CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 (BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT)

Page 1

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QG MÔN LỊCH SỬ

vectorstock.com/10212111

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN TEST PREP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG

CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 (BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHO MỖI LOẠI CÂU HỎI, BÀI TẬP) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


MỤC LỤC A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ .................................................... 3 1. Về kiến thức............................................................................................................................. 3 Học sinh nắm và hiểu được những kiến thức cơ bản sau: ....................................................... 3 2. Về kỹ năng: .............................................................................................................................. 4 3. Về thái độ: ............................................................................................................................... 4 4. Định hướng các năng lực hình thành: ...................................................................................... 4

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ .................................................................................. 5 PHẦN 1: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930- 1931. ......................................... 6 I. NỘI DUNG KIẾN THỨC........................................................................................................ 6 1. Phong trào cách mạng 1930- 1931 ...................................................................................... 6 a. Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào ............................................................. 6 b. Diễn biến ............................................................................................................................. 7 c. Xô viết Nghệ – Tĩnh ............................................................................................................. 8 d. Nhận xét, ý nghĩa và kinh nghiệmcủa phong trào 1930- 1931 ........................................... 9 2. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 10/1930) ..................................................................................................................... 10 II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG ................................................................ 11 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập. ................................. 11 2. Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời ....................... 11 a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết ...................................................... 11 b. Dạng câu hỏi tự luận .......................................................................................................... 13 PHẦN 2: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939. .............................................................. 18 I. NỘI DUNG KIẾN THỨC...................................................................................................... 18 1. Hoàn cảnh lịch sử .............................................................................................................. 18 2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương .................................................................. 18 3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu .............................................................................. 19 4. Nhận xét, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm phong trào dan chủ 1936- 1939 ..................... 20 II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG ................................................................ 21 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập .................................. 21 2 Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời ........................ 22 a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết ...................................................... 22 b. Dạng câu hỏi tự luận .......................................................................................................... 24

PHẦN 3: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939- 1945 VÀ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM. .......................................................................................... 27 I. NỘI DUNG KIẾN THỨC...................................................................................................... 27 1


1. Hoàn cảnh lịch sử ............................................................................................................... 27 2. Chủ trương của Đảng ......................................................................................................... 27 3. Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ................................. 28 4. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ............................................................................. 31 a. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945) .......................................... 31 b. Tổng khởi tháng Tám năm 1945 ........................................................................................ 33 5. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/ 9/ 1945) ...................................... 35 6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học knh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ................................................................................................................................ 36 a. Nguyên nhân thắng lợi ....................................................................................................... 36 b. Ý nghĩa lịch sử.................................................................................................................... 36 c. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................................... 37 II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG ................................................................. 38 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập ................................... 38 2. Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời ........................ 39 a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết ...................................................... 39 b. Dạng câu hỏi tự luận ......................................................................................................... 41

C. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC CHUYÊN ĐỀ .............................. 52 1. Thiết lập ma trận đề kiểm tra ............................................................................................. 52 2. Nội dung đề kiểm tra .......................................................................................................... 53

D.KẾT LUẬN ......................................................................................................... 57

2


CHUYÊN ĐỀ: LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 1. Tác giả: ,.................... Tổ: Văn- Sử - Địa Trường: THPT ................. 2. Đối tượng: Học sinh lớp 12 3. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 20 tiết

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ 1. Về kiến thức Học sinh nắm và hiểu được những kiến thức cơ bản sau: – Trình bày được tình hình kinh tế- xã hội Việt Nam do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933. – Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các phong trào cách mạng 1930- 1931 và 19361939. – Trình bày và nhận xét được nội dung các phong trào cách mạng 19301931 và 1936- 1939. – So sánh được các giai đoạn cách mạng trong thời kì 1930- 1945 (về kẻ thù, mục tiêu, lực lượng và phương pháp đấu tranh). – Phân tích được ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với Việt Nam trong giai đoạn 1939- 1945. – Trình bày và nhận xét được chủ trương của Đảng trong giai đoạn 19391945. – Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương chính trị tháng 10- 1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5- 1941). – Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng về tập hợp lực lượng cách mạng qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương chính trị tháng 101930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).

3


– Giải thích được nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương (9- 3- 1945). – Tóm tắt được quá trình chuẩn bị lực lượng, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. – Trình bày được nội dung cơ bản và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (2-9- 1945). – Phân tích được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám. 2. Về kỹ năng: - Rèn luyện được các kỹ năng bộ môn như sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh lịch sử, phát triển kỹ năng phân tích tổng hợp, so sánh, đánh giá. - Nâng cao kỹ năng trình bày theo các đề thi đại học 3. Về thái độ: - Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước tự hào dân tộc, sự biết ơn đối với các thế hệ đi trước. - Giúp các em nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò của Đảng trong những thắng lợi trong của lịch sử dân tộc. - Góp phần định hướng thái độ chính trị cho các em trước những thông tin sai lệch, luận điểm xuyên tạc của 1 số diễn đàn mạng internet hiện nay 4. Định hướng các năng lực hình thành: Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành cho học sinh những năng lực : Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt: - Thực hành bộ môn lịch sử: sử sụng bản đồ, lược đồ, khai thác kênh hình, sử dụng tài liệu tham khảo, sử dụng tư liệu gốc. - Năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử dân tộc, các phong trào cách mạng 1930- 1931, 1936- 1936, 1939- 1945 và cách mạng tháng Tám. - So sánh, phân tích các phong trào cách mạng trong giai đoạn 1930- 1945, so sánh cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương chính trị tháng 10/ 1930. 4


- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn như tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - Chuyên đề ôn thi đại học môn lịch sử giai đoạn 1930-1945 có cấu trúc như sau: Phần 1: Phong trào cách mạng 1930-1931. Phần 2: Phong trào dân chủ 1936-1939. Phần 3: Phong trào cách mạng 1939-1945 và cách mạng tháng Tám

5


PHẦN 1: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930- 1931. I. NỘI DUNG KIẾN THỨC 1. Phong trào cách mạng 1930- 1931

a. Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào – Do tác động của phong trào cách mạng thế giới: + Những năm 1929- 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao. + Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung Quốc) thắng lợi. + Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam. – Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và sai phát triển gay gắt + Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 đối với Việt Nam là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. + Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo đã bị thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man những người yêu nước. + Tình hình kinh tế và chính trị trên đây làm cho mâu thuẫn giữa cả dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh. – Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam + Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân bước vào một thời kì đấu tranh mới.

6


+ Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp, xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được. b. Diễn biến Từ tháng 2 đến tháng 4/1930 là bước khởi đầu của phong trào với ba cuộc bãi công tiêu biểu của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Định và 400 công nhân nhà máy Cưa và nhà máy Diêm Bến Thuỷ. Tháng 5/1930, phong trào phát triển thành cao trào. Ngày 1- 5- 1930 lần đầu tiên nhân dân Việt Nam kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động. Khắp nơi diễn ra các hình thức đấu tranh để kỉ niệm như mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khoá, bãi thị, treo cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu… Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của 5000 công nhân và nông dân khu vực thành phố Vinh, đòi tăng tiền lương, bớt giờ làm, chống sưu thuế… Trong nửa sau năm 1930, phong trào tiếp tục nổ ra ở nhiều nơi: + Bãi công của công nhân nổ ra ở hầu khắp các cơ sở kinh tế của tư bản Pháp. + Phong trào nông dân bùng nổ dữ dội chưa từng thấy. Ở Bắc Kì có các cuộc biểu tình của nông dân Tiền Hải (Thái Bình), Duy Tiên (Hà Nam). Ở Trung Kì, có các cuộc đấu tranh của nông dân Đức Phổ, Sơn Tịnh (Quảng Ngãi). Ở Nam Kì, có cuộc đấu tranh ở Bà Chiểu (Sài Gòn – Chợ Lớn)…. + Ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, phong trào nông dân tiếp tục lên cao với những cuộc biểu tình lớn có vũ trang tự vệ, kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, như nông dân các huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng nguyên, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kì Anh… + Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vậy lính khố xanh, ủng hộ cuộc bãi công của công nhân Bến Thuỷ.

7


+ Chính quyền thực dân bị tê liệt, tan rã ở nhiều nơi. Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh- phong trào cách mạng 1930- 1931 đạt đến đỉnh cao. Từ cuối năm 1930, khi chính quyền Xô viết ra đời, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, kết hợp sử dụng bạo lực với những thủ đoạn lừa bịp về chính trị. Phong trào cách mạng bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo dài đến giữa năm 1931 thì kết thúc. c. Xô viết Nghệ – Tĩnh Sự thành lập: Trong các tháng 9 và 10- 1930, trước khí thế cách mạng của quần chúng, bộ máy chính quyền địch ở nhiều nơi tan rã. Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ Đảng, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, thực hiện chuyên chính với kẻ thù, dân chủ với quần chúng lao động, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính quyền nhà nước dưới hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết. Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931. Hoạt động: + Về chính trị, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập. + Về kinh tế, chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tư sửa cầu cống, đường giao thông; tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất. + Về văn hóa- xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống mới… Nhận xét Xô viết Nghệ – Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các Xô viết được thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. 8


d. Nhận xét, ý nghĩa và kinh nghiệmcủa phong trào 1930- 1931 Nhận xét: Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt để, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là một bước phát triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu nước trước kia. Ý nghĩa: Mặc dù cuối cùng bị kẻ thù dìm trong biển máu nhưng phong trào vẫn có ý nghĩa to lớn: + Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân. Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng. + Khẳng định vai trò của khối liên minh công nông. Công nhân, nông dân đã đoàn kết đấu tranh và tin vào sức mạnh của chính mình. + Đội ngũ cán bộ và đảng viên và quần chúng yêu nước được tôi luyện và trưởng thành. Phong trào đã rèn luyện lực lượng cho cách mạng về sau. + Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản. + Đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau của cách mạng Việt Nam. Nếu không có phong trào cách mạng 1930 – 1931, trong đó quần chúng công, nông đã vung ra một nghị lực cách mạng phi thường thì không thể có thắng lợi của phong trào dân chủ 1936 – 1939 và Cách mạng Tháng Tám --> Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho cách mạng tháng Tám sau này. Bài học kinh nghiệm: Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến lược, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

9


2. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 10/1930)

Hoàn cảnh - Thế giới: Khủng hoảng kinh tế tiếp tục diễn ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới các nước tư bản và thuộc địa, phong trào công nhân, phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi - Trong nước: Phong trào cách mạng 1930- 1931 đang diễn ra quyết liệt Trong hoàn cảnh đó Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng, Trung Quốc tháng 10/1930. Nội dung Hội nghị + Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. + Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thư. + Thông qua Luận cương chính trị của Đảng. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10- 1930 – Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. – Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng đánh đổ phong kiếnvà đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau. – Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân. – Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. – Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Nhận xét – Tích cực: khẳng định được những vấn đề chiến lược của cách mạng. – Hạn chế: + Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

10


+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai. II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập.

Nội dung

Nhận biết

Phong trào - Trình bày được cách mạng hoàn cảnh lịch sử, 1930- 1931 nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 19301931 - Trình bày được diễn biến chính của phong trào cách mạng 19301931

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Giải thích được vì sao Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930- 1931. - Lí giải được vì sao phong trào cách mạng 19301931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất cho cách mạng tháng Tám 1945

- So sánh điểm giống và khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị. - Phân tích được những bài học kinh nghiệm mà phong trào cách mạng 1930- 1931 để lại.

- Đánh giá được ưu điểm, hạn chế của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị. - Nhận xét, đánh giá về phong trào cách mạng 1930- 1931. - Rút ra bài học kinh nghiệm.

2. Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết

Câu 1. Phong trào cách mạng 1930- 1931 đạt đến đỉnh cao vào thời gian A. Tháng 2 đến tháng 5 năm 1930

B. Tháng 9 đến tháng 10 năm 1930

C. Tháng 5 đến tháng 8 năm 1930

D. Tháng 1 đến tháng 5 năm 1931 11


Câu 2. Điều kiện quyết định dẫn đến sự ra đời của chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh là A. Bộ máy chính quyền thực dân phong kiến ở nhiều nơi bị tê liệt, tan rã B. Các cấp ủy Đảng hướng dẫn nhân dân đấu tranh C. Bọn thực dân, phong kiến trao trả chính quyền cho cách mạng quản lí D.Yêu cầu cải thiện đời sống của nhân dân Câu 3. Chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh tồn tại khoảng A. Từ 4 đến 5 tháng

B. Từ 5 đến 6 tháng

C. Từ 6 đến 7 tháng

D. Từ 4 đến 6 tháng

Câu 4. Ngày 12/9/1930 diễn ra A. Cuộc bãi công của công nhân Vinh- Bến Thủy và nông dân Thanh Chương B. Cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên C. Cuộc nổi dậy của nông dân huyện Hương Sơn D. Cuộc bãi công của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng Câu 5. Phong trào cách mạng 1930- 1931 khác với các phong trào ở giai đoạn trước là A. Có sự tham gia của mọi tầng lớp

B. Diễn ra trong cả nước

C. Có Đảng lãnh đạo

D. Có sự ủng hộ của thế giới

Câu 6. Mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1930- 1931 là A. Chống đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc B. Chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày C. Chống đế quốc và phát xít, tay sai phản động D. Chống đế quốc, chống phong kiến, đòi cải thiện đời sống

12


Câu 7. Căn cứ để khẳng định Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930- 1931 là A. Đã có sự liên kết công nhân và nông dân trong các vùng B. Địa bàn hoạt động rộng thu hút đông đảo quần chúng tham gia C. Do Đảng Cộng sản lãnh đạo D. Thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều địa phương. Câu 8. Điền tiếp những cụm từ còn thiếu vào chỗ (...) cho phù hợp với nội dung đoạn viết dưới đây " Sang tháng 9/1930 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh............ và ...................Tiêu biểu là cuộc biểu tình của.............nông dân huyện ................, Nghệ An.Phong trào đấu tranh đã làm tê liệt, tan rã .......................Trước tình hình đó nhiều ...............ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân thành lập..........................."

b. Dạng câu hỏi tự luận

Câu 1. Trình bày bối cảnh lịch sử và những nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930-1931? * Gợi ý trả lời - Sơ lược tình hình thế giới và tình hình Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế 1929-1933 + Tác động của khủng hoảng kinh tế đến Việt Nam + Các thủ đoạn của thực dân Pháp nhằm trút gánh nặng của khủng hoảng lên vai nhân dân thuộc địa. + Đời sống của các tầng lớp nhân dân giai đoạn này. - Do tác động của khủng hoảng các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam ngày càng gay gắt… - Sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tăng cường khủng bố, đàn áp càng làm cho các mâu thuẫn này sâu sắc hơn => Đây là bối cảnh , nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930-1931. Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời, hoạt động của Xô Viết Nghệ Tĩnh?Vì sao Xô viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân, vì dân? 13


* Gợi ý trả lời: - Hoàn cảnh: + Do tác động của khủng hoảng kinh tế 1929-1933, một phong trào cách mạng mới nổ ra từ đầu 1930 đến tháng 9/1930 phong trào lên tới đỉnh cao mà điển hình ở Nghệ An và Hà Tĩnh. + Trước khí thế cách mạng, bộ máy chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn bị tê liệt, tan rã. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân đứng ra quản lý mọi hoạt động ở địa phương, thực hiện chức năng của chính quyền cách mạng theo kiểu Xô Viết - Hoạt động: + Về chính trị: Nhân dân được tự do tham gia các đoàn thể cách mạng, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập… + Về kinh tế: Bãi bỏ các loại thuế vô lý, chia lại ruộng công, tu sửa hệ thống thủy lợi, giao thông, khuyến khích nhân dân sản xuất… + Về văn hóa- xã hội: Mở lớp dạy chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, duy trì an ninh trật tự xã hội. - Giải thích: Chính quyền Xô Viết đã thực sự làm chức năng của chính quyền cách mạng. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta chính quyền nằm trong tay nhân dân lao động - Tuy mới thành lập ở một số xã và tồn tại trong 4-5 tháng nhưng Xô Viết Nghệ Tĩnh đã thể hiện rõ bản chất cách mạng, tính ưu việt của mình. Thể hiện tinh thần đấu tranh và năng lực sáng tạo của nhân dân ta đây là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Câu 3.Nêu nội dung cơ bản của luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. So sánh luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 với chính cương sách lược do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo * Gợi ý trả lời: - Nội dung luận cương + Xác định vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng + Nhiệm vụ cách mạng + Động lực + Lãnh đạo 14


+ Hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ với cách mạng thế giới - So sánh: Giống nhau: Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua giai đoạn TBCN tiến lên CNXH + Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng là chống đế quốc, chống phong kiến + Đều xác định lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua chính đảng tiên phong. + Đều xác định vị trí của cách mạng VIệt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới Khác nhau: + Nhiệm vụ cách mạng: Luận cương chính trị nhấn mạnh về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhấn mạnh về nhiệm vụ dân tộc, độc lập tự do… + Lực lượng cách mạng: Luận cương chính trị không thấy được tính tích cực của tiểu tư sản, khả năng liên minh với tư sản dân tộc, phân hóa và lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ. Còn cương lĩnh chính trị đầu tiên có chủ trương đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân có tinh thần yêu nước. - Kết luận: Cương lĩnh chính trị đầu tiên là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo phù hợp với tình hình Việt Nam. Câu 4. Nguyện vọng lớn nhất của giai cấp nông dân Việt Nam dưới chế độ thuộc địa là gì? Nguyện vọng đó được thể hiện như thế nào trong phong trào cách mạng 1930- 1931? *Gợi ý trả lời - Dưới chế độ thuộc địa, nguyện vọng lớn nhất của giai cấp nông dân Việt Nam là độc lập dân tộc, nguyện vọng đó đã kết hợp nhuần nhuyễn với nguyện vọng ruộng đất dân cày. - Vì thế cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đã bền bỉ diễn ra ngay từ khi Pháp xâm lược, đến phong trào cách mạng 1930- 1931 nguyện vọng đó càng được thể hiên rõ nét

15


+ Mục tiêu ban đầu của nông dân là đòi cải thiện đời sống, giảm sưu, giảm thuế nhưng trong quá trình đấu tranh các khẩu hiệu chống đế quốc, đòi thả tù chính trị đã xuất hiện. + Số lượng các phong trào đấu tranh của nông dân tăng lên: từ tháng 6 đến tháng 8/ 1930 có 95 cuộc đấu tranh sang tháng 9-10/ 1930 là 300 cuộc đấu tranh. Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên(Nghệ An) với khẩu hiệu " đả đảo chủ nghĩa đế quốc", " đả đảo phong kiến" ...đã thu hút 30000 người tham gia làm tê liệt hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến dẫn đến dự thành lập chính quyền Xô viết. + Trong phong trào đấu tranh nông dân đã liên hệ mật thiết với công nhân, tạo thành liên minh công nông vững chắc . Câu 5: So sánh những nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên với luận cương chính trị *Gợi ý trả lời Nội dung

Cương lĩnh chính trị đầu tiên

Luận cương chính trị

Đường lối chiến lược của CM Việt Nam Nhiệm vụ CM Lãnh đạo CM Lực lượng CM Phương pháp CM Mối liên hệ với CM thế giới Câu 6: Tại sao nói phong trào cách mạng 1930- 1931 là cuộc tập dượt đầu tiên cho cách mạng tháng Tám? *Gợi ý trả lời - Sơ lược phong trào cách mạng 1930- 1931 - Giải thích: Đây là phong trào cách mạng đầu tiên Đảng ta lãnh đạo, tổ chức đấu tranh, vì vậy đã: + Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân. Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng. 16


+ Qua phong trào khối liên minh công nhân, nông dân đã hình thành, đoàn kết đấu tranh, đây là nhân tố cơ bản dẫn đến tháng lợi của cách mạng Việt Nam. + Đội ngũ cán bộ và đảng viên và quần chúng yêu nước được tôi luyện và trưởng thành. Phong trào đã khẳng định sự trưởng thành của giai cấp công nhân và rèn luyện lực lượng cho cách mạng về sau. + Phong trào với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh đã đem lại cho quần chúng nhân dân niềm tin sức mạnh của mình. Lần đầu tiên quần chúng đã tạo ra 1 hệ thống chính quyền mới, 1 mô hình xã hội mới ở nước ta. + Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản. Vì vậy phong trào cách mạng 1930- 1931 là cuộc tập dượt đầu tiên cho cách mạng tháng Tám.

17


PHẦN 2: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939.

I. NỘI DUNG KIẾN THỨC 1. Hoàn cảnh lịch sử

Thế giới Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chiến tranh thế giới xuất hiện. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa. Trong nước Sau cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) Pháp tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại. Vì vậy kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển trong những năm 1936- 1939 nhưng chỉ ở một số lĩnh vực phục vụ cho lợi ích của Pháp, nhìn chung kinh tế vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp Đời sống đa số nhân dân rất khó khăn, vì thế họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Sau sự thắng thế của Mặt trận nhân dân Pháp ở chính quốc, thực dân Pháp ở Đông Dương buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị như thả tù chính trị, nới lỏng quyền tự do báo chí....tạo điều kiện thuận lợi cho các đảng phái chính trị hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất. 2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương

Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định: - Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến. 18


- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. -Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936. 3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ + Từ giữa những năm 1936 được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương vận động các tầng lớp nhân dân hội họp, thảo ra bản “dân nguyện” để gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội vào tháng 8/1936. + Lợi dụng sự kiện Gô-đa sang điều tra tình hình và Brêviê nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít-tinh, đón rước, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách đòi quyền dân sinh, dân chủ. + Trong những năm 1937 – 1939, các cuộc mít tinh, biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi. Nhiều hình thức tổ chức quần chúng ra đời như Hội cứu tế bình dân, Hội truyền bá Quốc ngữ, hội cấy, hội cày... đã tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân tham gia. Đặc biệt là ngày 1/5/1938, lần đầu tiên trong ngày quốc tế lao động nhiều cuộc mít tinh được tổ chức ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Nhận xét Phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ đã buộc thực dân Pháp phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như nới rộng quyền tự do báo chí, tự do đi lại, thả một số tù chính trị.. Qua đấu tranh, đông đảo quần chúng được giác ngộ, Đảng thu được 1 số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo phong trào đấu tranh 19


công khai. Giai cấp công nhân ngày càng trưởng thành, liên minh công nông ngày càng vững chắc. Phong trào đấu tranh nghị trường Là lĩnh vực đấu tranh mới mẻ của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Đảng Cộng sản Đông Dương vận động đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào các cơ quan: Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì, Hội đồng Kinh tế lí tài Đông Dương (1938) và Hội đồng Quản hạt Nam Kì (1939). + Mục đích: mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của đa số quần chúng nhân dân. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa- tư tưởng + Trên lĩnh vực báo chí: Đảng Cộng sản Đông Dương đã xuất bản nhiều tờ báo công khai bằng cả tiếng Việt và tiếng Pháp như Tiền phong, Dân chúng, Lao động, Tin tức…, để tuyên truyền về chủ nghĩa Mác- Lê nin, Quốc tế Cộng sản..., để vận động quần chúng đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ. + Trên lĩnh vực văn học: nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán được xuất bản: Tắt đèn, Lều chõng (Ngô Tất Tố) Bước đường cùng(Nguyễn Công Hoan) Giông Tố, Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), thơ cách mạng của Tố Hữu... + Trên lĩnh vực tư tưởng, nghệ thuật, triết học : cuộc đấu tranh giữa hai phái " nghệ thuật vị nghệ thuật" và " nghệ thuật vị nhân sinh" ; giữa phái " duy tâm" và phái "duy vật" diễn ra sôi nổi đã làm cho một số văn nghệ sĩ và trí thức tỉnh ngộ, giúp họ đi đúng phương hướng. =>Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa- tư tưởng giúp cho quần chúng nhân dân được giác ngộ về đường lối cách mạng. 4. Nhận xét, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm phong trào dan chủ 1936- 1939

Nhận xét: Là một phong trào cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những hình thức tổ chức và đấu tranh phong phú; buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.

20


Mặc dù khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), thế lực phản động thuộc địa đàn áp cách mạng. Cuộc vận động dân chủ kết thúc, nhưng vẫn có ý nghĩa lịch sử to lớn: + Quần chúng được tổ chức, giác ngộ và rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. + Đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển về số lượng và trưởng thành. + Đảng thêm trưởng thành một bước về chỉ đạo chiến lược và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm qúy báu. =>phong trào dân chủ 1936- 1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai cho cách mạng tháng Tám. Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 – 1939 để lại nhiều bài học về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất; về kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu trước mắt, về sử dụng các hình thức đấu tranh, khẩu hiệu đấu tranh… Qua thực tiễn đấu tranh, Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận và vấn đề dân tộc. II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập

Nội dung

Nhận biết

Phong trào - Trình bày dân chủ được hoàn 1936- 1939 cảnh lịch sử dẫn tới phong trào dân chủ 1936- 1939 - Nêu được những phong trào đấu tranh chủ yếu

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Giải thích được vì sao Đảng có sự thay đổi về mục tiêu, hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936- 1939. - Lí giải được vì sao phong trào cách mạng 1936- 1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai cho cách mạng tháng Tám 1945

- Phân tích được những thay đổi trong tình hình thế giới và Việt Nam dẫn đến những thay đổi trong chủ trương của Đảng. - So sánh chủ trương, sách lược, hình thức đấu tranh giữa thời kì

- Nhận xét, đánh giá về phong trào cách mạng 1936- 1939. - Rút ra được bài học kinh nghiệm.

21


1936- 1939 với thời kì 19301931.

2 Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết

Câu 1. Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra nhiệm vụ trước mắt cho cách mạng Việt Nam trong những năm 1936- 1939 là A. Đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc B. Đánh đổ phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày C. Chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai giành độc lập dân tộc D. Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình Câu 2. Trong thời kì 1936- 1939 quần chúng nhân dân được tập hợp trong A. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương B. Hội phản đế đòng minh Đông Dương C. Mặt trận Việt Minh D. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương Câu 3. Hình thức và phương pháp đấu tranh chủ yếu trong thời kì 19361939 là A. Bí mật, bất hợp pháp B. Hợp pháp và bất hợp pháp, công khai và bí mật C. Mít tinh, biểu tình kết hợp khởi nghĩa vũ trang D. Đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang Câu 4. Thực chất của phong trào '' Đông Dương đại hội" là 22


A. Triệu tập hội nghị Đông Dương chống chủ nghĩa phát xít B. Đấu tranh về văn hóa tư tưởng C. Vận động quần chúng thực hiện chính sách của Đảng D. Thu thập " dân nguyện" đưa yêu sách đòi tự do, dân sinh, dân chủ Câu 5. Các hình thức đấu tranh mới trong phong trào 1936- 1939 là A. Đấu tranh nghị trường và đấu tranh văn hóa- tư tưởng B. Đấu tranh đòi dân chủ, dân sinh C. Đấu tranh vũ trang D. Mít tinh, biểu tình, bãi công Câu 6. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là A. Chủ nghĩa đế quốc

B. Chủ nghĩa thực dân

C. Chủ nghĩa phát xít

D. Chủ nghĩa đế quốc và thực dân

Câu 7. Điền tiếp những cụm từ còn thiếu vào chỗ (...) cho phù hợp với nội dung đoạn viết dưới đây " Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là.................................................................. Từ đó quyết định tậm thời gác các khẩu hiệu ................................................................ và nêu những nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là......................................................., chống chiến tranh, đòi tự do,................, cơm áo................" Câu 8. Các phong trào đấu tranh sau thuộc giai đoạn nào? Hãy đánh dấu x vào cột thích hợp Tên phong trào Bãi công của đồn điền Phú Riềng Đấu tranh của nông dân Hưng Nguyên Mít tinh tại khu Đấu Xảo- Hà Nội

Giai đoạn 1930- 1931 Giai đoạn 1936- 1939

23


Tranh cử vào Viện dân biểu Bắc kì Biểu tình của nông dân Nam Đàn, Thanh Chương, Anh Sơn, Nghi Lộc

b. Dạng câu hỏi tự luận

Câu 1 Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939? * Gợi ý trả lời - Hoàn cảnh lịch sử: + Tình hình thế giới: - Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh. - Đại hội VII quốc tế cộng sản ( tháng 7/1935)... - Ở Pháp mặt trận nhân dân thắng thế =>Ở Đông Dương Pháp thay toàn quyền mới... + Tình hình Việt Nam - Về chính trị: Nhiều đảng phái chính trị được thành lập và hoạt động trong đó đảng cộng sản Đông Dương là mạnh nhất... - Về kinh tế: Pháp đầu tư khai thác Đông Dương =>Nhìn chung thời kỳ 1936-1939 kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển nhưng vẫn mất cân đối, lạc hậu, lệ thuộc vào Pháp. - Về xã hội: Đời sống nhân dân vẫn gặp nhiều khó khăn... - Chủ trương của Đảng: Đứng trước sự thay đổi của tình hình thế giới và trong nước đảng cộng sản Đông Dương đã kịp thời thay đổi chủ trương, nhiệm vụ đấu tranh cho phù hợp - Tháng 7/1936 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng họp tại Thượng HảiTrung Quốc đã đưa ra các vấn đề cơ bản + Nhiệm vụ trực tiếp, nhiệm vụ lâu dài... + Mục tiêu: Đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. + Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất + Mặt trận: Thành lập mặt trận thống nhất nhân dân, phản đế Đông Dương... 24


+ Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. => Nhận xét: Sự thay đổi về chủ trương, hình thức đấu tranh chứng tỏ đảng đã trưởng thành hơn trong việc chỉ đạo sách lược đấu tranh. Câu 2: Từ bảng niên biểu sau Phong trào đấu tranh

Thời gian

Địa bàn

Đấu tranh đòi tự do, dân 1936- 1939 sinh, dân chủ

Sài Gòn, Chợ Lớn, Thủ Dầu Một, Gia Định, Biên Hòa, Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi.....

Đấu tranh nghị trường

Trung Kì, Nam Kì, Bắc kì

1937- 1939

Đấu tranh trên lĩnh vực 1937- 1939 văn hóa- Tư tưởng

Bắc kì, Trung kì, Nam kì

hãy nhận xét về lực lượng tham gia, quy mô, mục tiêu và hình thức đấu tranh của phong trào này? * Gợi ý trả lời: - Nhận xét: + Phong trào dân chủ 1936- 1939 có lực lượng tham gia đông đảo, quy mô rộng lớn, mục tiêu và hình thức đấu tranh phong phú + Về lực lượng: Ngoài công nhân và nông dân còn có sự tham gia của các tầng lớp nhân dân khác + Quy mô: diễn ra với quy mô rộng lớn khắp cả nước ví dụ các cuộc bãi công kỷ niệm quốc tế lao động ngày 1/5/1938... + Mục tiêu: Đòi dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình chống phát xít, chống chiến tranh... + Hình thức: phong phú, kết hợp đấu tranh hợp pháp, bất hợp pháp, công khai, bí mật, đấu tranh kinh tế, văn hóa...

25


Câu 3: Tại sao nói phong trào CM 1936-1939 là cuộc diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho CM tháng Tám 1945? *Gợi ý trả lời: - Sơ lược hoàn cảnh bùng nổ ,diễn biến phong trào - Phân tích kết quả,ý nghĩa,BHKN --> KL: đây là cuộc tập dượt lần 2 chuẩn bị cho CM tháng Tám Câu 4. Hãy lập bảng so sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng và hình thức đấu tranh trong hai thời kì 1930 – 1931 và 1936- 1939. Từ đó giải thích vì sao có sự thay đổi này? *Gợi ý trả lời: - Bảng so sánh Nội dung

1930 – 1931

1936 – 1939

Kẻ thù trước mắt Nhiệm vụ cách mạng Lực lượng cách mạng Hình thức tổ chức mặt trận Hình thức đấu tranh Địa bàn - Giải thích: chủ trương, sách lược đấu tranh và hình thức đấu tranh của Đảng có sự thay đổi giữa thời kì 1936- 1939 với thời kì 1930- 1931 vì tình hình thế giới và trong nước có sự thay đổi......--> nhiệm vụ cách mạng, hình thức đấu tranh phải thay đổi cho phù hợp. Nhưng mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam không thay đổi. Câu 5: Trình bày các hình thức đấu tranh mới trong phong trào dân chủ 1936- 1939? *Gợi ý trả lời: - Sơ lược hoàn cảnh bùng nổ phong trào dân chủ 1936- 1939 - Các hình thức đấu tranh mới: + Đấu tranh nghị trường..... + Đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng....

26


PHẦN 3: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939- 1945 VÀ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM. I. NỘI DUNG KIẾN THỨC 1. Hoàn cảnh lịch sử

Tháng 9/ 1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng. Chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương. Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức. Sự thống trị của Pháp- Nhật gây ra nạn đói khủng khiếp vào cuối 1944- đầu 1945 làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. 2. Chủ trương của Đảng

– Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939: + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công - nông - binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. + Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc. 27


+ Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng. – Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì: + Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. + Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng. + Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. – Ý nghĩa: + Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939. + Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10 – 1930. + Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. 3. Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Trên cơ sở lực lượng cách mạng được nuôi dưỡng từ trước, bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước 1939 – 1945, việc chuẩn bị lực lượng mọi mặt được đẩy mạnh. Chuẩn bị lực lượng chính trị + Gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Việt Minh (bao gồm các đoàn thể quần chúng mang tên “cứu quốc”). Chương trình của Việt Minh đáp ứng 28


nguyện vọng cứu nước của mọi giới đồng bào, nên phong trào Việt Minh ngày càng phát triển mạnh. + Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu quốc” trong mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc trong đó có 3 châu “hoàn toàn” (Hoà An, Hà Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập. + Bắc Sơn – Võ Nhai cũng là một trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa. Sự ra đời và hoạt động của lực lượng vũ trang Bắc Sơn làm cho các tổ chức cứu quốc được xây dựng rộng khắp. + Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên), vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. Ở hầu khắp các vùng nông thôn và thành thị, các đoàn thể Việt Minh, hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố. + Năm 1943 bản Đề cương văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong hàng ngũ Việt Minh. + Ngoài ra, Đảng cũng chú trọng công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít. + Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh. Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng đông đảo nhất, một lực lượng cơ bản, giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. Chuẩn bị lực lượng vũ trang + Cùng với quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị, Đảng từng bước chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang. + Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (11 – 1940), lực lượng vũ trang Bắc Sơn được duy trì để làm vốn quân sự cho cách mạng. Bước sang năm 1941 những đội du kích ở khu căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 29


trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời. + Ở Cao Bằng, trên cơ sở lực lượng chính trị phát triển mạnh, các đội tự vệ cứu quốc ra đời. Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập đội tự vệ gồm 12 chiến sĩ, làm các nhiệm vụ: bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn luyện tự vệ cứu quốc. Người biên soạn nhiều tài liệu để huấn luyện cán bộ quân sự như Cách đánh du kích, Kinh nghiệm du kích Nga, Kinh nghiệm du kích Tàu… + Ngày 22- 12- 1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, lúc đầu có 34 chiến sĩ, do Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Ba ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phai Khắt và Nà Ngần. + Tháng 4- 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng các chiến khu trong cả nước. + Ngày 15- 5- 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. + Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành thị, gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu. Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ tác chiến, nhưng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần phát triển lực lượng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây thanh thế cho cách mạng, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt, hỗ trợ quần chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến. Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi nghĩa toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. Xây dựng căn cứ địa + Để tiến hành khởi nghĩa phải xây dựng căn cứ địa. Đó là nơi giải quyết vấn đề tiềm lực của cách mạng.

30


+ Năm 1940, sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng thành một trung tâm căn cứ địa, gắn liền với sự ra đơì và hoạt động của lực lượng vũ trang Bắc Sơn. + Năm 1941 Nguyển Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chọn Cao Bằng làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa cách mạng ngày càng mở rộng, phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng. + Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi. + Trong những vùng căn cứ cách mạng diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các đoàn thể cứu quốc và lực lượng vũ trang. Ngày 16 – 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp. + Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng. + Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập, thực hiện 10 chính sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới trong tương lai. Tân Trào là thủ đô Khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng được thành lập. + Công cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng đón chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa. 4. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

a. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945) Hoàn cảnh lịch sử + Từ khi Nhật vào Đông Dương (9- 1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau, nhưng đó chỉ là sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa. + Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít 31


Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá. + Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9- 1940. + Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương. + Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương... + Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Diễn biến + Ở vùng rừng núi và trung du Bắc Kì, chiến tranh du kích phát triển mạnh. Tại Cao – Bắc – Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị giải phóng hàng loạt châu, xã, huyện. + Ở Bắc Kì, Trung Kì, trước thực tế nạn đói diễn ra trầm trọng do, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào thu hút hàng triệu người tham gia. Có nơi quần chúng đã giành được chính quyền. + Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi, Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên)… + Ở các thành phố, nhất là Hà Nội, Huế, Sài Gòn, hoạt động vũ trang truyên truyền, diệt ác trừ gian được đẩy mạnh, tạo điều kiện phát triển các đoàn thể cứu quốc và xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc.

32


+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa (3-1945), thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ và xây dựng căn cứ Ba Tơ. + Tù chính trị trong các nhà tù đế quốc đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá trại giam, vượt ngục ra ngoài hoạt động. + Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang. + Báo chí cách mạng đều ra công khai và gây ảnh hưởng chính trị vang dội. Ý nghĩa – Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. – Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến. – Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa. – Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa. b. Tổng khởi tháng Tám năm 1945 Điều kiện bùng nổ Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan, khách quan và nổ ra đúng thời cơ. – Về chủ quan: + Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941)… + Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng. Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do. 33


+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, nhưng đến lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật, nên đã ngả hẳn về phía cách mạng. – Về khách quan: + Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9- 8 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14/ 8/ 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/ 8/ 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện. + Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. – Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa: + Ngày 13/ 8/ 1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Từ ngày 14 đến 15/ 8/ 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. + Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/ 8/ 1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Diễn biến – Từ ngày 14/ 8/ 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành được thắng lợi. 34


– Chiều 16/ 8/ 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. – Ngày 18/ 8/ 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước. – Tại Hà Nội, ngày 19/ 8/ 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, trại Bảo an binh, Tòa Thị chính. Tối 19/ 8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi. – Ngày 23/ 8, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay nhân dân. – Ngày 25/ 8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn. – Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8). – Chiều 30/ 8 vua Bảo Đại thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ. 5. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/ 9/ 1945)

Ngày 25/ 8/ 1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội. Ngày 28/ 8/ 1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Ngày 2/ 9/ 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và cả thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập. Bản Tuyên ngôn đã: + Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi dân tộc phải được hưởng trong đó có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. + Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. 35


Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà” + Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”3. 6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học knh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945

a. Nguyên nhân thắng lợi – Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ hội thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa. – Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà. + Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh, đã đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo. Đảng đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh, đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc 1939- 1945. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ Trung ương đến địa phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền. b. Ý nghĩa lịch sử

+ Đối với trong nước: Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 36


Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước. Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước. + Đối với thế giới: Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia.

c. Bài học kinh nghiệm – Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp; giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. – Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc và tay sai để đánh đổ chúng. – Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. – Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.

37


II. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập

Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Phong trào giải phóng dân tộc 1939- 1945 và Cách mạng tháng Tám

- Trình bày được hoàn cảnh thế giới và Việt Nam trong những năm 1939- 1945. - Trình bày được nội dung cơ bản của Hội nghị Trung ương 6, Hội nghị Trung ương 8. - Nêu được quá trình chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám. - Trình bày các hình thức tổ chức mặt trận vai trò của từng mặt trận từ 1930- 1945

- Giải thích được vì sao Đảng có sự thay đổi về chủ trương đáu tranh trong những năm 1939- 1945. - Lí giải được tại sao trong 3 năm liên tiếp 1939, 1940, 1941 Ban chấp hành Trung ương đều triệu tập hội nghị

- Phân tích được sự hoàn chủ chỉnh trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng trong thời kì 19391945. - Phân tích được thời cơ trong Cách mạng tháng Tám. So sánh chủ trương, sách lược, hình thức đấu tranh giữa thời kì 19301931, thời kì 1936- 1939 và 1939- 1945.

- Đánh giá được vai trò của Nguyễn Ái Quốc với cách mạng tháng Tám 1945. - Nhận xét được những kinh nghiệm Đảng ta vận dụng trong cách mạng tháng Tám từ các phong trào 19301931, 1936- 19369, 1939- 1945.

38


2. Một số câu hỏi, bài tập đánh giá theo các mức đã miêu tả và gợi ý trả lời

a. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và điền khuyết Câu 1. Nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của cách mạng Việt Nam trong thời kì 1939- 1945 là A. Đề cao hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến B. Đề cao nhiệm vụ chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày C. Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc D. Đề cao nhiệm vụ chống bọn phản động thuộc địa Câu 2. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 quyết định thành lập A. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương B. Mặt trận dân chủ Đông Dương C. Mặt trận Việt Minh D. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương Câu 3. Phát xít Nhật xâm lược Việt Nam vào A. Tháng 8/1940

B. Tháng 9/1940

C. Tháng 8/1941

C. Tháng 9/1941

Câu 4. Pháp thi hành chính sách gì ở Đông Dương khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ? A. Chính sách khủng bố trắng

B. Chính sách thời chiến

C. Chính sách kinh tế chỉ huy

C. Chính sách khai thác thuộc địa lần 2

Câu 5. Đảng hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh tại A. Hội nghị trung ương 6

B. Hội nghị trung ương 7

C. Hội nghị trung ương 8

D.Hội nghị trung ương 9 39


Câu 6. Đội Việt Nam giải phóng quân ra đời trên cơ sở hợp nhất của A. Đội du kích Bắc Sơn và đội du kích Thái Nguyên B. Đội cứu quốc quân và đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân C. Đội du kích Bắc Sơn và đội du kích Ba Tơ D. Đội du kích Bắc sơn và đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân Câu 7. Nhật đảo chính Pháp vào A. 9/3/1945

B.9/3/1944

C. 12/3/1945

D. 12/3/1944

Câu 8. Bốn tỉnh giành được chính quyền sớm nhất cả nước là A. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam B. Bắc Giang, Hải Dương, Nghệ Tĩnh, Quảng Nam C.Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi D. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Nam, Quảng Nam Câu 9. Điền tiếp những cụm từ còn thiếu vào chỗ (...) cho phù hợp với nội dung đoạn viết dưới đây " Hội nghị trung ương 8 khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cahs mạng là.................,quyết định tạm gác khẩu hiệu..........., nêu khẩu hiệu giảm tô,...... chia lại...............tiến toeis người cày có ruộng. Hội nghị chủ trương thành lập.......................gọi tắt là Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là........" Câu 10. Hãy điền các sự kiện vào bảng niên biểu sau: Thời gian 11/1939 19/5/1941 22/10/1944 12/3/1945 4/6/1945

Sự kiện

40


Câu 11. Hoàn thành bảng biểu sau: Thời gian 16/8/1945 Từ 14 đến 18/8/1945 19/8/1945 23/8/1945 25/8/1945 28/8/1945

Nơi giành chính quyền

b. Dạng câu hỏi tự luận Câu 1: Cho bảng niên biểu sau Thời gian 1/ 9/ 1939 22/ 6/ 1940 tháng 9/ 1940 15/ 8/ 1945

Sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Pháp đầu hàng Đức Nhật vào Đông Dương, Pháp- Nhật câu kết bóc lột Đông Dương Nhật đầu hàng Đồng Minh

Hãy phân tích những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam. *Gợi ý trả lời: 1/ 9/ 1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, sau 1 thời gian ngắn Pháp đã đầu hàng. Ở Đông Dương bọn phản động thuộc địa tăng cường đàn áp cách mạng...--> mâu thuẫn dân tộc ngày càng sâu sắc 9/ 1940, Nhật vào Đông Dương, Nhật Pháp câu kết bóc lột...mâu thuẫn dân tộc ngày càng mạnh mẽ...Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 diễn ra... - 15/8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh, thời cơ ngàn năm có một đã xuất hiện ...=> Đảng ta phát động khởi nghĩa, giành chính quyền... Câu 2: Đảng ta đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh trong thời kì 1939-1945 như thế nào ?Nêu vai trò của Nguyễn Aí Quốc trong việc hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh. 41


*Gợi ý trả lời: - Hoàn cảnh lịch sử và những yêu cầu mới đối với CM Việt Nam thời kì 1939-1945 =>Chủ trương chuyển hướng đấu tranh - HN TƯ 6 tháng 11/1939 đã mở đầu cho quá trình chuyển hướng đấu tranh , đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sang tạo của Đảng : +Xác định mục tiêu chiến lược trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dt Đông Dương ,làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập + Chủ trương : tạm gác khẩu hiệu CMRĐ………… + Phương pháp : chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế ĐD …. - HN TƯ 8 tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ HN TƯ 6, nhấn mạnh hơn nữa vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc coi đây là mục tiêu số 1 của CMVN: + Nhiệm vụ chủ yếu ,trước mắt của CM là giải phóng dân tộc… + Khẩu hiệu : + Mặt trận: + Xác định hình thái khởi nghĩa - Vai trò của NAQ + NAQ là người tổ chức và chủ trì HN TƯ 8 tháng 5/1941, tại đây Người đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ HN TƯ 6 tháng 11/1939, nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc.. Câu 3. Nêu hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và ý nghĩa của khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945. * Gợi ý trả lời: 42


- Hoàn cảnh lịch sử: + Thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 gần kết thúc, phát xít Nhật thua đau ở mặt trận Châu Á Thái Bình Dương… + Trong nước: Mâu thuẫn Pháp – Nhật ngày càng gay gắt-> 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp-> tình hình chính trị khủng hoảng sâu sắc, so sánh lực lượng có lợi cho ta => Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt nhưng điều kiện tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi - Chủ trương của Đảng: 12/3/1945….chỉ thị “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”,nhận định: + kẻ thù : phát xít Nhật-> thay khẩu hiệu đánh đuổi Pháp – Nhật bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật + Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác , bãi công đến biểu tình thị uy,vũ trang du kích và sẵn sang chuyển qua hình thức TKN khi có điều kiện + Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho TKN - Diễn biến: +tại căn cứ địa Cao- Bắc – Lạng:… +Bắc Kì , Trung Kì: phong trào phá kho thóc….khởi nghĩa từng phần…. + Quảng Ngãi:….. + Nam Kì:….. - Ý nghĩa: + Khởi nghĩa từng phần từ tháng 3- giữa tháng 8/1945 là bước nhảy vọt của CMVN, là tiền đề cho TKN, qua cao trào này lực lượng CM phát triển nhanh, chiến khu được mở rộng… + Khởi nghĩa từng phần là sự chuẩn bị toàn diện , trực tiếp cho CM tháng Tám, là cuộc tập dượt toàn diện cuối cùng cho TKN

43


Câu 4. Trình bày quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945. * Gợi ý trả lời: - Hoàn cảnh lịch sử - Xây dựng lực lượng chính trị: thể hiện ở việc xây dựng và phát triển Mặt trận Việt Minh, vận động quần chúng tham gia CM + 19/5/1941 Đảng thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết rộng rãi các giai cấp , tầng lớp yêu nước đứng lên cứu nước cứu nhà. + MTVM bao gồm nhiều tổ chức quần chúng ,đều được gọi là Hội cứu quốc, đây là cơ sở của MTVM để đoàn kết quần chúng đấu tranh. Thông qua tổng bộ VM ,Đảng phổ biến chủ trương chính sách đến quần chúng. + 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa VN, tranh thủ tập hợp học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản vào mặt trận cứu nước. - Xây dựng lực lượng vũ trang: + Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn được thành lập + 1941 các đội du kích ở Bắc Sơn – Võ Nhai thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân … + 1944 Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập… + tháng 4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì hợp nhất 2 đội VN tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân . Câu 5. Phân tích điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. * Gợi ý trả lời: - Điều kiện bùng nổ Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan, khách quan và nổ ra đúng thời cơ. – Về chủ quan: + Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941)… 44


+ Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm . Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do. + Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng. – Về khách quan: + Chiến tranh thế giới thứ 2 gần kết thúc,Quân Nhật lien tiếp thất bại ở mặt trận Châu Á Thái Bình Dương... Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện. + Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách ngóc đầu dậy -> thời cơ ngàn năm có một này chỉ tồn tại trong 1 thời gian ngắn – Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa: + Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. + Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Câu 6. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945. * Gợi ý trả lời: * Nguyên nhân thắng lợi – Nguyên nhân khách quan:

45


Chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ hội thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa. – Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà. + Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh, đã đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo. Đảng đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ Trung ương đến địa phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền. * Ý nghĩa lịch sử + Đối với trong nước: • Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. • Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước. • Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước. + Đối với thế giới: • Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. • Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia. * Bài học kinh nghiệm: 46


– Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp; giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. – Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc và tay sai để đánh đổ chúng. – Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. – Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công. Câu 7. Nêu hoàn cảnh ra đời của Mặt trận Việt Minh. Phân tích vai trò của Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. *Gợi ý trả lời -Hoàn cảnh ra đời: + trong những năm 1939- 1941 tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động….đặt ra yêu cầu mới cho CM Việt Nam… + Ngày 28/1/1941 ,Nguyễn Ái Quốc về nước ,trực tiếp lãnh đạo CM … + Thực hiện nghị quyết HN trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì ,mặt trận Việt Minh đã được thành lập nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước để xây dựng khối đoàn kết toàn dân ,làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc. -Vai trò : + Đây là mặt trận đoàn kết toàn dân,do Đảng lãnh đạo , tiếp nối các tổ chức mặt trận trước đó + Mặt trận đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước xây dựng khối đoàn kết toàn dân ,xây dựng lực lượng chính trị cho CM tháng Tám thắng lợi + Mặt trận có vai trò trong việc phát triển lực lượng vũ trang CM , trong chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước , tạo tiền đề cho Tổng khởi nghiã tháng Tám 47


+ Mặt trận chỉ đạo nhân dân trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Câu 8. Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm nào từ phong trào cách mạng 1930-1931 và phong trào 1936-1939 cho cách mạng tháng Tám 1945? * Gợi ý trả lời: - Bài học kinh nghiệm trong phong trào cách mạng 1930-1931: + Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng... + Bài học về thực hiện liên minh công nông ... + Bài học về sử dụng bạo lực để giành chính quyền... + Bài học về xây dựng và bảo vệ chính quyền... + Bài học về công tác mặt trận - Bài học kinh nghiệm trong PTCM 1936-1939 + Bài học về tập hợp LLCT và lãnh đạo quần chúng đấu tranh... + Bài học về sử dụng các hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú... Câu 9. Phân tích thời cơ bùng nổ cách mạng tháng Tám 1945? * Gợi ý trả lời: - Cách mạng muốn thành công ngoài việc chuẩn bị chu đáo cần có thời cơ. Thời cơ là những yếu tố thuận lợi từ bên trong và bên ngoài tạo ra tình thế cách mạng chín muồi đưa đến thắng lợi của cách mạng. - Thời cơ xuất hiện khi có 3 điều kiện sau đây: + Khi kẻ thù đã suy yếu không thể tiếp tục thống trị như cũ được nữa + Khi quần chúng bị thống trị không cam chịu bị thống trị như cũ nữa + Khi đội tiền phong của cách mạng đã sẵn sàng lãnh đạo cách mạng - Cách mạng tháng Tám diễn ra trong hoàn cảnh thời cơ đã xuất hiện: + Nhân dân đã chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt trong điều kiện lịch sử có nhiều thay đổi... + Quân Nhật liên tiếp thua trong mặt trận Châu Á- Thái Bình Dương, bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai hoang mang lo sợ, kẻ thù không còn thống trị nhân dân ta như cũ được nữa. Quân đồng minh lại chưa kịp vào nước ta...

48


+ Đảng ta đã chuẩn bị sẵn sàng kỹ lưỡng để lãnh đạo quần chúng nhân dân nổi dậy trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều thay đổi Đảng đã có những quyết định đúng đắn về đường lối, chủ trương chớp thời cơ lãnh đạo cách mạng thành công. Câu10. Hãy lập bảng tóm tắt các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng tổ chức và lãnh đạo trong thời kỳ 1930 – 1945 theo mẫu sau: Hình thức mặt trận

Thời gian

Bối cảnh ra đời

Vai trò

Câu11 Hãy lập bảng tóm tắt các Hội nghị của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1945 theo mẫu sau: Thời gian (tháng, năm)

Tên hội nghị

Hoàn cảnh lịch sử

Nội dung cơ bản

Câu12: Hoàn thành sơ đồ về nguyên nhân thành công của CM tháng Tám Nguyên nhân thắng lợi của CM tháng Tám

Câu 13: Nhận xét về CM tháng Tám có các ý kiến như sau: - CM tháng Tám là 1 sự ăn may bởi hai kẻ thù đã gục ngã. - CM tháng Tám là kết quả của sự chuẩn bị trong suốt 15 năm, chớp đúng thời cơ dũng cảm khởi nghĩa. - Ý kiến của em? * Gợi ý trả lời:

49


- Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh vào yếu tố khách quan, cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thành công của CM tháng Tám => ý kiến này chưa chính xác - Ý kiến thứ 2 cho rằng CM tháng Tám thành công là do quá trình chuẩn bị lâu dài của Đảng và nhân dân ta kết hợp với việc nhanh nhạy chớp đúng thời cơ, đoàn kết 1 lòng khởi nghĩa thành công => ý kiến này chính xác (Học sinh sử dụng kiến thức về quá trình chuẩn bị của Đảng, về việc chớp thời cơ để chứng minh nhận định của bản thân) Câu 14: Cho bảng thống kê sau Thời gian Sự kiện Tháng 2, 3 năm 1945

Mĩ đánh chiếm đảo Ivogima của Nhật

Tháng 4 đến tháng 6 năm Mĩ đánh chiếm đảo Okinaoa,tiêu diệt phần lớn hải 1945 quân và không quân của Nhật 6/8 và 9/8 năm 1945

Mĩ ném bom xuống Hiroshima và Nagaxaki của Nhật

8/8/1945

Liên Xô tuyên chiến với Nhật

15/8/1945

Nhật đầu hàng Đồng minh

Hãy phân tích những tác động của các sụ kiện đó đến CM Việt Nam. * Gợi ý trả lời: Tác động của các sự kiện trên đến CM Việt Nam - 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp..., Chỉ thị " Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta"... - từ giữa tháng 3/1945 khởi nghĩa từng phần diễn ra...trên cơ sở đó CM Việt Nam tiếp tục phát triển, quá trình chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa ngày càng gấp rút... - Nghe tin Nhật đầu hàng Đồng Minh,13/8/1945 Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc thành lập, ra quân lệnh số 1... từ 14,15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng đã diễn ra... Tiếp theo là Đại hội Quốc dân Tân Trào ngày 16/8/1945... Tổng khởi nghĩa diễn ra và thắng lợi trên cả nước...=> 2/9/1945 Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Câu 15. Vấn đề nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được giải quyết như thế nào trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, trong Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 và trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 - 1939? *Gợi ý trả lời Về nhiệm vụ cách mạng: 50


Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định: nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và phản cách mạng làm cho Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất v.v.. Luận cương tháng 10/1930 xác định 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốccó quan hệ mật thiết với nhau. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939: xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. =>so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11- 1939, thì Luận cương tháng 10-1930 còn hạn chế: đó là chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Những hạn chế đó đã được khắc phục trong nghị quyết Hội nghị trung ương tháng 11- 1939. Về lực lượng cách mạng Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng: là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Luận cương tháng 10 – 1930 xác định lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 – 1939 đã xác định mọi tầng lớp, giai cấp, cá nhân yêu nước đều là lực lượng cách mạng, thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương để tập hợp rộng rãi mọi thành phần yêu nước.... =>so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939, thì Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 còn hạn chế. Luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

51


C. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC CHUYÊN ĐỀ 1. Thiết lập ma trận đề kiểm tra

Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Phong trào - Trình bày nội cách mạng dung luận cương 1930- 1931 chính trị tháng 10/1930

- Đánh giá được ưu điểm, hạn chế của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị. Số câu:2/2 Số điểm:2

Số câu:1/2 Số điểm:1 Phong trào Trình bày nội dân chủ dung nhiệm vụ 1936- 1939 cách mạng tại Hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 7/1936 và tháng 11/1939 Số câu:1/3 Số điểm:1 Phong trào giải phóng dân tộc 1939- 1945 và cách mạng

Vận dụng cao

Giải thích vì sao có sự khác nhau về nhiệm vụ ở hai thời kì

- nhận xét về nhiệm vụ cách mạng tại 2 hội nghị

Số câu: 2/3 Số điểm: 1

Số câu: 3/3 Số điểm: 1

Lí giải vì sao nói cách mạng tháng Tám diễn ra trong 15 ngày

Chứng minh thắng lợi của cách mạng tháng Tám là kết quả của quá trình 52


tháng Tám

chuẩn bị 15 năm Số câu:1/2 Số điểm1

Số câu2/2 Số điểm: 3

Tổng câu

số 2

2

1

2

Tổng điểm

số 2

2

3

3

2. Nội dung đề kiểm tra

Câu 1 (3 điểm) Trình bày nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930. Từ đó hãy đánh giá những ưu điểm và hạn chế của Luận cương chính trị và Cương lĩnh chính tri đầu tiên. Câu 2 ( 3 điểm) Trình bày và nhận xét về nhiệm vụ cách mạng Việt Nam được đề ra tai Hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 7/1936 và Hội nghị trung ương tháng 11/1939. Hãy giải thích vì sao có sự khác nhau về nhiệm vụ giữa hai thời kì? Câu 3 (4 điểm) Vì sao nói cách mạng tháng Tám diễn ra trong 15 ngày? Từ đó hãy chứng minh thắng lợi của cách mạng tháng Tám là kết quả 15 năm chuẩn bị . 3. Đáp án- Thang điểm Câu 1

Nội dung

Thang điểm

Trình bày nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930 - Nhiệm vụ

0,25

- Động lực

0,25

- Lãnh đạo

0,25

- Hình thức,phương pháp đấu tranh, mối quan hệ với cách mạng thế giới

0,25

53


Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của Luận cương chính trị và Cương lĩnh chính tri đầu tiên. Luận cương chính trị: Ưu điểm– Tích cực: khẳng định được những vấn đề 0,25 chiến lược của cách mạng. – Hạn chế: + Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, 0.5 nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa 0,25 chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai. Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Ưu điểm: Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tao, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi: + Cương lĩnh này khẳng định được những vấn đề chiến lược của cách mạng. + Nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam, nhận thức được nguyện vọng lớn nhất của toàn dân tộc. + Đánh giá đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai.=> cơ sở để đoàn kết rộng rãi mọi thành phần yêu nước

2

0.25

0.25

0,25

0,25

Trình bày và nhận xét về nhiệm vụ cách mạng Việt Nam được đề ra tai Hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 54


7/1936 và Hội nghị trung ương tháng 11/1939 Hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 7/1936 - Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ chiến lược...........nhiệm vụ trước mắt là.............................đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình - Nhận xét: Hội nghị chưa chủ trương đưa nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu mà chỉ đòi tự do dân chủ, điều này phù hợp với hoàn cảnh lịch sử Hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 11/1939 - Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập - Nhận xét: Hội nghị đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu và là vấn đề cấp bách nhất của cách mạng Việt Nam. Giải thích vì sao có sự khác nhau về nhiệm vụ giữa hai thời kì? - Do sự khác nhau về hoàn cảnh lịch sử ở hai thời kì dẫn đến yêu cầu về nhiệm vụ cách mạng khác nhau + năm 1936: tình hình thế giới........... Tình hình trong nước...... => vì vậy nhiệm vụ cách m,ạng lúc này là đòi tự do dân chủ..., điều này thể hiện sự nhanh nhạy của Đảng + Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy ở Đông Dương..........mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt=> nhiệm vụ dân tộc phải được đưa lên hàng đầu

3

Vì sao nói cách mạng tháng Tám diễn ra trong 15 ngày - Cách mạng tháng Tám bắt đầu từ 14/8/1945, một số xã, huyện thuộc các tỉnh ĐB sông Hồng , thanh Hóa, Nghệ An nỏi

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,25

0,25

0.25

55


dậy khởi nghĩa - 19/8 - 20/8 - 25/8 - 28/8 =>Thời gian TKN là 15 ngày.

0. 5

0,25

chứng minh thắng lợi của cách mạng tháng Tám là kết quả 15 năm chuẩn bị . • Đảng chuẩn bị về lực lượng chính trịcho cách mạng tháng Tám qua các cao trào cách mạng: - 1930- 1931........... - 1936- 1939............ - 1939-1945..........

1

Đảng chuẩn bị về lực lượng vũ trang.......... - Từ đội du kích Bắc Sơn.................đến Việt Nam giải phóng quân

1

* Đảng chuẩn bị về căn cứ địa.........

1

56


D.KẾT LUẬN Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình lịch sử dân tộc, đây là giai đoạn đầu tiên trong chặng đường lãnh đạo cách mạng của Đảng. Vì vậy nắm vững kiến thức giai đoạn này sẽ giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân thành công của CM Việt Nam ở những bước ngoặt quan trọng như CM tháng Tám 1945, kháng chiến chống Pháp 1954, kháng chiến chống Mỹ ... Việc biên soạn chuyên đề lịch sử Việt Nam 1930 – 1945 giúp học sinh hệ thống kiến thức, thực hành câu hỏi, bài tập vận dụng, để nhớ lâu, hiểu sâu các vấn đề chủ yếu của giai đoạn này. Từ đó có thể phục vụ cho các em trong học tập, cuộc sống và định hướng tư tưởng đúng đắn cho các em trong nhận thức các vấn đề chính trị.

57


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.