ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/10212100
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
34 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
FF IC IA L O N
Ơ
BỘ ĐỀ THI THỬ
N
H
TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2020
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề đề nghị thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh 2. Đề giới thiệu thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
FF IC IA L
Phan Chu Trinh 3. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Khuyến
4. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Suyền
5. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
O
Lê Trung Kiên
6. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
N
Phạm Văn Đồng
Ơ
7. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Viết Xuân
H
8. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
N
Tôn Đức Thắng
9. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Y
Ngô Gia Tự
U
10. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Q
Duy Tân
11. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
M
Nguyễn Thái Bình
KÈ
12. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Bình Trọng
13. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
ẠY
Nguyễn Du
D
14. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Bá Ngọc
15. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp
16. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 17. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT
FF IC IA L
Hà Tĩnh 18. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Huệ
19. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án- Trường PT BDNT tỉnh Phú Yên
20. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án- Trường THCS&THPT
O
Chu Văn An
21. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
N
Nguyễn Trung Thiên
Ơ
22. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long
H
23. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên
N
Phan Ngọc Hiển
24. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Y
Quảng Xương 4
U
25. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên
Q
KHTN
26. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên
M
Quốc học Huế
KÈ
27. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
28. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
ẠY
Thanh Miện
D
29. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Phòng
30. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Kim Liên
31. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An 32. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên
FF IC IA L
Hoàng Văn Thụ 33. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Phan Bội Châu
34. Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nguyễn Thị Minh Khai
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh -----------------ĐỀ ĐỀ NGHỊ
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA LỚP 12 Năm học: 2019 – 2020 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: (1) Nếu bạn cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của bạn, thì bạn sẽ rơi vào trạng thái mất cân bằng hay tiêu cực tự lúc nào không hay. Bỏ qua tất cả những điều gây tổn thương cho con người bạn, không ai có quyền phán xét bạn. Họ có thể biết những câu chuyện của bạn, nhưng họ sẽ không thực sự cảm nhận được những gì bạn đã trải qua. Bạn không thể nào kiểm soát được tất cả những gì họ nói, nhưng bạn có thể kiểm soát được tầm ảnh hưởng của chúng đến mình như thế nào. Chỉ đơn giản là gạt bỏ tất cả những thứ tiêu cực xâm nhập vào trái tim và tâm trí của bạn. […] (2) Cuộc sống sẽ là một cuộc hành trình đầy thử thách hoặc không là gì cả. Chúng ta sẽ không thể trở thành người chúng ta mong muốn bằng cách vẫn tiếp tục làm những gì đã từng làm. Hãy lắng nghe tiếng nói bên trong chính bản thân bạn, mà không phải là những gì áp đặt từ quan điểm của người khác. Làm theo những gì trái tim bạn mách bảo thì đó chính là con đường riêng của bạn. Những người khác có thể đi cùng bạn, nhưng họ sẽ không thể thay thế bạn được. Hãy luôn trân trọng cuộc sống của bạn mỗi ngày. Một ngày tươi đẹp sẽ mang đến cho bạn những niềm hạnh phúc, còn sự thất bại sẽ trang bị thêm cho bạn những điều tuyệt vời. Những điều tồi tệ nhất sẽ mang lại cho bạn những bài học tốt nhất. Sống đúng nghĩa chứ không phải chỉ là tồn tại. (Trích Sống đúng nghĩa chứ không phải chỉ là tồn tại, dẫn theo nghethuatsong.com.vn) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Theo tác giả, khi ta cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của mình, ta sẽ phải nhận hậu quả gì? Câu 2. Nêu tác dụng của phép điệp “Hãy…” trong đoạn văn (2). Câu 3. Chỉ ra sự khác nhau giữa “sống đúng nghĩa” và “tồn tại”. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “sự thất bại sẽ trang bị thêm cho bạn những điều tuyệt vời”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 2. (5,0 điểm) Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng viết: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88,89) Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên, từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ.
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh ------------------
KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12 Năm học: 2018 – 2019 Môn: Ngữ Văn
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
N
O
I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
H
ĐÁP ÁN
Ơ
II. Đáp án và thang điểm
0,5
0,5
Q
U
Y
N
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Theo tác giả, khi ta cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến Câu 1 cuộc sống của mình, ta sẽ rơi vào trạng thái mất cân bằng hay tiêu cực tự lúc nào không hay. Phép điệp “Hãy” có tác dụng tạo giọng điệu tha thiết, gây ấn tượng Câu 2 sâu đậm cho người đọc, từ đó nhấn mạnh điều tác giả muốn kêu gọi.
ĐIỂM
- “Tồn tại” là có mặt, là sống về mặt sinh học - “Sống đúng nghĩa” không chỉ là sự có mặt, không chỉ là sự tồn tại về mặt sinh học mà phải sống một cuộc sống có ý nghĩa: có lý tưởng ước mơ, khát vọng, biết yêu thương, sống có ích cho xã hội… - Đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần không đồng tình Câu 4 một phần - Lý giải hợp lí, có sức thuyết phục II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa Câu 1 của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh thể hiện đúng hình thức một đoạn văn, có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, song hành,
D
ẠY
KÈ
M
Câu 3
0,5 0,5
0,25 0,75 2,0 0,25
móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Ý nghĩa của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nêu rõ ý, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy. Có thể theo hướng sau:
1,0
FF IC IA L
- Lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình được hiểu là sống đúng với bản thể của mình; sống bằng chính suy nghĩ, cảm xúc, đam mê, sở thích của mình mà không phụ thuộc, dựa dẫm vào ai khác.
D
ẠY
Câu 2
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Khi biết lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình, ta sẽ tìm thấy niềm hạnh phúc khi được sống tự do, thoải mái theo ý mình mà không phụ thuộc dựa dẫm vào ai khác. Những người không biết lắng nghe tiếng nói bên trong mình sẽ phải sống thân tầm gửi, mãi là con rối trong tay kẻ khác. - Việc biết lắng nghe tiếng nói bên trong mình sẽ kích thích năng lực, phát triển khả năng, nuôi dưỡng ước mơ khát vọng; là động lực thôi thúc con người nỗ lực, cố gắng không ngừng để tự mình vươn lên; tích cực, chủ động tạo lập cuộc sống cho riêng mình. - Việc lắng nghe tiếng nói bên trong mình không có nghĩa là bỏ ngoài tai tất cả những tiếng nói khác. Để có sự lựa chọn, quyết định đúng đắn trong cuộc sống con người cần phải biết tham khảo, lắng nghe những ý kiến, những góp ý chân thành từ những người xung quanh mình. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu – Đảm bảo đúng chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo – Có cách diễn đạt mới mẽ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài Tây Tiến, từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Đoạn thơ trong bài Tây Tiến, nghệ thuật thể hiện của nhà thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm
0,25 0,25
5,0 0,25
0,25
0,25 2,5
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ. * Phân tích đoạn thơ: - Khung cảnh một đêm liên hoan tươi vui, ấm áp tình quân dân; rực rỡ ánh sáng; tưng bừng , náo nức trong tiếng khèn, tiếng nhạc, trong những điệu múa man dại của những thiếu nữ miền Tây. Những người lính hiện lên trẻ trung, lãng mạn, đa tình, ngây ngất men say. - Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ tình, bảng lảng khói sương,có sự hòa quyện tuyệt diệu giữa cảnh và người. Hình ảnh thiên nhiên và con người được gợi tả mộc mạc mà duyên dáng. - Đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên và sinh hoạt của miền Tây, cho thấy nỗi nhớ và tình yêu sâu nặng của Quang Dũng dành cho nơi này. * Nhận xét về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ Nghệ thuật thể hiện của Quang Dũng tinh tế, độc đáo: Bút pháp tài hoa và lãng mạn; hình ảnh và ngôn ngữ thơ tinh tế, trong sáng, giàu sức gợi; sử dụng linh hoạt những biện pháp nghệ thuật làm toát lên được vẻ đẹp riêng về thiên nhiên, con người và những nét sinh hoạt của miền Tây. - Khái quát vấn đề d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25 0,25 0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐỀ GIỚI THIỆU THI TỐT NGHIỆP THT QUỐC GIA NĂM HỌC: 2019 – 2020 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Khi U23 Việt Nam lần lượt vượt qua các đối thủ hàng đầu châu lục, từ U23 Austraylia, Syria, rồi Iraq đến Qatar để hiên ngang bước vào trận đấu cuối cùng, những trái tim người Việt trên đất nước hình chữ S cũng như khắp nơi trên thế giới đã hòa chung một nhịp đập.
O
(2) Hàng triệu người Việt đã chờ đợi và đặt tất cả niềm tin vào trận đấu của U23 Việt Nam vào chiều 23/1. Những người xa lạ đã đến bên nhau, trao cho nhau những cái ôm tràn ngập cảm xúc. Hàng vạn người trên khắp cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi đã được sống trong cảm xúc hạnh phúc đến nghẹn ngào.
Ơ
N
(3) Một không khí náo nhiệt chưa từng có sau một trận bóng đá. Các trang báo trong nước gần như ngưng tất cả nội dung để dành thời lượng và vị trí trang trọng nhất cho bóng đá. Hàng triệu nickname trên mạng xã hội Việt cũng chỉ đăng tải các trạng thái về bóng đá!
N
H
(4) Và cái mà người ta nhìn thấy không còn là một môn thể thao thuần túy cho dù nó được mệnh danh là vua. Đích thị đây là tinh thần dân tộc, là niềm kiêu hãnh khi hình ảnh lá cờ Tổ quốc tung bay trên đấu trường quốc tế.
Y
(5) Chỉ có niềm tự tôn dân tộc mới có sức mạnh đến như vậy. Đó là nỗi khát khao, niềm tự hào, hãnh diện của người dân khi hình ảnh đất nước thăng hoa, mà đội tuyển U23 Việt Nam là biểu trưng cho khát khao đó.
M
Q
U
(6) Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được. Nó cũng bắt nguồn từ lịch sử truyền thống, khí chất của người Việt, đó là thường ngày tần tảo mưu sinh, ưa sự bình yên nhưng khi có biến cố thì nhất tề đứng lên vai sát vai nhau.
KÈ
(Trích Chiến thắng U23 Việt Nam - niềm kiêu hãnh về tinh thần dân tộc, dẫn theo báo Nghệ An, 24/01/2018)
D
ẠY
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên. Câu 2 )0.5 điểm). Tinh thần dân tộc được thể hiện như thế nào trong đoạn (2), (3)? Câu 3 (1.0 điểm). Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh sử dụng trong câu: “Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được”. Câu 4 (1.0 điểm). Từ đoạn trích trên, anh/ chị rút ra được bài học gì cho bản thân mình? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ). ---------- HẾT ----------
HƯỚNG DẪN CHẤM: ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung I
Điểm
ĐỌC HIỂU
3.0
1
Đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí.
0.5
2
Tinh thần dân tộc được thể hiện trong đoạn (2), (3):
0.5
FF IC IA L
- Hàng triệu người Việt đã chờ đợi và đặt tất cả niềm tin vào trận đấu của U23 Việt Nam vào chiều 23/1. Những người xa lạ đã đến bên nhau, trao cho nhau những cái ôm tràn ngập cảm xúc. Hàng vạn người trên khắp cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi đã được sống trong cảm xúc hạnh phúc đến nghẹn ngào. - Các trang báo trong nước gần như ngưng tất cả nội dung để dành thời lượng và vị trí trang trọng nhất cho bóng đá. Hàng triệu nickname trên mạng xã hội Việt cũng chỉ đăng tải các trạng thái về bóng đá!
O
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh sử dụng trong câu: “Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được”.
1.0
N
3
Ơ
- Giúp việc diễn đạt gợi hình, gợi cảm, sinh động, cụ thể
Thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau. Sau đây là gợi ý:
N
4
H
- Cho ta thấy được sự tương đồng của sức mạnh tác động ở bóng đá và một lời hiệu triệu. Từ đó người đọc thấy được vai trò vai trò kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết dân tộc của bóng đá. 1.0
Y
- Hiểu và biết cách thể hiện tinh thần dân tộc đúng cách.
LÀM VĂN
7.0
Trình bày suy nghĩ về Tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách.
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận:
0.25
KÈ
M
1
Q
II
U
- Biết cách tạo ra hiệu ứng tinh thần dân tộc khi cần và phục vụ nó vào mục đích tích cực.
D
ẠY
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành, móc xích… b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
1.0
Thí sinh chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được một số ý cơ bản: - Tinh thần dân tộc là một phạm trù thuộc lĩnh vực tinh thần. Nó thể hiện lòng tự hào dân tộc, tinh thần – khí phách của dân tộc, niềm hãnh diện trước các dân tộc khác…
FF IC IA L
- Tinh thần dân tộc là hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết. Chúng ta rất mừng sau những chiến thắng liên tiếp các đối thủ mạnh của đội tuyển U23 Việt Nam tại giải bóng đá U23 châu Á, những cổ động viên cổ vũ và ăn mừng chiến thắng lành mạnh và có văn hóa... - Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều bạn trẻ lợi dụng chiến thắng đáng tự hào ấy để làm những chuyện đáng xấu hổ như xả rác, đua xe, phá phách, ngông nghênh, có nhiều hành vi thiếu văn hóa, phản cảm,…
N
O
- Do vậy, việc thể hiện tinh thần dân tộc đúng cách và có văn hóa là một việc hết sức quan trọng. Hi vọng những trải nghiệm về sự kiện bóng đá U23 châu Á vừa qua sẽ giúp bạn nhận ra được nhiều bài học quý giá về tinh thần dân tộc.
Ơ
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn về chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
H
e. Sáng tạo
0.25
N
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Y
Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch 5.0 “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ).
U
2
0.25
Q
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
M
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kếtbài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0.5
KÈ
Bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
D
ẠY
c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ, tác phẩm “Hồn 0.5 Trương Ba, da hàng thịt” và nhân vật Trương Ba. * Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba: - Hồn Trương Ba sống trong bi kịch “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, không được sống là chính mình. + Trương Ba bị chết oan uổng do sự tắc trách của quan nhà Trời. Nam Tào và Bắc Đẩu đã sửa sai bằng cách cho hồn Tương Ba nhập
2.5
vào xác anh hàng thịt vừa mới chết. Hồn Trương Ba sống nhưng không được là chính mình. Hồn Trương Ba bị xác hàng thịt điều khiển, chi phối, khống chế…(nêu dẫn chứng) + Bên trong tâm hồn Trương Ba luôn có những nhu cầu tinh thần thanh cao, muốn giữ gìn danh dự, muốn giữ gìn nhân phẩm… (nêu dẫn chứng)
FF IC IA L
+ Bên ngoài, do bị chi phối, điều khiển bởi xác hàng thịt nên hồn TB có những ham muốn phàm tục, muốn thỏa mãn những dục vọng tầm thường. Trương Ba trở thành một người vụng về, thô bạo, thô lỗ (nêu dẫn chứng). + Vì cuộc sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo nên liên tục diễn ra cuộc đấu tranh giữa hồn và xác, khiến cho hồn TB mệt mỏi, bế tắc. - Hồn Trương Ba lâm vào bi kịch bị tha hóa về nhân cách.
N
O
+ Trước kia, Trương Ba là người làm vườn chăm chỉ, khéo léo, luôn quan tâm, yêu thương mọi người trong gia đình, tốt bụng với hàng xóm. Ông là người mẫu mực được yêu quý, kính trọng.
H
Ơ
+ Hiện tại, hồn Trương Ba nhiễm những thói xấu, tha hóa: nói năng thô tục, ăn uống thô lỗ, hành động thô bạo. Hồn Trương Ba sống trong sự dằn vặt bởi bị tha hóa trong thân xác anh đồ tể. - Hồn Trương Ba rơi vào bi kịch bị người thân xa lánh, hắt hủi.
Y
N
Trương Ba thay đổi theo hướng xấu. Vì vậy người thân trong gia đình ông đã xa lánh và hắt hủi. + Vợ ông buồn bã và nhất quyết đòi bỏ đi biền biệt.
M
Q
U
+ Người con dâu rất kính trọng, yêu thương ông nhưng cảm thấy e ngại, cảm thấy sợ trước sự thay đổi tiêu cực của ông: “Con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa”.
D
ẠY
KÈ
+ Cái Gái (cháu nội của ông) đã không thừa nhận ông, xua đuổi, hắt hủi ông một cách quyết liệt: “Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể cút đi!”. + Hồn Trương Ba vô cùng đau khổ và tuyệt vọng vì bị người thân từ chối, xa lánh. Ông muốn thoát khỏi xá anh hàng thịt để thoát khỏi bi kịch. - Nghệ thuật: Bằng xung đột kịch giàu kịch tính, năng lực phân tích tâm lý nhân vật… nhà văn đã giúp người đọc cảm nhận rất rõ bi kịch của Trương Ba.
* Đánh giá chung: - Nhân vật Trương Ba là nhân vật được Lưu Quang Vũ xây dựng rất thành công, thể hiện được tư tưởng nghệ thuật của nhà văn... - “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là vở kịch giàu kịch tính, sáng tạo,
0.5
đậm chất nhân văn; là tác phẩm kịch tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại... d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo
0.5
FF IC IA L
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
10.0
TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN KHUYẾN
KÌ THI THPT QUỐC GIA Bài thi : Ngữ văn
ĐỀ MINH HỌA (Đề thi gồm 02 trang)
Thời gian làm bài: 120 phút. (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
FF IC IA L
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này).
N
H
Ơ
N
O
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.
U
Y
Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống…”) [Nguồn: radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan]
Q
Câu 1. Nội dung chính của văn bản trên. ( 0,5 điểm)
M
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.’’ ? (0.5 điểm)
KÈ
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”? (1.0 điểm)
ẠY
Câu 4. Anh/chị hãy nêu thông điệp từ đoạn trích? (1.0 điểm)
D
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.” Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức
FF IC IA L
Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương
O
Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở” (“Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục – 2012, tr 155-156)
N
Từ sự cảm nhận đoạn thơ, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
--------- Hết --------
MA TRẬN
Ơ
H
1 2,0 điểm -Hiểu được nội dung biểu đạt, phát hiện được những hình ảnh đặc sắc thể hiện vẻ đẹp của hình tượng, nhân vật. -Nhận ra cách làm bài cảm nhận, phân tích một đoạn trích thơ thuộc kiểu bài NLVH. 1 5,0 điểm 2
Y
U
Q
M
KÈ
ẠY
Số câu hỏi Số điểm Tổng số câu 2 hỏi 1,5 Tổng số điểm 15% Tỉ lệ
Rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận thức và hành động. 1 4 1,0 3,0(30%) Lựa chọn kết cấu phù hợp, kết hợp các thao tác nghị luận, sử dụng thành thạo các phép để viết một đoạn văn NLXH
N
2 1,5 điểm Hiểu được, định ra được những nội dung cần thiết để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
Cộng
FF IC IA L
Nhận biết nội - Hiểu được nội dung chính của dung, ý nghĩa của VB/ đoạn trích một/ một vài ý kiến, tư tưởng then chốt trong văn bản.
Số câu hỏi 1 Số điểm 0,5 điểm được Nắm 2. Làm văn Nghị luận xã những kiến thức về đoạn hội văn NLXH và xác định đúng vấn đề nghị luận Số câu hỏi Số điểm -Nắm chắc tác 3. Làm văn Nghị luận văn phẩm nhớ được những nét cơ học bản về tác giả, các hình tượng đặc sắc trong các tác phẩm đã học. -Xác định đúng kiểu bài NLVH
D
Vận dụng
Thông hiểu
N
Chủ đề 1. Đọc hiểu
Nhận biết
O
Cấp độ
1,5 15%
1 2,0(20%)
- Vận dụng kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt để trình bày suy nghĩ của bản thân một đoạn trích thơ. - Biết đối chiếu, so sánh với các tác phẩm, đoạn trích có cùng đề tài để chỉ ra điểm nhìn tiến bộ, sức sáng tạo của nhà văn qua hình tượng được miêu tả.
1
1
1 5,0(50%) 6
2,0 20%
5,0 50%
10,0 100%
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Phần
Câu 1
Đọc – hiểu Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. Người “cho đi” chỉ thật sự hạnh phúc khi hành động đó xuất phát từ tấm lòng yêu thương thực sự, không tính toán hơn thiệt, không vụ lợi. - Nếu như ta đem một niềm vui đến cho người khác có nghĩa là đã tạo được cho mình một niềm hạnh phúc. - Nếu như ta đem nhiều niềm vui đến cho nhiều người, có nghĩa là ta đã đón nhận rất nhiều niềm vui, hạnh phúc. Thí sinh tự rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận thức và hành động của bản thân và có kĩ năng diến đạt rõ, gọn) (Tham khảo: Cái quan trọng nhất thực sự tồn tại trong cuộc sống là tình yêu thương. Chúng ta không chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì người khác. Vì thế đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình, phải biết sống vì mọi người, yêu thương, chia sẻ.) Làm văn Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong cuộc đời, con người “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. c. Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích ngắn gọn về “cho” và “nhận” - Được sống nên người là chúng ta đã “nhận” một ân huệ lớn từ cha mẹ, ông bà, thầy cô, xóm làng, đất nước,.. Trong hiện tại và tương lai, chắc chắn mỗi người còn nhận được từ cuộc đời nhiều thứ quý giá khác. - Để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn mỗi người cần biết yêu thương và sẻ chia, phải biết cho đi. “Cho” mà vô tư, không mong được “nhận” lại, không mong được trả ơn nghĩa là ta đã thực sự đem niềm vui đến cho người khác, cũng chính là đem lại cho mình một niềm hạnh phúc. - Phê phán những cá nhân sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân; hoặc cho với động cơ không trong sáng. - Sống nhân ái và bao dung,… với cuộc đời là một lối sống đẹp. Để cho nhiều hơn, mỗi người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện thêm nữa, không ngừng, làm cho mình giàu có cả về tinh thần lẫn vật chất để có thể yêu thương cuộc đời này nhiều hơn bằng những hành động cụ thể.
Điểm 3.0 0,5
FF IC IA L
2
Nội dung
3 I
1,0
1,0
H
7.0 2.0 0,25 0,25
D
ẠY
KÈ
II
M
Q
U
Y
N
Câu 1
Ơ
N
O
4
0,5
1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25 0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài “Sóng” (Xuân 5.0 Quỳnh). a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận văn học gồm ba phần: 0,25 Mở bài, Thân bài, Kết bài b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ, 0,25 làm rõ vẻ đẹp truyền thống mà hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật. * Giới thiệu chung - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”. - Giới thiệu đoạn thơ, vẻ đẹp tình yêu vừa truyền thống vừa 0,5 hiện đại trong tâm hồn người phụ nữ thông qua nỗi nhớ và lòng chungthủy. * Phân tích, cảm nhận - Nỗi nhớ: + Sóng nhớ bờ: Mọi con sóng trong không gian bao la của biển cả luôn trào dâng mãnh liệt. “Em” cảm nhận đó là “sóng nhớ bờ”. Nỗi nhớ bờ thường trực da diết cháy bỏng chiếm trọn thời gian (ngày đêm), trong mọi chiều kích của không gian (dưới lòng sâu/ trên mặt nước). 1,0 + Lòng em nhớ đến anh: Nỗi nhớ là dấu hiệu đặc thù của tình yêu. “Trong mơ còn thức”: hình ảnh người yêu ngự trị trong thế giới tâm lí, cả trong ý thức và vô thức. Nỗi nhớ là một thuộc tính của tình yêu. Đã yêu là nhớ, không ai hoài nghi điều đó. Bằng cách nói mới, sáng tạo, Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi nhớ của Em đến mức tột cùng, cả ở độ sâu và độ bền. - Sự thủy chung: 1,0 + “Dẫu xuôi về phương bắc/ ……/ Dù muôn vời cách trở” Hai khổ thơ được bố trí song hành đối chiếu điều “em nghĩ” với điều quan sát và suy tư từ sóng. Mỗi khổ là một câu ngữ pháp theo cấu trúc giả định - khẳng định nhằm bộc lộ sự khao khát của “em” “hướng về anh”, khẳng định lòng thuỷ chung tuyệt đối: Em: Dẫu………..dẫu…. nào……cũng Sóng: Nào……..chẳng……..dù……. + Niềm tin chung thủy ở đây không hề hồn nhiên, dễ dãi, mà rất gan góc, chấp nhận thử thách gian nan. Các từ ngữ trái nghĩa thể hiện rõ cảm quan hiện thực sắc sảo ấy (xuôi / ngược; phương bắc/ phương nam; đại dương… muôn vời / bờ). Thủy chung là một phẩm chất, một giá trị của tình yêu.
FF IC IA L
0.75
0,25
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2.3
Không phải tình yêu nào cũng luôn song hành với sự thủy chung. Có sự thủy chung, người phụ nữ sẽ vượt qua mọi thử thách. *Vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu + Truyền thống: Người phụ nữ đang yêu trong Sóng nói chung, đoạn thơ nói riêng mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Đó là vẻ đẹp của sự chân thành, bình dị, luôn coi trọng sự thủy chung, gắn bó. + Hiện đại: Trong tình yêu, người phụ nữ mạnh dạn chủ động bày tỏ những khát khao, rung động, rạo rực của lòng mình. Đó là một biểu hiện của ý thức làm chủ cuộc đời, làm chủ số phận, nhận thức đầy đủ và kiên trì vượt qua những thử thách, trắc trở trong tình yêu. - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ được dùng một cách linh hoạt, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. + Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, phép đối, phép song hành góp phần tạo nên giọng thơ nồng nàn, mạnh mẽ vừa say đắm vừa tỉnh táo, thích hợp cho việc diễn tả những cung bậc của một tình yêu không dễ dàng, suôn sẻ nhưng hàm chứa một niềm tin, một khát khao đẹp đẽ. * Đánh giá - Bằng những quan sát, suy tư về sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt, tấm lòng thủy chung son sắt của một người phụ nữ đang yêu. - Từ đoạn thơ, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ, tự tin tôn cao, bồi đắp cho những nét đẹp truyền thống. Điều đó đã tạo nên sức cuốn hút mãnh liệt và bền vững của thi phẩm trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận ----Hết----
0,25 0,25
Trường THPT Trần Suyền Tổ Ngữ văn
ĐỀ MINH HỌA THI THPTQG NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp
FF IC IA L
12
2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:;
O
- Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt, nhận diện vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu hỏi, lí giải ý nghĩa của hình ảnh, nội dung mà đoạn trích đề cập.
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc
N
hiểu.
Ơ
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: bình luận về hai ý kiến bàn luận về tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12.
N
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
H
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
Y
Mức độ Chủ đề
Q
U
Nhận biết
Vận dụng Vận dụng thấp
Nhận diện được - Giải các phương thức thích được biểu đạt. vấn đề tác giả đặt ra trong đoạn trích. - Nêu bài học có ý nghĩa mà anh/ chị rút ra được từ bản văn Đọc hiểu (5% x 10 điểm (25% x 10 = 0,5 điểm) điểm = 2,5 điểm)
Vận dụng cao
Tổng cộng
M
1. Chủ đề 1: Đọc
Thông hiểu
KÈ
hiểu
D
ẠY
- Ngữ liệu: Trích từ “Thư gửi con mùa thi đại học”, trên netchunetnguoi.com - Tiêu chí: chọn lựa ngữ liệu: 01 đoạn trích dài khoảng 300 chữ.
Số câu: 4 Tỉ lệ: 30% 2. Làm văn
30% x 10 = 3,0 điểm Viết
một
đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội được gợi ra từ phần Đọc hiểu.
Số câu: 1 Tỉ lệ: 20%
(20% x 10 20% x 10 điểm = 2,0 = 2,0 điểm điểm) Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương thức biểu đạt để viết văn nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12 (50% x10 điểm = 5,0 điểm) 50% x10 điểm = 5,0 điểm) 7,0 điểm 10 điểm
FF IC IA L
Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra ở phần Đọc hiểu.
Ơ
N
O
3. Làm văn Nghị luận văn học Viết bài văn phân tích một đoạn thơ để chứng minh cho một ý kiến bàn về tác phẩm thơ đó.
N
0,5 điểm
2,5 điểm
Y
Tổng cộng
H
Số câu: 1 Tỉ lệ: 50%
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
Trường THPT Trần Suyền Tổ Ngữ văn
ĐỀ MINH HỌA THI THPTQG NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
O
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) Đọc văn bản sau rồi trả lời các câu hỏi: Con yêu quí của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt những vị phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm trạng lo âu, thổn thức, mong ngóng…của họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm tự hào to lớn, là cuộc sống của bậc sinh thành.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới. (Trích “Thư gửi con mùa thi đại học”, trên netchunetnguoi.com) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, cha mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc đời của con mình? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói: Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Câu 4: Nêu bài học có ý nghĩa mà anh/ chị rút ra được từ “Thư gửi con mùa thi đại học”? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong phân Đọc hiểu: Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Câu 2. (5,0 điểm) Hình tượng “Sóng” trong bài thơ cùng tên của nữ sĩ Xuân Quỳnh là lời giãi bày rất chân thực về khát vọng tình yêu của tác giả. Hãy phân tích và chứng minh vấn đề trên qua đoạn thơ sau: Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương Trăm nghìn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở
FF IC IA L
Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. Biển Diêm Điền, 29-12-1967
Ơ
N
O
( Trang 156 sách Ngữ văn 12 tập một, NXB Giáo Dục năm 2008)
H
------ Hết ------
N
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh: ……………………………
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: ..............................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA THI THPTQG NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN A. Hướng dẫn chung
FF IC IA L
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
O
B. Đáp án và thang điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
ĐÁP ÁN ĐIỂM 3,0 I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) 0,5 Câu 1. Các phương thức biểu đạt : tự sự, miêu tả, biểu cảm. 0,5 Câu 2. Theo tác giả, cha mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc đời của con mình: cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới. 1,0 Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói: Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ cá nhân miễn sao quan điểm đó hợp lý, tích cực và có sức thuyết phục. Có thể tham khảo một số gợi ý: - Cha mẹ chỉ nên định hướng, hành động và phát triển tương lai hãy để cho con tự quyết định. - Con cái đã trưởng thành, cha mẹ nên để cho con tự quyết định tương lai. 1,0 Câu 4. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ cá nhân miễn sao quan điểm đó hợp lý, tích cực và có sức thuyết phục. II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị 2,00 về về ý kiến được nêu trong phân Đọc hiểu: Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. 0,25 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận Có đủ ba phần câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về ý kiến được nêu trong phân Đọc hiểu: 0,25 Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các ý cụ thể; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng 0,25 - Giải thích nội dung câu nói:
FF IC IA L
Không phải ai cũng được học đại học. Thi rớt thì học đại học vẫn mãi là niềm khát khao, mơ ước. Thi đậu thì đại học chính là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. 0,5 - Phân tích, chứng minh: + Trả lời câu hỏi nói như vậy đúng hay sai? Vì Sao? 0,25 + Chứng minh: - Bàn luận: Bài học kinh nghiệm - Liên hệ thực tiễn, bản thân. 0,25 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khát vọng tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh qua đoạn thơ: “Dẫu xuôi về....còn vỗ”
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu tác giả, tác phẩm. * Phân tích khát vọng tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh qua đoạn thơ:
3,0
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2. Hình tượng “Sóng” trong bài thơ cùng tên của nữ sĩ Xuân Quỳnh là lời giãi bày rất chân thực về khát vọng tình yêu của tác giả. Hãy phân tích và chứng minh vấn đề trên qua đoạn thơ sau: “Dẫu xuôi về....còn vỗ”
“Dẫu xuôi về....còn vỗ”
M
- Sự gắn bó thủy chung:
D
ẠY
KÈ
“Dẫu xuôi về phương Bắc Dẫu ngược về phương Nam” + Những từ ngữ chỉ không gian phương Bắc, phương Nam và các từ xuôi, ngược gợi cảm nhận về sự xa xôi, trắc trở. Cách nói xuôi về phương Bắc, ngược về phương Nam hoàn toàn trái với quy ước bình thường của người Việt là xuôi Nam, ngược Bắc mang lại cảm nhận về những điều trái ngang, nghịch cảnh. + Lặp từ “Dẫu” khẳng định mạnh mẽ tâm thế bất chấp tất cả của người phụ nữ trong tình yêu; bất chấp những xa xôi cách trở của không gian, bất chấp những trái ngang, nghịch cảnh để đến với tình yêu. “Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương” +Tình yêu đích thực và duy nhất khiến trái tim người phụ nữ đang yêu chỉ có một phương để hướng đến là phương anh. Như con sóng nào cũng hướng tới bờ và nhất định sẽ tới bờ dù muôn vời cách trở, thì lòng em cũng thế. Câu thơ cho thấy niềm tin mãnh liệt vào điều tốt đẹp của tình yêu.
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
=> Tình yêu sôi nổi, nồng nhiệt từ trái tim người phụ nữ này cũng lại là một tình yêu chân thành, trong sáng, một tình yêu hết mình và đòi hỏi sự duy nhất, tuyệt đối. Lòng thủy chung nuôi dưỡng và xây dựng mối quan hệ bền vững trong tình yêu. - Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu của nữ sĩ. “Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa” + Nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian, Xuân Quỳnh đã đặt cuộc đời con người nhỏ bé vào vị trí tương phản với với cái vô cùng vô tận của thời gian và không gian. Từ đó có chút ngậm ngùi, buồn bã, cảm nhận rõ hơn hết cái mong manh, bé nhỏ, cái ngắn ngủi trong đời người, kiếp người. “Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” + Nhà thơ muốn được hòa nhập với vĩnh hằng, được còn mãi một tình yêu lớn bằng cách “tan ra, thành trăm con sóng nhỏ”. Khổ thơ cuối hé lộ một cái tôi khát khao được hi sinh, được dâng hiến để vĩnh viễn hóa tình yêu, một tâm hồn yêu đầy vị tha và nhân hậu. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,5 0,5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI MINH HỌA, NĂM HỌC 2019 - 2020
TỈNH PHÚ YÊN
Môn: NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Trường THPT Lê Trung Kiên
FF IC IA L
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp 12.
2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ
O
văn lớp 12. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
Ơ
N
- Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt, tác dụng của biện pháp tu từ, lí giải ý nghĩa của hình ảnh, nội dung mà đoạn trích đề cập. - Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc
H
hiểu.
N
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: cảm nhận về một đoạn trích, đoạn thơ, đoạn văn, một tác phẩm, một ý kiến văn học ... trong chương trình Ngữ văn 12.
U
Y
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
KÈ
Chủ đề
M
Mức độ
Q
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Nhận biết
Vận dụng
Thông hiểu
Tổng
Vận dụng
Vận dụng
thấp
cao
D
ẠY
1. Chủ đề 1: Đọc Nhận diện được - Nêu hiệu quả nghệ phương thức hiểu thuật của biểu đạt, phong biện pháp - Ngữ liệu: một tu từ trong cách ngôn ngữ văn bản. văn bản nhật dụng. trong đoạn trích. - Hiểu và lí giải được - Tiêu chí: chọn ý nghĩa nội lựa ngữ liệu: 01 dung mà văn bản đề 1
cộng
văn bản dài khoảng
Số câu: 1
cập. - Rút ra thông điệp của văn bản (5% x 10.0 điểm (25% x
30%
Tỉ lệ: 30%
= 0.5 điểm)
10.0 điểm
10.0 = 3.0
= 2.5 điểm)
điểm Viết
một
Nghị luận xã hội
đoạn
văn
- Viết đoạn văn
nghị luận về
nghị luận xã hội
một vấn đề
khoảng 200 chữ.
xã hội được
- Trình bày suy
nêu
ra
nghĩ về vấn đề xã
phần
hội đặt ra ở phần
hiểu.
ở
N
Đọc
Ơ
Đọc hiểu.
(20% x 10.0
20%
H
Số câu: 1
N
Tỉ lệ: 20%
Y
3. Làm văn
x
điểm = 2.0
10.0 = 2.0
điểm)
điểm
Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm,
Q
đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương
M
luận bàn về một ý
U
Nghị luận văn học Viết bài văn nghị
x
FF IC IA L
2. Làm văn
O
200- 400 chữ.
thức biểu đạt để viết bài
tác phẩm văn học
nghị luận văn học bàn về
trong chương trình
một ý kiến xung quanh tác
Ngữ văn THPT
phẩm văn học
ẠY
KÈ
kiến xung quanh
Số câu: 1
(50% x 10.0 điểm = 5.0 50% x10.0
Tỉ lệ: 50%
điểm)
D
điểm = 5.0
Tổng cộng
điểm) 0.5 điểm
2.5 điểm
7.0 điểm
10.0 điểm
2
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN TRƯỜNG THPT LÊ TRUNG KIÊN ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn: Ngữ Văn (Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
FF IC IA L
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
O
Nhiều người vẫn tự hỏi tại sao mình lại bị ám ảnh trước tiền tài, địa vị, danh vọng và nhiều ham muốn khác đến vậy? Câu trả lời là do họ không biết trân trọng những gì họ đang có. Khi những gì ta có xuất phát từ niềm khát khao mong mỏi thực sự, tâm trí ta sẽ không vướng bận vào những suy nghĩ quẩn quanh, ta sẽ sống thực với cảm xúc của mình hơn. Đó cũng là khi ta không phải đương đầu với cảm giác hoang mang lo lắng; không cảm thấy khiên cưỡng như khi buộc bản thân làm những điều đáng chán. Tiền tài và địa vị không thể khỏa lấp sự trống rỗng trong tâm hồn. Vì thế, trước khi làm một việc gì, hãy tự hỏi: “Ta đang muốn làm gì?”.
N
H
Ơ
N
Hãy sống thật với chính mình và tự tin vào những mặt mạnh của bản thân, nếu không bạn sẽ lãng phí cuộc đời mình một cách vô nghĩa. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất – đó là con người thật của mình. Tiền tài, địa vị tựa như một thứ chất kích thích. Nó làm nảy sinh trong mỗi người ham muốn sở hữu để xoa dịu những khao khát mà họ chưa giành được hoặc để thỏa mãn sự tò mò trong họ. Không nên để bản thân rơi vào cạm bẫy đó. Sống thực với chính mình tựa như tấm khiên vững chắc giúp bạn không bị biến thành nạn nhân của sự ảo tưởng.
U
Y
Trước đây, tôi từng sai lầm khi mải mê tìm kiếm mình trong cái nhìn của người khác để rồi lạc lối trong mê cung của họ. Nhưng giờ đây, tôi hiểu rằng người ta chỉ có thể tìm thấy mình trong chính những suy nghĩ và hành xử của bản thân. Con đường ấy, không ai khác mà chính ta phải làm chủ lấy nó.
Q
( Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2014, tr.68 -69)
D
ẠY
KÈ
M
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0.5 điểm) Câu 2: Tại sao tác giả cho rằng:“Hãy sống thật với chính mình và tự tin vào những mặt mạnh của bản thân”? (1.0 điểm) Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói của tác giả: “Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất – đó là con người thật của mình”. (1.0 điểm) Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị? Vì sao? (0.5 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm). Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về ý nghĩa khi sống thật với chính mình. Câu 2. (5.0 điểm) Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một 3
mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
FF IC IA L
Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi ...
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm hai vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm. Nó còn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mị nói gì. Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi: - Mày muốn đi chơi à? Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trới đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống. A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại. Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…". Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm ấy, Mỵ phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mị lúc mê, lúc tình. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. ( Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 7-8)
D
ẠY
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của nhà văn Tô Hoài. ---------------------HẾT---------------------
4
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu
FF IC IA L
I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. II. Đáp án và thang điểm
Điểm
Nội dung
ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. Tác giả cho rằng:“Hãy sống thật với chính mình và tự tin vào những mặt mạnh của bản thân”. Vì: - Nếu không bạn sẽ lãng phí cuộc đời của mình một cách vô nghĩa. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất - đó là con người thật của mình. - Sống thực với chính mình tựa như tấm khiên vững chắc giúp bạn không bị biến thành nạn nhân của sự ảo tưởng. Câu văn có thể hiểu là: Trong cuộc sống nếu bạn chỉ cố làm hài lòng hoặc sống theo người khác định sẵn thì bạn sẽ đánh mất đi bản thân mình, đánh mất cá tính, nét riêng hay sự khác biệt của mình với người khác,… Học sinh có thể đưa những thông điệp khác nhau tùy theo cách suy nghĩ, nhìn nhận riêng, miễn sao những thông điệp đó đảm bảo tính tư tưởng (tích cực và hợp lí) và lí giải được vì sao thông điệp đó lại có ý nghĩa. Sau đây là một số gợi ý phương án trả lời: - Hãy sống là chính mình thay vì ép bản thân sống theo ý muốn của người khác. - Cần tránh xa cạm bẫy của tiền tài, danh vọng,…
0.5
1.0
N
3
1.0
Q
0.5
M
4
U
Y
I
H
Ơ
2
N
O
1
D
ẠY
KÈ
LÀM VĂN (7.0 điểm) Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 1 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về ý nghĩa khi sống thật với chính mình. a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
II
2.0 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa khi sống thật với chính mình
0.25
c. Hs có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản: - Ý nghĩa khi sống thật với chính mình: + Khi sống thật với chính mình, ta đã để những suy nghĩ, cách hành xử của bản thân được tự do bộc lộ ra ngoài, không bị chi phối bởi tác động của người xung quanh. + Sống thật với chính mình, con người sẽ làm chủ cuộc đời, nhận ra mặt mạnh của bản thân để phát huy, mặt yếu để rút kinh nghiệm.
1.0
5
+ Nhờ có sống thật với chính mình, ta sẽ trở nên lạc quan, tự tin vào bản thân. Từ đó, ta sẽ có động lực, sức mạnh tinh thần để vượt qua những cám dỗ của tiền tài, địa vị, đồng thời ta sẽ được người khác tôn trọng. - Đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận đoạn trích trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ . Từ đó, nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luân: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0.25 5.0
FF IC IA L
2
0.25
0.25
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5 * Cảm nhận về đoạn trích : Diễn biến tâm lý nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. - Giới thiệu ngắn gọn về nhân vật Mị trước đoạn trích: 0.5 + Mị là cô gái trẻ đẹp, tài hoa, phẩm hạnh.Vì món nợ truyền kiếp, Mị bị bắt làm dâu gạt nợ ở nhà thống lí Pá Tra. + Thời gian đầu, Mị phản kháng quyết liệt: Hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc; có ý định dùng lá ngón tự tử. Nhưng vì thương bố nên Mị đành trở lại nhà thống lí Pá Tra. + Cuộc sống làm dâu gạt nợ của Mị triền miên vất vả, cực nhục, đắng cay, bị hành hạ về thể xác, áp chế về tinh thần → cam chịu, chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ + Những tưởng Mị sẽ sống lặng lẽ, cam chịu như vậy cho đến chết. Nhưng bằng trái tim nhân đạo của mình, Tô Hoài vẫn nhìn thấy được sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ở Mị thể hiện qua diễn biến tâm lí của nhân vật trong đêm tình mùa xuân: - Yếu tố tác động đến tâm lí Mị: 0.5 + Dấu hiệu mùa xuân về trên Hồng Ngài: trẻ con chơi quay cười ầm trước sân nhà, màu vàng ửng của cỏ gianh, gió và rét giữ dội, những chiếc váy hoa phơi trên những mỏm đá xòe ra như những con bướm sặc sỡ. + Tiếng sáo gọi bạn tình thổi từ xa đến gần tác động đến tâm lý của nhân vật Mị: “bồi hồi, nhẩm thầm theo lời bài hát”, “lấy rượu uống ừng ực từng bát” cách uống rất lạ. - Diễn biến tâm lí: + Sống lại những ký ức đẹp của quá khứ - phơi phới trở lại, đột nhiên vui 1.5 sướng như những đêm tết ngày trước và ý thức được “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. + Mị nghĩ đến tình cảnh của mình – nghĩ đến cái chết. + Từ tâm lí dẫn đến hành động: “lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng,… quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa vắt ở trong vách…” chuẩn bị đi chơi. + A Sử đánh, trói đứng Mị vào cột nhưng tâm hồn Mị vẫn còn sống trong hơi men mùa xuân, vẫn đi theo tiếng sáo “tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi”.
KÈ ẠY D
0.25
6
FF IC IA L
→ Tô Hoài đã khám phá và phát hiện đằng sau vẻ ngoài câm lặng vẫn còn một tâm hồn khát khao sống, khát khao yêu mãnh liệt; dù bị chà đạp, trói buộc vẫn không thể dập tắt mà luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên → nhân đạo * Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị : - Diễn biến tâm lý của Mị trong trong “đêm tình mùa xuân” thực chất là quá 1.0 trình sống dậy của sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do, hạnh phúc. - Quá trình ấy được Tô Hoài khám phá, miêu tả một cách tự nhiên, sinh động rất hợp với qui luật tâm lý, quy luật đời sống tình cảm của con người. Đặc biệt, nhà văn đã sử dụng ba tác nhân hỗ trợ việc miêu tả tâm lý rất thành công: không khí mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo. - Quá trình sống dậy của sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do, hạnh phúc của Mị đã được Tô Hoài miêu tả và khám phá không chỉ bằng cảm quan nghệ sĩ mà còn bằng cả tấm lòng mình. d. Sáng tạo
0.25
Có cách diễn đạt sáng tạo, cảm nhận sâu sắc , mới mẻ vấn đề nghị luận.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
e. Chính tả, dùng từ , đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
7
0.25
8
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
FF IC IA L
O
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN ĐỒNG
ĐỀ THI MINH HỌA TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12
(Đề có 02 trang)
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. Đọc – hiểu văn bản Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “ Đọc sách là cách để các em tự khám phá, tìm hiểu bản thân và vạn vật xung quanh. Đọc sách sẽ giúp các em có tầm nhìn rộng mở về thế giới, có tri thức và lòng trắc ẩn, có suy nghĩ độc lập và phản biện cá nhân, có tư duy sáng tạo và năng lực tiếp cận cái mới. Đọc sách cũng sẽ giúp các em trở thành người có văn hóa và thẩm mỹ cao, các em sẽ nhìn cuộc sống vui tươi hơn, đẹp đẽ hơn, ứng xử với con người và thiên nhiên nhân ái hơn. Trong tương lai, các em sẽ là công dân toàn cầu, cho nên phải học giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ là chìa khóa mở cánh cửa đưa các em ra với thế giới rộng lớn, tiếp xúc với bạn bè năm châu. Ngoại ngữ là công cụ để các em tiếp cận với tri thức nhân loại, là cửa sổ để các em nhìn ra thế giới. Chúng ta cùng quyết tâm và đặt mục tiêu, khi hoàn thành chương trình phổ thông thì mỗi em học sinh đều sử dụng thành thạo tiếng Anh nhé. Rèn luyện kỹ năng sống và thể chất cũng là một việc cần thiết để các em thích nghi một cách tích cực với những thay đổi của cuộc sống. Học giỏi nhưng thể chất không tốt thì khó có thể tiến xa, giúp ích cho gia đình và xã hội. Không sở hữu các kỹ năng sống thì không thể tự bảo vệ mình, vượt lên những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Để đạt được ba điều trên, các em phải dành thời gian học tập chăm chỉ và rèn luyện thường xuyên, hình thành những thói quen tốt cho bản thân mình. Tri thức, ngoại ngữ, kỹ năng sống sẽ giúp các em trở thành công dân hữu ích, sẵn sàng hội nhập vào cộng đồng, quốc tế. Rồi đây, các em sẽ có đủ bản lĩnh, tài năng, trí tuệ và nhân cách để đưa quê hương Phú Yên, đất nước Việt Nam mình tiếp tục đi lên, sánh vai với các quốc gia lớn trên thế giới. (Trích thư của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên - Phạm Đại Dương gửi thầy cô giáo và các em học sinh tỉnh Phú Yên nhân ngày khai giảng năm học 2019 – 2020) Câu 1: (0,5 điểm) Theo tác giả, cách để các em tự khám phá, tìm hiểu bản thân và vạn vật xung quanh đó là gì? Câu 2: (0,5 điểm) Theo em,vì sao tác giả lại cho rằng: “Ngoại ngữ là công cụ để các em tiếp cận với tri thức nhân loại, là cửa sổ để các em nhìn ra thế giới” Câu 3: (1,0 điểm) Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ở câu văn sau: “ Rồi đây, các em sẽ có đủ bản lĩnh, tài năng, trí tuệ và nhân cách để đưa quê hương Phú Yên, đất nước Việt Nam mình tiếp tục đi lên, sánh vai với các quốc gia lớn trên thế giới.” Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp nào từ văn trên có ý nghĩa nhất đối với bản thân em? Vì sao? II.Làm văn Câu 1: Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được nêu ở đoạn trích trên: “ Rèn luyện kỹ năng sống và thể chất cũng là một việc cần thiết để các em thích nghi một cách tích cực với những thay đổi của cuộc sống”. (Trích thư của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên - Phạm Đại Dương gửi thầy cô giáo và các em học sinh tỉnh Phú Yên nhân ngày khai giảng năm học 2019 – 2020)
Câu 2: (5,0 điểm) Về nhân vật ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: “Ông lái đò là một người lao động bình thường”. Từ cảm nhận về nhân vật ông lái đò, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên ?
FF IC IA L
------ Hết ------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
O
Họ và tên thí sinh: …………………………..……...;Số báo danh: ………………………………………..........
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………;Chữ kí của giám thị 2 : …..……..……………………....
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN ĐỒNG
ĐỀ THI MINH HỌA TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12
)
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
FF IC IA L
A. Hướng dẫn chung
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
O
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
N
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
Ơ
- Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00).
H
B. Đáp án và thang điểm
N
ĐÁP ÁN
Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Theo tác giả cách để các em tự khám phá, tìm hiểu bản thân và vạn vật xung quanh đó là: Đọc sách
Câu 2
Theo em tác giả cho rằng “Ngoại ngữ là công cụ để các em tiếp cận với tri thức nhân loại, là cửa sổ để các em nhìn ra thế giới” là vì: - Ngoại ngữ giúp chúng ta tiếp cận, khám phá, trau dồi vốn tri thức, văn hóa, công nghệ tiên tiến trên toàn thế giới
3,0 0,5
0,5
KÈ
M
Q
U
Câu 1
ĐIỂM
- Ngoại ngữ là điều kiện để giao lưu,kết bạn và phát triển kinh tế với các nước trên thế giới trong thời kì hội nhập,
ẠY
Câu 3
D
Câu 4
- Biện pháp tu từ liệt kê: bản lĩnh, tài năng, trí tuệ và nhân cách (0.5đ) - Tác dụng: nêu rõ những phẩm chất mà tác giả tin tưởng thế hệ trẻ Phú Yên sẽ có được, để dựng xây quê hương, đất nước.(0.5đ) - Học sinh có thể chọn một thông điệp trong đoạn trích mà bản bản thân cảm thấy ý nghĩa (0.25đ)
1,0
1,0
- Học sinh giải thích hợp lí, thuyết phục (0,75đ) II. PHẦN LÀM VĂN
7,0
Câu 1. : Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được nêu ở đoạn trích trên: “ Rèn luyện kỹ năng sống và thể chất cũng là một việc cần thiết để các em thích
2,0
nghi một cách tích cực với những thay đổi của cuộc sống”. (Trích thư của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên - Phạm Đại Dương gửi thầy cô giáo và các em học sinh tỉnh Phú Yên nhân ngày khai giảng năm học 2019 – 2020)
0,25
FF IC IA L
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận “ Rèn luyện kỹ năng sống và thể chất cũng là một việc cần thiết để các em thích nghi một cách tích cực với những thay đổi của cuộc sống”. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của việc đọc sách. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Câu văn nhấn mạnh hành trang để các em thích ứng tốt với những đổi thay trong cuộc sống là rèn luyện kĩ năng sống và thể chất. - Bàn luận: – Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sống và thể chất: + Kĩ năng sống giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình + Những người có kĩ năng sống, thể chất tốt thường có thể đương đầu với những khó khăn thử thách cao hơn và dễ thành đạt hơn. - Phê phán những người ỉ lại, lười biếng không trau dồi học hỏi rèn luyện kĩ năng sống và thể chất. - Bài học nhận thức và hành động: Cần thường xuyên trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống, rèn luyện thể chất, tập luyện thể thao hợp lí, hiệu quả .
1,0
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,25
KÈ
M
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
ẠY
Câu 2. Về nhân vật ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: “Ông lái đò là một người lao động bình thường”.
0,25 0,25
5,0
D
Từ cảm nhận về nhân vật ông lái đò, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên ?
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận và bình luận về vẻ đẹp của ông lái đò: là một nghệ sĩ tài hoa, là một người lao động bình thường.
0,25
0,25
N
O
FF IC IA L
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng 0,5 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0,25 * Giải thích ý kiến: Ý kiến 1: Ông lái đò là người đạt tới trình độ điêu luyện trong nghề nghiệp và có đời sống tâm hồn đậm chất nghệ sĩ. Ý kiến 2: Ông lái đò là người lao động thầm lặng, vô danh, như bao người lao động khác trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. * Cảm nhận và bình luận ý kiến: - Ông lái đò – một nghệ sĩ tài hoa: 1,5 + Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với con thủy quái hung bạo. + Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”,“nhớ tỉ mỉ ... những luồng nước”,“sông Đà đối với ông lái đò ấy như một thiên anh hùng mà ông đã thuộc ... xuống dòng”, + Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh:
Ơ
Ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo
H
...” để phá trùng vi thạch trận thứ nhất,
N
Ông lái đò “không chút nghỉ tay, nghỉ mắt phá luôn vòng vây thứ hai và đổi
Y
chiến thuật, ông "“nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, ông đã thuộc quy
U
luận phục kích của lũ đá nơi ải nước”,động tác điêu luyện“cưỡi đúng ngay trên
Q
bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác ...” 0,75
M
- Ông cũng là một người lao động bình thường:
KÈ
+ Ông lái đò sinh ra bên bờ sông Đà và gắn bó với nghề sông nước như bao người lái đò khác nơi thượng nguồn sông Đà khuất nẻo.
D
ẠY
+ Đời sống tâm hồn giản dị: không nói nhiều về chiến công; dù đi đâu cũng luôn nhớ về nương ruộng, bản mường, sau khi vượt thác nhà đò đốt lửa nướng cơm lam và toàn bàn về chuyện cá anh vũ, cá dầm xanh, ... => Vẻ đẹp của ông lái đò tiêu biểu cho vẻ đẹp của người dân lao động vùng Tây Bắc tổ quốc. *Nghệ thuật thể hiện: Ngôn ngữ phong phú, sáng tạo, hài hòa, nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, sáng tạo. * Khái quát, đánh giá vấn đề. Hai ý kiến trên không đối lập mà bổ sung cho nhau đem đến một cái nhìn đầy đủ, toàn diện về nhân vật.
0,5
0,5
0,25 0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA TỈNH PHÚ YÊN NĂM HỌC 2019– 2020 1TRƯỜNG THCS-THPT NG. VIẾT XUÂN Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp 12 2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
N
O
- Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện thao tác lập luận, tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ, hiểu vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu hỏi, nội dung mà văn bản đề cập.
Ơ
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu.
H
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: phân tích một đoạn thơ trong chương trình Ngữ văn 12 tập 1
N
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
U
Y
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
-Hiểu được một quan điểm trong đoạn trích.
- Nhận xét một quan điểm trong đoạn trích.
Số câu Số điểm
2 1.5
1 1.0
KÈ ẠY D Tổng
Vận dụng
-Nhận diện được thao tác lập luận trong đoạn trích. -Chỉ ra và nêu tác dụng của - Tiêu chí: biện pháp tu từ chọn lựa trong đoạn trích ngữ liệu: 01 văn bản dài khoảng 200-300 chữ. - Ngữ một trích bản thuật.
liệu: đoạn văn nghệ
M
I. Đọc hiểu
Nhận biết
Q
NỘI DUNG
Thông hiểu
1 0.5
Vận dụng cao
Tổng cộng
4 3.0 1
10% Viết đoạn văn
30%
O N Ơ
Viết bài văn
H
Câu 2: Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ trong một văn bản trong chương trình Ngữ văn 12, tập một Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu 1 Số điểm 0,5 điểm Tỉ lệ 5%
KÈ
Tổng
M
Q
U
Y
N
II. văn
15%
FF IC IA L
5% Tỉ lệ Làm Câu 1: Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
ẠY
Tổng cộng
2 1,5 điểm 15%
1 2.0 20% 2 3,0 điểm 30%
1 5.0 50% 1 5 50%
2 7.0 70% 6 10 điểm 100%
D
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ THEO KHUNG MA TRẬN
2
SỞ GDĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2019– 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ (Đề có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4
“ Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông . Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi , cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì.(…)
N
H
Ơ
N
O
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời thì không quan hệ gì đến mình cả . Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa . Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng(1), cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn(2); mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể tự lập được .
Q
U
Y
Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục(3) ; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn , đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng :hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt … ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi”.
KÈ
M
( Nguyễn Bá Học , Mạo hiểm, Dẫn theo SGK Ngữ văn 11, tập 2 , NXB Giáo dục , 2014,trang 114) Chú thích: 1. Con nhà kiều dưỡng: con nhà giàu sang, được cha mẹ chiều chuộng
ẠY
2 . Tư văn: văn nhã , có văn hóa 3 . Nhẫn nhục : ở đây ý nói là chịu đựng gian khổ.
D
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau : “ Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục ; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn , đói rét cũng không lấy làm khổ sở ”.
3
Câu 3. Anh/ chị hiểu câu nói : “ Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” như thế nào? Câu 4. Ngày nay có rất nhiều người chọn cách sống “an nhàn vô sự” . Anh/chị nhận xét gì về cách sống ấy?
FF IC IA L
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về “ tinh thần mạo hiểm” Câu 2. (5,0 điểm)
Ta về, mình có nhớ ta
O
Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình qua đoạn thơ sau:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
N
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ơ
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
H
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
N
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng
Y
Nhớ cô em gái hái măng một mình
U
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Q
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
KÈ
M
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 (Tập một), NXB Giáo dục 2008, tr. 111) ------ Hết ------
ẠY
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
D
Họ và tên thí sinh: ……………………..……..…; Số báo danh: ………………… Chữ kí của giám thị 1:…………..…………; Chữ kí của giám thị 2: .........................
4
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐÁP ÁN
ĐIỂM 3,0
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) Thao tác lập luận chính của đoạn trích: bình luận *Biện pháp tu từ : - Liệt kê : phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục , mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở . - Điệp từ : …phải… ; - Điệp ngữ : …cũng không lấy làm… * Tác dụng : - Giúp lời văn nhịp nhàng, cân đối. - Nhấn mạnh điều học trò ngày nay cần phải rèn luyện, tu dưỡng để trưởng thành.
Câu 3.
- Giải thích hình ảnh : đường đi chỉ hành trình cuộc đời ; sông núi : chỉ những khó khăn khách quan; lòng người ngại núi e sông : chỉ sự thiếu ý chí , sợ hãi khó khăn.
0,5 0,5
1,0
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. Câu 2.
N
H
Câu nói bàn về ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm dám đương đầu trước khó khăn thử thách để vượt qua và tới đích. - Nêu quan điểm : thể hiện thái độ đồng tình hoặc phản đối. - Bàn luận : + Đồng tình vì đó là sự lựa chọn cách sống của cá nhân , miễn không ảnh hưởng đến tập thể . + Phản đối vì cách sống an nhàn không phù hợp với thời đại , giết chết sự năng động , khả năng cạnh tranh ,… II. LÀM VĂN.
1,0
Câu 1.
2,00
M
Q
U
Y
Câu 4.
D
ẠY
KÈ
0,25 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau: * Giải thích: tinh thần mạo hiểm là thái độ dám nghĩ, dám làm , dũng cảm 0,25 đương đầu với các thử thách , hiểm nguy. * Đánh giá, lí giải: 0,5 - Người có tinh thần mạo hiểm thường mạnh mẽ, không biết sợ hãi, không lùi bước trước gian khó , dám chấp nhận thất bại. - Người có tinh thần mạo hiểm luôn có nhiều ý tưởng mới mẻ , sang tạo - Người có tinh thần mạo hiểm sẽ chiến thắng tâm lí, tự tin đứng dậy và tiếp tục phấn đấu.
5
0,25
FF IC IA L
* Chứng minh: lấy dẫn chứng chứng minh. * Bàn luận: - Tinh thần mạo hiểm khác với liều lĩnh một cách vội vàng, nôn nóng - Tinh thần mạo hiểm đi liền với sự nỗ lực, quyết tâm thực sự. - Phê phán những người yếu đuối, lười suy nghĩ tìm hiểu, không dám nghĩ dám làm, không dám phiêu lưu mạo hiểm * Rút ra bài học nhận thức và hành động.
O
0,25 d. Sáng tạo: có quan điểm riêng,suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt sáng tạo e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 tiếng Việt Câu 2. Phân tích một đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu. 5,0
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích * Về nội dung - Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ là nỗi nhớ về Việt Bắc.Trong bức tranh thơ đó, ta cảm nhận được sự hài hòa giữa thiên nhiên tươi thắm, thơ mộng và con người đằm thắm, khỏe khoắn. - Bức tranh mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Màu đỏ của hoa chuối nổi bật trên nền xanh bạt ngàn của rừng. Sự tương phản của hai màu xanh, đỏ làm cho núi rừng bớt hoang vu, lạnh lẽo mà trở nên ấm áp. Trên nền thiên nhiên hình ảnh con người xuất hiện vững chãi, tự tin. - Bức tranh mùa xuân: hoa mơ tinh khôi, thanh khiết phủ trắng cả cánh rừng, gợi cảm giác choáng ngợp trước cảnh thơ mộng. Hình ảnh người lao động chuốt từng sợi giang rất nhịp nhàng, khoan thai. - Bức tranh mùa hạ: khi tiếng ve râm ran, cả rừng phách như hối hả, nhanh chóng thay màu, cùng đồng loạt “đổ vàng”. Hình ảnh người lao động: cô gái đi hái măng, khơi dậy trong ta những rung động ngọt ngào, sâu lắng. - Bức tranh mùa thu: ánh trăng vàng êm dịu trải dài lên cảnh vật, gợi không khí thanh bình, yên ả. Trên cái nền gợi cảm ấy văng vẳng tiếng hát ân tình thủy chung của ai đó nghe thật bâng khuâng, xao xuyến *Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có
3,0
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
6
vẻ đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Cảnh và người hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi, thân quen, sống động. - Về nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát, ngôn ngữ thơ đậm sắc thái dân gian; bút pháp chấm phá, vừa cổ điển vừa hiện đại. 0,5
FF IC IA L
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,5
O
Tuy An , ngày 21/11/2019 Giáo viên bộ môn
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Võ Trần Phương Trang
7
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG
ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
FF IC IA L
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Nắm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xoáy vào tơ Làng cong xuống dáng tre già trước tuổi Tiếng gọi đò khuya sạt cả đôi bờ.
Con hến, con trai một đời nằm lệch Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng.
Q
Câu 1 (2.0 điểm)
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp Cả những khi rổ rá đội lên đầu Chiếc liềm nhỏ không còn nơi cắt chấu Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau. (Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa, NXB Hội Nhà văn 2007, tr. 18-19) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ. Câu 3. Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Câu 4. Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
KÈ
M
Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người. Câu 2 (5.0 điểm)
D
ẠY
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ: Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù Mình về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc: Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp An Khê Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng. (Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, tr. 110-112) Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ. ----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn: Ngữ văn (Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang) Phần I
Câu
ĐIỂM 3,0
LÀM VĂN
7,0
0,5
FF IC IA L
1
NỘI DUNG ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm/Phương thức biểu cảm Các từ ngữ/hình ảnh: phù sa sông Mã, con hến, con trai, hạt thóc, củ khoai, rơm, rạ… (Thí sinh chỉ ra được một đến ba từ ngữ/hình ảnh cho 0,25 điểm, từ bốn từ ngữ/hình ảnh trở lên cho 0,5 điểm) - Hình ảnh người mẹ tần tảo, lạc quan yêu đời. - Kí ức về tuổi thơ gắn bó với quê hương, xóm giềng và người mẹ yêu quý. Kí ức đẹp đẽ đó sẽ theo mãi cuộc sống con người. Thí sinh có thể đưa ra những bài học khác nhau nhưng cần lí giải vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (Một số bài học: Trân trọng những người thân yêu xung quanh mình; Gần gũi, gắn bó với quê hương, coi đó là nguồn cội quan trọng đối với bản thân mình...)
2
1,0
O
3
0,5
Ơ
N
4
H
II
Viết đoạn văn về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Điều giản dị trong cuộc sống con người chính là những gì gần gũi, gắn bó thân thiết xung quanh mỗi người. - Những điều giản dị có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Những điều giản dị có thể trở thành điểm tựa, bồi đắp cho con người giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, gia đình sâu nặng...); góp phần thanh lọc tâm hồn, hoàn thiện nhân cách để trở thành người tử tế. - Mỗi người cần biết trân trọng những điều giản dị nhỏ bé, bởi đó có thể là nơi vẫy gọi ta về, làm bừng sáng kí ức đẹp đẽ... d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
2,0 0,25
0,25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
1
1,0
1,0
0,25
0,25
5,0
0,25
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ; làm nổi bật sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ và sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về nhà thơ Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc” và đoạn trích * Phân tích hai đoạn thơ - Đoạn thơ thứ nhất: Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ngời sáng ý chí và tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc. + Cặp đại từ “mình - ta” thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết. + Điệp từ “có nhớ” gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến gian khổ đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ. + Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: hình ảnh gợi nhớ thiên nhiên Việt Bắc khắc nghiệt, hình ảnh gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, hình ảnh gợi ý chí sắt đá, quyết tâm cao độ của quân dân Việt Bắc,… => Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri công, tri ân đồng bào Việt Bắc đã đồng cam cộng khổ, hết lòng vì cách mạng vì kháng chiến. - Đoạn thơ thứ hai: Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những chiến thắng dồn dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn phương. + Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân và dân ta dội về từ muôn nẻo đường. + Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào. + Nghệ thuật điệp linh hoạt biến hóa: Điệp từ “vui” được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những đợt sóng tình cảm trào dâng cho thấy niềm vui bao trùm không gian Việt Bắc và ngân nga trong lòng quân và dân cả nước. => Bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
2
0,5
0,5 4,0
1,0
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
đoàn kết, đồng cam cộng khổ, ý chí quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng. * Làm nổi bật sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ - Qua hai đoạn thơ cảm xúc thơ có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến hân hoan hào hùng, từ xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận sự gian khổ đến niềm vui chiến thắng ngập tràn. - Từ đó độc giả hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt Nam, về các giai đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh của đồng bào Việt Bắc cho kháng chiến. - Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, độc giả nhận ra đặc điểm thơ Tố Hữu: lối thơ trữ tình – chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đều xuất phát từ những vấn đề chính trị, cách mạng của dân tộc, của thời đại. - Nghệ thuật thể hiện: bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng, giọng điệu từ bồi hồi xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình ảnh từ đặc tả biểu tượng đến những địa danh được lịch sử hóa. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diên đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Y
TỔNG ĐIỂM 10,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
----------HẾT----------
0,25 0,5
MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Mức độ cần đạt Vận dụng
- Nhận diện thể loại/ phương thức biểu đạt/ phong cách ngôn ngữ của văn bản - Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,… nổi bật trong văn bản
- Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính,… mà văn bản đề cập - Hiểu được quan điểm/ tư tưởng,… của tác giả - Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của việc sử dụng thể loại/ phương thức biểu đạt/ từ ngữ/ chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,… trong văn bản - Hiểu được một số nét đặc sắc về nghệ thuật theo đặc trưng thể loại (thơ/ truyện/ kịch/ kí…) hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản
- Nhận xét/ đánh giá về tư tưởng/ quan điểm/ tình cảm/ thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản - Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của văn bản - Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức
2 1.0 10%
1 1,0 10%
Vận dụng cao
Tổng số
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Thông hiểu
1 1,0 10% Viết đoạn văn
4 3,0 30%
D
ẠY
KÈ
M
I. Đọc - Ngữ liệu: văn hiểu bản nhật dụng/ văn bản nghệ thuật - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: + 01 đoạn trích hoặc mội văn bản hoàn chỉnh + Độ dài khoảng 150 – 300 chữ Số câu Tổng Số điểm Tỉ lệ II. Câu 1: Làm Nghị văn luận xã hội - Khoảng 200 chữ - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản đọc hiểu ở phần I. Câu 2: Nghị luận văn học - Nghị luận về
Nhận biết
Q
Nội dung
Viết bài văn
O
FF IC IA L
một bài thơ, đoạn thơ Hoặc: - Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích văn xuôi. Hoặc: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
N 1 1,0 10%
Y U Q M KÈ ẠY D
1 2,0 20% 2 3,0 30%
Ơ
2 1,0 10%
N
Tổng cộng
H
Tổng
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ
1 5,0 50% 1 5,0 50%
2 7,0 70% 6 10,0 100%
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO PHÚ YÊN MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA 2020 TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian giao đề Mức độ Vận dụng
I. Đọc hiểu Phát hiện - Ngữ liệu: văn bản được chi tiết nghị luận. từ văn bản. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích dài khoảng 200-300 chữ. Số câu 1 Số điểm 0.5 5% Tỷ lệ II. Làm văn Câu 1: Nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra có liên quan đến văn bản ở phần đọc hiểu.
- Hiểu vấn đề văn bản nêu ra. - Hiểu, cảm nhận được thái độ, quan điểm của tác giả.
Nhận xét, đánh giá về tư tưởng quan điểm tình cảm của tác giả thể hiện trong văn bản.
Câu 2: Nghị luận văn học. Nghị luận về đoạn trích văn xuôi.
.
D
1 1 10% - Vận dụng những kiến thức, hiểu biết của bản thân kết hợp với kỹ năng làm văn NLXH để viết một đoạn văn hoàn chỉnh.
4 3.0 30%
N
Ơ H N
Y U Q 1 0.5 5%
Tổng Vận dụng cao
O
2 1.5 15%
1 2.0 20%
M KÈ
ẠY
Số câu Số điểm Tỷ lệ Tổng Số câu Số điểm Tỷ lệ
Nhận biết
FF IC IA L
Thông hiểu
Nội dung
2 1.5 15%
2 3.0 30%
Vận dụng kiến thức văn học kết hợp các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt để viết một bài văn hoàn chỉnh. 1 5.0 50% 1 5.0 50%
2 7.0 70% 6 10.0 100%
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian giao đề
(Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây:
FF IC IA L
Có lẽ các bạn sẽ không bao giờ bị thất bại như tôi đã trải qua, nhưng trong cuộc đời,
thất bại là không thể tránh khỏi. Không thể sống mà không thất bại trong một việc gì đó, trừ phi ta sống dè dặt tới mức có thể coi như chưa sống - trong trường hợp đó, cả cuộc đời ta đã là một sự thất bại rồi.
Thất bại mang lại cho tôi một an bình về nội tâm mà tôi không bao giờ có khi thi đỗ
O
những bài thi. Thất bại dạy cho tôi những điều về bản ngã của mình mà tôi không thể nào học được bằng cách nào khác. Tôi khám phá ra là tôi mạnh mẽ và kỷ luật hơn là mình
N
tưởng; và cũng biết được rằng mình có nhiều người bạn đáng giá ngàn vàng. Ý thức được
Ơ
chuyện mình vượt qua những khó khăn để trở nên khôn ngoan và kiên cường hơn có nghĩa là
H
từ rày về sau mình có thể bình tâm hiểu rằng mình có khả năng tồn tại. Các bạn không thể
N
hiểu được bản thân mình hay bản chất những mối quan hệ của mình cho đến khi chúng được thử thách trong nghịch cảnh. Hiểu được bản thân mình và bản chất các mối quan hệ của
Y
mình là một phần thưởng lớn, bất chấp những giọt nước mắt đã phải chảy để có được nó, và
U
nó đáng giá hơn bất cứ những thành tích nào mà tôi đã đạt được.
Q
(Trích Bài phát biểu của nhà văn J. K. Rowling tại đại học Harvard, trong lễ chào
M
mừng các sinh viên tốt nghiệp, hè năm 2008) Thực hiện các yêu cầu:
KÈ
Câu 1. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? Câu 2. Chỉ ra những điều thất bại mang lại được tác giả nêu trong đoạn trích.
ẠY
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao nhà văn lại nói về vấn đề thất bại trong lễ tốt nghiệp của sinh viên?
D
Câu 4. Anh/chị có nghĩ rằng trải qua nghịch cảnh, ta có thể hiểu được bản thân mình
không? Tại sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về quan điểm được nêu trong đoạn trích: Trong cuộc đời, thất bại là không thể tránh khỏi.
Câu 2 (5.0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài hai lần miêu tả sự thức tỉnh tâm hồn của Mị. Vào đêm tình mùa xuân: “Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi
FF IC IA L
chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra” và trong đêm A Phủ bị trói đứng: “Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải
O
chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...”.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ Văn 12 tập 2, tr. 7-8; 13-14)
Ơ
nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của tác phẩm.
N
Phân tích tâm trạng Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét ngắn gọn về giá trị
H
--------------- HẾT------------
N
Thí sinh không được xem tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:...........................................................; Số báo danh:.............................
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Chữ kí của cán bộ coi thi 1:........................; Chữ kí của cán bộ coi thi 2:.......................
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian giao đề
Phần Câu
Điểm
ĐỌC HIỂU 1 2
Đoạn trích bàn về sự thất bại. Những điều mà thất bại mang lại được nêu trong đoạn trích: - Mang lại cho tôi một an bình về nội tâm; - Dạy cho tôi những điều về bản ngã của mình; - Giúp tôi khám phá ra là tôi mạnh mẽ và kỷ luật hơn là mình tưởng; - Giúp tôi biết được rằng mình có nhiều người bạn đáng giá ngàn vàng. Học sinh có thể lí giải theo hướng: - Nhà văn muốn cho các sinh viên thấy rằng, dù họ là những người trẻ, có tri thức ưu tú, đầy nhiệt huyết,... nhưng cũng có thể gặp thất bại. - Tuy nhiên, thất bại thực ra cũng có những lợi điểm của nó. Vì vậy, chúng ta không nên quá sợ hãi sự thất bại, mà hãy mạnh mẽ, rút ra kinh nghiệm và bài học từ thất bại để có thể thành công. HS có thể trả lời có hoặc không hoặc vừa có vừa không nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. LÀM VĂN
0,5 0,5
1,0
II
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về quan điểm được nêu trong đoạn trích: trong cuộc sống, thất bại là không thể tránh khỏi. a. Yêu cầu về hình thức Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. Trong cuộc đời, thất bại là điều không thể tránh khỏi. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề trong cuộc sống thất bại là điều không thể tránh khỏi. Có thể theo hướng sau: - Giải thích vấn đề: trong cuộc đời, không thể tránh khỏi thất bại. - Bàn luận vấn đề: + Thất bại là điều không ai mong muốn. Nhưng trong thực tế, rất ít người đi đến thành công mà không trải qua ít nhất một lần thất bại. + Thất bại có thể do chủ quan hoặc khách quan, nhỏ hoặc lớn,... + Trước thất bại, con người cần phải kiên cường đối đầu, bình tĩnh suy nghĩ, trau dồi tri thức, đúc kết kinh nghiệm để thành công. + Phê phán người dễ chán nản, thoái chí trước những khó khăn thất bại. - Bài học nhận thức và hành động. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
1,0 7,0 2,0
0,25
0.25 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
1
N
H
4
Ơ
N
O
3
3,0
FF IC IA L
I
Nội dung
0,25 0,25
5,0 0,25
0,25
FF IC IA L
2
mới mẻ. Phân tích tâm trạng Mị trong hai đoạn văn. Từ đó, nêu ngắn gọn giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông trên núi cao qua hai đoạn văn; nêu giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ * Giới thiệu chung về nhân vật - Mị là cô gái Mông trẻ đẹp, có tài thổi sáo rất giỏi. - Hiếu thảo, khát khao cuộc sống tự do. → Xứng đáng được hưởng cuộc sống hạnh phúc. - Vì món nợ truyền kiếp của gia đình, Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, phải sống kiếp nô lệ, bị đày đọa cả về thân xác lẫn tinh thần. → Mất hết ý thức về sự sống, về quyền sống. - Nhưng thẳm sâu trong tâm hồn Mị vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt. Trong tác phẩm, có đến hai lần tâm hồn Mị được thức tỉnh, trỗi dậy một cách mãnh liệt: vào đêm tình mùa xuân và đêm đông trên núi cao. * Phân tích tâm trạng Mị qua hai đoạn văn - Đoạn văn thứ nhất + Miêu tả sự thức tỉnh tâm hồn của Mị trong đêm tình mùa xuân. + Những tác nhân làm tâm hồn Mị thức tỉnh: bức tranh thiên nhiên, hơi rượu và đặc biệt là tiếng sáo. + Phân tích tâm trạng Mị: . Khi rượu say và nghe tiếng sáo gọi bạn yêu lơ lửng bay ngoài đường, Mị quên hẳn thực tại và sống về ngày trước, nhớ lại hạnh phúc thời con gái của mình: Mị thổi sáo giỏi, có biết bao người ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. . Rượu tan, Mị không bước ra đường đi chơi mà từ từ bước vào buồng, ngồi nhìn ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. . Hồi ức về tuổi xuân lớn dần khiến lòng Mị phơi phới, vui sướng, Mị thấy mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi. → Mị đã thức tỉnh, đã ý thức được giá trị bản thân, không còn sống vô tri vô giác nữa. . Nhận thức được mình còn trẻ, Mị cũng đồng thời nhận thức được hoàn cảnh thực tại của mình, muốn kết liễu đời mình chứ không muốn nhớ lại kiếp sống đọa đày, tủi nhục của mình. → Biểu hiện của sức sống, của sự phản kháng mãnh liệt. Bởi khi ý thức nhân phẩm đã trở về, Mị không cam chịu kiếp sống đọa đày. - Đoạn văn thứ 2 + Miêu tả tâm trạng Mị trong đêm đông - đêm A Phủ bị trói. + Phân tích tâm trạng Mị
1.50 0.75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,50 0.75
0.75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
. Những đêm A Phủ mới bị trói, tâm hồn Mị tê dại đến vô cảm, vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay. Nhưng vào đêm thấy A Phủ khóc, Mị nhớ lại tình cảnh của mình đêm năm trước, thấy nhà thống lí độc ác qua chừng,... . Khi đám than đã vạc hẳn, Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị miên man nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng nếu A Phủ trốn thoát, mình bị nhà thống lí trói thay vào đấy. Dù thế, Mị cũng không thấy sợ. → Từ chỗ thương mình, Mị nghĩ đến và thương người đồng cảnh ngộ. Đến lúc này, tình thương người thực sự đã lớn hơn cả niềm thương thân, giúp Mị chiến thắng nỗi sợ hãi, thôi thúc Mị hành động táo bạo: cắt dây trói cứu A Phủ và tự cứu mình. - Giá trị của hai đoạn văn: cho thấy sức sống tiềm tàng trong tâm hồn Mị không một thế lực tàn bạo nào có thể hủy diệt được. Nó cũng góp phần bộc lộ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm và tài miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. * Nhận xét về giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của truyện - Giá trị nhân đạo sâu sắc: thương xót và đồng cảm trước nỗi khổ của người dân miền núi dưới ách áp bức của thực dân, chúa đất; tố cáo các thế lực chà đạp con người; phát hiện và khẳng định sức sống, khát vọng sống mãnh liệt của những con người bị áp bức. - Giá trị nhân đạo mới mẻ: tin tưởng vào khả năng đấu tranh để tự giải phóng mình của người nông dân và mở ra con đường để họ giải phóng. * Khái quát vấn đề: qua tâm trạng Mị ở hai đoạn văn ta thấy sức sống và khát vọng sống mãnh liệt ở Mị. Nó góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10.00 điểm
0.25
0.50 0.25
0.25 0,50
0,25 0,25
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG DUY TÂN
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
FF IC IA L
ĐỀ THAM KHẢO (Đề có 02 trang)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới: Sân bay Tân Sơn Nhất, ga quốc tế. Hàng dài người Việt lẫn người nước ngoài đang xếp hàng ngay ngắn đợi qua cổng hải quan, một cặp đôi từ phía sau tiến lên nhìn bảng thông tin rồi bỗng dưng... chen ngang vào khoảng trống xíu xiu ở phía đầu trước nhiều ánh mắt ngạc nhiên. Thấy bạn nữ có vẻ ái ngại, bạn nam dửng dưng trấn an: “Chẳng ai biết mình đâu, có gì mà phải ngại!”. Câu nói đó khiến tôi chợt nhớ đến một lần trong rạp chiếu phim, chứng kiến hai bạn nữ trạc 9X thấy hàng ghế VIP trống liền kéo xuống ngồi và một nàng vô tư bình phim oang oang như giữa chợ. “Có ai biết mình đâu mà lo, khéo vẽ chuyện” - nàng ấy hồn nhiên nói với người bạn. Hồng Vũ - gương mặt khởi nghiệp tại Mỹ, (…) khiến nhiều người ngạc nhiên với bài viết đầy giận dữ trên Facebook về những trường hợp tương tự. “Điều khiến tôi suy nghĩ rất nhiều là vì sao mọi người lại thường im lặng trước những hành vi sai trái? Những cái nhìn ái ngại đó lẽ ra phải dành cho các bạn trẻ trên chứ?” (…). Có thời gian dài sống tại nước ngoài, Hồng Vũ cho rằng những hình ảnh trên rất hiếm gặp không hẳn vì ý thức của người phương Tây vượt trội hơn người Việt. “Một phần là do họ biết rằng mình chắc chắn sẽ bị nhắc nhở ngay khi làm điều sai, và họ sẽ bị mất mặt trước mọi người. Đây là một khía cạnh tích cực của social pressure (tạm dịch: áp lực xã hội). Ở Việt Nam, mọi người dường như còn dễ thỏa hiệp”. (Công Nhật, Không ai biết mình, không việc gì phải ngại!, Tuổi trẻ Online, http://tuoitre.vn, số ra ngày 07.10.2017)
D
ẠY
KÈ
M
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2: Văn bản đề cập đến vấn đề gì trong đời sống hiện nay? (0,5 điểm) Câu 3: Tại sao hiện tượng này xảy ra nhiều ở Việt Nam, nhưng lại hiếm ở phương Tây? (1,0 điểm) Câu 4: Anh/chị có đồng tình với tư tưởng “Không ai biết mình, không việc gì phải ngại!” không? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để khuyên các bạn trẻ “đừng im lặng trước những hành vi sai trái”.
Trang 2/2
Câu 2. (5,0 điểm) Sóng là bài thơ tình tiêu biểu của Xuân Quỳnh, thể hiện một tâm hồn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó. Hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên
FF IC IA L
Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên?
Ơ
N
Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức
O
Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau
Y
N
H
Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương
Q
U
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 tập 1, NXBGD, 2016)
----------- HẾT ----------
D
ẠY
KÈ
M
Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG DUY TÂN
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
FF IC IA L
ĐỀ THAM KHẢO
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN (Đáp án có 04 trang)
H
Ơ
N
O
I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25.
N
II. Đáp án và thang điểm
Q
Văn bản đề cập đến hiện tượng hành xử thiếu văn hóa và sự im lặng của mọi người. Ở Việt Nam, hiện tượng này xảy ra nhiều hơn bởi vì: - Ý thức của người Việt Nam chưa cao, dễ thỏa hiệp với những hành vi sai trái; - Người Việt Nam cũng ít phải chịu áp lực xã hội như ở phương Tây. Khi làm điều sai, họ biết chắc rằng không ai nhắc nhở và họ cũng không phải mất mặt trước mọi người.
M
2
U
Y
Nội dung Phần Câu I ĐỌC HIỂU Các phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận. 1
D
ẠY
KÈ
3
4
II
- Dẫn trực tiếp quan điểm. Trình bày ý kiến cá nhân: đồng tình/ không đồng tình. - Trình bày lý do. Ví dụ: Không đồng tình vì: + Hành động biểu thị cho ý thức cá nhân; hành động xấu là tượng trưng cho một người thiếu suy nghĩ. + Mỗi hành động của mình đều tác động đến mọi người xung quanh nên không được tùy tiện, vô tâm. LÀM VĂN
Điểm 3,0 0,5 0,5
1,0
1,0
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Lời khuyên các bạn trẻ “đừng im lặng trước những hành vi sai trái”.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của việc im lặng hay lên tiếng và lối hành xử của con người trước những vấn đề của cuộc sống. Có thể theo hướng sau: - Im lặng là ích kỷ, thỏa hiệp với cái xấu, không có ý thức hướng về cộng đồng, xây dựng cuộc sống tốt đẹp chung. - Lên tiếng để bài trừ cái xấu, giúp đỡ họ hoàn thiện mình và có những hành xử tốt đẹp. - Đừng để sự vô tâm, vô cảm tràn lan trong xã hội bằng chính sự im lặng của mình. - Mọi thế giới tốt đẹp phải đến từ sự chung tay góp sức của tất cả mọi người.
1,0
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1
Lời khuyên cho các bạn trẻ “đừng im lặng trước những hành vi sai trái”
Q
U
Y
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
5,0
2
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận văn học. Có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đoạn thơ từ “Trước muôn trùng sóng bể” đến “Hướng về anh – một phương” để làm rõ những trăn trở, khát khao được yêu thương gắn bó của một tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
0,25
ẠY D
0,25
KÈ
M
Phân tích đoạn thơ từ “Trước muôn trùng sóng bể” đến “Hướng về anh – một phương” để làm rõ những trăn trở, khát khao được yêu thương gắn bó của một tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
0,25
0,5 1,0
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày bài theo nhiều cách. Dưới dây là một số gợi ý, định hướng chấm: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, dẫn đề 2. Giải thích nhận định - Hình tượng sóng là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh trong tác phẩm này. Trong bài thơ Sóng và em hợp thành cặp hình ảnh song hành quấn quýt. Sóng là đối tượng, là cơ sở để thi sĩ tỏ bày mọi trạng thái bí ẩn và mãnh liệt của tình yêu – thứ tình cảm muôn thuở và không bao giờ cũ của nhân loại. - Bài thơ là lời tự bạch của tâm hồn người phụ nữ đang yêu, một tâm hồn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương gắn bó. - Đoạn thơ trên đã thể hiện rõ điều đó 3. Phân tích đoạn thơ để chứng minh ý kiến: * Hai khổ trên từ “Trước muôn trùng sóng bể” đến “Khi nào ta yêu nhau”: Một tâm hồn luôn trăn trở trong tình yêu - Sóng là đối tượng để người con gái đang yêu giải bày suy tư: nỗi băn khoăn, trăn trở, khát khao tìm đến ngọn nguồn của tình yêu. Nhưng thiên nhiên bí ẩn đôi khi còn có thể cắt nghĩa được chứ “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” (Xuân Diệu) - Câu hỏi lửng lơ, lời đáp nửa vời, chỉ biết rằng tình yêu cũng mãnh liệt, mang vẻ đẹp sâu xa, bí ẩn, kỳ vĩ, lớn lao như tự nhiên * Hai khổ dưới từ “Con sóng dưới lòng sâu” đến “Hướng về anh – một phương”: Nỗi khát khao được yêu thương, gắn bó. - Nỗi nhớ và sự trăn trở trong tình yêu được Xuân Quỳnh thể hiện khá táo bạo và mới mẻ: + Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức + Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương - Nỗi nhớ lúc nào cũng thường trực trong trái tim người con gái. Nó có khi còn làm xáo trộn cả không gian và thời gian. Học tập và sáng tạo ca dao, câu thơ của Xuân Quỳnh đã thể hiện một cách xuất sắc tâm trạng bồn chồn, xao xuyến, sự bứt rứt không yên của người đang yêu. Tất cả như vừa giục giã lại vừa níu kéo man mác, bâng khuâng khó tả. * Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, ngắt khổ không đều nhau, nhịp thơ cũng khá đa dạng và linh hoạt. Các thủ pháp: nhân hóa, ẩn dụ, điệp, đối sánh được sử dụng rất hiệu quả. Giọng điệu thơ tha thiết chân thành. Đoạn thơ là nhịp của trái tim hồn hậu, giàu yêu thương giàu khát vọng của Xuân Quỳnh. *Đánh giá vấn đề
0,5
-----------------------------------------------
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
----------- HẾT ----------
D
0,25 0,25
FF IC IA L
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ kiến giải mới mẻ về nội dung và nghệ thuật e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. ĐIỂM TOÀN PHẦN I + II = 10 điểm
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI BÌNH (ĐỀ THAM KHẢO)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2020 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
FF IC IA L
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Ơ
N
O
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.
N
H
(Để chạm vào hạnh phúc - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Q
U
Y
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung của văn bản. Câu 3 (1,0 điểm). Tại sao tác giả lại cho rằng: Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé”? Câu 4 (1,0 điểm). Anh, chị chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm).
KÈ
M
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh, chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn.
D
ẠY
Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc - Tố Hữu) ----------- HẾT ----------
ĐÁP ÁN
Phần
Nội dung cần đạt
Điểm
ĐỌC HIỂU
3 điểm
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
FF IC IA L
I
0,5
2. Nội dung chính của văn bản: Bàn về năng lực tạo ra hạnh phúc và cách thức để chạm đến hạnh phúc của mỗi con người.
3. Vì: Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. 4.Thể hiện quan điểm riêng, thuyết phục.
0,5 1,0 1,0
LÀM VĂN:
7 điểm
O
II
2,0
N
Câu 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
Ơ
1. Yêu cầu về kỹ năng: (0.25đ)
N
H
– Thí sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội; – Vận dụng tốt các thao tác lập luận – Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; – Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
Y
2. Yêu cầu về kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:
U
- Giới thiệu vấn đề (0.25đ)
Q
- Giải thích (0.25đ). Lẽ sống: thể hiện quan niệm sống, cách sống có ý nghĩa. Câu nói khẳng định cách thức để con người chạm tay vào hạnh phúc thực sự là phải có cách sông thật ý nghĩa
M
- Phân tích vấn đề: (0.75đ)
KÈ
+ Không phải ai cũng chọn được cho mình một lẽ sống phù hợp : làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu cực lớn + Để làm được việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu cực lớn cần phải sống hết mình và cháy hết mình, biết cho đi và dâng hiến
D
ẠY
+ Hạnh phúc trọn vẹn không đến từ việc chờ đợi ta nhận được gì mà từ việc cho đi và được lan tỏa từ niềm vui, hạnh phúc của mọi người - Bình luận (0.5đ) + Thực tế hiện nay: con người sống ích kỉ, vụ lợi, cuốn theo vòng xoáy của đồng tiền mà coi thường lẽ sống đẹp. + Bài học nhận thức và hành động: Cần xây dựng và vun đắp cho mình một lẽ sống có ý nghĩa; sống trong niềm vui và sự đam mê khi làm việc nhỏ cũng như việc lớn Câu 2. Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ
5,0
1. Yêu cầu về kỹ năng: (0.5đ) - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Có sự sáng tạo
a/ Mở bài: Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích (0.5đ) b/ Thân bài:
FF IC IA L
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc cũng như cái hay cái đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
- Phân tích nội dung: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc (2.5đ)
O
+ 2 câu đầu: - Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo + 8 câu sau:
Ơ
N
. Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu: . Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người
H
- Bình luận: (1.25đ)
Y
+ Tác giả: Giàu tình cảm….
N
+ Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh, tả người độc đáo tài hoa; điệp từ “nhớ”; nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca...
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
c/ Kết luận: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng tác giả (0.25đ)
TRƯỜNG THPT TRẦN BÌNH TRỌNG Đề có 02 trang
ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QG NĂM 2020 Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
FF IC IA L
GỬI CON …..
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi. ….. Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa Chẳng sao Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao. Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim. Nếu cần, con hãy đi thật xa. Để mang về những hạt giống mới. Rồi dâng tặng cho đời. Dù chẳng được trả công. ….. Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương. ( Theo Bùi Nguyễn Trương Kiên, Ru con một thuở, NXB Văn hóa- Văn nghệ, 2015) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau: “Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.”. Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng: “ Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa Chẳng sao Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.” Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Trang 1/2
FF IC IA L
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương.” Câu 2 (5,0 điểm): Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau: Đoạn 1:
“...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa... ”
O
Đoạn 2:
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
“...Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: Ở đây chết mất.... (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9-11) Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.
M
----------------------HẾT----------------------
KÈ
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:.......................................... , Số báo danh:........................................
D
ẠY
Chữ kí của cán bộ coi thi 1:.....................; Chữ kí của cán bộ coi thi 2:........................
Trang 2/2
HƯỚNG DẪN CHẤM A. Hướng dẫn chung
FF IC IA L
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà. - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm. B. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN
ĐIỂM 3,0
O
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
Phương thức biểu đạt: Nghị luận và biểu cảm. ( Nếu HS trả lời đúng một phương thức biểu đạt cho 0,25 điểm)
Câu 2.
Ý nghĩa các câu thơ:
0,5
N
Câu 1.
Ơ
0,5
Vì sao tác giả cho rằng: “Tiến bước mà đánh mất mình. ........ Để biết mình chưa cao”
1,0
Y
Câu 3.
N
H
Người cha muốn nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong cuộc sống. Cần giúp đỡ mọi người song phải biết giới hạn, và đôi khi từ chối cũng là một cách giúp đỡ. Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.
KÈ
M
Q
U
Bởi vì: Cuộc sống của mỗi người luôn cần có ước mơ, khát vọng, nỗ lực vươn lên và phải biết khẳng định mình. Tuy nhiên, “tiến” và “ngước lên” không phải để ganh đua, bon chen, không vì vật chất, danh lợi bản thân mà bán rẻ lương tâm, phẩm giá. Điều cần thiết là “tiến” và “ngước lên” để biết “lùi”, biết “nhìn xuống”, biết nhìn nhận, suy ngẫm, đánh giá về chính mình để giữ gìn nhân cách. Đó là cuộc sống thanh thản, hạnh phúc.
D
ẠY
Câu 4.
. Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy: – Chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp. – Không nên tự cao, tự đại mà phải biết tự đánh giá và nhận ra tài năng, vị trí xã hội của mình. – Bình tâm trước những vấn đề được- mất, thăng tiến bằng chính tài năng của mình và luôn giữ gìn đức độ, nhân cách. – Cuộc sống luôn cần có tình yêu thương. Tình yêu thương đem đến hạnh phúc cho nhân loại.
1,0
(HS trả lời một trong số các thông điệp được 0,5 điểm, trình bày suy nghĩ: 0,5 điểm) Trang 3/2
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. Anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được nêu trong phần Đọc hiểu: Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương.
2,00
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sống để yêu thương.
0,25
FF IC IA L
Có đủ ba phần câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sống để yêu thương. Có thể triển khai theo hướng:
O
* Giải thích: Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quý mến, trân trọng… con người. Đây là một lối sống đẹp xuất phát từ trái tim chân thành của con người.
0,75
N
* Bàn luận:
0,25
Y
N
H
Ơ
- Sống yêu thương hiện hữu ở khắp nơi, muôn màu muôn vẻ. Đó là sự cảm thông, quan tâm, giúp đỡ những người bất hạnh hoặc là tình cảm yêu mến và trân trọng những người có phẩm chất đạo đức… Sống yêu thương cuộc sống sẽ đẹp đẽ hơn. – Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc đời. Người cho đi yêu thương được nhận bình yên và hạnh phúc. Người được nhận yêu thương là nhận được rất nhiều.
Q
U
- Cuộc sống không có yêu thương sẽ vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo. Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ trong xã hội hiện nay. Chúng ta hãy mở rộng cánh cửa trái tim, tấm lòng yêu thương, mang tình yêu đến với mọi người. Bởi yêu thương chính là hạnh phúc của con người, của nhân loại!
M
* Bài học nhận thức và hành động
KÈ
- Ý kiến trên là bài học về cuộc sống: sống để yêu thương. - Hãy học cách sống chân thực và lòng yêu thương. d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
ẠY
Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
D
e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,25 nghị luận.
Câu 2. Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trong văn bản, từ đó làm nổi
5,0
bật khát vọng sống của nhân vật này. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trong văn bản
0,25 0,5
Trang 4/2
và làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” và đoạn trích
0,25
FF IC IA L
* Giới thiệu nhân vật Mị: người con gái miền cao trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, hiếu thuận. Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần.
0,5
* Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên
2,0
* Đoạn 1:
N
O
- Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử về và trói đứng Mị suốt đêm trong buồng tối, Mị vùng dậy như không biết mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng, mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị và khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực.
Ơ
* Đoạn 2:
H
- Sau khi cắt dây trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài. Đó là sự phản kháng
N
mạnh mẽ: tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt...đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
0,75
KÈ
M
Q
U
Y
* Nhận xét về khát vọng sống của nhân vật. - Cả hai đoạn văn đều tập trung làm nổi bật khát vọng sống chân chính của nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc; - Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị nghịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật; - Vì vậy nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.
ẠY
- Xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc, cách giới thiệu nhật vật đầy bất ngờ, giá trị hiện thực; giá trị nhân đạo; câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ. 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
D
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
TỔNG ĐIỂM
10,0
Trang 5/2
MA TRẬN ĐỀ I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn THPT.
Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
FF IC IA L
2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn THPT.
- Kiến thức về Đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt chính, nhận diện quan điểm của tác giả, hiểu được nội dung đoạn thơ, thông điệp được đề cập trong văn bản.
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu.
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: phân tích một nhân vật đã học ở chương trình Ngữ văn 12 để làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật .
O
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
Mức độ
Vận dụng
Thông hiểu
15% x 10 = 1,5 điểm
KÈ
Tỉ lệ: 30%
2. Làm văn
D
ẠY
Nghị luận xã hội Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ.
Số câu: 1 Tỉ lệ: 20%
N
- Hiểu nội dung đoạn thơ.
Y
M
Q
- Nhận biết của bản thân về quan điểm của tác giả. Số câu: 1
Tổng cộng
- Hiểu thông điệp có ý nghĩa nhất.
U
- Ngữ liệu: một văn bản .
Vận dụng cao
H
Chủ đề -Nhận diện được phương thức biểu đạt trong văn bản.
Vận dụng thấp
Ơ
Nhận biết
1. Chủ đề 1: Đọc hiểu
N
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
15% x 10 =1,5 điểm
30% x 10 = 3,0 điểm Viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội được nêu ra ở phần Đọc hiểu. 20% x 10 = 2,0 điểm
20% x 10 = 2,0 điểm Trang 6/2
Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một nhân vật trong đoạn trích đã học ở chương trình Ngữ văn 12. Số câu: 1
FF IC IA L
Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận văn học về một nhân vật trong tác phẩm văn xuôi.
3. Làm văn
(50% x10 = 5,0 điểm)
Tỉ lệ: 50% 1,5 điểm
1,5 điểm
7,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
10 điểm
O
Tổng cộng
50% x10= 5,0 điểm)
Trang 7/2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT NGUYẾN DU *
ĐỀ THI THAM KHẢO THPT QUỐC GIA 2020 Bài thi: Ngữ văn Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề thi gồm có 02 trang)
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Có thể lâu nay chúng ta vẫn nghĩ về từ “hạnh phúc” như một từ sáo rỗng, bởi không thể xác định
được một cách cụ thể nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu có? Là được tôn vinh? Là được hưởng
thụ bất kỳ điều gì ta muốn? Là chia sẻ và được chia sẻ? Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay
O
chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình?
(2) Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không phải vậy.
N
Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót xa, lo lắng
Ơ
cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên
H
lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.
N
(3) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về mối quan hệ
Y
giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim cương. Mỗi người là một nguyên tử
U
cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng lẫn nhau trong một mối liên kết chặt
Q
chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra.
M
Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy. (Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, Phạm Lữ Ân, NXB Hội
KÈ
nhà văn, năm 2016, trang 40-41)
ẠY
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2. (0,5 điểm) Theo anh/Chị hạnh phúc được hiểu như thế nào trong đoạn trích trên?
D
Câu 3. (1,0 điểm) Việc tác giả liên tục đặt ra sáu câu hỏi liên tục trong đoạn văn 1 có tác dụng gì? Câu 4. (1,0 điểm) Anh/Chị có đồng ý rằng: “Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác”không? Vì sao?
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống con người. Câu 2 (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài hai lần miêu tả nhân vật Mị ở nhà thống lí Pá Tra:
FF IC IA L
Lần thứ nhất “… Lần lần mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị
tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa… Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau,tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa,
mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp. Và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong
O
cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc
N
làm cả đêm cả ngày. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái
Ơ
buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra. Ðến bao giờ chết thì
H
thôi”…
N
Và lần thứ hai “… Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày
U
Y
trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
Q
… Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi… Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống
M
mỡ, xắn một miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn
KÈ
đi chơi. Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc. Mị với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách…”. (Tô Hoài – Ngữ văn 12, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2015, tr 6 và tr 7,8).
ẠY
Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của
D
nhân vật này.
----------------------------------------HẾT--------------------------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không được giả thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:………………………………………………., Số báo danh…………………… Chữ kí của cán bộ coi thi thứ nhất…………….; Chữ kí của cán bộ coi thi thứ hai……………..
I- MỤC TIÊU KIỂM TRA: - Giúp học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức văn học đã học mà trọng tâm hướng tới là các đơn vị kiến thức sau:Các kiểu loại phong cách ngôn ngữ, nội dung của đoạn văn bản… + Nghị luận văn học: Kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.
FF IC IA L
+ Nghị luận xã hội: Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội. - Giúp học sinh củng cố kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ năng làm văn nghị luận , bước đầu làm quen với dạng đề đọc – hiểu
- Qua bài kiểm tra, học sinh rèn luyện, củng cố thái độ, ý thức cẩn thận, chu đáo trong quá trình làm bài kiểm tra II- HÌNH THỨC KIỂM TRA:
O
- Hình thức: Tự luận
N
- Cách thức: Học sinh làm bài trong thời gian 120 phút (không kể thời gian giao đề)
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
Ơ
Vận dụng
Vận dụng cao
Hiểu được tầm quan trọng của hạnh phúc.
Đánh giá về vai trò của hạnh phúc trong cuộc sống mỗi cá nhân.
HS nêu ra quan điểm của mình có thể đồng ý hoặc không đồng ý.
1
1
1
4
0,5
0,5
1.0 điểm
1.0 điểm
3.0 điểm
5%
5%
10% Viết đoạn văn
10%
30%
Phong cách ngôn ngữ.
Số câu
1
H
- Ngữ liệu + Đoạn trích
Tỉ lệ %
Q
Số điểm Câu 1 (2,0 điểm)
M
II. Tạo lập văn bản
Y
U
Tổng
Từ nội dung đoạn
KÈ
trích ở phần đọc
hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
ẠY
bàn về mối quan hệ
D
giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống con người. Câu 2 (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài hai lần miêu
TỔNG SỐ
Thông hiểu
Nhận biết
N
I.Đọc hiểu
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Viết bài văn
tả nhân vật Mị ở nhà thống lí Pá Tra: Lần thứ nhất “… Lần lần mấy năm
FF IC IA L
qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì
O
tưởng Mị mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa… Mị cúi
Ơ
N
mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi
H
nhớ lại những việc
N
nhau,tiếp giống nhau vẽ ra trước
làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái
Q
thuốc phiện; giữa
U
mùa, mỗi tháng lại
Y
mặt, mỗi năm mỗi
năm thì giặt đay, xe
M
đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp. Và
KÈ
dù lúc đi hái củi,
lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh
ẠY
tay để tước thành
D
sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc
cả
làm
đêm
cả
ngày. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
FF IC IA L
nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra. Ðến bao giờ chết thì thôi”… Và lần thứ hai “… Ngày tết, Mị cũng
O
uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt
Ơ
N
ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng
H
lòng Mị thì đang
N
sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng
nhiên
vui
Q
… Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột như
KÈ
M
những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ
lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi
ẠY
chơi… Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một
D
U
đầu làng.
Y
tiếng sáo gọi bạn
miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi. Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc. Mị với tay lấy
cái váy hoa vắt phía trong vách…”. (Tô
Hoài
– Ngữ
văn 12, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục,
Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên,
1
2
Số điểm
0,5
0,5
3.0 điểm
Tỉ lệ %
5%
5%
30%
60%
Số câu
1
1
2
2
6
Số điểm
0,5
0,5
3.0 điểm
6.0
Tỉ lệ %
5%
5%
30%
60%
10,0 điểm 100%
N Y U Q M KÈ ẠY D
2
O
1
H
Tổng cộng
Số câu
Ơ
Tổng
N
từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này.
FF IC IA L
2015, tr 6 và tr 7,8).
6.0 điểm
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2019 - 2020
Nội dung ĐỌC HIỂU 1. Phong cách ngôn ngữ: chính luận. 2. Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh hưởng, tác động đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả những người xa lạ. 3. Tác dụng: – Nhấn mạnh những quan niệm khác nhau về hạnh phúc của con người
Điểm 3.0 0.5 0.5
FF IC IA L
Phần Câu I
– Nhắn nhủ con người phải biết hài hòa hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc tập thể để có hạnh phuc trọn vẹn.
0.5 1.0
Ơ
N
O
4. HS nêu ra quan điểm của mình có thể đồng ý hoặc không đồng ý. – Đồng ý: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” nên mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác.
0.5
H
– Không đồng ý: HS phải lí giải được quan điểm của mình 7.0 2.0
0.25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
1
LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống con người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn - Đoạn văn 200 chữ, có bố cục ba phần: Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của nghịch cảnh. c. Yêu cầu về nội dung: - Giải thích vấn đề: – Cá nhân: những con người cụ thể tồn tại và hoạt động không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội. – Tập thể: tập hợp của những cá nhân trong xã hội
N
II
- Phân tích, chứng minh vấn đề: * Vai trò của tập thể với cá nhân – Môi trường để con người bộc lộ tài năng – Được đồng cảm, sẻ chia khi gặp khó khăn
0.25 1.0
– Tạo áp lực để mỗi cá nhân phấn đấu * Vai trò của cá nhân với tập thể: – Là nhân tố quan trong làm nên tập thể – Quyết định thành công hay thất bại của tập thể
FF IC IA L
– Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: gắn bó khăng khít, tác động qua lại nhau, mỗi cá nhân đều cần tập thể và tập thể cũng cần các cá nhân. – Rút ra bài học cho bản thân
O
N
Ơ
2
0.25 d. Ch́ ính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài hai 5.0 lần miêu tả nhân vật Mị ở nhà thống lí Pá Tra:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Lần thứ nhất “… Lần lần mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa… Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau,tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp. Và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra. Ðến bao giờ chết thì thôi”… Và lần thứ hai “… Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. … Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi… Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến
góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi. Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc. Mị với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách…”.(Tô Hoài – Ngữ văn 12, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2015, tr 6 và tr 7,8).
FF IC IA L
Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này.
H
Ơ
N
O
0.25 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai vấn đề nghị luận điểm thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 0.5 * Mở bài: – “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn thành công nhất và đặc sắc nhất trong tập “Truyện Tây Bắc” và cũng là một trong những truyện ngắn tiêu biểu trong thời kì chống Pháp của nhà văn Tô Hoài.
U
Y
N
– Nhân vật trung tâm của truyện là nhân vật Mị. Nhân vật Mị được Tô Hoài miêu tả từ con người, cuộc sống đến khát vọng hạnh phúc trong phần thứ nhất của truyện (từ khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho đến khi trốn khỏi Hồng Ngài).
D
ẠY
KÈ
M
Q
3.0 Thân bài: Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Yêu cầu chung: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài. -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể: 1. Giới thiệu chung – “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn thành công nhất và đặc sắc nhất trong tập “Truyện Tây Bắc” và cũng là một trong những truyện ngắn tiêu biểu trong thời kì chống Pháp của nhà văn Tô Hoài. – Việc xây dựng nhân vật Mị là một thành công lớn đối với nhà văn Tô Hoài, nhân vật có chiều sâu tâm lý phức tạp đã
được tác giả phát hiện và khắc hoạc thành công. 2. Phân tích: 2.1. Cảm nhận chung về nhân vật. 2.2. Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Mị qua hai đoạn văn:
FF IC IA L
a. Đoạn văn 1: Nội dung:
– Từ lúc bị bắt về nhà thống lí Pá Tra, Mị đã bị trình ma nhà thống lí thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Mị đã bị bóc lột sức lao động đến cùng cực, chịu khổ nhục triền miên. Những công việc như cõng nước, quay sợi,… cứ đeo bám Mị.
O
– Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra là cuộc sống của kiếp ngựa trâu, thậm chí còn thua cả ngựa trâu.
Ơ
N
– Mị bị biến thành công cụ lao động, nô lệ không công cho nhà Pá Tra.
Y
N
H
– Mị bị giam hãm trong không gian chật hẹp và tù đọng, căn buồng Mị ở lúc nào cũng âm u, cửa sổ là một lỗ vuông bằng bàn tay, trong thời gian ngưng đọng như không dĩ vãng, không hiện tại và không tương lai, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
Q
U
– Nhận xét: Cuộc sống của Mị ở nhà Pá Tra là cuộc sống cùng khổ về vật chất, bế tắc về tinh thần.
M
* Nghệ thuật:
KÈ
– Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng.
D
ẠY
– Nghệ thuật xây dựng khắc họa hình tượng nhân vật độc đáo – Ngôn ngữ và lời văn giàu tính tạo hình. b. Đoạn văn 2: * Nội dung: Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy: + Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc. + Mị uống rượu say lịm mặt rồi Mị trở lại căn buồng của mình.
FF IC IA L
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
+ Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày. + Mị làm tất cả mọi thứ chuẩn bị đi chơi trước sự chứng kiến của A Sử, nhưng Mị không buồn quan tâm để ý đến hắn.
N
O
Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
Ơ
Nghệ thuật:
N
H
– Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng. – Nghệ thuật xây dựng khắc họa hình tượng nhân vật độc đáo.
M
Q
U
Y
– Ngôn ngữ và lời văn giàu tính tạo hình. – Nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật. – Chất thơ, chất trữ tình thấm đựơm, ngôn ngữ và lời văn giàu tính tạo hình. 2.3. Nhận xét về sự thay đổi:
D
ẠY
KÈ
– Đoạn văn 1: Mị hiện lên là con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Mị cam chịu, chấp nhận kiếp sống ngựa trâu ở đó. Mị là nạn nhân tiêu biểu của ách áp bức của cường quyền và thần quyền ở miền núi phía Bắc. Mị bị tê liệt ý thức sống – Đoạn văn 2: Mị đã thay đổi, ý thức sống, khát vọng sống trỗi dậy mạnh mẽ, đó là hệ quả tất yếu, có áp bức có đấu tranh. + Hành động “nổi loạn” của Mị cho thấy khát vọng sống trong Mị vẫn luôn âm ỉ, khi có cơ hội nó lại trỗi dậy mãnh liệt bất chấp ách áp bức của cường quyền và thần quyền. + Qua việc miêu tả những hành động, cử chỉ cũng như những diễn biến tâm lí hết sức tinh tế đã cho thấy ngòi bút phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của nhà văn tô Hoài. Đồng thời cũng
thể hiện niềm tin, tấm lòng nhân đạo của tác giả vào sức sống của người phụ nữ nông thôn miền núi.
FF IC IA L
0.5 * Kết bài: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vấn đề nghị luận. 0.25 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
------------------Hết---------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC ( Đề có 02 trang)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU. (3.0 điểm)
“ Câu chuyện buồn nhưng tuyệt đẹp sau Tết về bé Hải An, cô bé 7 tuổi đã hiến giác mạc sau khi ra đi ngày 22-2-2018 làm hàng triệu trái tim rung động. Đôi giác mạc của cô bé đã đem lại ánh sáng cho hai bệnh nhân.
O
Và điều kỳ diệu là, không như những cơn bão mạng thông thường khác, ào lên rồi tắt đi rất nhanh khi có sự kiện mới, chỉ bốn ngày sau khi cô bé thiên thần qua đời, số lượng cuộc gọi tới đường dây nóng và thư từ gửi về hộp thư điện tử của Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người đã tăng đột biến. Trên 100 thư điện tử xin tư vấn về thủ tục đăng ký hiến tạng. Chỉ hai ngày đầu tuần, đã có trên 20 người đến trực tiếp đăng ký hiến tạng tại trung tâm…
N
H
Ơ
N
Vẫn là sau mấy ngày Tết, nếu nhìn vào cuộc sống đang rất náo nhiệt bên ngoài, những chuyến đi lễ, đi hội đầu xuân, những tranh luận liên miên và gay gắt từ những việc hết sức nhỏ nhặt, thậm chí nhỏ như việc phụ nữ nên hay không nên rửa bát sau mỗi cuộc cỗ bàn gia đình,… mới thấy sự ấm áp lan tỏa thế nào từ đốm lửa nhỏ mang tên Hải An. Đốm lửa ấy thắp lên ánh sáng của lòng nhân ái trong trái tim nhiều người. Bé gái 7 tuổi, mắc bệnh hiểm nghèo, đã gieo duyên lành vào cuộc sống xã hội, giống như một hòn sỏi ném xuống nước, để những vòng tròn nhân ái loang rộng mãi, rộng mãi
(Dẫn theo báo Giađinh.net)
M
Q
U
Y
Chúng ta nghĩ về một cách sống đẹp, về sự cho đi, về những giá trị sống mới mẻ hơn, và đó là điều quan trọng mà chúng ta có trong những ngày đầu năm mới. Thật tuyệt vời khi nghĩ đến những người đã đến đăng ký, đã gọi điện viết thư đến Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, nghĩ đến những làn sóng nhân ái đang loang rộng.” Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)
KÈ
Câu 2. Theo tác giả: vì sao “Bé gái 7 tuổi, mắc bệnh hiểm nghèo, đã gieo duyên lành vào cuộc sống xã hội, giống như một hòn sỏi ném xuống nước” ? (0,5 điểm)
D
ẠY
Câu 3. Anh/ chị hiểu thế nào ý kiến của tác giả: “Thật tuyệt vời khi nghĩ đến những người đã đến đăng ký, đã gọi điện viết thư đến Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, nghĩ đến những làn sóng nhân ái đang loang rộng ”? (1,0 điểm) Câu 4. Theo anh / chị, thông điệp mà tác giả muốn nhắn nhủ đến bạn đọc từ đoạn trích trên là gì? – trả lời bằng một đoạn văn ngắn từ 03 đến 05 câu.(1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ văn bản Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy cảm của anh/ chị về giá trị của lẽ sống là “sự cho đi”. Câu 2. (5.0 điểm) Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu
FF IC IA L
Bồi hồi trong ngực trẻ
( Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12- tập I, trang 155, NXBGD Việt Nam, năm 2008)
Cảm nhận của anh/ chị về hai khổ thơ trên trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Từ đó, bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh. --------Hết--------
O
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Họ và tên thí sinh:…………………………… Số báo danh:………...………
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THCS & THPT NGUYỄN BÁ NGỌC ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM Môn: Ngữ văn (Đáp án – thang điểm có 02 trang)
người 3
Ý kiến cho thấy niềm vui, hạnh phúc và niềm tin của tác giả về tấm lòng nhân ái của người Việt Nam vẫn tiếp tục được thắp sáng trong cuộc sống xã hội hiện nay. ( Học sinh có cách diễn đạt khác miễn là hợp lí) - Học sinh có những quan điểm khác nhau, miễn là hợp lí. Dưới đây là gợi ý. - Tác giả nhắn nhủ đến mọi người là sống cần phải biết “cho đi” để cuộc sống này hạnh phúc hơn, nhân văn hơn
1.0
1.0
N
O
4
Điểm 3,0 0.5 0.5
FF IC IA L
Phần Câu Nội dung I ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận 1 2 Theo tác giả vì: Đốm lửa ấy thắp lên ánh sáng của lòng nhân ái trong trái tim nhiều
LÀM VĂN Từ văn bản Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy cảm của anh/ chị về giá trị của lẽ sống là “sự cho đi”.
Ơ
II
N
H
1
7.0 2.0
0.25
0.25 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Giá trị về lẽ sống là “sự cho đi c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của lẽ sống là “sự cho đi’. Có thể triển khai theo hướng: Khẳng định giá trị sống của con người,tạo ra niềm vui cho bản thân và người xung quanh,nhận được sự quý mến và trân trọng của mọi người, gắn kết, hòa giải và làm tốt đẹp hơn mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội,làm giàu vốn sống và dễ nhận được sự quan tâm, trợ giúp khi gặp khó khăn,làm cho xã hội ngày càng phát triển.
2
d. Chính tă, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Cảm nhận về hai đoạn thơ trong tác phẩm “ Sóng”; bình luận bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0.25 0.25
5.0 0.25 0.5
Cảm nhận về hai đoạn thơ trong tác phẩm “ Sóng”; bình luận bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm “ Sóng” và đoạn thơ cần nghị luận.
2.0
O
FF IC IA L
Cảm nhận hai đoạn thơ - Nội dung: Sóng và em – những nét tương đồng + Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí + Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường. + Khẳng định sự trường tồn của sóng để khẳng định sự trường tồn của tình yêu. + Tình yêu luôn là khát vọng mãnh liệt, bồi hồi, thường trực trong trái tim của tuổi trẻ. - Nghệ thuật: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung được thể hiện bằng thể thơ năm tiếng truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng, biện pháp đối lập, ẩn dụ, từ láy gợi cảm, gợi hình, …
0,5
U
Y
N
H
Ơ
N
1.0 Bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh. - Xuân Quỳnh đã thể hiện rất rõ nét quan niệm mới về tình yêu trong tâm hồn của người phụ nữ vừa nữ tính vừa cá tính. Đó là sự chủ động bày tỏ tình cảm, tình yêu sôi nổi, mạnh mẽ, đầy khát vọng. - Đặc biệt, để có được hạnh phúc trong tình yêu, người phụ nữ ấy sẵn sàng đấu tranh không còn cam chịu, nhẫn nhục nữa. Đó cũng là giá trị nhân văn sâu sắc trong hồn thơ của thi sĩ Xuân Quỳnh. d. Chính tă, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
D
ẠY
KÈ
M
Q
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ TỔNG ĐIỂM
....................Hết.....................
0.5 10.0
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QG NĂM HỌC: 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
TRƯỜNG THCS- THPT VÕ NGUYÊN GIÁP
ĐỀ CHÍNH THỨC
FF IC IA L
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp 12.
2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12.
O
Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
N
- Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt, lí giải ý nghĩa của hình ảnh, nội dung mà văn bản đề cập, nhận diện vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu hỏi.
Ơ
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu.
N
H
- Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: cảm nhận về một đoạn thơ hoặc đoạn trích văn xuôi trong chương trình Ngữ văn 12. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
U
Y
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Q
Mức độ Chủ đề
M
Nhận biết
hiểu
Nhận diện được một khía cạnh nội dung trong văn bản, nhận diện vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu hỏi
KÈ
1. Chủ đề 1: Đọc
ẠY
- Ngữ liệu: một văn bản giáo dục.
D
- Tiêu chí: chọn lựa ngữ liệu: 01 văn bản dài khoảng 300 chữ. Số câu: 1 Tỉ lệ: 30% 2. Làm văn
Thông hiểu - Giải thích được vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản. - Rút ra bài học ý nghĩa thông qua văn bản.
Vận dụng Vận dụng thấp - Vận dụng ý nghĩa của văn bản để giải quyết vấn đề đời sống.
(5% x 10 điểm = (15% x 10 (10% x 10 0,5 điểm) điểm = 1,5 điểm = 1 điểm) điểm) Viết một
Vận dụng cao
Tổng cộng
30% x 10 = 3,0 điểm
đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội được nêu ra ở phần Đọc hiểu.
Số câu: 1 Tỉ lệ: 20%
(20% x 10 20% x 10 điểm = 2,0 = 2,0 điểm điểm) Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận văn học về cảm nhận một đoạn thơ theo yêu cầu
FF IC IA L
Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra ở phần Đọc hiểu.
Ơ
N
O
3. Làm văn Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một đoạn trích trong một văn bản trong chương trình Ngữ văn 12, tập một.
N
0,5 điểm
2,5 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Tổng cộng
(50% x10 điểm = 5,0 điểm)
H
Số câu: 1 Tỉ lệ: 50%
7,0 điểm
50% x10 điểm = 5,0 điểm) 10 điểm
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN
FF IC IA L
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
TRƯỜNG THCS- THPT VÕ NGUYÊN GIÁP
(Đề thi có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình. Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời. Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện, J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ? Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)
D
ẠY
Câu 1: (0,5đ) Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong văn bản. Câu 2: (0,5đ) Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong văn bản được hiểu là gì? Câu 3: (1,0đ) Việc tác giả trích dẫn câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì? Câu 4: (1,0đ) Anh/chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?
FF IC IA L
Câu 2. (5,0 điểm) Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà trong nhiều cảnh sắc, khi là thác nước và những cửa ải đá:
N
O
“ Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này…”
Ơ
Khi là vẻ đẹp của dòng chảy trữ tình được nhìn từ trên cao:
Q
U
Y
N
H
“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì ruợu bữa, lù lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mổi độ thu về” (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2016)
D
ẠY
KÈ
M
Anh/chị hãy phân tích vẻ đẹp của sông Đà trong hai đoạn văn trên, từ đó làm rõ cảm hứng nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua dòng sông Tây Bắc. ------ Hết ------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh:………………………… Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: .............................
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA NĂNG LỰC, NĂM HỌC 2019- 2020 Môn: NGỮ VĂN 12 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
FF IC IA L
A. Hướng dẫn chung
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
O
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
N
B. Đáp án và thang điểm
Việc tác giả trích dẫn câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng: + Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi người. + Là gương người thật, việc thật nên có tính thuyết phục cao cho luận điểm được nêu. - HS có thể lựa chọn trả lời đồng ý hoặc không và có lí giải phù hợp. - Gợi ý: - Đồng ý. - Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậy khi gặp một lần thất bại sẽ không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ có thể vươn đến thành công.
1,0
1,0
ẠY
KÈ
Câu 4.
M
Q
U
Câu 3.
Y
N
H
Ơ
ĐÁP ÁN ĐIỂM 3,0 I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) 0,5 Câu 1. Mặt tích cực của thất bại: Thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. 0,5 Câu 2. “Suy nghĩ tích cực về thất bại” có thể hiểu là khi thất bại không nản lòng, từ trong thất bại rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân
D
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. Viết 01 đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách 2,00 con người chấp nhận thất bại như thế nào để được thành công được gợi ra từ văn bản ở phần Đọc hiểu. 0,25 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận Có đủ ba phần câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách con người chấp nhận thất bại như thế nào để được thành công được gợi ra từ văn bản ở phần Đọc hiểu.
0,25
FF IC IA L
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các ý cụ thể; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giải thích: - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự 0,25 định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
* Bàn luận: - Thái độ trước thất bại: 0,5 + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại: + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. * Bài học liên hệ bản thân: - Cuộc sống không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử 0,25 thách, sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là quy luật tất yếu mà con người phải đối mặt. - Phải có ý thức sống và biết phấn đấu, không đầu hàng số phận, không được gục ngã mà phải can đảm đối mặt, khắc phục nó để tạo nên thành quả. - Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, sống lạc quan, biết hi vọng và có niềm tin vào cuộc sống. - Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì luôn đổ thừa cho hoàn cảnh. 0,25 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ vấn đề nghị luận.
D
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Câu 2. Cảm nhận về vẻ đẹp của h́ ình tượng Sông Đà (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân) trong hai đoạn trích. Từ đó làm rõ cảm hứng nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
0,25
0,25
3,0
FF IC IA L
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong 02 đoạn trích; làm rõ cảm hứng nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua trong tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích. * Nội dung, nghệ thuật: ** Vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ nhất: – Sự hung bạo, dữ dội của thác nước và những cửa ải đá: + Thác nước sông Đà gầm réo trong những âm thanh ghê sợ, nhà văn đã nhân hóa con sông, biến nó thành một sinh thể dữ dằn, hung bạo: lúc nghe như là oán trách, lúc lại như là van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, có lúc nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa,…
1,5
N
O
+ Cả một “chân trời đá” đã bày thạch trận trên sông với tất cả sự ngỗ ngược, hung hãn, mỗi hòn đá có gương mặt riêng, nhiệm vụ riêng trong thạch trận bày sẵn dụ con thuyền, mỗi hòn đá là một tên lính thủy hung tợn.
H
Ơ
– Nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu sức tạo hình với các động từ, tính từ có khả năng miêu tả, thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ, thú vị, kiến thức phong phú từ các lĩnh vực: địa lý, lịch sử, điện ảnh, quân sự, võ thuật…Câu văn mang âm hưởng mạnh mẽ, ào ạt như thác ghềnh sông. 1,5
Y
N
** Vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ hai: – Dòng sông được quan sát tỉ mỉ, công phu ở nhiều thời điểm, nhiều góc độ.
U
+ Dòng chảy duyên dáng, mềm mại, yêu kiều, uốn lượn: “tuôn dài, tuôn dài…”
Q
+ Sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp nên thơ, lãng mạn trong so sánh của Nguyễn Tuân.
M
– Nghệ thuật: So sánh, liên tưởng độc đáo; ngôn ngữ phong phú, sống động, gợi hình, gợi cảm, câu văn mang âm điệu trữ tình, lắng sâu, êm ái.
0,75
ẠY
KÈ
** Cảm hứng nghệ thuật của Nguyễn Tuân: – Trong cái nhìn Nguyễn Tuân, Sông Đà hiện lên với những tính cách đối lập: vừa dữ dội vừa duyên dáng, như công trình nghệ thuật tuyệt mĩ giữa thiên nhiên. Nhà văn ca ngợi núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa thơ mộng.
D
– Vẻ đẹp đầy cá tính của dòng sông chính là “chất vàng mười” của thiên nhiên Tây Bắc tác giả muốn khám phá, kiếm tìm.
– Tình yêu tha thiết, say mê với thiên nhiên, đất nước; sự tài hoa, uyên bác của
tác giả thể hiện qua cái nhìn tinh tế và sự cảm nhận độc đáo.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0,5 0,25
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
FF IC IA L
(Đề có 02 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Hãy hướng sự quan tâm của bạn tới những việc bạn có thể làm thay vì nghi hoặc khả năng của bản thân. Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được. Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối rồi sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi kèm với những câu khẳng định như “Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng tạo ra điều kì diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã nỗ lực hết mình, dù có thất bại, bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công: Bạn chỉ thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có. Khi thực sự muốn làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ có cách để bạn làm được Điều quan trọng là bạn phải xem xét các khả năng để tạo ra cơ hội chứ không phải lãng phí thời gian để mổ xẻ những trách nhiệm của mình. (Tian Dayton, Quên hôm qua sống cho ngày mai, Công News- Trí Việt giữ bản quyền xuất bản và ấn hành, tr.106, 107 ) ty First
Q
Câu 1: Theo tác giả cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp là như thế nào? (0,5 điểm)
M
Câu 2: Trong câu “Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được.”, tác giả ngầm phê phán
KÈ
những người có thái độ sống như thế nào? (0,5 điểm) Câu 3: Tại sao tác giả nói “Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học kinh
ẠY
nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công” (1,0 điểm)
D
Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm: “Bạn chỉ thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có” không? Vì sao? (1,0 điểm)
8
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về phương châm sống: Thử sức với cơ hội và dám đối mặt với khó khăn.
FF IC IA L
Câu 2 (5,0 điểm) Trong đoạn trích “ Việt Bắc” (Tố Hữu), người ở lại hỏi người về xuôi: Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh
O
Mình đi, mình có nhớ mình
N
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa? Đáp lại tấm chân tình ấy, người về xuôi đã thổ lộ nỗi lòng:
Ơ
-Ta với mình, mình với ta
H
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
N
Mình đi, mình lại nhớ mình
Y
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu… Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi. Từ đó, nhận xét về tính dân
__Hết__
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
tộc thể hiện trong hai đoạn thơ trên.
8
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐIỂM ĐÁP ÁN 3,0
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối rồi sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp.
0,5
Câu 2
Trong câu “Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được.”, tác giả ngầm phê phán những người có thái độ sống nhu nhược, thụ động…
0,5
H
Tại sao tác giả nói “Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công” HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, phù hợp với yêu cầu câu hỏi. Gợi ý - Thất bại là không hoàn thành mục tiêu đề ra - Khi ta đặt ra mục tiêu mà ta không đạt được khi đó ta rút ra bài học kinh nghiệm để lần sau ta không mắc phải và khi đạt được thành công thì ta sẽ thấy giá trị của nó… GV linh động cho điểm
1,0
- Đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng tình.(0,25 điểm) - Lí giải: sâu sắc, hợp lí, thuyết phục.(0,75 điểm)
1,0
KÈ
M
Câu 4
Q
U
Y
N
Câu 3
Ơ
N
O
Câu 1
ẠY
II. PHẦN LÀM VĂN
D
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
2,0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Thử sức với cơ hội – một yếu tố không thể thiếu của người thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
8
0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
FF IC IA L
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ về ý kiến: Thử sức với cơ hội – một yếu tố không thể thiếu của người thành công. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ yêu cầu của đề bài. Có thể theo hướng sau:
O
- Giải thích: Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi gặp được để thực hiện điều mong muốn,dự định. Thử sức với cơ hội là cho ta cơ hội nắm bắt thời điểm hội tụ những điều thích hợp và tận dụng nó để tạo ra thành công. - Bàn luận:
0,25
0,5
Ơ
N
+ Thử sức với cơ hội là sẵn sàng đương đầu với khó khăn để tạo ra cơ hội cho bản thân, không ngần ngại thất bại để có được sự thành công.
N
H
+ Một người thành công sẽ không bao giờ thụ động chờ cơ hội đến với mình mà sẽ xông pha tìm kiếm nó.
U
Y
+ Thử sức với cơ hội mang đến cho chúng ta niềm tin, niềm hi vọng để ta đạt được mục đích.Tạo ra cho chúng ta một sức mạnh to lớn và động lực để ta vượt qua những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
M
Q
+ Khi đã nhận ra được cơ hội đang ở trước mắt, chúng ta phải chủ động và tận dụng nó một cách khéo léo để có thể vượt qua những thử thách. Khi đã có cơ hội trong tay, chúng ta phải biết chắt chiu, trân trọng vì cơ hội không có nhiều .
KÈ
+ Phê phán những người không biết trân trọng và tận dụng những cơ hội mà cuộc đời mang lại cho họ. 0,25
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
D
ẠY
- Bài học nhận thức và hành động: Thử sức với cơ hội – một yếu tố không thể thiếu của người thành công. Hãy cố gắng nắm bắt những cơ hội có thể thay đổi cuộc đời mình. Con người chỉ cần chịu khó học tập, có tinh thần cầu tiến, có đức tính kiên trì bền bỉ, chắc chắn họ sẽ thành công.
8
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong hai đoạn thơ:
0,25
5,0
FF IC IA L
“ Mình đi có nhớ những nhà….. cây đa”, Ta với mình, mình với ta…nghĩa tình bấy nhiêu…”
Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn trích “ Việt Bắc” của Tố Hữu.
0,25
N
O
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
N
H
Ơ
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng kẻ ở - người đi, người cán bộ cách mạng- người đồng bào Việt Bắc qua đó thấy rõ ân tình cách mạng – một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong hai đoạn thơ.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. * Cảm nhận tâm trạng kẻ ở - người đi trong hai đoạn thơ - Tâm trạng người ở lại: Gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến. + Nghệ thuật tiểu đối -> trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ người Việt Bắc vẫn thủy chung, sắt son với cách mạng. + Liệt kê những hình ảnh, sự kiện lịch sử nổi bật -> nhắc người về xuôi nhớ đến cội nguồn cách mạng. + Câu hỏi tu từ + hình thức lặp từ “ mình đi”,“ mình về”, “ có nhớ”, nhịp thơ 2/2/2,4/4 đều đặn -> khắc sâu tô đậm những kỉ niệm gắn bó, diễn tả nỗi nhớ da diết, bộc lộ tình cảm yêu thương và tâm trạng bâng khuâng nhắc nhở người về xuôi đừng bao giờ đánh mất quá khứ và đánh mất chính mình - Tâm trạng người đi + Nhịp 3/3 + điệp từ + đảo kết cấu -> khẳng định ta với mình tuy hai mà một, gắn bó thủy chung son sắt. + Đại từ “ mình” + lối so sánh ví von > khẳng định tình keo sơn, thiêng liêng lớn lao tràn ngập không bao giờ thay đổi => Thể thơ lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng; mượn lối đối đáp và lối xưng hô mình – ta -> Nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt Bắc, khẳng định nghĩa
8
0,25 2,5
1,0
0,25
Ơ
N
O
FF IC IA L
tình gắn bó thắm thiết với những người kháng chiến , với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. ** Tính dân tộc trong hai đoạn thơ - Nội dung: + Thể hiện qua sự gắn bó nghĩa tình với mảnh đất quê hương cách mạng, gắn bó nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng trong truyền thống thủy chung “ Uống nước nhớ nguồn” + Đề cao những sự kiện lớn lao, liên quan đến vận mệnh đất nước nhưng cách thể hiện không phù phiếm, cố tạo ra vẻ hoành tráng mà rất nhẹ nhàng, sâu lắng. - Về nghệ thuật: + Thể thơ lục bát + tiểu đối -> tạo sự cân xứng nhịp nhàng như một khúc hát ru. + Sử dụng lối đối đáp quen thuộc trong ca dao. + Sử dụng đại từ nhân xưng mình-ta -> tạo sự gắn bó giữa cách mạng và nhân dân. + Sử dụng hình ảnh gần gũi với cảm nghĩ dân tộc và các bieenju pháp tu từ nghẹ thuật quen thuộc… * Đánh giá chung - Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của hai đoạn thơ. Đánh giá tính dân tộc -> tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. - Nêu bài học liên hệ: ý thức phát huy truyền thống dân tộc; lối sống tình nghĩa, thủy chung; tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước...
0,25
N
H
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
U
Y
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
D
ẠY
KÈ
M
Q
__Hết__
8
0,25
MA TRẬN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA Môn: Ngữ văn
FF IC IA L
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ TỔ NGỮ VĂN
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ Thông hiểu Vận dụng
Nhận biết NỘI DUNG – NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ - Chỉ ra được thông tin có liên quan trong văn bản.
- Xác định được thái độ của tác giả đã gửi gắm trong câu.
Số câu Số điểm
1 0,5 điểm
1 0,5 điểm
Tỉ lệ %
0,5%
- Hiểu nghĩa trong văn bản và nhận xét, đánh giá tư tưởng và quan điểm, thái độ của tác giả.
Tổng
D
ẠY
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
Ơ H
1 1,0 điểm
1 1,0 điểm
10%
10%
Viết đoạn văn
U Q
Viết bài văn
1 2,0 điểm
Tỉ lệ % Tổng cộng
- Trình bày quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản.
Y
N
Câu 1:Nghị luận xã hội - Khoảng 200 chữ. - Học sinh trình bày suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu ở phần 1. Câu 2:Nghị luận văn học Nghị luận về đoạn thơ, từ đó nhận xét về một phương diện/ đặc điểm trong đoạn thơ. Số câu Số điểm
0,5%
M
II. Phần làm văn
KÈ
Tổng
N
O
I. Phần - Ngữ liệu: văn bản nhật dụng. đọc hiểu - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích.
Vận dụng cao
20% 1 0,5 điểm 0,5%
1 0,5 điểm 0,5%
8
2 3,0 điểm 30%
1 5,0 điểm 50% 2 6,0 điểm 60%
ẠY
D
8
M
KÈ Y
U
Q
N
Ơ
H
N
FF IC IA L
O
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG PT DTNT TỈNH
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Ơ
N
O
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì không?
(Theo Báo mới.com ; 26/ 03/ 2016)
M
Q
U
Y
N
H
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.
KÈ
Câu 1: Chỉ ra điều cần làm trước mắt được nêu trong đoạn trích. Câu 2: Phân tích ngắn gọn tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
ẠY
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt?”
D
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Câu 2 (5.0 điểm)
FF IC IA L
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa.
Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng đã hai lần nhắc đến sự hi sinh của người lính Tây Tiến:
O
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
N
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Ơ
Và:
H
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
N
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Y
Áo bào thay chiếu anh về đất
U
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Q
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXBGD, 2016)
M
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lính trong những dòng thơ trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng của hình tượng.
D
ẠY
KÈ
—————————- Hết —————————– (Giám thị không giải thích gì thêm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG PT DTNT TỈNH
Câu/ý 1
Nội dung
Điều cần làm trước mắt là: tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm.
Điểm 0.5
FF IC IA L
PHẦN I
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN: NGỮ VĂN
(Lưu ý: HS nêu đủ các điều cần làm mới cho điểm tối đa; chỉ nêu được 2/3 điều thì cho 0,25 điểm)
O
- Câu hỏi tu từ: Bạn đã giành …..dấu tích gì không? - Tác dụng: Hỏi thể hiện sự trăn trở về việc sử dụng quỹ thời gian, cảnh báo việc để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa. Từ đó nhắc nhở mỗi người hãy trân quý thời gian và có ý thức sử dụng thời gian hiệu quả, ý nghĩa. - Ý kiến Trường đời….mọi mặt có thể hiểu: + Đời sống thực tiến là một môi trường lí tưởng, tuyệt vời để chúng ta trau dồi kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng nhân cách…;
0.75
0.75
Y
N
H
3
Ơ
N
2
D
1
KÈ
ẠY
II
- Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về: điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa
M
4
Q
U
+ Song muốn thành công trước hết chúng ta cần chuẩn bị hành trang, xây dựng nền móng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục khác như gia đình, nhà trường…
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa c. Triển khai vấn đề nghị luận: Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, HS có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: + Tuổi trẻ là giai đoạn thanh xuân, là quãng đời đẹp đẽ, có ý nghĩa
1.0
2.0
0.25 0.25 1.0
nhất của đời người…Song thời gian là một dòng chảy thẳng, tuổi trẻ sẽ dần đi qua không quay trở lại
- Tuổi trẻ cần làm gì để sống có ý nghĩa? + Trau dồi kiến thức, hiểu biết
FF IC IA L
+ Mặt khác, khi trẻ tuổi, chúng ta dễ đối mặt với nhiều cám dỗ cuộc đời.
+ Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách; sống có ước mơ, lí tưởng…
+ Tích cực tham gia hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện…
O
+ Dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu
N
+ Biết hưởng thụ cuộc sống, quan tâm đến bản thân…
H
Ơ
- Từ đó phê phán những người sống uổng phí tuổi trẻ và rút ra bài học cho bản thân 0.25
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong những dòng thơ Anh bạn…quên đời và Rải rác ….độc hành. Từ đó nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng được thể hiện qua những dòng thơ đó. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận * Cảm nhận về hình tượng người lính qua những dòng thơ; - Nội dung: Người lính Tây Tiến phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhiều nỗi đau mất mát, hi sinh; song tâm hồn họ vẫn toát lên nét ngang tàng, ngạo nghễ, đặc biệt là lí tưởng xả thân cho tổ
0.5
U
0.25 5.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
2
Y
N
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt e. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Cảm nhận về hình tượng người lính trong những dòng thơ…..
2.5
quốc. Sự ra đi của người lính được trang trọng hóa bởi hình ảnh áo bào, bởi khúc nhạc thiêng tiễn đưa họ về nơi an nghỉ cuối cùng. Người lính Tây Tiến vừa có vẻ đẹp của những tráng sĩ vừa mang vẻ đẹp của người lính thời đại chống Pháp.
FF IC IA L
- Nghệ thuật : bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn; ngôn ngữ có sự kết hợp hiệu quả của từ thuần Việt và từ Hán Việt, từ láy; hình ảnh gợi hình, gợi cảm; giọng điệu trầm hùng; biện pháp nói giảm, nói tránh…
1.0
N
O
* Nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng của hình tượng - Tinh thần bi tráng có cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ
Ơ
- Tinh thần bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính Tây Tiến
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
- Tinh thần bi tráng có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ hôm nay và mai sau d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Tổng điểm
0,25 0,5 10,0
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
TRƯỜNG THCS & THPT CHU VĂN AN
NĂM HỌC 2019- 2020 Môn: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề
PHẦN I:ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
FF IC IA L
Đề thi gồm 02 trang
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Theo thạc sĩ tâm lí Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu thì “bữa ăn gia đình chính là sợi dây liên kết các thành viên trong gia đình lại với nhau, là nơi các thành viên trong đình chia sẻ những vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Mỗi thành viên trong gia đình là một người riêng lẻ, họ có thế giới riêng nhưng thế giới riêng đó nếu không có sự kết nối với nhau thì họ sẽ như những người xa lạ ngoài xã hội. Từ đó dẫn đến chuyện họ là những người sống chung một ngôi nhà chứ không phải là một gia đình. Nếu không có bữa cơm, ít thấu hiểu nhau, dây liên kết lỏng ra, dễ bị đứt”. Còn Tiến sĩ Nguyễn Tùng Lâm, Chủ tịch Hội Tâm lý - Giáo dục thành phố Hà Nội, thì cho rằng “bữa cơm gia đình là hình ảnh biểu trưng của hơi ấm gia đình, là nơi để chia sẻ chứ không phải đơn thuần là chúng ta ngồi ăn với nhau một bữa cơm. Nếu cứ suốt ngày đi rồi tối ai về phòng nấy thì chỉ là duy trì sự tồn tại của gia đình chứ không phải xây dựng một gia đình theo đúng nghĩa”. Nói bữa cơm gia đình thực ra không chỉ nói về bữa cơm. Đằng sau sự thưa hiếm dần, thậm chí sự thiếu vắng hẳn bữa cơm gia đình là sự chăng kéo của các lực hút khác nhau đối với từng thành viên trong gia đình,là sự rạn vỡ của gia đình - tế bào của xã hội, một thiết chế thiết yếu cho sự ổn định xã hội và trao truyền đạo đức xã hội.
KÈ
(Theo: Thời báo kinh tế Sài Gòn)
D
ẠY
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2: Thạc sĩ tâm lý Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu quan niệm như thế nào về bữa ăn gia đình? Câu 3: Hình ảnh bữa ăn gia đình chính là sợi dây liên kết các thành viên trong gia đình lại với nhau có ý nghĩa gì? Câu 4: Anh/Chị hiểu thế nào về thông điệp Nếu cứ suốt ngày đi rồi tối ai về phòng nấy thì chỉ là duy trì sự tồn tại của gia đình chứ không phải xây dựng một gia đình theo đúng nghĩa”?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1:(2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về thông điệp Đằng sau sự thiếu vắng bữa cơm gia đình(...) là sự rạn vỡ của gia đình.
FF IC IA L
Câu 2: (5.0 điểm)
O
Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.” (Trích Việt Bắc, Tố Hữu – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” (Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm – Theo Ngữ văn 12, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008)
D
ẠY
KÈ
M
-------------------- HẾT --------------------
SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA
TRƯỜNG THCS &THPT CHU VĂN AN
NĂM HỌC: 2019-2020 ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Câu
Điểm 3,0 0,5 0,5
1,0
D
ẠY
U
KÈ
M
Q
4
Y
N
H
Ơ
3
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trênlà: Nghị luận. Theo thạc sĩ tâm lí Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu thì bữa ăn gia đình chính là sợi dây liên kết các thành viên trong gia đình lại với nhau, là nơi các thành viên trong đình chia sẻ những vấn đề gặp phải trong cuộc sống. - Hình ảnh bữa ăn gia đình chính là sợi dây liên kết các thành viên trong gia đình lại với nhau có ý nghĩa: + Đây là hình ảnh chỉ vai trò của bữa cơm gia đình. Nó giúp các thành viên có dịp gần gũi, chia sẻ, trao đổi tâm tư, tình cảm. Từ đó, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trở nên mật thiết, gắn bó hơn. + Qua hình ảnh này, người viết muốn nhắc nhở mọi người hãy duy trì bữa cơm gia đình như một cách để gắn kết các thành viên lại với nhau cho gia đình sự bền vững. Ý nghĩa thông điệp: Nếu cứ suốt ngày đi rồi tối ai về phòng nấy thì chỉ là duy trì sự tồn tại của gia đình chứ không phải xây dựng một gia đình theo đúng nghĩa”: + Giả định các thành viên trong gia đình đi làm, đi học.. cả ngày, tối về nhà phòng ai nấy ở, không có không gian và thời gian sinh hoạt chung thì gia đình vẫn còn nguyên, về mặt hình thức (chỉ là duy trì sự tồn tại của gia đình). Nó không đổ vỡ nhưng không bền chặt, không được vun đắp tình cảm, nó thiếu vắng hơi ấm của sự quan tâm, gắn bó, yêu thương, chia sẻ... + Một gia đình đúng nghĩa là phải được xây dựng để mối quan hệ giữa các thành viên trở nên bền chặt bằng việc tạo dựng cơ hội gần gũi, quan tâm, chăm sóc, thấu hiểu lẫn nhau.
O
1 2
Nội dung
N
Phần I
FF IC IA L
Môn: NGỮ VĂN 12
II 1
LÀM VĂN Câu 1.( 2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về thông điệp : Đằng sau sự thiếu vắng bữa cơm gia đình(...) là sự rạn vỡ của gia đình.
1,0
0,25 a. Yêu cầu về hình thức: - Viết đúng 01 đoạn văn,khoảng 200 từ. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… b. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo lý và pháp luật, thể hiện được chính kiến. Sau đây là gợi ý: - Giới thiệu thông điệp cần bàn luận. 0,75 - Suy nghĩ về thông điệp: + Bữa cơm gia đình là khoảng thời gian mà mọi thành viên trong gia đình sum vầy, để cảm nhận được tình yêu thương, sự quan tâm, sự kết nối giữa cha mẹ và con cái.. + Trong mỗi gia đình, nếu bữa cơm chung ngày càng thưa vắng là bỏ qua khoảng thời gian quý báu nhất mà cha mẹ và con cái, vợ và chồng có thể gần gũi, tâm sự, hiểu được sở thích, tình trạng sức khỏe của nhau, cha mẹ bỏ qua cơ hội tìm hiểu về việc học hành, các mối quan hệ bạn bè, mong ước của con. Không hiểu nhau, không thể gắn bó bền chặt chính là sự rạn vỡ (dẫn chứng). +Nguyên nhân: lịch học thêm của con, bố mẹ bận công việc, làm thêm giờ, kẻ ăn trước, người ăn sau... gia đình trở nên lạnh lẽo, dễ rạn vỡ (dẫn 0,75 chứng). + Bài học: Tất cả các thành viên đều có trách nhiệm và quyền lợi tham gia vào bữa cơm gia đình, hãy tạo ra một khoảng không gian ấm cúng cho bữa ăn gia đình để các thành viên cảm thấy bữa ăn gia đình thực sự là khoảng thời gian hạnh phúc không thể bỏ qua. c. Sáng tạo: - Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, độc đáo về vấn đề 0,25 nghị luận. Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng… Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” - “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần:mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ trích ( Việt Bắc - Tố Hữu và Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm và hai đoạn trích. 0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2
1,0
FF IC IA L
- Cảm hứng về đất nước và con người qua hai đoạn thơ: * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Việt Bắc: - Về nội dung: Đất nước thật hào hùng trong hình ảnh đoàn người ra trận với đội ngũ hùng hậu, sức mạnh phi thường, khí thế ngất trời: điệp điệp trùng trùng, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, … Đất nước cũng thật nên thơ, hào sảng qua cái nhìn lãng mạn của người ra trận: ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan; niềm lạc quan về một đất nước ngày mai trongniềm tin của những con người đang đi đến chiến thắng: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên… - Về nghệ thuật: giọng điệu hào hùng, sảng khoái, cách sử dụng các từ chỉ số lượng, phép so sánh, ẩn dụ - tượng trưng, thậm xưng, thủ pháp đối lập… tạo nên chất tráng ca đậm nét. * Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ trích Đất Nước: - Về nội dung: Đất Nước thật bình dị, gần gũi mà thiêng liêng trong công cuộc lao động vĩ đại của nhân dân – những con người vô danh bình dị đã kiến tạo đất nước bằng chính cuộc sống thường nhật của mình: giữ và truyền hạt lúa…, chuyền lửa từ hòn than qua con cúi, truyền giọng điệu cho con tập nói, đắp đập be bờ, trồng cây hái trái,… Đất Nước thật vĩ đại, thật đáng tự hào với những trầm tích văn hóa về vật chất và tinh thần được lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ nối tiếp nhau: nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước, ngôn ngữ văn hóa – tiếng Việt, dẫn thủy nhập điền phát triển nông nghiệp,… Đó là Đất Nước của Nhân dân kết tinh công sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ người dân Việt trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. -Về nghệ thuật: cách sử dụng đại từ, điệp từ (Họ), điệp cấu trúc; những động từ với mật độ dày đặc: giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be bờ,…; chất chính luận và trữ tình qua âm điệu câu thơ điệu nói,… - Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt + Điểm tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện cảm hứng về đất nước trong những ngày kháng chiến hào hùng của dân tộc, đất nước gắn với hình ảnh dân tộc - nhân dân – thể hiện tình yêu và niềm tự hào của các nhà thơ, của con người Việt Nam về Đất nước. + Điểm khác biệt: * Đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc: - Cảm hứng về đất nước thiên về ca ngợi sức mạnh hào hùng, khí thế tiến công và niềm lạc quan sáng ngời của một đất nước đi đến chiến thắng, tiến về tương lai tươi sáng. - Thể thơ lục bát truyền thống nhưng mang âm hưởng tráng ca với nhịp điệu sôi nổi hào hùng, từ ngữ sử dụng độc đáo, linh hoạt với nhiều từ láy và biện pháp tu từ, liên tưởng như nhân hóa, ẩn dụ, thậm xưng,… - Giọng điệu say sưa, tươi vui mang cảm hứng sử thi và lãng mạn… thể hiện phong cách của một nhà thơ trữ tình – chính trị. * Đoạn thơ trích trong bài Đất Nước: - Cảm hứng về đất nước lắng đọng ở chiều sâu văn hóa với những giá trị văn hóa truyền thống bền vững được khái quát một cách sâu sắc gợi những suy tư về vai trò Nhân dân: những con người vô danh bình dị đã
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
0,5
0,5
FF IC IA L
làm nên Đất Nước muôn đời. - Thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt trong biểu đạt những cảm xúc, cách sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc, hàng loạt động từ…, giọng điệu tâm tình dễ đi vào lòng người ,… thể hiện rõ nét phong cách trữ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm Xuân Lãnh, ngày 22 tháng 11 năm 2019 Duyệt của tổ trưởng GV biên soạn
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Duyệt của chuyên môn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 2 trang)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu Thành công đến từ việc bạn biết chủ động trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh.Nhiều trường hợp, sự chủ động rất quan trọng.Nó sẽ giúp bạn ứng phó linh hoạt, vượt qua khó khăn và thay đổi kịp thời để chớp lấy thời cơ. Thiếu tính chủ động thì cho dù có kiến thức, có tầm nhìn thì sự do dự cũng sẽ làm lỡ mất cơ hội. Người có tính chủ động sẽ suy nghĩ, hành động độc lập, làm chủ được tình thế.Khi có vấn đề xảy ra trước hết họ nhìn nhận chính bản thân mình, tìm ra khó khăn để vượt qua. Tính chủ động không phải là làm bừa mà là dám nghĩ, dám nói và dám làm.Nếu bạn dám hành động, hành động có suy nghĩ, chủ động và kiên quyết thì mọi việc đều dẫn đến thành công. Những người có tính chủ động là những người tự tin và biết mình cần làm gì trong cuộc sống. Họ theo đuổi đam mê bằng tất cả lòng nhiệt huyết và quyết tâm, không những thế họ còn thành công trên hầu hết mọi phương diện của cuộc sống, đặc biệt khi có cạnh tranh. Trong một xã hội đang ngày càng phát triển, bạn cần phải chủ động để không bị tụt lùi. (Vân Anh – https://petrotimes.vn/hay-tutin-voi-cuoc-song-cua-chinh-minh554998.html/) Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên. Câu 2.Theo tác giả, người chủ động khi có vấn đề xảy ra, họ sẽ làm gì? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Tính chủ động không phải là làm bừa mà là dám nghĩ, dám nói và dám làm”. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Trong một xã hội đang ngày càng phát triển, bạn cần phải chủ động để không bị tụt lùi” không? Vì sao?
D
ẠY
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày giải pháp để phát triển sự chủ động của bản thân. Câu 2. (5,0 điểm) Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ.Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá.Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy.Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử.Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến.Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác
Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
------------------ HẾT ------------------
FF IC IA L
luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa.Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó.Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được (Người lái đò sông Đà - Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Cảm nhận của anh /chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
Họ và tên thí sinh……………………………………..Số báo danh…………………
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2020 MÔN THI: NGỮ VĂN --------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM Các ý cơ bản
Phần/Câu
Câu 3
O
Câu 4
Phương thức biểu đạt: nghị luận Theo tác giả, người chủ động khi có vấn đề xảy ra họ nhìn nhận chính bản thân mình, tìm ra khó khăn để vượt qua. Có thể hiểu câu nói: chủ động không phải là tùy tiện, bạ đâu làm đó, mà họ đều có những dự tính. Người chủ động thường suy nghĩ chín chắn và hành động kiên quyết. - Thí sinh thể hiện rõ quan điểm: có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần. - Thí sinh lí giải được quan điểm của mình một cách hợp lý
3.0 0.5 0.5
FF IC IA L
I. Đọc hiểu Câu 1 Câu 2
Điểm
0.25
0.75
2.0 0.25 0.25 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
II. Làm văn Câu 1 Viết đoạn văn về giải pháp để phát triển sự chủ động của bản thân a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Giải pháp để phát triển sự chủ động của bản thân. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giải pháp để phát triển sự chủ động của bản thân. Có thể triển khai theo hướng: - Xây dựng một kế hoạch công việc rõ ràng - Tự tin trong mọi tình huống - Không quay đầu lại trước khó khăn - Quyết đoán trong suy nghĩ và hành động - Có tinh thần cầu tiến và thái độ học hỏi…. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
1.0
0.25 0.25 5.0
0.25 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Hình tượng ông lái đò và quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 0.5 2.5
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sông Đà” và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận hình tượng ông lái đò - Giới thiệu về ông lái đò - Vẻ đẹp ông lái đò + Trí dũng: Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng của ông lái đò, nhà văn đã sáng tạo một đoạn văn tràn đầy không khí trận mạc, đã tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò với “bầy thủy quái” sông Đà. Sông Đà dữ dội, hiểm độc với trùng trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước, đá…còn ông đò là một viên tướng dũng cảm tả xung hữu độttỉnh táo nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa rất hiệu quả. + Tài hoa: Ông lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ chèo ghềnh vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái. Khi đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước. Những chi tiết: ông đò “lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước” đã cho thấy “tay lái ra hoa” của ông lái đò. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ, tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình… - Đánh giá: Nguyễn Tuân xây dựng ông lái đò với vẻ đẹp trí dũng và tài hoa. Trí dũng để có thể chế ngự được dòng sông hung bạo, tài hoa để xứng với dòng sông trữ tình. Vẻ đẹp của người lái đò là vẻ đẹp bình dị, thầm lặng nhưng đầy trí tuệ và sức mạnh. Đây chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. * Nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. Con người, bất kể địa vị hay nghề nghiệp gì, nếu hết lòng và thành thạo với công việc của mình thì bao giờ cũng đáng trọng. Đồng thời qua cảnh tượng vượt thác của ông đò, Nguyễn Tuân muốn nói với chúng ta một điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày nơi mà chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. Tài hoa đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
0.25 0.5
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CÀ MAU THPT CHUYÊN PHAN NGỌC HIỂN
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2019-2020 BÀI THI: TỰ LUẬN – MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút,không kể thời gian phát đề.
(Đề có02 trang) I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
FF IC IA L
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Ông ấy cũng giống như chúng ta” - đây là nhận xét của giới truyền thông phương Tây trong những ngày vừa qua về Bill Gates, người giàu thứ hai thế giới hiện nay
với khối tài sản ước tính lên đến 96 tỉ USD. Tờ Sydney Morning Herald thuật lại rằng, nhà đồng sáng lập Microsoft khi đến
cắt tóc tại một cửa hàng ở Double Bay, thuộc ngoại ô Sydney, trong một chuyến thăm thành phố này đã xếp hàng như bao người khác. Đây quả là một thông tin khiến không ít
O
người cảm thấy hiếu kì, vì trong tưởng tượng của hầu hết chúng ta, một đại tỷ phú như
N
Bill Gates hẳn phải có thợ cắt tóc riêng, hoặc phải có những “đặc quyền, đặc lợi” khi đến bất cứ đâu, được ưu tiên, được cung phụng, vv và vv…
Ơ
Thế nhưng, ông ấy vẫn xếp hàng như bao vị khách khác. Điều thú vị là khi vị tỉ
N
H
phú 63 tuổi hỏi người thợ cắt tóc rằng ông có thể ra khỏi hàng để lấy một tách cà phê hay không thì được trả lời: “Ông có thể tự do đi lấy cà phê miễn rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu”. Bill Gates khiêm nhường thì đã đành, mà quy định của cửa hiệu cắt tóc này cũng rất rõ ràng. Họ coi mọi khách hàng đều bình đẳng như nhau. Đây hoàn toàn
M
Q
U
Y
không phải là điều dễ gặp, khi mà đứng trước một nhân vật nổi tiếng, đầy quyền lực như Bill Gates, đâu phải ai cũng giữ được cách ứng xử điềm nhiên, sòng phẳng như người thợ cắt tóc kia! (…) Có thể nhiều người có tiền mua burger hay cắt tóc nhưng không phải ai cũng khiêm nhường xếp hàng như Bill Gates. Ngược lại, không phải ai cũng có thể kiếm tiền
ẠY
KÈ
giỏi như Bill Gates song vẫn có thể học được rất nhiều điều từ phong cách sống của ông: tôn trọng người khác và ứng xử đầy lịch lãm, văn minh!Trông người lại nghĩ đến ta. (Theo Bích Diệp, - Ngẫm về sự giản dị của tỉ phú-) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2:Theo người viết, Bill Gates là tỉ phú có phong cách sống như thế nào?(0,5
điểm)
D
Câu 3:Việc tỉ phú Bill Gates 63 tuổi xếp hàng và hỏi người thợ cắt tóc có thể ra khỏi hàng lấy 1 tách cà phê được không thì được trả lời: “Ông có thể tự do đi lấy cà phê miễn rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu” nói lên điều gì trong cách ứng xử của Bill Gates và người thợ cắt tóc?(1,0 điểm) Câu 4:Anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân từ văn bản trên?(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm): Từ vấn đề được gợi ra ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về nhận xét sau: “Không phải ai cũng có thể kiếm tiền giỏi như Bill Gates song vẫn có thể học được rất nhiều điều từ phong cách sống của ông: tôn trọng người khác và ứng xử đầy lịch lãm, văn minh!”
FF IC IA L
Câu 2 (5,0 điểm): Trong bài “Cảm nghĩ về truyệnVợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt.”
(Tác phẩm văn học 1930- 1975, tập hai, NXB Khoa học xã hội, 1990, Tr. 71)
O
Hãy làm sáng tỏ nhận xét trên qua việc cảm nhậnnhân vật Mị trong truyện ngắn
N
Vợ chồng A Phủ củanhà văn Tô Hoài.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
-----------------------HẾT-----------------------(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN NGỌC HIỂN
KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn thi: NGỮ VĂN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đáp án – Thang điểm có 03 trang)
Nội dung
Câu 1 2
ĐỌC HIỂU Phong cách ngôn ngữ chính luận. Theo người viết: Bill Gates là tỉ phú có phong cách sống tôn trọng người khác, ứng xử lịch lãm, văn minh. - Việc tỉ phú Bill Gates xếp hàng và hỏi anh thợ cắt tóc có thể ra khỏi hàng lấy một tách cà phê được không cho thấy cách ứng xử văn minh, tôn trọng người khác của Bill Gates. - Câu trả lời của anh thợ cắt tóc: Ông có thể tự do đi lấy cà phê miễn rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu cho thấy anh thợ cắt tóc không chỉ tôn trọng người khác, tôn trọng những nguyên tắc ứng xử nơi công cộng, mà còn công bằng, không xu nịnh, không vì tiền bạc và quyền lực mà làm những việc trí với nguyên tắc ứng xử nơi công cộng. HS có thể rút ra những bài học khác nhau, gợi ý một số ý sau: - Tôn trọng người khác, ứng xử văn minh, lịch thiệp nơi công cộng. - Sống giản dị, khiêm nhường. - Học tập trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, đạo đức để bản thân trở thành người bình thường tử tế… LÀM VĂN Từ vấn đề được gợi ra ở phần đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn bàn về lời nhận xét: “Không phải ai cũng có thể kiếm tiền giỏi như Bill Gates song vẫn có thể học được rất nhiều điều từ phong cách sống của ông: tôn trọng người khác và ứng xử đầy lịch lãm, văn minh!” a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, hay tổng – phân – hợp. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Bàn về lời nhận xét: “Không phải ai cũng có thể kiếm tiền giỏi như Bill Gates song vẫn có thể học được rất nhiều điều từ phong cách sống của ông: tôn trọng người khác và ứng xử đầy lịch lãm, văn minh!”. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận để triển khai vấn đề cần nghị luận theo các cách khác nhau. Cần đảm bảo một số ý sau: - Ý kiến nêu lên quan niệm về cách sống đẹp: tôn trọng người khác, ứng xử lịch lãm, văn minh. - Ý kiến trên là một ý kiến đúng đắn vì đã nhắc nhở chúng ta về cách sống đẹp, tử tế. - Có thể chúng ta không có khả năng kiếm thật nhiều tiền, trở thành
0,5
0,5
II
H
1,0
7,0 2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
1
U
Y
N
4
Ơ
N
O
3
Điểm 3,0 0,5 0,5
FF IC IA L
Phần I
0,25
0,25
1,0
FF IC IA L
0,25 0,25 5,0
0,25
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2
người giàu có hay thành tỉ phú nổi tiếng như Bill Gates nhưng chúng ta hoàn toàn có thể rèn luyện cho mình cách sống đẹp như ông. - Bàn luận: + Phê phán những người ứng xử thiếu lịch sự, kém văn minh…. + Phê phán những người ỷ mình có tiền, có quyền lực cho phép mình được xúc phạm người khác, bắt mọi người phải nuông chìu theo ý thích của mình bất chấp luật lệ, kỉ cương… -Bài học và liên hệ bản thân: Cần học tập trau dồi cho mình cách sống đẹp: ứng xử văn minh, lịch lãm và biết tôn trọng người khác. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. Trong bài Cảm nghĩ về truyện “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết: “Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt” Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài ( đoạn trích được học) để làm sáng tỏ nhận xét trên. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích nhân vật Mị để làm sáng rõ nhận xét: “Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt” c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng - Khái quát chung về tác giả và tác phẩm, trích dẫn ý kiến - Giải thích ý kiến: “Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người.”. Điều kỳ diệu là những điều tốt đẹp đến như một phép màu. Sức sống tiềm tàng là sức sống nội tại ẩn chứa bên trong, nó sẽ bùng cháy khi gặp điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi mà mọi thế lực của tội ác cũng không thể nào giết được sức sống của con người. Đây vốn là một phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. “Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt”: Cho dù rơi vào hoàn cảnh khốn khổ, tủi nhục, tưởng chừng như
3,5
0,5 0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Mị đã vô cảm, tắt lụi lòng ham sống nhưng sức sống của Mị vẫn tiềm tàng, mãnh liệt. Ý kiến trên ca ngợi sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị. - Phân tích nhân vật Mị: 2,0 HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật một số ý sau: + Mị đã từng là cô gái trẻ đẹp, sống sôi nổi, có tài thổi sáo, thổi lá giỏi được biết bao nhiêu trai làng theo đuổi “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”. Mị mang nhiều vẻ đẹp trong tâm hồn: yêu lao động, giàu khát vọng tự do, một người con hiếu thảo… + Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra và có cuộc sống tủi nhục, lay lắt đói khổ: Mị làm lụng vất vả, cực nhọc cả ngày, cả đêm…Mị có cuộc sống thống khổ còn hơn trâu, ngựa bị bóc lột sức lao động tàn nhẫn. + Ban đầu Mị còn phản kháng, đã từng muốn chết nhưng về sau, Mị dần tê liệt về tinh thần, mất hết ý thức phản kháng: “Ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”. + Mị trở nên câm lặng, lầm lũi, cam chịu; lòng Mị chai sạn, vô cảm, sống như một cái bóng vật vờ, lặng lẽ mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. + Điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đớn đau, Mị vẫn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng mãnh liệt: Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân và trong đêm cởi trói A Phủ để thấy được sức sống tiềm tàng mãnh liệt, lòng khao khát cuộc sống tự do của Mị. - Nghệ thuật: miêu tả tâm trạng, hành động nhân vật, lựa chọn chi tiết độc đáo, ngôn ngữ kể chuyện, dẫn chuyện lôi cuốn… 0,5 - Đánh giá ý kiến: Hình ảnh của của Mị chứa đựng một sức sông tiềm tàng, mãnh liệt đúng như lời nhận xét của nhà văn Tô Hoài. Có những lúc tưởng chừng ngọn lửa khát khao sự sống bị kẻ thù dập tắt nhưng ngọn lửa ấy, khát vọng sống ấy vẫn không bao giờ tắt và không có gì có thể dập tắt được. Từ vô cảm, chai sạn tưởng, nhừng như đã chết, Mị đã vùng đứng lên phản kháng để tìm đến cuộc sống tự do. Qua nhân vật Mị nhà văn Tô Hoài đã góp một tiếng nói nhân văn cao đẹp bênh vực quyền sống cho người lao động miền núi dưới ách đô hộ của thực dân Pháp và bọn địa chủ tay sai. d. Sáng tạo Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện sự tinh tế, khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 điểm ----------- HẾT ----------
0,5
0,25
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề
TRƯỜNG THPT THANH MIỆN
FF IC IA L
Phần I: Đọc hiểu( 3 điểm ) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
O
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công....Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Y
N
H
Ơ
N
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “ Thành công là gì?” mà là “ Thành công để làm gì?”Tại sao chúng ta khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Q
U
Quan niệm cho rằng thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng.
( Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
ẠY
KÈ
M
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “ bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
Câu1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
D
Câu 2. Theo tác giả, thành công là gì?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng? Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm hạnh phúc là nền tảng cuộc sống không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1( 2điểm). Từ nội dung bài Đọc- hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc.
FF IC IA L
Câu 2( 5điểm).
Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp của sông Đà trong nhiều cảnh sắc, khi là thác nước và những cửa ải đá:
U
Y
N
H
Ơ
N
O
“Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bén nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này...”
Q
Khi là vẻ đẹp của dòng chảy trữ tình được nhìn từ trên cao:
D
ẠY
KÈ
M
“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận giữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về” ( Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2016)
Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp của sông Đà trong hai đoạn văn trên, từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. HẾT
FF IC IA L
ĐÁP ÁN
Phần I
Điểm
Nội dung
Câu ĐỌC HIỂU 1
3.0
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
0,5
Theo tác giả, thành công là đạt được những điều mong 0,5 muốn, hoàn thành mục tiêu của mình 3 - Tác giả cho rằng: quan niệm hạnh phúc thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo 1.0 tưởng vì trên thực tế, chúng ta chứng kiến biết bao người thành công vượt bậc, nổi tiếng, giàu có mà vẫn bất hạnh, trầm cảm, nhiều người bế tắc phải tìm đến cái chết.. 4 Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lí giải 1.0 hợp lí, thuyết phục.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2
Điể m
KÈ
M
Làm văn
Câu 1. Mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc Yêu cầu về hình thức
D
ẠY
Phần II
- Viết đoạn văn khoảng 200 chữ - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
YYêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: a. Giải thích thế nào là thành công ( dựa vào bài đọc hiểu), hạnh phúc: mỗi người có một cách nghĩ khác
0,5
Ơ
H
-
Câu 2.
Y
Yêu cầu về hình thức
N
-
N
O
-
FF IC IA L
-
nhau nhưng có thể hiểu đó là một trong những cảm giác tuyệt vời nhất mà con người trải nghiệm trong cuộc đời. Hạnh phúc là một giá trị sống quan trọng của con người ... b. Bàn luận: Thành công có giúp chúng ta hạnh phúc? Có thành công 1,0 ta có thể tự do làm những điều mình thích nhưng không thể đánh đồng thành công và hạnh phúc là một được... Thực tế có những người thành công, nổi tiếng mà vẫn đau khổ, thậm chí trầm cảm, muốn tìm đến cái chết...(học sinh có thể lấy dẫn chứng) Hạnh phúc là khái niệm trừu tượng, là khao khát hướng tới của con người, hạnh phúc ở ngay trong cuộc đời trần thế và do chính con người tạo dựng, mỗi người đều có khả năng đem lại hạnh phúc cho bản thân mình và cho những người xung quanh mình... Đánh giá xem thành công hay hạnh phúc giữ vai trò nền tảng, là yếu tố quan trọng hơn, là cái đích hướng đến.. 0,5 Bài học nhận thức và hành động: làm gì để có thành công và hạnh phúc..
Q
U
- Học sinh biết vận dụng kiểu bài nghị luận văn học về một đoạn trích văn xuôi. Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, văn có cảm xúc , không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ , lỗi viết câu…
KÈ
M
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: a/ Mở bài:
0.5
ẠY
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung hai đoạn trích: Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình
D
b/Thân bài: * Khái quát về tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, mục đích 0.5 sáng tác, cảm nhận chung về hình tượng sông Đà: - Là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của bài tùy bút, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp người lái đò động thời thể hiện chủ đề tác phẩm, tư tưởng nhà văn - Nhà văn miêu tả sông Đà như một sinh thể có số phận, tính cách..
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Qua hai lần miêu tả trên, tác giả đã khái quát những vẻ đẹp của sông Đà: vẻ đẹp hung bạo và trữ tình * Vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ nhất: sự hung bạo, dữ dội của thác nước và những cửa ải đá 1.25 - thác nước sông Đà gầm réo trong âm thanh ghê sợ, nhà văn đã nhân hóa con sông, biến nó thành một sinh thể dữ dằn, hung bạo: Lúc nghe như oán trách, lúc lại như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, có lúc nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa... - Cả một chân trời đá đã bày thạch trận trên sông với tất cả sự ngỗ ngược, hung hãn, mỗi hòn đá có gương mặt riệng, nhiệm vụ riêng trong thạch trận bày sẵn dụ con thuyền, mỗi hòn đá là một tên lính thủy hung tợn.. - Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu sức tạo hình với các động từ, tính từ có khả năng miêu tả, thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ, thú vị, kiến thức phong phú từ các lĩnh vực: dại lý, lịch sử, quân sự,võ thuật...Câu văn mang âm hưởng mạnh mẽ, ào ạt như thác ghềnh... 1.25 * Vẻ đẹp trữ tình trong đoạn thứ hai: - Dòng sông được quan sát từ trên cao tạo điểm nhìn thoáng, rộng, bao quát - Dòng chảy duyên dáng, mềm mại được so sánh với áng tóc trữ tình mượt mà, bồng bềnh, quyến rũ..Dòng sông như một người con gái đẹp..dòng sông ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc, hoa ban hoa gạo tháng hai.. - Sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa: mùa xuân xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa...mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, nên thơ, lãng mạn trong so sánh rất hay của Nguyễn Tuân.. - dòng sông giống như người con gái biết làm đẹp để không lặp lại người khác, lặp lại chính mình.. - Nghệ thuật: So sánh, liên tưởng độc đáo, ngôn ngữ phong phú, sống động, gợi hình, gợi cảm, câu văn mang 1.0 âm điệu trữ tình êm ái, lắng sâu... * nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: - Nguyễn Tuân thường bộc lộ cảm hứng dào dạt của mình trước những cảnh tượng dữ dội hoặc đẹp tuyệt vời của thiên nhiên. Sông Đà hiện lên vừa hung bạo, vừa trữ tình đã gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.Đó cũng là biểu hiện của tình yêu thiên nhiên, tổ quốc tha thiết..
FF IC IA L
- Sự tài hoa, uyên bác của trí tuệ, sự phong phú ở tâm hồn. Ông tận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau như lịch sử, địa lý, hội họa, quân sự, võ thuật...để miêu tả đối tượng.. - từ ngữ, câu văn của nguyễn Tuân biến ảo kì diệu, tài hoa rất phù hợp với sự chuyển biến của sóng nước sông Đà..
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Kết bài: Kết luận về nội dung, giá trị, nêu cảm nhận riêng của 0,5 bản thân..
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I - NĂM 2020 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
LIÊN TRƯỜNG THPT
O
FF IC IA L
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích rồi thực hiện các yêu cầu: Từ chối là một kỹ năng sống quan trọng và cốt yếu. Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói. Nhưng mọi người vẫn lựa chọn điều này. Mọi lúc. Chúng ta cần phải từ chối một thứ gì đó. Nếu không, ta hoàn toàn không thể có nổi bản sắc cá nhân. Hành động lựa chọn một giá trị cho bản thân đòi hỏi việc từ chối lựa chọn giá trị khác. Nếu muốn có một tình bạn chân thành, tôi sẽ từ chối việc đối xử tệ bạc với bạn bè sau lưng họ. Nếu muốn một cuộc hôn nhân hạnh phúc, tôi sẽ không lấy rượu và ma túy làm lẽ sống của cuộc đời mình. Thành thực là niềm khao khát tự nhiên của con người. Nhưng một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái việc nói và nghe từ “không”. Theo đó, từ chối khiến cuộc đời bạn tốt đẹp hơn.
N
(Dẫn theo Mark Manson, Nghệ thuật tinh tế của việc “đếch” quan tâm, NXB Văn học, Hà Nội, 2019, tr.238)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính. Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong đoạn văn: Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói. Câu 4. Theo anh/chị, vì sao tác giả viết: một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái việc nói và nghe từ “không”? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách nói lời từ chối. Câu 2 (5.0 điểm) Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Quang Dũng - Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.89)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên, từ đó nhận xét cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của tác giả. --------- Hết ---------
KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM 2020 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Bài thi: NGỮ VĂN (Đáp án- thang điểm gồm có 02 trang)
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN LIÊN TRƯỜNG THPT
Điểm 3.0 0.5 0.5
FF IC IA L
Phần Câu Nội dung I ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 2 Nội dung của đoạn trích: Từ chối là một kĩ năng sống quan trọng, cần thiết giúp khẳng định bản sắc cá nhân và góp phần đảm bảo hạnh phúc cho cuộc sống mỗi người. 3 - Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc - Hiệu quả: nhấn mạnh những điều không ai mong muốn sẽ xảy ra trong cuộc sống của mình; tạo giọng văn trùng điệp, dứt khoát. 4 Trình bày được: - Lời từ chối không dễ nói ra, dù nhiều khi rất muốn. Bị từ chối cũng thường khiến con người cảm thấy khó chịu. - Thiếu kĩ năng từ chối hoặc không thoải mái khi bị từ chối sẽ khiến cuộc sống con người trở nên khiên cưỡng, giả tạo, mệt mỏi. II LÀM VĂN 1 Viết đoạn văn về cách nói lời từ chối a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cách nói lời từ chối của con người trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề: lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; đề xuất được cách nói lời từ chối khi cần. Có thể triển khai theo hướng: Từ chối là kĩ năng cần thiết để cuộc sống mỗi người trở nên nhẹ nhàng hơn. Nhưng lời từ chối cũng có thể làm tổn thương đến người khác hoặc tạo áp lực cho chính mình. Vì vậy, để nói lời từ chối, mỗi người cần trung thực với chính mình; học cách nói năng khéo léo, lịch sự; giải thích rõ ràng... d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích đoạn thơ; nhận xét cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của tác giả. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và cảm hứng lãng mạn, tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của tác giả. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
0.5
7.0 2.0 0.25 0.25 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0.5 1.0
0.25 0.25 5.0 0.25
0.5
* Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và đoạn 0.5
2.0
FF IC IA L
thơ * Phân tích đoạn thơ - Nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến: ngoại hình kì dị (không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm), tâm hồn mộng mơ, ý chí lẫm liệt (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh) vượt lên trên hoàn cảnh bi thương (Rải rác biên cương mồ viễn xứ) - Bút pháp lãng mạn, nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu… của tác giả: thủ pháp đối lập, cường điệu, lạ hóa, từ Hán Việt trang trọng, âm điệu hào hùng... * Nhận xét cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của tác giả. - Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở việc tác giả tô đậm cái phi thường, biệt lệ, tô đậm vẻ đẹp cao cả, lí tưởng, làm nổi bật chất hào hoa, kiêu dũng ở hình tượng người lính bằng ngôn ngữ, hình ảnh mới lạ; thủ pháp đối lập, cường điệu; hồn thơ phóng khoáng, tài hoa. - Tinh thần bi tráng thể hiện ở việc tác giả không né tránh những mất mát hi sinh mà còn trực tiếp miêu tả và cố ý tô đậm nó; những đau khổ, hy sinh được người lính tiếp nhận bằng ý chí can trường, lẫm liệt không làm cho người đọc bi lụy mà luôn đưa đến những cảm xúc mạnh mẽ, rắn rỏi… d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.0
0.25 0.5 10.0
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
IA L
FF IC
O
SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT N.T.MINH KHAI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA Năm học 2019 – 2020
FF IC IA L
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian phát đề)
O
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức ấy vào việc đọc -hiểu và tạo lập văn bản. 2. Khảo sát một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12, theo các nội dung; Văn học, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá mức độ nhận thức cụ thể theo những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập. 3. Đánh giá năng lực: Đọc - hiểu và tạo tập văn bản theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận, thời gian 120 phút
N
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Ơ
Mức độ
Thông hiểu
Tổng cộng
Q
U
Y
Nhận biết về Hiểu và Vận dụng hiểu biết kiến thao tác lập luận trình bày thức vào việc đánh giá vấn được vấn đề. đề trên cơ sở hiểu biết, đánh giá vấn đề xã hội.
M
1. Chủ đề 1: Đọc hiểu - Ngữ liệu: một đoạn trích văn bản nhật dụng. - Tiêu chí: chọn lựa ngữ liệu: 01 đoạn trích dài khoảng 300 chữ. Số câu: 1 Tỉ lệ: 30%
Vận dụng
N
Chủ đề
H
Nhận biết
D
ẠY
KÈ
(10% x 10 điểm (10% x 10 (10% x 10 điểm = 1.0 điểm) 30% x 10 = 1.0 điểm) điểm = 1.0 = 3,0 điểm điểm) Viết một đoạn văn nghị luận 2. Chủ đề 2: Làm về một vấn đề xã hội được văn nêu ra ở phần Đọc hiểu. a. Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra ở phần Đọc hiểu. Số câu: 1 (20% x 10 điểm = 2,0 điểm) 20% x 10 Tỉ lệ: 20% = 2,0 điểm
Tổng cộng
1,0 điểm
1,0 điểm
Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác NL và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận văn học (50% x10 điểm = 5,0 điểm) 50% x10 điểm = 5,0 điểm) 8,0 điểm 10 điểm
FF IC IA L
b. Nghị luận văn học Viết bài văn nghị luận về một văn bản trong chương trình Ngữ văn 12 Số câu: 1 Tỉ lệ: 50%
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA Năm học 2019 – 2020 Thời gian: 120 phút (không tính thời gian phát đề)
Ơ
N
SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT N.T.MINH KHAI
O
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “…Đối với tôi, nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì thì lên tiếng. Muốn thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động lèo lái thì mới có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, dông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời.(1) Cách sống thụ động có nhiều biểu hiện. Như một trường hợp mà tôi từng hỗ trợ cũng là một kiểu. Khuyến khích đọc sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong cũng không biết nói lời cảm ơn. Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời mượn. Không bao giờ chủ động trò chuyện cập nhật tình hình. Đợi khi nào tôi hỏi thăm mới lên tiếng. Nếu tôi không hỏi cũng không biết em ấy đang gặp khó khăn để tìm cách giúp đỡ.(2) Nguồn lực trong đời không thiếu. Người tốt ở đời rất nhiều. Không lên tiếng chẳng ai biết mà giúp. Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình, chủ động cứu giúp mình. Chứ em không cứu mình thì ai cứu được em.(3) (Trích Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? NXB Hội nhà văn 2017. trang 120-121) 1. Xác định thao tác lập luận chính và thao tác kết hợp được sử dụng trong đoạn văn (1) (0,5 điểm) 2. Theo tác giả, cách sống thụ động có những biểu hiện nào? (0,5 điểm) 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời. (1.0 điểm)
Ơ
N
O
FF IC IA L
4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác gì tự đào hố chôn mình”. Vì sao? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của cách “Sống ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay. Câu 2: (5.0 điểm) Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả khung cảnh trên con đường hành quân của người lính: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Và: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD Việt Nam 2016, tr 88&89) Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.
N
H
………...……..Hết………….....
U
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM
D
Câu 3
Câu 4
0.5
Theo tác giả, cách sống thụ động có nhiều biểu hiện như: Khuyến khích đọc 0.5 sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong cũng không biết nói lời cảm ơn. Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời mượn. Không bao giờ chủ động trò chuyện cập nhật tình hình. Đợi khi nào tôi hỏi thăm mới lên tiếng... - Mượn các hình ảnh so sánh con bè trên dòng nước lớn, sóng gió xô, dông bão cuộc đời để diễn đạt một cách cụ thể, sinh động, biểu cảm về lối sống thụ 1.0 động và tác hại của việc sống thụ động; - Sống thụ động là phó mặc, chịu sự chi phối, đưa đẩy từ các yếu tố bên ngoài, thiếu chủ động sáng tạo, vì thế sẽ khó đạt được bất cứ mục tiêu nào, không đủ bản lĩnh để vượt qua những thử thách, khó khăn. Học sinh trình bày theo quan điểm của mình và có lí giải thuyết phục.. Gợi ý: 1.0 - Sống thụ động sẽ không thể hiện được năng lực, thế mạnh, sở trường, khả năng sáng tạo của mình nên không xác lập được giá trị bản thân; sống thụ
ẠY
Câu 2
Điểm 3.0
Đoạn văn (1): Thao tác lập luận chính: Bình luận; thao tác kết hợp: So sánh
KÈ
Câu 1
M
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Nội dung
Q
Phần
FF IC IA L
động mất dần tiếng nói riêng, trở thành vô nghĩa, không ai biết đến, không có đóng góp gì cho xã hội. - Học sinh có thể không đồng tình hoặc có ý kiến riêng nhưng lí giải thuyết phục vẫn chấp nhận. II. LÀM VĂN 7.0 Câu 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của cách “Sống 2.0 ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
U
Y
N
H
Ơ
N
O
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống ở thế chủ động có ý nghĩa với 0.25 tuổi trẻ hôm nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau: - Giải thích: + Chủ động là tự mình hành động, không bị chi phối bởi người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài. + Sống ở thế chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung quanh, làm chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất cả mọi lĩnh vực, chủ động tìm tòi, chủ động đề nghị, chủ động dấn thân... - Bàn luận: + Cuộc sống luôn đặt tuổi trẻ vào những tình huống, thử thách phải chủ động tìm cách giải quyết; Sống chủ động khiến con người tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong mọi tình huống để vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu, khát vọng, ước mơ; Tuổi trẻ chủ động sẽ không ngừng tạo được cơ hội mới khẳng định bản thân, đạt được thành công; Xã hội có nhiều cá nhân sống chủ động sẽ tạo ra một bầu không khí dám nghĩ, dám làm, nâng cao chất
KÈ
M
Q
lượng công việc và cuộc sống. (Dẫn chứng minh họa) + Cần phê phán những bạn bè sống dựa dẫm, thiếu tự tin, thụ động; Sống ở thế chủ động cần thiết trong môi trường xã hội hôm nay, là một thái độ tích cực của tuổi trẻ trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt không thể thiếu đối với công dân toàn cầu. - Bài học: Tuổi trẻ cần tự tin, dám nghĩ, dám làm, chủ động sáng tạo tìm kiếm những cơ hội và xây dựng kế hoạch để chinh phục ước mơ.
D
ẠY
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ (…), từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.
Câu 2
0,25 0.25 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0.25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận; thân bài triển khai được vấn đề thành hệ thống luận điểm, chia thành nhiều đoạn văn; kết bài khái quát nội dung vấn đề cần nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên 0.5 ở hai đoạn thơ, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách; đảm bảo các yêu cầu sau: c1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả , tác phẩm; dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2.0 c2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ * Đoạn thơ thứ nhất - Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn… - Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người lính trên những chặng đường hành quân. - Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu thơ được viết bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo, phép tiểu đối… * Đoạn thơ thứ hai - Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng… Cảnh buồn song chứa chan thi vị. - Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến. - Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc, chất họa và chất thơ hòa quyện vào nhau; nét vẽ mềm mại, tinh tế… * Tương đồng và khác biệt - Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm. - Nếu bức tranh rừng núi Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao và độ sâu của địa hình Tây Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng góp phần tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối lập tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp đa chiều. * Nhận xét về vẻ đep lãng mạn của bài thơ - Qua hai đoạn thơ hiện lên một “cái tôi” hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật. Vẻ đẹp lãng mạn được toát ra từ khung cảnh thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, từ vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. - Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến
hình tượng người lính. Điều đó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. c3. Đánh giá khái quát nội dung vấn đề nghị luận.
1.0
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
0.25
N
Người phản biện: Nguyễn Thị Thừa (Tổ trưởng) Nội dung phản biện:
O
PHẢN BIỆN VỀ ĐỀ THI
FF IC IA L
---------------HẾT---------------
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
1. Cấu trúc đề thi có 3 phần và cơ cấu điểm theo đúng quy định. 2. Kiến thức phù hợp với chương trình Ngữ Văn và vừa sức với trình độ Ngữ Văn của đa số học sinh lớp 12 3. Dung lượng kiến thức phù hợp với thời lượng của đề thi. 4. Nhận xét về từng câu: - Câu đọc hiểu: kiểm tra được nhiều kiến thức cơ bản (thao tác lập luận, nội dung khái quát của đoạn văn, ý nghĩa một câu văn đặc sắc) và các kĩ năng cần thiết (xác định thao tác lập luận, tóm tắt nội dung, giải nghĩa câu văn) đối với đoạn văn đã cho. - Câu làm văn nghị luận xã hội: kiểm tra được kiến thức xã hội của học sinh về lối sống chủ động có ý nghĩa với tuổi trẻ hôm nay; kiểm tra được kĩ năng viết đoạn văn và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội của học sinh. - Câu làm văn nghị luận văn học: dung lượng hai đoạn thơ đã cho ngắn nhưng phù hợp với thời lượng của đề thi và nội dung hai đoạn thơ cũng chứa đựng lượng kiến thức không ít, không quá đơn giản, phải đào sâu cảm thụ, phân tích mới đánh giá đúng và đủ các giá trị nội dung và nghệ thuật; hai đoạn thơ đã cho là hai đoạn đặc sắc và tiêu biểu nhất của bài thơ, phù hợp để kiểm tra những kiến thức cơ bản về bài thơ đã học. Kết luận chung: Đề phù hợp với trình độ của đa số học sinh 12./.
ẠY
D KÈ M Y
U
Q N
Ơ
H
N
FF IC IA L
O