DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Page 1

DẠY HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

vectorstock.com/10212115

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----- -----

NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY

DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11 THPT QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp Mã số: ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VƯƠNG HUY THỌ

HÀ NỘI – 2019


MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương VIII – Khóa XI của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành lý luận gắn với thực tiễn giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Thông tư 32/2018/TT-BGĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đã nhấn mạnh “ Đa dạng hóa hình thức học tập ” coi trọng dạy học trên lớp và hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyển thông trong các hoạt động giáo dục. Trong xu hướng đổi mới giáo dục tiếp cận năng lực, dạy học trải nghiệm trở thành một phương pháp hêt sức cần thiết trong dạy học. Trong xu hướng đổi mới giáo dục tiếp cận năng lực, dạy học trải nghiệm đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Dạy học trải nghiệm thực tế đã tồn tại rất lâu trước đó trong các môn học, các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể ở trường học. Giáo viên và học sinh đã tiến hành các hoạt động đó mà chưa hiểu sâu sắc và đầy đủ về vài trò của dạy học trải nghiệm đối với sự hình thành và phát triển năng lực người học.


Trước tình hình thực tế hiện nay, đa số giáo viên đều có ý thức đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, phần lớn các giáo viên đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành, trang bị kiến thức mà chưa quan tâm đến việc ứng dụng của các kiến thức ấy trong thực tế. Bên cạnh đó, hiện nay học sinh phổ thông không thích học môn công nghệ với tâm lí là môn công nghệ không nằm trong các môn thi trong kì thi trung học phổ thông quốc gia. Đặc biệt, bản thân hiện đang là giáo viên dạy môn công nghệ tại trường THPT Chuyên – Đại học Sư Phạm Hà Nội và THPT Chuyên Ngoại Ngữ - Đại học Ngoại Ngữ, nhận thấy đây là những cơ sở còn ít được đầu tư cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong môn công nghệ. Khoa Sư phạm Kỹ thuật – Trường đại học Sư phạm Hà Nội là nơi đào tạo giáo viên công nghệ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và là nơi có đầy đủ thiết bị, máy móc, đồ dùng, dụng cụ,..để thực hành. Ngoài ra, việc kết nối giữa cơ sở đào tạo giáo viên và các trường phổ thông hiện nay còn hạn chế. Do đó, nếu cho học sinh được trải nghiệm tại khoa Sư phạm Kỹ thuật một số nội dung học trong chương trình môn công nghệ 11 thông qua hoạt động trải nghiệm: thực hành, thăm quan,quan sát,… thì sẽ tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ. Xuất phát từ những lý do đó, nhận thấy tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm trong việc hình thành và phát triển năng lực người họcngười nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Dạy học môn Công nghệ lớp 11 ở trường phổ thông qua hoạt động trải nghiệm.” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm. - Tổ chức dạy học một số nội dung môn Công nghệ 11 ở trường phổ thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu - Các trường THPT trên địa bàn quận Cầu Giấy. - Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm và vận dụng vào quá trình dạy học môn Công nghệ 11 ở trường phổ thông. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học môn Công nghệ lớp 11 ở các trường phổ thông trên địa bàn quận Cầu Giấy. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu tổ chức được các hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học môn Công nghệ lớp 11 thì sẽ kích thích được hứng thú học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm. - Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thoogn nói chung và vận dụng chúng trong dạy học môn Công nghệ.


- Xây dựng nguyên tắc, quy trình, điều kiện để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Công nghệ 11. - Kiểm nghiệm, đánh giá. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực nghiệm sư phạm, quan sát, trao đổi, đàm thoại, khảo sát để minh chứng cho giả thuyết khoa học được đề ra và tính khả thi của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Công nghệ 11. Sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thực nghiệm. VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Hoạt động 1.2.2. Trải nghiệm 1.2.3. Hoạt động trải nghiệm


1.2.4. Hứng thú học tập 1.3. Bản chất, mô hình của hoạt động trải nghiệm 1.4. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm 1.5. Phân biệt hoạt động trải nghiệm với dạy học thực hành, hoạt động ngoài giờ lên lớp 1.6. Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông qua hoạt động trải nghiệm Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2. DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 2.1. Môn Công nghệ 11 trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 2.2. Nguyên tắc dạy học môn Công nghệ 11 qua hoạt động trải nghiệm 2.3. Cấu trúc chung dạy học môn Công nghệ 11 qua hoạt động trải nghiệm 2.4. Thiết kế một số nội dung dạy học môn Công nghệ 11 qua hoạt động trải nghiệm Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp kiểm nghiệm 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm 3.1.2. Nội dung kiểm nghiệm 3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm 3.2. Tiến trình kiểm nghiệm và đánh giá 3.2.1. Kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.2.2 Kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia 3.3. Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá 3.3.1. Kết quả định tính 3.3.2. Kết quả định lượng


Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được rất nhiều các quốc gia trên thế giới quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng. Nó có thể là những hoạt động chính khóa nằm trong chương trình giáo dục phổ thông hoặc những chương trình có tính chất ngoại khóa, bổ trợ,…Những hoạt động trải nghiệm này có thể tồn tại dưới các tên gọi khác như: hoạt động giáo dục tổng hợp, hoạt động giáo dục ngoài trời, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục đặc biệt,…đây đều là những hoạt động giáo dục nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp học sinh có cơ hội vận dụng tối đa những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Thuyết đa trí tuệ của H.Gardner chỉ ra rằng, mỗi người đều có khả năng phát triển đầy đủ các loại trí tuệ: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ cơ thể vận động, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ âm nhạc,…Không nhất thiết mỗi cá nhân khác nhau các loại trí tuệ đó phải được bộc lộ hết mà vấn đề ở chỗ loại trí tuệ nào phù hợp với những yêu cầu hoạt động của mỗi cá nhân trong một thời điểm nhất định của cá nhân đó.[6] Các nhà giáo dục đã dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở các góc độ khác nhau. Có thể kể tới quan điểm:


Khổng Tử (551-479 TCN): “Quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành, vận dụng” J.A Co-men-xki: “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ giữa đời sống, giáo dục thông qua trò chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài thiên nhiên”[10] Học thuyết giáo dục của Mac-Ănghen và Lê-nin về “Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”. Lê-nin đã nêu quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan”. Quan điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục chính thống và phát triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lí học giáo dục học như: John Dewey, Kurt Lewwin, Jean Piaget,...Khi bàn về vai trò của giáo dục, J.Deway là người đưa ra quan điểm “Học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Mục đích của giáo dục nhà trường là đảm bảo quá trình giáo dục liên tục bằng cách tổ chức hoạt động thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Xu hướng học tập từ cuộc sống là cách tốt nhất của việc tổ chức hoạt động giáo dục trong trường học. Bên cạnh các hoạt động trong trường học, cần thiết kế các hoạt động xã hội khác để trẻ có hứng thú, tham gia thực hiện và tự trau dồi các kĩ năng cần thiết cho bản thân.[8] Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh được các kiến thức và năng lực, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo được sự đúng đắn và chính xác của các kiến thức lý luận đã lĩnh hội được. Trong quá trình trải nghiệm, người học phải điều tiết những


đặc trưng mang tính bản chất của mình với môi trường, từ đó hình thành ý thức, kĩ năng cho bản thân. [11] Dewey, Vygotshy và Glassman cho rằng, trong quá trình trải nghiệm, người học được thể hiện bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ. Sự trải nghiệm sẽ huy động được tổng thể các giá trị của bản thân: Cảm xúc, ý thức, hành động, xây dựng được các mối quan hệ.[13] Năm 1995, Conrad và Hedin đã phỏng vấn 4000 học sinh trong 33 chương trình học tập trải nghiệm khác nhau và rút ra được kết luận là học qua trải nghiệm đã đem lại kết quả tích cực đối với sự phát triển tâm lí cho người học. Mặt khác, các năng lực xã hội của người học cũng phát triển như: có ý thức và thái độ khi làm việc nhóm, kích thích sự ham muốn tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cũng tăng lên. Cũng trong năm 1995, Druism, Owens cũng có những vấn đề nghiên cứu về học tâp trải nghiệm và đưa ra kết quả là người học tăng sự tự tin vào chính mình và có những biểu hiện, những hành động khéo léo, linh hoạt hơn khi giao tiếp với người khác so với trước khi tham gia hoạt động trải nghiệm. Năm 1996, Bisson và Luckner đã nghiên cứu và khẳng định sau quá trình trải nghiệm thì người học thấy thoải mái và thích thú hơn bởi quá trình trải nghiệm đã kích thích sự tò mò, sự hứng thú của người học, giảm stress và sự căng thẳng. Bện cạnh đó, mọi học sinh đều được tôn trọng như nhau, không có sự cứng nhắc theo khuôn mẫu. Bởi hoạt động trải nghiệm chấp nhận những rủi ro của các câu trả lời và sự khác biệt và chấp nhận sự thử sai khi thực hiện hành động.[12] Hiệp hội giáo dục trải nghiệm của Canada đã tổng kết và đưa ra những tiêu chí để đảm bảo tổ chức hoạt động trải nghiệm và đưa ra kết luận: Tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đặt người học trong trạng thái trải nghiệm bởi sự đa dạng của các giác quan. Từ đó, người học phải trình bày và biểu hiện đa


dạng các kinh nghiệm sống và vốn hiểu biết của mình, đồng thời phải trao cho người học cơ hội để thể hiện giá trị của họ đối với người khác, đối với chuyên gia hoặc người hiểu biết hơn về lựa chọn quan điểm riêng của người học. Theo J.Piaget, trong hoạt động trải nghiệm phải để người học đóng vai như nhà nghiên cứu khoa học mà mục đích chính là xây dựng kiến thức một cách khách quan được rút ra từ chính thực tế sinh động mà người học đang trải nghiệm, kết quả thu được của người học chính là sự thích ứng mới và sự thích nghi với môi trường thực tiễn đang trải nghiệm.[9] 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Nguyên lí giáo dục Việt Nam đã quy định trong Luật giáo dục có nội dung như sau: “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liên với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. (Luật giáo dục, Sđd, Điều 3, tr.8-9). Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn Trong nền giáo dục Việt Nam, học và hành luôn luôn đi cùng nhau, bổ trợ cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Bác Hồ cũng đã dạy: “Học với hành phải đi đôi, học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy”. (Hồ Chí Minh tuyển tập, Tập 5). Học là tiếp thu, lĩnh hội các kiên thức về lý luận. Hành là sự vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn đời sống và lao động sản xuất. Học “đi đôi” kết hợp với hành cho nhận thức và hành động của con người có tính thống nhất, bổ sung cho nhau, tác động qua lại. Thông qua việc thực hành, người học sẽ củng cố kiến thức, hành động có cơ sở khoa học, logic và chính xác hóa các kiến thức lý luận và đồng thời trau dồi được những kĩ năng cần thiết.


Giáo dục kết hợp với lao động, sản xuất Trong ba nội dung chính của nguyên lí giáo dục thì việc thưc hiện “giáo dục kết hợp với lao động sản xuất” luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng vì trong trường hợp này, giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng vì giáo dục sẽ đóng góp trực tiếp vào việc sản xuất ra của cải, vật chất và cải tạo xã hội. Bên cạnh đó, qua lao động sản xuất, con người sẽ có điều kiện đào sâu kiến thức, rèn luyện tay nghề, nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm. Qua lao động sản xuất, người học sẽ tổ chức hoạt động một cách nghiêm túc, có mục đích, có kế hoạch. Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa của Liên hiệp quốc, viết tắt là UNESCO đã đưa ra: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định minh”. Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa hoạt động trải nghiệm vào trong Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể được thông qua ngày 28/07/2017. Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể nhấn mạnh, hoạt động trải nghiệm ở cả ba cấp học là “hoạt động giáo dục bắt buộc”. Vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh trong khi tiến hành hoạt động này được khẳng định “học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vựa giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia các hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của các nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kĩ năng sống khác.[2] Trong dự thảo nêu rõ, theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 thì các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải


nghiệm sáng tạo được cấu trúc thành một hệ thống chỉnh thể, thông nhất từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho tất cả các học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Bên cạnh đó, đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu, các tác giả luận văn, luận án cũng đứa ra kết quả nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong thời gian gần đây theo hướng tổng hợp lí thuyết, vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học một số môn học ở trung học phổ thông, trung học cơ sở hay tiểu học. Có thể kể đến các tác giả như: Nguyễn Thị Chi, Nguyễn Thị Liên, Tưởng Duy Hải, Đinh Thị Kim Thoa,.. Nội dung của hoạt động trải nghiệm rất rộng nhưng về cơ bản sẽ được thiết kế dựa trên “Các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội, giữa học sinh với môi trường, giữa học sinh với nghề nghiệp”. Vì vậy, các hoạt động trải nghiệm gồm bốn nhóm chính: Hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiểm năng sáng tạo của bản thân.


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Hoạt động *Khái niệm hoạt động - Theo Nguyễn Thi Hằng: “ Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người và thế giới khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người và thế giới khách quan được thiết lập”.[5] - Trong mối quan hệ đó, có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau đó là quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa. Quá trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động. Qua đó, tâm lý người được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm. Quá trình chủ thể hóa là quá trình chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ thể những quy luật , bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, cảm xúc của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách của con người được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. * Đặc điểm của hoạt động - Tính đối tượng: Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng bởi hoạt động luôn nhằm tác động vào cái gì đó để thay đổi nó hoặc để tiếp nhận nó. Đối tượng của hoạt động là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh. Ví dụ: Đối tượng của hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,.. Thế giới đối tượng không tác động lên con người một cách trực tiếp mà tác động qua chính hoạt động của con người, hoạt động này sinh ra phản ánh tâm lí về thế giới đó.


- Tính chủ thể: Hoạt động do con người thực hiện, chủ thể có thể là một người hoặc nhiều người. Ví dụ: giáo viên và học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học - Tính mục đích: hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích của hoạt động là tạo ra sản phẩm có mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể hoặc xã hội. Trước khi tiến hành hoạt động, con người luôn xác định được mục đích của hoạt động là gì. - Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Khi tiến hành một hoạt động nào đó, con người đã gián tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí trong đầu, gián tiếp qua việc sử dụng công cụ lao động và sử dụng ngôn ngữ. Vậy, công cụ ngôn ngữ, công cụ lao động đóng vai trò trung gian giữa chủ thể và khách thể, thể hiện tính gián tiếp của hoạt động. * Cấu trúc của hoạt động A.N.Leonchiev đã nêu lên cấu trúc của hoạt động gồm 6 thành tố và mối quan hệ của 6 thành tố đó: Hoạt động, hành động, động cơ, thao tác, mục đích, phương tiện. - Hoạt động được thúc đẩy một động cơ nhất đinh. - Động cơ là cái quan trọng nhất của tâm lí người. Có động cơ gần và động cơ xa. Động cơ xa là mục đích cuối cùng của hoạt động. Còn động cơ gần là mục đích của các giai đoạn nhỏ hơn. Mục đích bộ phận là mục đích của từng hành động. - Hành động là bộ phận hợp thành hoạt động. Mỗi hoạt động được tạo thành bởi một hay nhiều hành động. Ngược lại, một hành động có thể tạo nên một hay nhiều hoạt động khác nhau. Hành động nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong một điều kiện cụ thể. Tùy mục đích và điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động mà xác định cách thức cụ thể giải quyết nhiệm vụ. Cách thức này chính là thao tác tạo nên hành động.


- Mục đích hành động thực hiện được là nhờ thực hiện thao tác. Ngược lại các thao tác thực hiện được quyết định bởi các công cụ, điều kiện bên ngoài. Vậy, hoạt động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lí con người. Nó thể hiện mối quan hệ tích cực giữa con người và thế giới khách quan, 1.2.2. Trải nghiệm * Khái niệm - Theo Wikipedia: “Trải nghiệm là tiến trình hay quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó để thu thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, những bình luận, nhận định tích cực hay tiêu cực không rõ ràng còn tùy thuộc theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống, hoàn cảnh”. - Trong Từ điển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê định nghĩa: “Trải nghiệm được hiểu đơn giản là những gì con người từng kinh qua thực tế, tưng biết, từng chịu”.[9] - Trải nghiệm được dùng nhiều với vài trò là động từ, có nghĩa là tri thức, kĩ năng đạt được thông tham gia, tiếp xúc trực tiếp với sự vật hoặc sự kiện đó. Còn kinh nghiệm dùng theo nghĩa như danh từ, với nghĩa là những gì thu được qua trải nghiệm. - Học tập thông qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản ánh về việc làm, khác so với học vẹt sách giáo khoa. Học tập trải nghiệm có liên quan nhưng không đồng nhất với giáo dục thực nghiệm, học tập hành động, học tập khám phá - Trải nghiệm sẽ bao hàm hai yếu tố “thử” và “sai”. Trải nghiệm sẽ đem lại cho con người những kinh nghiệm phong phú từ thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, quá trình trải nghiệm là qúa trình tích lũy kinh nghiệm, giúp con


người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống, trau dồi kĩ năng và hoàn thiện nhân cách. - Vậy trải nghiệm là quá trình nhận thức , khám phá đối tượng bằng việc tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài ( sờ, nắm, nếm, ngửi,..) và các quá trình tâm lí bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng,..). Qua đó, chỉ thể có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện nhân cách. - Vận dụng vào nhà trường phổ thông: Vì trải nghiệm rât đa dạng và phong phú bởi những loại hình khác nhau. Bởi vậy, không nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc học sinh phải tham gia học trải nghiệm ở ngoài trường mới được xem là hoạt động trải nghiệm. Thực tế, khi học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động trên lớp, được tương tác trực tiếp với sự vật, hiện tượng, con người và hình thành được những kĩ năng, kinh nghiệm cho bản thân, như vậy có nghĩa học sinh đã tham gia trải nghiệm. Khi hiểu đúng bản chất của trải nghiệm, nếu có những nội dung học tập không tổ chức được cho học sinh ngoài trời thì chúng ta vẫn có thể tổ chức trong phạm vi lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học như: giải quyết tình huống, tổ chức câu lạc bộ,..mục đích làm cho các hoạt động trải nghiệm trở nên thật phong phú và đa dạng. 1.2.3. Hoạt động trải nghiệm *Khái niệm - Theo Nguyễn Thi Hằng: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và tham gia các hoạt động cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục”.[5]


- Nguyễn Thị Liên cho rằng: “Trong hoạt động trải nghiệm, mỗi học sinh đóng vai trò vừa là người tham gia, vừa là người thiết kế và tổ chức hoạt động cho chính mình. Qua đó, học sinh tự khám phá, tự điều chỉnh bản thân và tự điều chỉnh cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống để sinh hoạt và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Học sinh cũng tự xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động trong tương lai và người công dân có trách nhiệm”.[7] - Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động các kiến thức, kĩ năng các môn học, các lĩnh vựa giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình, xã hội. Đồng thời, giúp các em có cơ hội tham gia các hoạt động cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Đặc biệt, các hoạt động này phải dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục. Từ đó, giúp hình thành những năng lực chung, những phẩm chất đã được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Các năng lực và phẩm chất chung này sẽ được thực hiện trong hoạt động trải nghiệm thông qua ba mục tiêu của hoạt động trải nghiệm - Hiểu theo nghĩa chung nhất: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh đóng vai trò là chủ thể của hoạt động sẽ làm các nhiệm vụ: xây dựng nội dung, cách thức tổ chức hoạt động, lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho cả nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, tâm lí, tình cảm, giá trị , kĩ năng sống và năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại.[1] - Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm dưới góc nhìn là một hình thức tổ chức hoạt động thì có thể hiểu: hoạt động trải nghiệm là một hình thức dạy học, giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo duc mà trong đó, học sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Từ đó, giúp hình thành và phát triển năng lực bản thân.[7]


- Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm dưới góc nhìn là một nội dung giáo dục thì có thể hiểu: hoạt động trải nghiệm là tổng hợp các nội dung giáo dục rất đa dạng gồm: khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động hướng nghiệp, văn hóa nghệ thuật, đời sống xã hội, thể thao, vui chơi giải trí,…các nội dung đó được các nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh. [7] - Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm dưới góc nhìn là bản chất của một hoạt động thì: hoạt động trải nghiệm là một hoạt động có mục đích, có đối tượng, có mục tiêu và có kết quả…trong đó: Chủ thể của hoạt động trải nghiệm là học sinh và giáo viên,..Đối tượng của hoạt động trải nghiệm là tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị sống, kĩ năng sống,..Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện,..Kết quả của hoạt động trải nghiệm là các kỹ năng xã hội, năng lực xã hội, phẩm chất đạo đức, giá trị sống.[7] - Theo tác giả, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho mỗi học sinh được tham gia trực tiếp hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và thể hiện những phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, khuynh hướng phát triển bản thân và sẽ có hứng thú học tập với môn Công nghệ. Vậy, hoạt động trải nghiệm có thể có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau nhưng đều có các đặc trưng sau: + Sự tham gia trực tiếp của học sinh vào mỗi hoạt động + Tính tự chủ của học sinh trong kế hoạch và hành động cá nhân + Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn + Tính tập thể


+ Học sinh sẽ huy động năng lực, kinh nghiệm của bản thân khi tham gia các hoạt động thực tiễn từ đó khẳng định giá trị bản thân. + Học sinh hình thành được những ý thức, phẩm chất cùng chung sống và sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội. + Học sinh được tiếp cận với các giá trị cuộc sống trong những tình huống thực tiễn. - Bên cạnh hoạt động trải nghiệm chung, ở mỗi môn học cũng có các hoạt động trải nghiệm mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của môn học góp phần hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh. 1.2.4. Hứng thú học tập - Theo quan điểm của A.G.Kovaliov: Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập vì sự thu hút về mặt tình cảm và thực tiễn của nó trong đời sống cá nhân.[9] - Theo Nguyễn Quang Uẩn: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động [8] - Một cách khái quát có thể hiểu: Hứng thú là thái độ của con người đối với sự vật, hiện tượng nào đó. Hứng thú là biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của cá nhân với hiện thực khách quan, biểu hiện sự ham thích của con người về sự vật, hiện tượng nào đó. - Hứng thú học tập là thái độ của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập vì ý nghĩa thiết thực với chủ thể trong quá trình nhận thức. * Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập - Yếu tố chủ quan: người học với tư cách là chủ thể của hoạt động học tập được xem là yếu tố quyết định đến mức độ hứng thú đối với học tập. Khi học sinh có trình độ và phát triển môn học và thái độ đúng đắn đối với nội


dung môn học thì họ sẽ thể hiện thái độ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của môn học này. - Yếu tố khách quan: + Đặc điểm về môn học: Nội dung môn học tác động đến hứng thú học tập của học sinh + Người dạy: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, thái độ trong việc tổ chức các hoạt động dạy học của người dạy đây được xem là yếu tố quan trọng tạo nên hứng thú của người học. + Môi trường học tập: là không khí lớp học, là mối quan hệ với bạn bè, thầy cô. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nó giúp cho các hoạt động dạy học trở nên sinh động, trực quan, …từ đó kích thích được sự tò mò, hứng thú của học sinh. * Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với hứng thú học tập môn Công nghệ - Duy trì được trạng thái tỉnh táo khi học tập. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ được hoạt động liên tục, tránh uể oải, giúp điều khiển và định hướng hoạt động. - Đặc điểm nội dung của môn Công nghệ là tính trừu tượng hóa và khái quát hóa. Do đó, khi tham gia hoạt động trải nghiệm môn Công nghệ học sinh sẽ được nghe, được nhìn, được hoạt động, được thực hành với những nội dung kiến thức mang tính trừu tượng như: Vật liệu cơ khí, động cơ đốt trong và điện – điện tử,..Từ đó sẽ hình thành hứng thú học tập môn Công nghệ. Khi có hứng thú thì sự ghi nhớ là tự nguyện và kiến thức sẽ được khắc sâu hơn. - Hứng thú học tập môn Công nghệ sẽ giúp học sinh duy trì sự chú ý trong một thời gian dài. - Giúp học sinh phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tìm tòi.


- Các nhà tâm lí học cho rằng: Chủ thể phải tích cực hành động để chiếm lĩnh đối tương hứng thú, trong đó có hứng thú học tập. Hứng thú học tập kích thích tính tích cực của người học, nỗ lực hành động trong học tập tạo nên động cơ kích thích người học chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức. Hứng thú học tập phải gắn liền với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Thực tiễn cho thấy rằng, thiếu hứng thú học tập là nguyên nhân dẫn đến kết quả không tốt trong học tập. Từ đó, thái độ học tập sẽ là đối phó và bị động. Vậy, hoạt động trải nghiệm có vai trò là phải hình thành và phát huy được hứng thú học tập cho học sinh trong học tập môn Công nghệ. 1.3. BẢN CHẤT, MÔ HÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.3.1. Bản chất của hoạt động trải nghiệm - Bản chất của hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được tổ chức theo nguyên lí gắn lý thuyết với thực tiễn, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Vì vậy, theo nghĩa hẹp hoạt động trải nghiệm sẽ mang dáng dấp của hoạt động trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách triển khai hoạt động. - Khi triển khai hoạt động trải nghiệm, cần chú trọng vào việc thay đổi cách làm, nhấn mạnh sự tham gia trực tiếp của người học vào hoạt động, giáo dục xúc cảm, thúc đẩy hứng thú học tập. - Nhìn chung, có hai vấn đề cần lưu ý: + Một là, bản chất của hoạt động trải nghiệm chính là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động và mối quan hệ xã hội. Trước đây, chúng ta lấy vị trí của hoạt động trong chương trình giáo dục phổ thông với tên gọi là “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” – cách gọi này đã vô hình chung đặt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vào vị trí phụ, thứ yếu. Còn ngày


nay, chúng ta thay đổi – lấy phương thức hoạt động làm tên gọi là “ Hoạt động trải nghiệm” nhằm nhấn mạnh phương thức, cách thức tiến hành hoạt động. + Hai là, “ Bản chất của quá trình giáo dục là trải nghiệm” có nghĩa là thông qua hoạt động và bằng hoạt động, đưa quá trình giáo dục về đúng bản chất vốn có của nó. Điểm khác biệt giữa hoạt động giáo dục trước đây và hoạt động trải nghiệm hiện nay không nằm ở bản chất của hoạt động mà nằm trong nhận thức và cách làm của những người làm giáo dục. + Ba là, Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, học sinh thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động. Nếu học sinh tham gia hoạt động một cách thụ động, bị ép buộc thì không thể có trải nghiệm. Khi học sinh tự giác thì mới có những trải nghiệm tích cực. Kinh nghiệm chỉ được hình thành khi tham gia hoạt động với một trạng thái tích cực và tự giác. Trải nghiệm luôn bao gồm hia yếu tố là “hành động” và “xúc cảm”, thiếu một trong hai yếu tố đó thì không thể mang lại hiệu quả giáo dục.


1.3.2. Mô hình hoạt động trải nghiệm

Mô hình hoạt động trải nghiệm

Hình thức có tính khám phá

Thực địa, thực tế

Tham quan, trò chơi

Hình thức có tính triển khai

Dự án, câu lạc bộ

Nghiên cứu khoa học

Hình thức có tính trình diễn

Diễn đàn, giao lưu

Hội thảo, sân khấu hóa

Hình thức có tính cống hiến

Thực hành lao động việc nhà, lớp

* Hình thức có tính khám phá - Các hình thức có tính khám phá như: thực địa, thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại, du lịch qua màn ảnh nhỏ, bài tập quan sát phát hiện, xử lí tình huống,.. - Mục đích của hình thức tổ chức hoạt động có tính khám phá là: + Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm với thế giới tự nhiên , trải nghiệm thực tế cuộc sống, là môi trường tốt cho học sinh khẳng định chính mình.

Các hoạt động tình nguyện


+ Giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ thực tiễn cuộc sống, thu được những kinh nghiệm từ thực tế. + Tăng cường cơ hội cho học sinh giao lưu, chia sẻ, thể hiện những khả năng, năng lực vốn có của bản thân + Mang lại những cảm xúc tích cực, cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, hiểu được những giá trị truyền thống và hiện đại. -Ví dụ 1: Tham quan, dã ngoại + Tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia sẻ, thể hiện những khả năng vốn có của mình, hiểu và cảm nhận được những giá trị truyền thống, vẻ đẹp quê hương đất nước. + Đây là hoạt hoạt đề học sinh khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tự đánh giá khả năng, sự trưởng thành của bản thân. + Giúp học sinh có những kinh nghiệm từ thực tế,, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống. Có thể kể đến tham quan hướng nghiệp: tham quan các nhà máy, xí nghiệp, cở sở sản xuất, làng nghề,… * Hình thức có tính triển khai - Các hình thức có tính nghiên cứu: dự án, nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ, khảo sát, điều tra, hội thảo khoa học, sáng tạo và nghệ thuật,.. - Mục đích của hoạt động trải nghiệm có hình thức nghiên cứu là: + Tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế . Từ đó, đề xuất được những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học.


+ Hình thức có tính nghiên cứu nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với học sinh trong phạm vi các hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Ví dụ 1: Nghiên cứu khoa học + Là quá trình khám phá, tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết tới hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kĩ thuật mới nhằm phục vụ con người. + Sản phẩm nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể là một báo cáo khoa học, có thể là một vật liệu mới, một sản phẩm mới ,..những sản phẩm này luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, quy trình công nghệ,.. - Ví dụ 2: Tổ chức sự kiện + Tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện ý tưởng, khả năng sáng tạo, thiết kế, lên kê hoạch. Bên cạnh đó, còn giúp học sinh phát triển được năng lực lãnh đạo, tổ chức sự kiện, kiểm tra và giám sát hoạt động. + Giup học sinh rèn luyện tính kỉ luật, nguyên tắc, khả năng hợp tác, thể hiện được sức bền và khả năng chịu áp lực cao *Hình thức có tính trình diễn - Hình thức có tính trình diễn của hoạt động trải nghiệm như: diễn dand, đóng kịch, hội thảo, giao lưu, trò chơi, triển lãm,.. - Mục đích của hoạt động trải nghiệm có tính trình diễn là: + Tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, thể hiện ý tưởng. + Tạo điều kiện để học sinh thỏa mãn như cầu giao tiếp, được tiếp xúc, trò chuyện, .. + Thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã hội , giúp mối quan hệ giữa các học sinh trở nên gắn bó, thân thiết, chia sẻ và cảm thông,..


- Ví dụ 1: Giao lưu + Là một hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm tạo điều kiện cần thiết để học sinh dược tiếp xúc, trao đổi thông tin, trò chuyện với những người mà mình yêu thích, ngưỡng mộ trong các lĩnh vực hoạt động. + Học sinh được bày tỏ tình cảm , tiếp nhận thông tin, được học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao vốn sống, hoàn thiện bản thân và định hướng giá trị phù hợp. + Thu hút đông đảo sự tham gia của học sinh, kích thích sự hứng thú và tò mò. - Ví dụ 2: Diễn đàn + Thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến, suy nghĩ, quan điểm, đề xuất nguyện vọng,..với thầy cô, nhà trường, cha mẹ, bạn bè,.. + Tạo môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến, quan điểm về những vấn đề mà các em quan tâm, khẳng định vai trò, tiếng nói của mình, đưa ra những hành vi tích cực,.. +Trong hoạt động này, học sinh là người lên kế hoạch, từ khâu chuẩn bị đến tổ chức, xây dựng chủ đề diễn đàn, dẫn dắt, điều hành và đánh giá diễn đàn dựa trên sự hướng dẫn của người lớn. + Hình thành các kĩ năng cần thiết cho bản thân như: kĩ năng trình bày vấn đề, giao tiếp, lắng nghe, tự tin,.. + Qua đó, các bậc phụ huynh, cha mẹ, nhà trường hiểu và nắm bắt được những vấn đề, những băn khoăn, lo lắng mà các em đang gặp phải. Từ đó, gắn kết mối quan hệ giữa các em với thầy cô, nhà trường,.. -Ví dụ 3: Trò chơi


+ Nhằm lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục một cách tự nhiên. Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực: tự nhiên xã hội, khoa học kĩ thuật, văn hóa nghệ thuật,.. + Ứng dụng vào những tình huống khác nhau trong giáo dục như: khởi động, dẫn nhập, tao tình huống xuất phát, đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng đã được tiếp nhận. + Hình thành cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, tạo hứng thú, xua tan mệt mỏi, căng thẳng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, giúp gắn kết các mối quan hệ như bạn bè, thầy cô,… + Là phương tiện giáo dục hấp dẫn, tác động toàn diện đến các mặt của nhân cách. Bên cạnh đó, giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai, phát triển tốt các chức năng của giác quan * Hình thức có tính cống hiến – truyền tải - Các hình thức có tính cống hiến – truyền tải như: làm việc nhà, lao động công ích, tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội, hoạt động nhân đạo,.. - Mục đích của hoạt động trải nghiệm có hình thức tính cống hiến – truyền tải: + Tạo cơ hội cho học sinh mang lại những gá trị nhân văn, tốt đẹp bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình. -Ví dụ 1: Hoạt động tình nguyện + Hoạt động xuất phát từ lòng nhân ái, mang tính tự giác, tự nguyện của học sinh thông qua việc các em tự nhận lấy nhiệm vụ, trách nhiệm để sẵn sàng tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội. + Tăng cường tính đoàn kết, bồi dưỡng lòng nhân ái, bao dung, tinh thần tương thân tương ái, nâng cao ý thức cộng đồng. - Ví dụ 2: Hoạt động chiến dịch + Đây là hoạt động tác động đến học sinh và cộng đồng.


+ Tùy thuộc vào tình hình, vấn đề của địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn và tổ chức hoạt động cho học sinh tham gia với chủ đề phù hợp với từng địa phương. + Học sinh có cơ hội khẳng định mình. Qua đó phát triển được các kĩ năng cần thiết như: hợp tác, thu thập thông tin, đánh giá và đưa ra quyết định. Có thể kể đến: chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu,… 1.4. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.4.1. Phương pháp dạy học dự án - Dạy học dự án là phương pháp dạy học mà trong đó việc học tập của học sinh được thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các thao tác: thiết kế hoạt động, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định, tạo sản phẩm, đánh giá và cuối cùng là trình bày kết quả nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực.

* Nguyên tắc cần tuân thủ khi sử dụng phương pháp dạy học dự án - Tạo cơ hội để tất cả học sinh được thê hiện bản thân; - Tạo môi trường học tập an toàn, cung cấp thông tin ngược và cho phép học sinh lựa chọn cách học; - Sử dụng nhiều hình thức giao tiếp khác nhau; - Gắn nội dung bài học với thực tiễn, tạo các tình huống có vấn đề, kích thích hứng thú học tập của học sinh; - Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực hợp tác của học sinh; - Nội dung kiến thức phải có tính tích hợp với các môn học khác; - Có nhiều hình thức đánh giá khác nhau, khuyến khích học sinh tự đánh giá, đánh giá qua trình và đánh giá dự án; - Giáo viên là người hỗ trợ việc học tập của học sinh;


* Các bước để thiết kế dạy học dự án: Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học: kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực mà học sinh phải đạt được. Bước 2: Đưa ra các câu hỏi, xây dựng các tình huống có vấn đề, thách thức mà học sinh cần giải quyết. Bước 3: Các nguồn tư liệu sẽ sử dụng cho bài học: internet, nguồn tự táo, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,.. Bước 4: Quản lí quá trình thực hiện dự án. Bước 5: Đánh giá dự án: sản phẩm, kiến thức, kĩ năng. Phát triển thang đánh giá, đánh giá đầu bài học, đánh giá quá trình và đánh giá cuối buổi học. 1.4.2. Phương pháp giải quyết vấn đề - Giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục mà trong đó học sinh được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, lĩnh hội tri thức, kĩ năng, phương pháp. - Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cái nhìn toàn diện trước các hiện tượng, sự việc, tình huống nảy sinh trong hoạt động, trong thực tiễn. Mặt khác, phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, hứng thú học tập của học sinh. - Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, phương pháp giải quyết vấn đề được áp dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét, đề xuất giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. `

* Phương pháp giải quyết vấn đề được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Nhận biết vấn đề + Phân tích tình huống đưa ra nhằm nhận định được vấn đề. + Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, trọng tâm. - Bước 2: Tìm các phương án giải quyết


+ Học sinh cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết các vấn đề tương tự, những kinh nghiệm đã có cũng như tìm các phương án giải quyết mới. + Sắp xếp, hệ thống hóa các phương án giải quyết. + Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc nhận định vấn đề. - Bước 3: Quyết định phương án giải quyết + Cần so sánh các phương án để tìm phương án tối ưu. + Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết. + Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề 1.4.3. Phương pháp trò chơi - Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua trò chơi. Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có quy tắc và luật chơi. Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người chơi, điều kiện vật chất, xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành vi. - Đây là một hoạt động tự do, tự nguyện, không mang tính ép buộc khi các em không thích. - Trò chơi mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề, lựa chọn phương thức hành động và tạo tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ. Trò chơi lag phương tiện giáo dục giúp phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thông minh, tạo hứng thú học tập trong môn học. Ngoài ra, nó còn có vai trò giáo dục phẩm chất cho học sinh như: tính đồng đội, tính tập thể, tính kỉ luật, tự


chủ, tích cực, kiên nhẫn,…trò chơi còn là phương tiện giáo dục thể lực cho học sinh. * Phương pháp trò chơi được tiến hành theo các bước: - Bước 1: Chuẩn bị trò chơi + Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi; + Cử người hướng dẫn, tổ chức trò chơi; + Thông báo kế hoạch, thời gian, địa điểm, nội dung trò chơi đến học sinh; + Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ, nhóm, đội chơi. - Bước 2: Tiến hành trò chơi + Ổn định lớp, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi mà địa điểm tổ chức, số lượng người chơi mà giáo viên bố trí đội hình, phương tiện phù hợp. + Giới thiệu trò chơi phải hấp dẫn, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi, nêu rõ cách chơi và luật chơi và cho học sinh chơi nháp + Tổ chức trò chơi thật cho học sinh. Giáo viên cần quan sát và đánh giá chính xác thắng thua và rút kinh nghiệm. - Bước 3: Kết thúc trò chơi + Giáo viên công bố kết quả cuộc chơi khách quan, công bằng, chính xác. Qua đó, học sinh nhận thức được ưu điểm và tồn tại để rút kinh nghiệm. + Khen thưởng và dặn dò. 1.5. PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VỚI DẠY HỌC THỰC HÀNH, HỌC THÔNG QUA LÀM, HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA, THAM QUAN,… - Giống nhau:


+ Đều là những phương thức học hiệu quả gắn với vận động, gắn với thao tác vật chất, với đời sống thực tế. + Mục đích: giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn toàn giống nhau. Trong đó, hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả học thông qua làm, thực hành, tham qua, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp,. - Khác nhau: Hoạt động trải nghiệm

Dạy học thực hành, tham quan, ngoại khóa, học thông qua làm,…

Mục đích

Nội dung

+ Không những có được năng

- Nhấn mạnh về thao tác, kĩ

lực thực hiện mà còn có những

thuật. Chú ý đến động tác,

trải nghiệm về cảm xúc , ý chí,

quy trình, kết quả chung cho

nhiều trạng thái tâm lý khác

mọi người học. Từ đó, hình

nhau. Gắn với kinh nghiệm, cảm

thành kĩ năng, kĩ xảo, vận

xúc cá nhân

dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Phạm vi các chủ đề hay nội

- Đang tiến hành trong

dung hoạt động và kết quả đầu

trường phổ thông chủ yếu

ra là các năng lực thực tiễn, các

được tổ chức dựa trên các

phẩm chất và năng lực đa dạng

chủ đề, các bài học thuộc các

khác nhau của học sinh. Các nội

môn học đã được quy định

dung chính:

sẵn trong chương trình.

Chính trị xã hội, khoa học – kỹ thuật, văn hóa – nghệ thuật, vui


chơi – giải trí, lao động công ích, định hướng nghề nghiệp, thể dục thể thao,..

Vai trò của + Thầy cô, người phụ trách, các

- Giáo viên tổ chức hoạt

nhà giáo dục sẽ không tổ chức,

động cho học sinh nhưng

không phân công học sinh một

không rõ hoạt động đó sẽ

giáo viên

cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hướng tới hình thành những hỗ trợ, giám sát cá nhân hoặc tập năng lực gì cho các em. thể tham gia trực tiếp vào hoạt

Không phù hợp với một

động trải nghiệm đó.

chương trình mới theo định

Hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động

hướng phát triển năng lực,

giúp học sinh chủ động, tích cực

phẩm chất cho học sinh nên

tham gia hoạt động.

cần thay đổi.

Vai trò của - Học sinh chủ động lên kế học sinh

- Học sinh thường được chỉ

hoạch, tổ chức hoạt động và tự

định phân công tham gia một

đánh giá kết quả hoạt động.

cách bị động.

- Tham gia một cách tích cực, sáng tạo.

Hình thức

Rất đa dạng và phong phú:

Chưa phong phú

tổ chức

+ Hình thức có tính khám phá:

- Hình thức thực hành, làm

thực địa, thực tế, tham quan, dã

thí nghiệm, đó đạc, chế tạo

ngoại, cắm trại,..

mô hình, thiết bị kĩ thuật,..

+ Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ,.. + Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lưu, sân khấu


hóa,.. + Hình thức có tính cống hiến – tuân thủ: lao động việc nhà, lao động công ích, xã hội, tình nguyện,..

Đánh giá

+ Đánh giá bằng quan sát

- Đánh giá qua sản phẩm

kết quả

+ Đánh giá qua sản phẩm hoạt

thực hành

động

- Đánh giá bằng phiếu hỏi

+ Đánh giá bằng phiếu tự đánh

- Đánh giá bằng bài thu

giá, bằng phiếu hỏi

hoạch

+ Đánh giá qua tọa đàm, trao đổi ý kiến, nhận xét + Đánh giá qua trình diễn + Đánh giá của giáo viên và lực lượng giáo dục khác…

1.6. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.6.1. Mục đích, phương pháp, tiến trình khảo sát * Mục đích khảo sát Trên cơ sở điều tra và đánh giá thực trạng dạy học công nghê 11 qua hoạt động trải nghiệm của học sinh ở một số trường THPT Hà Nội từ đó rút ra những kết luận cần thiết làm cở sở nghiên cứu thực tiễn của đề tài. * Phương pháp khảo sát - Phương pháp chuyên gia: Trực tiếp trao đổi và xin ý kiến của 04 giáo viên để lấy ý kiến tư vấn, góp ý trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu và


đề xuất các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học để tôt chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học công nghệ 11. - Phương pháp điều tra giáo dục: Xây dựng bộ công cụ điều tra khảo sát gồm 02 phiếu điều tra (phụ lục 1 và 2) gồm hệ thống các câu hỏi xung quanh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn công nghệ dành cho đối tượng là học sinh lớp 11 và một số giáo viên công nghệ. - Tham quan phòng học bộ môn của trường. - Phương pháp đàm thoại: Tiến hành khi tổ chức đàm thoại với giáo viên và học sinh một số trường THPT Hà Nội nhằm thu thập thêm những thông tin cần thiết về dạy học công nghệ 11 qua hoạt động trải nghiệm của một số trường THPT ở Hà Nội hiện nay. * Tiến trình khảo sát - Tác giả đã xây dựng 02 phiếu điều tra dành cho giáo viên và học sinh. - Tháng 11 năm 2019, tác giả đã điều tra thực trạng dạy học công nghệ 11 qua hoạt động trải nghiệm của học sinh trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ Đại học Ngoại Ngữ với 04 giáo viên dạy môn Công nghệ và 02 lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ. Cụ thể: + Tác giả hiện đang là giáo viên giảng dạy môn Công nghệ tại trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ - Đại học Ngoại Ngữ nên đã nắm được tình hình cơ sở vật chất, các phương tiện, đồ dùng dùng trong dạy học công nghệ 11 của nhà trường. + Trò chuyện với giáo viên môn Công nghệ để nắm được phương pháp giảng dạy, thực trang học tập của học sinh. Sau dó, phát phiếu điều tra. + Tiếp xúc và trò chuyện với học sinh để tìm hiểu mong muốn, nhu cầu khi học môn công nghệ, tổng hợp thông tin thông qua phiếu điều tra để nắm dược năng lực học tập, thái độ của học sinh 1.6.2. Kết quả khảo sát


* Kết quả định tính - Giáo viên + Các giáo viên dạy môn Công nghệ ở trường phổ thông đa số là các giáo viên được đào tạo từ khoa sư phạm kĩ thuật của các trường như: Đại học sư phạm Hà Nội, đại học sư phạm Hà Nội II, đại học sư phạm Thái Nguyên, đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên…nên có năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn. Tuy nhiên, đa số các thầy cô chưa được đào tạo, tập huấn về chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp nằm trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Cũng có một số giáo viên đã cập nhật và tổ chức được hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Công nghệ. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế: Một là, giáo viên đã bước đầu nhận thức được về vai trò của tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn công nghệ ở trường phổ thông đối với học sinh. Vì vậy, dạy học công nghệ qua tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng đã được triển khai ở một số trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hai là, Nhận thức của các giáo viên mới chỉ là bước đầu, chưa đầy đủ, chưa hệ thông nên khi thực hiện chỉ mang tính chất nhỏ lẻ và hình thức. Ba là, những hiểu biết của giáo viên về các hình thức, phương pháp, đánh giá của hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn hạn chế. Phần lớn giáo viên cho rằng đưa học sinh ra ngoài trường là đi học trải nghiệm. Đặc biệt, giáo viên rất lúng túng, gặp khó khăn trong việc xác định các hình thức tổ chức và phương pháp phù hợp với nội dung môn học và đối tượng học sinh.

- Học sinh + Học sinh trung học phổ thông dành nhiều thời gian cho những môn hoc thi trung học phổ thông quốc gia. Các em chưa tự ý thức được rằng phải trang bị cho bản thân những năng lực, kĩ năng cần thiết trong tương lai. Như


năng lực: thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp,.. + Trong giờ học, học sinh chủ yếu chỉ ghi chép một cách thụ động, còn lúng túng khi giải quyết vấn đề trong thực tiễn. + Các giờ học thực hành, nhiều em không thường xuyên làm thực hành, thái độ, tính kỉ luật, tự giác trong giờ thực hành chưa cao. + Bị động, không tích cực khi tham gia các hoạt động của lớp của trường. Chưa linh hoạt trong việc vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. + Chưa có năng lực định hướng nghề nghiệp. Đa số các em chọn nghề theo cảm tính, theo sự chi phối của bố mẹ, xu hướng của xã hội. Từ đó, cho thấy vai trò của hoạt động trải nghiệm – hướng ngiệp trong việc định hướng nghề nghiệp qua day học môn Công nghệ là vô cùng quan trọng.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường + Trong những năm gần đây, các trường trung học phổ thông đã được trang bị các thiết bị kĩ thuật như: máy chiếu, máy tính, đồ dùng trực quan, các mô hình, tranh ảnh, linh kiện điện tử,…tuy nhiên số lượng rất ít. Các thiết bị sử dụng cho các tiết học chưa hiệu quả vì số lượng còn rất hạn chế, đơn lẻ. Đa số các trường vẫn chưa có phòng thực hành công nghệ. + Do vậy, những nội dung môn học mang tính trực quan thì cơ sở vật chất của nhà trường vẫn chưa đáp ứng được như: nội dung học về động cơ đốt trong, vẽ kĩ thuật, vật liệu cơ khí,…Học sinh không liên hệ được với thực tiễn, không kích thích được sự hứng thú, tò mò, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. + Đăc biệt, vai trò của môn công nghệ là đinh hướng nghề nghiệp cho học sinh. Các trường chưa tổ chức được nhiều cho các em đi tham quan, tìm


hiểu thực tế, tìm hiểu các ngành nghề ở các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp,..

*Kết quả định lượng 100% 90% 80% 70% 60% 50%

Không thực hiện

40%

Bình thường

30%

Tích cực

20% 10% 0% Tổ chức hoạt Thành lập câu Hoạt động Chú trọng các Sử dụng các động học tập lạc bộ khoa nghiên cứu bài dạy thực PPDH tích cực ngoại khóa, học khoa học hành tham quan

Hình 1.2. Biểu đồ kết quả điều tra giáo viên về thực trạng dạy học môn Công nghệ


100% 90% 80% 70% 60% 50%

Không tham gia

40%

Bình thường

30%

Tích cực

20% 10% 0% Tham quan, dã ngoại

Tham gia câu lạc Có ý thức, kỉ luật Hứng thú khi học bộ khoa học, trong giờ thực NCKH hành

Hình 1.2. Biểu đồ kết quả điều tra học sinh về thực trạng học môn Công nghệ Kết luận chương 1 Qua phân tích, nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau: 1. Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm: hoạt động, trải nghiệm, hứng thú học tập, hoạt động trải nghiệm và những hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm có thể xây dựng được các nội dung để dạy học Công nghệ 11 thông qua hoạt động trải nghiệm. 2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông là cơ sở để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trong dạy học Công nghệ 11. Bên cạnh đó, cho thấy việc dạy học Công nghệ 11 chưa được thực hiện phổ biến và tổ chức đúng theo bản chất của hoạt động trải nghiệm. 3. Hoạt động trải nghiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực


thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong chương trình tổng thể.


CHƯƠNG 2 DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 2.1. MÔN CÔNG NGHỆ 11 TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018 2.1.1. Mục tiêu môn Công nghệ 11

* Mục tiêu chung - Chương trình môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ . - Đồng thời cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung.

* Mục tiêu cấp THPT - Giáo dục công nghệ cấp THPT tiếp tục phát triển năng lực công nghệ mà học sinh đã tích lũy được sau khi kết thúc THCS, rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiêp cho học sinh. - Kết thúc THPT, học sinh có hiểu biết đại cương và định hướng nghề về công nghệ thông qua các nội dung: Thiết kế công nghệ, công nghệ cơ khí, công nghệ điện – điện tử,…

* Mục tiêu môn Công nghệ 11 - Trang bị cho học sinh những tri thức nền tảng: cơ khí chế tạo, cơ khí động lực,..các năng lực cốt lõi cần có và lựa chọn các lĩnh vực ngành nghề thuộc lĩnh vực kĩ thuật công nghệ thông qua việc tổ chức các chuyên đề học tập: Dự án nghiên cứu lĩnh vực cơ khí, công nghệ CAD/CAM-CNC, công nghệ in 3D,…


2.1.2. Đặc điểm môn Công nghệ 11 - Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt với Toán và Khoa học. Cùng với Toán và Khoa học tự nhiên , môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng trên thế giới. - Giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được đề cập trong chương trình tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật và công nghệ trong nội dung môn công nghệ cũng mang lại nhiều ưu thế cho môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp, các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc lĩnh vực sản xuất mà môn công nghệ đề cập. Các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các modun kĩ thuật, công nghệ tự chọn. 2.1.3. Nội dung và yêu cầu cần đạt môn công nghệ 11 Nội dung

Yêu cầu cần đạt CƠ KHÍ CHẾ TẠO - Trình bày được khái niệm, vai trò và đặc điểm của

Giới thiệu chung về cơ khí chế tạo

cơ khí chế tạo - Mô tả được các bước cơ bản trong chế tạo cơ khí - Nhận biết được một số ngành nghề phổ biến thuộc lĩnh vực cơ khí chế tạo - Trình bày được khái niệm cơ bản và phân loại của

Vật liệu cơ khí

vật liệu cơ khí. - Mô tả được công dụng, tính chất của một số vật liệu


cơ khí thông dụng, vật liệu mới. - Nhận biết được tính chất cơ bản của một số vật liệu phổ biến bằng phương pháp đơn giản. -Trình bày được khái niệm, phân loại phương pháp gia công cơ khí. - Tóm tắt được những nội dung cơ bản của một số Các phương pháp gia công cơ khí

phương pháp gia công cơ khí. - Lập được quy trình công nghệ gia công một chi tiết đơn giản. - Gia công được một chi tiết cơ khí đơn giản sử dụng phương pháp gia công cắt gọt. - Phân tích được các bước của quá trình sản xuất cơ khí. - Mô tả được dây chuyền sản xuất tự động hóa có sử

Sản xuất cơ khí

dụng robot công nghiệp. - Nhận biết được tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong tự động hóa quá trình sản xuất. - Nhận thức được tầm quan trọng của an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí. CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC - Trình bày được cấu tạo, vai trò của từng bộ phận trong hệ thống cơ khí động lực.

Giới thiệu chung về - Kể tên được một số máy móc thường gặp thuộc lĩnh cơ khí động lực

vực cơ khí động lực. - Nhận biết được một số ngành nghề phổ biến liên quan đến cơ khí động lực.

Động cơ đốt trong

- Trình bày được khái niệm, phân loại động cơ đốt


trong. - Mô tả được cấu tạo, giải thích được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong. - Giải thích được ý nghĩa một số thống số kĩ thuật cơ bản của động cơ đốt trong. - Trình bày được vai trò của ô tô trong sản xuất và đời sống. - Mô tả được cấu tạo chung của ô tô dưới dạng sơ đồ Ô tô

khối - Trình bày được cấu tạo và nguyên lí làm việc của các bộ phận chính trên ô tô. - Nhận biết được những nội dung cơ bản về sử dụng, bảo dưỡng ô tô và an toàn khi tham gia giao thông. CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP

Tên chuyên đề

Yêu cầu cần đạt - Mô tả được đặc điểm của một dự án nghiên cứu thuộc lĩnh vực kĩ thuật cơ khí. - Liệt kê được một số nội dung kĩ thuật có liên quan

Dự án nghiên cứu lĩnh vực cơ khí

trong thực hiện dự án nghiên cứu thuộc lĩnh vực kĩ thuật cơ khí. - Hình thành được ý tưởng, lập kế hoạch và triển khai nghiên cứu một dự án thuộc lĩnh vực kĩ thuật cơ khí. - Báo cáo được kết quả triển khai dự án nghiên cứu.

Công nghệ CAD/CAM – CNC

- Trình bày được vai trò và chức năng của CAD/CAM-CNC trong sản xuất cơ khí. - Nêu đặc điểm, mô tả cấu trúc chung, nhận biết được


các bộ phận của máy CNC. - Tóm tắt được quy trình gia công với máy CNC tại môt cơ sở sản xuất, giáo dục tại địa phương. - Trình bày được đặc điểm, ứng dụng của công nghệ in 3D, và cấu trúc chung, nguyên lí làm việc của máy in 3D. Công nghệ in 3D

- Mô tả được một số công nghệ in 3D. - Phân tích được triển vọng và xu hướng phát triển của công nghệ in 3D. - Lập trình, kết nối và in được vật thể đơn giản bằng máy in 3D.

2.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 2.2.1. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh - Học sinh phải được trực tiếp tham gia hoạt động trong các tình huống dạy học và giáo dục cụ thể. - Học sinh được tương tác, giao tiếp trực tiếp với các thiết bị, đồ dùng trực quan, máy móc, …và tương tác với bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo và những nhà giáo dục,.. - Học sinh được thực hành với các thiết bị, đồ dùng trực quan, vận hành một số máy móc, thiết kế một số sản phẩm đơn giản,.. - Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời đó là hành động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó thì không thể mang lại hiệu quả giáo dục. - Học sinh thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo khi chiếm lĩnh các tri thức và kĩ năng, kĩ xảo hành động. Nếu học sinh tham gia


một cách thụ động, bị ép buộc thì không thể có trải nghiệm. Chỉ khi tự giác thì mới có những trải nghiệm tích cực. Kinh nghiệm chỉ hình thành khi người học tự giác, có ý thức tham gia hoạt động. - Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải nghiệm: + Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có; + Thử nghiệm tích cực; + Hình thành kinh nghiệm mới (kiến thức, kĩ năng, năng lực, giá trị mới) cho học sinh. 2.2.2. Đảm bảo môi trường để học sinh trải nghiệm - Môi trường tổ chức hoạt động trải nghiệm phải phong phú, đa dạng, chứa đựng các thách thức, các tình huống có vấn đề đối với học sinh. - Bầu không khí thoải mái, tự do tranh luận, phản biện, khuyến khích việc nảy ý tưởng thông qua các hoạt động. - Đảm bảo tính thống nhất giữa việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm với việc thực hiện triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm. - Phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, độc lập nhận thức và hành động của mỗi học sinh. 2.2.3. Các hoạt động trong một chủ đề phải thống nhất và logic - Trong các hoạt động của chủ đề cần phân làm các loại hoạt động: + Hoạt động khai thác trải nghiệm đã có của học sinh; + Hoạt động trải nghiệm mới nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực mới. - Sắp xếp trật tự logic các hoạt động trong chủ đề như thế nào để đảm bảo các yêu cầu của học tập trải nghiệm : khai thác kinh nghiệm đã có, phản hồi kinh nghiệm, hình thành kinh nghiệm mới dưới dạng kiến thức mới, thái độ mới, kĩ năng mới, các sản phẩm sáng tạo cụ thể,..


- Đánh giá kết quả hoạt động như thế nào để đảm bảo thấy được mức độ đạt được nội dung với mục tiêu đặt ra, chú ý đánh giá sự trải nghiệm của học sinh. - Xác định rõ, hoạt động nào hướng đến mục tiêu nhận thức, hoạt động nào hướng đến mục tiêu hình thành kĩ năng hoặc cũng có thể kết hợp cả hai hoạt động. 2.2.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm phải thúc đẩy được hứng thú học tập của học sinh - Giáo viên phải biết chọn lọc những nội dung kiến thức mang tính thực tiễn, tính định hướng nghề trong tương lai, bắt kịp xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như: công nghệ CAD/CAM – CNC, máy in 3D, các dự án nghiên cứu lĩnh vực kĩ thuật cơ khí, động cơ đốt trong, ô tô,…sẽ thúc đẩy được hứng thú học tập của học sinh. - Các nội dung kiến thức có thể triển khai để học sinh thực hành, tạo sản phẩm, hoặc vận hành máy móc,..chứa đựng những thách thức, tình huống có vấn đề. Từ đó, thúc đẩy được sự tò mò, khám phá, nhu cầu giải quyết vấn đề của học sinh. - Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm phải được thiết kế theo một trình tự logic xác định, có sự đồng bộ, nhất quán, có sự kết hợp hài hòa giữa lí thuyết và thực hành, giữa nội dung và phương pháp, giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất, các trung tâm hướng nghiệp, các cơ sở có trang thiết bị đáp ứng được nội dung của hoạt động trải nghiệm. - Định hướng nghề nghiệp là nội dung quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong môn Công nghệ 11. Thông qua hoat động này, học sinh có được những trải nghiệm thực tiễn về nghề nghiệp, giúp các em khám phá, tìm hiểu được thế mạnh, khả năng của bản thân , từ đó có những định hướng, điều


chỉnh việc chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, năng lực, sở thích của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của địa phương và xã hội. 2.2.5. Hình thức tổ chức, phương pháp dạy học phải đa dạng, phong phú - Để phát huy được tính tích cực, chủ động, hứng thú học tập của học sinh thì việc tổ chức các hình thức hoạt động và phương pháp dạy học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Công nghệ 11. - Do nội dung môn Công nghệ 11 có tính trừu tượng, tính trực quan, tính thực tiễn và tính tích hợp,… nên các phương pháp như: dạy học dự án, giải quyết vấn đề và làm việc nhóm…sẽ rất phù hợp trong việc vận dụng các phương pháp này để tổ chức hoạt động trải nghiệm. Vì trong quá trình tham gia hoạt động, học sinh sẽ luôn được đăth trong tính huống có vấn đề, thách thức, luôn suy nghĩ, tìm tòi, khám phá để giải quyết các vấn đề đặt ra, đồng thời các em sẽ hình thành và phát huy được năng lực hợp tác làm việc, năng lực giải quyết vấn đề,… - Các hình thức tổ chức trong hoạt động trải nghiệm công nghệ 11 phải đa dạng, phong phú, kết hợp nhuần nhuyễn với nhau như: day học dự án, nghiên cứu khoa học, tham quan dã ngoại, trò chơi,..rất phù hợp với đặc điểm và nội dung môn Công nghệ 11.


2.3. CẤU TRÚC CHUNG CỦA DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TÊN CHỦ ĐỀ I. Mục tiêu 1/ Kiến thức: - Làm rõ được một số vấn đề về bản chất kĩ thuật, công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ với lĩnh vực khoa học khác; đổi mới và phát triển công nghệ, phân loại, thiết kế, đánh gia công nghệ ở mức đại cương; - Hiểu biết tổng quan những nguyên lí, cốt lõi, nền tảng có tính định hướng nghề cho học sinh của một số công nghệ phổ biến; - Nhận biết và đánh giá được một số xu hướng phát triển công nghệ; - Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một sản phẩm công nghệ thông dụng; - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế kĩ thuật; - Vận dụng được các đặc điểm bản chất, quy luật vận động của nội dung học tập vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; - Phân biệt được sự khác nhau có tính bản chất của một số nội dung học tập; - Giải thích được những hiện tượng, tình huống gặp phải trong thực tế dựa trên hiểu biết về những kiến thức đã học; - Đánh giá được tầm quan trọng , tính ứng dụng của một số cơ cấu, máy móc hiện đại: máy in 3D, CAD/CAM-CNC, ô tô,… 2/ Kĩ năng: - Sử dụng ngôn ngữ kĩ thuật trong giao tiếp về sản phẩm, dịch vụ kĩ thuật, công nghệ; - Lập được bản vẽ kĩ thuật đơn giản bằng tay hoặc với sự hỗ trợ của máy tính;


- Sử dụng được một số phần mềm đơn giản hỗ trợ thiết kế; - Thiết kế được sản phẩm đơn giản đáp ứng yêu cầu cho trước; - Thực hiện được hành động đã được chỉ dẫn với sự chính xác; - Biến hành động thành công việc thường làm và tự đưa ra được cách thức riêng, phù hợp; - Chỉ rõ được mục tiêu cần đạt thông qua hoạt động trải nghiệm của học sinh , đặc biệt là những sản phẩm của học sinh; 3/ Thái độ - Chủ động trong việc liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động trải nghiệm; - Tích cực tham gia vào hoạt động trải nghiệm; - Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện bản thân. 4/ Phát triển năng lực

a) Năng lực chung - Tự chủ và tự học - Giao tiếp và hợp tác - Giải quyết vấn đề sáng tạo b.Năng lực công nghệ - Nhận thức công nghệ - Giao tiếp công nghệ - Sử dụng công nghệ - Đánh giá công nghệ - Thiết kế kĩ thuật II. Nội dung - Hoạt động 1: - Hoạt động 2: - Hoạt động 3:


III. Chuẩn bị 1/ Thời gian, địa điểm 2/ Lực lượng tham gia 3/ Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh 4/ Đồ dùng, thiết bị, vật liệu 5/ Kinh phí thực hiện IV. Tổ chức hoạt động Hoạt động 1: Tên hoạt động a. Mục tiêu b. Tiến trình hoạt động - Bước 1 - Bước 2 - Bước 3 c. Kết luận về hoạt động Hoạt động 2: Tên hoạt động a. Mục tiêu b. Tiến trình hoạt động - Bước 1 - Bước 2 - Bước 3 c. Kết luận về hoạt động Hoạt động 3: Tên hoạt động a. Mục tiêu b. Tiến trình hoạt động - Bước 1 - Bước 2 - Bước 3


c. Kết luận về hoạt động V. Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập a.Tổng kết - Yêu cầu học sinh chia sẻ về những trải nghiệm của mình: + Những hiểu biết về nội dung chủ đề của buổi trải nghiệm; + Nêu cảm nhận, những suy nghĩ của cá nhân sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm; + Những bài học, kinh nghiệm rút ra được từ trải nghiệm; - Giáo viên: + Bổ sung và chốt lại những nội dung, kiến thức trọng tâm, vai trò, ứng dụng của các nội dung trong hoạt động trải nghiệm; + Nhận xét chung về tinh thần, thái độ học tập, những vấn đề cần rút kinh nghiệm; b. Hướng dẫn học sinh tự học - Khuyến khích học sinh tìm tòi, mở rộng, tìm hiểu một số nội dung có liên quan đến buổi trải nghiệm - Giao phiếu bài tập, yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành. VI. Phụ lục - Phiếu học tập - Phiếu đánh giá tổng hợp - Phiếu hướng dẫn đánh giá cho điểm các thành viên trong nhóm - Giáo án powpoint minh họa


2.4. THIẾT KẾ MỘT SỐ NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Chủ đề: THIẾT KẾ ROBOT ĐIỀU KHIỂN QUA SMART PHONE I. Mục tiêu 1/ Kiến thức - Trình bày được nguyên lí hoạt động của robot điều khiển từ xa qua Bluetooth; - Lập được bản thiết kế, đề xuất quy trình công nghệ thiết kế robot; - Lắp đặt được mạch điện điều khiển động cơ điện một chiều trang bị trên hệ thống chuyển động của robot; - Xây dựng được lưu đồ thuật toán điều khiển robot qua Bluetooth trên ứng dụng di động; 2/ Kĩ năng - Sử dụng đúng yêu cầu kĩ thuật các dụng cụ thiết kế và gia công chế tạo robot; - Xây dựng được ứng dụng điều khiển qua thuật toán; 3/ Thái độ - Tuân thủ quy trình công nghệ; - Có ý thức đảm bảo an toàn bản thân khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị điện; - Bảo quản máy, thiết bị thực hành, bảo vệ môi trường; 4/ Phát triển năng lực - Phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua việc tìm hiểu nhu cầu thực tiễn liên quan đến sản phẩm;


- Năng lực gia tiếp và hợp tác thông qua việc phân chia, thực hiện nhiệm vụ được giao; - Năng lực thiết kế kĩ thuật, lập được sơ đồ thiết kế kĩ thuật; II. Nội dung - Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề trải nghiệm - Hoạt động 2: Thiết kế “Robot điều khiển qua smart phone” - Hoạt động 3: Đánh giá sản phẩm III. Chuẩn bị 1/ Thời gian, địa điểm - Thời gian: 180 phút (4 tiết học) - Địa điểm: Các phòng Lab công nghệ cao - Khoa Sư phạm Kĩ Thuật – Đại học Sư phạm Hà Nội. 2/ Lực lượng tham gia - Giảng viên khoa Sư phạm Kĩ thuật – Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội - Giáo viên môn Công nghệ trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ - Đại học Ngoại Ngữ - Học sinh khối 11 trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ 3/ Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh

a. Học sinh - Di chuyển đến phòng Lab công nghệ cao khoa Sư phạm Kĩ thuật theo sơ đồ. - Thực hiện nhiệm vụ được giao - Ghi chép thu thập thông tin cần thiết để làm báo, truyền thông. - Nộp sản phẩm theo yêu cầu. - Giữ trật tự, vệ sinh tại nơi được trải nghiệm. - Luôn tuân thủ những hướng dẫn của giảng viên và giáo viên bộ môn.


b.Giáo viên - Giảng viên và giáo viên bộ môn cùng trao đổi và thống nhất về nội dung, hình thức tổ chức, phương thức đánh giá trong buổi trải nghiệm, từ đó lập kế hoạch trải nghiệm. - Giáo viên bộ môn: + Hướng dẫn học sinh cách thu thập xử lí thông tin; + Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh trước khi đến buổi trải nghiệm; + Quản lí học sinh trong suốt quá trình trải nghiệm. 4/ Đồ dùng, thiết bị, vật liệu - 01: Arduino uno R3 - 01: Module Bluetooth HC05 - 01: Module L298 mạch cầu H điều khiển động cơ DC - 01: Động cơ giảm tốc - 03: bánh xe - 02 pin 18650 - Foxmec - Dây nối 5/ Kinh phí thực hiện Kinh phí tổ chức trải nghiệm tính cho mỗi học sinh tham gia trải nghiệm. STT

Khoản chi thực hiện

Kinh phí

1

Thuê phòng, vệ sinh, điện, nước uống

10.000

2

Vật liệu tiêu hao gồm: Nhựa Acrylic, foxmec, Arduino,

40.000

linh kiện điện tử, động cơ điện,… 3

Giảng viên hướng dẫn Tổng số tiền: 80.000 VNĐ/1HS

30.000 80.000


IV. Tổ chức hoạt động Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề trải nghiệm a. Mục tiêu - Chia nhóm - Giới thiệu với học sinh chủ đề “Thiết kế robot điều khiển qua smart phone” b. Tiến trình hoạt động STT

Các bước

Giáo viên

Học sinh

- Giới thiệu và đặt câu hỏi

- Trả lời nhanh

Thời gian (45 phút) 10

về kí hiệu các phiên bản của hệ điều hành Android. 1

Chia nhóm

- Học sinh tự chọn nhóm

-Tự chọn nhóm

theo sở thích: 9 loại bánh (9 phiên bản android) – 9 nhóm, 5HS/nhóm.

- Tổ chức

- Có 6 mảnh ghép tương

-Lắng nghe

trò chơi

ứng với 6 câu hỏi. Trả lời

-Nắm rõ luật

“Mảnh

đúng câu hỏi thì mảnh

chơi và cách

ghép”

ghép tương ứng được mở

chơi.

ra. Mỗi mảnh ghép mở ra

-Tham gia tích

2

sẽ hé lộ một phần hình ảnh cực và chủ của chủ đề.

động - Các thành

- Giới thiệu - Sau khi 6 mảnh ghép về chủ đề

được mở ra thì hình ảnh

viên trong nhóm hợp tác

20


“Thiết kế

robot điều khiển qua smart làm việc.

robot điều

phone xuất hiện.

khiển qua Smart phone” - Đưa cho học sinh quan

3

- Quan sát

- Cấu tạo

sát một con robot điều

của robot

khiển qua smart phone.

điều khiển

- Nêu câu hỏi: “Robot điều - Thảo luận

qua smart

khiển qua smart phone

phone

gồm các bộ phận chính

7

- Trả lời

nào?” - Trình diễn trước lớp về

- Quan sát

8

- Nguyên lí hoạt động của con robot

4

làm việc

điều khiển qua smart

của robot

phone.

điều khiển

-Yêu cầu học sinh: “Trình

-Thảo luận

qua smart

bày nguyên lí hoạt động

-Trình bày

phone.

của robot điều khiển qua smart phone?”

c. Kết luận về hoạt động - Trong hoạt động này, cần phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực hợp tác của học sinh thông qua tổ chức trò chơi, tạo không khí vui vẻ, thoải mái. - Thông qua việc giới thiệu về chủ đề của buổi trải nghiệm nhằm kích thích được hứng thú học tập của học sinh


Hoạt động 2: Thiết kế “Robot điều khiển qua smart phone” a. Mục tiêu - Học sinh được trải nghiệm làm việc nhóm trong phòng thực hành Lab công nghệ cao. - Cùng nhau chuyển từ ý tưởng thành thiết kế, chế tạo được robot điều khiển qua smart phone đáp ứng tiêu chí: hoạt động chính xác, chắc chắn và sáng tạo b. Tiến trình hoạt động STT

Các bước

Giáo viên

Học sinh

Thời gian (90 phút)

- Hướng dẫn học sinh cách sử dụng những đồ

- Thảo luận

Thiết kế khung dùng để thiết kế 1

xe robot điều

khung xe bằng

20

khiển quan

chất liệu formex

- Xây dựng ý tưởng

smart phone

- Quan sát lớp

- Thực hành thiết kế

và trợ giúp học

khung xe robot

sinh. - Hướng dẫn học - Tiến hành lắp ráp

2

Lắp ráp

sinh các bước

theo các bước:

lắp các bộ phận

+ B1: Lắp động cơ

của robot điều

giảm tốc vào bánh xe

khiển quan

+ B2: Gắn bánh xe đã

smart phone vào được lắp động cơ giảm khung xe thông

tốc vào khung xe.

30


qua sơ đồ lắp

+ B3: Hàn dây cho

đặt.

động cơ giảm tốc.

- Theo dõi và trợ + B4: Lắp pin giúp các nhóm

+ B5: Lắp Arduino

khi cần.

uno R3, Module bluetooth HC05,..lên khung xe và nối dây.

- Nạp code cho 3

Nạp code cho arduino

Dowload ứng dụng điều 4

khiển trên smartphone.

- Quan sát

robot của từng

10

nhóm.

- Hướng dẫn học sinh tải ứng dụng điều khiển

- Quan sát - Thực hành tải ứng dụng điều khiển robot. 10

robot trên smartphone

- Cung cấp mã

5

Kết nối ứng dụng điều khiển với robot qua Bluetooth (password là mã nhóm do giáo viên cung cấp)

nhóm cho từng nhóm. - Hướng dẫn học - Thực hiện kết nối sinh tự kết nối. - Hỗ trợ các nhóm nếu cần thiết.

ứng dụng với robot.

10


- Quan sát 6

Chạy thử robot

- Hỗ trợ các nhóm nếu cần thiết.

- Từng nhóm tiến hành chạy thử robot vừa chế

10

tạo.

c. Kết luận về hoạt động - Hoạt động này, cần phát huy sự sáng tạo của học sinh thông qua bước chế tạo khung xe robot điều khiển qua smartphone. - Vận dụng các kiến thức lí thuyết về cấu tạo và nguyên lí làm việc của robot ở hoạt động 1 để lắp ráp robot điều khiển qua smartphone của nhóm mình. - Học sinh được kích thích sự sáng tạo bằng sự cạnh tranh giữa các nhóm về thiết kế, chế tạo robot. Hoạt động 3: Đánh giá sản phẩm a. Mục tiêu - Tổ chức để các nhóm trình diễn sản phẩm. - Các nhóm đánh giá, nhận xét sản phẩm của các nhóm khác và tự đánh giá được sản phẩm của nhóm mình. b. Tiến trình hoạt động STT

Các bước

Giáo viên

Học sinh

Thời gian (30 phút)

- Tổ chức cho các nhóm - Cử đại diện

1

Thuyết trình về robot

báo cáo, trình bày về

trình bày về sản

sản phẩm của nhóm

phẩm của nhóm

mình.

mình.

- Quan sát

- Đánh giá, nhận

- Đặt câu hỏi cho các

xét về sản phẩm

20


nhóm.

của các nhóm

- Giải đáp thắc mắc.

khác.

- Tổ chức cho robot của các nhóm sẽ thi đấu với Cuộc thi 2

nhau.

robot giữa

- Hỗ trợ các nhóm nếu

các nhóm

cần thiết - Công bố kết quả - Trao giải

- Tham gia cuộc thi một cách tích cực, chủ động.

15

- Nắm rõ luật chơi.

- Tự nhận xét, - Đánh giá qua sản 3

- Đánh giá sản phẩm

phẩm. - Sử dụng phiếu hỏi - Đánh giá bằng quan sát.

đánh giá về sản phẩm của nhóm mình. - Hoàn thành

10

phiếu hỏi.

c. Kết luận về hoạt động - Trong hoạt động này, tạo môi trường cạnh tranh qua cuộc thi đấu, tranh luận trực tiếp giữa các nhóm để đặt học sinh vào trạng thái kích thích tâm lí, học sinh buộc phải huy động toàn bộ kiến thức để phản biện lại các ý kiến của các nhóm khác khi thảo luận về sản phẩm của nhóm mình.


V. Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập a.Tổng kết - Yêu cầu học sinh chia sẻ về những trải nghiệm của mình: + Những hiểu biết về nội dung chủ đề của buổi trải nghiệm; + Nêu cảm nhận, những suy nghĩ của cá nhân sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm; + Những bài học, kinh nghiệm rút ra được từ trải nghiệm; - Giáo viên: + Bổ sung và chốt lại những nội dung, kiến thức trọng tâm, vai trò, ứng dụng của các nội dung trong hoạt động trải nghiệm; + Nhận xét chung về tinh thần, thái độ học tập, những vấn đề cần rút kinh nghiệm; b. Hướng dẫn học sinh tự học - Khuyến khích học sinh tìm tòi, mở rộng, tìm hiểu một số nội dung có liên quan đến buổi trải nghiệm - Giao phiếu bài tập, yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành


VI. Phụ lục Phụ lục 1 PHIẾU HỌC TẬP Chủ đề: Thiết kế robot điều khiển qua Smart phone Lớp: ………………………………………………… Tên Nhóm: …………………………………………., Mã nhóm: ……………… Tên thành viên của nhóm: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… (Khi hoàn thiện sản phẩm, các nhóm nộp phiếu và được giáo viên ghi mã nhóm) I. Thiết kế cơ khí 1. Trình bày cấu tạo và nguyên tắc làm việc của robot điều khiển từ xa qua bluetooth.

2. Liệt kê những dụng cụ và vật liệu chủ yếu được dùng trong quá trình thiết kế, chế tạo robot.

3. Mô tả quy trình các bước mà nhóm đã thực hiện trong quá trình thiết kế chế tạo robot. 4. Nhận xét, đánh giá sự hoạt động của robot trong quá trình thử nghiệm. Để robot hoạt động tin cậy và ổn định hơn, nhóm thiết kế cần phải hiệu chỉnh các thông số nào?


II. Lắp đặt và thử nghiệm 1. Sơ đồ lắp đặt mạch điện.

Coding board 2. Thử nghiệm B1: Download ứng dụng điều khiển trên Smartphone https://drive.google.com/file/d/1EIZV9PLL21xhSI7Sx0YvdR_mdFaiaBYl/view?usp=shari ng

B2: Kết nối ứng dụng điều khiển với robot qua Bluetooth (password là mã nhóm do giáo viên cung cấp) B3: Điều khiển robot dùng phím điều hướng hoặc chuyển chế độ Accelerometer, kiểm tra hướng di chuyển của robot


Phụ lục 2 PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP Tên nhóm:

Lớp:

Chủ đề trải nghiệm: Bảng điểm TB của nhóm (GV đánh giá) Sản phẩm (tối đa 10 điểm) Ý thức (tối đa 10 điểm) Điểm trung bình (ĐTB) + Điểm trung bình của nhóm ĐTB (Điểm trung bình của nhóm) = [(Sản phẩm) x 6 + Ý thức x 4]/10 + Tổng điểm nhóm: TĐ (Tổng điểm nhóm) = ĐTB x Số thành viên Bảng điểm từng thành viên trong nhóm (HS tự đánh giá) STT

Họ và tên

Điểm / TĐ

Ghi chú

1 2 3 4 5 6 Ghi chú: Nhóm trưởng và các thành viên thống nhất việc cho điểm đánh giá hoạt động của các thành viên trong nhóm. Tổng điểm của các cá nhân không vượt quá tổng điểm của nhóm


Phụ lục 3 PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM (Nhóm trưởng điều hành việc đánh giá, cho điểm các thành viên trong nhóm) Tiêu chí đánh giá

STT 1 2 3 4 5 6

Họ và tên

Hợp tác nhóm,

Hoàn thành

Ý thức tổ

Tổng

chủ động, sáng

nhiệm vụ được

chức, kỷ luật

điểm

tạo (1)

giao (2)

(3)

Điểm tối đa:4

Điểm tối đa: 4

Điểm tối đa: 2

10


Bảng 1: Hợp tác nhóm, chủ động, sáng tạo(1) Mức độ

Chưa tốt

Tốt

Rất tốt

Có sự hợp tác với các Chủ động, có Chủ động, có trách thành

viên

trong trách nhiệm với nhiệm cao với công

nhóm nhưng vẫn còn công việc được việc được giao; Có hạnh chế; chưa chủ giao.

sự sáng tạo trong

động trong việc phối

việc

hợp nhóm làm việc.

nhiệm vụ đạt kết

thực

hiện

quả tích cực 0–1

Điêm đánh

1-3

3-4

giá Bảng 2: Hoàn thành nhiệm vụ được giao (2) Mức độ Đánh giá

Không thực hiện

Hoàn thành

Hoàn thành

Hoàn thành

nhiệm vụ

một phần

tốt

rất tốt

0

0-1

1-3

3-4

Bảng 3: Ý thức tổ chức kỉ luật (3) Mức độ

Đi muộn, không nghiêm túc trong giờ

Chấp hành tốt nội quy

Đánh giá

0

0-2


Phụ lục 4 SLIDE DÙNG TRONG BUỔI TRẢI NGHIỆM










TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Chi, “Nghiên cứu xây dựng một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 4,5 trường tiểu học Thực Nghiệm Hà Nội theo định hướng đổi mới chương trình GDPT sau 2015”. Đề tài KH&CN, mã số V2014-11, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2014 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo: “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, 2015 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, tài liệu tập huấn: “Hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp”, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2019 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo,tài liệu tập huấn: “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông”, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2015. 5. Nguyễn Thị Hằng, Nhiệm vụ khoa học trọng điểm “Nghiên cứu phát triển năng lực thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho giáo viên phổ thông”, mã số: SPHN 2014-2017-02NV, 2014 6. Howard Gardner, Cơ cấu trí khôn, Nxb Tri thức, 2012 7. Nguyễn Thị Liên (chủ biên), “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016 8. John Dewey, Kinh nghiệm và giáo dục, Nxb Trẻ TP Hồ Chí Minh, 2012 9. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2004 10.J.Piaget, Tâm lí học trí khôn, Nxb Giáo dục, 1997 11. Tiếng anh 12. B.Bourassa, F.Serre and D.Rooss, Apperendre de sonexperience, Presses de L’Universitte du Quebec, 1942


13. B.Bourassa, F.Serre and D.Rooss, Apperendre de sonexperience, Presses de L’Universitte du Quebec, 1999 14. Schank, Roger, What we learn when we learn by doing, Northwestern University Institute for Learning Sciences 15. 16.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.