DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
vectorstock.com/28062424
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN LESSON PLAN PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản (2020) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” I. LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời. Phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. Vì vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội là đòi hỏi cấp bách. Khái niệm năng lực người học cũng ngày càng được mở rộng. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực được đề cập đến rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nước phát triển đã đi tiên phong trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo dục của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn ở nước ta chưa thật sâu rộng. Chương trình môn Vật lý giúp học sinh có được những kiến thức phổ thông cốt lõi về: các mô hình hệ vật lý; chất, năng lượng và sóng; lực và trường; vận dụng được một số kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được toán học, tin học làm ngôn ngữ, công cụ giải quyết vấn đề; vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường; nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập. Chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lý, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do vậy, dạy học Vật lí sẽ giúp học sinh phát triển được nhiều năng lực cần thiết trong quá trình học tập và vận dụng vào cuộc sống. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bước thay đổi phương pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sông thực tế. 1
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” II. TÊN SÁNG KIẾN: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG IV. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG – VẬT LÍ 11 – BAN CƠ BẢN III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Phạm Tuấn Anh - Địa chỉ: Trường THPT Phạm Công Bình - Số điện thoại: 0975.817.868 - Email: anhlpcb@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Phạm Tuấn Anh V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vật lí 11 2. Vấn đề sáng kiến giải quyết: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản VI. THỜI GIAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Học kì II - Năm học 2018- 2019 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
2
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích - Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hướng dạy học thích hợp. - Tìm ra các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Vật lí tại trường THPT A. - Kiểm chứng các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Vật lí tại trường THPT A. - Giúp học sinh có cách thức tiếp thu khối lượng tri thức khổng lồ và gia tăng nhanh của nhân loại đồng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. - Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định các phương pháp tối ứng trong dạy học phát triển năng lực người học. - Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hướng dạy học thích hợp. - Tìm hiểu phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực người học. - Soạn giáo án theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Vật lí tại trường THPT A. - Áp dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu được. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT A - Lớp thực nghiệm: 11A1 - Lớp đối chứng: 11A2 3.2. Khách thể nghiên cứu: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản. 4. Phạm vi nghiên cứu - Áp dụng cho việc giảng dạy trong chương trình Vật lí 11 - Ban cơ bản. - Nghiên cứu trong học sinh khối 11 trường THPT A. 3
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các tài liệu khác liên quan như: dạy học theo định hướng phát triển năng lực là gì? Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phương pháp dạy học và kỹ thuật tổ chức hoạt động học phát huy năng lực của học sinh?... Ngoài ra, có các tài liệu tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học. 5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm tại lớp 11A1 trường THPT A. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 11A2 trường THPT A 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học - Đối tượng điều tra là học sinh khối 11 trường THPT A. - Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài kiểm tra 15 phút sau các hoạt động học. Phân tích kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài và sự ủng hộ của học sinh đối với việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản.
4
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1. Tổng quan về dạy học phát triển năng lực học sinh 1.1.Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Năng lực Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy… Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong những tình huống khác khau trên cơ sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Năng lực người học cần đạt là cơ sở để xác định các mục tiêu, nội dung, hoạt động, phương pháp dạy học mà người dạy cần phải căn cứ vào đó để tiến hành các hoạt động giảng dạy và giáo dục (lấy người học làm trung tâm). Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần năm rõ: Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được hình thành. Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ 5
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 1.2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được theo chương trình giáo dục tổng thể Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau: - 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - 10 năng lực cốt lõi gồm: + Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được 6
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 1.3. Đặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học. Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng. Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống như phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập. 2. Tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh 2. 1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. 7
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” - Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: 2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... 2.1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. 2.1.3. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 8
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 2.1.4. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học 2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn 9
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. 2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. 2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. 10
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. 2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. 2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng. 2.2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong 11
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như 3 lần 3, khăn trải bàn, bàn tay nặn bột,.... 2.2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn Vật lí; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật,... 2.2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
12
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT A 1.1. Thuận lợi Trường THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh: Ban giám hiêụ nhà trường khuyến khích giáo viên dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 21 phòng học, có 12 phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học được bổ sung tương đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu phương pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo. Nhiều thầy cô đã đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, góp phần phát triển năng lực học sinh.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT A Đối với môn Vật lí, trường THPT A hiện nay có 5 giáo viên. Giáo viên môn Vật lí đều tích cực tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, đưa dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên số tiết ứng dụng phương pháp dạy học này còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở các tiết thanh tra, thao giảng. Qua thực tế áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy ở nhà trường tôi nhận thấy, dù chất lượng học sinh đầu vào của trường còn thấp hơn các trường trên địa bàn huyện nhưng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học, 13
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện cách dạy học này thường có điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt hơn. 1.2. Khó khăn Dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Nhà trường khuyến khích dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhưng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp dụng phương pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chưa thu được kết quả như mong muốn. Số lượng giáo án đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lượng chưa nhiều. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do: Cơ sở vật chất của trường nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trường khác trên địa bàn huyện, số phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều thiết bị dạy học cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao. Phân phối thời gian, chương trình giáo dục hiện nay chưa phù hợp. Dạy học đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh cần mức độ đầu tư lớn về công sức, thời gian và tài liệu. Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức được việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là thật sự cần thiết. Cùng với tâm lí ngại đổi mới ở một số giáo viên cũng làm ảnh hưởng lớn đến việc đưa dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối truyền thống, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. 1.3. Biện pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hiệu quả 1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trường với kiến thức khác nhau, đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực. 14
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên Giáo viên trước kia thường làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là người trực tiếp đưa hướng dẫn và kiểm soát quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hướng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức 1.3.3. Xác định năng lực và phát triển cách đánh giá phù hợp, tin cậy. Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tương lai làm cơ sở. Khi các năng lực được thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lường được một cách chính xác nhất có thể. 2. Thiết kế giáo án thực nghiệm Trên cơ sở vận dụng hiểu biết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát chương IV. Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11 - Ban cơ bản, tôi thiết kế hai giáo án thực nghiệm sau:
15
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” Ngày soạn: 9/3/2019 BÀI 26 . KHÚC XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức - Mô tả thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. - Nêu được định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng. - Viết được định luật khúc xạ ánh sáng :
sin i n s inr
- Nêu được các khái niệm: chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối - Viết được hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối, giữa vận tốc và chiết suất. - Nêu được tính thuận nghịch trong sự truyền ánh sáng. - Nêu được cách vẽ đường đi của tia sáng từ môi trường này sang môi trường khác. 2. Kỹ năng - Làm được hoặc trình bày được cách làm và kết quả thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. - Biết cách áp dụng công thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. 3. Thái độ - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học. - Có tác phong của nhà khoa học. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới (dự đoán nguyên nhân chung là do môi trường truyền ánh sáng). - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tường khúc xạ ánh sáng để giải thích hiện tượng khúc xạ ánh sáng. - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên 16
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” a) Thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. b) Tranh ảnh về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. c) Các phần mềm mô phỏng: hiện tượng khúc xạ ánh sáng. 2. Học sinh - SGK, vở ghi bài, giấy nháp... - Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà trường). III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp Thời gian
Lớp
Sĩ số
15/3/2019
11A1
40/40
2. Các hoạt động học tập HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG: Tạo tình huống học tập về hiện tượng khúc xạ ánh sáng 1. Mục tiêu hoạt động: Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới. Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video. Chuẩn bị thí nghiệm sau hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng cụ thí nghiệm): - Một cốc thủy tinh đựng nước, một chiếc đũa. Học sinh quan sát hình dạng của chiếc đũa khi đặt ngoài không khí và khi cho vào cốc nước. - Học sinh trả lời nguyên nhân do yếu tố nào mà hình ảnh chiếc đũa bị bẻ cong từ đó khái quát định nghĩa về hiện tượng khúc xạ ánh sáng- Từ những dụng cụ cho trước hs trình bày phương án xây dựng nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng 2. Phương thức - Nêu vấn đề, làm việc cá nhân. - Thực nghiệm (quan sát video) 3. Tổ chức hoạt động
17
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 1
Chuyển Trước khi vào bài mới, các em hãy quan sát chiếc thìa đặt giao nhiệm trong cốc nước và cho biết nhận xét về hình ảnh chiếc thìa. vụ
2
Thực hiện Học sinh có thể làm việc cá nhân, trao đổi để nhận xét chiếc thìa nhiệm vụ bị gãy khúc ngay ở điểm tiếp xúc của chiếc thìa và mặt nước.
3
Báo cáo, HS định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng thảo luận
4
Phát biểu Kết luận: hiện tượng khúc xạ được định nghĩa như sau: “là vấn đề hiện tượng chùm tia sáng bị đổi phương đột ngột khi đi qua mặt phân cách của 2 môi trường truyền ánh sáng”.
HOẠT ĐỘNG 2: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG 1. Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu khái niệm góc tới, phẳng phẳng tới, môi trường tới, phẳng phẳng khúc xạ, môi trường khúc xạ, góc khúc xạ, pháp tuyến, mặt phân cách giữa hai môi trường Nội dung: - Các khái niệm: SGK - Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Học sinh được hướng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên quan về hiện tượng khúc xạ ánh sáng thông qua hoạt động làm thí nghiệm nhóm Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về: Hiện tượng khúc xạ ánh 18
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” sáng; các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ. - Nguyên nhân chung làm xuất hiện hiện tượng khúc xạ ánh sáng; - Sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới; - Nội dung toàn bộ của định luật khúc xạ ánh sáng. 2. Phương thức - Thảo luận nhóm - Phương pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức hoạt động 1
Chuyển Chiếu chùm tia sáng song song vào môi trường nước, mặt giao nhiệm nước được xem là dụng cụ quang học, thì tia sáng bị lệch vụ phương truyền. Hệ hai môi trường không khí và nước được gọi là gì? Mặt nước được gọi là gì? Tia SI được gọi là tia gì? Tia IR được gọi là tia gì?
2
Thực hiện Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận nhiệm vụ
3
Báo cáo, Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải thảo luận pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
4
Lựa chọn Kết luận: giải pháp
HOẠT ĐỘNG 3: CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG 1. Mục tiêu hoạt động: Làm rõ khái niệm chiết suất tuyệt đối và chiết suất tỉ đối. Nội dung: 19
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” - Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trường và chiết suất tuyệt đối - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức) 2. Phương thức - Thảo luận nhóm - Phương pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức hoạt động: 1
Chuyển
Ánh sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác không
giao nhiệm truyền thẳng mà bị khúc xạ, do đâu mà có hiện tượng này? vụ 2
Thực hiện Học sinh trao đổi nhóm. nhiệm vụ - Chiết suất tuyệt đối của môi trường tới: - Chiết suất tuyệt đối của môi trường khúc xạ:
3
Báo cáo, Chiết suất tỉ đối: thảo luận Chiết suất tỉ đối của môi trường này đối với môi trường kia là tỉ số chiết suất tuyệt đối của môi trường này với môi trường kia. Chiết suất tuyệt đối : của một môi trường luôn luôn lớn hơn 1, do tốc độ của ánh sáng đi trong các môi trường bao giờ cũng nhỏ hơn tốc độ ánh sáng
4
Kết luận, Chiết quang: chiết suất quang học của một môi trường truyền ánh nhận định, sáng + Nếu n t > nkx thì môi trường tới chiết quang hơn môi trường hợp thức khúc xạ. hóa thức
kiến + Nếu nt < n kx thì môi trường tới chiết quang kém hơn môi trường khúc xạ.
HOẠT ĐỘNG 4: TÍNH THUẬN NGHỊCH CỦA SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG 1. Mục tiêu hoạt động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm khi quan sát đường truyền tia sáng từ thủy tinh ra không khí và ngược lại. Nội dung: Tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng. 20
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” - Học sinh được giao nhiệm vụ làm thí nghiệm - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được các thí nghiệm và lĩnh hội được các kiến thức về: sự nâng của ảnh 2. Phương thức: - Thảo luận nhóm - Phương pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức hoạt động: 1
Chuyển giao - Từ thí nghiệm chiếu tia sáng từ không khí vào nước, tia sáng bị nhiệm vụ lệch hướng tại mặt phân cách giữa hai môi trường. - Quan sát vị trí của tia khúc xạ so với tia tới. - Thay đổi góc tới, góc khúc xạ cũng thay đổi. Có mối liên hệ nào giữa góc tới và góc khúc xạ hay không?
2
Thực hiện Học sinh làm và trao đổi để tìm hiểu vị trí của tia khúc xạ phụ thuộc nhiệm vụ như thế nào vào vị trí của tia tới?
3
Báo cáo, thảo - Sử dụng đèn laze chiếu từ không khí vào nước quan sát để biết luận vị trí của tia khúc xạ so với pháp tuyến và tia tới. - Quan sát góc khúc xạ khi thay đổi góc tới (góc khúc xạ tăng hay giảm khi tăng hay giảm góc tới).
4
Phát biểu vấn Giả thiết: đề - Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. - Góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới.
Học sinh thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm 1
Chuyển giao - Làm thế nào để kiểm chứng được giả thuyết đưa ra, đề xuất nhiệm vụ phương án thí nghiệm?
21
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 2
Thực hiện Đề xuất phương án thí nghiệm với việc sử dụng bộ thí nghiệm quang học: nhiệm vụ
3
Báo cáo, thảo + Đèn laze. luận + Cần có hai môi trường trong suốt phân cách với nhau bởi mặt phẳng. + Để đo góc tới và góc khúc xạ cần thước đo góc là bảng tròn chia độ.
4
Kết luận, nhận định
Góc khúc
Sini
Lần đo/ Kết quả
Góc tới i
1
200
130
1.52
2
300
19.50
1.50
3
500
310
1.49
4
700
390
1.49
xạ r
/sinr
Phân tích kết quả từ bảng số liệu thu được từ thí nghiệm, thấy: Sin góc tới tỉ lệ thuận với sin góc khúc xạ => giả thuyết 2 đúng, -Kết hợp với kết luận sau khi kiểm chứng từ giả thuyết 1, đưa ra kết luận: Định luật khúc xạ ánh sáng: -Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và nằm bên kia pháp tuyến so với tia tới. -Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số: sini/sinr = hằng số.
22
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” HOẠT ĐỘNG 5: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập. Nội dung: + Khái quát kiến thức đã học + Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài. 2. Phương thức: Hoạt động cá nhân. 3. Tổ chức hoạt động: a) GV hệ thống lại kiến thức chính trong bài, yêu cầu học sinh làm bài tập b) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, hoàn thiện bài tập. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). c) GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức. Câu hỏi luyện tập Câu 1. Chọn biểu thức đúng của định luật khúc xạ ánh sáng: A.
cos i n cos r
B.
tan i n tanr
C.
sin i n s inr
D.
i n r
Đáp án: C Câu 2. Phát biểu nào sau đây là không đúng? A. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi trường có chiết suất lớn hơn. B. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn. C. Khi chùm tia sáng phản xạ toàn phần thì không có chùm tia khúc xạ. D. Khi có sự phản xạ toàn phần, cường độ sáng của chùm phản xạ gần như bằng cường độ sáng của chùm sáng tới. Đáp án: B Câu 3. Vì sao khi một thanh hoặc một que thẳng cắm nghiêng trong một cốc nước, thanh không còn thẳng nữa, mà nghiêng đi một góc khác? Khi rút ống hút ra khỏi cốc, hoặc cắm 23
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” thẳng đứng ống hút vào cốc, ta không quan sát thấy hiện tượng trên nữa.
Giải thích: Ánh sáng bị khúc xạ khi nó đi ra khỏi nước, mang lại ảo giác là các vật trong nước hình như vừa méo mó vừa trông gần hơn so với thực tế. Trước tiên sóng phải truyền qua nước, rồi truyền qua mặt phân giới thủy tinh-nước và cuối cùng truyền vào không khí. Sóng ánh sáng đến từ các mặt (trước và sau) của ống bị lệch ở mức độ nhiều hơn so với sóng đến từ chính giữa ống, khiến nó trông có vẻ lớn hơn thực tế.
HOẠT ĐỘNG 6: VẬN DỤNG 1. Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. 2. Phương thức: Hoạt động cá nhân. 3. Tổ chức hoạt động: a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đạt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng. Nếu HS không tìm được vấn đề liên hệ, GV có thể yêu cầu học sinh hoàn thành những nhiệm vụ sau: Câu hỏi 1: Vì sao ta nhìn thấy hiện tượng bầu trời đêm đầy sao lấp lánh?
24
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” Giải thích: Vào những buổi đêm khi nhìn lên trời bạn thấy được các "vì sao" lấp lánh, nguyên nhân của nó là do ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ (gãy khúc) nhiều lần khi truyền từ không gian xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Câu hỏi 2: Vì sao người đánh cá khi dùng cái xiên để xỉa cá, người ấy quyết không xỉa thẳng vào con cá mà anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn? Giải thích: Dưới khe suối có con cá nhỏ, tia sáng từ thân cá phản xạ ra, đến mặt phân cách giữa nước và không khí liền đổi hướng truyền theo đường thẳng, nó gấp nghiêng với mặt nước một góc. Cái đập vào mắt chúng ta chính là tia sáng đã gấp khúc đổi hướng. Song con mắt không cảm nhận được, vẫn cứ tưởng rằng tia sáng đó theo đường thẳng chiếu tới, và ngộ nhận ảnh ảo do tia sáng đã bị đổi hướng đó tạo ra con cá thật. Như vậy vị trí của cá trong nước nhìn có vẻ nông hơn. Do vậy người đánh cá có kinh nghiệm khi dùng cái xiên để xỉa cá, người ấy quyết không xỉa thẳng vào con cá, vì rằng đó chỉ là ảnh ảo của cá. Chắc chắn anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn một chút dùng sức đâm tới.
Ảnh ảo quan sát thấy do khúc xạ
b) HS thảo luận, tìm ra câu trả lời c) GV khuyến khích, động viên học sinh trả lời.
25
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” Ngày soạn: 16/3/2019 BÀI 27. PHẢN XẠ TOÀN PHẦN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức - Nắm được hiện tượng phản xạ toàn phần. Nêu được điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần. - Nêu được biểu thức tính góc giới hạn - Phân biệt hai trường hợp: góc khúc xạ tới hạn và góc tới giới hạn sin igh
nn nl
- Nêu được tính chất của sự phản xạ toàn phần - Giải thích được 1 số ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: sợi quang, cáp quang 2. Kỹ năng - Xác định góc giới hạn phản xạ toàn phần. - Giải thích được các hiện tượng thực tế về phản xạ toàn phần. - Làm được các bài toán về phản xạ toàn phần. 3. Thái độ - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học. - Có tác phong của nhà khoa học. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về hiện tượng phản xạ toàn phần; tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới. - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tượng phản xạ toàn phần để giải thích hiện tượng phản xạ toàn phần. - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: - Bộ thí nghiệm quang hình biểu diễn. 26
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” - Phiếu học tập. 2. Học sinh: - Đọc trước bài ở nhà. - Ôn lại định luật khúc xạ ánh sáng, chiết suất tỉ đối giữa 2 môi trường III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp Thời gian
Lớp
Sĩ số
20/3/2019
11A1
40/40
2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1. Trình bày công thức chiết suất tỉ đối giữa 2 môi trường; với điều kiện nào góc khúc xạ lớn hơn góc tới? Câu hỏi 2. Cho tia sáng đi nước ra không khí. Tính góc khúc xạ trong 2 trường hợp sau? a, Góc tới bằng 30o? b, Góc tới bằng 60o? Biết chiết suất của nước là
4 . 3
Trả lời: 1. Chiết suất tỉ đối: n21 2. a, sin r b, sin r
n2 . r i n1 n2 n1
n1 sin i 4sin 30o 2 r 41,8o n2 3 3
n1 sin i 4sin 60o 2 3 1 vô lý n2 3 3
3. Các hoạt động học tập
27
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG Cáp quang được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghệ thông tin, y học, …
Hiện tượng quang học được ứng dụng trong cáp quang là gì?
HOẠT ĐỘNG 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG VÀO MÔI TRƯỜNG CHIẾT QUANG KÉM HƠN 1. Mục tiêu hoạt động: - Thông qua thực hiện thí nghiệm giúp học sinh rút ra góc giới hạn của phản xạ toàn phần - Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với cộng đồng. 2. Phương thức: - Đặt vấn đề, gợi mở. - Thảo luận nhóm. - Thí nghiệm 3. Tổ chức hoạt động: 1
Chiếu một tia sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5 sang không khí Chuyển giao nhiệm dưới góc tới i= 60 o. Tìm góc khúc xạ? vụ
2
Thực hiện Học sinh làm và trao đổi nhiệm vụ -Phát biểu vấn đề: Vì sao khi chiếu tia sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5 sang không khí dưới góc tới 60o lại không tìm được góc khúc xạ?
3
Báo
cáo, Suy nghĩ và đề xuất giả thuyết: không có tia khúc xạ ứng với góc tới
thảo luận
60o.
28
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 4
Phát biểu -Thiết kế phương án thí nghiệm vấn đề +Nguồn sáng laser, khối bán trụ trong suốt, bảng chia độ. +Ta cho ánh sáng chiếu tới khối bán trụ với góc tới i=60o quan sát tia khúc xạ và nhận xét. Góc giới hạn phản xạ toàn phần: - Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng, ta có: sin i n1 1(n1 n2 ) sin i sin r i r sin r n2
Tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến so với tia tới - Góc tới hạn:
sin igh
n2 n1
HOẠT ĐỘNG 3. HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN 1. Mục tiêu hoạt động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm khi quan sát đường truyền tia sáng bị bẻ cong trong sợi cáp quang Nội dung: Hiện tượng phản xạ toàn phần Học sinh được giao nhiệm vụ xử lý kết quả thí nghiệm trong trường hợp ánh sáng truyền từ môi trường thủy tinh ra không khí. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được các thí nghiệm và lĩnh hội được các kiến thức về: Phản xạ toàn phần và điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần. 2. Phương thức: - Đặt vấn đề, gợi mở. - Thảo luận nhóm. - Thí nghiệm. 3. Tổ chức hoạt động:
29
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 1
- Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết. Chuyển giao nhiệm vụ
2
Thực hiện + Giảm góc i từ 60o xuống 50o + Giảm góc i từ 50o xuống 40o + Tăng góc i từ 60o lên 75 o + Tăng góc i từ 75o lên 90o nhiệm vụ -Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
3
Báo cáo, với góc tới từ 42o đến 90o không có tia khúc xạ, khi góc tới bằng 42o thảo luận thì tia khúc xạ rất mờ và khi góc tới nhỏ hơn 42o thì có tia khúc xạ, vậy ngoài giá trị góc tới bằng 60o cũng có trường hợp khác cho kết quả tương tự.
4
Kết luận, Khi chiếu ánh sáng từ thủy tinh và không khí với góc tới lớn hơn nhận định 42o thì không xuất hiện tia khúc xạ. - Định nghĩa: Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. - Điều kiện để có phản xạ toàn phần: a, Ánh sáng truyền từ 1 môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn
n2 n1 b, Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn
i igh
30
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN: CÁP QUANG 1. Mục tiêu hoạt động: - Thông qua việc tự nghiên cứu SGK, kết hợp với hiểu biết bản thân học sinh tự lĩnh hội kiến thức về ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần trong đời sống. 2. Phương thức: - Đặt vấn đề, gợi mở. - Thảo luận nhóm. 3. Tổ chức hoạt động: 1
- GV chia lớp thành 4 nhóm. Chuyển giao nhiệm - Đọc SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày các vụ đặc điểm sau của cáp quang Nhóm 1
Cấu tạo
Nhóm 2
Công dụng
Nhóm 3
Ưu điểm
Nhóm 4
Nhược điểm
2
Thực hiện - HS thảo luận, nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi nhiệm vụ
3
Báo cáo, - Trình bày kết quả. thảo luận
31
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 4
Kết luận, nhận định
Cáp quang
Nội dung
Cấu tạo
1. Cấu tạo: - Phần lõi: - Phần vỏ bọc: - Lớp bảo vệ:
Công dụng
- Truyền dẫn thông tin, đẩy mạnh sự phát triển của CNTT. - PP nội soi trong y học - Sử dụng trong lĩnh vực an ninh, quân sự
Ưu điểm
- Dung lượng tín hiệu lớn - Nhỏ nhẹ, dễ vận chuyển - Không bị nhiễu bởi bức xạ điện từ bên ngoài, bảo mật tốt - Không có rủi ro cháy
Nhược điểm
- Dễ đứt gãy khi bẻ gập - Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối chi phí cao.
HOẠT ĐỘNG 5: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập. Nội dung: + Khái quát kiến thức đã học + Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài. 2. Phương thức: 32
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” - Thảo luận nhóm - Hoạt động cá nhân. 3. Tổ chức hoạt động: a) GV cho học sinh thảo luận nhóm hệ thống lại kiến thức chính trong bài, yêu cầu học sinh làm bài tập Hệ thống câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Tại sao trời mùa hè, lúc trưa nắng trên đường nhựa khô ráo, nhìn từ xa mặt đường nhựa như có nước ? Giải thích: Các đường nhựa có màu thẫm, nên bị hun nóng dưới ánh nắng Mặt Trời. Lớp không khí ở kề sát mặt đường nhựa bị đốt nóng. Các tia sáng phản xạ toàn phần trên lớp không khí sát mặt đường và đi vào mắt. Vì vậy, mặt đường mờ đục từ xa trông tựa như một mặt nước đánh bóng và phản chiếu các vật ở xa. Câu hỏi 2: Vì sao người thợ lặn có thể quan sát hình ảnh phản xạ của chú rùa biển trên mặt phân cách giữa mặt biển và không khí ?
Giải thích: Nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần, người thợ lặn có thể quan sát hình ảnh phản xạ của chú rùa biển này trên mặt phân cách giữa mặt biển và không khí. Câu hỏi 3: Nêu các ứng dụng của cáp quang + Cáp quang dùng trong y học; - Trong y học người ta dùng những bó sợi quang để quan sát những bộ phận bên trong cơ thể. Đó là phương pháp nội soi. + Cáp quang dùng trong công nghệ thông tin: - Trong công nghệ thông tin cáp quang được dùng để truyền các dữ liệu. + Cáp quang dùng trong nghệ thuật: Đèn trang trí Câu hỏi 4: Tính góc giới hạn phản xạ toàn phần khi ánh sáng truyền từ thủy tinh sang không khí, từ nước sang không khí và từ thủy tinh sang nước. Biết chiết suất của thủy tinh là 1,5; của nước là
4 . 3
33
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” Hướng dẫn: Ta có sinigh =
n2 = sin530 igh = 530. n1
Câu hỏi 5: Thả nổi trên mặt nước một đĩa nhẹ, chắn sáng, hình tròn. Mắt người quan sát đặt trên mặt nước sẽ không thấy được vật sáng ở đáy chậu khi bán kính đĩa không nhỏ hơn 20 cm. Tính chiều sâu của lớp nước trong chậu. Biết rằng vật và tâm đĩa nằm trên đường thẳng đứng và chiết suất của nước là n = Hướng dẫn: Ta có: Sinigh =
1 = n
4 . 3
R R 2 h2
h = R n 2 1 = 17,64 cm. = Câu 6: Một tấm thủy tinh mỏng, trong suốt, chiết suất n1 1,5; có tiết diện là hình chử nhật ABCD (AB rất lớn so với AD), mặt đáy AB tiếp xúc với một chất lỏng có chiết suất n2 = 2 . Chiếu tia sáng SI nằm trong mặt phẵng ABCD tới mặt AD sao cho tia tới nằm phía trên pháp tuyến ở điểm tới và tia khúc xạ trong thủy tinh gặp đáy AB ở điểm K. Tính giá trị lớn nhất của góc tới i để có phản xạ toàn phần tại K. Hướng dẫn: Để có phản xạ toàn phần tại K thì: sini1 sinigh =
n2 = sin70,50 n1
i1 70,50 r 900 – 70,50 = 19,50 sini
1 cosr = sin390 i 390. n1
b) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, hoàn thiện bài tập. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). c) GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 6: VẬN DỤNG 1. Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với cộng đồng. 2. Phương thức: Hoạt động cá nhân. 3. Tổ chức hoạt động: 34
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” a) Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và làm bài tập SGK trang 172 – 173. b) HS thảo luận, tìm ra câu trả lời c) GV khuyến khích, động viên học sinh trả lời.
35
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Địa bàn thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành ở trường THPT A. Tôi đã chọn 2 lớp để tiến hành thực nghiệm. Trong đó, có 1 lớp đối chứng và 1lớp thực nghiệm Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Lớp
Sĩ số
Lớp
Sĩ số
11A1
40
11A2
38
Các lớp tiến hành thực nghiệm và lớp đối chứng có sĩ số tương đương nhau, lực học về môn Vật lí là ngang nhau. 2. Quá trình thực nghiệm - Tại lớp thực nghiệm, giáo viên tiến hành dạy học chương VI. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Lớp đối chứng giáo viên tiến hành dạy bằng phương pháp truyền thồng, ít sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, chủ yếu tập trung vào truyền tải kiến thức cơ bản, không chú trọng phát triển các năng lực của học sinh. 3. Thời gian thực nghiệm Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ: 15/1/2019 đến 5/2/2019 4. Kết quả thực nghiệm - Sau khi kết thúc chương VI. Khúc xạ ánh sáng, tôi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của các em về mặt định lượng - Giáo viên tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút, đánh giá tính tích cực tham gia hoạt động nhóm và tự học của học sinh trong quá trình dạy học KẾT QUẢ HỌC TẬP CHƯƠNG VI. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG STT
Họ và tên
1 2 3 4 5 6 7 8
Nguyễn Thị Lan Anh Nguyễn Thị Lan Anh Nguyễn Thị Lan Anh Tống Thị Anh Tạ Ngọc Ánh Nguyễn Bảo Châm Nguyễn Thị Dung Lê Thị Đào
9
Nguyễn Hồng Lan
Sản phẩm nhóm 9 9 9 9 9 9 9 9
Ý thức hoạt động 9 8 9 7 9 8 8 9
Kiểm tra 15 phút 8 9 10 6 8 7 9 9
Điểm TB bài học 8.67 8.67 9.33 7.33 8.67 8.00 8.67 9.00
9
7
7
7.67 36
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 10
Dương Thị Hải
9
9
9
9.00
11
Đào Thị Thu Hiền
8
7
8
7.67
12
Trần Thị Hồng Hiệp
8
8
8
8.00
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
Dương Văn Hiếu Trần Thị Hoàn Nguyễn Đắc Hoàng Nguyễn Thị Hồng Tạ Việt Hùng Tạ Xuân Huy Nguyễn Thị Huyền Nguyễn Thị Lan Nguyễn Xuân Linh Tạ Thùy Linh Vũ Thị Linh Trần Kim Long Nguyễn Khắc Mạnh Doãn Văn Nam Trần Thị Kim Nhung Nguyễn Kim Oanh Trần Hùng Quảng
8 8 8 8 8 8 8 8 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5
7 8 7 8 8 7 7 7 7 7 7 8 7 7 8 7 7
7 7 8 7 7 5 7 6 7 9 8 6 7 5 7 8 7
7.33 7.67 7.67 7.67 7.67 6.67 7.33 7.00 7.17 7.83 7.50 7.17 7.17 6.50 7.50 7.50 7.17
30
Nguyễn Thúy Quỳnh
7.5
9
9
8.50
31 32 33 34 35
Nguyễn Khắc Thơm Dương Quỳnh Thúy Nguyễn Thanh Thúy Ngô Thị Thư Hà Anh Toản
8 8 8 8 8
9 8 7 7 9
9 7 7 7 9
8.67 7.67 7.33 7.33 8.67
36
Nguyễn Thị Trang
8
8
9
8.33
37
Phạm Thu Trang
8
8
6
7.33
38
Trần Ngọc Tuấn
8
8
8
8.00
39
Tạ Ngọc Tuyết
8
8
9
8.33
40
Nguyễn Tuấn Vũ
8
8
9
8.33
Trung bình
7.84
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 11A1 Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số học sinh SL
%
SL
%
SL
%
SL
% 37
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 40
16
40,0
24
60
0
0
0
0
Qua đánh giá, kiểm tra nhận thức, thái độ hành vi của học sinh khi chương VI. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản tại lớp đối chứng và thực nghiệm, tôi tiến hành tính điểm trung bình cộng ở các lớp. Kết quả thu được như sau: Bài CHƯƠNG VI. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Thực nghiệm
Đối chứng
7,84
6,0
Biểu đồ thể hiện kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng 9 8
7.84
7
6.00
6 5 4 3 2 1 0
Series1
Thực nghiệm 7.84
Đối chứng 6.00
Qua thực tế quan sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trao đổi với học sinh về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chương VI. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản, tôi nhận thấy: - Về kiến thức: góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh chủ động, sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức, giúp các em có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống thực tế, phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Bằng chứng là tất cả các em đều đạt điểm khá giỏi, số điểm tối đa khá nhiều. Chính vì vậy, kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. - Về kĩ năng: giúp hình thành ở học sinh nhiều kĩ năng của môn học như: kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, đồng cảm, ... - Về thái độ, hành vi: Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung bài học, tích cực và say mê học tập, có khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 38
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” PHẦN KẾT LUẬN 1. Những kết luận chủ yếu - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều trên thế giới cũng đã hướng học sinh tới cách học này và đã đạt được nhiều thành công. - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp học sinh chủ động, tích cực hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức, đồng thời phát huy khả năng tự học của học sinh. - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là việc làm cần thiết và sẽ trở thành xu hướng của tương lai. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc áp dụng phương pháp dạy học này vào thực tế còn hạn chế. Nguyên nhân, một mặt do điều kiện vật chất thiếu thốn, mặt khác do chúng ta chưa mạnh dạn thay đổi. Do vậy, cần đẩy nhanh hơn nữa việc áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế. - Qua thực hiện đề tài, tôi nhận thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở chương VI. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản học sinh rất hứng thú với các tiết học, khả năng tiếp thu bài học tốt hơn và phát triển được khả năng liên hệ, tư duy của học sinh. Trong thời gian tiếp theo, tác giả sẽ mở rộng hình thức dạy học này sang các chương khác của chương trình Vật lí 11 cũng như sang toàn bộ chương trình Vật lí trung học phổ thông để thu được kết quả giảng dạy cao hơn. 2. Kết quả và hạn chế của đề tài 2.1. Kết quả đạt được Đề tài đã đạt được những kết quả quan trọng sau: - Hệ thống hóa cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Tìm hiểu thực tế việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở học sinh trường THPT A nói chung và đối với môn Vật lí trong nhà trường nói riêng. - Tác giả đưa ra một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực người học. - Thiết kế một số giáo án mẫu theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương VI. Khúc xạ ánh sáng – vật lí 11 - Ban cơ bản. - Tiến hành dạy học thực nghiệm và thu được kết quả khả quan. 2.2. Hạn chế và hướng khắc phục của đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài dù đã hết sức cố gắng nhưng do các yếu tố khách quan, chủ quan nên đề tài vẫn mắc phải một số hạn chế sau: - Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh và soạn giáo án thực nghiệm trong chương VI – Vật lí 11 - Ban cơ bản. Trong thực tế, hầu hết các bài của Vật lí 11 nói riêng và Vật lí cấp trung học phổ thông nói chung 39
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” đều có thể áp dụng cách dạy học này. Vì vậy, nếu có thời gian, tác giả sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu để hoàn thiện đề tài và ứng dụng vào thực tế giảng dạy. - Địa bàn thực nghiệm mới chỉ dừng lại ở 2 lớp (1 đối chứng, 1 thực nghiệm) là hai lớp khối 11 tác giả được phân công giảng dạy nên kết quả chưa thực sự khách quan và mang tính thuyết phục cao. Những năm sau, tác giả sẽ thực nghiệm rộng hơn cho các lớp khác và cho giáo viên trong cùng bộ môn thực hiện để tiếp tục kiểm chứng. 3. Một số khuyến nghị Trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt qua thực tế điều tra việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học vào thực tiễn, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: - Nhà trường, địa phương cần tạo cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí cho giáo viên thực hiện tốt các nội dung dạy học trong thực tiễn. - Ngành giáo dục cần tăng cường mở các lớp tập huấn kiểu mẫu hướng dẫn giáo viên ứng dụng phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. 4. Hướng phát triển của đề tài Trong thời gian tới tôi sẽ tiến hành phát triển đề tài theo các hướng: - Mở rộng nội dung nghiên cứu đối với chương trình Vật lí 11 nói riêng và Vật lí trung học phổ thông nói chung. - Thiết kế nhiều giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh để làm tư liệu dạy học phong phú cho bản thân và đồng nghiệp. - Nghiên cứu, ứng dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại vào thực tế dạy học để phát triển năng lực học sinh. 5. Khả năng áp dụng của sáng kiến - Việc áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương VI - Vật lí 11 - Ban cơ bản nói riêng và vào chương trình Vật lí nói chung là rất cần thiết và có thể áp dụng rộng rãi. Qua dạy học thực nghiệm có thể thấy, dù quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh vất vả hơn nhưng tất cả các em đều tỏ ra thích thú, thấy mình là người làm chủ quá trình lĩnh hội kiến thức. - Việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào hướng dẫn học sinh tự học giúp học sinh làm quen với tiến bộ khoa học kĩ thuật, rèn luyện kĩ năng tin học, kĩ thuật cho học sinh đồng thời giúp học sinh học tập sôi nổi và hào hứng hơn. - Tuy nhiên, việc đưa vào dạy học một phương pháp dạy học mới đòi hỏi phải đầu tư rất lớn về công sức, thời gian, phương tiện của cả giáo viên và học sinh. VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT: Không có 40
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Trong quá trình áp dụng sáng kiến cần: máy tính có nối mạng Internet, máy chiếu, các phần mền hỗ trợ dạy học như Word, PowerPoint, tải video,.... - Trong điều kiện không có các cơ sở vật chất trên, giáo viên có thể thay thế bằng Poster do giáo viên và học sinh tự thiết kế. Tuy nhiên, tính trực quan, sinh động có thể bị giảm. - Cần có hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phong phú, .... - Thời gian đầu tư nghiên cưú đối với cả thầy và trò đều lớn. Do đó, cần phải có sự phân phối thời gian hợp lí cho giáo viên và học sinh. XI. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA THỬ NGHIỆM 1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia thử nghiệm Sau khi quan sát quá trình học tập, trao đổi trực tiếp với học sinh lớp thực nghiệm 11A1, ý kiến của các em đều cho rằng: - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, học sinh phải làm việc nhiều hơn nhưng nhưng các em rất hứng thú. Các em được chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức, giảm bớt việc lĩnh hội tri thức một cách thụ động, nhàm chán. - Tăng cường năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, ngôn ngữ và các phẩm chất cốt lõi của người học trong thời đại mới. - Giúp học sinh nắm được các kiến thức liên môn và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. - Rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho học sinh như: thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin.... 1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Về phía tác giả, tác giả tự nhận thấy: - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp giáo viên có thể truyền tại được lượng kiến thức phong phú, giúp học sinh hình thành mối quan hệ giữa các kiến thức khoa học với nhau và gắn với kiến thức thực tiễn. Do đó, các tiết học trở nên sinh động, nội dung kiến thức truyền tải phong phú. - Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Tạo hứng thú cho học sinh, học sinh thực sự bị lôi cuốn vào quá trình học tập, tiếp nhận tri thức một cách chủ động. - Kết quả cuối cùng là khả năng tiếp thu tri thức, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. 41
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU TT
Tên tổ chức
Địa chỉ
Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1
Lớp 11A1
THPT Phạm Công Bình
Chương VI -Vật lí 11 - Ban cơ bản: Khúc xạ ánh sáng
Yên Lạc, ngày 27 tháng 02 năm 2020. ........, ngày.....tháng......năm...... Yên Lạc, ngày 24 tháng 02 năm 2020 KT. HIỆU TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN PHÓ HIỆU TRƯỞNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Nguyễn Hồng Chi
Phạm Tuấn Anh
42