Bộ đề thi thử 2019 môn Ngữ Văn - Từ các trường chuyên gồm 82 đề có lời giải chi tiết

Page 1

BỘ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

vectorstock.com/22948427

Ths Nguyễn Thanh Tú Tuyển tập

Bộ đề thi thử 2019 môn Ngữ Văn - Từ các trường chuyên gồm 82 đề có lời giải chi tiết (cập nhật đến 13.6.2019) PDF VERSION | 2019 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ 24/7 Fb www.facebook.com/HoaHocQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1

TỔ NGỮ VĂN

NĂM HỌC 2018 - 2019

(Đề thi có 1 trang)

Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Trong rất nhiều tin tức, những câu chuyện tiêu cực đầy rẫy trên báo chí, mạng xã hội trong năm qua, trong đó nhiều tội ác đáng sợ, những vụ cướp của, giết người, những vụ hành hạ trẻ nhỏ … xuất phát từ những người có lòng dạ độc ác, bất lương, trong đó phần lớn là thanh niên, thì hành động quên mình, cứu người của Hoàng Đức Hải sẽ khiến người ta phần nào quên đi những tin tức đó và duy trì niềm tin về những điều tốt đẹp sẽ còn mãi trong đời thường.

AN H

TU

PR

Chỉ cách đây 3 tháng, trên Dân chí đã có bài viết về một giám đốc doanh nghiệp trẻ, Nguyễn Bá Luân cũng đã tự huy động, tổ chức tàu bè cứu thoát tới 200 người dân bị nạn, trôi dạt trên biển ở Vạn Ninh – Khánh Hòa trong tâm cơn bão số 12. Nếu không có hành động kịp thời của anh Luân, đó thực sự là một thảm họa lớn về thiên tai trong năm 2017. Tất nhiên, anh Luân cũng đã được Nhà nước, từ Chính phủ đến các cơ quan, đoàn thể địa phương khen thưởng, tôn vinh.

YE

N

TH

Trước đó nữa, báo chí cũng đã từng đăng một bản tin cảm động về một thanh niên tên Trần Hữu Hiệp (Thạch Thành, Thanh Hóa) đã ra tay cứu thoát 5 người trong một vụ tai nạn đường thủy trên sông Soài Rạp (huyện Cần Giờ, TPHCM). Anh tử nạn do nhường áo phao của mình cho một thai phụ bị đuối nước, còn chính mình thì đuối sức và chìm trong dòng nước.

N

G

U

Không dễ để kể hết những gương dũng cảm, cứu người trong thời gian gần đây và điều đó cũng cho thấy, ở ta, những người tốt như những thanh niên trên không phải là hiếm. Rõ ràng là họ đều ý thức được rất rõ ràng những nguy hiểm rất lớn cho bản thân và thực tế, đã có nhiều người mất mạng vì cứu người, nhưng đúng lúc nguy hiểm nhất thì họ dường như chỉ nghĩ đến việc cứu người. Đó là những phút giây sinh tử không phải ai cũng làm được, đó thực sự là những hành động của những người hùng – những anh hùng trong đời thực. Đã có nhiều hình thức khen thưởng, vinh danh xứng đáng cho những người quên mình cứu người nói trên, nhưng cá nhân người viết bài này vẫn mong muốn có những cách thức vinh danh họ đặc biệt hơn nữa: Phong tặng danh hiệu anh hùng, hay tạc tượng, đặt tên cho những con đường … để người dân sẽ nhớ mãi, ghi lòng những hành động nghĩa hiệp, phi thường của họ. ( Trích Những anh hùng trong đời thực – Mạnh Quân, báo Dân chí, 12/02/2018)


Câu 1: Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản Câu 2: Nhận biết Theo tác giả, trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, hành động quên mình cứu người của Hoàng Đức Hải có ý nghĩa gì? Câu 3: Thông hiểu

N

Tại sao tác giả khẳng định những người như Hoàng Đức Hải, Nguyễn Bá Luân, Trần Hữu Hiệp là những anh hùng trong đời thực?

C TI O

Câu 4: Thông hiểu

O D

U

Anh / chị có đồng tình với ý kiến: Phong tặng danh hiệu anh hùng, hay tạc tượng, đặt tên cho những con đường … để người dân sẽ nhớ mãi, ghi lòng những hành động nghĩa hiệp, phi thường của họ. Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

PR

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

AN H

TU

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm về người anh hùng trong thời đại ngày nay.

N

G

U

YE

N

TH

Về bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng”. Qua sự cảm nhận đoạn thơ sau, anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu là dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, tập 1)


HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI CHI TIẾT PHẦN

NỘI DUNG

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: * Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học * Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2:

C TI O

N

* Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn * Cách giải:

PR

O D

U

Theo tác giả, trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, hành động quên mình cứ người của Hoàng Đức Hải sẽ khiến người ta phần nào quên đi những tin tức đó (những tin tức không hay, những chuyện tiêu cực đầy rẫn trên báo chí, mạng xã hội) và duy trì niềm tin về những điều tốt đẹp sẽ còn mãi trong đời thường. Câu 3:

AN H

* Cách giải:

TU

* Phương pháp: phân tích, lí giải

U

YE

N

TH

Họ là những người anh hùng trong đời thực vì: trong đời sống thường những người như họ không hiếm gặp. Họ là những con người tốt bụng, dũng cảm cứu người mà không màng đến sự nguy hiểm của bản thân. Rõ ràng là họ đều ý thức được những nguy hiểm cho bản thân mình và thực tế đã có nhiều người mất mạng vì cứu người, nhưng đúng lúc nguy hiểm nhất thì họ dường như chỉ nghĩ đến việc cứu người.

N

G

Câu 4: * Phương pháp: Phân tích, lí giải * Cách giải: Học sinh có thể đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm của tác giả nhưng lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục - Đồng ý: Họ là những người anh hùng, có những hành động nghĩa hiệp nhiều khi hi sinh cả tính mạng để cứu người bị nạn. Hành động đó xuất phát từ lòng tốt, như vậy để bày tỏ lòng biết ơn, Nhà nước cần có những hình thức khen thưởng, vinh doanh họ một cách xứng đáng bằng những danh hiệu có giá trị


tinh thần bền vũng. Phong tặng danh hiệu anh hùng, tạc tượng, đặt tên cho những con đường. Việc vinh danh như vậy còn có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt cho mọi người.

N

- Không đồng ý: Phong tặng anh hùng, tạc tượng, đặt tên cho những con đường là cách vinh danh đặc biệt, có ý nghĩa lớn lao với Nhà nước và nhân dân dành cho những người anh hùng có sự ảnh hưởng rộng lớn, có cống hiến vĩ đại cho cộng đồng, dân tộc. Việc khen thưởng, vinh danh những tấm gương anh hùng trong đời thực là một việc nên làm nhưng chúng ta cần chọn hình thức phù hợp

II. LÀM VĂN

C TI O

- Vừa đồng tình vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý kiến trên. Câu 1:

O D

U

* Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)

PR

* Cách giải:

TU

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau.

AN H

b. Xác định vấn đề nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay.

TH

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. - Mở bài: giới thiệu vấn đề cần nghị luận

YE

N

- Thân bài: có thể triển khai một số nội dung như:

G

U

+ Giải thích: Anh hùng là người có những hành động phi thường, phẩm chất cao đẹp, có đóng góp lớn cho cộng đồng.

N

+ Biểu hiện của anh dùng thời nay: Quan niệm về anh hùng được mở rộng . Anh hùng trong chiến đấu: Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, các chú bộ đội, các chú công an… ngày đêm bảo vệ sự bình yên cho nhân dân. . Anh hùng trong lao động: Lao động sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp, công nghiệp Lao động trí tuệ trong các ngành khoa học . Anh hùng tong đời thường: Những người dân thường nhưng có những đóng góp lớn có nhưng hành động dũng cảm cứu người.


Họ tuy khác nhau về công việc, địa vị xã hội, nghề nghiệp, lứu tuổi nhưng đều có những đóng góp lớn cho cộng đồng, dân tộc và được Nhà nước và xã hội tôn vinh. + Mở rộng: Tuy nhiên trong xã hội hiện nay còn một bộ phận không nhỏ sống thiếu trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm với những vấn đề chung của cộng đồng, những người như vậy đáng bị lên án.

N

+ Bài học nhận thức: Bản thân mỗi người cần tích cực tu dưỡng nhân cách, có những việc làm thiết thực cho gia đình và xã hội. Bắt đầu từ những việc nhỏ nhất để chúng ta trở thành anh hùng trong chính những người thân yêu.

C TI O

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

U

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc.

O D

Câu 2:

PR

* Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

* Cách giải:

AN H

TU

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

N

TH

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Có đủ các phần, trong đó phần Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

N

G

U

YE

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trong Tây Tiến của Quang Dũng – những hoài niệm về đồng đội của nhà thơ, chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa lãng mạn vừa bi tráng. Từ đó bình luận về cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng trong đoạn thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. * Giới thiệu khái quát tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến, đoạn thơ


và trích dẫn ý kiến về bài thơ Tây Tiến. - Về tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu và tài hoa. - Về tác phẩm: Tây Tiến (in trong tập Mây đầu ô, 1986), tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây tiến còn là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất viết về người lính Cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.

C TI O

N

Tây Tiến ra đời cuối năm 1948 tại Phù Lưu Chanh – Hà Đông, khi Quang Dũng đã rời xa đơn vị Tây Tiến. Lúc đầu, bài thơ có tên Nhớ Tây Tiến, sau được đổi thành Tây Tiến. Cảm xúc chủ đạo của bài Tây Tiến là nỗi nhớ …

PR

O D

U

- Về đoạn thơ: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và chất bi tráng”, biểu hiện đậm nét trong đoạn thơ khắc tạc bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến anh hùng: * Giải thích: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng.

U

YE

N

TH

AN H

TU

- Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lý tưởng, thích đắm mình vào thế giới phi thường, bí hiểm và những vể đẹp xa lạ. Cảm hứng lãng mạn thường đề cao những cảm nhận chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng, liên tưởng. Bút pháp lãng mạn thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, sử dụng nhiều yếu tố cường điệu, thủ pháp đối lập, tương phản để tô đậm cái khác thường, gây ấn tượng mạnh mẽ. Với cảm hứng lãng mạn, không chỉ có vẻ hào hùng bay bổng hay cái cao cả mà nỗi đau, cái buồn, nỗi cô đơn, cảnh chia li, cái chết… cũng là phạm trù thẩm mĩ.

N

G

- Trong Tây Tiến, cảm hứng lãng mạn gắn liền với tinh thần bi tráng: vừa gợi những buồn đau, mất mát, bi thương vừa hào hùng, mạnh mẽ - bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng giọng điệu, âm hưởng tráng lệ, hào hùng. * Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ – gắn liền với cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. 1) Cảm nhận đoạn thơ: Tây Tiến là dòng hồi ức về đồng đội của nhà thơ. Trên nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, Quang Dũng đã khắc tạc một bức tượng đài sừng sững về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh


thần bi tráng. - Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua dáng vẻ, ngoại hình: Tác giả không miêu tả cụ thể mà bằng bút pháp lãng mạn đã khái quát chân dung của cả một binh đoàn lì dị, khác thường. + Hai câu thơ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm” là lời giới thiệu độc đáo, một lối định nghĩa đầy tự hào về lính Tây Tiến: . đoàn binh không mọc tóc

C TI O

N

. quân xanh màu lá . dữ oai hùm

O D

U

+ Hai câu thơ gợi tả dáng vẻ mà cho ta hiểu về cuộc sống chiến đấu gian khổ của đoàn binh Tây Tiến. Quang Dũng không thể né tránh sự thật nhưng nhà thơ đã lãng mạn hóa hiện thực.

AN H

TU

PR

Bút pháp tương phản, cách nói trẻ trung, ngang tàng đậm chất lính của thơ Quang Dũng đã tạo ấn tượng khác lạ. Người lính Tây Tiến ốm mà không yếu. Bề ngoài tiều tụy nhuốm chút phong sương nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong lẫm liệt, ẩn chứa một sức mạnh tinh thần lớn lao.

N

TH

- Hình tượng người linh Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua đời sống tâm hồn/ thế giới nội tâm: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

YE

+ Vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến:

N

G

U

. Mắt trừng: sự dồn nén cảm xúc căm thù biểu hiện qua ánh mắt bừng bừng lửa giận. Chữ trừng vừa gợi hình vừa gợi cảm, dữ dội và mạnh mẽ, gắn liền với chất hùng tráng của hình tượng người lính Tây Tiến. . gửi mộng qua biên giới: giấc mộng chiến trường, mộng diệt thù lập công của người anh hùng thời loạn. + Vẻ đẹp hào hoa với tâm hồn lãng mạn, mộng mơ của lính Tây Tiến. . Đêm mơ Hà Nội... . dáng kiều thơm. Ở nơi biên cương viễn xứ, niềm thương nhớ hằng đêm vẫn hướng về HN, về một dáng kiều thơm. Ẩn bên trong vẻ ngoài bệnh tật, ốm đau và vẻ dữ dằn là


tâm hồn vô cùng lãng mạn, bay bổng. Thế gới tâm hồn phong phú, giàu tình cảm khiến hình ảnh người lính trở nên thật hơn, đẹp hơn, con người hơn, rất đỗi đời thường, gần gũi. Cảm hứng anh hùng kết hợp với bút pháp lãng mạn, sự tương phản đối lập trong ngôn từ và hình ảnh thơ (mắt trừng >< mơ Hà Nội dáng kiều thơm) làm nổi bật vẻ đẹp của những người anh hùng mơ mộng. - Hình tượng người kính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua tư thế lên đường vì lí tưởng: Rải rác biên cương mồ viễn xứ

N

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

PR

O D

U

C TI O

+ Những nấm mồ nằm rải rác dọc biên giới phản ánh hiện thực khốc liệt, gợi nỗi bùi ngùi thương cảm. Tuy nhiên, cau thơ bi mà không lụy. Nhữn từ HV trang trọng, thiêng liêng biên cương, viễn xứ đã biến những nấm mồ hoang lạnh thành mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng, khiến câu thơ mang âm hưởng bi hùng của những vần thơ biên tái xưa.

AN H

TU

+ Câu thơ tiếp theo khẳng định khí phách của tuổi trẻ một thời, tôn len vẻ đẹp anh hùng, át đi cảm giác bi thương khi nói về cái chết: Chiến trường... đời xanh. Hai chữ chẳng tiếc thể hiện sự dứt khoát, tinh thần hoàn toàn tự nguyện, thanh thản khi hiến dâng tuổi trẻ, quãng thời gian đẹp nhất cho Tổ quốc.

TH

=> Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự hiến dâng đem lại tính chất bi tráng cho đoạn thơ, biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên viễn trở thành đài tưởng niệm sừng sững ghi danh người lính Tây Tiến anh hùng.

YE

N

- Hình ảnh người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua sựu hi sinh lặng thầm mà cao cả:

G

U

Áo bào thay chiến anh về đất

N

Sông Mã gầm lên khúc độc hành + Người lính Tây Tiến hi sinh nơi núi rừng miền Tây không có cả manh chiếu bọc thân, chỉ có tấm áo vải bạc màu sờn rách vì nắng gió, thấm mồ hôi và thấm cả máu, giừ bao bọc hình hài, đưa anh về vời đất mẹ. + Tuy nhiên, câu thơ Quang Dũng không dừng ở tả thực mà tràn đầy cảm hứng bi tráng. Qua cái nhìn của nhà thơ, người lính hi sinh như được bọc trong tấm áo bào sang trọng. Chiếc áo bào chiến cuộc đưa tiễn bi thương trở thành trang nghiêm cổ kính, tôn vinh sự hy sinh cao cả. Những người chiến sĩ Tây Tiến không chết đi mà về với đất, hóa thành sông núi quê hương.


=> Nói về cái chết nhưng lại bất tử hóa người lính. Nói về sự bi thương nhưng hình ảnh thơ thật hùng tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Sông Mã đại diện cho giang sơn sông núi, tiễn đưa người chiến sĩ vào cõi bất tử. Lần thứ hai tỏng bài thơ, Quang Dũng đã dùng chữ gầm nhân hóa dòng sông, vừa bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, vừa tạo không khí bi hùng, làm toát lên hào khí 1 thời Tây Tiến. 2) Đánh giá khái quát:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Tám câu thơ đã làm nổi bật phong cách nghệ thuật Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Âm hưởng cổ kính và trang trọng từ những câu thơ thất ngôn, những từ Hán Việt được sử dụng đắc địa và hình ảnh chiếc áo bào; giọng thơ đầy hào khí pha chút ngang tàng ngạo nghễ, phong sương; những biện pháp tu từ nói giảm nói tránh anh về đất hay nhân hóa Sông Mã gầm lên khúc độc hành, ngôn ngữ thấm đẫm chất văn chương của những chàng trao Hà thành lãng mạn (gửi mộng, dáng kiều thơm, đời xanh,…) đã đem đến cho đoạn thơ một vẻ đẹp đặc biệt, góp phần khắc hoạn thành công hình tượng người lính Tây Tiến vô cùng độc đáo: “tiều tụy mà lẫm liệt, lam lũ mà hào hùng, dữ dẵn mà đa cảm và đầy thơ mộng” (GS.Nguyễn Đăng Mạnh)

AN H

* Bình luận ý kiến:

N

G

U

YE

N

TH

- Đoạn thơ phảng phất phong thái anh hùng, trượng phu của con người Quang Dũng. Bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng bút pháp tương phản, vừa hiện thực vừa lãng mạn, từng đường nét như được khắc đậm bằng những ngôn từ, hình ảnh đầy ấn tượng, làm nên vẻ đẹp riêng của hình tượng người lính Tây Tiến, thật khác lạ so với những bài thơ về người lính Cách mạng cùng thời. - Bằng sự kết hợp bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã khắc tạc bức tượng đài người lính Cách mạng vừa chân thực với những nét độc đáo của lính Tây Tiến, vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức mạnh của dân tộc trong thời đại gian khổ mà hào hùng. Tám câu thơ mà nói đủ diện mạo, tâm hồn, khí hách, thái độ trước cái chết và vẻ tự hào rất Hà Thành của người lính Tây Tiến. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến, được khắc tạc bằng tình yêu thương gắn bó, niềm trân trọng tự hào và cảm hứng ngợi ca của Quang Dũng đối với đồng đội, với cuộc kháng chiến gian khổ của cái thời mơ mộng, lãng mạn và hào


hùng một đi không trở lại. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc.


TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH TỔ NGỮ VĂN

ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN 2 NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn thi: Ngữ văn 12 Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Quán hàng phù thủy Một phù thủy Mở quán hàng nho nhỏ “Mời vào đây Ai muốn mua gì cũng có!” Tôi là khách đầu tiên Từ bên trong Phù thủy ló ra nhìn: “Anh muốn gì? ” “Tôi muốn mua tình yêu, Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn... ” “Hàng chúng tôi chỉ bán cây non Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!” (Thái Bá Tân dịch)

N

G

U

Câu 1: Nhận biết Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2: Nhận biết Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong văn bản trên. Câu 3: Thông hiểu Giải thích tại sao: tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn lại phải trồng, không bán? Câu 4: Thông hiểu Bài học nhận được từ văn bản này là gì? II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản ở phần Đọc hiểu. Câu 2: Vận dụng cao Nhận xét về hình tượng sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân có ý kiến cho rằng: “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”. Ý kiến khác lại cho rằng: “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp


trữ tình”. Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần/ Câu

Nội dung ĐỌC HIỂU

1

Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học: nghệ thuật, sinh hoạt,... Cách giải: Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật.

2

Phương pháp: căn cứ biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, phân tích, tổng hợp. Cách giải: - Hình ảnh ẩn dụ: cây non, quả chín , - Hình ảnh cây non được hiểu là những hạt mầm mà ta gieo vào cuộc sống, là sự khởi đầu, là nền tảng đầu tiên của cuộc sống. - Hình ảnh quả chín là những kết quả mà ta đạt được, là thành công, là những điều tốt đẹp mà ta thu được từ cuộc sống. Trong văn bản, quả chín chính là tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn, những giá trị tinh thần mà con người luôn khao khát.

3

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Vì: - Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là những giá trị thuộc lĩnh vực tinh thần và đó là những giá trị tinh thần cao quý, vừa gần gũi, tha thiết vừa là thứ con người luôn khao khát mơ ước. Nó là kết quả của tình cảm chân thành, thiết tha không vụ lợi, là sự nỗ lực tự tìm kiếm, vun đắp, nuôi dưỡng của chính bản thân mình, nó là thức quả hái từ chính cây non chúng ta trồng chứ không thể mua bởi bất cứ tiền bạc, sức mạnh nào.

4

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Học sinh tự rút bài học cho riêng mình, có thể là: - Trên đời có những thứ không có tiền bạc, sức mạnh nào, quyền lực nào có thể mua nổi. - Trong cuộc sống, con người luôn phải có khát vọng hướng tới những giá trị cao đẹp. Phải chính bàn tay ta xây đắp, tạo dựng tình yêu, hạnh phúc, bình yêu, tình bạn là một quá trình lâu dài, không có sẵn cho nên không được nản lòng, phải có ý chí, nghị lực. Hơn thế phải có tình cảm chân thành, không vụ lợi, phải có phương hướng hành động đúng đắn.

II

LÀM VĂN

1

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu chung: - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đủ số chữ theo yêu cầu. - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

I


- Giới thiệu chung. - Phân tích:

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Yêu cầu chung: - Đảm bảo đủ các phần trong một bài văn. - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Các luận điểm triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa lí lẽ với đưa ra dẫn chứng. * Yêu cầu cụ thể 1. Giới thiệu chung: về tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến. 2. Phân tích, chứng minh vấn đề 2.1. Giải thích nhận định - Ý kiến thứ nhất: sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo là nhìn nhận con sông ở vẻ đẹp hung vĩ, dữ dội. - Ý kiến thứ hai: sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình là nhìn nhận con sông ở góc độ mơ mộng, lãng mạn. => Bởi vì, con sông Đà không chỉ được nhìn bằng đôi mắt thẩm mĩ của một nhà nghệ sĩ mà con bằng ngòi bút của một nhà văn tài hoa Nguyễn Tuân - con sông Đà đã trở nên một sinh thể sống động, một nhân vật đầy sức sống và có tính cách chứ không phải là một thiên nhiên vô tri, vô giác. Qua cách mô tả đặc sắc của Nguyễn Tuân, con sông Đà có hai nét tính cách tưởng như đối lập nhau: hùng vì, hung bạo, dữ dằn, vừa trữ tình, thơ mộng và rất gợi cảm. 2.2. Cảm nhận về hình tượng con sông Đà. a. Vẻ đẹp dữ dội, hung vĩ: Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành: - Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông. - Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình

N

2

C TI O

N

+ Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là quả chín mà quán hàng phù thủy quyền năng từng tuyên bố “ai mua gì cũng có” lại không bán và còn khẳng định “phải trồng”. Từ một câu chuyện tưởng như vô lí trong Quán hàng phù thủy tác giả đã nêu lên một bài học sâu sắc về cuộc đời và con người: trên đời có những thứ mà không có tiền bạc, sức mạnh nào mua được mà phải tự tay tìm kiếm, vun đắp mới có được. Cây non có thể là kết quả chín là do sự vun trồng, chăm sóc của chính mình. - Triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản chính là: tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn và muôn vàn mơ ước khác đều do chính con người làm ra. Muốn có những giá trị tinh thần to lớn đó cần phải có thời gian, công sức, phải xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, toan tính. - Quá trình tìm kiếm, tạo dựng tình yêu, hạnh phúc ... là một quá trình lâu dài, không có sẵn nên cần có ý chí, nghị lực. Hạnh phúc không phải ở ngày gặt hái mà nằm ngay trong quá trình vun đắp, giữ gìn, vượt quá khó khăn, gian nan, thử thách.

1)111


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

rập. - Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng” - Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa họp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”. Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người: Sự khủng khiếp tàn độc. + Được tái hiện từ các góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”, từ dưới lòng sông nhìn ngược lên “thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào...” + Được cảm nhận từ các vị thế trải nghiệm khác nhau: > Vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút sông Đà...” > Vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn... ” + Được cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc đáo và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cổng cái bị sặc ”, lúc thì “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” Giải pháp: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu…” => Đó chính là sự minh chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái hút nước. Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra: - “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống” - “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và bị đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới ” Sự hung bạo thể hiện ở chiến trường sông Đà * Dấu hiệu đầu tiên là âm thanh tiếng nước thác: Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên gầm thét những âm thanh cuồng nộ, ghê sợ để trấn áp con người. * Các trùng vi thạch trận:


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Trùng vi thạch trận thứ nhất Đó là “cả một chăn trời đá", “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”. + Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như Binh pháp Tôn Tử, gồm năm cửa trận, trong đó “có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”. + Cửa sinh lại chia làm ba tuyến - tiền vệ, trung vệ, hậu vệ - đòi ăn chết con thuyền đơn độc. Khi thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm - Trùng vi thạch trận thứ hai + Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, và cũng chỉ có một cửa sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào” + Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh) trên sông đà” + Cùng với đó là bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ xô ra, đòi “níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử.” Trùng vi thạch trận thứ ba Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một luồng sống lại “ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác” b. Con sông trữ tình: Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân * Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. - Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. * Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: - Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh - Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về ” - Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “ đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân” - Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò choi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong sáng. - Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). - Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

=> nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”. Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân: + Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi. + Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính - Cảnh đẹp quá nên đã gợi cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà... để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở thành “một người tình nhân chưa quen biết”. c. Bình luận ý kiến - Hai ý kiến đều đúng, mỗi ý kiến là một góc nhìn sâu sắc, tinh tế có tác dụng nhấn mạnh nhữngvẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Đà: vừa có những nét hung bạo, hung vĩ vừa có vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng. - Hai ý kiến tuy khác nhau tưởng là đối lập thực tế lại bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất trọn vẹn về vẻ đẹp của sông Đà. - Lí giải: Bằng ngòi bút tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân đã xây dựng hình tượng sông Đà như có một linh hồn. Con sông ấy mang hai gương mặt của một con người vừa hung bạo, vừa trữ tình. 3. Đánh giá chung - Với vẻ đẹp hung bạo và vẻ đẹp trữ tình, Nguyễn Tuân đã đem đến cho người đọc những hiểu biết phong phú về vẻ đẹp của dòng sông Việt Nam qua nhiều lĩnh vực. - Qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN -----------------------------------------------------------------------------------------------ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 - LẦN 1 Môn thi: Ngữ văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 120 phút Đề thi có: 02 trang

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Tỉ phú Hồng Kông Yu Pang - Lin vừa qua đời ở tuổi 93, để lại di chúc hiến toàn bộ tài sản trị giá khoảng 2 tỉ USD cho hoạt động từ thiện. Ông giải thích hành động của mình: “Nếu các con tôi giỏi hơn tôi thì chẳng cần phải để nhiều tiền cho chúng. Nếu chúng kém cỏi thì có nhiều tiền cũng chỉ có hại cho chúng mà thôi”. Yu Pang - Lin không phải là người đầu tiên trên thế giới “keo kiệt” với con nhưng lại hào phóng với xã hội. Người giàu nhất thế giới - Bill Gates - từng tuyên bố sẽ chỉ để lại cho con 0,05% tổng tài sản kếch xù của mình. Báo chí hỏi tại sao lại như vậy, ông trả lời đại ý: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống để phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội. Đã là con người thì phải lao động. Tại sao tôi phải cho con tiền? [...]. Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, còn không, nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là: ý thức tự trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm. (Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con, Dẫn theo http://tuoitre.vn, ngày 10/5/2015) Câu 1. Nhận biết Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? A. Khoa học B. Nghệ thuật C. Báo chí D. Chính luận Câu 2. Thông hiểu Vì sao những người cha tỉ phú như Yu Pang - Lin, Bill Gates. không muốn để lại nhiều của cải cho con cái? Câu 3. Thông hiểu Anh/chị có đồng ý kiến: “Đã là con người thì phải lao động” không? Vì sao? Câu 4. Thông hiểu Anh/chị hiểu “ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm” nghĩa là gì? Phần II: Làm văn (7,0 điểm): Câu 1 (2,0 điểm): (ID: 304543) Vận dụng cao Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, còn không nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm”. Câu 2 (5,0 điểm): (ID: 304544) Vận dụng cao Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp cho dòng sông xanh thẳm


Phần/ Câu

Nội dung

C TI O

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ... (Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.120) -------------Hết------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ...........................................................; Số báo danh:………………………..

ĐỌC HIỂU

1

Phương pháp: căn cứ các phong cách nghệ thuật đã học Phương án: C. Báo chí

2

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Vì: Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ nại, sa vào các tệ nạn xã hội...). - Muốn con có ý thức tự chịu trách nhiệm với chính mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm.

3

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: - Đồng tình. Vì: + Lao động là phương thức để con người tồn tại và khẳng định bản thân. + Lao động là cách thức con người khẳng định, nâng cao giá trị của mình. + Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát triển tiềm năng của mỗi người mà còn góp phần phát triển xã hội.

4

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Có thể hiểu là: • Con người phải có ý thức tự chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, về trí tuệ, nhân cách của chính mình. • Có năng lực để tự chịu trách nhiệm nghĩa là phải có tri thức (kiến thức chuyên môn, hiểu biết về đời sống), có khả năng lao động - sáng tạo, có đạo đức - phẩm chất

II

LÀM VĂN

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

I


Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: * Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm):  Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.  Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia nhỏ thành nhiều đoạn. * Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người. * Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động a) Giới thiệu vấn đề Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người b) Giải thích  Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình.  Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm: o Tri thức (Hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung quanh, kiến thức chuyên môn...) o Khả năng lao động, sáng tạo. o Đạo đức, nhân cách: lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn... c. Bàn luận  Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn trọng người khác, luôn đòi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến.  Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người có tài sản gốc quý báu để sinh lời, không phải "vay mượn", không phải sống nhờ người khác.  Lấy dẫn chứng bàn luận, chứng minh. d. Bài học nhận thức và hành động

2

* Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

*Cách giải:  Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.  Yêu cầu nội dung:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. - Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.  Phân tích thơ: Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước nên “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. Và để đi đến tư tưởng đó, tác giả đã lần lượt chứng minh trên các phương diện địa lý. Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên. Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm - Đoạn thơ có sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,... làm nên bức tranh sống động về thiên nhiên quê hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người VN ẩn chứa trong dáng hình sông núi. - Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng đều mang một cấu trúc: chia thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho, góp nên, góp tên, góp mình.... => đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm và lặng lẽ. * Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này: Và ở đâu trên khắp ruộng đông gò bãi


Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi ĐN sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta * Tổng kết - Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả về đất nước ở nhiều bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân. Đặc sắc nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu văn hóa và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

-

*


SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN PHÚ ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Họ, tên thí sinh:……………………. Số báo danh:......…………………….... Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Kim Woo Chung; người sáng lập nên tập đoàn Deawoo từng viết trong quyển sách Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm rằng: “Lịch sử thuộc về những người biết ước mơ. Ước mơ là động lực thay đổi thế giới. Tôi cam đoan rằng tất cả những người đang làm nên lịch sử thế giới ngày hôm nay đều có những ước mơ lớn khi còn trẻ”. Dù thay đổi bản thân mình hay thay đổi thế giới, thì người ta cũng bắt đầu bằng ước mơ. Con đường theo đuổi ước mơ là con đường không bao giờ an toàn, cũng không phải là con đường dễ dàng. Đôi khi ta phải chấp nhận đi đường vòng, làm việc mình không thích để nuôi dưỡng ước mơ. Đôi khi ta phải đứng lên chống lại định kiến xã hội để đi theo con đường của mình. Nhiều khi ta phải đối mặt với cô đơn, thất vọng. Dù làm gì, dù thế nào đi nữa, đừng bỏ cuộc. Hãy luyện tập mài giũa hàng ngày. Trái ngọt có được sau những chặng đường dài thực sự rất xứng đáng. Hãy tin tưởng. Khi ta làm điều mà ta yêu thích, không phải ai cũng có thể hiểu được. Nhưng mỗi người chúng ta được sinh ra trên đời với một mục đích. Và nếu không làm được điều đó, sao ta có thể yên lòng khi nhắm mắt xuôi tay? (Trích Khi đã may mắn tìm thấy ước mơ, Sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? - Roise Nguyễn - NXB Hội nhà văn, năm 2017, trang 217). Câu 1. Thông hiểu Vấn đề chính được đặt ra trong đoạn văn bản trên là gì? Câu 2. Nhận biết Theo tác giả vì sao Con đường theo đuổi ước mơ là con đường không bao giờ an toàn, cũng không phải là con đường dễ dàng? Câu 3. Thông hiểu Hãy giải thích ngắn gọn quan niệm Trái ngọt có được sau những chặng đường dài thực sự rất xứng đáng? Câu 4. Thông hiểu Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


C TI O

N

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) triển khai chủ đề: Cuộc sống cần ước mơ. Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao Nhận xét về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là nỗi nhớ tha thiết về một miền đất và một đoàn quân trong những ngày tháng gian khổ mà hào hùng của nhân dân ta.” Anh/chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau, để làm sáng tỏ ý kiến trên: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Phần/ Câu

Nội dung

U

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

ĐỌC HIỂU

1

Phương pháp: căn cứ vào nội dung văn bản; phân tích, tổng hợp Cách giải: - Nôi dung chính: Ước mơ - khởi đầu của mọi điều.

2

Phương pháp: căn cứ vào nội dung văn bản; Cách giải: Vì: - Đôi khi ta phải chấp nhận đi đường vòng, làm việc mình không thích để nuôi dưỡng ước mơ. - Đôi khi phải đứng lên chống định kiến xã hổi để đi theo con đường của mình. - Phải đối mặt với cô đơn, thất vọng.

3

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Trái ngọt được hiểu là những thành quả mà con người nỗ lực thực hiện. - Chặng đường dài là hành trình, những khó khăn gian khổ mà con người phải đối mặt trong quá trình đi đến với trái ngọt, với thành công. => Trải qua sự nỗ lực, kiên gan, bền bỉ, không ngại khó khăn gian khổ, không từ bỏ khi vấp ngã con người tất yếu sẽ nhận được thành quả, thành công xứng đáng. Đó là món quà đẹp đẽ nhất mà do chính chúng ta tạo nên.

4

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Mỗi học sinh có thể lựa chọn thông điệp có ý nghĩa đối với bản thân và có lí giải phù hợp. Gợi ý: - Thông điệp về ước mơ là điều cần có với mỗi người.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

I


- Thông điệp về sự nỗ lực, cố gắng không ngừng để đạt được ước mơ. LÀM VĂN

1

Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,...) Cách giải: a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau. b. Xác định vấn đề nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. 1. Giới thiệu vấn đề: Cuộc sống cần mơ ước 2. Phân tích, bàn luận - Ước mơ là gì? Là những khao khát, mong muốn con người muốn đạt được trong cuộc sống. - Vì sao cuộc sống mỗi người cần có mơ ước? + Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ. + Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta, giúp ta vượt qua khó khăn, nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. + Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình. - Cần làm gì để thực hiện mơ ước của bản thân: Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. 3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân - Phê phán những kẻ sống thờ ơ, không mơ ước, không lí tưởng. - Liên hệ bản thân.

G

U

YE

Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chung). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải:  Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.  Yêu cầu nội dung:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986).

N

2

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

II


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Ý kiến: “Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là nỗi nhớ tha thiết về một miền đất và một đoàn quân trong những ngày tháng gian khổ mà hào hùng của nhân dân ta.”  Phân tích đoạn thơ * Hai câu thơ đầu: - Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi + Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính. + Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến. Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiên ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả. + Đối tượng thứ ba của nỗi nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế. Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ. + Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên. * Hai câu thơ sau: - Tác giả gợi đên những địa danh quen thuộc của miền Tây Bắc: Sài Khao, Mường Lát để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến. - Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính TT là sương núi mịt mù: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi - Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đương đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giac mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy... - Người lính hiện lên trong sự bay bổng, lãng mạn: Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiên vẫn thấy con đường hành quân thật: đẹp và nên thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp.  Bao trùm cả đoạn thơ là nỗi nhớ da diết về miền Tây đã gắn bó một thời máu thịt với tác giả và những người đồng đội chí cốt.  Tổng kết


SỞ GĐ & ĐT THÁI BÌNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

THÁI BÌNH

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 2

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

N

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

Trong một khoảng thời gian hữu hạn, con người không thể thành công trong nhiều lĩnh vực hoặc nghề nghiệp thích hợp. Con người sẽ buộc phải đưa ra những lựa chọn mang tính quyết định cho bản

U

thân. Vậy thì, lựa chọn và loại bỏ như thế nào? Ta nên thực hiện phép chia đơn giản, dễ thực hiện để

O D

phân giải đạo lý phức tạp của cuộc đời. Có một câu chuyện ngụ ngôn kể về con chó săn cứ chạy ngược

PR

chạy xuôi để đuổi theo hai chú thỏ, rốt cuộc là chẳng vồ được con nào. Thực chất con chó săn đã mắc sai lầm, vì không nắm được một biểu thức toán học đơn giản: ½ - 50%, tức là khi đồng thời đuổi theo hai chú

TU

thỏ, xác suất thành công của con chó săn chỉ có thể là 50%. Con người cho dù có 2 cái chân, nhưng chỉ

AN H

có thể đi trên một con đường thì họ cũng chỉ có một kiếp người với 6083 ngày hữu ích mà thôi. Xét từ góc độ logic, sự thành bại của con người còn được quyết định bởi mục tiêu hành động, nếu dành sức cho một

TH

mục tiêu, xác suất thành công là 100% hoặc chí ít cũng là gần 100%, nếu có hai mực tiêu, xác suất chỉ còn 50%.

N

Từ đó mà ta suy ra, mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của

YE

đời người càng trở nên mù mịt. Đương nhiên, cuộc đời càng trở nên bi thảm hơn, nếu không nói là hoàn

U

toàn trống rỗng và vô nghĩa, thậm chí là hư vô nếu không có bất cứ mục tiêu nào. chính xác!

N

G

Hãy bước ra khỏi cổng trường với sự khởi đầu bằng một phép tính cộng trừ nhân chia tỉnh táo và (Cộng trừ nhân chia đời người, Quảng Dương, NXB Văn hóa Thông tin, 2015) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) (nhận biết) Câu 2. Theo tác giả, tại sao con chó săn không vồ được bất kì con thỏ nào? (0,5 điểm) (thông hiểu) Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn: “Hãy bước ra khỏi cổng trường với sự khởi đầu bằng một phép tính cộng trừ nhân chia tỉnh táo và chính xác”? (1,0 điểm) (thông hiểu) Câu 4. Qua đoạn trích trên, tác giả muốn nhắn nhủ điều gì tới bạn đọc? Lời nhắn nhủ ấy có nghĩa thiết thực như thế nào đối với các bạn trẻ đặc biệt là những học sinh cuối cấp? (1,0 điểm) (thông hiểu) II.Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Trang 1


Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu: “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của đời người càng trở nên mù mịt”. (vận dụng cao) Câu 2 (5,0 điểm) “…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình mà đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của nước Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy

N

dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng cái tên

C TI O

Tây láo lếu, rồi cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.

Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà

U

như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót

O D

anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng

PR

như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn

TU

chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui

AN H

như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi

TH

chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…” (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân – SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, NXBGD HN, 2016).

N

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng con Sông Đà, từ đó hãy nêu những nhận xét khái quát về

U

YE

cái tôi của Nguyễn Tuân được thể hiện qua đoạn trích. (vận dụng cao) Nội dung

Đọc hiểu

Câu 1:

N

G

Câu

*Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ. *Cách giải: Phong cách ngôn ngữ: chính luận. Câu 2: *Phương pháp: Đọc, tìm ý *Cách giải: Theo tác giả, con chó săn không vồ được bất kì con thỏ nào vì không nắm được một biểu thức toán học đơn giản: 1/2 - 50%, tức là khi đồng thời đuổi theo hai chú thỏ, xác suất thành Trang 2


công của con chó săn chỉ có thể là 50%. Câu 3: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: “Hãy bước ra khỏi cổng trường với sự khởi đầu bằng một phép tính cộng trừ nhân chia tỉnh táo và chính xác”: Cần phải có sự tính toán cẩn thận trong việc xác định những mục tiêu để nỗ lực, phấn đấu. Câu 4: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải:

N

Học sinh có thể trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân của mình. Gợi ý:

C TI O

+ Tác giả muốn nhắn nhủ tới bạn đọc: Hãy xác định mục tiêu rõ ràng để cố gắng + Lời nhắn nhủ ấy có tác dụng: giúp các bạn học sinh cuối cấp xác định cho mình mục tiêu

U

tiếp theo của mình sau khi ra trường là gì; từ đó phấn đấu để xác định mục tiêu đó – lời

O D

khuyên mang tính thực tế cao.

*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,

TU

so sánh, tổng hợp,…)

AN H

*Cách giải:  Yêu cầu về hình thức:

TH

- Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

YE

N

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Học viên có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau: có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ

G

U

xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.  Yêu cầu về nội dung:

N

1

PR

Làm văn

 Nêu vấn đề  Giải thích vấn đề

- Mục tiêu: đích để đạt tới - Xác suất: số đo phần chắc của một biến cố ngẫu nhiên - Thành công: đạt được kết quả, mục đích như dự định => “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của đời người càng trở nên mù mịt” có nghĩa là trong cuộc sống, khi bạn đề ra quá nhiều đích đến thì khả năng bạn đạt được những đích đó càng nhỏ, mọi thứ trong cuộc sống càng xa so với tầm với của mình.

Trang 3


 Phân tích, bàn luận vấn đề - Tại sao nói “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của đời người càng trở nên mù mịt”? + Mỗi một cá thể có những khả năng nhất định, mỗi con người không phải là toàn năng + Mỗi mục tiêu để đạt được cần đều trải qua những khó khăn, để thành công là cả một quá trình nỗ lực không ngừng + Khi có quá nhiều mục tiêu đồng nghĩ với nó ta phải chia mình ra thành nhiều người với các chức năng khác nhau để thực hiện được các mục tiêu đó, như vậy khả năng tập trung vào vấn đề chính là rất khó - Làm sao để thành công với mục tiêu đề ra?

N

+ Tự nhận định về khả năng của mình, lắng nghe xem bản thân thật sự muốn gì và cần gì

C TI O

+ Xác định mục tiêu rõ ràng, có trọng tâm

+ Lên kế hoạch và nỗ lực phấn đấu để biến biến mục tiêu thành hiện thực

U

- Phê phán những người quá tham lam hoặc những người lông bông với nhiều dự định

PR

*Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

TU

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

AN H

nghị luận văn học. *Cách giải:

TH

 Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

YE

N

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

G

U

 Yêu cầu nội dung:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm

N

2

O D

 Liên hệ bản thân

- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là một nhà văn có cá tính độc đáo, có thể coi ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. - Nét nổi bật trong phong cách của Nguyễn Tuân là ở chỗ, Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở phương diện văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Sáng tác của Nguyễn Tuân thể hiện hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại. Đặc biệt, ông thường có cảm hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ. - Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà nói chung và Người lái đò Sông Đà nói riêng còn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai

Trang 4


thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm cho ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng làm lay động người đọc nhiều nhất.  Phân tích hình tượng của con Sông Đà – con sông trữ tình a) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. - Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. * Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể:

N

- Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh

C TI O

- Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”

U

- Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè

O D

ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.

PR

* Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân” - Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang

TU

loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên

AN H

và trong sáng

- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe

TH

lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).

N

- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ

YE

sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.

U

-> nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời

N

G

gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”.  Nhận xét về cái tôi của Nguyễn Tuân trong đoạn trích

+Cái tôi tài hoa nghệ sĩ – suốt đời rong ruổi đi tìm cái đẹp +Cái tôi luôn có cảm hứng mãnh liệt với những cái tuyệt mĩ +Cái tôi giàu suy tư trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước  Tổng kết

Trang 5


TRƯỜNG THPT CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

BẮC NINH

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 3

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

N

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị đánh giá thấp. Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn về sự thành đạt. Sức mạnh đó giúp bạn kiên

U

định trước ánh mắt xét đoán của người khác. Nhiều người từng có những quyết định “không giống ai” và

O D

chọn những con đường hẹp gồ ghề dài hun hút, nhưng rồi họ nhận ra mình đang đứng trên đỉnh vinh

PR

quang của cuộc sống mà trước đây không ai nghĩ rằng họ làm được. Bạn có thể đưa ra những quyết định tối ưu và lý trí nhất, nhưng tổng của các quyết định đó không phải lúc nào cũng cho ra một kết quả hợp lý

TU

nhất. Cái tạo ra sự khác biệt cuối cùng chính là sức mạnh của lòng đam mê.

AN H

Vào những năm cuối của thập niên 90 của thế kỷ trước tại Mỹ có sự bùng nổ số lượng sinh viên theo học các trường luật. Xu hướng này sau đó chuyển sang Học viện kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ

TH

(AICPA – American Institue of Certified Public Accountants), sau đó là du học tại chỗ thay vì phải ra nước ngoài. Các trường đại học khoa học, nha hay y dược lúc đó vẫn là các chủ đề được nói đến nhiều

N

nhất, trong khi các trường nghệ thuật thì ngược lại. Tôi không có ý định đánh giá thấp nghề nghiệp nào

YE

cả, mà tôi chỉ muốn nhấn mạnh cảm giác trống rỗng mà cuối cùng bạn sẽ phải đối diện, nếu bạn chọn

U

nghề nghiệp tương lai không dựa vào đam mê mà dựa vào danh tiếng bề ngoài hay sự ổn định của khoản

N

G

thu nhập về sự hứa hẹn về những phúc lợi hấp dẫn. Cuộc đời bạn phải được dẫn dắt bởi tương lai, ước mơ và niềm đam mê của bạn. Từ “đam mê” trong tiếng Anh – passion – bắt nguồn từ một từ Latin cổ “passio”, có nghĩa là “đau đớn”. Quả là không thể chính xác hơn! Đam mê là một tên gọi khác của nỗi đau. Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện. (Rando Kim, Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2016) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (nhận biết) Câu 2: Theo tác giả, sức mạnh của lòng đam mê có ý nghĩa như thế nào? (thông hiểu) Câu 3: Theo anh/chị, tại sao: Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện? (thông hiểu) Câu 4: Bài học ý nghĩa mà anh/chị rút ra từ văn bản trên? (vận dụng) Trang 1


II.LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về “sức mạnh của lòng đam mê.” (vận dụng cao) Câu 2 (5.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về sự thức tỉnh của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với sự thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét tình cảm nhân đạo của hai nhà

Nội dung

Đọc hiểu

Câu 1:

O D

Câu

U

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

C TI O

------------------------Hết----------------------

N

văn. (vận dụng cao)

PR

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ

TU

*Cách giải:

AN H

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2:

TH

*Phương pháp: Đọc, tìm ý *Cách giải:

N

Theo tác giả, sức mạnh đam mê có ý nghĩa:

YE

+ Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của

U

bạn về sự thành đạt.

N

G

+ Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người khác. + Tạo ra sự khác biệt giữa bạn và những người xung quanh. Câu 3: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: “Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện” vì: + “Kết quả ngọt ngào kia” hoàn toàn có thể thay đổi và không ai có thể chắc chắn nó sẽ tồn tại mãi mãi + Không theo đuổi ước mơ là khước từ sống thật với chính mình, có lúc bạn sẽ phải hối hận Câu 4: Trang 2


*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: Học sinh rút ra bài học cho chính mình. Gợi ý: Bài học về sự nỗ lực theo đuổi ước mơ, khát vọng của chính mình. Làm văn 1

*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…) *Cách giải:  Yêu cầu về hình thức: - Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ

N

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

C TI O

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Học viên có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau: có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ

U

xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

O D

 Yêu cầu về nội dung:

PR

* Nêu vấn đề

TU

* Giải thích vấn đề

AN H

- Đam mê: sự ham thích đến tột cùng

- Sức mạnh: khả năng tác động mạnh mẽ đến những người khác, đến sự vật, gây tác dụng ở

TH

mức cao

=> Sức mạnh đam mê: khả năng tác động mạnh mẽ của lòng đam mê đến cuộc sống của cá

N

nhân và thế giới xung quanh.

U

YE

* Phân tích, bàn luận vấn đề

N

G

- Sức mạnh của đam mê: + Dẫn dắt bạn hành động, đi đến thành công + Thúc đẩy bạn vươn lên trong cuộc sống + Giúp bạn sống thật với chính mình - Cần phân biệt đam mê với sự theo đuổi một cách mù quáng - Luôn giữ lửa đam mê trong mình - Phê phán những người không dám sống với đam mê của chính mình * Liên hệ bản thân 2

Câu 2: *Phương pháp: Trang 3


- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. *Cách giải: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có – nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba

N

nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc.

C TI O

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần

U

như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

PR

O D

* Cảm nhận về sự thức tỉnh của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân * Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:

TU

- Khung cảnh ngày xuân: những cánh bướm sặc sỡ.

AN H

+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như

TH

+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà …

N

- Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:

YE

+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):

U

Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.

N

G

Văng vẳng ở đầu làng. Lửng lơ bay ngoài đường. Rập rờn trong đầu Mị. + Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng). + Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng. => Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. - Hơi rượu: + Uống cả hũ rượu + Uống ực từng bát Trang 4


-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ. * Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình: (+) Tương tranh, mâu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu: - Sức sống tiềm tàng: + Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng” + Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. - Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng. (+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy - Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình. + Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp

N

sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình. (+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:

U

- Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.

C TI O

+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.

O D

-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát

PR

vọng, sức sống của Mị.

-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.

TU

(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:

AN H

- Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt. -> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.

TH

=> Giá trị nhân đạo: Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh liệt.

YE

N

* Liên hệ với sự thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở

U

*Giới thiệu tác giả, tác phẩm

N

G

- Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. - Chí Phèo là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông. *Sự thức tỉnh của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở: - Chí tỉnh rượu, nhận thức về cuộc sống xung quanh - Chí nhận thức được tình cảnh của bản thân mình - Chí thức tỉnh tính người, khao khát yêu thương, khao khát được làm người lương thiện *So sánh: - Giống nhau: +Hai nhân vật bi kịch +Sự thức tỉnh của 2 nhân vật đều là sự thức tỉnh sau một quá trình sống trong bi kịch - Khác nhau: Trang 5


+ Vợ chồng A Phủ: ++ Sự thức tỉnh của Mị là sự thức tỉnh của sức sống tiềm tàng, khao khát được sống một cuộc đời tự do ++ Sau quá trình thức tỉnh này nhân vật đã tìm được lối thoát cho mình + Chí Phèo: ++ Sự thức tỉnh của Chí là sự thức tỉnh tính người, thức tỉnh sau bi kịch bị tha hóa về nhân hình và nhân tính ++ Sau quá trình thức tỉnh nhân vật lại bước tiếp vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người => nhân vật chưa tìm được lối thoát cho mình. - Lí giải:

N

+ Vợ chồng A Phủ được Tô Hoài viết sau Cách mạng tháng Tám, chịu ảnh hưởng của nhân

C TI O

sinh quan tích cực sau Cách mạng

+ Chí Phèo ra đời trước Cách mạng tháng Tám, nhân vật được xây dựng bằng bút pháp điển

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

hình hóa, tuân thủ chặt chẽ nhân sinh quan của chủ nghĩa hiện thực.

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT BẠC LIÊU

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

CỤM CHUYÊN MÔN 01

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 2

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) (ID: 307140)

TU

Đọc đoạn trích dưới đây:

AN H

(…) Nhà triết học người Anh, James Allen (1864 – 1912) đã dùng nguyên tắc “Nguyên nhân và kết quả” đề cập đến sức mạnh tuyệt vời, có thể dẫn con người và xã hội theo chiều hướng tốt đẹp, sức mạnh đó

TH

nằm ở “trái tim trong sáng”.

Ngay cả trong kinh doanh hay chính trị, vẫn có trường hợp không thành công dù người đó có trong tay

YE

N

tiền bạc, địa vị, năng lực, dù đã vắt óc, lên kế hoạch, tạo chiến lược chiến thuật. Nhưng ngược lại, người có trái tim cực kì trong sáng, suy nghĩ mọi việc một cách đơn giản đôi khi lại có

G

U

được thành công một cách nhanh chóng bất ngờ. Bởi trong một trái tim trong sáng, trong suy nghĩ thành

N

tâm chứa đựng sức mạnh tuyệt vời. James Allen cho rằng những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng. Tôi cũng tin chắc rằng những người được gọi là lãnh đạo, trước hết phải trang bị cho mình trái tim trong sáng như Allen nói. Lịch sử đã chứng minh tiền tài, địa vị, quyền lực, đối sách không thắng nổi một trái tim trong ngần không gợn đục, không thắng nổi một ý chí thành tâm thành ý. Sự nghiệp vĩ đại thực thụ là sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết. (Inamori Kazuo – Con đường đi đến thành công bằng sự tử tế, NXB Trẻ, 2017, tr.84 – 85) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Nhận biết Chỉ ra sức mạnh của “trái tim trong sáng” được nêu trong đoạn trích. Trang 1


Câu 2. Nhận biết Theo tác giả, điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực sự” là gì? Câu 3. Thông hiểu Việc tác giả dẫn ra nguyên tắc của nhà triết học James Allen có tác dụng gì? Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng ý với quan điểm cho rằng “những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) (ID: 307146) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về điều bản

N

thân nên làm để có thể thành công trong cuộc sống.

C TI O

Câu 2: (5.0 điểm) (ID: 307147) Vận dụng cao

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà bằng nhiều giác quan

U

khác nhau. Có lúc, sông Đà hiện lên qua ấn tượng của thính giác: “Tiếng thác nước nghe như là oán

O D

trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên

PR

như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy

TU

sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”. Nhưng cũng có khi, sông Đà được miêu tả bằng ấn tượng

AN H

của thị giác: “Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá

TH

lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo

N

đốt nương xuân.”

YE

(Nguyễn Tuân – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2015, tr.187 – 188 và tr.190 – 191)

U

Phân tích hình tượng sông Đà qua những đoạn miêu tả trên, từ đó làm nổi bật tính chất độc đáo của dòng

N

G

sông dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. -------------HẾT---------------

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1.

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản *Cách giải: - Sức mạnh của “trái tim trong sáng: có thể dẫn dắt con người và xã hội theo chiều hướng tốt đẹp. 2. *Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản *Cách giải:

N

Điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực thụ” là: sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều

C TI O

người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết. 3.

U

*Phương pháp: phân tích, tổng hợp

O D

*Cách giải: Tác dụng:

PR

- Giúp người đọc dễ dàng hình dung được vấn đề đang được đề cập đến.

TU

- Tạo nên dẫn chứng chân thực, tăng độ tin cậy cho vấn đề . 4.

AN H

*Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp *Cách giải:

TH

Học sinh có thể lựa chọn đồng ý, không đồng ý hoặc đồng ý một phần miễn sao có sự lí giải

N

hợp lí.

YE

Gợi ý: Đồng tình.

U

- Khi mang trong mình trái tim chân thành, trong sáng, thuần khiết thì sẽ đem đến những

G

điều tốt đẹp nhất đến những người xung quanh.

N

- Là bởi dốc hết trái tim sẽ được đền đáp bởi trái tim chân thành. - Người có trái tim chân thành, trong sáng,… sẽ dễ thành công hơn những kẻ gian trá, giảo hoạt. - …. Làm văn 1

*Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp *Cách giải: a.Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau. b.Xác định vấn đề nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay. Trang 3


c.Triển khai vấn đề cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. -Mở đoạn: giới thiệu vấn đề cần nghị luận. -Thân đoạn: có thể triển khai một số nội dung như: 1. Giải thích - Thành công là gì? Thành công chính là kết quả, thành quả ngọt ngào mà một người gặt hái được sau những ngày tháng nỗ lực, cống hiến hết mình cho một công việc, mục đích nào đó. Nói một cách khác thành công chính là việc ta thực hiện được mục đích ban đầu mà ta đã đặt trong trong công việc, học tập, hay một lĩnh vực cụ thể nào đó. 2. Bàn luận vấn đề

C TI O

- Đặt ra mục tiêu, phương hướng hành động đúng đắn

N

Muốn thành công con người cần phải: - Trong bất kì công việc nào cũng không ngừng nỗ lực, cố gắng

U

- Không ngại khó khăn, gian khổ, kiên định với mục tiêu đã đề ra….

O D

- Trong hành trình đó mỗi chúng ta cũng cần có một trái tim chân thành, tinh khiết, hành

PR

động không trái lương tâm, đạo đức xã hội thì mới có thể đạt được thành công. Cùng nâng đỡ những người khác vươn đến thành công.

TU

3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân để đạt tới thành công. *Phương pháp:

N

_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

YE

_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

U

nghị luận văn học.

G

*Cách giải:

N

2

TH

- Liên hệ bản thân.

AN H

- Phê phán những kẻ lười biếng, không có chí tiến thủ hoặc những kẻ không từ thủ đoạn nào

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi Trang 4


khám phá và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người. - Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một Nguyễn Tuân trước Cách mạng. • Cảm nhận hình tượng sông Đà a) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ nhất- Một Sông Đà hung bạo Sự hung bạo của Sông Đà được tác giả tái hiện lần lượt ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành, ở ghềnh đá, ở những cái hút nước; nhưng sức mạnh khủng khiếp nhất của sông Đà dồn tụ lại

N

ở trận địa thác đá. Bằng sự cảm nhận của giác quan thính giác -> nhận ra dấu hiệu đầu tiên

C TI O

của trận địa thác đá là âm thanh tiếng nước thác: giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên

O D

- Âm thanh rống lên gầm thét là sự cộng hưởng của:

U

- Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích,

đường thoát thân giữa rừng lửa bao vây

PR

+ tiếng một ngàn con trâu mộng, lại đang trong giây phút đối mặt với cái chết, lồng lộn tìm

TU

+ tiếng nổ lửa, phá tuông của cả rừng vầu, rừng tre nứa.

AN H

+ Thêm nữa, sự hợp sức của số nhiều (một nghìn con trâu mộng, cả rừng vầu rừng tre nứa) khiến cho âm thanh tiếng nước thác đang “réo to mãi lên” thật là kinh sợ

TH

+ Những vế câu dài liên tiếp đã góp phần gợi cảm giác dồn đuổi lấn lướt của lửa cháy bùng bùng

N

- Hình ảnh “bọt trắng xóa cả một chân trời đá”

YE

=> Dòng sông biến thành một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh cuồng nộ, ghê

U

sợ để trấn áp con người.

N

G

b) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ hai- Một Sông Đà trữ tình Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với những liên tưởng bất ngờ mà thú vị để tái hiện hình ảnh Sông Đà: - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. + Vừa mới đây thôi sông Đà còn là nơi hội tụ của những dữ dằn, hung bạo; vậy mà trong chốc lát sóng nước đã xèo xèo tan trong trí nhớ để hiện hình trước mắt người đọc trong một dáng vẻ hoàn toàn khác lạ. + Mái tóc tuôn tài tuôn dài tưởng chừng như bất tận, nó trập trùng ẩn hiện giữa mây trời Tây Trang 5


Bắc, nó bồng bềnh uốn lượn quanh co thướt tha duyên dáng… Mái tóc ấy như đang ôm lấy dáng hình thanh tân trẻ trung gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. + Màu trắng tinh khiết của hoa ban, màu đỏ rực rỡ của hoa gạo điểm vào suối tóc ấy khiến nó thêm phần kiều diễm làm say lòng người. Tác giả dùng lối đảo trật tự câu “bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai” để nhấn mạnh thêm sức sống tràn căng của thiên nhiên Tây Bắc vào thời điểm giữa mùa xuân, tô điểm thêm cho vẻ đẹp của suối tóc Sông Đà + Hình ảnh “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” đã tạo nên cái sương khói hư ảo như ẩn giấu đi gương mặt đẹp bí ẩn của người thiếu nữ càng làm tăng thêm sức hấp dẫn… => sông Đà mang gương mặt, dáng vóc và nhan sắc của một mĩ nhân, có sức gợi cảm, cuốn hút đến vô cùng.

C TI O

N

• Đánh giá, tổng hợp Giá trị nội dung

U

- Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính cách: hung bạo

O D

và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một”

PR

của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn.

TU

-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào

AN H

với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình Đặc sắc nghệ thuật

TH

- Hai trích đoạn đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp

N

và sắc thái khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc

YE

- Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức

U

của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc

N

G

- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong việc tái tạo những kì công của tạo hóa III. Kết luận - Khẳng định giá trị tác phẩm - Khẳng định vị trí tác giả trên văn đàn

Trang 6


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 1

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.Đọc hiểu (3 điểm)

TU

Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

AN H

“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm)

TH

thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.

N

Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có

YE

người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại

U

phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.

N

G

Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ. Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi. Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy Trang 1


nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết” (Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94) Câu 1. Nhận biết Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles? Câu 2. Nhận biết Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì? Câu 3. Thông hiểu Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?

N

Câu 4. Thông hiểu

C TI O

Theo anh (chị), thói thiển cận khác gì với đầu óc thực tế? II. Làm văn

U

Câu 1 (2 điểm). Vận dụng cao

O D

Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “thiển cận và vụ lợi” trong học

PR

tập của học sinh hiện nay. Câu 2 (5 điểm). Vận dụng cao

TU

Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:

AN H

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

TH

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

N

G

U

YE

N

(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) “Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu… Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.” (Tố Hữu – Việt Bắc – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Người xưa luôn hướng về sự trường tồn 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải:

N

“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì

C TI O

biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”. 3.

O D

Cách giải:

U

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

PR

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi”.

TU

4.

AN H

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải:

TH

Sự khác biệt:

- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,

N

không biết nhìn xa, trông rộng.

YE

- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì thiết thực, hữu ích.

U

- Như vậy, hai cách nghĩ và làm có trên có quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ, Làm văn 1

N

G

nên biết thực tế những không nên sa vào thiển cận. Phương pháp:phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giải thích - Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt, không biết nhìn xa, trông rộng. - Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình. => Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh 2. Bàn luận - Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học Trang 3


những môn để thi, tìm mọi cách để có điểm cao, chỉ học những gì có lợi cho mục đích ngắn hạn của mình. - Hậu quả: học lệch, tính cách ích kỉ, cách học ấy sẽ dẫn đến lệch lạc trong lối sống ở tương lai. 3. Mở rộng và liên hệ bản thân - Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội. - Liên hệ bản thân Phương pháp:phân tích, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu chung:

N

- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.

C TI O

- Từ đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho văn học giai đoạn 1945 – 1975.

U

Yêu cầu cụ thể:

O D

1. Quang Dũng và đoạn thơ

PR

1.1 Khái quát

- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến

TU

- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, có tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành

AN H

“Tây Tiến”

- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người

TH

chiến sĩ. 1.2 Phân tích đoạn thơ

U

YE

N

- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

G

+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như

N

2

thực. Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm buông xuống + Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông. - Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người: Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Trang 4


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn + Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung + Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như vậy: - Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi - Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạ n1)

C TI O

- Kìa em xiêm áo tự bao giờ

N

- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạ n3)

U

→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng

O D

mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhe ̣nhàng

PR

hơn…

- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã

TU

cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…

AN H

2. Tố Hữu và đoạn thơ 2.1 Khái quát

TH

- Tố Hữu: nhà thơ cách mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị. - Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.

N

- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là lời của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ lòng

YE

biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất chiến khu.

U

2.2 Phân tích cụ thể.

N

G

Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…

Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc khỏe là lời khẳng định chắc chắn “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả lời cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ thơ trên “mình đi mình có nhớ mình”. Và để cu thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn cách so sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. * Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng: - Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình: Nhớ gì như nhớ người yêu Trang 5


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. + Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. + Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền rừng núi 3. So sánh 3.1 Điểm gặp gỡ Cả hai doạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của chiến sĩ giành cho đồng

N

bào, mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.

C TI O

3.2 Điểm khác biệt

- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất

U

nhạc, họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và

O D

con người là đóng góp riêng, hiếm có.

PR

Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình

TU

cảm cách mạng, những tình cảm lớn lao, thiêng liêng.

AN H

- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng

N

G

U

YE

N

TH

chiến.

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT QUẢNG NAM

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

LÊ THÁNH TÔNG

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

Mục tiêu:

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

U

- Kiến thức đời sống.

O D

Kĩ năng:

PR

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

AN H

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu

TU

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công.

TH

Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất.

N

Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan,

YE

thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ,

U

cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến thấy bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh

N

G

hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán nản tồi tệ - nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn thiện mình hơn? (Nhập đề - Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell – https://gacsach.com/doc-online)) Câu 1. Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Thông hiểu Trang 1


Nội dung của đoạn trích bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm) Câu 3. Nhận biết Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang đến điều lợi ích gì cho mỗi người? (1,0 điểm) Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao? (1,0 điểm) II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao

C TI O

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu qua đoạn thơ sau Con sóng dưới lòng sâu

U

Con sóng trên mặt nước

O D

Ôi con sóng nhớ bờ

PR

Ngày đêm không ngủ được

AN H

TU

Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức

N

anh/chị về cách lựa chọn thái độ sống nhằm hoàn thiện bản thân.

Dẫu xuôi về phương bắc

TH

Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ

N

Hướng về anh – một phương

Câu Đọc hiểu

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

G

U

YE

(Sóng – Xuân Quỳnh – Ngữ văn 12 tập 1 – NXB Giáo dục, 2014)

Nội dung

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Phương pháp: tổng hợp Cách giải: Nội dung: Thái độ sống của mỗi người 3. Trang 2


Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn Cách giải: Thái độ sống tích cực sẽ đem lại: Lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan thử thách trong cuộc sống 4. Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Đồng ý. - Lí giải: + Thái độ sống sẽ quyết định đến con đường, cách xử lí trước những khó khăn, khủng hoảng.

N

+ Thái độ sống tích cực sẽ đem đến cho bạn những cách giải quyết vấn đề tích cực.

C TI O

+ Thái độ sống tiêu cực khiến bạn lâm vào trạng thái bi quan, chán nản, tuyệt vọng. +…

PR

Cách giải:

O D

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Về kĩ năng:

TU

- Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)

AN H

- Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không

TH

mắc lỗi dùng từ, chính tả. 1. Giải thích

N

Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau:

YE

- Mỗi người cần lựa chọn thái độ sống tích cực để hoàn thiện bản thân.

U

- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách

G

nhìn, cách nghĩ, cách hành dộng.

N

1

U

Làm văn

=> Thái độ sống tích cực sẽ đem đến thành công cho bản thân và truyền cảm hứng đến những người xung quanh. 2. Luận bàn ý kiến a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực - Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. - Luôn chủ động trước cuộc sống: + Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn. + Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống Trang 3


tốt, cho mình và cho mọi người. + Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác. - Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp. b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại * Với cá nhân: - Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. + Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng.

N

+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy

C TI O

cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.

U

* Với xã hội: Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.

O D

3. Bài học nhận thức và hành động

PR

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước.

TU

- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức *Phương pháp:

TH

_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). _Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

YE

*Cách giải:

N

nghị luận văn học.

U

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu

G

được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

N

2

AN H

tự chủ.

b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm -Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Trang 4


-Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào. • Phân tích đoạn thơ *Đoạn 1: Hình tượng sóng diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu -Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tần sâu lẫn bề rộng “dưới lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu ngược về phương Nam”. -Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng;

C TI O

được / Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức”

N

nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ -Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả

U

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.

O D

*Đoạn 2: Hình tượng sóng diễn tả sự chung thủy trong tình yêu

PR

-Dẫu có vất vả, nhọc nhằn, dẫu phải xuôi ngược mọi không gian; dù xa xôi cách trở nhưng “Em” chỉ luôn hướng về phương trời có anh.

TU

-Khát vọng về một tình yêu sắt son, không thay lòng đổi dạ dù bất cứ điều gì xảy ra. Đó là

AN H

nét đẹp tình yêu giàu tính nhân bản. *Nghệ thuật:

TH

-Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng, dào dạt như những đợt sóng biển, sóng lòng bồi hồi da diết.

N

-Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ẩn dụ, nhân hóa tài hoa.

N

G

U

YE

• Tổng kết

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT THÁI NGUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 1

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC HIỂU Đọc doạn trích dưới đây:

N

“Giáp Tết là thời điểm những người đi xa trở về làng để tìm lại sự an ủi của những mất mát do

C TI O

chính mình tạo ra, tắm mình trong thứ không khí trong lành và đầy ắp sự thiêng liêng (1). Nhưng giờ đây, nếu có ai nói ra cảm giác đó thì chỉ gây buồn cười (2). Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con

U

cò gắn với làng quê và tạo cho nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni lông

O D

thảm họa, mang thông điệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao

PR

đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá cóc cũng không thể nào sống nổi; thay vì tiếng chim hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, thi lúc

TU

nào cũng chói óc bởi thứ âm nhạc khiến người ta phát điên(3). Có rất nhiều nhà tầng khung bê tong được

AN H

mọc lên nhưng sự nhếch nhác thì lại không hề giảm đi(4). Rõ ràng người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần (5). Chẳng ai mong làng cứ nghèo mãi như xưa (6). Nhưng

TH

thật tình thì phải sống trong những cái làng hiện đại vừa kể, khó mà thoát khỏi cảm giác của sự cực nhọc (7)

N

(8)Nói một cách dễ hiểu nhất thì chúng ta đang cùng nhau đồng loạt bỏ mặc cho làng quê yêu dấu

YE

biến mất, với một sự vô cảm đáng sợ. (9) Và như vật cũng sẽ biến mất phần không gian đặc sắc nhất của (Tạ Duy Anh – trích Làng quê đang dần biến mất, NXB Hội nhà văn)

N

G

U

văn hóa Việt.

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Nhận biết Trong đoạn trích, tác giả dẫn ra những hiểu hiện nào cho thấy “làng quê đang dần biến mất” Câu 2: Thông hiểu Theo anh/chị “cảm giác của sự cực nhọc” khi sống trong những cái làng hiện đại mà tác giả nói đến là gì? Câu 3: Thông hiểu Việc tác giả dẫn ra hàng loạt hình ảnh tương phản, đối lạp trong câu văn thứ (3) có tác dụng gì? Câu 4: Thông hiểu Anh/chị hiểu thế nào về nhận xét của tác giả, rằng “người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần”? Anh/chị có đồng tình với nhận xét đó? Trang 1


II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày những hậu quả có thể xay đên khi quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt nhưng lại không có sự quy hoạch bài bản ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam hiện nay. Câu 2: Vận dụng cao Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và chất bi tráng ở hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm

N

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

C TI O

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ

PR

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

O D

Áo bào thay chiếu anh về đất

U

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

AN H

TU

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 1.

YE

Cách giải:

N

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

U

Biểu hiện: Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con cò gắn với làng quê và tạo cho

G

nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni long thảm họa, mang

N

Đọc hiểu

Nội dung

TH

Câu

thông diệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá cóc cũng không thể nào sống nổi; thay vì tiếng chim hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, thi lúc nào cũng chói óc bởi thứ nhác khiến người ta phát điên. 2. Phương pháp: phân tích Cách giải: Cái cực nhọc mà tác giả nói đến ở đây có thể hiểu là: con người bị giam cầm trong những ngôi nhà cao tầng tù túng, giam cầm trong môi trường sống yếu kém: ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn và đời sống tinh thần bị xuống cấp. Trang 2


3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Nhấn mạnh sự thay đổi của làng quê theo chiều hướng tiêu cực. - Cho người đọc nhận thấy rõ làng quê bị phá hoại nghiệm trọng khi chưa được quy hoạch đúng. - Thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả về một nền văn hóa Việt dần bị mai một. -… 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

N

Cách giải:

C TI O

- Có thể hiểu: đời sống vật chất của con người đặc biệt người nông dân ngày được cải thiện, thoát nghèo, ngày càng giàu có. Nhưng đời sống tinh thần bị bỏ bê, nghèo nàn dần, dẫn đến

O D

- Đồng tình

PR

Làm văn 1

U

đánh mất những nét phẩm chất tốt đẹp vốn có.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

TU

Cách giải:

AN H

1. Giải thích

- Đô thị hóa: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị

TH

hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng

N

rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...

YE

=> Đô thị hóa không có quy hoạch sẽ dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng

U

2. Bàn luận

N

G

- Hậu quả của đô thị hóa không quy hoạch: + Ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí + Phá hủy nền văn hóa bản địa + Tha hóa lối sống của con người + Gia tăng tệ nạn xã hội +… - Giải pháp: đô thị hóa cần có phương hướng, lộ trình rõ rang để tránh những hệ quả đáng tiếc. 2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung Trang 3


*Tác giả - Quang Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây. - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa. Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng… - Ông cũng là một chiến sĩ cách mạng, vì vậy thơ về người lính, về đề tài chiến tranh của ông rất chân thực và mang đậm hơi thở của thời đại. * Tác phẩm và đoạn trích - Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây

N

Tiến”.

C TI O

- Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Lược đi một chữ “Nhớ” khiến nhan đề cô đọng, hàm súc hơn, mạch thơ, ý thơ không bị lộ và tạo âm điệu khỏe khoắn.

O D

2. Phân tích

U

- Đoạn trích: Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến

PR

a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ hiện thực:

TU

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

AN H

Quân xanh màu lá dữ oai hùm - Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp

TH

mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính TT trở về, đoàn quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc men không

N

có.

YE

- QD không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ không miêu tả một

U

cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của QD, trở thành cách nói

N

G

mang khẩu khí của người lính TT, cách nói rất chủ động: không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính TT; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút QD lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”. b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng): - Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu), của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ Lão). - Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm rừng thẳm - Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu Trang 4


→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng. c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn): Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - Những người lính TT không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm mơ HN dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của người thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ;

N

đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ

C TI O

vượt qua bom đạn trở về. Rải rác biên cương mồ viễn xứ

U

d/ Lí tưởng, khát vọng:

O D

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

PR

- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm: + Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm

TU

mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi

AN H

vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương. + Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu

TH

sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí thiêng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính

N

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính

YE

TT nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết

U

tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

N

G

+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá. d/ Đoạn thơ khép lại bằng sự hi sinh của họ: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành - Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ Áo bào thay chiếu anh về đất. Người lính TT gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ Trang 5


những tấm nứa, tấm tranh… - Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát: + Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng: Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in + Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hê câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản chết như cày xong thửa ruộng…) + Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của

N

người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ

C TI O

dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

3. Tổng kết

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

LẦN THI CHUNG THỨ

Môn thi: NGỮ VĂN

NHẤT

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

C TI O

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I.Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra

AN H

kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ

TH

nghi ngờ khả năng của chính mình.

Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại

N

của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.

YE

Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện,

U

J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách.

N

G

Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40) Câu 1. Nhận biết Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích. Trang 1


Câu 2. Thông hiểu Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu là gì? Câu 3. Thông hiểu Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì? Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao? II.Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp

N

nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?

C TI O

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao Đoạn 1:

O D

Nhớ gì như nhớ người yêu

U

Đọc hai đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc (Tố Hữu):

PR

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương

TU

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

AN H

Đoạn 2:

Quân đi điệp điệp trùng trùng

TH

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn

YE

N

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay (Trích Việt Bắc, SGK Ngữ Văn 12, tập 1, NXB GD, 2016)

U

Anh/chị hãy cảm nhận hai đoạn thơ để thấy được “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về Tố Hữu.

N

G

cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Từ đó nêu nhận xét về nội dung thơ trữ tình – chính trị của

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Trang 2


Cách giải: “Suy nghĩ tích cực về thất bại” có thể hiểu là khi thất bại không nản lòng, từ trong thất bại rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Tác dụng: - Tăng sức thuyết phục đối với người đọc. - Khẳng định không ai thành công phải không phải trải qua thất bại. Từ chính trong thất bại học đã vươn đến thành công.

N

4.

C TI O

Phương pháp: phân tích,lí giải, tổng hợp Cách giải:

U

Anh/chị có thể lựa chọn trả lời đồng ý hoặc không và có lí giải phù hợp.

O D

Gợi ý:

PR

- Đồng ý.

- Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậy khi gặp một lần thất bại sẽ

AN H

có thể vươn đến thành công. Làm văn

TH

*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, *Cách giải:

N

so sánh, tổng hợp,…)

YE

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều

U

cách khác nhau.

G

b. Xác định vấn đề nghị luận

N

1

TU

không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận - Thái độ trước thất bại: Trang 3


+ Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

N

- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì

C TI O

luôn đổ thừa cho hoàn cảnh.

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong

U

những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”.

O D

- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống

TU

*Phương pháp:

AN H

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản *Cách giải:

TH

nghị luận văn học.

N

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu

YE

được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

U

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

G

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận;

N

2

PR

thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của dân tộc. Trang 4


- Ý kiến “ “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến” • Phân tích hai đoạn trích *Đoạn 1: - Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả: + Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. + Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe p nên thơ rất riêng của miền rừng núi *Đoạn 2:

N

- Đoạn thơ tái hiện khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn;

C TI O

những hình ảnh hào hùng mạnh mẽ, sôi động, rung chuyển của núi rừng trước chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử - cả nước cùng ra trận chiến cuối cùng này.

U

- Tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện hiện diện rất đậm nét:

O D

+Những đoàn quân chủ lực hành quân nối tiếp vô tận ra mặt trận với khí thế khẩn trương,

PR

đông

đảo trùng trùng điệp điệp với ý chí quyết tâm cao độ của những người lính. Lý tưởng sống

TU

cao đẹp như thăng hoa, bay bổng giữa không gian rừng đêm Ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ

AN H

nan.

+Những đoàn dân công tiếp lương tải đạn suốt ngày đêm, nối tiếp bước chân của những đội

TH

quân chủ lực vào mặt trận với khí thế hừng hực, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, không gì lay chuyển được Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

N

• Nhận xét nội dung thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu

YE

- Thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu thường đề cập đến những vấn đề lớn, có ý nghĩa đối

U

với cộng đồng, dân tộc

N

G

- Tình cảm được đề cập đến trong những vần thơ này là tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng, tình yêu đất nước,… - Giọng thơ mang tính tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành • Tổng kết

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT HÒA BÌNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

HOÀNG VĂN THỤ

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

Mục tiêu:

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

U

- Kiến thức đời sống.

O D

Kĩ năng:

PR

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

TU

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

AN H

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

“…Điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là giới trẻ Việt Nam rất dễ hùa và a dua theo những ngày lễ của

TH

phương Tây như Valentine, Halloween, Noel hay thậm chí là Thanksgiving (Lễ tạ ơn của người Mĩ)… nhưng với những ngày lễ của dân tộc, đặc biệt là Tết nguyên đán thì họ lại cho rằng nhiều hủ tục, lắm

N

phiền nhiễu làm giảm năng suất lao động và tốn kém.

YE

Thực ra, những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế. Riêng ngày lễ Tình

U

nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các cặp tình nhân. Với các dịp lễ

N

G

đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần. Người Mĩ rất chịu khó… nghỉ lễ và những dịp nghỉ lễ là cơ hội thúc đẩy họ kinh doanh, mua bán. Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp nghỉ lễ, Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé. Việt Nam là một đất nước xuất phát từ nông nghiệp lúa nước, lễ hội cũng khá nhiều và nhiều lễ hội trong đó biến thành hủ tục cần bài trừ. Nhưng với Tết Nguyên đán, với tôi, việc gộp nó vào Tết Tây là một ý kiến phản văn hóa, phản truyền thống và thậm chí là vô cảm nếu xét theo ý nghĩa nhân văn. Trong cơn lốc của phát triển kinh tế và chạy theo các giá trị văn hóa phương Tây, chúng ta càng ngày càng dễ dàng xem thường và từ bỏ các giá trị văn hóa truyền thống, bởi một lý lo là nó cũ kĩ, lạc hậu và quê mùa. Sự cách biệt giàu nghèo và các giá trị văn minh giữa các đô thị lớn và những vùng thôn quê càng ngày càng khác biệt. Những chuyến trở về thăm quê vào mỗi dịp lễ tết dễ khiến giới trẻ rơi vào sự Trang 1


lạc lõng và thậm chí khó chịu khi bị người ở quê sỗ sàng tra vấn về chuyện công danh địa vị, lương thưởng, hay những chuyện riêng tư chồng con, gia đình!...” (Trích Nỡ nào đòi bỏ Tết cổ truyền, Tết của quê hương? Báo Tuổi trẻ Online) Câu 1. Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm) Câu 2. Nhận biết Phân tích thao tác lập luận của văn bản trên. (1 điểm) Câu 3. Nhận biết Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng tỏ rằng “những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế? (0,5 điểm)

N

Câu 4. Thông hiểu

C TI O

Theo em, tác giả có quan điểm như thế nào về việc gộp Tết Tây và Tết Nguyên đán? Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào ? (1 điểm)

U

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

O D

Câu 1 (2,0 điểm): Vận dụng cao

PR

Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?

TU

Câu 2: (5,0 điểm): Vận dụng cao

AN H

Viết về nỗi nhớ của những con người cách mạng trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu viết: “…Nhớ gì như nhớ người yêu,

TH

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương. Nhớ từng bản khói cùng sương, Nhớ từng rừng nứa bờ tre,

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…” (Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007 tr.89)

N

G

U

YE

N

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Cảm nhận của em về đoạn thơ trên? Từ đó, liên hệ với đoạn thơ trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh để thấy được cách thể hiện của mỗi nhà thơ về nỗi nhớ: “…Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức…” (Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.155)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: Phong cách ngôn ngữ: Chính luận 2. Phương pháp: căn cứ các thao tác lập luận đã học Cách giải: Các thao tác lập luận:

N

- Phân tích: Đưa ra các số liệu cụ thể để phân tích, chứng minh cho việc thúc đẩy phát triển

C TI O

kinh tế trong các dịp lễ ở phương Tây - So sánh: Ngày lễ ở Tây và ở Việt Nam 3.

PR

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

O D

U

- Bác bỏ: đưa ra những dẫn chứng, phân tích cụ thể để bác bỏ việc nhập tết tây vào tết ta

Cách giải:

TU

Dẫn chứng:

AN H

- Riêng ngày lễ Tình nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các cặp tình nhân.

TH

- Với các dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần.

N

- Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi

G

N

4.

U

phòng vé.

YE

dịp nghỉ lễ, Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất

Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Tác giả phản đối việc gộp tết Tây với tết Ta. - Học sinh trình bày quan điểm của bản thân. Làm văn 1

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý) - Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải Trang 3


thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ, chính tả. Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau: 1. Giới thiệu vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 2. Giải thích - Văn hóa: là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. VD: văn hóa ứng xử, văn hóa cổ truyền Việt Nam,…. - Vấn đề giữ gìn văn hóa: giữ gìn những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu truyền từ xa xưa đến ngày nay.

N

=> Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp thiết trong xu hướng toàn cầu hóa, để ta

C TI O

có hòa nhập mà không hòa tan. 3. Bàn luận vấn đề

U

- Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt

O D

đẹp. (VD: không biết cách cư xử có văn hóa, sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết làm

PR

mất đi sự trong sáng của tiếng Việt v..v)

- Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam: văn hóa châu Âu, văn hóa

TU

Hàn quốc,v..v. Nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng quá nặng nề, dẫn đến những hành động quá mức,

AN H

thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “ thoáng”,v..v) - Tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần thiết, nhưng hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển

TH

văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập đối với đất nước

N

*Phương pháp:

YE

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

U

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

G

nghị luận văn học.

N

2

*Cách giải: a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Trang 4


Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của dân tộc. • Phân tích đoạn thơ *Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả: - Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. - Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền

N

rừng núi

C TI O

- Những địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ địa lí của Việt

• Liên hệ đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”

PR

*Giới thiệu về Xuân Quỳnh

O D

oanh liệt; mà còn ghi dấu bao kỉ niệm của người ra đi.

U

Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều chiến công

- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của

TU

một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết

AN H

trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). *Phân tích đoạn thơ

TH

Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

N

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu:

YE

- Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới

U

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu

N

G

ngược về phương Nam”. - Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được / Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức” - Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt. *Giống và khác trong việc diễn tả nỗi nhớ: - Giống: + Cả hai đều diễn tả tình cảm nhớ nhung chân thành của chủ thể trữ tình Trang 5


+ Nỗi nhớ đều được diễn tả bằng những hình ảnh đặc trưng - Khác: + Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng với mảnh đất mình từng gắn bó – tình cảm quân dân tha thiết, mặn nồng. Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện rõ nét. + Đoạn thơ trong bài thơ Sóng là nỗi nhớ trong tình yêu da diết, mãnh liệt được diễn tả qua hình tượng sóng – đó cũng chính là cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Chất lãng mạn được thể hiện đầy đủ nhất.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Tổng kết

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT BẠC LIÊU

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

CỤM CHUYÊN MÔN 01

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 2

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) (ID: 307140)

TU

Đọc đoạn trích dưới đây:

AN H

(…) Nhà triết học người Anh, James Allen (1864 – 1912) đã dùng nguyên tắc “Nguyên nhân và kết quả” đề cập đến sức mạnh tuyệt vời, có thể dẫn con người và xã hội theo chiều hướng tốt đẹp, sức mạnh đó

TH

nằm ở “trái tim trong sáng”.

Ngay cả trong kinh doanh hay chính trị, vẫn có trường hợp không thành công dù người đó có trong tay

YE

N

tiền bạc, địa vị, năng lực, dù đã vắt óc, lên kế hoạch, tạo chiến lược chiến thuật. Nhưng ngược lại, người có trái tim cực kì trong sáng, suy nghĩ mọi việc một cách đơn giản đôi khi lại có

G

U

được thành công một cách nhanh chóng bất ngờ. Bởi trong một trái tim trong sáng, trong suy nghĩ thành

N

tâm chứa đựng sức mạnh tuyệt vời. James Allen cho rằng những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng. Tôi cũng tin chắc rằng những người được gọi là lãnh đạo, trước hết phải trang bị cho mình trái tim trong sáng như Allen nói. Lịch sử đã chứng minh tiền tài, địa vị, quyền lực, đối sách không thắng nổi một trái tim trong ngần không gợn đục, không thắng nổi một ý chí thành tâm thành ý. Sự nghiệp vĩ đại thực thụ là sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết. (Inamori Kazuo – Con đường đi đến thành công bằng sự tử tế, NXB Trẻ, 2017, tr.84 – 85) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Nhận biết Chỉ ra sức mạnh của “trái tim trong sáng” được nêu trong đoạn trích. Trang 1


Câu 2. Nhận biết Theo tác giả, điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực sự” là gì? Câu 3. Thông hiểu Việc tác giả dẫn ra nguyên tắc của nhà triết học James Allen có tác dụng gì? Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng ý với quan điểm cho rằng “những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) (ID: 307146) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về điều bản

N

thân nên làm để có thể thành công trong cuộc sống.

C TI O

Câu 2: (5.0 điểm) (ID: 307147) Vận dụng cao

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà bằng nhiều giác quan

U

khác nhau. Có lúc, sông Đà hiện lên qua ấn tượng của thính giác: “Tiếng thác nước nghe như là oán

O D

trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên

PR

như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy

TU

sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”. Nhưng cũng có khi, sông Đà được miêu tả bằng ấn tượng

AN H

của thị giác: “Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá

TH

lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo

N

đốt nương xuân.”

YE

(Nguyễn Tuân – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2015, tr.187 – 188 và tr.190 – 191)

U

Phân tích hình tượng sông Đà qua những đoạn miêu tả trên, từ đó làm nổi bật tính chất độc đáo của dòng

N

G

sông dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. -------------HẾT---------------

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1.

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản *Cách giải: - Sức mạnh của “trái tim trong sáng: có thể dẫn dắt con người và xã hội theo chiều hướng tốt đẹp. 2. *Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản *Cách giải:

N

Điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực thụ” là: sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều

C TI O

người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết. 3.

U

*Phương pháp: phân tích, tổng hợp

O D

*Cách giải: Tác dụng:

PR

- Giúp người đọc dễ dàng hình dung được vấn đề đang được đề cập đến.

TU

- Tạo nên dẫn chứng chân thực, tăng độ tin cậy cho vấn đề . 4.

AN H

*Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp *Cách giải:

TH

Học sinh có thể lựa chọn đồng ý, không đồng ý hoặc đồng ý một phần miễn sao có sự lí giải

N

hợp lí.

YE

Gợi ý: Đồng tình.

U

- Khi mang trong mình trái tim chân thành, trong sáng, thuần khiết thì sẽ đem đến những

G

điều tốt đẹp nhất đến những người xung quanh.

N

- Là bởi dốc hết trái tim sẽ được đền đáp bởi trái tim chân thành. - Người có trái tim chân thành, trong sáng,… sẽ dễ thành công hơn những kẻ gian trá, giảo hoạt. - …. Làm văn 1

*Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp *Cách giải: a.Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau. b.Xác định vấn đề nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay. Trang 3


c.Triển khai vấn đề cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. -Mở đoạn: giới thiệu vấn đề cần nghị luận. -Thân đoạn: có thể triển khai một số nội dung như: 1. Giải thích - Thành công là gì? Thành công chính là kết quả, thành quả ngọt ngào mà một người gặt hái được sau những ngày tháng nỗ lực, cống hiến hết mình cho một công việc, mục đích nào đó. Nói một cách khác thành công chính là việc ta thực hiện được mục đích ban đầu mà ta đã đặt trong trong công việc, học tập, hay một lĩnh vực cụ thể nào đó. 2. Bàn luận vấn đề

C TI O

- Đặt ra mục tiêu, phương hướng hành động đúng đắn

N

Muốn thành công con người cần phải: - Trong bất kì công việc nào cũng không ngừng nỗ lực, cố gắng

U

- Không ngại khó khăn, gian khổ, kiên định với mục tiêu đã đề ra….

O D

- Trong hành trình đó mỗi chúng ta cũng cần có một trái tim chân thành, tinh khiết, hành

PR

động không trái lương tâm, đạo đức xã hội thì mới có thể đạt được thành công. Cùng nâng đỡ những người khác vươn đến thành công.

TU

3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân để đạt tới thành công. *Phương pháp:

N

_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

YE

_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

U

nghị luận văn học.

G

*Cách giải:

N

2

TH

- Liên hệ bản thân.

AN H

- Phê phán những kẻ lười biếng, không có chí tiến thủ hoặc những kẻ không từ thủ đoạn nào

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi Trang 4


khám phá và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người. - Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một Nguyễn Tuân trước Cách mạng. • Cảm nhận hình tượng sông Đà a) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ nhất- Một Sông Đà hung bạo Sự hung bạo của Sông Đà được tác giả tái hiện lần lượt ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành, ở ghềnh đá, ở những cái hút nước; nhưng sức mạnh khủng khiếp nhất của sông Đà dồn tụ lại

N

ở trận địa thác đá. Bằng sự cảm nhận của giác quan thính giác -> nhận ra dấu hiệu đầu tiên

C TI O

của trận địa thác đá là âm thanh tiếng nước thác: giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên

O D

- Âm thanh rống lên gầm thét là sự cộng hưởng của:

U

- Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích,

đường thoát thân giữa rừng lửa bao vây

PR

+ tiếng một ngàn con trâu mộng, lại đang trong giây phút đối mặt với cái chết, lồng lộn tìm

TU

+ tiếng nổ lửa, phá tuông của cả rừng vầu, rừng tre nứa.

AN H

+ Thêm nữa, sự hợp sức của số nhiều (một nghìn con trâu mộng, cả rừng vầu rừng tre nứa) khiến cho âm thanh tiếng nước thác đang “réo to mãi lên” thật là kinh sợ

TH

+ Những vế câu dài liên tiếp đã góp phần gợi cảm giác dồn đuổi lấn lướt của lửa cháy bùng bùng

N

- Hình ảnh “bọt trắng xóa cả một chân trời đá”

YE

=> Dòng sông biến thành một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh cuồng nộ, ghê

U

sợ để trấn áp con người.

N

G

b) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ hai- Một Sông Đà trữ tình Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với những liên tưởng bất ngờ mà thú vị để tái hiện hình ảnh Sông Đà: - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. + Vừa mới đây thôi sông Đà còn là nơi hội tụ của những dữ dằn, hung bạo; vậy mà trong chốc lát sóng nước đã xèo xèo tan trong trí nhớ để hiện hình trước mắt người đọc trong một dáng vẻ hoàn toàn khác lạ. + Mái tóc tuôn tài tuôn dài tưởng chừng như bất tận, nó trập trùng ẩn hiện giữa mây trời Tây Trang 5


Bắc, nó bồng bềnh uốn lượn quanh co thướt tha duyên dáng… Mái tóc ấy như đang ôm lấy dáng hình thanh tân trẻ trung gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. + Màu trắng tinh khiết của hoa ban, màu đỏ rực rỡ của hoa gạo điểm vào suối tóc ấy khiến nó thêm phần kiều diễm làm say lòng người. Tác giả dùng lối đảo trật tự câu “bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai” để nhấn mạnh thêm sức sống tràn căng của thiên nhiên Tây Bắc vào thời điểm giữa mùa xuân, tô điểm thêm cho vẻ đẹp của suối tóc Sông Đà + Hình ảnh “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” đã tạo nên cái sương khói hư ảo như ẩn giấu đi gương mặt đẹp bí ẩn của người thiếu nữ càng làm tăng thêm sức hấp dẫn… => sông Đà mang gương mặt, dáng vóc và nhan sắc của một mĩ nhân, có sức gợi cảm, cuốn hút đến vô cùng.

C TI O

N

• Đánh giá, tổng hợp Giá trị nội dung

U

- Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính cách: hung bạo

O D

và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một”

PR

của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn.

TU

-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào

AN H

với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình Đặc sắc nghệ thuật

TH

- Hai trích đoạn đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp

N

và sắc thái khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc

YE

- Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức

U

của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc

N

G

- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong việc tái tạo những kì công của tạo hóa III. Kết luận - Khẳng định giá trị tác phẩm - Khẳng định vị trí tác giả trên văn đàn

Trang 6


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 1

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.Đọc hiểu (3 điểm)

TU

Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

AN H

“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm)

TH

thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.

N

Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có

YE

người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại

U

phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.

N

G

Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ. Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi. Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy Trang 1


nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết” (Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94) Câu 1. Nhận biết Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles? Câu 2. Nhận biết Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì? Câu 3. Thông hiểu Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?

N

Câu 4. Thông hiểu

C TI O

Theo anh (chị), thói thiển cận khác gì với đầu óc thực tế? II. Làm văn

U

Câu 1 (2 điểm). Vận dụng cao

O D

Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “thiển cận và vụ lợi” trong học

PR

tập của học sinh hiện nay. Câu 2 (5 điểm). Vận dụng cao

TU

Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:

AN H

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

TH

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

N

G

U

YE

N

(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) “Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu… Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.” (Tố Hữu – Việt Bắc – SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Người xưa luôn hướng về sự trường tồn 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải:

N

“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì

C TI O

biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”. 3.

O D

Cách giải:

U

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

PR

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi”.

TU

4.

AN H

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải:

TH

Sự khác biệt:

- Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,

N

không biết nhìn xa, trông rộng.

YE

- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì thiết thực, hữu ích.

U

- Như vậy, hai cách nghĩ và làm có trên có quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ, Làm văn 1

N

G

nên biết thực tế những không nên sa vào thiển cận. Phương pháp:phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giải thích - Thói thiển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt, không biết nhìn xa, trông rộng. - Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình. => Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh 2. Bàn luận - Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học Trang 3


những môn để thi, tìm mọi cách để có điểm cao, chỉ học những gì có lợi cho mục đích ngắn hạn của mình. - Hậu quả: học lệch, tính cách ích kỉ, cách học ấy sẽ dẫn đến lệch lạc trong lối sống ở tương lai. 3. Mở rộng và liên hệ bản thân - Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội. - Liên hệ bản thân Phương pháp:phân tích, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu chung:

N

- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.

C TI O

- Từ đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho văn học giai đoạn 1945 – 1975.

U

Yêu cầu cụ thể:

O D

1. Quang Dũng và đoạn thơ

PR

1.1 Khái quát

- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến

TU

- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, có tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành

AN H

“Tây Tiến”

- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người

TH

chiến sĩ. 1.2 Phân tích đoạn thơ

U

YE

N

- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

G

+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như

N

2

thực. Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm buông xuống + Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp, phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông. - Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người: Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Trang 4


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn + Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung + Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như vậy: - Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi - Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạ n1)

C TI O

- Kìa em xiêm áo tự bao giờ

N

- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạ n3)

U

→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng

O D

mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhe ̣nhàng

PR

hơn…

- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã

TU

cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…

AN H

2. Tố Hữu và đoạn thơ 2.1 Khái quát

TH

- Tố Hữu: nhà thơ cách mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị. - Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.

N

- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là lời của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ lòng

YE

biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất chiến khu.

U

2.2 Phân tích cụ thể.

N

G

Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…

Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc khỏe là lời khẳng định chắc chắn “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả lời cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ thơ trên “mình đi mình có nhớ mình”. Và để cu thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn cách so sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. * Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng: - Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình: Nhớ gì như nhớ người yêu Trang 5


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. + Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. + Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền rừng núi 3. So sánh 3.1 Điểm gặp gỡ Cả hai doạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của chiến sĩ giành cho đồng

N

bào, mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.

C TI O

3.2 Điểm khác biệt

- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất

U

nhạc, họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và

O D

con người là đóng góp riêng, hiếm có.

PR

Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình

TU

cảm cách mạng, những tình cảm lớn lao, thiêng liêng.

AN H

- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng

N

G

U

YE

N

TH

chiến.

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT QUẢNG NAM

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

LÊ THÁNH TÔNG

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

Mục tiêu:

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

U

- Kiến thức đời sống.

O D

Kĩ năng:

PR

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

AN H

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu

TU

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công.

TH

Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất.

N

Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan,

YE

thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ,

U

cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến thấy bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh

N

G

hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán nản tồi tệ - nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn thiện mình hơn? (Nhập đề - Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell – https://gacsach.com/doc-online)) Câu 1. Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Thông hiểu Trang 1


Nội dung của đoạn trích bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm) Câu 3. Nhận biết Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang đến điều lợi ích gì cho mỗi người? (1,0 điểm) Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao? (1,0 điểm) II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao

C TI O

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu qua đoạn thơ sau Con sóng dưới lòng sâu

U

Con sóng trên mặt nước

O D

Ôi con sóng nhớ bờ

PR

Ngày đêm không ngủ được

AN H

TU

Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức

N

anh/chị về cách lựa chọn thái độ sống nhằm hoàn thiện bản thân.

Dẫu xuôi về phương bắc

TH

Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ

N

Hướng về anh – một phương

Câu Đọc hiểu

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

G

U

YE

(Sóng – Xuân Quỳnh – Ngữ văn 12 tập 1 – NXB Giáo dục, 2014)

Nội dung

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Phương pháp: tổng hợp Cách giải: Nội dung: Thái độ sống của mỗi người 3. Trang 2


Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn Cách giải: Thái độ sống tích cực sẽ đem lại: Lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan thử thách trong cuộc sống 4. Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Đồng ý. - Lí giải: + Thái độ sống sẽ quyết định đến con đường, cách xử lí trước những khó khăn, khủng hoảng.

N

+ Thái độ sống tích cực sẽ đem đến cho bạn những cách giải quyết vấn đề tích cực.

C TI O

+ Thái độ sống tiêu cực khiến bạn lâm vào trạng thái bi quan, chán nản, tuyệt vọng. +…

PR

Cách giải:

O D

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Về kĩ năng:

TU

- Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)

AN H

- Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không

TH

mắc lỗi dùng từ, chính tả. 1. Giải thích

N

Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau:

YE

- Mỗi người cần lựa chọn thái độ sống tích cực để hoàn thiện bản thân.

U

- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách

G

nhìn, cách nghĩ, cách hành dộng.

N

1

U

Làm văn

=> Thái độ sống tích cực sẽ đem đến thành công cho bản thân và truyền cảm hứng đến những người xung quanh. 2. Luận bàn ý kiến a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực - Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. - Luôn chủ động trước cuộc sống: + Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn. + Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống Trang 3


tốt, cho mình và cho mọi người. + Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác. - Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp. b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại * Với cá nhân: - Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. + Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng.

N

+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy

C TI O

cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.

U

* Với xã hội: Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.

O D

3. Bài học nhận thức và hành động

PR

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước.

TU

- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức *Phương pháp:

TH

_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). _Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

YE

*Cách giải:

N

nghị luận văn học.

U

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu

G

được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

N

2

AN H

tự chủ.

b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm -Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Trang 4


-Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào. • Phân tích đoạn thơ *Đoạn 1: Hình tượng sóng diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu -Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tần sâu lẫn bề rộng “dưới lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu ngược về phương Nam”. -Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng;

C TI O

được / Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức”

N

nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ -Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả

U

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.

O D

*Đoạn 2: Hình tượng sóng diễn tả sự chung thủy trong tình yêu

PR

-Dẫu có vất vả, nhọc nhằn, dẫu phải xuôi ngược mọi không gian; dù xa xôi cách trở nhưng “Em” chỉ luôn hướng về phương trời có anh.

TU

-Khát vọng về một tình yêu sắt son, không thay lòng đổi dạ dù bất cứ điều gì xảy ra. Đó là

AN H

nét đẹp tình yêu giàu tính nhân bản. *Nghệ thuật:

TH

-Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng, dào dạt như những đợt sóng biển, sóng lòng bồi hồi da diết.

N

-Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ẩn dụ, nhân hóa tài hoa.

N

G

U

YE

• Tổng kết

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT THÁI NGUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 1

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC HIỂU Đọc doạn trích dưới đây:

N

“Giáp Tết là thời điểm những người đi xa trở về làng để tìm lại sự an ủi của những mất mát do

C TI O

chính mình tạo ra, tắm mình trong thứ không khí trong lành và đầy ắp sự thiêng liêng (1). Nhưng giờ đây, nếu có ai nói ra cảm giác đó thì chỉ gây buồn cười (2). Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con

U

cò gắn với làng quê và tạo cho nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni lông

O D

thảm họa, mang thông điệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao

PR

đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá cóc cũng không thể nào sống nổi; thay vì tiếng chim hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, thi lúc

TU

nào cũng chói óc bởi thứ âm nhạc khiến người ta phát điên(3). Có rất nhiều nhà tầng khung bê tong được

AN H

mọc lên nhưng sự nhếch nhác thì lại không hề giảm đi(4). Rõ ràng người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần (5). Chẳng ai mong làng cứ nghèo mãi như xưa (6). Nhưng

TH

thật tình thì phải sống trong những cái làng hiện đại vừa kể, khó mà thoát khỏi cảm giác của sự cực nhọc (7)

N

(8)Nói một cách dễ hiểu nhất thì chúng ta đang cùng nhau đồng loạt bỏ mặc cho làng quê yêu dấu

YE

biến mất, với một sự vô cảm đáng sợ. (9) Và như vật cũng sẽ biến mất phần không gian đặc sắc nhất của (Tạ Duy Anh – trích Làng quê đang dần biến mất, NXB Hội nhà văn)

N

G

U

văn hóa Việt.

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Nhận biết Trong đoạn trích, tác giả dẫn ra những hiểu hiện nào cho thấy “làng quê đang dần biến mất” Câu 2: Thông hiểu Theo anh/chị “cảm giác của sự cực nhọc” khi sống trong những cái làng hiện đại mà tác giả nói đến là gì? Câu 3: Thông hiểu Việc tác giả dẫn ra hàng loạt hình ảnh tương phản, đối lạp trong câu văn thứ (3) có tác dụng gì? Câu 4: Thông hiểu Anh/chị hiểu thế nào về nhận xét của tác giả, rằng “người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần”? Anh/chị có đồng tình với nhận xét đó? Trang 1


II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày những hậu quả có thể xay đên khi quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt nhưng lại không có sự quy hoạch bài bản ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam hiện nay. Câu 2: Vận dụng cao Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và chất bi tráng ở hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm

N

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

C TI O

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ

PR

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

O D

Áo bào thay chiếu anh về đất

U

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

AN H

TU

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 1.

YE

Cách giải:

N

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

U

Biểu hiện: Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con cò gắn với làng quê và tạo cho

G

nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni long thảm họa, mang

N

Đọc hiểu

Nội dung

TH

Câu

thông diệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá cóc cũng không thể nào sống nổi; thay vì tiếng chim hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, thi lúc nào cũng chói óc bởi thứ nhác khiến người ta phát điên. 2. Phương pháp: phân tích Cách giải: Cái cực nhọc mà tác giả nói đến ở đây có thể hiểu là: con người bị giam cầm trong những ngôi nhà cao tầng tù túng, giam cầm trong môi trường sống yếu kém: ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn và đời sống tinh thần bị xuống cấp. Trang 2


3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Nhấn mạnh sự thay đổi của làng quê theo chiều hướng tiêu cực. - Cho người đọc nhận thấy rõ làng quê bị phá hoại nghiệm trọng khi chưa được quy hoạch đúng. - Thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả về một nền văn hóa Việt dần bị mai một. -… 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

N

Cách giải:

C TI O

- Có thể hiểu: đời sống vật chất của con người đặc biệt người nông dân ngày được cải thiện, thoát nghèo, ngày càng giàu có. Nhưng đời sống tinh thần bị bỏ bê, nghèo nàn dần, dẫn đến

O D

- Đồng tình

PR

Làm văn 1

U

đánh mất những nét phẩm chất tốt đẹp vốn có.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

TU

Cách giải:

AN H

1. Giải thích

- Đô thị hóa: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị

TH

hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng

N

rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...

YE

=> Đô thị hóa không có quy hoạch sẽ dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng

U

2. Bàn luận

N

G

- Hậu quả của đô thị hóa không quy hoạch: + Ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí + Phá hủy nền văn hóa bản địa + Tha hóa lối sống của con người + Gia tăng tệ nạn xã hội +… - Giải pháp: đô thị hóa cần có phương hướng, lộ trình rõ rang để tránh những hệ quả đáng tiếc. 2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung Trang 3


*Tác giả - Quang Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây. - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa. Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng… - Ông cũng là một chiến sĩ cách mạng, vì vậy thơ về người lính, về đề tài chiến tranh của ông rất chân thực và mang đậm hơi thở của thời đại. * Tác phẩm và đoạn trích - Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây

N

Tiến”.

C TI O

- Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Lược đi một chữ “Nhớ” khiến nhan đề cô đọng, hàm súc hơn, mạch thơ, ý thơ không bị lộ và tạo âm điệu khỏe khoắn.

O D

2. Phân tích

U

- Đoạn trích: Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến

PR

a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ hiện thực:

TU

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

AN H

Quân xanh màu lá dữ oai hùm - Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp

TH

mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính TT trở về, đoàn quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc men không

N

có.

YE

- QD không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ không miêu tả một

U

cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của QD, trở thành cách nói

N

G

mang khẩu khí của người lính TT, cách nói rất chủ động: không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính TT; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút QD lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”. b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng): - Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu), của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ Lão). - Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm rừng thẳm - Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu Trang 4


→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng. c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn): Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - Những người lính TT không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm mơ HN dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của người thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ;

N

đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ

C TI O

vượt qua bom đạn trở về. Rải rác biên cương mồ viễn xứ

U

d/ Lí tưởng, khát vọng:

O D

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

PR

- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm: + Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm

TU

mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi

AN H

vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương. + Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu

TH

sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí thiêng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính

N

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính

YE

TT nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết

U

tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

N

G

+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá. d/ Đoạn thơ khép lại bằng sự hi sinh của họ: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành - Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ Áo bào thay chiếu anh về đất. Người lính TT gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ Trang 5


những tấm nứa, tấm tranh… - Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát: + Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng: Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in + Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hê câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản chết như cày xong thửa ruộng…) + Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của

N

người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ

C TI O

dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

3. Tổng kết

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

LẦN THI CHUNG THỨ

Môn thi: NGỮ VĂN

NHẤT

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

C TI O

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I.Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra

AN H

kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ

TH

nghi ngờ khả năng của chính mình.

Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại

N

của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.

YE

Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện,

U

J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách.

N

G

Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40) Câu 1. Nhận biết Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích. Trang 1


Câu 2. Thông hiểu Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu là gì? Câu 3. Thông hiểu Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì? Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao? II.Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp

N

nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?

C TI O

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao Đoạn 1:

O D

Nhớ gì như nhớ người yêu

U

Đọc hai đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc (Tố Hữu):

PR

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương

TU

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

AN H

Đoạn 2:

Quân đi điệp điệp trùng trùng

TH

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn

YE

N

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay (Trích Việt Bắc, SGK Ngữ Văn 12, tập 1, NXB GD, 2016)

U

Anh/chị hãy cảm nhận hai đoạn thơ để thấy được “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về Tố Hữu.

N

G

cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Từ đó nêu nhận xét về nội dung thơ trữ tình – chính trị của

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Trang 2


Cách giải: “Suy nghĩ tích cực về thất bại” có thể hiểu là khi thất bại không nản lòng, từ trong thất bại rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Tác dụng: - Tăng sức thuyết phục đối với người đọc. - Khẳng định không ai thành công phải không phải trải qua thất bại. Từ chính trong thất bại học đã vươn đến thành công.

N

4.

C TI O

Phương pháp: phân tích,lí giải, tổng hợp Cách giải:

U

Anh/chị có thể lựa chọn trả lời đồng ý hoặc không và có lí giải phù hợp.

O D

Gợi ý:

PR

- Đồng ý.

- Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậy khi gặp một lần thất bại sẽ

AN H

có thể vươn đến thành công. Làm văn

TH

*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, *Cách giải:

N

so sánh, tổng hợp,…)

YE

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều

U

cách khác nhau.

G

b. Xác định vấn đề nghị luận

N

1

TU

không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận - Thái độ trước thất bại: Trang 3


+ Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

N

- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì

C TI O

luôn đổ thừa cho hoàn cảnh.

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong

U

những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”.

O D

- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống

TU

*Phương pháp:

AN H

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản *Cách giải:

TH

nghị luận văn học.

N

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu

YE

được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

U

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

G

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận;

N

2

PR

thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của dân tộc. Trang 4


- Ý kiến “ “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến” • Phân tích hai đoạn trích *Đoạn 1: - Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả: + Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. + Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe p nên thơ rất riêng của miền rừng núi *Đoạn 2:

N

- Đoạn thơ tái hiện khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn;

C TI O

những hình ảnh hào hùng mạnh mẽ, sôi động, rung chuyển của núi rừng trước chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử - cả nước cùng ra trận chiến cuối cùng này.

U

- Tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện hiện diện rất đậm nét:

O D

+Những đoàn quân chủ lực hành quân nối tiếp vô tận ra mặt trận với khí thế khẩn trương,

PR

đông

đảo trùng trùng điệp điệp với ý chí quyết tâm cao độ của những người lính. Lý tưởng sống

TU

cao đẹp như thăng hoa, bay bổng giữa không gian rừng đêm Ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ

AN H

nan.

+Những đoàn dân công tiếp lương tải đạn suốt ngày đêm, nối tiếp bước chân của những đội

TH

quân chủ lực vào mặt trận với khí thế hừng hực, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, không gì lay chuyển được Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

N

• Nhận xét nội dung thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu

YE

- Thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu thường đề cập đến những vấn đề lớn, có ý nghĩa đối

U

với cộng đồng, dân tộc

N

G

- Tình cảm được đề cập đến trong những vần thơ này là tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng, tình yêu đất nước,… - Giọng thơ mang tính tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành • Tổng kết

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT HÒA BÌNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

HOÀNG VĂN THỤ

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

Mục tiêu:

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

U

- Kiến thức đời sống.

O D

Kĩ năng:

PR

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

TU

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

AN H

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

“…Điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là giới trẻ Việt Nam rất dễ hùa và a dua theo những ngày lễ của

TH

phương Tây như Valentine, Halloween, Noel hay thậm chí là Thanksgiving (Lễ tạ ơn của người Mĩ)… nhưng với những ngày lễ của dân tộc, đặc biệt là Tết nguyên đán thì họ lại cho rằng nhiều hủ tục, lắm

N

phiền nhiễu làm giảm năng suất lao động và tốn kém.

YE

Thực ra, những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế. Riêng ngày lễ Tình

U

nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các cặp tình nhân. Với các dịp lễ

N

G

đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần. Người Mĩ rất chịu khó… nghỉ lễ và những dịp nghỉ lễ là cơ hội thúc đẩy họ kinh doanh, mua bán. Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp nghỉ lễ, Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé. Việt Nam là một đất nước xuất phát từ nông nghiệp lúa nước, lễ hội cũng khá nhiều và nhiều lễ hội trong đó biến thành hủ tục cần bài trừ. Nhưng với Tết Nguyên đán, với tôi, việc gộp nó vào Tết Tây là một ý kiến phản văn hóa, phản truyền thống và thậm chí là vô cảm nếu xét theo ý nghĩa nhân văn. Trong cơn lốc của phát triển kinh tế và chạy theo các giá trị văn hóa phương Tây, chúng ta càng ngày càng dễ dàng xem thường và từ bỏ các giá trị văn hóa truyền thống, bởi một lý lo là nó cũ kĩ, lạc hậu và quê mùa. Sự cách biệt giàu nghèo và các giá trị văn minh giữa các đô thị lớn và những vùng thôn quê càng ngày càng khác biệt. Những chuyến trở về thăm quê vào mỗi dịp lễ tết dễ khiến giới trẻ rơi vào sự Trang 1


lạc lõng và thậm chí khó chịu khi bị người ở quê sỗ sàng tra vấn về chuyện công danh địa vị, lương thưởng, hay những chuyện riêng tư chồng con, gia đình!...” (Trích Nỡ nào đòi bỏ Tết cổ truyền, Tết của quê hương? Báo Tuổi trẻ Online) Câu 1. Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm) Câu 2. Nhận biết Phân tích thao tác lập luận của văn bản trên. (1 điểm) Câu 3. Nhận biết Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng tỏ rằng “những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế? (0,5 điểm)

N

Câu 4. Thông hiểu

C TI O

Theo em, tác giả có quan điểm như thế nào về việc gộp Tết Tây và Tết Nguyên đán? Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào ? (1 điểm)

U

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

O D

Câu 1 (2,0 điểm): Vận dụng cao

PR

Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?

TU

Câu 2: (5,0 điểm): Vận dụng cao

AN H

Viết về nỗi nhớ của những con người cách mạng trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu viết: “…Nhớ gì như nhớ người yêu,

TH

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương. Nhớ từng bản khói cùng sương, Nhớ từng rừng nứa bờ tre,

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…” (Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007 tr.89)

N

G

U

YE

N

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Cảm nhận của em về đoạn thơ trên? Từ đó, liên hệ với đoạn thơ trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh để thấy được cách thể hiện của mỗi nhà thơ về nỗi nhớ: “…Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức…” (Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.155)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: Phong cách ngôn ngữ: Chính luận 2. Phương pháp: căn cứ các thao tác lập luận đã học Cách giải: Các thao tác lập luận:

N

- Phân tích: Đưa ra các số liệu cụ thể để phân tích, chứng minh cho việc thúc đẩy phát triển

C TI O

kinh tế trong các dịp lễ ở phương Tây - So sánh: Ngày lễ ở Tây và ở Việt Nam 3.

PR

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

O D

U

- Bác bỏ: đưa ra những dẫn chứng, phân tích cụ thể để bác bỏ việc nhập tết tây vào tết ta

Cách giải:

TU

Dẫn chứng:

AN H

- Riêng ngày lễ Tình nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các cặp tình nhân.

TH

- Với các dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần.

N

- Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi

G

N

4.

U

phòng vé.

YE

dịp nghỉ lễ, Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất

Phương pháp: phân tích, lí giải Cách giải: - Tác giả phản đối việc gộp tết Tây với tết Ta. - Học sinh trình bày quan điểm của bản thân. Làm văn 1

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý) - Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải Trang 3


thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ, chính tả. Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau: 1. Giới thiệu vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 2. Giải thích - Văn hóa: là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. VD: văn hóa ứng xử, văn hóa cổ truyền Việt Nam,…. - Vấn đề giữ gìn văn hóa: giữ gìn những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu truyền từ xa xưa đến ngày nay.

N

=> Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp thiết trong xu hướng toàn cầu hóa, để ta

C TI O

có hòa nhập mà không hòa tan. 3. Bàn luận vấn đề

U

- Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt

O D

đẹp. (VD: không biết cách cư xử có văn hóa, sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết làm

PR

mất đi sự trong sáng của tiếng Việt v..v)

- Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam: văn hóa châu Âu, văn hóa

TU

Hàn quốc,v..v. Nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng quá nặng nề, dẫn đến những hành động quá mức,

AN H

thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “ thoáng”,v..v) - Tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần thiết, nhưng hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển

TH

văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập đối với đất nước

N

*Phương pháp:

YE

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

U

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

G

nghị luận văn học.

N

2

*Cách giải: a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Trang 4


Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của dân tộc. • Phân tích đoạn thơ *Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả: - Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. - Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền

N

rừng núi

C TI O

- Những địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ địa lí của Việt

• Liên hệ đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”

PR

*Giới thiệu về Xuân Quỳnh

O D

oanh liệt; mà còn ghi dấu bao kỉ niệm của người ra đi.

U

Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều chiến công

- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của

TU

một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết

AN H

trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). *Phân tích đoạn thơ

TH

Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

N

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu:

YE

- Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới

U

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu

N

G

ngược về phương Nam”. - Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được / Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức” - Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt. *Giống và khác trong việc diễn tả nỗi nhớ: - Giống: + Cả hai đều diễn tả tình cảm nhớ nhung chân thành của chủ thể trữ tình Trang 5


+ Nỗi nhớ đều được diễn tả bằng những hình ảnh đặc trưng - Khác: + Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng với mảnh đất mình từng gắn bó – tình cảm quân dân tha thiết, mặn nồng. Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện rõ nét. + Đoạn thơ trong bài thơ Sóng là nỗi nhớ trong tình yêu da diết, mãnh liệt được diễn tả qua hình tượng sóng – đó cũng chính là cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Chất lãng mạn được thể hiện đầy đủ nhất.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Tổng kết

Trang 6


SỞ GD&ĐT

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

THPT CHUYÊN HƯNG YÊN

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

U

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

I.PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

PR

Những người dễ thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực cũng chính là những người biết chấp nhận cuộc sống của bản thân. Mỗi người chúng ta đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, bởi vậy khi so sánh bản

TU

thân với người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng cách” giữa mọi người mà còn thấy được “sự khác

AN H

biệt” trong mỗi người.

Tự bản thân nghĩ như thế nào về mình được gọi là “tự đánh giá bản thân”. Khi một người đánh giá

TH

thấp bản thân, anh ta sẽ tự giày vò bản thân bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính mình và chỉ nhìn mọi chuyện theo hướng tiêu cực. Cũng có nhiều trường hợp so sánh điểm mạnh của người khác với điểm yếu

N

của bản thân, sau đó tự giam mình trong cảm giác tự ti, mặc cảm.

YE

Ngược lại, nếu một người biết đánh giá bản thân phù hợp, dù gặp thất bại thì người đó vẫn tiếp tục hi

U

vọng vào lần sau, tiếp thu lần thất bại này và học hỏi kinh nghiệm trong đó.

N

G

Tôi có một người quen. Anh là một người rất giỏi, học đại học Tokyo. Thời đại học, anh đi làm người mẫu. Nhìn bề ngoài, anh hoàn hảo đến mức mọi người phải ghen tị, nhưng thực ra anh ấy lại tự đánh giá thấp bản thân. Ngay từ nhỏ, anh ấy thường bị bố mẹ so sánh với người khác: “Con vẫn đang thua bạn đấy, cố gắng lên”. Anh ấy luôn nghĩ, dù ở đâu, lĩnh vực gì, bản thân cũng chỉ là kẻ nửa vời mà thôi: “Dù vào được đại học Tokyo thì vẫn có nhiều người giỏi hơn, trong giới người mẫu vẫn có rất nhiều người hơn mình”. […] Trong khi đó, anh Hirotada Ototake, tác giả của cuốn sách Không ai hoàn hảo, dù sinh ra với cơ thể không lành lặn, khuyết thiếu cả hai chân hai tay, nhưng anh vẫn hoạt động rất tích cực với vai trò nhà báo thể thao. Anh đã kết hôn và sống rất hạnh phúc. […] Chính vì vậy, việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng”. (Trích “Mình là cá, việc của mình là bơi”, Takeshi, Purukawa, NXB Thế giới) Trang 1


1.Nhận biết Theo tác giả, việc tự đánh giá thấp bản thân sẽ gây ra hậu quả gì? (0,5 điểm) 2.Thông hiểu Anh/chị hiểu thế nào về câu nói “khi so sánh bản thân với người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng cách” giữa mọi người mà còn thấy được “sự khác biệt” trong mỗi người”? (1,0 điểm) 3.Thông hiểu Theo anh/chị thế nào là “biết đánh giá bản thân phù hợp”? (0,5 điểm) 4.Thông hiểu Anh/chị có cho rằng việc chấp nhận những khuyết điểm của bản thân, coi nó là đặc trưng cho con người mình sẽ khiến chúng trở nên tự mãn hay không? Vì sao? (1,0 điểm)

N

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

C TI O

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình

U

bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng”.

O D

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao

PR

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã 2 lần miêu tả sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị. Trong đêm tình mùa xuân: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi

TU

chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách.” và trong

AN H

đêm đông: “Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ… Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc”.

TH

Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm

U

Nội dung

1: Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản được trích Cách giải: Hậu quả việc tự đánh giá thấp bản thân: bị giày vò bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính mình và chỉ nhìn mọi chuyện theo hướng tiêu cực. 2. Phương pháp: Phân tích, lí giải Cách giải: Có thể hiểu: - Khi so sánh bản thân với người khác chúng ta thấy “khoảng cách” giữa mình và mọi người, có thể cao hơn, hoặc thấp hơn, khoảng cách nghiêng về việc ám chỉ thành tựu đạt được trong cuộc sống.

G

Đọc hiểu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

N

Câu

YE

N

nổi bật sự khác biệt cơ bản trong hai lần sức sống tiềm tàng trỗi dậy ấy.

Trang 2


O D

U

C TI O

N

- Không chỉ vậy, ta còn thấy sự khác biệt giữa mình với mọi người về những ưu thế, nhược điểm của riêng mỗi người, sự khác biệt nghiêng về việc ám chỉ tài năng của từng cá nhân. => So sánh bản thân với người khác là cách thức giúp ta nhận thấy rõ bản thân, để từ đó có những phương hướng phấn đấu. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Đánh giá bản thân phù hợp là khi nhìn nhận đúng bản thân về những ưu điểm và nhược điểm của chính. Đánh giá chính xác, khách quan, để từ những đánh giá đó có những phương hướng phù hợp để phát huy lợi thế, giảm thiểu hoặc loại bỏ khuyết điểm. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Khi chấp nhận khuyết điểm của bản thân, coi đó là đặc trưng cho con người mình sẽ khiến chúng trở nên tự mãn. - Vì: khuyết điểm của bản thân khi coi nó là đặc trưng khiến chúng ta không có ý thức đó là điểm yếu cần phải thay đổi, mà coi đó là một điểm khu biệt, điểm nhấn, từ đó thói thỏa mãn sẽ hình thành.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý) - Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ, chính tả. Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau: 1. Giới thiệu vấn đề: Việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng 2. Giải thích - Tự đánh giá bản thân: là khả năng nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Nhận thức rõ mình muốn gì, cần gì và phương hướng hành động để thực hiện những mục tiêu đó. => Việc đánh giá đúng bản thân là điều vô cùng quan trọng 3. Bàn luận - Đánh giá bản thân ở mức thích hợp sẽ giúp chúng ta biết phát huy những lợi thế, hạn chế hoặc loại bỏ những khuyết điểm để từ đó vươn đến thành công. - Đánh giá đúng bản thân cũng khiến cho chúng ta có niềm tin, hi vọng vào cuộc sống. Gặp thất bại cũng không nản lòng, bỏ cuộc mà tiếp tục phấn đấu tiến về phía trước. - Đánh giá đúng bản thân cũng khiến cho cuộc sống của bạn trở nên tốt đẹp hơn, ý nghĩa hơn, hài lòng với những gì mình có và không ngừng phấn đấu. - Đánh giá đúng bản thân không có nghĩa là tự mãn, thỏa mãn với những gì mình có, đề cao

N

1

PR

Làm văn

Trang 3


những khuyết điểm. Làm như vậy chỉ khiến ta nhanh chóng đi đến thất bại. => Đánh giá đúng bản thân, đánh giá một cách thích hợp là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi con người. - Liên hệ bản thân

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một nhà văn lớn, có số lượng đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có – nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc. • Giới thiệu nhân vật Mị Nhà văn Tô Hoài đã dồn tất cả yêu thương để khắc họa nên hình ảnh một cô gái Mông có vẻ đẹp toàn diện giữa vùng núi cao Hồng Ngài - Xinh đẹp: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị” - Tài năng: Mị còn “thổi sáo giỏi” và “thổi lá cũng hay như thổi sáo”, hay đến mức “có bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Chăm chỉ, hiếu thảo và có khát vọng tự do: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> hội tụ những vẻ đẹp ấy, tuổi trăng tròn của Mị tràn trề cơ hội được hưởng tình yêu và hạnh phúc. • Cảm nhận về đoạn trích đầu tiên * Vị trí đoạn trích và tóm tắt diễn biến dẫn đến đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần giữa của câu chuyện, được bắt đầu từ khung cảnh ngày xuân với những màu sắc rực rỡ và âm thanh rộn rã náo nhiệt, từ tiếng sáo gọi bạn tình réo rắt, từ hũ rượu mà Mị cứ uống ực từng bát trong bữa cơm ngày Tết cúng ma. Những tác nhân đó đã dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại những đêm Tết ngày trước. Mị quên đi thực tại, sống về quá khứ tươi đẹp rồi lại trở lại thực

N

2

Trang 4


 Giá trị nhân đạo:

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

tại bi kịch. Khát khao được sống một cuộc đời tự do trỗi dậy trong Mị. * Phân tích đoạn trích: Đoạn trích đã cho thấy sức sống tiềm tàng, khát vọng sống chân chính của Mị: + Mị “Mị muốn đi chơi”, tình trạng sống mà như chết đã được cởi bỏ + Lần đầu tiên sau sau những tháng ngày mất ý niệm về thời gian, không gian và bản thân, Mị bừng tỉnh để ý thức về bản thân và quyền sống, trỗi dậy khát vọng hạnh phúc, sửa soạn cho chính mình “Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” - Tiếng sáo chính là nguyên nhân cơ bản làm trỗi dậy sức sống tiềm tàng trong Mị “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo” -> Liên hệ tác phẩm: + Trong hơi rượu, trong tiếng sáo tha thiết, sức ám ảnh của tuổi xuân cứ lớn dần. Với những hành động như người mộng du, Mị đang vượt thoát khỏi hoàn cảnh để tìm lại chính mình: . Mị thấy phơi phới trở lại trong lòng… Mị còn trẻ. Mị muốn đi chơi . Mị lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Mị thắp sáng căn buồng như thắp sáng khát vọng của đời mình + Mị không quan tâm đến sự hiện hữu của A Sử. Lúc này, A Sử vừa về, lại đang sửa soạn đi chơi, muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ, nó lấy làm lạ trước những hành động của Mị, cất tiếng hỏi nhưng Mị cũng không buồn đáp lời… -> Và hành động vượt thoát hoàn cảnh của Mị đã bị A Sử chặn đứng. Tuy nhiên, hành động dã man của A Sử chỉ có thể trói buộc được thân xác Mị, ngăn cản được hành động đi chơi của Mị chứ không thể dập tắt sức sống mãnh liệt đang trào dâng trong Mị. Trong hơi rượu nồng nàn, Mị quên đi những đau đớn thể xác để thả hồn theo tiếng sáo gọi bạn tình, đến với những cuộc chơi…

N

G

U

YE

N

TH

Tuy rằng lần vùng vẫy thứ nhất không đủ sức để thay đổi số phận của Mị nhưng nó có ý nghĩa thật sâu sắc, cho biết rằng sức sống của Mị vẫn còn và có thể hồi sinh. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc vẫn tiềm ẩn trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật, như ngọn lửa âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh, chỉ cần một trận gió là nó có thể bùng cháy mãnh liệt. • Cảm nhận về đoạn trích thứ hai * Vị trí đoạn trích và tóm tắt diễn biến dẫn đến đoạn trích: đoạn trích nằm ở phần cuối truyện, được bắt đầu từ lúc Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng giữa đêm đông giá rét. Mị đêm nào cũng dậy thổi lửa hơ tay, hơ lưng và chứng kiến A Phủ đã bị trói mấy đêm liền. Chứng kiến những giọt nước mắt của A Phủ, Mị chợt nhớ lại khi mình bị A Sử trói. Sự đồng cảm và thương cảm kia đã thôi thúc Mị đi đến hành động cắt dây cởi trói cho A Phủ. * Phân tích đoạn trích: Đoạn trích thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm mùa đông. - Hành động “Rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” thể hiện đỉnh cao của sự thức dậy sức sống tiềm tàng - Nguyên nhân: + Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”. + Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người. Trang 5


+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -> thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói. - Hành động : “Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc” + Thể hiện sự hốt hoảng, sợ hãi của Mị + Thể hiện sự tự vệ chính đáng của Mị + Thể hiện khát khao muốn được sống một cuộc đời khác  Giá trị nhân đạo:

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Lần thức dậy thứ hai của sức sống tiềm tàng này đã giải thoát cho Mị và A Phủ khỏi cuộc đời cùng cực, khổ đau. Mị đã không chỉ cứu sống được cuộc đời của mình mà còn cứu sống được cuộc đời của người khác. Qua đó ta thấy tác giả muốn ca ngợi sức sống mãnh liệt của người dân lao động miền núi. => Qua hai lần nổi dậy của Mị ta có thể thấy: Nếu như trong lần thứ nhất, hành động nổi loạn mới dừng lại ở suy nghĩ và bị chặn đứng bởi cường quyền thì trong lần nổi loạn thứ hai Mị đã bứt phá. Mị không chỉ dừng lại ở suy nghĩ mà đã biến thành hành động. Hành động đầu tiên là cứu người, biểu tượng cho giá chị nhân đạo, nhân văn cao cả. Hành động thứ hai là cứu mình, dù hành động này tuy là bộc phát nhưng cũng đã chứng tỏ sức sống tiềm tàng của Mị: Mị phá bỏ thần quyền, cường quyền để đến với cuộc đời tự do. • Tổng kết

Trang 6


SỞ GD&ĐT

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TỈNH NINH BÌNH

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

TU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

AN H

Với mỗi người dân Việt Nam, Vua Hùng là vị Tổ đã có công dựng nên quốc gia Văn lang – Nhà nước sơ khai của dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương có một vị trí rất quan trọng

TH

trong đời sống tâm linh và tình cảm của các thế hệ người dân Việt Nam, vừa thiêng liêng, vừa cụ thể, vừa là điểm tựa tinh thần, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc cùng nhau dựng nước và giữ nước mà

N

Bác Hồ đã khái quát thành chân lí của dân tộc và của thời đại: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước,

YE

Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.

U

Chính vì vậy, đã thành truyền thống, vào những ngày đất trời đón tiết Xuân ấm áp, dù là hòa bình hay

N

G

thời chiến, dù đất nước thịnh vượng hay khó khăn thì trên ngọn núi Nghĩa Lĩnh linh thiêng – Vua Hùng vẫn giang rộng vòng tay đón hàng triệu cháu con từ khắp mọi miền đất nước và trên khắp năm châu bốn biển về đất Tổ thắp nén tâm nhang tri ân công đức Quốc Tổ Hùng Vương. Trên núi Nghĩa Lĩnh linh thiêng, trong sắc trời xanh cao lồng lộng của ngày Giỗ Tổ hàng năm ta như thấy có ánh hào quang rực rỡ cuốn theo trên những sải cánh chim Lạc. (Hà Thanh, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, bản sắc văn hóa của người Việt, Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 39, tháng 3/2015) Câu 1: Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản trên. Câu 2: Thông hiểu Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp cụm từ trong văn bản trên. Trang 1


Câu 3: Thông hiểu Anh (chị) có những hiểu biết như thế nào về thời đại Hùng Vương? Câu 4: Thông hiểu Nêu ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong đời sống văn hóa người Việt. II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng biến tướng trong việc tổ chức lễ hội ở một số vùng miền trên đất nước ta hiện nay. Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả hành trình của sông

N

Hương:

C TI O

Ở thượng nguồn: “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí

U

ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên

O D

rừng”.

PR

Khi về đến thành phố Huế: “sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”; “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng

TU

sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”; “Đấy là điệu slow tình cảm dành

AN H

riêng cho Huế”; “Sông Hương trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. (Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.198 – tr.199 và

TH

tr.200)

Hãy phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của Sông Hương, từ đó nhận xét

Câu Đọc hiểu

N

G

U

YE

N

về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. -----------HẾT-----------HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

1. Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ: chính luận 2. Phương pháp: căn cứ bài Điệp từ, phân tích Cách giải: - Cụm từ điệp: Chính vì vậy - Tác dụng: Cụm từ “chính vì vậy” được điệp lại hai lần mang tính chất khảng định truyền thống biết ơn, thờ cúng tổ tiên của nhân dân ta. 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải:

Trang 2


Thời đại Hùng Vương: Thời đại Hùng Vương được quan niệm là một thời kỳ văn minh tiến triển trong hơn một thiên niên kỷ để ra đời nhà nước, đã làm nên nhiều kỳ tích về văn minh vật chất và văn hóa. Thời đại mà đất nước ta có nhiều bước ngoặt vĩ đại: - Đỉnh cao là công nghệ luyện đồng, đặc sắc nhất là những chiếc trống đồng âm lượng lớn, tiếng trong trẻo, vang xa, nghệ thuật trang trí tuyệt mĩ. - Là cuộc di dân từ miền núi về miền trung du mở mang bờ cõi, tạo lập đời sống thâm canh lúa nước, tăng cường khả năng phát triển kinh tế. - Sự ra đời của nhà nước Văn Lang. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: - Thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ với người đã khuất. - Thể hiện lòng biết ơn với công ơn thế hệ đi trước. -…

C TI O

N

Làm văn

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: hiện tượng biến tướng trong việc tổ chức lễ hội ở một số vùng 2. Giải thích Biến tướng là làm mất bản chất ban đầu, vốn có của sự vật. => Hiện nay, một số lễ hội đã không còn giữ được nét đẹp truyền thống vốn có của mình, mà bị biến tướng “mua thần, bán thánh” làm mất đi giá trị vốn có của nó. 3. Bàn luận - Từ nguồn gốc là nơi hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất của con người, giúp con người nhớ về nguồn cội, hướng thiện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui, lễ hội hiện tại đã và đang dần bị biến tấu, biến dạng và biến tướng. - Lễ hội bị sân khấu hóa, được bài trí, biên kịch kĩ lưỡng, mất đi nét đẹp tự nhiên vốn có. - Lễ hội trở thành nơi buôn thần, bán thánh - Lễ hội trở thành nơi phô trương thanh thế của các địa phương. - Là nơi buôn bán, chặt chém khách thập phương -… => Lễ hội hiện nay đã bị biến tương, mất đi vẻ đẹp, giá trị ban đầu - Cần phải có những phương hướng khôi phục, trả lại vẻ đẹp nguyên sơ, vốn có của mỗi lễ hội - Liên hệ bản thân

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. • Giới thiệu tác giả, tác phẩm

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

1

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, ông chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chết trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc , viết tại Huế, ngày 4 – 1 – 1981, in trong tập sách cùng tên. • Phân tích các chi tiết *Ở thượng nguồn: - Những chi tiết trên miêu tả sông Hương từ góc nhìn địa lí, trong không gian núi rừng Trường Sơn - “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa

Trang 3


bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”: Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một sức sống mãnh liệt. - “Có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”: Vẻ đẹp hoang dại nhưng quyến rũ, tình tứ của sông Hương - Để làm nổi bật nét đặc sắc của sông Hương ở thượng nguồn, tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh *Khi về đến thành phố: - “sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”: bắt đầu đi vào thành phố, sông Hương như nhận ra mình đã tìm đúng đường về, dòng sông như vui tươi hẳn lên - “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”: người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực => sông Hương như một người tình vui tươi và duyên dáng - “Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”: + Chi tiết miêu tả hình ảnh sông Hương trong lòng thành phố + Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm, nhà văn đã lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau: ++ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước ++ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa. - “Sông Hương trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”: + Tác giả nhìn sông Hương dưới góc nhìn văn hóa + Dòng sông âm nhạc, đây cũng là nét riêng không thể lẫn của sông Hương với các dòng sông khác của đất nước. • Nhận xét nghệ thuật miêu tả

N

G

U

YE

N

TH

- Nhà văn đã phối hợp kết hợp linh hoạt giữa kể và tả sử dụng tài hoa các biện pháp tu từ nghệ thuật như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ. - Hình ảnh đa dạng, phong phú, giàu giá trị gợi hình, biểu cảm - Ngôn ngữ trong thiên tùy bút trong sáng, tinh tế, giàu hình ảnh, nhạc điệu đậm chất trữ tình. Ngôn ngữ văn xuôi đẹp mà truyền cả, chẳng khác gì thơ ca. thậm chí có những câu, đoạn thơ hơn hiều bài thơ mà ta đã đọc đâu đó. - Giọng điệu biến hóa linh hoạt, uyển chuyển, giàu nhịp điệu

Trang 4


SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT Chuyên

Môn thi: NGỮ VĂN

Vĩnh Phúc

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 3 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

Mục tiêu:

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

U

- Kiến thức đời sống.

O D

Kĩ năng:

PR

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

AN H

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

KHI CÔ ĐƠN TRỞ THÀNH VẤN NẠN QUỐC GIA:

TH

NƯỚC ANH LẦN ĐẦU TIÊN CÓ BỘ TRƯỞNG BỘ CÔ ĐƠN Khoa học chứng minh, sự cô đơn có thể giết chết một con người. Nhằm giải quyết các vấn đề liên quan

N

tới tình trạng sống cô độc của hơn 1/10 cư dân, nước Anh đã bổ nhiệm một Bộ trưởng chuyên trách.

YE

…Các số liệu thống kê của chính phủ Anh cho thấy, phần lớn những người trên 75 tuổi ở Anh hiện sống

U

một mình, và khoảng 200.000 người trong số họ không thể trò chuyện với bạn bè hay người thân nào

N

G

trong hơn một tháng.

Theo tổ chức Campaign to End Loneliness (Chiến dịch chấm dứt cô đơn), hầu hết các bác sĩ tại Anh nhận thấy rằng, mỗi ngày có khoảng 1-5 người bệnh tới khám bệnh chủ yếu vì họ cô đơn và muốn trò chuyện với ai đó. Thực tế, tình trạng cô đơn diễn ra ở tất cả mọi nơi trên thế giới. Hiện nay, nhiều quốc gia trên khắp thế giới đang phải đối mặt với “bệnh dịch cô đơn”. Trong cuộc sống hiện đại, ngày càng có nhiều người lựa chọn sống một mình, trì hoãn không kết hôn và thu mình lại trong chiếc điện thoại thông minh. Không chỉ ở Anh, tỷ lệ những người sống cô đởn Mỹ và nhiều đất nước khác đang tăng lên với tốc độ “tên lửa”. …Ở Nhật Bản, trái với hình ảnh của thế hệ trẻ đầy sức sống và vui tươi, người ta có thể bắt gặp hình ảnh những người trẻ ngủ gục ở bất cứ nơi đâu từ văn phòng làm việc tới những nơi công cộng như ga tàu điện

Trang 1


ngầm. Áp lực của cuộc sống hiện đại khiến người ta trở nên lạc lõng, cô đơn và không thể tìm được sự kết nối, chia sẻ với người khác. Hoài Thu Theo Nhịp sống kinh tế (Nguồn: http://nuocanh.info/2018/09/10khi-co-don-tro-thanh-mot-van-nan-quoc-gia-nuoc-anh-lan-dautien-co-bo-truong-bo-co-don/) Câu 1: Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Câu 2: Nhận biết Nêu những biểu hiện của sự cô đơn được chỉ ra trong đoạn trích.

N

Câu 3: Thông hiểu

C TI O

Tại sao tác giả cho rằng: “Áp lực của cuộc sống hiện đại khiến người ta trở nên lạc lõng, cô đơn và không thể tìm được sự kết nối, chia sẻ với người khác”?

U

Câu 4: Thông hiểu

O D

Chi tiết nào trong đoạn trích trên gây ấn tượng nhất với anh/chị? Vì sao?

PR

II.PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Vận dụng cao

TU

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của anh/chị về “bệnh dịch cô đơn” đang diễn ra trong Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao

AN H

cuộc sống hiện đại.

TH

Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài (Ngữ Văn 12 Tập hai, NXB Giáo dục 2008), có ý kiến cho rằng: Hành động cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân

N

vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước; lại có người khẳng định: Đó là một kết thúc tự

YE

nhiên, tất yếu.

N

G

U

Bằng hiểu biết về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ: Báo chí 2. Phương pháp: Căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Biểu hiện: - Nhiều người lựa chọn sống một mình. - Trì hoãn không kết hôn - Thu mình lại trong chiếc điện thoại thông minh

Trang 2


3. Phương pháp: Phân tích, lí giải Cách giải: - Do làm việc quá nhiều giờ, không có thời gian cho mình và mọi người xung quanh 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải Cách giải: Học sinh lựa chọn chi tiết gây ấn tượng với bản thân, đưa ra lời lí giải hợp lí. Gợi ý: - Con số 200.000 người 1-5 người khiến bản thân ấn tượng. Bởi con số này đã cho thấy sự cô đơn ở con người đã thực sự trở thành đại dịch. Bản thân mỗi chúng ta cần có những biện pháp để đẩy lùi nó.

Làm văn Phương pháp: Phân tích,tổng hợp Cách giải: * Giới thiệu chung * Giải thích - Cô đơn là trạng thái chỉ có một mình, không sống chung với ngưởi khác, không thể chia sẻ cảm xúc, nỗi niềm với những người xung quanh => Cô đơn ngày một lan rộng trên toàn thế giới * Bàn luận vấn đề - Biểu hiện sự cô đơn + Thích sống một mình. + Không thích giao lưu, nói chuyện với người khác. + …. - Tác hại của sự cô đơn: + Cô đơn lâu ngày không có người sẻ chia cảm xúc sẽ khiến con người trầm cảm + Cô đơn dẫn đến các mối quan hệ nhạt nhòa … - Chúng ta cần tăng cường các mối quan hệ xã hôi, tăng cường kết nối với mọi người. Giao lưu và chia sẻ cảm xúc để gắn kết bản thân với cộng đồng, xã hội - Liên hệ bản thân

2

Phương pháp: Phân tích,tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. - Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài (Ngữ Văn 12 Tập hai, NXB Giáo dục 2008), có ý kiến cho rằng: Hành động cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước; lại có người khẳng định: Đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu. • Giải thích ý kiến -Ý kiến thứ nhất: hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước: Đánh giá kết thúc của truyện Vợ chồng A Phủ là bất ngờ với mạch truyện, tâm trạng nhân vật Mị và cả người đọc. – Ý kiến thứ hai: Đó là là một kết thúc tự nhiên, tất yếu: ý kiến này nhìn nhận, đánh giá kết thúc

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Trang 3


của tác phẩm trong mối quan hệ với lô gíc diễn biến tâm trạng nhân vật Mị và mạch vận động tất yếu của đời sống con người: khi bị dồn đẩy đến bước đường cùng, con người sẽ vùng lên tìm ánh sáng cho mình. • Phân tích, chứng minh – Hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước: + Trong tác phẩm, Mị và A Phủ cùng là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra, song họ không có quan hệ tình cảm gì cụ thể. + Mị trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí, gần như tê liệt hoàn toàn về ý thức, chỉ còn như con trâu, con ngựa. + Trong hoàn cảnh A Phủ bị trói đứng đến gần chết, Mị vẫn thờ ơ đến mức như vô cảm trước nỗi khổ của A Phủ.  Không ai có thể ngờ rằng, người con dâu bất hạnh và câm lặng ấy lại đột ngột cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy trốn theo anh. Đây là hành động hoàn toàn không hề có sự chuẩn bị, tính toán từ trước.

O D

U

C TI O

N

– Đó là là một kết thúc tự nhiên, tất yếu: Đặt trong sự phát triển tính cách của hình tượng Mị thì đây lại là một hành động tự nhiên, tất yếu. Bởi lẽ: + Mị là cô gái ham sống, yêu đời, yêu tự do, khát khao hạnh phúc. + Sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở Mị dù có bị vùi dập đến kiệt cùng vẫn không lụi tắt. Đêm tình mùa xuân là minh chứng rõ nét cho sức sống ấy. + Mặt khác, Mị vốn là cô gái giàu tình thương, vị tha, biết nghĩ, biết hi sinh cho người khác. Nhìn thấy hoàn cảnh của A Phủ, Mị ừ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương

PR

mình -> thương người. Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -> thương người lấn át cả thương thân. Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản

TU

năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A Phủ.

TH

AN H

=> Hành động của Mị là kết quả tất yếu của sự bóc lột, đàn áp tàn nhẫn của cha con thống lí nói riêng, tầng lớp phong kiến miền núi cao Tây Bắc nói chung đối với những người lao động nghèo. Hành động ấy chứng tỏ sức phản kháng mãnh liệt, khả năng hướng về cách mạng một cách tự nhiên của người dân Tây Bắc. • Bình luận, đánh giá chung

N

Cả hai ý kiến đều đúng, không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tài

YE

năng kể chuyện, miêu tả nội tâm nhân vật của nhà văn Tô Hoài. Đồng thời, thể hiện tấm lòng

N

G

U

nhân đạo cao cả của và lòng thương cảm sâu sắc của tác giả dành cho những con người nơi đây.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

U

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

ĐỌC HIỂU

TU

PR

Các khu xử lý rác thải ở Đà Nẵng, Huế đang quá tải; còn hai bãi rác chôn lấp ở thành phố Hạ Long thì đóng cửa vì ô nhiễm. Hà Nội mới trải qua một cuộc khủng hoảng khi người dân sống gần bãi rác chặn xe đổ rác vào vùng họ sống. Quảng Ngãi, Hà Tĩnh cũng đã có những cuộc gặp căng thẳng giữa chính quyền và người dân về bãi rác chôn lấp gây ô nhiễm.

AN H

Giải pháp "đối thoại" giữa nhân dân và chính quyền sẽ không bao giờ giải quyết triệt để được vấn đề, nếu cách xử lý rác chủ đạo vẫn là chôn lấp. Chỉ có một cách, nhưng Việt Nam chưa bắt đầu.

TH

Khi mới dọn đến thành phố tây nam nước Pháp, tôi thấy lá thư "mời" ra phường nhận túi đựng rác. Thư nhắc nhở: "khi đi nhớ mang theo thẻ cư trú và một hóa đơn điện hoặc nước để chứng minh chỗ ở".

YE

N

Khi tới nơi, tôi thấy khá nhiều người đã xếp hàng. Trong lúc chờ đợi, trò chuyện, tôi mới biết rằng hàng năm thành phố có hai đợt phát túi đựng rác cho dân. Chính quyền khuyến khích mọi người phân loại rác bằng cách tặng họ loại túi màu đen và màu vàng, dành cho rác tái chế và không tái chế, đủ dùng cả năm.

N

G

U

Rồi gia đình tôi chuyển từ căn hộ chung cư xuống nhà đất. Chính quyền tặng thêm hai thùng đựng rác miễn phí bằng nhựa. Một thùng đựng rác thường và một thùng đựng rác tái chế, mỗi thùng cỡ 240 lít. Vì nhà có vườn nên chúng tôi còn được nhận thêm một thùng sử dụng để làm phân hữu cơ từ rác nhà bếp. Các loại rác được nhân viên vệ sinh thu gom vào ngày khác nhau. Và được quy hoạch theo những địa điểm tập kết khác nhau. Rác tái chế như đồ nhựa, bìa giấy và rác bẩn được thu dọn tại nhà; thùng nhận quần áo cũ được đặt rải rác khắp thành phố; đồ đạc cũ như bàn ghế, tủ, tivi, tủ lạnh có bãi phế liệu riêng; rác vườn lại được quy định tập kết ở khu khác. Đặc biệt, siêu thị nào cũng có thùng nhận các loại pin và bóng đèn cũ - loại rác cần xử lý đặc biệt. Người dân Pháp, từ bọn trẻ đi học, cũng có thể nhắc lại cho bố mẹ rằng lối sống của con người ảnh hưởng tới môi trường, trái đất, hệ sinh thái, tác động trực tiếp tới sức khỏe của chính mình và thế hệ sau. Việc tuân thủ phân loại rác thải một cách nghiêm túc, hoặc cao hơn là hạn chế thải rác, vừa hạn chế khối lượng rác sinh ra vừa thúc đẩy việc tái chế. Khi đi mua bánh mì, họ thường mang theo một túi giấy dùng rồi đựng bánh, để người bán hàng không cần đưa thêm túi mới. Họ dùng nó đến khi rách mới thôi. Ý thức như vậy không đơn giản bởi họ "sợ" Trang 1


khoản tiền phạt treo lơ lửng nếu vi phạm, nhẹ là 35-75 Euro, nặng là 150-450 Euro. Thái độ nghiêm túc và có trách nhiệm với môi trường đã thành văn hóa từ lâu, và gia đình tôi cũng thấm lối sống đó rất tự nhiên. Nhiều người Việt Nam vẫn nghĩ rằng, ốc còn chưa lo nổi mình ốc, hơi đâu lo hộ toàn thiên hạ. Hay là, bao nhiêu năm qua Việt Nam không phân loại rác mà vẫn sống tốt đấy thôi, có sao đâu. Nhưng đồng thời, họ không ngừng phàn nàn, thành phố bẩn quá, sao mùa hè càng lúc càng nóng, mùa đông lạnh bất thường, thời tiết càng ngày càng "giở chứng". Một số báo cáo khoa học cho biết, 2016 là năm khí hậu toàn cầu nóng nhất kể từ năm 1880, và là năm thứ ba nhiệt độ trái đất tăng liên tiếp. Nếu con người tiếp tục tạo ra khí nhà kính, nhiệt độ có thể tăng thêm 6 độ C trong thế kỷ này. Tới năm 2030, nạn lũ lụt sẽ tăng lên gấp ba về quy mô và gấp nhiều lần về mức thiệt hại.

C TI O

N

Số liệu từ Diễn đàn kinh tế thế giới: Đức dẫn đầu trong danh sách các quốc gia thực hiện tái chế rác của dân chúng, theo sau là Áo, Hàn Quốc và xứ Wales. Bốn quốc gia này đã tái chế thành công từ 52%-56% rác thải mỗi năm. Vậy mà tại Việt Nam, chúng ta vẫn còn loay hoay với câu hỏi có nên phân loại rác hay không, nếu thực hiện có khả thi hay không.

PR

O D

U

Một túi nylon mất hơn 100 năm để phân hủy hoàn toàn, một chai nhựa cần gần 500 năm, còn một chai thủy tinh sẽ cần hơn 4.000 năm. Nếu những chai nhựa và thủy tinh được tái chế, chúng ta đã góp phần hạn chế rất lớn rác thải chôn lấp, tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng sản xuất những sản phẩm mới, tạo thêm công ăn việc làm trong những xưởng tái chế. Và trên hết, ta đã đảm bảo một tương lai bền vững cho con cháu mình. Người ta đã tính toán, nếu toàn bộ số báo giấy ở nước Mỹ được tái chế, họ cứu được 250 triệu cây xanh mỗi năm. Với Việt Nam, tôi tin con số này là rất nhiều khu rừng.

AN H

TU

Quay trở lại câu hỏi về phân loại rác ở Việt Nam. Nó hoàn toàn khả thi nếu như người dân được hướng dẫn kỹ lưỡng thông tin để thay đổi nhận thức qua các kênh từ trực tiếp tới online chứ không chỉ hô hào cho có. Ngay tại nhiều chung cư cao cấp ở Hà Nội, mặc dù ban quản lý đã tích cực kêu gọi phân loại rác, trang bị đầy đủ mấy loại thùng rác, nhưng người dân vẫn không thực hiện. Họ đưa ra nhiều lý do: không biết phân loại thế nào, không có thói quen ấy, chẳng thấy ai làm cả, để làm gì...

U

YE

N

TH

Nỗ lực phân loại rác tại Việt Nam hồi đầu thế kỷ đã thất bại, và trở thành câu chuyện con gà quả trứng: người dân giờ nhìn thấy chính quyền cho tất cả lên một xe chứa rác lớn, và tin rằng việc mình tự phân loại là vô nghĩa; chính quyền cũng không phân loại xe chứa rác làm gì khi người dân không phân loại từ đầu nguồn; và vì không phân loại tại nguồn, công nghệ xử lý rác thải đi theo thực trạng để mãi dừng lại ở... chôn lấp.

N

G

Trong một nhận thức đúng đắn về môi trường, thì việc không phân loại rác là một tội. Nó khiến hành vi đổ rác trở thành vô nghĩa. Em trai tôi đã trải nghiệm một hình phạt ở Anh. Một số bạn người Việt cùng nhà không tuân thủ quy tắc phân loại rác của thành phố, bỏ tất vào một túi. Kết quả là họ phải sống chung với rác suốt hai tuần vì bị cơ quan vệ sinh từ chối phục vụ. Từ đó về sau, không ai còn dám tái phạm. Không bao giờ là quá muộn để bắt đầu một việc đúng đắn với quốc gia. (Ngô Thị Phương Lê, Khủng hoảng rác. Vnexpress, 19/2/2019) Câu 1: Nhận biết Xác định thao tác lập luận được sử dụng hiệu quả nhất trong văn bản. Câu 2: Nhận biết Trong bài viết, người viết đã cảnh báo nguy cơ nào mà con người Việt Nam và thế giới hiện đại đang phải đối mặt? Câu 3: Nhận biết Trang 2


Theo tác giả bài viết, việc phân loại rác thải và tái chế rác thải đem lại những lợi ích lớn lao và bền vững nào? Câu 4: Thông hiểu “Trong một nhận thức đứng đắn về môi trường, thì việc không phân loại rác là một tội”. Anh/chị có đồng tình với quan điểm này không? Vì sao? Phần II. Làm văn Câu 1: Vận dụng cao Từ bài viết trên, anh/chị thấy bản thân mình cần phải làm gì để phát huy lợi ích to lớn và bền vững của việc phân loại rác và tái chế rác. Hãy trình bày ý kiến của mình trong đoạn văn khoảng 200 từ. Câu 2: Vận dụng cao

C TI O

N

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài (Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) có hai sự kiện đánh dấu bước ngoặt cuộc đời, số phận của nhân vật Mỵ: Sự kiện Mỵ bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra và sự kiện Mỵ cắt dây trói cứu A Phủ.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Anh/chị hãy phân tích hai sự kiện đó. Nhận xét vai trò, ý nghĩa của các sự kiện này trong việc thể hiện giá trị nội dung, tu tưởng của tác phẩm.

Trang 3


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

Câu 1: Phương pháp: căn cứ các thao tác lập luận đã học Cách giải: - Thao tác lập luận được sử dụng hiểu quả nhất: so sánh Câu 2: Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn Cách giải: Nguy cơ người Việt Nam và thế giới phải đối mặt: - Thành phố quá bẩn, mùa hè ngày càng nóng, mùa đông lạnh bất thường, thời tiết ngày càng “giở chứng”. - Khí hậu năm 2016 nóng nhất kể từ 1880 và là năm thứ ba nhiệt độ trái đất tăng liêp tiếp. Nếu con người tiếp tục tạo ra khí nhà kính, nhiệt độ có thể tăng thêm 6 độ C trong thế kỉ này. Tới năm 2030, nạn lũ lụt sẽ tăng lên gấp ba về quy mô và gấp nhiều lần về mức độ thiệt hại.

C TI O

N

Đọc hiểu

Nội dung

1

N

Làm văn

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Câu 3: Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn Cách giải: Lợi ích phân loại rác: - Việc tuân thủy phân loại rác thải một cách nghiêm túc, hoặc cao hơn là hạn chế thải tác vừa hạn chế khối lượng tác sinh ra vừa thúc đẩy việc tái chế. - Nếu những chai nhựa và thủy tinh được tái chế, chúng ta đã góp phần hạn chế rất lớn tác thải chôn lấp, tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng sản xuất những sản phẩm mới, tạo them công ăn việc làm trong những xưởng tái chế. - Đảm bảo tương lai bền vững cho con cháu mình. - Nếu tái chế toàn bộ giấy ở Mĩ có thể cứu được 250 triệu cây xanh mỗi năm. Câu 4: Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Đồng tình với quan điểm trên - Vì: Không phân loại rác thải được coi là một “tội” bởi đó là cái tội không ý thức được tầm quan trọng của việc phân loại rác có ý nghĩa to lớn trong việc xử lí và tái chế rác thải. Từ đó cũng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống của mỗi chúng ta và thế hệ tương lai.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Giới thiệu vấn đề: vai trò của bản thân để phát huy việc phân loại và tái chế rác thải * Bàn luận vấn đề - Thải rác bừa bãi, không phân loại làm ảnh hưởng đến môi trường sống đang là vấn nạn của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. - Phân loại và tái chế rác thải ngày càng trở nên cần thiết hơn đối với cuộc sống của chúng ta. - Vai trò của bản thân đối với phát huy việc phân loại và tái chế rác thải: + Bản thân mỗi người có vai trò quan trọng đối với việc phân loại rác thải. Bởi ý thức chung của xã hội xuất phát từ chính bản thân mỗi người. Chỉ khi bản thân chúng ta có ý thức thực hiện phân loại và tái chế rác thải thì việc làm này mới có tính khả thi. + Việc phân loại và tái chế rác thải thực hiện từ các cá nhân sẽ có ảnh hưởng tích cực đến Trang 4


những người xung quanh, sau lan dần ra cộng đồng xã hội. + Bản thân mỗi người cần ý thức tầm quan trọng của việc phân loại rác thải và kêu gọi mọi người cùng tham gia thực hiện. - Phê phán những suy nghĩ, hành động cho rằng việc phân loại rác thải và tái chế là việc làm thừa thãi. - Bản thân mỗi người cần có thái độ và hành động quyết liệt trong vấn đề phân loại và xử lí rác thải. Nó không chỉ có ý nghĩa với hiện tại mà còn là hành động bảo vệ môi trường sống cho thế hệ Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải:

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. • Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích hai sự kiện ❖ Sự kiện 1: Mị bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra - Nguyên nhân: + Do món nợ truyền kiếp: bố Mị có vay tiền của bố thống lí Pá Tra. + Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.  Thân phận bi kịch bắt đầu từ đây * Khi mới về làm dâu: - Xuất hiện ý thức phản kháng: + “Có đến mấy tháng trời đêm nào Mị cũng khóc” -> phản kháng yếu ớt. + Muốn tự tử -> phản kháng mạnh mẽ. * Khi làm dâu đã quen: - Nỗi khổ về thể xác: + Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian.

N

2

Trang 5


+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa. - Nỗi khổ về tinh thần: + Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai cố việc ở xa về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”. + Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa; Mị - con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa. -> vật hóa nặng nề. + Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Giá trị hiện thực và nhân đạo: - Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ. - Giá trị nhân đạo: + Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi. + Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người. ❖ Sự kiện 2: Mị cắt dây trói cứu A Phủ * Tình huống gặp gỡ giữa Mị và A Phủ - A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một con bò -> bị trói đứng. - Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân. -> Hai người gặp gỡ nhau. * Sự thức tỉnh của Mị: - Nguyên nhân: + Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”. - Diễn biến tâm trạng: + Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người. + Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -> thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói. + Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A Phủ.  Giá trị nội dung: - Giá trị hiện thực: + Phơi bày, phản ánh một cách chân thực số phận cực khổ của người dân lao động Tây Bắc dưới ách áp bức của giai cấp thống trị miền núi. - Giá trị nhân đạo: + Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật Mị dưới ách áp bức của giai cấp thống trị miền núi. + Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh khốn cùng. + Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tâm hồn Mị: sức sống tiềm tàng trong đêm tình mùa xuân và sức sống mạnh mẽ trong đêm mùa đông. + Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền, tiền quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích. • Nhận xét về vai trò của các sự kiện này trong việc thể hiện giá trị nội dung, tư tưởng của Trang 6


tác phẩm: - Các sự kiện không chỉ lột tả chân thực nhân vật mà còn giúp người đọc hình dung rõ nét chân dung người lao động miền núi trước Cách mạng. - Sự kiện thể hiện nhân sinh quan của tác giả về con người và xã hội.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Hai sự kiện trên còn thể hiện biệt tài của tác giả trong việc nắm bắt các vấn đề cốt yếu, để từ đó bộc lộ tính cách cũng như số phận của nhân vật. • Tổng kết

Trang 7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH THPT CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.ĐỌC HIỂU Celine Dion – một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình, khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong việc ra đời lien tiếp những album có số phát hành hàng triệu bản – đã rất tự tin trả lời rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi, cô đã đam mê với ca hát và đã tưởng tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước viễn cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng sự thành đạt đó. Celine Dion không hề tỏ ra kiêu kì khi phát biểu như vậy vì tất cả chúng ta đều biết, để có được vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực không ngừng. Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi. Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh của trí tưởng tượng để hình dung ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi thi đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của trí tưởng tượng không phải chỉ cần cho các ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta đều cần. Nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy. Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, các mối quan hệ xã hội,hay cụ thể hơn, một bóng hình, một ánh mắt đưa tâm hồn bạn về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng ao ước, một công việc mà bạn từng ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn có… Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Tuổi niên thiếu cho đến lúc trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành nên tính cách, ước mơ. Thuở thiếu thời, nếu chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ trích hoặc nếu như ta tự ti, coi thường bản thân mình, tự xem mình luôn là bản sao của người khác, tư tưởng chúng ta sẽ ghi nhận một cách vô thức những hình ảnh cùng cảm nhận của ta về các sự kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn ước mơ và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì chắc chắn sau này bạn sẽ có sự thôi thúc thực hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu. (Thay thái độ đổi cuộc đời – Jeff Keller – NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Thông hiểu Văn bản trên tập trung bàn về vấn đề gì? Trang 1


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Câu 2: Nhận biết Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ. Câu 3: Thông hiểu Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu” từ thuở thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong việc lựa chọn cách sống của anh/chị? Câu 4: Thông hiểu Anh/chị có đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản: “Sức mạnh của trí tưởng tượng tuy cần thiết nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng năm bắt và vận dụng sức mạnh ấy”? II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: sức mạnh của trí tưởng tượng. Câu 2: Vận dụng cao Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sao. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”. Anh/chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này.

Trang 2


Câu 1: Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Nội dung: sức mạnh của trí tưởng tượng, ước mơ đối với tương lai mỗi người Câu 2: Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ: - Cô đam mê ca hát và đã tưởng tượng đến sự thành công của mình. - Cô đã nỗ lực không ngừng để đạt thành công. - Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi. Câu 3: Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích Cách giải: - Tác giả cho vậy là bởi: Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, các mối quan hệ xã hội,… Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu. - Chúng ta cần có thái độ sống tích cực, có mơ ước, hoài bão cao đẹp ngay từ thuở thiếu thời, đó sẽ là nền tảng, động cơ để ta vươn đến thành công trong tương lai. Câu 4: Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Đồng ý với quan điểm của tác giả.

TH

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Giới thiệu vấn đề: sức mạnh của trí tưởng tượng * Giải thích - Trí tưởng tưởng là những hình dung, lien tưởng về những điều chưa xảy ra ở tương lai. => Trí tưởng tượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của mỗi người trong tương lai. * Bàn luận vấn đề - Vai trò của trí tưởng tượng: + Chỉ con người mới có trí tưởng tượng và nhờ trí tưởng tượng con người đã phát minh ra vô vàn những sản phẩm có giá trí. + Trí tưởng tượng là động lực thôi thúc con người hành động để vươn đến ước mơ. + Trí tưởng tượng giúp con người tìm ra lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề, khi gặp khó khăn. +…. - Cần phân biệt giữa trí tưởng tượng và sự ảo tưởng, bởi ảo tưởng khiến con người xa rời thực tế, không đem lại những lợi ích thiết thực. - Trí tưởng tượng bao giờ cùng phải song hành với tri thức và hành động thực tế mới có thể phát huy hết tác dụng và đạt được mơ ước của bản thân trong tương lai. - Liên hệ bản thân. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

N

G

U

YE

N

Làm văn 1

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Câu Đọc hiểu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

2

Trang 3


Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. • Giới thiệu nhân vật

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên ▪ Chi tiết 1:

N

G

U

YE

N

TH

AN H

*Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự tử nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi. *Phân tích chi tiết: - Khi làm dâu đã quen, ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” => chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ. - Nỗi khổ thể xác: + Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa. + Mị mất hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về cuộc sống. - Nỗi khổ tinh thần: + Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa -> vật hóa nặng nề. + Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai cố việc ở xa về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”. + Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị. ▪ Chi tiết 2: *Vị trí: Chi tiết nằm ở phần giữa tác phẩm – Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm tình mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh ngày xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy. *Phân tích chi tiết: Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy: Trang 4


- Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình. + Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình. + “Mị muốn đi chơi”: thức dậy ý thức và khát vọng. + Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo. => Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị vật hóa nặng nề. • Giá trị của hai chi tiết

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị - một cô gái miền núi với khao khát tự do mãnh liệt - Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm: + Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ. + Giá trị nhân đạo: ++ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi. ++ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người. ++ Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh liệt. • Tổng kết

Trang 5


SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUANG DIÊU

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I.ĐỌC HIỂU: (3 điểm)

PR

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

O D

U

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

TU

Bằng những trải nghiệm của bản thân, càng ngày càng nhận rõ ra một chân lí trong cuộc sống là bất cứ một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa. Nói cách khác, chúng ta nên đón lấy cuộc sống ngay khi nó đến. Chúng ta đừng đợi một điều gì đó thật đủ đầy rồi mới chịu đón nhận.

N

TH

AN H

Hãy sống một cuộc đời chừng mực. Đừng luôn đợi chờ hay mong muốn hưởng thụ những điều xa xỉ, vì sẽ không có giới hạn nào kiểm soát việc đó. Điều đó tương tự như khi chúng ta làm công việc chăm sóc và tỉa cành cho cây. Khi cắt đi những nhánh dư thừa cây sẽ tập trung nhựa sống của nó để tạo ra hoa thơm quả ngọt. Cuộc sống của chúng ta cũng thế. Khi biết loại bỏ những điều không cần thiết, chúng ta có thể tập trung sức lực của mình cho những điều giá trị hơn.

U

YE

Mỗi người quan niệm lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống theo một cách khác nhau. Đó có thể tạo ra nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, cuộc sống ít căng thẳng hơn, ít huyên náo hơn, ít nợ nần hơn… Cuộc hành trình này tuy có nhiều đích đến nhưng lại có rất nhiều con đường khác nhau để tiến tới mục đích đó.

N

G

…Giá trị của cuộc sống không nằm ở lượng vật chất chúng ta đang sở hữu mà nằm ở phần tâm hồn chúng ta đang có. Hãy hướng đến nhu cầu thực sự của bạn trong cuộc sống xem đang thiếu thứ gì đang cần điều gì để tìm kiếm chúng. Đừng cố gắng chạy theo những giá trị không cần thiết khi bạn không thể. Cuộc đời là vô tận nhưng luôn có những điểm dừng hạnh phúc nếu chúng ta nhận ra”. (Trích Điều diệu kì của thái độ sống – Mac Anderson – NXB Tổng hợp TPHCM, 2016) Câu 1: Nhận biết Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Câu 2: Thông hiểu Anh/chị hiểu như thế nào là “đón lấy cuộc sống” từ câu nói của tác giả “Chúng ta nên đón lấy cuộc sống ngay khi nó đến”? Câu 3: Thông hiểu Trang 1


Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả “Giá trị của cuộc sống không nằm ở lượng vật chất chúng ta đang sở hữu mà nằm ở phần tâm hồn chúng ta đang có”? Câu 4: Vận dụng Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị được rút ra từ văn bản trên? (Trình bày trong một đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng)? II.LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Từ vấn đề được đề cập trong đoạn trích phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lợi ích của lối sống chừng mực? Câu 2: Vận dụng cao

U

C TI O

N

Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần miêu tả sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị. Trong đêm tình mùa xuân “Trong bóng tối Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn còn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi những đám chơi. Em không yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách.” Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.

PR

O D

Và trong đêm mùa Đông cởi trói cho A Phủ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị vụt chạy ra. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

TU

-A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

AN H

-Ở đây thì chết mất.”

TH

Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài.

Đọc hiểu

G

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

N

Câu

U

YE

N

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

1. Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ: Chính luận 2. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: Có nghĩa là đón nhận những điều cuộc sống mang đến cho bạn dù là buồn đau, vất vả hay sung sướng, hạnh phúc. Đón nhận mà không trì hoãn. 3. Phương pháp: phân tích Trang 2


U

C TI O

N

Cách giải: - Đồng ý 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Học sinh lựa chọn thông điệp có ý nghĩa với mình và trình bày đoạn văn 5-7 câu. - Đơn giản hóa cuộc sống - Sống có chừng mực - Giá trị của mỗi người nằm ở tâm hồn -… Gợi ý: - Thông điệp: sống có chừng mực - Ý nghĩa lối sống có chừng mực: + Đón nhận mọi khoảnh khắc cuộc sống, nếm đủ mọi dư vị cay đắng, ngọt bùi cuộc đời. + Con người được trưởng thành từ chính những trải nghiệm đó + ….

O D

Làm văn

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Sống có chừng mực là lối sống vừa đủ, không thiếu không thừa, không chờ đợi mà sẵn sàng đương đầu đón nhận mọi điều cuộc sống mang lại => Sống vừa đủ, có chừng mực là lối sống tích cực 3. Bàn luận - Lợi ích của lối sống có chừng mực + Lối sống chừng mực đem lại hạnh phúc cho con người + Đón nhận mọi khoảnh khắc cuộc sống, nếm đủ mọi dư vị cay đắng, ngọt bùi cuộc đời. + Con người được trưởng thành từ chính những trải nghiệm đó + …. - Phê phán lối sống hoang phí của một số người. - Liên hệ bản thân

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: ▪ Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

1

là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. ▪ Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên ▪ Lần miêu tả thứ nhất: * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần giữa tác phẩm, trong đêm tình mùa xuân, với sự tác động của các nhân tố khách quan, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy. Ngay sau đó, A Sử đã trói đứng Mị vào cột, không cho đi chơi. Mọi hành động vượt thoát thực tại của Mị đã bị kìm lại. * Phân tích chi tiết: - “Trong bóng tối Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn còn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi những đám chơi. Em không yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào.”: sức sống tiềm tàng vẫn lan tỏa trong tâm trí của Mị, những câu hát trong hội chơi xuân vẫn văng vẳng bên tai như gọi Mị đi chơi, như thúc giục Mị hãy sống, hãy vui -> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát vọng, sức sống của Mị. -> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi. - “Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”: sự tĩnh lặng, yên ắng của không gian buổi đêm đã làm Mị trở về thực tại. Khi về với thực tại Mị đau khổ, xót xa cho thân phận của mình. Tô Hoài khắc họa thân phận của Mị qua thủ pháp vật hóa và so sánh ->Mị hoàn toàn bị mất tự do, bị chà đạp ▪ Lần miêu tả thứ hai * Vị trí chi tiết: Nằm ở phần cuối của truyện: Sau khi Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng, trong lòng Mị trỗi dậy tình thương và trong phút chốc Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ. Mị cũng đã vượt thoát và chạy theo A Phủ. * Phân tích chi tiết: + Mị ý thức được hoàn cảnh của bản thân mình: “Ở đây thì chết mất” + Sức sống tiềm tàng trỗi dậy và trở thành hành động mạnh mẽ: “vụt chạy ra”, “băng đi”, “đuổi kịp A Phủ” => Hành động của Mị thể hiện sự nhận thức bước đầu của người nông dân miền núi trong đấu tranh Cách mạng Trang 4


▪ Tư tưởng nhân đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài Ngoài việc ngợi ca vẻ đẹp của nhân vật, đồng cảm thương cảm với số phận nhân vật, điểm tiến bộ trong tư tưởng nhân đạo của ông là đã chỉ ra được lối thoát cho nhân vật của mình.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Từ đây, nhân vật có hy vọng vào một tương lai tươi sáng, cuộc sống tốt đẹp hơn.

Trang 5


SỞ GD&ĐT THÁI BÌNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI BÌNH

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 3 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản dưới dây bà thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Có câu chuyện kể rằng, một đôi vợ chồng trẻ vừa dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc hai vợ chồng ăn điểm tâm, người vợ thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi.

O D

U

“Tấm vải bẩn thật” – Cô vợ thốt lên. “Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một loại xà phòng mới thì sẽ giặt sạch sẽ hơn”. Người chồng nhìn cảnh ấy nhưng vẫn lặng im. Thế là, vẫn cứ lời bình phẩm ấy thốt ra từ miệng cô vợ mỗi ngày, sau khi nhìn thấy bà hàng xóm phơi đồ trong sân.

PR

Một tháng sau, vào một buổi sáng, người vợ ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch nên cô nói với chồng: “Anh nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải rồi. Ai dạy bà ấy thế nhỉ?” Người chồng đáp: “Không! Sáng nay anh dậy sớm và đã lau cửa kính nhà mình đấy.”

AN H

TU

Thực ra mỗi người trong chúng ta, ai cũng giống như cô vợ trong câu chuyện kia. Chúng ta đang nhìn đời, nhìn người qua lăng kính loang lổ những vệt màu của cảm xúc, bám dày lớp bụi bặm của thành kiến và những kinh nghiệm thương đau. Chúng ta trở nên phán xét, bực dọc và bất an trước những gì mà tự mình cho là “Lỗi lầm của người khác”.

N

TH

…Cuộc đời này ngắn lắm, sẽ chẳng ai có khả năng và trách nhiệm níu giữ cho ta những thời khắc sinh mệnh đang vùn vụt trôi qua. Vậy chúng ta có muốn hoài phí cuộc sống để đi phán xét những sai lầm của người khác? Cách mà chúng ta nhìn người khác, thực chất đang phản ánh nội tâm của chính mình…

G

Câu 1. Nhận biết

U

YE

(Trích Luôn nhìn thấy lỗi của người khác: Nỗi bất hạnh lớn lao của những cái đầu chứa đầy thành kiến, http://kenh14.vn)

N

Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Nhận biết Tại sao tác giả cho rằng: “mỗi người trong chúng ta, ai cũng giống như cô vợ trong câu chuyện kia”? (0,5 điểm) Câu 3. Thông hiểu Theo anh/chị, vì sao con người trong xã hội ngày càng mất đi cái nhìn trong sáng khi nhìn nhận lỗi lầm của người khác? (1,0 điểm) Câu 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Cách mà chúng ta nhìn người khác, thực chất đang phản ánh nội tâm của chính mình” không? Vì sao? (1,0 điểm) Trang 1


II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao Bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ, hãy bày tỏ quan điểm của anh/chị về thông điệp gợi ra từ phần Đọc hiểu: Không nên nhìn đời, nhìn người bằng đôi mắt của thành kiến. Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), âm thanh tiếng sáo xuất hiện nhiều lần. Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong mỗi lần tiếng sáo xuất hiện, từ đó chỉ ra giá trị nhân đạo của tác phẩm. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

1: Phương pháp: căn cứ các phép lien kết đã học Cách giải: - Phép thế: bà hàng xóm (đoạn 1), bà ấy (đoạn 2) - Phép lặp: tấm vải, chúng ta 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Vì: Chúng ta đang nhìn đời, nhìn người qua lăng kính loang lổ những vệt màu của cảm xúc, bám dày lớp bụi bặm của thành kiến và những kinh nghiệm thương đau. Chúng ta trở nên phán xét, bực dọc và bất an trước những gì mà tự mình cho là “Lỗi lầm của người khác”. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: Vì: Con người luôn có xu hướng đổ lỗi cho hoàn cảnh và cho người khác, khắt khe với lỗi lầm người khác hơn là với chính mình. Bởi vậy, khi nhìn nhận sai lầm của người khác khó có ai có được cái nhìn “trong sáng”. 4. Phương pháp: căn cứ các phép liên kết đã học Cách giải: - Đồng ý. - Lí giải: + Một người đang túng thiếu sẽ khó chịu với người đang giàu có; một người không thành thật sẽ nhìn mọi người đầy gian dối; …. Cái nhìn tiêu cực ấy xuất pháp từ một nội tâm đầy bất an về chính mình, về cuộc đời. + Những toan tính, sân hận khiến chúng ta chỉ mải mê chạy theo những sai trái, lỗi lầm của người khác mà quên đi những gì tươi đẹp, hạnh phúc ở ngoài kia. Tự bạn đang đánh mất đi cuộc sống hạnh phúc của chính mình.

N

Đọc hiểu

Nội dung

N

Câu

=> Nhìn cuộc sống hiện thực thế nào chính là phản ánh cuộc sống nội tâm bên trong của chính bạn. Tâm an cuộc đời mới an yên, tâm bất an cuộc đời sẽ đầy bão tố. Trang 2


Làm văn Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Không nên nhìn đời, nhìn người bằng đôi mắt của thành kiến 2. Giải thích vấn đề - Đôi mắt thành kiến: là cái nhìn mang tính chất cố định về người hay vật xuất pháp từ cái nhìn sai lệch hoặc dựa trên cảm tính và có xu hương đánh giá thấp, hạ bệ người hay vật đó. => Đôi mắt thành kiến đối với cuộc đời, con người sẽ làm cuộc sống bản thân mỗi người trở nên tăm tối, khổ sở. 3. Bàn luận vấn đề - Nhìn đời bằng đôi mắt thành kiến là nỗi bất hạnh lớn nhất trong cuộc đời mỗi con người. - Khi bạn mang trong mình đôi mắt của sự thành kiến bạn chỉ nhìn thấy những điều tiêu cực, những xấu xa ở sự vật hiện tượng, con người đó. Mà không tìm ra những ưu điểm tốt đẹp của họ. - Nhìn đời bằng đôi mắt thành kiến khiến cho cuộc sống của chúng ta trở nên tăm tối, bởi bạn chỉ chăm chú tìm lỗi sai, khuyết điểm mà không nắm bắt, hưởng thụ được nét đẹp của con người, của cuộc sống. - Người nhìn cuộc đời đầy thành kiến là những người có cái tâm đầy bất an, hoảng loạn, sợ hãi. - Bởi vậy chúng ta không nên nhìn cuộc đời bằng đôi mắt thành kiến, hãy mở rộng tâm hồn, trái tim, hãy đánh giá mọi việc, mọi người bằng trái tim công tâm trong sáng, để nhận ra cuộc sống này, con người này cuộc thật tốt đẹp biết bao. - Liên hệ bản thân.

2

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. • Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong những lần tiếng sáo xuất hiện ❖ Tiếng sáo cùng với khung cảnh ngày xuân và hơi rượu đã làm thức dậy sức sống tiềm tàng trong Mị. ❖ Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động: - Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể): Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại. Văng vẳng ở đầu làng. Lửng lơ bay ngoài đường. Rập rờn trong đầu Mị. - Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng). - Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng. * Diễn biến tâm lí của Mị trong lần đầu xuất hiện tiếng sáo: - Tiếng sáo dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. - Mị lấy hũ rượu uống, say lịm mặt ngồi đấy -> Mị lãng quên hiện tại và sống lại quá khứ - Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu: + Sức sống tiềm tàng: ++ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng” ++ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. + Thực tại hiện hữu: ++ Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng. ++ Mị nghĩ đến thân phận hiện tại của mình ++ Mị muốn ăn lá ngón để tự tử => xót xa và bất lực trước hoàn cảnh thực tại *Diễn biến tâm trạng trong lần thứ hai nghe tiếng sáo: - Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình. - Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo. - Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng: Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi. -> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát vọng, sức sống của Mị. -> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi. - Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình: Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt, thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách. • Giá trị nhân đạo - Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh liệt. - Ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động miền núi • Tổng kết - Chi tiết có giá trị nghệ thuật đặc sắc thể hiện sức sống, khát vọng được sống mãnh liệt của con người. Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Qua chi tiết của thể hiện được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 1 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Trong một nhóm người, số đông sẽ tạo áp lực buộc số ít phải hành động theo số đông, hoặc là số ít sẽ bị khai trừ. Tâm lý này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nguyên nhân số một là là tâm lý đám đông. Khi không thay đổi được số ít, số đông có thể sẽ dùng những biện pháp tiêu cực để loại bỏ số ít ra khỏi cộng đồng, dẫn tới những hậu quả thương tâm. Trong hàng ngàn năm lịch sử, không ít người đã có những kết cục bi thảm chỉ vì những tư tưởng cách tân. Nếu bạn suy nghĩ và hành động khác mọi người, mọi người sẽ nhìn bạn như một kẻ lập dị. Lobachevsky khi phát minh ra môn hình học mang tên mình (còn gọi là hình học phi Eculid) đã bị cho là một kẻ điên cho đến mãi một thế kỷ sau. Tâm lý đám đông chính là một trong những rào cản hàng đầu ngăn cản xã hội đi lên, bởi vì đã là cách tân thì phải có điểm khác với số đông. Chưa nhà cải cách nào, tư tưởng mới nào, không vấp phải sự phản đối từ một đám đông cuồng nộ.

N

TH

AN H

Một trào lưu vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật) đang lan nhanh trên các trang mạng xã hội là tung thông tin cá nhân, hình ảnh của những người “bị ghét” để đám đông “bày tỏ cảm xúc”. Đây là hành động của những người thiếu ý thức cộng đồng, kém nhận thức xã hội. Nhưng chúng ta có tư duy, vì thế hãy có đầu óc nhận biết khi nào cần nói gì, làm gì, để chống lại những suy nghĩ bản năng. Đừng để bị cuốn theo những đám đông cuồng nộ và ngu dốt. (tổng hợp từ internet)

YE

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên.

U

Câu 2: Theo tác giả bài viết, thế nào là một đám đông “cuồng nộ và ngu dốt”?

G

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên.

N

Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm: “Tâm lý đám đông chính là một trong những rào cản hàng đầu ngăn cản xã hội đi lên” hay không? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những biện pháp để không “bị cuốn theo những đám đông cuồng nộ và ngu dốt”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua đoạn thơ sau: “Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Trang 1


Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình. Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.” Hãy liên hệ so sánh cách miêu tả khung cảnh của Tố Hữu trong đoạn thơ trên với khổ thơ sau: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

C TI O

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”

N

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

O D

U

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

PR

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)

TU

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên: Bình luận, chứng minh.

AN H

Câu 2: (0,5 điểm)

Theo tác giả bài viết, một đám đông “cuồng nộ và ngu dốt” là:

TH

• Đám đông này phản đối, đàn áp, thậm chí gây ra hậu quả thương tâm cho những cá nhân có quan điểm cách tân, những tư tưởng tiến bộ có tác dụng thúc đẩy xã hội đi lên.

YE

N

• Đám đông này tận dụng các trang mạng xã hội để tạo dư luận không tốt về những cá nhân mâu thuẫn với kẻ đăng tải thông tin mà không biết rằng đó là một hành động vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật). Câu 3: (1,0 điểm)

U

Nội dung của văn bản trên:

N

G

• Qua những dẫn chứng cụ thể, sinh động, tác giả văn bản đã trình bày quan điểm về tác hại khôn lường của tâm lí đám đông đối với cá nhân và xã hội. • Thông qua văn bản, tác giả cũng đã bày tỏ thái độ lên án, phê phán nặng nề thứ “tâm lí đám đông” đang tận dụng các trang mạng xã hội để để tạo dư luận không tốt, ngăn cản những quan điểm cách tân, tiến bộ. Người viết cũng đã cảnh tỉnh mọi người tránh bị cuốn theo những đám đông cuồng nộ và ngu dốt vì nhiều khả năng việc làm của đám đông ấy là những hành động vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật). Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau: • “Tâm lí đám đông” vốn coi trọng sự tương đồng, có tính ổn định cao, thậm chí bảo thủ, cứng nhắc nên sẵn sàng phản đối những điều mới lạ, khác biệt, dù rằng những tư tưởng, quan điểm ấy rất tiến bộ, có thể đưa xã hội đi lên. • Ngày nay, khi lợi thế của các trang mạng xã hội đang được tận dụng tối đa, “tâm lí đám đông” ấy sẽ còn lôi Trang 2


kéo thêm được rất nhiều cá nhân thiếu hiểu biết, a dua nhằm ngăn cản những quan điểm cách tân, giá trị của thiểu số có năng lực, có nhận thức đúng đắn. • Vì lo sợ sự khống chế, đàn áp hoặc bị loại bỏ bằng những biện pháp tiêu cực, những cá nhân có sự khác biệt, có tư duy tích cực, đổi mới sẽ không dám trình bày quan điểm cá nhân, không dám thể hiện chính kiến để rồi dần dần chấp nhận xuôi chiều theo đám đông ngu dốt và cuồng nộ. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Cần hiểu rõ những tác hại đối với cá nhân và xã hội mà đám đông ấy gây ra.

N

• Mỗi cá nhân phải lên tiếng và động viên người khác phê phán, chống lại cũng như ngăn chặn những hành động quá khích của đám đông tiêu cực ấy.

C TI O

• Chúng ta cần thể hiện chính kiến trong mọi việc, tránh thái độ xuôi chiều, thỏa hiệp. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn). Câu 2: (5,0 điểm)

O D

U

Phân tích vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua đoạn thơ. Liên hệ so sánh với khổ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.

PR

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

AN H

TU

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này.

TH

b. Bàn luận về vấn đề

* Lí giải: Vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua:

N

• Bốn mùa được tái hiện đầy đủ với những tín hiệu, những nét đặc trưng.

YE

• Hình ảnh thiên nhiên hiện lên trong đoạn thơ tràn đầy sức sống, rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu.

G

U

• Hình ảnh con người với vẻ đẹp khỏe khoắn, tinh tế xuất hiện đan cài trong khung cảnh bốn mùa càng làm tăng nét sinh động của thiên nhiên.

N

* Vẻ đẹp bốn mùa:

• Mùa đông: Màu đỏ ấm áp, có sức lan tỏa của hoa chuối giữa bạt ngàn xanh núi rừng. Sự lấp lánh của ánh dao phản chiếu sắc nắng khiến cảnh vật vốn tĩnh lặng, thậm chí tịch mịch bỗng sinh động với vẻ đẹp khoẻ khoắn, mạnh mẽ của con người lao động. • Mùa xuân: Màu trắng tinh khiết của hoa mơ trở thành sắc màu chủ đạo của khu rừng mùa xuân nên thơ, hòa với màu trắng của sợi giang trên tay người đan nón tạo nền cho con người hiện lên với vẻ đẹp giản dị mà tinh tế. • Mùa hè: Màu vàng của rừng phách hòa cùng tiếng ve xao động Hình ảnh con người “hái măng một mình” là vẻ đẹp trong sự thầm lặng và cần mẫn với công việc. • Mùa thu: Ánh sáng trăng dịu nhẹ, huyền ảo, gợi không khí thanh bình, yên ả. Và kết lại cũng chính là hình ảnh con người thể hiện qua tiếng hát ngọt ngào dưới ánh trăng thanh mang theo bao mơ ước tốt lành, tươi Trang 3


đẹp và tình cảm thiết tha ân tình, son sắt gắn bó với cách mạng. c. Đánh giá • Có thể nói bên cạnh những bức tranh hùng tráng, đậm chất sử thi thì Việt Bắc được bao bọc bởi thiên nhiên, hiện lên đầy sức sống trong vẻ đẹp đời thường gần gũi, thân thiết. Đó là một sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa cảm xúc và nghệ thuật, giữa hình ảnh và âm thanh, màu sắc và ánh sáng. • Đoạn thơ được cấu trúc cân đối, hài hòa; cảnh và người được thể hiện trong đoạn thơ đều đẹp, đều đáng yêu. Nếu không thật sự gắn bó sâu sắc, không có tình yêu và nỗi nhớ Việt Bắc nồng nàn, tha thiết thì nhà thơ Tô Hữu không thể nào xây dựng được bức tranh quê hương cách mạng với vẻ đẹp tuyệt diệu và ấm áp tình người đến như vậy. d. Liên hệ so sánh

C TI O

• Cảnh được tái hiện từ kí ức nên chắt lọc được những gì ấn tượng nhất, đẹp nhất.

N

* Giống: • Khung cảnh hiện lên đầy sức sống, sự xuất hiện của con người càng làm tăng vẻ gợi cảm, sinh động cho cảnh vật.

U

• Giọng thơ ngọt ngào, tha thiết, hình ảnh thơ đẹp.

O D

* Khác:

PR

VIỆT BẮC

TU

• Tập trung làm rõ vẻ đẹp của bốn mùa Việt Bắc, mỗi mùa một nét đẹp riêng, hài hòa đường nét, âm thanh, sắc màu, ánh sáng. • Gợi ý sâu xa về con đường cách mạng, thể hiện nét đặc trưng của hồn thơ Tố Hữu

AN H

• Cái tôi trữ tình mang tính đại diện cho chiến sĩ về xuôi, cho cách mạng. • Điệp từ “nhớ” khắc sâu thêm kỉ niệm, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn.

TH

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

• Tập trung làm rõ vẻ đẹp thanh tân của khu vườn thôn Vĩ với “nắng mới lên”, “vườn mướt xanh”.

N

• Cái tôi trữ tình mang tính cá thể, bộc lộ khát khao gắn bó, giao cảm với cuộc đời của thi nhân.

N

G

U

YE

• Hình ảnh thơ tươi sáng, đa nghĩa...

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 2 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Đội tuyển Nhật đã chính thức về nước sau khi bị đội tuyển Bỉ lội ngược dòng tại vòng 1/8 của World Cup 2018. Nhưng hơn cả một trận thua, thái độ và cách hành xử của người Nhật sau đó đã khiến cả thế giới nghiêng mình nể phục (...) Trận bóng vừa rồi, đội tuyển Nhật Bản thua trong tình huống đã bước được một chân vào ngưỡng của chiến thắng. Vài chục phút cuối đã thay đổi cục diện hoàn toàn trận đấu. Camera đã ghi lại hình ảnh nhiều khán giả cổ vũ cho đội Nhật không cầm được nước mắt trên sân. Tuy nhiên sau đó, dẫu buồn thương và tiếc nuối, nhưng người Nhật vẫn làm điều tưởng như nhỏ nhặt chẳng đáng để bận tâm như là ở lại nhặt sạch rác trên khán đài sau trận đấu. Chẳng ai tặng huy chương cho họ. Thậm chí, chúng ta hẳn cũng đều hiểu là sân vận động sẽ có người dọn vệ sinh, trong chi phí bỏ tiền ra mua vé đã bao gồm việc vệ sinh chỗ ngồi rồi. Người Nhật chắc chắn biết điều đó, nhưng họ không quan tâm, họ làm chuyện họ thấy cần. Mà không chỉ một vài cá nhân, rất nhiều người đã cùng nhau nán lại dọn rác. Ấn tượng hơn nữa là bức ảnh được bà Priscilla Janssens - một quan chức của FIFA chia sẻ trên Twitter. Theo đó, sau trận thua Bỉ, đội tuyển Nhật ra về để lại một phòng thay đồ sạch tinh tươm như chưa từng được sử dụng. Họ để lại một mẩu giấy có ghi chữ “Cảm ơn” viết bằng tiếng Nga. Trên các diễn đàn, mạng xã hội và trên các mặt báo lớn, hình ảnh người Nhật dọn rác sau trận đấu luôn được chia sẻ dù điều đó không phải là mới. Nhặt rác là việc chỉ cần muốn là có thể làm, nhưng vấn đề là không phải ai cũng muốn. Tuy nhiên, người Nhật sẵn sàng làm những điều mà họ nghĩ là tốt đẹp thậm chí không cần ai tôn vinh. không tìm thấy những bình luận trên mạng thể hiện sự tự hào của người Nhật khi được cả thế giới để ý đến. Với họ, đó là một chuyện bình thường và hiển nhiên.

N

G

(Nhìn từ đội tuyển Nhật tại Word cup 2018: Thua tại trận đấu, thắng ở lòng người, Hạ Hồng Việt, trích từ https://thethaovanhoa.vn/dien-dan-van-hoa/nhin-tu-doituyen-nhat-tai-world-cup2018-thua-tai-tran-dauthang-o-longnguoin20180704064337528.htm) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên. Câu 2: Vì sao người Nhật “khiến cả thế giới nghiêng mình nể phục”? Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm: “Nhặt rác là việc chỉ cần muốn là có thể làm, nhưng vấn đề là không phải ai cũng muốn” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với con người. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Làm rõ nội dung trữ tình chính trị trong phong cách thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn thơ sau: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muốn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.

Vui từ Đồng Tháp, An Khê

O D

U

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”

C TI O

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

N

Tin vui chiến thắng trăm miền

(Việt Bắc)

Hãy liên hệ so sánh cách thể hiện nội dung trữ tình chính trị trong đoạn thơ trên với khổ thơ sau:

PR

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

TU

Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá

AN H

Rất đậm hương và rộn tiếng chim.” (Từ ấy)

TH

-------------------- HẾT --------------------

YE

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

N

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1: (0,5 điểm)

N

Câu 2: (0,5 điểm)

G

U

Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên: báo chí. Người Nhật “khiến cả thế giới nghiêng mình nể phục” vì: • Dù thua nhưng người Nhật vẫn ở lại nhặt sạch rác trên khán đài sau trận đấu. • Đội tuyển Nhật ra về (sau trận thua với Bỉ) để lại một phòng thay đồ sạch tinh tươm như chưa từng được sử dụng. Họ để lại một mẩu giấy có ghi chữ “Cảm ơn” viết bằng tiếng Nga. Câu 3: (1,0 điểm) Nêu nội dung của văn bản: • Thuật lại những việc làm cụ thể biểu hiện thái độ và cách ứng xử có văn hóa của người Nhật sau khi bị đội tuyển Bỉ lội ngược dòng tại vòng 1/8 của World Cup 2018. • Qua đó, tác giả cũng đã ca ngợi thái độ và cách ứng xử có văn hóa, rất đáng trân trọng của người Nhật. Câu 4: (1,0 điểm) Trang 2


Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau: • Nhặt rác là công việc dễ làm, nhẹ nhàng, không đòi hỏi sức lực, trí tuệ nhiều, không tốn quá nhiều thời gian. Vì vậy, ai cũng có thể thực hiện công việc này. • Do đa số mọi người nghĩ rằng công việc này dành cho những người dọn vệ sinh nên họ đã không làm. • Mặt khác, cũng có thể do tâm lý ngại chia sẻ công việc, ngại giúp đỡ người khác nên không phải ai cũng muốn làm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau:

C TI O

• Văn hóa ứng xử góp phần làm nên cốt cách, truyền thống dân tộc.

N

• Văn hóa ứng xử bộc lộ những đặc điểm tính cách của cá nhân thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và ngôn ngữ của cá nhân với những người chung quanh.

U

• Ứng xử có văn hóa sẽ được người khác kính trọng, có ảnh hưởng tích cực đến những người xung quanh. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

O D

Câu 2: (5,0 điểm)

PR

Nội dung trữ tình chính trị trong phong cách thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn trích Việt Bắc. Liên hệ so sánh với khổ đầu bài thơ Từ ấy. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

TH

AN H

TU

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ Việt Bắc đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ cùng tên (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này. b. Bàn luận về vấn đề

G

* Biểu hiện cụ thể:

U

YE

N

* Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện trong đoạn thơ: thể hiện qua niềm tự hào về sức mạnh của toàn dân gắn với sự trưởng thành nhanh chóng của kháng chiến, của lực lượng cách mạng trong ngày ra trận hào hùng để làm nên những chiến thắng vẻ vang, dồn dập.

N

• Sức mạnh tổng lực:

- Đoàn quân với sức mạnh hùng dũng, khoẻ khoắn với những bước chân vang rền, đội ngũ kéo dài trải rộng. - Đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm với sức mạnh “bước chân nát đá” thể hiện tinh thần đầy quyết tâm đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới. - Đoàn xe ra trận với ánh sáng đèn pha xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao cùng với lòng lạc quan tin tưởng mãnh liệt ở tương lai sáng ngời ngay từ khi mới xuất quân. • Niềm vui chiến thắng: Tác giả đã liệt kê các địa danh gắn liền cùng chiến thắng với nhịp điệu sôi nổi thể hiện niềm tự hào vô tận. Các chiến thắng vang dội trăm miền tạo ra âm vang lớn lao của niềm tin đang lan rộng. c. Đánh giá: Cùng với tính dân tộc đậm đà (thể thơ lục bát đã được vận dụng nhuần nhuyễn với những câu thơ dung dị, dân dã gần với ca dao, lối kết cấu đối đáp “mình – ta” trong ca dao, dân ca được vận dụng một Trang 3


cách sáng tạo, chất liệu văn học dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình, những cách diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hô ứng, các cách chuyến nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp), giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết đã làm nên nét độc đáo cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu và tôn thêm giá trị của thi phẩm này. d. Liên hệ so sánh * Giống: • Đề cập đến những vấn đề ý nghĩa, chuyển tải được nội dung chính trị quan trọng gắn bó chặt chẽ với những hoàn cảnh đặc biệt. • Ít nhiều xuất phát từ cảm xúc cá nhân nhưng cái tôi trữ tình mang tính đại diện, bao quát. • Sử dụng những hình ảnh thơ đẹp, ấn tượng.

N

* Khác:

C TI O

VIỆT BẮC

• Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng chiến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản nhất mang đến thắng lợi vẻ vang.

O D

U

• Nội dung gắn với cuộc chia tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

PR

• Giọng thơ mạnh mẽ, hình ảnh mang tính lí tưởng hóa, kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn cách mạng.

TU

TỪ ẤY

AN H

• Khẳng định vai trò to lớn, ý nghĩa thiêng liêng của lí tưởng cộng sản đối với tác giả và bao lớp thanh niên cùng thế hệ. • Nội dung gắn với mốc son chói lọi trong cuộc đời tác giả: được đứng vào hàng ngũ của Đảng.

N

G

U

YE

N

TH

• Giọng thơ tha thiết, hình ảnh tươi sáng, đậm chất lãng mạn.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 3 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Ngày xưa, ở một vùng đất xa xôi nọ, có hai anh em trẻ tuổi đáng yêu. Họ cũng giống như bất kì chàng trai trẻ nào mà bạn có thể gặp hôm nay. Tuy nhiên, tính khí của hai anh em lại rất ngỗ nghịch. Và mọi việc bắt đầu trở nên nghiêm trọng khi hai người đi ăn trộm cừu của nông dân trong vùng - một hành vi bị coi là trọng tội. Một lần nọ, cả hai anh em bị bắt quả tang. Dân làng quyết định trừng phạt họ bằng cách thích lên trán họ chữ “ST” (tên trộm cừu) như một dấu ấn tội lỗi sẽ theo họ mãi mãi.

AN H

TU

PR

Một trong hai anh em họ vì quá xấu hổ nên đã bỏ đi biệt xứ. Kể từ đó, chẳng còn ai biết được tin tức gì về anh ta. Con người thứ hai, vô cùng ân hận đã ở lại làng và cố gắng hết sức để bù đắp lại những lỗi lầm của mình. Lúc đầu, mọi người đều e dè và chẳng muốn dính líu gì với anh ta. Tuy nhiên, anh vẫn quyết tâm hoán cải. Hễ trong làng có ai đau yếu anh đều tìm đến ân cần chăm sóc và lo lắng. Bất cứ ai có việc gì nặng nhọc, anh đều tới giúp đỡ hết mình, chẳng cần biết đó là ai, giàu hay nghèo. Cứ như thế, anh luôn sống vì người khác mà chẳng hề đòi ban thưởng hay trả công.

N

G

U

YE

N

TH

Nhiều năm trôi qua, một bữa nọ có một vị khách bộ hành đi ngang qua ngôi làng. Trong lúc ngồi ở quán nước bên đường, ông trông thấy một ông lão, trên trán có khắc một dấu ấn khác lạ ngồi gần đó. Bất kì ai trong làng đi ngang qua cũng đều dừng lại kính cần chào hỏi cụ, đám trẻ con chơi xong cũng chạy đến sà vào lòng cụ. Tất cả mọi người đều kính trọng ông lão. Thấy ngạc nhiên. Người khách lạ hỏi thăm vị chủ quán: “Hai kí tự trên trán ông cụ có nghĩa là gì thế?”. Người chủ quán đáp: “Tôi cũng không rõ nữa. Chuyện xảy ra cách đây đã lâu lắm rồi”. Sau đó, ông ngừng lại suy nghĩ một lát rồi nói: nhưng theo tôi, chắc nó có nghĩa là “thánh nhân”. Ông đã dùng lối chơi chữ, “ST” vừa là hai ký tự đầu của từ “sheep thief” - tên trộm cừu, vừa là cách viết tắt của “saint” - thánh nhân. (Hai anh em, trích từ Hạt giống tâm hồn)

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Tác giả bài viết đã xác định nguyên nhân nào khiến “tất cả mọi người đều kính trọng ông lão” trong khi trước đó “mọi người đều e dè và chẳng muốn dính líu”. Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên. Câu 4: Nhận xét của anh (chị) về tình tiết một người ra đi biệt xứ vì quá xấu hổ và một người ở lại với quyết tâm hoán cải. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về tác hại của thái độ sợ sai lầm, trốn tránh sai lầm trong cuộc sống. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Gục lên sóng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét

U

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

C TI O

N

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

O D

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

PR

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

(Tây Tiến, Quang Dũng)

TU

Hãy liên hệ so sánh cách miêu tả khung cảnh của Quang Dũng trong đoạn thơ trên với bài thơ sau: “Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

AN H

Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không, Cô em xóm núi xay ngô tối,

TH

Xay hết, lò than đã rực hồng.” (Chiều tối, Hồ Chí Minh)

YE

N

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

Câu 1: (0,5 điểm)

G

U

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: tự sự, miêu tả. Câu 2: (0,5 điểm) Nguyên nhân đã khiến “tất cả mọi người đều kính trọng ông lão” trong khi trước đó “mọi người đều e dè và chẳng muốn dính líu”: Sau khi mắc lỗi lầm thời trẻ, ông đã nhận ra lỗi và quyết tâm hối cải, thực hiện nhiều việc làm ý nghĩa, tốt đẹp. Câu 3: (1,0 điểm) Nêu nội dung của văn bản: • Tác giả thuật lại câu chuyện về hai anh em trót lầm lỗi và việc đối diện với sai lầm đó của hai người. • Qua đó, người viết ngợi ca cách ứng xử với sai lầm của người thứ hai khi ông ở lại quyết tâm sửa chữa lỗi lầm của mình. Trang 2


Câu 4: (1,0 điểm) Nhận xét về tình tiết một người ra đi biệt xứ vì quá xấu hổ và một người ở lại với quyết tâm hoán cải: • Qua tình tiết ấy, tác giả muốn khẳng định sự đối lập giữa hai hành động sẽ dẫn đến sự khác biệt ở kết quả đạt được. • Từ đó, câu chuyện cũng đã chuyển tải thông điệp: con người khi dám nhận lỗi và sửa chữa thì sẽ trưởng thành hơn, ngược lại sự sợ hãi và hèn nhát chỉ khiến con người trở nên thấp kém. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau:

N

• Nếu sợ sai lầm tức là ta đã khước từ những bài học kinh nghiệm quý báu để làm giàu vốn sống cho bản thân.

C TI O

• Sợ sai lầm cũng đồng nghĩa với việc tự ta đã đánh mất đi những cơ hội để hoàn thành công việc, để kiểm nghiệm khả năng của bản thân và làm ta trở nên mạnh mẽ hơn.

U

• Thái độ sợ hãi sẽ khiến con người chỉ dám co mình lại trong cái vỏ chật hẹp của tư tưởng, trở thành kẻ hèn nhát và tụt hậu.

O D

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

PR

Câu 2: (5,0 điểm)

TU

Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. So sánh cách miêu tả khung cảnh của Quang Dũng trong đoạn thơ trên với bài thơ Chiều tối. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

TH

AN H

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).

N

b. Bàn luận về vấn đề

N

G

U

YE

• Hùng vĩ, dữ dội với những con đường dốc nối tiếp nhau đầy hiểm trở. Con đường hành quân qua dốc núi vừa gập ghềnh, trắc trở; vừa cao vừa sâu hun hút, đỉnh dốc chơi vơi giữa trời trong vắng lặng, con đường như dài ra theo bao nhiêu khó khăn, vất vả. Chiều cao và chiều sâu của dốc núi dựng đứng, thác gầm, cọp dữ đã đặc tả được sự nguy hiểm đối với chiến sĩ trải ra suốt “chiều chiều, đêm đêm”. Những cuộc hành quân gian khổ, khắc nghiệt, triền miên đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con đường hành quân. • Mĩ lệ, trữ tình khi trong màn mưa phủ khắp đất trời, thấp thoáng hiện lên một vài mái nhà, như bồng bềnh trên một biển mưa giăng khắp núi rừng. Nét bút linh động, biến ảo, sử dụng ánh sáng và âm thanh tạo nên vẻ lung linh và nồng nàn tình cảm của một đêm liên hoan quân dân. Ở những câu thơ về một chiều Châu Mộc, vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong chiều sương của ngàn lau, thác lũ lại được vẽ bằng những nét bút tinh tế, mềm mại. Những bông lau chập chờn, lay động trên những bến bờ như cũng có hồn, hay chính tâm hồn nhà thơ đã nhập cảm vào cảnh vật mà thấy được hồn của cảnh trong mỗi bông lau khẽ lay động, phơ phất. Cũng như vậy, những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ cũng mang hồn cảnh vật quyến luyến, tình tứ. Nổi lên trên nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người vững chãi trên con thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh ấy tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn cho bức tranh thiên nhiên thơ Trang 3


mộng, mềm mại, đẹp mơ màng. c. Đánh giá • Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái hiện lại chặng đường hành quân thú vị nhưng lắm gian truân vất vả. Qua đó đoạn thơ đã dựng nên bức tranh khá hoàn chỉnh và sinh động về thiên nhiên. • Những đường nét tạo hình như khắc sâu vào lòng người đọc ấn tượng khó phai mờ và sự phối thanh nhịp nhàng khiến đoạn thơ nghe như âm vang một khúc nhạc lâng lâng nhung nhớ về một vùng đất xa xôi bỗng trở nên thân thương gần gũi. d. Liên hệ so sánh * Giống:

N

• Khắc họa khung cảnh rừng núi vừa trữ tình vừa nhiều thử thách, khó khăn.

C TI O

• Góp phần làm bật lên vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của con người.

• Cảm nhận khung cảnh từ góc nhìn của người chiến sĩ cách mạng mang tâm hồn thi nhân.

U

• Ngôn từ giàu chất tạo hình, giàu nhạc tính; hình ảnh thơ đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và thi vị. * Khác:

O D

TÂY TIẾN

PR

• Khung cảnh rừng núi được khắc họa khá rõ nét gắn với chặng đường hành quân nhiều kỉ niệm. • Hình tượng trung tâm là thiên nhiên với hai nét đặc trưng (hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ, trữ tình).

TU

• Giọng thơ vừa nhẹ nhàng vừa gân guốc, mạnh mẽ, hình ảnh thơ phong phú, độc đáo. CHIỀU TỐI

AN H

• Miêu tả khung cảnh rừng núi với những nét phác họa giản đơn, đan cài cùng bức tranh sinh hoạt trong thời gian chiều tối gắn với con đường chuyển lao.

TH

• Hình tượng trung tâm là người lao động với vẻ đẹp tràn đầy sức sống.

N

G

U

YE

N

• Hình tượng thơ có sự vận động hướng về sự sống, ánh sáng, chắt lọc những ấn tượng, đa nghĩa.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 04 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

(…)Trong một bài viết trên CNN, Jay Parini, giảng viên Đại học Middlebury, Mỹ, cho rằng trong suốt hai tuần tìm kiếm và cứu nạn ở hang Tham Luang, các thợ lặn không chỉ thể hiện sự can đảm tuyệt vời mà còn cả những kỹ năng đáng kinh ngạc. Khó có thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc giải cứu, khi các hoạt động phải tiến hành sâu dưới lòng đất, trong những ngách hang vô cùng hẹp đầy vách đá lởm chởm, dòng nước chảy xiết và nước đục đến mức gần như không thấy gì. Bảy nước bao gồm Anh, Mỹ, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Myanmar, Lào đã cử các chuyên gia đầy kinh nghiệm tới trợ giúp Thái Lan, khiến số người tham gia chiến dịch giải cứu lên đến hơn 1.000 người. Nỗ lực này cho thấy thế giới vào một thời điểm nào đó hoàn toàn có thể hợp tác tích cực vì mục tiêu chung. Trong hang Tham Luang không có sự phân biệt màu da, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính, cũng không có sự nghi ngờ về chuyên môn của nhau. Dù vẫn còn rào cản ngôn ngữ, đội cứu hộ đã làm việc một cách đoàn kết và đầy tình người, để hướng tới mục tiêu cuối cùng là đưa các thiếu niên trở về cùng với bố mẹ. Theo Parini, việc tất cả đặt lợi ích của những đứa trẻ lên đầu tiên là điều đáng ngưỡng mộ. Ai cũng từng mắc lỗi và đôi khi hang nghìn người phải nỗ lực để bù đắp cho lỗi lầm đó. Dư luận Thái Lan và quốc tế hầu như không trách móc những đứa trẻ đi vào hang Tham Luang trong mùa mưa, mở đầu cho một trong những chiến dịch cứu nạn quy mô nhất thế giới. Mọi người dường như chỉ lo lắng cho sự an toàn của các em và chờ đợi từng cậu bé xuất hiện mà không quá bận tâm đến chi phí giải cứu, bởi lẽ đó họ hiểu rằng giá trị mạng sống không thể đo đếm bằng tiền. Dư luận cũng bày tỏ sự biết ơn đối với Saman Gunan, thợ lặn Thái Lan hy sinh hôm 6/7 do thiếu ôxy khi đang trên đường ra khỏi hang Tham Luang. Việc anh sẵn sang đánh cược cả mạng sống vì nhóm thiếu niên là dấu ấn đáng nhớ trong quá trình giải cứu, thể hiện long dung cảm chân chính, hoàn toàn không vụ lợi (…)

N

(Sức mạnh tình người trong cuộc giải cứu các thiếu niên Thái Lan mắc kẹt, Ánh Ngọc, trích từ http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/phan-tich/suc-manh-tinh-nguoi-trong-cuoc-giai-cuu-cac-thieu-nien-thailan-mac-ket-3774897.html) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản trên. Câu 2: Vì sao Parini cho rằng: “khó có thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc giải cứu”? Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên. Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của long nhân ái trong cuộc sống. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

N

(Tây Tiến, Quang Dũng)

“Gió theo lối gió, mây đường mây,

O D

Thuyền ai đậu bến song trăng đó,

U

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…

C TI O

Hãy liên hệ so sánh cách khắc họa khung cảnh thiên nhiên của đoạn thơ trên với khổ thở sau:

PR

Có chở trăng về kịp tối nay?”

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

TU

-------------------- HẾT --------------------

AN H

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản trên: nghị luận, tự sự.(0.5đ)

YE

N

TH

Câu 2: Khó có thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc giải cứu vì công việc giải cứu các thiếu niên Thái Lan mắc kẹt diễn ra trong điều kiện: sâu dưới lòng đất, trong những ngách hang vô cùng hẹp đầy vách đá lởm chởm, dòng nước chảy xiết và nước đục đến mức gần như không thể nhìn thấy gì. (0.5đ) Câu 3: Nội dung của văn bản:

Hành trình đầy khó khan, thử thách của hơn 1.000 nười (Thái Lan và các nước khác)nhằm tìm kiếm và cứu nạn các thiếu niên bị mắc kẹt ở hang Tham Luang – Thái Lan trong suốt hai tuần.

Sức mạnh của tinh thần đoàn kết và long nhân đạo của nhân dân Thái Lan và thế giới trong cuộc giải cứu các thiếu niên bị mắc kẹt.

Bày tỏ thái độ ngợi ca của tác giả trước sự giúp đỡ của ạn bè quốc tế đới với chiến dịch giải cứu ở Thái Lan. Đồng thời, thể hiện sự biết ơn sâu sắc đối với Saman Gunan – người đã hi sinh trong khi làm nhiệm vụ cứu nạn. (1.0đ)

N

G

U

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản trên: 

Con người ai cũng có thể mắc sai lầm, điều quan trọng là hãy bao dung với những lỗi lầm đó.

Sống yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ những con người gặp hoàn cảnh khó khăn; đoàn kết với những người xung quanh để tạo nên sức mạnh tập thể.(1.0đ)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau: Trang 2


Lòng nhân ái giúp những ngời đang gặp khó khăn có thêm lòng tin vào người khác, vào cuộc sống.

Lòng nhân ái giúp con người xích lại gần nhau hơn.

Sống yêu thương là chúng ta làm giàu đẹp cho tâm hồn của chính mình, giúp chúng ta sống tốt và hoàn thiện mình từng ngày.

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. So sánh cách khắc họa khung cảnh thiên nhiên của đoạn thơ trên với khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

C TI O

N

Quang Dũng (1921 – 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỷ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986) b. Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến

Kỉ niệm đêm liên hoan: Được khắc họa với những nét tiêu biểu: ánh đuốc sáng rực rỡ, âm thanh rộn rang trong nhạc khèn lên man điệu cùng vũ điệu nhịp nhàng e ấp bao điều chưa ngỏ của các cô gái. Chỉ một phút dừng chân với rừng đêm mở hội mà dường như bao nhiêu khốc liệt, gian lao đã trở thành dĩ vãng. Cả núi rừng và lòng người đang cùng hòa ca say sưa trong “hội đuốc hoa” này.

Chặng đường qua Châu Mộc: Vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong chiều sương của những bông lau chập chờn, lay động, những ông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. Nổi lên trên nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người trên con thuyền độc mộc tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn làm cho bức tranh thiên nhiên nhiên thêm thơ mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.

TH

AN H

TU

PR

O D

U

YE

N

c. Đánh giá

Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm người đang xa cách càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh vật như đang đong đầy trong những yêu thương lưu luyến, giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và những người lính nói chung.

Kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt.

N

G

U

d. Liên hệ so sánh  Giống: 

Trong khung cảnh thiên nhiên có hình ảnh của một vùng song nước đầy trữ tình, thơ mộng.

Cảnh được khắc họa từ dòng hoài niệm, từ đó cảm nhận được tình cảm lưu luyến của thi nhân với vùng đất từng gắn bó.

Hình ảnh giàu sức gợi, đậm chất lãng mạn; sử dụng những câu hỏi tu từ mang đầy cảm xúc. Trang 3


 Khác: TÂY TIẾN 

Khung cảnh vùng sông nước đan cài trong hình ảnh đêm hội núi rừng đầy ấn tượng.

Khung cảnh tạo cho chủ thể trữ tình cảm xúc phong phú: vừa bừng lên vừa lắng xuống, vừa đầy hứng khởi vừa mang mác bâng khuâng.

Câu hỏi tu từ được sử dụng để khơi gợi kỷ niệm, giọng thơ vừa nhẹ nhàng tha thiết vừa rộn rã tươi vui.

ĐÂY THÔN VĨ DẠ Khung cảnh mang đậm cái hồn của xứ Huế thơ mộng, trầm mặc.

Khung cảnh in đậm dấu ấn cảm xúc của chủ thể trữ tình: đầy khao khát nhưng cũng lắm buồn đau trong mặc cảm chia lìa.

Câu hỏi tu từ, giọng thơ nhiều giục giã để tô đậm nỗi băn khoăn, khắc khoải; hình tượng thơ đa nghĩa.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 05 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói “Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên… Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá”. Và rồi hạt mầm mọc lên.

AN H

TU

PR

O D

Hạt mầm thứ 2 bảo: “Tôi sợ lắm. Nấy bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đén và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã”. Và rồi hạt mầm nằm im chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ lấy ngay lập tức. (Câu chuyện của hai hạt mầm, Thảo Nguyên)

Câu 1: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên.

TH

Câu 2: Vì sao hạt mầm thứ hai lại “nằm im và chờ đợi”? Câu 3: Hình ảnh “chú gà” ở cuối truyện có ý nghĩa gì?

YE

N

Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã” của hạt mầm thứ hai hay không? Vì sao?

U

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

G

Câu 1 (2,0 điểm):

N

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoản 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến”Lòng dung cảm – chìa khóa của sự thành công trong cuộc sống” Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của sông Đà trong đoạn trích tùy bút Người lai đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, liên hệ với bài thơ Tràng Giang của Huy Cận để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Trang 1


Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên: Nhân hóa (hạt mầm thứ nhất nói, hạt mầm thứ hai bảo), điệp ngữ (tôi muốn). Câu 2: Hạt mầm thứ hai “nằm im và chờ đợi” vì hạt mầm này lo sợ: 

Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới sẽ gặp phải điều bất trắc ở nơi tối tăm.

Khi chồi non mọc ra, đám côn trùng sữ kéo đến và nuốt ngay

Nếu những bông hoa của hạt mầm có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch.

Câu 3: Hình ảnh “chú gà” ở cuối truyện có ý nghĩa tượng trưng cho quy luật đào thải của cuộc sống.

Từ đó, câu chuyện nêu lên bài học: Nếu ta bằng lòng với cuộc sống đớn hèn, sợ hãi, sớm muộn ta cũng sẽ bị đào thải.

Câu 4: Quan điểm trên hoàn toàn không chính xác, vì những nguyên nhân sau:

C TI O

N

Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, sẽ có những khó khăn, thử thách.

Con người sẽ trưởng thành khi đối diện và vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

Sự hèn nhát không giúp con người trưởng thành mà là kẻ thù hủy hoại cuộc sống chính bạn.

O D

U

PR

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TU

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

Lòng dung cảm là cội rễ của mọi nguồn sức mạnh, giúp biến ước mơ thành hiện thực.

Dung cảm hướng con người đến cách sống tốt, giàu yêu thương, có trách nhiệm với cộng đồng.

Dũng cảm giúp con người vượt lên nghịch cảnh, khó khăn để chứng tỏ bản lĩnh cá nhân.

TH

AN H

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

YE

N

Câu 2:

N

G

U

Phân tích vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của sông Đà trong đoạn trích tùy bút Người lái đò sông Đà. Từ đó, liên hệ với bài thơ Tràng Giang để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suất đời đi tìm cái đẹp. Ông cũng là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. Tác phẩm này được in trong tập tùy bút Sông Đà, xuất bản đầu năm 1960, tất cả gồm 15 bài tùy bút. Đây à kết quả của nhiều dịp ông đến với Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tế năm 1958. b. Bàn luận về vấn đề 

Khi nhà văn bay tạt ngang qua sông Đà, từ trên cao nhìn xuống, con sông hiện lên như một mĩ nhân hiền dịu đầy xuân sắc với bao sắc màu biến đổi kỳ diệu: “mùa xuân dòng xanh ngọc bích”, “mùa thu nước sông Đà lừ lừ chin đỏ”. Con sông tươi đẹp, sinh động biết bao chứ không phải là con sông đen như “thực dân Pháp đã …gọi bằng một cái tên Tây láo lếu”. Trang 2


Lần sau, khi đi xuyên rừng đến, Nguyễn Tuân ấn tượng với cái màu loang loáng của mặt nước và ông bất chợt phát hiện trong cái lấp lánh ấy “sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Dường thi”. Bờ bãi sông Đà rập rờn bay ao chuồn chuồn bươm bướm. Nhà văn vui sướng đắm say khi hội ngộ cùng con sông; nỗi niềm ấu được ông ví von như niềm vui khi thấy “cái nắng giòn tan sau kì mưa dầm”, “như nối lại chiêm bao đứt quãng” thân thương, gần gũi trong cảm giác “đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”

Một lần nữa khi thuyền trôi ven bờ, tác giả đã phát hiện được thêm bao nhiêu vẻ đẹp gợi cảm của con sông: sự tĩnh lặng nhẹ nhàng với bao vẻ đẹp sinh động: đó là “nương ngô nhú lên mấy lá ngôn non đầu mùa”, là “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp”, là “một đàn hươu cái đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”. Cảnh thiên nhiên cứ mở rộng dần bằng vẻ đẹp vừa hiện thực vừa biến ảo của nó với cái nhìn đắm mình trong mơ mộng của nhà văn.

N

C TI O

c. Đánh giá:

O D

U

Nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp của con sông với những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị; từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả gân guốc, khi thì chậm rãi trữ tình.

PR

d. Liên hệ so sánh

TU

 Giống:

Khắc họa ấn tượng vẻ đẹp của những dòng sông thân thuộc của quê hương.

Bộc lộ tình cảm yêu mến, tha thiết đối với thiên nhiên, với đất nước.

Vẻ đẹp của dòng sông được miêu tả bằng những hình ảnh phong phú, đa dạng cùng sự phát huy tối đa giá trị các biện pháp tu từ.

 Khác:

YE

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

N

TH

AN H

Tái hiện vẻ đẹp con sông Đà với haia nét đặc trưng: thơ mộng trữ tình và hung bạo dữ dằn.

Lượng thông tin cung cấp về dòng sông khá chi tiết, cụ thể do đặc trưng của thể loại tùy bút.

Thể hiện sự say đắm, choáng ngợp, bị thu hút hoàn toàn bởi vẻ hấp dẫn kì thú của thiên nhiên.

Con sông Đà được tái hiện bằng những dòng văn có ngôn từ độc đáo, phối hợp kiến thức đa ngành của một cây bút tài hoa, uyên bác.

N

G

U

TRÀNG GIANG 

Gợi ra hình ảnh con sông Hồng với những đặc điểm sau: mênh mang hơn với những con song dối đầu lên nahu và rong ruổi theo nhau tận chân trời; gợi cảm giác về sự chia lìa, trơ trọi, lạc lõng, ãi bờ quạnh hiu, vắng vẻ, dù sự vật rất đa dạng và phong phú nhưng không khí đìu hiu, cô liêu, xa vắng, hoang vu bao trùm.

Nổi bật trong bài thơ là nỗi buồn nhiều cung bậc, cộng hưởng nhiều nguyên nhân của cais tôi trữ tình cô đơn, nhiều suy tư. Trang 3


G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Vẻ đẹp của dòng sông được thể hiện bằng nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm; góp phần tạo nên vẻ đẹp cổ điện và hiện đại của bài thơ.

N

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 06 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Rất nhiều người khác ở tuổi tôi đã chứng minh bản thân bằng sự liều lĩnh và chiêu trò bứt phá giới hạn. Chinh phục một cung đường đầy nguy hiểm trong những đêm dài mệt mỏi, mù quáng lao ra đường đi đến một nơi bất định và trở về an toàn. Liều lĩnh dẹp bỏ những luật chơi, bẻ gãy các cam kết, lao ra đường như những con ngựa bất kham và làm những điều không ai ngờ đến. Anh hùng trở thành mệnh lệnh. Khao khát khẳng định mình trở thành cơn đói chẳng bao giờ dứt.

(Ta có bi quan không?, Khải Đơn)

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Tôi đói khả ánh mắt thán phục của bạn bè xung quanh. Anh đói khát những tiếng trầm trồ đắm đuối của các cô gái trẻ. Cô đói khát lời khen ngợi lấp lánh nơi những người xung quanh. Tuổi trẻ quay cuồng quanh quỹ đạo của sự hào hoa, yêng hung và bứt phá giới hạn. Và rồi, chớp mắt giữa cuộc chinh phạt của những chiến binh điên rồ đó, tôi chùn giáo gươm và hành trình ngông cuồng, khi thoáng tự hỏi mình làm như vậy vì điều gì? Vì sao phải thể hiện? Vì sao phải gồng lưng chứng tỏ? Vì sao phải khoát một chiếc áo quá nặng lên một thân thể yếu ớt và dễ tổn thương?[…] Tôi là ai giữa một ngàn người đứng trên sân trường ấy? Taai là ai giữa hang chục ngàn bàn chân bước qua cuộc đời vô danh ấy? Câu hỏi đau đáu thôi thúc những hành động cầu kỳ và tàn bạo – bất chấp cả sự sống để được biết đến. Nhưng hóa ra “làm chính mình” lại chỉ là một ngọn đèn trang trí nhấp nháy. Sau tất cả, kẻ cuối cùng nhìn tôi trong gương chính là tôi. Tại sao tôi phải đập nát chiếc gương đó để làm chính mình – như hào quang người khác muốn?

G

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên.

N

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật trong câu sau: “Nhưng hóa ra “làm chính mình” lại chỉ là một ngọn đèn trang trí nhấp nháy”. Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn văn bản trên. Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì tự đoạn văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về những điều tuổi trẻ cần thực hiện để khẳng định bản thân. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp từ góc nhìn cảnh quan thiên nhiên của sông Hương trong đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó liên hệ so sánh với khổ thơ sau để làm nổi bật nét riêng Trang 1


của các tác giả khi viết về thiên nhiên xứ Huế: “Gió theo lối gió, mây đường mây, Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay… Thuyền ai đậu bến song trăng đó, Có chở trăng về kịp tối nay?” (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử) -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu 1: (0.5đ)

C TI O

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.

N

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 2: (0.5đ) Biện pháp tu từ: So sánh

Hiệu quả nghệ thuật: Miêu tả sinh động, cụ thể tính hình thức, sự vô nghĩa của việc chứng tỏ bản thân, sống thật với bản thân

O D

U

PR

Câu 3: (1.0đ)

Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản trên:

Phê phán lối sống trọng hình thức cùng những ảo tưởng dại dột của một bộ phận giới trẻ.

Quan ngại sâu sắc khi những bạn trẻ có những hành động liều lĩnh, ngông cuồng, ddien rồ để chứng tỏ bản thân.

AN H

TU

Câu 4: (1.0đ)

TH

Thông điệp:

Nên chứng tỏ bản thân bằng những việc làm tích cực, ý nghĩa, vì bản thân trước tiên và trên hết.

Khẳng định bản thân không thể quan trọng bằng việc sống có ích, sống chan hòa và cống hiến lặng thầm.

YE

N

N

Câu 1: (2.0đ)

G

U

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Có thể nêu một số nội dung sau: 

Nỗ lực học tập, trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách để tạo nền tảng cho sự phát triển của bản thân.

Có chính kiến, quyết đoán, dũng cảm trong từng lựa chọn khác biệt.

Tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5.0đ) Phân tích vẻ đẹp từ góc nhìn cảnh quan thiên nhiên của sông Hương. Từ đó liên hệ so sánh với khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ để làm nổi bật nét riêng của các tác giả khi viết về thiên nhiên xứ Huế.

Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, ông là một trong những nhà văn chuyên về bút ký. Tác phẩm là bài bút ký viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. Đây là một trong những tác phẩm bút kí nổi tiếng của tác giả, gồm có ba phần và đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất. b. Bàn luận về vấn đề Ở thượng nguồn: Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “mãnh liệt vượt qua những ghềnh thác”, khi “cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”, lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dăm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Sông Hương hiện ra tựa “cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” và cũng là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”.

Suôi về đồng bằng: Sông Hương là “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Chấu Hóa đầy hoa dại; nhưng ngay sau khi ra khỏi vùng núi bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân nên “chuyển dòng một cách liên tục”, rồi “vòng một khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”. Sông Hương có lúc “mềm như tấm lụa” khi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo; có khi ánh lên những mảng phản quang nhiều màu “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” lúc qua những dãy đồi núi phía Tây nam thành phố, mang “vẻ đẹp trầm mặc” khi qua bao lăng tẩm, đền đài, tươi tắn và trẻ trung khi gặp “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”.

Khi chảy vào thành phố Huế: Sông Hương “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long” dòng sông “kéo một hướng thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rấ nhẹ sang đến cồn Hến” khiến “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Sông Hương và những chi lưu của nó tạo những đường nét tinh tế cho vùng đất cố đô. Vào Huế, con sông nhẹ nhàng như điệu slow chậm rãi, sâu lắng và là người tình dịu dàng và chung thủy của Huế: “Rời khỏi kinh thành, sông Hương […] xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẻ ngoặc sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh cổ xưa”. Con sông đã quay ngược về Huế như nàng Kiều “trở lại tìm Kim Trọng” để nói lời thề trước lúc đi xa. Cũng theo tác giả, khúc quanh thật bất ngờ đó, tựa như một “nỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

c. Đánh giá: Vẻ đẹp sông Hương đã được khắc họa với văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu, các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả. d. Liên hệ so sánh  Giống: 

Khắc họa thành công vẻ đẹp riêng rất có hồn của dòng sông thân thuộc của quê hương.

Trang 3


Bộc lộ tình cảm yêu mến, tha thiết đối với thiên nhiên, với xứ Huế.

Vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên được miêu tả bằng những hình ảnh phong phú, đa dạng, gợi tả, gợi cảm.

 Khác: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Tái hiện vẻ đẹp con sông Hương với những nét đặc trưng: có khi hoang dại, đầy cá tính, có lúc chậm rãi khoan thai nhưng bao giờ cũng gắn chặt với thành phố Huế.

Lượng thông tin cung cấp về dòng sông khá chi tiết, cụ thể do đặc trưng của thể loại bút ký.

Con sông Hương được tái hiện bằng văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.

C TI O

N

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

Vẻ đẹp của con sông hòa lẫn trong khung cảnh mang đậm cái bồn xứ Huế thơ mộng, trầm mặc.

Hình ảnh thiên nhiên in đậm dấu ấn cảm xúc của chủ thể trữ tình: đầy khao khát nhưng cũng lắm buồn đau trong mặc cảm chia lìa.

Vẻ đẹp thiên nhiên được tái hiện những hình ảnh thơ đầy sang tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo; bút pháp có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn trữ tình.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 7 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Tôi chỉ muốn nhắn nhủ những bạn trẻ đang bơ vơ trên con đường cuộc sống rằng, nếu bạn đang phải trải qua những ngày khốn khó, phải đương đầu với nghịch cảnh cuộc đời, thì đó thực sự là một món quà vô giá. Có thể lúc đang khổ sở với những vấn đề của mình, ta chỉ mãi vật vã đau buồn. Nhưng sau này nhìn lại, ta sẽ thấy rằng những khó khăn đã đương đầu giúp tạo nên câu chuyện của riêng ta.

AN H

TU

PR

O D

Hãy lấy bộ truyện nổi tiếng thế giới Harry Potter làm ví dụ. […] Thế giới của phù thủy, đũa thần và chổi bay có thể không có thật. Nhưng nỗi buồn và sự tuyệt vọng là thật. Cảm giác đau đớn và cô độc là thật. Sợ hãi và mất mát là thật. Có ai trong chúng ta chưa từng một lần trong đời thức dậy mà không biết hôm nay mình phải làm gì, nhìn mọi thứ xung quanh chỉ toàn màu xám và thấy mình đang lạc lối? Có ai sống trên đời mà chưa biết đến khổ đau, chưa từng bị chối bỏ bởi người mình yêu thương, bởi gia đình hay xã hội? Những nỗi đau trong câu chuyện đã kết nối người đọc với tác giả, kết nối người đọc với nhau, và góp phần làm nên thành công của bộ truyện. Và những mất mát đau thương ấy chân thật, bởi vì được viết bởi một con người đã nếm trải bao điều khốn khó của cuộc đời. […]

YE

N

TH

Vậy nên, nếu bạn đang phải vật lộn với cuộc sống, đang phải đấu tranh với những khó khăn trong đời, thì hãy cảm ơn Thượng đế vì món quà của Người, hãy ôm ghì lấy cuộc đời bạn với tất cả những đớn đau khổ sở của nó, và sống với tất cả sức lực và nhiệt huyết của bạn. (Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn)

U

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản.

G

Câu 2: Theo tác giả, vì sao tác phẩm Harry Potter lại có khả năng gây ấn tượng sâu sắc với độc giả?

N

Câu 3: Vì sao có thể khó khăn và nghịch cảnh trong đời là “một món quà vô giá”? Câu 4: Qua đoạn văn bản, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về những việc cần làm để vượt qua những khó khăn trong đời. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) trong đêm tình mùa xuân. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------Trang 1


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh. Câu 2: Tác phẩm Harry Potter lại có khả năng gây ấn tượng sâu sắc với độc giả vì: ● Thể hiện khá đầy đủ những cảm xúc, những hoàn cảnh phổ quát, cơ bản mà mỗi người đều từng nếm trải. ● Được viết ra rất chân thật, sinh động bởi một người từng đi qua nhiều mất mát đau thương, bao điều khốn khó trong cuộc đời riêng. Câu 3: Nguyên nhân:

N

● Khó khăn và nghịch cảnh sẽ giúp con người trưởng thành hơn, mạnh mẽ hơn sau những nỗ lực vượt qua nó.

C TI O

● Ngay trong khó khăn và nghịch cảnh vẫn có tồn tại những cơ hội bất ngờ cho những ai có được tinh thần lạc quan, tự tin. Câu 4: Thông điệp:

O D

U

● Không nên khổ sở với những vấn đề của mình, vật vã đau buồn, than trách về những khó khăn gặp phải trong đời.

PR

● Vấn đề gì cũng có hai mặt, quan trọng là sự tỉnh táo trong nhận thức và bình tĩnh trong xử lí. II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TU

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

● Cố gắng đương đầu trực diện với khó khăn chứ không nên tránh né.

AN H

● Nhận thức đầy đủ về mức độ của khó khăn để cân nhắc năng lực, hoàn cảnh của bản thân. ● Nếu khó khăn vượt quá khả năng của bản thân nên kêu gọi sự hỗ trợ từ người khác.

TH

● Dù trong hoàn cảnh nào vẫn nên lạc quan, xem khó khăn như một cơ hội để hoàn thiện bản thân. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

U

YE

N

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.

G

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

N

Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952 trích trong tập Truyện Tây Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của tác giả. Từ đó, ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ. b. Bàn luận về vấn đề  Yếu tố tác động: Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không gian sống và tâm trạng của Mị), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn vang lên khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.  Diễn biến tâm trạng, hành động ● Khi nghe tiếng sáo vọng lại, Mị bừng tỉnh, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu nay. ● Sau đó, Mị “nhẩm thầm bài hát” của người đang thổi sáo và lấy rượu uống. Trang 2


● Từ lúc ấy, “lòng Mị đang sống về ngày trước”, sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh ● Mị đã nhận thức ra vấn đề mình vẫn còn là con người, vẫn còn quyền sống của một con người, Mị ý thức được mình rất cần hạnh phúc. ● Khi lòng khao khát sống hạnh phúc trào dâng cũng là lúc Mị nhận ra được nỗi tủi nhục, bất hạnh của mình. ● Lòng yêu đời, yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Do đó, Mị đã hành động nhanh chóng chuẩn bị đi chơi.  Kết quả:Khi A Sử về, thấy Mị chuẩn bị đi chơi, hắn đã thẳng tay vùi dập Mị tàn tệ. Lúc đầu, Mị không hề phản ứng. Nhưng rồi khi “vùng bước đi” mà “chân tay đau không cựa được”, chính lúc ấy, Mị trở về với thực tại đắng cay. c. Đánh giá

C TI O

N

● Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ. ● Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt; bên cạnh đó cũng thể hiện lòng nhân đạo của nhà văn.

U

d. Liên hệ so sánh

O D

 Giống:

PR

● Chú ý khai thác thế giới nội tâm phong phú, có chiều sâu của nhân vật. ● Góp phần tạo nên chất thơ cho truyện ngắn.  Khác:

AN H

NHÂN VẬT MỊ

TU

● Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ những tác nhân cụ thể, giàu ý nghĩa.

TH

● Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt. ● Miêu tả có sự đan xen giữa hành động và tâm lí với những bước chuyển bất ngờ.

N

NHÂN VẬT LIÊN

U

YE

● Diễn biến tâm lí và hành động của Liên đã thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế của một cô bé lớn trước tuổi, nhiều suy tư.

N

G

● Miêu tả tập trung vào tâm lí với những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 8 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

O D

U

C TI O

N

Có một lần, tôi cắm trại trên đồi cao cùng một nhóm bạn. Chúng tôi đốt lửa trại và có hai người mang trống và đàn guitar ra. Họ nói: “Chúng tôi sẽ hát, nhưng giờ tất cả hãy để điện thoại và máy tính vào đây!”. Nói rồi, cậu ấy chìa ra cái túi đựng đàn mở ngỏ. Cả đám miễn cưỡng để mớ màn hình lấp lánh vào. Đêm ấy, chúng tôi nghe hát và trò chuyện đến gần ba giờ sáng mới về lều ngủ. Tiếng hát như sương khuya, như cỏ rung động, thư thả tự nhiên và nhỏ từng giọt cồn say vào những lon bia cả bọn uống. Không có màn hình di động nào phát sáng (vì đã úp hết xuống thùng đàn), không có tiếng nhạc chuông cắt ngang, không có chụp ảnh và quay phim, cũng chẳng ghi âm bất cứ thứ gì. Tôi bị xúc động vì cả một đêm nhìn lửa cháy và thầm thì trò chuyện. Tôi say mèm và ngủ thiếp đi trong tiếng kêu của ễnh ương, dế mèn bên căn lều nhỏ. […]

TH

AN H

TU

Đến tận bây giờ tôi vẫn còn nhớ đêm cắm trại đó. Nó in đậm trong tim, trong sự rung động của âm thanh mà tôi nuốt trọn. Chẳng có sự đa nhiệm nào tồn tại. Chúng tôi không thể nghe thấy bạn hát khi đang kiểm tra tin nhắn, không thể nghe ễnh ương kêu khi đang bận giật mình vì tiếng “ting” bé nhỏ vô vị của âm báo, chẳng thể nào nhớ lửa đã nóng, sương đã giá lạnh trên đầu nếu cả bọn đang mải cầm điện thoại quay phim người hát. Tệ hơn, chúng tôi sẽ không biết bạn ca sĩ đang hát gì nữa vì đang mê mải thao tác trên màn hình sáng lấp lánh.

G

U

YE

N

Mắt người kỳ diệu hơn bất kỳ chiếc camera nào. Tai người hoàn hảo hơn bất kỳ chế độ ghi âm phức tạp nào. Nhưng hơn hết, chúng ta đa nhiệm vì quá vội vàng, gấp gáp và tham lam. Ta tưởng mình có thể quán xuyến cả thế giới trong một nốt nhạc. Ta tưởng mình ghi trọn mọi khoảnh khắc bằng cách lăm lăm điện thoại trong tay và phớt lờ những giác quan khác.[…]

N

Ta phóng đại sự mù lòa lên như một tính năng: Đa nhiệm! (Ta có bi quan không?, Khải Đơn) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Nguyên nhân nào đã khiến tác giả luôn xúc động khi nhớ về những kỉ niệm trong đêm cắm trại? Câu 3: Xác định nội dung của văn bản. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với ý kiến: “Mắt người kỳ diệu hơn bất kỳ chiếc camera nào. Tai người hoàn hảo hơn bất kỳ chế độ ghi âm phức tạp nào” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc không phụ thuộc, dành nhiều thời gian cho các thiết bị công nghệ điện tử. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) khi nhìn thấy chiếc thuyền ngoài xa và chưng kiến bi kịch gia đình ngư dân. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật viên quản ngục ở cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.

C TI O

N

Câu 2: Nguyên nhân khiến tác giả luôn xúc động khi nhớ về những kỉ niệm trong đêm cắm trại: Những người bạn có những trải nghiệm sống động, được giao cảm thật sự, không còn khoảng cách bởi sự chen ngang của những thiết bị công nghệ điện tử. Câu 3: Nội dung của văn bản:

U

● Kể lại kỉ niệm đầy thú vị, ý nghĩa trong đêm cắm trại trên đồi cao với những người bạn.

PR

O D

● Trình bày quan điểm: Nếu lệ thuộc vào các thiết bị điện tử, con người sẽ dần trở nên vô cảm, xa cách, giác quan kém tinh nhạy, cuộc sống mất đi hết sự thú vị. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

TU

● Thiết bị chỉ có thể lưu trữ, thu phát nhưng không thể dẫn truyền cảm xúc. ● Mọi âm thanh, hình ảnh chỉ có ý nghĩa khi được giác quan nắm bắt và cảm nhận.

AN H

● Không có thiết bị nào tinh nhạy, khiến mọi hình ảnh và âm thanh của cuộc sống trở nên sống động và chân thực như đôi mắt, đôi tai của con người.

TH

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

N

● Có được niềm vui khi phát hiện khám phá cuộc sống đầy sinh động, thú vị nhờ giác quan tinh nhạy.

U

YE

● Con người sẽ bớt vô cảm, có thêm nhiều thời gian dành cho nhau, những khoảng cách giữa người với người sẽ không còn.

N

G

● Nhận thức được bài học giản đơn nhưng giá trị: thiết thực bị công nghệ chỉ là phương tiện hỗ trợ, không thay thế được tất cả. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Phùng. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật viên quản ngục để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.

Trang 2


b. Bàn luận về vấn đề ● Sau mấy ngày không tìm ra góc ảnh đẹp, ưng ý. Cuối cùng anh đã chụp được khoảnh khắc trời cho nơi vùng biển hoang sơ này, đó là một tác phẩm đích thực của một tâm huyết lao động nghệ thuật công phu. Tấm hình chiếc thuyền ngoài xa là thành tựu cả đời nghệ sĩ, là khoảnh khắc quý giá một đi không trở lại, một khoảnh khắc bùng phát của niềm đam mê sáng tạo. Anh đã bắt gặp cái tận thiện, tận mĩ, thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên thât trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp hài hòa, lãng mạn của cuộc đời. ● Ở một không gian gần hơn, thật hơn, Phùng chứng kiến tận mắt một sự thật nghiệt ngã diễn ra trong một gia đình ngư dân. Từ đó Phùng rơi vào trạng thái tâm lí lưỡng phân, chưa hết tự hào, choáng ngợp trước vẻ đẹp toàn bích của nghệ thuật thì đã phải ngỡ ngàng, trăn trở biết bao nhiêu vì sau vẻ đẹp ấy là cuộc sống tù đọng, quẩn quanh, bế tắc trong đói nghèo, lạc hậu, bạo hành của những người ngư dân.

C TI O

N

● Anh đã không thể chịu được bao điều ngang trái xảy ra trước mắt nên đã can thiệp vào câu chuyện gia đình họ. Một người nhạy cảm như Phùng tránh sao khỏi nỗi tức giận khi phát hiện ra ngay sau cảnh đẹp chiếc thuyền ngoài xa là sự bạo hành của cái xấu, cái ác. Do vậy, việc anh vứt máy ảnh xông ra can thiệp chính vừa là phản ứng tất yếu của một người tốt, có trách nhiệm khi chứng kiến điều ác xảy ra cũng vừa khẳng định anh là một người nghệ sĩ sẵn sàng quên đi nghệ thuật để hết lòng vì cuộc đời.

O D

U

c. Đánh giá

PR

● Xét vai trò trong cốt truyện, Phùng chính là kiểu nhân vật tư tưởng, loại nhân vật mang bóng dáng của nhà văn, thể hiện sự trăn trở của nhà văn về việc đổi mới tư duy nghệ thuật, về thiên chức của người nghệ sĩ và về cuộc đấu tranh với chính mình để hoàn thiện nhân cách.

TU

● Nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên khách quan, chân thực và đầy thuyết phục.

AN H

d. Liên hệ so sánh  Giống:

TH

● Đều là những người có niềm đam mê đặc biệt với cái đẹp, có sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức sau cuộc gặp gỡ tình cờ, đặc biệt.

N

● Tính cách được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong tình huống đặc biệt.  Khác:

G

NHÂN VẬT PHÙNG

U

YE

● Ít nhiều mang hình bóng của tác giả trong tác phẩm, góp phần thể hiện quan điểm nghệ thuật của tác giả.

N

● Là một người nghệ sĩ có trách nhiệm với nghề và giàu lòng trắc ẩn. ● Miêu tả chủ yếu nhấn mạnh vào tâm trạng, cảm xúc. ● Tính cách được thể hiện trong tình huống nhận thức độc đáo. ● Tên nhân vật khơi gợi nhiều ý nghĩa thú vị. NHÂN VẬT VIÊN QUẢN NGỤC ● Tồn tại trong hai mặt đối lập: con người bổn phận và con người nghệ sĩ. ● Miêu tả chủ yếu nhấn mạnh vào hành động, góp phần tô đậm vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 9 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

O D

U

C TI O

N

Steve Jobs luôn mặc những bộ quần áo giống nhau. Một chiếc áo đen cổ lọ của Issey Miyake, chiếc quần Levi 501, và đôi giày thể thao của New Balance. Dù trong các sự kiện truyền thông, ông cũng luôn mặc như vậy. Nhà sáng lập Facebook, Mark Zuckerberg, luôn mặc áo phông xám. Einstein luôn mặc cùng một kiểu áo khoác. Những con người vĩ đại, nổi tiếng ấy luôn tiết kiệm thời gian chọn đồ hay chạy theo trào lưu mỗi ngày để tập trung cho những việc quan trọng. Với họ, số lượng quần áo đủ để sinh hoạt là không nhiều. Họ chỉ chọn những bộ quần áo hợp với mình nhất và lúc nào cũng biến những bộ quần áo của mình thành đồng phục.

(Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio)

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

Cá tính tôi muốn nói ở đây khác với những biểu hiện của giới trẻ hiện nay như: nhuộm tóc xanh đỏ, bấm khuyên lưỡi, là con trai nhưng mặc váy hoặc gắn quá nhiều thứ lên vỏ điện thoại. Những người sống tối giản mà tôi đã gặp, dù họ có đồng phục hóa quần áo của mình hay không, dù cuộc sống có rất bình thường đi chăng nữa, thì với tôi họ cũng rất cá tính. Có lẽ, bạn sẽ có cảm giác khi vứt bớt đồ cũng là vứt luôn dấu ấn riêng của mình. Nhưng thực tế lại ngược lại. Ví dụ với những hình ảnh của châu Âu trước đây. Bạn thấy ai cũng mặc vest như nhau, đội mũ giống nhau và cùng hút thuốc lá. Tất cả mọi người hầu như đều ăn mặc hoặc có đồ đạc giống nhau. Tuy nhiên, những tác phẩm văn học, những tác phẩm nghệ thuật họ làm ra có tác phẩm nào là không có dấu ấn riêng đâu. Nếu thử ngẫm một chút, bạn sẽ thấy thứ tạo nên con người, dấu ấn của chúng ta không phải là đồ vật mà là “trải nghiệm”. Và có lẽ, những người sống tối giản, coi trọng trải nghiệm hơn vật chất luôn là người sống có cá tính.

N

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Theo tác giả, điểm chung trong phong cách ăn mặc của Steve Jobs, Mark Zuckerberg, Einstein là gì? Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: “những người sống tối giản, coi trọng trải nghiệm hơn vật chất luôn là người sống có cá tính”? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của bản thân về những điều tuổi trẻ cần thực hiện để tạo nên cá tính riêng. Câu 2 (5,0 điểm):

Trang 1


Phân tích thủ pháp đối lập tương phản trong việc xây dựng nhân vật của Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Liên hệ với truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để so sánh về cách các tác giả phát huy giá trị của thủ pháp đối lập tương phản. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng: Nghị luận, tự sự. Câu 2: Điểm chung trong phong cách ăn mặc của Steve Jobs, Mark Zuckerberg, Einstein là: ● Họ luôn chọn những bộ quần áo phù hợp với mình.

N

● Họ đồng phục hóa quần áo hàng ngày để tiết kiệm thời gian.

C TI O

Câu 3: Nguyên nhân tác giả lại cho rằng: “những người sống tối giản, coi trọng trải nghiệm hơn vật chất luôn là người sống có cá tính”:

U

● Trải nghiệm giúp ta sống sâu hơn và có kinh nghiệm cảm xúc, tập trung hơn vào những công việc cần thiết, từ đó dễ tạo nên cá tính riêng.

PR

O D

● Vật chất suy cho cùng cũng chỉ là hình thức, ý thức sở hữu càng cao, khao khát càng nhiều càng khiến bản thân thêm mệt mỏi và áp lực. Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:

TU

● Cá tính, dấu ấn bản thân luôn được tạo ra và ghi nhận với những cống hiến, những thành tựu cụ thể chứ không phải bằng hình thức bề ngoài.

AN H

● Trong cuộc sống cần coi trọng sự trải nghiệm vì nó mang đến những bài học thực tiễn, giúp ta vượt lên bản thân, đón nhận bao điều mới mẻ, có giá trị bền vững.

TH

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

N

● Gia tăng trải nghiệm để bồi đắp vốn sống, thử thách bản thân.

YE

● Không ngại khám phá, mở lòng với cái mới, tiếp biến văn hóa để hình thành nét riêng.

U

● Tự tin, dũng cảm chọn lối đi riêng, thể hiện chính kiến, chủ động tạo ra những cơ hội cho bản thân.

G

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

N

Câu 2: Phân tích thủ pháp đối lập tương phản trong việc xây dựng nhân vật của Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Liên hệ với truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để so sánh về cách các tác giả phát huy giá trị của thủ pháp đối lập tương phản. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. b. Bàn luận về vấn đề  Lí giải: Trang 2


● Đối lập – tương phản là một biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong những sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn hoặc giàu tính triết lí. Sự vật, hiện tượng trong những tác phẩm này được đặt trong mối tương quan khác biệt, mâu thuẫn để làm rõ nội dung tư tưởng hoặc hiện thực hóa ý đồ nghệ thuật của nhà văn. ● Với truyện ngắn này, trong việc khắc họa nhân vật, thủ pháp đối lập – tương phản được thể hiện trên 2 phương diện (ngoại hình – phẩm chất, nhận thức ban đầu – nhận thức cuối cùng).  Biểu hiện:

O D

U

C TI O

N

● Giữa ngoại hình (thân hình “cao lớn với những đường nét thô kệch”, “rỗ mặt”, xuất hiện với “khuôn mặt mệt mỏi”), hành động (“chắp tay vái lấy vái để” đứa con khi nó xông vào đánh cha; khi đến gặp chánh án lộ rõ vẻ “sợ sệt, lúng túng”, dù “trong gian phòng đầy bàn ghế” nhưng vẫn “tìm đến một góc tường để ngồi”; khi chánh án mời bà “mới dám rón rén đến ngồi ghé vào mép chiếc ghế và cố thu người lại”; khi được vị chánh án khuyên hãy li hôn, bà “hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa” và nói: “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”; thậm chí có những suy nghĩ rất tiêu cực) và phẩm chất (giàu đức hi sinh khi chấp nhận người chồng vũ phu; vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi khi “nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”; chứng tỏ được sự từng trải, sâu sắc trong câu chuyện với Đẩu) của nhân vật người đàn bà. ● Trong quá trình nhận thức của nhân vật:

TU

PR

- Trước đó, Phùng nhìn đời bằng con mắt của một người nghệ sĩ nhiều rung động, say mê trước vẻ đẹp trời cho của con thuyền trên biển lúc sớm mai với những giây phút thăng hoa nhất của cảm xúc. Sau đó, hiện thực tăm tối gắn với bi kịch gia đình ngư dân ập đến trước mắt anh và sau này, thông qua câu chuyện của người đàn bà kể, anh càng thấm thía và hiểu sâu hơn về nhiều điều.

N

TH

AN H

- Đẩu hào hứng và tin tưởng vào thiện chí của mình nên khuyên người đàn bà li hôn. Nhưng câu chuyện và những lí lẽ của bà đã thức tỉnh anh, khiến anh nhận ra những nghịch lí mà con người phải chấp nhận. Từ đó anh thấy rằng lòng tốt, nhiệt tình là cần thiết nhưng chưa đủ; muốn giải quyết triệt để một vấn đề nhân sinh phải xem xét mọi mối quan hệ phức tạp ràng buộc và phải có giải pháp thiết thực mới giúp con người thoát khỏi những khổ đau, tăm tối.

YE

c. Đánh giá

U

● Góp phần thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời.

d. So sánh

N

G

● Nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên khách quan, chân thực và đầy thuyết phục.  Giống: ● Phát huy giá trị trong việc khắc họa nhân vật. ● Góp phần làm rõ tình huống độc đáo của tác phẩm. ● Tô đậm, củng cố quan điểm nghệ thuật của nhà văn thể hiện trong tác phẩm.  Khác: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA ● Yếu tố tương phản: vẻ đẹp chiếc thuyền – bi kịch gia đình ngư dân, ngoại hình và phẩm chất của nhân vật, nhận thức trước và sau của Phùng – Đẩu. ● Góp phần làm rõ tình huống nhận thức của tác phẩm. Trang 3


● Tô đậm quan điểm nghệ thuật và bài học nhân sinh sâu sắc thể hiện trong tác phẩm. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ ● Yếu tố tương phản: hoàn cảnh – phẩm chất, bối cảnh cho chữ – ý nghĩa việc cho chữ. ● Góp phần làm rõ tình huống hành động – gặp gỡ bất ngờ, éo le của tác phẩm. ● Tô đậm quan điểm nghệ thuật (quan hệ tâm – tài, sáng tạo – phát hiện, giữ gìn).

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

● Thể hiện rõ đặc điểm của tác phẩm theo khuynh hướng lãng mạn.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 10 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

O D

U

C TI O

N

Sự khác nhau cơ bản giữa người thực hiện được tầm nhìn và kẻ chỉ đứng xa xa mơ về tầm nhìn là ranh giới mỏng manh giữa được và không được. Trong cuộc đời này, sẽ luôn luôn tồn tại những điều làm chúng ta bận tâm, lo lắng nhưng chẳng bao giờ ảnh hưởng được. Nếu Singapore chỉ tập trung vào cái “không thể ảnh hưởng” như thị trường nhỏ, dân số ít, không có nguồn tài nguyên khoáng sản, bạn có nghĩ là họ xây dựng được đất nước có mệnh danh là châu Âu giữa lòng châu Á? Thay vào đó, họ tập trung năng lượng tích cực vào những điều họ “có thể ảnh hưởng được”. Họ nâng cao kỹ năng, kiến thức, và năng lực của bản thân mình.

AN H

TU

Hãy tập trung năng lượng tích cực vào những gì mình có thể làm được. Khi năng lượng tích cực này càng nhiều thì cái vòng tròn ảnh hưởng của bản thân mình sẽ ngày càng mở ra, mở ra. Đến một ngày nào đó bạn sẽ ngỡ ngàng vì mình có thể làm được nhiều thứ quá. Ngược lại, nếu cứ tập trung năng lượng xấu vào những lý do thoái thác, vòng tròn ảnh hưởng của bạn sẽ ngày càng co lại, co lại. Đừng ngạc nhiên nếu một sớm mai thức giấc, bạn bỗng thấy mình bất lực, thấy mình vô dụng, thấy mình vật vờ trôi trong cuộc đời này.

N

TH

Vậy đó. Khó khăn thách thức trên đời không lúc nào là không tồn tại. Nhưng ai trong chúng ta cũng có quyền lựa chọn thái độ của bản thân mình. Tại một ngã rẽ nào đó của cuộc sống, ếch tôi đã chọn cho mình cách mở mang vòng tròn ảnh hưởng. Và năng lượng tích cực của nó vẫn cứ mở ra, mở ra..

YE

(Quảy gánh băng đồng ra thế giới, Nguyễn Phi Vân, Nxb Trẻ, tr 35-36, 2016)

U

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.

N

G

Câu 2: Dựa vào văn bản, anh (chị) hãy cho biết cách mà người Singapore đã làm để thực hiện hóa tầm nhìn của mình. Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản trên. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với ý kiến của tác giả: “Khó khăn thách thức trên đời không lúc nào là không tồn tại. Nhưng ai trong chúng ta cũng có quyền lựa chọn thái độ của bản thân mình” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc mở rộng “vòng tròn ảnh hưởng” của bản thân. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong truyện Trang 1


ngắn cùng tên của Nam Cao để so sánh về cách xây dựng nhân vật của các tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Thao tác lập luận chính được sử dụng: Bình luận. Câu 2: (0,5 điểm) Cách người Singapore đã làm để thực hiện hóa tầm nhìn của mình: • Họ tập trung năng lượng tích cực vào những điều họ có thể ảnh hưởng được.

C TI O

Câu 3: (1,0 điểm)

N

• Họ nâng cao kỹ năng, kiến thức, và năng lực của bản thân mình. Thái độ của tác giả:

U

• Khẳng định tầm quan trọng của việc tập trung năng lượng tích cực vào những gì mình có thể làm được. Câu 4: (1,0 điểm)

PR

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

O D

• Phê phán những kẻ chỉ biết than vãn, thoái thác và không dám hành động, trải nghiệm, thử thách bản thân.

• Khó khăn thách thức là một phần tất yếu của cuộc sống mà ai cũng phải trải qua để có được thành công.

AN H

TU

• Thái độ của bản thân sẽ định hình con người bạn và góp phần quyết định việc bạn sẽ thành công hay thất bại. • Quyết định đương đầu cùng gian khó sẽ chứng tỏ được bản lĩnh cá nhân, khẳng định được sức mạnh nội tại của bản thân.

TH

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

N

Câu 1: (2,0 điểm)

YE

Có thể nêu một số nội dung sau:

• Có thêm cơ hội để học hỏi và trải nghiệm.

G

U

• Mở rộng tầm nhìn và các mối quan hệ xã hội.

N

• Góp phần hoàn thiện bản thân, hướng tới việc lan tỏa những giá trị tích cực, bền vững đến cộng đồng. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong truyện I cùng tên của Nam Cao để so sánh về cách xây dựng nhân vật của các tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, đến năm 1984 mới ra mắt công chúng. Đoạn trích nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm.

Trang 2


b. Bàn luận về vấn đề • Hiểu thấu ý nghĩa của sự sống đích thực, luôn khát khao sống đúng với bản thân, không muốn sống nhờ, sống gửi: Trương Ba không chấp nhận cảnh sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”; ông muốn được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” và thẳng thắn chỉ ra những sai lầm của Đế Thích. Theo Trương Ba thì sự sống chỉ có ý nghĩa khi chấm dứt tình trạng giả tạo, con người phải sống đúng với mình, có được sự hòa hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.

N

• Nhân hậu, vị tha, giàu lòng tự trọng: Cái chết của cu Tị đã mở ra một lối thoát cho bao nhiêu bế tắc. Nhưng Trương Ba nhận ra sẽ có “bao nhiêu sự rắc rối” đang chờ; cũng như thật vô lí khi “một ông già gần sáu mươi” được sống còn thằng bé “chưa bắt đầu cuộc đời, còn đang tuổi ăn, tuổi lớn, chạy nhảy vô tư” lại phải chết. Ông cũng hình dung ra trước tương lai “bơ vơ lạc lõng, hoặc sẽ trở nên thảm hại đáng ghét” của mình nếu chấp nhận đề nghị của Đế Thích. Và cuối cùng, ông đã từ chối quyền được tái sinh một lần nữa, nhường quyền sống cho cu Tị.

C TI O

c. Đánh giá

• Qua nhân vật, nhà văn cũng đã chuyển tải nhiều thông điệp nhân sinh quan trọng, có ý nghĩa.

PR

O D

U

• Dựa vào cốt truyện dân gian, tác giả đã sáng tạo nên một nhân vật với hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, thể hiện được sự phát triển tình huống kịch; ngôn ngữ nhân vật sinh động, gắn với tình cảnh, tâm trạng cụ thể; có giọng điệu biến hóa, lôi cuốn, đặc biệt có những lời thoại vừa hướng ngoại lại vừa mang tính chất hướng nội. d. So sánh

TU

* Giống:

AN H

• Đều là những người lao động vướng phải bị kịch tha hóa và hệ quả của bi kịch này là nỗi đau bị xa lánh/ ruồng bỏ. • Nguyên nhân bi kịch một phần do yếu tố chủ quan tác động, dẫn đến kết cục không như ý.

TH

• Dù trải qua nhiều thử thách nhưng luôn khao khát quay trở về với bản chất lương thiện. • Tính cách được khắc họa qua những đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm sâu sắc.

YE

N

* Khác: NHÂN VẬT TRƯƠNG BA

U

• Vướng phải bị kịch sống nhờ “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.

N

G

• Nguyên nhân bị kịch phần lớn do sự tắc trách, vội vàng của quan thiên đình. • Sự tha hóa khiến nhân vật đối diện với nỗi đau bị người thân xa lánh. • Kết cục số phận gợi mở chiều hướng tích cực, đem lại ý nghĩa sâu sắc về nhân sinh. • Là nhân vật kịch, được sáng tạo từ cốt truyện dân gian. NHÂN VẬT CHÍ PHÈO • Bên cạnh bị kịch tha hóa là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bi kịch này kéo dài dai dẳng cả cuộc đời, bị nhiều đối tượng ruồng bỏ. • Nguyên nhân bị kịch phần lớn do không gian làng Vũ Đại với 2 nét đặc trưng (bị áp bức bóc lột tàn tệ và ám ảnh nặng nề bởi định kiến). • Kết cục cuộc đời theo chiều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân. • Là nhân vật điển hình xuất sắc.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 11 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Muốn trở thành người giá trị, đầu tiên hãy làm cho mọi lời nói của bạn trở nên giá trị. Nếu bạn hứa sẽ dạy đứa em học thêm toán, hãy làm điều đó. Nếu bạn hứa với ba mẹ sẽ đi chơi về đúng giờ, hãy về đúng giờ. Nếu bạn hứa sẽ gặp ai đó, đừng quên mất họ. Khi bạn tự hứa sẽ không nói dối, không hút thuốc nữa... hãy cố gắng bằng mọi cách để thực hiện nó. Bạn sẽ không thể sống thoải mái khi tâm khảm tự đánh giá mình là một người thất hứa, một người không giữ lời, một người yếu đuối và vô trách nhiệm.

AN H

TU

PR

Không nhất thiết phải có từ “tôi hứa” thì mới là lời hứa. Một câu nói, một câu khẳng định, lời đề nghị trong câu chuyện thông thường đều có thể xem như lời hứa. Việc thất hứa ảnh hưởng tới cách người khác nhìn nhận và đánh giá về bạn. Hãy thử hứa gì đó và quên nó đi một vài lần, lời nói của bạn sẽ chẳng còn tý giá trị nào với ai cả. Nhưng, nếu như bạn có thể giữ đúng lời hứa, lời nói của mình, tôi dám chắc mọi lời nói của bạn về sau đều có trọng lượng và đáng giá. Giữ được lời hứa với mọi người, bạn sẽ có lòng tin và đạt được nhiều thứ khác nữa. [...]

YE

N

TH

Giữ lời hứa, chính là tạo dựng danh dự cho bản thân, thể hiện bạn là người tự trọng và có tinh thần trách nhiệm. Nuốt lời hay thất hứa, cũng giống như kẻ nói dối, kẻ ba hoa hay thùng rỗng kêu to vậy. Chẳng ai đánh giá cao những người đó. Vậy nên, để khiến bản thân giá trị, hãy làm cho lời nói của bạn có giá trị như chính con người bạn. (Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.86-88, 2017)

U

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

G

Câu 2: Văn bản đã chỉ ra việc thất hứa có tác hại như thế nào?

N

Câu 3: Xác định nội dung của văn bản. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với ý kiến: “Giữ lời hứa, chính là tạo dựng danh dự cho bản thân, thể hiện bạn là người tự trọng và có tinh thần trách nhiệm” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Trang 1


Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiểu thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ. Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu, anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.” (Tây Tiến, Quang Dũng) Liên hệ với đoạn trích sau để so sánh về cách xây dựng hình tượng người lính: “Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.

C TI O

N

Hoa mai đánh bằng rơm con cúi cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống dục đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào liều mình như chăng có.”

O D

U

(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu)

PR

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

TU

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)

AN H

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. Việc thất hứa có tác hại như sau:

TH

Câu 2: (0,5 điểm)

• Khiến chúng ta không thể sống thoải mái với lương tâm của mình.

YE

N

• Lời nói của chúng ta sẽ chẳng còn chút giá trị nào với ai cả, mất lòng tin và nhiều thứ khác nữa trong mối quan hệ với mọi người.

G

Câu 3: (1,0 điểm)

U

• Thể hiện bản thân là người thiếu tự trọng và không có tinh thần trách nhiệm.

N

Nội dung của văn bản:

• Với những lí lẽ cụ thể, xác đáng, văn bản thể hiện quan điểm đúng đắn của tác giả về sức mạnh của lời hứa trong việc xây dựng giá trị và niềm tin của mỗi con người. • Qua đó, tác giả cũng khẳng định mỗi cá nhân cần coi trọng việc giữ lời hứa với mọi người, rèn luyện thói quen dám chịu trách nhiệm với những hành động của mình. Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Khi nói được làm được, lời nói của ta sẽ có trọng lượng và đáng giá, sẽ nhận được sự tin tưởng của những người xung quanh. • Thực hiện lời hứa là cách chúng ta tôn trọng chính mình và tôn trọng người khác. • Đây cũng là việc giúp chúng ta cam kết, đảm bảo danh dự và uy tín của cá nhân. Trang 2


II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Niềm tin giúp ta xác định giá trị, năng lực của bản thân. • Niềm tin là động lực giúp ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có thêm sức mạnh để bảo vệ, đấu tranh cho công lý, lẽ phải. • Niềm tin giúp ta sống lạc quan, yêu thương và bao dung hon. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm)

N

Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. Liên hệ với đoạn trích trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để so sánh về cách xây dựng hình tượng người lính.

C TI O

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

O D

U

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).

PR

b. Phân tích đoạn thơ

AN H

TU

• Chân dung: Các chi tiết tả thực: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” đã khắc họa được diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một cách khá thi vị những cảnh gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thần ghê gớm - “dữ oai hùm” đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.

TH

• Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ trên đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.

U

YE

N

• Lí tưởng cao đẹp: Cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên: “sống Mã gầm lên khúc độc hành”.

G

c. Đánh giá

N

• Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy có những hi sinh, mất mát nhưng vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng. • Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn nhưng không thoát li hiện thực. d. Liên hệ so sánh * Giống: • Khắc họa ấn tượng, đầy xúc động hình ảnh người chiến sĩ dù còn nhiều gian khó, thiếu thốn nhưng vẫn nêu cao ý chí chiến đấu, lí tưởng quên mình vì nước. • Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, sắc thái bi tráng với hình tượng trung tâm được lí tưởng hóa. Trang 3


* Khác: TÂY TIẾN • Người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp có xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng. • Hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ; biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng cho hình tượng trung tâm. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC • Người nghĩa sĩ nông dân trong buổi đầu Pháp xâm lược, chủ yếu tô đậm tinh thần chiến đấu mạnh mẽ trong khung cảnh đêm công đồn hùng tráng.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Hình ảnh chân thực, sống động; giọng điệu gấp gáp, nhanh chóng phù hợp với khí thế chiến trận; biện pháp liệt kê và thủ pháp tương phản đối lập phát huy tối đa giá trị trong việc khắc họa hình tượng trung tâm.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 12 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

O D

U

C TI O

N

Có một cách để bạn thấy bất hạnh chỉ trong giây lát. Đó là so sánh mình với người khác. Bất kì ai dù vô tình hay cố ý cũng có lúc so sánh mình với người khác. Và vấn đề là việc so sánh này sẽ chẳng bao giờ kết thúc cả. Có một người làm trong công ty kinh doanh mạng từ lúc công ty thành lập. Anh ta so sánh mình với một đàn anh khác làm việc tốt hơn trong công ty. Đàn anh này lại so sánh mình với vị doanh nhân đã vực dậy công ty. Vị doanh nhân nọ lại so sánh bản thân với vị doanh nhân của một doanh nghiệp hàng đầu. Vị doanh nhân của doanh nghiệp hàng đầu lại so sánh mình với Bill Gates. Vậy, theo bạn Bill Gates sẽ so sánh mình với ai? Có lẽ ông ấy sẽ so sánh với chính mình khi còn trẻ. Hoặc cũng có thể ông ấy sẽ so sánh mình với nhân viên vô danh trong công ty mới thành lập với tương lại đây triển vọng.

N

TH

AN H

TU

Việc so sánh với người khác là do xung quanh chúng ta luôn có người giỏi hơn mình. Dù bạn nhiều tiền đến đâu, đẹp trai đến đâu, xinh đến thế nào thì xung quanh bạn chắc chắn còn có người hơn thế nữa. Dù bạn có là một trong các thần tượng của cả nước thì chắc chắn bạn cũng sẽ có chút tự ti nếu so sánh bản thân với Johnny Depp hay Brad Pitt. [...] Trước đây, khi so sánh bản thân với người khác, tôi lại thấy xấu hổ khi mình đang sống trong ngôi nhà tồi tàn đến vậy. Rồi khi thấy những người có thể mua thỏa thích những thứ họ muốn, tôi lại thấy ghen tị trong lòng. Còn giờ đây, tôi đã nói lời tạm biệt với những cảm giác đó. Bởi tôi không còn tham gia vào cuộc thi “thiên hạ đệ nhất” nào nữa rồi.

YE

(Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio, Nxb Lao động, tr.188-190, 2017)

U

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

N

giả.

G

Câu 2: Dựa vào văn bản, anh (chị) hãy trình bày vắn tắt sự thay đổi trong nhận thức và hành động của tác Câu 3: Theo tác giả, vì sao chúng ta luôn thích so sánh bản thân với người khác? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với ý kiến của tác giả: “Có một cách để bạn thấy bất hạnh chỉ trong giây lát. Đó là so sánh mình với người khác” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của sự khác biệt. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận đoạn trích sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: “Dẫu xuôi về phương bắc Dấu ngược về phương nam Trang 1


Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm nghìn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn với cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua

N

Như biển kia dẫu rộng

C TI O

Mây vẫn bay về xanh

Để ngàn năm còn vỗ.”

PR

Giữa biển lớn tình yêu

O D

Thành trăm con sóng nhỏ

U

Làm sao được tan ra

TU

Liên hệ đoạn trích trên với đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu để so sánh về nét độc đáo của mỗi nhà thơ trong cách thể hiện khát khao:

AN H

“Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

TH

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

N

G

U

YE

N

Ta muốn thâu trong một cái hồn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi, - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. Câu 2: (0,5 điểm) Sự thay đổi trong nhận thức và hành động của tác giả: Trước đây, tác giả thường cảm thấy xấu hổ và ghen tị khi so sánh bản thân với người khác, còn bây giờ, khi ngừng so sánh bản thân với người khác, tác giả đã không còn những cảm giác đó nữa. Trang 2


Câu 3: (1,0 điểm) Theo tác giả, chúng ta luôn thích so sánh bản thân với người khác vì: • Con người thường mang mặc cảm thua thiệt, tự ti, xấu hổ khi thua kém người khác. • Xung quanh chúng ta luôn có những người vượt trội hơn mình về mọi mặt. Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Việc so sánh bản thân với người khác có thể tạo ra những cảm xúc tiêu cực: ghen ghét, đố kị... Đó đều là những tính cách tiêu cực. • So sánh mãi bản thân với người khác khiến con người lạc hướng thậm chí mất đi động cơ đúng đắn để phấn đấu.

N

• Việc so sánh sẽ không bao giờ kết thúc nếu bạn không chấp nhận và hài lòng với những thứ đang thuộc về

C TI O

mình. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) • Sự khác biệt làm cho cuộc sống thêm sắc màu và đa dạng.

O D

U

Có thể nêu một số nội dung sau:

PR

• Sự khác biệt giúp bạn tạo nên dấu ấn phong cách cá nhân, mở ra lối đi riêng cho bản thân.

TU

• Sự khác biệt trong suy nghĩ sẽ thúc đẩy khả năng sáng tạo của con người, mang đến những kết quả bất ngờ, những giá trị vượt trội cho cuộc sống.

AN H

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm)

N

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

TH

Cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. Liên hệ với đoạn trích trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu để so sánh về nét độc đáo của mỗi nhà thơ trong cách thể hiện khát khao.

N

G

U

YE

Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào ngày 29/12/1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, bài thơ này được in trong tập Hoa dọc chiến hào, xuất bản năm 1968. b. Cảm nhận đoạn thơ • Hình tượng sóng gắn liền với lòng chung thủy sắt son: Khoảng không gian đặt ra trong khổ thơ nói lên độ dài cách trở, gian lao của thực tế với con người. Phương hướng, khoảng cách đặt ra xa bao nhiêu thì lòng người lại thể hiện rõ sự chung thủy bấy nhiêu - chỉ hướng về “một phương”. Câu thơ như một lời khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát. Khổ thơ đặt ra nhiều thử thách, nhiều cách trở nhưng cũng thể hiện được sự quyết tâm của con người. • Hình tượng sóng gắn liền với niềm tin và những âu lo trong tình yêu: Sau những say đắm, đam mê, trải lòng theo nỗi nhớ, Xuân Quỳnh nhận ra một điều: tình yêu thăng hoa đến đâu chăng nữa cũng phải gắn với cuộc đời, mà cuộc đời lại thường hay thay đổi. Chính vì vậy, người đang yêu phải có đủ nghị lực, niềm tin để vượt mọi bão giông, thử thách của đời thường. Một loạt các chi tiết tương phản được lặp đi lặp lại như đã nói Trang 3


ở trên đã khẳng định niềm tin của nhà thơ vào sức mạnh và tương lai của tình yêu: dù có muôn vàn khó khăn, trở ngại thì đích đến cuối cùng của tình yêu vẫn là hạnh phúc. • Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng tình yêu vô biên, vĩnh hằng: Khổ thơ cuối thể hiện niềm mong ước nhưng cũng là sự tự nhủ thầm đầy nữ tính: “em” muốn “tan ra”, hòa nhập vào muốn con sóng kia, muốn cái tôi nhỏ bé hóa thành trăm con sóng giữa biển cả mênh mông. Nhân vật trữ tình như mong muốn hòa lẫn với bể đời rộng lớn, bứt mình ra khỏi những nhọc nhằn, lo toan thường nhật để chìm ngập trong tình yêu tuổi trẻ, trong ngọt ngào và hạnh phúc. Ước mong tồn tại vĩnh hăng trên cõi đời này thôi thúc, giục giã đến không ngờ. Hình ảnh trong thơ đầy sức sáng tạo, tình yêu được ví như biển lớn mênh mông, tâm hồn xao động mãnh liệt thành trăm con sóng cảm xúc vỗ miên man, bất tận. Lời thơ, nhịp thơ có phần nhanh hơn, mạnh hơn, gấp gáp hơn khiến bài thơ còn vang vọng mãi những khát khao. c. Đánh giá

C TI O

N

• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là sóng và em. Sóng vừa là hình tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ.

O D

U

• Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hộ ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên man; giọng thơ vừa tha thiết vừa sâu lắng. d. Liên hệ so sánh

PR

* Giống:

• Ít nhiều đề cập đến khát khao mãnh liệt gắn với một đối tượng cụ thể.

TU

• Hình tượng thơ đa nghĩa, sử dụng đa dạng các hình thức điệp khiến giọng thơ tha thiết, sôi nổi.

AN H

* Khác: SÓNG

• Khát khao mãnh liệt hướng đến tình yêu đạt đến sự vô cùng vô tận.

TH

• Cảm xúc thể hiện đa dạng, bộc lộ thế giới tâm trạng phức tạp của tình yêu đôi lứa.

YE

N

• Hình tượng “sóng” chi phối cảm xúc và hình thức đoạn thơ: thể thơ năm chữ và cấu trúc cân xứng như nhịp sóng vỗ bờ, kết cấu song hành phù hợp với nội dung thể hiện; giọng thơ vừa tha thiết vừa sâu lắng. VỘI VÀNG

G

U

• Hướng đến khát vọng tận hưởng cuộc đời tươi đẹp và tình yêu tràn đầy.

N

• Cảm xúc biểu hiện đơn giản nhưng có trữ lượng khát khao mạnh mẽ. • Hình tượng thơ phong phú, đa dạng; thể thơ tự do dạt dào cảm xúc, làn sóng điệp ngữ, điệp từ, liệt kê, động từ, tính từ khiến nhịp thở thêm dồn dập, hối hả.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 13 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Ai cũng thích sự an toàn, thích sự chắc chắn nhưng lại quên rằng thay đổi mới chính là an toàn. Ở trong môi trường tất cả mọi thứ đều thay đổi, bạn cũng thay đổi, ấy mới là thuận tự nhiên. Thuận theo tự nhiên thì an toàn hơn chống đối tự nhiên rất nhiều. Bởi vì sợ thay đổi nên mọi người sống một cuộc sống nhàm chán giống nhau hết ngày này qua tháng khác mà không biết rằng khả năng thay đổi chính là khả năng tuyệt vời nhất mà con người có được. Các loài vật phải thay đổi bản thân nó cho phù hợp với hoàn cảnh sống nhưng chỉ có con người mới có khả năng thay đổi hoàn cảnh sống để phù hợp với mình. [...]Hãy bắt đầu thay đổi từ những cái nhỏ rồi sang cái lớn, từ cái dễ rồi sang cái khó hơn. Dần dà bạn sẽ phát hiện ra mình đang tự tạo nên một phiên bản nâng cấp - đó là bước đầu tiên. Rồi từ một “chính mình” mới đó mà bạn có khả năng để tạo ra thay đổi cho xã hội bạn đang sống. Không gì là không thể.

YE

N

TH

AN H

Mọi thứ trên đời đều không ngừng thay đổi để tiến hóa. Chính bạn cũng đang tiến hóa mỗi ngày mà bạn không nhận ra. Chỉ cần có một tư duy khác đi, một suy nghĩ khác hơn về cuộc đời, về thế giới, về bản thân là bạn đã tiến hóa hơn ngày hôm qua rồi. Lịch sử đã chứng minh loài nào tiến hóa nhanh nhất sẽ làm chủ muôn loài, dân tộc nào tiến hóa nhanh nhất sẽ dẫn đầu các dân tộc khác và người nào tiến hóa nhanh hơn trong tư duy và óc sáng tạo cũng đều là người tạo nên sự thay đổi cho thế giới. Vậy mà bạn vẫn còn sợ hãi và tránh né khi nhắc đến thay đổi? Thật lạ lùng! Thay đổi chính là cách để chúng ta học hỏi những điều mới, chính là bước đầu tiên trong quá trình trải nghiệm cuộc đời, là khởi đầu để tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn. (Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.34–35, 2017)

G

U

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

N

Câu 2: Theo tác giả, sự thay đổi có những ý nghĩa gì cho bản thân và xã hội? Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng “thay đổi mới chính là an toàn”? Câu 4: Anh (chị) có nhận xét gì về nhan đề “Sống như ngày mai sẽ chết” của bài viết? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để tạo nên sự thay đổi tích cực trong cuộc sống của bản thân. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà trong đoạn trích tùy bút cùng tên của Nguyễn Tuân. Liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi khắc họa nhân vật. Trang 1


-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: (0,5 điểm) Theo tác giả, sự thay đổi giúp chúng ta có thêm kiến thức, trải nghiệm mới mẻ cho bản thân và góp phần tạo nên một thế giới tốt đẹp nhờ sự đóng góp tích cực của mỗi cá nhân. Câu 3: (1,0 điểm)

N

Tác giả cho rằng “thay đổi mới chính là an toàn” vì:

C TI O

• Theo quy luật tự nhiên, tất cả mọi thứ đều sẽ thay đổi theo thời gian, thay đổi là cách để con người sống một cuộc đời thú vị và ý nghĩa hơn. • Thay đổi giúp bạn tìm thấy động lực để phát triển và mở ra cơ hội để đạt được những thành tựu to lớn.

O D

U

Câu 4: (1,0 điểm) Nhận xét về nhan đề “Sống như ngày mai sẽ chết” của bài viết:

PR

• Cách sử dụng từ ngữ của tác giả khá táo bạo, gây được ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc nhằm nhấn mạnh thông điệp muốn chuyển tải.

TU

• Qua nhan đề này, tác giả khẳng định cuộc đời con người vốn hữu hạn, ta không thể thay đổi số mệnh của

TH

AN H

mình nhưng có quyền quyết định cách sống và chất lượng sống bằng những thay đổi tích cực trong nhận thức và hành động. Tác giả cũng muốn đưa ra lời khuyên: hãy đam mê, nhiệt huyết, tận hưởng và tận hiến để mỗi phút giây trôi qua thật trọn vẹn và ý nghĩa, hãy mạnh dạn thay đổi để khám phá những giới hạn của bản thân, phá vỡ những rào cản đã cố hữu trong suy nghĩ và hành động. II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

N

Câu 1: (2,0 điểm)

YE

Có thể nêu một số nội dung sau:

U

• Trân trọng và sử dụng thời gian một cách hợp lý, khoa học.

G

• Loại bỏ những thói quen xấu, ngừng lo lắng, phiền não hay phán xét.

N

• Sống chậm để cảm nhận đi vào chiều sâu, thay đổi suy nghĩ theo hướng tích cực, yêu thương và độ lượng hon. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sống và trong đoạn trích tùy bút cùng tên. Liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi khắc họa nhân vật. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông cũng là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. Tác phẩm này được in trong tập tùy bút Sông Đà, xuất bản lần đầu năm 1960, tất cả gồm 15 bài tùy bút. Đây là kết quả của nhiều dịp ông đến với Trang 2


Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp; đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tế năm 1958. b. Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà: Thể hiện qua cuộc chiến đấu với ba vòng thạch trận trên sông: • Đối diện với ở vòng vây thứ nhất, người lái đò vẫn hết sức bình tĩnh, hiên ngang như một tướng soái phóng thẳng thuyền vào kẻ thù. Trước những đòn thù tàn độc của đối phương ông đã “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái”, “giữ mái chèo khỏi bị hất lên” và sẵn sàng đối mặt, chiến đấu và chiến thắng lũ giặc đá đông đảo, đầy chủ động, hiểm ác, ranh ma..

N

• Ở vòng vây thứ hai, người lái đò với đôi bàn tay linh hoạt, tài hoa của mình đã khéo léo điều khiển con thuyền “bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”. Ông lái đò lúc “cưỡi lên thác”, lúc “nắm chặt được cái bờm sóng”, lúc thì “ghì cương lái”, lúc thì ông tránh mà “rảo bơi chèo lên”, lúc thì “đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng, ông đã chiến thắng cái lũ đá lúc này đang “tiu nghỉu cái mặt xanh lè” vì thất vọng.

U

C TI O

• Ở vòng vây thứ ba, ông lái đò cứ anh dũng phóng thẳng thuyền, chọc thủng vào cửa giữa đó. Người lái đò rất linh hoạt điều khiển “thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép”, qua bao nhiêu cửa, “thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”.

O D

c. Đánh giá

PR

• Ông lái đò được miêu tả như một người lao động dũng cảm lại vừa như một nghệ sĩ tài hoa của sông nước, rất mực điệu nghệ trong công việc của mình với kinh nghiệm, sự ngoan cường, ý chí quyết tâm. Tất cả những điều đó đã khẳng định ông đúng là chất vàng mười của Tây Bắc.

AN H

TU

• Nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp của nhân vật với những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị; từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả gân guốc, khi thì chậm rãi trữ tình. d. Liên hệ so sánh

TH

* Giống:

YE

N

• Nhà văn tiếp cận con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ nên các nhân vật đều là những nghệ sĩ trong lĩnh vực hoạt động của mình. Đặc biệt, ông cũng đặt nhân vật trong tình huống đầy thử thách để họ bộc lộ rõ phẩm chất.

N

G

U

• Các nhân vật đều góp phần thể hiện những khả năng tuyệt vời của tác giả (sự quan sát tinh tường, trí tưởng tượng phong phú và tư duy liên tưởng so sánh bất ngờ) cũng như vốn kiến thức uyên bác về cả nghệ thuật lẫn cuộc đời và tình cảm man mác mà sâu nặng, đằm thắm và giàu sức sống, đầy tươi trẻ dành cho Tổ quốc. • Vẻ đẹp của nhân vật được tô đậm vẻ đẹp với hệ thống từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. * Khác: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ • Ông lái đò được miêu tả như một người lao động dũng cảm lại vừa như một nghệ sĩ tài hoa của sông nước, rất mực điệu nghệ trong công việc của mình. • Hơn thế, ông còn là một chiến sĩ thầm lặng, vô danh trong cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên dữ dội. Họ đã chiến thắng trong cuộc chiến không cân sức với thiên nhiên nhờ kinh nghiệm giàu có, sự ngoan cường, ý chí quyết tâm - những phẩm chất cao quý của con người mới. Ông cũng chính là chất vàng mười của Tây Bắc mà tác giả dày công tìm kiếm. Trang 3


• Cuộc chiến ngoan cường của ông với thiên nhiên được tái hiện bằng các câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu. HUẤN CAO • Nhân vật là một người anh hùng thất thế, nay bị kết án tử nhưng có khí phách hiên ngang, không khuất phục trước uy quyền; cũng là người nghệ sĩ rất tài hoa và có thiện lương trong sáng, có nhân cách cao đẹp.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Được xây dựng từ nguyên mẫu, vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật được phát triển trong tình huống truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu với viên quản ngục) và không khí cổ xưa đặc trưng: được khắc họa rõ nét bằng thủ pháp đối lập, tương phản cùng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 14 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Như các bạn đều biết, học vấn không phải là việc chỉ đọc và cứ đọc thật nhiều sách là đủ. Bản chất của học vấn phụ thuộc vào khả năng ứng dụng. Có học vấn mà không ứng dụng được vào cuộc sống thực tế thì chẳng khác gì vô học. [...] Theo như suy nghĩ của tôi, bản chất thực sự của học vấn là phải động não suy nghĩ, chứ không phải chỉ là đọc sách một cách đơn thuần.

TU

PR

O D

Để ứng dụng sống động suy nghĩ đó vào cuộc sống thực tế cần biết trù tính, lo liệu. Tức là phải quan sát sự vật. Phải suy đoán đạo lý của sự vật. Phải đưa ra chính kiến, cách nghĩ cách làm của bản thân mình. Ngoài ra, đương nhiên là còn phải đọc sách, phải viết sách. Phải nói lên ý kiến của mình cho người ta nghe. Phải tranh luận. Biết vận dụng tổng hợp các biện pháp như vậy thì mới được gọi là nghiên cứu học vấn. Quan sát sự vật, suy luận, đọc sách là cách để tích lũy trị thức. Bàn bạc, tranh luận là cách để trao đổi tri thức. Viết, diễn thuyết là cách để mở rộng tri thức. [...]

(Khuyến học, Fukuzama Yukichi, Phạm Hữu Lợi dịch, Nxb Thế giới,

YE

N

TH

AN H

Đa số các học giả hiện nay thường chỉ hoạt động hạn hẹp trong phạm vi cá nhân. Họ e ngại, chây lười không muốn mở rộng ra thế giới bên ngoài. Hãy mau tỉnh ngộ. Chỉ khi nào có kiến thức sâu như vực thẳm, tiếp xúc trao đổi với người khác như chim tung cánh rộng mở tự do tự tại trong không trung, mới đúng là học giả thực thụ. tr 173–175, 2016)

U

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

G

Câu 2: Theo tác giả, để trở thành một học giả (nhà nghiên cứu, thực thụ, chúng ta cần phải làm những gì?

N

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua văn bản. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với ý kiến: “Bản chất của học vấn phụ thuộc vào khả năng ứng dụng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều cần làm để việc học đi vào chiều sâu. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài) trong đêm đông khi cắt dây trói cứu A Phủ. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa Trang 1


nhân vật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: (0,5 điểm)

C TI O

N

Theo tác giả, để trở thành một học giả (nhà nghiên cứu) thực thụ, chúng ta cần phải hiểu rằng bản chất thực sự của học vẫn là phải động não suy nghĩ, chứ không phải chỉ là đọc sách một cách đơn thuần; đồng thời phải biết vận dụng tổng hợp các biện pháp (quan sát, suy đoán đưa ra chính kiến và tranh luận) cũng như ứng dụng được học vấn vào cuộc sống. Câu 3: (1,0 điểm) Tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua văn bản:

O D

• Phê phán lối học từ chương, học vẹt, chỉ nắm lý thuyết suông.

U

• Khẳng định nền học vấn thực học phải gắn liền với cuộc sống, có khả năng ứng dụng.

PR

Câu 4: (1,0 điểm)

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

TU

• Việc học bao gồm rất nhiều yếu tố, bên cạnh tri thức còn có kĩ năng, và trong đa số trường hợp thì kĩ năng mới là điều quan trọng nhất.

AN H

• Học cần đi đôi với hành, lý thuyết phải ứng dụng được vào thực tế mới tạo nên giá trị cho cuộc sống. • Khả năng ứng dụng cho thấy nỗ lực của tư duy, là thang đo chính xác cho kết quả của những tri thức đã

TH

tích lũy. II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

N

Câu 1: (2,0 điểm)

YE

Có thể nêu một số nội dung sau:

U

• Nghiêm túc học hỏi, nghiên cứu khoa học, phát huy sáng tạo.

G

• Mạnh dạn trao đổi, phát biểu ý kiến, rèn luyện tư duy phản biện.

N

• Hình thành thói quen tự học, xây dựng kế hoạch, mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích truyện ngắn cùng tên để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952, trích trong tập Truyện Tây Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của tác giả. Từ đó, ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của Trang 2


nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mi, A Phủ. b. Bàn luận về vấn đề * Yếu tố tác động: Khi đang thức sưởi lửa để xua đi cái lạnh, vô tình Mị thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. * Diễn biến tâm trạng, hành động: • Đầu tiên, Mị lạnh lùng, vô cảm khi “vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”. • Nhưng Mị dần thay đổi. Mị nhớ lại hoàn cảnh của mình trước đây khi bị A Sử hành hạ. • Cô bắt đầu thấy cảm thông cho A Phủ và căm phẫn tội ác của cha con thống lí. • Cô nghĩ đến thân mình và nhận thức được sự vô lí đối với A Phủ, đồng thời Mị tưởng tượng cảnh nếu A Phủ trốn được, Mị sẽ phải chết thay.

C TI O

N

* Kết quả: Dần dần Mị đã thắng sự sợ hãi để dẫn đến kết quả là hành động cắt dây trói nhanh chóng, dứt khoát. Và sau phút giây ngắn ngủi “đứng lặng trong bóng tối”, Mị đã “vụt chạy ra” trốn thoát cùng A Phủ. c. Đánh giá

U

• Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.

PR

O D

• Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt, ở thời cũng thể hiện lòng nhân đạo của nhà văn. d. Liên hệ so sánh

TU

* Giống:

• Chú ý khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật.

AN H

• Tính cách được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong quan hệ với một nhân vật khác.

TH

• Diễn biến hành động, tâm lí có nhiều bước chuyển bất ngờ, gắn với bước ngoặt của tác phẩm, góp phần tạo nên kịch tính cho truyện ngắn. * Khác:

N

NHÂN VẬT MỊ

U

YE

• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

G

• Miêu tả tâm lí chủ yếu bằng độc thoại nội tâm, bằng những xúc cảm phức tạp.

N

• Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trước năm 1945, mang đậm màu sắc địa phương. NHÂN VẬT CHÍ PHÈO • Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bi kịch vỡ mộng hoàn lương. • Miêu tả tâm lí bằng đối thoại và độc thoại nội tâm với những xúc cảm phức tạp. • Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo trước cách mạng.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 15 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có người mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với mơ ước ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay quá xa và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, thực ra, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.

(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.

N

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Vì sao tác giả bài viết cho rằng ta không nên rẻ rúng, coi thường những công việc bình thường? Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về cách thức để mỗi người thực hiện ước mơ Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Trang 1


Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. Câu 2: (0,5 điểm) Tác giả bài viết cho rằng ta không nên rẻ rúng, coi thường những công việc bình thường vì:

N

• Mỗi người đều có những vai trò riêng, chỉ cần làm tốt phần việc của mình họ đều xứng đáng được ghi nhận.

C TI O

• Mỗi công việc đều có những đóng góp riêng cho xã hội, phần đông chúng ta là những con người bình thường và đều làm những công việc bình thường. Câu 3: (1,0 điểm)

O D

U

Nội dung của văn bản:

PR

• Bài viết đã nêu quan điểm: Mỗi người cần có một ước mơ và cần nỗ lực học tập, rèn luyện để hiện thực hóa mơ ước ấy theo cách của riêng mình.

TU

• Qua đó, tác giả cũng đã bày tỏ sự trân trọng với những công việc mang đến giá trị thực sự cho xã hội và phản đối cách nhìn thiên lệch, định kiến về những công việc bình thường. Câu 4: (1,0 điểm)

AN H

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Không có nghề nghiệp cao quí mà chỉ có những con người làm cao quí cho nghề nghiệp.

TH

• Nếu có năng lực và đam mê để theo đuổi đến cùng một công việc, con người sẽ có thể vượt qua mọi khó khăn để đạt đến mục tiêu mình mong muốn.

YE

N

• Công việc nào cũng đòi hỏi sự nỗ lực, nếu chịu khó rèn luyện và học hỏi để nâng cao kĩ năng, con người sẽ nhận được những kết quả xứng đáng với những gì mình bỏ ra.

G

Câu 1: (2,0 điểm)

U

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

N

Có thể nêu một số nội dung sau: • Xác định năng lực, đam mê và tin tưởng vào ước mơ của mình. • Đề ra những mục tiêu, kế hoạch cụ thể để thực hiện ước mơ. • Chuyên tâm, kiên trì và nỗ lực không ngừng để theo đuổi ước mơ. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam Trang 2


thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập truyện ngắn cùng tên. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. b. Vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài • Giàu đức hi sinh: Chấp nhận người chồng vũ phu vì “cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa”; cho rằng “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”; vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...”, “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”.

O D

U

C TI O

N

• Từng trải, sâu sắc: Trong câu chuyện bà “đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết: (...) các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc”; từ đó, với một “điệu bộ khác, ngôn ngữ khác”, “mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt”, bà kể lại chuyện đời mình. Khi Đẩu hỏi: “trên thuyền phải có một người đàn ông (...) dù hắn man rợ, tàn bạo?” thì bà đã đáp: “Phải (...) Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?”. c. Đánh giá

PR

• Ấn tượng mà nhân vật này gieo vào chúng ta chính ở chỗ bà là một thực thể sinh động của cuộc đời. Cách sống, cách suy nghĩ của bà có tác động mạnh mẽ, sâu sắc giúp cho hai nhà trí thức bừng tỉnh.

AN H

TU

• Dẫu có những yếu tố tiêu cực, hạn chế trong suy nghĩ, hành động, song nhân vật vẫn đáng để chúng ta chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam sâu sắc, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh. d. Liên hệ so sánh

TH

* Giống:

N

• Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (yêu thương người thân, giàu đức hi sinh).

U

YE

• Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ, đặc biệt là sự thông cảm, chia sẻ với họ.

* Khác:

N

G

• Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây xúc động cho người đọc. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA • Người đàn bà vướng phải bị kịch gia đình khi đứng giữa người chồng vũ phu và đứa con thiếu giáo dục. Bản thân bà, bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp, vẫn còn điểm hạn chế ở sự nhẫn nhục cam chịu đến tội nghiệp. • Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hành chài và cách ứng xử của nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện mà phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa điện, nhiều chiều. • Hình tượng người đàn bà hàng chài được đặt trong tình huống nhận thức độc đáo với những nghịch lí mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống, được tái hiện với ngôn ngữ sinh động, phù hợp với tính cách. Trang 3


Lời văn giản dị, đằm thắm mà sâu sắc, đa nghĩa, đầy dư vị. THƯƠNG VỢ • Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi; đảm đang, chịu thương chịu khó để “nuôi đủ” được cả một gia đình; giàu đức hi sinh khi cam chịu không một lời oán than, vất vả bươn chải mà nào hề than kể. • Ẩn sau hình tượng này là nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một người chồng yêu thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Hình tượng người phụ nữ đã được tái hiện bằng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 16 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Chẳng có ai ngủ một đêm thức dậy bỗng hoá ra độc ác, bạo lực, hay xấu xa. Luôn luôn có một quá trình. Luôn luôn có những biểu hiện trong quá trình đó dù rất nhỏ. Điều đáng buồn là dường như chúng ta luôn tặc lưỡi lướt qua những điều rất nhỏ. Và rồi, những điều tồi tệ diễn ra là bởi chúng ta đã bỏ qua những điều rất nhỏ đó. Những điều tốt nho nhỏ chúng ta đã không làm, như một cái mỉm cười, một lời thăm hỏi, một hành động giúp đỡ... Và những điều xấu nho nhỏ chúng ta đã làm, như một lời xúc xiểm bâng quơ, một ánh nhìn khỉnh rẻ tình cờ...

TU

PR

Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả lời thường thấy là hãy tránh xa nó, và nếu bắt gặp thì trừng phạt nó thích đáng. Nhưng còn một cách nữa, đó là đừng để người khác có cơ hội trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khỉnh khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng dồn ai vào đường cùng...

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)

G

U

YE

N

TH

AN H

Tôi không dám nói rằng cái thiện luôn mạnh hơn cái ác. Tỏi không biết chắc. Đôi khi tôi nhìn thấy cái thiện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc chiến đơn độc. Nhưng tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc chiến đơn độc? Tôi biết chúng ta đông hơn. Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn luôn đông hơn. Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người thân, đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại... Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy xiết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc loài, thường dễ trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.

N

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chủ yếu của đoạn văn thứ nhất. Câu 2: Theo tác giả, đâu là nguyên nhân của cái ác? Câu 3: Theo anh (chị), vì sao “những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân ”? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về sức mạnh của lòng tốt trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Trang 1


Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Cỏ thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. ” (Tây Tiến, Quang Dũng) Liên hệ so sánh với đoạn thơ sau để làm rõ nét đặc sắc riêng trong cách miêu tả thiên nhiên của hai tác giả:

N

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

C TI O

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;

U

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

O D

Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. ”

PR

Không cầu gợi chút niềm thân mật,

TU

(Tràng giang, Huy Cận)

AN H

-------------------- HẾT --------------------

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

TH

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

Câu 1: Thao tác lập luận chủ yếu của đoạn văn thứ nhất: Phân tích.

YE

Câu 2: Theo tác giả, nguyên nhân của cái ác đến từ chuyện chúng ta đã chọn làm những việc xấu nhỏ trong khi lại không làm những điều tốt nhỏ nhoi.

U

Câu 3: “Những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân ” vì:

N

G

 Những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm vì: không ai chia sẻ với họ, khiến họ cùng đường, liều lĩnh.  Những kẻ lạc loài thường trở thành nạn nhân vì: không ai bảo vệ họ, khiến họ trở nên cô độc, yếu đuối. Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:  Mỗi người chúng ta phải tự nhắc nhở bản thân luôn có ý thức làm những điều tốt đẹp và tránh xa việc xấu dù là nhỏ nhoi.  Khuyến khích những người xung quanh có thái độ lên án, phê phán cái xấu cái ác cũng như dũng cảm bênh vực cái thiện. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

Trang 2


 Lòng tốt giúp an ủi người bất hạnh, cho họ chỗ dựa vật chất và tinh thần để vượt qua khó khăn.  Lòng tốt giúp cảm hóa con người, đưa họ về với chính nghĩa.  Lòng tốt còn thể hiện một nhân cách cao đẹp của con người, khẳng định truyền thống tương thân tương ái của dân tộc. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích đoạn thơ Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ so sánh với đoạn thơ trong bài Tràng giang (Huy Cận) để làm rõ nét đặc sắc riêng trong cách miêu tả thiên nhiên của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

C TI O

N

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đâu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986). b) Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến

PR

O D

U

 Kỉ niệm đêm liên hoan: Được khắc họa với những nét tiêu biểu: ánh đuốc sáng rực rỡ, âm thanh rộn ràng trong nhạc khèn lên man điệu cùng vũ điệu nhịp nhàng e ấp bao điều chưa ngỏ của các cô gái. Chỉ một phút dừng chân với rừng đêm mở hội mà dường như bao nhiêu khốc liệt, gian lao đã trở thành dĩ vãng. Cả núi rừng và lòng người đang cùng hòa ca say sưa trong “hội đuốc hoa ” này.

AN H

TU

 Chặng đường qua Châu Mộc: vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong chiều sương của những bông lau chập chờn, lay động, những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. Nổi lên trên nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người trên con thuyền độc mộc tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn làm cho bức tranh thiên nhiên thêm thơ mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.

TH

c) Đánh giá

YE

N

 Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm người đang xa cách càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh vật như đang đong đầy trong những yêu thương lưu luyến, giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và những người lính nói chung.

N

G

U

 Kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt. d) Liên hệ so sánh  Giống:  Trong khung cảnh thiên nhiên có hình ảnh của một vùng sông nước đầy trữ tình, thơ mộng.  Qua khung cảnh ta cảm nhận được tình cảm tha thiết của thi nhân.  Hình ảnh thơ giàu sức gợi, đậm chất lãng mạn.  Khác: TÂY TIẾN  Khung cảnh vùng sông nước đan cài trong hình ảnh đêm hội núi rừng đầy ấn tượng. Trang 3


 Khung cảnh tạo cho chủ thể trữ tình cảm xúc phong phú: vừa bừng lên vừa lắng xuống, vừa đầy hứng khởi vừa man mác bâng khuâng.  Câu hỏi tu từ được sử dụng để khơi gợi kỉ niệm, giọng thơ vừa nhẹ nhàng tha thiết vừa rộn rã vui tươi. TRÀNG GIANG  Gợi ra hình ảnh con sông Hồng với những đặc điểm sau: bãi bờ quạnh hiu, vắng vẻ, dù sự vật rất đa dạng và phong phú nhưng không khí đìu hiu, cô liêu, xa vắng, hoang vu bao trùm.  Nổi bật trong đoạn thơ là cảm giác cô đơn, lạc lõng của chủ thể trữ tình.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Vẻ đẹp của dòng sông được tái hiện bằng nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm; góp phần tạo nên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 17 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Trong thời tin tức giả, các phương tiện truyền thông chính thống luôn kêu gọi người đọc “nghĩ kỹ trước khi chia sẻ ” và tăng cường cảnh giác, cũng như trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin. Vậy những tin tức giả với nội dung không tưởng, khó tin như phim, vẫn có đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn được người người nhà nhà chia sẻ.

AN H

TU

PR

O D

Điển hình cho loại tin giả này là thông tin “NASA xác nhận Trái Đất sẽ chìm trong bóng đêm 15 ngày liền”, xuất hiện trên trang twofeed.org vào ngày 29-5-2017, và hai trang reflectionofmind.org và globalrevolutionnetwork.com vào ngày 12-1-2017. Twofeed cho rằng "thời khắc tăm tối" sẽ đến vào tháng 11-2017, trong khi hai trang kia khẳng định nó xảy ra vào tháng 3-2017. Các bài viết này đều dẫn thông tin từ NASA, giải thích lý do của hiện tượng này là vì sao Mộc, sao Kim và Mặt trời va chạm nhau. Sự thật thì chẳng có chuỗi ngày “đen tối” nào diễn ra và dĩ nhiên NASA chưa hề thông báo chuyện hoang đường nào như thế. Đó là chưa kể thông tin này xuất hiện lần đầu vào năm 2015 nhưng năm nào “xào lại” thì cũng có người tin.

N

G

U

YE

N

TH

Sau mỗi thiên tai, thảm họa, tin tức thường rất nhiễu và dễ khiến người ta tin ngay. Đây lại là mảnh đất cho "truyền thông bất lương", những kẻ lợi dụng thảm cảnh để tung tin giả bất nhân, hoạt động. Ngày 14-62017, tòa nhà 24 tầng Grenfell Tower ở London (Anh) bốc cháy khiến 71 người thiệt mạng và hơn 70 người bị thương. Trong tình cảnh đau buồn đó, trên mạng xã hội lại lan truyên đường link đến bài báo về câu chuyện thần kỳ của một em bé “được tìm thấy vẫn còn sống 12 ngày sau vụ cháy”. Đường link sử dụng hình ảnh dùng để đăng tin nóng (breaking news) của BBC và măng-sét của trang Metro (Anh), dù cả hai cơ quan truyền thông này sau đó khẳng định họ không liên quan gì đến bản tin. Tác giả bài viết khẳng định cả cảnh sát London và thị trưởng thành phố này là ông Sadiq Khan đều xác nhận câu chuyện trên, song chỉ cần vài thao tác kiểm tra cơ bản trên Twitter cũng thấy họ không hề nói vậy. Ăn theo thảm họa cháy tòa nhà Grenfell Tower còn là bản tin trên trang News360-tv.com, cho rằng siêu sao điền kinh Usain Bolt đã tặng 2 triệu USD cho các nạn nhân. Người đại diện của nhà vô địch chạy cự ly ngắn người Jamaica sau đó khẳng định đây là "tin giả ", sau khi nó đã kịp lan truyền chóng mặt trên mạng xã hội. Những người đã hân hoan chia sẻ câu chuyện nói trên cảm thấy giận dữ khi biết nó là tin giả, song họ cũng nên tự trách mình đã không cẩn thận kiểm tra thông tin trước khi bấm “share”. (Tin tức giả đang thao túng cuộc sống chúng ta, dẫn theo tuoitre.vn ngày 2/1/2018) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Văn bản cho biết tin giả vì sao tin giả “vẫn có đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn được người người nhà nhà chia sẻ ”? Trang 1


Câu 3: Xác định nội dung của văn bản. Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tác động của vấn nạn “tin giả”. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận đoạn thơ sau: Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?

N

Mình về, có nhớ chiến khu

C TI O

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai

U

Trám bùi để rụng, măng mai để già

O D

Mình đì, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

PR

Mình về, còn nhớ núi non Mình đi, mình có nhớ mình

TU

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

AN H

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? - Ta với mình, mình với ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

TH

Mình đi, mình lại nhớ mình

YE

N

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu... ” (Việt Bắc, Tố Hữu)

G

U

Từ đó liên hệ với đoạn thơ sau để nêu nhận xét về gắn bó giữa những đối tượng được nhắc đến trong đoạn trích:

N

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. ” (Từ ấy, Tố Hữu) -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: Nghị luận, tự sự. Câu 2: Tin giả “vẫn có đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn được người người nhà nhà chia sẻ” Trang 2


 “Truyền thông bất lương”, những kẻ xấu lợi dụng việc nhiễu thông tin sau những thảm họa và tâm lí hoang mang của con người để tung tin giả bất nhân, hoạt động.  Vẫn còn quá nhiều người thiếu suy nghĩ trước khi chia sẻ thông tin, thiếu cảnh giác cũng như chưa trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin. Câu 3: Nội dung của văn bản:  Với những câu chuyện cụ thể, văn bản đã cung cấp thông tin về tình hình tin giả phát sinh mạnh mẽ trong thời kì bùng nổ truyền thông như hiện nay.  Qua đó, tác giả cảnh báo hiện tượng này đang lan truyền trong xã hội, gây ra những hậu quả về mặt truyền thông vì vẫn còn rất nhiều người tin theo và chia sẻ tràn lan. Câu 4: Thông điệp rút ra từ từ văn bản:

C TI O

N

 Bản thân mỗi người cần có tư duy phản biện, cần suy nghĩ kĩ trước khi chia sẻ thông tin, cần cảnh giác cũng như trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin.  Cơ quan hữu trách cần có biện pháp kiểm duyệt, xử phạt nghiêm khắc những đối tượng lan truyền tin tức giả

O D

U

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

PR

 Tin tức giả gây ảnh hưởng đời sống riêng tư của những người bị xâm phạm danh tính, hình ảnh cá nhân.

TU

 Tin tức giả gây tâm lí hoang mang trong xã hội, thậm chí gây chia rẽ, kích động.

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

AN H

 Nếu không ngăn chặn kịp thời, nhiều khả năng tin giả có thể khiến tình hình kinh tế, chính trị bị rối loạn, mất kiểm soát.

N

TH

Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc (Tố Hữu). Từ đó liên hệ với đoạn thơ trong bài Từ ấy để nêu nhận xét về tình cảm gắn bó tha thiết giữa những đối tượng được nhắc đến trong đoạn trích.

YE

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

N

G

U

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc ( 1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này. b) Cảm nhận đoạn thơ  Lời người ở lại:  Không gian, địa điểm hiển hiện từ mờ xa “mưa nguồn, suối lũ, mây mù ” đến gần gũi, xác định: “chiến khu”, rồi gợi lên sức mạnh tranh đấu khi “kháng Nhật” trải ra mênh mang với những địa danh một thời ghi dấu: “Tân Trào, Hồng Thải, mái đình, cây đa”.  Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “hắt hiu lau xám - đậm đà lòng son ” càng làm bật lên ân tình cách mạng. Càng khổ cưc, gian lao (bát cơm chấm muối, hắt hiu lau xám) càng ngọt bùi bao kỉ niệm, đậm đà những tấm chân tình trao gửi cho nhau. Trang 3


 Nghệ thuật nhân hóa (rừng núi nhớ ai), hàng loạt điệp từ “mình, có nhớ”, nhịp ngắt đều đặn kết hợp cùng bao nhiêu hoài niệm tha thiết nhất, nguồn cội tình cảm sâu rộng nhất tập trung khắc họa hình ảnh một người đang bâng khuâng thương nhớ với cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li.  Lời người ra đi:  Sự tinh tế một lần nữa được nhấn mạnh khi người ra đi cảm nhận sâu sắc nỗi lòng người ở lại và đang hòa nhịp nhớ thương cùng Việt Bắc. Cách so sánh “bao nhiêu - bấy nhiêu ” mang đậm màu sắc ca dao và tô đậm nghĩa tình son sắt. Sự tương đồng này rất lớn lao, không thể đong đếm được. Thêm vào đó, hai từ “mặn mà - đinh ninh ” khiến tình cảm càng thêm sâu nặng.

N

 Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình ” như một lời khẳng định không bao giờ đánh mất những tình cảm quí giá một thời đã qua. Sự hoán đôi vị trí “mình - ta ” thể hiện tình cảm quấn quýt, hòa quyện, gắn bó, sâu nặng, bền chặt; đồng thời củng cố niềm tin cho người ở lại.

C TI O

c) Đánh giá

O D

U

 Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

TU

PR

 Bằng lối đáp và cách sử dụng đại từ “mình ”, “ta ” cùng nhiều yếu tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rât đằm thắm, thiết tha.

AN H

d) Liên hệ so sánh  Giống:

TH

 Hai đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc giữa các đối tượng.

U N

VIỆT BẮC

G

 Khác:

YE

N

 Tình cảm ấy được thể hiện qua những câu thơ có giọng điệu tha thiết với hình thức điệp được phát huy tối đa giá trị.

 Đoạn thơ tái hiện khung cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc và cán bộ về xuôi.  Tình cảm lưu luyến được thể hiện bằng kết cấu đối đáp, những từ “mình ”, “ta ” và cấu trúc lời hỏi, lời đáp đối ứng, gợi nhớ đến nhiều câu ca dao về tình cảm lứa đôi và hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao, dân ca được Tố Hữu sử dụng rất thích hợp với khung cảnh và tâm trạng trong đoạn thơ như “cây, núi, sông, nguồn” TỪ ẤY  Khổ thơ không chỉ thể hiện sự gắn bó giữa chủ thể trữ tình với nhân dân mà qua đó đã khẳng định bước trưởng thành vượt bậc về lẽ sống khi nhà thơ có được ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân, sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung để từ đó thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng, giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở.

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 18 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Không khó gì lắm, ta dễ thấy trong cuộc sống hằng ngày, những người quanh ta, có biết bao nhiêu việc thiện, người thiện, bao tấm lòng từ bi bác ái. Cũng đôi khi vài trường hợp ồn ào, nhưng phần lớn thầm lặng, tự nhiên như mọi điều tốt trên đời. Những thùng nước lạnh đặt ven đường cho người nghèo khát nước, sọt bánh mì miễn phí, quầy quần áo biếu không... giờ đây ta có thể thấy ở bất cứ đô thị nào. Càng mỗi khi xảy ra thiên tai, tai nạn, lại càng trỗi dậy ý thức “lá lành đùm lá rách ” mà tổ tiên, cha ông đã truyền lại cho con cháu.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Việc thiện là việc làm thường xuyên, bình dị chứ không cần kêu to, khoe mẽ. Tuy nhiên việc thiện tỏa sáng và thu hút rất nhanh, thuyết phục lòng người rất nhanh. Đã từ lâu, cộng đồng xã hội đều biết chương trình “Cơm có thịt ” giúp trẻ em miền núi, nhất là con em đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn ở các tỉnh biên giới phía bắc do nhà báo Trần Đăng Tuấn và bạn bè quyên góp, không chỉ đem cho các em các cháu bữa ăn ngon hơn mà cả những ngôi trường cũng khang trang sạch đẹp hơn. Một người bình dị khác, cô giáo cũ của tôi, cô Ngô Anh Thơ (Khoa văn, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội trước kia) suốt bao năm nay đã cùng nhiều bạn bè, học trò, đàn em thực hiện công việc thiện mang cái tên rất đẹp “Vì ta cần nhau ” giúp cho hàng vạn trẻ em nghèo quần áo, sách vở, đồ dùng học tập... Một bạn trẻ khác, anh Nguyễn Quang Thạch, tự nguyện bỏ công việc ổn định có thu nhập cao để dấn thân với mong muốn đem tri thức đến cho trẻ em nông thôn, hơn chục năm qua một mình anh đi khắp nơi thực hiện chưomg trình “Sách hóa nông thôn ”, quyên góp, kêu gọi mọi người giúp đỡ lập được hơn chục ngàn tủ sách cho các trường nghèo, thôn làng xa vắng. Tất cả những con người thiện tâm ấy đều xem làm việc thiện như ta hằng ngày phải hít thở không khí vậy. Người người làm việc thiện, nhà nhà làm việc thiện, nơi nơi làm việc thiện sẽ tạo nên một xã hội ấm áp, chan chứa tình người. Cuộc sống như thế sẽ đáng yêu hơn, có ý nghĩa hơn. (Làm việc thiện như lòng mình thúc giục, dẫn theo thanhnien.com.vnu ngày22/9/2017) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Những dẫn chứng nào cho thấy việc thiện phần lớn là “thầm lặng, tự nhiên ”? Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong câu: “Tất cả những con người thiện tâm ấy đều xem làm việc thiện như ta hằng ngày phải hít thở không khí vậy” Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định “Người người làm việc thiện, nhà nhà làm việc thiện, nơi nơi làm việc thiện sẽ tạo nên một xã hội ấm áp, chan chứa tình người ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Trang 1


Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của những việc thiện thường xuyên, bình dị. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật người vợ nhặt sau khi trở thành vợ của Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó liên hệ với bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

N

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, tự sự.

C TI O

Câu 2: Những dẫn chứng cho thấy việc thiện phần lớn là “thầm lặng, tự nhiên”: những thùng nước lạnh đặt ven đường, sọt bánh mì miễn phí, quầy quần áo biếu không cho người nghèo. Câu 3:

U

 Biện pháp tu từ: So sánh (làm việc thiện như việc hít thở không khí).

PR

O D

 Hiệu quả biểu đạt: Nhấn mạnh việc làm thiện nguyện của con người là một sự thôi thúc từ bên trong, có ý nghĩa quan trọng với tâm hồn. Phép so sánh còn giúp câu văn thêm sinh động, gợi hình gợi cảm. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

TU

 Khi việc thiện nguyện lan tỏa, người bất hạnh có chỗ dựa tinh thần, vật chất để có niềm tin vào cuộc sống, từ đó vượt qua khó khăn.

AN H

 Người làm việc thiện có cuộc sống hạnh phúc hơn với những việc làm ý nghĩa của mình. II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TH

 Xã hội có sự tương thân tương ái là một xã hội vừa văn minh vừa tình nghĩa. Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

YE

N

 Sẽ giúp ích được ngay lập tức những trường hợp cấp bách, giải quyết nhanh chóng được những yêu cầu thiết thân.

U

 Đó là những việc thiện không mang tính phong trào nên có thể duy trì lâu dài, tiếp tục suốt đời.

G

 Thể hiện một tấm lòng, chân thành, không vụ lợi, hết mình vì cộng đồng.

N

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ngưòi vợ nhặt sau khi trở thành vợ của Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt. Từ đó liên hệ với bài thơ Tự tình II để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Kim Lân (1920 - 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông đều có những tác phẩm hay. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Truyện ngắn này có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945 nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962). Trang 2


b) Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật người vợ nhặt sau khi trở thành vợ của Tràng  Liều lĩnh nhắm mắt đưa chân khi đi theo về làm vợ Tràng vì cần một chỗ dựa, cần có miếng ăn để tồn tại, cần một mái ấm gia đình. Điều này thể hiện trong sự lo lắng, ngập ngừng của cô khi về đến nhà Tràng và có chút thất vọng trước gia cảnh của Tràng: thị “đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài”. Dáng ngồi “mớm xuống mép giường” có cái gì đó bất an, chông chênh đến tội nghiệp. Trước mẹ chồng, cô càng rụt rè, e dè hơn, dù chủ động gọi bà là “u ” nhưng chỉ dám “đứng nguyên cho cũ, khẽ nhúc nhích”. Dáng vẻ “cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt ” của cô cũng khiến bà mẹ già xót thương, buồn tủi, ái ngại.

U

C TI O

N

 Thế nhưng người vợ nhặt đã có những thay đổi. Cô đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình: cô dậy sớm cùng mẹ chồng thu dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa sáng; cách xưng hô với Tràng cũng khác: “ừ, sao nhà biết? ” và “nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Đặc biệt, cô tỏ ra bình thản trước bữa ăn ngày đói. Khi nhận chén cám từ tay mẹ chồng, dẫu ban đầu “hai con mắt thị tối lại ” nhưng rồi "điềm nhiên và vào miệng”. Cô chấp nhận số phận khi đã vào bước đường cùng và không muốn làm bà mẹ già tội nghiệp thêm tủi cực, xót xa.

O D

c) Đánh giá

TU

PR

 Khi được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, chở che, cô đã trở về đúng với bản chất tốt đẹp của mình gợi lòng trắc ẩn và sự cảm thông sâu sắc cho người đọc. Người phụ nữ ấy hiện lên trong tác phẩm không lộng lẫy nhưng gợi lên một sự ấm áp, mang đến làn gió tươi mát cho căn nhà u ám với cuộc sống tăm tối đang bên bờ vực của cái chết.

TH

AN H

 Nhân vật được xây dựng sinh động với tâm lí tinh tế, đối thoại chắt lọc và giàu ý nghĩa, nhiều sức gợi. Xây dựng nhân vật, nhà văn đã thể hiện tình cảm nhân đạo sâu sắc của mình dành cho những người lao động nghèo khổ; đặc biệt là ngợi ca những nét đẹp phẩm chất của họ

N

d) Liên hệ so sánh

YE

 Giống:

G

U

 Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (đầy bản lĩnh, khao khát hạnh phúc mãnh liệt).

N

 Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ; đặc biệt là sự thông cảm, chia sẻ với họ.  Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây xúc động cho người đọc.  Khác: VỢ NHẶT  Xây dựng hình tượng người vợ nhặt, nhà văn đã nhấn mạnh trong phẩm chất của nhân vật những đặc điểm sau: giàu lòng nhân hậu, tràn đầy khát khao sống và khát khao hạnh phúc, có niềm tin và hi vọng mãnh liệt vào tương lai tươi sáng dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.  Từ nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao Trang 3


hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai TỰ TÌNH II  Bài thơ tập trung khắc họa tâm trạng đầy bi kịch của người phụ nữ: vừa buồn tủi với thân phận cô đơn, phẫn uất, chán chường trước tình cảnh éo le khi tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Tình cảnh và thế giới tâm trạng của người phụ nữ được thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, khai thác tinh tế nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ đặc biệt (trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non, xiên ngang, đâm toạc, tí con con).

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 19 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Câu hỏi hay nhất của nhân loại để không ngừng tiến bộ là câu hỏi “Tại sao?”. Nhưng thậm chí còn có câu hỏi hay hơn nữa, đó là câu hỏi “Tại sao không?”. Bởi, khi ta gặp một chốt chặn nào đó trong cuộc đời, tất cả mọi người đều cho rằng không thể làm được, không vượt qua được, không giải quyết được, nhưng khi ta dám dũng cảm đặt câu hỏi “Tại sao không?” và tìm cách bật nút chặn, thì hoàn toàn có khả năng ta sẽ khai mở được một nguồn năng lượng mới và chạm tới nấc thiên tài.

AN H

TU

PR

Người Do Thái ở Israel không những hỏi “Tại sao?” mà họ luôn hỏi “Tại sao không?”. Vì thế mà Israel là đất nước sáng tạo bậc nhất thế giới. Hầu như những cải tiến mang tính nhảy vọt trong công nghệ thế giới đều được nhân tài Israel khởi xướng. Tại Israel cũng hình thành một văn hóa quan hệ đặc biệt, đó là văn hóa tranh luận. Không có chuyện nhân viên sợ sếp, nhất nhất tuân thủ theo sếp. Nhân viên luôn luôn đặt câu hỏi “Tại sao?” trước bất kỳ một vấn đề gì sếp đưa ra để tìm cách cải tiến nó. Thậm chí câu hỏi này cũng không cần tránh, một nhân viên có thể hỏi thẳng: “Tại sao ông là sếp của tôi mà không phải tôi là sếp của ông?”.

N

G

U

YE

N

TH

Có một rào cản khá lớn khiến học sinh Việt Nam còn chưa tiến bộ bằng học sinh Mỹ, Singapore, hay Israel, đó là học sinh Việt ít dám hỏi “Tại sao?”. Điều này có yếu tố thói quen ảnh hưởng. Nhà trường ở ta thường giảng dạy theo kiểu thầy đọc, trò ghi, tạo nên thói quen thụ động tiếp thu kiến thức có sẵn, không động não để lật đi, lật lại vấn đề. Ít khi việc dạy được tiến hành theo phương pháp tranh luận, thầy giáo nêu vấn đề, hướng dẫn học sinh tìm lời giải đáp sau đó thấy kết luận và học sinh có quyền tiếp tục hỏi thêm đến khi thực sự nắm rõ nội dung mà thầy muốn truyền đạt. Ít khi đặt câu hỏi “Tại sao?” ngay cả ở nhà, ở trường, chỉ biết nghe theo nên dần dần học sinh ở ta hình thành thói quen thụ động, khó xây dựng được kỹ năng tư duy độc lập trong mọi tình huống, hoàn cảnh. (Trích Khai nguồn năng lượng mới từ câu hỏi “Tại sao?” – Petrotimes)

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, vì sao học sinh Việt Nam chưa dám hỏi “Tại sao”? Câu 3: Vì sao tác giả bài viết cho rằng “khi ta gặp một chốt chặn nào đó trong cuộc đời, tất cả mọi người đều cho rằng không thể làm được, không vượt qua được, không giải quyết được, nhưng khi ta dám dũng cảm đặt câu hỏi “Tại sao không?” và tìm cách bật nút chặn, thì hoàn toàn có khả năng ta sẽ khai mở được một nguồn năng lượng mới”? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của kỹ năng tư Trang 1


duy độc lập trong thời đại mới. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích chi tiết bức ảnh mà nhân vật Phùng đã chụp lại trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với chi tiết bức châm mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi khắc họa chi tiết nghệ thuật. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

N

Câu 1: (0,5 điểm)

C TI O

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: So sánh, phân tích. Câu 2: (0,5 điểm)

Học sinh Việt Nam chưa dám hỏi “Tại sao?” vì: Học sinh Việt Nam đã quen với việc học thụ động, thầy đọc

U

trò ghi, ít đặt câu hỏi phản biện vấn đề.

O D

Câu 3: (1,0 điểm)

PR

Nguyên nhân:

TU

• Khi ta đặt câu hỏi tại sao không, ta đang đối diện với nguyên nhân của vấn đề, khi đó, ta sẽ phát huy tối đa năng lực bản thân để giải quyết nó.

AN H

• Khi gặp khó khăn, mỗi người cần biết dũng cảm đối diện khó khăn và nỗ lực khắc phục nó, trong gian khó luôn tiềm ẩn những phương án giải quyết, những cơ hội dành cho người có niềm tin và lòng lạc quan. Câu 4: (1,0 điểm)

TH

Thông điệp rút ra từ văn bản:

N

• Cần từ bỏ cách học thụ động một chiều, nên tích cực tiếp nhận và xử lý thông tin với tư duy phản biện nhằm tìm ra bản chất thực sự của vấn đề cũng như nắm chắc kiến thức hơn.

U

YE

• Nên thúc đẩy văn hóa tranh luận trong mọi môi trường nhằm phát triển kĩ năng tư duy độc lập, tư duy phản biện, tăng hiệu quả của hoạt động theo nhóm, thúc đẩy từng cá nhân làm việc, đóng góp ý kiến.

N

Câu 1: (2,0 điểm)

G

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Có thể nêu một số nội dung sau: • Kĩ năng tư duy độc lập giúp phát huy hết nội lực bản thân, sáng tạo ra cái mới, không lặp lại người khác. • Kĩ năng tư duy độc lập hình thành tư duy phản biện, giúp tìm ra bản chất của vấn đề. • Kĩ năng tư duy độc lập rèn luyện nhân cách, bản lĩnh con người. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích chi tiết bức ảnh mà nhân vật Phùng đã chụp lại trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Từ đó liên hệ với chi tiết bức châm mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi khắc họa chi tiết nghệ thuật. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Trang 2


Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. b. Bàn luận về vấn đề * Miêu tả:

N

• Sau nhiều lần chờ đợi, bỏ qua những khung cảnh khác, cuối cùng người nghệ sĩ đã chụp được một bức ảnh nghệ thuật tuyệt vời với hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa. Con thuyền ấy trong buổi bình minh hiện ra rất đẹp, ấn tượng như “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”. Theo Phùng thì “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”.

O D

U

C TI O

• Sau này, mỗi lần nhìn kỹ vào tấm ảnh đen trắng, người nghệ sĩ vẫn thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai” - đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời nhưng cũng là biểu tượng của nghệ thuật. Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà đang bước ra khỏi tấm ảnh” – đó là hiện thân của sự lam lũ, khốn khó, là sự thật của cuộc đời. * Ý nghĩa:

PR

• Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát ly cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.

TU

• Người nghệ sĩ phải trung thực, dũng cảm nhìn thẳng và nhìn sâu sắc vào hiện thực để từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời.

AN H

c. Đánh giá

TH

• Chi tiết đã góp phần làm nên tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống và bộc lộ được cái nhìn nhân đạo của tác giả (mâu thuẫn giữa nghệ thuật giản đơn và cuộc đời phức tạp, mâu thuẫn nằm ngay trong đời sống, thân phận và bản chất con người....).

U

* Giống:

G

d. Liên hệ so sánh

YE

N

• Chi tiết này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật.

N

• Đều là những hình tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa biểu trưng, thể hiện được sự trăn trở suy tư của người nghệ sĩ đối với số phận con người. • Hình tượng được tái hiện bằng thủ pháp đối lập tương phản, đặt trong sự đối sánh với một đối tượng khác để làm nổi bật chủ đề tác phẩm. * Khác: BỨC ẢNH • Hình tượng được đặt trong sự đối sánh với bị kịch gia đình hàng chài để làm nổi bật những thông điệp, những yêu cầu mà nhà văn đặt ra với người sáng tác. • Hình tượng góp phần làm rõ vẻ đẹp riêng trong văn xuôi của Nguyễn Minh Châu – vẻ đẹp toát ra từ tình yêu tha thiết dành cho con người, luôn khát khao kiếm tìm, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của con người; vẻ đẹp của một cốt cách nghệ sĩ đôn hậu, mẫn cảm, điềm đạm chiêm nghiệm lẽ đời để rút ra Trang 3


những triết lý nhân sinh sâu sắc. BỨC CHÂM • Là một hình tượng lồng ghép vào tình tiết “cảnh cho chữ” của tác phẩm, góp phần làm rõ tính chất “xưa nay chưa từng có” của cảnh tượng này. • Hình tượng được miêu tả theo lối tả thực, dù chỉ xuất hiện thoáng qua song vẫn góp phần nêu bật chủ đề của tác phẩm.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Hình tượng được đặt trong sự đối sánh với khung cảnh buồng giam chật hẹp, dơ bẩn để làm sáng lên vẻ đẹp của thiên lượng trong con người.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 20 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Ngay cả trong nước nhiều người vẫn nhớ những câu như “nhất Y, nhì Dược” hoặc “nhất Kinh, nhì Luật”. Bởi đó là những ngành thời thượng, những ngành có thể kiếm được việc làm và làm giàu sau khi tốt nghiệp. Bạn nào theo các ngành như Đông phương, ngữ văn hoặc sân khấu, âm nhạc... rất thường xuyên gặp câu hỏi: “Học cái đó rồi mai mốt ra làm gì?”. Chẳng lẽ không thể học chỉ đơn thuần vì yêu thích ngành học đó thôi sao?

AN H

TU

PR

Bạn có thể nói với tôi rằng: bởi nước tôi còn nghèo nên tôi phải học những ngành thiết thực như kinh tế để làm giàu cho gia đình và đất nước. Đó quả là một lý do tuyệt vời. Thế nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn miệt mài 4, 5 năm trên ghế trường Đại học Kinh tế khi trong lòng không có một chút yêu thích hay năng khiếu nào về kinh doanh cả? Bạn sẽ chỉ trở thành một nhân viên bình thường. Trong khi nếu quyết tâm học ngành mà mình yêu thích, bạn đã có thể đạt được những thành công lớn. Bởi người ta chỉ có thể tỏa sáng thật sự khi được khai thác đúng sở trường mà thôi.

YE

N

TH

Thực trạng nhiều bạn trẻ không dám “sống với những gì mình có, học những gì mình thích” cũng phản ánh một bộ phận xã hội quá coi nhẹ những giá trị tinh thần, các thành tựu về mặt xã hội. Đối với họ, thước đo sự thành đạt của một người chính là số tiền người ấy kiếm được. Những ông giám đốc, những nhà làm kinh tế rất được tôn vinh trong khi những nhà khảo cổ, nghiên cứu văn hoá, hoạt động xã hội thì mấy ai biết tới?

N

G

U

Cán cân lệch này khiến tuổi trẻ cứ mải mê làm giàu bởi họ nghĩ đó là cách duy nhất để được coi như thành đạt, trong khi đó ý nghĩa của những năm tháng thanh xuân chính là được làm những gì mình thích và khiến cuộc sống này vì ta mà tốt đẹp hơn. (Thành đạt hay thành tiền?, dẫn theo tuoitre.vn, 11/11/2005)

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Vì sao các bạn trẻ lại không dám “sống với những gì mình có, học những gì mình thích”? Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản trên? Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định: “Ý nghĩa của những năm tháng thanh xuân chính là được làm những gì mình thích và khiến cuộc sống này vì ta mà tốt đẹp hơn” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “khai thác đúng sở trường”. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Dữ dội và dịu êm Ôn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu

Trước muôn trùng sóng bể

PR

Từ nơi nào sóng lên?

O D

Em nghĩ về biển lớn

U

Em nghĩ về anh, em

C TI O

N

Bồi hồi trong ngực trẻ

TU

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

AN H

Em cũng không biết nữa

TH

Khi nào ta yêu nhau

N

G

U

YE

N

Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” (Sóng, Xuân Quỳnh)

Từ đó liên hệ so sánh đoạn trích trên với bài ca dao sau để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật trữ tình: “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, Trang 2


Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. Đêm qua em những lo phiền, Lo vì một nỗi không yên một bề...” -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 2: (0,5 điểm)

C TI O

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, bác bỏ.

N

Câu 1: (0,5 điểm)

O D

U

Các bạn trẻ lại không dám “sống với những gì mình có, học những gì mình thích” vì: Áp lực kinh tế, áp lực gia đình, thiếu tự tin vào bản thân để rồi bị cuốn theo ý kiến của những người xung quanh. Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ sau trong văn bản:

PR

Câu 3: (1,0 điểm)

TU

• Cảnh báo thực trạng chọn nghề nghiệp theo áp lực kinh tế hoặc trào lưu khiến con người ta mất đi niềm vui sống, phải gánh chịu áp lực công việc, không có một cuộc đời ý nghĩa.

AN H

• Phê phán một bộ phận không nhỏ sống thực dụng quá mức nên đã coi nhẹ những giá trị tinh thần, các thành tựu về mặt xã hội, dẫn đến việc đánh giá sai ý nghĩa của một số nghề nghiệp. Câu 4: (1,0 điểm)

TH

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

N

• Những năm tháng thanh xuân là thời gian nhiệt huyết, sung sức nhất, đó là lúc con người hăng hái, tràn đầy khao khát.

U

YE

• Chính trong những năm tháng ấy, khi chúng ta sống bằng tất cả đam mê, điều đó sẽ chúng ta cống hiến tốt hơn, giúp xã hội tốt đẹp hơn.

N

G

• Được làm điều mình thích khiến con người dốc toàn bộ sức lực, phát huy tối đa năng lực. Từ đó, chúng ta dễ đạt được thành công và cuộc sống cũng trở nên cuộc sống có ý nghĩa.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Khai thác đúng sở trường sẽ rút ngắn thời gian đi đến thành công trong công việc. • Khai thác đúng sở trường sẽ giúp tài năng được phát huy, từ đó hoàn thành công việc một cách hoàn hảo nhất. • Khi khai thác đúng sở trường, chúng ta thỏa mãn khát khao được chứng tỏ bản thân, cảm thấy cuộc đời ý nghĩa hơn. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Trang 3


Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng (Xuân Quỳnh) Từ đó liên hệ so sánh đoạn trích trên với bài ca dao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật trữ tình. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào ngày 29/12/1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, bài thơ này được in trong tập Hoa dọc chiến hào, xuất bản năm 1968. b. Cảm nhận đoạn trích

O D

U

C TI O

N

• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng ra đi và tìm đến tình yêu: Con sóng nơi biển cả bao la kia có biết bao nhiêu đặc tính đối nghịch đến bất ngờ. Chính những đặc tính ấy cũng là những cung bậc của tình yêu. Xuân Quỳnh miêu tả người phụ nữ đang yêu không như những bến bờ tĩnh lặng ngày xưa nữa mà mạnh mẽ, dữ dội như những con sóng. Trong bài thơ này, người phụ nữ ấy thật chủ động và quyết liệt chứ không còn lặng lẽ cam chịu. Con sóng là hiện thân của những đối cực, đồng thời con sóng ấy cũng rất trung thực và thẳng thắn: khi không hiểu nổi mình thì dứt khoát ra đi tìm đến biển, đến những chân trời mới tự do, bao la để thể hiện tình cảm của mình.

AN H

TU

PR

• Hình tượng sóng gắn liền với những băn khoăn về khởi thủy của tình yêu: Con sóng cũng tượng trưng cho khát vọng cắt nghĩa, hiểu rõ tình yêu. Khi yêu, người ta thường nảy sinh nhu cầu muốn được hiểu biết, muốn được khám phá thế giới cảm xúc đa dạng đó. Nhưng ra trước muôn trùng sóng bể vẫn không thể nào trả lời cặn kẽ được. Câu hỏi dồn dập, nhưng cuối cùng vẫn để ngỏ, chỉ biết tim đang đập, đang rung những nhịp bồi hồi trong muôn nỗi khát vọng tình yêu xuyến xao trong ngực trẻ.

YE

N

TH

• Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ nhung tha thiết: Khi mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, dường như chỉ hình tượng sóng diễn tả vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ đã bộc bạch trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình “em”. Nỗi nhớ của con sóng chính là nỗi nhớ của con người, nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối tiếp nhau chiếm hữu cả thời gian, ngay cả trong giấc mơ. Nỗi trăn trở, khao khát tự khám phá trái tim người phụ nữ đã thổi hồn người vào sóng. Đến lúc tâm trạng dâng trào như những lớp sóng òa vỡ, trái tim ấy không còn kiềm giữ được nữa, phải tách ra khỏi sóng, trỗi lên mà cất tiếng thiết tha.

G

U

c. Đánh giá

N

• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng sóng và em. Ở lớp nghĩa thực, hình tượng sóng được miêu tả sinh động, cụ thể với nhiều tính chất, trạng thái phức tạp, đa dạng. Ở lớp nghĩa biểu tượng, sóng được ẩn dụ cho thế giới nội tâm của người con gái trong tình yêu (khát vọng ra đi và tìm đến khởi thủy của tình yêu, nỗi nhớ nhung tha thiết). • Hình tượng sóng được tạo thành từ âm điệu thơ đặc biệt và được biến thành một trường ẩn dụ có mối quan hệ tương đồng, gắn bó chặt chẽ với hình tượng em, từ đó hình thành nên một kết cấu song hành đặc biệt cho đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung. d. Liên hệ so sánh * Giống: • Đều thể hiện cảm xúc nhớ nhung, băn khoăn trong tình yêu của người phụ nữ. • Cảm xúc ấy được thể hiện bằng những câu thơ với giọng điệu nhẹ nhàng nhưng da diết, với những hình ảnh đậm tính biểu trưng, giàu sức gợi và sự phát huy đa dạng giá trị các biện pháp tu từ. Trang 4


* Khác: SÓNG • Tình cảm thể hiện trong đoạn thơ với những cung bậc cảm xúc phong phú, phức tạp. • Tình cảm ấy gắn với hình tượng sóng - hình tượng bao trùm, xuyên suốt; được diễn tả chân thực, rất có hồn, được khắc họa toàn vẹn qua mạch kết nối các khổ thơ, mỗi khi là một khám phá mới về sóng và cũng là một biểu hiện khác nhau trong tình yêu của người phụ nữ. • Cảm xúc ấy được thể hiện bằng thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha thiết vừa sâu lắng. CA DAO

C TI O

N

• Bài ca dao diễn tả sinh động, cụ thể nỗi niềm thương nhớ của cô gái trong tình yêu (nỗi nhớ bên trong thôi thúc mạnh mẽ, bâng khuâng, da diết, trằn trọc, băn khoăn thâu đêm; trong nỗi nhớ thương người yêu thấp thoáng sự lo lắng không yên của cô gái về số phận của mình, về duyên phận lứa đôi).

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

• Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những hình ảnh biểu tượng đặc sắc, phối hợp linh hoạt các thể thơ (vãn, lục bát) và các biện pháp tu từ (nhân hóa, các hình thức điệp...).

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 21 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Con người từ khi ra đời đã tồn tại cái tôi. Cái tôi còn được gọi bằng nhiều tên khác: cái ta, ngã, tự ngã. Cái tôi được hình thành ngay từ khi con người sinh ra và qua tiếp xúc với thế giới bên ngoài, cái tôi dần học cách cư xử sao cho kiểm soát được những ham muốn vô thức không được xã hội chấp nhận. Cái tôi là sự tin tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ.

PR

O D

Nếu không có cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt cuộc hành trình đi tìm bản thân mình. Mỗi người đều có cái tôi riêng, không ai giống ai, từ đó hình thành nên tính cách của mỗi người rất khác nhau, dù chúng ta cùng sống trong một xã hội. Và con người luôn cần khác biệt.

AN H

TU

Cái tôi có vai trò trung gian hòa giải giữa những ham muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội. Nhưng cái tôi dễ theo khuynh hướng tự do của bản năng, thích nổi loạn, bất tuần quy luật trật tự, vì vậy con người luôn phải canh chừng cái tôi để uốn nắn, điều chỉnh, hướng dẫn nó khỏi đi chệch đường, xây dựng và phát triển một nhân cách trưởng thành. (Từ Happy New Year, cần hiểu rõ cái tôi là gì, dẫn theo tuoitre.vn)

TH

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

N

Câu 2: Theo tác giả, vì sao “Nếu không có cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt cuộc hành trình đi tìm bản thân mình”?

U

YE

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến: “Cái tôi có vai trò trung gian hòa giải giữa những ham muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội”?

G

Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan niệm “con người luôn cần khác biệt” hay không? Vì sao?

N

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để “hướng dẫn cái tôi khỏi đi chệch đường, xây dựng và phát triển một nhân cách trưởng thành”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mô viễn xứ Trang 1


Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu, anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.” (Tây Tiến, Quang Dũng) Từ đó liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

N

Câu 1: (0,5 điểm)

C TI O

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. Câu 2: (0,5 điểm)

O D

U

Tác giả cho rằng “Nếu không có cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt cuộc hành trình đi tìm bạn thân mình” vì cái gắn với sự tin tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ, là một người có cá tính riêng.

PR

Câu 3: (1,0 điểm)

Cái tôi là trung gian hòa giải giữa ham muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội vì:

TU

• Nó là sự ý thức về bản thân của mỗi người, nó điều chỉnh cá tính bản thân cho phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, nhưng vẫn thể hiện được bản sắc cá nhân.

AN H

• Từ đó, nhận định khuyên chúng ta hình thành cái tối độc đáo nhưng phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Câu 4: (1,0 điểm)

TH

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Khác biệt để phát huy năng lực riêng, cá tính độc đáo của bản thân.

YE

N

• Từ đó, sự khác biệt giúp chúng ta khẳng định mình, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, sống cuộc đời ý nghĩa, có bản sắc riêng.

U

• Những cá nhân khác biệt sẽ làm nên sự đa dạng của xã hội.

N

Câu 1: (2,0 điểm)

G

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Có thể nêu một số nội dung sau: • Bản thân định hình được sở trường ra sức rèn luyện, phát huy điểm mạnh riêng biệt của cá nhân. • Bên cạnh đó mỗi người cũng cần hiểu rõ hạn chế của bản thân để điều chỉnh, khắc phục, tránh ảnh hưởng đến khả năng thành công trong công việc. • Gia đình, nhà trường định hướng cho các năng lực, tính cách đó phát triển phù hợp với chuẩn mực, đạo đức xã hội. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (2,0 điểm) Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để so sánh về cách xây dựng hình tượng nghệ thuật. Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986). b. Phân tích đoạn thơ • Chân dung: Các chi tiết tả thực: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” đã khắc họa được diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một cách khá thi vị những cảnh gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thân ghê gớm - “dữ oai hùm – đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.

C TI O

N

• Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ trên đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.

O D

U

• Lí tưởng cao đẹp: Cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên: “sống Mã gầm lên khúc độc hành”. c. Đánh giá

TU

PR

• Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy có những hi sinh, mất mát nhưng vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng.

AN H

• Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn nhưng không thoát li hiện thực. d. Liên hệ so sánh

TH

* Giống:

• Khắc họa ấn tượng hình ảnh anh hùng thời đại với vẻ đẹp ngời sáng của lí tưởng.

U N

TÂY TIẾN

G

* Khác:

YE

N

• Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, hình tượng trung tâm được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa và những hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ.

• Người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp có xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng. • Biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng cho hình tượng trung tâm. CHÍ KHÍ ANH HÙNG • Nét nổi bật của nhân vật Từ Hải là chí khí phi thường thể hiện qua việc không hề đắm mình trong hạnh phúc chốn phòng khuê, quyết định dứt khoát, mạnh mẽ, hướng tới cuộc sống tự do, tung hoành như chim bằng cưỡi gió bay cao, bay xa ngoài muôn trùng dặm khơi. • Đặc biệt hơn, nhân vật Từ Hải cũng đã thể hiện được thái độ tự tin mạnh mẽ bộc lộ qua lời ước hẹn với Kiều về ngày gặp lại tưng bừng khí thế với quân động, thế mạnh trong bóng cờ bay cùng tiếng trống chiêng Trang 3


dậy đất.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng và tầm vóc, chí hướng của hình tượng trung tâm.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 22 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Cách mạng công nghiệp 4.0 (gọi tắt là cách mạng 4.0) dựa trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin, kỹ thuật số, internet, sự kết nối toàn cầu ở nhiều tầng bậc, nhiều lĩnh vực trong cùng một lúc. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba đã xóa nhòa ranh giới giữa các quốc gia, dân tộc ở mặt tri thức khoa học và lĩnh vực kinh tế. Sản phẩm từ nền sản xuất vật chất trong cuộc cách mạng này đã bao trùm toàn thế giới và mỗi con người đều có thể sử dụng nó từ bất kỳ nơi sản xuất nào một cách dễ dàng. Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba với đặc trưng sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng truyền thông, còn cách mạng 4.0 sử dụng nguồn năng lượng mới, tạo ra vật liệu mới là cơ bản. Cách mạng 4.0 chứng minh tri thức khoa học (đặc biệt là tri thức nhân tạo) có sức mạnh mang tính vật chất to lớn cho phép cải tạo thế giới ở trình độ cao. Công nghệ sinh học, công nghệ na-nô gắn với nó là sức bền vật liệu ra đời. Sự xuất hiện người máy, tự động hóa, dây chuyền sản xuất, điều khiển học ngày càng nhanh chóng, mở rộng và trình độ cao.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

Nhờ công nghệ thông tin, kết nối, mở rộng tầm giao lưu, giao tiếp giữa con người với con người qua mạng internet có xu hướng xóa nhòa ranh giới giữa dân tộc về văn hóa. Văn hóa có tính bản địa, tính dân tộc rất sâu sắc thì hiện nay có nguy cơ bị phai nhạt rất lớn. Cùng với nó là các nước lớn muốn thể hiện vai trò, thực hiện tham vọng về lợi ích, mục đích chính trị cũng như ảnh hưởng về văn hóa ngày càng tăng. Các nước lớn sử dụng thành tựu cách mạng 4.0 như một công cụ hữu hiệu để quảng bá văn hóa của mình phục vụ cho mục đích chính trị. Việc bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của một quốc gia phải đối mặt với những xu hướng ấy một cách toàn diện, trực tiếp và gay cấn nhất từ trước đến nay. Cách mạng 4.0 khiến bất cứ quốc gia, dân tộc và một cá nhân con người không thể thờ ơ, đứng ngoài “vòng xoáy” của nó. Tuy nhiên, tác động của cách mạng 4.0 không chỉ tạo ra thách thức, mà còn có cả cơ hội, thời cơ lớn. Sự kết nối nhờ thành tựu công nghệ thông tin, kỹ thuật số cũng tạo ra những cơ hội cho tiếp xúc, học hỏi được nhiều ở các nước không chỉ về thành tựu văn minh, mà còn về giá trị văn hóa một cách nhanh chóng, cập nhật. (tổng hợp từ internet) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã kế thừa những gì và khác biệt như thế nào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3? Câu 3: Xác định nội dung của văn bản. Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến “tác động của cách mạng 4.0 không chỉ tạo ra thách thức, mà còn có cả cơ hội, thời cơ lớn ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Trang 1


Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần chuẩn bị để bản thân mỗi người trẻ đón nhận cuộc cách mạng 4.0. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng khi phát hiện chiếc thuyền ngoài xa và chứng kiến bi kịch gia đình hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử từ của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi tái hiện hình tượng người nghệ sĩ. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

C TI O

N

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, thuyết minh.

Câu 2: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã kế thừa và khác biệt với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 như sau:

O D

U

 Kế thừa: Sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật số, internet, sự kết nối toàn cầu ở nhiều tầng bậc, nhiều lĩnh vực, năng lượng truyền thống

TU

PR

 Khác biệt: Cách mạng 4.0 sử dụng nguồn năng lượng mới, tạo ra vật liệu mới là cơ bản. Cách mạng 4.0 chứng minh tri thức khoa học (đặc biệt là tri thức nhân tạo) có sức mạnh mang tính vật chất to lớn cho phép cải tạo thế giới ở trình độ cao. Câu 3: Nội dung của văn bản:

AN H

 Qua việc cung cấp một số thông tin cơ bản về cuộc cách mạng 4.0, văn bản đưa ra quan điểm: tác động của vấn đề này không chỉ tạo ra thách thức, mà còn có cả cơ hội, thời cơ lớn.

N

TH

 Văn bản đặc biệt nhấn mạnh và khẳng định tác động to lớn của cách mạng 4.0 đối với văn hóa xã hội của một quốc gia: nó giúp giao lưu văn hóa, mở rộng sự ảnh hưởng văn hóa giữa các quốc gia nhưng đồng thời nó cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đến việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

YE

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:  Thách thức: vấn đề khoa học kĩ thuật, nguồn nhân lực của nước ta chưa sẵn sàng.

N

G

U

 Cơ hội: Giao lưu mở rộng kinh tế, văn hóa, tiếp thu thành tựu khoa học của thế giới để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Trang bị kiến thức, kĩ năng về ngoại ngữ, công nghệ hiện đại, phù hợp với đòi hỏi của thời đại mới.  Tự tin, sáng tạo để chuẩn bị cho bản thân luôn sẵn sàng trước mọi thử thách, khẳng định cá tính độc đáo riêng biệt của bản thân.  Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi tái hiện hình tượng người nghệ sĩ. Trang 2


a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. b) Diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng  Phát hiện vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa:

C TI O

N

 Đó là “một cảnh đắt trời cho ” là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào; “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp”

 Phát hiện bi kịch gia đình ngư dân:

TU

PR

O D

U

 Phùng tràn đầy xúc động, sung sướng vô cùng khi bắt gặp được cảnh “đắt” trời cho. Anh cảm thấy choáng ngợp trước “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn ” và đứng trước cảnh ấy, anh trở nên “bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự hoàn thiện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ khi nghĩ đến lời đúc kết “Bản thân cái đẹp chính là đạo đức ”, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khôi khi bắt gặp được hình ảnh của cái tận thiện, tận mĩ.

AN H

 Đó là một cảnh tượng phi thẩm mĩ: Người đàn bà với những đường nét thô kệch, xấu xí, mệt mỏi; người đàn ông to lớn, ngoại hình nhiều nét độc dữ, lời nói ác nghiệt.

U

YE

N

TH

 Đó là một cảnh tượng phi nhân tính: Người chồng đánh vợ thô bạo, vừa đánh vừa thở, vừa rên rỉ; đứa con thương mẹ đã “dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng ” của cha nó; người mẹ cam chịu, nhẫn nhịn khi bị chồng đánh, giờ đây lại ứng xử lạ lùng: Miệng mếu máo gọi con rồi “ôm chầm lấy nó, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy”, rồi “buông đứa trẻ thật nhanh, đuổi theo người đàn ông”

N

G

 Cảnh tượng này khiến người nghệ sĩ choáng váng, kinh ngạc đến thẫn thờ. Vừa thể hiện được bản chất người lính không cho phép anh làm ngơ trước sự bạo hành của cái ác; đồng thời, anh cũng cay đắng nhận ra những điều ngang trái, xấu xa, bi kịch trong gia đình ngư dân kia chính là thứ thuốc rửa quái đản làm những thước phim huyền diệu mà anh dày công chụp được bỗng hiện hình thật khủng khiếp, ghê sợ. c) Đánh giá: Qua diễn biến tâm trạng của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra rằng:  Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lý mâu thuẫn, không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.  Cuộc đời vốn sản sinh ra nghệ thuật nhưng không phải bao giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật. Vì vậy, nghệ thuật cần phải thận trọng khám phá cuộc đời bằng cái nhìn đa chiều, toàn diện. d) Liên hệ so sánh  Giống: Trang 3


 Đều là những người nghệ sĩ lao động nghệ thuật nghiêm túc, công phu.  Họ cũng là những người nghệ sĩ quan tâm sâu sắc đến số phận con người, là những người nghệ sĩ dân thân.  Qua nhân vật, nhà văn cũng đã gửi gắm những thông điệp sâu sắc về nhân sinh, về nghệ thuật.  Số phận, tính cách nhân vật được đặt trong tình huống độc đáo và được khắc họa khá rõ nét với thủ pháp đối lập tương phản.  Khác: NHÂN VẬT PHÙNG

C TI O

N

 Nhân vật là người say mê cái đẹp, có ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp, sẵn sàng quên nghệ thuật đi để hết lòng vì cuộc đời.

U

 Qua nhân vật, nhà văn đã thể hiện sự trăn trở về việc đổi mới tư duy nghệ thuật, về thiên chức của người nghệ sĩ. Đặc biệt, nhà văn muốn chuyển tải thông điệp: Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện và phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa điện, nhiều chiều.

PR

O D

 Điểm nhìn trần thuật của tác phẩm đặt ở nhân vật Phùng, nói đúng hơn là sự hóa thân của tác giả vào nhân vật Phùng. Việc chọn người kể chuyện như vậy đã tăng khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.

TU

NHÂN VẬT HUẤN CAO

AN H

 Nhân vật là một người anh hùng thất thế, nay bị kết án tử nhưng có khí phách hiên ngang, không khuất phục trước uy quyền; cũng là người nghệ sĩ rất tài hoa và có thiên lương trong sáng, có nhân cách cao đẹp.

N

TH

 Qua nhân vật, nhà văn đã ngợi ca sự bất tử của cái đẹp, của thiên lương lành vững trong con người; đồng thời nhà văn cũng bộc lộ tình cảm trân trọng của mình đối với vốn văn hóa cổ truyền của dân tộc.

N

G

U

YE

 Được xây dựng từ nguyên mẫu, vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật được phát triển trong tình huống truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu với viên quản ngục) và không khí cổ xưa đặc trưng; được khắc họa rõ nét bằng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 23 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

“Tự trọng” nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi cho bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá / đạo đức của mình. Một người có tự trọng hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta cho những câu hỏi như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ? ”, “Điều gì khiến tôi tự hào/ hạnh phúc? ”...

TU

PR

O D

Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lý) nếu làm trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái luân thường lẽ phải. Nhưng đó vẫn chưa phải là điều đáng sợ nhất với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình đeo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người có tự trọng, có đạo đức, “tòa án lưong tâm ” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước ” hay “tòa án dư luận”

TH

AN H

Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá bản thân, đối diện với “con người bên trong ” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của luật pháp hay sự phán xét của dư luận bên ngoài. Do đó, họ sẽ khó có thể làm việc xấu, việc sai ngay cả khi việc xấu, việc sai đó rất có lợi cho mình và nếu có làm thì cũng không sao cả, vì việc xấu việc sai đó đã trở nên phổ biến và bình thường với mọi người.

N

G

U

YE

N

Người tự trọng có hạnh phúc, có tự hào khi được sự ghi nhận, mến trọng hay ngưỡng mộ của người khác dành cho mình không? Câu trả lời đương nhiên là có, rất hạnh phúc, rất tự hào. Nhưng đó chưa phải là hạnh phúc lớn nhất. Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi. Chính vì được dẫn dắt bởi nội tại của bản thân hơn là bị chi phối từ bên ngoài, người tự trọng thường rất tự do và tự trị khi hành động. (Đúng việc, Giản Tư Trung)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2: Theo tác giả, người tự trọng có những biểu hiện nào? Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “đối với người có tự trọng, có đạo đức, “tòa án lương tâm ” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước ” hay “tòa án dư luận ”? Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan niệm của tác giả: “Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ (người có lòng tự trọng) là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):

Trang 1


Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận đoạn thơ sau: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đâu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. ”

C TI O

N

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

(Việt Bắc, Tố Hữu)

U

Từ đó liên hệ với đoạn trích sau để nêu nhận xét về cách xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả:

O D

“Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, trong tay dùng một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.

PR

Hỏa mai đánh bằng rơm con củi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

TU

Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chăng có.

TH

AN H

Kẻ đâm ngang, người chém người, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt; tàu đồng, súng nổ. ” ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu)

YE

N

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

U

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

G

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.

N

Câu 2: Biểu hiện của người tự trọng:  Biết coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình.  Biết sợ sự trừng phạt của pháp luật, đặc biệt là sợ bị lương tâm giày vò. Câu 3: Tòa án lương tâm đáng sợ hơn tòa án nhà nước, tòa án dư luận vì:  Tòa án lương tâm luôn tồn tại bên trong họ, không thể che giấu tội lỗi.  Sự giày vò của tòa án lương tâm diễn ra mọi lúc mọi nơi, ngay cả khi người đó thoát khỏi án phạt của tòa án nhà nước. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:  Họ được hành động theo ý muốn của mình, không bị người khác chi phối.  Những việc họ làm đều phù hợp với các chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức. Trang 2


 Họ có được trạng thái an yên, vui vẻ, thoải mái do cách sống chủ động không lệ thuộc; thanh sạch, không vướng bận. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Lòng tự trọng giúp ta cư xử đúng với các chuẩn mực xã hội.  Lòng tự trọng giúp ta ý thức được thiếu sót, đồng thời khắc phục những điểm chưa tốt của bản thân, từ đó phát triển hoàn thiện nhân cách.  Lòng tự trọng giúp ta có một đời sống an yên, vui vẻ, có được sự chủ động không lệ thuộc, thanh sạch, không vướng bận. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

C TI O

N

Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Liên hệ với đoạn trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để so sánh về cách xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

TU

PR

O D

U

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này. b) Cảm nhận đoạn thơ

G

U

YE

N

TH

AN H

 Đoàn quân: Tác giả đã thể hiện lòng tự hào phơi phới trong câu thơ: “Những đường Việt Bắc của ta”. Hơn thế nghệ thuật so sánh, thậm xưng kết hợp cùng cách thức điệp âm đầu “đ, r” tái hiện sức mạnh hùng dũng, khoẻ khoắn của đoàn quân. Những bước chân vang rền khắp nẻo đường Việt Bắc với âm hưởng hùng tráng, rung chuyển cả đất trời. Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa tạo được sự liên tưởng về sức mạnh lớn lao của đoàn quân trong phút lên đường. Từ láy “điệp điệp trùng trùng " đã khắc họa hình ảnh những đoàn quân nối tiếp nhau không dứt trong bức tranh kì vĩ mang tính chất sử thi hoành tráng này. Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan ” khiến hình ảnh người lính hiện lên thật rực rỡ: đẹp trong đội ngũ kéo dài trải rộng tầng tầng lớp lớp với một sức mạnh vô tận, đẹp trong lí tưởng chói ngời như ánh sao trên mũ nan.

N

 Đoàn dân công: Hình ảnh đoàn dân công với sức mạnh “bước chân nát đá ” như thể hiện tinh thần đầy quyết tâm đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ban ngày là của địch nhưng ban đêm là của ta. Hình ảnh những đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm rất đúng với hiện thực cuộc kháng chiến. Nhưng ánh đuốc đỏ rực ấy cùng với “muôn tàn lửa bay ” lại rất lãng mạn khiến ta có cảm giác đêm ra trận có khác gì một hội hoa đăng đầy cảm xúc.  Đoàn xe: Ra trận với ánh sáng đèn pha xuyên bóng tối, nhưng bên cạnh nét tả thực, ánh đèn ấy còn tượng trưng cho lòng tin vào tương lai, cho hi vọng sáng ngời xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao. Ngày mai đã lên từ trong đêm dày thăm thẳm nhờ đèn pha bật sáng, nhờ sức con người tỏa rạng bao đêm hành quân. Có cảm giác hi vọng ấy, sức mạnh ấy giúp họ có niềm tin mãnh liệt có thế cầm chắc chiến thắng trong tay ngay từ khi mới xuất quân. Câu thơ để lại nhiều dư vị, dư vang về một cảnh ra quân lạc quan với hào khí ngất trời.

Trang 3


c) Đánh giá  Sau buổi đầu gian khổ mà ân tình ấy, Việt Bắc chứng kiến sự trưởng thành nhanh chóng của kháng chiến, của lực lượng cách mạng trong ngày ra trận hào hùng và niềm vui chiến thắng ngập tràn. Tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của chiến khu Việt Bắc, đồng thời qua đó ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp tuy gian khổ khó khăn nhưng anh hùng, vẻ vang.  Nghệ thuật liệt kê và nhịp thơ nhanh, dồn dập đã tái hiện lại không khí sôi nổi của buổi đầu kháng chiến. Đoạn thơ mang chất sử thi hào hùng với nhịp điệu thơ dồn dập, hình ảnh vừa hiện thực, lãng mạn gắn với cảm hứng anh hùng hòa lẫn trong cảm xúc tự hào mãnh liệt. d) Liên hệ so sánh

N

 Giống:

C TI O

 Khắc họa hình ảnh đoàn quân đầy khí thế, tuy còn nhiều khó khăn thử thách nhưng vẫn vượt lên để khẳng định lí tưởng cao đẹp.

O D

U

 Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, sắc thái hào hùng với hình tượng trung tâm được lí tưởng hóa.  Khác:

PR

VIỆT BẮC

TU

 Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng chiến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản nhất mang đến thắng lợi vẻ vang.

AN H

 Nội dung gắn với cuộc chia tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

TH

 Kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn cách mạng.

N

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

U

YE

 Tái hiện hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong buổi đầu Pháp xâm lược, chủ yếu tô đậm tinh thần chiến đấu mạnh mẽ trong khung cảnh đêm công đồn hùng tráng.

N

G

 Hình ảnh chân thực, sống động; giọng điệu gấp gáp, nhanh chóng phù hợp với khí thế chiến trận; biện pháp liệt kê và thủ pháp tương phản – đối lập phát huy tối đa giá trị trong việc khắc họa hình tượng trung tâm.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 24 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Một điều dễ nhận diện là khi tâm trạng vui vẻ, chúng ta nhìn ai cũng thấy dễ chịu, gặp chuyện gì cũng dễ thứ tha. Chúng ta có thể mỉm cười trước những trò nghịch ngợm của lũ trẻ, đủ khoan thứ để nhẫn nại một lời nói khó nghe, những chuyện tưởng chừng khó chấp nhận, thì chúng ta cũng dễ dàng thỏa hiệp. Những lúc ấy, dường như cả thế giới đều trở nên hòa ái, mọi chuyện trôi qua một cách nhẹ nhàng. Vậy mà, chỉ cần một chút lo lắng dâng lên trong lòng, những muộn phiền về quá khứ, nỗi sợ hãi về tương lai sẽ lập tức khiến cho cái thế giới vốn đang đẹp đẽ nhường kia liền biến thành một chốn đầy những chuyện xấu xa, phiền phức. Khi ấy những tiếng hò hét cười đùa của lũ trẻ sẽ trở thành những âm thanh khó chịu, một lời nói không vừa ý dễ dàng khiến cho ta sân giận hoặc tổn thương, những chuyên nhỏ mà lúc bình thường không đáng bận tâm, bỗng trở thành một nỗi phiền não quá sức chịu đựng. Kỳ thực, không phải là thế giới có vấn đề, hay người khác quá sai quấy, mà vấn đề nằm chính ngay nơi tâm ta. Khi nhìn đời bằng cái tâm có vấn đề, mang đầy những cảm xúc và thành kiến tiêu cực, thì chúng ta thấy ai cũng thành sai quấy, đụng chuyện gì cũng hóa tổn thương. Chúng ta luôn có hai xu hướng: nhìn những thứ mình thích, những người mình thương với cặp mắt kính màu hồng, và ngược lại, nhìn những việc mình không muốn, những người mình không ưa bằng chiếc kính tiêu cực màu đen.

N

G

U

YE

N

Do thói quen phóng đại mọi ưu điểm của những người mình thích, họ trở nên quá lung linh, quá tuyệt vời trong cảm nhận của chúng ta. Mỗi lời họ nói, mỗi việc họ làm đều khiến chúng ta xem là chân lý, ngay cả lúc họ sai, chúng ta cũng khó lòng nhìn nhận cho thông suốt. Hẳn nhiên, chính do cặp mắt kính màu hồng đã khiến cho cách nhìn của chúng ta hóa ra lệch lạc, chúng ta không thấy được mọi người đúng với bản chất chân thực như họ vốn là. Để rồi khi sự yêu thích bên trong mình giảm sút đi, thì hình tượng trong lòng cũng theo đó mà sụp đổ. Chúng ta nhìn ra ở đối phương ngày càng nhiều lỗi lầm và khuyết điểm, chúng ta trở nên hoang mang đau khổ, đến nỗi hoài nghi ngay cả chính bản thân mình. Điều tương tự cũng xảy ra đối với những người bị chúng ta coi thường, chỉ trích. Chúng ta xé to những sai lầm của họ, đi rêu rao những khuyết điểm mà chúng ta cho rằng thật khó chấp nhận làm sao. Rồi đến một lúc nào đó những người mà trong tâm trí ta vẫn xem như kẻ thù, lại sẵn sàng giúp đỡ và tử tế, thì liệu chúng ta có thể xem như không chút hổ thẹn với lương tâm? Hai thái cực nói trên, kể cả việc phóng đại những điều mình thích và phản ứng kịch liệt với điều mình không ưa, tựu chung đều là những cách nhìn thế giới còn chưa đúng đắn. Nên chăng, chúng ta hãy dùng cặp mắt sáng suốt của trí tuệ, dùng tâm thái thiện lương để nhìn nhận cuộc đời. (tổng hợp từ internet) Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thấy được mọi người đúng với bản chất chân thực như họ Trang 1


vốn là ”? Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “Chúng ta nhìn ra ở đối phương ngày càng nhiều lỗi lầm và khuyết điểm, chúng ta trở nên hoang mang đau khổ, đến nỗi hoài nghi ngay cả chính bản thân mình”! Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan niệm “việc phóng đại những điều mình thích và phản ứng kịch liệt với điều mình không ưa, tựu chung đều là những cách nhìn thế giới còn chưa đúng đắn ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “dùng cặp mắt sáng suốt của trí tuệ, dùng tâm thái thiện lương để nhìn nhận cuộc đời”. Câu 2 (5,0 điểm):

C TI O

N

Phân tích vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Từ đó liên hệ với hình tượng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

U

-------------------- HẾT --------------------

O D

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

PR

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.

TU

Câu 2: Nguyên nhân:

AN H

 Do thói quen phóng đại mọi ưu điểm của những người ta thích, họ trở nên quá lung linh, quá tuyệt vời trong cảm nhận của chúng ta.

Câu 3: Ý nghĩa của nhận định:

TH

 Ngược lại, với những người ta ghét, chúng ta xé to những sai lầm của họ, đi rêu rao những khuyết điểm mà chúng ta cho rằng thật khó chấp nhận.

YE

N

 Thất vọng với người ta đã từng tin tưởng, đồng thời, ta cũng sinh ra việc hoài nghi khả năng nhìn nhận của bản thân mình, đau khổ bởi thất vọng với chính bản thân.

U

 Nhận định nhắc nhở chúng ta phải cẩn trọng trong cách nhìn nhận, đánh giá một con người.

G

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

N

 Chúng ta đã để cho cảm tính chi phối việc đánh giá sự vật, con người, thế giới, làm cái nhìn của chúng ta không còn khách quan, ta chỉ thấy cái ta muốn thấy, cố tình hoặc không thực sự nhìn thấy những góc độ còn lại.  Cái nhìn thiên lệch đó sẽ đưa đối tượng xa rời bản chất thực của chúng.  Cũng cái nhìn chưa đúng đắn đó sẽ khiến ta hoang mang, chán nản, thất vọng về chính bản thân mình. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Cặp mắt trí tuệ để phân biệt đúng/ sai, lẽ phải ở đời; đánh giá đúng đắn sự việc, con người, từ đó dễ dàng thành công, tránh bớt sai lầm.  Tâm thái thiện lương để khách quan, bao dung, luôn nhìn thấy mặt tốt đẹp của cuộc đời, tránh xa những điều xấu xa tiêu cực. Trang 2


 Đây là hai điều rất cần thiết đối với con người, góp phần hoàn thiện nhân cách, nhất là trong hoàn cảnh thật giả đan xen, tốt xấu lẫn lộn nhiều phức tạp. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân yật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu. Từ đó liên hệ với hình tượng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

N

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965 - thời kỳ Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung — Trung Bộ (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

C TI O

b) Vẻ đẹp nhân vật Tnú

O D

U

 Gan góc, dũng cảm: Quyết tâm học chữ khi “cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng ”, “xé rừng mà đi” liên lạc, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình ”).

TU

PR

 Sâu nặng nghĩa tình: Đầy xúc động lúc về làng nên để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp người như ngày trước, “nhảy xô vào giữa bọn lính ” để che chở cho vợ con: “hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai ” lúc vợ con bị giặc tra tấn).

TH

AN H

 Ý chí quật khởi mãnh liệt, tinh thần cách mạng cao: khi bị giặc đốt tay: “Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón (...) Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Đau đớn, “anh nghe lửa chảy trong lồng ngực, chảy ở bụng (...) Răng anh đã cắn nát môi anh rồi ” nhưng anh vẫn “không thèm kêu van”. Tiếng thét duy nhất của Tnú chính là hiệu lệnh thúc giục dân làng nổi dậy giết giặc. Khi đi bộ đội, trong một trận chiến, anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc bằng chính đôi tay thương tật của mình.

YE

N

c) Đánh giá

G

U

 Tnú là một anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa gắn bó, tiêu biểu cho một tập thể anh hùng vừa mang dáng dấp sử thi huyền thoại vừa đậm chất Tây Nguyên.

N

 Tnú tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí của cộng đồng dân tộc, cho số phận và hành động của con người Tây Nguyên, cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân miền Nam thời chống Mĩ. d) Liên hệ so sánh  Giống:  Đây là những người anh hùng với phẩm chất đáng trân trọng.  Nổi bật ở họ là ý chí quyết tâm mãnh liệt vượt lên những ràng buộc thông thường.  Được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa với giọng điệu trang trọng.  Khác: NHÂN VẬT TNÚ

Trang 3


 Là một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.  Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên - cây xà nu, và chi tiết đôi bàn tay được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật.  Nhân vật được đặt trong không khí truyện được dựng lại như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước; được khắc họa với những hình ảnh, với ngôn ngữ mang đậm màu sắc Tây Nguyên. NHÂN VẶT TỪ HẢI  Nét nổi bật của nhân vật là chí khí phi thường thể hiện qua việc không hề đắm mình trong hạnh phúc chốn phòng khuê, quyết định dứt khoát, mạnh mẽ, hướng tới cuộc sống tự do, tung hoành như chim bằng cưỡi gió bay cao, bay xa ngoài muôn trùng dặm khơi.

C TI O

N

 Đặc biệt hơn, nhân vật cũng đã thể hiện được thái độ tự tin mạnh mẽ bộc lộ qua lời ước hẹn với Kiều về ngày gặp lại tưng bừng khí thế với quân đông, thế mạnh trong bóng cờ bay cùng tiếng trống chiêng dậy đất.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

 Bên cạnh bút pháp lí tưởng hóa, nhân vật còn được khắc họa bằng những hình ảnh ước lệ, đậm tính biểu trưng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 25 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Theo thạc sĩ Trần Thị Thanh Trà - giảng viên khoa Xã hội học, công tác xã hội Đông Nam Á trường ĐH Mở TP.HCM, dưới góc nhìn xã hội, các bạn trẻ hay quan tâm đến các vấn đề của xã hội, muốn khẳng định cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống, bằng việc dám lên tiếng trước những bức xúc của xã hội.

PR

O D

U

Điều đó dễ khiến các bạn vô tình trở thành “anh hùng bàn phím”, do không kiểm chứng các nguồn thông tin ngoài luồng dù “cái tâm” là muốn bảo vệ người yếu thế. Cũng có nhiều người theo xu hướng đám đông, cổ xúy lẫn nhau. Hay đơn giản, khi đứng trước một luồng thông tin không cần biết đúng hay sai, chỉ thấy dễ “câu like”, nhiều người chia sẻ trên nhóm cộng đồng của mình.

(Sống tử tế: làm sao để không thành anh hùng bàn phím, dẫn theo tuoitre.vn,

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

Cách đây không lâu, MC Phan Anh dấy lên con sóng dám lên tiếng, đừng im lặng nữa” trước những vấn đề nhức nhối của xã hội trong mỗi status của anh trên facebook. Kèm theo lời kêu gọi là hành động thiết thực của anh đã gây được sự chú ý của cộng đồng. Sau đó, nhiều bạn trẻ cũng lên tiếng trước các vấn đề của xã hội, nhưng lại đưa những thông tin không tích cực, không nguồn kiểm chứng, không xác minh được vấn đề đưa ra có ảnh hưởng đến xã hội hay cá nhân nào hay không... Chính vì vậy, các bạn trẻ khi chia sẻ thông tin nên có ý thức cá nhân. “Đừng mặc định điều tốt là đương nhiên phải làm, cái xấu cần được lên án, nên vô tình cái xấu lây lan nhanh chóng hơn, trở thành ám thị cuộc sống”. Khi gặp một điều tốt đẹp ngoài xã hội, các bạn cũng nên viết lên tường nhà mình, một người viết sẽ có nhiều người viết, và những điều tốt đẹp sẽ được nhân rộng và lan truyền ngày một lớn hơn. Các bạn đừng ngại hay nghĩ việc nhỏ thì không có gì đáng để nói. Hãy nghĩ một hành động nhường cho người khó khăn khi xếp hàng trong siêu thị, hay ý thức xếp hàng nơi công cộng cũng đáng được chia sẻ. ngày 17/01/2018)

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, tại sao người trẻ ngày nay dễ trở thành “anh hùng bàn phím”? Câu 3: Theo, anh (chị), vì sao chia sẻ thông tin về cái xấu lại khiến “vô tình cái xấu lây lan nhanh chóng hơn, trở thành ám thị cuộc sống”? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc khẳng định cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống bằng cách lên tiếng trước những bức xúc của xã hội. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: “- Minh về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”

C TI O

(Việt Bắc, Tố Hữu)

N

Áo chàm đưa buổi phân ly

U

Từ đó liên hệ với bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xử lí đề tài chia tay của hai tác giả.

O D

-------------------- HẾT --------------------

PR

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

TU

Câu 1: (0,5 điểm)

AN H

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận. Câu 2: (0,5 điểm)

TH

Người trẻ ngày nay dễ trở thành “anh hùng bàn phím” vì: Các bạn trẻ thích chứng tỏ mình quan tâm đến các vấn đề của xã hội, muốn khẳng định cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống, có nhiều người theo xu hướng đám đông, cổ xúy lẫn nhau bày tỏ ý kiến trên mạng xã hội.

YE

N

Câu 3: (1,0 điểm) Nhận định có ý nghĩa:

U

• Việc chia sẻ dù vì bất cứ lí do gì cũng khiến cái xấu được nhiều người biết đến.

N

G

• Khi thấy nhiều thông tin xấu, chúng ta lo sợ, có nhiều thái độ tiêu cực với xã hội, không nhận ra những mặt tích cực, vẻ đẹp của cuộc sống. Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp rút ra từ văn bản: • Trước khi chia sẻ một thông tin trên mạng xã hội cần có sự cảnh giác, suy nghĩ thật thấu đáo, phải tiếp nhận thông tin ấy bằng tư duy phản biện chứ không nên tiếp nhận thụ động một chiều. • Không chỉ giới trẻ, mọi người đều phải có trách nhiệm trong việc lan tỏa những việc làm tốt đẹp để nó trở thành thói quen, thành nếp văn hóa, góp phần đẩy lùi những điều xấu xa, tiêu cực. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Thể hiện bản thân là người có quan tâm đến cuộc sống chung của tập thể, có vai trò và trách nhiệm đối với Trang 2


cộng đồng. • Thể hiện bản lĩnh trước những điều trái với thuần phong mỹ tục, pháp luật. • Có thể góp tiếng nói để bảo vệ người lương thiện, bảo vệ lẽ phải, hình thành nhân cách sống cao đẹp. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Từ đó liên hệ với bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xử lí đề tài chia tay của hai tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

C TI O

N

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này. b. Cảnh chia tay đầy lưu luyến

U

* Lời người ở lại:

PR

O D

• Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với Việt Bắc, đồng thời khắc sâu tình cảm “thiết tha mặn nồng” trải dài theo năm tháng.

TU

• “Cây- núi– sông - nguồn” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đôi từng cặp, kết cấu lặp – trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hòa. Các từ “thiết tha”, “mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó.

AN H

• Điệp từ “nhớ” được lấy đi lấy lại cùng với những lời nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên như day dứt không nguôi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những lời ướm hỏi rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh chia tay thêm da diết luyến lưu.

TH

* Lời người ra đi:

YE

N

• Tuy không trực tiếp trả lời câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng”, “bồn chồn” cùng cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm thiết của người ra đi với cảnh và người Việt Bắc.

N

G

U

• Người cán bộ kháng chiến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ “áo chàm”, nhớ tiếng, nhớ người, nhớ tình cảm của người Việt Bắc dành cho kháng chiến. Nỗi nhớ từ những điều từ cụ thể đến trừu tượng ấy nói lên tấm lòng thủy chung son sắt đối với quê hương cách mạng mà người ra đi không thể nào quên. • Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khi phải giã từ Việt Bắc về xuôi. c. Đánh giá • Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. • Những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đằm thắm, thiết tha. d. Liên hệ so sánh Trang 3


* Giống: • Cảnh chia tay không có không gian, thời gian xác định nhằm làm nổi bật thế giới cảm xúc của những đối tượng tham gia. • Đó là cuộc chia tay của những người đồng chí, gắn với những bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng của dân tộc. * Khác: VIỆT BẮC

N

• Sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã tái hiện buổi chia tay lưu luyến đó.

C TI O

• Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”. Đây là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt “mười lăm năm ấy”, có biết bao kỷ niệm. Và ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.

PR

O D

U

• Đoạn thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu và mang màu sắc dân tộc đậm đà (thể thơ lục bát đã được vận dụng nhuần nhuyễn; kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao, dân ca; chất liệu văn học dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình, những cách diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hộ ứng, các cách chuyển nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp).

TU

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

• Được viết năm 1905 trong buổi chia tay các đồng chí để lên đường sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du.

TH

AN H

• Tác giả tập trung tô đậm ý chí mạnh mẽ của người lên đường, được thể hiện qua việc nêu lên những nguyên cớ lưu biệt (vì lý tưởng, khát vọng sống cao đẹp; vì ý thức trách nhiệm lớn lao của bản thân với cuộc đời, vì nỗi đau mất nước và sự bế tắc của khoa cử, chữ nghĩa thánh hiền) cũng như quyết tâm lưu biệt, tự nguyện dấn thân (không chỉ là một quyết tâm mà còn là một lời thề sắt son với non sông đất nước, lời thề đó biến thành hành động muốn nương theo ngọn gió dài vượt sóng ra khơi để sống trọn bổn phận làm trai).

N

G

U

YE

N

• Cuộc chia tay này được tái hiện với ngôn ngữ khoáng đạt, hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ; giọng thơ rắn rỏi, mạnh mẽ, đầy quyết tâm.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 26 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

O D

U

C TI O

N

Hàng ngày lưu thông trên đường hẳn chúng ta từng bắt gặp những biển “cấm” bóp còi xe hoặc những ai từng trải qua những bài học giáo dục công dân vỡ lòng đều hiểu rõ nơi nào hạn chế tiếng ồn nói chung, tiếng còi xe nói riêng. Đó hẳn là bệnh viện, trường học, thư viện công trình tôn giáo như nhà thờ, chùa chiền... Thế nhưng, không khó bắt gặp những tiếng còi đinh tai nhức óc từ phương tiện giao thông các loại khi lưu thông qua những khu vực này. Chiếc còi xe rõ ràng được tạo ra để người lái xe sử dụng khi có nhu cầu xin vượt, song liệu có quá vô duyên và gây bực mình cho nhiều người khi đang dừng xe chờ đèn đỏ trong tình trạng xe cộ chật như nêm mà xe sau vân cứ bóp còi inh ỏi thúc xe trước vượt đèn.

AN H

TU

Báo chí từng ghi nhận nhiều trường hợp nạn nhân các tình huống tai nạn giao thông đơn giản chỉ giật mình vì tiếng còi xe mà mất bình tĩnh, lạc tay lái và trong số đó không ít là người lớn và trẻ nhỏ. Tôi cũng từng chứng kiến cảnh nhiều người chạy xe trên đường cứ luôn bấm còi xin vượt trong mọi tình huống và ở mọi nơi, mọi lúc đến mức tôi từng nghĩ họ có vấn đề về tâm thần nhưng không phải. Đơn giản, họ bấm còi một cách... vô thức, như thể đường sá được thiết kế và xây dựng ra dành riêng cho họ vậy.

TH

(Những tiếng còi xe vô duyên và tệ hại, dẫn theo tuoitre.vn, ngày 21.3.2018) Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.

N

Câu 2: Những tiếng còi xe ấy có thể đem lại hậu quả gì?

YE

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao lại xuất hiện những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại” như thế?

U

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?

G

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

N

Câu 1 (2,0 điểm):

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để tiếng còi xe trở về đúng chức năng của nó. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo). Từ đó liên hệ với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi xây dựng hình tượng người nghệ sĩ. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Trang 1


Câu 1: (0,5 điểm) Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh. Câu 2: (0,5 điểm) Những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại” có thể đem lại hậu quả sau: • Gây tai nạn giao thông. • Phá vỡ không gian công cộng, làm phiền người khác. Câu 3: (1,0 điểm) Nguyên nhân xuất hiện những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại”: • Sự vô ý thức, thái độ xem thường người khác của một số cá nhân tiêu cực. • Mức răn đe, xử phạt của cơ quan chức năng chưa đủ nghiêm khắc.

N

Câu 4: (1,0 điểm)

C TI O

Thông điệp rút ra từ văn bản:

U

• Cần ý thức tôn trọng pháp luật, văn hóa giao thông cũng như có thái độ biết tôn trọng, nhường nhịn người khác khi lưu thông.

O D

• Không chỉ trong giao thông, ở các không gian công cộng khác, mỗi người cần cư xử có văn hóa, có ý thức để giữ gìn nếp sống văn minh.

PR

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm)

TU

Có thể nêu một số nội dung sau:

AN H

• Mỗi người cần tự ý thức về trách nhiệm tham gia giao thông, tôn trọng luật pháp và những người xung quanh.

TH

• Gia đình, nhà trường cần phối hợp trong việc phổ cập và giáo dục kiến thức an toàn giao thông cho thanh thiếu niên.

YE

N

• Cơ quan chức năng cần xử phạt thật nghiêm khắc những hành vi vi phạm và việc tái diễn vi phạm an toàn giao thông. Câu 2: (5,0 điểm)

U

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

N

G

Cảm nhận hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. Từ đó liên hệ với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng đài để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi xây dựng hình tượng người nghệ sĩ. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Thanh Thảo sinh năm 1946 tại Quảng Ngãi, thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ có thành tựu, có tiếng nói thơ riêng được công chúng chú ý. Nhà thơ được coi là một cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt. Ngưỡng mộ trước nhân cách và và đau đớn cho số phận bất hạnh, cái chết đầy oan khuất, bi phẫn của Lor-ca, người nghệ sĩ tài hoa Tây Ban Nha, đã khiến Thanh Thảo viết bài thơ này. Tác phẩm được trích trong tập thơ Khối vuông ru-bích (1985). b. Hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha • Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của thơ tượng trưng siêu thực: “tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “vầng trăng chếnh choáng”, “yên ngựa mỏi mòn” ... Qua đó, Trang 2


Lor-ca hiện lên rất mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đường gập ghềnh, xa thẳm. • Tác giả đã tái hiện đầy xúc động cái chết bi thảm, dữ dội của Lor-ca. Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn - linh hồn của người nghệ sĩ vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào nhau... Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt. • Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca. Nhà cách tân vĩ đại của của đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này. c. Đánh giá

N

• Bài thơ đã làm sáng lên vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor - ca. Đây là một nhà thơ lớn, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX. Qua đó, tác giả thể hiện thái độ ngợi ca, lòng ngưỡng mộ, sự đồng cảm, niềm tiếc thương sâu sắc của mình với người nghệ sĩ Tây Ban Nha rất tài năng nhưng cũng đầy bất hạnh.

C TI O

• Hình tượng người nghệ sĩ đã được nhà thơ khắc họa với những hình ảnh biểu tượng đầy ám ảnh, gợi cảm. d. Liên hệ so sánh

U

* Giống:

O D

• Hình ảnh người nghệ sĩ nổi bật với tài hoa đáng khâm phục và đầy đau xót với giây phút bi kịch của cuộc đời.

PR

• Những người nghệ sĩ này trong sự tái hiện của các tác giá đều gắn chặt với một hình tượng nghệ thuật mang đậm tính biểu trưng.

AN H

TU

• Qua đó, tác giả thể hiện thái độ lòng ngưỡng mộ, sự đồng cảm, niềm tiếc thương sâu sắc của mình với người nghệ sĩ. * Khác: ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA

N

TH

• Hình ảnh Lor-ca hiện lên rất mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đường gập ghềnh, xa thẳm; số phận bi thảm nhưng mãi bất tử với tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt.

U

YE

• Người nghệ sĩ gắn chặt với hình tượng tiếng đàn ghi ta - đó là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm chất nghệ sĩ của Lor-ca, in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ tài hoa và khí phách, phảng phất hồn dân tộc Tây Ban Nha.

N

G

• Hình tượng người nghệ sĩ được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của thơ tượng trưng siêu thực, được tái hiện bằng ngôn từ thơ cô đúc nhưng giàu sức gợi, đậm tính ước lệ, logic liên kết bị xóa mờ tạo ra hiệu quả lạ hóa, kích thích liên tưởng của người đọc. VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI • Nhân vật Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba, khao khát, say mê cái đẹp, cũng là một người nghệ sĩ có nhân cách tốt đẹp, có hoài bão lớn lao và có lí tưởng nghệ thuật cao cả, tuy nhiên, Vũ Như Tô lại lầm lạc trong tư tưởng và hành động, dẫn đến bị kịch đau đớn cho bản thân. • Nhân vật gắn chặt với hình tượng đài Cửu Trùng - tượng trưng cho khát vọng nghệ thuật chính đáng, cao đẹp nhưng đặt lầm chỗ, nhầm thời và xa rời thực tế nên phải trả giá bằng mạng sống. • Qua nhân vật Vũ Như Tô, nhà văn đặt vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, giữa khát vọng muôn đời với lợi ích của nhân dân. Bi kịch của Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề muôn thuở: nghệ thuật vị nhân sinh thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ. Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Hình tượng người nghệ sĩ được xây dựng từ nguyên mẫu, nhà văn đã khai thác sáng tạo nguồn sử liệu phù hợp với yêu cầu của kịch, tạo được không khí lịch sử sinh động, mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính, tính cách, tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ, hành động.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 27 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Mê man với nhau trên mạng, chúng ta đang có nguy cơ đánh mất khả năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới. Thay vì sống trong thế giới thật, người ta bị ám ảnh bởi thế giới ảo. Không có hình tượng nào thể hiện điều này rõ hơn hình ảnh một bà mẹ trẻ vừa cho con bú vừa lướt web. Việc post ảnh đứa bé sơ sinh lên mạng trở nên quan trọng hơn việc ngắm nhìn nó bú mẹ và cảm thấy được kết nối với vũ trụ.

AN H

TU

PR

Trong tiểu thuyết The Circle, tác giả Dave Eggers vẽ ra một xã hội mà mọi chi tiết, dù nhỏ nhất, của cuộc sống con người đều được chia sẻ trên mạng, và mọi người phấn đấu để trở thành các công dân mạng tích cực nhất. Họ thức cả đêm để like, bình luận, post, tweet, càng hăng hái thì càng được nhiều điểm, nhiều “bạn”, nhiều lời khen. Thực tế không quá xa xối với câu chuyện viên tưởng này. Đứng trước bức Mona Lisa ở Bảo tàng Louvre, Paris, tất cả du khách đều nhìn kiệt tác này qua màn hình điện thoại của mình. Dường như họ chỉ có thể trải nghiệm thế giới thông qua một lớp màng điện tử. Cái gì không được ghi vào bộ nhớ điện thoại, cái đó không tồn tại.

YE

N

TH

Người ta đánh đổi mọi riêng tư thầm kín để chạy theo một quá trình tự trình diễn vô tận, không có thời điểm hạ màn, với mục tiêu tạo tối đa sự chú ý của người khác. Sự chú ý là ôxy, và mỗi cái post là một cố gắng để người ta ngoi lên mặt nước chốc lát, để rồi lại bị làn sóng mới của newsfeed tràn qua nhấn chìm. Mỗi lần ngoi lên là một lần chống lại cảm giác bị bỏ rơi, bị nằm ngoài cuộc. Ý nghĩa và sự thành công của một ngày nghỉ, của một chuyến đi, rộng hơn là của cả cuộc đời, được đo bởi số lượng like.

N

G

U

Đã tới lúc chúng ta cần tách ra khỏi đám đông, khước từ chuyên chế của nó. Người ta chỉ có thể lắng nghe tiếng nói bên trong mình nếu bỏ được ra ngoài sự ồn ào xung quanh. (Vẻ đẹp của người đứng một mình, Đặng Hoàng Giang)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Trong văn bản, hình ảnh nào thể hiện rõ nhất sự ám ảnh bởi thế giới ảo của con người? Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Mê man với nhau trên mạng, chúng ta đang có nguy cơ đánh mất khả năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới”? Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến: “Người ta chỉ có thể lắng nghe tiếng nói bên trong mình nếu bỏ được ra ngoài sự ồn ào xung quanh” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để Trang 1


chúng ta không đánh mất “khả năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới”. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, liên hệ với đoạn trích sau để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước. “Đây là chiến địa buổi trùng hưng nhị thánh bắt Ô Mã, Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao. Đương khi ấy: Thuyền tàu muôn đội, Tinh kì phấp phới.

N

Hùng hổ sáu quân,

C TI O

Giáo gươm sáng chói. Trận đánh được thua chửa phân, Chiến luỹ bắc nam chống đối.

O D

U

Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, Bầu trời đất chừ sắp đổi.”

PR

(Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu)

TU

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

AN H

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)

TH

Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: (0,5 điểm)

G

Nguyên nhân:

N

Câu 3: (1,0 điểm)

U

YE

N

Trong văn bản, hình ảnh thể hiện rõ nhất sự ám ảnh bởi thế giới ảo của con người: Một bà mẹ trẻ vừa cho con bú vừa lướt web, việc post ảnh đứa bé sơ sinh lên mạng trở nên quan trọng hơn việc ngắm nhìn nó bú mẹ và cảm thấy được kết nối với vũ trụ.

• Thay vì sống trong thế giới thật, người ta bị ám ảnh bởi thế giới ảo. • Mọi chi tiết, dù nhỏ nhất, của cuộc sống đều được chia sẻ trên mạng, và mọi người phấn đấu để trở thành các công dân mạng tích cực nhất. • Người ta đánh đổi mọi riêng tư thầm kín để chạy theo một quá trình tự trình diễn vô tận, với mục tiêu tạo tối đa sự chú ý của người khác. Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Không bị dao động bởi tiếng nói của dư luận, bởi quan điểm của đám đông sẽ trở về được với “tiếng nói bên trong của mình”. • Có thời gian và khoảng lặng cần thiết để nhìn lại những gì mình đã có, những gì mình đã làm. Trang 2


• Có thể dũng cảm đối diện với cảm xúc của bản thân, với cuộc sống, với lỗi lầm và những va vấp để trở nên vững vàng hơn mà không dựa vào những lời tung hô của người khác. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Thoát khỏi sự chìm đắm trong thế giới ảo, tận hưởng những điều nhỏ nhoi xung quanh mình. • Có một quan điểm sống, một trạng thái tinh thần độc lập, không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra trên mạng xã hội. • Tự do trước các làn sóng của đám đông để có thể quan tâm tới cộng đồng một cách sâu sắc hơn, đóng góp cho cộng đồng một cách hiểu biết hơn.

N

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

C TI O

Câu 2: (5,0 điểm)

U

Cảm nhận về vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sống Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông. Từ đó, liên hệ với đoạn trích Bạch Đằng giang phú để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.

O D

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

b. Vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sông Hương

TU

PR

Hoàng Phủ Ngọc Tường, sinh năm 1937 tại Huế, là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Tác phẩm là bài bút kí viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. Đây là một trong những tác phẩm bút kí nổi tiếng của tác giả, gồm có 3 phân và đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất.

N

TH

AN H

• Trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang từ thuở các vua Hùng, là “dòng sông viên châu ... bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại”, “nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, “sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ mười chín với máu của những cuộc khởi nghĩa”, chứng kiến thời đại mới với Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc chiến tranh vệ quốc sau này.

N

G

U

YE

• Với cuộc đời và thi ca, sông Hương còn là một nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời khi in đậm dấu ấn văn hóa Huế. Và điều làm nên vẻ đẹp giản dị mà khác thường của dòng sông là ở chỗ: Khi nghe lời gọi của đất nước, nó biết cách tự hiến mình làm nên những chiến công, để rồi nó trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước. Có lẽ chính điều đó đã làm cho sông Hương không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ như Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan... c. Đánh giá • Đoạn tả sông Hương trong quan hệ với lịch sử dân tộc, cuộc đời và thi ca bộc lộ nét lịch lãm và tài hoa trong lối hành văn của tác giả. • Qua đó, tác giả cũng đã bộc lộ tình yêu say đắm của mình với dòng sông - thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương. d. Liên hệ so sánh * Giống: Hình ảnh dòng sông gắn bó mật thiết với hình ảnh bao lớp thế hệ, được cảm nhận với chiều sâu nhận thức, được tái hiện với lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc sâu sắc. * Khác: Trang 3


AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? • Từ góc độ lịch sử, văn hóa, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những giai đoạn lịch sử vinh quang, tiềm tàng trong chiều sâu của nó một sức mạnh quật cường của dân tộc từ những ngày mở nước đến hôm nay. Qua sáng tác của nhiều nhà thơ Việt Nam, sông Hương là dòng sông của thi ca hiện lên, đầy biến ảo, gợi cảm. Ngoài ra, sông Hương cũng là dòng sông âm nhạc. Hơn thế, bản sắc văn hóa Huế đã ngấm vào dòng sông nên từ một đường cong, một nét uốn lượn đến cái sắc tím huyền ảo, sông Hương đều mang những dáng hình rất đặc trưng cho nơi này. • Vẻ đẹp này đã được tái hiện với văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu; các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả. BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ

C TI O

N

• Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng và tái hiện không khí chiến thắng oanh liệt năm xưa ở nơi đây.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

• Hình ảnh thiên nhiên được thể hiện bằng những lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sống động, ngôn từ trang trọng, lối diễn đạt khoa trương; sử dụng thể phú tự so phóng túng, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú đa dạng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 28 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Có một số bạn trẻ tự cho rằng mình có bằng đại học khá giỏi thì xã hội bắt buộc phải đối đãi tốt hơn những người khác, trả lương cao hơn, không được sai vặt, không được cho làm việc không đúng chuyên ngành. Nếu không đáp ứng được, họ sẵn sàng bỏ việc. Nhưng cuộc đời là một sân chơi khác! Bạn có thể có số điểm xuất sắc ở từng môn học nhưng bạn lại không hoàn thành công việc được giao, bạn đối xử thiếu chuẩn mực với đồng nghiệp, bạn không đem lại thành tích gì cho công ty trong khoảng thời gian dài mặc dù bạn có kỹ năng ngoại ngữ khá tốt, đầy đủ các kỹ năng mềm. Bạn nhất nhất đòi một mức lương cao nhưng lại không tự hoàn thiện mình, không nâng cao chuyên môn, không học hỏi đồng nghiệp? Bạn đứng thứ mấy trong lớp không quan trọng, nhưng phải thể hiện được đẳng cấp khi bước chân ra xã hội”, Bill Gates từng nói vậy.

AN H

Thương hiệu cá nhân bắt đầu từ việc bạn phải hoàn thành công việc chuyên môn thật tốt, phải trở thành một nhân viên “cứng” để người quản lý an tâm giao việc cho bạn. Trở thành một nhân viên trụ cột, khó ai có thể thay thế, một người uy tín và chuyên nghiệp. Đó là một nhân viên có giá trị.

N

G

U

YE

N

TH

Bạn nên đón nhận tất cả những cơ hội đến với mình, dù nó không lương, nhưng bắt buộc công việc đó phải đem lại lợi ích cho mục tiêu cao hơn mà bạn đang hướng đến. Khẳng định vị trí cá nhân, tạo dựng uy tín trong công việc được chúng minh bằng thành quả công việc. Đừng để người quản lý phải hồi hộp mỗi khi công việc về tay bạn. Đón nhận thành quả nhưng cũng dám chịu trách nhiệm khi có sự cố để đưa ra những giải pháp tốt hơn. Một nhân viên có giá trị là một nhân viên biết đặt lợi ích công ty trên lợi ích cá nhân. Và một khi đã là một nhân viên có giá trị, thì ở bất cứ môi trường nào bạn cũng có thể tồn tại được. Lúc này mức lương không còn là vấn đề bạn quan tâm. (Trước khi nghĩ đến lương, hãy là một nhân viên giá trị, dẫn theo tuoitre.vn, ngày 22.4.2017) Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo tác giả, thế nào là một nhân viên “có giá trị”? Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “Bạn đứng thứ mấy trong lớp không quan trọng, nhưng phải thể hiện được đẳng cấp khi bước chân ra xã hội”? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “đón nhận tất cả những cơ hội đến với mình, dù nó không lương, nhưng bắt buộc công việc đó phải đem lại lợi ích cho mục tiêu cao hơn mà bạn đang hướng đến” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Trang 1


Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần chuẩn bị để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” Thời gian đằng đẵng Không gian mênh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về

N

Nước là nơi Rồng ở

C TI O

Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

U

Những ai đã khuất

O D

Những ai bây giờ Yêu nhau và sinh con đẻ cái

PR

Gánh vác phần người đi trước để lại Dặn dò con cháu chuyện mai sau

TU

Hằng năm ăn đâu làm đâu

AN H

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.” (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)

Từ đó liên hệ với đoạn trích sau để thấy nét đặc sắc của mỗi tác giả trong cách cảm nhận về đất nước:

TH

“Như nước Đại Việt ta từ trước

N

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

YE

Núi sông bờ cõi đã chia

U

Phong tục Bắc Nam cũng khác

N

G

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nên độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên hùng cứ một phương Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau. Song hào kiệt thời nào cũng có.” (Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi) -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, bác bỏ. Câu 2: (0,5 điểm) Trang 2


Một nhân viên “có giá trị” là: • Hoàn thành công việc chuyên môn thật tốt, trở thành một nhân viên bản lĩnh để người quản lý an tâm giao việc. • Là một nhân viên trụ cột, khó ai có thể thay thế, một người uy tín và chuyên nghiệp. Câu 3: (1,0 điểm) Ý nghĩa của nhận định: • Môi trường đại học và môi trường làm việc không hề giống nhau vì môi trường làm việc đòi hỏi nhiều hơn rất nhiều kiến thức trong sách vở.

N

• Do đó, để trở thành một con người có giá trị khi ra xã hội, bạn cần trui rèn thêm nhiều kĩ năng: hoàn thành tốt công việc được giao, cư xử đúng mực với đồng nghiệp, cải thiện khả năng ngoại ngữ, khả năng giao tiếp,…

C TI O

Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

U

• Khi nắm bắt được những cơ hội, bạn sẽ nhận được nhiều điều mà có thể tiền không mua được: đó là kinh nghiệm.

PR

O D

• Cơ hội đi kèm với những mối quan hệ, đây chính là môi trường cho bản thân phát triển khi được học hỏi từ mọi người xung quanh.

TU

• Khi tìm được cơ hội thích hợp với mục tiêu của bản thân, hoặc chủ động tạo ra cơ hội cho mình, cá nhân có điều kiện để phát huy tối đa năng lực của mình để đến với thành công dễ dàng hơn. Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau:

TH

• Hoàn thành tốt công việc học tập.

AN H

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

N

• Rèn luyện kĩ năng mềm: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn,...

YE

• Hoàn thiện bản thân qua những lớp học: ngôn ngữ, tin học,.

G

Câu 2: (5,0 điểm)

U

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

N

Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. Từ đó liên hệ với đoạn trích Bình Ngô đại cáo để thấy nét đặc sắc của mỗi tác giả trong cách cảm nhận về đất nước. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn thơ này được trích từ phần đầu chương V của trường ca. b. Phân tích đoạn thơ • Đất Nước được mở rộng khi đất gắn với không gian “hòn núi bạc” và nước gắn với không gian “biến khơi”. Đất Nước là tất cả những gì thiêng liêng, vĩ đại với cội nguồn dân tộc nơi “Chim về, Rồng ở”; lớn lao vì thế hệ này nối thế hệ kia, người đã khuất nâng bước người bây giờ tiếp nối sinh sôi nảy nở muôn đời trên Trang 3


mảnh đất này. • Đất Nước không chỉ được cảm nhận ở không gian địa lí, không gian sinh tồn của bao thế hệ dân tộc Việt Nam mà còn được cảm nhận ở phương diện chiều dài, chiều sâu của lịch sử - văn hóa, hình thành nên từ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: đoàn kết, yêu thương, “uống nước nhớ nguồn” khi không quên “ngày giỗ Tổ”. • Hóa thân vào ca dao, dân ca, cổ tích, phong tục, đời sống thường ngày khiến Đất Nước trở nên cụ thể, quen thuộc nhưng không kém phần thiêng liêng, trang trọng. Điều này đã khơi dậy trong tiềm thức sâu xa của người đọc những kỉ niệm, những ấn tượng về một quê hương Việt Nam, con người Việt Nam thân thuộc, gần gũi. c. Đánh giá

N

• Đoạn thơ đã nêu lên cách cảm nhận độc đáo, mới lạ, sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển của Đất Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.

C TI O

• Đoạn trích sử dụng chất liệu văn hóa dân gian; ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi; sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất trữ tình, giữa suy tưởng và cảm xúc.

U

d. Liên hệ so sánh

O D

* Giống:

• Hai tác giả đã tái hiện hình ảnh đất nước quê hương gắn với chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước vĩ đại.

PR

• Mỗi đoạn trích cũng đã góp phần hình thành nên một định nghĩa, một cách cảm nhận mới về Đất Nước.

TU

• Từ đó, tác giả đã khơi dậy lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc.

AN H

* Khác: ĐẤT NƯỚC

N

TH

• Tác giả đã mở ra không gian rộng lớn của Đất Nước bằng hình ảnh đẹp đẽ rực rỡ, gợi lên hình ảnh về quê hương thống nhất liền một mối, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; đoàn kết, yêu thương, “uống nước nhớ nguồn” khi không quên “ngày giỗ tổ”.

N

G

U

YE

• Việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã tạo nên một không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” của đoạn trích. BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

• Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, với lịch sử riêng, chế độ riêng. Đặc biệt tác giả đã dùng biện pháp So sánh khi đặt triều đại ta song hành với các triều đại phương Bắc, đây cũng là một cách để Nguyễn Trãi đặt Đại Việt ngang hàng với Trung Hoa. . • Hình ảnh đất nước được tái hiện có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, liệt kê và giọng văn biến hóa linh hoạt.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 29 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Chữ Nhẫn có rất nhiều nghĩa: nhẫn nại, kiên nhẫn, nhẫn nhịn. Với anh, tất cả các trường nghĩa trên đều đúng cả. Trong hàng triệu tấm gương những thành công tại Việt Nam hay toàn thế giới, anh chưa gặp bất cứ ai không có đức tính này cả: Trước khi trở thành nhà văn được nhiều người yêu thích, Rowling- tác giả của bộ truyện Harry Potter – là một phụ nữ thất nghiệp, ly hôn và nuôi con bằng trợ cấp xã hội, nhưng vẫn miệt mài viết sách. Walt Disney từng bị đánh giá “không đủ sáng tạo” trên một bài báo và thậm chí đánh mất quyền sở hữu nhân vật hoạt hình đầu tiên của mình là chú thỏ may mắn trong bộ phim Oswald the Lucky Rabbit, công việc kinh doanh của ông gần như phá sản, nhưng ông không bỏ cuộc. Thầy giáo của Edison từng mắng ông là “dốt tới mức không thể học được bất cứ cái gì”, dẫn đến việc ông nghỉ học luôn và chỉ tự học ở nhà với mẹ, để rồi sau này trở thành 1 nhà phát minh vĩ đại. Những mẩu chuyện tương tự như vậy đều được tìm thấy ở Steve Jobs (Apple), Howard Schultz (Starbucks)...

U

YE

N

TH

AN H

Tuy nhiên, thật đáng buồn là rất nhiều bạn trẻ, đặc biệt là những bạn đạt chút ít thành công từ các vị trí lãnh đạo trong CLB sinh viên của mình, hoặc chiến thắng qua vài cuộc thi nhỏ của sinh viên, các em không giữ được đôi chân của mình trên mặt đất nữa. Các em khi được nhận vào một công việc nào đó, các em sẽ rất mau chán sau vài ba tháng và cho rằng công việc này “không đủ thử thách” cho bản thân mình. Các em đặt ra mục tiêu bản thân mình phải ở vị trí xyz nào đó trong tập đoàn đa quốc gia nào đó sau một vài năm. Anh rất muốn nói với các em rằng những mơ ước ấy là rất đẹp, tuy nhiên, nền tảng cho các em đến các ước mơ đó thường bắt đầu bằng những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt, nhưng cũng đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và công sức.

N

G

Các em cũng đừng bao giờ vội cho rằng những anh chị sếp đi trước của mình là những người già cỗi, chậm tiến, và không theo kịp thời đại, vì thế các em không cần lắng nghe ý kiến của họ. Hãy luôn biết cúi đầu và lắng nghe đôi chút. Nhẫn nại lắng nghe trong 10 phút, biết đâu các em sẽ học được những đúc kết xương máu của 10 năm? Còn nếu sau 10 phút lắng nghe, các em vẫn tin rằng mình đúng hơn, hay hơn, thì cũng đâu là quá muộn để khi đó các em lên tiếng. (Trích bài nói chuyện của Lê Đình Hiếu, từng được tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn vào danh sách Under 30 nhờ những đóng góp cho cộng đồng thông qua giáo dục) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng “nhẫn nại lắng nghe trong 10 phút, biết đâu các em sẽ học được những đúc kết xương máu của 10 năm”? Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về quan niệm của tác giả: “Chữ Nhẫn có rất nhiều nghĩa: nhẫn nại, kiên nhẫn, nhẫn nhịn”? Trang 1


Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định: “Nền tảng cho chúng ta đến ước mơ thường bắt đầu bằng những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt, nhưng cũng đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và công sức” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “luôn biết cúi đầu và lắng nghe”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.

C TI O

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

N

-------------------- HẾT --------------------

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)

U

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Chính luận.

O D

Câu 2: (0,5 điểm)

PR

Nguyên nhân:

TU

• Nền tảng đến các ước mơ đó thường bắt đầu bằng những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt: luôn biết cúi đầu và lắng nghe.

AN H

• Những người đi trước có thể là những người thầy, người hướng dẫn chúng ta bằng những kinh nghiệm mà họ đúc kết được trong suốt quá trình làm việc. Câu 3: (1,0 điểm)

TH

• Theo ý của tác giả, chữ “Nhẫn” có nhiều tầng ý nghĩa và cần nhận thức được để phát triển bản thân.

N

• “Nhẫn” bao gồm nhẫn nại để chịu đựng được áp lực của công việc và đối mặt với khó khăn, có sự kiên nhẫn để không dễ dàng bỏ cuộc khi va vấp và nhẫn nhịn để nhìn lại bản thân, để học hỏi và tiến bộ.

YE

Câu 4: (1,0 điểm)

U

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

G

• Cần học hỏi từ những việc nhỏ nhặt, dần dần tích lũy kinh nghiệm và trui rèn thái độ sống hằng ngày.

N

• Nỗ lực sẽ giúp phát triển bản thân để có được sự trưởng thành trong nhận thức, trong nghề nghiệp. • Nỗ lực tạo nên dũng cảm đối mặt với khó khăn và vượt qua giới hạn của chính mình và lấy đó làm bàn đạp đạt tới ước mơ và mục đích mình đã đề ra. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Học hỏi để rút kinh nghiệm, có thêm nhiều bài học quý giá từ mọi người xung quanh • Nhìn lại bản thân, lắng nghe mình muốn gì và cảm nhận sâu sắc về nó. • Được nhắc nhở trước những rủi ro và nâng đỡ mỗi khi va vấp, được trân trọng và yêu mến vì thái độ khiêm tốn, cầu thị. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Trang 2


Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Kim Lân (1920 – 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông đều có những tác phẩm hay. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Truyện ngắn này có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945 nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962). b. Vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ

O D

U

C TI O

N

• Một người mẹ nghèo khổ nhưng rất mực thương con và cũng là một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha: Dù ngạc nhiên trước thái độ của con trai, càng ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người phụ nữ lạ trong nhà mình. Nhưng khi hiểu ra vấn đề, bà sẵn sàng chấp nhận việc làm của con trong tâm trạng vừa xót xa cho số kiếp con trai, hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con vừa thương cảm cho hai đứa con. Đặc biệt, bà đã thương cho con dâu bằng tấm lòng của người phụ nữ từng chịu cảnh cơ hàn, nghèo đói. Chấp nhận người phụ nữ nghèo khổ làm con dâu trong lúc mình cũng không nuôi nổi bản thân là một hành động rất bao dung của bà lão.

AN H

TU

PR

• Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng: Dù ai oán xót xa như bà vẫn động viên hai con hy vọng vào tương lai: “biết thế nào hả con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. Trong bữa cơm sau ngày cưới bà nói toàn chuyện vui, vừa ăn vừa kể chuyện tương lai hạnh phúc, “toàn chuyện sung sướng về sau này” để động viên hai con, chính bà tạo nên không khí ấm áp cho ngôi nhà sau một thời gian dài chưa bao giờ đầm ấm, hòa hợp đến như thế. c. Đánh giá

TH

• Nhân vật được xây dựng sinh động với tâm lí tinh tế, đối thoại chắt lọc và giàu ý nghĩa, nhiều sức gợi.

N

• Xây dựng nhân vật, nhà văn đã thể hiện tình cảm nhân đạo sâu sắc của mình dành cho những người lao động nghèo khổ; đặc biệt là ngợi ca những nét đẹp phẩm chất của họ.

U

* Giống:

YE

d. Liên hệ so sánh

N

G

• Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (yêu thương người thân, giàu đức hi sinh). • Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ, đặc biệt là sự thông cảm, chia sẻ với họ. • Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây xúc động cho người đọc. * Khác: VỢ NHẶT • Xây dựng hình tượng bà cụ Tứ, nhà văn đã nhấn mạnh trong phẩm chất của nhân vật những nét đẹp sau: giàu lòng nhân hậu, tràn đầy khát khao sống và khát khao hạnh phúc, có niềm tin và hi vọng mãnh liệt vào tương lai tươi sáng dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất. • Từ nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh Trang 3


phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. THƯƠNG VỢ • Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi; đảm đang, chịu thương chịu khó để “nuôi đủ” được cả một gia đình; giàu đức hi sinh khi cam chịu không một lời oán than, vất vả bươn chải mà nào hề than kể. • Ẩn sau hình tượng này là nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một người chồng yêu thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Hình tượng người phụ nữ đã được tái hiện bằng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 30 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Điều tốt đẹp luôn mang yếu tố tích cực nên dễ dàng được khen ngợi và chào đón. Nhưng thực tế có như thế? Dễ nhận thấy nhất là tốt đẹp thì dễ bị ganh tị, một học sinh giỏi mà còn ngoan, hiền thì dễ trở thành đối tượng bị ghen ghét, một cô gái đẹp mà thành công bao giờ cũng bị nghi ngờ về thực lực, một doanh nhân giàu có thường hứng chịu soi mói về quá trình làm giàu. Một nghệ sĩ thông tin đi làm từ thiện ngay lập tức có bình luận rằng đó là chiêu PR, một bức ảnh ngôi nhà có kiến trúc đẹp được khoe lên mạng tức thì nhận “gạch đá” chê bai, thậm chí việc thả động vật về rừng cũng bị cợt nhả một cách thiếu ý thức.

TH

AN H

TU

PR

Đáng buồn là hiện tượng ghen ăn tức ở (được dân mạng xã hội gọi là “gato”) trong giới trẻ hiện nay không còn là điều đáng xấu hổ nữa. Mạng xã hội cho phép giới trẻ “ném đá” công khai mọi điều họ thấy không vừa ý, trong đó có cả những hành vi tốt đẹp. Suy diễn tiêu cực đối với điều tốt đẹp đã trở thành một phần định kiến trong ứng xử xã hội. Có gì đó mâu thuẫn ở đây khi xã hội hiện ngày càng có khuynh hướng đề cao hình thức bên ngoài lại ghét cái đẹp và đạp đổ cái tốt. Chúng ta từng nói nhiều về cách giáo dục lạc hậu, về nhận thức yếu kém đã dẫn đến những hành vi tiêu cực của giới trẻ, nhưng phải chăng chúng ta thiếu quan điểm xác định đâu là điều tốt đẹp, đâu là điều xấu xa nên dễ bị lệch lạc từ suy nghĩ đến hành động?

(Hoài nghi điều tốt đẹp, dẫn theo tuoitre.vn, ngày 14.5.2017)

G

U

YE

N

Nếu điều tốt đẹp bị đánh lận con đen và điều xấu xa được bao phủ bằng địa vị, quyền lực, tiền bạc, danh vọng thì khó khuyến khích ai đó làm điều tích cực. Các hành vi xã hội có thể phản ánh tư duy não trạng của xã hội đó, khi các giá trị bị trao đổi và được thừa nhận như một điều bình thường thì sẽ rất khó khăn để đặt lại các giá trị đúng với vị trí của nó.

N

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Theo văn bản, nguyên nhân nào đã dẫn đến việc điều tốt đẹp không được “khen ngợi và chào đón”? Câu 3: Nêu nội dung của văn bản. Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định “chúng ta thiếu quan điểm xác định đâu là điều tốt đẹp, đâu là điều xấu xa nên dễ bị lệch lạc từ suy nghĩ đến hành động” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để khắc phục hiện tượng giới trẻ “ném đá” công khai mọi điều họ thấy không vừa ý, trong đó có cả những hành vi tốt đẹp.

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Từ đó so sánh với đoạn trích sau để thấy nét độc đáo của mỗi tác giả trong việc thể hiện tội ác của quân xâm lược: “Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ, Bọn gian tà bán nước câu vinh. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tại vạ. Dối trời lừa dân đi muôn ngàn kế,

Nặng thuế khoá sạch không đâm núi.

C TI O

Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,

N

Gây bệnh kết oán trái hai mươi năm.

U

Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.

O D

Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,

PR

Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,

TU

Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.

AN H

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán; Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những núi phu phen,

TH

Tan tác cả nghề canh cửi.

N

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,

YE

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.

N

G

U

Lẽ nào trời đất dung tha, Ai bảo thân nhân chịu được?” (Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi) -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh. Câu 2: (0,5 điểm) Nguyên nhân dẫn đến việc điều tốt đẹp không được “khen ngợi và chào đón” là do sự ganh tị, ghen ghét, nghi ngờ và thói quen suy diễn tiêu cực của dư luận xã hội. Câu 3: (1,0 điểm) Trang 2


Nội dung của văn bản: • Qua việc thuật lại một số sự việc cụ thể, tác giả đã nêu quan điểm về cách đánh giá sự tốt đẹp hiện nay: sự tốt đẹp chẳng những không được chào đón, khen ngợi mà còn bị ghen ghét, phán xét tiêu cực. • Từ đó, tác giả thể hiện thái độ băn khoăn, lo ngại về cách đánh giá điều tốt đẹp, sự xấu xa còn nhiều thiên lệch của toàn xã hội. Câu 4: (1,0 điểm) Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau: • Không phân biệt được điều tốt đẹp sẽ không khuyến khích bản thân tìm đến những hành động tích cực. • Thói quen soi mói mọi thứ sẽ làm bản thân trì trệ vì không thể học hỏi, trau dồi.

N

• Không có quan niệm rõ ràng về cái tốt, cái xấu sẽ không thể xác định được mục tiêu tốt đẹp để phát triển bản thân.

C TI O

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau:

O D

U

• Mỗi cá nhân cần chấm dứt thói ganh tị, ghen ghét trước người tốt, việc tốt, cần phải thấy xấu hổ vì bản thân chưa thực hiện được những điều ấy.

PR

• Giới trẻ cần tiếp nhận thông tin, nhất là thông tin trên mạng xã hội có chọn lọc, có suy nghĩ chứ không phải với tâm lí hiếu kì, soi mói hoặc phản biện tiêu cực.

Câu 2: (5,0 điểm)

AN H

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

TU

• Gia đình và nhà trường cần định hướng lại quan điểm về việc đánh giá cái tốt, cái xấu cho giới trẻ, giúp họ hiểu đâu là chuẩn mực giá trị và đâu là thiên kiến.

N

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm

TH

Phân tích giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập. Từ đó so sánh với đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo để thấy nét độc đáo của mỗi tác giả trong việc thể hiện tội ác của quân xâm lược.

N

G

U

YE

Hồ Chí Minh (1890 – 1969) sáng tác đa dạng nhiều thể loại và ở mỗi thể loại Người đều tạo được phong cách riêng sinh động, hấp dẫn. Với cứ liệu chân thực, chính xác, tình cảm sâu sắc, giàu chất trí tuệ, Người đã viết nên những bài viết chính luận đặc sắc, giá trị. Ra đời vào một thời điểm quan trọng đầy ý nghĩa với đất nước, tác phẩm không chỉ là một văn kiện lịch sử trọng đại mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực. b. Giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: Thể hiện qua việc tác giả đã bác bỏ hàng loạt luận điệu xảo trá của thực dân Pháp: • Pháp kể công “khai hoá”: Bác dẫn chứng việc chúng bóc lột tả về kinh tế, đàn áp dã man về chính trị: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng rượu và thuốc phiện làm suy nhược nòi giống của một dân tộc, ... Và hành động độc ác nhất của chúng chính là gây ra nạn đói giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị. • Pháp kể công “bảo hộ”: Bác chỉ ra khi “phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” và “trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. • Pháp cho rằng Đông Dương vẫn là thuộc địa của chúng: Bác chỉ ra: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”, “Khi Nhật hàng đồng minh, Trang 3


thì nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà”, “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải là từ tay Pháp”. c. Đánh giá • Bác đã nêu hàng loạt những tội ác của chủ nghĩa thực dân trên nhiều mặt, tố cáo một cách toàn diện, sắc sảo, thể hiện nhiệt tình yêu nước sâu sắc. • Đây cũng chính là phần cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn, góp phần củng cố lập luận tuyên bố nền độc lập cho nước nhà. d. Liên hệ so sánh * Giống: • Với những dẫn chứng cụ thể, các tác giả đã tái hiện khá đầy đủ tội ác của quân xâm lược.

C TI O

N

• Những tội ác này cũng là cơ sở cho việc khẳng định chân lí, lẽ phải của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị bạo tàn.

U

• Tội ác này đã được khắc họa rõ nét bằng phương pháp liệt kê, với những hình ảnh sinh động ấn tượng, giọng văn biến hóa linh hoạt, thể hiện rõ lòng căm thù sặc sâu sắc và tình yêu thương da diết, cháy bỏng đối với nhân dân.

O D

* Khác:

PR

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

TU

• Bác đã nêu hàng loạt những tội ác của chủ nghĩa thực dân trên các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và ngoại giao. Bản tuyên ngôn cũng vạch rõ những âm mưu thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ đoạn không thể dung thứ của thực dân Pháp trong hơn 80 năm đô hộ đất nước ta.

AN H

• Đoạn văn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ của hàng triệu người. Dù rất ngắn gọn nhưng giá trị nổi bật của đoạn văn là ở những lí lẽ xác đáng, các bằng chứng xác thực không thể chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn.

TH

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

YE

N

• Nguyễn Trãi đã tố cáo tội ác quân xâm lược thể hiện qua luận điệu bịp bợm, chủ trương cai trị thâm độc với hành động diệt chủng, hủy hoại môi trường sống với chính sách bóc lột vơ vét nặng nề.

G

U

• Tác giả đã đứng trên lập trường nhân bản, hơn nữa đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo, lên án giặc Minh. Có thể nói đoạn trích đã chứa đựng những yếu tố của một bản tuyên ngôn về nhân quyền.

N

• Với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê, có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, đoạn trích đã góp phần làm rõ thêm giá trị của áng thiên cổ hùng văn.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 31 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

C TI O

N

Kể từ sau những trận đấu thăng hoa của U.23 Việt Nam ở giải U.23 châu Á lần này, đặc biệt là sau chiến thắng ngoạn mục trước U.23 Iraq ở tứ kết và U.23 Qatar ở bán kết, giới trẻ đã rủ nhau đổ xuống đường để “đi bão” ăn mừng chiến thắng. Trong số vô vàn hình ảnh đẹp của những người “đi bão”, thì vẫn có một bộ phận người trẻ có những hành vi phản cảm, để lại những hình ảnh được cho là không đẹp.

AN H

TU

PR

O D

U

Có thể kể như nhiều nhóm cổ động viên cả nam lẫn nữ không ngần ngại trút bỏ xiêm y, để “mình trần như nhộng” khi “đi bão”... Những hình ảnh này khiến nhiều người bức xúc. “Thấy những hành động đó phản cảm vô cùng. Ăn mừng phải lành mạnh 'đi bão' cho vui cùng mọi người thì được, chứ 'lột đồ ' như thế thì không thể chấp nhận được ”, Hồ Hiếu Trung, sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, nói. Theo luật sư Nguyễn Văn Chiến (TP.HCM) thì trong những lần “đi bão” vừa qua, không ít người trẻ đã có hành động bột phát, sử dụng cờ Tổ quốc sai mục đích, không đúng quy định. “Nếu người nào có hành vi cố ý xúc phạm Quốc kỳ như: giẫm đạp, xé rách quốc kỳ... sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, được quy định tại Điều 351 Bộ Luật hình sự 2015, có hiệu lực ngày 1.1.2018”, ông Chiến nói.

N

G

U

YE

N

TH

Đối với việc nhiều bạn trẻ thề thốt nếu tuyển U.23 Việt Nam chiến thắng sẽ “lột đồ ”, đốt xe, hoặc lên mạng viết lời hứa hẹn sẽ ăn mừng bằng các hành động phản cảm khi “đi bão”, thạc sĩ tâm lý Nguyễn Hoài Thương, Trung tâm kỹ năng mềm Việt Tâm, khuyên: “Đừng vì quá vui mà xốc nổi như vậy. Phấn khích quá để rồi thoải mái đưa ra những lời hứa, thề thốt như thế sẽ dễ gặp nhiều hệ lụy. Lời thề thốt ấy có thể là “không sao” khi đang có cảm xúc hưng phấn, nhưng đến lúc 'phải thực hiện' thì rất xấu hổ”. Cũng theo bà Thương: “Vui thôi, chứ đừng vui quá. Đừng để bản thân 'quá đà', 'lỡ trớn ' bất kỳ điều gì. Thay vào đó, có thể cổ vũ, ủng hộ đội tuyển bằng nhiều hành động thiết thực hơn, hoặc có thể hứa bằng những lời tốt đẹp hơn như: sẽ đãi bạn bè bữa ăn thân mật, cố gắng chăm học hơn... (“Đi bão”: Vui thôi, đừng vui quá!, dẫn theo thanhnien.com.vn, ngày 24.1.2018) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ: “đi bão” Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhan đề của văn bản? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc thể hiện cảm xúc có văn hóa trong xã hội hiện nay. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa... ” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

N

Đất Nước có từ ngày đó... Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn

O D

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm. ”

U

C TI O

Đất là nơi anh đến trưòng

(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)

PR

Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để so sánh về cách vận dụng chất liệu dân gian của hai tác giả.

AN H

TU

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

TH

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên: Báo chí.

N

Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ “đi bão”: Ẩn dụ.

YE

Câu 3: Nhan đề của văn bản có ý nghĩa:

G

U

 Như một lời khuyên giới trẻ nói riêng và mọi người nói chung cần có cách thể hiện cảm xúc có văn hóa, nếu không sẽ khiến hình ảnh của bản thân trở nên tiêu cực.

N

 Đây cũng là một lời cảnh báo về tính chất vi phạm pháp luật cho những cách thể hiện niềm vui thái quá hoặc những cá nhân lợi dụng việc ăn mừng để có hành động mang tính quá khích. Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:  Trước chiến thắng của đội tuyển bóng đá nước nhà, cần ý thức được tất cả niềm vui đều phải xoay quanh tình cảm đối với bóng đá và đất nước, tránh những việc làm thiếu ý thức có thể vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hình ảnh của đất nước.  Biểu hiện cảm xúc, dù là nỗi buồn, sự thất vọng, bức xúc hay niềm vui, đều cần có văn hóa, đúng mực, tránh những hành động quá khích, gây rối. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Thể hiện cảm xúc cũng như thể hiện chính con người của mình, do đó bộc lộ cảm xúc có văn hóa cũng là một cách chứng tỏ nhân cách tốt đẹp của bản thân. Trang 2


 Thể hiện cảm xúc có văn hóa sẽ được mọi người nhận xét đánh giá tích cực, ghi được dấu ấn tốt.  Trong việc thể hiện niềm vui chung với tập thể, cách biểu lộ cảm xúc có văn hóa sẽ tránh được hành động quá khích để lại những hậu quả khôn lường. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để so sánh về cách vận dụng chất liệu dân gian của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

C TI O

N

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn trích này (trích từ phần đầu chương V của trường ca) thể hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về đất nước và khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” b) Phân tích đoạn thơ

AN H

TU

PR

O D

U

 Đất Nước gắn với không gian gia đình: Những từ ngữ mang ý nghĩa khẳng định “đã có rồi, bắt đầu, lớn lên, có từ ngày đó ” xác nhận Đất Nước đã có từ rất lâu đời. Một loạt hình ảnh đậm chất dân gian: “những cái ngày xửa ngày xưa... ” với “miếng trầu” gợi tình gia tộc thắm thiết sắt son; “trồng tre đánh giặc ” gọi thức truyền thống yêu nước đánh giặc, tinh thần bất khuất, ý chí quật cường của cha ông thể hiện qua chiến công thần diệu và oai hùng của Thánh Gióng; “tóc mẹ bới sau đầu”, “gừng cay, muối mặn”, “cái kèo, cái cột ”, “hạt gạo” thể hiện tập quán lâu đời với lối sống lao động cần cù, chịu thương chịu khó và đậm tình nặng nghĩa. Câu chuyện về Đất Nước được nhắc lại bằng ca dao ngọt ngào và sức ngân vang mạnh mẽ trong tiềm thức mỗi người của cổ tích. Cách nói của nhà thơ chính luận mà trữ tình là vậy.

U G

c) Đánh giá

YE

N

TH

 Đất Nước gắn với không gian đôi lứa: Khái niệm Đất Nước gắn với không gian quen thuộc, Đất gắn liền với không gian mở ra chân trời tri thức, Nước là không gian nuôi dưỡng tâm hồn sáng trong của em bằng những kỉ niệm nồng nàn và nhiều rung động. Đất Nước là sự kết hợp hài hòa của riêng chung, là “nơi ta hò hẹn”, là không gian tình yêu của “anh’’ và “em”. Và từ tình yêu đôi lứa ngọt ngào say đắm ấy, dần dần nhà thơ kết nối với một tình yêu khác ý nghĩa hơn.

N

 Đoạn thơ nêu lên cách cảm nhận độc đáo, mới lạ, sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển của Đất Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.  Qua cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước hiện lên vừa thiêng liêng, sâu sắc, lớn lao vừa gần gũi, thân thiết với mọi người. Bên cạnh đó, tuy là đoạn thơ chính luận nhưng giọng thơ chân thành, tha thiết, nhẹ nhàng khiến người đọc cảm thấy đây như những lời tự nhủ, tự dặn mình. d) Liên hệ so sánh  Giống: Vận dụng khá phong phú, đa dạng và sáng tạo chất liệu văn học dân gian để nhấn mạnh nội dung chuyển tải, khắc sâu hình tượng nghệ thuật.  Khác: ĐẤT NƯỚC Trang 3


 Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc để dẫn dắt ý thơ, để triển khai những luận điểm về Đất Nước mà tác giả cảm nhận.  Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng. Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vận dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, dần, sàng,...). Có ca dao, dân ca, tục ngữ, các truyện cổ tích từ xa xưa (Trầu cau, Tấm Cám...).  Chất liệu dân gian được sử dụng rất sáng tạo. Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích... nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, thậm chí rất sâu sắc, mới mẻ.

C TI O

N

 Việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại ” của đoạn trích. THƯƠNG VỢ

O D

U

 Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, thay đổi cụm từ buổi đò đông, sử dụng thành ngữ).

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

 Các yếu tố này đã góp phần làm nổi bật hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh cũng như nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một người chồng yêu thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 32 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

PR

O D

U

C TI O

N

Cách đây nhiều năm, xe hơi ở Việt Nam vẫn còn là thứ vô cùng xa xỉ, người bạn của tôi sau một thời gian quyết tâm dành dụm và vay mượn đã mua được một chiếc. Chỉ là một chiếc xe cũ thôi. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ anh chỉ là một nhà báo với thu nhập vừa phải và vẫn đang ở nhà thuê. Gia đình phản đối nói anh phung phí. Đồng nghiệp xì xầm rằng anh đua đòi. Bạn bè nghi ngại cho anh là anh học làm sang. Và anh tâm sự với tôi rằng: từ hồi còn nhỏ xíu, anh đã luôn mơ mình được ngồi sau vô lăng, được tự lái xe lên rừng xuống biển. Ước mơ đó theo anh mỗi ngày. Vì vậy anh đã gom góp suốt thời gian qua, cho đến khi có thể mua được một chiếc xe cho riêng mình. Chỉ thế thôi. Rồi anh nhìn tôi hỏi: “Tại sao tôi phải trì hoãn ước mơ chỉ vì sợ người khác đánh giá sai về mình? Sao tôi phải sống theo tiêu chuẩn của người khác?”

AN H

TU

Thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một định kiến có sẵn. Những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ nhất. Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi, và thử nghe theo chính mình?

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)

N

G

U

YE

N

TH

Thật ra, cuộc đời ai cũng có những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy, ta chỉ cần nhớ nguyên tắc sống cơ bản cực kì ngắn gọn. Trước hết, hãy tôn trọng người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính mình. Hãy tôn trọng. Bởi cuộc đời là muôn mặt, và mỗi người có một cách sống riêng biệt. Chẳng có cách sống nào là cơ sở để đánh giá cách sống kia. John Mason có viết một cuốn sách với tựa đề Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao. Nó khiến tôi nhận ra rằng mỗi con người đều là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng. Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Theo tác giả, nguyên tắc sống cơ bản để vượt qua những lúc băn khoăn, trăn trở trong cuộc sống là gì? Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng điều tồi tệ nhất là khi ta buông mình vào tấm lưới định kiến của người khác? Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định “Cuộc sống của ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hằn còn tệ hơn nhiều ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc nhận thức Trang 1


được bản thân mỗi người “đều là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

U

Ơi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

C TI O

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

N

Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

O D

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... ”

(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)

PR

Từ đó, liên hệ với đoạn trích sau để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước:

TU

“Đây là chiến địa buổi trùng hưng nhị thánh bắt Ô Mã,

AN H

Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao. Đương khi ấy: Thuyền tàu muôn đội,

TH

Tinh kì phấp phới.

N

Hùng hổ sáu quân,

YE

Giáo gươm sáng chói.

U

Trận đánh được thua chửa phân,

G

Chiến luỹ bắc nam chống đối.

N

Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, Bầu trời đất chừ sắp đổi. ” (Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu) -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên: Chính luận. Câu 2: Nguyên tắc sống cơ bản để vượt qua những lúc băn khoăn, trăn trở trong cuộc sống là: tôn trọng người khác và sau đó nghe theo chính mình. Câu 3: Điều tồi tệ nhất là khi ta buông mình vào tâm lưới định kiến của người khác vì: có nhiều người tự cho Trang 2


mình quyền được phán xét người khác, cũng có những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Vì vậy, sống theo định kiến của họ sẽ làm mất đi giá trị của bản thân. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:  Định kiến của bản thân tự tạo cho mỗi cá nhân một giới hạn, ngăn cản khả năng của mình.  Sống theo ý kiến và cách nhìn của xã hội sẽ không dám làm những gì bản thân mong muốn, không dám thực hiện ước mơ của mình.  Dần dần, sống theo ý kiến và cách nhìn của xã hội sẽ khiến cá nhân quên đi tiếng nói và đánh mất bản thân. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

N

 Tránh được việc sống dưới sự áp đặt vô hình của người khác.

C TI O

 Giúp bản thân sống theo ý nguyện bản thân, làm được những gì mình muốn, mình thích trên cơ sở chuẩn mực đạo đức xã hội.

U

 Cho bản thân cơ hội có một cuộc sống thoải mái, nhẹ nhàng, không áp lực.

O D

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

PR

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. Từ đó, liên hệ với đoạn trích trong Bạch Đằng giang phú để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.

TU

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

N

b) Cảm nhận đoạn thơ

TH

AN H

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn trích này (trích từ phần đầu chương V của trường ca) thể hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về Đất nước và khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”

N

G

U

YE

 Hình ảnh nhân dân được tái hiện với nhiều thân phận, dáng vẻ phong phú, đa dạng: người vợ nhớ chồng, vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, những người dân mang tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm... Và gắn liền với mỗi thân phận là hàng loạt các tên đất, tên làng, danh lam thắng cảnh: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long... Những cảnh quan thiên nhiên kì thú gắn liền với cuộc sống của nhân dân, và nó chỉ trở thành thắng cảnh khi đã gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn nhân dân và qua lịch sử của dân tộc.  Cảnh vật của thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã đúc kết nên những chân lí khái quát sâu sắc, đầy ấn tượng.  Bài thơ viết khi đất nước bị chiến tranh tàn phá, hai miền chia cắt. Hình ảnh danh lam thắng cảnh trải dài khắp đất nước, những tên đất, tên núi, tên sông, những sự tích, những truyền thuyết đều gắn bó thân thiết trong một cơ thể thống nhất. Từ đó nhà thơ đã gợi lên một sự khẳng định: Đất Nước trong suy nghĩ, tình cảm của ông nói riêng và hàng triệu người Việt Nam nói chung là luôn luôn thống nhất, là không chia cắt được, Trang 3


thống nhất trong máu thịt, trong xương tủy, trong tình cảm, trong ước vọng; đó là một chân lí sáng ngời. c) Đánh giá  Mạch suy nghĩ của đoạn thơ dẫn đến tư tưởng cốt lõi, cao điểm của cảm xúc trữ tình ở cuối đoạn: “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. Cũng từ điểm này, chúng ta hiểu thêm những ý thơ ở trên. Nó cũng là điểm quy tụ mọi cách nhìn về đất nước trong phần này.  Đây cũng là một bước phát triển cao trong nhận thức về vai trò và những đóng góp to lớn, những hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc chiến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này. Có thể nói đoạn thơ đã đạt đến một nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước mang tính dân chủ cao. d) Liên hệ so sánh

N

 Giống:

C TI O

 Hình ảnh non sông đất nước hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ, gắn bó mật thiết với hình ảnh bao lớp thế hệ đã cống hiến và hi sinh.

O D

U

 Vẻ đẹp của non sông, đất nước được cảm nhận với chiều sâu nhận thức, được tái hiện với lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc sâu sắc.

PR

 Qua đó, các tác giả đã thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp khi đề cao vai trò và vị trí của con người lồng trong hình ảnh quê hương đất nước.

TU

 Khác:

AN H

ĐẤT NƯỚC

TH

 Cảm nhận về Đất Nước được mở ra theo các bình diện không gian địa lí, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hóa và tâm hồn dân tộc. Tât cả các bình diện ấy đều được nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm: đất nước của nhân dân, chính nhân dân đã làm nên đất nước.

U

YE

N

 Sử dụng đậm đặc, đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian; ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi; giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt; sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất trữ tình, giữa suy tưởng và cảm xúc.

G

BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ

N

 Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng và tái hiện không khí chiến thắng oanh liệt năm xưa ở nơi đây.  Hình ảnh thiên nhiên được thể hiện bằng những lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sống động, ngôn từ trang trọng, lối diễn đạt khoa trương; sử dụng thể phú tự do phóng túng, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú đa dạng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 33 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Có người cho rằng con người đang trở nên vô cảm hơn. Nhưng tôi không muốn tin như vậy. Chúng ta chỉ dễ hoài nghi hơn. Như Mạnh Tử nói “Vô trắc ẩn chi tâm phi nhân dã ” - không có lòng trắc ẩn không phải là người vậy. Dù rằng lòng trắc ẩn không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau nhói trong lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại, khiến ta thấy mình như kẻ thua cuộc trước cái ác và những điều đau khổ. Nhưng không ai không có lòng trắc ẩn. Nó là một gánh nặng mà trái tim ta phải mang khi ta là một con người.

AN H

TU

PR

Nhưng thực tế, nhiều khi ta không bày tỏ lòng trắc ân bằng hành động, thậm chí, bằng những giọt nước mắt. Cả bạn, cả tôi. Vì bận rộn, vì lơ đễnh, vì ích kỉ? Có lẽ. Nhưng tôi cho rằng chủ yếu vì lý do này: Chúng ta không tin rằng hành động của mình sẽ đem lại một kết quả rõ rệt. Rằng giọt nước mắt chẳng làm nên điều gì khác biệt. Rằng mọi việc ngoài tầm tay của ta. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

TH

Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng ngày nay con người không trở nên vô cảm, mà chỉ dễ hoài nghi hơn?

N

Câu 3: Vì sao đôi khi lòng trắc ẩn “không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau nhói trong lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại ”?

U

YE

Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với nhận định “giọt nước mắt chẳng làm nên điều gì khác biệt ” không? Vì sao?

G

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

N

Câu 1 (2,0 điểm):

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của lòng trắc ẩn trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân vật Việt trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. Từ đó liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Trang 1


Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: Tác giả cho rằng ngày nay con người không trở nên vô cảm, mà chỉ dễ hoài nghi hơn vì ai cũng có lòng trắc ẩn nhưng đôi khi lòng trắc ẩn lại cho ta cảm giác thấy mình bất lực, thất bại, khiến ta thấy mình như kẻ thua cuộc trước cái ác và những điều đau khổ. Câu 3: Đôi khi lòng trắc ẩn “không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau nhói trong lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại ” vì:  Lòng trắc ẩn là trạng thái cảm xúc khiến ta suy nghĩ nhiều, cảm thấy trăn trở day dứt không yên về những hoàn cảnh khốn khó, bất hạnh.  Thậm chí chúng ta không tin rằng hành động nhỏ nhoi của mình có thể đem lại kết quả tốt đẹp trong khi những điều tiêu cực thì đầy rẫy, những hoàn cảnh khổ đau thì quá nhiều.

N

Câu 4: Ý kiến trên chưa xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

C TI O

 Mỗi một trạng thái cảm xúc, biểu hiện cảm xúc đều có những ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống, đến quá trình hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân.  Giọt nước mắt có thể nuôi dưỡng lòng trắc ẩn ở bản thân và đánh thức lòng trắc ẩn ở người khác.

O D

U

 Một hành động chia sẻ, một sự cảm thông dù nhỏ nhoi cũng vẫn có thể tạo nên được sự lan truyền mạnh mẽ bao điều tốt đẹp.

PR

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):  Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

TU

 Giúp ta thoát khỏi căn bệnh vô cảm đang lan tràn trong xã hội.

AN H

 Giúp ta cảm thấy hài lòng với những điều mình có, từ đó biết chia sẻ với những trường hợp còn nhiều thiếu thốn, khó khăn.

TH

 Có động lực thực hiện những hành động tốt đẹp, ý nghĩa dù nhỏ nhoi để giúp đỡ những hoàn cảnh khổ đau, để góp phần lan truyền mạnh mẽ bao điều tốt đẹp cho cuộc đời. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

G

U

YE

N

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân vật Việt trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình. Từ đó liên hệ với bài thơ Thuật hoài để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

N

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Thi (1928 - 1968) quê ở miền Bắc nhưng đã gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, được in trong tập Truyện và kí (1978). Tác phẩm được viết vào tháng 2 năm 1966 khi ông công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng, ngay trong những ngày nhân dân miền Nam chiến đấu ác liệt chống chiến tranh cục bộ của Mĩ. b) Vẻ đẹp nhân vật Việt  Vì còn nhỏ tuổi nên Việt còn hiếu động, vô tư:  Nằm một mình giữa chiến trường, Việt không sợ bom đạn của kẻ thù mà lại sợ ma.  Việt phó thác hết việc nhà cho chị. Chị nói gì Việt cũng “ừ”, luôn miệng với câu nói “tôi nói chị tính sao cứ tính mà”. Trong khi chị nói với em những lời nghiêm trang, thì Việt “lăn kềnh ra ván cười khì khì” rồi Trang 2


lại rình chụp “một con đom đóm úp trong lòng tay ”, “ngủ quên lúc nào không biết”.  Việt là một chiến sĩ anh dũng, kiên cường, căm thù giặc sâu sắc:  Chưa mười tám tuổi, Việt đòi đi bộ đội, chị Chiến không cho, “Việt đá trái dừa rụng dưới chân xuống mương cái đùng: Bộ mình chị biết đi trả thù à? ”, rồi giành ghi tên tòng quân với chị.  Bị thương rất nặng, một mình giữa chiến trường, Việt vẫn luôn ở tư thế tiến công chờ tiêu diệt giặc. Có thể nói, hành động giết giặc để trả thù nhà, đền nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan trọng nhất về phẩm chất của nhân vật.  Việt là đứa con giàu tình yêu thương gia đình:

N

 Ngay khi tỉnh dậy, Việt nhớ ngay đến má, hướng về má với những kỉ niệm đầy ắp tình yêu thương: “Má xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy xoong cơm đi làm đồng để ở dưới xuồng lên cho Việt ăn”.

C TI O

 Việt rất thương chị Chiến, sống gắn bó với chị, lúc nào cũng so sánh, liên tưởng giữa chị với má, Việt thấy chị “nói in như má ”, “giống hệt như má ”.

TU

PR

O D

U

 Cảnh cuối cùng của đoạn trích là một tình tiết đầy ấn tượng khi hai chị em khiêng bàn thờ má gởi sang chú Năm. Trong giây phút ấy, Việt bỗng thấy “thương chị lạ” và cảm nhận rất rõ mối thù thằng Mĩ. Hơn thế, anh đã tự hứa với ba má: “chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về”. Việt hồn nhiên, vô tư là thế nhưng trong cảnh ấy cũng cảm thấy rõ lòng yêu thương và căm thù của mình. Từ đó, tình tiết này cũng đã tạo nên những bước phát triển đột phá về tính cách, những bước trưởng thành vượt bậc về ý thức cho nhân vật.

AN H

c) Đánh giá

TH

 Trong dòng sông truyền thống, Việt là người vươn xa nhất, là người tiêu biểu nhất cho tinh thần cách mạng.

G N

 Giống:

U

d) Liên hệ so sánh

YE

N

 Hình tượng này cũng làm nổi bật cách thức xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi: mỗi nhân vật có cuộc đời, số phận, tính cách riêng nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của gia đình và truyền thống, đồng thời cũng thấm đẫm tinh thần của thời đại và thể hiện rõ đặc trưng của con người vùng đất Nam Bộ.

 Xây dựng thành công hình tượng người anh hùng với cảm hứng ngợi ca.  Tập trung tô đậm vẻ đẹp phẩm chất của người anh hùng với lí tưởng sáng ngời, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ.  Hình tượng này vừa mang dấu ấn thời đại vừa có những vẻ đẹp riêng đầy ấn tượng.  Khác: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH  Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng hào hùng, nhân vật cũng đang nối tiếp và phát huy con đường lí tưởng của ông cha, trở thành khúc sông yêu nước anh hùng nối dài thêm dòng chảy truyền thống của gia đình. Trang 3


 Là một nhân vật tiêu biểu trong sáng tác của Nguyễn Thi: những con người Nam Bộ bản chất vừa hồn nhiên, bộc trực, trung hậu vừa có lòng căm thù giặc sâu sắc; vô cùng gan góc, sẵn sàng hi sinh vì quê hương, vì độc lập, tự do của Tổ quốc.  Nhân vật được đặt trong tình huống tâm trạng rất đặc sắc, nhà văn đã trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật, kể lại bằng giọng điệu của nhân vật, do đó tính cách, tâm lí nhân vật được khắc họa rất sinh động, cụ thể. THUẬT HOÀI  Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp của chàng trai thời Trần với tư thế hiên ngang “hoành sóc giang sơn” gắn với vẻ đẹp mang tầm vũ trụ được đặt trong hình ảnh đội quân đầy sức mạnh, sục sôi khí thế.

C TI O

N

 Vẻ đẹp ấy thống nhất với lí tưởng cao cả thể hiện qua khát vọng lập công danh để đền nợ nước, thỏa chí làm trai.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

 Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 34 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Theo từ điển, ngoan có nghĩa là “có nết tốt, dễ bảo, biết nghe lời người trên”. Đọc câu giải nghĩa — đặc biệt là cụm từ “dễ bảo, biết nghe lời ”, bất giác tôi liên tưởng đến tựa bộ phim Sự im lặng của bầy cừu. Và nghĩ: nên chăng chúng ta bớt dạy trẻ em ngoan?! Bởi lẽ, “nết tốt” thì luôn cần, nhưng “dễ bảo và biết nghe lời người trên” là dạy các em rập khuôn và thụ động. Thời gian gần đây, nạn bạo hành trong học sinh (cả vấn đề tự tử) gia tăng, nhiều trường hợp học sinh đánh nhau và vô tư quay clip đăng lên mạng. Nhìn một cách kỹ hơn, ta sẽ thấy khía cạnh khác của việc học sinh chửi thề, ẩu đả thực chất là cách các em muốn tự thể hiện mình. Các em muốn vượt thoát ra các khuôn khổ để chứng minh mình đã lớn, có chính kiến, không muốn mình cứ ngoan như những “con cừu”. Trong hơn 20 năm đi dạy, tôi từng chứng kiến rất nhiều học sinh bị phạt dưới cờ, trong phòng giám thị vì chưa ngoan. Cứ thế, ngoan trở thành thước đo cho mọi hành động trong trường, ở nhà. Trẻ con dần dần mất quyền được chạy nhảy, chơi đùa, được tranh luận. Phải chăng tuổi thơ của các con cũng dần dần bị đánh cắp? Theo xu hướng của xã hội hiện nay, kỹ năng sống, sự năng động, mạnh mẽ, sáng tạo đang là đòi hỏi bức thiết. Thế nên, xin nhà trường, thầy cô và cả cha mẹ nên để trẻ tự do thể hiện, sáng tạo và chứng tỏ khả năng. Xin đừng bắt trẻ cứ ngoan! (Xin đừng bắt trẻ cứ “ngoan ”!, Thy Lê)

N

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

YE

Câu 2: Theo tác giả, vì sao dạo gần đây nạn bạo lực học đường, chửi thề lại tăng cao?

U

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản trên.

N

G

Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm “Theo xu hướng của xã hội hiện nay, kỹ năng sống, sự năng động, mạnh mẽ, sáng tạo đang là đòi hỏi bức thiết ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về một số biện pháp hợp lí trong việc giáo dục trẻ em. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận hình tượng tiếng đàn ghi ta trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo). Từ đó liên hệ với bức thư pháp mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của các nhà văn khi khắc họa hình tượng nghệ thuật. -------------------- HẾT --------------------

Trang 1


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: Theo tác giả, dạo gần đây nạn bạo lực học đường, chửi thề lại tăng cao vì các em muốn tự thể hiện mình cũng như muốn vượt thoát ra các khuôn khổ để chứng minh mình đã lớn, có chính kiến, không muốn mình cứ ngoan như những “con cừu”. Câu 3: Tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản:  Tác giả đã phê phán cách hiểu sai/ áp đặt máy móc quan điểm “trẻ ngoan” sẽ gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng.  Từ đó, tác giả khẳng định để đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại thì vấn đề giáo dục trẻ em phải hướng đến việc dạy kỹ năng sống, khuyến khích sự năng động, mạnh mẽ, sáng tạo của các em.

C TI O

N

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

 Xã hội đang phát triển nên con người cũng cần tiến bộ để bắt kịp xu hướng thời đại.  Cần rèn luyện được bản lĩnh, tính tự lập để đối mặt với va vấp, thử thách trong cuộc sống.

O D

U

 Sự ù lì, rập khuôn sẽ làm bản thân bị trì trệ, dễ dàng bị đào thải; chỉ có sự năng động, linh hoạt, sáng tạo mới để có thể giải quyết được những khó khăn, vượt qua trở ngại.

PR

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

TU

 Chú ý giáo dục về nhiều mặt, không chỉ tập trung chú ý về mặt trí tuệ mà quên đi những mặt khác.

AN H

 Cho trẻ một không gian tự do vừa phải, đảm bảo dung hòa được định hướng của người lớn và cá tính riêng của trẻ.

TH

 Chấp nhận, thông cảm cho những bồng bột, sai sót; không trừng phạt quá đáng, không ép buộc hoặc so sánh thiếu hợp lí.

N

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

G

U

YE

Câu 2: Cảm nhận hình tượng tiếng đàn ghi ta trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. Từ đó liên hệ với bức thư pháp mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy nét đặc săc của các nhà văn khi khắc họa hình tượng nghệ thuật.

N

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Thanh Thảo sinh năm 1946 tại Quảng Ngãi, là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ, có tiếng nói thơ riêng được công chúng chú ý. Nhà thơ được coi là một cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt. Ngưỡng mộ trước nhân cách và và đau đớn cho số phận bất hạnh, cái chết đầy oan khuất, bi phẫn của Lor-ca, người nghệ sĩ tài hoa Tây Ban Nha, Thanh Thảo đã viết bài thơ này. Tác phẩm được trích trong tập thơ Khối vuông ru-bích (1985). b) Bàn luận về vấn đề  Biểu trưng cho người nghệ sĩ Tây Ban Nha: Tiếng đàn ghi ta là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của Lor-ca. Hình ảnh “những tiếng đàn bọt nước ” như gợi ra trước mắt người đọc liên tưởng đến số phận thật mong manh của người nghệ sĩ. Khi giây phút bi phẫn kinh hoàng đến với Lor-ca, tiếng đàn liên tục được chuyển đổi cảm giác khi bao nhiêu thanh âm vỡ ra thành màu sắc, thành Trang 2


hình khối, thành dòng máu chảy ròng ròng đau xót khôn nguôi nhưng cũng là cái đẹp, là tình yêu sự sống dâng tràn không gì dập tắt nổi. Tiếng đàn cũng có nỗi đau của mình, cũng chịu sự bất hạnh như chính người đã sáng tạo ra nó. Vì vậy mà Lor-ca khi đi vào cõi khác trong dáng vẻ nghệ sĩ của mình, đàn ghi ta thêm lần nữa biến màu, được “hóa sinh” để trở thành con thuyền đưa chính ông về cõi vĩnh hằng.

C TI O

N

 Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa những người nghệ sĩ cách tân: Lor-ca có một câu thơ nổi tiếng: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta ” trích từ bài thơ Ghi nhớ. Cái chết bi thảm của người nghệ sĩ và cây đàn kì diệu này đã khơi nguồn cảm hứng cho Thanh Thảo viết bài thơ. Thanh Thảo muốn phục sinh thời khắc bi tráng ấy, đồng thời bày tỏ thái độ ngưỡng mộ, đau xót qua việc xây dựng biểu tượng nghệ thuật Lorca gắn với một hình ảnh quen thuộc mà độc đáo: tiếng đàn ghi ta. Hơn thế, Thanh Thảo cũng đã thể hiện được sự đồng cảm sâu sắc của mình dành cho người nghệ sĩ Tây Ban Nha khi thấu hiểu được thông điệp đầy ý nghĩa mà Lor- ca gửi gắm qua lời thơ như di chúc của mình để tái hiện rất thành công và ấn tượng qua bài thơ này. c) Đánh giá

U

 Hình tượng này đã được nhà thơ khắc họa với những hình ảnh biểu tượng đầy ám ảnh, gợi cảm.

PR

O D

 Tính nhạc tràn đầy; thể thơ tự do mang màu sắc thơ tượng trưng nên ngôn từ thơ cô đúc nhưng giàu sức gợi, đậm tính ước lệ, logic liên kết bị xóa mờ tạo ra hiệu quả lạ hóa, kích thích liên tưởng của người cũng như gây được những ấn tượng xúc động mạnh mẽ.

TU

d) Liên hệ so sánh  Giống:

AN H

 Đều là những hình tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa biểu trưng, thể hiện được vẻ đẹp nhân cách của người nghệ sĩ.

TH

 Gắn bó với người nghệ sĩ trong những phút giây nghiệt ngã nhất của số phận cũng như thăng hoa nhất của sự sáng tạo.

YE

N

 Khác:

U

TIẾNG ĐÀN

N

G

 Là một hình tượng chủ đạo, xuyên suốt bài thơ, đầy ám ảnh, gợi cảm và gây những ấn tượng xúc động mạnh mẽ.  Tiếng đàn ghi ta được miêu tả theo lối tượng trưng nên liên tục chuyển đổi cảm giác, khi vỡ ra thành màu sắc, lúc thành hình khối, lúc chuyển động ấn tượng với cảm xúc... BỨC THƯ PHÁP  Là một hình tượng lồng ghép vào tình tiết “cảnh cho chữ” của tác phẩm, góp phần làm rõ tính chất “xưa nay chưa từng có” của cảnh tượng này.  Hình tượng được miêu tả theo lối tả thực, dù chỉ xuất hiện thoáng qua song vẫn góp phần nêu bật chủ đề của tác phẩm.  Hình tượng được khắc họa bằng thủ pháp đối lập tương phản, đặt trong sự đối sánh với khung cảnh buồng giam chật hẹp dơ bẩn để làm sáng lên vẻ đẹp của thiên lương. Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 35 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây. Tôi nhớ có hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời. Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?

TU

PR

O D

Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em...

TH

AN H

Vì vậy, hãy cứ bình tâm, em nhé. Cuộc đời ta cũng như rượu vang vậy. Có loại vài tháng là uống được. Nhưng cũng có loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần thiết. Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc. Bởi mọi thứ đều có thời điểm của riêng nó. Vị rượu ngon chính là phần thưởng của tháng năm.

N

G

U

YE

N

Mọi vật có thời điểm của nó. Em đừng cố rút ngắn thời gian. Nếu trái chưa chín thì đừng nên hái. Nếu nhộng chưa chín thì đừng phá vỡ kén tằm. Nếu chưa gặp được một tâm hồn đồng điệu thì đừng trao gửi trái tim. Đừng để thế giới này tác động. Xuân qua hè tới. Đông sang thu về. Đừng nôn nóng khi nhìn thấy những loài cây đã khoe lá khoe hoa. Hãy cứ bình tâm. Hãy đợi thời điểm của mình, em nhé. Hãy tận dụng khoảng lặng này để bồi đắp cho chính mình và học cách khám phá điều sẽ xảy ra. Nếu em biết suy tư, khoảng thời gian chờ đợi không bao giờ là vô nghĩa. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: “Cuộc đời ta cũng như rượu vang vậy. Có loại vài tháng là uống được. Nhưng cũng có loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần thiết.” Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc”! Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm “Đừng để thế giới này tác động” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tác hại của việc sống mà thiếu đi/ không quen với sự chờ đợi. Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... ”

N

(Việt Bắc, Tố Hữu)

C TI O

Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để nhận xét về nét đặc sắc trong việc vận dụng chất liệu văn học dân gian của hai tác giả.

O D

U

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

PR

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.

TU

Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: So sánh, điệp ngữ.

AN H

Câu 3: Tác giả cho rằng “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc ” vì:  Mỗi thứ đều có thời điểm riêng của nó và nó chỉ đạt tới được kết quả tốt đẹp nhất khi đúng lúc.  Những lo lắng, nôn nóng chỉ có thể dẫn đến vội vàng, sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.

TH

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

N

 Không có gì đảm bảo rằng mọi điều dư luận đem đến, mọi tác động từ ngoại cảnh đều tích cực.

YE

 Dư luận xung quanh có thể khiến ta nôn nóng, làm mất đi thời điểm thật sự để có được kết quả tốt đẹp nhất.

N

G

U

 Bất hạnh nhất là có một cuộc đời bị điều khiển, sống cùng với áp lực xã hội; hạnh phúc lớn nhất là được sống và hành động theo ý nguyện của chính bản thân. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Vội vàng, nôn nóng chỉ có thể dẫn đến sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng trong công việc.  Gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội, ảnh hưởng đến an toàn của bản thân.  Dẫn đến tình trạng rối loạn, gây mất trật tự trị an nơi công cộng nếu mọi người đều không chịu chờ đợi. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để nhận xét về nét đặc sắc trong việc vận dụng chất liệu văn học dân gian của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Trang 2


Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là là cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này. b) Cảnh chia tay đây lưu luyến  Lời người ở lại:  Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với Việt Bắc, đồng thời khắc sâu tình cảm “thiết tha mặn nồng ” trải dài theo năm tháng.

C TI O

N

 “Cây - núi - sông - nguồn ” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đôi từng cặp, kết cấu lặp - trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hòa. Các từ “thiết tha”, “mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó.

O D

U

 Điệp từ “nhớ” được láy đi láy lại cùng với những lời nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên như day dứt không nguôi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những lời ướm hỏi rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh chia tay thêm da diết luyến lưu.

PR

 Lời người ra đi:

TU

 Tuy không trực tiếp trả lời câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng ”, “bồn chồn ” cùng cử chỉ “cầm tay nhau ” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm thiết của người ra đi với cảnh và người Việt Bắc.

TH

AN H

 Người cán bộ kháng chiến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ “áo chàm ”, nhớ tiếng, nhớ người, nhớ tình cảm của người Việt Bắc dành cho kháng chiến. Nỗi nhớ từ những điều từ cụ thể đến trừu tượng ấy nói lên tấm lòng thủy chung son sắt đối với quê hương cách mạng mà người ra đi không thể nào quên.

YE

N

 Hình ảnh “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... ” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khi phải giã từ Việt Bắc về xuôi.

U

c) Đánh giá

N

G

 Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.  Những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đằm thắm, thiết tha. d) Liên hệ so sánh  Giống: Vận dụng sáng tạo chất liệu từ ca dao để nhấn mạnh nội dung chuyển tải, khắc sâu hình tượng nghệ thuật.  Khác: VIỆT BẮC Trang 3


 Chất liệu văn học dân gian được vận dụng chủ yếu là ca dao trữ tình từ thể thơ lục bát được vận dụng nhuần nhuyễn đến kết cấu đối đáp, những cách diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hô ứng, các cách chuyển nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp.  Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Nhưng ở đây không chỉ là lời hỏi, lời đáp mà còn là sự hô ứng, đồng vọng. Hơn thế, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến đang đắm mình trong hoài niệm ngọt ngào hạnh phúc về quá khứ đẹp đẽ với nghĩa tình thấm thiết - tình nghĩa nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và cách mạng. THƯƠNG VỢ

N

 Có sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, thay đối cụm từ buổi đò đông sử dụng nhiều thành ngữ).

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

 Các yếu tố này đã góp phần làm nổi bật hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh cũng như nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một người chồng yêu thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 36 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Cách đây ít lâu, chứng kiến đòn dư luận tập thể ở trên mạng, một hot Facebooker đã thốt lên: “Tất cả chúng ta đều là nạn nhân dự bị của Facebook. Bạn tôi, một Tiến sĩ về thần kinh bảo nhận định ấy rất đúng: “Người tốt đến mấy, nổi tiếng đến mấy, cống hiến đến mấy, hiền lành đên mấy, chỉ một phút sơ sẩy gì đó, cũng có thể thành vật hiến tế trên giàn thiêu bàn phím của những kẻ thiếu suy nghĩ, ưa chửi rủa.

PR

O D

Mấy hôm trước, hàng loạt nữ sinh ở Đồng Nai đã gửi đơn kêu cứu lên công an vì tự nhiên thấy hình ảnh của mình được đăng chào hàng trên trang chuyên về mại dâm, gái gọi. Chúng không tha hình ảnh của những phụ nữ đã có chồng. Những ông bố bà mẹ sẽ thấy thế nào khi hình ảnh con gái yêu của mình một ngày nào xuất hiện trên đó?

AN H

TU

Thời của mạng xã hội, môi cái like, comment, status có thể mang sức mạnh của nhiều ngàn nhát cuốc. Khi cuốc bừa, cuốc ẩu, cuốc bầy đàn..., chính chúng ta đang vô tình (hoặc cố ý) đào những chiếc huyệt tai họa, dần đẩy mình từ “nạn nhân dự bị” thành “nạn nhân chính thức của Facebook” lúc nào không biết. (Con cái và chúng ta đang trở thành nạn nhân dự bị của Face book, Bùi Hải)

TH

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

YE

N

Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn trích sau: “Người tốt đến mấy, nổi tiếng đến mấy, cống hiến đến mấy, hiền lành đến mấy, chỉ một phút sơ sảy gì đó, cũng có thể thành vật hiến tế trên giàn thiêu bàn phím của những kẻ thiếu suy nghĩ, ưa chửi rủa”.

U

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao lại có quan điểm “Tất cả chúng ta đều là nạn nhân dự bị của Facebook ”?

G

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?

N

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để con người không trở thành “nạn nhân dự bị của Facebook” Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đâu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Trang 1


Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. ” (ViệtBắc, Tố Hữu) Từ đó liên hệ với đoạn trích sau để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả: “Sĩ tốt kén người hùng hổ Bêf tôi chọn kẻ vuốt nanh Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn.

N

Đánh một trận, sạch không kình ngạc

C TI O

Đánh hai trận tan tác chim muông. Cơn gió to trút sạch lá khô,

U

Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ.

O D

Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,

Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.

PR

Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đưòng Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước

TU

Ghê gớm thay! sắc phong vân phải đổi,

AN H

Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ. ” (Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)

TH

-------------------- HẾT --------------------

YE

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

N

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.

G

U

Câu 2: Hai biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn trích: Điệp ngữ, ẩn dụ.

N

Câu 3: Nguyên nhân:

 Bất kì ai cũng có thể là nạn nhân của các tin đồn, các hành động vô ý thức trên Facebook.  Cả người bị bêu rếu, sỉ nhục lẫn những người trực tiếp thực hiện hành vi sỉ nhục, lan truyền thông tin trên Facebook đều là nạn nhân bởi các thông tin ấy sẽ hủy hoại cuộc sống, nhân cách của những người liên quan. Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:  Mạng xã hội Facebook là một con dao hai lưỡi, mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, trong đó mỗi người sử dụng phải đối mặt với nguy cơ bị xúc phạm, bị bôi nhọ rất cao.  Do đó, mỗi người cần biết cẩn trọng, tỉnh táo trước các thông tin trên Facebook, sử dụng Facebook một cách văn minh cũng là một kĩ năng sống cần được rèn luyện trong bối cảnh thời đại số như hiện nay. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Trang 2


Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Nhận thức được mặt lợi và mặt hại của Facebook, suy nghĩ có trách nhiệm trước khi tương tác trên Facebook vì có thể việc làm này ảnh hưởng đến cuộc sống của những người xung quanh  Cẩn trọng khi đưa những thông tin cá nhân lên Facebook. Luôn phải bảo vệ quyền riêng tư và sự an toàn của mình, không chia sẻ các hình ảnh, các thông tin tiêu cực, nhạy cảm của bản thân.  Kiểm chứng thông tin, cần suy nghĩ, phản biện các thông tin trước khi chia sẻ, tránh trở thành người vô tình phát tán tin rác trên Facebook. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Liên hệ với đoạn trích Bình Ngô đại cáo để so sánh về cách xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

C TI O

N

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

O D

U

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyần thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở đầu phân một của thi phâm này.

PR

b) Cảm nhận đoạn thơ

YE

N

TH

AN H

TU

 Đoàn quân: Tác giả đã thể hiện lòng tự hào phơi phới trong câu thơ: “Những đường Việt Bắc của ta”. Hơn thế nghệ thuật so sánh, thậm xưng kết hợp cùng cách thức điệp âm đầu “đ, r” tái hiện sức mạnh hùng dũng, khoẻ khoắn của đoàn quân. Những bước chân vang rền khắp nẻo đường Việt Bắc với âm hưởng hùng tráng, rung chuyển cả đất trời. Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa tạo được sự liên tưởng về sức mạnh lớn lao của đoàn quân trong phút lên đường. Từ láy “điệp điệp trùng trùng ” đã khắc họa hình ảnh những đoàn quân nối tiếp nhau không dứt trong bức tranh kì vĩ mang tính chất sử thi hoành tráng này. Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan ” khiến hình ảnh người lính hiện lên thật rực rỡ: đẹp trong đội ngũ kéo dài trải rộng tầng tầng lớp lớp với một sức mạnh vô tận, đẹp trong lí tưởng chói ngời như ánh sao trên mũ.

N

G

U

 Đoàn dân công: Hình ảnh đoàn dân công với sức mạnh “bước chân nát đá ” như thể hiện tinh thần đầy quyết tâm đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ban ngày là của địch nhưng ban đêm là của ta. Hình ảnh những đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm rất đúng với hiện thực cuộc kháng chiến. Nhưng ánh đuốc đỏ rực ấy cùng với “muôn tàn lửa bay ” rất lãng mạn khiến ta có cảm giác đêm ra trận có khác gì một hội hoa đăng đầy cảm xúc.  Đoàn xe: Ra trận với ánh sáng đèn pha xuyên bóng tối, nhưng bên cạnh nét tả thực, ánh đèn ấy còn tượng trưng cho lòng tin vào tương lai, cho hi vọng sáng ngời xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao. Ngày mai đã lên từ trong đêm dày thăm thẳm nhờ đèn pha bật sáng, nhờ sức con người tỏa rạng bao đêm hành quân. Có cảm giác hi vọng ấy, sức mạnh ấy giúp họ có niềm tin mãnh liệt có thể cầm chắc chiến thắng trong tay ngay từ khi mới xuất quân. Câu thơ để lại nhiều dư vị, dư vang về một cảnh ra quân lạc quan với hào khí ngất trời. c) Đánh giá  Sau buổi đầu gian khổ mà ân tình ấy, Việt Bắc chứng kiến sự trưởng thành nhanh chóng của kháng Trang 3


chiến, của lực lượng cách mạng trong ngày ra trận hào hùng và niềm vui chiến thắng ngập tràn. Tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của chiến khu Việt Bắc, đồng thời qua đó ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp tuy gian khổ khó khăn nhưng anh hùng, vẻ vang.  Nghệ thuật liệt kê và nhịp thơ nhanh, dồn dập đã tái hiện lại không khí sôi nổi của buổi đầu kháng chiến. Đoạn thơ mang chất sử thi hào hùng với nhịp điệu thơ dồn dập, hình ảnh vừa hiện thực, lãng mạn gắn với cảm hứng anh hùng hòa lẫn trong cảm xúc tự hào mãnh liệt. d) Liên hệ so sánh  Giống:  Ngợi ca sức mạnh to lớn, khí thế ngút trời của đội quân trong cuộc chiến với quân thù.

N

 Giọng điệu mạnh mẽ, hình ảnh mang tính lí tưởng hóa.

C TI O

 Khác: VIỆT BẮC

O D

U

 Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng chiến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản nhất mang đến thắng lợi vẻ vang.

PR

 Nội dung gắn với cuộc chia tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

TU

 Thể thơ lục bát, có sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn cách mạng.

AN H

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

TH

 Bao trùm đoạn văn là những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên nhiên để tái hiện chiến thắng và sức mạnh của quân ta trong sự đối lập gay gắt với thất bại của địch.

U

YE

N

 Các động từ mạnh liên kết với nhau thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập giữa ta và địch. Câu văn khi dài, khi ngắn, biến hoá linh hoạt trên cái nền chung là nhịp điệu dồn dập, sảng khoái, bay bổng. Tất cả đã miêu tả một cách chân thật quá trình tổng phản công thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

N

G

 Thể cáo, có sự két hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Bút pháp anh hùng ca đậm chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê. Giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 37 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Đếm những điều ra đi Bằng tháng năm khờ dại Đếm những điều còn lại

O D

U

Bằng mỗi sớm mai hồng.

Cuộc đời bao ngả rẽ

TU

Mỗi khi khô giọt lệ

PR

Và rồi em biết không?

AN H

Hãy khóc bằng tâm hồn. Hãy tách đôi vỏ buồn

TH

Tìm chồi nhân hy vọng Giữa ánh dương vừa mọc

N

Bàn tay gieo nhẹ nhàng.

N

G

U

YE

(...)

Hãy viết nốt bài thơ Rồi để bên cửa sổ Mặc chiều hôm và gió Cuốn muộn phiền ra đi. Đếm những điều ra đi Bằng tháng năm khờ dại Đếm những điều còn lại Bằng mỗi sớm mai hồng. (Bài thơ bên cửa sổ, Bùi Sỹ Nguyên)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Theo văn bản, chúng ta nên đối mặt với nỗi buồn như thế nào? Trang 1


Câu 3: Chỉ ra điểm đặc biệt trong cấu trúc của bài thơ và tác dụng của điều ấy? Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều ta học từ nỗi buồn. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến (Quang Dũng): “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ

O D

Áo bào thay chiếu, anh về đất

U

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

C TI O

N

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Sông Mã gầm lên khúc độc hành. ”

PR

Liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

AN H

TU

-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

TH

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm. Câu 2: Theo văn bản, chúng ta nên đối mặt với nỗi buồn như sau:

YE

N

 Hãy sống thật với cảm xúc, hãy dám khóc để giải tỏa nỗi đau (hãy khóc bằng tâm hồn)

U

 Cố gắng tìm thấy niềm hy vọng trong nỗi đau đớn, tuyệt vọng (hãy tách đôi vỏ buồn/tìm chồi nhân hy vọng).

N

G

 Hãy giãi bày cảm xúc và sau cùng, an nhiên buông bỏ nỗi đau (mặc chiều hôm và gió/ cuốn muộn phiền ra đi) Câu 3: Điểm đặc biệt trong cấu trúc của bài thơ và tác dụng của điều ấy:  Bài thơ có kết cấu vòng tròn khi khổ thơ mở đầu được lặp lại ở phần kết thúc.  Điều này đã nhấn mạnh thông điệp: những chuyện đã qua, những sai lầm trong cuộc đời đều là những tháng năm khờ dại, ta không cần buồn vì nó, hãy an nhiên chào đón cuộc sống bởi những điều tốt đẹp sẽ luôn đến với mỗi chúng ta. Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản: Hãy biết buông bỏ nỗi buồn; vì những nguyên nhân sau:  Các sự vật, sự việc trong cuộc sống vốn là khách quan, buồn vui do góc nhìn của ta quyết định. Buông bỏ nỗi buồn nghĩa là chọn cho mình cái nhìn lạc quan, tích cực trước sự việc để vượt qua tất cả.  Buông bỏ nỗi buồn không phải là chối bỏ nỗi buồn hay chống lại nỗi buồn như thù địch, mà đó là ta cần biết cách chăm sóc, hòa giải với nỗi buồn của chính mình, biết vỗ về xoa dịu nỗi đau và tìm thấy giá trị Trang 2


tốt đẹp của bản thân trong những giây phút đầy khó khăn thử thách của cuộc sống. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Trải nghiệm nỗi buồn sẽ làm tâm hồn ta phong phú hơn, làm tăng khả năng đồng cảm của ta với nỗi đau của người khác, để từ đó biết lắng nghe, biết chia sẻ.  Trải nghiệm nỗi buồn và vượt qua nỗi buồn, ta sẽ hiểu rõ bản thân hơn và dần trưởng thành hơn. Ta sẽ nhận ra những tiềm năng của mình, thấu hiểu giá trị bản thân và biết trân trọng bản thân hơn.  Trải nghiệm nỗi buồn và vượt qua nỗi buồn, ta dẫn có cái nhìn sâu sắc hơn về các quy luật của cuộc sống. Ta nhận ra nghịch cảnh, mất mát, đau thương là một phần tất yếu, chỉ là một gam màu tối trong bản hòa phối đa sắc của cuộc đời. Hiểu được điều đó, ta sẽ đón nhận cuộc sống với tâm thế nhẹ nhàng hơn.

C TI O

N

 Nỗi buồn giúp ta nhận ra những người quan trọng, dạy ta về những giá trị giản đơn nhưng sâu sắc của đời sống, dạy ta biết trân trọng và nâng niu những vẻ đẹp bình thường của cuộc sống hằng ngày. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

O D

U

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

AN H

TU

PR

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986). b) Phân tích đoạn thơ

YE

N

TH

 Chân dung: Các chi tiết tả thực: “không mọc tóc ”, “quân xanh màu lá ” đã khắc họa được diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một cách khá thi vị những cảnh gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thần ghê gớm - “dữ oai hùm ” - đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.

N

G

U

 Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ trên đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.  Lí tưởng cao đẹp: cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên: “sông Mã gầm lên khúc độc hành”. c) Đánh giá  Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy có những hi sinh, mất mát nhưng vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng  Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn nhưng không thoát li hiện thực. Trang 3


d) Liên hệ so sánh  Giống:  Ngợi ca vẻ đẹp ấn tượng hình ảnh anh hùng với ý chí cao cả, lí tưởng sáng ngời.  Được khắc họa với giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, bút pháp lí tưởng hóa và hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ.  Khác: TÂY TIẾN  Người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp có xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng.

C TI O

N

 Biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng cho hình tượng trung tâm.

O D

U

THUẬT HOÀI

PR

 Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp của chàng trai thời Trần với tư thế hiên ngang “hoành sóc giang sơn” gắn với vẻ đẹp mang tầm vũ trụ được đặt trong hình ảnh đội quân đầy sức mạnh, sục sôi khí thế.

TU

 Vẻ đẹp ấy thống nhất với lí tưởng cao cả thể hiện qua khát vọng lập công danh để đền nợ nước, thỏa chí làm trai.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

 Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 38 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Khi tôi chào đời năm 1964, thế giới có khoảng hơn bốn triệu con voi sống hoang dã. Ngày nay, chỉ còn có 415.000 con.

O D

U

Khi tôi trở thành Nghị sĩ Anh vào năm 2001, Việt Nam vẫn còn hổ, tê giác và voi sống hoang dã. Hiện chỉ còn 70 con voi sống hoang dã ở Việt Nam và thật là buồn khi hổ và tê giác đã không còn nữa. Các loài động vật quý hiếm khác như tê tê, sao la và các cá thể voọc đang có nguy cơ tuyệt chủng.

PR

Buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã là vấn nạn toàn cầu. Nó không thuộc trách nhiệm riêng của bất cứ quốc gia nào. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức đều đóng vai trò quan trọng trong việc chấm dứt vấn nạn này. Vì vậy, vai trò của Việt Nam là vô cùng quan trọng.

YE

N

TH

AN H

TU

Cộng đồng y học dân tộc có thể tiếp tục thông báo và thuyết phục người dân sử dụng các dược phẩm khác thay thế các sản phẩm từ động vật hoang dã. Các bác sĩ có thể giúp đảm bảo rằng người dân sẽ uống thuốc tân dược đêr chữa bệnh ung thư mà không sử dụng sừng tê giác. Vì thực tế cho thấy sừng tê giác không có tác dụng. Và năng lực của các cơ quan thực thi pháp luật cần phải được tăng cường để phát hiện việc vận chuyên trái phép các sản phẩm của động vật hoang dã - cũng như tiêu diệt mạng lưới tội phạm quốc tế. Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết không chấp nhận việc sử dụng các sản phẩm của động vật hoang dã. (Hãy biết nói không, Mark Field)

U

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

G

Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với điều gì đáng chú ý?

N

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết không chấp nhận việc sử dụng các sản phẩm của động vật hoang dã ” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều giới trẻ có thể làm để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Từ đó liên hệ với nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. Trang 1


-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với sự suy giảm nhanh chóng số lượng cá thể của những loài động vật hoang dã đang trên đà tuyệt chủng. Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ sau trong văn bản:  Bày tỏ thái độ bất bình trước sự tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã, đang gia tăng mà nguyên nhân của nó chính là nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã.

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

C TI O

N

 Từ đó tác giả khẳng định sự cấp bách của việc bảo vệ các loài động vật hoang dã, khẩn thiết kêu gọi mọi người chung tay đẩy lùi nạn buôn bán động vật hoang dã, không sử dụng các sản phẩm từ động vật quý hiếm.

O D

U

 Không nhất thiết phải sử dụng các sản phẩm từ các loài động vật quý hiếm, bởi sẽ có những nguyên liệu khác thay thế.

PR

 Nhiều niềm tin vào phép màu kì diệu của các sản phẩm từ các loài động vật quý hiếm là vô căn cứ, phản khoa học và có thể gây hại cho người sử dụng.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

AN H

TU

 Nếu không sử dụng, không mua các sản phẩm từ các động vật quý hiếm thì sẽ ngăn chặn được hành vi săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép, từ đó góp phần ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài này.

TH

 Bản thân và gia đình kiên quyết từ chối sử dụng các sản phẩm từ các động vật hoang dã, đặc biệt là các loài đang trên nguy cơ tuyệt chủng.

YE

N

 Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học qua các kênh thông tin mạng xã hội, qua các tranh vẽ, áp phích, qua các dự án truyền thông phát triển...

G

U

 Báo với các cơ quan chức năng kịp thời khi bắt gặp các hành vi buôn bán động vật hoang dã trái phép.

N

(Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân yật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu. Từ đó liên hệ với nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung - Trung Bộ (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. b) Vẻ đẹp nhân vật Tnú Trang 2


 Gan góc, dũng cảm: Quyết tâm học chữ khi “cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng ”, “xé rừng mà đi” liên lạc, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”.  Sâu nặng nghĩa tình: Đầy xúc động lúc về làng nên để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp người như ngày trước, “nhảy xô vào giữa bọn lính ” để che chở cho vợ con: “hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai ” lúc vợ con bị giặc tra tấn.

N

 Ý chí quật khởi mãnh liệt, tinh thần cách mạng cao: Khi bị giặc đốt tay: “Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón (...) Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Đau đớn, “anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng (...) Răng anh đã cắn nát môi anh rồi ” nhưng anh vẫn “không thèm kêu van”. Tiếng thét duy nhất của Tnú chính là hiệu lệnh thúc giục dân làng nổi dậy giết giặc. Khi đi bộ đội, trong một trận chiến, anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc bằng chính đôi tay thương tật.

C TI O

c) Đánh giá

U

 Tnú là một anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa gắn bó, tiêu biểu cho một tập thể anh hùng vừa mang dáng dấp sử thi huyền thoại vừa đậm chất Tây Nguyên.

PR

O D

 Tnú tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí của cộng đồng dân tộc, cho số phận và hành động của con người Tây Nguyên, cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân miền Nam thời chống Mĩ. d) Liên hệ so sánh

TU

 Giống:

AN H

 Đều là người anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng, dân tộc về phẩm chất, số phận.  Đóng vai trò trung tâm trong những sự kiện quan trọng mang tính chất bước ngoặt đối với cộng đồng.

TH

 Được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa, với giọng điệu trang trọng, hào hùng; mang đậm màu sắc Tây Nguyên từ khung cảnh, nhân vật đến ngôn ngữ.

YE

N

 Khác:

U

NHÂN VẬT TNÚ

G

 Là một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.

N

 Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu và chi tiết đôi bàn tay được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật.  Nhân vật được đặt trong không khí truyện được dựng lại như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước. NHÂN VẬT ĐĂM SĂN  Nhân vật có sức mạnh phi thường, bản lĩnh hơn người, được dân làng ủng hộ, thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng cá nhân với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng.  Nhân vật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và những khát khao chính đáng của người Ê-đê thời cổ đại (lòng trọng danh dự, khát khao hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh).

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 39 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

U

C TI O

N

Nhà triết học Anh, James có nói: “Bạn nên hai ngày một lần làm những việc mà bạn không muốn làm”. Đây là một chân lí không bao giờ thay đổi, là những nấc thang, cơ sở tiến bộ của con người. Có rất nhiều người ủng hộ chủ trương của James, trong đó có thượng nghị sĩ Ives với câu danh ngôn: “Những con đường dễ đi đều là những con đường dốc”.

TU

PR

O D

Khi bị hối thúc hay bắt ép phải hoạt động, bộ não thường làm việc hiệu quả hơn. Dưới sự điều khiển của con người, bộ não có thể tạo ra những vở kịch kinh điển như “Hamlet”, những bản nhạc bất hủ như “Ánh trăng”, “Bốn mùa”, những tác phẩm điêu khắc kì diệu như “Đức Mẹ sầu bi”, “Người suy tư” hay tạo ra những tòa nhà cao chọc trời như, những tòa kim tự tháp hùng vĩ hoặc phát minh tên lửa, tivi tiên tiến... Tuy nhiên muốn đạt được những thành tựu như thế, con người cũng cần dày công suy nghĩ tìm tòi.

AN H

Hàng ngày, mỗi chúng ta đều có những vấn đề phải giải quyết. Những người lặng lẽ nhất, vui vẻ nhất, thành đạt nhất chính là người luôn biết giải quyết những vấn đề khó khăn họ gặp phải một cách nhanh nhất. Cách làm không ngại khó, ngại khổ này là phương pháp tốt nhất giúp tinh thần thoải mải, nhẹ nhõm.

(Sự kiên cường, trích “Kỹ năng sống dành cho học sinh ”, Ngọc Linh)

U

YE

N

TH

Đời người tựa như chiếc thuyền trôi giữa dòng, nếu không tiến lên sẽ bị nước kéo lùi. Mỗi ngày chúng ta luôn phải đối mặt với muôn vàn những khó khăn, thách thức khác nhau. Không có con đường nào dài hơn đôi chân ta bước, cũng không có ngọn núi nào cao hơn con người, biết khắc phục khó khăn để tiến lên chúng ta sẽ đứng được trên đỉnh hàng vạn ngọn núi.

G

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

N

Câu 2: Theo tác giả, việc đương đầu với khó khăn, thử thách sẽ mang đến lợi ích gì? Câu 3: Anh(chị) hiểu thế nào về ý kiến của thượng nghị sĩ Ives: “Những con đường dễ đi đều là những con đường dốc ”? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với lời khuyên “Bạn nên hai ngày một lần làm những việc mà bạn không muốn làm ” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều mà thanh niên cần chuẩn bị để đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Trang 1


Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với bài ca dao sau để nhận xét về nét đặc sắc trong việc tái hiện hình tượng người phụ nữ: “Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen Ai ơi nếm thử mà xem Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

C TI O

Câu 2: Việc đương đầu với khó khăn, thử thách sẽ mang đến những lợi ích sau:

N

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Nghị luận.  Tạo sức ép để nảy ra cảm hứng sáng tạo, những ý tưởng táo bạo.

 Giúp tìm ra những giải pháp hiệu quả để giải quyết những vấn đề nan giải.

O D

U

 Có động lực để tiến lên, phát triển, chinh phục những đỉnh cao. Câu 3:

PR

 Với ý kiến “Những con đường dễ đi đều là những con đường dốc ”, thượng nghị sĩ Ives muốn nhấn mạnh: cuộc đời tất yếu phải có khó khăn thử thách, nên cách tốt nhất để vượt qua chính là đối mặt với chúng.

AN H

TU

 Qua đó, ông cũng khuyên chúng ta phải sống kiên cường, dám dũng cảm đương đầu với khó khăn thử thách để vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

TH

 Cuộc sống vốn đa dạng, phức tạp, có nhiều vấn đề cần phải quyết mà không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, ta cần học cách chấp nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao, từ đó ta sẽ trưởng thành hơn.

YE

N

 Kiên trì làm những việc ta không muốn làm, ta sẽ khám phá được những tiềm năng của bản thân, bứt phá giới hạn bản thân để trưởng thành hơn.

U

 Hạnh phúc đích thực sẽ được tìm thấy trong sự cân bằng giữa đam mê và trách nhiệm, giữa những việc ta yêu thích và bổn phận nghĩa vụ.

N

G

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:  Thái độ sống tích cực, lạc quan, nhìn thấy cơ hội từ những khó khăn, để từ đó ta có động lực dấn bước trên đường đời.  Vốn hiểu biết và trải nghiệm phong phú để tỉnh táo và đặt ra kế hoạch cụ thể nhằm vượt qua khó khăn.  Hình thành kĩ năng sống như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lý thời gian... Các kĩ năng sống sẽ giúp chúng ta có được phương pháp hữu ích để vượt qua nghịch cảnh.  Cần biết gắn kết mình với những người xung quanh, cách sống vì người khác sẽ cho ta sức mạnh vượt qua nghịch cảnh, ta sẽ cần sự trợ giúp của mọi người trước những thử thách quá lớn lao trong cuộc đời... (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

Trang 2


Câu 2: Phân tích vẻ đẹp của nhân yật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Từ đó liên hệ với bài ca dao để thấy điểm đặc sắc của các tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập truyện ngắn cùng tên. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. b) Vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài

O D

U

C TI O

N

 Giàu đức hi sinh: chấp nhận người chồng vũ phu vì “cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa”; cho rằng “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thế sống cho mình”; vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... ”, “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”.

AN H

TU

PR

 Từng trải, sâu sắc: trong câu chuyện bà “đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết: (...) các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc”; từ đó, với một “điệu bộ khác, ngôn ngữ khác”, “mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt ”, bà kể lại chuyện đời mình. Khi Đẩu hỏi: “trên thuyền phải có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?” thì bà đã đáp: “Phải (...) Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?”. c) Đánh giá

TH

 Ấn tượng mà nhân vật này gieo vào chúng ta chính ở chỗ bà là một thực thể sinh động của cuộc đời. Cách sống, cách suy nghĩ của bà có tác động mạnh mẽ, sâu sắc giúp cho hai nhà trí thức bừng tỉnh.

U

YE

N

 Dẫu có những yếu tố tiêu cực, hạn chế trong suy nghĩ, hành động song nhân vật vẫn đáng để chúng ta chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam sâu sắc, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.

 Giống:

N

G

d) Liên hệ so sánh

 Khắc họa hình ảnh một người phụ nữ tuy kém nhan sắc nhưng có phẩm chất rất đáng trân trọng.  Thể hiện tình cảm thương xót, đồng cảm cũng như thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả dành cho người phụ nữ.  Khác: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA  Qua nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện và phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa điện, nhiều chiều.  Không chỉ thương cảm cho hoàn cảnh bất hạnh, đồng cảm với những khoảng khắc hạnh phúc nhỏ Trang 3


nhoi của nhân vật mà qua đó, nhà văn còn muốn góp một tiếng nói cảnh báo về tình trạng bạo lực gia đình và lí giải nguyên nhân cũng như chỉ ra những hậu quả khôn lường của tình trạng ấy.  Nhân vật được đặt trong tình huống nhận thức độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. CA DAO  Khẳng định giá trị đích thực nhưng cũng là nỗi ngậm ngùi về thân phận của người phụ nữ (giá trị của cô không được ai chú ý, không được ai biết đến và trân trọng).

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Công thức mở đầu quen thuộc (“thân em... ”), sử dụng những hình ảnh biểu tượng đặc sắc, thể thơ lục bát nhẹ nhàng và các biện pháp tu từ (so sánh, các hình thức điệp...) để khắc họa đầy ấn tượng những nỗi niềm của người phụ nữ.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 40 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim

PR

O D

U

Cuộc đời cho dù nhiều vận may hay nhiều vận rủi, hết thảy rồi cũng thành quá khứ, cũng giống như mưa rơi ngoài cửa sổ, ướt đẫm, ẩm thấp, khô dần rồi biến mất. Những điều tốt đẹp thì giữ lại trong tim, những chuyện không vui thì vứt lại phía sau, không lưu luyến, không hận thù. Học được cách quên, hiểu được cách bỏ, cuộc sống vốn luôn tiến lên phía trước sau những cuộc chia tay. Nhẹ nhàng nói với chính mình, không sao cả, cuộc sống vốn là vậy, đời dài đằng đẵng, thản nhiên đối diện, mọi thứ rồi sẽ qua đi. Ánh dương luôn xuất hiện sau mỗi cơn mưa. Nếu ta không chịu quên đi,

TU

Cuộc sống khó mà tiếp tục.

TH

AN H

Mỗi người đều trải qua rất nhiều chuyện vui buồn, có hạnh phúc và có cả bất hạnh. Cuộc đời là một chuyến đi dài, ta không thể dự liệu được mình sẽ gặp phải điều gì, duy chỉ có cách làm cho trái tim ta thêm mạnh mẽ thì mới có thể chống chọi lại được với những phong ba bão táp và cám dỗ trong cuộc đời. Học được cách quên, mới biết cách buông bỏ. Chuyện trên đời dù là đẹp như ngọc lưu ly hay mưa rơi gió thổi thì cũng đều không thể coi là chuyện thường tình, tạm biệt quá khứ mới có thể bình yên trong hiện tại.

G

U

YE

N

Đã từng sở hữu, đã từng mất đi, đã từng bàng hoàng, đã từng bất lực, dùng trí tuệ của lãng quên, khiến mình thêm phóng khoáng, lúc đó ta sẽ nhìn thấy nhiều phong cảnh còn đẹp hơn. Cáo biệt những khổ nạn và khó khăn mà ta đã trải qua, không cần phải khổ sở than phiền, cũng không cần phải thương cảm hoài niệm, nếu không chúng ta sẽ mãi mãi dừng lại ở ngày hôm qua.

N

Quên đi niềm vui khi hoa nở, quên đi nỗi buồn khi hoa tàn. Yên tĩnh, thoát tục. (Mỉm cười dù cuộc đời là thế, Gyatso Rinpoche)

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: “Cuộc đời cho dù nhiều vận may hay nhiều vận rủi, hết thảy rồi cũng thành quá khứ, cũng giống như mưa rơi ngoài cửa sổ, ướt đẫm, ẩm thấp, khô dần rồi biến mất”. Câu 3: Theo tác giả, vì sao chúng ta cần học cách lãng quên? Câu 4: Nhận xét về nhan đề “Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “học cách Trang 1


quên đi”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Liên hệ với khung cảnh phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để so sánh về cách xây dựng bối cảnh của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, so sánh.

N

Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: Điệp từ, so sánh.

C TI O

Câu 3: Chúng ta cần học cách lãng quên vì:

 Để chấp nhận quy luật ấy và tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.

 Rèn luyện cho mình trái tim mạnh mẽ hơn để đối mặt với mọi nghịch cảnh.

O D

U

 Nhận ra những vẻ đẹp bình dị trong hiện tại.

Câu 4: Nhận xét về nhan đề “Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim”

PR

 Tác giả đã sử dụng từ ngữ độc đáo nhằm tạo ra một nhan đề gây ấn tượng với mục đích tạo sự chú ý, nhấn mạnh thông điệp muốn chuyển tải.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TH

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

AN H

TU

 Qua nhan đề, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: đừng chỉ mãi ôm những điều đau khổ, không vui và đánh mất những điều tốt đẹp; hãy luôn chuẩn bị cho mình một tâm thế tích cực để đối diện với cuộc sống, có như vậy ta mới tìm được sự bình yên và niềm hạnh phúc đích thực

YE

N

 Mở rộng lòng mình để nhìn nhận giá trị của hiện tại, biết trân quý cuộc sống để vươn tới cuộc sống có ý nghĩa, từ đó sẽ có được cuộc sống hạnh phúc, bình an.

U

 Cho người khác và bản thân ta một cơ hội để sửa chữa lỗi lầm và bước tiếp trong cuộc đời, từ đó khiến ta và mọi người thấu hiểu, yêu thương, gắn bó sẻ chia nhiều hơn.

N

G

 “Học cách quên đi” không có nghĩa là phủ định sạch trơn hay chối bỏ quá khứ, mà chỉ đơn giản đó là cách sống thuận theo quy luật của đời sống để sống hết mình cho hiện tại. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Liên hệ với khung cảnh phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ để so sánh về cách xây dựng bối cảnh của các tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952 trích trong tập Truyện Tây Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của tác giả. Từ đó ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ. Trang 2


b) Vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc  Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp: được khắc họa thơ mộng, đầy màu sắc, gợi tả, gợi cảm; đặc biệt là cảnh mùa xuân về trên núi cao. Mùa xuân ấy gió vẫn lạnh, “gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng”. Nhưng không khí chuẩn bị Tết vẫn nhộn nhịp vì “ở Hồng Ngài người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào ” Phụ nữ trong bản đã chuẩn bị “...những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ” cho ngày Tết và “đám trẻ con đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà”. Ngày Tết, trai gái "tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy", còn trong nhà thì "chiêng đánh ầm ĩ", mọi người quây quần trong bữa cơm Tết cúng ma và dùng rượu được đun nóng trên bếp.

O D

U

C TI O

N

 Điểm nhấn của khung cảnh - tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả với nhiều cung bậc, nhiều sắc thái thẩm mĩ với những từ láy: “lấp ló, thiết tha, bổi hổi, văng vẳng, lửng lơ, rập rờn”. Dẫu bị trói nhưng Mị vẫn còn đang sống trong tâm trạng thiết tha bồi hồi, vẫn còn thấy “hơi rượu còn nồng nàn ”, vẫn còn nghe tiếng sáo, vẫn hướng theo “những cuộc chơi, những đám chơi ”, rồi khi “vùng bước đi. Nhưng chân tay đau không cựa được ” và “Mị không nghe tiếng sáo nữa”; chính lúc ấy Mị trở về với thực tại đắng cay. Có thể nói, tiếng sáo gọi bạn trong đã khơi gợi lại quá khứ tươi đẹp, đồng thời đánh thức niềm khao khát sống, khao khát yêu đương trong tâm hồn tưởng đã nguội lạnh của Mị. Đây cũng là chi tiết đặc tả nét đẹp văn hóa tinh thần của người dân Tây Bắc.

TU

PR

 Tác động đến nhân vật: Tô Hoài đã miêu tả hình ảnh một mùa xuân đơn giản nhưng nhiều ý nghĩa nó được khắc họa đối lập gay gắt với quãng đời trước đây của Mị. Khung cảnh thiên nhiên này đã có những tác động quan trọng đến sự thức tỉnh của nhân vật. c) Đánh giá

AN H

 Hình thành nên một không gian nghệ thuật rất riêng, làm nền cho việc nổi bật vẻ đẹp của con người.

TH

 Góp phần làm nên màu sắc địa phương cũng như giá trị nghệ thuật đặc sắc cho tác phẩm. d) Liên hệ so sánh

YE

N

 Giống:

 Được tái hiện với hai nét tương phản, đối lập.

G

U

 Vẻ đẹp của khung cảnh góp phần tô đậm chất thơ cho tác phẩm.

N

 Ít nhiều tác động đến tâm trạng, hành động của nhân vật.  Khác: VỌ CHỒNG A PHỦ  Được tái hiện trong sự tương phản, đối lập: nét văn hóa tươi đẹp và những hủ tục nặng nề.  Góp phần làm rõ màu sắc địa phương của tác phẩm.  Được miêu tả gắn với những bước ngoặt số phận của nhân vật. HAI ĐỨA TRẺ  Được tái hiện với hai nét tương phản: thơ mộng trữ tình và tiêu điều xơ xác.  Nét tiêu cực của khung cảnh được khắc họa trong sự đối lập với chuyến tàu đêm để khơi gợi khát Trang 3


khao cho nhân vật.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Được miêu tả tuyến tính gắn với sự biến chuyển tâm lí của nhân vât.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 41 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Có lẽ chưa bao giờ trên thế giới mà sự phá vỡ những nguyên tắc, trật tự, ngành nghề truyền thống lại mạnh mẽ như bây giờ; trong sự chuyển biến của cái gọi là “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”.

U

Bạn cứ thử ngẫm nghĩ xem? Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu chiếc taxi nào. Facebook, công ty truyền thông lớn nhất thế giới, không sản xuất bất kỳ nội dung nào. (...)

PR

O D

Báo cáo mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới về thị trường lao động và việc làm tương lai công bố tháng 1-2017 cho thấy 10 ngành nghề hay chuyên môn cần thiết nhất hiện nay không hề tồn tại 5 hay 10 năm trước! Tương tự, 65% trẻ em đang bước vào cấp I sẽ làm việc trong những ngành nghề tương lai mà hiện tại chưa ai biết là gì. (...)

AN H

TU

Làm gì cũng vậy, nếu không bắt đầu từ tương lai, nếu không khởi hành từ điểm đến, ta sẽ mãi mãi lặn lội ở phía sau. Còn nếu muốn nhìn cuộc đua từ phía trước, chìa khóa thần kỳ nhất của mỗi người có lẽ là sự đầu tư vào chính bản thân mình.

TH

Jim Rohn, một tác giả và người truyền cảm hứng, từng nói: “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình hơn là phát triển công việc. Nếu bạn tập trung làm việc, bạn có thể đủ sống. Nếu bạn tập trung phát triển bản thân mình, bạn sẽ làm giàu.

G

U

YE

N

Quanh đi quẩn lại, mọi sự tập trung và đầu tư đều hướng vào chính bản thân ta. Nêsu tôi hôm nay chẳng khác hôm qua, nếu tôi năm nay không mới hơn năm qua, tôi đang bị bỏ lại phía sau trong hành trình phát triển chung của toàn thế giới. (Tôi của tương lai, Nguyễn Phi Vân)

N

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Văn bản trên cho biết muốn thành công trong cuộc sống thì chúng ta cần phải làm gì? Câu 3: Theo tác giả, vì sao ta cần phải “bắt đầu từ tương lai ”, “khởi hành từ điểm đến ”? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với lời khuyên “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình hơn là phát triển công việc ” của tác giả Jim Rohn hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc giới trẻ cần tập trung đầu tư cho bản thân để thích nghi với sự biến đổi của thị trường nghề nghiệp trong tương lai. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Từ đó liên hệ với đoạn Trang 1


kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong cách viết của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận. Câu 2: Theo văn bản, muốn thành công trong cuộc sống thì chúng ta cần phải: chú ý đến mục đích cần hoàn thành trong cuộc sống (bắt đầu từ tương lai, khởi hành từ điểm đến) và cần chú ý vào việc hoàn thiện bản thân ở nhiều phương diện (phát triển chính bản thân mình). Câu 3: Ta cần phải “bắt đầu từ tương lai ”, “khởi hành từ điểm đến” vì:

N

 Cuộc sống biến đổi không ngừng buộc con người phải thích nghi.

C TI O

 Nếu chúng ta không tự phát triển bản thân, tự làm mới mình, ta sẽ bị bỏ lại trong xu hướng phát triển chung của nhân loại. Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

O D

U

 Công việc là nhất thời, có thể thay đổi, còn giá trị bản thân là bền vững, sẽ theo ta đến suốt cuộc đời. Nếu tập trung phát triển bản thân, ta có thể thích nghi và làm tốt bất kì công việc nào.

PR

 Trước sự biến động không ngừng của thế giới, phát triển bản thân, chứ không phải là công việc, là cách tốt nhất để ta thích nghi, hòa nhập và tìm kiếm thành công.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TH

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

AN H

TU

 Phát triển bản thân còn là quá trình hướng vào nội tâm để hiểu chính mình. Chính vì vậy phát triển bản thân còn là quá trình học hỏi để biết cách sống, để biết cách tìm thấy bình yên giữa một cuộc đời đầy biến động, có được sự cân bằng để tìm thấy hạnh phúc trong cuộc sống.

N

 Người trẻ cần chuẩn bị cho mình một nền tảng kiến thức vững vàng, nhất là kiến thức thuộc về lĩnh vực chuyên môn.

U

YE

 Mỗi công việc khác nhau sẽ cần những kĩ năng đặc thù riêng. Để thành công trong tương lai, việc trau dồi kĩ các kĩ năng là điều cần thiết.

N

G

 Trước sự biến đổi không ngừng về thị trường nghề nghiệp trong xã hội, mỗi người cần nghiêm túc lên một kế hoạch phát triển cho chính bản thân. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Từ đó liên hệ với đoạn kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong cách viết của hai tác giả. a) Vài nét về tác giả, tác phẩm Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, đến năm 1984 mới ra mắt công chúng. Đoạn trích nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm. b) Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt Trang 2


 Khung cảnh hạnh phúc, sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve con ”, hai đứa trẻ ăn chung trái na.  Trương Ba trở về “giữa màu xanh cây lá trong vườn”; ông nói với vợ: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ...Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu... Khi Trương Ba không còn sống trong tình trạng “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, trong tình thương yêu của người thân.

C TI O

N

 Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi..”. Điều này thể hiện ý nghĩa: Những hành động, những lời nói tốt đẹp như của Trương Ba sẽ có tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ sau và những điều tốt lành ấy sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống. c) Đánh giá

O D

U

 Đoạn kết đã truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực. Từ đó gieo một niềm tin rằng những con người cao quí như ông vẫn có mặt đâu đó giữa cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

TU

PR

 Góp phần tạo nên chất thơ sâu lắng cho vở kịch: mang không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối; đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở kịch. d) Liên hệ so sánh

AN H

 Giống:

 Đều là những kết thúc mở, khơi gợi nhiều ý nghĩa sâu sắc.

TH

 Đóng vai trò hoàn kết số phận của nhân vật, tô đậm một phương diện nào đó của nhân vật.

N

 Gắn với những hình ảnh/ chi tiết giàu sức gợi.

YE

 Khác:

G

U

HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT

N

 Góp phần tô đậm ý nghĩa của nhân vật Trương Ba.  Kết cục theo chiều hướng tích cực, đem lại chiều sâu triết lí nhân sinh cho tác phẩm.  Là kết thúc sáng tạo của tác giả so với cốt truyện dân gian. CHÍ PHÈO  Góp phần tô đậm bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật.  Kết cục theo chiều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân.  Gắn với kết cấu vòng tròn độc đáo.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 42 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

O D

U

C TI O

N

Tôi may mắn được đi nhiều nước châu Á. Ở Nhật, nhân viên phục vụ luôn cúi đầu và chào khách bằng “Konichiwa ”, nghe rất hay, cách lịch sự chỉ có ở Nhật. Ở Lào, nhân viên chào khách bằng “Sabaidee”, dù khách người Lào 90 tuổi hay người Tây vừa sang hôm qua. Ở Thái, nơi trình độ tiếng Anh của dân rất cao, nhân viên chắp hai tay vào nhau chào khách bằng “Sawatdee-Kaa ” (hoặc “Sawatdee- Krap ” nếu nhân viên là người nam). Ở Trung Quốc thì “Ni'hao” ở Hàn Quốc thì “An nyeong ha say yo ”, ở Campuchia thì “Choum-reap-sua ”, ở Mông Cổ thì “Sain-baina-uu ”...

TU

PR

Vậy tại sao ở Việt Nam cứ khách Tây đến là “Hêlô! Hêlô! ”, như các anh chị làm nghề phục vụ đang tham gia chương trình trao giải đặc biệt do Hội đồng Anh tài trợ. Tiếng Việt nghe rất thanh lịch và tình cảm - kể cả khi không hiểu nghĩa. Tại sao không dùng nó?

TH

AN H

Tôi hỏi nhiều nhân viên phục vụ tại sao họ không chào khách Tây bằng tiếng Việt. Họ trả lời rằng họ muốn làm hài lòng khách tối đa, chào khách Tây bằng tiếng Tây sẽ khiến khách cảm thấy được quý. Họ lý giải một cách cặn kẽ, nhẹ nhàng và khiêm tốn. Họ nhầm. (Tạm biệt Hello, Joe Rulle)

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.

N

Câu 2: Tác giả đã liệt kê các cách chào hỏi của nhiều nước châu Á trong đoạn văn đầu tiên với mục đích

YE

gì?

G

U

Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng các nhân viên người Việt đã “nhầm” khi chào “Hello” với khách Tây với mục đích “làm hài lòng khách tối đa, ... khiến khách cảm thấy được quý ” ?

N

Câu 4: Nhận xét về nhan đề “Tạm biệt Hello”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những tác hại của việc lạm dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hằng ngày. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Trung Thành. Liên hệ với chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để thấy nét đặc sắc của hai tác giả trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật. -------------------- HẾT --------------------

Trang 1


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, tự sự. Câu 2: Mục đích tác giả đã liệt kê các cách chào hỏi của nhiều nước châu Á trong đoạn văn đầu tiên:  Khẳng định mỗi quốc gia đều có cách chào hỏi riêng và người dân của họ đều ý thức trân trọng, gìn giữ tiếng mẹ đẻ.  Khuyên chúng ta phải biết trân trọng tiếng Việt, tránh tình trạng lạm dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hàng ngày. Câu 3: Tác giả cho rằng các nhân viên người Việt đã “nhầm” khi chào “Hello” với khách Tây với mục đích “làm hài lòng khách tối đa, ... khiến khách cảm thấy được quý”.

C TI O

N

 Chỉ lời chào thì không thể làm khách hài lòng tối đa, cũng chưa thể biểu hiện được việc quí trọng khách hàng.  Khách nước ngoài đến Việt Nam cũng muốn lưu lại một số câu giao tiếp đơn giản, tìm hiểu cách chào hỏi riêng của người địa phương để cảm thấy gần gũi hơn, hòa nhập tốt hơn.

U

Câu 4: Qua nhan đề “Tạm biệt Hello”, tác giả muốn khuyên mọi người:

O D

 Đừng lạm dụng ngoại ngữ trong chào hỏi, giao tiếp hằng ngày mà hãy chào bằng tiếng Việt.

PR

 Vì tiếng Việt rất giàu và đẹp nên hãy biết giữ gìn vẻ đẹp của nó, ngay từ những việc nhỏ nhất. II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TU

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

AN H

 Gây khó hiểu cho người nghe, khiến cuộc giao tiếp không đạt hiệu quả, thể hiện sự bất lịch sự, thiếu tôn trọng người đối diện.  Khiến khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của người lạm dụng ngoại ngữ cũng dần mai một.

TH

 Ảnh hưởng đến việc giữ gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt.

N

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)

U

YE

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên. Liên hệ với chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ để thấy nét đặc sắc của hai tác giả trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuât.

G

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

N

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung - Trung Bộ (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. b) Vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu  Cây xà nu với số lượng đông đảo: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây”, “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời ” như dân làng Xô Man lớp này đến lớp khác đứng lên diệt giặc.  Cây xà nu chịu nhiều đau thương dưới bom đạn của kẻ thù, tương đồng với những tổn thất, mất mát, hi sinh của làng Xô trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.  Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời tượng trưng cho người Strá bất khuất, kiên cường nói chung, Trang 2


những con người chân thật, phóng khoáng, yêu cuộc sống tự do, thanh bình, luôn hướng về Đảng, về cách mạng.  Cây xà nu có sức sống bất diệt, kiên cường, không bom đạn nào giết nổi chúng. Rừng xà nu ấy là hình ảnh của dân làng Xô Man kiên cường chống giặc, bất chấp mọi hi sinh, một lòng đi theo Đảng, đi theo kháng chiến hết thế hệ này đến thế hệ khác. c) Đánh giá  Hình tượng cây xà nu là một biểu tượng nghệ thuật, tượng trưng cho số phận, phẩm chất, con đường đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên. Đồng thời hình tượng này cũng đã giúp người đọc có những hiểu biết sâu sắc, niềm tự hào về con người Tây Nguyên, sự sống Tây Nguyên.

C TI O

N

 Kết cấu vòng tròn nhiều ý nghĩa, các biện pháp tu từ được sử dụng phối hợp (nhân hóa, so sánh, trùng điệp, phóng đại, khoa trương) khiến cho cây xà nu hiện lên sinh động, giàu đường nét, màu sắc, góp phần tạo nên vẻ đẹp sử thi của tác phẩm. d) Liên hệ so sánh

O D

U

 Giống:  Đều là những hình tượng nghệ thuật đa nghĩa, giàu sức gợi.

PR

 Được đặt trong mối tương quan với hình tượng khác để làm bật lên chủ đề của tác phẩm.

TU

 Được khắc họa với bút pháp lãng mạn - hiện thực đan xen.

AN H

 Khác: RỪNG XÀ NU

TH

 Gắn bó mật thiết, biểu trưng cho số phận và phẩm chất của dân làng Xô Man.

YE

N

 Là một hình tượng đậm chất Tây Nguyên, được xây dựng với thủ pháp khoa trương, phóng đại, nghệ thuật nhân hóa ấn tượng.  Gắn với kết cấu vòng tròn gợi mở sức sống mạnh mẽ và tinh thần lạc quan cách mạng.

G

U

CHUYẾN TÀU ĐÊM

N

 Là hình ảnh biểu trưng cho Hà Nội - kí ức đẹp tươi và tương lai tươi sáng hằng mơ ước.  Đem đến cho nhân vật những cảm xúc mới lạ, những bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức.  Được xây dựng bằng thủ pháp tương phản đối lập, đặt trong mối tương quan với hình ảnh phố huyện.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 43 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Giấy báo con đậu đại học Mẹ mừng quýnh vấp bờ nương Cha mừng buông rơi cán cuốc

O D

U

Vùng kinh tế mới tưng bừng

PR

Vội bán non hai sào đậu Cho con hành trang lên đường

TU

“Thị thành xa hoa rực rỡ

AN H

Mình nghèo ráng học nghe con” Con đi việc nhà dồn lại

TH

Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi!

Bầy em vẫn còn thơ dại.

YE

N

Mình cha cặm cụi trên đồi

N

G

U

Thư cha đến giữa giảng đường Con đọc quên nghe thấy giảng Lá thư còn đọng mùi hương Cỏ rơm, đất bùn, mưa nắng... “Việt đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sứt khỏe À nhà vừa bán con heo...” Thư viết đầy lỗi chính tả Con bật khóc giữa giảng đường Vòng tay nuôi con khôn lớn Trang 1


Lần đầu cầm bút rưng rưng... (Thư của cha, Nguyên Hương) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư. Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên. Câu 4: Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho con qua khổ thơ sau: “Việt đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sức khỏe

N

Á nhà vừa bán con heo...”

C TI O

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):

O D

U

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về cách dung hòa giữa ước nguyện của cha mẹ và việc con cái lựa chọn hướng đi cho cuộc đời mình. Câu 2 (5,0 điểm): “Dữ dội và dịu êm

PR

Cảm nhận đoạn trích sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:

TU

Ồn ào và lặng lẽ

AN H

Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể

TH

Ôi con sóng ngày xưa

N

Và ngày sau vẫn thế

YE

Nỗi khát vọng tình yêu

N

G

U

Bồi hồi trong ngực trẻ Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Trang 2


Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” Liên hệ đoạn trích trên với khổ thơ sau trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để so sánh về cách thể hiện tình cảm của hai tác giả: “Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

C TI O

-------------------- HẾT --------------------

N

Ai biết tình ai có đậm đà?”

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

O D

U

Câu 1: (0,5 điểm)

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: Biểu cảm, tự sự.

PR

Câu 2: (0,5 điểm)

Hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư: Liệt kế, ẩn dụ.

TU

Câu 3: (1,0 điểm)

AN H

Nội dung của văn bản trên:

• Văn bản thuật lại những cảm xúc tự hào, hạnh phúc của đấng sinh thành khi nhân vật trữ tình thi đỗ đại học.

TH

• Từ đó, văn bản cũng ca ngợi tình yêu thương và đức hy sinh vô bờ của cha mẹ để con cái có thể thực hiện ước mơ của mình. Câu 4: (1,0 điểm)

YE

N

Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho con:

U

• Điều này thể hiện được sự chân chất, lam lũ của người cha và tình yêu thương chân thành, bình dị và sâu đậm của người cha dành cho con.

N

G

• Đồng thời, việc này cũng bộc lộ rõ được tình yêu thương, lòng trân trọng đầy thấm thía của nhân vật trữ tình dành cho cha của mình. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1: (2,0 điểm) Có thể nêu một số nội dung sau: • Các đấng sinh thành chịu vất vả, cực khổ, hy sinh để ước nguyện những điều tốt đẹp nhất đến với con cái của mình. Cho nên người con cần biết trân trọng, thấu hiểu công lao cha mẹ cũng như bao kì vọng mà cha mẹ gửi gắm vào mình. • Tuy vậy, con cái cũng có những ước nguyện riêng của mình, có cuộc đời riêng để sống, cho nên cha mẹ không nên áp đặt, bắt con phải sống theo ước nguyện riêng của mình. Điều đó khiến yêu thương thành gánh nặng, và dẫn tới những rạn vỡ, xa cách trong gia đình. • Giữa cha mẹ và con cái, do đó cần có sự đối thoại, thấu hiểu, chia sẻ và đồng cảm trên cơ sở tôn trọng lẫn Trang 3


nhau, để cùng nhau thực hiện những ước nguyện chân thành, tốt đẹp, mang đến hạnh phúc cho mỗi người. (Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận đoạn trích trong bài thơ Sóng. Liên hệ với khổ cuối trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để so sánh về cách thể hiện tình cảm của hai tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào ngày 29/121967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, bài thơ này được in trong tập Hoa dọc chiến hào, xuất bản năm 1968.

C TI O

N

b. Cảm nhận đoạn thơ

PR

O D

U

• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng ra đi và tìm đến tình yêu: Con sóng nơi biển cả bao la kia có biết bao nhiêu đặc tính đối nghịch đến bất ngờ. Chính những đặc tính ấy cũng là những cung bậc của tình yêu. Xuân Quỳnh miêu tả người phụ nữ đang yêu không như những bến bờ tĩnh lặng ngày xưa nữa mà mạnh mẽ, dữ dội như những con sóng. Trong bài thơ này, người phụ nữ ấy thật chủ động và quyết liệt chứ không còn lặng lẽ cam chịu. Con sóng là hiện thân của những đối cực, đồng thời con sóng ấy cũng rất trung thực và thẳng thắn: khi không hiểu nổi mình thì dứt khoát ra đi tìm đến biển, đến những chân trời mới tự do, bao la để thể hiện tình cảm của mình.

TH

AN H

TU

• Hình tượng sóng gắn liền với những băn khoăn về khởi thủy của tình yêu: Con sóng cũng tượng trưng cho khát vọng cắt nghĩa, hiểu rõ tình yêu. Khi yêu, người ta thường nảy sinh nhu cầu muốn được hiểu biết, muốn được khám phá thế giới cảm xúc đa dạng đó. Nhưng ra trước muôn trùng sóng bể vẫn không thể nào trả lời cặn kẽ được. Câu hỏi dồn dập, nhưng cuối cùng vẫn để ngỏ, chỉ biết tim đang đập, đang rung những nhịp bồi hồi trong muôn nỗi khát vọng tình yêu xuyên xao trong ngực trẻ.

c. Đánh giá

N

G

U

YE

N

• Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ nhung tha thiết: Khi mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, dường như chỉ hình tượng sóng diễn tả vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ đã bộc bạch trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình “em”. Nỗi nhớ của con sóng chính là nỗi nhớ của con người, nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối tiếp nhau chiếm hữu cả thời gian, ngay cả trong giấc mơ. Nỗi trăn trở, khao khát tự khám phá trái tim người phụ nữ đã thổi hồn người vào sóng. Đến lúc tâm trạng dâng trào như những lớp sóng, trái tim ấy không còn kiềm giữ được nữa, phải tách ra khỏi sóng, trỗi lên mà cất tiếng thiết tha. • Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là sóng và em. Sóng vừa là hình tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ. • Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điều khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha thiết vừa sâu lắng. d. Liên hệ so sánh * Giống: • Ít nhiều thể hiện nỗi băn khoăn, trăn trở trong tình yêu. • Bộc lộ tình cảm da diết, sâu đậm hướng về đối tượng được nhắc đến. Trang 4


• Hình tượng thơ đa nghĩa, câu hỏi tu từ và các hình thức điệp được phát huy triệt để tác dụng khiến giọng thơ trở nên tha thiết, đầy cảm xúc. * Khác: SÓNG • Cảm xúc được thể hiện đa dạng ở nhiều cung bậc, có nhung nhớ có âu lo, nhưng gây ấn tượng đậm nét với khát khao bứt phá ra đi để tìm đến tình yêu đích thực của đời mình. • Hình tượng “sóng” có sự tương ứng với “em”; thể thơ năm chữ và cấu trúc cân xứng như nhịp sóng vỗ bờ, kết cấu song hành phù hợp với nội dung thể hiện; giọng chủ đạo của đoạn thơ là tha thiết và sâu lắng. ĐÂY THÔN VĨ DẠ

N

• Cảm xúc phần lớn rơi vào trạng thái hoài nghi, thậm chí tuyệt vọng trong ám ảnh, mặc cảm chia lìa, xa cách.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

• Thể thơ thất ngôn trang trọng, cổ kính, hình ảnh thơ được “lạ hóa” ít nhiều mang màu sắc tượng trưng, giọng chủ đạo của khổ thơ là buồn đau, khắc khoải.

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 44 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi

O D

U

Đối với cuộc sống, chúng ta mãi mãi vẫn chỉ là người qua đường, ta luôn đặt nguyện vọng tốt đẹp nhất ở vạch đích. Dường như phong cảnh tuyệt vời nhất đều ở bờ bên kia, còn bờ bên này chỉ là sự quá độ, chính vì vậy mà chúng ta thường bỏ qua cảnh đẹp dọc hai bên đường đi. Kì thực, tuyệt đại đa số phong cảnh của cuộc đời đều ở trên đường. Sống là để trải nghiệm. Người chỉ biết cúi đầu mải miết bước đi sẽ không thể cảm nhận được phong cảnh hai bên đường. Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình.

TU

PR

Nếu mọi ánh mắt đều đổ dồn vào “kết quả” thì sẽ bỏ qua “hành trình” dẫn ta đi tới kết quả đó. Sống, không phải là để được hay mất, càng không phải vì thành công hay thất bại, mà là để trải nghiệm quá trình, tận hưởng quá trình. Quá trình và kết quả, một bên là con đường phải đi, một bên là sự lựa chọn phương hướng, chỉ khi ta lựa chọn đúng phương hướng, ta nhận định nó, ta đi qua nó thì đó mới là điều quan trọng.

TH

AN H

Cũng giống như việc ta leo núi, ta lựa chọn cung đường nào thì nó sẽ quyết định thời gian nhanh hay chậm, lộ trình dài hay ngắn nhưng sớm muộn gì rồi cũng sẽ tới đích. Lên tới đỉnh núi tuy là chuyện đáng mừng, nhưng phong cảnh đẹp nhất không nhất định phải ở trên đỉnh núi, dọc đường đi cũng đầy hoa cỏ chim muông, tiếng côn trùng kêu rả rích, mưa gió gian khổ càng đáng để ta thưởng thức hơn.

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)

U

YE

N

Người không chú trọng vào quá trình thì cho dù có tới được bờ bên kia cũng sẽ nhanh chóng quên đi mọi phong cảnh ở dọc đường, không thể nào làm phong phú thêm cuộc sống.

G

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm.

N

Câu 2: Tác giả đã chỉ ra những thiệt thòi nào của những người chỉ chú ý đến “kết quả” mà bỏ qua “hành trình”? Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi”. Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của quá trình trải nghiệm với cuộc sống mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) trong đêm tình Trang 1


mùa xuân. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Chí Phèo lúc tỉnh dậy sau cơn say dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm: So sánh. Câu 2: (0,5 điểm)

N

Những thiệt thòi nào của những người chỉ chú ý đến kết quả mà bỏ qua “hành trình”: Thiếu những trải nghiệm sinh động, không thể nào làm phong phú thêm cho cuộc sống của bản thân.

C TI O

Câu 3: (1,0 điểm) Giải thích ý nghĩa nhan đề:

U

• “Người chỉ biết cúi đầu bước đi” là những người chỉ chăm chăm đến mục tiêu, đích đến mà không quan tâm đến cuộc hành trình.

PR

O D

• Qua nhan đề, tác giả tỏ thái độ không đồng tình với cách sống chỉ chú trọng đến mục tiêu mà quên đi quá trình, khuyên mọi người hãy học hỏi, trân trọng quá trình trải nghiệm trong cuộc sống. Câu 4: (1,0 điểm)

TU

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

AN H

• Kết quả là những dấu chỉ đánh dấu sự thành công của một quá trình nỗ lực, phấn đấu, là thước đo sự thành công của mỗi người. Nhưng bản chất cuộc sống lại nằm hành trình đi đến kết quả ấy. • Chính trong cuộc hành trình đó mà ta dần trưởng thành hơn cả về kĩ năng, tri thức lẫn tâm hồn.

YE

Câu 1: (2,0 điểm)

N

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TH

• Nếu chỉ quan tâm đến kết quả thay vì quá trình, con người không thể nhận ra vẻ đẹp và giá trị đích thực của cuộc sống, chỉ mù quáng chạy theo danh hiệu, không thể làm phong phú thêm cho tâm hồn của mình.

U

Có thể nêu một số nội dung sau:

N

G

• Chỉ bằng sự trải nghiệm thì con người mới hiểu sâu sắc về cuộc sống, hiểu được mối liên kết giữa tri thức sách vở và thực tiễn, do đó có thể nâng cao khả năng ứng dụng. • Chỉ khi trải nghiệm, cả trong những giây phút hạnh phúc hân hoan hay đau khổ tuyệt vọng, cả trong những lúc khó khăn thử thách, con người mới nhận ra được giá trị tiềm năng của bản thân để từ đó dần phát triển, hoàn thiện. • Trải nghiệm trau dồi, bồi đắp cảm xúc của mỗi người. Trải nghiệm giúp chúng ta dễ dàng đồng cảm, bao dung hơn với những người xung quanh và do đó sống chan hòa hơn, hạnh phúc hơn. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo lúc tỉnh dậy sau cơn say dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952, trích trong tập Truyện Tây Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của tác giả. Từ đó ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ. b. Bàn luận về vấn đề * Yếu tố tác động: Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không gian sống và tâm trạng của Mị), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn vang lên khiến sức sống trong Mị trỗi dậy. * Diễn biến tâm trạng, hành động

C TI O

• Sau đó, Mị “nhẩm thầm bài hát” của người đang thổi sáo và lấy rượu uống.

N

• Khi nghe tiếng sáo vọng lại, Mị bừng tỉnh, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu nay. • Từ lúc ấy, “lòng Mị đang sống về ngày trước”, sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh.

U

• Mị đã nhận thức ra vấn đề mình vẫn còn là con người, vẫn còn quyền sống của một con người, Mị ý thức được mình rất cần hạnh phúc.

O D

• Khi lòng khao khát sống hạnh phúc trào dâng cũng là lúc Mị nhận ra được nỗi tủi nhục, bất hạnh của mình.

PR

• Lòng yêu đời, yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Do đó, Mị đã hành động nhanh chóng chuẩn bị đi chơi.

AN H

TU

* Kết quả: Khi A Sử về, thấy Mị chuẩn bị đi chơi, hắn đã thẳng tay vùi dập Mị tàn tệ. Lúc đầu, Mị không hề phản ứng. Nhưng rồi khi “vùng bước đi” mà “chân tay đau không cựa được”, chính lúc ấy Mị trở về với thực tại đắng cay. c. Đánh giá

TH

• Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.

YE

N

• Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn. d. Liên hệ so sánh

G

U

* Giống:

N

• Nhân vật được xây dựng tập trung chủ yếu vào tâm lí. • Dòng tâm lí được khắc họa bằng độc thoại nội tâm với những khoảnh khắc biến chuyển phong phú, phức tạp, bất ngờ. • Diễn biến hành động, tâm lí gắn với thời điểm thức tỉnh của nhân vật, là tình tiết bước ngoặt của tác phẩm, góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho truyện ngắn. * Khác: NHÂN VẬT MỊ • Khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm. • Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh liệt. • Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trong giao điểm của cách Trang 3


mạng, mang đậm màu sắc địa phương. NHÂN VẬT CHÍ PHÈO • Dòng tâm lí tập trung vào nỗi buồn nhiều cung bậc, gắn với cuộc đời nhiều bất hạnh đã qua. • Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của sự cô độc cũng như khát vọng hoàn lương cháy bỏng.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

• Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo đêm trước cách mạng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 45 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

C TI O

N

Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay là con vật cưỡi

PR

O D

U

Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn, điều khác biệt thực sự chính là tâm thái, “một là ta điều khiển cuộc đời, hai là cuộc đời sẽ điều khiển ta, tâm thái quyết định ai mới là kị sĩ”. Khi đối diện với thời kì đen tối trong cuộc đời, có nhiều người lựa chọn thỏa hiệp với hiện thực, từ bỏ lý tưởng và những thứ mà mình đang theo đuổi, nhưng cũng có nhiều người không chịu cúi đầu nhận thua, họ không ngừng nhìn nhận lại bản thân và cuộc đời, phân tích sai lầm của mình, dũng cảm đối diện, từ đó thoát khỏi khó khăn, tiếp tục theo đuổi ước mơ. Tất cả đều do tâm mà thôi.

TU

Hai người lữ hành đi trong sa mạc đều đang rất khát, bỗng họ có được một cốc nước. Người bị quan sẽ thở dài nói: “Có mỗi cốc nước thôi thì làm được gì bây giờ?” còn người lạc quan sẽ nghĩ: “Cuối cùng chúng ta cũng có được một cốc nước rồi!”[...]

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)

U

YE

N

TH

AN H

Đối diện với thất bại khó khăn, cuộc sống tăm tối, tính quyết định của tâm thái mới có tác dụng. Người có tâm thái lạc quan, thái độ tích cực, kiên nhẫn rèn luyện sẽ có thể đối diện với lỗi lầm mình phạm phải và dũng cảm sửa sai, từ đó có được động lực để tiếp tục tiến lên. Con người bi quan hay nghĩ tiêu cực chỉ biết oán trời trách người, lấy lí do “cơ hội chưa tới”, “hoàn cảnh không được tốt” để biện minh và tự an ủi mình. Dù chúng ta chưa thể hoàn toàn kiểm soát được nắng mưa trên suốt chặng đường đời, nhưng ít nhất chúng ta cũng kiểm soát được tâm thái của mình, đón nhận ánh nắng và để lại bóng tối sau lưng.

G

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

N

Câu 2: Theo văn bản, khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bi quan là gì? Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay con vật cưỡi” Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan niệm “Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn, điều khác biệt thực sự chính là tâm thái” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về cách thức để mỗi người hình thành tâm thái tích cực trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng Trang 1


sau đêm tân hôn. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả -------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. Câu 2: (0,5 điểm) Khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bị quan là tâm thái:

N

• Người lạc quan có tâm thái tích cực, kiên nhẫn rèn luyện, sửa sai, từ đó tiến bộ.

C TI O

• Người bi quan nghĩ tiêu cực, oán trách hoàn cảnh, tự an ủi, biện minh cho mình mà không cố gắng. Câu 3: (1,0 điểm) Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản:

O D

U

• Tâm thái quyết định ta sẽ làm chủ cuộc sống (là kị sĩ) hay sẽ bị cuộc sống chi phối (là con vật cưỡi).

PR

• Qua đó, tác giả khuyên mỗi người hãy luôn chuẩn bị tâm thái tích cực để chủ động đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Câu 4: (1,0 điểm)

TU

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

AN H

• Sự biến thiên dâu bể là quy luật tất yếu của cuộc sống, khó khăn nghịch cảnh là điều không thể tránh khỏi, sự khác biệt giữa kẻ đau khô, bất hạnh và người hạnh phúc, bình yên chính là tâm thế sống, là cách con người đối mặt với quy luật đời sống, là cách con người nhìn nhận sự việc.

YE

Câu 1: (2,0 điểm)

N

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

TH

• Tâm thế sẽ quyết định hành động, hành động sẽ quyết định cuộc đời. Người thành công là người có tâm thế lạc quan và có các hành động tích cực. Ngược lại, người bi quan, yếm thế, thụ động thì sẽ nhận về thất bại.

U

Có thể nêu một số nội dung sau:

N

G

• Tâm thái tích cực đến từ một nhân sinh quan tích cực, đúng đắn. Con người có thể hình thành nhân sinh quan đúng đắn qua sách vở, qua việc rèn luyện lối sống yêu thương, chan hòa với mọi người xung quanh. • Tâm thái tích cực cũng có thể đến từ việc chúng ta thấu hiểu bản thân mình. Cần luôn lắng nghe tâm hồn để hiểu được điểm mạnh, yếu, hiểu được khát vọng và lý tưởng sống của mình. • Tâm thái tích cực có thể rèn luyện qua những việc tốt, việc thiện mà ta làm trong đời. Những hành động ấy giúp lương tâm ta thanh thản, giúp ta thêm yêu cuộc sống và nhận về cho mình những bài học quý giá. (Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn) Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn Hai đứa trẻ để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả. a. Vài nét về tác giả, tác phẩm Trang 2


Kim Lân (1920 – 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông đều có những tác phẩm hay. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Truyện ngắn này có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945 nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962). b. Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn • Trước những thay đổi của gia đình: nhà cửa được dọn sạch sẽ, tinh tươm hơn; mẹ thì rạng rỡ và tươi tỉnh, vợ thì không còn vẻ gì “chao chát, chỏng lỏn”; Tràng thấy thấm thía, cảm động thương yêu, gắn bó với gia đình, cần có bổn phận với gia đình.

N

• Trong hoàn cảnh bữa cơm sáng nghẹn lại vì cám, tiếng trống thúc thuế lại vang lên “dồn dập, vội vã khiến đàn quạ ... hốt hoảng bay vù lên”. Lúc ấy, câu chuyện người vợ nhặt kể đến thật đúng lúc. Câu chuyện này đã tác động mạnh đến suy nghĩ, cảm xúc của Tràng.

C TI O

• Phản ứng của Tràng rất phức tạp và đa dạng. Đầu tiên anh thấy sợ, sau đó anh nhớ lại, dần hiểu ra anh đã có sự nuối tiếc: “Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.

PR

O D

U

• Cuối cùng, khi mẹ và vợ đã chạy ra ngoài, trong đầu Tràng suy nghĩ về hai hình ảnh tượng trưng cho hai con đường nhân vật phải lựa chọn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Cả hai hình ảnh đều gợi mở tương lai phía trước, một u ám bị kịch và một lạc quan tươi sáng. Kết thúc như vậy gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hướng tích cực của tác phẩm. c. Đánh giá

TU

• Tái hiện sinh động, chân thực bức tranh hiện thực thảm khốc về cái đói, đồng thời tác phẩm bộc lộ niềm tin tưởng, lòng trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

AN H

• Nhân vật được miêu tả chân thật, sinh động, sắc sảo, thể hiện tâm lí tinh tế, giọng văn mộc mạc, giản dị; ngôn ngữ gần khẩu ngữ nhưng có sự chọn lọc kĩ lưỡng, giàu sức gợi.

TH

d. Liên hệ so sánh * Giống:

YE

N

• Chú ý khai thác thế giới nội tâm phong phú, có chiều sâu của nhân vật.

U

• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ những hình tượng/ chi tiết nghệ thuật ấn tượng; có những bước chuyển sâu sắc trong nhận thức.

N

* Khác:

G

• Gắn với kết thúc mở theo chiều hướng tích cực. NHÂN VẬT TRÀNG • Diễn biến tâm lí và hành động đã thể hiện khao khát hạnh phúc gia đình, khát vọng sống mãnh liệt. • Miêu tả có sự đan xen giữa hành động và tâm lí. • Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ sự thay đổi của gia đình, từ câu chuyện người vợ kể. NHÂN VẬT LIÊN • Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế cũng như khát khao về một cuộc sống tốt đẹp hơn. • Miêu tả tập trung vào tâm lí với những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ. • Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ chuyến tàu đêm.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH KHTN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 2

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). Đọc trích dẫn và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:

PR

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

“Trải qua các cuộc chiến tranh chống xâm lược, những cuộc đọ sức với thiên tai khắc nghiệt, nhân dân ta đã có truyền thống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. Tình làng nghĩa xóm, thương người như thể thương thân đã trở thành một đạo lí của dân tộc. Hiện nay, trong cuộc sống vật chất ngày càng được cải thiện hơn, đầy đủ hơn, người ta dễ có xu hướng lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, ít quan tâm đến những vấn đề xã hội. Trước kia, ông cha ta đã phê phán lối sống chỉ biết vun vén cho riêng mình: “Đèn nhà ai nhà nấy rạng”, “Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại”. Cuộc sống quanh ta hiện nay không thiếu những người như thế. Họ sống thờ ơ với mọi việc đang diễn ra, nhà nào nào đóng cửa biết nhà nấy. Nhà hàng xóm có hoạn nạn, có con cái bị rơi vào cạm bẫy của các tệ nạn xã hội họ cũng bàng quan như không biết. Đi đường gặp người bị tai nạn, họ cũng bỏ qua như không nhìn thấy. Thấy lũ trẻ cái nhau thậm chí đánh nhau họ cũng làm ngơ. Trước cảnh khổ đau của những người tàn tật, bất hạnh, họ cũng không mảy may xúc động…Bệnh vô cảm đã làm cho con người như vô tri, vô giác, không thể hòa nhập với cộng đồng. Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người chẳng khác nào một cái máy “sáng cắp ô đi tôi cắp ô về” một cách đơn điệu, tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắn chắc hiệu quả công việc sẽ không thể nào cao. Là cán bộ, công chức của Nhà nước, mắc bệnh vô cảm sẽ dẫn đến xa rời nhân dân, tắc trách trong công việc. Một bác sĩ vô cảm không thể có tình thương người bệnh, nhất là những người bệnh nghèo. Không thiếu những trường hợp vì vô cảm mà người bệnh không được chăm sóc chu đáo, dẫn đến những cái chết đáng tiếc. Một kĩ sư vô cảm có thể dửng dưng trước những sinh mạng con người do công trình không đạt chất lượng của mình gây ra. Một tài xế vô cảm sẵn sàng xem thường tính mạng của người khác khi phóng nhanh vượt ẩu. Một thầy giáo vô cảm chỉ nghĩ bài giảng cho xong chuyện, còn nói gì đến tình nghĩa thầy trò, tận tâm dạy bảo, nhất là những học trò còn học kém, gia đình khó khăn. Cán bộ vô cảm sẽ không thể

Trang 1


nhìn thấy hoàn cảnh của mỗi người dân, không thấy những nỗi bức xúc của nhân dân trong khu dân cư để tìm cách tháo gỡ, quan liêu, xa rời dân và dễ rơi vào tệ “hành” dân. Tình thương là cái quí giá của con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến dòng máu hồng hào trở thành màu xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng tạo gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa” (Theo Diệu Hương, báo Nhân dân Chủ nhật, 17/2/2016) Câu 1: Thông hiểu Đặt nhan đề cho đoạn trích trên. Câu 2: Nhận biết

N

Chỉ ra các từ ngữ biểu hiện của bệnh vô cảm trong đoạn trích

C TI O

Câu 3: Thông hiểu Nêu ngắn gọn ý nghĩa nội dung đoạn trích Câu 4: Thông hiểu

PR

O D

U

Anh/chị hiểu câu: “Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người giống như một cái máy: “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về” một cách đơn điệu và tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắc chắn hiệu quả công việc sẽ không cao” như thế nào? PHẦN II. LÀM VĂN

TU

Câu 1: Vận dụng cao

TH

AN H

Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về vấn đề sau: “Tình thương là cái quí giá của con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến dòng máu hồng hào trở thành màu xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng tạo gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa” Câu 2: Vận dụng cao

N

G

U

YE

N

Trong một lần phát hiện Kim Lân đã từng nói: “Khi viết về nạn đói ta thường viết về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói, người ta hay nghĩ đến những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi họng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người. Qua văn bản Vợ nhặt của Kim Lân, anh/chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu Đọc hiểu

Nội dung 1. Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích Cách giải: Gợi ý nhan đề: - Bệnh vô cảm - Chống bệnh vô cảm

Trang 2


- Căn bệnh vô cảm 2. Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản Cách giải: Biểu hiện bệnh vô cảm: thờ ơ, bàng quan, làm ngơ, không mảy may xúc động, vô tri, vô giác, đơn điệu, tẻ nhạt, quan liêu… 3. Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích, tổng hợp Cách giải:

C TI O

N

Ý nghĩa nội dung đoạn trích: Giúp con người nhìn nhận cuộc sống khách quan, biết phân biệt lối sống ích kỉ, hẹp hòi, luôn làm ngơ trước những nỗi bất hạnh, không may của người sống xung quanh mình. Từ đó biết nhận thức đúng đắn, học tập lối sống hòa đồng, biết yêu thương, sẻ chia, đồng cảm với những người xung quanh.

U

4.

O D

Phương pháp: phân tích

PR

Cách giải:

AN H

TU

Phê phán những người mắc bệnh vô cảm sẽ không có đam mê, nhiệt huyết với công việc của mình mà chỉ làm việc như một cỗ máy vô hồn, không đem lại hiệu quả lao động, thậm chí ảnh hưởng xấu, gây hậu quả nghiêm trọng tới những người xung quanh. Bệnh vô cảm dễ dàng dẫn con người đến thói vô trách nhiệm, thiếu lương tâm.

Làm văn

TH

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải:

YE

N

Thí sinh đảm bảo yêu cầu về hình thức, có thể bày tỏ ý kiến riêng, trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:

G

U

- Đây là lời răn dạy, giáo dục mỗi con người cần biết trân trọng, yêu thương, hòa đồng với những người xung quanh. Người viết muốn hướng đến những chuẩn giá trị đạo đức chung để làm một con người có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng.

N

1

- Tình thương là giá trị đạo đức, là thước đo phẩm chất của mỗi con người. Trong cuộc đời mỗi người phải đối mặt với khó khăn, gian khổ, phải biết chấp nhận những thất bại và cần chia sẻ khó khăn của bản thân để tìm thấy sự đồng cảm của người khác. Có trải qua đắng cay mới thấy được giá trị hạnh phúc. Người vô cảm sẽ không có những phẩm chất ấy, họ là những con người ích kỉ, hẹp hòi là những “dòng máu trắng” chỉ biết chăm lo cho bản thân bởi vật chúng ta phải đấu tranh, phê phán không dung túng cho thói xấu, ích kỉ này. - Để trở thành một con người chân chính trước hết phải có trách nhiệm với chính mình: suy nghĩ, nhận thức, hành động, lời nói, ứng xử,… cần phải thận trọng, chin chắn. Trái tim mỗi người luôn luôn cần được sưởi ấm, thắp sáng, ước mơ, khát vọng, ý chí sáng tạo… những điều đó lại luôn phải gắn với cộng đồng, với những người xung quanh. Bởi vậy, khi nói hay làm bất cứ việc gì

Trang 3


cũng phải có trách nhiệm với chính mình, tự nâng cao nhân cách bản thân qua hành động, ngôn ngữ. Không những thế phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao tri thức, đạo đức; tránh lối sống ích kỉ, hẹp hòi, vụ lợi, chà đạp lên quyền lợi của người khác. Phấn đấu cho quyền lợi của cá nhân nhưng không làm tổn hại lợi ích tập thể. - Sống có trách nhiệm với bản thân, với cộng động, sự hoà đồng với mọi người xung quanh. Mỗi người cần biết quan tâm, chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống với những người xung quanh. Sự cống hiến trí tuệ, sức lực của bản thân để góp phần làm cho cộng đồng văn minh, tiến bộ. Bản thân phải có ý thức, trách nhiệm đóng góp một phần công sức lao động cho cộng đồng xã hội. - Xã hội cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, vô trách nhiệm coi đó như một căn bệnh cần loại bỏ của xã hội. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

N

Cách giải:

C TI O

- Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học có bố cục chặt chẽ, mạch lạc; diễn đạt, hành văn trôi chảy, ít mắc lỗi dùng từ đặt câu, chính tả,…

- Học sinh phải đảm bảo những nội dung sau:

PR

1.Phần khái quát:

O D

U

- Yêu cầu về kiến thức: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Khẳng định sức sống, niềm tin tưởng vào tương lai của các nhân vật trong văn bản. Khát vọng sống mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp.

AN H

TU

- Nêu một số nét khái quát về tác giả và tác phẩm: Kim Lân được coi là nhà văn của đồng ruộng Việt Nam bởi các sáng tác của ông viết nhiều và viết hay về nông thôn về cuộc sống của những người dân lao động; tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân thấm đẫm tinh thần nhân đạo luông hướng con người về sự sống, ánh sáng và tương lai. 2.Phần nội dung:

TH

- Trích dẫn ý kiến.

YE

N

Ý 1 (1,0 điểm): - Giải thích sơ qua ý kiến trong phần trích dẫn: Tác phẩm nói về một hiện thức khốc liệt của nạn đói 1945, nhưng những người đói không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống “Khi viết về… sống cho ra con người” => niềm tin cao đẹp nhất, đây cũng là một biểu hiện của tinh thần nhân đạo.

G

U

Bối cảnh lịch sử đất nước: Thực trạng nạn đối năm 1945 được cụ thể hóa ở một xóm ngụ cư: “Cái đói đã tràn… mùi gây của xác người”, một thực trạng ảm đạm, tang hương người sống đang sống lẫn với người đã chết, người sống cũng không ra hồn người mà lay lắt, dặt dẹo “xanh xám như những bóng ma”. Trong không khí đau thương ấy vẫn lóe lên niềm vui khi “Giữa cái cành tối sầm vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” => Tràng dẫn người đàn bà về làm vợ, xây tổ ấm gia đình, đã vượt lên một hiện thực khốc liệt với những chết chóc để hướng tới sự sống tương lai.

N

2

Ý 2 (1,0 điểm): Việc lây vợ của Tràng làm cho những người dân trong xóm ngụ cư “lạ lắm”, họ bàn tán, phán đoán về sự lạ đời ấy “Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”. Sự xuất hiện của Tràng và người đàn bà lạ đã xua tan sự ảm đạm tăm tối cố hữu nơi xóm ngụ cư, một thoáng mừng vui lóe lên sự sống, sự kiện ấy như một làn gió mát lành thổi vào giữa không khí oi

Trang 4


nồng đầy mùi tử khí của những khuôn mặt “rạng rỡ”. Tuy nhiên, niềm vui vừa chợt lóe lên lại phải nhường chỗ cho sự lo âu, phấp phỏng “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?” Một nỗi lo lắng về sự sống, sự tồn tại của con người, sự sống và cái chết luôn rình rập; người dân ngụ cư lo cho đôi vợ chồng trẻ “có nuôi nổi nhau…” họ không dám chắc vào sự sống nhưng vẫn còn hi vọng, cuộc hôn nhân của Tràng giúp cho người đời nghĩ đến sự sống chứ không phải cái chết. Với Tràng một cảm giác “lạ lẫm” “mới mẻ” chưa từng thấy ở người đàn ông thô mộc ấy, cái nụ cười tủm tỉm, cai khuôn mặt phớn phở thường trực xuất hiện => Trong cái chết vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ thì sự sống vẫn tồn tại, bất chấp sự khắc nghiệt của cái đói, cái chết đang bủa vây.

C TI O

N

Ý 3 (1,5 điểm): - Niềm vui, hạnh phúc thực sự đổi thay khi họ đã nên vợ, nên chồng, hai con người không hề quen biết, chỉ gặp nhau đôi bận trong những câu đùa vui tếu táo đã gắn bó họ để thành vợ thành chồng. Hoàn cảnh thảm đạm của đói khát lại là nền tảng để nuôi khát vọng sống và đã giúp họ sống, tồn tại.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

- Sự thay đổi ấy không chỉ diễn ra với Tràng “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải” hạnh phúc đến bất ngờ. Tràng “bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ”. Niềm vui ấy còn đến với mọi thành viên trong gia đình. Nếu như trước khi Tràng có vợ, căn nhà của hai mẹ con vốn lụp xụp, rách nát thêm phần nhếch nhác bẩn thỉu thì khi Tràng gắn bó cuộc đời với thị đã có sự thay đổi khác hẳn “Nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu gọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi nên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch”. Bà cụ Tứ “đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở” cuộc sống mới như có phép nhiệm màu làm thay đổi tất cả. Vẻ khắc khổ không còn in trên nét mặt bà cụ Tứ mà “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa”. Cô dâu mới cũng góp phần vào công cuộc “cải cách”. Từ một cô gái chao chát, chỏng lỏn trở thành “người đàn bà hiền hậu đúng mực”, thị tỏ rõ là người vợ chu đáo biết chăm lo cho tổ ấm gia đình “quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất”. Cảnh tượng rất bình thường giản dị nhưng với Tràng “lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa dân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”. Tất cả các thành viên trong gia đình “ai nấy đều có ý nghĩa rằng thu xếp của nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. Bà cụ Tứ ân cần chu đáo với các con “Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, bà lão nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này”, bà còn hướng đến một tương lai tươi sáng “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà” “ngoảng đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem” bà đã đặt niềm tin vào cuộc sống, vận dụng triết lí dân gian “Chớ than phận khó ai ơi. Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây” (bài ca dao Mười cái trứng), một niềm tin rất hồn nhiên của người nông dân nhưng không phải không có cơ sở đó là trong hoàn cảnh nào con người cũng cần biết nương tựa vào nhau để vươn lên. Cuộc sống trong gia đình Tràng thật hạnh phúc “Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế”. Tuy nhiên, niềm vui xen lẫn những

Trang 5


phấp phỏng lo ấu, xen lẫn cái đói cái cơ cực của bữa ăn bằng “miếng cám đắng chát và nghẹn bứ”, tủi cực, đau xót nhưng họ không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng về tương lai, về ngày mai tươi sáng.

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

-Ý 4 (0,5 điểm): Hình ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới” ở cuối truyện mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc; đó là hỉnh ảnh tươi sáng, là niềm tin bất diệt vào tương lai. Đây là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, trong hoàn cảnh tận cùng của đói khát con người đã thấy ánh sáng của cách mạng. Hình ảnh này là kết tinh niềm tin, tinh thần lạc quan của người nông dân trước cách mạng.

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

LẦN THI CHUNG THỨ HAI

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

N

Kĩ năng:

C TI O

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

U

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

O D

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

PR

Tôi là con một thợ đóng giày

TU

Lincoln xuất thân trong một gia đình đóng giày. Trong một xã hội cực kỳ coi trọng tiền tài địa vị, con đường phấn đấu của Lincoln hết sức gian nan. Thậm chí trong thời điểm ra tranh cử tổng thống Mỹ, có người đã sỉ nhục Lincoln:

AN H

- Trước khi ông diễn thuyết, phải nhớ kỹ mình là con một người thợ đóng giày. Lincoln nghe xong không hề tỏ ra tức giận mà ngược lại, bày tỏ lời cảm ơn hết sức chân thành.

N

G

U

YE

N

TH

- Rất cảm ơn ngài đã khiến tôi nhớ lại người cha tôn kính của tôi. Không sai, cha tôi là một thợ giày, hơn nữa là một thợ giày rất vĩ đại. Tôi biết, bất luận thế nào, tôi làm tổng thống cũng không thể tốt bằng cha tôi làm giày. Nhưng vì từ nhỏ tôi đã chịu ảnh hưởng của cha tôi, tôi cũng đã có nghiên cứu về hình dáng đôi giày. Vì vậy, nếu giày của ngài đang đi là giày do cha tôi làm, nếu ngài cảm thấy đi không thoải mái thì tôi có thể sửa lại cho ngài. Tôi biết kỹ thuật của tôi không bằng cha tôi, nhưng lòng tôi luôn luôn hướng thiện như cha tôi. Không những đối với ngài và các bạn ở đây, sau khi trúng cử tổng thống tôi vẫn quyết tâm thực hiện điều này đối với nhân dân toàn nước Mỹ. Nói xong, Mắt Lincoln ngấn nước. Buổi diễn thuyết này, phe đối lập muốn hạ bệ ông, nhưng không ngờ khi Lincoln nói xong cả hội trường đã vang tiếng vỗ tay. Lincoln xuất thân địa vị thấp, cuối cùng lại đắc cử tổng thống đó cũng là nhờ tài ba biến điều bất lợi thành có lợi cho mình. Chính ông đã chứng minh rằng: Địa vị xuất thân không thể quyết định được cuộc đời chúng ta. Giả sử xuất thân ở địa vị thấp, chỉ cần mình không tự ti thì không ai dám coi thường mình. Tôn trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm công việc bình thường, bản thân điều này là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng mình. (Những điều tuổi trẻ thường lãng phí – Trần Trọng Sâm sưu tầm và biên dịch, NXB Khoa học xã hội) Câu 1: Thông hiểu Trong câu nói với Lincoln: “Trước khi ông diễn thuyết, phải nhớ kỹ mình là con một người thợ đóng giày”, người nói nhắm vào mục đích gì? (0,5 điểm) Trang 1


Câu 2: Thông hiểu Câu trả lời của Lincoln đã thể hiện thái độ gì khi nói về người cha của mình và tình cảm nào ông dành cho nhân dân toàn nước Mỹ nếu ông trúng cử tổng thống? (0, 75 điểm) Câu 3: Thông hiểu Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của tác giả khi tổng kết toàn bộ cuộc đời của Lincoln: “Lincoln xuất thân địa vị thấp, cuối cùng lại đắc cử tổng thống đó cũng là nhờ tài ba biến điều bất lợi thành có lợi cho mình”? (0,75 điểm) Câu 4: Thông hiểu Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Địa vị xuất thân không thể quyết định được cuộc đời chúng ta không”? Vì sao? (1,0 điểm) II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

N

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao

C TI O

Từ nội dung phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Tôn trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm công việc bình thường, bản thân điều này là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng mình”.

O D

U

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao

AN H

TU

PR

Trong trích đoạn tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã hai lần miêu tả nhân vật Mị: khi bố Mị đã chết “Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa” và trong đêm tình mùa xuân, sau khi uống rượu và nghe tiếng sáo gọi bạn tình “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.

N

TH

Anh/chị hãy phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét sự thay đổi trong tâm lí của nhân vật Mị. Nội dung

G

U

1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Chi tiết đó nhằm hạ bệ, làm cho Lincoln tức giận. 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích Cách giải: - Thái độ đối với cha: trân trọng, tôn thờ cha và công việc mà cha đã làm. - Tình cảm ông dành cho nhân dân Mỹ khi đắc cử: yêu thương, quý trọng họ một cách bình đằng, không có sự phân biệt thấp hèn hay cao sang. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải:

N

Đọc hiểu

YE

Câu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Trang 2


Có thể hiểu: xuất thân địa vị của mỗi con người không quyết định đến sự thành công trong tương lai của họ. Thành công của mỗi người chính là tài năng xoay chuyển tình thế, biết biến những cái bất lợi thành có lợi cho mình. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Đồng ý với quan điểm. - Lí giải: Địa vị và xuất thân của mỗi chúng ta là khác nhau. Chúng ta sinh ra không được quyết định địa vị, xuất thân của mình, nhưng chúng ta có thể quyết định tương lai của bản thân. Tương lai đó có thành công hay không chính là phụ thuộc ở tiềm năng, ý chí, nghị lực của chính chúng ta.

C TI O

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Tôn trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm công việc bình thường, bản thân điều này là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng mình. 2. Bàn luận - Tôn trọng xuất thân của mình sẽ khiến người khác tôn trọng mình: + Tôn trọng nơi mình được sinh ra là yếu tố đầu tiên khiến người khác tôn trọng bạn. + Nếu như ngay cả cha mẹ đã nuôi mình khôn lớn mà bạn cũng không tôn trọng, biết ơn thì làm sao người ngoài có thể tôn trọng cha mẹ bạn. + Dù bạn xuất thân ở bất cứ đâu, cha mẹ làm bất cứ ngành nghề nào cũng đều một lòng muốn bạn khôn lớn, trưởng thành và thành công. Bởi vậy, tôn trọng cha mẹ, việc làm của họ là điều tối thiếu mà đứa con cần làm. +… - Xuất thân không ai có thể lựa chọn, nhưng chúng ta có thể lựa chọn tương lai cho chính mình. Là thất bại hay thành công không phụ thuộc vào nơi bạn sinh ra mà phụ thuộc vào ý chí, nghị lực của chính bạn.

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

1

N

Làm văn

N

G

=> Hãy tôn trọng nơi mình được sinh dưỡng, tôn trọng cha mẹ, đó chính là phẩm chất của một con người có văn hóa, có đạo đức. 2

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. • Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên ▪ Lần thứ nhất * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu truyện. Khi Mị bị bắt về làm con dâu dạt nợ nhà thống Lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” đến mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp nhận số phận bi kịch của mình. * Phân tích hình ảnh Mị: - Ý thức phản kháng mất đi, chấp nhận số phận của mình, sống một cách dật dờ, tàn lụi: Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. - Thủ pháp vật hóa: “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa” -> Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian. Thời gian được đo bằng khối lượng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. ▪ Lần thứ hai * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần giữa của truyện. Trong đêm tình mùa xuân, sau khi uống rượu và nghe tiếng sáo gọi bạn tình, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dạy. Những cảm xúc bị kìm nén, ý thức phản kháng khiến Mị nhận ra thực tại của mình. * Phân tích chi tiết: - Ý thức về vẻ đẹp bản thân: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.” - Trỗi dậy khao khát tự do, khao khát được sống hạnh phúc – thứ mà bao lâu này bị vùi lấp: “Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết.” - Tự ý thức về tình cảnh hiện tại của bản thân: “Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!” - Xuất hiện ý thức phản kháng mạnh mẽ, muốn vượt thoát hiện tại: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.” => Nhận xét sự thay đổi tâm lý của Mị qua hai lần: - Sự thay đổi tâm lí nhân vật được miêu tả hết sức hợp lý. Mị từ chỗ bị cái khổ cực làm cho Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

mất đi ý thức về sự sống đến chỗ bừng lên khao khát sống mãnh liệt. Qua sự thay đổi tâm lý đó ta có thể thấy tiềm tàng trong con người nhỏ bé ấy là sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, nó không hề bị mất đi do tác động của hoàn cảnh mà chỉ lẩn khuất, chờ thời cơ để bùng lên mạnh mẽ. Mị chính là nhân vật tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ nói riêng và nông dân Việt Nam nói chung – họ đều mang trong mình một sức mạnh bền bỉ, tiềm tàng, mạnh mẽ. - Qua việc miêu tả tâm lý nhân vật, một lần nữa khẳng định nghệ thuật miêu tả tâm lý bậc thầy của Tô Hoài. • Tổng kết * Giá trị nội dung: - Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ. - Giá trị nhân đạo: + Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi. + Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người. * Giá trị nghệ thuật: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Mị là kiểu nhân vật tâm trạng, A Phủ là kiểu nhân vật hành động. - Tác giả thể hiện sở trường tả cảnh, tả phong tục rất thành công: + Cảnh: thiên nhiên ngày xuân, cảnh sinh hoạt. + Phong tục: cướp vợ, cũng trình ma, phạt vạ… - Nghệ thuật kể chuyện: + Kết hợp nhiều điểm nhìn. + Ngôn ngữ đậm chất dân tộc.

Trang 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 2

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Phần I. ĐỌC- HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây

O D

U

C TI O

N

Đa phần người trẻ Việt Nam hiện nay thì lại chú ý quá nhiều vào họchành, vào sự nghiệp. Cuộc sống hầu như chỉ biết đến công việc, không biếtđến các trải nghiệm khác, đến những điều khác cần thiết trong cuộc sống nhưâm nhạc, khiêu vũ, các môn thể thao, dã ngoại, leo núi... Ngay cả kỹ năngsống còn như bơi lội không phải người trẻ nào cũng biết, đừng nói đếnnhững trải nghiệm đặc biệt thử thách khả năng chịu đựng của bản thân, khiếncon người bước ra khỏi vùng an toàn của mình và làm cuộc sống thêm phongphú. Điều mà giới trẻ Việt Nam nên làm là cân bằng giữa những trải nghiệmlàm giàu cuộc sống, và những kinh nghiệm có thể đóng góp vào sự phát triểndài hạn cho nghề nghiệp

PR

Không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạclối mất phương hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họđang làm hay không làm hôm nay sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong cả cuộc đờicòn lại.

TH

AN H

TU

Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề.Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thờigian nghỉ ngơi thụ hưởng. Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi,bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hànhnhiều hơn. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹnăng nếu không được học trong thời trẻ, thì sau này môi trường ổn định ít vachạm rất khó để học lại được. Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại mộtngày để sống.

N

(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?- Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017, tr 136-137)

YE

Thực hiện những yêu cầu sau:

U

Câu 1. Đoạn văn đề cập đến những nhược điểm gì của tuổi trẻ hiện nay? (thông hiểu)

N

G

Câu 2. Theo tác giả, vì sao mỗi người cần trải nghiệm và tích lũy kĩ năng sống nhiều hơn khi còn trẻ? (thông hiểu) Câu 3. Theo anh/chị thế hệ trẻ cần làm gì để tăng cường trải nghiệm cuộc sống? (vận dụng) Câu 4. Anh chị có đồng ý với ý kiến: “Kỹ năng nếu như không được học trong thời trẻ thì sau này môi trường ổn định, ít va chạm và rất khó để học được?” Vì sao? (vận dụng) Phần II.LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong phần Đọc- hiểu: Hãy sống như thể ta chỉ còn một ngày để sống. (vận dụng cao) Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Đất Nước qua hai đoạn thơ sau: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Trang 1


Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... -

Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người

C TI O

N

Đất nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Đến những tháng ngày mơ mộng

U

Con sẽ mang đất nước đi xa

O D

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

PR

Phải biết gắn bó san sẻ

Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở

TU

Làm nên Đất Nước muôn đời...

AN H

(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015; tr. 118, 119, 120)

TH

Từ đó làm nổi bật lên sự vận động trong quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm qua hai đoạn thơ. (vận dụng cao) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

YE

Nội dung

G

U

Câu 1. *Phương pháp: Đọc, tìm ý *Cách giải: Đoạn văn đề cập đến những nhược điểm của tuổi trẻ hiện nay đó là: - Chú ý quá nhiều học hành, sự nghiệp, không biết đến các trải nghiệm tinh thần khác (khiêu vũ, thể thao, âm nhạc…) - Kĩ năng sống hạn chế - Không dám bước ra khỏi vùng an toàn của bản thân. Câu 2. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: Mỗi người cần trải nghiệm và tích lũy kĩ năng sống khi còn trẻ, bởi vì : “không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ”, “tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là thời gian để xây dựng và gieo trồng…để học hỏi, bước đi, làm nhiều thứ”, “chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ tương lai”. Nếu tuổi trẻ không làm những điều trên thì sau này rất khó có cơ hội để học lại

N

Đọc hiểu

N

Câu

Trang 2


PR

O D

U

C TI O

N

được. Câu 3. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: (Gợi ý) Để tăng cường kĩ năng trải nghiệm cuộc sống, thế hệ trẻ cần phải: - Dám bước ra khỏi vùng an toàn, tìm kiếm những cơ hội mới - Tham gia các chương trình trải nghiệm, thử thách khả năng của bản thân - Chơi thể thao, học thêm về âm nhạc, hội họa,… - Đi nhiều nơi, khám phá nhiều thứ… Lưu ý: tùy trải nghiệm của cá nhân, có thể đề xuất các biện pháp khác… Câu 4. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: HS có thể lựa chọn câu trả lời là Đồng ý hoặc Không đồng ý. Chỉ cần đưa ra lời giải thích thỏa đáng - Đồng ý với ý kiến: Thời trẻ là lúc chúng ta có khả năng học tập nhanh nhạy nhất, hiệu quả nhất; cần phải tích lũy kĩ năng sớm để có ích cho tương lai sau này. (…) - Không đồng ý với ý kiến: Học tập là việc của cả đời, chỉ cần chủ động, tích cực học hỏi thì học kĩ năng trong thời điểm nào cũng hữu ích cả. (…)

YE

N

TH

AN H

Câu 1. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: a. Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn trình bày đúng hình thức một đoạn văn khoảng 200 chữ. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… b. Yêu cầu về nội dung: Nêu vấn đề

G

U

 Giải thích vấn đề nghị luận Hãy sống như thể ta chỉ còn một ngày để sống: sống mạnh mẽ, vươn lên, cống hết hết mình & sống tràn trề nhiệt huyết. => đây là triết lí sống mạnh mẽ, tích cực, tiến bộ. Trong cuộc sống có rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng nếu biết sống và cống hiến hết mình ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng. Nếu sống nhút nhát, thụ động thì cuộc đời thật nhạt nhẽo, vô nghĩa.

N

1

TU

Làm văn

 Bàn luận, chứng minh ý nghĩa - Giải thích vì sao mỗi người nên chọn cách sống “như thể ta chỉ còn một ngày để sống” + Cuộc sống rất quý giá nhưng lại ngắn ngủi, và chỉ đến duy nhất một lần. Tuổi xuân của mỗi người là hữu hạn, bởi vậy ta phải sống thế nào cho xứng đáng, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những tháng năm đã sống hoài, sống phí. Ta cần có một trái tim đầy nhiệt huyết để sống hết mình, để cảm nhận từng hơi thở trong khoảnh khắc của đời mình. + Mỗi người cần phải có ước mơ, lý tưởng và khát khao thực hiện những điều đó. Tuy nhiên, Trang 3


cuộc sống luôn ẩn chứa những khó khăn, thử thách và những điều tốt đẹp không bỗng dưng mà có. Thay vì để khó khăn đánh bại, ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình, để ta thêm trưởng thành.

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Khi ta chọn sống “như thể còn một ngày để sống”: đó là lúc ta sống hết mình và cống hiến hết mình. Ta sẽ có cơ hội được toả sáng, được khẳng định, lưu lại dấu chân trên con đường đã đi và tận hưởng những điều tuyệt diệu mà cuộc sống mang lại. Đó cũng chính là cách khiến cuộc sống của ta thêm ý nghĩa và trở nên có ích. Đó mới là cuộc sống đích thực của con người. - Giải thích vì sao không nên chọn cách sống thụ động, trì trệ: + Cuộc sống xung quanh biến động không ngừng, nếu ta sống thụ động thì ta không dám đối mặt trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống vì ta sợ sai lầm, sợ sẽ thất bại, sợ bị cười chê… để rồi mãi mãi ta sống trong vỏ bọc hèn nhát của mình. Đó là lối sống mòn, sống thừa, sống vô ích mà không được ai biết đến. + Một “cuộc sống đang mòn ra, đang rỉ đi, đang nổi váng” – cuộc sống không mục tiêu, ước mơ, hoài bão thật vô vị. Sống như thế thực chất chỉ là tồn sự tại mà thôi, là chết ngay cả khi đang sống. “Điều quan trọng không phải bạn sống bao nhiêu lâu mà là bạn sống như thế nào.” - Dẫn chứng liên hệ: + Thơ văn hoặc dẫn chứng trong cuộc sống hang. + Trong bài thơ Giục giã, nhà thơ Xuân Diệu viết: Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối, Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm. - Nhà thơ Ấn Độ R.Ta-go nói : “Thà làm một bông hoa sen nở khi thấy mặt trời rồi mất hết tinh nhụy, còn hơn giữ nguyên hình nụ búp trong sương lạnh vĩnh cửu của mùa đông”

N

G

U

YE

N

TH

 Bàn bạc mở rộng vấn đề : - Liệu có phải lúc nào ta cũng sống hết mình? Nếu cứ hết mình như thế sẽ có lúc ta kiệt sức. Vậy ta cần phải biết lượng sức mình, không phải lúc nào cũng nên lao về phía trước. Để đối mặt với mọi thử thách trên đường đời trước tiên ta phải trân trọng chính bản thân ta. Đừng nôn nóng theo đuổi mục đích mà quên mất bản thân mình. - Có những phút giây ta nên thu mình lại khi đã cảm thấy mỏi mệt. Khi ấy không phải ta đang hèn nhát, chỉ là ta đang tìm kiếm chút bình yên cho tâm hồn, tìm được lại ý chí, lòng quyết tâm để tiếp tục tiến lên phía trước. Phản đề: Phê phán lối sống yếu mềm, thụ động, hèn nhát, chỉ biết ngồi chờ vận may và sự thuận lợi.  Bài học nhận thức và hành động Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Cuộc sống quá ngắn ngủi, hãy cứ cháy hết mình đến tận cùng của khát vọng, ước mơ. 2

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 

Giới thiệu tác giả, tác phẩm Trang 4


* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm Sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên- Huế trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng, thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. * Giới thiệu đoạn trích “Đất Nước” - Xuất xứ: nằm trong phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” - Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị- Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

 Cảm nhận về hình tượng Đất Nước qua hai đoạn trích 1) Hình tượng Đất Nước trong đoạn 1 – Đất Nước hình thành từ truyền thống văn hóa của cha ông lâu đời - Trong đoạn thơ tác giả trả lời câu hỏi Đất Nước có từ bao giờ? - Đất Nước đã có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết cổ tích xa xưa mà mỗi chúng ta đều được nghe kể trong suốt thời thơ ấu: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa, ngày xưa ” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Đó là sự tích trầu cau thấm đượm tình nghĩa vợ chồng, tình nghĩa anh em. Đó là truyền thuyết Thánh Gióng nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí đánh đuổi giặc Ân. - Đất nước đã có từ rất lâu đời gắn liền với những thuần phong mĩ tục: Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam duyên dáng búi tóc thành cuộn sau gáy là một trong những n t văn hóa đặc thù.

G

U

Lối sống coi trọng nghĩa tình, hôn nhân đậm bền khi trải qua những thử thách “gừng cay muối mặn”.

N

- Đất nước đã có từ rất lâu trong tiến trình phát triển của cuộc sống đời thường: + Dựng nhà: Cái kèo, cái cột thành tên Nền văn minh nông nghiệp: Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng -> Chốt lại đoạn thơ mở đầu Nguyễn Khoa Điềm nhẹ nhàng ghi khắc vào lòng ta: Đất nước có từ ngày đó... Ngày đó là ngày đất nước ta có phong tục, truyền thống, có văn hóa được tạo dựng trong một khoảng thời gian lâu dài. 2) Hình tượng Đất Nước trong đoạn 2 – Đất Nước trong chiều dài lịch sử - Đất Nước ở hiện tại và tương lai + Trong hiện tại, đó là một Đất Nước giản dị và gần gũi, gắn liền với tình yêu của anh và em, gắn liền với sự đoàn kết của cả dân tộc. Chính tình yêu và sự đoàn kết đó mới tạo nên sức Trang 5


TU

PR

O D

U

C TI O

N

mạnh cho toàn dân: Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn Trong tương lai, đó là một Đất Nước với triển vọng tươi sáng, là Đất Nước được tạo dựng bởi thế hệ măng non tiếp bước: Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng - Những suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Đất Nước: Tác giả đã kh p lại đoạn thơ bằng lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm với đất nước: Đất Nước là máu thịt, là phần không thể thiếu trong mỗi con người: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình + Chính vì vậy chúng ta phải biết cùng nhau xây dựng đất nước, cống hiến và hi sinh để bảo vệ đất nước: Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời 

U

YE

N

TH

AN H

Tư tưởng mà nhà thơ muốn truyền tải qua cách định nghĩa mới mẻ về Đất Nước Tác giả nêu định nghĩa về đất nước từ các góc nhìn toàn diện – truyền thống văn hóa và chiều dài lịch sử. Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến một cái nhìn mới, nghiêng nhiều hơn về các không gian riêng tư, không gian đời thường để phát hiện ra một Đất Nước hết sức thân quen, gần đối với cá nhân mỗi người. -> Từ đó tác giả đã nêu bật tư tưởng: Đất Nước của nhân dân, để khơi gợi trách nhiệm của mỗi cá nhân với Đất Nước

N

G

 Tổng hợp, đánh giá - Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, chất liệu dân gian phong phú. - Mạch thơ mang đậm chất triết luận, vừa sâu sắc, vừa thấm đượm tình cảm.

Trang 6


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

CỤM CHUYÊN MÔN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Môn thi: NGỮ VĂN

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

N

Kĩ năng:

C TI O

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

U

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

O D

Đọc đoạn trích dưới đây:

TU

PR

…Trái tim bạn là nơi cất giữ đam mê của bạn. Và nó luôn đói khát. Nếu bạn không cho nó ăn no đủ, niềm đam mê sẽ chết dần chết mòn, sẽ cạn kiệt. Khi ấy – sống mà không đam mê, không tha thiết, bạn chỉ kéo lê đời mình trong sự bất mãn, hồ nghi và mặc cảm mà thôi.

TH

AN H

Hãy bằng mọi giá tìm thấy niềm đam mê ẩn giấu trong ta. Hãy bằng mọi giá chỉ ra được đâu là khả năng của bạn, đâu là thứ bạn yêu thích nhất, đâu là việc mà bạn không thể trì hoãn đến sáng mai. Ở nơi nào đó, trong bạn, chắc chắn phải có một niềm đam mê như vậy. Không cứ nó phải là điều gì to tát, lý tưởng rạng ngời: thay đổi thế giới, trở thành người xuất chúng, mưu bá đồ vương, lập kỳ tích trong khoa học hay nghệ thuật. Chỉ cần nó đúng là niềm đam mê: bất cứ đam mêm nào, vâng, không loại trừ gì, đều đáng để bạn quan tâm và nuôi dưỡng. Đừng để ngọn lửa tắt. […]

N

G

U

YE

N

Thử nghĩ lại đi, lúc nào bạn không còn thấy mê thích, đó là lúc quả tim chỉ còn làm nhiệm vụ bơm máu, một cái máy bơm giật cục và chai sạn, Frédéric Beigbeder đã từng nói vậy. Bạn không phải nhập viện, không phải dùng thuốc trợ tim, bạn vẫn sống khỏe phây phây (trong mặc cảm/bất mãn/hồ nghi), trời đang xanh hay ráng hồng, bạn chằng quan tâm, người đáng yêu hay đáng sợ, bạn không để ý, bạn kéo dài thời gian trên cõi đời này bằng ăn ngủ đi lại bởi vì bạn có còn yêu thương mong muốn gì nữa đâu… Thế thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, bất kỳ bi kịch nào, bạn cũng không được dừng yêu. Yêu gì cũng được, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc, không có cái nào xứng đáng hơn cái nào. “Trái tm biết rõ nơi nó muốn trú ngụ”, đây không phải là phát biểu của tôi, nó thuộc về Steve Jobs. Hãy học yêu việc mình làm, sản phẩm mình tạo ra, đứa con mình sinh thành, người mình trao niềm tin. Bạn phải yêu, giá nào cũng phải yêu và bảo vệ, bởi nếu không, bạn mong gì người khác yêu nổi bạn và những gì thuộc về bạn? Khi bạn cất tiếng hát mà chính bạn còn chán nó, còn thấy mặc cảm vì giọng mình, thì ai sẽ là người yêu thích giọng hát ấy đây? Khi bạn không có một kỷ niệm nào để gìn giữ và trân trọng, thì ai sẽ là người trân trọng bạn, giữ bạn trong đám rối ký ức của họ? (Trích Thức ăn cho quả tim, Quốc Bảo, Cuốn sổ trắng, NXB Hội nhà văn, 2015, tr.232) Thực hiện các yêu cầu: 1. Nhận biết Trang 1


Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm) 2. Nhận biết Theo tác giả, việc để cho trái tim luôn đói khát để lại tác hại như thế nào? (0,5 điểm) 3. Thông hiểu Tại sao Frédéric Beigbeder lại nói: lúc nào bạn không còn thấy mê thích, đó là lúc quả tim chỉ còn làm nhiệm vụ bơm máu, một cái máy bơm giật cục và chai sạn. (1,0 điểm) 4. Thông hiểu Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Yêu gì cũng dược, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc, không có cái nào xứng đáng hơn cái nào không? Vì sao? (1,0 điểm) II.LÀM VĂN Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao

C TI O

N

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Đừng để ngọn lửa đam mê lụi tắt. Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao

U

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả về nhân vật Mị:

TU

PR

O D

…Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa. Con ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. […] Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi. Và:

TH

AN H

…Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ…

N

G

U

YE

N

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần đầu, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc… (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ Văn 12, tập Hai, NXBGDVN 2016, tr. 6 – 13 – 14) Phân tích sự thay đổi của nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật nét độc đáo trong tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.

Trang 2


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Tác hại khi để trái tim đói khát: Niềm đam mê sẽ chết dần chết mòn, sẽ cạn kiệt. Khi ấy – sống mà không đam mê, không tha thiết, bạn chỉ kéo lê đời mình trong sự bất mãn, hồ nghi và mặc cảm. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: Frederic Beigbeder đã nói vậy bởi khi con tim không còn nhiệt huyết, không còn đam mê là khi ấy nó không còn mang trong mình nhiệm vụ thôi thúc, thúc đẩy mỗi chúng ta cố gắng, nỗ lực. Mà khi ấy nó chỉ còn đơn thuần là một cỗ máy duy trì sự sống. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Đồng ý với quan điểm. - Lí giải: bất cứ tình yêu, niềm tin, lý tưởng nào cũng đều cao quý và đáng trân trọng. Không có lí tưởng nào là cao sang, lí tưởng nào là thấp hèn, chỉ cần đó là lí tưởng chân chính thì đều được nâng niu.

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Đọc hiểu

Nội dung

G

U

YE

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Đừng để ngọn lửa đam mê lụi tắt 2. Bàn luận - Đam mê là niềm hứng thú muốn tìm hiểu, truy nguyên với một công việc, một vấn đề hay một con người nào đó. => Với mỗi chúng ta, đặc biệt là tuổi trẻ không được để đam mê lụi tàn, mà cần làm nó bùng cháy mãnh liệt, biến thành hành động, biến ước mơ thành hiện thực. - Vai trò của niềm đam mê: + Đam mê thôi thúc chúng ta hành động. + Đam mê giúp ta vượt qua mọi trở ngại, thử thách. + Đam mê giúp con người được sống thực sự, sống có ý nghĩa chứ không chỉ là một sinh vật biết tồn tại. +… - Nhưng bên cạnh đó còn một số bạn trẻ sống thiếu đam mê, nhiệt huyết. Họ sống hài lòng

N

1

N

Làm văn

Trang 3


với thực tại, trở nên tụt lùi với xã hội. - Mỗi chúng ta cần sống với đam mê thực sự của chính mình, dù đó là bất kì đam mê gì. Hãy hăng say, yêu quý và nỗ lực thực hiện nó, chỉ khi ấy bạn mới sống một cuộc đời thực sự có ý nghĩa.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ. • Giới thiệu nhân vật - Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. - Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. - Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ: + Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” + Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” + Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” -> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối. • Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên ▪ Lần thứ nhất * Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu truyện. Khi Mị bị bắt về làm con dâu dạt nợ nhà thống Lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” đến mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp nhận số phận bi kịch của mình. * Phân tích hình ảnh Mị: - Ý thức phản kháng mất đi, chấp nhận số phận của mình, sống một cách dật dờ, tàn lụi: Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. - Thủ pháp vật hóa: “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa. Con ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.” -> Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian. Thời gian được đo bằng khối lượng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. - Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào

N

2

Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị. - Tận cùng của sự cam chịu : “Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.” => Con người phải chịu cả nỗi đau về thể xác và tinh thần ▪ Lần miêu tả thứ hai: *Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần cuối truyện. A Phủ là người ở gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Do sự bất cẩn của mình mà A Phủ đã để hổ vồ mất trâu nhà thống lí. Thống lí phạt vạ A Phủ và trói đứng A Phủ giữa đêm đông giá rét. Trong hoàn cảnh này, Mị và A Phủ đã gặp nhau. *Phân tích hình ảnh Mị: + Chứng kiến những giọt nước mắt của A Phủ, Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình: Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ… + Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -> thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói + Sức sống tiềm tàng trỗi dạy và trở thành hành động mạnh mẽ: “vụt chạy ra”, “băng đi”, “đuổi kịp A Phủ” => Hành động của Mị thể hiện sự nhận thức bước đầu của người nông dân miền núi trong đấu tranh Cách mạng • Tư tưởng nhân đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài Ngoài việc ngợi ca vẻ đẹp của nhân vật, đồng cảm thương cảm với số phận nhân vật, điểm tiến bộ trong tư tưởng nhân đạo của ông là đã chỉ ra được lối thoát cho nhân vật của mình. Từ đây, nhân vật có hy vọng vào một tương lai tươi sáng, cuộc sống tốt đẹp hơn.

Trang 5


SỞ GD&ĐT CAO BẰNG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ THI LẦN Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

PR

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

AN H

TU

Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

YE

N

TH

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai, bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kĩ năng đã được trau dồi cùng với tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

N

G

U

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân, vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà con được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn. (Xây dựng bản lĩnh cá nhân, theo Tuoitre.vn) Câu 1: Nhận biết Chỉ ra các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích Câu 2: Nhận biết Theo tác giả, thế nào là người có bản lĩnh? Câu 3: Nhận biết Theo người viết mỗi người cần làm gì để rèn luyện bản lĩnh của chính mình? Yếu tố nào là quan trọng nhất làm nên bản lĩnh của mỗi cá nhân? Câu 4: Thông hiểu Trang 1


Theo anh (chị) vì sao tác giả cho rằng muốn có bản lĩnh mỗi người cần phải kiên trì luyện tập? II. LÀM VĂN Câu 1: Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến. Câu 2: Vận dụng cao Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu miêu tả hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Phát hiện thứ nhất về một cảnh đắt trời cho, phát hiện thức hai về cảnh tượng phi thẩm mĩ, phi nhân tính trong gia đình hàng chài.

1. Phương pháp: căn cứ các thao tác lập luận đã học Cách giải: - Thao tác lập luận: Phân tích, bình luận. 2. Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản Cách giải: - Người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. 3. Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản Cách giải: - Cách thức rèn luyện bản lĩnh: Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai, bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kĩ năng đã được trau dồi cùng với tri thức, trải nghiệm. - Yếu tố quan trọng nhất: khả năng của bạn, gồm: kĩ năng, tri thức, trải nghiệm. 4. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Muốn có bản lĩnh phải kiên trì tập luyện vì: bản lĩnh con người không phải vốn có, tự sinh ra mà phải trải qua những khó khăn, thử thách, những va vấp trải nghiệm thực tế mới dần dần hình thành. Bởi vậy để trở thành con người có bản lĩnh cũng cần phải kiên trì luyện tập

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

Đọc hiểu

Nội dung

O D

Câu

U

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

C TI O

N

Cảm nhận của anh(chị) về hình ảnh người nghệ sĩ Phùng qua hai phát hiện trên, từ đó làm nổi bật tư tưởng của tác giả về cuộc đời và nghệ thuật.

Làm văn 1

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Trang 2


G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung - Nguyễn Minh Châu là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ. Suốt cuộc đời cầm bút, ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn. - Nguyễn Minh Châu đã trở thành một trong những người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn học nước nhà từ sau 1975. Hành trình sáng tác của ông chia làm hai giai đoạn rõ rệt: Trước thập kỉ 80 ông là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 đến khi mất, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề về đạo đức và nhân sinh. “Chiếc thuyền ngoài xa” tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn Nguyễn Minh Châu ở giai đoạn sáng tác thứ hai. - Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” được Nguyễn Minh Châu sáng tác tháng 8 năm 1983 trong thời kì đổi mới, mang phong cách tự sự - triết lí, kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời. - Giới thiệu về hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng.

N

2

U

C TI O

N

1. Giới thiệu vấn đề: Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà con được nhiều người thừa nhận và yêu mến. 2. Bàn luận - Bản lĩnh: là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn. - Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh. + Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. + Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới. + Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm. => Sống có bản lĩnh không những khẳng định được giá trị bản thân mà còn được những người xung quanh yêu mến, kính trọng. - Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,… mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

2. Phân tích 2.1 Phát hiện thứ nhất – “cảnh đắt trời cho” * Chi tiết: - Khi anh chụp được cảnh biển buổi sáng có sương mà anh đã cảm thấy “suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh đắt trời cho như vậy” bởi vì “Trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”. Đó là “một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. - Anh đã trải qua “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại”. Đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Anh tự hỏi: “Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái Trang 3


và bị thương.

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

đẹp chính là đạo đức?” Dường như trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa, anh đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ. * Hình ảnh người nghệ sĩ Phùng: - Là người nghệ sĩ có trách nhiệm: + Khi nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng khoác máy ảnh lên đường đến vùng biển miền Trung để thực hiện bức ảnh, sau 1 tuần lễ phục kích cũng đã chụp được vài tấm ảnh tạm ưng ý nhưng vẫn chưa thực sự hài lòng -> Hôm nào cũng dậy sớm ra vùng biển để cố gắng tìm một bức ảnh mà mình thực sự thỏa mãn. - Là người nghệ sĩ nhạy cảm trước cái đẹp: + Khi phát hiện ra cảnh đắt trời cho -> xúc cảm trào dâng: rung động, tâm hồn được thanh lọc, hạnh phúc tràn ngập tâm hồn, lôi máy ảnh ra bấm liên thanh… 2.2 Phát hiện thứ hai – cảnh người đàn bà bị đánh * Chi tiết: - Anh phải chứng kiến một cảnh bất ngờ và đầy trớ trêu từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải tỏa những uất ức, khổ đau do đói nghèo. - Sự việc xảy ra bất ngờ đến mức Phùng kinh ngạc, lao đến can ngăn. * Người nghệ sĩ có tấm lòng với cuộc đời và con người: - Lần thứ nhất chứng kiến cảnh bạo hành gia đình: Sẵn sàng vứt chiếc máy ảnh xuống đất để nhào tới can thiệp giúp đỡ người đàn bà khốn khổ mặc dù chiếc máy ảnh rất quý, đặc biệt là đối với người nghệ sĩ như anh, nhất là khi nó còn đang chứa đựng kiệt tác nghệ thuật. Tuy nhiên, hơn cả sự quý giá về vật chất và tinh thần, đó là con người. - Lần thứ hai chứng kiến cảnh bạo hành gia đình: + Tuy đã thực hiện xong nhiệm vụ được giao nhưng vẫn ở lại vì anh quan tâm đến gia đình hàng chài này, thấy mình không thể đứng ngoài cuộc mà phải làm điều gì đó. + Khi chứng kiến cảnh bạo hành gia đình lần hai nghệ sĩ Phùng đã lao ra can thiệp kịp thời

N

G

U

YE

N

+ Nhờ bạn mình là chánh án tòa án huyện giúp đỡ gia đình này. 2.3 Nhận xét tư tưởng của tác giả về cuộc đời và nghệ thuật - Về cuộc đời và con người: cuộc đời đa sự, con người đa đoan -> nhìn nhận thấu đáo, toàn diện. - Về nghệ thuật: nghệ thuật chân chính phải gắn liền với cuộc đời, xuất phát từ cuộc đời và quay trở lại phục vụ cho cuộc đời. 3. Tổng kết

Trang 4


SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

THPT CHUYÊN HÀ TĨNH

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ THI LẦN Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I – ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây:

AN H

TU

Càng ngày, những vấn đề chính trị, thời sự của xã hội đất nước càng được quần chúng nhân dân quan tâm nhiều hơn, bàn luận nhiều hơn. Gia tăng không khí tranh biện sôi nổi có thể xem là một tín hiệu tích cực, dân chủ trong lộ trình phát triển văn hóa xã hội. Người dân đang ngày càng cởi mở và có trách nhiệm đối với xã hội và đất nước – một thể hiện rõ nét của ý thức công dân.

N

TH

Nhưng văn hóa tranh biện đang bộc lộ những lỗ hổng, những khiếm khuyết, lệch lạc… khó có thể khắc phục trong một sớm một chiều. Điều này xuất hiện không chỉ trên mạng xã hội mà ngay cả trên báo chí và hệ thống truyền thông chính thống.

N

G

U

YE

Người Việt hiếu thắng khi tranh luận. Người Việt hăng tranh cãi để giành phần hơn, phần thắng nhưng rất thiếu chỗ dựa, cơ sở lý tính đầy đủ và chính xác đề làm sáng tỏ chân lý. Điều này dường như trùng khít với một nhận định được đưa ra trong cuốn “Tâm lý học đám đông” của Gustave Le Bon: “Cái đáng sợ nhất là người ta không nói bằng tiếng nói của bản thân, mà luôn núp sau một tập thể, nâng cao nó thành tiếng nói của một giai tầng trong xã hội và tự cho mình là chính nghĩa tuyệt đối”. Người ta dễ thấy rằng người Việt đang trong giai đoạn thiếu, hoặc yếu nền tảng văn hóa tranh luận. Chúng ta chỉ có ngôn từ để cãi vã và hơn thua. Trên mạng xã hội, người ta dễ bị ảnh hưởng bởi đám đông, hoặc ưa lợi dụng tâm lý đám đông để che giấu trách nhiệm của bản thân. Tự nhiên chủ nghĩa, người ta cho rằng không cần tôn trọng đối thủ tranh biện, tha hồ xỉ vả, văng tục, “chụp mũ” người đối thoại. Đó là cách tự hạ mình, lưu manh hóa khi tranh luận. Dữ kiện đưa ra không giúp trở thành lập luận làm sáng tỏ vấn đề, chỉ thỏa mãn việc trút bức xúc của bản thân và chà đạp đối thủ. Tinh thần cao cả, trong sáng, hướng thượng trong tranh luận biến mất. (Nguyễn Hồng Lam, Cần tỉnh táo và lựa chọn đúng đắn, http://vnca.cand.com.vn/dien-dan-van-nghecong-an/Van-hoa-tranh-luan-tren-mang-xa-hoi-518392/) Trang 1


Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Nhận biết Những khiếm khuyết trong tranh luận của người Việt được tác giả đề cập đến trong văn bản trên là gì? Câu 2.Thông hiểu Phân biệt giữa tranh cãi và tranh luận? Câu 3. Thông hiểu Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Không cần tôn trọng đối thủ tranh biện, tha hồ xỉ vả, văng tục, “chụp mũ” người đối thoại… Đó là cách tự hạ mình, lưu manh hóa khi tranh luận? Câu 4: Thông hiểu Anh/chị có đồng tình quan điểm: Người Việt đang trong giai đoạn thiếu, hoặc yếu nền tảng văn hóa tranh luận. Vì sao?

N

II.LÀM VĂN (7.0 điểm)

C TI O

Câu 1 (2.0 điểm) Vận dụng cao

U

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của mình về một cuộc tranh luận có văn hóa.

O D

Câu 2 (5.0 điểm) Vận dụng cao

TU

PR

Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp sông Hương với vẻ đẹp của người con gái. Ở thượng nguồn dòng chảy: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Khi đến thành phố Huế: Hình như trong khoảnh khắc chừng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.

AN H

(Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 198 và tr. 200)

YE

N

TH

Anh (chị) hãy phân tích hình tượng sông Hương trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp khác nhau của dòng sông này.

G

1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: Những điểm yếu trong tranh luận của người Việt: - Người Việt hiếu thắng khi tranh luận. - Người Việt hăng tranh cãi để giành phần hơn, phần thắng nhưng rất thiếu chỗ dựa, cơ sở lý luận đầy đủ và chính xác để làm sáng tỏ chân lý. 2. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Tranh cãi: bàn cãi một vấn đề nào đó một cách gay gắt để phân đúng sai nhưng không dựa trên lý lẽ nào. - Tranh luận: bàn bạc, lý giải, phân tích một vấn đề nào đó dựa trên những lý lẽ cụ thể để tìm

N

Đọc hiểu

Nội dung

U

Câu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Trang 2


U

C TI O

N

ra lẽ phải. 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Tác giả cho rằng như vậy là bởi: khi tranh biện, luận bàn một vấn đề nào đó mà bạn chỉ hướng đến việc chiến thắng của bản thân mà không nghĩ về sự hợp lý của vấn đề bạn bảo vệ, hạ thấp đối phương thì cũng chính bạn là một người thiếu văn hóa, từ đó hạ thấp giá trị của bản thân. 4. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Đồng ý với quan điểm của tác giả. - Vì: văn hóa tranh luận ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, trong giai đoạn đầu của văn hóa tranh luận chắc chắn sẽ có nhiều hạn chế, yếu về lý luận, hiểu sai về tranh luận từ đó chưa hình thành được văn hóa tranh luận. Để tranh luận trở thành một văn hóa cần có tri thức, kĩ năng trong các vấn đề, tiếp xúc và xử lý các vấn đề đó. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: tranh luận có văn hóa 2. Bàn luận vấn đề - Tranh luận: bàn bạc, lý giải, phân tích một vấn đề nào đó dựa trên những lý lẽ cụ thể để tìm ra lẽ phải. => Bàn bạc, tranh luận bất cứ vấn đề nào cũng cần phải có văn hóa - Văn hóa tranh luận:

TH

AN H

TU

PR

1

O D

Làm văn

YE

N

+ Tranh luận bất cứ vấn đề nào cũng cần có văn hóa tức là phải có tri thức về vấn đề đó, nêu lên được quan điểm cá nhân.

N

G

U

+ Tranh luận vấn đề phải dựa trên cơ sở lý luận cụ thể, không tranh luận “cùn”, “cãi cố”. + Bảo vệ ý kiến bản thân nhưng đồng thời cũng phải tôn trọng ý kiến của đối phương, không hạ bệ, sỉ nhục họ. - Khi tranh luận có văn hóa dù quan điểm của mình có đúng hay sai cũng sẽ được người khác tôn trọng; không chỉ vậy còn khẳng định được giá trị của bản thân. - Hiện nay văn hóa tranh luận ở Việt Nam vẫn còn là một điểm yếu. Vì vậy, giới trẻ là người có học thức khi tranh luận bất cứ điều gì cũng cần có văn hóa, để khẳng định cái tôi của bản thân cũng như giá trị của chính mình. 3. Tổng kết 2

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Hoàng Phủ Ngọc Tường là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4 -1 – 1981, in trong tập sách cùng tên. Bài bút kí có ba phần, văn bản dưới đây trích phần thứ nhất. • Phân tích hai chi tiết a) Sông Hương được so sánh với “một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”- vẻ đẹp của dòng sông ở thượng nguồn, khi nằm giữa không gian núi rừng Trường Sơn - Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông giống như bản trường ca của rừng già, toát lên vẻ đẹp vừa hùng tráng (“rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”) vừa trữ tình (“cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”), mang một sức sống mãnh liệt - Biện pháp so sánh kết hợp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của dòng sông. Nó hiện lên như một con người có cá tính và tâm hồn “rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” -> sông Hương ở thượng nguồn hoang dại, phóng khoáng nhưng không kém phần trữ tình, dịu dàng, bí ẩn. Tác giả đã thực sự kì công để khám phá và hết sức tinh tế để thấu hiểu cái phần đời mà “dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” b) Sông Hương được liên tưởng với “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” - vẻ đẹp của dòng sông được cảm nhận từ góc nhìn văn hóa - Cái nhìn này trước hết có cơ sở từ thực tế: Sông Hương là dòng sông âm nhạc, đây cũng là nét riêng không thể lẫn của sông Hương với các dòng sông khác của đất nước. - Điểm gặp gỡ của cả nền âm nhạc cổ điển cũng như những câu hò dân gian là đều đã được sinh thành trên mặt nước sông Hương, nên nó chỉ vang lên hay nhất “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”. Điều này càng rõ hơn khi tác giả đã từng trải nghiệm cảm giác thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. - Theo tác giả, sở dĩ “những bản đàn đã đi suốt đời Kiều” hay đến thế, làm thổn thức lòng người đến thế là do Nguyễn Du đã “bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến trăng sầu” để cảm nhận và truyền tải được cái thần cái hồn của nền âm nhạc Huế trong đó. Cho nên có “một người nghệ nhân già, từng chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái đọc Kiều “Trong như tiếng hạc bay qua- Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”… Đến câu ấy, người nghệ nhân chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên “Đó chính là Tứ đại cảnh” (một bản nhạc cổ Huế tương truyền do Tự Đức sáng tác) * Nhận xét: + Bằng những so sánh, liên tưởng độc đáo, tác giả đã tái hiện vẻ đẹp phong phú của sông Hương từ góc nhìn địa lí và góc nhìn văn hóa: . từ góc nhìn địa lý, theo thủy trình từ thượng nguồn về hạ lưu, dòng sông mang một vẻ đẹp trọn vẹn, hài hòa giữa hình dáng bên ngoài với tâm hồn sâu thẳm bên trong . từ góc nhìn văn hóa, con sông của xứ Huế vốn đã rất đẹp ở diện mạo, dáng vẻ lại càng đằm thắm và đầy sức mê hoặc ở chiều sâu tâm hồn Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Thiên nhiên xứ Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dòng sông nhà văn thấy được tính cách con người xứ Huế. HPNT đã nhìn sông Hương như một thiếu nữ xinh đẹp và tài hoa, dịu dàng và cũng đầy cá tính. Vẻ đẹp nữ tính ấy của sông Hương giống như đời sống, như tâm hồn của con người xứ Huế. + Qua hình tượng sông Hương, người đọc còn thấy được vẻ đẹp của người cầm bút: một tình yêu say đắm với dòng sông, với quê hương xứ sở, và trên hết là với đất nước mình. * Đặc sắc nghệ thuật + Sức hấp dẫn của hình tượng sông Hương trước hết đến từ ngòi bút của HPNT: một cây bút tài hoa giàu trí tuệ, am hiểu sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương; một sức liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo. + Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương, đưa người đọc đi từ thích thú này đến thích thú khác + Nhà văn đã sáng tạo được những trang văn đẹp, được dệt nên bởi một kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và rất giàu hình ảnh • Tổng kết

Trang 5


SỞ GD&ĐT

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 2 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TU

I.ĐỌC – HIỂU: (3 điểm) Thế giới này tôi đã đi nhiều nơi

AN H

Thấy nhiều sách truyện hay, hoàn hảo Nhưng cuốn sách vĩ đại của cuộc đời

TH

Là trái đất, mới chỉ là bản thảo. Nhiều lỗi sai trong cuốn sách địa cầu

YE

N

Nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng… Ôi giá gì được chữa gọt từng câu

U

Được chép lại hoàn toàn trên trang giấy trắng.

N

G

(Trích Những ngôi sao xa – Raxun Gamazatop)

Câu 1: Nhận biết

Văn bản trên sử dụng thể thơ gì? (0,5 điểm) Câu 2: Nhận biết Chỉ ra 2 biện pháp tu từ có trong đoạn thơ (0,5 điểm) Câu 3: Thông hiểu Vì sao tác giả cho rằng “cuốn sách vĩ đại của cuộc đời/ Là trái đất, mới chỉ là bản thảo” (1 điểm) Câu 4: Thông hiểu Anh/chị hiểu tác giả muốn nói điều gì qua hai câu thơ: Ôi giá gì được chữa gọt từng câu Được chép lại hoàn toàn trên giấy trắng. (1 điểm) II.LÀM VĂN (7 điểm) Trang 1


Câu 1 (2 điểm): Vận dụng cao Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc làm của bản thân góp phần hoàn thiện cuốn sách cuộc đời. Câu 2 (5 điểm): Vận dụng cao Trong lớp thoại hồn Trương Ba và xác thịt (vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Ngữ văn 12, tập 2), xác hàng thịt nói với hồn Trương Ba rằng: Tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục. Từ chi tiết này, anh/chị hãy phân tích bi kịch của hồn Trương Ba khi phải sống nhờ trong thân xác anh hàng thịt. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

C TI O

Câu 1: Phương pháp: căn cứ bài thơ Cách giải: Văn bản trên sử dụng thể thơ tự do Câu 2: Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học Cách giải: Học sinh kể 2 biện pháp tu từ có trong đoạn thơ: ẩn dụ, liệt kê, so sánh… (mỗi BPTT kể đúng được 0,25 điểm) - Ẩn dụ: cuốn sách - Liệt kê: Nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng… Câu 3: Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: -Vì cuốn sách ấy còn nhiều lỗi sai, nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng… -Tức là thế giới này còn nhiều khổ đau, nhiều điều chưa hoàn hảo, chưa tốt đẹp Câu 4: Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Tác giả mong ước được tự mình làm cho thế giới tốt đẹp, hoàn hảo hơn

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Đọc hiểu

Nội dung

N

Câu

Làm văn 1

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Thí sinh viết đoạn văn nghị luận đảm bảo những yêu cầu sau: *Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn nghị luận, diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. *Về nội dung: -Thí sinh hiểu vấn đề: bản thân có thể làm gì để đóng góp cho xã hội ngày một tốt đẹp -Trình bày được những điều mình có thể làm (khuyến khích những chia sẻ chân thành, Trang 2


Cách giải: Yêu cầu chung:

N

-Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học.

C TI O

-Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

O D

phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.

U

-Thí sinh có thể cảm nhận và phân tích theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác

PR

Yêu cầu cụ thể: 1)Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

TU

-Trình bày đầy đủ các phầm Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau xúc sâu đậm của cá nhân.

AN H

cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm

TH

-Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được

N

đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn.

YE

-Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn

U

văn.

G

2)Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: -Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Qua câu xác hàng thịt nói với hồn Trương Ba: Tôi là

N

2

những giải pháp thiết thực…) - Một số đóng góp bản thân cho xã hội: + Học tập tốt, xây dựng đất nước + Tu dưỡng đạo đức, trở thành công dân tốt + Giúp đỡ mọi người + Bảo vệ môi trường + Sống nhân ái, yêu thương, chia sẻ với mọi người + …. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp

cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục, phân tích bi kịch của hồn Trương Ba khi phải sống nhờ trong thân xác anh hàng thịt 3)Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích); biết phân tích dẫn chứng để hiểu nội dung (3,5 điểm): - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận *Giải thích: Thí sinh có thể nêu ngắn gọn các khái niệm: bi kịch – hoàn cảnh sống – quy Trang 3


phục - Bi kịch: là những nỗi đau đớn, khổ sở đến cùng cực tồn tại trong bản thân con người mà không cách nào có thể giải thoát được.

TU

PR

O D

U

C TI O

N

- Hoàn cảnh sống: là thực tại mà con người sinh sống, làm việc - Quy phục: phục tùng, làm theo => Cả câu nói nhằm khẳng định bi kịch của hồn Trương Ba khi phải sống nhờ xác hàng thịt. *Phân tích: -Nêu hoàn cảnh hồn Trương Ba phải trú nhờ trong xác anh hàng thịt. -Tâm trạng Trương Ba: vừa chán ngán, sợ hãi, vừa uất ức, tức giận vì phải chung sống với Xác thô lỗ, tầm thường, dung tục, không che giấu sự coi thường, khinh bỉ đối với Xác, phủ nhận sự lệ thuộc của linh hồn vào xác thịt -Xác khi thì ngạo nghễ, thách thức, khi thì ranh mãnh phản biện với thái độ bỡn cợt, châm chọc -Hồn khao khát khẳng định mình vẫn là mình, nhưng cuối cùng phải thừa nhận rằng, mình đang sống nhớ thể xác kẻ khác và bị thể xác đó điều khiển, dẫn đến sự tha hóa không có cách gì chống lại, phải dằn vặt, đau đớn, hoang mang, tuyệt vọng trở về cuộc sống trái với chính mình, buộc phải quy phục hoàn cảnh. *Bình luận: -Hiểu và trân trọng khát vọng được là chính mình, khát vọng vươn tới những giá trị cao đẹp của con người -Ý thức được sự khó khăn của cuộc đấu tranh chống lại sự tha hóa của con người trong những nghịch cảnh đời sống -Đặc sắc nghệ thuật: Tính chất căng thẳng của xung đột kịch, sự kết hợp giữa nội dung hiện

AN H

thực với yếu tố kì ảo, ngôn ngữ kịch giàu chất triết lí, thể hiện rõ tâm lí nhân vật, giọng điệu

N

G

U

YE

N

TH

tranh biện độc đáo.

Trang 4


SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

LÊ QUÝ ĐÔN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

C TI O

N

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống.

U

Kĩ năng:

O D

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

PR

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I.PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

TU

Đọc đoạn thơ dưới đây:

“Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em

AN H

hạnh phúc ở trong những điều giản dị trong ngày, trong đêm

TH

đừng than phiền cuộc sống nhé em

N

hạnh phúc ngay cả khi em khóc

YE

bởi trái tim buồn là trái tim vui

N

G

U

hạnh phúc bình thường và giản dị lắm là tiếng xe mỗi chiều của bố cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ chị xới cơm đầy bắt phải ăn no hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho là ngọn đèn soi tương lai em sáng là điểm mười mỗi khi lên bảng lá ánh mắt một người lạ như quen hạnh phúc là khi mình có một cái tên vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em tuổi mười tám còn khờ khạo lắm đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường.” (Thanh Huyền, Hạnh Phúc) Trang 1


Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm): Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? Câu 2 (0,5 điểm): Nhận biết Theo tác giả, hạnh phúc bình thường và giản dị lắm khi nào? Câu 3 (1,0 điểm): Thông hiểu Anh/chị hiểu thế nào về 2 câu thơ: “hạnh phúc ngay cả khi em khóc/bởi trái tim buồn là trái tim vui…”? Câu 4 (1,0 điểm): Thông hiểu Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng “đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm/hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường…”? II.PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

N

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao

C TI O

Từ nội dung gợi lên của văn bản Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về hạnh phúc.

U

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao

O D

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã miêu tả hình tượng con sông Đà qua những phân cảnh khác nhau, có khi thì:

TU

PR

“Lại như quãng mặt ghềnh Hát Lo óng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tòm được qua đấy…”

AN H

Có lúc lại: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mấy trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân…” (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2016)

G

Đọc hiểu

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

Câu 1: Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: biểu cảm. Câu 2: Phương pháp: căn cứ nội dung bài thơ Cách giải: Theo tác giả, hạnh phúc bình thường và giản dị lắm khi: “là tiếng xe mỗi chiều của bố”, “cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ”, “chị xới cơm đầy bắt phải ăn no”. Câu 3: Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

N

Câu

U

YE

N

TH

Anh/chị hãy phân tích vẻ đẹp của dòng sông ở hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật sự khác biệt trong cách nhìn của tác giả.

Trang 2


Hai câu thơ; “hạnh phúc ngay cả khi em khóc/bởi trái tim buồn là trái tim vui…” có thể hiểu: Hạnh phúc không chỉ biểu hiện bằng nụ cười vui sướng mà còn bằng cả những giọt nước mắt hân hoan; hạnh phúc còn ở ngay cả trong nỗi buồn, đi qua nỗi buồn sẽ tìm thấy niềm vui… Câu 4: Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Tác giả cho rằng: “đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm/hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường…” vì: -Tuổi 18 còn nhiều khờ khạo, ngây thơ, khoan vội vàng chạy theo những ảo vọng xa xôi, hãy biết trân trọng những điều giản dị, nhỏ bé giữa đời thường. -Đó là lời khuyên sâu sắc, ý nghĩa, nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng hạnh phúc vốn có bên mình. Làm văn Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: a.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về hạnh phúc. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề nghị luận. Dưới đây là một vào gợi ý: -Hạnh phúc là gì: Hạnh phúc là cảm giác hân hoan, vui sướng khi đạt được mong muốn, khát khao của mình, là mục tiêu hướng tới cuối cùng, có ý nghĩa lớn đối với mỗi người. -Những biểu hiện và ý nghĩa của hạnh phúc: Hạnh phúc biểu hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày như: được làm điều mình yêu thích, được sum vầy đầm ấm với gia đình, đạt kết quả tốt trong học tập và công việc, đem đến niềm vui cho người khác… Hạnh phúc không chỉ mang lại cảm xúc cho bản thân mà còn tác động đến những người xung quanh. Bản thân hạnh phúc thì những người bên cạnh cũng cảm thấy vui vẻ và ngược lại. -Cần phải làm gì để có hạnh phúc, giữ được hạnh phúc và đem hạnh phúc cho người khác: Con người cần nỗ lực không ngừng; cần biết nhận ra và trân quý hạnh phúc ngay bên mình, biết thỏa mãn, hài lòng; hiểu được đem lại hạnh phúc cho người khác cũng là cách mang hạnh phúc về cho bản thân…

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà trong 2 đoạn văn, làm nổi bật sự khác biệt trong cách nhìn của tác giả. c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu được vài nét chung về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. Thân bài: Trang 3


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

*Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ hai: +Nguyễn Tuân miêu tả Sông Đà qua cái nhìn cận cảnh. +Biện pháp điệp động từ “xô”, điệp từ nối “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”, nhịp điệu câu văn dứt khoát, gợi cuộc chiến đấu, vật lộn và tiếp nối nhau giữa nước, đá, sóng, gió,… tạo hình ảnh của một quãng sông nước hiểm trở. +Từ láy “cuồn cuộn”, từ tượng thanh “gùn ghè” gợi sự mạnh mẽ, dữ dội của sóng và gió, gợi âm thanh ghê rợn, dữ tợn, khiến Sông Đà đáng sợ như một con quái vật. +Câu văn so sánh “…như lúc nào cũng đòi nợ…”: tăng thêm sự nguy hiểm, luôn chực rình rập, đe dọa tính mạng con người. ->Với ngôn ngữ giàu sức tạo hình với các động từ, tính từ có khả năng miêu tả, thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ, thú vị, Sông Đà được miêu tả, hiện lên như một sinh thể dữ dội, cuồng bạo. *Vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ hai: +Dòng sông được quan sát tỉ mỉ, công phu ở góc nhìn từ trên cao +Điệp từ “tuôn dài” lặp 2 lần: Gợi độ dài bất tận của dòng sông; biện pháp so sánh và nhân cách hóa “như một áng tóc trữ tình” gợi liên tưởng về một Sông Đà với hình dáng uyển chuyển, đường nét mềm mại, duyên dáng như thiếu nữ. +Chữ “áng”: “áng tóc trữ tình”: cách dùng từ độc đáo, bộc lộ chất thơ, sự ý vị, thơ mộng của dòng sông. +Động từ “bung nở”, từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với “hoa ban”, “hoa gạo”, “khói núi mèo đốt nương xuân”: gợi nên vẻ đẹp mơ màng, đầy gợi cảm. ->Với những so sánh, liên tưởng độc đáo; ngôn ngữ phong phú, sống động, câu văn mang âm điệu trữ tình, lắng sâu. Sông Đà hiện ra với vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ, quyến rũ, đầy mê đắm. *Sự khác biệt trong cách nhìn của tác giả + Hai đoạn trích thể hiện cách tiếp cận và cái nhìn đa chiều, phong phú của Nguyễn Tuân trước sự vật mang tính thẩm mỹ. + Trong cái nhìn đó, sông Đà hiện lên vừa dữ dội vừa duyên dáng, vừa hung bạo vừa trữ tình. + Vẻ đẹp đầy cá tính của dòng sông chính là “chất vàng mười” của thiên nhiên Tây Bắc mà tác giả muốn khám phá, kiếm tìm. -Thấy được tình yêu tha thiết, say mê với thiên nhiên, đất nước; sự tài hoa, uyên bác của tác giả thể hiện qua cái nhìn tinh tế và sự cảm nhận độc đáo. a.Sáng tạo Có cách cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về dòng sông và cái nhìn nghệ thuật của Nguyễn Tuân. e.Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Trang 4


SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

N

- Kiến thức đời sống.

C TI O

Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

O D

U

I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau:

AN H

TU

PR

Mỗi cá nhân đều có những đặc điểm tuyệt vời riêng. Đà điểu rất giỏi chạy nhanh, còn đại bàng thì có khả năng bay cao. Không ai đánh giá cao đà điểu ở khả năng bay hay huấn luyện đại bàng để chạy nhanh cả. Vì vậy, bạn cần biết rõ các giá trị của mình và chọn các công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng. Thực tế đã chứng minh, chỉ những người nào nắm vững kĩ năng và yêu thích công việc mình đang làm mới có khả năng trở thành người giỏi trong lĩnh vực đó.

N

G

U

YE

N

TH

Mặc khác, tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp định hướng nghề nghiệp và dẫn bạn đến thành công. Một ví dụ điển hình cho việc can đảm theo đuổi giá trị bản thân chính là sự thành công của Steve Jobs khi sáng chế ra máy tính Mac. Dù chán ghét việc học tập ở môi trường đại học nhưng Steve Jobs lại có một niềm đam mê đặc biệt với các kiểu chữ. Chính niềm say mê này đã khiến ông theo học một khóa luyện viết chữ đẹp. Tại đây, ông đã học hỏi mọi thứ về các kiểu chữ, khoảng cách giữa các tổ hợp kí tự khác nhau và về kỹ thuật in. 10 năm sau, Jobs cho ra đời chiếc máy tính Mac đầu tiên với một đặc điểm chưa từng có: người dùng có thể tùy chọn các kiểu font chữ phong phú và nhìn thấy kiểu chữ hiển thị ngay trên màn hình chứ không cần phải đợi cho đến khi in ra. Khi tham gia khóa học viết chữ đẹp này, hẳn Steve Jobs không hề nghĩ đến việc một ngày mình sẽ thay đổi cả thế giới như thế nào. (Trích Giá trị bản thân làm nên sự khác biệt- https://careerbuilder.vn) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Thông hiểu Vì sao Steve Jobs lại theo học khóa luyện viết chữ đẹp? Việc đó đã giúp ích gì cho ông ta? Câu 3. Thông hiểu Theo anh/chị, tác giả của bài viết kể chuyện về sự thành công của Steve Jobs nhằm mục đích gì? Câu 4. Thông hiểu Trang 1


Tác giả cho rằng: Tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp định hướng nghề nghiệp và dẫn bạn đến thành công. Anh/chị có đồng tình với quan điểm đó không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt đối với mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao - ... ''Phải nhiều thế kỷ qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó.

C TI O

N

... Từ đấy, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trăng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non.

O D

U

Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một nhánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu..."

PR

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập một, tr.198 và tr.199, NXB Giáo dục 2015).

AN H

TU

Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương ở hai đoạn trích trên, từ đó làm nổi bật nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

G

U

YE

N

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức: Nghị luận 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Vì ông có niềm đam mê đặc biệt với các kiểu chữ. - Lợi ích: 10 năm sau, Jobs cho ra đời chiếc máy tính Mac đầu tiên với một đặc điểm chưa từng có: người dùng có thể tùy chọn các kiểu font chữ phong phú và nhìn thấy kiểu chữ hiển thị ngay trên màn hình chứ không cần phải đợi cho đến khi in ra 3. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích Cách giải: - Câu chuyện thành công của Steve Jobs tác giả nhằm khẳng định khi con người theo đuổi đam mê và làm việc với đam mê của chính mình họ sẽ vươn đến cái đích của sự thành công. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

N

Đọc hiểu

TH

Câu

Trang 2


Cách giải: - Đồng ý với quan điểm: Tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp định hướng nghề nghiệp và dẫn bạn đến thành công - Vì: + Giá trị bản thân là những điểm mạnh của chính mình, khi phát huy điểm mạnh thì chắc chắn bạn sẽ tỏa sáng. + Dùng giá trị bản thân để định hướng nghề nghiệp cũng chính là dùng điểm mạnh của mình để thúc đẩy, phát triển nó chắc chắn bạn sẽ thành công. Làm văn Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa sự khác biệt đối với mỗi người 2. Bàn luận vấn đề - Sự khác biệt là những điểm riêng, điểm khác của cá nhân này với cá nhân khác. Chính sự khác biệt đó làm xã hội phong phú, đa dạng, làm cho bản thân trở nên đặc biệt, duy nhất trong thế giới. - Ý nghĩa sự khác biệt: + Khác biệt tạo nên sự đa dạng, phong phú cho cuộc sống. Cuộc sống sẽ bớt nhàm chán và u tối khi có những điểm nhấn, điểm khác. + Sự khác biệt tạo nên thành công. + Sự khác biệt tạo nên suy nghĩ, ý tưởng đa dạng, phong phú phục vụ cuộc sống của bản thân và cộng đồng. +… - Mỗi thực thể là một “khác biệt” không ai giống ai, chúng ta cần trân trọng sự khác biệt của bản thân cũng như người khác. Không miệt thị, dè bỉu những người “khác biệt”. - Cần phần biệt giữa “khác biệt” và “cá biệt”, sống hòa đồng, tuân thủ quy định chung của cộng đồng.

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: • • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

1

N

G

U

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí… - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4 – 1 – 1981, in trong tập sách cùng tên. - Hai đoạn trích trên là hai đoạn trích tiêu biểu, tái hiện vẻ đẹp sông Hương và thể hiện rõ phong cách của tác giả • • Phân tích hai đoạn trích • ▪ Đoạn 1: Sông Hương trong không gian châu thổ vùng Châu Hoá * Vẻ đẹp của người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài - Sông Hương được miêu tả khi chuẩn bị ra khỏi rừng già đến với thành phố mà nó hằng mong đợi – Huế. Trang 3


O D

U

C TI O

N

- Trước đó sông Hương đã được miêu tả như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. - Trong cảm nghĩ của nhà văn, sông Hương giống như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi đến đánh thức”. - Tác giả nhìn dòng sông Hương với nhiều dáng vẻ, điệu bộ khác nhau: + chuyển dòng một cách liên tục. + vòng những khúc quanh đột ngột + uốn mình theo những đường cong thật mềm => Sông Hương như đang làm duyên, làm dáng với thiên nhiên, nó lúc này khác hẳn vẻ phóng khoáng, man dại khi ở rừng già. - Từ đây, thủy trình về xuôi của sông Hương giống như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của một người gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích. * Vẻ đẹp đa dạng: hành trình về xuôi của dòng sông gắn liền với những địa danh khác nhau, và ở mỗi địa danh lại mang một vẻ đẹp mới lạ. Phải chăng người con gái khi đến với người yêu không chỉ để dâng tặng tình yêu mà còn để hoàn thiện và phơi bày vẻ đẹp của mình? Quả thực trong hành trình về với kinh thành của mình, sông Hương đã phô khoe những vẻ đẹp hết sức đa dạng. ▪ Đoạn 2: Sông Hương trong không gian kinh thành Huế

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

* Bắt đầu đi vào thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình vui tươi và duyên dáng: - Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố. - Hình ảnh so sánh đặc sắc: “nhỏ nhắn như những vành trăng non” => Phép so sánh thật tuyệt. Trước mắt ra bỗng hiện ra bức tranh phong cảnh với sắc màu tươi tắn mà thanh thoát, nhe ̣nhàng. Cuộc tình đẹp, khung cảnh gặp gỡ của lứa đôi cũng thật nên thơ - Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu => Trong lòng thành phố , sông Hương tỏa thành nhiều nhánh nhũng cánh tay mềm mại, ôm ấp lấy người tình thủy chung. Gặp gỡ người tình thủy chung, có lẽ ai cũng muốn thời gian trôi chậm lại, ngừng lại. Sông Hương cũng vậy, phải trải qua một hành trình gian lao mới gặp được người tình mình mong đợi nên dòng sông dùng dằng không chảy, lặng lẽ như chờ đợi. - Không dừng lại ở cái nhìn bề ngoài, đắm say vẻ đẹp sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhân cách hóa, gọi cái vẻ lặng lờ, dùng dằng ấy là điệu “slow tình cảm” mà sông Hương dành cho xứ Huế. Vậy là với Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hương giang và thành phố huế là một cặp tình nhân, cặp đôi ấy đang đắm đuối mê say trong vũ điệu tình yêu lãng mạn. Ngòi bút phong tình của nhà văn đã đưa người đọc đi từ bất ngờ này tới bất ngờ khác. * Nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường: + Vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương + Liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo, đem lại những hình dung đầy đặc sắc, hấp dẫn về vẻ đẹp đa dạng của sông Hương. +Qua những hình dung, miêu tả hết sức tinh tế, tài hoa ta còn thấy ở ông một tình yêu thiên nhiên thiết, sâu nặng. • Tổng hợp, đánh giá - Giá trị nội dung + Bằng những so sánh, liên tưởng độc đáo, tác giả đã tái hiện vẻ đẹp phong phú của sông Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Hương từ góc nhìn địa lí. + Thiên nhiên xứ Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dòng sông nhà văn thấy được tính cách con người xứ Huế. HPNT đã nhìn sông Hương như một thiếu nữ xinh đẹp và tài hoa, dịu dàng và cũng đầy cá tính. Vẻ đẹp nữ tính ấy của sông Hương giống như đời sống, như tâm hồn của con người xứ Huế. + Qua hình tượng sông Hương, người đọc còn thấy được vẻ đẹp của người cầm bút: một tình yêu say đắm với dòng sông, với quê hương xứ sở, và trên hết là với đất nước mình. - Đặc sắc nghệ thuật + Sức hấp dẫn của hình tượng sông Hương trước hết đến từ ngòi bút của HPNT: một cây bút tài hoa giàu trí tuệ, am hiểu sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương; một sức liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo. + Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương, đưa người đọc đi từ thích thú này đến thích thú khác + Nhà văn đã sáng tạo được những trang

Trang 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI THỬ LẦN 3 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

C TI O

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I. Đọc hiểu

“Im lặng là vàng”

TU

người đời đã dặn

Xóa công dã tràng

N

G

U

YE

N

TH

AN H

Biển đền muối mặn Đất đai trầm mặc Cây đời nở tươi mặc cho bão táp Gió mưa dập vùi Sinh ra làm người cả đời tập nói Rồi ta tập im tạ từ thế giới Tập như trái đất lặng thầm mà quay Tập như ánh trăng Lặng im mà đầy Tập như búi cỏ

Đan trong nắng vàng Trang 1


bầy chim khép mỏ Bay vào mênh mang Câu 1: Nhận biết Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ chính của văn bản. Nêu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ đó. Câu 2: Thông hiểu Nêu ý hiểu của anh/chị về hai câu thơ: “Xóa công dã tràng/ Biển đền muối mặn”. Câu 3: Thông hiểu Chỉ ra và phân tích hiệu quả hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản. Câu 4: Thông hiểu Thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/chị nhận được từ bài thơ là gì? (trình bày trong khoảng 5 câu văn) II. Làm văn

C TI O

N

Câu 1: Vận dụng cao

Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trả lời câu hỏi: có phải lúc nào im lặng cũng là vàng? Câu 2: Vận dụng cao

PR

O D

U

“Khi Chí Phèo mở mắt thì trời đã sáng lâu. Mặt trời chắc đã cao, và nắng bên ngoài chắc rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài là đủ biết. Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn chỉ lờ mờ. Ở đây người ta thấy chiều lúc xế trưa và gặp đêm thì bên ngoài trời vẫn sáng. Chưa bao giớ Chí Phèo nhận thấy thế bởi chưa bao giờ hết say.

-Kém ba xu, dì ạ.

U

-Thế thì còn ăn thua gì!

YE

N

-Vải hôm nay bán mấy?

TH

AN H

TU

Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài. Cũng như những người say tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn, chân tay không buồn nhấc. Hay là đói rượu? Nghĩ đến rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu cũng như những người ốm thường sợ cơm. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi là buồn!

G

-Có khéo co mới được một tấm năm xu.

N

-Thật thế đấy. Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi… Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào tuộng làm. Tỉnh dậy hắn thấy giá mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã gài rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu… Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đày đọa cực nhọc, mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau” (Chí Phèo, Nam Cao, SGK Ngữ Văn lớp 11, NXB GD) Trang 2


“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

C TI O

N

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy nhưng búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dư phần tu sửa lại căn nhà” (Vợ nhặt, Kim Lân, SGK Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục)

O D

U

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn trên.

PR

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

1. Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật - Đặc điểm: + Đây là phong cách được dùng trong các sáng tác văn chương. + Đặc trưng: • Tính hình tượng: xây dựng hình tượng chủ yếu bằng biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp • Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc. • Tính cá thể: là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua các trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm. 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Có thể hiểu hai câu “Xóa công dã tràng/ Biển đền muối mặn” là: việc làm không mang ý nghĩa 3. Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học;phân tích, tổng hợp Cách giải: - Biện pháp tu từ: + Điệp ngữ: tập như…

N

Đọc hiểu

Nội dung

Trang 3


C TI O

N

+ So sánh: - Tác dụng: Điệp từ kết hợp với so sánh nhằm nhấn mạnh ý nghĩa, vai trò của sự im lặng trong cuộc sống con người. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Học sinh lựa chọn thông điệp ý nghĩa nhất để trình bày bằng khoảng 5 câu văn. - Gợi ý: Thông điệp ý nghĩa: Im lặng là vàng - Lí giải: Ý nghĩa của sự im lặng: + Im lặng giúp ta lắng nghe, cảm nhận, thấu hiểu mọi điều xung quanh + Im lặng giúp ta tập trung làm việc, đem lại hiệu quả cao nhất + Im lặng giúp ta tĩnh tầm, nhìn nhận lại mọi điều trong cuộc sống. + Im lặng tạo nên khoảng không gian thư giãn. +… Làm văn

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Im lặng không phải lúc nào cũng là vàng c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau: 1. Giới thiệu chung Nêu vấn đề nghị luận: có phải lúc nào im lặng cũng là vàng? 2. Bàn luận vấn đề - Trong cuộc sống của chúng ta, im lặng mang đến vô vàn những giá trị: im lặng để cảm thông, thấu hiểu mọi điều, mọi người; im lặng giúp ta tập trung làm việc cao hơn từ đó cho năng suất lao động lớn hơn; im lặng cũng là cách để ta thư giãn tâm hồn sau những ồn ào, vất vả của cuộc sống,… - Nhưng không phải lúc nào im lặng cũng là vàng: + Im lặng trước cái xấu, cái ác đang hoành hành đó là sự im lặng sai lầm. Ta không hiếm bắt gặp những kẻ móc túi trên xe bus, có nhiều người sợ liên lụy, phiền phức liền im lặng lẩn tránh. Sự im lặng đó tạo điều kiện cho cái xấu lên ngôi, lây .lan, phát triển => sự im lặng ở đây đồng nghĩa với lối sống thờ ơ, vô trách nhiệm + Im lặng đôi khi cũng mang đến những thiệt thòi không đáng có. + Im lặng còn có thể tàn phá một mối quan hệ tốt đẹp. Hẳn bạn đã từng có những cuộc tranh luận nảy lửa với một ai đó, nếu cả hai cùng im lặng không trao đổi để tìm ra hướng giải quyết chung, chắc chắn mối quan hệ của hai người cũng chấm dứt từ đó. - Im lặng là cần thiết trong cuộc sống, nhưng không phải lúc nào ta cũng im lặng. Hãy lựa chọn lời nói, thời điểm, phát ngôn thích hợp để vừa giúp bản thân, vừa thúc đẩy xã hội phát triển.

2

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải:

N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

1

Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Yêu cầu chung - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học. - Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả… - Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuẫn nhuyễn các thao tác lập luận. Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (có đủ các phầ mở bài, thân bài, kết luận). b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai đoạn trích Chí Phèo và Vợ nhặt c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nam Cao là cây bút hiện thực phê phán xuất sắc của văn học Việt Nam. Những tác phẩm của Nam Cao thường xoay quanh hai đề tài chính: người nông dân nghèo và người trí thức nghèo. Những hình tượng trong tác phẩm của ông là những nhân vật điển hình trong xã hội. Dù viết về đối tượng nào, ông cũng luôn dành cho họ tình cảm nhân đạo cao đẹp. - Chí Phèo là một trong những tuyệt phẩm của nhà văn Nam Cao, được in trong tập Luống cày (1946). - Kim Lân là nhà văn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân. Đó là mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa. - Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau hòa bình lặp lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. • Phân tích hai đoạn văn bản ▪ Đoạn 1: Diễn biến tâm lý của nhân vật Chí Phèo sau khi tỉnh rượu *Giới thiệu nhân vật Chí Phèo: - Chí Phèo vốn là một đứa trẻ mồ côi, lớn lên trong sự đùm bọc của dân làng - Lớn lên làm canh điền cho nhà lí Kiến và là một người lương thiện đích thực - Sau đó xã hội đã đẩy Chí vào con đường tha hóa *Phân tích - Nguyên nhân: Nguyên nhân sâu sa đó là do cuộc gặp gỡ với Thị Nở và nguyên nhân trực tiếp là do hắn bị cảm lạnh, nôn mửa nên đã tỉnh rượu. - Chí nhận thức được cuộc sống xunh quanh, lần đầu tiên biết đến sự sống, cảm nhận sự sống bằng các giác quan mình có: + Ánh sáng: mặt trời chắc đã lên cao và nắng chắc đã rực rỡ. + Âm thanh: tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng những người đàn bà đi chợ bán vải về, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. - Chí tự nhận thức về bản thân: + Nhớ về quá khứ tươi đẹp: Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm. + Quay về với thực tại: số 0 tròn trĩnh (không vợ con, không tài sản…), số âm (nhận thấy mình đã sang dốc bên kia của cuộc đời) Trang 5


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

+ Nghĩ về tương lai: đói rét, ốm đau, cô độc. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế + Ngôn ngữ giản dị, chân thực ▪ Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau khi có vợ *Giới thiệu nhân vật: Tràng là dân ngụ cư, gia cảnh nghèo, mẹ góa con côi, bố mất sớm, công việc bấp bênh, không ổn định – kéo xe bò thuê; chân dung ngoại hình thô kệch  Hội tụ đầy đủ yếu tố để không thể lấy vợ *Phân tích Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình. - Tràng tỉnh dậy muộn -> dễ chịu, êm ái, lửng lơ như người từ trong giấc mơ đi ra -> ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ. - Tràng quan sát khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi mới mẻ, khác lạ + Nhà cửa được dọn dẹp sạch sẽ hẳn. + Không khí gia đình: mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa.  Thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc: - Thấm thía cảm động - Bỗng thấy thương yêu, gắn bó. - Vui sướng, phấn chấn.Nhận thức mới mẻ: nhận thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.  Hành động: Xăm xăm chạy ra sân, muốn chung tay tu sửa căn nhà  Muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng đến với gia đình. - Nghệ thuật: + Tạo dựng tình huống truyện độc đáo: Tràng nhặt vợ -> Làm tiền đề khăc họa tính cách, tâm lí nhân vật -> Nhân vật hiện lên nổi bật, sắc nét. + Khả năng khám phá và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật điêu luyện, tài tình. + Sử dụng ngôn ngữ người nông dân rất tự nhiên, nhuần nhuyễn, đưa gôn ngữ đời sống của người dân vào trang văn -> nhân vật hiện lên chân thực, sống động. • So sánh điểm tương đồng và khác biệt *Giống nhau: - Cả hai đoạn trích đều miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật sau một sự kiến có tính chất bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật - Hai nhân vật trong hai đoạn trích là nạn nhân của xã hội thực dân, nửa phong kiến bị đẩy đến bước đường cùng. - Người nông dân mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp: lương thiện, tình yêu thương. - Cả hai đoạn văn đều thấm đượm tình cảm nhân đạo của nhà văn *Khác nhau: - Nam Cao: Con người thức tỉnh và tự ý thức về hoàn cảnh thực tại của bản thân. Cuối cùng nhân vật kết thúc cuộc đời trong tấn bi kịch. - Kim Lân: Hình ảnh người nông dân trong tác phẩm của ông hiện lên với vẻ dí dỏm, hài ước và họ có một tươi lai tươi sáng khi tìm thấy con đường để giải phóng chính mình. Trang 6


N N

YE

U

G AN H

TH TU

N

C TI O

U

O D

PR

• Tổng kết

Trang 7


SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Môn thi: NGỮ VĂN

NGUYỄN QUANG DIÊU

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 2 Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................ Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

C TI O

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

U

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

PR

I.ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

TH

AN H

TU

Bạn có tạo ra cầu chì ngắt cơn tức giận chưa? Hay bạn thường tranh cãi và đánh ghen? Tức giận là một cảm xúc lành mạnh và bình thường, nhưng khi tức giận bùng nổ và thành thói quen mất kiểm soát, sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho mối quan hệ, sức khỏe và tâm trí. Hiểu sâu sắc những lí do thực sự làm mình tức giận và các công cụ để quản lí cơn giận sẽ giúp bạn không bị những cơn cáu kỉnh cướp mất cuộc sống.

YE

N

Cảm xúc giận dữ không tốt cũng không xấu. Nó hoàn toàn lành mạnh và bình thường nếu bạn tức giận khi bị đối xử tàn tệ hay người khác làm sai. Vấn đề không phải là cảm xúc – mà bạn làm gì khi tức giận mới đáng kể. Tức giận trở thành vấn đề khi nó hại bạn hay hại người khác.

N

G

U

Là người nóng tính, bạn thấy dường như cảm xúc tuột khỏi tay mình và không thể làm gì để thuần hóa con thú ấy. Tuy nhiên bạn có quyền trấn áp tức giận nhiều hơn bạn tưởng. Bạn có thể học cách biểu lộ tức giận mà không hại ai – không những bạn cảm thấy tốt hơn mà còn có khả năng khiến người khác đáp ứng nhu cầu của mình. Nắm rõ nghệ thuật điều khiển cơn giận là rất khó, nhưng càng thực hành bạn càng dễ dàng thành thạo. Và lợi ích đem lại rất lớn. Học cách kiểm soát giận dữ và bộc lộ một cách thích đáng giúp bạn xây dựng quan hệ tốt hơn, đạt tới mục tiêu, sống lành mạnh và thoải mái hơn. (Trích Thêm chút khôn khéo cho đời hanh thông, Xuân Nguyễn dịch, tr.74-75, Nhà xuất bản Trẻ, 2016) Câu 1.Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2.Nhận biết Theo tác giả, điều gì thực sự đáng quan tâm khi rơi vào cảm xúc tức giận? Câu 3.Thông hiểu Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Hiểu sâu sắc những lí do thực sự làm mình tức giận và các công cụ để quản lí cơn tức giận sẽ giúp bạn không bị những cơn cáu kỉnh cướp mất cuộc sống”? Trang 1


Câu 4: Thông hiểu Anh/Chị thường làm gì để kiểm soát cảm xúc tức giận của bản thân? (Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng). II.LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao Từ vấn đề được đề cập trong đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của mất kiểm soát giận dữ. Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao Trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ đã xây dựng đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt:

C TI O

N

Hồn Trương Ba: (ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi đứng vụt dậy) Không! Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! (nhìn chân tay, thân thể) Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc! Nêu cái hồn của ta có hình thù riêng nhỉ, để nó được tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát!

Hồn Trương Ba: Nhưng… Nhưng…

AN H

TU

PR

O D

U

Xác hàng thịt: Nhưng tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục! Đâu phải lỗi tại tôi… (buồn rầu) Sao ông có vẻ khinh thường tôi thế nhỉ? Tôi cũng đang được quý trọng chứ? Tôi là cái bình để chứa đựng linh hồn. Nhờ tôi mà ông có thể làm lụng, cuốc xới. Ông nhìn ngắm trời đất, cây cối, những người thân… Nhờ có đôi mắt của tôi, ông cảm nhận thế giới này qua những giác quan của tôi… Khi muốn hành hạ tâm hồn con người, người ta xúc phạm thể xác… Những vị lắm chữ nhiều sách như các ông hay vin vào cớ tâm hồn là quý, khuyên con người ta sống vì phần hồn, để rồi bỏ bê cho thân xác họ mãi khổ sở, nhếch nhác… Mỗi bữa tôi đòi ăn tám, chín bát cơm, tôi thèm ăn thịt, hỏi có gì là tội lỗi nào? Lỗi là ở chỗ không có đủ tám, chín bát cơm cho tôi ăn chứ!

YE

N

TH

Xác hàng thịt: Tôi thông cảm với những “trò chơi tâm hồn của ông”. Nghĩa là: những lúc một mình một bóng, ông cứ việc nghĩ rằng ông có một tâm hồn bên trong cao khiết, chẳng qua vì hoàn cảnh, vì để sống mà ông phải nhân nhượng tôi. Làm xong điều xấu gì ông cứ việc đổ tội cho tôi, để ông được thanh thản. Tôi biết: Cần phải để cho tính tự ái của ông được ve vuốt. Tâm hồn là thứ lắm sĩ diện! Hà hà, miễn là… ông vẫn làm đủ mọi việc để thỏa mãn những thèm khát của tôi!

U

Hồn Trương Ba: Lí lẽ của anh thật ti tiện!

N

G

Xác hàng thịt: Ông đừng nên tự dằn vặt làm gì! Tôi đâu muốn làm khổ ông, bởi tôi cũng rất cần đến ông. Thôi đừng cãi cọ nhau nữa! Chẳng còn cách nào khác đâu! Phải sống hòa thuận với nhau thôi! Cái hồn vía ương bướng của tôi ơi, hãy về với tôi đây này! […] Hồn Trương Ba: (một mình) Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm đủ mọi cách để lấn át ta… (sau một lát) Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? “Chẳng có cách nào khác”! Mày nói như thế hả? Nhưng thật là không còn cách nào khác? Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần! (Trích Hồn Trương Ba da hàng thịt, Lưu Quang Vũ, Ngữ văn 12, tr.145-148, Nxb Giáo dục, 2014) Phân tích bi kịch Trương Ba qua đoạn đối thoại trên. Từ đó bình luận ý kiến: “Con người liệu có thể giữ cho mình những giá trị tinh thần cao quý khi phải chấp nhận sống chung với sự dung tục, có tránh được sự tha hóa khi phải thường xuyên thỏa mãn những ham muốn vật chất tầm thường?” Trang 2


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu

1. Phương pháp: căn cứ phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Cách giải: - Điều đáng quan tâm khi rơi vào cảm xúc tức giận là: cách bạn làm khi tức giận 3. Phương pháp: Cách giải: - Đồng tình với quan điểm của tác giả 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: Những việc cần làm khi tức giận: - Im lặng, hít thở sâu - Suy nghĩ về lý do khiến bản thân tức giận. - Thư giãn bằng các hình thức như: nghe nhạc, chạy bộ hay đọc sách,… -…

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Đọc hiểu

Nội dung

G

U

YE

N

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: tác hại của mất kiểm soát khi giận dữ 2. Bàn luận - Giận dữ là thái độ bức tức, khó chịu trước một đối tượng nào đó có hành động, suy nghĩ trái với quan điểm của bản thân. => Giận dữ là tâm lí hết sức bình thường của con người nhưng mất kiểm soát khi giận dữ sẽ dẫn đến những tác hại vô cùng nghiêm trọng. - Tác hại khi không kiểm soát được sự giận dữ của bản thân: + Gây bực bội, khó chịu, khiến các công việc khác cũng không thể làm hoặc hoàn thành tốt. + Người hay giận dữ sẽ dễ mắc các bệnh về tim mạch, vấn đề về hô hấp, … + Dẫn đến tranh cãi, làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. + Sự giận dữ và những cảm xúc tiêu cực còn có thể làm giảm nhiệt tình của con người trong cuộc sống, lấy đi sự tự tin của bản thân . + …. - Luôn sống vui vẻ, hòa đồng, thân thiện để kéo gần khoảng cách giữa mọi người với nhau. Nuôi dưỡng những cảm xúc, những hành động tích cực sẽ giúp con người giải quyết mọi việc một cách hiệu quả, thân thiện và văn minh. - Cảm xúc của con người thường được nảy sinh do hoàn cảnh. Vì vậy, con người cần biết

N

1

TH

Làm văn

Trang 3


thích ứng hoặc thay đổi, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh để tạo ra những cảm xúc và hành động tích cực. - Tuy vậy, cũng cần lên án những cách ứng xử thiếu văn hóa nơi công cộng, hướng tới những hành xử đẹp, văn minh, hiện đại, giàu tính nhân văn.

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: • Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Lưu Quang Vũ là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông trở thành hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm tám mươi của thế kỉ XX. - Hồn Trương Ba, da hàng thịt viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công chúng, là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước. • Phân tích bi kịch - Bi kịch bị tha hóa: Trong độc thoại ở đầu tác phẩm: - Nhiễm thói xấu: ham uống rượu, thích bán thịt, không mặn mà với chơi cờ, những nước cờ của ông giờ thật “ti tiện” – tính cách con người ảnh hưởng - Bị bọn trương tuần hạnh họe. - Con trai không còn tôn trọng bố, muốn bán vườn để có vốn mở cửa hàng thịt, vì: ông Trương Ba bây giờ ăn 8,9 bát cơm chứ không phải 2,3 bát như xưa. -> Chán chỗ ở không phải của mình, sợ thân thể kềnh càng, thô lỗ của mình, muốn thoát khỏi nó dù chỉ một ít phút. “Ôm đầu 1 hồi lâu rồi đứng vụt dậy” -> bế tắc, mất phương hướng, đau khổ tột cùng; căng thẳng, u uất, bức bách. “Đứng vụt dậy” – không chịu đựng được nữa, phải hành động để tự giải thoát mình. “Không, không, tôi không muốn sống như thế này mãi!” -> khát vọng dồn tụ. Trong đối thoại với xác hàng thịt: Hồn có phụ thuộc vào xác không? - Khi hồn muốn thoát khỏi xác: + Xác tuyên chiến trước bằng giọng nhạo báng, mỉa mai “ông không thoát ra khỏi tôi được đâu, 2 ta đã hòa vào làm một rồi,…”. + Hồn: không tin “ta vẫn giữ được một đời sống riêng nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn…”, xác chỉ là xác thịt âm u, đui mù, lời nói của bản năng, của con thú, không chi phối được hồn. + Xác: phủ nhận: cảm xúc khi ông đứng cạnh vợ tôi, trước các món ăn, tát thằng con ông tóe máu mồm, máu mũi,… -> thô bạo. + Hồn: đổ tội cho xác “tại mày” + Xác: nhân nhượng, nhún nhường, ra vẻ buồn rầu, rủ Trương Ba tham sự trò chơi tâm hồn – đổ hết tội lỗi cho tôi để giữ sĩ diện của kẻ nhiều chữ với điều kiện phải chiều chuộng những đòi hỏi của xác. + Hồn: lời nói không đồng ý, vẻ mặt bần thần chấp nhận, vì không thể làm khác -> đuối lí, cuối cùng không nói nên lời, chỉ bật ra những lời đứt quãng. -> Từ hăng hái, quyết liệt trở thành đuối lí, chủ động tách khỏi xác -> bần thần nhập lại vào xác -> thua cuộc. - Xưng hô: ta – mày -> anh. => Hồn có phụ thuộc vào xác. Đó còn là cuộc đối thoại giữa hồn và xác, ý thức – bản năng trong mỗi chúng ta. Nếu chúng ta để phần bản năng chiến thắng -> đánh mất phần người => Mỗi người phải biết đấu tranh hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tốt đẹp. *Bình luận ý kiến: “Con người liệu có thể giữ cho mình những giá trị tinh thần cao quý khi

N

2

Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

phải chấp nhận sống chung với sự dung tục, có tránh được sự tha hóa khi phải thường xuyên thỏa mãn những ham muốn vật chất tầm thường? - Con người hoàn toàn có thể giữ được những giá trị tinh thần cao quý và đây cũng là cái đích mà mỗi chúng ta hướng đến trong cuộc đời. - Muốn giữ được giá trị tinh thần cao quý con người cần sống có bản lĩnh trước mọi cám dỗ của cuộc đời. Con người cần có sự ý thức chiến thắng bản thân, chống lại những nghịch cảnh số phận, chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách - Cần cân bằng giữa lí trí và cảm xúc, cần dung hòa nhu cầu vật chất và tinh thần. • Tổng kết

Trang 5


THPT CHUYÊN KHTN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 3

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: ....................................................................... Số báo danh: ............................................................................

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: - Kiến thức làm văn, tiếng Việt

N

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

C TI O

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

O D

U

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I. ĐỌC HIỂU

PR

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ

TH

Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:

AN H

TU

Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.

N

– Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.

U

YE

Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.

N

G

Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình. Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được. Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy. Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình. (Hạt giống tâm hồn – Và ý nghĩa sự sống) Câu 1. Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2. Thông hiểu Trang 1


Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói của người thợ làm bút chì: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình”? (0,5 điểm) Câu 3. Thông hiểu Theo anh/chị, vì sao người thợ làm bút chì lại dặn dò những cây bút chì: “Trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết. Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.”? (1 điểm) Câu 4. Thông hiểu Thông điệp nào của câu chuyện trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1 điểm) II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 1. (2 điểm) Vận dụng cao

C TI O

N

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ dành cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy”. Câu 2: Vận dụng cao

O D

U

Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong những đoạn văn sau, từ đó anh/chị hãy nhận xét về phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân:

TU

PR

…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Những đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…

N

TH

AN H

…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…

Câu Đọc hiểu

N

G

U

YE

(Trích “Người lái đò Sông Đà” Nguyễn Tuân SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, trang 187, trang 191) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Nội dung

Câu 1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên là phương thức tự sự. (0,5 điểm) Câu 2. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Giải thích ý nghĩa của câu nói: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.”? – “Gọt”: Quá trình mài giũa, rèn luyện. – “Đau đớn”: Trong quá trình rèn luyện để trở thành cây bút chì có ích, chính bút chì cũng Trang 2


AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

phải chịu đau, chịu hi sinh thân mình – “Tốt hơn và tiếp tục cuộc sống của mình”: Cuộc sống của cây bút chì có giá trị khi nó viết lên những nét chữ cho đời. Vạ nó chỉ có thể viết, có thể sống đúng nghĩa một cây bút chì khi trải qua gọt giũa. -> Như vậy, câu chuyện cây bút chì cũng chính là câu chuyện về con người, về cuộc đời. Con người muốn sống có ích, sống một cuộc sống đúng nghĩa, phát huy được những giá trị bản thân phải biết chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa. Như thép cứng bởi chịu tôi qua lửa đỏ, như cây bút chì sắc nét vì chịu gọt mài bởi lưỡi dao. Câu 3. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Cây bút chì, viết mãi viết mãi rồi sẽ mòn, sẽ hết. Tất cả những dấu ấn còn lại của nó là những nét vẽ, nét viết mà nó để lại cho đời. Cũng như cuộc đời con người, không ai tránh khỏi quy luật sinh lão bệnh tử, cuối cùng rồi sẽ hoà vào cát bụi. Cách duy nhất con người có thể để lại dấu ấn cho đời là sống hết mình, cống hiến cho đời, làm đẹp cho đời. Như cây bút chì, dù trong hoàn cảnh nào cũng phải tiếp tục viết. Con người sống chân thành, sống hết mình sẽ không phải tiếc nuối, để khi mình ra đời, mình khóc – mọi người cười, và khi mình lìa đời, mình cười – mọi người khóc. Câu 4. Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Thí sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với em. Có thể lựa chọn thông điệp về sai lầm và sửa chữa sai lấm, thông điệp về việc cống hiến cho đời mà không hề đòi hỏi nhận lại…

G

U

YE

N

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: Yêu cầu về hình thức – Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ. – Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt,… Yêu cầu về nội dung Đoạn văn cần làm rõ được các ý sau: 1. Giải thích – “Nước sơn bên ngoài”: hình thức, cái bể nổi bên ngoài. – “Những gì bên trong”: tâm hồn, tính cách, tri thức, thái độ sống. – “Với bản thân cháu và người dùng cháu”: với mỗi cá nhân và với những người xung quanh, những người nhìn nhận, đánh giá cá nhân ấy. Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người. Cái bề ngoài màu mè, rực rỡ chỉ thu hút được ở phút ban đầu và sẽ nhanh chóng tan biến. Chính một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một tri thức phong phú sẽ mang lại cho mỗi người sức hút và giá trị bền lâu. 2. Phân tích – Vì sao cái giá trị bên ngoài lại không quan trọng bằng cái cốt lõi bên trong? + Vẻ bên ngoài gây chú ý trong phút chốc, nhưng cái bên trong mới tạo ấn tượng lâu dài. + Vẻ bên ngoài chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng giá trị tâm hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu với Trang 3

N

1

TH

Làm văn


G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: *Yêu cầu chung (1,0 điểm): Viết bài văn nghị luận, có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; có sáng tạo trong diễn đạt, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. *Yêu cầu cụ thể (4,0 điểm): 1.Mở bài (0,5 điểm) Nguyễn Tuân là nhà văn của cái đẹp, ông muốn đua tài năng viết văn của mình với vẻ đẹp của tạo hóa. Qua tùy bút Người lái đò Sông Đà, ta thấy được rất rõ tâm hồn say mê khám phá vẻ đẹp mang chất vàng mười thiên nhiên của Nguyễn Tuân. Trong mỗi trang viết, ông luôn chứng tỏ nét tài hoa và uyên bác của mình. Qua hai đoạn văn tiêu biểu, Nguyễn Tuân với lòng tự hào của mình đã khắc họa những nét hùng vĩ độc dữ, nham hiểm vừa thơ mộng gợi cảm của thiên nhiên đất nước qua hình ảnh con sông Đà. 2.Thân bài (3,0 điểm): a.Khái quát chung: Tùy bút Người lái đò Sông Đà được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960), gồm 15 bà tùy bút và một bài thơ ở dạng phác thảo. Tác phẩm được viết trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đó là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn đến Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo. b.Phân tích vẻ đẹp khác nhau của Sông Đà trong hai đoạn trích: Đoạn 1: (1,0 điểm): Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn giao hưởng chơi thật hùng tráng bài ca của gió thác xô sóng đá: -Ban đầu tác giả mới để dàn nhạc cất lên khúc như đang oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ, các nhạc khí bừng bừng thét lên khúc nhạc của một thiên nhiên đang ở đỉnh điểm của một cơn phấn khích mạnh

N

2

C TI O

N

thời gian. – Vì sao giá trị bên trong ấy không chỉ quan trọng với những người xung quanh, mà còn quan trọng với mỗi người? + Giá trị bên trong sẽ là thước đo những người xung quanh dùng để đánh giá bạn. + Nhưng với mỗi cá nhân, giá trị bên trong quan trọng, vì nó là thứ làm nên chính bạn, một bản thể đặc biệt không trùng lặp. 3. Bàn luận, mở rộng Để xây dựng, giữ gìn và phát huy giá trị bên trong của mình, chúng ta cần: – Tích luỹ cho mình tri thức. – Nuôi dưỡng cho mình tấm lòng nhân ái, tâm hồn biết rung động trước cuộc sống, rèn luyện cho mình lối sống đẹp. Tuy vậy, chúng ta cũng không thể bỏ qua yếu tố bên ngoài; không thể ỷ vào việc chăm chút thế giới bên trong mà tạo cho mình vẻ bên ngoài xộc xệch. 4. Bài học và liên hệ bản thân – Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ sống đúng đắn. – Liên hệ bản thân.

Trang 4


N

G

U

YE

N

TH

AN H

TU

PR

O D

U

C TI O

N

mẽ và man dại: nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa càng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng… -Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác đá Sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông. -Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông trông nghệ thuật. Câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật nhân hóa cùng với các từ: Réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, oán trách… khiến nước thác như một sinh thể có linh hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính cách dữ dội. Đoạn 2: (1,0 điểm): Nguyễn Tuân vừa tả Sông Đà lại vừa gợi lên vẻ đẹp lỗng lẫy giống như một cô gái Tây Bắc e ấp tình tứ: -Tác giả sử dụng trùng điệp các đối so sánh liên hoàn để tô đậm thêm vẻ đẹp muôn vẻ, muôn sắc của dòng sông: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở goa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân… -Điệp ngữ “tuôn dài” được lặp lại hai lần nhấn mạnh chiều dài Sông Đà chảy dọc theo biên giới phía Tây Tổ quốc, phép so sánh Sông Đà như một áng tóc trữ tình lại nhấn mạnh dáng hình dòng sông mềm mại, óng ả, mượt mà, duyên dáng, uyển chuyển, yêu kiều. Hình ảnh ẩn hiện mây trời Tây bắc và phép so sánh mây trời ấy cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân đã làm tăng thêm vẻ đẹp tình tứ, hư ảo, kín đáo và e ấp của dòng sông. -Động từ “bung nở” là một động từ mạnh đứng trước hai loài hoa của mùa xuân là hoa gạo đỏ tươi và hoa ban trắng tinh khiến làm tăng thêm cảm nhận về sự vận động của sắc màu cứ xôn xao, rạo rực rồi bừng lên lộng lẫy, trang điểm cho dòng sông đẹp tuyệt diệu cuốn hút lòng người. c. So sánh những điểm giống và khác nhau trong hai đoạn trích (1,0 điểm): -Điểm giống: Nội dung: Hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp Sông Đà, đặc biệt là nước Sông Đà, qua đó, làm hiện lên cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân (ngôn từ phong phú; khả năng tổ chức câu văn xuôi giàu giá trị tạo hình; trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ…) Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hóa… -Điểm khác: Nội dung: cùng tả nước Sông Đà nhưng đoạn một tả âm thanh, đoạn hai tả màu nước nên đoạn một như một bản nhạc, đoạn hai như một bức họa; đoạn một tô đậm vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội; đoạn hai tô đậm vẻ đẹp thơ mộng trữ tình. Nghệ thuật: Câu văn (đoạn một câu ngắn, nhịp nhanh; đoạn hai câu dài, nhịp chậm); ngôn ngữ (đoạn một thiên về góc cạnh, nhiều động từ; đoạn hai thiên về cái đẹp mềm mại, gợi hơn tả); về giọng điệu (đoạn một giọng điệu mạnh mẽ, đoạn hai giọng điệu tha thiết nhẹ nhàng). 3.Kết luận (0,5 điểm): Qua hai đoạn văn trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, người đọc thấy được phong cách nghệ thuật tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: vốn hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh vực, năng lực thẩm mĩ sắc sảo và lối viết tài hoa phóng túng… Nhà văn đã bộc lộ tình yêu đất nước, niềm tự hào hứng khởi, gắn bó tha thiết với non sông Việt Nam trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước. Ở đó thiên nhiên vừa như kẻ thù số một của con người vừa như một người bạn phục vụ đắc lực xây dựng cuộc sống.

Trang 5


Trang 6

N N

YE

U

G AN H

TH TU

N

C TI O

U

O D

PR


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.