GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 CẢ NĂM SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT) NĂM HỌC 2021-2022

Page 1

GIÁO ÁN NGỮ VĂN THEO CÔNG VĂN 5512

vectorstock.com/20159077

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 CẢ NĂM SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT) NĂM HỌC 2021-2022 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 1, 2 Văn bản: TÔI ĐI HỌC (Tiết 1) - Thanh Tịnh – I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”. - Hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm lý của trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu) + Tranh ảnh, clip về ngày tựu trường, ảnh chân dung nhà văn Thanh Tịnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. + Tìm những tư liệu, bài hát nói về ngày đầu tiên đi học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: GV có thể bắt nhịp cho cả lớp hát, hay tự hát hoặc chọn một học sinh hát bài “Đi học” Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính), Hôm qua em tới trường. Mẹ dắt tay từng bước…. - GV dẫn dắt: Trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm tuổi học trò thường khắc sâu trong trí nhớ Vì nhờ đi học chúng ta bước vào đời bằng kiến thức, dưới sự dìu dắt yêu thương của cha me, thầy cô, bạn bè. Nhưng bước đầu thì bao giờ cũng gặp nhiều khó khăn, cùng với cảm xúc vui buồn. Những nghệ sĩ đã dùng tài năng để nói về ngày kỉ niệm đáng nhớ về buổi đến trường đầu tiên qua bài hát còn nhà văn Thanh Tịnh kể những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng một thời ấy qua văn bản Tôi đi học của mà chúng ta cùng theo dõi qua bài học hôm nay


B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả * Cho HS quan sát chân dung tác giả - Thanh Tịnh (1911-1988) ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về - Tên khai sinh là Trần Văn Ninh sau tác giả? đổi thành Trần Thanh Tịnh. ? Kể tên những tác phẩm chính của - Là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ. Thanh Tịnh? - Sáng tác của ông toát lên vẻ đẹp đằm ? Hãy giới thiệu khái quát về truyện thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. ngắn "Tôi đi học"? 2. Tác phẩm - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Truyện ngắn đậm chất hồi kí in trong + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời tập “Quê mẹ” -1941 + Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Các tác phẩm của nhà văn Thanh Tịnh: + Quê mẹ (truyện ngắn 1941) + Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn 1943) + Đi từ giữa mùa sen (truyện ngắn 1973 - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Đọc - chú thích ? Theo em, truyện cần đọc với giọng 2. Kết cấu, bố cục đọc như thế nào cho phù hợp ? - Thể loại: Bút kí (Văn bản nhật dụng). Chia sẻ. - PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm, chứng ? Hãy tìm 1 số từ ngữ đọc chú thích có minh. liên quan đến kỉ niệm lần đầu tiên đi - Bố cục: 3 phần.


học của nhân vật “tôi” và giải thích các chú thích đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện các yêu cầu của GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS khác nhận xét, cho điểm. - Đây là một văn bản tự sự giàu chất trữ tình-> Đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, ngọt ngào. - Giọng tự truyện, cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ. Đọc mẫu từ đầu-> Như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi. H1: Đọc tiếp-> Lòng tôi vẫn không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào hết. H2: Đọc phần còn lại của văn bản - Giải thích chú thích 2, 5, 6, 7 SGK - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi: 1. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể? 2. Bố cục của VB được xây dựng trên cơ sở nào? 3. Theo mạch hồi tưởng ấy em thấy văn bản xuất hiện những nhân vật nào? 4. Nhân vật chính là ai? Vì sao em cho là như vậy? 5. Từ sự cảm nhận của nhân vật “tôi” em hãy nêu bố cục của văn bản ? 6. Văn bản là một truyện ngắn được viết theo phương thức tự sự. So với các văn bản tự sự khác em thấy văn bản “Tôi đi học” có điều gì khác biệt? 7. Từ đó em rút ra những nhận xét gì về đặc điểm của văn bản? ( Dành cho HG) 8. Truyện được kể theo trình tự nào? 9. Qua dòng hồi tưởng ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể chuyện dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình một cách chân thực nhất. 2. - Theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi: Từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học. 3. - Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò... 4. - Tôi là nhân vật chính. Vì mọi sự việc đều được kể từ sự cảm nhận của nhân vật này. 5. - Đoạn 1: Từ đầu -> “Trên ngọn núi”: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường. - Đoạn 2: Tiếp -> “Cả ngày nữa”: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường. - Đoạn 3: Tiếp -> Hết: Cảm nhận của tôi trong lớp học. 6. - Không xây dựng cốt truyện (không có cốt truyện) với các sự kiện nhân vật để phản ánh những xung đột xã hội. - Xoay quanh tình huống “Tôi đi học” là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường: Bộc lộ tâm trạng của nhân vật “tôi”. * Bình: Đây là một truyện ngắn tuy không có nhiều sự kiện, nhân vật, xung đột mà toàn tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên được tái hiện theo dòng hồi tưởng của kí ức mà yếu tố xuyên suốt là dòng cảm xúc thiết tha nguyên khiết của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. 7. Văn phong của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình (Văn bản tự sự nhưng giầu giá trị biểu cảm).


=> Tự sự trữ tình 8. - Truyện được kể theo dòng hồi tưởng từ hiện tại nhớ về quá khứ với trình tự thời gian. 9. Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. Xuyên xuốt toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của tác giả. Đó cũng chính là chủ đề của tác phẩm. Để hiểu rõ hơn về chủ đề, chúng ta sẽ chuyển sang phần phân tích => phần 3. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 3. Phân tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3.1. Tâm trạng của nhân vật tôi Hs theo dõi phần đầu văn bản và cho trong buổi tựu trường đầu tiên. a. Khơi nguồn kỉ niệm: ( 5’) biết: ? Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên - Thời điểm gợi nhớ: cuối thu. của nhân vật tôi được miêu tả ở những - Cảnh thiên nhiên: Biến chuyển của thời điểm nào cảnh vật sang thu. ? Những gì đã gợi lên trong lòng tôi kỷ - Cảnh sinh hoạt: Hình ảnh những em niệm về ngày đầu tiên đi học? Vì sao bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến nỗi nhớ buổi tựu trường đầu tiên lại trường. được khơi nguồn từ hình ảnh ấy ? Những kỉ niệm lần đầu tiên đi học được gắn với thời gian, không gian cụ thể nào ? Vì sao thời gian, không gian ấy lại trở thành kỷ niệm trong trí tưởng tượng của tôi ? ? Đắm mình trong không gian gợi kỉ niệm ấy, nhân vật tôi có cảm xúc ra sao ? Cảm xúc ấy được diễn tả cụ thể qua hình ảnh như thế nào?


? Hãy phân tích nét đặc sắc của câu văn đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Thảo luận trả lời câu hỏi của GV Bước 3: Báo cáo thảo luận * Quan sát toàn bộ tác phẩm chỉ ra các thời điểm: - Khi cùng mẹ trên đường tới trường. - Lúc ở sân trường - Khi ngồi trong lớp học. * - Chuyển biến của cảnh vật sang thu, hình ảnh các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường... * - Thời gian: buổi mai đầy sương thu và gió lạnh... - Không gian: trên con đường làng dài và hẹp...... => Đó là thời điểm, nơi chốn gần gũi, quen thuộc gắn liền với tuổi thơ, gắn với tình yêu quê hương của tác giả. * - Nao nức-> như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. * - Hình ảnh so sánh rất đẹp gắn với cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình kết hợp với nghệ thuật nhân hóa tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. Ngay từ những dòng đầu của tác phẩm, những câu văn thấm đẫm chất trữ tình như một cánh cửa dịu dàng mở ra dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự vật, những con người, những cung bậc tình cảm đẹp đẽ trong sáng, đáng nhớ. Quá khứ được đánh thức với bao kỉ niệm ùa về. Cả một chuỗi tâm trạng lần lượt hiện lên trên từng trang truyện. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. NV2: b. Khi cùng mẹ đi trên đường tới Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: trường (18’) - Con đường làng vốn quen thuộc tự nhiên thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi.


? Tìm câu văn miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trên đường đến trường? ? Hãy chỉ ra ý nghĩa của hai chi tiết sau : - Con đường quen........lạ - Cảm thấy trang trọng............ (Dành cho HS khá, giỏi) ? Theo em vì sao nhân vật tôi lại có những cảm giác ấy? ? Qua những chi tiết, em cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nv tôi lúc này như thế nào? Vì sao tôi có tâm trạng đó? ? Trong cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ: Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Tác giả viết “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. + Giáo viên: hướng dẫn,hỗ trợ nếu HS cần. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Dùng bút chì gạch chân từ ngữ quan trọng. + Cảm nhận con đường làng vốn quen thuộc tự nhiên thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi. + Cảm thấy mình đứng đắn trang trọng trong bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay + Thận trọng nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức, muốn kiểm định mình khi xin mẹ được cầm cả bút thước như các bạn khác. * => Đó là dấu hiệu sự đổi khác trong tình cảm và nhận thức của cậu bé =>

- Đứng đắn chững chạc, trang trọng hơn. - Muốn làm người lớn, muốn khẳng định mình. -> Hồi hộp, phấn chấn lạ thường -> Những cảm giác tinh tế, chân thực


Tất cả những cảm giác ấy do một sự kiện quan trọng: hôm nay tôi đi học. * Đó là dấu hiệu sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của cậu bé chứng tỏ cậu bé có chí học hành, có tinh thần tự lực, không muốn thua kém bạn bè. * - Đó là cảm giác hồi hộp lạ thường. Tất cả những cảm giác ấy do một sự kiện quan trọng hôm nay tôi đi học. Vì đối với một em bé mới chỉ biết chơi đùa qua sông thả diều, ra đồng chạy nhảy với các bạn, hôm nay đi học quả là sự kiện lớn, một bước ngoặt của tuổi thơ. Vì thế hôm nay cậu cảm thấy mình đứng đắn chững trạc trang trọng hơn trong bộ quần áo mới, vì thế tôi muốn thử sức mình. Cảm giác này được tg ghi lại thật tinh tế, chân thực * Hình ảnh so sánh đẹp, xác thực gắn liền với thiên nhiên tươi đẹp, mềm mại=> Câu văn giàu chất thơ, giàu chất tạo hình, khẳng định một kỉ niệm đẹp, đề cao sự học hành của con người. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Tâm trạng được bộc lộ theo dòng hồi tưởng, kết hợp hài hòa giữa kể và tả, bộc lộ cảm xúc góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác phẩm=> Điều đó tiếp tục được khẳng định ở phần sau của văn bản. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Đọc các văn bản viết về chủ đề tình cảm gia đình: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Những câu hát về tình cảm gia đình. - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. * Đối với bài mới: - Đọc, soạn bài tiết 2. - Tìm hiểu tiếp tâm trạng của nhân vật “Tôi” khi đến trường, khi nghe gọi tên và rời tay mẹ, khi ngồi vào chổ và thái độ của người lớn đối với trẻ em như thế nào ở tiết 2.


TIẾT 2 A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Lần đầu tiên bước chân vào trường THCS....em ngồi ở đâu và em ấn tượng về điều gì? - Hs tự trả lời Khi bước chân vào trường THCS là thêm một lần ta bỡ ngỡ, bẽn lẽn và thèn thùng nhưng cũng rất đỗi vui sướng và tự hào. Vậy thì cái cảm giác này có giống với cảm giác của một cô bé, cậu bé lớp một không, chúng ta cùng tìm hiểu tiết 2 của văn bản B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật “tôi” khi ở giữa sân trường và vào lớp học … b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: Quan sát đoạn văn: trước sân 3. Phân tích trường -> cả ngày cơ mà. c. Khi đứng giữa sân trường: (20’) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Cảm thấy ngôi trường vừa cao, vừa ? Cảnh sân trường Mĩ Lí lưu lại trong sạch sẽ, vừa oai nghiêm. tâm trí tôi có gì nổi bật? Cảnh tượng -> Không khí cuả ngày hội tựu trường: ấy phản ánh điều gì? náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang ? Ngôi trường được so sánh với cái trọng. đình làng, theo em sự so sánh ấy có ý - Lo sợ vẩn vơ - Khi nghe tiếng trống trường: chơ vơ, nghĩa như thế nào? ? Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi vụng về. cũng như các bạn nhỏ khác lúc này - Nghe gọi tên: Hồi hộp lúng túng, quả được miêu tả như thế nào? tim như ngừng đập. ? Chỉ ra cái hay của hình ảnh so sánh - Cảm thấy sợ khi sắp rời bàn tay mẹ “Họ như con chim .... e sợ”? > nức nở khóc ? Khi nghe tiếng trống trường nhân vật - Một loạt động từ đặc tả, miêu tả chân tôi có những biểu hiện ntn? thực, chính xác, tinh tế, phép so sánh ? Tâm trạng đó tiếp tục được thể hiện đặc sắc ntn khi nghe ông đốc gọi tên? => tâm trạng lúng túng, rụt rè, lo lắng, ? Trong những từ ngữ miêu tả tâm sợ hãi thể hiện cảm xúc hồn nhiên, trạng, từ nào được lặp đi lặp lại nhiều trong sáng của tuổi thơ. lần nhất? hãy phân tích tác dụng của việc lặp từ đó? ? Có nhận xét cho rằng: Tiếng khóc của các cậu trò nhỏ như một phản ứng


dây truyền, rất tự nhiên, rất ngây thơ, giàu ý nghĩa. Theo em nhận xét đó có đúng không? Vì sao? ? Nhận xét từ ngữ và biện pháp miêu tả của tác giả trong đoạn văn trên? Qua đó tác giả đã làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi ntn? ? Tâm trạng của nhân vật tôi trong đoạn văn gợi trong lòng người đọc suy nghĩ gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Tìm những chi tiết, hình ảnh. cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi trong lớp học? Tại sao nhân vật tôi có cảm giác đó? ? Đoạn văn kết thúc bằng những hình ảnh đẹp và nhiều ý nghĩa. Đó là những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy giúp em hiểu thêm gì về nhân vật tôi ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Thấy mùi hương lạ xông lên trong lớp bàn ghế chỗ ngồi tự nhiên lạm nhận làm vật riêng của mình - Nhìn người bạn không cảm thấy xa lạ chút nào - Chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm học vần + Lạ bởi lần đầu tiên được vào lớp học.

d. Khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên (8’) - Xốn sang những cảm giác lạ, quen, ngỡ ngàng, gần gũi. => Kỉ niệm đẹp chân thực, trong sáng đến vô cùng.


+ Gần gũi bởi tôi ý thức được rằng mọi thứ sẽ gắn bó, thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi. + T/c của tôi trong sáng, hồn nhiên, chân thực. - Chú chim hót....... bay cao. - Kỉ niệm bẫy chim - Tiếng phấn... => Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ, bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và bắt đầu vào việc học hành. Phải chăng đay là phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt thời thơ ấu để bước vào thế giới tuổi học trò đầy khó khăn mà biết bao hấp dẫn. - Ngoài nhân vật tôi còn có các nhân vật khác: Ông đốc, phụ huynh, thầy giáo. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. NV3 : Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ ? Hình ảnh những người lớn hiện ra trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi như thế nào? ? Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của những người lớn đối với những em bé lần đầu đi học? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Ông đốc: Nhìn các em với cặp mắt hiền từ và cảm động, lời nói khẽ khàng đầy yêu thương, lại tươi cười nhẫn nại dỗ dành các em khóc vì phải xa mẹ. - Thầy giáo: Gương mặt tươi cười đón các em trước cửa lớp. - Phụ huynh: Dẫn các em đến trường chu đáo. - Mẹ: ân cần dịu dàng.

3.2. Hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em (5’) - Tất cả đều dịu dàng, yêu thương, chăm chút, khuyến khích các em.


Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Nếu ví các em nhỏ ngày đầu tiên đi học là những cánh chim đang chập chững rời tổ để bay vào bầu trời bao la đầy nắng và gió thì cha mẹ, thầy cô chính là những bàn tay nâng đỡ, những làn gió đưa, những tia nắng soi đường để cánh chim được cất lên mạnh dạn khoáng đạt trên bầu trời. Nhờ những bàn tay, những làn gió mát, những tia nắng chứa chan tình thương và trách nhiệm ấy, cậu học trò trong câu chuyện này đã nhanh chóng hoà nhập vào cái thế giới kì diệu của mái trường. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 4. Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4.1. Nghệ thuật Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của - Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến truyện ngắn? tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. ? Tìm những hình ảnh so sánh được - Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu nhà văn sử dụng trong bài? cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại ? Em học tập được gì qua nghệ thuật dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân kể chuyện của nhà văn? vật tôi. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Giọng điệu trữ tình trong sáng. - Dùng kthuật thi đọc nhanh, tìm đúng - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí hướng dẫn. tinh tế, nhẹ nhàng tha thiết. - Cách tiến hành: mỗi đội ghi câu văn - Bố cục truyện theo dòng hồi tưởng có chứa hình ảnh so sánh ra giấy. Đội cảm xúc. nào tìm được đúng, nhanh và chứa nhiều câu chứa hình ảnh so sánh sẽ thắng cuộc. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.


=> Trong truyện có 12 lần tg sử dụng biện pháp tu từ so sánh. => Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc… Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2: 4.2. Nội dung- Ý nghĩa văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Nội dung : Ghi lại kỷ niệm trong ?Nêu ý nghĩa văn bản? sáng của tuổi học trò trong ngày tựu ? Những cảm giác trong sáng nảy nở trường hết sức chân thực, tinh tế qua trong lòng tôi là những cảm giác nào? dòng hồi ức của nhà văn . ? Từ đó em cảm nhận gì về nhân vật? * Ý nghĩa: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: mãi không thể nào quên trong kí ức + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời của nhà văn Thanh Tịnh. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Tình yêu và niềm trân trọng sách vở, bàn ghế, lớp học, bạn bè, thầy giáo, gắn liền với mẹ và quê hương. - Cảm xúc trong sáng về tuổi thơ và mái trường quê hương. => Hồn nhiên, ngây thơ, tình cảm trong sáng, không chỉ yêu TN tuổi thơ mà còn yêu sự học hành để trưởng thành. Là người giàu tình cảm, cảm xúc Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: HS hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: ? Viết đoạn văn từ 5- 7 câu ghi lại ấn tượng đẹp trong buổi tựu trường đầu tiên? c) Sản phẩm: HS viết đoạn văn d) Tổ chức thực hiện: ? Viết đoạn văn từ 5- 7 câu ghi lại ấn tượng đẹp trong buổi tựu trường đầu tiên? - Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà. - Bài HS đã gửi qua trường học kết nối. - Chọn khoảng 3 bài tiêu biểu chiếu lên màn hình. - HS khác nhận xét về hình thức và nội dung viết đoạn văn. - GV chốt động viên. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG


a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. b) Nội dung: HS sưu tầm bài hát về thầy cô, mái trường và biểu diễn c) Sản phẩm: Kết quả của HS d) Tổ chức thực hiện: Nhóm 1, 2, 3 sưu tầm 1 bài hát về thầy cô, mái trường, biểu diễn tập thể thi giữa các nhóm chọn ra nhóm nhất nhì ba. Cả lớp cùng hát bài: Ngày đầu tiên đi học. Chiếu clip 2 phút về buổi tựu trường. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ - Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học. - Thuộc ghi nhớ - hoàn thành bài tập 2 - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. - Cảm nhận của em sau khi học văn bản “Tôi đi học” * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. + Đọc kỹ lại văn bản "Tôi đi học", nhan đề của văn bản giúp em hiểu gì về nội dung của văn bản? + Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề "Tôi đi học". + Các câu văn nhắc tới của buổi tựu trường, cảm nhận của nhân vật "tôi" (trên đường đến trường, ngoài sân, trong lớp). + Những từ ngữ lặp lại nhiều lần để duy trì đối tượng. + Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi (cảm nhận về con đường ngôi trường ngoài sân trong lớp học ...) - Tìm hiểu và trả lời các câu hỏi cho bài tự học có hướng dẫn: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 3, 4 Văn bản: TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu) (tiết 1) -Nguyên HồngI. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được khái niệm thể loại hồi kí. - Hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. - Nắm được ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Hiểu được ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.


- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. - Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu), chân dung nhà văn Nguyên Hồng. + Tranh minh hoạ cảnh bé Hồng nằm trong lòng mẹ (theo SGK Ngữ văn 8 T1), phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Sưu tầm tư liệu về tác giả Nguyên Hồng, các bài viết về tác giả, tác phẩm. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV: Chia sẻ những kỉ niệm, tình cảm và ấn tượng sâu sắc của em về mẹ: => mỗi HS tự kể Rõ ràng chúng ta thấy tình cảm đối với mẹ thật thiêng liêng. Được nằm trong vòng tay của mẹ thật hạnh phúc. Bài học hôm nay sẽ cho các em thấy qua nhận vật Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về (1918–1982) tác giả? + Quê ở Nam Định. Em biết gì về văn bản “Trong lòng mẹ” + Là nhà văn của phụ nữ, nhi đồng, và tác phẩm “Những ngày thơ ấu”? của những người cùng khổ. ? Nêu xuất xứ của văn bản ? - Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời thiết tha, rất mực chân thành.


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2. Tác phẩm + HS trình bày miệng, HS khác nhận - “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí xét đánh giá. đăng báo 1938 in thành sách năm 1940 * Bổ sung: gồm 9 chương. - Nguyên Hồng sinh ở thành phố Nam - Văn bản "Trong lòng Mẹ" là chương Định, nhưng Hải Phòng cửa biển đã thứ IV của tập hồi kí. khơi dạy và gắn bó với ông, với sự nghiệp văn chương của ông. Tác phẩm của ông thường viết về những con người nghèo khổ dưới đáy xã hội, với một lòng yêu thương đồng cảm vì vậy ông được coi là nhà văn của những con người cùng khổ. - Trong thế giới nhân vật của ông xuất hiện nhiều người bà, người mẹ, người chị, những cô bé, cậu bé khốn khổ nhưng nhân hậu. Ông viết về họ bằng cả trái tim yêu thương và thắm thiết của mình. Ông được mệnh danh là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Văn xuôi của ông giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào cảm xúc và hết *- Văn bản " Trong lòng mẹ" là chương thứ IV của tập hồi kí. * Bổ sung: Những ngày thơ ấu là tập hồi ký tự truyện gồm 9 chương Chương 1: Tiếng kèn. Chương 2: Chúa thương xót chúng tôi. Chương 3: Trụy lạc. Chương 4: Trong lòng mẹ. Chương 5: Đêm nôen. Chương 6: Tron đêm đông. Chương 7: Đồng xu cái. Chương 8: Sa ngã. Chương 9: Bước ngoặt. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Theo em, truyện cần đọc với giọng đọc như thế nào cho phù hợp ? ? Nhận xét? ? Tìm hiểu một số từ khó trong phần chú thích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện các yêu cầu của GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS khác nhận xét, cho điểm. Giọng chậm, tình cảm, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi nhân vật tôi, nhất là đoạn cuối cuộc trò chuyện với bà cô, đoạn tả chú bé Hồng nằm trong lòng mẹ. Các từ ngữ, hình ảnh, lời nói ngọt ngào, giả dối rất kịch của bà cô cần thể hiện một cách đon đả, kéo dài, lộ rõ sắc thái châm biếm, cay nghiệt. Đọc - GV gọi 2, 3 em đọc tiếp. Tìm từ trái nghĩa với từ gõ đầu ; đồng nghĩa với từ đoạn tang. - Đoạn tang: hết giỗ, mãn tang, hết tang, hết trở… - Lưu ý: 5, 8, 12, 13, 14, 17. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Bài văn viết theo thể loại nào? ? Em hiểu gì về thể loại hồi kí? ? Em xếp văn bản thuộc thể loại nào? (Kiểu VB) nào? Nhân vật chính là ai? ? Nhận xét bố cục văn bản? Có thể chia đoạn trích thành 2 hay 3 đoạn ? ? So sánh mạch kể chuyện giữa truyện “ Trong lòng mẹ” có gì giống và khác “Tôi đi học”? ? Tóm tắt nội dung chính của văn bản? (HSK) - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

1. Đọc - chú thích

2. Kết cấu - bố cục - Thể loại: Hồi kí là một thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể người tham gia hoặc chứng kiến. - Bố cục: 2 phần


+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Hồi kí là thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người. *- Tiểu thuyết: tự thuật kết hợp với các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả biểu cảm. - Nhân vật xưng “tôi” ngôi thứ nhất chính là tác giả (bé Hồng), kể lại chuyện một cách chân thực, trung thành… *- P1: Từ đầu đến… và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?...: Cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc và chú bé Hồng. Qua đó bộc lộ ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh. - P2: Đoạn còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. *+ Giống: Kể theo trình tự thời gian, kể kết hợp với bộc lộ cảm xúc, hồi tưởng. + Khác: Liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, buổi sáng - ngắt quãng trước một vài ngày sau khi gặp mẹ. *HS tóm tắt đoạn trích -> GV tóm tắt ngắn gọn. Gần đến ngày giỗ đầu bố Hồng, cậu lại rất thương và nhớ mẹ mình thì một hôm, người cô gọi cậu đến và hỏi có muốn gặp mẹ, gặp “em bé” ko. Sau đó, bà ta làm cho Hồng đau lòng bằng cách nói về cuộc sống của mẹ Hồng. Bà ta càng nói Hồng càng im lặng và cậu bắt đầu khóc. Cậu càng thấy thương mẹ hơn, càng căm ghét những hủ tục lạc hậu trước những lời bôi nhọ mẹ mình của bà cô thâm hiểm, tàn nhẫn. Một hôm, trên đường đi học về, Hồng thoáng thấy 1 người ngồi trên xe kéo rất giống mẹ. Hồng liền đuổi theo và gọi to. Vài giây sau, Hồng đuổi kịp xe kéo. Và nhận ra đúng là mẹ mình. Hồng òa khóc nằm trong lòng mẹ. Cậu


cảm nhận được tất cả vẻ đẹp, sự yêu thương và dịu dàng của mẹ. Cậu quên hết mọi lời nói độc ác của bà cô, chỉ còn niềm xúc động và tình yêu thương mẹ vô bờ. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 3. Phân tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3.1. Hình ảnh người cô của bé Hồng ? Mở đầu đoạn trích tác giả đã cho (20’) người đọc thấy được cảnh ngộ của * Cảnh ngộ của bé Hồng: mình như thế nào? - Cha vừa mất, mẹ bỏ nhà đi tha ? Cảnh ngộ đó tạo nên thân phận của phương cầu thực. bé Hồng ntn? - Anh em Hồng phải sống nhờ bà cô ? Nhân vật người cô có quan hệ như ruột. thế nào với bé Hồng? -> Cô độc, đau khổ luôn khát khao tình ? Hình ảnh người cô được khắc hoạ yêu thương. qua những chi tiết nào? (Chú ý chi tiết => Rất đáng thương. khắc hoạ về nét mặt, cử chỉ, giọng nói) ? Bà cô muốn gì khi cho rằng mẹ chú * Hình ảnh bà cô: đang phát tài và nhất là cố ý phát âm - Xuất hiện trong cảnh ngộ thương tâm hai tiếng em bé ngân dài, thật ngọt? côi cút của bé Hồng. ? Vì sao những lời nói của bà cô khiến + Vẻ mặt tươi cười rất kịch. bé Hồng lòng thắt lại, nước mắt chảy + Giọng nói ngọt ngào đầy mỉa mai ròng ròng...? cay độc. ? Nhận xét về cách khắc hoạ nhân vật + Cử chỉ thân mật giả dối. người cô của tác giả ? => Gieo rắc vào đầu đứa cháu những Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ý nghĩ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy Thảo luận trả lời câu hỏi của GV người mẹ bất hạnh. Bước 3: Báo cáo thảo luận => Đó là người đàn bà vô cảm, lạnh + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS lùng, độc ác thâm hiểm, hiện thân cho khác nhận xét đánh giá. thành kiến cổ hủ lạc hậu, phi nhân đạo *- Với giọng văn giản dị, tự nhiên, của xã hội thực dân nửa phong kiến người đọc có thể nhận ra ngay cảnh lúc bấy giờ. ngộ đáng thương của Hồng:


- Cha vừa mất, mẹ bỏ nhà đi tha phương cầu thực. - Anh em Hồng phải sống nhờ bà cô ruột. *Cô độc, đau khổ luôn khát khao tình yêu thương, tình mẹ => Rất đáng thương. Dòng tự sự ở phần đầu còn cho người đọc biết được thời gian xảy ra câu chuyện, hoàn cảnh sống của người mẹ tội nghiệp => khơi nguồn để từ đó bà cô xuất hiện. * Cô ruột (bên nội) => Quan hệ ruột thịt, gần gũi. *Ghi những chi tiết HS phát hiện. + Bảng (1): Người cô + Bảng (2): Hoạt động của bé Hồng. (pt' tâm trạng của bé Hồng rút ra ở phần sau) Thảo luận tìm chi tiết về người cô. + Với vẻ mặt cười nói rất kịch: mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không ? -> Không có ý định tốt đẹp. - Bé Hồng từ chối -> không buông tha tiếp tục lôi đứa cháu vào trò chơi đã dàn tính sẵn. - Tỏ ra thân tình vỗ vai an ủi, muốn giúp đỡ cháu nhưng lại cố ý ngân hai tiếng em bé. -> Cử chỉ thân mật giả dối, lời nói ngọt ngào đầy mỉa mai cay độc. - Lạnh lùng vô cảm trước sự đau đớn của đứa cháu, tươi cười kể về tình cảnh đói rách túng thiếu của mẹ bé Hồng. - Đổi giọng giả nhân giả nghĩa thương xót người anh trai. *Với cảnh ngộ của bé Hồng, lẽ ra cô phải chia sẻ, an ủi, động viên, yêu thương mà trái lại tìm mọi cách gieo rắc vào đầu óc thơ ngây của cháu đáng thương những điều không hay khinh miệt ruồng rẫy người mẹ bất hạnh của nó.


- Với nụ cười nửa miệng và câu hỏi thăm dò: mày có muốn vào Thanh Hoá với mẹ mày không "Tưởng chừng đã chạnh tới nỗi nhớ tình thương mẹ của chú bé, nhưng vốn nhạy cảm, Hồng đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và nét mặt rất kịch cô. Bề ngoài tỏ ra quan tâm đến tình cảm mẹ con của đứa cháu côi cút, nhưng bên trong lòng bà chỉ muốn gieo rắc vào đầu cháu ý nghĩ hoài nghi khinh miệt người mẹ đang tha hương cầu thực. - Vẫn giọng ngọt ngào kèm theo cả cái nhìn bằng đôi mắt long lanh, chằm chặp: Mợ mày phát tài lắm có như dạo trước đâu" Vào mà bắt mẹ mày may vá cho và thăm em bé chứ. Phải chăng người cô muốn kéo đứa cháu đáng thương vào trò chơi độc ác đã dàn tính sẵn, rõ ràng bà như muốn ngầm báo với bé Hồng rằng mẹ chú đã thay lòng đổi dạ, không thương con, không gắn bó với gia đình như trước nữa đã có con với người đàn ông khác. Lòng chia rẽ tình mẫu tử thiêng liêng của Hồng. Rõ ràng dù cho bé Hồng im lặng cúi đầu, khóe mắt cay cay lòng đau thắt lại rồi cả nức nở cười dài trong tiếng khóc thì người cô không hề mảy may xúc động, bà vẫn tươi cười kể chuyện cho bé Hồng nghe về tình cảnh túng quẫn về h/ả gầy guộc rách rưới của người mẹ chú một cách thích thú rõ rệt. *Cay đắng biết bao khi niềm tin và tình mẫu tử thiêng liêng bị chính người cô gắn bó với mình bằng tình máu mủ ruột thịt cứ xăm soi hành hạ hòng chia rẽ. Vốn khổ cực bất hạnh và nhạy cảm giàu tình yêu mẹ, sự lạnh lùng vô cảm của người cô khiến bé Hồng đau xót tủi hờn như bị sát muối trong lòng. Vài lời vớt vát cuối cùng cô tỏ một chút xót thương người anh trai vừa khuất, thương hại người chị dâu khổ sở và nói tới cái sĩ diện của đứa cháu phần nào


làm dịu đi nỗi đau tình mẫu tử trong tâm hồn thơ dại của bé Hồng. Nhưng không xoá nổi nét bản chất trong nét tính cách của bà cô. * Chú trọng miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói => nổi bật tính cách theo trình tự các bước ngày càng phát triển, khắc sâu vào lòng người đọc sự căm phẫn người cô độc ác, tàn nhẫn, hẹp hòi. Thảo luận nhóm bàn - Thời gian: 2 phút - Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét và chốt kiến thức. ? Qua cách miêu tả ấy, em thấy bà cô bé Hồng là con người như thế nào? Đó là người đàn bà độc ác, lạnh lùng vô cảm, thâm hiểm. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá * Tính cách tàn nhẫn của bà cô là sản phẩm của những định kiến đối với người phụ nữ theo luật "tam tòng". Bà cô tiêu biểu cho hạng đàn bà "Miệng nam mô, bụng một bồ giao găm" là hiện thân của thành kiến cổ hủ phi nhân đạo của xã hội thực dân phong kiến ngày đó. Qua hình ảnh người cô, tác giả lên án đanh thép sự tàn nhẫn bất công trong xã hội. ? Em có nhận xét gì về nhân vật bà cô? Thái độ của em đối với nhân vật này? HS trình bày lại những hành động, cử chỉ, ngôn ngữ của bà cô -> bản chất con người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, tàn nhẫn -> Là sản phẩm của những định kiến đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học bài theo nội dung. - Hoàn chỉnh các bài tập. * Đối với bài mới: Chuẩn bị “Trong lòng mẹ” (T2) - Đọc kĩ văn bản. - Tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng bé Hồng. - Chuẩn bị theo nội dung SGK. - Tìm các bài viết về tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm “ Những ngày thơ ấu”.


TIẾT 2 A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: ? Em có cảm nhận như thế nào khi đọc đoạn văn nói về cuộc trò chuyện giữa cô bé Hồng và bé Hồng ? ? Đọc diễn cảm lời thoại của bà cô ? - Tự bộc lộ. - Đọc diễn cảm. * Dẫn: Trong tiết học trước chủ yếu chúng ta tìm hiểu về nhân vật bà cô quái ác và cuộc gặp gỡ như mèo vờn chuột- một trò đùa tàn ác do chính bà ta tạo ra. Vậy tâm trạng của bé Hồng diễn biến như thế nào? Qua đó ta hiểu về tính cách và tâm hồn của chú bé , đó chính là nội dung quan trọng của tiết học này. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Đọc – hiểu văn bản ? Tình cảm của bé Hồng với mẹ được thể hiện b. Tình yêu thương mẹ qua những sự việc chính nào? mãnh liệt của bé Hồng ? Bé Hồng đã phản ứng ntn trước câu hỏi thứ nhất của người cô? Vì sao Hồng có phản ứng như vậy? ? Những lời mỉa mai của người cô tâm trạng bé Hồng ntn? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó? ? Vì sao những lời nói của bà cô khiến bé Hồng lòng thắt lại, nước mắt chẩy ròng ròng...? ? Tâm trạng đâu đớn xót xa, uất ức của bé Hồng dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ. Tác giả đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở giây phút này bằng hình ảnh nào? ? Hãy phân tích cái hay của h/ả so sánh trên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Qua cuộc trò chuyện... trong lần gặp mẹ. *.Mới đầu nghe người cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ cúi đầu không đáp đến cũng đã cười và đáp lại cô 1 cách dứt khoát:


"Không ! cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về". Đây là 1 phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú. Bởi chú nhận ra ngay những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô, nhưng không muốn tình yêu thương và lòng kính mến mẹ bị những ráp tâm tanh bẩn xúc phạm đến. *- Sau lời hỏi thứ 2 của người cô, lòng chú thắt lại, khoé mắt cay cay trước. - Sau lời nói thứ 3 của người cô, bé Hồng phẫn uất không nén nổi: "Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ, rồi cười dài trong tiếng khóc." nỗi xót xa tức tưởi đang dâng lên trong lòng. *- Hồng cay đau xót khi niềm tin và tình mẫu tử thiêng liêng bị chính người cô ruột thịt cứ xăm soi hành hạ hòng chia rẽ. Em khóc vì thương mẹ bị lăng nhục. bị đối xử tàn nhẫn bất công * Nỗi căm tức ấy được diễn tả bằng chi tiết đầy ấn tượng "Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi.... mới thôi". * Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc. Với những động từ mạnh: cắn, nhai, nghiền nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng. Có thể nói tình thương và niềm tin đối với mẹ đã khiến người con thấu hiêủ và suy nghĩ sâu hơn, xúc cảm rộng hơn. Từ cảnh ngộ riêng của người mẹ, từ những lời nói cay độc của người cô. Bé Hồng nghĩ tới những "Cổ tục" căm giận cái xã hội cũ kĩ đầy thành kiến độc ác đối với người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá Đây là một câu văn biểu cảm, một hình ảnh so sánh đặc sắc. Với những động từ mạnh: cắn nhai, nghiền, nắm trong một trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng NV2 : Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ ? Những cung bậc cảm xúc của bé Hồng trước lời nói cay độc của người cô: từ chỗ nín nhịn, ghìm nén đén sự bùng nổ niềm xót xa uất hận.

* Khi nói chuyện vơí bà cô - Cúi đầu không đáp - cười và từ chối dứt khoát. -> là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ.


Cho em cảm nhận được điều gì trong tâm hồn của bé Hồng? ? Khi gọi mợ ơi, Hồng có biết chắc đó là mẹ mình không? Tiếng gọi đó cho ta biết điều gì? ? Nếu người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ Hồng thì điều gì sẽ xảy ra? Cảm giác tủi thẹn của bé Hồng được diễn tả bằng hình ảnh nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? ? Cử chỉ của Hồng khi gặp mẹ ntn? ? Qua những cử chỉ ấy cho thấy tâm trạng bé Hồng ntn khi gặp mẹ? ? Niềm vui sướng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ được diẽn tả xúc động qua những chi tiết nào? ? Bức tranh diễn tả đoạn nào ? hãy mtả & bình bức tranh ấy ? ? Trình bày cảm nhận của em về niềm sung sướng cực điểm của bé Hồng khi được gặp mẹ qua các chi tiết trên? ? Tình cảm, cảm xúc ấy của bé H được ghi lại bằng những câu văn ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *-Trong bi kịch gia đình, tâm hồn bé Hồng vẫn trong sáng dạt dào tình yêu thương mẹ, thôngcảm với cảnh ngộ bất hạnh của mẹ - Qua diễn biến tâm trạng cảm xúc của bé Hồng trước bà cô, nhà văn đã cho người đọc thấy được nỗi bất hạnh của phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ. Đồng thời thấy được bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng thiết tha của đứa con rất mực thương yêu và tin mẹ của bé Hồng. Chú ý phần văn bản thứ 2. *Tiếng gọi bối rối: Mợ ơi! cho thấy nỗi khao khát gặp mẹ. *- Nếu người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ Hồng thì sẽ làm trò cười cho lũ trẻ, làm Hồng tủi thẹn. - Khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm...

- Đau đớn tủi nhục trước những lời xúc xiểm về mẹ. - Căm ghét những cổ tục đã đày đoạ làm khổ mẹ. - Lời văn dồn dập với các động từ mạnh (vồ, cắn, nhai, nghiến) -> thái độ quyết liệt, lòng căm phẫn tột cùng, tình yêu thương mãnh liệt … - Hình ảnh so sánh đặc sắc... - Phương thức biểu cảm -> bộc lộ cảm xúc trực tiếp gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của Hồng. =>Trong bi kịch gia đình, tâm hồn bé Hồng vẫn trong sáng dạt dào tình yêu thương mẹ, thông cảm với cảnh ngộ bất hạnh của mẹ * Khi được gặp mẹ - Gọi "mợ ơi!"-> Khao khát được gặp mẹ


- Hình ảnh so sánh bộc lộ tâm trạng thát vọng tột cùng nếu người trên xe không phải mẹ *Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe chân ríu lại, được mẹ xoa đầu thì oà khóc nức nở. *Xúc động, vui sướng. *Trình bày: + Cảm nhận gương mặt mẹ vẫn tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn + Những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt + Hơi quần áo và cả hơi thở thơm tho lạ thường. + Nghĩ và khát khao được bé lại để được mẹ vuốt ve, gãi rôm ở sống lưng cho + Không nhớ mình đã hỏi và mẹ đã trả lời ntn? Cho hs quan sát bức tranh trong SGK *( thảo luận – 2 phút) - Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét. *Tự bộc lộ => đáng thương, đáng trân trọng. *Trình bày: - Phần cuối này ngôn ngữ văn chương càng linh hoạt, tình cảm người viết càng dào dạt, là bài ca chân thành, cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá Với một tâm hồn nhạy cảm, luôn tin yêu, khát khao tình mẹ, nên khi ngồi trong lòng mẹ tất cả các giác quan đều mở ra và thức dậy để tận hưởng cái cảm giác mơn man ngất ngây đắm say êm dịu vô cùng của tình máu mủ ruột thịt: Bé Hồng đã nhận ra gương mặt mẹ vẫn tươi sáng, rực rỡ như thuở nào và mẹ đang truyền cho con niềm vui, niềm hạnh phúc, cảm giác ấm áp lạ thường từ hơi thở thơm tho. Đây là một bức tranh tràn ngập ánh sáng, đường nét với những sắc màu tươi tắn thoang thoảng hương thơm. Đây cũng là một thế giới dịu dàng kỉ niệm, ăm ắp tình người. và cứ thế bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác sung sướng rạo rực của tình mẹ. Cái cảm giác mình đang bé lại hay niềm khao khát được bé lại để được làm nũng được mẹ vuốt ve chiều chuộng cứ lâng lâng tiếp nối ngỡ bé Hồng như đang sống trong mơ. và khi đó bé Hồng không còn nhớ mình đã hỏi, mẹ đã trả lời ntn, đặc biệt câu hói ác nghiệt của người cô tuy có vang lên,


nhưng chìm ngay không mảy may nghĩ ngợi gì nữa. Thế mới biết bé H thương mẹ đến nhường nào và giây phút gặp mẹ đem lại cho chú cảm giác sung sướng ra sao. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 4. Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4.1. Nghệ thuật ? Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc - Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên nào tạo nên sự thành công trong trích chân thực đoạn...? - Kết hợp TS với MT, BC tạo nên Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: những rung động trong lòng người đọc + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Khắc hoạ nhân vật. + Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *PBYK Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, sinh động. - Miêu tả tâm lý nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật. - Kết hợp kể chuyện với miêu tả, biểu cảm tạo rung động trong lòng người đọc. - Lời văn được viết trong dòng cảm xúc dạt dào. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2: 4.2. Nội dung – ý nghĩa Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Nội dung: Nỗi cay đắng tủi cực và ? Trong lòng mẹ " Trích hồi kí " những tình yêu thương cháy bỏng của bé ngày thơ ấu " của Nguyên Hồng đẫ để Hồng đối với người mẹ bất hạnh. lại trong em những ấn tượng gì? - Ý nghĩa: Tình mẫu tử là mạch tình Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời con người. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 4.3. Ghi nhớ


+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: ? Nêu ý kiến của em về nhận định: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”? ? Văn bản có tiêu đề “Trong lòng mẹ”, em có đồng ý với cách đặt tiêu đề ấy không ? Vì sao? c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Nêu ý kiến của em về nhận định: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”? * Yêu cầu: Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng - Là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng - Dành cho phụ nữ và nhi đồng tấm lòng chan chứa thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng + Diễn tả thấm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu trong xã hội cũ. + Thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quí của phụ nữ và nhi đồng. ? Văn bản có tiêu đề “Trong lòng mẹ”, em có đồng ý với cách đặt tiêu đề ấy không ? Vì sao? - HS thảo luận nhóm -> trình bày: …Đó là giây phút hạnh phúc, bộc lộ tình yêu thương mẹ của bé Hồng … D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài b) Nội dung: HS vẽ sơ đồ c) Sản phẩm: Kết quả của HS d) Tổ chức thực hiện: Gọi HS lên bảng vẽ sơ đồ nội dung bài học.


Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học - Hoàn thành bài tập phần luyện tập - Phân tích tâm địa xấu xa của bà cô và tình yêu mẹ mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Trường từ vựng - Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi; - Nắm được các lưu khi sử dụng trường từ vựng; biết tập hợp các từ có nét chung về nghĩa vào một trường từ vựng. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết:5 Tiếng Việt: TRƯỜNG TỪ VỰNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được khái niệm trường từ vựng. - Xác lập được một số trường từ vựng gần gũi. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: Ý thức sử dụng quan hệ từ có hiệu quả, tạo cho lời nói và câu văn gợi hình, gợi cảm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:


+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, phiếu học tập), Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng việt. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: ? Các từ mà các em vừa kể có điểm gì chung nhất? - cùng thuộc một phạm vi nghĩa (một nét chung về nghĩa) nói về dồ dùng, dụng cụ để học tập của học sinh => Vậy khi tập hợp những từ đó lại ta sẽ có một trường từ vựng phù hợp B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là trường từ vựng. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu trường từ vựng. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Sản phẩm dự kiến NV1 I. Thế nào là trường từ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: vựng? 1. Phân tích ngữ liệu ? Đọc đoạn văn ( chú ý vào các từ in đậm) - Các từ: mặt, mắt, da, gò má, ? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng nào? đùi, đầu, cánh tay, miệng Người, động vật hay sự vật? Tại sao ta biết - Đều có nét chung về nghĩa: được điều đó? Chỉ bộ phận cơ thể con người. ? Các từ đó có nét chung nào về nghĩa? -> Tập hợp thành một trường từ ? Vậy em hiểu trường từ vựng là gì? vựng. ? Cơ sở chính để hình thành nên một trường từ -> Trường từ vựng: Là tập hợp vựng cần căn cứ trên những điều gì? của những từ có ít nhất một nét - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: chung về nghĩa. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời 2. Ghi nhớ ( SGK - 21) Bài tập nhanh: Thảo luận nhóm: 2’ (Bảng phụ) Nhóm 1: Các từ in đậm trong câu văn thuộc trường từ vựng nào? Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai,


mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.(Trong lòng mẹ) Đáp án : Chỉ hoạt động của răng. Nhóm 2: Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ môn khoa học? - Toán học, vật lý, sinh học... Nhóm 3: Cho nhóm từ : mập, gầy, cao, thấp, lòng khòng, lênh khênh, lêu nghêu... Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì trường từ vựng của nhóm từ là gì? - Chỉ hình dáng của con người. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Các từ đó dùng để chỉ đối tượng là người. -> Biết được điều đó vì các từ ấy đều nằm trong những câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định. Trình bày. GV nhận xét * Các từ trên tập hợp thành một trường từ vựng. Trình bày. *Các từ phải có một nét chung về nghĩa. Nhấn mạnh : Lưu ý nếu không có một nét chung về nghĩa thì sẽ không tạo được một trường từ vựng. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 GV: Một số điều lưu ý giúp chúng ta hiểu thêm một số khía cạnh khác về trường từ vựng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Theo em, một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn không? ? Trường từ vựng "mắt" có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào? Cho ví dụ? ? Lấy ví dụ trường từ vựng "mắt" có nhiều trường nhỏ? ? Các từ trong trường từ vựng về mắt thuộc các từ loại nào? ? Lấy ví dụ thuộc trường " mắt" có DT, ĐT, TT? ? Dựa vào hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau không? ? Hãy lấy ví dụ minh hoạ

* Lưu ý: a) Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. VD: Trường từ vựng "mắt" có nhiều trường nhỏ. b) Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. VD: Thuộc trường " mắt" có DT, ĐT, TT. c) Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. VD : Ngọt - trường mùi vị - trường âm thanh


? Đọc đoạn văn (chú ý các từ in đậm) ? Các từ in đậm bản thân nó thuộc trường từ vựng nào? ? Trong đoạn văn này, tác giả đã chuyển các từ đó từ trường từ vựng “người" sang trường từ vựng nào? ? Các từ: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ thuộc trường từ vựng nào? ? Từ trường từ vựng "quân sự", các từ đó đã được chuyển sang trường từ vựng nào? ? Nhắc lại các điểm cần lưu ý về trường từ vựng? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *( 5 trường nhỏ ) + Bộ phận của mắt: lòng đen, con ngươi, lông mày... + Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, sắc, lờ đờ, tinh anh... + Cảm giác của mắt: chói, quáng, hoa, cộm... + Bệnh về mắt: quáng gà, thong manh, cận thị... + Hoạt động của mắt: nhìn, trông, thấy, liếc, ngó... *( Có DT, ĐT, TT ) *+ DT: con ngươi, lông mày, lông mi... + ĐT : nhìn, liếc, ngó, trông ... + TT : lờ đờ, toét, tinh anh... Có thể. *- Từ "ngọt": + Trường mùi vị( Cùng trường với: cay, đắng, chát ...) + Trường âm thanh (Cùng trường với: the thé, êm dịu ...) + Trường thời tiết ( Rét ngọt cùng trường với: hanh, ẩm, giá ... ) Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày ta thường dùng cách chuyển... Bảng phụ ghi đoạn văn T/22 *- Các từ tưởng, mừng, chực, ngoan vốn là các từ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của con người và các từ ngữ cậu, cậu Vàng chuyên để

- trường thời tiết d) Ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật và khả năng diễn đạt (Phép nhân hoá, ẩn dụ, so sánh...) VD: SGK/T22 - Các từ : tưởng, mừng, cậu, chực, cậu Vàng, ngoan thuộc trường từ vựng " người" chuyển sang trường từ vựng " thú vật" để nhân hoá.


chỉ người đã được chuyển trường để miêu tả con vật => Chính cách chuyển trường từ vựng này đã khắc hoạ sinh động mối quan hệ thân thiết giữa con chó vàng và lão Hạc. Chú chó ở đây như là một người bạn để lão Hạc có thể trò chuyện, tâm tình, giải khuây trong những ngày tháng cô đơn của tuổi già. -> Lưu ý cho HS : về mối quan hệ giữa trường từ vựng với các biện pháp tu từ từ vựng. Kết hợp làm bài tập 6/ SGK T23 ( Bảng phụ ghi đoạn thơ ) *Trường "quân sự". *Chuyển sang trường từ vựng "nông nghiệp". Nêu 4 điểm cần lưu ý. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng về trường từ vựng. b) Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi d) Tổ chức thực hiện: ? Tìm các từ thuộc trường từ vựng " người ruột thịt" Trình bày. ? Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ sau: Chia nhóm : mỗi nhóm 2 dãy từ. ? Các từ: Chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thường dùng ở lĩnh vực quân sự nhưng ở đây được dùng để nói về lĩnh vực nào? Đọc kĩ đoạn thơ và thảo luận trả lời. ? Viết một đoạn văn có ít nhất 5 từ cùng trường từ vựng “Trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá” Yêu cầu: - Viết đoạn văn có ít nhất 5 từ cùng trường từ vựng. - Chủ đề: Liên quan đến trường học hoặc môn bóng đá. HS trình bày phiếu học tập, GV thu 5 phiếu chấm và trả sau. * Tham khảo các từ: - Trường từ vựng trường học: Trường, lớp, sân trường, vườn thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, bạn bè, bảng, phấn, bàn ghế, sách, vở, hướng dẫn, giảng dạy, học ,kiểm tra... - Trường từ vựng môn bóng đá: Thủ môn, tiền đạo, hậu vệ, trung vệ, giám biên, trọng tài chính, trợ lí trọng tài, sút, chuyền, đá, đánh đầu... D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để vẽ sơ đồ tư duy bài học. b) Nội dung: HS vẽ sơ đồ tư duy bài học


c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HSVẽ sơ đồ tư duy bài học:

Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học - Hoàn thành các bài tập còn lại. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Xây dựng đoạn trong văn bản - Đọc kĩ bài, tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị theo nội dung câu hỏi Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: Tập làm văn: XÂY DỰNG ĐOẠN TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Nắm được các khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung trong đoạn văn. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo, năng lực cảm thụ văn học. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin. 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức nghiêm túc khi trình bày đoạn văn trong toàn văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu).


2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: ? Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản? Số lượng câu trong văn bản ? Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản: đoạn văn. Số lượng câu trong văn bản: thường do nhiều câu tạo thành. Vậy đoạn văn là gì, từ và câu trong đoạn văn yêu cầu như thế nào, tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là đoạn văn. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu khái niệm đoạn văn, từ và câu trong đoạn văn. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 I. Thế nào là đoạn văn? - Gọi học sinh đọc văn bản. 1. Ph.tích ngữ liệu: SGK trang 34. - 2 học sinh đọc văn bản. VB “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - VB gồm 2 ý. ? Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý - Mỗi ý được viết thành 1 đoạn văn. được viết thành mấy đoạn văn? - Nhận biết đoạn văn (Đặc điểm đoạn ? Nêu ý chính của mỗi đoạn trong văn văn) - Nội dung: Biểu đạt một ý tương đối bản? ? Em thường dựa vào dấu hiệu hình hoàn chỉnh. thức nào để nhận biết đoạn văn? - Hình thức: Bắt đầu từ chỗ viết hoa => ? Thế nào là đoạn văn? xuống dòng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Ghi nhớ 1/ SGK.T 36 + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- 2 ý mỗi ý được viết thành 1 đoạn văn. *+ Đoạn 1: cuộc đời sự nghiệp Ngô Tất Tố, tác phẩm tiêu biểu. + Đoạn 2: Giới thiệu tóm tắt nội dung nghệ thuật tác phẩm.


*- Nội dung: Thường có nhiều câu tạo thành (Đơn vị trên câu). Biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. - Hình thức: Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi vào 1, 2 ô đến chỗ chấm xuống dòng => Là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. *=> Đoạn văn là đơn vị tạo nên VB, gồm có nhiều câu, Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đọc ghi nhớ. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá. Hoạt động 2: Tìm hiểu từ ngữ và câu trong đoạn văn. a) Mục tiêu: GV giúp học sinh biết được từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong ? Đọc thầm văn bản trên và tìm các từ đoạn văn ngữ thuyết minh cho đối tượng chính * Phân tích ngữ liệu: SGK trang 35. trong đoạn văn ? VB “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”. ? Đọc thầm đoạn văn thứ hai trong văn - Từ ngữ duy trì đối tượng trong đoạn bản cho biết: ý khái quát bao trùm cả văn: Đoạn 1: Ngô Tất Tố (ông, nhà văn). đoạn? ? Câu nào trong đoạn văn chứa ý khái Đoạn 2: Tắt đèn (tác phẩm) => Từ ngữ chủ đề quát nhất cho nội dung trên? ? Câu chứa ý khái quát của đoạn văn * Câu then chốt trong đoạn văn. được gọi là câu chủ đề. Vậy em nhận - Câu 1 (đoạn 2) là câu chủ đề. xét gì về câu chủ đề? - Nhận xét: ? Em hiểu thế nào là từ ngữ chủ đề và + Về nội dung: Thường mang ý nghĩa câu chủ đề? khái quát cho cả đoạn văn. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Hình thức: Ngắn gọn, đủ hai phần + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời chính: C – V. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Vị trí: đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. + HS trình bày miệng, HS khác nhận => gọi là câu chủ đề. xét đánh giá. * Ghi nhớ 2: SGK. 36 * Đoạn 1: Ngô Tất Tố (ông, nhà văn) Đoạn 2: Tắt đèn (tác phẩm) => Các từ ngữ trên được lặp lại nhiều lần thuyết minh cho đối tượng chính


trong đoạn văn. (Tác giả NTT và TP Tắt đèn) => ngầm hướng người đọc đến nội dung chủ đề của VB -> Gọi là từ chủ đề. *=> Đoạn văn đánh giá những thành công xuất sắc của Ngô Tất Tố qua TP “ tắt đèn” trong việc tái hiện thực trạng nông thôn Việt Nam trước CMT8 và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người nông dân chân chính. *- Câu: “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố”. *=> Câu chủ đề thường có vai trò định hướng nội dung cho cả đoạn văn, vì vậy khi văn bản có nhiều đọan văn chỉ cần nhặt ra các câu chủ đề rồi ghép lại với nhau chúng ta sẽ có văn bản tóm tắt khá hoàn chỉnh. *Đọc ghi nhớ 2 (Tr. 36). - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án NV2 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Đoạn thứ nhất có câu chủ đề không? Yếu tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn? ? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn như thế nào? ? Câu chủ đề đoạn 2 nằm ở vị trí nào? Những câu sau có nhiệm vụ gì? ? Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có thì nó ở vị trí nào? ? Nhận xét về cách trình bày nội dung của đoạn văn, theo trình tự nào? ? Từ đó em có nhận xét gì về cách trình bày đoạn văn? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Những câu sau bổ sung ý nghĩa (triển khai) cho câu chủ đề

2. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn : a) Nội dung đoạn văn được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. - Phân tích và so sánh cách trình bày của 2 đoạn trong VB trên. + Đoạn 1 : Không có câu chủ đề -> Duy trì đối tượng bằng từ ngữ chủ đề. Giữa các câu có quan hệ ngang bằng, cùng thực hiện nhiệm vụ giới thiệu về NTTố. -> T/bày theo cách song hành. + Đoạn 2 : Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn (Mang ý kh/quát) -> Những câu sau bổ sung ý nghĩa (triển khai) cho câu chủ đề -> Trình bày theo cách diễn dịch. b) Đoạn văn : - Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. - ND : lí giải vì sao lá cây có màu xanh. -> Trình bày từ ý cụ thể đến ý khái quát -> Cách trình bày qui nạp. * Ghi nhớ 3 : SGK - 36


Nhà văn đã dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc...Nổi bật mối xung đột giai cấp/ phơi trần bộ mặt tàn ác xấu xa/...Xây dựng hình tượng người phụ nữ nông dân.... - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: HS củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm bài tập liên quan đến đoạn văn. b) Nội dung: ? Viết đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó đổi thành đoạn văn qui nạp. c) Sản phẩm:HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Văn bản được chia làm mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn - Hoạt động cá nhân. H lên bảng trình bày. H còn lại quan sát, nhận xét. Nhận xét, đánh giá, sửa sai ( nếu có) ? Phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn Hoạt động nhóm ( 4 nhóm ). Cách thức: + Bước 1: Giao nhiệm vụ + Nhóm 1: a + Nhóm 2: b + Nhóm 3: c + Nhóm 4: a - Học sinh hoạt động theo các nhóm trả lời từng câu hỏi. (Thời gian: 5 phút Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: Điền vào phiếu học tập Phân công: Bàn...) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức. ? Viết đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó đổi thành đoạn văn qui nạp. Câu chủ đề: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Hoạt động cá nhân ( cách viết theo nhóm) Nhóm 1 + 2 viết đoạn văn theo cách quy nạp Nhóm 3 + 4 Viết đoạn văn theo cách diễn dịch. Về nhà làm ngược lại. Thu 10 phiếu, chấm và trả sau.


D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Có mấy cách trình bày nội dung trong đoạn văn? ? Tác dụng của việc dùng câu chủ đề, từ ngữ chủ đề trong việc trình bày đoạn văn? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ:chuẩn bị bài: Viết bài tập làm văn số 1 (Văn tự sự) + Ôn tập lại văn tự sự, miêu tả, biểu cảm ở lớp 6,7 + Mang giấy viết TLV. * Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Lão Hạc. + Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản. + Nhân vật Lão Hạc, Ông giáo, Binh Tư; sự kiện cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. + Nắm được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. + Thấy được tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 7, 8 Văn bản: TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích Tắt đèn) (tiết 1) - Ngô Tất Tố I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ. - Thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn. - Hiểu được thành công của nhà văn chính là việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện và xây dựng nhân vật. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất:- Giáo dục sự cảm thông, chia sẻ với cuộc đời những người nông dân Việt Nam trước II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.


+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu), chân dung nhà văn Ngô Tất Tố. + Trích đoạn clip Làng Vũ Đại ngày ấy. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Sưu tầm tư liệu về tác giả Ngô Tất Tố, các bài viết về tác giả, tác phẩm. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên cho học sinh xem video về hiện tượng đê vỡ Tại sao đê lại vỡ? Nước dâng cao quá... Đúng vậy, đây là một hiện tượng tự nhiên đã được khái quát thành quy luật thông qua câu tục ngữ: Tức nước vỡ bờ. Nhà văn Ngô Tất Tố đã mượn hiện tượng tự nhiên này để nói về một quy luật xã hội là: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh. Vậy thì sự áp bức và đấu tranh đó diễn ra như thế nào, phần thắng phần thua sẽ thuộc về bên nào? Để rõ hơn điểu này, cô và các con sẽ tìm hiểu đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về - Ngô Tất Tố ( 1893 – 1954). tác giả? - Là một trong những nhà văn xuất sắc của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng tháng Tám. - Nhà văn chuyên viết về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. 2. Tác phẩm - Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố đăng trên báo Việt Nữ năm 1937, in thành sách, xuất bản 1939.


- Đoạn trích trích trong chương XVIII của tác phẩm.

? Nêu hiểu biết của em về tác phẩm và đoạn trích? ? Nêu xuất xứ của văn bản ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời + Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Bổ sung: - Ngô Tất Tố xuất thân là nhà nho gốc nông dân; học giả có nhiều công trình nghiên cứu về triết học, văn học cổ có giá trị; một nhà báo nổi tiếng với nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu. - Tác phẩm nổi tiếng: Tiểu thuyết Tắt đèn (1939), phóng sự tiểu thuyết Lều chõng (1940), phóng sự Việt làng (1941).... * Bổ sung: Lấy đề tài từ một vụ thuế ở một làng quê đồng bằng Bắc Bộ, ở đây là thứ thuế thân, thứ thuế dã man đánh vào đầu người dân đinh, một di tích còn sót lại từ thời trung cổ. Qua đó phản ánh


xã hội nông thôn đương thời một cách tập trung điển hình nhất. Chính trong vụ thuế, bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân phong kiến và tình trạng khốn khổ của người dân đã bộc lộ đầy đủ hơn lúc nào hết. Có thể nói: “Tắt đèn” là bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng đồng thời cũng là bản án đanh thép đối với trật tự xã hội tàn bạo, ăn thịt người ấy. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Đọc - chú thích ? Theo em, truyện cần đọc với giọng đọc như thế nào cho phù hợp ? ? Em hiểu như thế nào về “sưu thuế” ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện các yêu cầu của GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS khác nhận xét, cho điểm. *Đọc chậm, rõ ràng, chú ý ngữ điệu khi đọc lời thoại. Phân vai cho H đọc: + Vai dẫn chuyện + Vai bà lão hàng xóm + Vai chi Dậu + Vai cai lệ và người nhà lí trưởng *Thuế : Thể hiện bộ mặt tàn ác bất nhân của giai cấp thực dân nửa phong kiến và phản ánh tình trạng thống khổ của người nông dân bị áp bức đã bộc lộ đầy đủ nhất. * Bổ sung: Thuế đánh vào thân thể, mạng sống của con người (đàn ông từ 18 tuổi -> 60 tuổi: gọi là dân đinh). Vì vậy còn có một tên gọi khác là: Thuế thân, thuế đinh... (khác thuế ruộng) => đây


là thứ thuế vô nhân đạo nhất thuế đánh vào con người, chỉ coi con người như súc vật, hàng hoá. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2: 2. Kết cấu, bố cục Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thể loại: tiểu thuyết ? Nhân vật trung tâm trong đoạn trích là ai? - Phương thức: tự sự ? VB có thể tóm tắt thành 2 phần nhỏ, em hãy - Bố cục: 2 phần chia phần và tóm tắt ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Phần 1: Từ đầu đến... ngon miệng hay không: Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng. - Phần 2: Đoạn còn lại. Chị Dậu đương đầu với bọn cai lệ và người nhà lý trưởng. Tóm tắt cốt truyện, nội dung chính của văn bản: “Tác phẩm là bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng đồng thời cũng là bản án đanh thép đối với trật tự xã hội tàn bạo, ăn thịt người.” -> Tác phẩm lấy đề tài từ một vụ thuế ở làng quê Bắc Bộ qua đó phản ánh xã hội nông thôn đương thời một cách tập trung điển hình nhất. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá Từ bố cục trên cần làm rõ 3 nội dung: - Tình thế của gia đình chị Dậu trước khi bọn cai lệ xông vào - Nhân vật cai lệ (đại diện cho nhân vật phản diện) - Nhân vật chị Dậu (đại diện cho nhân vật chính diện). Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


NV1 3.1. Tình thế của gia đình Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: chị Dậu ? Dựa vào phần tóm tắt và phần đầu của đoạn - Vụ thuế đang gay gắt trích, hãy cho biết: Khi bọn tay sai xông vào nhà, - Chị đã bán chó, bán con để tình thế gia đình chị Dậu như thế nào? lấy tiền nộp sưu. ? Hãy nhận xét về tình thế gia đình chị Dậu lúc - Phải nộp cả suất sưu cho đó? em chồng đã chết. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Anh Dậu bị đánh tưởng Thảo luận trả lời câu hỏi của GV chết mới tỉnh Bước 3: Báo cáo thảo luận -> Tình cảnh thê thảm, đáng + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác thương và nguy cấp. Tai hoạ nhận xét đánh giá. chồng chất, bản thân chị *- Nhà nghèo nhất nhì ở làng Đông Xá Dậu ở vào tình thế tuyệt - Không đủ tiền đóng sưu -> chị phải đứt ruột vọng, đơn độc đối phó với lũ bán con, bán chó cho nhà địa chủ mà vẫn chưa bất nhân. nộp đủ sưu cho chồng và người em chồng đã => Đó là người đàn bà vô mất. cảm, lạnh lùng, độc ác thâm - Con đói, chồng bị đánh trói, hành hạ giữa lúc hiểm, hiện thân cho thành ốm nặng, khi vừa được cứu chữa tỉnh lại -> chưa kiến cổ hủ lạc hậu, phi nhân kịp húp bát cháo thì cai lệ và người nhà Lý đạo của xã hội thực dân nửa trưởng xông vào. phong kiến lúc bấy giờ. - Mạng sống của chồng bị đe doạ, bản thân chị Dậu phải làm gì để bảo vệ chồng trong lúc nguy cấp ấy. *Trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá ? Dựa vào kiến thức Lịch sử, nêu những hiểu biết của em về tình cảnh người nông dân nước ta trước năm 1945 dưới ách cai trị của Pháp? Yêu cầu: • Nông dân 1 cổ 2 tròng • Giai cấp địa chủ phong kiến và thực dân Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân Đời sống nhân dân, đặc biệt là người nông dân vô cùng khổ nhục... ? Nhắc lại những kiến thức đã học trong tiết học? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học bài theo nội dung - Hoàn chỉnh các bài tập * Đối với bài mới: Chuẩn bị “Tức nước vỡ bờ” (T2) - Đọc kĩ văn bản. - Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về tính cách của chị? - Em hiểu như thế nào về nhan đề Tức nước vỡ bờ đặt cho đoạn trích? Theo em, đặt tên như vậy có thỏa đáng không? Vì sao?


TIẾT 2 A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: Chiếu clip Làng Vũ Đại ngày ấy (hình ảnh chị Dậu). ? Chia sẻ cảm nhận của em về nhân vật khi được xem trích đoạn trên? Chia sẻ. Chị Dậu là một nhân vật điển hình cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Trước những kẻ hung ác, bất nhân như tên cai lệ và người nhà lí trưởng đại diện cho quyền lực của xã hội thực dân phong kiến đến để áp đảo người dân nghèo thì chị Dậu đã xử sự và đối phó ra sao... B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV phân tích văn bản. a) Mục tiêu: tìm hiểu nhân vật chị Dậu b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: Theo dõi đoạn đầu văn bản -> dây thừng II. Đọc – hiểu văn bản ( T29) 3.3. Nhân vật chị Dậu Khi tên cai lệ và người nhà lý trưởng sầm sập tiến vào * Chị Dậu chăm sóc nhà, tính mạng chồng chị bị đe doạ thì chị Dậu đã ứng chồng xử và đối phó ra sao? Hãy phân tích diễn biến tâm lý - Cháo chín, múc ra của chị Dậu trong đoạn trích này bát, quạt cho chóng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: nguội. Trước khi bọn sai nha tiến vào nhà, mối quan tâm lớn - Rón rén bưng một bát nhất của chị Dậu là gì? đến chỗ chồng. ? Tìm những từ ngữ nói về việc chăm sóc chồng của - Ngồi chờ xem chồng chị Dậu? ăn có ngon miệng ? Qua những chi tiết đó, em có nhận xét gì về phẩm không. chất của chị Dậu? -> Là người phụ nữ ? Khi bọn tay sai đến, Lúc đầu chị Dậu đã có thái độ hiền dịu, yêu thương cư xử ra sao? Vì sao chị làm như vậy? chồng con. ? Nhận xét về thái độ của chị Dậu? * Khi đối phó với bọn ? Nhưng đến khi cai lệ đáp lại chị bằng những quả tay sai "bịch" vào người chị rồi sấn đến để trói anh Dậu thì - Lúc đầu: thái độ cư xử của chị đã thay đổi ra sao? + run run, thiết tha ? Khi cai lệ tát vào mặt chị rồi nhảy vào cạnh anh Dậu + xưng hô: cháu - ông thì chị đã có hành động gì? -> Nhẫn nhục, van xin, ? Ở đoạn này, chi tiết và cảnh tượng nào gây được sự lễ phép, cố khơi gợi từ hào hứng nhất đối với em? Vì sao? Hãy tìm các từ ngữ tâm và lương tri của miêu tả cảnh hào hứng đó ( Phiếu học tập) "ông cai".


? Em nhận xét gì về cảnh tượng diễn ra ở cuối văn bản? ? Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả ở trong đoạn văn này? ? Chị Dậu đã chiến thắng bọn tay sai. Theo em do đâu mà chị có sức mạnh lạ lùng khi quật ngã hai tên tay sai như vậy? ? Qua đoạn trích, em hãy nêu rõ tính cách của nhân vật chị Dậu? ? Em có suy nghĩ gì về lời can ngăn của anh Dậu và câu trả lời dứt khoát của chị Dậu ở cuối văn bản " Thà ngồi tù... tôi không chịu được"? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Lo chăm sóc cho người chồng vừa tỉnh dậy. *Lo cho chồng, rón rén bưng bát cháo, động viên chồng cố ăn, chờ xem chồng ăn có ngon miệng hay không. *Ban đầu chị Dậu vẫn cố "thiết tha" van xin bởi chị hiểu rằng bọn tay sai hung hãn đang nhân danh "người nhà nước" đi thi hành công vụ, còn chồng chị chỉ là kẻ cùng đinh và đang có tội cho nên chị chỉ van xin. Chị nhận rõ được thân phận người nông dân thấp cổ bé họng quen nhẫn nhục. *Trình bày. *Cách xưng hô đanh đá tỏ ý coi thường khi đối mặt. Thể hiện thái độ căm giận ngùn ngụt. Hơn thế nữa, tình thế xoay chuyển hoàn toàn khi bọn tay sai là tên cai lệ đã không còn chút lương tâm và tính người nữa. *Hoàn thành phiếu học tập, trình bày. Chị Dậu > < Cai lệ, người - túm, ấn, xô, đẩy nhà lý trưởng - nhanh như cắt + Cai lệ: lẻo nắm, túm tóc lẳng khoẻo, không kịp, ngã, miệng nhem nhẻm thét trói

- Khi bọn tay sai ác độc và tàn nhẫn: + Không thể chịu được -> liều mình cự lại + Vị thế ngang hàng: tôi - ông + Dùng lý lẽ: chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ. - Khi bọn tay tiếp tục hành động ác độc và tàn nhẫn. + Nghiến hai hàm răng. + Xưng hô: mày- bà -> Tư thế đứng trên đầu kẻ thù. -> Chuyển từ đấu lý -> đấu lực. - Cảnh tượng " Tức nước vỡ bờ”: + Chị Dậu chiến thắng, tên cai lệ ngã chỏng quèo, tên người nhà lý trưởng bị túm tóc lẳng ngã nhào. - Hình ảnh đối lập, miêu tả với sắc thái hài hước, chân thực, hợp lí, sống động. -> Làm nổi bật sức mạnh ghê gớm và tư thế ngang tàng của chị Dậu. -> Những tên tay sai hung hãn thành kẻ thảm bại xấu xí, tơi tả. => Là người phụ nữ dịu dàng mà cứng cỏi, đầy vị tha nhưng không yếu đuối; có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng, quyết liệt


+ Người nhà lý trưởng : sấn sổ, giơ gậy chực đánh + Yếu hơn, ngã nhào ra Trình bày. * Bình: Sau khi chị Dậu càng lùi, càng nhịn thì tên cai lệ càng lấn tới. Tình huống truyện cứ căng thẳng mãi lên, bản chất tàn bạo của tên cai lệ phơi bày trắng trợn. Nước đã tức ! Sau cái tát giáng xuống chị Dậu-> con giun xéo mãi cũng phải quằn-> chị Dậu không thể chịu nổi phải vùng lên. Vừa ra tay, chị đã nhanh chóng biến ... - > ... lúc mới xông vào, chúng hùng hổ dữ tợn bao nhiêu thì giờ đây chúng hài hước thảm hại bấy nhiêu => Còn gì hả hê hơn khi thấy caí ác bị chặn đứng, kể gây ác bị trừng trị. *- Sức mạnh lạ lùng của chị Dậu bắt nguồn từ sức mạnh của lòng yêu thương và lòng căm hờn. - Xã hội bất công, tàn bạo đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại *- Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu, đầy vị tha, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng hoàn toàn không yếu đuối mà trái lại chị vẫn có sức sống mạnh mẽ và tinh thần phản kháng tiềm tàng. *- Ý chí kiên cường tiềm ẩn trong con người chị, chị không còn phải chịu cảnh cứ phải sống cúi đầu mặc cho kẻ ác chà đạp. Hành động của chị Dậu tuy chỉ là bột phát về căn bản chưa giải quyết được gì (chỉ một lúc sau cả nhà chị bị giải ra đình trình quan) tức là chị vẫn bế tắc, nhưng có thể tin rằng khi có ánh sáng cách mạng rọi tới, chị sẽ là một người đi hàng đầu trong cuộc đấu tranh. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Em hiểu gì về nhan đề " Tức nước vỡ bờ " ? Tác giả biên soạn sách đặt tên như vậy có thoả đáng không? Vì sao

3.4. Ý nghĩa nhan đề: Tức nước vỡ bờ - Chân lí dân gian: Có áp bức, có đấu tranh


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Chân lí cuộc sống: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi Con đường của quần ra giấy nháp. chúng bị áp bức chỉ có Bước 3: Báo cáo, thảo luận: thể là con đường đấu + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét tranh tự giải phóng, đánh giá. không có con đường *- Tức nước vỡ bờ là kinh nghiệm dân gian được đúc nào khác kết ở đó. -> Dự báo cơn bão táp - Ngòi bút hiện thực Ngô Tất Tố đã phản ánh đúng mạng của quần chúng hiện thực xã hội: có áp bức có đấu tranh và sức mạnh nhân dân sau này. to lớn của những người nông dân. - Cảnh tức nước vỡ bờ trong đoạn trích đã dự báo cơn bão táp cách mạng của quần chúng nông dân nổi dậy sau này. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 4. Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4.1. Nghệ thuật ? Với hai nhân vật tiêu biểu: Tên cai lệ và hình - Tạo tình huống truyện có ảnh chị Dậu, em có nhận xét gì về nghệ thuật khắc tính kịch tức nước vỡ bờ. - Kể chuyện, miêu tả nhân hoạ nhân vật của tác giả vật chân thực, bình dị, sinh Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời động (ngoại hình, ngôn ngữ, Bước 3: Báo cáo, thảo luận: hành động, tâm lí...) + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, khắc hoạ nhân vật rõ nét. + Nhân vật tên cai lệ được miêu tả nổi bật từ giọng quát thét hống hách đến những lời xỏ xiên đểu cáng, hành động hung hãn, "giọng khàn khàn vì hút nhiều xái cũ" , thân hình "lẻo khẻo" vì nghiện ngập đến tư thế "ngã chỏng quèo" mà miệng vẫn còn "nham nhảm thét trói" -> Tất cả đều làm nổi bật hình ảnh đầy ấn tượng về một tên tay sai trắng trợn, tàn ác, đểu giả, đê tiện. + Nhân vật chị Dậu: Mọi hành động, lời lẽ, cử chỉ đều thể hiện sự nhất quán khá đa dạng: vừa van


xin thiết tha lễ phép, vừa ngỗ nghịch "đanh đá" quyết liệt, vừa chan chứa tình yêu thương vừa ngùn ngụt căm thù... * Sử dụng lời ăn tiếng nói bình dị, sinh động của đời sống hàng ngày. Mỗi nhân vật đều có "ngôn ngữ riêng" để bộc lộ tính cách. + Tên cai lệ: thô lỗ, đểu cáng + Chị Dậu: thiết tha, mềm mỏng khi van xin trình bày và đanh thép quyết liệt khi liều mình cự lại; lời lẽ bà hàng xóm thì thật thà, hiền hậu. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Em hiểu gì về cái tên “tức nước vỡ bờ” của văn bản? Thể hiện quy luật của cuộc sống: có áp bức, có đấu tranh. ? Nêu ý nghĩa của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

4.2. Nội dung – ý nghĩa * Nội dung: - Vạch trần bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ. - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân,vừa giầu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. * Ý nghĩa: - Tác phẩm phản ánh thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành chất phác. 4.3. Ghi nhớ

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản. b) Nội dung: Đọc diễn cảm 4 phân vai: Chị Dậu, anh Dậu, Cai lệ, người nhà lý trưởng. c) Sản phẩm: HS đọc đoạn văn d) Tổ chức thực hiện: Đọc diễn cảm 4 phân vai: Chị Dậu, anh Dậu, Cai lệ, người nhà lý trưởng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. b) Nội dung: thảo luận nhóm c) Sản phẩm: Kết quả của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Có nhà phê bình nhận xét: “ Tên cai lệ giống như 1 Rôbốt, một công cụ bằng sắt tàn bạo...” Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao ? Thảo luận nhóm bàn: 2p- trình bày.


=> Mặc cho chị Dậu phân bua giãi bày, van xin. Mặc cho anh Dậu rũ rượi như 1 xác chết, Hắn cũng không hề bận tâm hay động lòng, hắn cứ nhảy vào hung hãn thô tục, đánh đấm... hắn không có tình người. Không có tính người…, là cái máy của chế độ thực dân phong kiến. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học - Đọc diễn cảm đoạn trích (chú ý giọng điệu, ngữ điệu của nhân vật, nhất là sự thay đổi trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật chị Dậu). * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Lão Hạc - Đọc ví dụ tìm hiểu các đoạn văn xét về hình thức và nội dung. - Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục. - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 9, 10 Văn bản: LÃO HẠC (Tiết 1) - Nam Cao – I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được nhân vật, sự kiện cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Nắm được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. - Thấy được tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - Giáo dục sự cảm thông, chia sẻ với cuộc đời những người nông dân nghèo trước Cách Mạng. - Trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu), chân dung nhà văn Nam Cao. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Sưu tầm tư liệu về tác giả Nam Cao, các bài viết về tác giả, tác phẩm. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: ? Trong cuộc sống hàng ngày em yêu quý con vật nào? Vì sao? ? Em yêu quý chúng, vậy em đã chăm sóc chúng ra sao? - Tự bộc lộ. * Dẫn: Ở đời, rất nhiều người nuôi chó, quý chó như người, như con. Nhưng quý chó đến mức như lão Hạc thì thật hiếm. Quý chó là thế, tại sao lão vẫn bán nó đi để rồi dằn vặt, đau đớn và tìm đến cái chết thê thảm? Nam Cao - một nhà văn hiện thực xuất sắc muốn gửi gắm điều gì qua thiên truyện đau thương và vô cùng xúc động mà chúng ta cùng tìm hiểu... B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC NV1: Cho HS quan sát chân dung Nam Cao... I. Giới thiệu chung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả? - Nam Cao (1915- 1951) - Là nhà văn đã có đóng góp cho nền văn học dân tộc các tác phẩm hiện thực xuất sắc về đề tài người nông đân nghèo bị áp bức và người trí thức nghèo sống mòn mỏi trong xã hội cũ. 2. Tác phẩm - Là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao. Đăng báo lần đầu năm 1943. ? Nêu những hiểu biết về tác phẩm”Lão Hạc”? - Đoạn trích nằm cuối truyện. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Bổ sung: - Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri quê làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám với những tác phẩm văn xuôi viết về người nông dân nghèo


đói và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ, thể hiện một tình cảm sâu sắc. Sau cách mạng, Nam Cao chân thành tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ông đã hi sinh trong một chuyến công tác vùng địch hậu, để lại một tấm gương cao đẹp của nhà văn - chiến sĩ. - Nam Cao được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996. Giới thiệu một số tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao. *- Là một trong những truyện ngắn của Nam Cao viết về người nông dân nghèo. - Đăng báo lần đầu năm 1943. - Đoạn trích nằm cuối truyện -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 2. Kết cấu, bố cục - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Thể loại: Truyện ngắn ? Nhận xét về thể loại, phương thức biểu đạt của - Phương thức biểu đạt: Tự sự VB? kết hợp với miêu tả và biểu ? Câu chuyện được kể theo ngôi nào? Lời kể của cảm. ai? Nhận xét cách chọn ngôi kể? - Ngôi kể thứ nhất - lời ông ? Ai là nhân vật trung tâm của tác phẩm? giáo. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nhân vật trung tâm: Lão Hạc. + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Thể loại: Truyện ngắn - P.thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm *Cách chọn ngôi kể có tính chân thực. *- Lão Hạc là nhân vật trung tâm của truyện và nhan đề truyện cũng được lấy tên của lão và câu chuyện chủ yếu xoay quanh quãng đời khốn khổ, cuộc sống bi thảm của lão Hạc. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS


d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Nhân vật lão Hạc được đặt trong mối quan hệ với những ai? Những mối quan hệ ấy có tác dụng nghệ thuật gì? ? Phần đầu truyện nói về điều gì? ? Tại sao con chó được gọi là “cậu Vàng”? ? Theo em, vì sao đó là việc khiến lão quan tâm? ? Vậy lý do gì khiến lão Hạc phải ngậm ngùi bán đi cậu Vàng? ? Vậy quyết định bán chó của lão bắt nguồn từ lý do sâu xa nào? ? Để đi đến quyết định bán chó, lão Hạc phải trải qua những tâm trạng như thế nào ? ? Hãy chỉ ra các từ ngữ, hình ảnh miêu tả bộ dạng của lão Hạc khi lão kể lại sự việc bán cậu Vàng? ? Em hiểu thế nào về từ "ép", từ "ầng ậc” ? Chỉ ra cái hay trong cách miêu tả của tác giả? ? Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc lúc này? ? Chú ý các lời kể, phân trần, than vãn với ông giáo còn cho ta thấy rõ hơn về lão Hạc như thế nào? ? Hãy tìm một vài câu nói của lão để chứng minh? ? Tóm lại, qua diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán con chó Vàng, em thấy lão Hạc là người như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Thảo luận trả lời câu hỏi của GV Bước 3: Báo cáo thảo luận + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Mối quan hệ với ông giáo, anh con trai, con chó Vàng, Binh Tư. Qua mối quan hệ đó, tác giả muốn làm nổi bật nhân cách cao quý, số phận đáng thương và đặc biệt là vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của lão Hạc -> Tìm hiểu văn bản theo đặc điểm các nhân vật... *- Nói về con chó - Cậu Vàng của lão Hạc

SẢN PHẨM DỰ KIẾN 3.1. Nhân vật lão Hạc * Tâm trạng của lão Hạc khi bán”cậu Vàng” - Trước khi bán con chó Vàng + Nói với ông giáo về ý định bán chó + Lão phải suy tính, đắn đo nhiều lần, coi đó là việc rất hệ trọng. - Lí do bán “cậu Vàng" + Từ tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho con. + Từ tình thương yêu của một con người đối với loài vật. - Sau khi bán con Vàng: + Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như con nít, hu hu khóc. -> Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh, động từ có sức gợi tả cao, biểu hiện chân thực, cụ thể, chính xác, đặc tả ngoại hình đầy ấn tượng. -> Thể hiện một sự ngậm ngùi, chua chát, nỗi đau đớn, hối hận, xót xa, sự thương tiếc, nỗi buồn và sự bất lực trước cảnh sống hiện tại cùng cực. => Là con người sống tình nghĩa, thuỷ chung, một người cha yêu thương con sâu sắc muốn dành dụm tất cả những gì có thể cho con để con có một cuộc sống hạnh phúc, một con người có nhân cách cao quí.


*- Lão Hạc nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó làm bạn. - Con chó còn là kỉ vật của đứa con trai lão. - Câu chuyện về lão Hạc được bắt đầu từ việc lão nói với ông giáo về ý định bán cậu Vàng. *Vì đó là kỷ vật duy nhất của người con trai, vì lão sống cô đơn chỉ có mỗi chó Vàng là người bạn thân thiết nhất. Bởi những lý do ấy mà lão yêu quý, trân trọng gọi nó bằng cái tên rất thân mật: Cậu Vàng. Con chó ấy có vai trò quan trọng giống như một người bạn tri âm tri kỷ trong đời sống tinh thần của lão Hạc. Vì sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão, nhất là từ sau trận ốm, số tiền lão đã dành dụm cho con phải chi tiêu gần hết. - Đối với lão, số tiền và mảnh vườn giành cho con thiêng liêng như một báu vật. Do đó, nếu để con chó lại thì lão phải chi phí nhiều hơn và ắt là phải tiêu lạm vào số tiền đó. - Lão không muốn nhìn cảnh con chó bị thiếu ăn mà bị đói, gầy đi -> điều đó thì lão không nỡ và chỉ còn cách là bán nó đi. *- Từ tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho con. - Từ tình thương yêu của một con người đối với loài vật. *Vậy sau khi bán chó, tâm trạng của lão Hạc ra sao. Theo dõi phần đầu chữ in to T41 -> "thế là sướng" T42. *Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước, mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo về một bên, mếu như con nít, hu hu khóc *- ép: nhắm chặt mắt lại, cố cho nước mắt trào ra để vơi phầm nào nỗi đau khổ đang giằng xé trong lòng - ầng ậc: từ láy, chỉ nước mắt đầy trong khoé mắt. *Trình bày. Trình bày. *Cách miêu tả rất phù hợp với tâm lý, hình dáng và cách biểu hiện của những người già, đó là những câu văn đặc tả ngoại hình đầy ấn tượng,


*- Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hoá kiếp cho nó để nó làm kiếp người may ra có sung sướng hơn một chút... kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn ! - Thế thì không biết nếu kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sướng? -> Những câu nói trên đượm màu triết lý dân gian và dung dị của người nông dân nghèo khổ sau những năm tháng trải nghiệm và suy ngẫm về số phận của con người và bản thân. *Mặc dù rất yêu quý con chó nhưng lão Hạc vẫn phải bán con chó Vàng vì không nuôi nổi nó và sợ tiêu lạm vào số tiền mà lão dành dụm cho con. Nỗi đau đớn của lão Hạc là ở đó. Lão luôn thương con và thương cả con chó. Vì vậy mà ta thấy lão ăn năn, day dứt, lão tự trách mình phũ phàng, nhẫn tâm và thấy mình có lỗi với nó. Với người con trai thì lão Hạc luôn mang tâm trạng "mắc tội" bởi không lo nổi hạnh phúc cho con. Tấm lòng của lão nông ấy thật sâu nặng và bao la. Tiết học sau, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những nét đẹp trong tính cách của lão Hạc... - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học bài theo nội dung. - Hoàn chỉnh các bài tập. * Chuẩn bị bài mới Soạn tiếp bài (chú ý đến cái chết của lão Hạc và nhân vật ông giáo). ? Có tác giả cho rằng: Cái chết của lão Hạc là cái chết có chủ đích đã được sắp đặt, chuẩn bị trước. Điều đó có đúng không (đúng). ? Hãy chỉ ra những việc làm của lão để thấy được lão chuẩn bị cho cái chết của mình? ? Qua đoạn văn nói về cái chết của lão Hạc, em có nhận xét gì về cái chết của lão? ? Em hãy chỉ ra nguyên nhân sâu xa đã dẫn đến cái chết của lão Hạc? ? Em có đánh giá gì thêm về phẩm chất của lão Hạc? ? Nhân vật ông giáo trong truyện ngắn này là người như thế nào? Có quan hệ như thế nào với lão Hạc? ? Em hãy tìm một số dẫn chứng về hành động, về cách cư xử chứng tỏ sự đồng cảm, xót xa yêu thương của ông giáo đối với lão Hạc? TIẾT 2 A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học.


b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi của GV c) Sản phẩm: HS trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: Trình chiếu hoặc in những hình ảnh sau cho học sinh xem:

Hình ảnh thiếu úy công an Đậu Thị Huyền Trâm bị ung thư nhưng quyết không xạ trị, chịu đau đớn để sinh con Em có cảm nhận như thế nào về hình ảnh người mẹ này? HS:Xúc động, khâm phục, ngưỡng mộ sự hi sinh của người mẹ GV chuyển ý: Các em ạ, trong cuộc đời này, có lẽ người mẹ luôn là người hi sinh cho con cái nhiều nhất, hi sinh đến quên bản thân mình. Nhưng nói như thế không có nghĩa là chỉ có mẹ mới hi sinh cho con, còn cha thì không. Có một người cha mà mỗi khi nhắc đến, khiến ta không thôi xót xa, thương cảm, đớn đau vì những hi sinh ông dành cho cậu con trai đang đi phu đồn điền. Tiết 2 của bài Lão Hạc sẽ giúp các em cảm nhận được điều này B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về cái chết của lão Hạc


b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: Theo dõi đoạn “và lão kể…”(T43) -> * Cái chết của lão Hạc hết văn bản - Lão Hạc chuẩn bị cho cái chết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: của mình: ? Ở đoạn này, theo em thì mạch câu chuyện kể + Làm văn tự, nhờ ông giáo của ông giáo đã có sự thay đổi ra sao? trông nom hộ 3 sào vườn để khi ? Có tác giả cho rằng: Cái chết của lão Hạc là con về sẽ có đất ở, có vườn cái chết có chủ đích đã được sắp đặt, chuẩn bị làm... văn tự để tên ông giáo, về trước. Điều đó có đúng không (đúng)? sau này nhờ ông giáo trông nom ? Căn cứ vào đâu khiến em có nhận xét vậy? cho con ông. ? Hãy chỉ ra những việc làm của lão để thấy + Gửi ông giáo 30 đồng bạc để được lão chuẩn bị cho cái chết của mình? khi lão chết nhờ hàng xóm chi ? Theo em, việc bán cậu Vàng trước đó có thể tiêu lo hộ việc ma chay. coi là một sự chuẩn bị không? - Chuẩn bị âm thầm, chu đáo. ? Qua những việc lão Hạc đã thu xếp và nhờ -> Lão Hạc chủ động và tự cậy ông giáo, em hiểu thêm những nét đẹp nào nguyện tìm đến cái chết. => Là một người cha hết lòng nữa về nhân vật này? ? Một vẻ đẹp trong nét tính cách của lão là lòng vì con. Là người sống chu đáo, tự trọng, điều đó đã được thể hiện rõ hơn trong giàu lòng tự trọng. những ngày sống cuối đời của lão, em thấy - Cách xây dựng tình huống truyện đầy bất ngờ, có tác dụng những ngày sau đó lão Hạc sống ra sao? ? Cái chết của lão bất ngờ đối với những ai? “đánh lừa”... Tại sao? - Lão Hạc vật vã, đầu tóc rũ ? Song tình huống về cái chết của lão Hạc là rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt hoàn toàn bất ngờ, em có nhận xét gì về cách long sòng sọc, tru tréo, bọt mép xây dựng chi tiết, tình huống truyện như thế sùi ra... này? Tác dụng của nó đối với tác phẩm ra sao? -> Một loạt các từ tượng hình và ? Cái chết của lão Hạc đã được Nam Cao đặc tượng thanh liên tiếp gợi tả về tả bằng những chi tiết nào? một cái chết dữ dội và thê ? Nhận xét về các từ ngữ dùng để đặc tả về cái thảm... chết của lão Hạc và chỉ rõ tác dụng của cách - Tình huống truyện được đẩy miêu tả đó? lên đến đỉnh điểm. ? Theo em, vì sao lão Hạc không chọn lấy cái -> Lão tự giải thoát bằng cách chết nhẹ nhàng hơn mà lại tìm đến cái chết thê tự trừng phạt mình. thảm như vậy? * Nguyên nhân về cái chết của ? Em có đánh giá gì thêm về phẩm chất của lão lão Hạc Hạc? - Do tình cảnh đói khổ, túng ? Em hãy chỉ ra nguyên nhân sâu xa đã dẫn đến quẫn. cái chết của lão Hạc? - Xuất phát từ từ tình yêu ? Theo em, lão Hạc là người ham sống thì lão thương, trách nhiệm với con, từ có thể tiếp tục sống bằng cách nào? lòng tự trọng đáng kính.


? Nhưng vì sao lão không làm như vậy mà vẫn chọn cái chết? Liệu lão có phải là người gàn dở hay là người có tiền mà chịu khổ như lời vợ ông giáo nói ? ? Vậy cái chết tự nguyện của lão được xuất phát từ nguyên nhân chính nào ? ? Hãy nêu ý nghĩa của tác phẩm qua sự việc về cái chết của lão Hạc ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Chuyển từ chuyện lão Hạc bán chó -> chuyện chính: đó là lão Hạc chuẩn bị tìm đến cái chết. *- Dựa trên tình tiết của truyện nói về những việc làm của lão để chuẩn bị cho cái chết. *+ Làm văn tự, nhờ ông giáo trông nom hộ 3 sào vườn để khi con về sẽ có đất ở, có vườn làm... văn tự để tên ông giáo, về sau này nhờ ông giáo trông nom cho con ông. + Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết nhờ hàng xóm chi tiêu lo hộ việc ma chay. *- Cậu Vàng là người thân thiết của lão vì vậy mà lão đã định liệu cho nó trước, tìm một giải thoát: hoá kiếp cho nó để sau này nó làm kiếp người... *- Lão chỉ ăn khoai, khoai hết, chế được món gì ăn món ấy rồi ăn củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc... và từ chối tất cả. Từ chối một cách gần như hách dịch sự giúp đỡ của ông giáo đối với lão. -> Và đến lúc cùng đường sống vì đói khát không thể làm gì để sống được lão đã tự kết liễu đời mình. Theo dõi đoạn: “Không ! Cuộc đời chưa hẳn...” -> “chỉ có tôi với Binh Tư hiểu” T45 *- Bất ngờ với ông giáo, với Binh Tư và với tất cả mọi người. Vì trước đó ông giáo lẫn Binh Tư đều nghĩ rằng lão Hạc vì túng quẫn đã trở thành người xấu, cũng có hành động như Binh Tư là dùng bả chó để ăn trộm chó.

- Thực trạng xã hội thực dân phong kiến đương thời => Phản ánh số phận đau thương và phẩm chất cao quý tiềm tàng của người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. => Lão Hạc là một nhân vật lương thiện, bị bần cùng hoá nên phải chọn cái chết thảm thương, đau đớn. Đó là một người cha giàu lòng yêu thương con, một người tình nghĩa thủy chung, trung thực, là một tâm hồn, một tính cách cao thượng, một nhân cách cao cả.


*- Phần đầu truyện ta thấy lão Hạc là người nhân hậu, thuỷ chung, sống nghĩa tình và có tình thương yêu lo lắng đối với con là vô cùng sâu sắc và chu đáo -> Qua sự việc xin bả chó của Binh Tư khiến mọi người đánh giá hoàn toàn khác về lão Hạc khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó của hắn... + Lão Hạc vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra, lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết... *- Miêu tả cái chết cụ thể, chi tiết cận cảnh sử dụng liên tiếp từ tượng thanh, tượng hình: Vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo > Hình ảnh cụ thể sinh động về cái chết thê thảm, dữ dội. -> phản ánh chân thực, sâu sắc về bi kịch cuộc đời, số phận nghèo của người nông dân. Đồng thời phê phán một xã hội vô nhân tính tàn ác đối với con người. Ca ngợi khẳng định phẩm giá cao đẹp lương thiện của người nông dân. Với cái chết dữ dội mà lão đã chọn, Lão Hạc đã trở thành một vị thánh, một lão nông cùng khổ nhưng có khí tiết thanh cao có ý thức nhân phẩm còn cao hơn có sự sống. Cái chết của lão có sức tố cáo mạnh mẽ hiện thực xã hội phong kiến thực dân đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh khốn cùng. - Lão Hạc đã kết liễu đời mình trong sự đau khổ, giày vò và cảnh cùng cực đói khổ bằng cách xin bả chó của Binh Tư để tự tử -> điều đó khiến ông giáo và Binh Tư đều không ngờ tới. - Lão đã chọn cái chết dữ dội phải chăng là để tự trừng phạt mình vì nỡ lừa 1 con chó -> cái chết đó như là cách lão tạ tội với cậu Vàng: Lão đã lừa cậu Vàng thì giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu 1 con chó bị lừa. * - Sự trung thực, thuỷ chung là một phẩm chất cao quý, tiềm tàng trong con người lão Hạc, nó luôn tiềm ẩn và khiến cho chúng ta vô cùng ngưỡng mộ... + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức.


*- Chính là xuất phát từ thực trạng xã hội TDPK đương thời: Tình cảnh đói khổ với những cổ tục lạc hậu (VD: nguyên nhân dẫn đến hành động con lão bỏ đi phu vì không đủ tiền cưới vợ), cảnh túng quẫn cùng đường đã đẩy lão Hạc tìm đến với cái chết, song lão đã chọn cái chết “Chết trong còn hơn sống đục”. - Đây cũng là số phận cơ cực đáng thương, là số phận chung của người nông dân nghèo trước cách mạng Tháng Tám. *- Lão có thể sống được, thậm chí còn sống lâu nữa vì lão còn số tiền 30 đồng bạc (số tiền đó không phải là nhỏ) và 3 sào vườn. Lão có thể sống bằng số tiền đó cộng với số tiền bán hoa lợi sau này hoặc bằng cách bán mảnh vườn đi. *- Lão không thuộc vào những hạng người đó. + Để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn, vì tương lai của con trai lão sau này, để khỏi phải phiền lụy đến hàng xóm. *- Tóm lại: Cái chết của lão Hạc có một ý nghĩa vô cùng sâu sắc, đã bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc - của người nông dân trước cách mạng Tháng Tám. + Họ nghèo khổ, bế tắc cùng đường nhưng giàu tình yêu thương và sống có lòng tự trọng. + Tố cáo XH TDPK đã đẩy người nông dân nghèo đến chỗ cùng đường. - Sống trong xã hội ấy, buộc con người như lão Hạc phải có hai sự lựa chọn: hoặc bị sa đoạ và tha hoá như Chí Phèo, Binh Tư hoặc là tìm đến với cái chết để giữ trọn nhân phẩm như lão Hạc để chứng minh sự trong sạch, lương thiện của mình. - Cái chết của lão là sự tạ lỗi với cậu Vàng. - Thể hiện tình yêu thương mãnh liệt và trọn vẹn với con người. - Cái chết của lão khiến ta cảm thấy yêu thương, kính trọng lão hơn. Chuyển ý: Bên cạnh nhân vật lão Hạc còn có 1 nhân vật nữa đó là ông giáo, tuy không phải là nhân vật chính song đã xuất hiện từ đầu đến cuối truyện... nhân vật ông giáo, người kể chuyện xưng”Tôi". Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá


NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Nhân vật ông giáo trong truyện ngắn này là người như thế nào? Có quan hệ như thế nào với lão Hạc? ? Khi nghe lão Hạc kể chuyện, thái độ của ông giáo (nhân vật tôi) như thế nào? ? Em hãy tìm một số dẫn chứng về hành động, về cách cư xử chứng tỏ sự đồng cảm, xót xa yêu thương của ông giáo đối với lão Hạc ? ? Suy nghĩ của em về ý nghĩa câu nói đó của ông giáo? ? Có ý kiến cho rằng: Những ý nghĩ của ông giáo về lão Hạc thấm đẫm triết lý nhân sinh thâm trầm, sâu sắc. Em có đánh giá gì về lời nhận xét ấy? ? Em hiểu như thế nào về ý nghĩ của nhân vật "tôi”qua đoạn văn T44: "Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu... ích kỷ che lấp mất” ? ? Đọc truyện Lão Hạc, em cảm nhận được gì về số phận và phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ? ? Thông qua văn bản đã thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của con người đặc biệt là những người nông dân trong xã hội cũ như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Ông giáo trong truyện ngắn này là một tri thức nghèo sống ở làng quê, hàng xóm với lão Hạc. - Được chứng kiến mọi hành động và luôn lắng nghe lời tâm sự của lão Hạc, luôn được lão tin tưởng. *Gợi ý: Chú ý đoạn văn: + T40 - "Lão Hạc ơi! Bây giờ thì...” và đoạn cuối T41 trở đi trong cuộc trò chuyện của lão Hạc với ông giáo sau khi lão bán con chó Vàng.

3.2. Nhân vật ông giáo * Thái độ, tình cảm đối với lão Hạc - Muốn ôm choàng lấy lão oà lên khóc, ái ngại, an ủi, bùi ngùi... - Giấu giếm vợ giúp lão Hạc. - Tôn trọng, cảm thông, xót thương tình cảnh của lão Hạc. * Những ý nghĩ của ông giáo về lão Hạc: - Thấm đẫm triết lý nhân sinh. - Thâm trầm, sâu sắc. => Tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.


+ T40 - Khi nghe lão Hạc kể về ý định bán con chó Vàng, hiểu vì sao lão không muốn bán con chó vàng vì đó là nguồn an ủi tinh thần và là người bầu bạn với lão lúc cô đơn tuổi già... - T41, 42 - Khi nghe lão Hạc tâm sự về việc bán chó: "Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc, ái ngại cho lão, an ủi lão, bùi ngùi nhìn lão". - T44 - giấu giếm vợ, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc -> Tìm cách xoa dịu bớt nỗi đau trong lòng lão Hạc. Chú ý sự việc khi nghe Binh Tư kể về lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì ông giáo đã có thái độ và suy nghĩ ra sao? (T44): + Trố đôi mắt, ngạc nhiên. + Ngỡ ngàng nghĩ: "đến lúc cùng lão có thể làm liều... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, ông giáo lại nghĩ: Không! cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. *- Nói: "Cuộc đời ngày một thêm đáng buồn" -> nghĩa là nó đã đẩy những con người đáng kính như lão Hạc đến bước đường cùng khiến họ xưa nay vốn nhân hậu, giàu lòng tự trọng-> đến chỗ bị tha hoá nhân phẩm. - Khi nói: "Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. -> Khẳng định nhân phẩm cao quý của người nông dân như lão Hạc mặc dù bị đẩy đến bước đường cùng vì đói nghèo nhưng vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp, song đáng buồn thay là người tốt như lão Hạc lại phải chịu một cái chết vật vã và dữ dội đau đớn và thê thảm như vậy. *- Đó là ý kiến đúng đắn, sắc sảo nói về quan điểm của ông giáo và cách nhìn nhận đánh giá đúng đắn của ông giáo trước cuộc đời và số phận của người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám. *- Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao. Với triết lý trữ tình này Nam


Cao khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng tấm lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình yêu thương. - Nam Cao đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: ta cần biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng về thân phận con người. *- Số phận đau thương, phẩm chất cao ý tiềm tàng của người nông dân trong xã hội cũ. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV3: Thảo luận: Nhóm bàn thách thức: 3.3. Thái độ của tác giả + Bước 1: Giao nhiệm vụ - Cảm thông với tấm lòng của • Thời gian: 5 phút người cha rất mực thương yêu • Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập con muốn vun đắp dành dụm tất hoạt động theo nhóm bàn. cả cho con để con có một cuộc • Nội dung: Điền vào phiếu học tập sống hạnh phúc. • Phân công: Bàn... - Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp tiềm + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. ẩn của người nông dân trong - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời cảnh khốn cùng mà vẫn giàu + Bước 3: Trao đổi thảo luận. lòng tự trọng, khí khái. -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực thương yêu con muốn vun đắp dành dụm tất cả cho con để con có một cuộc sống hạnh phúc. - Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng mà vẫn giàu lòng tự trọng. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức. -Giáo viên nhận xét, đánh giá Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Theo em cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những điểm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Truyện được kể bằng ngôi thứ nhất, qua nhân vật tôi, người chứng kiến tình cảnh thương tâm của Lão Hạc khiến câu chuyện trở nên xúc động. Nhờ cách kể này, câu chuyện này trở nên chân thực gần gũi. Câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt có thể kết hợp giữa kể + tả, với hồi tưởng bộc lộ trữ tình, đặc biệt có những khi hoà lẫn triết lí sâu sắc -> Tác phẩm kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và trữ tình. - Tác giả xây dựng nhân vật Lão Hạc sinh động thể hiện qua diễn biến tâm trạng qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ. Vì vậy tính cách nhân vật thống nhất có chiều sâu tâm lí, bản chất được bộc lộ rõ. - Truyện có kịch tính hay bất ngờ (Đoạn Binh tư... lão Hạc xin bả chó). Nhưng câu chuyện vẫn phân tích một cách lô gích, biện chứng với sự thống nhất tính cách của nhân vật. - Ngôn ngữ truyện giản dị, tự nhiên mà đậm đà, nông thôn rất thuần nhị. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Cảm nhận những điều sâu sắc nào về nội dung của tác phẩm? ? Nêu ý nghĩa của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định:

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật - Lời kể ngôi thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc. - Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động. - Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hoá cao.

4.2. Nội dung- Ý nghĩa văn bản - Nội dung: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người. - Ý nghĩa: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải


+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của sống trong hoàn cảnh khốn HS, chuẩn đáp án. cùng. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ - Học bài theo nội dung. - Hoàn chỉnh các bài tập. - Tìm đọc: Tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh. - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK. - Nắm được đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Hiểu công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết:11 Tiếng Việt: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận diện được từ tượng hình, từ tượng thanh. - Hiểu đặc điểm, nắm được công dụng của từ tượng hình, tượng thanh. - Có ý thức sử dụng hai loại từ này để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo, năng lực cảm thụ văn chương. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin. 3. Phẩm chất - Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao. - Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện:


Tạo trò chơi với tên gọi “Ai nhanh” có thể cho các em thi tìm từ láy bằng cách chia lớp thành hai nhóm lên bảng nghi trong một thời gian nhất định. Bên nào ghi được nhiều hơn sẽ thắng cuộc. Sau đó GV chỉ ra một từ và hỏi HS từ đó tạo ra cho em ấn tượng gì? Các từ có tên gọi là từ tượng hình , tượng thanh . Đó cũng là tên bài mà các em học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh, tượng hình a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về từ tượng hình, tượng thanh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: Thảo luận: Nhóm bàn I. Đặc điểm, công dụng của - Thời gian: 3 phút từ tượng hình, tượng thanh - Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo, các nhóm 1. Phân tích ngữ liệu: SGK khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét và chốt kiến -49 thức. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Những từ móm mém, Liệt kê các từ in đậm và cho biết từ nào gợi tả xồng xộc, vật vã, rũ rượi, hình ảnh, dáng vẻ trạng thái sự vật? Những từ ấy sòng sọc: gợi tả h/ả, dáng gợi ra dáng vẻ, trạng thái sự vật như thế nào? vẻ, hoạt động của sự vật ? Tất cả những từ này có phải là từ láy không? -> từ tượng hình. ? Các từ Hu hu, ư ử”có gợi tả như các từ”Móm - Các từ hu hu, ư ử: mô mén, xồng xộc”không? hay đây là các từ mô phỏng âm thanh của con phỏng âm thanh của con người con vật trong tự người, con vật. nhiên? -> từ tượng thanh. ? Từ Hu hu gợi tả âm thanh như thế nào? - Từ tượng hình-> gợi tả ? Từ”móm mém, hu hu”gợi tả hình ảnh về lão hình ảnh, dáng vẻ, trạng Hạc như thế nào? thái. ? Ta thường gặp các từ tượng hình, tượng thanh - Từ tượng thanh-> mô trong các loại văn bản nào? phỏng âm thanh tự nhiên ? Hãy nêu nhận xét đầy đủ về công dụng của từ của con người. tượng hình, tượng thanh? - Tác dụng: ? Các từ đó được sử dụng trong đoạn văn có tác + Gợi tả hình ảnh âm thanh dụng gì? cụ thể ? Em hãy tìm những VD tương tự trong văn -> sinh động, có giá trị biểu bản”Tức nước vỡ bờ”. cảm cao. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Thường sử dụng trong văn + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời miêu tả tự sự. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2. Ghi nhớ (SGK - 49) + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, sòng sọc


- Móm mém: Gợi ra khuôn mặt khốn khổ của Lão Hạc với cái miệng rụng hết răng, nói thì hóp lại, cằm hơi nhô - Xồng xộc: Gợi hành động chạy thẳng vào một cách nhanh chóng, đột ngột - Vật vã, sòng sọc, rũ rượi -> Gợi tả h/ả đau đớn quằn quại dữ dội trong cái chết bằng bả chó của LH. *- Là từ láy gợi hình ảnh dáng vẻ, trạng thái của người, sự vật -> từ tượng hình. Trả lời. *Từ huhu: Gợi ra tiếng khóc to và liên tiếp ngoài ra còn biểu thị trạng thái đau đớn xót xa của Lão Hạc sau khi phải buộc lòng bán cậu Vàng. GV: Ta tiếp tục tìm hiểu về công dụng của hai loại từ tượng hình và tượng thanh. (Nhóm bàn) Câu hỏi b) T49 - Để tìm hiểu tác dụng của từ tượng hình và tượng thanh trên, ta cần đặt vào đoạn trích, đồng thời có thể so sánh các từ gần nghĩa với các từ mà ta cần tìm hiểu. VD: chạy xồng xộc - chạy: nói về hoạt động nhanh và đột ngột-> không gợi tả dáng điệu - chạy xồng xộc: nói về hoạt động nhanh và đột ngột-> có gợi tả dáng điệu vội vàng và hấp tấp. Có giá trị biểu cảm (gắn với văn bản, thể hiện thái độ lo lắng, quan tâm của ông giáo với lão Hạc) *"móm mém: Gợi hình dáng khuôn mặt khốn khổ của lão Hạc với cái miệng rụng hết răng, còn má thì hõm vào, cằm thì nhô ra... Hu hu: đọc lên thì âm thanh của nó gợi ra tiếng khóc to và liên tiếp -> biểu thị trạng thái tâm lý đau đớn, xót xa của lão Hạc sau khi buộc lòng phải bán con chó Vàng - một kỷ vật của con trai lão để lại và cũng là con vật gắn bó với lão như một người bạn tri kỷ. *Văn tự sự và miêu tả. *Gợi được hình ảnh cụ thể, sinh động về hình ảnh Lão Hạc. sự đau đớn, ân hận của Lão khi bán chó. Sự đau đớn của Lão Hạc trong cái chết ⭢ mô tả cụ thể, rõ nét cái chết đau đớn, thê thảm của Lão Hạc. *Vd: lật đật, rón rén, om sòm, sầm sập, run rẩy,...


- Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: HS củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm các dạng bài tập liên quan đến từ tượng hình, từ tượng thanh. b) Nội dung: Tổ chức hoạt động theo nhóm c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Nêu yêu cầu bài 1 ? Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh? Làm việc cá nhân. Bài tập 2: Hoạt động theo nhóm Cách thức: + Bước 1: Giao nhiệm vụ ? Tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi - Đặt câu (Thời gian: 2 phút) Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: Điền vào phiếu học tập Phân công: Bàn...) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức. VD: Đủng đỉnh, khệnh khạng, lẫm chẫm, lừng lững, lững thững, thướt tha • Nó đi lò dò bây giờ mới tới nơi. ? Bài tập 3 yêu cầu như thế nào? ? Phân biệt nghĩa của 1 số từ tượng thanh tả tiếng cười? (hoạt động nhóm bàn) Trả lời. ? Đặt câu với từ tượng hình, từ tượng thanh? GV Giải nghĩa sau đó gọi 6 HS lên bảng đặt câu - Lã chã: nước mắt rơi, chảy thành giọt nhiều và không dứt - Lạch bạch: mô phỏng những tiếng giống như tiếng bàn chân bước đi nặng nề, chậm chạp trên đất mềm - Lấm tấm: ở trạng thái nhiều hạt, nhiều điểm nhỏ và đều - Lắc rắc: Gợi tả tiếng mưa rơi thưa thớt, mô phỏng tiếng động nhẹ, giòn, thưa và liên tiếp - Khúc khuỷu: Có nhiều đoạn gấp khúc ngắn nối nhau liên tiếp - Ồm ồm: Gợi tả giọng nói to, trầm, nghe không rành rọt. ? Đọc bài thơ có từ tượng hình, từ tượng thanh? HS có thể tìm trong các bài: Lượm, Qua đèo Ngang, mưa... - HS đọc diễn cảm và chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ vừa đọc. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để vận dụng viết đoạn văn. b) Nội dung: ? Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ tượng hình, thượng thanh (5-7 câu)? c) Sản phẩm: Đáp án của HS


d) Tổ chức thực hiện: ? Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ tượng hình, thượng thanh (5-7 câu) ? H hoàn thành phiếu. G thu 10 phiếu, chấm và trả sau. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học ghi nhớ, hoàn thành các bài tập trong văn bản. - Viết 1 đoạn văn tự sự có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh với đề tài tự chọn? * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Liên kết các đoạn văn trong văn bản: + Đoạn văn, liên kết trong văn bản. + Các cách trình bày nội dung đoạn văn. + Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản + Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 12 Tập làm văn: LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn (từ liên kết và câu nối) - Hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3.Phẩm chất: Giáo dục ý thức liên kết các đoạn trong một văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, phiếu ht). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Cho học sinh chơi trò chơi. “Liên kết” Liên kết, liên kết


Kết mấy kết mấy GV: (kết mấy tùy theo yêu cầu của giáo viên) Kết 3. thì 3 học sinh sẽ chụm vào nhau. Nếu bạn nào thừa mà không tìm được chổ liên kết sẽ bị phạt hát một bài. Trong trò chơi thì không có liên kết bị phạt, còn trong văn bản mà không có liên kết thì nội dung của câu văn, đoạn văn, bài văn có ảnh hưởng không chúng ta sẽ chú ý vào bài học. “Liên kết đoạn văn”. *Dẫn dắt: Trong quá trình tạo lập văn bản, khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, ta cần phải thể hiện các phương tiện liên kết. Ngoài thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng có tác dụng gì? Tiết học hôm nay… B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. a) Mục tiêu :HS tìm hiểu về tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về nội dung bài học. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: 2 HS đọc 2 VD (50) I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Hai đoạn văn ở VB1 có mối liên hệ gì 1. Phân tích ngữ liệu: 2 đoạn văn không? Tại sao? (T50) ? Xét VB2 và cho biết cụm từ”trước đó - VB1: mấy hôm”viết thêm vào đầu đoạn văn 2 + Đ1: tả cảnh sân trường Mĩ Lý ngày có tác dụng gì? tựu trường->Tả ngôi trường thời ? Hai đoạn văn liên kết với nhau như thế hiện tại. nào? + Đ2: cảm giác của”tôi”1 lần ghé ? Cụm từ này là phương tiện liên kết của thăm trường -> cảm giác 2 đoạn văn. Vậy tác dụng của nó trong về ngôi trường trong quá khứ. văn bản ntn ? -> Liên kết giữa 2 đoạn lỏng lẻo, ? Khi văn bản có nhiều đoạn văn, để tạo mạch văn gãy -> không có sự liên tính mạch lạc cho văn bản, chúng ta phải kết. làm gì? - VB2: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Cụm từ”trước đó mấy hôm”làm + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời cho 2 đoạn văn liền ý, liền mạch. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Cụm từ”trước đó mấy hôm” + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét -> Dùng để nối 2 đoạn văn, nhờ đó 2 đánh giá. đoạn trở nên liền mạch, làm cho 2 *- Đ1: Tả cảnh sân trường Mĩ Lý trong đoạn văn gắn bó với nhau, tạo tính ngày tựu trường. hoàn chỉnh cho văn bản. - Đ2: Cảm giác của”tôi”1 lần ghé thăm -> là phương tiện liên kết trường trước đây. 2. Ghi nhớ 1 (SGK trang 52) => Cùng nói về ngôi trường nhưng việc tả Đ1 (hiện tại) và cảm nhận Đ2 (Quá


khứ) không cùng thời điểm (Theo lô gíc thông thường phải có sự móc nối về thời gian để tạo sự gắn bó) -> Liên kết giữa 2 đoạn lỏng lẻo, mạch văn gãy => người đọc hụt hẫng. *- Tạo sự liên kết về ý (ND): Từ hiện tại nhớ về quá khứ -> Sự liên tưởng này tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau -> liền ý, liền mạch. - Tạo sự liên kết về hình thức: Nối ý 2 đoạn. *Dùng để chuyển đoạn trong vbản, tạo sự liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản. Bổ sung: Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, người ta thường sử dụng các từ ngữ thể hiện qhệ ý nghĩa giữa các đoạn văn -> các từ đó được coi là những phương tiện liên kết. Đọc ghi nhớ (SGK- T52) - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2: Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học, đó là khâu nào? Tìm từ ngữ (phương tiện liên kết) trong 2 đoạn văn trên? ? Đó là những từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể một số phương tiện liên kết có tác dụng liệt kê khác? Đọc VD b ? Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên? ? Tìm từ có chức năng liên kết ý đối lập ở 2 đoạn? ? Tìm những từ ngữ (phương tiện liên kết) có quan hệ đối lập? HS: Đọc VD c ? Từ”đó”thuộc từ loại nào?”Trước đó”chỉ thời gian nào? ? Tìm những chỉ từ khác có tính liên kết (Làm phương tiện liên kết) HS đọc thầm VD d

II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. 1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn - Phân tích ngữ liệu: a) Bắt đầu Sau khâu tìm hiểu Liệt kê. b) Đ1: Cảm nhận thời hiện tại. Đ2: cảm nhận thời quá khứ. Nhưng: gợi sự đối lập cảm nhận. c) Từ”đó”là chỉ từ chỉ thời gian hiện tại Từ Trước đó”-> chỉ thời gian quá khứ. -> có tác dụng liên kết 2 đoạn văn. d) Từ”Nói tóm lại” Lkết 2 đoạn bằng cách chuyển ý. 2. Dùng câu nối để liên kết đoạn văn - Phân tích ngữ liệu: SGK T53


? Tìm từ ngữ liên kết hai đoạn văn ? ? Tìm các từ mang ý khái quát, tổng kết ý trình bày trước? HS đọc VD 2 (53) ? Xác định câu nối dùng để liên kết 2 đoạn văn? Vì sao nói câu đó có tác dụng liên kết ? ? Qua phân tích các VD, em thấy các đoạn văn trong văn bản có cần liên kết không? Có mấy cách liên kết? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *a) Bắt đầu... Liệt kê ý trình bày... Sau khâu tìm hiểu *Trước hết, đầu tiên, sau nữa, cuối cùng, một là, hai là. *Cùng nói về ngôi trường Mỹ lý ở 2 thời điểm khác nhau, cảm nhận khác nhau. *Trái lại, tuy vậy, ngược lại... Theo dõi 2 đoạn văn BT2(T50-51) *- Từ”đó”là chỉ từ -> Chỉ thời gian hiện tại khi”sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người”. - Từ Trước đó là thời gian xảy ra trước khi”sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người”(Thời gian quá khứ) -> có tác dụng liên kết 2 đoạn văn. * Này, kia, ấy, nọ *Đ1: ý cụ thể. Đ2: Tổng kết ý trình bày ở trước. Từ ‘Nói tóm lại”có tính Lkết 2 đoạn bằng cách chuyển ý. * Nhìn chung, tổng kết lại, nói một cách khái quát... *-> nối tiếp, phát triển ý ở cụm từ”bố đóng sách cho mà đi học”ở đoạn văn trên. *2 HS phát biểu. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Trong văn bản, cần sử dụng từ ngữ có tác dụng liên kết hoặc dùng câu nối (câu liên

Câu nối ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy? -> nối tiếp, phân tích ý đoạn văn trước. 3. Ghi nhớ: SGK (53)


kết) để tạo tính hoàn chỉnh, liền mạch cho văn bản. Người ta gọi chung là những phương tiện liên kết ->1 HS đọc ghi nhớ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng viết đoạn văn. b) Nội dung: HS làm bài tập nhóm c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Chiếu bài tập (Bảng phụ) ? Tìm từ có tác dụng liên kết đoạn ? H làm bài tập nhóm bàn-> trình bày. ? Tìm từ ngữ liên kết ? Xác định mối quan hệ ý nghĩa? - Nhóm 1: đoạn a. - Nhóm 2: đoạn b. - Nhóm 3: đoạn c. Đại diện nhóm trình bày bài tập. Chốt, nhận xét ? Bài tập 2 yêu cầu chúng ta phải làm gì? Hãy chỉ ra những phương tiện liên kết mà em đã sử dụng ? Gợi ý: Chọn phương tiện liên kết phù hợp để điền vào chỗ trống thích hợp. - Dùng SGK làm bài tập. - Thực hiện theo cá nhân. ? Bài tập 3 yêu cầu gì? ? Em trình bày ý kiến như thế nào? ?Nên sử dụng phương tiện liên kết đoạn nào ? - Có thể chọn: Tóm tắt ý đoạn trước, phát triển ý đoạn sau. - Viết đoạn văn có sử dụng phương tiện liên kết -> phân tích phương tiện liên kết. - Tuỳ thời lượng, thời gian, hướng dẫn học sinh làm bài tập. - Thực hiện nhóm. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. b) Nội dung: ? Trình bày đoạn văn em đã chuẩn bị ở nhà và nêu phép liên kết mà em đã sử dụng trong đó? Lí giải? c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Trình bày đoạn văn em đã chuẩn bị ở nhà và nêu phép liên kết mà em đã sử dụng trong đó? Lí giải? H trình bày phần chuẩn bị . Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học bài theo nội dung - Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ ngữ và câu văn được dùng để liên kết các đoạn văn trong một văn bản theo yêu cầu. - Bài tập them:


1. Tìm một số ví dụ về phương tiện liên kết đóng vai trò liên kết đoạn văn trong các văn bản học: tôi đi học, trong lòng mẹ, lão Hạc. 2. Viết hai đoạn văn tự sự (hoặc biểu cảm) sử dụng hình thức liên kết đoạn chỉ quan hệ nhân quả. * Đối với bài mới: Chuẩn bị Viết bài tập làm văn số 1 + Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? + Cách sử dụng chúng cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp + Tìm các từ ngữ địa phương nơi em ở. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 13-14 Tập làm văn: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 – VĂN TỰ SỰ I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Kiểm tra việc nắm lí thuyết và kiểu bài văn tự sự của học sinh. - Củng cố kiến thức về văn học kiến thức văn tự sự (tập làm văn). 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian… 3. Phẩm chất: Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và tình cảm qua cảm nhận của người viết. II. Hình thức ra đề - Hình thức: tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra tại lớp. - Thời gian: làm ở nhà. III. Thiết lập ma trận đề (Có tệp đính kèm) - Liệt kê chuẩn kiến thức, kỹ năng của kiểu bài biểu cảm. - Thiết lập ma trận đề. - Xác định khung ma trận. (Trưởng nhóm ra) IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. Ngày giảng Lớp Sĩ số

2. Phát đề cho học sinh (Đề+ đáp án+ biểu điểm nộp lưu tổ chuyên môn) 3. Kỹ năng làm bài - GV: Yêu cầu HS thực hiện làm bài đúng về nội dung đẹp, khoa học về hình thức * Trả lời tốt phần lý thuyết * Viết đúng quy trình một bài văn - Đọc kĩ đề làm bài đúng yêu cầu 4 bước: - Tìm hiểu đề, tìm ý (định hướng văn bản)


- Lập dàn ý. - Viết văn bản tự sự. - Đọc lại bài viết và sửa chữa 4. Củng cố - Nhận xét giờ kiểm tra. - Nhắc lại các bước làm bài văn tự sự. . Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ - GV thu bài, nhận xét ý thức viết bài của HS trong giờ. - Nhắc lại cách viết bài văn tự sự. * Đối với bài mới Chuẩn bị: Lão Hạc. - Tìm hiểu về Nam Cao và truyện ngắn của ông. - Đọc kĩ tác phẩm và chú thích. - Soạn bài theo nội dung câu hỏi SGK. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết:15 Tập làm văn: TỪ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu rõ khái niệm từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Nắm được tác dụng của việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn bản. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất Giáo dục ý thức liên kết các đoạn trong một văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, bảng phụ). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV hỏi bài cũ. đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện:


Có thể mang một số món đồ/ trình chiếu/ in tranh ảnh: hạt ngô, cái bát ăn cơm, cái túi bóng, cái muôi, cái bì, xe máy, xe khách...vঠyêu cầu học sinh gọi tên các đồ vật đó. Gv tiếp tục hỏi học sinh là ngoài những những tên mà bạn vừa kể thì các em có biết những vật này có tên nào khác không? ngô là bắp, bát là chén, túi bóng là bọc mủ, cái bì là cái bao, xe máy là xe honda, xe khách là xe đò (theo cách nói của người miền Nam) Dẫn dắt: Trong ngôn ngữ tiếng Việt, bên cạnh những từ ngữ toàn dân còn có những từ ngữ chỉ dùng trong một địa phương, một vùng nhất định như những từ ta vừa giải nghĩa ở trên. Và một số từ ngữ chỉ có trong hoàn cảnh giao tiếp của một vài đối tượng. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những từ ngữ đó. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu từ ngữ địa phương a) Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu từ ngữ địa phương b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: Treo bảng phụ yêu cầu HS chú ý I. Tìm hiểu từ ngữ địa phương 1. Phân tích ngữ liệu những từ in đậm. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ( SGK/T56). ? Trong ba từ bắp, bẹ, ngô từ nào là từ - Bắp, bẹ đều có nghĩa là ngô + bẹ: vùng núi phía Bắc được sử dụng phổ biến trong toàn dân? ? Từ bẹ, bắp thường được sử dụng ở địa + bắp: vùng nông thôn phương nào? -> từ địa phương. ? Vậy em hiểu thế nào là từ toàn dân? + ngô: từ ngữ văn hoá, chuẩn mực, ? Thế nào là từ ngữ địa phương? được sử dụng rộng rãi ? Đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK/ T56. -> từ toàn dân. ? Lấy thêm các ví dụ về từ ngữ địa - Từ ngữ địa phương: Chỉ sử dụng ở phương? Do đâu có từ địa phương một (hoặc một số) địa phương nhất - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: định. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời 2. Ghi nhớ: SGK/T56. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *từ ngô. *Trình bày. *Đó là lớp từ ngữ văn hoá, chuẩn mực, được sử dụng rộng rãi. *Là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. *Lấy VD. Có một số từ ngữ địa phương không có từ toàn dân tương ứng. VD: từ nhút (nghệ Tĩnh) -> món ăn được muối từ xơ mit.


- Sầu riêng, chôm chôm, măng cụt (Nam Bộ) -> Do sự giao lưu kinh tế văn hoá -> từ toàn dân. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu biệt ngữ xã hội. a) Mục tiêu: Tìm hiểu về biệt ngữ xã hội b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/ T57. ? Đọc ngữ liệu a mục II – SGK/ T57. a/ Me, mợ-> Từ đồng nghĩa ? Mẹ và mợ trong đoạn văn chỉ chung một - Mẹ -> từ toàn dân đối tượng, tại sao tác giả lại dựng như vậy - Mợ -> lời của bé Hồng khi nói với ? Trước cách mạng tháng Tám, tầng lớp xã bà cô. -> Mợ: từ ngữ được dùng trong một hội nào thường gọi bố mẹ là cậu, mợ ? Ở thôn quê gọi như thế nào tầng lớp xã hội nhất định (tầng lớp ? Đọc to ngữ liệu b mục II/ SGK. trung lưu, thượng lưu trước cách ? Em hiểu từ ngỗng và trứng có nghĩa ntn? mạng tháng Tám). ? Đối tượng nào thường dùng những từ b) - ngỗng: điểm 2; ngữ trên? ? Em hiểu thế nào là biệt ngữ xã hội? - trúng tủ: Trúng sự chuẩn bị (học So sánh biệt ngữ xã hội với từ địa kĩ, thuộc nhất). -> Học sinh, sinh viên thường dùng. phương? *Mẹ: tác giả dựng trong lời kể mà đối => Mợ, ngỗng, trúng tủ là biệt ngữ tượng là độc giả (dựng từ toàn dân). xã hội (chỉ dùng trong một tầng lớp - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: xã hội nhất định). + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời 2. Ghi nhớ: SGK/ 57 - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Mợ: câu đáp của bé Hồng khi nói với bà cô, hai người cùng tầng lớp xã hội. * Tầng lớp trung lưu, thượng lưu. * Thầy, U. *ngỗng: điểm 2; trúng tủ: học kĩ, thuộc nhất. *Học sinh, sinh viên. *Trình bày. *- Từ địa phương: Dùng cho một vài địa phương. (mọi tầng lớp)


- Biệt ngữ xã hội: Chỉ dùng cho một tầng lớp nhất định. (ở nhiều địa phương) - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ về cách sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội . d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Những điều cần lưu ý khi sử dụng từ 1. Phân tích ngữ liệu SGK/58 * VD: SGK/58 ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? ? Tại sao trong các đoạn văn, thơ này tác - mô, bầy, tui, ví, nớ hiện chừ giả lại sử dụng từ ngữ địa phương và biệt - cá, dằm thượng, mõi. ngữ xã hội? => Tô đậm màu sắc địa phương, ? Từ việc tìm hiểu bài tập em hãy nêu kết màu sắc tầng lớp xã hội. luận về việc sử dụng từ ngữ địa phương 2. Ghi nhớ : SGK/58 và biệt ngữ xã hội ? (H giỏi) Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và Biệt ngữ xã hội em cần làm gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Không nên lạm dụng -> hiệu quả giao tiếp sẽ không cao vì không phải ai cũng hiểu nghĩa của từ đó. - Phù hợp với tình huống giao tiếp (Đọc thầm ví dụ b) *(Chú ý phần chú giải) - Tô đậm màu sắc địa phương - Tô đậm màu sắc tầng lớp xã hội *- Khi sử dụng phải phù hợp với tình huống giao tiếp. - Không nên lạm dụng sẽ gây khó hiểu - Trong văn thơ sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội > Tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội.


*- Tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. Đọc ghi nhớ. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm bài tập liên quan đến từ ngữ địa phương. b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Bài tập 1: Hoạt động nhóm ( 4 nhóm) ? Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng? * Trò chơi ai nhanh hơn Đại diện nhóm trình bày bài tập. Chốt, nhận xét. Bài tập 2: Hoạt động cá nhân. ? Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghĩa của các từ ngữ trên ( cho ví dụ minh họa)? Lên bảng làm, HS nhận xét Nhận xét, bổ sung. Bài tập 3: Hoạt động cá nhân. ? Trong những trường hợp sau trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương Yêu cầu: Nên dùng trong trường hợp a, từ ngữ địa phươphương chỉ thích hợp dùng trong giao tiếp khẩu ngữ với ngươì cùng địa phương. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Em hãy tìm những từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội có trong văn bản: “Trong lòng mẹ” – trích: Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng? Phân tích tác dụng của những từ ngữ ấy? -Từ ngữ địa phương: đánh giấy; bán xới. - Biệt ngữ xã hội: thầy; mợ. => Tác dụng: Người đọc biết được nhân vật thuộc tầng lớp xã hội nào để hiểu rõ hơn nội dung ý nghĩa của tác phẩm; tô đậm màu sắc địa phương * Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Sưu tầm một số câu ca dao, hò, vè, thơ, văn có sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội.


- Đọc và sủa các lỗi lạm dụng từ ngữ địa phương trong một số bài tập làm văn của bản thân và bạn. * Đối với bài mới: Chuẩn bị “Tóm tắt văn bản tự sự” - Hiểu thế nào là cách tóm tắt văn bản tự sự. - Cách tóm tắt văn bản tự sự. - Đọc, hiểu, nắm bắt được toàn bộ cốt truyện của các văn bản tự sự đã học. - Biết phân biệt sự khác nhau giữa tóm tắt khái quát và tóm tắt chi tiết. - Biết cách tóm tắt một văn bản tự sự phù hợp với yêu cầu sử dụng. - Mỗi nhóm chuẩn bị tóm tắt một văn bản đã học theo sự phân công. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 16 Tập làm văn: TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được các yêu cầu đối với việc tóm tắt văn bản tự sự 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học 3, Pẩm chất: HS có ý thức tập trung, nắm vững nội dung các văn bản tự sự II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin, hằng ngày có rất nhiều lượng thông tin được cập nhập trên các kênh khác nhau như: (sách báo, truyền thanh, truyền hình, mạng internet..) đặc biệt là qua sách ngữ văn,.. để kịp thời cập nhật những thông tin đó ta phải biết tóm tắt những nội dung chính, kĩ năng đó như thế nào? Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là tóm tắt văn bản tự sự. a) Mục tiêu: Tìm hiểu về tóm tắt văn bản tự sự. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.


c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về tóm tắt văn bản tự sự. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 I. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Là dùng lời văn của mình trình bày ? Thế nào là văn bản tự sự? một cách ngắn gọn nội dung chính ? Lấy ví dụ qua các văn bản đã học? của văn bản đó. ? Trong trường hợp nào chúng ta phải tóm tắt văn bản tự sự? ? Vậy thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? ? Đọc bài 2 – mục I/ SGK. ? Chọn phương án đúng nhất trong những câu đã cho ? Tại sao em lại chọn phương án đó - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Thường là văn bản có cốt truyện, có nhân vật, sự kiện, chi tiết tiêu biểu ( Trình bày diễn biến sự việc). Khi viết nhà văn thường thêm vào nhiều chi tiết phụ cho truyện thêm sinh động, hấp dẫn, có hồn. *Trong cuộc sống hằng ngày, có những văn bản tự sự đã đọc nhưng nếu muốn ghi lại nội dung chính của nó để sử dụng hoặc kể cho người khác nghe. Trình bày. *Kết luận: Là ghi lại một cách ngắn gọn, trung thành những nội dung chính của văn bản tự sự vì ghi lại đầy đủ và chi tiết thì không phải là tóm tắt nữa. *Đáp án b. *Căn cứ vào khái niệm: tóm tắt văn bản tự sự. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động2: Cách tóm tắt văn bản tự sự. a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được cách tóm tắt văn bản tự sự. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về cách tóm tắt văn bản tự sự. d) Tổ chức thực hiện:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NV Đọc văn bản tóm tắt SGK/ T60. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Đọc văn bản tóm tắt SGK/ T60. ? Văn bản tóm tắt đó kể lại nội dung của văn bản nào ? Dựa vào đâu mà em nhận ra được nó ? Như vậy theo em, văn bản tóm tắt trên có nêu được nội dung chính của văn bản “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” mà em đã học không? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Trình bày: *- Dựa vào nhân vật: Vua Hùng thứ 18, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, Mị Nương. - Sự việc: Vua Hùng Kén rể. + Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cùng đến cầu hôn. + Sơn Tinh thắng, cưới được Mị Nương + Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh + Hằng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh. *Nêu đầy đủ nội dung chính. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Văn bản tóm tắt trên có gì khác so với bản gốc ? Từ những nhận xét trên, em hãy cho biết yêu cầu đối với một văn bản tóm tắt ? Từ văn bản tóm tắt em vừa tìm hiểu, theo em muốn viết được một văn bản tóm tắt, em cần phải làm những việc gì? Trình tự thực hiện? Bài tập nhanh ( Bảng phụ ) ? Trong các văn bản sau, văn bản nào không thể tóm tắt theo cách tóm tắt một văn bản tự sự? A. Thánh Gióng B. Ý nghĩa văn chương

SẢN PHẨM DỰ KIẾN II. Cách tóm tắt văn bản tự sự 1. Những yêu cầu đối với văn bản tóm tắt. a. Phân tích ngữ liệu: SGK/T60. - Tóm tắt nội dung VB “Sơn Tinh, Thủy Tinh”. - Nêu gắn gọn, đầy đủ nội dung chính của văn bản. - So với văn bản gốc: + Ngắn hơn + Số lượng nhân vật và sự việc ít hơn. - Phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt. 1. Những yêu cầu đối với văn bản tóm tắt. a. Phân tích ngữ liệu: SGK/T60. - Tóm tắt nội dung VB “Sơn Tinh, Thủy Tinh”. - Nêu gắn gọn, đầy đủ nội dung chính của văn bản. - So với văn bản gốc: + Ngắn hơn + Số lượng nhân vật và sự việc ít hơn. - Phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt. b. Các bước tóm tắt văn bản - Đọc kĩ văn bản. - Xác định nội dung chính. - Sắp xếp các nội dung chính theo một trình tự hợp lí. - Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình. 2. Ghi nhớ: SGK/ T61


C. Lão Hạc D. Thạch Sanh Đưa ra lựa chọn. (Nhóm) ? Hãy sắp xếp lại các bước tóm tắt văn bản tự sự sau đây theo một trình tự hợp lý? A. Xác định nội dung chính cần tóm tắt: lựa chọn những sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng. B. Sắp xếp nội dung chính theo một trình tự hợp lý. C. Đọc kỹ toàn bộ tác phẩm cần được tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó D. Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình. ? Từ đó, em hãy nêu các bước tóm tắt văn bản tự sự? ? Em hãy nêu các bước tóm tắt văn bản? ? Cần lưu ý điều gì khi tóm tắt văn bản? ? Nêu kết luận chung về tóm tắt văn bản? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *+ Độ dài: ngắn hơn. + Lời văn: là lời của người tóm tắt. + Số lượng nhân vật: ít hơn (chỉ có nv chính). + Sự việc: ít hơn (SV chính). *Phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt. *- Đọc kĩ tác phẩm được tóm tắt để nắm chắc nội dung chính của nó, cụ thể là: + Sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào, sự việc kết thúc. + Nhân vật. - Hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt. - Sắp xếp các nội dung chính theo một trật tự hợp lí. - Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình. *Lưu ý : Khi tóm tắt cần đảm bảo tính khách quan, không thêm bớt các chi tiết, sự việc có trong tác phẩm, không chen vào


trong các văn bản tóm tắt ý kiến bình luận, khen chê của người tóm tắt. Ngoài ra văn bản tóm tắt còn phải: Đảm bảo tính hoàn chỉnh, bản tóm tắt phải giúp người đọc hình dung được toàn bộ câu chuyện (mở đầu, phát triển, kết thúc) và đảm bảo tính cân đối về bố cục một cách hợp lý. * Chuyển ý: Muốn viết được một văn bản tóm tắt, theo em phải làm những việc gì? Những việc ấy phải thực hiện theo những trình tự nào.... *Y/c: Sắp xếp theo trình tự C-A- B- D *Trình bày. *Trình bày: *+ Không đưa vào những nhận xét, đánh giá chủ quan của người tóm tắt. + Tước bỏ đi những chi tiết, nhân vật, yếu tố phụ không quan trọng. + Chú ý tính khách quan ( trung thành với văn bản được tóm tắt) tính hoàn cảnh, giúp người đọc hình dung được toàn bộ câu chuyện mở đầu, phát triển, kết thúc, tính cân đối: số dòng, số câu... phù hợp. Đọc phần ghi nhớ (SGK) - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm tóm tắt văn bản. b) Nội dung:HS tóm tắt đoạn trích c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Thực hành tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”? HS thực hiện ->HS nhận xét. Nhận xét. ? Tóm tắt đoạn trích" Tức nước vỡ bờ" Trích trong " tắt đèn" của Ngô tất Tố? a, Nhân vật chính: Chị Dậu b, Sự việc tiêu biểu: - Chị Dậu chăm sóc chồng bị ốm - Chị Dậu đối phó với bọn cai lệ... - Chị Dậu đánh lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng để bảo vệ chồng. c, Viết đoạn văn tóm tắt Làm bài ra phiếu học tập. Thu bài, đọc, nhận xét, rút kinh nghiệm ( 5- 7 bài). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG


a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để lí giải thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Theo em, nếu không biết cách tóm tắt văn bản tự sự thì chúng ta sẽ gặp khó khăn gì? Các bước tóm tắt văn bản tự sự? Trong 4 bước tóm tắt văn bản tự sự bước nào là quan trọng nhất? Vì sao? - Bốn bước đều quan trong, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. - Bước 1 1à quan trọng nhất vì nếu không đọc kĩ tác phẩm để nắm được chủ đề, nhân vật, sự kiện thì không thể làm các bước tiếp theo. ?Về tìm đọc bài báo viết về việc em bé Hải An hiến tạng sau khi mất và tóm tắt bài báo đó Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: Đọc phần tóm tắt một số tác phẩm tự sự đã học trong từ điển văn học. * Đối với bài mới: Chuẩn bị “Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự” - Đọc kĩ văn bản “Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc”. - Chuẩn bị bài theo nội dung SGK ? Nhận xét việc liệt kê những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của văn bản "Lão Hạc"? ? Nếu để nguyên trình tự sắp xếp các ý đó, em có thể tóm tắt được văn bản "Lão Hạc" không? Vì sao? ? Nêu những sự việc tiêu biểu, nhân vật quan trọng trong "Tức nước vỡ bờ"? ? Viết văn bản tóm tắt (10 dòng)? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 17 Tập làm văn: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được các yêu cầu đối với việc tóm tắt văn bản tự sự. - Học sinh biết luyện tập kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự qua sự việc, nắm được mục đích và cách thức tóm tắt một văn bản tự sự. 2.Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập, có trách nhiệm với bài học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh:


+ Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV hỏi bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu 2-3 bạn tóm tắt lại câu chuyện về bé Hải An đã dặn ở tiết trước Hd trình bày Gv gọi một 2 bạn nhận xét Nhìn chung, các em đã biết xác định được nhân vật chính, tuy nhiên, chi tiết còn rườm rà và cốt truyện còn dài dòng. Vậy thì làm thế bào để có thể tóm tắt được một văn bản tự sự đáp ứng được yêu cầu? Tiết Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự hôm nay sẽ giúp các em giải quyết vấn đề này C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự. b) Nội dung: HS ôn tập lại kiến thức và làm bài tập c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Nhắc lại lí thuyết đã học về tóm tắt văn bản tự sự. Nhắc lại những kiến thức cơ bản về tóm tắt văn bản tự sự, cách tóm tắt văn bản tự sự. Gọi HS đọc yêu cầu BT1 Thảo luận theo nhóm (bàn) ? Nhận xét về bản tóm tắt trong sgk? ? Tóm tắt như vậy đã nêu được những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của tác phẩm chưa? Nếu phải bổ sung thì bổ sung những gì? - Đã nêu tương đối đầy đủ nhưng lộn xộn, thiếu mạch lạc ? Theo em sắp xếp các sự việc như thế nào là hợp lý? - Theo mạch phát triển của sự việc (Trước, sau), sự việc sau tiếp nối sự việc trước.. ? (H giỏi) Từ sự sắp xếp các ý trên em hãy viết văn bản tóm tắt truyện “Lão Hạc” khoảng 10 dòng ? Thực hiện trong 10’. Gợi ý, HS viết -> HS đọc. -> Nhận xét, sửa. Nêu yêu cầu bài tập 2? - Nêu sv tiêu biểu, nv quan trọng trong “Tức nước vỡ bờ” ? ? Hãy xác định nhân vật chính? sự việc tiêu biểu? Tóm tắt -> trình bày. Sửa chữa. ? Ở sự việc (1): Chị Dậu chăm sóc chồng có những chi tiết nào? - Cháo chín: Chị Dậu múc la liệt -> quạt cho chóng nguội - Rón rén bê bát cháo tới mời chồng, đón cái Tỉu ngồi bên xem chồng ăn có ngon miệng không.


? Tương tự ở sự việc (2) có những chi tiết nào? - Cai lệ và người nhà lý trưởng xuất hiện -> anh Dậu ngã lăn đùng -> chị Dậu van xin cai lệ cho vợ chồng chị khất tiền sưu ->cai lệ không nghe, cứ sai người nhà lí trưởng chực xông vào định trói anh Dậu -> chị liều mạng cự lại. Lúc đầu bằng lí lẽ, sau là bằng vũ lực => tên người nhà lý trưởng và cai lệ bị chị đánh cho ngã nhào. Viết văn bản tóm tắt 10 dòng. (10 phút ) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Tại sao văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ” rất khó tóm tắt? ? Nếu muốn tóm tắt thì ta phải làm gì? Gợi ý: - Hai văn bản khó tóm tắt vì: là 2 tác phẩm tự sự nhưng giàu chất thơ, ít sự việc (truyện ngắn trữ tình) chủ yếu miêu tả những cảm giác và nội tâm nhân vật. - Muốn tóm tắt văn bản này ta phải đọc để cảm nhận cảm xúc nhân vật, phải có vốn sống cần thiết để khái quát đời sống nội tâm nhân vật. *Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Hoàn chỉnh bài tập 1, 2, 3 - Tìm đọc phần tóm tắt một số tác phẩm * Đối với bài mới: Chuẩn bị “Trả bài tập làm văn số 1” - Xem lại dàn ý bài văn viết số 1 bổ sung và sửa lỗi của mình. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 18 Tập làm văn: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Củng cố lại các bước của quá trình tạo lập văn bản. - Củng cố kiến thức về phương pháp làm bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm, về cách dùng từ đặt câu. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Suy nghĩ, phê phán, phân tích và đưa ra ý kiến cá nhân đánh giá chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài, về quá trình tạo lập văn bản. - Ra quyết định: Lựa chọn cách lập luận khi tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất:- Có ý thức vận dụng thực hành tạo lập văn bản đạt hiệu quả, nâng cao ý thức học tập, tích hợp trong bộ môn Ngữ văn. - Giáo dục học sinh ý thức tự giác tích cực trong việc chữa lỗi, đánh giá chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài -> có kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn những bài sau.


II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Chấm bài. + Liệt kê những lỗi của học sinh. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Xem lại kiến thức đã học, phương pháp làm bài tự sự. + Lập dàn ý các đề bài theo hướng dẫn của giáo viên. + Đọc lại bài của mình và tự sửa lỗi.văn bản. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Bước 1. Ổn định tổ chức (1’) - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:………………………………………………. - Kiểm tra sĩ số học sinh: Bước 2. Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Bước 3. Bài mới (36’) Trong giờ trả bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu xem bài viết của mình tại sao làm tốt, tại sao chưa tốt để rút kinh nghiệm cho các bài viết sau. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Nội dung HS nhắc lại đề bài - GV treo bảng phụ đề lên. I. Đề kiểm tra 1. Đề bài: có tệp đính kèm 2. Nội dung đề: có tệp đính kèm Nhận xét chung II. Nhận xét chung Nhận xét bài viết *Ưu điểm *Ưu điểm *Nhược điểm + Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, tách đoạn phần Thân bài tương đối thành thạo. + Hầu hết HS đều nắm được phương pháp viết kiểu bài tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm + Một số bài viết khá sâu sắc, diễn đạt tốt. + Biết trình bày lời đối thoại giữa các nhân vật + Một số học sinh biết viết cả cách miêu tả nội tâm nhân vật Những bài viết tốt: * Nhược điểm - Nhiều HS chưa tách đoạn hợp lí. - Một số HS còn viết tắt tong bài, còn thiên về kể chuyện. - Diễn đạt lủng củng, mắc lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt chưa lưu loát. - Sai nhiều lỗi chính tả.


* Trả bài cho HS, yêu cầu học sinh xem lại bài viết của mình. Trao đổi bài cho nhau để nhận xét. Chọn lỗi tiêu biểu HS hay mắc phải để sửa cho HS. *Lỗi chính tả GV yêu cầu HS tự chữa lỗi trong bài. *Lỗi dùng từ *Lỗi diễn đạt GV đọc một số bài làm tốt - Một số em còn mắc lỗi về phương pháp làm bài: => Cần rèn ý thức thực hiện tốt phương pháp làm bài

- Đọc bài văn, đoạn văn tiêu biểu:

Lớp

Sĩ số

Giỏi SL %

Khá SL %

III. Trả bài cho học sinh

IV. Chữa lỗi 1. Lỗi chính tả - trật tự. - nghe - tri thức - nhào lặn - dong dỏng - lanh quanh - làn da 2. Lỗi dùng từ - Bạn có năng khiếu âm nhạc. - Đôi tay nhỏ nhắn, đáng yêu. 3. Lỗi diễn đạt - Sách là nguồn sống. - Những trang sách viết về thời kì đấu tranh chống giặc ngoại xâm. - Tôi cảm thấy mình cao hơn. 4. Phương pháp làm bài - Nội dung: Cần phải đầy đủ và chính xác. - Hình thức: Sạch đẹp, rõ ràng, khoa học. V. Đọc bài văn, đoạn văn tiêu biểu: VI. Thống kê điểm Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL %

Tổng Hướng dẫn HS về nhà * Học bài cũ - Tự chữa lỗi nội dung bài cho hoàn chỉnh, rút kinh nghiệm cho bài viết của bản thân. * Chuẩn bị bài mới: Chủ đề Truyện nước ngoài, văn bản: Cô bé bán diêm + Đọc tư liệu về tác giả, tác phẩm. + Tóm tắt văn bản, đọc thêm tài liệu về nhà văn An-dec-xen + Chỉ ra những điều ước của cô bé bán diêm? + Chi tiết nào em ấn tượng nhất, vì sao?


+ Xác định một số đặc điểm của truyện nước ngoài + Chỉ ra được sự ảnh hưởng, chi phối nổi bật của hoàn cảnh sáng tác đến tác phẩm?. + Chỉ ra tác dụng của các nét nghệ thuật đặc sắc sử dụng trong các văn bản văn học nước ngoài? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 19, 20 Văn bản : CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NƯỚC NGOÀI CÔ BÉ BÁN DIÊM (An- đéc- xen) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nắm được cốt truyện, nhân vật, tóm tắt được tác phẩm, đoạn trích. - Nghệ thuật đặc sắc của các tác phẩm, đoạn trích. - Các yếu tố hiện thực trong tác phẩm, đoạn trích. 2. Năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự học các tác phẩm văn tự sự nước ngoài - Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung của các văn bản tự sự nước ngoài - Năng lực sáng tạo trong nghệ thuật khi phân tích một vấn đề trong tác phẩm - Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong quá trình cảm nhận một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu - Thu thập kiến thức xã hội có liên quan đến các tác phẩm văn tự sự nước ngoài - Tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó khi tìm tòi về các tác phẩm văn tự sự nước ngoài - Có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, môi trường tự nhiên,... + Có ý thức công dân, có lối sống lành mạnh; + Có tinh thần đấu tranh với những quan điểm sống thiếu lành mạnh, trái đạo lý. * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực đọc hiểu tác phẩm - Năng lực đọc diễn cảm tác phẩm - Năng lực cảm thụ tác phẩm - Năng lực bình một số câu văn hay hình ảnh đẹp. 3. Phẩm chất: - Giáo dục tình cảm yêu thương trân trọng con người. - Giáo dục cho học sinh có nhận thức, hành động đúng trong cuộc sống. - Giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, trân trọng, biết ơn những người đi trước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên: Bài soạn, tư liệu tham khảo. 2. Đối với học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: Cho học sinh nghe bài Đứa bé của nhạc sĩ Minh Khang Có lẽ, có một số phận có nhiều nét tương đồng với đứa bé trong nhạc phẩm của Minh Khang đó chính là cô bé bán diêm. Tiết 2 của bài sẽ cho chúng ta thấy được số phận bất hạnh của đứa bé này B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV Hướng dẫn HS tìm hiểu tiếp về 3. Phân tích phần nội dung kiến thức 3.1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm Hoạt động nhóm *Gia cảnh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu cũng đã (Thời gian: 10 phút mất, gia sản tiêu tán. Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học - Sống với cha trong một xó tối tăm. tập hoạt động theo nhóm bàn. - Luôn bị mắng nhiếc chửi rủa. Nội dung: điền vào phiếu học tập (Có - Phải đi bán diêm để kiếm sống. câu hỏi đeính kèm) -> Thật tội nghiệp, đáng thương, Phân công: thiếu vắng tình thương yêu, sự chia Nhóm 1,3,5,7: Hoàn cảnh của cô bé bán sẻ. diêm. *Trong đêm giao thừa Nhóm 2,4,6,8: Cuộc sống thực tế và - Đêm khuya, gần giao thừa. mộng tưởng của cô bé bán diêm qua các - Trời rét mướt lần quẹt diêm -> Thời gian, không gian rất đặc biệt. Nhóm 9,10,11,12: Cái chết của cô bé ->Sử dụng các hình ảnh tương phản bán diêm (đối lập) đặt gần nhau. + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Tương phản giữa: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Cảnh sum họp đầm ấm, sung túc + Bước 3: Trao đổi thảo luận trong các nhà > < Cảnh đơn độc, đói - Báo cáo: cá nhân trả lời tại chỗ theo rét, thiếu thốn về vật chất và tinh phiếu học tập. thần của em bé. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, nhận =>Tình cảnh thật khổ cực tội nghiệp, xét, đánh giá đáng thương: Cô độc, đói rét, bị đày GV: Ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch ải mà không được ai đoái hoài. vào dịp mùa đông, thời tiết rất lạnh, có


khi xuống tới âm vài chục độ C. Nước từ trên trời tuôn xuống gặp không khí lạnh đến tê người, đóng thành tuyế. Tuyết rơi dày đặc.. Đêm 30 Tết là ngày cuối cùng của năm. Giây phút gần đến giao thừa là thời điểm cuối cùng của ngày đặc biệt cuối năm. Em bé đã đói rét suốt một năm trời. Vào thời điểm ấy, cái đói, cái rét dường như tích tụ lại, nhu cầu vè vật chất, tình cảm lên đến cao độ, dường như đã vượt quá xa sức chịu đựng mỏng manh của em bé tội nghiệp. Thời tiết ấy, thời điểm ấy gợi cho ta nghĩ tới cảnh sum họp ấm cúng, vui vẻ hạnh phúc trong gia đình. Song thân phận của em bé bán diêm không được sống trong niềm vui, hạnh phúc ấy... Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá

3.2. Cuộc sống thực tế và mộng tưởng của cô bé bán diêm qua các lần quẹt diêm. Quẹt 5 lần: - 4 lần đầu: mỗi lần 1 que - Lần cuối: cả bao. - Lần 1: Ngồi trước lò sưởi lửa cháy vui mắt toả hơi nóng dịu dàng => Vì em đang rét, muốn được sưởi ấm. - Lần 2: Bàn ăn, đồ quý giá, ngỗng quay … Vì em đang đói, muốn ăn (gần 12 giờ đêm rồi) - Lần 3: Cây thông Nô en, ngọn nến sáng rực, lấp lánh.. Em bé muốn được đón niềm vui, hi vọng vào năm mới. - Lần 4: Thấy Bà nội hiện về đang mỉm cười với em ->Vì vậy lời cầu xin của em vang lên thống thiết sâu sâu - Lần 5: Em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao -> Mộng tưởng đẹp thể hiện khát khao cháy bỏng của cô bé về 1 cuộc sống tốt đẹp hạnh phúc. Các mộng tưởng diễn ra theo trình tự hợp lý sau mỗi lần quẹt diêm. -> Khi diêm tắt, em bé trở về với thực tế phũ phàng - Tương phản, đối lập, mộng tưởng đan xen thực tế... - Ý nghĩa: Cuộc sống trên trần gian chỉ là buồn đau, đói rét với người nghèo 3.3. Cái chết của cô bé bán diêm: =>Là cái chết đẹp, chết về thể xác nhưng linh hồn, khát vọng của bé vẫn sống “đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười” - Cái chết thể hiện bi kịch lạc quan của tác phẩm. - Biện pháp NT Tương phản, Đối lập


=>Kết thúc truyện thể hiện nỗi day dứt, xót xa của nhà văn đối với em bé bất hạnh. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết ?Chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật của bài 4.1. Nghệ thuật: thơ? Nội dung, ý nghĩa bài thơ? - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: khổ cực của em bé bằng những + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời chi tiết, hình ảnh đối lập. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh khắc học tâm lí em bé trong giá. cảnh ngộ bất hạnh. Bước 4: Kết luận, nhận định: - Sáng tạo trong cách kể + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của chuyện. HS, chuẩn đáp án. 4.2. Nội dung - ý nghĩa văn bản: *Ý nghĩa: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. 4.3. Ghi nhớ: SGK (68) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng viết đoạn văn, bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, thầy cô, bè bạn, mái trường. b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Hiện nay còn rất nhiều những hoàn cảnh éo le như em bé bán diêm trong truyện. Hãy lấy ví dụ và cho biết xã hội ta đã có những tổ chức, hành động nào giúp đỡ cho các em có hoàn cảnh khó khăn? Bản thân em đã tham gia hoạt động nhân đạo nào chưa? Liên hệ: XH ngày nay nhiều em bé gặp h/c éo le bất hạnh lang thang phải tự kiếm sống (nhặt rác, đánh giày...) Có những bàn tay nhân ái, những tổ chức từ thiện nhận bảo trợ nuôi dưỡng tạo cho các em học tập văn hoá, học nghề để các em có c/s hp (Các làng trẻ em: làng SOS, hoa phượng, các mẹ nhận nuôi dưỡng các con...) ?Thông qua câu chuyện nhà văn đã gửi đến mọi người bức thông điệp gì?


- Hãy yêu thương con trẻ! Hãy dành cho trẻ em một cuộc sống bình yên và hạnh phúc! Hc của tác phẩm. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: GV cho HS làm các bài tập trắc nghiệm để củng cố và mở rộng kiến thức cho HS. *Hướng dẫn về nhà ( ) 1. Hướng dẫn học sinh học bài cũ: - Đọc diễn cảm đoạn trích. - Ghi lại những cảm nhận của em về một hoặc vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích. - Tóm tắt truyện bằng lời văn của mình - Tìm đọc các truyện cổ tích của An-đéc-xen. - Tiếp tục phát biểu cảm nghĩ về câu chuyện. - Hãy dựng lại cô bé bán diêm, kể lại những điều kì diệu mà em nhìn thấy trong đêm giao thừa. Tại sao tác giả gọi đó là những điều kì diệu 2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiếp theo trong chủ đề truyện nước ngoài Soạn bài Trợ từ, thán từ Ngày soạn: Ngày dạy Tiết: 21 Tiếng việt: TRỢ TỪ, THÁN TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được thế nào là trợ từ và thán từ. - Nắm được tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định: sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Năng lực giao tiếp, sử dụng tiếng Việt: trình bày suy nghĩ, ỹ tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng trợ từ, thán từ Tiếng Việt 3. Phẩm chất: Có ý thức dùng chính xác trợ từ, thán từ. Giáo dục cho HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức bảo vệ sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu) 2. Chuẩn bị của học sinh:


+ Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: - GV: sau khi kiểm tra bài cũ, biết điểm miệng của hHS, GV sẽ yêu cầu học sinh đặt câu có chứa số điểm đó - HS thực hiện Hôm nay, Lan được 8 điểm môn văn Hôm nay, Lan được những 8 điểm môn văn Hôm nay, Lan được có 8 điểm môn văn - GV: so sánh 3 câu trên? Hs trả lời. GV nhận xét: Giống: đều chỉ điểm số môn văn của Lan Khác: câu 1 là trung tính, câu 2 là điểm cao, câu 3 điểm thấp GV: Sự khác biệt ấy từ đâu mà có? Từ các từ: Những, có - GV dẫn dắt: Để hiểu rõ hơn vê những từ ngữ này, chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động: Tìm hiểu về trợ từ a) Mục tiêu: Tìm hiểu về các khái niệm b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ về trợ từ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: GV treo bảng phụ ( 3 VD sgk) + Các VD I. Trợ từ sau: 1. Phân tích ngữ liệu : SG/69 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giống nhau: ? Đọc VD SGK 69. H cả lớp quan sát chỉ ra Cả 3 câu trên đều thông báo điểm giống và khác nhau về ý nghĩa giữa 3 câu một sự việc. Nó ăn 2 bát cơm. trên? * Khác nhau: ? Từ “những, có” đi kèm với từ nào trong câu - Câu 1: Thông báo một sự biểu thị thái độ gì của người nói với sự việc việc khách quan. được nói đến ? - Câu 2: Thêm “những” ? Vậy hãy so sánh ý nghĩa câu 1,2,3 có gì khác -> nhấn mạnh , đánh giá việc nhau? ăn hai bát là nhiều. ? Các từ gạch chân đi kèm với từ ngữ nào - Câu 3: “có” trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói -> nhấn mạnh đánh giá việc đối với sự việc? ăn 2 bát là ít. ? Những từ dùng như trên gọi là trợ từ. Vậy em - Các từ " những, có" đi kèm " hiểu như thế nào là trợ từ? 2 bát cơm" để nhấn mạnh ý và


? Từ những nào trong 2 câu sau đây là trợ từ ? Vì sao? ? Từ đó em cần chú ý điều gì để phân biệt hiện tượng đồng âm khác nghĩa này? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Giống nhau: Cả 3 câu trên đều thông báo một sự việc: Nó ăn 2 bát cơm Khác nhau: + Câu: "Nó ăn 2 bát cơm" Chỉ thông báo sự việc đã diễn ra 1 cách khách quan không có ý nghĩa nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đối với sự việc như 2 câu còn lại. + Câu: "Nó ăn những 2 bát cơm" do có từ “những” đi kèm "2 bát cơm" biểu thị ý nhấn mạnh, đánh giá của người nói về việc "ăn 2 bát cơm" là nhiều so với bình thường. + Câu "Nó ăn có 2 bát cơm" Bởi từ "có" đi kèm "2 bát cơm" có ý nghĩa nhấn mạnh b. thị thái độ đối với việc ăn 2 bát cơm là ít so với mức bình thường. *- Từ “những, có” đi kèm với các từ “2 bát cơm” biểu thị thái độ đánh giá s/việc “ăn” của nó: nhiều hơn mức bình thường hoặc ít hơn mức bình thường. *- C1: Thông báo một sự việc khách quan. - C2,3: Thông báo chủ quan kèm theo thái độ đánh giá sự việc “ăn” của nó: nhiều hơn mức bình thường hoặc ít hơn mức bình thường. *- Thái độ nhấn mạnh hoặc đánh giá sự vật, sự viêc (chỉ chính xác đối tượng được nói đến) *- 3 HS phát biểu -> 1 HS đọc ghi nhớ GV nêu VD lưu ý: Hiện tượng chuyển loại - chính (nhân vật chính) -> Trợ từ - Những (những chiếc bàn) -> Lượng từ - Có (có vở) -> Đại từ. -> Những, có, chính, ngay cả, thì biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc => là trợ từ. *Câu 1 : Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu

biểu thị thái độ đánh giá của người nói đối với sự việc được nói ở trong câu -> trợ từ. - Thường là những từ: những, có, chính, đích, ngay, … 2. Ghi nhớ: SGK (69) - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm 1 từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. * Lưu ý: - Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành.


Câu 2 : Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên. - Câu 1 : Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu. (Lượng từ + DT) - Câu 2 : Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên. ( Trợ từ + số từ) *-> Lưu ý: Cần phân biệt trợ từ khi gặp trường hợp đồng âm khác loại như ví dụ trên. Ta phải dựa vào tác dụng của từ đó trong câu: + Nó đi với từ, ngữ nào? + Có nhấn mạnh, hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự việc, sự vật của người nói không? - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động2: Tìm hiểu thán từ a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được thế nào là thán từ? b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về thán từ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV:1 GV treo bảng phụ -> HS đọc VD. Sgk II. Thán từ trang 69. 1. Phân tích ngữ liệu: SGK Thảo luận: Nhóm bàn, mỗi nhóm tìm hiểu 1 69 từ - này -> gây chú ý - Thời gian: 3 phút - a! -> thái độ tức giận Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo, các nhóm - vâng -> thái độ lễ phép. khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét và chốt -> Bộc lộ tình cảm, cảm kiến thức. xúc. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Dùng để gọi đáp ? Các từ gạch chân( in đậm) có tác dụng gì ? - Đứng đầu câu hoặc được tách Biểu thị ý gì? ra thành câu đặc biệt. ? Nhận xét cách dùng từ “ này”, “a”, “vâng” * Có 2 loại thán từ: ( BT2-69) ? - bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ? Nhận xét gì về vị trí trước các từ ái, ơ, ôi... đó? - gọi đáp : này, ơi, vâng, dạ... ? Em hiểu thế nào là thán từ? 2. Ghi nhớ: SGK (70) ? Từ khái niệm trên, hãy phân loại thán từ? VD? Chiếu bài tập nhanh: ? So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *N 1 - này -> Gây sự chú ý của người đối thoại (gọi) N 2 - a -> Thái độ tức giận, nhận ra 1 điều gì đó không biết. ( có khi biểu thị sự vui sướng, cần phân biệt ngữ điệu) N 3 - vâng -> Đáp lời người khác, thái độ lễ phép, tỏ ý nghe theo. => Bộc lô thái độ, tình cảm... Lựa chọn câu trả lời đúng -> ( a,d ) *-> ở VD (b): có thể làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) *- HS đọc ghi nhớ - Đặt câu + Chao ôi, biển đẹp quá! + Này, cậu đi chơi với tớ đi! + Dạ, trường của cháu đây rồi! * Thán từ Trợ từ - Có thể được tách Không tách ra thành một câu đặc riêng ra thành một biệt. câu mà luôn phải đi - Thán từ bộc lộ tình kèm với từ, ngữ cảm, cảm xúc: a, khác. ái,ơ, ôi, ô hay, than - Nhấn mạnh hoặc ôi, trời ơi... biểu thị thái độ đánh - Thán từ gọi đáp: giá sự vật, sự việc. này, ơi, vâng, dạ, ừ ... - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng viết đoạn văn, bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, thầy cô, bè bạn, mái trường. b) Nội dung: HS làm các bài tập mà GV đưa ra c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Trong các từ in đậm, từ nào là trợ từ, từ nào không phải? -> Từ không phải là trợ từ: chính (Trung tâm, quan trọng).


ngay (Liền sau đó). là (nhận định, khái niệm). những (số lượng khái quát). ? Xác định yêu cầu BT2? Giải thích nghĩa của trợ từ in đậm? - HS thảo luận nhóm ( 6 nhóm)-> trình bày ? Xác định yêu cầu BT 3? - HS làm miệng (hoặc lên bảng) - 2 HS lên bảng. ? Đọc yêu cầu BT 4 (Phần a)? - Cho H trả lời miệng. - Phần b về nhà. Bài tập 5 (70) Đặt 5 câu với năm thán từ. - Mẫu: Trâu ơi! Ta bảo trâu này ( Ca dao) -> Thán từ gọi đáp Than ôi! Mong nhớ! Ôi mong nhớ Một cánh chim bay lạc cuối ngàn ( Chế Lan Viên) -> Thán từ bộc lộ cảm xúc Bài tập 6: Hoạt động cá nhân ? Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Gọi dạ, bảo vâng? - Khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp, biểu thị sự lễ phép. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. b) Nội dung: ? Đọc bài ca dao sau, dựa vào cách sử dụng các thán từ em hãy đưa ra cảm nhận của em về bài ca dao đó? c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Đọc bài ca dao sau, dựa vào cách sử dụng các thán từ em hãy đưa ra cảm nhận của em về bài ca dao đó? Trâu ơi ! Ta bảo trâu này, Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta. ? Đọc và dựa vào các thán từ cảm nhận câu thơ sau: Việt Nam đất nước ta ơi, Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn… (Nguyễn Đình Thi) GV hệ thống hoá kiến thức của bài


?Em rất ngạc nhiên và sung sướng đến nỗi reo lên khi đi học về bố mẹ đã mua cho em chiếc xe đạp mới. Hãy chép lại câu nói đó và chỉ ra tác dụng của thán từ mà em đã dùng? ?Sưu tầm các đoạn văn, bài thơ có sử dụng trợ từ, thán từ. Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học thuộc phần ghi nhớ, hoàn thành bài tập còn lại. * Đối với bài mới: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK ? Đọc đoạn văn SGK/ T72-73. ? Đoạn văn nằm trong văn bản nào? ? Đoạn văn trên kể chuyện gì? ? Nguyên Hồng đã diễn tả cảm xúc ấy qua phương thức biểu đạt nào? ? Chỉ ra các yếu tố kể miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? ? Các yếu tố trên được trình bày như thế nào? ? Nếu bỏ các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên thì sự việc kể chuyện sẽ ntn? ? Như vậy yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò như thế nào trong bài văn tự sự? ? Vì sao cần phải có yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 23 Tập làm văn MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nhận diện được vai trò của yếu tố trong văn bản tự sự. - Hiểu được vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Nắm được cách kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Năng lực Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định: sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Năng lực giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ỹ tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. 3. Phẩm chất: Giáo dục tính nhanh nhẹn, linh hoạt, biểu cảm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.


Kiểm tra bài cũ ? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Làm BT3 (62). Đáp án (sơ lược) - Tóm tắt văn bản tự sự là ghi lại ngắn gọn, trung thành nội dung chính của văn bản. - HS làm đúng BT3. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV trình chiếu hoặc đọc cho học trò những câu thơ sau: Trong chữ NHẸ vẫn có dấu NẶNG Trong chữ VỮNG vẫn còn dấu NGÃ Trong chữ HIỂU vẫn có dấu HỎI Trong chữ XẤU vẫn còn nguyên dấu SẮC Chữ THẲNG vẫn có nét CONG - GV yêu cầu HS nêu cảm nhận - GV nhận xét: tưởng chừng mọi thứ tách bạch, riêng biệt với nhau, nhưng ở phương diện nào đó, nó lại có sự kết nối với nhua Trong văn bản như tự sự cũng vậy, tưởng chừng không có yếu tố miêu tả, biểu cảm nhưng chúng vẫn xuất hiện và không bao giờ tách bạch rõ ràng, tuyệt đối. Các yếu tố này luôn đan xen, hỗ trợ nhau làm nổi bật chủ đề của văn bản. Vậy làm thế nào để phân biệt được kiểu văn bản tự sự với văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm? Các yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1: I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc 2 VD => GV nêu: Kể, tả, biểu cảm sự là gì? 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/72 ? Tìm các từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết - Sự việc lớn: kể lại cuộc gặp gỡ thể hiện yếu tố miêu tả trong đoạn văn ? đầy cảm động của “tôi” với người ? Đoạn trích kể lại những việc gì? mẹ lâu ngày xa cách -> sự việc bao ? Đoạn văn có chỉ ra mức độ sự việc, tính trùm trong đoạn trích. chất sự việc, tính chất hành động của nhân - Sự việc nhỏ: 6 sự việc vật không? -> Yếu tố tự sự: sự việc lớn, nhỏ


? Xác định các yếu tố miêu tả (mức độ, tính chất, màu sắc của sự việc, hành động, nhân vật), biểu cảm trong đoạn văn? ? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen vào nhau? ? Nếu bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn đi thì đoạn văn sẽ như thế nào? ? Vậy miêu tả, biểu cảm trong tự sự có tác dụng gì? ? HS khá: Nếu bỏ yếu tổ tự sự đi thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? ? Vậy các yếu tố miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì trong văn tự sự ? ? Bài học cần ghi nhớ gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Sự việc nhỏ: *+ Mẹ vẫy tôi + Tôi chạy theo xe chở mẹ + Mẹ kéo tôi lên xe, xoa đầu tôi.. + Tôi oà khóc + Mẹ tôi sụt sùi theo + Mẹ thấm nước mắt, bế tôi lên xe, Tôi ngồi bên mẹ, trong lòng mẹ.. *-> Có. Đó là những yếu tố miêu tả thường chỉ mức độ, tính chất, màu sắc của Sviệc, hành động, nhân vật. *Yếu tố miêu tả - Tôi thở... trán đẫm mồ hôi, rức cả chân - Mẹ tôi không còm cõi, gương mặt... gò má Yếu tố biểu cảm + Hay tại sự sung sướng ...sung túc -> suy nghĩ + Tôi thấy những ... lạ thường -> cảm nhận + Phải bé ... vô cùng -> phát biểu cảm tưởng *=> các yếu tố không tách riêng mà đan xen vào nhau. *=> Đoạn văn khô khan, không gây xúc động lòng người

-> Yếu tố miêu tả: tả “tôi”, tả mẹ. -> Yếu tố biểu cảm: suy nghĩ, cảm nhận, cảm tưởng của “tôi” - Các yếu tố đan xen vào nhau. => Miêu tả, biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc. 2. Ghi nhớ: SGK (74)


*- Đoạn văn trở lên hấp dẫn, sinh động buộc người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng, rút ra bài học về tình mẫu tử thiêng liêng *- Đoạn văn sẽ không có sự việc, nhân vật > không có “chuyện” -> các yếu tố miêu tả, biểu cảm phải bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển. *- 2 HS phát biểu. * Trong văn bản tự sự, rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện). Mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. - 1 HS đọc ghi nhớ. Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng viết đoạn văn, bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, thầy cô, bè bạn, mái trường. b) Nội dung: HS sử dụng khả năng của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Bài 1:Hs đọc và xác định yêu cầu BT1 (74) H thảo luận nhóm bàn -> trình bày HS đọc và xác định yêu cầu BT1 (74) - GV Gợi ý -> HS viết ra phiếu học tập - Kể giây phút đầu tiên gặp người thân - Tả: hình dáng, mái tóc (từ xa) -> gần Bài 2: (74) HS hướng dẫn về nhà Dàn ý: - Từ xa nhìn thấy người thân ntn? (Tả) - Đến gần: + Kể và tả: tả chi tiết hơn, kể hành động với người thân: ôm, cầm tay... + Cảm thấy vui mừng, xúc động qua cử chỉ, nét mặt. Làm vào phiếu học tập, 2 em đọc trước lớp để chữa. Thu 5 bài chấm điểm. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Tác dụng của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự ? Cách đưa các yếu tố đó vào văn bản như thế nào ? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Vận dụng kiến thức trong bài học để đọc-hiểu, cảm thụ tác phẩm tự sự kết hợp các yếu tố kể, tả, biểu cảm.


- Học bài, hoàn thành BT2 (74) * Đối với bài mới: Chuẩn bị: Đọc và tìm hiểu văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”. + Chuẩn bị sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về tác giả - tác phẩm. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 25 Tiếng việt: TÌNH THÁI TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu khái niệm và các loại tình thái từ. - Nắm được cách sử dụng tình thái từ. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân ra quyết định dùng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Năng lực giao tiếp tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng tình thái từ. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: -Giáo dục tính nhanh nhẹn, linh hoạt, biểu cảm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, bảng phụ) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên tạo lập một đoạn hội thoại với học sinh một cách bất ngờ, không nói trước ý đồ với học sinh để cuộc hội thoại diễn ra tự nhiên Ví dụ: Cô: Sao hôm nay con không học bài? Con có chỗ nào không hiểu à? An: Dạ, tại tối qua con phải phụ mẹ trông em bé ạ. Cô: Vậy con cho cô số điện thoại mẹ để cô điện nói với mẹ rằng : mẹ có một người con trai thật chịu khó và thương mẹ. An: Dạ thôi không cần đâu cô ạ! Con biết lỗi của con rồi ạ. Con xin lỗi cô ạ!


Cô: Thôi con ngồi xuống đi. Lần sau cố gắng hơn nhé! Cuộc hội thoại kết thúc, gv sẽ nói: Cô và An vừa tạo lập một đoạn hội thoại, đó cũng là một ví dụ mà cô muốn các con sẽ phân tích Trong đoạn hội thoại các con sẽ thấy có rất nhiều từ như : à. Ạ, đi, nhé... Vậy những từ này thuộc từ loại nào cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động: Tìm hiểu chức năng của tình thái từ a) Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm, nắm được đặc điểm và cách sử dụng tình thái từ. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ về nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV 1 I. Chức năng của tình thái Máy chiếu 3VD - SGK trang 80. từ - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Phân tích ngữ liệu: SGK Nhóm 1 - Tổ 1: T80 ? Dựa vào kiến thức đã học về câu phân loại theo a. à -> tạo lập câu nghi vấn. mục đích nói, em hãy cho biết các câu a, b, c, là b. đi -> tạo lập câu cầu câu gì ? khiến. ? Ở ví dụ d từ “ạ” đc sử dụng với mục đích gì? c. thay -> tạo lập câu cầu Nhóm 2 - Tổ 2,3: khiến. ? Nếu bỏ các từ “à, đi, thay, ạ” trong các câu trên -> Nếu bỏ các từ đó đi thì thì nội dung của câu có gì thay đổi ? thông tin, sự kiện không ? Các từ "à, đi, thay, ạ" có phải là thành phần thay đổi nhưng mục đích nói chính của câu không? sẽ thay đổi - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -> các từ "à, đi, thay": Là + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời những từ được thêm vào câu - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: để tạo nên ý nghĩa nghi vấn, + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh cảm thán, cầu khiến. giá. Từ biểu thị sắc thái tình Nhóm 1 - Tổ 1: cảm: ạ! H: a) Câu nghi vấn => là tình thái từ. b) Câu cầu khiến 2. Ghi nhớ 1: SGK (81) c) Câu cảm thán. Lưu ý: - Ở ví dụ d từ “ạ” đc sử dụng với mục đích: bộc Cần phân biệt tình thái lộ thái độ kính trọng, lễ phép của người nói đối từ với các từ đồng âm khác với người nghe. nghĩa, khác từ loại. Bảng phụ có 2 cột: cột A các câu trong ví dụ, cột B các câu bị lược bỏ "à, đi, thay, ạ" Nhóm 2 - Tổ 2,3: - Nếu bỏ từ “à” thì câu (a) không còn là câu nghi vấn nữa mà trở thành câu trần thuật.


- Nếu bỏ từ “đi” thì câu (b) không còn là câu cầu khiến nữa. - Nếu bỏ từ “thay” thì câu (c) không còn là câu cảm thán nữa. - Nếu bỏ từ “ạ” thì câu (d) không thể hiện rõ thái độ lễ phép của người nói với người nghe. Nếu lược bỏ các từ "à, đi, thay, ạ" thì thông tin sự kiện ko thay đổi, nhưng quan hệ giao tiếp thì thay đổi, kiểu câu thay đổi, mục đích nói thay đổi. - Các từ “à, đi, thay, ạ”: Không phải thành phần chính của câu, không có khả năng độc lập tạo thành câu, không có ý nghĩa từ vựng, chỉ có ý nghĩa sắc thái. ? Vậy các từ này được thêm vào câu để làm gì? - Các từ “à, đi, thay, ạ” được thêm vào câu để cấu tạo nên các câu nghi vấn, cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. G: Các từ “à, đi, thay, ạ” ⭢ tình thái từ ? Vậy em hiểu thế nào là tình thái từ? Có mấy loại tình thái từ? - 2 HS nêu -> GV chốt -> 1 HS đọc ghi nhớ 1 - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu việc sử dụng tình thái từ: a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được cách sử dụng tình thái từ b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về tình thái từ d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1:Máy chiếu: Ngữ liệu SGK trang 81. II. Sử dụng tình thái từ - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Phân tích ngữ liệu: ? Các tình thái từ ở các VD trên dùng trong những SGK/T81 hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào? - à? -> hỏi, thân mật – ? HSK: Những tình thái trên được dùng có phù ngang hàng. hợp với hoàn cảnh giao tiếp không ? - ạ? -> hỏi, kính trọng – ? HSG: Từ đó em thấy khi dùng tình thái từ cần trên hàng. - nhé! -> cầu khiến, thân phải chú ý gì ? ? Qua các VD trên, hãy nêu cách dùng tình thái mật – ngang hàng. từ? - ạ! -> cầu khiến, kính trọng - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – trên hàng. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời -> Phù hợp với quan hệ xã - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: hội, thứ bậc, tình cảm tuổi + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. tác… (hoàn cảnh giao tiếp).


*a) hỏi, thân mật Ko thay đổi cách 2. Ghi nhớ: SGK - Tr. 81 b) hỏi, kính trọng dùng tình thái từ trong c) cầu khiến, thân mật các trường hợp này cho d) cầu khiến, kính trọng nhau. *(Quan hệ XH, thứ bậc, tình cảm tuổi tác...) -> Phù hợp. *-> Khi nào thì sử dụng tình thái từ biểu thị sắc thái kính trọng? Thân mật? - Kính trọng: với bề trên, người lớn tuổi. - Thân mật: với bề dưới, ngang hàng. - 3 HS nêu -> GV chốt -> 1 HS đọc ghi nhớ. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Tình thái từ ít được sử dụng trong các văn bản hành chính, văn bản khoa học sinh đọc ví dụ a, nhiều chi tiết ảo trong Việt Nam vì có nhiều chi tiết ảo lủng củng ước mơ thiện thắng ác, chính nghĩa thắng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Giúp học sinh thực hành làm các bài tập, rèn kĩ năng. b) Nội dung: HS sử dụng khả năng của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Đọc bài tập 2 ? Bài tập yêu cầu chúng ta phải làm gì? ? Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ? Hoạt động cá nhân. Bài 3: Làm vào phiếu học tập. Thu 10 bài chấm điểm, đọc trước lớp 1 bài chữa. Đặt câu. - Bạn ấy đang khoẻ đấy! - Tôi phải giải bằng được bài toán ấy chứ lỵ! - Con đành ăn cơm cho xong vậy! * Đặt câu: Chú ý phân biệt tình thái từ với quan hệ từ, chỉ từ, đại từ. ? Đọc bài tập 4 và nêu yêu cầu của bài tập? ? Đặt câu hỏi có dùng các tình thái từ nghi vấn phù hợp với những quan hệ xã hội sau? Trò chơi Ai nhanh hơn. Mỗi tổ đặt 1 câu, bạn nào đặt câu nhanh và đúng sẽ chiến thắng trong tổ. Gợi ý: Trong câu hỏi, cần xác định 2 thành phần ý nghĩa: nội dung điều muốn hỏi; ý hỏi và sự thể hiện quan hệ giữa người hỏi và người được hỏi. ? Đọc bài tập 5 và nêu yêu cầu của bài tập. ? Tìm tình thái từ trong tiếng địa phương em hoặc tiếng địa phương khác?


Gợi ý: Dùng phương pháp đối chiếu, so sánh tình thái từ toàn dân với tình thái từ địa phương để tìm. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: ?Vẽ sơ đồ tư duy bài học: c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Vẽ sơ đồ tư duy bài học?

. Hướng Hướng dẫn về nhà nhà

* Đối với bài cũ: - Học thuộc các ghi nhớ. - Hoàn thành các bài tập. - Giải thích ý nghĩa của tình thái từ trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”. - Tìm thêm một số ví dụ và tình huống giao tiếp có sử dụng tình thái từ. - Vận dụng kiến thức đã học để nhận biết trợ từ, thán từ trong văn bản tự chọn. - Viết 1 đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ và tình thái từ. * Đối với bài mới: Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự là gì? - Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn tự sự? - Quy trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước? Nhiệm vụ của mỗi bước là gì? - Thực hiện các nội dung câu hỏi trong sách giáo khoa. Ngày soạn: Ngày dạy:


Tiết:26 Tập làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận diện được các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức về các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự, thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2. năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định: sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Năng lực giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. 3. phẩm chất: Giáo dục lòng yêu thích các văn bản tự sự. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Ở lớp 6, 7, văn miêu tả, biểu cảm, tự sự được giới thiệu tách rời như những phương thức biểu đạt độc lập nhằm giúp các em nắm chắc từng phương thức. Tuy nhiên, trong thực tế, một văn bản thường là sự kết hợp nhiều phương thức khác nhau để làm cho văn bản thêm sinh động. Vì vậy, trong văn tự sự, ngoài yếu tố kể là chính còn cần phải kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm thì câu chuyện mới hay và đi vào lòng người. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. a) Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NV 1:HS quan sát 3 đề bài. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự là gì? ? Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự? ? Qui trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước? Nhiệm vụ của mỗi bước là gì? ? Tìm hiểu qui trình xây dựng đoạn văn (đề 1). *Lựa chọn sự việc chính b: Giúp một bà cụ qua đường vào lúc đông người và nhiều xe cộ đi lại. ? Em sẽ lựa chọn ngôi kể như thế nào? ? Chọn ngôi thứ nhất có tác dụng gì khi kể? ? HSTB: Theo em, câu chuyện bắt đầu kể từ đâu? ? HSTB: Sau đó, câu chuyện diễn ra như thế nào? ? Kết thúc câu chuyện như thế nào? ? HSK,G: Khi làm bài, em dự định đan xen yếu tố miêu tả như thế nào? ? Khi thấy cụ già như thế, tình cảm thái độ của em như thế nào? ? Sau khi đủ các bước trên, em sẽ làm gì? ? Em hãy chốt lại các bước viết ĐV tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *- Sự việc: sự vật lớn - nhỏ. Cần kể rành mạch rõ ràng, có đầu, có cuối... - Nhân vật chính: Chủ thể của hành động, chứng kiến mọi sự việc diễn ra..; ngoài ra còn có những nhân vật phụ... *- Hình dung sự việc, làm cho sự việc trở nên dễ hiểu hấp dẫn, nhân vật chính gần gũi, sinh động hơn -> bổ trợ cho sự việc, nhân vật thêm nổi bật. * 5 bước: => HS trình bày một đoạn văn -> GV nhận xét bổ sung.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. 1. Phân tích ngữ liệu: sgk-83 *Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự: Sự việc: lớn - nhỏ, rành mạch rõ ràng, có đầu, có cuối... Nhân vật chính: Chủ thể của hành động, chứng kiến mọi sự việc diễn ra.. *Yếu tố miêu tả, biểu cảm bổ trợ cho sự việc, nhân vật thêm nổi bật. *Quy trình viết đoạn văn tự sự: 5 bước: - B1: Lựa chọn sự việc chính. Có đối tượng là con người (b) Có đối tượng là đồ vật (a) Sự việc mà con người là chủ thể tiếp nhận: Nhận món quà (c) - B2: Lựa chọn ngôi kể. - B3: xây dựng thứ tự kể. - khởi đầu - diễn biến - kết thúc - B4: xây dựng liều lượng các yếu tố miêu tả, biểu cảm sẽ viết trong đoạn văn. - B5: Viết thành đoạn văn.


*- B1: Lựa chọn sự việc chính: đối tượng là đồ vật (lọ hoa). - B2: Lựa chọn ngôi kể: thứ nhất, số ít (Em). - B3: Xác định thứ tự kể: + Khởi đầu: cảm tưởng, nhận xột, hành động. + Diễn biến: kể sự việc một cách chi tiết (xen kẽ miêu tả, biểu cảm). + Kết thúc: suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. - B4: Xác định các yếu tố miêu tả, biểu cảm (Dự định miêu tả phần nào? Bộc lộ cảm xúc chi tiết nào?...) + Lọ hoa đẹp như thế nào ? (miêu tả) + Khi làm vỡ thái độ, tình cảm của em ra sao? (biểu cảm, suy nghĩ) - B5: Viết thành đoạn văn. - Cấu trúc đoạn văn: Diễn dịch hay qui nạp ? cần tiến hành như thế nào? *- Tôi - ngôi thứ nhất. *- Sự việc chân thực, dễ bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ. *- Một bà cụ đứng sát mép đường, đang muốn qua đường nhưng xe cộ đi lại nhiều nên lo lắng, sợ hãi chưa sang được. *- Em chạy lại dắt bà cụ qua đường: + Chào hỏi cụ. + Đưa cụ qua đường cẩn thận như thế nào. *- Bà cụ sang đường được, cảm ơn, tâm trạng vui sướng, cảm động. - Tâm trạng của em. *- Gợi ý yếu tố tả: (Đó là bà cụ như thế nào?) Tả bà cụ: + Tóc, lưng, dáng vóc, đi lại... + Cụ lúng túng, sợ sệt, vẻ mặt. + Tả đường phố đông xe cộ đi lại. *- Thấy bà cụ: ái ngại. - Giúp bà cụ: sung sướng. - Bà cụ sau khi được giúp: sung sướng, khen. *- Viết thành đoạn văn kết hợp yếu tố kể, tả, biểu cảm. *- 5 bước. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng b) Nội dung: HS sử dụng khả năng của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Đọc và xác định yêu cầu BT1 ? - HS thảo luận -> trình bày. - HS viết ra phiếu học tập. -> 2 HS đọc, HS khác nhận xét. ? Xác định yếu tố tự sự trong đoạn em vừa đọc. ? Yếu tố miêu tả, biểu cảm? Bảng phụ (đoạn văn mẫu): Tôi là một ông giáo nên được lão Hạc rất tin tưởng và tôn trọng. Có bất cứ chuyện gì, lão cũng sang tâm sự với tôi. Ngay cả việc bán con chó lão cũng bàn bạc với tôi mấy lần. Một hôm, lão sang nhà tôi và cho tôi biết lão đã bán con Vàng rồi. Lão cố làm ra vui vẻ nhưng tôi trông lão khổ sở lắm. Tôi ái ngại hỏi “Thế nó cũng cho bắt à?”. Vậy mà lão đã khóc và kể lại cho tôi nghe việc con chó bị bắt như thế nào. Dường như lão ân hận lắm! Hướng dẫn làm BT2: ? Đoạn văn trên đã kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chỗ nào? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp Nam Cao thể hiện được điều gì? Học sinh thảo luận nhóm bàn trong 2p. * Xác định: - Yếu tố miêu tả: miêu tả tâm trạng, hình dáng của lão Hạc khi kể về việc bán chó. (cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước, co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau...) - Yếu tố biểu cảm: Tình cảm, thái độ của “tôi” khi nghe lão Hạc kể - tình cảm của lão Hạc đối với con Vàng (không xót xa 5 quyển sách, ái ngại cho lão, hỏi cho có chuyện). *Tác dụng: - Giúp tác giả khắc sâu vào lòng người đọc một lão Hạc khốn khổ về hình dáng, đau đớn, quằn quại về tinh thần của nhân vật lão Hạc trong giây phút ân hận xót xa vì bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa con chó → khắc sâu tâm trí người đọc về hình ảnh lão Hạc. - Thể hiện sự cảm thông, thương xót của tác giả với nhân vật. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Nhắc lại hệ thống: Các bước viết văn tự sự, đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm... Đoạn văn, bài văn tự sự của em đã kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm chưa? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ:


+ Rút ra được bài học trong việc viết đoạn văn tự sự có kết hợp các yếu tó kể, tả, biểu cảm: Đoạn văn được sắp xếp nhằm mục đíc tự sự, các yếu tố miêu tả và biểu cảm được đưa vào bài chỉ khi cần thiết và không làm tới việc kể chuyện. + Viết đoạn văn tự sự kể lại một sự việc trong một câu chuyện đã học, trong đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. * Đối với bài mới: Văn bản: Chiếc lá cuối cùng (tiếp theo chủ đề Văn học nước ngoài) + Sưu tầm tranh ảnh về tác giả - tác phẩm. + Đọc nhiều lần, tóm tắt văn bản. + Tìm hiểu bố cục, PTBĐ. + Trả lời các câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản. - Lập bảng thống kê các từ ngữ địa phương tương đương với các từ ngữ toàn dân. - Sưu tầm và chép lại những bài thơ, bài văn, đoạn văn hay có sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, phân tích để thấy được tác dụng của những từ này trong tác phẩm. * Chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự. Ngày soạn: Ngày dạy: CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NƯỚC NGOÀI CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (Tiết 1) (O. Hen-ri) I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức - Biết nội dung , nghệ thuật của đoạn trích. - Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong đoạn trích. - Vận dụng tình cảm nhân văn trong cuộc sống; khả năng sáng tạo nghệ thuật của bản thân. 2.Năng lực. Năng lực chung - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng CNTT; năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất: - Rung động trước cái hay cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo - Bồi đắp cho HS lòng yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ con người II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bài dạy điện tử. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK và hướng dẫn của GV ở tiết trước.


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện:

GV: Em nhận ra điều gì ở những hình ảnh trên? - HS: Mọi người chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống ( hiến máu, dẫn qua đường, hỗ trợ khi người khác gặp sự cố, khó khăn...)cho dù đó là những người xa lạ - GV: Rõ ràng trong cuộc sống này, không phải chỉ có người thân ruột thịt mới yêu thương, chia sẻ, nâng đỡ cho nhau mà đây là nét đẹp có ở mọi lúc, mọi nơi trên trái đất này, không phân biệt quốc gia, biên giới.. Đọc truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O Hen-ri chúng ta biết thêm một câu chuyện về tình người cao quý ấy. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu chung a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Hướng dẫn tìm hiểu *Cá nhân học sinh báo cáo phần chuẩn bị ở nhà. chung *Giáo viên định hướng, chốt kiến thức. 1. Tác giả Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - O. Hen-ri (1862-1910) + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Là nhà văn nổi tiếng của - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mĩ, chuyên viết truyện ngắn. + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Tinh thần nhân đạo cao cả - Trình chiếu chân dung nhà văn được thể hiện một cách cảm động là điểm nổi bật trong tác phẩm của ông. 2. Tác phẩm


- Văn bản này là phần cuối của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”.

GV bổ sung thêm: O Hen- ri (1862- 1910) là nhà văn Mĩ chuyờn viết truyện ngắn. Trong vòng 10 năm, ông viết gần 300 truyện lấy bối cảnh xã hội Mĩ đầu thế kỉ XX. - Cha ông là thầy thuốc, mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3. Thuở nhỏ ông không được học hành gì nhiều; năm 15 tuổi đã phải thôi học đến làm tại một hiệu thuốc của chú ruột; sau đó còn phải làm nhiều nghề khác để kiếm sống như nhân viên kế toán, vẽ tranh, thủ quỹ ngân hàng. Truyện của ông phong phú đa dạng về đề tài, nhưng phần lớn hướng về cuộc sống nghèo khổ của những người dân Mĩ. Một số truyện mang ý nghĩa phê phán xã hội rõ rệt . - Về nghệ thuật, truyện ngắn của ông thường được tổ chức xoay quanh một cốt truyện chu đáo với tình tiết được sắp xếp khéo léo, lôi cuốn sự hứng thú đối với bạn đọc. Ông thường sử dụng kiểu đảo ngược tình huống hai lần một cách đột ngột bất ngờ. Nhiều nhân vật của ông vừa rất thực mà cũng vừa mơ hồ phảng phất như trong mơ. - Bước 4: Kết luận, nhận định:


+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: II. Định hướng hình Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: thành kiến thức đọc hiểu *Yêu cầu cán sự bộ môn lên điều hành hoạt động văn bản: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích: học, giáo viên theo dõi và điều chỉnh, hỗ trợ: - Đọc, tìm hiểu chú thích 2. Bố cục: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Thể loại: Truyện ngắn + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và - Phương thức: Tự sự kết ghi ra giấy nháp. hợp với miêu tả và biểu + Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần. cảm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Bố cục: 3 phần. - Đưa ra cách đọc: Nhẹ nhàng, cảm động, nghẹn ngào, chú ý phân biệt lời kể, tả của tác giả, chú ý đọc các lời đối thoại. - Thể loại, phương thức biểu đạt. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. NV2 -Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Xác định bố cục của văn bản. -Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *GV chiếu - Bố cục: 3 phần: + Phần 1: “Khi hai người ….tảng đá”: Cụ Bơ-men và Xiu lên gác thăm Giôn – xi. + Phần 2: ”Sáng hôm sau….thế thôi”: Chiếc lá cuối cùng không rụng và Giôn - xi đã qua cơn nguy hiểm. + Phần 3: Còn lại : Xiu kể cho Giôn - xi đang bình phục về cái chết bất ngờ của cụ Bơ – men. GV chiếu phần tóm tắt


- Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích nhân vật Giôn - xi b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 3. Phân tích Bước 1: Giao nhiệm vụ (Giáo viên chuẩn hóa kiến (Thời gian: 10 phút thức theo nội dung sau) Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động 3.1.Nhân vật theo nhóm bàn. * Hoàn cảnh sống Nội dung: điền vào bảng hai cột - Là một nữ hoạ sĩ trẻ, Phân công: Bàn ...) nghèo. 1. Diễn biến tâm trạng Giôn - xi lúc đầu. - Bị bệnh sưng phổi nặng. 2. Diễn biến tâm trạng Giôn - xi sau đó. -> Nghèo túng, bệnh tật. Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung và hoàn thiện * Diễn biến tâm trạng: nội dung kiến thức trong phiếu học tập (Phiếu học - Lúc đầu: tập đính kèm trong vở ghi) + Có ý nghĩ: chiếc lá Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thường xuân cuối cùng - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời rụng thì cô sẽ lìa đời. Bước 3: Trao đổi thảo luận -> Ngớ ngẩn, đáng - Báo cáo: cá nhân trả lời tại chỗ theo phiếu học tập. thương. GV chiếu hình ảnh: + Tâm trạng: chán nản, tuyệt vọng, buông xuôi, thờ ơ với sự sống của chính bản thân mình. - Sau đó: + Ngạc nhiên nằm nhìn chiếc lá hồi lâu. + Tự thấy mình là một con bé hư, muốn chết là một tội. + Đòi ăn uống, soi gương, muốn vẽ vịnh Na – plơ.


Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức -> Nhu cầu sống đã trở lại, - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, nhận xét, đánh giá. yêu bạn, yêu nghề, vượt qua được cái chết. + Chiếc lá cuối cùng đã đem lại sự hồi sinh cho Giôn - xi, cô đã chiến thắng bệnh tật, vượt qua được cái chết. ->NT: Đảo ngược tình huống lần thứ nhất. -> Nghị lực và tình yêu cuộc sống sẽ giúp con người chiến thắng được bệnh tật, khó khăn. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Thảo luận nhóm bàn: 2p ? Hãy tóm tắt văn bản bằng một đoạn văn ngắn? Giôn xi ốm nặng và cô chờ đợi chiếc lá thường xuân rụng cũng là lúc cô lìa đời. Nhưng qua một đêm mưa tuyết dữ dội chiếc lá vẫn còn đó khiến cô thoát khỏi ý nghĩ đó và dần dần bình phục. Xiu người bạn gái đã cho cô biết sự thật về chiếc lá ... chính là bức tranh của họa sĩ già Bơ men đã được vẽ một cách bí mật trong một đêm mưa gió để cứu Giôn - xi và cụ đã chết vì bệnh sưng phổi. GV: Chiếc lá cuối cùng mỏng manh chứa đựng một sức sống bền bỉ, mãnh liệt đã giúp Giôn - xi vượt qua cái chết.Vì sao chiếc lá không rụng, tiết sau ta sẽ tiếp tục tìm hiểu. GV chiếu slide4 ? Vì sao khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng không rụng, Giôn - xi thay đổi tâm trạng Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Đọc lại văn bản, kể tóm tắt văn bản. - Nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. - Học và nắm được hoàn cảnh sống và diễn biến tâm trạng của Giôn - xi. * Đối với bài mới: Chuẩn bị: Chiếc lá cuối cùng (tiếp theo) - Tình cảm của Xiu đối với Giôn - xi. - Nhân vật Bơ - men và kiệt tác chiếc lá cuối cùng. - Nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần. TIẾT 2 A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài


b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV: Các em đã đọc bài ở nhà và học tiết 1 của văn bản Chiếc lá cuối cùng, hãy tưởng tượng và vẽ lại hình ảnh chiếc lá ấy vào tập HS: thực hiện GV: Nhận xét và dẫn dắt vào bài Để xem chiếc lá cuối cùng có ý nghĩa như thế nào đối với nhân vật Giôn-xi, cô và các con sẽ tìm hiểu phần cuối của truyện B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Hướng dẫn tìm hiểu chung * Cá nhân học sinh báo cáo phần chuẩn II. Định hướng hình thành kiến thức bị ở nhà. đọc hiểu văn bản: * Giáo viên định hướng, chốt kiến thức. + Bước 1: Giao nhiệm vụ 3. Phân tích (Thời gian: 10 phút (Giáo viên chuẩn hóa kiến thức theo Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học nội dung sau) tập hoạt động theo nhóm bàn. 3.1. Nhân vật Giôn - xi Nội dung: điền vào bảng hai cột 3.2. Tình thương yêu của Xiu Phân công: Bàn ...) * Tâm trạng: Nhóm 1, 2, 3, 4 - Xiu lo sợ khi nhìn vài chiếc là thường - Tình thương của Xiu xuân còn bám lại trên tường. - Lo sợ mất Giôn - xi. Tâm trạng Hành động * Hành động: Nhóm 5, 6, 7, 8 - Nấu cháo, pha sữa, mời bác sĩ. - Cụ Bơ-men và kiệt tác cuối cùng Cuộc đời Cụ Bơ - Chiếc lá - An ủi, động viên chăm sóc Giôn xi cụ Bơ - men vẽ cuối cùng tận tình. men chiếc lá là một kiệt -> Xiu là hiện thân của tình yêu thương, đức hi sinh, nhân hậu, tình bạn tác Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung đẹp, gắn bó, thủy chung. và hoàn thiện nội dung kiến thức trong ->Tình yêu thương của Xiu làm đẹp phiếu học tập (Phiếu học tập đính kèm thêm bức tranh tình người bao la kì diệu của câu chuyện. trong vở ghi) 3.3. Cụ Bơ men và kiệt tác cuối cùng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Cuộc đời: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Là một họa sĩ già, nghèo. Bước 3: Trao đổi thảo luận - Báo cáo: cá nhân trả lời tại chỗ theo - Kiếm sống bằng nghề ngồi làm mẫu vẽ. phiếu học tập.


- Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, nhận chưa thực hiện được. xét, đánh giá. * Cụ Bơ - men vẽ chiếc lá. - NT: Thủ pháp giấu kín sự việc. -> tạo sự bất ngờ cho Giôn - xi và gây hứng thú, bất ngờ cho người đọc. - Vẽ chiếc lá âm thầm bí mật trong đêm mưa gió dữ dội để cứu Giôn - xi. - Cụ đã chết vì bệnh sưng phổi. - Đảo ngược tình huống lần thứ hai. -> Cụ là người nhân hậu, có tình thương yêu bao la và sự hi sinh cao cả. * Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác: - Sinh động, giống như thật. - Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sự sống trong tâm hồn con người. - Được vẽ bằng cả tấm lòng nhân hậu, bằng trái tim yêu thương và sự hi sinh cao cả.

Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết về nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết GV cho HS thảo luận nhóm bàn để rút 4.1. Nghệ thuật ra nghệ thuật đặc sắc của văn bản. 4.2. Nội dung - Ý nghĩa ? Nhận xét về biện pháp nghệ thuật sử 4.3. Ghi nhớ SGK/95 dụng trong văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * NT: - Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật


- Xây dựng tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo. - Kết cấu đảo ngược tình huống hai lần. * ND –YN : - Nội dung: + Ca ngợi tình yêu thương cao cả giữa con người nhất là của những con người nghèo khổ. - Khẳng định giá trị của nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì sự sống của con người. - Ý nghĩa: Chiếc lá cuối cùng là câu chuyện cảm động về tình yêu thương giữa những người nghệ sĩ nghèo. Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật. - HS đọc ghi nhớ SGK/95. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn luyện tập. III. Luyện tập - Thời gian: 5 phút. Hãy tưởng tượng ra sự phản ứng của ? Hãy tưởng tượng ra sự phản ứng Giôn - xi khi nghe Xiu kể về chiếc lá của Giôn - xi khi nghe Xiu kể về chiếc cuối cùng và cái chết của cụ Bơ - men lá cuối cùng và cái chết của cụ Bơ - rồi viết lại phần kết thúc của câu men rồi viết lại phần kết thúc của câu chuyện. chuyện? Gợi ý: 1. Nội dung: - Có thể hình dung ra sự phản ứng của Giôn - xi. - Bất ngờ, xúc động,vì việc làm cao cả của cụ Bơ – men. - Cũng có thể là niềm ân hận, day dứt 2. Hình thức: - Đoạn văn có thể ngắn, rất ngắn - Câu kể: Thái độ của Giôn - xi


- Câu cảm thán: Giôn - xi thốt lên - Câu miêu tả: Cảnh Giôn - xi nhìn qua cửa sổ, hướng về chiếc lá trên cây dây leo... D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Giả sử em rơi vào hoàn cảnh như Giôn-xi em sẽ xử sự như thế nào? ? Em có suy nghĩ gì về sức mạnh của nghệ thuật chân chính? Hướng dẫn về nhà ( ) 1. Hướng dẫn học sinh học bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ - Học kĩ nội dung bài học - Tóm tắt các sự việc chính của văn bản - Qua lời kể của Xiu, em hãy kể lại việc cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá cuối cùng trong đêm mưa tuyết dữ dội ấy (có kết hợp yếu tố tả và biểu cảm) - Liên hệ tình yêu thương con người trong cuộc sống hiện tại. 2. Chuẩn bị bài mới: *Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Chương trình địa phương (Phần tiếng Việt): Sưu tầm thơ ca có từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 24 CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NƯỚC NGOÀI ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Trích: Đôn Ki - hô - tê) (Xéc-van-tét) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Biết nội dung , nghệ thuật của đoạn trích. - Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong đoạn trích. - Vận dụng tình cảm nhân văn trong cuộc sống; khả năng sáng tạo nghệ thuật của bản thân. 2. Năng lực Năng lực chung - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng CNTT; năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất:


- Rung động trước cái hay cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo - Bồi đắp cho HS lòng yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ con người II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bài dạy điện tử. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK và hướng dẫn của GV ở tiết trước. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Cho học sinh xem các hình ảnh

- Gv đặt câu hỏi: Những hình ảnh sau gợi em nhớ đến đất nước nào? Em biết gì về những hình ảnh này? HS trả lời. GV bổ sung: Đất nước TBN, với lễ hội ném cà chua, điệu nhảy flamenco, đấu bò tót, quê hương của chiếc đàn ghi ta, và đặc biệt , đất nước này là thiên đường của những chiếc cối xay gió. Gv: Nhắc đến Tây Ban Nha là nhắc đến một đất nước có nền văn hóa đặc sắc bậc nhất thế giới. Trong lĩnh vực văn học, nhà văn Xéc-van-téc đã làm rạng danh xứ sở bò tót bằng tác phẩm kinh điển Đôn-ki-hô-tê. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích đánh nhau với cối xay gió trích trong tác phẩm này B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung a) Mục tiêu: HS tìm hiểu tác phẩm, tác giả . b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm,tác giả . d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV đặt câu hỏi : Tác giả của văn bản 1. Tác giả: Xéc – van - tét (1547 này là ai? 1616) - là nhà văn Tây Ban Nha. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Tác phẩm


- Tác phẩm gồm 2 phần, 126 chương. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đoạn trích: chương 8 của tác phẩm. + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Cá nhân học sinh báo cáo phần chuẩn bị ở nhà. GV chiếu tranh chân dung tác giả

Xéc-van-tét (1547-1616). - Xéc - van - tét là nhà văn xuất sắc của Tây Ban Nha thời Phục Hưng. Văn phong giàu chất hiện thực, ngợi ca phần trong trẻo tốt lành, phẩm hạnh của lớp bình dân. Sáng tác văn học của ông thuộc nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch. Tác phẩm đầu tay là tập thơ Xonnê tặng hoàng hậu Idaben năm 1559. Tiểu thuyết Pecxilex và Xêdixmunda là tác phẩm cuối cùng khép lại sự nghiệp sáng tạo văn chương của nhà văn năm 1616. - Nhà văn có cuộc đời cực nhọc, nghèo khổ, không may mắn (Bị đi lính, bị thương, bị cướp biển bắt giam, bị tù đày...) - Đôn Ki - hô - tê là một kiệt tác gồm 2 phần, 126 chương. + P1: 52 chương - xuất bản 1605 + P2: 74 chương - xuất bản 1615 G: Khi viết tiểu thuyết Đôn Ki - hô tê, tác giả đã nói rõ mục đích của mình ở đầu bài tựa tập tiểu thuyết bất hủ đó là: Viết một tập truyện hài hước để chế


giễu thứ văn học kị sĩ và đánh tan cái tín nhiệm của một số người khá đông đối với loại sách ấy. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1 II. Định hướng hình thành kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ thức đọc hiểu văn bản: - Đọc, tìm hiểu chú thích. 1. Đọc, tìm hiểu chú thích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Bố cục + Học sinh đọc chú thích - PTBĐ: tự sự + miêu tả. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Bố cục: 3 phần. - HS khác nhận xét đánh giá, gv chuẩn kiến thức - Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần. + Đưa ra cách đọc: chú ý các câu đối thoại giọng Đôn Ki - hô - tê nói với cối xay gió: ngây thơ, tự tin xen lẫn hài hước. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thể loại, phương thức biểu đạt. - Xác định bố cục của văn bản. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *GV chiếu - Bố cục: 3 phần: + P1: Từ đầu -> “không cân sức”: Thầy trò Đôn Ki hô- tê trước khi đánh nhau với cối xay gió (những chiếc cối xay gió hay là những tên khổng lồ ghê gớm). + P2: Tiếp -> “bị toạc nửa vai”: Đánh nhau với cối xay gió (một trận giao chiến không cân sức).


+ P3: Còn lại: 2 thầy trò tiếp tục cuộc phiêu lưu. - Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích nhân vật lão Hạc b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN + Bước 1: Giao nhiệm vụ 3. Phân tích (Thời gian: 10 phút (Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập theo nội dung sau) 3.1. Hiệp sĩ Đôn Ki - hô - tê hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: điền vào bảng hai cột *Nguồn gốc xuất thân Phân công: Bàn...) - Tên: Ki - ha - đa (ghép họ quí tộc: Đôn…). 1. Nguồn gốc xuất thân 2. Hành động đánh nhau với cối xay gió - Xuất thân: quí tộc nghèo. (mục đích, kết quả) - Say mê sách kiếm hiệp. Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung và -> Bệnh hoang tưởng, gàn dở, hoàn thiện nội dung kiến thức trong phiếu muốn thành hiệp sĩ giang hồ. học tập (Phiếu học tập đính kèm trong vở *Đánh nhau với cối xay gió: - Mục đích: ghi) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Chiến đấu cao cả, tiêu diệt lũ tàn + Bước 3: Trao đổi thảo luận ác, trừ hại cho dân. - Báo cáo: cá nhân trả lời tại chỗ theo phiếu - Dũng cảm như một anh hùng, học tập. hiên ngang, dũng mãnh, quyết tâm chiến đấu. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, nhận xét, -> đáng kính phục. đánh giá. - hoang tưởng, hão huyền. -> Gây cười. - Kết quả: thất bại một cách đau đớn. => Đôn Ki - hô - tê là người hoang tưởng, gàn dở, điên rồ nhưng dũng cảm và cao thượng. -> Đôn Ki - hô - tê vừa đáng trân trọng vừa nực cười, vừa đáng thương vừa đáng trách. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức


b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Thảo luận nhóm bàn: 2p 1. Em nhận xét gì về tài dựng cảnh và miêu tả của tác giả? => Tác giả đã tái hiện trận đánh thời trung cổ: Dàn trận, đấu khẩu trước lúc giao tranh, đánh nhau quyết tử dữ dội, bãi chiến trường sau trận đấu. Ngôn ngữ nhân vật phong phú: cũng khoác lác, đại ngôn, trống rỗng, thét vang trước khi xung trận. Cử chỉ điệu bộ tự tin, dũng mãnh, oai phong. -> Thể hiện tài dựng cảnh của tác giả. *GV: Đôn Ki - hô - tê luôn là một con người cao thượng, trong sạch, hết mình vì lý tưởng hiệp sĩ thời trung cổ. Chỉ tiếc là thời đại hiệp sĩ đã qua từ lâu nên Đôn Ki - hô - tê chơ vơ, lạc lõng trong thời đại của mình, thành trò cười cho thiên hạ... 1. Từ nhân vật Đôn - ki - hô - tê, em rút ra bài học gì cho mình? - Tránh xa truyện kiếm hiệp, trang mạng ảo.... *GV: Đôn Ki - hô - tê gàn dở, nhưng biết yêu thương nhân loại, yêu tự do, bình đẳng, ghét thói xa hoa, ăn bám, quí trọng danh dự, đạo làm người. Đôn Ki - hô tê chết là vì lý tưởng hiệp sĩ chết. Vậy thời đại mới (Tư bản chủ nghĩa) đem lại cái gì cho Đôn Ki - hô - tê? Đó là câu hỏi phản ánh sự khủng hoảng của lý tưởng nhân văn chủ nghĩa Tây Ban Nha thế kỉ XVI. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: *Hướng dẫn về nhà 1. Hướng dẫn học sinh học bài cũ: + Nắm chắc tác giả, tác phẩm. + Tóm tắt văn bản. + Phân tích nhân vật Đôn Ki - hô - tê. 2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiếp theo trong chủ đề truyện nước ngoài “Đánh nhau với cối xay gió”. - Chuẩn bị: Đọc và tìm hiểu văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” (Tiết 2) - Soạn tiếp phần còn lại: + Tìm hiểu nhân vật Xan - chô Pan – xa. + Nghệ thuật xây dựng cặp nhân vật của tác giả. ? Giới thiệu đôi nét về Xan - chô Pan - xa? ? Khi thấy Đôn Ki – hô – tê đánh nhau với cối xay gió Xan - chô Pan - xa có những biểu hiện gì? ? Vì sao Xan - chô Pan - xa có những lời can ngăn ấy?


? Qua chi tiết đó cho thấy bác là người như thế nào? ? Ngăn không được bác đành bỏ mặc chủ, sau đó lại chăm sóc rất chu đáo. Qua đó chứng tỏ điều gì ở nhân vật này? ? Qua những lời tâm sự của Xan - chô Pan - xa với chủ, em nhận ra điều gì ở con người này? ? Qua đoạn trích trên, nhà văn đã giúp em hình dung như thế nào về hai nhân vật Đôn Ki - hô - tê và Xan - chô Pan – xa? Tiết 2: A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV: Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về nhận vật Đon-ki-ho-te, tiết 2 chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu nhân vật Giám mã Xan - chô Pan – xa B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích nhân vật Hiệp sĩ Đôn Ki - hô – tê và Giám mã Xan chô Pan - xa b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN + Bước 1: Giao nhiệm vụ. I. Hướng dẫn tìm (Thời gian: 10 phút hiểu chung Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động II. Định hướng hình theo nhóm bàn. thành kiến thức đọc Nội dung: điền vào bảng hai cột hiểu văn bản:3. Phân công: Bàn...) Phân tích 1. Nguồn gốc xuất thân. (Giáo viên chuẩn hóa 2. Hành động của Xan - chô Pan - xa (mục đích, kết quả). kiến thức theo nội Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung và hoàn thiện nội dung sau) dung kiến thức trong phiếu học tập (Phiếu học tập đính 3.1. Hiệp sĩ Đôn Ki kèm trong vở ghi). hô - tê ? Nhà văn đã xây dựng được một cặp nhân vật đối lập, 3.2. Giám mã Xan tương phản bất hủ trong văn học. Hãy chứng minh? chô Pan - xa + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - Nguồn gốc xuất Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời thân: + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Là nông dân. - Báo cáo: cá nhân trả lời tại chỗ theo phiếu học tập. + Hình dáng: béo lùn. *GV: Xan - chô cũng là một nông dân thích danh vọng - Hành động: hão huyền, vừa thực dụng vừa không tưởng, có nét tính + Có tham vọng thực cách hoang tưởng như Đôn Ki - hô - tê. tế: giàu sang phú quý -> thích danh vọng hão huyền.


Đôn-Ki -hô -Tê -Nguồn gốc Dung mạo - Mục đích sống

Xan- chô Panxa - Nguồn gốc nông dân - Béo lùn, cưỡi lừa. - Mong ước tầm thường. - Chỉ lo cho bản thân, hèn nhát. - Tỉnh táo, thực dụng.

+ MĐ rõ ràng, ước muốn tầm thường. -> Xan - chô là người tỉnh táo, tận tụy, trung thành nhưng hèn nhát. + Thực dụng đến tầm thường.

- Dòng dõi quý tộc - Gày gò, cao lênh khênh, cưỡi trên con ngựa gầy. - Có khát vọng cao cả. - Muốn giúp ích cho đời, không quản ngại hi sinh. - Mê muội, hoang tưởng vì đọc quá nhiều sách kiếm hiệp. Hoang tưởng Tỉnh táo và cao thượng và tầm thường + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, nhận xét, đánh giá. Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết vè nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết GV cho HS thảo luận nhóm bàn để rút ra 4.1. Nghệ thuật nghệ thuật đặc sắc của văn bản. 4.2. Nội dung - Ý nghĩa ? Nhận xét về biện pháp nghệ thuật sử dụng 4.3. Ghi nhớ SGK/80 trong văn bản? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Nghệ thuật: - Biện pháp nghệ thuật và tương phản giữa 2 hình tượng nhân vật. - Giọng điệu phê phán hài hước. - Sử dụng tiếng cười để giễu cợt cái hoang tưởng và tầm thường; đề cao cái thực tế và cao thượng. *Nội dung – ý nghĩa:


- Nội dung: Mối quan hệ đối lập, bổ sung cho nhau giữa hai hình tượng Đôn - Ki - hô - tê và Xan - chô Pan - xa. - Ý nghĩa: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki hô - tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội. - HS đọc ghi nhớ SGK/80. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn luyện tập. III. Luyện tập - Thời gian: 5 phút. Bài 1 ? Đọc diễn cảm một đoạn em thích nhất? Bài 2 Vì sao em thích nhất đoạn đó? - Nghệ thuật: - HS lựa chọn và giải thích được lí do. + Tương phản đối lập. ? Thành công của tác giả trong việc xây + Giọng điệu phê phán, hài hước dựng nhân vật là gì ? Em đánh giá như - Nhân vật: thế nào về mỗi nhân vật? + Đôn - ki: Mê muội, hão huyền, *GV: Câu chuyện phiêu lưu của 2 thầy trò dũng cảm Đôn Ki - hô - tê có ý nghĩa phản ánh bước + Xan - cho: Tỉnh táo, thiết thực, chuyển mình vĩ đại của đất nước Tây Ban hèn nhát. Nha từ xã hội phong kiến lạc hậu -> Xã hội ? Phát biểu cảm nghĩ sau khi học tư bản. xong văn bản? - HS trình bày miệng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học văn bản? Liên hệ bản thân *Hướng dẫn về nhà 1. Hướng dẫn học sinh học bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ.


- Học kĩ nội dung bài học. - Tóm tắt các sự việc chính của văn bản. ? Phát biểu cảm nghĩ của em về 2 nhân vật Đôn Ki - hô- tê và Xan - chô Pan - xa? ? Hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn “Đêm hôm đó…đủ no rồi”? 2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiếp theo trong chủ đề truyện nước ngoài “Chiếc lá cuối cùng”. + Soạn bài theo hệ thống đọc hiểu trong sách giáo khoa. + Trả lời các câu hỏi: Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 29 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích. - Nắm được các từ ngữ địa phương ở tỉnhGV: Các em đã đọc bài ở nhà và học tiết 1 của văn bản Chiếc lá cuối cùng, hãy tưởng tượng và vẽ lại hình ảnh chiếc lá ấy vào tập HS: thực hiện GV: Nhận xét và dẫn dắt vào bài Để xem chiếc lá cuối cùng có ý nghĩa như thế nào đối với nhân vật Giôn-xi, cô và các con sẽ tìm hiểu phần cuối của truyện 2. năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân ra quyết định dùng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Năng lực giao tiếp tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng từ ngữ địa phương. - Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: Yêu thích và sử dụng đúng vốn từ địa phương kết hợp từ ngữ toàn dân. Nâng cao ý thức tìm hiểu truyền thống văn hoá của quê hương. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện:


GV kiểm tra phần giao bài tập ở nhà của HS - Sưu tầm thơ ca có sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt. VD1: Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm Bầm ơi có rét không bầm VD2: Tôi lớn lên đã thấy dừa trước ngõ. Dừa ru tôi giấc ngủ tuổi thơ Cứ mỗi chiều nghe dừa reo trước gió Tôi hỏi nội tôi dừa có tự bao giờ. VD3: Một mình mình, một nồi to Cơm vừa chín tới vùi tro má cười VD4: Bà bủ nằm ổ chuối khô Bà bủ không ngủ bà lo bời bời. Ngoài từ ngữ toàn dân dùng phổ biến, rộng rãi trong giao tiếp, mỗi địa phương, vùng miền lại có những đặc trưng riêng về ngôn ngữ. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhắc lại những kiến thức cơ bản về từ ngữ địa phương: a) Mục tiêu: HS biết được thế nào là từ ngữ địa phương. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ về nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘ DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Từ ngữ địa phương ? Thế nào là từ ngữ địa phương? 1. Sự khác biệt về ngữ âm ? Hãy chỉ ra một vài sự khác biệt cơ bản Phụ âm đầu, thanh điệu về mặt ngữ âm giữa các địa phương? a, Bắc bộ: ? Chỉ ra sự khác biệt về từ vựng? - Lẫn các cặp phụ âm l/n; d/r/gi; Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: s/x; tr/ch. + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu b, Nam Bộ: trả lời và ghi ra giấy nháp. - Lẫn các cặp phụ âm v/d ; n/ng Bước 3: Báo cáo, thảo luận: ; c/t. -HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS c, Nam Trung Bộ, Nghệ Tĩnh: khác nhận xét đánh giá. - Lẫn các thanh điệu: hỏi/ngã, *GV: Từ ngữ địa phương thường được sắc/hỏi, ngã/huyền. dùng ở một vùng, miền nào đó trên lãnh 2. Sự khác biệt về từ vựng. thổ Việt Nam. Nó có một số khác biệt với - Từ ngữ địa phương có những đơn từ ngữ toàn dân nhưng vẫn có thể hiểu vị mà từ ngữ toàn dân không có. được trên cơ sở đối chiếu với từ ngữ toàn VD: Sầu riêng, măng cụt, mãng dân. cầu, chôm chôm... -Bước 4: Kết luận, nhận định:


Giáo viên nhận xét, đánh giá

- Từ ngữ địa phương có các đơn vị song song tồn tại với từ ngữ toàn dân. VD: Vô - vào, ba - bố, ghe - thuyền, ngái - xa, ...

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: 1.? Nêu yêu cầu bài tập ? - HS làm việc cá nhân. Ví dụ: Cha - thầy; bác - bá; mẹ - bu, má (GV cho HS sưu tầm theo nhóm - lên bảng trình bày) - HS làm việc cá nhân hoặc trao đổi nhóm bàn. - H trả lời, nhận xét. 2. Sưu tầm 1 số từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương khác. 3. Thơ ca có từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt (Từ ngữ địa phương nếu có) * Ca dao, tục ngữ, thành ngữ: - Sẩy cha theo chú, sẩy mẹ bú dì - Con dại cái mang - Con chị nó đi, con dì nó lớn - Mấy đời bánh đúc .... Chồng Thật thà như thể lái trâu Thương nhau như thể nàng dâu mẹ chồng * Thơ ca: - Bầm ơi (Tố Hữu) - Bà bủ (Tố Hữu) : Bà bủ không ngủ bà nằm. Càng lo càng nghĩ, càng căm càng thù - Bà má Hậu Giang (Tố Hữu) Ở đây sóng gió bất kì Má ơi, má ở làm chi 1 mình Tài liệu tham khảo: 1. Anh em như thể tay chân 2. Chị ngã em nâng 3. Chú cũng như cha 4. Phúc đức tại mẫu 5. Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì 6. Quyền huynh thế phụ 7. Con chị nó đi, con dì nó lớn 8. Anh em đánh nhau đằng cán chứ không đánh nhau đằng lưỡi. 9. Anh em như khúc ruột trên, khúc ruột dưới.


10. Dì ruột thương cháu Chẳng may mất mẹ cháu còn cậy trông 11. Cây xanh thì lá cũng xanh Cha mẹ hiền lành để đức cho con 12. Người dưng có ngãi, ta đãi người dưng Chị em bất ngãi, ta đừng chị em D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Khi dùng từ địa phương cần chú ý gì ? (Mang đặc tính vùng miền) Hướng dẫn về nhà * Học bài cũ: - Lập bảng thống kê các từ ngữ địa phương tương đương với các từ ngữ toàn dân. - Sưu tầm và chép lại những bài thơ, bài văn, đoạn văn hay có sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, phân tích để thấy được tác dụng của những từ này trong tác phẩm. * Chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 30 Tập làm văn: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức -Biết cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định: sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong dàn ý của văn bản tự sự. - Năng lực giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ỹ tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. 3. Phẩm chất: Giáo dục ý thức nghiên cứu, tìm tòi các tác phẩm văn học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Cô và các em đã tìm hiểu tác dụng khi đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu cách lập dàn ý cho bài văn có sự kết hợp các yếu tố ấy B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu dàn ý của bài văn tư sự a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được dàn ý của bài văn tư sự b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức về bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Dàn ý của bài văn tự sự: ? Xác định phần MB, TB, KB và nêu nội 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự dung của mỗi phần? sự ? Truyện kể về việc gì? (Sự việc chính) Ai a. Phân tích ngữ liệu: là người kể chuyện? (Ngôi thứ mấy?) Bài văn “Món quà sinh nhật” ? Câu chuyện xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Bố cục: 3 phần - MB: Kể và tả lại quang cảnh vui Trong hoàn cảnh nào? ? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chung của buổi sinh nhật. chính? Sự việc xoay quanh nhân vật nào? - TB: Kể về món quà độc đáo. Tình cảm của mỗi nhân vật? - KB: Cảm nghĩ về món quà của ? Câu chuyện diễn ra ở đâu? Kết thúc chỗ bạn. nào? Điều gì đã tạo nên bất ngờ? - Sự việc chính: diễn biến của buổi ? Những nội dung trên được kể theo thứ sinh nhật và câu chuyện liên quan tự nào? đến món quà sinh nhật. ? Hãy xác định yếu tố miêu tả? Biểu cảm? - Ngôi kể: thứ nhất - tôi (Trang), tự Tác dụng? kể. ? Em rút ra được điều ghi nhớ gì qua phần - Sự việc xoay quanh Trang (nhân tìm hiểu trên? vật chính) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Tính cách và tình cảm: Trang, - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Trinh, Thanh. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét - Trình tự câu chuyện: đánh giá. + Mở đầu: 1- MB: từ đầu -> “la liệt trên bàn”: Kể và + Diễn biến: tả lại quang cảnh vui chung của buổi sinh + Kết thúc: nhật. - Tình huống truyện: bất ngờ, đầy ý - TB: Tiếp -> “không nói”: kể về món quà nghĩa về tình bạn. độc đáo. Theo trình tự trước sau (nhưng có - KB:-> Còn lại: Cảm nghĩ về món quà chỗ từ hiện tại nhớ về quá khứ: của bạn. “Tôi oà lên... bất ngờ.”)


2- Sự việc chính: diễn biến của buổi sinh nhật và câu chuyện liên quan đến món quà sinh nhật. - Ngôi kể: thứ nhất: tôi (Trang), tự kể. 3- Thời gian: vào buổi sang. - Không gian: trong nhà Trang. - Hoàn cảnh: ngày sinh của Trang có các bạn đến chúc mừng. 4- Sự việc xoay quanh Trang (nhân vật chính). - Các nhân vật khác: Trinh, Thanh, các bạn - Tình cảm và tính cách: + Trang: hồn nhiên, vui mừng, sốt ruột. + Trinh: kín đáo, đằm thắm, chân thành. + Thanh: hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý… 5- Mở đầu: Buổi sinh nhật vui vẻ sắp kết thúc. Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến - Diễn biến: Trinh đến - đỉnh điểm là món quà độc đáo. - Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà - Điều bất ngờ: tình huống truyện: tâm trạng chờ đợi, có ý chê trách về sự chậm trễ của bạn thân -> vỡ lẽ về sự chậm trễ đầy cảm thông... Món quà đơn sơ nhưng đầy ý nghĩa về tình bạn chân thành. 6-H trình bày. 7-Miêu tả: Suốt cả buổi sáng, cả nhà tấp nập, kẻ ra người vào, các bạn ngồi chật cả nhà...Trinh đang tươi cười...Trinh dẫn tôi ra vườn...Trinh lom khom...Trinh vẫn lặng lẽ cười... Biểu cảm: Tôi vẫn cứ bồn chồn không yên...bắt đầu lo...tủi thân và giận Trinh...giận mình quá...Tôi run run...cảm ơn Trinh quá....quí giá làm sao... GV treo bảng phụ (gạch chân các yếu tố miêu tả và biểu cảm) - 4 HS xác định -> GV chốt. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2

- Yếu tố miêu tả: Giúp hình dung không khí buổi sinh nhật, tình cảm tâm trạng... Yếu tố biểu cảm: Bộc lộ tình cảm bạn bè chân thành sâu sắc, kín đáo... b. Ghi nhớ: Đan xen yếu tố miêu tả, yếu tố biểu cảm giúp người đọc hình dung cụ thể sự việc và làm nổi bật tư tưởng chủ đề chuyện. 2. Dàn ý của một bài văn tự sự a. Phân tích ngữ liệu: + MB: Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện + TB: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định kết hợp miêu tả người, sự việc, tình cảm của mình + KB: Kết cục và cảm nghĩ người trong cuộc. => Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm có bố cục 3 phần… - Trong từng phần cần đưa vào các nội dung miêu tả và biểu cảm cho phù hợp. b. Ghi nhớ: sgk 95


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Qua câu chuyện trên, hãy cho biết bố cục và dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm? ? So sánh và nhận xét: dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm giống và khác nhau thế nào với dàn ý bài văn tự sự? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1- (bố cục gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần ra sao?) GV chốt -> Ghi. 2-Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK Tr 95 - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn học sinh luyện tập: 20p II. Luyện tập - Đọc yêu cầu BT 1. 1. Bài tập 1(95) ? MB giới thiệu ai? Hoàn cảnh ntn? Lập dàn ý từ văn bản Cô bé bán ? Có những sự việc chính nào? diêm: Trình tự ra sao? Lúc đầu...sau đó.. ( có a. MB: Giới thiệu quang cảnh đêm mấy lần quẹt diêm, diễn ra ntn? ..kết quả giao thừa và gia cảnh của em bé ?) bán diêm ( nhân vật chính) * Lần 1: ... như đang ngồi trước một lò b. TB: sưởi -> dễ chịu -> diêm tắt -> trở lại với - Lúc đầu: Không bán được diêm hiện tại đang tê cóng. > không dám về nhà, sợ bố đánh * Lần 2: mơ thấy bàn ăn thịnh soạn -> > tìm 1 góc tường ngồi tránh rét diêm tắt -> đối diện với cảnh nghèo khổ. nhưng “đôi tay vẫn cứng đờ ra” * Lần 3: một cây thông Nô-en lộng lẫy. - Sau đó: Liền đánh những que -> diêm tắt -> những ngọn nến bay về trời diêm để sưởi . Mỗi lần quẹt diêm * Lần 4: Thấy bà đang mỉm cười. lại hiện lên một viễn cảnh đẹp đẽ -> bật hết số que diêm còn lại. và ấm cúng. Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm bàn: - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm: 2p đan xen khi kể:


? Các yếu tố miêu tả, biểu cảm thể hiện + Tả mộng tưởng và cảnh thực + Suy nghĩ và tâm trạng của nhân ở chỗ nào? vật * Miêu tả: - Hình ảnh ngọn lửa : sáng chói. c) KB: - Diêm cháy và sáng lên ... quý giá. - Kết cục: cô bé bán diêm chết - Diêm nối nhau…sáng... ban ngày. - Mọi người không ai biết điều kì * Biểu cảm: diệu mà em bé trông thấy... - Chà! Giá quẹt … chút nhỉ… trông đến Bài tập 2 (95) vui mắt. Lập dàn ý cho đề bài : Hãy kể về - Chà! ánh sáng… dịu dàng một kỉ niệm với người bạn tuổi - Thật là dễ chịu …khoái biết bao thơ khiến em xúc động và nhớ - Em bần thần ... mãi. - Chưa bao giờ em thấy bà to lớn và đẹp a. MB: Giới thiệu người bạn thân lão như thế này. của mình là ai? Kỉ niệm khiến mình GV dùng bảng phụ để chốt lại. khó quên nhất là gì? (nêu 1 cách ? Qua bài tập, hãy cho biết lập dàn bài khái quát) cho 1 bài văn tự sự hoàn chỉnh có yếu tố b. TB: Tập trung kể về sự việc xúc động ấy. miêu tả và biểu cảm cần chú ý gì ? - Ngôi kể, người kể. - Xảy ra ở đâu? Lúc nào? Với ai? - Sự việc, hoàn cảnh xảy ra sự việc. - Chuyện xảy ra như thế nào? - Nhân vật, vai trò của mỗi nhân vật với sự (MĐ - DB - KQ) - Điều gì khiến em xúc động? Xúc phát triển của cốt truyện. động như thế nào? (Miêu tả các - Diễn biến cốt truyện. - Mức độ sử dụng yếu tố miêu tả, biểu biểu hiện của sự xúc động) cảm. c. KB: Em có suy nghĩ gì về kỉ - GV hướng dẫn HS làm bài tập 2. niệm đó. - HS làm việc cá nhân. Lập dàn ý cho đề bài: Hãy kể về 1 kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi? - H. Các nhóm trình bày kết quả, nhận xét. - G. Chữa bài. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Cho đề văn: Kể một lỗi lầm khiến em ân hận mãi" Hãy lập dàn ý cho đề văn trên Hướng dẫn về nhà * Học bài cũ: - Xác định thứ tự các sự việc được kể trong một văn bản tự sự đc học theo yêu cầu của giáo viên.


- Lập dàn ý cho một bài văn tự sự. Ở mỗi phần lựa chọn y/tố miêu tả, biểu cảm có thể kết hợp. * Chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị bài: Văn bản Hai cây phong. + Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục. + Tìm những chi tiết giới thiệu về làng Ku - ku - rêu Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 31, 32 CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NƯỚC NGOÀI HAI CÂY PHONG (Trích: Người thầy đầu tiên) (Ai- ma- tốp) I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức - Biết được nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Hiểu và cảm nhận được tình yêu quê hương và lòng biết ơn người thầy đã vun trồng ước mơ và hy vọng cho những tâm hồn trẻ thơ. - Vận dụng tình cảm nhân văn trong cuộc sống; khả năng sáng tạo nghệ thuật của bản thân. 2. Năng lực Các năng lực chung: - Năng lực quyết vấn đề. - Năng lực tự học. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ3. Phẩm chất: Trân trọng quá khứ, yêu mến thầy cô giáo. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: -SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK và hướng dẫn của GV ở tiết trước. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Cách 1: GV in phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu hs: Chia sẻ của em về quê hương mình? Phiếu học tập số 1 Họ tên: lớp


Hs hoàn thành phiếu, gv nhận xét và chuyển ý vào bài: Quê hương trong trái tim, tiềm thức, trí nhớ của mỗi người là khác nhau, có người yêu giọt sương trên cánh đồng, có người nhớ về cánh diều trên triền đê, có người lại thương nhớ bát canh cua, quả cả muối của nội.... Vậy quê hương trong trí nhớ của nhà văn Ai- ma - tốp một người con của làng Ku - ku -rêu của đất nước Cư- rơgư- xtan bên kia bán cầu có gì đặc biệt, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác phẩm a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Bước 1: Giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung (Thời gian: 5 phút) 1. Tác giả: Học sinh: cá nhân sử dụng phần nội dung đã chuẩn bị ở nhà để hình thành kiến thức theo yêu cầu giáo viên. Nội dung: • Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, Ai-ma-tốp (1929-2008) là nhà văn cách đọc. nước Cư-rơ-gư-xtan. • Tìm hiểu nội dung, nghệ - Tác phẩm: Cây phong non trùm khăn thuật, ý nghĩa văn bản (dùng đỏ, Người thầy đầu tiên. phiếu học tập). - 2004: Ông được nhận danh hiệu “Giáo Phân công: 2 nhóm lớn: sư danh dự” của trường Đại học tổng - Nhóm 1: Tìm hiểu tác giả, tác hợp quốc gia Mat-xcơ-va. phẩm, bố cục, cách đọc “Hai cây 2. Tác phẩm phong”. - Trích phần đầu truyện vừa “Người Tác Tác Bố Cách thầy đầu tiên”. giả phẩm cục đọc - Cây phong là loại cây to, thân cao, - Nhóm 2: Hình thành kiến thức của mọc ở vùng ôn đới, bắc bán cầu. văn bản “Hai cây phong”. 3. Kết cấu - bố cục: Hai mạch kể chuyện xen lồng vào - PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu nhau: cảm. Mạch kể thứ Mạch kể thứ - Bố cục: 4 phần. nhất hai II. Đọc hiểu văn bản - Nhóm 3: Tìm hiểu kiến thức của 1. Hai mạch kể chuyện xen lồng vào văn bản “Hai cây phong” nhau: Giới Hai cây Hai cây - Mạch kể thứ nhất: xưng tôi - là họa sĩ. thiệu phong và phong và → Bộc lộ cảm xúc riêng về hai cây làng Ku- kí ức thầy Đuy- phong. ku-rêu tuổi thơ sen


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - Tổ chức luyện tập (Hoạt động cá nhân). Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Trao đổi và nhận xét. GV chiếu các hình ảnh 1. Nước cộng hoà Cư- rơ- gơxtan:

2. Hai cây phong

Bước 4: Giáo viên đánh giá chốt kiến thức -Giáo viên nhận xét, đánh giá

- Mạch kể thứ hai: xưng chúng tôi - lũ trẻ ngày trước. → Cảm xúc chung về hai cây phong. → Hai mạch kể xen lồng vào nhau. Mạch kể của nhân vật xưng tôi quan trọng hơn. -> “tôi” nhiều hơn, quan trọng hơn, sử dụng nhiều hơn cảm xúc suy nghĩ của nhân vật. => Việc thay đổi ngôi kể làm cho câu chuyện sinh động thân mật đáng tin cậy hơn, Không những là câu chuyện của riêng tôi mà còn là câu chuyện của nhiều người. 2. Giới thiệu làng Ku-ku-rêu - Trên một cao nguyên, một thảo nguyên rộng lớn và thơ mộng.... với những cảnh sắc nên thơ và hình ảnh ấn tượng về 2 cây phong.... - Giới thiệu trực tiếp qua cảm nhận của nhân vật “tôi” bằng nét vẽ vừa cứng cỏi, vừa mềm mại, thơ mộng, bằng cả niềm tự hào của tôi đối với quê hương. - Hình ảnh: Như những ngọn hải đăng. -> NT so sánh: Khẳng định giá trị và niềm tự hào của dân làng Ku- ku- rêu về hai cây phong. 3. Hai cây phong và kí ức tuổi thơ * Hai cây phong: Có ý nghĩa đặc biệt đối với nhân vật tôi. ...như những ngọn hải đăng đặt trên núi. -> So sánh có ý nghĩa khẳng định. -> Thể hiện niềm tự hào kiêu hãnh của tôi và dân làng về 2 cây phong. -> Thấu hiểu 2 cây phong với suy nghĩ - tình cảm đặc biệt. - Sử dụng các yếu tố miêu tả. - BP nghệ thuật nhân hoá, hình ảnh so sánh. -> hình ảnh 2 cây phong sống động: vừa dịu dàng thân thương, vừa dẻo dai, dũng mãnh. => Thể hiện tố chất hội hoạ và âm nhạc, tâm hồn nghệ sĩ của tác giả.


-> là biểu tượng của quê hương, luôn gắn với tình yêu quê tha thiết. *Hai cây phong gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu - Tác giả bồi hồi nhớ về kỉ niệm xưa với bạn bè và thầy giáo Đuy-sen. - Kỷ niệm của những lần phá tổ chim. -> Bọn trẻ như những chú chim non ngây thơ ngộ nghĩnh và nghịch ngợm - NT nhân hoá. -> Tình cảm yêu quí, gần gũi, thân thuộc như người thân. Quả đồi có 2 cây phong là nơi hội tụ niềm vui của trẻ thơ. “… vụt mở ra trước mắt chúng tôi 1 thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng..”. -> tất cả tạo nên 1 bức tranh thiên nhiên đầy quyến rũ, bí ẩn vì nó gợi lên những vùng đất, con sông bí ẩn, mà lũ trẻ chưa từng biết đến… “Hai cây phong không chỉ mở rộng tầm mắt mà còn nâng cánh ước mơ cho những em bé làng Ku-ku-rêu hướng tới chân trời xa xôi, tươi sáng.” 4. Hai cây phong và thầy Đuy- sen - Thầy đã đem 2 cây phong về trồng cùng bé An-tư-nai - Gửi gắm ở 2 cây phong ước mơ, hi vọng. -> những đứa trẻ nghèo khổ...thành người có ích. - Hai cây phong là nhân chứng cho 1 câu chuyện cảm động về tình cảm thầy trò. Hoạt động 4 : Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện:


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ? Nêu nội dung và ý nghĩa văn bản? Nghệ thuật Nội dung- Ý nghĩa Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá - HS đọc ghi nhớ trong SGK/151.

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật 4.2. Nội dung - Ý nghĩa 4.3. Ghi nhớ: SGK- 151

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: Đọc diễn cảm thể hiện đúng tâm trạng của nhân vật . d) Tổ chức thực hiện: Nhóm 1, 2: Văn bản hai cây phong bồi đắp cho em những tình cảm nào? Nhóm 3, 4: Nếu nhân vật người họa sĩ mang hình bóng của tác giả Ai- ma –tốp thì em hiểu gì về nhà văn? Nhóm 5, 6: Từ đoạn trích hai cây phong bức thông điệp mà tác giả muốn gửi tới bạn đọc điều gì? - Hai cây phong nhắc nhở ta đừng quên quá khứ tuổi thơ, đừng bao giờ quên công ơn và tình cảm về người thầy giáo đầu tiên của cuộc đời. - Đọc diễn cảm 1 đoạn văn theo ngôi kể nhân vật Tôi. * Tích hợp kiến thức liên môn Âm nhạc. Yêu cầu cả lớp hát tập thể bài “Người thầy”. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Tìm những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản “Hai cây phong”, nêu tác dụng của chúng?


- Các phép tu từ chủ yếu là so sánh và nhân hóa được sử dụng rất nhiều trong bài. - Đây là bài văn kể chuyên xen lẫn miêu tả và biểu cảm, do vậy tác dụng của các phép tu từ ở đây giúp mạch văn trôi chảy, sự vật, sự việc được tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn. (Từ gợi ý này HS phân tích một số VD cụ thể) ?Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong văn bản *Hướng dẫn về nhà ( ) * Đối với bài cũ - Đọc lại toàn bộ truyện Người thầy đầu tiên - Thuộc ghi nhớ - hoàn thành bài tập - Cảm nhận của em sau khi học văn bản "Hai cây phong" * Đối với bài mới + Chuẩn bị cho bài viết số 2 (Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm) + Nghiên cứu và chuẩn bị các đề bài SGK/Tr.103. *Chuẩn bị bài: Nói quá - Hiểu được khái niệm nói quá. - Nắm được phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá - Nắm được tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 33 NÓI QUÁ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu thế nào là nói quá, nói giảm nói tránh. - Biết cách sử dụng biện pháp nói quá trong những tình huống nói và viết cụ thể. 2. Năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự học: học sinh soạn bài, tìm hiểu qua tư liệu tham khảo để khám phá kiến thức trước khi lên lớp và theo yêu cầu chuẩn bị của giáo viên, tự hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ của nhóm và giáo viên. - Năng lực giải quyết vấn đề: có suy nghĩ và tìm ra các phương án giải quyết vấn đề khi vận dụng các kiến thức về từ vựng vào làm bài tập. - Năng lực sáng tạo: được trau dồi trong quá trình tự học, hoạt động nhóm, khi giải quyết các tình huống và đưa ra các phương án mới, hiệu quả. - Năng lực giao tiếp: năng lực giao tiếp trong chủ đề “các biện pháp tu từ” cần được chú trọng vì đây là cơ hội để các em hoàn thiện vốn hiểu biết của bản thân về các biện pháp tu từ. Năng lực này được vận dụng linh hoạt khi các em trao đổi tích cực với giáo viên, với bạn học. - Năng lực hợp tác: Năng lực này thể hiện chủ yếu trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của giáo viên. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Việc sử dụng vốn từ vựng trong giao tiếp cũng như trong viết bài, đoạn văn, câu văn giúp cho năng lực này phát triển. Thường thì năng lực này được thể hiện trong khi sử dụng kĩ thuật trình bày một phút, hoạt động nhóm. - Sử dụng công nghệ thông tin: thu thập kiến thức xã hội có liên quan;


* Năng lực chuyên biệt: - Năng lực viết, phân tích, đánh giá, làm việc độc lập, chủ động. 3. Phẩm chất: - Giáo dục đạo đức: Biết yêu tiếng Việt, trân trọng và giữ gìn tiếng mẹ đẻ, phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (phiếu học tập....) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: + Huy động các kiến thức đã có về các biện pháp tu từ đã học + HS tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú cho HS. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: ? Bằng sự ghi nhớ của mình hãy nhắc lại các biện pháp tu từ mà em đã học. - So sánh; nhân hoá; ẩn dụ ; hoán dụ; điệp ngữ; chơi chữ; liệt kê. *GV cho h/s nghe lời hát ngọt ngào, êm ái trong bài: Trên quê hương quan họ của nhạc sĩ Phó Đức Phương. ? Trên quê hương quan họ, một làn nắng cũng mang điệu dân ca. Qua lời hát ấy, ta cảm nhận được chất quan họ đã thấm đẫm cả vào sự vật nơi đây...đó là bởi nhạc sĩ đã sử dụng thành công phép tu từ NT nào? - nói quá…=> chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu về phương pháp và tác dụng nói quá a) Mục tiêu: HS tham gia phân tích ngữ liệu để hiểu thế nào là nói quá, nói giảm nói tránh tác dụng và phạm vi sử dụng của 2 biện pháp tu từ trên. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức về nói quá d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động 1: HS tìm hiểu nói quá và tác dụng của nói quá b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SẢN PHẨM DỰ KIẾN SINH NV1 I. Nói quá và tác dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: của nói quá


?Mức độ cách nói trong các ví dụ trên như thế nào so với sự thật? ? Dựa vào hiểu biết của em về quy luật của tự nhiên và thực tế cuộc sống em hãy giải thích các sự việc trên? ?Thực chất của cách nói trên muốn nhấn mạnh điều gì? (S4) ?Cách nói như trên nhàm mục đích gì? ?Như vậy nói quá có tác dụng gì? ?Hãy so sánh 2 cách diễn đạt trên, cách nào hay hơn và gây ấn tượng với người đọc hơn? (S6) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. Nói quá sự thật 4. => tăng sức biểu cảm, khơi gợi cảm xúc nơi người đọc. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. - Đọc ghi nhớ SGK/102 NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: *Cho HS làm bài tập nhanh (S7) Chỉ ra biện pháp nói quá nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau: Bàn tay ta làm nên tất Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông – Bài ca vỡ đất) *Lấy 1 vài ví dụ có sử dụng nói quá * ?Nói quá còn có những tên gọi nào khác? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. ->Nhấn mạnh vai trò, niềm tin vào sức lao động của con người. - Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi.Từ giờ đến sáng mai em có thể lên đến tận trời được. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) -> Vết thương nhẹ không đáng lo, có thể làm bất cứ việc gì.

1. Phân tích ngữ liệu: SGK/101 *Ví dụ: - chưa nằm đã sáng - chưa cười đã tối -> Phóng đại về tính chất của hiện tượng thời tiết -> Nhấn mạnh tính chất của thời tiết: đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn. - thánh thót như mưa -> Phóng đại về mức độ của sự việc -> Nhấn mạnh sự lao động vất vả cực nhọc của người nông dân => Nói quá *Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm. 2.Ghi nhớ: SGK/102 *Lưu ý: - Sử dụng nói quá


- Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Nam Cao – Chí Phèo) ->Cụ bá hung dữ, nhiều quyền lực. 2. Làm trai cho đáng lên trai Khom lưng, chống gối gánh hai hạt vừng. • Con đi trăm núi ngàn khe Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm. Thuận vợ, thuận chồng tát biển Đông cũng cạn… - GV: Nhận xét chốt kiến thức: Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen). - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Lưu ý HS sử dụng phép nói quá *Các trường hợp dùng nói quá ?Các trường hợp nào sử dụng nói quá? * Các trường hợp không sử dụng nói quá *Có ý kiến cho rằng hai nhân vật trong câu chuyện trên đã sử dụng biện pháp nói quá? Theo em ý kiến đó có đúng không? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.HS nêu GV: Vì nói quá nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm nên trong khẩu ngữ, trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, thơ văn người ta hay sử dụng nói quá. - Trong khẩu ngữ: buồn nẫu ruột, mệt đứt hơi, đói rã họng, lo sốt vó, nở từng khúc ruột. + Lời khen của cô giáo làm nó nở từng khúc ruột (muốn nói là rất vui, phấn khởi) + Con đi trăm núi ngà khe Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm. - Trong thơ văn + Trên quê hương quan họ, một làn nắng cũng mang điệu dân ca (ý muốn nói thiên nhiên, cảnh vật cũng


ảnh hưởng, mang đậm bản sắc, đặc trưng của vùng Kinh Bắc). - Trong thành ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,làm như mèo mửa... 2. Cho HS đọc truyện ‘Quả bí khổng lồ’ 3. - HS tự do bày tỏ quan điểm, nhận xét ý kiến của nhau. - GV đưa đáp án: Không đúng. Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác làm gì có quả bí to bằng cái nhà. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV4 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Qua việc tìm hiểu các ví dụ ở mục I và câu chuyện “Quả bí khổng lồ”, em hãy cho biết điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác? (S14) Thời gian: 5 phút Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: điền vào bảng hai cột Phân công: Bàn ...) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá,GV chuẩn kiến thức . Nói quá Nói khoác Giống nhau Cùng là nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng. Khác nhau nhằm nhấn làm cho người nghe mạnh và tin vào điều không tăng sức có thực, tạo ra sự biểu cảm, khôi hài hoặc chế tạo độ tin nhạo cậy cao. (tác động tiêu cực) (tác động tích cực) - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Đọc và xác định yêu cầu của bài tập 2 Hoạt động cá nhân: Hs trả lời miệng yêu cầu bài tập Đọc và xác định yêu cầu của bài tập 3 - Đặt câu với các thành ngữ nói quá. Thi đua giữa các nhóm, đặt câu vào bảng nhóm Tổ chức cho HS chơi trò chơi nhìn hình đoán chữ (thành ngữ so sánh dùng biện pháp nói quá) (18, 19, 20, 21, 22, 23) - 1 trọng tài - 3 tổ cử 3 đại diện chơi - đội nào giơ tay trước được trả lời - HS nhìn hình trả lời - tìm ra người thắng cuộc - bốc thăm lấy thưởng Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) về chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá. - Hoạt động cá nhân viết đoạn văn vào giấy nháp. - GV chiếu cho HS xem hướng dẫn chấm: + Đúng mô hình đoạn văn, đúng chính tả, đủ số câu.(2đ) + Đúng nội dung chủ đề, diễn đạt trôi chảy.(6đ) + Có sử dụng biện pháp tu từ nói quá, gạch chân câu văn có sử dụng biện pháp nói quá.(2đ.) - Trong bàn trao đổi bài cho nhau dựa vào hướng dẫn chấm để nhận xét, đánh giá cho điểm bài làm của bạn. - GV: Vấn đáp kiểm tra bài làm của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Diễn đạt lại các từ ngữ gạch chân trong các câu dưới đây bằng các từ ngữ dùng lối nói quá. a/ Trời rét thế này mà cậu mặc áo cộc tay. Cậu đúng là khoẻ thật đấy. Rét cắt da cắt thịt khoẻ như voi b/ Ông ấy rất ki bo, không bao giờ cho ai cái gì đâu. vắt cổ chày ra nước ?Viết đoạn văn hoặc làm bài thơ có dùng biện pháp nói quá. *Hướng dẫn về nhà ( ) * Hướng dẫn học bài cũ:


- Học thuộc phần ghi nhớ. - Sưu tầm các đoạn văn, bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá. - Hoàn thành các bài tập. * Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết 2 của chủ đề: - Chuẩn bị tiết 2 của chủ đề Các biện pháp tu từ: + Trả lời các câu hỏi phần I. + Bảng phụ, phiếu học tập. + Xem trước các bài tập SGK bài “Nói giảm nói tránh”, tổng kết chủ đề bằng sơ đồ tư duy. + Mỗi tổ chuẩn bị một tình huống có sử dụng nói quá hoặc nói giảm nói tránh. Tiết: 34,35 Tập làm văn: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Kiểm tra việc nắm lí thuyết và kiểu bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm của học sinh. - Củng cố kiến thức về văn học kiến thức văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (tập làm văn). 2.Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian… 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và tình cảm qua cảm nhận của người viết. II. Hình thức ra đề - Hình thức: tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra tại lớp. - Thời gian: làm ở nhà. III. Thiết lập ma trận đề (Có tệp đính kèm) - Liệt kê chuẩn kiến thức, kỹ năng của kiểu bài biểu cảm. - Thiết lập ma trận đề. - Xác định khung ma trận. (Trưởng nhóm ra) IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Phát đề cho học sinh (Đề+ đáp án+ biểu điểm nộp lưu tổ chuyên môn) 3. Kỹ năng làm bài - GV: Yêu cầu HS thực hiện làm bài đúng về nội dung đẹp, khoa học về hình thức * Trả lời tốt phần lý thuyết * Viết đúng quy trình một bài văn - Đọc kĩ đề làm bài đúng yêu cầu 4 bước:


- Tìm hiểu đề, tìm ý (định hướng văn bản) - Lập dàn ý. - Viết văn bản tự sự. - Đọc lại bài viết và sửa chữa 4. Củng cố (3’) - Nhận xét giờ kiểm tra. - Nhắc lại các bước làm bài văn tự sự. 5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới (1’) * Đối với bài cũ - GV thu bài, nhận xét ý thức viết bài của HS trong giờ. - Nhắc lại cách viết bài văn tự sự. * Đối với bài mới Chuẩn bị: Nói quá. + Đọc các phần nội dung bài học. + Các bài tập trong vở, trong SGK. CHỦ ĐỀ: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ A. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học Kĩ năng sử dụng các biện pháp tu từ: Nói quá, nói giảm nói tránh. B. Xây dựng nội dung chủ đề bài học Tiết Tiết Nội dung Ghi chú theo theo chủ đề PPCT 1 37 Hình thành kiến thức về Nói quá. Tiết 37 theo PPCT năm 2011. 2 38 HD HS tìm hiểu Nói giảm, nói tránh - Tiết 40 theo Luyện tập tổng kết chủ đề PPCT năm 2011. C. Xác định mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Hiểu thế nào là nói quá, nói giảm nói tránh. - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của các biện pháp tu từ nói giảm nói tránh, nói quá. - Biết cách sử dụng các biện pháp tu từ nói trên trong những tình huống nói và viết cụ thể 2. Năng lực:* Năng lực chung: - Năng lực tự học: học sinh soạn bài, tìm hiểu qua tư liệu tham khảo để khám phá kiến thức trước khi lên lớp và theo yêu cầu chuẩn bị của giáo viên, tự hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ của nhóm và giáo viên. - Năng lực giải quyết vấn đề: có suy nghĩ và tìm ra các phương án giải quyết vấn đề khi vận dụng các kiến thức về từ vựng vào làm bài tập. - Năng lực sáng tạo: được trau dồi trong quá trình tự học, hoạt động nhóm, khi giải quyết các tình huống và đưa ra các phương án mới, hiệu quả. - Năng lực giao tiếp: năng lực giao tiếp trong chủ đề “các biện pháp tu từ” cần được chú trọng vì đây là cơ hội để các em hoàn thiện vốn hiểu biết của bản thân về các biện pháp tu từ. Năng lực này được vận dụng linh hoạt khi các em trao đổi tích cực với giáo viên, với bạn học.


- Năng lực hợp tác: Năng lực này thể hiện chủ yếu trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của giáo viên. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Việc sử dụng vốn từ vựng trong giao tiếp cũng như trong viết bài, đoạn văn, câu văn giúp cho năng lực này phát triển. Thường thì năng lực này được thể hiện trong khi sử dụng kĩ thuật trình bày một phút, hoạt động nhóm. - Sử dụng công nghệ thông tin: thu thập kiến thức xã hội có liên quan; * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực viết, phân tích, đánh giá, làm việc độc lập, chủ động. 3. Phẩm chất: - Giáo dục đạo đức: Biết yêu tiếng Việt, trân trọng và giữ gìn tiếng mẹ đẻ, phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. D. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Các năng (Sử dụng các động từ hành động để mô tả) lực hướng Nội dung tới của chủ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng đề Nội dung - Nhớ - Tìm và giải - Suy nghĩ về việc sử * Năng lực 1 Nói quá được thích nghĩa dụng biện pháp nói quá chung: khái của biện pháp trong khi viết văn và - Năng lực tự niệm nói nói quá trong trong giao tiếp hàng học quá. một số thành ngày. - Năng lực ngữ, tục ngữ, - Đưa ra được những giải quyết ca dao. bình luận, nhận xét, vấn đề - Phân biệt đánh giá thể hiện quan - Năng lực được nói quá điểm riêng của bản thân sáng tạo. và nói khoác. về việc sử dụng biện - Năng lực pháp tu từ nói quá trong giao tiếp. văn bản mới. - Năng lực - Viết đoạn văn có sử hợp tác. dụng nói quá. - Năng lực - Phân vai một tình sử dụng huống có sử dụng nói ngôn ngữ. quá. - Năng lực sử dụng Nội dung Nhớ - Biết cách sử - Vận dụng kiến thức công nghệ 2.Nói được khái dụng nói giảm về nói giảm nói tránh thông tin: giảm, nói niệm nói nói tránh để để phân tích những thập tránh giảm nói nâng cao hiệu trường hợp không nên thu kiến thức xã tránh. quả giao tiếp. sử dụng biện pháp nói hội có liên giảm nói tránh. - Suy nghĩ về việc sử quan. dụng biện pháp nói * Năng lực giảm nói tránh trong chuyên biệt: Năng lực


khi viết văn và giao tiếp viết, phân hàng ngày. tích, đánh - Đưa ra được những giá, làm việc bình luận, nhận xét, độc lập, chủ đánh giá thể hiện quan động. điểm riêng của bản thân về việc sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh trong văn bản mới. - Viết đoạn văn có sử dụng nói giảm nói tránh. - Vân vai một tình huống có sử dụng nói giảm nói tránh. E. Biên soạn câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả 1. Dạng bài tập nhận biết, thông hiểu - Nhắc lại khái niệm, tác dụng của nói quá, nói giảm nói tránh. - Phân biệt nói quá với nói khoác. - So sánh nói quá và nói giảm nói tránh. - Tìm nói quá và nói giảm nói tránh trong các ví dụ cụ thể. - Tìm các thành ngữ có sử dụng nói quá và nói giảm nói tránh. 2. Dạng bài tập vận dụng - Viết đoạn văn có sử dụng nói quá, nói giảm nói tránh. - Phân vai tình huống có sử dụng nói quá, nói giảm nói tránh. - Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày. F. Thiết kế tiến trình dạy học Hoạt động Nội dung Tiết theo chủ Tiết theo đề PPCT 1. Khởi động Nói quá 1 37 2. Hình thành kiến thức 3. Luyện tập Nói giảm nói 2 38 tránh 4. Vận dụng 5. Mở rộng, sáng tạo Luyện tập, tổng kết chủ đề Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 36 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức


- Nắm, hiểu và so sánh được sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. - Cảm nhận những nét độc đáo về nghệ thuật của từng văn bản. - Nắm, phân tích được những đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện. 2.Năng lực -Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định. - Năng lực giao tiếp, cảm thụ văn học 3. Phẩm chất: Giáo dục lòng yêu thích văn học nước nhà... II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu các tổ báo cáo kết quả chuẩn bị bài. - GV nhận xét thái độ chuẩn bị của học sinh, đánh giá cao học sinh. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1. Thống kê những văn bản truyện ký VN đã học từ đầu năm học. a) Mục tiêu: Học sinh thống kê những văn bản truyện ký VN đã học từ đầu năm học b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ những kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ được giao TÊN T. GIẢ T.LOẠI NỘI DUNG NGHỆ THUẬT VB Thanh - Những kỉ niệm - Tự sự kết hợp trữ tình, Tôi Tịnh Truyện trong sáng về ngày kể chuyện + miêu tả, biểu đi học (1911ngắn đầu tiên đi học. cảm 1941 1988) - Nghệ thuật so sánh. Trong Nguyên - Nỗi đắng cay, tủi - Tự sự + miêu tả, biểu lòng Hồng cực và tình yêu mẹ cảm mẹ (1918mãnh liệt của bé - Diễn biến tâm lí nhân Hồi (Những 1982) Hồng khi xa mẹ và vật: cảm xúc nồng nàn, kí ngày trong lòng mẹ. mãnh liệt thơ ấu) - Hình ảnh so sánh, liên 1940 tưởng táo bạo.


Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn) 1939

Lão Hạc (Lão Hạc) 1943

Ngô Tất Tố (18931954) Tiểu thuyết

Nam Cao (19151951) Truyện ngắn

- Vạch trần bộ mặt - Xây dựng tình huống tàn ác, bất nhân của truyện bất ngờ, cao trào chế độ phong kiến. và giải quyết hợp lí. Xây - Tố cáo chính sách dựng nhân vật qua ngôn thuế khoá vô nhân ngữ, hành động trong thế đạo. tương phán của các nhân - Ca ngợi phẩm vật chất cao quí, sức - Ngòi bút hiện thực khoẻ mạnh tiềm tàng, khoắn, lạc quan. phản kháng mạnh mẽ của chị Dậu người PN nông dân trước CMT8. - Số phận đau - Tự sự + miêu tả, biểu thương và phẩm ảmcảm chất cao đẹp của - Cách miêu tả, khắc hoạ nông dân trước t/c nhân vật qua miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí cách mạng -Thái độ trân trọng nhân vật của tác giả với họ. - Ngôn ngữ kể chuyện chân thực, giản dị, tự nhiên, đậm đà chất nông thôn...

d) Tổ chức thực hiện: - GV đánh giá, ghi điểm. Hoạt động 2: Tìm hiểu điểm giống nhau và khác nhau của các đoạn trích: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. a) Mục tiêu: Giúp học sinh ôn lại iến thức bài học b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ kiến thức d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Điểm giống nhau và khác nhau ? Hãy nêu những điểm giống nhau về của các đoạn trích: Trong lòng mẹ, thể loại, phương thức biểu đạt, nội Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. dung, nghệ thuật? (Thảo luận nhóm 3 1. Giống nhau: phút) - Thể loại: Đều là văn tự sự, truyện kí ? Lấy VD minh họa? hiện đại giai đoạn 1930 – 1945. ? Căn cứ vào bảng hệ thống, em hãy - Đề tài: Đều lấy đề tài về con người và đối chiếu và chỉ ra những điểm khác cuộc sống xã hội đương thời của tác giả. nhau về nghệ thuật của các văn bản? + Số phận của những con người cực Tìm hiểu các nhân vật chính và các khổ bị xã hội thực dân nửa phong kiến đoạn văn đặc sắc. vùi dập. * Giá trị tư tưởng, nội dung:


? Trong các văn bản trên, em thích nhất nhân vật nào? Vì sao? ? Trong các VB đó, em thấy đoạn văn nào là đặc sắc? Vì sao? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 2. - Số phận người phụ nữ bị trói buộc bởi lễ giáo phong kiến cổ hủ: mẹ bé Hồng. - Số phận khổ cực, bế tắc của người nông dân: chị Dậu, lão Hạc. VD: - Yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người: chị Dậu, lão Hạc. - Tố cáo những gì xấu xa, tàn ác: bộ mặt của giai cấp thống trị trong xã hội cũ. 3. - HS tự rút ra những nét riêng của mỗi VB. * Giá trị tư tưởng, nội dung: + Giá trị hiện thực: Phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước năm 1945: bộ mặt xấu xa của tầng lớp thống trị: địa chủ phong kiến cấu kết với thực dân Pháp. Chúng không chỉ bỏ ngoài tai tất cả những lời van xin thống thiết của nhân dân lao động đói rách mà còn đàn áp nhân dân bằng những dụng cụ đánh, bắt, trói và giết người. Đời sống nhân dân trong tình trạng một cổ hai tròng, túng quẫn, bế tắc, đường cùng, không lối thoát. + Đều chan chứa tinh thần nhân đạo: Thể hiện sự đồng cảm, yêu thương, sự trân trọng, ngợi ca phẩm chất tốt đẹp của tác giả đối với những người nghèo khổ, bất hạnh. * Giá trị nghệ thuật: - Những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự: tự sự kết hợp với miêu tả

+ Giá trị hiện thực: Phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước năm 1945: + Đều chan chứa tinh thần nhân đạo 2. Khác nhau - Về thể loại: Trong lòng mẹ (hồi kí), Tức nước vỡ bờ (tiểu thuyết), Lão Hạc (Truyện ngắn). - Nội dung: a. Trong lòng mẹ: - Chủ đề - đề tài: Tình cảnh khốn khổ của chú bé mồ côi, mẹ đi lấy chồng xa - ND: Nỗi đau và tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng, cảm xúc hạnh phúc khi được ở trong lòng mẹ.... - NT: Giọng văn chân thành tha thiết, cảm xúc tuôn trào, liên tưởng tưởng tượng mới mẻ… b. Tức nước vỡ bờ: - Chủ đề - đề tài: Người nông dân cùng khổ bị áp bức đè nén vùng lên. - ND: Phê phán chế độ bất nhân, ca ngợi phẩm chất và sức sống tiềm tàng của người PN nông thôn trước CMT8. - NT: XD nhân vật qua cử chỉ hành động trong thế đối lập, tương phản…Kể chuyện và miêu tả sinh động. c. Lão Hạc: * Đặc điểm chung của văn xuôi hiện thực trước CM: - Ra đời vào thời kì 1900-1945 (Truyện trung đại TK 10 - 19). - Đổi mới sâu sắc theo hướng hiện đại hóa (từ 1930). - Viết bằng chữ quốc ngữ (Truyện TĐ viết bằng chữ Hán). - Nội dung phản ánh trung thực c/s XH đương thời, tố cáo, phê phán XH (Truyện TĐ có yếu tố hư cấu và mang tính giáo huấn).


và biểu cảm, lựa chọn ngôi kể, xây dựng nhân vật. - Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, sinh động (bút pháp hiện thực). c. Lão Hạc: - Chủ đề - đề tài: Ông già giàu lòng tự trọng dằn vặt đau khổ vì trót lừa 1 con chó.... tự tử để giữ mảnh vườn cho con. - ND: Số phận bi thảm và nhân phẩm cao đẹp của người nông dân. - NT: Miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý sâu sắc, giọng văn trầm buồn, chi tiết chân thực kết hợp với trữ tình và triết lý. GV Kết luận: Rút ra đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực trước CM tháng Tám (so với truyện trung đại). - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Tìm hiểu các nhân vật chính và các đoạn văn đặc sắc. a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu các nhân vật chính và các đoạn văn đặc sắc. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SẢN PHẨM DỰ SINH KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: III. Các nhân vật chính ? Trong các văn bản trên, em thích nhất nhân vật nào? và các đoạn văn đặc Vì sao? sắc: ? Trong các VB đó, em thấy đoạn văn nào là đặc sắc? 1. Nhân vật: Vì sao? - Nhân vật bé Hồng: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Lòng thương mẹ vô bờ. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Nhân vật chị Dậu: Là - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: hình ảnh đẹp về người + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. phụ nữ VN. - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Nhân vật lão Hạc: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, Hình ảnh người cha chuẩn đáp án. thương con hết mực và nhân cách cao thượng. 2. Đoạn văn đặc sắc: - Đoạn bé Hồng ở trong lòng mẹ.


- Đoạn chị Dậu đánh tên cai lệ. - Đoạn tâm trạng của lão Hạc khi bán chó. - Đoạn cái chết dữ dội của lão Hạc. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: GV tổ chức HS luyện tập. Phân nhóm: Mỗi tổ thực hiện một yêu cầu. - Tổ 1 - câu1 - Tổ 2 - câu 2 - Tổ 3 - câu 3. Trao đổi - viết bài. Mỗi tổ chọn một bài tốt nhất nộp. * Yêu cầu: Viết theo mẫu sau: - Đó là đoạn văn... nhân vật nào?... trong văn bản nào? - Lí do em thích a) Về nội dung? b) Về nghệ thuật? c) Lí do khác? * Lưu ý: Không viết chung chung, lựa chọn tự do, tuỳ tiện, không có căn cứ. 1. Chỉ ra các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong một tác phẩm đã học. 2. Phát hiện các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của các nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu. 3. Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc ở một văn bản truyện kí đã học. Trong văn bản 2, 3, 4 em thích nhất nhân vật nào? Đoạn văn nào? Vì sao? *Hướng dẫn về nhà * Học bài cũ: - Học bài ôn tập, học thuộc những đoạn văn hay trong các văn bản. * Chuẩn bị bài mới: Văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000” + Học sinh phân công đóng tiểu phẩm “ Tiếng kêu cứu”. + Đọc, tìm bố cục. + Thể loại, PTBĐ. + Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, vẽ tranh về đề tài bảo vệ môi trường. + Thảo luận, trao đổi, phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường. + Chuẩn bị băng hình, ảnh minh họa về nguy cơ sử dụng bao bì ni lông. + Viết sáng tạo về việc sử dụng bao bì ni lông và ý thức bả vệ môi trường. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 37


THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm, biết, hiểu được mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. - Thấy được tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Cảm nhận việc sử dụng từ ngữ đễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, ra quyết định. - Năng lực giao tiếp, cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Tranh ảnh về môi trường: Sử dụng bao bì ni lông, rác thải, bảo vệ môi trường. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. + Tranh ảnh, túi xách làm từ giấy. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem ảnh và trả lời câu hỏi: 3 hình ảnh trên nói về vấn đề gì?

GV dẫn dắt: Vấn đề rất nân giải hiện nay đó chính là ô nhiễm môi trường, ÔN nguồn nước, ô nhiễm không khí...đặc biệt mỗi năm đến ngày khai giảng, hàng triệu học sinh trên cả nước- lẽ ra đây sẽ là những sứ giả bảo vệ môi trường lại góp phần làm ô nhiễm môi trường thêm bằng cách thả hàng trăm ngàn quả bóng bay lên bầu trời. Đương nhiên, khi bóng bay bay cao, sẽ tượng trưng cho ước mơ của


các em bay cao, bay xa nhưng nó đã giết chết ước mơ của biết bao chú chim và rùa biển. Đó cũng là thông điệp mà bạn học sinh Nhật Linh đã gửi gắm đến chúng ta trong ngày khai giảng vừa qua? Vậy làm thế nào để có thể giảm thiểu ôi nhiễm môi trường, chúng ta cùng tìm hiểu bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chung nhất về chủ đề văn bản: a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu chung: ? Đối chiếu với khái niệm văn bản nhật - Là văn bản nhật dụng dụng, theo em văn bản này có phải là - Là văn bản được soạn thảo từ bức văn bản nhật dụng không? Vì sao? thông điệp của 13 cơ quan nhà nước GV: Nêu xuất xứ của văn bản? và tổ chức chính phủ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Xuất xứ: 22/4/2000, lần đầu tiên Việt + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Nam tham gia Ngày Trái Đất. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.- Là văn bản nhật dụng. Vì nội dung đề cập đến vấn đề môi trường, vấn đề bức thiết của cuộc sống đang được cả thế giới quan tâm. => Vấn đề mang tính cập nhật, thời sự, cần giải quyết... 2. - Văn bản được soạn thảo nhân ngày 22/4/2000, lần đầu tiên VN tham gia Ngày Trái Đất. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1 II. Đọc - hiểu văn bản: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đọc - chú thích: * GV yêu cầu đọc: to, rõ ràng, làm nổi 2. Kết cấu - Bố cục: bật tính chất nguy hiểm của bao bì ni - PTBĐ: thuyết minh một vấn đề xã lông đối với môi trường và sức khỏe con hội.


người; nhấn mạnh những việc cần làm Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi ngay…thể hiện rõ lời kêu gọi trường trái đất Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -> Bảo vệ môi trường. + Học sinh đọc chú thích - Bố cục: 3 phần. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần. GV đọc mẫu. => 2 HS đọc. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Em hiểu ntn về từ “ô nhiễm”, “khởi xướng”? ? Nếu văn bản thuyết minh nhằm trình bày tri thức về các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội thì văn bản trên có thuộc kiểu thuyết minh không? Vì sao? ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần? ? Em có nhận xét gì về bố cục của bài văn thuyết minh này ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. - Có, vì cung cấp cho mọi người những căn cứ rõ ràng về tác hại của việc dùng bao bì ni lông... 2. - Đ1: Từ đầu -> “Bao bì ni lông”: Giới thiệu về “Ngày trái đất” và chủ đề ngày trái đất năm 2000. - Đ2: Tiếp -> “Môi trường” Phân tích tác hại của bao bì ni lông và nêu ra một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông. - Đ3: Còn lại: Lời kêu gọi quan tâm đến ngày trái đất bằng hành động cụ thể thiết thực. 3. - Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, hợp lí theo 3 phần: nêu vấn đề; Phân tích, thuyết


minh làm cho vấn đề sáng tỏ; kêu gọi mọi người làm theo vấn đề đã nêu (Trong phần TB: nêu tác hại trước rồi mới đề xuất giải pháp là hợp lí và khoa học). Slide 4 G: Văn bản này chính là một bức thông điệp về môi trường. Vậy nội dung bức thông điệp là gì? Chúng ta sẽ chuyển sang phần 3. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích lí do ra đời bản thông điệp và tác hại của việc dùng bao ni lông b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm chắc kiến thức được học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Phân tích ? Theo dõi phần mở bài và cho biết: 3.1. Lí do ra đời bản thông điệp: những sự kiện nào được thông báo? - Thông tin: 3 sự kiện. -GV sử dụng quả địa cầu: Yêu cầu về + Ngày 22- 4 hàng năm là ngày Trái nhà hs tìm vị trí của nước Mỹ. Đất. -GV: Ngày Trái Đất được tổ chức hàng + Có 141 nước tham gia. + Năm 2000 Việt Nam tham gia với năm để bàn về vấn đề gì? ? Thông tin 141 nước tham gia cho em chủ đề: Một ngày không sử dụng bao thấy điều gì? bì ni lông. ? Văn bản này chủ yếu thuyết minh cho → Thuyết minh bằng các số liệu, giới sự kiện nào? thiệu từ khái quát đến cụ thể, ngắn ? Tại sao lần đầu tiên tham gia Ngày gọn, dễ hiểu. Trái Đất, Việt Nam lại lấy chủ đề đó? => Thế giới rất quan tâm đến vấn đề ? Em có nhận xét gì về cách giới thiệu bảo vệ môi trường Trái Đất, trong đó có VN. vấn đề của văn bản? Chuyển ý: ? Hàng ngày gia đình em có sử dụng bao ni lông trong sinh hoạt của mình không? Theo em, sử dụng bao bì ni lông có tiện lợi không? Những hình ảnh về việc sử dụng bao bì nilông trong một ngày của người dân Việt Nam? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


- Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.+ Ngày 22 - 4 hàng năm là ngày Trái Đất. Tổ chức bảo vệ môi trường ở Mỹ khởi xướng năm 1970. + Có 141 nước tham gia. + Năm 2000 Việt Nam tham gia với chủ đề: Một ngày không sử dụng bao bì ni lông. 2.HS quan sát văn bản suy nghĩ trả lời: Bàn về những chủ đề có liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước và từng khu vực -> mục đích cùng bảo vệ môi trường sống. 3.Nhiều quốc gia trên thế giới cùng quan tâm về vấn đề môi trường - vấn đề nóng của nhân loại. 4.- Việt Nam tham gia năm 2000 lần đầu tiên với chủ đề: Một ngày không dùng bao bì ni lông. 5.- Là chủ đề thiết thực phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, gần gũi với mọi người mà có ý nghĩa to lớn: “Một ngày không sử dụng...” => Đó là nguyên nhân ra đời của bản thông điệp này. 6.-> thuyết minh bằng các số liệu cụ thể, dẫn dắt từ thông tin khái quát (Ngày Trái Đất của thế giới). -> thông tin cụ thể (ngày Trái Đất của Việt Nam). => Giới thiệu vấn đề ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. GV: Qua lời giới thiệu ta thấy rằng cả thế giới đang rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trái đất. Và VN cùng hành động “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” để tỏ rõ sự quan tâm này. GV đưa ra túi ni lông cho học sinh trực quan. 7.- Sử dụng nhiều: đựng thức ăn sáng; đựng đồ khi đến trường; đựng thức ăn khi đi chợ.


→ Rất tiện lợi, nhẹ, rẻ. 8.- Sử dụng túi ni lông tiện lợi. Tuy nhiên, lợi bất cập hại, sử dụng bao bì ni lông gây ra nhiều tác hại. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -Yêu cầu học sinh theo dõi tiếp phần 2 SGK: Câu hỏi thảo luận: 5’ ( Kĩ thuật “khăn trải bàn”) Câu 1: Hãy cho biết bao bì ni lông có tác hại như thế nào đến môi trường. (Dãy bàn 1) Câu 2: Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với con người. (Dãy bàn 2) Câu 3: Vứt bao bì ni lông bừa bãi, ảnh hưởng gì đến quang cảnh, đô thị,… (Dãy bàn 3) ? Hãy chỉ rõ việc dùng bao ni lông gây nguy hại lớn ở những phương diện nào ? (ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ con người). ? Nguyên nhân cơ bản khiến bao bì nilong có thể gây nguy hại cho môi trường gì? ? Em hiểu phân hủy là hiện tượng như thế nào? ? Em hiểu plastic là gì? ? Em hãy làm một bài toán nhanh: 1 ngày, 1 gia đình ở VN chỉ sử dụng một bao ni lông thì cả nước sẽ có bao nhiêu túi ni lông vứt vào môi trường trong một ngày? 1 năm? Chúng ta cùng tìm hiểu khi bao bì ni lông biến thành rác thải gây hại gì cho môi trường. ? Chúng gây ảnh hưởng gì cho thực vật? ? Dựa vào kiến thức Sinh học, em hãy phân tích cụ thể những tác hại của túi nilông đối với thực vật? (vì sao nói nó cản trở quá trình sinh trưởng của các

3.2. Tác hại của việc dùng bao ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng chúng. a. Tác hại * Với môi trường: bởi đặc tính không phân hủy của plastic (nguyên nhân cơ bản). + Lẫn vào đất -> cản trở thực vật phát triển -> gây xói mòn. + Vứt xuống cống -> tắc cống -> ngập lụt. + Trôi ra biển -> chết sinh vật. => ảnh hưởng nghiêm trọng tới thực vật, động vật, ô nhiễm môi trường sống. * Với con người: + cống tắc -> muỗi -> dịch bệnh. + ni lông màu -> ô nhiễm thực phẩm. -> hại cho não, ung thư phổi. + Đốt ni lông -> ngộ độc, khó thở, giảm miễn dịch, dị tật,... => Gây nguy hiểm nghiêm trọng tới sức khoẻ con người. - NT: + sử dụng phép liệt kê + lí lẽ phân tích thực tế, khoa học => vấn đề khoa học sáng rõ, dễ hiểu, thuyết phục. -> túi ni lông ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống. b. Các biện pháp giải quyết: - Giảm tải tối đa việc dùng bao bì ni lông. - Tuyên truyền, vận động mọi người... => thuyết phục, khả thi, hữu hiệu cho viêc bảo vệ môi trường.


loài thực vật, cản trở sự phát triển của - Từ “Vì vậy” liên kết hai phần tác hại cỏ?) và giải pháp. ? Túi nilong còn gây hại gì cho môi -> Lập luận chặt chẽ. trường nữa? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Học sinh đại diện lên trình bày kiến thức và tranh ảnh sưu tầm về tác hại của túi ni lông. 1. Tính không phân hủy của plastic. 2.Hiện tượng một chất phân thành nhiều chất khác nhau, không còn tính chất ban đầu. 3. Chất dẻo, gọi chung là nhựa. => Túi ni lông được sản xuất từ hạt nhựa và nhựa tái chế. Chúng không thể bị các côn trùng hoặc mầm sống khác phân hủy như các chất thải khác: cuống rau, vỏ quả, giấy,… 4. Theo số liệu của cục Thống kê thì có khoảng 25 triệu hộ gia đình ở Việt Nam). - 25 triệu/ 1 ngày; 9,125 tỉ / 1 năm GV: Nếu như không bị tiêu hủy (như đốt), bao ni lông có thể tồn tại 20 -> 5000 năm. 5. Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật. - Cản trở sự phát triển của cỏ -> xói mòn. 6. Túi ni lông ngăn cản quá trình quang hợp của cây, cỏ. Lá cây không tiếp xúc được với ánh sáng mặt trời, không thực hiện được quá trình quang hợp nên ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. 7. Làm tắc đường thoát nước, tăng khả năng ngập lụt. - Trôi ra biển, sinh vật chết vì nuốt phải (tranh ảnh) Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV3 Yêu cầu hs đọc đoạn 4 SGK.


? Việc hàng triệu túi ni lông vứt bừa bãi khắp nơi như thế còn ảnh hưởng thế nào với môi trường? ? Em hãy khái quát về mức độ bao bì ni lông gây hại cho môi trường sống? ? Bao bì nilong gây nguy hại như thế nào đối với sức khỏe con người? ? Bao bì nilong khi bị đốt thải ra các chất gì? Slide 11 ? Em hiểu gì về chất đi-ô-xin? ? Tác giả đã dùng phương pháp nào sau đây để nêu tác hại của bao bì ni lông? ? Tác dụng của các thuyết minh đó? ? Sau khi tìm hiểu những thông tin này, em đánh giá chung gì về hiểm họa của việc dùng bao bì ni lông? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. Mất mỹ quan môi trường. 2. Chuyển ý: Không chỉ gây tác hại cho môi trường mà túi ni lông còn trực tiếp gây ảnh hưởng đến con người. 3. Tác hại tới sức khỏe con người: + Cống bị tắc nghẽn → muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Kiến thức về Y học: GV: Muỗi khiến 40% dân số thế giới có nguy cơ bị sốt xuất huyết. Muỗi truyền các bệnh tử vong cho trẻ em (đặc biệt là căn bệnh viêm não Nhật Bản.) Vì thế, muỗi là một trong những loài nguy hiểm nhất trên Trái đất. + Nếu đựng thực phẩm vào bao ni lông màu → làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và gây ung thư phổi (vì khi sản xuất người ta đưa vào một số phụ gia rất độc hại). Tích hợp kiến thức Hóa học: GV: Mở rộng: Rác đựng trong các túi ni long buộc kín sẽ khó phân hủy và sinh


ra các chất NH3, CH4, H2S là những chất độc hại. NH3: Amoniac, là chất khí độc, có mùi khai. CH4: Khí Metan, có nhiểu trong các hầm lò. H2S: Hidro Sunfua, có mùi trứng thối độc. 4. Thải ra khí rất độc, đặc biệt là chất điô-xin. 5. đi-ô-xin: chất rắn, không màu, rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ cũng đủ nguy hiểm. GV: Đi-ô-xin gồm 419 chất hóa học trong đó có 29 chất đặc biệt nguy hiểm. 6. Gây ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng, gây dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. 7. Slide 12 Liệt kê + phân tích => kết hợp liệt kê các tác hại của việc dùng bao bì nilông; phân tích cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó. 8. Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn nên dễ hiểu, dễ nhớ. 9. Dùng bao bì ni lông bừa bãi sẽ gây ra những tác hại trực tiếp cho cuộc sống của động vật, thực vật, gây ra ô nhiễm môi trường phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo có thể làm chết người. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá * GV bình: Việc phát minh ra chất dẻo hoá học trên là một thành tựu lớn của con người, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhưng chính con người lại sử dụng 1 cách tuỳ tiện khiến bao bì ni lông trở thành mối nguy hại cho môi trường và sức khoẻ của chính con người, theo kiểu “gậy ông lại đập lưng ông”. => Chuyển sang phần giải pháp cho việc sử dụng bao ni lông. NV4


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Slide 14 Em hãy liên hệ thực tế ngoài SGK: ? Theo em, có những cách nào để xử lí bao bì ni lông? Đánh giá gì về từng phương pháp đó? ? Bài viết đã đề xuất những giải pháp nào để giảm những tác hại trên? ? Các biện pháp đó có thuyết phục và khả thi không? ? Theo em, từ “vì vậy” ở phần này có tác dụng gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh thảo luận nhóm 2 phút Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.Có 3 cách sau: - Chôn lấp - Đốt - Tái chế. * Chôn lấp: việc này gặp phải rất nhiều bất tiện và gây nên những tác hại như đã nói ở trên (do đặc tính khó phân hủy của plastic.) * Đốt: sẽ sinh ra những tác hại cực kì nguy hiểm như văn bản đã nêu. * Tái chế: - Người ta ít thu gom bao ni lông vì chúng quá nhẹ (khoảng 1000 bao mới được 1 kg). - Giá thành tái chế quá đắt, gấp 20 lần sản xuất một bao bì mới. - Các con-ten-nơ đựng bao vì ni lông cũ để tái chế rất dễ bị ô nhiễm. Nếu sơ ý để bao bì ni lông cũ còn sót vài cuống rau đi tái chế là có thể làm cho tất cả một con-ten-nơ chở bao bì nilong phải hủy bỏ. Slide 15 GV: -> Như vậy việc xử lí vấn đề này rất nan giải không riêng gì ở Việt Nam mà ở tất cả các nước. Để giải quyết triệt để bao bì nilong là việc chưa làm được mà trước mắt là hạn chế tác hại đó.


2.-> 4 giải pháp: về cơ bản là 2 ý: - Giảm tối đa việc dùng bao ni lông: Thay đổi thói quen sử dụng, giảm thiểu chất thải bằng cách giặt phơi khô dùng lại; Không dùng khi không cần thiết. + Sử dụng túi giấy, lá để đựng. - Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của việc dùng bao bì ni lông. Slide 16 3.- Thuyết phục và khả thi vì nó chủ yếu tác động vào ý thức người sử dụng, dựa trên nguyên tắc phòng tránh, giảm thiểu việc sử dụng bao bì ni lông bằng nhiều cách. 4.- Để liên kết 2 phần (2 ý): Tác hại và giải pháp. -> làm cho lập luận chặt chẽ, hợp lí, dễ hiểu. => Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông, tức chưa có giải pháp thay thế, thì chỉ có thể đề ra các biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông. Và các biện pháp hạn chế mà văn bản đã đề xuất rất hợp tình, hợp lí và có tình khả thi. Cho nên: Giải pháp hạn chế tối đa dùng bao ni lông là hữu hiệu nhất hiện nay. GV: Văn bản kết thúc bằng lời kêu gọi mọi người. Chúng ta cùng tìm hiểu lời kêu gọi đó. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá Nv5 HS đọc phần cuối Slide 17. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ?) Nhận xét giọng điệu ở 3 câu kết? ? Phần kết, người viết đã đưa ra lời kêu gọi bằng nghệ thuật gì (kiểu câu, từ ngữ)? ? Nếu thay từ “hãy” bằng từ “phải’ thì lời kêu gọi đó có thay đổi gì không? ? Tại sao câu cuối cùng của văn bản lại được in hoa và đặt trong dấu ngặc kép? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

3.3. Lời kêu gọi mọi người: Câu cầu khiến, điệp từ “hãy” Quan tâm đến Trái Đất Hãy Bảo vệ Trái Đất Hành động: “MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG” →Ngắn gọn, rõ ràng, thuyết phục mọi người - Cách trình bày: nhắc lại chủ đề 1 cách ấn tượng (cách nói trang trọng).


+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.Mạnh mẽ, cứng cỏi, vang ngân 2.-> Câu cầu khiến, điệp từ “hãy”. 3. Từ “phải” mang tính mệnh lệnh khô khan, khó tiếp nhận hơn. + Từ “hãy” vừa mang tính mệnh lệnh, vừa mang tính thuyết phục, động viên, kêu gọi, tạo sự cảm thông, chia sẻ của cộng đồng. 4. Lời kêu gọi giản dị nhưng tạo được ấn tượng cho người đọc, có ý nghĩa như một khẩu hiệu, một thông điệp gửi tới tất cả mọi người để cùng nhau hành động. GV: Người viết không nhắc lại chủ đề 1 cách giản đơn mà đã nâng ý nghĩa của chủ đề ấy lên 1 tầm cao hơn: Hãy quan tâm tới Trái Đất, hãy bảo vệ Trái Đất. Sau 2 lần nhắc tới Trái Đất với lời kêu gọi cần được bảo vệ, kết thúc văn bản là câu văn then chốt: Một ngày không dùng bao bì ni lông khiến cho ý nghĩa của công việc không dùng bao bì ni lông-một việc đơn giản, bình thường trở nên trang trọng. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết về nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết GV hướng dẫn hs tổng kết nội dung văn 4.1. Nghệ thuật: bản bằng Sơ đồ tư duy - Hình thức trang trọng. + Phần 1: Tóm tắt lịch sử ra đời, quá - Giải thích đơn giản, khách quan, rõ trình hoạt động của tổ chức Quốc tế bảo ràng. vệ môi trường, chủ đề Việt Nam tham - Bố cục chặt chẽ. gia.


Phần 2: Đoạn 1 đi từ nguyên nhân cơ bản đến các hệ quả cụ thể. Đoạn 2 gắn với đoạn 1 một cách tự nhiên và hợp lí bằng quan hệ từ “vì vậy”. Phần 3: Dùng 3 từ “hãy” rất thích hợp cho 3 câu ứng với 3 ý đã nêu trong phần thứ nhất. ? Mục đích của văn bản? Từ đó nêu ý nghĩa VB? ? Đánh giá thành công về hình thức nghệ thuật của tác phẩm? Lời kêu gọi “một ngày...” được diễn đạt như thế nào? bằng cách nào ? ? Đọc ghi nhớ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. - Kêu gọi mọi người “một ngày...” là để người đọc nhận thấy... - Lời kêu gọi giản dị nhưng tạo được ấn tượng cho người đọc, có ý nghĩa như một khẩu hiệu, một thông điệp gửi tới tất cả mọi người để cùng nhau hành động Một ngày không sử dụng bao bì ni lông. * Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất. 2. -Hình thức trang trọng. - Tiêu đề: ấn tượng, thu hút sự chú ý. - Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, logic. - Ngôn ngữ: chính xác, rõ ràng, chân thành. Giải thích, phân tích dựa trên cơ sở khoa học, khách quan, đáng tin cậy… -> Đây là thể loại VB thuyết minh chúng ta sẽ được học ở phần TLV. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

- Ngôn ngữ: chính xác, rõ ràng, chân thành... trên cơ sở khoa học khách quan, đáng tin cậy… 4.2. Nội dung-ý nghĩa: * Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất. 4.3. Ghi nhớ: sgk


a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân ? Sau khi học xong vb này, em rút ra bài học gì cho bản thân về vấn đề bảo vệ môi trường? HS trả lời. GV chốt lại. - Phải bảo vệ Trái Đất, bảo vệ môi trường bằng cách không vứt rác bừa bãi, hạn chế dùng bao ni lông. - Tham gia tích cực và các phong trào: trồng cây gây rừng, thực hiện tốt phong trào Xanh, sạch, đẹp ở nhà trường và nơi sinh sống. (slide 19) - Tuyên truyền vận động gia đình, hàng xóm cùng thực hiện. Học sinh thuyết minh về việc sử dụng túi xách bằng giấy thay thế cho túi nilong. Tích hợp kiến thức môn Mỹ thuật: D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu: Tranh vẽ tuyên truyền bảo vệ môi trường. ?Em và gia đình có thường xuyên sử dụng bao bì nilon không? Bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ môi trường ?Có ý kiến cho rằng thả bóng bay vào ngày khai trường thể hiện được ước mơ bay bao bay xa của các bạn học sinh cho nên vào ngày khai giảng vẫn nên thả bóng bay? Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao Hướng dẫn về nhà * Học bài cũ: - Học bài ôn tập, học thuộc những đoạn văn hay trong các văn bản * Chuẩn bị bài mới: Về ôn tập để kiểm tra phần văn Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 38 NÓI GIẢM NÓI TRÁNH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của các biện pháp tu từ nói giảm nói tránh, nói quá. - Biết cách sử dụng biện pháp tu từ nói trên trong những tình huống nói và viết cụ thể. 2. Năng lực:


* Năng lực chung: - Năng lực tự học: học sinh soạn bài, tìm hiểu qua tư liệu tham khảo để khám phá kiến thức trước khi lên lớp và theo yêu cầu chuẩn bị của giáo viên, tự hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ của nhóm và giáo viên. - Năng lực giải quyết vấn đề: có suy nghĩ và tìm ra các phương án giải quyết vấn đề khi vận dụng các kiến thức về từ vựng vào làm bài tập. - Năng lực sáng tạo: được trau dồi trong quá trình tự học, hoạt động nhóm, khi giải quyết các tình huống và đưa ra các phương án mới, hiệu quả. - Năng lực giao tiếp: năng lực giao tiếp trong chủ đề “các biện pháp tu từ” cần được chú trọng vì đây là cơ hội để các em hoàn thiện vốn hiểu biết của bản thân về các biện pháp tu từ. Năng lực này được vận dụng linh hoạt khi các em trao đổi tích cực với giáo viên, với bạn học. - Năng lực hợp tác: Năng lực này thể hiện chủ yếu trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của giáo viên. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Việc sử dụng vốn từ vựng trong giao tiếp cũng như trong viết bài, đoạn văn, câu văn giúp cho năng lực này phát triển. Thường thì năng lực này được thể hiện trong khi sử dụng kĩ thuật trình bày một phút, hoạt động nhóm. - Sử dụng công nghệ thông tin: thu thập kiến thức xã hội có liên quan; * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực viết, phân tích, đánh giá, làm việc độc lập, chủ động. 3. Phẩm chất: - Giáo dục đạo đức: Biết yêu tiếng Việt, trân trọng và giữ gìn tiếng mẹ đẻ, phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (phiếu học tập....) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: - Huy động các kiến thức đã có về các biện pháp tu từ đã học -HS tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú cho HS. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV dẫn dắt: Lời dạy của ông bà chớ có sai bao giờ bởi vì khi đánh giá con người, lời ăn tiếng nói là một trong những tiêu chí đầu tiên.Người ăn nói đàng hoàng, có duyên, có phép tắc lễ nghĩa chắc chắn sẽ nhận được thiện cảm từ người đối diện. Để có thể làm được điều đó, chúng ta cần phải nắm chắc nghệ thuật " Nói giảm, nói tránh". Đây chính là nội dung bài học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


Hoạt động 1: Tìm hiểu hình thành kiến thức về nói giảm nói tránh. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về biện pháp nói giảm nói tránh b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT NV1 I. Định hướng hình Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: thành kiến thức về nói ? Ở ngữ liệu 1, cho biết những từ ngữ in đậm trong giảm nói tránh các đoạn trích có nghĩa gì? 1. Phân tích ngữ liệu: ? Tại sao người viết lại dùng cách diễn đạt này? * Ngữ liệu 1: ? Thử thay thế từ bầu sữa bằng một từ ngữ khác - đi, chẳng còn⭢ nói về cái rồi rút ra nhận xét vì sao tác giả Nguyên Hồng lại chết dùng từ ngữ này? -> Giảm nhẹ, tránh sự đau ? Cho biết cách nói nào dưới đây nhẹ nhàng, tế nhị buồn. hơn đối với người nghe ? * Ngữ liệu 2: ? Những cách dùng từ ngữ trong các câu trên được - Bầu sữa -> Tránh thô gọi là phép tu từ Nói giảm nói tránh, em hãy cho tục, tăng cảm giác êm dịu. biết thế nào là nói giảm nói tránh và tác dụng của * Ngữ liệu 3: cách nói này ? - Con dạo này không Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: được chăm chỉ lắm. -> - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Tế nhị, nhẹ nhàng. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2. Ghi nhớ: sgk/ 108 -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Lưu ý: Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Sử dụng cách nói giảm, nói tránh cho những câu sau và cho biết em đã dùng cách gì để nói giảm nói tránh ? a. Ông ấy ăn cắp tài sản của nhà nước. .............................................................................. .............................................................................. b. Cái nón của bạn xấu quá. .............................................................................. .............................................................................. c. Ông ấy sắp chết. .............................................................................. .............................................................................. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh thảo luận nhóm 5 phút ,suy nghĩ tìm ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


-HS đại diện nhóm trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Công bố đáp án: a. Ông ấy ăn cắp tài sản của nhà nước. -> Ông ấy tham ô tài sản của nhà nước (dùng từ đồng nghĩa). b. Cái nón của bạn xấu quá. -> Cái nón của bạn không được đẹp (dùng cách nói phủ định trong cặp từ trái nghĩa). c. Ông ấy sắp chết. -> Ông ấy chỉ nay mai thôi (dùng cách nói trống). * Gv lưu ý hs: Những cách nói giảm, nói tránh: - Dùng từ đồng nghĩa (đồng nghĩa, đồng nghĩa ngữ cảnh - từ Hán Việt) - Dùng cách nói phủ định trong cặp từ trái nghĩa. - Dùng cách nói trống. *GV: Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, người ta thường nói giảm, nói tránh bằng cách phủ định đều ngược lại với nội dung đánh giá. VD: Bài thơ của anh dở lắm ⭢ bài thơ của anh chưa được hay lắm. nói giảm nói tránh còn nhằm tránh cảm giác nặng nề, thiếu lịch sự.. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Cho hs theo dõi tình huống: 1. Trong một cuộc họp lớp kiểm điểm bạn Hải hay đi học muộn, bạn Loan nói: “Từ nay cậu không được đi học muộn nữa vì như vậy không những ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo đức của bản thân cậu mà còn ảnh hưởng đến phong trào thi đua của lớp”. Bạn Trinh cho rằng Loan nói như vậy là quá gay gắt, chỉ nên nhắc nhở bạn Hải : “Cậu nên đi học đúng giờ”. Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao? 2. Trong khi nhận xét về những nhược điểm của các bạn với cô giáo chủ nhiệm, bạn lớp trưởng chỉ nêu như sau: “Tuần qua, một số bạn đi học không được đúng giờ lắm” Nói như vậy có nên không? Vì Sao?


-Từ 2 tình huống trên em hãy cho biết khi nào thì không nên nói giảm, nói tránh? Em hãy đặt ít nhất là một câu sử dụng một trong các cách nói giảm nói tránh trên ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Không nói giảm nói tránh khi: - Cần phê bình nghiêm khắc, nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật. - Cần thông tin chính xác, trung thực *Hoạt động cá nhân trả lời - Sức học của con không đựơc như bố nghĩ. - Bạn ấy không thông minh lắm. - Phòng học của cậu chưa được ngăn nắp lắm Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Gv hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập II. Luyện tập Đọc và xác định yêu cầu của bài tập Bài tập 2 - Hoạt động cá nhân - 3 hs lên bảng làm bài tập: mỗi hs làm 1 phần - Hs khác nhận xét - Gv nhận xét chốt đáp án đúng. Đọc và xác định yêu cầu của bài tập Bài tập 3 Gv tổ chức cho hs chơi trò chơi tiếp sức : 3 đội chơi, mỗi đội 5 hs. Lần lượt mỗi hs viết 1 câu lên bảng, đội nào xong trước và nhiều câu đúng là chiến thắng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) về chủ đề môi trường trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.


Hoạt động cá nhân viết đoạn văn vào giấy nháp Cho hs xem hướng dẫn chấm. Trong bàn trao đổi bài cho nhau dựa vào hướng dẫn chấm để nhận xét, đánh giá cho điểm bài làm của bạn. Vấn đáp kiểm tra bài làm của hs Hướng dẫn về nhà (2 phút ) * Đối với bài cũ - Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành bài tập còn lại. - Sưu tầm các đoạn văn, bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá, nói giảm nói tránh. - Vẽ sơ đồ tư duy chủ đề các biện pháp tu từ gồm 2 bài: Nói quá, nói giảm nói tránh. * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: - Ôn tập các văn bản đã học từ đầu năm để tiết sau kiểm tra 45 phút. Cụ thể: Nắm được nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của vb truyện kí Việt Nam trước 1945. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 39 Tập làm văn : LUYỆN NÓI : KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm chắc kiến thức về ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự. - Xác định được các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Nắm được những yêu cầu khi trình bày văn nói kể chuyện 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời.


c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Ông bà ta từng nói: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau Tuy lời nói chẳng mất tiền mua, nhưng để làm vừa lòng, thuyết phục được người khác thì đó là cả một quá trình học tập, đúc rút và trau dồi của bản thân mỗi người. Bài học hôm nay sẽ ít nhiều sẽ cung cấp thêm cho chúng ta một vài kĩ năng khi giao tiếp. Đó chính là bài: Luyện nói kể chuyện theo ngôi kết hợp với miêu tả. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn hs ôn tập về ngôi kể. a) Mục tiêu :HS ôn tập lại kiến thức b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức ôn tập d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Ôn tập ngôi kể. ? Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào? Tác 1. Ngôi thứ nhất - Xưng tôi (chúng tôi...): người dụng? ? Lấy VD về cách kể chuyện theo ngôi thứ kể ra những gì mình trực tiếp nhất? nghe, nhìn, trải qua. ? Kể theo ngôi thứ nhất có hạn chế gì? - Trực tiếp bộc lộ cảm xúc, ý ? Kể theo ngôi thứ 3 là kể như thế nào? Tác nghĩ của mình dụng? - Tác dụng: tính chân thực, độ ? Văn bản nào đã học được kể theo ngôi thứ tin cậy cao 3? -> mang tính chủ quan. ? Tại sao người ta phải thay đổi ngôi kể? 2. Ngôi thứ ba - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Gọi các nhân vật bằng tên gọi. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời có thể kể tất cả. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - không trực tiếp bộc lộ ý nghĩ, + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh cảm xúc mà nhờ nhân vật biểu giá. lộ. 1. - Tác dụng: Người kể có thể linh - Xưng “tôi” (chúng tôi): người kể có thể kể ra hoạt thông qua nhiều mối quan những gì mình được trực tiếp nghe, nhìn, trải hệ diễn ra với nhân vật qua; có thể trực tiếp bộc bạch cảm xúc, ý nghĩ -> mang tính khách quan, dễ thuyết phục. của mình. - Tác dụng: mang tính chủ quan, tính chân 3. Thay đổi ngôi kể thực. - Làm thay đổi điểm nhìn đối 2. với sự vật, nhân vật. - Văn bản: “Trong lòng mẹ”, “Hai cây phong”, - Tăng tính sinh động, phong “Lão Hạc”. phú khi miêu tả sự vật, sự việc, 3. con người. - Không thể kể những gì mình không chứng kiến.


* GV: Trừ một số loại tự truyện, nhật kí, hồi => Tuỳ cốt chuyện cụ thể để kí thì trong tác phẩm người kể xưng “tôi” người ta lựa chọn ngôi kể phù không nhất thiết là chính tác giả. hợp. 4. - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi, người kể tự giấu mình, có thể kể tất cả những gì xảy ra với nhân vật (kể cả ý nghĩ bên trong). - Người kể dường như biết tất cả nhưng thường để sự việc khái quát nói lên, không trực tiếp bộc lộ ý nghĩ, cảm xúc mà nhờ nhân vật biểu lộ. - Tác dụng: mang tính khách quan, dễ thuyết phục 5. - Văn bản: “Tức nước vỡ bờ”, “Đánh nhau với cối xay gió”, “Chiếc lá cuối cùng”. 6. - Cũng có thể trong 1 truyện người ta dùng nhiều ngôi kể khác nhau để đối chiếu sự việc, nhân vật ở nhiều điểm nhìn khác nhau. -> Làm tăng tính sinh động phong phú khi miêu tả sự vật, sự việc, con người. Để sự việc và nhân vật hiện ra dưới nhiều góc độ, làm cho câu chuyện sinh động và sâu sắc. VD: VB “Hai cây phong” Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Chỉ rõ các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? Nêu tác dụng? + Biểu cảm: ∙ Van xin, nín nhịn: Cháu van ông ∙ Bị ức hiếp phẫn nộ: Chồng tôi đau, … ∙ Căm thù vùng lên: mày trói ... xem + Miêu tả: Chị Dậu xám mặt; sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện… người đàn bà lực điền… D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn


b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Luyện nói với đề bài sau: Việc sử dụng bao bì nilon gây nguy hại với môi trường nước" Hướng dẫn HS về nhà * Đối với bài cũ: - Tập nói ở nhà đối với các đề còn lại. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới: Câu ghép. ? Đặc điểm của câu ghép? ? Tìm đọc và phân tích ngữ liệu SGKTR 111? ? Tìm hiểu cách nối các về câu? ? Tìm hiểu các bài tập phầ Luyện tập SGK Tr 113? PHỤ LỤC BIỂU ĐIỂM THI NÓI PHIẾU CHẤM ĐIỂM THI NÓI CỦA TÔ …… Họ và tên Điểm nội Điểm hình thức dung Lời giới Ngữ điệu Cử chỉ Diễn đạt thiệu (1đ) (1đ) (1đ) (2 đ) PHIẾU CHẤM ĐIỂM THI NÓI Họ và tên Điểm nội Điểm hình thức dung Lời giới Ngữ điệu Cử chỉ Diễn đạt thiệu (1đ) (1đ) (1đ) (2 đ) Lưu ý : - Nội dung: Chính xác , đầy đủ (5 điểm). - Hình thức: - Có lời giới thiệu, lời chào. ( 1đ ) - Nói chứ không phải đọc. ( 1đ ) - Chú ý đến người nghe. ( 1 đ ) - Các ý liên kết, mạch lạc. ( 1đ ) - Diễn đạt trôi chảy. (1đ) Tiết: 40 Tiếng Việt: CÂU GHÉP I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được chắc chắn đặc điểm của câu ghép. - Thành thạo cách nối các vế câu ghép. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực hợp tác: sự hợp tác giữa các cá nhân khi được giao nhiệm vụ thảo luận nhóm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về cahs sử dụng câu ghép.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: tìm hiểu, thu thập tư liệu... về kiểu câu ghép. 3. Phẩm chất: - Giáo dục lòng yêu thích, khám phá sự phong phú của Tiếng việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu học sinh ôn lại kiến thức về câu đơn bình thường, câu đơn có thành phần được mở rộng. => Dẫn vào bài. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm và cách nối câu ghép: a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về đặc điểm và cách nối câu ghép. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức về bài học. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 I. Đặc điểm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: của câu GV treo( chiếu) bảng phụ ghép 1. Phân tích Nhóm/ Phân tích So sánh mối quan Kiểu câu ngữ liệu: câu cụm C- V hệ giữa các cụm ( theo cấu tạo Câu 1: 3 chủ vị ngữ pháp) cụm C - V N13 cụm C – V -> Câu đơn -> 2 cụm CCâu 1 + 1 cụm lớn MRTP V làm phụ + 2 cụm nhỏ (nằm ngữ (Mở trong VN) rộng ý cho N21 cụm C – V Câu đơn thành phần Câu 2 trong câu N33 cụm C – V Câu ghép -> câu mở Câu 3 Ngang hàng, rộng không bao chứa Câu 2: 1 nhau. cụm C -V Nhóm 1- Câu 1: > Câu đơn.


Tôi // quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy/ nảy nở trong lòng tôi CN VN c1 v1 như mấy cành hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. c2 v2 Nhóm 2- Câu 2: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi / âu yếm nắm TN TN CN VN tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp Nhóm 3- Câu 3: Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi, vì chính lòng tôi / đang có sự thay đổi c1 v1 c2 v2 lớn: hôm nay tôi / đi học. c3 v3 ? Trong 3 câu trên, câu nào là câu đơn? Câu nào là câu ghép? ? Em thấy câu ghép có đặc điểm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận nhóm ,suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: +Đại diện nhóm trình bày miệng, nhóm khác nhận xét đánh giá. 1. Câu mở rộng thành phần phụ ngữ sau trong cụm động từ (hai cụm C1-V1 và C2-V2 là phụ ngữ sau cho động từ trung tâm “quên” và "nảy nở". Giữa chúng có mối quan hệ so sánh: “như”) 2. - Câu 1: Câu dùng cụm C -V để mở rộng câu - Câu 2: Câu đơn - Câu 3: Câu ghép 3. - Câu có 1 cụm CV là câu đơn. - Câu có cụm CV nhỏ nằm trong cụm CV lớn (Hay nói ngược lại là: câu có cụm CV lớn bao chứa 1 hoặc nhiều cụm CV nhỏ hơn) -> Là câu mở rộng thành phần. - 2 HS phát biểu -> GV chốt -> 1 HS đọc ghi nhớ. Kiểu cấu tạo câu Câu cụ thể Câu có một cụm C-V 5 Câu có hai Cụm C-V nhỏ 2 hoặc nhiều nằm trọng cụm Ccụm C-V V lớn Các cụm C-V 7 không bao chứa nhau - Bước 4: Kết luận, nhận định:

Câu 3: 3 cụm C - V => C3 là câu ghép: 3 Cụm C - V không bao chứa nhau tạo thành. - Mỗi cụm C-V là 1 vế câu.


+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách nối các vế câu a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu cách nối các vế câu b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV treo bảng phụ với các VD sgk trang 111. ? H giỏi Tìm các câu ghép trong đoạn văn ở bài tập 1? ? Ba vế câu trong câu (7) được nối với nhau bằng cách nào? ? Có thể dùng loại từ nào để nối các vế câu trong câu ghép? ?) Qua các VD trên, em thấy có mấy cách nối các vế trong câu ghép? ? H giỏi Từ ví dụ đó em hãy nêu có mấy cách nối các vế câu trong câu ghép? Đó là những cách nào? ? Nếu thay dấu phẩy ở câu hai bằng quan hệ từ “thì”, em rút ra nhận xét gì? ? H giỏi Ở câu ghép nếu không sử dụng từ nối giữa các vế câu thì cần phải có các loại dấu câu nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận ,suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.(1) Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. - C1: “lá ngoài đường” V1: “rụng nhiều” - C2: “lòng tôi” V2: “lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. -> Các vế câu nối bằng quan hệ từ “và” (Chỉ ý đồng thời) (3) Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. • Trạng ngữ: “Những ý tưởng ấy” • C1: “tôi”


V1: “chưa lần nào ghi lên giấy” • C2: “tôi” V2: “không biết ghi” • C3: “tôi” V3: “không nhớ hết” -> Các vế câu nối bằng quan hệ từ “vì” (chỉ nguyên nhân) và quan hệ từ “và” (chỉ ý đồng thời) (6) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. • Trạng ngữ: “con đường này” • C1: “tôi” V1: “đã quen đi lại lắm lần” V2: “tự nhiên thấy lạ” -> Các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ “nhưng” (chỉ ý tương phản). 2. - Vế 1 -> vế 2: Qhệ từ : vì 3.Quan hệ từ (vốn có chức năng để nối các bộ phận của câu, vế câu) 6. Khi tôi đi học thì nó chưa dậy -> cặp phó từ 7. Nước sông dâng cao bao nhiêu đồi núi cao lên bấy nhiêu 8. Người ta vừa mở miệng nói, Anh đã cắt ngang. -> cặp đại từ 9. Anh đi đâu, nó theo đấy -> cặp chỉ từ Tôi đi lối này, nó đi đằng kia. - Bạn Hoa (càng) nói mọi người (càng) chú ý. -> càng... càng -> cặp phó từ - Nước dâng (bao nhiêu) núi đồi dâng cao (bấy nhiêu). -> Bao nhiêu... bao nhiêu => cặp đại từ - Nó lấy gì (ở đâu) là cất vào (ở đấy). -> cặp chỉ từ - Vế 2 -> vế 3 : Không dùng từ nối, giữa hai vế câu có dấu hai chấm (:) ngăn cách. 4. - Dùng từ nối: quan hệ từ, đại từ, phó từ, chỉ từ - Không dùng từ nối: dấu phẩy, dấu chấm phảy, dấu hai chấm… -> GV chốt -> 1 HS đọc ghi nhớ 5. GV hướng dẫn học sinh tìm câu ghép ở phần (b) bài tập 1 và 3. 1. Nếu trời mưa thì tôi không đi học 2. Không những học giỏi toán mà nó (còn) học giỏi văn


3. Hắn...vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá 4. Hàng năm vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây...trường 5. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi.....và ....không nhớ hết. - Gồm hai câu ghép, giữa mỗi vế có dấu phẩy. 6. Tạo thành cặp QHT: Giá - thì, nối hai vế câu: nếu thì; hễ - thì * Lưu ý: Việc dùng quan hệ từ : SGV/116 - Các hệ quan hệ từ chỉ nguyên nhân: + Vì: Mang tính chất lí trí và trung hòa về sắc thái tình cảm (không có ý tốt cũng không có ý xấu) + Tại: Sắc thái áp đặt, quy lỗi nhiều hơn + Nhờ: Dùng với nguyên nhân tốt. - QHT chỉ điều kiện + Nếu: T/c chung hoặc đối chiếu + Hễ: ĐK lặp lại nhiều lần + Giá: Ý giả định (điều kiện chỉ ra không có trên thực tế) Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Đọc bài tập 1? Cho biết BT 1 yêu cầu gì? - Tìm câu ghép - Chỉ ra QHT nối các vế câu. (Hoạt động nhóm - mỗi nhóm một đoạn trích) a, Có 4 câu ghép: a) U van Dần, u lạy Dần => nối bằng dấu phẩy - Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ… - Chị con…chứ! - Sáng ngày, Dần có thương không? - Nếu Dần không.., trói nốt cả Dần đấy => nối bằng dấu phẩy. b) Cô tôi chưa …đã nghẹn ứ khóc… - Giá những…tinh (thì)…mà nhai,kì nát vụn => nối bằng dấu phẩy. c) Tôi lại im lặng... đã cay cay => nối bằng dấu hai chấm d) Hắn làm... bởi vì...lương thiện quá => nối bằng quan hệ từ bởi vì


? Đọc yêu cầu Bt 2? G: Hướng dẫn H. Sau cho thời gian 1p *Mẫu: Vì Phong bị ốm cho nên hôm nay bạn ấy phải nghỉ học. Tổ chức chơi trò tiếp sức. b) Hễ trời mưa to thì quê tôi lại lụt lội c) Mặc dù nhà xa nhưng nó không bao giờ đi học muộn d) Không những nó là con ngoan mà con là trò giỏi ? Đọc bài tập 3? Cho biết BT 3 yêu cầu gì? Bớt quan hệ từ, đảo trật tự các vế câu. 1. Phong bị ốm cho nên hôm nay bạn ấy nghỉ học. 2. Hôm nay Phong nghỉ học vì bạn ấy bị ốm. -> có trường hợp có thể bớt QHT, có trường hợp không thể bớt QHT. - Khi đảo trật tự các vế câu phải kết hợp với thao tác lược bớt 1 QHT và có khi phải hoán đổi vị trí của 1 vài từ. Việc thay đổi trật tự vế câu trong câu ghép có liên quan đến ý nghĩa của câu và MĐ của người nói. Do đó có trường hợp không thể đảo trật tự các vế trong câu ghép. Đọc bài tập 4? Cho biết BT 4 yêu cầu gì? (Thảo luận nhóm bàn) - Đặt câu ra phiếu học tập -> GV thu một số bài chấm. Mẫu: Người làm sao của chiêm bao làm vậy. - HS lên bảng làm ? Đọc bài tập 5? Cho biết BT 5 yêu cầu gì? (Làm việc cá nhân) HS viết vào phiếu học tập -> trình bày Lưu ý: Nội dung: kể về người thân D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: -Viết 1 đoạn văn từ 8-10 câu về một trong các vấn đề sau( trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 câu ghép) 1. Lợi ích của việc trồng cây xanh Tác hại của việc xả rác bừa bãi ra môi trường Hướng dẫn về nhà - Hoàn thành bài tập 4, 5. - Tìm và phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép trong 1 đoạn văn tự chọn. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 41: Tập làm văn: KIỂM TRA VĂN I. Mục tiêu 1. Kiến thức


-Kiểm tra đánh giá được việc nắm kiến thức văn học của học sinh từ đầu học kì II, từ đó có hướng điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian… 3. Phẩm chất -Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và tình cảm qua cảm nhận của người viết. II. Hình thức ra đề - Hình thức: Trắc nghiệm + tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra tại lớp. - Thời gian: làm ở lớp. III. Thiết lập ma trận đề (Có tệp đính kèm) - Liệt kê chuẩn kiến thức, kỹ năng của kiểu bài nghị luận. - Thiết lập ma trận đề. - Xác định khung ma trận. (Trưởng nhóm ra) IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. Ngày giảng Lớp Sĩ số

2. Phát đề cho học sinh (Đề+ đáp án+ biểu điểm nộp lưu tổ chuyên môn) 3. Kỹ năng làm bài - GV: Yêu cầu HS thực hiện làm bài đúng về nội dung đẹp, khoa học về hình thức * Trả lời tốt phần lý thuyết * Viết đúng quy trình một bài văn - Đọc kĩ đề làm bài đúng yêu cầu 4 bước: - Tìm hiểu đề, tìm ý (định hướng văn bản) - Lập dàn ý. - Viết văn bản nghị luận. - Đọc lại bài viết và sửa chữa 4. Củng cố (3’) - Nhận xét giờ kiểm tra. - Nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận. 5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới (1’) * Đối với bài cũ - GV thu bài, nhận xét ý thức viết bài của HS trong giờ. - Nhắc lại cách viết bài văn nghị luận. * Đối với bài mới Chuẩn bị: Lựa chọn trật tự từ trong câu. - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK


Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 42 Tập làm văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được thế nào là văn bản thuyết minh; ý nghĩa, phạm vi sử dụng của văn bản thuyết minh. - Nắm được yêu cầu của văn bản thuyết minh (về nội dung, ngôn ngữ...) 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức nghiên cứu, tìm hiểu các loại văn bản II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: G cho H xem clip giới thiệu về khu di tích danh thắng của địa phương(Hoàng Thành Thăng Long/ Kinh Thành Huế/.... ? Đoạn clip trên cung cấp cho em thông tin gì? H: Đoạn clip cung cấp thông tin về .... bao gồm về vị trí địa lý, cấu trúc và giá trị về tâm linh. G: Trong cuộc sống cũng như trong văn học, ngoài những kiểu văn bản tự sự, miêu tả và nghị luận, người ta còn dung kiểu văn bản thuyết minh. Để hiểu hơn về văn bản thuyết minh, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết này. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu vai trò và đặc điểm của văn bản thuyết minh. a) Mục tiêu: tìm hiểu về vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn tất một nhiệm vụ d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


NV1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -G cho H tìm hiểu hai tình huống để làm rõ khái niệm thuyết minh.

? Qua hai tình huống trên em hiểu thế nào là thuyết minh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * HS đọc 3 văn bản (115 – 116). Chia nhóm -> HS tìm hiểu Nhóm 1: Cây Dừa Bình Định Nhóm 2: Tại sao lá cây...lục Nhóm 3 + 4: Huế ? Các em hãy đọc kĩ văn bản và xác định: - Nội dung của mỗi văn bản? - Đối tượng nói đến của mỗi văn bản? - Văn bản nói đến lĩnh vực nào? - Em biết gì về đối tượng được nói đến trong văn bản? - Mục đích của văn bản? - Cách thức trình bày? ? Em, thường gặp các loại văn bản đó ở đâu? Khi nào? ? Hãy kể thêm một số văn bản cùng loại mà em biết? ? Các văn bản trên là văn bản thuyết minh. Vậy em hiểu như thế nào về loại văn bản này? G yêu cầu H đọc ghi nhớ SGK – 117.

I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người:

a. Phân tích ngữ liệu - VB1: trình bày lợi ích của cây dừa... - VB2: giới thiệu tác dụng của chất diệp lục... - VB3: giới thiệu Huế với tư cách là trung tâm văn hoá lớn của VN với những đặc điểm riêng độc đáo... => Đều là văn bản thuyết minh


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh hoạt động nhóm 3->5’ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -Cử đại diện lên bảng (chia 3 phần cho mỗi văn bản, điền vào những yêu cầu trên) -G cho H nhận xét từng nhóm, chiếu đáp án và phân tích kĩ từng văn bản. Nhóm 1: Cây dừa Bình Định - ND: Lợi ích của cây dừa trong đời sống nhân dân Nam Bộ - Đối tượng: Cây dừa. - Lĩnh vực: Khoa học tự nhiên. - Biết về tác dụng của cây dừa: + Thân + Lá, cọng, gốc, nước, cùi, sọ, vỏ. -> Phương pháp liệt kê dựa trên đặc điểm cấu tạo của cây dừa. - MĐ: Cung cấp KT ... về cây dừa (kiến thức về lĩnh vực khoa học sinh vật) - Cách thức: Trình bày Nhóm 2: Tại sao lá cây có màu xanh lục - ND: Giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh lục. (vì - sở dĩ -> vì -> do đó -> như vậy... ) - Lĩnh vực: KHTN. - Biết được nguyên nhân vì sao phát triển. - MĐ: Cung cấp kiến thức về tác dụng chất diệp lục (kiến thức về lĩnh vực khoa học sinh vật). - Cách thức: Giải thích. Nhóm 3:Huế: - ND: Giới thiệu về Huế – một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn. - Đối tượng: Huế (vẻ đẹp của Huế). - Lĩnh vực: Khoa học xã hội. - Biết về vẻ đẹp Huế. * Một thành phố đẹp: thiên nhiên; thơ; con người sáng tạo, anh hùng + Sự kết hợp hài hòa: núi – sông - biển. + Đẹp – công trình kiến trúc, lăng tẩm. + Sản phẩm đặc biệt, món ăn đặc sản. + Thành phố đấu tranh kiên cường. -> Khách quan, cụ thể, gọn rõ. - MĐ: Cung cấp thông tin, kiến thức về Huế đầy đủ -> thu hút sự chú ý của mọi người (thường gặp trong lĩnh vực du lịch) .


- Cách thức: Giới thiệu. *Khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng (sự vật, sự việc, sự kiện...) * “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử” - “Thông tin về trái đất năm 2000” - “Ôn dịch, thuốc lá” * Cung cấp tri thức khách quan về mọi lĩnh vực trong đời sống (về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…) -> Giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích (Thuyết minh – Nói rõ, làm rõ…) Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. a) Mục tiêu: giúp học sinh hiểu đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến NV1 a. Phân tích ngữ liệu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Trình bày đặc điểm riêng của ? Các văn bản trên có phải là văn bản tự sự, đối tượng: miêu tả, biểu cảm, nghị luận không? Tại sao? Cây Dừa ? Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm Cấu tạo của lá Đặc điểm riêng của Huế chúng trở thành một kiểu riêng? ( Về ND, cách trình bày?) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1 - Không. Vì: Tự sự phải có sự việc, nhân vật, có trình tự (mở đầu, diễn biến, kết thúc..) Miêu tả, biểu cảm đòi hỏi phải có cảnh sắc, con người và cảm xúc Văn nghị luận: Phải trình bày luận điểm, luận cứ, luận chứng, trình bày nguyên lí, quy luật, cách thức... 2 - Trình bày: đặc điểm riêng của đối tượng


+ Dừa: thân, lá, nước... + Lá cây: tế bào, ánh sáng, hấp thụ... + Huế: cảnh sắc, các công trình kiến trúc, món ăn.. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vậy theo em, văn bản thuyết minh có đặc điểm gì? ? Văn bản thuyết minh có sử dụng các biện pháp tu từ hay không? Vì sao? ? Em nhận xét gì về ngôn ngữ, bố cục của các văn bản trên ? Em nhận xét gì về cách trình bày? ? Em nhận xét gì về ngôn ngữ, bố cục của các văn bản trên ? Em nhận xét gì về cách trình bày? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.Trình bày một cách khách quan về đối tượng, sự vật -> giúp hiểu biết về sự vật một cách đúng đăn, đầy đủ -> là đặc điểm quan trọng nhất. 2. + Không hư cấu, tưởng tượng hay suy luận, bộc lộ cảm xúc + Có tính chất thực dụng: cung cấp tri thức hữu ích về sự vật, hiện tượng là chính, không đòi hỏi người đọc phải thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm văn học. 3. Văn bản thuyết minh dùng phương thức trình bày cơ chế, qui luật của sự vật, cách thức sử dụng...-> Giải thích bằng tri thức khoa học (khác với nghị luận) hoặc giới thiệu… 4.Văn bản thuyết minh dùng phương thức trình bày cơ chế, qui luật của sự vật, cách thức sử dụng...-> Giải thích bằng tri thức khoa học (khác với nghị luận) hoặc giới thiệu… G yêu cầu H đọc ghi nhớ SGK. - Bước 4: Kết luận, nhận định:

* Đặc điểm của vă bản thuyết minh: - Cung cấp tri thức khách quan, chân thực, hữu ích về sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hiểu biết một cách đúng đắn, đầy đủ về sự vật hiện tượng. - Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, bố cục chặt chẽ, hấp dẫn - Dùng cách thức: trình bày, giải thích, giới thiệu bằng tri thức khoa học b. Ghi nhớ


+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Trò chơi Ngôi sao may mắn: Hình thức: có 4 ngôi sao tương ứng với các câu hỏi, lựa chọn ngôi sao yêu thích và thực hiện yêu cầu bài tập tương ứng. H đưa ra câu trả lời, G gọi H khác nhận xét, bổ sung. G phân tích kĩ từng bài tập để H khắc sâu kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Viết một đoạn văn ngắn (5-7 dòng) giới thiệu về một món ăn mà em yêu thích H hoàn thành phiếu học tập (5’) G thu 10 phiếu, G chiếu đoạn văn của H, yêu cầu H khác nhận xét. G chữa trước lớp 1-2 phiếu. GV yêu cầu HS hoàn thiện sơ đồ tư duy bài học. GV chiếu sơ đồ tư duy để HS đối chiếu => HS sửa chữa.

* Hướng dẫn HS về nhà -Học bài cũ - Tự chữa lỗi nội dung bài cho hoàn chỉnh, rút kinh nghiệm cho bài viết của bản thân. Chuẩn bị bài mới: Văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” Ngày soạn:


Ngày dạy: Tiết44 Văn bản: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Mối nguy hại nghê gớm toàn diện của tệ nạn thuốc lá đối với sức khỏe và đạo đức XH. - Nắm được tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực hợp tác: sự hợp tác giữa các cá nhân khi được giao nhiệm vụ thảo luận nhóm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về cahs sử dụng câu ghép. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: tìm hiểu, thu thập tư liệu... về kiểu câu ghép. 3. Phẩm chất: - Có thái độ quyết tâm phòng chống thuốc lá. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan, tranh, usb III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: GV đặt vấn đề tiếp cận bài học. b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem ảnh.


H quan sát, trình bày hiểu biết của mình. Dẫn dắt: Nếu ngày 22/4 hàng năm là Ngày Trái Đất nhắc nhở chúng ta về ý thức bảo vệ môi trường thì ngày 31/5 hàng năm là ngày Quốc tế chống hút thuốc lá. Vì sao hút thuốc là trở thành đối tượng cả thế giới chống lạo như vậy. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài Ôn dịch thuốc lá. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Tìm hiểu chung ? Em biết gì về tác giả? 1. Tác giả ? Nêu xuất xứ văn bản? Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Tác phẩm + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Trích trong bài: “ Từ thuốc lá đến ma - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tuý - Bệnh nghiện” + HS trình bày miệng, HS khác nhận NXB GD Hà nội năm 1992. xét đánh giá. Tác giả : - Là người am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đặc biệt là y học -> ông là tấm gương tiêu biểu trong việc bảo vệ và chăm sóc cho con người.


- Nhiều tác phẩm của ông viết về phòng bệnh và chữa bệnh, là bài học bổ ích cho mọi người. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.. Hoạt động 2: Đọc, chú thích, tìm hiểu kết cấu bố cục, phân tích văn bản. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu nội dung tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ nội dung về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Đọc-hiểu văn bản -Hướng dẫn học sinh đọc. 1. Đọc, chú thích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh đọc bài và tìm hiểu chú thích Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần. - Đọc rõ ràng, rành mạch, chú ý những từ in nghiêng. -G đọc: Từ đầu-> còn nặng hơn cả HIV -H đóng chuyên gia giải thích một số từ khó. - Niêm mạc. - Nang phổi. - Vi khuẩn. - Hắc -ín - Ni- cô- tin. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 2. Kết cấu-Bố cục : Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Kiểu VB: Nhật dụng. ? VB viết theo kiểu VB nào? Tại sao - Phương thức trình bày: Thuyết minh. em biết? (Trình bày 1 vấn đề KHXH) ? Phương thức trình bày? Trình bày - Bố cục: 3 đoạn vấn đề gì? ? Xác định bố cục của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Đề cập đến vấn đề bức thiết đang diễn ra trong cuộc sống thực tại, cần quan tâm giải quyết ngay.. *Cung cấp tri thức hữu ích cho con người: Tác hại của thuốc lá giúp người đọc biết và đề phòng.. * 3 đoạn: - Đ1: Từ đầu -> còn nặng hơn cả AIDS : Thông báo về nạn dịch thuốc lá -> Dẫn vào vấn đề. - Đ2: Tiếp -> con đường phạm pháp: Trình bày tác hại của thuốc lá đối với cá nhân và cộng đồng - Đ3: Còn lại: Kiến nghị , kêu gọi cả thế giới chống thuốc lá. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích tác hại của thuốc lá b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 3. Phân tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3.1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá ? Hãy chỉ ra tác dụng của việc dùng dấu phảy - Ôn dịch,… -> thái độ vừa trong đầu đề? ? Có thể sửa thành “Ôn dịch thuốc lá” hay căm tức, vừa ghê tởm, “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì nguyền rủa, gây chú ý cho sao? người đọc. ? Tác giả đã so sánh ôn dịch, thuốc lá với các đại dịch nào? So sánh như vậy có tác dụng gì? - Ôn dịch thuốc lá đang đe ? Nhận xét về đặc điểm lời văn thuyết minh doạ sức khoẻ, tính mạng trong phần này? loài người Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -> Lời thông báo ngắn gọn, + Học sinh đọc văn bản và suy nghĩ tìm ra câu trả chính xác về dịch thuốc lá lời để nhấn mạnh hiểm hoạ to - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: lớn của dịch này + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.


* Đặt dấu phảy ngăn cách 2 từ là một biện pháp tu từ nhấn mạnh sắc thái biểu cảm: vừa căm tức, vừa ghê tởm. * Không, vì tính chất biểu cảm không rõ ràng, không thể hiện được thái độ nguyền rủa, gây chú ý cho người đọc. * So sánh với sáu đại dịch: => Nêu tầm quang trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề:Ôn dịch thuốc là... * Sử dụng các từ thông dụng của ngành y tế (thuật ngữ) - Dùng phép so sánh: ôn dịch... còn rộng hơn cả AIDS - Tác dụng: thông báo ngắn gọn, chính xác nạn dịch thuốc lá -> nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn của dịch này. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 3.2. Tác hại của thuốc lá Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vì sao tác giả lại dẫn lời Trần Hưng Đạo về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Em hiểu như thế nào về hình ảnh “dâu và tằm” ở đây? ? Người thân của em có ai hút thuốc lá không? Em cảm thấy như thế nào khi ngồi cạnh hút thuốc lá? Để thuyết phục người thân không hút thuốc lá, em sẽ làm gì? ? Tác hại của thuốc lá được thuyết minh trên những phương diện nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Tác giả mượn lối so sánh rất hay của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo để thuyết minh một cách thuyết phục một vấn đề y học. Bình: Dâu được ví với sk con người - Tằm ví với thuốc lá, cụ thể là khói thuốc lá. Vậy mà có ng k thấy tác hại của nó mà còn thấy sảng khoái khi nhả khói mà còn coi là một biểu tượng quý => Cách vào đề là cách so sánh bất ngờ, lí thú.


*Chia sẻ => phải phân tích tác hại của thuốc lá để người thân mình hiểu. *Sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Nêu tác hại của thuốc lá đối với người hút và với cộng đồng xã hội? TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI HÚT VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI Tác hại đối với bản Tác hại với cộng thân người hút đồng xã hội Chất ni- côtin.................. Chất hắc – ín.......................... ................................. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh trao đổi nhóm 5 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm trình bày miệng, HS nhóm khác nhận xét đánh giá. Đáp án: TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI HÚT VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI Tác hại đối với bản Tác hại với cộng thân người hút đồng xã hội Chất ni- cô- tin gây Tự làm hại sức khỏe tắc động mạch, bao nhiêu người nhồi máu cơ tim, huyết áp cao Chất hắc -ín gây Nêu gương xấu về ung thư vòm họng đạo đức và ung thư Ngăn cản phổi thực Hút thuốc trước phụ hiện chức năng nữ có thai là tội ác cung cấp ô-xi Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.


Tích hợp GDCD Bài phòng chống các tệ nạn xã hội lớp 9. - Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lớn -> sinh ra trộm cắp, có thể nghiện ma túy. -> Có hại đến nền kinh tế, xã hội, là con đường dẫn đến phạm pháp, hủy hoại đạo đức, lối sống, nhân cách tuổi trẻ Việt Nam. NV4 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Em hiểu thế nào là chiến dịch và chiến dịch chống thuốc lá? ? Khi thuyết minh, tác giả đưa ra ý kiến giả định: Tôi hút, Tôi bị bệnh, Mặc tôi! Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? ? Để nhấn mạnh tác hại của thuốc lá đến đặc điểm con người, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Theo dõi đoạn 3, Ở phần này, tác giả thuyết minh điều gì? Bằng cách nào? Có tác dụng gì? ? Lời kêu gọi của tác giả có gì đặc biệt? ? Qua đây em thấy thái độ của tác giả như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. Đưa ra các ví dụ dẫn chứng, số liệu thống kê, so sánh -> thuyết phục người đọc tin ở tính khách quan của chiến dịch.. như 1 lời kêu gọi. GV: Năm 1990, ở châu âu thực hiện KH “1 Châu Âu không còn thuốc lá” với khẩu hiệu “No Smoking”. 2.Thể hiện bằng 1 lời bình, dấu cảm thán thể hiện sự thiết tha mong mỏi, cái tâm của người hiểu biết thực tế. => Cũng như việc sử dụng bao bì nilông, không thể ra lệnh dóng cửa nhà máy sản xuất thuốc mà phải tuyên truyền vận động, khuyến khích người hút thuốc cai thuốc, không hút thuốc với tinh thần tự giác vì sức khoẻ và môi trường. 3. Cổ vũ chiến dịch chống hút thuốc lá - Tin ở sự chiến thắng của chiến dịch này. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

3.3. Kiến nghị chống thuốc lá - Tham gia chiến dịch chống thuốc lá trên thế giới. -> các hoạt động thống nhất rộng khắp nhằm chống lại một cách hiệu quả ôn dịch thuốc lá.


Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết vè nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4.1. Nội dung: ? Tại sao gọi đây là văn bản thuyết - Nội dung: là các tri thức làm rõ tác minh? hại của thuốc lá -> nâng cao nhận thức ? Qua VB thuyết minh, em rút ra được -> đề phòng cho tất cả mọi người vấn đề gì? -Ý nghĩa VB: Với những phân tích ? Ý nghĩa VB? khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của ? Nghệ thuật đặc sắc trong văn bản việc hút thuốc lá đối với đời sống con này? người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá. - Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra 4.2. Nghệ thuật: câu trả lời - Kết hợp lập luận chặt chẽ, dẫn chứng Bước 3: Báo cáo, thảo luận: sinh động với thuyết minh cụ thể, -HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS Phân tích dựa trên cơ sở khoa học. khác nhận xét đánh giá. - Sử dụng thủ pháp so sánh để thuyết minh một cách thuyết phục một vấn đề *Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ và tính mạng con người gây tác hại nhiều y học liên quan đến vấn đề xã hội. 4.3. Ghi nhớ (122) mặt đối với cuộc sống gia đình và XH…rất nguy hiểm vì không dễ kịp thời nhận biết. - Cần phải có quyết tâm cao, biện pháp triệt để để chống ôn dịch thuốc lá. *Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá. G tích hợp: Đặc biệt chúng ta thấy những tệ nạn xã hội bắt nguồn từ việc hút thuốc lá bởi thế hút thuốc lá là con đường ngắn nhất dẫn đến ma túy....Vì vậy, trong cuộc sống hiện đại, các con phải biết giữ mình trước những cám dỗ của cuộc sống. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức


b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: Đọc diễn cảm thể hiện đúng tâm trạng của nhân vật . d) Tổ chức thực hiện: ? Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) nêu suy nghĩ của em về nạn hút thuốc lá ở xung quanh em? H trình bày phiếu học tập. G chữa 1-2 phiếu, cho điểm. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Là học sinh, em sẽ làm gì để góp phần chống nạn hút thuốc lá? ? Trong trường hợp, em bắt gặp một bạn trong lớp đang bị các anh chị ngoài trường rủ rê hút thuốc lá, em sẽ làm gì? (Tích hợp giáo dục công dân)

* Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Hoàn thành bài tập 4, 5. - Tìm và phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép trong 1 đoạn văn tự chọn. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới: Câu ghép (tiếp): + Tìm hiểu quan hệ giữa các vế câu + Tìm hiểu bài tập phần Luyện tập SGK Tr 124,125. - Bảng phụ: các bài tập 1, 2, 3, 4 ( đoạn văn dài H sẽ dễ theo dõi). - H tìm hiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép và ý nghĩa của chúng. Ngày soạn:


Ngày dạy: Tiết: 45 Tiếng Việt: CÂU GHÉP (Tiếp) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm chắc quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép. - Nắm được cách thể hiện quan hệ về ý nghĩa giữa các vế câu ghép 2.Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực hợp tác: sự hợp tác giữa các cá nhân khi được giao nhiệm vụ thảo luận nhóm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về cách sử dụng câu ghép. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: tìm hiểu, thu thập tư liệu... về kiểu câu ghép. 3. Phẩm chất: - Giáo dục lòng yêu thích, khám phá sự phong phú của Tiếng việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên tổ chức trò chơi" Ông nói gà, bà nói vịt" Gv chia nhóm thành 4 tổ, luật chơi như sau: một tổ sẽ viết vế đầu của câu, bắt đầu bằng từ "Nếu", một tổ sẽ viết vế thứ 2 của câu, bắt đầu bằng từ "thì", sau đó sẽ ghép câu của 2 bạn bất kì lại với nhau Vd: Nếu không chơi game...thì tôi sẽ bị mẹ mắng Tương tự, 2 tổ còn lại sẽ viết về cặp từ Vì- Nên Sau khi trò chơi kết thúc, giáo viên chuyển ý vào bài: Các bạn vừa góp sức để tạo ra rất nhiều câu ghép, song đó toàn là những câu Râu ông nọ cắm cằm bà kia. Để có thể đặt được những câu ghép hoàn chỉnh, chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài Từ ghép B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:


a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được thế nào là đoạn văn b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế ? Xác định các vế trong câu ghép sau đây? câu: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép 1. Phân tích ngữ liệu:SGK T trên là quan hệ gì? Mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa 122 gì? - Câu 1: ? Dựa vào kiến thức đã học, Hãy nêu thêm Có lẽ TV của cta đẹp..Bởi vì quan hệ ý nghĩa có thể giữa các vế câu? tâm hồn. ? Dựa vào đâu để xác định được mối quan hệ (kết quả) ( nguyên ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép? nhân) Khẳng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: định Giải thích + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Câu 2: QH điều kiện(giả thiết) - Kquả Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh - Câu 3: QH tương phản: giá. Tuy...Nhưng.. *C2/ Nêú em chăm học thì em sẽ học giỏi - Câu 4: QH tăng tiến: càng C3/ Tuy nhà xa nhưng bạn ấy không bao giờ ...càng.. - Câu 5: QH bổ sung: Không đi học muộn C4/ Trời càng mưa to đường càng lụt lội những... mà còn C5/ Nó không những học giỏi - Câu 6: QH tiếp nối: ...rồi... văn mà nó còn học giỏi Toán - Câu 7: QH đồng thời: //còn.... C6/ Bạn ấy học bài rồi bạn ấy xem phim - Câu 8: QH giải thích: dấu (:) C7/ Tôi học toán còn nó học văn - Câu 9: QH lựa chọn: ..Hay( C8/ ... chính lòng tôi có sự thay đổi lớn: hôm hay là).. nay tôi đi học -> Quan hệ giải thích => Dựa vào quan hệ từ, cặp C9/ Nó học bài hay nó đi chơi ? quan hệ từ, cặp từ hô ứng... Bước 4: Kết luận, nhận định: - Dựa vào văn cảnh, hoàn cảnh + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của giao tiếp HS, chuẩn đáp án. 2.Ghi nhớ : sgk (102) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: G: Yêu cầu học sinh đọc bài tập 2. ? Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép? ? Bài tập 3 yêu vầu ta điều gì?


? Có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận có thể tách mỗi vế thành câu đơn không? Vì sao? ? Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ 2 là quan hệ gì? có nên tách mỗi vế thành câu đơn không? vì sao? Thử tách thành câu đơn? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Viết đoạn văn (5-7 câu) chủ đề dịch hút thuốc lá có sử dụng câu ghép. Gạch chân dưới câu ghép đó ? H viết đoạn văn vào phiếu học tập. GV thu 3 phiếu, chấm và trả cho HS. HS hoàn thành sơ đồ tư duy bài học.

Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Tìm câu ghép và phân tích ý nghĩa giữa các vế câu của những câu ghép trong một đoạn văn cụ thể. * Chuẩn bị bài mới: Phương pháp thuyết minh: + Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh + Tìm hiểu phần ngữ liệu SGK Tr 126 + Tìm hiểu phương pháp liệt kê, nêu ví dụ dùng số liệu. - Đọc kĩ các bài tập trong bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh + Đọc lại các văn bản Cây dừa Bình Định. Tại sao...Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân...tìm xem trong các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức nào?


+ Các văn bản sử dụng các phương thức thuyết minh nào? Các phương pháp TM ấy được sử dụng như thế nào? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 46: Tập làm văn : PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được kiến thức về văn bản thuyết minh (trong cụm các bài học về văn bản thuyết minh đã học và sẽ học) - Biết được các đặc điểm, tác dụng của các phương pháp thuyết minh. 2.Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức nghiên cứu, tìm hiểu các loại văn bản II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, bảng phụ). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: ? Theo em, để có đoạn văn giới thiệu trên, người viết phải làm gì? B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về các phương pháp thuyết minh b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Tìm hiểu các phương pháp ? Các văn bản thuyết minh vừa học đã sử dụng thuyết minh:1. Quan sát, học các loại tri thức gì? tập, tích luỹ tri thức để làm ? Làm thế nào để có các tri thức ấy? bài văn thuyết minh ? Vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ là ntn? - Thuyết minh: Cung cấp tri thức...


? Bằng tưởng tượng và suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không? Vì sao? ? Nếu gọi các khâu đó là chuẩn bị cho bài thuyết minh. Hãy nêu các bước chuẩn bị cần thiết là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *-Về sinh vật (cây dừa), khoa học sinh học (lá cây, con giun đất), lịch sử (Khởi nghĩa), văn hoá (Huế) -> Cung cấp tri thức cho người đọc về 1 đối tượng nào đó. *Quan sát, học tập, tìm hiểu, tích luỹ những tri thức về đối tượng thuyết minh *Quan sát: Nhìn ra sự vật có những đặc trưng gì? Có mấy bộ phận...v..v -> Tìm hiểu đối tượng: Màu sắc hình dáng, kích thước, đặc điểm, quá trình phát sinh, phát triển...Giúp nắm bắt được bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh. - Học tập: Học ở trường, học ở nhà..Tìm hiểu qua sách báo, tài liệu, từ điển, thông tin đại chúng.Tham quan (thông qua các giác quan để ghi nhớ ấn tượng..). - Tích luỹ: Tri thức loài người thật rộng lớn, dù học tập tích luỹ suốt đời thì vốn tri thức cá nhân cũng vô cùng nhỏ bé, ít ỏi với khối tri thức chung. Không nên tự bằng lòng với việc học tập). học tập phải ghi chép số liệu cần thiết để tham khảo, để vận dụng vào thực tế cuộc sống. ghi chép cần biết chọn lọc và phân loại chi tiết (Thông tin chính-phụ). - Sử dụng: Mảng tri thức tương ứng với đối tượng thuyết minh, không thể đưa tất cả hiểu biết, ghi chép của mình vào bài văn mà phải chọn lọc...tri thức phải vừa đầy đủ, vừa chính xác, độ tin cậy cao.. *Không vì tri thức được nói đến sẽ thiếu chính xác -> không thuyết phục hoặc hiểu sai về sự vật, hiện tượng.

- Quan sát, học tập, tìm hiểu, tích luỹ những tri thức về đối tượng thuyết minh. -> nắm bắt được bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh. -> Tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. * Ghi nhớ 1 (128) Để viết bài thuyết minh, cần phải chuẩn bị: - Quan sát - Học tập - Tích luỹ kiến thức về sự vật, hiện tượng (bản chất, đặc trưng của chúng).. - Tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.


* GV: Muốn làm bài thuyết minh thì phải có tri thức. Muốn có tri thức thì phải biết quan sát, học tập, tích luỹ. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 => Đều là văn bản thuyết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: minh ? Em, thường gặp các loại văn bản đó ở đâu? b. Ghi nhớ (SGK -117) Khi nào? ? Hãy kể thêm một số văn bản cùng loại mà em biết? ? Các văn bản trên là văn bản thuyết minh. Vậy em hiểu như thế nào về loại văn bản này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng (sự vật, sự việc, sự kiện...) *- “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử” - “Thông tin về trái đất năm 2000” - “Ôn dịch, thuốc lá” *Cung cấp tri thức khách quan về mọi lĩnh vực trong đời sống (về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…) -> Giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích (Thuyết minh – Nói rõ, làm rõ…) Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. -HS đọc ghi nhớ SGK – 117. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hiểu rõ nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Giao nhiệm vụ a. Phân tích ngữ liệu: sgk. 12 - Lớp chia làm 6 nhóm, mỗi nhóm thảo luận 1 - Phương pháp nêu định vd theo câu hỏi trong sgk (gv ghi câu hỏi thảo nghĩa, giải thích: giới thiệu tổng quát, dùng tri thức khoa


luận vào phiếu học tập phát cho mỗi nhóm) Nhóm 1- vd a: Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Xđ kiểu câu? Các câu có vị trí, vai trò ntn trong đoạn văn? Chúng ta thường gặp kiểu câu này ở đâu? Lấy vd? Nhóm 2- ví dụ b: Đoạn văn trên được thuyết minh = cách nào? Cách ấy có đặc điểm gì? Tác dụng của nó đối với việc trình bày tính chất của sự vật? Tìm vd khác có cách trình bày giống như đoạn văn đó? Nhóm 3- vd c: Chỉ ra các ví dụ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng? Nhóm 4- vd d: Đoạn văn cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong TP không? Tìm thêm những vd khác có sử dụng cách dùng số liệu? Nhóm 5- vd e: Đoạn văn thuyết minh = cách nào? Tác dụng của phương pháp TM ấy? VB nào mà em biết có sdụng ph.pháp TM này? Nhóm 6- vd g: Trong VB Huế, người viết đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào? Tại sao phải trình bày theo cách đó ? Phương pháp thuyết minh đó gọi là gì? Tìm những vb em đã học có s.dụng phương pháp TM = cách ấy? ? Em có nhận xét gì về cách trình bày? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. -HS các nhóm trao đổi tìm câu trả lời Bước 3: Trao đổi thảo luận. -Đại diện nhóm trình bày Nhóm 1: -Thường gặp từ “là” biểu thị sự phán đoán. - Sau từ ấy, người ta đã quy sự vật vào loại của nó và chỉ ra đặc điểm, công dụng riêng. - Kiểu câu định ghĩa, giải thích. - Các câu này phần lớn có vị trí ở đầu bài, đầu đoạn văn, giữ vai trò giới thiệu cho người đọc thấy được nét chung chủ yếu của đối tượng trước khi thuyết minh cụ thể từng bộ phận.

học giảng giải các đặc điểm, tính năng, công dụng... của sự vật... - Phương pháp liệt kê: nêu các đặc điểm, tính chất của sự vật... - Phương pháp nêu VD: dẫn ví dụ cụ thể -> tăng độ tin cậy - Phương pháp dùng số liệu: khẳng định độ tin cậy của tri thức - Phương pháp so sánh: nổi bật tính chất, đặc điểm của đối tượng - Phương pháp phân loại, phân tích: Chia nhỏ đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh…làm cho người đọc hiểu từng mặt của đối tượng, có tính chất hệ thống, đầy đủ, toàn diện. b. Ghi nhớ 2 (128)


- Kiểu câu này thường gặp trong việc định nghĩa các sv- ht. (hs tự lấy vd) GV: KL Phương pháp nêu ĐN, giải thích Nhóm 2: - Thuyết minh = cách liệt kê: - Kể, giới thiệu lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trật tự nhất định: + Giới thiệu lợi ích của cây dừa: thân cây, cọng, lá, gốc dừa, nước dừa. + Giới thiệu, thuyết minh tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi. - Tdụng: sv- ht được hình dung 1 cách cụ thể, dễ hiểu, dễ nắm bắt, nhấn mạnh thêm lợi ích của cây dừa cũng như tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi. - Tự tìm vd. GV: KL Phương pháp liệt kê Nhóm 3: - Ví dụ: ở Bỉ,…500 đô la. - Giúp người đọc hình dung được cụ thể hơn vấn đề, hiểu được những tác hại của việc hút thuốc lá, chiến dịch phòng chống thuốc lá mạnh mẽ ở các nước phát triển và thấy được hình phạt rất nặng và nghiêm khắc đối với những người hút thuốc lá => Những ví dụ được nêu ra có cơ sở thực tế, đáng tin cậy, có sức thuyết phục cao. - Hs tự tìm Vd. GV: KL Phương pháp nêu VD Nhóm 4: - Đoạn văn đã cung cấp những số liệu cụ thể về dưỡng khí và thán khí, về khả năng hấp thụ thán khí và nhả ra dưỡng khí của thực vật -> Nhờ đó thấy rõ vai trò của nó trong TP với cuộc sống con người. - Hs tự tìm vd và trình bày. GV: KL Phương pháp nêu số liệu Nhóm 5: - Phương pháp so sánh: đối chiếu sv- ht này với sv- ht khác => Làm nổi bật bản chất của vấn đề được thuyết minh: Diện tích rộng lớn của Thái Bình Dương GV: KL Phương pháp so sánh Nhóm 6: Trình bày:


Huế được trình bày theo các mặt sau: * Huế là sự kết hợp hài hoà giữa núi, sông và biển * Huế đẹp với cảnh sắc sông núi * Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng * Huế có những sản phẩm đặc biệt * Huế nổi tiếng với những món ăn * Huế là th. phố đấu tranh kiên cường - Cách trình bày như trên làm nổi bật vẻ đẹp phong phú, đa dạng của 1 trung tâm văn hoá NT lớn của VN. - Phương pháp TM: phân tích, phân loại. - Hs tự tìm vd. GV: KL Phương pháp phân tích, phân loại *Chia nhỏ đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh để lần lượt phân tích, chứng minh -> Hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện. Gọi là PP phân loại phân tích.. * GV: Trong thực tế, người viết văn bản thuyết minh thường kết hợp cả năm phương pháp trên một cách hợp lí, có hiệu quả Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức. - Gv nhận xét ,chuẩn kiến thức . C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Tác giả của bài Ôn dịch thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất nhiều để nêu lên yêu cầu chống nạn hút thuốc lá? ? Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết? (Người viết đã vận dụng những kiến thức nào?) ? Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá? ? Đọc văn bản thuyết minh: Ngã ba Đồng Lộc thuyết minh đòi hỏi những kiến thức ntn? ? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS •


d) Tổ chức thực hiện: ? Viết một đoạn văn ngắn (8 - 10dòng) giới thiệu về một đồ dùng học tập của em? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: Sưu tầm, đọc thêm các văn bản thuyết minh sử dụng phong phú các phương pháp để học tập * Chuẩn bị bài mới: Bài toán dân số: + Đọc VB + Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản + Đọc phần đọc thêm SGK TR 132, 133. + Tìm bố cục của văn bản? Nội dung từng phần? Các luận điểm trong phân thân bài + Vấn đề chính tác giả muốn đặt ra trong văn bản? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 47 Văn bản: BÀI TOÁN DÂN SỐ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được việc hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người. - Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực hợp tác: sự hợp tác giữa các cá nhân khi được giao nhiệm vụ thảo luận nhóm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về cahs sử dụng câu ghép. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: tìm hiểu, thu thập tư liệu... về kiểu câu ghép. 3. Phẩm chất: - Học sinh ý thức được trách nhiệm của mỗi công dân với vấn đề dân số: có hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động phong phú, sinh động để tiếp thu kiến thức II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Từ giữa thế kỉ XX cho đến nay, dân số thế giới, nhất là dân số các nước kém phát triển tăng lên một cách chóng mặt. Làm thế nào để hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số nhằm tránh hiểm hoạ và nâng cao cuộc sống con người? Đây chính là vấn đề được tác giả Thái An đề cập đến trong bài “Bài toán dân số”. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu chung: Giáo viên giới thiệu về tác giả. 1. Tác giả ? Nêu xuất xứ văn bản? Thái An Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Tác phẩm + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Trích từ báo giáo dục và thời đại CN số 28 (1995) Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Đọc, chú thích, tìm hiểu kết cấu bố cục, phân tích văn bản. a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến NV1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -Hướng dẫn học sinh đọc, chú ý những câu cảm, những con số, những từ phiên âm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc theo giáo viên hướng dẫn Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - H đọc tiếp, H khác nhận xét, cho điểm. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS. NV2


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Bài này thuộc kiểu văn bản gì? Tại sao? ? Cho biết phương thức biểu đạt của kiểu VB nhật dụng này? ? Xác định bố cục của văn bản? ? Nếu chia phần thân bài ra thành 3 luận điểm, em sẽ chia ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề thời sự vừa cấp thiết, vừa lâu dài của đời sống nhân loại...đó là vấn đề gia tăng dân số, tình trạng báo động ở Việt Nam cũng như thế giới. * Phương thức lập luận chính là thuyết minh (bằng chứng minh, giải thích ) Kết hợp tự sự. * 3 phần: - MB: Từ đầu -> sáng mắt ra: Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình đặt ra từ thời cổ đại. - TB: Tiếp -> ô thứ 31 của bàn cờ: Tập trung làm rõ tốc độ gia tăng dân số thế giới vô cùng nhanh chóng. - KB: Còn lại : Kêu gọi loài người hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số...đó chính là con đường tồn tại của loài người. * Luận điểm 1: Bài toán 1: Đặt thóc lên bàn cờ ( ô1: 1 hạt -> ô 64 tính theo cấp số nhân là 1 con số khủng khiếp.) - Luận điểm 2: So sánh sự gia tăng dân số như hạt thóc trên bàn cờ (bắt đầu là 2 người, -> năm 1995 là 5,63 tỉ người, đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ. - Luận điểm 3: Thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (>2) dẫn đến sự gia tăng dân số khắp hành tinh. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích nhân vấn đề chính trong tác phẩm b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: NV1 3. Phân tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3.1. Phần mở bài:


? Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản là gì? ? Em hiểu ntn về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình? ? Lúc đầu, dẫn ra ý kiến: Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại, thái độ của tác giả như thế nào? Vì sao? ? Sáng mắt ra là thế nào? Nhận xét về cách nói ấy? ? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của bài viết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * Là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình (vấn đề sinh đẻ có kế hoạch) * - Dân số là số người sinh sống trên phạm vi một quốc gia và toàn cầu. - Kế hoạch hóa gia đình là vấn đề sinh sản của mỗi gia đình. Nó gắn liền với vấn đề dân số.→ Đây là vấn đề đang được toàn thế giới quan tâm. * - Không tin - Vì vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình là một vấn đề rất hiện đại mới đặt ra gần đây (vài chục năm nay so với dăm bảy ngàn năm về trước, cách ta rất xa, dân số còn ít) nên tác giả tỏ ý nghi ngờ. Sau khi nghe xong câu chuyện bài toán cổ, thái độ của tác giả có thay đổi không? Biểu hiện? - Thay đổi: sáng mắt ra * - Chợt hiểu ra bản chất của vấn đề - Cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ -> Từ đó khẳng định tác giả đã tin, đã thấy đúng là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại. * - Bằng cách lập luận phản đề (từ không tin – tin), hình ảnh ẩn dụ -> Tạo sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.

Đây là vấn đề đang được toàn thế giới quan tâm. - Từ câu chuyện một bài toán cổ, tác giả đã sáng mắt ra - Tác giả nêu vấn đề một cách tự nhiên, trực tiếp dễ thuyết phục về bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại.


* GV: Tác giả tỏ ý nghi ngờ, không tin lại có sự chênh lệch giữa các ý kiến như vậy... và cuối cùng đã “sáng mắt ra”. Đây là cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ tạo sự tò mò, gây hứng thú, lôi cuốn người đọc dù viết về vấn đề tưởng như rất khô khan. -> cách nêu vấn đề trực tiếp, tự nhiên, nhẹ nhàng, hấp dẫn. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Theo dõi đoạn 2 trang 130 ? Nội dung chính của phần thân bài là gì? ? Để làm rõ cho nội dung ấy tác giả đã kể lại câu chuyện kén rể của nhà thông thái? ? Câu chuyện kết thúc bất ngờ ntn? ? Kể lại câu chuyện về bài toán cổ, tác giả có dụng ý gì? * Theo dõi đoạn 3 trang 130-131 ? Nội dung đoạn 3 có liên quan gì đến đoạn 2 ? ? Từ câu chuyện của kinh thánh: Trái đất ban đầu chỉ có 2 người -> số liệu dân số thế giới đến 1995 là 5,63 tỉ người đạt đến ô thứ 30 của bàn cờ, tác giả muốn lí giải điều gì? Nhận xét cách lí giải này? * Theo dõi đoạn 4 trang 131 ? Bước tiếp theo, tác giả đưa chúng ta đến dẫn chứng thực tế nào? ? Qua đây, tác giả muốn nói điều gì? ? Các nước nêu trên thuộc châu lục nào? nước nào thuộc châu á? nước nào thuộc châu phi? ? Bằng sự hiểu biết của em về 2 châu lục đó, trước tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số của 2 châu lục? ? Bằng sự hiểu biết của em về 2 châu lục đó, trước tỉ lệ sinh con đã nêu, em

3.2. Thân bài Nội dung đề cập: Tốc độ gia tăng dân số thế giới là rất nhanh. * Câu chuyện kén rể của nhà thông thái: -> Thấy được tốc độ tăng ghê gớm của số lượng hạt thóc (theo cấp số nhân) -> lập phép so sánh liên tưởng. * Bài toán dân số được tính toán từ một chuyện trong “kinh thánh” -> Đây là sự so sánh độc đáo, giúp người đọc hình dung một cách cụ thể sự gia tăng dân số với tốc độ chóng mặt * Thực tế tỉ lệ sinh con của phụ nữ rất cao -> Mỗi gia đình có 1-2 con là rất khó khăn. - Châu Á, châu Phi là những nước chậm phát triển nhưng dân số lại tăng nhanh - Tăng dân số là kìm hãm sự phát triển XH, là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo lạc hậu. → Quan hệ mật thiết -> Cảnh báo nguy cơ bùng nổ dân số. - Lí lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ - Vận dụng các phương pháp thuyết minh như: thống kê, so sánh, phân tích


có nhận xét gì về sự phát triển dân số của 2 châu lục? ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả ở đây? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *GV treo bảng phụ: bài toán về hạt thóc. Ô1 = 1 Ô2 = 2 Ô3 = 4 Ô4 = 16 Ô5 = 32 Ô6 = 64 Ô7 = 128 Ô8 = 256 Ô 9 = 512 Ô 64 =? *-> Không chàng trai nào đủ thóc để lấy được cô gái. Vì không ai có đủ số hạt thóc đặt trên bàn cờ (có 64 ô). Bởi mỗi ô bàn cờ chỉ đặt vài hạt thóc tưởng chừng như rất ít ỏi, nhưng cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc cả bàn cờ đủ để phủ kín bề mặt trái đất - 1 con số kinh khủng! *Gợi ý: (?) ý nghĩa câu chuyện có liên quan gì đến vấn đề mà tác giả muốn nói tới ? (?) Mục đích tác giả kể câu chuyện là gì? - Báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới, nhất là các nước chậm phát triển. - Thấy được tốc độ tăng ghê gớm của số lượng hạt thóc (theo cấp số nhân) -> lập phép so sánh liên tưởng đến vấn đề trọng tâm mà người viết muốn nêu lên... Kích thích sự tò mò của người đọc, làm tiền đề cho ý trình bày tiếp theo. GV: Con số trong bài toán cổ tăng dần theo cấp số nhân tương ứng với số người được sinh ra trên trái đất (cũng nhanh như cấp số nhân) không phải là con số bình thường mà là con số khủng khiếp -> Gây ấn tượng về sự bùng nổ dân số.


Câu chuyện bài toán cổ và sự bùng nổ dân số giống nhau ở chỗ số thóc dùng cho các ô bàn cờ và dân số TG đều tăng theo cấp số nhân. *- Bài toán dân số được tính toán từ một chuyện trong “kinh thánh” - Nhìn thấy từ thực tế sinh sản của con người: Trái đất bắt đầu chỉ có 2 người..-> đến năm 1995 có 5,63 tỉ người…đạt đến ô thứ 30 của bàn cờ. *- Dân số thế giới cũng như số thóc trong các ô trên bàn cờ đều tăng theo cấp số nhân…(với điều kiện mỗi gia đình chỉ sinh từ 1 đến 2 con) -> Đây là sự so sánh độc đáo, giúp người đọc hình dung một cách cụ thể sự gia tăng dân số với tốc độ chóng mặt * Những số liệu cụ thể, khách quan về khả năng sinh nhiều con của người phụ nữ (theo thống kê của Hội nghị Cai- rô, Ai Cập ngày 5/9/1994 ). Cụ thể: - Ấn Độ: 4,5 Nê- pan : 6,3 => Châu á - Ru-an-đa: 8,1 Tan-da-ni-a: 6,7 => Châu phi -Man-dagat-xca: 6,6 Toàn châu Phi: 5,8 - Việt Nam: 3,7. *Tác giả muốn khẳng định: việc hạn chế sinh đẻ (mỗi gia đình 2 con ) là rất khó -> dân số sẽ nhanh chóng vượt khỏi tầm kiểm soát của con người. *-> Là 2 châu lục trên thế giới có tỉ lệ tăng dân số cao nhất, là nước chậm phát triển về kinh tế - XH. *Sự phát triển dân số nhanh (bùng nổ dân số) -> nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hoá giáo dục không được nâng cao Gia tăng dân số tỉ lệ thuận với sự nghèo khổ, lạc hậu đói rách. Tỉ lệ nghịch với sự phát triển kinh tế Vhoá XH. => đó là mối quan hệ nhân quả tác động qua lại “khi kinh tế, VH, GD kém


phát triển thì càng không thể khống chế được bùng nổ dân số.” - ô nhiễm môi trường, môi trường thiếu làn mạnh... GV: Sự phát triển dân số nhanh, mất cân đối sẽ ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc và nhân loại. *- Lí lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ - Vận dụng các phương pháp thuyết minh như: thống kê, so sánh, phân tích Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Tại sao nói ở phần cuối tác giả nêu ra đáp án của bài toán dân số? Đáp án đó là gì? ? Theo tác giả, muốn tồn tại phải làm ntn? ? Qua đây em thấy tác giả có thái độ như thế nào về dân số kế hoạch hoá gia đình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Đất đai không sinh thêm, con người lại nhiều lên gấp bội -> Đó là tình trạng đáng lo ngại “Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích 1 hạt thóc, ...đi đến ô 64 càng dài lâu hơn, càng tốt” -> Nếu con người cứ sinh sôi theo cấp số nhân thì sẽ không còn đất để sống -> Muốn có đất sống, muốn tồn tại phải sinh đẻ có kế hoạch. GV: Hướng vào chủ đề của bài toán dân số, tác giả nâng cao tầm quan trọng của bài toán dân số bằng câu độc thoại của nhân vật nổi tiếng trong vở kịch của Sêch-xpia với nỗi dằn vặt của con người thời phục hưng: Tồn tại hay không tồn tại...

3.3. Lời kêu gọi - Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại là phải sinh đẻ có kế hoạch. -> Hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.


*-> Đi đến ô 64 càng dài lâu hơn. Tức là phải hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. *Tác giả nhận thức rõ vấn đề gia tăng dân số và hiểm hoạ của nó -> có trách nhiệm với đời sống cộng đồng, trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết vè nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4.1. Nghệ thuật Sức thuyết phục của văn bản này là - Sử dụng kết hợp các phương pháp so gì? sánh, dùng số liệu, phân tích. ?) Văn bản đem lại cho em những - Lập luận chặt chẽ. hiểu biết gì về vấn đề dân số và kế - Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết hoạch hoá gia đình? phục. ? Ý nghĩa VB? 4.2. Nội dung- Ý nghĩa VB: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: * Nội dung + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra - Câu chuyện cổ về hạt thóc trên bàn cờ câu trả lời đã làm sáng tỏ hiện tượng tốc độ gia Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tăng vô cùng nhanh chóng của dân số -HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS thế giới. khác nhận xét đánh giá. - Thực trạng tình hình dân số thế giới * Cách lập luận hấp dẫn khiến người và Việt Nam; sự phát triển nhanh và đọc phải suy nghĩ, liên tưởng mất cân đối sẽ ảnh hưởng đến tương lai + Tiền đề vững chắc, Số liệu cụ thể, của dân tộc và nhân loại. rõ ràng - Giải pháp: không có cách nào khác, + So sánh hợp lý, bất ngờ phải hành động tự giác hạn chế sinh đẻ + Các luận điểm liên kết hướng về để làm giảm sự bùng nổ và gia tăng dân số. chủ đề cần nói tới => Từ câu chuyện về 1 bài toán cổ về * Ý nghĩa VB: cấp số nhân, Tác giả đưa ra những con - Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của số buộc người đọc phải liên tưởng suy đời sống hiện đại: Dân số và tương lai ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo của dân tộc, nhân loại. ngại trên thế giới: Đất đai không sinh 4.3. Ghi nhớ (122) thêm, con người lại nhiều lên gấp bội > Nếu không hạn chế gia tăng dân số thì con người tự làm hại chính mình.


Hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi sống còn của nhân loại. * Gia tăng dân số -> cuộc sống đói nghèo, lạc hậu -> hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi sống còn của nhân loại. * Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ được giao d) Tổ chức thực hiện: ? Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình hình tăng dân số hiện nay? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Dân số tăng nhanh ảnh hưởng con người ở những phương diện nào? Chỗ ở, môi trường, việc làm, giáo dục -> đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu -> hạn chế sự phát triển của giáo dục -> Tăng nhanh dân số -> nghèo nàn lạc hậu.. Hướng dẫn bài tập về nhà * Đối với bài cũ: - Tìm hiểu, nghiên cứu tình hình dân số của địa phương, từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề này. * Chuẩn bị bài mới: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm: + Phân tích ngữ liệu SGK + Tìm hiểu bài tập phần luyện tập + Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm trong các đoạn trích? + Ý nghĩa của các đoạn văn như thế nào khi ta bỏ dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm. + Viết đoạn văn về sự cần thiết phải hạn chế sự gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 49 Tiếng Việt: DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM I. MỤC TIÊU


1. Kiến thức - Thấy được công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. - Nắm được cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm khi viết. - Vận dụng được kiến thức giải quyết các bài tập 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức sử dụng dấu ngoặc đơn dấu hai chấm đúng ngữ pháp. - Có ý thức học tập, tự giác, tích cực. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, phiếu học tập), Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng việt. - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm:HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Gv chiếu câu sau lên bảng: "Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học." (Tôi đi học của tác giả Thanh Tịnh) Chỉ ra những dấu câu đặc biệt trong câu trên Vậy người ta sử dụng dấu :, () ở trong để làm gì? Công dụng của chúng ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu Tìm hiểu về dâu ngoặc đơn. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện : HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Dấu ngoặc đơn ? Dấu ngoặc đơn trong những ví dụ đó được 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/ dùng để làm gì? T134 Dấu ngoặc đơn dùng để


? Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn đi thì a. Giải thích “Họ” là người bản nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có xứ thay đổi không? Vì sao? b. Thuyết minh một loài động vật ? Như vậy dấu ngoặc đơn có công dụng như mà tên nó dùng để gọi tên một thế nào? con kênh. ? Đọc ghi nhớ SGK/ T134. c. Bổ sung thông tin về năm sinh Bài tập nhanh: Bảng phụ và mất của Lí Bạch và Miên ? Phần nào sau đây có thể cho vào dấu Châu thuộc tỉnh Tứ Xuyên. ngoặc đơn? Tại sao ? -> Dấu ngoặc đơn dùng để: a/ Nam, lớp trưởng lớp 8A, có giọng hát rất + Giải thích + Thuyết minh hay. b/ Bộ phim “Em bé Hà Nội”, do nghệ sĩ Lan + Bổ sung thêm. Hương đóng vai chính, rất hay. 2. Ghi nhớ: SGK/ T134 c/ Mùa xuân, mùa đầu tiên của 1 năm, cây cối xanh tươi. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *HS: a. giải thích để làm rõ “họ” ngụ ý chỉ ( Những người bản xứ”-> giúp người đọc hiểu rõ hơn phần được chú thích có tác dụng nhấn mạnh. b. Dùng để thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó (ba khía) được dùng để gọi tên một con kênh-> giúp người đọc hình dung rõ hơn đặc điểm của con kênh này. c. Dùng để bổ sung thông tin về năm sinh (701), năm mất(762) của Lí Bạch và cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào ( Tứ Xuyên). *HS: Không, vì khi đặt một phần nào đó trong dấu ngoặc đơn thì người viết đã coi đó là phân cung cấp thông tin thêm, chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản. *GV: Lưu ý thêm: Có khi dấu ngoặc đơn còn được sử dụng với dấu (?) để tỏ ý hoài nghi; dấu ( !) tỏ ý mỉa mai; dấu(?!) vừa tỏ ý mỉa mai vừa tỏ ý hoài nghi. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu về dấu hai chấm a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu về dấu hai chấm


b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức về dấu hai chấm d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/ ? Trong VD a, dấu hai chấm được dùng để T135 - Dấu hai chấm làm gì? ? Trong VD b, dấu hai chấm dùng để làm gì? a. Đánh dấu lời đối thoại ? Dấu hai chấm trong VD c dùng để làm gì? b. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ? Có thể bỏ phần trong dấu hai chấm được c. Giải thích lí do thay đổi tâm không? trạng của tác giả. ? Dấu hai chấm có công dụng gì? -> Dấu 2 chấm: ? Đọc ghi nhớ SGK/ T135. + Đứng trước lời đối thoại * Bài tập nhanh: Thêm dấu 2 chấm vào câu + Lời dẫn trực tiếp sau cho đúng ý định người viết: + Giải thích. a) Người Việt Nam nói “Học thày không tày 2. Ghi nhớ: SGK/ T135 học bạn”. b) Nam khoe với tôi rằng “hôm qua nó được điểm 10”. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * HS: Dùng để đánh dấu (báo trước ) lời đối thoại( của Dế Mèn nói với Dế Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn) * HS: Dùng để giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học. * HS: Không, vì sẽ mất đi một phần nghĩa cơ bản, câu không hoàn chỉnh về nghĩa.) Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: GV: Hướng dẫn H làm bài tập ? Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong các trường hợp sau? - HS lên bảng làm


- HS ở dưới nhận xét ⭢ nhận xét chốt đúng sai... - GV nhận xét D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Có thể bỏ dấu : và dấu ( ) trong đoạn văn dưới đây được không? Vì sao?Trong vă bản này, tác gải sử dụng nhắm mục đích gì? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học - Hoàn thành các bài tập còn lại. * Đối với bài mới: “Đề văn thuyết minh…” - Đọc kĩ bài và trả lời câu hỏi sgk. + Tìm hiểu cac đề văn thuyết minh SGK Tr 137,138 + Đọc văn bản “Xe đạp” và trả lời các câu hỏi TR 139. + Tìm hiểu đề văn thuyết minh: đề nêu lên điều gì? Đối tượng thuyết minh? Đối tượng thuyết minh có thể gồm những gì? Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 50 Tập làm văn : ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh. - Nắm được yêu cầu cần đạt khi làm một bài văn thuyết minh. - Biết cách quan sát, tích lũy tri thức và vận dụng các phương pháp để làm bài văn thuyết minh 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Có ý thức tìm hiểu đề bài trước khi làm bài văn TM B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, bảng phụ). - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.


+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV: Các em đã tìm hiểu những kiến thức cơ bản về văn thuyết minh, nắm được các phương thức thuyết minh cơ bản. Hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu các đề văn thuyết minh và cách làm dạng văn này. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh. a) Mục tiêu: : HS tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 1. Đề văn thuyết minh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: a. Phân tích ngữ liệu: ? Nhận xét về phạm vi các đề văn nêu trên? - Đối tượng thuyết minh: con Đề nêu lên điều gì? người, đồ vật, di tích, con vật, ? Tại sao em biết đó là các đề văn thuyết món ăn... - Xác định phạm vi kiến thức về minh? ? Đối với từng đề, yêu cầu chúng ta phải làm đối tượng thuyết minh -> trình bày những hiểu biết, tri thức về gì? ? Hãy xác định kiến thức, tri thức để thuyết đối tượng. minh về các đối tượng trên? (S4-S10) b. Ghi nhớ 1: sgk(140) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Khi tìm hiểu đề cần tìm hiểu + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời đối tượng thuyết minh và xác Bước 3: Báo cáo, thảo luận: định phạm vi kiến thức về đối + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh tượng. giá. *Nêu các đối tượng thuyết minh: Con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật, món ăn, đồ chơi, lễ Tết... *-> Không yêu cầu kể chuyện, miêu tả, biểu cảm tức là yêu cầu trình bày những hiểu biết, tri thức về đối tượng.. giới thiệu, thuyết minh, giải thích... Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Dãy phải: đề a, - Dãy trái : đề c, d a. Giới thiệu gương mặt thể thao trẻ tuổi VN cần gthiệu gì? b.Giới thiệu (TM) 1 tập truyện cần giới thiệu kiến thức nào? c. Giới thiệu về chiếc nón lá VN cần giới thiệu gì? d. Em sẽ thuyết minh gì khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh? ? Yêu cầu bắt buộc khi tìm hiểu đề văn thuyết minh là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận nhóm bàn , suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá a. Họ tên, môi trường sống, biểu hiện năng khiếu, quá trình học tập phấn đấu, thành tích nổi bật, ý nghĩa. b. Tên tập truyện, năm xuất bản, nhà xuất bản, nét đặc sắc về ND-NT, dư luận chung về tập truyện. Khẳng định những đóng góp, những nổi bật về tập truyện.. c. Giới thiệu về nguồn gốc, chất liệu, hình dáng, màu sắc, vai trò của chiếc nón trong đời sống sinh hoạt của con người.. d. Giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm nổi bật, các câu chuyện huyền thoại, truyền thuyết gắn liền với di tích thắng cảnh, vai trò tầm quan trọng (ý nghĩa) của di tích đối với đời sống tinh thần hiện tại - tương lai. - HS trình bày ghi nhớ SGK trang 140 Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách làm bài văn thuyết minh.. a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách làm bài văn thuyết minh.. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hiểu rõ nội dung bài học d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


NV1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Đề nêu lên đối tượng gì? Yêu cầu gì? ? Đề trên khác với đề miêu tả ở chỗ nào? ? Tìm hiểu đề thuyết minh là tìm hiểu những yêu cầu gì? ? Bài văn trên gồm mấy phần? Nội dung mỗi phần? ? Đoạn nào là đoạn giới thiệu? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá *- Đối tượng: Chiếc xe đạp -> thuyết minh. *- Miêu tả: phải miêu tả 1 chiếc xe đạp cụ thể (của ai, loại xe, đặc điểm của xe...) - Thuyêt minh: trình bày cấu tạo, tác dụng của xe đạp - giới thiệu 1 phương tiện giao thông. *Tìm hiểu đối tượng, phạm vi tri thức (yêu cầu đề). *Bố cục: 3 phần - Mở bài: Từ đầu -> nhờ sức người : giới thiệu chiếc xe đạp. - Thân bài: Tiếp -> tay cầm : thuyết minh chi tiết về chiếc xe đạp (cấu tạo, nguyên tắc hoạt động). - Kết bài: còn lại: Vai trò của xe đạp trong tương lai và tương lai của người Việt Nam. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Giao nhiệm vụ - Tìm hiểu về cấu tạo của xe đạp và các phương pháp thuyết minh (gv ghi câu hỏi thảo luận vào phiếu học tập phát cho mỗi nhóm) ? Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê có được không? ? Nhận xét về ngôn ngữ diễn đạt? ? Qua ví dụ, em hãy nêu cách làm bài thuyết minh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Trao đổi thảo luận. G chiếu đáp án, H theo dõi chỉnh sửa.

2. Cách làm bài văn thuyết minh a. Phân tích ngữ liệu: bài văn “Xe đạp” * Tìm hiểu đề + Xác định đối tượng thuyết minh. + Xác định phạm vi tri thức * Bố cục: Mở bài, thân bài, kết bài. * Phương pháp thuyết minh: - Phương pháp phân tích: chia sự vật thành các bộ phận để giới thiệu. + Bộ phận chính: hệ thống truyền động hệ thống điều khiển hệ thống chuyên chở. + Bộ phận phụ: - Trình tự hợp lý Từ cấu tạo -> nguyên tắc hoạt động -> vai trò của xe đạp. => Phương pháp phân tích, liệt kê, giải thích - Ngôn ngữ diễn đạt: chính xác, dễ hiểu. b.Ghi nhớ 2, 3: sgk(140)


*Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê thì không nói được cơ chế hoạt động của xe đạp. *Ngôn ngữ diễn đạt: chính xác, dễ hiểu. *Tìm hiểu đề: xác định đối tượng, phạm vi tri thức, - Xây dựng bố cục: 3 phần - Xác định phương pháp thuyết minh... -> 1 HS đọc phần ghi nhớ. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: ? Yêu cầu của bài tập là gì? ? Hãy xác định yêu cầu của đề? Cho HS quan sát chiếc nón và nhận xét về đặc điểm hình dáng, công dụng...


? Để TM được chiếc nón, em cần phải có tri thức gì? H trình bày. ? Từng phần của bài văn em sẽ trình bày những nội dung gì? ? Phần mở bài? ? Phần thân bài? * Thân bài - Hình dáng chiếc nón - Vật liệu làm nón: Mo nang làm cốt, dây móc, lá nón, khuôn nón, vòng nón bằng tre, rợi guộc. - Quy trình làm nón: Lá nón sau khi phơi 2 đến 3 nắng sẽ ngả từ màu xanh chuyển sang màu trắng, được rãi trên nền đất cho mềm, rồi người ta sẽ cho rộng bản. Sau đó đó đặt lá lên lưỡi cày nung nóng để là cho phẳng. Vòng nón được chốt tròn đều đặn, chỗ nối cũng không có vết gợn. Cuối cùng là khâu khi lá đã đặt lên lớp vành khuôn. Sợi móc len theo mũi kim qua 6 lớp vòng bằng cột tre để hoàn chỉnh sản phẩm. Nón hơ song còn được hơ trên diêm sinh cho thêm trắng và tránh bị mốc - Ở Việt Nam có các vùng nổi tiếng về nghề nón: Huế, Quảng Bình, làng Chuông (Hà Tây)… - Chiếc nón lá rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người Việt Nam. Nó che mưa, che nắng. Nó làm thêm phần duyên dáng cho các thiếu nữ Việt Nam trong những dịp hội hè; nón đI vào nghệ thuật với những điệu múa nón thật đẹp; nón làm quà tặng…. - Chiếc nón đã trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam GV nhận xét-bổ sung. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập


c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Viết một đoạn văn ngắn (8 – 10 dòng) giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam? H hoàn thành phiếu học tập (5’) G thu 10 phiếu, G chiếu đoạn văn của H, yêu cầu H khác nhận xét. G chữa trước lớp 1-2 phiếu. ?Vẽ sơ đồ tư duy bài học

*Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Tìm ý và lập dàn ý cho đề văn thuyết minh theo yêu cầu. - Sưu tầm, tìm hiểu những tri thức khách quan về các đối tượng gần gũi với đời sống. * Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương (phần Văn) Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 52 Tập làm văn : LUYỆN NÓI : THUYẾT MINH MỘT THỨ ĐỒ DÙNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được cách tìm hiểu, quan sát và nắm được đặc điểm cấu tạo,công dụng…của những vật dụng gần gũi với bản thân. - Biết cách xây dựng trình tự các nội dung càn trình bày bằng ngôn ngữ nói về một thứ đồ dùng trước lớp 2.Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp.


3. Phẩm chất: - Có ý thức thực hiện yêu cầu tiết luyện nói. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu). 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh xem video quảng cáo sữa đậu nành Fami Theo em, trong video, nhà quảng cáo đã làm gì? Hs: giới thiệu sản phẩm, nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng... Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là khâu rất quan trọng của bất cứ nhãn hàng nào và trong cuộc sống của chúng ta cũng vô cùng cần thiết. Vậy làm thế nào để tạo ra sức hấp dẫn, cuốn hút lôi cuốn được mọi người? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay để đưa ra lời giải đáp B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Kiểm tra các nội dung phần chuẩn bị ở nhà của học sinh. a) Mục tiêu: Học sinh chuẩn bị các nội dung để thuyết minh b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Chuẩn bị. ? Hãy nêu các bước chuẩn bị cần thiết bài văn Đề bài: Thuyết minh về thuyết minh? cái phích nước ? Để làm bài văn thuyết minh chúng ta phải chú ý 1. Tìm hiểu đề: những bước nào? - Thể loại: thuyết minh ? Hãy nêu những định hướng ban đầu khi tìm hiểu - Đối tượng: cái phích đề? nước ? Kiến thức thuyết minh về đồ vật thường chú ý kiến - Phạm vi kiến thức: đồ thức nào? dùng trong gia đình ? Từ đó, hãy điền vào chỗ chấm để hoàn thành bố => Chuẩn bị kiến cục của một bài văn thuyết minh? thức: quan sát, tìm hiểu, ? Để bài viết TM có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng ghi chép, tích lũy kiến rõ, người ta thường sử dụng PP thuyết minh nào? thức về phích nước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Yêu cầu kiến thức + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời TM (Tìm ý) Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Để viết bài thuyết minh, cần phải chuẩn bị: - Quan sát - Học tập - Tích luỹ kiến thức về sự vật (bản chất, đặc trưng của chúng).. -> Tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. * Cách làm bài văn thuyết minh: - Tìm hiểu đề: - Xây dựng bố cục: - Xác định phương pháp thuyết minh từng phần... * Khi tìm hiểu đề cần tìm hiểu kiểu bài, đối tượng th.minh và xác định phạm vi kiến thức về đối tượng. -> Tìm ý (kiến thức TM) * Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích … của đối tượng. * - Mở bài: (Giới thiệu đối tượng thuyết minh - Thân bài: (Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích … của đối tượng) - Kết bài: (bày tỏ thái độ với đối tượng). * Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: giới thiệu tổng quát, dùng tri thức khoa học giảng giải các đặc điểm, tính năng, công dụng... của sự vật... - Phương pháp liệt kê: nêu các đặc điểm, tính chất của sự vật... - Phương pháp nêu VD: dẫn Ví dụ cụ thể -> tăng độ tin cậy - Phương pháp dùng số liệu: khẳng định độ tin cậy của tri thức - Phương pháp so sánh: nổi bật tính chất, đặc điểm của đối tượng - Phương pháp phân loại, phân tích: Chia nhỏ đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh…làm cho người đọc hiểu từng mặt của đối tượng, có tính chất hệ thống, đầy đủ, toàn diện. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Cho đề bài: ? Hãy nêu những định hướng khi tìm hiểu đề? Tìm hiểu đề em phải tìm hiểu những gì?

Trình bày công dụng, cấu tạo, đặc điểm (nguyên lí giữ nhiệt)và cách sử dụng bảo quản 2. Dàn ý: a) Mở bài: Giới thiệu đối tượng: phích là một đồ dùng quen thuộc trong mỗi gia đình. b) Thân bài * Công dụng của phích nước: là loại bình có khả năng cách ly nhiệt dùng để đựng và giữ nước nóng hoặc lạnh được lâu... * Cấu tạo, đặc điểm: - Cấu tạo ngoài: Vỏ phích: (gồm Vỏ-thân, quai xách, Tay cầm, nắp đậy, đế phích...) * Vỏ phích Chất liệu: sắt, nhựa Màu sắc (trắng, xanh, đỏ), Hình dáng: hình trụ... - Cấu tạo trong: Ruột phích. * Ruột phích Nguyên liệu: thủy tinh Cấu tạo: 2 lớp thủy tinh có lớp chân không ở giữa (làm giảm khả năng truyền nhiệt ra ngoài.) phía trong tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt (giữ nhiệt: 6 tiếng đồng hồ nước từ 1000 còn nóng 700...) miệng phích nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt...


? Hãy nêu các bước chuẩn bị cần thiết cho bài văn thuyết minh của em ? ? Cần chuẩn bị kiến thức nào để thuyết minh cho đối tượng? ? Nêu nội dung từng phần của dàn ý? ? Công dụng chính của phích nước? ? Phích nước có cấu tạo như thế nào ? Vỏ phích gồm bộ phận nào?cần chú ý gì? ? Bộ phận nào là quan trọng nhất? ? Đặc điểm nào đảm bảo nguyên lí giữ nhiệt của phích? ? Công dụng (từng phần cấu tạo) ntn? ? Cách sử dụng và bảo quản như thế nào? ? Ngày nay người ta cải tiến gì về phích nước ? ? Phần kết bài cần nêu được ý nào? ? Em dự kiến phương pháp thuyết minh từng phần như thế nào cho phù hợp ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Thao tác chuẩn bị: Chuẩn bị kiến thức: quan sát, tìm hiểu, ghi chép, tích lũy kiến thức về phích nước (chọn lọc sử dụng -> Tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng) *- MB: Giới thiệu đối tượng TM - TB: Trình bày công dụng, cấu tạo, đặc điểm (nguyên lí giữ nhiệt) và cách sử dụng bảo quản... - KB: Vai trò của phích nước trong đời sống. * (Phần này có thể đưa lên mở bài) *Cấu tạo ngoài: Vỏ phích, - Cấu tạo trong: Ruột phích. * (Chất liệu, màu sắc, hình dáng...) *Cấu tạo trong: Ruột phích (chú ý đến nguyên lí giữ nhiệt của phích) *Có thể thuyết minh cùng với từng phần Cấu tạo trong, cấu tạo ngoài * Cải tiến phích nước = phích điện (có hệ thống đun sôi bằng điện) trên cơ sở cấu tạo của phích nước để tiện sử dụng. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

* Công dụng ( từng phần cấu tạo) - Vỏ phích tạo vẻ đẹp, bảo quản ruột phích... - Ruột phích: giữ nhiệt dùng cho sinh hoạt, đời sống. * Sử dụng: - Bình mới mua về, khi cho nước nóng vào phải đổ từ từ, ít một...vài phút sau lại cho tiếp. - Dùng một thời gian, thấy đóng cặn ở đáy bình, cho một ít nước dấm nóng vào bình, lắc nhẹ, đậy nắp lại khoảng 30 phút, sau đó dùng nước sạch -> cáu cặn sẽ sạch. - Muốn phích giữ được nước sôi lâu, không nên đổ nước đầy sát nút phích để cách nhiệt. * Bảo quản: - Sử dụng nhẹ nhàng, tráng va đập mạnh. - Đóng mở nút hợp lý để giữ nhiệt lâu. - Không cho trẻ em sử dụng gây nguy hiểm. c) Kết bài: Vai trò của phích trong cuộc sống gia đình 3. Phương pháp thuyết minh: - Mở bài : PP nêu định nghĩa. - Thân bài: PP phân tích, phân loại. PP giải thích, đưa số liệu, liệt kê để làm rõ. - Kết bài: PP trình bày


a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: 1. Luyện nói theo dàn ý đã chuẩn bị trong tổ (Nhóm) : - Mỗi nhóm tập nói trong nhóm nội dung được phân công và chọn một HS trình bày trước lớp; Thời gian chuẩn bị (5 phút) - Lắng nghe bạn trình bày và nhận xét. 2. Yêu cầu nói: - Phần thủ tục: “Kính thưa …cảm ơn.”, - Phần trình bày: Chọn vị trí trình bày phần TM sao cho có thể nhìn thấy được người nghe. + Lựa chọn ngôn ngữ nói mạch lạc, rõ ràng, chính xác, lời nói đủ nghe, động tác…ngữ điệu hấp dẫn. (sử dụng đồ dùng để phần trình bày cụ thể, sinh động. Hoặc chỉ trên màn hình máy chiếu) - Nội dung kiến thức TM: Đầy đủ kiến thức, chính xác, Kiến thức phần sau phải tiếp nối ý phần trước. 2. Thực hành nói trước lớp: 1. Mở bài: Giới thiệu phích nước, công dụng (Nhóm 1) 2. Thân bài: a) Cấu tạo, đặc điểm, công dụng từng phần: - Cấu tạo trong-Phần chính: (Nhóm 2) - Cấu tạo ngoài-Phần phụ: (Nhóm 3) b) Sử dụng và bảo quản: (Nhóm 4,6) 3. Kết bài: Vai trò của phích nước (Nhóm 5) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Dưới đây là hai bức ảnh quảng cáo cho hai chiếc cặp học sinh a.Nếu em là nhà quảng cáo, em sẽ lựa chọn những thông tin gì để quảng cáo cho hai chiếc cặp (em sẽ chú trọng thông tin gì cho từng loại) -ba lo chống gù -ba lo đựng laptop, sách vở....


Hình 1 hình 2 Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Tập nói ở nhà đối với các đề còn lại. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới: Viết bài Tập làm văn số 3 + Tìm hiểu, Tập lập dàn ý về thuyết minh một thứ đồ dùng + Ôn lại toàn bộ kiến thức về văn thuyết minh: Đặc điểm chung của văn TM; các phương pháp thuyết minh; cách làm bài văn thuyết minh... + Tập làm các bài văn thuyết minh trong SGK/145 PHỤ LỤC BIỂU ĐIỂM THI NÓI PHIẾU CHẤM ĐIỂM THI NÓI CỦA TÔ …… Họ và tên Điểm nội Điểm hình thức dung Lời giới Ngữ điệu Cử chỉ Diễn đạt thiệu (1đ) (1đ) (1đ) (2 đ) PHIẾU CHẤM ĐIỂM THI NÓI Họ và tên Điểm nội Điểm hình thức dung Lời giới Ngữ điệu Cử chỉ Diễn đạt thiệu (1đ) (1đ) (1đ) (2 đ) Lưu ý : - Nội dung: Chính xác , đầy đủ (5 điểm). - Hình thức: - Có lời giới thiệu, lời chào. ( 1đ ) - Nói chứ không phải đọc. ( 1đ ) - Chú ý đến người nghe. ( 1 đ ) - Các ý liên kết, mạch lạc. ( 1đ ) - Diễn đạt trôi chảy. (1đ) Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 53 Tiếng Việt: DẤU NGOẶC KÉP


I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu công dụng của dấu ngoặc kép. - Biết cách sử dụng dấu ngoặc kép. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức sử dụng dấu ngoặc kép đúng ngữ pháp. - Có ý thức học tập, tự giác, tích cực II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu,phiếu học tập), Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng việt. 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Gv cho hs xem hình ảnh Người ta thường nói: Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam. Sự phức tạp của ngữ pháp tiếng Việt có sự "đóng góp không nhỏ của hệ thống dấu câu, mời các con quan sát hình ảnh: Ma trận hệ thống dấu câu tiếng Việt Có một dấu câu mà ta chưa nhắc tới đấy chính là dấu ngoặc kép. Vậy dấu câu này có chức năng gì, cô và các con sẽ tìm hiểu trong tiết hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc kép. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu dấu ngoặc kép. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Công dụng của dấu ngoặc GV treo( chiếu) bảng phụ -> HS đọc VD và kép. quan sát các đoạn trích ở mục I, yêu cầu HS 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/ thảo luận theo nhóm bàn câu hỏi SGK. T134 ? Dấu “ ” trong các ví dụ trên dùng để làm Dấu ngoặc kép dùng để: Đánh gì? dấu ? Qua các VD, hãy nêu công dụng của dấu “ a) Trích lời dẫn trực tiếp ”?


Bài tập nhanh b) Từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc ? Hãy điền dấu “ ” cho phù hợp với mục đích biệt của đoạn văn? c) Từ ngữ hàm ý mỉa mai - Chúng ập vào nhà họ Vương như 1 đám d) Tên các vở kịch ruồi xanh. 2. Ghi nhớ : sgk( 142) - Tôi nói nghe đâu vì tôi thấy người ta bắn Dấu ngoặc kép dùng để: - Trích lời dẫn trực tiếp. tin rằng mẹ tôi xoay ra sống bằng cách đó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: mai. + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét - Đánh dấu tên tác phẩm được đánh giá. dẫn. *a) Đánh dấu lời dẫn trực tiếp: câu nói của Găngđi b) Đánh dấu từ ngữ hiểu theo một số nghĩa đặc biệt (ẩn dụ): Từ “dải lụa” chỉ chiếc cầu -> cách nói hình ảnh, gây sự chú ý. c) Đánh dấu từ ngữ mà TDP thường ding khi nói về sự cai trị của chúng đối với VN “khai hóa văn minh cho 1 nước lạc hậu”. -> Tục ngữ có hàm ý mỉa mai. d) Đánh dấu tên các vở kịch GV lưu ý: Tên các tác phẩm, tập san... được dẫn khi in có thể in nghiêng, đậm hoặc gạch chân. *2 HS nêu -> 1 HS đọc ghi nhớ. *Đáp án: Từ “ruồi xanh” -> đánh dấu từ ngữ biểu thị ý mỉa mai. -Từ ‘nghe đâu”-> dẫn lời người nói.. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm:HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: 1. Bài tập 1 (142) Đánh dấu a) Lời dẫn trực tiếp: những câu nói giả định của lão Hạc b) Từ ngữ hàm ý mỉa mai d) Lời dẫn trực tiếp: dẫn lại lời của người khác d) Lời dẫn trực tiếp + hàm ý mỉa mai, châm biếm


e) Lời dẫn trực tiếp: những từ ngữ trích trong 2 câu thơ của N.Du. 2. Bài tập 2 (143) Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp, giải thích lý do. a) “...cười bảo” -> đánh dấu lời đối thoại (báo trước) “cá tươi”, “tươi” -> đánh dấu từ ngữ được dẫn lại b) “...chú Tiến Lê” -> đánh dấu lời dẫn trực tiếp “Cháu hãy...cháu” -> lời dẫn trực tiếp c) “...bảo hắn” -> đánh dấu lời dẫn trực tiếp “Đây là...” -> đánh dấu lời dẫn trực tiếp. 3. Bài tập 3 (T144) Hai câu có ý nghĩa giống nhau những dùng dấu câu khác nhau. a) Dùng đủ dấu câu đê đánh dấu lời dẫn trực tiếp: lời của chủ tịch Hồ Chí Minh b) Không dùng dấu câu như trên vì đây là lời dẫn gián tiếp, chỉ lấy ý cơ bản để diễn đạt thành câu của người viết. 4. Bài tập 5 (T144): Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng các loại dấu câu đó. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Hãy đặt dấu hai chấm, dấu ngoặc kép thích hợp vào truyện cười dưới đây và giải thích lí do. (Điều chỉnh chữ viết hoa, nếu cần thiết) Một người đi đường thấy Nicky đi cùng một chú chó, bèn hỏi chó của cháu có cắn người không? Nicky đáp chó nhà chúa không cắn ai bao giờ cả. Người khách liền đưa tay vuốt ve con chó nhưng bị nó đớp ngay một miếng. Bực mình, ông khách nói sao cháu bảo chó nhà cháu không cắn ai? Vâng, thì đúng hư vậy. Nhưng đây đâu phải là con chó của nhà cháu? Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học - Hoàn thành các bài tập còn lại. * Đối với bài mới: Luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng theo hướng dẫn chuẩn bị SGK + Nhóm 1 chuẩn bị 1 cái phích nước làm đồ dùng trực quan + Tìm hiểu các bộ phận của phích nước: ruột phích, lớp tráng bạc, miệng bình, hiệu quả giữ nhiệt + Tác dụng của phích nước, cách bảo quản và sử dụng nó. + HS lập dàn ý từng phần chuấn bị cho việc luyện nói trên lớp. + Nhập vai chiếc phích để giới thiệu về mình + Lập dàn ý cho đề bài: Thuyết minh về cái phích nước + Luyện nói ở nhà - Chuẩn bị tốt cho viết bài tập làm văn số 3: Văn thuyết minh


Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 54 Văn bản: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN

I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được sự mở rộng kiến thức về văn học Cách mạng đầu thế kỉ XX. - Nắm được chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh - Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong bài thơ. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 3. Phẩm chất: - Khâm phục, tự hào về anh hùng dân tộc, học tập ý chí quan tâm, bền chí và vận dụng vào cuộc sống. - Trân trọng những áng thơ văn yêu nước, cảm phục khí phách anh hùng của PCT. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh). - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan, tranh, usb + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh nghe bài Biết ơn chị Võ Thị Sáu và xem các hình ảnh

Bài hát và những hình ảnh gợi em nghĩ đến địa danh nào? Em biết gì về địa danh này


Côn Đảo là một hòn đảo thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, xưa kia, đây là nơi thực dân Pháp bắt giam, tra tấn và đày đọa và sát hại những người cộng sản. Nổi bật lên trong số đó là hình ảnh chị Võ Thị Sáu- một thiếu nữ hiên ngang, kiên cường, bất khuất, chị đã bị thực dân Pháp xử tử năm 1952, khi mới 18-19 tuổi. Trước Võ Thị Sáu, đã có rất nhiều người tham gia cách mạng bị bắt và giam giữ tại đây. Trong đó có Phan Bội Châu. Ông bị giam ở khu đập đá, nơi dành cho những người phạm tội nguy hiểm. Trong qua trình bị giam giữ ở đây ông đã sáng tác bài Đập đá ở Côn Lôn( tên gọi khác của Côn Đảo) Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ này của ông. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chungvề tác phẩm a) Mục tiêu:HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. Và đọc hiểu nọi dung b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu chung: ? Trình bày những hiểu biết của em về tác 1. Tác giả giả? (về thân thế, sự nghiệp, tp chính) Phan Châu Trinh (1872-1926) ? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Quê: tỉnh Quảng Nam. ? Dựa vào kiến thức về Địa lý, Lịch sử, - Tham gia hoạt động cứu nước nêu hiểu biết của em về vùng đất này? rất sôi nổi đầu thế kỉ XX. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Văn chương của ông thấm đẫm - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời tinh thần yêu nước, dân chủ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - TP chính: SGK. *Tác giả 2. Tác phẩm - HS trình bày miệng, HS khác nhận xét - Ra đời năm 1908, khi Phan Châu đánh giá. Trinh bị bắt và đày ra Côn Đảo. GV chiếu hình ảnh, thuyết trình thêm.

+ TP chính: “Tây Hồ thi tập”, “Tỉnh quốc hồn ca”, “Xăng –tê thi tập”, “Giai nhân kì ngộ”,.... Các em tìm hiểu thêm về tác giả trên sách báo, internet,... *Tác phẩm


GV mở rộng: Đầu năm 1908, nhân dân Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và bị đầy ra Côn Đảo (tháng 4/1908). Vài tháng sau, nhiều thân sĩ yêu nước khắp Bắc Kì, Trung Kì cũng bị đày ra đây. ghi Năm 1908, PCT bị bắt và bị đày ra Côn Lôn (Côn Đảo) *Máy chiếu (tranh ảnh), tích hợp Lịch sử. GV thuyết trình. Côn Lôn (Côn Đảo) thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cách Vũng Tàu khoảng 180 km đường biển. TD Pháp biến Côn Đảo thành nơi giam cầm tù chính trị, với hệ thống chế độ nhà tù tàn bạo. GV: Ngày đầu tiên tới đây, PCT đã ném một mảnh giấy vào khám để an ủi động viên bạn tù: “Đây là trường học thiên nhiên, mùi cay đắng ở trong ấy, làm trai ở TK XX này không thể không nếm cho biết.” Hình ảnh người làm trai trong trường học thiên nhiên ấy ntn, cô và các em cùng tìm bước sang phần II để tìm hiểu. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Đọc, chú thích, tìm hiểu kết cấu bố cục, phân tích văn bản. a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Đọc-hiểu văn bản GV yêu cầu học sinh đọc văn bản và tìm 1. Đọc, chú thích hiểu chú thích ? Em hiểu gì về nghĩa của cụm từ “thân sành sỏi”, “dạ sắt son”? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


-Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần. - 4 câu đầu đọc giọng điệu hào sảng, hùng hồn, riêng hai câu 5,6 đọc giọng trầm lắng. 4 câu đầu: nhịp 2/2/3; 4 câu còn lại: nhịp 4/3. - 2 HS đọc -> GV nhận xét. -Cho H đọc tiếp, H khác nhận xét. -Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ. ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? ? Bài thơ sử dụng những PTBĐ nào? PTBĐ nào là chính? ? Em có thể chia bố cục của vb ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *Các em đã được biết về thể thơ này ở lớp 7. Cô trò ta sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về các đặc điểm của thể thơ này trong tiết TLV “Thuyết minh về một thể loại văn học” sắp tới. *Biểu cảm, MT, TS. Phương thức BC là chính. -> Thông qua việc MT và TS về việc đập đá của người tù ở CL, nhà thơ bộc lộ suy nghĩ của mình. *+ Cách chia thứ nhất: 4 phần (đề, thực, luận, kết): bố cục thông thường của thể thơ thất ngôn bát cú ĐL + Cách thứ 2: 2 phần (4 câu đầu, 4 câu cuối). Cô và các em cùng chuyển sang phần 3. Phân tích để hiểu rõ vì sao bài thơ được khắc trên bia đá và trường tồn mãi cùng mảnh đất Côn Lôn. Bài thơ được sử dụng PTBĐ chính là BC. Bài thơ BC thường có nv trữ tình. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá

2. Kết cấu - bố cục : - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm - Bố cục: 2 phần


Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích hình ảnh người tù cách mạng với công việc đập đá. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức văn bản d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? ? Đối tượng để nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc là gì? ?) Qua việc tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ, em hình dung về công việc đập đá mà người tù như thế nào? ? Nếu nói 4 câu thơ đầu của bài thơ có hai lớp nghĩa thì phần vừa tìm hiểu là lớp nghĩa nào của bài thơ? ? Khi đọc những câu thơ đầu, ngoài hình ảnh người tù với công việc LĐ khổ sai cực nhọc, em cảm nhận được hình tượng nhân vật nào khác được khắc họa? ? Em đánh giá gì về nghệ thuật xây dựng hình tượng? ? Trong câu thơ đầu, tác giả nói tới quan niệm gì? ? Nói đến chí làm trai, tác giả muốn khẳng định điều gì? ? Vì sao nhà thơ không nói: đứng tại/ đứng ở/ trên đất Côn Lôn mà nói “đứng giữa”? (Đặt trong hoàn cảnh “địa ngục trần gian” kinh hoàng ấy, cụm từ “đứng giữa” cho ta thấy tư thế, vẻ đẹp của người tù cách mạng như thế nào) ? Em nhận xét gì về khẩu khí, giọng điệu của nhưng câu thơ này? ?) Em hiểu “lừng lẫy” có nghĩa là gì? ? Nếu nối liền ý với câu trên, câu thứ hai có phù hợp với việc MT công việc đập đá đơn thuần không? ? Tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì qua những cụm từ “làm cho lở

3. Phân tích 3.1. Hình ảnh người tù cách mạng với công việc đập đá. * Hình ảnh người tù với việc lao động khổ sai ở Côn Lôn: Công việc cực nhọc, kham khổ, bị vắt kiệt sức LĐ, bị quản thúc,... -> Lớp nghĩa tả thực * Hình tượng người anh hùng trong cảnh nguy nan. Nghĩa biểu trưng -> xây dựng hình tượng nghệ thuật có tình đa nghĩa. quan niệm “làm trai - khát vọng muốn khẳng định mình, muốn làm nên việc lớn, cống hiến cho đời. Tư thế hiên ngang, sừng sững, vẻ đẹp cao lớn cùng trời đất. Khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ, giọng điệu hào hùng - Nét bút khoa trương, bút pháp lãng mạn. -> Khát vọng muốn làm việc lớn, với sức mạnh chuyển dời. => Khí phách hiên ngang, lẫm liệt - Câu 3,4: + Sử dụng ĐT mạnh, số từ tăng tiến + NT đối -> hành động mạnh mẽ, quyết liệt, sức mạnh dẻo dai => muốn biến ý chí dời đổi thành hành động cụ thể.


núi non”(các em đã học trong chương trình TV?) ? Câu thơ thứ hai cho thấy khát vọng gì của người chí sĩ CM? ? Câu thơ cho em thấy khí phách của người anh hùng? ? Đặt trong hoàn cảnh ở chốn địa ngục trần gian, người chí sĩ CM muốn thể hiện khát vọng gì của mình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1. Người tù đập đá cũng là tác giả PCT. 2. Công việc đập đá của người tù ở Côn Lôn 3. Trong thực tế: + Nắng gió làm con người khô quắt Làm việc từ sáng đến tối + Ăn uống khám khổ, bị lính đánh đập, hành hạ dã man: địa ngục trần gian -> Người tù phải dùng sức người để phá núi. Phải đập những khối đá khổng lồ để xây nhà, xây đường, xây cầu tàu. Tại CĐ vân còn 200m cầu tàu bằng đá được đánh đổi bằng tính mạng của hàng ngàn người tù CM. Đó là công việc khổ sai cực nhọc. Đây là hình thức LĐ nhằm hủy hoại tinh thần, thể xác người tù CM của TD Pháp. 5. Lớp nghĩa tả thực. 6. Trong câu thơ đầu tiên, Phan Châu Trinh nói: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn. Cô và các em cùng tìm hiểu hình tượng của người anh hùng trong ảnh nguy cảnh nguy nan ấy. 7. -Quan niệm làm trai GV đưa máy chiếu về những câu thơ thể hiện quan niệm làm trai. Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoàiyên. (ca dao) - Nguyễn Công Trứ:


+ “Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông”.. + Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây, Cho phỉ sức vẩy vùng trong bốn bể. - Phan Bội Châu: “Làm trai phải lạ ở trên đời Há để càn khôn tự chuyển dời..” 8. Nhắc đến làm trai là tỏ lòng kiêu hãnh về chí lớn, có khát vọng hành động cống hiến, tự khẳng định mình, ý thức được vai trò, trọng trách của đấng nam nhi với cuộc đời. + tung hoành ngang dọc + có ý chí hoài bão làm nên việc lớn, giúp ích cho đời, cho nước. => Phan Châu Trinh đã nối tiếp, kế thừa quan niệm truyền thống ấy. 9. Tư thế hiên ngang, sừng sững, đội trời đạp đất, vẻ đẹp cao lớn sánh ngang tầm trời rộng non cao. Đó không phải là thế đứng của người tù nữa mà là tư thế hiên ngang, sừng sững giữa đất trời thách thức nguy hiểm, khó khăn. GV: Côn Lôn, chỉ nghe nhắc đến là đã ghê sợ bởi đó là địa ngục trần gian, bởi đó là lao động khổ sai, là gông cùm, là xiềng xích, tra tấn man rợ. Vậy mà người tù vẫn sừng sững đứng giữa đất Côn Lôn. Hình ảnh người tù LĐ khổ sai bị mờ đi, thay vào đó là hình tượng người anh hùngtrong cảnh nguy nan với khí phách hiên ngang, lẫm liệt. 10. khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ giọng điệu hào hùng. 11. Lừng lẫy: được hiểu là ngạo nghễ, lẫm liệt 12. Phép nói quá GV: Trong văn chương, người ta gọi đó là lối nói khoa trương. Nhân vật trữ tình đã vượt lên trên hiện thực đau khổ để vươn lên ngang tầm vũ trụ. => Bút pháp lãng mạn 13. có tác động rất mạnh làm lay trời chuyển đất, sức mạnh chuyển dời; muốn


đem tất cả tài năng, sức lực để làm việc lớn. 14. muốn phá tan những gông cùm, xiềng, xích, những đòn roi song sắt nhà tù, muốn lật đổ ách thống trị thực dân tàn bạo. GV: Vượt lên trên hoàn cảnh kinh hoàng của nơi địa ngục trần gian ấy, bóng dáng người tù bị kìm kẹp mờ đi, mà sáng ngời hình tượng người anh hùng hào kiệt, muốn làm việc lớn với sức mạnh lay trời chuyển đất. Tác giả đã sử dụng bút pháp lãng mạn để thể hiện khí phách khí phách, khẩu khí của người anh hùng. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ. Câu 3,4: Xách búa đánh tan năm bảy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn ? Ý nghĩa tả thực của hai câu thơ này? ? Nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong hai câu 3,4? ? Giá trị biểu đạt của những từ ngữ ấy? ? Trong đối có đối tương phản và đối tương hỗ. Nhà thơ sd kiểu đối nào? Ý nghĩa của nó? ? Với phương thức lao động thủ công, vì sao người tù có thể; làm điều phi thường âý? ? Hành động mạnh mẽ liên tiếp ấy có phải diễn tả nhiệt tình lao động của người tù không hay muốn nói điều gì? (gắn với hai câu thơ đầu) ? Như vậy, qua 4 câu thơ đầu, em hãy nêu những cảm nhận chung nhất, khái quát nhất về hình ảnh nhân vật trữ tình trong bài thơ (từ nghĩa thực đến ý nghĩa biểu tượng?) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.


1. MT cụ thể cv đập đá của người tù: dùng búa, trực tiếp bằng tay, dùng (sức người để đập vỡ đá thành những hòn nhỏ) 2. - sử dụng hàng loạt những động từ mạnh: xách búa, ra tay, đánh tan, đập bể,... - Sử dụng số từ tăng tiến, dồn dập: năm, bảy đống…mấy trăm hòn….. 3. - Đt mạnh chỉ hành động mạnh mẽ, liên tiếp, quả quyết,... - Sử dụng số từ với mức độ tăng tiếngợi công việc đập đá, chỉ số lượng nhiều, rất nhiều. GV: Đây là hai câu thực của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Em hãy chỉ ra nghệ thuật đối giữa câu 3 và câu 4. (đối thanh, đối ý, đối từ loại) Xách búa/ đánh tan/ năm bảy đống Ra tay/ đập bể/ mấy trăm hòn 4. - sử dụng NT đối tương hỗ, tạo cho câu thơ có sự đăng đối nhịp nhàng, ý thơ bổ sung cho nhau, nâng cao hơn ý nghĩa của từng câu, cùng khắc họa hình ảnh người CM có hành động rất mạnh mẽ, sức mạnh dẻo dai. 5. Ý chí, nghị lực. 6. từ ý chí dời đổi đã biến thành hành động cụ thể. Bước 4: Kết luận, nhận định: -Giáo viên nhận xét, đánh giá GV bình: Bốn câu thơ đầu của bài thơ đã khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình thật ấn tượng. Hình ảnh người tù lao động khổ sai với công việc cực nhọc mờ dần đi; thay vào đó là bức tượng đài uy nghi về hình tượng người anh hùng trong cảnh nguy nan với khí phách hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa đất trời. Với bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan. Chuyển ý: Việc lao động khổ sai ở Côn Lôn đã gợi lên ở người tù yêu nước những suy nghĩ


sâu sắc. Đó là những suy nghĩ gì. Cô và các em cùng tìm hiểu 4 câu thơ cuối. NV3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ. Cách thức biểu cảm của 4 câu cuối khác với những câu đầu như thế nào? ? Em có nhận xét gì về giọng điệu câu thơ 5 - 6? ? Em hiểu “tháng ngày”, “mưa nắng” có ý nghĩa gì? ? Em hãy chỉ ra nghệ thuật đối của hai câu 5, 6? ? Em có thể diễn xuôi hai câu thơ 5,6? ? Lời thơ sâu lắng như hướng vào nội tâm, thể hiện suy nghĩ gì của người chí sĩ CM? ? Em có nhận xét gì giọng điệu của 2 câu kết? ? Hình ảnh “kẻ vá trời” có ý nghĩa gì? ? Em có nhận xét gì về cách nói này? Tác dụng của cách diễn đạt ấy? ? Em hiểu gì về ý nghĩa của từ lỡ bước trong câu thơ này? ? Theo em “việc con con” mà tác giả nói đến cụ thể là việc gì? ? Từ đó, phẩm chất tinh thần đáng quý nào của người CM được bộc lộ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. 1.Nếu 4 câu thơ đầu là biểu cảm gián tiếp thông qua tự sự và miêu tả thì 4 câu thơ cuối tác giả đã trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình. 2.Vẫn khẩu khí ngang tàng, câu thơ chuyển sang giọng tự bộc bạch, tạo sự sâu lắng về cảm xúc. -> Hướng nội tâm. 3.Nghĩa thực nói về thời gian, thời tiết; nghĩa ẩn dụ: + tháng ngày: tg đi đày đằng đẵng + mưa nắng: những gian khổ (thời tiết, gông cùm, xiềng xích, đòn roi,...) 4.Đối: câu thơ đăng đối nhịp nhàng

3.2. Bốn câu thơ cuối: Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả từ công việc đập đá.* Câu 5,6 Giọng thơ trầm lắng, suy tư như lời tự bạch. - NT đối: Thử thách gian nan >< ý chí sắt đá, sức chịu đựng bền bỉ... -> Niềm tin vào lý tưởng, ý chí sắt son chiến đấu, phẩm chất kiên cường, ý chí sắt đá của người CM: * Câu 7,8: “kẻ vá trời: Hình ảnh ẩn dụ, cách nói khoa trương - hành động phi thường, tầm vóc khổng lồ của người anh hùng. -> sự nghiệp cứu nước, cứu dân là vĩ đại, lớn lao - gian khổ phải chịu chỉ là “việc con con’ => Khí phách hiên ngang, tinh thần lạc quan, coi thường gian nan thử thách.


Đối lập giữa những thử thách với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng. Dựa vào phần vừa tìm hiểu và chú thích SGK 5. Dù thời gian đi đày có dày đằng đẵng thì người CM vẫn sẵn sàng chấp nhận gian khổ, thêm dạn dày phong trần. Dù có bao khổ ải đọa đày tinh thần vẫn cứng cỏi, kiên trung, không sờn lòng đổi chí. 6.Suy nghĩ: đường cách mạng còn lâu dài, vô cùng khó khăn, gian khổ, phải có niềm tin vào lý tưởng, ý chí sắt son chiến đấu, GV: Gông xiềng, tra tấn, lao dịch khổ sai chính là trường học để tôi luyện lòng trung thành với dân với nước. Người chiến sĩ CM vẫn bền gan vững chí, tấm lòng vẵn sắt son, vẫn một niềm tin sắt đá vào sự nghiệp CM. - Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Cũng với tinh thần ung dung, ý chí sắt đá ấy, sau này, Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi bị bắt giam ở nhà tù TGT đến 13 tháng, trải qua 13 nhà giam gông cùm, xiềng xích, Bác tự nhủ lòng mình: Gạo đem vào giã bao đau đớn Gạo giã xong rồi trắng tựa bông Sống ở trên đời người cũng vậy Gian nan rèn luyện mới thành công. (“Nghe tiếng giã gạo”) 7.giọng thơ cứng cỏi, hào hùng, sảng khoái trở lại. 8.Tự cho mình là kẻ vá trời như bà Nữ Oa để chỉ việc làm của mình và công việc của các nhà CM là công việc lớn lao, phi thường. Nâng cao tầm vóc của người tù. 9.Gặp điều chẳng may. Thực tế là người chí sĩ CM bị đày ra CĐ. 10.Sự thật là PCT và các chiến sĩ CM đang trong hoàn cảnh khắc nghiệt bị đày ải trong chuồng bò, chuồng cọp, nhà đá cùng với những bản án chung thân, tử hình. 11.Khí phách hiên ngang, tinh thần lạc quan, coi thường gian nan thử thách.


GV: Những gian khổ mà người chí sĩ phải chịu đựng là việc con con, đối lập với sự nghiệp cứu dân, cứu nước vĩ đại mà họ theo đuổi. Đó là tinh thần bất khuất của cả một thế hẹ của các nhà nho yêu nước đầu thế kỉ XX. Họ muốn xoay chuyển vận mệnh đất nước khỏi đêm đen dưới gót giày thực dân.Sự nghiệp ấy đã được Bác Hồ và nhân dân ta kế tục thành công để thực hiện con đường giải phóng dân tộc. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết vè nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ kiến thức bài học d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết ? Em hãy tổng kết giá trị nội dung cơ bản 4.1. Nội dung - ý nghĩa của tác phẩm? * Nội dung ? Qua văn bản, nhà chí sĩ CM muốn gửi * Ý nghĩa: Nhà tù của đế quốc thực dân không găm điều gì? ? Em cảm nhận được như thế nào về vẻ thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin vào sự nghiệp CM của đẹp của người cách mạng qua bài thơ? ? Nghệ thuật nổi bật của bài thơ là gì? những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ rơi vào vòng tù ngục. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời 4.3. Nghệ thuật: Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Xây dựng hình tượng nghệ thuật + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét có tính đa nghĩa đánh giá. - Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể 1. hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo Hình ảnh người từ với công việc lđ khổ nghễ và giọng điệu hào hùng. sai cực nhọc. - sử dụng thủ pháp đối lập, nét bút - Hình tượng người anh hùng trong cảnh khoa trương góp phần làm nổi bật nguy nan. tầm vóc khổng lồ của người anh + Khí phách hiên ngang lẫm liệt. hùng CM. + Niềm tin vào lý tưởng và ý chí chiến đấu 4.3. Ghi nhớ: SGK T150 sắt son. + Hành động phi thường, tầm vóc lớn lao. 2. Hình tượng người Cách mạng đẹp lẫm liệt, ngang tàng, dù gặp bước nguy nan vẫn không sờn lòng đổi chí.


Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. -Y/c hs đọc ghi nhớ SGK. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ d) Tổ chức thực hiện: ? Qua bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu và “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX? - Đều là những nhà nho, là những chí sĩ cách mạng lãnh đạo các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX, có hoài bão lớn giúp nước cứu đời. - Là những anh hùng sa cơ lỡ bước (vào tù) nhưng tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, ý chí sắt đá, niềm tin vào sự nghiệp Cách mạng đã chiến thắng mọi thử thách gian nan (Nói chí - tỏ lòng). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: GV: Em đã bao giờ đặt ra cho mình mục tiêu nào chưa? Để thực hiện mục tiêu ấy có khó khăn không? Em đã, đang và sẽ làm gì để những dự định lớn lao của mình thành hiện thực? Liên hệ với việc thi vào cấp 3. Bản thân mỗi người phải trang bị những hành trang gì?(tư tưởng, quan niệm sống, hành động cụ thể). Hướng dẫn về nhà * Đối với bài cũ: Ôn lại đặc điểm thơ thất ngôn bát cú Đường luật - Phát biểu cảm nhận riêng về vẻ đẹp hào hùng lãng mạn, ý chí chiến đấu và niềm tin vào SNCM của những bậc AH hào kiệt khi sa cơ rơi vào vòng tù ngục. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới: Ôn luyện dấu câu. - Lập bảng hệ thống các dấu câu và công dụng của chúng trong hoạt động giao tiếp. - Tạo lập một văn bản trong đó biết phối hợp sử dụng các dấu câu hợp lí tạo nên hiệu quả cho VB. - Nhận ra việc sử dụng dấu câu sai làm cho người đọc ko hiểu hoặc hiểu sai ý định diễn đạt bằng một ví dụ cụ thể. . Ngày soạn:


Ngày dạy: Tiết: Văn bản: Đọc thêm: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ (Trần Tuấn Khải) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước được thể hiện trong đoạn thơ. - Nắm được sức hấp dẫn của đoạn thơ qua cách khai thác đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ để diễn tả xúc động tâm trạng của nhân vật lịch sử với giọng thơ thống thiết. 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học 3. Phẩm chất: - Trân trọng những giá trị nghệ thuật, tư tưởng yêu nước của các tác giả. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh). - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan, tranh, usb + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: G chiếu clip về xã hội Việt Nam những năm đầu của thế kỉ 20. ? Em có suy nghĩ gì sau khi xem đoạn clip trên? Sau khi H trình bày, G dẫn dắt vào bài mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin tác giả ,tác phẩm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN NV1 I. Hướng dẫn giới thiệu chung: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả ? Em hãy nêu một số nét khái quát về tác giả - Trần Tuấn Khải ( 1895 - 1938) Trần Tuấn Khải? - Bút hiệu: Á Nam.


? Kể tên những tác phẩm chính của ông? ? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

- Quê ở Nam Định. 2. Tác phẩm - Đoạn trích gồm 36 câu, trích phần đầu của bài thơ "Hai chữ nước nhà".

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. HS: Trình bày. GV: Trần Tuấn Khải là một nhà thơ yêu nước. Thơ ông thường lưu hành công khai (hợp pháp) cho nên nội dung yêu nước thường phải biểu hiện một cách kín đáo để có thể vượt qua vòng kiểm duyệt khắt khe của thực dân Pháp. Thơ ông thường mượn đề tài lịch sử để kí thác tâm sự yêu nước của mình và thường rất thành công trong cách thể hiện này. -HS: Trả lời theo SGK trang 161 -G giới thiệu 1 số tác phẩm của tác giả:

- Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Đọc, chú thích, tìm hiểu kết cấu bố cục, phân tích văn bản. a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu thông tin về tác giả và tác phẩm b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến NV1 II. Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản 1. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đọc, chú thích


-Hướng dẫn H đọc: Khi đọc cần chú ý cảm xúc của đoạn thơ, khi nuối tiếc tự hào, khi căm uất, khi xót xa. - Nhịp : Song thất đọc 3/ 2/ 2 Lục bát đọc 2/ 2/ 2 hoặc 4/ 4 GV: đọc mẫu từ đầu -> lời cha khuyên HS 1 đọc tiếp...sau đó mà HS 2 đọc phần còn lại Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh đọc bài ,tìm hiểu chú thích Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - 3 HS đọc -> Nhận xét, cho điểm. GV: Hướng dẫn H tìm hiểu chú thích. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát? ? Cảm xúc bao trùm của đoạn thơ này là gì? ? Xác định bố cục của đoạn trích? ? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *HS: + 2 cặp thất + 1 cặp lục bát tạo thành một khổ ( không hạn định). + Vần: Tiếng cuối của câu thất trên vần với tiếng thứ 5 của câu thất dưới, tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát * HS: Là lời trăng trối của người cha với con trước giờ vĩnh biệt, trong bối cảnh đau thương nước mất nhà tan. Nó nặng ân tình và cũng tràn đầy nỗi xót xa đau đớn. * HS: + P1: từ đầu -> lời cha khuyên => Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le đau đớn.

2. Kết cấu - bố cục : - Thể thơ: Song thất lục bát - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm - Bố cục: 3 phần + P1: 8 câu thơ đầu + P2: 20 câu tiếp + P3: 8 câu thơ cuối


+ P2: tiếp...sau đó mà =>Hiện tình đất nước trong cảnh đau thương tang tóc. + P3: còn lại=> thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con * HS: Giọng điệu lâm li, thống thiết, nhiều lời cảm thán. Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích a) Mục tiêu: HS phân tích tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Hướng dẫn phân tích ? Em hiểu gì về nhan đề bài thơ? 3.1. Nhan đề của bài thơ ? Em có nhận xét gì về các nhan đề Hai chữ nước nhà chữ "nước", chữ "nhà" theo quan - Nhà: đạo hiểu của người con - Nước: tung với vua với nước. Mối quan niệm ngày xưa? ? Cái nào là chính, cái nào là phụ? hệ mật thiết gắn bó của chữ trung và chữ ? Chỉ ra mối quan hệ giữa chúng? hiếu. ? Hãy liên hệ với nhân vật và sự kiện - Khi tổ quốc lâm nguy chữ trung được lịch sử để giải thích hai chữ "nước, đặt lên cao nhà"? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV3 3.1. Cuộc chia tay và tâm trạng của Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: người cha ? Đọc diễn cảm lại 8 câu thơ đầu? * Bối cảnh không gian: ? Cảnh vật thiên nhiên trong 4 câu thơ - Nơi biên ải xa xôi ảm đạm, heo hút đầu được miêu tả như thế nào? + Mây sầu ? Những từ ngữ: mây sầu ảm đạm, + Gió thảm gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu.. + Hổ thét, chim kêu. - Nơi cuối cùng để vĩnh biệt Tổ quốc quê gợi cho em cảm giác gì? ? Đây có phải chỉ hoàn toàn cảnh thật hương. hay phóng đại? ? Nhận xét về cảnh vật nơi đây?


? Trong bối cảnh ấy hoàn cảnh của hai cha con như thế nào? ? Trong bối cảnh đau thương như vậy, tâm trạng của người cha ra sao? ? Hình ảnh: + Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước” + Thân tàn lần bước dặm phơi + Tầm tã châu rơi.. Gợi cho em suy nghĩ và liên tưởng gì? ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nhằm diễn tả tốt nội dung? ? Trong bối cảnh và tâm trạng ấy lời khuyên của người cha có ý nghĩa ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * GV: Đây là nơi tận cùng của đất nước. Đối với cuộc ra đi không trở lại của Nguyễn Phi Khanh thì đay là điểm cuối cùng để rồi vĩnh biệt với Tổ quốc, quê hương, chỉ còn vài bước chân nữa thôi trong khoảnh khắc thôi. Bởi vậy cái nhìn ngoái lại “trời Nam” như để khắc ghi hình bóng thân quen vào sâu thẳm tâm trí người đi. Nhưng buồn thay hình ảnh cuối cùng ấy của Tổ quốc lại là “cõi giờ nam gió thả đìu hiu” là hình ảnh đất nước đang bị ngoại xâm giày xéo. * GV: Tâm trạng của người cha đã phủ lên cảnh vật một mau tang tóc thê lương. Không khí ấy không phải chỉ là của thời Nguyễn Phi Khanh mà còn là không khí của đất nước vào những năm 20 cảu thế kỉ XX. * GV: Vô cùng éo le, nghiệt ngã. : Cha bị bắt giả sang Trung Quốc không có ngày trở lại. Con muốn đi theo cha để phụng dưỡng cho tròn đạo hiếu. Nhưng cha phải dằn lòng

-> Cảnh vật được bao phủ một màu tang tóc chia li, thê lương heo hút, ảm đạm-> Thảm cảnh nước mất nhà tan.. * Hoàn cảnh của hai cha con - Éo le, nghiệt ngã * Tâm trạng của người cha - Đau đớn xót xa + Hạt máu nóng + Thân tàn lần bước dặm phơi + Tầm tã châu rơi -> Nhiệt huyết yêu nước => Cách nói nhân hoá, ẩn dụ, ước lệ phù hợp với văn cảnh => Gợi không khí trang nghiêm, thiêng liêng như lời trối trăng của người cha già căn dặn người con vì thù nước mà tạm gác tình riêng thật xúc động biết bao..


khuyên con trở lại để trả thù nhà đền nợ nước. * GV: Có ý nghĩa như lời trăng trối> Nó thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm mạnh khiến người con phải khắc cốt ghi xương-> một lời dặn nhẹ nhàg mà trĩu nặng tâm tư. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV4 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Đọc phần hai? Nêu nội dung của đoạn? ? Tình cảm yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào? ? Người cha đã nói với con điều gì? Vì sao? ? Điều đó cho thấy tình cảm gì ở người cha? ? Tiếp theo người cha đã kể tội ác của giặc Minh như thế nào? ? Trước cảnh đất nước như vậy tình cảm của người cha ra sao? ? Nỗi đau xót của người cha được thể hiện như thế nào qua hai câu thơ: Con ơi ! Càng nói càng đau Lấy ai tế độ đàn sau đó mà ? Nhận xét về NT của đoạn thơ ? Tác dụng? ? Những lời lẽ nói về thảm vong quốc đã bộc lộ cảm xúc sâu sắc nào trong lòng người cha? ? Qua đó em hiểu gì về tình cảm của tác giả? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. * GV: Thể hiện qua nỗi lòng của người cha trước cảnh nước mất, nhà tan. Hoá thân vào nhân vật Nguyễn Phi Khanh- một nạn nhân vong quốc ( mất nước) đang đi đến chỗ chết để

3.2. Hiện trạng đất nước trong cảnh đau thương tang tóc * Tâm sự yêu nước của tác giả - Thể hiện qua nỗi lòng của người cha qua nỗi lòng của người cha trong cảnh nước mất nhà tan - Người cha nhắc nhở đến lịch sử hào hùng của dân tộc -> Niềm tự hào về dân tộc - Kể tội ác của giặc gây ra cảnh nước mất nhà tan => Giọng thơ thống thiết, nghệ thuật nhân hoá => Nỗi đau mất nước thấm đến cả trời đất núi sông. đó cũng là tình cảm của tác giả trước tình cảnh đất nước đầu thế kỉ XX.


miêu tả hiện tình đát nước và kể tội quân xâm lược. * GV : Nhắc đến lịch sử dân tộc hào hùng Giống Lạc Hồng hoàng thiên đã định Giống Lạc Hồng xua nay kém gì -> Khích lệ con * Niềm tự hào về truyền thống dân tộc, về những tấm gương cao đẹp hiệp nữ đã xả thân vì Tổ quốc * Than vận nước... dễ còn thương đâuqua các hình ảnh: Bốn phương khói lửa bừng bừng, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con -> Gợi hình ảnh một đất nước đang bị giặc ngoại xâm giày xéo thương tâm. Tất cả tạo nên một lời tố cáo đanh thép trong nỗi căm giận không cùng * Đau xót : Thảm quốc vong kể sao xiết kể, xé tâm can, ngậm ngùi đất khóc giời than. Thương tâm dòng giống lầm than nỗi này. GV: Tác giả sử dụng một loạt hình ảnh , từ ngữ diễn tả cảm xúc mạnh , sâu sắc của người cha trước cảnh nước mất nhà tan. Giọng thơ trở nên lâm li thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất, hờn căm. Mỗi dòng thơ là một tiếng than, một tiếng nấc xót xa cay đắng. * HS : Người cha đau đớn thốt lên một nỗi niềm lo lắng ( Tế độ : Cứu vớt chúng sỉnha khỏi bể khổ). Lo cho tương lai của dân tộc-> Đó là một nỗi đau thiêng liêng, cao cả vượt lên trên số phận cá nhân mà trở thành nỗi đau non nước kinh đông cả trời đất khiến cho đất khóc giời than * - Niềm xót thương vô hạn trước tình cảnh đất nước - Lòng căm phẫn vô hạn trước tội ác của giặc


* Cảm xúc của người cha chính là cảm xúc của tác giả Nguyễn Tuấn Khải. Từ tình cảnh đất nước thời giặc Minh xâm lược. Trần Tuấn Khải đã mượn để diễn tả cảnh đất nước đầu thế kỉ XX và gửi gắm cảm xúc , tấm lòng yêu nước của mình vào đó một cách thầm kín. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. NV5 3. 3. Thế bất lực của ngươì cha và lời Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: trao gửi cho con. ? Đọc phần cuối văn bản ? Nêu nội - Thế bất lực của người cha: tuôỉ già, sức dung của đoạn? yếu, bị bắt, không làm được gì cho đất ? Người cha nơi đến sự bất lực của nước. mình như thế nào? Nói vậy nhằm - Khích lệ con, trao gửi trọng trách gánh mục đích gì? vác non sông Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. GV: Trao gửi nhiệm vụ trọng trách cho con. Người cha đã đặt vào đó chữ “cậy” với bao niềm hi vọng tin tưởng - Ẩn sau lời nói của cha với con là những lời tâm sự thiết tha sâu kín, là lời nhắn nhủ chân thành của Á Nam - Trần Tuấn Khải với mọi người đương thời. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết a) Mục tiêu: HS tổng kết vè nội dung-ý nghĩa và nghệ thuật trong tác phẩm. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ bài học d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học Sản phẩm dự kiến sinh NV1 4.1. Nội dung- ý nghĩa: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Ý nghĩa: Mượn lời của Nguyễn Phi Khanh nói với con là Nguyễn Trãi, tác giả


? Hãy khái quát giá trị nội dung và ý bày tỏ và khơi gợi nhiệt huyết yêu nước nghĩa nổi bật của bài thơ? của người Việt Nam trong hoàn cảnh ? Hãy khái quát giá trị nghệ thuật ? nước mất nhà tan. ? Qua đó mang lại cho em những 4.2. Nghệ thuật hiểu biết mới mẻ nào? - Kết hợp tự sự với biểu cảm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Thể thơ truyền thông, phong phú về -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời nhịp điệu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Giọng điệu trữ tình thống thiết. -HS trình bày miệng, HS khác nhận 4.3. Ghi nhớ : sgk xét đánh giá. * - Thể thơ song thất lục bát - Giọng điệu trữ tình thống thiết - Hình ảnh nhân hoá - Từ ngữ, hình ảnh ước lệ có sức truyền cảm mạnh mẽ * GV: Tác giả mượn một câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc yêu nước của mình và khích lệ lòng yêu nước ý chí chiến đấu của đồng bào. H đọc ghi nhớ. Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm:Hoàn thành nhiệm vụ . d) Tổ chức thực hiện: ? Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ? -Những từ ngữ hình ảnh có tính chất ước lệ sáo mòn: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc…Nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ bởi cảm xú chân thành mãnh liệt vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải đau thương của nhân vật lịch sử vừa tác động đến lòng yêu nước của mọi người thời hiện tại. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Suy nghĩ của em về tinh thần yêu nước hiện nay?


H chia sẻ. G đưa ra cách lí giải. Hướng dẫn HS về nhà * Đối với bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ - Phân tích bài thơ: Hai chữ nước nhà. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài mới: Hoạt động Ngữ văn: Làm thơ bảy chữ... - Sưu tầm những bài thơ bảy chữ - Làm được bài thơ bảy chữ. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: THI LÀM THƠ BẢY CHỮ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Biết cách làm thơ bảy chữ với những yêu cầu tối thiểu đặt câu thơ 7 chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần. - Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo, vui vẻ. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. - Làm được bài thơ bảy chữ 2. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Có lòng yêu thơ ca, ham muốn sáng tạo. - Giáo dục ý thức trách nhiệm với môi trường thiên nhiên; Hưởng ứng bảo vệ môi trường. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Giáo viên: + Bảng phụ, phiếu học tập. + Những bài thơ thất ngôn tứ tuyệt mẫu mực.. - Học sinh: + Xem lại kiến thức đã học + Sưu tầm một số bài thơ, thực hành làm một số bài thơ. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm:HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: Thơ ca là tiếng hói của tâm hồn, là nơi người ta hay mượn để giãi bày những tâm tư, tình cảm của bản thân. Vì thế, chúng ta nên tập làm thơ, đặc biệt là thơ 7 chứ để có thể bộc bạch những tâm tư , tình cảm của mình vào đó.


B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhận diện luật thơ a) Mục tiêu: HS tìm hiểu cách làm bài thơ 7 chữ b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Nhận diện luật thơ ? Thơ 7 chữ các em đã được học cụ thể 1. Bài thơ: Chiều (Đoàn Văn những thể loại nào? Cừ) ? Thuyết minh lại đặc điểm của thể thơ đó? - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Ngắt nhịp: 4/3 + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Gieo vần: Tiếng cuối của câu 1, - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2, 4 (Vần bằng) + HS trình bày miệng, HS khác nhận xét - Mối quan hệ B – T - Đối: Câu 1- 2, 3- 4 đánh giá. 1. HS: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt. - Niêm: Câu 2- 3 (bằng) 2. - Luật bằng trắc: Xét chữ thứ hai * Số câu, dòng, chữ: của bài thơ: - 8 câu ( 4 câu) + Chữ thứ hai là vần bằng thì gọi - 8 dòng ( 4 dòng) bài thơ đó là vần bằng - Số chữ (tiếng)trong mỗi dòng: 7 chữ + Chữ thứ hai là vần trắc thì gọi (tiếng). bài thơ đó là vần trắc. * Luật và niêm 2. Bài thơ: Tối (Đoàn Văn Cừ) - Luật bằng trắc - Sai luật: + Bằng: thanh huyền, không dấu + Câu 2: sau “ngọn đèn mờ” + Trắc: Thanh sắc, hỏi, ngã, nặng không có dấu phẩy, dấu phẩy gây - Luật đối : đọc sai nhịp. + Dòng 3- 4, 5- 6 ( Hoặc chỉ 1- 2, 3-4) + Hiệp vần ở chữ cuối của câu 2 + Dòng trên là bằng, dòng dưới là trắc sai - Niêm( dính nhau) - Sửa lại: + Ở các cặp câu 2-3, 4- 5, 6-7 ( 2-3 ) + Bỏ dấu phẩy ở câu 2 + Dòng trên và dưới đều là bằng hay trắc + Thay chữ “xanh” cuối câu 2 * Vần bằng chữ “lè” hoặc cả hai chứ - Có bộ phận vần giống nhau ( Trừ dấu và xanh xanh bằng chữ vàng khè. phụ âm đầu) - Vần bằng, trắc cùng thanh - Nằm ở cuối các dòng thơ 1, 2, 4, 6, 8 đều là vần bằng ( 1, 2, 4) * Nhịp - Nhịp 4/ 3 - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án


NV2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Treo bảng phụ ghi bài thơ “Chiều” ? Đọc bài thơ trên bảng phụ? ? Nhận diện thể thơ? ? Một em hãy lên bảng gạch nhịp của bài thơ? ? Chỉ ra các tiếng gieo vần cũng như mối quan hệ bằng trắc của 2 câu thơ kề nhau trong bài thơ? ? Nhận xét về luật bằng trắc của các bài thơ? ? Đọc bài thơ và chỉ ra và nêu lí do chỗ sai trong bài thơ Tối của Đoàn Văn Cừ? ? Sửa lại như thế nào cho đúng? ? Chép lại bài thơ đúng sau khi đã sửa lỗi? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá. *GV: Tổng kết về luật thơ 7 chữ ( Số câu, số chữ, ngắt nhịp, gieo vần, luật B - T theo 2 mô hình sau( Bằng kí hiệu B, Trắc kí hiệu T). B B T T T B B T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B Chú ý : - Luật đối và niêm chỉ xét ở các chữ nhị, tứ, lục *Chữ thứ hai của bài thơ có thể là vần bằng và vần trắc. Nếu chữ thứ hai là vần bằng thì gọi bài thơ đó là vần bằng, chữ thứ hai là vần trắc thì gọi bài thơ đó là vần trắc. GV giới thiệu mô hình luật bằng trắc B B T T T B B T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B T T B B T T B B B T T T B B B B T T B T T T T B B T B B


*+ Sai ngắt nhịp do dấu phẩy đặt sau ngọn đèn mờ + Hiệp vần sai chữ xanh cuối câu hai *HS: Bỏ dấu phẩy ở câu 2... Bước 4: Kết luận, nhận định: -GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức đã học vào làm các dạng bài tập b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: Ôn kĩ lại đặc điểm thơ 7 chữ? Tập làm thơ 7 chứ theo chủ đề tự chọn D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Sưu tầm thêm các bài thơ 7 chữ. * Hướng dẫn học ở nhà -Đọc lại bài -Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Hoạt động ngữ văn: Làm thơ bảy chữ - Tập làm thơ 7 chữ theo yêu cầu mục II SGK/ 166. - Tập sáng tác bài thơ 7 chữ hoàn chỉnh. Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… NHỚ RỪNG – Thế Lữ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. 2. Năng lực: - Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ - Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh.


2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Dựa vào sự chuẩn bị bài ở nhà, cho biết bài thơ tác giả mượn lời của ai? Việc mượn lời như vậy có tác dụng gì? - Học sinh tiếp nhận, trả lời: Trong bài thơ tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú=> bộc lộ cảm xúc của mình… - Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Các em ạ, những năm đầu thế kỷ XX, đặc biệt giai đoạn (1932 – 1942) xuất hiện 1 phong trào thơ với sự cách tân về nội dung và nghệ thuật, làm say lòng người - đó là phong trào thơ mới. Nó như 1 luồng gió thổi mát cả 1 nền văn học. Và nói đến phong trào thơ mới ta không thể không kể đến tên tuổi của nhà thơ Thế Lữ - người đã góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới. Bài thơ tiêu biểu của ông mà chúng ta học hôm nay là bài thơ Nhớ rừng, tác giả đã mượn lời của con hổ ở vườn bách thú để bộc lộ rõ tâm trạng của mình và tâm trạng đó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay => Giáo viên nêu mục tiêu bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: - Nắm được tiểu sử của tác giả Thế Lữ - Nắm được hoàn cảnh sáng tác,thể loại của bài thơ - Rèn cho hs kĩ năng làm việc cá nhân, cách đọc diễn cảm thơ. b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Tìm hiểu chung - Giáo viên yêu cầu 1. Tác giả: ? Nêu những nét hiểu biết của mình về -Thế Lữ (1907–1989), tên thật là tác giả? Nguyễn Thứ Lễ. ? Nêu vị trí của bài thơ “Nhớ rừng” - Quê: Bắc Ninh. trong sự nghiệp của Thế Lữ ? - Ông là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới chặng đầu (1932 – 1935). ? Em có hiểu biết gì về bài thơ? ? Nêu bố cục của bài thơ? 2. Văn bản: ? Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú, a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại: nhà thơ muốn ta liên tưởng đến điều gì - Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: sáng tác về con người? năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Thể thơ: Tự do + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời b. Đọc, chú thích, bố cục: + Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu. + Đoạn 1+4: con hổ ở trong cũi sắt. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


+ HS trình bày miệng, HS khác nhận + Đoạn 2+3: con hổ trong chốn giang xét đánh giá. sơn hùng vĩ. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn. + GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản 2.1. Con hổ ở vườn bách thú a) Mục đích: Hiểu được tâm trạng chấn ghét thực tại và niềm khát khao tự do cháy bỏng của hổ. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp. c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gậm: động từ, dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một - GV: treo bảng phụ Đ1 ? Gọi h/s đọc đoạn 1? Trả lời câu hỏi. cách chậm chạp. ? Em hiểu ntn về từ “gậm” và từ “khối” => Sự gặm nhấm đầy uất ức và bất (nghĩa và loại từ)? Có thể thay thế chúng lực của con hổ khi bị mất tự do. - “Khối căm hờn” gợi cho ta có cảm bằng những từ ngữ khác được không ? ? Tư thế “nằm dài trông ngày tháng dần giác như trông thấy sự căm hờn có qua” nói lên tình thế gì của con hổ? hình khối rõ ràng. Căm hờn, uất ức ? Như vậy ở đây tác giả sử dụng nghệ vì bị mất tự do. thuật gì? Âm điệu của hai câu thơ mở đầu - Gậm: ĐT, Khối: danh từ ntn? - Gậm = ngậm; Khối= mối-> mức độ ? Từ đó ta thấy hoàn cảnh và tâm trạng biểu cảm kém đi. - Tư thế nằm: Tình thế buông xuôi của con hổ như thế nào? ? Khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách bất lực, ngày đêm gậm nhấm nỗi căm thú, con hổ tỏ thái độ ntn với con người hờn. và những con vật khác xung quanh? Thái - Nghệ thuật: đối lập giọng điệu chán độ đó thể hiện qua những từ ngữ nào? chường, sử dụng ĐT mạnh, danh từ ? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy? hóa tính từ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Hoàn cảnh: bị giam cầm trong cũi + Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu sắt. trả lời và ghi ra giấy nháp. - Tâm trạng: uất ức, sự buông xuôi, + Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu bất lực. HS cần. - Khi bị nhốt, hổ tỏ thái độ: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Khinh ghét con người gọi họ là lũ + + HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS “ngạo mạn, ngẩn ngơ”. khác nhận xét đánh giá. + Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ - Bước 4: Kết luận, nhận định: mắt tầm thường (Giương mắt bé giễu…) + Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. + Bất bình vì bị ở chung cùng “bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự”.


- Hổ có tâm trạng như vậy vì: hổ là chúa sơn lâm, chúa tể của muôn loài, giờ bị xem thường như những kẻ thấp kém địa vị, song quan trọng hơn nó đau xót cho lũ gấu, báo không biết được nỗi nhục nhằn tù hãm. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Hs biết cách đọc diễn cảm bài thơ b) Nội dung: HS sử dụng khả năng đọc của mình để thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. c) Sản phẩm: Đọc diễn cảm thể hiện đúng tâm trạng của hổ. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên cho hs đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ - Học sinh tiếp nhận: đọc lại bài thơ to, rõ ràng, đúng biểu cảm trước lớp - GV nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức trên bảng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: - Hiểu sâu sắc về đặc điểm của thơ mới - Hiểu được con người của Thế Lữ, cũng như cẩm hứng sáng tác - Giáo dục ý thức tự giác trong quá trình học b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức đã học để áp dụng vào bài tập. c) Sản phẩm: Kết quả của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv giao nhiêm vụ: Về nhà tìm hiểu thêm đặc điểm của thơ mới những năm đầu thế kỷ XX, tìm hiểu thêm về thân thế nhà thơ Thế Lữ. - Hs về nhà thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… NHỚ RỪNG (tiếp) – Thế Lữ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. 2. Năng lực: - Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ - Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.


II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Củng cố lại kiến thức tiết học trước, tạo cảm hứng cho hs b) Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học áp dụng thực hiện nội dung c) Sản phẩm: Dự đoán của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Tiết trước, các em đã được biết con hổ trong vườn bách thú sống trong căm giận ngút trời nhưng đành bất lực “nằm …”. Nó khinh thường, chán ghét đến mức cao độ thực tại tầm thường, giả dối, cảm thấy uất hận vô cùng vì đang là chúa tể muôn loài bị sa cơ phải sống gò ép, ngang hàng với những kẻ dở hơi, vô tư lự. Trong hoàn cảnh và tâm trạng ấy, con hổ nhớ tới điều gì? - HS dự đoán kết quả => GV dẫn vào bài học mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nỗi nhớ tiếc quá khứ của hổ - Nỗi nhớ thời oanh liệt a) Mục đích: - Thấy được sự oai linh, dũng mãnh đầy uy quyền của hổ trong quá khứ - Hiểu tâm trạng nhớ tiếc quá khứ tốt đẹp của hổ hay cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức tìm tòi, hướng dẫn của GV để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của HS ra giấy nháp. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - gọi - Hổ nhớ tới những ngày oanh liệt trong HS đọc đoạn 2 chốn giang sơn hùng vĩ của nó. ? Trong hoàn cảnh bị nhốt ở vườn bách - Cảnh lâm sơn: Bóng cả, cây già, tiếng thú, con hổ nhớ tới điều gì? gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, ? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những khúc trường ca dữ dội… chi tiết nào? - Nhận xét cách dùng từ ngữ: Điệp từ ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ “với”, các động từ chỉ đặc điểm của ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác hành động “gào, thét”, những DT, TT dụng của nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên phong phú => Cảnh đại ngàn xưa kia hiện lên ntn)? lớn lao, phi thường, mạnh mẽ và hoang ? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ vu, bí ẩn. ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện - Hình ảnh chúa tể hiện lên: “Bước lên ntn? chân... cả muôn loài”. ? Em hiểu từ “quắc” như thế nào? (từ =>Tư thế dõng dạc, đường hoàng, oai lọai, tác dụng) phong, lẫm liệt với tâm trạng hài lòng. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và - Từ “quắc” là động từ, cực tả ánh mắt cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của dữ dội đủ sức chế ngự muôn loài của khổ thơ? chúa sơn lâm.


- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nhận xét nghệ thuật : + HS đọc bài to, rõ ràng, diễn cảm + So sánh: tấm thân của chúa sơn lâm + Học sinh suy nghĩ trả lời cá nhân, với sóng biển (liên tưởng độc đáo và rất đẹp) làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh nhóm cặp đôi. của con hổ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng tại chỗ trình bày kết quả + Sử dụng các từ ngữ gợi tả hình dáng. + GV đánh giá và bổ sung, giảng giải + Nhịp thơ ngắn, uyển chuyển, giọng thêm cho HS hiểu. điệu hùng tráng, dữ dội. - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Nỗi nhớ tiếc quá khứ của hổ - Nhớ những khoảnh khắc đẹp a) Mục đích: Hiểu tâm trạng nhớ tiếc quá khứ tốt đẹp của hổ hay cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức tìm tòi, hướng dẫn của GV để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của HS ra giấy nháp. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - - Con hổ nhớ lại những kỉ niệm: Những đêm vàng bên bờ ...... gọi HS đọc đoạn 3. ? Ở đoạn thơ này con hổ nhớ lại những Ngày mưa chuyển bốn … kỉ niệm gì về chốn rừng xưa ? Bình minh cây xanh nắng ..... ? Có ý kiến cho rằng đoạn thơ như “bộ Những chiều lênh láng máu... tranh tứ bình độc đáo” về chúa sơn - Đoạn 3: có thể coi như một bộ tranh tứ lâm? Ý kiến của em ntn? bình đẹp lộng lẫy. Bối cảnh là cảnh núi ? Tìm và phân tích tác dụng của các rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi biện pháp nghệ thuật sử dụng trong làm chúa tể. + Đó là cảnh “đêm vàng bên bờ suối” hết khổ thơ? ? Các biện pháp nghệ thuật đó góp sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say phần diễn tả tâm trạng của con hổ mồi đứng tan”đầy lãng mạn, diễm ảo. ntn? + Đó là cảnh “ngày mưa chuyển…” với - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế + HS đọc bài, tiếp nhận yêu cầu GV vương đang yên lặng ngắm giang sơn + HS thảo luận nhóm, đưa ra câu trả của mình. lời đúng nhất, GV hỗ trợ. + Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: gội” tưng bừng, chan hòa ánh sáng, rộn + đại diện nhóm trả lời - nhận xét. rã tiếng chim đang ca hát cho chúa sơn + GV giảng giải thêm để HS hiểu cụ lâm ngủ. thể, rõ ràng. + Đó là hình ảnh chúa sơn lâm đang - Bước 4: Kết luận, nhận định: khao khát chờ đợi bóng đêm để mặc sức + Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. tung hoành nơi vương quốc rộng lớn, đầy bí ẩn của mình. - Biện pháp nghệ thuật: + Điệp từ “ta” thể hiện khí phách ngang tàng làm chủ.


+ Điệp từ “nào đâu, đâu những” câu cảm thán, câu hỏi tu từ cuối bài diễn tả nỗi nhớ tiếc qúa khứ khôn nguôi. + Hình ảnh ẩn dụ “đêm vàng”: đêm trăng sáng mọi vật như được nhuốm màu vàng, ánh trăng như tan chảy trong không gian. => Diễn tả thấm thía nỗi nuối tiếcquá khứ vàng son. Hoạt động 3: Niềm khao khát giấc mộng ngàn của hổ a) Mục đích: Hiểu được niềm khao khát tự do cháy bỏng của hổ b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức tìm tòi, hướng dẫn của GV để thực hiện c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Tâm trạng uất hận, ghét vì có Đọc và theo dõi đoạn 4: sự đối lập giữa cảnh hiện tại và ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng con hổ ? Vì cảnh trong quá khứ. -> Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ sao hổ lại có tâm trạng như vậy ? Đoạn cuối con hổ nhắn gửi tới ai cuộc sống chân thật, tự do. Đó ? Qua lời nhắn gửi em hiểu được điều gì về là một bi kịch lớn. mãnh hổ => Thể hiện khát vọng được ? Em hãy tổng kết lại nghệ thuật và nội dung sống chân thật cuộc sống của của bài thơ nhớ rừng. mình, trong xứ sở của mình. Đó - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: là khát vọng giải phóng, khát + Hs đọc bài, làm việc cá nhân, sau đó thảo vọng tự do. 1. Nghệ thuật: luận nhóm + GV quan sát, hướng dẫn HS - Cảm hứng lãng mạn phong phú, mãnh liệt. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + đại diện nhóm trả lời - nhận xét. - Sử dụng hệ thống hình ảnh + GV giảng giải thêm để HS hiểu cụ thể, rõ thơ giàu chất tạo hình: mang ràng. đường nét, hình khối, màu sắc - Bước 4: Kết luận, nhận định: rõ ràng. + Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - Ngôn ngữ, nhạc điệu, tiết tấu cực kì phong phú, rõ ràng, gợi cảm. 2. Nội dung: * Ghi nhớ: ( SGK/7). C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dung các kiến thức vừa học vào trả lời câu hỏi b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức tìm tòi, hướng dẫn của GV để thực hiện c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện: *Chuyển giao nhiệm vụ


? Để khắc họa chân dung của con hổ, tác giả đã sử dụng thành công thủ pháp tương phản? Hãy chỉ ra các thủ pháp tương phản đối lập ấy *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh:làm việc cá nhân, trao đổi trong nhóm - Giáo viên:quan xát các nhóm làm việc *Báo cáo, kết luận: - Có hai cảnh tượng đối lập chính chi phối cấu trúc bài thơ Hiện tại (Đoạn 1-4) Quá khứ (Đoạn 2-3) - Vườn bách thú : bị giam cầm - Núi non hùng vĩ, tự do vẫy vùng - Thực tại tầm thường,nhân tạo - Gắn với mộng tưởng về thế giới đẹp =>Thái độ căm ghét đẽ của thiên tạo =>Khao khát ước mơ D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức tìm tòi để thực hiện c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: *Chuyển giao nhiệm vụ ? Qua việc tìm hiểu văn bản em thấy tác giả là con người như thế nào ?Tìm những văn bản của các tác giả khác cũng bộc lộ tâm trạng yêu nước thầm kín giống như nhà thơ Thế Lữ * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh:làm việc cá nhân, trao đổi với bạn - Giáo viên:quan xát các nhóm làm việc *Báo cáo, kết luận: - Tác giả là con người có lòng yêu nước thầm kín và niềm khao khat tự do cháy bỏng. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… BÀI 19 – CÂU NGHI VẤN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn và các kiểu câu khác. Nắm vững chức năng cảu câu nghi vấn là dùng để hỏi 2. Năng lực: - HS có kĩ năng dùng câu nghi vấn. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ đúng và hay. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU


1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức để thực hiện. c) Sản phẩm: Thực hiện mục đích hỏi. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Ghi ví dụ lên bảng Ví dụ: Con đã ăn cơm chưa ? Câu trên thực hiện mục đích gì?Nó thuộc kiểu câu gì? - HS trả lời: Thực hiện mục đích hỏi, thuộc kiểu câu nghi vấn. - GV dẫn dắt vào bài học mới: CÂU NGHI VẤN. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục đích: Nắm được đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng kết quả. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Các câu nghi vấn: - Giáo viên yêu cầu hs đọc ví dụ phần I. + Sáng ngày người ta đấm u có ? Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi đau lắm không? vấn. + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó không ăn khoai? là câu nghi vấn + Hay là u thương chúng con đói ? Các câu nghi vấn đó dùng để làm gì. quá? ? Những câu vừa xét là câu nghi vấn. Vậy em - Đặc điểm hình thức: cho biết đặc điểm và chức năng của câu nghi + Có chứa từ ngữ dùng để vấn là gì. hỏi:“Không”, “làm sao”, “hay”... - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Cuối câu có dấu (?) + Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ - Chức năng: dùng để hỏi. + Giáo viên: quan sát hs làm việc *Ghi nhớ: sgk.tr11 - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS đứng dậy trình bày nội dung + HS khác nhận xét, bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vân dụng kiến thức vừa học vào làm các bài tập b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Làm vào vở BT. d) Tổ chức thực hiện:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV HS - GV chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu thực hiện: + Nhóm 1: Làm bt1 + Nhóm 2: Làm bt 2 + 3 + Nhóm 3: Làm bt 4 + Nhóm 4: Làm bt 5 + 6 - Các nhóm nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ, trình bày kết quả. - GV đánh giá, nhận xét chuẩn kiến thức.

NỘI DUNG Bài tập 1: a. Chị khất tiền sưu đến mai phải không? b. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c.Văn là gì? Chương là gì? d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Đùa trò gì? - Hừ...Hừ...Cái gì thế? - Chị Cốc béo xù đứng trước nhà ta đấy hả? Bài tập 2: - Căn cứ vào đặc điểm hình thức. Chứa từ “hay” chỉ quan hệ lựa chọn. Cuối câu có dấu (?) - Căn cứ vào chứng năng: dùng để hỏi. - Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” bởi từ “hoặc” chỉ quan hệ lựa chọn nhưng không mang rõ chức năng hỏi. Bài tập 3: - Không thể - Vì đó không phải là câu nghi vấn. Bài tập 4 : - Hình thức + giống: cùng sử dụng dấu ? cuối câu + khác nhau: cặp từ nghi vấn dùng để hỏi đã chưa không. - ý nghĩa: a. hỏi thăm sức khỏe của thời hiện tại, không biết trước đó tình trạng sức khỏe của người được hỏi như thế nào. b. hỏi thăm sức khỏe hiện tại nhưng người hỏi biết rõ trước đó người được hỏi có tình trạng sức khỏa không tốt Bài tập 5 : a. Bao giờ anh đi Hà Nội? Bao giờ đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. b. Anh đi Hà Nội bao giờ? Bao giờ đứng ở cuối câu: hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi. Bài tập 6: a. Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?


Câu nghi vấn này đúng và người hỏi đã tiếp xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng chĩnh xác của sự vật đó. b. Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? Câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì sẽ không phân biệt được mắc hay rẻ được. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào viết đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv giao nhiêm vụ: Viết 1 đoạn văn ngắn về chủ đề quê hương, trong đó có sử dụng 1 câu nghi vấn - Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ., GV đánh giá và nhận xét. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí. 2. Năng lực: - HS có kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh - Năng lực trình bày nội dung đoạn văn đúng và hay 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV nêu câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học hãy nêu đặc điểm hình thức và nội dung của một đoạn văn.


- HS trả lời: + Hình thức: có từ 3 câu văn trở lên, chữ cái đầu dòng viết hoa, lùi vào một ô + Nội dung: diễn đạt một nội dung hoàn chỉnh. - GV chuẩn kiến thức: Muốn viết một bài văn hoàn chỉnh, ngoài nắm được các phương pháp thuyết minh, ta phải biết cách viết đoạn văn. Vậy, đoạn văn trong văn bản thuyết minh thường được viết như thế nào? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhận dạng các đoạn văn bản thuyết minh a) Mục đích: - Nhận dạng được đặc điểm của đoạn văn thuyết minh - Biết phân biệt đoạn văn thuyết minh với đoạn văn của các thể loại văn bản khác. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả trình bày ra giấy nháp. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm Đoạn văn a có 5 câu vụ: Từ nào được nhắc lại nhiều trong các câu đó, Giáo viên yêu cầu: dụng ý: HS theo dõi các đoạn văn trong - Câu nào cũng có từ “nước” sgk -> Từ quan trọng nhất của đoạn văn -> từ ? Đoạn văn gồm mấy câu? ngữ chủ đề của đoạn văn. ? Từ nào được nhắc lại trong các Xác định câu chủ đề của đoạn văn a câu đó? Dụng ý? Câu 1: “Thế giới……” ? Chủ đề của đoạn văn là gì? Chủ Các câu còn lại trong đoạn văn: đề đó tập trung ở câu nào? C2: cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ? Đây có phải là đoạn văn miêu tả, ít ỏi. kể chuyện, nghị luận hay không? C3: cho biết lượng nước ấy đang bị ô nhiễm. Vì sao em biết? C4: sự thiếu nước ở các nước thứ ba. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: C5: dự báo năm 2025, 2/3 dân số thế giới + Học sinh: làm việc cá nhân, trao thiếu nước. đổi trong nhóm. -> Các câu bổ sung thông tin làm rõ ý của + Giáo viên: hướng quan sát các câu chủ đề. nhóm làm việc, hỗ trợ khi cần Đoạn văn (a) : thiết. - Không phải là đoạn văn miêu tả vì không - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tả màu sắc, mùi vị, hình dáng của nước. + HS đứng dậy trình bày nội dung - Kể chuyện. Vì đạn văn không kể, không + HS khác nhận xét, bổ sung thuật những chuyện, việc về nước. - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Biểu cảm. Vì đoạn văn không thể hiện cảm + Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến xúc của người viết. thức. - Nghị luận. Vì đoạn văn không bàn luận, + GV nhận xét: - Giới thiệu về vấn chứng minh, giải thích vấn đề gì về nước. đề thuyết minh và thuyết minh về => Đoạn văn trên là đoạn văn thuyết minh, vấn đề đó. vì cả đoạn văn giới thiệu vấn đề thiếu nước ngọt trên thế giới hiện nay.


- Các câu có quan hệ mật thiết với Đv b các câu khác cung cấp thông tin cho nhau và tập trung thể hiện chủ đề. câu chủ đề - Từ ngữ chủ đề: P.V.Đồng. C1: (câu chủ đề) vừa nêu chủ đề vừa giới thiệu quê quán, phẩm chất của ông. C2: giới thiệu quá trình hoạt động cách mạng của P.V.Đồng. C3: quan hệ của ông với Chủ tịch HCM. Nhận xét gì về đặc điểm của đoạn văn thuyết minh: - Giới thiệu về vấn đề thuyết minh và thuyết minh về vấn đề đó. - Các câu có quan hệ mật thiết với nhau và tập trung thể hiện chủ đề. Hoạt động 2: Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn a) Mục đích: - Biết cách nhận dạng một đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn - Rèn kỹ năng tìm ý và sắp xếp các ý trong đoạn văn thuyết minh b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Nội dung của: Giáo viên đặt câu hỏi: + Đoạn 1: Thuyết minh về chiếc bút bi. ? Nội dung của các đoạn văn là gì? + Đoạn 2: Thuyết minh chiếc đèn bàn. ? Theo em, để thuyết minh một sự vật - Quy trình nào thuyết minh một sự vật: chúng ta phải làm theo quy trình nào? + Giới thiệu rõ sự vật cần thuyết minh. ? Như vậy, 2 đoạn văn trên chưa hợp lý + Nêu cấu tạo, công dụng theo một ở chỗ nào? trình tự nhất định. ? Dựa vào dàn ý, em hãy chỉnh sửa lại + Cách sử dụng. cho chính xác? - Hai đoạn văn trên chưa hợp lý ở chỗ ? Qua tìm hiểu hai đoạn văn trên em nào: thấy khi làm bài văn thuyết minh và + Thiếu câu chủ dề. viết đoạn văn thuyết minh, ta cần chú ý + Các câu, ý sắp xếp lộn xộn điều gì? *Lưu ý: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Khi làm bài văn thuyết minh cần xác + Hs nhận nhiệm vụ định các ý lớn, mổi ý viết thành một + HS thực hiện theo cá nhân, nhóm. đoạn. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Khi viết đoạn văn thuyết minh cần + HS đứng dậy trình bày nội dung trình bày rõ chủ đề của đoạn, tránh lẫn + HS khác nhận xét, bổ sung sang ý đoạn văn khác. - Bước 4: Kết luận, nhận định: *Ghi nhớ: sgk + Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG - GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ Bài tập 1: - viết mở bài phải giới thiệu chung về dưới đây: Bài tập 1 trường em(như tên trường,vị trí...); ? Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề văn - kết bài nêu cảm nghĩ chung về ngôi thuyết minh: Giới thiệu trường em. trường. Bài tập 2: Bài tập 2: ? Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ Giới thiệu về Hồ Chí Minh đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của - Năm sinh, năm mất, quê quán, gia nhân dân Việt Nam. đình. - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Vài nét về quá trình hoạt động, sự - Giáo viên nhận xét, đánh giá nghiệp. => Giáo viên chốt kiến thức - Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu nhiệm vụ: Dựa vào văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000, hãy viết đoạn văn thuyết minh khoảng 1 trang giấy trình bày lời kêu gọi mọi người hãy chung tay bảo vệ Trái Đất -ngôi nhà chung của chúng ta. - HS nhận nhiệm vụ và trả lời: Trong đoạn văn trình bày được các nội dung sau: + Nêu hiện trạng môi trường sống hiện nay ... + Nguyên nhân gây ô nhiễm... + Hâu quả.. + lời khuyên... *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… QUÊ HƯƠNG – Tế Hanh I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức : - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một miền quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của nhà thơ. 2. Năng lực :


- Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ.: Năng lực tìm hiểu, cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học bài “Nhớ rừng”. - Chuẩn bị bài: trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản sgk. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình yêu quê hương của mỗi người khi xa quê b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Nếu như sau này phải xa quê hương, tình cảm của em với quê hương sẽ như thế nào? - Học sinh tiếp nhận và trả lời: nhớ quê, nhớ những gì đặc trưng của quê mình, mong muốn được về thăm quê... => Giáo viên dẫn vào bài: Tình yêu quê hương là một tình cảm cao đẹp và phổ biến trong mỗi người. Xa quê, ai cũng nhớ quê. Nhà thơ Tế Hanh đã thể hiện tình cảm sâu đậm với quê hương mình qua bài thơ “Quê hương”, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tế Hanh và văn bản “Quê hương”. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu chung: GV yêu cầu HS đọc thầm phần tác 1. Tác giả: giả, tác phẩm và thực hiện yêu cầu: - Tế Hanh (1921- 2009) quê ở Quảng + Trình bày đôi nét về tác giả Tế Ngãi. Hanh? - Ông đến với phong trào Thơ mới khi + Nêu những hiểu biết về văn bản? phong trào này đã có rất nhiều thành tựu. (Xuất xứ, thể loại...) - Tình yêu quê hương tha thiết là đặc điểm - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nổi bật của thơ Tế Hanh. + Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, 2. Văn bản: đại diện các nhóm khác nhận xét. a. Xuất xứ, thể loại:


+ Giáo viên: nhận xét - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm đứng dậy báo cáo kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV tiếp nhận kết quả, nhận xét và đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Xuất xứ: rút từ tập “Nghẹn ngào”( 1939) ( Hoa niên ), xuất bản năm 1943 - Thể loại: thơ tám chữ. b. Đọc, chú thích, bố cục: - Bố cục: + 2 câu đầu: giới thiệu về quê hương. + 6 câu tiếp: Cảnh thuyền ra khơi đánh cá. + 8 câu tiếp: Cảnh thuyền đánh cá trở về. + 4 câu tiếp: Cảm xúc đối với quê hương. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản – giới thiệu về làng quê. a) Mục tiêu: giúp học sinh biết về vị trí, nghề nghiệp của làng quê của tác giả. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện. c) Sản phẩm: Câu trả lời của hs. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Đọc- hiểu văn bản: Giáo viên: 1. Giới thiệu về làng quê ? Gọi h/s đọc 2 câu đầu? - Nghề nghiệp truyền thống của ? Tác giả đã giới thiệu về làng chài quê làng đánh cá (chài lưới). mình ntn? Nhận xét về cách giới thiệu đó ? - Vị trí của làng: bao bọc bởi nước - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: sông đi thuyền nửa ngày xuôi sông + Học sinh: trả lời cá nhân- nhận xét. ra tới biển. + Giáo viên: nhận xét. => Cách giới thiệu tự nhiên, mộc - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: mạc, giản dị. + Đại diện nhóm đứng dậy báo cáo kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV tiếp nhận kết quả, nhận xét và đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 3: Tìm hiểu cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá a) Mục tiêu: giúp học sinh cảm nhận cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi - Giáo viên đọc câu đầu tiên đánh cá. ? Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi - Thời điểm: Buổi sớm mai hồng. được miêu tả vào thời điểm, không gian - Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nào? ráng hồng bình minh. ? Cảnh trời, cảnh biển khi đoàn thuyền - Thời tiết thuận lợi hứa hẹn buổi ra ra khơi được miêu tả qua những chi tiết khơi tốt đẹp. nào? Từ đó ta thấy điều kiện thời tiết như thế nào?


Đọc 5 câu thơ tiếp theo: ? Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ trong đoạn thơ? ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và cách diễn đạt ấy? => Đoạn thơ vẽ lên bức tranh thiên nhiên và lao động ntn? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời - nhận xét. + Giáo viên: nhận xét. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm đứng dậy báo cáo kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV tiếp nhận kết quả, nhận xét và đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Nghệ thuật so sánh, sử dụng các động từ mạnh: phăng, vượt; tính từ : hăng, mạnh mẽ. => Con “tuấn mã” ngựa đẹp, khoẻ và phi thường. Hình ảnh so sánh kết hợp với các động từ mạnh diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. - NT so sánh, ẩn dụ: Cánh buồm giương… =>Con thuyền chính là linh hồn, sự sống của làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật -> mang vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng. =>Khung cảnh: Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, hùng vĩ, cuộc sống lao động của con người vui vẻ, hào hứng, rộn ràng. Một vẻ đẹp vừa thân quen, gần gũi, hoành tráng và thơ mộng biết bao. Hoạt động 4: Tìm hiểu cảnh đoàn thuyền trở về bến a) Mục tiêu: giúp học cảm nhận được không khí vui vẻ, rộn ràng, cảm giác mãn nguyện của người dân làng chài sau một chuyến ra khơi trở về, cái đẹp của hình ảnh người dân chài và con thuyền. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm cặp đôi, câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Cảnh đoàn thuyền trở về bến ? Gọi h/s đọc 8 câu tiếp? - Đoạn thơ đặc tả: ? Đoạn thơ trên tác giả đặc tả những gì? + Không khí bến cá khi thuyền cá trở ? Không khí đón đoàn thuyền đánh cá về. trở về được tái hiện qua hình ảnh nào + Lời cảm tạ chân thành của người dân ? Đó là không khí như thế nào? Vì sao làng chài với trời đất vì đã sóng yên, có không khí đó? biển lặng để chuyên ra khơi bội thu. ? Hình ảnh con thuyền được đặc tả ntn? + Hình ảnh của người ngư dân. Hãy so sánh với hình ảnh con thuyền ở + Hình ảnh con thuyền sau chuyến ra khổ thơ 2? khơi trở về. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Không khí đón đoàn thuyền: + Học sinh: thảo luận nhóm, đại diện + Bến ồn ào. nhóm trả lời - nhận xét. + Dân làng chài tấp nập đón ghe về + Giáo viên: nhận xét. những chiếc ghe đầy cá.


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm đứng dậy báo cáo kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV tiếp nhận kết quả, nhận xét và đánh giá, chuẩn kiến thức. + GV bổ sung: Nếu không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người, cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần có hồn như vậy.

-> Không khí vui vẻ, rộn ràng, náo nhiệt. Vì người dân chài vui sướng khi thu hoạch bội thu, trở về an toàn. - Hình ảnh chiếc thuyền nằm im…thớ vỏ - NT nhân hóa -> Hình ảnh con thuyền nằm im mệt mỏi, nghỉ ngơi và lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của nó. => Con thuyền vô tri, vô giác trở nên hồn, một tâm hồn tinh tế. Cũng như người dân chài con thuyền ấy thấm đậm vị muối mặn của biển khơi. Hoạt động 5: Tìm hiểu tình cảm của tác giả đối với quê hương a) Mục tiêu: giúp học cảm nhận được tình cảm của tác giả với quê hương. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tình cảm của tác giả đối với Giáo viên: quê hương ? Gọi h/s đọc khổ thơ câu cuối? - Tình cảm của tác giả: Hoàn cảnh ? Tình cảm của nhà thơ với quê hương được xa quê. tác giả nhớ tới hình ảnh thể hiện trong hoàn cảnh nào? Nỗi nhớ đó làng chài với màu nước xanh có điều gì đặc biệt? (biển), cá (cá bạc), cánh buồm ? Tại sao nhớ về quê hương tác giả lại nhớ (chiếc buồm vôi), con thuyền, mùi tới những hình ảnh đó? biển (cái mùi nồng mặn quá). ? Nhận xét về cách diễn đạt của tác giả ở - T/g nhớ tới hình ảnh đó vì: Hình đoạn này? ảnh đó chính là hương vị riêng của ? Qua đó cho thấy tác giả là người như thế làng chài, nơi tác giả đã từng gắn nào? bó cả tuổi ấu thơ của mình. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nhận xét: Sử dụng những câu + Học sinh: thảo luận nhóm, đại diện nhóm cảm thán, phép liệt kê. trả lời - nhận xét. -> Tác giả là người rất yêu quê gắn + Giáo viên: nhận xét. bó sâu nặng với quê hương. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm đứng dậy báo cáo kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV tiếp nhận kết quả, nhận xét và đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 6: Tổng kết a) Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.


b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên: Khái quát nghệ thuật và nội dung chính của văn bản? - HS tiếp nhận, suy nghĩ và trả lời: + Nghệ thuật: - Sáng tạo nên nhưng hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng. - Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc. - Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. + Nội dung: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập. b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên đặt vấn đề: Qua bài thơ giúp em hiểu thêm gì về nhà thơ Tế Hanh? - Học sinh tiếp nhận, trả lời: Nhà thơ Tế Hanh: + Tinh tế trong cảm thụ cuộc sống quê. + Nồng hậu thuỷ chung với quê hương. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: học sinh biết vận dụng hiểu biết của mình về văn bản vào việc giải quyết tình huống thực tế. b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu : Viết đoạn văn (từ 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về quê hương. - HS tiếp nhận, viết đoạn văn dựa trên các ý chính : + Yêu quê hương, gắn bó với quê hương. + Học tập chăm chỉ để mai này giúp ích cho quê hương. => Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… KHI CON TU HÚ – Tố Hữu I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:


- Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị thiết tha. -Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của nhà thơ. 2. Năng lực: - Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ. Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Bảng phụ, tranh ảnh, tư liệu về Tố Hữu và bài thơ “Khi con tu hú”. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học bài “Quê hương”. - Chuẩn bị bài: trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản sgk. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tâm tư, tình cảm của người chiến sĩ trẻ đang hoạt động cách mạng sôi nổi bị bắt giam.. b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: ? Kể tên một bài thơ em đã được học trong chương trình Ngữ văn THCS của tác giả Tố Hữu? ? Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về hoàn cảnh sáng tác, nội dung và nghệ thuật của bài thơ ấy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời: + Bài thơ “Lượm” trong Ngữ văn 6 + Bài thơ được sáng tác năm 1949 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Bằng sự kết hợp giữa tự sự và biểu cảm, tác giả đã khác họa hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, vui tươi... => Giáo viên nhận xét, dẫn vào bài: Tố Hữu là nhà thơ hàng đầu trong phong trào thơ ca Cách Mạng Việt Nam. Mỗi chặng đường Cách mạng, chặng đường đời của tác giả đều đi song song với chặng đường thơ. Hôm nay, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu một sáng tác trong thời kì đầu hoạt động Cách mạng của nhà thơ khi ông còn rất để hiểu về tâm tư, tình cảm cũng như tài năng thơ ca đặc sắc của Tố Hữu. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung


a) Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tố Hữu và văn bản “Khi con tu hú”. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: HS nắm rõ tác giả và tác phẩm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm I. Giới thiệu chung vụ: 1. Tác giả: GV yêu cầu HS đọc sgk và trả - Tố Hữu (1920- 2002) tên thật là Nguyễn lời: Kim Thành quờ ở Thừa Thiên-Huế. + Giới thiệu tác giả Tố Hữu? - Ông được giác ngộ cách mạng trong phong + Đôi nét chính về tác phẩm khi trào học sinh, sinh viên. con tu hú? - Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách - Bước 2: Thực hiện nhiệm mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ vụ: ca cách mạng VN. + Học sinh: Đại diện nhóm trả 2. Tác phẩm: lời, đại diện các nhóm khác - Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được nhận xét. sáng tác ở nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: “Từ ấy”- tập thơ đầu tiên của Tố Hữu. + HS đứng dậy trả lời - Thể loại: thơ lục bát + GV vừa nhận xét, vừa giải - Giọng thiết tha cuối bài cú nghẹn ngào uất thích thêm để HS nắm rõ. ức, chú ý các câu ngắt nhịp 6/2, 3/3. - Bước 4: Kết luận, nhận - Bố cục: 2 phần định: + 6 câu đầu: Tiếng tu hú thức dậy mùa hè rực + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn rỡ trong lòng người tù cách mạng- nhà thơ. kiến thức. + 4 câu cuối: Tiếng chim tu hú bừng dậy khát vọng tự do trong lòng người tù. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản – tìm hiểu chung a) Mục đích: giúp học sinh tìm hiểu về nhan đề và hình ảnh mở đầu bài thơ. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Nhan đề bài thơ chỉ là một vế phụ Giáo viên yêu cầu trả lời: của một câu văn trọn ý => Khi con ? Em hiểu gì về nhan đề của bài thơ? Hãy tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, viết một câu văn ngắn gọn có 4 chữ đầu người tù cách mạng càng cảm thấy “Khi con tú hú” để tóm tắt nội dụng bài ngột ngạt trong phòng giam thơ? chật chội; càng thèm khát cháy ? Vì sao tiếng chim tu hú lại tác động mạnh bảng cuộc sống tự do tưng bừng ở đến tâm hồn nhà thơ? bên ngoài. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Tiếng chim tu hú tác động mạnh + Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại diện mẽ vì: các nhóm khác nhận xét.


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Nhà thơ - người chiến sĩ CM mới + HS đứng dậy trả lời 19 tuổi – vào tù. + GV vừa nhận xét, vừa giải thích thêm để + Vì đó là tín hiệu của mựa hè rực HS nắm rõ. rỡ, sự sống tưng bừng, là tín hiệu - Bước 4: Kết luận, nhận định: gợi bầu trời cao lồng lộng của tự do. + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. Hoạt động 3: Tìm hiểu bức tranh mùa hè a) Mục đích: giúp học sinh cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ qua cảm nhận của người tù cách mạng. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 2. Bức tranh mùa hè ? Tiếng chim tu hú đã gợi lên trong - Tiếng chim tu hú đã gợi lên trong lòng lòng người tù cách mạng những gì? người tù cách mạng: ? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ + Hình ảnh: lúa chín, trái cây ngọt dần, và tác dụng của nó trong khổ thơ vườn râm, tiếng ve, nắng đào, trời xanh, trên? diều sáo. ? Cảnh sắc mùa hè có phải là cảnh + Âm thanh tiếng chim tu hú, tiếng ve tác giả nhận thấy trực tiếp hay ngân, tiếng sáo diều. không? Qua đó giúp em hiểu gì về + Màu sắc: màu vàng (bắp rây), màu đỏ nhà thơ Tố Hữu? (trái chín), màu hồng (nắng đào), màu xanh - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: (trời xanh). + Học sinh: thảo luận nhóm, đại - Cách sử dụng từ ngữ: sử dụng nhiều danh diện nhóm trả lời - nhận xét. từ động từ, tính từ: + Giáo viên: nhận xét. + DT: con tu hú, lúa chiêm, trái cây, vườn - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: râm, ve, bắp, sân, nắng, trời, diều sáo... + HS đứng dậy trả lời + ĐT: gọi, ngân, lộn nhào... + GV vừa nhận xét, vừa giải thích + TT: đầy, chín, ngọt, râm, rộng, cao... thêm để HS nắm rõ. => Cảnh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ - Bước 4: Kết luận, nhận định: sắc màu, ngọt ngào hương vị. Mọi vật sống + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn động, mạnh mẽ. kiến thức. - Điều đó cho thấy tác giả có sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột cháy lòng Hoạt động 4: Tìm hiểu tâm trạng người tù cách mạng a) Mục đích: giúp học cảm nhận được tâm trạng của người tù cách mạng. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Tâm trạng người tù cách mạng


? Đọc 4 câu thơ cuối. - Dòng thơ thể hiện: ? Tâm trạng của người tù được thể Ta nghe hè dậy…. hiện ở những dòng thơ nào? Mà chân muốn đạp….. ? Nhận xét nhịp thơ có sự thay đổi - Nhịp thơ: ntn so với khổ 1, cách sử dụng từ + Cách ngắt nhịp bất thường 6/2 ( câu 8 ); ngữ của tác giả? 3/3 ( câu 9 ). ? Qua cách ngắt nhịp và sử dụng từ + Sử dụng các động từ mạnh: (đập tan ngữ đó em hiểu gì về tâm trạng của phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán người tù? (ôi, thôi, làm sao), câu cảm thán (câu 8 và câu 10). - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận nhóm, đại - Tâm trạng người tù: diện nhóm trả lời - nhận xét. Cảm giác ngột ngạt và uất ức cao độ => + Giáo viên: nhận xét. niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do + HS đứng dậy trả lời của người chiến sĩ cách mạng. + GV vừa nhận xét, vừa giải thích Ở đây là cứ kêu chứ không phải gọi bầy, thêm để HS nắm rõ. tiếng chim tu hú bên ngoài làm cho người - Bước 4: Kết luận, nhận định: tù dâng lên niềm cảm xúc mạnh. + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. Hoạt động 5: Tổng kết a) Mục đích: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản. b) Nội dung: Hs vận dụng sgk, vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 5. Tổng kết Giáo viên yêu cầu: - Nghê thuật: ? Khái quát nghệ thuật và nội dung + Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, chính của văn bản? mượt mà, uyển chuyển. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ + Học sinh: thảo luận nhóm, đại cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh diện nhóm trả lời - nhận xét. mẽ. + Giáo viên: nhận xét. + Sử dụng biện pháp tư từ: điệp ngữ, liệt - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: kê, đối lập… + HS trả lời nghệ thuật và nội dung - Nội dung: theo hiểu biết của mình. + Lòng yêu cuộc sống. + GV vừa nhận xét, vừa giải thích + Niềm khao khát tự do cháy bỏng của thêm để HS nắm rõ. người tù cách mạng. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục đích: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập. b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của nhóm HS. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên: Thơ là tiếng nơi tâm hồn của nhà thơ. Bài thơ “Khi con tu hú” cho ta thấy gì về tâm hồn thơ Tố Hữu? - HS tiếp nhận và trả lời: + Hồn thơ nhạy cảm với mọi biểu hiện của sự sống. + Hồn thơ yêu cuộc sống mãnh liệt, quyết tranh đấu cho tự do - Giáo viên nhận xét, đánh giá. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: học sinh biết vận dụng hiểu biết của mình về văn bản vào việc giải quyết tình huống thực tế. b) Nội dung: Hs vận dụng kiến thức hiểu biết để thực hiện c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên: Viết một đoạn văn tả cảnh mùa hè ở quê hương em? - Học sinh tiếp nhận, viết đoạn văn dựa theo yêu cầu: đúng hình thức, nội dung đoạn văn. + Không gian, màu sắc của mùa hè. + Cảnh vật mùa hè. =>Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CÂU NGHI VẤN (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn và các kiểu câu khác. Nắm vững chức năng cảu câu nghi vấn là dùng để hỏi. 2. Năng lực: - HS có kĩ năng dùng câu nghi vấn. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ đúng và hay. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh:


- Học bài “Câu nghi vấn”. - Chuẩn bị bài: trả lời câu hỏi trong sgk. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về các chức năng khác của câu nghi vấn. b) Nội dung: HS dựa vào kiến thức để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Đặt 2 câu nghi vấn, chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của nó? - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét =>Giáo viên dẫn vào bài: Dẫn dắt từ việc chữa bài làm của Hs -> Ngoài chức năng chính là để hỏi, câu nghi vấn còn có nhiều chức năng khác như cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm.... Chúng ta cùng tìm hiểu bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu những chức năng khác. a) Mục đích: Giúp HS nắm những chức năng khác của câu nghi vấn. b) Nội dung: HS dựa vào kiến thức sgk, kiến thức cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Những chức năng khác THẢO LUẬN NHÓM - Xác định câu nghi vấn: ? Xác định câu nghi vấn trong những a) Những người…. VD trên ? Hồn ở đâu bây giờ? ? Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi b) Mày định nói….đấy à? c) Có biết không? Lính đâu? Sao không? ? Nếu không dùng để hỏi thì để làm gì? bay…vậy ? Không còn…à? ? Nhận xét về dấu kết thúc những câu d) Cả câu. nghi vấn trên? e) Con gái…ư? Chả lẽ đúng là nó…ấy? ? Vậy ngoài chức năng dùng để hỏi câu - Câu nghi vấn dùng để: nghi vấn còn dùng để làm gì? a) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: niệm, tâm trạng nuối tiếc). + Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại b) Đe dọa diện các nhóm khác nhận xét. c) Đe dọa + Giáo viên: nhận xét d) Khẳng định - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: e) Bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên ) + HS trả lời nghệ thuật và nội dung theo - Kết thúc câu: Không phải tất cả các hiểu biết của mình. câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu + GV vừa nhận xét, vừa giải thích thêm chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở VD e để HS nắm rõ. kết thúc bằng dấu chấm than để bộc lộ - Bước 4: Kết luận, nhận định: cảm xúc.


+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Giúp Hs vận dụng kiến thức về câu nghi vấn giải quyết các bài tập b) Nội dung: HS dựa vào kiến thức sgk, kiến thức cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG - HS - GV chia lớp thành 4 1. Bài tập 1: nhóm và yêu cầu HS thực a. Con người đáng…. để nó ăn ư? hiện: -> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên). + Nhóm 1: Làm bt1 (sgk) b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối + Nhóm 2: Làm bt2 (sgk) …………………………… + Nhóm 3: Làm bt3 (sgk) Thời oanh liệt nay còn đâu? + Nhóm 4: Làm bt4 (sgk) -> Phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - HS hoạt động theo c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn… nhóm, suy nghĩ và trả lời. rơi? - GV nhận xét, đánh giá, -> Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. chuẩn kiến thức. d. Ôi, nếu thế….bóng bay? -> Phủ định, bộc lộ tình cảm , cảm xúc 2. Bài tập 2 a) Sao cụ…thế? Tội gì bây giờ…lại? Ăn mãi…lo liệu? Đặc điểm hình thức: Sao, gì, gì. -> Phủ định. b) Cả đàn bò….chăn dắt làm sao? Đặc điểm hình thức: làm sao. => Bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại. c)Ai dám bảo…tình mẫu tử? Đặc điểm hình thức: Ai. => Khẳng định. d) Thằng bé…. việc gì? Sao lại … mà khóc? - Gì, sao -> Hỏi. Những câu không dùng để hỏi đều biến đổi được. a. Cụ không phải lo xa như thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. b. Tôi lo thằng bé ấy không chăn nổi đàn bò c. Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử. 3. Bài tập 3:


a, Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung bộ phim “Làng Vũ Đại ngày ấy” được không? b, ( Lão Hạc ơi!) Sao đời lão lại khốn cùng đến thế! 4. Bài tập 4 - Những câu như vậy không dùng để hỏi mà để thay cho lời chào khi gặp nhau. Người được hỏi thường không trả lời vào câu hỏi mà có khi lại đặt những câu hỏi đáp lễ gần giống như vậy. - Người nói và người nghe có quan hệ mật thiết với nhau. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: học sinh biết vận dụng hiểu biết của mình về văn bản vào việc giải quyết tình huống thực tế. b) Nội dung: HS dựa vào kiến thức sgk, kiến thức cá nhân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: bài viết của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên: Viết một đoạn hội thoại theo chủ đề tự chọn có sử dụng câu nghi vấn? Chỉ ra chức năng của câu nghi vấn đó - Học sinh tiếp nhận, làm bài theo yêu cầu: + Đúng hình thức, nội dung đoạn văn. + Sử dụng câu nghi vấn và chỉ ra chức năng của nó. =>Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (cách làm) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết cách thuyết minh về một phương pháp, một thí nghiệm. 2. Năng lực : HS có kĩ năng làm bài văn thuyết minh. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kĩ năng thuyết minh. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: -Kế hoạch bài học -Học liệu: Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: -Học bài: ôn lại kiến thức về văn thuyết minh -Chuẩn bị bài: trả lời câu hỏi trong sgk. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu cách thuyết minh về một phương pháp. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng câu trả lời d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Khi em làm được một đồ chơi hay nấu được món ăn ngon em rất muốn giới thiệu cho các bạn biết? Em sẽ làm thế nào? - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét. =>Giáo viên dẫn vào bài: Trong tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về cách thuyết minh một đồ dùng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cách thuyết minh về cách làm. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu một phương pháp a) Mục đích: Giúp HS nắm cách thuyết minh một phương pháp, cách làm. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Kết quả của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu một phương pháp ? Gọi h/s đọc đoạn văn a,b? - Hai bài văn đều có những mục chung: THẢO LUẬN NHÓM + Ngyên vật liệu. ? Qua hai VD em thấy bài văn thuyết + Cách làm minh một phương pháp có những mục + Yêu cầu thành phẩm (sản phẩm làm nào chung. ra, chất lượng). ? Vì sao phải có những mục đó? => Vì muốn làm bất cứ một cái gì ta ? Để thuyết minh cách làm một đồ vật, cũng cần có nguyên liệu để làm, cách nấu ăn, hay may quần áo…có kết quả chế biến nguyên liệu ấy để tạo ra một tốt ta cần đảm bảo yêu cầu gì ? sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu, chất ? Nhận xét gì lời văn ở 2 VD trên ? lượng. ? Khi thuyết minh về một phương pháp - Để thuyết minh có kết quả tốt: Trước ( nấu ăn, đồ vật, món ăn ) người viết khi thuyết minh ta phải tìm hiểu, quan cần nêu những nội dung gì ? Cách làm sát, nắm chắc phương pháp đó, nêu rõ được trình bày theo thứ tự nào? cái nào làm trước, cái nào làm sau theo - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: một thứ tự nhất định thì mới có kết qủa. + Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại - Nhận xét: Lời văn ngắn gọn, chính diện các nhóm khác nhận xét. xác và rõ nghĩa. + Giáo viên: nhận xét - Khi thuyết minh: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Cần nêu rõ điều kiện, cách thức, trình + HS trả lời nghệ thuật và nội dung theo tự để tạo ra sản phẩm và yêu cầu chất hiểu biết của mình. lượng đối với sản phẩm đó. + GV vừa nhận xét, vừa giải thích thêm + Phải trình bày rõ ràng cái nào làm để HS nắm rõ. trước, cái nào làm sau theo một trình tự - Bước 4: Kết luận, nhận định: nhất định.


+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Giúp Hs vận dụng kiến thức về thuyết minh về một phương pháp (cách làm) giải quyết các bài tập. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Kết quả vở bài tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GV - HS - GV chia lớp thành 4 Bài tập 1: Đảm bảo những yêu cầu sau - B1: Xác định đề bài: Thuyết minh về trò chơi gì? nhóm và yêu cầu HS thực hiện: - B 2: Lập dàn bài. + Nhóm 1+ 2: Làm bt1 A. Mở bài: Giới thiệu khái quát trò chơi. B. Thân bài: (sgk) + Nhóm 3 + 4: Làm bt2 * Điều kiện chơi: - Số người chơi. (sgk) - HS hoạt động theo - Dụng cụ chơi. nhóm, suy nghĩ và trả lời. - Địa điểm, thời gian. - GV nhận xét, đánh giá, * Cách chơi (Luật chơi). chuẩn kiến thức. - Giới thiệu ntn thì thắng. - Giới thiệu ntn thì thua. - Giới thiệu ntn thì phạm luật. * Yêu cầu trò chơi. C. Kết bài. - Ý nghĩa của trò chơi. - Tình cảm của người thuyết minh.Lập dàn bài thuyết minh một trò chơi quen thuộc. Bài tập 2: - Đặt vấn đề: “Ngày nay ... giải quyết được vấn đề... Yêu cầu thực tiễn cấp thiết buộc phải tìm cách đọc nhanh. “ Có nhiều cách đọc khác nhau … có ý chí”. Giới thiệu những cách đọc chủ yếu hiện nay đọc thầm theo dòng và theo ý , những yêu cầu và hiệu qủa của phương pháp đọc nhanh. “ Trong những năm gần đây…. 12.000 từ / phút” những số liệu, dẫn chứng về kết qủa của phương pháp đọc nhanh. Các số liệu nêu ra nhằm chứng minh cho sự cần thiết, yêu cầu, cách thức, khả năng, tác dụng của phương pháp đọc nhanh đối với mỗi người chúng ta. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG


a) Mục đích: Học sinh biết vận dụng hiểu biết của mình về văn bản vào việc giải quyết tình huống thực tế. b) Nội dung: HS vận dụng sgk, vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Kết quả vở bài tập. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên:Viết một văn thuyết minh ngắn về phương pháp làm một đồ chơi đơn giản. - Học sinh tiếp nhận, trả lời đáp ứng đúng yêu cầu về hình thức, nội dung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá =>Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TỨC CẢNH PÁC BÓ – Hồ Chí Minh I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: -Cảm nhận được tâm trạng vui, thích thú thật sự của Bác trong những ngày gian khổ ở Pác Bó, qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là chiến sĩ say mê hoạt động cách mạng, vừa là một khách lâm tuyền ung dung hòa nhịp với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. -Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Lời thơ bình dị, cảm xúc sâu sắc,… 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ Năng lực cảm thụ văn học.. 3. Phẩm chất: HS biết ngưỡng mộ, kính trọng, tôn thờ Bác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về một đoạn thơ của Tố Hữu viết về Bác b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS suy nghĩ, trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - GV: cho Hs quan sát đoạn thơ sau, y/cầu HS đọc và TL các câu hỏi: Ôi sáng xuân nay, xuân 41. Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về... im lặng con chim hót Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ ? Những câu thơ trên trích từ bài thơ nào? Của ai? ? Những câu thơ đó ghi lại sự kiện rất quan trọng, tạo bước ngoặt cho lịch sử CM VN theo em đó là sự kiện gì?


- HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi của GV: + Trích trong bài “Theo chân Bác” của Tố Hữu. + Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở về Tổ quốc) - Giáo viên nhận xét đánh giá. => GV gieo vấn đề: Vậy sự kiện quan trọng là sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài để tìm đường cứu nước, đầu năm 1941, Chủ tịch HCM bí mật về Pác Bó Cao Bằng để lãnh đạo cách mạng nước ta. Từ đó hang Pác Bó đã trở thành nơi sống và hoạt động bí mật của Người. Vậy cuộc sống ở hang Pác Bó của Bác ntn chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập cá nhân. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Giới thiệu chung + Trình bày các nét chính về tác giả + Tác giả: Hồ Chí Minh và bài thơ “Tức cảnh - Hồ Chí Minh (1890 - 1969) quê xã Kim Pác Bó” (hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, Liên- huyện Nam Đàn- tỉnh Nghệ An. bố cục bài thơ). - Là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Người còn là người chiến sĩ cách mạng, + HS tiếp nhận, suy nghĩ và trả lời danh nhân văn hóa thế giới. câu hỏi vào phiếu học tập. + Tác phẩm: + GV quan sát, hỗ trợ nếu HS cần. - Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác tháng 2/ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 1941. Bác ở tại hang Pác Bó (Cao Bằng) + Học sinh: trình bày dự án tác giả để trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến HCM và và bài thơ “Tức cảnh Pác chống Pháp. - Bài thơ được viết theo thể thơ: thất ngôn Bó” + Giáo viên: nghe Hs trình bày. tứ tuyệt Đường luật. - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Bố cục: 2 phần: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến + Phần 1: Cảnh sinh hoạt và làm việc của thức. Bác ở Pác Bó (câu 1, 2, 3). + Phần 2: Cảm nghĩ của Bác (câu 4). Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của Bác a) Mục đích: Giúp Hs tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của Bác b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập theo nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 2. Tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của Bác - Giáo viên yêu cầu trả lời câu hỏi: 1. Điều kiện sống và làm việc:


1. Ở 3 câu thơ đầu Bác đã kể những gì về điều kiện sinh hoạt và làm việc của Bác? 2. Bác đã sử dụng cách diễn đạt như thế nào và biện pháp nghệ thuật gì? 3. Qua đó, em hình dung điều kiện sống, làm việc của Bác như thế nào? 4. Từ đó, em hiểu gì về Bác (đời sống tâm hồn, tinh thần, tư thế...)? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận nhóm. + Giáo viên: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs làm việc - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh: trình bày chi tiết câu trả lời của nhóm. + Giáo viên: nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

- Câu 1: Bác sống trong hang và bên cạnh suối, sáng ra bờ suối làm việc tối ngủ trong hang. - Câu 2: Bác ăn cháo bẹ và rau măng. - Câu 3: Bác làm việc dịch Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô là tài liệu học tập cho cán bộ cạnh mạng trên một chiếc bàn bằng đá kê chông chênh cạnh bờ suối. 2. Cách diễn đạt và biện pháp nghệ thuật: - Câu 1: Nhịp 4/3, tạo câu thơ thành 2 vế sóng đôi tạo cảm giác cuộc sống nhịp nhàng, nền nếp, đều đặn cùng núi rừng. - Câu 2: + Giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh, tự nhiên. + Liệt kê các món ăn. - Câu 3: + Từ láy tượng hình. + Phép tiểu đối giữa hai vế câu. 3. Qua đó, em thấy điều kiện sống, làm việc của Bác thật khó khăn, thiếu thốn, gian khổ... nhưng vẫn vô cùng quy củ, nền nếp, hoà nhịp với núi rừng. 4. Bác là người có: + Tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên. + Tinh thần vui tươi, sảng khoái, lạc quan. + Tư thế ung dung, lạc quan, yêu đời. Hoạt động 3: Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu được cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Cảm nghĩ của Bác về cuộc GV: yêu cầu đời cách mạng ? Từ “Sang” ở đây có nghĩa là gì? + “Sang” có nghĩa là sang trọng, ? Ở đây, cuộc đời CM “thật là sang” có phải giàu có, cao quý, là cảm giác hài là sang giàu về mặt vật chất không? lòng, vui thích. ? Câu thơ giúp ta hiểu thêm gì về phẩm chất + “ Thật là sang” từ Sang là sự con người Bác? sang trọng, giàu có về mặt tinh - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: thần của người làm CM. + Học sinh: thảo luận nhóm. ( Ăn ở, làm việc … đều gian + Giáo viên: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs khổ, khó khăn thiếu thốn nhưng Người vẫn luôn cảm thấy vui làm việc - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: thích, giàu có, sang trọng. + Học sinh: trả lời


+ Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Việc ăn, ở không phải là sang, - Bước 4: Kết luận, nhận định: chỉ có việc làm (lịch sử Đảng) là + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi sang nhất vì nó đem ánh sáng của bảng. chủ nghĩa Mác- Lênin về để đấu GV: Câu thơ cuối cùng là lời tự nhận xét, biểu tranh giải phóng dân tộc, đem lại hiện trực tiếp tâm trạng, cảm xúc của chủ thể cơm no áo ấm và hạnh phúc cho trữ tình. Câu thơ kết đọng lại ở chữ “sang toàn dân. Trong những ngày ở Pác Bó, ăn, ở, làm việc đều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn, nguy hiểm vô cùng. Nhưng người vẫn luôn cảm thấy vui, thích, giàu có và sang trọng. Niềm vui và cái sang của cuộc đời CM ấy xuất phát từ quan niệm sống của Người. Hoạt động 4: Tổng kết a) Mục đích: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 4. Tổng kết GV yêu cầu HS thực hiện: 1. Nghệ thuật: + Nêu nội dung nghệ thuật của bài thơ? - Lời thơ bình dị, giọng điệu vui - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: đùa thoải mái. + Học sinh: suy nghĩ, động não. - Kết hợp hài hòa giữa tính chất + Giáo viên: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs cổ điển và hiện đại. - Ngắn gọn, hàm súc. làm việc - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 2. Nội dung: Tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên, tinh thần cách + Học sinh: trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. mạng kiên cường, tư thế ung - Bước 4: Kết luận, nhận định: dung, lạc quan của Bác. + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, * Ghi nhớ: sgk ghi bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về bài thơ để làm bài tập. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: bài làm của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GV - HS - GV yêu cầu HS thực 1. + Sống hoà hợp với thiên nhiên. hiện: + Tinh thần lạc quan.... + Em rút ra bài học gì 2. Câu hỏi 3 cho bản thân trước vẻ


đẹp trong cách sống của Bác Hồ? + Hoàn thành câu hỏi 3 - HS hoạt động theo nhóm, suy nghĩ và trả lời. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

+ Giống: Cả hai đều là những vị anh hùng, nhà tư tưởng lớn của DT. Cả hai đều có tình cảm gắn bó với thiên nhiên. + Khác: - Nguyễn Trãi lấy đá làm chiếu nằm, còn Bác thì lấy đá làm nơi làm việc. - Nguyễn Trãi tin ở thiên mệnh, thiên cơ: Khi gặp thời thế đảo điên thì không thể phò vua cứu nước đành lui về ở ẩn. Còn Bác thì nắm được quy luật khách quan và thời cơ CM, chủ động vượt lên hoàn cảnh. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết đoạn văn cảm nhận về bài thơ khoảng 7- 10 câu - Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Dự kiến sản phẩm: theo phần đọc hiểu,bài viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, xúc tích.. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CÂU CẦU KHIẾN I. MỤC TIÊU: I. MỤC TIÊU: Kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt 1. câu cầu khiến với các kiểu câu khác. Nắm vững chức năng của câu cầu khiến, biết dùng câu cầu khiến phù hợp tình huống giao tiếp. 2. Năng lực: HS có kĩ năng dùng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.Năng lực huy động vốn từ để sử dụng đúng và hay. 3.Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích:


- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về câu cầu khiến b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu: cho đoạn thơ: Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non Hãy để trẻ con nói cái ngon của kẹo. Hãy để cho bà nói má thơm của cháu. Hãy nghe tuổi trẻ ca ngợi tình yêu... (“Đôi mắt xanh non”- Xuân Diệu) ? Chỉ ra phó từ trong đoạn văn trên? Phó từ được thêm vào câu có ý nghĩa gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời: Từ “hãy” là phó từ, thêm vào câu có ý nghĩa cầu khiến. - GV gieo vấn đề vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến như thế nào chúng ta đi vào tìm hiểu. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm hình thức và chức năng a) Mục đích: Giúp HS nắm được hình thức và chức năng của câu b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Các câu cầu khiến: Gv yêu cầu HS trả lời: a. Thôi đừng lo lắng. 1. Trong đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến? Cứ về đi. 2. Dựa vào đặc điểm hình thức nàò cho biết đó là b. Đi thôi con. câu cầu khiến? - Đặc điểm hình thức: Chứa 3. Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng các từ mang ý cầu khiến: để làm gì? đừng, đi, thôi. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Kết thúc câu bằng dấu + HS: làm việc nhóm chấm. + Gv: quan sát, giúp đỡ Hs - Chức năng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Khuyên bảo + Học sinh: đại diện nhóm trả lời + Yêu cầu + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng. GV bổ sung thêm VD, yêu cầu học sinh xác đinh từ mang ý cầu khiến và nêu chức năng + Sứ giả hãy mau mau về xin nhà vua đúc cho ta một con ngựa sắt !-> Yêu cầu, ra lệnh. + Bạn đọc đi! -> Yêu cầu + Bạn nên nghe lời anh ấy đi.-> Khuyên bảo.


+ Mẹ giặt giúp con chiếc áo này với nhé. -> Đề nghị. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG CỦA GV - HS - GV yêu cầu HS Bài 1 : - Hình thức của câu cầu khiến thực hiện bt1,2,3,4,5: a, Hãy ; b, đi ; c, đừng - HS hoạt động theo - Nhận xét về chủ ngữ: a, vắng chủ ngữ: chủ ngữ là Lang Liêu nhóm, suy nghĩ và trả lời. b, Chủ ngữ là ông giáo. - GV nhận xét, đánh c, Chủ ngữ là chúng ta. giá, chuẩn kiến thức. Thêm , bớt chủ ngữ : a, Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. (làm cho đối tượng tiếp nhận thấy lời yêu cầu nhẹ nhàng tình cảm hơn) b, Hút trước đi. (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn) c, Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (ý nghĩa câu bị thay đổi; chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh : chỉ có người nghe) Bài 2 : Câu cầu khiến a, Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.(vắng CN) b, Các em đừng khóc. (có CN ) c, Đưa tay cho tôi mau; cầm lấy tay tôi này (vắng CN không có từ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến) Bài 3 : - Câu a vắng chủ ngữ - Câu b có CN. Nhờ có CN ở câu b ý câu cầu khiến nhẹ hơn , thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe. Bài 4: - Dế Choắt nói với Dế Mèn (mục đích cầu khiến ) - Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn và lại là người yếu đuối, nhút nhát vì vậy ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào trước đón sau.


- Trong lời Dế Choắt tác giả không dùng câu cầu khiến (mà dùng câu nghi vấn: hay là) làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. Cách dùng lời cầu khiến như thế rất phù hợp với tính cách Dế Choắt. Bài 5: Đi đi con! -> chỉ có người con đi. Đi thôi con. -> người con và cả người mẹ cùng đi. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn có sử dụng câu cầu khiến? - HS tiếp nhận, viết đoạn văn theo đúng yêu cầu - GV đánh giá câu trả lời của HS, chốt kết thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… THUYẾT MINH MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết cách thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. 2. Năng lực: Có kĩ năng làm bài văn thuyết minh.Năng lực trình bày giới thiệu về một DLTC mà HS yêu thích 3. Phẩm chất: Có ý tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, quí trọng, giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo những danh lam thắng cảnh cảu đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi học về văn thuyết minh b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu: 1. Kể tên những danh lam thắng cảnh mà em biết? 2. Em đã được tham quan ở nơi nào chưa? Em hãy thử làm một hướng dẫn viên du lịch giới thiệu cho các bạn nghe về địa danh đó. - HS tiếp nhận, trả lời: Đền Hùng, Vịnh Hạ Long, chùa Hương.


- GV gieo vấn đề vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến như thế nào chúng ta đi vào tìm hiểu => GV nêu mục đích bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh a) Mục đích: Giúp học sinh tìm hiểu bài văn giới thiệu một danh lam thắng cảnh b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Giới thiệu một danh lam - Gv yêu cầu: thắng cảnh 1.Bài văn giới thiệu về những đối tượng 1. Đối tượng TM: Hồ Hoàn Kiếm nào? và đền Ngọc Sơn . 2. Bài giới thiệu giúp chúng ta hiểu gì về đối 2. Bài giới thiệu giúp ta biết: - Hồ Hoàn Kiếm: Nguồn gốc tượng đó? 3. Như vậy muốn viết bài về danh lam thắng hình thành, sự tích những tên hồ. cảnh thì ta cần có những kiến thức gì ? - Đền Ngọc Sơn: Nguồn gốc hình 4. Làm thế nào để có kiến thức đó? thành, sơ lược quá trình xây dựng 5. Bài viết được sắp xếp theo bố cục, trình đền, vị trí và cấu trúc đền. tự nào? Theo em bài này có thiếu sót gì về 3. Kiến thức: thuộc lĩnh vực Lịch bố cục? sử, địa lí văn học và nghệ thuật. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 4. Phải thăm quan, tra cứu sách + Hs: thảo luận. vở, hỏi han... + Giáo viên: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở 5. Bố cục: 3 phần Hs + P1: Giới thiệu hồ HK - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + P2: Giới thiệu đền NS + Học sinh: đại diện nhóm trả lời + P3: Giới thiệu bờ hồ. + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. -> Theo thứ tự quan sát của người - Bước 4: Kết luận, nhận định: viết. + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, - Bài còn thiếu: Mở bài và kết ghi bảng. bài. + GV bổ sung: Tuy bài này được chia làm 3 *Ghi nhớ: sgk phần nhưng không phải là 3 phần của 1 VB là MB, TB, KL như bố cục thường gặp. Vậy để bài viét hoàn thiện, ta phải -> Bổ sung thêm MB và KB. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về văn thuyết minh để làm bài tập. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - NỘI DUNG HS


II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: a) MB: - Giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm. - Vị trí của danh lam thắng cảnh. b) TB: - Giới thiệu vị trí của hồ, diện tích , độ sâu. - Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm gồm 2 bộ phận : Hồ và đền được nối bởi cầu Thê Húc. - Giới thiệu chi tiết: + Hồ Hoàn Kiếm : Nguồn gốc tên gọi ở mỗi thời kì. + Đền Ngọc Sơn : Tên gọi gắn với những sự kiện lịch sử khác nhau. Miêu tả Tháp Bút, Đài Nghiên, đền Ngọc Sơn ( kiến trúc, vai trò… ). c) KB: - Vị trí của thắng cảnh trong đời sống con người. - Cần làm gì để phát huy, giữ gìn cảnh đẹp đó. 2. Bài tập 2: - Nhìn bao quát toàn cảnh: từ đường Đinh Tiên Hoàng nhìn Đài Nghiêng, Tháp Bút, qua cầu Thê Húc, vào đền. Tả bên trong đền. Từ trấn Ba Đình nhìn ra hồ, về phía Thuỷ Tạ, phía Tháp Rùa -> giới thiệu tiếp. Từ phố Hàng Khay nhìn bao quát cảnh hồ đền để kết luận. 3. Bài tập 3: - Truyền thuyết trả gươm thần, cầu Thê Húc, Tháp Bút, vấn đề giữ gìn cảnh quan và sự trong sạch của Hồ Gươm. 4. Bài tập 4: - Vào phần mở bài và kết bài của bài văn. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của bản thân để thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu: Viết một đoạn văn giới thiệu về một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử ở địa phương em. - HS tiếp nhận và trả lời: + Đủ bố cục 3 phần + Giới thiệu được: tên, địa điểm, cấu trúc, vai trò ý nghĩa và cách giữ gìn phát huy vai trò của DLTC ấy. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ - Gv yêu cầu: Làm bài tập 1,2,3,4 sgk + Bài 1,3: làm việc cá nhân + Bài 2, 4 thảo luận cặp đôi * Thực hiện nhiệm vụ: + Hs: làm bài cá nhân, cặp đôi + Gv: quan sát, giúp đỡ Hs. * Báo cáo kết quả:Hs trình bày bài làm của mình * Đánh giá kết quả + HS nhận xét, bổ sung đánh giá + GV nhận xét, đánh giá


................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Nhớ lại khái niêm của kiểu bài thuyết minh - Ôn lại vai trò, tác dụng, đặc trưng, phương pháp của văn bản thuyết minh. - Nắm vững bố cục bài văn TM và cách làm bài văn thuyết minh. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi ôn tập về văn thuyết minh b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức của mình để thực hiện c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv: nêu câu hỏi ? Nêu cách giới thiệu, thuyết minh một danh lam thắng cảnh ? - Hs: tiếp nhận, trả lời : Muốn giới thiệu, thuyết minh về một danh lam thắng cảnh thì tốt nhất phải đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về nơi ấy. =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học Vậy bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào ôn tập củng cố kiến thức về văn thuyết minh. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết a) Mục đích: Nêu được vai trò, tác dụng, đặc điểm, yêu cầu và phương pháp thuyết minh b) Nội dung: HS vận dụng sgk và kiến thức của mình để thực hiện c) Sản phẩm: Phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Ôn tập lí thuyết - Giáo viên: nêu yêu cầu 1. Khái niệm: VB thuyết minh là kiểu 1. Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc minh? 2. Văn bản thuyết minh có vai trò tác điểm, tính chất, nguyên nhân...của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và XH dụng như thế nào trong đời sống? 3. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, bằng phương thức trình bày, giới thiệu, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn giải thích. thuyết minh phải làm nổi bật điều gì? 2. Vai trò, tác dụng của văn bản 4. Những phương pháp thuyết minh thuyết minh: - Cung cấp tri thức về đặc điểm, tính nào thường được chú ý vận dụng? chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi tượng 2. Tính chất : trong nhóm + Giáo viên: hướng quan sát các nhóm - Chính xác, khách quan , khoa học làm việc, hỗ trợ khi cần thiết 3. Yêu cầu : - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Quan sát, tìm hiểu, nắm bắt được đặc + Học sinh: đại diện nhóm trả lời điểm, tính chất của đối tượng + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình 4. Phương pháp: bày. - Định nghĩa, liệt kê, ví dụ, so sánh, - Bước 4: Kết luận, nhận định: đối chiếu, phân tích, phân loại, dùng + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến số liệu..... thức, ghi bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức của mình để thực hiện c) Sản phẩm: HS làm vào vở BT d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG HS - Gv yêu cầu thực hiện: 1. Bài tập 1: * Bài tập 1 * Lập ý: Hãy nêu cách lập ý và lập - Xác định đối tượng: Chiếc bút- đồ dùng dàn bài một trong các đề quen thuộc không thể thiếu trong cuộc sống. a. Giới thiệu 1 đồ dùng trong - Xác định phạm vi kiến thức: Đặc điểm, công học tập hoặc sinh hoạt dụng, cấu tạo, cách sử dụng, bảo quản b. Giới thiệu 1 danh lam thắng * Lập dàn bài: cảnh ở quê hương em a. Mở bài: *Bài tập 2: Tập viết đoạn văn - Giới thiệu chiếc bút. 1 trong các đề bài trong SGK b. Thân bài T36 - Nêu đặc điểm, hình dáng, cấu tạo của *Thực hiện nhiệm vụ chiếc bút. - Học sinh: làm việc cá nhân - Nêu công dụng, cách sử dụng, bảo quản. c. Kết bài:


- Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết - HS trình bày kết quả bài làm của mình - GV đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức.

- Khẳng định vai trò của chiếc bút trong cuộc sống. - Tình cảm của em. Bài tập 2: 1) Đền Hùng là một di tích lịch sử nổi tiếng của tỉnh Phú Thọ nói riêng, của cả nước nói chung. (2) Đền Hùng là nơi thờ tự các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của đất nước ta. (3) Đền Hùng tọa lạc trên ngọn núi Nghĩa Lĩnh hay còn gọi là núi Hùng, núi Cả, núi Hy Cương, cao 175m so với mực nước biển.(4) Đầu tiên, chúng ta bước đến cổng đền được xây năm 1917 với dòng chữ “Cao sơn cảnh hành”. (5) Theo những bậc đá mòn dưới những tán cây cổ thụ xanh mát, chúng ta lên đến Đền Hạ rồi đến Đền Trung và cuối cùng là Đền Thượng. (6) Men theo sườn dốc, chúng ta đến với Đền Giếng gắn liền với bao huyền tích lịch sử về những nàng công chúa xa xưa.(7) Đến thăm đền Hùng, du khách sẽ cảm nhận được không khí trang nghiêm, u tịch và huyền bí, gợi sự thiêng liêng và lòng thành kính đối với tổ tiên của chúng ta.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức của mình để thực hiện c) Sản phẩm: Bài viết của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu: Viết đoạn văn thuyết minh giới thiệu 1 loài hoa vào dịp tết đến xuân về - HS: tiếp nhận, trả lời theo đúng yêu cầu: + Đủ bố cục 3 phần + Giới thiệu được: Nguồn gốc, cấu tạo, công dụng ý nghĩa, cách chăm sóc và giữ gìn. + GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… NGẮM TRĂNG – Hồ Chí Minh I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:


-Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác dù trong hoàn cảnh tù ngục, Người vẫn mở rộng tâm hồn, tìm đến giao hòa với thiên nhiên. Thấy được phong thái ung dung, bản lĩnh cách mạng ở Bác. - Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: Bình dị, tự nhiên, mang ý nghĩa sâu sắc. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ. Năng lực cảm thụ văn học 3. Phẩm chất: HS biết ngưỡng mộ, kính trọng, tôn thờ Bác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi ôn tập về văn thuyết minh b) Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi : HS quan sát tập thơ «Nhật kí trong tù » ? Nêu hiểu biết của em về tập thơ? - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi dựa theo hiểu biết của bản thân - GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học Giáo viên giới thiệu tập NKTT -> Hs quan sát -> Đây là tập thơ cảm hứng trữ tình duy nhất của HCM được Người sáng tác khá liên tục trong chuỗi ngày bị tù đày ở Quảng Tây (Trung Quốc).Tập thơ gồm 133 bài viết bằng chữ Hán. Trăng vốn là đề tài quen thuộc trong thơ Bác VD “Cảnh khuya, “Rằm tháng giêng”, “Ngắm trăng” là bài thơ nằm trong tập NKTT viết về một cuộc “Ngắm trăng” thật đặc biệt của Bác Hồ: ngắm trăng trong nhà tù….. Chúng ta cùng tìm hiểu bài . B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về bài thơ b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giới thiệu chung + GV yêu cầu HS trả lời: Nêu những hiểu biết 1. Tác giả: (sgk) của em về bài thơ? 2. Văn bản: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, + Học sinh: làm việc cá nhân. thể loại: + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Xuất xứ: trong tập: “Nhật kí - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: trong tù” + Học sinh đứng tại chỗ trả lời


+ Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Bác bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch. - Thể loại: thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản – Hai câu đầu a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hai câu đầu Giáo viên: nêu yêu cầu - Bác ngắm trăng trong hoàn 1. Nêu những hiểu biết của em về hoàn cảnh cảnh: Khi Bác bị giam cầm ngắm trăng của Bác? Câu thơ sử dụng nghệ thuật trong nhà tù TGT: thiếu thốn gì? Tác dụng? đủ thứ, không rượu và cũng 2. So sánh câu 2 với nguyên tác? không có hoa. 3. Qua đó, em có nhận xét gì về Người? - Điệp ngữ “vô”-> Như lời - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: khẳng định, nhấn mạnh + Học sinh: thảo luận cặp đôi. không hề có rượu và có hoa + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs cho cuộc thưởng ngoạn. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng. - GV: Rượu và hoa là những thứ mà thi nhân thường có để ngắm trăng. Có rượu để có thể cất chén mời trăng sáng, có rượu để thi hứng thêm nồng và hoa làm cho cảnh thêm lãng mạn và thơ mộng. Các thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng; có rượu và hoa thì thưởng trăng mới thật mĩ mãn. Nói chung người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái. Nhưng ở đây, HCM ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù! Bậc tao nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đọa vô cùng cực khổ. Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo ấy làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! làm sao có rượu và hoa để thưởng trăng?


2. 3 tiếng “nại nhược hà” (biết làm thế nào) dịch thành “khó hững hờ” đổi từ câu hỏi thành câu trần thuật làm mất đi cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ, rất nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên của Bác Hồ. “Khó hững hờ” cho thấy hình như nhân vật trữ tình quá bình thản, có phần hững hờ chứ không rung động mạnh mẽ như trong nguyên tác. 3. Yêu thiên nhiên, rung động mãnh liệt trước cảnh đẹp thiên nhiên dù đang là thân tù. Hoạt động 3: Hai câu cuối a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hai câu cuối - Giáo viên nêu yêu cầu: 1. - Cấu trúc: 1. Nhận xét về cấu trúc và nghệ thuật Nhân hướng song tiền khán/ minh nguyệt. của hai câu thơ? Nêu tác dụng? Nguyệt/ tòng song khích khán/ thi gia. 2. Qua bài thơ em hiểu gì về Bác ? NT đối -> hành động cùng song song diễn - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: ra -> một cuộc giao hòa gần gũi, thân thiết + Học sinh: thảo luận cặp đôi. giữa người với trăng. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - NT: + đối: nhân – nguyệt. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: minh nguyệt- thi gia. + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + nhân hóa + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs => Người tù hướng tâm hồn ra ngoài cửa trình bày. sổ. Vầng trăng cũng chủ động vượt qua - Bước 4: Kết luận, nhận định: song sắt nhà tù để ngắm nhà thơ. Cả hai + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến đều chủ động tìm đến nhau, giao hoà cùng thức, ghi bảng. nhau. Câu trúc đối làm nổi bật tình cảm song phương “mãnh liệt” của cả người và trăng. 2. - Yêu thiên nhiên, mong muốn giao hòa với thiên nhiên. - Phong thái ung dung, lạc quan vượt lên hoàn cảnh tù ngục => Đó chính là chất thép của người chiến sĩ cách mạng . Bài thơ là một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác. Bài thơ là minh chứng sinh động cho hai câu thơ Bác viết trang bìa tập NKTT:


“Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao”. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS làm vào vở BT d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ. - Hs tiếp nhận, hoàn thành đoạn văn theo cảm nghĩ của mình. - Giáo viên nhận xét, đánh giá => Giáo viên chốt kiến thức D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Bài viết của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Đọc diễn cảm bài thơ dịch của Nam Trân? Bài thơ ghi lại cảnh gì? Tình cảm của bác được thể hiện ra sao? - HS trả lời: Bài thơ ghi lại một buổi ngắm trăng bất thường Thiếu thốn về vật chất nhưng nhà thơ vẫn chủ động ngắm trăng. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể, ta nhận ra một tâm hồn có trí tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, nhạy cảm, một tâm hồn tinh tế khoẻ khoắn, một cốt cách thanh cao, một tấm lòng yêu thiên nhiên sâu sắc, sáng ngời chất thép. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… ĐI ĐƯỜNG – Hồ Chí Minh I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài thơ Đi đường. Từ việc đi đường gian lao mà nói lên bai học đường đời, đường cách mạng. - Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: Bình dị, tự nhiên, mang ý nghĩa sâu sắc. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ. Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: HS biết ngưỡng mộ, kính trọng, tôn thờ Bác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi ôn tập về văn thuyết minh b) Nội dung: Vận dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: Đọc một số bài thơ của Bác mà hs đã chuẩn bị ở nhà. Em hiểu được điều gì về Bác từ những văn đó ? - GV nhận xét đánh giá => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học Giáo viên giới thiệu tập NKTT -> Hs quan sát -> Đây là tập thơ cảm hứng trữ tình duy nhất của HCM được Người sáng tác khá liên tục trong chuỗi ngày bị tù đày ở Quảng Tây (Trung Quốc).Tập thơ gồm 133 bài viết bằng chữ Hán. Trăng vốn là đề tài quen thuộc trong thơ Bác VD “Cảnh khuya, “Rằm tháng giêng”, “Ngắm trăng” là bài thơ nằm trong tập NKTT viết về một cuộc “Ngắm trăng” thật đặc biệt của Bác Hồ: ngắm trăng trong nhà tù….. Chúng ta cùng tìm hiểu bài . B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về bài thơ b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Giới thiệu chung + Nêu những hiểu biết của em về hoàn cảnh 1. Tác giả sáng tác, thể loại của bài thơ? 2. Văn bản - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Xuất xứ: trong tập: “Nhật kí + Học sinh: làm việc cá nhân. trong tù” + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs + Hoàn cảnh sáng tác: Khi Bác bị - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: giam trong nhà tù Tưởng Giới + Học sinh đứng tại chỗ trả lời Thạch. + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. + Thể loại: - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Nguyên tác: thất ngôn tứ tuyệt + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, Đường luật. ghi bảng. - Bản dịch: thơ lục bát. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản – Hai câu đầu a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Hai câu đầu Giáo viên, nêu yêu cầu:


1. So sánh nguyên tác và bản dịch xem có gì khác nhau giữa hai câu đầu? Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nó ở câu thơ đầu?Nêu tác dụng của nó? 2. Hãy phân tích 2 lớp nghĩa của câu thơ này? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận cặp đôi. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

1. - So sánh nguyên tác và bản dịch: Bản dịch mất đi một chữ “tẩu lộ”. - Điệp từ : Tẩu lộ -> làm nổi bật ý tẩu lộ nan -> giọng thơ suy ngẫm thể hiện thể hiện cuộc đời của Bác : Bác bị giải hết từ nhà lao này sang nhà lao khác -> thể hiện nổi gian lao, vất vả của người đi bộ trên đường núi. 2. – Phân tích hai lớp nghĩa câu thơ: - Nghĩa đen : Nói cụ thể cái gian lao của tẩu lộ : Vượt qua rất nhiều núi, hết dãy này đến dãy khác, liên miên bất tận ý thơ - Nghĩa bóng : Người tù Hồ Chí Minh đang cảm nhận thấm thía, suy ngẫm về nổi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng, con đường đời. + Động từ: Trùng san Làm (lớp núi) nổi bật hình ảnh thơ + Từ : Hựu -> nhấn mạnh và làm sâu sắc ý thơ - Nghĩa bóng : Người tù Hồ Chí Minh đang cảm nhận thấm thía, suy ngẫm về nổi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng, con đường đời.

Hoạt động 3: Hai câu cuối a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ. b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hai câu cuối - Giáo viên: nêu yêu cầu 1. So sánh bản dịch nghĩa, dịch thơ với 1. So sánh bản dịch nghĩa, dịch thơ với phát âm chữ Hán? phát âm chữ Hán? Nêu tác dụng của - Điệp từ vòng “ trùng san” nó? -> Làm cho mạch thơ, ý thơ nối liền tạo 2. Tâm trạng của người tù khi đứng trên cảm giác những dãy núi kia cứ kéo dài đỉnh núi? Vì sao người có tâm trạng ấy? mãi không hết - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Mở ra một ý mới tạo đà cho câu hợp. + Học sinh: thảo luận cặp đôi.


+ Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs 2. Tâm trạng: Vui sướng đặc biệt, bất - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: ngờ-> niềm vui hạnh phúc hết sức lớn + Học sinh đứng tại chỗ trả lời lao của người chiến sĩ cách mạng khi + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình cách mạng hoàn toàn thắng lợi sau bao bày. gian khổ hy sinh. Câu thơ hiện ra hình - Bước 4: Kết luận, nhận định: ảnh con người đứng trên đỉnh cao thắng + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến lợi với tư thế làm chủ thế giới. thức, ghi bảng. Hoạt động 3: Tổng kết a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tổng kết: Giáo viên: nêu yêu cầu + Nghệ thuật: - Em hãy khái quát nội dung và nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, của văn bản? bình dị, gợi cảm và giàu cảm xúc. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Bản dịch thơ có tác dụng nhất + Học sinh: thảo luận cặp đôi. định. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs + Nội dung: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Bài thơ có 2 lớp nghĩa + Học sinh đứng tại chỗ trả lời - Nghĩa đen : Nói về việc đi đường + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. núi - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Nghĩa bóng : Con đường cách + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, mạng, đường đời Bác Hồ muốn ghi bảng. nêu lên một chân lý, một bài học rút ra từ thực tế : Con đường cách mạng là lâu dài, là vô vàn gian khổ, nhưng nếu kiên trì bền chí để vượt qua gian nan thử thách thì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi rực rỡ C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu các nét nghĩa trong bài thơ “ Đi đường”? - Hs tiếp nhận, trả lời, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên nhận xét, đánh giá =>Giáo viên chốt kiến thức D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn


b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về những điều em học tập được qua văn bản. - Hs trả lời: Bài thơ ghi lại một buổi ngắm trăng bất thường Thiếu thốn về vật chất nhưng nhà thơ vẫn chủ động ngắm trăng. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể, ta nhận ra một tâm hồn có trí tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, nhạy cảm, một tâm hồn tinh tế khoẻ khoắn, một cốt cách thanh cao, một tấm lòng yêu thiên nhiên sâu sắc, sáng ngời chất thép. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CÂU CẢM THÁN – Thế Lữ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. Phân biệt câu cảm thán với các kiểu câu khác. Nắm vững chức năng của câu cảm thán; biết dùng câu cảm thán phù hợp tình huống giao tiếp. 2. Năng lực: HS có kĩ năng dùng câu cảm thán phù hợp với tình huống giao tiếp.Kỹ năng sử dụng câu đúng và hay. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi ôn tập về văn thuyết minh b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv: nêu câu hỏi ? Kể tên cá kiểu câu đã được học trong học kỳ 2? ? Cho biết các câu sau đây thuộc kiểu câu nào ? a. Em nên chăm chỉ học tập. b. Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi ! - HS tiếp nhận và trả lời, GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm hình thức và chức năng a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về câu cảm thán


b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đặc điểm hình thức và chức + Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của năng - Hình thức: câu cảm thán? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Có chứa các từ cảm thán: hỡi ơi, + Học sinh: thảo luận cặp đôi. than ôi, trời ơi… + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs + Thường kết thúc bằng dấu chấm - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: than. + Học sinh đứng tại chỗ trả lời - Chức năng: + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. + Dùng để bộc lộ cảm xúc - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Xuất hiện trong ngôn ngữ nói + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, hay ngôn ngữ văn chương. ghi bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu: hoạt động cặp đôi (Bt1), nhóm (BT2), cá nhân (BT3). - HS tiếp nhận, trả lời bằng cách trình bày miệng: 1. Bài 1: a. Than ôi ! Lo thay ! Nguy thay ! b. Hỡi cảnh rừng… c. Chao ôi , có biết đâu rằng… thôi. Những câu còn lại khụng phải là câu cảm thán vì không có các từ cảm thán. Đặc điểm hình thức quan trọng để nhận biết 2. Bài 2: a. Lời than thở của người nông dân dưới chế độ phong kiến. b. Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh phi nghĩa gây ra. c. Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống. (Trước Cm T8) d. Sự ân hận của Dế Mèn trước giờ Dế Choắt chết. - Các câu này đều bộc lộ cảm xúc tình cảm nhưng không phải là câu cảm thán được vì nó không có từ cảm thán. 3. Bài 3: a. Bà ơi, tình cảm của bà giành cho cháu thật là quý báu biết bao ! b. Chao ôi, mặt trời lên đẹp quá ! D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh.


d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn trong có sử dụng câu cảm thán? Chỉ ra câu cảm thán đó. - HS tiếp nhận, nhận xét, bổ sung, đánh giá. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CHIẾU DỜI ĐÔ – Lý Công Uẩn I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Thấy được khát vọng của ND ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua bài chiếu này.- Nắm được đặc điểm của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục to lớn của chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích văn nghị luận.Năng lực cam thụ tác phẩm VH. 3. Phẩm chất: HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về triều đại đầu tiên nhà Lí và công lao của Lí Công Uẩn đối với đất nước. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: Dựa vào kiến thức lịch sử cho biết: Nhà vua đầu tiên của triều Lí là ai? Ông có công gì với đất nước? Em hãy cho ví dụ? - HS tiếp nhận, trả lời: LCU là nhà vua đầu tiên triều đại nhà Lí, ông có công lao to lớn xây dựng đất nước, đầu tiên trong việc chuyển đô. => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Công lao của ông được ghi dấu ấn đậm nét trong tác phẩm “ Chiếu dời đô”. Vậy tác phẩm này phản ánh điều gì? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung


a) Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Lí Công Uẩn và văn bản Chiếu dời đô. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Giới thiệu chung Giáo viên nêu yêu cầu: 1.Tác giả: (974- 1028) 1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Lí - Lí Công Uẩn là người thông Công Uẩn? minh, nhân ái, có chí lớn, là 2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản người sáng lập vương triều nhà “Chiếu dời đô” Lí. 3. Trình bày những hiểu biết của em về thể loại 2. Văn bản của văn bản? a. Hoàn cảnh xuất xứ, thể loại 4. Bài chiếu này thuôc kiểu văn bản nào mà em : Được Lí Công Uẩn viết vào đã học? Vì sao em khẳng định như vậy? năm 1010 bày tỏ ý định dời đô - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: ra thành Đại La (Hà Nội ) + HS tiếp nhận, suy nghĩ, trả lời câu hỏi + GV quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện. - Thể loại: Chiếu - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: b. Đọc, chú thích bố cục + Học sinh đứng tại chỗ trả lời - Từ đầu => không thể không + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. dời đổi: phân tích những tiền - Bước 4: Kết luận, nhận định: đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn + Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh của việc dời đô. giá - Tiếp theo => muôn đời: + Giáo viên nhận xét, đánh giá những lí do để chon Đại La làm => Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng kinh đô. Hoạt động 2: Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô a) Mục đích: - Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua Chiếu dời đô; - Thấy được sức thuyết phục của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - SẢN PHẨM DỰ KIẾN HS - Bước 1: Chuyển giao 1. Tác giả phân tích bằng cách: nhiệm vụ: - Mở đầu, nhà vua viện dẫn sử sách, nói về việc dời đô của các vua thời xưa bên TQ: Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Tác giả đã phân tích những - Thời nhà Thương 5 lần dời đô, nhà Chu 3 tiền đề, cơ sở lịch sử và thực lần….nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây


tiễn của việc dời đô bằng cách nào? Tác dụng của cách lập luận ấy? 2. Nhận xét về cách lập luận của tác giả? 3. Qua đó, em có nhận xét gì về LCU? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận cặp đôi. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá + Giáo viên nhận xét, đánh giá.

dựng vương triều phồn thịnh tính kê lâu dài, vừa thuận theo mệnh trời (phù hợp quy luật khách quan), vừa thuận theo ý dân. -> Kq: làm cho đất nước được vững bền, phát triển thịnh vượng. => Tác dụng: tạo một tiền đề lý luận vững chắc. Đó đều là những chuyện đã xảy ra trong thực tế bởi vậy nếu có làm theo cũng không có gì là bất thường. Hơn nữa những việc làm đó hợp lòng trời vừa lòng dân. Hội tụ các yếu tố thiên thời địa lợi nhân hoà, có tác dụng thu phục lòng người. - Sau đó, tác giả soi sử sách vào tình hình thực tế của dân tộc để nhận xét có tính chất phê phán hai triều đại Đinh, Lê cứ đóng yên đô tại Hoa Lư gây ra những sai lầm: không theo mệnh trời (không phù hợp với quy luật khách quan), không biết học theo cái đúng của người xưa, dẫn đến hậu qủa: triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển trong vùng đất chật chội. - Cuối cùng tác giả khẳng định: “Không thể không dời đổi” 2. Nhận xét: - Cách lập luận hợp lí, chặt chẽ. - Cùng với dẫn chứng cụ thể, sinh động, rõ ràng tác giả đan xen những câu văn biểu cảm (tình cảm chân thành của tác giả) “Trẫm rất đau xót…” làm cho lời văn tác động mạnh đến tình cảm người nghe, người đọc làm tăng sức thuyết phục. - Tuy nhiên cần nhìn nhận công bằng hơn với hai triều đại này vì thực ra khi đó thế và lực của triều Đinh, Lê chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng để phòng thủ tốt cần phải dựa vào địa thế hiểm trở của vùng núi Hoa Lư để chống giặc ngoại xâm. Hoạt động 3: Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô bậc nhất a) Mục đích: thấy được những lí do để LCU chọn Đại La làm kinh đô và tài năng lập luận của tác giả. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên nêu yêu cầu: 1.Theo tác giả, những lí do nào để chon thành Đại La làm kinh đô của đất nước? 2. Tác giả đã lập luận bằng cách nào? 3. Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho em hiểu gì về đức vua Lí Thái Tổ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: thảo luận cặp đôi. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô bậc nhất 1. Theo tác giả, những lí do để chon thành Đại La làm kinh đô của đất nước: - Về vị trí địa lí: ở vào nơi trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi, mở ra 4 hướng nam bắc đông tây, có núi có sông đất rộng mà bằng phẳng, cao mà bằng phẳng, tránh được lụt lội, chật chội.. - Vị thế chính trị- văn hoá: là đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”. 2. Tác giả đã lập luận bằng cách: - Sử dụng từ “huống gì” nối kết đoạn văn: lôgíc và liền mạch. - Sử dụng câu văn biền ngẫu, mỗi câu có hai vế tác động bổ sung cho nhau với NT đối rất chỉnh (đối ý, đối lời, đối thanh, đối nhịp). - Có sự kết hợp hài hoà các yếu tố nghị luận và biểu cảm “Xem khắp….” - Hình ảnh vừa tả thực vừa bay bổng tạo vẻ đẹp hào hùng cho phong cảnh Đại La. - Lí lẽ đưa ra rất chặt chẽ được dẫn dắt cụ thể linh hoạt . Tất cả nhấn mạnh địa thế tuyệt vời của thành Đại La. 3. Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho thấy đức vua Lí Thái Tổ là một người có tầm nhìn chiến lược, có quyết định sáng suốt biết nhìn xa trông rộng, có ý chí hoài bão lớn lao, có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc. Hoạt động 4: Thông báo về quyết định dời đô a) Mục đích: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Những lí do để chọn thành Đại La Giáo viên nêu yêu cầu: Tác giả kết thúc là kinh đô bậc nhất bài chiếu bằng cách nào? Nêu nhận xét - Kết thúc chuyển từ đơn thoại sang của em về cách kết thúc ấy? đối thoại thể hiện sự đồng cảm sâu sắc - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: giữa đức vua và bề tôi. + Học sinh: thảo luận cặp đôi.


+ Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. TỔNG KẾT + Hãy nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả?

=> Gv: Đây là cách kết thúc hết sức lạ trong một bài chiếu. Nó không còn là lời mệnh lệnh có tính chất cưỡng chế mà là hỏi ýý kiến để đặt ra sự lựa chọn. Như vậy LCU đã vượt lên những ràng buộc, quy định xã hội lúc bấy giờ để thể hiện một tinh thần dân chủ đáng quýý. Nó khiến cho bài chiếu không còn là những lí lẽ khô khan mà đầy tâm huyết và dân chủ. 1. Nghệ thuật: - Bố cục 3 phần chặt chẽ. - Giọng văn ........ - Lựa chọn ngôn ngữ ... 2. Nội dung: - Phản ánh khát vọng...

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Sự hấp dẫn của bài “Chiếu dời đô” là ở sự kết hợp giữa lí trí và tình cảm. Hãy làm sáng rõ điều này ? - Dự kiến sản phẩm: + Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực. + Biểu lộ tình cảm trực tiếp, hỏi ý kiến quần thần... - Giáo viên nhận xét, đánh giá => Giáo viên chốt kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Từ bài Chiếu dời đô, em trân trọng những phẩm chất nào của Lí Công Uẩn ? Em học được điều gì về ông? - Dự kiến sản phẩm: + Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang phát triển đất nước. + Tầm nhìn sáng suốt về một vận mệnh đất nước. + Lòng tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../…..


Ngày dạy: ……/…../…… CÂU TRẦN THUẬT I. MỤC TIÊU: I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật. Phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác. 2. Năng lực:HS có kĩ năng dùng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.Năng lực sử dụng câu đúng và hay. 3. Phẩm chất: HS có ý tình yêu Tiếng Việt; có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV treo bảng phụ ghi đoạn hội thoại của 2 HS. Trên đường đi học về, An hỏi Quỳnh: - Bài viết tập làm văn số 5 vừa rồi bạn được mấy điểm ? - Mình được 9 điểm. - Ôi, điểm cao thế! - Điểm của bạn cũng cao mà… ? Dựa vào kiến thức đã được học về kiểu câu chia theo mđ nói, em hãy xác định kiểu câu của 4 câu hội thoại trên? Dựa vào đâu để em xác định câu trên ? - Dự kiến sản phẩm: + Bài viết tập làm văn số 5 vừa rồi bạn được mấy điểm ?(câu nghi vấn) + Mình được 9 điểm. (câu trần thuật - có thể không xđ được) + Ôi, điểm cao thế! (câu cảm thán) + Điểm của bạn cũng cao mà…(câu trần thuật - có thể không xđ được) HS có thể trả lời được câu nghi vấn và cảm thán dựa vào đặc điểm hình thức và chức năng, còn câu trần thuật có thể không... => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm hình thức và chức năng a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về câu trần thuật b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Dựa vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những VD trên câu nào có đặc điểm hình thức của câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn? 2. Các câu ở VD a, b, c, d có chức năng dùng để làm gì? 3. Qua tìm hiểu VD trên em rút ra nhận xét gì về câu trần thuật? 4. Chức năng chính của câu trần thuật là gì? 5. Trong các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao? 6. Nhận xét về dấu của các câu trần thuật trên? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: làm việc cá nhân. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Cả 3 ví dụ a, b, c, không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến và cảm thán. VD d: C1 là câu cảm thán vì có chứa từ ngữ cảm thán “Ôi!”. C2, 3 mặc dù có dấu chấm than ở cuối câu những không phải là câu cảm thán vì không có chứa những từ ngữ cảm thán. G: Vậy các câu trên gọi là câu trần thuật. 2. Các câu ở VD a, b, c, d có chức năng dùng để: - VDa: C1;2 trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta. C3: yêu cầu những người đang sống hôm nay phải có trách nhiệm ghi nhớ công lao ấy. VDb: C1: vừa kể và vừa tả. C2: thông báo. VDc: dùng để miêu tả ngoại hình của Cai Tứ. VD d: C2: nêu lên một nhận định, đánh giá. C3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của câu cảm thán). 3. Câu trần thuật: - Không có đặc điểm hình thức của kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán. 4. Chức năng chính của câu trần thuật là: - Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. 5. Câu trần thuật được dùng nhiều nhất, vì nó thoả mãn nhu cầu trao đổi thông tin và tư tưởng tình cảm của con người trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn bản. Ngoài chức năng thông tin, thông báo câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc vốn là chức năng của câu cầu khiến, nghi vấn, cảm thán. Nghĩa là gần như tất cả các mục đích giao tiếp khác nhau đều có thể thực hiện bằng câu trần thuật. 6. Thường kết thúc bằng dấu chấm nhưng có khi kết thúc bằng dấu chấm than, dấu ba chấm.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ


c) Sản phẩm: HS làm vào vở bài tập. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS thực hiện: hoạt động cặp đôi (Bt1,3), nhóm (BT2,4), cá nhân (BT5) 1. Bài tập 1: Cả 3 câu đều là câu trần thuật. + C1: dùng để kể. + C2;3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với cái chết của Dế Choắt. 2. Bài tập 2 : + Nguyên tác : câu nghi vấn. + Dịch: câu trần thuật. => Cả hai câu đều diễn đạt một ý nghĩa, đêm trăng đẹp gây xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm điều gì đó. Nhưng câu dịch đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối được thể hiện ở lời tự hỏi “biết làm thế nào?”. Câu thơ dịch “Khó hững hờ” cho thấy nhân vật trữ tình quá bình thản chứ không rung cảm mạnh mẽ như trong người Bác. 3. Bài tập 3 : a, Câu cầu khiến. b, Câu nghi vấn. c, Câu trần thuật. => Cả ba câu có chức năng giống nhau dùng để cầu khiến. - Về ý nghĩa: câu b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn và lịch sự hơn câu (a). 4. Bài tập 4: - Tất cả đều là câu trần thuật: + Câu a và 2b ý cầu khiến. + Câu 1b trần thuật- kể. 5. Bài tập 5 : + Viết bài (bảng phụ). + Yêu cầu: viết đúng chủ đề. + Sử dụng bấn kiểu câu đã học một cách chính xác, hợp lí. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của HS. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu bài 6: Viết 1 đoạn đối thoại ngắn (Giữa GV với hs hoặc hs với hs...) có sử dụng cả 4 kiểu câu đã học (chỉ rõ từng kiểu câu)? VD đoạn văn: Trên đường đi học về, Lan và An đang nói chuyện bỗng Lan reo to: - Ôi, hoa súng nở đẹp quá ! (câu cảm thán) - Hoa ở đâu ? (câu nghi vấn) - Phía ao bên kia kìa. (câu trần thuật) - Cậu lội xuống hái đi ! (câu cầu khiến) *Rút kinh nghiệm:


................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CÂU PHỦ ĐỊNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Hiểu rõ đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 2. Năng lực: HS có kĩ năng dùng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.Năng lực dùng câu đúng và hay. 3. Phẩm chất:HS có ý tình yêu Tiếng Việt; có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS b) Nội dung: Sử dụng kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: GV giao nhiệm vụ đưa tình huống hỏi 2 HS ? Trong giờ sinh hoạt, có một bạn trong lớp nói rằng hôm qua em đi học muộn vì mải chơi ở quán điện tử nhưng sự thật không phải như vậy. Em sẽ thanh minh (phản bác) lại bạn ntn? ? Câu em vừa trả lời thuộc kiểu câu gì? Kiểu câu đó có đặc điểm hình thức và chức năng có gì khác so với các kiểu câu đã học? - Dự kiến sản phẩm: + Không phải thế ! Hôm qua mình không đi chơi điện tử. Xe mình bị hỏng nên không đến đúng giờ. + Đâu có ! Mình không đi chơi điện tử. Mình bị ngã xe nên không đến đúng giờ. + Câu em vừa trả lời thuộc kiểu câu phủ định. Kiểu câu đó có đặc điểm hình thức có từ phủ định …và chức năng phủ định, phản bác lại ý kiến … =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Câu phủ định là gì? Đặc điểm hình thức và chức năng của nó là gì khác so với các kiểu câu đã học chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm hình thức và chức năng a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về câu phủ định b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đặc điểm hình thức và chức Giáo viên nêu yêu cầu: năng 1. Các câu (b,c,d) có đặc điểm hình thức gì 1. Các câu (b,c,d) khác với câu khác so với câu (a)? (a) ở các từ: không, chưa, 2. Những câu này có gì khác với câu (a) về chẳng. 2. Câu (a) dùng để khẳng định chức năng? 3. Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ việc Nam đi Huế là có thể diễn ngữ phủ định? ra. 4. Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu Câu (b,c,d) phủ định việc đó sẽ có từ ngữ phủ định để làm gì? không diễn ra. 5. Vậy câu phủ định là gì? Nó có những chức G: Những câu (b,c,d) chứa từ năng gì? ngữ phủ định người ta gọi đó là - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: câu phủ định. + Học sinh: làm việc cá nhân. 3. Trong đoạn trích trên, những + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs câu nào có từ ngữ phủ định? - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Không phải, nó trần trẫn như + Học sinh đứng tại chỗ trả lời cái đòn càn. + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Đâu có! - Bước 4: Kết luận, nhận định: 4. Để phản bác một ý kiến, một + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến nhận định của người đối thoại. 5. HS rút ra từ phần ghi nhớ/ 53. thức. => Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu thực hiện: hoạt động cặp đôi (Bt2,4), nhóm (BT3,5), cá nhân (BT1). - HS tiếp nhận, trả lời kiến thức: 1. Bài tập 1: a) Bằng hành động đó…cho tương lai -> Câu phủ định miêu tả b) Cụ cứ tưởng…gì đâu! -> Câu phủ định bác bỏ: Ông giáo phản bác lại suy nghĩ của lão Hạc về con chó Vàng. c) Không, chúng con không đói nữa đâu -> Câu phủ định bác bỏ: cái Tí phản bác lại điều mà mẹ nó đang nghĩ là nó đói. 2. Bài tập 2: Cả ba câu đều là câu phủ định vì đều có từ ngữ phủ định. Nhưng nó lại kết hợp với: a. 1 từ phủ định khác: “ không phải là không” b. 1 từ nghi vấn: “ai chẳng” c. 1 từ phủ định khác và một từ bất định: “ không ai không” -> Khi đó ý của câu phủ định là khảng định chứ không phải phủ định.


- Những câu không có từ phủ định mà ý tương đương: a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường xong có ý nghĩa ( nhất định) b. Tháng 8, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng ai cũng (mọi người đều) từng ăn trong tết trung thu, ăn… c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có 1 lần… 3. Bài tập 3: - Nếu thay thì câu văn này phải viết lại: “Choắt chưa dậy được…”. ýÝ nghĩa câu thay đổi “chưa”: sau đó có thể dậy được. “không”: không thể dậy được => Có thể chết. => Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện hơn. 4. Bài tập 4: Các câu đó không phải là câu phủ định (vì không có từ ngữ phủ định) nhưng cũng dùng để biểu thị ýý phủ định (phủ dịnh bác bỏ, phản bác ý kiến, nhận định trước đó). a, Ngôi nhà này không đẹp! b, Không có chuyện đó! c, Bài thơ này không hay! c, Tôi cũng chẳng sướng hơn lão. 5. Bài tập 5: - Nếu thay như vậy ý nghĩa của câu sẽ thay đổi hẳn. - “Quên”: không nghĩ tới, không để tâm => không phải từ phủ định D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Yêu cầu hs thực hiện bài 6: Viết 1 đoạn đối thoại ngắn có sử dụng câu phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ ? - Dự kiến sản phẩm: VD đoạn văn An gặp Hải nói to: - Hôm qua tớ không trông thấy cậu ở trận đấu bóng. Dạo này cậu không còn ham mê bóng đá nữa à? - Đâu có! Mẹ mình bị ốm nên mình không tham gia được. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HỊCH TƯỚNG SĨ – Trần Quốc Tuấn


I. MỤC TIÊU: I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể văn hịch và đặc sắc nghệ thuật của văn chính luận Hịch tướng sĩ. - Biết vận dụng bài học để viết bài văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí và tình cảm. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích văn nghị luận. Năng lực cảm thụ TP văn học nghị luận Trung đại. 3. Phẩm chất: HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc ở Bác Hồ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về tác phẩm tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học. - Hợp tác khi làm việc. b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: Em hãy kể tên những danh tướng của nhà Trần? Ai là danh tướng kiệt xuất nhất có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ( 1285, 1287)? - Dự kiến sản phẩm: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải... Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”. =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung


a) Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Trần Quốc Tuấn và văn bản Hịch tướng sĩ. b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giới thiệu chung Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Tác giả: 1. Nêu những hiểu biết của em về tác - T.Q.Tuấn (1231? – 1300 ) giả Trần Quốc Tuấn? - Tước Hưng Đạo Vương, là một danh 2. Nêu những hiểu biết của em về văn tướng đời Trần có công lao lớn trong ba bản “Hịch tướng sĩ” cuộc kháng chiến chống quân xâm lược 3. Trình bày những hiểu biết của em Mông- Nguyên 1285 và 1288. về thể loại của văn bản? 2. Văn bản 4. Văn bản này thuôc kiểu văn bản - HCST: Khoảng trước cuộc kháng chiến nào mà em đã học? Vì sao em khẳng chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai định như vậy? - Văn bản được viết bằng chữ Hán. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Thể loại: hịch. + Học sinh: làm việc cá nhân, suy - Bố cục: 3 phần nghĩ 3. Thể hịch + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs + Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong + Học sinh đứng tại chỗ trả lời trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong trình bày. giặc ngoài. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, + Giáo viên nhận xét, đánh giá, tình cảm của người nghe -> Hịch đòi hỏi chuẩn kiến thức. phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn => Giáo viên chốt kiến thức và ghi chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép. bảng. 4. Kiểu văn bản nghị luận vì nó dùng lập luận để thuyết phục người nghe về vấn đề .... Hoạt động 2: Nêu gương sáng trong sử sách a) Mục đích: - Nắm được lòng yêu nước của vị chủ tướng -> khích lệ tinh thần yêu nước của quân sĩ. - HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác. b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nêu gương sáng trong lịch sử Giáo viên nêu yêu cầu:


1. Tác giả biểu dương mấy tấm gương 1. 6 tấm gương, họ có điểm chung trung thần nghĩa sĩ xả thân vì nước nổi không sợ hiểm nguy sẵn sàng xả thân, tiếng ở Trung Quốc? hi sinh vì vua, vì chủ tướng trở thành 2. Những tấm gương này có điểm gương sáng cho mọi người mọi thời đại chung nào? Tác giả đã lập luận như thế noi theo? nào? Nêu tác dụng của phép lập luận 2. Lập luận: liệt kê gương trung thần ấy? nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Đây là những d/c tiêu biểu toàn diện + Học sinh: suy nghĩ trả lời. như một luận cứ + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs -> từ những tấm gương đó kêu gọi - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa + Học sinh đứng tại chỗ trả lời vụ, trách nhiệm của bản thân đối với + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình chủ tướng, cũng là đối với đất nước => bày. khích lệ lòng trung quân ái quốc, sẵn - Bước 4: Kết luận, nhận định: sàng xả thân,hi sinh vì vua, vì chủ + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn tướng, vì nước của các tướng sĩ đời kiến thức. Trần. =>Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Hoạt động 3: Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn a) Mục đích: Thấy được tình thế của đất nước và lòng căm thù giặc của tác giả. b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc Giáo viên nêu yêu cầu: của Trần Quốc Tuấn 1.“Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” 1. “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của đây thuộc thời Trần, quân Mông - Nguyên nước ta? lăm le xâm lược nước ta. 2. Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu 2. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù tả qua những chi tiết nào? Tác giả đã được tác giả lột tả bằng hành động thực sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng? tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt 3. Lòng yêu nước, căm thù giặc của nạt tể phụ. Tham lam tàn bạo: đòi ngọc Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ, lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho. hành động ntn? Để diễn tả nỗi căm - NT: Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm. thù ấy tác giả đã sử dụng NT gì? Tác - NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, dụng? châm biếm. 4. Đoạn văn này có tác dụng gì trong -> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam bài hịch? của kẻ thù. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 3. + Lòng yêu nước, căm thù giặc của + Học sinh: làm việc cá nhân Trần Quốc Tuấn thể hiện qua: + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ - Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau trợ khi cần thiết đớn thắt tim thắt ruột.


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da…. + Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã: - Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống -> Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng. 4. Đoạn văn có tác dụng: - Nêu tấm gương yêu nước bất khuất. - Chính chủ tướng trực tiếp bày tỏ tình cảm có tác dụng động viên to lớn đối với các tướng sĩ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG a) Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: HS làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch? - Dự kiến sản phẩm: Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên ( 1285, 1287). Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HỊCH TƯỚNG SĨ – Trần Quốc Tuấn (tiếp) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể văn hịch và đặc sắc nghệ thuật của văn chính luận Hịch tướng sĩ. - Biết vận dụng bài học để viết bài văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí và tình cảm. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích văn nghị luận. Năng lực cảm thụ TP văn học nghị luận Trung đại.


3. Phẩm chất: HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc ở Bác Hồ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc hiểu bài a) Mục đích: Hs thấy được cách lập luận của tác giả về mối ân tình chủ tướng, phân tích đúng - sai, phải- trái. b) Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm Đọc hiểu bài vụ: 1. Đoạn văn có các câu có hai vế song hành đối Giáo viên nêu yêu cầu: xứng gọi là câu văn biền ngẫu. 1. theo dõi đoạn; “Các ngươi - Sử dụng liệt kê, so sánh ở... kém gì.”. Trong đoạn văn -> Mối quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng này, các câu văn có cấu tạo đặc cảnh ngộ. biệt ntn? Việc dùng các câu Nói lên mối quan hệ đó, TQT nhằm mục đích: văn này có tác dụng gì trong - Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung việc diễn tả mối quan hệ chủ quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để tướng? khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những 2. Nhận xét về giọng điệu, lời người chung hoàn cảnh. văn của đoạn văn “Nay các -> Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của ngươi.… có được không”? mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt TQT đã phê phán những hành nhục. động nào của tướng sĩ? Ông đã 2. phê phán những hành động đó - Phê phán nghiêm khắc, nói thẳng, gần như sỉ như thế nào? mắng. 3. Theo dõi đoạn : “Nếu - TQT đã phê phán những hành động: có....được không?”, chỉ ra cách + Thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước lập luận của tác giả? Tác dụng? (nhìn thấy chủ…). 4. Theo dõi tiếp đoạn: “Nay ta + Hưởng lạc: ham thú vui tầm thường, nhỏ bảo thật … không”. Nhận xét nhặt: chọi gà, cờ bạc. về giọng điệu, cách lập luận - Ông chỉ rõ những việc làm của tướng sĩ tưởng của đoạn văn? Cùng với việc chừng như nhỏ nhặt: vui chọi gà, cờ bạc, ham phê phán những thái độ và thích săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát… hành động sai trái của tướng sĩ, 3. Đoạn “Nếu có....được không?”: - Sử dụng các kiểu câu: câu ghép (quan hệ điều TQT còn chỉ ra điều gì? 5. Việc T.Q.Tuấn phê phán kiện- kết quả, tăng tiến) câu cảm thán, nghi vấn. những hành động sai của


tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có dụng ý gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: làm việc cá nhân, nhóm + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

=> Ông chỉ ra các hậu quả nặng nề, khôn lường: thái ấp, bổng lộc không còn, vợ con khốn cùng, tan nát… ô nhục, chủ và tướng, riêng và chung… tất cả đều đau xót biết chừng nào. - Ông còn chỉ rõ thái độ bàng quan không chỉ là tội thờ ơ nông cạn mà còn là vong ơn bội nghĩa trước mối ân tình chủ tướng. Sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề nhân cách mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc. - Có khi tác giả dùng cách nói thẳng thắn gần như sỉ mắng: “k biết lo”, “k biết thẹn” “k biết tức” “k biết căm”. Có khi tác giả dùng cách nói mỉa mai chế giễu “cựa gà trống… điếc tai”. Điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được vậy mà các tướng lại hình như không biết… làm cho các tướng tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thực. 4. - Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ => Cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe nhưng có khi lại chân thành tình cảm. - Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng. - NT so sánh, điệp ngữ điệp ý tăng tiến, liệt kê. Cùng với việc phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, TQT còn: - Chỉ ra các việc làm đúng : + Nêu cao tư tưởng cảnh giác + Tăng cường luyện tập, học tập binh thư yêu nước 5. Việc T.Q. Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có dụng ý: - Vừa nghiêm khắc răn đe để tướng sĩ nhận ra sai lầm, khẳng định lại mình bằng những việc làm thiết thực. Vừa ân cần chỉ bảo (những việc nên làm) => Tất cả đều xuất phát từ mục đích quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược. - So sánh 2 viễn cảnh: đầu hàng thì sẽ thất bại, mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng.


- Ông sử dụng những từ mang tính chất phủ định” không còn, cũng mất, bị tan”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi thì dùng những từ mang tính chất khẳng định “mãi mãi vững bền”, đời đời hưởng thụ, không bị mai một”… => Nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bươc, từng bước chỉ cho người nghe thấy rõ đúng sai, nhận ra phải trái. Hoạt động 2: Tổng kết a) Mục đích: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: + Nghệ thuật: - GV yêu cầu: Nêu được những đặc sắc - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. trong cách kết thúc vấn đề của tác giả? Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: xác. + Học sinh: làm việc cá nhân, nhóm - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ sánh, bác bỏ…) chặt chẽ (từ hiện khi cần thiết tượng đến quan niệm, nhận thức; tập - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: trung vào một hướng từ nhiều + Học sinh đứng tại chỗ trả lời phương diện). + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm bày. yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động người đọc - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn + Nội dung: HTS nêu lên vấn đề kiến thức. nhận thưc và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Hoạt động cá nhân rồi làm vào vở bài tập. c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Gv chuyển giao nhiệm vụ: 1. Bài tập 1(sgk t61) ? CM: bài hịch vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình ảnh, cảm xúc? 2. Bài tập 2? So sánh điểm giống và khác nhau giữa thể chiếu và hịch ? - Hs tiếp nhận , trả lời: Từ nd sâu sắc của bài Hịch, chúng ta cảm nhận được truyền thống quý báu báu của dt ta. Chính nhờ lòng yêu nước… mà dt VN nhỏ bé đã chiến thắng biết bao kẻ thù xl dù chúng có vũ khí…Bác Hồ đã từng viết: “ Dân tộc ta có một lòng nồng nàn…Mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng…cướp nước”. Khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm thì “ Giặc đến nhà… đánh”…Một nhà thơ đã từng ca ngợi “


Ôi Việt Nam xứ sở lạ lùng…anh hùng”. Chúng ta cần trân trọng, giữ gìn và phát huy…bằng những việc làm cụ thể thiết thực. . Ngày hôm qua , huyện Kim Bảng t/c tiễn đưa tân binh… Dù chúng ta mong muốn sống trong HB nhưng… chúng ta phải luôn nhớ lời khuyên dạy của TQT- Đề cao tinh thần cảnh giác, tăng cường luyện tập võ nghệ, sẵn sàng lên đường chiến đấu khi TQ cần - Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực. - Biểu lộ tình cảm trực tiếp, hỏi ý kiến quần thần... => Giáo viên chốt kiến thức D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS mở rộng vốn kiến thức đã học để áp dụng vào kiến thức. b) Nội dung: Về nhà hoạt động cá nhân và thực hiện. c) Sản phẩm: Bài sưu tầm của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: - Gv sưu tầm tư liệu về Trần Quốc Tuấn - Dự kiến sản phẩm: bài sưu tầm của Hs - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HÀNH ĐỘNG NÓI 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu nói cũng là một hành động. Số lượng hành động nói khá lớn nhưng chỉ qui lại một số kiểu khái quát nhất định. Có thể dùng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện một hành động nói. 2. Năng lực: HS có kĩ năng dùng kiểu câu phù hợp để giao tiếp đạt hiệu quả.Năng lực thực hiện hành động nói. 3.Phẩm chất: HS có ý tình yêu Tiếng Việt; có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh. 2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh đã biết , giúp học sinh nhận ra


- Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về tác phẩm tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học. - Hợp tác khi làm việc. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, vận dụng kiến thức để áp dụng. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - GV ra tình huống thực tế: + Bạn Lan cho cô mượn quyển sách? + Bạn Lan đứng dậy ? Cô dùng cách nói để y/c bạn đứng lên, ngồi xuống, mượn sách hay dùng h/đ bằng tay để cầu khiến bạn? => Cô dùng cách nói Vậy đó chính là cô đã thực hiện một hành động nói. - HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét, đánh giá. - GV: Giao tiếp là hoạt động quan trọng của con người. Thực hiện được mục đích giao tiếp là chúng ta đã thực hiện được hành động nói. Vậy hành động nói là gì? Chúng ta thường sử dụng những kiểu hành động nói nào? Ta cùng vào bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hành động nói là gì a) Mục đích: Giúp HS nắm được thế nào là hành động nói b) Nội dung: Hoạt động nhóm, tìm hiểu sgk và vận dụng kiến thức. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. GV giao nhiệm vụ: - Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm 1. Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích chính là để Thạch Sanh sợ hãi mục đích chính là gì? Câu nào thể hiện phải đi trốn để mình cướp công, hưởng rõ nhất mục đích ấy ? lợi. 2. Lí Thông có đạt được mục đích của - Câu thể hiện mục đích ấy là : Thôi, mình không? Chi tiết nào nói lên điều bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy đó? trốn ngay di. Có chuyện gì anh ở nhà lo 3. Lí Thông đã thực hiện mục đích của liệu. 2. mình bằng phương tiện gì ? - Lí Thông đã đạt được mục đích của 4. Nếu hiểu hành động là “việc làm cụ mình. thể của con người nhằm mực đích nhất - Câu thể hiện điều này là: Chàng vội định” thì việc làm của Lí Thông có phải vã từ giã mẹ con Lí Thông, trỏ về túp là một hành động không? Vì sao? lều cũ dưới gốc đa, kiêm củi nuôi thân. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 3. Lí Thông đã thực hiện mục đích của + HS: hoạt động cặp đôi mình bằng phương tiện lời nói. + Gv: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs 4. Việc làm của Lí Thông là một hành - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: động (hành động nói) vì đó là một việc + Học sinh đứng tại chỗ trả lời làm có mục đích. + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.


- Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Một số kiểu hành động nói thường gặp a) Mục đích: Giúp HS nắm các kiểu hành động nói thường gặp. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, tìm hiểu sgk và vận dụng kiến thức. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Các câu còn lại trong lời nói - Gv yêu cầu HS thực hiện: của Lí Thông đều nhằm một mục 1. Trong đoạn trích ở mục “Hành động nói là đích nhất định : gì ?”, ngoài câu đã phân tích, mỗi câu còn lại - "Con chằn tinh ây là của vua trong lời nói cùa Lí Thông đều nhằm một nuôi đã lâu" dùng để trình bày. mục đích nhất định. Những mục đích ấy là gì - "Nay em giết nó, tất không khỏi ? bị hỏi tội chết" dùng để đe dọa. 2. Chỉ ra các hành động nói trong đoạn trích - "Có chuyện gì anh ở nhà lo liệu" và cho biết mục đích của mỗi hành động. dùng để hứa hẹn. (SGK, t.2, tr. 63) 2. - Trong lời cái Tí, các câu: 3. Liệt kê các kiểu hành động nói mà em đã "Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?", biết qua phân tích hai đoạn trích ở mục “Hành "U nhất định bán con đấy ư ?", động nói là gì ?” và mục “Một số kiểu hành "U không cho con ở nhà nữa ư ?" động nói thường gặp”. là những câu dùng đê hỏi các câu: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: "Khốn nạn thân con thế này !”, "Trời ơi !...." dùng để bộc lộ cảm + HS: hoạt động cặp đôi + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs Bước 3: xúc. - Câu nói của chị Dậu : "Con sẽ Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài." + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. dùng để báo tin. - Bước 4: Kết luận, nhận định: 3. Các kiểu hành động nói : trình + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến bày, đe dọa, hứa hẹn, hỏi, bộc lộ thức. cảm xúc. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập. b) Nội dung: HS chia nhóm thực hiện, HĐ cá nhân (bài 2), HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài 3). c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên: quan sát, hướng dẫn hs - HS trình bày sản phẩm: 1. Bài tập 1: - Trần Quốc Tuấn viết bài “Hịch tướng sĩ” nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược” do ông biên soạn, đồng thời khích lệ lòng tự tôn dân tộc.


- Các câu văn thể hiện rõ mục đích: “Nếu các người biết chuyên… tức là kẻ nghịch thù”. 2. Bài tập 2: N1: a, Bác trai đã khá…? (hỏi). - Cảm ơn cụ nhà cháu…. (cảm ơn). - Nhưng xem ý hãy còn…. (trình bày). - Này, bảo bác ấy… (cầu khiến). - Chứ cứ nằm đấy…(cảm thán, bộc lộ cảm xúc). - Vâng, cháu cũng…(tiếp nhận). - Những để cháo nguội… (trình bày). - Nhịn suông từ sáng …. (cảm thán, bltccx). - Thế thì giục anh ấy…. (cầu khiến). N2: b, - Đây là Trời có ý … (nhận định). - Chúng tôi nguyện…. (hứa hẹn, thề). N3: c, - Cậu Vàng đi đời, rồi…. (báo tin). - Cụ bán rồi ? (hỏi). - Bán rồi ! (xác nhận). - Họ vừa bắt xong. (báo tin). - Thế nó cho bắt à ? (hỏi). - Khốn nạn !....Ông giáo ơi! (cảm thán). - Nó có biết gì đâu ! (cảm thán) - Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng. (kể, tả) - Tôi cho nó ăn cơm. (kể). - Nó đang ăn thì….(kể). 3. Bài tập 3: - Anh phải hứa với em…. (ra lệnh). - Anh hứa đi… (ra lệnh). - Anh xin hứa. (hứa ). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HĐ cá nhân, vận dụng kiến thúc để thực hiện. c) Sản phẩm: Bài viết của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Gv hs viết đv(3-5câu) đối thoại, xác định kiểu h/đ nói được thực hiện trong mỗi câu. - HS tiếp nhận, trình bày kết quả => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA – Nguyễn Trãi 1. Mục tiêu: - Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn của dân tộc ta ở thế kỉ XV;


- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi - Lập luận chặt chẽ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. 2. Năng lực : Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận chính trị.Năng lực cảm thụ văn học. 3. Phẩm chất: - HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi. - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS tìm hiểu bài. b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: Trong chương trình văn học lớp 7, em đã được học các tác phẩm nào của Nguyễn Trãi? - HS nhận xét, bổ sung đánh giá, GV nhận xét đánh giá => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong chương trình ngữ văn 7, các em đã được làm quen với tác giả Nguyễn Trãi qua văn bản “Bài ca Côn Sơn”- được ông sáng tác trong thời gian ông lui về Côn Sơn ở ẩn. Hôm nay, chúng ta sẽ lại 1 lần nữa được gặp lại ông trong 1 cương vị, một sứ mạng lịch sử vô cùng quan trọng và mới mẻ qua việc tìm hiểu VB: “Nước Đại Việt ta”. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Trãi và văn bản Nước Đại Việt ta. b) Nội dung: HĐ giao dự án, cả lớp để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giới thiệu chung - Giáo viên: nêu yêu cầu 1.Tác giả: 1. Nêu những hiểu biết của em về tác + Nguyễn Trãi (1380-1442) giả Nguyễn Trãi? + Quê: Chí Linh, Hải Dương. 2. Nêu những hiểu biết của em về văn + Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa bản “Nước Đại Việt ta” thế giới. 3. Trình bày những hiểu biết của em về 2. Văn bản thể loại của văn bản? So sánh với các - Hoàn cảnh xuất xứ, thể loại : Đầu năm thể loại trước. 1428 cuộc kháng chiến chống giặc - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


+ HS: hoạt động cặp đôi + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. - Thể loại: Cáo - Bố cục: 3 phần + P1: Hai câu đầu - Nêu nguyên lí nhân nghĩa. + P2: 8 câu tiếp - chân lí về sự tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc. + P3: còn lại - sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. Hoạt động 2: Đọc hiểu - Nguyên lí nhân nghĩa a) Mục đích: + Thấy được ý nghĩa tuyên ngôn đôc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV và bước đầu hiểu được một vài nét đặc sắc nghệ thuật của Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích đầu tiên sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi; lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lí lẽ và thực tiễn. + Nhận ra và hiểu được sực thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của tác giả. + Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, cặp đôi, hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Câu trả lời, phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Giáo viên nêu yêu cầu: - Nhân nghĩa: tình thương giữa con 1. Em hiểu nhân nghĩa ở đây ntn? Cốt người với con người, lòng nhân ái. lõi tư tưởng ấy trong bài cáo là gì ? - Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của 2. Em hiểu thế nào “yên dân”, “trừ Nguyễn Trãi là “yên dân, trừ bạo”. bạo”? Dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược 2. là ai ? Qua đó cho ta hiểu tư tưởng nhân - Yên dân: giữ yên cuộc sống cho dân, nghĩa mà Nguyễn Trãi muốn nói ở đây làm cho nhân dân được hưởng thái là gì? bình, hạnh phúc. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Trừ bạo: diệt trừ kẻ thù độc ác, tàn bạo + HS: hoạt động cặp đôi - Dân: là người dân nước Đại Việt. + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs - Kẻ bạo ngược: chính là giặc Minh - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: cướp nước. + Học sinh đứng tại chỗ trả lời => Trừ giặc Minh bạo ngược để làm + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình cho cuộc sống nhân dân yên ổn, thái bày. bình. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Khẳng định chủ quyền, độc Giáo viên nêu yêu cầu: lập dân tộc a. Những câu bạn vừa đọc khẳng định điều gì? a . Quyền độc lập: b. Tác giả đã dựa vào những yếu tố nào để b. khẳng định chủ quyền độc lập của DT ta? Em + Quốc hiệu có nhận xét gì về những yếu tố được đưa ra? + Nền văn hiến lâu đời. c. Những chứng cớ này đã tạo nên điều + Lãnh thổ riêng gì? Những chứng cớ đó có sức thuyết phục + Phong tục riêng không? + Lịch sử riêng d. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì + Chế độ, chủ quyền riêng + Nhân tài đặc sắc? Tác dụng của nó? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: c.Tạo nên sức mạnh của + HS: hoạt động cặp đôi chính nghĩa. + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs d. Liệt kê, so sánh đối lập - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: => Rất cơ bản và chủ đạo để khẳng định 1 quốc gia độc lập. + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. => Có. Vì dựa vào lịch sử có - Bước 4: Kết luận, nhận định: sẵn, không hề mang tính hão + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến huyền. thức => Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Hoạt động 2: Đọc hiểu – Những chứng cớ lịch sử a) Mục đích: HS nắm được sức mạnh của những chứng cớ lịch sử khẳng định sự thất bại của kẻ thù. b) Nội dung: Hoạt động chung, cặp đôi thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Vở ghi HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Những chứng cớ lịch sử * Yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối: - Lưu Cung -> thất bại ? Nguyễn Trãi đã dẫn ra những sự kiện - Triệu Tiết -> tiêu vong và chứng cớ lịch sử nào? - Toa Đô -> bắt sống ? Kết quả của các sự kiện đó? - Ô Mã -> giết tươi nhục nhã. => Quân ta đều đại thắng. Bọn giặc đều ? Việc dẫn ra một loạt các chứng cớ thất bại. như trên nhằm mục đích gì? * Ở đây có 2 câu văn biền ngẫu, mỗi ? Sức mạnh ấy, lòng tự hào ấy đã được câu có 2 vế sóng đôi rất tương xứng. thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nào? Các câu văn biền ngẫu này đã làm nổi ? Hai câu cuối của trích đoạn này tiếp bật các chiến công của ta và thất bại của tục khẳng định với chúng ta điều gì? địch; tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu ? Từ nội dung VB “Nước Đại Việt ta”, văn. em hiểu được điều gì về tác giả Nguyễn => Tiếp tục khẳng định độc lập của Trãi? nước ta và tự hào về truyền thống đấu - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


+ HS: hoạt động cặp đôi + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

tranh vẻ vang được ghi lại đầy đủ trong sử sách nước ta. => Một DT có quốc hiệu, có nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử...đều riêng biệt, tồn tại ngang hàng với các quốc gia, lãnh thổ khác. Điều hiển nhiên đó đã được tuyên bố 1 cách đầy tự hào. Vì vậy VB như 1 bản TNĐL => Yêu nước Có tư tưởng nhân nghĩa, tiến bộ Giàu tình cảm và lòng tự hào DT....

Hoạt động 2: Tổng kết a) Mục đích: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tổng kết * Yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối: - Nghệ thuật: Đoạn đầu bài cáo so - Nêu được những đặc sắc trong cách kết sánh đối lập từ khái quát đến cụ thể, thúc vấn đề của tác giả. giàu chứng cứ lịch sử, cảm xúc tự - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: hào, giọng thơ hào hùng, lời văn nhịp + HS: hoạt động cá nhân nhàng ngân vang. + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs - Nội dung: Nước ta có độc lập chủ quyền có vua riêng, địa lí riêng, - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: không chịu khuất phục trước quân + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình thù. Có bề dày l.sử đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, một nền độc lập dân bày. tộc được xây dung trên cơ sở nhân - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn nghĩa vì dân. kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, thực hiện hoạt động c) Sản phẩm: HS làm bài vào vở d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Hãy so sánh hai văn bản « Sông núi nước Nam » LTK và « Nước Đại Việt ta » NT ? - Dự kiến sản phẩm:.... Sông núi nước So sánh Nước Đại Việt ta Nam


Nước có chủ quyền

Vua Nam ở

Sức mạnh của nhân nghĩa

Bị đánh tơi bời

Quan điểm tiến bộ

Văn hiến. Cương vực lãnh thổ. Phong tục tập quán. Lịch sử. Chế độ. Văn hiến. Phong tục tập quán. Lịch sử. Chế độ.

Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã đều chuốc lấy bại vong. Nhân nghĩa cốt ở yên dân Làm nên đất nước là hào kiệt đời nào cũng có.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Bài viết của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv: “Nước Đại Việt ta” đã cho em cảm nhận gì? - Dự kiến sản phẩm, trả lời: + Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang phát triển đất nước. + Tầm nhìn sáng suốt về một vận mệnh đất nước. + Lòng tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HÀNH ĐỘNG NÓI (tiếp theo) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu nói cũng là một hành động. Số lượng hành động nói khá lớn nhưng chỉ qui lại một số kiểu khái quát nhất định. Có thể dùng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện một hành động nói. 2. Năng lực: HS có kĩ năng dùng kiểu câu phù hợp để giao tiếp đạt hiệu quả.Năng lực thực hiện hành động nói. 3.Phẩm chất: HS có ý tình yêu Tiếng Việt; có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi.


- Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: HS hiểu mỗi hành động nói đều hướng đến một mục đích nhất định. + Tạo tâm thế hứng thú cho HS. + Kích thích HS tìm hiểu b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, HĐ cả lớp, hs phân công thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi: Chỉ ra sự khác nhau về hành động nói giữa hai câu: a, Em hãy học bài đi! b, Em đang học bài à? - GV nhận xét đánh giá: => Mỗi hành động nói đều hướng đến một mục đích nhất định. Vậy để thực hiện hành động nói ntn cho có hiệu quả, phù hợp với nội dung giao tiếp chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Các thực hiện hành động nói a) Mục đích: - Giúp HS nắm được: Mỗi kiểu câu thực hiện một hành động nói, cách thực hiện một hành động nói. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, vận dụng kiến thức thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Cách thực hiện hành động nói Giáo viên nêu yêu cầu: Câu 1 2 3 4 5 1. Đánh số thứ tự trước mỗi câu trần Mục thuật trong đoạn trích sau đây. Xác đích định mục đích nói của những câu ấy Hỏi bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích Trình bày + + + hợp và đánh dấu (-) vào ô không Điều khiển thích hợp theo bảng tổng hợp kết quả Hứa hẹn bên dưới. Bộc lộ 2. Dựa theo cách tổng hợp kết quả ở cảm xúc bài tập trên, hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những kiểu hành động nói mà em đã biết. Cho ví dụ minh họa. 3.Rút ra kết luận có mấy kiểu hành động nói thường gặp? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: hoạt động nhóm


+ Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hỏi Mục đích Kiểu câu

Nghi vấn

Trình bày (báo tin, kể, tả...)

Cách dùng trực tiếp - Bạn có mệt không?

Cầu khiến

Bộc lộ tình cảm cảm xúc

Cách dùng gián tiếp Sao bình minh lại đẹp thế nhỉ?

Cách dùng trực tiếp Bạn đừng ham chơi nữa !

Cảm thán

Trần thuật

Điểu Hứa hẹn khiển (cầu khiến, đe dọa...) Cách dùng gián tiếp - Em có nghín đi không thì bảo?

Cách dùng trực tiếp - Tôi có một đứa em gái

Cách dùng trực tiếp - Chao ôi, bông hoa này đẹp biết bao! Cách Cách dùng dùng gián tiếp gián tiếp - Mình - Tôi rất hứa sẽ ân hận không về việc


học lớp năm.

đánh cậu làm của nữa. mình.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của hành động nói để làm bài tập. b) Nội dung: HĐ cá nhân (bài 2, 4). HĐ cặp đôi (bài 1,3), HĐ nhóm (bài 5), thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Bài tập 1,2,3,4,5 - Dự kiến sản phẩm: 1. Bài tập 1: a. Từ xưa các bậc trung thần… đời nào không có? (Khẳng định). b. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi… có được không ? (Hành động phủ định). c. Lúc bấy giờ, ….. được không? (Hành động khẳng định). d. Vì sao vậy ? (hỏi gây sự chú ýý). e. Nếu vậy, rồi đây,…..trời đất nữa? (Hành động phủ định.) => Câu a tạo tâm thế cho các tướng sĩ. Câu b, c, d thuyết phục, động viên, khích lệ tướng sĩ. Câu e: khẳng định chỉ có một con đường là chiến đấu đến cùng bảo vệ đất nước. 2. Bài tập 2: a, Tất cả các câu trần thuật đều thực hiện hành động cầu khiến, kêu gọi. b, Điều mong muốn…. cách mạng thế giới. => Dùng câu trần thuật để kêu gọi như vậy làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình. 3. Bài tập 3: Dế Choắt: - Song anh cho phép…. - Anh đã nghĩ thương em như thế này….. Dế Mèn: Được, chú mình cứ nói….. - Thôi, im cái điệu hát dầm sùi sụt ấy đi. Nhận xét: - Dế Choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, mềm mỏng, khiêm tốn. - Dế Mèn ỉ thế là kẻ mạnh nên giọng điệu ra lệnh ngạo mạn, hách dịch. 4. Bài tập 4: - Có thể dùng cả năm cách - Cách (b) và (e) nhã nhặn, lịch sự hơn. 5. Bài tập 5: - Hành động (a) hơi kém lịch sự. - Hành động (b) dí dỏm, hài hước. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Bài của HS d) Tổ chức thực hiện: - Gv: chuyển giao nhiệm vụ


- Hành động trình bày, bộc lộ cảm xúc gồm những hành động cụ thể nào? - Hành động giao kết, tuyên bố gồm những hành động cụ thể nào? - So sánh giữa hành động điều khiển và hành động tuyên bố. - Hs: tiếp nhận, trình bày, GV đánh giá, nhận xét =>GV chốt kiến thức *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… ÔN TẬP VỀ LẬP LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Khái niệm luận điểm. - Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - HS hiểu luận điểm, cách lập luận, bố cục…), luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận. - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp, hs thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Dựa vào kiến thức về văn nghị luận đã học ở lớp 7, hãy xác định câu văn luận điểm trong đoạn văn sau: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…..Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vỡ các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.


( Hồ Chí Minh - “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét đánh giá Ở lớp 7 chúng ta đó được tìm hiểu về văn nghị luận (Luận điểm, cách lập luận, bố cục…), vậy luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận, mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề nghị luận, mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Khái niệm luận điểm a) Mục đích: Giúp HS nắm được luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trg bài văn nghị luận. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Khái niệm luận điểm Giáo viên nêu yêu cầu: 1. 1. Xác định những luận điểm trong - Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn ( bài “Tinh thần yêu nước của nhân luận điểm cơ sở, luận điểm xuất phát). - Những biểu hiện lòng yêu nước của nhân dân ta”? 2. Một bạn cho rằng bài “Chiếu dời dân ta trong lịch sử chống ngoại xâm của đô” của Lí Công Uẩn gồm có hai dân tộc. - Những biểu hiện cụ thể trong lĩnh vực luận điểm. - LĐ1: Lí do cần phải dời đô. chiến đấu, sản xuất, học tập…trong hiện - LĐ2: Lí do có thể coi thành Đại tại. La là kinh đô bậc nhất của đế vương - Nhiệm vụ của Đảng là làm cho tinh thần muôn đời. yêu nước của nhân dân được phát huy ? Xác định luận điểm như vậy có mạnh mẽ trong công việc kháng chiến đúng không ? Vì sao? (luận điểm chính dùng để kết luận => Là - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: cái đích hướng tới của văn bản). + HS: hoạt động nhóm 2. Các luận điểm trong bài “Chiếu dời đô”: + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở - Lđ1: Nêu sử sách làm tiền đề: Các triều Hs đại trước đây đã từng nhiều lần dời đô và - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: đạt được kết quả tốt đẹp.(luận điểm cơ sở, + Học sinh đứng tại chỗ trả lời xuất phát) + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs - Lđ2: Soi sáng tiền đề vào thực tế: Hai trình bày. triều đại Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, muôn vật không được - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, thích nghi. chuẩn kiến thức. - Lđ3: Khẳng định : thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô - nhà vua sẽ rời đô đến đó.(luận điểm chính – kết luận). Hoạt động 2: a) Mục đích: Giúp HS nắm được, mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.


b) Nội dung: Hoạt động nhóm, hs thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Mối quan hệ giữa luận điểm với Giáo viên nêu yêu cầu vấn đề cần giải quyết trong bài 1. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần văn nghị luận yêu nước của nhân dân ta” là gì? Nếu trong - Dự kiến sản phẩm: bài văn HCM chỉ nêu ra luận điểm “Đồng 1. Vấn đề được đặt ra trong bài bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng “Tinh thần yêu nước của nhân dân nàn”, có thể làm sáng tỏ được vấn đề không? ta” là : 2. Quan sát hệ thống luận điểm “Chiếu dời - Vấn đề đặt ra là: tinh thần yêu đô”. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm nước của nhân dân Việt Nam. “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay G cho h/s quan sát lại hệ thống đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi luận điểm của bài “Tinh thần yêu ban chiếu có đạt được không? Tại sao? nước của nhân dân ta”. 3. Qua việc tìm hiểu em rút ra kết luận gì về Nếu trong bài văn HCM chỉ nêu mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần ra luận điểm “Đồng bào ta ngày giải quyết trong bài văn nghị luận? nay có lòng yêu nước nồng nàn”, - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: thì luận điểm đó không đủ để là rõ + HS: hoạt động nhóm vấn đề một cách toàn diện tinh + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs thần yêu nước của đồng bào ta. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: (Tinh thần yêu nước của nhân dân + Học sinh đứng tại chỗ trả lời ta ngày xưa như thế nào ?) + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. 2. Luận điểm trên cũng không đủ - Bước 4: Kết luận, nhận định: làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến đến Đại La. Bởi vì người nghe thức. chưa hiểu tại sao phải dời đô một cách cụ thể và thuyết phục. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về Luận điểm, các mối quan hệ của luận điểm trong bài văn nghị luận giải quyết các bài tập. b) Nội dung: HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài 2), HS tiến hành thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: - GV bài tập 1, 2 và yêu cầu HS thực hiện: - Dự kiến sản phẩm: 1. Bài tập 1: - Không phải là luận điểm. Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc, vì đoạn văn không giải thích, chứng minh và làm rõ ýý đó. - Không phải luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông tiên….” vì tác giả đã đưa ra lời bác bỏ. => Luận điểm: “ Nguyễn Trãi là tinh hoa của dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”. 2. Bài tập 2:


a, Nếu phải viết bài tập làm văn giải thích vì sao có thể nói “Giáo dục là chìa khoá của tương lai” : - Chọn luận điểm 1,2,3,4,6,7 - Bỏ luận điểm 5: “Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời” vì vấn đề nghị luận (luận điểm trung tâm) của bài văn là : Giáo dục mở ra tương lai của loài người trên Trái Đất mà luận đểm này không có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề trên. b, Điều chỉnh và sắp xếp: - Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai. - Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh chế độ gia tăng dân số ; thông qua đó quyết định môi trường sống, mức sống ... trong tương lai. - Do đó, giáo dục là chĩa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. - Bởi vậy giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Hđ cá nhân, HS cùng thực hiện. c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… VIẾT ĐOẠN VĂN TRÍNH BÀY LUẬN ĐIỂM I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức:Nhận thức được tàm quan trọng của việc trình bày luận điểmtrong một bài văn nghị luận. Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các cách diễn dịch, qui nạp. 2.Năng lực:Rèn kĩ năng phân tích đoạn văn nghị luận, xây dựng luận điểm, luận cứ, lập luận, viết hai đoạn văn nghị luận: Diễn dịch, qui nạp.Năng lực viết đoạn văn trình bày luận điểm. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kiến thức, kĩ năng làm bài TLV. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - HS hiểu luận điểm, cách lập luận, bố cục…, luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận.


- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu. b) Nội dung: c) Sản phẩm: d) Tổ chức thực hiện: - Gv: chuyển giao nhiệm vụ: Câu 1: Luận điểm là gì? có mấy cách trình bày đoạn văn thường gặp? Câu 2: Trong “ Nước Đại Việt ta”, Nguyễn Trãi đã đưa ra quan điểm xác định chủ quyền của một quốc gia, một dân tộc như thế nào? Hãy phân tích làm rõ điều đó. - Xác định độc lập, chủ quyền: + Văn hiến: lâu dài + Cương vực lãnh thổ: Núi sông, bờ cõi .. + Phong tục tập quán: Phong tục Bắc - Nam … + Lịch sử, chế độ: Triệu, Đinh, Lý, Trần – Hán, Đường, Tống, Nguyên – phép đối xứng. - Lập luận: + Từ ngữ: Từng nghe, như, vốn, đã lâu, từ, cùng, tuy, song; + Dùng biện pháp so sánh đối chiếu tương ứng. => Bằng lập luận, phép đối chiếu tác giả vạch rõ thế nào là đất nước độc lập có chủ quyền. - GV nhận xét đánh giá Luận điểm có thể nằm ở đầu hoặc ở những vị trí khác trong đoạn văn. Khi viết câu văn mang luận điểm ta thường sử dụng những cách nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trình bày luận điểm thành một đoạn văn – Ví dụ a) Mục đích: Giúp HS nắm được + Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận. + Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm Ví dụ vụ: 1. Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) trong mỗi đoạn văn: - Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Xác định câu chủ đề (câu nêu a, Thật là chốn hội tụ ….muôn đời. lđ) trong mỗi đoạn văn? b, Đồng bào ta ngày nay ….ngày trước. 2. Nhận xét vị trí các câu chủ đề 2. Vị trí các câu chủ đề trong mỗi đoạn văn trong mỗi đoạn văn (đầu đọan hay : cuối đoạn)? - Đ1: Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn. 3. Trong hai đoạn văn trên, đoạn - Đ2: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. nào được viết theo cách diễn dịch, 3. * - Đ1: được viết theo cách quy nạp. đoạn nào được viết theo cách quy - Đ2: được viết theo cách diễn dịch.


nạp? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn? 4. Từ hai VD trên, em hãy nhận xét có mấy cách trình bày đoạn văn ? Đó là những cách nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: hoạt động nhóm + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

* Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn: + Để làm sáng tỏ luận điểm “Thành Đại La thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của các đế vương muôn đời”, tác giả đưa ra những luận cứ : - Thành Đại La vốn là kinh đô cũ của Cao Vương. - Vị trí: trung tâm trời đất. - Thế đất qúy hiếm: rồng cuộc, hổ ngồi. - Dân cư: đông đúc, muôn vật phong phú tốt tươi. - Nơi thắng địa (Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp). + Ở đoạn văn (b) để làm sáng tỏ cho luận điểm “Đồng bào …ngày trước” tác giả đưa ra những luận cứ : - Theo lứa tuổi: cụ già, nhi đồng trẻ thơ. - Theo không gian, vùng miền: kiều bào ở nước ngoài – vùng bị tạm chiến trong nước; miền xuôi – miền ngược. - Theo vị trí công tác, ngành nghề: chiến sĩ ngoài mặt trận – công chức ở hậu phương – công nhân – nông dân - điều chủ. Hoạt động 2: Trình bày luận điểm thành một đoạn văn – Nhận xét a) Mục đích: Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, HS tiến hành thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - SẢN PHẨM DỰ KIẾN HS - Bước 1: Chuyển giao Nhận xét: nhiệm vụ: - Dự kiến sản phẩm: - Giáo viên: nêu yêu cầu 1. Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) trong mỗi 1.Xác định câu chủ đề (câu đoạn văn: nêu lđ) trong mỗi đoạn văn? a, Thật là chốn hội tụ ….muôn đời. 2. Nhận xét vị trí các câu chủ b, Đồng bào ta ngày nay ….ngày trước. đề trong mỗi đoạn văn (đầu 2. Vị trí các câu chủ đề trong mỗi đoạn văn : đọan hay cuối đoạn)? - Đ1: Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn. 3. Trong hai đoạn văn trên, - Đ2: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. đoạn nào được viết theo cách 3. * diễn dịch, đoạn nào được viết - Đ1: được viết theo cách quy nạp.


theo cách quy nạp? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn? 4. Từ hai VD trên, em hãy nhận xét có mấy cách trình bày đoạn văn ? Đó là những cách nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: hoạt động nhóm + Gv:quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Đ2: được viết theo cách diễn dịch. * Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn: + Để làm sáng tỏ luận điểm “Thành Đại La thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của các đế vương muôn đời”, tác giả đưa ra những luận cứ : - Thành Đại La vốn là kinh đô cũ của Cao Vương. - Vị trí: trung tâm trời đất. - Thế đất qúy hiếm: rồng cuộc, hổ ngồi. - Dân cư: đông đúc, muôn vật phong phú tốt tươi. - Nơi thắng địa (Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp). + Ở đoạn văn (b) để làm sáng tỏ cho luận điểm “Đồng bào …ngày trước” tác giả đưa ra những luận cứ : - Theo lứa tuổi: cụ già, nhi đồng trẻ thơ. - Theo không gian, vùng miền: kiều bào ở nước ngoài – vùng bị tạm chiến trong nước; miền xuôi – miền ngược. - Theo vị trí công tác, ngành nghề: chiến sĩ ngoài mặt trận – công chức ở hậu phương – công nhân – nông dân - điều chủ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về Luận điểm, các mối quan hệ của luận điểm trong bài văn nghị luận giải quyết các bài tập. b) Nội dung: HĐ cá nhân (bài 3,4), HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (b2), HS thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Bài tập 1, 2, 3, 4 - Dự kiến sản phẩm: 1. Bài tập 1: - N1: Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu. - N2: Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ. - Niềm say mê đào tạo nhà văn trẻ của Nguyên Hồng. 2. Bài tập 2: - Luận điểm: Tế Hanh là một người rất tinh tế (tinh lắm). - Luận cứ: + Tế Hanh đã ghi được đôi nét thân tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần…. => Nhận xét: các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy, độc giả càng đọc càng thấy hứng thú.


3. Bài tập 3: * Luận điểm 1: Học phải kết hợp với làm ….. - Luận cứ: + Làm bài tập là thực hành bài học lí thuyết -> Hiểu kiến thức sâu hơn. + Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng hơn. + Làm bài tập là rèn kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh => Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì mới đầy đủ vững chắc. * Luận điểm 2: Học vẹt không phát…… - Luận cứ: + Học vẹt là học thuộc lòng giống như con vẹt học nói tiếng người, không hiểu hoặc hiểu lơ mơ, chóng quên. + Học vẹt chỉ mất thời gian, công sức mà không đem lại hiệu qủa gì. + Bởi vậy, không thể theo cách học vẹt. Học phải dựa trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức về vấn đề. 4. Bài tập 4: - Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu. - Cac luận cứ được sắp xếp theo thứ tự sau : + Mục đích của văn giải thích: văn giải thích viết ra là nhằm làm cho người đọc hiểu. + Giải thích dễ hiểu thì người đọc dễ hiểu, giải thích khó hiểu thì người viết càng xa mục đích đề ra. + Bởi vậy văn giải thích phải viết cho dễ hiểu. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HĐ cá nhân, HS thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Bài viết của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: chuyển giao nhiệm vụ Hãy sắp xếp các luận cứ của bài 4 (Phần luyện tập) thành đ.văn hoàn chỉnh. - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp) 1. Kiến thức: - Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh; đồng thời HS thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi. - Nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn kết hợp với thực hành. Học tập cách lập luận của tác giả. Biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.Năng lực cảm thụ văn học.


2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận cổ. 3. Phẩm chất:HS biết phát huy truyền thống hiếu học, lòng tự hào dân tộc. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài dạy, sơ đồ nội dung bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: - So sánh sự khác nhau về đối tượng sử dụng của hịch, chiếu, cáo với tấu. - Chuẩn bị bài theo yêu cầu III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu phương pháp học sao cho hiệu quả b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân, cả lớp thực hiện c) Sản phẩm: HS trả lời miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu thực hiện: ? Theo em học có quan trọng không? ? Em thích học môn nào nhất? Vì sao? Em thường học tập như thế nào để có kết quả? - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: + Thời nào cũng vậy học rất quan trọng với chúng ta + Em thích học môn Ngữ văn nhất + Vì môn học cho em nhiều kiến thức hay về cuộc sống bồi dưỡng cho em tình cảm cao quý: tình yêu thương con người, tình yêu với quê hương đất nước... + Em thường học từ cái dễ đến cái khó, đọc ngữ liệu , tìm hiểu ngữ liệu, vận dụng làm bài tập... => Vậy người xưa đã có quan niệm như thế nào về học tập, phương pháp học ra sao chúng ta sẽ trả lời câu hỏi này qua phần tìm hiểu văn bản: Bàn về phép học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản Bàn về phép học. b) Nội dung: HS thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - SẢN PHẨM DỰ KIẾN HS - Bước 1: Chuyển giao I. Giới thiệu chung nhiệm vụ: 1. Tác giả: - Gv: Giới thiệu vài nét về - Nguyễn Thiếp (1723-1804) tự Khải Xuyên, Nguyễn Thiếp và văn bản hiệu Lạp Phong cư sĩ,


“Bàn về phép học” mà các em - Quê ở làng Mật thôn, xã Nguyệt Ao, huyện La đã chuẩn bị? Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. - Bước 2: Thực hiện nhiệm - Ông là người học rộng, hiểu sâu, làm quan dưới vụ: triều Lê, nhưng sau đó từ quan về dạy học. + HS: hoạt động nhóm 2.Văn bản + Gv: quan sát, giúp đỡ, nhắc a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, thể loại: - Là phần trích từ bài tấu gửi vua Quang Trung nhở Hs - Bước 3: Báo cáo, thảo của Nguyễn Thiếp và tháng 8/1791. luận: - Thể loại: cáo + Học sinh đứng tại chỗ trả b. Đọc, chú thích, bố cục - Bố cục: 3 phần: lời + Giáo viên: hướng dẫn, + P1: Từ đầu … tệ hại ấy” -> mục đích chân nghe Hs trình bày. chích của việc học - Bước 4: Kết luận, nhận + P2: Cúi xin… chớ bỏ qua - > Bàn luận về phép định: học + Giáo viên nhận xét, đánh + P3. Còn lại giá, chuẩn kiến thức. =>Tác dụng của việc học chân chính (Đạo học). Hoạt động 2: Mục đích chân chính của việc học a) Mục đích: Học sinh thấy được mục đích chân chính của việc học mà tác giả đề cập. b) Nội dung: HS hoạt động nhóm và thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu hoạt động của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Mục đích chân chính của việc học a. Phần đầu tác giả nêu khái quát mục đích - Đưa câu châm ngôn vào => tăng của việc học bằng cách nào? Tác dụng của tính thuyết phục,dễ hiểu, tạo tiền đề cách nêu đó? để bàn về việc học b. “Đạo” là gì? Mục đích việc học đó là gì? (Bằng cách nêu hình ảnh so sánh, - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: ẩn dụ quen thuộc nhưng nhấn mạnh + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá bằng cách nói phủ định 2 lần để nhân, hđ cặp đôi thành khẳng định. Giống như ngọc + Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS càng mài càng sáng, vàng càng - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: luyện càng trong) + Học sinh đứng tại chỗ trả lời - Đạo là lẽ sống đúng, đẹp và là mối + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình quan hệ XH giữa người với người. bày. Đối với tác giả, kẻ đi học trước hết - Bước 4: Kết luận, nhận định: là phải biết, hiểu đạo, tức là biết + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến cách làm người thức. => mục đích chân chính của việc học Hoạt động 3: Bàn luận về phép học a) Mục đích: HS thấy được thái độ của tác giả về việc học b) Nội dung: HS hoạt động cặp đôi và thực hiện.


c) Sản phẩm: Phiếu hoạt động của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bàn luận về phép học a. Soi vào sử sách, tác giả đã chỉ ra - Soi vào thực tế đương thời phê phán những lối học lệch lạc, sai trái những biểu hiện lệch lạc sai trái của nào? Hậu quả của lối học sai trái đó là việc học đó là: + học hình thức gì? b. Tác giả đã đề xuất cách học và + cầu danh lợi. phương pháp học như thế nào? Học + Học mà không hiểu nội dung chỉ có như thế sẽ đạt mục đích gì? cái danh mà không thực chất. c. Em có suy nghĩ gì về những PP học - Tác hại của việc học đó làm cho “chúa tác giả đề ra? tầm thường, thần nịnh hót”, người trên - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá cúi, không có thực chất dẫn đến cảnh nhân, hoạt động cặp đôi “nước mất, nhà tan” + Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS - PP học: lấy Chu Tử làm chuẩn, lấy - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tiểu học làm căn bản, học tuần tự từ + Học sinh đứng tại chỗ trả lời thấp lên cao, phải học rộng ra rồi tóm + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình gọn, theo điều học mà làm. bày. => Đào tạo được người tài giỏi, giữ - Bước 4: Kết luận, nhận định: vững được nước nhà + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn -> Có thể nói đây là những PP dạy học kiến thức. tích cực nó còn nguyên giá trị đến ngày nay. Hoạt động 4: Tác dụng của phép học a) Mục đích: Hs nắm được Tác dụng của phép học chân chính b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân và thực hiện. c) Sản phẩm: Câu Trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tác dụng của phép học a. Mục đích chân chính và cách học - Tác dụng: đúng đắn được tác giả gọi là đạo học. + Có được nhiều người tốt. Theo tác giả đạo học thành có tác dụng + Triều đình ngay ngắn. ntn? + Thiên hạ thịnh trị, xã hội, đất nước b. Đằng sau những lí lẽ bàn về tác dụng phồn vinh của phép học, người viết đã thể hiện - Thái độ của tác giả: thái độ gì? + Đề cao tác dụng của việc học chân - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: chính. + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá + Tin tưởng ở đạo học chân chính. nhân. + Kì vọng về tương lai đất nước. + Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS TỔNG KẾT: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 1. Nghệ thuật:


+ Học sinh đứng tại chỗ trả lời - Lập luận chặt chẽ + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ xác đáng bày. - Lời văn khúc chiết, thẳng thắn - Bước 4: Kết luận, nhận định: 2. Nội dung: Văn bản nêu nên quan + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn niệm tiến bộ của tác giả về sự học. kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài b) Nội dung: HĐ cặp đôi và tiến hành thực hiện c) Sản phẩm: Phiếu thảo luận nhóm d) Tổ chức thực hiện: + GV chuyển giao nhiệm vụ: ? Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của cha ông ta ngày trước? ? Các em có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Thiếp đối với sự học (so với thời đại của ông và hiện tại)? + HS trả lời, trình bày kết quả: - Mục đích là học để biết, làm người tốt,... Học để góp phần làm hưng thịnh đất nước - Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. Quan niệm tiến bộ vẫn còn có ý nghĩa với chúng ta hôm nay, nó là nền tảng cho những quan điểm học đúng đắn ngày nay. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: HĐ cá nhân, HS cùng thực hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: ? Sau khi học xong văn bản này em có suy nghĩ gì về Nguyễn Thiếp. ? Em có nhận xét gì về cách học của học sinh hiện nay? Từ đó em sẽ rút ra cho mình được bài học gì về cách học? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, quan tâm dến vận mệnh của đất nước, trọng chữ nghĩa, trọng hiền tài - HS học hình thức, học cốt chỉ để lên lớp lấy cái bằng tốt nghiệp, học không sâu, không rộng không biết cách tóm lại kiến thức... - Bài hoc: Học theo tuần tự từ cơ bản đến nâng cao, học đi đôi với hành, học phải vận dụng vào thực tế cuộc sống. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM


I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS củng cố chắc hơn những hiểu biết về cách xây dựng và trình bày luận điểm. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tìm, sắp xếp, trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.Năng lực viết bài văn nghị luận. 3. Phẩm chất: HS có ý thức bồi dưỡng kĩ năng làm bài văn nghị luận. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv: nêu câu hỏi 1. Thế nào là luận điểm? Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có mấy luận điểm? Hãy nêu các luận điểm đó! 2. Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn cần chú ý những điều gì? - HS tiếp nhận, trả lời miệng => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Luyện tập xây dựng hệ thống luận điểm a) Mục đích: Vận dụng kiến thức về văn bản để làm bài b) Nội dung: Hoạt động cặp đôi, thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Luyện tập xây dựng hệ thống - Giáo viên nêu đề bài và yêu cầu: luận điểm Đề bài: Hồ Chủ tịch có dạy: “Có tài mà không a) Hiểu thế nào là đức, tài: có đức là người vô dụng. Có đức mà không - Đức là gì? có tài là người vô dụng”. Em hãy giải thích - Tài là là gì? câu nói trên. b) Mối quan hệ giữa tài và đức: + Xây dựng luận điểm cho đề văn trên? - Vì sao “Có tài mà không có đức là người vô dụng” - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Giáo viên: nêu yêu cầu, xây dựng luận - Vì sao “Có đức mà không có tài điểm cho đề văn trên? l việc gì cũng khó” - Tài và đức - Hs: tiếp nhận có mối quan hệ như thế nào? - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: c. Hiểu như thế ta phải làm gì? + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định:


+ Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Luyện tập trình bày luận điểm a) Mục đích: Vận dụng kiến thức về văn bản để làm bài b) Nội dung: Hoạt động nhóm, thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - SẢN PHẨM DỰ KIẾN HS - Bước 1: Chuyển giao Luyện tập trình bày luận điểm nhiệm vụ: a) Khái niệm về đức, tài: Giáo viên nêu yêu cầu - Đức là đạo đức phẩm chất, nhân cách của con ? Viết đoạn văn trình bày người. Đạo đức cao đẹp của mỗi người được xây các luận điểm của đề văn dựng trên cơ sở của một lẽ sống đúng đắn. - Tài là tài năng trí tuệ, trình độ học vấn, sự tinh trên? - Bước 2: Thực hiện nhiệm thông nghề nghiệp… là sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành. vụ: + Giáo viên: nêu yêu cầu, b) Mối quan hệ giữa tài và đức: - “Có tài mà không có đức là người vô dụng” vì xây dựng đoạn văn. + Hs: tiếp nhận cái tài đó không phục vụ cho mục đích cao cả, - Bước 3: Báo cáo, thảo “tài” trở nên hoài phí, thậm chí cái tài đó nhằm luận: phục vụ cho những mưu đồ ích kỷ có hại cho cộng + Học sinh đứng tại chỗ trả đồng. - “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó” lời vì không có kỹ năng hoàn thành được công việc, + Giáo viên: hướng dẫn, hiệu quả lao động thấp thậm chí còn gây hậu quả nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận xấu. định: -=> Qua câu nói này Bác muốn khẳng định Tài và + Giáo viên nhận xét, đánh đức có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời. Đức là gốc. Có đạo đức thì tài giá, chuẩn kiến thức. năng có điều kiện phát huy, ngược lại tài năng là biểu hiện cụ thể của đạo đức. Cho nên với tài và đức, nếu thiếu cả 2 thứ này thì đều là vô dụng . c. Hiểu như thế chúng ta phải làm gì - Học tập tu dưỡng rèn luyện bản thân để trở thành người vừa có tài vừa có đức - Làm được như vậy không chỉ khẳng định được bản thân mà còn góp phần để xây dựng quê hương đất nước. C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn nghị luận b) Nội dung: hoạt động cá nhân, hs thức hiện. c) Sản phẩm: hs làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện:


*Chuyển giao nhiệm vụ - Gv nêu yêu cầu: ? Vận kiến thức đã học thực hiện tìm hiểu đề lập dàn ý đại cương cho đề bài sau: Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách - Học sinh: làm việc cá nhân, giáo viên quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết. =>Giáo viên chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN VIẾT VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Củng cố chắc hơn những kiến thức về văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Tích cực học tập, bồi dưỡng lòng yêu thích say mê môn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Đề, biểu điểm, đáp án. 2. Chuẩn bị của học sinh: ôn bài. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1 Ma trận: Thôn Vận Vận NHận Tổng Mức độ g dụng dụng biết số Lĩnh vực ND hiểu thấp cao T T T T T T T T TL TL N L N L N L N N 1câ 1c u âu Văn nghị luận 1 1 0đ 0đ Tổng số câu 1 Tổng số điểm câ u 1 0đ


2. Đề bài: Đề bài: Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ mối quan hệ giữa “học” và “hành”. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 3. Đáp án và biểu điểm chấm a. Yêu cầu kĩ năng (1điểm) - Đúng đặc trưng của bài văn nghị luận - Trình bày rõ ràng rành mạch các luận điểm luận cứ, dẫn chứng cụ thể xác thực. - Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. - Bố cục ba phần rõ ràng. b. Kiến thức: (9điểm) I. Mở bài: 1đ - "Bàn luận về phép học" là một phần trong bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi cho vua Quang Trung để bàn bạc, tìm cách đổi mới cho phương thức học tập thời bấy giờ. Văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị đương thời mà còn ảnh hưởng đến cách học của chúng ta sau này. - Học phải đi đôi với hành. Học phải kết hợp với hành là luận điểm tiến bộ trong bài tấu mà ngày nay chúng ta còn làm theo. - Vậy giữa học và hành có quan hệ như thế nào? Chúng ta cần làm rõ vấn đề trên. II. Thân bài:7đ 1. Giải Thích: (2đ) - Học: là hoạt động của trí óc để tiếp thu những cái mới, những điều chưa biết, học còn là bắt chước những cái hay, cái đẹp của người khác. - Hành: là thực hành, là ứng dụng những gì đã học. => Tác giả khuyên học phải có hành, nghĩa là học và hành phải đi đôi với nhau. Không thể học mà không đi đôi với hành và ngược lại: hành mà không học. 2. Tại sao học lại phải đi đôi với hành?(3đ) - Nếu học chỉ để nhồi nhét 1 mớ kiến thức, sách vở vào đầu thì có ích lợi gì nếu không biết đem những điều đã học ra áp dụng. Học mà không hành như vậy thật là vô ích. Phải biết đem cái học áp dụng vào thực tế thì cái học ấy mới có giá trị. Ngược lại: chỉ hành mà không học theo kiểu: "Trăm hay không bằng hay quen" thì rõ ràng là cực đoan và nguy hiểm. - Hành mà không học thì làm sao biết được đầy đủ kiến thức về sự vật, sự việc ấy đễ ứng phó trong mọi trường hợp, mọi lĩnh vực. - Hành mà không học thì chỉ là sự mò mẫn chẳng khác nào người đi trong đêm tối. Vừa mất thời gian, vừa hỏng việc. - Rõ ràng kiến thức không phải tự nhiên mà có, tất cả là từ những kinh nghiệm quý báu đã được rút ra từ thực tiễn, có giá trị đúng đắn và được nhiều người chấp nhận. Cho nên hành không thể không học. ý thức được điều này, ông cha ta thường xuyên "học hành, học hỏi, học tập". - Học, hỏi, hiểu, hành là phương trâm mà mọi người cần hướng tới và làm theo nó. 3. Tác dụng(2 đ) - Phải gắn liền học và hành. Cần hiểu hành ở đây không chỉ là những bài tập áp dụng trong sách vở mà hành còn là những điều đã học phải đem ra áp dụng vào


thực tế cuộc sống( Ví dụ: 1 kỹ sư học lý thuyết trong trường, khi về công xưởng anh ta phải biết áp dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất, vào cuộc sống.) - Học đễ cung cấp kiến thức cho thực hành, giúp cho thực hành dễ dàng hơn. - Học đễ đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hành còn củng cố, hoàn chỉnh cho học. - Là học sinh còn ngồi ghế nhà trường phải biết áp dụng tốt phương trâm học này đễ việc học ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Lời khuyên này còn có tác dụng chỉ ra con đường học tập đúng đắn, nhất là đối với 1 số người lười nhác, không chịu thực hành, chỉ muốn rập khôn theo lý thuyết. III. Kết bài: 1đ - Tóm lại qua tư tưởng tiến bộ, Nguyễn Thiếp đã chỉ cho ta thấy được học và hành phải là 2 mặt đồng thời của 1 quá trình học tập. Không được coi nhẹ mặt nào, coi nặng mặt nào. - Bài học cho bản thân em về vấn đề nghị luận trên. * Lưu ý - Điểm 9-10: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung cũng như cách thức diến đạt, lối viết giản dị, chân thành tạo được sự đồng cảm và thuyết phục trong người đọc. Biết kết hợp nhiều yếu tố diễn đạt . - Điểm 7-8: Bài viết đảm bảo khá tốt các yêu cầu trên. Biết kết hợp các yếu tố diễn đạt ở mức độ khá - Điểm 5-6: Bài viết có thực hiện các yêu cầu trên. Chủ yếu liệt kê các luận điểm. Việc kết hợp các yếu tố diễn đạt và phân tích còn lúng túng - Điểm 3-4: Bài viết chưa đảm bảo các yêu cầu trên. Nêu các luận điểm chưa chính xác, chưa đầy đủ. - Điểm 1-2: Bài viết quá yếu về cả nội dung và diễn đạt. IV. Củng cố- dặn dò 1. Thu bài. 2. Thống kê số lượng và nhận xét giờ kiểm tra. 3. Chuẩn bị bài . *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS nắm khái niệm vai XH, lượt lời và biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tìm hiểu, vận dụng những kiến thức về hội thoại vào đời sống giao tiếp.Năng lực sử dụng ngôn ngữ 3. Phẩm chất: HS có ý thức lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU


1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về Hội thoại b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: nêu câu hỏi 1. Hoạt động nói có những kiểu hoạt động nói nào? Cách thực hiện hoạt động nói đó như thế nào? Cho ví dụ? 2. Chỉ ra và gọi tên các hành động nói trong ví dụ sau: Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão ôn tồn bảo: - Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai , uống nước chè, rồi hút thuốc lào…Thế là sung sướng. - Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo: - Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước. - Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác. (Nam Cao , Lão Hạc). - HS tiếp nhận, trả lời miệng, GV nhận xét đánh giá =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đoạn trích trên là cuộc trò chuyện giữa ông giáo và lão Hạc. Cuộc trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người, gọi là hội thoại. Mỗi người khi tham gia hội thoại đều có vai xã hội riêng. Vậy làm thế nào để xác định được vai xã hội trong hội thoại? Chúng ta vào bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Vai xã hội trong hội thoại a) Mục đích: Giúp HS tìm hiểu và nắm được : vai xã hội trong hội thoại b) Nội dung: Hoạt động nhóm, hs tiến hành thực hiện. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Trong đoạn trích có những nhân vật : - Giáo viên: nêu yêu cầu - Bà cô Hồng và Hồng 1. Trong đoạn trích có những nhân - Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia trong vật nào? Quan hệ giữa các nhân vật đoạn trích trên thuộc quan hệ gia tộc. tham gia hội thoại trong đoạn trích


trên là quan hệ gì? Ai là vai trên, ai là vai dưới? 2. Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? 3. Lấy ví dụ về các vai theo quan hệ xã hội thường gặp? 4. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy? 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? - Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Giáo viên: nêu yêu cầu, xây dựng đoạn văn. + Hs: tiếp nhận - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Người cô của Hồng là người vai trên, bé Hồng là người vai dưới. 2. Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới. 3. Lấy ví dụ về các vai theo quan hệ xã hội thường gặp: - Vai theo quan hệ tuổi tác : VD: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “Lão Hạc”. - Vai theo quan hệ chức vụ trong xã hội: VD: Giám đốc nói với nhân viên. - Vai theo quan hệ bạn bè: VD cuộc đối thoại giữa hai người bạn cùng lớp. Ngoài ra quan hệ xã hội của còn được xác định bằng mối quan hệ thân thiết hay không ( thân- sơ) 4. Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép: “…tôi cúi đầu không đáp” “..Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất…cổ họng đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng” => Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên. 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý: Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hội thoại để vận dụng. b) Nội dung: HĐ cá nhân (bài 3). HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2), thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu thực hiện bài tập 1,2,3 - HS tiếp thu, thực hiện yêu cầu: 1. Bài tập 1: - Các chi tiết: + Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục…. + Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập ….Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.


2. Bài tập 2: - Xét về địa vị xã hội: ông Giáo là người có địa vị cao hơn một người nông dân nghèo như lão Hạc. - Xét về tuổi tác thì lão Hạc có địa vị cao hơn. a, Ông Giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Ông Giáo gọi lão Hạc là “cụ” (thể hiện sự kính trọng), xưng là “tôi” ( thể hiện quan hệ bình đẳng). b, Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông Giáo, xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói xuề xoà (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình. => Qua cách nói của lão ta thấy vẫn có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách: cười đưa đà, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông Giáo. => Phù hợp tâm trạng của lão Hạc lúc đó. 3. Bài tập 3: Lên bảng kể lại một cuộc trò chuyện ( chủ đề tuỳ chọn) => Chỉ ra vai xã hội của người tham gia hội thoại. Yêu cầu: kể ngắn gọn, diễn cảm, chú ý lời nói, ngôn ngữ. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: ? Viết đoạn hội thoại ngắn (chủ đề tự chọn). Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại. Cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua cử chỉ, thái độ kèm lời nói. - HS tiếp nhận, thực hiện yêu cầu, trình bày bài viết. - GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết đượcbiểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận có sức thuyết phục cao. - Nắm được những yêu cầu cân thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để việc nghị luận đạt hiệu quả thuyết phục cao. 2. Năng lực:HS có kĩ năng vận dụng những yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.Năng lực tìm hiểu các yếu tố BC trong VB nghị luận. 3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:


- Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi : Hãy chỉ ra các chi tiết biểu thị thái độ , tình cảm của Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”. Tác dụng của các yếu tố này trong bài văn? - Hs tiếp nhận, trả lời câu hỏi, GV nhận xét, đánh giá. =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đây chính là các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận, và yếu tố biểu cảm đóng vai trò gì trong bài nghị luận. Chúng ta cùng vào bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận a) Mục đích: Giúp HS tìm hiểu và nắm được : vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận b) Nội dung: Hoạt động nhóm để thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận vụ: Giáo viên nêu yêu cầu: => HCM viết bài văn trên để kêu gọi toàn 1. Xác định kiểu văn bản , mục thể nhân dân VN đứng lên chống thực dân đích của văn bản? Pháp để giành nền độc lập dân tộc. 2. Hãy tìm những từ ngữ bộc lộ G: Văn bản trên ra đời 19.12.1946. Sau tình cảm, cảm xúc của tác giả? CMT8, miền Bắc được hoàn toàn độc lập 3. Tìm một số câu văn, từ ngữ biểu (Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” ? ), nhưng sau một thời gian Pháp quay trở lại 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời xâm lược nước ta Bác đã viết lời kêu gọi kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có toàn quốc kháng chiến….. điểm gì giống nhau? 2. * Câu cảm thán: 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu - Hỡi đồng bào toàn quốc!. cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh - Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!. liệt, rất rung động lòng người - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân nhưng vẫn là văn nghị luận chứ quân!.....thắng lợi nhất định về dân tộc ta! không phải biểu cảm? Vì sao? VN độc lập và thống nhất muôn năm!


6. Hãy so sánh câu văn ở bảng 1 và 2, câu nào hay hơn, vì sao? Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 7. Có ý kiến cho rằng : Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi? Nhưng cứ có yếu tố biểu cảm – bất kì yếu tố đó ntn – là sức biểu cảm của văn bản nghị luận sẽ cao hơn điều đó, có đúng không ? Vì sao? 8. “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao, tác động mạnh mẽ tới tình cảm con người. Để làm được điều này, người viết cần phải có những phẩm chất gì? 9. Có ý kiến cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng? ý kiến đó có đúng không? Vì sao? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + GV chia nhóm ra để thực hiện + HS tiếp nhận và suy nghĩ trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày kết quả của nhóm, HS khác nhận xét, đánh giá. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung kiến thức và chuẩn kiến thức.

Kháng chiến thắng lợi muôn năm! * Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, không, thà, nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, ai cũng phải….. 3. Một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” : - Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. - Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? - Ta thường tới bữa quên….vui lòng. - Không có mặc thì ta cho áo…. 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau : có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm cao. 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm vì : Không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích nghị luận (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận nêu luận điểm, trình bày luận cứ để bàn luận phải trái, đúng sai, nên xác định hành động và cách sống ntn? => Ở đây biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận. 6.- Câu văn ở cột (2) hay hơn vì: cột (1) không có yếu tố biểu cảm, câu văn chỉ đúng mà chưa hay. Cột (2) có yếu tố biểu cảm không chỉ đúng mà còn hay, gợi tình cảm ở người nghe. -> Biểu cảm có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe, tăng sức thuyết phục cho bài văn. Gọi h/s đọc điểm 1- ghi nhớ? HS đọc ghi nhớ. 7. Trong văn nghị luận, yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho công việc nghị luận. Bởi thế, yếu tố biểu cảm phải được dùng sao cho phù hợp, nó phải hoà vào luận


cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm trong lòng người nghe. -> Không làm phá vỡ mạch lập luận của bài văn hoặc qúa trình nghị luận bị đứt đoạn. 8. - Cả hai tác giả đều có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Điều quan trọng hơn bài văn ấy được viết ra không chỉ bằng sự sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng cả lòng nhiệt tình, sự tha thiết trong tâm hồn, cảm xúc mãnh liệt, chân thực của lòng mình. G: Thực tế cũng cho thấy, người đọc khẳng định đó là bài nghị luận hay khi nó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ mà còn làm cho trái tim mình rung động. Do đó, biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận. 9. Không phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong bài văn nghị luận càng tăng, biểu hiện tình cảm, cảm xúc phải phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận của bài văn và đủ làm sáng tỏ luận điểm. - Tình cảm, cảm xúc phải chân thành, sâu sắc, tự nhiên (không hời hợt, thờ ơ ) mới tạo ra hiệu qủa thuyết phục. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập. b) Nội dung: HĐ cá nhân (bài 3). HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2), HS dựa theo sự phân công để thực hiện. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm. d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu HS làm bài tập 1,2,3 - HS tiếp nhận, HS trả lời câu hỏi: 1. Bài tập 1: - Nhưng họ đã phải trả…chiến trường châu Âu. - Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi… - …nhiều người bản xứ…ngài thống chế. - Những kẻ khốn khổ ấy cũng đã…. + Tác giả sử dụng NT châm biếm, mỉa mai qua việc dùng từ ngữ, dùng hình ảnh.


“ tên da đen bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân và cả sự chế nhạo, cười cợt. => Tác dụng: Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn TDP một cách rõ ràng, gây cười, mỉa mai, châm biếm. 2. Bài tập 2: - Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để thấy được tác hại của việc “ học tủ, học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của h/s. Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu lời văn. 3. Bài tập 3: Yêu cầu: Yếu tố biểu cảm: cần bày tỏ tình cảm đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, trau dồi kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân. c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “ Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” - Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá, GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… ĐI BỘ NGAO DU I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hiểu rõ đây là VB nghị luận với cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục; tác giả là nhà văn; bài này trích trong một tiểu thuyết nên các lí lẽ luôn hòa quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến VB nghị luận không những sinh động mà qua đó còn thấy được ông là người giản dị, quí trọng tự do và yêu thiên nhiên. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận hiện đại. 3. Phẩm chất: HS biết yêu tự do, II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về văn bản Đi bộ ngao du. b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp hoạt động thực hiện. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi : Em có đi bộ không? Em thấy nó có tác dụng gì? - HS tiếp nhận, thực hiện trả lời câu hỏi. - Dự kiến sản phẩm: khỏe mạnh, khoan khoái... - GV nhận xét đánh giá => GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong thời đại ngày nay, khi các phương tiện giao thông vận tải ngày một phát triển, hiện đại, đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có rất nhiều người vẫn sáng sáng, tối tối cần mẫn luyện tập thể thao bằng cách đi bộ đều đặn. Nhưng đi bộ trong bài văn chúng ta sắp tìm hiểu : “Đi bộ ngao du”. Vậy đi bộ ngao du có ý nghĩa là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Giới thiệu chung a) Mục đích: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản “Đi bộ ngao du”. b) Nội dung: Cả lớp thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Bài làm của Hs. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giới thiệu chung - Gv: Giới thiệu vài nét về Ru-xô và 1. Tác giả: văn bản “Đi bộ ngao du” mà các em - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết đã chuẩn bị? học có tư tưởng tiến bộ ở nước Pháp TK - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: XVIII. + Học sinh đại diện nhóm lên trình - Là tác giả của nhiều bộ tiểu thuyết lớn. bày… 2. Văn bản + Giáo viên, HS quan sát, lắng - Đoạn trích “Đi bộ ngao du” được trích nghe… trong quyển V của tác phẩm “E-min hay - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Về giáo dục” (1762) + Các nhóm đánh giá lẫn nhau. Bố cục: 3 phần + Giáo viên đánh giá. - “Từ đầu …bàn chân nghỉ ngơi”: Đi bộ - Bước 4: Kết luận, nhận định: ngao du là hoàn toàn được tự do, không bị + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung lệ thuộc vào bất cứ ai. kiến thức và chuẩn kiến thức. - “Tiếp theo…không thể làm tốt hơn”: Đi bộ ngao du – trau dồi vốn tri thức. - Còn lại: Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ và tinh thần của con người. Hoạt động 2: Đi bộ ngao du hoàn toàn tự do-không lệ thuộc vào bất cứ ai


a) Mục đích: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. b) Nội dung: Hoạt động nhóm, thực hiện nhiệm vụ c) Sản phẩm: Phiếu hoạt động của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đi bộ ngao du hoàn toàn tự do-không 1. Tác giả đã quan niệm như thế nào về lệ thuộc vào bất cứ ai vấn đề đi bộ ngao du? 1. Tác giả đã quan niệm: Đi bộ ngao du 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị thú vị hơn đi ngựa. khi đi bộ? Nhận xét cách lập luận của 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị tác giả ở luận điểm này? Nhận xét ngôi khi đi bộ: kể ở đoạn này? - Đi bộ ngao du ta hoàn toàn tự do “ưa 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng dừng”. thụ” xuất hiện liên tục, có ýý nghĩa gì ? - Quan sát khắp nơi….xem xét tất Qua đó tác giả muốn thuyết phục người cả…một dòng sông ….một khu rừng đọc tin vào những lợi ích nào của người rậm…một hang động…một mỏ đá, các đi bộ? khoáng sản …=> tùy theo ýý thích của - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: mình. + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá - Không lệ thuộc ai: “ những con ngựa nhân, hđ cặp đôi hay những gã phu trạm..” + Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS - Không lệ thuộc bất cứ cái gì: “thời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: gian, đường sá. Hưởng thụ tất cả sự tự + Học sinh tự đánh giá. do mà con người có thể hưởng thụ”. + Học sinh đánh giá lẫn nhau. Nhận xét : - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Dẫn chứng và lí lẽ trình bày xen kẽ, + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung kiến tiếp nối một cách tự nhiên. Đi bộ ngao thức và chuẩn kiến thức. du đem lại cảm hứng tự do cho người đi: tùy thích, đói ăn, khát uống, đêm nghỉ, ngày đi, đi để chơi, để học, để rèn luyện. - Kể theo ngôi kể thứ nhất “tôi, ta”. Cách xưng hô “ tôi – ta” xen kẽ chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng “tôi” là khi tác giả muốn nói về những kinh nghiệm riêng mang tính chất cá nhân. Khi xưng “ta” là khi lí luận chung => Cách xưng hô thay đổi bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung -> gần gũi, thân mật. 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục: Nhấn mạnh sự thoả mãn cảm giác tự do cá nhân của người đi bộ ngao du.


Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc đi bộ dem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. Hoạt động 3: Đi bộ ngao du trau dồi vốn kiến thức, hiểu biết a) Mục đích: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. b) Nội dung: Tiến hành thực hiện cặp đôi c) Sản phẩm: Phiếu hoạt động của nhóm d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận vụ: được những kiến thức 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ - Xem xét tài nguyên phong phú trên miền thu nhận được những kiến thức gì? đất. 2. Nhận xét gì về cách lập luận của - Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách tác giả? Tác dụng của cách lập trồng trọt chúng. - Sưu tầm các mẫu vật phong phú, đa dạng luận ấy? 3. Tại sao tác giả lại quan niệm của thế giới tự nhiên… rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta- 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả: lét, Pla-tông, Pi-ta-go? - Nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng các 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiểu câu khác nhau. kiến thức thu được khi đi bộ ngao - So sánh kiến thức linh tinh trong các phòng du, tác giả đã dụng so sánh kèm sưu tập, thậm chí của vua chúa với sự phong theo lời bình luận nào? phú trong phòng tập của người đi bộ ngao 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những du. lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? - Xen kẽ các lời bình luận (nêu cảm xúc) của - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: tác giả. + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt => Đề cao kiến thức của thực tế khách quan. động cá nhân, hđ cặp đôi. Xem thường kiến thức sách vở giáo điều. + Giáo viên: Quan sát trợ giúp 3. Tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du HS. là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go vì: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go là những nhà + HS lên bảng trình bày kết quả triết học và toán học nổi tiếng. Họ luôn thảo luận quan sát, nghiền ngẫm khi đi dạo chơi. + HS nhóm khác phản biện, nhận => Đề cao kiến thức của các nhà khoa học xét, bổ sung am hiểu đời sống thực tế. Đồng thời khích - Bước 4: Kết luận, nhận định: lệ mọi ngưòi hãy đi bộ để mở mang kiến + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung thức. kiến thức và chuẩn kiến thức. 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả sử đã dụng: - So sánh: Kiến thức linh tinh… trong các phòng sưu tập (vua chúa) với sự phong phú trong phòng sưu tập của người đi bộ ngao


du (là cả trái đất), hơn cả nhà tự nhiên học Đô - Băng – Tông . 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du giúp mở mang năng lực khám phá đời sống, mở rộng vốn hiểu biết và làm giàu trí tuệ. Hoạt động 3: Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ tinh thần con người a) Mục đích: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du b) Nội dung: Tiến hành hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: câu trả lời của Hs d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Cách chứng minh: So sánh hai trạng thái vụ: tinh thần khác nhau: người đi bộ ngao du (vui 1. Cách chứng minh luận điểm vẻ, hân hoan, khoan khoái). thứ ba này có gì đặc sắc? người ngồi trên xe ngựa (mơ màng, buồn bã, 2. Việc sử dụng các câu cảm thán cáu kỉnh, đau khổ). Tính từ được sử dụng liên ở đây có tác dụng gì? tiếp. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao + Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt du, đó là nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi động cá nhân, hđ cặp đôi. dậy niềm vui sống và tính tình được vui vẻ. + Giáo viên: Quan sát trợ giúp TỔNG KẾT: HS. - Nghệ thuật: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đưa dẫn chúng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn đời sống. + Học sinh tự đánh giá. + Học sinh đánh giá lẫn nhau. + Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo + Giáo viên đánh giá. dục, một thầy giáo và một HS. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ta” hợp lí, + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh kiến thức và chuẩn kiến thức. nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. - Nội dung: Những lợi ích của việc đi bộ: + Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do. + Mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. + Tạo niềm vui cho con người. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: hs làm vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Nhận xét về cách đặt tên văn bản của tác giả? - Hs tiếp nhận, hs trả lời câu hỏi, giáo viên nhận xét, đánh giá => Giáo viên chốt kiến thức.


D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “Đi bộ ngao du tốt cho sức khỏe” - Hs tiếp nhận, hs trả lời câu hỏi: Bài viết của HS. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…. ÔN TẬP VĂN HỌC 1. Kiến thức: hệ thống lại các văn bản đã học ở lớp 8. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục tinh thần rèn luyện thân thể, ý thức đi bộ và quan sát.... II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: HS nắm vững tác giả, khái quát nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học ở HKII. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động nhóm. c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: I. Thơ trữ tình: 1. Nhớ rừng: a. Tác giả: - Thế Lữ (1907 – 1989) – tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh. - Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945). - Được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT. - Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dương, lôi cuốn. í thơ rộng mở, giọng thơ mượt mà đầy màu sắc. hình tượng thơ đa dạng, chan hoà tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, mĩ thuật, vẻ đẹp của nhan sắc thiếu nữ và tình yêu…


Thế Lữ (1907-1989) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. Xuất xứ: Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” ( 1935). Thơ mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến năm 1945. Ngay từ giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật của nước nhà. Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. b. Giá trị về nội dung & NT: - “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào Thơ mới, được sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần thơ”. - Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan. 2. Quê hương: a. Tác giả: - Tế Hanh – tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện đang sống ở Hà Nội. - Ông tham gia cách mạng từ tháng 8/1945, tham gia nhiều khoá Ban Chấp Hành Hội Nhà văn… - Xuất bản nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của các nhà thơ lớn trên thế giới. - Ông nhận nhiều giải thưởng về văn học. Tế Hanh ( 1921- 2009 ) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu. Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. Quê hương được in trong tập Nghẹn ngào (1939 ), sau in lại ở tập Hoa niên ( 1945). Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển b. Giá trị về nội dung & NT: - Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài và những người dân chài đều được tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động. - Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc. Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi đẹp, có những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài. 3. Khi con tu hú: a. Tác giả: - Tố Hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên. - Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ và tham gia cách mạng từ rất sớm.


- Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - Xuất bản nhiều tập thơ, tiểu luận. - Nhận nhiều giải thưởng về VHNT. Tố Hữu (1920 – 2002) quê Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Khi con tu hú ra đời khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy- tập thơ đầu tiên của Tố Hữu ( 1939 ). b. Giá trị về nội dung & NT: - Bài thơ lục bát được sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó được in trong tập: Từ ấy. - Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm uất hận và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc. 4. Tức cảnh Pác Bó: a. Tác giả: Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969 ): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2. 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cm ở nước ngoài, Bác Hồ trở lại Trung Quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – một hang núi nhỏ sát biên giới Việt – Trung (Hà Quảng – Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm; bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối cạnh hang được người đặt tên là suối Lê-nin. Bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh này. Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 02 – 1941. - Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên một cảm giác vui thích, sảng khoái. (- Có tính chất ngắn gọn, hàm súc.- Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ.- Có lời thơ bình dị pha giọng đùa vui, hóm hỉnh.Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.) Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện cốt cách, tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. 5. Ngắm trăng, Đi đường: a. Tác giả: Hồ Chí Minh. b. Tác phẩm: * Giới thiệu: “Ngục trung nhật kí” (Nhật kí trong tù): - Gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ thất ngôn tứ tuyệt. Tập nhật kí bằng thơ được HCM viết trong một hoàn cảnh đặc biệt từ tháng 2/1942 đến 9/1943 khi Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ, đày đoạ khắp các nhà tù ở tỉnh Quảng Tây – TQ. Quảng Tây giải khắp mười ba huyện Mười tám nhà lao đã ở qua. (Đến phòng chính trị chiến khu IV)


- Nhật kí trong tù phản ánh một dũng khí lớn, một tâm hồn lớn, một trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy một ngòi bút vừa hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp một cách hài hoà. - Nhật kí trong tù có tác dụng bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta. - Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ Hoàng Trung Thông viết: Ngục tối trong tim càng cháy lửa Xích xiềng không khoá nổi lời ca. Trăm sông nghì núi chân không ngã, Yêu nước, yêu người, yêu cỏ hoa… …Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. * Ngắm trăng: - Là bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. - Bài thơ ghi lại cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch, in trong tập “Nhật kí trong tù”. Bài thơ được viết bằng chữ Hán, thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. Nghệ thuật : - Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù,… sự đối sánh tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này, vừa thể hiện sự hô ứng, cân đối thường thấy trong thơ truyền thống. - Tài năng Hồ Chí minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ. Ý nghĩa văn bản: Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của con người bất chấp hoàn cảnh tù ngục. * Đi đường: - Là bài số 30 trong tập thơ NKTT. - Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ( từ tháng 8 – 1942 đến tháng 9 – 1943. Ý nghĩa triết lí . - Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp. - Người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường. Nghệ thuật :


- Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh và giàu cảm xúc. - Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ viết bằng chữ Hán sang tiếng Việt. Ý nghĩa văn bản: Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. II. Văn nghị luận: 1. Chiếu dời đô: a. Tác giả: Lý Công Uẩn (974-1028) – tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang – Nay là xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Thuở nhỏ ông được học chữ, học võ nghệ ở các chùa nổi tiếng vùng Kinh Bắc. Sau đó ông trở thành võ tướng của triều Lê, từng lập được nhiều chiến công, làm đến chức Tả thận vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Ông là người tài trí, đức độ, kín đáo, nhiều uy vọng, được quân sĩ và tầng lớp sư sãi tín phục. Năm 1009, Lê Ngoạ Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền sư ủng hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009-1225) Lí Công Uẩn(974-1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. b. Tác phẩm: *Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân biết về 1 chủ trương lớn, chính sách lớn của nhà vua và triều đình. Chiếu có ngôn từ trang trọng, tôn nghiêm, được viết bằng thể văn xuôi cổ, thường có đối và có vần (văn biền ngẫu). Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: thành Đại La(Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. * Chiếu dời đô (viết bằng chữ Hán – Bản dịch của Nguyễn Đức Vân): Năm 1010, Lý Công Uốn – tức vua Lý Thái Tổ, viết Thiên đô chiếu trong h/c đất nước thái bình thể hiên mong muốn dời đô từ Hoa Lư – Ninh Bình ra thành Đại La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang và củng cố, bảo vệ đất nước, sau đổi tên là Thăng Long. Chiếu dời đô là 1 văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nó đánh dấu sự vươn dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta trên con đượng xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy hoàng. Tuy là 1 bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng 1 hệ thống lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình. Hình thức : - Gồm có bố cục 3 phần chặt chẽ. - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.


- Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: + Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không sử dụng hình thức mệnh lệnh. + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. Ý nghĩa văn bản: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn. 2. Hịch tướng sĩ: a. Tác giả: Trần quốc Tuấn (1231 ? – 1300), là con của An Sinh Vương Trần Liễu, tước Hưng Đạo Vương. Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông cổ sang đánh nước ta, ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau, năm 1285 và 1287, quân Mông nguyên lại đem quân sang XL nước ta, ông lại được Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả 2 lần đều thắng lợi vẻ vang. Trần Quốc Tuấn yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu… Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là xã Hưng Đạo - Chí Linh – Hải Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231?-1300) là một danh tướng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. Hịch là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù . - “Hịch tướng sĩ” được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần hai (1285). Hình thức : - Lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác . - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ …) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức ; tập trung vào một hướng nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc . Ý nghĩa văn bản: “Hich tướng sĩ” nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. b. Tác phẩm: *Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận bằng chữ Hán, được viết trước khi xảy ra cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ 2 (1285). TQT viết bài hịch này để thức tỉnh lòng yêu nước và lòng căm thù giặc, đồng thời khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, cổ vũ tinh thầnh hăng say luyện tập quân sự, quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược. 3. Nước Đại Việt ta: a. Tác giả: Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại phải chịu những oan khiên thảm khốc. Nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, danh nhân văn hoá thế giới, có những đóng góp lớn cho sự phát triển của văn hoá, văn học dân tộc.


- Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu ức Trai, quê ở Chi Ngại (CL-HD), cha là Nguyễn Phi Khanh, mẹ là Trần Thị Thái – con Trần Nguyên Đán – 1 quý tộc đời Trần. - Là người có công lớn trong cuộc kn Lam Sơn. - Đất nước thái bình, ông hăng hái giúp vua thì xảy ra việc vua chết đột ngột ở Trại Vải (Lệ Chi Viên – Bắc Ninh). Bọn gian thần trong triều vu cho ông âm mưu giết vua, khép vào tội chu di tam tộc năm 1442. Nỗi oan tày trời ấy, hơn 20 năm sau, năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông giải toả, cho sưu tầm lại thơ văn ông và tìm người con trai sống sót cho làm quan. - Dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công. - Thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh; cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu. - Kháng chiến thắng lợi, thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô sách. - Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc,văn võ song toàn,danh nhân văn hoá thế giới. b. Tác phẩm: - Văn chính luận có vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi. - Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi ( đầu năm 1428 ) Cáo : Thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. "Nước Đại Việt ta" là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc. Hình thức : Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: - Viết theo thể văn biền ngẫu. - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào. Ý nghĩa văn bản: Nước Đại Việt ta thể hiện qua niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc , và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. Bình Ngô đại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo đầu năm 1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước. - Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo. - Đoạn văn trích có ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt. - Với cách lập luận chặt chẽ và hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nươc ta là 1 nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử; kẻ XL là phản nhân nghĩa, nhất định thắng lợi. 4. Bàn luận về phép học: a. Tác giả:


- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) – Hà Tĩnh. Tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ – La Sơn Phu Tử. - Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từngđỗ đạt, làm quan dưới triều Lê, sau từ quan về dạy học. - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng, hiểu sâu , đỗ đạt dưới triều Lê và được người đời kính trọng. - Đoạn trích là một phần bản tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua. - Giống với các thể loại khác (khải, sớ ...) tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình. b. Tác phẩm: - Trích trong bài tấu của Nguyễn .Thiếp gửi vua Quang Trung 8-1791. - Tấu là 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. - Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu đượcmục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải có phương pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với hành. Nghệ thuật: - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học, lập luận của Nguyễn Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính. Quan niệm ấy vẫn còn có ý nghĩa đối với chúng ta hôm nay. - Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết , thể hiện tấm lòng của người trí thức chân chính đối với đất nước. Ý nghĩa văn bản: Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. II. Văn học nước ngoài: 1. Đi bộ ngao du: a. Tác giả: Ru – xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nước Pháp ở thế kỷ XVIII. - Giăng Giắc Ru-xô (1712 – 1778) là nhà văn, nhà tư tưởng lớn của nước Pháp TK 18. b. Tác phẩm: Văn bản trích trong tác phẩm “Ê-min hay về giáo dục” và nêu quan điểm muốn ngao du học hỏi, cần phải đi bộ. - Tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục (1762), Ru-xô bàn về chuyện gioá dục một em bé từ lúc sơ sinh cho đến lúc trưởng thành qua câu chuyện về chú bé Ê-min. - Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, tg dùng những lí lẽ và thực tiễn c/s mà bản thân đã trải qua để tạo nên lập luận chặt chẽ, sinh động, có sức thuyết phục. Qua bài văn, có thể thấy rõ tác giả là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. Nghệ thuật:


- Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn cuộc sống . - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục : một thầy và một học. - Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ ta” hợp lí, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính chất trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. Ý nghĩa văn bản: Từ những điều mà “đi bộ ngao du”đem lại như tri thức, sức khỏe, cảm giác thoải mái, nhà văn thể hiện tinh thần tự do dân chủ - tư tưởng tiến bộ của thời đại. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… HỘI THOẠI (tiếp) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS nắm khái niệm vai XH, lượt lời và biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tìm hiểu, vận dụng những kiến thức về hội thoại vào đời sống giao tiếp.Năng lực sử dụng ngôn ngữ 3. Phẩm chất: HS có ý thức lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về Hội thoại b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân, HĐ cả lớp c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Gv nêu câu hỏi : Vai xã hội được xác định bởi những quan hệ nào? Để giao tiếp tốt chúng ta phải lưu ý điều gì? - HS tiếp nhận, trả lời: - Quan hệ trên- dưới, ngang hàng. + Thứ bậc trong gia đình. + Thứ bậc xã hội. + Tuổi tác. - Quan hệ thân- sơ.


- Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. =>GV nhận xét, gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu vai xã hội. Xác định được vai xã hội ta sẽ có cách cư xử cho phù hợp. Khi tham gia hội thoại, ai cũng được nói nhưng nói ntn để thể hiện mình là người lịch sự. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Lượt lời trong hội thoại a) Mục đích: Giúp HS tìm hiểu và nắm được: lượt lời trong hội thoại b) Nội dung: Thực hiện hoạt động nhóm c) Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Lượt lời trong hội thoại Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Trong cuộc thoại trên mỗi nhân vật nói: 1. Trong cuộc thoại trên mỗi nhân a. Các lượt lời của bà cô: 1. Hồng! Mày có muốn vào …không? vật nói bao nhiêu lượt? 2. Em thấy cuộc đối thoại giữa Hồng 2. Sao lại không vào? Mợ mày phát tài và bà cô có ai không được nói lắm…đâu!. 3. Mày dại quá… em bé chứ. không? 3. Vậy em hiểu lượt lời là gì? 4. Vậy mày hỏi cô Thông – tên người. 4. Trong cuộc thoại bao nhiêu lần lẽ 5. Mấy lại rằm tháng tám này… ra Hồng được nói nhưng không nói? b. Lượt lời của Hồng: Sự im lặng ấy thể hiện thái độ của 1. Không ! Cháu không muốn vào. Hồng đối với lời nói của người cô 2. Sao cô biết mợ con có con. 2. - Trong cuộc thoại ai cũng được nói. ntn? 5. Vì sao Hồng không cắt lời bà cô 3. - Mỗi lần có một người tham gia lượt nói những điều Hồng không muốn lời hội thoại nó được gọ là một lượt lời. nghe 4.- Trong cuộc thoại, lẽ ra Hồng được 6. Qua đó ta rút ra chú ý gì khi tham nói: Lần 1: sau lượt lời (1) của người cô. gia hội thoại? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Lần 2: sau lượt lời (3) của bà cô. + Học sinh: làm việc cá nhân. - Sự im lặng ấy thể thái độ bất bình của + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs Hồng trước những lời nói thiếu thiện chí - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: của bà cô. + Học sinh tự đánh giá. 5. - Hồng không cắt lời người cô vì Hồng + Học sinh đánh giá lẫn nhau. ýý thức được rằng Hồng là người thuộc + Giáo viên đánh giá. vai dưới cho nên phải kìm chế để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung trên. kiến thức và chuẩn kiến thức. 6. Qua đó ta thấy: Khi tham gia hội thoại phải tôn trọng lượt lời của người đối thoại, cần tránh nói tranh lượt của người khác hoặc “cướp lời” khi người khác chưa kết thức lượt lời của họ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hội thoại để vận dụng. b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân (bài 4). HĐ cặp đôi (bài 3), HĐ nhóm (bài 1,2) c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Bài tập 1,2,3 - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: 1. Bài tập 1: HS đọc – h/s khác theo dõi. a, Số lượt lời tham gia hội thoại: - Người nói nhiều lượt nhất đó là cai lệ và chị Dậu. - Người nhà Lí trưởng nói ít hơn. - Anh Dậu nói với vợ sau khi cuôc xung đột giữa chị Dậu với cai lệ và người nhà Lí trưởng đã kết thúc. - Cai lệ là kẻ duy nhất cắt lời người khác trong hội thoại. b, Cách thể hiện vai xã hội: - Chị Dậu từ chỗ nhún nhường (xưng cháu, gọi cai lệ là “ông “) đã vùng lên kháng cự (xưng tao, gọi cai lệ là mày, đe doạ cai lệ …). - Cai lệ lời nói hống hách. - Người nhà Lí trưởng có phần giữ gìn hơn (gọi vợ chồng anh Dậu là anh, chị xưng tôi). => Tính cách mỗi nhân vật: - Chị Dậu là người phụ nữ đảm đang, yêu thương chống con, nhẫn nhịn nhưng khi cần vẫn vùng lên quyết liệt. - Anh Dậu là người cam chịu, bạc nhược. - Cai Lệ: là kẻ tiểu nhân không có chút tình người. - Người nhà Lí trưởng: là tên tay sai, theo đám ăn tàn. 2. Bài tập 2: - Thoạt đầu cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên, còn chị Dậu chỉ im lặng. Về sau, cái Tí nói ít hẳn đi, còn chị Dậu nói nhiều hơn. - Việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật trong cuộc thoại như vậy rất phù hợp : Thoạt đầu, cái Tí rất vô tư vì nó chưa biết sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì đau lòng vì buộc phải bán con nên chỉ im lặng. - Về sau, cái Tí biết là bị bán nên sợ hãi và đau buồn, ít nói hẳn đi, còn chị Dậu phải nói để thuyết phục cả hai đứa con nghe lời mẹ. - Cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ nó những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để phần củ khoai to cho bố mẹ, hỏi thăm mẹ … càng làm cho chị Dậu thêm đau lòng khi gạt nước mắt bảo đứa con ngoan hiền. => Tô đậm nỗi bất hạnh đang giáng xuống đầu cái Tí 3. Bài tập 3: Trong đoạn trích có hai lần nhân vật “tôi” im lặng - Lần 1 : Im lặng vì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ - Lần 2 : Im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái 4. Bài tập 4: - Trong trường hợp phải giữ bí mật, thể hiện sự tôn trọng người đối thoại thì “im lặng là vàng”


- trong trường hợp cần phải phát biểu chứng kiến để ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai thì im lặng… sẽ đồng nghĩa với hèn nhát. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - Gv: Viết một đoạn văn hội thoại ngắn (chủ đề tự chọn), sau đó chỉ rõ lượt lời của các nhân vật. - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi, GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục ý thức về việc viết văn nghị luận II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh. I. Tìm hiểu đề và tìm ý ? Để viết được bài văn nghị luận hay, chặt chẽ, logíc, chúng ta cần trải qua những bước nào? - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài. - Sửa bài. ? Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Cần làm theo kiểu lập luận nào?


- Thể loại: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, … - Phạm vi dẫn chứng: thực tế. ? Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây đã hợp lí chưa? Vì sao? - Các luận điểm đưa ra khá toàn diện, phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp các ý còn lộn xộn. ? Hãy sắp xếp lại hệ thống luận điểm trên cho hợp lí? - e -> d -> a -> c -> b. II. Lập dàn bài a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc đi tham quan. b. Thân bài: * Về thể chất: những chuyến tham quan, du lịch giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh. * Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Tìm thêm được thật nhiều niềm vui mới cho bản thân. - Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước. * Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Hiểu sâu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. - Đem lại nhiều bài học còn chưa có trong sách vở của nhà trường. c. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan (Tham quan du lịch qủa thật là hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia ). III. Luyện tập HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG ? Xác định các yếu tố biểu cảm trong - Niềm vui sướng, hạnh phúc tràn ngập đoạn văn? Cảm xúc ấy được biểu hiện vì được đi bộ. ntn trong đoạn văn? - Cảm xúc ấy được biểu hiện ở giọng ? Xác định luận điểm trong đoạn văn điệu, ở các từ n gữ biểu cảm, câu cảm trên? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào thán. trong bài văn? VD: Biết bao hứng thú, thú vị, vui vẻ, ? Nếu phải viết đoạn văn cho luận điểm ta hân hoan biết bao, ta thích thú biết ấy, em cần bày tỏ tình cảm gì? bao, ta ngủ ngon giấc biết bao! ? Vậy đoạn văn trên đã biểu hiện đúng, - Luận điểm: Những chuyến tham đủ những tình cảm chưa? Có cần thiết quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều tăng cường yếu tố biểu cảm cho đoạn niềm vui. Đoạn văn nằm ở phần thân văn nữa không? bài của bài văn (luận điểm 2). ? Nếu đưa các từ ngữ biểu cảm: biết - Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau bao nhiêu, diệu kì thay, có ai…lại, làm khi về (hồi hộp, náo nức chờ đợi, ngạc sao có được…có được không? Nên nhiên, thích thú, cảm động, hài lòng, đưa vào chỗ nào trong đoạn văn? nuối tiếc…) nhưng cảm xúc phải GV chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc chân thật. đoạn văn.


? Có thể thay đổi một số câu văn để đoạn văn có thêm sức truyền cảm không? Viết lại đoạn văn cho hợp lí hơn? GV chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc đoạn văn. HS viết đoạn văn. ? Gọi h/s đọc đoạn văn? (2-3h/s). HS khác nhận xét. (Đoạn văn có yếu tố biểu cảm chưa? Tình cảm biểu hiện chân thành hay khuôn sáo?). G: Tổng kết những ưu, nhược điểm đã đạt được hoặc để khắc phục sửa chữa.

- Yếu tố biểu cảm đã được thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ và cách xưng hô. VD: Chắc các bạn vẫn chưa quên, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo, tôi để ýý thấy, rạng rỡ dần lên , niềm sung sướng ấy …. -> Tuy nhiên vẫn có thể gia tăng yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm phong phú. - Để biểu đạt được tình cảm của mình ta có thể sử dụng các từ ngữ biểu cảm. Không chỉ tăng cường sức mạnh tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm Vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, ….Nỗi buồn kia, diệu kì thay, đã tan đi hẳn như có một phép màu. Làm sao có được niềm sung sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc?

*Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU I. MỤC TIÊU: hs tiếp tục nắm được 1. Kiến thức: Có một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu, cụ thể: Khả năng thay đổi trật tự từ và hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau. 2. Năng lực: HS có kĩ năng lựa chọn trật tự từ khi nói, viết.Năng lực lựa chọn trật tự từ đúng và hay. 3. Phẩm chất: HS có ý thức lựa chọn trật tự từ khi nói, viết phù hợp với yêu cầu phản ánh thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của mình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích:


- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về Lựa chọn trật tự từ trong câu b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân, HĐ cả lớp. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Gv: nêu câu hỏi ? Nếu lập luận nêu lợi ích của việc đi bộ thì em sẽ chọn trình bày các dẫn chứng nào trước, dẫn chứng nào sau? Vì sao em chọn cách đó? - HS tiếp nhận, trả lời đáp án: + Đi bộ có rất nhiều lợi ích + Đi bộ giúp ta thư giãn, thích đi thì đi, thích dừng thì dừng + Đi bộ giúp ta có thời gian quan sát những thứ xung quanh nhiều hơn. Ta nhìn sang trái, ta nhìn sang phải, ta nhìn lên cao .... -> Đó là trình tự của hành động => GV nhận xét đánh giá , gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Vậy việc sắp xếp thứ tự như vậy có đúng không -> chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học ngày hôm nay… B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhận xét chung a) Mục đích: Hs hiểu trật tự từ có nhiều cách sắp xếp, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng b) Nội dung: Thực hiện hoạt động nhóm c) Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Có thể thay đổi: - Giáo viên nêu yêu cầu: 2. Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng 1. Có thể thay đổi trật tự từ trong câu giọng khàn khàn của một người hút in đậm theo cách nào để ý nghĩa cơ bản nhiều xái cũ. 3.Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của không thay đổi? 2. Vì sao tác giả lựa chọn trật tự từ như một ngưòi hút nhiều xái cũ, gõ trong đoạn? đầu……… 3. Hãy thử chọn một trật tự từ khác và 4. Thét bằng giọng khàn khàn của một nhận xét? người hút nhiều xái cũ, cai lệ…… - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 5. Bằng giọng khàn khàn của người hút + Học sinh: làm việc cá nhân. …cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs thét….. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 6. Bằng giọng khàn khàn của ….xái cũ, + Học sinh tự đánh giá. gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét. + Học sinh đánh giá lẫn nhau. 7. Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng + Giáo viên đánh giá. …..xái cũ, cai lệ thét. - Bước 4: Kết luận, nhận định: 2. + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến - Việc lặp lại từ “roi” ở ngay đầu câu có thức, HS ghi vào vở. tác dụng liên kết câu ấy với câu trước. - Từ “ thét” tạo sự liên kết với câu sau.


- Việc mở đầu bằng cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” nhấn mạnh vị thế xã hội và thái độ hung hãn của cai lệ. Hoạt động 2: Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự a) Mục đích: Hs một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cặp đôi c) Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự vụ: 1.Trật tự từ trong những câu in đậm thể hiện: - Giáo viên nêu yêu cầu: VD a: Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt 1. Trật tự từ trong những câu in động. đậm thể hiện điều gì? VD b: “Cai lệ và người nhà Lí trưởng”: thể 2. So sánh tác dụng của những hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật. (Cai cách sắp xếp trật tự từ trong các lệ có địa vị xã hội cao hơn người nhà Lí VD trên? trưởng). - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Phản ánh thứ tự xuất hiện của các nhân vật: + Học sinh: làm việc cặp đôi. cai lệ đi trước, người nhà Lí trưởng theo sau. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs * “Roi song, thước và dây thừng tương ứng - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: với trật tự của cụm từ đứng trước: cai lệ + Học sinh tự đánh giá. mang roi song, người nhà lí trưởng mang tay + Học sinh đánh giá lẫn nhau. thước và dây thừng. + Giáo viên đánh giá. 2. - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Thể hiện thứ tự của sự việc, hành động. + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn - Thể hiện vị thế xã hội của nhân vật. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, kiến thức, HS ghi vào vở. hiện tượng. - Tạo liên kết câu. - Tạo nhịp điệu cho câu. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hội thoại để vận dụng. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động nhóm. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: - GV giao bài tập, HS tiếp nhận, trả lời: a, Kể tên các vị anh hùng dân tộc theo thứ tự xuất hiện của các vị ấy trong lịch sử. b, Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! Cụm từ “đẹp vô cùng” đặt trước hô ngữ “ Tổ quốc ta ơi!” để nhấn mạnh vẻ đẹp của đất nước mới được giải phóng. - Hò ô: đưa lên trước để bắt vần lưng với “sông Lô”: tạo cảm giác kéo dài, thể hiện sự mênh mang của sông nước; đồng thời đảm bảo cho câu thơ bắt vần với câu trước (ngạt, hát) -> Tạo ra sự hài hoà về ngữ âm cho khổ thơ.


c. Lặp cụm từ “mật thám” và “đội con gái” tạo sự liên kết với câu đứng trước. - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân c) Sản phẩm: Bài viết của học sinh d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: + Viết đv 4- 6 câu sd trật tự từ( đề tài tự chọn ) + Giải thích cách sắp xếp trật tự từ. - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: + Đi bộ có lợi ích thật là to lớn đói với sức khỏe. + Đi bộ giúp thư giãn cơ thể, lưu thông khí huyết, ăn ngon, ngủ ngon, giảm một số bệnh tật ... *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TRẢ BÀI LUYỆN TẬP VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Nhận rõ những ưu, nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung, về hình thức trình bày, qua đó củng cố thêm một bước về thể loại văn thuyết minh. 2. Năng lực: Năng lực: Phát triển các năng lực như: + Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… + Năng lực chuyên biệt: Khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chấm bài 2. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị theo sự phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của Nội dung giáo viên và học sinh Hướng dẫn học sinh I. Đáp án tìm hiểu đề, xây dựng Đề bài: Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn đáp án Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ mối quan ? Gọi h/s đọc lại đề hệ giữa “học” và “hành”. bài? Biểu điểm chấm I. Mở bài: 1đ


? Yêu cầu h/s xác định y/c của đề bài? Yêu cầu: Xác định đúng thể loại: Nghị luận. - Xác định đúng đối tượng nghị luận: quann điểm về mối quan hệ giữa học và hành. - Diễn đạt trong sáng, sinh động. - Câu văn đúng chính tả, đúng ngữ pháp, viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. - HS lâp dàn ý, nhận xét, bổ sung và tự chữa bài HS lắng nghe -> Tự rút ra kinh nghiệm trong bài viết của mình.

- "Bàn luận về phép học" là một phần trong bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi cho vua Quang Trung để bàn bạc, tìm cách đổi mới cho phương thức học tập thời bấy giờ. Văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị đương thời mà còn ảnh hưởng đến cách học của chúng ta sau này. - Học phải đi đôi với hành. Học phải kết hợp với hành là luận điểm tiến bộ trong bài tấu mà ngày nay chúng ta còn làm theo. - Vậy giữa học và hành có quan hệ như thế nào? Chúng ta cần làm rõ vấn đề trên. II. Thân bài:7đ 1. Giải Thích: (2đ) - Học: là hoạt động của trí óc để tiếp thu những cái mới, những điều chưa biết, học còn là bắt chước những cái hay, cái đẹp của người khác. - Hành: là thực hành, là ứng dụng những gì đã học. => Tác giả khuyên học phải có hành, nghĩa là học và hành phải đi đôi với nhau. Không thể học mà không đi đôi với hành và ngược lại: hành mà không học. 2. Tại sao học lại phải đi đôi với hành?(3đ) - Nếu học chỉ để nhồi nhét 1 mớ kiến thức, sách vở vào đầu thì có ích lợi gì nếu không biết đem những điều đã học ra áp dụng. Học mà không hành như vậy thật là vô ích. Phải biết đem cái học áp dụng vào thực tế thì cái học ấy mới có giá trị. Ngược lại: chỉ hành mà không học theo kiểu: "Trăm hay không bằng hay quen" thì rõ ràng là cực đoan và nguy hiểm. - Hành mà không học thì làm sao biết được đầy đủ kiến thức về sự vật, sự việc ấy đễ ứng phó trong mọi trường hợp, mọi lĩnh vực. - Hành mà không học thì chỉ là sự mò mẫn chẳng khác nào người đi trong đêm tối. Vừa mất thời gian, vừa hỏng việc. - Rõ ràng kiến thức không phải tự nhiên mà có, tất cả là từ những kinh nghiệm quý báu đã được rút ra từ thực tiễn, có giá trị đúng đắn và được nhiều người chấp nhận. Cho nên hành không thể không học. ý thức được điều này, ông cha ta thường xuyên "học hành, học hỏi, học tập". - Học, hỏi, hiểu, hành là phương trâm mà mọi người cần hướng tới và làm theo nó. 3. Tác dụng(2 đ) - Phải gắn liền học và hành. Cần hiểu hành ở đây không chỉ là những bài tập áp dụng trong sách vở mà


hành còn là những điều đã học phải đem ra áp dụng vào thực tế cuộc sống( Ví dụ: 1 kỹ sư học lý thuyết trong trường, khi về công xưởng anh ta phải biết áp dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất, vào cuộc sống.) - Học đễ cung cấp kiến thức cho thực hành, giúp cho thực hành dễ dàng hơn. - Học đễ đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hành còn củng cố, hoàn chỉnh cho học. - Là học sinh còn ngồi ghế nhà trường phải biết áp dụng tốt phương trâm học này đễ việc học ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Lời khuyên này còn có tác dụng chỉ ra con đường học tập đúng đắn, nhất là đối với 1 số người lười nhác, không chịu thực hành, chỉ muốn rập khôn theo lý thuyết. III. Kết bài: 1đ - Tóm lại qua tư tưởng tiến bộ, Nguyễn Thiếp đã chỉ cho ta thấy được học và hành phải là 2 mặt đồng thời của 1 quá trình học tập. Không được coi nhẹ mặt nào, coi nặng mặt nào. - Bài học cho bản thân em về vấn đề nghị luận trên. II. Nhận xét 1, Ưu điểm: NhiÒu bài viết đã thể hiện rõ đặc điểm của bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, đầy đủ. - Biết kết hợp sử dụng dẫn chứng, lí lẽ - Bài văn diễn đạt trong sáng, mạch lạc, rõ ràng + VD: - Giang, Huy - Đào 2, Nhược điểm: + Nắm được cách làm bài văn giải thích nhưng nội dung giải thích chưa rõ ràng, cụ thể từng vấn đề. + Dẫn chứng đơn điệu, chưa đủ làm sáng tỏ luận điểm. + Dùng từ ngữ tuỳ tiện, thiếu chính xác, câu văn tối nghĩa. III. Trả bài: GV trả bài cho HS xem lại IV. Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết - GV treo bảng phụ ghi lỗi (bài của: - Y/c HS đọc và sửa lỗi * GV cho HS trao đổi hướng sửa chữa các lỗi - Về nội dung: ý và sắp xếp các ý. - Về hình thức: Bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp, ... * GV bổ sung, kết luận về hướng và cách sửa lỗi. V. Đọc bài văn hay: - Đọc bài viết tốt của HS : + VD: - Thành - Hằng


VI. Gọi điểm vào sổ *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hs hiểu được tự sự và miêu tả là hai yếu tố cần thiết trong bài nghị luận. Vì chúng có khả năng giúp người nghe, người đọc nhận thức được nội dung nghị luận một cách rõ ràng. - Nắm được yêu cầu cần thiết của việc đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài NL. 2. Năng lực: HS có kĩ năng đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận.Năng lực sử dụng yếu tố TS, MT trong VB nghị luận. 3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố tự sự, miêu tả khi làm cài văn nghị luận. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục ý thức viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận. b) Nội dung: Thực hiện HĐ cá nhân, HĐ cả lớp c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: + Chỉ ra yếu tố tự sự, miêu tả trong câu sau để nêu thực trạng của vc ăn mặc không lành mạnh của 1 số bạn hs: Gần đây có bạn trút bỏ chiếc áo sơ mi trắng tinh, mà thay vào đó là chiếc áo lòe loẹt, có in hình ảnh của ca sĩ đang ăn khách để diện đến trường. - HS tiếp nhận, trả lời : + yếu tố tự sự: Gần đây có bạn ....để diện đến trường


+ yếu tố miêu tả: chiếc áo sơ mi trắng tinh, chiếc áo lòe loẹt, có in hình ảnh của ca sĩ . =>GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Vậy khi viết bv nghị luận yt ts và mt đc sd ntn ->chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học ngày hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận a) Mục đích: Giúp HS tìm hiểu và nắm được: Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động nhóm c) Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn Giáo viên nêu yêu cầu: nghị luận 1. Hai luận cứ này có sử dụng yếu tố tự sự 1. Đoạn a: sử dụng yếu tố tự sự kể và miêu tả, hãy chỉ ra hai yếu tố đó ? về thủ đoạn bắt lính của chính 2. Vì sao đoạn trích a, b sử dụng yếu tố tự quyền thực dân. sự và miêu tả nhưng không phải là văn bản Đoạn b: sử dụng yếu tố miêu tả, tả lại cảnh khổ sở của người dân bị bắt tự sự hay miêu tả ? 3. Nhận xét vai trò của các yếu tố tự sự, lính. 2. Các yếu tố TS và miêu tả trong miêu tả. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2 đoạn văn trên nhằm làm sáng tỏ + Học sinh: làm việc nhóm. vấn đề: tố cáo tội ác của TD Pháp, + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs không nhằm mục đích miêu tả hay kể đơn thuần - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh tự đánh giá. 3. Vai trò: làm cho đv hấp dẫn, + Học sinh đánh giá lẫn nhau. sinh động + Giáo viên đánh giá. 3. Ghi nhớ: sgk/ 116. - Bước 4: Kết luận, nhận định: II. Luyện tập: 3. Ghi nhớ: sgk/ + GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến 116. thức, chuyển. C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: Vận dụng hiểu biết về hội thoại để vận dụng. b) Nội dung: Thực hiện HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2). c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: - Gv yêu cầu làm bài tập 1,2 - HS tiếp nhận, trả lời các BT: 1. Bài tâp 1: Tác dụng: - Không phải là đoạn văn tả cảnh đêm trăng và tâm trạng người tù trong đêm trăng ấy mà mục đích là khắc họa cụ thể hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Vọng nguyệt” và tâm trạng người tù thể hiện trong bài thơ.


Yếu tố tự sự Yếu tố miêu tả - Sắp trung thu. - Trời xứ Bắc hẳn trong, - Đêm trước rằm đầu tiên trăng hẳn tròn và sáng. từ ngày bị giam giữ Mười - Bỗng đêm nay trăng mấy….đáng ghét của bộ sáng quá chừng. mặt nhà giam. - Trong suốt..người tù - Phải ra đi với đêm trăng, phải thốt lên .. phải tằm mình trong - Nó ăm ắp tình tứ, nó nguyệt, phải vui, phải làm rạo rực…. thơ… 2. Bài tập 2: Bất cần thiết sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự - Khi phân tích vẻ đẹp trong bài ca dao cần yếu tố miêu tả. - Nêu vài kỉ niệm về ngắm cảnh đầm sen, chèo thuyền hái sen giữa trời … *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU (Luyện tập) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Vận dụng những kiến thức về trật tự từ trong câu để phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ một câu trích từ các tác phẩm VH, chủ yếu là những tác phẩm đã học. - Viết được một đoạn văn ngắn thể hiện khả năng sắp xếp trật tự từ hợp lí. 2. Năng lực:HS có kĩ năng đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận.Năng lực lựa chọn TTT để sử dụng trong câu đạt hiệu quả cao. 3. Phẩm chất: HS có ý thức dùng các yếu tố tự sự, miêu tả khi làm bài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu : Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2, SGV... 2. Học sinh: Soạn bài III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh đã biết , giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và muốn biết về về nội dung bài học - Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về bài thơ, tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học. - Hợp tác khi làm việc.


b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cặp đôi c) Sản phẩm: Học sinh trả lời miệng d) Tổ chức thực hiện: GV cho vd sau: - VD1: Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống ( Trích Mẹ và quả - Xuân Quỳnh) ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ Lớn lên/ lớn xuống trong 2 câu thơ của Xuân Quỳnh? Có thể thay đổi trật tự của chúng đc ko? Vì sao? - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: 2 chữ lớn lên/ lớn xuống đều đc dùng để miêu tả sự phát triển, thay đổi theo thời gian của lũ chúng tôi và bầu/ bí dưới bàn tay chăm sóc của mẹ - Ko thể thay thế đc vì : lớn lên: cho thấy sự phát triển đi lên của con người theo thời gian: Ngày càng cao hơn so với mặt đất Lớn xuống: Cho thấy sự phát triển đi lên theo thời gian của bầu và bí: ngày càng gần hơ so với mặt đất( loại cây leo giàn). => Gv nhận xét , đánh giá, Gv gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học. ? Vậy 2 câu thơ Xuân Quỳnh hay là nhờ yếu tố nào? Để tạo nên đc yếu tố ấy, chúng ta cần làm gì? ? Vậy phần trình bày của bạn đã đúng và đủ hay chưa? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Các bài tập sách giáo khoa a) Mục đích: - Vận dụng những kiến thứ đã học, làm đc các bài tập trong sgk - HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở ghi d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Bài tập 1: vụ: a. Thể hiện thứ tự của các công việc cần phải + Nhóm 1: Làm bài tập 1-2 làm để cổ vũ, động viên, phát huy tinh thần yêu sgk/ 122/123 nước của nhân dân. + Nhóm 2: làm bài tập 3 sgk b. Thể hiện thứ tự các việc từ chính đến phụ trang 123 (Việc làm thường xuyên, hàng ngày kể trước, + Nhóm 3: làm bài tập 4- 5 việc thỉnh thoảng mới làm thì kể sau). sgk/123-124 2. Bài tập 2: + Nhóm 4: làm bài tập 6 sgk a. Ở tù /124 b. Vốn từ vựng ấy - Bước 2: Thực hiện nhiệm c. Còn 1 can trâu và 1 thúng gạo. vụ: d. Trong 10 năm ấy - Học sinh: Trong sự thắng lợi ấy + Thực hiện hoạt động cá nhân, hoàn thành ra vở nháp


+ Nhóm trưởng điều hành thảo luận nhóm + Thư ký ghi ý kiến thống nhất thành sản phẩm nhóm. - Gv: Quan sát HS hoạt động, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh tự đánh giá + Học sinh đánh giá lẫn nhau + Giáo viên đánh giá - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

-> Tất cả các từ và cụm từ trên đều được đưa lên đầu câu, lặp lại ý của câu trước nhằm để liên kết câu. 3. Bài tập 3: a. - Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà. -> Nhấn mạnh sự ít ỏi, thưa thớt của sự sống nơi Đèo Ngang. - Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. -> Nhấn mạnh nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn man mác của tác giả. b. Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều. -> Nhấn mạnh hình ảnh đẹp của anh giải phóng quân trong cảnh chiều của rừng núi Tây Bắc. 4. Bài tập 4: a. Tôi thấy một anh bọ ngựa trịnh trọng tiến vào -> Câu miêu tả bình thường. b. Tôi thấy trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa -> Cụm chủ-vị ở phần vị ngữ bị đảo trật tự từ-> Nhấn mạnh sự ngạo nghễ, vô lối của nhân vật. => Căn cứ vào văn cảnh, chọn câu b. là phù hợp. 5. Bài tập 5: - Cách sắp xếp của tác giả: + Xanh: màu sắc, đặc điểm bề ngoài (dễ nhận thấy) + Nhũn nhặn,ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm: Là những phẩm chất bên trong (phải qua thời gian tìm hiểu thì mới nắm bắt được). => Sắp xếp như tác giả là hợp lí vì: Vừa đúc kết những phẩm chất đáng quý của tre theo trình tự nhận thức của con người, vừa tạo sự hài hoà về mặt ngữ âm. 6. Bài tập 6: Thật không thể tin được nếu ta có cơ hội được đi bộ ngao du mà lại không xem xét những tài nguyên mà ta giẫm chân lên, bỏ qua những gì mà trái đất đang phô bày trước mắt một cách phong phú. Một điều chắc chắn là những người có vốn tri thức được trau dồi qua những chuyến ngao du sẽ có cái nhìn gần gũi, sâu rộng hơn về vạn vật xung quanh, hiểu sâu rộng hơn, tường tận hơn về thiên nhiên bao la rộng lớn. Không những thế, đi bộ còn mang lại một lợi ích không


kém phần quan trọng và qu giá cho những ai tham gia môn thể thao này đó chính là tăng cường sức khoẻ, tính khí trở nên hoà đồng, vui vẻ hơn. Và đi bộ cũng rất tốt cho những ai có những căn bệnh như tim, mạch, cao huyết áp,… Ngoài ra, đối với phái đẹp, đi bộ còn làm cho dáng vẻ cân đối, thon thả,. Đặc biệt, đi bộ còn giúp ta có cảm giác khoan khoái, hài lòng với tất cả, không còn thấy buồn bã, cáu kỉnh. Sau mỗi lần đi bộ, ta ăn cảm thấy ngon miệng hơn, ngủ ngon hơn và sâu giấc hơn. Bên cạnh đó, đi bộ không gây tốn kém lại rất dễ thực hiện, thế nên mọi lứa tuổi đều có thể dễ dàng tham gia môn thể thao này. Cũng chính vì vậy, mặc dù ngày nay có rất nhiều môn thể thao mới xuất hiện, hay và hấp dẫn nhưng đi bộ vẫn được mọi người lựa chọn và yêu thích nhất. Đi bộ với những lợi ích kể trên thì không ai trong chúng ta có thể phủ nhận đi bộ rất có lợi đối với đời sống sức khoẻ , tinh thần của con người. Hoạt động 2: Các bài tập ngoài sách giáo khoa a) Mục đích: - Vận dụng những kiến thứ đã học, làm đc các bài tập ngoài sgk - HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở ghi d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: BT1. BT1: Cho văn bản sau: LỜI KÊU GOI - kết cấu 3 phần của VB : TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN + MB: nêu lí do kêu gọi toàn Hỡi đồng bào toàn quốc! quốc kháng chiến Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân + TB: cách thức kháng chiến nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, và quyết tâm của dân ta trong thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm kháng chiến cướp nước ta một lần nữa! + KB: Niềm tin kháng chiến Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất nhất định thắng lợi định không chịu mất nước, nhất định không - Ko thể thay đổi vì phá vỡ tính chịu làm nô lệ. liên kết Hỡi đồng bào! BT2: cách dùng các từ thu, Chúng ta phải đứng lên! đông, xuân , hạ: tạo ra 1 bức Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, tranh về 4 mùa/ gợi sự vận người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân động của thời gian khép kín


tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên trong năm/ mùa nào thức ấy, đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng cho thấy cuộc sống đạm bạc dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có mà thanh cao của NBK gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm Kháng chiến thắng lợi muôn năm Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh ? chỉ ra kết cấu chặt chẽ của văn bản trên? ? Có thể thay đổi trật tự từ trong câu Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc đc hay ko? Vì sao? BT 2. Cho 2 câu thơ: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ thu đông xuân hạ trong 2 câu thơ ? Hiệu quả của cách dùng ấy là gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Thực hiện hoạt động cá nhân + Gv: Quan sát HS hoạt động, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Hs trình bày - Bước 4: Kết luận, nhận định: + HS khác nhận xét/ bổ sung + GV nhận xét và chốt ghi bảng C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: - Củng cố , khắc sâu Kt về nội dung bài học. - Rèn kỹ năng phát hiện, phân tích - HS có ý thức chủ động vận dụng KT vào hoàn thành bài tập b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện:


- GV yêu cầu: Viết 1 đoạn văn ngắn về lợi ích của việc đọc sách. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ ở 1 câu trong đv vừa viết. - HS tiếp nhận và dự kiến trả lời: Sách là kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại. Từ xưa, cha ông ta đã lưu lại những hiểu biết phong phú về mọi mặt đời sống xã hội và muôn hình vạn trạng trạng thái vận động của tự nhiên. Và như vậy, sách cung cấp cho ta những tri thức về hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Nhờ đó, khi tiếp xúc với sách, con người có cơ hội tiếp xúc với toàn bộ kho tàng văn hoá của văn minh nhân loại. Đọc sách, ta biết về những gì đã xảy ra trong lịch sử loài người. Có xuất phát điểm từ loài vượn thông minh, con người dần gây dựng được những nền văn minh rực rỡ: văn minh Lưỡng Hà, văn minh Ai Cập, văn minh Hi Lạp – La Mã,… và từ đó trải qua bao hình thái kinh tế xã hội phức tạp mới có xã hội văn minh, hiện đại như ngày nay. Đọc sách, ta còn biết về những phát minh có ảnh hưởng quan trọng đến sự tiến bộ xã hội: đèn điện, máy bay, điện thoại,… Đặc biệt, nhờ có sách mà ngày nay, ta ngồi trong nhà mà có thể biết về mọi nơi trên thế giới, giống với đi du lịch vậy! Đọc sách quả là công việc vô cùng bổ ích vì nó giúp ta hiểu biết thêm về đời sống. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: - HS vận dụng KT đã học viết 1 đoạn văn về lòng yêu nước - Rèn kỹ năng tạo lập đoạn văn bày tỏ cảm xúc, quan điểm cá nhân về 1 vấn đề. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu: Viết 1 đoạn văn ngắn bày tỏ quan điểm của em về lòng yêu nước ? - HS tiếp nhận, trả lời đảm bảo đúng hình thức đoạn văn. - GV đánh giá, nhận xét, chốt bảng. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Củng cố và nắm chắc hơn những hiểu biết về yếu tố tự sự, miêu tả trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết TLV trước. - Vận dụng các hiểu biết đó để đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào đoạn văn nghị luận, bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc. 2. Năng lực: HS có kĩ năng đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận.Năng lực sử dụng yếu tố TS, MT trong VB nghị luận.


3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố tự sự, miêu tả khi làm cài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu : Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2, SGV... 2. Học sinh: Soạn bài III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: - Tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh đã biết , giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và muốn biết về về nội dung bài học - Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về bài thơ, tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học. - Hợp tác khi làm việc. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cặp đôi c) Sản phẩm: Học sinh trả lời miệng d) Tổ chức thực hiện: * GV chuyển giao nhiệm vụ: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng ( trích HTS- TQT) Đoạn văn gây xúc động cho em về điều gì? Vì sao em lại có sự xúc động ấy? - HS tiếp nhận, thực hiện trả lời câu hỏi: + Đoạn văn gây xúc động mạnh mẽ vì đã dựng lên hình ảnh của 1 chủ tướng có lòng căm thù giặc sâu sắc, có tinh thân yêu nước nồng nàn và đầy trách nhiệm đối với đất nước + Có sự xúc động ấy là do các yếu tố miêu tả, biểu cảm đc sử dụng trong đv. => Vậy, để 1 bài văn có sức thuyết phục lớn đối với người đọc, cần phải có những yếu tố nào? Vậy phần trình bày của bạn đã đúng và đủ hay chưa? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Luyện tập trên lớp a) Mục đích: - vận dụng những kiến thức đã học/ làm bài tập trong sgk - HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở ghi d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Định hướng làm bài: vụ: - Kiểu bài: Nghị luận (Giải thích kết hợp *Đề bài: chứng minh)


Một số bạn đang đua đòi theo - Vấn đề nghị luận: Trang phục của học sinh những lối ăn mạc không lành và việc chạy đua theo mốt không phải là học mạnh, không phù hợp với lứa tuổi sinh có văn hoá học sinh, truyền thóng văn hoá - PHạm vi dẫn chứng: Trong đời sống xã hội của dân tộc và hoàn cảnh gia 2, Xác lập luận điểm đình. Em hãy viết một bài văn a, Gần đây, cách ăn mặc của một số.......lành nghị luận đẻ thuyết phục các bạn mạnh như trước nữa. đó thay đổi cách ăn mặc cho b, Việc chạy theo các mốt ăn mặc ấy có nhiều đúng đắn hơn. tác hại (làm mất thời gian.......tốn kém cho ? Xác định yêu cầu đề bài của đề cha mẹ) bài trên( kiểu bài? / Nội dung c, Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nghị luận? ? Phạm vi dẫn chứng) nhưng cũng phải lành mạnh, phù hợp với ? lập dàn ý cho đề bài trên( có truyền thống văn hoá của dân tộc, lứa tuổi và những luận điểm/ Luận cứ/ luận hoàn cảnh sống. => Chọn luận điểm phải phù hợp với vấn đề chứng nào? Sắp xếp ra sao? ) ? Theo em, có nên đưa các yếu tố nghị luận. TS và MT trong đv sgk/ 125-126 3.Sắp xếp các luận điểm vào quá trình triển khai LĐ 1-a. Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị, lành mạnh không? Vì sao? - Gọi HS đọc ví dụ a và b. trong như trước nữa. SGK.(Mỗi đoạn văn trình bày 1 2-c. Các bạn lầm tưởng rằng, cách ăn mặc LĐ) như thế sẽ làm cho mình trở nên văn minh, ? Hãy chỉ ra các yếu tố TS và MT lịch sự, sành điệu. trong từng đoạn văn? 3-b. Việc chạy theo các mốt ăn như thế làm ? Từ việc tìm hiểu ví dụ, em thấy mất thời gian của các bạn, ảnh hưởng xấu đến nếu lược bỏ các yếu tố TS và MT két quả học tập và gây tốn kém cho cha mẹ. thì các đoạn văn trên sẽ trở nên 4-e. Việc ăn mặc cần phù họp với thời đại ntn?Tác dụng của yếu tố MT và nhưng cũng cần phải phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc, với lứa tuổi, với hoàn TS là gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: cảnh sống và nói lên... + HS: Thực hiện hoạt động cá 5- KL: Các bạn cần thay đổi lại trang phục nhân cho lành mạnh, đúng đắn. + Gv: Quan sát HS hoạt động, 4. Phát triển LĐ, đưa yếu tố tự sự và miêu giúp đỡ khi HS gặp khó khăn. tả vào đoạn văn, bài văn NL. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: => Các yếu tố MT và TS làm cho các luận + Hs trình bày chứng trở nên sinh động, luận điểm được CM - Bước 4: Kết luận, nhận định: rất cụ thể, rõ ràng. + HS khác nhận xét/ bổ sung Yếu tố BC: Làm cho LĐ sâu sắc, lay động + GV nhận xét và chốt ghi bảng lòng người, có sức thuyết phục cao. Hoạt động 2: Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng miêu tả, biểu cảm a) Mục đích: - vận dụng những kiến thức đã học/ làm bài tập trong sgk - HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở ghi


d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn: Từ việc tìm hiểu VD trong phần hoạt Ông cha ta đã nói: “Người đẹp vì lụa, động 1, viết 1 đoạn văn nghị luận bàn lúa tốt vì phân”. Ta sẽ đẹp hơn rất nhiều về trang phục của hs có sử dụng yếu tố khi ta biết chọn cho mình một trang miêu tả và biểu cảm. phục đẹp. Nhưng việc lựa chọn trang - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: phục lại hết sức quan trọng. Trang phục + HS: Thực hiện hoạt động cá nhân đẹp là trang phục không cầu kì, tuy đơn + Gv: Quan sát HS hoạt động, giúp đỡ giản nhưng màu sắc hài hoà, phù hợp khi HS gặp khó khăn. với đối tượng, khung cảnh và tuỳ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: trường hợp giao tiếp. Trang phục còn thể hiện tính cách. Người có một bộ + Học sinh tự đánh giá + Học sinh đánh giá lẫn nhau trang phục đơn giản là người giản dị, + Giáo viên đánh giá không cầu kì. Người có một bộ trang - Bước 4: Kết luận, nhận định: phục hợp thời trang, có sự chăm chút là người thích làm đẹp, quan tâm đến hình + HS khác nhận xét/ bổ sung + GV nhận xét và chốt ghi bảng thức bên ngoài. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: - Củng cố , khắc sâu Kt về nội dung bài học. - Rèn kỹ năng phát hiện, phân tích - HS có ý thức chủ động vận dụng KT vào hoàn thành bài tập. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: ? Chỉ ra những yếu tố miêu tả, biểu cảm đc sử dụng trong các vd sau và nêu tác dụng của chúng: a. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. ( BNĐC- Nguyễn Trãi) b.Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ. mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng trúng như Huy Thông, trong sáng như Nquyền Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên.... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu” (Thi nhân Việt Nam) - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: a. các từ nướng, vùi/ dân đen, con đỏ-> tái hiện tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta / bày tỏ thái độ đau đớn xót xa cũng là lên án, tố cáo của tác giả b. Các từ chưa bao giờ, rộng mở, , mơ màng, trong sáng , quê mùa, ảo não, thiết tha..... => Cho thấy sự đa dạng, phong phú trong phong cách sáng tác riêng của các nhà thơ trong phong trào thơ mới. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích:


- HS vận dụng KT đã học , viết 1 đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm về tết nguyên đán - Rèn kỹ năng tạo lập đoạn văn bày tỏ cảm xúc, quan điểm cá nhân về 1 vấn đề. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành vào vở bài tập d) Tổ chức thực hiện: Viết 1 đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm về tết nguyên đán? - HS tiếp nhận, viết đoạn văn đảm bảo đúng hình thức đoạn văn… - Kiểm tra vào tiết học sau. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT (Lỗi lôgíc) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nhận ra lỗi và biết cách sửa lỗi trong những câu được SGK dẫn ra, qua đó trau dồi khả năng lựa chọn cách diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói, viết. 2. Năng lực: HS có kĩ năng diễn đạt hợp lôgic. Năng lực diễn đạt đúng và hay. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ để vận dụng vào đời sống. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS b) Nội dung: Thực hiện hoạt động chung cả lớp c) Sản phẩm: phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu HS quan sát bảng phụ: 1 đoạn trích từ bài tập làm văn của 1 HS. - Gọi 1 HS đọc và đặt câu hỏi chung cho lớp: Các em có nhận xét gì về cách diễn đạt ở đoạn văn trên? - HS trả lời, giáo viên nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài. Trong quá trình tạo lập văn bản nói và viết, chúng ta thường hay mắc lỗi dùng từ do lặp từ, lẫn lộn giữa các từ gần âm hay không hiểu nghĩa của từ. Bên cạnh đó, chúng ta cũng hay mắc lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc). Tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu một số lỗi lô-gíc thường mắc và hướng dẫn các em cách khắc phục các lỗi đó. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Phát hiện và sửa lỗi a) Mục đích: Giúp học sinh nhận ra lỗi và biết cách sửa chữa lỗi tại những câu được dẫn ra b) Nội dung: Dạy học theo nhóm, kĩ thuật hợp tác. c) Sản phẩm: Phiếu học tập cá nhân và nhóm.


d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên yêu cầu HS theo dõi các ví dụ trong SGK và thảo luận nhóm câu hỏi sau: ? Phát hiện các lỗi sai và sửa lại các câu đó cho đúng? ? Giải thích tại sao không thể dùng cách diễn đạt như vậy? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm trưởng điều hành, HS làm việc cá nhân vào phiếu của mình, sau đó thảo luận trong nhóm và thống nhất ý kiến chung vào phiếu học tập. + Trong quá trình HS thảo luận, giáo viên quan sát, giúp đỡ .... - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Học sinh đánh giá lẫn nhau. + Giáo viên đánh giá. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV đánh giá, nhận xét và chuẩn kiến thức, ghi bảng.

SẢN PHẨM DỰ KIẾN a. Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác. Sửa lại: + Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác. + Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác. + Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập. * Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp. b. Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công. - Trong câu không thể diễn đạt là “thanh niên nói chung và bóng đá nói riêng” được, vì “thanh niên và bóng đá” thuộc hai loại khác nhau cho nên không thể kết hợp với nhau như thế được. - Sửa lại: + Trong thanh niên nói chung và trong sinh viên nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công. + Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công. * Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A nói chung và b nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B. c. “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và Ngô tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. Sửa lại: + “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và “Tắt đèn” đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. + Nam Cao, Nguyễn Công Hoan và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. * Khi viết một kiểu câu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù.


d. Em muốn trở thành một người trí thức hay một bác sĩ? Sửa lại: + Em muốn trở thành một người tri thức hay một thuỷ thủ? + Em muốn trở thành một giáo viên hay một bác sĩ? * Câu hỏi lựa chọn A hay thì A không bao hàm B và ngược lại. e. Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ. - Trong câu, A ( nghệ thuật) bao hàm B ( ngôn từ), trong giá trị nghệ thuật của một tác phẩm văn học có giá trị ngôn từ, vì vậy câu này sai. - Sửa lại: + Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung. + Bài thơ không chỉ hay về bố cục mà còn sắc sảo về ngôn từ. + Bài thơ hay về nghệ thuật nói chung, sắc sảo về ngôn từ nói riêng. * Khi viết câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ rộng - hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và b cũng không bao hàm A. g. Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì mặc áo ca rô. - Cao gầy và mặc áo ca rô không cùng trường từ vựng - Sửa lại: + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì lùn và mập. + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì mặc áo trắng, còn một người thì mặc áo ca rô. h. Chị Dậu rất cần cù, chịu khó nên chị rất mực yêu thương chồng con. Sửa lại: Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất mực yêu thương chồng con. * A và B không phải là quan hệ nhân quả thì không dùng quan hệ từ nên. i. Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không có được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó. - Sửa lại: Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không thể hoàn thành được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó. * A và B không phải là quan hệ điều kiện- kết quả nên không dùng cặp quan hệ từ nếu...thì được.


k. Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa giảm tuổi thọ của con người. - Mục đích của người viết: Chỉ ra tác hại nhiều mặt của việc hút thuốc, sử dụng cặp từ “vừa… vừa” song chỉ nói tác hại của nó đối với sức khoẻ (giảm tuổi thọ). - Sửa lại: Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa tốn kém về tiền bạc. * Khi dùng cặp vừa..vừa thì A, B phải bình đẳng nhau, không cái nào bao hàm cái nào. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Giúp HS hệ thống được kiến thức đã học trong tiết học b) Nội dung: Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, kĩ thuật đặt câu hỏi c) Sản phẩm: Vở ghi d) Tổ chức thực hiện: - Yêu cầu HS dựa vào bài học làm bài tập - HS làm bài độc lập: Bài tâp 1: Viết đoạn văn ngắn từ 7 đến 9 câu suy nghĩ về vai trò của thể dục thể thao đối với sức khoẻ con người. Bài tập 2: Trao đổi với các bạn đoạn văn vừa viết, tìm và phát hiện các lỗi sai trong cách diễn đạt. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: Giúp Hs biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: vở ghi d) Tổ chức thực hiện: - GV nêu yêu cầu: Tìm và chữa lỗi (tương tự ) trong bài tập làm văn số 6 của mình. ? Phát hiện và sửa các lỗi sai trong lời nói hằng ngày của người thân, bạn bè? - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét, đánh giá. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN TẬP VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh vận dụng kỹ năng đưa các yếu tố bối cảnh, tự sự và miêu tả vào việc viết bài văn nghị luận xã hội. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung:


- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Lập kế hoạch kiểm tra - Chuẩn bị để kiểm tra. 2. Chuẩn bị của học sinh - Học sinh xem các đề trước trong sgk III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Giáo viên nêu yêu cầu giờ viết bài và chép đề lên bảng. ĐỀ BÀI: Viết bài văn nghị luận với đề tài: “Tuổi trẻ và tương lai đất nước” (Gợi ý: Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ có viết: “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn vào công học tập của các cháu” Lời dạy của Bác giúp em hiểu đề bài trên như thế nào?) * Giáo viên gợi ý: Viết 1 bài nghị luận để nêu rõ sự hiểu biết của mình về lời dạy của Bác Hồ. * Học sinh làm bài - giáo viên coi kiểm tra nghiêm túc. ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM: * Yêu cầu cụ thể: 1. Nội dung (8đ) a. MB: ( 1đ) - Giới thiệu vấn để cần làm sáng tỏ - Trích lời dạy của Bác Hồ: Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ có viết: “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn vào công học tập của các cháu”. b. TB :( 6đ) * Giải thích và nêu ý nghĩa lời dạy của Bác (1,5đ) - Non sông tươi đẹp, dân tộc sánh vai với các cường quốc năm châu có nghĩa là một đất nước, một dân tộc giàu đẹp, lớn mạnh, tiến bộ và văn minh. Tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng an ninh... đều sánh ngang với các nước tiến tiến trên thế giới. - Bằng những hình ảnh đẹp, Bác Hồ đã khẳng định " công học tập" của học sinh hôm nay sẽ ảnh hưởng đến tương lai đất nước... - Lời căn dặn của Bác có ý nghĩa động viên khích lệ học sinh ra sức học tập và rèn luyện...


* Vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng trong việc học tập của học sinh đối với tương lai đất nước. (1,5đ) - Lời dạy của Bác khẳng định việc học tập của thế hệ trẻ vô cùng quan trọng đối với tương lai đất nước vi: - Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp, xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông mình. - Một thế hệ học sinh tích cực học tập và rèn luyện hôm nay sẽ hứa hẹn một thế hệ công dân tốt có đủ năng lực, phẩm chất làm chủ đất nước trong tương lai. Vì vậy, việc học tập và rèn luyện là rất cần thiết. - Ngày nay khi cả thế giới hoà cùng một mái nhà chung thì sự năng động của tuổi trẻ càng quan trọng và cần thiết. Sự nỗ lực trong học tập và nhất là trong khám phá thế giới thông tin giúp đất nước rút ngắn khoảng cách văn minh với thế giới bên ngoài. * Dẫn chứng các tấm gương tiêu biểu (1,5đ) - Thực tế đã chứng minh việc học tập của thế hệ trẻ có ảnh hưởng đế tương lai đất nước . Tuổi trẻ ngày nay hăng say học tập và nghiên cứu. Mấy năm qua chúng ta không khỏi tự hào về thành tích của tuổi trẻ Việt Nam trong các kì thi quốc tế. Những tấm huy chương vàng, những chiếc cúp vô địch trong các kì thi quốc tế là một phần trong sức vươn lên mạnh mẽ của thế hệ chúng ta. ( Nêu một số gương xưa và nay) * Nhiệm vụ của chúng ta trong việc thực hiện lời dạy của Bác. (1,5đ) - Để thực hiện lời dạy của Bác, học sinh cần phải xác định đúng động cơ học tập, nỗ lực phấn đấu vươn lên chiếm lính đỉnh cao tri thức - Thực hiện lời dạy của Bác là chúng ta thể hiện tình cảm yêu kính người ca già dân tộc và thể hiện trách nhiệm của mình với đất nước. c. Kết bài( 1đ) - Khẳng định lại ý nghĩa lời dạy của Bác - Liên hệ bản thân học sinh. 2. Hình thức:(2 điểm) * Yêu cầu chung: - Bài viết rõ ràng bố cục gồm 3 phần, đúng kiểu bài (thể loại). (0,5đ) - Phải có sự kết hợp các yếu tố: miêu tả, tự sự, biểu cảm vào trong bài văn chứng minh. Các yếu tố đó phải được kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí, đảm bảo tính mạch lạc của bài văn. (0,5đ) - Bài viết không mắc lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt, lỗi lôgic, lỗi chính tả. (0,5đ) - Trình bày sạch rõ ràng(0,5đ) * Củng cố: Giáo viên thu bài, nhận xét giờ kiểm tra. * Dặn dò: - Ôn tập lại văn nghị luận kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm. - Soạn bài: Văn bản tường trình. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................


Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức : - Bước đầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các VB đã học trong SGK lớp 8 (Trừ các Vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những VB tiêu biểu. - Tập trung ôn kĩ hơn những VB thơ ở bài 18, 19, 20, 21. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng hệ thống, tổng hợp kiến thức. Năng lực tông kết, khái quát kiến thức. 3. Phẩm chất: HS biết tự mình ôn tập, nắm kiến thức đã học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước 2. Chuẩn bị của học sinh: - Chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu gv giao.............. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế phấn khởi, tạo tình huống có vấn để giúp học sinh hứng thú với bài học b) Nội dung: Thực hành HĐ cá nhân, HĐ nhóm c) Sản phẩm: HS lắng nghe d) Tổ chức thực hiện: Gv chuyển ý giới thiệu bài học: Hệ thống văn bản ở lớp 8 khá phong phú, đa dạng , gồm nhiều cụm văn bản. Ngày hôm nay chúng ta cùng nhau tổng kết lại phần văn qua các văn bản đã học, chủ yếu là các văn bản thơ. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hoàn thành bảng thống kê các tác phẩm thơ trữ tình a) Mục đích: Hệ thống hóa tác giả, văn bản, thể thơ, nội dung chủ yếu, đặc điểm nghệ thuật nổi bật b) Nội dung: Phát vấn, đàm thoại ...Hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Hoàn thành phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: + Các nhóm hoạt động trả lời và hoàn thành các câu hỏi 2 a,b,c,d + GV phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành theo mẫu: - Học sinh thực hiện: + Học sinh hoạt động nhóm. + Dự kiến câu trả lời của hs I. Lập bảng thống kê các VB thơ VN đã học từ bài 15 TT Tên VB Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật


1

Cảm tác… (bài 15 )

2

Đập đá… (bài 15)

3

Muốn làm. …(bài 16)

4

Hai chữ nước nhà (bài 17 )

5

Nhớ rừng (bài 18 )

6

Ông đồ (bài 18)

PBC(18671940 )

TNBCĐL Khí phách kiên Giọng hào cường bất khuất hùng, khoáng & phong thái ung đạt có sức lôi dung vượt lên h/c cuốn mạnh ngục tù của nhà mẽ. yêu nước CM. PCT (1872 TNBCĐL Hình tượng đẹp, Bút pháp LM, – 1926 ) ngang tàng lẫm giọng điệu liệt của người tù hào hùng đầy yêu nước CM trên khí thế. đảo Côn Lôn. Tản ĐàTNBCĐL Tâm sự của con Hồn thơ LM, NKH(1889người bất hòa sâu siêu thoát pha 1939) sắc với thực tại tầm chút ngông thường, muốn thoát nghênh nhưng li bằng mộng tưởng vẫn đáng yêu. lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Á NamSong thất Mượn câu chuyện Mượn tích TTK(1895- lục bát. có sức gợi cảm xưa để nói 1983) lớn để bộc lộ c/x chuyện hiện & khích lệ long tại giọng điệu y/n, ý chí cứu trữ tình thống nước của đồng thiết. bào. Thế Lữ Thơ mới Mượn lời con hổ Bút pháp LM 1907-1989 8 chữ/câu bị nhốt trong truyền cảm, vườn bách thú để sự đổi mới diễn tả sâu câu thơ, vần sắc nỗi chán ghét điệu, phép thực tại tầm tương phản thường, tù túng & đối lập. NT khao khát tự do tạo hình đặc mãnh liệt của nhà sắc. thơ, khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân. VĐL( 1913 Thơ mới Tình cảnh đáng Lời thơ bình – 1996 ) ngũ ngôn thương của ông dị cô đọng đồ, qua đó toát hàm súc. Đối lên niềm cảm lập, tương thương chân phản, câu hỏi thành trước 1 lớp


7

Quê hương (bài 19 )

Tế Hanh (19212009)

8

Khi con… (bài 19 )

Tố Hữu (19202002)

9

Tức cảnh... (bài 20 )

HCM (18901969)

10

Ngắm trăng (NKTT) Bài 21

Hồ Chí MInh

11

Đi đường (NKTT.)

Hồ Chí Minh

người đang tàn tạ & nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. Thơ mới T/y quê hương 8 chữ/câu trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về 1 làng quê miền biển.Nổi bật là h/a khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài. Lục bát T/y c/sống và khát vọng tự do của người c/sĩ trẻ tuổi trong nhà tù. TNTTĐL TT lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong c/s CM đầy k/k gian khổ ở Pác Bó. Làm CM sống hòa hợp với TN->niềm vui TNTTĐL T/y TN say mê & Chữ Hán phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh ngục tù tối tăm. TNTT Ý nghĩa tượng C/Hán trưng & triết lý sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lý đường đời, vượt qua bao gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

tu từ, tả cảnh ngụ tình. Lời thơ mộc mạc bình dị mà tinh tế, giàu ý nghĩa biểu tượng.

Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào Nụ cười hóm hỉnh, sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển & hiện đại.

Nhân hóa, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập. Điệp từ, tính đa nghĩa của h/a, câu thơ, bài thơ.


Nhiệm vụ 2: Sự khác biệt nổi bật về hình thức và nghệ thuật giữa các VB thơ trong các bài 15,16 và 18,19. a) Mục đích: Sự khác biệt nổi bật về hình thức NT giữa các VB thơ b) Nội dung: Phát vấn, đàm thoại: Hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: Sự khác nhau: - Vào nhà…, Đập đá…, Muốn Làm Thằng Cuội ra đời trước 1932 (thơ cũ) Thể thơ TNBCĐL. (có hạn định về số câu, số chữ, niêm luật chặt chẽ theo quy tắc nhất định, cái tôi cá nhân chưa được đề cao. Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương thơ mới ( chịu a/hưởng của VH phương tây (P). Khác hẳn : Hình thức linh hoạt, phóng khóang tự do hơn nhiều, vẫn có quy tắc, luật lệ nhưng ko quá chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, ko ước lệ công thức, c/x chân thật đề cao cái tôi cá nhân. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Nắm vững các nội dung cơ bản sau: Các kiểu câu trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, phủ định. Các kiểu hành động nói: hỏi, trình bày, hứa hẹn, điều khiển, bộc lộ cảm xúc. Cách lựa chọn trật tự từ trong câu. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức. Năng lực tổng hợp, khái quát kiến thức. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ để vận dụng vào đời sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước 2. Chuẩn bị của học sinh: - Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà. - Hệ thống hỏi và khái quát hoá kiến thức; luyện tập toàn bộ kiến thức III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế phấn khởi, tạo tình huống có vấn để giúp học sinh hứng thú với bài học. b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ nhóm, tự kiểm tra, đánh giá. c) Sản phẩm: Chơi trò chơi d) Tổ chức thực hiện: Cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”.


- GV có các câu chia theo mục đích nói, 2 đội chơi, đội nào xếp các kiểu câu đúng vị trí, nhanh trước sẽ chiến thắng. - GV cho HS NX, chốt, gv chuyển ý giới thiệu bài học: Gọi hs đọc mục tiêu bài học? - GV chốt, chuyển vào bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hoàn thành bảng thống kê các kiểu câu a) Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức về các kiểu câu ở lớp 8 b) Nội dung: Phát vấn, đàm thoại ...: Hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Bảng thống kê. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: I/ Các kiểu câu: + Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: 1.Câu nghi vấn. ? CTTV lớp 8 , các em đã học những kiểu câu nào 2. Câu cầu khiến. 3. Câu cảm thán. ? ( xét về mục đích nói ) ? Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của mỗi 4. Câu trần thuật. kiểu câu. 5. Câu phủ định - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm hoạt động nhóm trả lời và hoàn thành các câu hỏi trong 5phut. + GV phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành theo mẫu, HS thực hiện. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV gọi hai nhóm lên trình bày sản phẩm, nhóm khác nhận xét. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. STT Kiểu câu Đặc điểm hình thức,chức năng Ví dụ 1 Câu nghi * Câu nghi vấn là câu: vấn - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao...) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. *Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... và không yêu cầu người đối thoại trả lời 2 Câu cầu * Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : khiến hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...


* Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm * Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi thán ơi...dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. 4 Câu trần * Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của thuật các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả,.. - Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc...( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). * Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. * Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ * Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định định như: không, chưa, chẳng, đâu..... *Câu phủ định dùng để : - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ). Hoạt động của giáo viên Nội dung (ghi bảng) và học sinh - Yêu câu h/s đọc bài tập */ Luyện tập 1(130) Bài tập 1 : Nhận diện câu trần thuật: ? Đoạn trích gồm mấy câu ? Câu 1 : Câu trần thuật ghép - có một vế là dạng Xác định kiểu câu của đoạn câu phủ định trích ? Câu 2 : Câu trần thuật đơn ? Dựa vào nội dung 2 câu Câu 3 : Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị trong BT 1, đặt 1 câu NV ngữ phủ định ( không nỡ giận ) (theo mô hình: Liệu …có… Bài tập 2 : Tạo câu nghi vấn: ko ) Ví dụ : Đặt điểm hỏi vào các từ ngữ những nỗi lo ? Hãy đặt 1 câu cảm thán lắng , buồn đau ích kỉ thì câu hỏi sẽ là chứa 1 trong các từ như: vui, - Cái bản tính tốt đẹp của người ta sẽ bị những gì buồn, hay, đẹp. che lấp mất ? ( hỏi theo kiểu câu bị động ) ? H/s đọc đoạn trích BT sgk - Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt (131) đẹp của người ta ? ( Hỏi theo kiểu câu chủ động)


? Xác định câu TT, Câu NV, Câu CK ? ? Trong số những câu NV, câu nào dùng để hỏi (điều băn khoăn cần giải đáp) câu nào ko dùng để hỏi & nó dùng để làm gì ?

- Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không ? - Những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt đẹp của người ta không ? Bài tập 3 : Tạo câu cảm thán: - Chao ôi buồn ! - Ôi , buồn quá ! - Buồn ơi là buồn ! - Tớ vui quá ! - Quyển sách này hay quá ! - Đẹp ơi là đẹp ! Bài tập 4 : Nhận biết cách dựng các kiểu câu: a. Câu trần thuật : (1), (3), (6) ; + Câu cầu khiến : (4) ; + câu nghi vấn : (2), (5), (7) b. Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu 7 c. Các câu nghi vấn (2), (5) là những câu không được dùng để hỏi . + Câu (2) : Sự `ngạc nhiên về việc lão Hạc nói về những chuyện xảy ra trong tương lai xa, chưa xảy ra trước mắt. Câu này tương đương với câu :“ Cụ lo xa quá đấy thôi !” hoặc : “Chẳng có gì khiến cụ phải lo xa như thế cả !”. Nó không dùng để hỏi một việc gì cả, mục đích của nó chỉ là nêu lên điều ngạc nhiên, bất ngờ của người nói. Nó được dùng để bộc lộ cảm xúc. + Câu (5) để giải thích cho đề nghị nêu ở câu (4), theo quan điểm của người nói( ông giáo ) và cũng là cái lẽ thông thường, thì không có lí do gì mà lại nhịn đói để dành tiền . III. Hội thoại. a/ Thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? -Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) b/Lượt lời : Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời


* Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. * Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV.Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có tác dụng : - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói. Bài tập 1: Các trạng thái và hành động của sứ giả được xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện : Thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc sau đó là mừng rỡ và cuối cùng là về tâu vua. Bài tập 2: Lưu ý học sinh về những giá trị khác của trật tự từ trong câu : a. Nối kết câu b. Nhấn mạnh (làm nổi bật ) đề tài của câu nói Bài tập 3: Lưu ý cho học sinh về giá trị tạo tính nhạc cho câu thông qua cách sắp xếp trật tự từ trong nó. Câu a có tính nhạc hơn, vì: - Đặt “man mác” trước “khúc nhạc đồng quê” gợi cảm xúc mạnh hơn - Kết thúc thanh bằng (quê) có độ ngân hơn kết thúc thanh trắc (mác) Hoạt động 2: Hội thoại a) Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức về các kiểu Hội thoại. b) Nội dung: Phát vấn, đàm thoại ...: Hoạt động cá nhân, Cặp đôi c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm + Vai hội thoại là vị trí của người tham gia vụ: hội thoại đối với người khác trong cuộc +GV gọi HS nêu yêu cầu phần a,b thoại + Vai xã hội được xác định bằng các ? Thế nào là vai xã hội trong hội quan hệ xã hội: thoại


? Lượt lời là gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện Cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) b. Lượt lời: Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời + Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. + Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. Hoạt động 3: Lựa chọn trật tự từ trong câu a) Mục đích: biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm - Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp vụ: trật tự từ , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ riêng. Người nói, viết cần biết lựa chọn trật tự cho học sinh: từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. Các nhóm hoạt động nhóm trả - Trật tự từ trong câu có tác dụng : lời và hoàn thành các câu + Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. hỏi trong 5 phút. - Bước 2: Thực hiện nhiệm + Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, vụ: hiện tượng. + Các nhóm hoạt động + Liên kết câu với những câu khác trong văn nhóm trả lời và hoàn thành các bản. câu hỏi trong 5phut. + Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời + GV phát phiếu học tập cho nói. học sinh hoàn thành theo mẫu Bài tập 1: Các trạng thái và hành động của sứ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: giả được xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và + GV gọi hai nhóm lên trình bày thực hiện : Thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc sản phẩm, nhóm khác nhận xét. sau đó là mừng rỡ và cuối cùng là về tâu vua. - Bước 4: Kết luận, nhận Bài tập 2: Lưu ý học sinh về những giá trị khác định: của trật tự từ trong câu : + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn a. Nối kết câu kiến thức. b. Nhấn mạnh (làm nổi bật ) đề tài của câu nói Bài tập 3: Lưu ý cho học sinh về giá trị tạo tính nhạc cho câu thông qua cách sắp xếp trật tự từ trong nó. Câu a có tính nhạc hơn, vì:


+ Đặt “man mác” trước “khúc nhạc đồng quê” gợi cảm xúc mạnh hơn + Kết thúc thanh bằng (quê) có độ ngân hơn kết thúc thanh trắc (mác) C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: Bài ôn tập gồm mấy nội dung ? b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để thực hiện. c) Sản phẩm: Nội dung trả lời d) Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu, hs trả lời. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Nắm những trường hợp cần viết VB tường trình. Nắm những đặc điểm cơ bản của VB tường trình. Biết làm một VB tường trình đúng qui cách. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tạo lập VB hành chính. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kiến thức về tập làm văn. Năng lực tạo lập VB hành chính. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế phấn khởi, tạo tình huống có vấn để giúp học sinh hứng thú với bài học b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ nhóm, tự kiểm tra, đánh giá. c) Sản phẩm: Phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Yêu cầu hs thực hiện trong vòng 2 phút? - GV cho HS NX, chốt. - Gv chuyển ý giới thiệu bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm của văn bản tường trình a) Mục đích: Tìm hiểu về văn bản tường trình b) Nội dung: Hoạt động cá nhân,hoạt động nhóm c) Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN


- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: ? Trong các văn bản trên, ai là người phải viết tường trình và viết cho ai ? bản tường trình được viết ra nhằm mục đích gì ? ? Nội dung tường trình là gì ? Vì sao phải tường trình ? ? Người viết tường trình cần phải có thái độ như thế nào đối với sự việc người tường trình ? ? Thể thức trình bày văn bản tường trình có gì đặc biệt ? ? Như vậy qua phần tìm hiểu các nội dung trên , em hiểu gì về văn bản tường trình và ai là người phải viết tường trình và ai là người nhận tường trình ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS tiếp nhận và trả lời + GV quan sát, hướng dẫn HS làm việc. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Yêu cầu đại diện các nhóm lên báo cáo trong vòng 5 phút - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Đặc điểm của văn bản tường trình a. (1) Người viết tường trình: học sinh, viết cho cô giáo (2) Lí do và mục đích viết: Về việc đi học muộn, mong muốn cô hiểu được nguyên nhân dẫn đến việc mình đến lớp muộn.. (3) Người viết trình bày về sự việc minh đi học muôn. (4)Người viết có thái độ trung thực, khách quan b. (1) Các tình huống cần viết văn bản tường trình: - Tình huống 3 - Tình huống 5 2. Nhận xét: - Trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần xem xét - Người viết tường trình là người liên quan đến sự việc - Người nhận tường trình là cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết - Văn bản tường trình ngắn gọn ,rõ ràng - Thái độ người viết tường trình trung thực ,khách quan. Hoạt động 2: Cách làm văn bản tường trình a) Mục đích: học sinh biết được các bước làm văn bản tường trình b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. c) Sản phẩm: Phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm 1. Tình huống cần phải viết văn bản tường vụ: trình ? Hãy nêu một số trường hợp - Tình huống a ,b nhất thiết phải viết cần phải viết văn bản tường - Tình huống c ko cần phải viết vì đó là chuyện trình trong học tập và sinh hoạt nhỏ chỉ cần nhắc nhở hoặc phê bình nhẹ nhàng tại trường ? hoặc viết kiểm điểm ? Nêu lại tình huống của hai - Tình huống d chỉ viết khi tài sản bị mất có giá văn bản tường trình trong sgk trị 2. Cách làm văn bản tường trình


? Cách viết văn bản tường trình như thế nào ? ? Phần mở đầu viết những gì ? ? Phần nội dung ? ? Thể thức kết thúc như thế nào ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + GV phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành theo mẫu. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Giáo viên gọi các nhóm báo cáo kết quả. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

=>Một văn bản tường trình phải có đầy đủ các mục sau: a) Thể thức mở đầu : - Quốc hiệu, tiêu ngữ - Địa điểm thời gian làm tường trình - Tên văn bản - Người ( cơ quan ) nhận tường trình b) Nội dung tường trình + Trình bày thờ gian, địa điểm xảy ra sự việc, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của sự việc, học tên người chứng kiến hoặc liên quan( nếu có), mức độ trách nhiệm của người tường trình. + Thái độ của người viết phải khách quan, trung thực. Thông tin phải chính xác, đề nghị phải ngắn gọn, rõ ràng. c) Thể thức kết thúc : + Lời đề nghị, cam đoan +Chữ ký, họ tên người tường trình * Ghi nhớ / sgk C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG a) Mục đích: luyện tập, khắc sâu nội dung bài học b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Hoàn thành bài tập. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh. - Các nhóm hoạt động trả lời và hoàn thành các câu hỏi 1 luyện tập về văn bản tường trình - GV phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành theo mẫu: - Giáo viên gọi các nhóm báo cáo kết quả *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nắm lại những kiến thức về VB tường trình : Mục đích, yêu cầu, cấu tạo của VB tường trình. Nâng cao năng lực lam VB tường trình cho HS. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tạo lập VB hành chính. Năng lực tạo lập VB tường trình. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kiến thức về tập làm văn. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, một số tình huống & VB mẫu.


2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc sgk & trả lời các câu hỏi III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế phấn khởi, tạo tình huống có vấn để giúp học sinh hứng thú với bài học. b) Nội dung: HĐ cá nhân, HĐ nhóm, tự kiểm tra, đánh giá. c) Sản phẩm: Hoàn thành phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: - Yêu cầu hs thực hiện, Gv chuyển ý giới thiệu bài học: Tiết trước các em đã học xong vb tường trình . để nắm kỹ hơn về mục đích,yêu cầu,bố cục của vb tường trình , phân biệt được điểm giống và khác nhau giữa văn bản tường trình với 1 số văn bản hành chính khác cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Mục đích làm văn bản tường trình a) Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức về văn bản tường trình b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Mục đích: Trình bày thiệt + Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: hại hay mức độ trách Nêu mục đích làm văn bản tường trình? nhiệm của người tường - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình và các sự việc sẩy ra, + Các nhóm hoạt động trả lời và hoàn thành các gây hậu quả cần phải xem xét. câu hỏi trong 5 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV gọi hai nhóm lên trình bày sản phẩm, nhóm khác nhận xét. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Điểm giống và khác nhau về tường trình và báo cáo a) Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức về văn bản tường trình b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giống nhau: thể thức trình bày.(Bố Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho cục theo mẫu). học sinh: + Người nhận: Cá nhân và cơ quan có ? VB tường trình có gì giống và khác thẩm quyền giải quyết . nhau với văn bản báo cáo ? * Khác nhau: ? Khác nhau ở điểm nào ? + Mục đích:


- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Thảo luận nhóm, học sinh hoạt động nhóm. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV gọi hai nhóm lên trình bày sản phẩm, nhóm khác nhận xét. - Bước 4: Kết luận, nhận định: + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- Văn bản tường trình: trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người viết tường trình và các sự việc sẩy ra gây hậu quả cần phải xem xét. - Báo cáo: Công việc, công tác trong 1 thời gian nhất định, kết quả bài học để sơ kết tổng kết trước cấp trên, nhân dân. + Người viết: - Tường trình: Tham gia hoặc chứng kiến vụ việc, cá nhân, tường trình. - Báo cáo: Người phụ trách công việc, 1 tổ chức , tập thể. Hoạt động 3: Bố cục thể thức văn bản tường trình a) Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức về bố cục văn bản tường trình b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân, nhóm c) Sản phẩm: Phiếu học tập. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gồm 3 phần: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: + Phần đầu. ? Em hãy nhắc lại bố cục của văn bản tường + Phần ND. trình gồm mấy phần? đó là những phần nào ? + Phần kết thúc. ?Trong phần đầu của một văn bản tường trình a. Phần đầu: cần đảm bảo những nội dung gì ? - Quốc ngữ. ? Em hiểu Quốc ngữ là phần trình bày nội Địa điểm thời gian làm văn dung nào ? ( là : cộng hòa .....) tường trình. ? Em cho biết phần nội dung tường trình cần -Tên văn bản: trình bày ntn ? - Tên cá nhân tổ chức nhận văn ? phần kết thúc cần đảm bảo những nội dung bản: nào ? b. Phần ND. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Người viết Trình bày thời + Học sinh hoạt động nhóm gian, địa điểm diễn biến sự - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: việc,nguyên nhân vì đâu,hâụ + GV gọi hai nhóm lên trình bày sản phẩm, quả thế nào . nhóm khác nhận xét. -Y/c: Thái độ tường Trình - Bước 4: Kết luận, nhận định: khách quan, trung thực. + GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. c. Phần kết thúc. - lời đề nghị ( cam đoan) - Chữ kí và họ tên người viết tường trình. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG a) Mục đích: Vận dụng kiến thức vừa học vào làm các bài tập, luyện tập, khắc sâu nội dung bài học


b) Nội dung: Thực hiện cá nhân, nhóm c) Sản phẩm: Làm vào vở bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Bài tập 1: Hoạt động cá nhân: Cho hs đọc bài tập ? Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng văn bản ở 3 tình huống đã nêu ? Cả 3 văn bản đều mắc phải lỗi sai gì. Bài tập 2: ? Đọc và xác định yêu cầu của bài 2 ? Nêu 2 tình huống - HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi: 1. Bài tập 1 -> Trong cả 3 tình huống nêu trên bài tập đều không viết tường trình mà phải viết các kiểu văn bản khác cụ thể. a. Bản tự kiểm điểm. b Viết báo cáo. c. Viết báo cáo 2. Bài tập 2. VD: A. Mấy bạn nam đá bóng vô ý làm vỡ 2 chiếc bóng điện của lớp. B. Tường trình với cô giáo bộ môn về việc nộp bài kiểm tra không đúng hạn *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… TRẢ BÀI LUYỆN TẬP VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 7 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức + Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học về văn nghị luận: cách sử dụng từ ngữ, đặt câu và đặc biệt là về luận điểm và cách trình bày luận điểm + Thông qua tiết trả bài kiểm tra các em nhận biết khả năng của mình từ kết quả đạt được, từ đó các em điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục học sinh tính trung thực, tự giác khi làm bài - Giáo dục HS ý thức vươn lên trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:


- Kế hoạch bài học - Bài Tập làm văn đã chấm 2. Chuẩn bị của học sinh: - Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức :KT sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ : ? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4 ? Hình ảnh con hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú 3. Bài mới Hoạt động Nội dung GV ghi đề bài lên bảng Đề bài: “ Tuổi trẻ và tương Hoạt động 1: Xây dựng dàn ý cho đề bài lai đất nước”(Gợi ý: Trong 1. Mục tiêu: thư gửi học sinh nhân ngày - Tìm lí lẽ dẫn chứng làm sang tỏ đề bài khai trường đầu tiên của - Rèn kĩ năng trình bày nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ có viết: “ Non sông Việt 2. Phương thức thực hiện: - Hoạt động cặp đôi. Nam có trở nên tươi đẹp hay - Hoạt động cá nhân. không, dân tộc Việt Nam có 3. Sản phẩm hoạt động bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc - Trình bày miệng 4. Phương án kiểm tra, đánh giá năm châu hay không, chính là - Học sinh đánh giá. nhờ một phần lớn vào công - Giáo viên đánh giá. học tập của các cháu” Lời 5. Tiến trình hoạt động: dạy của Bác giúp em hiểu đề *Chuyển giao nhiệm vụ 1: bài trên như thế nào? Hoạt động cặp đôi. I. Dàn ý + Biểu điểm ? Xây dựng dàn ý cho đề văn a. MB: ( 1đ) - Học sinh tiếp nhận - Giới thiệu vấn để cần làm *Thực hiện nhiệm vụ sáng tỏ - Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ b. TB :( 6đ) - Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng * Giải thích và nêu ý nghĩa cho hs khi cần thiết lời dạy của Bác (1,5đ) - Dự kiến sản phẩm: * Vai trò, nhiệm vụ, tầm quan Như đáp án tiết 113 trọng trong việc học tập của *Báo cáo kết quả học sinh đối với tương lai đất nước. (1,5đ) -Gv: gọi đại diện các cặp đôi trả lời -Hs:trả lời * Dẫn chứng các tấm gương *Đánh giá kết quả tiêu biểu (1,5đ) - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá * Nhiệm vụ của chúng ta - Giáo viên nhận xét, đánh giá trong việc thực hiện lời dạy ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng của Bác. (1,5đ) Hoạt động 2: GV nhận xét ưu điểm và nhược c. Kết bài( 1đ) điểm trong bài làm của học sinh - Khẳng định lại ý nghĩa lời 1. Ưu điểm: dạy của Bác


- Nhìn chung HS đã xác định yêu cầu của đề bài - Liên hệ bản thân học văn, ND và thể loại sinh. - Đã nắm được phương pháp làm bài văn nghị 2. Hình thức:(2 điểm) luận - Bài viết rõ ràng bố cục gồm - Phần lớn HS có ý thức chuẩn bị bài ở nhà 3 phần, đúng kiểu bài (thể - Một số HS viết tốt, nắm chắc PP, luận loại). (0,5đ) điểm  luận cứ rõ ràng, nội dung tương đối đầy - Phải có sự kết hợp các yếu tố: miêu tả, tự sự, biểu cảm đủ. vào trong bài văn chứng 2. Nhược điểm: - Nhiều em diễn đạt lủng củng, luận điểm luận minh. (0,5đ) cứ chưa rõ ràng,mạch lạc, lộn xộn giữa các luận - Bài viết không mắc lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt, lỗi lôgic, điểm. lỗi chính tả. (0,5đ) - Nd còn sơ sài: - Trình bày sạch rõ - Lỗi diễn đạt còn rất nhiều: - Một số học sinh bài làm bài quá kém, ý thức ràng(0,5đ) II. Nhận xét chuẩn bị chưa chú đáo Hoạt động 3: GV trả bài, học sinh chữa lỗi vào III. Trả bài, chữa lỗi bài. Gọi HS mắc các lỗi lên bảng chữa 1. Lỗi chính tả 2. Lỗi dung từ. 3. Lỗi câu : Đọc một số bài viết tốt, bài viết yếu để HS cùng tham khảo Bảng thống kê điểm kiểm tra Lớp 8a Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2 Bảng thống kê điểm kiểm tra Lớp 8b Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2 4. Củng cố - Gv nhận xét ý thức của HS trong giở KT 5. Dặn dò: - Ôn tập lại toàn bộ kiến thức phần Tiếng việt - Về nhà ôn tập tổng kết phần văn để giờ sau học. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …./…/… Ngày dạy: …./…/…. TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:


- Bước đầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các VB đã học trong SGK lớp 8 (Trừ các Vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những VB tiêu biểu. - Tập trung ôn kĩ hơn những VB thơ ở bài 18, 19, 20, 21. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng hệ thống, tổng hợp kiến thức. Năng lực tông kết, khái quát kiến thức. 3. Phẩm chất: HS biết tự mình ôn tập, nắm kiến thức đã học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học, SGK, STK 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: ? Hãy kể tên các văn bản nghị luận đã học trong chương trình NV 8HKII - Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ - Giáo viên: quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - HS trả lời: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta... - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Tiết học hôm nay chúng ta cùng hệ thống lại các kiến thức về văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 8. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu về văn nghị luận. a) Mục đích: - Củng cố các kiến thức về văn bản nghị luận - Rèn kĩ năng viết nhận xét chứng minh sự giống và khác nhau b) Nội dung: Thực hiện cặp đôi và hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm a. Khái niệm: vụ: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản nêu ra ? Thế nào là văn bản nghị luận? những luận điểm rồi bằng những luận cứ Em thấy văn bản nghị luận trung luận chứng làm sang tỏ luận điểm ấy một đại có nét gì khác biệt nổi bật so cách thuyết phục với văn nghị luận hiện đại b. Điểm khác biệt giữa văn nghị luận trung ? Hãy chứng minh các văn bản đại và văn nghị luận hiện đại: nghị luận đều được viết có lí có


tình có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao ? Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại trong bài 22,23 và 24 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ + Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Gv: gọi hs báo cáo kết quả - Bước 4: Kết luận, nhận định: + HS nhận xét, bổ sung + GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.

+ Nghị luận trung đại là lời văn cổ, lối viết với nhiều câu văn biền ngẫn, mang nhiều nét tượng trưng ước lệ. + Nghị luận hiện đại lời văn giản dị gần gũi với cuộc sống. c. Các văn bản nghị luận đều được viết có lí có tình có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao - Chiếu đời đô: Lí Thái Tổ nêu sử sách làm chỗ dựa cho lí lẽ. Từ đó soi sáng vào hai triều đại trước để đi đến kết luận “Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô”. - Hịch tướng sĩ: sau khi nêu gương sử sách để khích lệ ý chí lập công danh hi sinh vì nước, tác giả quay trở về với thực tế, tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để thuyết phục. - Nước Đại Việt ta với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn đoạn văn này có ý nghĩa như là một tuyên ngôn độc lập. d. Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại - Hình thức: Từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, nhiều hình ảnh, giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu, sóng đôi nhịp nhàng. - Nội dung tư tưởng: Cả 3 vb đều bao trùm 1 tinh thần dt sâu sắc, đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước. * Khác nhau: - Về hình thức thể loại: Chiếu, Hịch, Cáo

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản Nước Đại Việt ta - HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ và trả lời: + Tự hào về dân tộc, những người lãnh đạo anh minh + Trách nhiệm của bản thân - Giáo viên nhận xét, đánh giá. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện:


- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi. - Dự kiến sản phẩm của HS: + Mở đoạn: GI những người lãnh đạo anh minh + Thân đoạn: Nêu dẫn chứng + Kết đoạn: Cảm nghĩ của bản thân - Hs trao đổi với bạn, nx, đánh giá . - Giáo viên nhận xét, đánh giá *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: HS hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng tập làm văn đã học trong năm học. Nắm chắc khái niệm và biết cách làm bài văn nl. Biết cách kết hợp miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự và kết hợp miêu tả, biểu cảm và tự sự vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức. Năng lực huy động kiến thức để tạo lập VB. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kiến thức về tập làm văn. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học, sgk, tltk 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: ? Hãy kể tên các thể loại tương ứng với phương thức biểu đạt đã học trong chương trình ngữ vă 8? - Học sinh tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Dự kiến sản phẩm: Tự sự, thuyết minh, nghị luận , điều hành (tường trình, thông báo). C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động Nội dung 1. Tính thống nhất - Tính thống nhất về chủ đề: không xa rời, lạc sang chủ của văn bản đề khác, thể hiện ở sự mạch lạc trong liên kết giữa các phần, các đoạn trong 1 văn bản.


2. Văn bản tự sự

3. Văn bản thuyết minh

+ Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự: Ghi lại trng thành, chính xác, những nội dung chính của một văn bản nào đó để người chưa đọc nắm được văn bản ấy. + Muốn tóm tắt văn bản tự sự cần: - Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của TP - Xác định ND chính cần tóm tắt - Sắp xếp các nội dung chính theo một thứ tự hợp lí - Viết văn bản tóm tắt + Tác dụng của tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm: - Làm cho việc kể chuyện trở nên sinh động sâu sắc hơn, nhân vật, sự việc thêm cụ thể, sinh động + Chú ý khi sử dụng: ko nên lạm dụng yếu tố MT, BC * Tính chất, lợi ích của văn bản thuyết minh: - Tính tri thức, khách quan, thực dụng, hữu ích - Tác dụng: cung cấp tri thức về các hiện tượng & sự vật trong tự nhiên, XH * Các VB TM thường gặp: - TM về đồ dùng - TM về Di tích LS, DLTC - TM(giới thiệu) về 1 tác giả, về 1 nhân vật - TM 1 tác phẩm, 1 thể loại, - TM về động thực vật ( cây, con) - TM về 1 hiện tượng tự nhiên, XH + Muốn làm được văn bản thuyết minh cần: phải nghiên cứu, tìm hiểu sự vật hiện tượng cần thuyết minh, nắm được bản chất, đặc trưng của đối tượng cần thuyết minh. Vì văn bản thuyết minh đòi hỏi tính khách quan, tri thức. + Các phương pháp thuyết minh: - Nêu định nghĩa, giải thích - Liệt kê - Nêu ví dụ - Dùng số liệu - So sánh đối chiếu - Phân loại, phân tích * Bố cục khi làm bài văn thuyết minh. - MB: giới thiêu khái quát đối tượng - TB: giới thiệu chi tiết: + Nguồn gốc + Cấu tạo + Công dụng + Cách dùng, bảo quản… - KB: khái quát ý nghĩa đối tượng.. (* Với dạng bài cách làm: - Nguyên vật liệu. - Cách làm - Yêu cầu thành phẩm)


*Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …./…/…. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: HS hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng tập làm văn đã học trong năm học. Nắm chắc khái niệm và biết cách làm bài văn nl. Biết cách kết hợp miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự và kết hợp miêu tả, biểu cảm và tự sự vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: HS có kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức. Năng lực huy động kiến thức để tạo lập VB. 3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi kiến thức về tập làm văn. - Có ý thức tích cực, chăm chỉ học tập II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học, sgk, tltk 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động Nội dung 4. Văn bản nghị + Luận điểm trong bài văn Nghị luận: là ý kiến thể hiện tư luận tưởng, quan điểm được nên ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán - Luận điểm có vai trò quan trọng trong bài văn nghị luận + Luận cứ: lí lẽ, dẫn chứng, căn cứ để giải thích, chứng minh làm rõ luận điểm. + Lập luận: cách nêu , sắp xếp luận cứ để dẫn tới luận điểm + Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận: - cần kết hợp linh hoạt, sáng tạo các yếu tố Tự sự, miêu tả, biểu cảm. - Giúp bài văn nghị luận trở nên cụ thể, sinh động, gợi cảm hơn, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. 5. Văn bản điều + Văn bản tường trình hành + Văn bản thông báo + Phân biệt: Mục đích: - TT: nhằm trình bày để mọi người hiểu đúng bản chất của SV - TB: truyền đạt nội dung yêu cầu từ cấp trên xuống cấp dưới Cách viết:


- Giống: trình bày trang trọng rõ ràng, bố cục 3 phần bắt buộc: thể thức mở đầu, nội dung cụ thể, thể thức kết thúc. - Khác: +Thể thức mở đầu thông báo: trình bày tên đơn vị & cơ quan trực thuộc Tường trình: Không cần + Thể thức kết thúc: Thông báo có nơi gửi, Tường trình có lời cam đoan của người viết Tường trình HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Viết 1 đoạn văn thuyết minh trình bày luận điểm: Học phải đi đôi với hành? - Dự kiến sản phẩm: Đoạn văn trình bày luận điểm theo cách quy nạp hoặc diễn dịch. - Hs trao đổi với bạn, nhận xét, đánh giá . - Giáo viên nhận xét, đánh giá. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/…. KIỂM TRA HỌC KÌ II I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Có điều kiện để vận dụng những kiến thức đã học môn Ngữ văn ở HK II để làm bài kiểm tra HK có chất lượng. Giúp GV đánh giá được chất lượng học tập của HS để năm sau có sự điều chỉnh phương pháp dạy – học phù hợp. 2. Năng lực:Rèn cho HS có năng làm bài kiểm tra HK, rèn kĩ năng trình bày, diễn đạt, thể hiện sự hiểu biết của mình. 3. Phẩm chất: HS có ý thức nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử. Năng lực huy động kiến thức và trình bày bài kiểm tra HK. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn giáo án, tham khảo tài liệu. Ra đề, biểu đ chấm 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn tập, kiểm tra III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Phần I. MA TRẬN ĐỀ Mức Nhận Thông Vận dụng Vận Tổng độ biết hiểu dụng số NLĐG cao I. Đọc Nêu được Chỉ ra và Lí giải về một vấn đề đặt –hiểu tên tác nêu được ra trong đoạn ngữ liệu. giả, tác tác dụng


Ngữ liệu: Văn bản văn học

phẩm, của biện hoàn cảnh pháp tu từ st của tp. trong ngữ liệu đưa ra

Số câu 1 Số 0,75 điểm Tỉ lệ 7,5% II. Tạo lập văn bản

Viết được một đoạn văn: . rút ra bài học từ nội dung của ngữ liệu.

1

2 1,0 1,25 10%

4 3,0

12.5% 30% Viết đoạn văn về vấn đề Viết gợi ra từ ngữ liệu Đọc - một hiểu bài văn nghị luận, liên hệ đến một vấn đề trong cuộc sống. 1 1 2 2,0 5,0 7,0

Số câu Số điểm Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng 1 1 3 1 6 số câu 0,75 0,75 3,5 5,0 10,0 Tổng số điểm Tỉ lệ % 7,5% 7,5% 35% 50% 100% điểm toàn bài Phần II. Đề bài I: Đọc hiểu: (4 điểm)NĐọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, nột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xá này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."


1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai? Văn bản có đoạn văn trên được sáng tác trong hoàn cảnh nào? (0,75 điểm) 2. Nêu nôi dung chính của đoạn trích trên? (0,5 điểm) 3. Hai câu văn trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào? (1 điểm) 4. Từ nôi dung đoạn văn trên em rút ra được bài học gì cho mình trong cuộc sống ?(Viết thành 1 đoạn văn khoảng 4 - 6 câu)(0.75đ) II: Làm văn (6 điểm) Câu 1. Từ vấn đề gợi ra trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn từ 5- 7 câu nêu cảm nghĩ của em về lòng yêu nước ngày nay? Là học sinh em sẽ làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình? (2 điểm) Câu 2: Hãy nói không với tệ nạn ma túy. Phần III: Đáp án, biểu điểm. Phần I: Đọc hiểu: (3 điểm) 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản "Hịch tướng sĩ" (0,25 điểm), tác giả Trần Quốc Tuấn (0,25 điểm).Hoàn cảnh sáng tác: khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần thứ 2 (1285) (0,25 điểm). 2. Nội dung của đoạn trích trên: thể hiện lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn: đau xót trước cảnh tình đất nước, quên ăn, mất ngủ chỉ căm tức, uất ức vì chưa trả được thù, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước. (1 điểm). 3. - Hai câu trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu trần thuật(0,5 điểm), thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc (0,5 điểm). 4. * HS có thể rút ra một số bài học sau(0,5 điểm): • Phải biết trân trọng cuộc sống đang có… • Phải biết ơn những người đã hi sinh để cho mình có cuộc sống như ngày nay… • Phải sống có ý nghĩa, biết mơ ước, biết phấn đấu, hi sinh vì mọi người, vì đất nước… * Viết đúng yêu cầu một đoạn văn, diễn đạt đúng, lưu loát,… (0,25 điểm). Phần II: Làm văn (7 điểm) Câu 1(2,0 điểm). 1. Yêu cầu kỹ năng(0,5 điểm): Biết cách làm đoạn văn trình bày cảm nghĩ. Bố cục rõ ràng, biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức(1,5 điểm): - Nêu được các suy nghĩ về lòng yêu nước ngày nay, trong thời bình được thể hiện như thế nào…(0,75 điểm) - Những việc làm thể hiện lòng yêu nước của mình……(0,75 điểm): Câu 2:(5,0 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng (0,5 điểm): - Viết thành một bài văn hoàn chỉnh. - Diễn đạt: rõ ràng, lưu loát. - Dùng từ, dùng dấu câu phù hợp và chính xác. - Viết đúng chính tả.


- Trình bày đúng quy định, chữ viết sạch đẹp. - Đảm bảo bố cục 3 phần. - Nắm vững các thao tác làm bài văn nghị luận 2. Yêu cầu về nội dung(4,5 điểm): a. Mở bài : ( 0,5 điểm ) - GT vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài: (3,5 điểm ) *Giải thích: Ma túy là 1 loại thuốc kích thích gây hưng phấn, noc khiến con người phụ thuộc vào nó và trở thành con nghiện... ( 0,5 điểm ) *Nguyên nhân: do đua đòi, do bị lôi kéo,... ( 0,5 điểm ) *Thực trạng: số người nghiện ma túy ngày càng tăng, ở mọi lứa tuổi, thành phần xã hội.... ( 0,5 điểm ) *Tác hại: - Với bản thân người nghiện.... ( 0,5 điểm ) - Với gia đình người nghiện..... ( 0,5 điểm ) - Với xã hội.... ( 0,5 điểm ) *Giải pháp: ( 0,5 điểm ) - Hiểu rõ tác hại và sự nguy hiểm của ma túy để phòng tránh. - Không giao du với người nghiện ma túy. Cảnh giác đề phong với sự rủ rê, lôi kéo ... - Tuyên truyền mọi người tránh xa ma túy - Có lối sống lành mạnh, học tập, rèn luyện sức khỏe... c. Kết bài: (0,5 điểm ) - KĐ lại vấn đề. - Nhận thức, hành động của bản thân, lời khuyên... 4. Dặn dò: - GV nhận xét giờ kiểm tra - Chuẩn bị: văn bản thông báo *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …../…../….. Ngày dạy: ……/…../…… VĂN BẢN THÔNG BÁO I . MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Những tình huống cần viết văn bản thông báo , đặc điểm của văn b ản thông báo và biết cách làm văn bản thông báo đúng quy cách . 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ.


- Năng lực tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Có ý thức tích cực, chăm chỉ học tập II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học, sgk, tltk 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: ? Hãy kể tên các thể loại van bản hành chính công vụ đã được học ở các lớp dưới? - Học sinh tiếp nhận, trả lời: Đề nghị, Báo cáo, đơn từ ... - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một thể loại trong văn bản hành chính công vụ đó là văn bản thông báo . Vậy thể thức viết một văn bản thong báo ntn cô sẽ hướng dẫn cho các em trong tiết học này =>Giáo viên nêu mục tiêu bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đặc điểm chung của văn bản thông báo a) Mục đích: - Củng cố các kiến thức về tính thống nhất của chủ đề vb. - Rèn kĩ năng viết đoạn văn theo chủ đề. b) Nội dung: Thực hiện cặp đôi và hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Văn bản 1: -Giáo viên yêu cầu: + Người thông báo là hiệu trưởng ( phó Ch o hs đọc 2 văn bản thông hiệu trưởng thay mặt ) .Người nhận báo sgk /140 thông báo là gvcn và lớp trưởng các ? Trong văn bản trên ai là người lớp thông báo ,ai là người nhận thông + Mục đích : Giúp các lớp nắm được báo ,mục đích thông báo là gì . mục đích , ý nghĩa kế hoạch duyệt văn - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nghệ để thực hiện đúng lịch ,có hiệu + Học sinh:tiếp nhận và thực hiện quả nhiêm vụ. - Văn bản 2 :


+ Giáo viên: quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Gv: gọi đại diện các cặp đôi trả lời - Bước 4: Kết luận, nhận định: - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

+ Người thông báo là liên đội trưởng + Người nhận là các chi đội + Mục đích : Giúp các chi đội nắm được chủ trương kế hoạch Đại hội liên đội. 2. Nhận xét : - Văn bản thông báo : Truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan , đoàn thể ,tổ chức cho những người dưới quyền hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện. - Văn bản thông báo cho biết ai thông báo ,thông báo cho ai ,nội dung công việc ,quy định ,thời gian , địa điểm ,cụ thể ,chính xác. Hoạt động 2: Cách làm văn bản thông báo a) Mục đích: - Củng cố các kiến thức về văn bản thông báo, - Rèn kĩ năng viết văn bản thông báo b) Nội dung: Hoạt động chung cả lớp c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: a. Viết tường trình ( cơ quan - Giáo viên yêu cầu: công an ) Gv : Đọc các tình huống trong sgk 142 b , c . Viết thông báo ? Trong các tình huống trên tình huống nào - Người viết : Hiệu trưởng ,phó phải viết thông báo . Nếu viết thì ai là người hiệu trưởng (b ) liên đội trưởng thông báo và thông báo cho ai. ( c) ? Những mục nào bắt buộc phải có trong 2 - Người nhận : văn bản thông báo . + Gv và hs ? Các mục ấy được trình bày như thế nào? + Các chi đội TNTPHCM toàn - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trường + Học sinh: tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ. Quan sát 2 văn bản thông báo + Giáo viên: quan sát, giúp đỡ và định hướng - Phải tuân thủ thể thức hành cho hs khi cần thiết chính ,có ghi tên cơ quan ,số - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: công văn ,quốc hiệu tiêu ngữ + Gv: gọi đại diện các cặp đôi trả lời ,tên văn bản ,ngày tháng - Bước 4: Kết luận, nhận định: ,người nhận , người thông báo, - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá chức vụ người thông báo - Giáo viên nhận xét, đánh giá * Ghi nhớ /sgk ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: ? Viết 1 văn bản thông báo về việc họp phụ huynh của lớp. - Giáo viên: yêu cầu thời hạn làm bài của hs. Thời gian làm 2 ngày ra vở soạn và thu lại cho gv - Dự kiến sản phẩm: Viết đúng thể thức của một văn bản thông báo đã học. - Giáo viên nhận xét, đánh giá *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …./…./…. Ngày dạy: …./…./…. LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Kiến thức chung: + Củng cố lại những hiểu biết và rèn kĩ năng về văn bản hành chính; + Biết viết được một loại văn bản hành chính phù hợp. - Kiến thức trọng tâm: + Hệ thống kiến thức về văn bản hành chính. + Mục đích, yêu cầu cấu tạo của văn bản thông báo. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - GD HS có ý thức trung thực khi viết VBTB 2. Kĩ năng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học, sgk, tltk 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Thực hiện hoạt động cá nhân


c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: ? Hãy kể tên các thể loại van bản hành chính công vụ đã được học ở các lớp dưới? - Học sinh tiếp nhận và trả lời: Đề nghị, Báo cáo, đơn từ ... - Giáo viên nhận xét, đánh giá => Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Tiết học hôm nay chúng ta cùng hệ thống hóa lại các kiến thức về văn bản thông báo đã học ở tiết trước. => Giáo viên nêu mục tiêu bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2. Nội dung và thể thức của VBTB - Nội dung: Gồm 3 phần + VBTB tuân thủ theo thể thức hành chính: Có ghi tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu, tiêu ngữ, tên VB, ngày tháng làm VB, người nhận, người thông báo, chức vụ người thông báo thì mới có hiệu lực. + ND VBTB thường là: các VB của nhà nước ở cấp cao thông báo với nhân dân về một vấn đề có tầm quan trọng nhất định + VBTB có những mục đích: Cơ quan lãnh đạo cấp trên truyền đạt công việc cho cấp dưới để phổ biến tình hình cho cấp dưới biết và thực hiện 3. VBTB và VBTT có những đỉêm giống và khác nhau: * Giống: đều là VB điều hành chính, tuân theo những phần mục nhất định. * Khác nhau: + VBTB là cấp trên gửi xuống cấp dưới + VBTT là trình bày thiệt hại hay mức độ sự việc sảy ra cần xem xét. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b) Nội dung: Thực hiện cá nhân, c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: ?Viết 1 van bản thông báo về việc họp phụ huynh của lớp. - Học sinh:làm việc cá nhân ở nhà - Giáo viên: yêu cầu thời hạn làm bài của hs. Thời gian làm 2 ngày ra vở soạn và thu lại cho gv - Dự kiến sản phẩm: Viết đúng thể thức của một văn bản thông báo đã học. - Giáo viên nhận xét, đánh giá *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …./…./…. Ngày dạy: …./…./….. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIÊT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức :


- Nắm được từ ngữ xưng hô ở địa phương nơi mình đang sinh sống hoặc địa phương khác trong tỉnh Hà Nam - Thấy được vai trò của việc sử dụng từ xưng hô địa phương trong giao tiếp hằng ngày và trong tác phẩm văn học 2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng lựa chọn, sử dụng từ xưng hô địa phương hợp lí trong khi nói và viết. 3. Năng lực: - tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực đánh giá. - Năng lực tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Kế hoạch bài học, sgk, tltk 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn bài. - Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Trình bày miệng. d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Hãy kể một số từ ngữ địa phương nơ em sinh sống - Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ - Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Tiết học hôm nay chúng ta cùng hệ thống các từ ngữ địa phương ở một số địa phương của Hà Nam ta. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục đích: b) Nội dung: c) Sản phẩm: d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Lập bảng từ ngữ địa phương: - Giáo viên yêu cầu: Từ ngữ toàn dân Từ ngữ địa ? Thế nào là văn bản tường trình, VB phương thông báo Ông ngoại Ông cậu ? Phân biệt mục đích cách viết 2 loại văn Bà ngoại Bà cậu bản này Ông nội Ông chú - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Bà nội,… Bà chú…. + Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ + Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Bước 3: Báo cáo, thảo luận:


+ Gv: gọi đại diện các cặp đôi trả lời - Bước 4: Kết luận, nhận định: ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bài Yêu cầu HS kẻ bảng vào vở ghi. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích: Củng cố các kiến thức, kĩ năng về văn bản thông báo b) Nội dung: Hoạt động cặp đôi. c) Sản phẩm: Trình bày miệng d) Tổ chức thực hiện: - Giáo viên yêu cầu: Tìm các từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết - Học sinh: tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ - Giáo viên: quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …./…/…. TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức - Kiến thức chung: + Củng cố lại các kiến thức Ngữ văn đã học. + Tự đánh giá kiến thức, trình độ của mình và so sánh với các bạn trong lớp. - Kiến thức trọng tâm: Tự đánh giá ưu, nhược điểm trong bài thi. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục HS ý thức nghiêm túc nhìn nhận và sửa những lỗi sai.b. Về kĩ năng II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: a. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn bài, chấm bài. b. Chuẩn bị của học sinh: xem lại đáp án bài mình đã làm. IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra


3. Bài mới Hôm nay cô sẽ trả bài kiểm tra cuối học kì II cho các em, để các em thấy được kết quả và cách đánh giá kiến thức kĩ năng vận dụng trình bày để giải quyết yêu cầu mà bài kiểm tra đưa ra. Đồng thời các em cũng sẽ nhận thấy những mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV y/c HS nhắc lại ND câu I. Đề bài hỏi ở trong bài KT cuối học II. Đáp án và biểu điểm kì II Phần III: Đáp án, biểu điểm. ? Xác định mục đích của từng Phần I: Đọc hiểu: (3 điểm) câu hỏi và cách trả lời? 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản "Hịch tướng Gọi HS trả lời lại các câu hỏi sĩ" (0,25 điểm), tác giả Trần Quốc Tuấn (0,25 GV chữa bài theo đáp án tiết điểm).Hoàn cảnh sáng tác: khoảng trước cuộc 137, 138. kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần thứ GV nhận xét mặt mạnh, yếu 2 (1285) (0,25 điểm). 2. Nội dung của đoạn trích trên: thể hiện lòng trong bài viết của HS yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn: HS đọc bài điểm giỏi: đau xót trước cảnh tình đất nước, quên ăn, mất HS đọc 1 bài điểm khá: HS đọc 1 bài điểm yếu: ngủ chỉ căm tức, uất ức vì chưa trả được thù, GV thống kê một số lỗi trong sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước. bài văn của HS và gọi HS sửa (1 điểm). HS khác lắng nghe và tự nhận 3. - Hai câu trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu ra sai sót trong bài mình để rút trần thuật(0,5 điểm), thực hiện hành động bộc kinh nghiệm cho bài sau. lộ cảm xúc (0,5 điểm). 4. * HS có thể rút ra một số bài học sau(0,5 điểm): - Phải biết trân trọng cuộc sống đang có… - Phải biết ơn những người đã hi sinh để cho mình có cuộc sống như ngày nay… - Phải sống có ý nghĩa, biết mơ ước, biết phấn đấu, hi sinh vì mọi người, vì đất nước… * Viết đúng yêu cầu một đoạn văn, diễn đạt đúng, lưu loát,… (0,25 điểm). Phần II: Làm văn (7 điểm) Câu 1(2,0 điểm). 1. Yêu cầu kỹ năng(0,5 điểm): Biết cách làm đoạn văn trình bày cảm nghĩ. Bố cục rõ ràng, biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức(1,5 điểm): - Nêu được các suy nghĩ về lòng yêu nước ngày nay, trong thời bình được thể hiện như thế nào…(0,75 điểm)


- Những việc làm thể hiện lòng yêu nước của mình……(0,75 điểm): Câu 2:(5,0 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng (0,5 điểm): - Viết thành một bài văn hoàn chỉnh. - Diễn đạt: rõ ràng, lưu loát. - Dùng từ, dùng dấu câu phù hợp và chính xác. - Viết đúng chính tả. - Trình bày đúng quy định, chữ viết sạch đẹp. - Đảm bảo bố cục 3 phần. - Nắm vững các thao tác làm bài văn nghị luận 2. Yêu cầu về nội dung(4,5 điểm): a. Mở bài : ( 0,5 điểm ) - GT vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài: (3,5 điểm ) *Giải thích: Ma túy là 1 loại thuốc kích thích gây hưng phấn, noc khiến con người phụ thuộc vào nó và trở thành con nghiện... ( 0,5 điểm ) *Nguyên nhân: do đua đòi, do bị lôi kéo,... ( 0,5 điểm ) *Thực trạng: số người nghiện ma túy ngày càng tăng, ở mọi lứa tuổi, thành phần xã hội.... ( 0,5 điểm ) *Tác hại: - Với bản thân người nghiện.... ( 0,5 điểm ) - Với gia đình người nghiện..... ( 0,5 điểm ) - Với xã hội.... ( 0,5 điểm ) *Giải pháp: ( 0,5 điểm ) - Hiểu rõ tác hại và sự nguy hiểm của ma túy để phòng tránh. - Không giao du với người nghiện ma túy. Cảnh giác đề phong với sự rủ rê, lôi kéo ... - Tuyên truyền mọi người tránh xa ma túy - Có lối sống lành mạnh, học tập, rèn luyện sức khỏe... c. Kết bài: (0,5 điểm ) - KĐ lại vấn đề. - Nhận thức, hành động của bản thân, lời khuyên... III. Nhận xét a. Ưu điểm - Đa số HS trả lời đúng y/c của câu hỏi. - Nhiều bài viết trình bày khá tốt, sạch sẽ. - Có nhiều bài nghị luận rất thuyết phục, biết kết hợp các yếu tố phụ trợ trong nghị luận.


b. Nhược điểm - Một số HS chưa đọc kĩ đề bài nên trả lời còn thiếu chính xác. - Một số ít bài lạc sang thể loại tự sự. - Sai chính tả nhiều. III.Trả bài- Chữa lỗi IV. Thống kê kết quả Lớp 8 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Lớp 8B Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.