DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
vectorstock.com/28062412
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN LESSON PLAN PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
Giáo án ngữ văn 11 theo hướng phát triển năng lực Giáo dục tích hợp Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn (162 trang) WORD VERSION | 2018 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Ngày soạn: 18/8/2018 Ngày dạy: 11A : 20/8 Tiết : 1,2
11B: 22/8
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích “Thượng kinh ký sự”) – Lê Hữu Trác
I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức - Phân tích được bức tranh sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa Trịnh. - Đánh giá được thái độ, tâm trạng của tác giả nơi phủ chúa Trịnh. - Hiểu được nghệ thuật bút kí của tác giả. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích những đặc sắc của thể loại bút kí trong văn học trung đại. 3. Thái độ - Giáo dục HS có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống nơi phủ chúa Trịnh; Trân trọng nhân cách cao quí của một danh y, một nhà văn trong thời kì trung đại.` 4. Giáo dục tích hợp; Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - GD thái độ sống hài hòa với thiên nhiên. Phê phán lối sống thiếu sinh khí. - GD kỹ năng hợp tác, tìm kiếm và xử lí thông tin. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực giao tiếp Tiếng Việt + Thưởng thức Văn học: Cảm nhận, đánh giá về tác phẩm II. Phương pháp: Nêu vấn đề, Động não, giảng giải. III. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh 1. Giáo viên: Tìm hiểu những thông tin liên quan đến tác giả và tác phẩm, phiếu học tập cho HS. 2. Học sinh: soạn bài, đọc kĩ bài ở nhà. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định tổ chức 11A: 11B: 2. Kiểm tra bài cũ (Tích hợp trong bài mới) 3. Bài mới. * Khởi động 1: Khởi động - Cách thức: Giáo viên tạo liên hệ thực tế cho HS chia sẻ - TG: 5’ - Nội dung dẫn: 11A:HS chia sẻ nhanh hiểu biết về một số phương thuốc nam để chữa bệnh mà HS biết tại địa phương mình hoặc gia đình mình đã từng dùng. GV dẫn ý vào tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm. 11B: PP, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, gợi mở - GV: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, các em đã được học đoạn trích nào mà nội dung của nó phản ánh hiện thực xa hoa trong phủ chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê- Trịnh? - Hs trả lời: Đoạn trích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh(Vũ trung tùy bút – Phạm Đình Hổ) - GV: Bài học hôm nay sẽ giúp các em có cái nhìn cụ thể, sinh động về quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cũng như thái độ phê phán của tác giả qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Thượng kinh kí sự– Lê Hữu Trác) - GV giới thiệu nội dung chính hình thành kiến kiến thức: 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
1
2. Thái độ và tâm trạng tác giả khi vào phủ chúa Trịnh 3. Nghệ thuật viết kí sự và giá trị của đoạn trích * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức PP, kĩ thuật dạy học: Thuyết trình,Phát vấn, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận Hoạt động 2.1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm * - Mục tiêu: HS nêu được khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả và thể loại, nội dung của tác phẩm. - Phương pháp: Nêu vấn đề, động não, trình bày 1 phút - Thời gian:10p - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích ? + HS khá, giỏi: Giải thích nhan đề: Kí sự đến kinh đô. + HS khá, giỏi :Thế nào là kí sự? + GV:Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì ?. - Bước 2: HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi. - Bước 3: HS khác nhận xét, bổ sung. +HS: Thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh. Bước 4: GV Tóm tắt những nét chính của tác phẩm. I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả - Lê Hữu Trác (1724- 1791). Hiệu Hải Thượng Lãn Ông. - Là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. - Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” 2. Tác phẩm - Đoạn trích được rút từ Thượng kinh kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh - ghi lại việc tác giả được triệu tập vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử. *Hoạt động 2.2: Đọc văn bản. - Mục tiêu: HS đọc đúng giọng và tóm tắt đựợc văn bản. - Thời gian:10p - Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Hướng dẫn HS đọc văn bản: Giọng rõ ràng, nhấn mạnh các chi tiết được ghi chép, khắc họa với các đoạn miêu tả. Đọc đúng sắc thái, giọng điệu của các đoạn đối thoại. + Tóm tắt: HS TB: GV hướng dẫn HS khá, giỏi: GV yêu cầu HS tóm tắt theo sơ đôg - Bước 2: HS tóm tắt nhanh nội dung đoạn trích theo bước chân của nhân vật tôi. - Bước 3: Đại diện nhóm trình bày, các nhóm nhận xét, chỉnh sửa. - Bước 4: GV kết luận II. Đọc văn bản 1. Đọc và giải thích từ khó. 2. Tóm tắt * Tóm tắt theo sơ đồ: Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn ,đại đường, quyền bổng ->gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê đơn -> Về nơi trọ. * Hoạt động 2.3: Đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Nêu được quang cảnh, sinh hoạt nơi phủ chúa - Phương pháp: Phát vấn, thảo luận, động não. - Thời gian: 10’ - Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi đoạn trích theo lựa chọn của GV.
2
+ Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện lại chi tiết quang cảnh của phủ chúa ?. + GV định hướng chi tiết: đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ, nội cung của thế tử. - Bước 2: HS thảo luận theo bàn, tìm những chi tiết về quang cảnh phủ chúa. - Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác bổ sung. - Bước 4: GV nhận xét, tổng hợp. + HS khá, giỏi: Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa ?. HS nhận xét, đánh giá. GV bổ sung, bình, chốt kiến thức. 1. Quang cảnh – cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa. * Chi tiết quang cảnh: + Đường vào: Rất nhiều lần cửa, năm sáu lần trướng gấm. . Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang. . Canh giữ nghiêm nghặt (lính gác, thẻ trình) + Khuân viên vườn hoa: Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm …) + Trong phủ là những đại đồng, quyền bổng gác tía, kiệu son, mâm vàng chén bạc). + Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn là… - Nhận xét, đánh giá về quang cảnh: + Là chốn thâm nghiêm, kín cổng, cao tường. + Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy không đâu sánh bằng. + Không khí ngột ngạt, tù đọng (chỉ có hơi người, phấn sáp, hương hoa). • Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng - PP, KT: Nêu vấn đề, gợi mở - TG: 5’ - Bước 1: GV nêu yêu cầu: GV chỉ vào sơ đồ tóm tắt ở phần 1 và yêu cầu: Nhìn lại con đường tác giả vào phủ chúa Trịnh, anh chị thấy ấn tượng nhất điều gì về quang cảnh trong phủ chúa? + HS khá, giỏi: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của anh (chị ) về quang cảnh trong phủ chúa (BTVN). + Liên hệ thực tế: Trình bày những thông tin về cuộc sống xa hoa của một số quan chức địa phương và trên đất nước trong thời gian qua mà em biết? - Bước 2: HS hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm - Bước 3: HS chia sẻ thông tin - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức 4. Tổng kết và HDHT: - GV nhấn mạnh lại nội dung chính và yêu cầu học sinh trình bày suy nghĩ về nhân vật Trịnh Cán. - HS chuẩn bị nội dung tiết 2 của bài qua các câu hỏi: + Chi tiết về cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa + Nhận xét đánh giá về thái độ, tâm trạng, suy nghĩ của tác giả qua nhân vật Tôi + Khái quát về nghệ thuật tác phẩm ================================================================== Tiết 2: IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. 1. Ổn định tổ chức. 11A: 11B: 2. Kiểm tra bài cũ: GV sử dụng phiếu học tập, thu khoảng 3 – 5 HS - Nêu quanh cảnh phủ chúa? Cảm nhận của em?
3
HS ghi nhanh vào giấy: (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ, nội cung của thế tử - xa hoa, tráng lệ, ngột ngạt, tù đọng). 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo sự tiếp nối kiến thức cho bài học - Cách thức: GV nhấn mạnh lại nội dung tác phẩm và nội dung tiết 1, chuyển ý sang tiết 2 GV: Em hãy dự đoán người chủ của phủ chúa? Lê Hữu Trác được mời vào phủ chúa để làm gì? Hãy dự đoán căn bệnh mà Thế tử mắc phải? HS: trình bày ý kiến cá nhân GV: Dẫn dắt vào bài. • Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Họat động 3.1: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) - MT: Bức tranh hiện thực; Thái độ tác giả; Nghệ thuật thể kí. - PP: Nêu vấn đề, trình bày cá nhân, thảo luận nhóm - TG: 25’ Bước 1: GV nêu nhiệm vụ GV nêu vấn đề: + Lần đầu đặt chân vào phủ chúa, tác giả đã nhận xét: “cuộc sống ở đây thực khác người thường”. Em có nhận thấy điều đó qua cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ?. GV tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó. +Nhận xét khái quát về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ?. + HS khá, giỏi: Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng: “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa? Hãy phân tích thái độ của tác giả ?. GV gợi mở : - Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ?. - Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? - Những băn khoăn giữa việc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì ?. - Qua những phân tích trên, hãy đánh giá chung về tác giả ?. - HS khá, giỏi: Qua đoạn trích, em có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó ?. + Bước 2: HS thảo luận, trao đổi, đại diện trình bày. + Bước 3: HS thảo luận, trao đổi, cử đại diện trình bày. - Bước 4: GV tổng hợp, nhận định. 1. Quang cảnh – cung cách sinh hoạt của phủ chúa. * Cung cách sinh hoạt: - Vào phủ: phải có thánh chỉ, có lính chạy thét đường. - Trong phủ: có một guồng máy phục vụ đông đảo; người truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi. - Lời lẽ: nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua. - Chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả không được trực tiếp gặp chúa … “phải khúm núm đứng chờ từ xa”. - Thế tử có tới 7- 8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy. - Đánh giá về cung cách sinh hoạt: + Đó là những nghi lễ khuôn phép cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng. + Là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa. + Đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua.
4
2. Thái, độ tâm trạng của tác giả. - Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa: + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế. + Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình luận: “Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”… “lần đầu tiên mới biết cái phong vị của nhà đại gia” + Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai. - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử: + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác. + Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc, phải chữa bệnh cầm chừng. . Sợ làm trái y đức, phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc. . Dám nói thẳng, chữa thật. Kiên quyết bảo vệ chính kiến đến cùng. => Đó là người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức. => Một nhân cách cao đẹp, xem thường danh lợi, quyền quý, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. 3. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm - Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động. - Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc. - Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm. • Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng - PP, KT: Nêu vấn đề, gợi mở - TG:10 - Bước 1: GV nêu yêu cầu: GV vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dụng và nghệ thuật của bài? + HS khá, giỏi: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của anh (chị ) về Lê Hữu Trác (BTVN). + Liên hệ thực tế: Từ quanh cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa và căn bệnh của Thế tử? Em hãy đề xuất về cách sống đối với cá nhân mình? ( Sống hòa hợp với thiên nhiên và con người…; Sống tiết kiệm….) - Bước 2: HS hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm - Bước 3: HS chia sẻ thông tin - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức 4. Tổng kết và HDHT: a.Tổng kết: HS khá, giỏi: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” mang giá trị hiện thực sâu sắc. Đồng thời ghi chép lại là một hình ảnh Hải Thượng Lãn Ông hiện lên sừng sững: một thi nhân, một ẩn sĩ thanh cao, một danh y lỗi lạc đã đặt mình ngoài vòng cương toả của hai chữ công danh. b. HDHT - Bức tranh hiện thực (quanh cảnh – cung cách sinh hoạt) – Thái độ, tâm trạng tác giả - Nghệ thuật kí. - HS khá, giỏi: So sánh đoạn trích Vào Phủ Chúa Trinh với tác phẩm hoặc đoạn trích, ký khác của văn học trung đại VN mà em đã học. Nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này. - Soạn bài mới: Tự tình II + Nhận định, đánh giá về Hồ Xuân Hương + Đọc văn bản: Nội dung văn bản đề cập vấn đề gì? Tư tưởng, thái độ của tác giả gửi gắm trong bài?
5
Ngày soạn: 19/8/2018 Ngày dạy: 11A 22/8 Tiết 3
11B: 24/8 TỰ TÌNH (II) Hồ Xuân Hương
I – Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Cảm nhận được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất, xót xa trước cảnh ngộ éo le ngang trái của duyên phận Hồ Xuân Hương. Thấy được bản lĩnh, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Hiểu sâu hơn tài năng thơ nôm của Hồ Xuân Hương ở cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. 2. Kĩ năng: Đọc, khái quát và phân tích tác phẩm thơ trung đại. 3. Thái độ: Trân trọng tình cảm và khát khao chính đáng của người phụ nữ trong xã hội xưa. 4. Giáo dục tích hợp; Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - GD HS kỹ năng sống: Tự ý thức về bản thân 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực giao tiếp Tiếng Việt
6
+ Thưởng thức Văn học: Cảm nhận, đánh giá về tác phẩm II. Phương pháp: Nêu vấn đề, Động não, giảng giải. III. Chuẩn bị của GV - HS 1. Giáo viên: Tìm hiểu những thông tin liên quan đến tác giả và tác phẩm 2. Học sinh: soạn bài, đọc kĩ bài ở nhà. IV. Tiến trình tổ chức dạy học. 1. Ổn định tổ chức 11A2 11B 2. Kiểm tra bài cũ HS TB: - Hình tượng tác giả trong đoạn trích sáng lên những phẩm chất gì? HS khá, giỏi: Vì sao nói đoạn trích vào phủ chúa Trịnh có giá trị hiện thực sâu sắc? 3 Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: Vấn đáp, thuyết trình - TG: 5’ + HS đọc một bài thơ của HXH mà HS biết + GV giới thiệu bài: Hồ Xuân Hương là một tronh những nhà thơ nổi tiếng của VH trung đại VN Nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Diệu đã từng phong tặng cho bà danh hiệu là “ Bà chúa thơ nôm”. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tọa nền cho tâm trạng. “Tự tình II” là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện những đặc sắc về thơ nôm Hồ Xuân Hương. • Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Bước 1 : GV giao nhiệm vụ Hs đọc phần tiểu dẫn trong sgk và nêu vài nét chính về tác giả HXH? Xuất xứ của tác phẩm. - Bước 2 : HS làm việc cá nhân - Bước 3 : HS nêu những hiểu biết về sự nghiệp của HXH - Bước 4 : GV cung cấp thêm kiến thức về: + Cuộc đời HXH. + Thơ của HXH + Chùm thơ tự tình. GV kết luận I – Tiểu dẫn: 1 – Tác giả: - Cuộc đời: + Hồ Xuân Hương (? - ?) ,sống vào cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XIX. Quê:Nghệ An, nhưng sống ở thành Thăng Long, bên bờ hồ Tây. +Bà là người thông minh sắc sảo +Con dường tình duyên của bà nhiểu éo le trắc trở. - Sự nghiệp: +Bà là tác giả của gần 50 bài thơ đường luật, tập thơ chữ hán : Lưu hương ký. -Thơ của bà vừa tráo phúng, vùa trữ tình vừa thanh vừa tục là tiếng nói khát khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng, quyền hạnh phúc. + Đề tài chủ yếu: Số phận người phụ nữ 2. Tác phẩm: - Nằm trong chùm thơ Tự tình của HXH. - Sáng tác vào khoảng thời gian bà làm lẽ lần 2. - Bước 1: GV hướng dẫn giọng đọc, yêu cầu HS đọc văn bản và nhận xét.
7
- Bước 2: Trên cơ sở văn bản đã đọc HS lần lượt phát biểu ý kiến về chủ đề, bố cục, nhan đề của văn bản. - Bước 3: HS đưa ý kiến nhận xét, bổ sung - Bước 4: GV nhận xét chung và kết luận. II. Đọc văn bản. 1. Đọc. 2. Nhan đề :Tự Tình: Tự bộc bạch giãi bày tâm sự của mình 3. Bố cục: 4 phần đề- thực- luận- kết. 4. Chủ đề: Bài thơ nói về nỗi lòng phẫn uất của người phụ nữ trước duyên phanạ hẩm hưu và khát vọng về cuộc sống lứa đôi hạnh phúc. III. Đọc hiểu văn bản 1.Hai câu đề: - Thời gian: Đêm khuya - Không gian: Thanh vắng - Âm thanh: Văng vẳng tiếng trống - Nghệ thuật đảo ngữ. Từ trơ: tủi hổ, bẽ bàng song còn là sự thách thức. Cái hồng nhan: Gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai. Tình cảnh cô đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng.Sự cảm nhận, sự thể hiện bước đi của thời gian, sự rối bời của tâm trạng; nỗi dằn vặt sắp được bộc lộ, giải bày một tâm sự. 2.Hai câu thực - Nỗi trống vắng, bạc bẽo của tình đời.( chén rượu hương đưa) Vầng trăng gợi lên hai lần bi kịch: trăng sắp tàn ( bóng xế) mà vẫn “ khuyết chưa tròn” tương đồng với thân phận người phụ nữ, tuổi xuân đã đi qua nhưng tình duyên chưa trọn vẹn. Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, là nỗi chán trường, đau đớn, ê chề. 3.Hai câu luận: Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của con người mang niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. 4.Hai câu kết: Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm Xuân:Là mùa xuân cũng là tuổi xuân Lại 1 : Thêm 1 lần nữa Lại 2 : Trở lại Câu cuối sử dụng nghệ thuật tăng tiến tăng hạnh phúc quá đỗi bé mọn của người phụ nữ có thân phận làm lẽ trong xã hội phong kiến. - Là lời than thở, khát vọng hạnh phúc - Tâm trạng chua chát, buồn tủi. Đây là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa về hạnh phúc lứa đôi. • Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng - PP, KT: Nêu vấn đề, gợi mở - TG: 5’ - Bước 1: GV nêu yêu cầu: HS TB: phần đọc hiểu; HS khá, giỏi: NLXH Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
8
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con! (Tự tình II,Hồ Xuân Hương, Ngữ văn 11, tập 1, NXBGDVN 2010, tr.18). 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? 2. Xác định các từ Hán Việt trong bài thơ. 3. Xác định biện pháp tu từ cú phápđược sử dụng trong 2 câu đầu của bài thơ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. 4. Từ xuân trong hai câu thơ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại có nghĩa là gì? Phần Làm văn Nghị luận xã hội (2,0 điểm ) Từ nội dung bài thơ Tự tình, anh chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ước mơ hạnh phúc của người phụ nữ Việt Nam. - Bước 2: HS hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm - Bước 3: HS chia sẻ thông tin - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức 4. Tổng kết và HDHT a. Tổng kết: HS nêu cảm nhận về con người của HXH qua tác phẩm. GV nhấn mạnh về cuộc đời của tác giả được phản ánh trong thơ. b. HDHT: - Học bài, học thuộc lòng bài thơ,làm bài tập phần “ Luyện tập”. HS khá, giỏi : Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Anh/ chị hãy phân tích điều đó. - Soạn trước bài mới: Câu cá mùa thu: + Đọc, khái quát về tác giả, tác phẩm. + Tìm hiểu những chi tiết , hình ảnh nói về cảnh thu và tình thu trong bài ?.
Ngày soạn: 19/8/2018 Ngày dạy: 11A : 23/8 11B: 25/8 Tiết 4 : CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu) Nguyễn Khuyến I.Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Nêu được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Khuyến - Phân tích được được cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả. - Đánh giá được tài năng thơ Nôm của tác giả. 2. Kĩ năng: - Khái quát, phân tích tác phẩm thơ trung đại (Thơ Nôm đường luật) 3. Thái độ:Trân trong tình cảm của nhà thơ và tự hào về cảnh đẹp thôn quê của Việt Nam. 4. Giáo dục tích hợp; Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - GD HS kỹ năng sống: Yêu nhiên nhiên, đất nước - Liên hệ thực tế: Cảnh mùa thu của quê hương 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực giao tiếp Tiếng Việt + Thưởng thức Văn học: Cảm nhận, đánh giá về tác phẩm II.Phương pháp: Phát vấn, đàm thọai, bình giảng. III. Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: Giáo án, sgk, sgv, thiết kế bài giảng, kiến thức có kiên quan tới tác giả và tác phẩm.
9
Tranh về tác giả Nguyễn Khuyến 2. HS : Đọc kĩ bài và soạn bài theo yêu cầu IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1.Ổn định tổ chức 11A 11B 2.Kiểm tra bài cũ: Tự tình- Hồ Xuân Hương - HS TB, yếu : Đọc bài thơ và phân tích hai câu thơ tùy chọn trong bài mà em tâm đắc nhất ? -HS khá giỏi : Em hiểu gì về thơ Đường luật- Đánh giá về tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài thơ ? 3.Bài mới: * Hoạt động 1 : Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: Nêu vấn đề, thuyết giảng - TG : 5’ + HS đọc một số câu thơ đã biết về mùa thu Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu)…. + GV dẫn ý và khái quát về sự nổi tiếng của chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Mục tiêu: HS nêu được cuộc đời, sự nghiệp của tác giả và xuất xứ tác phẩm. - Thời gian: 5p. - Cách thức: Động não, làm việc cá nhân, trình bày 1 phút - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS khái quát và tổng kết kiến thức cơ bản theo phần tiểu dẫn SGK vào vở ghi - Bước 2: HS tổng kết ngắn gọn (3p) - Bước 3: HSG khái quát lại kiến thức và liên hệ mở rộng về tác giả - Bước 4: GV nhấn mạnh, kết luận, cho HS quan sát tranh về tác giả Nguyễn Khuyến I. Tìm hiểu chung 1.Tác Giả - Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1909), hiệu Quế Sơn, quê- Ý Yên- Nam Định nhưng sống chủ yếu ở Bình Lục- Hà Nam, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. - Học hành đỗ đạt:Tam nguyên Yên Đổ - Tài năng, cốt cách thanh cao, yêu nước, thương dân. - . Tác phẩm: + Viết bằng chữ Hán, Nôm; chủ yếu là chữ Nôm. +Chủ đề: Tình yêu quê hương, gia đình, bè bạn; cuộc sống người nghèo khổ; châm biếm, đả kích tầng lớp thống trị. 2.Tác phẩm + Vị trí : Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. + Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc. + Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn khuyến về ở ẩn tại quê nhà * Hoạt động 2: Đọc văn bản. - Mục tiêu: HS thể hiện được đúng giọng điệu, nắm được bố cục và chủ đề văn bản. - Thời gian: 5p. - Cách thức: Nêu vấn đề, động não, trình bày 1 phút - Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc văn bản + HS đọc văn bản: Nhẹ nhàng, , chạm rãi, thể hiện được sự thư thả của tác giả. - Bước 2: HS TB nhận diện thể thơ? Cách tìm hiểu về bố cục + HS Khá, giỏi: nội dung chính của bài
10
- Bước 3: HS chia sẻ thông tin - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức II. Đọc văn bản 1.Đọc. 2. Bố cục:2 cách: - 4 phần: Đề- thực- luận- kết. - Cảnh thu (6 câu đầu) và tình thu (2 câu cuối) 3. Chủ đề: Bài thơ tả cảnh mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ qua đó cho ta thấy tấm lòng của nhà thơ với thiên nhiên và cuộc đời. * Hoạt động 2.3: Đọc- hiểu văn bản - Mục tiêu: + Phân tích được cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả. + Đánh giá được tài năng thơ Nôm của tác giả. - Thời gian: 20p. - Cách thức: Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, trình bày 1 phút, thuyết giảng - Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm cặp (6p) trả lời các câu hỏi: Nhóm 1: Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào? Nhóm 2. Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào? Nhóm 3. Hãy nhận xét về không gian thu trong bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Nhóm 4. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào? + Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? + Cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào? + Hai câu thơ cuối gợi cho anh/ chị ấn tượng gì? + Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? - Bước 2: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung. + 1-2 HS TB tổng hợp nhanh những nét nghệ thuật chính của bài - HS khá, giỏi bình giảng về yếu tố lấy động tả tĩnh trong bài . - Bước 3: GV nhận xét chung, phân tích và kết luận. - Bước 4: GV nhận xét về các câu trả lời của HS, bình giảng, phân tích kĩ và kết luận. - GV kết luận về nghệ thuật HS phát biểu cá nhân liên hệ với cảnh mùa thu ở quê hương. III. Đọc hiểu văn bản 1. Cảnh thu: – Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu. – Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa. – Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật: + Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt + Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng. -> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc. – Hòa sắc tạo hình “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi” ( Xuân Diệu ). – Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: Vắng teo, Trong veo, Khẽ đưa vèo, Hơi gợn tí, Mây lơ lửng ,…
11
– Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh. => Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian sao động. 2. Tình thu: – Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng. + Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần + Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được. + Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động.. – Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân. -> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc. 3. Đặc sắc nghệ thuật. – Cách gieo vần đặc biệt: Vần ” eo “(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. – Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông. – Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. • Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng - PP, KT: Nêu vấn đề, gợi mở - TG:8p - Bước 1: GV nêu yêu cầu: + HS TB: Vì sao nói nhà thơ Nguyễn Khuyến là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”? + HS khá, giỏi: Tìm bài thơ “ Thu ẩm” và “ Thu vịnh”. Chỉ ra màu “ xanh ngắt” ở câu nào và giá trị của từ ngữ đó trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. + HS TB: Tìm những hình ảnh nói về cảnh thu ở quê hương em? Bước 2: HS hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm - Bước 3: HS chia sẻ thông tin - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: GV tổng kết về nội dung và nghệ thuật của bài. - Nội dung:Cảnh thu ẩn chứa tình thu, sâu thẳm là lòng yêu nước của Nguyễn Khuyến. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ: Gieo vần, sử dụng hình ảnh, màu sắc, sự chuyển động.Nghệ thuật lấy động tả tĩnh. b. HDHT - Học thuộc lòng bài thơ, học phần nội dung, nghệ thuật của bài. - HSG làm sáng tỏ ý kiến của Xuân Diệu cho rằng trong 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, bài Thu điếu là điển hình hơn cả. - Soạn bài- Thương vợ - Trần Tế Xương + Tìm hiểu kiến thức về tác giả + Phân tích hình ảnh bà Tú trong tác phẩm + Đánh giá về nhân cách tác giả qua tác phẩm. + Liên hệ hình ảnh người phụ nữViệt Nam hiện nay
12
Ngày soạn: 26/8/2018 Ngày dạy: 11A: 29/8 Tiết 5
11B: 29/8 THƯƠNG VỢ
( Trần Tế Xương ) I.Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: - Khái quát về tác giả, tác phẩm. - Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quý trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ. - Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm ; vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian. 2. Kĩ năng: Khái quát, phân tích tác phẩm thơ trung đại về hình ảnh trong thơ. 3. Thái độ: Trân trọng tình cảm chân thành của nhà thơ. 4. Tích hợp, liên môn, liên hệ thực tế, giáo dục KNS - Liên hệ thực tế hình ảnh người phụ nữ trong XHPK và XH hiện đại. - GD KNS: Sống phải có sự yêu thương, trân trọng người phụ nữ trong gia đình. II. Phương pháp:Kết hợp đọc sáng tạo, gợi tìm ; trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi III.Chuẩn bị của GV và HS : - GV : giáo án, SGK,SGV, thiết kế bài giảng. - HS: Soạn bài theo yêu cầu của GV IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : 1.Ổn định tổ chức 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5p) - HS Yếu, TB: Đọc thuộc lòng bài thơ Câu cá mùa thu và phân tích nội dung của hai câu thơ mà em thích nhất - HS khá, Giỏi: Nhận xét, đánh giá và lý giải về tình cảm của nhà thơ gửi gắm qua bức tranh thu ở ĐBBB.
13
3.Bài mới : * Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: GV dẫn ý: Trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình, với cuộc sống là người vợ, người mẹ là động lực để họ vươn lên hoàn thành trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn vất vả của vợ mình. Qua bài “Thương vợ” chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó. - HS hát một đoạn bài hát về người mẹ, người phụ nữ hoặc một đoạn thơ ngắn về người mẹ mà HS biết. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1:Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Thời gian: 5p. - Cách thức: - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc tiểu dẫn sgk: Nêu những nét khái quát về tác giả, tác phẩm? - Bước 2: HS làm việc cá nhân - Bước 3: HS chia sẻ kiến thức + 1-2 HS Yếu, TB rút nhanh ý chính từ tiểu dẫn + HS khá, giỏi nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức. -Bươc 4: GV chuẩn hóa kiến thức. GV đọc thêm cho HS tư liệu về thơ văn Tú Xương I.TIỂU DẪN 1.Tác giả Cuộc đời ngắn gủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử - Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; Có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thớ ca dân tộc. 2.Bài thơ - Thể loại : Thất ngôn bát cú - Đề tài : Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của nhà thơ viết về vợ. * Hoạt động 2.2: Đọc văn bản - Mục tiêu:HS đọc và khái quát được bố cục, chủ đề của văn bản. - Thời gian: 5p. - Cách thức: Đọc diễn cảm - Bước 1: GV hướng dẫn giọng đọc, gọi hs đọc văn bản, yêu cầu - Bước 2: HS dựa vào chuẩn bị bài ở nhà khái quát nhanh về bố cục và chủ đề văn bản. - Bước 3+4:GV nhận xét và kết lụân kiến thức. II. Đọc văn bản 1. Đọc 2. Bố cục: - 6 câu đầu: Hình ảnh bà Tú - 2 câu cuối: Hình ảnh ông Tú và nỗi lòng thương vợ. 3. Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương chân thành đối với người vợ tình tảo, giàu đức hi sinh của ông Tú
14
* Hoạt động 2.3: Đọc hiểu văn bản: - Mục tiêu: + Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quý trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ . + Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm ; vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian - Thời gian: 20p. - Cách thức: Nêu vấn đề, trình bày 1 phút, thuyết giảng, thảo luận nhóm -Bước 1: GV yêu cầu HS nêu hểu biết về hình ảnh nguồi phụ nữ Việt Nam nói chung - Bước 2: HS tranh luận, làm sáng tỏ vấn đề + Vẻ đẹp về ngoại hình + Vẻ đẹp tâm hồn. - Bước 3: GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Qua tìm hiểu bài thơ, theo em, bà Tú có những đặc điểm nào của người Phụ Nữ Việt Nam? + HS Yếu, TB nêu ý, HS giỏi chốt ý. GV yêu cầu HS thảo luận nhóm cặp, làm rõ ý của hai câu đề về mặt nội dung và nghệ thuật +Đại diện nhóm bổ sung + Nhóm HS khác nhận xét - Bước 4: GV kết luận ý cơ bản III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Hình ảnh bà tú ( thể hiện qua nỗi lòng thương vợ của ông tú (6 câu đầu) * HÌnh ảnh Bà Tú hiện lên đảm đang, tháo vát, chu đáo, cơ cực gánh vác gia đình và giàu đức hy sinh. a. Hai câu đề - Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương - Tác giả đã sử dụng cách tình thời gian của sự vất vả (Quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn (Buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả gia đình để thể hiện sự tri ân của mình với vợ. Bước 1: GV giao nhiệm vụ, HSHĐCN Bước 2: HS lần lượt tranh luận, làm sáng tỏ nội dung và nghệ thuật các câu thơ để nhấn mạnh hình ảnh bà Tú Với mỗi cặp câu GV đặt câu hỏi nâng cao cho HS khá, giỏi - Hai câu thực: Liên hệ tính biểu tượng của hình ảnh con cò trong ca dao và thơ ca nói chung? - Hai câu luận: Việc sử dụng thành ngữ và từ ngữ dân gian có tác dụng GV tích hợp GD KNS: Qua hình ảnh bà Tú, em hãy nêu thái độ và cách đối xử đúng đắn với mẹ? - HS TB, yếu: Chỉ ra đối tượng Tú Xương chửi - HS khá giỏi: Lý giải vì sao Tú Xương lại chửi đời và chửi mình từ đó đúc rút về nhân cách Tú Xương. Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV bình giảng, tổng kết về phần 2 và phần 3. b. Hai câu thực Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú. - Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn. - Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm. - Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật. - Nghệ thuật đảo ngữ: Sự vất vả, sự hi sinh lớn lao của bà Tú đối với gia đình => Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu thương. c. Hai câu luận Một duyên / năm nắng
15
Hai nợ / mười mưa Âu đành phận / dám quản công => Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu. Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú. - Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con. => ÔngTú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm sáng tỏ. 2.Hình ảnh ông Tú - Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ. - Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói. - Từ tấm lòng Thương vợ đến thái độ đối với xã hội => Nhân cách của Tú Xương ân tình, nhân ái, chân thật. 3 Nghệ thuật. - Sử dụng từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm. -Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống . - Trào phúng và trữ tình kết hợp nhuần nhuyễn trong tác phẩm • Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng, mở rộng - PP, KT: Nêu vấn đề, gợi mở - TG:8p - Bước 1: GV nêu yêu cầu: + HS TB: Nhận xét cách nói của Tú Xương về chuyện bà Tú nuôi đủ 5 con với 1 chồng? + HS khá, giỏi: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương? + HS TB: Tìm những bài ca dao, tục ngữ nói về tình cảm vợ chồng? Bước 2: HS hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm - Bước 3: HS chia sẻ thông tin + Nuôi đủ nghĩa là không để cho thiếu thốn. Khái niệm đủ với các con là ăn no mặc ấm. Còn với ông Tú thì đủ không chỉ có nghĩa ăn no mắc ấm mà còn là đáp ứng đủ mọi thứ ăn chơi + Số lương: 5 con với 1 chồng: Một mình bà Tú phải gánh trách nhiệm nuôi đủ sáu người trên vai. Tú Xương khôi hài, trào phúng về đức ông chồng- là chính mình- tự hạ mình, coi mình là thứ con đặc biệt, kẻ ăn theo, ăn bám, ăn tranh với 5 đứa con. - Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức 4. Tổng kết và HDHT a.Tổng kết GV gọi HS đọc mục ghi nhớ SGK và chốt lại kiến thức chính - Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp bà Tú - một người phụ nữ đảm đang, vị tha - Thể hiện tấm lòng thương vợ, biết ơn vợ cũng như lời tự trách mình của Tú Xương Đề tài mới và được diễn đạt qua việc sử dụng Tiếng Việt giản dị, giàu sức biểu cảm; sử dụng những hình ảnh, ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian b. HDHT - Học thuộc lòng bài thơ, nắm được những ý chính - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm Vịnh khoa thi Hương; khóc Dương Khuê + Đọc văn bản + Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử ra đời hai văn bản + Khái quát nội dung và nghệ thuật chính. ===================================================================
16
Phụ lục: Hiểu biết về Thơ Trần Tế Xương viết về vợ Cuộc đời của Trần Tế Xương là cuộc đời của một nghệ sĩ, nhưng trước hết là một trí thức phong kiến. Ông thuộc loại nhà nho "dài lưng tốn vải" như trong bài Hỏi ông trời của ông: Ta lên ta hỏi ông trời: Trời sinh ta ở trên đời biết chi? Biết chăng cũng chẳng biết gì: Biết ngồi Thống Bảo, biết đi ả đầu Biết thuốc lá, biết chè tàu Cao lâu biết vị, hồng lâu biết mùi Mọi chi tiêu trong gia đình đều do một tay bà Tú lo liệu. Điều đó đã đi vào thơ ca của ông: Tiền bạc phó cho con mụ kiếm hoặc là Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ hay là Nuôi đủ năm con với một chồng, rồi ông cũng tự cười mình trong bài Phỗng sành: Ở phố Hàng Nâu có phỗng sành Mắt thời thao láo, mặt thời xanh Vuốt râu nịnh vợ, con bu nó Quắc mắt khinh đời, cái bộ anh Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ Rượu chè trai gái đủ tam khoanh Thế mà cứ nghĩ rằng ta giỏi, Cứ việc ăn chơi chẳng học hành Cuộc đời ông chỉ gắn liền với thi cử, tính ra có tất cả 8 lần. Đó là các khoa: Bính Tuất (1886); Mậu Tý (1888); Tân Mão (1891); Giáp Ngọ (1894); Đinh Dậu (1897); Canh Tý (1900); Quý Mão (1903) và Bính Ngọ (1906). Sau 3 lần hỏng thi mãi đến lần thứ tư khoa Giáp Ngọ (1894) ông mới đậu tú tài, nhưng cũng chỉ là tú tài thiên thủ (lấy thêm). Sau đó không sao lên nổi cử nhân, mặc dù đã khá kiên trì theo đuổi. Khoa Quý Mão (1903) Trần Tế Xương đổi tên thành Trần Cao Xương tưởng rằng bớt đen đủi, nhưng rồi hỏng vẫn hoàn hỏng, đến phát cắu lên: Tế đổi làm cao mà chó thế, Kiện trông ra tiệp hỡi trời ôi ! Xã hội bấy giờ, cái bằng tú tài thuộc loại dang dở dở dang (tú tài không được thi Hội, cử nhân mới được thi, tú tài không được bổ quan, cử nhân mới được bổ). Cho nên đậu tú tài, muốn đậu cử nhân phải đợi 3 năm sau thi lại. Khoảng sau khoa Canh Tý (1890), nhiều lần thi trượt, nhà thơ càng chán ngán, chơi bời phóng túng, tốn tiền, bà Tú nhiều lần can ngăn không được, giận doạ tự tử. Nhà thơ nhân đó làm bài văn tế này bày tỏ nỗi cảm thông làm lành khéo với vợ Con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ Tiếng có miếng không, gặp chăng hay chớ Mặt nhẵn nhụi, chân tay trắng trẻo, ai dám chê rằng béo rằng lùn, Người ung dung, tính hạnh khoan hoà, chỉ một bệnh hay gàn hay dở. Đầu sông bãi bến, đua tài buôn chín bán mười, Trong họ ngoài làng, vụng lẽ chào dơi nói thợ Gần xa nô nức, lắm gái nhiều trai, Sớm tối khuyên răn, kẻ thầy người tớ. Ông tu tác cửa cao nhà rộng, phó mặc tay dâu, Anh lăm le bia đá bảng vàng, cho vang mặt vợ Thế mà: Mình bỏ mình đi, mình không chịu ở Chẳng nói chẳng rằng, không than không thở. Hay mình thấy tớ: nay Hàng Thao, mai phố Giấy mà bụng mình ghen? Hay mình thấy tớ: sáng Tràng Lạc, tối Vĩễn Lai, mà lòng mình sợ? Thôi thôi: Chết quách yên mồ,
17
Sống càng nặng nợ Chữ nhất phẩm ơn vua vinh tứ, ngày khác sẽ hay, Duyên trăm năm ông Nguyệt xe dây, kiếp này đã lỡ. Mình đi tu cho thành tiên thành Phật, để rong chơi Lãng Uyển, Bồng Hồ, Tớ nuôi con cho có rể có dâu, để trọn vẹn đạo chồng nghĩa vợ
Ngày soạn : 28/8/2018 Ngày dạy: 11A: 30/8 Tiết 7 - Đọc thêm
11B: 31/8 VỊNH KHOA THI HƯƠNG Trần Tế Xương CHẠY GIẶC Nguyễn Đình Chiểu
I. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: Khái quát được những nội dung và nghệ thuật cơ bản của hai tác phẩm 2. Kĩ năng: Khái quát, phân tích tác phẩm thơ trung đại về mặt nội dung và nghệ thuật. 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, trân trọng bản sắc dân tộc. 4. Liên môn, tích hợp, liên hệ thực tế:Liên môn với môn Lịch sử: bài 19 – Nhân dân Việt Nam chống Pháp xâm lược từ 1858 đến 1873- Sử 11- HK 2; Liên hệ thực tế vấn đề thi cử hiện nay. 5. Năng lực hình thành: Năng lực tiếng Việt, cảm thụ văn học; Năng lực giao tiếp, hợp tác. II. Phương pháp:Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị của GV và HS - GV : Chuẩn bị bài giảng và các kiến thức liên quan đến tác giả, tác phẩm - HS: Soạn bài theo các câu hỏi SGK IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : 1. Ổn định tổ chức. 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - HS yếu, TB: Đọc thuộc lòng và phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thương vợ- TTX? - HS giỏi, khá: Qua hình ảnh bà Tú và ông Tú em hãy liên hệ về vai trò, vị trí của người phụ nữ và nam nhi trong xã hội phong kiến xưa và xã hội ngày nay? 3.Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động 3’ - Mục tiêu : Tạo hứng thú cho bài học.
18
- Cách thức : HS nêu hiểu biết về vấn đề thi cử hiện nay và trách nhiệm của bản thân với đất nước. GV nhấn mạnh ý, dẫn vào bài học. *Hoạt động 2+3: Hình thành kiến thức, Luyện tập vận dụng * Hoạt động 2.1: Đọc thêm tác phẩm Vịnh khoa thi hương- Trần Tế Xương - Thời gian: 17p. - Cách thức: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản và trả lời câu hỏi Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: HS chia sẻ kiến thức, trình bày, bổ sung Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức A. Tác phẩm Vịnh khoa thi hương 1. Khái quát chung -Đề tài :thi cử -Bài thơ viết về kì thi hương ở Nam Định qua ngòi bút châm biếm sâu sắc của TTX. 2. Phân tích Đọc văn bản: Nhà nước ba năm mở một khoa ………….. Ngoảnh cổ mà trong cảnh nước nhà Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2: Hình ảnh sĩ tử và quan trường được tác giả tái hiện như thế nào? Câu 3: Tác giả sử dụng BPNT gì trong câu thơ 5,6? Thái độ tác giả? Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về cảnh thi cử lúc bấy giờ? Liên hệ thi cử ngày nay? * Hoạt động 2.2: Đọc thêm tác phẩm Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến - Thời gian: 15p. - Cách thức:Nêu vấn đề, thảo luận nhóm Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản và trả lời câu hỏi Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: HS chia sẻ kiến thức, trình bày, bổ sung Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức B. Khóc Dương Khuê Đọc văn bản : … Câu thơ nghĩ đắn đo không viết …… Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn Câu1 : Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? Câu 2 : Nêu nội dung của đoạn thơ trên ? Câu 3 : Câu 3,4 tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? tác dụng nghệ thuật đó ? Câu 4 : Cảm nhận của anh/chị về tình bạn ? 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: - HS khái quát lại chủ đề bài thơ: Bằng bút pháp trào phúng đặc sắc tác giả đã phơi bày hiện thực xh thực dân nửa pk một cách đau đớn và xót xa (Vịnh khoa thi hương). Bút pháp trữ tình : ca ngợi tình bạn thân thiết (Khóc Dương Khuê) b. HDHT: - Nhận diện được nội dung và nghệ thuật các bài thơ - Chuẩn bị bài mới: Kiểm tra viết bài viết số 1: Nghị luận một đoạn thơ bài thơ
19
+ Cấu trúc đề thi THPT QG + NLVH: Tự tình II, Câu cá mùa thu, Thương vợ
Ngày soạn : 28/8/2018 Ngày dạy: Tiết 7,8 (VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nắm vững kiến thức về NLVH, tập trung vào kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ, nghị luận một ý kiến bàn về văn học 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức NLVH - TÌm hiểu đề, lập dàn ý, sử dụng các thao tác lập luận khi viết bài. 3. Thái độ:..Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của ban rthân trong nhận thức, rèn luyện phẩm chất sống. 4. Giáo dục tích hợp, liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tiễn - Tích hợp kỹ năng tư duy lô gic khi tạo lập văn bản - Liên hệ về trách nhiệm với đất nước qua các bài thơ. 5. Năng lực hình thành: Năng lực tiếng Việt, cảm thụ văn học II.Phương pháp: HS viết bài tại lớp. III. Chuẩn bị của GV và HS: -GV: Ra đề bài phù hợp với đối tuợng HS. -HS : Nắm chắc lí thuyết về kiểu bài nghị luận về một đoan thơ, bài thơ để làm bài. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số 11A: 11B - Giáo dục học sinh: nề nếp, tác phong, quy định trong giờ kiểm tra. 2. Hoạt động kiểm tra Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung * HĐ1:Giao đề bài cho HS Thời gian: 2 phút TRƯỜNG PTDTNT THCS&THPT BẢO YÊN
BÀI VIẾT SỐ 1 KHỐI 11 NĂM HỌC HỌC 2018 – 2019
20
MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
TỔ KHXH
I.Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: KHÓ KHĂN THỬ THÁCH ĐỂ LẠI GÌ ? Một chàng trai đang gặp nhiều khó khăn, anh bị tổn thương và trở nên mất niềm tin vào cuộc sống. Anh đến hỏi một ông già thông thái. Nghe kể xong, ông chẳng nói lời nào mà chỉ im lặng đặt chiếc nồi lên bếp, đổ vào nồi một ít nước và cho vào một củ cà rốt, một cục muối và một quả trứng. Sau khi đun sôi, ông mở nắp và trầm ngâm im lặng nhìn vào chàng trai. Sau một hồi ông bắt đầu nói: - Ai sống trên đời cũng phải trải qua khó khăn, thử thách cả. Nhưng điều quan trọng là sau đó mọi việc sẽ như thế nào? Hãy nhìn xem cục muối với vẻ rắn chắc bên ngoài nhưng bỏ vào nước là tan, củ cà rốt cứng cáp khi bị nóng cũng trở nên mềm đi. Còn quả trứng tuy mỏng manh nhưng khi qua nước sôi nóng bỏng lại trở nên cứng cáp hơn. (Theo Internet) Câu 1. Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của nó: “- Ai sống trên đời cũng phải trải qua khó khăn, thử thách cả. Nhưng điều quan trọng là sau đó mọi việc sẽ như thế nào? Hãy nhìn xem cục muối với vẻ rắn chắc bên ngoài nhưng bỏ vào nước là tan, củ cà rốt cứng cáp khi bị nóng cũng trở nên mềm đi. Còn quả trứng tuy mỏng manh nhưng khi qua nước sôi nóng bỏng lại trở nên cứng cáp hơn.” Câu 4. Bài học cuộc sống nào được rút ra từ văn bản trên? Trình bày trong một đoạn văn khoảng 5 -7 dòng. II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong văn bản phần Đọc hiểu: “Ai sống trên đời cũng phải trải qua khó khăn, thử thách”. Câu 2. (5,0 điểm) (11B) Bài thơ Tự tình (bài II) vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ điều đó. (11A)“Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú”. ( Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục, tr 29). Em hãy phân tích bài thơ “ Thương vợ” (Tú Xương) để làm sáng tỏ nhận định trên? ………………………………..Hết……………………………….. A. Ma trận Nội dung Nhận biết I. Đọc hiểu
- VB nhận dụng (Ngoài chương trình)
- Phương thức biểu đạt? - Biện pháp nghệ thuật
Mức độ cần đạt Thông Vận dụng hiểu - Nội dung - Bài học cuộc sống
21
Tổng Vận dụng cao
Tổng II. Làm văn
Tổng Tổng
Số câu Số điểm Tỉ lệ NLVH
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ
1 0,5 5%
1 0,5 5%
2 1,0 20%
2 1,0 20%
1 0,5 5%
1 0,5 5%
4 3 30% Nghị luận một đoạn thơ, bài thơ (Ý kiến) - Tự tình - Thương vợ 1 7,0 70% 1 7,0 70%
1 7,0 70% 5 10 100%
B. Đáp án I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Nội dung Câu a. Yêu cầu về kĩ năng - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; - Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức - HS cần làm rõ các vấn đề: Nội dung chính của đoạn trích: Không được mất niềm tin trước những vấp 1 ngã, thất bại trong cuộc sống. Khi trải qua những khó khăn thử thách, người ta sẽ trở nên có ích cho cuộc đời. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên:tự sự 2 Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn: liệt kê, ẩn dụ, đối lập. 3 Tác dụng: Những sự vật được kể ra giúp người đọc dễ hình dung ra rằng, muốn trở nên có ích, người ta phải trải qua thử thách. Riêng hình ảnh đối lập (muối, cà rốt – trứng) lại khiến ta liên tưởng: ai cũng phải đối mặt với thử thách dù người ta ở đâu, làm gì, dù ở hoàn cảnh nào, …. 4 Bài học cuộc sống được rút ra từ văn bản: - Lẽ thường, ai cũng gặp những thất bại trong cuộc sống, nhưng con người không được mất niềm tin. - Cà rốt phải chín đi, muối phải tan ra, trứng cũng phải được luộc chín thì trở thành thực phẩm nuôi sống con người. Cà rốt khi chín thì mềm đi; trứng mỏng thì cứng cáp khi qua nước sôi. - Câu chuyện thực tế đơn giản ấy lại là một bài học cuộc sống đáng quí: Ai sống trên đời cũng phải trải qua khó khăn, thử thách. Chính khi được rèn luyện qua thử thách, qua tôi luyện trong cuộc đời, người ta sẽ làm nên những giá trị đích thực cho cuộc sống; sẽ không nản lòng khi gặp thất bại. Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn. - Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Nội dung 1 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
22
Điểm
0,5 0,25 1,0
1,25
Điểm 2,0
về ý kiến được nêu trong văn bản phần Đọc hiểu: “Ai sống trên đời cũng phải trải qua khó khăn, thử thách”. a. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn - Kết hợp thao tác lập luận, diễn đạt… b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận. * Giải thích - Khó khăn, thử thách: là những trở ngại con người gặp phải trong học tập, trong công việc. Những trở ngại ấy có khi vượt khả năng, sức lực mỗi người và người ta khó thực hiện. - Ý cả câu: Lời nhắn nhủ mỗi người phải có nghị lực, ý chí để vượt qua những trở ngại mà bản thân mình gặp phải. Vì không có ai thành công mà không phải đối mặt với khó khăn trở ngại. * Bàn luận, mở rộng vấn đề Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết: - Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng: + Sinh ra và sống trong cuộc đời này ai cũng phải đối mặt với khó khăn, trở ngại. Thành công không tự nhiên mà có – đó là một qui luật tất yếu. + Khó khăn của cuộc sống rất đa dạng: đó là những công việc vượt khả năng, những tình huống nan giải cần con người phải giải quyết; là những thiếu thốn về vật chất; những bất hạnh về tinh thần; những vấp ngã, thất bại trong học tập, trong công việc; ….. - Mở rộng vấn đề: + Có người may mắn sẽ gặp ít khó khăn trở ngại, người thiếu may mắn thì phải đối mặt với khó khăn nhiều hơn. Tuy nhiên, không gặp trở ngại nào thì người ta không thể thành công. + Hãy chuẩn bị những điều kiện tốt nhất như tri thức, đạo đức,… để có thể vượt qua thử thách dễ dàng hơn. + Mỗi người hãy tiếp sức đồng nghiệp, bạn bè trong hoàn cảnh họ gặp khó khăn. Có như thế, những khi bản thân ta gặp khó khăn, chúng ta cũng được tiếp sức từ những người chung quanh. * Bài học nhận thức và hành động - Phải có ý chí và nghị lực vượt khó. - Phải hiểu rằng: gian nan rèn luyện mới thành công. - Khẳng định lại vấn đề.
0,25 0,25
1,25
0,25
Câu 2. (5,0 điểm) 11B * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): – Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
23
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. – Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Phân tích bài thơ để thấy được bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương – Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. – Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. – Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí,có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các tho tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm). – Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; trích dẫn ý kiến. + Giải thích ý kiến: (0,5 điểm).Ý kiến khẳng định hai tâm trạng tưởng chừng trái ngược nhau nhưng thống nhất trong bản lĩnh, tính cách Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phân phận éo le dang dở vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà. + Phân tích bài thơ để chứng minh ++ Bài thơ Tự tình nói lên bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương +++ Bi kịch về duyên phận của Hồ Xuân Hương thể hiện ở nỗi niềm buồn tủi của bà. Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân hương được gợi lên từ sự tĩnh lặng của đêm khuya thanh vắng. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non”. Câu thơ vừa nói lên sự dầu dãi, cay đắng vừa gợi lên sự bạc phận, sự bẽ bàng. Nỗi niềm buồn tủi của bà còn thế hiện qua tâm trạng chán chường: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con! Tuổi xuân qua đi tuổi xuân không trở lại. Nỗi lòng của bà cũng là nỗi lòng của những người phụ nữ trong xã hội xưa. +++ Bi kịch về duyên phận thể hiện qua nỗi xót xa của Hồ Xuân Hương. Nhà thơ đã cảm nhận được sự bẽ bàng của duyên phận: “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Dù câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận. Vì vậy, Hồ Xuân Hương càng thấy xót xa, bẽ bàng và cay đắng. ++ Bài thơ tự tình nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Rơi vào hoàn cảnh ấy, nhiều người có thể tuyệt vọng hoặc phó mặc buông xuôi. Thế nhưng, nữ sĩ Hồ Xuân Hương thì không thế. Trước sự trớ trêu của cuộc đời, của số phận, nhà thơ vẫn luôn khát khao hạnh phúc. +++ Lòng khát khao hạnh phúc được thể hiện ở việc tác giả muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của số phận. Từ trơ kết hợp với từ nước non thể hiện sự bền gan thách đố và cũng là thể hiện sự khát vọng vượt lên sự nghiệt ngã của cuộc đời. +++ Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc còn thể hiện ở sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám. Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Cách sử dụng từ xiên ngang, đâm toạc thể hiện thể hiện được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên cũng là thể hiện sức sống mãnh liệt của nữ sĩ trong tình cảnh bi thương. + Đánh giá chung: – Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bài thơ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. – Tác giả sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Tất cả có tác dụng diễn tả những biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng của nữ sĩ. – Bài thơ giúp ta hiểu hơn tại sao Hồ Xuân Hương lại được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
24
– Điểm 2,5 – 3,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ. – Điểm 1,5 -2,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. – Điểm 0,5 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên. – Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. – Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d) Sáng tạo (0,5 điểm) – Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm): – Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 11A * Yêu cầu chung: – HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng viết nghị luận văn học để viết bài. – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… – HS có thể phân tích, chứng minh theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát bài thơ và nhận định. * Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5đ): Có MB, TB, KB. MB nêu được vấn đề. TB triển khai vấn đề. KB khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5đ): Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; sử dụng tốt các thao tác lập luận, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học cho bản thân. (5,0đ) – Giới thiệu về tác giả Tú Xương, bài thơ, vấn đề Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. (1,0đ) – Phân tích chứng minh những vẻ đẹp về nội dung, nghệ thuật bài thơ (3,5đ) + Nội dung (3,0đ) . Hình ảnh bà Tú hiện lên với cuộc sống vất vả lam lũ và những đức tính cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam: đảm đang, tháo vát, thương chồng, thương con và giàu đức hy sinh. (6 câu đầu) . Tấm lòng yêu thương, quý trọng, tri ân vợ và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ.(2 câu cuối) + Nghệ thuật (0,5đ): Tài năng tác giả trong việc sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống và các biện pháp tu từ. – Bình luận (0,5đ) Khẳng định ý kiến của bài thơ hoàn toàn đúng. d. Sáng tạo (0,5đ): Diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5đ): Không mắc lỗi. Ngày soạn: 28/8/2018 Ngày dạy: 11B: 31/8 Tiết 9
11A
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I .Mục tiêu
25
1. Kiến thức: Nêu được - Biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội, cái riêng trong ngôn ngữ cá nhân và mối quan hệ giữa chúng. - Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân. - Vận dụng vào sử dụng ngôn ngữ cá nhân. 2. Kĩ năng: Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung; Phân tích, đánh giá đoạn văn bản có sử dụng ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. 3. Thái độ: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung cuả xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc . 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Giáo dục KNS: Học sinh có ngôn ngữ chuẩn mực trong ứng xử hàng ngày. - Liên hệ thực tế với ngôn ngữ của bản thân. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học, cảm thụ thẩm mỹ. II .Phương pháp: Gợi ý, động não. III.Chuẩn bị của GV và HS - GV: SGK,SGV, thiết kế bài giảng, kiến thức có kiên quan - HS: SGK, soạn bài theo yêu cầu. IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1.Ổn định tổ chức 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ : Tích hợp trong bài mới 3.Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động: 5p - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Phương pháp: Một số HS chia sẻ 05 từ mới phát sinh trong thời gian gần đây được sử dụng khác nghĩa so với nghĩa gốc và trở thành lời nói cá nhân (Tự bản thân biết qua trò chuyện, trao đổi, qua các trang mạng). *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Hoạt động 1: Khái quát biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. - Thời gian: 15p - PP: Nêu vấn đề, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm Bước 1:Gv yêu cầu Hs đọc SGK (5p) và hỏi: - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội - Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? - Tính chung đó còn được biểu hiện bằng những qui tắc và phương thức nào? Bước 2: HS làm việc cá nhân + HS yếu, TB trả lời câu hỏi - HSG lấy thêm ví dụ và nhận xét kết quả trả lời - HS thảo luận nhóm cặp (5p) trả lời các câu hỏi: + Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân? + Cái riêng trong lời nói của mỗi người được thể hiện ở những phương diện nào? Lấy ví dụ? -Biểu hiện cụ thể nhất và rõ nhất của lời nói cá nhân thường thấy ở những ai ? Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung, Bước 4: GV kết luận. HS liên hệ thực tế về cái riêng trong lời nói cá nhân của giới trẻ hiện nay.
26
GV tích hợp về văn hóa ứng xử trong trường học để trở thành một HS văn minh- thanh lịch I. Ngôn ngữ- Tài sản chung của xã hội 1.Khái niệm ngôn ngữ và tính chung của ngôn ngữ. a..Khái niệm -Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc được dùng làm phương tiện giao tiếp. - Ngôn ngữ chung của xã hội và NN riêng của cá nhân có các yếu tố , quy tắc chung. b. Tính chung của ngôn ngữ biểu hiện ở: -Các âm và các thanh ( a,b,c,d …huyền sắc…) - Các tiếng : cây, hoa , cỏ lá , nhà, xe… - các từ : xe đạp , quê hương , nhà thi đấu… - Ngữ cố định : nói tóm lại , nhìn chung , mẹ tròn con vuông, qua cầu rút ván… 2. Các quy tắc và phương thức chung. -Quy tắc cấu tạo kiểu câu. -Phương thức chuyển nghĩa (xem SGK ) II.Lời nói-Sản phẩm riêng của cá nhân. - Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. - Biểu hiện cái riêng trong lời nói mỗi người + Giọng nói cá nhân giúp ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt. + Vốn từ ngữ cá nhân + Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung . + Tạo ra các từ mới . - Biểu hiện cụ thể nhất và rõ nhất lời nói cá nhận là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn . * Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng - Mục tiêu: HS phân tích được biểu hiện riêng của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản - Phương pháo: nêu vấn đề, trình bày 1 phút - Thời gian: 20p. Bước 1: GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân (5p) giải đáp bài tập 1,2 sgk Bước 2 +3 : HS giải bài tâp, nhận xét, bổ sung Bước 4 GV nhận xét, đánh giá và kết luận. Bài tập 3: HS khá giỏi làm tại lớp Tìm hiểu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói - sản phẩm của cá nhân thể hiện qua bài “ Cảnh khuya” - Hồ Chí Minh. * Luyện tập 1. BT 1: -Trong hai câu thơ +Từ “thôi” dừng lại, kết thúc => chỉ cái chết +Từ “thôi” được NK dùng với nghĩa chuyển để chỉ cái chết. Bày tỏ tình cảm tiếc thương trước sự thật phủ phàng. 2. BT 2 -Hai câu thơ: - Hồ Xuân Hương sắp xếp theo lối đảo ngữ : +Xiên ngang< đâm toạc + mặt đất >< chân mây rêu từng đám >< đá mấy hòn. =>Tạo ấn tượng mạnh cho người đọc và hình tượng đẹp cho thơ. 4. Tổng kết và HDHT a. Tổng kết: GV lưu ý HS về việc sử dụng ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân một cách hợp lí trong cuộc sống.
27
b. HDHT: - Các phương diện biểu hiện của ngôn ngữ chung ? - Các phương diện biểu hiện của lời nói cá nhân ? -Học bài, làm bài tập về nhà - Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận + Đọc SGK
Ngày soạn: 04/9/2018 Ngày dạy: 11A
11B
Tiết 10 Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nêu được cách thức phân tích đề văn nghị luận. - Nêu được cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng - Phân tích, khái quát vấn đề 3. Thái độ: Nghiêm túc trong phân tích vấn đề 4. Tích hợp, trải nghiệm, liên môn, liên hệ thực tế: - GD KNS: GD tư duy lô gic, khoa học, phát hiện và giải quyết vấn đề khi làm các bài tập luyện tập. 5. Năng lực hình thành: Giao tiếp; giải quyết vấn đề. II.Chuẩn bị của GV và HS
28
- GV: thiết kế bài giảng, các kiến thức về văn nghị luận có liên quan đến bài dạy. - HS: Ôn lại kiến thức về văn nghị luận. Soạn bài theo yêu cầu. III.Phương pháp - Kết hợp trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi. IV.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định 11A 11B 2.Kiểm tra bài cũ (Kết hợp Hoạt động 1: khởi động) GV tổ chức chơi trò chơi lá thăm may mắn 3 HS lên bục giảng để cùng bốc thăm với 3 lá thăm - Lá thăm 1: Bạn phải hát một đoạn bài hát ngắn - Lá thăm 2: Bạn nhận được một tràng pháo tay tán thưởng của các bạn vì đã dũng cảm lên sân khấu (Lá thăm may mắn) - Lá thăm 3: Trả lời 2 câu hỏi sau + Thế nào là văn nghị luận? + Có những loại văn nghị luận nào? Lấy ví dụ một đề bài. - Các HS thực hiện yêu cầu, GV đánh giá, cho điểm HS có lá thăm số 3 và nhấn mạnh lại kiến thức. + Khái niệm: Nghị luận là thể loại mà người viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để giảng giải, phân tích, nhận xét, biện luận làm cho người đọc có hiểu biết đúng đắn về vấn đề. + Cách phân loại: Căn cứ vào đối tượng có nghị luận xã hội và nghị luận văn học. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Hoạt động 2.1: Phân tích đề văn nghị luận. - Thời gian: 10p. - Cách thức: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm nhỏ, trình bày 1 phút Bước 1: Hs đọc ngữ liệu sgk, thảo luận nhóm nhỏ)trong thời gian 7p trả lời các câu hỏi 1,2,3 sgk tr 23 Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: Đại diện một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung. + HS khá, giỏi kết luận kiến thức lần 1. Bước 4: GV nhận xét, hướng dẫn HS định hướng của đề 2,3 và kết luận kiến thức.
- Dựa vào kết quả thảo luận của các nhóm anh ( chị) hãy cho biết khi phân tích đề cần chú ý điều gì? Hs làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. G kết luận. I.Phân tích đề: 1.Xét ngữ liệu sgk/ 23 - Vấn đề nghị luận: + Đề 1: Suy nghĩ về việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới + Đề 2: Tâm sự của HXH trong bài Tự tình II. + Đề 3: Bàn luận về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. -Định hướng đề ra: + Đề 1: Định hướng cụ thể + Đề 3,4: Người viết phải tự xác định hướng triển khai. - Phạm vi tư liệu cần sử dụng: + Những vấn đề liên quan đến khả năng thực hành khi “ chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” đó chính là những vấn đề thuộc đời sống xã hội.
29
+ Đề 2,3 những vấn đề liên quan đén nội dung, nghệ thuật của 2 bài thơ: Dẫn chứng văn học và xã hội. 2.Cách phân tích đề: - Đọc kĩ đề - Tìm những từ then chốt - Xác định vấn đề nghị luận - Xác định thao tác lập luận - Phạm vi tư liệu cần sử dụng. * Hoạt động 2.2: Lập dàn ý bài văn nghị luận - Thời gian: 10p. - Cách thức: Phát vấn cá nhân, trình bày Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS HĐCN 1p -Thế nào là lập dàn ý? -Từ ý kiến của Vũ Khoan có thể xác định được bao nhiêu luận điểm, đó là những luận điểm nào? -Tìm những luận cứ làm sáng tỏ cho từng lụân điểm? -Sắp xếp các luận điểm, luận cứ cho phù hợp? -Dựa vào ngữ liệu vừa phân tích, anh (chị) hãy cho biết quá trình lập dàn ý gồm có mấy bước? Bước 2: HS HĐCN trả lời câu hỏi Bước 3: HS nhận xét, bổ sung + HSG kết luận kiến thức Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức II.Lập dàn ý * Khái niệm:Là sắp xếp các ý theo trình tự lôgic 1.Xét ngữ liệu sgk Đề 1 phần I - 2 luận điểm - Căn cứ vào ý kiến nêu ra trong đề bài để xác định luận cứ. 2.Quá trình lập dàn ý gồm - Xác lập luận điểm - Xác lập luận cứ - Sắp xếp luận điểm, luận cứ + Mở bài + Thân bài + Kết bài. * Hoạt động 3: Luyện tập - Thời gian: 17p - Cách thức: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút Bước 1: Hs đọc đề 1,2 sgk tr 24 phần Luyện tập Hs chia nhóm thảo luận 5phút: Nhóm 1,2 đề 1;nhóm 3,4 đề 2 thực hiện yêu cầu: - Lập dàn ý cho 2 đề bài trên theo các luận điểm lớn. Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: Nhóm HS cử đại diện trình bày trước lớp, HSG nhận xét, bổ sung lượt 1 Bước 4: GV nhận xét, kết luận. III.Luyện tập 1.Bt1: -Phân tích đề: - Lập dàn ý: 1.Mở bài:Giới thiệu về Lê Hữu Trác và vị trí đoạn tích Vào phủ chúa Trịnh 2.Thân bài: a.Sự tái hiện bức tranh sinh hoạt trong phủ chúa qua các chi tiết
30
b. Thái độ của Lê Hữu Trác với cuộc sống nơi phủ chúa. c.Cách thức miêu tả, ghi chép. d.Đánh giá về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích. 3.Kết bài:Tóm lược những nội dung đã trình bày. 2.Bt2: -Phân tích đề: - Lập dàn ý: 1.Mở bài: Giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp của HXH về thơ Nôm.Khái quát về bài thơ Tự tình II. 2.Thân bài: a.Cách sử dụng từ ngữ thể hiện được tâm trạng: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan,xiên, đâm toạc, ngán, mảnh tình, san sẻ, tí con con. b.Cách sử dụng hình ảnh thể hiện bi kịch của nhà thơ: chén rượu hương đưa, vầng trăng, xuân đi xuân lại lại c. Cách sử dụng thể thơ nôm Đường luật để thể hiện nghịch đối duyên phận muộn màng, lỡ dở trong khi thời gian cứ lạnh lùng trôi qua 3.Kết bài: Đánh giá lại giá trị của việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc trong bài thơ, so sánh với một số bài thơ khác 4. Tổng kết và HDHT a. Tổng kết: GV lưu ý HS về vai trò của việc phân tích đề, lập dàn ý trong khi làm bài b. HDHT: - Cách phân tích đề? - Cách lập dàn ý bài văn Nghị luận? - Soạn bài: Chuyên đề: Các thao tác lập luận + Đọc SGK
Ngày soạn: 04/9/2018 CHUYÊN ĐỀ THAO TÁC LẬP LUẬN ( Tiết 11,12,13,14,15) I.CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Thao tác phân tích và mục đích của phân tích. - Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh. Yêu cầu về một số cách so sánh. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng lĩnh hội và phân tích những văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh - Kĩ năng xây dựng văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh - Kĩ năng nhận diện văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh 3. Thái độ: Thận trọng khi viết văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh Từ đó, Hs có thể hình thành các năng lực sau: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực giải quyết tình huống Năng lực trình bày một văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh - Năng lực hợp tác, trao đổi thảo luận về nội dung văn bản
31
II. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ Nhận biết Thông hiểu Văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích Nhận diện văn bản Văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: so sánh
Cao
-Nội dung của từng dạng văn bản -Cách viết Văn bản có sử dụng các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh -Phân tích văn bản có sử dụng các thao tác lập luận Phân tích -Phân tích văn bản có sử dụng các thao tác lập luận so sánh
- So sánh điểm khac biệt về văn bản có sủ dụng thao tác lập luận so sánh và văn bản có sử dụng thao tác lập luận phân tích
Biết cách viết một văn bản văn bản có sử dụng các thao tác lập luận Phân tích
-Lý giải được tác dụng của văn bản khi sử dụng các thao tác lập luận
Đánh giá được giá trị của các văn bản khi sử dụng các thao tác lập luận
CÂU HỎI MINH HỌA Nhận biết Thông hiểu -Văn bản trên sử dụng thao tác lập luận nào?
Vận dụng Thấp
-Phân tích luận điểm, luận cứ triển khai trong văn bản? - Phân tích nội dung, nghệ thuật trong văn bản?
-Biết cách viết văn bản có sử dụng các thao tác lập luận so sánh
Vận dụng Thấp - So sánh điểm giống và khác nhau của các văn bản khi sử dụng thao tác lập luận so sánh. Phân tích
Cao - Viết một văn bản có sử dụng thao tác lập luận phân tích - - Viết một văn bản có sử dụng thao tác lập luận so sánh
IV. GIÁO ÁN Tiết 11 Làm văn:THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Thao tác phân tích và mục đích của phân tích. - Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Thái độ: Tự tin phân tích một vấn đề. II. Tiến trình tổ chức dạy học Hoạt động 1: Khởi động
32
- Mục tiêu: Khơi gợi hứng thú của học sinh đối với giờ học. - Phương pháp: Phát vấn. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Tầm quan trọng của việc phân tích đề, lập dàn ý?. 3. Bài mới: Không một bài văn nào chỉ sử dụng duy nhất một thao tác lập luận. Một bài văn đạt hiệu quả cao là bài văn sử dụng nhiều thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn. Để sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác ta phải biết các thao tác đó. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Mục đích, yêu cầu thao tác lập luận phân tích. - Mục tiêu: Nắm được mục đích, yêu cầu thao tác lập luận phân tích. - Phương pháp: Phát vấn, động não, thảo luận. - Thời gian: 20’. - ĐDDH: Phiếu học tâp. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Gv gọi hs đọc phần I. - Gv nêu vấn đề Gv giao HS thảo luận câu hỏi mục I (tr25, 26) SGK. GV phát phiếu học tập - Nhóm 1: Xác định luận điểm (nội dung ý kiến đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh ?. - Nhóm 2: Để thuyết phục người đọc tác giả đã phân tích như thế nào ?. - Nhóm 3: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích với tổng hợp ?. - Gv định hướng và theo dõi. - Gv: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là lập luận phân tích trong văn nghị luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì ?. - Gv: Kể thêm một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận (xã hội và văn học)? Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: Hs các đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Gv tổng hợp, nhận xét. Chốt kiến thức I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. 1. Tìm hiểu ngữ liệu Gợi ý trả lời câu hỏi: - Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều". - Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm (các yếu tố được phân tích). + Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính. + Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở. - Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: …" Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này". 2. Kết luận: - Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản
33
chất của đối tượng. - Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận. - Yêu cầu của một lập luận phân tích: + Xác định vấn đề phân tích. + Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ. + Khái quát tổng hợp. Hoạt động 2.3: Cách phân tích - Mục tiêu: Nắm được cách phân tích. - Phương pháp: Thảo luận, phân tích. - Thời gian: 10’ Cách thức Bước 1: Gv gọi hs đọc mục II. GV giao nhiệm vụ HS HĐCĐ 5p - Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn trên? - Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích? Bước 2: HS hoạt động cặp đôi, trình bày Bước 3: HS chia se Bước 4: Gv tổng hợp, nhận xét, chốt kiến thức. Giáo dục kĩ năng sống - Tư duy sáng tạo về việc vận dụng thao tác lập luận, phân tích để triển khai vấn đề nghị luận xã hội và văn học. - Giao tiếp: Trình bày ý tưởng về các yêu cầu và cách viết đoạn văn phân tích một vấn đề xã hội, văn học. II. Cách phân tích - Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: ( Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ). - Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng. Gợi ý trả lời câu hỏi. Mục 1. - Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh. - Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời. Mục II (1). - Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả. Mục II (2) - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả. - Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng. - Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp. * Ghi nhớ ( skg) Hoạt động 4: Luyện tập - Mục tiêu: Thực hành làm bài tập. - Phương pháp: Động não, làm bài tập, phát vấn.
34
- Thời gian: 10’ Bước 1: Gv yêu cầu HS HĐ CĐ 4plàm bài tập 2 sgk Bước 2: HS HĐCĐ Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: Gv tổng hợp, chốt kiến thức. III. Luyện tập Bài 2: Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại. - Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con) Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến . - Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6 Hoạt động 5:Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới (2’) - Củng cố: Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích ? Cách phân tích ? - Hướng dẫn học bài: Học bài, làm bài tập 1 phần Luyện tập. - Chuẩn bị bài mới: Luyện tập thao tác lập luận phân tích Tiết 12 Làm văn:LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phân tích. 2. Kĩ năng - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Thái độ: nâng cao ý thức phân tích vấn đề. II. Tiến trình tổ chức dạy học * Ổn định tổ chức - Sĩ số: - Vệ sinh, trang phục. * Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: Khơi gợi hứng thú của học sinh đối với học sinh. - Phương pháp: Phát vấn - Thời gian: 7’ - Cách thức tiến hành: 2. Kiểm tra bài cũ: Hình tượng bãi cát và con người đi trên bãi cát? Phân tích tâm trạng của Cao Bá Quát qua bài thơ ?. 3. Bài mới: Tiết trước ta học bài “Thao táclập luận phân tích” để củng cố lí thuyết, hôm nay ta học bài “Luyện tập thao tác lập luận phân tích”. Hoạt động 2: Lí thuyết - Mục tiêu: Ôn tập phần lí thuyết - Phương pháp: Phát vấn - Thời gian: 5’ Bước 1: GV cho hs HĐCN ôn tập lại phần lí thuyết. 1. Thế nào là lập luận phân tích? 2. Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích?
35
Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức I. Ôn tập phần lí thuyết: 1. Lập luận phân tích: chia nhỏ vấn đề 2. Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích: Lập luận – lí lẽ - Dẫn chứng Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Làm bài tập trong sgk - Phương pháp: Thảo luận nhóm, phát vấn. - Thời gian: 30’ Bước 1: GV hướng dẫn hs giải bài tập sgk. GV yêu cầu HS HĐ nhóm 10 phút + thảo luận phần a. + thảo luận phần b. - Yêu cầu: + Làm dàn ý theo một lôgic thống nhất, hợp lý. + Xác định được các luận điểm, luận cứ cần trình bày. Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: HS đại diện trình bày, chia sẻ Bước 4: GV bổ sung: Tự cao là tự cho mình là hơn người, và tỏ ra coi thường người khác. Yêu cầu: + Làm dàn ý: xác định được nội dung cần trình bày trong bài viết. + Tìm các ý và sắp xếp theo một hệ thống lôgic phù hợp với yêu cầu đề bài. II. Bài tập Bài tập 1. a. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti: - Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn. + Tự ti: Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin. + Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn tự kiêu, không tự cho mình là hơn người. - Những biểu hiện của thái độ tự ti: + Không dám tin tưởng vào năng lực của mình. + Nhút nhát tránh chỗ đông người. + Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc được giao. - Tác hại của thái độ tự ti: Không dám khẳng định mình. b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ. - Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự tin. + Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích, do đó coi thường mọi người. + Tự tin: Tin vào bản thân mình. - Những biểu hiện của thái độ tự phụ: + Luôn đề cao quá mức bản thân. + Luôn tự cho mình là đúng. + Khi làm gì đó lớn lao thì tỏ ra coi thường người khác. - Tác hại của tự phụ : Làm cho mọi người xung quanh ghét. c. Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu. Bài tập 2. Đoạn văn viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm ọe.
36
- Đảo trật tự cú pháp. - Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường. - Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa. Nên chọn viết đoạn văn theo cấu trúc: Tổng - phân - hợp: + Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích. + Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, phép đảo cú pháp. + Nêu cảm nhận về chế độ thi cử ngày xưa dưới chế độ thực dân phong kiến. Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới. (3’) - Củng cố: + Đọc thêm tư liệu SGK để hiểu rõ hơn về thao tác lập luận phân tích. - Hướng dẫn học bài: + Tập viết những đoạn văn lập luận phân tích. + Nắm vững lý thuyết, biết vận dụng trong khi làm bài. - Chuẩn bị bài mới: Thao tác lập luận so sánh Tiết 13 Làm văn:
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh. Yêu cầu về một số cách so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản. - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn bàn về vấn đề xh hay vh có sử dụng thao tác chính là so sánh. 3. Thái độ: Biết vận dụng thao tác so sánh trong cuộc sống hàng ngày. II. Tiến trình tổ chức dạy học * Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B * Hoạt động 1: Khởi động (2p) - Mục tiêu: Tạo hứng thú của học sinh đối với giờ học - Phương pháp: Phát vấn, thuyết trình. - Cách thức tiến hành: 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Bài mới: Trong văn nghị luận để thuyết phục người đọc, người nghe tin và làm theo những gì mà mình đã gửi gắm, cần sử dụng nhiều thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh được dùng khá nhiều và có những mục đích hiệu quả riêng. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ làm rõ những vấn đề trên. . Hoạt động 2: Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. - Mục tiêu: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. - Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận. - Thời gian: 16p. Bước 1: GV dẫn dắt và nêu vấn đề. HS HĐCN nhóm 10 phút - Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì ?. - Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh ?. - Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích ?. HS thảo luận, tổng hợp, đại diện nhóm trình bày.
37
Bước 2: HS làm việc nhóm Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV nhận xét. Chốt kiến thức. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. 1. Khái niệm so sánh. - So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy. - Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau). 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. a. Tìm hiểu ngữ liệu: Câu1: Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều. Câu 2: Điểm giống và khác nhau: - Giống: Đều bàn về con người. - Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết. Câu 3:Mục đích so sánh trong đoạn trích. - Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả. b. Kết luận. - Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. - Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết. Hoạt động 3: Cách so sánh - Mục tiêu: Nắm được cách so sánh. - Phương pháp: Thảo luận, phát vấn. - Thời gian: 15p. Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục II trong SGK và HĐ cá nhân 2 phút - Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm nào ?. - Căn cứ để so sánh là gì ?. - Mục đích của so sánh là gì ?. Bước 2: HS hoạt động theo cặp Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chuẩn hóa kiến thức II. Cách so sánh 1. Tìm hiểu ngữ liệu: -Câu 1: Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau: + Quan niệm của những người chủ trương "cải lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao. + Quan niệm của những người hoài cổ cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện. - Câu 2: Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong "Tắtđèn", với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy - nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. - Câu 3: Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái
38
đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. 2. Kết luận: Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (người viết). *. Ghi nhớ:SGK Hoạt động 4: Luyện tập. - Mục tiêu: Thực hành làm bài tập. - Phương pháp: Thảo luận, phát vấn. - Thời gian: 10p. Bước 1: Gv hướng dẫn HS trả lời câu hỏi sgk. HS hoạt động cá nhân 1 phút Bước 2: HS hoạt động cá nhân Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: Gv nhận xét, bổ sung, khẳng định. III. Luyện tập Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt… Khác: + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: bắc nam cũng khác. + Chính quyền riêng: từ Triệu, Đinh….một phương. + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời. Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao. Hoạt động 5: Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới (2p) - Củng cố : Hệ thống bài học. - Hướng dẫn học bài : Hoàn thiện bài tập trong sgk. - Chuẩn bị bài mới : Luyện tập thao tác lập luận so sánh Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận so sánh và phân tích
Tiết 14: LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH VÀ PHÂN TÍCH I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận ra và phân tích vai trò của sự kết hợp của các thao tác phân tích và so sánh qua các văn bản. - Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong việc tạo lập đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3.Thái độ :
39
- Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn đề gần gũi, quen thuộc… II. Tiến trình tổ chức dạy học. * Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số * Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Khơi gợi hứng thú của học sinh đối với giờ học. - Phương pháp: kiểm tra, gợi dẫn. - Thời gian: 2p. - Cách thức tiến hành: 1. Kiểm tra bài cũ: không. 2. Bài mới: Trong một bài văn không thể sử dụng duy nhất một thao tác lập luận và một bài văn hay bao giờ cũng sử dụng thành thạo nhiều thao tác khác nhau. Vậy sử dụng nhiều thao tác trong một bài văn có tác dụng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được vấn đề này. Hoạt động 2: Lý thuyết - Mục tiêu: Ôn tập lí thuyết. - Phương pháp: Nêu vấn đề, trao đổi, phát vấn. - Thời gian: 5p. Bước 1: GV cho HS HĐCN 2p ôn tập lại phần lí thuyết theo câu hỏi cho sẵn. HS tái hiện, trao đổi, trả lời. GV khẳng định, chốt. I. Ôn tập lí thuyết - Thế nào là thao tác lập luận phân tích ?. - Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích ?. - Thế nào là thao tác lập luận so sánh ?. - Cách thực hiện một thao tác lập luận so sánh ?. Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Thực hành vận dụng làm bài tập. - Phương pháp: Thảo luận nhóm, phát vấn, thuyết trình. - Thời gian: 36p. - ĐDDH: phiếu học tập. GV hướng dẫn HS vận dụng làm bài tập II. Luyện tập SGK.( Luyện tập thao tác lập luận so sánh) 1. Hướng dẫn làm bài tập GV chia lớp thành 6 nhóm lớn, từng nhóm lớn thảo luận theo cặp bàn rồi thống nhất ý kiến của nhóm. Mỗi nhóm 1 bài tập, trình bày trong phiếu học tập. Thời gian 7p. GV định hướng, và quan sát.
Bài tập1 - Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ: + Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình.
Nhóm 1, 2: Bài tập 1 - Nội dung so sánh là gì ?. - Đây là so sánh giống nhau hay so sánh khác nhau ? Điểm giống nhau là gì ?. + Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa
40
nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng. Nhóm 3, 4: Bài tập 2 - So sánh về vấn đề gì ?. - So sánh nhằm mục đích gì ?.
Nhóm 5, 6: Bài tập 3 - Tìm sự giống nhau ?. - Tìm sự khác nhau giữa hai nhà thơ ?.
Bài tập 2. - Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. - Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn. Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ.
Bài tập 3. - So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà HS trao đổi, thảo luận, các đại diện sẽ lên Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương: bảng trình bày 5p. + Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ. GV nhận xét, mở rộng, khẳng định, cho + Khác nhau: điểm nhóm làm tốt nhất. > Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom. Mõ thảm,…và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm…Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “Tài tử văn nhân ai đó tá ?”. => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch. GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 4. GV đọc cho HS đoạn mẫu có sử dụng thao tác so > Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ sánh. ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: HS làm bài tập. ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển GV nhận xét. tích như Chương Đài. GV nêu vấn đề. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan GV gọi HS đọc đoạn trích. trang trọng đài các. Bài tập 4 - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh
41
đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...(Lưu Trọng Lư ). Bài tập 1. - Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận: + Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại. GV hướng dẫn HS vận dụng làm bài tập Tự kiêu tự đại là khờ dại. Tự kiêu tự đại là thoái bộ. SGK. GV chia lớp thành 6 nhóm lớn, từng nhóm lớn thảo luận theo cặp bàn rồi thống nhất ý kiến của nhóm. Mỗi nhóm 1 bài tập, trình bày trong phiếu học tập. Thời gian 7p. GV định hướng, và quan sát.
+ So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn. - Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:
HS yếu, tb: Nhóm 1, 2: Đoạn trích sử dụng + Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người. những thao tác lập luận nào? minh họa ?. + Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định. HS tb, tb khá: Nhóm 3 ,4: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó ?. - Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn (bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị HS khá, giỏi: Nhóm 5, 6: Rút ra kết luận về luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác trong một đoạn văn ?. lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả. Một bài văn (đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó. HS trao đổi, thảo luận, các đại diện sẽ lên bảng trình bày 5p. Bài tập 2. - Định hướng trả lời theo câu hỏi SGK. - Vận dụng thao tác lập luận so sánh và phân GV nhận xét, mở rộng, khẳng định, cho tích để viết một đoạn văn trình bày một vấn điểm nhóm làm tốt nhất. đề nào đó. VD: - Hình ảnh người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương. - Cái tôi trong thơ Nguyễn Công Trứ. HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, 2. Hướng dẫn về nhà. viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài
42
thơ (bài văn) mà mình yêu thích.
a. HS dựa vào phân thân bài đã xây dựng lựa chọn viết một luận điểm trong đó sử dụng GV cho HS viết và đọc tại lớp, HS nhận xét thao tác lập luận phân tích và so sánh. sau đó GV đưa ra những ưu, khuyết điểm. c. Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp GV hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. phân tích và so sánh.
- Có thể đọc các đoạn văn tham khảo trong SGK, sách hướng dẫn học bài ngữ văn 11. Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới (2p) - Củng cố: Biết cách vận dụng các thao tác lập luận vào bài văn nghị luận. - Hướng dẫn học bài: Hoàn thiện các bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài mới: Kiểm tra sau chuyên đề
Tiết 12: KIỂM TRA SAU CHUYÊN ĐỀ THAO TÁC LẬP LUẬN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh. 2. Kĩ năng: - Nhận ra và phân tích vai trò của sự kết hợp của các thao tác phân tích và so sánh qua các văn bản. - Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong việc tạo lập đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3.Thái độ : - Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn đề gần gũi, quen thuộc… II. Tiến trình tổ chức dạy học. * Ổn định tổ chức - Sĩ số: - Vệ sinh, trang phục. * Hoạt động 1: Khởi động: ra đề BÀI KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ THAO TÁC LẬP LUẬN Thời gian: 45 phút
Câu 1: (4điểm) Đoạn văn dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào? Vẽ sơ đồ minh họa? “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình
43
là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. ( Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet) Câu 2: (6 điểm) Viết đoạn văn tự chọn có sử dụng một trong hai thao tác lập luận đã học: thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Chủ đề Thao tác lập luận
Số câu: 1 100% Tỉ lệ: Tổng cộng
Nhận biết Thao tác lập luận
Thông hiểu .
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Cộng
Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận
(40% x 10 điểm = 4,0điểm) 4,0 điểm
(70% x 10 điểm = 7,0 điểm 7,0 điểm
100% x 10 = 10điểm 10 điểm
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM 1.Về kĩ năng: Học sinh nhận biết được thao tác lập luận, biết làm đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh hoặc phân tích. Bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, dùng từ, đặt câu chính xác. 2.Về kiến thức: phải làm rõ các ý cơ bản sau: Câu Nội dung Điểm a. Thao tác lập luận phân tích 2,0 1 b. Tác dụng của sách 2,0 - Sách khoa học - Sách văn học - Sách mở rộng những chân trời mới Đúng cách viết đoạn văn 1,0 2 Đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh hoặc phân tích 4,0 Diễn đạt lưu loát, rõ ràng không mắc chính tả 1,0
44
Ngày soạn: 18/9/2018 Ngày dạy: 11A Tiết 16
11B
THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ , ĐIỂN CỐ I.Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố , về tác dụng biểu đạt của chúng , nhất là trong các văn bản văn chương nghệ thuật. 2. Kĩ năng - Lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố. - Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng. 3. Thái độ: Đánh giá khách quan ý nghĩa cá thành ngữ, điển coostheo quan điểm của nhân dân 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, GD KNS… - HS dân tộc liên hệ về thành ngữ, điển cố của dân tộc mình 5. Năng lực hình thành
45
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học, cảm thụ thẩm mỹ. II. Phương pháp : phát vấn - Đàm thoại-Nêu vấn đề III.Chuẩn bị - GV: Thiết kế bài soạn và sưu tầm thêm các thành ngữ, điển cố để tham khảo - HS: Ngiên cứu lại kiến thức cũ và soạn bài mới theo các bài tập sgk. Sưu tầm các câu thơ có thanh ngữ, diển cố hoặc những thành ngữ, điển cố quen thuộc để lý giải. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ : Tích hợp trong bài mới (phần khởi động có đánh giá kết quả HS) 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động: GV cho HS chơi trò chơi đuổi hình bắt chữ (Sử dụng máy chiếu) - HS nhìn các hình ảnh và tìm nhanh câu trả lời, HS nào trả lời nhanh và tìm được nhiều câu trả lời thì GV đánh giá điểm. - GV dẫn ý về thành ngữ, điển cố. +Thành ngữ: Là một đơn vị ngôn ngữ tương đương với tù và cụm từ tự do. Đây là một loại đơn vị có sẵn, có tính chất cố định đã được hình thành từ trước. Thành ngữ có tính hình tượng, tính khái quát về nghĩa và tính biểu cảm. + Điển cố: Là những sự kiện,những sự tích cụ thể trong các văn bản quá khứ hoặc trong cuộc sống đã qua để nói lên những điều khái quát tương tự trong cuộc sống của con người. • Hoạt động 2: Hình thành kiến thức + Luyện tập: Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt * Hoạt động 1: Thực hành về thành ngữ. - Thời gian: 15p. - Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động I. Thực hành về thành ngữ cá nhân (5p) thực hiện bài tập 1, 2 1. Bài 1:: theo yêu cầu: - Một duyên hai nợ ->Một mình phải đảm đang công việc + Tìm các thành ngữ và giải nghĩa. gia đình để nuôi cả chồng và con. + Phân biệt với từ ngữ thông thường - Năm nắng mười mưa->Vất vả cực nhọc chịu đựng dãi về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa. dầu mưa nắng . Bước 2: Học sinh thực hiện thảo - Phân biệt: luận nhóm + Cấu tạo: Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cân đối, Bước 3: HS chia sẻ nhịp nhàng. - Nhóm có HS khá, giỏi trả lời yêu + Đặc điểm ý nghĩa: Các thành ngữ phối hợp với nhau và cầu 2 và tổng kết yêu cầu 1 với các phần còn lại của câu đã khắc họa nên hình ảnh Bước 4: GV Nhận xét, đánh giá và một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong định hướng. công việc gia đình. 2. Bài tập 2: Sử dụng các thành ngữ: -Đầu trâu mặt ngựa ->Biểu hiện t/c hung bạo vô nhân đạo. - cá chậu chim lồng ->Cách sống tù túng mất tự do. - HS lần lượt đưa ý kiến cá nhân -Đội trời đạp đất-> Lối sống tự do không chịu bó buộc.. hoàn thiện các yêu cầu của bài tập 3.Bài 5:thay thế các thành ngữ bằng những từ ngữ thông 5,6. GV định hướng sau mỗi câu trả thường : Các thành ngữ lời. a. Ma cũ bắt nạt ma mới : Bắt nạt người mới. chân ướt chân ráo : Vừa mới đến còn lạ lẫm. b. Cưỡi ngựa xem hoa : Làm việc qua loa, đại khái. => Từ thay thế có nghĩa nhưng mất đi sắc thái biểu cảm và tính hình tượng, có thể dài dòng.
46
4. Bài 6 : Lưu ý HS khi dùng thành ngữ đặt câu cần phải : -Tìm hiểu kĩ ý nghĩa và cách dùng các thành ngữ -Dùng thành ngữ phù hợp nội dung, ý nghĩa của cả câu * Hoạt động 2: Thực hành về điển cố. - Thời gian: 15p - Bước 1:GV đinh hướng bài tập 4 II. Thực hành về điển cố bằng cách cung cấp cho HS các điển cố: + Ba thu: ->Trích câu trong Kinh thư (Nhất nhật bất kiến như tam thu hề ) Một ngày không thấy mặt lâu như 3 mùa thu + Chín chữ: -> Trích câu trong kinh thư: Sinh, cúc ,phủ, súc, trưởng, dục, 1. Bài 4: Sử dụng các điển cố: cố,phục, phúc : Nói đến công lao -Ba thu.Nói về KT nhớ TK -Chín chữ Kiều nhớ ơn cha mẹ và nghĩ đến việc chưa báo cha mẹ + Liễu Chương Đài: Chuyện xưa đáp được công ơn. người đi làm quan ở xa viết thư về - Liễu chương đài -> lấy tích xưa ý nói : Khi Kim Trọng thăm vợ, có câu: Cây liễu ở Chương trở lại thì nàng đã thuộc về người khác. Đài xưa xanh xanh, nay có còn -Mắt xanh: TH biết TK ở chốn lầu xanh nhưng chưa hề không hay là tay khác đã vin bẻ mất ưa ai, bằng lòng với ai=>quí trọng và đề cao phầm giá của Kiều. rồi. + Mắt xanh: -> Lấy tích Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp bằng mắt xanh, không thích sai thì tiếp bằng mắt trắng. - Bước 2: HS dựa vào nội dung điển cố phân tích tính thâm thúy, hàm xúc của các điển cố. - Bước 3: HS nghiên cứu cá nhân và 2. Bài 7: Yêu cầu: Đặt câu ngắn gọn phù hợp với nghĩa của điển đặt câu nhanh với các điển cố. GV cố. nhận xét, đánh giá. + HS dân tộc đưa ra những thành ngữ, điển cố của dân tộc mình mà mình biết và nêu ý nghĩa. - Bước 4: GV nhận xét. Đinh hướng. c: 4. Tổng kết và HDHT a. Tổng kết - HS củng cố bài học bằng cách đưa ý kiến phân biệt thành ngữ, tục ngữ và quán ngữ GV đưa ra một số thành ngữ quen thuộc để HS nêu ý hiểu - Ăn không nên đọi, nói chẳng nên lời - Ăn chắc, mặc bền - Ăn như rồng quấn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa - Ăn cây táo, rào cây sung - Ăn mặn khát nước - Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời - Bắt cá hai tay - Bới lông tìm viết - Có thực mới vực được đạo
47
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo - Đi một ngày đàng, học một sàng khôn - Ếch chết tại miệng - Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng - Khỉ ho cò gáy - Lo bò trắng răng - Mất bò mới lo làm chuồng - Nuôi ong tay áo - Ngồi mát ăn bát vàng -yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi. b. HDHT : -Sau khi học bài này HS cần sử dụng tốt thành ngữ và điển cố vào việc học tập và làm văn. - Soạn bài mới : Trả bài viết số 1 + Xem lại đề kiểm tra bài viết số 1
48
Ngày soạn: 25/2/2018 Tiết 17: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1 A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận. - Củng cố kiến thức về tác phẩm văn học trong các bài - Trả lời các câu hỏi tái hiện, thông hiểu về tác phẩm văn học. - Tìm hiểu đề và lập dàn ý với đề nghị luận văn học. - Khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn bài viết văn số 6. 3. Thái độ: Có ý thức vươn lên trong học tập. 4. Tích hợp; Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn Giáo dục KNS: Có được những hiểu biết đúng đắn về cuộc sống 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Năng lực thẩm mĩ B. Phương pháp: Thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi, thảo luận. C. Chuẩn bị của GV và HS: - GV : Chấm bài, trả bài, ra đề - HS: Chuẩn bị các ý kiến đóng góp cho các bài viết. D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: *Hoạt động 1: Khởi động 1.Ổn định tổ chức: Sĩ số 11A Sĩ số 11B GD KNS : nhận thức đúng được bản thân, có thái độ đúng đắn với cuộc sống. 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài mới 3. Bài mới: *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Hoạt động 2.1: Rèn kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài viết văn số 5 - Thời gian: 15p - Bước 1: GV Gọi HS (tb, yếu) đọc đề bài và nhận định nhanh dạng câu hỏi và cách trình bày. - Bước 2: HS lần lượt đưa ra ý kiến đề triển khai - Bước 3: HS khá, giỏi nhận xét,bổ sung - Bước 4: G hướng dẫn H đưa ý trả lời các câu hỏi tái hiện, thông hiểu và lập dàn ý khái quát cho đề NLVH GV kết luận dàn ý và thang điểm. GV đưa lưu ý khi chấm: H chỉ đạt điểm tối đa khi đạt được yêu cầu của mỗi ý về kiến thức và kĩ năng viết bài văn: - Các đoạn văn đều phải hướng tới làm rõ vấn đề và có sự liên kết. - Diễn đạt mạch lạc, không mắc các lỗi về câu, từ, chính tả I. Phân tích đề
49
II. Các ý cần đạt (Theo hướng dẫn chấm đính kèm trong đề bài) * Hoạt động 2.2: Nhận xét, trả bài làm văn số 5 - Mục tiêu: Giúp H nhận ra những ưu điểm và tồn tại về kiến thức và kĩ năng trong bài viết của bản thân. - Thời gian:15p. *Bước 1: GV Trả bài cho HS yêu cầu các em căn cứ vào kết quả phân tích đề, nêu lên những ưu khuyết điểm trong bài viết của mình. - Bước 2: HS đọc lại bài nhận ra ưu khuyết - Bước 3: HS thắc mắc ( nếu có) - Bước 4: GV khái quát đánh giá chất lượng chung của lớp. GV nhận xét chung về bài làm của HS chỉ ra những ưu điểm và hạn chế để HS nắm vững 2. Nhận xét của GV về bài viết của HS Nội dung nhận xét, đánh giá: - Đa số các em HS đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận. Bài viết đã vận dụng đúng các thao tác lập luận. Diễn đạt khá Cụ thể: - Tuy nhiên một số bài hệ thống luận điểm đủ hay thiếu, sắp xếp chưa hợp lí. Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) chưa chặt chẽ, tiêu biểu, chưa phù hợp với vấn đề. Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,…Thiếu kĩ năng làm văn NLXH và NLVH với dạng bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cụ thể: 3. Thống kê điểm Lớp Giỏi Khá TB Yếu 11A 11B * Hoạt động 3: Luyện tập+ Vận dụng: Định hướng cách làm NLXH - Thời gian:10p. - Bước 1: GV yêu cầu HS (Tb, yếu) đọc đoạn văn NLXH HS ( khá, giỏi) đọc đoạn văn NLXH - Bước 2: HS nghe, nhận xét sự khác nhau về cách làm 2 bài - Bước 3: HS thảo luận trình bày ý kiến - Bước 4: GV nhấn mạnh lại cách làm với dạng bài NLVH 3. Hướng dẫn cách làm: viết đoạn văn NLXH Bài viết cần có những ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận 2. Giải thích ( VĐNL là gì?) 3. Phân tích, chứng minh( VĐNL biểu hiện như thế nào? Nguyên nhân? Kết quả? Vì sao nói VĐNL?) 4. Bàn luận, bài học ( Ý nghĩa VĐNL? Mặt trái của VĐNL? Bài học nhận thức và hành động rút ra?) 4. Tổng kết và HDHT. - TG: 5’ a. Tổng kết: - GV yêu cầu HS đưa hướng khắc phục một số lỗi cơ bản đã mắc phải: + Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. + Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý. + Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp b. HDHT:
50
- Chuẩn bị bài mới: Chiếu cầu hiền + Khái quát các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. + Trả lời những câu hỏi theo hướng dẫn của SGK
Ngày soạn : 10/9/2018 Tiết 18,19 CHIẾU CẦU HIỀN (Cầu hiền chiếu ) - Ngô Thì Nhậm I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Nêu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài - Phân tích được nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và đánh giá được cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận Trung đại. 2. Kĩ năng: phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại: Chiếu.
51
3. Thái độ: Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước. 4.Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Liên môn với môn Lịch sử Bài 23 Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước – Lịch sử 10- HK2) - Giáo dục KNS: Trách nhiệm của bản thân đối với đất nước - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM về trọng dụng nhân tài - Liên hệ thực tế với việc sử dụng nhân tài của đất nước ta hiện nay. 5.. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực quản lý bản thân - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp - Nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận. - Phân tích, bình giảng. III. Chuẩn bị: - GV: Thiết kế bài dạy, tham khảo thêm kiến thức - HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : Tiết 18 1. Ổn định tổ chức 11° 11B 2.Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới 3.Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu : Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức : HS hát một bài hát về một nhân vật hoặc một anh hùng trong lịch sử dân tộc GV đọc cho HS tham khảo phụ lục về 5 người hiền tài trong lịch sử Việt Nam dẫn ý vào bài mới. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Hoạt động 2.1 : Tìm hiểu chung. - Mục tiêu : HS nắm được về cuộc đời, sự nghiệp tác giả, hoàn cảnh ra đời, mục đích và thể loại của tác phẩm. - Thời gian : 10p. - Bước 1 : GV yêu cầu HS làm việc cá nhân : HS đọc tiểu dẫn SGk cùng với hiểu biết của bản thân lần lượt đưa ý kiến khái quát về + Cuộc đời, sự nghiệp tác giả. + Hoàn cảnh, mục đích và thể loại của tác phẩm. - Bước 2 : HS làm việc cá nhân - Bước 3 : HS chia sẻ kiến thức Lưu ý : Đưa rõ hiểu biết lịch sử về hoàn cảnh đất nước kki ra đời bài chiếu. - Bước 4 : GV nhận xét, nhấn mạnh về hoàn cảnh đất nước : + 1786 Bắc- Xung đột Lê- Trịnh + N Huệ đem quân ra Bắc phù Lê diệt Trịnh + Lê Cảnh Hưng mất, Lê Chiêu Thống lên ngôi, đi cầu cứu nhà Thanh. + 1788 Qtrung đánh tan 20 vạn quân Thanh => Kẻ sĩ phân tán tư tưởng GV kết luận. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả -Ngô Thì Nhậm(1746-1803) hiệu là Hi Doãn người làng Tả Thanh Oai (Nay thuộc Hà Nội )
52
-Năm 1775 đỗ tiến sĩ ,là một trong những viên tướng giỏi của chúa Trịnh. -Năm 1788 khi nhà Lê- Trịnh sụp đổ ông đã theo phong trào Tây Sơn. -Ông là người có nhiều đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn. 2. Tác phẩm: - Chiếu cầu hiền của vua Quang Trung do NTN viết vào khoảng năm 1788-1789 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc hà ,tức là triều đại Lê -Trịnh ra phục vụ triều đại Tây Sơn. - Thể loại : Chiếu-là văn bản do vua chúa ban ra để thực hiện một mệnh lệnh , một yêu cầu trọng đại của đất nước * Hoạt động 2.2 : Đọc văn bản. - Mục tiêu : HS thể hiện được tính chất và tình cảm của bài chiếu, khái quát được bố cục và nội dung cơ bản của một bài chiếu cầu hiền. - Thời gian : 15p - Bươc 1: GV yêu cầu HS nêu cách đọcđọc vb : Giọng văn trang trọng, thiết tha, thể hiện rõ tư tưởng. + HS TB, yếu chỉ ra những nội dung chính được nhắc tới trong văn bản + HS khá giỏi: Sắp xếp lại các nội dung đó theo lô gic bố cục của bài - Bươc 2: HS đọc văn bản sau đó theo dõi các từ khó theo chú thích sgk - Bước 3: HS chia sẻ kiến thức - Bước 4: GV nhận xét và kết luận II. Đọc văn bản 1. Đọc 2. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Đoạn 1:Quy luật xử thế của người hiền - Phần 2: Đoạn 2,3: Cách ứng xử của sỹ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước - Phần 3: Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung - Phần 4 : Đoạn kết- Lời kêu gọi đọng viên, khích lệ chung nhau giánh vác việc nước để hưởng phúc lâu dài * Hoạt động 2.3 : Đọc hiểu văn bản - Mục tiêu : + Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài + Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận Trung đại. - Thời gian : 15p - Bước 1 : GV giao nhiệm vụ hoạt động nhóm - Bước 2 : HS hoạt động nhóm cặp (5p) trả lời câu hỏi : + Đối tượng hướng tới của bài chiếu là ai ? Họ là người như thế nào ? + Để tác động sâu sắc tới đối tượng đó NTN đã dùng cách như thế nào ? - Bước 3 : Đại diện nhóm trả lời, các nhóm nhận xét, bổ sung. - Bước 4 : GV nhận xét, kết luận III. Đọc hiểu văn bản: 1. Đối tượng bài chiếu đề cập : Sĩ phu Bắc Hà - Theo QN của sĩ phu Bắc Hà chỉ những người xuất thân dòng dõi đế vương mới xứng đáng giữ ngôi thiên tử, vì thế họ không phục coi thường vua QT chẳng biết gì về lễ nghi và chữ thánh hiền . - Nắm được tâm lí này NTN dùng nhiều điển tích , tứ thư ,ngũ kinh vừa giúp cho trí thức Bắc Hà dễ hiểu , vừa tạo nên ấn tượng mạnh , đánh vào tâm lí sĩ phu Bắc Hà và lôi cuốn họ vào giúp triều đại mới . Hoạt động 2.3. Luyện tập, mở rộng : - Luyện tập : + HS nêu Ấn tượng chung của em sau khi học bài chiếu này ?
53
+ GV nhấn mạnh : Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của vua QT nhằm động viên trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước .Bài chiếu được viết với nghệ thuật thuyết phục đắc sắc và thể hiện tình cảm của tác giả đối với sự nghiệp xây dựng đất nước . 4. Hoạt động HDHT - HDHT : Học kĩ kiến thức đã khai thác ; Chuẩn bị tiết 2 của bài + Phân tích nội dung tác phẩm theo các phần trong bố cục + Khái quát về các biện pháp nghệ thuật Phụ lục: 5 người hiền tài trong lịch sử Việt Nam Ông cha ta từ xưa dù có nghèo đến mấy cũng cố gắng để cho con đi học lấy cái chữ để thành người và cũng có biết bao nhiêu tấm gương vượt nghèo, vượt khó vươn lên trong học tập. Và để rồi, họ trở thành những vị trạng nguyên xuất sắc nhất trong lịch sử Việt Nam. 1. Nguyễn Quan Quang - Trạng nguyên đầu tiên Từng có ý kiến cho rằng Nguyễn Hiền là vị trạng nguyên đầu tiên của nước ta. Nhưng điều này không chính xác! Đúng là năm 1247 mới có danh vị trạng nguyên và Nguyễn Hiền là trạng nguyên khoa thi năm này. Nhưng lịch sử khoa bảng lại tính Nguyễn Quan Quang là vị trạng nguyên đầu tiên. Là bởi vì Nguyễn Quan Quang đỗ đầu khoa thi trước đó chỉ 1 năm (năm 1246). Trạng nguyên Nguyễn Quan Quang - người Tam Sơn, huyện Từ Sơn, đỗ Trạng năm 1246. 2. Nguyễn Hiền – Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất Trạng nguyên Nguyễn Hiền quê ở Nam Định. Ông cũng là người có hoàn cảnh đặc biệt: cha mất sớm, sống với mẹ trong căn nhà nhỏ bên cạnh một ngôi chùa. Vị sư trụ trì của chùa vốn là một danh Nho, vừa tụng kinh niệm phật vừa dạy học cho những trẻ chưa biết chữ trong làng. Ngay từ thời thơ ấu, Nguyễn Hiền đã lân la ở bên các lớp học, sớm tiếp xúc với chữ nghĩa sách vở. Năng khiếu kỳ lạ về học tập, về trí thông minh của ông đã nhanh chóng được bộc lộ: dù chưa đến tuổi đi học, Nguyễn Hiền đã hiểu biết nhiều, giỏi đối đáp, học thức hơn người… Ông được suy tôn làm “Thần đồng xuất chúng”. Năm 1247, khi vừa tròn 12 tuổi (tính theo tuổi ta là 13), Nguyễn Hiền đã thi đậu Trạng Nguyên, trở thành vị Trạng Nguyên trẻ nhất trong lịch sử Việt Nam. 3. Mạc Đĩnh Chi - Lưỡng quốc Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi không chit là trạng nguyên của Đại Việt mà còn được phong làm "Lưỡng quốc Trạng nguyên" (Trung Hoa và Đại Việt) khi sang sứ Trung Hoa thời nhà Nguyên. Ông là người Hải Dương. Từ nhỏ đã mồ côi cha, nhà nghèo, hai mẹ con phải đi vào rừng sâu hái củi để kiếm sống hàng ngày. Mẹ ông chịu thương chịu khó dành dụm tiền mong con đi học lấy cái chữ. Hiểu được lòng mẹ, Mạc Đĩnh Chi càng ra sức học tập. Ông chăm chỉ đọc sách, nghiền ngẫm nội dung, kể cả những lúc gánh củi đi bán. Không có sách học, thì mượn thầy mượn bạn. Không có tiền mua nến để đọc sách, thì Mạc Đĩnh Chi đốt củi, hết củi thỉ lấy lá rừng đốt lên để học. Với nghị lực phi thường như vậy, chẳng bao lâu Mạc Đĩnh Chi đã nổi tiếng là thần đồng nho học. Khoa thi Giáp Thìn (1304), thi hội, Mạc Đĩnh Chi đỗ Hội nguyên, thi Đình, ông đỗ Trạng nguyên. 4. Lương Thế Vinh - Trạng Lường Lương Thế Vinh là người Nam Định. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng về khả năng học mau thuộc, nhanh hiểu, và khả năng sáng tạo trong các trò chơi như đá bóng, thả diều, câu cá, bẫy chim. Chưa đầy 20 tuổi, tài học của Lương Thế Vinh đã nổi tiếng khắp vùng. Năm 23 tuổi, đời vua Lê Thánh Tông năm 1463, Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên khoa Quý Mùi. Sau đó, ông làm quan 32 năm với biệt tài về ngoại giao, được nhà vua tin yêu, giao trọng trách soạn thảo văn từ bang giao và đón tiếp sứ thần nước ngoài. Không những thế, ông hiểu biết sâu rộng, trở thành một nhà bác học khá toàn diện.
54
Ông dạy cho người đương thời từ phép cửu chương (tính nhân) tiến lên phép bình phương, cách đo bóng (đo bóng cây tính chiều cao của cây), hệ thống đo lượng đương thời (tiền, vải, thóc, gạo ...), toán đạc điền (đo đạc diện tích ruộng đất)... Nhà bác học Lê Quý Đôn (thế kỷ XVIII) đã hết lời ca ngợi Lương Thế Vinh, đánh giá ông là con người có tài kinh bang tế thế, một con người “tài hoa danh vọng vượt bậc”. 5. Nguyễn Thị Duệ - Nữ trạng nguyên duy nhất khoa cử phong kiến Việt Nam Bà Nguyễn Thị Duệ quê ở Hải Dương, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, có truyền thống hiếu học. Vốn là người thông minh, có nhan sắc nên mới hơn 10 tuổi, bà đã được nhiều nhà quyền quí đến xin hỏi cưới, nhưng bà không thuận. Bà đã phải giả trai để đèn sách đi thi đỗ thủ khoa, trong khi chính thầy dạy chỉ đỗ á khoa. Và bà trở thành nữ tiến sĩ đầu tiên và duy nhất của khoa cử phong kiến Việt Nam khi mới 20 tuổi. Trong ngày mở tiệc đãi các tân khoa, bà bị phát hiện là giả trai. Tuy nhiên, không những không bị kết tội mà còn được nhà vua hết mực khen ngợi. Tạm kết Lích sử Việt Nam vẫn còn nhiều hơn thế những vị trạng nguyên lỗi lạc. Nhưng trên đây là những nhân tài tiêu biểu nhất mà tên của họ sẽ mãi mãi không phai mờ theo năm tháng. Ở họ không chỉ là sự thông minh, mà còn là ý chí, nghị lực vô cùng lớn lao để vượt qua những gian nan, thử thách. Họ chính la fnhững tấm gương sáng cho con cháu đời đời noi theo.
55
Tiết 19 1. Ổn định tổ chức: Lớp 11A 11B
Ngày dạy
Sĩ số
2.Kiểm tra : CH : Nêu hiểu biết về thể loại chiếu và khái quát nội dung, đối tượng hướng tới của văn bản Chiếu cầu hiền 3.Bài mới * Khởi động - Mục tiêu : Tạo hứng thú cho bài học - Cách thức : GV trình chiếu video bài hát Dòng máu lạc hồng cho HS nghe và cảm nhận. + GV dẫn ý vào bài - Thời gian : 30p. Hoạt động 3 : Đọc hiểu văn bản (Tiếp) - Thời gian : 35 p Bước 1 : GV cho HS hoạt động cá nhân.GV định hướng câu hỏi theo đối tượng qua từng phần của bài chiếu, HS theo dõi, đưa ý kiến trả lời, tranh luận - Phần 1 : + HS TB, Yếu chỉ ra hình ảnh so sánh. + HS khá chỉ ra ẩn ý qua hình ảnh + HS giỏi nhận xét về viecj sử dụng ngữ liệu và lập luận qua phần 1. - Phần 2: + HS TB, yếu chỉ ra cách ứng xử của người hiền với đất nước qua văn bản và nhận xét về tình đúng, sai. + HS khá, giỏi nhận xét về nhu cầu của đất nước thời điểm bấy giờ và thái độ của QT qua việc đề cập. + HSG kết luận ý - Phần 3: + HS Yếu, TB khái quát về đường lối cầu hiền của vua QT + HS khá giỏi nhận xét và so sánh với đường lối cầu hiền của đất nước hiện nay. - Bước 2: HS hoạt động cá nhân theo câu hỏi và đối tượng - Bước 3: HS chia sẻ kiến thức - Bước 4: GV chốt kiến thức GV tích hợp tư tưởng HCM về bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Khái quát cho HS những đóng góp của vua Quang Trung và triều đại Tây Sơn HS xem video về đền thờ vua Quang Trung III. Đọc hiểu văn bản: 1. Phần 1 : Quy luật xử thế của người hiền - Mở đầu bằng một hình ảnh so sánh :Thiên tử= sao Bắc thần; Người hiền= sao sáng; Sao sáng chầu về ngôi Bắc Thần => Người hiền tài phải do thiên tử sử dụng. - Người hiền phụng sự cho thiên tử là cách xử thế đúng, lẽ tất yếu, hợp với ý trời - Nêu lên một phản đề : Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi. - Việc dẫn luận ngữ của Khổng Tử : Vừa tạo tính chính đáng cho bài chiếu vừa đánh trùng tâm lý sỹ phu Bắc Hà => QT là người có học, biết lễ nghĩa -> Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, tạo tiền đề cho toàn bộ văn bản 2. Phần 2 : Cách ứng xử của sỹ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước. a. Cách ứng xử
56
- Liệt kê từ trước đây, thời loạn, thời bình rồi đặt câu hỏi chỉ ra cả hai cách đều không đúng với hiện thực => Vừa thể hiện được sự thành tâm, khiêm nhường vừa thể hiện được sự đòi hỏi và chút thách thức của vua Quang Trung. b. Nhu cầu của đất nước - Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khéo léo nêu nhu cầu của đất nước. Cách nói vừa khiêm nhường, tha thiết, vừa kiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới, sỹ phu Bắc Hà không thể không thay đổi cách ứng xử 3.Phần 3- Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung Đường lối cầu hiền của vua QT vừa mở vừa đúng đắn - Tất cả mọi tầng lớp nhân dân đều được phép dâng thư bày tỏ công việc . - Cách tiến cử cũng mở rộng và dễ làm , có 3cách: các quan tiến cử , tự mình dâng thư bày tỏ công việc , tự tiến cử Cuối cùng tg kêu gọi những người tài đức hãy cùng triều đình gánh vác việc nước ,hưởng phúc lâu dài .-> Bài chiếu thể hiện tầm nhìn xa trong rộng của vua QT và khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi người dân, khiến họ yên tâm khi tham gia việc nước. 4. Nghệ thuật - Cách nói cổ kính, trang nghiêm - Lời văn ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, khúc triết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt, có sức thuyết phục cả về lý và tình. *Hoạt động 3 : Luyện tập, vận dụng Luyện tập : GV sử dụng phiếu học tập : - GV cho HS trả lời: + Vì sao vua Quang Trung lại cầu hiền như vậy? + Ông nghĩ gì về đất nước về nhân dân trong bài chiếu này? + Những hứa hẹn của ông thể hiện tầm tư tưởng của một vì vua như thế nào? + Tại sao ông không nhắc đến thái độ chống đối của một số sĩ phu Bắc Hà đối với Tây Sơn? - Nhấn mạnh hoàn cảnh nước ta khi bài chiếu ra đời. - Thái độ chân thành chiêu hiền đãi sĩ. - Nghệ thuật của bài chiếu (Thái độ khiêm tốn chân thành; thuyết phục khéo léo của người viết; sử dụng điển cố...) Mở rộng : Trình bày những chính sách thu hút người hiền tài của đất nước ta hiện nay ? (Theo đề án phát triển nhân tài của TH HCM : các nhà khoa học nhận lương ban đầu 100 triệu khi làm việc tại TP HCM…) 4.Hoạt động HDHT, chuẩn bị bài mới. HDHT : Sau khi học bài này ,HS cần nắm vững giá trị nội dung nghệ thuật của bài chiếu . Học bài cũ soạn bài mới : Ngữ cảnh
Ngày soạn: 20/8/2018 Tiết 20
57
NGỮ CẢNH I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nắm được khái niệm và các nhân tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng nói và viết phù hợp với ngữ cảnh, đồng thời có khả năng lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói trong mối quan hệ với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Có thái độ học tập và rèn luyện vốn từ vựng tiếng Việt. 4. Giáo dục tích hợp: - GD KNS: Định hướng cho HS cách nói đúng chỗ, đúng lúc nhất là trong các hoạt động học tập tại trường 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt II. Phương pháp - Nêu vấn đề, phát vấn, trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: sgk, thiết kế bài dạy,đọc và tham khảo thêm kiến thức có liên quan. 2. Học sinh: Soạn bài theo bố cục trong sgk và làm bài tập phần Luyện tập. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức: Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái quát lập luận của Ngô Thì Nhậm trong bài Chiếu cầu hiền? 3. Bài mới: * Khởi động (3’): GV gọi 2 HS đứng tại chỗ và trao đổi với nhau tự nhiên về một câu chuyện tùy các em chọn Các HS khác lắng nghe và nhận xét về các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp của hai bạn. GV dẫn ý vào bài mới. HĐ1: Tìm hiểu khái niệm ngữ cảnh - Thời gian: 12 phút. * Bước 1: GV tổ chức cho HSHĐ Cá nhân phân tích ngữ liệu và rút ra khái niệm - HS theo dõi sgk, tìm hiểu ngữ liệu 1, 2; so sánh 2 ngữ liệu về: - Nhân vật giao tiếp; - Địa điểm, thời gian giao tiếp; - Đối tượng được nói tới; - Bước 2: HS hoạt động cá nhân 2 phút. – Bước 3: HS lần lượt trả lời câu hỏi, nhận xét, bs. - Bước 4: GV nhận xét , phân tích rõ. - Qua phân tích ngữ liệu HS phát biểu khái niệm ngữ cảnh. - Gv nhận xét =>Kết luận: I. Khái niệm 1. Xét ngữ liệu: Ngữ liệu 1
58
- Không thể xác định được câu nói đó của ai, nói ở đâu, khi nào. - Không có thời gian, không gian trong câu nói. - Không có đối tượng được nói đến trong câu. - Không có hoàn cảnh diễn ra hoạt động giao tiếp. Ngữ liệu 2 - Nhân vật giao tiếp: Chị Tí nói với Liên, gia đình bác xẩm, Bác Siêu. - Thời gian, không gian xác định: vào buổi tối, ở một phố huyện nhỏ, trong lúc mọi người chờ khách hàng. - Đối tượng được nói đến “HỌ”: mấy người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng có mấy chú lính lệ hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm,… - Diễn ra trong bối cảnh xã hội VN trước CMTT. 2. Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đao lời nói. HĐ2: Tìm hiểu các nhân tố của ngữ cảnh - Thời gian: 15 phút. * Bước 1: GV tổ chức cho HS hiểu rõ về các nhân tố của ngữ cảnh. - Bước 2: HS hoạt động cá nhân 2 phút. HS tìm hiểu mục II lần lượt hoạt động nhóm cặp trả lời các câu hỏi. (?) Nêu các nhân tố của ngữ cảnh. (?) Lấy ví dụ và phân tích cụ thể. - Bước 3: HS trả lời, nhận xét, bs. - Bước 4: Gv nhận xét =>Kết luận: Tích hợp cho HS về việc nói đúng lúc, đúng chỗ và có văn hóa (Tránh nói leo, nói lan nam, dài dòng…) II. Các nhân tố của ngữ cảnh. 1. Nhân vật giao tiếp: Là những người tham gia hoạt động giao tiếp. Các quan hệ, vị thế của nhân vật này luôn chi phối nội dung câu nói, câu văn. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: Bối cảnh là hoàn cảnh chung khi sự vật phát sinh và phát triển. * Bối cảnh giao tiếp rộng: Bao gồm toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế văn hoá, …. của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ ấy. * Bối cảnh giao tiếp hẹp: Là nơi chốn, thời gian xuất hiện câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xác định. * Hiện thực được nói tới: - Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp: các biến cố, sự việc … diễn ra trong thực tế đời sống. - Hiện thực bên trong: gồm các trạng thái tình cảm như: buồn, vui, yêu, ghét,... 3. Văn cảnh: Văn cảnh là hoàn cảnh phát sinh câu văn. HĐ3: Tìm hiểu vai trò của ngữ cảnh - Thời gian: 5 phút. -Bước 1: GV giao HS tìm hiểu mục III và nêu vai trò của ngữ cảnh. – HĐCN – 2 phút - Bước 2: HS suy nghĩ trả lời, nhận xét, bs. - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét =>Kết luận: III. Vai trò của ngữ cảnh. * Đối với quá trình sản sinh văn bản: Ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra các phát ngôn giao tiếp, do đó nó chi phối cả hình thức và nội dung phát ngôn. * Đối với quá trình lĩnh hội: Ngữ cảnh là căn cứ lĩnh hội và hiểu nội dung, ý nghĩa, mục đích câu nói, câu văn. HĐ4: Luyện tập - Mục tiêu: Bài 1: HS phân tích được những chi tiết được miêu tả trong câu văn.
59
Bài 2: HS xác định hiện thực được nói tới của câu nói. - Bước 1: GV giao HS đọc bài tập 1, bài tập 2 thực hiện yêu cầu bài tập – HĐCĐ 5 phút - Bước 2: HS suy nghĩ làm bài tập, nhận xét, bs. - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét =>Kết luận: IV. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Câu thơ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”: - Xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đã có từ mười tháng nay rồi nhưng chưa thấy lệnh quan. - Trong khi chờ đợi tin tức thì người nông dân thấy tức giận và ghét những hành động tàn ác của kẻ thù. 2. Bài tập 2: - Tình huống giao tiếp trong câu thơ: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn trơ trọi. - Hiện thực được nói đến trong câu là hiện thực bên trong tức là tâm trạng ngậm ngùi chua xót của nhân vật trữ tình. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (2’): * Tổng kết: - Gv tổng kết những nội dung chính của bài học. - Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. * HDHT: - HS lưu ý sử dụng lời nói trong ngữ cảnh phù hợp. - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ)
Ngày soạn :10/9/2018 Tiết 21 ĐỌC THÊM
XIN LẬP KHOA LUẬT
Nguyễn Trường Tộ
I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nêu được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm - Phân tích được tầm quan trọng của luật đối với sự nghiệp canh tân đất nước và tấm lòng của Nguyễn Trường Tộ.
60
- Đánh giá được tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trường Tộ nói riêng, của người Việt không phân biệt tôn giáo nói chung . 2. Kĩ năng: Khái quát văn bản và trả lời câu hỏi thông hiểu. 3. Thái độ: Trân trọng luật pháp của đất nước. 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Liên hệ thực tế với luật pháp của nước ta hiện nay 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực quản lý bản thân - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp: Trao đổi, trả lời câu hỏi. III. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Thiết kế bài dạy, tham khảo thêm kiến thức. - HS : Soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1.Ổn định. Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ HS TB: Nêu những yếu tố của ngữ cảnh HS khá, giỏi: Phân tích ngữ cảnh của hai câu cuối bài Tự tình II – Hồ Xuân Hương? 3. Bài mới -Khởi động: Tạo hứng thú cho bài học - Cách thức: HS nêu hiểu biết về luật An toàn giao thông và thực trạng vi pham ann toàn giao thông ở địa phương - GV trình chếu một số hình ảnh về vi phạm an toàn giao thông ở địa phương cho HS có ý kiến * Hoạt động 1: Khái quát về tác giả và xuất xứ tác phẩm. - Thời gian: 7p - Bước 1 : GV yêu cầu HS theo dõi lại tiểu dẫn sgk HS HĐCN 2p đọc tiểu dẫn sgk, Nêu những nét chính về tác giả và xuất xứ tác phẩm ? - Bước 2 : HS trình bày, chia sẻ - Bước 3 : HS nhận xét, đánh giá - Bước 4 : GV nhận xét, nhấn mạnh, cung cấp thêm kiến thức về tế cấp bát điều : 8 việc cần làm gấp ; Lập khoa luật là một phần của việc thứ 4.Ngoài ra trong những việc đó ông cũng đề ra việc mở 4 khoa dạy người VN : Khoa nông chính ; Khoa thiên văn và địa lí ; Khoa kĩ nghệ ; Khoa luật học I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả Nguyễn Trường Tộ (1830-1871) - Ông thông thạo cả Hán học và Tây học, có tri thức rộng rãi. Ông đã viết nhiều bản điều trần gửi lên nhà Nguyễn. - Ông là người nặng lòng yêu nước và có tư tưởng canh tân đất nước. 2. Tác phẩm: Bài xin lập khoa luật trích từ bản điều trần số 27, Bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội * Hoạt động 2: Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Mục tiêu: + Phân tích được tầm quan trọng của luật đối với sự nghiệp canh tân đất nước và tấm lòng của Nguyễn Trường Tộ. + Đánh giá được tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trường Tộ nói riêng, của người Việt không phân biệt tôn giáo nói chung .
61
- Thời gian: 25p - Bước 1 : GV hướng dẫn và yêu cầu HS lần lượt theo dõi các đoạn của văn bản và suy nghĩ cá nhân để trả lời, tranh luận theo các câu hỏi. - Bước 2 : HS thảo luận nhóm 10 p CH 1 : Trình bày Luật bao gồm những lĩnh vực nào ? Việc thực hành ở các nước Tây phương ra sao ? CH2 : Theo tác giả, luật có những tác dụng gì ? CH3 : Thái độ của vua quan trước pháp luật như thế nàò ? CH4 : Nêu vị trí của pháp luật trong Nho học truyền thống ? CH5 : Những thành công NT của đoạn trích ? ( CH 4,5 dành cho HS khá, giỏi) - Bước 3: HS trình bày theo nhóm, HS lần lượt đưa ý kiến giải quyết các câu hỏi theo từng phần. Các nhóm khác phản biện, bổ sung - Bước 4: GV nhận xét, kết luận ý HS liên hệ tác phẩm với luật pháp và việc chấp hành luật pháp của nước ta hiện nay - Bộ luật chia làm nhiều lĩnh vực đa dạng - Người dân đều phải chấp hành theo luật. II. Khái quát nội dung và nghệ thuật văn bản : 1. Những lĩnh vực luật pháp đề cập đến và việc thực hiện pháp luật ở các nước Phương Tây. -Luật pháp bao gồm: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh quốc gia (Chính sách và luật pháp). Đát nước muốn tồn tại và phát triển cần phải có luật pháp. -Việc thực hành pháp luật ở các nước P.Tây: Việc điều hành xã hội từ vua quan đến thần dân đều được xem xét bằng luật định 2. Vai trò của luật đối với đời sống xã hội và thái độ của vua quan trước pháp luật - Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nước. Quan dùng luật để trị dân, dân theo luật để giữ gìn, bất cứ hình phạt nào trong nước đều không vượt khỏi luật. Luật phải đề cao tinh thần dân chủ, gắn với đời sống con người. - Luật còn là đạo đức, đạo làm người : Trái luật là có tội, giữ đúng luật là đức và « Có cái đạo đức nào hơn chí công vô tư » - Thái độ: vua quan đều phải có ý thức trước pháp luật. Chủ trương ấy chính là do luật có vai trò quan trọng. 3.Vị trí của pháp luật trong Nho học truyền thống: Nho học truyền thống khong tôn trọng pháp luật vì: Nho học nói suông không có tác dụng bằng pháp luật. Tác giả dẫn lời Khổng tử:Chép những lời nói suông chẳng bằng thân hành ra làm việc, mà muốn làm việc được thì phải có luật 4.Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật: Đạo đức và pháp luật theo tác giả phải đi liền với nhau. Có mối quan hệ khăng khít với nhau vì: Luạt là đức, cái đức lớn nhất vô tư nhất. Đấy là đức trời là đạo làm người 5. Nghệ thuật lập luận của đoạn trích: -Tác giả dùng lời nói của Khổng Tử để phê phán Nho giáo. Đó là phương pháp “gậy ông đập lưng ông”. Phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo không đề cao pháp luật. Vì sao có tình trạng đó? Vì họ không được học luật -Cách lập luận của tác giả vừa sắc sảo vừa chặc chẽ, vừa ngắn gọn kiệm lời, tính chién đấu mạnh mẽ hùng hồn. 4. Tổng kết và HDHT. a. Tổng kết - GV nhấn mạnh lại các kiến thức cần nắm. - HS liên hệ luật hiện hành và vai trò, trách nhiệm của cá nhân trước pháp luật.
62
2. HDHT : HS học bài cũ, soạn bài mới: Phong cách ngôn ngữ báo chí + Đọc và khái quát về phong cách theo sgk. + Mỗi HS đều phải xem thông tin thời sự trong thời gian gần đây là ghi lại một bản tin ngắn để chia sẻ trước lớp.
Ngày soạn: 20/9/2018 Tiết 22 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm ngôn ngữ báo chí. - Phân biệt ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ của những văn bản khác được đăng tải trên báo. - Thực hành viết, báo cáo về các thể loại của phong cách
63
2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí. 3. Thái độ: Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt. 4. GD KNS, trải nghiệm, liên môn, liên hệ thực tế - Liên hệ với những hoạt động đang diễn ra trong nhà trường - Liên hệ những sự kiện lớn đang diễn ra trên đất nước 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học, cảm thụ thẩm II. Phương pháp. - Phát vấn, trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: sgk, sgv Ngữ văn lớp 11, máy chiếu 2. Học sinh: Làm bài tập về ngôn ngữ báo chí và tìm những mẩu tin trên báo. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới * Khởi động Một số HS chia sẻ những mẩu tin ngắn mà các em đã sưu tầm, hoặc viết được về một số vấn đề thời sự nổi bật trong thời gian gần đây GV trình chiếu một số mẩu tin ngắn về sự kiện nổi bật, được quan tâm trong thời gian gần đây. HĐ1: Tìm hiểu ngôn ngữ báo chí. - Mục tiêu: Phân biệt được một số thể loại báo chí; khái quát về ngôn ngữ báo chí. - Thời gian: 20 phút. - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc bản tin, phóng sự, tiểu phẩm trong sgk và hoạt động nhóm 4 (7’) trả lời những câu hỏi sau: (?) Bản tin cho ta những thông tin gì? (tin từ đâu? thời gian? sự kiện?) Một bản tin cần có những thông tin gì? (?) Phóng sự trên cho ta những thông tin gì? Nhận xét gì cách cung cấp tin? (?) Tiểu phẩm viết về vấn đề gì? Ở đâu? Giọng điệu? - Bước 2: HS hoạt động nhóm - Bước 3: HS Đại diện nhóm trả lời -> chia sẻ, Nhom khác Nhận xét, bs. - Bước 4: GV nhận xét =>Kết luận: I. Ngôn ngữ báo chí 1. Xét ngữ liệu: A. Bản tin: Bản tin cần có những thông tin xác định về thời gian, địa điểm, sự kiện nhằm cung cấp những tin tức đúng, đủ, đáng tin cậy cho người đọc. B. Phóng sự: Phóng sự cũng là bản tin nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết, sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ, sinh động và hấp dẫn. C. Tiểu phẩm:
64
Tiểu phẩm là hình thức báo chí nhưng tương đối tự do. Giọng văn thường mỉa mai, châm biếm. 2. Nhận xét về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí a. Các thể loại: - Có nhiều thể loại: thư bạn đọc, phỏng vấn, rao vặt, quảng cáo, bình luận, thời sự,... - Báo chí tồn tại ở 2 dạng chính: Viết, nói Ngoài ra có báo hình: có lời dẫn giải (báo ảnh, truyền hình...). b. Ngôn ngữ báo chí: - Chức năng chung: thông tin thời sự, phản ánh dư luận XH, thể hiện quan điểm của người viết. - Mỗi thể loại có yêu cầu riêng: * HĐ2: Luyện tập - Mục tiêu: HS xác định được mẫu văn bản báo chí, viết mẩu tin vắn. - Thời gian: 10 phút - Bước 1: GV cho Hs quan sát tờ báo, yêu cầu Hs xác định thể loại trên bài báo. - Bước 2: HS hoạt động cá nhân 1 phút .Hs phân biệt 2 thể loại báo chí: Bản tin và phóng sự trên cơ sở những kiến thức đã khai thác ở phần 1. - Bước 3: HS chia sẻ, phản biện - Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và định hướng - HS Làm bài tập 3 theo yêu cầu 5p - 1-2 HSyếu, Tb đọc bản tin đã viết - HS khá, giỏi nhận xét, đọc bản tin mẫu II. Luyện tập Bài 1: Xác định thể loại trên báo chí. Bài 2: Phân biệt bản tin và phóng sự: * Bản tin: - Thông tin sự việc ngắn gọn. - Thông tin sự việc kịp thời, cập nhật. * Phóng sự: - Vừa thông tin sự việc, vừa miêu tả sinh động, cụ thể. - Yêu cầu: gợi cảm, gây hứng thú. Bài 3: Viết mẩu tin ngắn viết về một trong các hoạt động gần đây nhất của nhà trường: thi bày mâm ngữ quả; chuyên đề đầu tuần của 12ª6... - Địa điểm, - Sự kiện: chú ý sự kiện nổi bật, - Ý kiến ngắn về sự kiện. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (2’): * Tổng kết: - Gv tổng kết những nội dung chính của bài học. - Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. * HDHT: - H học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Bài ca ngất ngưởng + Tác giả, tác phẩm + Đọc bài và chuẩn bị câu hỏi bài mới
65
Ngày soạn: 10/9/2018 Tiết 23 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG -Nguyễn Công Trứ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Phân tích được thực chất và ý nghĩa phong cách sống,thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực của nhà thơ trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế. - Nêu được đặc điểm của thể hát nói . - Khái quát nội dung và nghệ thuật bài đọc thêm 2. Kĩ năng: Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại- Hát nói.
66
3. Thái độ: Trân trọng tài năng, nhân cách của tác giả và xác định phong cách sống đúng cho bản thân. 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, GD KNS… - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước. - GD KNS : Kỹ năng xác định giá trị của bản thân. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, cảm thụ và thưởng thức Văn học. II. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề III. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Giáo án ,tài liệu tham khảo . - HS: + Học bài cũ,soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi SGK. + Một số cá nhân có tài năng thể hiển nhanh tài năng trước tập thể : Hát, múa, vẽ, đóng kịch. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2.Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới *Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: HS thể hiện tài năng : 3 HS- Mỗi HS 2p GV nhấn mạnh tài năng, bản lĩnh và dẫn ý vào bài mới * Hoạt động 1:Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả và thể loại, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. - Thời gian: 7p. - Bước 1: GV yêu cầu HS căn cứ vào phần tìm hiểu và sgk nêu: + Những nét chính về tác giả, tác phẩm? Dự đoán về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm? + Hiểu biết về thể loại hát nói - Bước 2: HS HĐCN 1p, HS TB trả lời - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét và cung cấp thêm một số hiểu biết và kết luận. I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả Nguyễn Công Trứ (1778-1858) - Quê: Nghi Xuân- Hà Tĩnh, biệt hiệu là Hi Văn xuất thân trong một gia đình Nho học. - Ông là người thi đỗ làm quan lập nhiều công lao cho nhà Nguyễn, , nhưng con đường làm quan của ông không bằng phẳng thăng chức và giáng chức thất thường. - Cả cuộc đời trong sạch, thanh liêm nhưng ngang tàng, khí phách. - - Ông sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm, . Thể loại ưa thích là hát nói. 2. Tác phẩm: - Thể loại: Hát nói - Được sáng tác trong thời kì NCT cáo quan về hưu. * Hoạt động 2: Đọc văn bản - Mục tiêu: HS thể hiện được văn bản và khái quát về chủ đề của văn bản. - Thời gian: 10p.
67
- Bước 1: GV hướng dẫn HS giọng đọc: Nhanh, mạnh, rõ ràng thể hiện niềm tự hào với tài năng, phẩm chất cao đẹp, ý chí mạnh mẽ, lối sống ngang tàng của kẻ sĩ - Bước 2: HS HĐCN 1p, phát biểu ý kiến về chủ đề của bài thơ, - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét và kết luận. II. Đọc văn bản: 1. Đọc 2. Chủ đề:Qua tác phẩm NCT đã thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống với lối sống ngang tàng, khí phách ít phù hợp với khuôn khổ của đạo nho nhưng vẫn mang ý nghĩa tích cực. * Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản. - Mục tiêu: HS + Phân tích được thực chất và ý nghĩa phong cách sống,thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực của nhà thơ trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế. - Thời gian: 20p - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS tranh luận ý kiến cá nhân HĐCN 1p , nêu ý hiểu về khái niệm “Ngất ngưởng”. GV nhận xét, nhấn mạnh. - Bước 2: HS hoạt động nhóm 6p, trả lời các câu hỏi: + Tại sao NCT tự cho mình có cách sống Ngất ngưởng. + Từ ngất ngưởng được sử dụng mấy lần , ý nghĩa của nó ? - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV chốt ý - GV gợi dẫn: Sau 28 năm làm quan, NCT đã công thành danh toại, ông đã hoàn thành được bổn phận của mình với đất nước. - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS suy nghĩ cá nhân lần lượt trả lời các câu hỏi: + NCT quan niệm thế nào về bổn phận của con người trong trời đất? +Vì sao NCT cho rằng việc ra làm quan là gò bó và mất tự do nhưng vẫn ra làm quan? (HS khá giỏi) - Bước 2: HS HĐCN 1p - Bước 3: HS chia sẻ, phản biện - Bước 4: GV nhận xét và kết luận. III. Đoc hiểu văn bản 1. ý nghĩa của từ ngầt ngưởng được sử dụng trong bài thơ: - Ngất ngưởng: Lối sống mang phong cách cá nhân vượt lên trên thiên hạ (Khác thường so với XHPK) - Theo tác giả, sở dĩ ông có thái độ sống ngất ngưởng,là vì ông hơn người – Hơn những kẻ quyền cao, chức trọng đương thời.Bài ca ngất ngưởng có 4 lần sử dụng từ ngất ngưởng : -Lần 1 ở khổ thứ nhất:tác giả tự cho rằng cái hơn người của ông là tài năng từ văn tới võ: Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng -Lần thứ 2 ở khổ thơ thứ 2: tác giả cho rằng mình hơn người không chỉ có quyền cao chức trọng mà còn hơn ngươi là giám sẵn sàng treo ấn từ quan và sồng ngang tàng cả khi là một người dân thường: Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng - Lần 3 ở khổ 3: Tác giả cho mình hơn người ở chỗ thích nghi ngay với hoàn cảnh mới. -Lần 4 ở khổ thứ 4:Tác giả cho rằng mình hơn người vì dám coi thường công danh phú quí ,coi thường cả dư luận khen chê, hoả thích vui chơi với bất cứ cái gì mình muốn , không vướng bận sự ràng buộc của thân phậ 2. Quan niệm về làm quan của NC Trứ: - NCT có ý thức, trách nhiệm về bổn phận (câu 1) - NCT cho rằng làm quan là gò bó ,mất tự do (vào lồng)
68
- Nhưng vẫn ra làm quan ,vì với ông công danh là lẽ sống . (Phải có danh gì vơí núi sông ) ông tự nguyện dấn thân ,tự nguyện đem tài hoa ,tự do nhốt vào vòng trói buộc .vì ông cho rằng đó là trách nhiệm của người làm quan . => Ngất ngưởng là lời tự khen, tự kiêu hãnh về công danh - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HĐCN, HS theo dõi phần cuối của văn bản và đưa ý kiến trả lời CH4 sgk có kèm theo một số câu hỏi gọi mở của GV: HS TB, yếu trả lời nhanh, HS khá đưa ý kiến bổ sung. + NCT đã tự đánh giá về tài năng, đức độ của mình ra sao? + Với NCT điều đắc ý nhất sau 28 năm làm quan là gi? - Bước 2: HS trình bày, chia sẻ - Bước 3: Dựa vào tác phẩm HS rút ra những đặc trưng của thể hát nói. – Bước 4: GV nhận xét, kết luận: - GV nhận xét, kết luận, tích hợp giáo dục cho HS về kỹ năng tự đánh giá và khẳng định bản thân 3.Sự đánh giá về thái độ sống ngất ngưởng của NCT: Đó là một quan niệm sống tích cực xả thân vì nghĩa lớn , quên đi bản thân mình . là sống trọn vẹn đạo nghĩa vua tôi , khi làm quan cũng như khi không làm quan . - Về tài năng, đức độ, công lao, nhân cách NCT xếp mình ngang hành với các danh tướng bên TQ. - Ông luôn thể hiện được bản lĩnh tự tôn, ý thức về cái tôi là điều đắc ý nhất: Trong triều ai ngất ngưởng như ông 4. Những thành công nghệ thuật -Hát nói là một điệu thức ca trù -> có khả năng truyền cảm mạnh mẽ -Hát nói thường có sự chuyển hoá giữa câu chữ ngắn dài khác nhau . Chữ thường 7-8 chữ , câu từ 7-11 câu -Hát nói là thể loại hổn hợp :thơ-nhạc, sử dụng hiệu quả các từ láy, điệp từ đầu, cuối hô ứng nhịp nhàng. 4. Tổng kết và HDHT HDHT: - Học bài cũ: Học thuộc lòng bài ca ngất ngưởng và liên hệ thái độ sống của bản thân. - Chuẩn bị bài mới: Bài ca ngắn đi trên bãi cát + Phân tích hình ảnh biểu tượng + Đánh giá về thái độ, tình cảm của tác giả. GV giao việc cụ thể cho HS: Mỗi tổ chuẩn bị 01 đoạn bài hát hoặc sản phẩm khác (Bức tranh minh họa đơn giản; bài thuyết trình ngắn, bài thơ ngắn ) về con đường thành công VD bài hát Đường đến đỉnh vinh quang;
69
Ngày soạn: 15/9/2018 Tiết 24,25: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT. (Cao Bá Quát) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Khái quát được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. -Phân tích được sự chán ghét của CBQ với con đường mưu danh cầu lợi tầm thường và những khao khát của nhà thơ về việc đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh nhà Nguyễn bảo thủ trì trệ . -Nêu được một vài đặc điểm và khả năng biểu đạt của thể Hành. - Khái quát những nét chính về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đọc thêm. 2. Kĩ năng: Phân tích, khái quát về hình ảnh, tâm trạng nhân vật và đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tinh thần, ý thức đấu tranh vì cuộc sống. 4. Trải nghiệm, liên môn, vận dụng kiến thức, GD KNS: GD KNS: Trân trọng tình bạn Liên hệ: Con đường lập thân, lập nghiệp, thực trạng thi cử hiện nay. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, cảm thụ và thưởng thức Văn học. II. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề III. Chuẩn bị của Gv và Hs: - Gv: Giáo án ,tài liệu tham khảo . - HS: Học bài cũ,soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi SGK. . IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. Ổn định Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2.Kiểm tra bài cũ HS TB: Đọc thuộc lòng bài thơ và phân tích quan niệm làm quan của NCT qua bài ca ngất ngưởng? HS khá, giỏi: Phân tích thái độ sống Ngất ngưởng của NCT qua tác phẩm? 3. Bài mới *Khởi động - Mục tiêu: Tạo hứng cho bài học. - Cách thức: Các tổ thể hiện sản phẩm đã chuẩn bị (Bức tranh minh họa đơn giản; bài thuyết trình ngắn, bài thơ ngắn ) về con đường thành công VD bài hát Đường đến đỉnh vinh quang. * Hình thành kiến thức * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - Mục tiêu: HS khái quát được cuộc đời, sự nghiệp tác giả, hoàn cảnh, thể loại và nội dung bài thơ. - Thời gian: 7p. - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HDCN 1p, HS đọc Sgk và tự tóm lược nhanh những nét chính về tác giả, tác phẩm? - Bước 2: HS khá nhấn mạnh lại kiến thức đã khái quát được. Chia sẻ - Bước 3: HS phản bác, bổ sung - Bước 4: GV nhận xét, cung cấp thêm kiến thức và kết luận. I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả Cao Bá Quát (1809?-1855) Người làng phú Thị , huyện Gia Lâm ,tỉnh Bắc Ninh Nay thuộc Hà nội .Đỗ đạt và giữu nhiều chức quan khác nhau.
70
Ông là 1 nhà thơ có tài năng và bản lỉnh . Thơ ông bộc lộ sự phê phán của nhà Nguyễn ,chứa đựng nộ dung khai sáng ,có tính chất tự phát , phản ánh nhu cầu đổi mới XH việt Nam lúc bấy giờ . 2. Bài thơ được sáng tác theo thể Hành, hình thành trong những chuyến ông đi thi hội , qua các tỉnh miền trung đầy cát . Nhà thơ mượn hình ảnh đoàn người khó nhọc đi trên cát để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng chán ghét làm ông phải đeo đuổi cũng như sự bế tắc của triều đình nhà Nguyễn . * Hoạt động 2: Đọc văn bản - Mục tiêu: HS thể hiện được giọng điệu văn bản và khái quát được bố cục. - Thời gian:10p . -Bước 1: GV hướng dẫn giọng đọc, cho HS đọc văn bản. - Bước 2: HS HĐCN 2p phân chia bố cục văn bản. - Bước 3: HS khá nhận xét, bổ sung. - Bước 4: GV nhận xét, kết luận. II. Đọc văn bản. 1. Đọc. 2. Bố cục: 2 phần - Phần 1: (4 dòng đầu): Hình ảnh bãi cát dài và người đi trên bãi cát đó. - Phần 2: (còn lại): Tâm sự và tâm trạng của người đi trên bãi cát. * Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản. Mục tiêu: -Phân tích được sự chán ghét của CBQ với con đường mưu danh cầu lợi tầm thường và những khao khát của nhà thơ về việc đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh nhà Nguyễn bảo thủ trì trệ -Nêu được một vài đặc điểm và khả năng biểu đạt của thể Hành. - Tích hợp giáo dục HS - Thời gian: 18p (Tiết 1) - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HDCĐ 4p, HS theo dõi 4 câu thơ đầu phân tích ý nghĩa tượng trưng của các hình ảnh tả thực trong bài thơ qua các câu hỏi - HS Yếu, TB: chỉ ra các hình ảnh mang ý nghĩa, nghĩa thực của hình ảnh? - HS Khá giỏi: Chỉ ra nghĩa biểu trưng của các hình ảnh - Bước 2: HS chia sẻ - Bước 3: HS đưa ý kiến nhận xét, bổ sung, tranh luận làm sáng tỏ vấn đề. - Bước 4: GV nhận xét, phân tích và kết luận III. Đọc -hiểu văn bản : 1. Ý nghĩa tượng trưng của các hình ảnh tả thực trong bài thơ (4 câu đầu) - Hình ảnh bải cát :là hình ảnh tả thực gợi nên 1kgian khó khăn ,nhọc nhằn . Trên bãi cát ấy là 1con đường rông lớn , mờ mịt rất khó xác định . -> Tượng trưng ->con đường đi tìm chân lí , tìm được cái đích thực sự có ý nghĩa cho cuộc đời phải vượt qua vô vàn gian lao thử thách . - Hình ảnh con người :Người đi trên bãi cát dài một con người cô độc nhỏ bé,giữa mênh mông rộng dài của cát -> tượng trưng ->đó là hình ảnh người đi tìm chân lí giữa cuộc đời, con đường lập chí đầy khó khăn giữa chế độ phong kiến nhà Nguyễn với tâm trạng đầy đau khổ => Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể. 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: HS nêu suy nghĩ về những khó khăn mình gặp phải trên con đường đi tìm chân lí trong hoàn cảnh thực tại để thấy được sự gian truân của tác giả. b. HDHT: - HS học thuộc bài và nắm vững các kiến thức đã khai thác. - Chuẩn bị bài mới:
71
+ Phân tích tâm trạng và khát vọng của tác giả trong phần còn lại của văn bản + Khái quát ý nghĩa văn bản + Khái quát nội dung, nghệ thuật bài đọc thêm. Tiết 25 1. Ổn định Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2.Kiểm tra bài cũ: (Không) Tiếp tục bài mới 3. Bài mới * Hình thành kiến thức Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) Thời gian: 35p - Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ 10p, trả lời CH2,3, 4 sgk. + Câu hỏi 2, 3 HS TB, yếu + Câu hỏi 4: HS khá hỗ trợ để hoàn thiện. - Bước 2: Đại diện nhóm báo cáo - Bước 3: Các nhóm nhận xét, bổ sung, tranh luận để thống nhất - Bước 4: GV nhận xét, bình giảng và kết luận HS liên hệ về điều kiện học hành, thi cử hiện nay. GV giáo dục tích hợp về con đường lập nghiệp, chọn nghề của HS và việc tu dưỡng đạo đức để thành công. 2. Tâm trạng và suy nghĩ của đi trên bãi cát. -Tâm trạng người đi trên bãi cát đó là tâm trạng đầy mâu thuẫn: + Muốn thoát khỏi con đường đeo đuổi danh lợi nhưng không được. + Khát vọng công danh phú quí >< thực tế khó thành hiện thực. + Con người cô độc đi tìm chân lí đối lập với đông đảo phường danh lợi chỉ biết hưởng thụ mà quên đi trách nhiệm. - Tầm tư tưởng :Vinh hoa phú quí thực ra chỉ là cái huyền ảo . Qua hình tượng thơ ông cho người đọc thấy được tính chất vô nghĩa của con đường khoa cử ,con đường công danh theo lối cũ . - Càng đi càng suy ngẫm >< trong lòng tác giả càng dâng lên nhiều nỗi niềm bế tắc, tuyệt vọng. - Khúc ca về hoàn cảnh của người mất phương hướng và câu hỏi lớn cho thực tại. Qua đó, muốn nhắn nhủ với người đời: hãy dũng cảm dứt bỏ con đường công danh vô nghĩa, tự tìm cho mình một đường đi đúng để thực hiện lí tưởng cao đẹp. 3. Nghệ thuật. -Hình tượng thơ bắt nguồn từ cuộc sống hiện thực - Nhịp điệu bài thơ có ý nghĩa rất lớn: lúc nhanh, lúc chậm, lúc dàn trải, lúc dứt khoát. - Lời ca vừa bi tráng, vừa u buồn =>Sự phản kháng và cảnh báo thay đổi. 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: GV nhấn mạnh ý: Bài thơ biểu lộ sự chán ghét của 1người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống . Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc ,suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh trắc trở. b. HDHT: - HS học thuộc bài và nắm vững các kiến thức đã khai thác. - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: Chạy giặc Bài ca phong cảnh Hương Sơn Ngày soạn: 15/9/2018
72
Tiết 26 Đọc thêm : Bài ca phong cảnh Hương Sơn Chạy giặc I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Phân tích được thực chất và ý nghĩa phong cách sống,thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực của nhà thơ trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế. - Nêu được đặc điểm của thể hát nói . - Khái quát nội dung và nghệ thuật bài đọc thêm 2. Kĩ năng: Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại- Hát nói. 3. Thái độ: Trân trọng tài năng, nhân cách của tác giả và xác định phong cách sống đúng cho bản thân. 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, GD KNS… - Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước. - GD KNS : Kỹ năng xác định giá trị của bản thân. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, cảm thụ và thưởng thức Văn học. II. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề III. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Giáo án ,tài liệu tham khảo . - HS: + Học bài cũ,soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi SGK. + Một số cá nhân có tài năng thể hiển nhanh tài năng trước tập thể : Hát, múa, vẽ, đóng kịch. IV. Tiến trình bài dạy Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B Bài mới *Hoạt động 1 :Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: HS thể hiện tài năng : 3 HS- Mỗi HS 2p GV nhấn mạnh tài năng, bản lĩnh và dẫn ý vào bài mới • Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Hoạt động 2.1: đọc thêm- Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Thời gian: 15p - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS CN 2 phút đọc tiểu dẫn rút ra ý chính + Hương Sơn (chùa Hương) là quần thể thắng cảnh và kiến trúc nổi tiếng ở huyện Mỹ Đức tỉnh Hà Tây. Trình chiếu cho HS xem video về chùa Hương. GV gọi HS đọc diễn cảm bài thơ và gợi ý HS trả lời câu hỏi sgk, tổ chức HS HĐ nhóm 10p -Bước 2: HS làm việc nhóm cặp và trả lời theo câu hỏi sgk? - Bước 3: Đại diện nhóm HS trả lời – Chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét, bình giảng và kết luận HS các nhóm thuyết trình sản phẩm đã sưu tầm được về vẻ đẹp các danh thắng. GV nhận xét, đánh giá nhanh và nhấn mạnh về vẻ đẹp của Sapa- Bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương IV.TIỂU DẪN
73
1.Tác giả sgk 2. Tác phẩm Bài thơ được sáng tác trong dịp tác giả tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn. 3. Nội dung và nghệ thuật. Câu 1: Cảnh nổi bật ở câu 1 là cảnh gì? “Bầu trời cảnh bụt” Cảnh hương Sơn có nét đặc sắc riêng, nó mang vẻ đẹp chốn thần tiên, rất thanh tịnh, trong trẻo, đậm vị thiền. -Câu thơ gợi cảm húng chủ đạo của cả bài thơ: Ngợi ca cảnh hương sơn, cảnh gợi lên sắc thái linh thiêng, không khí ấy được gợi qua 2 câu thơ : “Vẳng bên tai …trong giấc mộng” Câu 2: Người xưa miêu tả cảnh thiên nhiên chủ yếu sử dụng yếu tố ước lệ, Vì vậy, hai câu thơ miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên bằng sự cảm nhận gián tiếp. Tiếng chày kình không phải là tiếng chuông mà là tiếng mõ lớn gợi không khí tâm linh, thanh tịnh thoát trần mộng mơ của du khách khi vừa đi dạo trên núi vào động vừa lắng nghe tiếng mõ vọng lại từ một ngôi chùa. Câu 3: -Cảnh hương sơn được miêu tả: Đầu tiên là nhìn từ xa, sau đó cảnh được miêu tả theo lối cận cảnh. -Nghệ thuật tả cảnh có sự phối hợp khéo giữa âm thanh và màu sắc, lối so sánh, ẩn dụ càng làm tăng thêm không khí thiêng liêng và sức hấp dẫn của Phong cảnh hương sơn Hoạt động 2.2: Hướng dẫn đọc thêm Chạy giặc – Nguyễn Đình Chiểu - Mục tiêu: Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật - Phương pháp: Động não, thảo luận, phát vấn. - Thời gian: 15’ Bước 1: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, tìm hiểu nội dung văn bản qua hệ thống câu hỏi SGK. Nhóm 1. - Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào ?. Nhóm 2. - Tâm trạng và tình cảm của tác giả trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm ?. Nhóm 3. - Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết ?. - Qua bài thơ, em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ ?. Bước 2: HS hoạt động nhóm Bước 3: HS đại diện nhóm trả lời, chia sẻ Bước 4: GV tổng hợp, bổ sung, chốt kiến thức. 1. Nội dung - Hai câu đầu: Đất nước rơi vào tay giặc. - Cảnh chạy giặc: + Lũ trẻ lơ xơ chạy + Đàn chim dáo dác bay. + Bến Ghé tan bọt nước. + Đồng Nai nhuốm màu mây. Hình ảnh chân thực dựng lên khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự chết chóc, tang thương của đất nước trong buổi đầu có thực dân Pháp xâm lược. - Tâm trạng của tác giả: Đau buồn, xót thương trước cảnh nước mất nhà tan. - Thái độ của tác giả: Căm thù giặc xâm lược. Mong mỏi có người hiền tài đứng lên đánh đuổi thực dân, cứu đất nước thoát khỏi nạn này. Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu. 2. Nghệ thuật: - Tả thực kết hợp với khái quát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh. - Biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ. • Hoạt động 3: Luyện tập mở rộng
74
- Thời gian: 10p - Cách thức Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS HĐCN 2p trả lời câu hỏi? Biểu hiện của tình yêu nước qua các thời kỳ lịch sử? Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS trả lời, chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức Mỗi thời kỳ, biểu hiện lòng yêu nước khác nhau: Sự cảm thông, tình yêu thiên nhiên, đứng lên đấu tranh bảo vệ, giữ gìn, xây dựng… 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: GV nhấn mạnh ý: Bài thơ bộc lộ tình yêu quê hương đất nước b. HDHT: - HS biết về các kiến thức đã khai thác. - Chuẩn bị bài mới: Thực hành Tiếng Việt + Các kiểu câu. + Trật tự từ trong câu.
Ngày soạn: 02/10/2018 Tiết 27 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu bài học
75
1. Kiến thức: Nắm được vai trò, tác dụng dụng của trật tự các bộ phận câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong đoạn văn. Củng cố và nâng cao thêm những hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng của một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt, kiến thức về nghĩa của từ trong sử dụng. Biết sử dụng từ ngữ đúng nghĩa. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng sắp xếp các trật tự trong câu khi nói và viết. 3. Thái độ: Có ý thức cân nhắc, lựa chọn trật tự câu, sắp xếp từ ngữ khi nói và viết. lựa chọn cách sử dụng kiểu câu trong văn bản; nói câu đúng nghĩa. 4. GD KNS, trải nghiệm, liên môn, liên hệ thực tế: Giáo dục văn hóa ứng xử trong lời nói khi sử dụng câu nói để giao tiếp. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt. II. Phương pháp - Phát vấn, trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Thiết kế bài dạy và sưu tầm tài liệu 2. Học sinh: Làm các bài tập thực hành; IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới: * Hoạt động: Khởi động (10p) GV cho HS thi giải câu đố dân gian, HS nào giải được câu đố nhanh, chính xác, nhiều GV khuyến khích điểm. Trong quá trình trả lời GV giáo dục luôn HS về văn hóa ứng xử. - Dẫn ý vào bài học về việc nhân dân ta xưa đã rất khéo léo trong sắp xếp từ ngữ và ý tưởng thành câu ca dân gian để đố về con người, sự vật, hiện tượng. * Hoạt động hình thành kiến thức – luyện tập * HĐ1: Luyện tập trật tự trong câu * HĐ1.1: Luyện tập trật tự trong câu đơn. - Mục tiêu: + Củng cố kiến thức cơ bản về trật tự từ trong câu TV + Nắm được vị trí, vai trò, tác dụng của từ trong câu. - Thời gian: 10p - Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 1p , GV đưa ngữ liệu: Tôi có 5 quyển sách + sắp xếp các từ trong câu trên theo các cách khác nhau, chỉ ra các trường hợp chấp nhận được và không. - Bước 2: HS HĐ CN .Dựa vào việc phân tích trên HS nhận xét về trật tự từ trong câu TV - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV kết luận. I. Trật tự trong câu đơn * Lí thuyết chung: - Trật tự từ trong câu có tác dụng biểu hiện, phân biệt ý nghĩa. - Không thể tự do, tùy tiện sắp xếp từ ngữ trong câu. - Việc sắp xếp từ ngữ trong câu phụ thuộc vào điều kiện trong ngữ cảnh và có mục đích,
76
1. Bài tập 1: a. Nếu sắp xếp theo trật tự “rất sắc, nhưng nhỏ”: - Câu không sai ngữ pháp và ý nghĩa vì “sắc” và “nhỏ” đồng chức. (Đều là thành phần phụ cho danh từ "con dao"). - Nhưng đặt trong đoạn văn này thì khôngphù hợp với mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương. b. Tác dụng của việc sắp xếp “ nhỏ nhưng rất sắc”: dồn trọng tâm thông báo vào “rất sắc” phù hợp với mục đích uy hiếp, đe doạ. c. So sánh với trật tự ở câu (C) SGK. Trường hợp (C) lại phù hợp vì nó trong một ngữ cảnh khác. Vì mục đích là chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao. Tuy sắc nhưng nhỏ nên không chặt được cành cây. 2. Bài tập 2: - Cách viết (A) là phù hợp. - Trọng tâm thông báo là “thông minh”. Câu đầu có 2 luận cứ: “nhỏ”, “thông minh”. Câu cuối là kết luận. Vì là luận cứ trọng tâm nên đặt sát câu kết luận. 3. Bài tập 3: a. Cách sắp xếp phù hợp: - Câu kể về một sự kiện (Mị bị bắt). Cho nên trước tiên nêu hoàn cảnh thời gian, sau nêu các sự việc. - Câu tiếp theo “Sáng hôm sau” đặt đầu câu để nối tiếp thời gian, tạo sự liên kết với câu trước. b. “Một buổi sáng tinh sương” đặt ở giữa câu là phù hợp. Bởi vì “Một anh đi thả ống lươn” liên kết với những câu trước để tìm ai là người đẻ ra Chí Phèo. Nên nối tiếp đề tài bằng chủ thể hành động chứ không phải thời gian. c. “đã mấy năm” đặt ở cuối câu. Vì nó thông báo tin mới. Tuy “Mị về làm dâu nhà Pá Tra” là thành phần chính của câu, nhưng thông tin ấy đã biết. * HĐ 1.2: Luyện tập trật tự trong câu ghép. - Mục tiêu: + Củng cố kiến thức về câu ghép. + Nhận xét và xắp xếp hợp lí trật tự từ trong câu ghép - Thời gian: 10p - Bước 1: GV gợi dẫn cho HS củng cố kiến thức , yêu cầu HS HĐCN 1 pvề câu ghép qua hệ thống các câu hỏi: 1. thế nào là câu ghép? Lấy ví dụ? 2. Câu ghép có những loại nào? 3. Nhận xét về trật tự trong các vế của từng loại câu ghép? - Bước 2: HS HĐCN; HS lần lượt suy nghĩ đưa ý kiến trả lời nhanh, Câu 1,2 HS TB, yếu; Câu 3 HS khá, giỏi. - Bước 3: HS trình bày, chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét, kết luận. GV tổ chức cho HS lần lượt làm các bài tập sgk. Hình thức: HS hoạt động cá nhân phát hiện nhanh kiến thức để giải bài và báo cáo kết quả II. Trât tự trong câu ghép: * Ôn tập kiến thức: - Câu ghép là câu có 2 cụm chủ vị trở lên trong đó các cụm củ vị không bao nhau. - Phân loại: Câu ghép chính phụ và câu ghép đẳng lập. vd: + ĐL: Con tôi, đứa thì đi học, đứa thì đi làm. + CP: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương. - Trật tự các vế trong câu ghép đẳng lập có thể thay đổi còn trông câu ghép chính phụ là cố định. 1. Bài 1:Nhận xét được trật tự sắp xếp trong câu.
77
a. Vế in đậm: chỉ nguyên nhân, cần đặt sau vế chính. - Vế chính có sự liên kết với những câu trước (nói về “hắn”). - Vế phụ đặt sau có liên kết với những câu sau (“một cái gì xa xôi”). b. Vế in đậm chỉ sự nhượng bộ(tuy…) là vế phụ nhưng được đặt sau để bổ sung thông tin. 2. Bài 2:Lựa chọn câu văn thích hợp cho vị trí bỏ trống. Phải tìm được mối quan hệ của nó với các câu còn lại trong đoạn. Cụ thể: - Những câu sau nó đều nói về các thời kì khác nhau, nhiều người nổi tiếng đã phát triển phương pháp đọc nhanh và nắm vững nó. - Vậy câu phải tìm là câu nói về những năm gần đây (để đối lập với: trong các thời kì khác nhau) - Câu C vế “Nó không phải là điều mới lạ” ở sau - vế chứa thông tin quan trọng nhất và liên kết với các câu sau. ⇒Vậy câu văn thích hợp là câu C. Trong câu ghép điều cần chú ý không phải là trật tự các thành phần HĐ 2. Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản - Thời gian: 20p * HĐ 2.1: Ôn tập khái quát về kiểu câu bị động, kiểu câu có khởi ngữ, câu có thành phần trạng ngữ chỉ tình huống. - Thời gian: 5 phút. GV kiểm tra phần chuẩn bị bài HS - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS HĐ CN trình bày + Thế nào là câu bị động? + Thế nào là câu có chứa khởi ngữ? + Thế nào là câu có chứa thành phần trạng ngữ chỉ tình huống? + Nêu điểm chung của ba kiểu loại câu trên. - Bước 2: HS HĐCN Để làm rõ kiến thức, nhớ lại kiến thức, trình bày những vấn đề trên. - Bước 3: HS trả lời câu hỏi, chia sẻ - Bước 4:GV nhận xét =>Kết luận: * Ôn tập - Câu bị động: là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Ví dụ: Em được mọi người yêu mến (câu bị động). Mọi người yêu mến em (câu chủ động). - Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói tới trong câu. Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi. - Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu, hay giữa câu.- Điểm chung của ba kiểu câu đều thể hiện lượng thông tin đã biết từ câu đi trước, có vai trò lien kết và tạo mạch cho đoạn văn, văn bản. * HĐ 2.2: Luyện tập về kiểu câu bị động, kiểu câu có khởi ngữ, câu có thành phần trạng ngữ chỉ tình huống. - Thời gian: 5 phút. GV hướng dẫn HS làm bài tập - Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS HĐ nhóm 8p + Dùng kiểu câu bị động? + Dùng kiểu câu có chứa khởi ngữ? + Dùng kiểu câu có chứa thành phần trạng ngữ chỉ tình huống? - Bước 2: HS HĐ nhóm. - Bước 3: HS đại diện trả lời câu hỏi, chia sẻ - Bước 4:GV nhận xét =>Kết luận: I. Dùng kiểu câu bị động
78
1. Bài tập 1. - Câu bị động: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả. - Câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả. - Câu không sai nhưng không nối tiếp ý ở câu trước; không tiếp tục đề tài về "hắn" mà về "một người đàn bà nào" đó. 2. Bài tập 2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. * Kết luận: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục nói về “hắn”. II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ 1. Bài tập 1: a. Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn. - Khởi ngữ: Hành. b. So sánh: Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc. - Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành. 2. Bài tập 2. Phương án C 3. Bài tập 3. a. Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi. - Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ. - Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ. - Tác dụng: nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào - người nghe, và tôi- người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào - tôi). III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống 1. Bài tập 1. - Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu và có cấu tạo là một cụm động từ. - Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười. => Sau khi chuyển câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đều có cấu tạo là một cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là “Bà già kia”. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó. 2. Bài tập 2. - Chọn câu C, nghĩa là chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống. - Nếu chọn câu A: sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quãng thời gian. - Nếu chọn câu B: lặp lại chủ ngữ Liên không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề. - Nếu chọn câu D(câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ): không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập * Tổng kết: - Gv tổng kết những nội dung chính của bài học. Lưu ý về cách sử dụng câu khi viết bài, trật tự từ trong câu - Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Làm hoàn thiện các bài tập trong sgk. - Chuẩn bị bài mới: Trải nghiệm + Ôn tập phong cách báo chí: Cách viết bản tin + Mỗi nhóm chuẩn bị một tờ báo theo chủ đề tự chọn
79
Ngày soạn: 5/10/2018 Tiết 28,29: TRẢI NGHIỆM I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về phong cách ngôn ngữ báo chí 2. Kỹ năng: Thuyết trình trước tập thể - Phân tích các Viết bài báo ngắn (Bản tin, phóng sự) về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa hiện nay ở địa phương (Trình bày trước tập thể). - Tìm hiểu các thông tin về đền Phúc Khánh 3. Thái độ: Tích cực, tự tin, thêm yêu hơn nền văn học của dân tộc qua giải các câu đố dân gian
80
4. Tích hợp, giáo dục KNS, liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tế - Trải nghiệm: Báo cáo bằng thu hoạch về bản tin. II. Phương pháp - Phát vấn, đàm thoại - Tổ chức cuộc thi “Giải báo chí xuất sắc” III. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Các tài liệu về đền Phúc Khánh, ngữ liệu cho bài học - HS: Thực hành viết bản tin và trình bày tờ báo IV. Tiến trình bài học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động - Thời gian: 5p GV cho học sinh xem video về một sự kiện trực tiếp, xem bản tin viết sự kiện đó trên tờ báo. HS nhận xét cách viết. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Thời gian: 35p 1. Tìm hiểu thông tin - Bước 1: GV cho HS xem video, các tư liệu về đền Phúc Khánh, HS HĐ cá nhân 2p + Thông tin chính về đền Phúc Khánh - Bước 2: HS HĐCN báo cáo nhanh về thông tin đền - Bước 3: HS trình bày, chia sẻ - Bước 4: GV chốt kiến thức Tên đền: Thời gian thành lập: Các hoạt động chính của đền: Ý nghĩa, vai trò của đền: 2. Thực hành viết bản tin - Bước 1: GV cho HS HĐ cá nhân 10p + Viết bản tin chính về đền Phúc Khánh - Bước 2: HS HĐCN báo cáo bản tin - Bước 3: HS trình bày, chia sẻ - Bước 4: GV chốt kiến thức Tiết 29 * Hoạt động 3: Luyện tập 3. Báo cáo về hoạt động viết bản tin. - Thời gian: 45’ - Bước 1: GV cho các nhóm thuyết trình về tờ báo đã được chuẩn bị: viết theo chủ đề tự chọn - Bước 2: HS HĐnhóm - Bước 3: HS đại diện trình bày, chia sẻ, chấm chéo sản phẩm - Bước 4: GV chốt kiến thức Tiêu chí Yêu cầu Điểm Hình thức Bắt mắt, đúng với hình thức 2đ bản tin Nội dung Đầy đủ về sống lượng bản tin 6đ
81
(mỗi thành viên 01 bản tin) Nội dung đúng, chính xác, hấp dẫn Tự nhiên, sinh động, hấp dẫn 2đ
Thuyết trình 4. Tổng kết và HDHT - GV nhấn mạnh về bản tin - HS tiếp tục ôn tập về cách viết bản tin, tìm hiểu thông tin thời sự địa phương, trong nước, quốc tế - Chuẩn bị bài mới: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu + Tác giả, tác phẩm + Thể loại - Bố cục tìm hiểu bài.
Ngày soạn: 14/10/2018 Tiết 30,31 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Khái quát những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của NĐC. - Khái quát về hoàn cảnh sáng tác, thể loại bài văn tế.
82
- Vẻ đẹp bi tráng của tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại và tiếng khóc đau thương của NĐC cho một thời kì “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc. - Hiểu những nét cơ bản của bài văn tế và thấy được giá trị NT đặc sắc của bài văn tế. 2. Kĩ năng: Khái quát kiến thức, phân tích tác phẩm. 3. Thái độ: Quí trọng nhân cách và bản lĩnh của nhà thơ; Trân trọng những người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm. 4.Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Liên môn với môn Lịch sử: Hoàn cảnh đất nước khi Thực dân Pháp xâm lược: bài 19 – Nhân dân Việt Nam chống Pháp xâm lược từ 1858 đến 1873- Sử 11- HK 2 - Giáo dục giá trị sống: Thái độ biết ơn, trân trọng đối với người có công với đất nước - Giáo dục KNS: Kỹ năng hợp tác để tìm ra kiến thức về hình ảnh người nghĩa sỹ nông dân 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, cảm thụ thẩm mỹ, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề ; Hoạt động nhóm, phân tích, bình giảng. III.Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu ,soạn giảng; Sưu tầm những hiểu biết về người nghĩa sỹ Cần Giuộc. HS: Học bài cũ, tìm hiểu vê hình ảnh người nghĩa sỹ nông dân trong tác phẩm và nêu cảm nhận ngắn gọn. VI. Tiến trình bài dạy : Tiết 30 1. Ổn định Lớp Ngày dạy Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới : * Khởi động - Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học. - Cách thức: GV cho HS giải nhanh một số câu đố dân gian về lịch sử (Các vị vuua, các triều đại của Việt Nam) có khuyến khích với những HS trả lời nhanh, nhiều câu đố. GV dẫn ý vào bài mới. A. Phần 1: Tác giả * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về cuộc đời NĐC - Thời gian: 7p. - Cách thức: - Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi SGK và hoạt động cá nhân để khái quát nhanh vấn đề +1,2 HS Yếu, TB khái quát nhanh những nét chính về cuộc đời NĐC +HS khá, giỏi trả lời thêm câu hỏi: Những sự kiện lớn trong cuộc đời của NĐC tác động như thế nào tới thơ văn của ông? Bài học lớn rút ra từ con người NĐC? - Bước 2: HS hoạt động (2p) - Bước 3: HS trả lời, chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét, giảng ý về cuộc đời NĐC I. Cuộc đời: NĐC (1822-1888) SGK * Ảnh hưởng tới sự nghiệp: Văn chương chính là cuộc đời, những sự kiến lớn được phản ánh
83
trong tác phẩm: - Tiếng nói của nhà nho, người thầy thuốc. - Tiếng nói của người chiến sĩ cách mạng. * Bài học: + Ý chí và nghị lực sống. + Lòng yêu nước thương dân. + Tinh thần bất khuất trước kẻ thù. * Hoạt động 2: Khái quát về sự nghiệp thơ văn của NĐC - Mục tiêu: HS khái quát và hiểu được về những tác phẩm chính, nội dung và nghệ thuật thơ văn của NĐC. - Thời gian: 15p - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi SGK phần II và khái quát, chứng minh kiến thức. HĐN 8p 1-2 HS TB, Yếu điểm nhanh lại những ý lớn - Tác phẩm chính - Giai đoạn sáng tác - Nội dung - Nghệ thuật HS khá, giỏi: Lấy ví dụ chứng minh biểu hiện của lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân trong thơ văn NĐC Bước 2: HSHĐ nhóm 8p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, kết luận ý. II. Sự nghiệp thơ văn 1. Những tác phẩm chính : -Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm - Có 2 giai đoạn sáng tác + Trước khi TD Pháp xâm lược thơ văn có nd : giáo huấn đạo đức, đề cao đạo đức lí tưởng nhân nghĩa. Các tác phẩm chính: Lục Vân Tiên , Dương Từ Hà Mậu … + Sau khi TD Pháp xâm lược văn thơ có nội dung chính là yêu nước , chống Pháp. Các tác phẩm chính: Chạy giặc , Ngư Tiều y thuật vấn đáp; Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.... 2 . Nội dung thơ văn a. Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa (Truyện Lục Vân Tiên) b. Lòng yêu nước , thương dân 3. Nghệ thuật thơ văn - Lời văn mộc mạc, dùng từ ngữ chính xác, giàu sức gợi. - Hình ảnh: Lựa chọn những chi tiết điển hình. - Thể loại: Thành công ở thơ đường luật, văn tế và truyện thơ Nôm -Thơ văn của ông mang đậm chất nam bộ . B. Phần 2: Tác phẩm * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về Hoàn cảnh ra đời, giá trị và thể loại của tác phẩm. - Thời gian: 7p. - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi SGK, HĐCN 2p + nêu hoàn cảnh ra đời , giá trị tác phẩm và những hiểu biết về thể loại văn tế ? Tích hợp với lịch sử dân tộc. Bước 2: HSHĐCN 2p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 2: GV chốt ý I Tiểu dẫn 1. Hoàn cảnh ra đời :Bài văn tế NĐC viết theo yêu cầu của Đỗ Quang , Tuần phủ Gia Định
84
, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuôc đêm 16/12/1861, nghĩa quân hy sinh khoảng 20 ngươì . 2.Giá trị: Động viên tinh thần chiến đấu chống TDP của nhân dân cả nước. 3. Thể loại văn tế :Loại văn chương gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất .văn tế thường có 2 nội dung cơ bản : - Kể lại cuộc đời công đức ,phẩm hạnh của người đã khuất. - Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt . - Bố cục:4 phần. * Hoạt động 2: Đọc văn bản. - Mục tiêu: HS thể hiện được giọng điệu bài văn tế và chia bố cục theo đặc trưng thể loại. - Thời gian: 13p. - Bước 1: GV gọi 2-3 HS đọc văn bản. Chú ý cho hs cách đọc + Đ1: Đọc giọng trang trọng. + Đ2: Từ trầm lắng khi hồi tưởng chuyển sang hào hứng sảng khoái khi kể lại chiến công. + Đ3; Trầm buồn sâu lắng, có những câu phải thể hiện sự xót xa đau đớn. + Đ4: Thành kính trang nghiêm. - Bước 2: HS đọc - Bước 3: HS dựa vào bố cục chung của thể loại khái quát bố cục và nội dung các phần trong bố cục của bài văn tế. - Bước 4: GV nhận xét, kết luận. II. Đọc văn bản: 1. Đọc. 2. Bố cục: + Lung khởi ( câu 1,2): cảm tưởng khái quát về những nghĩa sĩ hy sinh trong trận Cần Giuộc. +Thích thực(câu 3-15 ): Hồi tưởng về cuộc sống và chiến đấu của người nghĩa sĩ. + Ai vãn ( câu 16- 28 ):Tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ. +Kết (còn lại ):Ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ. 4. Tổng kết và HDHT: - Tổng kết: HS trả lời câu hỏi: Theo em NĐC có thể sống mãi trong lòng người đọc là vì đâu? G định hướng: + NĐC là một người có nhân cách cao đẹp. + Sự nghiệp thơ văn NĐC còn vang mãi trong lòng người đọc với những kiệt tác: LVT, VTNSCG - HDHT: + Nắm vững và tìm hiểu thêm những kiến thức về tác giả. + Chuẩn bị phần 2- Tác phẩm: Soạn bài theo các câu hỏi SGK trong HDHB. Ngày soạn: 14/10/2018 Tiết 31 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ - HS TB, Yếu: Nêu những hiểu biết chính về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? - HS khá, giỏi: Qua cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC, đã rút ra được những bài học sâu sắc cho bản thân? 3. Bài mới * Khởi động: HS hát một bài hát về chủ đề quê hương, đất nước và gia đình để tạo tâm thế vào bài mới
85
- GV dẫn ý vào bài * Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản. - Mục tiêu: - Phân tích được vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ hiếm có trong văn học trung đại VN. - Cảm nhận được thái độ cảm phục xót thương của tác giả đối với các nông dân nghĩa sĩ ấy. - Nắm được những đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật và làm quen, hiểu được những nét cơ bản về thể loại văn tế - Thời gian: 35p Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và lần lượt trả lời các câu hỏi khái quát kiến thức, HĐCĐ 5 p - HS khái quát nhanh ý hiểu với câu 1,2. - HS khá, giỏi liên hệ nhanh nét mới ở hình tượng so với bài ca dao : Lính Thú Đời Xưa Ngang lưng thì thắt bao vàng Đầu đội nón dấu vai mang súng dài Một tay thì cắp hỏa mai Một tay cắp giáo quan sai xuống thuyền Thùng thùng trống đánh ngũ liên Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa Bước 2: HS HĐCĐ 5p Bước 3: HS trả lời, Lần lượt các hs đóng góp ý kiến để hoàn thiện bức tranh miêu tả cuộc chiến đấu của nghĩa sỹ Cần Giuộc Bước 4: GV chốt III. Đọc -Hiểu văn bản: 1.Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc Nhân vật xuất hiện trong bối cảnh của thời đại : Giặc xâm lược /Ta chống xâm lược , nhân vật hiện lên với những vẻ đẹp: a. Xuất thân . - Xuất thân từ nông dân nghèo chỉ biết lo công việc đồng áng, hoàn toàn xa lạ với chiến trận ,binh đao. b. phẩm chất – chuyển biến khi quân giặc tới xâm lược - Căm thù giặc sâu sắc - Lòng yêu nước nồng nàn c. Tinh thần chiến đấu- vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây: ( Câu 10 -15) Chuẩn bị: Người nông dân tham gia nghĩa quân vì mến nghĩa, bước vào cuộc chiến với vật dụng sinh hoạt hằng ngày nhưng cũng hi vọng lập được chiến công . Tấn công vào đồn Sử dụng động từ mạnh thể hiện tinh thần chiến đấu hào hùng, khí thế ngoan cường làm cho kẻ thù khiếp sợ => Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân tiêu biểu cho truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc .Lần đầu trong lịch sử văn học người nông dân được đề cao như bức tượng đài bi tráng hào hùng . d.Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc: - Sử dủng thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình, xuất thân, hành động. - Nghệ thuật đối lập qua một loạt các cặp câu đối. - Ngôn ngữ sinh động, chuyển biến, giản dị, gần gũi với người nông dân. - Bút pháp trữ tình. - Bước 1: HS hoạt động cá nhân, trả lời lần lượt các câu hỏi 3,4 sgk dựa vào nội dung phần ai vãn và phần kết.
86
- Bước 2: HS HĐCN - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV chốt + GV nhận xét, phân tích về tình cảm của tg đối với người ns: Niềm cảm phục niềm cảm thương vô hạn của tác giả đối với các nghĩa sĩ. Không chỉ ở lòng người mà còn bao trùm cả cỏ cây sông núi.Chính niềm thương cảm ấy đã khẳng định: nghĩa binh chỉ là những người dân thường nhưng sẵn sàng dấy binh vì lòng yêu nước. Bài văn không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn cao hơn nữa khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ. GV tích hợp giáo dục giá trị sống: Tôn trọng và trách nhiệm (Trân trọng hình ảnh của người nghĩa sỹ cần Guộc nói riêng và những người anh hùng dân tộc nói chung. Có trách nhiệm với quê hương, đất nước từ những việc nhỏ nhất- Rèn luyện kỷ luật, tác phong...) 2. Tiếng khóc bi tráng trước linh hồn các nghĩa sĩ: Xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc: - Xót thương với người nghĩa sĩ: + Chí nguyện chưa thành: (c 16,24) + Mất mát về tinh thần không thể bù đắp nổi (c 25) + CĂm hờn trước những kẻ gây nghịch cảnh éo le (c21) hòa chung với tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước, dân tộc (c 27) => Nỗi đau sâu nặng bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương; Niềm cảm phục và tự hào => Sự kết hợp nhiều nguồn cảm xúc ấy khiến cho tiếng khóc đau thương nhưng không bi luỵ. 3. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Đó là - Sự chân thành trong tình cảm kết hợp với tài năng tác giả. - Giọng văn bi tráng, thống thiết, hình ảnh sống động. - Nghệ thuật ngôn ngữ: Giản dị, dân giã nhưng được chọn lọc tinh tế có sức gợi cảm lớn và giá trị thẩm mĩ cao - Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc. 4. Tổng kết và HDHT: a. Tổng kết: HS tái hiện nhanh kiến thức cần nhớ với tác phẩm, GV đánh giá khả năng tái hiện của HS. b. HDHT - Nắm chắc các vấn đề lớn của tác phẩm, chú ý lấy dẫn chứng qua các câu trong bài văn tế để chứng minh. - Chuẩn bị bài mới: Ôn tập văn học Trung đại + Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11theo các bảng biểu sgk. + Tự đánh giá được kiến thức về VHTĐ và phương pháp ôn tập từ đó rút ra kinh nghiệm để học tốt hơn phần văn học tiếp theo
87
Ngày soạn: 14/10/2018 Tiết: 32,33 ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức : Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11. 2. Kĩ năng : Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ, từ đó có kinh nghiệm học tập bộ môn tốt hơn. 3. Thái độ : Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập của bản thân - có thái độ học tập bộ môn tốt hơn. 4. Tích hợp,liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tiễn: - GD KNS: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề của VHTĐ VN; Kỹ năng giải quyết vấn đề với các dạng câu hỏi của VHTĐ. 5. Năng lực hình thành
88
- Năng lực tự học, giao tiếp, khái quát - Năng lực sử dụng tiếng Việt II. Phương pháp - phân tích, và so sánh, kết hợp nêu vấn đề. - Trao đổi, thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị - GV : Thiết kế bài dạy, khái quát các kiến thức. - HS : Trả lời các câu hỏi hệ thống của SGk. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : Tiết 32 1. Ổn định tổ chức: Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn văn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà của HS. 3. Bài mới: * Khởi động: GV cho HS giải một số câu đố về trí tuệ vui để tạo tâm thế vào tiết học. GV dẫn ý vào bài mới. * Hoạt động 1: Khái quát các vấn đề chung của VHTĐ VN. - Mục tiêu: HS có cái nhìn khái quát về bối cảnh xã hội và tình hình văn học của VHTĐ. - Thời gian: 15p. Bước 1: GV giao HS HĐCN 3p GV đặt ra những câu hỏi khái quát. - CH1: GĐ này của VH, lịch sử nước ta có những chuyển biến như thế nào? - CH2: Trong giai đoạn này, những nội dung nào của văn học phát triển nổi bật nhất? - CH3: Nhận xét về lực lượng sáng tác văn học trong giai đoạn này? - CH4: Liệt kê tên các tác phẩm văn học theo hình thức: Chữ Hán, chữ Nôm. - CH5: Các đề tài và thể loại nổi bật của văn học? Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức I. Những vấn đề chung: 1. Bối cảnh lịch sử:VH phát triển trong bối cảnh lịch sử nhiều biến động: - CĐPK khủng hoảng - Các cuộc khởi nghĩa nông dân (KN Tây Sơn) - Triều TS sụp đổ, nhà Nguyễn khôi phục chính quyền. - TDP xâm lược, nhà Nguyễn đầu hàng, nhân dân vùng dậy kháng chiến. => VH phát triển đa dạng với nhiều nguồn cảm hứng. 2. Tình hình văn học: a. Lực lượng sáng tác: - Đa dạng, nhiều thành phần - Có sự xuất hiện của LLST Nam Bộ: NĐC b. Tác phẩm: - Chữ Hán: Thượng kinh kí sự. Bài ca ngắn đi trên bãi cát. - Chữ Nôm: Còn lại. => VHCN phát triển mạnh mẽ với nhiều thể loại. c. Đề tài và thể loại: - Đề tài: Tiếp tục những nội dung lớn của giai đoạn trước: Cảm hứng thế sự; chủ nghĩa yêu nước, nhân đạo - Thể loại: Phong phú * Hoạt động 2: Ôn tập về nội dung của VHTĐ.
89
- Mục tiêu: HS hệ thống hóa kiến thức về các nội dung lớn của VHTĐ VN qua các tác phẩm đã học. - Thời gian: 25p Bước 1: GV giao HS HĐN 10 p: Dựa vào 2 nội dung lớn của văn học giai đoạn này: CNYN, CNNĐ, GV đặt ra những câu hỏi cho HS ôn tập - CH1: Yêu nước là gì? Nhân đạo là gì? Vì sao hai nội dung này lại xuyên suốt nền văn học dân tộc? - CH2: Trong VHTĐ hai nội dung này có biểu hiện cụ thể như thế nào? - CH3: Lấy một ví dụ trong chương trình Ngữ văn 11 để chứng minh về lòng yêu nước hoặc nhân đạo thể hiện trong tác phẩm Bước 2: HS HĐN 10p Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV kết luận lại kiến thức I. NỘI DUNG 1 .Chủ nghĩa yêu nước * Nội dung của CNYN -Yêu thiên nhiên ,đất nước - Niềm tự hào dân tộc - Lòng căm thù giặc - Ý chí chiến đấu , chiến thắng giặc ngoại xâm. * Những biểu hiện mới trong ND yêu nước . -Âm hưởng bi tráng trong thơ văn NĐC → nó phản ánh một thời khổ nhục nhưng vĩ đại - Tư tưởng canh tân đất nước – đề cao vai trò của luật pháp đối với xã hội “ Xin lập khoa luật” - Đề cao vai trò của người trí thức đối với sự phát triển của đất nước “Chiếu cầu hiền” - Tìm hướng đi cho cuộc đời trong hoàn cảnh bế tắc: Bài ca ngắn đi trên bãi cát 2. Chủ nghĩa nhân đạo * Nội dung - Khát khao tự do, tình yêu , hạnh phúc … - Cảm thông với số phận người phụ nữ . - Đề cao truyền thống đạo lí, khẳng định quyền sống của con người cá nhân. - Lên án ,tố cáo những thế lực chà đạp lên con người . * Những biểu hiện mới của CNNĐ trong văn học -Hướng vào quyền sống con người – ý thức cá nhân ( Truyện kiều, thơ Hồ Xuân Hương) Quyền sống hạnh phúc , tài năng, tình yêu …( Độc Tiểu Thanh kí, Tự tình, Bài ca ngất ngưởng…) 4. Tổng kết và HDHT: - HS nhấn mạnh lại những nội dung lớn cần nắm trong tiết học. - Chuẩn bị tiết học mới: Tiết 2 của bài + Nội dung về cảm hứng thế sự + Các phương pháp sáng tác. + Lập bảng thống kê nội dung, nghệ thuật các tác phẩm đã học. + Chuẩn bị một trò chơi vui để tổ chức trước lớp, GV giao cho lớp phó văn thể tổ chức (Giang) Tiết 33 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ CH HS TB, yếu: Hãy nêu những biểu hiện mới của nội dung yêu nước và nhân đạo trong VHTĐ ? Lấy ví dụ tên tác phẩm tiêu biểu ?
90
CH HS khá, giỏi: Hãy lý giải nguyên nhân của việc xuất hiện hai nội dung lớn xuyên suốt tiến trình văn học Việt Nam? 3. Bài mới * Khởi động: Cách thức: GV cho mỗi HS chơi tro chơi đoán tìm nhân vật trong lớp: Mỗi HS đưa ra một ý kiến nhận xét về một bạn trong lớp, các HS khác dự đoán đó là nhân vật nào. GV tích hợp giáo dục HS về văn hóa ứng xử trong nhận xét, đánh giá về người khác, dẫn ý vào bài mới Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 2: Ôn tập về nội dung (Tiếp) - Thời gian :10p Bước 1: GV hướng dẫn HS khái quát nội dung về cảm hứng thế sự qua các tác phẩm HS HĐCN 3p trả lơi : CH 3 SGK; CH HS khá, giỏi: CH 4 SGK. Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, bổ sung. 3. Giá trị hiện thực đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” “Vào phủ chúa Trịnh” đã ghi lại chân thực và sâu sắc hình ảnh phủ chúa Trịnh: -Cuộc sống rất xa hoa với những cung điện kiêu sa, những cảnh giàu sang tột đỉnh. - Cuộc sống thiếu sinh khí ,yếu ớt : Cuộc sống âm u ,thiếu sinh khí , thiếu sức sống. 4. Giá trị nội và nghệ thuật trong thơ văn NĐC -Giá trị nội dung thơ : đề cao đạo lí nhân nghĩa (Lục Vân Tiên) yêu nước bất khuất chống giặc ngoại xâm ( Thơ văn yêu nước, các bài văn tế , thơ Nôm Đường luật …) - Giá trị nghệ thuật: tính chất đạo đức- trữ tình , màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, qua hình tượng nghệ thuật. -Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc =>Trước Nguyễn Đình Chiểu văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. * Hoạt động 3: Ôn tập về phương pháp - Mục tiêu: HS hệ thống và chứng minh được các biểu hiện chung về mặt nghệ thuật của VHTĐ - Thời gian: 27p. - Bước 1: GV giao HS HĐCN cho HS lập bảng thống kê nội dung nghệ thuật như sgk. + Khái niệm tính quy phạm: + Một số điển cố ,điển tích trong các bài học + Một số sáng tạo phá cách , phá luật của thơ VN trung đại lấy VD bài “Câu cá mùa thu”của Nguyễn Khuyến + Khuynh hướng phá vỡ tính quy phạm qua “Câu cá mùa thu” Bước 2: HS HĐCN HS lần lượt trả lời các ý sau các phần của sgk, Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức II.PHƯƠNG PHÁP 1.Tư duy nghệ thuật Thường theo kiểu mẫu,công thức (tính quy phạm) VD : Công thức tả cảnh thiên nhiên theo như tranh tứ bình : tùng ,cúc ,trúc, mai hoặc tứ quí long,lân,qui phụng… 2.Quan niệm thẩm mĩ: Hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, ưa sử dụng những điển cố, điển tích, thi liệu Hán học. 3.Bút pháp nghệ thuật: Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
91
4.Thể loại VHTĐ sử dụng nhiều thể loại : chiếu, cáo ,hịch, văn tế, điều trần, hát nói , thơ thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt... 4. Tổng kết và HDHT. a. Tổng kết - GV nhấn mạnh lại: - Nội dung yêu nước và nhân đạo ở một số tác phẩm đã học. - Cho HS phân tích văn bản cụ thể. 2. HDHT : - Học bài, nắm chắc hệ thống kiến thức của bài. - Chuẩn bị bài mới: Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng 8 đến hết 1945 + Đọc bài khái quát: Tìm hiểu về đặc điểm và thành tựu văn học giai đoạn này
Ngày soạn: 19/10/2018 Tiết 34,35 Khái quát VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nêu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hoá Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám-1945. Đó là cơ sở, điều kiện hình thành nền văn học VN hiện đại. - Phân tích được những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này. 2. Kĩ năng - Rèn kỹ năng tự nghiên cứu, phát hiện kiến thức. - Kĩ năng vận dụng kiến thức khái quát vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể. 3. Thái độ - Bồi dưỡng lòng yêu văn học, đánh giá một giai đoạn văn học với nhiều thành tựu. 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức.....: Liên môn lịch sử: Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám-1945 GD KNS: Kỹ năng tìm kiến và lựa chọn thông tin khi khái quát các vấn đề văn học. 5. Năng lực hình thành
92
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp: Phát vấn, nêu vấn đề; Động não; Thảo luận nhóm III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: sgk, thiết kế bài dạy,đọc và tham khảo kiến thức. 2. Học sinh: Soạn bài theo các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sgk. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học Tiết 34 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài mới. 3. Bài mới: * Hoạt động : Khởi động (2’): - Mục tiêu: gây hứng thú cho HS khi tìm hiểu một giai đoạn VHHĐ. - Tiến hành: GV cho HS sơ đồ tư duy về các giai đoạn văn học Việt Nam * Hoạt động: Hình thành kiến thức: * HĐ1: Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945 Mục tiêu: HS nêu được khái quát nền VHVN đượcđổi mới theo hướng hiện đại hóa; hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển; Nền VHVN phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng. - Thời gian: 35p. GV tổ chức cho HS tìm hiểu nền văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. - Bước 1: GV Yêu cầu Hs hoạt động nhóm cặp (10p) nghiên cứu phần 1 cho biết: (?) Những nhân tố nào đã thúc đẩy VHVN đổi mới theo hướng HĐH? (?) Hiểu thế nào về HĐH nền VH từ TK XX đến 1945? Quá trình HĐHVH được chia làm mấy giai đoạn, đặc điểm của từng giai đoạn? - Bước 2: HS hoạt động cặp nhóm - Đại diện 2 nhóm HS báo cáo - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: Gv nhận xét, GV kết luận *Bước 1: GV hướng dẫn HS HĐCN tìm hiểu nền văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. - HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi + CH cho mọi đối tượng: VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945 có sự phân hóa phức tạp như thế nào? Em hiểu gì về tính lãng mạn và hiện thực trong văn học giai đoạn này. + CH HS Giỏi: Lấy tác phẩm em đã biết, đã đọc để chứng minh về tính lãng mạn và hiện thực trong văn học giai đoạn này? - Bước 2: HS HĐCN, HS trả lời -> Nhận xét, bs. - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: Gv nhận xét ,Giải thích thêm cho học sinh và kết luận kiến thức. I. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu tkXX dến CMTT-1945 1. Văn học đổi mới theo hướng HĐH: * Điều kiện hiện đại hóa văn học: - XHVN chuyển từ XHPK XHTD nửa PK với sự ra đời của giai cấp và tầng lớp mới dân trí phát triển, đòi hỏi thứ văn chương mới. - Văn hoá: Thoát dần ảnh hưởng của văn hoá PK Trung Hoa và tiếp xúc với văn hoá phương Tây => ảnh hưởng lớn đến ý thức, tình cảm của người cầm bút và người đọc. - Chữ Quốc ngữ thay dần chữ Hán, Nôm trong nhiều lĩnh vực. Tạo điều kiện cho công chúng tiếp xúc với với sách báo. Các nhà in phát triển, viết văn trở thành nghề để kiếm sống.
93
- Đảng cộng sản VN ra đời, đây là nhân tố quan trọng tạo đk cho văn hoá phát triển theo chiều hướng tiến bộ và cách mạng. * Hiện đại hoá nền văn học: Là quá trình làm cho VH thoát khỏi hệ thống thi pháp TĐ, đổi mới theo hình thức VH phương Tây, có thể hội nhập với nền VH hiện đại thế giới. * Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn a. Giai đoạn 1: Từ đầu TK XX đến 1920 - Chữ Quốc ngữ phát triển rộng rãi; Dịch thuật phát triển; - Một số tp tiêu biểu: Thơ văn PBC, PCT,... tuy có thay đổi về nội dung nhưng thể loại, ngôn ngữ, văn tự, thi pháp vẫn thuộc phạm trù VHTĐ=> Đây là giai đoạn chuẩn bị cho quá trình HĐH. b. Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930 - Văn học đạt nhiều thành tựu đáng kể song yếu tố VHTĐ vẫn còn tồn tại ở mọi thể loại tà nội dung đến hình thức. - Thành tựu: Tiểu thuyết; Truyện ngắn; Thơ; Kịch. c. Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945 - Đây là giai đoạn hoàn tất quá trình hiện đại hoá văn học. - Thành tựu: + Văn xuôi phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy: Tiểu thuyết của nhóm Tự lực văn đoàn; Tiểu thuyết hiện thực, truyện ngắn, phóng sự. bút ký, tuỳ bút. + Thơ ca đổi mới và phát triển mạnh mẽ như Thơ lãng mạn; Thơ ca cách mạng; Kịch; Nghiên cứu phê bình,… NHận xét về quá trình HĐHVH:Là một quá trình mà ở 2 giai đoạn đầu (đặc biệt là giai đoạn 1), VH còn bị nhiều ràng buộc, níu kéo của cái cũ, tạo nên tính giao thời của VH. Đến giai đoạn 3, công cuộc HĐH mới thực sự toàn diện, sâu sắc và hoàn tất quá trình HĐHVH. 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát trển. a. Bộ phận văn học công khai: * Dòng VH lãng mạn:Bao gồm văn xuôi lãng mạn và thơ lãng mạn. Đặc trưng: + Khẳng định cái tôi cá nhân, đề cao con người thế tục, tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc. + Bất hoà với thực tại, thoát ly vào đời sống nội tâm, chú trọng diễn tả những cảm xúc, tình cảm mạnh mẽ. - Giá trị của VHLM: + Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lại sự ràng buộc của lễ giáo PK, khơi dậy TY quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống văn hoá VN. + Hạn chế: ít gắn với đời sống chính trị của đất nước, đôi khi quá đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan. * Dòng VH hiện thực: - Đặc trưng: + Phơi bày thực trạng bất công, thối nát của XH đương thời; phản ánh cuộc sống khốn khổ của các tầng lớp nhân dân với sự cảm thông sâu sắc. + Phản ánh mâu thuẫn giàu nghèo trong XH, đấu tranh chống áp bức, bất công. + Thái độ của các nhà văn là phản ánh hiện thực một cách khách quan, cụ thể và xây dựng được những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình. + Hạn chế: Nhìn con người là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh, chưa chỉ ra tiền đồ cho họ. Hai xu hướng này không có ranh giới rạch ròi, không đối lập nhau về giá trị; cùng tồn tại và phát triển song song. *. Tổng kết và HDHT - GV nhấn mạnh những nội dung HS cần nắm vững.
94
- Dặn dò HS chuẩn bị bài cho giờ sau: Khái quát tiếp các phần còn lại của bài, với mỗi phần tìm 01 ví dụ để chứng minh. Tiết 35 1. Ổn định tổ chức. Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2 Kiểm tra bài cũ: - HS yếu, TB: Những nhân tố nào đã thúc đẩy VHVN đổi mới theo hướng HĐH? Quá trình này diễn ra theo những giai đoạn như thế nào? - HS khá, giỏi: Đặc điểm của văn học hiện thực và lãng mạn giai đoạn này? Lấy 01 ví dụ để chứng minh? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động (7p) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho bài học - Cách thức GV tổ chức HS cây và lá: GV cho HS mô hình thân cây, HS điền những nội dung về lá cây ( Sơ đồ tư duy về đặc điểm, giai đoạn phát triển VHVN từ cách mạng tháng 8/ 1945 đến hết thế kỉ XX) * HĐ1: Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945 (tiếp) - Thời gian: 35 phút Bước 1: GV hướng dẫn HS HĐCN - GV yêu cầu HS nghiên cứu phần I.2.b. để khái quát và làm rõ về + Đặc trưng của văn học cách mạng? + Mỗi quan hệ giữa các phong trào văn học giai đoạn này? + VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945 phát triển với một nhịp độ hết sức nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của nhịp độ phát triển ấy. (CH dành cho HS khá, giỏi) Bước 2: HS nghiên cứu (10p) và đưa ý kiến trả lời. Bước 3: HS tự nhớ lại và lựa chọn một tác phẩm tiêu biểu về văn học cách mạng giai đoạn này để chứng minh và liên hệ thực tế. Chia sẻ Bước 4: GV kết luận b. Bộ phận VH không công khai:(ngoài vòng pháp luật) - Đội ngũ sáng tác: Những chí sĩ, chiến sĩ cách mạng trong và ngoài nước; có một số sáng tác ở trong tù. - Đặc trưng: + Là tiếng nói của chiến sỹ, quần chúng nhân dân tham gia PTCM. Họ coi thơ văn là thứ vũ khí sắc bén chống lại kẻ thù và là phương tiện truyền bá tư tưởng yêu nước, cách mạng. + VHCM đã đánh thẳng vào bọn thống trị, thực dân, bè lũ tay sai và nói lên khát vọng độc lập dân tộc, niềm tin vào tương lai đất nước. Các bộ phận VH, các xu hướng VH có sự khác biệt về khuynh hướng tư tưởng, về quan điểm nghệ thuật. Song chúng có tác động lẫn nhau để cùng phát triển. Vì thế đã tạo nên sự phong phú, đa dạng và phức tạp của VH thời kỳ này. * Nhận xét chung: VHphát triển với tốc độ khẩn trương, mau lẹ về cả số lượng tác giả, tác phẩm, thể loại. - Nguyên nhân: - Sự thúc bách của thời đại, của XH (VH phải đáp ứng). - Sức sống mãnh liệt của nền VH nước nhà (lòng yêu nước, tinh thần dân tộc) được sự tiếp sức bởi các PTCM và sự lãnh đạo của ĐCS. - Sự thức tỉnh của cái tôi cá nhân. - Văn chương đã trở thành một thứ hàng hoá, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống
95
* HĐ 2: Tìm hiểu thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945. - Mục tiêu: Hs nắm được những thành tựu về mặt nội dung tư tưởng và ngôn ngữ thể loại. - Thời gian: 30 phút - Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân (10’) nghiên cứu phần II cho biết: (?) VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945 đạt thành tựu gì về nội dung tư tưởng và về ngôn ngữ, thể loại? - Bước 2: HS Tb, yếu bổ sung hiểu biết về thành tựu nội dung tư tưởng xuyên suốt nền văn học dân tộc. - HS khá, giỏi: Bổ sung hiểu biết về thể loại và ngôn ngữ trong thành tựu của văn học Việt Nam giai đoạn này. - Hs báo cáo -> Nhận xét, bs. HS theo đối tượng khác nhau có thể hỗ trợ nhau để hoàn thành kiến thức, GV khuyến khích những HS Tb, yếu có thể trả lời được các câu hỏi dành cho HS khá, giỏi để thể hiện sự tiến bộ của bản thân. - Gv nhận xét. Lưu ý về thành tựu ở một số thể loại và đặc điểm nghệ thuật và kết luận. * Tiểu thuyết và truyện ngắn đã có sự đổi mới mạnh mẽ: + Xây dựng tính cách nhân vật đa chiều, sinh động. + Nội tâm nhân vật được khai thác và phân tích sâu sắc. + Nghệ thuật điêu khắc và hội họa được sử dụng thành thạo. * Về thơ ca cũng đạt được những thành tựu to lớn, đặc biệt là phong trào thơ mới. * Về phóng sự và phê bình văn học cũng có nhiều khởi sắc. * Về ngôn ngữ: Thoát dần ngôn ngữ ước lệ tượng trưng, sáo mòn của văn học trung đại, tiến gần tới ngôn ngữ hàng ngày nhưng được gọt giũa tinh tế và hiện đại. II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMTT-1945 1. Nội dung tư tưởng: - Kế thừa và phát huy truyền thống quý báu của VH dân tộc: CNYN và NCNĐ. - Nét mới của CNYN: Gắn liền với dân, gắn liền với lý tưởng XHCN và tinh thần quốc tế vô sản. - Tinh thần dân chủ mang đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới: Quan tâm đến người LĐ nghèo khổ, thể hện khát vọng giải phóng cá nhân, đề cao tài năng, phẩm giá con người. 2. Về thể loại và ngôn ngữ: * Văn xuôi: Tiểu thuyết; truyện ngắn, phóng sự, kịch nói, bút ký, tuỳ bút. * Thơ ca: + PT Thơ Mới đông đảo về đội ngũ, đa dạng về phong cách. + Thơ ca của các chiến sỹ bị giam trong tù thể hiện rõ ý chí, nghị lực của người cách mạng. Thơ mới là tiếng nói của cái tôi thoát khỏi quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ của thơ cũ. * Lý luận phê bình: Xuất hiện những nhà phê bình nổi tiếng như Hoài Thanh, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan... với ngôn ngữ chính luận giàu sức thuyết phục đã góp phần thúc đẩy nền VH phát triển. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập a. Tổng kết Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Đặc điểm của VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945. + Những thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu XX đến CMTT 1945. Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. b. HDHT - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Tác phẩm hai đứa trẻ- Thạch Lam + Đọc và tóm tắt tác phẩm (10 dòng)
96
+ Cảm nhận về thiên nhiên và con người nơi phố huyện nghèo trong tác phẩm (10 dòng)
Ngày soạn: 19/10/2018 Tiết 36: MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nêu được khái niệm thể và loại. - Khái quát đặc điểm một số thể loại văn học: thơ, truyện. 2. Kĩ năng: - Nhận biết loại và thể trong văn học. - Biết vận dụng một số thể loại đó vào đọc văn bản văn học. 3. Thái độ: Có ý thức học tập và vận dụng làm bài tập. 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, giáo dục KNS, liên hệ thực tế... - Giáo dục học sinh dân tộc: Thống kê tác giả, tác phẩm thơ, truyện của dân tộc mình. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp: Phát vấn, trả lời câu hỏi; Thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Thiết kế bài soạn và tìm hiểu thêm các kiến thức có liên quan 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học tập trong sgk; Sưu tầm bài thơ hoặc câu chuyện của dân tộc mình (Nếu có) IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số
97
11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: CH: Đọc thuộc một bài thơ bất kì và cho biết cảm nghĩ về bài thơ đó 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tiền đề và hứng thú cho bài học - Thời gian: 7p. - Cách thức: GV tổ chức trò chơi đố vui bằng thơ, mỗi HS giải được nhận được một phần động viên nhỏ (Vật chất hoặc tinh thần) Sau đó dẫn ý vào bài. Câu đố và lời giải 1. Tôi là một thứ trái cây, Hỏi vào ra nắng sẽ ra bệnh này. Hỏi đi, dấu sắc tới ngay, Thành ra thứ để cho bầy heo xơi? 2. Tôi đây là một nguời già Cũng là một tuớng nuớc nhà lừng danh Ngã đi, sắc lại thật nhanh. Biến thành luờng gạt, gian manh hại nguời. Là chữ gì? 3. Không huyền, hạt nhỏ mà cay Có huyền, vác búa đi ngay vô rừng. Là chữ gì? 4.Còn sắc nhảy nhót lùm cây Mất sắc lên chín tầng mây xa vời. Là chữ gì? 5.Quả này quen thuộc mọi nhà Bớt đầu nếu thốt ra là ngạc nhiên Múc nuớc đuợc, phải bớt huyền Bạn ơi hãy đoán chữ trên Là chữ gì? 6.Tôi là giống cá, chữ nho Nặng vào, hình ảnh đế đô thuở nào Nếu oi móc nối thêm vào Cái gì trong mắt như sao sáng ngời. Là chữ gì? 7. Mất đầu thì ấm thân anh, mất đuôi thì hóa ra thành mười hai Là chữ gì? 8.Thêm sắc thành loài cá Đầu rơi hóa ra người Giữ nguyên màu trắng xóa Ngành dệt yêu nhất đời.?! Là chữ gì? 9.Loài trái hương thơm ngát Bao quanh toàn thấy mắt Khi vén hết mây mờ Đời ngập tràn mộng mơ.? Là chữ gì?
98
Đáp án: 1. Trái cam, bệnh cảm, cám; 2. Lão, tướng Phạm Ngũ Lão, láo; 3.hạt tiêu, tiều phu; 4.chim sáo, ngôi sao.; 5, quả cà, à, ca; 6. ngư, Ngự, ngươi; 7.áo, tá; 8.cá bống, ông, bông; 9.trái thị, thi * Hoạt động: Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Quan niệm chung. - Mục tiêu: Quan niệm chung về loại, thể văn học. - Phương pháp: Phát vấn, khái quát, tổng hợp. - Thời gian: 10p. Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc phần I và định hướng nội dung. GV yêu cầu HS HĐCN - Loại là gì? Có mấy loại hình văn học ?. - Thể là gì? Căn cứ để phân chia thể ?. Bước 2: HS HĐCN, tìm câu trả lời Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV kết luận I. Quan niệm chung về loại thể văn học. - Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào phương thức (cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của tác phẩm). 1. Loại - Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác phẩm văn học được chia làm 3 loại: Trữ tình
Tự sự - Kể lại (miêu - Bộc lộ tình tả) trình tự các cảm, cảm sự việc, có nhân xúc, tâm trạng vật. con người. - Truyện. - Ca dao - Tiểu thuyết - Thơ - Bút ký - Phóng sự - Kí sự. - Tùy bút.
Kịch - Thông qua lời thoại, hàng động của các nhân vật để thể hiện mâu thuẫn, xung đột: - Kịch dân gian. - Kịch cổ điển. - Kịch hiện đại. - Bi kịch. - Hài kịch.
2. Thể - Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại. - Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ đạo… - Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận( chính trị xã hội, văn hóa.) Hoạt động 2: Thể loại thơ. - Mục tiêu: Nắm được đặc trưng, cách phân loại, cách đọc thơ. - Phương pháp: Động não, phát vấn, thảo luận, thuyết trình. - Thời gian: 30p. Bước 1: GV yêu cầu HS HĐN 7p phát phiếu học tập và bảng phụ. -Nhóm 1, 2 (HS khá, giỏi): Đặc trưng cơ bản của thơ là gì?. Lấy ví dụ minh họa ?. -Nhóm 3,4 (HS yếu, tb): Thơ được phân loại như thế nào? Có bao nhiêu loại ?. -Nhóm 5,6 (HS tb, khá):Nêu yêu cầu chung khi đọc thơ?. Lấy ví dụ minh họa ?. GV giải thích minh họa:Trữ tình: Nói nghệ thuật nặng về tả tình cảm của con người. Trữ tình là tính từ có gốc là chữ Hán Việt. Trữ có nghĩa là mang, chứa. Ví dụ lưu trữ, táng trữ, dự trữ, trữ
99
lượng. Tình là cảm xúc nội tâm của con người. Thơ (nhạc) trữ tình là thơ (nhạc) có mang nhiều cảm xúc nội tâm của con người (tình yêu, tình thương v.v...). Bước 2: HS HĐN Bước 3: Các nhóm chia sẻ Bước 4: GV chốt ý II. Thể loại thơ 1. Khái lược về thơ a. Đặc trưng của thơ - Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cốt lõi cơ bản của thơ là trữ tình. - Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời. - Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan. - Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu nhịp điệu, hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ. b. Phân loại thơ - Phân loại theo nội dung biểu hiện có: + Thơ trữ tình. + Thơ tự sự. + Thơ trào phúng. - Phân loại theo cách thức tổ chức có: + Thơ cách luật. + Thơ tự do. + Thơ văn xuôi. 2. Yêu cầu về đọc thơ - Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tác giả, hoàn cảnh sáng tác... - Đọc kĩ văn bản, cảm nhận ý thơ qua từng dòng, từng câu, từng từ, từng hình ảnh, nhịp điệu… - Lí giải, đánh giá về nội dung và nghệ thuật. Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới (2p). - Củng cố: Nắm vững những đặc trưng thể loại của thơ. - Hướng dẫn học bài: Học bài cũ. Áp dụng kiến thức vào việc đọc tác phẩm văn học cho đúng. - Chuẩn bị bài mới: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện (tiếp). + Tìm hiểu về thể loại truyện Tiết 37: MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN (tiếp) 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: CH: Nêu các đặc trưng của thơ, cách phân loại, cách đọc thơ ?. 3. Bài mới * Hoạt động: Khởi động: TG: 5p GV tổ chức HS chơi trò đố vui: Đưa ra một số tác phẩm thơ đã học, xác định nhanh về thể loại. Đưa ra một số tác phẩm văn xuôi đã học dự đoán về thể loại. GV dẫn dắt vào bài mới. • Hoạt động: Hình thành kiến thức • Hoạt động 2: Thể loại truyện. - Mục tiêu: Nắm được đặc trưng, phân loại, yêu cầu của đọc truyện. - Phương pháp: Động não, thảo luận nhóm, phát vấn, thuyết trình. - Thời gian: 28p.
100
Bước 1: GV dẫn dắt và nêu vấn đề .GV hướng dẫn HS HĐCN 2p. + Truyện được xếp vào loại trữ tình hay tự sự? Truyện khác thơ như thế nào ?. Bước 2: HS hoạt động cá nhân Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV bổ sung, chốt... GV: Thơ mang đậm dấu ấn chủ quan của người viết truyện mang tính khách quan. Truyện dù tái hiện đời sống hay thể hiện những diễn biến trong tâm hồn thì chúng cũng tồn tại bên ngoài tác giả, chúng không phải là sự tự thể hiện cuộc đời con người của tác giả. Bước 1: GV yêu cầu HĐN 7p + Đặc trưng của truyện? + Cách phân loại truyện? + Yêu cầu khi đọc truyện? Bước 2: Các nhóm hoạt động Bước 3: Các nhóm chia sẻ Bước 4: GV chốt ý III. Truyện 1. Khái lược về truyện a. Đặc trưng của truyện - Là thể loại văn học phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó. - Thường có cốt truyện. - Nhân vật. - Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh. - Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian. - Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống. b. Phân loại truyện - Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,.. - Văn học trung đại: có truyện viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. - Văn học hiện đại: có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài. 2. Yêu cầu đọc truyện - Đọc kĩ nhiều lần; đọc lướt; đọc từng đoạn; đọc diễn cảm. - Nắm vững cốt truyện. Tóm tắt nội dung. Xác định thể loại truyện. Phân tích, tìm hiểu cốt truyện, bố cục, kết cấu, trình tự, cách mở đầu và kết thúc, ý nghĩa nhan đề. - Phân tích nhân vật, phân tích tình huống, khái quát chủ đề, tư tưởng. - Phân tích giá trị nghệ thuật, cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, kết cấu và tình tiết… - Đánh giá chung. • Hoạt động: Luyện tập - Mục tiêu: Vận dụng vào phân tích tác phẩm văn học. - Phương pháp: Thảo luận nhóm cặp, thuyết trình. - Thời gian: 10p. Bước 1: GV yêu cầu học sinh hoạt động theo cặp đôi 4p + Phân tích 2 tác phẩm theo đặc trưng của từng thể loại. Bài 1:Phân tích bài Thương vợ - Trần Tế Xương. Bài 2:Phân tích Hai đứa trẻ - Thạch Lam. Bước 2: HS thảo luận nhóm cặp Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt ý 1. Thương vợ - Trần Tế Xương. - Thể loại: Thơ trữ tình, cách luật. - Cảm xúc nhà văn: Bài tỏ nỗi lòng tri ân với người vợ, ngầm phê phán xã hội phong kiến.
101
2. -
Hai đứa trẻ - Thạch Lam Truyện ngắn: lãng mạn trữ tình. Truyện không có cốt truyện. Tư tưởng tác giả: Thương xót và trân trọng những ước mơ đổi thay mong manh, mơ hồ của tác giả. Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài mới (2p). - Củng cố : Nắm vững những đặc trưng thể loại truyện. - Hướng dẫn học bài: Học bài cũ. Áp dụng kiến thức vào việc đọc tác phẩm văn học - Chuẩn bị bài mới: CĐ văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945
Ngày soạn: 19/10/2018 Chuyên đề: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945 ( 7 Tiết: 38,39,40,41,42,43,44) I. Kiến thức cần đạt 1.Kiến thức: – Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam. – Đặc điểm cơ bản của truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam. 2.Kĩ năng – Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm… để đọc hiểu văn bản. – Xác định đề tài, chủ đề, nghệ thuật kể chuyện của các tác phẩm. – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: + Nhận diện và phân tích ý nghĩa của một hình tượng nghệ thuật. + Nhân diện và phân tích tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động, mối quan hệ với các nhân vật khác, phẩm cách, số phận,… của nhân vật trong các tác phẩm. +Nhận diện, phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các tác phẩm trong chủ đề. + Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà văn qua các tác phẩm. + Biết đọc diễn cảm và đọc sáng tạo những tác phẩm trên. – Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích.
102
– Vận dụng những kiến thức và kĩ năng để đọc những truyện ngắn hiện đại theo khuynh hướng lãng mạn khác của văn học Việt Nam (không có trong SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác phẩm đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lý tưởng sống, cách sống từ những tác phẩm đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. 3.Thái độ: – Cảm thông, trân trọng những ước mong của con người về cuộc sống tươi đẹp. – Yêu quý, trân trọng, tự hào, có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc. – Trân trọng cái tài, cái đẹp 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Giáo dục KNS: Mối quan hệ giữa cài tài và cái tâm; Trân trọng phẩm giá của mình, giữ gìn, yêu nước và tự hào dân tộc - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM: Tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của Bác; Biết đấu tranh chống lại cái ác, chống lại chiến tranh phi nghĩa. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Bảng mô tả các mức độ Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
– Nêu những nét chính về tác giả
– Chỉ ra những biểu hiện về con người tác giả được thể hiện trong tác phẩm.
– Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả?
– Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. – Nêu xuất xứ của tác phẩm.
– Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm?
– Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?
– Nhan đề của tác phẩm
– Giải thích ý nghĩa của nhan đề.
– Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết theo thể loại nào?
– Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, bố cục, cốt truyện,… và cắt nghĩa những sự việc, chi tiết, hình ảnh,… trong các tác phẩm.
– Em thấy việc sử dụng thể loại truyện ngắn có hợp lý không? Vì sao?
– Nhân vật trong tác phẩm là ai? Kể tên các nhân vật đó? – Chỉ ra các dẫn chứng thể hiện tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động của nhân vật?
– Mối quan hệ giữa các nhân vật như thế nào? – Khái quát về phẩm cách và số phận của các nhân vật.
– Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các nhân vật? – Nhận xét về phẩm cách, số phận của các nhân vật.
– Theo em, sức hấp dẫn của hình tượng nghệ thuật đó là gì?
– Tác phẩm xây dựng hình tượng nghệ thuật nào?
– Phân tích những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật đó. – Hình tượng nghệ thuật giúp nhà văn thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào?
– Tư tưởng của nhà văn được thể hiện rõ nhất trong những
– Lí giải tư tưởng của nhà văn trong các câu văn/ đoạn văn đó.
– Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện
103
câu văn/ đoạn văn nào?
trong tác phẩm?
III. Bảng mô tả câu hỏi * Với bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam), có thể sử dụng các câu hỏi sau: Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
– Nêu những nét chính về tác giả Thạch Lam.
– Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác của Thạch Lam được thể hiện trong tác phẩm.
– Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả?
– Tác phẩm “Hai đứa trẻ” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm?
– Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm?
– Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?
– Nhan đề của tác phẩm là gì?
– Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó.
– Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết theo thể loại nào?
– Chỉ ra những đặc điểm khác biệt về cốt truyện của tác phẩm “Hai đứa trẻ” so với các truyện ngắn khác đã học hoặc đã đọc.
– Em thấy việc sử dụng cốt truyện, ngôn ngữ của tác phẩm có phù hợp với thể loại truyện ngắn không? Vì sao?
– Nhân vật trong tác phẩm là ai? Kể tên các nhân vật đó? – Chỉ ra các dẫn chứng thể hiện tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động của nhân vật Liên và An?
– Mối quan hệ giữa các nhân vật như thế nào? – Ngôn ngữ, tâm trạng của các nhân vật trong tác phẩm có đặc điểm gì? – Khái quát về phẩm cách và số phận của các nhân vật.
– Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các nhân vật? – Nhận xét về phẩm cách, số phận của các nhân vật.
– Tác phẩm xây dựng hình tượng nhân vật nào?
– Phân tích những đặc điểm của hình tượng nhân vật Liên. – Hình tượng nhân vật Liên giúp nhà văn thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào?
– Tư tưởng của nhà văn được thể hiện rõ nhất trong những câu văn/ đoạn văn nào?
– Lí giải tư tưởng của nhà văn trong các câu văn/ đoạn văn đó.
– Theo em, sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật Liên là gì?
– Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm?
Với bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), có thể sử dụng các câu hỏi sau: Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
– Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân.
– Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện trong tác phẩm.
– Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả?
– Tác phẩm “Chữ người tử
– Tác động của hoàn cảnh ra đời
– Nếu ở cùng hoàn cảnh tương
104
tù” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm?
đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm là gì?
– Tại sao nhà văn lại đặt tên cho tác phẩm là “Chữ người tử tù”?
– Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết theo thể loại nào?
– Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, bố cục, cốt truyện,… và cắt nghĩa những sự việc, chi tiết, hình ảnh,… trong các tác phẩm.
– Em thấy việc sử dụng thể loại truyện ngắn có hợp lý không? Vì sao?
– Tại sao cho rằng đây là một cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý: về tính chất không gian, thời gian, thân phận hai nhân vật). – Cuộc đối mặt ngang trái giữa Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách hai nhân vật chính, đó là những nét tính cách gì? Phân tích những tính cách đó?
– Theo em, sức hấp dẫn của tình huống truyện đối với các tác phẩm truyện ngắn là gì? Cụ thể: – Khái niệm, vai trò của tình huống truyện? – Các loại tình huống truyện cơ bản trong tác phẩm truyện ngắn? – Tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” thuộc loại nào? Vai trò của tình huống truyện trong việc tạo ra sức hấp dẫn của tác phẩm “Chữ người tử tù”?
– Cảnh cho chữ là một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”, vì sao? (không gian, thời gian, chi tiết miêu tả). – Vị thế xã hội của người cho chữ và người xin chữ có gì đặc biệt? – Tác dụng của nghệ thuật đối lập (cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, không gian, con người,…) trong cảnh cho chữ?
– Thông qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm gì?
– Lí giải tư tưởng của nhà văn trong các câu văn/ đoạn văn đó.
– Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm?
– Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào?
– Động cơ nào dẫn đến quyết định cho chữ của Huấn Cao? – Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì khác với cảnh cho chữ thường thấy? – Người cho chữ là ai? Đang ở trong hoàn cảnh như thế nào? – Tư tưởng của nhà văn được thể hiện rõ nhất trong những câu văn/ đoạn văn nào?
tự của tác giả, em sẽ làm gì?
IV. Thiết kế tiến trình dạy học Tiết 38,39,40: HAI ĐỨA TRẺ Thạch Lam I/ Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm; khái quát thế giới hình tượng của truyện ngắn.
105
- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng. - Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc – tóm tắt văn bản. Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ hình tượng văn học (bức tranh phố huyện nghèo và phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên). 3. Thái độ: - Biết trân trọng cuộc sống của những con người nghèo khổ. - Có thái độ hợp lí với môi trường sống và có ý thức liên hệ với hoàn cảnh địa phương (Tích hợp) 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Liên hệ thực tế tại ga Bảo Hà ở địa phương. - Giáo dục KNS: Sống có ước mơ, khát vọng. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp . - Nêu vấn đề, phát vấn, trả lời câu hỏi. - Phân tích, bình luận. III/ Chuẩn bị. 1. Giáo viên: sgk, thiết kế bài dạy,đọc và tham khảo kiến thức. 2. Học sinh: Soạn bài theo các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sgk. IV/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học Tiết 38 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ ? Trình bày những đặc trưng của truyện và truyện ngắn? * Hoạt động : Khởi động - Mục tiêu: Tạo hứng thú của học sinh đối với giờ học - Phương pháp: Phát vấn - Thời gian: 3p. GV cho HS quan sát bức tranh Hai chị em ngồi chờ cảnh chờ tàu. HS dự đoán về nội dung và ẩn ý từ bức tranh • Hoạt động: Hình thành kiến thức HĐ1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: HS nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm. - Thời gian: 10 phút. Bước 1: GV yêu cầu HS hđ cá nhân (2’) nghiên cứu phần tiểu dẫn trong sgk, trình bày: 1. Những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm. 2. Đặc trưng của truyện ngắn Thạch Lam. 3. Xuất xứ của đoạn trích. - Bước 2: HS trả lời - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: GV nhận xét, cung cấp thêm một số hiểu biết về nhóm tự lục văn đoàn và một số tác phẩm tiêu biểu của Thạch Lam.
106
Tuy là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn (em ruột của Nhất Linh - Hoàng Đạo), nhưng văn chương của Thạch Lam lại hướng về cuộc sống của tầng lớp tiểu tư sản, tri thức nghèo và người lao động. Thế giới nhân vật thường là tầng lớp tiểu tư sản nghèo tầng lớp nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, bế tắc. Vì vậy, nhân vật thường mang tâm trạng cảm xúc, cảm giác nhiều hơn là tư duy. I. Khái quát chung. 1.Tác giả Thạch Lam ( 1910- 1942): - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân). - Sinh ra tại Hà Nội nhưng thuở nhỏ TL sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (một phố huyện nghèo in đậm trong tâm trí Thạch Lam). - Là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế. - Có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. 2. Sáng tác: - Tác phẩm chính: Sgk - Đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam: + Truyện không có chuyện; + Chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ của cuộc sống thường ngày. + Mỗi truyện TL như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm. 3.Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”: - Xuất xứ: trích trong tập “ Nắng trong vườn” - Tuyện là sự hoà quyện hai yếu tố: hiện thực và lãng mạn trữ tình * HĐ 2: Rèn kĩ năng đọc văn bản, tìm hiểu chủ đề. - Mục tiêu: Hs có kĩ năng đọc diễn cảm - tóm tắt văn bản, phát biểu chủ đề. - Thời gian: 12 phút Bước 1: GV hướng dẫn học sinh cách đọc văn bản -> Đọc mẫu 1 đoạn, gọi Hs đọc tiế -> Nhận xét giọng đọc. HS HĐCN 1p + khái quát về nội dung và nêu chủ đề văn bản Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt ý II. Đọc văn bản. 1. Đọc 2. Chủ đề: Niềm xót thương của tác với những con người nghèo khổ, sống quẩn quanh nơi phố huyện đồng thời thể hiện sự cảm thông, trân trọng trước những mong ước cuộc sống tốt đẹp hơn. * HĐ 3: Đọc - hiểu văn bản. - Mục tiêu: Giúp HS thấy được thời gian, địa điểm, hệ thống nhân vật, nội dung câu chuyện trong truyện ngắn. - Thời gian: 12 phút Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 2 p: gạch nhanh lại ý khái quát: + Tác giả kể chuyện gì? + Câu chuyện diễn ra ở đâu? +Thời điểm nào? Hệ thống nhân vật? Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt III. Đọc- Hiểu văn bản. 1. Thế giới hình tượng của truyện ngắn.
107
- Chuyện kể về hai đứa trẻ Liên và An được mẹ giao trông coi một quán nhỏ. Chiều nào cũng vậy, sau khi dọn hàng xong hai chị em cố thức để đợi chuyến tàu đi qua trong đêm từ Hà Nội về phố huyện. - Câu chuyện diễn ra ở một phố huyện nghèo trước CMTT, hiện lên ở 3 thời điểm: lúc chiều tàn, lúc đêm khuya, khi chuyến tàu đến và đi qua. - Nhân vật: chị em Liên, An, bác Siêu, chị Tí, gia đình bác xẩm, cụ Thi. 4. Tổng kết và HDHT ở nhà: - Những nội dung học sinh cần nắm vững: khái quát về tác giả, tác phẩm, đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam. - Dặn dò: Hs tìm hiểu bức tranh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện để chuẩn bị cho tiết học sau. ....................................................................................................................................................... Tiết 39 IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ : CH HS Tb: Cho biết những nét khái quát về tác giả TL và tác phẩm Hai đứa trẻ? CH HS Khá, giỏi: Qua tác phẩm đã đọc, em cảm nhận như thế nào về cuộc sống và tâm hồn của nhân vật Liên? 3. Bài mới: • Hoạt động: Khởi động - TG: 5p GV cho HS nêu cảm nhận về nhân vật Liên? => Dẫn dắt vào bài • Hoạt động: Hình thành kiến thức *Hđ 3: Đọc hiểu văn bản (tiếp) - Mục tiêu: Hs nhớ được cảnh vật phố huyện của 1 ngày tàn, cảnh chợ tàn, cảnh đêm khuya; hình ảnh và cuộc sống người dân nơi phố huyện. - Thời gian: 30 phút GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức sgk về nội dung cảnh vật nơi phố huyện Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân 2p suy nghĩ, trả lời cho câu hỏi: (?) Bức tranh thiên nhiên ở nơi phố huyện được tác giả miêu tả cụ thể như thế nào? + Không gian + Thời gian. + Mỗi khoảng không gian và thời gian lại có các đặc trưng riêng (Âm thanh, hình ảnh, đặc điểm nổi bật. Bước 2: HS hoạt động cá nhân Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, phân tích kĩ kèm kết luận kiến thức. * GV tích hợp nội dung bảo vệ môi trường với cảnh vật nơi phố huyện: - HS nêu cảm tưởng về: + Môi trường sống ở nơi đây và tác hại của môi trường đó. + Đưa lí do giải thích và bày tỏ thái độ của bản thân. III. Đọc hiểu văn bản. 1. Bức tranh nới phố huyện nghèo a. Cảnh vật * Cảnh ngày tàn: - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve trong các cửa hàng hơi tối...
108
- Hình ảnh: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại... - Một chiều êm ả như ru và thoảng qua gió mát.. -> cảnh vật đẹp và buồn, rất quen thuộc ở mỗi miền quê Việt Nam * Cảnh chợ tàn: - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, người cũng về hết, chỉ còn một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hoá. - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị và lá nhãn. - Mấy đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ gì của những người bán hàng để lại. - Một mùi âm ẩm bốc lên -> Liên cảm nhận thấy mùi riêng của đất, của quê hương này. => Cảnh chợ tàn ở phố huyện Cẩm Giàng và cũng là của nhiều phố huyện nghèo ngày xưa. * Cảnh đêm tối: - Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối, tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông - Ánh sáng của đèn hoa kì leo lét trong cửa hàng của Liên, ánh sáng của một vài cửa hàng, của ngọn đèn chị Tí, của bếp lửa bác Siêu. => Sự tương quan giữa bóng tối và ánh sáng: bóng tối bao trùm dày đặc còn ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt, mong manh đến tội nghiệp. Đó là biểu tượng của kiếp người nhỏ bé, sống leo lét trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ. * GV tổ chức cho HS tìm hiểu nội dung: Hình ảnh và cuộc sống người dân nơi phố huyện và tâm trạng của chị em Liên. Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm cặp (5) suy nghĩ, trả lời câu hỏi: + Thạch Lam miêu tả hình ảnh và cuộc sống người dân nơi phố huyện nghèo ra sao? - Trước cuộc sống đó, tâm trạng của hai chị em liên như thế nào? ( Câu hỏi dành cho HS khá, giỏi) Bước 2: HS HĐCĐ Bước 3: Đại diện nhóm chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, kết luận bổ sung kiến thức. b. Hình ảnh những người dân phố huyện: - Hình ảnh: Mẹ con chị Tí; gia đình bác Sẩm, bà cụ Thi điên, những đứa trẻ con nhà nghèo. - Nhịp sống cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những suy nghĩ, mong đợi, âm thnah quen thuộc. - Họ là những con người có ước mơ: Một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ thường ngày => Đó là những ước mơ mơ hồ phản ánh sự bế tắc trong cuộc sống thực tại song họ vẫn không hết hi vọng và niềm tin vào cuộc sống. => Qua đó ta thấy được niềm xót thương da diết của TL. * Chị em Liên và An: - Cảnh nhà sa sút, bố Liên mất việc, cả nhà bỏ HN về quê, mẹ làm hàng sáo. - Chị em Liên được mẹ giao cho trông nom một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu. Hàng bán chẳng ăn thua gì. => Tất cả được hiện ra qua cái nhìn xót thương của Thạch Lam thể hiện giá trị nhân đạo. 2. Tâm trạng của chi em liên trước cảnh và người phố huyện. - Ngồi trước cửa hàng, chị em Liên cảm nhận về chiều quê cảnh vật buồn nhưng thân thuộc, gần gũi: + “Lòng buồn man mác trước thời khắc ngày tàn”. + Thương mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ nhưng Liên cũng chẳng có tiền để cho chúng. + Xót thương cho mẹ con chị Tí. - Liên và An lặng lẽ quan sát những gì đang diễn ra ở nơi phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những con người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối cơ cực, đói nghèo. 4. Tổng kết và HDHT ở nhà:
109
- Những nội dung học sinh cần nắm vững: bắc tranh nơi phố huyện nghèo, tâm trạng của chị em Liên trong cuộc sống nói phố huyện nghèo. - Dặn dò: + Phân tích hình ảnh đoàn tàu và việc đón đợi tàu của hai đứa trẻ. + Khái quát các biện pháp nghệ thuật đặc sắc của bài. Tiết 40 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ Hãy làm rõ nghệ thuật tương phản mà Thạch Lam sử dụng trong việc khắc họa bức tranh phố huyện lúc đêm khuya? 3. Bài mới * Hoạt động khởi động: - TG: 5p GV đưa ra bức tranh sơ đồ tư duy bằng thân cây, HS điền vào phần cành và lá: Cảnh phố huyện lúc chiều tà, cảnh phố huyện lúc đêm khuya * Hoạt động hình thành kiến thức *Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) Tìm hiểu hình ảnh đoàn tàu và lí do đợi tàu của chị em Liên. - Mục tiêu: Hs phân tích được hình ảnh đoàn tàu và lí do đợi tàu của chị em Liên. - Thời gian:35 phút Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ 8p ) suy nghĩ, trả lời các câu hỏi: (?) Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả như thế nào (?) Vì sao chị em Liên và An cố thức đợi chuyến tàu đi qua phố huyện? (?) Qua tâm trạng háo hức đợi tàu của chị em Liên Thạch Lam muốn khuyến khích con người điều gì? Bước 2: HS hoạt động nhóm Bước 3: Đại diện nhóm HS trả lời, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý 3. Hình ảnh đoàn tàu và lí do, ý nghĩa của việc đợi tàu của chị em Liên. - Hình ảnh chuyến tàu đi qua trong đêm: + Đây là chuyến tàu hàng đi qua phố huyện, đêm nào cũng vậy chị em Liên và An và những người dân phố huyện cũng cố thức đợi chuyến tàu đi ngang qua. + Đoàn tàu từ Hà Nội tới với ánh đèn sáng trưng, tiếng tàu dồn dập, tiếng hành khách ồn ào. Đoàn tàu xa dần và mất hút trong đêm tối. - Lí do đợi tàu: + Chuyến tàu đêm gợi nhớ về những kỉ niệm của ngày xưa sung sướng, của Hà Nội xa xăm, Hà Nội rực sáng và huyên náo. + Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống: sức sống mạnh mẽ, giàu sang, nhộn nhịp, rực rỡ. + Chị em Liên muốn thoát khỏi cuộc sống buồn chán hiện tại và sống với cuộc sống mới, tươi đẹp hơn, đầy ánh sáng. - Sau khi con tàu đi qua: phố huyện lại chìm vào yên tĩnh, tịch mịch. => Hiện thực cảnh đời buồn tẻ ở một phố huyện nhỏ có một ý nghĩa khái quát: nó tái hiện tính trì trệ từ lâu của XHVN thời Pháp thuộc.Qua tâm trạng đợi tàu TL muốn khuyến khích mọi người phải sống cho ra sống, không ngừng khát khao, phải xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa, cố vươn ra ánh sáng để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân (3’) suy nghĩ, trả lời câu hỏi: (?) Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của TL?
110
Bước 2: HS hoạt động cá nhân - HS trả lời Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt ý 4 . Nghệ thuật miêu tả và giọng văn trong truyện: - Đây là một truyện ngắn miêu tả rất tinh tế sự biến thái của cảnh vật và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Cách miêu tả này góp phần quan trọng tạo nên không khí cho tác phẩm. - Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan; lời văn bình dị nhưng luôn ẩn hiện một tình cảm xót thương với những con người nghèo khổ, phải sống quẩn quanh, lam lũ, tối tăm. - Truyện ngắn mang đặc điểm: truyện không có chuyện, giàu tâm tình, tâm trạng 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’): * Tổng kết: Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Bức tranh phố huyện nghèo. + Hình ảnh đoàn tàu có ý nghĩa biểu tượng. + Nghệ thuật miêu tả và giọng văn trong truyện, ý nghĩa tư tưởng của nhà văn. Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. Hướng dẫn Hs làm bài tập phần luyện tập: Gợi ý:Nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Thạch Lam: + Vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ. + Tiêu biểu cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam (Cái tình người chân chất nhẹ nhàng thấm sâu khắp thiên truyện; thế giới nội tâm của nhân vật; lối kể chuyện thủ thỉ như tâm sự với người đọc,...). * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Chữ người tử tù + Đọc, tóm tắt văn bản (10 dòng) + Cảm nhận về nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục (10-15 dòng) + Tìm hiểu về nghệ thuật viết chữ thu pháp và tập viết, mỗi HS một chữ. ....................................................................................................................................................... Ngày soạn: 28/20/2018 Tiết 41,42,43: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm; - Cảm nhận được vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân. - Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu tạo hình. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng đọc - tóm văn bản. Rèn kĩ năng phân tích vẻ đẹp nhân vật, phân tích những đặc sắc nghệ thuật. 3. Thái độ: Biết trân trọng cái đẹp, cái tài, bồi dưỡng tình yêu đất nước. 4. Liên môn, trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Giáo dục KNS: Mối quan hệ giữa cài tài và cái tâm; Trân trọng phẩm giá của mình, giữ gìn, yêu nước và tự hào dân tộc 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp : - Nêu vấn đề, phát vấn, trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm.
111
- Phân tích, bình giảng. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: sgk, thiết kế bài dạy,đọc và tham khảo kiến thức. 2. Học sinh: Soạn bài theo các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sgk. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học Tiết 41 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5’): HS yếu, TB: Phân tích hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng của chị em Liên lúc chuyến tàu đến và đi qua. HS khá, giỏi: Qua tác phẩm thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi gắm tới người đọc là gì? 3. Bài mới: * Hoạt động Khởi động (3’): - Mục tiêu: Tạo tiền đề và hứng thú cho bài - Cách thức: Một số HS cho các bạn xem về chữ thư pháp mình đã tập viết, 4 HS viết tốt nhất lên bảng viết chữ theo yêu cầu của GV. => GV dẫn dắt bài mới * Hoạt động: Hình thành kiến thức HĐ1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: HS nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm. - Thời gian: 8 phút. Bước 1: GV yêu cầu HS hđ cá nhân (2’) nghiên cứu phần tiểu dẫn trong sgk, trình bày: 1. Những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Tuân. 2. Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân có các đặc điểm tiêu biểu nào? 3. Xuất xứ của tác phẩm Chữ người tử tù. Bước 2: HS HĐCD 2p Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả * Tiểu sử : - Nguyễn Tuân: 1910 - 1987 - Người Hà nội, sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. - CMTT thành công, NT đến với CM và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. - Nhà văn tài hoa, phong cách nghệ thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật. - Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân. - Sở trường là tuỳ bút. * Sự nghiệp: để lại nhiều tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc: Vang bóng một thời (1940), Một chuyến đi (1938), Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua,… 2. Tập truyện Vang bóng một thời - Được in lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn vang bóng. - Đặc điểm : + Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa, bất đắc chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và sự thiên lương để đối lập với xã hội phàm tục. + Mỗi truyện đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của nhà nho tài ba, lỡ vận + Thể hiện sự nối tiếc vẻ đẹp của một thời quá vãng và trân trọng, tự hào về truyền thống văn
112
hóa dân tộc. - Chữ người tử tù lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện :Vang bóng một thời. * HĐ 2: Rèn kĩ năng đọc văn bản, tìm hiểu chủ đề. - Mục tiêu: Hs có kĩ năng đọc, tóm tắt văn bản, nêu được chủ đề. - Thời gian: 10 phút. Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc văn bản, đọc mẫu một đoạn -> Gọi HS đọc tiếp, yêu cầu HS nêu chủ đề văn bản. Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: HS chia sẻ Bước 3: GV nhận xét =>Kết luận II. Đọc văn bản 1. Đọc. 2. Chủ đề: Bằng việc xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao, tác giả đã thể hiện quan niệm về cái đẹp và bộ lộ tấm lòng yêu nước thầm kín. * HĐ 3: Đọc - hiểu văn bản. - Mục tiêu: Hs nắm được tình huống truyện độc đáo; Phân tích vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao và vẻ đẹp nhân vật viên quản ngục; Phân tích cảnh cho chữ; Hiểu những đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn. - Cách tiến hành: - Thời gian: 15 phút Bước 1: GV gợi dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện: Tình huống là cái “tình thế xảy ra truyện”, là “một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra rất đặc biệt”, là cái “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người” (NMC). Tình huống còn được hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống, qua đó nhân vật bộc lộ tính cách, tâm trạng, góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng tác phẩm. GV yêu cầu HS HĐCN 3p đặt câu hỏi, yêu cầu HS tìm hiểu: - Dành cho mọi đới tượng: Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? - Dành cho HS khá, giỏi: Tác dụng của tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện? Bước 2: HS hoạt động cá nhân Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV nhận xét =>Kết luận III. Đọc hiểu văn bản. 1. TÌnh huống truyện: - Tình huống truyện trong Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ nhanh, đẹp với viên quản ngục – người thích chơi chữ. - Hai nhân vật gặp nhau trong một hoàn cảnh đặc biệt: một bên là kẻ phản nghịch của xã hội với một bên là người thực thi pháp luật. Trên bình diện xã hội họ hoàn đối lập với nhau, nhưng trên bình diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỉ, cùng yêu cái đẹp, cái tài. => Đây là tình huống đặc biệt, éo le góp phần làm nổi bật hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục, đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm 4. Tổng kết và HDHT: - GV nhấn mạnh những nội dung chính mà HS cần nắm vững: + Khái quát về tác giả, tác phẩm; + Tình huống truyện độc đáo; - HS soạn + Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao và Viên quản ngục + Những nghệ thuật nổi bật của văn bản. ………………………………………………………………………………………………. Tiết 42
113
1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5’): - HS yếu, TB: Tóm tắt văn bản và khái quát về chủ đề? - HS khá, giỏi: Phân tích tình huống truyện và nêu hiểu biết về nghệ thuật thư pháp được đề cập trong truyện? 3. Bài mới: * Hoạt động Khởi động (3’): - Mục tiêu: Tạo tiền đề và hứng thú cho bài - Cách thức: Cho HS quan sát về bức thư pháp (Chữ Hán, chữ quốc ngữ)=> Dẫn dắt vào bài mới * Hoạt động: Hình thành kiến thức * Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục - Mục tiêu: Hs nắm được vẻ đẹp nhân vật HC (con người tai hoa, nghệ sĩ; hiên ngang, bất khuất và có thiên lương trong sáng), nhân vật viên quản ngục (con người say mê, tôn trọng cái đẹp). - Thời gian: 37p - Cách tiến hành Bước 1: GV cung cấp thêm kiến thức cho HS về tính nguyên mẫu của nhân vật Huấn Cao: Nguyên mẫu là Cao Bá Quát, Người từng giữ chức huấn đạo, người vừa có tài, vừa có tâm, vừa có khí phách. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng nhân vật Huấn Cao, hoạt động nhóm (8’) trả lời câu hỏi: CH1: Em hãy phân tích vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao- Nhân vật hiện lên qua những tài năng và phẩm chất gì? Với mỗi phẩm chất hãy tìm những dẫn chứng trong tác phẩm để chứng minh. CH2: Qua nhân vật Huấn Cao em có nhận xét gì về quan niệm nghệ thuật của NT? CH3. Nhân vật viên quản ngục có phẩm chất gì khiến HC cảm kích coi đó là “một tấm lòng trong thiên hạ”, tác giả gọi đó là “một thanh âm trong trẻo chen vào một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”? CH4. VQN đã làm cách nào để đạt được mơ ước của mình? Bước 2: HS thảo luận nhóm Bước 3: Đại diện nhóm HS trả lời câu hỏi, chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, phân tích rõ =>Kết luận: 2. Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục a. Nhân vật Huấn Cao - Là con người tài hoa, nghệ sĩ + Tài viết chữ rất nhanh và đẹp: “Chữ ông đẹp lắm, vuông lắm...” + Có được chữ HC treo trong nhà cũng như có một vật báu ở đời - Là người dũng khí hiên ngang, bất khuất: + Dám chống lại triều đình mà ông căm ghét, + Mặc dù đang chờ ngày ra chặt đầu, vẫn nguyên vẹn tư thế ung dung, đàng hoàng, không biết cúi đầu trước quyền lực và đồng tiền. + Hành động dỗ gông, “không thèm chấp” lời đe dọa của tên lính, thản nhiên nhận rượu thịt, coi đó là một việc bình thường, - Là con người có thiên lương trong sáng: + Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình cho chữ bao giờ, mới chỉ cho chữ “ba người bạn thân”. + Vì cảm tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” mà cho chữ. + Lẽ sống của HC: Phải xứng đáng với những tấm lòng.
114
HC là con người vừa có tài, vừa có tâm; coi khinh tiền bạc và những đồng tiền phi nghĩa; hiên ngang bất khuất trước cái xấu, cái ác, nhưng luôn mềm lòng trước cái thiện, cái đẹp. * Quan niệm nghệ thuật của NT: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. b. Nhân vật viên quản ngục: - Kẻ say mê chơi chữ đến kỳ lạ. - Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được. - Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà ... - Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình: - Một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn. Tuy làm nghề thất đức nhưng có một tâm hồn. Chọn nhầm nghề: Giữa bọn người tàn nhẫn, lừa lọc, thì hắn lại có tính cách dịu dàng...biết trọng người ngay. Trong XHPK suy tàn, chốn quan trường đầy rãy bất lương vô đạo, Quản ngục đúng là một con người Vang bóng. Biết phục khí tiết, biết qúi trọng người tài và yêu quí cái đẹp - một tấm lòng Biệt nhỡn liên tài. Mà tác giả gọi đó là « Một tấm lòng trong thiên hạ….một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ ». 4. Tổng kết và HDHT: - GV nhấn mạnh những nội dung chính mà HS cần nắm vững: + Nhận vật Huấn Cao + Nhân vật Quản ngục - HS soạn + Phân tích Cảnh cho chữ ………………………………………………………………………………………………. Tiết 43 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5’): - HS yếu, TB:Nhân vật Huấn Cao có những đặc điểm gì nổi bật? - HS khá, giỏi: Tại sao nói nhân vật Quan ngục là “thanh âm trong trẻo giữa một bản đàn mà nhạc luật đều xô bồ hỗn loạn” 3. Bài mới: * Hoạt động Khởi động (3’): - Mục tiêu: Tạo tiền đề và hứng thú cho bài - Cách thức: Cho HS quan sát về cảnh viết chữ thư pháp, nhận xét không gian của cảnh cho chữ thông thường? => Dẫn dắt vào bài mới * Hoạt động: Hình thành kiến thức *Hđ 3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) Đọc hiểu về cảnh cho chữ và nghệ thuật tác phẩm - Thời gian :35p - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCĐ 5p , GV tổ chức cho HS tìm hiểu kiến thức qua hệ thống câu hỏi và gợi ý: (?) Tìm những chi tiết tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao. Vì sao tác giả coi đây là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”? Gợi ý chứng minh dựa vào các chi tiết nói về: - Thời gian - Địa điểm - Mục đích
115
- Đối tượng cho và nhận- vị thế và thái độ. - Lời nói và hành động (Ý nghĩa) Bước 2: HS hoạt động cặp đôi Bước 3: Đại diện HS lượt đưa ý kiến trả lời, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý GV tích hợp GD KNS: Nhận thức về mối quan hệ giữa cái tài và cái tâm qua tác phẩm 3. Cảnh cho chữ * Cảnh cho chữ là “cảnh xưa nay chưa từng có”: - Cảnh cho chữ diễn ra ở trong tù địa điểm đặc biệt: buồng giam chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. - Người cho chữ càng đặc biệt: cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang tô đậm nét chữ trên vuông lụa trắng tử tù đã quên đi cái chết, nỗi thảm khốc mà hiện lên trong tư thế uy nghi, lộng lẫy của một nghệ sỹ tài hoa đang sáng tạo cái đẹp trong ánh hào quang bất tử. - Trật tự nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn: tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp, răn dạy quan ngục; còn ngục quan thì khúm núm, vái lạy tù nhân. - Cùng với việc cho chữ, Huấn Cao khuyên Quản ngục thay đổi chỗ ở, bỏ nghề để giữ thiên lương. Nghĩa là Huấn Cao không chấp nhận sự vô lý, kệch cỡm của một con người yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp lại làm việc xấu, việc ác. * Ý nghĩa của việc Huấn Cao cho chữ Quản ngục: - Ở chốn ngục tù tàn bạo, không phải những kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm chủ mà tử tù là người làm chủ. - Khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp với cái xấu xa, bẩn thỉu; ánh sáng với bóng tối; cái thiện với cái ác. Nguyễn Tuân muốn tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao đẹp của con người. * Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: GV yêu cầu HS theo dõi đoạn văn bản sgk – HĐCN 2p và đưa ý kiến trả lời câu hỏi: (?) Em có nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu tả cảnh vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù? Bước 2: HS hoạt động cá nhân Bước 3: HS trả lời, chia sẻ Bước 4: GV kết luận 4. Nghệ thuật - Bút pháp xây dựng nhân vật: khắc hoạ rõ nét tính cách nhân vật, sự đối lập để soi sáng lẫn nhau (Huấn Cao hiện lên qua con mắt đánh giá, suy nghĩ của Quản ngục. Quản ngục qua cách nhìn nhận của Huấn Cao). - Tạo tình huống: sự đối lập giữa một bên là Quản ngục/ Tử tù. Nhưng lại có sự đồng điệu về tâm hồn: Tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp. - Ngôn ngữ của truyện: + Nhịp văn chậm rãi thấm vào từng nhân vật và người đọc. + Tạo không khí cổ kính: “phiến trát”, “đề lao”, “ngục tốt”, “thầy bát”... - Truyện ngắn khai thác triệt để nghệ thuật đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái thiện với các ác; giữa cái đẹp thanh cao với cái nhơ bẩn, thô bỉ; giữa cái thiên lương với cái độc ác,… 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’): * Tổng kết - Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Tình huống truyện độc đáo; + Hình tượng nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục; + Cảnh tượng cho chữ được coi là “cảnh xưa nay chưa từng có”; + Những đặc sắc nghệ thuật. Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức.
116
- Cho Hs đọc phần ghi nhớ chốt lại kiến thức. * HDHT: - HS ôn tập lại Hai đứa trẻ - Chữ người tử tù - CB: bài kiểm tra sau chuyên đề ………………………………………………………………………………………………. Tiết 44 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11ª 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới * Hoạt động Khởi động (3’): - Mục tiêu: Tạo tiền đề và hứng thú cho bài - Cách thức: Cho HS quan sát về sơ đồ tư duy của tác phẩm: Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù * Hoạt động: Hình thành kiến thức + Luyện tập (Kiểm tra sau chuyên đề) Bước 1: GV phát đề Bước 2: HS làm bài kiểm tra Bước 3: Thu bài Đề bài Đọc đoạn trích trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới. Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. (Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân) 1. Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật nào? 2. Nhân vật đó nói về điều gì? 3. Văn bản trên đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó? 4. Tìm các từ láy trong văn bản và đặt câu với mỗi từ láy đó 5. Em hãy viết 1 đoạn văn ( 20 dòng )để chứng minh cho suy nghĩ của nhân vật :tính cách dịu dàng và lòng biết giá người của viên quản ngục Đáp án: Nội dung Điểm 1. Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật Huấn Cao 1.0 2. Huấn Cao đánh giá về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân 1.0 vật quản ngục 3. Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháp tu từ so sánh: tính cách dịu dàng, 2.0 lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ở người đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vật quản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong và đục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. 4. Các từ láy được sử dụng : dịu dàng ,trong trẻo 2.0 Đặt câu: học sinh có thể đặt theo nhiều cách nhưng phải đúng về ngữ pháp và phù hợp với nghĩa của từ 5. Yêu cầu về nội dung: 4.0
117
– Chứng minh viên quản ngục là người có tính cách dịu dàng trong đối xử với Huấn Cao ( dẫn chứng, phân tích) -Viên quản ngục có lòng biết giá người ( dẫn chứng, phân tích) Yêu cầu về hình thức: viết thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh theo dung lượng đề bài yêu cầu 4. Tổng kết và HDHT: - GV nhấn mạnh những nội dung chính mà HS cần nắm vững: + Hai đứa trẻ Thạch Lam + Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân - HS soạn + Đọc tác giả, tác phẩm Hạnh phúc một tang gia – Vũ Trọng Phụng Ngày soạn 4/11/2018 Tiết 45+46 (VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nắm vững kiến thức về NLVH, tập trung vào kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ, nghị luận một ý kiến bàn về văn học 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức NLVH - TÌm hiểu đề, lập dàn ý, sử dụng các thao tác lập luận khi viết bài. 3. Thái độ:..Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của ban rthân trong nhận thức, rèn luyện phẩm chất sống. 4. Giáo dục tích hợp, liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tiễn - Tích hợp kỹ năng tư duy lô gic khi tạo lập văn bản - Liên hệ về trách nhiệm với đất nước qua các bài thơ. 5. Năng lực hình thành: Năng lực tiếng Việt, cảm thụ văn học II.Phương pháp: HS viết bài tại lớp. III. Chuẩn bị của GV và HS: -GV: Ra đề bài phù hợp với đối tuợng HS. -HS : Nắm chắc lí thuyết về kiểu bài nghị luận về một đoan thơ, bài thơ để làm bài. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày soạn Sĩ số 11A 11B 2. Hoạt động kiểm tra Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung * HĐ1:Giao đề bài cho HS Thời gian: 2 phút Đề 001 TRƯỜNG PTDTNT THCS&THPT BÀI VIẾT SỐ 1 KHỐI 11 NĂM HỌC HỌC BẢO YÊN 2018 – 2019 TỔ KHXH MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I.Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: … Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí Óc nghĩ suy không thể mượn vay
118
Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn. Ta tin ở sức mình, vô hạn Như ta tin ở tuổi hai lăm Của chúng ta, là tuổi trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái. Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại Những sông Thương bên đục, bên trong Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại (Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? (0,5 điểm). Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ sau: (0,5 điểm) Ta tin ở sức mình, vô hạn Như ta tin ở tuổi hai lăm Của chúng ta, là tuổi trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái. Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ “Của chúng ta, là tuổi trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/chị cảm nhận gì về hai câu thơ sau: (1đ) Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của niềm tin vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu Câu 2. (5,0 điểm) (11A)Một trong những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân là luôn khám phá con người dưới phương diện tài hoa nghệ sĩ. Qua nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù anh/ chị hãy bình luận nhận định trên. ………………………………..Hết……………………………….. B. Ma trận Nội dung Nhận biết I. Đọc hiểu
- VB nhận dụng (Ngoài chương trình)
Tổng
Số câu Số điểm Tỉ lệ NLVH
II. Làm văn
- Phương thức biểu đạt? - Biện pháp nghệ thuật 1 0,5 5%
Mức độ cần đạt Thông Vận dụng hiểu - Nội dung - Bài học cuộc sống
2 1,0 20%
Tổng Vận dụng cao
1 0,5 5%
4 3 30% Nghị luận một đoạn
119
Tổng Tổng
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ
1 0,5 5%
2 1,0 20%
1 0,5 5%
thơ, bài thơ (Ý kiến) - Tự tình - Thương vợ 1 7,0 70% 1 7,0 70%
1 7,0 70% 5 10 100%
B. Đáp án I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm a. Yêu cầu về kĩ năng - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; - Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức - HS cần làm rõ các vấn đề: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do. 0,5 1 Biện pháp tu từ so sánh: “ Như ta tin ở tuổi hai lăm”; Của chúng ta, là tuổi trăng 0,5 2 rằm”. Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: 1,0 3 – Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người vì có nhiều ước mơ cao đẹp. Sự chủ động hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình để phục vụ đất nước đất nước… Hs làm rõ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật: 1,0 4 – Nghệ thuật đối : Xưa…nay; liệt kê: Bạch Đằng, Cửu Long – Lòng dũng cảm và truyển thống yêu nước; niềm tin vào sức mạnh của lịch sử lâu đời tiếp sức cho bao thế hệ. Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn. - Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý 2,0 1 nghĩa của niềm tin vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu 0.25 b. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn - Kết hợp thao tác lập luận, diễn đạt… b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận. 0,25 Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 1,0 hợp chặt chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau: * Nêu được vấn đề cần nghị luận – Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì
120
mình có thể làm được à sức mạnh Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại * Bàn luận + Lạc quan, yêu đời, có ý chí, nghị lực không gục ngã trước khó khăn thử thách + Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống; Đem niềm tin của mình đến với mọi người… + Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi – Mở rộng: – Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được dựa trên cơ sở thực tế… – Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc… Phê phán những người sống bi quan, mất niềm tin ở bản thân và cuộc sống; những kẻ tự kiêu, tự đại,.. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
Câu 2
Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
0.25
Làm văn Khám phá con người dưới phương diện tài hoa nghệ sĩ là một nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. Điều này được thể hiện rõ qua nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện qua nhân vậtHuấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; biết bình luận nâng cao vấn đề. Vài nét về tác giả, tác phẩm và nhân vật – Nguyễn Tuân được mệnh danh là người suốt đời đi tìm cái đẹp. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng vừa mang tính thống nhất vừa thể hiện sự chuyển biến. – Vài nét về vị trí của tác phẩm: Chữ người tử tù là một trong những thành công nổi bật của tập Vang bóng một thờica ngợi vẻ đẹp của những con người tài hoa, nghệ sĩ. – Huấn Cao là nhân vật tiêu biểu trong sáng tác của Nguyễn Tuân. Đó đều là những con người tài hoa nghệ sĩ. Giải thích ý kiến – Nhận định đặt ra vấn đề về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: khám phá con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ. – Đây là một nhận định đúng về nhân vật trong các sáng tác của Nguyễn Tuân, đó là lớp nhân vật tài hoa, nghệ sĩ (những con người có tài năng hơn người, tài năng ấy được nâng lên thành nghệ thuật và ở họ còn có một tâm hồn nghệ sĩ). Điều này thể hiện rõ qua nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù
5.0
121
0.25
0.5 4.0 0.5
1.0
Bình luận ý kiến trên qua phân tích nhân vật Huấn Cao 2.0 – Vấn đề con người tài hoa, nghệ sĩ trong các sáng tác của Nguyễn Tuân không đơn thuần chỉ là những người lao động trong nghệ thuật mà con người dù làm ở bất cứ ngành nghề nào thì tài năng của họ cũng đạt đến thành thạo, điêu luyện và trở thành những con người tài hoa, nghệ sĩ. + Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, dưới bàn tay của Huấn Cao, viết chữ Hán đã được nâng lên thành một thứ nghệ thuật – nghệ thuật thư pháp: thể hiện qua ước muốn, khát khao của viên Quản ngục có được chữ của Huấn Cao treo trong nhà như một báu vật; qua tương truyền (cả vùng tỉnh Sơn đều biết tài viết chữ của Huấn Cao); qua lời nói của Huấn Cao (những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người). Bên cạnh đó, Huấn Cao là người có tâm hồn nghệ sĩ, người có thiên lương trong sáng. Không chỉ vậy, ông còn cảm hóa, truyền dạy thiên lương cho người khác. Nét tài hoa, nghệ sĩ được Nguyễn Tuân đặc tả ở cảnh cho chữ. Bình luận ý kiến trên qua phân tích nhân vật Huấn Cao và Ông lái đò – Vấn đề con người tài hoa, nghệ sĩ trong các sáng tác của Nguyễn Tuân không đơn thuần chỉ là những người lao động trong nghệ thuật mà con người dù làm ở bất cứ ngành nghề nào thì tài năng của họ cũng đạt đến thành thạo, điêu luyện và trở thành những con người tài hoa, nghệ sĩ. + Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, dưới bàn tay của Huấn Cao, viết chữ Hán đã được nâng lên thành một thứ nghệ thuật – nghệ thuật thư pháp: thể hiện qua ước muốn, khát khao của viên Quản ngục có được chữ của Huấn Cao treo trong nhà như một báu vật; qua tương truyền (cả vùng tỉnh Sơn đều biết tài viết chữ của Huấn Cao); qua lời nói của Huấn Cao (những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người). Bên cạnh đó, Huấn Cao là người có tâm hồn nghệ sĩ, người có thiên lương trong sáng. Không chỉ vậy, ông còn cảm hóa, truyền dạy thiên lương cho người khác. Nét tài hoa, nghệ sĩ được Nguyễn Tuân đặc tả ở cảnh cho chữ. – Xây dựng nhân vật Huấn Cao là con người tài hoa, nghệ sĩ, tác giả ca ngợi, khám phá cái đẹp và gửi đến người đọc những thông điệp thẩm mĩ khác nhau. – Bên cạnh những điểm thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là việc khám phá con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ qua nhân vật Huấn Cao là con người ở thời kì vang bóng, xuất chúng, đặc tuyển Đánh giá chung 0.5 – Nhận định trên đã thể hiện được phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân trong cách xây dựng nhân vật. – Bên cạnh đó, người đọc còn bắt gặp một Nguyễn Tuân với phong cách “ngôn” của một nhà văn uyên bác; luôn đặt nhân vật vào những hoàn cảnh thử thách; tô đậm và khắc chạm vào tâm trí độc giả bằng những ấn tượng, va đập mạnh. Nguyễn Tuân là nhà văn của việc sáng tạo trong ngôn ngữ, độc đáo điêu luyện trong liên tưởng, so sánh… 0.25 d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận ĐÊ 002 TRƯỜNG PTDTNT THCS&THPT BẢO YÊN BÀI VIẾT SỐ 1 KHỐI 11 NĂM HỌC HỌC 2018 – 2019 TỔ KHXH MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
122
PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 3.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”- Ramsey Clark. Trung thực- ứng xử cao nhất của sự tôn trọng. Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực. Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôI. (Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www wattpad.com) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?(0.5 điểm) Câu 2: Theo tác giả những yếu tố nào sẽ đưa bạn đến thành công?(0.5 điểm) Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: “ không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường” ?(1.0 điểm) Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “trung thực – ứng xử cao nhất của sự tôn trọng” hay không? Vì sao?(1.0 điểm) PHẦN LÀM VĂN ( 7.0 điểm ) Câu 1 ( 2.0 điểm ) Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người. Câu 2: (5.0 điểm) (11B) Có ý kiến cho rằng: “Thạch Lam thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.” Từ diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. B. Đáp án I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm a. Yêu cầu về kĩ năng - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; - Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức - HS cần làm rõ các vấn đề: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 1 – Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát 0,5 2 khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. – Sự trung thực và chính trực – Những người thiếu trung thực, sớm muộn cũng bị phát hiện và làm mất lòng 1,0 3 tin của người khác. Người thiếu trung thực thì không thể duy trì mối quan hệ
123
chặt chẽ, lâu dài với những người xung quanh bởi “Một lần bất tín,vạn mất tin”-> Sẽ không đạt được kết quả mình mong muốn trong công việc cũng như trong cuộc sống…. – Không trung thực sẽ có lợi trước mắt nhưng làm ảnh hưởng đến người khác và để lại hậu quả về sau…. – Người không trung thực sẽ sống không thanh thản, không vui vẻ …. HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có sự lí giải hợp lí. Gợi 1,0 4 ý: – Trung thực sống ngay thẳng, thật thà, là không ích kỉ, không gian dối với những người xung quanh; luôn tôn trọng sự thật và hướng đến lợi ích chung của tập thể, cộng đồng. Chính vì thế cách cư xử trung thực là biểu hiện thái độ tôn trọng chính mình cũng như tôn trọng người khác, từ đó sẽ nhận được sự tin tưởng, quý trọng của mọi người xung quanh trong bất cứ hoàn cảnh nào. Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn. - Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Nội dung Điểm Câu 1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Vai trò của sự trung thực trong thành 2,0 công của mỗi người. a. Yêu cầu về kĩ năng: 0.25 - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn - Kết hợp thao tác lập luận, diễn đạt… b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận. 0,25 Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 1,0 hợp chặt chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau: * Giải thích: – Trung thực là luôn tôn trọng sự thật , tôn trọng chân lí , lẽ phải ; sống ngay thẳng , thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. – Thành công”: Đạt được kết quả, mục đích như dự định trong công việc; Đạt được mong ước trong cuộc sống; Hài lòng, hạnh phúc với những gì mình có được và có ước mơ tốt đẹp trong tương lai -> Câu nói khẳng định vai trò của sự trung thực trong việc góp phần tạo nên thành công của mỗi người về cuộc sống. * Bàn luận: – Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng đưa con người đến thành công. Bởi vì: + Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó bạn sẽ được giao phó những công việc quan trọng, có ý nghĩa trong cuộc sống . + Tính trung thực sẽ giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài. Điều này vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên hài hòa. + Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa ra những lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống, trong công việc, góp phần tạo nên thành công. * Bài học nhận thức, hành động: Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
124
Câu 2
Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
0.25
Làm văn “Thạch Lam thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.” Từ diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; biết bình luận nâng cao vấn đề. Vài nét về tác giả, tác phẩm và nhân vật – Vị trí Thạch Lam – Dẫn nhận định Giải thích ý kiến – Truyện không có chuyện: Danh nghĩa là tác phẩm tự sự- nghĩa là có hệ thống sự việc để tạo nên cốt truyện. Nhưng truyện Thạch Lam ít sự việc đến mức gần như không có cốt truyện. – Thạch Lam chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày: Câu chuyện không gay cấn, giàu kịch tính mà từ những điều đơn giản trong cuộc sống thường ngày, nhà văn đi sâu miêu tả thế giới nội tâm nhân vật với những biến thái tinh vi, mơ hồ. Đây là một nhận định về đặc điểm nổi bật của kiểu truyện tâm tình mà Thạch Lam là đại diện tiêu biểu. – Chi tiết Liên và An đợi tàu nằm ở cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ”, tập trung rõ giá trị tư tưởng cả tác phẩm cũng như đặc sắc trong việc miêu tả nhân vật với những cảm xúc mong manh, tinh tế của nhà văn. 1. Thạch Lam thường viết truyện không có chuyện: Sự việc đơn giản: Chị em Liên và An thức đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội về đi qua phố huyện rồi mới đi ngủ. 2. Thạch Lam chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày: a. Khi tàu ở xa: Hai đứa trẻ háo hức, tha thiết chờ đợi và cảm nhận về chuyến tàu qua: – Âm thanh: tiếng còi xe lửa kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ. – Hình ảnh: Làn khói bừng sáng trắng đằng xa. Cảm nhận kĩ lưỡng, bằng nhiều giác quan. b. Khi tàu lại gần: Hai đứa trẻ quan sát chuyến tàu tỉ mỉ: – Toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng. – So với mọi khi: không đông, thưa vắng người, kém sáng hơn. Cảm nhận tinh tế bằng cả hiện tại và hồi ức. c. Khi tàu đi qua:
5.0
125
0.25
0.5 4.0 0.5 1.0
2.0
– Liên cùng em nhìn theo cái chấm nhỏ khuất dần sau rặng tre. – Lặng theo mơ tưởng vì đây là chuyến tàu từ Hà Nội về- nơi luôn sáng rực, vui vẻ, huyên náo, và so sánh thế giới trên tàu với cuộc sống nghèo nàn, tối tăm, tĩnh mịch ở phố huyện này. – Cảm nhận cả phố huyện lại trở về trạng thái sống lặng lẽ, chỉ nghe tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn, với những mảnh đời trong bong tối: Chị Tí, bác Siêu, gia đình bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu. – Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi: nhận thức được rõ hơn, sâu hơn sự ngưng đọng, tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối: mơ ước mong manh, le lói về tương lai như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Con tàu đến đã tác động một cách mạnh mẽ vào lòng người, trở thành nhu cầu, một phần tất yếu trong cuộc sống của hai đứa trẻ.Từ đó mà chúng ý thức được đầy đủ và sâu sắc cuộc sống buồn tẻ của mình. Đánh giá chung 0.5 – Đời sống nội tâm của hai đứa trẻ đã góp phần quan trọng tạo nên chất thơ của truyện ngắn. – Diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu đã giúp mỗi người nhận ra cuộc sống vô vị, lặng lẽ để khao khát vươn lên cuộc sống tốt đẹp hơn. – Nhà văn thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm trạng của Liên và An trước một sự việc đời thường như thế la do ông là người đôn hậu, tinh tế, từng có quãng thời gian tuổi thơ như hai đứa trẻ trong tác phẩm. Và trên hết là nhà văn có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ 0.25 d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
126
Ngàu soạn: 4/11/2018 Tiết 48+49: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích số đỏ) Vũ Trọng Phụng I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nêu được khái quát về tác giả, tác phẩm; - Phân tích được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước CMTT 1945. - Khái quát được nghệ thuật trào phúng đặc sắc của Vũ Trọng Phụng. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng đọc - tóm văn bản, Rèn kĩ năng phân tích những mâu thuẫn trào phúng, phân tích những đặc sắc nghệ thuật. 3. Thái độ: Nhận ra bản chất lố lăng của xã hội, có thái độ phê phán xã hội “thượng lưu” đồi bại trước CMTT. Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lí, giữ gìn đạo hiếu trong gia đình. 4. GD KNS; Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tế - Giáo dục KNS: Kỹ năng tìm kiếm vè xử lý thông tin về tác phẩm. - Liên hệ thực tế về tình cảm gia đình hiện nay. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II/ Phương pháp. - Phát vấn, trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. - Phân tích, bình giảng. III/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Thiết kế bài dạy, Tìm hiểu thêm các kiến thức có liên quan đến tác giả, tác phẩm; máy chiếu. 2. Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV IV/ Tổ chức các hoạt động dạy học Tiết 48 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5’)- Tác phẩm Chữ người tử tù. - HS yếu, tb: Trong tác phẩm, em ấn tượng nhất với nhân vật nào? Phân tích về nhân vật đó? - HS khá, giỏi: Lý giải tại sao cảnh cho chữ trong tác phẩm lại là cảnh xưa nay chưa từng có? 3. Bài mới: *Hoạt động: Khởi động (7’): GV cho HS xem bộ phim hoạt hình Người mẹ vĩ đại bài hát về tình mẹ. HS phát biểu nhanh về điều đúc rút được sau khi xem bộ phim và bài hát. GV dẫn ý vào bài mới về chữ hiếu trong gia đình, tích hợp giáo dục ý thức học tập, tu dưỡng của HS GV khái quát một số ấn tượng về VTP để dẫn dắt vào bài mới. *Hoạt động: Hình thành kiến thức
127
Bước 1:GV tổ chức cho HS khái quát về tác giả và tác phẩm: - HS hđ cá nhân (2’) nghiên cứu phần tiểu dẫn trong sgk, trình bày: 1. Những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Vũ Trọng Phụng. 2. Nêu vị trí và xuất sứ đoạn trích. - Bước 2: HS HĐCN 2p - Bước 3: HS yếu, TB báo cáo -> HS khá, giỏi nhận xét, bs, hoàn thiện ý. - Bước 4: GV chốt ý I Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: * Cuộc đời: - Sinh năm 1942 ở Hà Nội, trong một gia đình “nghèo gia truyền” (Lưu Trọng Lư). - Chỉ được học hết tiểu học phải đi kiếm sống, sau đó chuyển sang nghề viết báo, viết văn. - Mất năm 1939 vì bệnh lao. * Sự nghiệp sáng tác: - Khối lượng sáng tác khá đồ sộ, tiêu biểu ở hai thể loại phóng sự và tiểu thuyết. - Nội dung: lên án, tố cáo xã hội nhố nhăng, đồi bại. Đó là “cái xã hội chó đểu, xã hội khốn nạn”. ⇒ Vũ Trọng Phụng với cuộc đời ngắn ngủi (27 tuổi với gần 10 năm sáng tác), nhưng là nhà văn có ý thức lao động sáng tạo không ngừng và có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại. 2. Tiểu thuyết Số đỏ: - Viết năm 1936. - Thông qua tác phẩm, VTP đả kích xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại. 3. Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”: - Chương XV của tác phẩm Số đỏ. * HĐ 2: Rèn kĩ năng đọc văn bản, tìm hiểu chủ đề. - Mục tiêu: Hs có kĩ năng đọc, tóm tắt văn bản, nêu được chủ đề. - Thời gian: 10 phút. -Bước 1: GV trình chiếu vi deo đoạn trích. + GV yêu cầu HS HĐNC 3p tóm tắt và nêu chủ đề văn bản - Bước 2: HSNC 3p. - Bước 3: HS TB, yếu tóm tắt lượt 1, HS khá, giỏi nhận xét và tóm tắt lượt 2 sau đó khái quát nhanh chủ đề đoạn trích - Bước 4: GV nhận xét, kết luận II. Đọc văn bản 1. Tóm tắt 2. Chủ đề: Qua đoạn trích tác giả đả kích xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại của xã hội đương thời * HĐ 3: Đọc - hiểu văn bản. - Mục tiêu: Hs phân tích được nhan đề và tình huống trào phúng của đoạn trích; Phân tích được niềm hạnh phúc của các nhân vật; Phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”; Tìm hiểu thái độ của nhà văn đối với xã hội thượng lưu và những đặc sắc nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích. *Hđ 3.1: Tìm hiểu nhan đề và tình huống trào phúng của đoạn trích. - Mục tiêu: Hs nắm được mâu thuẫn của nhan đề và tình huống trào phúng của đoạn trích. - Thời gian: 10 phút - Bước 1: GV dẫn dắt tìm hiểu nhan đề và tình huống trào phúng trong đoạn trích, yêu cầu HSHĐCN 2p suy nghĩ trả lời các câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về nhan đề và tình huống trào phúng trong đoạn trích? - Bước 2: HSHĐCN.Hs suy nghĩ cá nhân 2p.
128
- Bước 3:HS TB, yếu đưa nhận định lượt 1 . HS khá, giỏi nhận xét, bổ sung lượt 2 - Bước 4: Gv nhận xét, phân tích =>Kết luận: III. Đọc hiểu văn bản: 1. Nhan đề và tình huống trào phúng. * Nhan đề: - Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng của mỗi con người, mỗi gia đình trong cuộc sống. - Tang gia: Nhà có tang → không khí buồn thương bao trùm cả gia đình. => Hạnh phúc của một tang gia: Niềm vui của mỗi thành viên trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ Nhan đề mang ý nghĩa mỉa mai, châm biếm sự suy đồi đạo đức của luân thường đạo lí trong xã hội đương thời. * Tình huống trào phúng: - Bắt nguồn từ nhan đề đầy nghịch lí, ngược đời của tác giả. - Trước cái chết của cụ cố tổ đã là niềm vui sướng cho cả đại gia đình và cả những người xung quanh. 4. Tổng kết và HDHT: - Tổng kết: GV nhấn mạnh kiến thức về: - Nhan đề và những mâu thuẫn trào phúng của đoạn trích. - Niềm hạnh phúc của những thành viên trong gia đình cụ cố Hồng. - Chuẩn bị tiết sau của bài: Phân tích hạnh phúc của các thành viên trong và ngoài ra đình và cảnh đưa đám, hạ huyệt cũng như thái độ của VTP. + Xác định các nội dung chính cần phân tích. + Viết một đoạn văn ngắn nói về chữ hiếu. Tiết 49 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ (5’): HS yếu, tb: Em hiểu như thế nào về nhan đề và những mâu thuẫn trào phúng trong đoạn trích? HS khá, giỏi: Qua chân dung hạnh phúc của các nhân vật trong đoạn trích em có nhận xét gì về gia đình cụ cố Hồng và cả xã hội lúc bấy giờ. 3. Bài mới * Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú và tiền đề cho bài học - Thời gian: 5p - Cách thức HS hát một bài hát về gia đình GV tích hợp giáo dục HS về văn hóa ứng xử trong gia đình theo quy tắc ứng xử đã xây dựng * Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) *Hđ 3.2: Phân tích niềm hạnh phúc của các thành viên trước cái chết của cụ cố tổ. - Mục tiêu: Hs phân tích được niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng và cả những người ngoài gia đình. - Thời gian: 15 phút - Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 2 - 7p, lần lượt theo dõi sgk, tìm ý và phân tích ý qua hệ thống câu hỏi. + CH1: Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong gia đình? + CH2: Phân tích niềm hạnh phúc khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng ? + CH3: Qua những niềm hạnh phúc đó, em nhận xét gì về gia đình này? (CH dành cho nhóm có HS khá, giỏi)
129
CH4: Phân tích niềm hạnh phúc khác nhau những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ đem lại? - Bước 2: HS HĐN 7p - Bước 3: Đại diện nhóm HS lần lượt trả lời nhanh. Các nhóm khác chia sẻ nhận xét, bổ sung -Bước 4: Gv nhận xét =>Kết luận: 2 (Tiếp theo) 2. Niềm hạnh phúc trước cái chết của cụ cố tổ a. Các thành viên trong gia đình: - Niềm vui chung: Tất cả các thành viên trong gia đình đều sung sướng. Vì sau bao ngày mong đợi, bản di chúc chia gia tài sẽ được thực thi, nó không còn là lí thuyết viển vông nữa. - Niềm vui riêng: + Cụ cố Hồng: 50 tuổi nhưng ước mơ được gọi là cụ cố và bây giờ đã thành sự thật=>Bất hiếu, háo danh. + Ông Văn Minh: cháu trưởng, sung sướng vì cái chúc thư của ông nội đã đi vào thời kì thực hành, không còn là lí thuyết viển vông nữa. + Bà Văn Minh: Thực chất đây là dịp quảng cáo mốt để kiếm tiền. + Ông Phán mọc sừng: được cụ cố Hồng hứa chia thêm cho vài nghìn đồng. + Cô Tuyết: được dịp phô trương bộ y phục “Ngây thơ. Đây là cơ hội để Tuyết (một cô gái hư hỏng) cho thiên hạ biết mình chưa đánh mất cả chữ trinh. + Cậu Tú Tân: Sung sướng đến phát điên vì có dịp được sử dụng máy ảnh mà đã lâu cậu không được dùng. ⇒ Đó là sự đại bất hiếu chưa từng thấy xưa nay nhưng nó được che đậy dưới những bộ mặt giả dối. b. Các thành viên ngoài gia đình - Những cảnh sát (Min đơ, Min toa): Đây là dịp để họ có thu nhập. - Với xã hội trưởng giả: Họ được dịp để phô trương danh giá, tăng uy tín, thể hiện bản thân, tán tỉnh, chuyện trò và xem đám ma to. ⇒ Thói đạo đức giả trong gia đình và xã hội thượng lưu bấy giờ. *Hđ 3.3: Phân tích cảnh “đám ma gương mẫu” - Mục tiêu: HS phân tích được cảnh đám tang lúc đưa đám và khi hạ huyệt để thấy rõ sự lố bịch của xã hội “thượng lưu” thành thị. - Thời gian: 10 phút -Bước 1: GV yêu cầu HSHĐCĐ 5p Gv dẫn dắt Hs phân tích cảnh “đám tang gương mẫu”: Lời bình của tác giả: „Một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu" Em hãy tìm hiểu đoạn 3 của văn bản, (đúng 7 giờ thì cất đám....) CH: Tác giả đã miêu tả cảnh đưa đám và cảnh hạ huyệt như thế nào? Từ đó em em có nhận xét gì về cảnh đưa đám. - Bước 2: HS HĐCĐ 5p - Bước 3: HS chia sẻ - Bước 4: Gv nhận xét =>Kết luận 3. Cảnh “Đám ma gương mẫu” * Cảnh đưa đám - Đám tang được tổ chức rất to tát và linh đình: - Người đưa tang là những quan khách tỏ ra danh giá, oai vệ nhưng lại thi nhau chuyện trò, tán tỉnh. - Đám ma làm cho cả thành phố trở nên huyên náo, “kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu thay nhau rộn cả lên” ⇒ Đám tang đưa cụ cố về nơi an nghỉ cuối cùng thực chất là một đám rước linh đình nhằm phô trương thanh thế. Đám tang đã phơi bày tất cả những cái xấu xa, kệch cỡm của một xã thượng lưu coi tiền bạc trên tình người, con người sống ích kỉ, vụ lợi.
130
* Cảnh hạ huyệt - Xuân, cụ cố Hồng: Hành động giả tạo - Ông Phán mọc sừng khóc to thảm thiết, dúi vào tay Xuân một cái giấy 5 đồng gấp tư. Đó là hành động thanh toán rất sòng phẳng để giữ chữ tín của những kẻ buôn bán trong xã hội đang theo lối sống Âu hoá. ⇒ Tất cả là những hành động giả tạo nhằm che mắt thế gian của của những con người đại bất hiếu. Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch, một “đám ma gương mẫu” cho sự giả dối, háo danh của một gia đình giàu sang mà bất hiếu. *Hđ 3.4: Tìm hiểu thái độ của nhà văn đối với xã hội “thượng lưu” và những đặc sắc nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích. - Thời gian: 10 phút - Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 2p động não và liên tưởng + CH1: Đặt mình vào vị thế của người chứng kiến, em có nhận xét như thế nào về xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn đối với xã hội này ra sao? +CH2: Theo em, VTP đã dùng những nghệ thuật gì để làm nên sự thành công của tác phẩm (Câu hỏi dành cho HS khá giỏi) - Bước 2: HS HĐCN 2p - Bước 3:HS trả lời lần lượt các câu hỏi -> Nhận xét, bs. - Bước 4: Gv nhận xét =>Kết luận - GV kết hợp giáo dục HS về việc giữ gìn chữ hiếu trong gia đình. 4. Thái độ của tác giả và nghệ thuật của tác phẩm a/ Thái độ của nhà văn đối với xã hội “thượng lưu” - XH thượng lưu thành thị đương thời là một xã hội nhố nhăng, thiếu tình người, đám ma là một bức tranh xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự xấu xa, hãnh tiến dởm đời. - Bằng ngòi bút châm biếm, giọng văn hài hước, nhà văn tố cáo thói đạo đức giả bao trùm lên cuộc sống, suy nghĩ của con người, đem đến cho người đọc cái nhìn sâu sắc về những con người trong xã hội “thượng lưu” thành thị Việt Nam thời ấy. b/ Những đặc sắc nghệ thuật trào phúng - Tạo tình huống trào phúng. - Thủ pháp nói mỉa, nói quá, nói ngược,… được đan xen linh hoạt. - Khắc họa chân dung nhân vật qua tên, hành động, ngôn ngữ. => Tài năng nghệ thuật trào phúng đặc sắc của nhân vật lên án bộ mặt lố lăng, đồi bại của xã hội. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’) * Tổng kết - Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn nghịch lí. + Niềm hạnh phúc của các nhân vật. + Cảnh đám ma gương mẫu. + Những đặc sắc nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích. Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. - Cho Hs đọc phần ghi nhớ chốt lại kiến thức. * HDHT - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Tìm đọc tác phẩm Số đỏ. - Soạn bài: Chí phèo- Phần 1, tác giả + Đọc sgk và khái quát kiến thức cơ bản + Tìm hiểu thêm kiến thức về tác giả qua tự tìm hiểu trên mạng
131
Ngày soạn: 9/11/2018 Tiết 50 CHÍ PHÈO PHẦN MỘT: TÁC GIẢ I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Nêu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích, tổng hợp những vấn đề văn học sử. 3. Thái độ - Trân trọng nhân cách, tài năng của nhà văn Nam Cao - một nhà văn thuộc nền VH HTPP. 4. Giáo dục KNS - Kỹ năng tư duy lô gic trong tóm lược kiến thức về tác giả 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp PP phát vấn – tìm tòi, PP nêu vấn đề, PP giảng giải. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi, tìm hiểu thêm những hiểu biết về Nam Cao 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học tập trong sgk. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi - HS tb: Cái chết của cụ cố Tổ đã đem đến điều gì cho tất cả mọi người? Chỉ ra cụ thể điều đó? - HS khá, giỏi: Chỉ ra những nét chính trong nghệ thuật trào phúng đặc sắc của đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Trích số đỏ- VTP) 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo hứng thú và tiền đề cho bài học - Thời gian: 5p - Cách thức. Mỗi tổ cử một đại diện lên bảng vẽ nhanh một biểu tượng về người nông dân hặc người trí thức và thuyết trình cho hình vẽ mình đã vẽ. GV dẫn ý vào các đề tài ttrong sáng tác của Nam Cao trước CMTT * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * HĐ1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử và con người - Mục tiêu: Hs nắm được khái quát về tiểu sử và con người Nam Cao. - Thời gian: 8 phút. Bước 1: Yêu cầu Hs HĐCN 2p nghiên cứu sgk phần I, trả lời câu hỏi: + Tiểu sử và con người Nam Cao có những đặc điểm gì giúp ta hiểu thêm về sự nghiệp văn học của ông? Bước 2: HSHĐCN 2p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, cung cấp thêm kiến thức.
132
I. Tiểu sử và con người 1. Tiểu sử: - Tên khai sinh: Trần Hữu Tri (1917 - 1951). Quê: Hà Nam. - Học hết bậc thành chung (cấp THCS) phải đi kiếm sống và bắt đầu viết văn. - Tham gia CM và giữ nhiều trọng trách quan trọng - 11/ 1951 hy sinh trên đường đi công tác. 2. Con người: - Một con người nhìn bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm vô cùng phong phú. Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân mình để thoát khỏi lối sống tầm thường và vươn tới cuộc sống cao đẹp với đúng nghĩa con người. Ông thấy hổ thẹn với những gì mà ông cho là tầm thường, thấp kém. - Là con người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, bị khinh miệt trong xã hội cũ. Cuộc đời Nam Cao là cuộc đời của một con người chân chính, một nhà văn nhân đạo, một trí thức tài năng, cao đẹp. * HĐ2: Tìm hiểu sự nghiệp văn học - Mục tiêu: Giúp Hs hiểu được quan điểm nghệ thuật; các đề tài chính; phong cách nghệ thuật. - Thời gian: 20 phút. Bước 1: GV yêu cầu HS HĐN 10p : Hoàn thành các nội dung + Quan điểm nghệ thuật + Các đề tài chính (Tp chính, nội dung phản ánh, ý nghĩa) + Phong cách nghệ thuật Bước 2: HS HĐN 10p Bước 3: Đại diện HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý II. Sự nghiệp văn học 1. Quan điểm nghệ thuật - Nghệ thuật phải bám sát cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động - Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay,có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc. - Văn chương, nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi sự tìm tòi, sáng tạo. - Người cầm bút phải có lương tâm, lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu. - Sau CM, Nam Cao tích cực tham gia kháng chiến, vẫn sáng tác theo quan điểm đúng đấn, tích cực. 2. Các đề tài chính a/ Trước CMTT: sáng tác của Nc tập trung vào hai mảng đề tài: * Đề tài người trí thức nghèo: - Tác phẩm chính: sgk. - Nội dung phản ánh: Tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong XH, những “giáo khổ trường tư”, những viên chức nhỏ, những nhà văn nghèo, có hoài bão lớn lao, khát vọng cháy bỏng nhưng họ lại bị XH bất công, bị cuộc sống đói nghèo vùi dập,… - Ý nghĩa: Phê phán XH đã tàn phá tâm hồn con người đồng thời thể hiện niềm khát khao về một lẽ sống lớn, về một cuộc sống tốt lành thực sự có ý nghĩa, xứng đáng là cs con người. * Đề tài về người nông dân nghèo: - Những tác phẩm chính: sgk. - Nội dung phản ánh: Bức tranh chân thực về cuộc sống tối tăm, cực nhục của người nông dân trước CMT8. - Ý nghĩa: + Kết án đanh thép XH tàn bạo đã xô đẩy, đã huỷ diệt nhân tính của những con người bản chất vốn hiền lành. + Khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ ngay cả khi họ bị XH vùi dập,cướp mất
133
cả nhân hình, nhân tính. => Dù viết về đề tài nào, NC luôn trăn trở về vấn đề nhân phẩm, về thái độ khinh trọng đối với con người, luôn day dứt trước tình trạng xã hội vô nhân đạo đọa đày con người trong sự nghèo đói, vùi dập ước mơ; đồng thời đau đớn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí bị hủy hoại cả nhân tính. b. Sau Cách mạng tháng Tám: NC là cây bút tiêu biểu văn học gđoạn kháng chiến chống pháp. Với một số tác phẩm: “Đôi mắt” và “Nhật ký ở rừng” 3. Phong cách nghệ thuật - Nam Cao đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, khám phá “con người trong con người”. - Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật - Thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại nội tâm. - Kết cấu truyện theo mạch tâm lý linh hoạt, chặt chẽ. - Viết về cái nhỏ nhặt thường ngày nhưng thông qua đó là những vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc. - Giọng điệu: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’) * Tổng kết: - Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Quan điểm nghệ thuật, + Các đề tài chính, + Phong cách nghệ thuật. - Cho Hs đọc phần ghi nhớ chốt lại kiến thức. * HDHT: HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Chí Phèo - Phần tác phẩm. + Đọc kĩ tác phẩm. + Tóm tắt trong 10 dòng + Nhận xét ngắn gọn về các nhân vật trong tác phẩm: Chí Phèo, Thị Nở; Bá Kiến
134
Ngày soạn: 09/11/2018 Tiết 51,52 CHÍ PHÈO PHẦN HAI: TÁC PHẨM I/ Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Hiểu và phân tích được các nhân vật chính, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo, qua đó thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. - Khái quát được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật và ngôn ngữ nghệ thuật. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc - tóm tắt văn bản. - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ - Cảm thông với bi kịch của người nông dân trong xã hội cũ. 4. GD kỹ năng sống, GD môi trường. - Sống chân thành, thật thà, ứng xử văn hóa - Thấy được môi trường thiếu tình thương ảnh hưởng đến nhân cách con người - Rèn kỹ năng hợp tác trong tìm hiểu kiến thức; Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin về tác phẩm. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp Phát vấn đàm thoại, PP thuyết trình, PP nêu và giải quyết vấn đề. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi, tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến tác phẩm, máy chiếu. 2. Học sinh: Tóm tắt tác phẩm và khái quát về các nhân vật. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ : Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động GV cho HS tóm tắt lại đoạn trích Chí Phèo sau khi đã chuẩn bị bài ở nhà? Nhận xét, dẫn dắt vào bài mới * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * HĐ1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của truyện - Mục tiêu: Hs tái hiện được hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của truyện - Thời gian: 7 phút Bước 1: GVYêu cầu Hs HĐCN 2p nghiên cứu phần tiểu dẫn I nêu nhanh về + hoàn cảnh sáng tác và nhan đề tác phẩm (HS yếu, TB) +HS Khá, giỏi giải thích ý nghĩa tên truyện sau mỗi lần đổi tên
135
Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: HS trình ày, chia sẻ kiến thức Bước 4: GV: Chốt kiến thức cơ bản I. Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề của truyện - Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác trước CMTT (1941) trên cơ sở người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng - quê hương tác giả. - Nhan đề: Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ. Khi in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi là xứng đôi. Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đặt tên một lần nữa Chí Phèo. * HĐ2: Rèn kĩ năng tóm tắt; tìm hiểu chủ đề văn bản - Thời gian: 8 phút. Bước 1: GV Yêu cầu HS HĐCN 3p :tóm tắt văn bản. Bước 2: HS HĐCN 3p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV trình chiếu video tóm tắt văn bản nhận xét, chỉnh sửa nội dung thiếu. II. Đọc văn bản 1. Đọc – Tóm tắt 2. Chủ đề: Qua tác phẩm CP, NC tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo đã cướp đi của người nông dân lương thiện cả nhân hình lẫn nhân tính. Đồng thời nhà văn cũng trân trọng phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của những con người này ngay trong khi họ đã bị biến thành quỷ dữ. * HĐ3: Đọc - hiểu văn bản - Mục tiêu: Giúp Hs nắm khái quát về hình ảnh làng Vũ Đại; Phân tích hình tượng nhân vật Chí Phèo để thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn; Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm; Khái quát tư tưởng của nhà văn Nam Cao. - Thời gian: 20p * Khái quát hình ảnh làng Vũ Đại Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 2p: + nhận xét về hình ảnh Làng Vũ Đại ngày ấy (2-3HS) (GV Gợi ý: hình ảnh dân làng, giai cấp địa chủ cường hào, giai cấp nông dân,…). Bước 2: HS HĐCN Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV kết luận III. Đọc - hiểu văn bản 1. Khái quát về hình ảnh làng Vũ Đại - Làng ít dân (không quá hai nghìn), xa phủ, xa tỉnh. - Giai cấp địa chủ cường hào (Bá Kiến, Lý Cường, bát Tùng, đội Tảo)→ một đám quần ngư tranh thực (đàn cá tranh mồi). - Giai cấp nông dân: Nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tuỷ, bị xô vào con đường cùng không lối thoát. - Nơi đầy rẫy bọn đâm thuê, chém mướn: Năm Thọ, Binh Chức. - Có những con người tàn tạ: Một thị Nở dòng giống mả hủi, một Tư Lãng vừa hoạn lợn vừa làm thầy cúng - vợ chết, con chửa hoang. Một bà cô Thị Nở dở hơi. Một Chí Phèo con quỉ dữ của làng Vũ Đại. ⇒ Làng Vũ Đại tập trung những mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và địa chủ. Nam Cao đã dựng lên một làng Vũ Đại sống động, hết sức ngột ngạt, đen tối, những mối xung đột giai cấp âm thầm mà quyết liệt ở nông thôn. Đây là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước Cách mạng tháng Tám. * Hình tượng nhân vật Chí Phèo (Sự xuất hiện) Bước 1: GV yêu cầu HS HĐN 7p
136
(?) Cách vào truyện của NC độc đáo như thế nào (?) Phân tích nội dung, ý nghĩa của tiếng chửi của nhân vật CP trong đoạn văn mở đầu thiên truyện. Bước 2: HS HĐN 7p Bước 3: Đại diện nhóm trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý 2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo để thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn a. Sự xuất hiện độc đáo của Chí Phèo - CP xuất hiện là một người đang say rượu, vừa đi vừa chửi. Điều đặc biệt là tiếng chửi của CP không có tác động gì đến bất cứ ai (dù chửi trời, đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi ai không chửi nhau với hắn, chửi “cái đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn”). -> Đây là cách vào đề lạ của NC, tạo ấn tượng đối với người đọc bằng ngôn ngữ kể chuyện trần thuật dựng chân dung nhân vật. - Ý nghĩa: + Là sự phản ứng của con người đang đau đớn bất mãn với đời, ít nhiều ý thức được sự bạc bẽo của cuộc đời. + Tiếng chửi cho thấy Chí đang cô độc, Chí đang bị gạt ra ngoài lề của xã hội loài người. -> Chí bắt đầu ý thức được bi kịch của mình: bi kịch bị tước quyền làm người. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’): * Tổng kết: Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung tiết học, nhấn mạnh: + Hình ảnh làng Vũ Đại. + Sự xuất hiện độc đáo của Chí. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Chí Phèo - Phần tác phẩm (tiếp) + Nêu cảm nhận về cuộc đời của các nhân vật- Chí Phèo ; Thị Nở ; Bá Kiến Tiết 52 IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A 11B 2. Kiểm tra bài cũ : Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động GV cho HS quan sát bức tranh về Chí Phèo - Thị Nở, em có hiểu biết gì về hai nhân vật này? GV dẫn dắt bài mới * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức HĐ3: Đọc hiểu văn bản (Tiếp) * Hình tượng nhân vật Chí Phèo - Thời gian: 37p Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCĐ 5p thực hiện yêu cầu sau: (?) Tìm những chi tiết chứng tỏ những thay đổi trong cuộc đời CP? (?) Nhận xét về những thay đổi ấy. (Gợi ý: có thể theo hai giai đoạn trước và sau khi đi ở tù) Bước 2: HS HĐCĐ 5p; HS lần lượt bổ sung các chi tiết và tranh luận để đưa ra nhận xét đúng hướng. Bước 3: Đại diện nhóm trình bày, chia sẻ Bước 4: Gv kết luận * Sự hồi sinh của nhân vật Chí Phèo
137
Bước 1: GV yêu cầu HS HĐN 7p (?) Việc gặp gỡ thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào tới cuộc đời Chí (?) Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó? Bước 2: HS hoạt động nhóm 2 người (7’) Bước 3: Đại diện một nhóm báo cáo, nhóm khac nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, kết luận. * Bi kịch cự tuyệt quyền làm người Bước 1: GV yêu cầu HS HĐN 7p (?) Phân tích diễn biến tam trạng của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo lại có hành động dữ dội, bất ngờ ấy? (?) Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa gì? Bước 2: HS hoạt động nhóm 2 người (7’) Bước 3: Đại diện một nhóm báo cáo, nhóm khac nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, kết luận. 2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo để thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn b. Quá trình tha hóa của Chí Phèo * Giai đoạn trước khi đi ở tù: - Lai lịch xuất thân: không rõ ràng - Có lòng tự trọng, biết giữ gìn nhân phẩm - Là con người lượng thiện, sống bằng chính sức lao động của mình, có ước mơ hoài bão. -> Chí mang những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân lao động. * Giai đoạn sau khi đi ở tù về: - Ngoại hình: mang hình dáng của kẻ lưu manh: thay đổi hình dạng đồng thời báo trước sự tha hoá về phẩm chất. - Hành động: Của một kẻ liều lĩnh, bần cùng, lưu manh ⇒ Từ một người cố nông lương thiện, hiền lành, chịu thương chịu khó Chí đã bị cướp mất cả hình hài lẫn tính người và biến thành một kẻ lưu manh, một con quỷ dữ. => Chính xã hội tàn bạo mà đại diện là bá Kiến và nhà tù thực dân đã biến Chí thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. c. Quá trình hồi sinh của CP - Cuộc gặp gỡ TN – CP đã thức tỉnh “phần người” mà bấy lâu nay bị vùi lấp ở Chí để Chí trở về với kiếp sống làm người một cách tự nhiên. - Diễn biến tâm lí, tình cảm của Chí: + Từ tỉnh rượu đến tỉnh ngộ: cảm nhân được âm thanh cuộc sống, thấy “lòng mơ hồ buồn”. Nhìn nhận cuộc đời mình quá khứ - hiện tại và tương lai: Chí đã thức tỉnh và bắt đầu hồi sinh về kiếp người. + Từ ngạc nhiên, xúc động tới khát khao hoàn lương và mong ước hạnh phúc => Nam Cao muốn khẳng định sức sống mãnh liệt của thiên lương, đồng thời kêu gọi con người hãy tin vào thiên lương, vào bản chất tốt đẹp của mỗi người, cùng nhau xây đắp “phần người” trong mỗi con người; có sự quan tâm, chia sẻ, yêu thương giữa con người với con người. d. Bi kịch cự tuyệt quyền làm người của CP - Bị thị Nở từ chối, Chí Phèo: + Thất vọng, buồn và thấy đau đớn: Chí khao khát tình yêu, thiết tha đến với thị Nở, với cuộc đời lương thiện. + Phẫn uất, tuyệt vọng: Hắn uống rượu, nhưng “càng uống càng tỉnh”. + Hắn xách dao đi đến nhà bá Kiến đòi lương thiện, đâm chết bá Kiến và kết liễu đời mình. => Chí Phèo đã thức tỉnh, hiểu ra nguồn gốc bi kịch của mình, kẻ thù chính là bá Kiến - kẻ tiếp tay cho xã hội thực dân nửa pk. - Ý nghĩa: + Đây là cái chết tất yếu để giúp Chí thoạt khỏi kiếp sống của con quỷ dữ.
138
+ Cái chết cho thấy kẻ thù không phải chỉ có bá Kiến mà cả xã hội thực dân nửa phong kiến, đồng thời tố cáo mạnh mẽ xã hội này đã đẩy người nông dân lương thiện vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa và đẩy họ đến chỗ chết. + Thấy được hiện thực tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam rất gay gắt. + Tư tưởng nhân đạo độc đáo của NC: Phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân khi họ đã bị biến thành quỷ dữ. 3. Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm - Hình tượng nhân vật Chí Phèo đã đem đến cho người đọc một điển hình hóa về người nông dân bị lưu manh hóa: + Chí là nạn nhân đau khổ nhất, tiêu biểu nhất của làng Vũ Đại. + Chí Phèo bị lưu manh hóa, nhưng trong sâu thẳm tâm hồn Chí vẫn còn những bản chất tốt đẹp của một người lao động, thèm lương thiện với những ước mơ bình dị. - Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật trong truyện đặc sắc: + Giản dị, gần gũi với cuộc sống thường ngày. + Kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giư lời gián tiếp với lời nửa trực tiếp. - Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết đầy kịch tính. - Kết cấu mới mẻ không theo trình tự thời gian 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (3’) * Tổng kết - Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung bài học, nhấn mạnh: + Hình tượng nhân vật Chí Phèo. + Những đặc sắc nghệ thuật, tư tưởng mới mẻ của NC. - Cho Hs đọc phần ghi nhớ chốt lại kiến thức. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Bài tập về nhà: Chí Phèo đến nhà bá Kiến mấy lần? Trong mỗi lần cần nói rõ hoàn cảnh và động cơ thúc đẩy CP đến nhà bá Kiến.
139
Ngày soạn: Tiết 53,54 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nắm vững kiến thức về NLVH, củng cố kiến thức về các tác phẩm văn học đã học trong chương trình lớp 11. 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi tái hiện, thông hiểu và viết bài văn nghị luận về tác giả và phẩm văn học - Sử dụng các thao tác lập luận khi viết bài. 3. Thái độ:.Nâng cao nhận thức về các tác giả, tác phẩm 4. Tích hợp, trải nghiệm, liên môn, liên hệ thực tế - Liên hệ thực tế về cuộc sống qua các câu hỏi đặt ra trong đề bài. 5. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Sử dụng ngôn ngữ; Tạo lập văn bản; Cảm thụ thẩm mỹ. II.Phương pháp: HS viết bài tại lớp. III. Chuẩn bị của GV và HS: -GV: Ra đề bài phù hợp với đối tuợng HS. -HS : Nắm chắc lí thuyết về kiểu bài và các tác phẩm văn học trong chương trình lớp 11 đã học để làm bài. IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. Lớp Ngày dạy 11 A 11 B
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Không. 3. Bài mới: * Khởi động: - Mục tiêu: Chuẩn bị tốt điều kiện cho tiết kiểm tra. - Thời gian: 1p. - Cách thức:GV yêu cầu HS cất vở ghi và các tài liệu có liên quan. Chuẩn bị giấy kiểm tra, giấy nháp. * Hoạt động kiểm tra: - Thời gian:90p. TRƯỜNG PTDTNT THCS&THPT BẢO YÊN
BÀI VIẾT SỐ 3 KHỐI 11 NĂM HỌC HỌC 2018 – 2019
TỔ KHXH
MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ 11A
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
140
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm:“Tạo sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: “Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước.” Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng… (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả đã đặt các nhân vật vào tình huống như thế nào? Câu 3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào đã khiến cả sáu người chết cóng? Câu 4: Anh/chị có đồng tình với cách ứng xử của sáu nhân vật trong văn bản trên không? Làm văn (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm) Từ phần Đọc – hiểu văn bản trên, anh /chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự chia sẻ trong cuộc sống. Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích sau: “ Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn, chân tay không buồn nhấc, hay là đói rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tý. Hắn sợ rượu cũng như những người ốm sợ cơm. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cườu nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi là buồn! – Vải hôm nay bán mấy? – Kém ba xu dì ạ. – Thế thì còn ăn thua gì! – Thật thế đấy. Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi. Chí Phèo đoán một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Ðịnh về. Hắn nôn nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm
141
Tỉnh dậy hắn thấy già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu… Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đầy đọa cực nhọc mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”. (Trích “Chí Phèo” của Nam Cao , sgk Ngữ văn 11, tập 1).
142
C. Ma trận Nội dung
Mức độ cần đạt Nhận biết
I. Đọc hiểu
- VB nhận dụng (Ngoài chương trình)
Tổng
- Phương thức biểu đạt?
Thông hiểu
Vận dụng
- Nội dung
- Bài học Ý nghĩa
- Lí giải nhận định tác giả
Tổng Vận dụng cao
Số câu
1
2
1
4
Số điểm
0,5
1,0
0,5
3
Tỉ lệ
5%
20%
5%
30%
II. Làm văn
NLVH
Nghị luận một đoạn trích văn xuôi
Tổng
Số câu
1
1
Số điểm
7,0
7,0
Tỉ lệ
70%
70%
Tổng
Số câu
1
2
1
1
5
Số điểm
0,5
1,0
0,5
7,0
10
Tỉ lệ
5%
20%
5%
70%
100%
HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG
ĐIỂM
PHẦN ĐỌC – HIỂU
3.0
1
Phương thức biểu đạt: tự sự
0.5
2
– Tác giả đã đặt các nhân vật trong tình huống: Các nhân vật bị mắc kẹt trong hang đá tối, lạnh và mỗi người trong tay có một que củi.
0,5
3
– Nguyên nhân + Khách quan: hoàn cảnh khắc nghiệt, hang đá tối, quá lạnh + Chủ quan: Do lối sống ích kỉ, thiếu sự sẻ chia đoàn kết….
1,0
4
Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình, song cần có sự lí giải rõ ràng thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
1.0
PHẦN LÀM VĂN
7.0
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của ý nghĩa của sự chia sẻ trong cuộc sống
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm nổi bật được ý nghĩa giá trị của sự chia sẻ
143
2.0 0,25 0,25 1,0
trong cuộc sống. – Chia sẻ sẽ mang đến sự ấm áp, niềm vui, tiếp thêm động lực , sức mạnh cho những người xung quanh. – Chia sẻ nhen nhóm và thắp lên trong mọi người niềm tin vào những điều tốt đẹp của cuộc sống. – Sự chia sẻ không chỉ là cho đi mà còn giúp chúng ta nhận lại tình yêu, niềm tin , sự trân trọng của mọi người. – Sự chia sẻ là giá trị sống không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Vì vậy mỗi người cần mở rộng lòng mình để sẻ chia. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
0,25
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0,25
Câu 2. (5,0 điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: 1. a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): 2. – Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 3. – Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. – Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. * Thí sinh cần làm rõ các ý cơ bản sau: Thang Nội dung điểm 0,5
NLVH
A. MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, khái quát vấn đề nghị luận. B. TB: – Sự thức tỉnh của Chí phèo. +Nghe thấy những thanh âm của cuộc sống tiếng chim hót ngoài kia, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng người đi chợ về…,” + Nhớ lại quá khứ với ước mơ nhỏ bé, ấm áp “ có một gia đình nho nhỏ chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…” + Nhận thức được thực tại đớn đau của bản thân “hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời …đói rét, ốm đau và cô độc…” – Nghệ thuật xây dựng và khắc họa nhân vật: Nghệ thuật phân tích và miêu tả tâm lí,lời văn nửa trực tiếp,đối thoại và độc thoại nội tâm;kết hợp giữa tự sự và biểu cảm; giọng văn linh hoạt nhà văn như nhập vào dòng nội tâm của nhân vật để làm sống dậy những bi kịch đau đớn của Chí phèo…Chí Phèo chính là nhân vật điển hình cho số phận đau khổ người nông dân trước cách mạng tháng tám. – Ý nghĩa của đoạn trích . C. KB: Khẳng định thành công nghệ thuật của đoạn trích, tác phẩm và dóng góp của tác giả.
144
4,0 1,5
1,25
0,75 0,5
TRƯỜNG PTDTNT THCS&THPT BẢO YÊN
BÀI VIẾT SỐ 3 KHỐI 11 NĂM HỌC HỌC 2018 – 2019
TỔ KHXH
MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ 11B
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (1) Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng. (…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. (…) Thế giới này là bạn, đất nước này là của chúng ta. Chúng ta không thể ngồi nhìn đồng bào nghèo khó mãi. Đừng ngồi quây quần thường xuyên bên góc bếp, và cũng đừng thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi, hãy ra đi để nhìn để hiểu; đừng đắm đuối trên màn hình máy tính, trên “smartphone” bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian, mà hãy dùng nó như một công cụ nối liền thế giới bên ngoài. (2) Biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức của bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để ngày mai khởi nghiệp. Tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân, nhận diện cái đúng , cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để có thành công bạn nên có nề tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ có chông chênh mà có khi vấp ngã. 3) Hoạt động xã hội, đây là dòng sông cuộc đời. Phù sa sẽ về với bạn để mùa màng, cây lá tốt tươi. Đắm mình trong thực tiễn sẽ cho bạn tình yêu thương, cảm thông và trân trọng con người, để mình cố gắng sống tốt hơn, trách nhiệm hơn. Đây cũng là cách để bạn tận hiến những gì cao đẹp cho đời. (Trích Bài phát biểu của PGS.TS Nguyễn Văn Minh – Hiệu trưởng Đại học Sư phạm Hà Nội nhân dịp kỷ niệm ngày 26/3/2016) Câu 1 (0.5 điểm) Trong đoạn (1) người viết đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Câu 2 (0.5 điểm) Nêu ít nhất một quan điểm của người viết trong đoạn trích trên? Câu 3 (1.0 điểm) Theo anh/chị, các ý kiến sau có mâu thuẫn không: “tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để ngày mai khởi nghiệp” và “Đắm mình trong thực tiễn sẽ cho bạn tình yêu thương, cảm thông và trân trọng con người, để mình cố gắng sống tốt hơn, trách nhiệm hơn”? Lý giải của anh/chị? Câu 4 (1.0 điểm) Theo anh/chị, lời khuyên nào dành cho các bạn trẻ vẫn còn “thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi hay đắm đuối trên màn hình máy tính, trên “smartphone” bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian”.? Phần II. Làm văn Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
145
Hãy viết một đoạn văn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bài học được nêu trong hai câu đầu của văn bản đọc hiểu: “Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng”. Câu 2. Nghị luận văn học(5,0 điểm) Anh/chị hãy phân tích quá trình thức tỉnh hồi sinh của nhân vật Chí Phèo (trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến trước khi bị Thị Nở cự tuyệt.
A.Ma trận Nội dung
Mức độ cần đạt Nhận biết
I. Đọc hiểu
- VB nhận dụng (Ngoài chương trình)
Tổng
- Phương thức biểu đạt?
Thông hiểu
Vận dụng
- Nội dung
- Bài học Ý nghĩa
- Lí giải nhận định tác giả
Tổng Vận dụng cao
Số câu
1
2
1
4
Số điểm
0,5
1,0
0,5
3
Tỉ lệ
5%
20%
5%
30%
II. Làm văn
NLVH
Nghị luận một đoạn trích văn xuôi
Tổng
Số câu
1
1
Số điểm
7,0
7,0
Tỉ lệ
70%
70%
Tổng
Số câu
1
2
1
1
5
Số điểm
0,5
1,0
0,5
7,0
10
Tỉ lệ
5%
20%
5%
70%
100%
HƯỚNG DẪN CHẤM Câu/ Nội dung Phần Ý
Điểm
Câu 1: Thao tác: Bình luận, bác bỏ 1
Phần I
2
Câu 2: Những quan điểm chủ yếu của người viết trong đoạn trích trên là: – Tuổi xuân của con người rất đáng quý và phải biết làm những việc có ý nghĩa. – Tương lai: Cần chuẩn bị nền tảng về mọi mặt và tích lũy tri thức, xây dựng các chuẩn mực.
146
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(Có thể nêu một trong hai quan điểm trên)
Đọc hiểu (3,0đ iểm)
Câu 3: – Không mâu thuẫn -Vì: Tri thức và thực tiễn đều là những điều cần thiết cần chuẩn bị. Nhưng tri thức và hoạt động thực tiễn phải đi liền với nhau. 3.
4, Câu 1 (2,0 điểm )
Phần II Làm văn (7,0 điểm ) 2
Câu 4:Lời khuyện: – Phải biết quý trọng tuoir trẻ vì tuổi trẻ rất ngắn ngủi và sẽ phaỉ nuối tiếc nếu để tuổi trẻ trôi qua. – Đừng lãng phí thời gian cho những việc vô bổ, hoài phí. – Cần ra khỏi không gian riêng để tham gia hoạt động xã hội.
(1,0 điểm)
(1,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bài học được nêu trong hai câu đầu của văn bản đọc hiểu: “Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng”. Yêu cầu về hình thức – Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ – Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… Yêu cầu về nội dung Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: + Giải thích: Tuổi trẻ là khoảng khắc tươi đẹp tràn đầy khát vọng, cũng là thời gian sống tận hưởng và cống hiến. Nhưng tuổi trẻ lại vô cùng ngắn ngủi và khi trôi đi sẽ để lại nhiều luyến tiếc. Vì vậy mỗi người phải khao khát sống hết mình, sống chủ động. + Phân tích: – Cuộc sống một khi đã trôi qua thì không bao giờ trở lại – Cần theo đuổi hy vọng, ước mơ, hoài bão phái trước – Đừng chờ đợi mà phải biết nắm bắt cơ hội và những điều thú vị – Trân trọng những mối quan hệ tình cảm cao quý. + Bàn luận: – Đừng để hối hận vì lối sống buông thả không suy tính – Tránh lối sống vị kỷ cho riêng bản thân, lối sống thích hưởng thụ – Hành động và ứn xử chủ động, hợp lý với cuộc sống – Không đợi chờ mà phải tự mình đem đến những thành quả. + Bài học: – Đừng quá vội vã mà quên mất tận hưởng cuộc sống – Dành chút thời gia quan tâm hơn đến gia đình – Đôi lúc cần phải sống chậm lại, lắng sâu suy nghĩ – Sống trọn từng khoảnh khắc, hướng về tương lai.
0,5 điểm 0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm Anh/chị hãy phân tích quá trình thức tỉnh hồi sinh của nhân vật Chí Phèo
147
(trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến trước khi bị Thị Nở cự tuyệt. * Yêu cầu chung – Học sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát vào nội dung, nghệ thuật của văn bản. *Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
0,5
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Quá trình thức tỉnh hồi sinh của nhân vật Chí Phèo (trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến trước khi bị Thị Nở cự tuyệt.. c. Chia vấn đề cần triển khai thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; vận dụng tốt các thao lập luận trong bài văn nghị luận. Giới thiệu khái quát: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và quá trình thức tỉnh hồi sinh của nhân vật Chí Phèo. Phân tích quá trình thức tỉnh hồi sinh của nhân vật ChíPhèo: * Nội dung: – Chí Phèo tỉnh rượu vào buổi sáng hôm sau gặp Thị Nở: + Chí Phèo ý thức về không gian sống, về cuộc sống xung quanh. + Chí Phèo nhận thứcvề bản thân khi hồi tưởng về quá khứ, nghĩ đến hiện tại, nhìn thấy trước tương lai đầy bất hạnh. – Chí Phèo bắt đầu tỉnh ngộ khi nhận được bát cháo hành của Thị Nở, tình yêu thương của Thị Nở đã đánh thức phần người lương thiện trong Chí Phèo: + Chí Phèo từ ngạc nhiên đến xúc động khi lần đầu tiên nhận được sự quan tâm, yêu thương từ người khác. + Chí Phèo ăn năn, hối hận, mong muốn được làm người lương thiện, được làm hòa với mọi người, được xã hội đón nhận. + Chí Phèo hy vọng về một cuộc sống hạnh phúc với Thị Nở trong tương lai. * Nghệ thuật: – Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, tinh tế – Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, hấp dẫn, kết hợp lời độc thoại nội tâm, lời đối thoại hợp lý. – Xây dựng chi tiết nghệ thuật đặc sắc, đắt giá, tạo những chuyển biến trong chiều sâu nội tâm nhân vật (chi tiết “bát cháo hành”) Đánh giá khái quát: – Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo đã khẳng định bản chất lương thiện luôn ẩn giấu trong tâm hồn của người nông dân.
148
3,0 0,5
0,5
0,75
0,75
0,5
– Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo đã khẳng định sức mạnh cảm hóa của tình người, làm hồi sinh những phẩm chất tốt đẹp của con người; từ đó thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. d. Sáng tạo Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 4. Tổng kết và HDHT ở nhà: a. Tổng kết: GV nhận xét chung về ý thức làm bài của HS. b. HDHT: - HS xem lại cách làm bài, cách tìm ý, lập ý, viết bài so với lí thuyết. - Soạn : Đọc thêm: Cha con nghĩa nặng, Vi hành, Tinh thần thể dục + Đọc văn bản + Ôn tập kiến thức đọc hiểu
149
0,5
0,5
Ngày soạn: Tiết 55,56: Đọc thêm TINH THẦN THỂ DỤC (Nguyễn Công Hoan) VI HÀNH (Nguyễn Ái Quốc) CHA CON NGHĨA NẶNG (Hồ Biểu Chánh) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Bài "Tinh thần thể dục": Tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà TDP cổ vũ rầm rộ qua truyện ngắn. - Bài "Vi hành": Bằng bút pháp trào phúng, tác giả đã phê phán 1 cánh đích đáng cái lố lăng, kệch cỡm của Khải Định trong chuyến y sang Pháp tham dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở MácXây. Nhấn mạnh nghệ thuật châm biếm sâu cay của tác phẩm. - Bài "Cha con nghĩa nặng": Tình nghĩa cha con trong truyện ngắn “Cha con nghĩa nặng” qua một đoạn trích. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc - tóm tắt văn bản. - Rèn kĩ năng khái quát những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật. 3. Thái độ Có cái nhìn đúng đắn về giá trị của những tác phẩm văn học. 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, GD KNS : - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM: Tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của Bác; Biết đấu tranh chống lại cái ác, chống lại chiến tranh phi nghĩa.
- Giáo dục KNS: Kỹ năng nhận thức và xác định giá trị của tình cảm gia đình. 5. Năng lực hình thành -Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề. II. Phương pháp Phát vấn- trả lời câu hỏi III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Thiết kế bài dạy 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc thêm trong sgk. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học\ * Hoạt động khởi động: GV cho HS chơi trò chơi ô chữ giải mã kiến thức liên quan đến tác giả Hồ Chí Minh * Hoạt động: Hình thành kiến thức * HĐ1: Tìm hiểu văn bản “Tinh thần thể dục” - Mục tiêu: Hs nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm; Khái quát về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn. - Thời gian: 25 phút - Cách thức Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCĐ 5p nghiên cứu phần tiểu dẫn I + tự tóm tắt kiến thức về tác giả, tác phẩm + HS yếu, TB chỉ ra các cảnh diễn ra ở làng Ngũ Vọng + HS K, G chỉ ra những mâu thuẫn trào phúng, ý nghĩa phê phán của truyện sau các cảnh đó Bước 2: HS HĐCĐ 5p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt kiến thức I. Văn bản “Tinh thần thể dục”.
150
1. Tác giả, tác phẩm, bố cục - Tác giả (sgk). - Tác phẩm (sgk). - Bố cục: + Phần đầu: tờ trát của chi huyện Lê Thăng. + Phần sau: Những cảnh diễn ra ở làng Ngũ Vọng liên quan đến tờ trát. 2. Giá trị nội dung tác phẩm * Nghệ thuật dựng truyện độc đáo: - 5 cảnh liên kết chặt chẽ với nhau để thể hiện chủ đề, trào phúng cái tinh thần thể dục của một thời trước cách mạng. + Cảnh1: Tờ trát về làng với giọng cứng nhắc, hách dịch là nguyên nhân cho tất cả các cảnh sau. + Ba cảnh sau là 3 cảnh đối phó khác nhau của dân làng trước cái lệnh sắt đá của quan huyện. + Cảnh cuối cùng là cảnh tróc nã dữ dội, đưa người đi xem bóng đá mà như dẫn giải tù binh, cũng do sợ cái uy của quan huyện qua tờ trát mà ra. * Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện Nội dung mệnh lệnh yêu cầu gắt gao bắt buộc dân làng phải xem đá bóng trên huyện và sự sợ hãi, lẩn trốn, tìm mọi cách không tuân lệnh của dân làng. * Ý nghĩa phê phán của truyện: Sự giả dối bịp bợm của phong trào TDTT thời Pháp thuộc trong khi đời sống ND còn vô cùng khổ cực. 3. Giá trị nghệ thuật tác phẩm - Kết cấu theo cảnh, khai thác triệt để những mâu thuẫn. - Ngôn ngữ: nói giễu, cường điệu. - Cách dẫn truyện, ngôn ngữ đối thoại hài hước. * HĐ2: Tìm hiểu văn bản: Vi hành - Mục tiêu: Hs nắm được khái quát về hoàn cảnh sáng tác; Khái quát về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn, liên hệ GD đạo đức, tư tưởng HCM - Thời gian: 15 phút - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 2p theo dõi nhanh tiểu dẫn SGK để khái quát HCST và giá trị tác phẩm . Bước 2: HSHĐCN Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt ý II. Văn bản: Vi hành 1. Hoàn cảnh sáng tác - Viết đầu năm 1923, nhân sự kiện vua Khải Định sang Pháp dự đấu xảo thuộc địa ở Mác-xây. - Giá trị: Vạch trần bản chất bù nhìn tay sai của Khải Định, đồng thời phơi bày bản chất bịp bợm của việc khai thác văn hóa văn minh thực dân Pháp. Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCĐ 5p Hs nghiên cứu, chỉ rõ: (?) Mâu thuẫn trào phúng cơ bản trong truyện là gì? (?) Đối tượng ngòi bút NAQ nêu trong tác phẩm là đối tượng nào? Khắc họa như thế nào? Bước 2: HSHĐCĐ 5p Bước 3: HS chia sẻ Bước 4: GV chốt ý 2. Giá trị nội dung * Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện ngắn “Vi hành”: giữa bản chất bù nhìn sa đoạ, hèn hạ, thói ăn chơi đàng điếm và sứ mệnh của ông vua ở một nước; giữa mục đích và việc làm của chính quyền thực dân Pháp đối với nhân dân Pháp trong việc đưa Khải Định sang thăm Pháp. * Tình huống truyện độc đáo: Tình huống nhầm lẫn -> Nhầm tác giả với tên vua bù nhìn Khải Định => làm tăng tính khách quan, hấp dẫn, tăng tính trào phúng và đả kích, tăng tính chân thật
151
tố cáo trong việc thể hiện chủ đề và khắc hoạ chân dung vua KĐ. * Hình tượng nhân vật Khải Định: - Hình dáng bên ngoài: + Vẻ ngoài: Da mặt vàng bủng như vỏ chanh, mũi tẹt, mắt xếch. + Trang phục: có cái gì phô ra hết, trang sức, lụa là.... đầu đội cái chụp đèn. -> Cái nhìn kỳ thị của người Pháp đối với ông vua An Nam. + Thái độ: nhút nhát, lúng túng của kẻ lén lút vụng trộm. - Lố lăng, cổ hủ, vua như hề, thậm chí không bằng một tên hề. Ăn chơi sa đoạ, làm mất thể diện quốc gia, cam tâm làm bù nhìn, tay sai cho thực dân Pháp. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập: * Tổng kết: Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung, nghệ thuật các tác phẩm. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài tiếp tiết 2 theo câu hỏi hướng dẫn đọc thêm trong sgk. Tiết 56 1. Ổn định tổ chức: Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra phần soạn bài ở nhà của Hs. 3. Bài mới: * Hoạt động Khởi động: GV cho HS nghe bài hát về Bác , tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh- Nhấn mạnh HS cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách HCM. * Hoạt động hình thành kiến thức * HĐ2: Tìm hiểu văn bản: Vi hành - Mục tiêu: Hs nắm được khái quát về hoàn cảnh sáng tác; Khái quát về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn. - Thời gian: 15 phút - Cách thức: Bước 1: Gv yêu cầu HS HĐCĐ 5p (?) Những nét sắc nghệ thuật châm biếm trào phúng trong truyện “Vi hành”? Bước 2: HS HĐCĐ 5p Bước 3: Đại diện HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý GV tích hợp GD tư tưởng đạo đức HCM khơi dậy ở HS lòng yêu nước, tinh thần dân tộc 2. Giá trị nghệ thuật - Tạo tình huống nhầm lẫn. - Dùng hình thức viết thư (cho cô em họ) - Sự sáng tạo trong việc sử dụng linh hoạt, rộng rãi các cách chơi chữ so sánh ví von trào phúng. Giọng văn mới mẻ, mỉa mai, chất trào phúng thấm đượm trong truyện ngắn “Vi hành” từ cốt chuyện đến từng chi tiết, câu văn. => “Vi Hành” là 1 tác phẩm có giá trị về nội dung: Thể hiện lòng căm thù mãnh liệt của Nguyễn Ái Quốc đối với bọn thực dân và phong kiến, tay sai với thái độ đả kích vừa quyết liệt vừa sâu cay. Tác phẩm đã thể hiện tài năng sáng tạo độc đáo của ngòi bút truyện ngắn hiện đại bằng tài chân biếm sắc sảo và phê phán sâu cay. * HĐ3: Tìm hiểu văn bản: Cha con nghĩa nặng - Mục tiêu: HS nắm được khái quát về tác giả, tác phẩm; Khái quát về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn.
152
- Thời gian: 25 phút - Cách thức: Bước 1: Gv yêu cầu HS HĐCN 2p (?) Những nét khái quát về tác giả, tác phẩm Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: Đại diện HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý III. Văn bản: Cha con nghĩa nặng 1. Khái quát tác giả, tác phẩm a. Tác giả. Hồ Biểu Chánh (1885 – 1958) là nhà văn Nam bộ, được xem là một trong số ít những nhà văn tiên phong đặt nền móng cho tiểu thuyết VN hiện đại. b. Tác phẩm: - Tiểu thuyết: “Cha con nghĩa nặng” là tác phẩm thứ 12, xuất bản 1929. - Tóm tắt tác phẩm: Câu chuyện kể về gia đình anh nông dân nghèo Nam Bộ Trần Văn Sửu . Qua đó, nhà văn đề cao đạo đức, đạo lí gia đình, tình cảm Cha Con nghĩa nặng. Bước 1: Gv yêu cầu HS HĐCĐ 5p + Tình nghĩa cha con trong đoạn trích được thể hiện như thế nào? + Tình huống kịch tính của đoạn? + Nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả nhân vật, sử dụng ngôn ngữ trong đoạn trích? Bước 2: HS HĐCĐ 5p Bước 3: Đại diện HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV chốt ý: Ngợi ca, giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống. Đó là tinh thần sẵn sàng hi sinh vì người khác, là tình nghĩa gia đình, cha con sâu nặng, là những giá trị đạo đức truyền thống lâu đời của dân tộc VN. 2. Giá trị nội dung a/ Tình nghĩa cha con * Tình cha đối với con: - Dù trốn đi biệt xứ nhưng TVS vẫn không nguôi nhớ về con, lo cho con. - Không quản nguy hiểm quyết về thăm con -> sợ liên luỵ đến con nên chưa gặp con đã vội trốn đi . - Định tự tử vì sự bình yên của con. => Một người cha hết lòng yêu thương và lo cho con. TVS không hề nghĩ gì đến bản thân, sẵn sàng chịu cảnh khổ, xa con, trốn tránh thay tên đổi họ để con được hạnh phúc. * Tình con đối với cha: - Tình cảm mạnh mẽ, quyết liệt. - Ngầm theo dõi câu chuyện của cha, càng thương cha. - Lo lắng, thương cha, quyết bỏ nhà, hi sinh tình yêu hạnh phúc vừa kịp đến để theo cha, lo cho cha. - Nhất quyết không cho cha đi . => Tí là đứa con hiếu nghĩa, mộc mạc đáng thương và đáng trọng. * Tình huống truyện giàu kịch tính: - Tình huống giàu kịch tính: Cuộc trở về bí mật trong đêm của Trần Văn Sửu không được gặp con mà lại phải ra đi . - Cuộc chạy đuổi trong đêm giữa hai cha con. - Cuộc gặp gỡ tại cầu Mê tức. -> Làm nổi bật chủ đề, dụng ý của nhà văn. 3. Giá trị nghệ thuật - Nghệ thuật kể chuyện: theo trình tự thời gian như truyện kể dân gian. - Miêu tả nhân vật: tả trực tiếp, chú ý đến lời nói và hành động. - Ngôn ngữ giàu sắc thái Nam bộ.
153
4. Tổng kết bài học và hướng dẫn học tập: * Tổng kết: Gv dẫn dắt học sinh tổng kết về nội dung, nghệ thuật các tác phẩm. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài mới: Bản tin - Luyện tập viết bản tin + Sưu tầm bản tin về nhà trường
154
Ngày soạn: Tiết 57 BẢN TIN - LUYỆN TẬP VIẾT BẢN TIN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về bản tin và cách viết bản tin. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết bản tin ngắn phản ánh các sự kiện trong nhà trường và môi trường xã hội gần gũi. 3. Thái độ: Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin. 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm, liên hệ thực tế…: - Liên hệ các vấn đề mang tính thời sự khi HS viết bản tin. 5. Năng lực hình thành - Tự học, giải quyết vấn đề - Giao tiếp tiếng Việt II. Phương pháp - Phát vấn- trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Thiết kế bài dạy và tìm hiểu các kiến thức, ngữ liệu cần thiết 2. Học sinh: Ôn tập kiến thức về bản tin và làm bài tập thực hành viết bản tin. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài mới 3. Bài mới * Hoạt động Khởi động: GV cho HS quan sát về các bản tin, HS nhận xét về nội dung, hình thức của các bản tin. * Hoạt động hình thành kiến thức: * HĐ1: Ôn tập kiến thức cơ bản về bản tin. - Mục tiêu: HS nhắc lại kiến thức cơ bản về bản tin: khái niệm, yêu cầu, cách viết bản tin. - Thời gian: 6 phút. - Cách thức: Bước 1: GV yêu cấu HSHĐCN 2p nhớ lại kiến thức về bản tin, nhắc lại được: 1. Khái niệm. 2. Yêu cầu, phân loại. 3. Cách viết bản tin Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV kết luận I. Ôn tập *Khái niệm: là một thể loại văn bản báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, các loại hình báo in, báo điện tử,... * Yêu cầu: + Đảm bảo tính thời sự. + Tin phải có ý nghĩa xã hội. + Nội dung thông tin phải chân thực, chính xác. * Phân loại: - Tin vắn - Tin thường - Tin tường thuật
155
- Tin tổng hợp * Cách viết bản tin: - Tên của bản tin đều khái quát nội dung của tin - Phần mở đầu thường thông báo khái quát về sự kiện và kết quả. - Phần triển khai có thể nêu cụ thể, chi tiết hơn sự kiện hoặc có thể cắt nghĩa cụ thể hơn nguyên nhân hoặc kết quả của sự kiện được đưa tin. * HĐ2: Luyện tập - Mục tiêu: Bài tập 1: HS phân tích được cấu trúc, dung lượng bản tin; nhận biết loại bản tin. Bài tập 2: HS nêu được nội dung chủ yếu của bản tin, cách thức nắm bắt tin. Bài tập 3: HS lựa chọn vị trí các câu trong bản tin. Bài tập 4: Rèn kĩ năng viết bản tin. - Thời gian: 35p - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm nhỏ (4-6 HS) để thảo luận và giải quyết 3 bài tập 1,2,3 (10p) Bước 2:HS thảo luận, giải quyết bài tập. Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, kết luận. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 - Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thể hoá và giải thích cho phần trước. - Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới) và các sự kiện (bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đẳng giới). - Loại bản tin bình thường. 2. Bài tập 2 - Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007”. - Cách thức nắm bắt thông tin nhanh: + Căn cứ vào nhan đề của bản tin. + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề. 3. Bài tập 3: - Việc đưa thông tin số lượng các trường đại học đăng kí dự thi vào vị trí đó là không hợp lí vì trước và sau nó đều nói về thể thức cuộc thi. - Cách chữa: có thể đưa câu đó xuống cuối bản tin Bước 1: GV đưa ra yêu cầu HSHĐCN 10p: bài tập 4, hướng dẫn học sinh lựa chọn tình huống để viết bản tin. Bước 2: HS hoạt động cá nhân (10’) viết bản tin Bước 3: HS trình bày trước lớp. Chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, kết luận dựa vào kiến thức về cách viết bản tin, liên hệ thực tế qua các bản tin. (Tích hợp giáo dục về an toàn giao thông qua một bản tin giao thông ngắn) 4. Bài tập 4: cách viết bản tin: - HS chọn tình huống - Thu thập và lựa chọn tư liệu để viết bản tin - Đặt tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần triển khai của bản tin... 4. . Tổng kết và hướng dẫn học tập (2’): * Tổng kết:
156
- Gv tổng kết những nội dung chính của bài học. - Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. * HDHT: - H học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Làm tiếp bài tập số 4: Viết 2 bản tin khác theo yêu cầu trong sgk. - Chuẩn bị bài mới: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. + Nắm được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. + Tập thực hành phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
157
Ngày soạn: Tiết 58: PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nắm được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Nắm được yêu cầu cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn, trả lời phỏng vấn. 2. Kĩ năng
Nắm được một số kĩ năng phỏng vấn, nhất là kĩ năng đặt câu hỏi và kĩ năng trả lời câu hỏi. 3. Thái độ: Thông qua học tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, hs thấy được sự cần thiết phải có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, biết chia sẻ, lắng nghe,…trong giao tiếp với mọi người.
II. Phương pháp - Phát vấn- trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Thiết kế bài dạy, lựa chọn hình thức tổ chức giờ học phù hợp với đối tượng H 2. Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn các phần trong sgk và làm bài tập phần luyện tập. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra phần bài soạn ở nhà của học sinh. 3. Bài mới: * Hoạt động Khởi động (3’) - Mục tiêu: gây hứng thú cho HS trong giờ học bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Tiến hành: GV đóng vai là một người phóng viên (giới thiệu là cộng tác viên của báo “Người đẹp”, chuyên về phần thời trang) tiến hành phỏng vấn một vài học sinh trong lớp, thông qua câu hỏi: - Em có thể cho biết sở thích của giới trẻ hiện nay thường thích loại thời trang như thế nào? - Bản thân em có quan niệm như thế nào về thời trang học đường? GV lắng nghe ý kiến của HS, ghi nhận những suy nghĩ mới, táo bạo.-> Dẫn dắt học sinh vào bài học. * Hoạt động hình thành kiến thức * HĐ1: Tìm hiểu mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Thời gian: 7 phút. - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCN 2p đọc phần I cần phải làm rõ: - Mục đích. - Tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời p/v. Bước 2: HS HĐCN 2p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV kết luận I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Mục đích là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. - Tôn trọng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của công chúng. Đây là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong xã hội văn minh. * HĐ2: Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn.
158
- Mục tiêu: HS nắm được những yêu cầu của đối với hoạt động p/v: chuẩn bị phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, biên tập sau khi phỏng vấn. - Thời gian: 15 phút. - Cách thức: Bước 1: GV yêu cầu HS HĐCĐ 5p đọc phần II cần phải làm rõ: - Chuẩn bị phỏng vấn. - Tiến hành phỏng vấn - Biên tập sau khi phỏng vấn. Bước 2: HS HĐCĐ 5p Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV kết luận II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn. 1. Chuẩn bị phỏng vấn. - Xác định: + Chủ đề phỏng vấn. + Mục đích phỏng vấn. + Đối tượng phỏng vấn. + Người thực hiện phỏng vấn. + Phương tiện phỏng vấn. - Hệ thống câu hỏi phỏng vấn phải: Ngắn gọn, rõ ràng; phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn; làm rõ được chủ đề, liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 2. Tiến hành phỏng vấn - Ngoài những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn cần có thêm một số câu hỏi gợi mở, đưa đẩy để câu chuyện không rời rạc, không lạc đề. - Thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia xẻ thông tin với người trả lời. - Kết thúc cuộc phỏng vấn cần cảm ơn người trả lời phỏng vấn. 3. Biên tập sau khi phỏng vấn - Không được thay đổi nội dung phỏng vấn nhưng có thể thay đổi, sửa chữa một số từ ngữ, sắp xếp lại câu cho rõ ràng mạch lạc. - Có thể ghi lại nét mặt, điệu bộ, cử chỉ.. * HĐ4: Luyện tập. - Mục tiêu: Thực hành trả lời phỏng vấn. - Thời gian: 5 phút. - Cách thức: Bước 1: GV nêu yêu cầu HS HĐCN 1p: bài tập 2 và đóng vai là người tuyển dụng người làm. Nêu câu hỏi: (?) Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm lớn nhất của mình không? Bước 2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi sao cho vừa thể hiện được tính trung thực, nhưng không gây trở ngại cho việc tìm kiếm việc làm của em. Bước 3: HS trình bày, chia sẻ Bước 4: GV nhận xét, đưa ra hướng kết luận IV. Luyện tập Bài tập 2 - Thành thật nhận ra khuyết điểm của mình và đồng thời chỉ ra luôn cách thức mà bạn biến điểm yếu đó thành điểm mạnh của mình. Ví dụ: Nếu bạn từng yếu khâu tổ chức, lập kế hoạch, hãy chỉ ra cách mà bạn khắc phục nó, lập kế hoạch và kiểm soát thời gian của mình. Nhà tuyển dụng sẽ thấy khả năng biết mình và biết người cũng như năng lực của bạn trong việc cải thiện bản thân 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (2’) * Tổng kết: - Gv tổng kết những nội dung chính của bài học.
159
- Hs nắm vững nội dung -> Khắc sâu kiến thức. * HDHT: - HS học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Làm bài tập 1, 3 và đọc phần đọc thêm trong sgk. - Chuẩn bị bài mới: Sân khấu hóa truyện Việt Nam hiện đại + Mỗi tổ sân khấu hóa tác phẩm tự chọn
160
Ngày soạn:
Lớp 11A 11B
Tiết 59,60: TRẢI NGHIỆM I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về các tác phẩm văn học 2. Kỹ năng: Đóng tiểu phẩm về tác phẩm Chí phèo; Liên hệ, tổng hợp văn bản 3. Thái độ: Trân trọng tính chân thực của các tác phẩm truyện 4. Tích hợp, liên môn, trải nghiệm - HS xem đoạn phim tư liệu về các tác phẩm và viết bài thu hoạch. - HS thực hiện tiểu phẩm tại lớp. 5. Năng lực hình thành - Tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, thưởng thức Văn học. II. Phương pháp - Động não, thực hành - Đàm thoại. III. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Máy chiếu - HS: Các tổ chuẩn bị theo yêu cầu đã ra từ tiết trước IV. Tiển trình bài học 1. Ổn định tổ chức Ngày dạy Ngày soạn
2. Kiểm tra bài cũ: Tích hợp trong bài mới 3. Bài mới * Hoạt động khởi động: Không * Hoạt động hình thành kiến thức: * Hoạt động 1: Đóng kịch về tác phẩm văn học hiện thực, lãng mạn - Thời gian: 40 phút - Cách thức GV yêu cầu HS chuẩn bị sẵn sàng đạo cụ để đóng kịch, chuẩn bị về sân khấu - HS đóng kịch theo thời gian đã ấn định (10) - Các tổ khác hưởng ứng, nhận xét, cho điểm theo tiêu chí Tiêu chí đánh giá: - Nội dung: 6điểm + Có ý nghĩa: 4đ + Sáng tạo: 2đ - Hình thức: 4 điểm + Diễn xuất tự nhiên, hấp dẫn: 2đ + Chuẩn bị chu đáo: 2đ Tiết 60 * Hoạt động 2: Xem vi deo, tư liệu về các tác phẩm truyện đã học - Thời gian: 40 phút - Cách thức + Các nhóm trình bày phần trình chiếu các video đã chuẩn bị trước lớp II. Xem viddeo về các tác phẩm 1. Tổ 1: Video về tác phẩm Chí phèo 2. Tổ 2: Video về đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia 3. Tổ 3: Video về các tác phẩm truyện đọc thêm. 4. Tổng kết và HDHT
161
- GV nhấn mạnh lại nội dung cần viết thu hoạch nộp vào tiết sau: Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ cảm nhận về một nhân vật/ nội dung của một tác phẩm văn học hiện thực/ văn học lãng mạn mà em yêu thích. - Soạn bài: trả bài viết số 3
162