DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
vectorstock.com/22575460
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN LESSON PLAN PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
CHỦ ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932 - 1945 NGỮ VĂN 11 (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
CHỦ ĐỀ:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932 - 1945 --------------------------I. Tác giả chuyên đề: ………… II. Đối tượng học sinh bồi dưỡng: - HS Lớp 11 (Chương trình cơ bản) - Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 08 Tiết -----------------------------------------PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Lý do xây dựng chuyên đề: Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ và kỹ thuật số phát triển một cách nhanh chóng. Học sinh của chúng ta bị bao vây bởi thế giới của công nghệ hiện đại. Có rất nhiều điều hấp dẫn trong thế giới số khiến cho học sinh đôi khi không còn cảm thấy say mê với các môn học trong nhà trường, đặc biệt là Ngữ văn – môn học đòi hỏi cao về cả về khả năng tư duy, khả năng liên tưởng, tưởng tượng cũng như diễn đạt. Trong một thời đại mà sự thay đổi đang diễn ra nhanh chóng, từng ngày, từng giờ, yêu cầu của chính người học, của xã hội, của ngành đối với giáo viên càng cao hơn lúc nào hết. Việc đổi mới về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học trở thành vấn đề cấp thiết. Mỗi giáo viên đều ý thức được việc cần thiết phải thay đổi chính mình, thay đổi trong cách thức tổ chức giờ học, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, mỗi cá nhân tự xoay sở và thử nghiệm bao giờ cũng mất rất nhiều thời gian, công sức và đôi khi phải nếm trải nhiều thất bại trên con đường tìm kiếm phương pháp dạy học mới. Như vậy, để tìm kiếm con đường mới trong việc giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo nên những tiết học hấp dẫn, phát triển năng lực của học sinh và để phát huy tinh thần cộng tác, huy động trí tuệ của tập thể thì việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn chính là vấn đề quan trọng nhất, là gốc rễ để giải quyết vấn đề đổi mới trong giáo dục. Từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới PPDH nhằm phát triển phẩm chất và năng lực , tập trung phát huy tính tích cực của người học nên trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được Bộ GD&ĐT đặc biệt chú trọng. Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GD&ĐT về việc thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông nêu rõ định hướng điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo các bước: rà soát lại nội dung chương trình SGK hiện hành, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Như vậy, chủ trương của Bộ GD&ĐT là giao quyền tự chủ cho các nhà trường trong việc trong việc xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với tình hình thực tiễn tại nhà trường; khuyến khích giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các 1
chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, tăng cường các hoạt động nhằm đưa bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Công văn số 5555/CV-BGDĐT ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cũng chỉ đạo: “Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá”. Trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, trong những năm qua, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã tổ chức các buổi tập huấn để hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo hướng phát triển năng lực người học . Đặc biệt, đợt tập huấn mới nhất (từ 01-06/08/2018), các giáo viên cốt cán của Sở đã hướng dẫn cho giáo viên thuộc các trường THPT trong tỉnh với nội dung "Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cuả HS". Theo đó, tại trường THPT Tam Đảo, BGH nhà trường cũng đã chỉ đạo từng tổ, nhóm chuyên môn, từng giáo viên tìm hiểu về vấn đề và áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị. 2. Xuất phát từ định hướng đổi mới chương trình và SGK môn Ngữ Văn: Đổi mới chương trình và SGK môn Ngữ văn để đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực, giáo viên cần chú ý hình thành cho học sinh cách học, tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản và nghenói; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ học sinh để các em từng bước hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục mong đợi. 3. Xuất phát từ thực tiễn: Nội dung kiến thức về tác phẩm thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 trong PPCT do Bộ GD&ĐT ban hành (chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT- Học kỳ II, ban cơ bản) gồm tiết học: + Vội Vàng – Xuân Diệu (2 tiết); + Tràng Giang – Huy Cận (1 tiết); + Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử (2 tiết) + Đọc thêm: Tương tư (Nguyễn Bính, Chiều xuân (Anh Thơ) (1 tiết) Các tiết học này được bố trí riêng lẻ trong PPCT, học sinh khó rút ra đặc điểm của thơ Mới một cách hệ thống, liền mạch. Do vậy, chúng tôi thống nhất nhóm các tiết học riêng biệt thành một chủ đề dạy học để giúp học sinh có thể hệ thống kiến thức, từ đó có thể áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để đọc hiểu những văn bản văn học khác thuộc trào lưu thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1930-1945; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các truyện đã được học trong chuyên đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác 2
phẩm thơ đã học trong chuyên đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống, từ những tác phẩm thơ đã học và liên hệ vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. Xuất phát từ những lý do nêu trên, Nhóm Ngữ văn – trường THPT Tam Đảo lựa chọn xây dựng chuyên đề: Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cuả HS, áp dụng cụ thể vào chủ đề Đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1930-1945, chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT- Học kỳ 2. Xây dựng chuyên đề này, chúng tôi hướng tới hai mục đích: Thứ nhất, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng định hướng các phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cuả HS, chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt chuyên môn theo hình thức mới. Chuyên đề này chính là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, Ban Giám hiệu trường THPT Tam Đảo để hình thức và nội dung của sinh hoạt chuyên môn thực sự thay đổi, trở nên thiết thực, hiệu quả và hấp dẫn hơn với chính giáo viên; Chuyên đề giúp giáo viên nắm vững cách thức xây dựng một chủ đề dạy học cụ thể. Trên cơ sở đó giáo viên có nhận thức và hướng đi tích cực khi nghiên cứu cách thức xây dựng kế hoạch dạy học với các chủ đề trong chương trình. Thứ hai, chuyên đề này hướng tới mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại, tăng cường khả năng thực hành của học sinh, phát triển một cách toàn diện năng lực của người học, biến những tiết học nặng về lý thuyết khô khan trở thành một quá trình học tập sinh động, gắn liền với thực tiễn. Sau khi thực hiện xong chuyên đề, học sinh không chỉ hiểu kiến thức cơ bản về tác phẩm văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930-1945 mà còn có những trải nghiệm thực sự với vai trò của bản thân sau khi học tác phẩm; Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập; kỹ năng tích cực chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; kỹ năng trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập. II. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Chuyên đề tập trung vào vấn đề Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cuả HS, áp dụng cụ thể đối với chủ đề Đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 trong chương trình Học kỳ 2 - Ngữ văn 11 THPT - Đối tượng HS lớp 11. III. Phương pháp thực hiện. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Dựa vào CT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xây dựng kế hoạch dạy học. - Phương pháp nghiên cứu thực tế: Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau (sách, báo, truy cập Internet, trải nghiệm thực tế…). - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Từ các tài liệu thu thập được kết hợp với kiến thức trong chương trình sách giáo khoa tiến hành phân tích, xử lý để hoàn thành kế hoạch giảng dạy. IV. Các hoạt động chủ yêu thực hiện chuyên đề: - Hoạt động hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 19321945 3
- Hoạt động hướng dẫn học sinh tự đọc hiểu bản Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 19321945 - Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 của học sinh - Hoạt động viết tiểu luận thu hoạch. --------------------------------------------------PHẦN II : KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932-1945 A. MỤC TIÊU DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề, học sinh cần phải có được: I.Kiến thức, kỹ năng, thái độ: 1.Về kiến thức: - Có những hiểu biết khái quát về Thơ Mới và ý nghĩa to lớn của phong trào Thơ Mới trong tiến trình hiện đại hóa văn học của dân tộc. Biết áp dụng những tri thức đó khi đọc hiểu các văn bản thơ Mới trong và ngoài chương trình. - Ghi nhớ những tri thức đọc hiểu (thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của các tác phẩm, đặc trưng của thể loại thơ Mới trong trào lưu VH lãng mạn) - Nêu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản thuộc thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 + Vội vàng: Thơ mới luôn khẳng định, đề cao cái tôi cá nhân,thơ mới mang cảm hứng tình yêu và thiên nhiên. + Tràng giang: Thơ mới thấm thía nỗi buồn cô đơn. + Đây thôn Vĩ Dạ: Thơ mới thể hiện niềm khát khao hướng về cuốc sống trần thế. + Hai bài đọc thêm:…. - Khái quát được một số đặc điểm cơ bản của tác phẩm thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 2.Về kỹ năng: *Kỹ năng đọc hiểu: - Huy động tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ…để đọc hiểu văn bản. - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: + Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ + Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể thơ (nếu có) + Nhận diện đề tài , chủ đề , cảm hứng chủ đạo của bài thơ. + Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ. + Phân tích được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của một bài thơ trữ tình hiện đại Việt Nam. + Đánh giá những sáng tác độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học. - Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay. - Nhận diện , phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần nhịp…) 4
- Nhận biết được sự giống nhau và khác nhau giữa thơ trung đại và hiện đại về đề tài, cảm hứng, thể loại và ngôn ngữ. - Vận dụng những kiến thức , kĩ năng đã học đề đọc những bài thơ lãng mạn 19301945 khác của Việt Nam; nêu những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề rút ra những bài học về lý tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. *Các kỹ năng tích hợp: -Kỹ năng làm việc nhóm -Kỹ năng lập kế hoạch -Rèn kỹ năng trình bày, diễn đạt. -Kỹ năng quản lý thời gian -Kỹ năng nghị luận văn học -Kỹ năng sử dụng các ứng dụng tin học 3. Về thái độ: - Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội. - Yêu đời, yêu thiên, yêu cuộc sống, yêu nước. - Có ý thức xác định lẽ sống, lý tưởng sống cao đẹp. II. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học: + Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. + Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. + Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. - Năng lực giao tiếp: + Sử dụng tiếng Việt: Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các đề bài, lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi phù hợp,... + Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. - Năng lực hợp tác: + Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. + Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. 5
- Năng lực thẩm mỹ: + Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật. + Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác. B. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU I. Giáo viên - Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án -Thiết kế hồ sơ đọc mẫu, phiếu học tập, đề kiểm tra - Các tư liệu khác. II. Học sinh - Nghiên cứu nội dung chuyên đề - Sưu tầm tranh, ảnh, video liên quan đến chuyên đề. C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA CHỦ ĐỀ I. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chuyên đề: Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả
Chỉ ra những biểu hiện về con người tác giả được thể hiện trong tác phẩm.
Nêu những hiểu biết thêm về tác giả qua việc đọc hiểu bài thơ.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Phân tích tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của bài thơ.
Nêu những việc sẽ làm nếu ở hoàn cảnh tương tự của tác giả.
Chỉ ra ngôn ngữ được sử dụng để sáng tác bài thơ
Lý giải một số từ ngữ, hình ảnh…trong các câu thơ.
Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong bài thơ.
Xác định thể thơ
Chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp…
Đánh giá tác dụng của thể thơ trong việc thể hiện nội dung bài thơ.
Xác định nhân vật trữ tình.
– Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu/cặp câu thơ. – Khái quát bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu/cặp câu/ bài thơ.
6
Xác định hình tượng nghệ thuật được xây dựng trong bài thơ.
-Phân tích những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật thơ. -Nêu tác dụng của hình tượng nghệ thuật trong việc giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người
-Đánh giá cách xây dựng hình tượng nghệ thuật. – Nêu cảm nhận/ ấn tượng riêng của bản thân về hình tượng nghệ thuật.
Chỉ ra câu/ cặp câu thơ thể hiện rõ nhất tư tưởng của nhà thơ.
Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/ cặp câu thơ đó.
Nhận xét về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ.
II. Biên soạn câu hỏi, bài tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả: 1.Văn bản VỘI VÀNG Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả Xuân Diệu.
Xuân Diệu là người như thế nào?
Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?
Nêu xuất xứ của bài thơ.
– Trình bày những hiểu biết của em về tập thơ?
Tập thơ đó có vị trí như thế nào trong đời thơ Xuân Diệu.
Nhan đề của bài thơ là gì?
Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó
Lý giải tại sao nhà thơ lại đặt nhan đề là “Vội vàng”
Em hiểu thế nào về thể thơ tự do.
Hãy kể tên một số bài thơ cùng loại.
Đọc và xác định thể thơ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
-Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình. – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
1. Tình yêu cuộc sống tha thiết: – Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng kì là đên ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều
– Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này? 7
Có gì mới trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả?
này?
– Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ trên?
Nghệ thuật đó có tác dụng gì? 2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người: Chi tiết nào thể hiện được điều đó?
– Từ quan niệm thời gian là tuyến tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì?
– Quan niệm về thời gian của người xưa và Xuân Diệu có gì khác?
– Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn thơ đó? 3.Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình – Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian? – Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới?
– Đọc đoạn thơ 3
–Giáo dục KNS: Trình bày những ấn tượng sâu đậm của cá nhân về hồn thơ Xuân Diệu? –Giáo dục KNS: Bài thơ thể hiện quan niệm sống đẹp của một tâm hồn khao khát sống hay chỉ là lối sống tiêu cực gấp gấp.
Tổng kết
– Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
– Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản?
2.Văn bản TRÀNG GIANG
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu 8
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả Huy Cận.
Huy Cận là người như thế nào?
Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?
– Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
– Hoàn cảnh đó sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến tâm trạng của tác giả?
Em hãy kể vắn tắt một số hiểu biết của em về giai đoạn lịch sử lúc bây giờ?
Nêu xuất xứ của bài thơ.
– Trình bày những hiểu biết của em về tập thơ?
Tập thơ đó có vị trí như thế nào trong đời thơ Huy Cận.
Nhan đề của bài thơ là gì?
Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó?
Mối quan hệ giữa nhan đề và âm hưởng của bài thơ?
Đọc và xác định thể thơ?
Em hiểu thế nào về thể thơ đó.
Hãy kể tên một số bài thơ cùng loại.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
-Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
1/Ba khổ thơ đầu:Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ Khổ 1: – Đọc khổ thơ
Khổ 2: – Đọc khổ thơ
– Nhận xét về hình ảnh,nhạc điệu,cách gieo vần của khổ thơ?
– Hãy phân tích những hình ảnh sông nước,thuyền,cành củi khô để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả?
– Cảnh sông được miêu tả như thế nào? – Từ “đâu” gợi ta có cảm giác gì về dấu hiệu sự sống? – Suy nghĩ của em về âm thanh được nói đến trong câu này? – Nhận xét về hình ảnh
– Thủ pháp nghệ thuật tương phản phát huy tác dụng gì?
9
– Tâm trạng của tác giả biểu hiện ntn?
“trời sâu chót vót”?
Khổ 3: – Đọc khổ thơ – Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
– Hình ảnh cánh bèo manh tính ước lệ tượng trưng cho điều gì? – Câu hỏi tu từ cho ta thấy gì về sự giao kết tình người?
2/Tình yêu quê hương – Đọc khổ thơ – Xác định những từ ngữ mang vẻ đẹp cổ điển?
Tổng kết: – Liệt kê những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ?
– Vì sao nói thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi thân thuộc?
– Hãy nhận xét những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
– Vì sao trong ba khổ thơ đầu nhà thơ bày tỏ nỗi buồn sâu lắng,thống thiết trước thiên nhiên? (Gv có thể gợi mở cho các em về bối cảnh đất nước) – Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao? – Phân tích điểm khác nhau về nỗi nhớ trong thơ xưa và trong thơ HC(Gv giới thiệu bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu) Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản? Giáo dục KNS Em hãy trình bày suy nghĩ, cảm nhận về vẻ đẹp của giọng điệu, gương mặt thơ Huy Cận trong dòng Thơ Mới.
2.Văn bản ĐÂY THÔN VĨ DẠ Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả Hàn Mặc Tử.
Hàn Mặc Tử là người như thế nào?
Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?
– Hoàn cảnh đó sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến tâm trạng của tác giả?
Kể một số giai thoại về tình yêu củaHàn Mặc Tử liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
– Trình bày những hiểu biết của em về tập thơ?
Tập thơ đó có vị trí như thế nào trong đời thơ Hàn Mặc Tử.
– Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó
Lý giải tại sao nhà thơ lại đổi nhan đề bài thơ Ở đây thônVĩ thành Đây thôn Vĩ Dạ?
– Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
Nêu xuất xứ của bài thơ. Nhan đề của bài thơ là gì?
10
Đọc và xác định thể thơ?
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Em hiểu thế nào về thể thơ đó.
Hãy kể tên một số bài thơ cùng loại.
-Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
1/Bức tranh thôn Vĩ a. Vĩ Dạ hừng đông – Đọc khổ thơ – Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
– Câu hỏi đầu tiên gợi điều gì? – Cảnh Thôn Vĩ hiện lên ra sao?
– Bóng dáng của người con gái Huế xuất hiện gây thêm ấn tượng gì cho lời mời gọi?
b. Vĩ Dạ đêm trăng
– Đọc khổ thơ – Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
– Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu từ? – Tâm trạng của chủ thể trữ tình thay đổi ntn? – Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên.
– Phân tích bức tranh thiên nhiên ở khổ 2,nó có sự khác biệt gì so với khổ 1? – Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ?
– Em hiểu ntn về câu thơ “Áo em….”?
– Câu hỏi cuối cùng bộc lộ tâm trạng gì và nó có liên quan ntn với câu hỏi mở đầu? – Mối tình của tác giả có liên quan như thế nào đến những tâm sự trong bài thơ này?
2/Tâm trạng của nhà thơ: – Đọc khổ thơ – Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
D . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM 1932-1945 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 11
(01 tiết trên lớp) Hoạt động 1.1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHONG TRÀO THƠ MỚI 1932 -1945 - Hình thức dạy học : DH trên lớp. -Mục tiêu: Giúp HS đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam theo đặc trưng thể loại. -Phương pháp dạy học: thảo luận, phát vấn, hoạt động nhóm, trình bày 1 phút HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG BƯỚC 1: GIAO NHIỆM VỤ I. Khái quát về thơ mới (HS LÀM Ở NHÀ) - Quan niệm: Tên gọi thơ mới dùng để chỉ một trào lưu thơ xuất hiện từ 1932-1945, với sự xuất hiện của một TỔ 1: Tìm hiểu phong trào loạt tên tuổi lớn và hàng loạt sáng tác có sự cách tân táo Thơ mới giai đoạn 1932-1945 bạo cả về hình thức và nội dung. - Nguyên nhân ra đời: + Xã hội Việt nam đầu thế kỉ XX có sự thay đổi sâu TỔ 2: Hình thành khái niệm và sắc, xuất hiện thêm hai giai cấp tư sản, tiểu tư sản thành tìm hiểu các thời kỳ phát triển thị, đặc biệt là sự xuất hiện tầng lớp trí thức Tây học. của Thơ mới + Những tư tưởng tình cảm mới, những thị hiếu thẩm mỹ mới cùng với sự giao lưu văn học Đông Tây TỔ 3: Trong cuốn Thi nhân + Sự thức tỉnh của cái tôi cá nhân. Việt Nam – Hoài Thanh nhận + Tiềm năng của nền văn học dân tộc. => Điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của Phong trào thơ xét về các nhà thơ mới…? mới 1932-1945. - Ý nghĩa: TỔ 4: Tìm hiểu những đóng + Sự xuất hiện của thơ mới đã mở ra “một thời đại góp của Thơ mới trên phương trong thi ca”, mở đầu cho sự phát triển của thơ ca Việt diện nội dung và hình thức Nam hiện đại. + Ý thức về cái tôi mãnh liệt. nghệ thuật II- Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới . . 1- Giai đoạn 1932-1935: BƯỚC 2: THỰC HIỆN - Giai đoạn diễn ra cuộc đấu tranh giữa Thơ mới và NHIỆM VỤ “Thơ cũ”, trong đó thơ mới càng lúc càng thắng thế. - HS tìm tài liệu, tổng hợp. - Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của - Làm file trình chiếu Phong trào thơ mới. powerpoint 2- Giai đoạn 1936-1939: BƯỚC 3: BÁO CÁO SẢN - Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so PHẨM BƯỚC 4; TỔNG HỢP, NHẬN với “Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. XÉT - Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương -1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khê (Tinh huyết - 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” GV giao phiếu học tập cho HS 3- Giai đoạn 1940-1945: 12
thực hiện nhiệm vụ cụ thể, - Từ năm 1940 trở đi xuất hiện nhiều khuynh hướng củng cố và khắc sâu kiến thức sáng tác. của HS về phong trào thơ Mới. Có thể nói các khuynh hướng thoát ly ở giai đọan này đã chi phối sâu sắc cảm hứng thẩm mỹ và tư duy nghệ thuật trong sáng tác của các nhà thơ mới. III- Đặc điểm của phong trào thơ mới 1. Nội dung: - Sự khẳng định cái Tôi + Cái tôi cá nhân: Con người cá tính, con người bản năng được đề cao. “Ta là Một, là Riêng là Thứ Nhất Không có chi bè bạn nổi cùng ta”. + Cái tôi với nỗi buồn cô đơn Là cái buồn của những người có tâm huyết, đau buồn vì bị bế tắc chưa tìm thấy lối ra.=> cảm hứng thẩm mĩ. - Tinh thần dân tộc sâu sắc, tâm sự yêu nước thiết tha: khao khát tự do; tập trung vào đề tài quê hương, đất nước; tình yêu thiên nhiên sâu sắc; sự gọt giữa về ngôn ngữ. - Cảm hứng về thiên nhiên và tình yêu Cảm hứng về thiên nhiên và tình yêu đã tạo nên bộ mặt riêng cho Thơ mới. Đó là vẻ đẹp tươi mới, đầy hương sắc, âm thanh, tràn trề sự sống. 2. Nghệ thuật: - Về thể loại, ban đầu Thơ mới phá cách một cách phóng túng nhưng dần dần trở về với các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ ngôn, thất ngôn, thơ lục bát. - Về ngôn ngữ: Có nhiều cách tân về ngôn ngữ - Cách hiệp vần, hài thanh, ngắt nhịp: độc đáo, sáng tạo. + Cách hiệp vần trong Thơ mới rất phong phú, ít sử dụng một vần (độc vận) mà dùng nhiều vần + Hài thanh, ngắt nhịp: VD: Có những câu thơ toàn thanh bằng. “Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi” (Xuân Diệu) IV. Cách đọc - hiểu thơ mới Cách 1: Dựa vào đặc trưng chung của thơ (cách đọc – hiểu truyền thống) • Đọc hiểu khái quát: Tác giả ( chú ý phong cách nghệ thuật), tác phẩm ( chú ý chủ đề, bố cục) 13
Đọc hiểu chi tiết: Phân tích theo bố cục • Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật. * Cách 2: Dựa vào đặc điểm chung của thơ mới, đào sâu vào các luận điểm (cách đọc – hiểu mới) - Đọc hiểu khái quát - Đọc hiểu chi tiết: + Thiên nhiên trong các bài thơ mới + Cái tôi của thi nhân. •
Hoạt động 1.2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VỘI VÀNG – XUÂN DIỆU 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của Thầy và trò năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức được ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Xuân Diệu - Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện - Có thái độ tích cực, nhiệm vụ: hứng thú. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Các em thân mến! Phong trào Thơ mới 1930- 1945 đã có đóng góp to lớn và làm sâu sắc hơn quá trình hiện đại hóa văn học nước nhà. Xuân Diệu là nhà thơ được nhắc đến nhiều nhất và là nhà thơ tiêu nhất cho nền thơ ca thời kì này. Xuân Diệu – một tâm hồn thơ luôn yêu đời, thiết tha rạo rực, khao khát mãnh liệt, và sống hết mình với thời gian và tuổi trẻ. Để hiểu rõ hơn về con người và tài năng nghệ thuật của ông chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm “Vội vàng”. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG * Thao tác 1 : I. TÌM HIỂU CHUNG. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và 1. Tác giả: – Xuân Diệu (1916tác phẩm 14
-Năng lực thu thập thông tin.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: trò chơi ô chữ - GV cho HS hoạt động cá nhân và trình bày trước lớp. GV đưa ra các câu hỏi (1) Đây là quê nội của thi sĩ Xuân Diệu (2) Xuân Diệu là nhà thơ “…trong các nhà thơ mới”. (3) Quê mẹ của thi sĩ Xuân Diệu ở… (4) Đây là tên một tác phẩm văn xuôi của Xuân Diệu (5) Xuân Diệu có một giọng thơ sôi nổi và… (6) Đây là tên một tập thơ ra đời năm 1960 của Xuân Diệu (7) Tập thơ ra đời năm 1945 của Xuân Diệu có tên là… (8) Từ khóa của ô chữ vừa tìm được cho anh chị biết điều gì đặc biệt về thi sĩ Xuân Diệu? Dựa vào phần Tiểu dẫn và ô chữ vừa hoàn thành, hãy giới thiệu bằng lời về nhà thơ. Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của bài thơ? - Bài thơ có thể được chia thành mấy phần? Nội dung từng phần như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK. - HS hoàn thiện phiếu học tập Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. Tác phẩm : + GV: Giới thiệu thêm một số câu, bài thơ hay của Xuân Diệu … đã hôn rồi hôn lại, cho đến mãi muôn đời…” … yêu là chết trong ở trong lòng một ít, vì mấy khi yêu mà chắc được yêu… Theo em, bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Hãy nêu nội dung chính của từng đoạn ? *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam 1930-1945 hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhà thơ và hoàn cảnh ra đời bài thơ Vội
1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. – Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng sông với mẹ ở Quy Nhơn. – Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. – Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong phú
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
-
15
2. Tác phẩm: - Xuất xứ: Rút từ tập “Thơ thơ” (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ “mới Năng lực giao nhất trong các nhà thơ tiếp tiếng Việt mới”. 3. Bố cục: gồm ba phần - Đoạn một (13 câu đầu): bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết. - Đoạn hai (câu 14 đến câu 29): nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.
vàng HS có thể chia làm 2, 3 hoặc 4 đoạn. Nội dung cần hướng vào hai nội dung lớn xuyên suốt toàn bài thơ.
- Đoạn ba (còn lại): lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.
Họat động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN * Thao tác 2 : II. Đọc hiểu văn bản Hướng dẫn HS đọc - hiểu 13 câu 1. Câu 1-13: Tình yêu cuộc sống trần thơ đầu thế “tha thiết”. a. Câu 1-4: Khát vọng của nhà Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Tìm hiểu 13 câu đầu và trả lời các thơ. - Niềm ước muốn kì lạ, táo bạo, liều câu hỏi: 1. Nhan đề của bài thơ có gì lĩnh: đặc biệt? + tắt nắng 2. Ai là người bộc lộ cảm + buộc gió xúc trong bài thơ? Người đó - Mục đích : Giữ lại sắc màu, mùi hiện ra qua đại từ nào? hương. 3. Theo văn bản, trong bốn - Thực chất: Sợ thời gian trôi chảy, câu thơ đầu cái tôi trữ tình muốn níu kéo thời gian, muốn tận mong muốn điều gì? Vì sao? hưởng mãi hương vị của cuộc sống. 4. Đánh dấu vào các từ ngữ Bất tử hóa cái đẹp. chỉ hình ảnh trong khổ thơ. - Nghệ thuật: Đưa hình ảnh đánh dấu vào sơ + Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ đồ theo nhóm (hình ảnh thị ràng như lời khẳng định, cố nén cảm giác, vị giac, thính giác, khứu xúc và ý tưởng. giác, xúc giác…) + Điệp ngữ: Tôi muốn / tôi muốn gợi 5. Quan sát xem dấu câu một cái tôi cá nhân khao khát giao trong đoạn thơ có gì đặc biệt cảm và yêu đời đến tha thiết. không. Vì sao tác giả sử dụng dấu câu như vậy? b. Câu 5-13: Cảm nhận thiên 6. Tâm trạng của nhân vật trữ đường trên mặt đất. tình trong đoạn thơ trên? - Được cảm nhận ở thời điểm ban đầu: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Buổi sáng – khởi đầu một ngày mới. - HS đọc văn bản trong SGK. + Tuần tháng mật – khởi đầu cuộc - HS hoàn thiện phiếu học tập sống lứa đôi. Bước 3: HS báo cáo kết quả + Tháng giêng – khởi đầu cho một năm mới. thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình Thời khắc đẹp đẽ, tinh khôi, tươi mới. bày. - Hình ảnh, màu sắc, âm thanh đẹp đẽ, Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến tươi non, trẻ trung: + Ong bướm tuần tháng mật thức + Hoa của đồng nội xanh rì 16
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Lá của cành tơ phơ phất + Khúc tình si của yến anh + Ánh sáng chớp hàng mi Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, mang nét đặc trưng của mùa xuân. Hấp dẫn, gợi cảm như một người thiếu nữ trẻ trung, đầy sức sống. - So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu, như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần +So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo: lấy con người làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp trên thế gian – điều mà trong thơ cổ điển chưa có được. +Thể hiện sự chuyển đổi cảm giác tài tình từ thị giác sang vị giác để ca ngơi vẻ đẹp tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ. - Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Câu thơ như tách ra làm 2: + Trên: hình ảnh tươi nguyên của cuộc sống vui, háo hức. + Dưới: nỗi buồn, bâng khuâng, quấn quít. => Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian. Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để chạy đua với thời - Năng lực gian. giải quyết - Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để vấn đề: dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất, ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta. - Điệp từ: Này đây Tất cả như được bày sẵn, mời gọi mọi người thưởng thức một bữa tiệc trần gian. - Nhịp thơ nhanh, gấp biểu hiện hơi thở sống, nhịp điệu sống, nhịp thở phập phồng. -TIỂU KẾT: Thông qua những điệp từ, điệp ngữ, những phép láy vần, điệp 17
thanh, những biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đặc sắc, Xuân Diệu đã làm hiện lên một bức tranh, một hình ảnh cuộc đời tràn đầy âm thanh, màu sắc. HẾT TIẾT 1 Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu 17 câu thơ tiếp. GV cho HS đọc thơ. Gv giao nhiệm vụ. Hs trả lời các câu hỏi sau: 1. Quan niệm truyền thống về thời gian được thể hiện qua cụm từ nào trong đoạn thơ? 2. Hãy suy luận xem quan niệm như vậy tạo cho con người cách ứng xử như thế nào trước thời gian? 3. Liệt kê các từ ngữ chỉ bước đi của thời gian? Theo bước đi của “Xuân”, cái tôi trữ tình nhận ra mình có còn mãi với thời gian không? 4. Theo bước đi của xuân, cái tôi trữ tình có những băn khoăn gì? 5. Thời gian được cảm nhận như thế nào qua đoạn thơ “Mùi tháng năm còn rớm vị chia phôi…phai tàn sắp sửa”? 6. Chỉ ra các yếu tố nghệ thuật nổi bật của đoạn thơ và hiệu quả của chúng? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc văn bản trong SGK. - HS hoàn thiện phiếu học tập Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
2. Mười bảy câu thơ tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người - Triết lí về thời gian: + Xuân tới - xuân qua + Xuân non - xuân già + Xuân hết - tôi mất. + Lòng rộng - đời chật. + Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại + Còn trời đất – chẳng còn tôi - Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian. +Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa). +Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo. +Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khoảnh khắc đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi – nên chỉ còn một cách là phải sống vội. - Thiên nhiên: + Năm tháng …chia phôi + Sông núi…tiễn bịêt. + Gió…hờn + Chim…sợ -Thiên nhiên, cảnh vật đều nhuốm màu chia phôi, li biệt, đều mang tâm trạng lo âu, phấp phỏng trước thời gian. Không còn chất vui 18
Năng lực sáng tạo Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
tươi, tự nhiên như những câu thơ trước nữa. Nói thiên nhiên nhưng là GV liên hệ với bài Biển( Xuân nói lòng người. Người buồn cảnh Diệu): buồn. Anh xin làm sóng biếc -XD là người luôn tha thiết cháy Hôn mãi cát vàng em bỏng với cuộc đời nhưng lại luôn hoài nghi, bi quan, chán nản. Hôn thật khẽ thật êm - Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều Hôn êm đềm mãi mãi. hôm : Muốn níu kéo thời gian nhưng Đã hôn rồi hôn lại không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi Đến tan cả đất trời xuân. Nhà thơ như giục giã chính bản Anh mới thôi dào dạt thân tận hưởng cuộc sống: hãy mau Cũng có khi ào ạt Như nghiến nát bờ em lên, vội vàng lên, gấp gáp lên, hãy Em có nhận xét gì về cách sống vượt qua thời gian mà sống, mà cống hiến. Bởi giờ đây vẫn trẻ trung, vẫn đủ này của XD? sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời. * Thao tác 3 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu 9 câu 3. Chín câu thơ cuối: Lời giục giã thơ cuối * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. cuống quýt vội vàng để tận hưởng Bước 1: GV giao nhiệm vụ: tuổi xuân của mình… - Điệp ngữ ta muốn ->khát vọng chủ Thảo luận nhóm Nhóm nào nhanh hơn được trả lời, quan của thi sĩ. Tác giả chuyển từ tôi ở đoạn đầu sang từ ta, vẫn là con cộng điểm. + Nhóm 1: Điệp ngữ Ta muốn lặp người cá nhân như để căng mình ra đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì? ôm cho trọn cho đủ đầy. + Nhóm 2: Phân tích ý nghĩa biểu - Các động từ: riết, say, thâu chỉ hành đạt của các động từ: riết, say, thâu động chiếm lĩnh, theo mức độ tăng và các tính từ- từ láy: Mơn mởn, dần, vội vàng, cuốn quýt, thể hiện khát vọng giao cảm, hòa nhập với chếnh choáng, đã đầy, no nê. + Nhóm 3: Phân tích nhịp điệu thiên nhiên, với cuộc đời đến tận độ của thi nhân. của lời thơ. + Nhóm 4: Vì sao tác gải lại viết - Các tính từ- từ láy: Mơn mởn, chếnh xuân hồng mà không phải xuân choáng, đã đầy, no nê.chỉ mức độ tràn xanh (như Nguyễn Bính) hay trề, thừa thãi, thể hiện cảm xúc cuồng nhiệt, ào ạt và sự giao cảm đã đạt đến xuân chín (như Hàn Mặc Tử)? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ tận độ. - HS đọc phần tiểu dẫn trong – Lời thơ có nhịp nhanh, gấp gáp. SGK. Điệp từ ta muốn cùng lối vắt dòng (và - HS hoàn thiện phiếu học tập non nước, và cây, và cỏ rạng. Cho 19
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, cho no nê…) khiến lời thơ như hối hả tuôn trào mà vẫn chưa kịp với cảm xúc say mê, dạt dào trong tâm hồn thi sĩ. Nhịp thơ góp phần thể hiện rõ sự vội vàng, cuống quýt, như chạy đua với thời gian để tận hưởng cuộc sống xanh non, biếc rờn của “cái tôi” đầy ham muốn. - XD viết Xuân hồng chứ không phải xuân xanh, xuân chín vì xuân hồng là mùa xuân đang độ đẹp nhất, “ngon” nhất, căng tràn sức sống nhất, nó đã qua cái thì xanh và còn chưa đến mức chín. =>Câu thơ là đỉnh điểm của cảm xúc thác lũ, vừa đầy cảm giác mê đắm vừa đảm bảo sự trong sáng, rất phù hợp với quan niệm sống của thi sĩ họ Ngô.
Họat động 3: Tổng kết GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ? GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên điều gì ?
III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Cách nhìn cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. HS nêu khái quát nội dung 2. Ý nghĩa văn bản + Tâm trạng sung sướng nhưng Quan niệm nhân sinh, quan niệm vội vàng. thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – + Quan niệm sống nhanh, sống nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm gấp. với đời. …. HS suy nghĩ, trả lời GV chốt ý
Năng lực hợp tác. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: (1) Của ong bướm này đây tuần tháng mật; ………..Tôi không chờ
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành 1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm; Phong Năng lực cách ngôn ngữ nghệ thuật. giải quyết 2/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong vấn đề: câu thơ Của ong bướm này đây tuần tháng mật 20
thuộc văn bản (1) : -Những từ ngữ biểu hiện nghĩa sự việc: Của ong bướm này đây tuần tháng mật. Câu biểu hiện quan hệ giữa ong bướm và tuần tháng mật. -Nghĩa tình thái: bề ngoài thì khách quan, trung hòa về cảm xúc nhưng trong lòng tác giả đang rất hồ hởi, vui tươi đón nhận cuộc sống, sự cảm nhận cuộc sống lúc nào cùng ngọt ngào như tuần trăng mật… 3/ Sự khác nhau quan niệm về thời gian qua từ xuân của 2 văn bản trên: -Từ Xuân trong câu thơ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân của Xuân Diệu thể hiện quan niệm thời gian tuyến tính. Ngay trong mùa xuân mà thi sĩ đã nhớ mùa xuân. Mỗi khoảnh khắc hiện tại lập tức trở thành quá khứ. Thời gian được hình dung như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại.Vì thế, một khoảnh khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Từ đó, ta cảm nhận được niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ. - Từ Xuân trong câu thơ Về đây đem chắn nẻo xuân sang! của Chế Lan Viên thể hiện quan niệm thời gian tuần hoàn. Từ điểm nhìn hiện tại Xuân, nhà thơ nhớ về quá khứ trở lại mùa thu trước với nỗi buồn về sự chia lìa, tàn tạ của cảnh vật : lá vàng, cánh rã.1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm; Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 2/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu thơ Của ong bướm này đây tuần tháng mật - HS thực hiện nhiệm thuộc văn bản (1) : -Những từ ngữ biểu hiện nghĩa sự việc: vụ: - HS báo cáo kết quả Của ong bướm này đây tuần tháng mật. Câu biểu hiện quan hệ giữa ong bướm và tuần tháng mật. thực hiện nhiệm vụ: -Nghĩa tình thái: bề ngoài thì khách quan, trung hòa về cảm xúc nhưng trong lòng tác giả đang rất hồ hởi, vui tươi đón nhận cuộc sống, sự cảm nhận cuộc sống lúc nào cùng ngọt ngào như tuần trăng mật… 3/ Sự khác nhau quan niệm về thời gian qua từ xuân của 2 văn bản trên: -Từ Xuân trong câu thơ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân của Xuân Diệu thể hiện quan niệm thời gian tuyến tính. Ngay trong mùa xuân mà thi sĩ đã nhớ mùa xuân. Mỗi khoảnh
nắng hạ mới hoài xuân. ( Trích Vội vàng, Xuân Diệu, Tr 22, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) (2)Ai đâu trở lại mùa thu trước Nhặt lấy cho tôi những lá vàng? Với của hoa tươi, muôn cánh rã, Về đây đem chắn nẻo xuân sang! ( Trích Xuân, Chế Lan Viên) 1/ Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của văn bản ( 1) và (2)? 2/ Xác định nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu thơ Của ong bướm này đây tuần tháng mật thuộc văn bản (1) 3/ Chỉ ra sự khác nhau quan niệm về thời gian qua từ xuân của 2 văn bản trên.
21
khắc hiện tại lập tức trở thành quá khứ. Thời gian được hình dung như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại.Vì thế, một khoảnh khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Từ đó, ta cảm nhận được niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ. - Từ Xuân trong câu thơ Về đây đem chắn nẻo xuân sang! của Chế Lan Viên thể hiện quan niệm thời gian tuần hoàn. Từ điểm nhìn hiện tại Xuân, nhà thơ nhớ về quá khứ trở lại mùa thu trước với nỗi buồn về sự chia lìa, tàn tạ của cảnh vật : lá vàng, cánh rã. 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Trả lời: GV giao nhiệm vụ: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 -Hình thức: đảm bảo về số câu, không dòng) bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, trẻ có lối sống gấp, sống ích ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân kỉ trong cuộc sống hôm nay. thành ; -Nội dung: Từ triết lí sống khao khát - HS thực hiện nhiệm vụ: giao cảm với đời của nhà thơ Xuân Diệu, thí - HS báo cáo kết quả thực sinh bày tỏ suy nghĩ về một hiện tượng xấu của một bộ phận giới trẻ hiện nay, đó là sống hiện nhiệm vụ gấp, sống ích kỉ. Cần trả lời các câu hỏi : sống Gv nhận xét gấp, sống ích kỉ là gì ? Hậu quả của lối sống đó ? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục ?
Năng lực cần hình thành Năng lực giải quyết vấn đề:
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tái hiện bằng tranh vẽ dựa +Chọn một hình ảnh, đoạn thơ trên ngôn ngữ bài thơ. nào đó trong bài thơ và tái hiện bằng nghệ thuật hội họa. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 22
Năng lực cần hình thành Năng lực tự học.
Hoạt động 1.3: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRÀNG GIANG – Huy Cận Thời lượng: 01 tiết 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò B1: Giao nhiệm vụ: - Anh chị đã từng biết đến những tác phẩm văn học nào viết về dòng sông? - Đứng trước một dòng sông mênh mang sóng nước, anh chị thường có cảm xúc, suy nghĩ gì? B2. HS thực hiện nhiệm vụ B3. Trong 2 phút trình bày. B4. GV nhận xét, chốt lại.Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có làn tự họa chân dung tâm hồn minh: “Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu” Nỗi sầu ấy có bao trùn cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng Tháng Tám. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Năng lực cần hình thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm -Hình thức: Làm việc nhóm – Kỹ thuật: Phiếu học tập B1: GV yêu cầu: Đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, đánh dấu X vào các ô nêu đúng thông tin về nhà thơ Huy Cận và bài thơ Tràng Giang? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại
-Năng lực thu I, TÌM HIỂU CHUNG : thập thông tin. 1. Tác giả : - Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh : Cù Huy Cận -Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ áo não. -Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. - Tác phẩm : xem SGK 23
*GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 30 hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ GV: Giải thích nhan đề Tràng Giang? - HS trả lời Nhan đề Tràng giang gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng, vừa cổ điển (từ Hán Việt: giang - sông) vừa thân mật (tràng - dài); nhưng không dùng trường (Hán Việt) sợ lầm với Trường Giang (Dương Tử - một dòng sông rất lớn của Trung Quốc). Mặt khác tạo vần lưng ang, gợi âm hưởng dài rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. GV bổ sung: Câu thơ đề từ của chính tác giả định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng: nỗi buồn - sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển tràng giang với hiện đại (nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới. Họat động 2: ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc văn bản : giọng đọc sâu lắng , buồn - HS thảo luận nhóm Thảo luận nhóm Gv chia 4 nhóm với 4 câu hỏi như sau: + Nhóm 1: Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của các từ láy trong khổ thơ? + Nhóm 2: Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? + Nhóm 3: Phân tích nhịp điệu của câu thơ cuối trong khổ 1? + Nhóm 4: Tâm trạng của nhân vật trữ
2. Bài thơ : Tràng giang. a.Xuất xứ (sgk) Viết vào mùa thu 1939 in trong tập thơ Lửa thiêng - Cảm xúc từ cảnh sông Hồng b.Thể loại: thất ngôn trường thiên, đề tài: tả cảnh thiên nhiên (cổ điển+hiện đại) c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần +Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG. +Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ. d. Nhan đề : Tràng giang Gợi hình ảnh con sông dài , rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng vang xa , trầm buồn Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ.
II. ĐỌC-HIỂU VB : 1. Cảnh sông nước mênh mông (khổ 1) - Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển. +Từ láy "điệp điệp", "song song" mang đậm sắc thái Đường thi, đầy sức gợi hình, gợi liên tưởng về những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước cứ cuốn đi xa, miên man. +Trên dòng sông gợi sóng "điệp điệp", nước "song song" ấy là một "con thuyền xuôi mái", lững lờ trôi, gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa 24
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy
tình trước khung cảnh thiên nhiên? B2: Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: liên hệ câu thơ :”Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” => thiên nhiên rộng lớn, thấm đượm tình người => cảnh và tình khắng khít, cảnh tác động đến tâm trạng con người.
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thơ 2,3 B1: giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi: Khổ 2: - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì? - Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong dòng thơ? - Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ ‘Đâu tiếng…chợ chiều”? Cảm nhận về tâm trạng nvtt trong câu thơ? - Ấn tượng của anh chị về hai câu thơ cuối khổ 2? Cụm từ “sâu chót vót” có gì lạ? - Trước không gian đó, cái tôi trữ tình cảm thấy như thê nào? * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng giao tiếp bằng hình thức : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước hình ảnh của quê hương , đất nước , cảm xúc , tâm trạng của tác giả qua bài thơ .
vắng, chia lìa. - Củi một cành khô>< lạc trên mấy dòng: mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường, cành củi khô trôi nổi gợi sự chìm nổi, cảm nhận về thân phận con người nhỏ bé, lênh đênh, bơ vơ giữa dòng đời. khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tg trước thiên nhiên. 2. Khổ 2+3: Bức tranh sông nước mênh mang, vắng lặng a. Khổ 2: - Cồn nhỏ: lơ thơ -> Nghệ thuật đảo ngữ: ít ỏi, thưa thớt, vắng vẻ. - Gió: đìu hiu -> gợi sự buồn bã, hiu hắt, quạnh vắng, cô đơn. - Đâu tiếng làng xa…-> buồn tẻ + Đâu tiếng:. đâu đây vẳng lại - > buồn. . Đâu rồi >không hề có tiếng chợ chiều. => Cảnh vật hoang vắng, quạnh quẽ, im lìm -> buồn, trống trải. - Nắng xuống/ trời lên… - Sông dài/ trời rộng… -> Phép đối khiến lời thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, và dựng lên không gian đa diện nhiều chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều sâu. - Sâu chót vót -> Không gian được mở rộng đến 2 lần: 25
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Thao tác 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thơ 2,3 B1: giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi: Khổ 3: - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì về thân phận con người? - ý nghĩa của “cây cầu”, chuyến đò” trong đời sống? Dụng ý của tác giả khi nói “không cầu…không một chuyến đò ngang” là gì? - Ấn tượng nổi bật nhất mà khổ thơ đem đến cho anh chị là gì? - Cảm nhận tâm trạng của cái tôi trữ tình qua khổ thơ? B2: HS Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại
chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông) -> giữa không gian rộng đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn. => Không gian mênh mông mở ra buổi chiều. Với ngôn ngữ tạo hình, không gian hình khối -> khoảng sâu thẳm, khôn cùng. -> Tình người buồn mênh mang vô tận, cô đơn. b. Khổ 3: - Bèo dạt về đâu…-> trôi nổi, lênh đênh, vô dịnh. - Mênh mông không một chuyến đò…-> không gian bao la, vắng vẻ - Không cầu gợi…-> thế giới đơnlẻ, không có mối liên hệ với đời sống con ngừoi - Lặng lẽ bờ xanh…-> chỉ có thiên nhiên nối tiếp nhau, Chẳng hề có một sự kết nối nào -> Đảo ngữ nhấn mạnh sự buồn lặng, u tĩnh của không gian mênh mông. Hình ảnh thơ đẹp, nhưng đượm buồn. => Sự cô đơn được đặc tả độc đáo bằng sự thiếu vắng dấu hiệu của sự sống con người, những hình ảnh thiên nhiên gợi ý niệm về sự phù du vô định. -> Nhân vật trữ tình khát khao sự sống, khát khao được hòa hợp, giao cảm. 3) Khổ 4: tâm sự yêu nước 26
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực sáng tạo Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
Thao tác 4: Tìm hiểu khổ thơ 4 B1: giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi - Vẻ đẹp cổ điển của lời thơ được thể hiện như thế nào? - Cảm nhận từ dợn dợn? - Phân tích sự sáng tạo của Huy Cận trong cách diễn đạt: Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. - 2 câu thơ cuối bộc lộ nỗi niềm, tâm trạng gì trong thi nhân? B2: HS Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng tư duy sáng tạo bằng cách: phân tích , bình luận , về màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ , về vẻ đẹp của nỗi buồn thể hiện trong bài thơ .
thầm kín - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim bức tranh chiều tà đẹp kì vĩ, êm ả,thơ mộng được gợi lên bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng ,cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng tác giả. -Tâm trạng: Không khói... nhớ nhà: âm hưởng Đường thi nhưng tình cảm thể hiện mới mẻ. Nỗi buồn nhớ trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn HC tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng. Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời.
Họat động 3: Tổng kết Thao tác 3 : Hướng dẫn HS Tổng kết III. Tổng kết: -GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề 1. Nghệ thuật: - GV : Nêu những nét đặc sắc về nghệ - Sự kết hợp hài hòa giữa thuật sắc thái cổ điển và hiện đại - Nghệ thuật đối: khổ 1 GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK - Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên …..chót vót điều gì? - Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm 2. Ý nghĩa văn bản: Bài GV nhận xét, chốt ý. thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể hiện niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha . 27
Năng lực hợp tác.
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Câu 1: Bài thơ “Tràng giang” lấy bối cảnh của con sông nào ở nước ta? A. Sông Hồng. B. Sông Thu Bồn C. Sông Đuống D. Sông Mã Câu 2: Câu nào dưới đây nói về vị trí của bài thơ “Tràng giang” trong sự nghiệp sáng tác của Huy Cận? A. Là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận. B. Là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận. C. Là bài thơ đầu tay của Huy Cận. D. Là bài thơ cuối cùng hay nhất của Huy Cận. Câu 3: Câu nào dưới đây là nội hàm của khái niệm “Tràng giang”? A. Sóng biển dâng cao và hùng vĩ. B. Sông dài và rộng lớn. C. Con thuyền nhỏ trên dòng sông lớn. D. Bèo dạt trên dòng sông. Câu 4: Cảm xúc của bài thơ “Tràng giang” được hình thành từ: A. Sự trù phú của một làng chài nghèo ven sông. B. Sự trù phú của một làng chài nghèo ven sông. C. Cảnh sông nước mênh mông. D. Cảnh đìu hiu của khói lam chiều. Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Tràng giang” được thể hiện trong câu thơ nào dưới dây? A. Mênh mông trời rộng nhớ sông dài. B. Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. C. Mênh mông không một chuyến đò ngang. D. Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài Câu 6: Âm điệu chung của bài thơ là gì? A. Vui tươi, hóm hỉnh, dí dỏm. B. Buồn man mác, sâu lắng C. Sinh động, nhộn nhịp.
. Đáp án: 1.A 2. B 3. B 4. C 5. D 6.B 7.C 8. D 9. A 10. B
28
Năng lực cần hình thành Năng lực giải quyết vấn đề:
D. Nhẹ nhàng, thanh thoát. Câu 7: Câu nào dưới đây nói về bài thơ và vẻ đẹp trong bài thơ? A. Bài thơ cũ mang vẻ đẹp hiện đại B. Bài thơ cũ mang vẻ đẹp cổ điển C. Bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển. D. Bài thơ mới mang vẻ đẹp hiện đại. Câu 8: Câu nào trong bài thơ được gợi từ hai câu tho trong bài Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) của nhà thơ thời Đường - Thôi Hiệu? A. Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài. B. Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. C. Mênh mông không một chuyến đò ngang. D. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Câu 9: Bức tranh thiên nhiên hiện ra trong bài thơ như thế nào? A. Mênh mông, bát ngát, hiu quạnh. B. Chật chội, nhỏ bé, hiu quạnh, C. Sinh động, nhộn nhịp. D. Hùng vĩ, tấp nập. Câu 10: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều gì? A. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước B. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín C. Thái độ trân trọng đối với con người quê hương. D. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê Câu 11: Nhận xét về bài thơ Tràng giang của Huy Cận có ý kiến cho rằng: “Trong bài thơ Tràng giang vừa có vẻ đẹp cổ điển, vừa có vẻ đẹp hiện đại”. Em có suy nghĩ như thế nào về nhận định trên? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : Năng lực giải GV giao nhiệm vụ: -Hình thức: đảm bảo về số câu, quyết vấn đề: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi đẹp câu thơ Củi một cành khô chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; lạc mấy dòng. 29
-Nội dung: Thí sinh cảm nhận được vẻ đẹp hình thức và nội dung của câu thơ. HS thực hiện nhiệm vụ: HS báo cáo kết quả thực Về hình thức, câu thơ sử dụng phép đảo từ, đưa từ củi lên đầu câu thơ để nhấn mạnh hiện nhiệm vụ hình ảnh. Sự phối hợp các từ củi, khô, lạc Gv nhận xét tạo nên hình ảnh gần gũi, đậm chất dân tộc và gợi tâm trạng. Về nội dung, câu thơ gợi hình ảnh cành củi khô nhỏ nhoi, vô nghĩa, cô đơn trôi bềnh bồng trên dòng sông mênh mông sông nước dễ gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Huy Cận trước cách mạng. Viết cảm nhận về các bài thơ đó. -HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà -HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Sưu tầm qua sách, mạng iernet. Viết cảm nhận ngắn gọn, cảm xúc chân thành.
Năng lực cần hình thành Năng lực tự học.
Hoạt động 1.4: Đọc hiểu văn bản Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử Thời lượng: 02 tiết 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Hình thức: Cả lớp Kỹ thuật: Trò chơi Ai nhanh hơn B1: HS tham gia trò chơi nhận diện chân dung nhà văn qua một đoạn trích trong Thi nhân Việt Nam: Tham khảo một đoạn trích trong Thi nhân Việt Nam của nhà phê bình văn học Hoài Thanh “ Ta thoát lên tiên….trở về hồn ta cùng Huy Cận.” ? Đoạn trích gợi cho em nhớ tới những tác phẩm nào của ai mà em biết? B2. HS suy nghĩ 30
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực,
B3. Trong 2 phút viết và trình bày. hứng thú. B4. GV nhận xét, chốt lại. ? Em ấn tượng nhất với từ ngữ nào mà Hoài Thanh đã dùng để nói về thơ Hàn Mặc Tử. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử là nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - Hình thức: Làm việc nhóm – Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi + Nhóm 1: Nêu những nét chính về cuộc đời Hàn Mặc Tử? + Nhóm 2: Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử? +Nhóm 3: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ? + Nhóm 4: Giới thiệu những hiểu biết của em về Vĩ Dạ? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bầy B4: GV chốt lại
-Năng lực thu I. TÌM HIỂU CHUNG thập thông 1. Tác giả: tin. - Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam”(Chế Lan Viên) - Ông có cảnh ngộ bất hạnh, sớm mất cha, mắc bệnh hiểm nghèo. - Tác phẩm chính (SGK) -Năng lực giải quyết những tình 2) Tác phẩm huống đặt ra. - Trích từ tập “thơ điên”. - Hoàn cảnh sáng tác: trong tập “Thơ điên ”sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Năng lực giao Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim tiếp tiếng Việt Cúc.
Họat động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN * Thao tác 1 : II/ Đọc - hiểu văn bản: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn 1) Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vỹ và Năng 31
bản Đọc VB: GV mời một HS đọc bài thơ. GV nhận xét. Sau đó GV cho HS nghe bài ngâm thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung khổ thơ thứ nhất. GV: Câu hỏi mở đầu bài thơ có gì đặc biệt? Cảnh Thôn Vĩ hiện lên như thế nào ? Bóng dáng của người con gái Huế xuất hiện gây thêm ấn tượng gì cho lời mời gọi? HS trả lời : GV nhận xét và bổ sung.
tình người tha thiết ( 15 phút) - “Sao anh....” : Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái : lời trách nhẹ nhàng hay cũng là lời mời gọi tha thiết. - Cảnh thôn Vĩ: vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng: + vẻ đẹp của nắng hàng cau - nắng mới lên gợi đúng đặc điểm của cái nắng miền Trung : nắng nhiều và chói chang , rực rỡ lúc hừng đông. + Vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt ,dầy sức sống Vườn ai mướt qua ,xanh như ngọc. - Lá trúc .... mặt chữ điền: bóng dáng con người xuất hiện tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi => Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ, cảnh xinh xắn , con người phúc hậu ,thiên nhiên và con người hài hòa với nhau trong vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tình yêu thiên nhiên, con người tha thiếtvà niểm băn khoăn day dứt của tác giả
GV hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thơ thứ hai. GV chia lớp thành 2. Khổ 2 : Cảnh Vĩ Dạ đêm trăng và 04 nhóm và phát phiếu học tập. niềm đau cô lẻ , chia lìa - Cảnh thôn Vĩ thật êm đềm thơ mộng , Nhóm 1: Cảnh thôn Vĩ hiện lên nhịp điệu khoan thai ,êm đềm : Gió mây như thế nào ở khổ 2, nó có sự khác nhè nhẹ bay đi ,dòng chảy lững lờ ,cây cỏ biệt gì so với khổ 1? khẽ đung đưa - Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu biểu hiện của sự chia cách. tả qua hình ảnh “gió”, “mây”, - Nhân hóa: Dòng nước làm nổi lên bức “sông”, chỉ ra nét độc đáo của nó ? tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã. Thể hiện sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc Nhóm 3: Nhận xét về cách sử dụng của chủ thể trữ tình cảnh đẹp như lạnh lẽo, biện pháp tu từ trong khổ này ?Tâm dường như phảng phất tâm trạng thờ ơ xa trạng của chủ thể trữ tình thay đổi cách cuộc đời đối với mình thế nào ? - Bến sông trăng: hình ảnh lạ, gợi lên vẻ Nhóm 4: Hình ảnh bến sông trăng đẹp lãng mạn,nhẹ nhàng,tất cả đang đắm 32
lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết
gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp chìm trong bồng bềnh mơ mộng,như thực vấn đề: của thiên nhiên ? Đằng sau phong như ảo cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ ? - Câu hỏi: Có chở...... sáng lên hivọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời vời B3: Đại diện các nhóm trình bầy Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ B4: GV chốt lại niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng GV hướng dẫn HS tìm hiểu khổ 3. Khổ 3: Tâm tình thi nhân thứ 3 Tìm hiểu cảnh thôn Vĩ trong - Mơ khách…-> khách (người thôn Vĩ) mộng tưởng và tâm tình thi nhân trong mộng tưởng (mơ) càng xa vời. Sự xa vời được gợi lên bởi khoảng cách của thời B1: Giao nhiệm vụ: Thảo luận gian (qúa khứ-hiện tại) và không gian nhóm (thôn Vĩ, Huế- HMT, Quy Nhơn đang Nhóm 1: Câu thơ 1: - Khách đường xa là ai? Phép chữa bệnh)-> Sự xa vời còn là khoảng điệp khách đường xa gợi ra cách giữa tình yêu thương trong quá khứ điều gì? và hiện tại HMT mắc bệnh, tương lai mờ - Em và khách đường xa có mịt… thể là biểu tượng cho điều - Mơ + Áo em…, sương khói…-> vẻ đẹp gì? huyền ảo, hư hoặc, làm mờ nhòa hình ảnh Nhóm 2: - Em hiểu câu thơ thứ hai như em, cô gái thôn Vĩ mà nhà thơ đang cố mơ thế nào? (do áo lẫn vào đến. sương khói nên nhìn không - Ở đây sương khói mờ nhân ảnh -> nghĩa rõ; đây là cách ca tụng sắc thực: sương khói làm tăng vẻ hư ảo, mộng áo trắng đền lạ lung? Vì mơ của Huế. Sương khói và áo em đều sao? màu trắng thì chỉ thấy bóng người thấp - Tìm trong bài thơ những từ thoáng, mờ ảo. ngữ có cách thể hiện tương -> Cái sương khói làm mờ cả bóng người tự như vậy? ấy phải chăng tượng trưng cho cái huyền Nhóm 3: - ở đây có thể có hai cách hoặc của cuộc đời đang làm cho tình hiểu: Ở thôn Vĩ Dạ, xứ Huế; người xa vời? Ở cõi lòng nhà thơ. Anh chị - Ai biết tình ai có đậm đà? -> ai: đại từ chọn cách hiểu nào? Vì sao? phiếm chỉ., mong manh, nghi ngờ… Có - Sương khói trong câu thơ là thể hiểu: nhà thơ làm sao biết được tình khói sương xứ Huế hay người xứ Huế có đậm đà hay không? Hay sương khói của hoài niệm, cũng mờ ảo như sương khói kia? Và có 33
Năng lực sáng tạo
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
mặc cảm chia lìa? Nhóm 4: - Chỉ ra nghĩa của mỗi chữ ai trong câu cuối? - Câu hỏi khép lại bài thơ thể hiện cái tôi ấy không tin hay không giám tin vào sự đậm đà của tình ai? Vì sao? B2: Thực hiện nhiệm vụ B3. Báo cáo B4: Nhận xét, chốt ý
Họat động 3: Tổng kết Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Tổng kết nội dung và nghệ thuật chính của văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
thể hiểu khác: Là lời thắc mắc của chính tác giả rằng người xứ Huế có biết chăng tình cảm nhà thơ với cảnh, con người Huế hết sức đậm đà? => Dù hiểu theo nghĩa nào, câu thơ cũng chỉ tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Trí tưởng tượng phong phú. - Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,.. - Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo. 2. Ý nghĩa văn bản: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ.
Năng lực hợp tác. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi : Mơ khách đường xa khách đường xa, Áo em trắng qúa nhìn không ra; Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? Năng lực 2/Xác định phép điệp trong câu thơ:Mơ giải quyết khách đường xa khách đường xa, vấn đề: Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép điệp đó ? 3/ Câu thơ Ai biết tình ai có đậm đà? đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện tâm trạng của nhà thơ ? Trả lời : 1/ Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện nỗ nhớ hình ảnh người thiếu nữ Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân. 34
( Trích Đây thôn Vĩ Dạ , Hàn Mặc Tử, Tr 39, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007)
2/ Phép điệp trong câu thơ: điệp ngữ khách đường xa hai lần Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, như lời thầm tâm sự của nhà thơ với chính mình. Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ), có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ là người khách trong - HS thực hiện nhiệm vụ: mơ mà thôi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy - HS báo cáo kết quả thực tư ấy, nhưng ở đây chủ yếu là mặc cảm về tình hiện nhiệm vụ: người. 3/ Câu thơ Ai biết tình ai có đậm đà? đạt hiệu quả nghệ thuật: nhà thơ đã sử dụng rất tài tình đại từ phiếm chỉ ai để mở ra hai ý nghĩa của câu thơ: nhà thơ làm sao mà biết được tình người xứ Huế có đậm đà không, hay cũng mờ ảo, dễ có chóng tan như sương khói kia; tuy vậy, người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà? Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ cũng chỉ làm tăng nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về một bài học tâm đắc được rút ra từ đoạn thơ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : Năng lực -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được giải quyết gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ vấn đề: pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Thí sinh căn cứ vào ý nghĩa đoạn thơ để bày tỏ một bài học được rút ra. Đó là con người dẫu chịu nhiều đau thương trong cuộc sống mà vẫn khát khao yêu thương, khát khao yêu cuộc đời. Từ đó, thí sinh bàn luận ý nghĩa của niềm khát khao đó, phê phán một bộ phận giới trẻ có tư tưởng bi quan, chán nản, mất phương hướng. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) 35
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm qua sách, xử lí thông + Tìm đọc thêm một số bài tin qua mạng. thơ cùa Hàn Mặc Tử -HS thực hiện nhiệm vụ: -HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Năng lực cần hình thành Năng lực tự học.
HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN HS TỰ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932-1945 (01 tiết trên lớp) - Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học được qua việc đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 để đọc hiểu các văn bản cùng thể loại đương thời. - Phương thức tổ chức hoạt dộng: thảo luận, phát vấn, hoạt động nhóm, trình bày 1 phút Bước 1: GV giao nhiệm vụ -Yêu cầu HS tự đọc văn bản để cảm nhận ý thơ, chi tiết nghệ thuật đặc sắc, tâm trạng cái tôi trữ tình… trong tác phẩm, những sang tạo độc đáo của các nhà thơ, ý nghĩa văn bản -Giới hạn văn bản đọc hiểu: + Trên lớp: Tương tư (Nguyễn Bính), Chiều xuân (Anh Thơ) + Về nhà tìm đọc: một số tác phẩm thơ Mới của các tác giả được học trong chương trình, Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Minh họa: Tiết 90 Đọc thêm TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính) CHIỀU XUÂN (Anh Thơ) 1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút) Hoạt động của GV và HS
36
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Bính, Anh Thơ + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Chúng ta đã học xong phần thơ của các tác giả tiêu biểu thuộc bộ phận văn học công khai trong phong trào thơ Mới; thơ cách mạng của các tác giả thuộc bộ phận văn học bất hợp pháp. Để hiểu thêm về thơ của 2 bộ phận này, hôm nay chúng ta tiến hành đọc thêm 4 bài thơ của bốn tác giả, trong đó có 2 tác giả mới là nhà thơ Nguyễn Bính với bài Tương tư và nhà thơ Anh Thơ với bài thơ Chiều xuân.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG * Thao tác 1 : I/ Tìm hiểu chung: GV: Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn từng bài thơ, mỗi 1/ Tác giả: bài rút ra những điểm chính về tác giả, tác - Nguyễn Bính phẩm - Anh Thơ. 2/ Tác phẩm HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Họat động 2: GV: Yêu cầu HS đọc từng bài thơ, mỗi bài vấn đáp khoảng 10 p về những điểm chính của từng tp qua hệ thống câu hỏi ở SGK.
II/ Đọc - hiểu văn bản: TƯƠNG TƯ 1. Nỗi nhớ mong và những lời kể lể trách móc của chàng trai là rất chân thành, tha thiết, thể hiện một cách giàu hình tượng. 37
-Năng lực thu thập thông tin. Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
Bài “TƯƠNG TƯ” 1. Anh chị cảm nhận như thế nào về nỗi nhớ mong và những lời kể lể, trách móc của chàng trai trong bài thơ? Tình cảm của chàng trai đã được đền đáp hay chưa? 2. Theo anh,chị, cách bày tỏ ty giọng điệu thơ, cách so cánh, ví von,…ở bài này có những điểm gì đáng chú ý? 3. Hoài Thanh cho rằng, trong thơ NB có “hồn xưa đất nước”. Qua bài này, anh. chị có đồng ý không ?Vì sao? GV: Hướng dẫn, gợi ý
Tình cảm của chàng trai chưa được đền đáp. 2. Cách bày tỏ tình yêu , giọng điệu thơ , cách so sánh ví von trong bài này có đặc điểm: giàu chất liệu VHDG, tình cảm gắn với quê hương đất nước. Cách bày tỏ từ xa tới gần theo các cặp đôi: thôn Đoài- thôn Đông; một người- một người; nắngmưa; tôi- nàng; bến- đò; hoa- bướm; cau- giầu. 3. Đúng là trong thơ NB có “hồn xưa đất nước” vì ông giỏi vận dụng các chất liệu VHDG vào trong thơ của mình.
Năng lực tư duy
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Bài “ CHIỀU XUÂN” 1. Bức tranh chiều xuân hiện ra như thế nào? Hãy chỉ ra những nét riêng của bức tranh đó.? 2. Anh,chị có cảm nhận gì về không khí và nhịp sống thôn quê trong bài thơ? Không khí ấy được gợi tả bằng những h. a, chi tiêt nào? 3. Hãy thống kê những từ láy trong bài thơ và phân tích nét đặc sắc của những từ ấy.? GV: Hướng dẫn, gợi ý
CHIỀU XUÂN. 1. Chiều xuân ở nông thôn miền Bắc hiện ra thật tĩnh lặng êm đềm với mưa xuân, con đò, hoa xoan, cách đồng lúa….. 2. Không khí êm đềm tĩnh lặng. Nhịp sống bình yên, chậm rãi như có từ ngàn đời. Những từ ngữ, h. a thể hiện:êm đềm, vắng, biếng lười, nằm mặc, vắng lặng…. Các danh từ chỉ cảnh vật: con đò, Hướng dẫn HS tổng kết bài học * Tổng kết bài học theo những câu dòng sông, đàn sáo… 3. Các từ láy gợi tả âm thanh, hình hỏi của GV. dáng, cảm xúc, không khí: êm êm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.. 38
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực sáng tạo Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng ( Trích Tương tư , Nguyễn Bính, Tr 49, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ? 2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ. 3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành Trả lời Năng lực giải 1. Phương thức biểu đạt chính quyết vấn đề: được sử dụng trong đoạn thơ : biểu cảm Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm tương tư nhớ và mong của nhân vật trữ tình. 2. Biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu : hoán dụ : dùng địa danh để chỉ người sống trên địa danh đó :Thôn ĐoàiThôn Đông Hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ. - Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị . - Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn ; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư. 3. Những yếu tố trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính : - Nội dung : Tâm trạng tương tưđề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca dao, dân ca. - Hình thức : Thể thơ lục bát; địa danh , nghệ thuật hoán dụ, thành ngữ, cách nói vòng, giọng điệu tâm tình ngọt ngào thường thấy trong ca dao …
4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Từ bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về tình yêu chân chính của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm
Kiến thức cần đạt
Trả lời: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; 39
Năng lực cần hình thành Năng lực giải quyết vấn đề:
nay.
-Nội dung: từ nỗi nhớ và mong của chàng trai trong đoạn thơ, thí sinh suy nghĩ về - HS thực hiện nhiệm vụ: tình yêu chân chính của tuổi trẻ trong - HS báo cáo kết quả thực hiện cuộc sống hôm nay. Cụ thể : Tình yêu là gì ? Biểu hiện của tình yêu chân chính ?Ý nhiệm vụ: nghĩa của tình yêu chân chính ? Phê phán hiện tượng yêu cuồng sống vội của một bộ phận giới trẻ ? Từ đó, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm kiếm tư liệu qua sách + Sưu tầm thêm một số bài tham khảo, truy cập mạng; thơ của Nguyễn Bính, Anh Thơ. Viết bài cảm nhận ngắn về những bài thơ đó -HS thực hiện nhiệm vụ: -HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Năng lực cần hình thành Năng lực tự học.
HOẠT ĐỘNG 3: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932-1945 CỦA HỌC SINH (01 tiết trên lớp) -Mục tiêu: Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học được qua việc đọc hiểu văn bản thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 để đọc hiểu các văn bản cùng thể loại đương thời. -Phương thức tổ chức hoạt dộng: + GV lập ma trận, ra đề và đáp án của đề kiểm tra đọc hiểu văn bản văn học thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 + GV sử dụng 01 tiết để tổ chức cho HS làm bài kiểm tra KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận Thông hiểu Vận Vận biết dụng dụng cao Nhận - Hiểu được -Cảm I.Đọc -Ngữ liệu: Văn bản diện được nội dung nhận về hiểu nghị luận 40
-Tiêu chí lựa chọn: +02 đoạn trích hoàn chỉnh +Độ dài khoảng 200 chữ/băn bản
PTBĐ, phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Tổng Số câu: Số điểm: Tỉ lệ % Tổng Số câu: cộng Số điểm: Tỉ lệ %
2 2 20% 2 2 20%
của văn bản. - Hiểu được ý nghĩa câu văn trong văn bản.; tác dụng của BPTT trong văn bản -Hiểu được thái độ của tác giả 3 5,0 50% 3 5,0 50%
nhân vật trong VB -Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản. 2 3,0 30% 2 3,0 30%
ĐỀ KIỂM TRA (Thời gian làm bài: 45 phút) Văn bản 1: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3: Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí bóng xuân sang. Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời Bao cô thôn nữ hát trên đồi Ngày mai trong đám xuân xanh ấy Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi Hổn hển như lời của nước mây Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc Nghe ra ý nhị và thơ ngây. Khách xa gặp lúc mùa xuân chín Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng. Chị ấy năm nay còn gánh thóc Dọc bờ sông trắng nắng chang chang. (Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử) 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên. 41
7 10,0 100% 7 10,0 100%
2. Tìm các biện pháp tu từ có trong khổ 1. Phân tích tác dụng tu từ. 3. Phát hiện một số điểm giống nhau của hai bài thơ Mùa xuân chín và Đây thôn Vĩ Dạ, từ đó khái quát đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà thơ Hàn Mặc Tử. Văn bản 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “Đời chúng ta nằm trong vòng một chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ bơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”. ( Trích Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Tr 49, , NXBVH 2007) 4.Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? 5. Chỉ ra hai phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.. 6. Đoạn trích trên gợi cho anh chị suy nghĩ gì về phong trào thơ Mới? Trả lời trong vòng 5-7 dòng. ĐÁP ÁN: 1. Thể thơ thất ngôn. 2. Biện pháp tu từ: + Nhân hóa: sột soạt gió kêu. + Hiệu quả nghệ thuật: ngọn gió mùa xuân hiện lên như một sinh thể có hồn với vẻ nhí nhảnh, tinh nghịch, duyên dáng. 3. Điểm giống nhau giữa Đây thôn Vĩ Dạ và Mùa xuân chin chính là tình yêu thiên nhiên, niềm yêu đời tha thiết của một tâm hồn khao khát sống, khao khát yêu mãnh liệt. Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, giọng thơ trong trẻo, lối diễn đạt giàu hình ảnh, gợi hình tượng, đặc biệt là lối sử dụng các từ láy độc đáo, giàu sức gợi.. Đó cũng chính là những nét đặc trưng phong cách HMT. 4. Nội dung: Cảm nhận chung của tác giả về thơ Mới, nét đặc sắc trong sáng tác của một số nhà thơ tiêu biểu. 5. Phép liên kết: Phép lặp, phép nối, phép liên tưởng. 6. HS nêu suy nghĩ: Phong trào thơ Mới gắn liền với sự thức tỉnh cái tôi.
HOẠT ĐỘNG 4: VIẾT TIỂU LUẬN (BÀI THU HOẠCH) (Thời gian ngoài lớp: 01 tuần) - Mục tiêu: + Tích hợp dạy học đọc hiểu các văn bản với làm văn nghị luận văn học. + Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học được qua việc đọc hiểu văn bản Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945 để làm văn nghị luận văn học (nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi) -Phương thức tổ chức hoạt dộng: + GV yêu cầu HS viết bài ở nhà theo nhóm 42
+ Mỗi nhóm viết bài phân tích, bình luận về 03 văn bản: Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ +Tiểu luận chia làm 2 phần: P1 trình bày phần phân tích, bình luận mỗi tác phẩm khoảng 6-10 trang, tập trung làm rõ: Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề chính, nội dung tác phẩm, đặc sắc nghệ thuật, cái tôi trữ tình nhà văn. P2: Chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt giữa các văn bản , khái quát những đặc điểm của Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945. Ngoài ra cần ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo (nếu có) + GV thu tiểu luận và chấm điểm, lấy điểm hệ số 2.
PHỤ LỤC: PHỤ LỤC 1: CÁC PHIỂU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khái quát về thơ Mới: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Em hiểu thế nào về khái niệm “Thơ mới”? Khoanh tròn vào lựa chọn của em. 1. Thơ mới: khái niệm chỉ phong trào thơ ca lãng mạn 1932-1945 mang ý thức hệ tư sản và quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật. 2. So với thơ ca truyền thống, Thơ mới nhìn chung tự do hơn, số câu trong một bài thơ thường không hạn định, một bài thơ mới thường được chia thành khổ, số lượng khổ thơ không giới hạn… 3. Thơ mới là thơ tự do, không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ, niêm, đối… 43
Đặc điểm của thơ tự do thường là phá khổ, mở rộng, kéo dài câu thơ…nhằm phản ánh những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng, thể hiện những cách nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Hãy sắp xếp tên tác giả theo trật tự các giai đoạn phát triển của Thơ mới. Tên tác giả Giai đoạn 1932 - Giai đoạn 1936 - Giai đoạn 1940 1935 1939 1945 Chế Lan Viên, Bích Khê, Phan Khôi, Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Vũ Hoàng Chương, Trần Dần, Nguyễn Xuân Sanh, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên, Đoàn Phú Tứ, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. Sắp xếp các thông tin sau theo các cột: 1. Thơ thơ 2. Gái quê 3. Điêu tàn 4. Tương tư, Xa cách, Người hàng xóm 5. Chiều xuân, Trưa hè 6. Tiếng thu, Nắng mới, Điệu huyền Xuân Diệu Nguyễn Bính Hàn Mặc Tử Anh Thơ
2. Hs đọc thông tin và điền vào chỗ trống thích hợp: 44
Lưu Lư
Trọng Chế Viên
Lan
( Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Thế Lữ, Huy Cận, Nguyễn Nhược Pháp, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Chế Lan Viên) Trong Thi nhân Việt Nam, nhà phê bình Hoài Thanh nhận xét: “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như (1)…..., mơ màng như (2)……, hùng tráng như (3)……, trong sáng như (4)……, ảo não như (5)……, quê mùa như (6)….., kỳ dị như (7)...... và thiết tha, rạo rực băn khoăn như (8)…….”. (Trích “Một thời đại trong thi ca”, trang 29). PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Các nhà thơ : Hàn Mặc Tử, Anh Thơ, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Bính. Em hãy điền những thông tin sau phù hợp với từng tác giả trên. 1. Là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ão não. Thơ ông giàu chất suy tưởng, triết lí. 2. Là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới. Hoài Thanh đánh giá ông là nhà thơ độc đáo nhất trong các nhà thơ độc đáo, là Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam (CLV). 3. Hoài Thanh nhận xét ông là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đây sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết. 4. Một gương mặt thơ nữ với sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi không khí và nhịp sống nơi đồng quê miền Bắc nước ta. Bà là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại. Tập thơ đầu tay Bức tranh quê nổi tiếng chỉ trong vòng hơn 1 tháng Bà đã khắc họa toàn cảnh bức tranh của một vùng quê đồng bằng Bắc Bộ, gồm 45 bài. 5. Hồn thơ dân tộc, bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ ông với hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và thiết tha tình người. Vì vậy, ông được coi là “thi sĩ của đồng quê” với phong cách thơ “chân quê” . Nhiều tác phẩm của ông đã được truyền tụng rộng khắp. 2. Vội Vàng – Xuân Diệu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc phần Tiểu dẫn SGK và dựa vào các gợi ý dưới đây để hoàn thành các ô chữ sau: 1. Đây là quê nội của thi sĩ Xuân Diệu. 2. Xuân Diệu là nhà thơ “…trong các nhà thơ Mới”. 45
3. Quê mẹ của thi sĩ Xuân Diệu ở… 4. Đây là tên một tác phẩm văn xuôi của Xuân Diệu 5. Xuân Diệu có một giọng thơ sôi nổi và… 6. Đây là tên một tập thơ ra đời năm 1960 của Xuân Diệu 7. Tập thơ ra đời năm 1945 của XD có tên là...
Phiếu học tập số 2 Thảo luận nhóm: Tìm hiểu 13 câu đầu bài thơ Vội Vàng Nhóm 1 1. Ai là người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ? Người đó hiện ra qua đại từ nào? 2. Theo văn bản, trong bốn câu thơ đầu cái tôi trữ tình mong muốn điều gì? Vì sao? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. Nhóm 2 1. Đánh dấu vào các từ ngữ chỉ hình ảnh trong khổ thơ. Đưa hình ảnh đánh dấu vào sơ đồ theo nhóm (hình ảnh thị giác, vị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác…) 2. Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất? Vì sao? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. 46
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... Nhóm 3 1. Quan sát xem dấu câu trong đoạn thơ có gì đặc biệt không. 2. Vì sao tác giả sử dụng dấu câu như vậy? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... Nhóm 4 1. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên? ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….. Phiếu học tập số 3 Thảo luận nhóm: Tìm hiểu 9 câu cuối bài thơ Vội Vàng Nhóm 1 + Nhóm 1: Điệp ngữ Ta muốn lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………….. + Nhóm 2: Phân tích ý nghĩa biểu đạt của các động từ: riết, say, thâu và các tính từ- từ láy: Mơn mởn, chếnh choáng, đã đầy, no nê ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… 47
……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………. + Nhóm 3: Phân tích nhịp điệu của lời thơ. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………. + Nhóm 4: Vì sao tác gải lại viết xuân hồng mà không phải xuân xanh (như Nguyễn Bính) hay xuân chín (như Hàn Mặc Tử)? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 3.Tràng Giang -Huy Cận Phiếu học tập số 1 Tìm hiểu tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng Giang Đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, đánh dấu X vào các ô nêu đúng thông tin về nhà thơ Huy Cận và bài thơ Tràng Giang? 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.
. Sinh năm 1919, mất 2005; tên khai sinh là Cù Huy Cận. Quê “Cha Đàng Ngoài, mẹ ở Đàng Trong”… Hoạt động trong Mặt trận Việt Minh từ CMT8, sau Cách mạng giữ nhiều trọng trách. Lửa thiêng là tập thơ đầu tay, sáng tác trước cách mạng tháng 8. Thơ hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Bài thơ Tràng Giang viết vào mùa thu năm 1939, cảm xúc được khơi gợi từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước. Bài thơ Tràng Giang được viết năm 1928, được gợi cảm hứng từ mối tình của tác giả với một cô gái vốn quê Vĩ Dạ. Con người, học vấn, vốn sống, sự nghiệp văn chương mang dấu ấn của 48
“người hai thế kỉ”. 9. Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996 10. Thơ thơ là tập thơ sáng tác đầu tay, ra đời trước CMT8. 11. Quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
Phiếu học tập số 2 Đọc – hiểu bài thơ Tràng Giang Thảo luận nhóm (Câu hỏi chuẩn bị ở nhà) Lần 1
Lần 2
Khổ 1 + Nhóm 1: Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của các từ láy trong khổ thơ? + Nhóm 2: Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? + Nhóm 3: Phân tích nhịp điệu của câu thơ cuối trong khổ 1? + Nhóm 4: Tâm trạng của nhân vật trữ tình trước
Khổ 2: + Nhóm 4 - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì? -Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong dòng thơ? + Nhóm 3 - Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ ‘Đâu tiếng…chợ chiều”? Cảm nhận về tâm trạng nvtt trong 49
Lần 3 Khổ 3: + Nhóm 2 - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì về thân phận con người? + Nhóm 4 - Ý nghĩa của “cây cầu”, chuyến đò” trong đời sống? - Dụng ý của tác giả khi nói “không cầu…không một chuyến đò ngang” là gì? +Nhóm 1
khung cảnh thiên nhiên?
câu thơ? + Nhóm 2 - Ấn tượng của anh chị về hai câu thơ cuối khổ 2? Cụm từ “sâu chót vót” có gì lạ? + Nhóm 1 -Trước không gian đó, cái tôi trữ tình cảm thấy như thê nào?
Ấn tượng nổi bật nhất mà khổ thơ đem đến cho anh chị là gì? + Nhóm 3: Cảm nhận tâm trạng của cái tôi trữ tình qua khổ thơ?
2. Đây thôn Vĩ Dạ Phiếu học tập số 1 Đọc hiểu khổ 2 Đây thôn Vĩ Dạ Nhóm 1: Cảnh thôn Vĩ hiện lên như thế nào ở khổ 2, nó có sự khác biệt gì so với khổ 1? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ................. Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả qua hình ảnh “gió”, “mây”, “sông”, chỉ ra nét độc đáo của nó ? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 50
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... Nhóm 3: Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu từ trong khổ này ?Tâm trạng của chủ thể trữ tình thay đổi thế nào ? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................... Nhóm 4: Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên ? Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ ? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Hãy tìm hiểu khổ thơ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ qua hệ thống câu hỏi sau Nhóm 1: Câu thơ 1: - Khách đường xa là ai? Phép điệp khách đường xa gợi ra điều gì? - Em và khách đường xa có thể là biểu tượng cho điều gì? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Nhóm 2: - Em hiểu câu thơ thứ hai như thế nào? (do áo lẫn vào sương khói nên nhìn không rõ; đây là cách ca tụng sắc áo trắng đến lạ lùng? Vì sao? - Tìm trong bài thơ những từ ngữ có cách thể hiện tương tự như vậy? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... …………………………………………………………………………............................ Nhóm 3: 51
ở đây có thể có hai cách hiểu: Ở thôn Vĩ Dạ, xứ Huế; Ở cõi lòng nhà thơ. Anh chị chọn cách hiểu nào? Vì sao? - Sương khói trong câu thơ là khói sương xứ Huế hay sương khói của hoài niệm, mặc cảm chia lìa? ............................................................. …………………………………………………. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ....... -
Nhóm 4: - Chỉ ra nghĩa của mỗi chữ ai trong câu cuối? - Câu hỏi khép lại bài thơ thể hiện cái tôi ấy không tin hay không giám tin vào sự đậm đà của tình ai? Vì sao? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2: 01 TIẾT DẠY MINH HỌA CHO CHỦ ĐỀ
Hoạt động 1.2: Đọc hiểu văn bản Tràng giang – Huy Cận Thời lượng: 01 tiết I. Mục tiêu .1.Kiến thức - Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước tạo vật thiên nhiên mênh mông hiu quạnh. - Cảm nhận được lòng yêu quê hương đất nước thầm kín đượm trong nỗi sầu đó. - Nhận ra được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích thơ trữ tình, thơ mới. 3. Thái độ: - Trân trọng tình yêu quê hương dất nước của nhà thơ. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Huy Cận trước cách mạng; - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trong phong trào thơ Mới; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ lãng mạn 1930-1945; 52
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm phong cách thơ Huy Cận với các nhà thơ Mới khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; III. Chuẩn bị 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà thơ, hình ảnh Sông Hồng, phim về Huy Cận. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập IV. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp: - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Bác bỏ là gì? Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ?( 5 phút) 3. Tổ chức dạy và học bài mới: 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò B1: Giao nhiệm vụ: - Anh chị đã từng biết đến những tác phẩm văn học nào viết về dòng sông? - Đứng trước một dòng sông mênh mang sóng nước, anh chị thường có cảm xúc, suy nghĩ gì? B2. HS thực hiện nhiệm vụ B3. Trong 2 phút trình bày. B4. GV nhận xét, chốt lại.Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có làn tự họa chân dung tâm hồn minh: “Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu” Nỗi sầu ấy có bao trùn cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng Tháng Tám. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (30 phút) 53
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm -Hình thức: Làm việc nhóm – Kỹ thuật: Phiếu học tập B1: GV yêu cầu: Đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, đánh dấu X vào các ô nêu đúng thông tin về nhà thơ Huy Cận và bài thơ Tràng Giang? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 30 hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ GV: Giải thích nhan đề Tràng Giang? - HS trả lời Nhan đề Tràng giang gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng, vừa cổ điển (từ Hán Việt: giang - sông) vừa thân mật (tràng - dài); nhưng không dùng trường (Hán Việt) sợ lầm với Trường Giang (Dương Tử - một dòng sông rất lớn của Trung Quốc). Mặt khác tạo vần lưng ang, gợi âm hưởng dài rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. GV bổ sung: Câu thơ đề từ của chính tác giả định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng: nỗi buồn - sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển tràng giang với hiện đại (nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc văn bản : giọng đọc sâu lắng , buồn - HS thảo luận nhóm
I, TÌM HIỂU CHUNG : 1. Tác giả : - Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh : Cù Huy Cận -Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ áo não. -Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. - Tác phẩm : xem SGK 2. Bài thơ : Tràng giang. a.Xuất xứ (sgk) Viết vào mùa thu 1939 in trong tập thơ Lửa thiêng - Cảm xúc từ cảnh sông Hồng b.Thể loại: thất ngôn trường thiên, đề tài: tả cảnh thiên nhiên (cổ điển+hiện đại) c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần +Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG. +Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ. d. Nhan đề : Tràng giang Gợi hình ảnh con sông dài , rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng vang xa , trầm buồn Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ.
II. ĐỌC-HIỂU VB : 1. Cảnh sông nước mênh mông (khổ 1) - Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển. +Từ láy "điệp điệp", "song song" mang đậm sắc thái Đường thi, đầy sức gợi hình, gợi 54
Thảo luận nhóm Gv chia 4 nhóm với 4 câu hỏi như sau: + Nhóm 1: Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của các từ láy trong khổ thơ? + Nhóm 2: Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? + Nhóm 3: Phân tích nhịp điệu của câu thơ cuối trong khổ 1? + Nhóm 4: Tâm trạng của nhân vật trữ tình trước khung cảnh thiên nhiên? B2: Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: liên hệ câu thơ :”Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” => thiên nhiên rộng lớn, thấm đượm tình người => cảnh và tình khắng khít, cảnh tác động đến tâm trạng con người.
B1: giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi: Khổ 2: - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì? - Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong dòng thơ? - Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ ‘Đâu tiếng…chợ chiều”? Cảm nhận về tâm trạng nvtt trong câu thơ? - Ấn tượng của anh chị về hai câu thơ cuối khổ 2? Cụm từ “sâu chót vót” có gì lạ? - Trước không gian đó, cái tôi trữ tình cảm thấy như thê nào? * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo
liên tưởng về những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước cứ cuốn đi xa, miên man. +Trên dòng sông gợi sóng "điệp điệp", nước "song song" ấy là một "con thuyền xuôi mái", lững lờ trôi, gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa. - Củi một cành khô>< lạc trên mấy dòng: mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường, cành củi khô trôi nổi gợi sự chìm nổi, cảm nhận về thân phận con người nhỏ bé, lênh đênh, bơ vơ giữa dòng đời. khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tg trước thiên nhiên. 2. Khổ 2+3: Bức tranh sông nước mênh mang, vắng lặng a. Khổ 2: - Cồn nhỏ: lơ thơ -> Nghệ thuật đảo ngữ: ít ỏi, thưa thớt, vắng vẻ. - Gió: đìu hiu -> gợi sự buồn bã, hiu hắt, quạnh vắng, cô đơn. - Đâu tiếng làng xa…-> buồn tẻ + Đâu tiếng:. đâu đây vẳng lại - > buồn. . Đâu rồi ->không hề có tiếng chợ chiều. => Cảnh vật hoang vắng, quạnh quẽ, im lìm -> buồn, trống trải. - Nắng xuống/ trời lên… - Sông dài/ trời rộng… -> Phép đối khiến lời thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, và dựng lên không gian đa diện nhiều chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều sâu. - Sâu chót vót -> Không gian được mở rộng đến 2 lần: chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông) -> giữa không gian rộng đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn. => Không gian mênh mông mở ra buổi chiều. Với ngôn ngữ tạo hình, không gian hình khối > khoảng sâu thẳm, khôn cùng. -> Tình người buồn mênh mang vô tận, cô đơn. 55
dục kĩ năng giao tiếp bằng hình thức : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước hình ảnh của quê hương , đất nước , cảm xúc , tâm trạng của tác giả qua bài thơ . Khổ 3: - Dòng thơ thư nhất xuất hiện thêm yếu tố miêu tả nào? Sự xuất hiện đó gợi nên cảm xúc gì về thân phận con người? - Ý nghĩa của “cây cầu”, chuyến đò” trong đời sống? Dụng ý của tác giả khi nói “không cầu…không một chuyến đò ngang” là gì? - Ấn tượng nổi bật nhất mà khổ thơ đem đến cho anh chị là gì? - Cảm nhận tâm trạng của cái tôi trữ tình qua khổ thơ? B2: HS Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại Nội dung 4: Tìm hiểu khổ thơ 4 B1: giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi - Vẻ đẹp cổ điển của lời thơ được thể hiện như thế nào? - Cảm nhận từ dợn dợn? - Phân tích sự sáng tạo của Huy Cận trong cách diễn đạt: Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. - 2 câu thơ cuối bộc lộ nỗi niềm, tâm trạng gì trong thi nhân? B2: HS Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo B4: Gv nhận xét, chốt lại * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng tư duy sáng tạo bằng cách: phân tích , bình luận , về màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ , về vẻ đẹp của
b. Khổ 3: - Bèo dạt về đâu…-> trôi nổi, lênh đênh, vô dịnh. - Mênh mông không một chuyến đò…-> không gian bao la, vắng vẻ - Không cầu gợi…-> thế giới đơnlẻ, không có mối liên hệ với đời sống con ngừoi - Lặng lẽ bờ xanh…-> chỉ có thiên nhiên nối tiếp nhau, Chẳng hề có một sự kết nối nào -> Đảo ngữ nhấn mạnh sự buồn lặng, u tĩnh của không gian mênh mông. Hình ảnh thơ đẹp, nhưng đượm buồn. => Sự cô đơn được đặc tả độc đáo bằng sự thiếu vắng dấu hiệu của sự sống con người, những hình ảnh thiên nhiên gợi ý niệm về sự phù du vô định. -> Nhân vật trữ tình khát khao sự sống, khát khao được hòa hợp, giao cảm.
3) Khổ 4: Tâm sự yêu nước thầm kín - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim bức tranh chiều tà đẹp kì vĩ, êm ả,thơ mộng được gợi lên bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng ,cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng tác giả. -Tâm trạng: Không khói... nhớ nhà: âm hưởng Đường thi nhưng tình cảm thể hiện mới mẻ. Nỗi buồn nhớ trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn HC tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng. 56
nỗi buồn thể hiện trong bài thơ .
Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không
gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời. Thao tác 3 : Hướng dẫn HS Tổng kết III. Tổng kết: -GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề 1. Nghệ thuật: - GV : Nêu những nét đặc sắc về nghệ - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và thuật hiện đại - Nghệ thuật đối: khổ 1 GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK - Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống …..chót vót GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên - Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm điều gì? 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể hiện niềm khát khao GV nhận xét, chốt ý. hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha . 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Câu 1: Bài thơ “Tràng giang” lấy bối cảnh của con sông nào ở nước ta? A. Sông Hồng. B. Sông Thu Bồn C. Sông Đuống D. Sông Mã Câu 2: Câu nào dưới đây nói về vị trí của bài thơ “Tràng giang” trong sự nghiệp sáng tác của Huy Cận? A. Là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận. B. Là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận. C. Là bài thơ đầu tay của Huy Cận. D. Là bài thơ cuối cùng hay nhất của Huy Cận. Câu 3: Câu nào dưới đây là nội hàm của khái niệm “Tràng giang”? A. Sóng biển dâng cao và hùng vĩ. B. Sông dài và rộng lớn. C. Con thuyền nhỏ trên dòng sông lớn. D. Bèo dạt trên dòng sông. Câu 4: Cảm xúc của bài thơ “Tràng giang” được hình thành từ: A. Sự trù phú của một làng chài nghèo ven sông.
. Đáp án: 1.A 2. B 3. B 4. C 5. D 6.B 7.C 8. D 9. A 10. B
57
B. Sự trù phú của một làng chài nghèo ven sông. C. Cảnh sông nước mênh mông. D. Cảnh đìu hiu của khói lam chiều. Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Tràng giang” được thể hiện trong câu thơ nào dưới dây? A. Mênh mông trời rộng nhớ sông dài. B. Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. C. Mênh mông không một chuyến đò ngang. D. Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài Câu 6: Âm điệu chung của bài thơ là gì? A. Vui tươi, hóm hỉnh, dí dỏm. B. Buồn man mác, sâu lắng C. Sinh động, nhộn nhịp. D. Nhẹ nhàng, thanh thoát. Câu 7: Câu nào dưới đây nói về bài thơ và vẻ đẹp trong bài thơ? A. Bài thơ cũ mang vẻ đẹp hiện đại B. Bài thơ cũ mang vẻ đẹp cổ điển C. Bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển. D. Bài thơ mới mang vẻ đẹp hiện đại. Câu 8: Câu nào trong bài thơ được gợi từ hai câu tho trong bài Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) của nhà thơ thời Đường - Thôi Hiệu? A. Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài. B. Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. C. Mênh mông không một chuyến đò ngang. D. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Câu 9: Bức tranh thiên nhiên hiện ra trong bài thơ như thế nào? A. Mênh mông, bát ngát, hiu quạnh. B. Chật chội, nhỏ bé, hiu quạnh, C. Sinh động, nhộn nhịp. D. Hùng vĩ, tấp nập. Câu 10: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều gì? A. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước B. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín C. Thái độ trân trọng đối với con người quê hương. D. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê Câu 11: Nhận xét về bài thơ Tràng giang của Huy Cận có ý kiến cho rằng: “Trong bài thơ Tràng giang vừa có vẻ đẹp cổ điển, vừa có vẻ đẹp hiện đại”. Em có suy nghĩ như thế nào về nhận định trên? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 58
4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : GV giao nhiệm vụ: -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn đẹp câu thơ Củi một cành khô trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Thí sinh cảm nhận được vẻ đẹp hình lạc mấy dòng. thức và nội dung của câu thơ. Về hình thức, câu thơ sử dụng phép đảo từ, đưa từ củi lên đầu câu thơ để nhấn HS thực hiện nhiệm vụ: mạnh hình ảnh. Sự phối hợp các từ củi, khô, lạc tạo nên HS báo cáo kết quả thực hình ảnh gần gũi, đậm chất dân tộc và gợi tâm trạng. Về hiện nhiệm vụ nội dung, câu thơ gợi hình ảnh cành củi khô nhỏ nhoi, vô Gv nhận xét nghĩa, cô đơn trôi bềnh bồng trên dòng sông mênh mông sông nước dễ gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm qua sách, mạng iernet. Viết + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Huy cảm nhận ngắn gọn, cảm xúc chân thành. Cận trước cách mạng. Viết cảm nhận về các bài thơ đó. -HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà -HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút) a. Củng cố: - Tìm nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ ? + Vẻ đẹp cổ điển của bài thơ được thể hiện khá rõ ngay từ bốn câu đầu. + Nét đẹp cổ điển và hiện đại cho bầu trời trên cao: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa. + Nét hiện đại thể hiện qua tình cảm Củi một cành khô lạc mấy dòng… 2. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ. - Tập phân tích bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ. - Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ. 59
PHỤ LỤC 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ LIÊN HỆ THƠ KHÁNG CHIẾN (LỚP 12) VỚI CÁC TÁC PHẨM THƠ MỚI (HƯỚNG TỚI THI THPT QUỐC GIA) 1. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, tr.111 - NXB Giáo dục, 2017) Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau để thấy được tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. (Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, tr.29 - NXB Giáo dục,2017) ĐÁP ÁN Câu
Nội dung Điểm Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu), liên hệ với đoạn trích trong bài thơ Tràng Giang (Huy Cận) để thấy được tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết 0,25 luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Trọng tâm: Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) - Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Tràng Giang (Huy Cận) - Nhận xét về tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ.
60
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, vị trí đoạn trích và 0,5 phần liên hệ để thấy được tình yêu quê hương đất nước. * Cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc: Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình về 4.0 thiên nhiên và con người Việt Bắc. + Sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người - Bức tranh thiên nhiên bốn mùa tươi tắn, mang vẻ đẹp riêng của núi rừng Việt Bắc, màu sắc, đường nét,âm thanh hài hòa,tươi sáng, đầy sức sống. - Con người Việt Bắc bình dị, cần mẫn, khỏe khoắn trong lao động, bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình, họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến; con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị như thiên nhiên -> cần cù trong lao động, thủy chung trong tình nghĩa. + Tình yêu quê hương đất nước: - Nỗi nhớ sâu nặng của nhân vật trữ tình dành cho quê hương cách mạng nghĩa tình. - Yêu thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên và con người Việt Bắc. + Nghệ thuật: thể thơ lục bát, sử dụng cặp đại từ mình - ta, giọng thơ ngọt ngào tha thiết... * Liên hệ với đoạn thơ trong Tràng giang - Huy Cận 3.0 - Bức trang phong cảnh kì vĩ, nên thơ, thiên nhiên tuy buồn nhưng thật tráng lệ; cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều và mang tâm trạng nhà thơ. - Tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết. -> Tình yêu thiên nhiên thấm, nỗi nhớ quê hương, lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ. + Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc 4/3, thủ pháp tương phản, sử dụng từ láy, ...
61
* Nhận xét: tình yêu quê hương đất nước + Điểm gặp gỡ: cả hai nhà thơ đều thể hiện tình yêu quê hương đất nước ở sự gắn bó với thiên nhiên, con người; qua hình ảnh thiên nhiên thấy được tình cảm, tâm trạng của con người. + Khác nhau: - Việt Bắc tình yêu quê hương đất nước thể hiện ở sự cảm nhận một bức tranh thiên nhiên ấp áp, hòa hợp với con người; sự gắn bó của nhân vật trữ tình với mảnh đất thủy chung, tình nghĩa. - Tràng giang tình yêu quê hương đất nước thể hiện ở nỗi nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín qua bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, con người nhỏ bé, cô đơn. + Lí giải sự khác nhau: do hoàn cảnh sáng tác, thế giới quan và phong cách sáng tạo nghệ thuật hai nhà thơ khác nhau. (Tố Hữu: nhà thơ cách mạng theo khuynh hướng trữ tình - chính trị; Huy Cận: nhà thơ trong phong trào thơ mới với nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn thế hệ,...) d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt e. Sáng tạo Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải sâu sắc, mới mẻ về hai đoạn trích, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học. TỔNG ĐIỂM
1.0
0.25 0.5 10.0
ĐỀ 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ.” (“Sóng” – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập1, NXB Giáo dục, 2008) Liên hệ với đoạn thơ sau của Xuân Diệu và rút ra nhận xét về khát vọng sống của hai nhà thơ. “…Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; – Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (“Vội vàng” – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2007) 62
-------------HẾT ------------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Câu Nội dung Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh). Liên hệ với đoạn thơ cuối trong bài “Vội vàng”(Xuân Diệu) và rút ra nhận xét về khát vọng sống của hai nhà thơ. Đảm bảo yêu cầu về hình thức Thí sinh trình bày bài văn theo đúng cấu trúc ba phần: mở bài, thân bài, kết luận. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. Cảm nhận khát vọng đoạn thơbài “Sóng” của Xuân Quỳnh, liên hệ so sánh với đoạn thơ bài “Vội vàng” của Xuân Diệu. a. Giới thiệu chung. – Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm “Sóng”, đoạn thơ và trích dẫn. b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”. – Nội dung : + Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập giữa con người và vũ trụ. Những từ “tuy dài thế – vẫn đi qua – dẫu rộng” như chứa đựng ở trong nó ít nhiều nỗi âu lo và những ngậm ngùi. Cuộc đời tuy dài nhưng tuổi trẻ của mỗi con người là hữu hạn. Cho nên không thể ngăn nổi “năm tháng vẫn đi qua”. Giống như biển khơi kia “dẫu rộng” vẫn nào ngăn được một đám mây bay về cuối chân trời. Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian nên Xuân Quỳnh tiếc cho sự hữu hạn của đời người. + Khát vọng mãnh liệt của nhà thơ Xuân Quỳnh, đó là khao khát muốn mình “được tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ”. Sóng chỉ thực sự là sóng khi nó hòa chung vào muôn điệu của đại dương bao la. Tình yêu của con người cũng vậy, nếu chỉ biết giữ cho riêng mình thì sẽ tàn phai theo năm tháng. Và tình yêu sẽ chỉ bất tử khi tình yêu đó hòa vào biển lớn của tình yêu nhân loại. Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Để ngàn năm còn vỗ”. Phải chăng đó là khát vọng muốn bất tử hóa tình yêu của nữ sĩ Xuân Quỳnh? Đây chính là khát vọng mãnh liệt, tha thiết của người phụ nữ với trái tim hồn hậu, chân thành, giàu trực cảm. – Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ. + Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng nhưng đầy nữ tính để thể hiện khát vọng mãnh liệt trong tình yêu của mình. c. Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Vội vàng”. - Nội dung: + Đoạn thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ, sống vội vàng, cuống quýt như chạy đua với thời gian để tận hưởng mọi sắc màu, hương vị, vẻ đẹp của cõi trần gian. + Thể hiện một cái tôi ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời một cách mãnh liệt, trực tiếp (ôm, say, thâu, cắn…) + Ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, đã đầy, no nê…) với những gì tươi đẹp nhất của trần gian (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi…) 63
Điểm 5.0
0.5
0.5
2.0
0.75
- Nghệ thuật: + Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. + Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ + Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. d. Nhận xét. – Khát vọng sống của hai nhà thơ: + Hai nhà thơ cùng chung một khát vọng được hòa “cái tôi” của mình vào cuộc đời, vào “cái ta” chung rộng lớn. + Đều bộc lộ những suy ngẫm, trăn trở trước cuộc đời, cả 2 đoạn thơ đều có sự kết hợp giữa cảm xúc và chất triết lí. – Tuy nhiên có sự khác biệt: + Xuân Quỳnh trước những đổ vỡ trong cuộc sống và bằng những dự cảm đầy nữ tính, luôn khát vọng muốn hòa tình yêu nhỏ bé của mình vào tình yêu chung của cuộc đời để tình yêu đó luôn còn mãi. + Xuân Diệu quan niệm thời gian chảy trôi, không tuần hoàn nên đề xuất lối sống gấp gáp, cuống quýt, vội vàng, tận hiến, tận hưởng. – Nguyên nhân sự khác biệt : + Mỗi nhà thơ có một phong cách nghệ thuật riêng để lại ấn tượng khác nhau trong lòng độc giả . + Hoàn cảnh sáng tác: hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt Sáng tạo. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Tổng điểm toàn bài: I + II = 10.0
0.5
0.25 0.5
ĐỀ 3: Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau: “Ta về mình có nhớ ta, Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung” (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang của Huy Cận (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét về sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên 64
của hai tác giả GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu
Nội dung
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0.5 được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận – Trọng tâm: Cảm nhận về bức tranh tứ bình trong Việt Bắc (Tố Hữu) – Liên hệ: bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang (Huy Cận). – Bình luận: sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên của 2 nhà thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc.
2
0.5
0.5
* Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong Việt Bắc: – 2 câu đầu: định hướng miêu tả bức tranh: hòa hợp vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. – Phân tích lần lượt 4 cặp lục bát: bức tranh mùa đông, mùa xuân, mùa hạ, mùa 1.25 thu. – Nhận xét: Trình tự sắp xếp 4 mùa; sự đan xen 1 câu tả thiên nhiên, 1 câu tả con người; màu sắc, hình ảnh tươi sáng của bức tranh; nghệ thuật đoạn thơ. * Liên hệ với bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang (Huy Cận): – Bức tranh sông nước rộng lớn, mênh mông, chia lìa, hoang vắng. – Con người xuất hiện qua những ẩn dụ về sự nhỏ bé, đơn chiếc, lạc loài, trong sự 0.75 phủ định (không tồn tại), trong nỗi nhớ quê hương. – Nhận xét về nghệ thuật: thể thơ, biện pháp tu từ,… * Nhận xét vể sự khác biệt trong cảm nhận thiên nhiên của 2 tác giả: – Việt Bắc: Thiên nhiên ấm áp, tràn đầy sức sống, hòa hợp với con người. – Tràng giang: Thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, chia lìa nhau và xa cách với con người. 0.5 à Lý giải sự khác biệt: do hoàn cảnh sáng tác, thế giới quan và phong cách nghệ thuật của 2 nhà thơ khác nhau. (Sau này khi tìm được sự hòa hợp, tìm được lối thoát khỏi cái tôi cô đơn, Huy Cận cũng cảm nhận được thiên nhiên trong sự hồi sinh, gắn bó với con người: Đất nở hoa, Trời mỗi ngày lại sáng). d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
0.5
e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0.5
Đề 4. 65
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mười Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha luông mưa xa khơi”. (“Tây Tiến” – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tâp 1, NXB Giáo dục. 2008) Liên hệ với đoạn trích sau của Hàn Mặc Tử và rút ra nhận xét về nỗi nhớ thiên nhiên, con người của hai nhà thơ. “Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. (“Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục. 2007) Câu
ĐÁP ÁN Nội dung Điểm a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết 0,25 bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Trọng tâm: Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” – Quang Dũng -Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử -Nhận xét về nỗi nhớ thiên nhiên, con người của hai nhà thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * – Giới thiệu về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến, đoạn trích trong bài thơ Tây Tiến, liên hệ nỗi nhớ thiên nhiên, con người của hai nhà thơ. * Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến – Nội dung: Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân của đoàn binh Tây tiến. + Thiên nhiên: Dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng. + Đoàn binh Tây Tiến: Vất vả, gian lao, hành quân liên miên giữa núi rừng khắc nghiệt. Tuy nhiên họ vẫn mang vẻ đẹp anh hùng, lãng mạn hào hoa. 66
0,5 4,0
– Nghệ thuật : + Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng. + Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ… + Ngôn ngữ: Giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc. * Liên hệ về đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ Nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử: + Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, tươi tốt; hình ảnh con người: kín đáo, dịu dàng, phúc hậu + Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu, cuộc đời., ... * Nhận xét: – Nỗi nhớ của hai nhà thơ : + Thể hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh về người, bằng thể thơ bảy chữ hiện đại. + Cả 2 đoạn trích đều gợi nối nhớ da diết, sâu lắng. + Cả 2 đoạn trích đều cho thấy nét bút tài hoa, lãng mạn của 2 thi sĩ. -Tuy nhiên có sự khác biệt : + Trong “Tây Tiến”: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng vĩ thơ mộng của miền Tây, một thời Tây Tiến không thể nào quên. Đó là tình cảm đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. + Trong “Đây thôn Vĩ Dạ”: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc đời. – Nguyên nhân sự khác biệt : + Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi thể hiện nỗi nhớ. + Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt e. Sáng tạo Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải sâu sắc, mới mẻ về hai đoạn trích, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học. TỔNG ĐIỂM
3.5
0.75
0.25 0.5 10.0
Đề 5: Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích thơ sau: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi (Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng) Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này. 67
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên cao chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. (Trích “Tràng giang”, Huy Cận) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích trong bài thơ “Tây Tiến”. Từ đó, liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này * Mở bài. - Quang Dũng (1921 – 1988) là một nhà thơ tài hoa “xứ Đoài mây trắng”. Đọc thơ ông, người đọc luôn cảm nhận được một tâm hồn phóng khoáng, hào hoa và lãng mạn. Bài thơ “Tây Tiến” được ông viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến). Ban đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến” nhưng về sau đổi thành “Tây Tiến” và in trong tập thơ “Mây đầu ô” (1986). - Đoạn trích thơ (dẫn thơ) là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ. Không bởi chỉ vì nó lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà còn ở giá trị nghệ thuật của nó. * Thân bài. - Không gian ở câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” mở ra theo chiều cao và độ sâu. Vì sao? + Vì điệp từ “dốc”, cách ngắt nhịp 4/3 tách biệt hai vế (Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm) gợi địa hình cao mà chỉ toàn dốc là dốc. + Bên cạnh đó, từ láy “khúc khuỷu” gợi hình ảnh những con đường triền dốc ngoằn nghoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ (núi trẻ là địa hình núi điển hình của vùng núi Tây Bắc). + Từ láy “thăm thẳm” vừa gợi ra độ cao, vừa gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một trong những điểm thành công của câu thơ này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính (chủ yếu là thanh trắc, nhịp điệu nhanh và mạnh) vừa giàu hình ảnh. - Tới câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” thì không gian mở ra theo một điểm nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây trắng, không gian hoang sơ, heo hút. + Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Đây là một phép so sánh liên tưởng thú vị, độc đáo. Hình ảnh này không chỉ khiến người đọc hình dung ra độ cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà cao thì hiểm trở) mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng thông qua sự liên tưởng tinh nghịch, thú vị này. + Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm nhận thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính giữa thiên nhiên. Người ta thường nói leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia. Ở đây, người lính cũng vậy, leo đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục thiên nhiên, nâng tầm hình ảnh con người, mà cụ thể ở đây là người lính. - Điểm nhìn không gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”. Nhưng điểm khác biệt là không gian có sự giãn nở và nguy hiểm hơn. Vì nó không còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra địa hình cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được hình ảnh cụ thể như vậy là nhờ điệp ngữ “ngàn thước” và tính từ mang tính chất đối nghịch: “lên”, “xuống”. Nhịp thơ (4/3, chia tách hai vế) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình. - Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” phần nào làm giảm mức độ gay gắt, gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái. 68
+ Vì cấu tạo âm điệu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng vốn gợi âm thanh êm tai. Và còn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh mông, gợi cảm giác mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái nhà ai thấp thoáng giữa không gian núi rừng hoang vu. + Tuy nhiên, nhìn chung câu thơ này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và sự khắc nghiệt của thiên nhiên – những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho chuyến quân hành của những người lính. Liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang”, bình luận về quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ. - Quan niệm “thi trung hữu họa” (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chỉ ra một đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghệ thuật vẽ, người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng chất liệu là ngôn từ để tạo nên chất “họa” trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa. - Xét ở góc độ quan niệm “thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ trong “Tây Tiến” và đoạn trích thơ trong “Tràng giang” có điểm tương đồng. + Cả hai đoạn trích thơ đều được tác giả vận dụng chất liệu ngôn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình. + Tuy đối tượng cảm hứng của hai đoạn trích thơ này (cả hai bài thơ nói chung) đều là thiên nhiên nhưng cội nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở (“Tây Tiến”), một bên miêu tả không gian bao la, cô quạnh đến rợn ngợp của sông Hồng về chiều. + Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong đoạn trích “Tây Tiến”, Quang Dũng vận dụng ngôn từ tạo hình chủ yếu là từ láy (“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”), phép đối(“lên” - “xuống”), điệp từ dốc, phép nhân hóa súng ngửi trời. - Còn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của “Tràng giang” cũng được Huy Cận vận dụng chất liệu ngôn từ giàu tính tạo hình như từ láy(“lơthơ”,“đìuhiu”,“chót vót”), phépđối (“nắngxuống”- “trờilên”, “Sôngdài”- “trời rộng”). Ngoài ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như “cồn nhỏ”, “nắng”, “trời”, “sông”, “bến” cũng được vận dụng hiệu quả trong việc tạo tác không gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiệu quả: “Đâu tiếng làng xa”. Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật) để tạo hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngôn từ giàu chất tạo hình, phép tương phản. * Kết bài. - Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu cho quan niệm “thi trung hữu họa”. - Nó không chỉ mang lại một nét đẹp riêng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca mà còn trở thành một thành công trong việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam. Đề 6 Cảm nhận của Anh/Chị qua hai đoạn thơ sau: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (“TâyTiến”,Quang Dũng) Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó 69
Có chở trăng về kịp tối nay? (“Đây thôn Vĩ Dạ”, Hàn Mặc Tử) HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Tây Tiến” và “Đây thôn Vĩ Dạ”. * Mở bài. - Giới thiệu hai tác giả, hai bài thơ. - Khái quát nội dung của hai đoạn thơ. * Thân bài. Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến”. - Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ tình. + Giữa khói sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy” - khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia tay một bản làng Tây Bắc chăng? + Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồnlau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc”và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rấtthơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của người lính Hà thành:“Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”/“Có nhớ dáng người trên độc mộc”. + Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng nhưvô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã khiến thiên nhiêntrở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm. + Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức củaQuang Dũng. “Có nhớ dáng người trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?. + “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết “đắt” nhất mà Quang Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiênmiền Tây. Đoá hoa giữa dòng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có trong tâmhồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trôi dòng nước lũ” là hình ảnh không thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? =>Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc. Tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. * Đoạn thơ trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ”. - Đoạn thơ trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm nhận của cái tôi trữ tình đầy tâm trạng. 70
+ Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thôn Vĩ khi “nắng mới lên”. Ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mặc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió theo lối gió”; cũng có mây, nhưng “mây đường mây”. Mây gió đôi đường, đôi ngả: “Gió theo lối gió, mây đường mây”. + Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một không gian gió, mây chia lìa, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai lần trong mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đôi ngả đôi đường như tình và lòng người bấy nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử. + Không có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dòng nước buồn thiu”, càng thêm mơ hồ, xa vắng. “Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai tiếng “buồn thiu” là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đôi bờ sông cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và hồn người. -> Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dòng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía cảnh sắc thôn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hôm? Hàn Mặc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi buồn xa vắng, cô đơn. - Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “song trăng” thơ mộng: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” + Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối câu 3 bắt vần với chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ hỏi thầm “có chở trăng về kịp tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa sáng dòng sông, con thuyền và bến đò. Con thuyền không chở người (vì người xa cách chia li) mà chỉ “chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng. Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng lặng vì “thuyền ai”: Con thuyền vô định. Phiếm chỉ - là con thuyền mồ côi. Còn đâu cô gái Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ côi khắc khoải đợi chờ trăng! => Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo. Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một mối tình đơn phương với một thiếu nữ thôn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với chàng thi sĩ tài hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ người xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến sông trăng đó là cảnh đẹp mà buồn. Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng. * Nét tương đồng và khác biệt. - Tương đồng: + Cả hai đoạn thơ đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh song nước quê hương. + Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ. Khác biệt. 71
- Đoạn thơ trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” mang màu sắc tâm trạng chia ly, mong nhớ khắc khoải. - Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến” mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ niệm kháng chiến. * Lí giải sự tương đồng và khác biệt. - Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa. - Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sông nước. - Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ. * Kết bài. - Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai cảnh ngộ khác nhau. - Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng. Đề 7: Nhà thơ Tố Hữu cho rằng: Nghệ thuật là những câu trả lời đầy thẩm mĩ cho con người; thay đổi, cải thiện thế giới tinh thần của con người, nâng con người lên. Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2008, tr.39) và Tây Tiến – Quang Dũng (Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.76) Đáp án a. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp 0.5 dẫn. b. Cách hiểu về nhận định 4.0 - Nghệ thuật: Một hình thái xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng, bao 0.25 gồm nhiều loại hình: kiến trúc, hội họa, âm nhạc... Ở đây, Tố Hữu đề cập đến loại hình nghệ thuật được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ: Văn chương. - Nghệ thuật là những câu trả lời đầy thẩm mĩ cho con người: Văn 0.5 học chứa đựng giá trị thẩm mĩ, hướng tới cái đẹp và là những câu trả lời cho những câu hỏi, băn khoăn của con người. 0.5 - Nghệ thuật thay đổi, cải thiện thế giới tinh thần của con người, nâng con người lên: Văn chương tác động đến thế giới tinh thần của con người, làm đời sống tinh thần thêm phong phú, hướng con người đến các giá trị chân - thiện - mĩ. 0.5 => Ý kiến đề cập đến giá trị, chức năng của văn học: Văn học lan tỏa, tác động đến thế giới tâm hồn, tình cảm của con người, hướng con người đến những giá trị tinh thần cao quý, làm con người ngày càng 0.75 hoàn thiện hơn, cao đẹp hơn. * Lý giải: - Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, kết tinh sự khám phá mới mẻ, sự lý giải sâu sắc của nhà văn về bản chất đời sống và con người. Do đó, văn chương làm giàu có thêm những hiểu biết 0,75 của con người ở phạm vi rất rộng lớn, thay đổi, cải thiện đời sống tinh thần, tình cảm của con người, khiến nó trở nên phong phú, sâu sắc, thấu đáo. - Thông qua thế giới hình tượng, tác phẩm văn học chân chính mang đến những bài học, triết lý nhân sinh sâu sắc, gửi gắm tư tưởng và tình 0,75 72
cảm, ước mơ và khát vọng của nhà văn đối với con người và cuộc sống, hướng con người đến các giá trị chân thiện mĩ, do đó mà nâng con người lên, giúp con người hướng thượng, hướng thiện. - Nghệ thuật là những câu trả lời đầy thẩm mĩ bởi sáng tạo ra cái đẹp là mục đích cứu cánh của văn học, văn học không chỉ miêu tả phản ánh cái đẹp của cuộc sống mà còn sáng tạo những phương thức phản ánh (ngôn từ, hình tượng) mang tính thẩm mĩ cao, khơi dậy mĩ cảm nơi người đọc. Phân tích – chứng minh 1. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử a. Vài nét về tác giả, tác phẩm - Hàn Mặc Tử được xem là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới. - Đây thôn Vĩ Dạ (in trong tập Đau thương xuất bản năm 1938) là một bài thơ nổi tiếng của Hàn Mặc Tử, cũng là một thi phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại. b. Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định - Đây thôn Vĩ Dạ đã đem đến những câu trả lời về tình yêu thiên nhiên, tình yêu đời, yêu cuộc sống, nhờ đó thay đổi, cải thiện thế giới tinh thần, nâng cao con người, đó là những câu trả lời mang tính thẩm mĩ được thể hiện qua + Bức tranh đẹp về một miền quê đất nước . Thôn Vĩ nên thơ và căng tràn sức sống, thiên nhiên hài hòa trong vẻ đẹp duyên dáng và kín đáo. Vĩ Dạ tinh khôi trong khoảnh khắc hừng đông hiện lên với vườn cây xanh như ngọc, ánh nắng ban mai tinh khiết; trong sương khói mong manh, mộng ảo. . Xứ Huế thơ mộng giữa không gian bao la với hình ảnh gió mây chia lìa, dòng nước lững lờ, hoa bắp phất phơ gợi nỗi buồn hiu hắt; sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng: ánh trăng vàng, con thuyền đậu bến sông trăng, có chở trăng về,... + Tiếng lòng tha thiết yêu đời, yêu người . Bức tranh trong trẻo, thơ mộng về thôn Vĩ, về con người xứ Huế được viết ra trong những giờ khắc đau thương nhất, vào lúc Hàn Mặc Tử phải đối diện với căn bệnh hiểm nghèo. Thi sĩ đã vượt lên nỗi đau thể xác, sự cô đơn đến tuyệt vọng của tâm hồn để viết nên những câu thơ tuyệt đẹp về tình yêu thiết tha với cuộc sống và con người. . Tiếng lòng của Hàn Mặc Tử với con người xứ Huế được thể hiện qua những hình ảnh có nhiều tầng nghĩa: vẻ đẹp phúc hậu của khuôn mặt chữ điền thấp thoáng; con người giữa cõi mộng đêm trăng hay đang nhạt nhòa giữa khói sương mờ ảo... Ba khổ thơ, ba câu hỏi không hướng tới đối tượng cụ thể nào mà chỉ để thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau của một tâm hồn vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng tình yêu đời, yêu người. - Tác giả đã sáng tạo được những hình thức nghệ thuật độc đáo, mang tính thẩm mĩ để chuyển tải những câu trả lời đầy thẩm mĩ cho con người + Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ,... 73
8.0 4.0 0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
+ Trí tưởng tượng phong phú, tạo nhiều liên tưởng. + Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. c. Đánh giá chung: Đây thôn Vĩ Dạ là một kiệt tác, là bức tranh thơ về quê hương, đất nước, là bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Hàn Mặc 0,5 Tử: yêu đời, yêu người mãnh liệt mà cũng đầy uẩn khúc, ưu tư góp phần cải thiện thế giới tinh thần của con người, nâng con người lên. 2. Tây Tiến – Quang Dũng 4,0 0,5 a. Vài nét về tác giả, tác phẩm - Quang Dũng là một thơ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc... - Tây Tiến là thi phẩm đặc sắc của Quang Dũng, sáng tác năm 1948, in trong tập Mây đầu ô (1986)
74
c.
b. Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định - Bài thơ đã đem đến những câu trả lời về tình yêu đất nước, ý thức trách nhiệm với Tổ quốc, bồi dưỡng lý tưởng sống cao đẹp, góp phần cải thiện thế giới tinh thần, nâng cao con người được thể hiện qua + Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội, lại hết sức thơ mộng với sương lấp đoàn quân mỏi, hoa về trong đêm hơi được cảm nhận trên bước đường hành quan gian khổ, gập ghềnh, khúc khuỷu, nhiều đèo dốc, hay bức tranh chiều sương Châu Mộc huyền ảo, mĩ lệ... + Ngòi bút của nhà thơ chú trọng đến những nét độc đáo, khác thường làm nổi bật vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến với vẻ ngoài có vẻ tiều tuỵ, tàn tạ trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thời xưa. Quang Dũng không hề che giấu sự gian khổ, khó khăn trên những chặng đường hành quân, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh mất mát của người lính. + Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc. Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng. + Tuy nhiên, những người lính không hề chìm trong bi thương, bi luỵ. Bài thơ viết về sự hi sinh của người lính một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, đó là cái chết hợp với trời đất, lòng người và trở nên thiêng liêng, bất tử. - Nhà thơ sáng tạo được những hình thức nghệ thuật độc đáo để chuyển tải những câu trả lời mang tính thẩm mĩ của bài thơ + Bài thơ có sự kết hợp một cách hài hoà giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn. + Thể thơ 7 chữ chắc khoẻ mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành. + Thủ pháp đối lập tương phản đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn được sử dụng triệt để, phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng những yếu tố cường điệu để tô đậm vẻ đẹp khác thường, phi thường của người lính. + Hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ vừa gân guốc, khỏe khoắn vừa mềm mại, trữ tình. Những vần thơ giàu chất nhạc, chất hoạ… c. Đánh giá chung - Bài thơ tiêu biểu cho thơ ca dân tộc trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp và thơ ca cách mạng Việt Nam, là một trong những thi phẩm hay nhất viết về người lính. Từ hình ảnh người lính Tây Tiến đã gửi đến người đọc thông điệp về lòng yêu nước và lí tưởng sống cao đẹp của con người. Từ đó thay đổi, cải thiện thế giới tinh thần của con người, nâng con người lên. Đánh giá, mở rộng nâng cao - Ý kiến giúp ta có cái nhìn toàn diện về giá trị, chức năng của văn học 75
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1.5
cũng như sứ mệnh của nhà văn. - Ý kiến là kim chỉ nam cho người sáng tác để tạo nên giá trị đích thực của tác phẩm và định hướng người tiếp nhận để cảm nhận được hết giá trị ấy. + Với nhà văn: phải có tâm, có tài để có thể giúp người đọc khám phá, lý giải hiện thực đồng thời đặt ra những câu hỏi cho người đọc cùng suy ngẫm về giá trị sống... + Với người đọc: Phải suy ngẫm, chiêm nghiệm về những bài học mà tác phẩm gửi gắm, phải biết đặt ra câu hỏi cho chính mình và cho cuộc đời.
PHẦN III: KẾT LUẬN Trong quá trình thực hiện chuyên đề, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học áp dụng cụ thể vào chủ đề Đọc hiểu văn bản Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945, chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT- Học kỳ 2 thu được kết quả rất khả quan. Học sinh hiện nhiệm vụ học tập một cách tích cực, hứng thú thông qua sự hướng dẫn của GV, từ đó phát triển được các năng lực cần thiết. Thông qua chuyên đề, HS sẽ vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để đọc hiểu những văn bản văn học khác thuộc trào lưu văn học thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932-1945. Thông qua chuyên đề, học sinh cũng nắm được cách học, tự học, tự tiếp cận, tự đọc hiểu đến và tạo lập văn bản theo yêu cầu để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Học sinh cũng không chỉ học trên lớp, không gian học tập của các em mở rộng từ nhà đến lớp học, trong trường học và ngoài xã hội. Không chỉ học theo sách giáo khoa, từ thầy cô, các em có thể tiếp thu từ chính bạn bè, từ các nguồn thông tin phong phú của công nghệ hiện đại. Đó là con đường để trở thành người học thông minh và năng động trong thời đại mới. Chuyên đề cũng giúp giáo viên nắm vững cách thức xây dựng một chủ đề dạy học cụ thể. Trên cơ sở đó giáo viên có nhận thức và hướng đi tích cực khi nghiên cứu cách thức xây dựng kế hoạch dạy học với các chủ đề trong chương trình.trường. Những nội dung tôi đã trình bày trong chuyên đề có thể áp dụng trong việc giảng dạy trên lớp, trong bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Văn ở khối THPT và áp dụng trong chương trình dạy ôn thi THPT Quốc gia. Chuyên đề có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh toàn trường thuộc các khối 11 và cũng có thể nhân rộng áp dụng ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo và các trường THPT trên toàn tỉnh. Để áp dụng được chuyên đề, cần có các điều kiện dạy học cơ bản như: Lớp học, tài liệu có liên quan đến nội dung bồi dưỡng, các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, mạng Internet…Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường cần có sự quan tâm, động viên đúng mức đến công tác giảng dạy. Các thầy cô trong tổ chuyên môn, trong nhà trường nhiệt tình, tích cực ủng hộ. Bản thân giáo viên giảng dạy phải giữ được ngọn lửa nhiệt tình, đam mê với nghề và với nghiệp văn; tích cực học hỏi và áp dụng được những yêu cầu của đổi mới. Ngoài ra, học sinh và giáo viên phải có sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng, có tinh thần hợp tác, xây dựng bài học và đặc biệt phải có tinh thần tự học và phương pháp học bộ môn hiệu quả.
76
Tuy nhiên, dạy Ngữ văn là công việc hết sức khó khăn, tác giả đã rất cố gắng, nỗ lực nhưng chuyên đề vẫn không thể tránh được sự thiết sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý từ bạn bè, đồng nghiệp để chuyên đề ngày càng hoàn thiện.
77