Bộ đề thi thử 2019 môn Ngữ Văn - Từ các Sở giáo dục và Ôn luyện đề thi mẫu gồm 27 đề có lời giải

Page 1

BỘ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

vectorstock.com/22948427

Ths Nguyễn Thanh Tú Tuyển tập

Bộ đề thi thử 2019 môn Ngữ Văn - Từ các Sở giáo dục và Ôn luyện đề thi mẫu gồm 27 đề có lời giải chi tiết (cập nhật đến 13.6.2019) PDF VERSION | 2019 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ 24/7 Fb www.facebook.com/HoaHocQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


SỞ GD&ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

PHÒNG QUẢN LÝ

Môn thi: NGỮ VĂN

CHẤT LƯỢNG

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

C TI O

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

TH

AN H

TU

Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu

YE

N

Gần đây tôi đã suy nghĩ về sự khác biệt giữa đức tính lí lịch và đức tính nhân văn. Đức tính lí lịch là những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ năng mà bạn sử dụng trong thị

G

U

trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp. Đức tính nhân văn là một thứ sâu sắc hơn. Đây là

N

những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những thứ tồn tại như cái hồn của con người người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành hay được nhiều người quý mến. Hầu hết chúng ta sẽ nói rằng những đức tính nhân văn quan trọng hơn những đức tính lí lịch, nhưng tôi phải thú nhận rằng hầu hết cả đời mình tôi đã dành thời gian suy nghĩ cái về sau hơn là cái trước. Hệ thống giáo dục của chúng ta chắc chắn được định hướng xoay quanh đức tính lí lịch hơn là đức tính nhân văn. Những gì người ta nói ngoài đời cũng thế, giống như các bí quyết đầy mùi “đa cấp” trên các tạp chí, những cuốn sách dạy kĩ năng, kinh doanh, tâm lí… bán chạy nhất trên thị trường. Đa số chúng ta có các chiến lược rõ ràng để có thể thành công trong sự nghiệp hơn là những chiến lược có thể rèn luyện một nhân cách tuyệt vời. (Trích The road to character, David Brooks, dẫn theo Tramdoc.vn) Câu 1. Thông hiểu Trang 1


Trong những nhan đề sau đây, nhan đề nào phù hợp nhất với đoạn văn bản trên: A.Hai đức tính của con người B.Đức tính của con người hiện đại C.Đức tính nhân văn và đức tính lí lịch D.Xu hướng đức tính của con người thời đại Câu 2. Nhận biết Trong đoạn văn bản trên, tác giả quan niệm thế nào về đức tính lí lịch và đức tính nhân văn? Câu 3. Thông hiểu Theo anh/chị, bức hình trên minh họa cho đức tính nào trong đoạn văn bản? Vì sao? Câu 4. Thông hiểu

C TI O

nghiệp hơn là những chiến lược để có thể rèn luyện một nhân cách tuyệt vời”.

N

Quan điểm của anh chị về ý kiến: “Đa số chúng ta có các chiến lược rõ ràng để có thể thành công trong sự II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

U

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao

O D

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý kiến trích dẫn trong phần đọc hiểu

PR

“Hầu hết chúng ta sẽ nói rằng những đức tính nhân văn quan trọng hơn những đức tính lí lịch”. Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao

TU

Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của Quang Dũng về con

AN H

đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật thơ mộng trữ tình”. Nhưng ý kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là những hồi ức của nhà thơ về hình ảnh người chiến binh những năm

TH

đầu kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng rất đỗi hào hoa, lãng mạn”. Bằng việc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang

U

YE

N

Dũng, hãy làm sáng tỏ hai nhận định trên.

Nội dung

N

Đọc hiểu

G

Câu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

1:

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Phương án: D 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Đức tính lí lịch là những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ năng mà bạn sử dụng trong thị trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp. - Đức tính nhân văn là những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những Trang 2


thứ tồn tại như cái hồn của con người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành hay được nhiều người quý mến. 3. Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Học sinh lựa chọn đáp án và có lí giải phù hợp 4. Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Đồng ý với ý kiến trên.

N

- Chúng ta thường đưa ra những mục tiêu những chiếc lược rõ rang cho công việc của mình,

C TI O

nhưng ít ai để tâm đến việc hình thành những chiến lược để trở thành con người nhân văn, con người tử tế.

PR

Cách giải:

O D

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp 1. Giới thiệu vấn đề

TU

2. Giải thích

AN H

- Đức tính lí lịch là những đức tính mà bạn liệt kê trong hồ sơ xin việc của bạn, những kĩ năng mà bạn sử dụng trong thị trường việc làm và giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp.

TH

- Đức tính nhân văn là những đức tính được mọi người ca ngợi trong lễ tang của bạn, những thứ tồn tại như cái hồn của con người bạn – bạn tốt bụng, dũng cảm, thật thà, hay chân thành

N

hay được nhiều người quý mến.

YE

=> Đức tính nhân văn quan trọng hơn đức tính lí lịch.

U

3. Bàn luận

G

- Vì sao đức tính nhân văn quan trọng hơn đức tính lí lịch? Đức tính nhân văn là hồn cốt, là

N

1

U

Làm văn

cơ sở để người khác nhớ về mình. Không có đức tính nhân văn, mỗi chúng ta chỉ là cái cái võ rộng, không nội hàm. - Nhưng hiện nay con người ta lại coi trọng đức tính lí lịch hơn đức tính nhân văn. Ai cũng có cho mình một chiến lược hình thành đức tính lí lịch thật đẹp, thật tốt, thật hoàn hảo để đạt được thành công trong công việc. Từ đó đức tính nhân văn cũng dần vị xao lãng. - Có sự vênh lệch ấy là do, trong xã hội hiện đại con người thường mải mê chạy theo những điều phù vân, xa rời những điều là cốt lõi tinh thần. Bởi vậy đức tính lí lịch ngày càng được coi trọng hơn. - Đức tính lí lịch và nhân văn là điều cần có ở mỗi người, không thể thiếu hụt bất cứ đức tính nào. Mỗi chúng ta cần phải có điều chỉnh thích hợp, hài hòa cả hai đức tính này. Trang 3


- Liên hệ bản thân Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986). - Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của Quang

N

Dũng về con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật thơ

C TI O

mộng trữ tình”. Nhưng ý kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là những hồi ức của nhà thơ về hình ảnh người chiến binh những năm đầu kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng rất đỗi

U

hào hoa, lãng mạn”.

O D

• Phân tích bài thơ

PR

▪ Thiên nhiên Tây Bắc là thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa lãng mạn, trữ tình - Tác giả mở đầu bài thơ bằng nỗi nhớ - nhớ chơi vơi về một mảnh đất gắn bó một thời máu

TU

lửa, cả một vùng kí ức về một miền đất và những người đồng đội thân yêu thức dậy.

AN H

- Thiên nhiên miền Tây dữ dội, hiểm trở, hoang sơ, bí hiểm với núi cao heo hút, vực sâu thăm thẳm, thác gầm, thú dữ, dốc đèo hùng vĩ, cồn mây cao vút lạnh lẽo, sương lạnh dày

TH

đặc, mù mịt không gian; những địa danh xa xôi nghìn trùng, ẩn chứa nhiều hiểm nguy, thiếu vắng dấu chân người… Thiên nhiên mang một vẻ đẹp tươi mới đã hấp dẫn, thôi thúc những

N

bước chân khám phá kiếm tìm, chinh phục của các anh lính Hà Thành.

YE

- Thiên nhiên miền Tây còn mang vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ, trữ tình đặc trưng của núi rừng

U

nơi đây: đêm rừng miền Tây ngào ngạt hương hoa; không gian mịt mù trong làn hơi nước

G

trắng xóa của những cơn mưa rừng xối xả, những nếp nhà sàn thoắt ẩn thoắt hiện. Khung

N

2

cảnh bình yên hiếm hoi trong khói lửa chiến tranh với hình ảnh cơm lên khói; mùi hương nếp đầu mùa quấn quýt, để thương để nhớ mùa em thơm nếp xôi. - Tây Tiến còn thơ mộng với khung cảnh sông nước trong chiều sương giăng mờ mờ, ảo ảo, thực hư trộn lẫn nhau. Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người. những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung. ▪ Hình ảnh người lính Tây Tiến

Trang 4


a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ hiện thực: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm - Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính Tây Tiến trở về, đoàn quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc men không có. - Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ không miêu tả một cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang

N

Dũng, trở thành cách nói mang khẩu khí của người lính Tây Tiến, cách nói rất chủ động:

C TI O

không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính Tây Tiến; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người

U

lính qua ngòi bút Quang Dũng lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng

O D

thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.

PR

b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):

- Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu),

TU

của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (PhạmNgũ

AN H

Lão).

- Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm

TH

rừng thẳm

- Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu

N

→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại

YE

hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.

N

G

U

c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiêhn qua nỗi nhớ (lãng mạn): Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

- Những người lính Tây Tiến không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của người thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ; đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ vượt qua bom đạn trở về. - Sự lạc quan, yêu đời và bay bổng, lãng mạn của những người lính thể hiện trên cung đường hành quân “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”,… Trang 5


d/ Lí tưởng, khát vọng: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh - Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm: + Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương. + Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí thiêng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính

N

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính

C TI O

TT nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

U

+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn

O D

Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang

PR

lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá.

- Lời thề son sắt thể hiện tinh thần “nhất thứ bất phục phản” (một đi không trở lại) của những

TU

người lính Tây Tiến:

AN H

Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi

TH

d/ Sự hi sinh của những người lính Tây Tiến: Áo bào thay chiếu anh về đất

N

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

YE

- Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường

U

hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường

N

G

TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ Áo bào thay chiếu anh về đất. Người lính TT gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ những tấm nứa, tấm tranh… - Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát: + Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng: Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in + Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hệ câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản Trang 6


chết như cày xong thửa ruộng…) + Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng. - Những gian khổ, hy sinh của người lính Tây Tiến cũng được tác giả khắc họa qua những cung đường hành quân “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. => Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn: hiện thực thiên nhiên khốc liệt, đầy gian khổ, thử thách nhưng cũng rất đỗi nên thơ, lãng mạn, với tình quân dân ấm áp. Không chỉ vậy bài thơ còn là bức tranh đầy chân thực về cuộc đời người lính với những khó khăn, gian khổ và hi sinh nhưng cũng đầy lãng mạn hào hoa về những người chiến sĩ dũng

N

cảm, anh dũng.

C TI O

• Tổng kết

-Ngôn ngữ độc đáo, giàu hình ảnh, giàu chất họa chất nhạc.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

-Giọng thơ tha thiết, sâu lắng, dễ đi vào lòng người.

U

-Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập, cách nói uyển ngữ

Trang 7


SỞ GD&ĐT YÊN BÁI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I. ĐỌC HIỂU

TU

Đọc đoạn trích dưới đây:

AN H

Có người tìm thấy chính mình trên hành trình vạn dặm, nhưng cũng có người ngộ ra đạo lý khi ngồi dưới mái nhà của mình, trên chiếc giường quen thuộc của mình. Ai cũng có quyền lựa chọn cách sống riêng,

TH

miễn là không phương hại đến người khác. Đừng vì người ta khác mình mà dè bỉu gièm pha, đừng vì họ khác mình mà ghét họ. Đừng cho những người ở nhà là buồn chán cổ hủ, cũng đừng lên án kẻ lang thang

N

là sống vô ích vô tâm. Có lẽ cách sống phù hợp nhất là làm tốt việc của bản thân và ngừng xen vào

YE

chuyện người khác.

U

Nhưng lẽ đời, nói thường dễ hơn làm. Khác biệt thường gây ra xung đột. Tác giả “Chuyện con mèo dạy

N

G

hải âu bay” có viết: “Thật dễ dàng và chấp nhận yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn”. Tôi thực chỉ ước có một nơi nào đó trên thế giới nơi những suy nghĩ tự do, độc đáo được khuyến khích, nơi những khác biệt chung sống cùng nhau, hòa thuận, an nhiên. (Trích Ta ba lô trên đất Á, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn) Thực hiện các yêu cầu; Câu 1: Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên Câu 2: Nhận biết Theo tác giả trong những hoàn cảnh nào con người có thể tìm thấy chính mình? Câu 3: Thông hiểu Trang 1


Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: Đừng vì người ta khác mình mà dè bỉu gièm pha, đừng vì họ khác mình mà mình ghét họ? Câu 4: Thông hiểu Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Có lẽ cách sống phù hợp nhất là làm tốt việc của bản thân và ngừng xen vào chuyện người khác. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy Câu 2: Vận dụng cao

C TI O

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả song Đà:

N

nghĩ về vấn đề yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn.

“Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trê sông bỗng có những cái hút nước giống như cái

U

giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.

O D

Trên mặt cái hút xoay tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần

PR

những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông ấy, y như là ô tô sang số nhấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực”

TU

Và:

AN H

“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”

TH

(Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)

Phân tích hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích trên, từ đó nhận xét về sự độc đáo trong cách miêu tả

Đọc hiểu

G

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

N

Câu

U

YE

N

thiên nhiên của Nguyễn Tuân.

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức: Nghị luận 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Hoàn cảnh: trên hành trình vạn dặm, khi ngồi dưới mái nhà của mình, trên chiếc giường quen thuộc của mình. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Thí sinh trình bày theo ý hiểu của mình, có thể theo hướng: Cuộc sống vốn phong phú, phức tạp. Mỗi người có tính cách, hoàn cảnh, lối sống khác nhau. Vì vậy, con người không nên có thái độ tiêu cực đối với những người khác biệt mình. Cần học cách chung sống hòa thuận, Trang 2


vui vẻ, tôn trong người khác mình. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Thí sinh có thể đồng tình, phản đối hoặc đồng tình một phần. Cần có phân tích, lí giải hợp lí Làm văn Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Giới thiệu vấn đề: Yêu thương ai đó thực sự rất khó khăn. * Bàn luận vấn đề - Vì sao yêu thương người khác mình rất khó khăn + Bản thân mỗi con người luôn dễ dàng yêu thương những thứ giống mình, đồng điệu với mình bởi nó dễ dàng thấu hiểu và chấp nhận + Đối với những thứ xa lạ, trái ngược với “mình” con người ta thường có xu hướng né tránh, không thích ứng. - Chúng ta cần chấp nhận sự khác biệt và có biện pháp xây dựng những phẩm chất tốt đẹp để chung sống hòa thuận với cộng đồng - Liên hệ bản thân

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung 2. Phân tích * Hình tượng sông Đà trong đoạn trích thức nhất - Vị trí: đoạn văn miêu tả sông Đà ở quãng Mường Vút với những cái hút nước khủng khiếp: Đây là một trong những đoạn dữ dội, nguy hiểm nhất của sông Đà. - Nội dung: + Diện mạo sống động: như cái giếng bê tong, như cửa cống cái bị sặc, lừ lừ những cánh quạ đàn. + Sức mạnh khủng khiếp: nước thở và kêu… xoay tít đáy… quay lừ lừ. + Sông Đà quãng này là nỗi sợ hãi với bất cứ người lái đò nào đi qua: Không thuyền nào dám men gần…chèo nhanh để lướt quãng song… y như là ô tô sang số - Nghệ thuật: biện pháp so sánh, nhân hóa, câu văn giàu nhạc điệu, giàu hình ảnh, lien tưởng

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

YE

độc

N

G

U

đáo * Hình tượng con sông Đà đoạn trích hai - Vị trí: sông Đà tả trữ tình, mơ mộng thông qua dáng vẻ mềm mại của nó nhìn từ trên cao - Nội dung: + Dòng chảy mềm mại, uyển chuyển, ẩn hiện như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc. + Vẻ đẹp của dòng song hòa quyện với những nét đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc - Nghệ thuật: câu văn giàu chất họa, chất nhạc, vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật * Nhận xét - Độc đáo trong cách khám phá: tác giả là nhà văn của những tính cách độc đáo. Ông đã tìm thấy ở song Đà cảm hứng mãnh liệt bởi đó không phải là một dòng song vô tri, vô giác mà là một sinh thể có linh hồn, tính cách, thậm chí đối lập nhau, vừa hung bạo, vừa trữ tình. - Độc đáo trong cách thể hiện: ngôn từ giàu hình ảnh, câu văn giàu nhịp điệu, vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật, trường lien tưởng độc đáo…. => Cách khám phá, miêu tả chính là nét tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

Trang 3


SỞ GD&ĐT HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

C TI O

N

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

U

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

O D

Đọc đoạn trích sau:

PR

“14.7 [69]

(Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr. 160)

YE

N

TH

AN H

TU

Hôm nay là ngày sinh của ba, mình nhớ lại ngày đó giữa bom rơi đạn nổ. Mới hôm qua một tràng pháo bất ngờ đã giết chết năm người và làm bị thương hai người. Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những trái pháo cực nặng ấy. Mọi người còn chưa qua cái ngạc nhiên lo sợ. Vậy mà mình vẫn như xưa nay, nhớ thương, lo lắng và suy tư đè nặng trong lòng. Ba má và các em yêu thương, ở ngoài đó ba má và các em làm sao thấy hết được cuộc sống ở đây. Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm. Vậy mà người ta vẫn bền gan chiến đấu. Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc. Ngày mai trong tiếng ca khải hoàn sẽ không có con đâu. Con tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc”. Thực hiện các yêu cầu:

G

U

Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích thể hiện sự ác liệt của chiến tranh? (thông hiểu)

N

Câu 2. Trong đoạn trích, nỗi nhớ thương của người viết hướng đến những ai? Tình cảm đó cho thấy tác giả nhật ký là người như thế nào? (thông hiểu) Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: “Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm”. (thông hiểu) Câu 4. Suy nghĩ của anh (chị) về dòng tâm sự của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm: “Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc”. (vận dụng) II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) (vận dụng cao) Từ nội dung được gợi ra ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về thế hệ thanh niên trong những tháng năm “bom rơi đạn nổ”. Câu 2 (5 điểm) (vận dụng cao) Trang 1


Về bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh, có ý kiến nhận xét: “Đó là những vần thơ thể hiện một tình yêu vừa rộng mở, lớn lao lại vừa thân thương, gần gũi”. Anh/chị hãy phân tích hai đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên: … “Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ … Ôi con sóng nhớ bờ Này đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh

N

Cả trong mơ còn thức”.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Câu 1. *Phương pháp: Đọc, tìm ý *Cách giải: Những từ ngữ hình ảnh thể hiện sự ác liệt của chiến tranh: - Bom rơi đạn nổ. - Một tràng pháo bất ngờ giết chết năm người và làm bị thương hai người. - Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những trái pháo cực nặng ấy. - Chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm. Câu 2. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: - Nỗi nhớ thương của người viết hướng đến ba má và các em, những người đã hi sinh xương máu vì Tổ quốc và hướng tới chính cả bản thân mình (khi nghĩ rằng mình cũng đứng trong hàng ngũ những người sẽ hi sinh, dâng trọn đời mình cho Tổ quốc) - Tình cảm đó cho thấy tác giả nhật ký là người giàu tình cảm, suy tư và dũng cảm hi sinh vì độc lập của Tổ quốc. Câu 3. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: - Biện pháp tu từ so sánh: “Chết chóc còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm”. - Tác dụng: Nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh, tố cáo tội ác của giặc và cho thấy nguy hiểm luôn rình rập xung quanh con người, từng giờ từng khắc. Câu 4. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải:

N

Đọc hiểu

Nội dung

O D

Câu

U

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

C TI O

(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018. Tr. 155)

Trang 2


Dòng tâm sự của bác sĩ Đặng Thùy Trâm cho thấy: - Nữ liệt sĩ chấp nhận cái chết, thậm chí tự hào vì được đứng trong hàng ngũ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, vì ngày mai của dân tộc. - Vượt qua nỗi sợ về cái chết, đó là sự vươn lên, noi gương những người đi trước, kiên cường dũng cảm để bền chí chiến đấu. - Qua đây ta thêm khâm phục và biết ơn những người chiến sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc. Đồng thời, lời tâm sự này cũng như một lời nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta trong hôm nay: được sống ở thời bình, không còn phải nghe tiếng bom rơi đạn nổ, có nhiều điều kiện để phát triển và dựng xây Tổ quốc; vì vậy hãy sống làm sao cho xứng đánh với thế hệ cha anh, đừng “sống hoài, sống phí” Làm văn

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: a. Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn trình bày đúng hình thức một đoạn văn khoảng 200 chữ. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… b. Yêu cầu về nội dung:  Giới thiệu vấn đề  Giải thích vấn đề Thế hệ thanh niên trong những năm “bom rơi đạn nổ” là thế hệ thanh niên trong thời kì chiến tranh – một thế hệ anh dũng của Tổ quốc.  Phân tích, bàn luận vấn đề

G

U

YE

N

TH

AN H

* Biểu hiện: Biểu hiện của lòng dũng cảm và sự anh dũng của thế hệ thanh niên trong những năm “bom rơi đạn nổ”: - Họ tham chiến bằng tấm lòng nhiệt huyết, trẻ trung, lạc quan. - Họ tham chiến bỏ lại sau lưng mọi mối tình cảm ràng buộc, mọi ước mơ riêng, lí tưởng hoài bão riêng. => Khi Tổ quốc vẫy gọi, họ sẵn sàng khoác ba lô lên đường với lý tưởng “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. * Chứng minh: - Những tấm gương trong văn học: Người lính nông dân trong Đồng chí, người lính trẻ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, hay Đất nước – Nguyễn Đình Thi, những nữ thanh niên xung phong trong Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê,… => Đó đều là những tấm gương của thế hệ trẻ đã đi vào văn học. - Những tấm gương đời thực: Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thùy Trâm, Lâm Thị Mỹ Dạ,… * Bình luận: - Thế hệ trẻ thanh niên trong những năm “bom rơi đạn nổ” là những con người dũng cảm, họ ra đi vì nghĩa lớn. Dù cuộc sống khó khăn gian khổ, thậm chí phải đối mặt với những hiểm nguy, thậm chí là cái chết nhưng họ không hề chùn bước. Những tấm gương, những tên tuổi ấy đã làm nên bức tượng đài bất tử, tô điểm cho màu cờ của Tổ quốc. - Thế hệ trẻ thanh niên thời chống Pháp chống Mỹ được tôi luyện và có được thành tựu rực rỡ như vậy, không lẽ gì thế hệ trẻ hôm nay không noi gương tiến bước để xây dựng đất nước vững mạnh, giàu đẹp. - Liên hệ bản thân: Bài học nhận thức và hành động.

N

1

Trang 3


Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến - Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của nền thơ Việt Nam hiện đại, là nhà thơ của hạnh phúc, tình yêu. - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Sóng (1967) là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh, in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). Hai đoạn thơ trên thể hiện xúc động khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường của Xuân Quỳnh. - Về bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh, có ý kiến nhận xét: Đó là những vần thơ vừa thể hiện một tình yêu rộng mở, lớn lao lại vừa thân thương, gần gũi - một tình yêu với khát khao được yêu cháy bỏng và những cung bậc trong tình yêu mà dường như ai cũng trải qua. Hai đoạn thơ trên thể hiện xúc động khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường của Xuân Quỳnh.  Phân tích hai khổ thơ Tác giả mượn hình “sóng” để ẩn dụ cho hình tượng “em” nhằm diễn tả những cung bậc, những trạng thái trong tình yêu. *Khổ thơ thứ nhất: - Nhà thơ khẳng định: tình yêu mãi mãi là khát vọng của tuổi trẻ, nó làm bồi hồi, xao xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai con gái, của em và anh - Hai câu thơ đầu, từ “Ôi!” cảm thán là nỗi thổn thức của trái tim yêu. Nghệ thuật đối lập “ngày xưa” – “ngày sau” càng làm tôn thêm nét đáng yêu của sóng, khẳng định sự trường tổn vĩnh cửu của tình yêu. Sóng là thế muôn đời vẫn thế vẫn “dữ dội ồn ào” vẫn “dịu êm lặng lẽ” như tình yêu tuổi trẻ có bao giờ đứng yên. - Hai câu thơ sau, nhà thơ khẳng định tình yêu luôn song hành với tuổi trẻ: “Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ” => tuổi trẻ sinh ra là để yêu và được yêu, Xuân Quỳnh đã thấu hiểu và diễn tả điều đó một cách tự nhiên và chân thành. *Khổ thơ thứ hai: - Tác giả mượn hình tượng sóng để diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu. - Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới lòng sâu, trên mặt nước”, choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam”. - Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại trong cả ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức” - Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.  Qua hai khổ thơ trên, ta thấy những vần thơ của “Sóng” dạt dào tình yêu rộng mở, thân thương và gần gũi. Đó là khát khao được yêu thương chân thành và nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của một tâm hồn yêu đương mãnh liệt.  Tổng hợp, đánh giá giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật - Giá trị nội dung: Qua hai hình tượng sóng và em, tác giả đã giúp người đọc cảm nhận được những cung bậc tình cảm, tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu vừa truyền thống vừa

N

2

Trang 4


hiện đại; tình cảm vừa rộng mở, vừa thân thương gần gũi. Từ đó có những nhận thức đúng về một tình yêu đẹp, về những khát vọng hạnh phúc chân chính. - Đặc sắc nghệ thuật: Kết cấu song hành: Hai lớp nghĩa của hình tượng sóng đã tạo nên kết cấu song hành cho bài thơ: sóng và em lúc phân tách, soi chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một. Âm điệu của bài thơ: Là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt dữ dội, lúc nhẹ nhàng khoan thai gợi ra âm điệu của những con sóng lòng với nhiều cung bậc, cảm xúc

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

khác nhau, đồng điệu và hòa nhập với sóng biển.

Trang 5


SỞ GD&ĐT BÌNH PHƯỚC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

U

I.ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

TU

PR

Cuộc sống luôn chứa đựng nhiều thử thách đòi hỏi con người phải nỗ lực không ngừng. Có thể với nhiều người, những thử thách đó tạo ra những ngõ cụt nhưng với một số người khác, đó chỉ là giới hạn. Khi vượt qua được những giới hạn đó, họ không những đã vượt qua chính mình mà còn mang đến hạnh phúc cho nhiều người khác.

TH

AN H

Hẳn bạn cũng đã nhiều lần nghe câu nói: “Thành công không phải là đích đến mà chính là một hành trình”? Suy cho cùng, thành công không tự nhiên mà đến; nó là kết quả của niềm tin cùng những nỗ lực không ngừng nghỉ của mỗi người. Để chạm đến thành công, bạn cần phải có niềm tin, khát vọng và cả việc liều lĩnh chấp nhận mạo hiểm.

U

YE

N

Tuổi trẻ luôn gắn với khát vọng chinh phục thử thách và gặt hái thành công. Vậy bạn đã xác định được mục tiêu và lẽ sống của mình chưa? Bạn có sẵn lòng đón nhận thử thách để bức tranh cuộc đời mình luôn mới mẻ và đa sắc? Nếu đồng ý dấn thân, chắc chắn có lúc bạn sẽ bị trầy xước bởi những thử thách của cuộc sống và những thất bại tạm thời mà mình phải đối mặt trong từng lúc. Quả thật, tất cả chỉ là thử thách và bạn chỉ thật sự thất bại khi từ bỏ giấc mơ của mình.

N

G

Con đường luôn ở dưới chân bạn! Vậy thì bạn còn chần chừ gì nữa? Hãy tiến về phía trước và chinh phục những đỉnh cao. (Trích Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen 2 – Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2016, tr.132) Câu 1. Thông hiểu Nêu những nội dung của đoạn trích. (0,75 điểm) Câu 2. Nhận biết Theo người viết, điều gì sẽ đến khi chúng ta vượt qua được những thử thách? (0,5 điểm) Câu 3. Thông hiểu Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Thành công không phải là đích đến mà chính là một hành trình”? (0,75 điểm) Câu 4. Thông hiểu Trang 1


Em có đồng ý với quan điểm: Sự dấn thân sẽ làm bạn bị trầy xước bởi những thử thách và thất bại tạm thời? Vì sao? (1,0 điểm) II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) ID: 329051)Vận dụng cao Hãy viết 01 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Thành công là kết quả của niềm tin cùng những nỗ lực không ngừng nghỉ. Câu 2 (5,0 điểm) ID: 329052)Vận dụng cao Trong vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn: Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được!

N

Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu?

C TI O

Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.

PR

O D

U

Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu?

AN H

TU

Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác, đã là chuyện không nên, đằng này cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết! Đế Thích: (không hiểu) Nhưng mà ông muốn gì?

N

TH

Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể làm cho hồn người đó trở về. Thì đây, (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt còn lành lặn nguyên xi đây, tôi trả lại cho anh ta. Ông hãy làm cho hồn anh được sống lại với thân xác này.

U

YE

Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cho cái phần tầm thường của anh hàng thịt?

N

G

Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được với thân anh ta, chúng sinh ra là để sống với nhau. Vả lại, còn chị vợ anh ta nữa… chị ta thật đáng thương! (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 149)

Phân tích quan điểm sống của Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/chị hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách.

Trang 2


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Những nội dung đoạn trích: - Thử thách và vượt qua thử thách. - Để đạt thành công cần liều lĩnh, mạo hiểm, cần có niềm tin và khát vọng. - Tuổi trẻ cần có mơ ước và khát khao thực hiện mơ ước. 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Khi chúng ta vượt qua thử thách sẽ: họ không chỉ vượt qua chính mình mà còn mang đến hạnh phúc cho nhiều người khác. 3. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Có thể hiểu: câu nói nhấn mạnh ý nghĩa của con đường đi đến thành công, tức là quá trình hành động, nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Đồng ý với quan điểm trên - Lí giải: trong quá trình chúng ta dấn thân, va vấp vào hành trình đi đến thành công chắc chắn trên con đường đó sẽ gặp vô vàn khó khăn, thử thách bởi vậy việc bị trầy xước thậm chí thất bại là điều khó tránh khỏi. Nhưng chính những va vấp, thất bại đó là hành trang để chúng ta tiến tới thành công.

U G

1

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Thành công là kết quả của niềm tin cùng những nỗ lực không ngừng nghỉ. 2. Bàn luận - Thành công là đã được những mục tiêu, kế hoạch mình đã đề ra.

N

Làm văn

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Đọc hiểu

Nội dung

=> Trong quá trình đi đến thành công sẽ gặp không ít khó khăn, thử thách bởi vậy niềm tin và những nỗ lực bền bỉ chính là những yếu tố quan trọng nhất để ta tin vào lựa chọn của bản thân, tiến tới thành công. - Trước hết thành công là kết quả của niềm tin. Nếu không có niềm tin vào con đường mình đã chọn, mục tiêu mình đã đề ra thì dù bạn có làm bao lâu, có bỏ bao nhiêu công sức thì cuối Trang 3


cùng nhận lại vẫn là sự thật bại. Niềm tin sẽ tiếp thêm cho bạn ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. - Yếu tố thứ hai là sự nỗ lực. Giả thử bạn đề ra mục tiêu và để đó, cũng giống như bạn muốn đến đích nhưng lại đứng im, không chịu hành động thì tất yếu đích đến sẽ không bao giờ có. Bởi vậy, ngoài niềm tin thì sự nỗ lực không ngừng nghỉ cũng là yếu tố quan trọng để đi đến thành công. - Hiện nay, có nhiều bạn trẻ còn ham chơi, chưa có kế hoạch cụ thể cho bản thân. Như vậy các bạn đang sống hoài tuổi xuân và bỏ phí sức lực, ý chí của mình. - Là một học sinh, một thanh niên chúng ta cần có lối sống lành mạnh, mục tiêu cuộc sống rõ ràng và không ngừng nỗ lực, kiên trì vượt qua thử thách để đi đến đích của cuộc đời.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. - Hồn Trương Ba, da hàng thịt viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công chúng – là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước. Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. • Phân tích quan niệm sống của Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích trên * Quan điểm sống của Hồn Trương Ba: - Hồn Trương Ba đã bày tỏ với Đế Thích: “…tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được!”. Sự phủ định hai lần trong lời thoại cho thấy quyết tâm rời bỏ xác hàng thịt là ý chí sắt đá của Trương Ba khi thấm thía nghịch cảnh trớ trêu của mình. - Hồn Trương Ba bày tỏ quan điểm sống của mình một cách rõ ràng: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. + Câu nói thể hiện nghịch cảnh của Trương Ba, sự bất nhất của cái bên trong và cái bên ngoài: “bên trong” chính là linh hồn, cảm xúc, tư tưởng, nhân cách cao đẹp của Trương Ba. Hồn là sự tinh anh chi phối điều khiển thể xác. Đối lập bên trong là “bên ngoài” – xác thịt thô phàm của anh hàng thịt. Nhưng “cái bên ngoài” cần hiểu theo nghĩa rộng là hoàn cảnh sống, là bản năng, là nhu cầu tự nhiên, là dục vọng bản năng. Sự tha hóa của linh hồn Trương Ba chính là do linh hồn đã nhượng bộ, đã tự bán mình, tự thỏa hiệp với nhu cầu bản năng. Đây chính là sự dằn vặt, đau khổ, trăn trở của Trương Ba. Cả hai không thể hoà hợp bởi không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thể xác phàm tục tội lỗi. + “Là tôi toàn vẹn”- dám là mình, dám chịu trách nhiệm về mình. Sống gửi, sống nhờ, sống chắp vá, không được là mình trọn vẹn, đó là sống với bất cứ giá nào - kiểu sống vô nghĩa. Ham sống, muốn được sống là ước muốn tự nhiên của mỗi con người. Nhưng không thể sống bằng mọi giá. - Trương Ba lên án Đế Thích: “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác, đã là chuyện

N

2

Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

không nên, đằng này cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!” + Trương Ba đưa ra sự so sánh đồ đạc, vật chất và bản thân. Đồ đạc, của cải vật chất mượn của người khác đã là chuyện không nên; còn sống nhờ, sống gửi, sống ký sinh vào thân xác của kẻ khác là điều xấu hổ đáng lên án. + Trương Ba thẳng thắn: “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!”. Lời thoại đã chỉ trích quan niệm của Đế Thích bởi suy nghĩ đơn giản về cuộc sống. Với Đế Thích, sống là tồn tại còn tồn tại như thế nào thì không cần biết. Với Trương Ba, sống không chỉ là sự tồn tại sinh học mà sự tồn tại ấy còn phải là sự tồn tại có ý nghĩa. * Quan điểm sống của Đế Thích: - Đế Thích nói với Trương Ba: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu? + Đối với Đế Thích được sống đã là một hạnh phúc. + Con người không chỉ tồn tại với duy nhất mình mà còn bị ràng buộc bởi những thứ vô hình khác. Muốn sống là chính mình cần phải trải qua một quá trình đấu tranh và không phải ai cũng dễ dàng chiến thắng. * Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách Trước sự biến đổi của đời sống xã hội, trong quá trình đấu tranh chống lại sử giả tạo và dung tục để bảo vệ quyền được sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách, con người vẫn luôn cố gắng vượt lên trên những cái tầm thường để bảo vệ phần thanh cao trong tâm hồn mình. • Tổng kết

Trang 5


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

C TI O

N

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

U

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

O D

Đọc văn bản:

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Tôi vừa đọc một bài trong tạp chí GQ. Bài báo trích dẫn lời của diễn viên Andy Garcia nói rằng: “Điều quan trọng khi bạn theo đuổi một mục tiêu là không bao giờ quên tính toàn vẹn của hành trình ấy.” Tôi rất thích cách diễn tả này. Và Garcia đã đúng. Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó (nếu không nói là quan trọng hơn). Có một điều tôi mong bạn hãy suy ngẫm: hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi. Tại sao? Bởi vì chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến thắng tới đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu họi tài năng ẩn náy trong con người. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, can đảm, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết. Tất nhiên, đạt tới ước mơ sẽ mang lại cảm giác tuyệt vời. Tôi luôn đồng ý như vậy. Nhưng nó không mang lại những quà tặng tương tự như những gì bạn nhận được qua cuộc hành trình. Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành công.

N

G

Vậy mỗi khi bạn cảm thấy nôn nóng, tuyệt vọng hay chán nản trên đường tiến tới một cuộc đời mình mong muốn, hãy nhớ rằng nơi bạn dừng chân có thể là nơi tốt nhất dành cho bạn. Và có lẽ hành trình còn tốt hơn cả đích đến. (Trích Hành trình và đích đến, trong Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, Phạm Anh Tuấn dịch, NXB Trẻ, 2018, tr.204 – 205) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (nhận biết) Câu 2. Theo tác giả, hành trình theo đuổi một mục tiêu nào đó đem lại cho mỗi người những giá trị và phần thưởng nào? (thông hiểu) Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi”? (thông hiểu) Câu 4: “Mỗi khi bạn cảm thấy nôn nóng, tuyệt vọng hay chán nản trên đường tiến tới một cuộc đời mình mong muốn, hãy nhớ rằng chính nơi bạn dừng chân có thể là nơi tốt nhất dành cho bạn.” Trang 1


Anh/Chị có đồng tình với quan điểm trên không? Vì sao? (vận dụng) II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ gợi ý của văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Hành trình đến bất cứ kết quả nào cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó. (vận dụng cao) Câu 2 (5,0 điểm)

C TI O

N

Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhân vật Mị đã hai lần được nhà văn Tô Hoài miêu tả gắn với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, mờ mờ trăng trắng. Lần thứ nhất: “Mị nghĩ rằng mình cứ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi” nhưng lần thứ hai: “Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phơi trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này. Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. (Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2007, tr.6 và tr.7)

PR

O D

U

Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên. Từ đó rút ra nhận xét về hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975. (vận dụng cao) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

G

U

YE

N

TH

AN H

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Những giá trị và phần thưởng mà hành trình đem lại cho mỗi con người: - Hành trình sẽ hình thành cá tình, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến thắng tới đâu. - Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người bạn. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: Có thể hiểu trong hành trình chúng ta sẽ có thêm được nhiều tri thức, sẽ rèn luyện được nhiều kĩ năng, đồng thời cũng phát hiện ra nhiều phẩm chất tiềm tang trong con người bạn. Chỉ trong hành trình những điều nêu trên mới được bộc lộ hết. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần và đưa ra những kiến giải phù hợp

N

Đọc hiểu

Nội dung

TU

Câu

Trang 2


Làm văn Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Hành trình đến bất cứ kết quả nào cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó 2. Bàn luận - Hành trình còn là con đường, là quá trình nỗ lực của bản thân để thực hiện những kế hoạch, mục tiêu. - Đích đến là kết quả mà sau hành trình nỗ lực chúng ta đạt được. => Hành trình hay đích đến đều có giá trị quan trọng như nhau và đôi khi hành trình còn có vai trò quan trọng hơn trong việc khẳng định bản thân, phát hiện những giá trị mới của chính mình. - Để đi đến đích là cả một hành trình vô cùng gian khổ, phải huy động trí óc, sức lực, tư duy, sự kiền trì, bền bỉ của bản thân. Chẳng phải hành trình đó sẽ tôi rèn ý chí của con người đó sao. - Không chỉ vậy, trong hành trình ta còn có thể phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, để từ đó có những điều chỉnh cho hợp lí => hành trình khiến con người hoàn thiện hơn. - Hành trình càng gian khổ, vất vả khi đến đích sẽ càng biết quý trọng những thành quả mình đã tạo ra. => Hành trình tưởng không quan trọng mà lại có ý nghĩa vô cùng lớn đối với mỗi chúng ta. Không nên chỉ coi trọng kết quả đạt được, mà trên hành trình đi đến đích cũng cần cẩn trọng, chỉ có hành trình thận trọng mới đem đến một kết quả toàn vẹn, đẹp đẽ nhất.

2

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.  Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên  Lần thứ nhất * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu truyện. Khi Mị bị bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” đến mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp nhận số phận bi kịch của mình. *Phân tích: - Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị. - Mị cam chịu và chấp nhận số phận bi kịch của mình: “Mị nghĩ rằng mình cứ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”  Lần thứ hai * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần giữa của truyện. Trong đêm tình mùa xuân, sau khi uống rượu và nghe tiếng sáo gọi bạn tình, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy. - Dưới sự tác động của khung cảnh ngàu xuân, của hơi rượu và tiếng sáo, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy: Mị thấy phơi phơi trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. - Ý thức về vẻ đẹp bản thân: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.” - Trỗi dậy khao khát tự do, khao khát được sống hạnh phúc – thứ mà bao lâu này bị vùi lấp: “Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết.” - Tự ý thức về tình cảnh hiện tại của bản thân: “Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!” - Xuất hiện ý thức phản kháng mạnh mẽ, muốn vượt thoát hiện tại: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.” => Nhận xét sự thay đổi tâm lý của Mị qua hai lần: - Sự thay đổi tâm lí nhân vật được miêu tả hết sức hợp lý. Mị từ chỗ bị cái khổ cực làm cho mất đi ý thức về sự sống đến chỗ bừng lên khao khát sống mãnh liệt. Qua sự thay đổi tâm lý đó ta có thể thấy tiềm tàng trong con người nhỏ bé ấy là sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, nó không hề bị mất đi do tác động của hoàn cảnh mà chỉ lẩn khuất, chờ thời cơ để bùng lên mạnh mẽ. Mị chính là nhân vật tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ nói riêng và nông dân Việt Nam nói chung – họ đều mang trong mình một sức mạnh bền bỉ, tiềm tàng, mạnh mẽ. - Qua việc miêu tả tâm lý nhân vật, một lần nữa khẳng định nghệ thuật miêu tả tâm lý bậc thầy của Tô Hoài. => Tâm lý của các nhân vật văn học Việt Nam 1945 – 1975 vận động hướng đến Cách mạng  Tổng kết * Giá trị nội dung: - Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ. - Giá trị nhân đạo: + Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi. + Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người. * Giá trị nghệ thuật: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Mị là kiểu nhân vật tâm trạng, A Phủ là kiểu nhân vật hành động. Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Tác giả thể hiện sở trường tả cảnh, tả phong tục rất thành công: + Cảnh: thiên nhiên ngày xuân, cảnh sinh hoạt. + Phong tục: cướp vợ, cũng trình ma, phạt vạ… - Nghệ thuật kể chuyện: + Kết hợp nhiều điểm nhìn. + Ngôn ngữ đậm chất dân tộc.

Trang 5


SỞ GD&ĐT THANH HÓA

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

U

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

Nắm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã

Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xoáy vào tơ

TU

Làng cong xuống dâng tre già trước tuổi

AN H

Tiếng gọi đò khuya sạt cả đôi bờ.

Con hến, con trai một đời nằm lệch Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng

TH

Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát

N

Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng.

YE

Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp Cả những khi rổ rá đội lên đầu

N

G

U

Chiếc liềm nhỏ không còn nơi cắt chấu Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau. (Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa, NXB Hội Nhà văn 2007, tr.18&19)

Câu 1 (0,5 điểm) Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính? (1 điểm) Câu 2 (0,5 điểm). Nhận biết Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ. Câu 3 (1.0 điểm). Thông hiểu Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Câu 4 (1.0 điểm). Thông hiểu Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? Vì sao? II.LÀM VĂN (7.0 điểm) Trang 1


Câu 1 (2.0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người. Câu 2 (5.0 điểm) Vận dụng cao Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả con đường hành quân của người lính: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước trên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Và: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

N

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

C TI O

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

U

(Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD Việt Nam 2016, tr88&89)

PR

O D

Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.

TU

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

G

U

YE

N

TH

AN H

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức: Biểu cảm 2. Phương pháp: căn cứ nội dung bài thơ Cách giải: - Những hình ảnh quê hương bình dị: phù sa sông Mã, tiếng tre già, con hến, con trai, chiếc liềm, củ khoai, rơm, rạ. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Có thể hiểu: - Tình cảm yêu thương đong đầy mẹ dành cho con. - Tình cảm làng xóm chan hòa, đầy yêu thương, tình nghĩa. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Học sinh lựa chọn những bài học khác nhau khi đọc tác phẩm này và đưa ra lí giải phù hợp. Gợi ý: - Bài học cuộc sống

N

Đọc hiểu

Nội dung

Trang 2


+ Phải biết yêu quê hương, đất nước nơi mình được sinh ra và lớn lến + Phải biết quý trọng, yêu thương cha mẹ, người đã hi sinh cả cuộc đời cho mình + Cần trân trọng tình cảm hàng xóm láng giềng thân thiết. + Những điều trân quý là những điều giản dị xung quanh cuộc sống của chúng ta. +…. Làm văn Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người. 2. Bàn luận - Giản dị là sự hài hòa, đơn giản không khoe khoang, là những điều bình dị gần gũi xung quanh cuộc sống của chúng ta. => Trong xã hội đầy những bon chen, tấp nập này đẹp biết bao những điều giản dị. - Những điều giản dị đôi khi chỉ là được hít hà mùi hương dìu dịu của đồng lúa vào sáng sớm; là khi được ngắm từng đàn trâu thả ngoài đồng; là ngắm nhìn tiếng cười giòn tan của lũ trẻ;… là những điều vô cùng bình thường trong cuộc sống thường nhật. - Những điều giản dị giúp chúng ta cân bằng cuộc sống, mang lại niềm vui. - Cuộc sống giản dị cũng làm ta thư thái, hạnh phúc hơn. - Sống giản dị cũng cần phân biệt với lối sống ki bo, tiết kiệm thái quá sẽ khiến bản thân không được trải nghiệm và tận hưởng cuộc sống đầy đủ nhất. 3. Tổng kết

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng trước hết Quang Dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô. Vẻ đẹp của sự lãng mạn được thể hiện rõ trong đoạn thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên. • Phân tích hai đoạn thơ trên *Đoạn 1: Cảm nhận về cung đường Tây Tiến và người lính Tây Tiến a) Cung đường Tây Tiến hùng vĩ, dữ dội Tác giả tập trung bút lực để khắc họa núi cao vực sâu, đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống - Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên - Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi: - Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp - Độ cao, độ sâu của của dốc được đo bằng con số ước lệ vô cùng “ngàn thước lên cao ngàn

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

thước xuống”. - Lối lặp từ: dốc lên - dốc thăm thẳm, ngàn thước lên- ngàn thước xuống góp thêm phần tạo ấn tượng về sự điệp trùng của núi cao, vực sâu. b) Hình ảnh người lính Tây Tiến - Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn thể hiện qua câu thơ: Heo hút cồn mây súng ngửi trời - Sự bay bổng, lãng mạn: Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi *Đoạn 2: Bức tranh sông nước miền Tây trong chiều sương - Trước hết là khung cảnh thiên nhiên: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ + Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực. Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm buông xuống + Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông. - Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người: Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa + “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn + Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung + Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như vậy: - Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi - Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói - Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạn 1) - Kìa em xiêm áo tự bao giờ - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạn 3) → Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn… - Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian… • Tổng hợp, đánh giá a) Giá trị nội dung, tư tưởng - Hai đoạn là hai nét vẽ về cung đường Tây Tiến: đoạn thứ nhất thiên về tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội; đoạn thứ hai thiên về tái hiện vẻ đẹp thơ mộng trữ tình. Hai vẻ đẹp ấy hòa trộn tạo nên ấn tượng riêng về cung đường hành quân của những người lính trẻ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp gian khổ mà hào hùng. Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Trên cung đường đó, thấp thoáng hiện ra hình ảnh người lính Tây Tiến, đó là những chàng trai trẻ vừa rời ghế nhà trường, vừa hồn nhiên, tinh nghịch, vừa lãng mạn, đa tình nhưng cũng là những chàng trai rắn rỏi, gân guốc với lí tưởng cao đẹp của một thời đại anh hùng “cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh” b) Đặc sắc nghệt thật: Bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng - Bút pháp lãng mạn ưa khám phá những vẻ đẹp dữ dội, phi thường, hay sử dụng thủ pháp đối lập mạnh mẽ. - Màu sắc bi tráng chủ yếu được thể hiện trong việc tái hiện cung đường dữ dội và sự hi sinh anh dũng của người lính. Tác giả không né tránh sự mất mát, song bi mà không lụy, mất mát mà vẫn cứng cỏi, gân guốc.

Trang 5


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

U

I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

“Bạn nói những gì, làm điều gì, cảm thấy như thế nào – tất cả đều có nguồn gốc từ trong tâm trí bạn, và bắt đầu chỉ bằng một ý nghĩ.

TH

AN H

TU

Suy nghĩ của chúng ta cũng giống như những hạt giống, mỗi suy nghĩ sẽ đơm hoa kết trái để tạo ra một hương vị riêng biệt. Suy nghĩ có thể là sự sáng tạo hay phá hủy, yêu thương hay thù hận, nâng đỡ hay vùi dập. Khi chúng ta hiểu và học cách kiểm soát những ý nghĩ của bản thân thì chúng ta sẽ trải nghiệm được sự bình an, niềm hạnh phúc và sự vững vàng trong tâm hồn. Suy nghĩ tích cực dạy chúng ta cách hành động thay vì phản ứng: “hướng dẫn” cuộc đời ta thay vì để cho hành vi của người khác, những trải nghiệm của quá khứ, hay hoàn cảnh hiện tại điều khiển tinh thần của ta.

G

U

YE

N

Theo tính toán, mỗi người trung bình có khoảng 30.000 – 50.000 ý nghĩa mỗi ngày. Một tâm trí đang trong tình trạng stress sẽ tạo ra nhiều ý nghĩ hơn, có thể lên đến 80.000 ý nghĩ. Hẳn bạn đã từng rơi vào trạng thái căng thẳng thần kinh vì gặp phải một sự kiện đột ngột xảy ra trong đời, lúc đó có thể đến hàng ngàn ý nghĩ chạy dồn dập trong đầu bạn.

N

Tâm trí chúng ta có một khả năng rất lớn, làm việc không ngừng nghỉ ngay cả khi ngủ. Như đã nói, suy nghĩ chính là hạt giống cho những hành động và cảm xúc. Vì vậy, bằng cách tạo nên những suy nghĩ tích cực và lành mạnh, chúng ta đã kích hoạt tiềm năng tích cực của chính mình. (Frederic Labarthe, Anthony Strano – Tư duy tích cực, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Mình) Câu 1: Nhận biết Chỉ ra phép tu từ trong câu: “Suy nghĩ của chúng ta cũng giống như những hạt giống, mỗi suy nghĩ sẽ đơm hoa kết trái để tạo ra một hương vị riêng biệt”. Câu 2: Nhận biết Theo tác giả, ý nghĩ phụ thuộc như thế nào vào trạng thái tinh thần của con người. Câu 3: Thông hiểu Theo anh/chị, vì sao tác giả lại cho rằng “Khi chúng ta hiểu và học cách kiểm soát những ý nghĩ của bản thân thì chúng ta sẽ trải nghiệm được sự bình an, niềm hạnh phúc và sự vững vàng trong tâm hồn”? Trang 1


Câu 4: Thông hiểu Anh/chị có đồng ý với quan điểm: “suy nghĩ chính là hạt giống cho những hành động và cảm xúc” không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: suy nghĩ tích cực Câu 2: Vận dụng cao Trong bài tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả bờ sông Đà:

C TI O

N

Ở thượng nguồn: “Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy như đang đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.

PR

O D

U

Ở hạ nguồn: “Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.

AN H

TU

Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh sông Đà qua hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

G

U

YE

N

1. Phương pháp: căn cứ bài So sánh Cách giải: - Biện pháp: so sánh (Suy nghĩ của chúng ta cũng giống như những hạt giống, mỗi suy nghĩ sẽ đơm hoa kết trái để tạo ra một hương vị riêng biệt). 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Ý nghĩ phụ thuộc vào trạng thái tinh thần như sau: Bạn nói những gì, làm điều gì, cảm thấy như thế nào – tất cả đều có nguồn gốc từ trong tâm trí bạn, và bắt đầu chỉ bằng một ý nghĩ. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: “Khi chúng ta hiểu và học cách kiểm soát những ý nghĩ của bản thân thì chúng ta sẽ trải nghiệm được sự bình an, niềm hạnh phúc và sự vững vàng trong tâm hồn” Có thể hiểu: khi đã kiểm soát được ý nghĩ của bản thân tức bạn đang làm chủ chính mình, điều khiển, cân bằng được các loại cảm xúc, có thể loại bỏ suy nghĩ tiêu cực, nghĩ về những điều tích cực, từ đó sẽ làm bản thân an yên, hạnh phúc. 4.

N

Đọc hiểu

TH

Câu

Trang 2


Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: - Đồng ý với quan điểm: “suy nghĩ chính là hạt giống cho những hành động và cảm xúc” - Vì: suy nghĩ của mỗi chúng ta ảnh hưởng đến hành động và cảm xúc. Khi suy nghĩ tích cực hành động cũng tốt và cảm xúc thăng hoa. Ngược lại khi có suy nghĩ tiêu cực bạn chỉ nghĩ về những gì tồi tệ, xấu xí từ đó có những hành vi tiêu cực, cảm xúc xấu ảnh hưởng đến bản thân. Làm văn Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giải thích thái độ sống tích cực là gì ? - Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động. 2. Bàn luận về thái độ sống tích cực a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực - Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. Là người luôn chủ động trước cuộc sống: Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn; Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống tốt, cho mình và cho mọi người. - Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. - Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. 3. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước. - Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.

2

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi khám phá và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người. - Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một Nguyễn Tuân trước Cách mạng. • Phân tích hai đoạn trích ▪ Đoạn 1: *Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm, tái hiện vẻ đẹp hung bạo của sông Đà ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành *Phân tích: - Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập. - Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. => Bằng vốn hiểu biết phong phú về hội họa và điêu khắc, cùng trí tưởng tượng độc đáo và óc quan sát sắc sảo được diễn tả bằng vốn ngôn ngữ phong phú, điêu luyện, giàu giá trị tạo hình, nhà văn đã giúp ta mường tượng về độ cao hun hút khôn cùng của “đá bờ sông dựng vách thành” gợi lên nét hùng vĩ, hoang sơ, và cả sự ghê rợn của sông Đà. ▪ Đoạn 2: *Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần cuối tác phẩm, tái hiện vẻ đẹp trữ tình của sông Đà dưới góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân: * Phân tích: - Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông: Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. - Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi: Thuyền tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. - Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. ▪ Cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân Hai đoạn trích cũng cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. - Trước hết là sự uyên bác: với vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao về con sông Đà. Từ thượng nguồn sông Đà mang vẻ hung bạo dữ dội, cho đến hạ nguồn nên thơ trữ tình, ở mỗi địa điểm Nguyễn Tuân lại nắm bắt được cái thần riêng của đối tượng, làm nổi bật lên vẻ đẹp của chúng. Phải có một tri thức phong phú và uyên bác đến chừng nào tác giả mới có những trang văn đầy chi tiết và tinh tế đến vậy để miêu tả sông Đà. - Thứ hai là tài hoa của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân: + Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ: • Một bức tranh đầy chất thơ và cổ kính khi miêu tả sông Đà ở hạ nguồn, sử dụng từ Hán Việt dày đặc. • Lớp ngôn từ mới mẻ, sáng tạo, mang một bản sắc riêng của Nguyễn Tuân: lặng lờ, bờ tiền sử,… • Sử dụng từ ngữ đầy chuẩn xác, nắm bắt được chính xác cái thần, cái hồn của sự vật. + Nhịp điệu linh hoạt có sự co duỗi hết sức nhịp nhàng. Tổng kết - Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. - Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con người - người lái đò trên dòng sông. Trang 4


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 01

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Em tên là Phương, du học sinh đang trầy trật để thi đậu mấy môn cuối và tìm việc. Còn nửa kia của em là ngữ văn. Bọn em đã bên nhau được 12 năm, mà tạm xa rời vì bây giờ em đã có nhiều bạn khác thú vị hơn. Nguyên nhân khiến cho em viết lách, giao tiếp và phản biện vô cùng kém so với những đứa bạn đến từ các nước khác. Bởi: Thứ nhất: Tính gia trưởng Đề bài yêu cầu học sinh nêu cảm nghĩ của mình vê một vấn đề/tác phẩm, nhưng nếu cảm nghĩ của học sinh mà không giống với bảng điểm là "không có ý để chấm". Điều này dẫn đến 1.000 học sinh sản xuất ra 1.000 phiên bản khác nhau vài cái chấm phẩy. Như vậy, từ trong trường lớp học sinh đã bị hạn chế chuyện nêu ra ý kiến của mình! Thứ hai: Hay mơ mộng Mình cảm thấy chuyện học văn rất hữu ích, vì trong cuộc sống mình sử dụng văn nhiều hơn toán. Ví dụ nhé! Mình bị lạc mất con mèo và muốn nhờ mọi người giúp, thế thì phải biết sử dụng văn miêu tả làm sao cho người ta tưởng tượng ra con mèo nhà mình. Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi ve! (...) Kết: Hãy trở thành một nửa lý tưởng của mọi bạn đời, chứ đừng là kẻ lúc nào cũng bị ly dị sau 12 năm gắn bó. (Lược trích bài viết của Lê Uyên Phương, https://thanhnien.vn/giao-duc/)

G

U

YE

N

TH

Câu 1. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản. Câu 2. Vì sao bạn Phương tạm xa rời môn Văn? Câu 3. Vì sao bạn Phương cho rằng học văn rất hữu ích? Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói, “Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi ve!" ? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến môn Văn hay mơ mộng không? Vì sao?

N

TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của việc học Ngữ văn ở bậc phổ thông ngày nay. Câu 2. Thế mà hơn bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, nam, bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Trang 1/5


Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. (Trích "Tuyên ngôn Độc lập", Hồ Chí Minh) Trình bày cảm nhận của Anh/Chị về nét đặc sắc của đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ với "Bình Ngô đại cáo" của tác giả Nguyễn Trãi để thấy rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai tác giả, hai thời đại.

Nội dung

I. ĐỌC HIỂU

C TI O

Phần/ câu

N

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

- HS đặt được một nhan đề phù hợp với văn bản.

2

- Bạn Phương tạm xa rời môn Văn, vì: + Thứ nhất: Tính gia trưởng. + Thứ hai: Hay mơ mộng.

3

- Bạn Phương cho rằng học văn rất hữu ích, vì trong cuộc sống mình sử dụng văn nhiều hơn toán.

TU

PR

O D

U

1

TH

- HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình, nhưng cần thể hiện qua một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu hợp lí.

N

4

AN H

- Câu nói, "Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi ve!" chỉ học sinh học theo văn mẫu/thụ động/...

G

U

Suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của việc học Ngữ văn ở bậc phổ thông ngày nay. - Trong trường, Ngữ Văn là môn học rất quan trọng vì nó góp phần giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách học sinh. + Mỗi bài thơ, bài văn, mỗi tác phẩm văn học trong chương trình học phổ thông là một bài học đạo đức dành cho chúng ta. + Nếu không học môn văn thì làm sao thế hệ trẻ ngày nay hiểu được những tấm gương chiến đấu ngoan cường của những chiến sĩ cách mạng, những người đã hi sinh xương máu nhằm giành lại độc lập, tự do để bao thế hệ ngày sau được sống yên vui, hạnh phúc?...

N

1

YE

II. TẬP LÀM VĂN

+ Học tốt môn văn, tâm hồn học sinh như được nuôi dưỡng bởi một liều thuốc bổ để hoàn thiện nhân cách của mình.

Trang 2/5


Cảm nhận về nét đặc sắc của đoạn trích trong "Tuyên ngôn độc lập". Từ đó, liên hệ với “Bình Ngô đại cáo" để thấy rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai tác giả, hai thời đại. * Mở bài - Tác giả Chủ tịch Hồ Chí Minh: phong cách sáng tác đa dạng, sáng tác được ở nhiều thể loại, trong đó có văn chính luận. - Tác phẩm: "Tuyên ngôn Độc lập" là một văn kiện lớn được Bác viết để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc. "Tuyên ngôn Độc lập" là một áng văn chính luận mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Phạm Văn Đồng). Đoạn trích: thuộc phần hai của tác phẩm, tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong hơn tám mươi năm cai trị ở nước ta, đồng thời thể hiện lòng căm thù của tác giả.

C TI O

N

* Thân bài.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: + Về chính trị: "chúng tuyệt đôĩ không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào", "Chúng thẳng tay chém giết...", “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu". Bằng cách lập luận chặt chẽ, với những câu văn liên kết trùng điệp, Bác đã cho ta thấy tội ác chồng chất của thực dân Pháp hơn 80 năm qua. + Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể: "Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều”. Bác quan tâm đến tất cả hạng người: "dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng, chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên được". Bác muốn tranh thủ khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc bảo vệ nền độc lập. Điệp từ “chúng" liên tiếp được nhắc lại làm âm hưởng đoạn văn thêm nhức nhối. Đằng sau những dẫn chứng thực tế hùng hồn, những ngôn ngữ nghệ thuật, như cháy lên ngọn lửa căm thù bọn xâm lược, như chan chứa một tình cảm xót thương nhân dân. => Qua các đoạn văn trên, tác giả đã tố cáo một cách hùng hồn và đanh thép tội ác mọi mặt của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng giọng văn mạnh mẽ, đây sức thuyết phục. Đồng thời đoạn văn còn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ bằng những lí lẽ xác đáng, các bằng chứng xác thực không thể chối cãi được.

N

2

- Nghệ thuật: + Tác phẩm văn học thể hiện trực tiếp tình cảm của người viết, là sự giãi bày, giải tỏa tâm tư của tác giả: Xuyên suốt bản Tuyên ngôn là luận điểm chính trị nhưng người đọc, người nghe vẫn nhận thấy tình cảm nhân ái của Bác. + Người cũng xúc động khi sử dụng những từ như "nhân dân ta", “đồng bào ta”, "các nhà tư sản của ta". + Sử dụng thành công biện pháp điệp: “chúng" được điệp lại 13 lần để nhấn mạnh những tội ác chồng chất của thực dân Pháp. "Sự thực là" để khẳng định thực tế, thực tiễn cụ thể. - Giống nhau: + Khẳng định chủ quyền, quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam. + Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đồng bào. + Tố cáo tội ác của giặc, vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam. Trang 3/5


- Khác nhau: + Về nội dung:  Tư tưởng trong "Bình Ngô đại cáo" là lấy học thuyết Nho giáo làm cốt lỗi, còn trong "Tuyên ngôn Độc lập" là tư tưởng tiến bộ của con người trong thời đại mới.  Tình yêu con người trong "Bình Ngô đại cáo" chỉ giới hạn ở dân tộc ta, còn trong "Tuyên ngôn Độc lập" là tình yêu với con người trên toàn thế giới. + Về nghệ thuật:  Ngôn từ, hành văn, cách diễn đạt của "Tuyên ngôn Độc lập" dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu. Còn "Bình Ngô đại cáo" thì khó hơn vì dùng nhiều điển tích, điển cố, từ Hán Việt.  Thể loại chữ viết hai bài trên: "Tuyên ngôn Độc lập" là chữ quốc ngữ, "Bình Ngô đại cáo” là chữ Hán.

C TI O

N

=> Nhận xét: cả hai tác giả đều khẳng định chủ quyền đất nước, là kim chỉ nam cho nhân dân ta dựng và giữ nước."Bình Ngô đại cáo" là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước ta nhưng vẫn còn đôi điều thiêu sót, và “Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chủ Tịch đã hoàn thiện nó.

O D

U

* Kết bài

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

- Đoạn trích là một áng văn chính luận đặc sắc. Lời văn hùng hồn, rắn rỏi, đanh thép, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu với ngòi bút độc đáo sáng tạo, gợi cảm và giàu tính trí tuệ cùng am hiểu tình hình sâu rộng của tác giả. - Tác giả Hồ Chí Minh tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên hai bình diện: chính trí và kinh tế. Từ đó, Người vạch mặt bộ mặt cướp nước của Pháp trên lãnh thổ chúng ta.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 02

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cứ đến ngày Nhà giáo Việt Nam là lòng tôi lại bồi hồi nhớ về cô giáo dạy Ngữ văn năm lớp 8. Tôi học đều các môn nhưng nổi trội nhất là môn văn. Những cảm xúc mà tôi có được chính là cách khơi gợi cảm hứng học từ cô Lành - giáo viên dạy văn năm lớp 8 của tôi. Những bài giảng của cô vừa dễ hiểu, lại sâu sắc vô cùng. Cũng năm học lớp 8, chúng tôi được học một trích đoạn trong tác phẩm "Tắt đèn" của nhà văn Ngô Tất Tố. Nội dung nói về cảnh chị Dậu phải bán cái Tý cho nhà Nghị Quế để có tiền đóng sưu thuế. Cho đến giờ, tôi vẫn còn thuộc lòng những câu văn mà cô đã đọc cho lớp tôi nghe trong tiết học hôm ấy. Khi cô đọc đến đoạn: "U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này. Trời ơi! Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?" tôi thấy mắt cô đỏ hoe. Và thế là không ai bảo ai, cả cô và trò đều khóc, có bạn nấc lên thành tiếng. Năm tháng qua đi, bây giờ tôi đã là giáo viên dạy Ngữ văn nối nghiệp cô ở một thành phố lớn. Tôi yêu nghề, không cảm thấy hổ thẹn với nghề ấy là nhờ tình yêu cô, yêu thơ, yêu chị Dậu, cái Tý... Hôm rồi, tôi nhận được tin nhắn của cô với nội dung ngắn gọn, trầm buồn nhưng đầy chân thành: "Hoài à, cô đã nghỉ hưu rồi. Bảng đen phấn trắng giờ chỉ còn trong hoài niệm. Cho dù cuộc đời còn lắm trớ trêu thì em cũng nên giữ lửa với nghề để nuôi dưỡng lòng đam mê và làm nhiệm vụ vẻ vang trồng người, em nhé". Nhớ lời cô, tôi chọn phương châm sống: "Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui". Hôm nay, tôi viết những dòng tâm tình này thay cho những đóa hoa tươi thắm kính dâng lên cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam với sự tri ân và tấm lòng biết ơn sâu nặng. Tôi cũng muốn gửi lời nhắn đến các đồng nghiệp đang giảng dạy trên khắp mọi miền Tổ quốc: “Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu". (Theo: Phan Thế Hoài, http://www.nguoiduatin.vnr) Câu 1. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản. Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3. Vì sao tác giả không hổ thẹn với nghề? Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với Anh/Chị? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với việc hình thành nhân cách của mỗi một con người. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị qua hai đoạn thơ sau: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa ("Tây Tiến", Quang Dũng) Trang 1/5


Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? ("Đây thôn Vĩ Dạ", Hàn Mặc Tử) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ câu

Nội dung

I. ĐỌC HIỂU - HS đặt được một nhan đề phù hợp với văn bản. Ví dụ: "Nhớ về cô giáo dạy văn."

2

- Nội dung chính: HS có thể trình bày những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo nội dung chính sau: + Những kỉ kiệm không thể nào quên của tác giả với cô giáo dạy văn. + Cô giáo đã góp phần hình thành về nhân cách, lối sống cho tác giả.

3

- Tác giả yêu nghề, không cảm thấy hổ thẹn với nghề ấy là nhờ tình yêu cô, yêu thơ, yêu chị Dậu, cái Tý...

PR

O D

U

C TI O

N

1

- HS có thế rút ra một thông điệp có ý nhất đối với bản thân và trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 5-7 dòng. - Gợi VĂN ý: tình thầy trò, người thầy góp phần tác động đến nhân cách, lối sống của mỗi học II. TẬP LÀM sinh,... 1 Suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với việc hình thành nhân cách của mỗi một con người.

AN H

TU

4

N

G

U

YE

N

TH

- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp đế triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, sau đây là một số gợi ý: + Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển của con ngưòi trong xã hội đương đại.  Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ sự tác động của gia đình, nhà trường, xã hội (bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác) đến con người.  Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xem như quá trình tác động đến tư tưởng, đạo đức, hành vi con người (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối sống hành vi). Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Tây Tiến" và “Đây thôn Vĩ Dạ".

2

* Mở bài - Giới thiệu hai tác giả, hai bài thơ. - Khái quát nội dung của hai đoạn thơ. * Thân bài.

Trang 2/5


Đoạn thơ trong bài thơ "Tây Tiến". - Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến" là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng trữ tình. + Giữa khói sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy” - khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia tay một bản làng Tây Bắc chăng?

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: "Hồn lau nẻo bến bờ", "dáng người trên độc mộc" và "hoa đong đưa". Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất thơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của người lính Hà thành: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ" / "Có nhớ dáng người trên độc mộc".  Câu hỏi tu từ với phép điệp "có thấy", "có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã khiến thiên nhiên trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang "hồn " là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.  Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức của Quang Dũng. "Có nhó dáng người trên độc mộc" - chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?.  "Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa". Có thế khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết "đắt" nhất mà Quang Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiên miền Tây. Đoá hoa giữa dòng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có trong tâm hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh "hoa đong đưa" khi đang “trôi dòng nước lũ" là hình ảnh không thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? => Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc. Tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. Đoạn thơ trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ".

Trang 3/5


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Đoạn thơ trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ" là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm nhận của cái tôi trữ tình đầy tâm trạng. + Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thôn Vĩ khi "nắng mới lên". Ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mặc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng "gió theo lối gió"; cũng có mây, nhưng "mây đường mây". Mây gió đôi đường, đôi ngả: "Gió theo lối gió, mây đường mây". + Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một không gian gió, mây chia lìa, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ "gió" và “mây" được điệp lại hai lần trong mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đôi ngả đôi đường như tình và lòng người bấy nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử. + Không có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có "Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay". Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành "dòng nước buồn thiu", càng thêm mơ hồ, xa vắng. "Buồn thiu" là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai tiếng "buồn thiu" là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đôi bờ sông cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy "hoa bắp lay". Chữ "lay" gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và hồn người.  Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dòng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía cảnh sắc thôn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hôm? Hàn Mặc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi buồn xa vắng, cô đơn. - Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “sông trăng” thơ mộng: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” + Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối câu 3 bắt vần với chữ "có" đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ hỏi thầm "có chở trăng về kịp tối nay?". "Thuyền ai" phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi: nằm trên bến đợi "sông trăng" là một nét vẽ thơ mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa sáng dòng sông, con thuyền và bến đò. Con thuyền không chở người (vì người xa cách chia li) mà chỉ "chở trăng về" phải "về kịp tối nay" vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng. Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng lặng vì "thuyền ai": Con thuyền vô định. Phiếm chỉ - là con thuyền mồ côi. Còn đâu cô gái Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ côi khắc khoải đợi chờ trăng! => Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo. Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một mốt tình đơn phương với một thiếu nữ thôn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với chàng thi sĩ tài hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ người xưa. Cảnh "gió theo lối gió, mây đường mây", “cảnh thuyền ai đậu bến sông trăng đó” là cảnh đẹp mà buồn. Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng. Nét tương đồng và khác biệt.

Trang 4/5


- Tương đồng: + Cả hai đoạn thơ đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh sông nước quê hương. + Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ. - Khác biệt + Đoạn thơ trong bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" mang màu sắc tâm trạng chia ly, mong nhớ khắc khoải. - Đoạn thơ trong bài thơ "Tây Tiến" mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ niệm kháng chiến. * Lý giải sự tương đồng và khác biệt. - Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.

N

- Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sông nước.

C TI O

- Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.

U

* Kết bài.

PR

O D

- Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai cảnh ngộ khác nhau.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng.

Trang 5/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 03

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Sống trong đởi sống. Cần có một tấm lòng Để làm gì em biết không? Để gió cuốn đi Để gió cuốn đi (2) Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông Ôi trái tim đang bay theo thởi gian Làm chiếc bóng đi rao lởi dối gian (...) (3) Hãy yêu ngày tới. Dù quá mệt kiếp người Còn cuộc đởi ta cứ vui Dù vắng bóng ai Dù vắng bóng ai (Trích "Để gió cuốn đi", Trịnh Công Sơn) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

AN H

Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1? Câu 3. Hình ảnh "trái tim " ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.

TH

Câu 4. Anh/Chị cảm nhận được gì từ đoạn (3) của văn bản? (Trả lởi từ 5-7 câu).

N

G

U

YE

N

TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày về vấn đề "cho" và "nhận" trong cuộc sống. Câu 2. Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích thơ sau: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi (Trích "Tây Tiến", Quang Dũng) Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ "Tràng giang" để làm rõ quan niệm "thi trung hữu họa" thể hiện trong hai đoạn trích thơ này. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên cao chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Trang 1/5


(Trích “Tràng giang", Huy Cận) HƯỚNG DẪN TRẢ LỞI Phần/ câu

Nội dung

I. ĐỌC HIỂU 1

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

2

- "Tấm lòng" là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người mình yêu quý hay cảm phục. "Có một tấm lòng" không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn mà đó là một cách sống không toan tính để cuộc đởi ta được thanh thản và bình yên. - Biện pháp tu từ hoán dụ: "trái tim".

N

3 4

C TI O

- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự kết nối yêu thương. - HS cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7 câu.

O D

U

- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người trong cuộc sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện “tấm lòng" mình cho ý nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội. Trình bày về vấn đề “cho" và “nhận" trong cuộc sống.

TU

1

PR

II. TẬP LÀM VĂN

- Trao đi yêu thương để nhận lại vốn là một quy luật luôn có trong cuộc sống.

AN H

+ Cho đi không phải là khó nhưng cho đi phải thật lòng khi đó người nhận mới cảm thấy vui và thoải mái.

TH

+ Mỗi chúng ta phải biết cho đi như chính cái nghĩa của chúng, luôn phải xuất phát từ tấm lòng, từ tình thương.

N

- Mỗi chúng ta không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho gia đình và xã hội.

G

U

Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích trong bài thơ "Tây Tiến". Từ đó, liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm "thi trung hữu họa" thể hiện trong hai đoạn trích thơ này

N

2

YE

- Vì vậy cần biết cho và nhận đúng nghĩa của nó; được vậy thế giới này sẽ tràn ngập tình yêu thương.

* Mở bài - Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ tài hoa "xứ Đoài mây trắng". Đọc thơ ông, người đọc luôn cảm nhận được một tâm hồn phóng khoáng, hào hoa và lãng mạn. Bài thơ "Tây Tiến" được ông viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến). Ban đầu bài thơ có tên là "Nhớ Tây Tiến" nhưng về sau đổi thành "Tây Tiến" và in trong tập thơ "Mây đầu ô" (1986). - Đoạn trích thơ (dẫn thơ) là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ. Không bởi chỉ vì nó lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà còn ở giá trị nghệ thuật của nó. * Thân bài Trang 2/5


Không gian ở câu thơ "Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm" mở ra theo chiều cao và độ sâu. Vì sao? + Vì điệp từ "dốc", cách ngắt nhịp 4/3 tách biệt hai vế (Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm) gọi địa hình cao mà chỉ toàn dốc là dốc. + Bên cạnh đó, từ láy "khúc khuỷu" gợi hình ảnh những con đường triền dốc ngoằn nghoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ (núi trẻ là địa hình núi điển hình của vùng núi Tây Bắc). + Từ láy "thăm thẳm" vừa gợi ra độ cao, vừa gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một trong những điểm thành công của câu thơ này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính (chủ yếu là thanh trắc, nhịp điệu nhanh và mạnh) vừa giàu hình ảnh.

N

- Tới câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời" thì không gian mở ra theo một điểm nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây trắng, không gian hoang sơ, heo hút.

O D

U

C TI O

+ Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là hình ảnh nhân hóa "súng ngửi trời". Đây là một phép so sánh liên tưởng thú vị, độc đáo. Hình ảnh này không chỉ khiến người đọc hình dung ra độ cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thế chạm trời, mà cao thì hiểm trở) mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng thông qua sự liên tưởng tinh nghịch, thú vị này.

TU

PR

+ Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm nhận thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính giữa thiên nhiên. Người ta thường nói leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia. Ở đây, người lính cũng vậy, leo đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục thiên nhiên, nâng tầm hình ảnh con người, mà cụ thể ở đây là người lính.

N

TH

AN H

- Điểm nhìn không gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ "Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”. Nhưng điểm khác biệt là không gian có sự giãn nở và nguy hiểm hơn. Vì nó không còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra địa hình cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được hình ảnh cụ thể như vậy là nhờ điệp ngữ "ngàn thước" và tính từ mang tính chất đối nghịch: "lên", "xuống". Nhịp thơ (4/3, chia tách hai vế) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình.

U

YE

- Câu thơ "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” phần nào làm giảm mức độ gay gắt, gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái.

N

G

+ Vì cấu tạo âm điệu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng vốn gợi âm thanh êm tai. Và còn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh mông, gợi cảm giác mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái nhà ai thấp thoáng giữa không gian núi rừng hoang vu. + Tuy nhiên, nhìn chung câu thơ này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và sự khắc nghiệt của thiên nhiên - những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho chuyến quân hành của những người lính. Liên hệ với khổ thơ trong bài thơ "Tràng giang", bình luận về quan niệm "thi trung hữu họa" thể hiện trong hai đoạn trích thơ. - Quan niệm "thi trung hữu họa" (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chỉ ra một đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghệ thuật vẽ, người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng chất liệu là ngôn từ để tạo nên chất "họa" trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa. Trang 3/5


- Xét ở góc độ quan niệm "thi trung hữu họa" này thì giữa đoạn trích thơ trong "Tây Tiến" và đoạn trích thơ trong "Tràng giang" có điểm tương đồng. + Cả hai đoạn trích thơ đều được tác giả vận dụng chất liệu ngôn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình. + Tuy đối tượng cảm hứng của hai đoạn trích thơ này (cả hai bài thơ nói chung) đều là thiên nhiên nhưng cội nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở ("Tây Tiến"), một bên miêu tả không gian bao la, cô quạnh đến rợn ngợp của sông Hồng về chiều. + Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong đoạn trích "Tây Tiến", Quang Dũng vận dụng ngôn từ tạo hình chủ yếu là từ láy ("khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút"), phép đối (“lên" - "xuống"), điệp từ dốc, phép nhân hóa súng ngửi trời.

PR

O D

U

C TI O

N

Còn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của "Tràng giang” cũng được Huy Cận vận dụng chất liệu ngôn từ giàu tính tạo hình như từ láy ("lơ thơ", "đìu hiu", “chót vót"), phép đối ("nắng xuống" - “trời lên", "Sông dài" - "trời rộng"). Ngoài ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như "cồn nhỏ", "nắng", "trời", "sông", "bến" cũng được vận dụng hiệu quả trong việc tạo tác không gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiệu quả: "Đâu tiếng làng xa". Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật) để tạo hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngôn từ giàu chất tạo hình, phép tương phản.

TU

* Kết bài

AN H

- Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu cho quan niệm "thi trung hữu họa".

N

G

U

YE

N

TH

- Nó không chỉ mang lại một nét đẹp riêng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca mà còn trở thành một thành công trong việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 04

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản, tự bản thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh phúc, khi bị dúi xuống bùn cơ hội để nó toả sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. Lúc đó là lúc phép thử còn mầu nhiệm, con tốt đỏ trong tay có thể còn phong Hậu; bạn có thời gian để hậu thuẫn và chân trời còn gợi nhiều thôi thúc. Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần trước sẽ làm cho bạn ngần ngại, nếu bạn bị dúi xuống bùn thì rất có thể bạn sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố gắng vùng vẫy sao cho người khác cũng vấy bẩn lem luốc giống với bạn.  Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cô đơn. Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc làm cho con người ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất việc phải làm, người ta còn bắt đầu tặc lưỡi nhiều hơn với thói quen xấu. Tình yêu là một thứ dây leo khó chiều. Nó cần phải bị thử thách và tấn công. Nếu bạn mớm cơm cho nó hàng ngày, chăm sóc nó quá no đủ, nó sẽ chết yểu. (Theo Kênh14.vn) Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào? Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng "Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản?” Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến "Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần trước sẽ làm cho bạn ngần ngại"? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến "Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, lập tức nó sẽ đổ đốn ngay lập tức." TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về giá trị của tuổi trẻ. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng) Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lorca bị điệu về bãi bắn chàng đi như người mộng du. (Trích "Đàn ghi ta của Lorca", Thanh Thảo)

Trang 1/5


HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chủ yếu là nghị luận.

2

- Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản "vì khi bị dúi xuống bùn cơ hội để nó toả sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi". Khi gặp khó khăn tuổi trẻ "có thời gian để hậu thuẫn và chân trời còn vẫn còn nhiều thôi thúc".

3

- Những xây xước lần trước ở đây là những vấp ngã, khó khăn trong cuộc sống. - Làm cho bạn ngần ngại được hiểu là do dự, buông xuôi, phó mặc.

4

- Ý kiến trên muốn nói đến khi con người ta đã lớn tuổi thường thích sự ổn định, thiếu sự nhiệt tình, thời gian ít dần. Bởi vậy khi gặp sóng gió trong cuộc sống, họ thường ngại thay đổi, dễ dàng buông xuôi, chấp thuận.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Nêu suy nghĩ của bản thân về giá trị của tuổi trẻ.

C TI O

N

I

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

- Câu mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: "giá trị của tuổi trẻ" - Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: Tuổi trẻ là khoảng thời gian con người đang sung sức nhất, phát triển mạnh mẽ cả thể chất lẫn tinh thần. + Phân tích vấn đề:  Tuổi trẻ là quãng thời gian sung sức, năng động nhất bởi trong quãng thời gian này người trẻ tuổi thường sống trong bầu nhiệt huyết cháy bỏng.  Là quãng thời gian thực hiện ước mơ, khát vọng, xây dựng tương lai tốt đẹp cho bản thân bằng năng lực, sự kiên trì, sáng tạo, vượt khó khăn thử thách. + Bàn luận vấn đề:  Một số người không biết quý trọng tuổi trẻ, sống buông thả, vô trách nhiệm, uổng phí tuổi trẻ. - Câu kết đoạn: + Xác định mục tiêu, mục đích học tập. + Không ngừng nỗ lực, phấn đấu. + Tự tin khẳng định bản thân. 2

Cảm nhận về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trong "Tây Tiến" và “Đàn ghita của Lorca". * Mở bài. - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; - Khái quát nội dung hai đoạn trích. * Thân bài. Đoạn trích trong bài "Tây tiến". - Quang Dũng không hề che dấu sự khốc liệt của chiến tranh, những mất mát hi sinh của người lính cái chết gợi lên sự bi thương ("Rải rác biên cương mồ viễn xứ"). - Câu thơ "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ, không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh Trang 2/5


xuân cho nghĩa lớn của dân tộc. Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp của người lính Tây Tiến. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng.  - Tác già đã dùng từ Hán Việt, ngôn ngữ trang trọng (“Biên cương", "viễn xứ", "áo bào", “về đất", "khúc độc hành") để diễn đạt sự đau đớn tiếc thương, tiễn biệt xen lẫn tự hào ngợi ca qua hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc nói thay cho cả dân tộc. Sự hi sinh của người lính được cảm nhận và miêu tả một cách thấm thìa bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết hợp trời đất và lòng người nên thiêng liêng và bất tử. - Nghệ thuật: bút pháp miêu tả lãng mạn kết hợp với bi tráng, nghệ thuật sử dụng ngôn từ hình ảnh đặc sắc, độc đáo, phối hợp thanh điệu,... biểu đạt thành công nội dung. Đoạn trích trong bài "Đàn ghi ta của Lorca".

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Hình ảnh Lorca bị hành hình được miêu tả khốc liệt đầy đủ qua nghệ thuật hoán dụ “áo choàng bê bết đỏ", trực tiếp điệu về bãi bắn tái hiện giây phút bi phẫn nhất cái chết của Lorca. Đó là khi ông bị bọn phát xít Phrăngcô giết, ném xác Lorca xuống giếng để phi tang. Tội ác của các thế lực tàn bạo là kẻ thù đối nghịch của cái đẹp gây nên nỗi kinh hoàng trong lòng người. - Hình ảnh "áo choàng bê bết đỏ" gợi liên tưởng tới Tây Ban Nha như một đấu trường khổng lồ. Đó là cuộc đấu quyết tử giữa một bên là khát vọng dân chủ của người chiến sĩ Lorca và nền chính trị độc tài thân Phát xít; giữa người nghệ sĩ mang khát vọng cách tân nghệ thuật với sự bảo thủ của nền nghệ thuật già nua. - "Tây Ban Nha"/"hát nghêu ngao”, như người mộng du gợi tư thế cái chết bi tráng Lorca, một cách siêu thoát, chập chờn bước vào cõi tử coi thường mọi đau đớn của người nghệ sĩ yêu tự do, vừa gợi được tính chất quyết liệt trong cuộc đấu tranh giữa ánh sáng ~ bóng tối, chính - tà, cũ - mới trong nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha thời đó. - Câu “bỗng kinh hoàng” là một sự đổ vỡ ghê gớm. Báo chí Tây Ban Nha nói vụ giết Lorca vẫn là một trong những vết thương chưa lành ở Tây Ban Nha. Tây Ban Nha trở nên kinh hoàng khi nghe tin Lorca bị giết hại. Và gợi đau xót căm phẫn ở lòng người. - Nghệ thuật: thế thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất bi tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, ảo hoá.

U

Sự tương đồng:

N

G

- Đều viết về những cái chết của những con người tài năng, yêu tự do, yêu đất nước, tiên phong mở đường cho lí tưởng mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng vượt lên trên hiện thực khốc liệt, bi thảm, nhưng mỗi tác giả lại có cái nhìn, cảm xúc và biểu đạt riêng. Sự khác biệt: - Sự hi sinh, cái chết trong "Tây Tiến" của Quang Dũng được miêu tả gián tiếp qua hình ảnh ("mồ viễn xứ") và ngôn ngữ ("về đất"). Cái chết không đơn lẻ mà là sự hi sinh bi tráng chung của người lính Tây Tiến qua bức tượng đài tập thể tạo nên khúc tráng ca, mang dấu ấn sử thi của một dân tộc anh hùng. - Cảm hứng lãng mạn khiến cách nhìn cái chết của những người lính vừa có chất khốc liệt trong cuộc chiến sinh tử nhưng lại chói ngời vè đẹp lí tưởng, khí phách, lí tưởng mang dáng dấp của những tráng sĩ thủa xưa. - Nghệ thuật chủ đạo là bút pháp lãng mạn kết hợp với bi tráng, sử dụng ngôn từ hình ảnh đặc sắc độc đáo, giàu tính nhạc và hội họa. - Sự hi sinh, cái chết trong "Đàn ghi ta của Lorca" cửa Thanh Thảo miêu tả trực tiếp qua Trang 3/5


hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ", điệu về bãi bắn. - Cái chết, sự hi sinh của Lorca đơn độc lẻ loi một mình tạo nên vẻ đẹp của con người mở đường tiên phong trong cuộc đấu tranh giữa ánh sáng - bóng tối, chính - tà, cũ - mới trong nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha thời đó nói riêng, cho sự tiến bộ nhân loại, cho nghệ thuật nói chung. - Với thể thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất bi tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, ảo hoá... tạo nên dấu ấn riêng của đoạn thơ. * Kết bài.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ. - Khẳng định vai trò của tác giả, tác phẩm đối với bạn đọc.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 05

C. Nghệ thuật và chính luận.

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chính việc lan truyền và đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực là một nguyên nhân quan trọng khiến cho bạo lực gia tăng. Tất cả những gì ta nghe, thấy đều lưu lại trong tâm trí ta, và khi có những tác nhân thích hợp kích thích, chúng sẽ nổi lên và điều khiển ta theo ý chúng. Một hành vi tàn ác có thể được thu nhặt từ một bộ phim hình sự nào đó ngày xưa, rồi được tưới tắm bằng những vụ giết người hàng ngày họ đọc. Có thể họ không để ý, họ đọc để "giải trí", họ share để "cảnh báo", để chỉ trích, để xuýt xoa "sao mà ác vậy nè"... nhưng tất cả đều chỉ nhằm khắc sâu và nuôi dưỡng bạo lực trong tâm hồn họ. Rồi đến khi nóng giận, khi xung đột xảy ra, những ý tưởng, hành động đó sẽ được họ thực hiện. Và chính họ sẽ trở thành nhân vật chính trong những câu chuyện để người khác share nhau. Nhưng em ạ, dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn. (Theo: Tramdoc.vn) Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ chủ yếu nào ? A. Báo chí và khoa học. B. Chính luận và sinh hoạt D. Sinh hoạt và báo chí.

TU

Câu 2. Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề chính gì ? A. Sử dụng nút share không đúng cách.

AN H

B. Hãy chia sẻ nhiều hơn những tin tức tích cực.

TH

C. Chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia tăng là cho lan truyền và đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực. D. Thế giới có chuyện xấu xa nhưng không chỉ toàn chuyện xấu xa.

N

G

U

YE

N

Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: “Tất cả những gì ta nghe, thấy đều lưu lại trong tâm trí ta, và khi có những tác nhân thích hợp kích thích, chúng sẽ nổi lên và điều khiến ta theo ý chúng.” ? Câu 4. Anh/Chị có đồng ý rằng "dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.” ? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Sử dụng nút "like" đúng cách. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về hai đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi (Tây Tiến, Quang Dũng) Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây Núi giăng thành lũy sắt dày Trang 1/5


Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. (Việt Bắc, Tố Hữu) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Câu B. Chính luận và sinh hoạt.

2

- Câu C. Chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia tăng là cho lan truyền và đùa cợt trước sự giết chóc, bạo lực.

3

- HS cần đưa ra cách hiểu của bản thân về câu nói một cách hợp lý, thuyết phục. Đây là một câu trả lời tham khảo: + Câu nói giúp ta hiểu rằng, những điều chúng ta nghe, thấy đều ảnh hưởng đến hành vi của ta khi có cơ hội như khi ta nóng giận, không kiềm chế được bản thân, ta sẽ có thể gây ra hành vi bạo lực.

4

- HS có thể đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý nhưng cần đưa ra lí lẽ xác đáng và thuyết phục. Dưới đây là gợi ý tham khảo: + Bạn có đồng ý với tôi rằng, ở ngoài xã hội có kẻ mua gian bán lận thực phẩm bẩn thì cũng có những người nông dân trồng và bán rau sạch? Có kẻ buôn bán ma túy thì cũng có những chiến sĩ công an xả thân triệt phá những vụ buôn bán ma túy mang lại bình yên cho nhân dân? Và bạn có đồng ý với tôi rằng, cuộc đời có chuyện xấu xa nhưng không chỉ toàn là chuyện xấu xa? Vậy nên, tôi hoàn toàn đồng ý là "dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tín cực xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.". + Bạn có thể nhắm mắt làm ngơ với những điều xấu đang xảy ra trong xã hội bằng cách tự đánh lừa bản thân rằng "thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn " không? Bạn có nghĩ nếu bạn làm như thế, bạn đã là một kẻ vô cảm, thản nhiên để cái xấu diễn ra hàng ngày, hàng giờ hay không? Martin Luther King từng có một câu nói nổi tiếng thế này: "Trong thế giới này, chúng ta không chỉ xót xa vì những hành động và lời nói của người xấu mà còn cả vì sự im lặng đáng sợ của người tốt". Vậy cho nên, tôi không đồng ý với ý kiến: "dù cho tin xấu xuất hiện mỗi ngày, và lâu lâu lại có một tin cực xấu như vậy, thế giới này thật ra vẫn đang càng lúc càng tốt đẹp và đáng sống hơn.". + Vừa đồng tinh, vừa không đồng tính: (Kết hợp cả hai ý kiến trên).

II

TẬP LÀM VĂN

1

Sử dụng nút “like” đúng cách

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

I

- Tham khảo những ý sau: + Các bạn có bao giờ nghĩ rằng việc "like" một thứ gì đó trên Facebook sẽ mang lại ý nghĩa gì không? Có thể là do các bạn thấy thích thú về nội dung đó, hay là đây là người đưa tin nhanh nhất, hay cũng có thế đó là do bạn rất thích tính cách của người đăng bài này. + Facebook là một mạng xã hội ảo phổ biến nhất trong lịch sử - với gần hai tỷ người dùng trên toàn thế giới. Nó đã và đang có tác động lớn lên ngành quảng cáo và truyền thông, đồng thời nó cũng có tác động lớn đến cách chúng ta tương tác với nhau qua một môi trường ảo. + Tính năng "like" đã được Facebook giới thiệu vào năm 2009, và tính năng này đã dần trở nên phổ biến đến nỗi nó đã trở thành một danh từ đúng nghĩa: một cái "like". Cách đây 7 Trang 2/5


C TI O

Cảm nhận về hai đoạn thơ trích trong "Tây Tiến" và "Việt Bắc". * Mở bài.

TH

AN H

TU

PR

O D

U

- Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. "Tây Tiến" sáng tác năm 1948 ở Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ rời khỏi đơn vị cũ Tây Tiến để chuyển sang làm việc tại một đơn vị khác. - "Việt Bắc" viết về cuộc chia tay lớn trong lịch sử vào tháng 10 năm 1954 - cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi. - Cả hai tác phẩm đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. Hai đoạn thơ trên đều bộc lộ nỗi nhớ về mảnh đất miền Tây Bắc nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng.

N

* Thân bài.

YE

Đoạn thơ đầu trong bài "Tây Tiến".

G

U

- Đoạn thơ thể hiện một nỗi nhớ cồn cào, da diết của nhà thơ về một thời đã qua. Điệp từ "nhớ", cách nói "nhớ chơi vơi", cách giao vần "ơi" và hai chữ "xa rồi" khiến nỗi nhớ chập chờn hư thực, vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mang, đầy ám ảnh. Nỗi nhớ như ngân vang, phù hợp với biên độ của cảm xúc.

N

2

N

năm, Facebook đã đạt được mức khoảng 1 tỉ “like" một ngày, chắc chắn con số đó hiện nay lớn hơn rất nhiều. + Đáng buồn thay, vì tính năng "like" vô hại này mà đã có một số hệ quả không khả quan tí nào. Ví dụ như ở Thụy Sĩ mới đây đã xảy ra sự việc một người đàn ông bị toà tuyên án phạt 4100 USD, lí do vì ông đã nhấn "like” nhiều bài đăng có tính chất xấu và hận thù trên Facebook. Còn ở Mĩ vào năm 2013, một nhóm nhân viên của công ty nọ đã bị sa thải vì "like" trang fanpage của đối thủ, những người nhân viên đã kiện cáo và đã thua ở phiên toà đầu tiên, nhưng sau đó lại thắng ở mục kháng cáo vì toà án cho rằng việc "like" là quyền tự do của mọi người. + Như vậy chúng ta thấy được mặc dù nút "like" này có vẻ như không có ý nghĩa gì và nó chỉ là một tính năng vô hại, nhưng chính nó đã gây ra hệ quả rất khó lường. Để trả lời được câu hỏi rằng "like có ý nghĩa gì?" cần rất nhiều sự hiểu biết về xã hội, con người, văn hoá xung quanh nút "like", vì dù gì Facebook cũng là một xã hội thu nhỏ bao gồm các mối quan hệ người thân, bạn bè và những người xa lạ với nhau.

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc được mở ra theo hồi tưởng của nhà thơ với các địa danh "Sông Mã", "Sài Khao", "Mường Lát" - những cái tên đầy lạ lẫm, gợi sự xa xôi, hoang vu, bí hiểm. Thiên nhiên cũng thật khắc nghiệt "sương lấp" song cũng có lúc thi vị vô cùng "hoa về trong đêm hơi." - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trong một nét vẽ "đoàn quân mỏi" càng làm rõ hơn sự khắc nghiệt của thiên nhiên Tây Bắc và những gian khổ của chiến tranh. - Nghệ thuật: bút pháp tả thực, đưa nhiều địa danh vào thơ tạo cảm giác xứ lạ phương xa, giọng thơ giàu cảm xúc, cách gieo vần rất tinh tế, khiến câu thơ như ngân dài. Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc". - Đoạn thơ là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về chiến khu nơi từng gắn bó trong cuộc Trang 3/5


kháng chiến đầy gian khổ. - Tình thế của quân ta: "giặc đến giặc lùng": nguy biến, tan tác, loạn lạc. - Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng đều vùng lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân và dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người bạn, những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân. - “Rừng", "núi" được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải kín đất Việt Bắc tạo nên thế hiểm của trường thành, của lũy thép vây bọc quân thù. Như một người mẹ che chở cho con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước.

N

=> Qua bốn câu thơ càng làm sáng tở thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng dân tộc ta. - Nghệ thuật: Thể thơ lục bát thân thuộc, điệp từ "rừng", "núi" và phép nhân hóa đã cùng tái hiện thành công hình ảnh đất nước đứng lên.

C TI O

Điểm giống nhau.

O D

U

- Đều là những tác phẩm sáng tác thuộc mảng văn học cách mạng với cảm hứng chủ đạo là ngợi ca, đề cao ân nghĩa thủy chung. - Cả hai đoạn thơ đều bộc lộ về nỗi nhớ về mảnh đất nơi từng là địa bàn sinh sống và chiến đấu của những người lính.

PR

Điểm khác nhau:

TU

- Đoạn thơ trong "Tây Tiến" chủ yếu tái hiện bức tranh thiên nhiên Tây Bắc. - Đoạn thơ trong "Việt Bắc" tập trung tái hiện hình ảnh đất nước đứng lên.

AN H

* Kết bài.

N

G

U

YE

N

TH

- Cả hai đều là những đoạn thơ hay nhất nói về nỗi nhớ và tình nghĩa thủy chung của các nhà thơ. -Khẳng định sức hấp dẫn của hai bài "Tây Tiến", "Việt Bắc" và của cả hai cây bút Quang Dũng, Tố Hữu trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 06

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Để hiểu rõ hơn quan niệm của các bà mẹ Pháp về tương lai của con cái, chúng tôi xin dẫn một ví dụ khác từ bà mẹ có ba người con đang học phổ thông: Không ai biết trước được tương lai, nhưng nếu mong đợi thì trước tiên là cháu có một việc làm mà cháu thích. Tôi không muốn cháu cứ phải học thật nhiều, nếu mà cháu không thích thú gì sự học hành đó. Nếu có cháu nào thích làm thợ nề thì cứ làm thợ nề. Điều quan trọng là chúng hạnh phúc với công việc của chúng. Tôi không thúc đẩy chúng học nhiều nếu điều đó không phù hợp với cháu, không nên làm như vậy. Quan trọng là có một công việc để kiếm sống, tôi không nói với cháu là dứt khoát con phải làm bác sĩ. Các bậc cha mẹ đều muốn con mình trọn vẹn, thập toàn, nhưng tôi thì không, vì "nhân vô thập toàn mà." - chị nói. Nhiều bà mẹ Pháp đã cho biết mục tiêu ưu tiên của họ là giáo dục con trưởng thành, phát triển về mọi mặt, nhất là khả năng tự lập để bước vào đời, để sống cuộc sống của chính mỗi người con và biết sống với người khác trong một xã hội nhiều khác biệt, chứ họ không ép con theo đuổi bất kỳ hình mẫu nào theo sự hình dung của họ nếu điều đó không phù hợp với con. Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy hạnh phúc, ham thích nghề nghiệp trong tương lai của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc. Chuyện học hành bằng cấp cũng cần thiết vì điều này tăng thêm sự lựa chọn nghề nghiệp cho con về sau, nhưng chỉ là một trong nhiều con đường của cuộc sống, chứ không quyết định cho tương lai và hạnh phúc của con. (Theo: Tuổi trẻ online) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên. Câu 2. Xác định nội dung của văn bản trên. Câu 3. Theo tác giả bài viết, mục tiêu quan trọng nhất trong việc giáo dục con cái là gì? Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả không? Vì sao? Câu 4. Từ đoạn trích trên Anh/Chị có suy nghĩ gì về vấn đề định hướng, lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: "...Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy hạnh phúc, ham thích nghề nghiệp trong tương lai của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc" Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau: Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. (Trích "Việt Bắc", Tố Hữu) Từ đó liên hệ với đoạn: Trang 1/5


Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Đế hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. (Trích "Từ ấy", Tố Hữu) Để nêu nhận xét về sự vận động và phát triển của cái tôi trữ tình Tố Hữu qua hai đoạn thơ trên. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận, tự sự.

2

- Trong đoạn trích, tác giả đã đề cập đến quan điếm định hướng nghề nghiệp và mục tiêu giáo dục của các bà mẹ ở Pháp đối với con mình. + Cụ thể là chú trọng về tính tự chủ của con khi quyết định lựa chọn nghề nghiệp theo năng lực, sở thích của bản thân, khả năng tự lập của con để bước vào đời.

3

- Theo tác giả bài viết trên, mục tiêu quan trọng nhất trong việc giáo dục con cái là hình thành tính tự làm chủ cuộc sống cho con.

4

- Bày tỏ suy nghĩ chân thành, sâu sắc của bản thân, thể hiện suy nghĩ hợp lí, thuyết phục về vấn đề hướng nghiệp. - HS có thể trình bày theo hướng: + Tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp của học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường. + Các yếu tố cần thiết để quyết định lựa chọn nghề nghiệp (sở thích, năng lực, điều kiện hoàn cảnh...) + Hiện trạng nhiều học sinh trong quá trình học tập chưa có định hướng rõ ràng, còn dựa dẫm ỷ nại vào gia đình, lựa chọn một cách thực dụng hoặc chỉ chạy theo xu thế xã hội. + Cách để quyết định lựa chọn đúng đắn (nhận thức giá trị bản thân, tham khảo ý kiến tư vấn của những người xung quanh/ tìm kiếm thông tin thực tế).

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về ý kiến "Với họ, quan trọng là từng người con cảm thấy hạnh phúc, ham thích nghề nghiệp trong tương lai của mình, dẫu đó là nghề chân tay hay trí óc”

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

I

- Giải thích: Nội dung ý kiến: thể hiện quan điểm đúng đắn, đề cao yếu tố quan trọng - thái độ tích cực, say mê, yêu thích đối với công việc. Đó là nền tảng cho lựa chọn nghề nghiệp, định hướng cho tương lai. - Chứng minh: có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một số hướng giải quyết: + Vai trò quan trọng của công việc đối với cuộc sống của mỗi người. + Thái độ tích cực, say mê, yêu thích nghề nghiệp có những tác động tích cực như thế nào đối với con người. - Giải pháp: + Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thái độ lao động; Trang 2/3


+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc về việc lựa chọn hướng về một công việc trong tương lai. + Gia đình có sự tôn trọng quyết định lựa chọn của con cái nhưng vẫn cần theo sát, tư vấn giúp con lựa chọn tốt hơn. - Bàn luận, nêu bài học nhận thức và hành động: Phê phán những quan niệm chưa đúng trong việc lựa chọn nghề nghiệp: chọn nghề theo xu hướng thời thượng, chỉ chú trọng những nghề được xã hội đề cao, hứa hẹn thu nhập cao mà không tính đến khả năng, niềm đam mê của bản thân, nhiều gia đình chưa hiểu con mình, còn định hướng nghề nghiệp mang tính gò ép. So sánh hai đoạn trích thơ trong "Việt Bắc" và "Từ ấy". * Mở bài.

C TI O

N

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam với phong cách thơ trữ tình - chính trị, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng dân tộc đậm đà. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường cách mạng của dân tộc. Từ ấy và Việt Bắc là hai bài thơ tiêu biểu. - Hai đoạn trích nói riêng và hai bài thơ nói chung thể hiện sự vận động và phát triển cái tôi trữ tình của Tố Hữu.

U

* Thân bài.

O D

- Giải thích cái tôi trữ tình: Là tâm trạng, cảm xúc, cảm nhận riêng của nhà thơ về cuộc sống.

PR

Cảm nhận về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài "Việt Bắc".

TH

AN H

TU

- Cái tôi hóa thân thành cái ta, hội tụ sức mạnh lớn lao của cả dân tộc. - Cái tôi nhân danh Việt Bắc - trung tâm của kháng chiến, đầu não của cách mạng, trái tim của dân tộc với khí thế ra trận hào hùng sôi nổi; với niềm hãnh diện, tự hào, tin tưởng vào chiến thắng. - Cái tôi mang tầm vóc sử thi và cảm hứng lãng mạn với cách sử dụng nhuần nhuyễn các từ láy, các biện pháp tu từ.

N

Liên hệ với cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài "Từ ấy".

G

U

YE

- Là cái tôi tự nguyện gắn bó với quần chúng lao khổ, với cuộc đời rộng lớn, với đất nước, nhân dân. - Là cái tôi khát khao được cống hiến hết mình cho lí tưởng, thể hiện ý thức trách nhiệm của người chiến sĩ. - Là cái tôi nhận thức sâu sắc về sức mạnh của khối đoàn kết. - Là cái tôi đầy háo hức, trẻ trung, sôi nổi, say sưa, chân thành: cách sử dụng phép điệp; từ ngữ giàu ý nghĩa và sắc thái biểu cảm.

N

2

* Kết bài. - Từ "Từ ấy" đến "Việt Bắc" thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ của cái tôi trữ tình song hành với bước chuyển của cách mạng Việt Nam. Từ cái tôi của một trí thức yêu nước say mê, hạnh phúc khi bắt gặp lí tưởng Đảng trong "Từ ấy" phát triển thành cái ta nhân danh cách mạng và dân tộc lớn lao, cao đẹp trong “Việt Bắc”; đó là sự chuyển biến từ nhận thức lí thuyết đến trải nghiệm thực tế trong hành trình cách mạng của người chiến sĩ. - Hai đoạn thơ nói riêng, hai bài thơ nói chung nồng nàn hơi thở của thời đại và tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.

Trang 3/3


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 07

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng có một gia đình êm ấm, con cái nên người ỉà thành công, v.v. Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình. Nhưng nếu suy ngẫm kỹ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công đề làm gì”? Tại sao chúng ta khát khao thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới thật ra là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện. Quan niệm cho rằng thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng. Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sông, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại! Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công. (Theo: http://songhanhphuc.net/tin-tuc/) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên. Câu 2. Theo tác giả, điều nào quan trọng hơn: thành công là gì hay thành công để làm gì? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm hạnh phúc là nền tảng cuộc sống không? Vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau: Ta về mình có nhớ ta, Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích "Việt Bắc", Tố Hữu)  Từ đó liên hệ với bức tranh thiên nhiên trong "Tràng giang" của Huy Cận (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét về sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên của hai tác giả. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Trang 1/5


Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.

2

- Theo tác giả, lợi ích của thành công quan trọng hơn. Đó là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình.

3

- Tác giả cho rằng: quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng vì: Trên thực tế, chúng ta chứng kiến biết bao nhiêu người thành công vượt bậc, nổi tiếng và giàu có nhưng vẫn bất hạnh, trầm cảm, nhiều người bế tắc và phải tìm đến cái chết.

4

- Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình; lí giải hợp lí, thuyết phục.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc.

C TI O

N

I

AN H

Cảm nhận bức tranh tứ bình trong bài thơ "Việt Bắc". Từ đó liên hệ với bức tranh thiên nhiên trong “Tràng giang" để nhận xét về sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên của hai tác giả.

TH

* Mở bài.

G

U

YE

N

- Tố Hữu được xem là "lá cờ đầu" trong phong trào thơ Cách mạng Việt Nam với những tác phẩm lưu mãi với thời gian. Thơ ông viết về chính trị nhưng không khô khan, mà ngược lại, dễ đi sâu vào lòng người bởi tình cảm và giọng văn trữ tình truyền cảm. - "Việt Bắc" được sáng tác trong hoàn cảnh chia li tiễn biệt giữa quân và dân tại căn cứ địa Việt Bắc sau kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được xem như lời tâm tình chan chứa nỗi niềm của Tố Hữu đối với mảnh đất anh hùng này. Đặc biệt người đọc chắc hẳn sẽ không quên bức tranh tứ bình bằng thơ tuyệt đẹp trong "Việt Bắc".

N

2

TU

PR

O D

U

- Lí giải thế nào là thành công, thế nào là hạnh phúc. - Bàn về mối quan hệ hai chiều của thành công và hạnh phúc: + Thành công có giúp chúng ta hạnh phúc? + Hạnh phúc có phải là sự thành công? - Đánh giá xem thành công hay hạnh phúc giữ vai trò nền tảng, là yếu tố quan trọng hơn, là cái đích hướng đến. - Bài học nhận thức và hành động: Làm gì để có thành công và hạnh phúc.

* Thân bài. - Khổ thơ được mào đầu bằng câu đối đáp nhẹ nhàng giữa "ta" - "mình": "Ta về mình có nhớ ta Ta ve ta nhớ những hoa cùng người" + Thật khéo léo và tinh tế khi Tố Hữu truyền đạt tình cảm một cách kín đáo như thế này. Ngôn ngữ gần gũi, cách diễn tả nhẹ nhàng cũng đã khiến người đọc thấy rất thấm. + Tố Hữu hỏi "người" nhưng thực ra là hỏi "mình" và câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi. Lời mở đầu sâu sắc này sẽ dẫn người đọc lần lượt khám phá nét đặc trưng của núi rừng Việt Bắc trải dọc theo bốn mùa. - Dẫn dắt người đọc cùng tham quan cảnh tiên nơi Việt Bắc, Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh Trang 2/5


mùa đông ấm áp, tràn đầy tin yêu: "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" + Người đọc ngẩn ngơ trước mùa đông nơi vùng cao Tây Bắc với vẻ đẹp đặc trưng của nó. Phải nói rằng tuy là mùa đông nhưng qua thơ Tố Hữu, cảnh sắc không buồn, không trầm lắng, mà người lại rất sáng, rất ấm áp qua hình ảnh "hoa chuỗi đỏ tươi", Màu đỏ của hoa chuối chính là nét điểm xuyết, là ánh sáng làm bừng lên khung cảnh rừng núi mùa đông Việt Bắc. Đây được xem là nghệ thuật chấm phá rất đắc địa của Tố Hữu giúp người đọc thấy ấm lòng khi nhớ về Việt Bắc. + Ánh nắng hiếm hoi của mùa đông hắt vào con dao mang theo bên người của người dân nơi đây bất chợt giúp người đọc thấu được đời sống sinh hoạt và lao động của họ. Màu đỏ của hoa chuối quyện với màu vàng của nắng trên đèo cả đã tạo thành một bức trang mùa đông rạng rờ, đầy hi vọng.

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Bức tranh mùa xuân ở núi rừng Việt Bắc hiện lên thật trữ tình, thơ mộng như tiên cảnh: "Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang" + Đọc hai câu thơ này, người đọc dường như mường tượng ra khung cảnh mùa xuân nơi núi rừng thật hiền hòa, dịu êm, ấm áp. Màu trắng của mơ gợi lên một bức tranh nên thơ trên cái nền dịu nhẹ của màu sắc. Hoa mơ được xem là loài hoa báo hiệu mùa xuân ở Tây bắc, cứ vào độ xuân thì, chúng ta sẽ bắt gặp trên những con đường màu sắc ấy. + Mùa xuân Tây Bắc, Tố Hữu nhớ đến hình ảnh "người đan nón" với động tác "chuốt từng sợi giang" thật gần gũi. Động từ "chuốt" được dùng rất khéo và tinh tế khi diễn tả về hành động chuốt giang mềm mại, tỉ mỉ của người đan nón. Phải thật sâu sắc và am hiểu thì Tố Hữu mới nhận ra được điều này. Chữ "chuốt " như thổi hồn vào bức tranh mùa xuân ở Việt Bắc, tạo nên sự hòa hợp thiên nhiên và con người

N

G

U

YE

N

TH

- Bức tranh mùa hè sôi động dưới ngòi bút của Tố Hữu: "Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình" + Tiếng ve kêu vàng giữa "rừng phách" đã làm nên cái động giữa muôn vàn cái tĩnh. Màu vàng của rừng phách là đặc trưng báo hiệu mùa hè về trên xứ sở vùng cao. Tiếng ve như xé tan sự yên tĩnh của núi rừng, đánh thức sự bình yên nơi đây. Từ "đổ" dùng rất đắc, là động từ mạnh, diễn tả sự chuyển biến quyết liệt, lôi cuốn của màu sắc. Bức tranh mùa hè chợt bùng sáng, đầy sức sống với màu vàng rực của rừng phách. + Ở mỗi bức tranh thiên nhiên, người đọc đều thấy thấp thoáng bóng dáng con người. Có thể nói đây chính là sự tài tình của Tố Hữu khi gắn kết mối tâm giao giữa thiên nhiên và con người. Giữa rừng rúi bao la, thấp thoáng bóng dáng "cô gái hái măng" tuyệt đẹp đã khiến cho thiên nhiên có sức sống hơn. - Và cuối cùng chính là bức tranh mùa thu nhẹ nhàng: "Rừmg thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" + Mùa thu về trên Tây Bắc với hình ảnh ánh trăng dịu, mát lành. Thiên nhiên dường như rất ưu ái cho mùa thu xứ bắc với sự tròn đầy, viên mãn của ánh trăng. Không phải là ánh trăng bình thường, mà trăng nơi đây là trăng của hòa bình, ánh trăng tri kỉ rọi chiếu những năm tháng chiến tranh gian khổ. Chính ánh trăng ấy đã mang đến vẻ đẹp riêng của mùa thu Việt Trang 3/5


Bắc. + Tố Hữu nhìn trăng, nhớ người, nhớ tiếng hát gợi nhắc ân tình và thủy chung. Bức tranh thiên nhiên trong bài "Tràng giang" - Bức tranh sông nước rộng lớn, mênh mông, chia lìa, hoang vắng. - Con người xuất hiện qua những ẩn dụ về sự nhỏ bé, đơn chiếc, lạc loài, trong sự phủ định (không tồn tại), trong nỗi nhớ quê hương. - Nhận xét về nghệ thuật: thể thơ, biện pháp tu từ,... Sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên của hai tác giả

C TI O

N

.- "Việt Bắc": Thiên nhiên ấm áp, tràn đầy sức sống hòa hợp với con người. - "Tràng giang": Thiên nhiên mênh mông, hoang vắng chia lìa nhau và xa cách với con người. - Lý giải sự khác biệt: do hoàn cảnh sáng tác, thế giới quan và phong cách nghệ thuật của hai nhà thơ khác nhau. (Sau này khi tìm được sự hòa hợp, tìm được lối thoát khỏi cái tôi cô đơn, Huy Cận cũng cảm nhận được thiên nhiên trong sự hồi sinh, gắn bó với con người: "Đất nở hoa", "Trời mỗi ngày lại sáng").

U

* Kết bài.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

- Với 4 cặp thơ lục bát ngắn gọn, 4 mùa của thiên nhiên Việt Bắc được gợi tả sắc nét, tràn đầy sức sống. Tác giả thật tài tình, khéo léo, vốn hiểu biết rộng cũng như tình cảm sâu nặng đối với mảnh đất này mới có thể thổi hồn vào thơ. - Bức tranh tứ bình này sẽ khiến cho người đọc thêm yêu, thêm hiểu hơn cảnh vật và con người nơi đây.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 08

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bạn có ''tham nhũng" không? Có đấy. Nó bắt đầu từ điều nhỏ bé tí tẹo hàng ngày. Khi ban rời khỏi nhà buổi sáng. Đèn đỏ đầu tiên, cố gắng đừng vượt nó. Không lái xe trên vỉa hè. Đừng bóp còi và hăng hái vượt qua mọi người. Nếu hiểu tham nhũng không phải là một tội danh hình sự, mà là lạm quyền và làm hại cho lợi ích công, thì vượt đèn đỏ và leo lề là các hành vi như thế. Khi bạn vượt đèn đỏ, những người khác cũng sẽ làm theo. Việc phá vỡ quy tắc là một thói quen của con người. Để chống tham nhũng, bạn phải đấu tranh với thói quen đó từ cái gốc, là chính mình. Không ai khác sẽ làm điều đó cho bạn. Bởi vì họ cũng tham nhũng theo nhiều cách mà chính họ còn không nhận ra. Hãy giữ vững nền tảng của mình, lựa chọn không phá vỡ các quy tắc ngay từ đầu ngày và bước dần đến cuối ngày. Chỉ cần cố vượt qua thách thức trong các việc tiếp theo, ở cơ quan, ở nơi giao dịch với cơ quan khác, đối tác khác... Mỗi quyết định bạn đưa ra để ủng hộ không chọn tham nhũng, không gật đầu với lợi ích không phải của mình, không "vay mượn" sự ưu tiên, đều là một trận chiến. Giành chiến thắng, bạn đang chống tham nhũng. Dorothy Newbury nói: "Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi". Tức là, theo khái niệm này, chúng ta chỉ cần thực hiện một số thay đối nhỏ trong cuộc sống, tạo ra một số thói quen tốt và những quyết định đúng hơn. Và chúng ta có thể thay đổi mọi thứ. (Theo: VNEpress.net) Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ chủ yếu nào? Câu 2. Theo tác giả, "tham những" bắt nguồn từ đâu? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: "Hãy giữ vững nền tảng của mình, lựa chọn không phá vỡ các quy tắc"? Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với ý kiến: "Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi" không? Vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Có ý kiến cho rằng: "Nguyên tắc chứ đừng cứng nhắc." Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến này. Câu 2. Cảm nhận về đoạn thơ sau: Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Trích "Sóng”, Xuân Quỳnh)  Từ đó, liên hệ với đoạn thơ:

Trang 1/5


Phần/ Câu

Nội dung

C TI O

N

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cánh bướm với tình yêu Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây và cỏ rạng Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi – Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi ! (Trích "Vội Vàng", Xuân Diệu) để thấy được khát vọng sống của hai nhà thơ. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

ĐỌC HIỂU

1

- Phong cách ngôn ngữ chính luận.

2

- Theo tác giả, "tham nhũng" bắt nguồn từ: + Nó bắt đầu từ điều nhỏ bé tí tẹo hàng ngày. Khi bạn rời khỏi nhà buổi sáng. Đèn đỏ đầu tiên, cố gắng đừng vượt nó. Không lái xe trên vỉa hè. Đừng bóp còi và hăng hái vượt qua mọi người. Nếu hiểu tham nhũng không phải là một tội danh hình sự, mà là lạm quyền và làm hại cho lợi ích công, thì vượt đèn đỏ và leo lề là các hành vi như thế. Khi bạn vượt đèn đỏ, những người khác cũng sẽ làm theo. + Việc phá vỡ quy tắc, thói quen thiếu kỉ luật.

3

- Tác giả cho rằng: Hãy giữ vững nền tảng của mình, lựa chọn không phá vỡ các quy tắc là quan trọng trong chống tham nhũng vì: + Giữ vững nền tảng về đạo đức, kỉ luật và không phá vỡ nguyên tắc là một trong những điều kiện cốt yếu giúp con người loại bỏ được thói quen tham nhũng. + Trong đoạn trích, tác già đã đưa ra các dẫn chứng chứng minh rất thuyết phục cho việc phá vỡ nguyên tắc, thiếu kỉ luật sẽ dễ tạo nên thói quen tham nhũng như: vượt đèn đỏ, leo lên lề.

4

- HS có thể đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý với ý kiến: "Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi" nhưng cần đưa ra lí lẽ thuyết phục. Tham khảo gợi ý dưới đây: + Đồng ý: Tôi đồng ý rằng "Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi". Vì tôi cho rằng, việc giữ vững và rèn luyện kỉ luật là cách tốt để gíữ vững sự kiên định trong suy nghĩ, tâm trí của con người. Ngược lại, nếu chúng ta không giữ vững kỉ luật, tâm trí và suy nghĩ sẽ dễ bị tác động theo chiều hướng tiêu cực từ thế giới bên ngoài. Ví dụ như khi đường vắng và nắng, chúng ta sẽ sẵn sàng vượt đèn đỏ chẳng hạn. + Không đồng ý: Tôi không đồng ý, chỉ có "Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi". Vì ngoài yếu tố kỉ luật, những yếu tố khác cũng rất cần thiết để rèn luyện tâm trí như tư duy cần có để phân tích vả đưa ra chính kiến của bản thân chẳng hạn. Đó cũng là một cách để tâm trí cá nhân không bị tác động bởi thế giới bên ngoài. Kỉ luật chỉ là một sự lựa chọn để đào tạo tâm trí cá nhân mà thôi.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

I

Trang 2/5


+ Vừa đồng ý vừa không đồng ý: (Kết hợp cả hai ý kiến trên). II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về ý kiến nguyên tắc chứ đừng cứng nhắc. - Nguyên tắc ở đây được hiểu là những điều đã được quy định và dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội. - Còn cứng nhắc là những quan niệm không thể thay đổi. + Tôi hoàn toàn đồng ý rằng: Nguyên tắc chứ đừng cứng nhắc. Bởi vì bản chất của nguyên tắc là những điều (có thể do bạn hoặc người khác) quy định sẵn, không thể thay đối. + Nhưng nếu bạn quá cứng nhắc, luôn sống theo nguyên tắc ấy thì e rằng hiệu quả giao tiếp sẽ khó như ý bạn mong muốn. - Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là bạn không nên thường xuyên phá vỡ nguyên tắc của mình. Vì nó sẽ khó giúp bạn giữ vững được những nguyên tắc sống do mình tạo ra.

Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong "Sóng” và "Vội vàng".

O D

U

* Mở bài.

TH

AN H

TU

PR

- Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, vừa tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - "Sóng" được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập "Hoa dọc chiến hào". Trong đó tiêu biểu là đoạn thơ: "Cuộc đời tuy dài thế.... Để ngàn năm còn vỗ." Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống, được hóa thân vĩnh viễn vào tình yêu muôn đời, muôn người.

N

* Thân bài.

G

U

YE

- Bài thơ "Sóng" mang âm hưởng của những con sóng biển và những con sóng lòng đang khao khát tình yêu. Bài thơ có hai hình tượng cùng song hành và hòa điệu, đó là "sóng" và "em". Hai hình tượng này đã tạo nên nét đáng yêu cho bài thơ. - Đọc cả bài thơ ta thấy quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh, ngoài vẻ đẹp truyền thống là nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt và nghị lực niềm tin. Đến hai khổ cuối, ta còn thấy nữ sĩ có một ước vọng thật đẹp là tình yêu được tan vào sóng để dâng hiến và bất tử vĩnh hằng.

N

2

C TI O

N

- Chúng ta còn suy nghĩ thấu đáo trước những tình huống của cuộc sống để quyết định xem mình nên giữ vững nguyên tắc hay còn sự linh hoạt.

- Khổ thơ thứ 8 là những suy tư về không gian, thời gian để từ đó bộc lộ nỗi khắc khoải, tự nhận thức về mình về tình yêu và hạnh phúc + Có hai cặp đối lập (câu 1-2; 3-4) để khẳng định sự hữu hạn nhỏ bé của đời người với dòng chảy vô thủy vô chung của thời gian và cái vô hạn của vũ trụ. + Khổ thơ thấm thìa nỗi lo âu, buồn bã về sự trôi chảy của thời gian và cái hữu hạn của cuộc đời, nhất là của tình yêu, cảm giác hữu hạn này thường xuất hiện ở những con người từng trải, nhất là từng chịu sự đổ vỡ, mất mát, tổn thương, và vì thế, luôn khao khát sự bình yên, khao khát sự vĩnh hằng, vô hạn. - Khổ cuối: Suy nghĩ như thế nhưng Xuân Quỳnh không dẫn người ta đến bế tắc, buồn chán mà thành khát vọng. Từ nhận thức khám phá mà đã mang đến giải pháp ("Làm sao được tan ra"... "Để ngàn năm còn vỗ"). Nhà thơ khao khát tình yêu của mình hòa trong tình yêu của Trang 3/5


mọi người, tan ra không phải mất đi mà hòa giữa cái chung và cái riêng. Tình yêu cũng đồng thời được nhập vào dòng thời gian vĩnh hằng, tình yêu sẽ trường tồn cùng năm tháng, cùng đất trời, vũ trụ. - Vậy là, con người sẽ làm được điều kì diệu, sẽ chiến thắng được cái hữu hạn của cả thời gian và không gian, sẽ vĩnh viễn hóa tình yêu ngay trong cái ngắn ngủi, thoáng chốc của cuộc đời nếu họ dâng hiến và hi sinh trọn vẹn cho tình yêu. - Nghệ thuật: + Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng dạt dào như những đợt sóng biển sóng lòng bồi hồi da diết. + Hình ảnh thơ mộc mạc, ẩn dụ và nhân hóa tài hoa. Liên hệ đoạn thơ trong bài "Vội Vàng".

PR

O D

U

C TI O

N

- Khát vọng sống trong đoạn thơ "Vội Vàng": Bằng việc sử dụng đại từ: "tôi", "ta"; dùng hàng loạt các động từ mạnh theo cấp độ tăng tiến: "ôm", "riết", "say", "thâu", "cắn"; sử dụng các bổ ngữ, các từ láy: "chếnh choáng", "đã đầy", ...ta thấy nhà thơ khao khát một cách lạ lùng: muốn thâu vào mình sắc hương, nhụy mật của cuộc đời để tận hưởng cảm giác "chếnh choáng mùi thơm", "đã đầy ánh sáng", "no nê thanh sắc" không chỉ bằng "cái hôn" mà còn mạnh hơn gấp ngàn lần "muốn cắn vào ngươi". Muốn cắn vào xuân là một ước muốn phi lí của thực tại nhưng lại được chấp nhận trong thơ. Nó cho thấy khát vọng tình yêu với cuộc sống mãnh liệt và nét độc đáo trong phong cách biểu hiện. Điểm tương đồng và khác biệt.

TH

AN H

TU

- Tương đồng: cả hai nhà thơ đều thể hiện quan niệm và khát vọng sống mãnh liệt. - Điểm khác biệt: + Với Xuân Quỳnh là sự khao khát được bất tử hóa tình yêu trong giọng thơ dào dạt như những đợt sóng biểu hiện một trái tim phụ nữ vừa da diết lại vừa nồng cháy. + Với Xuân Diệu lại là khát vọng tình yêu với cuộc sống mãnh liệt trong giọng thơ sôi nổi trẻ trung.

G

U

* Kết bài.

YE

N

- Nguyên nhân: Do phong cách của từng nhà thơ: Xuân Quỳnh là một tiếng lòng cùa một tâm hồn phụ nữ đầy khát khao hạnh phúc đời thường bình dị còn Xuân Diệu lại là một tiếng lòng rạo rực băn khoăn cùa một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt.

N

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ. - Khẳng định vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm trong lòng bạn đọc.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 09

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Sẽ dối lòng nếu mình nói rằng không mong chờ một chiến thắng. Sẽ dối lòng mình nếu không thừa nhận cảm thấy trái tim mình tan vỡ khi đội tuyền chịu thất bại ở những giây cuối cùng. Nhưng tôi nghĩ kết quả như vậy thậm chí còn tuyệt vời hơn về lâu dài (...) Bao nhiêu người thấm được điều này? Tôi hy vọng là nhiều, rất nhiều. Và biến nó thành động lực cho chính mình để đặt cho mình một mục tiêu khó hơn, thách thức hơn và có quyết tâm cao hơn để vượt qua. Tôi mong mỏi có những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng mỗi người. Và mong rằng nó kéo dài mãi. Nó biến sự hân hoan và ngưỡng mộ thành năng lượng để chúng ta tự chiến thắng trong trận chiến của riêng mình. , Nếu được như thế, thì cái mà đội tuyển U23 đem lại không chỉ là: "mua vui cũng được một vài trống canh" mà thực sự là một sự thay đổi đẹp đẽ trên dải đất chữ S này. Thế nên hãy buồn hãy khóc. Hãy ôm nhau thổn thức vì một giấc mơ vuột trôi đi. Nhưng sau đó hãy gạt nước mắt và đứng thẳng dậy. Để đất nước đẹp hơn, không thể chỉ dựa vào các chàng trai vàng. Các em ấy đã cho chúng ta một cảm hứng mạnh mẽ, một sự tự tin chưa từng có. Nhưng chúng ta phải cùng xắn tay áo lên và hành động. (Lược trích theo: Newzing.vn) Câu 1. Chỉ ra biện pháp tu từ cú pháp được sử dựng trong hai câu văn mở đầu văn bản. Câu 2. Vì sao tác giả bài viết lại khẳng định: "kết quả như vậy thậm chí còn tuyệt vời hơn về lâu dài"? Câu 3. Theo Anh/Chị, thế nào là: "những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng mỗi người"? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với thông điệp mà tác giả đưa ra: "Chúng ta phải cùng xắn tay áo lên và hành động" không? Vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung văn bản Đọc – hiểu và hình ảnh U23 Việt Nam được đón chào giữa rừng cờ, rừng hoa và biển người trong ngày trở về Tổ quốc (28/1/2018), Anh/Chị có suy nghĩ gì về những bài học cuộc sống? Hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ). Câu 2. Cảm nhận về hai đoạn thơ sau: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hẹn hò Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi. (Trích "Đất Nước", Nguyễn Khoa Điềm) Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Trang 1/5


Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức. (“Sóng”, Xuân Quỳnh) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc ("Sẽ là dối lòng mình nếu")

2

- Tác giả khẳng định vì: + Kết quả này nhắc nhở chúng ta còn nhiều việc phải làm, cần cố gắng nhiều hơn nữa. + Kết quả này cũng dạy chúng ta cách yêu những điều không hoàn hảo. Trân trọng và nhìn nhận sự cống hiến. Không đặt điều kiện tình yêu của mình vào sự tuyệt đối - một thứ quá mong manh. Kết quả này cũng dạy cho chúng ta phải học cách vui với những gì mình đạt được. Dù không thật sự tuyệt đối. + Điều to lớn nhất lần này là với những nỗ lực đến kiệt cùng, với kỷ luật sắt đá, với niềm tin tuyệt đối, và cái tôi của từng cá nhân gạt qua một bên nhường cho tinh thần đồng đội mãnh liệt, họ đã làm được điều kỳ diệu đến không tưởng.

3

- "Những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng mỗi người". Nghĩa là mọi người đồng lòng, nhất trí, cùng hướng đến một mục tiêu mục đích.

4

- Đồng ý với thông điệp của tác giả. - Vì nếu muốn thay đổi thì điều tất yếu chúng ta cần phải hành động. Hành động ở đây không chỉ là hoạt động của chân tay mà trước hết phải ở trong suy nghĩ sau đó biến nó thành những hành động thiết thực, cụ thể. + Chỉ có hành động con người mới không bị ngừng trệ, xã hội mới có thể phát triển.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Từ nội dung văn bản Đọc - hiểu và hình ảnh U23 Việt Nam được đón chào giữa rừng cờ, rừng hoa và biển người trong ngày trở về Tổ quốc (28/1/2018), nghĩ về những bài học cuộc sống.

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

I

N

G

U

- Mỗi HS rút ra bài học cuộc sống cho riêng mình, có thể trình bày một trong các ý sau: + Bài học về yêu những thứ không hoàn hảo, toàn vẹn. + Bài học về đoàn kết, tinh thần đồng đội. + Bài học về hành động để thành công. + Bài học về nỗ lực cố gắng - Với mỗi bài học thí sinh cần đảm bảo được các nội dung sau: + Giải thích được vấn đề nghị luận. + Vai trò ý nghĩa của vấn đề nghị luận trong cuộc sống. + Lấy dẫn chứng chứng minh vấn đề nghị luận. + Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. 2

Cảm nhận về hai đoạn trích trong "Sóng" và "Đất Nước". * Mở bài. - Gỉới thiệu tình yêu là một trong những đề tài quen thuộc cho thi ca. Trang 2/5


- Điều đó đã được Nguyễn Khoa Điềm và Xuân Quỳnh thể hiện rất rõ trong hai đoạn thơ trích trong hai tác phẩm "Đất Nước" được sáng tác 1971 in trong trường ca "Mặt đường khát vọng" và "Sóng" sáng tác năm 1967 in trong tập "Hoa dọc chiến hào" 1968 (trích dẫn thơ). * Thân bài. Đoạn thơ trong bài thơ "Sóng".

C TI O

N

- Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu, hạnh phúc đời thường bình dị. - Cái tôi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, cùng những dự cảm bất trắc. - Tác phẩm: + Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Đoạn thơ thứ 5 miêu tả nỗi nhớ của nhân vật trữ tình "em". Đoạn thơ trong bài thơ "Đất Nước".

TU

PR

O D

U

- Thơ Nguyễn Khoa Điềm cuốn hút người đọc bằng cảm xúc trữ tình nồng thắm và chất suy tư sâu lắng, ông cất lên tiếng nói của một người trí thức thiết tha gắn bó với quê hương, giàu ý thức trách nhiệm với nhân dân, đất nước. - Đoạn trích "Đất Nước" là phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng". Tác phẩm này được hoàn thành năm 1971, thể hiện sự thức tỉnh của thế hệ trẻ miền Nam về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.

AN H

Điểm giống nhau.

G

U

YE

N

TH

- Với đoạn trích trong bài thơ "Đất Nước", tác giả đã kể đến những sự vật xung quanh mỗi chúng ta. Đó là trường học, là nơi sinh hoạt hằng ngày ("nơi em tắm"), là nơi cư trú, định cư (nơi chim về, nơi rồng ở). Tất cả những sự vật xung quanh của mỗi chúng ta ấy đều là những cái bình dị, thân thương mà chúng ta ít chú ý đến. - Tác giả nhắc đến mỗi sự vật ấy đều gắn với hai tiếng Đất Nước chính là muốn truyền tải tư tưởng: Đất Nước không tồn tại ở đâu xa xôi mà nó hóa thân, hiện hữu xung quanh mỗi chúng ta. Đó chính là mỗi sự vật mà chúng ta nhìn thấy, tất cả những sự vật nhỏ bé ấy đều góp phần làm nên dáng hình, diện mạo Đất Nước.

N

- Xuân Quỳnh đã mượn hiện tượng tự nhiên của sóng biển để soi vào nhịp lòng mình, nhịp đập của con tim đang rung lên đồng điệu với nhịp sóng, đang bùng lên khát vọng trong tình yêu và nỗi nhớ: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được” + Những đợt sóng dâng trào, sóng tiếp sóng ào ạt lúc thì lăn tăn gối lên nhau trên "mặt nước", lúc lại luôn tiềm ẩn cái dữ dội, ồn ào "lòng sâu" dưới đáy bể đại dương bao la thăm thẳm. + Tất thảy những đợt sóng đều cuồn cuộn xô đuổi nhau đến tận chân trời, đưa sóng đến gần hơn với bờ. Bởi bờ chính là điểm đến của sóng, là chỗ dựa vững chắc cho điểm về của sự bình yên, phẳng lặng. Trang 3/5


Sự khác biệt - Tình yêu đôi lứa trong đoạn thơ "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm gắn liền với tình yêu Đất Nước, tình yêu đôi lứa dưới con mắt của ông là một thứ tình yêu "hóa thân", "nảy mầm" nên tình yêu Đất Nước. Chính tình yêu đôi lứa cũng là một yếu tố góp phần làm nên diện mạo của một đất nước trù phú, tươi vui.

U

C TI O

N

- Còn trong đoạn thơ của bài thơ "Sóng", tình yêu luôn tuyệt đối hóa trong tình yêu riêng tư, tình yêu đời thường. Cái chất đời thường trong tình yêu gắn liền với nỗi nhớ ấy đã được Xuân Quỳnh diễn tả thông qua hình tượng "sóng" với sự phân thân của nhân vật trữ tình “em”: "Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức" + Đó là một "cái tôi" tràn đầy cảm xúc khi đang tự lòng mình diễn tả nỗi nhớ người yêu trào qua đầu ngọn bút. Tất cả như cuồng nhiệt, như say mê mà muốn nhấn chìm đi mọi thứ xung quanh. + Bài thơ vốn được viết theo thể ngũ ngôn nay đến khổ thơ này đã tự dôi ra hẳn hai câu thơ và nhà thơ lại còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ ấy bằng chính nhịp đập của trái tim mình thì quả thực cái nỗi nhớ của cái tôi cá nhân ấy không có một bút lực nào có thể tả xiết.

TU

PR

O D

- Đoạn thơ "Đất Nước" sử dụng thể thơ tự do, kết hợp với nghệ thuật chiết tự từ (Đất là gì?, Nước là gì?) cùng với việc sử dụng hàng loạt các hình ảnh sự vật tự nhiên đã có tác dụng diễn tả thật đắt tư tưởng Đất Nước của mình. Hướng người đọc đến sự hóa thân kỳ diệu của Đất Nước trong từng sự vật nhỏ bé, đơn sơ, bình dị đến lạ thường.

AN H

- Đoạn thơ trong bài "Sóng" của Xuân Quỳnh sử dụng thể thơ ngũ ngôn với việc mượn hình tượng sóng biển để soi tỏ nhịp đập thổn thức của trái tim người phụ nữ đang yêu có tác dụng diễn tả thật đắt nỗi nhớ niềm thương và tấm lòng thủy chung son sắt của một tâm hồn đa sầu, đa cảm.

U

YE

N

TH

- Nguyễn Khoa Điềm luôn thể hiện một phong cách thơ trữ tình - chính luận. Với sự tự ý thức về vai trò - chức năng của một nghệ sĩ - chiến sĩ thì đối với ông, thơ ca chính là ngọn nguồn cảm hứng viết lên những bản tình ca bất hủ về Đất Nước. Cho nên tình yêu đôi lứa dưới con mắt của nhà thơ nó chính là một phần biểu hiện của một tình yêu đất nước muôn đời.

N

G

- Xuân Quỳnh thì ngược lại, nhà thơ tìm cho mình một tiếng nói riêng trong trái tim của một người phụ nữ hồn hậu đa sầu, đa cảm với những khoảnh khắc rung động trong tình yêu đôi lứa. Tình yêu ấy luôn cháy rực ngọn lửa trong các trang thơ của Xuân Quỳnh thật muôn vẻ muôn phần. - Vì thế, dưới con mắt của thi sĩ, tình yêu luôn được cụ thể hóa trong một tâm hồn khát khao hướng tới hạnh phúc riêng tư, đời thường. * Kết bài. - Cả hai đoạn thơ đều có chung đặc điểm viết về tình yêu đôi lứa nhưng mỗi thi sĩ lại có một tiếng nói riêng cho tư tưởng của bản thân mình. + Với Nguyễn Khoa Điềm tình yêu đất nước là vĩnh cửu, với Xuân Quỳnh tình yêu đôi lứa là muôn thưở muôn đời. + Chính mỗi người lại có một phong cách thơ và cách nhìn nhận riêng của mình về cuộc sống, đều góp phần đắc lực cho vườn thơ dân tộc thêm sáng trong và tỏa hương thơm ngát. Trang 4/5


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

(Bài viết có tham khảo từ vanhay.edu.vn)

Trang 5/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 10

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Xin dâng lời của nắng Mang lửa ấm mặt trời Xin dâng lời biến cả Mang bao dung tình người Chiến tranh đã qua rồi Bão tố đã qua rồi Vết thương còn rỉ máu Mầm non không đâm chồi Ánh mắt cho em thơ Thắp lửa từ ngàn nắng Nụ cười cho em thơ Kết tình yêu biển rộng Bắt đầu từ giọt nắng Góp nên lửa mặt trời Bắt đầu từ hạt muối Kết vị mặn biển đời Ước làm một hạt phù sa Ước làm một tiếng chim ca xanh trời Ước làm tia nắng vàng tươi Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi. (Xin làm hạt phù sa, Lê Cành Nhạc) Câu 1. Xác định thể thơ. Câu 2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong những câu thơ sau: Ước làm một hạt phù sa Ước làm một tiếng chim ca xanh trời Ước làm tia nắng vàng tươi Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi. Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn thơ trên? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp mà Anh/Chị cho là cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay. Câu 2. Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Trang 1/5


PR

O D

U

C TI O

N

Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc, Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ, Hướng về anh - một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở. (Trích "Sóng", Xuân Quỳnh) Cảm nhận của Anh/Chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ" (Hàn Mặc Tử) Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá, nhìn không ra. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà? Để bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi nhà thơ. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

TU

Phần/ Câu

AN H

Nội dung

ĐỌC HIỂU

1

- Thể thơ tự do.

2

- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

3

- Biện pháp tu từ: HS có thể trả lời một trong các biện pháp sau: + Điệp từ/ngữ: "Ước làm", "một". + Liệt kê: "hạt phù sa", "tiếng chim ca", "tia nắng", "giọt mưa rơi". + Ẩn dụ: "xanh trời”, “ấm chồi". - Hiệu quả: nhấn mạnh và làm nổi bật khát vọng sống khiêm nhường, giản dị của nhà thơ được cống hiến hết mình cho cuộc đời.

4

- Nêu thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục về thông điệp.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay.

N

G

U

YE

N

TH

I

- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần nêu rõ ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay. - Có thể theo hướng sau: + Sống đẹp: sống có ích, có ý nghĩa. + Thế hệ trẻ cần phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng lối sống đẹp: sống cống hiến, biết hi Trang 2/5


sinh, nhân ái, nghĩa tình, có trách nhiệm,.... (HS tự chọn) + Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, cho nên cần phải có đủ tài và đức. + Sống đẹp đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân, cuộc đời, đất nước; ngăn chặn cái xấu, cái ác,... + Phê phán thái độ sống sai trái. + Bài học cho bản thân. Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Sóng” và “Đây thôn Vĩ Dạ”. * Mở bài. - Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ "Sóng". - Nêu vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp đoạn thơ, đó là nỗi suy tư về tình yêu của người phụ nữ; quan niệm về tình yêu của hai nhà thơ Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Từ.

C TI O

N

* Thân bài.

PR

O D

U

- Khổ thơ 1: Nhà thơ suy tư về nỗi nhớ thiết tha, sâu lắng trong tình yêu. + Bốn dòng đầu là nỗi nhớ của sóng: Nỗi nhớ chiếm hết cả không gian và chiếm trọn cả thời gian. + Hai dòng tiếp là nỗi nhớ của em: đây là nỗi nhớ thường trực trong lòng người phụ nữ đang yêu, nỗi nhớ không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn đi cả vào trong cõi vô thức, "thức" trong mơ đế nhớ.

AN H

TU

- Khổ thơ 2: Nhà thơ suy tư về lòng chung thuỷ trong tình yêu. + Những cặp từ trái nghĩa "dẫu xuôi", "dẫu ngược", "phương bắc", "phương nam" là những từ cụ thể để nói lên độ dài và những cách trở trong tình yêu; + Không gian có bốn phương tám hướng nhưng tình yêu của em chỉ chấp nhận một phương: đó là phương anh.

YE

N

TH

- Khổ thơ 3: Nhà thơ suy tư về thử thách trong tình yêu. + Đại dương bao la với trăm ngàn con sóng, dù phải vượt qua muôn vàn cách trở nhưng con sóng vẫn luôn hướng vào bờ;

G

U

+ Nếu thử thách của sóng chính là đại dương mênh mông thì thử thách của em chính là sự cách trở trong tình yêu. Đó là sự xa cách của không gian, thời gian và sự cám dỗ của cuộc đời. Vượt qua cách trở, người phụ nữ sẽ có một tình yêu chân thành, tha thiết, thủy chung.

N

2

- Về nghệ thuật: + Đoạn trích sử dụng hiệu quả thể thơ ngũ ngôn truyền thống, âm điệu sâu lắng, dạt dào; biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, ...Thể thơ đó được nhà thơ sử dụng rất thích hợp với việc diễn tả nhịp điệu của sóng. + Cùng với hình tượng sóng, đoạn thơ này còn có một hình tượng nữa là em - cái tôi trữ tình của nhà thơ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân cùa cái tôi trữ tình. Liên hệ đoạn cuối bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ". - Hàn Mạc Tử rơi vào thế giới ảo mộng: + Hình ảnh "khách đường xa" có thể là người đang sống ở thôn Vĩ, cũng có thể chính Hàn đang tưởng tượng mình là khách về chơi thôn Vĩ. Nhưng dù hiểu thế nào thì điệp ngữ "khách đường xa" cũng khơi gợi nên khoảng cách xa xôi, mờ mịt giữa người và người. Trang 3/5


PR

O D

U

C TI O

N

+ Hình ảnh "áo em trắng quá" là hình ảnh đậm nét nhất, rực rỡ nhất, tinh khiết nhất nhưng cũng gây tuyệt vọng nhất. + Cụm từ "nhìn không ra" là một cách cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ (giống như cách viết "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"). - Không gian thực hóa hư ảo bởi trí tưởng tượng của thi nhân. Nhen nhóm lên trong lòng thi nhân một thứ tình cảm rất khó xác định, khó nắm bắt: "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/Ai biết tình ai có đậm đà ?". Cảnh vật và con người chìm sâu vào không gian hư ảo, ma mị như đang ở một thế giới rất khác... cõi chết. Ranh giới giữa sống và chết, giữa thực và hư quá đỗi mong manh. Thi nhân cảm nhận rõ nét khoảng cách xa xôi, cái hư ảo ngày càng rõ của tình yêu, hạnh phúc. - Một tình yêu tuyệt vọng của thi nhân: + Ẩn chứa sâu trong khung cảnh "sương khói" mờ ảo ấy là sự bất lực, nỗi tuyệt vọng của thi nhân. + Cảnh vật từ khổ một đến khổ ba biến đổi rõ rệt: từ tươi sáng, tràn đầy sức sống đến hiu hắt, đượm buồn với cảnh sông nước rồi hư ảo mờ nhòe ở khổ thơ cuối cùng. Tâm trạng thi nhân cũng thay đổi theo cảnh: từ hi vọng đến dự cảm chia lìa, hoài nghi đến tuyệt vọng. + Đại từ phiếm chi "ai" xuất hiện trong câu hỏi tu từ "Ai biết tình ai có đậm đà"? mang nét nghĩa mơ hồ. Câu hỏi tu từ không chỉ thể hiện sự hồ nghi về tình yêu mà còn là sự hồ nghi về tình đời, tình người. Trong hoàn cảnh của bản thân hiện tại, chỉ có tình người, tình đời mới níu nhà thơ lại với trần gian. Thế mà cái tình kia sao quá đỗi mong manh. Bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi tác giả.

AN H

TU

- Với Hàn Mặc Tử, tình yêu nhuốm màu bi kịch nhưng vẫn trong sáng, thánh thiện. Bởi đó là tình yêu đơn phương, vô vọng của một thi sĩ lãng mạn 1930-1945. - Nhà thơ khao khát sống để yêu và được yêu nhưng không thành vì bệnh tật nan y đã dày vò thân xác. Tình yêu của thi sĩ còn gan với tình đời, tình quê.

YE

N

TH

- Xuân Quỳnh quan niệm tình yêu vừa mang tính truyền thống, vừa mới mẻ, hiện đại. - Hai vẻ đẹp tình yêu này gắn bó chặt chẽ, hài hoà với nhau làm nên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nử trong tình yêu thông qua hình tượng sóng.

U

- Thông qua hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo, cả 2 nhà thơ đều gửi gắm thông điệp gần gũi, mới mẻ về tình yêu; góp phần định hướng cho tuổi trẻ có tình yêu đẹp.

N

G

* Kết bài.

- Kết luận về vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật đoạn thơ. Khẳng định ý nghĩa quan niệm về tình yêu trong sáng tác của Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Tử. - Nêu cảm nghĩ của bản thân về vấn đề đã nghị luận.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 11

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mẹ! Cái tiếng gọi mà từ khi bập bẹ Đến lúc trưởng thành Con vẫn chưa hiểu hết chiều sâu Mẹ! Có nghĩa là bắt đầu Cho sự sống, tình yêu, hạnh phúc Mẹ! Có nghĩa là duy nhất Một bầu trời Một mặt đất Một vầng trăng Mẹ không sống đủ trăm năm Nhưng đã cho con dư dả nụ cười và tiếng hát. ("Ngày xưa có mẹ", Thanh Nguyên) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong văn bản và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ đó. Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với Anh/ Chị? (Trả lời khoảng 4-5 câu) TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ văn bản phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của Anh/Chị về tình mẫu tử trong cuộc đời mỗi con người. Câu 2. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa. (Trích "Việt Bắc", Tố Hữu) Trang 1/5


Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ "Từ ấy" (Tố Hữu, Ngữ văn 11) để bình luận ngắn ý kiến sau: "Ngay từ đâu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc" (SGK Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, năm 2010 tr 97). HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

2

- Công ơn sinh thành, tình yêu thiêng liêng, bao la và vĩ đại của mẹ. - Sự hi sinh thầm lặng, không mong đáp đền của mẹ.

3

- Biện pháp tu tù: Điệp từ "mẹ”. - Tác dụng: nhấn mạnh, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, công ơn trời biển của mẹ.

4

- HS có thể tự chọn thông điệp có ý nghĩa và lí giải, miễn sao hợp lí. Gợi ý: + Công ơn sinh thành và dưỡng dục của mẹ. + Tình yêu bao la vô bờ bến của mẹ. + Sự thiêng liêng của tình mẫu tử.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc đời mỗi con người.

PR

O D

U

C TI O

N

I

TH

AN H

TU

- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ giá trị tình mẫu tử trong đời sống của con người. - Có thể theo hướng sau: + Giải thích tình mẫu tử. + Những biếu hiện của tình mẫu tử trong đời sống xã hội. + Bình luận và đánh giá vai trò của tình mẫu tử trong cuộc sống. * Mở bài.

YE

N

Liên hệ một đoạn thơ trích trong "Việt Bắc" và "Từ ấy".

G

U

- Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện đại. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ "Việt Bắc". Đoạn thơ sau thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi (trích thơ). - Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. Vì thế, ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Điều này càng được thể hiện rõ nét hơn qua hai bài thơ của ông là "Từ ấy" và "Việt Bắc".

N

2

* Thân bài. Nội dung. - Khái quát về bài thơ, đoạn thơ. + Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ sáng tác Trang 2/5


"Việt Bắc". + Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ. - Nêu ý chính toàn đoạn thơ: Khẳng định tấm lòng trước sau như một, nỗi nhớ sâu sắc trào dâng, tình cảm ân tình giữa kẻ đi với người ở. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện ra sâu sắc, chân thực. + Hai dòng đầu: + Từ "đây", "đó" chỉ vị trí liền kề. Cụm từ "đắng cay ngọt bùi" là ẩn dụ, chỉ những gian khổ và niềm vui. + Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người Cách Mạng, cùng chịu gian khổ, chia sẻ niềm vui.

C TI O

N

- Hai câu tiếp: + Hình ảnh "củ sắn lùi", "bát cơm", "chăn sui" đi với những từ ngữ "chia", "sẻ, "cùng" cho thấy sự thiếu thốn, khổ cực của cuộc sống kháng chiến, đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia, tượng trưng cho một mối tình đậm đà giai cấp + Hai câu thơ chứa đựng bao tình nghĩa sâu đậm. Tất cả những khoảnh khắc ấy sáng mãi trong lòng người ra đi, tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn không thể xóa nhòa.

PR

O D

U

- Hai câu thơ tiếp theo: - "Người mẹ nắng cháy lưng", "địu con" gợi liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến. - Là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Bốn câu cuối: Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào quên: - Nhớ "lớp học i tờ" xóa mù chữ: Cách mạng đem đến cho nhân dân không chỉ tự do mà còn đem đến ánh sáng của trí thức; - Nhớ nhịp sống những "ngày tháng cơ quan", "gian nan vẫn ca vang núi đèo" gợi tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ chiến sĩ bất chấp khó khăn; + Nhớ những thanh âm đặc trưng của miền núi: tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nên cối, tiếng suối xa,....Đó là những hồi ức về cuộc sống bình dị ấm áp mà vui tươi nơi núi rừng Việt Bắc. - Điệp cấu trúc "Nhớ sao" ba lần cùng phép đối lập và cảm hứng lãng mạn. Nỗi nhớ Việt Bắc là nỗi nhớ dạt dào và trùng điệp vang mãi trong tấm lòng mỗi con người kháng chiến. Về nghệ thuật: - Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thế trữ tình, trong hoài niệm có ba mảng thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc, cuộc sống ở Việt Bắc. - Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết. - Điệp từ "nhớ", điệp ngữ: "nhớ sao".... "nhớ người"... trùng điệp, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm. - Hình ảnh chân thực, bình dị, giàu sức gợi cảm. Liên hệ với bài thơ "Từ ấy". - Cái tôi trữ tình: là sự bày tỏ cảm xúc riêng của nhà thơ trước các vấn đề của xã hội, trước sự phát triển của lịch sử dân tộc; - Tố Hữu quả đúng là nhà thơ của lí tưởng cộng sản vì đời sống cách mạng luôn chi phối toàn Trang 3/5


diện và sâu sắc sự nghiệp sáng tác thơ của ông.

N

- Quá trình sáng tác của Tố Hữu song hành với hành trình cách mạng: các chặng đường thơ tương ứng với các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. - "Từ ấy" trích trong tập thơ cùng tên, là tập thơ đầu tay của Tố Hữu - có vị trí đặc biệt trên con đường thơ của ông. + Bài thơ chứa đựng một cá tính mạnh mẽ, một khí chất say sưa, một quan niệm cá nhân cởi mở giữa những người đồng chí đã làm cho cái tôi nhà thơ được bộc lộ tự do, không hề bị trói buộc bởi bất kỳ công thức, chuẩn mực nào, tạo nên những vần thơ đẹp, xúc động, đầy men say, bay bổng bậc nhất trang thơ ca cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. + Bài thơ còn thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc của chàng thanh niên giác ngộ lí tưởng cách mạng. - Qua "Từ ấy", Tố Hữu đã thể hiện một cái tôi cá nhân cảm tính, ở phương diện tích cực, mạnh mẽ một mặt mà thơ mới lãng mạn chưa hề biết đến.

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

- Đoạn trích Việt Bắc nói riêng, bài thơ nói chung: + Cái "tôi" đã hoà chung với cái "ta" của cộng đồng, dân tộc. Mình là ta - Ta là mình - Ta với mình như hoà quyện vào nhau, đan xen nhau. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình. + Qua "Việt Bắc" nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng chiến. + Khẳng định tính đúng đắn của nhận định "Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc".

TH

* Kết bài.

N

G

U

YE

N

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. - Cảm nghĩ của bản thân về cái tôi trong thơ Tố Hữu qua hai bài thơ.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 12

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Các nhà tâm lý học nhận thấy từ trẻ sơ sinh cho đến người trưởng thành đều luôn khao khát mối quan hệ tác động qua lại giữa người với người. Những đứa trẻ không được lớn lên trong tình yêu thương thì khi trưởng thành, dù rất khao khát nhưng vẫn rất khó để có được một đời sống ổn định về cảm xúc. Người trưởng thành cũng gặp những tổn thương tương tự. Thiếu vắng những mối giao lưu thân tình với người khác, tâm hồn chúng ta thường bị lệch lạc. Thật vậy, cuộc sống của chúng ta được hình thành từ các mối quan hệ khác nhau, là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Qua đó, ta nhận thức về thế giới, về bản thân và ngay cả "số phận" của mình: Những người có mối quan hệ tốt đẹp với người khác thì mau trưởng thành hơn, sống hạnh phúc hơn, tâm hồn trở nên rộng rãi hơn. Linh mục Thomas Merton đã từng viết: "Tâm hồn của chúng ta cũng giống như các vận động viên, luôn cần có đối thủ ngang sức ngang tài để thể hiện đầy đủ sức mạnh của mình". Các cơ bắp sẽ trở nên yếu đi nếu không được luyện tập thường xuyên và đầy đủ. Tâm hồn của bạn cũng như thế! Và cách luyện tập tuyệt vời nhất là hãy biết chia sẻ và làm điều tốt cho người khác những khi có thể. (Theo: Azim Jamal & Harvey McKinno) Câu 1. Xác định phương thức biếu đạt chính trong văn bản trên. Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả biện pháp tu từ trong câu: Linh mục Thomas Merton đã từng viết: "Tâm hồn của chúng ta cũng giống như các vận động viên, luôn cần có đối thủ ngang sức ngang tài để thể hiện đầy đủ sức mạnh của mình”? Câu 3. Tại sao tác giả khẳng định: "Thiếu vắng những mối giao lưu thân tình với người khác, tâm hồn chúng ta thường bị lệch lạc"? Câu 4. Thông điệp của văn bản mà Anh/Chị tâm đắc nhất là gì? Nêu lí do vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của Anh/Chị về giá trị của sự chia sẻ và làm điều tốt cho người khác những khi có thể được gợi ra ở phần Đọc hiểu. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về hình tượng người lái đò Sông Đà qua đoạn trích tùy bút "Người lái đò sông Đà” (trích "Sông Đà", Nguyễn Tuân). Từ đó, so sánh với một số nhân vật của Nguyễn Tuân trong các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám để thấy được sự khác biệt trong quan niệm về người nghệ sĩ tài hoa cùa Nguyễn Tuân trước và sau CMT8. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung

I

ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

2

- Biện pháp so sánh: "Tâm hồn của chúng ta” - "các vận động viên”. - Tác dụng: Tác giả so sánh tâm hồn chúng ta như các vận động viên, luôn cần có đối thủ để thể hiện đầy đủ sức mạnh của mình, đồng thời chúng ta cần có các mối quan hệ để có thể nhìn nhận về thế giới và hiểu rõ về bản thân mình hơn. Trang 1/5


3

- Vì các nhà tâm lý học nhận thấy từ trẻ sơ sinh cho đến người trưởng thành đều luôn khao khát mối quan hệ tác động qua lại giữa người với người. - Những đứa trẻ không được lớn lên trong tình yêu thương thì khi trưởng thành, dù rất khao khát nhưng vẫn rất khó để có được một đời sống ổn định về cảm xúc.

4

- Thông điệp có thể là: Luôn biết chia sẻ và làm những điều tốt nhất khi có thể. Hoặc xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp. - Học sinh có thể đưa ra các thông điệp khác nhau và giải thích theo cách hiểu của mình.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Bày tỏ suy nghĩ về giá trị của sự chia sẻ và làm điều tốt cho người khác những khi có thể.

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Mở đoạn: giới thiệu vấn đề: về giá trị của sự chia sẻ và làm điều tốt cho người khác những khi có thế. - Thân đoạn: + Giải thích: sự chia sẻ là quan tâm, giúp đỡ người khác; những khi có thể là những thời điểm có điều kiện để thực hiện sự giúp đỡ người khác. + Bàn luận tác dụng của sự chia sẻ và làm điều tốt:  Luôn được người khác quan tâm, yêu thương và tôn trợng.  Cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.  Truyền cảm hứng, khơi dậy niềm khát khao chia sẻ cho mình và những người xung quanh.  Thắp sáng niềm tin nơi tâm hồn mọi người.  Là đạo lí truyền thống của dân tộc ta. + Bên cạnh đó cần phải phê phán những người ích kỷ, luôn chỉ biết sống cho bản thân mình. Họ luôn bó buộc trong vỏ bọc của mình, không nhận thấy được giá trị 1 cuộc sống, luôn thấy bi quan mất niềm tin mọi người xung quanh.

G

U

Cảm nhận về hình tượng người lái đò Sông Đà. Từ đó, so sánh với một số nhân vật của Nguyễn Tuân trong các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám để thấy được sự khác biệt trong quan niệm về người nghệ sĩ tài hoa của Nguyễn Tuân trước và sau CMT8.

N

2

YE

N

TH

- Kết đoạn: + Luôn quan tâm và chia sẻ với người khác khi có thể dù là việc nhỏ nhất. + Tham gia tích cực các hoạt động tình nguyện do đoàn thể tổ chức,...

* Mở bài.

- "Người lái đò Sông Đà" in trong tập tùy bút "Sông Đà". Tùy bút này được Nguyễn Tuân thu hoạch trong chuyến đi thực tế đến miền Tây Bắc để tìm chất vàng mười của thiên nhiên cùng "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở tâm hồn của con người lao động nơi đây. Đồng thời, tập tùy bút cũng tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác. - Hình tượng người lái đò là lấy hình mẫu từ người lao động trên sông nước miền tây. Tuy nhiên, qua ngòi bút Nguyễn Tuân, người lái đò Sông Đà biến hóa thành một người nghệ sĩ, một "tay lái ra hoa" trên nền sóng nước hung bạo của con Sông Đà. * Thân bài. - Nghệ sĩ tài hoa ở chỗ: Ông lái đò là một tay lái đò lão luyện đạt đến độ đỉnh cao trong nghề nghiệp. + Cách giới thiệu nhân vật của Nguyễn Tuân rất khác thường: Người lái đò không phải là Trang 2/5


một chàng trai trẻ khỏe khoắn mà là một ông lão gần bảy mươi tuổỉ nhưng là một tay lái lão luyện trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn 100 lần rồi, chính tay giữ lái độ 60 lần trong thời gian hơn mười năm sống trên sông nước, nắm rõ cách bày binh bố trận của thạch trận nơi đây. + Ngoại hình ông lái đò mang những đường nét thô kệch của người lao động vùng sông nước, khỏe khắn, dáng dấp phi thường tay dài ngêu như cái sào, chân khuỳnh khuỳnh, nếu bịt cái đâu bạc cứ tưởng chàng trai, giọng nói ào ào như tiếng nước mặt ghềnh.

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Tài năng của người lái đò được thể hiện thông qua cuộc chiến không cân sức giữa một ông lão với thiên nhiên sông nước hung bạo qua ba vòng vây thạch trận. Trong cảnh tượng này, Nguyễn Tuân đã vận dụng kiến thức về khoa học quân sự, võ thuật, thể thao,... và những liên tưởng, tượng độc đáo để diễn tả một trận chiến vô cùng cam go, ác liệt giữa người lái đò và thạch trận như một thước phim đầy kịch tính. + Vòng thứ nhất, thác đá chủ động vây hãm, bày ra bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm ở phía tả ngạn. Thạch trận như những tên cướp hung hãn, ra đòn tới tấp: đá trái, thúc gối, ...vào chiếc thuyền của ông lái đò. Dù đau đớn nhưng ông đã bình tình, dũng cảm, nén nỗi đau thân xác, lao vào cửa sinh ở phía tả ngạn và phá được vòng thạch trận. + Vòng thứ hai, thác đá mưu mô thay đổi chiến thuật, tăng cửa tử và bố trí cửa sinh ở phía hữu ngạn. Nhưng với kinh nghiệm, trí nhớ (nắm rõ chiến thuật, cách bày trí thạch trận) và sự quyết đoán, ông lão lái đò như một dũng tướng vượt lên phá vây và chiến thắng. + Vòng thứ ba, thác đá tiếp tục thay đổi chiến thuật, bố trí cửa tử hai bên và cửa sinh ở giữa. Người lái đò như một người nghệ sĩ tài hoa đầy tài năng lao vào cửa sinh đầy quyết đoán và chiến thắng kẻ thù.

YE

N

TH

AN H

- Vẻ đẹp bình dị của một người lao động: + Người lái đò xem chuyện chiến thắng dòng Sông Đà hung hãn là một việc phải làm trong cuộc sống lao động thường ngày. + Sau chặng đường vượt thác ghềnh, đến quãng sông thanh bình những người nghệ sĩ vùng sông nước ấy lại tán gẫu về những chuyện đời thường: Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về chuyện cá anh vũ cá dầm xanh, Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua.

N

G

U

So sánh với một số nhân vật của Nguyễn Tuân trong các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám để thay được sự khác biệt trong quan niệm về người nghệ sĩ tài hoa của Nguyễn Tuân trước và sau CMT8. - Thế giới nhân vật trước CMT8, nhất là trong “Vang bóng một thời", Nguyễn Tuân chủ yếu đi tìm vẻ đẹp tài hoa một thời còn vang bóng, họ là những người tri thức, chữ nghĩa và thiên lương trong sáng như Huấn Cao. - Sau CMT8, ông vẫn đi tìm cái đẹp, phẩm chất nghệ sĩ của con người. Và với Người lái đò sông Đà, để hòa chung vào không khí xây dựng xã hội mới, Nguyễn Tuân hướng ngòi bút mình đến những con người lao động bình dị, vô danh nhưng lại toát lên vẻ đẹp phi thường của người nghệ sĩ tài hoa. Đây là một khám phá mới mẻ, độc đáo nhưng lại mang hơi thở lịch sử, thời đại. * Kết bài. - Nhân vật người lái đò Sông Đà có vị trí quan trọng trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà". Nhân vật này trong mối quan hệ với tác giả: thể hiện phong cách của Nguyễn Tuân, chọn tiếp cận nhân vật cùa mình ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Trang 3/5


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Trong mối quan hệ với tác phẩm, người lái đò góp phần làm nên thành công tùy bút Người lái đò Sông Đà. Trong mối quan hệ với bối cảnh lịch sử, thời đại - thời kì xây dựng xã hội mới ở miền Bắc: nhân vật phản ánh và ca ngợi quá trình chinh phục thiên nhiên, phẩm chất của con người lao động ờ miền Tây Bắc Tổ quốc, mà cụ thể là trên Sông Đà.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 13

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Một anh chàng có tên là Bryan Anderson đang lái xe trên đường cao tốc thì gặp một bà cụ già đang đứng cạnh chiếc xe hơi Mercedes mới cứng bị xịt lốp vói dáng vẻ lo lắng. Anderson liền dừng xe và đi bộ lại chỗ cụ. Thấy một anh đầu tóc bù xù, quần áo nhếch nhác, vẻ mặt hơi dữ, râu ria không cạo, cụ già hơi sợ. Cụ đành gật đầu vì đã đợi cả tiếng trên cao tốc dưới nắng gắt mà không ai dừng lại giúp. Chỉ trong mươi phút, chàng trai đã thay xong cái lốp bị hỏng dù quần áo bị bẩn lem luốc thêm, tay anh bị kẹt sưng tấy. Khi xong việc, cụ bà hỏi, anh lấy bao nhiêu nhưng Anderson cười và nói “Cụ chẳng nợ chi ạ. Nếu muốn trả tiền công, lần sau thấy ai cần sự trợ giúp thì cụ hãy giơ bàn tay thân ái. Và lúc đó cụ nghĩ đến cháu, thế là vui lắm rồi.” (Theo: Vietnamnet) (2) Giờ đã là 1 giờ sáng nhưng cô sinh viên y khoa Chu Thương Minh Trang, 22 tuổi, vẫn đang ngồi ngoài vỉa hè lạnh giá để khám bệnh miễn phí cho ông Nguyễn, một người đàn ông vô gia cư 70 tuổi. Con đường này là nơi nương náu duy nhất của ông khi đêm xuống. Ông mặc 3 lớp áo để chống lại cái lạnh. Ông kêu đau tay và lưng do công việc sửa xe đạp. Không do dự, Trang nhẹ nhàng đưa tay xoa các ngón tay cho ông. Sau khi hỏi han xong, cô đã trao cho ông ba miếng dán Salonpas. Ông Nguyễn đã rất xúc động cảm ơn cô. Ông nói: “Tôi sống rất vất vả. Tôi rất cảm kích khi những người tình nguyện viên trẻ này tới thăm. Tôi đã trải qua nhiều khó khăn nhưng giờ tôi không cảm thấy buồn nữa bởi vì tôi biết có những người tốt xung quanh giúp đỡ mình". (Theo: Infonet) Câu 1. Đặt một nhan đề chung cho hai văn bản. Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính trong hai đoạn trích trên. Câu 3. Việc làm của anh Bryan Anderson và cô sinh viên y khoa Chu Thương Minh Trang trong hai đoạn trích trên có thể gọi tên là gì? Anh/Chị có đồng tình với những việc làm đó không, vì sao? Câu 4. Câu nói của anh Bryan Anderson và lời chia sẻ của ông Nguyễn trong hai đoạn trích trên gợi cho Anh/Chị những suy nghĩ gì? Anh Bryan Anderson: " Cụ chẳng nợ chi ạ. Nếu muốn trả tiền công, lần sau thấy ai cần sự trợ giúp thì cụ hãy giơ bàn tay thân ái. Và lúc đó cụ nghĩ đến cháu, thế là vui lắm rồi.” Ông Nguyễn: " Tôi sống rất vất vả. Tôi rất cảm kích khi những người tình nguyện viên trẻ này tới thăm. Tôi đã trải qua nhiều khó khăn nhưng giờ tôi không cảm thấy buồn nữa bởi vì tôi biết có những người tốt xung quanh giúp đỡ mình". TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ hai đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về: Sự lan tỏa của việc làm tử tế trong cuộc sống hiện nay. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm "Người lái đò Sông Đà" Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" - Hoàng Phủ Trang 1/5


Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

- Đặt được một nhan đề phù hợp với nội dung của hai văn bản. Ví dụ: Những người tử tế.

2

- Phương thức biểu đạt: tự sự.

3

- Vỉệc làm của hai người trong hai đoạn trích trên là việc làm tử tế. - Đồng tình với những việc làm trên vì đó là những việc làm tốt, xuất phát từ tấm lòng nhân ái, yêu thương con người. Nếu mỗi người đều có những việc làm, những tấm lòng như vậy thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

4

- Câu nói của hai nhân vật trong hai đoạn trích gợi cho ta những suy nghĩ: + Sự tử tế, lòng nhân ái cần được mang đến cho tất cả mọi người, cần được nhân rộng ra. + Sự tử tế, lòng nhân ái đem lại niềm vui và hạnh phúc không chỉ cho người cho mà còn cho cả người nhận. Đó cũng là sự chia sẻ, đồng cảm.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về sự lan tỏa của việc làm tử tế trong cuộc sống hiện nay.

PR

O D

U

C TI O

N

I

YE

N

TH

AN H

TU

- Giải thích vấn dề.  + Tử tế: chữ "tử" có nghĩa là những chuyện nhỏ bé, chữ “tế” có nghĩa là những chuyện bình thường. Hai chữ “Tử tế” có nghĩa là cẩn trọng từ những việc nhỏ bé. + Tử tế là một chuẩn mực đạo đức quan trọng trong cuộc sống, là một phép tắc cần thiết trong giao tiếp giữa con người với con người trong cách đối nhân xử thế, là một giá trị đẹp và nhân văn. + Tử tế không phải là có tiền bạc mà mua được hoặc muốn là có ngay, mà phải được học hành, được rèn luyện, kế thừa và giữ gìn. + Sự lan tỏa của tử tế tức là sự tử tế được nhân rộng ra khắp toàn xã hội.

N

G

U

- Tác dụng của việc lan tỏa sự tử tế: + Giúp mỗi người sống vui vẻ, hạnh phúc. + Giúp quan hệ giữa người với người trở nên văn minh hơn. Con người biết đồng cảm và sẻ chia với nhau hơn. + Giúp xã hội phát triển lành mạnh, thế giới không còn bạo lực, chiến tranh. - Việc lan tỏa sự tử tế trong xã hội hiện nay là một điều cần thiết: + Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật, cuộc sống con người ngày càng bộc lộ rõ nhiều mặt trái của nó: bạo lực, chiến tranh. + Sự tử tế giúp con người nhận thức lại hành động của bản thân, kiểm soát bản thân và đối nhân xử thế một cách đàng hoàng. - Làm cách nào để lan tỏa sự tử tế: + Nó bắt đầu từ sự giáo dục. Đầu tiên là sự giáo dục từ gia đình - cái nôi hình thành nhân cách cá nhân, nhà trường - nơi hoàn thiện nhân cách, xã hội - nơi đấu tranh để bảo vệ những giá trị tử tế đã được lên hình lên hài thời niên thiếu. + Nó bắt đầu từ ý thức cá nhân. Mỗi con người sẽ có những lựa chọn ứng xử khác nhau. Sự Trang 2/5


tử tế cũng là một lựa chọn. Có những người bị môi trường bên ngoài tác động mà có những phản ứng tiêu cực, những hành động xấu. Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà và hình tượng sông Hương. Từ đó, trình bày suy nghĩ về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước. * Mở bài. - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và "Người lái đò Sông Đà"; Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" - Giới thiệu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của Sông Hương, sông Đà, và về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước. * Thân bài. Nét tương đồng của hai dòng sông.

PR

O D

U

C TI O

N

- Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước. - Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội: + Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận. + Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa một bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.

TH

AN H

TU

- Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình: + Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính. + Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.

G

U

YE

N

- Cà 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác: + Tài hoa: hai dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ.  Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.  Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sừ gắn liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế. + Uyên bác: cả hai tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng hai dòng sông.

N

2

Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông. - Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đậm nét hung bạo, dữ dội của Sông Đà giống như một kẻ thù hiểm độc và hung ác. -> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực lấy đi mạng sống của con người. - Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên sông đà mỗi viên đều mang một khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến... - Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của Sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái đò. Lúc này đây, Sông Đà như một chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của Trang 3/5


người lái đò là mỗi lân ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá.

C TI O

N

- Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ của một người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đêm khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu dàng của đất nước. - Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay. - Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng "vâng" không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện một nỗi niềm vương vấn với một chút lẳng lơ kín đáo. - Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.

PR

O D

U

- Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân dựa trên những gợi ý sau : Thế hệ trẻ cần có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ môi trường, quảng bá thắng cảnh. * Kết bài.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Qua vẻ đẹp tương đồng của hai dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của hai tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam. - Mỗi nhà văn đều có một phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thê hiện hình tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình.

Trang 4/5


C TI O U O D (Nguồn: Fb Thái Bá Tân)

AN H

TU

PR

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Những giọt nước bé nhỏ, Những hạt bụi đang bay Đã làm nên biển lớn Và cả trái đất này. Cũng thế, giây và phút, Ta tưởng ngắn, không dài, Đã làm nên thế kỷ, Quá khứ và tương lai. Những sai lầm nhỏ bé, Ta tưởng chăng là gì, Tích lại là tai họa, Làm ta chệch hướng đi. Những điều tốt nhỏ nhặt; Những lời nói yêu thương Làm trái đất thành đẹp, Đẹp như chốn thiên đường.

N

Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 14

N

G

U

YE

N

TH

Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Câu 2. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ đặc sắc trong bài thơ trên. Câu 3. Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là gì? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: "Những sai lầm nhỏ bé/Ta tưởng chẳng là gì/Tích lại là tai họa" không? Vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm về vai trò của những điều tốt nhỏ nhặt trong cuộc sống. Câu 2. Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" (Hàn Mặc Tử) và "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ Ngọc Tường). HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung

I

ĐỌC HIỂU

1

Bài thơ có sự kết hợp hai phương thức biểu đạt: biểu cảm và nghị luận.

2

HS có thể chỉ ra và phân tích tác dụng của một trong các biện pháp tu từ sau: + Điệp cấu trúc qua bốn khổ thơ - tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt: "những điều tưởng như bé nhỏ lại là nguyên nhân tạo ra những kết quả lớn lao". Trang 1/5


+ Biện pháp so sánh: "Đẹp như chốn thiên đường." Những điều tốt đẹp làm cuộc sống tươi đẹp hơn, con người thấy hạnh phúc hơn như chốn thiên đường. + Nghệ thuật đối trong từng khổ thơ - tác dụng thể hiện mối tương quan giữa những điều nhỏ bé và những điều to lớn. 3

Nội dung chính của hai khổ đầu: chỉ ra mối quan hệ giữa những điều bé nhỏ ("giọt nước", "hạt bụi", "giây", "phút") và những điều to lớn ("biển cả", "trái đất", "thế kỉ") từ đó đi tới luận điểm chính những điều nhỏ bé vụn vặt lại là nguyên nhân dẫn tới những kết quả to lớn.

4

- HS thể hiện quan điểm của mình theo hướng đồng tình với quan điểm nhà thơ bởi những sai lầm nhỏ bé nhưng nếu không sửa chữa, khắc phục kịp thời thì lâu dần sẽ thành thói quen, tính cách xấu và là nguyên nhân cùa mọi tai họa.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Trình bày quan niệm về vai trò của những điều tốt nhỏ nhặt trong cuộc sống.

C TI O

N

- Giải thích ý kiến: việc tốt nhỏ nhặt là những việc mà chúng ta thường xuyên thực hiện trong cuộc sống hàng ngày như một thói quen, một tính cách. Đó chính là văn hóa sống của mỗi người, mở rộng ra là văn hóa của cộng đồng, xã hội.

PR

O D

U

- Phân tích, chứng minh: những việc nhỏ hằng ngày như biết quan tâm, giúp đỡ người khác, biết chia sẻ, lắng nghe, biết sống tự trọng, cầu tiến...sẽ tạo nên nhân cách của mỗi cá nhân, giá trị văn hóa của mỗi cộng đồng và đó chính là cơ sở quan trọng nhất để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

TU

- Bình luận, bác bỏ: phê phán những quan niệm sống xa vời thực tế, mơ mộng theo những việc phi thường mà quên mất những việc nhỏ nhặt, phê phán những kẻ đạo đức giả thuyết lí xa xôi mà không gắn liền với hành động.

TH

Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" và "Ai đã đặt tên cho dòng sông”.

N

* Mở bài.

U

YE

- Giới thiệu bài "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử. Giới thiệu bài "Ai đã đăt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Giới thiệu vẩn đề nghị luận: Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm.

G

* Thân bài.

N

2

AN H

- Bài học: phải rèn luyện mình từ những việc nhỏ hàng ngày, những việc tốt nhỏ nhặt cũng chính là cơ sở để tạo nên cuộc sống tốt đẹp cũng như thành công lớn sau này.

Vẻ đẹp xứ Huế trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ". - Cảnh vườn cây đẹp trong nắng ban mai với cành lá mơn mởn ướt sương, ánh như ngọc được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ Huế hiền lành, phúc hậu. - Sau vườn cây xứ Huế là thiên nhiên xứ Huế. Cảnh trời, mây, sông, nước ở đây thật đẹp, nhất là cảnh một dòng sông được tưới đẫm ánh trăng với con thuyền chở đầy ánh trăng nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn. - Khổ thơ thứ ba thể hiện một nỗi niềm canh cánh của thi nhân trong không gian bao la của trời, mây, sông, nước đã thấm đẫm ánh trăng. Đó là sự hy vọng, chờ đợi, mong mỏi và một niềm khắc khoải khôn nguôi, vẫn ở trong mộng ảo, vì vậy cảnh và người ờ đây đều hư hư, thực thực. => Tóm lại: Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buôn bâng khuâng, da Trang 2/5


diết. Vẻ đẹp xứ Huế trong bài "Ai đã đặt tên cho dòng sông".

C TI O

N

- Vẻ đẹp được phát hiện ớ cảnh sắc thiên nhiên: + Sông Hương có vẻ đẹp "phóng khoáng và man dại, rầm rộ, mãnh liệt, một bản trường ca của rừng già" khi nó đi qua giữa lòng Trường Sơn. + Vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ khi trở thành "người mẹ phù sa" của một vùng văn hóa đất cố đô, có vẻ đẹp phản quang nhiều màu sắc của nền trời tây nam thành phố "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím". + Vẻ đẹp "trầm mặc" khi lặng lẽ chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn. + Vẻ đẹp mang màu sắc "triết lí", "cổ thi" khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ. + Vẻ đẹp "vui tươi" khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long.  + Vẻ đẹp "mơ màng trong sương khói" khi nó rời xa dần thành phố để đi qua những nương dâu, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.

TU

PR

O D

U

- Vẻ đẹp sông Hương nhìn từ góc độ văn hóa: + Tác giả cho rằng đã có một dòng thi ca về con sông Hương, một dòng thơ không lặp lại mình, ấy là "dòng sông trắng- lá cây xanh", trong thơ Tản Đà. + Vẻ đẹp hùng tráng "như kiêm dựng trời xanh" trong thơ Cao Bá Quát. + Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. + Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.

AN H

- Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử: sông Hương từng là dòng sông bảo vệ biên thùy tổ quốc thời Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, rồi đến cách mạng tháng tám, chiến dịch mậu thân năm 1968.

G

U

YE

N

TH

- Vẻ đẹp trong trí tường tượng đầy tài hoa của tác giả: Ông đã nhìn sông Hương như một cô gái Huế, từng có lúc là một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, nhưng nói chung là một thiếu nữ tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống như những cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều đục. "Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu khuôn mặt thực của dòng sông".

N

Nét tương đồng. - Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc. - Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả. - Cả hai đều là những cây bút tài hoa, tình tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú. Nét khác biệt. - “Đây thôn Vĩ Dạ": Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một không gian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặc trưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh khu vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm Trang 3/5


thắm, dịu dàng, cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người. - "Ai đã đặt tên cho dòng sông"?: Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian phóng khoáng, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế hiện lên ở rất nhiều góc độ từ quá khứ cho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến địa lí, văn hóa. Vì thế vùng đất cố đô hiện lên toàn diện hơn, hiện thực hơn bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế, là nơi tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa. Lí giải sự khác biệt. - Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc, tâm trạng. Bút kí không chỉ đòi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan. - Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông.

N

* Kết bài.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

- Đánh giá chung về sự sáng tạo của mỗi tác giả. - Khẳng định vai trò, vị trí của tác giả và tác phẩm trong lòng bạn đọc. (Bài viết có tham khảo: vanhay.edu)

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 15

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: "Tạo sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?". Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: "Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?". Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!". Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: "Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước." Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. (Theo: Quà tặng cuộc sống) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: "Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước." Câu 3. Theo anh/Chị, vì sao sáu người trong câu chuyện trên đều có kết cục bi thảm? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với suy nghĩ và hành động của sáu người trong câu chuyện trên không? Vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiếu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về bài học rút ra từ sai lầm của sáu người trong câu chuyện trên. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về đoạn thơ sau: Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miềm


Hòa Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. (Trích "Từ ấy", Tố Hữu) Từ đó liên hệ với đoạn thơ:

Nội dung

I. ĐỌC HIỂU

C TI O

Phần/ câu

N

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim... để nhận xét sự trường thành của hồn thơ Tố Hữu. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

2

- Ý kiến "Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước." có thể hiểu

O D

U

1

PR

là: Điều kiện để anh ta cho đi phải là có ai ném phần của họ trước. Tức là anh ta phải được nhận về thì mới cho đi.

TU

- Đó là suy nghĩ của một con người ích kỉ, luôn toan tính thiệt hơn, chi biết đến lợi ích cá nhân

- Sáu người trong câu chuyện đều có kết cục bi thảm vì: + Trước hết là vì hoàn cảnh khắc nghiệt: Cái lạnh của hang đá làm họ kiệt sức. + Tuy nhiên, nếu các nhân vật biết cách chia sẻ thanh củi của mình thì có lẽ họ đã không chết cóng. Họ không chi chết vì cái lạnh của hang đá mà còn chết vì chính cái lạnh từ tâm hồn họ. Đó là sự phân biệt chủng tộc, sự kì thị tôn giáo, sự phân biệt giàu nghèo... Nói cách khác là do lối sống hẹp hòi, ích kỉ, thiếu tình yêu thương đồng loại, thiếu tinh thần đoàn kết cộng đồng trong hoàn cảnh thử thách.

4

- Không đồng tình với cách suy nghĩ và hành động của sáu người trong câu chuyện ở phần Đọc hiểu vì: + Đó là những suy nghĩ và hành động sai lầm dẫn tới kết cục bi thảm, Họ đều ích kỉ, kì thị chủng tộc, tôn giáo, giàu nghèo, đố kị, sợ thua thiệt. + Khi gặp khó khăn, bất trắc, họ không biết đoàn kết với những người cùng cảnh ngộ để tạo thành sức mạnh tập thể cùng nhau vượt qua hoàn cảnh nghiệt ngã.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

3

II. TẬP LÀM VĂN 1

Suy nghĩ về bài học rút ra từ sai lầm của sáu người trong câu chuyện ở phần Đọc hiểu. - Giải thích: + Sai lầm trong suy nghĩ của sáu người: Phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giàu - nghèo, đố kị, ganh ghét, ích ki. + Sai lầm trong hành động: Ai cũng "nắm chặt" "một que củi nhỏ" của bản thân mà không chia


sẻ, giúp đỡ, đoàn kết với những người xung quanh để tạo thành đống lửa lớn sưởi ấm cho nhau. - Phân tích, chứng minh: + Sai lầm của sáu người do họ luôn phân biệt đối xử với những người xung quanh vì người ta có màu da đen - trắng, vì không cùng tôn giáo-nhà thờ, vì giàu nghèo. + Chính từ sai lầm trong suy nghĩ dẫn tới sai lầm trong hành động khi gặp tình huống bất ngờ xảy ra. Họ thà chết rét chứ không chịu chia sẻ phần của mình với những người mà họ kì thị, ghét bỏ, đố kị. - Bàn bạc, mở rộng:

U

C TI O

N

+ Câu chuyện trên cho chúng ta lời khuyên khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Trong cuộc sống chúng ta phải biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ nhau cùng vượt qua. + Cuộc sống không tránh khỏi những trở ngại, thử thách. Để vượt qua, ý chí, nghị lực của con người là chưa đủ, còn cần phải có tinh thần tập thể, ý thức đoàn kết cộng đồng, sự đồng cảm sẻ chia giữa người với người. + Phê phán lối sống ích kỉ, định kiến, vô cảm là nguyên nhân khiến người ta có những suy nghĩ và hành động sai lầm dẫn đến thất bại.

O D

- Bài học nhận thức và hành động:

AN H

Cảm nhận đoạn thơ trích trong "Việt Bắc" liên hệ với đoạn thơ trích trong "Từ ấy". * Mở bài

- Tác giả: Tố Hữu là nghệ sĩ - chiến sĩ với chặng đường thơ gắn liền với chặng đường cách

YE

N

TH

mạng của dân tộc: + Trước Cách mạng, Tố Hữu thể hiện nhận thức về lí tưởng lớn, về lẽ sống lớn. + Sau Cách mạng, Tố Hữu thể hiện trách nhiệm của người nghệ sĩ – chiến sĩ: Văn chương phải phục vụ nhiệm vụ Cách mạng.

U

- Tác phẩm: Hai bài thơ "Việt Bắc" (1954) và "Từ ấy" (1938) thể hiện sự trưởng

G

thành của hồn thơ Tố Hữu. Giới thiệu ngắn gọn về đoạn thơ

N

2

TU

PR

+ Nhận thức được tác hại của việc thiếu tinh thần đoàn kết và nhận ra sai lầm của lối sống hẹp hòi, ích kỉ, tư tưởng cực đoan. + Suy nghĩ và hành động đúng đắn, tích cực, vị tha, nhân hậu. + Phải có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để cùng vượt qua khó khăn, hoạn nạn.

* Thân bài Cảm nhận đoạn thơ "Việt Bắc". - Về nội dung: Nổi bật lên cảm hứng sử thi và lãng mạn của cái tôi thi sĩ về một

Việt Bắc - căn cứ kháng chiến hào hùng với bao kỉ niệm chiến đấu và chiến thắng. Đoạn thơ gồm 12 câu: + Sáu câu đầu: Tràn đầy âm hưởng anh hùng ca về một Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng. + Hai câu tiếp: Với cảm hứng lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi sáng của dân tộc. + Bốn câu còn lại: Việt Bắc căn cứ địa hào hùng với những tên đất, tên làng gắn


liền với những chiến công oanh liệt - Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ:

+ Thể thơ lục bát nhịp điệu uyển chuyển vừa trầm hùng vừa tha thiết. + Biện pháp so sánh, ẩn dụ thể hiện hình ảnh đoàn quân ra trận mạnh mẽ, phi thường. + Hình ảnh, địa danh gần gũi, chân thực gợi những kỉ niệm sâu sắc. Liên hệ khổ thơ đầu trong bài thơ "Từ ấy". Nét tương đồng. “Cả hai đoạn thơ của hai bài thơ đều thể hiện tâm trạng vui mừng, tự hào của người chiến sĩ Cách mạng vì được đứng trong hàng ngũ những người chiến sĩ yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước.

N

Điểm khác biệt.

O D

U

C TI O

- Khổ 1 của bài thơ "Từ ấy" thể hiện cung bậc cảm xúc của người thanh niên khi bắt gặp, giác ngộ và được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Đó là tâm trạng vui mừng, hạnh phúc khi tìm ra ánh sáng soi đường cho mình. Một hồn thơ đang ngập tràn hạnh phúc bởi tìm thấy lẽ sống mới của bản thân khi bắt gặp lí tưởng cộng sản "mặt trời chân lí".

TU

PR

- Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" thể hiện cảm hứng anh hùng ca khi ca ngợi cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc với tình quân dân gắn kết, tinh thần chiến đấu kiên cường, dũng cảm. Nhận xét sự trưởng thành của hơn thơ Tố Hữu,

AN H

- Đó là sự trường thành của người nghệ sĩ từ việc sáng tác văn thơ thể hiện cái tôi

TH

của người thanh niên yêu nước đến cái tôi công dân đầy trách nhiệm trước đất nước, trước nhân dân. - Hai đoạn thơ hay của hai bài thơ còn cho ta thấy sự trường thành của người

YE

N

chiến sĩ từ nhận thức, giác ngộ lí tưởng cộng sản đến hành động chiến đấu vì đất nước vì nhân dân. => Sự trưởng thành của hồn thơ Tố Hữu:

G

U

- Từ người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng thành người cán bộ cách mạng.

N

- Từ một thi sĩ yêu nước trở thành cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng.

* Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ.

- Khẳng định vai trò của tác giả, tác phẩm trong nền văn học cách mạng Việt Nam.


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 16

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu nói của nhiều người trẻ. Người không trẻ chưa hẳn đã hiểu chính mình , nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi. Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều có thể xong được. Tôi chưa thấy ai một sáng thức dậy bỗng nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai. Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có thế mạnh, sở trường. Điều quan trọng là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình. Muốn khám phá bản thân, có thể dựa vào những cách từ bên ngoài và bên trong. Vẻ bên ngoài, nếu hoàn toàn mù mờ về bản thân thì bạn có thể bắt đầu bằng những thứ cơ bản: các trắc nghiệm tính cách... Một cách khác để hiểu bản thân hơn là hỏi. Đặt ra những câu hỏi cho những người xung quanh mình, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, người yêu... những người bạn nghĩ rằng họ hiểu bạn. Cách tiếp theo để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình. Dành thời gian yên tĩnh một mình để nhìn vào bên trong, hồi tưởng quá khứ, tìm hiểu những giá trị cốt lõi của bản thân mình. (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là khó hay dễ ? Điều đó có ý nghĩa quan trọng như thế nào? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: "Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt". Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác gỉả: "... để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình"? Vì sao? II. LÀM VĂN Từ nội dung văn bản phần Đọc - hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Giá trị của bản thân. Câu 2. Cảm nhận của Anh/Chị về hình tượng người vợ nhặt trong truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) . Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao (Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về cảm hứng nhân đạo mà các nhà văn thể hiện trong hai tác phẩm trên. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ câu

Nội dung


ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

- Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là điều khó (không phải dễ); hiểu được bản thân để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước.

3

- Hiểu ý kiến: Mỗi cá nhân trong đời sống là một ngoại hình riêng, một cá tính, tính cách độc lập; có những sở trường khác nhau .

4

- Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí giải hợp lí, thuyết phục. HS có thể tham khảo cách lí giải sau: + Quan điểm đồng tình vì: Mình phải là ngưòi hiểu bản thân mình rõ nhất khi lắng nghe chính mình một cách trung thực. Hỏi ý kiến những người xung quanh chỉ là một kênh tham khảo. + Quan điểm không đồng tình vì: Thiếu tính khách quan, dễ né tránh hạn chế, nhược điểm của bản thân.

II

TẬP LÀM VĂN Giá trị của bản thân.

U

1

C TI O

N

I

O D

- Giải thích: Giá trị bản thân là những nội lực riêng biệt của mỗi người về tố chất, trí tuệ, năng lực, kĩ năng...để đi đến thành công trong học tập và làm việc.

N

TH

AN H

TU

PR

- Bàn luận ý nghĩa của việc hiểu giá trị bản thân: + Biết được điểm mạnh điểm yếu, sở thích, xu hướng, năng lực của bản thân => tạo dựng dấu ấn của riêng mình. + Tự tin, tự chủ trong học tập và công việc, tạo được hứng khởi làm tiền đề của thành công. - Làm gì để tạo dựng được giá trị bản thân? + Quá trình miệt mài học tập rèn luyện sáng tạo. + Chăm chút, bồi đắp năng khiếu, sở trường. + Tự tin ứng dụng vào cuộc sống để tỏa sáng.

N

G

U

YE

- Phê phán, bác bỏ: + Khẳng định bản thân không phải là tự cao tự đại. + Giá trị con người không nằm ở vẻ bề ngoài, không nằm ở tiền bạc, địa vị. Giá trị của mỗi người được đo bằng năng lực, đạo đức, tri thức, nghị lực, lòng nhân hậu, đức hi sinh... - Bài học nhận thức và hành động: + Học tập, rèn luyện để tự khẳng định mình là mục tiêu, là động lực. + Tạo dựng một cuộc sống tôn trọng và phát huy đa sắc giá trị bản thân. 2

Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt. Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở để nhận xét về cảm hứng nhân đạo mà các nhà văn thể hiện trong hai tác phẩm. * Mở bài - Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả, hai tác phẩm. - Khái quát về hai nhân vật: thị và Thị Nở. * Thân bài Cảm nhận hình tượng nhân vật người vợ nhạt.


- Là nạn nhân của nạn đói: không tên tuổi, không gia đình, lang thang vất vưởng kiếm sống qua

ngày. - Cuộc gặp gỡ với nhân vật Tràng: ngoại hình xấu xí tiều tụy, xơ xác; ăn nói đanh đá, chao chát,

chỏng lỏn; bất chấp lòng tự trọng để được ăn và theo không Tràng về. - Sau khi nên vợ nên chồng - sự đổi thay số phận và tính cách:

+ Trên đường về, thị thay đổi: xấu hổ, bẽn lẽn, ngượng nghịu... + Trước mặt bà cụ Tứ: ăn nói lễ phép; tâm trạng căng thằng, lo âu, tội nghiệp. + Buổi sáng hôm sau, Thị trờ thành người vợ, người con dâu hiền thảo mẫu mực: dậy sớm quét dọn nhà cửa, nấu ăn cho gia đình; sẵn sàng chia sẻ khó khăn cùng gia đình chồng khi nhìn bát cháo cám ánh mắt tối lại nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng; câu chuyện người phá kho thóc của phát xít Nhật gieo niềm tin về tương lai tươi sáng.

O D

U

C TI O

N

- Ý nghĩa nhân vật: + Về nội dung: Nhân vật tiêu biểu cho tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói, góp phần làm sâu sắc giá trị hiện thực của tác phẩm, vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống: đảm đang, chu toàn; khát vọng tình yêu, hạnh phúc mãnh liệt. + Về nghệ thuật: Xây dựng tình huống độc đáo, phân tích tâm lí nhân vật, ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ đối thoại sinh động.

PR

Liên hệ với nhân vật Thị Nở.

TU

- Người phụ nữ hội tụ nhiều thiệt thòi, hèn kém: xấu xí, dở hơi, nghèo khổ gia đình có mả hủi. - Hiện thân cho tình người duy nhất hiếm hoi giữa làng Vũ Đại: thức tỉnh phần nhân tính trong

AN H

Chí Phèo . Nhận xét về cảm hứng nhân đạo.

TH

- Cảm hứng nhân đạo: tấm lòng, tình cảm, thái độ tha thiết mãnh liệt của nhà văn dành cho con người, cuộc sống .

N

Giống nhau.

YE

- Lên án, tố cáo xã hội đương thời.

U

- Sự đồng cảm, thương xót đối với những số phận bất hạnh trong xã hội Việt Nam trước cách

G

mạng tháng 8 -1945.

N

- Phát hiện và trân trọng, nâng niu vẻ đẹp tâm hồn con người: yêu đời yêu sống, khao khát hạnh

phúc lứa đôi. Khác nhau. - Nhân vật Thị Nở: Nam Cao theo quan điểm nhân sinh của văn học Hiện thực phê phán Việt

Nam với một kết thúc buồn. - Nhân vật người vợ nhặt: Kim Lân theo quan điểm nhân sinh của văn học Hiện thực xã hội chủ

nghĩa thể hiện cái nhìn lạc quan về tương lai của người lao động Việt Nam. - Lí giải vì sao có sự tương đồng và khác biệt: Tuy cùng đề tài về người lao động Việt Nam

trước CMT8-1945, nhưng hai nhà văn là hai cá tính sáng tạo, hai phong cách, hai khuynh hướng sáng tác. * Kết bài.


- Khái quát hai nhân vật.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Khẳng định vai trò, vị trí của các tác giả, tác phẩm.


C TI O U

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Xin bạn bình tâm Tôi chẳng bao giờ là nhà thơ tên tuốt cả Danh hiệu đó xin nhường cho người khác Tôi chỉ mong mình tự do Để được là mình Viết điều mình mong ước Giữa cái thời sống là đeo đuổi Danh hiệu, bạc tiền, ghế cao, nhà rộng Tôi chọn tự do Thi sĩ Tự do trước hết là chính mình Không chiều lụy mình Ngỏng cổ nghe lời khen tặng Với tôi Sự ân thưởng một câu nói vui bạn bè Chiếc lá xanh bên đường Chân mây chiều rạng rỡ Tự do là tất cả Những ràng buộc trong sạch Giữa con người và con người Con người cùng ngoại vật Không ngã giá Thật bình dị Tự do làm tâm hồn ta lớn lên Trong chiều kích vũ trụ.

N

Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 17

("Tự do", Nguyễn Khoa Điềm) Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Được viết bằng thể thơ gì? Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ nổi bật nhất mà tác giả sử dụng trong văn bản. Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về hai câu thơ: “Tự do làm tâm hồn ta lớn lên"/ "Trong chiều kích vũ trụ"? Câu 4. Căn cứ vào nội dung văn bản, Anh/Chị hãy giải thích nhan đề "Tự do" theo quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm. II. LÀM VĂN Câu 1.


AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu ra trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Tự do trước hết là chính mình. Câu 2. Trong bóng tối, Mị đứng im, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào...". Mị vùng bước di. Nhưng chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này, lúc trai đang đến gõ vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại tràn trề tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mị lúc mê, lúc tỉnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm âm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ờ nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Đời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lợi câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến, vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy. Xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt. (Trích "Vợ chồng A Phủ ", Tô Hoài) Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đoạn văn trên. Từ đó, liên hệ nhận vật Liên trong cảnh chờ chuyến tàu đêm (Truyện "Hai đứa trẻ", Thạch Lam, Ngữ văn 11) để bình luận về vẻ đẹp khát vọng sống của con ngươi. HƯỚNG DẨN TRẢ LỜI

TH

Phần/ câu

Nội dung

ĐỌC HIỂU

1

- Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

YE

N

I.

- Biện pháp tu từ nổi bật nhất mà tác giả sử dụng trong văn bản là phép điệp từ. Đặc

G

2

U

- Văn bản được viết bằng thể thơ tự do.

N

biệt là điệp từ "Tôi", "Tự do". - Tác dụng nghệ thuật:

+ Nhấn mạnh, làm rõ ý niệm về tự do của người nghệ sĩ. + Thể hiện niềm khát khao, ý thức vươn tới để đạt được sự tự do không chỉ trong sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ nói riêng, mà còn trong tâm hồn, trong cuộc sống của con người nói chung. 3

- Giải thích hai cầu thơ: "Tự do làm tâm hôn ta lớn lên"/ “Trong chiều kích vũ trụ". + Hai câu thơ khẳng định ý nghĩa của tự do đối với tâm hồn con ngươi: Khi có được sự tự do thì con người sẽ vượt thoát mọi giới hạn, phá bỏ những rào cản, ràng buộc và sự chật hẹp, nhỏ bé để vươn tới đời sống tinh thần phong phú, đẹp đẽ, lớn lao hơn. Từ đó sẽ làm chủ được bản thân, làm chủ cuộc sống, và tâm hồn được nâng lên trong


chiều kích rộng lớn, vô biên của vũ trụ. + Hai câu thơ không chỉ bày tỏ nhận thức, tình cảm của tác giả, mà còn gợi lên ở mỗi người khao khát hướng tới cuộc sống tự do. - Giải thích nhan đề "Tự do" theo quan niệm của tác giả Nguyễn Khoa Điềm: + Nhan đề đã tập trung thể hiện nội dung chính của văn bản cũng như quan điểm, tư tưởng của tác giả - đó là vấn đề "Tự do". Trước hết, với người nghệ sĩ, tự do là được chính mình, được sáng tạo và viết điều mình mong ước; tự do là không bị ràng buộc bởi vật chất, danh lợi, lời khen - chê của dư luận...Tự do cũng có thể là tất cả những "ràng buộc trong sạch" trong những mối quan hệ vô tư, tự nhiên, đẹp đẽ và cao thượng... + Đây không chi là quan niệm của người nghệ sĩ về tự do trong sáng tạo nghệ thuật nói riêng, mà cũng là một quan niệm, nhận thức về vấn đề tự do cho cuộc sống của con người nói chung.

II.

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về ý kiến được nêu ra trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Tự do trước hết là chính mình.

O D

U

C TI O

N

4

TH

AN H

TU

PR

- Giải thích: Tự do là chính mình. + Tự do: là trạng thái không bị giam hãm về thể xác và tinh thần, không bị ép buộc phải làm theo những điều mình không muốn mà được tự lựa chọn và hành động theo đúng với ý chí, nguyện vọng cùa bản thân. Đó là điều mỗi cá nhân và cả nhân loại luôn khao khát hướng đến và đấu tranh để bảo vệ. + Ý kiến đưa ra một cách định nghĩa về tự do: chính là trạng thái con người được sống thực với chính mình, được làm điều mình muốn, không phải bắt buộc làm theo những điều người khác sai khiến hay trở thành người khác. Chỉ khi được sống đúng là chính mình, con người mới có sự tự do đích thực.

N

G

U

YE

N

- Bàn luận: + Ý kiến trên đã khái quát đúng đắn bản chất của sự tự do: chỉ khi được sống đúng là chính mình, con người mới có sự tự do đích thực. Vì sao lại như vậy? + Tự do không phải là điều người khác có thể ban phát cho ta, có thể giảng giải giúp ta hiểu mà chỉ có bản thân mỗi người mới cảm nhận, mới nhận biết được mình có thực sự được tự do hay không? + Được là chính mình đồng nghĩa với việc con người đã dám xóa bỏ tất cả mọi rào cản, khuôn khổ, ràng buộc vốn dĩ giam hãm bản thân để giải phóng cá nhân, cá tính, bản ngã; để dám sống với những điều mình ao ước, dám hành động theo những điều mình suy nghĩ, được tự lựa chọn cách sống mà mình cho là đúng và được quyết định cuộc đời, số phận của mình... + Chỉ là chính mình con người mới có sự tự do ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả khi bị giam cầm về thể xác. Còn nếu không được là chính mình thì dù có được tự do về thân thể, chúng ta vẫn bị giam hãm trong cái bóng của người khác, bị "cầm tù" về tinh thần, không bao giờ có được sự tự do đích thực. - Bàn luận mở rộng:


+ Tự do là chính mình không đồng nghĩa với việc chúng ta được tùy ý làm theo tất cả những điều mình muốn, mình nghĩ mà bất chấp các chuẩn mực đạo đức, quy định pháp luật và lợi ích của cộng đồng. Đó hoàn toàn không phải là thứ tự do cá nhân ích kỉ. Chỉ khi sự tự do của cá nhân thống nhất với sự tự do của cộng đồng, dân tộc thì sự tự do ấy mới chính đáng, bền vững, + Không hẳn cứ sống là chính mình thì con người sẽ mặc nhiên có được sự tự do. Để có tự do, nhiều khi chúng ta phải hành động, phải đấu tranh, dũng cảm chống lại những định kiến hẹp hòi, những ràng buộc vô lối, những quy định khắc nghiệt để bảo vệ quyền tự do của chính mình. - Rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp. So sánh nhân vật Mị và nhân vật Liên.

C TI O

N

* Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm :

AN H

TU

PR

O D

U

+ Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam đương đại. "Vợ chồng A Phủ" là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. + Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động. - Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói không cho đi chơi xuân. Cũng như Mị, nhân vật Liên trong đêm đợi tàu đã thể hiện khát vọng sống cao cả của con người. * Thân bài

TH

Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đêm tối khi bị trói thể hiện qua đoạn trích.

YE

N

- Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân:

G

U

+ Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, nhà nghèo và rất hiếu thảo; + Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau; + Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong 1 đêm tình mùa xuân phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao động lòng người phụ nữ trẻ; + Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của mình, lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát. Mị bồi hồi nghe tiếng sáo, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. + Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa.

N

2

- Diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói không cho đi

chơi xuân:


O D

U

C TI O

N

+ Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. + Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi... Mị vùng bước đi. “Như không đang biết mình đang sợ bị trói... Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi", quên mọi đau đớn về thể xác, “Mị đã vùng dậy bước đi". Điều đó chứng tỏ sức sống tiềm ẩn trong con người Mị mãnh liệt biết nhường nào. + Nhưng tay chân đau không cử động được. Khi ấy, Mị mới biết mình đang bị trói, đang ở trong căn nhà tù ngục này. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa, + Cả đêm Mị lúc mê lúc tỉnh. + Bị trói đứng suốt đêm, Mị bàng hoàng tỉnh giấc. + Mị thấy thương cho những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. + Mị nhớ đến người đàn bà bị trói đến chết trong nhà thống lí. Mị sợ chết. Chính bóng ma thần chết ở ngôi nhà thống lí đã làm Mị sợ. Đồng thời, Mị nhận ra một điều chết lúc này là oan uổng. Tiếng sáo, khát vọng tự do đã làm cho Mị khao khát sống; + Mị sợ hãi cựa quậy khi xem mình còn sống không thì sợi dây đay đã siết vào da thịt Mị.

AN H

TU

PR

- Nghệ thuật: + Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế. + Cách dẫn dắt tinh tiết khéo léo, tự nhiên. + Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. + Ngôn ngữ kể truyện tính tế, mang đậm màu sắc miền núi.

TH

Liên hệ nhận vật Liên trong cảnh chờ chuyến tàu đêm để bình luận về vẻ đẹp khát vọng sống của con người.

N

G

U

YE

N

- Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Truyện của ông thường không có cốt truyện như một bài thơ đượm buồn. Tác phẩm "Hai đứa trẻ" in trong tập “Nắng trong vườn" (1938). Truyện đã miêu tả diễn biến nội tâm của hai đứa trẻ trước chiều muộn về đêm. Qua cảm xúc, tâm trạng của Liên và An, tác giả đã thể hiện được bức tranh nơi phố huyện nghèo, niềm hy vọng mỏng manh mơ hồ của những con người nơi phố huyện. Trong đó, nhân vật Liên khi đợi tàu về đêm đã thể hiện được khát vọng sống của con người. + Tương tự như Mị, nhân vật Liên là một cô bé sống trong đói khổ nhưng vẫn có một tâm hồn hướng tới cuộc sống tươi đẹp hơn. + Nếu như tâm hồn Mị theo tiếng sáo gọi bạn tình thì tâm hồn của Liên cũng luôn khao khát, hướng về ánh sáng. Trong màn đêm, Liên luôn tìm một ánh sáng từ một nơi xa. Liên cố thức đợi chuyến tàu không phải để bán hàng mà là để được nhìn thấy một cuộc sống náo động, một nguồn sáng rực rỡ của con tàu như mang đến một cuộc sống khác, một thế giới khác. - Bình luận về vẻ đẹp khát vọng sống của con người: + Hai nhân vật Liên và Mị đã khiến cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp khát vọng


sống của con người.Tâm hồn của họ luôn hướng về ánh sáng, về âm thanh cuộc sống cũng chính là niềm khao khát được sống, được yêu thương và hạnh phúc. Họ đều hi vọng thoát khỏi hiện thực tối tăm. Nhưng cuối cùng, cuộc đời Liên vẫn mãi chìm trong "bóng tối", còn Mị đã được đổi đời nhờ có tinh thần đấu tranh từ tự phát đến tự giác; + Qua khát vọng sống của hai nhân vật, ta thấy được tấm lòng nhân đạo của nhà văn Thạch Lam và Tô Hoài. Các nhà văn có cùng niềm cảm thông với nỗi khổ của những ngưòi phụ nữ bất hạnh dưới chế độ thực dân phong kiến; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người dân; đặc biệt ca ngợi khát vọng sống cao đẹp của họ. Đó cũng chính là niềm tin vào con người của các tác giả văn xuôi hiện đại Việt Nam.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật nhân vật Mị qua đoạn trích. - Cảm nghĩ của bản thân về khát vọng sống của nhân vật Mị và Liên

N

* Kết bài


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 18

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tư tưởng chủ bại khiến người ta cứ lần khần, dùng dằng, rối trí. Trong khi thời gian thì trôi vun vút, nào có chờ đợi ai. Các bạn nên nhớ, không có gì là quá sớm, cũng chẳng có gì là quá muộn. Khái niệm sớm hay muộn là do mình tự nghĩ ra và tự giới hạn cho mình. Vấn đề là muốn hay không muốn. Nếu muốn, quyết tâm làm. Tony có anh bạn, bác sĩ, khi anh sang Mỹ định cư, anh đã 35 tuổi. Bên Mỹ họ không công nhận bằng bác sĩ của mình, nên anh phải học lại. Ai cũng khuyên anh từ bỏ, thôi làm nail cho xong. Anh không nghe lời ai, cứ mày mò, đánh vần từng chữ tiếng Anh và có được bằng bác sĩ Mỹ lúc 46 tuổi. Ít ai biết thương hiệu 7UP thành công sau 6 lần UP thất bại. Có làm thì mới có sai. Sai thì sửa. Sửa rồi sẽ tốt đẹp hơn. Người hay chỉ trích người khác phạm sai lầm thế này thế nọ, là vì họ dư thời gian quá. Đâu có thấy 1 chủ doanh nghiệp lên mạng đăng đàn chỉ trích cái anh gì mua Iphone bên Singapore đâu, vì họ đầu tắt mặt tối ăn còn không kịp. Nên các bạn trẻ, nếu muốn làm thì cứ làm, trong phạm vi tự mình trả giá thì cứ mạnh dạn. Bỏ vài ba chục triệu tiền để dành thay vì mua smartphone, mình đem ra sản xuất kinh doanh thử, trường hợp xấu nhất thì coi như đi đường rớt mất cái smartphone. Sai càng nhiều lúc còn trẻ thì khả năng thành công trong tương lai càng lớn. Và tuyệt đối, không chỉ trích người khác. Không dành thời gian cho việc lảm nhảm đó. Nếu thèm chỉ trích quá thì nên tự trách mình. Nằm gác tay lên trán suy nghĩ về đời mình. Phân tích vì sao sai, nguyên nhân, nếu cho làm lại thì mình sẽ làm tốt hơn như thế nào. (Theo: http://www.tonybuoisangonline.com/) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. Chỉ ra một thành ngữ và giải thích ý nghĩa thành ngữ được sử dụng trong văn bản. Câu 3. Việc tác giả đưa ra câu chuyện anh bạn, bác sĩ và chuyện sản xuất kinh doanh thử có tác dụng gì? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với lời tác giả gửi gắm không: Sai càng nhiều lúc còn trẻ thì khả năng thành công trong tương lai càng lớn. Nêu lí do vì sao? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về ý nghĩa sửa sai lầm trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu. Câu 2. Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu. Liên hệ tình huống truyện "Chữ người tử tù" (Nguyễn Tuân) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung

I

ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biếu đạt chính của văn bản: tự sự.

2

- Thành ngữ: "Đầu tắt mặt tối." - Giải thích ý nghĩa: tả tình trạng phải làm lụng vất vả liên miên, hết việc này đến việc khác,

không có lúc nào được nghỉ ngơi. 3

- Việc tác giả đưa ra câu chuyện anh bạn, bác sĩ và chuyện sản xuất kinh doanh thử có tác dụng: Trang 1/5


+ Câu chuyện anh bạn, bác sĩ: có ý nghĩa đề cao ý chí quyết tâm thực hiện đến cùng những dự định của con người; + Câu chuyện sản xuất kinh doanh thử: có ý nghĩa trong mọi việc làm, muốn thành công, cần phải chấp nhận thất bại; - Học sinh có thể trình bày đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình, vừa không đồng tình theo ý riêng, nhưng có lí giải đúng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là vài gợi ý: + Nếu theo hướng đồng tình: xuất phát từ câu nói: thất bại là mẹ thành công. Mỗi người làm bất cứ điều gì, nhất là thời còn trẻ, khi gặp khó khăn, thất bại, ta không nên nản lòng, bỏ cuộc. Bởi vì qua cái sai, ta mới rút ra kinh nghiệm, tìm mọi cách khắc phục để tìm đến cái đúng. + Nếu theo hướng không đồng tình: Tuy nhiên, trong thực tế, có những khó khăn, trở ngại quá lớn so với khả năng của con người. Cho nên có khi ta tiếp tục dấn thân vào cái sai sẽ nhận lấy hậu quả đáng tiếc. + Nếu theo hướng vừa đồng tinh vừa không đồng tình: kết hợp hai ý kiến trên.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa sửa sai lầm trong cuộc sống.

O D

U

C TI O

N

4

PR

- Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý thể hiện trong phần Đọc hiểu) để nêu vấn đề cần nghị luận.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: Sai lầm là những điều trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến hậu quả không hay. Sửa sai lầm là tìm cách khắc phục cái sai, đi đến cái đúng một cách kịp thời. + Bàn luận, phân tích, chứng minh:  Tại sao con người dễ mắc sai lầm? Cuộc đời vốn không bằng phẳng, dễ dàng; con người thường xuyên phải đối mặt với khó khăn, gian khổ; trong khi đó, năng lực của con người có giới hạn. Sai lầm là một tất yếu không thể tránh khỏi.  Ý nghĩa của việc sửa sai lầm: "Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại" - sẽ chẳng ai trách bạn nếu bạn nhận ra và chịu trách nhiệm về sai lầm của bản thân. Sẽ tốt hơn nếu bạn tự sửa chữa, biến thất bại này thành một bài học cuộc sống, và sử dụng nó để giúp bạn làm việc tốt hơn. Thêm vào đó, tự rút kinh nghiệm cho bản thân và tránh sai sót về sau.  Phê phán những người mắc sai íầm, biết sai mà không nhận ra hoặc không biết sửa sai kịp thời, thậm chí càng lún sâu vào sai lầm nặng hơn. - Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: Tuổi trẻ cần nhận thức được ý nghĩa của việc sửa sai, tránh tự ti, mặc cảm. Phải chứng minh việc sửa sai bằng việc làm cụ thể. 2

Phân tích tình huống truyện trong tác phấm Chiếc thuyên ngoài xa. Liên hệ tình huống truyện “Chữ người tử tù”. * Mở bài. - Nguyễn Minh Châu khi bàn về tình huống truyện đã từng phát biểu: "...những người cầm

bút có cái biệt tài có thể chọn ra trong cái dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất, một khoảnh khắc cuộc sống... nhưng bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần Trang 2/5


ẩn nấu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại". - Với ý nghĩa đó, truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" quả thật là một "khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người" khi xây dựng thành công tình huống truyện độc đáo mang tính nhận thức, khám phá phát hiện đời sống. * Thân bài. - Nhà văn Nguyễn Minh Châu là nhà văn giàu tâm huyết, luôn trăn trở về một nền văn học xứng đáng với tầm vóc dân tộc và với sự kì vọng của nhân dân. Nguyên Ngọc gọỉ ông là: "người mở đường tinh anh và tài năng".

U

C TI O

N

- Trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh Châu mang cảm hứng sử thi lãng mạn, huyền ảo tạo nên vẻ đẹp rực rỡ của các tác phẩm thời chiến. Sau 1975, cảm hứng của ông dần dần chuyển sang tính chất triết luận về những giá trị nhân bản đời thường, khám phá ý nghĩa bản chất con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. - “Chiếc thuyên ngoài xa” được in lần đầu tiên trong tập “Bến quê”, sau được tác giả lấy làm tên chung cho cả tuyến tập truyện ngắn của mình, in năm 1987. Trong thiên truyện ngắn này, Nguyễn Minh Châu đã tạo dựng được một tình huống truyện vô cùng đặc sắc.

O D

Tình huống truyện là gì?:

TH

AN H

TU

PR

- Là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất. Theo Nguyễn Minh Châu, “tình huống truyện là lát cắt của đời sống mà qua đó ta thấy được cả trăm năm của loài thảo mộc". - Tóm tắt tình huống truyện: Đó là tình huống nhận thức trước một hiện tượng đầy nghịch lí của cuộc sống. Nghệ sĩ Phùng đến vùng biển miền Trung chụp ảnh làm lịch và tiếp cận được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm hết sức thơ mộng. Ngay sau đó, tại bãi biển, anh chứng kiến nghịch cảnh của cuộc sống – đó là cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài sống trên chính chiếc thuyền kia.

U

YE

N

Tĩnh huống truyện trong “Chiếc thuyền ngoài xa" được xây dựng qua việc phát hiện ra những nghịch lí của Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh săn tìm cái đẹp ở ngoài bãi biển và ở toà án huyện.

N

G

- Ở ngoài bãi biển, nghệ sĩ Phùng đã phát hiện ra một cảnh đẹp trời cho mà cả đời bấm máy anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần: + Anh đã “phục kích" mất mấy buổi sáng và cả tuần lễ suy nghĩ và tìm kiếm. Và cuối cùng anh mới tìm được một cảnh ưng ý. Đó là tấm ảnh nghệ thuật có một không hai trong sự nghiệp cầm máy của Phùng. Bức ảnh hiện lên trong tầm ngắm thật tuyệt diệu: "Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào ban sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng của ánh sương mai chiếu vào". Không gian là mặt biển sương mù; thời gian là lúc sáng sớm, đêm chưa tan hẳn, ngày thì cũng chỉ mới bắt đầu. Sắc màu có sự trộn lẫn của màu trắng đục và màu hồng hồng. Trong cảnh tinh mơ và chớm bình minh ấy, chiếc thuyền ngoài xa hiện lên “loè nhoè", mơ hồ như thực, như ảo. Đó quả thật là một khoảnh khắc, một “cảnh đất trời cho” như chính Phùng thú nhận. + Bố cục tấm ảnh cũng được Phùng chọn điếm rất phù hợp: "Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi”. Cảnh cũng có sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người. Trang 3/5


+ Cảnh đẹp, lãng mạn, hài hoà từ đường nét đến màu sắc, ánh sáng. Phùng nhận định rằng: "toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích". Chính vẻ đẹp đẽ ấy của ngoại cảnh mang lại đã góp phần làm thăng hoa trái tim người nghệ sĩ. Một khoảnh khắc khám phá phát hiện ra cái đẹp của thiên nhiên tạo vật - con người. Phùng xúc động, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của chiếc thuyền lúc bình minh. Phùng trở nên "bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào". + Tâm hồn anh bỗng thấy trong ngần. Phùng như đang bay lên, đang thăng hoa cùng cái đẹp. Cái đẹp đã thanh lọc tâm hồn con người, khiến con người trở nên thánh thiện, cao thượng. Phùng vui sướng khi khám phá ra chân lý của sự toàn thiện: bản thân cái đẹp chính là đạo đức. Thế là nhịp tay liền với nhịp tim, Phùng đã chụp hết cái khoảnh khắc tuyệt diệu, trong ngần ấy. Tấm ảnh này, sau đó đã trở thành kiệt tác nghệ thuật của Phùng.

PR

O D

U

C TI O

N

- Nhưng ngay sau đó, người nghệ sĩ lại phát hiện ra một sự thực trớ trêu và đầy nghịch lí như trò đùa quái ác của cuộc sống. Cảnh thiên nhiên toàn bích nhưng cảnh đời thì đen tối. + Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí mệt mỏi và cam chịu, một lão đàn ông thô kệch dữ dằn độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách giải toả những khổ đau của cuộc đời. + Phùng cay đắng nhận thấy: hoá ra đằng sau cái vẻ đẹp thơ mộng của "chiếc thuyền ngoài xa" trên biển sớm mờ sương lại là một sự thực tàn nhẫn của bi kịch gia đình. Đằng sau cái vẻ đẹp ấy mới là sự thực của cuộc đời. Cái vẻ đẹp bên ngoài ấy nhiều khi thường đánh lừa ta như vậy.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Tại toà án huyện, Phùng lại tiếp tục phát hiện ra những nghịch lý: + Người đàn bà chịu nhiều thua thiệt, mang số phận éo le, cuộc đời chất chồng những cay đắng khổ đau: vất vả trong công cuộc mưu sinh, thường xuyên bị hành hạ về thân xác, đau khổ dằn vặt về tinh thần. Nhưng chị dứt khoát van xin toà "đừng bắt con bỏ nó". -> Nghịch lý: người có thiện chí giúp đỡ nạn nhân lại bị nạn nhân từ chối quyết liệt. + Ở chị vẫn ngời lên chất ngọc lấm láp từ cuộc sống còn nhiều vất vả đắng cay: nhẫn nhịn, chịu đựng hi sinh vì con, là người đàn bà từng trải sâu sắc, thấu hiểu mọi lẽ đời, vị tha, nhân hậu, bao dung, biết chắt chiu từng niềm vui nho nhỏ để làm nên ý nghĩa cuộc đời. -> Nghịch lí: Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi; vợ bị bạo hành nhưng vẫn cam chịu, quyết không bỏ chồng, lại còn bênh vực kẻ vũ phu đó.

N

Ý nghĩa tình huống truyện. - Giúp nhà văn gửi gắm những thông điệp tư tưởng và nghệ thuật: + Thông điệp về cách nhìn cuộc sống;  Cái đẹp ngoại cảnh có khi che khuất cái xấu của đời sống (ban đầu Phùng ngây ngất trước cái đẹp bề ngoài của hình ảnh con thuyền, về sau anh nhận ra vẻ đẹp ngoại cảnh đó đã che lấp cuộc sống nhức nhối bên trong con thuyền). Cái xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng chài, Phùng lại thấy cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của không ít thành viên trong gia đình).  Về phía nhân vật Đẩu, anh nhận ra: Đằng sau cái vô lí là cái có lí (việc người đàn bà bị hành hạ là vô lí, nhưng người đàn bà ấy không muốn rời bỏ chồng lại có lí riêng); đằng sau cái tưởng chừng đơn giản lại chứa chất nhiều phức tạp (ban đầu, Đẩu tưởng li hôn là cách giải quyết dứt điểm được sự việc, sau anh nhận ra quan hệ của họ có nhiều ràng buộc phức tạp hơn nhiều). Muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống, không chỉ Trang 4/5


dựa vào thiện chí, pháp luật hoặc lí thuyết sách vở, mà phải thấu hiểu cuộc sống và cần có giải pháp thiết thực.  Từ sự phức tạp ấy, Nguyễn Minh Châu đã để Phùng nhận ra rằng: để hiểu được sự thật đời sống không thể nhìn đơn giản, người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn. Bởi cái bên ngoài chưa hẳn là bản chất thật bên trong, nhiều khi còn đối lập với phẩm chất bên trong, không phải bao giờ cái Đẹp cũng thống nhất với cái Thiện, vì thế, cần phải có cái nhìn đa chiều sâu sắc, cảm thông với cuộc sống và con người. + Thông điệp nghệ thuật:  Thể hiện tuyên ngôn nghệ thuật về trách nhiệm người nghệ sĩ: Không nên tách rời nghệ thuật với cuộc đời, cần phải rút ngắn khoảng cách giữa cuộc đời và nghệ thuật; nghệ sĩ không được nhìn cuộc đời bằng con mắt đơn giản, dễ dãi, phải có tấm lòng, có can đảm, và biết trăn trở về con người.

PR

O D

U

C TI O

N

- Tình huống truyện góp phần làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: + Giá trị hiện thực: Cuộc sống đói nghèo lạc hậu tăm tối là nguyên nhân dẫn tới nạn bạo hành gia đình. Cuộc chiến đấu bảo vệ quyền sống của cả dân tộc trải qua bao hi sinh gian khổ nhưng cuộc đấu tranh bảo vệ quyền sống của từng con người còn đầy cam go, lâu dài, cần có sự quan tâm của cách mạng, của cộng đồng. + Giá trị nhân đạo: Sự chia sẻ cảm thông của tác giả với những số phận đau khổ tủi nhục của những người lao động vô danh đông đảo trong xã hội. Lên án, đấu tranh với cái xấu, cái ác vẫn còn tồn tại trong từng gia đình. Phát hiện, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.

TH

AN H

TU

Nghệ thuật: + Trần thuật khách quan, hấp dẫn. + Xây dựng tình huống truyện mang tính nhận thức, khám phá. + Miêu tả tâm lý nhân vật thông qua hành động. + Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế.

N

Liên hệ tình huống truyện "Chữ người tử tù".

N

G

U

YE

Giới thiệu ngắn gọn về Nguyễn Tuân và "Chữ người tử tù": + Nguyễn Tuân là "người nghệ sĩ suối đời đi tìm và phụng sự cái Đẹp" và cũng là cây bút rất mực tài hoa, uyên bác. Nhà văn thường quan sát, miêu tả thế giới ở phương diện thẩm mĩ và đánh giá con người dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ. + Truyện ngắn "Chữ người tử tù" trích trong tập "Vang bóng một thời" (1940) là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước Cách mạng. Tác phẩm được đánh giá là "gần đạt đến sự hoàn mĩ". - Điểm giống: + Đều là những tình huống tạo sự bất ngờ, kịch tính, tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm. + Cả hai tình huống đều mang tính khám phá, ngợi ca cái đẹp; cái tài của người nghệ sĩ. - Điểm khác: Tình huống truyện "Chiếc thuỳên ngoài xa" là tình huống mang nhận thức mang tính khám phá, phát hiện đời sống; truyện ngắn "Chữ người tử tù" là tình huống hành động. - Tình huống truyện độc đáo của truyện ngắn "Chữ người tử tù": + Đó là cuộc gặp gỡ kì lạ đầy éo le, trớ trêu giữa Huấn Cao và viên quản ngục. Trớ trêu thay trên bình diện xã hội, Huấn Cao và quản ngục là những kẻ đối địch nhau, là kẻ thù của nhau. Trang 5/5


Trên phương diện tài hoa, nghệ sĩ, họ lại là những người bạn tri ân, tri kỉ của nhau. Một người là nghệ sĩ, sáng tạo cái đẹp; một người biết thưởng thức và trân trọng cái đẹp. Một người khí phách hiên ngang, cứng cỏi đỉnh thiên lập địa; một người ngưỡng mộ khí phách, biết "biệt nhỡn liên tài". + Đó là một cuộc gặp gỡ kì lạ: không gian diễn ra cuộc gặp gỡ là chốn ngục tù, ẩm thấp, bẩn thỉu. Thời gian diễn ra cuộc gặp gỡ cũng rất ấn tượng: đó là những ngày cuối cùng của người tử tù trước khi bị giải về kinh chịu án chém.

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Ý nghĩa của tình huống truyện: + Góp phần làm tăng kịch tính của tác phẩm: cuộc gặp gỡ éo le tưởng chừng như đối lập nhưng được mở nút bằng cảnh cho chữ - "một cảnh tượng xưa nay chưa từng có". Đó là một cảnh tượng thiêng liêng bi tráng; người tù viết chữ trong tư thế: "cổ đeo gông chân vướng xiềng"; không gian nhà tù ẩm thấp, bẩn thiu lại là nơi cái đẹp thăng hoa, cái tâm và cái tài lên ngôi; Huấn Cao lồng lộng uy nghi toả sáng bao nhiêu, bóng dáng của quản ngục, thơ lại càng bé nhỏ bấy nhiêu. + Góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm: khẳng định sự bất tử của cái đẹp, sự tất thắng của cái chân, cái thiện, cái mĩ trong cuộc đối đầu với những gì xấu xa, tăm tối, độc ác. Thông điệp nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm qua tình huống truyện là thông điệp về sức mạnh cảm hóa kì diệu của nghệ thuật, của cái đẹp "Cái đẹp cứu rỗi nhân loại". + Góp phần bộc lộ tính cách nhân vật: nhân vật Huấn Cao vừa hiên ngang, dũng liệt vừa tài hoa nghệ sĩ lại giữ được thiên lương trong sáng, lành vững. Quản ngục cũng hiện lên là một người có khí phách, biết "biệt nhỡn liên tài", trân trọng tài năng và khí phách. + Thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: một người nghệ sĩ tài hoa, đầy cá tính, luôn tìm tòi, khám phá cái đẹp, cái đẹp độc đáo, phi thường nhưng vẫn mang giá trị nhân văn sâu sắc. => Cả hai tình huống truyện tuy khác nhau về cách xây dựng nhưng đều thể hiện những điểm nhìn nghệ thuật về con người và cái tâm, cái tài của người nghệ sĩ. Qua đó cho thấy tài năng bậc thầy truyện ngắn của hai nhà văn Nguyễn Tuân và Nguyễn Minh Châu.

N

* Kết bài.

YE

- Khái quát lại vấn đề cần nghị luận.

(Theo: https://thayhieu.net/)

N

G

U

- Khắng định vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm.

Trang 6/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 19

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế… Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng. (...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi. (Theo: www.vietgiaitri.com) Câu 1. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2. Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để khẳng định "Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá"? Câu 3. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: " Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi"? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó. Câu 4. Thông điệp rút ra từ đoạn trích trên? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiếu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoáng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống . Câu 2. Anh/Chị hãy phân tích chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài (trích "Vợ chồng A phủ", Tô Hoài), từ đó liên hệ với chi tiết bát cháo hành của Thị Nở mang cho Chí Phèo (trích "Chí Phèo", Nam Cao) để làm rõ vai trò cúa chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần/ Câu

Nội dung

I

ĐỌC HIỂU

1

Phương thức biểu dạt chính là nghị luận.

2

- Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng sau: " Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng

tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng" để khẳng định" Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá". 3

- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ ("Đừng để khi"); điệp cấu trúc ngữ pháp; phép đối ("tia nắng"...

"đã lên" >< "giọt lệ...rơi"). - Tác dụng: Điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối. Nhấn Trang 1/5


mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh. - Phép đối: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa. 4

- HS có thể trả lời nhiều cách như: Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ; đứng dậy sau khi vấp ngã để có cuộc sống tươi đẹp trong tương lai; có niềm tin vào cuộc sống.

II

TẬP LÀM VĂN

1

Suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.

U

* Mở bài.

YE

N

Phân tích chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân ớ Hồng Ngài. Từ đó liên hệ với chi tiết bát cháo hành của Thị Nở mang cho Chí Phèo để làm rõ vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn.

G

- Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm. - Khái quát hai chi tiết nghệ thuật.

N

2

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Nêu vấn đề nghị luận: + Niềm tin là hi vọng của con người vào những điều tốt đẹp vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống. + Chỉ khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời thì những điều tốt đẹp mới có thể xuất hiện. + Chỉ khi giữ được niềm tin thì con người mới tạo nên kì tích, và hơn nữa, mới có thể thư thái và hạnh phúc dù ở trong nghịch cảnh. + Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng, thiếu căn cứ bởi điều đó sẽ phản tác dụng, sẽ đem đến sự hoài nghi, phủ nhận tất cả, sống thiếu lí tưởng sau này. + Để giữ được niềm tin, giữ được sự tồn tại của những giá trị tốt đẹp, cần có một cái nhìn sáng suốt, đặt niềm tin đúng chỗ. Hơn nữa cần phải có lập trường kiên định, có niềm tin đủ lớn, và đặc biệt cần sống một cách nhân văn, tự tạo nên những điều tốt đẹp để tỏa bóng cho mình và cho đời. + Trong xã hội ngày nay, bên cạnh những người sống quá thực dụng, chẳng hề có niềm tin, những người ngây thơ đến ấu trĩ thì vẫn có những người có lí tưởng, có niềm tin và chính họ đã định hướng cho sự phát triển của xã hội.

* Thân bài. - Chi tiết nghệ thuật chính là "các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư

tưởng” (Từ điển thuật ngữ văn học) trong tác phẩm văn học. Chi tiết nghệ thuật được biểu hiện phong phú, có thể là một nét chân dung nhân vật, một hành vi lời nói, một biểu hiện cử chỉ, phản ứng nội tâm, một nét phong cảnh, môi trường, một biểu hiện sinh hoạt, một khâu quan hệ nào đó trong đời sống của nhân vật. - Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Đặc điểm của truyện ngắn phải ngắn gọn, cô đúc, kiệm lời, dung lượng nhỏ nhưng sức chứa lớn. Các chi tiết được lựa chọn đưa vào truyện ngắn phải độc đáo, giàu ý nghĩa nghệ thuật. + Chi tiết tiếng sáo trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là một nét vẽ rất thực về cảnh Tây Bắc, trực tiếp đưa người đọc vào không khí náo nức, rộn ràng, khơi gợi nhiều khát khao của con người những đêm tình mùa xuân. Trang 2/5


+ Chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí phèo là biểu hiện tình người ấm nóng nơi làng Vũ Đại khô khát yêu thương, khơi dậy tình thương trong con người. -> Trong tác phẩm văn học, chi tiết đóng vai trò quan trọng góp phần làm nên nét độc đáo trong nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài. - Hình tượng tiếng sáo nằm ở phần giữa tác phẩm, đó là những thanh âm của tiếng sáo vùng núi cao Tây Bắc trong đêm tình mùa xuân. Sau những chuỗi ngày sống chỉ mang ý nghĩa của sự tồn tại, tê liệt, chai lì cái nồng nàn của lửa, của men rượu, cái tươi vui rộn rã của mùa xuân Hồng Ngài đã đánh thức tâm hồn Mị, tiếng sáo đã vọng đến đôi tai Mị. Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, với những cung bậc khác nhau: "khi tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi, tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu làng, tiếng sáo lửng lơ bay ngoài đường, trong đầu Mị, rập rờn tiếng sáo,tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi".

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Trước hết, đây là chi tiết có ý nghĩa tả thực về nét đẹp văn hóa của miền núi cao Tây Bắc.  Tiếng sao vang lên với những cung bậc khác nhau, khi xa khi gần, khi trầm bổng khoan thai, khi rập rờn, khi lấp ló.  Âm thanh tiếng sáo vang lên những ca từ mộc mạc thể hiện lẽ sống hồn nhiên, yêu đời, phóng khoáng của những con người nơi đây. -> Tiếng sáo mang đến chất thơ, làm dịu mát cuộc sống trăm đắng ngàn cay với nỗi đời cơ cực của con người nơi đây, khiến mảnh đất Tây Bắc vốn xa lạ, hoang vu trở nên gần gũi, thơ mộng. + Không dừng lại ở ý nghĩa tả thực, chi tiết tiếng sáo góp phần diễn tả vẻ đẹp tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân.  Tiếng sáo lay thức tâm hồn Mị, khiến lòng Mị thiết tha, bồi hồi, nhẩm thầm bài hát của người đang thổi và những kí ức đẹp đẽ nồng nàn của người con gái đã trở về.  Tiếng sáo đã làm bừng lên khát vọng sống, Mị ý thức hiện tại mình vẫn còn trẻ, Mị ý thức về quyền hạnh phúc.  Tiếng sáo khiến Mị quên đi thực tại khổ đau: khi Mị định ăn lá ngón để chết ngay chứ không muốn nghĩ về ngày trước nữa thì tiếng sáo lửng lơ ngoài đường lại đưa Mị trở về với niềm khát sống, khi bị trói đứng cả đêm, tâm hồn Mị vẫn bay bổng cùng tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi. -> Tiếng sáo trở thành biểu tượng đẹp đẽ cho khát vọng tự do, khát vọng sống, khát vọng tình yêu trong tâm hồn Mị. Chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân đã góp phần thể hiện tư tưởng, thái độ của nhà văn và thành công của ngòi bút Tô Hoài. Đó là tấm lòng nâng niu trân trọng của nhà văn đối với nét đẹp văn hóa và vẻ đẹp tâm hồn con người Tây Bắc. Chi tiết giàu chất thơ, lai láng dư vị trữ tình có sức sống lâu bền trong tầm hồn người đọc. * Chi tiết bát cháo hành khi Thị Nở mang cho Chí Phèo. - Bát cháo hành xuất hiện ở gần cuối thiên truyện. Khi Chí Phèo uống rượu nhà Tự Lãng đã không về túp lều của mình mà ra thẳng bờ sông. Ở đó, Chí bắt gặp Thị Nở - người đàn bà ngớ ngẩn, xấu ma chê quỷ hờn, đi kín nước nhưng ngủ quên ở bờ sông. Khung cảnh hữu tình cùng với hơi men của rượu đã đưa đến mối tình Chí Phèo - Thị Nở. Sau đêm đó, Chí bị cảm, Thị Nở thương tình, sau một đêm trằn trọc suy nghĩ, Thị chạy đi tìm gạo và nấu cháo hành mang sang cho Chí. + Bát cháo hành - biểu tượng của tình người rất thật, rất hồn nhiên, vô tư, không vụ lợi mà Thị Nở dành cho Chí. Trang 3/5


O D

U

C TI O

N

+ Bát cháo hành - vị thuốc giải cảm cho Chí. Ăn bát cháo hành hơi nóng nghi ngút đã làm cho Chí "vã mồ hôi ra như tắm". Bát cháo tưởng vặt vãnh đã trở thành liều thuốc giải cảm hữu hiệu cho Chí. + Bát cháo hành - vị thuốc giải độc cho cuộc đời Chí. Không chỉ giải cảm, bát cháo hành tình người duy nhất đã gợi thức phần lương tri ngủ quên trong lốt "con quỷ dữ Chí Phèo". Từ ăn năn, hối hận, Chí bỗng thấy thèm lương thiện, thèm trở về cuộc sống ngày trước. Bát cháo hành đã dẫn đường cho hi vọng hoàn lương. + Bát cháo hành cũng chính là chi tiết đẩy bi kịch của Chí lên tới đỉnh điểm, dẫn tới một kết thúc thảm thương đầy đau đớn. -> Bát cháo hành - một chi tiết nghệ thuật đầy dụng công của Nam Cao. Nó góp phần thể hiện tư tưởng nghệ thuật của nhà văn: Điều mà chúng ta thiếu đó chính là lòng tốt - một lòng tốt rất bình thường cũng có thể cứu rỗi con người. Và kết cục của Chí Phèo thể hiện một niềm tin của nhà vãn: dẫu có bị bầm dập về nhân hình lẫn nhân tính, lương thiện trong con người đặc biệt là những người nông dân cũng không mất đi, nó chi cần đợi có cơ hội là sẽ bùng lên mạnh mẽ. Qua chi tiết nó cũng cho ta thấy một hiện thực mà nhà văn đau đáu: đó là những định kiến làng xã nông thôn đã tước đi quyền được sống của con người. Qua đó nhà văn cũng gióng lên một hồi chuông khẩn thiết đòi thay máu cho xã hội để ít nhất con người được sống lương thiện.

TU

PR

Đánh giá chung: Như vậy, việc lựa chọn chi tiết “đắt giá" đưa vào truyện ngắn không chỉ thể hiện tài quan sát, tài vận dụng đồng thời còn là quan niệm nghệ thuật của nhà văn về con người, về cuộc sống. Chính vì thế có ý kiến cho rằng ''Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn." * Kết bài.

AN H

- Khẳng định lại vai trò của chi tiết nghệ thuật làm nên sức lâu bền của tác phẩm và sự thành

N

G

U

YE

N

TH

công của nhà văn. - Cảm nghĩ về vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm trong lòng bạn đọc.

Trang 4/5


Phần A 20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐỀ 20

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy. Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi, ... Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi. Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân,sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở. Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khỏe tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người. Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài. Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí. Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam xác định hướng đi; không thì như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va". (Theo Nguyễn Khắc Viện)

N

G

U

YE

N

Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 2. Theo tác giả đoạn trích, vì sao "đại đa số thânh niên thời trước không suy nghĩ trăn trở nhiều về số phận bản thân "? Câu 3, Theo Nguyễn Khắc Viện, vì sao thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ trăn trở về số phận? Câu 4. Bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân Anh/Chị qua đoạn văn bản? TẬP LÀM VĂN Câu 1. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến cùa Nguyễn Khắc Viện trong phần Đọc hiểu “Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận." Câu 2. Xác hàng thịt: (lắc đầu) Vô ích, cái linh hồn mờ nhạt của ông Trương Ba khốn khổ kia ơi, ông không tách ra khỏi tôi được đâu, dù tôi chỉ là thân xác. Hồn Trương Ba: A, mày cũng biết nói kia à? Vô lý, mày không thể biết nói! Mày không có tiếng nói, mà chỉ là xác thịt âm u, đui mù... Xác hàng thịt: Có đấy! Xác thịt có tiếng nói đấy! Ông đã biết tiếng nói của tôi rồi, đã luôn luôn bị tiếng nói ấy sai khiến. Chính vì âm u, đui mù mà tôi có sức mạnh ghê gớm, lắm khi át cả cái linh hồn cao khiết của ông đấy! Hồn Trương Ba: Nói láo! Mày chỉ là cái vỏ bên ngoài, không có ý nghĩa gì hết, không có tư tưởng, Trang 1/5


Phần/ Câu

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

không có cảm xúc ! Xác hàng thịt: Có thật thế không? Hồn Trương Ba: Hoặc nếu có, thì chỉ là những thứ thấp kém, mà bất cứ con thú nào cũng có được: thèm ăn ngon, thèm rượu thịt... Xác hàng thịt: Tất nhiên, tất nhiên. Sao ông không kể tiếp: khi ông ở bên nhà tôi... khi ông đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại...Đêm hôm đó, suýt nữa thì... Hồn Trương Ba: Im đi! Đấy là mày chứ, chân tay mày, hơi thở của mày... Xác hàng thịt: Thì tôi có ghen đâu! Ai lại ghen với chính thân thể mình nhỉ! Tôi chỉ trách là sao đêm ấy ông lại tự dưng bỏ chạy, hoài của!. ..Này, nhưng ta nên thành thật với nhau một chút: chẳng lẽ ông không xao xuyến chút gì? Hà hà, cái món tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi, và đủ các thứ thú vị khác không làm hồn ông lâng lâng cảm xúc sao? Để thỏa mãn tôi, chẳng lẽ ông không tham dự vào chút đỉnh gì? Nào, hãy thành thật trả lời! Hồn Trương Ba: Ta... ta.. đã bảo mày im đi! Xác hàng thịt: Rõ là ông không dám trả lời. Giấu ai chứ khống thể giấu tớ được! Hai ta đã hòa với nhau làm một rồi! Hồn Trương Ra: Không! Ta vẫn có một đời sống riêng : nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn... Xác hàng thịt: Nực cười thật! Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những đòi hỏi của tôi, mà còn nhận là nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn! Hồn Trương Ra: (bịt tai tại) Ta không muốn nghe mày nữa! (Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ) Càm nhận bi kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ với bi kịch bị tha hoa của nhân vật Chí Phèo (truyện "Chí Phèo", Nam Cao), bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà các tác giả đã gửi gắm qua tác phẩm. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Nội dung

ĐỌC HIỂU

1

- Thao tác lập luận chủ yếu là so sánh.

2

- Vì thanh niên thời trước ai đã có phận nấy, sinh ra ở phận nào, theo phận ấy; bước vào đời

YE

N

I

N

G

U

như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu cứ thế mà ngồi vào. 3

- Thanh niên thời nay cần suy nghĩ trăn trở về số phận vì: Tuy cái phận vẫn còn nhưng trước mắt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường, cơ hội được chia đều cho mọi người. - Ngày nay thanh niên có quyền lựa chọn và cố gắng ngoài ra còn có sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của mỗi cá nhân.

4

- Nêu ra 1 bải học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

- Lí giải hợp lí, thuyết phục. II

TẬP LÀM VĂN

1

Bài học có ý nghĩa nhất cho bản thân qua đoạn văn bản ở phần Đọc hiểu. - Câu mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: "Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận". - Các câu phát triển đoạn: Trang 2/5


+ Giải thích:  Ba câu hỏi ám ảnh là ba câu hỏi trăn trở về tình yêu, nghề nghiệp, lối sống luôn lởn vởn, thường trực trong trí óc, khiến phải suy nghĩ, không yên tâm.  Không thể quy cho số phận: không thể đổ lỗi cho số phận, định mệnh. => Tinh yêu có được hạnh phúc hay đau khổ; nghề nghiệp có được như ý, thành công hay thất bại; lối sống có thuận lợi may mắn hay bấti hạnh, rủi ro... không phải do sự định trước của số phận theo một thuyết duy tâm nào đó mà do chính bản thân con người quyết định.

N

- Phân tích, chứng minh: Quan điểm trên là đúng đắn, khách quan vì: + Cả ba vấn đề: tình yêu, nghề nghiệp, lối sống đối với mỗi thanh niên trong xã hội ngày nay đều do bản thân mỗi người tự lựa chọn và có quyền được lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng, năng lực, sở trường của mình. + Chính các yếu tố: năng lực, phẩm chất, tính cách, tâm hồn, ý chí, nghị lực của mỗi người sẽ quyết định không nhỏ tới cuộc sống của chính họ.

O D

U

C TI O

- Bàn luận: + Một số người đổ lỗi cho số phận, không tự mình trả lời cho ba câu hỏi trên. + Tuy nhiên cũng không loại bỏ yếu tố may rủi của khách quan đem lại trong cuộc sống của mỗỉ người.

AN H

Cảm nhận bi kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba trong đoạn trích. Từ đó, liên hệ với bi kịch bị tha hoá của nhân vật Chí Phèo, bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà các tác giả đã gửi gắm qua tác phẩm.

TH

* Mở bài.

- Giới thiệu Lưu Quang Vũ và vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt."

N

- Nêu vấn đề cần nghị luận (bi kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba; bi kịch bị tha hoá của

U

YE

nhân vật Chí Phèo (truyện "Chí Phèo", Nam Cao), quan niệm nghệ thuật về con người mà các tác giả đã gửi gắm qua tác phẩm.)

G

* Thân bài.

- Khái quát về vở kịch, vi trí đoạn trích: + "Hồn Tương Ba, da hàng thịt" (1981) là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ. Từ cốt truyện dân gian, nhà văn xây dựng một vở kịch hiện đại chứa đựng những vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng và giá trị triết lí nhân sinh sâu sắc. + Tóm tắt sơ lược vở kịch. Đoạn trích thuộc phần đầu cảnh VII, diễn tả cuộc đối thoại giữa Hồn và xác.

N

2

TU

PR

- Câu kết đoạn: + Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh. + Sống chân thành, có bản lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống.

- Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về bị kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba: + Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba "ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết: - "Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi này lắm rồi!" . Hồn Trương Ba đang sống với tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ thể hiện trong những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện khắc khoải. Hồn bức bốì bởi không thể nào thoát ra khỏi cái thân xác mà hồn ghê tởm. Hồn đau khổ bởi mình không còn là mình Trang 3/5


nữa. Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng càng lúc càng rơi vào trạng thái tuyệt vọng. + Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởỉ xác nói những điều mà dù muốn hay không muốn Hồn vẫn phải thừa nhận: cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "suýt nữa thì...". Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ông tát thằng con ông “tóe máu mồm máu mũi", ... Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình ti tiện. Xác anh hàng thịt còn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ông đưa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,...” Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài với chất giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, châm chọc. Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Nghệ thuật thể hiện: - Tạo ra một tình huống nghệ thuật đặc sắc, giàu tính biểu tượng. Đó là xung đột giữa cái phàm tục với cái thanh cao, giữa nội dung và hình thức, giữa linh hồn và thể xác. Đây cũng là xung đột dai dẳng giữa hai mặt tồn tại trong một con người. + Xây dựng những nhân vật có tính cách đa diện, phức tạp và sống động qua lời thoại giàu tính cá thể và hành động kịch logic, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hành động bên ngoài và hành động bên trong. + Lời thoại 13 lời hồn, 13 lời xác, ngôn ngữ kịch vừa có màu sắc mỉa mai, dí dỏm, vừa mang tính chất triết lí nghiêm trang, phù hợp với tính cách nhân vật.

AN H

Liên hệ với bi kịch bị tha hoá của nhân vật Chí Phèo, bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà các tác giả đã gửi gắm qua tác phẩm. - Giải thích: Quan niệm nghệ thuật về con người được hiểu là cách nhìn, cách cảm, cách

N

G

U

YE

N

TH

nghĩ, cách cắt nghĩa lí giải về con người của nhà văn. Đó là quan niệm mà nhà văn thể hiện trong từng tác phẩm. Thông qua quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn, ta có thể hình dung đầy đủ tư tưởng nghệ thuật cũng như dấu ấn sáng tạo của nhà văn ấy. - Phân tích, chứng minh quan niệm nghệ thuật về con người qua bi kịch bị tha hoá của nhân vật Chí Phèo và bi kịch tha hoá của Trương Ba: + Quan niệm nghệ thuật về con người của Nam Cao qua bi kịch bị tha hoá của nhân vật Chí Phèo:  Vì cơn ghen vô cớ, bá Kiến đẩy Chí vào tù, trở về làng sau 7, 8 năm ở nhà tù thực dân, Chí biến đổi hoàn toàn từ nhân tình đến nhân tính. Ngoại hình dữ dằn: cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn... một ông tướng cầm chùy. Tính cách hung hăng, liều lĩnh: say khướt, cứ say là hắn chửi bới, đến nhà Bá Kiến đánh nhau với lí Cường, rạch mặt ăn vạ, la làng. Chí mang dáng hình, tính cách của một thằng lưu manh.  Sau khi ra tù, Chí Phèo ý thức được kẻ thù của mình và tìm đến nhà Bá Kiến để trả thù nhưng lại bị Bá Kiến dụ dỗ. Chí Phèo bị Bá Kiến lừa gạt trở thành tay sai cho Bá Kiến để đi đòi nợ Đội Tảo. Hắn triền miên trong cơn say và gây tội ác cho dân làng Vũ Đại. Chí Phèo trở thành con quỷ dữ trong mắt người dân làng Vũ Đại. -> Qua bỉ kịch bị tha hóa của Chí Phèo, Nam Cao đã khẳng định một sự thật đau đớn ở làng quê Việt Nam trước Cách mạng: hiện tượng người nông dân lương thiện bị tha hóa, bị chà đạp về tinh thần và thể xác, bị xã hội phi nhân tính cướp đi cả hình hài lẫn tính người. Ông gióng lên tiếng chuông cảnh báo hiện tượng một bộ phận người nông dân từ lương thiện trở Trang 4/5


U

C TI O

N

thành lưu manh, từ lưu manh trở thành quỷ dữ, đồng thời kêu gọi để thức tỉnh con người: đừng bao giờ làm tay sai cho kẻ thù. + Quan niệm nghệ thuật về con người của Lưu Quang Vũ qua bi kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba  Vì sực tắc trách của Nam Tào, Bắc Đẩu và sửa sai không đúng của Đế Thích mà Trương Ba phải sống trong cảnh Hồn này, Xác nọ. Để rồi từ đó, Hồn Trương Ba đã bị xác hàng thịt điều khiển, lấn át, dụ dỗ, mỉa mai, cười cợt.  Qua cuộc đối thoại, thực chất là độc thoại nội tâm, nhà biên kịch khẳng định: trong một con người, thể xác và linh hồn cùng tồn tại. Thể xác và linh hồn có quan hệ hữu cơ với nhau, cả hai gắn bó với nhau để cùng sống. Thể xác có tính độc lập tương đối của nó, có tiếng nói của nó, có khả năng tác động vào linh hồn, vì nó là nơi trú ngụ của linh hồn. Khi thể xác tiêu tan thì linh hồn cũng mất. Khi linh hồn "bay đi" thì thể xác cũng trở về cát bụi. -> Qua bi kịch tha hóa của Trương Ba, tác giả có lời cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vĩ thế phải đấu tranh để loạỉ bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn.

TU

PR

O D

- Bình luận quan niệm nghệ thuật về con người của 2 nhà văn: + Con người sẽ đau khổ nếu rơi vào bi kịch bị tha hoá hoặc tha hoá. Tất cả đều do những kẻ thống trị, có quyền, có chức gây ra; + Tuy sống và sáng tác ở hai thời kì lịch sử khác nhau, lựa chọn thể loại khác nhau nhưng cả hai nhà văn đều có cáỉ nhìn hiện thực về con người và triết lí nhân sinh sâu sắc: hãy cứu con người và đấu tranh triệt để nhằm chống lại cái ác, cái xấu trong bất cứ hoàn cảnh xã hội nào.

AN H

* Kết bài.

- Kết luận về bi kịch của hai nhân vật trong hai tác phẩm.

N

G

U

YE

N

TH

- Cảm nghĩ của bản thân về vấn đề đã nghị luận.

Trang 5/5


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.