhật của mình: giữ và truyền hạt lúa…, chuyền lửa từ hòn than qua con cúi, truyền giọng điệu cho con tập nói, đắp đập be bờ, trồng cây hái trái,… Đất Nước thật vĩ đại, thật đáng tự hào với những trầm tích văn hóa về vật chất và tinh thần được lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ nối tiếp nhau: nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước, ngôn ngữ văn hóa – tiếng Việt, dẫn thủy nhập điền phát triển nông nghiệp,… Đó là Đất Nước của Nhân dân kết tinh công sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ người dân Việt trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. -Về nghệ thuật: cách sử dụng đại từ, điệp từ (Họ), điệp cấu trúc; những động từ với mật độ dày đặc: giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be bờ,…; chất chính luận và trữ tình qua âm điệu câu thơ điệu nói,… - Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt + Điểm tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện cảm hứng về đất nước trong những ngày kháng chiến hào hùng của dân tộc, đất nước gắn với hình ảnh dân tộc - nhân dân – thể hiện tình yêu và niềm tự hào của các nhà thơ, của con người Việt Nam về Đất nước. + Điểm khác biệt: * Đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc: - Cảm hứng về đất nước thiên về ca ngợi sức mạnh hào hùng, khí thế tiến công và niềm lạc quan sáng ngời của một đất nước đi đến chiến thắng, tiến về tương lai tươi sáng. - Thể thơ lục bát truyền thống nhưng mang âm hưởng tráng ca với nhịp điệu sôi nổi hào hùng, từ ngữ sử dụng độc đáo, linh hoạt với nhiều từ láy và biện pháp tu từ, liên tưởng như nhân hóa, ẩn dụ, thậm xưng,… - Giọng điệu say sưa, tươi vui mang cảm hứng sử thi và lãng mạn… thể hiện phong cách của một nhà thơ trữ tình – chính trị. * Đoạn thơ trích trong bài Đất Nước: - Cảm hứng về đất nước lắng đọng ở chiều sâu văn hóa với những giá trị văn hóa truyền thống bền vững được khái quát một cách sâu sắc gợi những suy tư về vai trò Nhân dân: những con người vô danh bình dị đã làm nên Đất Nước muôn đời. - Thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt trong biểu đạt những cảm xúc, cách sử
0,75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,25
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
dụng điệp từ, điệp cấu trúc, hàng loạt động từ…, 0,5 giọng điệu tâm tình dễ đi vào lòng người ,… thể hiện rõ nét phong cách trữ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm ..........HẾT.........
TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC, NĂM HỌC 2019 - 2020
TỔ NGỮ VĂN
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12
FF IC IA L
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Người thợ mộc mà tôi thuê để giúp tu sửa lại căn nhà cũ nát, chấm dứt một ngày làm việc đầu tiên với không ít phiền muộn và bực dọc. Đầu tiên là cái mái ngói nhà đã khiến anh ta loay hoay mất cả giờ đồng hồ, sau đó đến trò “đình công” của cái máy cưa và chiếc xe tải cũ kỹ. Khi tôi lái xe đưa anh ta về nhà, anh ngồi im như thóc, chẳng buồn cười nói suốt cả chặng đường. Đến nơi, anh mời tôi ghé thăm gia đình anh. Khi chúng tôi đến gần cửa, anh đột nhiên dừng chân bên cạnh một thân cây thấp bé và đưa cả hai tay vuốt nhẹ lên đầu ngọn cây. Lúc cánh cửa nhà bật mở, tôi ngạc nhiên thấy anh biến đổi hẳn thành một người khác. Gương mặt sạm nắng của anh rạng rỡ nụ cười. Anh siết chặt hai đứa con nhỏ vào lòng và dịu dàng hôn vợ. Sau một hồi hàn huyên, anh đưa tôi ra xe trở về nhà. Khi chúng tôi đi ngang qua cây thấp bé gần cửa, sự tò mò thôi thúc tôi đã khiến tôi buột miệng hỏi về hành động ban nãy của anh. “Ồ! Đó là cây phiền muộn của tôi”. Anh ta vui vẻ đáp. “Tôi biết mình không sao tránh khỏi những phiền toái trong công việc và chắc chắn rằng không nên đem về nhà những phiền toái ấy để gây khó chịu cho vợ con, những người đã đợi tôi cả một ngày dài. Vì vậy, mỗi buổi chiều về nhà, tôi đã đem hết nỗi buồn phiền và bực dọc của mình gửi lên ngọn cây rồi sáng hôm sau khi đi làm tôi lại mang chúng đi”. “Nhưng anh biết không, thật buồn cười”, người thợ mộc kể tiếp: “Khi tôi ra ngoài vào mỗi buổi sáng để mang chúng đi thì dường như chúng đã vơi đi khá nhiều so với lúc tôi gửi chúng lên ngọn cây đêm hôm trước”. Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho bạn ngoài chính bản thân bạn. (Theo http://songdep.xitrum.net/nghethuatsong/1.html) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
ẠY
Câu 2. Khi gặp những phiền muộn trong ngày làm việc đầu tiên, người thợ mộc đã có thái độ và cách ứng xử như thế nào? Câu 3. Anh/chị hãy lí giải ý nghĩa của “cây phiền muộn”?
D
Câu 4. Khi gặp những buồn phiền trong cuộc sống, anh/chị đã làm gì để thoát khỏi tâm trạng tồi tệ đó? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp của văn bản: “Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho bạn ngoài chính bản thân bạn”.
Câu 2 (5,0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau : Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm
FF IC IA L
Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” Thời gian đằng đẵng
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về
Ơ
Lạc Long Quân và Âu Cơ
N
Nước là nơi Rồng ở
O
Không gian mênh mông
Những ai bây giờ
N
Những ai đã khuất
H
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Y
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
U
Gánh vác phần người đi trước để lại
Q
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
M
Hằng năm ăn đâu làm đâu
(Trích Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2015, tr.118 – 119)
------ Hết ------
D
ẠY
KÈ
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh: …………………………… Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: .................................
HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 12 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) A. Hướng dẫn chung - Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
FF IC IA L
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
O
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm. - Bài thi được chấm theo thang điểm 10; quy tròn điểm đến 0,5 .
N
B. Đáp án và thang điểm
Ơ
ĐÁP ÁN
H
I. ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2.
Thái độ và cách ứng xử của người thợ mộc: Ban đầu, người thợ mộc phiền muộn, bực dọc, không cười nói. Nhưng khi trở về nhà, anh gửi nỗi buồn lên cây, trở thành người vui vẻ và thể hiện tình yêu đối với vợ con.
Câu 3.
Ý nghĩa của “cây phiền muộn”:
3,0 0,5 0,75
0,75
Q
U
Y
N
Câu 1.
ĐIỂM
- Là cái cây nhận lấy những buồn phiền trong cuộc sống.
Câu 4.
KÈ
M
- Thực chất đây chỉ là giải pháp tinh thần giúp ta vơi đi nỗi buồn phiền để bắt đầu ngày mới thoải mái hơn. (HS nêu được 1 trong 2 ý thì được 0,5 điểm)
Khi gặp những buồn phiền trong cuộc sống, chúng ta cần biết:
1,0
ẠY
- Buồn phiền chỉ là trạng thái tinh thần và ta có thể tự thay đổi thái độ với nó.
D
- Tự tạo niềm vui cho bản thân và đừng tìm cách trút bỏ áp lực đó lên người khác. (Chấp nhận các ý hợp lí khác do học sinh rút ra được)
II. LÀM VĂN
7,0
Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp của văn bản: “Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho bạn ngoài chính bản thân bạn”.
2,0
a. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo đúng cấu trúc đoạn nghị luận, dung lượng khoảng 200
0,25
chữ. b. Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề, vận dụng tốt các thao tác lập luận để viết đoạn văn cơ bản đạt các nội dung sau:
- Bàn luận:
0,25
FF IC IA L
- Giải thích: Sự bình an là cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng trong tâm hồn. Và chỉ có bạn mới đem lại hạnh phúc lâu dài cho chính mình. + Kẻ bất an thường không có hi vọng, không niềm tin, chẳng dám làm điều gì để thay đổi. + Người lạc quan thường bình tĩnh, tự tin trước những việc tiêu cực.
+ Hãy cố gắng tìm kiếm khía cạnh tích cực của mọi vấn đề, phải phát huy nội lực, tác động trở lại hoàn cảnh…. - Bài học nhận thức và hành động:
0,25
O
+ Thay đổi cách lí giải của mình về mọi việc (theo hướng tích cực).
1,25
N
+ Thái độ lạc quan là bí quyết để sống hạnh phúc; đừng bao giờ khơi gợi sự thương hại ở người khác... 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
0,5
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2. Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau “Đất là nơi anh đến trường ….Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
3,0
* Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, về đoạn thơ cần phân tích.
0.25
M
Q
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Phân tích đoạn thơ :
KÈ
- Khái quát về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và vị trí đoạn thơ. - Nội dung:
ẠY
+ Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về Đất nước trên bình diện không gian địa lí : Đất nước
không chỉ là không gian rộng lớn của núi sông rừng bể ( hòn núi bạc, biển khơi ) mà còn là
D
không gian gần gũi thân thiết với cuộc sống mỗi người ( đến trường, tắm, hò hẹn… ), là không gian sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ( nơi dân mình đoàn tụ ). + Đất nước còn được cảm nhận trên bình diện thời gian lịch sử : Bằng những huyền thoại và truyền thuyết đẹp đẽ, thiêng liêng của dân tộc nhà thơ đã gợi lên hình ảnh của Đất nước trong quá khứ thật đáng tự hào. + Trên cơ sở đó, nhà thơ đã thức dậy lòng yêu nước, niềm tự hào về dòng máu Lạc Hồng,
2.0
“con rồng cháu tiên” để nhắc nhở thế hệ trẻ phải biết kế tục truyền thống của cha ông, của đất nước ( gánh vác phần người đi trước, dặn dò con cháu…) - Nghệ thuật: Với lời thơ tự do ngọt ngào, đằm thắm như lời tâm tình trò chuyện giữa
0.5
“anh” và “em”, với vốn kiến thức phong phú và khả năng sáng tạo các yếu tố văn hóa văn
FF IC IA L
học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm sáng tỏ câu hỏi “Đất Nước là gì?” bằng quan điểm sâu sắc và mới mẻ.
0.25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận
0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,5
O
* Khái quát, đánh giá đoạn trích
10.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
TỔNG ĐIỂM
SỞ GD VÀ ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THCS VÀ THPT VÕ THỊ SÁU
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019-2020 Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức ấy vào việc đọc -hiểu và tạo lập văn bản. 2. Khảo sát một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12, theo các nội dung; Văn học, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá mức độ nhận thức cụ thể theo những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập. 3. Đánh giá năng lực: Đọc - hiểu và tạo tập văn bản theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận, thời gian 120 phút
O
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Chủ đề
Thông hiểu
Vận dụng
- Hiểu và trình bày được vấn đề trên cơ sở hiểu biết, đánh giá vấn đề xã hội.
Q
U
Y
N
- Nhận biết về thao tác lập luận - Nhận biết vấn đề xã hội.
Vận dụng thấp - Vận dụng hiểu biết kiến thức vào việc đánh giá vấn đề.
KÈ
D
ẠY
2. Chủ đề 2: Làm văn a. Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra ở phần Đọc hiểu. Số câu: 1 Tỉ lệ: 20%
Tổng cộng
Vận dụng cao
(10% x 10 điểm (10% x 10 (10% x 10 = 1.0 điểm) điểm = 1.0 điểm = 1.0 điểm) điểm) Viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội được nêu ra ở phần Đọc hiểu.
30% x 10 = 3,0 điểm
(20% x 10 điểm = 2,0
20% x 10 = 2,0 điểm
M
1. Chủ đề 1: Đọc hiểu - Ngữ liệu: một đoạn trích văn bản nhật dụng. - Tiêu chí: chọn lựa ngữ liệu: 01 đoạn trích dài khoảng 300 chữ. Số câu: 1 Tỉ lệ: 30%
H
Ơ
Nhận biết
N
Mức độ
Trang 1
FF IC IA L
điểm) Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận văn học
b. Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một văn bản trong chương trình Ngữ văn 12 từ đó bình luận quan niệm nghệ thuật của nhà văn Số câu: 1 Tỉ lệ: 50%
(50% x10 điểm = 5,0 điểm)
Tổng cộng
1,0 điểm
2,0 điểm
7,0 điểm
N
A. PHẦN ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
O
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
50% x10 điểm = 5,0 điểm) 10 điểm
Ơ
"BỚT ẢO TƯỞNG HƠN VÀ ĐỪNG DỰA DẪM VÀO NGƯỜI KHÁC KHI ĐÃ 18 TUỔI RỒI"!
U
Y
N
H
“Tôi vẫn thường tự hỏi vì sao cha mẹ Việt Nam luôn khó những thứ không cần thiết và dễ những thứ không nên dễ. Ví dụ, họ thật khó khăn trong việc không cho con đi chơi, đi làm thêm, đi gặp bạn bè, tham gia hoạt động ngoại khoá. Họ chỉ muốn con họ ở nhà, ngay dưới ánh mắt của họ, hay ngồi trong lớp học thêm, cho họ yên tâm. Ngược lại, họ thật dễ dàng trong việc không bắt con làm việc nhà, không bắt con chịu trách nhiệm cho những quyết định đơn giản hàng ngày, cho con mua những vật dụng khá đắt tiền. Họ la mắng làm con xấu hổ, nhưng ít khi phạt bằng hành động thực tế.
M
Q
Tôi nghĩ, thay vì “quản” con và “chỉ”cho con nên làm gì từng bước, từng bước. Cha mẹ hãy tập cho con biết tự xác định mục tiêu, biết ra quyết định dựa trên những gì trong tầm với của mình, biết chịu trách nhiệm với quyết định mình, biết giải quyết vấn đề của riêng mình. Đừng làm giùm con, quyết định giùm con, hay sống giùm con nữa nếu không muốn nó mãi mãi không trưởng thành.
ẠY
KÈ
Nói thật, tôi luôn thấy chướng mắt khi thấy cha mẹ dẫn con đi nộp đơn vào trường đại học, viết đơn cho con, hỏi câu hỏi giùm con, liên lạc thầy cô thay con. Có lẽ 10 năm trước, khi con 8 tuổi, cha mẹ nên từ từ cho con tự làm những thứ nho nhỏ, thì 10 năm sau, khi con 18 tuổi, cha mẹ chỉ cần lắng nghe thông tin từ con, nghe con báo cáo, hỏi con lý do vì sao, rồi hỗ trợ tài chính với những giới hạn mà cả hai đều hiểu. Như vậy sẽ tốt hơn nhiều.
D
Ôi, tôi viết note này trong hai nỗi sợ, “Sợ mình bị ném đá” và “Sợ mình không được các em thương nữa. Nhưng tôi xin đính chính, tôi không ngừng yêu quý các em. Tôi chỉ muốn các em thực tế hơn, cố gắng hơn, bớt ảo tưởng hơn, có trách nhiệm hơn, và thôi đừng ngây thơ dựa dẫm vào người khác nữa khi đã 18 tuổi rồi. Các em ơi, hãy bước vào đời với chân cứng đá mềm, hãy bắt đầu sống và viết câu chuyện của mình đi nhé." (Hoàng Hồ Phụng; http://kenh14.vn/doi-song/co-giao-rmit-viet-tam-thu-bot-ao-tuong-honva-dung-dua-dam-vao-nguoi-khac-khi-da-18-tuoi-roi.chn) Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trích trên. (0,5 điểm) Trang 2
Câu 2. Theo tác giả bài viết, để con trẻ bớt ảo tưởng hơn, không dựa dẫm vào người khác, cha mẹ tập cho con làm những gì? (0,5 điểm) Câu 3. Vì sao, tác giả bài viết khẳng định: “Đừng làm giùm con, quyết định giùm con, hay sống giùm con nữa nếu không muốn nó mãi mãi không trưởng thành.”(1,0 điểm) Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả bài viết: “Tôi chỉ muốn các em thực tế hơn, cố gắng hơn, bớt ảo tưởng hơn, có trách nhiệm hơn, và thôi đừng ngây thơ dựa dẫm vào người khác nữa khi đã 18 tuổi rồi.” (1,0 điểm)
FF IC IA L
B. PHẦN LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của mình trước ý kiến: Đừng dựa dẫm vào người khác khi đã 18 tuổi rồi được thể hiện trong nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu trên. Câu 2 (5,0 điểm)
O
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có cảnh đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích như sau:
N
Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được!
Ơ
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
H
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
U
Y
N
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu!
Q
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
M
Đế Thích: Nhưng mà ông muốn gì?
KÈ
Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể làm cho hồn người đó trở về. Thì đây (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt còn lành lặn nguyên xi đây, tôi trả lại cho anh ta. Ông hãy làm cho hồn anh ta được sống lại với thân xác này.
ẠY
Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cho cái phần hồn tầm thường của anh hàng thịt?
D
Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được với thân anh ta, chúng sinh ra là để sống với nhau.... (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 149)
Cảm nhận của anh/chị về khát vọng của nhân vật hồn Trương Ba được thể hiện qua màn đối thoại trên. Từ đó, anh/chị hãy bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được tác giả gửi gắm qua tác phẩm. ------------- Hết ----------Trang 3
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………..……...;Số báo danh: ……………………………
FF IC IA L
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………;Chữ kí của giám thị 2: …..……..…………
V.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
O
(Hướng dẫn chấm và Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang)
N
H
Ơ
N
I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. II. Đáp án và thang điểm
Điểm 3,0
Thao tác lập luận chính: thao tác lập luận bình luận/thao tác bình luận/bình luận. Theo tác giả bài viết, để con trẻ bớt ảo tưởng hơn, không dựa dẫm vào người khác, cha mẹ tập cho con: biết tự xác định mục tiêu, biết ra quyết định dựa trên những gì trong tầm với của mình, biết chịu trách nhiệm với quyết định mình, biết giải quyết vấn đề của riêng mình. Sỡ dĩ tác giả bài viết khẳng định: “Đừng làm giùm con, quyết định giùm con, hay sống giùm con nữa nếu không muốn nó mãi mãi không trưởng thành.” là vì: - Cha mẹ là người thường yêu thương, chìu chuộng, bao bọc, làm thay, “làm giùm” mọi thứ cho con, khiến chúng ỷ lại, thiếu tính tự lập; - Chính cách yêu thương ấy, khiến trẻ luôn sống dựa dẫm, ỷ lại, phụ thuộc vào cha mẹ và những người xung quanh, không trưởng thành; - Đối diện thực tế, trẻ dễ bị hụt hẫng, dễ bị sốc và dễ dàng bỏ cuộc trước khó khăn, thiếu khả năng tự quyết định và chịu trách nhiệm. Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng của mình trước ý kiến đã nêu trong đoạn trích (có thể không đồng tình hoặc đồng tình) và lí giải một cách hợp lí và có sức thuyết phục.
0,5 0,5
U
KÈ
M
2
Q
1
Y
Nội dung
Phần Câu I ĐỌC HIỂU
D
ẠY
3
4
Trang 4
1,0
(0,25)
(0,50) (0,25) 1,0
II
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh viết đúng hình thức một đoạn văn, có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng-phân-hợp hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: không nên dựa dẫm vào người khác khi đã 18 tuổi rồi. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các hao tác lập luận thích hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần thể hiện được quan điểm của bản thân trước ý kiến trên. Có thể tham khảo một số ý sau: - Giải thích ý kiến: Lời khuyên: khi đã trưởng thành, không nên sống dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác, phải sống tự lập bằng chính đôi chân của mình - Bàn luận: + Tuổi 18, cái tuổi trưởng thành, sống phải có chính kiến, lập trường, bản lĩnh, chủ động suy nghĩ cho tương lai và tự làm chủ cuộc đời mình. Dựa dẫm vào người khác, con người sẽ thụ động, dễ bị hụt hẫng, dễ thất bại trước cuộc sống + Phê phán một bộ phận không nhỏ giới trẻ hiện nay quen với lối sống dựa dẫm, lệ thuộc vào gia đình, người khác - Cần nhận thức hậu quả của lối sống dựa dẫm để có ý thức phát triển năng lực bản thân, rèn cho mình tính tự lập; sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Cảm nhận về khát vọng của nhân vật hồn Trương Ba được thể hiện qua màn đối thoại với Đế Thích trong đoạn trích. Từ đó, bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được tác giả gửi gắm qua tác phẩm.
0,25
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài đánh giá được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng của nhân vật hồn Trương Ba, từ đó bình luận quan niệm về con người được tác giả gửi gắm qua tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu ngắn gọn về Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt và khát vọng của Trương Ba qua màn đối thoại với Đế Thích * Cảm nhận về khát vọng của hồn Trương Ba qua đoạn trích của
0,25
FF IC IA L
1
(Chỉ cho điểm tối đa, khi ý kiến bày tỏ quan điểm đúng đắn.) LÀM VĂN Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của mình trước ý kiến: Đừng dựa dẫm vào người khác khi đã 18 tuổi rồi được thể hiện trong nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu.
0,25 1,0
0,25
0,25 0,25
D
ẠY
KÈ
2
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,25
Trang 5
0,25 0,25 5,0
0,5
0,5
2,25
0,5 1,5
FF IC IA L
màn đối thoại: - Giới thiệu sơ lược về nhân vật hồn Trương Ba khi phải sống nhờ trong thân xác hàng thịt. - Khát vọng của hồn Trương Ba: + Muốn được thoát ra khỏi nghịch cảnh khi sống nhờ, lệ thuộc vào thân xác hàng thịt: hồn đã ý thức được tình cảnh trớ trêu, vênh lệch giữa hồn và xác, phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”; + Khát vọng được sống là chính mình: Hòa hợp giữa tâm hồn và thể xác, “được là tôi toàn vẹn”; Cuộc sống có ý nghĩa khi được là chính mình: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, ... cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt” Khát vọng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo; hướng đến sự hoàn thiện nhân cách. - Nghệ thuật: xây dựng tình huống kịch, mâu thuẫn, xung đột kịch tính; ngôn ngữ nhân vật sinh động, mang tính triết lý; hành động kịch phù hợp với hoàn cảnh, tính cách... * Bình luận quan niệm nghệ thuật về con người được nhà văn gửi gắm qua tác phẩm: - Được sống làm người là đáng quý, song được sống đúng là chính mình, sống không lệ thuộc người khác cuộc sống mới có ý nghĩa; - Sự sống chỉ có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa thể xác và tâm hồn; - Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: Phần I + Phần II = 10,0 điểm
0,75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,5
Trang 6
0,25 0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG TRỨ
ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019-2020 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Q
-Tạo lập được đoạn văn khoảng 200 chữ, có liên kết về hình thức và nội dung.
-Vận dụng kiến thức xã hội (vấn đề được đề cập ở phần đọc hiểu) kết hợp kỹ năng tạo lập văn bản; kỹ năng kết hợp các thao tác nghị luận để tạo lập văn bản. -Nâng cao, mở rộng vấn đề nghị luận
1,0 10% -Tạo lập được văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung
1,0 2,0 10% điểm Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận văn học
ẠY
KÈ
M
II. Làm văn 1. Nghị luận xã hội. - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra ở phần Đọc hiểu.
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn 12. 2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn 12. - Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức: - Kiến thức về đọc hiểu: Xác định biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ, hiểu nội dung văn bản và trình bày quan điểm của bản thân mà đoạn trích đề cập. - Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu. - Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: Viết bài văn nghị luận văn học làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ trong chương trình Ngữ văn 12, tập một. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút. III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN Mức độ Vận dụng Cộng Nhận biết Thông hiểu Chủ đề Vận dụng thấp Vận dụng cao nội -Bày tỏ quan điểm I. Đọc hiểu -Xác định -Hiểu - Ngữ liệu: một biện pháp tu dung văn bản của bản thân văn bản nhật dụng từ, phong - Tiêu chí lựa chọn cách ngôn ngữ liệu: ngữ + 01 đoạn trích + Độ dài khoảng 350 chữ. 2 1 1 Số câu: 4 Số điểm: 3 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ: 30% 10% 10 % 10 % điểm
D
Số câu: 1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20% 2. Nghị luận văn học. Viết bài văn nghị luận văn học làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ trong chương trình Ngữ
-Nắm được những yêu cầu của kiểu bài NLVH văn học làm sáng tỏ nhận định trên bằng
-Lựa chọn phương pháp nghị luận phù hợp với kiểu bài NLVH văn học làm sáng tỏ nhận định trên
văn 12, tập một.
việc tích thơ
phân bằng việc đoạn phân tích đoạn thơ
làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ
Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50% Tổng số câu: 3 Tổng số điểm: 10 Tỉ lệ: 100%
5,0 điểm
Ơ
N
O
FF IC IA L
10,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM 2020 SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG TRỨ Môn: Ngữ văn 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: (1) Xin các vị đừng quá nuông chiều đến mức thỏa mãn mọi đòi hỏi của con cái. Hãy nhớ rằng con cái chúng ta luôn luôn “được voi, đòi tiên”, bởi vậy chúng ta cần cân nhắc trước yêu sách của con cái... Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng giảm sút, mà đó là điều tối kỵ. Trước hết, chúng phải biết ơn cha mẹ mình, biết rằng trong điều kiện kinh tế khó khăn cha mẹ đã vất vả như thế nào để nuôi con ăn học. Sự biết ơn đó chính là một động lực để thúc đẩy các con ra sức học hành. Đối với con cái, nếu “yêu cho roi cho vọt” là quan điểm sai lầm thì “yêu cho ngọt cho bùi” cũng sai lầm không kém. (2) Hãy dạy con cái chúng ta có tấm lòng nhân ái, biết làm việc từ thiện dù rất nhỏ và có thái độ thân thiện đối với mọi người. Lòng thương người, tính đôn hậu là tính tốt cơ bản nhất mà mỗi con người nên có. Hãy để cho trẻ con chúng ta biết đến, nghĩ đến biết bao nhiêu hoàn cảnh khó khăn, biết bao số phận cay đắng, biết bao hoàn cảnh ngặt nghèo của rất nhiều người trong xã hội. Đối với những người như vậy một sự chia sẻ về vật chất và tinh thần, một lời động viên, một cử chỉ đồng cảm... chính là thể hiện lòng nhân ái đối với họ. Lòng nhân ái trong mỗi người sẽ xóa tan sự đố kị, sự vô cảm, sự thù hận... và làm cho trẻ con của chúng ta tốt đẹp và cao thượng hẳn lên. (3) Hãy dạy con cái mình sống nhiều hơn với các thế giới có thật xung quanh mình, đang diễn ra hàng ngày..., để chúng đừng đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng. Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự... nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng. Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên Internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ chúng ta... Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều hơn, đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế giới ảo (…)” (Văn Như Cương, Thư gửi các bậc cha mẹ học sinh trường THPT Lương Thế Vinh, dẫn theo http://tuoitre.vn) Câu 1: (0.5 điểm) Chỉ ra phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản. Câu 2: (0.5 điểm) Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong phần (3) của văn bản? Câu 3: (1.0 điểm) Trong phần (1) và (2), theo tác giả, các bậc cha mẹ cần dạy cho con cái mình những đức tính nào? Vì sao những đức tính đó lại cần thiết với đứa trẻ? Câu 4: (1.0 điểm) Theo anh/chị, quan điểm: “Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng giảm sút”có đúng không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn luận về tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ được gợi ra từ phần (3) của văn bản trong phần đọc hiểu. Câu 2 (5,0 điểm) Trần Đăng Xuyền có nhận định: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng” (Giảng văn văn học Việt Nam - NXB Giáo dục). Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Quang Dũng) ------ Hết -----Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh: …………………………… Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: .................................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC; NH2019-2020 Môn thi: Ngữ văn 12 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
Câu
Nội dung
Điểm
O
Phần
FF IC IA L
A. Hướng dẫn chung: - Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà. - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm. B. Đáp án và thang điểm: V. HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỌC HIỂU
I
3.0
Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: Phong cách sinh hoạt
0,5
2
Những biện pháp tu từ được sử dụng trong phần (3) của văn bản: - Phép điệp: Hãy, để chúng, thế giới ảo. - Liệt kê: nói chuyện, trao đổi, tâm sự - Tương phản- đối lập: thế giới có thật- thế giới ảo
0,5
3
- Theo tác giả, cha mẹ cần dạy cho con cái mình hai đức tính quan trọng: lòng biết ơn và lòng nhân ái (lòng thương người, tính đôn hậu). - Vì lòng biết ơn cha mẹ là động lực cho đứa trẻ học hành, tu dưỡng. Còn lòng nhân ái giúp đứa trẻ biết sẻ chia, trở nên tốt đẹp và cao thượng hơn. Hai đức tính này giúp đứa trẻ tích cực trau dồi tri thức và rèn luyện nhân cách.
4
- Quan điểm của tác giả: “Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng giảm sút” có phần chính xác. Bởi vì, khi đứa trẻ muốn điều gì đều được đáp ứng ngay chúng sẽ coi đó là điều tất yếu, xứng đáng được hưởng, không cần phải cố gắng và biết ơn. - Nhưng cũng có trường hợp những đứa trẻ nhận được điều gì từ cha mẹ dù nhiều hay ít, vẫn luôn thấu hiểu tình yêu thương và sự cố gắng mà cha mẹ dành cho chúng. - Vậy nên, trẻ có lòng biết ơn hay không, chủ yếu phụ thuộc vào cách giáo dục của cha mẹ khi đáp ứng những yêu cầu của con cái.
1,0
LÀM VĂN
7.0
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn luận về tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ được gợi ra từ phần (3) của văn bản trong phần đọchiểu.
2.0
1,0
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
1
D
II
1
a.Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 200 chữ, diễn đạt mạch lạc. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn luận về tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ được gợi ra từ phần (3).
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
c. Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Có thể theo hướng sau: -Giải thích: + Mạng xã hội được hiểu là những trang thông tin giải trí sử dụng mạng Internet để kết nối mọi người. + Mạng xã hội ngày một phát triển, tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của tất cả mọi người, đặc biệt là giới trẻ. -Bàn luận: + Mạng xã hội thực sự là một phát minh hữu ích của nhân loại, nối liền những khoảng cách không gian. + Tuy nhiên làm sao để mạng xã hội hạn chế được những mặt trái thì còn là vấn đề cần sự chung tay của cả cộng đồng. - Phê phán những người chạy theo thế giới ảo trên Internet. - Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động.
0,25
N
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Trần Đăng Xuyền có nhận định: Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng”(Giảng văn văn học Việt Nam-NXB Giáo Dục). Anh/ chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc … ………………………………… Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Quang Dũng)
0.25 0.25 5.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
2
Y
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
1,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng.
0,25 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận; đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề
0,5
nghị luận (dẫn nhận định). 0,5
* Biểu hiện vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: - Đó là cách nhìn người lính có vẻ tiều tụy trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thời xưa. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Quang Dũng không hề che giấu những sự thực tàn khốc đó. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu và ngòi bút lãng mạn của ông đã biến họ thành những bức chân dung lẫm liệt, oai hùng. Cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính, qua cái nhìn của ông, vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng. - Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của những người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, những trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm). -> Như vậy, nhà thơ Quang Dũng đã tạc lên bức tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bề ngoài mà con thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
1,0
* Biểu hiện tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: - Nhà thơ không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh, mất mát của người lính. - Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho tổ quốc. Đó là dũng khí, tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lí tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng. - Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dũng không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Bài thơ viết về sự hi sinh của người lính một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, đó là cái chết thiêng liêng, bất tử. -> Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn.
1,0
* Đánh giá chung: - Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa cái nhìn hiện thực và cảm hứng lãng mạn. Thể thơ 7 chữ chắc khỏe mang giọng điệu hào hùng như một khúc
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Thân bài: * Giải thích: - Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. -> Vẻ đẹp lãng mạn thể hiện ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hi sinh cho lí tưởng chung của dân tộc, thể hiện ở vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, thơ mộng. - Tinh thần bi tráng: Bi: Gian khổ, hi sinh; Tráng: Hào hùng, tráng lệ. -> Sự gian khổ, hi sinh được thể hiện qua màu sắc hào hùng, tráng lệ, bi mà không lụy.
quân hành. Thủ pháp đối lập tương phản đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn được sử dụng triệt để, phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng yếu tố cường điệu để tô đậm vẻ khác thường, phi thường của người lính... - Nhà thơ Quang Dũng đã dựng lên bức tượng đài người lính vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, vừa chân thực, vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp, sức mạnh của dân tộc ta trong thời kì đầu chống thực dân Pháp.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
0,25
10
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Tổng điểm
D
0,5
FF IC IA L
Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của lời nhận định và giá trị bài thơ, đoạn thơ.
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ THI KSNL LẦN 1, NH: 2019 – 2020 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 02 trang)
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
O
(1) Tôi nói nửa đùa nửa thật: “Cậu có xem phim Khiêu vũ với bầy sói chưa? Làm thế nào để sống với bầy “sói” mà không bị “sói” ăn thịt, và cũng không bị ... trở thành sói, mà “vẫn là mình”, đấy là cái khó nhất! Chắc phải có khả năng khiêu vũ với bầy sói rồi”. (...) Chắc chắn đó là điều không hề dễ, nếu không muốn nói là rất khó. Khó đến mức để tồn tại, nhiều người đã phải chấp nhận thỏa hiệp, đến mức ngay cả những người khó tính nhất cũng buộc phải chấp nhận vì không còn giải pháp nào khác. Nhưng câu hỏi đặt ra là: thỏa hiệp đến mức nào để mình vẫn là chính mình?
N
H
Ơ
N
(2) Vì trong tất cả các tội, có lẽ phản bội chính mình là tội nặng nhất. Và trong tất cả các đánh mất, khó có đánh mất nào lớn hơn là đánh mất chính mình! (...) Nhưng có một điều rõ ràng là khi ta bị hạn chế về chuyên môn hay hạn chế về năng lực làm việc thì không có nhiều lựa chọn trong công việc, vậy tự do cũng ít đi, và khả năng giữ được mình cũng khó hơn. Như vậy, trở thành một chuyên gia ưu tú trong một công việc hay một nghề nào đó cũng là cách để mình có thể trở thành một con người tự do.
M
Q
U
Y
(3) Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người ta cũng có những cách khác và sẵn sàng hi sinh nhiều thứ để có thể thoát khỏi tình trạng “đánh mất mình”. Chẳng hạn, Abraham Lincoln, một trong những tổng thống được kính trọng nhất trong lịch sử nước Mỹ, đã từng làm luật sư trước khi trở thành một chính khách vĩ đại, và ông từng viết về nghề của mình như vậy: “Hãy quyết tâm sống chân thật trong mọi sự; nếu bạn thấy mình không thể trở thành một luật sư trung thực, thì hãy cố gắng sống trung thực mà không cần phải làm luật sư”. (Giản Tư Trung, Đúng việc, NXB Tri Thức, 2017, tr.101-104)
KÈ
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, “khi ta bị hạn chế về chuyên môn hay hạn chế về năng lực làm việc” thì sẽ dẫn đến điều gì? (0,5 điểm)
D
ẠY
Câu 3. Việc tác giả viện dẫn trường hợp của Abraham Lincoln và câu nói nổi tiếng của ông nhằm mục đích gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm “trở thành một chuyên gia ưu tú trong một công việc hay một nghề nào đó cũng là cách để mình có thể trở thành một con người tự do”? Vì sao? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “trong tất cả các đánh mất, khó có đánh mất nào lớn hơn là đánh mất chính mình!”.
Câu 2. (5,0 điểm) Cho đoạn trích: Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ
Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ
Cuộc đời tuy dài thế
O
Dù muôn vời cách trở
FF IC IA L
Hướng về anh – một phương
N
Năm tháng vẫn đi qua
Ơ
Như biển kia dẫu rộng
H
Mây vẫn bay về xa
N
Làm sao được tan ra
Y
Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu
Q
U
Để ngàn năm còn vỗ. (Trích Sóng - Xuân Quỳnh,
M
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.156)
KÈ
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nêu ý kiến về cách thể hiện tình yêu của các bạn trẻ trong xã hội ngày nay. ------ Hết ------
D
ẠY
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………..……; Số báo danh: ……………………....... Chữ kí của giám thị 1:…………..…………….….; Chữ kí của giám thị 2: ……………….
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ THI KSNL LẦN 1, NH: 2019 – 2020 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12
HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) A. Hướng dẫn chung
FF IC IA L
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
O
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Ơ
N
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
H
- Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00).
N
B. Đáp án và thang điểm
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận. Theo tác giả, “khi ta bị hạn chế về chuyên môn hay hạn chế về năng lực làm việc” thì sẽ dẫn đến: - Không có nhiều lựa chọn trong công việc. - Tự do cũng ít đi. - Khả năng giữ được mình cũng khó hơn. (Đúng 2 ý: 0,25 điểm; đúng 3 ý: 0,5 điểm) Việc tác giả viện dẫn trường hợp của Abraham Lincoln và câu nói nổi tiếng của ông nhằm mục đích: - Dẫn trường hợp của Abraham Lincoln: Minh chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục. (0,5 điểm) - Câu nói của Abraham Lincoln: Một trong những cách không “đánh mất mình” là sẵn sàng hi sinh nhiều thứ. (0,5 điểm) - Đồng tình/không đồng tình/vừa đồng tình vừa không đồng tình (0,25 điểm). - Lí giải: sâu sắc, hợp lí, thuyết phục (0,75 điểm).
ĐIỂM 3,0 0,5
0,5
ẠY
KÈ
Câu 2
M
Q
Câu 1
U
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Y
ĐÁP ÁN
D
Câu 3
Câu 4
II. PHẦN LÀM VĂN
1,0
1,0 7,0
Câu 1. Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “trong tất cả các đánh mất, khó có đánh mất nào lớn hơn là đánh mất chính mình!”.
0,25
FF IC IA L
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Đánh mất chính mình là đánh mất to lớn nhất c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ đánh mất chính mình là đánh mất to lớn nhất. Có thể theo hướng sau: - Giải thích Đánh mất chính mình là thay đổi hoàn toàn nhân cách, phẩm chất, mục đích cao đẹp của mình, biến mình thành một con người khác. - Bàn luận + Có thể đánh mất những giá trị vật chất mà bản thân có, nhưng phải giữ lại nhân cách, phẩm chất, mục đích cao đẹp cho mình vì đó là giá trị lớn nhất cần có của mỗi người. + Khi đánh mất chính mình sẽ bị lệ thuộc vào người khác, không dễ đạt được mục đích mà mình mong muốn; chấp nhận “sống chung” với cái ác, cái xấu; + Phê phán những ai dễ dàng thỏa hiệp với cái xấu, cái ác; dễ bỏ cuộc, chấp nhận đánh mất chính mình. - Bài học nhận thức và hành động Cần phải kiên định giữ vững phẩm chất của mình; không quá cố chấp nếu biết mình sai. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong “Sóng”. Từ đó nêu ý kiến về cách thể hiện tình yêu của các bạn trẻ trong xã hội ngày nay. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp tâm hồn và khát khao cháy bỏng về tình yêu và được yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Sóng”; nêu ý kiến về cách thể hiện tình yêu của các bạn trẻ trong xã hội ngày nay.
2,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,25
0,25 0,25 5,0 0,25
0,25
0,25 2,75
0,25 0,75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. * Vẻ đẹp tâm hồn và khát khao cháy bỏng về tình yêu và được yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Sóng”. - Là tình yêu đích thực nên dù cuộc đời có đảo điên, dù trong hoàn cảnh nào thì tình yêu cũng vượt qua trở ngại để đến đích. Đó là biểu hiện của tình yêu chung thủy, sắt son, chân thành. - Trước sự hữu hạn của đời người so với sự vô hạn của đất trời, nhân vật trữ tình khao khát được “tan ra” để hòa vào thiên nhiên, để tình yêu được trường tồn, vĩnh cửu. Đó là khát vọng mãnh liệt, cháy bỏng, đầy nữ tính. - Thể thơ năm chữ, nhịp thơ linh hoạt, đa dạng, giọng điệu tha thiết, chân thành * Khái quát, đánh giá vấn đề. * Nêu ý kiến về cách thể hiện tình yêu của các bạn trẻ trong xã hội ngày nay. Thí sinh cần nêu ý kiến hợp lí, thuyết phục. Có thể theo hướng sau: - Các bạn trẻ trong xã hội ngày nay thể hiện tình yêu cũng rất cháy bỏng, mãnh liệt; khát khao về tình yêu chân thành và được yêu say đắm. - Một số ít thể hiện tình yêu lệch lạc, quá đáng, bất chấp thuần phong mỹ tục. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25 0,25
SỞ GD – ĐT BẮC NINH
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1
TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1
NĂM HỌC 2019 -2020 Môn: Ngữ Văn 12 Thời gian làm bài : 120phút (Không kể thời gian giao đề)
I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Mười hai câu
FF IC IA L
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Nguyễn Du viết Kiều hơn hai trăm năm Gió vẫn lạnh trên vai người phận bạc Chèo Quan Âm trẻ già đều thuộc
Nỗi oan khuất ở đời nào đã chịu vơi đâu
Lép Tôn-xtôi viết “Chiến tranh và hòa bình”
O
Với hi vọng đó là cuộc chiến tranh cuối cùng trên trái đất
N
Mùa đậu xuống mộ Ông với màu cây thành thực
Ơ
Có ai ngờ lại thấy máu nhiều thêm
Tôi đã gặp những dòng sông hùng dũng đẩy băng đi
H
Nhưng rốt cuộc cầm tù trong rét buốt
N
Nho biết vậy buông những chùm quả ngọt
Y
Đến tay người gấp gáp trước mùa đông - Hữu Thỉnh, 2- 1988 -
U
(Theo Chuyên mục nhà văn - tác phẩm, vanvn.net, ngày 15/8/2016)
Q
Câu 1: Chỉ ra tên các sáng tác văn học được nhắc đến trong 5 dòng thơ đầu. Câu 2: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại đặt nhan đề bài thơ là Mười hai câu ?
M
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật thuật được sử dụng trong văn bản.
KÈ
Câu 4: Thông điệp anh/chị nhận được từ bài thơ là gì? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm)
ẠY
Từ hai câu thơ in đậm trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy
nghĩ về khả năng thích nghi trước nghịch cảnh của mỗi người.
D
Câu 2(5.0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, có ý kiến cho rằng: “Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê
đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người”. Bằng cảm nhận về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ………….Hết………….. Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
ĐÁP ÁN
I.
Câu 2 Câu 3
Điểm 0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
H
Ơ
N
O
Câu 4
Nội dung Tên các sáng tác văn học được nhắc đến trong 5 dòng thơ đầu: Truyện Kiều(Nguyễn Du), Quan Âm Thị Kính(chèo dân gian), Chiến tranh và hòa bình(L. Tôn-xtôi). Nhan đề “Mười hai câu” như là một sự giới hạn cho số dòng thơ trong bài(mười hai dòng thơ). Từ đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự dồn nén cảm xúc và tư tưởng. - Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật: phép đối - Tác dụng: + Khắc họa, nhấn mạnh và làm nổi bật sự hiện hữu, hằng tồn của những bất công, éo le, ngang trái, những nghịch lí, những nỗi đau… trong cuộc sống của con người. + Làm ý thơ dồn nén, súc tích, giàu chất suy tưởng. -Thí sinh có thể trình bày quan điểm và cách hiểu của mình về một thông điệp được gợi ra từ văn bản nhưng cần rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục. - Gợi ý: Cuộc đời thực luôn ngổn ngang, tồn tại những bi kịch đau đớn, con người phải đối mặt với rất nhiều nghịch lí. Song, cách tốt nhất để vượt qua những nghịch lí và bi kịch ấy là bình thản đối diện và thích nghi để dâng hiến những điều tốt đẹp cho cuộc đời.
FF IC IA L
Câu Câu 1
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Q
U
Y
N
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn: - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí. - Đảm bảo bố cục: mở - thân - kết, độ dài 200 chữ. - Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:
M
Điểm 0,5 điểm
ẠY
KÈ
Giải thích
Nội dung - Giải thích ngắn gọn ý nghĩa hai câu thơ thông qua giải thích ý nghĩa các từ: Mùa đông: nghịch cảnh Nho biết vậy: Nhận thức về nghịch cảnh trong cuộc đời. Quả ngọt, đến tay người trước mùa đông: Thích nghi để dâng hiến những điều tốt đẹp cho đời. => Cuộc sống luôn tiềm ẩn những điều bất trắc, éo le, ngang trái… con người cần học cách thích ứng, đối diện để dâng hiến cho đời những giá trị tốt đẹp. - Cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng, cũng suôn sẻ nên mỗi người cần phải chuẩn bị tâm lí đón nhận những khó khăn, trở ngại, bất công, nghịch lí. - Có những nghịch cảnh con người có thể vượt qua nhưng cũng có những nghịch cảnh buộc chúng ta phải đương đầu và chịu đựng những tổn thất. Điều quan trọng là phải đoán biết được chúng để có những kế hoạch đối phó, khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp, giảm thiểu tối đa thiệt hại. - Không được vin cớ vào nghịch cảnh để buông xuôi, thất bại. Cần coi nó giống như thử thách để tôi rèn ý chí, năng lực vươn tới thành công. ( Lưu ý: Học sinh cần lấy dẫn chúng thực tế để chứng minh) - Mỗi người cần ý thức được tầm quan trọng của khả năng thích nghi trước nghịch cảnh. Coi những nghịch lí, ngang trái là điều tất yếu của cuộc sống để đón nhận và
1,0 điểm
D
Bàn luận, mở rộng
Bài học
0,5 điểm
nhận thức
khắc phục, vươn lên. - Cần tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức để có ý chí kiên cường, vững vàng. Đặc biệt cần trau dồi kĩ năng sống, những năng lực cần thiết để thích nghi với những khó khăn, trở ngại trên đường đời.
FF IC IA L
Câu 2. (5,0 điểm) Yêu cầu chung: - Đảm bảo cấu trúc đề nghị luận: mở bài - thân bài - kết bài. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. - Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nội dung Điểm - Hàn Mặc Tử là chủ soái của trường thơ loạn; là nhà thơ lạ nhất, huyền bí 0,5 điểm nhất, đau thương nhất và bất hạnh bậc nhất trong làng Thơ mới. Thế giới thơ Hàn Mặc Tử khá phức tạp và đầy bí ẩn nhưng tựu trung vẫn Giới nổi bật một tình yêu đến đớn đau khi hướng về cuộc đời trần thế. thiệu - Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những thi phẩm xuất sắc của đời thơ Hàn Mặc khái Tử. quát tác Bài thơ được rút từ tập “Thơ Điên” xuất bản 1938. Tác phẩm được gợi tứ từ giả, tác một bức bưu ảnh của người con gái xứ Huế gửi cho Hàn Mặc Tử khi ông phẩm đang dưỡng bệnh ở trại thương Quy Hòa. Thi phẩm đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên xứ Huế tươi đẹp và bộc lộ sâu sắc nỗi lòng thầm kín của tác giả. *Cảnh thôn Vĩ tươi sáng, trong trẻo, ấm áp 2,5 điểm - Câu mở đầu là câu hỏi nhưng cũng là cái cớ để khơi dậy những kỉ niệm về Vĩ Dạ. - Hàng loạt những hình ảnh thiên nhiên, cây lá Vĩ Dạ được khắc họa sinh động, tươi đẹp: nắng hàng cau; vườn ai, lá trúc... Bức - Hình ảnh con người: mặt chữ điền đôn hậu, chất phác hài hòa trong vẻ đẹp với tranh thiên nhiên. đẹp về - Khổ thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điệp... đã vẽ lên bức một tranh tươi sáng về Vĩ Dạ trong dòng hoài niệm của thi nhân. miền * Cảnh sông nước Hương giang thơ mộng, đượm buồn quê đất - Những hình ảnh mang tính đối lập với quy luật thông thường: gió theo lối nước gió/mây đường mây - Cảnh vật cũng được tâm trạng hóa: dòng nước buồn thiu/ hoa bắp lay - Hình ảnh con thuyền, vầng trăng hư ảo, nhạt nhòa - Biện pháp nghệ thuật: đối, nhân hóa, câu hỏi tu từ => Bức tranh sông Hương đẹp nhưng huyễn hoặc, u buồn * Nỗi nhớ về người xưa nơi thôn Vĩ 1,0 điểm Tiếng Nhớ cảnh không thể không nhớ người. Đó là hình ảnh về người con gái Huế vừa lòng của hư vừa thực: Không gian của tâm tưởng,thời gian của quá khứ xa vời, màu trắng một thi của hư không nhạt nhòa. sĩ tha * Nỗi niềm day dứt về tình đời, tình người tha thiết. thiết yêu - Hiện thực phũ phàng: sương khói mờ nhân ảnh. Đó là hoàn cảnh thật đầy bi đời, yêu thương của thi sĩ khi đang phải sống biệt lập ở trại thương Quy Hòa, đang mờ dần, người nhòe dần theo năm tháng cùng sự quên lãng của người đời. - Câu hỏi đa nghĩa đầy ẩn ý cuối bài với đại từ phiếm chỉ “ai” được điệp đến 3 lần đã bộc lộ sâu sắc nỗi niềm của nhà thơ. Câu hỏi về tình đời, tình người tha thiết.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bài thơ là một mạch liên tưởng từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Quá khứ 1.0 điểm trong trẻo, ấp áp, đầy sức sống; hiện tại buồn bã, hiu hắt, chia lìa; tương lai xa xôi, Đánh giá nhạt nhòa… Đồng thời với dòng thời gian là sự di chuyển cảm xúc từ cõi thực qua cõi mơ để cuối cùng tới cõi hư vô. - Bài thơ là một bức tranh đẹp về Vĩ Dạ- một miền quê đất nước thanh bình, thơ mộng. Qua đó cũng bộc lộ được tình yêu say đắm, mãnh liệt của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người trong nỗi đau đớn, tuyệt vọng khôn nguôi. - Bút pháp nghệ thuật đặc sắc: câu hỏi tu từ,phép đối, phép điệp nhịp điệu, ngôn ngữ… đã làm nên thành công cho một tác phẩm để đời, tiêu biểu cho phong cách thơ Hàn Mặc Tử.
SỞ GD & ĐT BẮC NINH Trường THPT Hàn Thuyên
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LẦN 1 - KHỐI 12 NĂM HỌC 2019 – 2020 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm 01 trang)
Họ, tên thí sinh:………………………………Số báo danh…………..
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Bức tranh của tôi Tường nhà tôi thường treo nhiều tranh Đẹp nhất vẫn là bức tranh màu xanh Cửa sổ Khói trắng dăng dăng ngang tầm thành phố Dãy núi lam sương, cánh đồng biếc mạ… Và rung rinh vài nhánh cây, chùm quả Cùng với những gì gọi là cuộc đời Tất cả dẵm trên nền vĩnh cửu: bầu trời
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Bức tranh màu xanh tôi thường say ngắm nhất Mỗi tia sáng làm đổi thay màu sắc Mỗi hạt mưa, làn sương, cánh chim Đã khảm vào tôi từ thuở biết nhìn Và phác trong tôi bao đường nét bình yên Rồi một sáng tôi nghe lời bức tranh đằm thắm: “- Anh không thể chỉ đắm say đứng ngắm Anh phải là một nét vẽ dẫu đơn sơ” (Nguyễn Duy, trích từ tập thơ Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Câu 2. Theo tác giả, bức tranh nào là đẹp nhất? Bức tranh ấy được vẽ lên bởi những màu sắc, hình ảnh nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng trong các dòng thơ sau: Mỗi tia sáng làm đổi thay màu sắc Mỗi hạt mưa, làn sương, cánh chim Đã khảm vào tôi từ thuở biết nhìn Và phác trong tôi bao đường nét bình yên Câu 4. “Bức tranh màu xanh” được nói đến trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? II. PHẨN LÀM VĂN (7,0 điểm)
D
ẠY
Câu 1 (2,0 điểm). Anh/ Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm sống được Nguyễn Duy gửi gắm trong hai dòng thơ cuối: “Anh không thể chỉ đắm say đứng ngắm/ Anh phải là một nét vẽ dẫu đơn sơ”.
Câu 2 (5,0 điểm) Nhận xét về “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực”. Từ việc cảm nhận giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh/chị hãy chứng minh những nhận định trên? …………………….Hết…………………… (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Câu
3
0,75
1,0
II
7,0 2,0 0.25
U
Y
N
1
H
Ơ
N
4
ĐỌC HIỂU Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Theo tác giả, bức tranh đẹp nhất chính là bức tranh màu xanh - cửa sổ - Bức tranh đã được vẽ bằng màu sắc chủ đạo là màu xanh của bầu trời, trên đó hiện lên các hình ảnh: khói trắng, núi lam sương, cánh đồng biếc mạ, nhánh cây, chùm quả… - Có thể chọn: biện pháp điệp từ hoặc liệt kê… - Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp phong phú, đa dạng của cuộc sống, niềm yêu thương, gắn bó, tình cảm nâng niu, trân trọng từng vẻ đẹp của cuộc đời bình dị, thân thuộc. “Bức tranh màu xanh” trong văn bản gợi suy nghĩ về chính bức tranh cuộc sống của mỗi người với những nét vẻ giản dị, gần gũi, thanh bình, tươi đẹp. - Màu sắc nổi bật của bức tranh là màu xanh – màu của sự sống, ước mơ và hi vọng. Khi dành thời gian ngắm nhìn bức tranh đó, con người thấy thêm trân trọng, yêu thương, gắn bó với cuộc đời - Suy nghĩ riêng của bản thân LÀM VĂN Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm sống được Nguyễn Duy gửi gắm trong hai dòng thơ cuối: “Anh không thể chỉ đắm say đứng ngắm/ Anh phải là một nét vẽ dẫu đơn sơ”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân hợp, móc xích hoặc song hành.
Điểm 3,0 0,5 0,75
FF IC IA L
1 2
Nội dung
O
Phần I
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LẦN 1 - KHỐI 12 NĂM HỌC 2019 – 2020 MÔN: NGỮ VĂN
M
Q
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tinh thần hoà nhập và cống hiến, góp một “nét vẽ đơn sơ” vào bức tranh thiên nhiên, cuộc đời.
0.25 1.0
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
D
ẠY
KÈ
c. Triển khai vấn đề nghị luận: có thể theo gợi ý sau: - Giải thích: Khi “anh …đứng ngắm”, anh chỉ là khán giả bên ngoài, kẻ thụ hưởng. Anh hãy là “một nét vẽ”, hãy tham gia làm nên vẻ đẹp của bức tranh cuộc đời. Hai câu thơ gửi gắm thông điệp về tinh thần hoà nhập và cống hiến, đóng góp giá trị bản thân cho cuộc đời. - Bình luận: + Bức tranh cuộc sống phong phú, nhiều dạng vẻ, màu sắc chỉ khi mỗi người biết góp vào đó một nét vẽ, dù bé nhỏ, biết tham gia tích cực, cống hiến cho tập thể, cuộc đời. Khi đó, chính họ sẽ cảm nhận được giá trị của bản thân, tự hào và lạc quan hơn trong cuộc sống + Phê phán những người chỉ biết đứng ngoài, bàng quan với cuộc sống, tách mình khỏi thiên nhiên. - Bài học, liên hệ: + Giữ thái độ sống tích cực, hoà mình vào thiên nhiên, vào dòng chảy xã hội + Nỗ lực để “nét vẽ” của mình không chỉ “đơn sơ” mà thật đậm màu, rực rỡ, tận hiến
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.25 Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng “Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định “Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực”. Từ việc cảm nhận giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh/chị hãy chứng minh những nhận định trên? a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
5,0
0.25
FF IC IA L
2
0.5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
N
O
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” (TNĐL), trích dẫn hai ý kiến.
0.5
Y
N
H
Ơ
2. Giải thích, khẳng định hai ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc. Văn kiện lịch sử vô giá: nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của TNĐL có liên quan đến vận mệnh dân tộc. - Ý kiến thứ hai: Áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật, có sức thuyết phục, quy tụ lòng người. => Hai ý kiến đều đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch sử và văn chương nghệ thuật.
0.5
U
3. Cảm nhận giá trị bản Tuyên ngôn độc lập
D
ẠY
KÈ
M
Q
a, Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá - Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, chấm dứt mối quan hệ thuộc địa với Pháp, từ đó khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta với thế giới - Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc. - Tác phẩm kết tinh những tư tưởng cao đẹp của nhân loại: lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do. b, Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực qua bố cục ngắn gọn, logic, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc… - Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ thống lập luận sắc sảo: + Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791. Cách lập luận vừa khôn khéo, sắc sảo, vừa sáng tạo, sâu sắc. + Phần thứ hai: nêu cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập bằng việc lập bản cáo trạng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định thực tế lịch sử đấu tranh của dân tộc ta. + Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản “Tuyên ngôn”: Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn: “Nước VN
2.0
có quyền...Sự thật là...” . Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc và định hướng cho CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng... độc lập ấy”. - Tác phẩm thể hiện những lí lẽ sắc bén, đầy sáng tạo, hệ thống dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ chính xác, hùng hồn, đầy cảm xúc, tác động mạnh mẽ vào nhận thức, tình cảm của người nghe…
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
4. Bình luận, đánh giá - Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập nhưng thực chất là bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị lịch sử chính trị và giá trị văn chương nghệ thuật. Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn xứng đáng là “áng thiên cổ hùng văn”. - Khẳng định tấm lòng vĩ đại cũng như tài năng xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh qua Tuyên ngôn độc lập. Người không chỉ đem lại ánh sáng tự do, hòa bình cho dân tộc mà còn đóng góp những tài sản tinh thần vô giá cho lịch sử và văn học nước nhà. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0.25 0.5
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
ĐỀ KSCL THPT QUỐC GIA LẦN 1 - LỚP 12 NĂM HỌC 2019-2020 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình. Tôi xin chia sẻ với các bạn câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời. Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện. J.K.Rowling, tác giả của “Harry Potter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nổi tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39,40)
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 1. Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Theo anh/ chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu là gì? (0,5 điểm) Câu 3. Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/ chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao? (1,0 điểm)
D
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?
Câu 2. (5,0 điểm) Nhận xét đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa khéo léo
Ơ
N
O
FF IC IA L
vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc”. Bằng cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó: “Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” (Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
N
H
----------- HẾT ----------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Họ và tên thí sinh:....................................................; Số báo danh………………
TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL LẦN 1 KHỐI 12 NĂM HỌC 2019-2020 - MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. LƯU Ý CHUNG: - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm để đánh giá chính xác giá trị của từng bài viết. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có nhiều cách khác nhau để khai thác đề song phải đảm bảo yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Thí sinh có cách làm bài riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt, vẫn cho điểm tối đa. Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN: Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 Phần I 1 Những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để 0,5 học hỏi và hoàn thiện bản thân. 0,5 2 “Suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu là: Thất bại không phải là bước cản mà là động lực để đi tới thành công. 3 Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, 1,0 J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng: + Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi người. + Câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long đều là người thật, việc thật được nhiều người biết đến như những “tấm gương sống” nên có giá trị thuyết phục cao cho luận điểm được nêu. 4 Học sinh có thể đưa ra quan điểm cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải lý giải vì sao. 1,0 Gợi ý: - Trong thực tế cuộc sống thất bại nhiều khi đúng là “cái cớ để ta chần chừ”. Vì nhiều người thường chùn bước trước khó khăn, cản trở hay vấp ngã; không tự tin vào năng lực bản thân; thấy chán nản,… - Tuy nhiên Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. Vì: + Không có con đường nào đi tới thành công mà dễ dàng, luôn có những khó khăn thử thách nếu ta coi thất bại chỉ như một thử thách, ranh giới cần vượt qua; + Thực tế chứng minh nhiều người thành công sau thất bại;
+ Thất bại còn như một phép thử, là thước đo cho ý chí, nghị lực và lý tưởng, năng lực của bản thân. LÀM VĂN
Phần II
Viết đoạn văn về vấn đề: Bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống. a. Yêu cầu về hình thức: – Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. – Viết theo cấu tạo của đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp… Trình bày bố cục mạch lạc, rõ ràng. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân. - Giải thích: Thất bại: là một thời điểm mà người ta chưa thể thực hiện được những mục tiêu mà mình đề ra, là những vấp ngã, khiến ta cảm thấy dễ dàng chán nản và mệt mỏi. Vấn đề đặt ra: cách ứng xử, thái độ của bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống. - Bàn luận: + Cần nhận thức rõ: Thất bại chỉ là khoảnh khắc, là câu chuyện của một thời điểm; Con đường đi đến thành công là con đường đi xuyên qua sự thất bại. + Thừa nhận và đối diện với thất bại. Chính nhờ thất bại mà con người tích lũy được kinh nghiệm, mài sắc được ý chí và nghị lực. + Kiểm điểm và nhìn nhận, đánh giá lại bản thân mình: Đánh giá lại năng lực, những kinh nghiệm mình đã gặt hái được. + Tìm kiếm một hướng đi mới hoặc tiếp tục cuộc hành trình. + Điều quan trọng là cần nỗ lực vươn lên thất bại, vượt lên chính mình, kiên trì để khẳng định bản thân… + Mở rộng: Thất bại và thành công không đối lập với nhau. Thất bại là thành công bị trì hoãn. Chấp nhận thất bại là một cách, thậm chí là cách duy nhất để kiến tạo thành công. + Phê phán: Có những bạn trẻ hiện nay rất ít chịu đựng được thất bại và vượt qua thất bại, hoặc bỏ cuộc, hoặc lảng tránh,.. - Bài học: + Vấn đề nêu ra đã thể hiện lối sống lành mạnh tiến về phía trước. + Ra sức học tập, trau dồi kiến thức, không ngừng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống. Vượt lên thất bại, luôn tiến về phía trước. d. Chính tả, ngữ pháp
2,0 0,25
FF IC IA L
1
0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
0,25
0,25 5,0 0,25
0,5
0,5 0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Có cách diễn đạt mới mẻ Cảm nhận đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó làm sáng tỏ ý kiến về đoạn văn đó . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận (đặc biệt là thao tác phân tích…); kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những nội dung chính sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập”. * Giải thích ý kiến: - khéo léo: biết có những cử chỉ, hành động, lời lẽ thích hợp làm người khác vừa lòng, để đạt được kết quả như mong muốn trong quan hệ đối xử. - kiên quyết: tỏ ra hết sức cứng rắn, quyết làm bằng được điều đã định, dù khó khăn trở ngại đến mấy cũng không thay đổi - hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc: chứa đựng một nội dung ý nghĩa nào đó ở bên trong, chứ không diễn đạt trực tiếp => Ý kiến khẳng định nghệ thuật viết văn, nghệ thuật trích dẫn của Bác rất tài tình, chứa đựng nội dung tư tưởng sâu sắc. * Phân tích làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc”. - Vừa khéo léo vừa kiên quyết: + Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngôn là nêu nguyên lí làm cơ sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên lí của Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp nguyên lí ấy mà lại dựa vào hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định "Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do" của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật "Lấy gậy ông đập lưng ông". + Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi lại trong hai
2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
bản Tuyên ngôn từng làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những dân tộc ấy. Cách viết như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết: ++ Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp, người Mĩ để "khoá miệng" bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này). ++ Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ, nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam. - Hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc: + Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ (1776) và của Pháp (1791). + Ý kiến "Suy rộng ra" là một đóng góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau TK XX. 0,5 * Đánh giá: - Đoạn trích đã đưa ra căn cứ, lí lẽ xác đáng cho lập luận. Quá trình dẫn dắt tới căn cứ, lập luận chính xác, chặt chẽ. Nó xứng đáng là một đoạn mở đầu mẫu mực cho một bản tuyên ngôn bất hủ. - Ý kiến khẳng định nghệ thuật viết văn, nghệ thuật trích dẫn của Bác rất tài tình, chứa đựng nội dung tư tưởng sâu sắc. Qua đó có thể thấy tài năng lập luận bậc thầy, sự sâu sắc trong tư tưởng, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép hùng hồn tạo nên sức mạnh luận chiến bất ngờ và sức hấp dẫn kì lạ của văn chính luận Hồ Chí Minh. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,5 mẻ về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM: 10,0
----------Hết----------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề (Đề gồm 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng.(...) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì không ? Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã. (Theo Baomoi.com; 26/ 03/ 2016) Câu 1: Chỉ ra điều bạn cần làm trước mắt được nêu trong đoạn trích. Câu 2: Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn (1) văn bản. Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”? Câu 4: Anh/Chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ sống có ý nghĩa. Câu 2 (5.0 điểm). Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả khung cảnh trên con đường hành quân của người lính: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Và: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD Việt Nam 2016, tr 88&89) Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến. ---------------------------------Hết--------------------------------------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Học sinh không được sử dụng tài liệu Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.
Câu 1
0,75
Ơ
0,75
D
ẠY
KÈ
M
1
U
II
Q
4
Y
N
H
3
N
O
2
Điểm 3.0 0,5
FF IC IA L
Phần I
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12 ( gồm 03 trang) Nội dung ĐỌC HIỂU Những điều bạn cần làm trước mắt là: - Tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; - Tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; - Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. (Lưu ý: HS nêu đủ các điều cần làm mới cho điểm tối đa; chỉ nêu được 2/3 điều thì cho 0,25 điểm) - Câu hỏi tu từ: Bạn đã dành …..dấu tích gì không? - Tác dụng: Câu hỏi tu từ thể hiện sự trăn trở về việc sử dụng quỹ thời gian, cảnh báo việc để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa. Từ đó nhắc nhở mỗi người biết trân quý thời gian và có ý thức sử dụng thời gian hiệu quả, ý nghĩa. - Ý kiến Trường đời….mọi mặt có thể hiểu: + Đời sống thực tiễn là một môi trường lí tưởng, tuyệt vời để chúng ta trau dồi kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng nhân cách… + Song muốn thành công trước hết ta cần chuẩn bị hành trang, xây dựng nền móng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục khác như gia đình, nhà trường… - Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. LÀM VĂN Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ sống có ý nghĩa. a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa. c.Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; Có thể theo hướng sau: - Giải thích: + Tuổi trẻ là giai đoạn thanh xuân, là quãng đời đẹp đẽ, có ý nghĩa nhất của đời người…Song thời gian là một dòng chảy thẳng, tuổi trẻ sẽ dần đi qua không quay trở lại… + Mặt khác, khi trẻ tuổi, chúng ta dễ đối mặt với phải nhiều cám dỗ cuộc
1,0
2,0
0,25
0,25
1,0
FF IC IA L
O
0,25 0,25 5,0
0,25
0,25
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
2
đời. - Tuổi trẻ cần làm gì để sống có ý nghĩa? + Trau dồi kiến thức, hiểu biết. + Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách; sống có ước mơ, lí tưởng… + Tích cực tham gia hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện… + Dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu... + Biết hưởng thụ cuộc sống, quan tâm đến bản thân… ( HS lấy dẫn chứng) - Phê phán những người sống uổng phí tuổi trẻ và rút ra bài học cho bản thân. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ (...) trong bài Tây Tiến, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến -Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. -Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô(1986). - Hai đoạn thơ: là bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình… * 2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ * Đoạn thơ thứ nhất - Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn… - Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người lính trên những chặng đường hành quân. - Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu thơ được viết bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo phép tiểu đối… * Đoạn thơ thứ hai
3.00 0.50
0.50 0.25
0.50
0.50 0.25
0.25
0.25
0.5 0.25
0.25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng... Cảnh buồn song chứa chan thi vị. - Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến. - Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc, chất họa và chất thơ hòa quyện vào nhau; nét vẽ mềm mại, tinh tế… * Tương đồng và khác biệt - Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm. - Nếu bức tranh núi rừng Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao độ và độ sâu của địa hình Tây Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng góp phần tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối lập tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp đa chiều. 3. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ - Qua hai đoạn thơ hiện lên một "cái tôi" hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật.Vẻ đẹp lãng mạn được toát ra từ khung cảnh thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, từ vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. Tây Tiến như một thứ quả trái mùa lạ lẫm. - Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến hình tượng người lính. Điều dó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+ II= 10,00 ĐIỂM
0,25 0,25
* Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí. - Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo.
MA TRẬN ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12
Nhận biết
Mức độ cần đạt Thông hiểu Vận dụng
Tìm kiếm được thông tin yêu cầu trong văn bản
- Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản.
1
2
Số điểm
0,5
1,5
Tỉ lệ %
5
15
Tổng số
- Từ vấn đề đặt ra trong văn bản, liên hệ với thực tiễn đời sống/ Thể hiện ý kiến/ quan điểm cá nhân về vấn đề đặt ra trong văn bản.
O
I.Đọc hiểu
Vận dụng cao
FF IC IA L
Nội dung
Làm Câu 1: Nghị luận xã hội -Khoảng 200 chữ -Trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản trong phần đọc hiểu Câu 2: Nghị luận văn học: Nghị luận về 2 đoạn thơ trong một tác phẩm và nêu nhận xét. Số câu Tổng
N
4
1,0
3,0 10
30
Viết đoạn văn nghị luận.
KÈ
M
Q
U
Y
N
II. văn
1
Ơ
Số câu
H
Tổng
D
ẠY
Viết bài văn nghị luận
1
1
2
2,0
5.0
Tỉ lệ
20%
50 %
70%
2
6
Số câu
1
2
Số điểm
0,5
1,5
Tỉ lệ
5%
3 3,0
5,0
30%
50 %
15%
7,0
10 100%
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tổng Cộng
Số điểm
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
KỲ KSCL THI THPTQG NĂM 2020 LẦN 1 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề. Đề thi gồm: 02 trang. ———————
FF IC IA L
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
O
Khi bị những người mình tin tưởng, thân thiết trở mặt sau lưng, ai cũng cảm thấy tổn thương, thậm chí dằn vặt rằng mình đã làm gì để xứng đáng nhận được điều đó. Thế nhưng bạn cần ngưng suy nghĩ như vậy đi, càng không nên căm ghét, mắng chửi đối phương mà hãy cố gắng bỏ qua. Dù có tiếp tục trở lại làm bạn hay không thì cũng hãy tha thứ cho họ, tha thứ không phải để tỏ ra cao thượng mà tha thứ để hạnh phúc, an yên hơn, việc oán hận đối phương chỉ càng đào sâu vào vết thương lòng của bạn mà thôi.
Y
N
H
Ơ
N
Cuộc sống không hề phẳng lặng như dòng sông, những kẻ không ưa bạn sẽ trực chờ lúc bạn sơ hở để “đâm bị thóc, chọc bị gạo” khi bạn gặp khó khăn hay sa cơ lỡ vận, khiến bạn buồn, bạn khóc, bạn tổn thương, với mục đích là khiến bạn gục ngã không thể gượng dậy. Đó lại chính là lúc bạn phải mạnh mẽ hơn bao giờ hết để kẻ xấu có muốn chế nhạo, hả hê cũng không được. Nếu họ khiến bạn tổn thương một, hãy cố gắng tìm kiếm niềm vui cho bản thân gấp mười lần vì chỉ có cuộc sống tràn đầy niềm vui, tiếng cười của bạn mới là công cụ trả thù ngọt ngào mà chí mạng nhất đối với những kẻ thù. (Theo Trí Thức Trẻ)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được dùng trong đoạn trích? Câu 2: Theo tác giả, chúng ta cần làm những gì “Khi bị những người mình tin tưởng, thân thiết trở mặt sau lưng”? Câu 3: Dù có tiếp tục trở lại làm bạn hay không thì cũng hãy tha thứ cho họ. Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao? Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. LÀM VĂN: (7,0 điểm). Câu 1 (2,0 điểm): Anh/ chị hãy viết một đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được gợi ra ở phần Đọc – hiểu. Nếu họ khiến bạn tổn thương một, hãy cố gắng tìm kiếm niềm vui cho bản thân gấp mười lần
Câu 2 (5,0 điểm): Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
FF IC IA L
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
O
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
N
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.
Ơ
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.
Y
N
H
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Q
U
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
M
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
KÈ
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
D
ẠY
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. (Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD VN, 2018, tr39-40)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tài viết văn chính luận của Hồ Chí Minh. -------HẾT-----SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐÁP ÁN KỲ KSCL THI THPTQG NĂM 2020 LẦN 1
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề. Đáp án gồm: 04 trang. ———————
Phần Phần 1
Câu
FF IC IA L
I. LƯU Ý CHUNG: 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. 2. Do đặc trưng của bộ môn Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học. II. ĐÁP ÁN: Nội dung ĐỌC – HIỂU
Điểm 3,0
O
Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật. Câu 2 - Theo tác giả, chúng ta cần làm những gì “Khi bị những người mình
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
tin tưởng, thân thiết trở mặt sau lưng”? + Ngừng tổn thương, dằn vặt mình + Không căm ghét, mắng chửi đối phương. + Cố gắng bỏ qua, tha thứ cho họ. Câu 3 HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần tùy theo suy nghĩ nhưng cần có lý giải phù hợp, sau đây là gợi ý: - Đồng tình: tha thứ để cho đối phương cơ hội sửa đổi. Tha thứ để dung hòa, tránh căng thẳng, xung đột. Tha thứ để bản thân thấy thanh thản, vui vẻ, cao thượng…Tha thứ cũng là cách để trả thù ngọt ngào. - Không đồng tình: Tha thứ cho kẻ trở mặt với mình là lối sống vị tha, nhân hậu. Tuy nhiên phải tùy đối tượng và mức độ bị tổn thương của mình để quyết định tha thứ hay không. Thẳng thắn chỉ ra tính xấu của kẻ hại mình để họ sửa đổi… - Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên. Câu 4 - H/S tự rút ra thông điệp mà mình tâm đắc nhất và có lý giải phù hợp. Gợi ý: + Thông điệp: * Mỗi người thường phải đối diện với muôn vàn nghịch cảnh, nhưng cần có thái độ sống tích cực: lạc quan, cao thượng, vị tha, có bản lĩnh … * Chọn bạn mà chơi…. + Vì: thái độ sống tích cực sẽ tạo ra sự vui vẻ, an yên; tạo ra giá trị bản thân, tìm được ý nghĩa của cuộc sống… LÀM VĂN
0,5 0,5
Phần II
7,0
Câu 1
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Nếu họ khiến bạn tổn thương một, hãy cố gắng tìm kiếm niềm vui cho bản thân gấp mười lần (2,0 điểm). 1.Yêu cầu chung: đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, 2.Yêu cầu cụ thể
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết 0,25 đoạn, không mắc lỗi chính tả b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tìm kiếm niềm vui cho bản 0,25 thân là thái độ sống tích cực. c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ… Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: * Giải thích: - Ý kiến gợi ra ở phần Đọc – hiểu nhấn mạnh vào thái độ sống 0,25 tích cực: lạc quan, vui vẻ, khoan dung khi bị người mình tin tưởng làm tổn thương. * Bàn luận - Trong cuộc sống, con người luôn phải đối diện với vô vàn kiểu người 0,25 khác nhau: có người tốt, kẻ xấu; người yêu mến, kẻ luôn ganh ghét đố kỵ, trở mặt làm tổn thương mình dù đó là người mình tin tưởng. - Khi bị tổn thương, nếu chúng ta dằn vặt, đau khổ, khóc lóc, oán 0,25 hận…sẽ khiến bản thân gục ngã, căng thẳng, ảnh hưởng đến cuộc sống. Trong hoàn cảnh này, điều cần làm là cố gắng tìm kiếm niềm vui cho mình bằng công việc, bằng những mối quan hệ mới…. Bởi vì khi đó: + Kẻ xấu sẽ không có cơ hội hả hê, cười nhạo mình. + Niềm vui sẽ giúp ta quên đi thù hằn, hiềm khích cá nhân + Niềm vui sẽ giúp ta vui vẻ, hạnh phúc, thanh thản, bình yên… + Vui vẻ cũng là công cụ trả thù ngọt ngào và trí mạng đối với kẻ thù. - Biết tạo dựng niềm vui cũng là thái độ sống tích cực, rèn luyện bản 0,25 lĩnh, sự cao thượng… - Mở rộng: Vui vẻ và tha thứ cho kẻ làm tổn thương mình không đồng 0,25 nghĩa với sự cam chịu, nhẫn nhịn. * Bài học nhận thức: - Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó 0,25 khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có cách để vượt qua nó. - Luôn tạo dựng cho mình cuộc sống vui vẻ, hướng thiện, có ý nghĩa… Câu 2 Cảm nhận đoạn trích; nhận xét về tài viết văn chính luận của Hồ Chí Minh (5,0 điểm).
1. Yêu cầu chung. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. - Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết thúc được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tác giả phơi bày tội ác về nhiều mặt của thực dân Pháp với nhân dân ta, đập tan mọi luận điệu bịp bợm, xảo trá của chúng bằng tài viết văn chính luận mẫu mực. c. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học. Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả… 2. Yêu cầu cụ thể
0,25
a. Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập, đoạn trích. b. Cảm nhận đoạn trích.
0,5
* Nội dung: - Hồ Chí Minh đã nêu lý lẽ và lập luận hết sức thuyết phục nhằm bác bỏ luận điệu bịp bợm của thực dân Pháp. Người nêu rõ: hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. – Với luận điệu pháp đến Việt Nam để khai hóa: + Chủ tịch HCM đã bóc trần luận điệu này bằng hai vũ khí rất lợi hại của văn chính luận là lí lẽ và dẫn chứng. Người đã tố cáo tội ác của pháp trên tất cả các phương diện từ chính trị đến kinh tế, từ văn hóa đến giáo dục: + Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”… + Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng lại “lập ra ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”… + Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng“chúng thi hành những luật pháp dã man”… – Với luận điệu Pháp đến Việt Nam để bảo hộ, Chủ tịch HCM đã dùng sự thật lịch sử để bác bỏ luận điệu này của chúng: + “Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.
2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
0,5
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng”. + Khẳng định “Trong 5 năm Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. – Thái độ của ta trái hẳn với Pháp: + Khoan hồng, độ lượng, giúp đỡ người Pháp chạy qua biên thùy, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. + Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp không đồng tình lại còn đàn áp dã man: nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng, thẳng tay khủng bố Việt Minh. – Với luận điệu Việt Nam là thuộc địa của Pháp, HCM một lần nữa đã đập tan luận điệu này bằng giọng điệu chắc nịch, hào hùng. Người khẳng định: “ Sự thật là từ mùa thu năm 1940 nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải là thuộc địa của Pháp nữa” và “ sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ ko phải từ tay Pháp”. Cụm từ :“sự thật là” đặt ở đầu 2 câu văn đã gián tiếp tô đậm, nhấn mạnh bộ mặt giả dối, bịp bợm của chúng. * Nghệ thuật - Như vậy, bằng những lý lẽ sắc sảo, bằng những dẫn chứng điển hình, bằng giọng điệu hào hùng và một vài hình ảnh giàu sức gợi… HCM đã phơi bày bản chất giả dối, mị dân, xảo trá và bịp bợm của thực dân Pháp. Khai hóa và bảo hộ chỉ là chiêu bài để chúng dễ bề xâm lược nước ta. c. Nhận xét về tài viết văn chính luận của Hồ Chí Minh. - Hố Chí minh có tài viết văn chính luận đạt đến độ mẫu mực: + Lập luận chặt chẽ; lý lẽ đanh thép; ngôn ngữ được chọn lọc; giọng điệu hùng hồn; bằng chứng được lấy từ thực tế lịch sử…tác động đến lý trí và tình cảm của người đọc, người nghe. Ngòi bút của người vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân Pháp, vừa ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các nhóm phe hội quốc tế, vừa thể hiện tình cảm yêu nước thương dân và khát vọng mãnh liệt về độc lập, tự do. d. Chính tả, ngữ pháp. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. sáng tạo - Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp
--------------------HẾT------------------
0,25
0,5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN --------------------------------------
Đề chẵn
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12 LẦN 1 MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2019-2020 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
FF IC IA L
(Đề thi gồm: 02 trang)
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: … Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa tắm. Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số vật phẩm trên. Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp kín cả mặt sông. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho vẫy vùng. Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người. (Trích Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hôi của: Nó rất ám ảnh, nhưng cuộc đời này không phải toàn là thứ xấu xa... Hoàng Xuân, Tri thức trẻ, 05/11/2016). Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào”. (1,0 điểm) Câu 3: Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho điều gì? (0,5 điểm) Câu 4: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: “Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.” (1,0 điểm)
D
ẠY
KÈ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”. Câu 2 (5,0 điểm) Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD)
FF IC IA L
------------- Hết ------------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Họ tên thí sinh..........................................................SBD.............................................
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1
Đề chẵn
Năm học 2019 - 2020
(Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang)
Môn: Ngữ văn 12
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5 0,5 Câu 2 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: So sánh: Những tàn ác, tham lam, ti tiện với rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào. - Tác dụng: Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng về những điều ác, điều xấu đang 0,5 diễn ra tràn lan, có thể nhìn thấy rất rõ ràng. Câu 3 Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho lòng tốt, những điều 0,5 tốt đẹp trong cuộc sống. Câu 4 - Câu nói thể hiện niềm tin của tác giả về những điều tốt đẹp trong cuộc đời 0,5 luôn tồn tại và có sức sống mãnh liệt. - Những điều tốt, lòng tốt của con người sẽ làm cho cuộc đời này luôn tươi 0,5 đẹp - vẽ màu xanh lên bầu trời;và bồi đắp cho tâm hồn con người những giá trị chân, thiện, mĩ - nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. - Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Yêu cầu về kiến thức: Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản: Ý Nội dung Điểm 0,25 1 Giải thích:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”. - chuyện xấu xa: là nhữngtàn ác, tham lam, ti tiện… những mặt trái trong xã hội. Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những chuyện xấu xa, nhưng đồng thời cũng thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp luôn tồn tại trong cuộc đời. 1,25 2 Bàn luận, chứng minh a Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”: 0,5 - Cái ác, cái xấu luôn tồn tại song song cùng với những điều tốt đẹp.Đó chính là hai mặt của cuộc sống và của con người. Trong mỗi con người luôn có phần con và phần người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để phần bản năng chế ngự, con người sẽ dễ rơi vào những tàn ác, tham lam, ti tiện… và vì thế mà sẽ gây ra cho cuộc đời này những chuyện xấu xa.
Nội dung Điểm Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”: 0,75 - Nhân chi sơ tính bản thiện – lương thiện là bản chất nguyên thủy của con người, hướng thiện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến bộ. - Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ cảm thấy ghê sợ, từ đó hoặc tránh xa, hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ những điều xấu xa trong xã hội. - Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day dứt, ăn năn, hối hận, để từ đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những điều tốt đẹp. 3 Bài học nhận thức và hành động: 0,5 - Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái xấu có thể đang hiện hữu, lan rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những điều tốt đẹp luôn được nhân loại trân trọng và gìn giữ. - Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ các ác, cái xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm. Câu 2 (5,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Ý b
Nội dung
Điểm
Y
Ý
U
Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau:
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
- Quang Dũng là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc… Hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, thiết tha với quê hương, đất nước mình.
D
ẠY
1
…
KÈ
M
Q
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
- Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất của đời thơ Quang Dũng. Tác phẩm là bức họa bằng ngôn từ về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà mĩ lệ, nên thơ cùng hình ảnh lãng mạn, bi tráng về người lính Tây Tiến. - Đoạn thơ thứ 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ; cảnh thiên nhiên, con người miền Tây trữ tình, thơ mộng. Qua đó
0,5
thể hiện vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến. 2
2. Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ:
4,0
a. Giải thích khái niệm : Vẻ đẹp hào hoa
0,5
FF IC IA L
- Nghĩa gốc: Hào hoa chỉ vẻ lịch lãm, sang trọng, phóng khoáng trong cách sống, cách cư xử…
- Trong bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hoa là vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, mềm mại, bay bổng, mơ mộng; khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc. Vẻ đẹp hào hoa nâng đỡ tinh thần người lính vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày mai chiến thắng. b. Phân tích:
N
O
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua nỗi nhớ về tình quân dân với cảnh đêm liên hoan văn nghệ mang màu sắc phương xa, xứ lạ.
Ơ
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn người đọc vào một đêm liên hoan văn nghệ đầy hấp dẫn nơi xứ lạ.
N
H
+ Đêm liên hoan trở thành đêm hội tưng bừng với hình ảnh “đuốc hoa” rực rỡ, gợi những liên tưởng thi vị, tình tứ, mang đến niềm vui rạo rực, náo nức lòng người.
Y
+ Cụm từ “bừng lên” như nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, đó là ấn tượng về ánh sáng chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc làm ấm nóng cả núi rừng.
Q
U
- Hình ảnh trung tâm của đêm hội là “đuốc hoa”, là những thiếu nữ miền sơn cước: Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
M
+ Sự kết hợp của từ Kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ bộc lộ cảm giác vừa ngỡ ngàng, thú vị vừa ngưỡng mộ, trìu mến của người lính Tây Tiến.
KÈ
+ Người xem hội, người tham gia liên hoan ngất ngây trong tiếng khèn, trong man điệu mang đậm chất núi rừng vừa bí ẩn, quyến rũ, vừa tình tứ, e thẹn nhưng cũng mãnh liệt, tha thiết của những thiếu nữ miền Tây.
ẠY
- Cảnh vật, con người như ngả nghiêng, ngây ngất trong những giây phút bình yên hiếm hoi của thời chiến.
D
- Dư âm của chiến tranh tàn khốc bị đẩy lùi chỉ còn những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc, hồn thơ. Đây là một kỉ niệm đẹp, khó phai mờ trong lòng những người lính Tây Tiến nói chung và trong lòng Quang Dũng nói riêng. * Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua kí ức khó phai về khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây trữ tình, thơ mộng. - Người đi Châu Mộc chiều sương ấy là người lính Tây Tiến, họ như đang dẫn người đọc đến với thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, lặng tờ mang một sắc màu huyền thoại. Cảnh thơ mộng, trữ tình được nhà thơ diễn tả qua các chi tiết chiều sương giăng mắc mênh mang mờ ảo, dòng sông trôi lặng tờ đậm
1,75
sắc màu cổ tích, dáng người mềm mại, uyển chuyển lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng thác lũ. - Cảnh không vô tri vô giác, mà trong gió trong cây, như có linh hồn của vạn vật: Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. Hồn lau trong thơ Quang Dũng cũng là hồn lau của li biệt, phảng phất chút buồn nhưng không xao xác, lãng quên mà đầy nhớ nhung, lưu luyến.
1,75
FF IC IA L
- Hình ảnh bóng dáng con người Tây Bắc hiện lên trong khung cảnh huyền ảo, mờ xa. Dáng người mềm mại, bé nhỏ nhưng lại cứng cỏi kiên cường.
- Hoa trên dòng thác lũ đong đưa tình tứ như níu giữ cái nhìn say mê của những “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy”. Bóng người, bóng hoa như họa thêm vẻ đẹp cho nhau tạo ấn tượng giàu cảm xúc về cảnh và người miền Tây.
3
O
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát cất lên từ tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của cái tôi trữ tình giàu cảm xúc dẫn người đọc vào thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, cõi nhạc. 3. Đánh giá, mở rộng:
H
Ơ
N
- Với cảm hứng lãng mạn, đoạn thơ đưa người đọc trở về với những phút giây bình yên, hiếm có của thời chiến tranh, về thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại... Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng ấy của thiên nhiên và con người Tây Bắc được cảm nhận qua tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của người lính Tây Tiến.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
- Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến vừa kết tinh được vẻ đẹp chung của hình tượng người lính trong những trang thơ chống Pháp: có lí tưởng cao cả, đầy ý chí và nghị lực vượt lên mọi khó khăn, vừa chứa đựng vẻ đẹp riêng trong trang thơ Quang Dũng: vẻ đẹp hào hoa. Vẻ đẹp ấy được khắc họa bằng cảm xúc lãng mạn, bay bổng cùng các thủ pháp đặc trưng của bút pháp lãng mạn. Quang Dũng đã góp phần làm phong phú diện mạo thẩm mĩ của chân dung người lính vệ quốc trong thơ ca Việt Nam thời chống Pháp. Bên cạnh hình tượng người lính xuất thân từ nông dân chất phác, bình dị, hồn hậu, là người lính của đất Hà thành mang tầm hồn hào hoa, lãng mạn.
------------ Hết-------------
0,5
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
KỲ KSCL THI THPT QG NĂM 2020 LẦN 2 Đề thi môn: Ngữ văn Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề. (Đề thi gồm 01 trang)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4 Ngày xưa, có một vị vua cai trị cả một vương quốc rộng lớn. Một ngày nọ, ông quyết định vi hành đến những vùng đất xa xôi nhất của đất nước. Khi trở về cung điện, ông phàn nàn rằng chân ông rất đau. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi đây là lần đầu tiên ông thực hiện một chuyến đi dài như vậy, trong khi đó, những con đường ông đi qua đều gập ghềnh, sỏi đá. Bực mình vì bị những cơn nhức mỏi hành hạ, ông ra lệnh cho tất cả các con đường trong vương quốc phải được bao phủ bằng da súc vật. Tất nhiên đây là một mệnh lệnh rất khó thực hiện và tốn kém cả về sức người, sức của nhưng vẫn không ai dám khuyên can nhà vua. Thế rồi cuối cùng, một người hầu khôn ngoan đã dũng cảm đứng ra ngăn cản nhà vua. Anh ta nói: – Tại sao quốc vương lại có thể tiêu tốn ngân khố một cách vô ích như vậy ạ? Tại sao Người không cắt những miếng da bò êm ái phủ quanh đôi chân trần của mình? Như vậy, không những chân Người sẽ không còn bị đau khi đi qua những con đường gập ghềnh sỏi đá nữa mà cả vương quốc cũng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức, của cải! Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị lạ lùng của người hầu, nhưng rồi sau đó ông cũng đã đồng ý. Vậy là đôi giày đầu tiên trong lịch sử đã ra đời. Đôi khi trong cuộc sống, chúng ta không cần bắt cả thế giới phải thay đổi theo mình, điều chúng ta cần, đơn giản chỉ là thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân mà thôi. ( Hạt giống tâm hồn, trithucvn.net) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? Câu 2: Anh (chị) hãy đặt nhan đề cho văn bản. Câu 3:Theo anh (chị), tại sao Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị lạ lùng của người hầu? Câu 4:Anh (chị) có đồng ý rằng mỗi người chúng ta “ không cần bắt thế giới phải thay đổi theo mình” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0điểm) Câu 1 (2.0điểm): Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc“ thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân” để đạt đến thành công trong cuộc sống. Câu 2 (5.0đ) Có ý kiến cho rằng: Với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn thơ sau: - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109) …………………………………………..Hết………………………………….. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
KÌ THI KSCL THPT QUỐC GIA NĂM 2020 LẦN 2 Môn thi: NGỮ VĂN
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT............
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM (Gồm 03 trang) Điểm 3,0 0,5 0,5
0,5 0,5 1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Phần Câu Nội dung I ĐỌC – HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Phương thức biểu đạt Tự sự 1. Nhan đề có thể đặt khác nhau nhưng cần bám vào nội dung văn bản. 2. Một số gợi ý: Đừng thay đổi thế giới, Sự ra đời của chiếc giày, Hãy thay đổi bản thân….. Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị của người hầu vì: 3. - Trước đó không ai dám góp ý vì sợ nhà vua sẽ trách mắng - Lời đề nghị của anh hầu đi ngược lại những điều nhà vua yêu cầu mọi người cần làm. Thí sinh nêu ý kiến của mình dựa trên sự lí giải phù hợp, thuyết phục. Có 4. thể theo hướng: - Đồng ý với quan điểm vì thế giới rộng lớn, bao la nên cá nhân chúng ta không bao giờ có thể thay đổi cục diện. Chúng ta chỉ là “hạt cát” giữa “ sa mạc” bao la nên không thể dùng sức mạnh của mình để cải biên xã hội. - Không đồng ý vì xã hội chỉ thay đổi nếu mỗi cá nhân ra sức để dựng xây, cố gắng xoay chuyển. Cả cộng đồng cùng thay đổi thì cuộc sống xã hội cũng sẽ chuyển biến theo. II LÀM VĂN Trình bày suy nghĩ về vai trò của việc “ thay đổi tầm nhìn và cách suy 1. nghĩ của bản thân” để đạt đến thành công trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của thay đổi tầm nhìn, cách suy nghĩ của mỗi người c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần phải làm rõ vấn đề nghị luận . Có thể theo một vài gợi ý: - Thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân là thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về sự việc, con người của mỗi cá nhân trong những thời điểm khác nhau. - Trong mọi hoàn cảnh, chúng ta cần có tầm nhìn bao quát, nghĩ rộng hơn, suy nghĩ sâu hơn, luôn có thái độ tích cực, lạc quan để giải quyết mọi tình huống một cách thấu đáo. - Đừng chỉ chìm đắm trong lối suy nghĩ tiêu cực, thất vọng vì những điều diễn ra không như mong muốn. Thay vào đó, hãy nhìn những trở ngại đó là thách thức cần phải vượt qua bằng mọi cách. Người có suy nghĩ tích cực thì cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. - Phê phán những người bảo thủ, không chịu thay đổi để thích nghi, dễ rơi vào những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến những hành động lệch lạc.
7,0 2.0 0,25
0,25 1,0
0,25
FF IC IA L
0,25 5,0
0,25 0,25 0,25 0,5
0,25
D
ẠY
KÈ
2.3
M
Q
U
Y
2.2
N
H
Ơ
N
2.1
O
2.
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của việc cần phải thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ. Từ đó tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ, cố gắng thay đổi chính mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi người khác và thế giới. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Phân tích tính dân tộc trong đoạn thơ của bài thơ “ Việt Bắc” – Tố Hữu. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đoạn thơ để làm rõ ý kiến c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: - Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các chặng đường Cách mạng: gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc. - Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc, kết tinh vẻ đẹp hồn thơ và phong cách nghệ thuật của Tố Hữu. - Bài thơ không chỉ chứa đựng nội dung sâu sắc mà còn có giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết cùng nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc, tạo nên một sức hấp dẫn rất riêng. Điều này đươc thể hiện rõ nét ở 8 câu thơ đầu tiên của thi phẩm. Giải thích ý kiến - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết là giọng thủ thỉ tâm tình; giọng của tình thương mến; đằm thắm, réo rắt, ngân nga, sâu lắng. - Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là những hình thức nghệ thuật có gắn bó mật thiết với nghệ thuật truyền thống của dân tộc từ thể thơ, ngôn ngữ, giọng điệu… - Ý kiến nêu lên hai đặc điểm nổi bật trong phong cách sáng tác thơ Tố Hữu. Phân tích hai đoạn thơ để làm rõ nhận định a. Bốn câu đầu là lời ướm hỏi của người dân Việt Bắc: - Hai câu hỏi được láy đi, láy lại "Mình về mình có nhớ ta?", "Mình về mình có nhớ không?" cho thấy một niềm day dứt khôn nguôi của kẻ ở. Hỏi và nhắc đến "mười lăm năm ấy" là quãng thời gian kháng chiến gian khổ, chiến khu Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc, chở che cho cán bộ, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Hình ảnh "Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn" ngầm gợi đạo lí thuỷ chung, truyền thống ân nghĩa. Đây không phải là những câu hỏi thông thường mà là lời của tình sâu nghĩa nặng. - Nhịp thơ lục bát đều đặn, hài hoà tạo nên âm hưởng da diết, lắng sâu, xoáy vào lòng người đi. b. Bốn câu sau là nỗi niềm, tâm trạng của người cán bộ kháng chiến về xuôi: - Trước nỗi niềm của kẻ ở, người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng để tri âm "tiếng ai" ngân nga, đồng vọng trong lòng mình. Sự hô ứng
1,25
1,25
D
ẠY
FF IC IA L
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2.4
ngôn từ ("thiết tha"- "tha thiết") đã tạo nên mạch ngầm đồng vọng của tiếng nói tri âm. Hình ảnh "cầm tay nhau" hàm chứa nhiều cảm xúc. - Những từ láy "bâng khuâng", "bồn chồn" đặt trong nhịp chẵn 4/4 và sự đối xứng của hình ảnh thơ "bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi", diễn tả cảm xúc day dứt trong lòng người đi. - Nhịp chẵn lục bát đang đều đặn 2/2/2, 4/4 bỗng đổi thành 3/3/2 ở câu cuối đoạn thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..." rất phù hợp với việc diễn tả sự bối rối trong lòng người. - Kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình - ta khiến cho cuộc chia tay giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến giống như cuộc chia tay của một đôi bạn tình có nhiều gắn bó sâu sắc, lưu luyến bịn rịn không nỡ rời xa. - Ngôn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, lối diễn đạt dung dị khiến cho lời thơ như những lời thủ thỉ, tâm tình. Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh hài hoà tạo nên nhạc điệu ngân nga, réo rắt, da diết, lắng sâu. 0,5 Đánh giá - Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng viết về một sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại, viết về nghĩa tình cách mạng nhưng với giọng thơ tâm tình ngọt ngào và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc đã làm cho nó không hề khô khan mà ngược lại rất dễ đi vào lòng người, khơi dậy nhiều rung động sâu sắc cho độc giả. Cũng chính nhờ đặc điểm này mà Việt Bắc không chỉ là một bản hùng ca tráng lệ, nó còn là một bản tình ca tha thiết, sâu lắng, ngọt ngào. - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó không chỉ là giọng điệu riêng của thơ ông mà còn góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt cho loại thơ trữ tình chính trị. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25 nghị luận. TỔNG ĐIỂM: 10,0
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 (Đề gồm có 02 trang)
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 NĂM HỌC 2019 - 2020 BÀI THI: Môn Ngữ Văn 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
N
O
Ta lớn lên bối rối một sắc hồng Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội Ta nhận ra mình đang lớn khôn...
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ Vô tư quá để bây giờ xao xuyến Bèo lục bình mênh mang màu mực tím Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông...
N
H
Ơ
Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng Rút những cọng rơm vàng về kết tổ Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ Biết kéo về cả một sắc trời xanh
Q
U
Y
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành “Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi...
M
(Trích Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm) Thực hiện các yêu cầu:
D
ẠY
KÈ
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. (0.5 điểm) Tìm những hình ảnh đẹp đẽ của những năm tháng tuổi trẻ được tác giả nhắc đến trong đoạn trích. Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra và phân tích hiệu quả của phép điệp trong hai khổ thơ cuối của đoạn trích. Câu 4. (1.0 điểm) Anh/ Chị hiểu nội dung những câu thơ sau như thế nào? Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành “Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi... II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm ) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 2 (5.0 điểm) Trong đoạn trích Đất nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng ), nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những cảm nhận mới mẻ về Đất Nước. Mở đầu đoạn trích: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết tròng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó… Sau đó, nhà thơ cũng thể hiện một cảm nhận khác: Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại (Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12) Anh/ chị hãy cảm nhận hình tượng Đất Nước trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm rõ tư tưởng mới mẻ, riêng biệt của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
D
ẠY
KÈ
M
------------------------ Hết -----------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………………Số báo danh: ……………….....
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 2 MÔN NGỮ VĂN 12 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1. (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: biểu cảm. - Điểm 0,5: Trả lời đúng theo ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời thừa phương thức biểu đạt. - Điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2. (0,5 đ) Những hình ảnh đẹp đẽ của năm tháng tuổi trẻ: màu mực tím, nét chữ thiếu thời, bối rối sắc hồng, hoa phượng… - Điểm 0,5: Trả lời theo yêu cầu - Điểm 0,25: Trả lời được 1/2 những hình ảnh trên - Điểm 0: không trả lời Câu 3. (1,0 đ) - Phép điệp từ: “Biết ơn” - Tác dụng: + giúp cho lời thơ giàu nhạc điệu + nhấn mạnh sự thức nhận và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với những gì bé nhỏ gần gũi, với mẹ đã giúp mình lớn khôn và biết trân trọng tuổi trẻ. - Điểm 1,0 : Trả lời đủ ý trên. - Điểm 0,5: Được ½ các ý trên. - Điểm 0,25: Được 1 ý hoặc câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4. (1,0 điểm) - Tấm lòng biết ơn của nhà thơ đối với mẹ: công ơn mang nặng, chở che, yêu thương của mẹ từ khi con nằm trong bụng mẹ. Mẹ cũng là người nuôi dưỡng nâng niu ước mơ tuổi trẻ của con. - Cuộc đời của con: “tuổi mụ”, tuổi thơ, tuổi trẻ đều đẹp hơn và đáng trân trọng hơn vì có mẹ , để con biết yêu thương trân trọng tất cả, để những tháng ngày trong cuộc đời đều có ý nghĩa - Điểm 1,0 : Trả lời đủ ý trên. - Điểm 0,5: Được ½ các ý trên. - Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0, 25 điểm): - Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia nhỏ thành nhiều đoạn. 2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống. 3) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,25 điểm): a) Giới thiệu vấn đề (0,25 điểm): Cần phải có lòng biết ơn trong cuộc sống. Đó là tình cảm đầy tính nhân văn là phẩm chất tốt đẹp của con người. b) Giải thích (0,25 điểm): - Biết ơn là sự ghi nhớ và trân trọng những gì mình nhận được từ người khác. - Biểu hiện: biết ơn đối với những thành quả lao động do cha ông để lại; biết ơn ông bà, cha mẹ, biết ơn những người bao bọc, giúp đỡ mình những khi mình gặp khó khăn…. c, Bình luận (0,5 điểm) Vì sao con người phải biết sống nhân ái, yêu thương - Lòng biết ơn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống: + là một trong những vẻ đẹp của đạo lý dân tộc Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. + là bài học sơ đẳng, tạo nên nền tảng đạo đức, lối sống nhân văn cho con người; là cơ sở bền vững cho những tình cảm tốt đẹp như lòng yêu nước, thương dân, hiếu thảo với cha mẹ, kính yêu thầy cô... + giúp chúng ta biết trân trọng cuộc sống + là động lực thúc đẩy ta vươn lên… d, Bàn luận mở rộng (0,25 điểm): Phê phán những con người không có lòng biết ơn trong cuộc sống, vong ân bội nghĩa e, Bài học và liên hệ bản thân (0,25 điểm): Biết trân trọng cuộc sống hiện tại của bản thân, trân trọng những điều tốt đẹp bên mình. Biết ơn những gì ta được hưởng, biết ơn những điều tốt đẹp trong cuộc sống, những người thân yêu bên ta Câu 2. (5,0 điểm) I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0, 5 điểm): - Điểm 0,5 điểm: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Cảm nhận mới mẻ về hình tượng Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm 3) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3.5 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a, (0,5 điểm) Giới thiệu: Tác giả, tác phẩm, và đoạn trích – Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ; với phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận. – Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, là những cảm nhận mới mẻ, độc đáo về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. – Hai đoạn thơ : + Đoạn một thuộc phần đầu của đoạn trích Đất Nước, là nững phát hiện mới mẻ của nhà thơ về Đất nước + Đoạn hai thuộc phần hai của bài Đất Nước là cao điểm hội tụ của cảm xúc trữ tình với tư tưởng Đất nước của nhân dân b, Cảm nhận đoạn thơ (2,5 điểm) b1. (1.25 điểm) Cảm nhận đoạn thơ thứ nhất * Nội dung (1.0 điểm) – Đất nước khởi nguồn từ những gì gần gũi dung dị, đời thường và có từ xa xưa: + Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể – có từ rất xưa rồi + Đất Nước gắn liền với miếng trầu bà ăn – gắn với thuần phong mĩ tục. + Đất nước gắn với truyền thống yêu nước + Đất Nước có trong búi tóc của mẹ – thói quen hàng ngày của những người phụ nữ VN ngày xưa. + Đất Nước gắn với gừng cay, muối mặn – những gia vị hàng ngày rất quen thuộc nhưng cũng là lối sống tình nghĩa thủy chung của con người. + Đất Nước hiện hình trong mái nhà lá đơn sơ, trong những sự vật gần gũi: cái kèo, cái cột + Đất nước gắn với truyền thống lao động cần cù: hạt gạo một nắng hai sương. * Sự độc đáo trong nghệ thuật thể hiện (0.25 điểm): – Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo - Một đoạn thơ ngắn nhưng gợi dậy biết bao nét văn hóa và văn học dân gian quen thuộc. - Lời thơ giàu chất liệu văn hoá dân gian, tạo một không gian nghệ thuật vừa gần gũi thân quen thuộc vừa bay bổng sâu xa. b2. (1.25 điểm) Cảm nhận đoạn thơ thứ hai * Nội dung (1.0 điểm) Đoạn thơ tác giả đã biểu dương, ngợi ca vai trò của lịch sử, sức mạnh lớn lao kì diệu của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước – Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc. Nhân dân là người đã tạo nên văn minh vật chất, văn minh tinh thần ( truyền hạt lúa, truyền lửa, truyền tiếng nói dân tộc). . Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ + Cách dung từ họ: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân – những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng + Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be… được sử dụng đan dày trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc. Nhân dân,
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
bằng những việc làm cụ thể, bé nhỏ,rất đỗi bình dị mà thiết thực, ý nghĩa đã làm nên Đất Nước. + Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ… một mặt tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá. - Nhân dân chính là lực lượng đông đảo tạo nên truyền thông dân tộc với lối sống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động – đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước: Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái – Trong cuộc đấu tranh giữ nước cũng chính là nhân dân chứ không ai khác viết lên trang sử bi tráng. Nhân dân, những con người “có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ có nội thù thì vùng lên đánh bại” khẳng định đầy tự hào và sức mạnh lớn lao của nhân dân chống thù trong, giặc ngoài. Chính nhân dân đã hun đúc nên truyền thống kiên cường, bất khuất. Đó là truyền thống chứa đựng bản lĩnh của một dân tộc. => Đoạn thơ đã khẳng định tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại, Nhân dân đã làm ra Đất Nước- khẳng định, biểu dương tôn vinh vai trò lịch sử, sức mạnh kì diệu của Nhân dân trong suốt trường kì lịch sử. . * Đặc sắc về nghệ thuật (0. 25 điểm) - Với thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian. - Giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc, đoạn thơ đã thể hiện được những nét riêng, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân là người làm ra Đất Nước c. (0,5 điểm) Đánh giá về tư tưởng của Nguyễn Khoa Điềm về Đất nước: – Tư tưởng của Khoa Điềm về Đất nước đó là : Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước. Trong 2 đoạn thơ, sự triển khai cảm hứng của tác giả tuy phóng túng, đa dạng nhưng vẫn quy về điểm cốt lõi, đó là : Đất Nước của Nhân dân. – Thành công nghệ thuật của cả 2 đoạn thơ này chính là là sự vận dụng những yếu tố dân gian kết hợp với cách diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ. Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng tối đa đã tạo nên không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật riêng : vừa có sự bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng của ca dao, truyền thuyết nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và cách diễn đạt bằng hình thức thơ tự do. Chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên đặc điểm nghệ thuật độc đáo của thơ NKĐ. 4. Sáng tạo (0,25 điểm) - Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ------------------------ Hết ------------------------
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN Đề chẵn
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2, NĂM HỌC 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
--------------------------------
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời này. “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. (Trích- Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản (0,5 điểm) Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm) Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”?(1,0 điểm) Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? ”?(1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong phần đọc - hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi” Câu 2(5,0 điểm) Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả dòng Sông Đà: Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói
N
O
FF IC IA L
riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. -------Hết------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:………………………………............................. SBD…………................
Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc Trường THPT Nguyễn Viết Xuân Đề lẻ
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2
Ơ
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12, NĂM HỌC 2019-2020
H
(Thời gian làm bài: 120 phút)
N
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Y
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất - cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may. Mỗi ngày, chỉ riêng việc mở Ti-vi lên và xem hàng tá những mẩu tin về thế giới đầy biến động, có lẽ cũng đủ làm cho chúng ta mất đi đôi chút sự lạc quan. Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho. Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: "Bình tĩnh sống" chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài. (http://kenh14.vn)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ cú pháp trong câu: Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. (0,5đ) Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. (0,5đ) Câu 3. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài được nêu trong văn bản? (1đ) Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh hay không ? (1đ) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về { nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Câu 2 (5,0 điểm) Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả dòng Sông Đà: Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. .-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh ………………………… . Số báo danh……………………..
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
(Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang) Đề chẵn
Điểm 3,0 0,5
Câu Nội dung ĐỌC- HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
FF IC IA L
Phần I
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN
Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của con người trong cuộc sống. 3 Vì: đó là sự “cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. Khi đó cái ta nhận lại sẽ là niềm vui, hạnh phúc thực sự. 4 -Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần có cách lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực. + Đồng tình hoặc không đồng tình + Lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực. LÀM VĂN 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ ) trình bày suy nghĩ về về ý kiến được nêu trong phần đọc-hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi”
H
Ơ
II
N
O
2
M
Q
U
Y
N
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
D
ẠY
KÈ
*Giải thích Cho : là sự san sẻ, giúp đỡ, quan tâm, yêu thương người khác xuất phát từ cái tâm, từ tấm lòng. Nhận: là sự đền ơn, là được đáp lại những điều tốt đẹp. => Câu nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống con người, đặc biệt là phải biết cho đi nhiều hơn. *Bàn luận - Con người cho đi nhiều sẽ nhận lại được nhiều điều tốt đẹp hơn. Cái cho đi đa dạng phong phú cả giá trị vật chất lẫn tinh thần. - Cho đi một cách chân thành những gì tốt đẹp nhất mà không hề hi vọng nhận lại bạn đã đem đến niềm vui và hạnh phúc, giảm bớt sự khốn khó, bất hạnh cho người khác đồng thời đem đến sự thanh thản, hạnh phúc cho chính mình. - Phê phán những con người sống ích kỉ, cá nhân, vụ lợi, chỉ mong đợi nhận được của người khác mà không hề biết cho đi.
0,5 1,0
0,25 0,75 7,0 2,0
0,25 0,25 1,0
*Bài học: - Đây là lời khuyên về lối sống đẹp, biết yêu thương, sẻ chia. - Cần luôn cố gắng rèn luyện hoàn thiện bản thân mình giàu có về vật chất và tinh thần để có thể cho đi nhiều hơn.
0.25
Cảm nhận về vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà, từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn văn; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn
0,25
FF IC IA L
Tuân.
Ơ
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: * Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
H
* Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn:
M
Q
U
Y
N
- Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà: +Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở đầu toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ, thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng. + Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi ngược về quá khứ. Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, đang chìm trong hoài niệm, mạch cảm xúc bơi ngược về với lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”. + Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được cảm nhận bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong không gian ấy, ngay cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự tương giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người khách sông Đà đã nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương..... + Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để
KÈ ẠY D
0.25
0,5
N
O
2
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5 2.0
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. -Nghệ thuật: +Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc. +Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những từ “lặng tờ” “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi sương” được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa “. Sức tưởng tượng phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy. => Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc nên thơ đồng thời góp phần khẳng định tài năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuỳ bút.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
* Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân: 1,0 + Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên tưởng nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng con mắt của người họa sĩ, dưới góc độ thẩm mĩ; tài hoa thể hiện ở những rung động, say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ lệ của thiên nhiên đất nước. + Uyên bác: thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo chiều sâu, ở sự vận dụng kiến thức sách vở và các tri thức của đời sống một cách đa dạng, phong phú; ở sự giàu có về chữ nghĩa. Hình ảnh dòng sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện một cách ấn tượng từ nhiều góc nhìn, với những chi tiết điển hình, tiêu biểu; những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị. Tất cả đều cho thấy khả năng quan sát và sử dụng ngôn ngữ hết sức điêu luyện của Nguyễn Tuân. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,5 nghị luận.
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Khuyến khích điểm với những bài viết có sáng tạo. Điểm bài thi làm tròn đến 0,25.
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 2 ( Đề lẻ )
MÔN VĂN KHỐI 12
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân
Phần
FF IC IA L
(Đáp án gồm 05 trang ) Câu
I
Điểm
Đọc hiểu
3.0
Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (cuộc chiến khốc liệt, với 0.5 những xung đột, vất vả, đua tranh vô hình với xã hội, gánh nặng của chính bản thân...) Tác dụng: tạo giọng điệu mang tính suy tư, chiêm nghiệm; chỉ ra những khó khăn, thử thách mà con người phải đối đầu hàng ngày.
2
Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Câu này có thể hiểu là (gợi ý):
0,5
N
H
Ơ
N
O
1
D
ẠY
KÈ
M
3
Q
U
Y
- Những bất trắc vất vả dù không muốn nhưng nó vẫn có thể xảy đến với cuộc sống hàng ngày của chúng ta. - Hãy đón nhận một cách bình tĩnh, nhẹ nhàng vì ta có đau khổ hay cố trốn chạy cũng vô ích. Để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài, chúng ta cần 1,0 - Tập sống lạc quan, yêu đời; rèn bản lĩnh, sức chịu đựng để đón nhận mọi thử thách. - Cần có sự quan tâm, san sẻ gánh nặng; tình yêu thương để xoa dịu những nỗi nhọc nhằn.
4
HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần tùy theo suy nghĩ (0,25điểm ) nhưng cần có lý giải phù hợp (0,75điểm), sau đây là gợi ý:
- Đồng tình: Cuộc sống hiện đại luôn đầy những khó khăn thử thách và khi sống trong nó, con người buộc phải chấp nhận những mặt tiêu cực và xấu xí mà cuộc sống ấy mang lại. - Không đồng tình: Quan niệm trên còn thiên về cái nhìn bi
1.0
quan, phiến diện vì cho rằng con người chỉ thụ động hút về mình những tiêu cực, xấu xí trong khi hàng ngày vẫn có những điều tốt đẹp đến với mỗi người. - Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên. Làm văn
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về { nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về { nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
0.25
H
Ơ
N
O
1
FF IC IA L
II
U
Y
N
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
D
ẠY
KÈ
M
Q
* Giải thích: - Bình tĩnh sống: là một thái độ sống chừng mực; biết tiết chế nhịp điệu trong mọi suy nghĩ, hành động; bình tĩnh sống là cảm nhận mọi thứ xung quanh một cách từ tốn, chín chắn; bình tĩnh sống là cảm nhận sâu sắc { nghĩa, giá trị sống của bản thân; bình tĩnh sống là không hồ đồ, chạy theo tư duy đám đông, tát nước theo mưa... - Cần phân biệt “bình tĩnh” với sự chậm chạp, ù lì, lười biếng, thụ động. * Bàn luận - Nêu { nghĩa: Lối sống bình tĩnh giúp ta nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống; việc suy nghĩ chín chắn sẽ giúp tránh những sai lầm không đáng có; mở ra những khoảng thời gian để phấn đấu hoàn thành mục tiêu... - Phê phán: Những con người sống hấp tấp,vội vàng; dễ nản
0.25 1.0
lòng dù vẫn còn có thể tìm ra hướng khắc phục; những người quá tự tin vào bản thân đến độ hành động mà không cần suy nghĩ, đắn đo; những con người lười nhác, ỷ lại; cố tình sống chậm chạp, giả vờ “bình tĩnh” để chờ thời, dựa hơi người khác...
FF IC IA L
* Bài học thiết thực cho bản thân:
-Cố gắng duy trì sự bình tĩnh trong mọi trường hợp; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất; sau mỗi thành công hay thất bại đừng vội vui mừng hay thất vọng mà phải nhìn vào kết quả để rút ra bài học....
0,25
Cảm nhận về vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà, từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
5,0
H
0,25
N
2
Ơ
N
O
d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
KÈ
M
Q
U
Y
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở 0,25 bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn văn; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
D
ẠY
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: * Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. * Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn:
- Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà: +Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở đầu toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ, thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng. + Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi
0,5 2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ngược về quá khứ. Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, đang chìm trong hoài niệm, mạch cảm xúc bơi ngược về với lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”. + Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được cảm nhận bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong không gian ấy, ngay cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự tương giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người khách sông Đà đã nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương..... + Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. -Nghệ thuật: +Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc. +Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những từ “lặng tờ” “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi sương” được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa “. Sức tưởng tượng phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy. => Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc
nên thơ đồng thời góp phần khẳng định tài năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuz bút.
0,25 0,5
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân: + Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên tưởng nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng con mắt của người họa sĩ, dưới góc độ thẩm mĩ; tài hoa thể hiện ở những rung động, say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ lệ của thiên nhiên đất nước. + Uyên bác: thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo chiều sâu, ở sự vận dụng kiến thức sách vở và các tri thức của đời sống một cách đa dạng, phong phú; ở sự giàu có về chữ nghĩa. Hình ảnh dòng sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện một cách ấn tượng từ nhiều góc nhìn, với những chi tiết điển hình, tiêu biểu; những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị. Tất cả đều cho thấy khả năng quan sát và sử dụng ngôn ngữ hết sức điêu luyện của Nguyễn Tuân. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Khuyến khích điểm với những bài viết có sáng tạo. Điểm bài thi làm tròn đến 0,25.
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
KỲ KSCL THI THPTQG NĂM 2020 LẦN 3 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề. Đề thi gồm: 02 trang. ———————
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Mỗi người trên thế giới này đều có một cuộc đời riêng và duy nhất, với những ngoại hình và hoàn cảnh khác nhau không bao giờ trùng lặp. Hãy gọi mỗi cuộc đời như vậy là một bộ phim - những bộ phim cuộc đời con người. Ai cũng có bộ phim cuộc đời của riêng mình, bất kể đó là kẻ hành khất hay một vị vua. (2)Trong bộ phim cuộc đời ấy, chúng ta vừa là người viết kịch bản, vừa là đạo diễn kiêm diễn viên và thậm chí kiêm khán giả nữa. Nhưng có mội sự thật đáng tiếc, thay vì làm đạo diễn điều khiển cuộc đời mình, dường như chúng ta lại thích thú hơn với việc làm khán giả cho bộ phim của người khác, từ người thân quen, người trong các mối quan hệ xã giao hay thậm chí là người hoàn toàn xa lạ. Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy hiểm. Nó không chỉ làm bạn hao phí nhiều thời gian, sinh lực mà còn khiến bạn quen với thế bị động, bị động theo dõi người khác và rồi bị động luôn với chính cuộc đời mình. Mỗi ngày, nhờ internet bạn biết được bao nhiêu chuyện “hay hay” trên thế giới, từ cô nàng minh tinh màn bạc Hollywood lộ hàng khi dạo phố cho đến anh nhà quê tung clip âm nhạc mới, từ hotgirl khoe đường cong cho tới anh chàng trẻ tuổi công khai làm lành với vợ... Thừa nhận đi, một ngày bạn đọc bao nhiêu tin tức kiểu này, theo dõi bao nhiêu người xa lạ kiểu này? Tình nguyện làm khán giả vô hình cho những thứ vô bổ, những người xa lạ ở tận đâu đâu như vậy, bạn sẽ mãi đóng vai quần chúng trong cuộc đời người khác. Cứ như vậy, cuộc đời bạn ai sẽ đóng thay đây hay nói đúng hơn, cuộc đời bạn ai sẽ sống thay? (Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, NXB Thế giới, tr. 10 - 11) Câu 1: Một thói quen nguy hiểm được nhắc đến trong văn bản là thói quen gì? Câu 2: Theo tác giả, thói quen nguy hiểm đó có những tác hại gì? Câu 3: Theo anh /chị, vì sao nhiều bạn trẻ ngày nay có xu hướng hứng thú với vai trò khán giả trong bộ phim cuộc đời của người khác hơn là làm đạo diễn của bộ phim cuộc đời mình? Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được gợi ra ở phần Đọc – hiểu: Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy hiểm. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích sau. Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm dám ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút Sông Đà – từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những thước phim màu cũng quay tít, cái máy lia ngược contre-plongée lên một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái phim ảnh thu được trong lòng giếng xoáy tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn. (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, NXBGD 2008, tr.186,187)
-------HẾT--------
D
ẠY
Họ và tên:…………………………………..…….SBD:…………………………………. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
ĐÁP ÁN KỲ KSCL THI THPTQG NĂM 2020 LẦN 3 MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề. Đáp án gồm: 05 trang. ———————
II. ĐÁP ÁN:
Điểm 3,0 0,5 0,5
1,0
D
ẠY
KÈ
4.
M
Q
U
Y
3.
N
H
2.
- Một thói quen nguy hiểm được nhắc đến trong văn bản là: Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác. - Tác hại của thói quen nguy hiểm: + Nó không chỉ làm bạn hao phí nhiều thời gian, sinh lực mà còn khiến bạn quen với thế bị động, bị động theo dõi người khác và rồi bị động luôn với chính cuộc đời mình - Nhiều bạn trẻ ngày nay có xu hướng hứng thú với vai trò khán giả trong bộ phim cuộc đời của người khác hơn là làm đạo diễn của bộ phim cuộc đời mình vì nhiều lý do: + Tâm lý tò mò, adua + Thói ích kỷ. + Thích quan sát, điều khiển, chê trách, phê bình người khác nhưng không thích tự điều khiển cuộc sống của mình…. - H/S tự rút ra thông điệp mà mình tâm đắc nhất và có lý giải phù hợp. Gợi ý: + Thông điệp: * Nếu cuộc đời của mỗi người là một bộ phim, hãy để nó đáng xem * Hãy chủ động với cuộc đời của chính mình * Tình nguyện làm khán giả cho người khác - thói quen nguy hiểm… + Vì: mỗi người đều có cuộc đời riêng và phải tự chịu trách nhiệm với chính cuộc đời mình. Bởi vậy cần tập trung thời gian, công sức, tri thức…để hoàn thiện bản thân…
N
1.
NỘI DUNG ĐỌC – HIỂU
O
Câu
Ơ
Phần Phần I
FF IC IA L
I. LƯU Ý CHUNG: 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. 2. Do đặc trưng của bộ môn Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học.
1,0
7,0
LÀM VĂN 1.
Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy hiểm.(2,0 điểm). 1.Yêu cầu chung: đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, 2.Yêu cầu cụ thể
FF IC IA L
Phần II
0,25 0,25
0,25
0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, không mắc lỗi chính tả b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy hiểm c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ… Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: * Giải thích: -Tình nguyện làm khán giả cho người khác: là chúng ta dành quá nhiều thời gian để theo dõi, quan sát, đánh giá chuyện của người khác. - Thói quen nguy hiểm: là những thói quen xấu, đem đến sự phiền toái, thậm chí là hậu quả khôn lường cho mình và người xung quanh. => Ý kiến đặt ra ở phần Đọc – hiểu giống như một lời cảnh báo về một lối sống có nhiều tác hại. * Bàn luận: - Cuộc đời của mỗi người được ví như một bộ phim dài, mỗi một giai đoạn giống như một tập lẻ trong bộ phim đó. Trong bộ phim cuộc đời ấy, chúng ta vừa là người viết kịch bản, vừa là đạo diễn kiêm diễn viên và thậm chí kiêm khán giả nữa. Nghĩa là mỗi người phải mất nhiều thời gian để tự lên kế hoạch, tự điều khiển, tự tổ chức, tự thể hiện mình và tự đánh giá để rút kinh nghiệm cho mình … - Tuy nhiên, có nhiều người lại có thói quen nguy hiểm: tự nguyện làm khán giả cho bộ phim cuộc đời của người khác. Nghĩa là, họ dành quá nhiều thời gian, công sức để cập nhật tin tức, quan tâm, theo dõi những con người xa lạ, những câu chuyện vô bổ…hơn là việc cổ vũ, khích lệ bản thân. Họ đang lãng phí thời gian, cảm xúc không cần thiết trong mối quan hệ xã giao hay thậm chí là người hoàn toàn xa lạ. - Khi tự nguyện làm khán giả cho người khác, con người sẽ trở thành vai quần chúng trong cuộc đời người khác, bỏ quên trách nhiệm quan trọng trong cuộc đời mình, lãng phí thời gian, sinh lực. Họ sẽ trở thành người bị động, bỏ qua nhiều cơ hội tốt của bản thân. Thậm chí biến
0,25
0,25
FF IC IA L
0,25
0,25
0,5
H
Ơ
N
O
2.
mình thành người tò mò, hiếu kì, xoi mói, ích kỷ khi quan tâm và phán xét người khác… - Mở rộng: Tự nguyện làm khán giả cho người khác là thói quen nguy hiểm nhưng không đồng nghĩa với việc thờ ơ với những con người truyền cảm hứng cho bản thân, những câu chuyện xúc động mang tính nhân văn trong cộng đồng… * Bài học nhận thức: - Mỗi người cần có trách nhiệm với cuộc đời của chính mình, đừng chỉ mải mê xem người khác sống mà cũng cần sống cuộc sống có ý nghĩa để người khác ngưỡng mộ… Cảm nhận đoạn trích trong tùy bút Người lái đò sông Đà. (5,0 điểm). 1. Yêu cầu chung - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng con Sông Đà hùng vĩ, hung bạo. 2. Yêu cầu cụ thể
0,5
Y
N
a. Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò sông Đà, đoạn trích (0,5đ). b. Cảm nhận đoạn trích.
0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
* Khái quát chung (0,25đ): - Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, Sông Đà không còn là một con sông vô tri, vô giác, mà là một “nhân vật” có cá tính, có tâm trạng, có hoạt động thật phong phú và phức tạp. Tác giả đã nhận xét khái quát: đây chính là con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Hai đặc điểm hung bạo và trữ tình này được nhà văn triển khai trong suốt cả bài tùy bút. - Đoạn trích tập trung diễn tả sự hùng vĩ, hung bạo của Sông Đà. * Nội dung (2,25đ). - Cảnh đá bờ sông: + Dựng vách thành, chỉ khi nào đến giữa trưa, mặt trời rọi đúng đỉnh đầu, chỗ ấy mới có ánh nắng. Cách so sánh trên tạo được ấn tượng khá dậm nét về vách đá dựng đứng với độ cao hun hút khôn cùng. + Có chỗ vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Vì thế, dòng chảy của con sông bị thu lại rất hẹp: hẹp đến mức đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách; hẹp đến mức có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Thiên nhiên hoang sơ
0,75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
gần với đời sống hiện đại của con người: ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà... ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào từ cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. => Nhà văn chẳng những sử dụng thị giác, mà còn kết hợp sử dụng các giác quan khác với những so sánh thật mới mẻ và táo bạo. Vách thành dựng đứng gợi lên sự hiểm trở, hùng vĩ, lòng sông hẹp lại gián tiếp gợi được sức chảy ghê gớm, dữ dằn của thác lũ. - Ở mặt ghềnh Hát Loóng: là sự hợp sức của gió, của sóng và của đá. Dường như chúng phối hợp với nhau một cách chặt chẽ để tăng thêm 0,5 sức mạnh uy hiếp, đe dọa con người: quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy. => Câu vãn như bị chặt đứt ra thành nhiều khúc ngắn, gọn, điệp từ, điệp cấu trúc và thủ pháp nghệ thuật tăng tiến “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” vừa như mô phỏng hình ảnh những con sóng dữ cuồn cuộn chồm lên nhau theo chiều ngang, vút lên cao theo chiều dọc rồi đổ ập xuống, vừa gợi hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người. - Những cái hút nước khủng khiếp ở quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La: 1,0 + Từ trên nhìn xuống mặt sông: những cái hút nước “như những cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”, “những cái hút xoáy tít đáy”. Từ dưới lòng sông nhìn ngược lên: “thành giếng xây bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào”. + Âm thanh ghê rợn: “Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” khủng bố tinh thần con người, sẵn sàng nhấn chìm bất kì con thuyền nào không kịp chèo nhanh hay tay lái không vững, hoặc bất kì bè gỗ nào vô ý khi đi qua chúng. “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào cũng chèo nhanh để lướt quãng sông”, “chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu”. + Thuyền bè vô ý qua đây, không vững tay chèo liền bị lôi tuột xuống, trồng cây chuối ngược, đi ngầm dưới lòng sông, mươi phút sau mới tan xác ở quãng sông dưới. + Chưa dừng lại ở đó, Nguyễn Tuân còn muốn người đọc nảy ra ý tưởng điện ảnh táo bạo. Nhà văn nghĩ đến chuyện một anh quay phim ngồi vào
thuyền rồi cho cả mình, cả máy quay để thu ảnh, truyền đến cho người đọc cả khối nước sắp ụp vào mình -> Lối so sánh, liên tưởng độc đáo khiến con sông Đà không khác gì loài thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người
FF IC IA L
1,0 * Nghệ thuật (1,0đ): - Xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo. - Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, liên tưởng – tưởng tượng… - Ngôn ngữ, hình ảnh mới lạ, cách hành văn uyển chuyển tài hoa, uyên bác…
O
d. Chính tả, đặt câu, sáng tạo - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt - Có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
--------------------HẾT------------------
0,5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 3
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
FF IC IA L
NĂM HỌC 2019 - 2020 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề bài có 02 trang) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
Y
N
H
Ơ
N
O
Dưới đây là lời khuyên của triết gia Elbert Hubbard:“Mỗi khi bạn ra khỏi nhà, hãy ngẩng cao đầu lên, hít thở thật sâu, hãy đón nhận ánh nắng mặt trời, chào đón bạn bè với nụ cười và trao tâm hồn bạn cho người khác trong từng cái bắt tay. Đừng sợ bị hiểu lầm và đừng phí thời gian nghĩ đến kẻ thù. Hãy tập trung vào những điều bạn muốn làm, không chùn bước, và bạn sẽ tiến thẳng đến đích. Hãy nghĩ đến việc lớn lao và cao cả mà bạn muốn thực hiện trong đời. Rồi ngày tháng trôi qua, bạn sẽ thấy mình tự nhiên nắm được những cơ hội cần thiết để thực hiện mong muốn của mình, hệt như con tằm một khi đã nhả tơ thì sẽ miệt mài cho đến sợi tơ cuối cùng. Bạn hãy hình dung hình ảnh một nhân tài, đầy nhiệt huyết, có ích cho xã hội mà bạn khao khát trở thành. Hãy nuôi dưỡng hình ảnh này trong tâm trí, rồi dần dần bạn sẽ thấy mình đang trở thành con người đặc biệt đó… Suy nghĩ chính là điểm mấu chốt. Đó chính là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Hãy duy trì một thái độ đúng đắn, một tinh thần dũng cảm, chân thành và vui vẻ. Mọi cơ hội sẽ đến từ sự khát khao và mọi mong ước chân thành đều sẽ được đáp ứng. Hãy ngẩng đầu thật cao và hiên ngang bước tới. Tất cả chúng ta đều là những nhân tài tiềm ẩn trong tư chất của chính mình”.
U
(Dale Carnegie – Đắc nhân tâm, NXB Tổng hợp TP HCM, 2018, Tr. 113)
KÈ
M
Q
Câu 1: Theo tác giả, chúng ta cần phải làm gì mỗi ngày để nắm được cơ hội ? (0.5 điểm) Câu 2: Theo anh/ chị nội dung cơ bản tác giả đề cập đến trong đoạn trích là gì ? (0.5 điểm) Câu 3: Việc tác giả so sánh “hệt như con tằm một khi đã nhả tơ thì sẽ miệt mài cho đến sợi tơ cuối cùng”mang đến cho anh chị bài học gì ?(1,0 điểm) Câu 4: Anh / Chị có đồng tình với ý kiến : “Tất cả chúng ta đều là những nhân tài tiềm ẩn trong tư chất của chính mình”. Tại sao ? (1.0 điểm)
D
ẠY
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm): Từ văn bản ở phần Đọc - hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những điều cần làm ở hiện tại để có thể ngẩng đầu thật cao và hiên ngang bước tới trong tương lai. Câu 2 (5.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau , từ đó làm nổi bật diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị ở hai thời điểm khác nhau : - Đoạn văn thứ nhất trong đêm tình mùa xuân khi Mị ý thức được về thực tại của bản thân: “Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
--------------------Hết--------------
FF IC IA L
- Và đoạn văn thứ hai sau khi Mị cắt dây trói cứu A Phủ: “…rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: -A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: -Ở đây thì chết mất” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.7, tr.8 và tr.14)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM
VĨNH PHÚC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNGLẦN 3
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
Câu 1
Nội dung Theo tác giả ,để nắm được cơ hội mỗi ngày chúng ta cần: - Mỗi khi bạn ra khỏi nhà, hãy ngẩng cao đầu lên, hít thở thật sâu, hãy đón nhận ánh nắng mặt trời; - Chào đón bạn bè với nụ cười và trao tâm hồn bạn cho người khác trong từng cái bắt tay; - Đừng sợ bị hiểu lầm và đừng phí thời gian nghĩ đến kẻ thù - Hãy tập trung vào những điều bạn muốn làm. - Hãy nghĩ đến việc lớn lao và cao cả mà bạn muốn thực hiện trong đời. Nội dung cơ bản được tác giả đề cập đến trong đoạn trích là : Muốn thành công chúng ta cần nắm bắt cơ hội ,nuôi dưỡng khát vọng ,hiên ngang bước tới và thực hiện kế hoạchcủa chính mình một cách tự tin và dũng cảm . Từ phép so sánhhệt như con tằm một khi đã nhả tơ thì sẽ miệt mài cho đến sợi tơ cuối cùng.Học sinh rút ra bài học về nghị lực quyết tâm chinh phục thử thách đến cùng để thành công trong cuộc sốngvà sẵn sàng cống hiến hết mình cho xã hội . Học sinh đưa ra những ý kiến đồng tình hay không đồng tình 0,25điểm - Lí giải thuyết phục 0,75điểm.
Điểm 0,5
0,5
N
Y
Từ văn bản ở phần Đọc - hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những điều cần làm ở hiện tại để có thể ngẩng đầu thật cao và hiên ngang bước tới trong tương lai.
ẠY D
1,0
1,0
2,0
M
1
KÈ
II. Làm văn
U
4
Q
3
H
Ơ
2
N
O
Phần
FF IC IA L
NĂM HỌC 2019 - 2020 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đáp án có 02 trang)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dừng từ, đặt câu,.. * Yêu cầu về nội dung: 1 Giải thích) - Điều cần làm ở hiện tại: là những vấn đề cần thiết bây giờ để chuẩn bị tốt nhất cho bản thân ở tương lai. - Ngẩng đầu thật cao và hiên ngang bước tới: thái độ tự tin vào bản thân khi có đầy đủ những nhân tố cần thiết để đương đầu, chinh phục những thử thách để có thể thành công.
0,5
1,25 0,25
0,5
3. Đánh giá , mở rộng) - Xác định điều cần làm của bản thân là tốt, xong phải quyết tâm để thực hiện, biến suy nghĩ, ước mơ thành hiện thực. - Phê phán những người thiếu quyết đoán, sợ sệt, không dám hành động, thiếu niềm tin… 4. Bài học) - Tương lai của bản thân nằm trong tay mình, vì vậy phải không ngừng nỗ lực. - Bắt tay thực hiện ngay bằng những hành động cụ thể…
0,25
FF IC IA L
2. Bình luận): Tại sao điều cần làm ở hiện tại lại khiến cho tương lai có thể ngẩng đầu thật cao và hiên ngang bước tới ? + Tương lai có thành công hay không là do sự chuẩn bị hiện tại. + Nhân tố con người là tiên quyết cho tất cả sự thành công. - Những điều cần làm của bản thân hiện tại là gì? Tại sao đó là những việc cần làm của bản thân? Phần này học sinh tự đưa ra điều cần làm của bản thân mình và lí giải hợp lí, thuyết phục
Ơ
N
O
0,25
0,25
Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị qua hai đoạn văn
5.0
* Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Hành văn mạch lạc, trong sáng, không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ.
0,5
M
Q
U
Y
2
N
H
* Chính tả, dùng từ , đặt câu + Không sai lỗi chính tả, dùng từ chuẩn xác, câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa.
D
ẠY
KÈ
* Yêu cầu về kiến thức: 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu chung về nhân vật Mị thông qua hai đoạn văn : + Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của người miền núi . +Vợ chồ ng A Phủ , trích trong tập Truyện Tây Bắclà bức tranh bi thảm của người dân nghèo miề n núi , là bài c a về phẩ m chấ t , vẻ đẹp , và sức số ng mañ h liê ̣t của người lao đô ̣ng tiêu biểu là nhân vật Mị . Cả hai đoạn văn đều viết về nhân vật Mị nhưng ở mỗi đoạn trích nhân vật này đã bộc lộ những vẻ đẹp mới ,những nhận thức và khát vọng riêng . 2. Cảm nhận về 2 đoạn văn: a. Đoạn văn 1( 1.25 điểm ): - Vị trí đoạn trích: + Khi bị bắt về làm con dâu trừ nợ nhà thống lý Pá Tra, Mị từ một cô
0,5
2,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
gái tài năng, quyến rũ, tự chủ mạnh mẽ, giàu yêu thương, nhân hậu Mị trở nên vô cảm, câm lặng như tảng đá, sống kiếp rùa, kiếp trâu ngựa. + Mùa xuân năm ấy trước những thay đổi của khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người ở Hồng Ngài, sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. -Tâm trạng Mị thể hiện trong đoạn văn: + Mị ý thức được sự bất công trong cuộc hôn nhân của mình với A Sử và so sánh mình với những người phụ nữ khác để nhận rõ sự bất công ấy + Mị muốn ăn lá ngón để chết ngay: là biểu hiện của sự thức tỉnh, những cảm xúc đã trở lại sau bao nhiêu năm vô cảm; là biểu hiện mãnh liệt nhất, dữ dội nhất của lòng ham sống, khát khao hạnh phúc... + Nhớ lại, nước mắt Mị ứa ra: Giọt nước mắt là hiện hữu rõ nhất của những xúc cảm. Sau bao nhiêu năm Mị đau đớn, những giọt nước mắt trở lại trên gương mặt của Mị kể từ sau đêm về lạy chào bố để đi chết. + Tiếng sáo lửng lơ bay ngoài đường: Tiếng sáo đến gần hơn, từ lấp ló ngoài đầu núi, văng vẳng đầu làng giờ ở ngay ngoài đường. Tiếng sáo với những trách móc, dỗi hờn, kiếm tìm đã là nhân tố quan trọng thôi thúc Mị có những hành động: Xắn thêm mỡ, quấn lại tóc, rút chiếc váy hoa, với chiếc áo chuẩn bị đi chơi. ->Nhưng hành động vượt thoát của Mị đã bị A Sử chặn đứng một cách tàn nhẫn, phũ phàng. =>Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị xoay quanh sự thức tỉnh của bản thân với những khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị. - Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế. b. Đoạn văn 2 ( 1,25 điểm ): - Vị trí đoạn trích : + Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài. + Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ. - Diễn biến tâm trạng, hành động, lời nói của Mị: + Chạy theo A Phủ: "vụt chạy theo... Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi...” -> Câu văn ngắn, nhịp gấp gáp, dùng nhiều động từ => Mị hối hả chạy đi để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị. + Hai lời thoại: "A Phủ cho tôi đi” và "Ở đây thì chết mất.”-> Gắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật. => Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cởi trói cho chính mình.
- Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động. 0,5
0,5
Ơ
N
O
FF IC IA L
Đánh giá chung : + Về nội dung : Hai đoạn văn thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc, tiến bộ của nhà văn: khẳng định, trân trọng vẻ đẹp và khát vọng chính đáng của người lao động, tìm ra con đường đấu tranh để giải phóng cho nhân vật... Bằng tấm lòng yêu thương con người sâu sắc cùng với ánh sáng của thành quả Cách mạng đã giúp Tô Hoài đặc biệt thành công khi viết về số phận bi thảm và quá trình đứng lên đâu tranh của người lao động vùng núi Tây Bắc. + Về nghệ thuật: -Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế -Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên -Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. -Ngôn ngữ kể truyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi. - Sáng tạo + Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,5
Y
N
H
- Chính tả, dùng từ , đặt câu + Không sai lỗi chính tả, dùng từ chuẩn xác, câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa.
U
Lưu ý:
Q
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được hệ thống ý cơ bản.
M
- Chỉ cho điểm tối đa đối với những bài đảm bảo về nội dung lẫn hình thức. Khuyến khích những bài có lối diễn đạt mới lạ, độc đáo.
D
ẠY
KÈ
- Đối với những bài còn mắc nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn, tẩy xóa thì tùy mức độ để trừ điểm.