GIÁO ÁN VĂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Giáo án văn 12 HK1 phát triển năng lực soạn 5 hoạt động (Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học) Năm học 2020-2021 WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Tiết 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng nhìn nhận:nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam. - Kỹ năng đánh giá vấn đề: nhận xét, so sánh những đặc điểm của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 so với các giai đoạn khác. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học. 3. Về thái độ: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan; Biết trân trọng giá trị của nền văn học cách mạng. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị củaGV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo: Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị củaHS: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần tìm hiểu kiến thức mới) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Nhìn hình ảnh đoán sự kiện - GV trình chiếu một số hình ảnh: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,Chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc trong công cuộc xây dựng XHCN, Chiến thắng miền Nam.... 1
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. + Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về I. Văn học VN từ CMT8 năm 1945 đến năm hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá. 1975 - Trình bày những nét cơ bản về 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoàn cảnh lịch sử của xã hội VN từ hoá. 1945 – 1975? - Nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư HS làm việc cá nhân tưởng, về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn GV: Nền vh gắn liền với sự nghiệp - chiến sĩ. giải phóng dt: nhiệm vụ ctrị lớn - Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn: lao và cao cả, gợi ko khí sôi động + Xây dựng cuộc sống mới của xh “Xẻ dọc TS đi ..... tương + Chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ lai” - TH - Hình thành những tư tưởng tình cảm rất riêng. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển 2. Hướng dẫn tìm hiểu quá trình 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu. phát triển và những thành tựu chủ yếu. Hoạt động nhóm Hs thảo luận trong 5 phút và trình bày theo nhóm về 3 chặng a.Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 đường phát triển của VHVN - Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, (1945- 1975) - Nhóm 1: tìm hiểu chặng đường kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân , cổ vũ phong trào Nam Tiến. phát triển và những thành tựu từ năm 1945 đến 1954 qua 4 ý sau: - Cuối 1946 vh tập trung pá cuộc kc chống td Pháp. Vh gắn bó sâu sắc với đs cm và kháng + Chủ đề chính ? + Nêu những thành tựu của truyện chiến, tập trung khám phá sức mạnh và những ngắn và kí, kể tên các tác phẩm; phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nd, thể hiện tỏc giả tiêu biểu? niềm tự hào dt và niềm tin vào tương lai tất + Nêu những thành tựu của thơ ca, thắng của cuộc kc kể tên các tác phẩm tác giả tiêu - Những tác phẩm tiêu biểu: sgk biểu? b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964 + Nêu những thành tựu của kịch * Nội dung cơ bản: 2
- Tập trung ca ngợi hả người lđ - Ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xd CNXH với cảm hứng lãng mạn. - Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, ý chí thống nhất đất nước. * Những thể loại tiêu biểu: - Văn xuôi mở rộng đề tài: + Viết về sự đổi đời của con người, miêu tả sự biến đổi số phận và tính cách nv trong môi trường xh mới. + Khai thác đề tài kc chống Pháp, hiện thực cuộc sống trước cm t8. - Thơ ca pt mạnh mẽ: Nguồn cảm hứng lớn: sự hồi sinh của đất nước, công cuộc xd XHCN, sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc c. Chặng đường từ 1965 đến 1975 - Đề cao tinh thần yêu nước và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cm. - Văn xuôi: tập trung pá cuộc sống cđ và lđ, khắc hoạ thành công hả con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Từ tiền tuyến lớn nhiều tp đã pá nhanh nhạy và kịp thời cuộc cđ của quân dân miền Nam anh dũng. + ở miền Bắc truyện và kí pt mạnh - Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. * Văn học vùng địch tạm chiếm: sgk 3.Hướng dẫn HS tìm hiểu những 3. Những đặc điểm cơ bản của nền văn học đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975. Việt Nam a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng - Văn học VN trong 30 năm chiến cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh tranh có những đặc điểm cơ bản chung của đất nước. nào? - Biểu hiện: Nền văn học được kiến tạo theo - Hai đề tài chính mà văn học tập mô hình “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trung thể hiện là gì? trận”, nhà văn là người chiến sĩ. GV minh họa thêm: *Tập trung vào hai đề tài chính: Tổ quốc và + Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc: Chủ nghĩa xã hội. - Đề tài Tổ quốc: và lí luận phê binh, kể tên các tác phẩm tác giả tiêu biểu? Nhóm 2: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1955 đến 1964 qua 4 ý sau: +Chủ đề chính : + Nêu những thành tựu của văn xuôi, kể tên các tác phẩm, tg tiêu biểu? +Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm,tg tiêu biểu? + Nêu những thành tựu của kịch, kể tên các tác phẩm,tg tiêu biểu? Nhóm 3: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1965 đến 1975 qua 4 ý sau: +Chủ đề chính ? +Nêu những thành tựu của truyện ngắn và kí, kể tên các tác phẩm tiêu biểu? + Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tiêu biểu? + Nêu những thành tựu của kịch, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
3
“Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông” + Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu). + Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi
+ Thể hiện và giải quyết mâu thuẫn xung đột ta >< địch, trên cơ sở đặt lợi ích Tổ quốc, dân tộc lên hàng đầu. + Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân, du kích, thanh niên xung phong… - Đề tài Chủ nghĩa xã hội: Hình ảnh những con người mới, quan hệ mới giữa những người lao động, sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể. => hai đề tài này bao quát toàn bộ nền vh VN từ 45-> 75 làm nên diện mạo của nền vh gđ này.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ 1945 đến 1975? - Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong lao động và chiến đấu. - Tiếp nối và phát huy những tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. - Đạt được những thành tựu lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là xuất hiện những tác phẩm mang tầm vóc thời đại. - Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức… d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ grap bài học Hoàn thiện bảng hệ thống kiến thức sau: Thành tựu / 1945 - 1954 1955 - 1964 1965 - 1975 Chặng đường Hoàn cảnh lịch sử Những nội dung lớn Truyện, kí Tác giả, tác 4
phẩm tiêu biêu
Tiết 2
Thơ Kịch Lí luận phê bình
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX(tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng nhìn nhận:nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam. - Kỹ năng đánh giá vấn đề: nhận xét, so sánh những đặc điểm của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 so với các giai đoạn khác. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học. 3. Về thái độ: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan; Biết trân trọng giá trị của nền văn học cách mạng. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị củaGV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo: Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị củaHS: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Nhữngđặcđiểm của văn học ViệtNam từ 1945 đến 1975. + Vài nét khái quát về văn học ViệtNam từ 1975 đến hết thế kỉ XX. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần tìm hiểu kiến thức mới) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu - Soạn bài tiếp tiết 2: + Nhữngđặcđiểm của văn học ViệtNam từ 1945 đến 1975. + Vài nét khái quát về văn học ViệtNam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
5
6
* Hình thức tổ chức hoạt động: Nhìn hình ảnh đoán sự kiện - GV trình chiếu một số hình ảnh: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,Chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc trong công cuộc xây dựng XHCN, Chiến thắng miền Nam.... HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản 1. Giúp HS tìm hiểu những đặc điểm cơ 3. Những đặc điểm cơ bản của nền văn học bản của nền văn học Việt Nam từ năm Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975. b. Nền văn học hướng về đại chúng 1945 đến năm 1975 HS thảo luận nhóm – GV chia lớp thành - Nền vh gắn bó với nd lđ - những con người bình thường đang “làm ra đất nước” 4 nhóm: - Tại sao có thể nói đây là một nền văn - Nhà văn có những nhận thức đúng đắn về học hướng về đại chúng?Nền vh của ta nhân dân, có tình cảm tốt đẹp với nd, nhận ra công lao to lớn của họ trong lđ sx và trong sự mang tính nd sâu sắc. Điều đó được nghiệp giải phóng dt biểu hiện trong đời sống vh ntn? Lấy - Nội dung sáng tác: dc để chứng minh? Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân. + Pá đời sống của nd lđ, tâm tư khát vọng nỗi Nhà văn là những người gắn bó xương thịt với bất hạnh của họ trong xh cũ. nhân dân, như Xuân Diệu đã nói: + thể hiện con đường tất yếu đến với cm của “Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi, người dân lđ khi bị đẩy đến bước đường Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu cùng, phát hiện ở họ khả năng cm và phẩm Tôi sống với cuộc đời chiến đấu chất anh hùng. của triệu người yêu dấu cần lao” (Những đêm hành quân). + xây dựng hình tượng quần chúng cm: người “Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai nông dân, người mẹ, chị phụ nữ, em bé... Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” - Nghệ thuật: Giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, hình “Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác” Em là ... GV: “Đất nước” – NKĐ, “Tiếng hát con thức nghệ thuật quen thuộc với nd, phát huy thể thơ dt tàu”, “Đôi mắt” – NC c. Nền văn học mang khuynh hứng sử thi và cảm hứng lãng mạn: “ôi nd một nd như thế * Khuynh hướng sử thi: con nguyện lại hi sinh nếu được sống Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử hai lần” – Dương Hương Ly và có tính chất toàn dt. “Tiếng hát con tàu” Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí - Trình bày những biểu hiện của khuynh tưởng chung của dt, gắn bó sp mình với sp hướng sử thi trong nội dung văn học? đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp GV đọc bài “Người con gái VN” của cộng đồng. “Anh yêu em như yêu đất nước - Nhà văn nhìn ngắm, miêu tả cuộc đời bằng Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc, thời Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước đại. Con người được khám phá chủ yếu ở Mỗi tối anh nằm, mỗi miếng anh ăn” khía cạnh bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ý thức chính trị. - Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng tráng lệ, hào hùng. Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà => Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới vui như trẩy hội: những cái lớn lao, phi thường qua những hả “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, tráng lệ. Mà lòng phơi phới dậy tương lai” * Cảm hứng lãng mạn: (Tố Hữu). - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình “Những buổi vui sao cả nước lên đường cảm hướng tới cách mạng Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục” (Chính Hữu). - Biểu hiện: “Đường ra trận mùa này đẹp lắm, + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin (Phạm Tiến Duật). tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Những cô gái trong TP "Những ... Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh. => Khuynh hướng ST + CHLM làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu pá hiện thực đời sống trong quá trình vận động và pt cách mạng 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu lịch sử, xã II. Văn học VN từ năm 1975 đến nay hội và văn hoá 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Trình bày hoàn cảnh lịch sử, xã hội và - Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, ls dt văn hoá? ta mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập, tự GV: Nền kt thị trường khiến nảy sinh do và thống nhất đất nước nhưng phải đương những đặc điểm tâm lí mới: lối sống đầu với nhiều thử thách mới. hưởng thụ, thực dụng, tư tưởng phức - Từ năm 1986, kinh tế nước ta bước sang tạp ảnh hưởng trực tiếp đến các mối nền kinh tế thị trường, văn hoá nước ta có quan hệ xh, can thiệp vào đời sống xh.... điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên tg, thúc đẩy nền vh phải đổi mới - Nguyện vọng của nhà văn và người đọc đã khác trước. Cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều mà đa diện, góc cạnh có tính chất đối thoại 3.Hướng dẫn HS tìm hiểu những chuyển 2. Những chuyển biến và một số thành tựu: *Quá trình đổi mới: biến và một số thành tựu - Từ 1975 đến 1985: văn học trăn trở tìm kiếm hướng thay đổi. - Từ 1986 đến hết thế kỉ XX: Văn học đổi mới mạnh mẽ theo hướng dân chủ hóa mang tính nhân bản, nhân văn hơn. - Văn học giai đoạn này có sự chuyển *Thành tựu: biến ntn? - Đa dạng, phong phú hơn về đề tài, chue đề.
7
8
- Cảm hứng lãng mạn của vh 45 – 75 thể hiện rõ nhất ở điểm nào?
4. Hướng dẫn HS tổng kết - Hãy tổng kết ngắn gọn những thành tựu của vh giai đoạn này?
- Nhìn thẳng vào hiện thực, khám phá con người ở những mối quan hệ đời thường, đa dạng, phức tạp. - Quan tâm hơn đến số phận con người. - Sự sáng tạo, cách tân của nhà văn được đề cao. III. Tổng kết - Vh 45 – 75 kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của vh dt: CN nhân đạo đặc biệt là CN yêu nước và CN anh hùng. - Đã pá được hiện thực của đất nước trong một thời kì khó đầy gian khổ hi sinh nhưng hết sức vẻ vang - nền vh tiên phong chống đế quốckế hoạch - Sau năm 75 vh bước vào công cuộc đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá ...
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn HS thảo luận nhóm Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu; văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 không thể là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, của toàn dân tộc. Văn học mang đậm chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do hay nô lệ. Đây là văn học của những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Cái riêng tư, đời thường nếu được nói đến thì chủ yếu cũng là nhấn mạnh thêm trách nhiệm và tình cảm của cá nhân đối vơi cộng đồng. Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng”. (Ngữ văn 12, tập một – NXBGD 2013- trang 12,13) Câu 1 : Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? 1. Phong cách ngôn ngữ khoa học 2. Phong cách ngôn ngữ chính luận 3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 9
4. Phong cách ngôn ngữ báo chí Câu 2 : Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 vận động và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội có gì đặc biệt? Hoàn cảnh lịch sử, xã hội ấy có ảnh hưởng tới văn học Việt Nam giai đoạn này như thế nào? + Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 vận động và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm. + Trong hoàn cảnh ấy, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu, văn học tất yếu phải đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, của toàn dân tộc. Câu 3 : Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Nội dung chính đoạn văn: thể hiện khuynh hướng sử thi và một số biểu hiện cụ thể của nó (đề tài, nhân vật, lời văn) trong văn học Việt Nam 1945- 1975 Câu 4 : Lấy câu văn “Nhân vật chính của văn học Việt Nam 1945 – 1975 thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng.” làm câu chủ đề, viết một đoạn văn theo cách diễn dịch (khoảng 5 câu) theo chủ đề ấy. + HS biết viết một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài (cả nội dunh/chủ đề và hình thức). + Chấp nhận những cách kiến giải khác nhau của HS, miễn là đoạn văn trình bày đúng phương thức diễn dịch, với số câu theo quy định, phát triển các khía cạnh của chủ đề một cách lô gíc, chặt chẽ, không mắc, hoặc mắc rất ít lỗi về diễn đạt. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Lập thư mục các tác phẩm trong SGK Ngữ văn 12 theo mẫu Tên tác phẩm Tên tác giả Năm sáng tác Giai đoạn, thời kì văn học 1. 2… - GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kì XX (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là: - Đánh giá về giai đoạn văn học. - Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học. - Đánh giá về một tác giả (được học trong CT và SGK Ngữ văn 12) - Đánh giá về một tác phẩm (được học trong CT và SGK Ngữ văn 12) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu 10
- Soạn bài“Nghị luận về một tư tưởng đạo lí” - Xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã được học ở THCS. Tìm trước các câu danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ … thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo lí. - Đọc trước bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí trong SGK Ngữ văn 12 tập 1. : Tiết 3 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 2. Về kĩ năng: - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí. - Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí. 3. Về thái độ: - Học sinh có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán - Có thái độ đúng đắn trước thực tế cuộc sống. - Có ý thức nâng cao trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng và xã hội. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến những vấn đề xã hội có liên quan - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong cuộc sống - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trước những đề tài liên quan đến vấn đề lối sống của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay, nêu ý kiến, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lý - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị củaGV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị củaHS: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), vở soạn, vở ghi. - Xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã được học ở THCS. Tìm trước các câu danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ … thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo lí. - Đọc trước bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí trong SGK Ngữ văn 12 tập 1. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phầnkhởi động) 2. Bài mới: 11
a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm trong vòng 5 phút sẽ tìm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, danh ngôn có liên quan đến tư tưởng đạo lí. Trong vòng 5 phút nhóm nào kể được nhiều hơn nhóm đó sẽ chiến thắng. - HS nhắc lại kiến thức nghị luận về một tư tưởng đạo lí đã học ở THCS. - Tư tưởng đạo lí được thể hiện qua những khía cạnh nào của cuộc sống? em hãy chia các ví dụ mà các em vừa tìm được vào các nhóm khía cạnh đó? + Về lí tưởng, mục đích sống. + Về tâm hồn, tính cách. + Về các quan niệm, quan điểm sống. + Về tình cảm con người (tình cảm gia đình, thầy trò…) HS trả lời, GV chuẩn xác, giới thiệu bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí của nhà thơ Tố Hữu: “ Ôi ! Sống đẹp là thế HS làm việc theo 4 nhóm : Đọc kĩ đề nào, hỡi bạn? ” bài và câu hỏi, trao đổi thảo luận, ghi kết quả vào phiếu học tập (ý khái quát, 1. Tìm hiểu đề: ngắn gọn), đại diện nhóm trình bày (3 - - Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người . 5 phút) - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: Gợi ý: + Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả, + Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì? + Thế nào là lối sống đẹp? + Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu + Để sống đẹp cần rèn luyện những + Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, phẩm chất nào? sáng suốt -Những thao tác lập luận cần được sử + Hành động tích cực, hướng thiện dụng trong đề bài trên? - Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần: + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng - Thao tác lập luận + Giải thích (sống đẹp là gì?) - Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực + Phân tích (các khía cạnh sống đẹp) nào trong đời sống?) + Chứng minh (nêu tấm gương người tốt) + Bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán 12
- Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
lối sống ích kỉ, nhỏ nhen, vô trách nhiệm, thiếu ý chí….) - Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể - Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nào? Ta có thể mở bài bằng những nhiều. cách nào? 2. Lập dàn ý: + GV: * Mở bài: Tố Hữu tuổi thanh niên đã “Bâng khuâng đi - Giới thiệu, dẫn dắt để nêu vấn đề kiếm lẽ yêu đời”, “Bâng khuâng đứng giữa + Trực tiếp: nêu ngay câu thơ của Tố Hữu và hai dòng nước” và đã chọn lí tưởng Cộng sản, nội dung, mục đích của câu thơ. chọn lối sống đẹp, “là con của vạn nhà”. Vì + Gián tiếp: lựa chọn lối sông là vấn đề vô vậy, ông rất chú ý đến lối sống, “sống đẹp”. cùng khó khăn, đặc biệt đối Giới thiệu chung vấn đề. Cho nên trong những khúc ca của lòng mình, với bạn trẻ. Tố Hữu đã tha thiết gieo vào lòng người, nhất + Phản đề: nêu thực trạng một bộ phận thanh là thế hệ trẻ, câu hỏi: thiếu niên sống ích kỉ, trục lợi. “Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn.” - Nêu vấn đề: vấn đề sông đẹp mà cầu thơ Nêu luận đề cụ thể. của Tố Hữu đưa ra là vấn đề con người cần nhận thức và rèn luyện một cách đúng đắn, HS thực hiện hoạt động nhóm (5 nhóm) tích cực. theo kĩ thuật khăn trải bàn để thực hiện các yêu cầu sau: - Theo em, người như thế nào được coi là người có lối sống đẹp? * Thân bài: Quan niệm sống đẹp mà Tố Hữu muốn * Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Sống hướng đến là gì? Quan điểm đó có đẹp: sống có ý nghĩa, sông có ích cho cộng trùng với quan điểm của em không? đồng, quốc gia dân tộc, người khẳng định - Em hãy kể những hành động của em năng lực bản thân, giá trị của mỗi cá nhân; hoặc em đã bắt gặp trong cuộc sống mà cách sống làm nguời khác cảm phục, yêu em cho rằng đó là sống đẹp? mến, kính trọng, noi theo; suy nghĩ khát vọng - Từ vấn đề nghị luận đã xác định, em hãy chỉ ra những biểu hiện của sống đẹp? - Lấy ví dụ thực tế chứng minh cho những biểu hiện cụ thể đó? Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu… “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” - (Từ ấy - Tố Hữu). “Sống là cho, chết cũng là cho” (Tố Hữu).
chinh đáng, cao đẹp. * Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp: - Sống có lý tưởng, mục đích đúng đắn, cao đẹp : + Sống tự lập, có ích cho xã hội . + sống biết dung hòa lợi ích bản thân và cộng đồng . + sống có ước mơ, khát vọng, hoài bão vươn lên, khẳng định giá trị, năng lực bản thân . - Sống có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu + hiếu nghĩa với người thân + quan tâm, yêu thương, chia sẻ với những người xung quanh . 13
- Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?
+ dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí, nghị lực . + không chạy theo lối sống lập dị, không phù hợp với truyền thống, thẩm mĩ, văn hóa dân tộc - Sống không ngừng học hỏi, mở mang trí tuệ, bồi bổ kiến thức : + học để biết, để có kiến thức về các lĩnh vực xã hội , để khám phá chính mình . + học để sống có văn hóa, tiến bộ . + học để làm, để chung sống, để khẳng định chính mình. - Sống phải hành động lương thiện, tích cực : + không nói suông mà phải có hành động cụ thể để chứng tỏ lối sống đẹp + hành động cần có tính xây dựng, tránh vì lợi ích cá nhân mà gây bất lợi cho lợi ích tập thể . * Bình luận: - Khẳng định lối sống đẹp: + Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người + Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày + Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động. - Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực… - Liên hệ bản thân: Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp
2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý. - Qua cách làm bài văn trên, em hiểu
* Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người - Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay. II. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý: 1. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một
Ngoài lối sống đẹp được nói tới ở trên, trong xã hội vẫn còn có nhiều người có lối sống chưa đẹp. Em có nghĩ như vậy không? Vì sao? Cho ví dụ cụ thể? - Bài học được rút ra từ câu nói của Tố Hữu là gì? Em thấy bài học đó có bổ ích cho em và mọi người không? Em sẽ làm gì để giúp cho bản thân và mọi người trở thành người có lối sống đẹp?
14
tư tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…) Giới thiệu những đề tài của tư tưởng, đạo lý - Nhận thức (lý tưởng, mục đích). - Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi…. ) - Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…. ) - Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, - Nêu thứ tự các bước tiến hành khi tình bạn bè…. ) nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? - Cách ứng xử, hành động trong cuộc GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành sống… thành công thức: 2. Cách thức tiến hành: Bước 1: Tìm hiểu đề Lưu ý: MB Phải bảo đảm hai yêu cầu - Xác định vấn đề cần nghị luận. chính - Xác định các nội dung nghị luận. - Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, - Xác định các thao tác nghị luận. quy nạp hay phản đề… đều phải dẫn - Xác định phạm vi tư liệu. đến vấn đề nghị luận) Bước 2: Lập dàn ý - Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn a. Mở bài: hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện - Giới thiệu vấn đề nghị luận (dẫn đề). câu/đoạn chứa luận đề) - Nêu vấn đề nghị luận (luận đề). - Trích dẫn ý kiến, nhận định (nếu có). b. Thân bài: *Giải thích luận đềi: - Cắt nghĩa từ ngữ, hình ảnh mang hàm ý. - Khái quát ý nghĩa của đề. * Bàn luận: - Phân tích các khía cạnh biểu hiện của vấn đề nghị luận: + Khẳng định đúng ? sai ? + Chứng minh: qua thực tế. + Bình luận tác dụng hoặc tác hại. - Phê phán những quan niệm, suy nghĩ lệch lạc, sai lầm. *Bài học nhận thức: - Phương hướng phấn đấu của bản thân. - Cách diễn đạt trong bài văn về tư - Yêu cầu đặt ra cho xã hội. tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu c. Kết bài: cầu nào ? - Khẳng định vấn đề vừa nghị luận. - Liên hệ vận dụng. * Diễn đạt:
- Chuẩn xác, mạch lạc - Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp
thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
15
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn Bài tập 1 - Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì? - Có thể đặt tên cho văn bản là gì? - Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào? - Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
Định hướng trả lời: a. Vấn đề nghị luận: phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. - Tên văn bản: “Con người có văn hoá”, “Thế nào là con người có văn hoá?” hay “Một trí tuệ có văn hoá” b. Thao tác lập luận: - Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1) - Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2) - Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3) c. Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn: - Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc. - Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn. - Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lượt được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói: "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người. Hướng dẫn tìm hiểu đề: - Nội dung: Suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung đối với mọi người và lí tưởng riêng của mình. 16
+ Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lí tưởng thì không có cuộc sống. + Nâng vai trò của lí tưởng lên tầm cao ý nghĩa của cuộc sống. + Giải thích mối quan hệ lí tưởng và ngọn đèn, phương hướng và cuộc sống. - Phương pháp nghị luận: Phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh. - Phạm vi tư liệu: Cuộc sống. Yêu cầu đạt được: a. Mở bài:Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. b. Thân bài: * Giải thích và bàn luận về ý nghĩa câu nói của Lep Tôn-xtôi. - "Lí tưởng" là cái đích để con người hướng tới. + "Cuộc sống" ở trong câu nói của Lep Tôn-xtôi là chỉ giá trị sống trên cõi đời của mỗi người. - Câu nói của Lep Tôn-xtôi nêu vai trò của lí tưởng ở hai mức độ: + "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường": Không có lí tưởng thì hành động của con người không có phương hướng. Lí tưởng giúp cho con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu không có lí tưởng tốt đẹp. + "Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Sống không có mục đích, không có lí tưởng, cuộc sống trở nên vô nghĩa. Có lí tưởng, con người có động lực thúc đẩy, có nghị lực để vượt qua thử thách, hướng tới mục đích sống rõ ràng, cuộc sống sẽ ý nghĩa hơn. * Suy nghĩ về vai trò của lí tưởng đối với cuộc sống của mỗi người. - Lý tưởng sống tầm thường, nhỏ bé, ích kỉ có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. - Lý tưởng sống đẹp đẽ kích thích những hành động đẹp, tạo nên niềm say mê sáng tạo, tạo niềm vui trong cuộc sống. * Suy nghĩ của bản thân về ý kiến của Lep Tôn-xtôi: - Con người sống phải biết lựa chọn lí tưởng và có hướng phấn đấu thực hiện lí tưởng. - Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lý tưởng. c. Kết bài: - Khái quát lại vấn đề. - Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu - Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” - Hồ Chí Minh (Phần I – tác giả) Câu hỏi: + Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Hồ Chí Minh ? + Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Người ? + Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người? + Nêu những nét cơ bản về di sản văn học:văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh? 17
: Tiết 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHÂN I – TÁC GIẢ) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Nắm được những nét khái quát về quan điểm sáng tác, di sản văn chương và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản văn học sử. - Kỹ năng đánh giá vấn đề: thấy được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một phong cách văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Tự hào và thêm trân trọng, kính yêu lãnh tụ. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về đặc điểm thơ ca, phong cách nghệ thuật trong thơ Hồ Chí Minh - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Tìm hiểu phiếu học tập số 1, số 2, số 3 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 18
HS tự do trình bày những hiểu biết của cá nhân về Bác Hồ (kể chuyện, đọc thơ, hát, tư liệu sưu tầm…) GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được những nét khái quát về quan điểm sáng tác, di sản văn chương và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Vài nét về tiểu sử: vài nét về tiểu sử tác giả. Trò chơi: Ai nhanh hơn Phiếu học tập số 1 Trong thời gian 2 phút, hãy nối cột A với cột B để có những thông tin chính xác về tiểu sử, quá trình hoạt động cách mạng của Bác HS làm việc cá nhân. A B 1. 19 – 5 – 1890
2. 1911
3. 1923 – 1941
4. tháng 2 năm 1941
5. từ tháng 8 – 1942
a. Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi! Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác (Chế Lan Viên) Từ bến Nhà Rồng, Bác ra đi tìm đường cứu nước b. Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi Những đất tự do những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi (Chế Lan Viên) Bác hoạt động cách mạng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc... c. Tháp Mười đẹp nhất hoa sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ (Bảo Định Giang) Một “búp sen xanh” hé nở giữa làng Sen d. Ngâm thơ ta vốn không ham, Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây? Ngày dài ngâm ngợi cho khuây, Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do. (Hồ Chí Minh) Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam khi người sang Trung Quốc tranh thủ sự viện trợ quốc tế e. Bác đã về đây tổ quốc ơi 19
đến tháng 9 - 1943
6. 2- 9 – 1945
7. 2 – 9 - 1969
Nhớ thương, hòn đất ấm hơi người Ba mươi năm ấy chân không nghỉ Mà đến bây giờ mới tới nơi! (Tố Hữu) Bác về nước lãnh đạo phong trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền g. Bác đã lên đường theo tổ tiên Mác – Lê Nin thế giới Người Hiền Ánh hào quang đỏ thêm sông núi Dắt chúng con cùng nhau tiến lên (Tố Hữu) Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời a. Trời bỗng xanh hơn, nắng chói lòa Ta nhìn lên Bác, Bác nhìn ta Bốn phương chắc cũng nhìn ta đó Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa! (Tố Hữu) Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
=>HCM gắn bó trọn đời với dân với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà văn, nhà thơ lớn của dt 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự II. Sự nghiệp văn học nghiệp văn học 1. Quan điểm sáng tác Hoạt động nhóm trong 7 phút HS hoàn thành phiếu học tập Nhóm 1, Phiếu HT số 2 Anh (chị) hãy tóm tắt những nét cơ bản về quan điểm sáng tác, sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh để hoàn thành phiếu học tập sau đây: HS trình bày bảng phụ, nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh Chú trọng tính chân - Đối tượng chính - Bác xem văn nghệ là một thật và tính dân tộc hoạt động tinh thần phong của văn học là nhân phú và phục vụ có hiệu quả phải có ý thức giữ gìn dân. Bác đề ra kinh sự gìn sự trong của cho sự nghiệp CM. Văn học nghiệm sáng tác cho nghệ thuật là một mặt trận, Tiếng Việt và đề cao văn nghệ sĩ : viết cho văn nghệ sĩ phải là người sự sáng tạo của người ai, viết cái gì, viết như chiến sĩ trên mặt trận đó . nghệ sĩ thế nào, viết làm gì ? Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: “Nay ở trong ...xung phong” =>Chính vì thế những tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc , nội dung thiết 20
thực , hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng Nhóm 2, 3, 4: phiếu HT số 3 2. Di sản văn học Nhóm 2: Văn chính luận Nhóm 3: truyện và kí Nhóm 4: Thơ ca HS trình bày bảng phụ, nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Di sản văn học Hồ Chí Minh Văn chính luận Truyện và kí Thơ ca Bản án chế độ thực Lời than vãn của bà 250 bài thơ, được in Tác phẩm dân Trưng Trắc (1922); Vi trong 3 tập tiêu biểu Pháp (1925); Tuyê hành (1923); Những thơ: Nhật ký trong n ngôn độc trò lố hay là Va-ren và tù gồm 134 bài; Thơ lập (1945); Lời kêu Phan Bội Hồ Chí Minh gồm gọi toàn quốc Châu (1925); Nhật ký 86 bài; Thơ chữ kháng chiến (1946) chìm tàu (1931); Hán Hồ Chí Vừa đi đường vừa kể Minh gồm 36 bài. chuyện (1963) Vạch trần bản chất của - Tâm trạng, cảm - Đấu tranh chính Đặc điểm trị, tiến công trực bọn thực dân cướp xúc suy nghĩ của tác nổi bật nước và bọn tay sai bán giả, phản ánh tâm diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ bước, ca ngợi những hồn và nhân cách quần chúng, tố cáo người chiến sĩ CM kiên cao đẹp của người tội ác của thực dân cường đấu tranh vì độc chiến sĩ Cm trong Pháp, kêu gọi sự lập tự do của dân tộc . hoàn cảnh thử thách đoàn kết đấu khắc nghiệt của chốn lao tù tranh...thể hiện - Hình ảnh nhân vật những nhiệm vụ CM qua những trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” chặng đường lịch nhưng phong thái sử - Lối viết cô đọng, cốt ung dung, luôn hòa - Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức truyện sáng tạo, kết cấu hợp với thiên thuyết phục, ngôn độc đáo, mang màu sắc nhiên... hiện đại nhẹ nhàng trào - Đây là lĩnh vực từ giản dị. lộng của văn thông tấn, sáng tạo nổi bật vừa sâu sắc đầy tính nhất trong sự chiến đấu vừa tươi tắn nghiệp văn học của hóm hỉnh Bác. => Một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại, đa dạng về phong cách nghệ thuật. 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về 3. Phong cách nghệ thuật: Sáng tác nhiều thể loại văn học, mỗi thể loại có phong cách nghệ thuật 21
HS thảo luận nhóm theo bàn - Tại sao có thể nói phong cách vh của HCM vừa độc đáo vừa đa dạng?
những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn - Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phụ, giàu tính luận chiến, đa dạng về Độc đáo mà đa dạng : bút pháp . Ngay từ nhỏ, HCM đã được sống - Truyện và ký: Trí tưởng tượng phong phú, sáng trong không khí của văn chương cổ tạo độc đáo về tình huống truyện, sự kết hợp hài điển VN và TQ, của thơ Đường, thơ hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong Tống… Trong thời gian hoạt động nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh CM ở nước ngoài, sống ở Pa-ri, Luân hoạt hấp dẫn. Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét Đôn, Oa-sinh-tơn, Ca-li-phoóc-ni-a, Hồng Kông… tiếp xúc và chịu ảnh đặc sắc trong truyện ngắn của Người. hưởng tư tưởng nghệ thuật của nhiều - Thơ ca: Phong cách thơ đa dạng: Những bài thơ nhà văn Âu. Mĩ và nền văn học với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị, mộc phương Tây hiện đại. mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều - Khi sáng tác, Người xem văn học là bài thơ nghệ thuật: Viết theo hình thức cổ thi vũ khí phụng sự CM, xem trọng tính chân thực và dân tộc, xuất phát từ mục hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ đích, đối tượng để chọn nội dung và điển và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến hình thức tác phẩm Tác phẩm đa đấu dạng, độc đáo.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Bác ra đi tìm đường cứu nước năm bao nhiêu tuổi? A. 19 B. 20 C. 21 D. 22 Câu 2: Bác không tham gia sáng lập tổ chức cách mạng nào dưới đây? A. Đảng Cộng sản Pháp. B. Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức thế giới. C. Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội. D. Mặt trận Việt Minh. Câu 3: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) đã suy tôn Hồ Chí Minh là "Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa lớn" vào năm nào ? A. 1980 B. 1985 C. 1990D. 1995 Câu 4: Hồ Chí Minh đã viết những thể loại văn học nào ? A. Thơ, kịch, truyện ngắn.B. Tiểu phẩm, nhật kí. C. Văn chính luận, truyện kí.D. Cả A, B và C. Câu 5: Trong các quan điểm sáng tác văn chương, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến điều gì? A. Văn chương nhất thiết phải chú ý đến mục đích chính trị. B. Phải chú ý đến đối tượng thưởng thức. C. Phải chú ý đến hình thức nghệ thuật. 22
D. Cả A, B và C. Câu 6: Hồ Chí Minh quan niệm như thế nào về hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn chương? A. Hình thức tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn. B. Ngôn từ phải chọn lọc. C. Phải tránh lối viết cầu kì, xa lạ, nặng nề. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 7: Trong các tác phẩm sau, tác phẩm nào không phải là truyện kí? A. Con người biết mùi hun khói.B. Lời than vãn của bà Trưng Trắc. C. Di chúc.D. Vừa đi đường vừa kể chuyện. Câu 8: Bác đã sáng tác văn học bằng những thứ văn tự nào? A. Tiếng Pháp, Hán và tiếng Việt. B. Tiếng Pháp, Nga và tiếng Việt. C. Tiếng Anh, Pháp và tiếng Việt. D. Tiếng Anh, Nga và tiếng Việt. Câu 9: Mục đích những tác phẩm chính luận của Hồ Chí Minh là gì? A. Đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù. B. Phục vụ những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc. C. Thể hiện chất trữ tình đằm thắm và sự hài hước. D. Gồm A và B. Câu 10: Lĩnh vực nổi bật nhất trong sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật của Hồ Chí Minh là thơ ca. Các tác phẩm hiện còn được in trong mấy tập thơ? A. 2 tập C. 4 tập B. 3 tập D. 5 tập d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ grap bài học - Bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” cùa HCM? - Tình thươngyêu con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể vừa bao la vừa ở nhận thức, vừa ở hành động. - Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại. Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người. => Tấm gương đạo đức, yêu nước, giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc.
- Chuẩn bị viết bài số 1: Xem lại bố cục, yêu cầu, kĩ năng viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí. TIẾT 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – PHẦN I TÁC GIẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp Hãy nối cột A với cột B để có những thông tin chính xác về tiểu sử, quá trình hoạt động cách mạng của Bác A B 1. 19 – 5 – 1890
2. 1911
3. 1923 – 1941
4. tháng 2 năm 1941
5. từ tháng 8 – 1942 đến tháng 9 - 1943
6. 2- 9 – 1945
7. 2 – 9 - 1969
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu 23
a. Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi! Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác (Chế Lan Viên) Từ bến Nhà Rồng, Bác ra đi tìm đường cứu nước b. Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi Những đất tự do những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi (Chế Lan Viên) Bác hoạt động cách mạng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc... c. Tháp Mười đẹp nhất hoa sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ (Bảo Định Giang) Một “búp sen xanh” hé nở giữa làng Sen d. Ngâm thơ ta vốn không ham, Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây? Ngày dài ngâm ngợi cho khuây, Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do. (Hồ Chí Minh) Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam khi người sang Trung Quốc tranh thủ sự viện trợ quốc tế e. Bác đã về đây tổ quốc ơi Nhớ thương, hòn đất ấm hơi người Ba mươi năm ấy chân không nghỉ Mà đến bây giờ mới tới nơi! (Tố Hữu) Bác về nước lãnh đạo phong trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền g. Bác đã lên đường theo tổ tiên Mác – Lê Nin thế giới Người Hiền Ánh hào quang đỏ thêm sông núi Dắt chúng con cùng nhau tiến lên (Tố Hữu) Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời a. Trời bỗng xanh hơn, nắng chói lòa Ta nhìn lên Bác, Bác nhìn ta Bốn phương chắc cũng nhìn ta đó Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa! 24
:
(Tố Hữu) Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tiết 5- 6 BÀI VIẾT SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TIẾT 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – PHẦN I TÁC GIẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 và lớp 12 (từ tuần 1 đến tuần 3), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề xã hội đang đặt ra trong cuộc sống hiện nay, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ Nhận biết Hiểu được Viết được đoạn I/ Đọc hiểu thao tác nội dung, ý văn ngắn lập luận nghĩa của VB Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30% Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 Vận dụng kiến II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm nghị luận luận xã hội. bài văn nghị luận xã hội. xã hội. Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ 3câu 2 câu 5 câu Tổng số câu 20% =2 điểm 80%=8 điểm 100 %=10 Tổng tỉ lệ điểm
Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp Di sản văn học Hồ Chí Minh Văn chính luận Truyện và kí
Thơ ca
Tác phẩm tiêu biểu Đặc điểm nổi bật
25
26
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
- Không lãng phí thời gian vô ích
TRƯỜNG THPT LÊ LAI
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 Môn: Ngữ văn lớp 12
----------
4
Thời gian: 90phút
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức, phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực bữa cái, thiếu kiên trì thì dù học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp”. (Theo Phương Liên, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.37) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định 01 thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm). Hãy đặt nhan đề cho văn bản trên. Câu 3 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, anh/chị rút ra bài học gì về việc sử dụng thời gian? Câu 4 (1,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 05 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến ở phần Đọc hiểu “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp”. II.Phần làm văn (7 điểm) Vòng nguyệt quế đôi khi trở thành dải băng bịt mắt. Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Đọc hiểu
Câu 1
2 3
Đáp án, hướng dẫn chấm Xác định 01 thao tác lập luận trong số các thao tác sau: - Bình luận (Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá, Thật vậy, thời gian là sự sống...) - Bác bỏ ( Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. ) - So sánh (Thời gian là sự sống...) HS có thể đặt nhan đề khác nhau nhưng phải khái quát được nội dung chính của đoạn trích. Vd: Giá trị của thời gian/ Thời gian là vô giá... HS có thể rút ra những bài học về việc sử dụng thời gian: - Quý trọng thời gian , sử dụng thời gian hiệu quả.
Điểm tối đa 0,5
0,5 1,0 27
Làm văn
“Bỏ phí t.gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp”.
1,0
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn
0,25
c. Nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: - Thời gian có giá trị to lớn trong cuộc sống của con người. - Bỏ phí thời gian đồng nghĩa với việc không tạo cho mình cơ hội được học tập, rèn luyện để phát triển, không có cơ hội để sửa chữa sai lầm và bồi đắp tâm hồn... - Cần nhận thức đúng đắn về giá trị của thời gian, biết cách sử dụng thời gian để sống có ích. 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: câu nói trên đưa ra lời khuyên, lời cảnh tỉnh đối với mỗi con người rằng không nên say sưa, tự mãn với những thành công, chiến thắng của mình đến mức trở nên mù quáng. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động - Giải thích ý kiến: + Câu nói sử dụng hai hình ảnh có tính biểu tượng: vòng nguyệt quế và dải băng bịt mắt. Vòng nguyệt quế là biểu tượng của vinh quang, của niềm tự hào vì những chiến thắng, thành công. Trong khi đó, dải băng bịt mắt là thứ che đi cái nhìn của ta, làm cho ta có mắt mà như mù. Thậm chí, dải băng bịt mắt có thể gợi liên tưởng về cái chết. Kẻ tử tù khi bị xử bắn thường bị bịt mắt. Bằng một lối nói súc tích và hình tượng, câu nói trên chỉ ra rằng niềm tự hào vì những chiến thắng, thành công, việc quá say sưa với chiến thắng có thể khiến ta mù quáng và dễ dẫn đến những hậu quả tai hại. + Nội dung của ý kiến: câu nói trên đưa ra lời khuyên, lời cảnh tỉnh đối với mỗi con người rằng không nên say sưa, tự
0,75
0,5
1,0
5,5
1,0
28
mãn với những thành công, chiến thắng của mình đến mức trở nên mù quáng. - Bàn luận về ý kiến: 4,0 + Niềm vui, niềm hạnh phúc, thái độ tự hào về những thành công, những chiến thắng là một thứ tình cảm rất bình thường của con người. Mỗi con người, ai cũng có thể có những thành công nhất định trong cuộc sống. Tất nhiên, có những người xuất chúng, có những thành công lớn lao nhưng cũng có những con người bình thường, những thành công nhỏ bé đối với họ cũng rất có ý nghĩa. + Tuy vậy, tình cảm chính đáng nói trên có thể dẫn đến những hậu quả tai hại: • Con người ai cũng có những mặt tích cực và những hạn chế, những thành công đi kèm với những điều chưa làm được. Nếu chỉ say sưa với những thành công, những điều ta làm được, ta có thể quên đi những mặt hạn chế, những điều chưa được của chính mình và từ đó không thể rút ra bài học cần thiết hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong cuộc sống. • Cuộc sống luôn luôn biến đổi, nếu con người chỉ sống với những niềm tự hào về thành công của chính mình, họ có thể mất đi cái nhìn tỉnh táo về những gì đang diễn ra xung quanh và vì thế, có thể phạm phải sai lầm, thất bại. • Quá say sưa với thành công của mình cũng có thể dẫn đến chủ quan, ảo tưởng về sức mạnh của bản thân, cho rằng mình có thể thành công trong mọi trường hợp, đã làm được việc này thì cũng có thể làm được việc khác trong khi thực tế lại không hẳn như vậy. Bài học nhận thức và hành động: 0,5 Cần phải biết tự hào, hạnh phúc với những thành công, thắng lợi trong cuộc sống nhưng cũng không nên để thái độ đó khiến ta trở nên ảo tưởng, mù quáng đến mức chủ quan về bản thân mình, quên đi thực tại và phạm phải sai lầm. 3. Củng cố, luyện tập: Cần bố trí thời gian làm bài sao cho hợp lí. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Chuẩn bị bàiTuyên ngôn độc lập - Phần II. Tác phẩm: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài, tìm hiểu thêm về hoàn cảnh lịch sử khi tác phẩm ra đời (tranh ảnh, thơ ...) - Lưu ý: Hoàn cảnh sáng tác. + Mục đích sáng tác. + Giá trị tác phẩm. + Bố cục tác phẩm. 29
: TIẾT 7 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHÂN II – TÁC PHẨM) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới. - Giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng được những kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật HCM vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người . - Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩmvăn chính luận. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm văn chính luận. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn chính luận - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tác phẩm văn chính luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bàiTuyên ngôn độc lập - Phần II. Tác phẩm: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài, tìm hiểu thêm về hoàn cảnh lịch sử khi tác phẩm ra đời (tranh ảnh, thơ ...) - Lưu ý: Hoàn cảnh sáng tác. + Mục đích sáng tác. + Giá trị tác phẩm. 30
+ Bố cục tác phẩm. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Đố vui Hôm nay sáng mùng hai tháng chín Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình (Tố Hữu) Đoạn thơ của Tố Hữu nhắc đến sự kiện gì? Hãy trình bày những hiểu biết của bản thân về hoàn cảnh lịch sử ra đời tác phẩm? (trình bày tài liệu sưu tầm) GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới: Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt nam luôn phải chiến đấu quyết liệt để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng văn ra đời vào những thời điểm trọng đại của lịch sử được coi như những Tuyên ngôn Độc lập mang dấu ấn một thời và có giá trị trường tồn cùng dân tộc: thế kỉ XI có Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lí Thường Kiệt), thế kỉ XV có Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), nhưng mãi đến thế kỉ XIX, một văn bản thực sự mang tên Tuyên ngôn Độc lập mới chính thức ra đời và được Hồ Chí Minh đọc trước toàn dân. Sau này, có lần Bác tâm sự “Trong đời tôi, tuy viết nhiều nhưng chưa bao giờ tôi viết được một bài hữu ích như lần này”. Vậy bảng tuyên ngôn này có gì đặc sắc mà Bác tâm đắc đến vậy?...chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu… b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: - Nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung: chung về bản tuyên ngôn. 1. Hoàn cảnh sáng tác: Cho HS xem video Toàn cảnh Bác - Thế giới: đọc tuyên ngôn sáng 2/9/1945 + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: (https://www.youtube.com/watch? Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của v=GSlvbtbDTdI) phát xít Đức, HS xem video điền thông tin vào + Nhật đầu hàng Đồng minh 31
- Trong nước: + CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi. + Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội + Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội. + Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH. - Trước tình hình như thế, theo em, 2. Mục đích sáng tác: * Đối tượng: đối tượng mà bản tuyên ngôn Tất cả đồng bào Việt Nam hướng đến là những ai? Bản tuyên Nhân dân thế giới ngôn được viết ra nhằm mục đích - Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng gì? minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc…. * Mục đích: - Một bản tuyên ngôn độc lập - Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh thường có ba phần: Mở đầu, nội nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới dung và kết luận. Căn cứ vào tác - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế phần và phát biểu khái quát nội quốc. dung mỗi phần? - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. HS: Trao đổi, thảo luận theo 3. Bố cục: nhóm bàn và trả lời. - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi GV: Chỉ ra mạch lập luận: Mục đích được” Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn của bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ tuyên bố mà còn “đánh địch”, bẻ độc lập. - Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập” gãy những luận điệu xảo trá của kẻ thù. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng - Vì vậy, trước hết bản tuyên ngôn định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh xác định cơ sở pháp lí, điểm tựa vững giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chãi, thuyết phục cho lập luận ở phần chủ cộng hòa. mở đầu. - Phần 3: Còn lại - Đó cũng là căn cứ để vạch tội kẻ Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền thù, chỉ ra tính chất phi nghĩa của độc lập của dân tộc phiếu học tập số 1. (HS làm việc cá nhân) Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ: - Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le - Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy vào - Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.
chúng, là cơ sở để khẳng định cho lẽ phải của ta (Ở phần nội dung dung) - Từ đó, mới hùng hồn khẳng định xóa bỏ chế độ, quan chủ, thực dân của Pháp. Lập luận thuyết phục ở tính logic chặt chẽ: Từ cơ sở lí luận đối
32
đóng góp lớn lao về văn chính luận kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối của Bác. cãi được”.
chiếu với thực tiễn, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng, không thể không công nhận.
II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập: - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng - Theo em, việc Bác trích dẫn lời về quyền lợi.” của hai bản tuyên ngôn này thể - Ý nghĩa: hiện sự khôn khéo như thế nào? + Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên HS: Trao đổi, trả lời. ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những - Việc trích dẫn này cũng thể hiện điều được nêu là chân lí của nhân loại được sự kiên quyết như thế nào? + Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên - Từ ý nghĩa trên, em hiểu được chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái là Bác trích dẫn hai bản tuyên xâm lược của chúng. ngôn này nhằm mục đích gì? + Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân - Theo em, việc Bác trích dẫn tộc ngang hàng nhau. như vậy để từ đó suy rộng ra điều - Trích dẫn sáng tạo: gì? + Trong hai bản tuyên ngôn ấy, quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc… được khẳng định và GV: Người phát triển quan điểm tôn bảo vệ cho từng cá nhân cụ thể =>quyền con giáo từ “tạo hóa” thành qui luật duy vật người. biện chứng: “Đó là những lẽ phải không + Hồ Chí Minh đã phát triển thành luận điểm ai chối cãi được”. Đây là sự đóng góp “suy rộng ra” thành quyền dân tộc (quyền đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng các dân tộc trên thế giới. Nó sống, quyền tự do) => đóng góp lớn của Hồ Chí Minh vào phong được xem là “phát súng lệnh” mở đầu cho cơn bão táp cách mạng làm sụp đổ trào giải phóng dân tộc trên thế giới tạo nên cơ chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập ở sở pháp lí quan trọng bậc nhất của bản tuyên các nước thuộc địa Á, Phi và Mĩ La-tinh. ngôn. Tích hợp: Học tập và làm theo => Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật tấm gương đạo đức HCM: Tư súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích tưởng độc lập dân tộc và những dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo,
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số nội dung cơ bản của bài học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: trả lời câu hỏi đọc hiểu Người đứng trên đài, lặng phút giây Trông đàn con đó, vẫy hai tay Cao cao vầng trán... Ngời đôi mắt Độc lập bây giờ mới thấy đây! ( Trích Theo chân Bác - Tố Hữu) 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ? 2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì? 3. Khi đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã “lặng phút giây”. Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn lý giải vì sao Bác có cảm xúc đó. Trả lời: 1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là miêu tả và biểu cảm 2. Nội dung chính của đoạn thơ : Nhà thơ Tố Hữu đã viết về giây phút xúc động thiêng liêng khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”. 3. Đoạn văn ngắn thể hiện những ý sau: - TNĐL ra đời là một trong những niềm xúc động, hạnh phúc lớn lao nhất trong cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM. Phía sau những lập luận chặt chẽ, sắc sảo, đanh thép, đầy tính đối thoại, xác định giá trị pháp lí của chủ quyền dân tộc là dòng cảm xúc, tình cảm của người viết Tuyên ngôn. - Những lời tuyên bố trong bản Tuyên ngôn là kết quả bao nhiêu máu đã đổ của các chiến sĩ, đồng bào trong cả nước. Mỗi dòng chữ là chan chứa niềm tự hào dân tộc. Mỗi dòng chữ là một niềm hạnh phúc vô biên khi đất nước đã được độc lập, tự do. Mỗi dòng chữ cũng là những đau đớn, nhức nhối khi nhìn lại bao rên xiết lầm than của nhân dân ta. - Vì vậy, sức thuyết phục của TNĐL không chỉ ở hệ thống lập luận sắc sảo mà còn ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả.
33
34
2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. - Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập này là gì?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap hoàn cảnh sáng tác, nội dung của bản Tuyên ngôn độc lập 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thiện câu 3 của bài tập trên.
- Nắm được nội dung bài học: + Mục đích, đối tượng của bản TNĐL. + Cơ sở pháp lí của bản TN - Chuẩn bị cho bài mới: những cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn
: TIẾT 8 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (tiếp theo) ( PHÂN I – TÁC PHẨM)
TIẾT 7 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – PHẦN I TÁC PHẨM PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp Đọc phẩn tiểu dẫn trong SGK điền các thông tin cần thiết vào dấu …. Việt Nam trở thành thuộc địa của ............ từ giữa thế kỷ 19. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đế quốc Nhật Bản đã thay Pháp chiếm đóng Việt Nam từ năm ....... Khi Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh vào ........ ........., Việt Nam có cơ hội lớn lấy lại độc lập. Cơ hội này đã được Việt Minh tận dụng. Sáng ngày..................... năm 1945, tại ngôi nhà số ............................ , Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam. Trong số các quyết định của cuộc họp này, Thường vụ nhất trí chuẩn bị Tuyên ngôn độc lập và tổ chức mít tinh lớn ở Hà Nội để Chính phủ Lâm thời ra mắt nhân dân, cũng là ngày nước Việt Nam chính thức công bố quyền độc lập và thiết lập chính thể Dân chủ Cộng hòa. Ngày 30 tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh mời một số người đến góp ý cho bản Tuyên ngôn độc lập do Người soạn thảo. Ngày 31 tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh bổ sung thêm cho dự thảo Tuyên ngôn độc lập. Ngày .................................., Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập trong cuộc mít tinh trước hàng chục vạn quần chúng, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ .............của lịch sử Việt Nam, sau bài thơ thần Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ X vàBình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi viết năm 1428.
35
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới. - Giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng được những kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật HCM vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người . - Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn chính luận. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm văn chính luận. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn chính luận - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tác phẩm văn chính luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Sưu tầm, tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử tác phẩm ra đời. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: động não 36
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: "Tuyên ngôn độc lập " của Hồ Chí Minh ra đời vào thời điểm nào ? A. Sau ngày chiến thắng thực dân Pháp. B. Sau ngày chiến thắng phát - xít Nhật. C. Sau ngày chiến thắng đế quốc Mỹ. D. Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công. Câu 2: "Tuyên ngôn độc lập" được đánh giá là: A. Một bài văn chính luận mẫu mực. B. Một áng văn "Vô tiền khoáng hậu". C. Một áng văn nghệ thuật tuyệt tác. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 3: "Tuyên ngôn độc lập" hướng tới đối tượng nào ? A. Quốc dân đồng bào. B. Thế giới. C. Bọn đế quốc thực dân Mỹ, Anh, Pháp. D. Gồm cả A, B và C. Câu 4: Mở đầu "Tuyên ngôn độc lập " Hồ Chí Minh đã lấy ý của văn bản nào để tổ chức lập luận? A. Tuyên ngôn độc lập (Mỹ). B. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (Pháp). C. Nguyên tác dân tộc bình đẳng ở Hội nghị Tê-hê-răng, Cựu Kim Sơn. D. Gồm A và B. Câu 5: Từ quyền con người Bác "đã suy rộng ra" đến quyền độc lập, tự do của các dân tộc. Ý "suy rộng ra" được đánh giá rất cao, vì sao ? A. Vì Bác tỏ ra là một cây bút nghệ thuật độc đáo. B. Vì Bác tỏ ra là một người chiến sĩ cách mạng kiên cường. C. Vì Bác đã có những đóng góp cho nghệ thuật dùng từ trong văn nghị luận. D. Vì Bác đã có một đóng góp có giá trị to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 6: "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi và "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh giống nhau ở điểm nào? A. Đều được đánh giá là những áng"Thiên cổ hùng văn". B. Đều được đánh giá là hình tượng nghệ thuật phong phú. C. Đều được đánh giá là những văn bản"Văn sử bất phân". D. Đều được đánh giá là những áng văn bất hủ của văn học hiện đại. Câu 7: Câu văn nào sau đây khái quát đầy đủ nhất nội dung và tinh thần của bản "Tuyên ngôn độc lập" : A. "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập". B. "Toàn dân Việt Nam trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp. C. "… dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập !" D. "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị".
HS làm việc cá nhân, trả lời, GV chuẩn xác kiến thức, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: 37
+ Nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới. + Giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập: a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: cơ sở thực tế của bản tuyên - Câu mở đầu đoạn 2: ngôn. - Câu văn chuyển tiếp mở đầu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp đoạn 2 có tác dụng gì? lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.” Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn : thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại. - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng HS thảo luận nhóm trên mọi phương diện: Nhóm 1: CH1: Khi Pháp có luận điệu về + Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút công “khai hóa” nhân dân các tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta những tội ác nào mà thực dân trong những bể máu Pháp đã gieo rắc trên đất nước ta + Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; suốt hơn 80 năm qua? độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí + Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện CH2: Nhà văn đã dùng những Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú nghệ thuật nào để làm nổi bật pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn những tội ác đó và để tăng cường hùng hồn đanh thép nổi bật những tội ác sức mạnh tố cáo? điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp. - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án Nhóm 2: CH3: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, chúng: bản tuyên ngôn lên án chúng điều + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm gì? lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.” 38
đã kí về đất nước Việt Nam, không phải là kí với đất nước Việt Nam. Kí về là kí áp đặt, ép buộc, kí với là kí trên tinh thần bình đẳng, hợp tác. - Các từ phủ định tuyệt đối: thể hiện lập trường kiên định, thái độ dứt khoát, không khoan nhượng.
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.” + Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai CH4: Những hành động này của lần cho Nhật. Pháp đã gây nên hậu quả gì trên + Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào nhân dân ta?Còn ta, ta đối xử với của ta bị chết đói” người Pháp như thế nào? + Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ Nhóm 3: - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng CH5: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ: Dương, Bác đã vạch trần những + Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, tội trạng gì của chúng? hai lần dâng Đông Dương cho Nhật. + Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.” CH6: Trong phần này, Bác còn + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã nêu rõ quá trình nổi dậy giành thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải chính quyền thắng lợi của nhân thuộc địa của Pháp nữa.” dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế nào? + Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam: o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên Các nhóm lần lượt trình bày, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.” GV chuẩn xác kiến thưcs o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.” Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc. Từ những chứng cứ lịch sử hiển b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa mạnh các thông điệp quan trọng. khẳng định: - Trong ba câu văn ngắn gọn này, + Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị Bác muốn khẳng định điều gì? + Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần - Trong đoạn văn này, Bác đã 100 năm nay tuyên bố điều gì? + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi GV: Đây là lời tuyên bố vô cùng tinh thế kỉ tế, sâu sắc và chặt chẽ: Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một - Chỉ xóa bỏ các quan hệ thực dân với tất yếu lịch sử. Pháp chứ không xóa bỏ những quan - Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối hệ tốt đẹp, hữu nghị. - Chỉ xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị - Căn cứ vào những điều khoản Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn để buộc các quy định về nguyên tắc dân tộc nước Đồng minh: “quyết không thể không công bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.” răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ - Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân Chí Minh đã kêu gọi điều gì? tộc: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca. 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập phần tuyên bố cuối cùng. dân tộc: - Người tuyên bố với toàn thể nhân - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân dân trên thế giới điều gì? tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã - Người còn nêu lên quyết tâm gì thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời của dân tộc? khẳng định một chân lí. - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất đây mới là đoạn văn tràn đầy khí cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵn sàng Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. đón nhận phong ba bão táp. 3Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 4. Nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ những yếu tố thành công, mẫu phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của mực của bản tuyên ngôn. GV: Nêu nhận định chung. Bác: - Em hãy chứng minh điều đó qua - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến
39
40
ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.” Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam
nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn? - Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào? - Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn? - Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác? HĐIV. Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn. - Qua việc tìm hiểu, em có nhậnxét gì về giá trị của bản "Tuyên ngôn độc lập"?
cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc) - Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. - Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử - Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi. TC: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc. IV. Tổng kết: - TNĐL là 1 văn bản ngắn gọn khúc chiết khẳng định quyền tự do bất khả xâm phạm của d/t VN; có tính chiến đấu cao đập tan luận điệu của kẻ thù xâm lược nước ta. - TNĐL t.hiện tầm tư tưởng ; tầm văn hoá lớn của tư tưởng y/n & căm thù giặc s/ sắc của HCM, xứng đáng là một bản hùng văn của d/tộc ta.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số nội dung cơ bản của bài học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm cặp đôi Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam. HS trao đổi thảo luận và thống nhất đáp án Gợi ý: chứng minh điều đó qua nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn? + Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào? + Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn? + Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác? Trả lời: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc) - Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. - Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử. - Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi. - Tình cảm: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc. sảo mà còn ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả. 41
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap bản Tuyên ngôn độc lập (tác giả, hoàn cảnh sáng tác, mục đích, đối tượng, nội dung) - Phân tích trình tự triển khai lập luận của Hồ Chí Minh trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập Định hướng trả lời: - Ý nghĩa của việc dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Mĩ và Pháp. - Bác đánh đổ các luận điểm "khai hoá", "bảo hộ", "thuộc địa" của thực dân Pháp. - Bác phủ nhận vai trò Đồng minh và tính chất phản nhân đạo của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định tính chất chính nghĩa và nhân đạo của nhân dân ta. - Lời tuyên bố độc lập và khẳng đinh ý chí quyết tâm bảo vệ quyền tự do độc lập của nhân dân ta. Hệ thống và trình tự lập luận Bác đưa ra rất chặt chẽ, sắc sảo, hợp lí, hợp tình, vì thế mà nó rất giàu sức thuyết phục. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài tập theo yêu cầu - Chuẩn bị bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” + Đọc văn bản + Sưu tầm một số bài thơ, văn nói về sự giàu đẹp của tiếng Việt
42
: Tiết 9 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm sự trong sáng của TV, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của TV - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV: về tình cảm và thái độ, nhận thức, hành động 2. Về kĩ năng: - Biết phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt,phân tích và sữa chữa những hiện tượng không trong sáng. - Cảm nhận,phân tích cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng. - Sử dụng TV trong giao tiếp đúng quy tắc,chuẩn mực để đạt sự trong sáng. - Sử dụng TV linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung, 3. Về thái độ: - Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt. - Tích hợp kĩ năng sống: Tự nhận thức về trách nhiệm của cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo) - Năng lực tự học II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2010). 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản + Sưu tầm một số bài thơ, văn nói về sự giàu đẹp của tiếng Việt III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động,tìm hiểu bài mới) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút 43
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV chiếu một câu chuyện vui về ngôn ngữ (Trình chiếu trên màn hình) Một học sinh gửi một đoạn tin nhắn chat cho bạn có nội dung như sau: “Bùn wá mài nhể, lẹi gần hít nem lép 12 roài… thí tụi mìn ko đc zui như hùii nem ngoái, nghĩ vậy thoai mừ teo bùn ghê gúm… rưng mìn hứa sẽ mãi lè bẹn thân, đeng wên teo dzà mái trừng iu zấu nì nha” GV đặt câu hỏi: 1/ Em có hiểu nội dung của đoạn tin nhắn trên không? Hãy thử dịch nghĩa ra theo ý hiểu của em? (Tạm dịch: Buồn quá mày nhỉ, lại gần hết năm lớp 12 rồi… thế tụi mình không được vui như hồi năm ngoái, nghĩ vậy thôi mà tao buồn ghê gớm… nhưng mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tao và mái trường yêu dấu này nha) 2/ Liệu người trung niên và lớn tuổi hơn có hiểu được đoạn kí tự mà một học sinh lớp 12 gửi cho bạn của mình nghĩa là gì không? 3/ Em hay gặp cách viết này ở đâu? Ở lứa tuổi nào người ta hay sử dụng cách viết này? ( Dự kiến trả lời: Cách viết này xuất hiện trong các dòng tin nhắn điện thoại hay trên các mạng xã hội, nơi người ta có thể viết bất cứ thứ gì tùy thích mà không phải quan tâm đến chuyện có đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt hay không )
4/ Bản thân em có hay sử dụng cách viết như thế này không? Theo em, có nên sử dụng loại ngôn ngữ này để thay thế ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày hoặc để tạo lập văn bản không? Vì sao? GV định hướng về sự cần thiết phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt để dẫn dắt vào bài mới. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm sự trong sáng của TV, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của + Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV: về tình cảm và thái độ, nhận thức, hành động + Sử dụng TV trong giao tiếp đúng quy tắc,chuẩn mực để đạt sự trong sáng. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong I. Sự trong sáng của tiếng sáng của tiếng Việt. Việt: “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục. “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói 44
1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt. - Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng - Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong Việt. sáng tiếng Việt là gì? 2. Biểu hiện của sự trong sáng của TV: - Thể hiện ở chuẩn mực và việc - Có trường hợp tiếng Việt được sử dụng linh hoạt, tuân thủ đúng chuẩn mực của sáng tạo, có sự biến đổi, lúc đó tiếng Việt có đảm tiếng Việt bảo được sự trong sáng hay không? Hãy phân tích + Phát âm theo chuẩn của một câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của chủ tịch phương ngữ nhất định, chú ý Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi trên. cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ - Các từ ngữ dùng sáng tạo trong câu thơ của âm cuối, thanh điệu. Nguyễn Duy là những từ nào? Chúng có nét nghĩa + Tuân theo quy tắc chính tả, mới nào? Chúng được dùng theo biện pháp tu từ viết đúng phụ âm đầu, cuối, nào? thanh điệu các từ khó. Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con” + Khi nói viết phải dùng từ được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ. đúng nghĩa và đầy đủ các thành - Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng phần câu theo nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy tắc tiếng Việt hay không? - Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng? Vì sao? HS thảo luận nhóm theo bàn
Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng Việt. Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) của tiếng Việt.
Nhận xét về các từ ngữ nước ngoài được sử dụng trong câu văn của SGK? Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương xứng.
+ Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt.
Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng - Tiếng Việt không cho phép của tiếng Việt là gì? pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ o Tổng thống và phu nhân. (Cần) o Chị là người vợ thương chồng thương con (không dùng tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. phu nhân thay cho người vợ).
45
o Báo Thiếu niên nhi đồng. (Cần) o Trẻ em lang thang cơ nhỡ. (Không dùng Thiếu niên nhi đồng thay cho trẻ em) Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục tiếng Việt.
- Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói năng thô tục, bất lịch sự không? Phải nói năng, giao tiếp như thế nào? - Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật trong đoạn hội thoại? Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ: o Cách xưng hô: Ông giáo:Cụ với tôi, ông với con thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc:Ông giáo, chúng mình, tôi với ông thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
- Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào? + GV: Nêu thêm ví dụ: o Trong các trường hợp khác nhau, dùng từ chết - Tính văn hóa, lịch sự của lời có thể thay thế bằng: khuất núi, quy tiên, từ trần, nói về cõi vĩnh hằng... o Hoặc dùng các nói giảm: - Có lẽ chị không còn trẻ lắm. - Tôi hỏi thật không phải, chị đã có gia đình chưa? - Bạn đừng giận thì mình mới nói. - Mình hỏi câu này bạn đừng giận mình đấy... + GV: Mở rộng vấn đề: Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” (Chí Phèo – Nam Cao). Tại sao lại có điều đó? Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã 46
bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách của tiếng Việt: nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 1. Về thái độ, tình cảm: - Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, chúng ta phải có thái độ và tình cảm Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc” như thế nào đối với tiếng Việt? - Và làm thế nào để có những hiểu biết 2. Về nhận thức: về tiếng Việt? - Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, - Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong mỗi người cần có những hiểu biết về sáng của tiếng Việt, mọi người cần sử tiếng Việt dụng tiếng Việt như thế nào? (Cần có những hiểu biết cần thiết về các Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp) của mình - Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi. 3. Về hành động: - Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi. - Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt. - Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm Nhóm 1. Bài tập 1. trang 33 Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về - Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu các nhân vật rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện tả diện mạo hoặc tính cách nhân mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật. vật trong Truyện Kiều? - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da “nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” 47
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét Nhóm 2: Yêu cầu học sinh điền Bài tập 2. trang 34 vào đoạn văn các dấu câu thích “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường hợp để đoạn văn được trong sáng. đi của mình – những dòng nước khác . Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .” (Chế Lan Viên) Nhóm 3: Yêu cầu học sinh phân Bài tập 1. trang 44 tích từng câu văn để tìm ra những - Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa câu văn “trong sáng” và những trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành câu “không trong sáng”? thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ đòi hỏi. - Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng. Nhóm 4: Yêu cầu học sinh phân Bài tập 2. trang 45 tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và - Dùng từ Tình nhân thì thiên về việc nói đến thay thế bằng từ khác để đảm bảo con người hơn là ngày lễ - Dùng từ Valentine là từ vay mượn nên không sự trong sáng của tiếng Việt. cần thiết. - Trong lời quảng cáo dùng 3 Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội hình thức biểu hiện cùng 1 nội dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu . dùng từ nước ngoài. Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm con người . - Từ cần thay thế: ngày Valentine ngày lễ tình nhân, ngày Tình yêu d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ, ca dao về lời ăn tiếng nói về sự học hỏi trong cách nói năng hàng ngày. - Xem lại bài văn của chính mình và chữa những lỗi diễn đạt chưa trong sáng. - Anh (chị ) hãy cho biết nguyên nhân nào dẫn đến việc sử dụng ngôn ngữ một cách kì quặc của một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay ?Từ những thực trạng và 48
nguyên nhân sử dụng tiếng Việt như trên anh (chị )hãy được đưa ra một số giải pháp nhằm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay ? Nêu cách sửa chữa của bản thân . Định hướng trả lời : Nguyên nhân - Thứ nhất: do sự giảm sút tình yêu tiếng Việt, ý thức giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt không được coi trọng. -Thứ hai: do xu hướng lai căng, sính ngoại, thích “hiện đại”, thích được thể hiện cá tính của giới trẻ. -Thứ ba: do sự thiếu hụt những tri thức cơ bản về ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. -Thứ tư: do cách giao tiếp, ứng xử thiếu văn hóa của một bộ phận không nhỏ học sinh như: nói tục, chửi bậy, dùng từ, đặt câu không đúng nghĩa, không phù hợp với hoàn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp .. -Thứ năm: do việc tiếp xúc thường xuyên với cách sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện của những bài viết không chuẩn mực trên mạng... Có thể có những giải pháp sau : - Trước tiên phải nắm vững những kiến thức cơ bản của Tiếng Việt,nhận thức được đâu là chuẩn mực của ngôn ngữ. - Kịp thời uốn nắn , điều chỉnh những lời nói lệch chuẩn bởi từ lời nói lệch chuẩn ấy sẽ dẫn tới những tư duy và hành vi lệch lạc, sai trái -Thường xuyên chú ý đến việc viết đúng chuẩn tiếng Việt trong đó có viết đúng chính tả - Cần xây dựng trong nhà trường phong trào giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt để mỗi hs tự tìm hiểu, trau dồi và làm theo những quy chuẩn của tiếng Việt 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Nắm nội dung bài học: + Sự trong sáng của tiếng Việt + Phương diện biểu lộ sự trong sáng của TV - Chuẩn bị bài : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc + Sưu tầm tư liệu về Nguyễn Đình Chiểu: tranh ảnh, video, giai thoại ... + Xem lại về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu + Mô hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK
49
: Tiết 10 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. - Phạm Văn Đồng – I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay. - Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh. 2. Về kĩ năng: - Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc – hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại - Vận dụng cách nghị luận giàu thuyết phục của tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục lòng yêu nước, niềm trân trọng và yêu quí nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản nghị luận - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềvăn bản nghị luận - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của văn bản nghị luận. - Năng lực phân tích, so sánh văn bản nghị luận. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Nguyễn Đình Chiểu (NXB Văn học ). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Sưu tầm tư liệu về Nguyễn Đình Chiểu: tranh ảnh, video, giai thoại ... + Xem lại về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu + Mô hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 50
2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS tự do trình bày tài liệu đã sưu tầm về Nguyễn Đình Chiểu GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới: Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ và thơ ca của dân tộc. Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm chống Mĩ ác liệt. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấn đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng về nhà chí sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Tìm hiểu những nét chính về tác I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: (SGK)Phạm Văn Đồng (1906 – giả và văn bản. - Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu 2000). - Là một nhà CM lớn của nước ta trong thế kỉ những nét chính về tác giả? XX. HS thuyết trình - Quá trình hoạt động cách mạng: + Tham gia các hoạt động yêu nước và cách mạng từ khi chưa đầy 20 tuổi. Điều kiện để có một bài + 1929 – 1936: bị thực dân Pháp bắt, kết án tù NLVH tốt: và đày ra Côn Đảo o Có hiểu biết sâu rộng về văn + Đầu những năm 1940: được giao nhiệm vụ xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng biên giới học và các lĩnh vực khác o Có quan niệm đúng đắn về thế Việt – Trung, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giới cũng như đời sống con người giải phóng. Được đánh giá là một trong những học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh. - Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn. - Có những tác phẩm đáng chú ý về văn học nghệ thuật, bởi: + Quan niệm: viết cũng là một cách phục vụ cách mạng 51
+ Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ thuật. + Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn đủ để đưa ra những nhận định đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn học nghệ thuật - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài 2. Văn bản: viết? a . Hoàn cảnh ra đời: - Bài viết ra đời trong bối cảnh - Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà lịch sử lúc bấy giờ như thế nào? thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888), đăng Bài viết được viết nhằm mục đích trên tạp chí Văn học tháng 7 – 1963 gì? - Hoàn cảnh năm 1963: Tình hình miền Nam có ->nhằm cổ vũ phong trào yêu nước nhiều biến động lớn đang dấy lên mạnh mẽ đó. + Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh + Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi Thảo luận nhóm theo bàn - Bài nghị luận này có thể chia lên khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng làm mấy phần? Nội dung chính Khởi. của mỗi phần là gì? b. Bố cục: * Ba phần: - Phần mở bài: Từ đầu đến “... cách đây hơn một trăm năm” Nêu luận đề: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc. - Phần thân bài có bao nhiêu luận (“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác điểm? Tìm những câu chủ đề thể thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm hiện luận điểm đó? chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”) - Phần thân bài: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “... văn hay của Lục Vân Tiên” Nêu ba luận điểm tương ứng với ba câu chủ đề: + Luận điểm 1: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “... khôn lường thực hư” Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. (“Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ phấn đấu hi sinh vì một nghĩa lớn”) + Luận điểm 2: Tiếp theo đến “hai vai nặng nề” Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu. (“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bĩ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt hai mươi năm 52
- Các luận điểm có tính thống nhất như thế nào?
- Theo em, cách trình bày các luận điểm của văn bản có gì đặc biệt, độc đáo? Thảo luận cặp đôi
2. Hướng dẫntìm hiểu văn bản. - Tác giả mở đầu bằng một nhận định như thế nào, nêu lên điều gì?
- Hiểu “lúc này” là thời điểm nào? Nhấn mạnh thời điểm ấy, Phạm Văn Đồng muốn nêu lên điều gì?
trời”) + Luận điểm 3: Tiếp theo đến “văn hay của Lục Vân Tiên” Đánh giá về truyện thơ Lục Vân Tiên. (“Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”) - Phần kết bài: Còn lại Đánh giá khái quát về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu (“Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao đại vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sư mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”) * Sự thống nhất giữa các luận điểm: Ba luận điểm quy tụ làm sáng tỏ một nhận định trung tâm: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy” * Kết cấu độc đáo: - Không theo trật tự thời gian sáng tác: Truyện Lục Vân Tiên được sáng tác trước nhưng lại được phân tích sau. - Phần viết về Lục Vân Tiên – “tác phẩm lớn” lại viết không kĩ bằng phần viết về thơ văn yêu nước. Mục đích nghị luận quyết định hệ thống luận điểm và cách sắp xếp, mức độ nặng nhẹ của từng luận điểm (Viết để làm gì? quyết định Viết như thế nào?) II. Đọc – hiểu văn bản: 1.Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc - Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là vào lúc này” “Lúc này”: năm 1963, phong trào đấu tranh chống Mĩ – nguỵ của nhân dân miền Nam 53
-Sau đó, Phạm Văn Đồng đã dùng câu văn ẩn dụ để khẳng định điều gì về Nguyễn Đình Chiểu? GV giải thích: o Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. o Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó. o Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới
- Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả? - Theo tác giả, những lí do nào làm “ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc?
đang phát triển sôi sục, rộng khắp Nhấn mạnh thời điểm ca ngợi nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu để khẳng định truyền thống chống ngoại xâm, động viên nhân dân cả nước vùng lên. - Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”
Cách đặt vấn đề: đúng đắn, toàn diện và mới mẻ, như một định hướng để tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. - Tác giả nêu hai lí do khiến cho “ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc: + Thứ nhất: Nhiều người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của truyện thơ Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật. + Thứ hai: Người đọc biết rất ít về thơ văn yêu nước - một bộ phân quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. ⇒ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân, định hướng tìm hiểu... phong phú, sâu sắc
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về văn bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc cá nhân 54
Trong phần mở đầu bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”, ông Phạm Văn Đồng có viết : “Trên trời .... Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.” Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên. Trả lời: Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tác giả đánh giá rất cao ý nghĩa của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc qua đoạn văn nào? Tác giả đã bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về Truyện Lục Vân Tiên như thế nào? - Mô hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị cho tiết 2: - Cách giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu có gì khác lạ, nhằm mục đích gì? - Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện điều gì? Có tính chiến đấu như thế nào? - Nhận xét về cách viết của tác giả trong bài văn nghị luận này?
55
: Tiết 11 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC (tiếp theo) - Phạm Văn Đồng – I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay. - Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh. 2. Về kĩ năng: - Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc – hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại - Vận dụng cách nghị luận giàu thuyết phục của tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục lòng yêu nước, niềm trân trọng và yêu quí nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản nghị luận - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềvăn bản nghị luận - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của văn bản nghị luận. - Năng lực phân tích, so sánh văn bản nghị luận. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Nguyễn Đình Chiểu (NXB Văn học ). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Cách giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu có gì khác lạ, nhằm mục đích gì? - Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện điều gì? Có tính chiến đấu như thế nào? - Nhận xét về cách viết của tác giả trong bài văn nghị luận này? 56
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:
thân bài.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay. + Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2. Phần thân bài:
a. Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu - Tác giả đã giới thiệu những gì về - Con người: con người nhà thơ Nguyễn Đình + Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng Chiểu? + Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, nhân dân khắp nơi đứng lên đánh giặc cứu nước + Bị mù, Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn phục vụ chiến đấu + Thơ văn ông ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quý của ông và thời kì khổ nhục nhưng vĩ - Tác giả đã nhấn mạnh vào đặc đại của dân tộc. điểm nổi bật nào khi giới thiệu về Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình con người Nguyễn Đình Chiểu? Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí GV: Tác giả đã khẳng định: Cuộc tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm phấn đấu hi sinh vìnghĩa lớn. gương sáng. Tác giả đã giới thiệu - Quan điểm sáng tác: cho ta biết thơ văn của Nguyễn + Thơ NĐC là thơ văn mang tính chiến đấu, Đình Chiểu là thơ văn như thế đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ của nào? chúng. - Nguyễn Đình Chiểu có quan + Với NĐC, cầm bút còn là một thiên chức nên niệm như thế nào về văn chương? ông khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương Nhận xét về quan niệm sáng tác để làm việc phi nghĩa. đó? Quan niệm sáng tác thống nhất với con người NĐC: văn thơ phải là vũ khí chiến đâu sắc bén. ⇒ Tác giả đã đưa ra luận điểm có tính khái quát cao, luận cứ bao gồm các lí lẽ và dẫn chứng tiêu Thảo luận nhóm theo bàn biểu, cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ và sâu sắc - Trong phần này, tác giả đã đưa vấn đề. ra những luận điểm và luận cứ như b. Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của thế nào? Có tác dụng gì? Nguyễn Đình Chiểu - Trong phần đầu của luận điểm - Nêu bối cảnh thời đại NĐC cầm bút: “khổ 2, Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại nhục nhưng vĩ đại” thời kì Nguyễn Đình Chiểu sống. + Nguyễn Tri Phương thua ở Sài Gòn, Triệu Đó là thời kì như thế nào? Đức vội vã đầu hàng + Năm 1862, cắt ba tỉnh miền Đông và năm 1867 cắt ba tỉnh miền Tây cho giặc + Cuộc chiến tranh của nhân dân lan rộng khắp nơi làm cho kẻ thù khiếp sợ và khâm phục NĐC xứng đáng là “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”, vì thơ văn ông đã “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bĩ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau” Vì nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh trung thành
57
58
Câu hỏi 1: Theo tác giả, điều đáng trân trọng, kính phục ở Nguyễn Đình Chiểu là gì? a. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì nghĩa lớn b. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng c. Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một thiên chức-phần việc tự nhiên và thiêng liêng của con người d. Cả A,B và C Câu hỏi 2: Tác giả đã so sánh bài” Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” với tác phẩm nào? a. Sông núi nước Nam b.Hịch tướng sĩ c. Đại cáo Bình Ngô d.Cả A,B và C Câu hỏi 3: Tác phẩm nào của Nguyễn Đình Chiểu được Phạm văn Đồng đánh giá cao nhất? a. Lục Vân Tiên b.Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc c. Ngư Tiều y thuật vấn đáp d.Văn tế Trương Định
những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng đại. - Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: + Là tấm gương phản chiếu thời đại nên sáng + GV: Mặt khác, bản chất của văn tác của NĐC là lời ngợi ca những nghĩa sĩ nông chương là sáng tạo. Văn chương dân dũng cảm và cũng là lời khóc thương cho đóng góp cho đời bằng những cái những anh hùng thất thế, bỏ mình vì dân vì độc đáo, chưa từng thấy ở các tác nước phẩm trước đó hoặc cùng thời. Phần lớn là những bài văn tế + Thơ văn NĐC mang tính chiến đấu vì đã xây dựng những hình tượng “sinh động và não - Phạm Văn Đồng đã phân tích nùng” về những con người “suốt đời tận trung tác phẩm nào của Nguyễn Đình với nước, trọng nghĩa với dân, giữ trọn khí Chiểu để cho người đọc thấy được phách hiên ngang cho dù chiến bại” và “ngòi sự sáng tạo của Nguyễn Đình bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Chiểu? Sự sáng tạo đó là gì? Đình Chiểu”: o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn - Tác giả đã so sánh bài Văn tế tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô Ta thấy được tính chiến đấu và sự sáng tạo đại cáo. So sánh như vậy để làm trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng gì? hoàn toàn mới trong văn học – nghĩa sĩ nông dân - Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài Chiểu nhằm mục đích gì? văn tế là khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế. o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc cảnh” Tác giả không phân tích mà chỉ gợi ra để người đọc cảm nhận được sự phong phú trong thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, - Trong luận điểm 2, Phạm Văn Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa... Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu Thơ văn NĐC góp phần tạo nên diện mạo với trí tuệ, sự hiểu biết như thế của văn học thời kì này và Nguyễn Đình Chiểu nào? Nhận xét về cách viết của tác là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất của thơ văn giả? yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX. => Nhận xét: Phạm Văn Đồng không nhìn nhận + Phạm Văn Đồng viết về NĐC bằng một trí
Nguyễn Đình Chiểu với con mắt hoài cổ mà luôn nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm nay. Cách nhìn nhận như vậy là tác giả muốn cho người đọc thấy được điều gì?
tuệ sáng suốt, hiểu biết sâu sắc qua hệ thống lập luận rõ ràng và chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể và thuyết phục Giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm đẫm cảm xúc + Tác giả không nhìn nhận NĐC với con mắt hoài cổ - tiếc thương những giá trị cũ, mà luôn - Phạm Văn Đồng đã nêu lên lí do nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm nay – những nào làm cho tác phẩm Lục Vân năm 60 của thế kỉ XX Tiên được xem là “lớn nhất” của Con người hôm nay có điều kiện để đồng Nguyễn Đình Chiểu và được phổ cảm với một con người đã sống hết mình vì dân biến rộng rãi trong dân gian? tộc, thấu hiểu hơn những giá trị thơ văn của con người đó. c. Luận điểm 3: Truyện thơ Lục Vân Tiên - Khi bàn luận về những điều mà - Nêu nguyên nhân làm cho tác phẩm được xem nhiều người cho là hạn chế của tác là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phẩm, Phạm Văn Đồng thừa nhận phổ biến rộng rãi trong dân gian: điều gì? “trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa” - Tác giả cũng đã khẳng định đó - Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là những hạn chế như thế nào của là hạn chế của tác phẩm: tác phẩm Lục Vân Tiên? Vì sao? + Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí - Việc nêu lên hạn chế trước rồi mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại sau đó lí giải có tác dụng gì? chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, trong tác phẩm có những chỗ “lời văn không hay lắm” trung thực, công bằng khi phân tích. - Phạm Văn Đồng đã xem xét giá + Khẳng định bằng những lí lẽ và dẫn chứng trị của “Truyện Lục Vân Tiên” xác thực: đó là những hạn chế không thể tránh trong mối quan hệ nào? Đó là khỏi và không phải là chính yếu: cách xem xét như thế nào? o Hình tượng con người trong “Lục Vân Tiên” gần gũi với mọi thời, vấn đề đạo đức trong Lục Vân Tiên mang tính phổ quát xưa nay “gần gũi với chúng ta”, “làm cho chúng ta cảm xúc và thích thú” o Lối kể chuyện “nôm na” dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian người miền Nam say sưa nghe kể “Lục Vân Tiên” Thủ pháp “đòn bẩy”: nêu hạn chế để khẳng định giá trị trường tồn của tác phẩm “Lục Vân Tiên => Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật
59
60
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần kết bài. -Tác giả đã khẳng định những gì về Nguyễn Đình Chiểu? - Qua lời tổng kết đó, tác giả muốn rút ra bài học gì? o Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng o Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống o Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu, một con người anh dũng, một “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” 3. Hướng dẫn HS tổng kết - Tóm lại, qua bài văn nghị luận này, Phạm Văn Đồng muốn chúng ta hiểu thật đúng và thật sâu sắc những gì về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu? - Đánh giá bài văn, có ý kiến cho rằng nó có cách lập luận thuyết phục nhưng hơi khô khan, ít hấp dẫn. Có đúng như vậy không? Vì sao? + HS: Phát biểu tranh luận: không khô khan mà trái lại đầy chất trữ tình:
thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) Đó là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá tác phẩm này. 3. Phần kết bài: - Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc: “Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta”. - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là bài học cho mỗi con người: “Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chí sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng” Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, lá cờ đầu của thơ văn yêu nước, là người nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng. III. Tổng kết: - Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là cuộc đời của một chiến sĩ chiến đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc - Sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời. - Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm qua mà còn cho cả hôm nay. - Lập luận thuyết phục và đầy chất trữ tình: + Lời văn: vừa có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương, vừa khách quan vừa cho thấy những cảm xúc rõ rệt của người viết + Ngôn ngữ: giàu hình ảnh, giọng điệu lúc hào hùng, lúc xót xa.
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này. Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của LụcVăn Tiên, và hiểu Lục Văn Tiên khá thiên lệch về nội dung và về văn, còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây một trăm năm. (Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sang trong văn nghệ của dân tộc” – Phạm Văn Đồng) Câu 1: Đoạn văn trên lập luận theo cách nào? A.Theo cách liên tưởng,sosánh. B. Từ chân lý có sẵn đến chân lýmới. C. Từ nhận xét khái quát đến ýcụthể. D. Theo trình tự nguyên nhân, hệquả. Câu hỏi 2: Ví thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với những vì sao có ánh sáng khác thường, tác giả chủ yếu nhằm mục đích gì? A. Đề cao giá trị mang tầm vóc vũ trụ của thơ văn Nguyễn ĐìnhChiểu. B. Thể hiện thái độ trân trọng của người viết với Nguyễn ĐìnhChiểu. C. Tôn vinh vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn nghệ dântộc. D. Định hướng cách nhìn nhận đúng đắn về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.. Câu hỏi 3: Dòng nào nêu đúng các thao tác nghị luận chính được sử dụng trong đoạn văn? A. Giải thích, chứng minh,bìnhluận. B.Phân tích, chứng minh, bìnhluận. C. Bình luận, so sánh,chứngminh. D. So sánh, giải thích, chứngminh. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tác giả đánh giá rất cao ý nghĩa của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc qua đoạn văn nào? Tác giả đã bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về Truyện Lục Vân Tiên như thế nào? - Mô hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Chuẩn bị bài: Mấy ý nghĩ về thơ; Đô-xtôi-ép-xki + Yêu cầu: chuẩn bị kiến thức trên ppt hoặc khổ giấy A0 + Trình chiếu và thuyết trình sản phẩm
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về văn bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc nhóm theo bàn 61
62
:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS tự do trình bày những hiểu biết của cá nhân về tác giả Nguyễn Đình Thi; X. Xvai gơ GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới
Vắng Tiết 12: HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ – Nguyễn Đình Thi ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X. Xvai -gơ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Bài”Mấy ý nghĩ về thơ” + Nhận thức về các đặc trưng của thơ. + Cách lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, có hình ảnh giàu cảm xúc. Bài “Đô-xtôi-ép-xki” + Cuộc đời và tác phẩm của Đô-xtôi-ép-xki là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết, đứng lên lật đổ ách cường quyền. + Nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai - gơ. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu các văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Thấy đượccách lập luậnchặt chẽ cùng tình cảm nồng nhiệt, trân trọng của tác giả. - Kỹ năng trình bày vấn đề: Trình bày nội dung bài học. 3. Về thái độ: Nghiêm túc khi nghiên cứu về vấn đề lí luận văn học, bài viết về chân dung văn học. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Học tốt văn 12 (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị nội dung về tác giả, tác phẩm trên ppt hoặc trên giấy A0 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 63
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Bài”Mấy ý nghĩ về thơ” + Nhận thức về các đặc trưng của thơ. + Cách lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, có hình ảnh giàu cảm xúc. Bài “Đô-xtôi-ép-xki” + Cuộc đời và tác phẩm của Đô-xtôi-ép-xki là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết, đứng lên lật đổ ách cường quyền. + Nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai - gơ. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản I. Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi * Để làm nổi bật đặc trưng cơ bản nhất của thơ “Mấy ý nghĩ về thơ” là biểu hiện tâm hồn con người, Nguyễn Đình CH1: Nguyễn Đình Thi đã phân tích như thế nào về đặc trưng cơ Thi đã phân tích, lí giải về mối quan hệ giữa thơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm với tâm hồn con người bằng cách đưa ra một loạt dẫn chứng. hồn con người? - Ta nói trời hôm nay nên thơ nhưng chính ra CH2: Những yếu tố đặc trưng khác của thơ (hình ảnh, tư tưởng, lòng chúng ta mang một nỗi niềm vui buồn nào mà muốn làm thơ, hoặc đọc thơ về trời xanh... cảm xúc, cái thực...) đã được Nguyễn Đình Thi đề cập ra sao? Mưa phun buổi chiều gợi những câu thơ nào CH3: Ngôn ngữ thơ có gì đặc biệt nhớ nhung nhưng chính nỗi nhớ nhung gặp buổi chiều mưa mà muốn thì thầm những câu thơ so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác? Nguyễn Đình Thi quan chưa thành hình rõ. - Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung niệm như thế nào về thơ tự do, động như khi có người yêu trước mắt. thơ không vần? - Những câu, những lời thơ diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng CH4: Nêu rõ nét tài hoa của người đọc. Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng, sử - Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống. Qua dụng từ ngữ, hình ảnh... để làm đó tác giả muốn nhấn mạnh giữa thơ với tâm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra. hồn con người có sự tác động qua lại lẫn nhau. * Tiếp theo tác giả đưa ra đặc điểm của thơ để Thảo luận nhóm 7 phút với nội 64
khẳng định thơ diễn tả tâm hồn con người. dung bất kì (bốc thăm) HS trình bày nhận xét, bổ sung GV - "Thơ là một thứ nhạc", "một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu khoảng im lặng, tình chuẩn xác kiến thức ý" và nói chung những cái đó là "của tâm hồn". - Nhịp điệu thơ được hinh thành từ những cảm xúc, hình ảnh và trong khoảng im lặng "cũng la nơi trú ngụ kín đáo của sự xúc động". * Cuối cùng tác giả kết luận "đường đi của thơ là đi thẳng vào tình cảm". Điều đó có nghĩa là phương tiện biểu hiện của tâm hồn con người. 2. Những yếu tố đặc trưng khác của thơ (hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực...) đã được Nguyễn Đình Thi đề cập - Hình ảnh thơ: "là hình ảnh thực nẩy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào đấy", ví như "những tia lửa tóe lên khi búa đập vào sắp trên đe" được thu lượm kết nên một bó sáng. - Tư tưởng trong thơ: "Những tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống. Tư tưởng của nhà thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình tự". - Cảm xúc trong thơ: "Cảm xúc là phần xương thịt hơn cả của đời sống tâm hồn" "bất cứ cảm xúc tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ". - Cái thực trong thơ: "là những hình ảnh sống, những hình ảnh có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc. Đó là những hình ảnh chưa có vết nhòa của thói quen, không bị dập khuôn vào những ý niệm trừu tượng định trước." 3. Ngôn ngữ thơ có gì đặc biệt so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác? Nguyễn Đình Thi quan niệm như thế nào về thơ tự do, thơ không vần? a. Ngôn ngữ thơ khác với ngôn ngữ của các thể loại văn học khác ở chỗ: nó có nhịp điệu có tính nhạc va ý ở ngoài lời "thi tại ngôn ngoại". Nguyễn Đình Thi đã so sánh ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ văn xuôi để tìm ra điểm riêng của thơ; "Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình cảm, không quanh co". Trong khi "văn xuôi lôi cuốn người như dòng nước, đưa ta đi lần lượt, từ điểm này qua điểm khác" thì
thơ "chỉ chọn một ít điểm chính, bấm vào những điểm ấy thì toàn thể động lên theo". b. Nguyễn Đình Thi trực tiếp bày tỏ quan niệm về thơ tự do và thơ không vần. - Trước tiên tác giả công nhận vai trò sứ mạng của vần, nhịp, luật thơ, sau đó sử dụng thành thao tác lập luận bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn thành côn: "Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu vũ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng". - Đưa ra quan niệm: "Tôi nghĩ rằng, không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần". - Định hướng cách hiểu về thơ. "Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thơi đại. Dùng bất cứ hình thức nào miễn la thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay". Đây chính là vấn đề trọng tâm, cốt lõi trong quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi. Nhận xét: - Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi đúng đắn, tiến bộ, sát thực với tình hình thơ ca đương thời. - Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. 4. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra. Bài tiểu luận Mấy ý nghĩ về thơ đã thể hiện nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh. - Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. - Cách suy luận logic.
65
66
2.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản HS làm việc cá nhân - Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là một con người có những nét gì đặc biệt về tính cách và số phận?
- Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ?
- Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki?
+ Hai hệ thống hình ảnh trái ngược ở đoạn từ “Suốt đêm...tinh thần của chúng ta”. + Ở đây có sự đối lập: sự dằn vặt của cuộc sống hằng ngày >< những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh thần. - Sự đối lập giữa những chi tiết hèn mọn về đời thường >< với những hình ảnh cao cả khác - Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, thường của khát khao sáng tạo của thiên tài ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới 3. Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: - So sánh: như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ muốn nói lên những gì về sứ mạng, + “tác phẩm…là rượu ngọt”, + “đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki? của trại giam”, + “trở về như một kẻ hành khuất”, + “lời như sấm sét”. - Ẩn dụ: + “quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống”, + “thành phố ngàn tháp chuông”. - Việc X.Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi- Những hình ảnh so sánh và ẩn dụ có hệ ép-xki với bối cảnh thời sự, chính thống ở đây đều thuộc lĩnh vực tôn giáo, hoặc trị và văn chương có tác dụng như những lực lượng siêu nhiên. thế nào trong việc làm nổi bật vai Mục đích: từ chỗ mô tả như một con trò của nhà văn? người khốn khổ, bị chà đạp, nâng lên thành một vị thánh, một con người siêu phàm 4. Biện pháp tô đậm chân dung văn học: Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn. - Cái nền Đô-xtôi-ép-xki xuất hiện: hình ảnh xã hội Nga đương thời. - Thiên tài bị đè nén bởi số phận, nhưng cũng có thể tác động trở lại số phận, không chỉ số phận mình mà của cả dân tộc, thời đại: Hỉnh ảnh nước Nga ở nửa đầu và cuối đoạn trích.
+ Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho luận điểm. + Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo. + Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng. II. ĐÔ - XTÔI – ÉP – XKI (Trích): 1. Tính cách và số phận của Đô – xtoi – ép – xki: a. Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống: - Thời điểm thứ nhất: kiếp sống của một kẻ lưu vong (tờ séc cuối cùng ,hiệu cầm đồ, phòng làm việc, cơn động kinh, tiền nợ thời điểm của sự tuyệt vọng lớn nhất. - Thời điểm thứ hai: + Trở về Tổ quốc, “một giây hạnh phúc tuyệt đỉnh”, + những giờ phút “xuất thần”, + niềm hứng khởi trước đám đông cuồng nhiệt. + Sau đó là cái chết khi “sứ mệnh đã hoàn thành”, trong tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả các đẳng cấp của nước Nga. b. Những mâu thuẫn trong thiên tài Đô-xtôi-épxki: - Những tình cảm mãnh liệt >< trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh; - Con người mang trái tim vĩ đại >< phải tìm đến những cơ hội thấp hèn, bị giày vò vì hoàn cảnh. - Số phận vùi dập thiên tài >< nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động. - Vinh quang tột đỉnh của Đốt >< cũng vẫn gắn với đau khổ. - Người bị lưu đày biệt xứ- đau khổ một mình >< sứ giả của xứ sở mình. 2. Cấu trúc tương phản ở nhiều cấp độ: - Trong nội bộ một câu, hoặc giữa hai vế, giữa hai từ ngữ. Ví dụ : + Nước Nga tiếng gọi vĩnh cửu của niềm tuyệt vọng của ông.., + Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông. - Trong từng đoạn. Ví dụ :
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi 1: Theo Nguyễn Đình Thi, điều quan trọng nhất đối với thơ Việt Nam lúc bấy giờ là gì? a. Cần có sự tìm tòi thể nghiệm những hình thức thể hiện mới b. Thơ phải nói lên được những tình cảm, tư tưởng mới của thời đại c. Thơ cần có sự cách tân về hình ảnh và ngôn ngữ d. Cả A,B,C
67
68
Câu hỏi 2: Nguyễn Đình Thi quan niệm như thế nào về thơ và văn xuôi? a. Thơ đi thằng vào tình cảm, không quanh co qua những chặng trung gian. b. Văn xuôi đưa ta đi lần lượt từ điểm này qua điểm khác. Thơ trái lại chỉ chọm một ít điểm chính. c.Văn xuôi có thể cho phép không mười phần hoàn hảo, nhưng thơ luôn đòi hỏi sự toàn bích. d. Cả a-b-c đều đúng d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Dựa vào một trong những đặc trưng của thơ, hãy phân tích và làm sáng tỏ vấn đề được trình bày trong bài viết - Qua đoạn trích, anh chị hiểu gì về Đô – xtoi - ép – xki ? - Thử viết mẩu truyện về một danh nhân Việt Nam. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một hiện tượng đời sống” Câu hỏi: - Tìm hiểu đề bài của SGK và lập dàn ý cho đề bài? - Qua đó cho biết: Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Các bước khi làm một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Liệt kê các hiện tượng đời sống mà em quan tâm, hoặc xã hội đang quan tâm. - Sưu tầm những bài văn, sách, báo bàn về hiện tượng đời sống mà mình thấy tâm đắc.
69
: Tiết 13
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. 2. Về kĩ năng: - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một hiện tượng đời sống. - Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. 3. Về thái độ: - Học sinh có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán - Có thái độ đúng đắn trước thực tế cuộc sống. - Có ý thức nâng cao trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng và xã hội. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến những vấn đề xã hội có liên quan - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong cuộc sống - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trước những đề tài liên quan đến những vấn đề trong xã hội hiện nay, nêu ý kiến, đánh giá đối với một một hiện tượng đời sống. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị củaGV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị củaHS: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), vở soạn, vở ghi. - Xem lại bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống đã được học ở THCS. * Đọc trước bài Nghị luận về một hiện tượng đời sốngtrong SGK Ngữ văn 12 tập 1. - Tìm hiểu đề bài của SGK và lập dàn ý cho đề bài? - Qua đó cho biết: Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Các bước khi làm một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Liệt kê các hiện tượng đời sống mà em quan tâm, hoặc xã hội đang quan tâm. - Sưu tầm những bài văn, sách, báo bàn về hiện tượng đời sống mà mình thấy tâm đắc.
70
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: trực quan, trình bày 1 phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà: (tranh ảnh, phim, ppt.) - Liệt kê các hiện tượng đời sống mà em quan tâm, hoặc xã hội đang quan tâm. - Sưu tầm những bài văn, sách, báo bàn về hiện tượng đời sống mà mình thấy tâm đắc. GV nhận xét, chuyển bài mới
luận điểm nào?
Bài viết sẽ sử dụng những dẫn chứng và những thao tác lập luận nào?
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. + Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản 1.Hướng dãn HS tìm hiểu I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đạo lí: đề. 1. Tìm hiểu đề: GV trình chiếu hình ảnh Đề bài: Hãy bày tỏ suy nghĩ của em về hiện tượng được minh họa yêu cầu học sinh đề cập đến qua bức tranh. quan sát kĩ bức tranh và trả lời câu hỏi - Hiện tượng được đề cập trong bức tranh là gì? HS thảo luận nhóm theo bàn – 3p
2.Hướng dẫn HS lập dàn ý - Phần mở bài cần nêu lên những gì? Giới thiệu về hiện tượng như thế nào? - Phần thân bài có những ý chính nào? Tại sao? * Tích hợp giáo dục phòng, chống Tham nhũng: (GV đưa ra 12 biểu hiện của tham nhũng và hỏi HS hiện tượng được đề cập đến được biểu hiện ntn? )
Em hãy đánh giá chung về những hiện tượng tương tự như hiện tượng trên? - Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng gì? - Em dự định trong bài viết của mình gồm có những
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: hiện tượng tham nhũng (đưa và nhận phong bì đút lót) trong bệnh viện - Bài viết cần có những ý: + Thế nào là tham nhũng? 71
- Những hiện tượng nào cần ca ngợi nhân rộng? - Phần kết bày nêu lên điều gì?
+ Hiện tượng tham nhũng đó xảy ra ở đâu? Biểu hiện như thế nào? + Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng đó + Hậu quả (sự ảnh hưởng) của hiện tượng đó? + Giải pháp + Phản đề: Bên cạnh hiện tượng tiêu cực, còn những người có lối sống ích đẹp, đáng ca ngợi. + Liên hệ, rút ra bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, rèn luyện sống trung thực .... - Dẫn chứng: + Một số hành vi tham nhũng ở bệnh viện + Một số việc làm đáng ca ngợi trái với hiện tượng trên… - Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng tham nhũng ở bệnh viện b. Thân bài: - Tóm tắt hiện tượng: Nhận phong bì (nhận hối lộ) - Khái niệm tham nhũng - Phân tích hiện tượng: Hiện tượng có những ảnh hưởng tiêu cực trong xã hội + Biểu hiện của tham nhũng: Lạm dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vì vụ lợi. Cụ thể: Từ bác sĩ cho đến hộ lí, điều dưỡng. + Nguyên nhân của hiện tượng: @. Sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường @Phẩm chất đạo đức của con người bị suy thoái @Cơ chế chính sách còn nặng nề, phức tạp @Việc xử lí vi phạm còn chưa nghiêm.... + Tác hại: @ Người bệnh phải chi trả thêm nhiều khoản ngoài quy định @ Nhân dân mất lòng tin vào Đảng, Nhà nước - Giải pháp:? - Bình luận: + Đánh giá chung về hiện tượng: Hiện nay tham nhũng không chỉ có trong ngành y mà còn có hầu như ở tất cả các lĩnh vực của đời sống. Đây là hiện tượng gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng + Một số người có chức quyền nhưng sống vì nhân dân, được nhân dân ca ngợi: Bác Hồ, Bác Giáp, ông Nguyễn Bá Thanh ... c. Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên tượng. 72
3. Hướng dẫn HS cách làm bài nghị luận về HTĐS - Nghị luận đời sống là gì? - Bài viết cần đảm bảo những ý như thế nào? - Cần đạt được những yêu cầu nào khi làm bài một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? Lưu ý: Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình.
3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống: - Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa trong xã hội. Dàn ý: * Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng cần bàn - Thông báo hướng giải quyết (phê phán hay ca ngợi) * Thân bài: - Giải thích (nếu cần) + Hiện tượng xã hội đó là gì? + Hiện tượng đó như thế nào? - Thực trạng (biểu hiện) của hiện tượng đó? - Nguyên nhân của HTXH đó: chủ quan, khách quan - Hậu quả (tác dụng/tác hại) của HTXH - Giải pháp. - Mở rộng: + Ca ngợi, biểu dương hay lên án đối tượng nào? + Bài học nhận thức và hành động cho bản thân. * Kết bài: - Kết luận lại vấn đề nghị luận - Đánh giá và đưa ra cách ứng xử
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản giai đoạn văn học - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm cặp đôi - GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải bài tập Bài tập 1 a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng 1: nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du + Tác giả Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện học nước ngoài dành quá nhiều thời gian tương gì trong đời sống? cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước.Hiện tượng ấy + Tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Nêu d.chứng và pt tác dụng của diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX. b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: chúng? + Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước... + So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. + Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang 73
+ Nghệ thuật diễn đạt của văn bản? + Rút ra bài học gì cho bản thân? Yêu cầu HS đọc lại văn bản trích của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và vận dụng các tri thức đã học để giải quyết các yêu cầu của bài tập
làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”. c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: - Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán. d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng những hiện tượng đời sống đáng chú ý và thực hành phân tích đề, lập dàn ý. - Tìm hiểu ba yêu cầu của đề, lập dàn ý cho đề bài: Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra nghiêm trọng trong giai đoạn hiện nay Định hướng: I. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra nghiêm trọng trong giai đoạn hiện nay. II. Thân bài 1. Giải thích Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu diễn ra trong một khoảng thời gian dài, tác động đến môi trường sống của nhiều sinh vật trên Trái Đất. Nó có thể là sự nóng lên của trái đất, sự dâng cao mực nước biển do tan băng, sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên. 2. Trình bày suy nghĩ : * Thực trạng: Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài... dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm, * Nguyên nhân dẫn tới việc biến đổi khí hậu vô cùng đa dạng. Nó có thể là do sự thay đổi của môi trường thiên nhiên, hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao... Tuy nhiên nguyên nhân có tác động lớn nhất chính là do con người. Vì mật độ dân số gia tăng nhanh chóng, nhu cầu nhà ở, lương thực tăng cao, các nhà máy xí nghiệp được xâ dựng nhiều ... Trong khi đó, rừng bị khai thác và phá hủy, nhiều loài động vật hoang dã gần như rơi vào tuyệt chủng... Sự mất cân bằng trong hệ sinh thái đã dẫn đến những thay đổi trong khí hậu trên toàn cầu. * Hậu quả - Gây tình trạng hạn hán kéo dài ảnh hưởng tới vấn đề cây trồng vật nuôi. 74
- Biến đổi khí hậu còn gây nên tình trạng lũ lụt, thiên tai... - Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, thiếu nước sinh hoạt hoặc ô nhiễm nguồn nước - Kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng. - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nông dân * Giải pháp - Cần chủ động nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. - Kêu gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng quốc tế III. Kết bài - Bàn bạc mở rộng vấn đề + Hãy tham gia trồng cây, bảo vệ rừng và biển. + Hãy tham gia và tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường. Những hoạt động tình nguyện của các cá nhân, tập thể có ý nghĩa thiêt thực và góp phần phát triển cộng đồng bền vững. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? - Chuẩn bị bài “Phong cách ngôn ngữ khoa học”: Câu hỏi: + Đọc ba văn bản a, b và c và xác định mỗi văn bản thuộc loại văn bản khoa học nào? Từ đó cho biết có mấy loại văn bản khoa học? + Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
: 75
Tiết 14
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ khoa học, các loại văn bản khoa học thường gặp. - Các đặc trưng cơ bản phong cách ngôn ngữ khoa học. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu:Lĩnh hội và phân tích những văn bản khoa học. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Phát hiện và sửa lỗi trong văn bản khoa học. - Kỹ năng trình bày vấn đề:Xây dựng văn bản khoa học. 3. Về thái độ: Hình thánh thói quen sử dụng ngôn ngữ khoa học trong các trường hợp cần thiết. 4. Định hướng phát triển năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), đọc văn bản, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Câu hỏi: + Đọc ba văn bản a, b và c và xác định mỗi văn bản thuộc loại văn bản khoa học nào? Từ đó cho biết có mấy loại văn bản khoa học? + Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng câu hỏi sau: Câu 1: Giải thích và sắp xếp các từ sau thuộc môn học nào trong chương trình phổ thông? 76
a.Badơ: b.Ẩn dụ: c.Phân số thập phân: d.Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. Gợi ý trả lời: a.Badơ: hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hi-đrô-xít. (Dùng trong văn bản khoa học hoá học). b.Ân dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng trong văn bản khoa học Ngữ văn). c.Phân số thập phân: phân số mà mẫu là luỹ thừa của 10. (Dùng trong văn bản khoa học toán học). d.Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. (Vật lí) Câu 2: Kể một số giấy tờ liên quan đến cá nhân em từ khi được sinh ra đến nay. Gợi ý trả lời: Giấy khai sinh- Sổ hộ khẩu-Đơn xin nhập học… HS nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức, giới thiệu bài mới Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ hành chính. Vậy 02 phong cách ngôn ngữ đó là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong chủ đề bài học hôm nay. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm ngôn ngữ khoa học, các loại văn bản khoa học thường gặp. + Các đặc trưng cơ bản phong cách ngôn ngữ khoa học. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Về mức độ: học. Yêu cầu 3 học sinh lần lượt đọc 3 + Văn bản a: chuyên sâu + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT đoạn trích từ 3 văn bản khoa học. - Ba đoạn trích trên đều nói về + Văn bản c: phổ cập - Về phạm vi sử dụng: những vấn đề khoa học. Nhưng khác nhau về mức độ và phạm vi + Văn bản a: những người có trình độ chuyên sử dụng như thế nào? môn sâu + Văn bản b: trong nhà trường + Văn bản c: mọi người - Các loại văn bản khoa học: + Văn bản a: VBKH chuyên sâu + Văn bản b: VBKH giáo khoa - Như vậy, các văn bản trên là thuộc những loại văn bản khoa học + Văn bản c: VBKH phổ cập 77
nào? - Qua các ngữ liệu đã phân tích, em hiểu thế nào là ngôn ngữ khoa học? - Ngôn ngữ khoa học tồn tại dưới những dạng nào? Nêu ví dụ một số loại văn bản khoa học của từng dạng? 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đÆc tr−ng cña ng«n ng÷ khoa häc. Nhóm 1: Dựa vào những tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, cho biết tính khái quát trừu tượng của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? Nhóm 2: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính lí trí, logic của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? Nhóm 3: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính khách quan, phi cá thể hoá của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào?
2. Ngôn ngữ khoa học: - Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học. - Các dạng: + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học… + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học... II. ĐÆc tr−ng cña ng«n ng÷ khoa häc: 1. Tính khái quát, trừu tượng : - Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học. - Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể) 2. Tính lí trí, logic: - Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ. - Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn. - Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic. 3. Tính khách quan, phi cá thể: - Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc - Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm lớn Nhóm 1: BT1 1. Bài tập 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Nội dung thông tin là gì ? - Nội dung thông tin: + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn 78
- Thuộc loại văn bản nào ? - Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?
Nhóm 2: BT2 Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại
Nhóm 3: BT3 Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào?
Nhóm 4: BT4
+ Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX. - Thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn - Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc điểm: + Dùng nhiều thuật ngữ khoa học. + Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng 2. Bài tập 2: Ví dụ: Đoạn thẳng - Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy khúc - Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau 3. Bài tập 3 : - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá… - Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận: + Câu đầu: nêu lên luận điểm + Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế 4. Bài tập 4: - Lưu ý: Cần đảm bảo: + Nhất quán về nội dung: các câu đều tập trung vào chủ đề “sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó. + Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận chặt chẽ. + Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong cách khoa học. Đoạn văn: (Hoàn thiện ở nhà).
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Qua các văn bản khoa học trong SGK thuộc các bộ môn đang học, xác định hệ thống thuật ngữ (khoảng 10 từ) của mỗi ngành khoa học. - So sánh tính khách quan, phi cá thể trong phong cách ngôn ngữ khoa học với tính cá thể hoá trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) *Cáchdiễn đạt đúng phong cách khoa học trong các bài văn nghị luận: - Sự thiếu mạch lạc trong câu văn: + Câu què cụt, thiếu chủ ngữ hoặc lặp, thừa chủ ngữ + Không biết chấm câu, câu văn dài lê thê, “ý nọ xọ ý kia” hoặc rối ý + Câu văn “đầu Ngô mình Sở”, không phát triển theo một chủ đề nhất định, đầu cuối không tương ứng -> Yêu cầu của câu trong VBKH: mỗi câu tương ứng với một phán đoán logic, diên đạt một ý; mỗi từ chỉ biểu hiện một nghĩa - Sự thiếu mạch lạc trong đoạn văn, bài văn: + Ý của câu trước không ăn nhập với ý câu sau. Ý câu sau không phát triển được ý câu trước. + Ý của đoạn trước không liên kết với ý của đoạn sau + Bài văn: Phần mở đầu không định hướng cho phần lập luận. Phần lập luận không theo một trật tự logic nào. Luận điểm không rõ ràng, không được chứng minh; luận cứ không có cơ sở, phần lớn chỉ là bắt chước hoặc minh hoạ lẫn lộn. Phần kết luận không tóm tắt được những luận điểm đã trình bày. Do thói quen nghĩ gì viết nấy, nghĩ đến đâu viết đến đó, không có một dàn ý chung cho cả văn bản, không có một nội dung tổng thể trước khi viết văn bản Trái với phong cách của ngôn ngữ khoa học. - Chuẩn bị cho bài viết số 2: Xem lại yêu cầu, cách viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống.
Tiết 15
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 79
80
RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ( BÀI LÀM Ở NHÀ) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm Tích hợp: Kĩ năng sống Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề xã hội đang đặt ra trong cuộc sống hiện nay, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận xã hội 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: 81
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Câu hỏi đọc hiểu 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi Câu 1:Xác định 01 thao tác lập luận trong số đọc hiểu các thao tác sau: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định 01 - Bình luận (Thế mới biết vàng có giá mà thời thao tác lập luận được sử dụng gian là vô giá, Thật vậy, thời gian là sự sống...) trong đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm). Hãy đặt nhan đề - Bác bỏ (Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. ) cho văn bản trên. - So sánh (Thời gian là sự sống...) Câu 3 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, anh/chị rút ra bài học gì về việc sử Câu 2: HS có thể đặt nhan đề khác nhau nhưng phải khái quát được nội dung chính của đoạn dụng thời gian? trích. Câu 4 (1,0 điểm) Vd: Giá trị của thời gian/ Thời gian là vô giá... Hãy viết một đoạn văn (khoảng 05 câu) trình bày suy nghĩ Câu 3: HS có thể rút ra những bài học về việc sử dụng thời gian: của anh/chị về ý kiến ở phần Đọc - Quý trọng thời gian , sử dụng thời gian hiệu hiểu “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp”. quả. - Không lãng phí thời gian vô ích Câu 4: “Bỏ phí t.gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp”. HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: - Thời gian có giá trị to lớn trong cuộc sống của con người. - Bỏ phí thời gian đồng nghĩa với việc không tạo cho mình cơ hội được học tập, rèn luyện để phát triển, không có cơ hội để sửa chữa sai lầm và bồi đắp tâm hồn... - Cần nhận thức đúng đắn về giá trị của thời gian, biết cách sử dụng thời gian để sống có ích. II. Phần làm văn 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề - Nhắc lại đề bài của bài làm văn 1. Tìm hiểu đề: số 1 và xác định yêu cầu của đề - Kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. bài về kĩ năng? - Nội dung:câu nói trên đưa ra lời khuyên, lời - Về hình thức của bài làm, chúng cảnh tỉnh đối với mỗi con người rằng không ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? nên say sưa, tự mãn với những thành công, - Đề bài có những yêu cầu gì về chiến thắng của mình đến mức trở nên mù nội dung và hình thức? quáng. - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 82
HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây dựng dàn ý phần thân bài: - Phần thân bài cần phải triển khai những ý nào? - Em hiểu như thế nào về nội dung của câu nói?
- Quan niệm mà câu nói đưa ra có đúng không? có xác đáng không?
2. Lập dàn ý: - Giải thích ý kiến: + Câu nói sử dụng hai hình ảnh có tính biểu tượng: vòng nguyệt quế và dải băng bịt mắt. Vòng nguyệt quế là biểu tượng của vinh quang, của niềm tự hào vì những chiến thắng, thành công. Trong khi đó, dải băng bịt mắt là thứ che đi cái nhìn của ta, làm cho ta có mắt mà như mù. Thậm chí, dải băng bịt mắt có thể gợi liên tưởng về cái chết. Kẻ tử tù khi bị xử bắn thường bị bịt mắt. Bằng một lối nói súc tích và hình tượng, câu nói trên chỉ ra rằng niềm tự hào vì những chiến thắng, thành công, việc quá say sưa với chiến thắng có thể khiến ta mù quáng và dễ dẫn đến những hậu quả tai hại. + Nội dung của ý kiến: câu nói trên đưa ra lời khuyên, lời cảnh tỉnh đối với mỗi con người rằng không nên say sưa, tự mãn với những thành công, chiến thắng của mình đến mức trở nên mù quáng. - Bàn luận về ý kiến: + Niềm vui, niềm hạnh phúc, thái độ tự hào về những thành công, những chiến thắng là một thứ tình cảm rất bình thường của con người. Mỗi con người, ai cũng có thể có những thành công nhất định trong cuộc sống. Tất nhiên, có những người xuất chúng, có những thành công lớn lao nhưng cũng có những con người bình thường, những thành công nhỏ bé đối với họ cũng rất có ý nghĩa. + Tuy vậy, tình cảm chính đáng nói trên có thể dẫn đến những hậu quả tai hại: • Con người ai cũng có những mặt tích cực và những hạn chế, những thành công đi kèm với những điều chưa làm được. Nếu chỉ say sưa với những thành công, những điều ta làm được, ta có thể quên đi những mặt hạn chế, những điều chưa được của chính mình và từ đó không thể rút ra bài học cần thiết hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong cuộc sống. • Cuộc sống luôn luôn biến đổi, nếu con người chỉ sống với những niềm tự hào về thành công của chính mình, họ có thể mất đi cái nhìn tỉnh táo về những gì đang diễn ra xung quanh và vì 83
thế, có thể phạm phải sai lầm, thất bại. • Quá say sưa với thành công của mình cũng có thể dẫn đến chủ quan, ảo tưởng về sức mạnh của bản thân, cho rằng mình có thể thành công trong mọi trường hợp, đã làm được việc này thì cũng có thể làm được việc khác trong khi thực tế lại không hẳn như vậy. Bài học nhận thức và hành động: Cần phải biết tự hào, hạnh phúc với những thành công, thắng lợi trong cuộc sống nhưng cũng không nên để thái độ đó khiến ta trở nên ảo tưởng, mù quáng đến mức chủ quan về bản thân mình, quên đi thực tại và phạm phải sai lầm. 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận được những gì và những gì chưa điểm cần thiết cho bài văn làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 84
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra
TRƯỜNG THPT LÊ LAI
----------
BÀI VIẾT SỐ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 và lớp 12 (từ tuần 1 đến tuần 5), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề xã hội đang đặt ra trong cuộc sống hiện nay, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài ở nhà, thời gian: một tuần III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ Nhận biết Hiểu được Viết được đoạn I/ Đọc hiểu thao tác nội dung, ý văn ngắn lập luận nghĩa của VB Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30% Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 Vận dụng kiến II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được vấn đề nghị thức, kỹ năng làm kiểu bài nghị luận luận xã hội. bài văn nghị luận xã hội. xã hội. Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ 3câu 2 câu 5 câu Tổng số câu 20% =2 điểm 80%=8 điểm 100 %=10 Tổng tỉ lệ điểm 85
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 Môn: Ngữ văn lớp 12
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: (1)“Không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạc lối mất phương hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họ đang làm hay không làm hô m nay sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong cả cuộc đời còn lại. Qua 30 hay 40 tuổi, công việc của hầu hết mọi người đã ổn định, khó học thêm làm thêm được gì, và cuộc sống ít có những thay đổi to lớn. (2) Có thể bây giờ bạn không nhận ra nhưng tuổi đô i mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian mà bạn nghỉ ngơi, thụ hưởng. Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹ năng nếu không được học trong thời trẻ, thì sau này môi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại được. Tuổi trẻ đã qua sẽ khô ng bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống.” (Dẫn theo Nguyễn Hoàng Nguyên, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Nxb. Hội nhà văn, , tr.136) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (2). Câu 3: Nêu quan niệm của tác giả về tuổi đôi mươi và tuổi trẻ. Câu 4: Theo anh/chị, giới trẻ ngày nay có ý thức thế nào về “Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại” và hãy nêu các phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống”. (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng) II.Phần làm văn (7 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh chị về hiện tượng được đề cập đến trong những bức ảnh sau đây (chọn 1 trong 2 ảnh)
1
2
86
Làm văn
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Đọc hiểu
Câu
Đáp án, hướng dẫn chấm
1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2
Phép liên kết: phép thế (đây là khoảng thời gian, thời gian này thay thế cho Tuổi đôi mươi), phép lặp (thời gian, kĩ năng) Tác giả quan niệm: - Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là khoảng thời gian ta cần xây dựng, gieo trồng, học hỏi, tích lũy kĩ năng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi, thụ hưởng. - Tuổi trẻ chỉ có một lần trong đời, ta làm được gì hay không làm được gì sẽ ảnh hưởng đến tương lai. Bởi vậy phải sống hết mình, hãy tận dụng tuổi trẻ để học hỏi, va chạm cuộc sống, tích lũy kĩ năng. Đảm bảo thể thức của đoạn văn Nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày Nhiều bạn trẻ ý thức được sự quý giá của tuổi trẻ, quãng thời gian thanh xuân với nhiều ưu thế (ước mơ, sức khỏe, đam mê, cơ hội...), tuy nhiên cũng là quãng thời gian ngắn ngủi trong đời người một đi không trở lại. + Một số bạn trẻ chưa ý thức được tuổi trẻ chỉ một lần trong đời nên lãng phí thời gian trong lối sống hưởng thụ, thiếu mục đích. - Phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống”: + Thấu hiểu bản thân, tìm ra đam mê, mục đích sống và kiên định theo đuổi bằng học tập, trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng,
3
4
Điểm tối đa 0,5 0,5 0,5
0,25 1,25
87
mở rộng giao lưu, thử thách trong nhiều lĩnh vực. + Tham gia các hoạt động vì cộng đồng để không chỉ sống không lãng phí tuổi trẻ của bản thân mà còn có ích cho xã hội 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Sự phụ thuộc của con người vào mạng xã hội (ảnh 1); sống ảo, nghiện nút like. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động - Giới thiệu vấn đề nghị luận: - Giải thích (nếu cần thiết) - Thực trạng: diễn ra ở đâu, trong lứa tuổi nào, địa phương...? - Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó (nguyên nhân chủ quan, khách quan) - Hậu quả: ảnh hưởng đến bản thân, người xung quanh, xã hội ... như thế nào? - Giải pháp: Cần làm như thế nào? - Bài học nhận thức, hành động cho bản thân và mọi người.
0,5
1,0 5,5
0,5 0,5 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5
3. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị cho bài học: Thông điệp nhân ngàyphòngchống HIV/AIDS Nội dung chuẩn bị: - Tiểu sử, đóng góp nổi bật của tác giả Cô – phi An – nan và của tổ chức Liên hiệp quốc. - Tái hiện quá trình phát hiện, lây lan của HIV/AIDS và hành động cộng đồng thế giới: - Thuyết trình về HIV/AIDS. Sử dụng kiến thức hoá học để giúp hs nhận biết một số chất ma tuý và công thức cấu tạo của các chất ma tuý thường gặp. - Tìm hiểu tình hình cuộc chiến phòng chống AIDS. - Sử dụng bảng biểu môn địa lí để tim hiểu AIDS – thảm họa của loài người - Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào? Em sẽ làm gì để hưởng ứng bản thông điệp? - Dựa vào nội dung bài học các nhóm vẽ tranh cổ động về HIV/ AIDS. (các nhóm có thể: vẽ tranh, đóng kịch, thuyết trình, phổ nhạc) 88
Tiết 16 THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS1.12.2003 Cô - phi – An – na
- Sử dụng bảng biểu môn địa lí để tim hiểu AIDS – thảm họa của loài người - Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào? Em sẽ làm gì để hưởng ứng bản thông điệp? - Dựa vào nội dung bài học các nhóm vẽ tranh cổ động về HIV/ AIDS. (các nhóm có thể: vẽ tranh, đóng kịch, thuyết trình, phổ nhạc)
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: -Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. - Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. - Những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành của tác giả. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản nhật dụng. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Thấy đượccách lập luậnchặt chẽ cùng tình cảm nồng nhiệt, trân trọng của tác giả. - Kỹ năng trình bày vấn đề: vận dụng kiến thức trình bày về thực trạng phòng chống AIDS. 3. Về thái độ: - HS có ý thức, có trách nhiệm trong việc phòng chống đại dịch HIV/ AIDS. - Giaó dục lối sống nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu một văn bản nhật dụng. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề xã hội có liên quan. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:video về đại dịch AIDS và video giới thiệu cuốn sách “Hồi kí Tâm sida vượt lên cái chết”. 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nội dung chuẩn bị: - Tiểu sử, đóng góp nổi bật của tác giả Cô – phi An – nan và của tổ chức Liên hiệp quốc. - Tái hiện quá trình phát hiện, lây lan của HIV/AIDS và hành động cộng đồng thế giới: - Thuyết trình về HIV/AIDS. Sử dụng kiến thức hoá học để giúp hs nhận biết một số chất ma tuý và công thức cấu tạo của các chất ma tuý thường gặp. - Tìm hiểu tình hình cuộc chiến phòng chống AIDS.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - GV chiếu biểu tượng HIV/AIDS, HS trình bày những hiểu biết về HIV/AIDS - HS nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức, chuyển bài mới: : Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hành hoành trên thế giới. Chúng ta phải có thái độ ra sao trước tình hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông qua việc tìm hiểu bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS.
89
90
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. + Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: - Em hãy trình bày một vài nét về 1.Tác giả: tác giả Cô-phi An-nan? - Cô-phi An-nan sinh ngày 8-4-1938 tại Ga-na, GV:Sau hơn nửa thế kỉ 45 – 97, một nước cộng hòa thuộc châu Phi. Ông là LHQ mới có người châu Phi da người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu đen được bầu vào chức vụ tổng TK tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc. Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì, từ đó không chỉ là chiến thắng của tháng 1-1997 đến tháng 1-2007. tinh thần bình đẳng, bình quyền - Năm 2001, tổ chức Liên hợp quốc và cá nhân giữa các dt trên tg mà còn là sự Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thừa nhận những pc ưu tú của cá thưởng Nô-ben Hòa bình nhân Cô - phi – An - na - Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi An – nan có những hành động gì?
Anh Human Immunodeficiency virut. AIDS là tên của hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (còn gọi là bệnh liệt kháng hoặc SIDA), viết theo cách rút gọn cụm từ tiếng Anh Acquired Immune Deficiency Syndrome. Ngày thế giới phòng chống AIDS đầu tiên là ngày 1 – 12 – 1988.
Đây là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp chính trị của ông Sử dụng kiến thức lịch sử để tái hiện quá trình phát hiện, lây lan của HIV/AIDS và hành động cộng đồng thế giới (HS đại diện nhóm trình bày - Hoàn cảnh ra đời bức thông điệp? Giới thiệu thể loại của văn bản: o Văn bản nhật dụng: Nói về vấn đề có ý nghĩa bức thiết của toàn nhân loại. o Thông điệp: Những thông báo có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia. 2. Hướng dẫn đọc văn bản Giọng điệu khẩn thiết, tâm huyết, có lí, có tình và đầy trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức lớn nhất hành tinh. - HS tìm hiểu bố cục và nội dung của từng phần?
2. Văn bản: Nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS 1-1203 Tổng thư kí Liên hợp quốc Cô-phi – an – na đã gửi bức thông điệp đến toàn thế giới, nhằm kêu gọi mọi quốc gia, tổ chức và mọi người hãy nỗ lực ngăn chặn phòng chống đại dịch này trên toàn cầu.
II. Đọc và tìm bố cục 1. Đọc 2. Bố cục: 4 phần - Mở đầu, - Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS, - Nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS, - Kết thúc: Lời kêu gọi phòng chống AIDS 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn III. Tìm hiểu văn bản: bản 1. Nêu vấn đề: - Bức thông điệp đề cập đến vấn đề - Vấn đề: phòng chống AIDS. gì? HS trình bày, GV chuẩn xác. - GV tổ chức cho HS trình bày những hiểu biết về AIDS + GV trình chiếu video về đại dịch AIDS. + Hãy giải thích thuật ngữ HIV/AIDS và lí do có ngày Thế giới phòng chống AIDS hàng năm?
- Tại sao phải đặt vấn đề này lên vị trí hàng đầu? - Là vấn đề cần đặt lên vị trí hàng đầu, vì: HS trao đổi và trả lời theo những + Là vấn đề nóng bỏng, bức thiết của toàn hiểu biết của mình về hiện tượng. nhân loại và đe doạ nghiêm trọng con người. +đang hoành hành, lây lan với tốc độ đáng báo động và ít có dấu hiệu suy giảm. + làm tuổi thọ con người bị giảm sút nghiêm trọng, gây tỉ lệ tử vong cao. + những cách thức cạnh tranh khác không quan trọng bằng vấn đề HIV/AIDS. - ý nghĩa của cách đặt vấn đề? * Ý nghĩa của cách đặt vấn đề: HS trình bày. - Gợi lại trách nhiệm của toàn cầu trước đại GV chuẩn xác. dịch. - Cách đặt vấn đề ngắn gọn, khéo léo, có định hướng cụ thể, phù hợp vời tâm lý, từ ngữ thể hiện thái độ của người viết: "đã nhất trí", "cam kết"(2 lần), "đánh bại", "chiến đấu", "chống lại". c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi 1: Đoạn mở đầu của văn bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống aids, 1/12/2003 của tác giả Cô - phi An –nan, Tổng thư kí Liên hiệp quốc (19972007). Mở đầu văn bản, tác giả nhiều lần nhắc về thời gian hiện tại “Ngày hôm nay …”, “Đến thời điểm này…”, “cũng chính lúc này…” nhằm mục đích gì? A. Động viên các nước đang có những hoạt động tích cực phòng chống HIV/ AIDS. B. Tổng hợp tình hình hiện tại của việc phòng chống HIV/ AIDS. C. Khẳng định những nguy cơ của bệnh dịch HIV/ AIDS trong hiện tại. D. Định hướng lý do cấp bách của bản thông điệp. Câu hỏi 2 : Nghĩa của từ “Thông điệp’’ trong văn bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003’’ có nghĩa là: A. Những lời thông báo về một đại dịch nguy hiểm.
HIV là tên loại virut gây ra bệnh AIDS, viết tắt theo cách rút gọn cụm từ tiếng 91
92
B. Những lời khuyến cáo về một đại dịch nguy hiểm. C. Những lời thông báo mang ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều con người, nhiều Nhà nước. D. Những lời kêu gọi mang ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều con người, nhiều Nhà nước.
: Tiết 17 THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS1.12.2003 Cô - phi – An – na
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm hiểu số liệu thống kê về các tỉnh thành ở VN có số người nhiễm HIV cao nhất - Chuẩn bị bài tiết 2 theo yêu cầu 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) -Những hiểu biết cơ bản về HIV/ AIDS. - Nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS đã và đang được thế giới hết sức quan tâm. - GV trình chiếu video giới thiệu cuốn sách “Hồi kí Tâm sida vượt lên cái chết” - Chuẩn bị bài tiếp tiết thứ 2: + Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào? + Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy? + Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS? + Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS? + Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì?
93
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: -Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. - Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. - Những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành của tác giả. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản nhật dụng. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Thấy đượccách lập luậnchặt chẽ cùng tình cảm nồng nhiệt, trân trọng của tác giả. - Kỹ năng trình bày vấn đề: vận dụng kiến thức trình bày về thực trạng phòng chống AIDS. 3. Về thái độ: - HS có ý thức, có trách nhiệm trong việc phòng chống đại dịch HIV/ AIDS. - Giaó dục lối sống nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu một văn bản nhật dụng. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề xã hội có liên quan. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:video về đại dịch AIDS và video giới thiệu cuốn sách “Hồi kí Tâm sida vượt lên cái chết”. 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nội dung chuẩn bị: - Chuẩn bị bài tiếp tiết thứ 2: + Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào? + Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy? 94
+ Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS? + Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS? + Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - HS trình bày những tài liệu sưu tầmthông tin về HIV/AIDS tình đến đầu năm 2014. THẾ GIỚI: VIỆT NAM
– Ước tính có trên 36,3 triệu người nhiễm HIV – Tốc độ lây nhiễm ước tính khoảng 7000 người bị nhiễm mới mỗi ngày (trong đó có 1000 trẻ em) – 6 tháng đầu năm 2014 +3.000 người mới nhiễm + 1388 người chuyển sang AIDS. + 462 người chết.
– Ước tính có 223.130 người nhiễm HIV/AIDS (tính đến 31/08/2014) – Tốc độ lây nhiễm: 1000 người nhiễm mới / 1 tháng.
+ GV: Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS? + HS: Trả lời. – 10 tỉnh thành có số người nhiễm HIV/ AIDS cao nhất: + Lai Châu: 113 người + Yên Bái: 114 người + Điện Biên: 136 người + Hà nội: 142 người. + Sơn La: 136 người. + Nghệ An: 118 người. + Đồng Nai: 88 người. + Đồng Thánp: 105 người. + TP Hồ Chí minh: 380 người. + Kiên Giang: 95 người. - HS nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức, chuyển bài mới: 95
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. + Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. + Những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành của tác giả. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu 2.Giải quyết vấn đề: phầngiải quyết vấn đề a.Diễn biến cuộc chiến: GV hỏi yêu cầu HS thảo luận - Dẫn lại những điều được các nước nhất trí để nhóm, nhận xét về cách giải quyết đánh bại HIV/AIDS: cam kết, nguồn lực và vấn đề của tác giả? hành động. GV gợi ý: - Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên, + Mở đầu bản thông điệp, tác giả nhưng hành động còn quá ít so với yêu cầu nhắc lại vấn đề gì? thực tế. + Vấn đề này được thực hiện như b.Công bố một số kết quả đạt được: thế nào? - Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên + Tác giả đã công bố những kết đáng kể. quả mà chúng ta đã đạt được là - Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS, lao, sốt gì? rét được thông qua. - Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách + Tác giả đã làm thế nào để cho phòng chống AIDS tại nơi làm việc. việc tổng kết tình hình thực tế của - Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc mình trung thực, đáng tin cậy? chiến chống AIDS; có hoạt động tích cực, phối hợp với chính phủ và các tổ chức. khác. c.Những tồn tại: + Tác giả đã nêu những tồn tại - Nạn dịch vẫn hoành hành, có ít dấu hiệu suy nào của tình hình phòng chống giảm. HIV/AIDS? - Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV. - Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng. - Tốc độ lây lan đáng báo động ở phụ nữ - Lây lan sang những trước đây an toàn, đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ châu Á. - Cảnh báo về việc không hoàn thành mục tiêu vào năm 2005. → Nhận định “Những hành động của chúng ta + Cách trình bày của bức thông còn quá ít so với thực tế”. điệp có tính toàn diện và bao quát d.Cách trình bày: như thế nào? - Toàn diện và bao quát: 96
+ Những dẫn chứng và tình hình được tác giả trình bày như thế nào?
+ Cách trình bày của tác giả còn như thế nào để tác động trực tiếp đến người nghe? + Cách tổng kết của bức thông điệp như thế nào? Hướng vào việc gì? HS thảo luận, trình bày, nhận xét. GV chuẩn xác.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần kết thúc vấn đề + Tác giả đã kêu gọi các quốc gia và tổ chức phải có những hành động gì trong việc phòng chống AIDS? + Đối với mỗi người, tác giả kêu gọi và nhắc nhở điều gì? - HS trả lời. - GV chuẩn xác.
3. Hướng dẫn HS tổng kết HS thảo luận nhóm cặp đôi + Bản thông điệp nêu lên những nội dung gì?
+ mặt làm được và chưa tốt. + tại các khu vực khác nhau trên thế giới. +trong những giới tính, lứa tuổi khác nhau. + những hành động của quốc gia và các tổ chức, công ty, nhóm từ thiện. - Cụ thể, rõ ràng: số liệu, tình hình được chọn lọc và kịp thời. - Sáng tạo trong cách trình bày để tác động trực tiếp đến người nghe. - Cách tổng kết: có trọng tâm và điểm nhấn vào “hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu thực tế” → Thủ pháp liệt kê, sử dụng theo lối tương đồng, tương phản; lời văn ngắn gọn, đảm bảo yêu cầu khái quát và toàn diện, thể hiện tầm nhìn chiến lược; lập luận chặt chẽ theo lối diễn dịch, giàu sức biểu cảm, giàu sức thuyết phục. 3.Kết thúc vấn đề: - Các quốc gia và tổ chức: + Phải nỗ lực hơn nữa trong hành động. + Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự chính trị và hành động thực tế. - Với mọi người: + Phải công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy dễ chịu này. + Không vội vàng phán xét đồng loại mình + Không kì thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm bệnh. + Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào ngăn cách với người bị nhiễm HIV + Hãy sát cánh cùng ông trong cuộc chiến chống HIV/AIDS. III. Tổng kết: 1.Nội dung: - Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. - Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm bài tập theo nhóm lớn (4 nhóm) Đọc văn đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu Đó là lí do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chận hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa chúng ta và họ. Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ, trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết. ( trích “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003”, Cô – Phi An – Nan) 1/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? 2/ Nêu nội dung chính của văn bản 3/ Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ, trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” 4/ Từ văn bản trên, anh/chị hãy nêu lên những hành động của bản thân để góp phần vào công việc phòng chống HIV/AIDS. Định hướng trả lời : 1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2 Nội dung chính: Nêu lên thái độ của chúng ta đối với AIDS, trong đó nhấn mạnh không được kì thị, phân biệt đối xử đối với những người bị HIV/AIDS. 3 “Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ, trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”có thể hiểu là: – Thế giới khốc liệt của AIDS: Sự nguy hiểm, dữ dội của căn bệnh, người bệnh như đang lao vào một cuộc chiến – Không có khái niện chúng ta và họ: Không kì thị, phân biệt đối xử – Im lặng đồng nghĩa với cái chết: Phải công khai, không giấu giếm, giấu giếm cũng có nghĩa là chấp nhận đầu hàng, là chết. Ý nghĩa: Trong quá trình đấu tranh để đẩy lùi căn bệnh nguy hiểm chết người này, tất cả chúng ta đều không được kì thị và phân biệt đối xử. Và do đó, những người bị
97
98
+ Cách viết của bản thông điệp như thế nào? HS trình bày. GV chuẩn xác.
những người bị HIV/AIDS. 2.Nghệ thuật: - Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ. - Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này.
AIDS cần mạnh dạn công khai, lên tiếng về bệnh của mình, chỉ như thế mới cứu được bản thân. 4 ,HS trình bày hành động cụ thể của bản thân để góp phần vào công việc phòng chống HIV/AIDS. Có thể nêu một số hành động như: Tuyên truyền các kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, sống lành mạnh, tích cực, tham gia vào các hoạt động từ thiện… d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Bài tập 1: Tình huống Hiền rủ Thuỷ đến nhà Huệ chơi nhân ngày sinh nhật của Huệ Thuỷ nói: Cậu không biết là chị của Huệ bị ốm à? Người ta nói chị ấy bị AIDS. Tớ sợ lắm, nhỡ ây thì chết, tớ không đến đâu! Em có đồng tình với Thuỷ không? Vì sao? Nếu em là Hiền thì trong trường hợp đó em sẽ làm gì? 2. Bài tập 2: Dựa vào nội dung bài học các nhóm vẽ tranh cổ động về HIV/ AIDS. 3.Bài tập 3. Theo tác giả, vấn đề thiết yếu nhất trong công tác phòng chống HIV/AIDS hiện nay là gì? Em có đồng tình với ý kiến của ông ta không? Vì sao? Nếu em là Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, em nghĩ mình sẽ có những giải pháp nào khác để công tác phòng chống HIV/AIDS có hiệu quả cao hơn? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ”. Câu hỏi: + Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? + Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho hai đề bài của sách giáo khoa theo phần hướng dẫn trong mỗi đề bài? + Từ đó, nêu lên cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
99
: Tiết 18 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Mục đích, yêu cầu của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; - Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng nhận biết:phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày những vấn đề cơ bản của một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 3. Về thái độ: - Biết huy động kiến thức và trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học - Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học . 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:“Nâng cao kĩ năng làm văn nghị luận” NXB Giáo dục, 2006. 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ”. + Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? + Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho hai đề bài của sách giáo khoa theo phần hướng dẫn trong mỗi đề bài? + Từ đó, nêu lên cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 100
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: 1/Đề bài nào sau đây thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? a. Suy nghĩ về câu tục ngữ :"Lá lành đùm lá rách" b. Lòng nhân ái c. Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ Đồng Chí (Chính Hữu) d. Về những dòng sông bị ô nhiễm hiện nay.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 20 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Mục đích, yêu cầu của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; + Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu và lập dàn I. Cách làm một bài nghị luận về một bài ý thơ, đoạn thơ: Thảo luận nhóm 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề 1: a. Tìm hiểu đề: - Hoàn cảnh ra đời: “Chiều tối” (Mộ) là bài thơ Nhóm 1,2: -Học sinh đọc đề bài 1 trong thứ 31 của tập “Nhật ký trong tù”. Cảm hứng SGK. Thảo luận nhóm ghi kết sáng tác của bài thơ được gợi lên trên đường quả vào phiếu học tập, đại diện chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942. nhóm trả lời. Các câu hỏi gợi ý: - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết: Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, - Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định cảnh sinh hoạt thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi những vấn đề gì? nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh b. Lập dàn ý:
* Mở bài: - Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác) - Vấn đề cần giải quyết, làm rõ - Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải trong bài viết là gì? quyết) * Thân bài: 1. Bức tranh thiên nhiên: - Phần mở bài ta cần giới thiệu – Hình ảnh: “quyện điểu,cô vân” thể hiện chất những gì? liệu cổ điển của bài thơ – Sự vận động: “Tầm túc thụ, độ thiên không” - Phần thân bài ta cần làm rõ điều là sự di chuyển có định hướng gì trước tiên? a. Hai câu thơ đầu là một bức tranh chiều đầy - Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc chiều chất cổ điển. tối được miêu tả qua những thủ - Cánh chim và chòm mây là hai hình ảnh quen pháp nghệ thuật nào? Gợi lên thuộc thường xuất hiện trong thơ chiều xưa nay. những điều gì? Cho nên đó chỉ là hai hình ảnh của không gian mà đã mang theo ý nghĩa thời gian. Trong hai câu thơ không hề có chữ “chiều’’ mà cảnh chiều đã hiện ra. - Bút pháp chấm phá chỉ với vài nét vẽ (bầu trời, cánh chim và chòm mây) đã tả được cái hồn của cảnh chiều nơi rừng núi. Nghệ thuật đối lập giữa cái vô hạn là bầu trời với cái hữu hạn là cánh chim và chòm mây làm hiện lên vẻ - Nhân vật trữ tình trong bài thơ đẹp tĩnh lặng mênh mông của trời chiều. có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ - Cảnh đẹp và thoáng một nét buồn. Mỗi một cổ? chi tiết của cảnh đều nhuốm màu tâm trạng. Cánh chim mỏi tìm về tổ ấm, còn người tù mỏi - Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính mệt sau một ngày đường ma vẫn chưa đến được chất cổ điển, vừa hiện đại? chỗ dừng chân. Chòm mây lẻ loi trôi lững lờ trên tầng không, còn người tù thì cô đơn giữa một buổi chiều nơi đất khách. Hai câu thơ đạt đến mức vi diệu của lối tả cảnh ngụ tình b. Hai câu cuối bất ngờ chuyển sang miêu tả hình ảnh conngười. - “Xóm núi’’ là một hình ảnh giản dị biểu tượng cho sự sống bình yên của con người. - Hình ảnh cô gái xay ngô có ý - Xóm nói như đẹp hơn, ấm áp hơn với hình nghĩa ntn? ảnh người thiếu nữ. Vẻ đẹp trẻ trung đầy sức sống của người thiếu nữ, vẻ đẹp binh dị khỏe khoắn của tư thế lao động (xay ngô) trở thành tâm điểm của bức tranh thiên nhiên buổi chiều. - Vẻ đẹp ấy càng rạng rỡ hơn bên ánh “hồng’’ của bếp lửa rực lên giữa chiều tối. Trong nguyên tác không hề có chữ “tối’’ nhưng câu
101
102
như thế nào?
2/Đề bài nào sau đây không thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? a. Suy nghĩ về câu nói :"Văn học là nhân nhân học" ( Gorki) b. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Hồ Chí Minh) c. Bình luận phong cách văn chính luận của HCM qua Tuyên ngôn Độc lập. d. Giải thích ý kiến: Phong cách chính là người. Gợi ý trả lời: 1c;2a-c-d Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Ở chương trình Ngữ văn 9,10,11, các em đã từng nắm lí thuyết và thực hành những bài làm văn mà đối tượng chính là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ hoặc ý kiến bàn về văn học. Qua 2 bài trắc nghiệm trên, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn dạng bài nghị luận văn học này.
- Nêu nhận đinh chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ? - Khẳng định lại những giá trị bài thơ?
Nhóm 3, 4: -Học sinh đọc đề bài 2 trong SGK. Thảo luận nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện nhóm trả lời. Các câu hỏi gợi ý: - Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?
- Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? - Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu? - Khí thế hiện lên như thế nào?
thơ đã nói được sự vận động của thời gian từ chiều đến tối. Chữ “hồng’’ đặt ở cuối bài thơ, soi rõ vẻ đẹp của người thiếu nữ, tỏa ánh sáng và hơi ấm xua đi cái buồn vắng của bức tranh chiều tối nơi rừng núi. Màu hồng ấy tràn đầy niềm lạc quan yêu đời, yêu sống của một tâm hồn nhân đạo cao cả luôn vượt lên cảnh ngộ của riêng mình để trìu mến nâng niu sự sống con người. 3. Kết bài Chiều tối là một thi phẩm đậm đà màu sắc cổ điển mà cũng rất hiện đại, thể hiện một cách tự nhiên và phong phú vẻ đẹp của hình ảnh người tù – thi sĩ – chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh : tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên trên hoàn cảnh khổ cực của bản thân. 2. Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề 2: Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu a. Tìm hiểu đề: - Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ. - Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề: + Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn thơ b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ. - Nêu xuất xứ đoạn trích - Trích dẫn nguyên văn đoạn trích * Thân bài: - Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu): + Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên) + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, 103
bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự nối tiếp nhau... - Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau): + Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước + Nội dung: Tin vui chiến thắng đồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc - Hệ thống từ ngữ nào đã được vận kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng chiến thắng dụng trong đoạn thơ? lợi toàn diện và toàn vẹn. - Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật: Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát - Nhà thơ còn vận dụng những + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, biện pháp tu từ nào? lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng - Giọng thơ của đoạn thơ có âm trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân hưởng như thế nào? công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm - Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ? sương dày, Đèn pha bật sáng)... + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp... + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng c. Kết bài: Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, sinh động 2. Hướng dẫntìm hiểu đối tượng II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận và nội dung của bài nghị luận về về một bài thơ, đoạn thơ: - Đặc điểm :Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ một bài thơ, đoạn thơ là trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội - Thế nào là nghị luận về một bài dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó. thơ, đoạn thơ ? - Em có nhận xét gì về đối tượng - Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao thanh, nhịp điệu, cấu tứ... tác như thế nào khi nghị luận? - Nội dung: - Nội dung cơ bản của một bài + Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ - Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào? - Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp?
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản 104
- Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm bài tập theo nhóm lớn (4 nhóm) - Các nhóm thảo luận làm bài tập trong 15 phút. - Đại diện các nhóm lần lượt trả lời. - GV: Chốt lại các ý đúng. 1. Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang - Nhận xét chung về khổ thơ: Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam - Dẫn văn bản khổ thơ 2. Thân bài: - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối: + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: . Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật ) - Phân tích hai câu thơ đầu: Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ cuối: buồn lên cao trong cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng - Phân tích hai câu thơ cuối: + Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. Ở thời điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất nước sâu đậm. - Một vài nét về nghệ thuật: + Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận: o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà) + Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ. 3. Kết bài: Tổng hợp chung: - Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm của tác giả. 105
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tìm hiểu đề và phân tích ý cho đề bài sau: Nỗi lòng của Tú Xương thể hiện trong bài thơ “Thương vợ”” 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Nắm nội dung bài học: + Các bước làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. + Đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? - Chuẩn bị bài “Tây Tiến” – Quang Dũng: +Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Quang Dũng và nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? + Xác định bố cục, nêu ý nghĩa và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?
106
người lính. GV nhận xét, chuyển bài mới
:
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa. - Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình. 2. Về kĩ năng: - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình. 3. Về thái độ: - Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ, có ý thức trách nhiệm với đất nước. Chủ động, tích cực học tập, sáng tạo. - Về phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận tác phẩm trữ tình. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:video Binh đoàn Tây Tiến 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nội dung chuẩn bị: +Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Quang Dũng và nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? + Xác định bố cục, nêu ý nghĩa và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS thi kể tên, đọc những bài viết về đề tài
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa. + Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HStìm hiểu chung về I. Tìm hiểu chung : tác giả và văn bản. 1. Tác giả : - Giới thiệu những nét chính về nhà - Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm (1921 – thơ Quang Dũng ? 1988). GV: Khắc sâu một vài điểm cơ bản: - Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Nhắc đến Quang Dũng, độc giả không Tây (nay thuộc Hà Nội). chỉ nhớ đến bài thơ Tây Tiến mà còn gợi - Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, nhớ đến hình ảnh xứ Đoài mây trắng: soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách là Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lăm (Đôi nhà thơ dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm mắt người Sơn Tây) - quê hương nhà trong các thi phẩm. thơ - Phượng Trì - Đan Phượng – Hà - Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, Tây (nay thuộc Hà Nội). lãng mạn và tài hoa hào hoa (là hai chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng) - 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. Cho HS xem video”Binh đoàn Tây - Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988) Tiến) 2. Văn bản: HS trả lời câu hỏi: - Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy cho * Hoàn cảnh ra đời : Viết cuối năm 1948, ở biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc Tiến? đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. * Đoàn binh Tây Tiến : - Chữ Tây Tiến gắn với sự kiện nào? - Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng. GV: Cung cấp thêm: - Địa bàn hoạt động: hiện lên chân - Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo thực trong bài thơ với vô vàn các địa vệ biên giới Việt – Lào và miền Tây Bắc Bộ danh của Miền Tây Bắc Bộ và đất bạn của Việt Nam. Lào: sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, - Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Pha Luông, Mướng Hịch, Viên Chăn, Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm
107
108
Tiết 19
TÂY TIẾN - Quang Dũng -
Nưa (Lào) địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc - Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn. GV: gọi HS đọc bài thơ. Yêu cầu đọc: Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về - Bốn câu đầu: nhẹ nhàng, trữ tình, Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52. ngân dài trong các vần bằng
Châu Mộc, Sầm Nưa… - Thành phần: Trong đội quân ấy có Quang Dũng làm thơ, Văn Đa, Quang Thọ là hoạ sĩ, Doãn Quang Khải là nhạc sĩ, tác giả bài hát Vì nhân dân quên mình, Như Trang – tác giả của bài Tiếng cồng quân y.
- Những câu tiếp theo: những câu thơ nhiều vần trắc đọc mạnh mẽ, những câu thơ nhiều vần bằng đọc nhẹ nhàng, mềm mại - Phần thứ hai: nhẹ nhàng, bay bổng - Đoạn ba: nhấn giọng vào những chữ không mọc tóc, dữ oai hùm, mắt trừng, chẳng tiếc đời xanh, gầm lên, khúc độc hành. - Kết bài: giọng buâng khuâng
tiếng gọi Tây Tiến như tiếng gọi người thân yêu, như muốn gọi thức dậy bao kỉ niệm.
- Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ như + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể thế nào ? của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ nỗi “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông, nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh không định hình, không theo trình tự mông, bao trùm cả không gian, thời gian thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ. Tây Tiến là một thời đã qua. Chỉ còn lại nỗi nhớ chơi vơi.
- Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý * Bố cục: chính mỗi đoạn ? - Phần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”: HS thảo luận nhóm theo bàn Những cuộc hành quân gian khổ và khung GV: Giới thiệu mạch liên kết cảm xúc cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang của bài thơ: - Cấu trúc bài thơ theo diễn biến tự sơ, dữ dội. nhiên nỗi nhớ của nhà thơ: Nhớ về Tây - Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: Tiến, Quang Dũng nhớ khung cảnh Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân chiến trường, nhớ những nơi mình đã đi trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền qua, rồi mới nhớ đến người lính Tây Tây thơ mộng. - Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc Tiến, đồng đội của mình. - Nhà thơ đã tạo ra một cái nền thiên hành”: nhiên thật đẹp để người lính xuất hiện: Chân dung người lính Tây Tiến + khung cảnh chiến trường Tây Tiến - Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: thật khắc nghiệt, dữ dội phù hợp với Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
chân dung người chiến sĩ cũng dữ dội, phi thường, + kết hợp với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, ấm áp ở những nơi người lính Tây Tiến đã đi qua, gợi lên tâm hồn lãng mạn, hào hoa của họ
2. Hướng dẫn HStìm hiểu văn bản.
- Câu thơ mở đầu giới thiệu cho - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho người đọc điều gì? bài thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, - Cụm từ Tây Tiến ơi cho ta cảm Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà ->Câu thơ mở đầu giới thiệu hai hình tượng thơ? chính của bài thơ: miền Tây mà sông Mã là GV: Câu thơ như lời tâm sự, vừa như lời đại diện và Tây Tiến, người lính Tây Tiến. gọi có tác dụng định hướng toàn bộ cảm + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm xúc của bài thơ: nỗi nhớ. Nhà thơ cất lên nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!
II. Đọc – hiểu văn bản : 1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. 109
- Hai câu thơ giúp cho ta tưởng - Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm tượng như thế nào về con đường mà trên địa bàn gian lao, vất vả: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, người lính đã trải qua? Mường Lát hoa về trong đêm hơi” Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ, khắc nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước chân + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che con người. lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài - Em có cảm nhận như về hình ảnh Khao sương lấp đoàn quân mỏi” không gian và người lính trong câu + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường thơ thứ hai? Lát hoa về trong đêm hơi” gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng Hé mở vẻ Những từ ngữ nào trong hai câu thơ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người đầu đặc tả con đường hành quân của lính những chiến sĩ Tây Tiến? Qua đó, em - Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hình dung được những gì về con hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng đường hành quân của họ. của miền Tây trên đường hành quân: GV: “ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm - Dốc lên khúc khủy vì đường đi là núi Heo hút cồn mây súng ngửi trời đèo hiểm trở, gập ghềnh – vừa lên cao Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống đã lại đổ xuống, cứ thế gấp khúc nối tiếp Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” nhau. + Hai câu đầu: - Thăm thẳm: không chỉ đo chiều cao mà o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc 110
còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác khuỷ, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng như hút tầm mắt người, không biết đâu ngửi trời + kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 là giới hạn cuối cùng. diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng
- Hai chữ" ngửi trời" đã miêu tả một không gian như thế nào? Không chỉ vậy, nó còn giúp ta cảm nhận được gì về các chàng trai Tây Tiến? + GV khẳng định: Vượt qua cái khúc khủy, thăm thẳm ấy, đoàn quân tưởng chừng như ở giữa đỉnh của mây nổi thành cồn heo hút, một mình vượt lên vô vàn những dốc đèo khác. - Câu thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì? Miêu tả cảnh tượng hành quân như thế nào?
- Hệ thống thanh điệu của câu thơ thứ tư như thế nào so với ba câu thơ trên? Nhưng thanh điệu này giúp cho ta hình dung điều gì?
+ GV: Chuyển ý. “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. - Hai câu thơ đầu có sử dụng cách nói gì? Em hiểu thế nào về hai câu thơ đó? - Cái hoang vu, dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong những từ ngữ nào trong hai câu thơ: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây o Hai chữ ngửi trời : @ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời) @ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến.
+ Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi: “Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ + Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng - Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ : + Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính. o Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không bước nữa, bỏ quên đời o Có hai cách hiểu: Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ 111
người - Hai câu thơ giúp cho ta hình dung về một cảnh tượng như thế nào? Trước khung cảnh ấy, theo em, tâm trạng của các chiến sĩ Tây Tiến cảm thấy như thế nào? GV: Liên hệ : “Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở. Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh. Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau”. (Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông)
thiếp đi trong chốc lát Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc + Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo chiều thời gian: o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người” đêm đêm o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm - Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói + Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói + Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em” làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm bài tập theo nhóm lớn (4 nhóm) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời ! 112
Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? 2. Nêu ý nghĩa tu từ của từ láy chơi vơi trong đoạn thơ. 3. Câu thơ : Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi được phối thanh như thế nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc phối thanh đó. 4. Cụm từ bỏ quên đời thể hiện vẻ đẹp bi hùng của người lính Tây Tiến như thế nào? Định hướng trả lời: 1/ Đọc thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Đó là những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. 2/ Từ láy “ chơi vơi” gợi nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ. 3/ Câu thơ : Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi được phối toàn thanh bằng. Hiệu quả nghệ thuật : tạo cảm giác được những mệt mỏi, căng thẳng đã được trút hết và những con người đã chiếm lĩnh được đỉnh cao, đã phóng tầm mắt ra bốn phương nhẹ nhõm, sảng khoái ngắm nhìn trong không gian bao la, mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà của người dân tộc như đang bồng bềnh trôi giữa màn mưa rừng. 4/ Cụm từ bỏ quên đời thể hiện vẻ đẹp bi hùng của người lính Tây Tiến : Từ “bỏ” khẳng định người coi cái chết nhẹ nhàng trong dãi dầu mưa nắng, lúc vượt qua núi đèo. Nhà thơ đã sử dụng cách nói giảm nhưng vẫn gieo vào lòng người đọc sự xót xa thương cảm về những gian nan, vất vả mà người lính Tây Tiến đã phải trải qua d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tìm hiểu đề, lập dàn ý: Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong khổ 1 của bài thơ Tây Tiến? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Nắm nội dung bài học: - Chuẩn bị bài “Tây Tiến” – Quang Dũng: + Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hãy phân tích để làm rõ điều đó? + Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba? + Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”? 113
: Tiết 20
TÂY TIẾN - Quang Dũng I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa. - Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình. 2. Về kĩ năng: - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình. 3. Về thái độ: - Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ, có ý thức trách nhiệm với đất nước. Chủ động, tích cực học tập, sáng tạo. - Về phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận tác phẩm trữ tình. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:video Binh đoàn Tây Tiến 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nội dung chuẩn bị: + Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hãy phân tích để làm rõ điều đó? + Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba? + Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. 114
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc qua bài thơ "Tây Tiến" có đặc điểm: A. Hùng vĩ, hoang sơ B. Dữ dội, huyền bí C. Trữ tình, thơ mộng D. Cả A, B, C Câu 2: "Nhớ chơi vơi" là nỗi nhớ như thế nào ? A. Lửng lơ dai dẳng ám ảnh khôn nguôi. B. Trơ trọi lẻ loi không còn nơi bám víu. C. Bàng hoàng ngơ ngác lạc lõng. D. Thẫn thờ trĩu nặng triền miên. Câu 3: Cụm từ "anh về đất" đã được tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? A. Cách nói giảm B. Cách nói cụ thể hóa C. Cách nói ước lệ D. Cả A, B, C Câu 4: Điểm gặp gỡ giữa bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu và bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng là: A. Đều viết về vẻ đẹp người lính Cụ Hồ. B. Đều viết về người lính xuất thân là nông dân. C. Đều viết về người lính xuất thân từ thành thị. D. Đều viết về vẻ đẹp tình đồng chí thiêng liêng. GV nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa. + Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu những kỉ 2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân niệm về tình quân dân trong đêm trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. a. Kỉ niệm tình quân dân: nước miền Tây thơ mộng - Bốn câu thơ đã miêu tả một khung “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa cảnh không gian như thế nào? Kìa em xiêm áo tự bao giờ GV : Là hội hè nên đêm liên hoan thật Khèn lên man điệu nàng e ấp nhiều ánh sáng: ánh sáng bừng tỏa của Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” ngọn đuốc hoa, ánh sáng từ xiêm áo lộng - Không gian: ánh sáng lung linh của lửa lẫy của các vũ công. Hòa lẫn là tiếng đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh khèn rộn ràng, tình tứ. vật và con người như ngả nghiêng, bốc men - Nhân vật trung tâm trong đêm liên say, ngất ngây, rạo rực huyền ảo, rực rở, hoan văn nghệ này là ai? Họ xuất tưng bừng, sôi nổi hiện như thế nào? - Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng - Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính 115
gì của các chiến sĩ Tây Tiến? Họ đã hòa nhập ra sao vào thế giới phương xa xứ lạ nơi đây? -Trong cái nhìn hào hoa lãng mạn của người lính Tây Tiến, ánh đuốc chiếu sáng buổi liên hoan văn nghệ nơi doanh trại trở thành ngọn đuốc hoa tân hôn ngọt ngào. - Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa mình say sưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn về những chân trời mới, xây hồn thơ với bao mộng ước ngọt ngào: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu) làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà - Hai chữ kìa em: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến
=> Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc b. Cảnh sông nước miền Tây: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. - Bức tranh Châu Mộc chiều sương Có nhớ dáng người trên độc mộc được miêu tả như thế nào? Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” - Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử mênh mông, nhoè mờ, ảo mông - Con người: - Hình ảnh con người hiện lên như + dáng người trên độc mộc: dáng hình thế nào trên dòng sông ấy? mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc - Bức tranh thiên nhiên ở đây có + Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ những nét gì khác với bức tranh cảnh đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng thiên nhiên miêu tả cảnh đèo dốc? cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước GV: Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, lũ. của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu ngân nga Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những nét khoẻ khoắc, gân guốc khi như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, mê say của những đặc tả cảnh dốc đèo.
người lính Tây Tiến. Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó tách biệt. Với ý nghĩa đó, Xuân Diệu có lí khi cho rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm nhạc trong miệng.
=> Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người.
2.Hướng dẫn tìm hiểu chân dung người lính Tây Tiến Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu hỏi 4 SGK ). * Nhóm 1,3: Bốn câu đầu -Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ oai hùm cho người đọc thấy phẩm
3. Chân dung người lính Tây Tiến: a/ 4 câu đầu: - Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không mọc tóc, da xanh màu lá → chiến trường khắc nghiệt vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành hành.=>GIAN KHỔ. - Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng →thậm 116
chất gì của người lính Tây Tiến? - Hai câu thơ Mắt trừng ……...kiều thơm cần được hiểu như thế nào?Vì sao có thời người ta phê phán ý thơ này, cho là buồn rớt, mộng rớt hoặc cường điêu thiếu tự nhiên? - Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét -Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập, đại diện trả lời. * Nhóm 2,4: HS theo dõi đoạn thơ; “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” -Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác nơi biên cương gợi cho em suy nghĩ gì? -Hai câu thơ:Áo bào … độc hành mang lại ấn tượng gì cho người đọc?Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ?
4.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội - Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ? GV: “Không hẹn ước” Sự chia tay mãi mãi kẻ ở người đi → Gợi cảm xúc buồn.
- Tình cảm của tác giả như thế nào? + GV: “Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm không thể nào quên. => Khẳng định tinh thần “nhất khứ bất phục hoàn”, tinh thần gắn bó máu
xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”=>Ý CHÍ. - Người lính Tây Tiến là những chàng trai lãng mạn, hào hoa với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương: gởi mộng, mắt trừng=>LÃNG MẠN. * Càng gian khổ=> càng căm thù=> tạo thành ý chí + nhờ tâm hồn lãng mạn giúp người lính vẫn sống, vẫn tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt. b/ 4 câu sau: - “ Chiến trường....đời xanh”: thái độ dứt khoát ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, không tính toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước - “ mồ viễn xứ”, “ áo bào thay chiếu”: từ Hán Việt: nấm mồ của người chiến sĩ trở thành mộ chí tôn nghiêm. "áo bào": cái chết sang trọng. - Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí tưởng của người nằm xuống. Cái chết bi hùng, có bi nhưng không luỵ. - Sông Mã: gợi điển tích Kinh Kha→khí khái của người lính. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã. * Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng của người lính. 4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc: “Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” - Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước” tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn) - Đường lên Tây Tiến: thăm thẳm, chia phôi: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến 117
thịt với những ngày, những nơi mà họ đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi. - Lời thề cùng Tây Tiến: đã đi qua. + Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời + Cách nói đối lập: Sầm Nứa ><về xuôi (tâm hồn) (thể xác) Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ. 4.Hướng dẫn HS tổng kết IV. Tổng kết: - Đánh giá giá trị của tác phẩm về - Bài thơ xây dựng tượng đài đẹp đẽ vả độc nội dung, nghệ thuật của bài thơ? đáo về người lính TT trong thời kì kháng chiến: anh dũng, kiên cường và hào hoa, lãng mạn. - Bài thơ được viết với cảm hứng lãng mạn và bi tráng, thể hiện tài năng và tâm hồn tinh tế của QD - người nghệ sĩ, chiến sĩ TT. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 4 đội, phổ biến luật chơi Luật chơi: + 7 ô chữ hàng ngang + 1 ô chữ hàng dọc + Sau khi nghe câu hỏi gợi ý, đội nào có tín hiệu nhanh được quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Từ ô hàng ngang thứ 3 đội nào có tín hiệu sẽ có quyền trả lời ô hàng dọc, nếu trả lời đúng được 40 điểm, trả lời sai mất quyền được chơi tiếp. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm hoặc gọi nhóm khác. * Gợi ý về ô chữ hàng dọc: (có 7 chữ cái) Từ diễn tả Vẻ đẹp nổi bật của hình tượng người lính Tây Tiến cũng như cảm hứng sáng tác của Quang Dũng trong bài thơ. * Gợi ý về ô chữ hàng ngang: – Ô chữ số 1 (có 6 chữ cái): Tên địa bàn in dấu những chặng đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến – Ô chữ số 2: (có 5 chữ cái) Nét riêng của thiên nhiên nơi người lính TT hành quân, 118
được thể hiện qua những câu thơ: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống – Ô chữ số 3: (có 6 chữ cái) Vẻ đẹp độc đáo của người lính TT được thể hiện qua những câu thơ: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm – Ô chữ số 4: (có 7 chữ cái)Những câu thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Thể hiện nét đẹp nào nữa của thiên nhiên nơi đơn vị TT hành quân qua. – Ô chữ số 5: (có 8 chữ cái) Địa danh xuất hiện trong câu thơ ………..hoa về trong đêm hơi – Ô chữ số 6: (có 6 chữ cái): Hai câu thơ: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Rải rác biên cương mồ viễn xứ Nói lên hiện thực gì? – Ô chữ số 7: (7 chữ cái) Vẻ đẹp tinh thần của người lính thể hiện qua câu thơ: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh BI TRÁNG Ô chữ hàng ngang: – ô số 1: TÂY BẮC – ô số 2: DỮ DỘI – ô số 3: LÃNG TỬ – ô số 4: TRỮ TÌNH – ô số 5: MƯỜNG LÁT – ô số 6: HY SINH – ô số 7: DŨNG CẢM
M
Ư
T
Â
Y
B
D
Ữ
D
Ộ
I
L
Ã
N
G
T
Ử
T
R
Ữ
Ắ
Ờ
N
G
L
Á
T
H
Y
S
I
N
H
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: HS lựa chọn một trong số các vấn đề sau: - So sánh nét giống và khác nhau giữa hình tượng người lính Tây Tiến với hình tượng người lính trong một số bài thơ khác cùng viết về đề tài người lính chống Pháp như: ( Nhớ – Hồng Nguyên; Đồng chí – Chính Hữu) - Cảm nhận về hình tượng người lính thủ đô sau khi đọc bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng; Nhật kí Đặng Thùy Trâm; Nhật kí “Mãi mãi tuổi hai mươi” – Nguyễn Văn Thạc - Có ý kiến cho rằng: Hiện nay, Rất nhiều học sinh giỏi đăng kí vào các trường quân đội chứng tỏ phẩm chất của người lính VN đang được kế thừa phát huy Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không?Vì sao? - Từ hình tượng người lính Tây Tiến, anh/chị có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) -Học bài: + Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến : Hào hùng , hào hoa. + Cảm hứng lãng mạn và chất bi tráng của bài thơ. - Chuẩn bị bài: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học + Đọc kỹ các văn bản SGK trang 91, 92. + Trả lời các câu hỏi gợi ý thảo luận SGK. + Lập dàn bài cho đề văn SGK 93.
C
T
Ì
N
H
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 119
120
:
B. Tác phẩm văn học C. Nhận định văn học D. Cả 3 ý trên. GV nhận xét, chuyển bài mới.
Tiết 21
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Đối tượng của dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. - Cách thức triển khai bài nhị luận về một ý kiến bàn về văn học. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng nhận biết:phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày những vấn đề cơ bản của một bài nghị luận về một ý kiến bàn học. 3. Về thái độ: Biết huy động kiến thức và trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:“Nâng cao kĩ năng làm văn nghị luận”, NXB Giáo dục, 2006 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nội dung chuẩn bị: + Đọc kỹ các văn bản SGK trang 91, 92. + Trả lời các câu hỏi gợi ý thảo luận SGK. + Lập dàn bài cho đề văn SGK 93. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm: Đối tượng của bài văn nghị luận bàn về một ý kiến bàn về văn học bao gồm: A. Văn học sử, lí luận văn học. 121
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Đối tượng của dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. + Cách thức triển khai bài nhị luận về một ý kiến bàn về văn học. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý: đề và lập dàn ý. Đề 1: - GV chia lớp thành 4 nhóm và 1. Tìm hiểu đề: tiến hành thảo luận các yêu cầu: - Tìm hiểu nghĩa của các từ : + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với dàn ý nhiều hình thức thể loại khác nhau + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập + Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác dàn ý với phụ lưu, chi lưu - HS:Trình bày kết quả thảo luận + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến đề 1 và đề 2 nay. - Các học sinh nhóm khác có thể - Tìm hiểu ý nghĩa của câu: chỉnh sửa, bổ sung kiến thức. + Văn học VN rất đa dạng, phong phú - GV: Chỉnh sửa phần tìm hiểu đề + Văn học yêu nước là chủ lưu và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt - Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh... lại phần kiến thức đề - Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai 2. Lập dàn ý: Mai cho rằng: “Nhìn chung văn * Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai học Việt Nam phong phú, đa dạng; Mai nhưng nếu cần xác định một chủ * Thân bài: lưu, một dòng chính, quán thông - Giải thích ý nghĩa của câu nói: kim cổ, thì đó là văn học yêu + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng nước” (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể Hãy trình bày suy nghĩ của anh loại, đa dạng về phong cách tác giả). (chị) đối với ý kiến trên + Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. - Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: Văn học trung đại ; Văn học 122
cận – hiện đại. + Nguyên nhân: Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước. + Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … * Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên. - Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. - Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. - Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc Đề 2: các tác phẩm văn học lớn, người 1. Tìm hiểu đề: xưa nói: * Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng một ý kiến bàn về văn học. qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như * b. Nội dung: ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong sách như thưởng trăng trên đài.” ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ nào? hiểu trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách. + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. * Thân bài: - Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn 123
2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng và cách làm kiểu bài này. - Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? - Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. - Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: + Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. + Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du: Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người. • Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều • Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. - Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: + Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…. ) + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức). * Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu II. Bài học: 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học… 2. Cách làm: * Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu tác giả tác phẩm - Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến. * Thân bài: - Giải thích, làm rõ vấn đề: + Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến . + Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần 124
phải giải thích, làm rõ nội dung của cả ý kiến. Thường trả lời các câu hỏi: Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ấy có ý nghĩa như thế nào? - Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau: + Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? cụ thể? + Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy? + Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?phân tích và lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học. - Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học. * Kết bài: + Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề. +rút ra những bài học cho bản thân từ vấn đề. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm bài tập theo nhóm cặp đôi Bàn về thơ Tố Hữu, nhà phê bình Hoài Thanh viết:“Thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ anh”.Làm rõ ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi: 1. Những từ ngữ nào cần chú ý? Tại sao? 2.Theo anh (chị), ý kiến của Hoài Thanh có đúng không? Tại sao? Trả lời 1. Từ “chính” trong cụm từ “là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ anh”, vì để trở thành một nhà thơ có những sáng tác “thành công”, nhà thơ cần phải có năng khiếu, vốn sống và niềm đam mê sáng tạo nghệ thuật. Với nhà thơ Tố Hữu thì việc nhà phê bình Hoài Thanh nhấn mạnh “Thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến thành công của thơ anh” là phù hợp vì Tố Hữu vốn là một nhà thơ trữ tình chính trị. 2. Có thể nói, với nhà thơ Tố Hữu thì ý kiến của nhà phê bình Hoài Thanh là hoàn toàn đúng đắn vì thơ của Tố Hữu là tiếng nói cảm xúc, ước mơ và hi vọng của dân d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 125
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tìm hiểu yêu cầu của đề, lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau: Đề bài 1: Trình bày những suy nghĩ của anh chị đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam: "Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vàthay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn" Đề bài 2: Nhận xét về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực”. Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập, anh/ chị hãy bình luận những ý kiến trên. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
CHUẨN BỊ BÀI VIỆT BẮC - PHẦN I TÁC GIẢ
Bài tập 1: Dựa vào SGK và những hiểu biết cá nhân, anh chị hãy ghi lại các thông tin mà những câu thơ trên gợi nhắc đến về cuộc đời Tố Hữu. Nhà thơ Tố Hữu (1920 - 2002) Thơ Tố Hữu
Những thông tin được gợi nhắc về cuộc đời Tố Hữu, về sự kiện của đất nước.
1. Năm 20 của thế kỉ 20 Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ [....] Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời Đất lai láng những là nước mắt.... (Một nhành xuân – một tiếng đờn) 2. Huế ơi, quê mẹ của ta ơi! Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười Mây núi hiu hiu, chiều lặng lặng Mưa nguồn gió biển, nắng xa khơi ... (Quê mẹ - Gió lộng) 3. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Tâm hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim... (Từ ấy) 4. Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu (Tâm tư trong tù – Từ ấy 5. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi! Nước mắt ta trào, húp mí, tràn môi Cổ ta ré trăm trận cười, trận khóc! [...] Ngực lép bốn nghìn năm, trưa nay cơn gió mạnh (Huế tháng Tám – Từ ấy) 126
6. Kháng chiến ba ngàn ngày Không đêm nào vui bằng đêm nay Đêm lịch sử, Điện Biên sáng rực Trên đất nước, như huân chương trên ngực Dân tộc ta, dân tộc anh hùng (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Việt Bắc) 6. Ồ thích thật, bài thơ Miền Bắc Rất tự do nên tươi nhạc tươi vần Cả không gian như xích lại gần Thời gian cũng quên tuần quên tháng … Đi ta đi khai phá rừng hoang Hỏi núi non cao đâu sắt đâu vàng … (Bài ca xuân 61) 7. Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Tổ quốc tôi, chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi xanh sông, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những giấc mơ.. Tôi bay giữa màu xanh giải phóng Tầng thấp, tầng cao, chiều dài chiều rộng Ôi Việt Nam! Yêu suốt một đời Nay mới được ôm Người trọn vẹn, Người ơi! (Vui thế hôm nay – Máu và hoa) Bài tập 2: Dựa vào phần II, SGK, anh chị hãy tóm tắt những nét tiêu biểu về đường cách mạng, đường thơ Tố Hữu theo phiếu học tập sau đây. Hoàn cảnh sáng tác Tập thơ Nội dung chính Phong trào mặt trận Dân chủ và cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám năm 1945 Cuộc kháng chiến chống Pháp, gian khổ, anh dũng của dân tộc Miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước gian khổ, anh dũng và toàn thắng Đất nước bắt đầu bước vào thời kì hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng, đổi mới
Câu 3: anh chị hãy xác định các luận điểm chính của phần III – phong cách thơ Tố Hữu. Nội dung: mang tính chất thơ trữ tình chính trị sâu Phong sắc cách Nghệ thuật thơ Tố Hữu
Hồn thơ hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi Giọng điệu tâm tình ngọt ngào Đậm đà tính dân tộc
127
: Tiết 22 VIỆT BẮC ( PHẦN I – TÁC GIẢ)
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng và đường thơ của Tố Hữu, nhà hoạt động cách mạng ưu tú, lá cờ đầu của nền văn học nghệ thuật cách mạng Việt Nam. - Cảm nhận sâu sắc tính chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của thơ Tố Hữu. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học sử. - Kỹ năng đánh giá vấn đề: thấy được vẻ đẹp tư tưởng và phong cách thơ Tố Hữu. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan, yêu đời , say mê lí tưởng, có ước mơ, khát vọng cao đẹp của tuổi trẻ; 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về đặc điểm thơ ca, phong cách nghệ thuật trong thơ Tố Hữu. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật thơ Tố Hữu. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tố Hữu thơ và đời (NXB Giáo dục), Thi pháp thơ tố Hữu – Trần Đình Sử (NXB Văn học) 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Tìm hiểu phiếu học tập số 1 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 128
- Mục tiêu: Nhớ lại bài thơ Từ ấy của Tố Hữu tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: Đố vui * Hình thức tổ chức hoạt động: - Ông là ai? (Ông là nhà thơ đông anh em nhất Việt Nam) Hãy đọc những câu thơ trong bài thơ Từ ấy để lí giải điều này. " Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ... GV: chuyển bài mới: Ông là nhà thơ đông anh em nhất Việt Nam chỉ là cách đùa vui nhưng quả thật Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của dân tộc. Hôm nay ... b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng và đường thơ những đặc điểm chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu. - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Vài nét về tiểu sử: Dựa vào SGK và những hiểu biết cá nhân, anh chị vài nét về tiểu sử tác giả. hãy ghi lại các thông tin mà những câu thơ trên Trò chơi: gợi nhắc đến về cuộc đời Tố Hữu. Phần 1: Đọc thơ đoán sự kiện Chia lớp thành 2 đội chơi. GV đưa ra đoạn thơ, trong vòng 10S, các đội phải đoán được sự kiện nếu không phần trả lời sẽ nhường cho đội bạn. Mỗi SK được 10 điểm. Thơ Tố Hữu Những thông tin được gợi nhắc về cuộc đời Tố Hữu, về sự kiện của đất nước. 1. Năm 20 của thế kỉ 20 Tố Hữu sinh năm 1920 khi đất nước chìm trong đêm Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ đen nô lệ. [....] Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời Đất lai láng những là nước mắt.... (Một nhành xuân – một tiếng đờn) 2. Huế ơi, quê mẹ của ta ơi! Quê hương của Tố Hữu: Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười Huế - mảnh đất thơ mộng, 129
Mây núi hiu hiu, chiều lặng lặng trữ tình còn lưu giữ nhiều Mưa nguồn gió biển, nắng xa khơi ... (Quê mẹ - Gió lộng) nét văn hoá dân gian 1938 Tố Hữu được kết nạp 3. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Đảng Công sản Đông Dương Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim... (Từ ấy) 4. Cô đơn thay là cảnh thân tù 1939 - 1942 Tố Hữu bị thực Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực dân Pháp bắt giam. Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu (Tâm tư trong tù – Từ ấy) 5. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Niềm vui khi Cách mạng Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi! Tháng Tám thành công. Nước mắt ta trào, húp mí, tràn môi Cổ ta ré trăm trận cười, trận khóc! [...] Ngực lép bốn nghìn năm, trưa nay cơn gió mạnh (Huế tháng Tám – Từ ấy) 6. Kháng chiến ba ngàn ngày Niềm vui trước chiến thắng Không đêm nào vui bằng đêm nay Điện Biên - 1954 Đêm lịch sử, Điện Biên sáng rực Trên đất nước, như huân chương trên ngực Dân tộc ta, dân tộc anh hùng (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Việt Bắc) 6. Ồ thích thật, bài thơ Miền Bắc 1961 - Ngợi ca cuộc sống Rất tự do nên tươi nhạc tươi vần mới trên miền Bắc Cả không gian như xích lại gần Thời gian cũng quên tuần quên tháng … Đi ta đi khai phá rừng hoang Hỏi núi non cao đâu sắt đâu vàng … (Bài ca xuân 61) 7. Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Niềm tự hào niềm vui phơi Tổ quốc tôi, chưa đẹp thế bao giờ! phới khi "toàn thắng về ta" Xanh núi xanh sông, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những giấc mơ.. Tôi bay giữa màu xanh giải phóng Tầng thấp, tầng cao, chiều dài chiều rộng Ôi Việt Nam! Yêu suốt một đời Nay mới được ôm Người trọn vẹn, Người ơi! (Vui thế hôm nay – Máu và hoa) 8. Xin tạm biệt đời yêu quý nhất 2002 - Bài thơ cuối cùng Còn mấy vần thơ, một nắm tro của Tố Hữu Thơ gửi bạn đường, tro bón đất Sống là cho và chết cũng là cho. Nhìn vào các đoạn thơ trích trong phiếu học tập em có nhận xét gì về đường thơ và đường cách mạng của Tố Hữu ? 130
- Các đoạn thơ đều gợi ra những sự kiện quan trọng của đất nước. Có thể thấy đường thơ và song hành gắn bó với những chặng đường CM đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi và vinh quang. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về II. Đường cách mạng, đường thơ: đường Cách mạng, đường thơ của Tố Hữu Phần 2: Số nào đúng? Có nhiều con số xuất hiện, hãy chọn con số mà mình cho là đúng. Sau đó hãy gắn những con số vừa chọn với một tập thơ. Con số đúng được 10 điểm. Trình chiếu slide 13 - GV trình chiếu slide 14 sơ đồ grap các tập thơ và năm sáng tác
Cách mạng tháng Tám năm 1945
VIỆT BẮC
CHẶNG ĐƯỜNG THƠ
Từ ấy
Việt Bắc
Gió lộng
Ra trận Máu và hoa
Một tiếng đờn Ta với ta
GIÓ LỘNG Năm 1937 - 1946
HS thảo luận nhóm lớn (5 nhóm) - Thời gian: 5 phút - Chọn ngẫu nhiên các tập thơ – Tên nhóm tương ứng với các tập thơ đã chọn. - Nội dung thực hiện: Tập thơ: - Hoàn cảnh sáng tác: - Nội dung cơ bản: HS lần lượt trình bày, các nhóm nhận xét, GV chuẩn kiến thức Tập thơ HCST TỪ ẤY
Phong trào mặt trận Dân c ủ và uộc vận động tiến tới
Năm 1946 - 1954
Năm 1955 - 1961
Năm 1962 - 1971 1972 - 1977
Năm 1992 1999
Tập thơ: - Hoàn cảnh sáng tác: - Nội dung cơ bản:
Nội dung - Cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội.
RA TRẬN; MÁU VÀ HOA
Tác phẩm tiêu biểu - Tiếng hát sông Hương. 131
- Ý chí kiên cường, yêu đời, khao khát tự do của người chiến sĩ trẻ - Ca ngợi thắng lợi cách mạng, khẳng định niềm ti ủa hân dân vào chế độ mới - Là bản hùng ca về cuộc kháng Cuộc kháng chiến chống Pháp, gian chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. khổ, anh dũng của dân tộc + Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc… + Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,…. + Phản ánh khí thế chiến hắng hào h ng. Miền Bắc đi lên xây + Hướng về quá khứ để thấm dựng chủ nghĩa xã thía nối đau khổ của cha ông, hội và đấu tranh công lao của thế hệ đi trước thống nhất đất nước. + Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN
Cuộc kháng chiến ch ng Mĩ c u nước gian khổ, anh dũng và toàn thắng
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản. - Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, ngươờithợ điện, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…) - Máu và hoa: + Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ + Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam. + Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu,
- Tâm tư trong tù - Huế tháng Tám
- Lượm, Bầm ơi; Bà mẹ Việt Bắc - Việt Bắc; Sáng tháng năm - Hoan hô chiến sĩ Điện Biên - Ba mươi năm đời ta có Đảng - Trên miền Bắc mùa xuân; Tiếng chổi tre; Mùa thu mới. Mẹ Tơm;Quê mẹ - Miền Nam; Mẹ Suốt; Hãy nhớ lấy lời tôi..
- Việt Nam, máu và hoa; Nước non ngàn dặm; Toànthắng về ta
132
mang đậm tính thời sự. - Giọng thơ trầm lắng, đượm - Một khúc ca chất suy tư, chiêm nghiệm về xuân cuộc đời và con người. - Niềm tin vào lí tưởng và con - Có một ngày; đường cách mạng, tin vào chữ Chân lí vẫn nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn xanh tươi người. - Em có nhận xét gì về chặng đường thơ của Tố Hữu và chặng đường cách mạng của dân tộc ta? GV kết luận:Nhìn vào chặng đường thơ Tố Hữu có thể thấy rất rõ chặng đường CM. Với Tố Hữu, thơ và CM là một. Tố Hữu sáng tác thơ ca để phục vụ CM và chính CM cũng làm cho thơ Tố Hữu không ngừng phát triển. Tố Hữu rất xứng đáng với danh hiệu “Con chim sơn ca của CM” như nhiều người đã nói về ông. 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về phong cách thơ III. Phong cách thơ Tố Hữu: Tố Hữu. Phần 3: Ai nhanh hơn - Tổ chức cho HS chơi trò chơi: Điền nhanh vào dấu... - Luật chơi: Hai đội cử người lên điền từ, cụm từ còn thiếu vào ... có thể lần lượt thay nhau lên điền. Mỗi đáp án đúng được 10 điểm Phiếu số 2: 1. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình ... (chính trị). 2. Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé tầm thường mà là ...(niềm vui lớn) 3. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính ... (dân tộc) rất đậm đà. 4. Tố Hữu đặc biệt thành công khi vận dụng thể thơ ... (truyền thống) 5. Hồnthơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ... (ta chung) với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn 6. Tố Hữu thường sử dụng từ ngữ cách nói quen thuộc với ... (dân tộc) Phiếu số 3: 1. Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng ... (lịch sử - dân tộc) 2. Thơ Tố Hữu phát huy cao độ ...(tính nhạc) phong phú của tiếng Việt 3. Nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh ... (cộng đồng) 4. Giọng thơ mang tính chất ... (tâm tình) 5. Nhà thơ luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa ...(lịch sử) 6. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường mang phẩm chất tiêu biểu cho ...(dân tộc) MỘT TIẾNG ĐỜN; TA VỚI TA
Đất nước bắt đầu bước vào thời kì hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng, đổi mới
GV chuẩn xác kiến thức bằng slide 22 . Yêu cầu HS đối chiếu với phiếu học tập, bổ sung, sửa chữa.
Nội dung: Tính chất trữ tình chính trị sâu sắc
PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU Nghệ thuật: tính dân tộc đậm đà
Cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của dân tộc
Giọng thơ tam tình, ngọt ngào, đằm thắm
Mang đậm tính sử thi: vấn đề lịch sử, toàn dân, cảm hứng LS – DT, NV trữ tình mang phẩm chất DT Sử dung thể thơ truyền thống
Sử dung từ ngữ cách nói quen thuộc với DT, phát huy tính nhạc TV
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Tố Hữu - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Dòng nào chưa đúng với phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: A. Trữ tình chính trị B. Trữ tình đạo đức C. Giọng điệu tâm tình ngọt ngào và đậm đà tính dân tộc D. Khuynh hướng sử thi Câu 2: Ý nào chưa đúng với đặc điểm nội dung trong thơ Tố Hữu: A. Tình cảm lớn B. Lẽ sống lớn. C. Niềm vui lớn. D. Nỗi buồn to lớn. Câu 3: Con đường thơ của Tố Hữu được đánh dấu bằng 5 tập thơ chính. Sắp xếp nào sau đây đúng trình tự thời gian sáng tác của các tập thơ ? A. Từ ấy, Việt Bắc, Ra trận, Gió lộng, Máu và Hoa B. Việt Bắc, Từ ấy, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa. C. Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa D. Ra trận, Từ ấy, Việt Bắc, Máu và Hoa, Gió lộng. Câu 4: Thông tin nào sau đây về tác giả Tố Hữu là chưa chính xác A. Trong giai đoạn 1930 – 1935, ông từng là thành viên của phong trào Thơ Mới. B. Năm 1938 ông trở thành Đảng viên của Đảng Cộng sản và năm 1939 bị bắt giam ở nhiều nhà tù miền Trung. C. Nhiều năm liền ông phụ trách công tác văn hóa nghệ thuật của Đảng và từng là Ủy viên của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam. D. Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
133
134
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ grap bài học : Việt Bắc - Phần I. Tác giả - Sưu tầm thêm mỗi chặng đường thơ gồm 2 bài thơ của Tố Hữu. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu - Chuẩn bị bài mới: Luật thơ. - Câu hỏi: + Thế nào là luật thơ? Các thể thơ của Việt Nam? + Tiếng có vai trò như thế nào trong một bài thơ? + Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong một số thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát và thể thơ thất ngôn bát cú? Phụ lục: TIẾT 23 VIỆT BẮC – PHẦN I TÁC GIẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp 11B2 Dựa vào SGK và những hiểu biết cá nhân, anh chị hãy ghi lại các thông tin mà những câu thơ trên gợi nhắc đến về cuộc đời Tố Hữu. Nhà thơ Tố Hữu (1920 - 2002) Thơ Tố Hữu Những thông tin được gợi nhắc về cuộc đời Tố Hữu, về sự kiện của đất nước. 1. Năm 20 của thế kỉ 20 Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ [....] Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời Đất lai láng những là nước mắt.... (Một nhành xuân – một tiếng đờn) 2. Huế ơi, quê mẹ của ta ơi! Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười Mây núi hiu hiu, chiều lặng lặng Mưa nguồn gió biển, nắng xa khơi ... (Quê mẹ - Gió lộng) 3. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Tâm hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim... (Từ ấy) 4. Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức 135
Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu (Tâm tư trong tù – Từ ấy 5. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi! Nước mắt ta trào, húp mí, tràn môi Cổ ta ré trăm trận cười, trận khóc! [...] Ngực lép bốn nghìn năm, trưa nay cơn gió mạnh (Huế tháng Tám – Từ ấy) 6. Kháng chiến ba ngàn ngày Không đêm nào vui bằng đêm nay Đêm lịch sử, Điện Biên sáng rực Trên đất nước, như huân chương trên ngực Dân tộc ta, dân tộc anh hùng (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Việt Bắc) 6. Ồ thích thật, bài thơ Miền Bắc Rất tự do nên tươi nhạc tươi vần Cả không gian như xích lại gần Thời gian cũng quên tuần quên tháng … Đi ta đi khai phá rừng hoang Hỏi núi non cao đâu sắt đâu vàng … (Bài ca xuân 61) 7. Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Tổ quốc tôi, chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi xanh sông, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những giấc mơ.. Tôi bay giữa màu xanh giải phóng Tầng thấp, tầng cao, chiều dài chiều rộng Ôi Việt Nam! Yêu suốt một đời Nay mới được ôm Người trọn vẹn, Người ơi! (Vui thế hôm nay – Máu và hoa) TIẾT 23 VIỆT BẮC – PHẦN I TÁC GIẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp 11B2 Điền từ còn thiếu vào ................... 1. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình ... . Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé tầm thường mà là ... 3. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính ... rất đậm đà. 4. Tố Hữu đặc biệt thành công khi vận dụng thể thơ ... 5. Hồnthơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ... với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn 6. Tố Hữu thường sử dụng từ ngữ cách nói quen thuộc với ... TIẾT 23 VIỆT BẮC – PHẦN I TÁC GIẢ 136
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 : Họ tên HS/Nhóm ...............................................Lớp 11B2 Điền từ còn thiếu vào ...................
Tiết 23
LUẬT THƠ
1. Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng ... 2. Thơ Tố Hữu phát huy cao độ ... phong phú của tiếng Việt 3. Nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh 4. Giọng thơ mang tính chất ... 5. Nhà thơ luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa 6. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường mang phẩm chất tiêu biểu cho ...
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: - Hệ thống hoá và nắm được những vấn đề chủ yếu liên quan đến luật thơ VN: Vai trò của tiếng và các bộ phận của tiếng đối với luật thơ. - Các thể thơ phổ biến thuộc truyền thống và hiện đại, biểu hiện cụ thể của luật thơ các thể thơ thường gặp 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu:Có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ, kĩ năng phân tích nghệ thuật ngôn ngữ trong thơ, vận dụng được vào việc học văn bản thơ trong chương trình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:đánh giá đặc trưng luật của các thể thơ. - Kỹ năng trình bày vấn đề:luật của các thể thơ 3. Về thái độ:
- Nâng cao thêm năng lực cảm thụ văn bản thơ. - Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong khi đọc hiểu thơ. 4. Định hướng phát triển năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình xác định luật thơ -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về luật thơ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài mới: Luật thơ. + Thế nào là luật thơ? Các thể thơ của Việt Nam? + Tiếng có vai trò như thế nào trong một bài thơ? + Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong một số thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát và thể thơ thất ngôn bát cú? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 137
138
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: Đố vui * Hình thức tổ chức hoạt động: Qua các bài học về thơ từ trước đến nay, anh/chị hãy cho biết một số thể thơ truyền thống của dân tộc, một số thể thơ Đường luật và một số thể thơ hiện đại? Mỗi thể thơ cho 1 ví dụ. Gợi ý trả lời: a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói ( Ví dụ:…) b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn ( Ví dụ:…) c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…( Ví dụ:…) Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Ở chương trình Ngữ Văn THCS và THPT, các em đã từng học nhiều văn bản thơ. Như vậy, cơ sở nào để xác định thể thơ? Việc xác định đó có tác dụng gì trong quá trình làm bài nghị luận về một bài thơ? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Luật thơ để làm sáng tỏ điều đó. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hệ thống hoá và nắm được những vấn đề chủ yếu liên quan đến luật thơ VN: Vai trò của tiếng và các bộ phận của tiếng đối với luật thơ. + Các thể thơ phổ biến thuộc truyền thống và hiện đại, biểu hiện cụ thể của luật thơ các thể thơ thường gặp - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Khái quát về luật thơ 1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ 1. Khái niệm: Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, Cho học sinh dựa vào SGK nêu ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo khái niệm luật thơ. những kiểu mẫu nhất định 2. Các thể thơ: a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói - Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam? b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,… 3. Sự hình thành luật thơ: - Luật thơ hình thành trên cơ sở Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng: nào? - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ - Yếu tố nào đóng vai trò quan - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí trọng trong sự hình thành luật thơ? hiệp vần khác nhau). 139
- Thanh của tiếng → hài thanh - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách - Vì sao “tiếng” có vai trò quan ngắt nhịp khác nhau). trọng trong sự hình thành luật thơ? => Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ 2.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Luật thơ của một số thể thơ truyền thống luật thơ của một số thể thơ 1. Thể lục bát: - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục truyền thống. “ Trăm năm/ trong cõi/ người ta - Vần: Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét + Tiếng thứ 6 hai dòng nhau + Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục Trải qua/ một cuộc /bể dâu - Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi Những điều/ trông thấy/ mà đau/ (2, 4, 6 → 2/2/2) đớn lòng” - Hài thanh: - Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). cho hs nhận xét về số tiếng trong + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh bát 2. Thể song thất lục bát: Cho hs rút ra luật thơ của thể song - Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục thất lục bát qua 4 dòng thơ sau: - Vần: “ Ngòi đầu cầu/ nước trong như + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần lọc, T Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non. + Cặp lục bát hiệp vần B, liền Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn, - Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2 Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ - Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T bằng thuyền” 3. Các thể ngũ ngôn Đường luật Cho học sinh tự rút ra luật thơ của a. Ngũ ngôn tứ tuyệt: thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài b. Ngũ ngôn bát cú: thơ sau: MẶT TRĂNG Vằng vặc/ bóng thuyền quyên - Số tiếng: 5, số dòng: 8 Mây quang/ gió bốn bên - Vần: độc vận, vần cách Nề cho/ trời đất trắng - Nhịp: 2/3 Quét sạch/ núi sông đen - Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B Có khuyết/ nhưng tròn mãi B, T - T ở tiếng thứ 2,4 Tuy già/ vẫn trẻ lên Mảnh gương/ chung thế giới Soi rõ:/ mặt hay, hèn Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau: 140
ÔNG PHỖNG ĐÁ Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông? Trơ trơ như đá/, vững như đồng Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó? Non nước đầy vơi/ có biết không?
4. Các thể thất ngôn Đường luật: a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7, số dòng: 4 + GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của - Vần: vần chân, độc vận, vần cách - Nhịp: 4/3 thể thất ngôn bát cú qua bài thơ - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. sau: QUA ĐÈO NGANG b. Thất ngôn bát cú: Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa Lom khom dưới núi/, tiều vài chú, - Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà. kết). Nhớ nước đau lòng/, con quốc - Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 quốc, - Nhịp: 4/3 Thương nhà mỏi miệng/ cái gia - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. gia. Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước, Môt mảnh tình riêng/, ta với ta TIẾNG THU Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? 5. Các thể thơ hiện đại: Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu Lá thu rơi xào xạc, Con nai vàng ngơ ngác, Đạp trên lá vàng khô? - Yêu cầu cho biết nguồn gốc của thơ mới - Ảnh hưởng của thơ Pháp Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa giữa thơ truyền thống và thơ hiện có sự cách tân đại
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a. + Nhóm 3, 4: Làm câu b. - HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại - GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh: a. Hai câu song thất: - Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5 → vần lưng - Ngắt nhịp: 3/4 - Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B b. Thể thất ngôn Đường luật: - Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà). - Ngắt nhịp: 4/3 - Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: + Tiếng thứ 2 các dòng: suối, lồng, khuya, ngủ T B B T + Tiếng thứ 4 các dòng: như, thụ, vẽ, lo B T T B + Tiếng thứ 6 các dòng: hát, lồng, chưa, nước T B B T d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm và phân loại các bài thơ học trong chương trình ngữ văn 12 theo các thể thơ - Thơ hiện đại rất tự do, linh hoạt về số câu, số tiếng ở mỗi dòng, về gieo vần, ngắt nhịp, về niêm, về đối ... nhưng vẫn có điểm khác với văn xuôi. Phân tích sự khácbiệt đó. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về luật thơ - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Hướng dẫn hs luyện tập - GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm 141
142
: Tiết 24
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kién thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểuvăn bản - Kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềnhững vấn đề xã hội. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: Xem lại kiểu bài nghị luận xã hội III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS kể tên những PTBD GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Kĩ năng đọc hiểu văn bản và làm văn nghị luận xã hội - Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 1.Hướng dẫn học sinh trả lời 143
phần đọc hiểu: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (2). Câu 3: Nêu quan niệm của tác giả về tuổi đôi mươi và tuổi trẻ. Câu 4: Theo anh/chị, giới trẻ ngày nay có ý thức thế nào về “Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại” và hãy nêu các phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống”. (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng)
2. Phép liên kết: phép thế (đây là khoảng thời gian, thời gian này thay thế cho Tuổi đôi mươi), phép lặp (thời gian, kĩ năng) 3. Tác giả quan niệm: - Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là khoảng thời gian ta cần xây dựng, gieo trồng, học hỏi, tích lũy kĩ năng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi, thụ hưởng. - Tuổi trẻ chỉ có một lần trong đời, ta làm được gì hay không làm được gì sẽ ảnh hưởng đến tương lai. Bởi vậy phải sống hết mình, hãy tận dụng tuổi trẻ để học hỏi, va chạm cuộc sống, tích lũy kĩ năng. 4. Đảm bảo thể thức của đoạn văn Nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày Nhiều bạn trẻ ý thức được sự quý giá của tuổi trẻ, quãng thời gian thanh xuân với nhiều ưu thế (ước mơ, sức khỏe, đam mê, cơ hội...), tuy nhiên cũng là quãng thời gian ngắn ngủi trong đời người một đi không trở lại. + Một số bạn trẻ chưa ý thức được tuổi trẻ chỉ một lần trong đời nên lãng phí thời gian trong lối sống hưởng thụ, thiếu mục đích. - Phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống”: + Thấu hiểu bản thân, tìm ra đam mê, mục đích sống và kiên định theo đuổi bằng học tập, trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng, mở rộng giao lưu, thử thách trong nhiều lĩnh vực. + Tham gia các hoạt động vì cộng đồng để không chỉ sống không lãng phí tuổi trẻ của bản thân mà còn có ích cho xã hội 2.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Phân tích đề, lập dàn ý: Trình bày suy nghĩ của anh chị về hiện tượng đề câu 2 - Khi phân tích một đề bài, ta cần được đề cập đến trong những bức ảnh sau đây phân tích những gì? (chọn 1 trong 2 ảnh) - Bài viết cần theo thể loại nào, sử 1. Phân tích đề: dụng những thao tác lập luận nào? - Nội dung vấn đề: Sự phụ thuộc của con người vào mạng xã hội (ảnh 1); sống ảo, nghiện nút - Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu? like. - Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận xã hội: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ… - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào? - Phạm vi tư liệu: Đời sống xã hội 144
2. Lập dàn ý: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: - Giải thích (nếu cần thiết) - Thực trạng: diễn ra ở đâu, trong lứa tuổi nào, địa phương...? - Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó Chỉ ra nguyên nhân và các giải (nguyên nhân chủ quan, khách quan) pháp? - Hậu quả: ảnh hưởng đến bản thân, người xung quanh, xã hội ... như thế nào? - Giải pháp: Cần làm như thế nào? - Bài học nhận thức, hành động cho bản thân và mọi người. 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: - Từ những yêu cầu của đề bài, các - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn em hãy cho biết các em đã làm nghị luận được những gì và những gì chưa - Về kiến thức: xác định được các luận điểm làm được trong bài làm của mình? cần thiết cho bài văn - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác định được các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn IV. Sửa lỗi bài viết: 4.Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. * Các lỗi thường gặp cần tránh: - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp - Nêu các lỗi mà học sinh thường ý không hợp lí. gặp trong bài văn của mình. - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp * Một số lỗi phổ biến: - Chẳng lẽ những việc như vậy chúng ta không - Đưa ra những câu văn sai phổ làm được hay sao, có chăng là chúng ta không chịu làm. biến, yêu cầu học sinh sữa chữa. - HS: Lần lượt sửa những lỗi sai. Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như vậy chúng ta có thể làm được. - Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em hứa sẽ cố gắng tu dưỡng đạo đức. 145
Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề nghị: bỏ cả câu. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản phương thức biểu đạt, kĩ năng làm văn - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS xem bài, chủ động sửa lỗi d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap: Bố cục bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc – phần II Tác phẩm + Tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác (sưu tầm video, tranh ảnh...) + Tìm hiểu 20 câu thơ đầu: phân tích să thái, tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình.
146
: Tiết 25
VIỆT BẮC ( PHẦN II – TÁC PHẨM) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng cảm thụ: tác phẩm trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Yêu mến thơ Tố Hữu và tìm đọc thơ Tố Hữu. - Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềthơ trữ tình. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩmthơ trữ tình. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thơ trữ tình cùng đề tài. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Việt Bắc tác phẩm và lời bình (NXB Văn học, ). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc – phần II Tác phẩm + Tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác (sưu tầm video, tranh ảnh...) + Tìm hiểu 20 câu thơ đầu: phân tích să thái, tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) 147
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Khuynh hướng sử thi trong thơ Tố Hữu ít dần đi trong các sáng tác ở tập: A. Từ ấy và Việt Bắc. B. Gió lộng và Ra trận. C. Máu và hoa. D. Một tiếng đờn và Ta với ta. Câu 2: Âm hưởng sử thi trong thơ Tố Hữu thể hiện rõ nhất trong tập thơ: A. Từ ấy. C. Gió lộng. B. Việt Bắc. D. Ra trận. Câu 3: Việt Bắc cũng là tên được chọn đặt cho một tập thơ của Tố Hữu. Tập thơ ấy ra đời trong khoảng thời gian nào? A. Từ năm 1937- 1946. B. Từ năm 1947-1954. C. Từ năm 1955- 1961. D. Từ năm 1962- 1977. Câu 4: Kết cấu của bài thơ "Việt Bắc" là loại kết cấu gì ? A. Kết cấu đối đáp C. Kết cấu vòng tròn B. Kết cấu trùng điệp D. Kết cấu mở Câu 5: Bài thơ triển khai theo một tứ thơ, đó là: A. Hai người trong lần đầu gặp gỡ với những xao xuyến khó nói nên lời. B. Hai người trong lần đầu hò hẹn với bao rạo rực say mê . C. Hai người gắn bó sâu nặng, nay đến lúc chia li biết bao lưu luyến, bịn rịn. D. Hai người gặp lại sau bao xa cách nhớ thương. Hoặc: - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm Việt bắc bằng cách cho HS: 1. Xem hình ảnh về Việt Bắc (cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái, chiến dịch Điện Biên Phủ…) 2. Nghe một đoạn bài hát giao duyên trong dân ca tình yêu. Yêu cầu HS đoán hình biết nội dung, nghe nhạc biết hình thức đối đáp trong dân ca tình yêu. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Nếu ở lớp 11 các em đã được học bài thơ Từ ấy thì hôm nay các em sẽ được tìm hiểu một bài thơ thứ hai của Tố Hữu trong chương trình, bài thơ được xem là đỉnh cao trong thơ ca chống Pháp 1954. Đó là bài Việt Bắc.
GV nhận xét, chuyển bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: HS nắm được: + Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. + Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh 148
đậm sắc thái dân gian, dân tộc. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung: chung về tác phẩm. 1. Hoàn cảnh sáng tác : - Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn - Kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi. - Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ cảnh sáng tác bài thơ? căn cứ mìêm núi về miền xuôi. + Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý Việt Bắc về lại thủ đô. cách đọc đúng với thơ lục bát, đọc + Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc . với giọng tâm tình tha thiết. - Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ → Bài thơ là khúc hát ân tình về nghĩa tình cách mạng. cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều đó? - Diễn biến tâm trạng được tổ chức 2. Kết cấu : - Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối như thế nào trong bài thơ? đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, GV mở rộng về lối đối đáp giao duyên: Hát ghẹo ; Hát Quan họ; Hát bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng. Trống quân; - Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về Hò – lý miền Trung, miền Nam (Miền cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh Trung và miền Nam có nhiều điệu Lý, hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Hò thuộc loại hát giao duyên: Hò Sông Mã, Hò Mái Nhì, Hò Mái Ðẩy trên sông - Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của Hương, Hò Giã gạo, các điệu Lý mười chính nhà thơ, của những người tham gia kháng thương, lý con sáo ở miền Trung. Trong Nam, hò rất phong phú và đa chiến.
dạng: Hò Ðồng Tháp, Hò Cần Thơ, hò Bạc liêu, hò Gò công, hò Lơ, hò cấy...)
- Theo em đây có phải thực sự là lời của hai nhân vật không? Nếu không thì đó là lời của ai? 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 8 câu thơ đầu Thảo luận nhóm- trong 5p Nhóm 1,2: 4 câu đầu - Trong cuộc chia tay này ai là người lên tiếng trước? Vì sao tg dùng cụm từ “thiết tha mặn nồng” để nói về “mười lăm năm ấy” gắn bó “mình” và “ta”?
II. Đọc - hiểu văn bản : 1. Tám câu thơ đầu:Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người. - Lời nhắn gửi của người ở lại: + Mình về mình có nhớ ta: Câu hỏi thiết tha khởi đầu cho mọi nỗi niềm tâm sự được bộc bạch trong bài thơ + Đại từ mình ta - trìu mến, thiết tha + Câu hỏi tu từ: sự băn khoăn trăn trở, nhắn nhủ, dặn dò 149
+ Điệp từ nhớ -> nỗi nhớ da diết. + Mười lăm năm ấy ( từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940…: Nhắc nhở thời gian gắn bó. + Các cặp hình ảnh “cây - núi, sông - nguồn” gợi tình cảm cội nguồn, gắn bó. Việt Bắc là cái nôi nuôi dưỡng Cách mạng, nuôi dưỡng người cán bộ kháng chiến -> không gian gắn bó => Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về thời gian, không gian nguồn cội, tình nghĩa; tình cảm: thiết tha, mặn nồng-> nhắn Nhóm 3, 4: 4 câu sau: nhủ người về xuôi ghi nhớ nghĩa tình của nhân - Trước tâm trạng băn khoăn của người dân Việt Bắc, người cán bộ dân - Người về xuôi: cách mạng có cảm nhận được + Đại từ phiếm chỉ ai -> sự bồi hồi không? Tình cảm của người ra đi + ba cặp từ láy liên tiếp: tha thiết; bâng khuâng; đối với Việt Bắc như thế nào? bồn chồn ->tâm trạng vấn vương, nỗi nhớ Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", thương không nói nên lời người ra đi nghe là "tha thiết" => “ Áo chàm đưa buổi phân li sự hô ứng về ngôn từ tạo nên sự Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay …” đồng vọng trong lòng người. + Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi + dấu chấm lửng ->thể hiện tâm trạng bối rối ngập ngừng. ? Nhận xét gì về nghệ thuật sử + Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân dụng trong 2 câu? VB giản dị, thân thương Táí hiện khung cảnh chia tay giữa + Diễn tả tinh tế sự lưu luyến trong cử chỉ "cầm tay nhau Cán bộ và nhân dân VB - đó Tc Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu chính trị nhưng không hề khô khan luyến. Sự gắn bó, niềm lưu luyến được thể hiện bởi TH nói đúng quy luật của chia bằng ngôn ngữ giản dị mà giàu cảm xúc. tay: nỗi nhớ , đó còn là quy luật của tình đời, tình người nên câu thơ trở nên hết sức ngọt ngào 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu 12 2. Mười hai câu tiếp: Lời người Việt Bắc. + Các câu lục sử dụng điệp khúc : Mình đi ... câu tiếp theo mình về-> khẳng định sự thật: chia tay đồng thời tạo âm hưởng nhớ thương da diết. - Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được + Những câu hỏi tu từ + điệp từ nhớ ->nhắc nhở so sánh với điều gì? Diễn tả một người đi những kỉ niệm không thể nào quên. - Những kỉ niệm: nỗi như như thế nào? Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa - Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ, tình cảm nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm đồng bào: chấm muối”⇒ Đây là những hình + sự gian khổ của cuộc kháng chiến - thực tế ảnh rất thực gợi được sự gian khổ chiens đấu kiên cường + Phẩm chất người dân VB: giàu tình nghĩa, của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể 150
hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân. + Chi tiết “Trám bùi....để già” → diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu. + “Hắt hiu...lòng son” → phép đối - Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì?
son sắt, thuỷ chung với cách mạng. + Những dịa điểm khởi đầu sự nghiệp CM + "Mình đi, mình có nhớ mình"→ ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. Biên pháp tiểu đối, liệt kê, hoán dụ, tương phản đậm đà tính dân tộc, nhà thơ nhập vai người VB để thể hiện những kỉ niệm của một thời gian khổ, hi sinh nhưng ngời sáng tình đồng chí, nghĩa đồng bào. =>Đoạn thơ là nỗi thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc về những kỉ niệm kháng chiến gian khổ nhưng đầy nghĩa tình quân - dân, những năm tháng không thể nào quên.
nhiên Việt Bắc được thể hiện qua những từ ngữ Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù; Trám bùi để rụng măng mai để già; Hắt hiu lau xám; núi non; mái đình cây đa. 2. Ý nghĩa phép điệp cấu trúc ( Hai từ đầu câu lục) trong đoạn thơ : Mình đi-Mình vềMình về-Mình đi-Mình về-Mình đi: gợi cảm giác êm ái, du dương, nhẹ nhàng như nhịp võng đưa qua đưa lại trong hát ru để gợi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc. 3/Ý nghĩa từ “mình ” trong câu thơ “Mình đi, mình có nhớ mình ?” : từ “mình ” thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người Việt Bắc. Câu hỏi đầy ẩn ý: Anh về anh có nhớ chính bản thân anh không? Nhớ chính bản thân chính là thuỷ chung son sắt, trước sau như một. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác phẩm - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm theo bàn Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, có nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn thơ trên là lời của ai ? Thiên nhiên Việt Bắc được thể hiện qua những từ ngữ nào ? 2. Nêu ý nghĩa phép điệp cấu trúc ( Hai từ đầu câu lục) trong đoạn thơ? 3. Nêu ý nghĩa từ “mình ” trong câu thơ “Mình đi, mình có nhớ mình ” ? Định hướng trả lời: 1. Đoạn thơ trên là lời của người ở lại, gợi nhắc về những kỉ niệm, những ân tình – mỗi câu hỏi gợi một cái gì thật tiêu biểu, thật ấn tượng về Việt Bắc. Thiên 151
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của mình và ta? Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian nào ? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy ?, 2. Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy trong đoạn thơ? 3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó ? 4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó.
Trả lời: 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng nhớ thương, lưu luyến, bồi hồi xúc động của mình và ta. Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian kể từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. Gợi nhớ Mười lăm năm ấy vì đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn cứ cách mạng, thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng giữa nhân dân Việt bắc với cán bộ kháng chiến. 2. Ý nghĩa tu từ của từ láy thiết tha gợi tâm trạng thương nhớ của ngườ ở lại. Các từ láy tha thiết , bâng khuâng , bồn chồn gợi tâm trạng tả tâm trạng của người cán bộ: nhớ, buồn vì phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Những người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng vì sắp 152
Tiết 30
được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách. 3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ: gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến. 4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay lạ ở chỗ từ nghịp bình thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2. Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp : gợi tâm trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia tay của người cán bộ kháng chiến. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc lòng đoạn trích Việt Bắc. - Chuẩn bị bài tiếp tiết thứ 2: Nỗi nhớ Việt Bắc. + Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc + Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến + Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua đoạn trích?
VIỆT BẮC ( PHẦN II – TÁC PHẨM) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng cảm thụ: tác phẩm trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Yêu mến thơ Tố Hữu và tìm đọc thơ Tố Hữu. - Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềthơ trữ tình. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩmthơ trữ tình. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thơ trữ tình cùng đề tài. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Việt Bắc tác phẩm và lời bình (NXB Văn học, ). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc – phần II Tác phẩm - Chuẩn bị bài tiếp tiết thứ 2: Nỗi nhớ Việt Bắc. + Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc + Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến + Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới:
: 153
154
a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: trả lời câu hỏi trắc nghiệm bằng hình thức trò chơi “Ai nhanh hơn” Câu 1: Bài thơ được tổ chức giống như cách tổ chức: A. Một bài đường luật.B. Một bài hát nói. C. Một bài thơ tự do.D. Một bài ca dao giao duyên. Câu 2: Giọng điệu chủ đạo của bài thơ "Việt Bắc" là gì ? A. Trăn trở suy tư C. Dạt dào sôi nổi B. Triết luận - chính trị D. Ngọt ngào êm ái Câu 3: Từ "mình" trong câu thơ "Mình đi, mình có nhớ mình" là chỉ ai ? A. Chủ thể - ngôi thứ nhất.B. Đối tượng - ngôi thứ hai. C. Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng.D. Chủ thể và đối tượng là một. Câu 4: Nội dung chính của "Việt Bắc" là : A. Tiếng hát lên đường.B. Khúc ca ra trận. C. Khúc hát ân tình cách mạng.D. Bản tình ca đôi lứa. Câu 5: Hình ảnh "Áo chàm" trong câu thơ "Áo chàm đưa buổi phân li" được dùng theo biện pháp tu từ nào ? A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. Ước lệD. Nhân hóa Câu 6: Cảm xúc chủ đạo của đoạn trích "Việt Bắc" là: A. Tự hào B. Lạc quan, tin tưởng C. Bịn rịn, quyến luyếnD. Nhớ nhung da diết Câu 7: Đặc điểm nào dưới đây làm nên những nét tương đồng giữa bài thơ và ca dao trữ tình? A. Giọng điệu B. Thể thơ C. Kết cấu theo lối đối đápD. Cả A, B và C GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. + Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 3. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người khung cảnh hùng tráng của Việt Việt Bắc: Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và 155
kháng chiến ?Câu thơ đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
a. Lời đáp lại của người ra đi: Mình- ta đã có sự chuyển hoá. - Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện vào ?Người ra đi đáp lại lời băn khoăn nhau→ tình cảm thuỷ chung, sâu nặng, bền của người Việt Bắc như thế nào? chặt. - Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: ?Người ra đi nhớ cảnh và người "Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời Việt Bắc như thế nào? chắc nịch. - Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao giờ - Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy khắc hoạ trong đoạn thơ nào? nhiêu" Cảnh vật hiện lên như thế nào? => Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với - Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt so sánh với điều gì? Diễn tả một theo thời gian. nỗi như như thế nào? - Đoạn thơ có sử dụng hình thức b. Nhớ cảnh và nhớ người: nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp - Nhớ day dứt, cồn cào như nhớ người yêu: nhớ này muốn diễn tả điều gì? khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ những bếp lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những Tích hợp: Giáo dục bảo vệ môi nẻo đường kháng chiến, nhớ đời sống cần lao, trường:Bản thân em và gia đình nhớ những sinh hoạt kháng chiến, những lớp sẽ làm gì để Tuyên Quang nói bình dân học vụ, nhớ những âm thanh rất đặc riêng và VB nói chung vẫn giữ trưng của miền núi. được vẻ đẹp của núi rừng VB? => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người: Ta về .... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa hoà quyện giữa những điều gì? dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa: Được thể hiện trong đoạn thơ Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức nào? sống với “mơ nở trắng rừng” Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng - Phân tích bức tranh tứ bình trong phách đổ vàng” đoạn thơ? Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” - Hình ảnh những con người được Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình miêu tả như thế nào? ảnh “hoa chuối đỏ tươi” + Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị: - Qua việc miêu tả đó, tác giả Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở 156
trắng rừng) Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang) Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình) Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. - Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt giả muốn thể hiện tình cảm gì của Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: mình? + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son” Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về - Tác giả còn nhớ về những tháng nghĩa tình. ngày như thế nào? + Hình ảnh người mẹ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng /Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” - Những tình cảm nào được thể nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào hiện trong các câu thơ trên? miền núi. + Những tháng ngày: - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng “Thương nhau chia củ sắn lùi vĩ được miêu tả trong đoạn thơ Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” nào? Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. => Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước. 4. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách - Nhận xét về những hình ảnh, từ mạng và kháng chiến: ngữ và biện pháp nghệ thuật mà a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong tác giả sử dụng trong đoạn thơ? chiến đấu: - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ : - Những nghệ thuật trên diễn tả Những đường Việt Bắc của ta ..... điều gì? Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những -Đoạn thơ có âm hưởng như thế từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện nào? thể hiện được điều gì? pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu - Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rấm nào? rập, đất rung, lửa bay) diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ thể hiện được sức mạnh của cả một - Tác giả đã liệt kê những gì? dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử cội nguồn đã làm nên chiến thắng. thách, hi sinh để đem về những kì tích: Điều đó được nói trong những câu + “Tin vui .... núi Hồng” thơ nào? những nguyên nhân đó là + “Ai về .... Nhị Hà…” gì? Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng: + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” - Vai trò của Việt Bắc trong cách + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: mạng và kháng chiến được thể “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” hiện trong những câu thơ nào? + Sức mạnh của tình đoàn kết: - Tác giả đã nêu lên những vai trò “Nhớ khi giặc đến giặc lùng gì của Việt Bắc? ..... Đất trời ta cả chiến khu một lòng” Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả Tích hợp: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa - Trong những câu thơ cuối đoạn con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta trích, tác giả còn khẳng định cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một những gì? đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: “Mình về, có nhớ núi non,... Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. - “Ở đâu u ám quân thù, ... Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
157
158
muốn nói lên điều gì? - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?
HĐII. (10p)Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. HS thảo luận nhóm theo bàn: Nhóm 1, 2: Về thể loại Nhóm 3, 4: về ngôn ngữ - Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?) - Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ?
5. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: a. Về thể loại: - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao: + “Mình về rừng núi nhớ ai, Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.” + “Điều quân chiến dịch thu đông, Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.” Tác dụng: + Nhấn mạnh ý - Tác dụng của hình thức tiểu đối + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài này là gì? hoà + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà. b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc - Ngôn ngữ trong đoạn thơ được mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy thế nào? gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: - Tìm những câu thơ giàu hình “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” ảnh? “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: - Những câu thơ nào theo em là “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” giàu nhạc điệu? “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của - Phép trùng điệp được thể hiện dân gian: trong những câu thơ nào? + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” - Phép trùng điệp này đã tạo giọng tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào nhưâm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ? của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. 2. Hướng dẫn học sinh tổng kết. III. Tổng kết: - Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối - Nêu chủ đề của đoạn thơ? với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe Đoạn trích Việt Bắc có những nét cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. 159
nghệ thuật đặc sắc nào?
- Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, đọc hợp tác * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi đọc hiểu “Những đường Việt Bắc của ta .... Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .” Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu những ý chính của đoạn thơ. 2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ láy“Đêm đêm rầm rập ”, “điệp điệp trùng trùng” trong đoạn thơ? Hình ảnh quân ta trong chiến dịch Điện Biên hiện ra như thế nào? 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật khoa trương trong đoạn thơ ? Định hướng trả lời : 1. Những ý chính của đoạn thơ. : - Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu Việt Bắc. Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường Việt Bắc trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến . - Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước 2. Ý nghĩa nghệ thuật các từ láy“Đêm đêm rầm rập ”, “điệp điệp trùng trùng”, trong đoạn thơ gợi hình ảnh hào hùng, khí thế mạnh mẽ của đội quân nhân dân trong cuộc chiến đấu. Hình ảnh quân ta trong chiến dịch Điện Biên hiện ra là đội quân chính nghĩa, có sức mạnh tổng hợp nhờ sự gắn bó giữa các lực lượng quân đội, dân công. Đó là thắng lợi của cuộc chiến tranh nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 3. Hiệu quả nghệ thuật khoa trương trong đoạn thơ : diễn tả rất thành công khí thế hào hùng, mạnh mẽ, không thế lực nào ngăn cản được của cuộc kháng chiến . d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap ghi nhớ nội dung bài học; vẽ tranh - Tìm đọc toàn văn bàn thơ Việt Bắc 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) 160
- Học thuộc lòng đoạn trích Việt Bắc; ghi nhớ nội dung bài học - Chuẩn bị bài: Phát biểu theo chủ đề: Dự kiến đề cương phát biểu cho những vấn đề sau: + Thanh niên, học sinh cần làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. +Quan niệm về hạnh phúc của tuổi trẻ. + Phòng chống tham nhũng. + Vào đại học là con đường lập thân duy nhất của thanh niên. (HS có thể chuẩn bị nội dung trên ppt, giấy A0)
: Tiết 27 161
PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái quát về phát biểu theo chủ đề. - Những yêu cầu và các bước chuẩn bị phát biểu theo chủ đề. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu:Biết chuẩn bị đề cương để diễn thuyết một vấn đề trước tập thể; biết phát biểu một vấn đề. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề với theo chủ đề có sức thuyết phục. - Kỹ năng trình bày vấn đề:Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc. 3. Về thái độ: HS có thái độ nghiêm túc, tích cực trong học tập, biết vận dụng vào việc trình bày các bài tập miệng, thảo luận, tranh luận về những vấn đề trong quá trình học tập và trong cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận để giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình phát biểu - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật truyện. - Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về vấn đề cần phát biểu II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài: Phát biểu theo chủ đề: Dự kiến đề cương phát biểu cho những vấn đề sau: + Thanh niên, học sinh cần làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. +Quan niệm về hạnh phúc của tuổi trẻ. + Phòng chống tham nhũng. + Vào đại học là con đường lập thân duy nhất của thanh niên. (HS có thể chuẩn bị nội dung trên ppt, giấy A0) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) 162
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Hãy trình bày nội dung em định phát biểu trong thời gian 5p về vấn đề sau: Mạng xã hội facebook – con dao hai lưỡi . HS phát biểu GV cho HS nhận xét: (thấy được những khó khăn, chưa đạt khi phát biểu theo chủ đề mà không được chuẩn bị sẵn) chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái quát về phát biểu theo chủ đề. + Những yêu cầu và các bước chuẩn bị phát biểu theo chủ đề. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. HD hs các bước chuẩn bị phát Chủ đề buổi hội thảo: biểu. “Phòng chống tham nhũng” HS đọc kỹ chủ đề cần phát biểu và I. Các bước chuẩn bị phát biểu thực hiện các yêu cầu của GV. 1. Xác định nội dung cần phát biểu - Hãy xác định các nội dung cần a. Chủ đề: “Phòng chống tham nhũng” phát biểu theo chủ đề đó? b. Chọn nội dung phát biểu HS đưa ra những nội dung cần - Tham ô tài sản. phát biểu theo chủ đề. - Nhận hối lộ. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản - Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi GV Hướng dẫn HS xác định các hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi . phần của đề cương, lập đề cương: .... - Dự kiến đề cương gồm mấy 2. Dự kiến đề cương phát biểu phần? a. Chọn nội dung GV cho HS hoạt động nhóm nhỏ - Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi lập đề cương cho một nội dung đã hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi của CSGT chọn. hiện nay . + Hình thức: nhóm nhỏ theo bàn + Thời gian: 5- 6 phút. b. Lập đề cương cho lời phát biểu. Hãy lập đề cương với nội dung: “ *Mở đầu: Giới thiệu chủ đề phát biểu. 163
Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi . - GV: Nhận xét :Dự kiến đề cương phát biểu : + Mở bài (mở đầu) : giới thiệu chủ đề phát biểu + Nội dung phát biểu : Xác định nội dung sẽ phát biểu và sắp xếp nội dung phát biểu theo trình tự hợp lý. + Kết thúc: khái quát lại nội dung đã phát biểu nhấn mạnh nội dung chính.
- Từ kết quả phân tích đề bài cụ thể em hãy cho biết tiến trình để chuẩn bị phát biểu?
*Nội dung: - Thực trạng: Nạn tham những của CSGT xảy ra mọi lúc, mọi nơi trong cả nước (Ăn tiền mãi lộ; Bảo kê cho một số xe đặc quyền; Bán biển số đẹp...) - Nguyên nhân: + Khách quan: Nền kinh tế hạ tầng còn nhiều yếu kém; Môi trường làm việc nhiều cám dỗ... + Chủ quan: Đạo đức của một bộ phận cán bộ CSGT xuống cấp... - Hậu quả: Làm mất niềm tin từ nhân dân đối với CSGT, đối với sự lãnh đạo cũng như duy trì và bảo vệ luật pháp của nhà nước... - Giải pháp: Tuyên truyền, giáo dục cho moi người dân về luật phòng chống tham nhũng; Xử lí đồng bộ chế độ lương thưởng kỉ luật đối với CSGT; Kiên quyết với những cán bộ, chiến sĩ CSGT vi phạm..... * Kết thúc: - Khái quát lại nội dung đã phát biểu nhấn mạnh nội dung chính. II. Các bước chuẩn bị phát biểu - Xác định đúng nội dung cần phát biểu: + Chủ đề của buổi hội thảo. + Những nd chính của chủ đề + Lựa chọn nd cần phát biểu - Dự kiến đề cương phát biểu: + Mở đầu: Giới thiệu chủ đề phát biểu + Nội dung phát biểu: Xác định nd sẽ phát biểu theo trình tự hợp lí. + Kết thúc: Kquát lại nd đã phát biểu và nhấn mạnh nd chính.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc theo nhóm lớn Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý.
* Nhóm 1,3 164
HS xác định trong 4 ý kiến theo chủ đề, những ý kiến nào chưa phù hợp và nêu ý kiến phản bác. Nếu tán đồng với ý kiến nào thì hãy phân tích sâu sắc ý kiến đó đồng thời trình bày quan niệm riêng của mình về hạnh phúc. Nhóm 2,4: - Vào đại học là ước mơ, là nguyện vọng chính đáng của HS, thanh niên. - Tuy nhiên không phải vào đại học là cách lập thân duy nhất. Sau khi tốt nghiệp THPT, HS có thể không theo học đại học mà có thể theo học ở các trường dạy nghề, tuỳ theo năng lực, sở trường của mình. - Điều đáng nói là trong xã hội ngày nay, mọi người sẽ luôn luôn được học tập suốt đời.Vì vậy học sinh, thanh niên sẽ có nhiều cơ hội tiếp tục học tập để nâng cao trình độ, nếu các em có ý chí, nghị lực, biết vươn lên trong cuộc sống d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Hoàn thiện bài tập 1 theo hướng dẫn : - Nêu ý kiến phản bác các quan niệm sai lầm về hạnh phúc: - Tán đồng một ý kiến và phân tích sâu sắc phần ý kiến đó. - Phát biểu quan niệm riêng của mình về hạnh phúc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Lưu ý nội dung bài học: Muốn có một bài phát biểu theo chủ đề đạt hiệu quả và thuyết phục người phát biểu cần chuẩn bị kĩ từ khâu lựa chọn nội dung, dự kiến đề cương chi tiết đến cử chỉ, thái độ, phong cách trình bày phù hợp với chủ đề. - Chuẩn bị bài “Đất nước” Nguyễn Khoa Điềm + Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời? Nội dung cơ bản? Nghệ thuật bài thơ? + Những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điểm về Đất Nước. + Sưu tầm một số bài thơ viết về chủ đề Đất nước: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? …
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng. ) - Nguyễn Khoa Điềm I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cái nhìn sâu sắc, mới mẻ về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, giữ gìn. - Chất chính luận hoà quyện với chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hoá, văn học dân gian. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Kỹ năng trình bày vấn đề:Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của bài thơ. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, trân trọng và yêu mến văn hóa văn học dân gian của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:trường ca Mặt đường khát vọng 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài “Đất nước” Nguyễn Khoa Điềm + Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời? Nội dung cơ bản? Nghệ thuật bài thơ? + Những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điểm về Đất Nước: văn hóa, không gian địa lí, thời gian lịch sử -> trách nhiệm của cá nhân với đất nước + Sưu tầm một số bài thơ viết về chủ đề Đất nước: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? …
: III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới:
Tiết 28 165
166
a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:
Hãy cho biết một số những bài thơ viết về đất nước, trên cơ sở đó, nhận xét về cách cảm nhận của các nhà thơ đó về đất nước” - Em đã học nhiều bài thơ nói về Tổ quốc, đất nước. Viết về đất nước, các nhà thơ thường thể hiện những tình cảm gì?. Sau đó, GV giới thiệu học sinh tìm hiểu về trích đoạn “ Đất Nước” b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cái nhìn sâu sắc, mới mẻ về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, giữ gìn. + Chất chính luận hoà quyện với chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hoá, văn học dân gian. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu chung 1.Hướng dẫn tìm hiểu chung HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm về tác 1. Tác giả: giả Nguyễn Khoa Điềm. - Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia Dòng nào sau đây nói không đúng về đình có truyền thống văn học, yêu nước và tinh thần cách mạng. nhà thơ: A. NKĐ sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những Huế trong một gia đình có truyền nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những thống văn học, yêu nước và tinh thần năm chống Mĩ. cách mạng - Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, B. NKĐ là một trong những cây bút xúc cảm dồn nén, giọng thơ trữ tình - chính tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong luận. những năm chống Mĩ, với các tác phẩm tiêu biểu: “ Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”… C. NKĐ từng giữ chức vụ Tổng bí thư Đảng Cộng Sản Việt Nam D.Thơ NKĐ giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, giọng thơ trữ tình - chính luận 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Trường ca “Mặt - Em hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh đường khát vọng”: hoàn thành ở chiến khu 167
sáng tác của đoạn thơ? Hoàn cảnh Trị - Thiên 1971, đầu 1974. sáng tác của chương “Đất Nước” có ý - Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị nghĩa như thế nào trong việc thể hiện vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, cảm hứng sáng tác? về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước. Sáng tác trong thời kì cả nước đang sôi sục phong trào chống Mĩ cứu - Thể loại: trường ca - một thể loại có sự kết nước. hợp giữa tự sự và trữ tình ( Tuy nhiên NKĐ không kể về cốt truyện, cuộc đời nhân vật mà thể hiện quá trình vận động ý thức của thế hệ trẻ vùng đô thị miền Nam quyết tâm xuống đường đấu tranh chống Mĩ cứu nước) 3. Đoạn trích" Đất nước": GV tổ chức cho HS đọc và yêu cầu - Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường HS tìm hiểu bố cục của đoạn thơ. ca “Mặt đường khát vọng” HS: - Bố cục: 2 phần - Đọc bằng giọng tha thiết, trầm lắng, + Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước trang nghiêm nhưng linh hoạt. muôn đời: Cảm nhận về đất nước của - Nêu việc phân chia bố cục đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm ( Đất nước có từ bao giờ? Đất nước là gì? Phải làm gì cho đất nước? ) + Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” (Ai đã làm nên Đất nước) 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 1 II. Đọc - hiểu văn bản: Thảo luận nhóm lớn (4 nhóm – 8 p) 1. Phần 1:Cảm nhận của Nguyễn Khoa Nội dung thảo luận: bốc thăm ngẫu Điềm về đất nước: nhiên các nội dung sau: Đoạn 1 : Khi ta lớn lên ....có từ ngày đó ->Cảm nhận đất nước từ bề dày văn hóa;( trả lời câu hỏi Đất nước có từ khi nào? ) Đoạn 2: “ Đất là nơi anh đến trường ...nhớ ngày giỗ Tổ” -> Cảm nhận Đất nước từ không gian địa lí, (trả lời câu hỏi Đất nước là gì) Đoạn 2:“ Đất là nơi anh đến trường ...nhớ ngày giỗ Tổ” -> Cảm nhận Đất nước thời gian lịch sử. (trả lời câu hỏi Đất nước là gì) Đoạn 3: “Trong anh ... Làm nên Đất nước muôn đời” -> trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất nước (trả lời câu hỏi : Phải làm gì cho Đất nước?) a. Cảm nhận về cội nguồn của Đất nước Mở đầu chương V, tg viết "Khi ta ..." (9 câu thơ đầu) ta ở đây là ai? Cá nhân hay đại diện 168
cho một thế hệ? Ta là chủ thể trữ tình, người kể chuyện và cũng là đại diện cho thế hệ trẻ. - Ngay ở những câu thơ đầu tiên, NKĐ đã trả lời về cội nguồn và sự hình thành của ĐN. Vậy theo tg, ĐN có từ bao giờ và hình thành ntn, chúng ta sẽ cùng nghe câu trả lời của nhóm 1
Đưa 4 câu thơ đầu và yêu cầu HS chú ý từ ĐN viết hoa Vậy thì ĐN có từ bao giờ "Khi ta ...đã có, bắt đầu, lớn lên - Đất Nước: viết hoa - tình cảm yêu thương trân trọng cua tg dành cho ĐN. - nội dung trong đoạn thơ đều tập trung cho chủ đề của đoạn thơ - ĐN Trong cảm nhận của NKĐ, khởi nguyên của đất nước chưa phải là những trang sử hào hùng mà là những huyền thoại, truyền thuyết, phong tục tập quán .. lịch sử lâu đời của đất nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hóa và văn học dân gian. (điểm mới trong cách tìm về cội nguồn đất nước của NKĐ) Điều này làm nên sự khác biệt giữa Nguyễn Khoa Điềm với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ. Họ thường tự tạo ra một khoảng cách để chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc nên hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận của mình về đất nước. Trong bài Mũi Cà Mau, Xuân Diệu đã viết: “Tổ quốc tôi đẹp như một con tàu. Mũi thuyền ta đó Mũi Cà Mau”. XDiệu đã khái quát hình ảnh đất nước như một con tàu khổng lồ. Còn NKhoa Điềm chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị.
- Cũng giống như nhiều nhà thơ khác, NKĐ không thểk hông nói tới các phương diện địa lí, lịch sử. Nhưng cách nhìn của nhà thơ có gì khác lạ
đọc đáo mà vẫn nhất quán với đoạn thơ trước?
- ĐN có từ lâu đời, xa xưa trong sâu thẳm của thời gian lịch sử.( đã có, bắt đầu, lớn lên - xác nhận quá trình sinh ra, lớn lên, tồn tại hiển nhiên và vững bền của ĐN) - Sự hình thành và phát triển của ĐN: + từ những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết + từ những phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc + Truyền thống đánh giặc giữ nước + tình nghĩa cha mẹ mặn nồng, thủy chung + cuộc sống lao động vất vả
=> khởi nguyên của đất nước là những huyền thoại, truyền thuyết, phong tục tập quán .. lịch sử lâu đời của đất nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hóa và văn học dân gian Với cách sử dụng tài tình và hiệu quả chất liệu văn học, văn hóa dân gian NKĐđã khẳng định: Đất Nước có từ thủa xa xưa, là những gì bình dị, gần gũi, thân quen trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam.
- Không gian địa lí: + Không gian sinh hoạtrất gần với cuộc sống của mỗi con người ( Đất là nơi anh đến trường ....tắm ) + Đất nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư, thầm kín nhất của tình yêu đôi lứa ( Đất nước là nơi ta hò hẹn ... nhớ thầm) + Đất nước là không gian sinh tồn hết sức Lâu nay, ta quen nhìn ĐN ở tầm vóc đời thường của nhân dân qua bao thế hệ lớn lao kì vĩ mà bỏ quên cái không (Những ai đã khuất ...gánh vác phần người gian rất đỗi bình dị nhỏ bé, quanh đi trước để lại ...) + Không gian mênh mông núi bạc - biển mình. Cách nhìn ấy dễ tạo ra khoảng khơi cách . -> NKĐ nghiêng nhiều về không gian riêng tư, không gian đời thường -> ĐN trở nên thân quen và gần gũi hơn. -Thời gian lịch sử: + Huyền thoại Lạc Long Quân và Âu cơ -> sự gắn bó đoàn kết. + Truyền thuyết vua Hùng và ngày giỗ Tổ ->truyền thống uống nước nhớ nguồn. -> Khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn đất nước và cội nguồn thiêng liêng của dân vẹn và nhiều chiều về đất nước để khơi dậy tộc. một đất nước có chiều dài của thời gian lịch => Với cấu trúc định nghĩa, nghệ thuật sử, chiều rộng của không gian địa lí và chiều tách từ, ghép từ , sử dụng sáng tạo các sâu của truyền thống văn hoá dân tộc. yếu tố ca dao, truyền thuyết, tác giả giải thích, cắt nghĩa khái niệm đất nước một Hãy nhận xét chung về cách cảm nhận đất cách sâu sắc nước của nhà thơ? Qua đó giáo dục chúng ta -> đất nước hiện ra vừa cụ thể riêng tư, điều gì? gần gũi vừa lớn lao, cao cả và thiêng - Lòng yêu đất nước phải gắn liền với sự gìn liêng. một đất nước có chiều dài của thời giữ truyền thống văn hoá dân tộc, quí trọng gian lịch sử, chiều rộng của không gian và tự hào lịch sử cha ông đã gây dựng, giữ địa lí và chiều sâu của truyền thống văn gìn không gian đất nước. hoá dân tộc.
- Tiếp tục mạch chính luận- trữ tình NKĐ đã tự đặt ra câu hỏi và trả lời Đ " ất nước là gì"như thế nào? (câu trả lời của nhóm 2, 3) GV bổ sung, chuẩn kiến thức
Nhóm 4: b. Cảm nhận về Đất Nước (Đất nước là gì?
c. Suy nghĩ về trách nhiệm với ĐN 1
- Từ những cảm nghĩ trên về ĐN, tg đã - Anh, em đi đến những suy nghĩ về trách nhiệm 169
2 hai đứa cầm tay
3 chta cầm tay mọi người
170
của mỗi cá nhân như thế nào?
(cá nhân) (tình yêu lứa đôi) (tình yêu đồng loại)
Từ việc tìm hiểu những câu thơ “ Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình/ Phải biết gắn bó và san sẻ/ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở/ Làm nên Đất Nước muôn đời”, hãy nêu lên trách nhiệm của em đối với đất nước hôm nay?
một phần
=> Đoạn thơ với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, giọng điệu tâm tình ngọt ngào đã diễn tả những cảm nhận của nhà thơ về đất nước ở các phương diện: văn hóa, lịch sử, địa lí và nêu lên ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với ĐN
hài hoà, nồng thắm vẹn tròn, to lớn
(sự sống, máu thịt)
Đất nước
- ĐN không tồn tại ở đâu đó xa xôi mà kết tinh, hóa thân trong cuộc sống của mỗi con người. - Tình yêu lứa đôi hài hòa, thống nhất trong tình yêu đất nước - Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết của dân tộc. * Trách nhiệm: gắn bó, san sẻ, hóa thân hành động thiết thực của mỗi con người dành cho ĐN - thái độ sống tích cực, đầy trách nhiệm của thế hệ trẻ - Lời tự nhủ, lời dặn mình của cá nhân nhà thơ và lớn hơn là của cả thế hệ lúc bấy giờ ý thức về bổn phận đối với ĐN – giọng thơ chân thành tha thiết, nhẹ nhàng như lời thủ thỉ, tâm tình nhắn nhủ người yêu.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản tác phẩm - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, đông não * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Trường ca " Mặt đường khát vọng " triển khai ý theo: A. Cốt truyện về một người anh hùng thời đại chống Mỹ. B. Cốt truyện về một người anh hùng trong lịch sử. C. Sự vận động, biến chuyển của một tư tưởng. D. Cốt truyện về cuộc đời và sự nghiệp của lãnh tụ. Câu 2: Trong trường ca Mặt đường khát vọng, chương thơ "Đất Nước" có vị trí: A. Là chương mở đầu cho sự nhận thức về con đường đến với sự nghiệp lớn của nhân dân. B. Là chương diễn đạt sự biến chuyển trong nhận thức: từ chỗ nhận diện được bộ mặt thật của quân xâm lược tiến đến nhận ra nhân dân, đất nước.
C. Một chương thơ thể hiện nhận thức có tính quyết định về Đất Nước, nhân dân để từ đó đi đến hành động. D. Từ nhận thức biến thành hành động hoà vào dòng thác cách mạng tiến đến ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Câu 3: Trong "Đất Nước", Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng những chất liệu văn hóa dân gian nào ? A. Tục ngữ, thành ngữ. B. Ca dao, dân ca. C. Cổ tích , thần thoại, truyền thuyết. D. Cả A, B và C. Câu 4: Đặc điểm nghệ thuật không nổi bật ở Đất Nước là: A. Sự kết hợp giọng điệu hào hùng với những hình ảnh tráng lệ tạo nên hình tượng đất nước sử thi và anh hùng ca. B. Sự kết hợp giọng điệu trữ tình với chất liệu vừa dung dị vừa lung linh dệt nên hình tượng đất nước lãng mạn, bay bổng mà thân quen, gần gũi. C. Sự kết hợp giữa tính trữ tình với tính chính luận, tạo nên âm hưởng vừa trầm lắng vừa mạnh mẽ. D. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chất liệu văn hoá, đặc biệt là văn học dân gian để tạo nên hình tượng đất nước vừa truyền thống vừa mới mẻ. Câu 5: Luận điểm không phù hợp với chương thơ là: A. Đất Nước có trong ngôi nhà và kí ức tuổi thơ của mỗi con người. B. Đất Nước có trong mối tình của mỗi lứa đôi, nơi nào con Rồng cháu Lạc sống, nơi ấy là đất nước. C. Nhân dân làm ra ý nghĩa tinh thần cho phương diện lịch sử và địa lí của đất nước. D. Đất nước trong gian lao chiến đấu, quật khởi đứng lên trong chiến thắng huy hoàng. Câu 6: Câu thơ "Đất nước có trong miếng trầu bây giờ bà ăn - Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc" sử dụng chất liệu văn học dân gian theo cách: A. Lồng cả câu ca dao vào lời thơ của mình. B. Chỉ lấy tứ của ca dao và cổ tích để tạo hình cho ý thơ. C. Lấy một phần của câu ca dao, một vài lời quen thuộc trong truyện cổ tích. D. Chỉ học tập cách xây dựng hình ảnh của văn học dân gian. Câu 7: Điểm chung giữa sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và sáng tác của nhà thơ Nguyễn Đình Thi về đất nước là ở: A. Đề tài. B. Chất liệu C. Giọng điệu. D. Cách xây dựng hình ảnh. Câu 8:Giọng thơ chủ đạo của "Đất Nước" là gì ? A. Giọng giáo huấn kêu gọi. B. Giọng chân thành tha thiết. C. Giọng tha thiết yêu thương. D. Giọng trang nghiêm cổ kính. Câu 11: Khái niệm"Trường ca" được hiểu là: A. Tác phẩm ca ngợi những anh hùng. B. Tác phẩm có tầm vóc gắn với sử thi dân gian. C. Tác phẩm dài bằng thơ, có nội dung ý nghĩa xã hội rộng lớn.D. Gồm A và B. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )
171
172
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Từ việc tìm hiểu những câu thơ “ Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình/ Phải biết gắn bó và san sẻ/ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở/ Làm nên Đất Nước muôn đời”, hãy nêu lên trách nhiệm của em đối với đất nước hôm nay? - Sưu tầm những bài thơ hay viết về đề tài đất nước và nhân dân 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học, hoc thuộc văn bản - Chuẩn bị tiết 2: Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. + Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN như thế nào? + Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào? + Những địa danh gắn với cái gì , của ai? + Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách ( như Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo đã nhắc đến: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần…)? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?) + HS sưu tầm những hình ảnh, câu chuyện, bài thơ về những danh lam thắng cảnh được đề cập đến trong bài thơ.
: Tiết 29 173
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng. ) - Nguyễn Khoa Điềm – Hướng dẫn đọc thêm: Đất nước – Nguyễn Đình Thi I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cái nhìn sâu sắc, mới mẻ về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, giữ gìn. - Chất chính luận hoà quyện với chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hoá, văn học dân gian. - Bài đọc thêm Đất nước – Nguyễn Đình Thi : + Cảm nhận được những xúc cảm và suy nghĩ của nhà thơ về Đất nước qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh Đất nước đau thương bất khuất, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp; + Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Kỹ năng trình bày vấn đề:Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của bài thơ. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, trân trọng và yêu mến văn hóa văn học dân gian của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Trường ca Mặt đường khát vọng 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị tiết 2: Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. + Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN như thế nào? 174
+ Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào? + Những địa danh gắn với cái gì , của ai? + Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách ( như Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo đã nhắc đến: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần…)? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?) + HS sưu tầm những hình ảnh, câu chuyện, bài thơ về những danh lam thắng cảnh được đề cập đến trong bài thơ. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:
qua những địa danh lam, thắng cảnh nào? + Những địa danh gắn với cái gì, của ai ?
HS trình bày những tài liệu,( những hiểu biết) đã sưu tầm về danh lam thắng cảnh được đề cập đến trong bài thơ GV nhận xét, chuyển phần tiếp theo
+ Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? + Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?) + Khi nói về truyền thống của nhân dân tg đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì ?
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cái nhìn sâu sắc, mới mẻ về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, giữ gìn. + Chất chính luận hoà quyện với chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hoá, văn học dân gian. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu tư tưởng 2. Tư tưởng cốt lõi : "Đất Nước của Nhân Dân". chủ đạo của bài thơ: Tư tưởng - Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua Đất Nước của nhân dân. - GV nêu vấn đề: Phần sau của những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tính cách số phận của nhân dân: tưởng "Đất Nước của Nhân Dân". + Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách Phu, hòn trống mái). nhìn nhận và đưa đến những phát + Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng). hiện và mới của tác giả về địa lí + Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ lịch sử và văn hoá của đất nước Hùng Vương). như thế nào? + Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về + Tác giả đã cảm nhận đất nước núi Bút non Nghiên). 175
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) => Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
Sự mới mẻ của NKĐ: tg không nêu lên sự trù phú tơi đẹp của ĐN" với "Những cánh đồng thơm mát ...phù sa" hay "Đẹp vô cùng TQ ..." "Rừng cọ đồi chè đồng xanh ..." nhà thơ chu ý đến những miền đất, những đại danh với tên gọi nôm na, dân dã và phát hiện ra sự hóa thân của nhân dân trong từng thắng cảnh và chiều sâu văn hóa kết tụ hàng ngàn năm của nd trong các địa danh "Những cuộc đời đã hóa núi sông ta "
- Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh. - Truyền thống của nhân dân: + Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.) + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...) => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàng vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là "Đất Nước của Nhân Dân" : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. 2. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết: Trình bày thành công nghệ thuật 1. Nghệ thuật : và ý nghĩa văn bản? - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn -Cách cảm nhận về đất nước có gì từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. mới mẻ? + Nhận xét về nghệ thuật của đoạn - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của thơ? (Thể thơ, giọng thơ) chất chính luận và chất trữ tình. 176
+ Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả ? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ?
2. Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua Em hãy nêu chủ đề của đoạn đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự trích? hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
3. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản “Đất nước” – Nguyễn Đình Thi
- Gọi HS đọc diễn cảm văn bản. - Gv định hướng: + Mùa thu của Hà Nội năm xưa được tác giả miêu tả như thế nào? + Trong mùa thu ấy, những con người được miêu tả như thế nào? + Mùa thu hiện tại đã có những thay đổi như thế nào? + Những hình ảnh, tính từ, điệp từ diễn tả điều gì?
+ Nhà thơ còn suy tư về những truyền thống gì của dân tộc? + Câu thơ nào khái quát được hình ảnh đất nước ta dưới ách nô lệ?
+ Hình ảnh con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam hiện lên trong chiến đấu như thế nào?
I. Tìm hiểu chung: (SGK) II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm - Sáng mùa thu trong thiên nhiên trong lành của núi rừng Việt Bắc tác giả nhớ về mùa thu của Hà Nội năm xưa. - Một mùa thu đẹp, đặc trưng nhưng cũng rất buồn. - Những con người ra đi dứt khoát nhưng cũng đầy lưu luyến. 2. Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc - Những thay đổi: + Tâm trạng con người: hào hứng, sôi nỏi khi dứng giữa đất trời tự do. + Những hình ảnh, tính từ, điệp từ: khẳng định chủ quyền, sự trù phú, giàu có của đất nước. - Sự suy tư, và tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. 3. Những suy tư và cảm nhận về đất nước - Đau thương, căm hờn quyết tâm đứng lên chiến đấu: + Những hình ảnh tương phản: sự đau thương của đất nước trong chiến tranh. + Những từ ngữ diễn tả tâm trạng: sự hài hoà giữa cái chung – riêng, tình yêu lứa đôi – tình yêu đất nước. + Kẻ thù huỷ hoại tất cả đời sống tinh thần cũng như vật chất. + Những con người hiền lành biến tình yêu nước nồng nàn thành sự cháy bỏng căm hờn và kiên quyết chiến đấu giành quyền sống chính đáng - Đất nước anh dũng, kiên cường: + Biện pháp đối lập: sự tàn bạo của giặc và tấm lòng yêu nước của dân ta. 177
+ Sự thay đổi về cảnh vật: vừa chiến đấu vừa xây dựng. + Sự thay đổi con người: giản dị mà bất khuất, kiên cường, quật khởi. - Con người Việt Nam đã đứng đúng tư thế hào hùng rũ bỏ vết nhơ nô lệ III. Tổng kết: + Nội dung cơ bản của đoạn trích - Đây là bài thơ hay nhất của đời thơ Nguyễn ? Đình Thi. + Những đặc điểm đặc sắc về nghệ - Tiêu biểu cho cái nhìn của ông về đất nước: thuật của đoạn trích? mang vẻ đẹp trong sự đau thương. HS tiếp nhận. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản tác phẩm - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, động não, đặt câu hỏi * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Trong đoạn thơ sau, tác giả suy tư để nhận thức về điều gì? Đất là nơi anh đến trường … Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ A. Tìm hiểu ai đã làm ra Đất Nước. B. Tìm hiểu Đất Nước có tự bao giờ. C. Tìm hiểu Đất Nước lớn lên như thế nào. D. Tìm hiểu Đất Nước là gì. Ý nghĩa của hai tiếng Đất Nước được nhà thơ lí giải, cảm nhận từ những phương diện nào? A. Địa lí và xã hội. B. Lịch sử và xã hội. C. Xã hội và chiều sâu văn hóa. D. Địa lí, lịch sử và chiều sâu văn hóa. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap ghi nhớ nội dung bài học - Trình bày cảm nhận về bài thơ: viết đoạn, vẽ tranh 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học, học thuộc văn bản thơ, hoàn thiện bài tập theo yêu cầu 178
Tiết 30
- Chuẩn bị bài : “Luật thơ” : Đọc lại văn bản Luật thơ tiết 1, hoàn thành các bài tập ở tiết 2.
LUẬT THƠ (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: - Hệ thống hoá và nắm được những vấn đề chủ yếu liên quan đến luật thơ VN: Vai trò của tiếng và các bộ phận của tiếng đối với luật thơ. - Các thể thơ phổ biến thuộc truyền thống và hiện đại, biểu hiện cụ thể của luật thơ các thể thơ thường gặp 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu:Có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ, kĩ năng phân tích nghệ thuật ngôn ngữ trong thơ, vận dụng được vào việc học văn bản thơ trong chương trình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:đánh giá đặc trưng luật của các thể thơ. - Kỹ năng trình bày vấn đề:luật của các thể thơ 3. Về thái độ:
- Nâng cao thêm năng lực cảm thụ văn bản thơ. - Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong khi đọc hiểu thơ. 4. Định hướng phát triển năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình xác định luật thơ -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về luật thơ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Đọc lại văn bản Luật thơ tiết 2, hoàn thành các bài tập ở tiết 2. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp: thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trình bày bảng phân loại các bài thơ đã học trong chương trình 12 theo thể thơ GV nhận xét, chuyển bài mới
:
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 38 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 179
180
- Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về luật thơ - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS luyện tập I. Làm bài tập trong sgk: - So sánh những nét giống nhau và Bài tập 1: khác nhau về cách gieo vần, ngắt “Ngắm trăng” nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ - Vần: 1 vần, vần chân và cách ngôn truyền thống ở bài “Ngắm - Nhịp 2/3 trăng” và đoạn thơ trong bài - Hài thanh: luân phiên B – T, niêm B – B, T – T “Sóng” ? ở tiếng 2, 4 “Sóng” - Vần: Vần chân ở các tiếng cuối của dòng 2 và 4 thuộc mỗi khổ thơ - Nhịp 3 /2 - Hài thanh: Không theo thơ Dường luật mà theo cảm xúc. Bài tập 2: - Phân tích cách gieo vần, ngắt Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại nhịp khổ thơ để thấy sự đổi mới so với thơ thất ngôn truyền thống: sáng tạo trong thểthơ bảy tiếng * Gieo vần: hiện đại so với thể thơ thất ngôn - Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thống? truyền thống) - Vần lưng: lòng - không (sáng tạo) - Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóngtrong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7) → sáng tạo * Ngắt nhịp: - Câu 1 : 2/5 → sáng tạo Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ - Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống Mời trầu? 3. Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại Đ T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv - Ảnh hưởng của thơ thất ngôn 4. Bài tập 4: 181
Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ?
2.Hướng dẫn hs thực hiện bài tập mở rộng - Phát hiện những câu thơ sau có gì biến đổi so với luật thơ mà em đã học?
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: * Gieo vần: sông - dòng: vần cách * Nhịp: 4/3 * Hài thanh: - Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T - Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B - Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt II. Bài tập mở rộng Bài tập 1: a. “Bắt phong trần phải phong trần Cho thanh cao mới được phần thanh cao” (Nguyễn Du) b. “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” (Tố Hữu) c. “Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương” (Ca dao) Bài tập2: Xác định thể thơ luật bằng hay luật trắc của hai bài thơ sau: a. “Tương tư” (Nguyễn Bính) b. “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến)
d. Hoạt động 3 : Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Chọn 1 đoạn thơ lục bát, song thất lục bát ( khoảng 4 câu), 1 bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú Đường luật. Phân tích nhịp, hài thanh, luật, niêm, vần ( Bằng bảng biểu) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu - Xem trước bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm + Yếu tố nào tạo nên nhịp điệu và âm hưởng cho câu văn? 182
+ Chỉ ra các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh và tác dụng của nó trong các câu thơ ở bài tập 1,2,3/ tr.130
: Tiết 31
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM 183
I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức -Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu; điệp âm, điệp vần , điệp thanh) - Tác dụng nghệ thuật của những phép tu từ ngữ âm nói trên. 2. Kĩ năng - Nhận biết phép tu từ ngữ âm trong văn bản . - Phân tích tác dụng của phép tu từ ngữ âm trong văn bản : phân tích mục đích và hiệu quả của phép tu từ, sự phối hợp với các phép tu từ khác… - Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ kể trên. - Bước đầu sử dụng các phép tu từ ngữ âm trong viết văn. 3. Thái độ: - Có ý thức: + Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. + Nâng cao nhận thức về một số phép tu từ cú pháp 4. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các biện pháp tu từ ngữ âm. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học có sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm. - Năng lực trình bày, phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ngữ âm. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các biện pháp tu từ ngữ âm. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh + Yếu tố nào tạo nên nhịp điệu và âm hưởng cho câu văn? + Chỉ ra các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh và tác dụng của nó trong các câu thơ ở bài tập 1,2,3/ tr.130 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) - Mục đích: Gợi nhắc những kiến thức đã học về phép tu từ ngữ âm, tạo tâm thế cho HS chuẩn bị tiếp cận bài học. - Phương pháp, kĩ thuật: Gợi tìm, trình bày một phút - Cách thức tổ chức: GV đặt câu hỏi: Trong bài thơ Đây mùa thu tới,nhà thơ Xuân Diệu có viết: Những luồng run rẩy rung rinh lá. Trong bài thơ Việt bắc,nhà thơ Tố Hữu có viết: Nhớ cô em gái hái măng một mình. 184
Em hãy chỉ ra tài năng sử dụng phụ âm của các nhà thơ trong các câu thơ trên Định hướng trả lời: - Những luồng run rẩy rung rinh lá: phụ âm r được điệp lại 4 lần - Nhớ cô em gái hái măng một mình.:phụ âm m được điệp lại 3 lần Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Chúng ta đã thực hành biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ ( Ngữ văn 10). Trong bài học hôm nay, chúng ta tiếp tục thực hành một số phép tu từ ngữ âm, cú pháp, trong đó 2 câu thơ trên đã thể hiện phép tu từ ngữ âm ( điệp âm) nhằm tạo hiệu quả nghệ thuật b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục đích: Nhận biết phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh; Tác dụng nghệ thuật của những phép tu từ ngữ âm) - Phương pháp, kĩ thuật: Gợi tìm, trình bày một phút, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu phương I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu: thức tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu. Hoạt động nhóm lớn: - Chia lớp thành 3 nhóm theo tháng sinh: + Nhóm 1: Tháng 1, 2, 3, 4 + Nhóm 2: Tháng 5, 6, 7, 8 + Nhóm 3: Tháng 9, 10, 11, 12 - Nội dung: Hoàn thành bài tập 1, 2,3 trong SGK trang 129, 130 - Hình thức: bốc thăm chọn bài - Thời gian: 7 phút 1. Bài tập 1: GV chọn một HS bất kì trong - Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn nhóm trình bày, các nhóm khác phối hợp diễn tả nội dung đoạn: nhận xét, bổ sung + Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí GV chuẩn xác kiến thức. quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài. + Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và BT1: Nhận xét cách ngắt nhịp trong đoạn?Cách phối hợp thanh đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc điệu như thế nào, tác dụng của nó? - Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp: + Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa. + Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với 185
lời khẳng định. 2. Bài tập 2: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp: BT2: Phân tích tác dụng của âm - Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và thanh, nhịp điệu(có sự phối hợp nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp) với phép lặp từ ngữ và kết cấu cú - Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng pháp) trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của / súng) - Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4. Lời kêu gọi toàn quốc kháng -> Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, chiến? thích hợp với lời kêu gọi cứu nước. 3. Bài tập 3: - Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê. - Câu 3: + Ngắt nhịp liên tiếp -> như lời kể về từng BT3: Hãy phân tích để làm sáng chiến công của tre. tỏ: Nhịp điệu và âm hưởng trong + Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau đoạn văn phù hợp với việc khẳng -> tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca. - Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN định, ngợi ca sức mạnh ... -> Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ. 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh: phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh. 1. Bài tập 1: HS làm việc cá nhân, trình bày - Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa trước lớp, HS khác nhận xét, GV lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên chuẩn xác kiến thức đầu tường. BT1: Tác dụng của lặp âm đầu - Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt trong câu thơ sau là gì? Dưới trăng quyên đã gọi hè nước. Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông 2. Bài tập 2: - Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, - Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu thơ sau như thế nào? xuất hiện 7 lần Làn ao lóng lánh bóng trăng loe - Tác dụng: + Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân) BT2: Sắc thái ý nghĩa của vần angtrong đoạn thơ sau là gì? + Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa Lá bàng đang đỏ ngọn cây. xuân. Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời 3. Bài tập 3: 186
Mùa đông còn hết em ơi Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất Mà con én đã gọi người sang xuân vả được gợi ra nhờ: ! - Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu. - Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu + Câu 1: Thiên về vần T BT3: Khung cảnh hiểm trở và sự Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc giao sự gian lao vất vả được gợi ra hùng tráng, mạnh mẽ. nhờ những yếu tố nào? Phân tích? + Câu 4: Thiên về vần B Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả. - Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.) - Lặp cú pháp: câu 1 và 3. 3. Hướng dẫn hs tổng kết. III. Tổng kết: - Nhận xét về phạm vi sử dụng của - Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường các phép tu từ ngữ âm đã thực được dùng trong văn xuôi nhất là văn chính hành? luận. HS rút ra nhận xét. - Phép tu từ tạo nhịp điệu điệp thanh thường GV chuẩn xác. được sử dụng nhiều trong thơ ca.
- Thử viết đoạn văn hoặc thơ có sử dụngphép tu từ ngữ âm - So sánh để nhận ra sự giống và khác nhau giữa các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh với phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp đã học ở lớp 10. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thiện bài tập theo yêu cầu - Chuẩn bài bài viết số 3:
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục đích: Nhận biết phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm và tác dụng nghệ thuật của những phép tu từ ngữ âm qua một số văn bản * Phương pháp, kĩ thuật:Đặt câu hỏi, trình bày một phút. Cách thức tổ chức: GV phát phiếu học tập cho HS 1/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật phép tu từ ngữ âm đoạn thơ sau: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dương sương trắng nắng tràn Anh đi nghe tiếng người xưa vọng Một giọng thơ ngâm một giọng đàn(Tố Hữu) Trả lời: Điệp vần: Đoạn thơ tạo ra một âm hưởng du dương, thanh thoát bởi một loạt các tiếng (có chứa vần) như “tan, tràn, đàn” đều có âm chính là nguyên âm “a” bổng/sáng (vang sáng). d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận biết phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh; Tác dụng nghệ thuật của những phép tu từ ngữ âm. - Phương pháp/kĩ thuật:: Tạo tình huống, giải quyết vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - HS tìm những ví dụ có phép tu từ ngữ âm với các phương thức: tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh 187
:
Tiết 32 - 33 BÀI VIẾT SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 188
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 và lớp 12 (từ tuần 1 đến tuần 11), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thứcnghị luận văn học. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận văn học để viết bài văn nghị luận văn học. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận văn học từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống:Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề về tác giả, tác phẩm văn học, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài ở lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ Phép liên Hiểu được Viết được đoạn I/ Đọc hiểu kết, phép giá trị biện văn ngắn tu từ pháp tu từ Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30% Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 Vận dụng kiến II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được vấn đề nghị thức, kỹ năng làm kiểu bài nghị luận luận văn học bài văn nghị luận văn học văn học. Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ 3câu 2 câu 5 câu Tổng số câu 20% =2 điểm 80%=8 điểm 100 %=10 Tổng tỉ lệ điểm
TRƯỜNG THPT LÊ LAI
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: (1) Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn, những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng của mỗi người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng giống như mây mù kéo đến, có thể làm em rút vào tổ kén bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. (2) ...Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảng khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi” (Dẫn theo Hà Nhân, Bay xuyên những tầng mây, Nxb Văn học, , tr.98) Câu 1: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (1). Câu 2: Xác định và chỉ ra giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trongđoạn (2). Câu 3: Tại sao tác giả nói :"cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó"? Câu 4: Giấc mơ bay lên của anh/chị là gì? Anh chị sẽ làm gì để giữ cho mình giấc mơ bay lên (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng) II.Phần làm văn (7 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng, qua đó liên hệ tới vẻ đẹp của người chiến sỹ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương? V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Đọc hiểu
Câu
Đáp án, hướng dẫn chấm
1
Phép liên kết: phép thế
2
Biện pháp tu từ: liệt kê - nhấn mạnh cuộc đời luôn đầy những sắc màu, phong phú, đa dạng. Tác giả nói :"cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó" bởi chỉ có thể hóa giải được khó khăn, đạt được mục đích nếu ta dám đương đầu với nó. Đảm bảo thể thức của đoạn văn HS tự do trình bày suy nghĩ
3
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
4 189
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 3 Môn: Ngữ văn lớp 12
----------
Điểm tối đa 0,5
0,5 0,5 1,5 190
Làm văn
7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Vẻ đẹp của người chiến sĩ (chân dung, tâm hồn, lí tưởng) c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; 1. Vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khác hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng. Vẻ đẹp tiêu biểu của người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống pháp: - Vẻ đẹp của bức chân dung lẫm liệt, oai hùng: vẻ đẹp bật lên từ sự đối lập giữa cái vẻ bề ngoài có phần xanh xao, tiều tuỵ với phong thái oai phong lẫm liệt của những vị “chúa tể sơn lâm”. Vẻ đẹp của ý chí, của hào khí ngút trời. - Vẻ đẹp tâm hồn đầy mơ mộng, dào dạt tình yêu thương: vẻ đẹp bật lên từ những cảm xúc đối lập mà thống nhất: + căm thù quân xâm lược. + tình yêu và nỗi nhớ nhung những người con gái nơi quê nhà. → Chất hào hoa của của những chàng trai đất Hà Thành - Vẻ đẹp của lí tưởng sống cao cả, chói ngời: vẻ đẹp được bật lên từ cách miêu tả những sự hi sinh thầm lặng của những người chiến sĩ nơi đất khách quê người. Đó là cái bi nhưng đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng nên đã trở thành bi tráng, bi tráng đến mức hào hùng. Với tinh thần dấn thân họ tự nguyện hiến dâng tuổi thanh xuân cho một lí tưởng cao đẹp nhất: Độc lập- Tự do. Vì vậy vẻ đẹp của người lính Tây Tiến đã trở thành bất tử. → Vẻ đẹp của người chiến sỹ Tây Tiến là vẻ đẹp biểu trưng cho cả một thế hệ người Việt Nam ta trong thời kháng chiến chống Pháp. 2, Vẻ đẹp của người chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương: - Những người chiến sĩ (chiến sĩ hải quân, chiến sỹ cảnh sát
0,5
1,0 5,5
3,5
1,0
191
biển, chiến sĩ biên phòng…) đang hàng ngày hàng giờ đối mặt với sóng to gió lớn, thậm chí cả bão tố, cuồng phong. Đặc biệt, họ còn phải đối mặt với những âm mưu xâm lược, bành trướng, độc chiếm Biển Đông của nước láng giềng Trung Quốc. Cụ thể như việc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trên vùng biển đặc quyền của Việt Nam cùng với những hành động đâm va hung hăng vào những tàu của Cảnh sát biển; việc ngang nhiên xây dựng sân bay, căn cứ quân sự, khu dân cư…trên vùng biển thuộc hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa… Trong hoàn cảnh ấy, những người chiến sĩ vẫn ngày đêm kiên cường bám biển với quyết tâm bảo vệ toàn vẹn hải phận của Tổ quốc. Đã có những tấm gương hi sinh anh dũng cho sự bình yên của biển đảo quê hương. - Những người chiến sĩ ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, gian khổ nhưng tâm hồn họ vẫn vô cùng lãng mạn. Họ không quên viết những cánh thư gửi người yêu dấu, không quên gửi những kỉ vật của biển về quê hương… → Vẻ đẹp của những người chiến sĩ ấy cũng là vẻ đẹp biểu trưng cho tuổi trẻ Việt Nam trong thời đại mới. 3. Đánh giá chung 0,5 – Vẻ đẹp của người chiến sỹ ở mọi thời đại luôn có sức lay động và lan toả mãnh liệt. Vẻ đẹp vừa có tính truyền thống vừa mang tính thời đại. Hướng dẫn chuẩn bị bài: - Đọc văn bản "Dọn về làng" chuẩn bị nội dung bài trên Powerpoit - Trả lời các câu hỏi: + Phần Tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu tóm tắt những điều cần lưu ý + Xác định chủ đề của bài thơ? + Nêu những nội dung cơ bản của tác phẩm? + Tác giả đã miêu tả nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc qua những chi tiết hình ảnh nào trong bài thơ ? + Tác giảmiêu tả nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác tày trời của giặc nhằm mục đích gì? + Niềm vui của nhân dân được tác giả diễn tả qua những hình ảnh, từ ngữ nào? + Nêu và phân tích màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh từ ngữ của nhà thơ ? - Đọc văn bản "Đò Lèn" chuẩn bị nội dung bài trên Powerpoit - Trả lời các câu hỏi: + Tác giả đã thể hiện thời thơ ấu của mình như thế nào? Nét quen thuộc mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ? + Hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muôn vàn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi nghịch ngợm sống lại trong kí ức thể hiện tình cảm trong lòng tác giả đối với bà như thế nào khi đã trường thành? 192
+ Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt?
DỌN VỀ LÀNG – Nông Quốc Chấn ĐÒ LÈN – Nguyễn Duy I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức: * Thấy được cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác dã man của thực dân Pháp, niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng; Cảm nhận được cách diễn đạt riêng vừa cụ thể, vừa sinh động. * Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm thời thơ ấu; Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc gần gũi nhưng có sức biểu cảm cao, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc 2. Kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề:Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, - Kỹ năng trình bày vấn đề:Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm, chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình. 4. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập khai thác thông tin trên mạng. - Năng lực đọc – hiểu tác phẩm văn học trữ tình - Năng lực trình bày, phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Video chiến dịch biên giới Thu đông 1950 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc văn bản "Dọn về làng" chuẩn bị nội dung bài trên Powerpoit - Trả lời các câu hỏi: + Phần Tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu tóm tắt những điều cần lưu ý + Xác định chủ đề của bài thơ? + Nêu những nội dung cơ bản của tác phẩm? + Tác giả đã miêu tả nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc qua những chi tiết hình ảnh nào trong bài thơ ? + Tác giảmiêu tả nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác tày trời của giặc nhằm mục đích gì? + Niềm vui của nhân dân được tác giả diễn tả qua những hình ảnh, từ ngữ nào? + Nêu và phân tích màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh từ ngữ của nhà thơ ? - Đọc văn bản "Đò Lèn" chuẩn bị nội dung bài trên Powerpoit - Trả lời các câu hỏi: + Tác giả đã thể hiện thời thơ ấu của mình như thế nào? Nét quen thuộc mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
:
Tiết 34 – Hướng dẫn học thêm 193
194
+ Hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muôn vàn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi nghịch ngợm sống lại trong kí ức thể hiện tình cảm trong lòng tác giả đối với bà như thế nào khi đã trường thành? + Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Gợi nhắc những kiến thức về lịch sử chiến dịch biên giới Thu đông 1950, tạo tâm thế cho HS chuẩn bị tiếp cận bài học. - Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, trình bày một phút - Cách thức tổ chức: + GV cho HS xem video, yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn nội dung đề cập đến trong video. + GV cho HS xem video Nguyễn Duy đọc bài thơ Đò Lèn, yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn nội dung đề cập đến trong video. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
DỌN VỀ LÀNG – Nông Quốc Chấn * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu:Thấy được cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác dã man của thực dân Pháp, niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng; Cảm nhận được cách diễn đạt riêng vừa cụ thể, vừa sinh động. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày một phút. Cách thức tổ chức: HS trình chiếu và thuyết trình nội dung Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HS trình chiếu và thuyết trình I. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Nông Quốc Chấn (tên khai sinh là Nông Văn nội dung Quỳnh). GV chuẩn xác kiến thức. HS theo dõi, ghi chép, sửa chữa - Sinh năm:1923 Quê: Cốc Đán – Ngân SơnBắc Cạn. Là nhà thơ dân tộc Tày. trong vở soạn. - Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Chủ tịch Hội văn học khu Việt Bắc,Thứ trưởng Bộ Văn Hoá thông tin – Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá Hà Nội. *Tác phẩm: - Viết về quê hương tác giả trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đau thương mà anh dũng. 195
- Bài thơ được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan Thanh niên sinh viên thế giới tại Béc-lin. II. Bài thơ "Dọn về làng" 1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của - Tác giả đã miêu tả nỗi thống khổ giặc Phap: của nhân dân và tội ác của giặc *Từ ngữ, hình ảnh qua những chi tiết hình ảnh nào Mấy năm: thời gian kéo dài trong bài thơ ? Quên tết… quên rằm … Chạy hết núi khe,cay đắng… Lán sụp; nát cửa; vắt bám Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải… -> Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực. * Tội ác của giặc: *- Khắc sâu mối thù với quân xâm lược. - Thể hiện được sự nhận thức tỉnh táo của người dân trước âm mưu hiểm độc của kẻ thù. - Biết nén đau thương mà vượt lên nỗi khổ của Tác giảmiêu tả nỗi thống khổ của chính mình. nhân dân và tội ác tày trời của “Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn giặc nhằm mục đích gì? Băm xương thịt mày tao mới hả” =>Mối thù đế quốc khắc sâu trong lòng như một lời thề tạc vào đá núi. b. Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng: *Hình ảnh, từ ngữ : Mật độ động từ dày đặc - Niềm vui của nhân dân được tác diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê giả diễn tả qua những hình ảnh, từ hương đã trở lại cuộc sống thanh bình. ngữ nào? Lời gọi thể hiện niềm vui; lời hứa hẹn. * Hình tượng người mẹ gợi nhiều suy ngẫm. ->Người mẹ thân yêu trong tâm thức tác giả. ->Người mẹ quê huơng trong ý nghĩa tự thân của tác phẩm. =>Với ngôn ngữ mộc mạc, lối thơ giản dị, ý thơ chân thực, tg đã diễn tả niềm vui với đủ cung bậc, ở các đối tượng, vui nhất là niềm vui của nhân vật trữ tình. c. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ - Hình ánh so sánh:Người như kiến; súng như củi - Nêu và phân tích màu sắc dân tộc Người nói cỏ lay trong rừng rậm Hổ…đến đẻ qua cách sử dụng hình ảnh từ ngữ con trong vườn chuối 196
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu:Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm thời thơ ấu; Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc gần gũi nhưng có sức biểu cảm cao, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày một phút. Cách thức tổ chức: HS trình chiếu và thuyết trình nội dung Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu vài I. Tìm hiểu chung nét về tác giả và tác phẩm 1. Tác giả: HS đọc nhanh phần tiểu dẫn và - Từng trải qua tuổi thơ lam lũ, sớm mồ côi và trình bày tóm tắt những nét cơ bản thiếu tình mẹ nhưng được sống trong tình yêu về tác giả, tác phẩm. thương của bà ngoại. HS làm việc cá nhân - Nguyễn Duy nhập ngũ, tham gia kháng chiến, gắn bó với nhân dân, đất nước, những khó khăn gian khổ đã hun đúc lên trong ông sự cương trực, mạnh mẽ, trĩu nặng suy tư mà thắm thiết tình nghĩa. - Thơ Nguyễn Duy bộc lộ rõ nét một thế giới nội tâm có bản sắc, một nhà thơ của vẻ đẹp đời thường. Ông nhạy cảm với những buồn, vui, nhọc nhằn của người dân, đặc biệt là người thân bởi ông ít có điều kiện đền đáp họ. - Thơ ông mang hơi hướng ca dao, thâm trầm trong triết lí, hồn nhiên và hóm hỉnh, khoẻ khoắn của người lao động. 2. Tác phẩm. a. Hoàn cảnh sáng tác. - Viết tháng 9-1983, khi ông có dịp trở về quê, sống trong những kí ức buồn vui thời thơ ấu. - Đò Lèn là địa danh, quê ngoại ông. b. Bố cục: 2 phần.
- Phần 1. 5 khổ đầu- Kỉ niện về tuổi thơ bên bà ngoại. - Phần 2. còn lại - nỗi đau khi bà qua đời và sự thức tỉnh của cháu. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về bài II. Bài thơ "Đò Lèn" - Nguyễn Duy thơ 1. Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi HS thảo luận nhóm thơ của mình: -Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai Thời gian: 5p tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất Nội dung: Nhóm 1. Người ta thường có xu đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ...=>tinh nghịch, hướng tạo ra hình ảnh thập đẹp đẽ hiếu động, hồn nhiên. về chính mình trong tuổi ấu - Cách nhìn: Thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, thơ. Còn ở đây, tác giả đã thể hiện đậm chất quê, khác với lối thi vị hoá thường thời thơ ấu của mình như thế nào? gặp =>cách nhìn mới mẻ Nét quen thuộc mới mẻ trong cách 2. Tình cảm sâu nặng đối với người bà : nhìn của tác giả về chính mình - Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè trong quá khứ? xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc Nhóm 2. Hình ảnh người bà âm sượng.. . thầm chịu đựng muôn vàn vất vả =>cơ cực, tần tảo, yêu thương . để nuôi dạy đứa cháu mồ côi - Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại: nghịch ngợm sống lại trong kí ức + Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương thể hiện tình cảm trong lòng tác của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, giả đối với bà như thế nào khi đã lòng tri ân sâu sắc đối với bà. trường thành? + Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng Nhóm 3. Cách thể hiện tình thương :Khi tôi biết thương bà thì đã muộn bà của tác giả có gì đặc biệt? So Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “ sánh với bài thơ Bếp lửa của Bằng 3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND Việt? trong thi đề viết về tình bà cháu: Sử dụng thủ pháp đối lập : HS thảo luận, trình bày, nhận + Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người xét GV chuẩn xác kiến thức cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà. + Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà. + Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt thể hiện tình cảm dành cho bà bằng việc tái hiện ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người. những hồi ức thiêng liêng, cảm động về tình => thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi bà cháu. Tình cảm ấy được thể hiện qua ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không tiếng tu hú tha thiết, qua hình ảnh bếp lửa bập bùng: còn nữa. Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà... -Sử dụng phép so sánh đối chiếu : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Rồi sớm rồi chiều bếp lửa bà nhen... Phật, thánh thần => tương đồng Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn... + Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối
197
198
của nhà thơ ?
GV cho HS xem vi deo:Góc nhìn văn học https://www.youtube.com/watch?v =s7BKxnvGK_0
->Cụ thể, gần gũi -> cách nói của đồng bào dân tộc - Từ ngữ: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy; mày; tao… =>Cách diễn tả nỗi đau cũng như niềm vui sướng của tác giả sinh động giàu hình ảnh mà rất cụ thể thuần phác, hồn nhiên như chính tâm hồn của người dân miền núi
ĐÒ LÈN – Nguyễn Duy
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm... Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... Nét độc đáo trong cách thể hiện tình cảm đối với người bà của Nguyễn Duy là bộc lộ tình cảm trực tiếp, những kí ức ùa về dào dạt rất chân thành, không che đậy dưới bất kì hình ảnh, biểu tượng nào
cảnh chiến tranh => tương phản =>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà. - Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đọc hiểu văn bản - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, đọc hợp tác * Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập: Nhóm 1, 2 Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi : " Hôm nay Cao - Bắc - Lạng lại cười vang Dọn lán , rời rừng , người xuống làng Người nói , cỏ lay trong rừng rậm Cuốc đất dọn cỏ mẹ khuyên con Đường cái kêu vang tiếng ô tô Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ Mờ mờ khối bếp bay trên mái nhà lá Từ nay không nghập cỏ lối về Hổ không dám đẻ con trong vườn chuối Quả trong vườn không lo tự chín tự rụng Ruộng sẽ không thành nơi máu chảy thành vũng " ( Mùa đông năm 1950 - Nông Quốc Chấn ) Câu 1 Căn cứ vào nội dung và chỉ dẫn đoạn trích, anh / chị hãy vắn tắt hoàn cảnh ra đời của bài thơ ? Câu 2 Cảm xúc bao trùm toàn bộ đoạn thơ là cảm xúc gì? Yếu tố nghệ thuật nào đã góp phần biểu lộ cảm xú ấy ? Câu 3 Đoạn thơ mang đậm phong cách của một nhà thơ miền núi. Anh chị hãy tìm các yếu tố để minh họa ? Định hướng trả lời: Câu 1 Đoạn trích có nhắc đến các địa danh Cao - Bắc - Lạng và chỉ dẫn mùa đông năm 1950 đã cho ta biết tác phẩm đã ra đời vào những năm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng của dân tộc . Nông Quốc Chấn viết về niềm vui khi quê hương mình được giải phóng . Câu 2 Cảm xúc bao trùm lên toàn bộ đoạn thơ là niềm vui khi quê hương được giải phóng . Cảm xúc ấy đã được thể hiện trong các yếu tố nghệ thuật như : - cách ngắt nhịp 2/2/2, ngắn , đều đặn tạo cảm giác nhân dân đang khẩn trương tạo dựng lại cuộc sống của mình sau những hoang tàn đổ nát của chiến tranh . - Phép liệt kê những công việc nhân dân đang làm : Dọn lá, rời rừng,cuốc đất, dọn cỏ => Phản ánh niềm vui khi làm chủ quê hương 199
- Cách nói mộc mạc giản dị : Kêu vang tiếng ô tô, quả không lo tự chín tự rụng, mờ mờ khói bếp diễn tả niềm vui đã trở thành hiện thực ở nơi này . - Phép nhân hóa " Đường cái kêu vang " " Quả không lo tự chín rụng " " Ruộng không thành nơi máu chảy thành vũng " Khẳng định niềm vui và phủ định nỗi buồn , chứng tỏ quê hương đã hoàn toàn giải phóng . Câu 3 Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách của nhà thơ miền núi được thể hiện qua việc sử dụng cách nói của người miền núi - Kêu vang tiếng ô tô, không ngập cỏ lối đi quả không lo tự chín tự rụng. ( Cách nói mộc mạc chân thành ) - Qua các hình ảnh chỉ cuộc sống lao động và sinh hoạt của người miền núi, dọn lán, rời rừng, xuống làng mờ mờ khói bếp, mái nhà lá, hổ Nhóm 3, 4 : Bài tập 2 : ọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ số 1 đến số 4 " Tôi đâu biết Bà tôi cơ cực thế Bà mò cua xúc tép ở đồng quan Bà đi gánh chè xanh ở Ba Trại Quán cháo , Đồng Giao thập thững những đêm hàn Tôi trong suốt giữa hai bờ hư thực Giữa Bà tôi và tiên , phật , thánh , thần Cái năm đói , củ rong riềng luộc sượng Cứ nghe thơm mùi huệ trắng , hương trầm". ( Đò Lèn- Nguyễn Duy ) Câu 1. Hình ảnh Bà hiện lên trong kí ức của nhà nhà thơ như thế nào ? Câu 2. Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một phép tu từ có trong đoạn trích Câu 3. Giải thích nghĩa của hai câu thơ " Tôi trong suốt giữa hai bờ hư thực / giữa bà tôi và tiên , phật , thánh , thần". Câu 4. Phân tích sức biểu đạt của từ láy " thập thững " Định hướng trả lời: Câu 1. Hình ảnh người Bà hiện lên trong kí ức của nhà thơ, vừa vất vả tảo tần nhưng cũng thật đẹp. Bà lao động lam lũ ( mò cua xúc tép) bà luôn bán tảo tần ( gánh chè xanh, quán cháo ) nhưng bà đẹp diệu kì trong suy nghĩ của nhà thơ ( như tiên phật, thánh thần ) Câu 2. Phép tu từ có trong đoạn trích là phép đối - Đối từ hư><thực - Đối hình ảnh Củ dong riềng><mùi huệ trắng, hương trầm - Đối ý Thế giới đời thực đầy vất vả lam lũ nhưng trong kí ức tuổi thơ của nhà thơ cứ đẹp đẽ trong sáng như thế giới tiên, phật, thánh thần . - Hiệu quả của phép đối: Phép đối đã làm rõ hồi ức về tuổi thơ của nhà thơ. Ngây thơ và trong sáng. Bà thì lam lũ vất vả nhưng với nhưng với tình yêu trong sáng, nhà thơ thấy bà vẫn đẹp như: tiên, phật, thánh thần.Bà cứ lam lũ vất vả, còn cháu thì cứ vô tư chưa biết thương bà. Cuộc sống còn nhiều khó khăn, nghèo đói, nhưng với tuổi thơ hồn nhiên vô tư tác giả chẳng bận lòng đến điều đó chỉ thấy đẹp đẽ và thanh cao như màu hoa huệ trắng, hương trầm. Câu 3. Nghĩa của hai câu thơ : Tôi như người sống trong mộng ảo cứ trong trắng và 200
ngây thơ thấy bà tôi giống như tiên phật, thánh thần ( lí tưởng hóa hình ảnh người bà, thể hiện tình cảm trong sáng ngây thơ ) Câu 4. Thập thững là từ láy gợi hình. Gợi hình dáng người bà quẩy gánh hàng bước cao bước thấp giữa đêm đông. Vừa có tính chất biểu cảm thể hiện niềm thương sự trân trọng của tác giả với người bà của mình . d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về niềm vui của tác giả khi quê hương được giải phóng . - Em có suy nghĩ gì về việc bản sắc các dân tộc thiểu số đangbị mai một và mất đi. - Cảm nhận của em về hình ảnh người bà trong bài thơ (có thể viết hoặc vẽ) - Từ bài thơ của Nguyễn Duy, em có suy nghĩ gì về về lẽ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của mỗi người trong hiện tại đối với những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của mình. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị cho bài học: Tiếng hát con tàu - Xác định bố cục bài thơ, khái quát nội dung cơ bản của mỗi phần. Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường được diễn tả bằng những hình thức câu thơ như thế nào? Hình thức ấy bộc lộ điều gì? - Cảm nhận chung của em về 9 khổ thơ giữa ? Niềm vui ấy được thể hiện ở những câu thơ nào? Tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ niềm vui? Tác dụng?Vậy nhân dân là những ai, được hiện lên bằng những con người cụ thể nào? + Những con người đó được khắc hoạ như thế nào? + Nhận xét gì về cách tác giả nói về những con người đại diện cho nhân dân? + Tác giả đã dùng một loạt từ ngữ chỉ thời gian, tác dụng? + Tình cảm của tác giả đối với những con người ấy như thế nào? - Đoạn thơ được kết lại bằng những hình ảnh về tình yêu và người con gái Tây Bắc. Cảm nhận của em về khổ thơ này? "Anh bỗng nhớ em...hoá quê hương". Em hiểu câu thơ này như thế nào? + Vì sao đoạn thơ nói về kỉ niệm với Tây Bắc kết lại bằng câu thơ nói về tình yêu? + Cảm nhận của em về 4 khổ thơ cuối?
:
Tiết 35 – Hướng dẫn đọc thêm
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức:Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình: lời giục giã thôi thúc, bày tỏ trực tiếp tình cảm qua dòng hoài niệm và khát vọng lên đường; Nắm được nghệ thuật thơ giàu triết lí, suy tưởng. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, - Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ. 3. Thái độ:Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, sẵn sàng đến với những vùng đất còn nhiều khó khăn. 4. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập khai thác thông tin trên mạng. - Năng lực đọc – hiểu tác phẩm văn học trữ tình - Năng lực trình bày, phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Chế Lan Viên - Thơ và đời (NXB Văn học 2012) 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc văn bản "Tiếng hát con tàu" , tìm hiểu thêm về Chế Lan Viên - Trả lời các câu hỏi: - Xác định bố cục bài thơ, khái quát nội dung cơ bản của mỗi phần. Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường được diễn tả bằng những hình thức câu thơ như thế nào? Hình thức ấy bộc lộ điều gì? + Cảm nhận chung của em về 9 khổ thơ giữa ? Niềm vui ấy được thể hiện ở những câu thơ nào? Tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ niềm vui? Tác dụng?Vậy nhân dân là những ai, được hiện lên bằng những con người cụ thể nào? + Những con người đó được khắc hoạ như thế nào? + Nhận xét gì về cách tác giả nói về những con người đại diện cho nhân dân? + Tác giả đã dùng một loạt từ ngữ chỉ thời gian, tác dụng? + Tình cảm của tác giả đối với những con người ấy như thế nào? + Đoạn thơ được kết lại bằng những hình ảnh về tình yêu và người con gái Tây Bắc. Cảm nhận của em về khổ thơ này? "Anh bỗng nhớ em...hoá quê hương". Em hiểu câu thơ này như thế nào? + Vì sao đoạn thơ nói về kỉ niệm với Tây Bắc kết lại bằng câu thơ nói về tình yêu? + Cảm nhận của em về 4 khổ thơ cuối? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
TIẾNG HÁT CON TÀU - Chế Lan Viên 201
202
2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút - Cách thức tổ chức: Đố vui: + Một nhóm học sinh đang đi tới trường học, bỗng thấy một con cò mù, thế là chúng rủ nhau đi đá FIFA mà ko sợ thầy bắt NET, đố các bạn biết lý do? (cò mù – cò không thấy – thầy không có)
- Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? Thực tế có con tàu đi Tây Bắc không? - Vậy con tàu có ý nghĩa như thế nào? Tây Bắc có ý nghĩa gì? Từ đó rút ra ý nghĩa của lời đề từ.
mới của mình ở đời sống nhân dân và đất nước. b. Lời đề từ: - Con tàu: biểu tượng cho khát vọng ra đi. - Tây Bắc:vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu tượng cho miền đất xa xôi của Tổ quốc. => Đến với nhân dân, với Tây Bắc chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó. c. Bố cục:theo trình tự diễn biến tâm trạng: - Hai khổ thơ đầu: là sự trăn trở và lời mời gọi lên đường. - Chín khổ thơ giữa: thể hiện khát vọng về với nhân dân, gợi lên những kỉ niệm kháng chiến đầy tình nghĩa với nhân dân và đất nước. - Bốn khổ cuối: là khúc hát lên đường sôi nổi.
- Xác định bố cục bài thơ, khái quát nội dung cơ bản của mỗi phần. - Bố cục như trên thể hiện sự vân động của tâm trạng chủ thể trữ tình ntn? 2. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm theo STT trong sổ điểm - Thời gian : 7 phút - Nội dung: Nhóm 1:Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường được diễn tả bằng những hình thức câu thơ như thế nào? Hình thức ấy bộc lộ điều gì? Nhóm 2 Niềm vui khi gặp lại nhân dân được được thể hiện ở những câu thơ nào? Tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ niềm vui? Tác dụng? * Nhóm 3 - Nhân dân là những ai, được hiện lên bằng những con người cụ thể nào? + Những con người đó được khắc hoạ như thế nào?
II. Bài thơ Tiếng hát con tàu 1. Phần một (hai khổ thơ đầu): sự trăn trở và lời mời gọi lên đường - Một loạt câu hỏi: "Con tàu này lên TB anh đi chăng?" "Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi. Ngoài cửa ô? "Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?". - Những câu giãi bày: "Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội" "Tàu đói những vầng trăng" "Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp" "Chẳng có thơ đâu (…) trên kia" - Nhân vật trữ tình phân thân, tự hỏi mình mà cũng là hỏi người. Lời hỏi ấy còn là lời giục giã: "đi chăng?", "sao chửa ra đi?", " Anh có nghe"… - Lời giãi bày cũng chính là lời tự trách: "bạn bè đi xa"- đến với những vùng đất xa lạ của tổ quốc trong đó có Tây Bắc. Anh ở lại HN với niềm vui của riêng mình? "Tàu đói những vành trăng": vành trăng, gợi sựa trong trẻo của cuộc
trương chính sách. Với CLV, sự kiện kinh tế xã hội ấy chỉ là một gợi ý, một điểm xuất phát cho nhà thơ thể hiện khát vọng về với nhân dân, đất nước, với những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình của nhân dân trong những năm kháng chiến gian khổ, cũng là tìm về nơi ngọn nguồn của hồn thơ.
Hướng dẫn đọc văn bản.
+ Trong câu đố vui trên có tên một tác phẩm, đó là tác phẩm nào? Của ai? b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình: lời giục giã thôi thúc, bày tỏ trực tiếp tình cảm qua dòng hoài niệm và khát vọng lên đường; Nắm được nghệ thuật thơ giàu triết lí, suy tưởng. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não, đọc hợp tác. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu vài I. Tìm hiểu chung nét về tác giả và tác phẩm 1.Tác giả - HS đọc Tiểu dẫn (SGK), tóm tắt - Tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan - Quê: Quảng Trị những nét cơ bản về tác giả. - GV mở rộng:Trước CMTT, CLV - Thuở nhỏ sống ở Bình Định tham gia "trường thơ loạn" cùng với - 17 tuổi xuất bản tập thơ đầu: Điêu Tàn Hàn Mặc Tử, Quách Tấn, Bích Khê, Yến - Sau 1945: về HN tiếp tục hoạt động văn học, Lan…mà lời tựa do CLV tự viết trong nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội nhà văn VN. tập Điêu tàn được coi là tuyên ngôn thơ - Ông được nhà nước tặng giải thưởng HCM về của nhóm ấy. Trong lời tựa này CLV văn học nghệ thuật 1996. đưa ra quan niệm: "Làm thơ là làm sự - Thơ CLV có phong cách rõ nét và độc đáo, phi thường. Thi sĩ không phải là người. Nó là người mơ, Người say, người điên". nổi bật nhất là chất suy tưởng triết lí mang vẻ Thơ CLV hôi ấy là sự chối từ cuộc đời, đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của thế tìm về thế giới của Điêu tàn, kinh dị, giới hình ảnh. siêu hình và có xu hướng đi vào thần bí. Sau CMTT, CLV như được hồi sinh 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác ông đã tìm thấy niềm vui, hạnh phúc Tiếng hát con tàu được gợi cảm hứng từ trong sự gắn bó với cuộc sống, với nhân dân và đất nước, tâm hồn ông đã "từ một sự kiện kinh tế - xã hội là cuộc vận động thung lũng đau thương ra cánh đồng nhân dân miền xuôi lên tham gia xây dựng Tây vui". Bắc vào những năm 1958-1960 ở miền Bắc. - Nêu hoàn cảnh sáng tác tác Nhưng không dừng lại ở đó, bt là khúc hát phẩm? về lòng biết ơn, tình yêu, sự gắn bó với nhân -GV:Bài thơ không đơn giản là sự minh dân, đất nước của một tâm hồn thơ đã tìm thấy hoạ, tuyên truyền phục vụ cho một chủ ngọn nguồn nuôi dưỡng và chân trời nghệ thuật 203
204
sống êm ả, hạnh phúc Ra đi là có được cuộc sống ấy?! Sự giãi bày, trăn trở càng làm cho lời mời chào, giục giã trở nên thôi thúc. Những câu hỏi * Nhóm 4 vì thế cứ tăng dần lên nghe da diết, đau đáu một Phân tích những câu thơ mang nỗi niềm. - Sự đối lập; mênh mông/nhỏ hẹp con người đậm tính triết lí trong bài thơ? - Khi ta ở chỉ là nơi đất ở càng nhỏ bé hơn nếu chỉ biết sống với niềm vui Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn. của riêng mình. Hãy hoà mình vào xu thế chung -Tình yêu làm đất lạ hóa quê của thời đại, vào niềm vui chung của đất nước hương mới thấy được cái lớn lao, cái "mênh mông" của HS thảo luận, thống nhất, trình bày, cuộc đời. các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 2. Phần hai (chính khổ thơ giữa) GV chuẩn xác kiến thức * Viết về kháng chiến, về nhân dân bằng lòng biết ơn sâu xa: + Hàng loạt hành ảnh so sánh: - “Kháng chiến 10 năm qua // ngọn lửa…nghìn năm sau…soi đường” Nhóm 2 Niềm vui khi gặp lại nhân dân - “Con gặp lại ND// nai về suối cũ được được thể hiện ở những câu // cỏ đón giêng hai thơ nào? Tác giả đã sử dụng // chim én gặp mùa những thủ pháp nghệ thuật nào để // trẻ thơ…gặp sữa khắc hoạ niềm vui? Tác dụng? // chiếc nôi…tay đưa…” →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống trong sự che chở cưu mang,về với niềm vui, niềm hạnh phúc từng khao khát chờ mong.( Trong trẻo, ngọt lành,ấm áp, bình yên ) * Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: - Chi tiết cụ thể chân thực, gợi cảm + những hình ảnh liên tưởng bất ngờ gợi bao hình ảnh đẹp mới lạ - Cách xưng hô thân thiết ruột thịt, ấm áp tình cảm. - Những từ nữ chỉ thời gian gợi sự hi sinh thầm lặng, lớn lao * Nhóm 3 - Nhân dân là những ai, được hiện →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với lên bằng những con người cụ thể những xúc động thấm thía của nhữngngười nào? kháng chiến đối với nhân dân, đất nước. + Những con người đó được khắc * Những câu thơ mang đậm tính triết lí: hoạ như thế nào? - TY là kết tinh cao độ của những kỉ niệm và sự + Nhận xét gì về cách tác giả nói gắn bó máu thịt với Tây Bắc cũng là với kháng về những con người đại diện cho chiến, với đất nước. + Nhận xét gì về cách tác giả nói về những con người đại diện cho nhân dân?
205
nhân dân?
Nhóm 4 Phân tích những câu thơ mang đậm tính triết lí trong bài thơ? - Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn. -Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
GV diễn giảng 3. Hướng dẫn HS tổng kết - Từ việc tìm hiểu về văn bản hãy tổng kết những nét chính về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản?
- Những câu thơ cô đúc như những châm ngôn,triết lí nhưng không khô khan mà từ quy luật của tình cảm, của trái tim, được cảm nhận bằng trái tim. - Kết hợp cảm xúc và suy tưởng, nâng cảm xúc suy tưởng lên thành những suy ngẫm triết lí- đó là thành công của đoạn thơ, cũng là nét đặc sắc trong thơ CLV. 3. Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say (Bốn khổ cuối): - Điệp từ., điệp ngữ, láy lại… Âm hưởng sôi nổi. - Hình ảnh thơ phong phú, biến hóa sáng tạo, chủ yếu là những hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng → Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu. III. Tổng kết - Nghệ thuật : bài thơ thể hiện những nét chính trong phong cách thơ CLV: sự sáng tạo hình ảnh mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí Tổng kết: - Ý nghĩa văn bản : Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, nâng cao kĩ năng đọc hiểu văn bản - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:Gv phát phiếu học tập Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ số 1 đến số 4 " Ơi kháng chiến ! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau , còn đủ sức soi đường, Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại mẹ yêu thương. Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đến giêng hai , chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa ( Chế Lan Viên - Tiếng hát con tàu ) Câu 1. Bài thơ " Tiếng hát con tàu " của Chế Lan Viên ra đời trong thời kì nào ? 206
Nêu ngắn gọn nội dung cảm xúc được bộc lộ trong đoạn thơ trích dẫn Câu 2. Từ " Mẹ " trong câu thơ chỉ ai ? Giá trị của từ này Câu 3. Những thủ pháp nghệ thuật chính đã được Chế Lan Viên sử dụng trong 4 câu thơ sau của đoạn thơ và ý nghĩa của chúng ? Câu 4. Làm sáng tỏ hàm nghĩa và cái hay của các từ " đi ", " vượt " , " về " trong hai câu 3,4 của đoạn thơ Định hướng trả lời: Câu 1. Bài thơ " Tiếng hát con tàu " của Chế Lan Viên ra đời năm 1960 trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc . - Cảm xúc chính được bộc lộ trong đoạn thơ + Bộc lộ niềm biết ơn sâu sắc của nhà thơ với nhân dân và kháng chiến . + Bộc lộ ước muốn phấn đấu không ngừng để trả nghĩa cho cuộc đời , đất nước , và nhân dân Câu 2. Từ " Mẹ " trong câu thơ chỉ nhân dân ( Cũng có thể chỉ cả cách mạng và kháng chiến ) . Với cách dùng từ này tác giả đã bầy tỏ đươc tình cảm , sự yêu thương kính trọng , sự biết ơn của mình đối với nhân dân rất rõ . Mặt khác lại tạo ra sự tương quan với từ " Con " ở những câu thơ trên cho thấy nhà thơ đã nhìn nhân dân như người đã sinh ra , nuôi dưỡng mình , dạy dỗ mình nên người . Đây là cái nhìn hết sức mới mẻ của một hồn thơ đi từ đi từ "thung lũng đau thương sang cánh đồng vui" , từ hồn thơ của niền kinh dị trở thành hồn thơ cách mạng . Câu 3. Trong 4 câu thơ sau tác giả đã dùng phép so sánh và liệt kê . So sánh kéo dài cả một chuỗi suốt mấy câu ,và tất cả sự việc , hình ảnh được liệt kê đều mang cùng một tính chất . Chỉ niềm sung sướng khi được hồi sinh . Sự liệt kê ở đây mang tính trùng điệp tạo ra những hình ảnh tầng bậc cảm xúc khác nhau . Với việc dùng các thủ pháp nghệ thuật nói trên tác giả làm cho khái niệm " biết ơn " có một sắc thái cụ thể , đầy biểu cảm , đồng thời thể hiện được mạch cảm xúc dào dạt một cách tài hoa . Câu 4. Các từ " đi " " vượt " " về " mang ý nghĩa ẩn dụ chỉ cuộc hành trình cùng cách mạng và kháng chiến của nhà thơ . Qua cái nhìn hồi cổ " đã đi ", qua việc chỉ tâm niệm phấn đấu hơn nữa với từ "cần vượt". Và cả một chút lắng lại để chiêm nghiệm về những ân nghĩa của nhân dân cùng kháng chiến qua từ "cần vượt d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Trình bày vấn đề,tạo lập văn bản, sơ đồ tư duy * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vẽ sơ đồ tư duy bài "Tiếng hát con tàu" - Trong bài thơ tác giả có viết : “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau còn đủ sức soi đường”. Suy nghĩ của em về "ngọn lửa" đó trong cuộc sống hôm nay? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thành bài tập theo yêu cầu
- Chuẩn bị bài: Thực hành một số phép tu từ cú pháp + Xem lại khái niệm: phép lặpcú pháp; phép liệt kê. + Làm các bài tập trong SGK trang 150, 151, 152.
: Tiết 36
207
208
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao nhận thức về: - Phép lặp cú pháp: trong văn xuôi, thơ, trong một số thể loại dân gian hoặc thể loại cổ điển nhằm mục đích tạo giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình. - Phép liệt kê: Kể ra hàng loạt sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất tương đương, có quan hệ với nhau nhằm nhấn mạnh hay tạo giá trị biểu cảm. - Phép chiêm xen: Xen vào trong câu một thành phần được ngăn cách bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hay dấu ngoặc đơn để ghi một cảm xúc hay một thông tin cần thiết. 2. Kĩ năng - Nhận biết phép tu từ cú pháp trong văn bản . - Phân tích tác dụng của phép tu từ cú pháp trong văn bản : phân tích mục đích và hiệu quả của phép tu từ, sự phối hợp với các phép tu từ khác… - Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ kể trên. - Bước đầu sử dụng các phép tu từ cú pháp trong bài làm văn. 3. Thái độ: Có ý thức: - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Nâng cao nhận thức về một số phép tu từ cú pháp 4. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các biện pháp tu từ cú pháp. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học có sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp - Năng lực trình bày, phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ cú pháp. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các biện pháp tu từ cú pháp. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục, 2009). 2. Chuẩn bị của học sinh -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài - Xem lại khái niệm: phép lặpcú pháp; phép liệt kê. - Làm các bài tập trong SGK trang 150, 151, 152. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS chơi trò chơi: Đi tìm Bí ẩn sau những sắc màu 209
+ Kể tên các loại trái cây em thấy trên màn hình? - phép liệt kê + Điền vào dấu ....tên của một phép tu từ (.......là thêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn. - chêm xen + Từ hai bức ảnh, anh chị hãy suy đoán tên một phép tu từ? - Phép đối + Nhìn hình đoán chữ
Lính pháp Lính pháp Lính pháp
Lính pháp
- lặp cú pháp => phép tu từ cú pháp. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận biết các phép tu từ cú pháp trong văn bản (phép liệt kê; chêm xen; Phép đối ; lặp cú pháp); Phân tích tác dụng của phép tu từ cú pháp trong văn bản : - Phương pháp, kĩ thuật: Gợi tìm, trình bày một phút, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu phép I. Phép lặp cú pháp lặp cú pháp. Bài tập 1: HS nhắc lại khái niệm: Thế nào là a. Câu có hiện tượng lặp kết cấu cú pháp ( lặp phép lặp cú pháp ? cú pháp ) + Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là ”. Phép lặp cú pháp là cách lặp một loạt câu có mô hình cú pháp tương + Hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”. tự như nhau tạo nhịp điệu dồn dập, -Phân tích kết cấu cú pháp đó : gấp gáp, gợi sắc thái nhanh, mạnh, + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là” “: P – C – V1 – V2. Kết cấu khẳng định ở vế phong phú … đầu và bác bỏ ở vế sau. HS thảo luận nhóm theo bàn - Xác định những câu có lặp kết + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Dân ta” : C cấu ngữ pháp và phân tích kết cấu – V – Tr. -Tác dụng : Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng cú pháp đó? - Cho biết pháp lặp đó có tác dụng đanh thép, hào hùng, thích hợp với việc khẳng như thế nào? định nền độc lập của Việt Nam, đồng thời Đại diện nhóm trình bày, HS khác khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế 210
bổ sung, GV chuẩn xác kiến thức.
- So sánh hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp trong những câu văn xuôi, những câu thơ ở
Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời.
độ thực dân và chế độ phong kiến. b.Các câu có lặp kết cấu cú pháp - Câu 1 và câu 2; Câu 3,4,5 - Tác dụng : Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước. c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp. Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. - Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc. Bài tập 2: a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế. b, Ở phép đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ hơn: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối ( đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng ) c, Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa ( đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú ) d, Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu ( câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng ) II. Phép liệt kê: 1. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau :
2.Hướng dẫn HS làm các bài tập về phép liệt kê HS hoạt động cá nhân, trình bày, HS khác bổ sung. - Thế nào là phép liệt kê? Phép liệt kê sử dụng một chuỗi các thành phần cùng chức năng ngữ Kết cấu Hoàn thì Giải pháp pháp trong câu, trong đoạn để trình cảnh bày sự việc, hiện tượng có tác Ví dụ : Không có thì ta cho ăn dụng nhấn mạnh thể hiện sự đa mặc dạng, phong phú của hiện tượng, - Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối
211
cảm xúc.
đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn. - Phân tích hiệu quả của phép lặp 2. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ cú pháp và phép liệt kê trong hai pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ đối đoạn trích trong SGK ? tượng] phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc. 3.Hướng dẫn HS thực hành về III. Phép chêm xen: phép chêm xen . 1. Bài tập 1 : KN : là những từ ngữ ( có khi là - Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập một tổ hợp từ có dạng một câu trọn a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. vẹn ) trong câu, nhưng không coï Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm quan hệ ngữ pháp giữa câu này với thông tin nào nào đó. phần câu chứa chúng nhằm chi tiết - Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu hoá sự việc, làm cho lời văn linh khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được hoạt… tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu - Phân tích phần in đậm trong các gạch ngang. câu văn của SGK về : vai trò và vị - Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái trí ngữ pháp trong câu, dấu tách về tình cảm, cảm xúc của người viết. câu, tác dụng của bộ phận tách biệt đó ? Bài tập 2: HS viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) theo yêu cầu. Sau đó cho 1 Hs trình bày, cả lớp tham gia nhận xét, thảo luận. - Hãy viết đoạn văn (từ 3- 5 câu) về TH và bài thơ VB trong đó có sử dụng phép chêm xen. Phân tích tác dụng của phép chêm xen trong trường hợp đó. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận biết phép tu từ cú pháp và tác dụng nghệ thuật qua một số văn bản - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, đọc hợp tác * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho đoạn văn sau: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…” 212
(Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng) • Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn? Định hướng trả lời: - Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp liệt kê: “…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…” -Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ) d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận biết phương thức cơ bản trong một số phép tu từ cú pháp; Tác dụng nghệ thuật của những phép tu từ cú pháp - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm thêm ngữ liệu về các phép tu từ trong các văn bản văn học trong SGK Ngữ văn 12 - So sánh phép lặp cú pháp với phép điệp âm, vần, thanh hay điệp từ ngữ để thấy sự giống và khác nhau giữa chúng. - Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Đọc văn bản "Sóng" , tìm hiểu thêm về Xuân Quỳnh - Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã miêu tả những trạng thái đối lập nào của sóng? Qua đó, cho ta cảm nhận điều gì về tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ? Câu 2. Xuân Quỳnh đã mạnh dạn bộc lộ một quan điểm mới mẻ hiện đại về tình yêu của người phụ nữ đó là người phụ nữ khát khao yêu đương không còn nhẫn nhục và cam chịu như trước mà tự tin chủ động trong tình yêu. Quan điểm đó được thể hiện qua hình ảnh nào? Câu 3. Từ những con sóng biển, Xuân Quỳnh đã thử lí giải về tình yêu như thế nào? Và kết quả ra sao? Câu 4. Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ trẻ trung hiện đại mà còn mang trong mình vẻ đẹp của người phụ nữ muôn đời đó là hướng tới sự bền vững của tình yêu? Điều đó được thể hiện như thế nào trong khổi 6, 7. tác giả tạo liên tưởng gì thông qua hình ảnh sóng: Câu 5. Người ta thường nói, những nhà thơ yêu đời, yêu sống đến say mê, cuồng nhiệt cũng thường là những nhà thơ của cảm thức thời gian. Tại sao Xuân Quỳnh lại nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian? 213
Từ sự lo lắng trước sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người, sự ngắn ngủi mong manh sương khói của tình yêu Xuân Quỳnh đã khát vọng điều gì để vĩnh viễn hóa tình yêu của mình để cho tình yêu sống mãi với thời gian, nhịp bước cùng năm tháng?
:
Tiết 37
SÓNG - Xuân Quỳnh I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Qua hai hình tượng “sóng” và “em” cảm nhận được những cung bậc tình cảm, tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong ty; - Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ về kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. 2. Kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Kỹ năng đánh giá vấn đề: Thấy được nét đặc sắc trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày được nội dung chính bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. 3. Thái độ:Trân trọng tình yêu – tình cảm cao đẹp, hạnh phúc lớn lao của con người. 4. Hình thành năng lực: - Năng lực thu thập khai thác thông tin trên mạng. - Năng lực đọc – hiểu tác phẩm văn học trữ tình - Năng lực trình bày, phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. 214
- Tư liệu tham khảo:Xuân Quỳnh - Thơ và đời (NXB Văn học, ) 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc văn bản "Sóng" , tìm hiểu thêm về Xuân Quỳnh - Trả lời các câu hỏi: Câu 1.Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã miêu tả những trạng thái đối lập nào của sóng? Qua đó, cho ta cảm nhận điều gì về tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ? Câu 2. Xuân Quỳnh đã mạnh dạn bộc lộ một quan điểm mới mẻ hiện đại về tình yêu của người phụ nữ đó là người phụ nữ khát khao yêu đương không còn nhẫn nhục và cam chịu như trước mà tự tin chủ động trong tình yêu. Quan điểm đó được thể hiện qua hình ảnh nào? Câu 3. Từ những con sóng biển, Xuân Quỳnh đã thử lí giải về tình yêu như thế nào? Và kết quả ra sao? Câu 4. Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ trẻ trung hiện đại mà còn mang trong mình vẻ đẹp của người phụ nữ muôn đời đó là hướng tới sự bền vững của tình yêu? Điều đó được thể hiện như thế nào trong khổi 6, 7. tác giả tạo liên tưởng gì thông qua hình ảnh sóng: Câu 5. Người ta thường nói, những nhà thơ yêu đời, yêu sống đến say mê, cuồng nhiệt cũng thường là những nhà thơ của cảm thức thời gian. Tại sao Xuân Quỳnh lại nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian? Từ sự lo lắng trước sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người, sự ngắn ngủi mong manh sương khói của tình yêu Xuân Quỳnh đã khát vọng điều gì để vĩnh viễn hóa tình yêu của mình để cho tình yêu sống mãi với thời gian, nhịp bước cùng năm tháng? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, trình bày một phút, động não * Hình thức tổ chức hoạt động: trò chơi: Nhìn hình đoán chữ Hoa hồng, trái tim là biểu tượng cho tình cảm nào của con người? TÌNH YÊU ? Tìm từ gồm 2 chữ chỉ khởi đầu, khởi nguồn của tình yêu? BẮT ĐẦU Tìm từ gồm 2 chữ chỉ biểu hiện đặc trưng, nổi bật nhất của tình yêu lứa đôi?NỖI NHỚ Tìm từ gồm 2 chữ nói tới con người khi yêu mong muốn tìm hiểu bản thân, người mình yêu cuộc sống và thế giới? KHÁM PHÁ Tìm từ gồm 2 chữ nói tới những điều huyền diệu của tình yêu được giấu kín?BÍ MẬT Tìm từ gồm 2 chữ nói tới mong ước hướng tới những điều lớn lao, hạnh phúc của con người khi yêu? KHÁT VỌNG GV: Tình yêu bắt đầu từ nỗi nhớ, Tình yêu là những điều kì diệu nhất luôn là những bí mật, khát vọng khám phá về một hạnh phúc. Những cung bậc tình cảm, những sắc thái của ty - sóng XQ 215
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Qua hai hình tượng “sóng” và “em” cảm nhận được những cung bậc tình cảm, tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong ty; + Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ về kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, chơi trò chơi, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung Cho HS xem video giới thiệu về 1. Tác giả: cuộc đời Xuân Quỳnh - Nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời HS tự ghi về tác giả: chú ý cuộc chống Mỹ, cũng là gương mặt nhà thơ nữ đáng đời, đặc điểm thơ? chú ý của nền thơ ca Việt Nam hiện đại . GV đọc một số câu thơ tiêu biểu - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm của XQ: hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi “Em trở về đúng nghĩa trái tim em tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết Là máu thịt đời thường ai chẳng trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. có Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa Nhưng biết yêu anh cả khi đã chết 2. Bài thơ: rồi.” - Sáng tác năm 1967, trong chuyến đi công tác “Lời yêu mỏng mảnh như màu tại vùng biển Diêm Điềm, được in trong tập thơ khói Hoa dọc chiến hào ( 1968 ) Ai biết lòng anh có đổi thay” - Tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? 2. Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu bố cục
Chú ý âm điệu dạt dào, sôi nổi lúc sâu lắng dịu êm. - Theo em, bài thơ có thể chia thành mấy phần?
II. Đọc và cảm nhận chung về bài thơ 1. Đọc – tìm hiểu bố cục * Bố cục: - Đoạn 1: 2 khổ đầu Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu. - Đoạn 2: 2 khổ 3, 4 Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa. - Đoạn 3: 3 khổ 5, 6, 7 Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái. - Đoạn 4: 2 khổ cuối Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu. 2. Cảm nhận chung về bài thơ 216
Thảo luận nhóm - theo bàn Thời gian: 4p - Em có nhận xét gì về âm điệu, nhịp điệu của bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?
3. Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết - Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào? - Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp? - Em hiểu 2 câu thơ “Sông không hiểu ….tận bể” như thế nào ? Gợi ý : o “sông”? không gian nhỏ o “bể” ? không gian rộng lớn - Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ? Liên hệ: o “Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ, không thương một kẻ nào?” ( Xuân Diệu ) o Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu – Trịnh Công Sơn
- Âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi lúc ào ạt, dữ dội, lúc nhẹ nhàng, khoan thai + thể thơ ngũ ngôn + cách ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng đa dạng của nhịp sóng + các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp. -> âm điệu của con sóng lòng, với nhiều cung bậc, cảm xúc khác nhau đang rung lên, đồng điệu, hoà nhập cũng sóng biển -> nhịp lòng của người con gái đang rạo rực yêu đương. III. Đọc hiểu chi tiết 1. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu. - Khổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông - không hiểu mình” “Sóng - tìm ra bể” Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung. => Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu. - Khổ 2: + Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi. + Quy luật của tình cảm: “Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ” Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại. => Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời. 217
2. Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa. - Khổ 3: Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào Một tình yêu mãnh liệt và nhiều sóng lên” khát vọng đã được Xuân Quỳnh quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân bộc lộ như thế nào tích, khám phá tình yêu - Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều - Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ gì? Cách thể hiện như thế nào? 3: GV: Liên hệ Câu hỏi tu từ: o Thơ Xuân Diệu : “ Làm sao cắt Gió bắt đầu từ đâu? nghĩa được tình yêu” Khi nào ta yêu nhau? o Câu nói của nhà toán học XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm Pascan : “trái tim có những lí lẽ khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của riêng mà lí trí không thể nào hiểu sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải. nổi” Nghệ thuật tương đồng trong => Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân cảm nhận thành và đầy nữ tính. Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm 3. Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ trạng gì trong trái tim của người của người con gái. - Khổ 5: Nỗi nhớ phụ nữ này ? Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) o “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời” (Chinh phụ ngâm) o “Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!.” (Xuân Diệu) - Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ? Tìm + Bao trùm cả không gian : các biện pháp tu từ được sử dụng « sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước » để tác giả thể hiện nỗi nhớ? + Thao thức trong mọi thời gian : « ngày đêm không ngủ được » Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển 218
triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ - Khổ thơ này có gì đặc biệt so với anh đắm say hơn bội phần : « Lòng em nhớ đến anh các khổ thơ trong bài ? Cả trong mơ còn thức » Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ - Tình yêu của Xuân Quỳnh không trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức). chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn => Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha hướng tới điều gì ? thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt. - “xuôi về phương bắc – ngược về - Khổ 6: Lòng chung thuỷ phương nam” cách nói có gì khác + Cách nói khẳng định : thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược ? phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương » - Câu thơ “Hướng về anh một phương” cho thấy cách thể hiện → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : tình cảm của tác giả như thế nào? dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình - Quan niệm của nhà thơ Xuân đang thương nhớ đợi chờ. Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế + Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » nào trong khổ thơ 6 & 7? + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, GV: Gợi ý hướng về anh » o Mạnh mẽ và chủ động trong Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu. tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của - Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc . mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng + Mượn hình ảnh của sóng : mình. « Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống bờ » của người phụ nữ : thủy chung rất quy luật tất yếu. mực trong tình yêu. + Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc. => XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. Sóng - Khát vọng tình yêu của 4. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu: Xuân Quỳnh - Em hiểu như thế nào về khổ thơ - Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối này? lập : « ... tuy ... (nhưng) ... » GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các « ... dẫu ... (nhưng) ... » quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, Cuộc đời - dài >< Năm tháng - đi qua 3&4. Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu o …tuy … (nhưng)… quan hệ đối lập hạn của đời người và sự mong manh của hạnh o …..dẫu …. (nhưng ) quan hệ phúc - Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao đối lập tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ Cuộc đời>< năm tháng 219
sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian HS đọc khổ 9 . - Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ?
+ “Làm sao ….. khao khát sẻ chia và hòa Thành trăm ” nhập vào cuộc đời. + “Giữa biển ….. khát vọng đc sống mãi Để ngàn …..” trong TY, bất tử với TY
4. Hướng dẫn HS tổng kết bài học. - Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng “sóng” ? - Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ? - Em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ Sóng?
IV. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : - Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp nhàng vừa mô phỏng được nhịp điệu dào dạt của sóng vừa diễn tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu. - Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm phong phú bất ngờ trong sự đối sánh với nhân vật trữ tình “em” -> Khát vọng tình yêu của nhà thơ. 2. Nội dung : Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Kiểm tra việc tiếp thu bài học, kĩ năng đọc hiểu. nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật : trực quan, trình bày một phút, động não * Hình thức tổ chức hoạt động: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ (Ngữ Văn 12, NXB Giáo Dục – 2008) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ. 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập, nhân hoá, ẩn dụ trong đoạn thơ. 3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm gì về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh ? Định hướng trả lời 1. Ý chính của đoạn thơ : - Từ việc khám phá các trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới mới về tình yêu . 220
- Mượn quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng của tình yêu thường trực trong trái tim tuổi trẻ. 2. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập : dữ dộihoà quyện với dịu êm, ồn àođan xen với lặng lẽ; ngày xưa-ngày nay , nhân hoá : Sông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bể , ẩn dụ : sóng chính là em : -Tình yêu tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, đơn điệu, một chiều mà nó phải là sự hoà hợp, sự đan xen của nhiều yếu tố, thậm chí là những yếu tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hoà. -Tình yêu của con người, luôn khao khát vươn tới sự lớn lao đích thực. - Khẳng định một điều có tính quy luật về sự tồn tại bất diệt của khát vọng tình yêu trong trái tim người con gái 3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh : – Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao… - Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của con người, nhất là đối với tuổi trẻ. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: + Có nhiều câu thơ,bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển. Hãy sưu tầm câu thơ, bài thơ đó + Từ đề tài và chủ đề bài thơ "Sóng" , theo em thế nào là một tình yêu chân chính? + Trong tương lai nếu như gặp khó khăn,cách trở em sẽ làm gì để bảo vệ tình yêu của mình? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài: : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận Xem lại kiến thức về phương thức biểu đạt, chuẩn bị bài theo yêu cầu trong SGK
: 221
Tiết 38
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - Cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và một ý kiến bàn về văn học (với độ dài ít nhất 700 chữ trong thời gian 90p) 3. Thái độ: - Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt - Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các phương thức biểu đạt - Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các phương thức biểu đạt . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng các phương thức biểu đạt. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực phân tích, so sánh các phương thức biểu đạt. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. 2. Chuẩn bị của học sinh Xem lại kiến thức về phương thức biểu đạt, chuẩn bị bài theo yêu cầu trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. 222
- Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, trình bày một phút, động não * Hình thức tổ chức hoạt động:Giải ô chữ (trình chiếu slide1) 1. Tên một phương thức biểu đạt có đặc điểm sau đây: Sự việc 1 + Sự việc 2 + Sự việc 3 + .... => Kết thúc => Thể hiện 1 hay nhiều ý nghĩa. Tự sự 2. Tên một phương thức biểu đạt nhằm bộc lộ tâm tư tình cảm thái độ của mình. Hãy đặt 1 - 2 câu bày tỏ thái độ tình cảm của em đối với người bạn kế bên. Em sẽ nhận được một phần quà nếu hoàn thành tốt câu hỏi này. Biểu cảm 3.Tìm từ diễn tả đúng hoạt động của các nhânvậtsố 1 trongcácbứcảnhsau.Thuyết minh 4. Để thực hiện tốt phương thức biểu đạt này người viết cần có khả năng quan sát, liên tưởng tốt . Miêu tả 5. Kiểu văn bản dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn luận về 1 vấn đề, thể hiện nhận thức, quan điểm , lập trường bằng những cơ sở xác thực. - Nghị luận b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận; Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật :Trực quan, trình bày một phút, động não, thảo luận nhóm, vấn đáp. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu ngữ liệu 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ -Tuyên ngôn Độc lập: liệu - GV tổ chức cho HS thảo luận + Tự sự: nhóm, thời gian 7 phút. Nội dung: Ngày 9 tháng 3 năm nay... xác định các phương thức biểu đạt Trước ngày 9 tháng 3...giết nốt số đong tù có trong các văn bản. chính trị ở Yên Bái và cao Bằng. + Nhóm 1: Văn bản Tuyên ngôn + Biểu cảm: độc lập. Một dân tộc đã gan góc...phải được độc lập! - Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng... + Thuyết minh: + Nhóm 2: Văn bản Nguyễn Đình Nguyễn Đình Chiểu vốn là một nhà nho, nhưng chiểu – ngôi sao sáng trong văn sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng...và ghi nghệ của dân tộc. lại lịch sử của một thời khổ nhục hưng vĩ đại. + Biểu cảm: Nhân kỷ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, trong lòng chúng ta, chúng ta hãy đốt một nén hương để tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc! + Nhóm 3: Văn bản Đô - xtooi - ép Đô - xtôi - ép - xki - xki + Tự sự : Đô - xtôi - ép - xki qua đời ngày 10 223
+ Nhóm 4: Văn bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS 1/12/2003 HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác 2. Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1, 2 3 - Từ các ví dụ trên hãy nêu tác dụng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận? - Khi vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cần chú ý điều gì? HS lần lượt trình bày. GV nhận xét, chốt ý
tháng 2 năm 1881 + Biểu cảm: một phút đau đớn, một làn sóng ... + Miêu tả: Phố Thợ Rèn .... - Thông điệp nhân ngày thế giới... + Thuyết minh: Đến thời điểm này, ngân sách dành cho phòng chống HIV đã được tăng lên một cách đáng kể...để cùng nhau ứng phó với dịch bệnh này. + Biểu cảm: Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng... Hãy cùng tôi đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng... Hãy sát cánh cùng tôi... II. Kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - Trong một bài văn hoặc đoạn văn nghị luận, cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm, thuyết minhđể văn bản thêm cụ thể, chính xác, sinh động, tránh được sự khô khan, đơn điệu. - Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận, cần chú ý: + Xác định vai trò chủ đạo của phương thức biểu đạt nghị luận. + Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khác một cách hợp lý, khéo léo, xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: HS viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng trình bày vấn đề mà xã hội mà mình quan tâm, trong đó có sử dụng ít nhất một trong 4 phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự, thuyết minh, miêu tả d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 224
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: HS làm ở nhà bài tập 3 trang 159 :
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Xem lại kiến thức về phương thức biểu đạt, chuẩn bị bài theo yêu cầu trong SGK - Viết bài văn nghị luận ngắn về chủ đề: "Nhà văn mà tôi hâm
Tiết 39
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - Cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và một ý kiến bàn về văn học (với độ dài ít nhất 700 chữ trong thời gian 90p) 3. Thái độ: - Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt - Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các phương thức biểu đạt - Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các phương thức biểu đạt . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng các phương thức biểu đạt. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực phân tích, so sánh các phương thức biểu đạt. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. 2. Chuẩn bị của học sinh - Xem lại kiến thức về phương thức biểu đạt, chuẩn bị bài theo yêu cầu trong SGK - Viết bài văn nghị luận ngắn về chủ đề: "Nhà văn mà tôi hâm mộ" III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 225
226
2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, trình bày một phút, động não * Hình thức tổ chức:Trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Trong một văn bản nghị luận, chỉ cần vận dụng một thao tác nghị luận? A. Đúng. B. Sai. Câu 2: Tất cả các thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản nghị luận đều có vai trònhư nhau? A. Đúng. B. Sai. Câu 3: Việc lựa chọn vận dụng các thao tác lập luận phụ thuộc vào những yếu tố nào? A. Mục đích giao tiếp. B. Yêu cầu, mục đích khách quan của việc trình bày đề tài. C. Yêu cầu, mục đích khách quan của việc trình bày đề tài và cả mục đích chủ quan của người tạo lập văn bản. D. Mục đích tổ chức, sắp xếp hệ thống lập luận trong văn bản. Câu 4: Có thể phối hợp thao tác nào để trình bày vấn đề? A. Chứng minh, bình luận B. Giải thích, chứng minh, bình luận C. Phân tích, so sánh, bác bỏ D. Cả B và C c. Hoạt động 2: Thực hành. ( 35 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết đoạn văn nghị luận nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút, động não, thảo luận nhóm, vấn đáp. * Hình thức tổ chức hoạt động: I. Tìm hiểu ngữ liệu 1. Hướng dẫn HS làm bài tập 3. trang - Viết một bài văn nghị luận ngắn để 159 Tổ chức cho lớp luyện tập – yêu cầu Hs phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề” Nhà văn mà tôi hâm làm việc cá nhân, trình bày trước lớp, tập thể nhận xét, rút kinh nghiệm mộ” do CLB Văn học của nhà trường tổ chức HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ Gợi ý: sung. - Lựa chọn nhà văn mà em hâm mộ - ai? GV chuẩn xác. - Em biết gì về họ, cuộc đời con người và các hoạt động XH và sáng tác của người đó? - Vì sao mà em hâm mộ nhà văn đó?+ Cống hiến? 227
+ Sáng tác nào đó? + Nét phong cách nghệ thuật - Ước muốn, nguyện vọng của anh chị đối với nhà văn mà mình ngưỡng mộ + Lưu ý bài văn phải vận dụng những phương thức biểu đạt mà mình thấy cần thiết => Có thể viết về một nhà thơ hoặc nhà văn đã học trong chương trình hoặc thường xuyên đọc và nắm vững. Đưa ra những ý kiến nhận định, đánh giá và thuyết phục người đọc qua việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt. 2. Lập bảng tổng hợp về các phương thức biểu đạt: GV giao nhiệm vụ: Hoạt động nhóm STT Kiểu văn bản Phương thức biểu đạt Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể N. 1 Văn bản tự sự N. 2 Văn bản miêu tả N. 3 Văn bản biểu cảm N. 4 Văn bản thuyết minh N. 5 Văn bản nghị luân N. 6 Văn bản điều hành (hành chính - công vụ) - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Kiểu văn bản Phương thức biểu đạt
Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể
Văn bản tự sự Trinh bày các sự việc (sự kiên) có quan hê nhân quả dẫn đến két cục, biểu lô ý nghĩa Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tinh cảm, thái đô
Bản tin báo chí Bản tường thuật, tường trinh Tác phẩm lịch sử Tác phẩm văn học nghệ thuật: truyện, tiểu thuyết, kí sự...
Văn bản miêu Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật tả hiện tượng làm cho chúng hiển hiện Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự Mục đích: Giúp con người cảm nhận và hiểu sự được chúng
228
Văn bản biểu cảm
Văn bản thuyết minh
Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tinh cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật. Mục đích: Bày tỏ tinh cảm và khơi gợi sự đồng cảm.
Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn. văn tế, điếu văn. Thư từ biểu hiện tinh cảm giữa người với người. Tác phẩm văn học; thơ trữ tinh, tuỳ bút, bút kí... Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, Bản thuyết minh sản phẩm hàng hoá. kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vât, Lời giới thiêu di tích, thắng cảnh, hiên tượng. nhân vât. Mục đích: Giúp người đọc có tri thức khách Văn bản trinh bày tri thức và phương quan và có thái độ đúng đắn đối với chúng. pháp trong khoa học tự nhiên và xã hội.
Văn bản nghị luân
Trinh bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luân điểm, luân cứ và cách lâp luân. Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấ'u.
Cáo, hịch, chiếu, biểu. Xã luân, binh luân, lời kêu gọi. Sách lí luân. Lời phát biểu trong hội thảo về khoa học xã hội. Tranh luân về một vấ'n đề chính trị, xã hội, văn học.
Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
Trình bày theo mẫu chung và chịu trách Đơn từ, Báo cáo, Đề nghị, Biên bản, nhiêm pháp lí về các ý kiến, nguyên vọng Tường trinh, Thông báo, Hợp đồng, của cá nhân, tâp thể đối với cơ quan quản lí; Quảng cáo, Bản tin... hay ngược lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiêm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ. Mục đích: Đảm bảo các quan hê binh thường giữa người và người theo quy định và pháp luât.
c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết đoạn văn ngắn bày tỏ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh ( có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thiện bài tập theo yêu cầu - Chuẩn bị bài Đàn ghi – ta của Lor – ca (Thanh Thảo) + Sưu tầm tư liệu về Lorca, đất nước Tây Ban Nha + Vài nét về tác giả Thanh Thảo, nhà thơ Lor - ca + Xác định kết cấu văn bản? + Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?) 229
: Tiết 40
ĐÀN GHI TA CỦA LOR - CA - Thanh Thảo -
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Hình tượng đẹp đẽ, cao cả của nhà thơ – chiến sĩ Lor-ca. - Hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của Thanh Thảo. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình , bồi dưỡng năng lực cảm thu thơ - Làm quen với cách biểu đạt mang đậm dấu ấn của trường phái thơ siêu thực 3. Thái độ: - Biết trân trọng và yêu quý những giá trị văn hoá tinh thần của nhân loại. -Biết nhận thức được ý nghĩa của thơ hiện đại Việt Nam trong lịch sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà thơ hiện đại sau 1975 đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ hiện đại Việt Nam .sau 1975 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan thơ hiện đại Việt Nam sau 1975 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam từ sau 1975 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ hiện đại Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau 1975 so với các giai đoạn trước đó; so sánh thơ siêu thực Việt Nam với thơ siêu thực nước ngoài. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1. Chuẩn bị của giáoviên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:Thơ Việt Nam hiện đại. - Sưu tầm tranh, ảnh về Thanh Thảo, đàn ghi ta, đấu bò tót, video bài hát: Tiếng đàn ghi-ta của Lor-ca (phổ thơ Thanh Thảo); 2. Chuẩn bị của HS -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài + Sưu tầm tư liệu về Lorca, đất nước Tây Ban Nha + Vài nét về tác giả Thanh Thảo, nhà thơ Lor - ca 230
+ Xác định kết cấu văn bản? + Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem video bài hát "Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta" - ST Thanh Tùng - Người được nhắc đến trong bài hát là ai? - Cảm nhận của em về bài hát? GV giới thiệu vào bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hình tượng đẹp đẽ, cao cả của nhà thơ – chiến sĩ Lor-ca. + Hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của Thanh Thảo. nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. - Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy - Thơ TT là tiếng nói của người tri thức nhiều suy trình bày những nét cơ bản về TT? tư, trăn trở về các vấn đề của xh và thời đại. Nhà thơ luôn mong muốn cuộc sống phải được cảm (Về phong cách sáng tác, về việc nhận ở bề sâu nên khước từ lối biểu đạt dễ dãi cách tân nghệ thuật) - TT là một trong số những cây bút đi đầu trong việc cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu vào cái tôi nội tâm, tìm kiếm các hình thức diễn đạt Hãy trình này những hiểu biết của mới em về Lorca? 2. Bài thơ: GV nói về sự đồng điệu giữa TT - Rút trong tập Khối vuông ru – bích(1985) là một và Lorca trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy của thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, phóng túng và ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. - Xuất xứ bài thơ? - Nhan đề: 231
GV giải thích đặc điểm của thơ tượng trưng, siêu thực Chủ nghĩa tượng trưng đề cao yếu tố tưởng tượng và liên tưởng. Chủ nghĩa siêu thực đề cao sự ngẫu hứng trực giác, chống lại cái khuôn của lô gic: Sự mất trật tự cố ý lại là nghệ thuật – Goeth
+ Ghi ta: nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha - >Biểu tượng cho nền nghệ thuật của TBN + Lor – ca: nhà thơ, nhạc sĩ, kịch gia và là một chiến sĩ của đất nước TBN => hé mở hình tượng nghệ thuật trung tâm của bài thơ: Lor- ca. Và gắn gắn liền với hình tượng ấy là biểu tượng nghệ thuật mang tính cách tân của Lorca: đàn ghi ta
GV nhấn mạnh vài điều về ghi ta, Lor – ca. Thảo luận cặp đôi. - Lời đề từ “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. Đây là câu nói nổi tiếng của Lor – ca trước khi từ biệt cõi đời. Em cảm nhận được điều gì về người nghệ sĩ Lor – ca qua câu nói này? GV định hướng: Lor – ca không phải - Lời đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây là người nghệ sĩ sinh ra để nói những đàn”: điều đơn giản và TT luôn khước từ + Niềm đam mê nghệ thuật và tình yêu xứ sở. lối biểu đạt dễ dãi cũng không chấp + Mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để nhận cách nói giản đơn. Cho nên câu dọn đường cho thế hệ sau vươn tới. nói đó còn mang một thâm ý khác.
+ Niềm cảm phục sâu sắc của tác giả với Lorca.
2. Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu bố cục HS đọc bài – GV nhận xét Yêu cầu giọng đọc: mạnh mẽ, tràn đầy xúc cảm, lúc hứng khởi,lúc bi thương có chỗ luyến láy như cung bậc của đàn ghi ta. - Bài thơ có thể chia thành mấy đoạn? nội dung của từng phần?
II. Đọc – hiểu 1. Đọc 2. Bố cục: Chia làm 4 phần: - Đoạn 1: (6 dòng đầu): Hình ảnh Lor- ca con người tự do, con người nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha. - Đoạn 2: (12 dòng tiếp): Ga - xi- a Lor - ca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của nghệ thuật cách tân. - Đoạn 3(4 dòng tiếp): Niềm xót thương Lor - ca và nỗi tiếc nuối khi cách tân nghệ thuật của ông không được ai tiếp tục. - Đoạn 4 (còn lại): Suy tư về sự ra đi của Lor ca 3.Hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn 1 3. Tìm hiểu chi tiết: - Câu thơ thứ hai gợi cho em liên a. Đoạn 1: tưởng đến khung cảnh nào thường - Khung cảnh đấu trường với những võ sĩ đấu bò 232
thấy ở đất nước Tây Ban Nha?
tót nổi tiếng dũng cảm ở Tây Ban Nha
- Đó có phải là cuộc chiến mà nhà thơ Thanh Thảo muốn khắc hoạ trong bài thơ này? - Trong cuộc chiến ấy em thấy hình tượng Lor - ca hiện lên như thế nào? ( chú ý áo choàng đỏ gắt, tiếng đàn, chuối hợp âm li - la - li la" - Nhưng ba câu thơ sau lại vẽ ra một Lor - ca khác. Em thấy sự thay đổi nào trong hình tượng Lor - ca? 6 dòng thơ đầu là "khúc tiền tấu" của bản độc tấu ghi ta mang tên Lor - ca. Trong những giai điệu đầu tiên vút lên mạnh mẽ hào hùng, có những khoảng khắc lắng xuống day dứt, mong manh.
- Áo choàng đỏ gắt: vẻ đẹp hào hùng của Lor - ca không ngừng đấu tranh cho quyền sống chính đáng của nhân dân. -> Cuộc chiến đấu giữa khát vọng dân chủ của công dân Lor - ca với nền chính trị độc tài, của khát vọng cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ với nền nghệ thuật già nua. - Tiếng đàn bọt nước + chuối hợp âm li - la - li - la - li - la : người nghệ sĩ đang bay bổng với những giai điệu mới, khát vọng cách tân nghệ thuật
4. Hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn 2 - Người nghệ sĩ đấu tranh hết mình cho tự do dân chủ và đổi mới nghệ thuật bị chế độ độc tài phát xít giết hại. Sự kiên ấy được thể hiện một cách hình tượng và đầy màu sắc tượng trưng như thế nào qua ngòi bút của Thanh Thảo?
b. Đoạn 2: - Hình ảnh: + Áo choàng bê bết đỏ -> Hình ảnh hoán dụ gợi ra cảnh Lor-ca bị hành hình đột ngột, bất ngờ Số phận bi thảm, bi kịch của người nghệ sĩ cách tân trong thời đại bạo tàn + Tiếng ghi ta: . nâu: Màu quen thuộc của vỏ đàn ghi ta, màu của đất, của quê hương -> Nỗi niềm hướng tới quê hương . xanh: Màu của sự sống tươi đẹp -> Niềm tha thiết với cuộc sống . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào. => Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. - Biện pháp nghệ thuật: + Đối lập: Hát nghêu ngao ><áo choàng bê bết đỏ
Thảo luận nhóm : cặp đôi - Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?)
- Một Lor - ca đơn độc, mệt mỏi => Lor - ca người nghệ sĩ tự do và cô đơn trên cái nền không gian văn hoá đặc trưng Tây Ban Nha . => Cảm xúc của Thanh Thảo: đồng cảm, thấu hiểu.
khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man). 233
Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”?
-GV: Cho hs nêu cảm nhận 4 câu thơ “Không ai chôn …cỏ mọc hoang”.
- Yêu cầu hs giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”.
- Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì?
4. HD hs tổng kết, dặn dò.
+ Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy. + Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động… -> âm thanh tiếng đàn ->bút pháp tượng trưng, siêu thực. =>Khắc hoạ chân dung người nghệ sĩ Lor-ca trong khoảnh khắc bi thương nhất: + tha thiết với cuộc sống. + cháy bỏng trong lí tưởng nghệ thuật; + đắm say, thuỷ chung trong tình yêu + bi tráng trong cái chết => Tấm lòng Thanh Thảo: đau xót, tiếc thương, trân trọng, ngưỡng mộ mãnh liệt một tài năng, một nhân cách nghệ sĩ lớn – Lor-ca trong giờ khắc bi thương nhất. c. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca: - Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.” + Niềm đam mê nghệ thuật. + Hãy biết quên nt của Lor-ca để tìm hướng đi mới. - “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang” + Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”. + nçi tiÕc xãt cho hµnh tr×nh c¸ch t©n nghÖ thuËt dang dë cña ngêi nghÖ sÜ niÒm tin vµo sù bÊt tö cña nghÖ thuËt mµ Lor-ca s¸ng t¹o nªn - Giọt nước mắt …trong đáy giếng: + Vầng trăng nơi đáy giếng- sự bất tử của cái Đẹp. - Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã. -... dòng sông, ghi ta màu bạc... gợi cõi chết, siêu thoát. - Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn. * Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca. d. Yếu tố âm nhạc trong bài thơ: - Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. - Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài. III.Tổng kết: 234
A. Cuộc hành trình của Lor-ca về nơi siêu thoát. B. Lor-ca vẫn quyết tâm đi đến cùng cuộc hành trình khám phá cái đẹp, đổi mới và cách tân nghệ thuật. C. Khao khát sống, cống hiến và sáng tạo hết sức mãnh liệt của người nghệ sĩ vĩ đại. D. Hành trình sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca vẫn tiếp diễn bất kể cái chết và sự bạo tàn. Câu 2: Hình ảnh chàng Lor-ca hiện lên qua khổ thơ đầu bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca có đặc điểm gì? A. Một người chiến sĩ, một nghệ sĩ khao khát tự do, cách tân nghệ thuật (chống lại nền chính trị phản động và nền nghệ thuật già nua bấy giờ) nhưng những nỗ lực của chàng mong manh và đơn độc. B. Một người nghệ sĩ đa sầu đa cảm với trái tim nhạy cảm và tâm hồn gắn bó thiết tha, sâu nặng với đất nước và nhân dân Tây Ban Nha. C. Một người khách lữ hành phiêu lãng, ham thích thú ngao du "trên yên ngựa" và say sưa, "chếnh choáng" với vầng trăng lãng mạn. D. Một người nghệ sĩ mang trong mình dòng máu phiêu lưu của những kị sĩ Tây Ban Nha. Câu 3: Câu thơ: "Không ai chôn cất tiếng đàn - Tiếng đàn như cỏ mọc hoang" (Đàn ghi ta của Lor-ca) sử dụng những biện pháp tu từ nào? A. Nói giảm nói tránh, so sánh, nhân hóa.B. So sánh, ẩn dụ, nhân hóa. C. So sánh, hoán dụ, nhân hóa.D. So sánh, điệp ngữ, nói giảm nói tránh. Câu 4:Sự khác biệt giữa hai hình ảnh "vầng trăng chuyếnh choáng" trong phần đầu và hình ảnh "giọt nước mắt vầng trăng" trong phần cuối bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca là gì? A. Hình ảnh vầng trăng trong phần đầu bài thơ là hình ảnh vầng trăng tươi đẹp trong quá khứ còn vầng trăng trong phần sau là vầng trăng của hiện tại. B. Vầng trăng trong phần đầu là vầng trăng của lí tưởng nghệ thuật, của ước mơ và khao khát tự do còn vầng trăng ở phần sau là hình ảnh hiện thực nghiệt ngã và khốc liệt. C. Trong phần đầu, vầng trăng là nguồn cảm hứng sáng tạo, là bạn tri âm, bạn đồng hành của người
thi sĩ nhưng đến phần sau đã chuyển thành vầng trăng đau thương và chia biệt. D. Vầng trăng trong phần đầu là vầng trăng tự do, say mê sáng tạo còn vầng trăng trong phần sau là vầng trăng bị giam hãm, vây bọc. Câu 5:Thông tin nào không chính xác về bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca? A. Bài thơ rất tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo: giàu suy tư, phóng túng, mãnh liệt trong cảm xúc đồng thời nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. B. Bài thơ được gợi hứng từ cuộc đời và số phận bi thảm của Lor-ca - nghệ sĩ nổi tiếng người Tây Ban Nha. C. Bài thơ rất giàu chất hội họa và cũng dồi dào nhạc tính. D. Bài thơ được rút trong tập Dấu chân qua tràng cỏ, đánh dấu bước chuyển quan trọng trong phong cách thơ Thanh Thảo. Câu 6:Thông tin nào sau đây không chính xác về nhà thơ Thanh Thảo? A. Sau năm 1975, Thanh Thảo luôn nỗ lực tìm tòi, đổi mới, cách tân thơ Việt theo xu hướng khai thác triệt để chất dân gian từ việc lựa chọn thể loại đến ngôn ngữ, hình ảnh thơ, cách diễn đạt....nhằm đem lại nét mới, những khả năng biểu đạt mới cho nền thơ ca dân tộc. B. Thanh Thảo sinh năm 1946, quê ở Mộ Đức, Quảng Ngãi. C. Với tài năng, quá trình lao động nghệ thuật, đóng góp và cống hiến của mình, Thanh Thảo đã được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. D. Trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Thanh Thảo đã đem đến cho phong trào thơ trẻ thời đó tiếng nói riêng, thể hiện một thế hệ cầm súng đầy tự giác trước lịch sử. Câu 7:Trong khổ thơ đầu của bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, không gian văn hóa mang đậm chất Tây Ban Nha không được gợi lên qua những từ ngữ, hình ảnh nào? A. Tiếng đàn ghi ta.B. Hình ảnh cô gái Di-gan. C. Hình ảnh người kị sĩ trên yên ngựa.D. Hình ảnh áo choàng của người kị sĩ. Câu 8:Nội dung của khổ thơ thứ hai và thứ ba trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca là gì? A. Nỗi đau đớn xót xa khi sự nghiệp đấu tranh và những nỗ lực cách tân nghệ thuật của Lor-ca không có ai tiếp tục. B. Suy tư về cách ra đi, sự giải thoát của Lor-ca. C. Tái hiện hình ảnh Lor-ca trong bối cảnh không gian văn hóa mang đậm chất Tây Ban Nha. D. Cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca và nỗi đau xót, tiếc thương của tác giả. Câu 9:Trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, việc sử dụng lặp lại hai lần câu thơ "li-la li-la li-la" (ở phần đầu và cuối bài) không có tác dụng nghệ thuật gì? A. Câu thơ chỉ là chuỗi âm thanh mô phỏng tiếng ghi ta được "cài" vào bài thơ nhưng có tác dụng làm tăng nhạc tính, tăng sức gợi và tạo ra những dư âm trong lòng người đọc. B. Câu thơ tái hiện chuỗi âm luyến láy gợi lên những âm thanh của cây đàn ghi ta như một chùm hợp âm sau khúc mở đầu và là đoạn vĩ thanh khi bài thơ đã dừng lời. C. Câu thơ mô phỏng tiếng đàn ghi ta, gợi nhớ đến tiếng ghi ta của Lor-ca mà tác giả đang tưởng mộ, do đó, thể hiện sự kính trọng và tri âm của nhà thơ với người nghệ sĩ tài ba xứ Tây Ban Nha. D. Câu thơ là một chuỗi âm thanh luyến láy có tác dụng đưa đẩy, tạo sự nhịp nhàng, không khí vui tươi cho toàn bộ bài thơ. Câu 10:Dòng nào nêu đúng các biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong khổ thơ sau: "tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy." A. Hoán dụ, ẩn dụ, lặp cấu trúc.B. Nhân hóa, so sánh, nói quá. C. Điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa.D. So sánh, liệt kê, điệp ngữ. Câu 11:Trong bài thơ (Đàn ghi ta của Lor-ca), hình ảnh "đường chỉ tay đã đứt" thể hiện điều gì?
235
236
Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật.
1. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. - Sử dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. - Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc. 2. Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề của bài học nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, động não, đặt câu hỏi * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Hình ảnh "Lor-ca bơi sang ngang - trên chiếc ghi ta màu bạc" trên dòng sông rộng vô cùng" trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca thể hiện:
A. Thể hiện tâm hồn phóng khoáng, yêu tự do của Lor-ca. B. Thể hiện hành trình sáng tạo không mệt mỏi của Lor-ca. C. Thể hiện sự tài hoa, nghệ sĩ của Lor-ca. D. Thể hiện số phận bi thảm và định mệnh nghiệt ngã của Lor-ca. Câu 12:Đâu là tác phẩm trường ca của nhà thơ Thanh Thảo? A. Dấu chân qua trảng cỏ.B. Những người đi tới biển. C. Từ một đến một trăm.D. Khối vuông ru-bích.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Nêu nhận xét về những sáng tạo nghệ thuật của Thanh Thảo trong bài thơ. - Tìm và phân tích những hình ảnh biểu tượng giàu sức gợi trong bài thơ (cây đàn, tiếng ghi ta ...) - Tìm hiểu và ghi lại một số lời phê bình hay về bài thơ - Tập hát bài Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn. Viết bài cảm nhận sau khi nghe bản nhạc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap -Chuẩn bị bài đọc thêm: Bác ơi; Tự do: + Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? + Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng? + Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...) + Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi? + Tìm hiểu, sưu tập thông tin, hình ảnh về nhà thơ P. Ê – luy - a
237
:
Tiết 41- Hướng dẫn đọc thêm BÁC ƠI – Tố Hữu TỰ DO - P. Ê – luy - a
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ, của nhân dân khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Ngợi ca tình yêu thương con người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác; Cảm nhận được giọng thơ chân thành, tha thiết, hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm - Bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. - Các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách hóa ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Kỹ năng tư duy sáng tạo: trình bày vấn đề ngắn gọn, súc tích bằng graph/ BĐTD. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày cách cảm nhận văn bản. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: + Giáo dục tình cảm biết ơn đối với công lao trời biển của Bác. + Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do của tổ quốc, dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện ngắn văn học. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm truyện ngắn văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật truyện. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 238
1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tố Hữu thơ và đời (NXB Giáo dục); video ngâm thơ “Bác ơi”; 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Trả lời một số câu hỏi: + Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? + Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng? + Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...) + Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi? + Tìm hiểu, sưu tập thông tin, hình ảnh về nhà thơ P. Ê – luy - a III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS tự do trình bày những hiểu biết của cá nhân về Bác Hồ, nhà thơ P. Ê – luy - a(kể chuyện, đọc thơ, hát, tư liệu sưu tầm…) GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ, của nhân dân khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Ngợi ca tình yêu thương con người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác; Cảm nhận được giọng thơ chân thành, tha thiết, hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm + Bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. + Các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.GV Hướng dẫn HS tìm hiểu bài I. Bài thơ “Bác ơi” – Tố Hữu: 239
thơ“Bác ơi” - Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? HS thảo luận nhóm Nhóm 1: - Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng?
1. Hoàn cảnh ra đời: sgk 2. Đọc – hiểu văn bản: a. Bốn khổ thơ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác Hồ qua đời. - Lòng người: + Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên thang gác. + Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” - Cảnh vật: + Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) + Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người. - Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa”→ Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác Nhóm 2 ⇒ Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên - Hình tượng Bác Hồ được thể đất trời và lòng người. hiện như thế nào? b.Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. (GV gợi mở: về tình thương yêu, lý - Tình thương: được biểu hiện ở nhiều cung tưởng, lẽ sống...) bậc: Bác đau, Bác yêu, Bác nhớ … Người dành tất cả cho nd - Lí tưởng và lẽ sống: quên mình vì mọi người, hi sinh hp cá nhân để lo cho dt. - Món quà Người để lại cho dt: + Tình yêu thương cho dt, cho nhân loại. + Một cuộc đời giản dị thanh bạch => hình tượng Bác khắc sâu trong mỗi trái tim VN . c. Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Nhóm 3 Bác ra đi: - Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi - Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ người khi Bác ra đi? - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu. - Yêu Bác → quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp CM ⇒ Lời tâm nguyện của cả dân tộc VN 3. Tổng kết: - Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố Hữu, cũng là của cả 240
dân tộc Việt Nam - Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố Hữu 2.GV Hướng dẫn HS tìm hiểu II. Bài thơ "Tự do" P.Ê – luy – a 1. Tác giả: Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ bài thơ lớn nước Pháp. - Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến - Dựa vào TD, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa về tác giả và tác phẩm ? siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít. - Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, hơi thở của thời đại Lưu ý hs: nguyên tác bài thơ có 21 2. Bài thơ "Tự do": khổ thơ (không kể dòng cuối cùng: - Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào mùa hè 1941, lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm Tự Do), không vần, không dấu chấm câu- trừ dòng cuối cùng. Bản lược. dịch có 12 khổ thơ. - Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942). Em = TỰ DO (nhân hóa) 3. Hướng dẫn đọc hiểu . Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự a. Nội dung. * 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do. do. - So sánh nghĩa của từ “trên” - Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian: + Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở được sử dụng nhiều lần trong bài để chỉ không gian đâu, vàođâu) + Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào) và thời gian? - Nổi bật hình thức lặp kết cấu, điệp từ trên... trên theo kiểu "xoáy tròn"; câu thứ tư mỗi khổ như một điệp khúc. - "Tôi viết tên em" lên mọi không gian, thời gian (Hữu hình: Viết trên trang vở, trên bàn học, trên cây DG: Hình ảnh thơ giản dị lấy từ xanh, trên đất cát, trên tuyết, trên gươm đao người lính, cuộc sống nhưng vẫn rất sâu xa. trên mũ áo các vua quan). (Có thể lưu ý về tính siêu thực của (Vô hình: Viết trên thời thơ ấu âm vang, viết trên bài thơ: ngẫu hứng, phi logic, phá những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm mốc, vỡ sự ngăn cách khách thể và chủ viết trên hồ vầng trăng lung linh...) thể, chú trọng hình ảnh thị giác →Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình ...) yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ * Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do. - Tự do- sức mạnh nhiệm màu. - Tự do- tái sinh những cuộc đời - Tự Do có ý nghĩa như thế nào đối → Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì với tác giả và mọi người ? tự do. b. Nghệ thuật: 241
- Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc ... qua các khổ thơ. - Hiệu quả: Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ 4. Tổng kết: Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít xâm lăng. - Không thể sống trong nô lệ, Tự Do trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, là lương tâm của thời đại.Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kc Pháp. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác phẩm nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, đọc hợp tác, thảo luận nhóm * Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa… Chiều nay con chạy về thăm Bác Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa! Con lại lần theo lối sỏi quen Đến bên thang gác, đứng nhìn lên Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa? Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!" (Trích "Bác ơi!" – Tố Hữu) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau : 1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ?. 2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì? 3. Xác định biện các pháp tu từ và tác dụng của chúng trong những câu thơ sau: - "Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…" - "Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!" 4. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở hai câu thơ cuối ở đoạn thơ thứ 2? 5. Biện pháp tu từ chính được tác giả sử dụng trong cả đoạn thơ trên là gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là biểu cảm, tự sự, miêu tả. Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn, thẫn thờ, bàng hoàng, tê dại trong lòng khi nghe tin Bác Hồ từ trần. Câu 3:- Câu thơ "Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…" đã tạo ra sự so sánh cặp đôi không tương phản mà tạo ra sự trùng điệp: "Đời tuôn nước mắt" - "trời tuôn mưa". Người dân khóc Bác không cầm được nước mắt, còn thiên nhiên trời đất cũng 242
thương khóc Bác theo cách của mình. Trời đất ở đây được nhân cách hóa, để từ đó nỗi đau trở nên lớn lao, đau xót vô hạn. - Câu thơ "Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!" đã sử dụng biện pháp đảo ngữ (không nói "vườn rau ướt lạnh", "gốc dừa ướt lạnh"). Cách đảo ngữ đã tạo ra hiệu quả nhấn mạnh như là một sự rùng mình trước tổn thất lớn lao ấy, tạo ra nỗi đau thấm thía (cả thiên nhiên cỏ cây cũng lạnh lẽo thật ngậm ngùi, đơn côi) Câu 4: - Hai câu thơ cuối như ngắt rời ra từng nhịp ngắn 2/2/3: "Chuông ôi / chuông nhỏ / còn reo nữa? - Phòng lặng / rèm buông / tắt ánh đèn!" - Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm trạng đau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang ngưng lại mọi hoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính yêu của dân tộc. Câu 5: Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong cả đoạn thơ là phép đối lập (tương phản) trái chiều giữa sự hối thúc, khẩn thiết của cử chỉ "chạy về" và cái im lặng vô ngôn của tạo vật có tác dụng diễn tả nỗi đau đớn đến bàng hoàng, sững sờ của tác giả khi Bác đột ngột ra đi về cõi vĩnh hằng! d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ Bác ơi! - Tìm một số bài thơ có chủ đề tương tự - Cảm nhận của anh/chị về câu thơ "Tôi viết tên em" trong bài thơ Tự do 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận + Xem lại các thao tác lập luận đã học + Làm các bài tập trong SGK trang 174. 175
243
: Tiết 56
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm vững những kiến thức kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận; Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận . 2. Kĩ năng: - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và một ý kiến bàn về văn học (với độ dài ít nhất 200 từ trong thời gian 40p) 3.Thái độ: - Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận - Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các thao tác lập luận - Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các thao tác lập luận - Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các thao tác lập luận . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng các thao tác lập luận - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực phân tích, so sánh các thao tác lập luận - Năng lực tạo lập văn bản lập luận. II. Chuẩn bị của GV và HS. 1. Chuẩn bị của GV: -SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; 2. Chuẩn bị của HS: 244
- Chuẩn bị bài theo hệ thống kiến thức trong SGK - Kiến thức đã học về các thao tác lập luận III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem một video phóng sự ngắn : Tác giả đề xuất cải cách tiếng Việt: Chúng ta phải biết nhìn xa Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bạn có sẵn sàng chấp nhận đề xuất cải tiến chữ TV? HS sẽ có những phản hồi khác nhau GV dẫn vào bài mới: Để thuyết phục .... b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 7 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm vững những kiến thức kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận; Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Ôn lại kiến thức cơ bản HS thảo luận cặp đôi - Điền các thao tác lập luận c¸c ®Æc tr−ng c¬ b¶n cña thao STT tương ứng với những đặc trưng t¸c lËp luËn CÁC THAO TÁC Chia đối tượng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận STT cơ bản của TTLL? LẬP LUẬN nhỏ để có thể nhận biết đối tượng một cách cặn kẽ, 01
01
Giải thích
02
Chứng minh
03
Phân tích
04
Nhằm đối chiếu giữa hai hay nhiều sự vật để chỉ ra sự giống và khác nhau. Muốn so sánh phải đặt cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí.
03
Lµ gi¶ng gi¶i vÒ c¸c vÊn ®Ò liªn quan ®Õn ®èi t−îng mét c¸ch cô thÓ, râ rµng cho ng−êi nghe, ng−êi ®äc hiÓu t−êng tËn.
04
Nh»m ®Ò xuÊt vµ thuyÕt phôc ng−êi ®äc t¸n ®ång víi nhËn xÐt ®¸nh gi¸, bµn luËn cña m×nh vÒ mét hiÖn t−îng trong ®êi sèng hoÆc trong v¨n häc.
05
Môc ®Ých lµ lµm ng−êi ta tin t−ëng vÒ nh÷ng ý kiÕn , nhËn xÐt cã ®Çy ®ñ c¨n cø tõ trong nh÷ng sù thËt hoÆc ch©n lÝ hiÓn nhiªn.
06
Lµ dïng lÝ lÏ vµ chøng cø ®Ó g¹t bá nh÷ng quan ®iÓm, ý kiÕn sai lÖch hoÆc thiÕu chÝnh x¸c tõ ®ã nªu ý kiÕn ®óng cña m×nh ®Ó thuyÕt phôc ng−êi nghe.
So sánh
05
Bác bỏ
06
Bình luận
thấu đáo.
02
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 28 phút ) 245
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản + Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết đoạn văn nghị luận nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính II. Luyện tập 1. Hướng dẫn HS luyện tập Cho đoạn văn bản: 1. Bài tập nhận diện "Thế mà hơn 80 năm nay, bọn - Đoạn văn sử dụng những TTLL: Phân tích, CM, thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự bác bỏ do, bình đẳng, bác ái, đến cướp + Thao tác lập luận chính: lập luận chứng minh. đất nước ta, áp bức đồng bào + Thao tác lập luận bổ trợ: lập luận phân tích, lập ta. Hành động của chúng trái luận bác bỏ. hẳn với nhân đạo và chính -Mục đích: nghĩa. + Chứng minh thực dân Pháp đã phản bội, chà đạp .... lên những thành tựu tư tưởng của tổ tiên mình. Chúng không cho các nhà tư + Bác bỏ luận điệu của Pháp là : tự do, bình đẳng, sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc bác ái. lột công nhân ta một cách vô +Phân tích các biểu hiện về các phương diện : kinh cùng tàn nhẫn. tế, chính trị, văn hoá, giáo dục. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn - Mục đích, tác dụng của việc kết hợp các TTLL Độc lập) trong đoạn trích Thảo luận nhóm theo bàn + Vạch rõ âm mưu thâm độc, những chính sách tàn Thời gian: 5p bạo, những thủ đoạn không thể dung thứ của thực Nội dung: dân Pháp trong hơn 80 năm đô hộ nước ta. + Làm lay động hàng triệu con tim của người nghe, + Đoạn văn sử dụng những khiến cho kẻ thù không thể chối cãi được. TTLL nào? Thao tác nào là chính? + Mục đích nghị luận? + Mục đích, tác dụng của việc kết hợp các TTLL trong đoạn trích? => Lưu ý: -Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong văn nghị luận nhằm làm tăng sức thuyết phục, - Việc vận dụng kết hợp các hấp dẫn cho bài văn nghị luận, giúp cho vấn đề TTLL trong văn nghị luận có nghị luận được triển khai có hiệu quả. tác dụng như thế nào? Cần lưu - Cần xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận ý điều gì khi vận dụng kết hợp? để vận dụng kết hợp các thao tác lập luận một cách hợp lí. 246
HS viết đoạn nghị luận có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trả lời câu hỏi: Bạn có sẵn sàng chấp nhận đề xuất cải tiến chữ TV? HS trình bày, nhận xét
2. Bài tập xây dựng đoạn
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 3phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết đoạn văn nghị luận vận dụng kết hợp các theo tác lập luận về đề tài - Quan niệm về hạnh phúc của tuổi trẻ trong đời sống hiện đại. - Bàn về vấn đề ăn mặc của học sinh hiện nay. - Trong đời sống, con người luôn cần sự sẻ chia, yêu thương 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 21 phút ) Chuẩn bị bài "Quá trình văn học và phong cách văn học" - Chuẩn bị bài theo hệ thống kiến thức trong SGK - Sưu tầm một số nhận định về trào lưu văn học, phong cách nghệ thuật. - Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của một số tác giả tiêu biểu.
:
Tiết43 QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu biểu - Hiểu được khái niệm phong cách VH, biết nhận diện những biểu hiện của PCVH qua một số tác giả , tác phẩm tiêu biểu trong chương trình. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các trào lưu văn học; Thấy được những biểu hiện của phong cách văn học - Thông thạo: các bước bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học mang tính lí luận văn học. 3.Thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học xã hội, trong đó cần nắm vững thuật ngữ văn học. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài lí luận văn học - Hình thành nhân cách: có ý thức tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến lí luận văn học. 4. Định hướng phát triển năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản thuộc lí luận văn học. -Năng lực đọc - hiểu các văn bản khoa học xã hội. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về lí luận văn học. II. Chuẩn bị của GV và HS.
247
248
1. Chuẩn bị của GV: -SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo: Lý luận văn học – tập 3 (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội). 2. Chuẩn bị của HS: - Chuẩn bị bài theo hệ thống kiến thức trong SGK - Sưu tầm một số nhận định về trào lưu văn học, phong cách nghệ thuật. - Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của một số tác giả tiêu biểu. III. Tiến trình giờ học. 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới. - Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: - Trong chương trình Ngữ văn THPT, em đã được học những bài khái quát nào về nền văn học VN? - Tác giả đã quan tâm đến những yêu tố nào trong các yếu tố sau: sự phân kì văn học thành các gđ, thời kì, các dòng và xu hướng vh, người đọc và sự tiếp nhận vh, các hoạt động nghiên cứu phê bình dịch thuật, các hình thức tồn tại của văn học…Các hiện tượng nghiên cứu thuộc về quá khứ, hiện tại hay tương lai của văn học Tg sgk chú ý đến một số phương diện như sự phân kì văn học thành các gđ, thời kì, các dòng và xu hướng vh. Những yếu tố khác ta không thấy đề cập đến như người đọc và sự tiếp nhận vh, các hoạt động nghiên cứu phê bình dịch thuật, các hình thức tồn tại của văn học, sự ảnh hưởng qua lại giữa văn học và các loại hình nghệ thuật -> Điều quan tâm, nghiên cứu ở các bài khái quát là bản thân sự vận động của nền văn học trong quá khứ – nghiên cứu ls văn học GV giới thiệu vào bài mới
lại một số khái niệm: - Văn học là gì ? - Tiến trình phát triển của văn học có mối quan hệ như thế nào với các thời kỳ lịch sử, lấy ví dụ cụ thể về mối quan hệ giữa tiến trình phát triển văn học và các thời kỳ lịch sử, - Khái niệm: Quá trình văn học? HS trả lời cá nhân - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung nào?
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu biểu - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái I. Quá trình văn học niệm 1. Khái niệm: HS thảo luận nhóm theo bàn nhắc - Văn học là một ngoại hình nghệ thuật, một
hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động biến chuyển. - Tiến trình phát triển văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại, thay đổi có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ, hữu cơ với thời kỳ lịch sử. -> Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử. - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung. + văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học. + Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân : văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới. + Thứ ba : Văn học một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến. Là một dòng chảy của văn học thế giới. 2. Trào lưu văn học 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái VD: “Bước đường cùng” tái hiện cuộc đời anh niệm trào lưu văn học - Trong bài bút chiến thể hiện thái Pha – một người nông dân ngheod khổ điêu độ trước sự công kích của những đứng, “Đồng hào có ma” là tiếng cười ra nước nhà văn lãng mạn những năm 30 – mắt cho thân phận con mẹ Nuôi khi vào cửa 45, VTP viết: “ Các ông muốn tiểu quan để tâu trình, rốt cuộc con ma đã khiến thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các đồng hào chui thật khéo léo dưới bàn chân oai nhà văn cùng chí hướng như tôi vệ của quan phụ mẫu trước cái run rầy khốn muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời” khó của người đàn bà nông dân ngơ ngác. “Tắt . Từ tiêu chí mà VTP đưa ra, em đèn” là bức tranh nông thôn ngột ngạt trong hãy kể ra một số tg, tp tiêu biểu mùa thu thuế, “Chí Phèo” khật khưỡng bước ra cùng chung chí hướng như VTP? từ trang sách của Nam Cao còn nguyên vẹn nỗi đau đớn với câu hỏi dồn dập, đau đớn, khắc - Những tp, tg đã làm nên một trào khoải …Mỗi tp một sp khác nhau, mỗi tp một lưu văn học hiện thực phê phán chiều sâu khám phá, mang hình thức nt khác trong vh VN gđ 30 – 45 . Vậy thế nhau…Nhưng tất cả đều thống nhất trong một nào là trào lưu văn học? tiêu chí chung mà VTP đã đưa ra. => Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế
249
250
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về một số trào lưu văn học trên thế giới và ở VN HS thảo luận theo nhóm: Nhóm 1: Nêu đặc trưng của Vh thời phục hưng - Nêu đặc trưng, tác giả tiêu biểu của Chủ nghĩa cổ điển ? Nhóm 2: - Chủ nghĩa lãng mạn có những đặc trưng nào ? - Chủ nghĩa HTPP có những đặc trưng ntn ? Nhóm 3: - Chủ nghĩa hiện thực XHCN có những đặc trưng nào ? Nhóm 4: - Chủ nghĩa siêu thực có những đặc trưng ntn ? - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo có những đặc trưng, tác giả tiêu biểu nào ? Nhóm 5: Trào lưu văn học ở VN giai đoạn 1930- 1945
trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc một thời đại. * Một số trào lưu VH trên TG - Văn học thời phục hưng : + Xuất phát : Châu Âu thế kỷ XV,XVI + Đặc trưng : coi văn hoá cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ - Chủ nghĩa lãng mạn : + Hình thành : ở các nước Tây Âu sau cách mạng 1789. + Đặc trưng : đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn. -Chủ nghĩa hiện thực phê phán + Thời điểm ra đời : Thế kỷ XIX + Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc khách quan, đề tài lấy từ cuộc sống hiện thực. - Chủ nghĩa hiện thực XHCN : + Thời điểm ra đời : Thế kỷ XX. + Đặc trưng : miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân. - Chủ nghĩa siêu thực: thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ. - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo : coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết . - Các trào lưu văn học ở Việt Nam, ở mỗi trào lưu kể ra các tác giả tiêu biểu. + Trào lưu lãng mạn + Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu văn học hiện thực XHCN
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : trình bày một phút, * Hình thức tổ chức hoạt động: Nhận xét vắn tắt sự khác biệt về đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “đoạn trích “Hạnh phúc một tang gia” Vũ Trọng Phụng? Chữ người tử tù Hạnh phúc của một tang gia VHLM: lấy đề tài trong thế giới tưởng VHHTPP: chọn đề tài trong cs hiện tượng của nhà văn, xây dựng hình tượng thực, chủ trương “nhà văn là người thư 251
nt phù hợp với lí tưởng và ước mơ của nhà văn - NT hướng về quá khứ và tưởng tượng tình huống gặp gỡ đầy éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục, tưởng tượng cảnh HC cho chữ trong cảnh đề lao - Xây dựng hình tượng HC phù hợp với lí tưởng, thẩm mĩ của ông về con người mang vẻ đẹp tài hoa, thiên lương trong sáng, khí phách anh hùng, dũng cảm chống lại bọn cường quyền bạo ngược
kí trung thành của thời đại” quan sát tthực tế để sáng tạo các điển hình. - VTP xoáy sâu vào hiện tại và ghi lại chân thực những cái nhố nhăng đồi bại, lố lăng vô đạo đức của xh tư sản thành thị đương thời. - sáng tạo một loạt điển hình để bóc trần bộ mặt giả dối của những kẻ thượng lưu thành thị, đề chôn vùi cả cái xã hội xấu xa đen tối đó.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức nhịp điệu, ngôn từ của bài thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Kể tên các tác phẩm thuộc CNLM và HTPP trong văn học VN 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) HS chuẩn bị nội dung trình bày vào tiết sau. Trình bày phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh, Tố Hữu?
: 252
Tiết 44 QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu biểu - Hiểu được khái niệm phong cách VH, biết nhận diện những biểu hiện của PCVH qua một số tác giả , tác phẩm tiêu biểu trong chương trình. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các trào lưu văn học; Thấy được những biểu hiện của phong cách văn học - Thông thạo: các bước bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học mang tính lí luận văn học. 3.Thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học xã hội, trong đó cần nắm vững thuật ngữ văn học. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài lí luận văn học - Hình thành nhân cách: có ý thức tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến lí luận văn học. 4. Định hướng phát triển năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản thuộc lí luận văn học. -Năng lực đọc - hiểu các văn bản khoa học xã hội. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về lí luận văn học. II. Chuẩn bị của GV và HS. 1. Chuẩn bị của GV: -SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo: Lý luận văn học – tập 3 (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội). 2. Chuẩn bị của HS: - Chuẩn bị bài theo hệ thống kiến thức trong SGK - Sưu tầm một số nhận định về trào lưu văn học, phong cách nghệ thuật. - Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của một số tác giả tiêu biểu. III. Tiến trình giờ học. 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp 253
cận kiến thức mới. - Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: Tác phẩm nào sau đây thể hiện phong cách thơ có bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại? a/ Chân quê( Nguyễn Bính) b/ Vội vàng ( Xuân Diệu) c/ Chiều tối( Hồ Chí Minh ) d/ Từ ấy ( Tố Hữu) b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được khái niệm phong cách văn học, biểu hiện của phong cách văn học - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái II. Phong cách văn học niệm phong cách văn học 1. Khái niệm PCVH Cho HS làm việc theo nhóm Đi tìm bức tranh bí ẩn HS đoán tên tg được nhắc đến qua các thông tin. Nhóm nào sử dụng ít thông tin nhất, nhóm đó sẽ thắng. Phiếu tác giả số 1: 1. Đây là tác giả có cách viết ngắn gọn, trong sáng giản dị 2. Người viết luôn chủ động sử dụng sáng tạo, linh hoạt các thú pháp, bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm mục đích thiết thực của mỗi tác phẩm. 3. Tư tưởng, tình cảm, hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của tác giả luôn vận động một cách tự nhiên hướng về ánh sáng, sự sống và tương lai 4. Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất “tình” chất “thép” là đặc điểm nổi bật ở các sáng tác thơ ca nghệ thuật của tác giả này. 5. Đây là tác giả của “Tuyên ngôn độc lập” , “Nhật kí trong tù” Phiếu tác giả số 2: 1. Tác giả của những truyện ngắn trữ tình, truyện không có truyện 2. Không gian nghệ thuật trong nhiều sáng tác là hình ảnh phố huyện thưa vắng đượm buồn 3. Văn phong trong sáng, giản dị, giàu chất thơ là đặc điểm tiêu biểu trong sáng tác của tác giả này. 4. Nhân vật trong tác phẩm chủ yếu được khai thác ở phương diện nội tâm với những rung động nhẹ nhàng, mơ hồ 5. Đây là tác giả của “Hai đứa trẻ” “Gió lạnh đầu mùa” Phiếu tác giả số 3: 1. Là tác giả tiếp thu sáng tạo và ảnh hưởng thơ ca Pháp, đặc biệt là trường phái thơ 254
tượng trưng Pháp. 2. Nhà thơ mang đến cho thi đàn một tiếng nói “nồng nàn, sôi sục, ít có trong thơ ca truyền thống” 3. Nhà thơ của niềm “khát khao giao cảm với đời”, cuộc đời hiểu theo nghĩa chân thật và trần thế nhất 3. Cái nhìn “xanh non, biếc rờn” lấy con người giữa mùa xuân, tuổi trẻ và tình yêu làm chuẩn mực cho cái đẹp là một trong những đặc điểm nổi bật của tác giả này 5. Đây là tác giả của “Vội vàng”, “Đây mùa thu tới” Phiếu tác giả số 4: 1.Đậm đà chất sử thi là một đặc điểm trong sáng tác của tác giả này. 2. Cảm xúc trong tác phẩm luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sôn gs lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và đời sống cách mạng 3. Giọng điệu ngọt ngào, tâm tình thương mến, bao trùm trong các sáng tác của tác giả,. 4. là nhà thơ trữ tình chính trị với nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc 5. Đây là tác giả của “Từ ấy”, “Việt Bắc” - Tại sao qua những thông tin - Đó là những nét nổi bật nhất, riêng biệt nhất ngắn gọn như thế mà chúng ta lại trong mỗi sáng tác của tg về phương diện nd biết được đó là tg nào? hoặc nt hay cách nhìn, cách cảm của mỗi nhà - Một trong số những đặc điểm kể văn, nhà thơ trên là những ví dụ chỉ ra phong cách văn học hay phong cách nghệ thuật của các nhà văn nhà thơ, Vậy theo em, thế nào là phong => Phong cách văn học (pc nt) là nét riêng cách nghệ thuật của một tác giả? biệt độc đáo của một tg trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu những 2. Nhữngbiểu hiện của PCVH - Cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám biểu hiện của PCVH - Tất cả các nhà văn đều sáng tác. phá với giọng điệu riêng biệt Các em hãy tưởng tượng xem điều - Việc lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, cách thể gì sẽ xảy ra nếu như tất cả các tp hiện hình ảnh, nhân vật, triển khai cốt truyện, ấy, tg ấy đều chung một gương hoặc xác lập tứ thơ… mặt, một tâm hồn, một phương - Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp thức biểu hiện? Vậy phong cách kỹ thuật lưu lại đậm đặc cá tính sáng tạo của tác nghệ thuật nảy sinh, xuất phát tử giả. những nhu cầu nào? ý nghĩa của - Tính thống nhất từ cốt lõi, nhưngtriển khai thì chúng với mỗi nhà văn, với trào đa dạng, đổi mới. lưu và quá trình văn học? - Phẩm chất thẩm mỹ cao và giàutính nghệ thuật c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : thảo luận nhóm * Hình thức tổ chức hoạt động: Giải thích ý kiến sau của Sê-khốp: “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả...Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ". Định hướng trả lời: - Lối đi riêng: Hướng khai thác, phản ánh đời sống in đậm dấu ấn cá nhân của mỗi một tác giả. Có thể là nét riêng trong phạm vi đề tài, chủ đề, cách tiếp cận, cái nhìn riêng biệt….. - Giọng điệu riêng: Giọng điệu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định phong cách của một tác giả. Một nhà văn muốn có phong cách riêng nhất thiết phải có một “giọng điệu” riêng. Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” thì“Giọng điệu phản ánh lập trường xã hội, thái độ tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ của tác giả, có vai trò rất lớn tạo nên phong cách nhà văn và tác dụng truyền cảm cho người đọc.” - Ý kiến của Sê-khốp thực chất bàn về phong cách nghệ thuật với các cấp độ khác nhau. Để trở thành một nhà văn, người cầm bút cần tìm ra cho mình một hướng tiếp cận, khai thác, phản ánh đời sống một cách độc đáo, còn để trở thành một nhà văn tài năng, người cầm bút cần tạo ra cho mình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào khác. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: - Mục tiêu:Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; - Phương pháp/kĩ thuật: Động não; Trình bày vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động - làm bài tập 2 trang 183 - Những tác phẩm của các tác giả sau đây thuộc trào lưu văn học nào: Thuốc – Lỗ Tấn, Những người khốn khổ – V. Huy gô, Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Rô – mê – ô và Giu – li – et - U. Sechxpia 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học - Hoàn thiện bài tập trang 183
: 255
256
Tiết 45 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận về thơ trữ tình. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS - Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. 257
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi đọc hiểu Câu 1: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (1). Câu 2: Xác định và chỉ ra giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trongđoạn (2). Câu 3: Tại sao tác giả nói :"cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó"? Câu 4: Giấc mơ bay lên của anh/chị là gì? Anh chị sẽ làm gì để giữ cho mình giấc mơ bay lên (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng) 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng, qua đó liên hệ tới vẻ đẹp của người chiến sỹ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương? - Đề bài có những yêu cầu gì về nội dung và hình thức? HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây dựng dàn ý phần thân bài:
Nội dung chính I. Câu hỏi đọc hiểu 1. Phép liên kết: phép thế 2. Biện pháp tu từ: liệt kê - nhấn mạnh cuộc đời luôn đầy những sắc màu, phong phú, đa dạng. 3. Tác giả nói :"cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó" bởi chỉ có thể hóa giải được khó khăn, đạt được mục đích nếu ta dám đương đầu với nó. 4. Đảm bảo thể thức của đoạn văn HS tự do trình bày suy nghĩ -
II. Phần làm văn 1. Tìm hiểu đề: - Nội dung: Vẻ đẹp người chiến sĩ Tây Tiến, Vẻ đẹp của người chiến sĩ hải quân đang bảo vệ biển đảo. - Kiểu bài, TTLL: Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học, PT, bình luận, phát biểu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: bài thơ Tây Tiến 2. Lập dàn ý: a. Mở bài:Giới thiệu tg, tp, vấn đề nghị luận b. Thân bài: * Vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khác hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng. Vẻ đẹp tiêu biểu của người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống pháp: - Vẻ đẹp của bức chân dung lẫm liệt, oai hùng: vẻ đẹp bật lên từ sự đối lập giữa cái vẻ bề ngoài có phần xanh xao, tiều tuỵ với phong thái oai phong lẫm liệt của những vị “chúa tể sơn lâm”. Vẻ đẹp của ý chí, của hào khí ngút trời. - Vẻ đẹp tâm hồn đầy mơ mộng, dào dạt tình 258
yêu thương: vẻ đẹp bật lên từ những cảm xúc đối lập mà thống nhất: + căm thù quân xâm lược. + tình yêu và nỗi nhớ nhung những người con gái nơi quê nhà. → Chất hào hoa của của những chàng trai đất Hà Thành - Vẻ đẹp của lí tưởng sống cao cả, chói ngời: vẻ đẹp được bật lên từ cách miêu tả những sự hi sinh thầm lặng của những người chiến sĩ nơi đất khách quê người. Đó là cái bi nhưng đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng nên đã trở thành bi tráng, bi tráng đến mức hào hùng. Với tinh thần dấn thân họ tự nguyện hiến dâng tuổi thanh xuân cho một lí tưởng cao đẹp nhất: Độc lập- Tự do. Vì vậy vẻ đẹp của người lính Tây Tiến đã trở thành bất tử. → Vẻ đẹp của người chiến sỹ Tây Tiến là vẻ đẹp biểu trưng cho cả một thế hệ người Việt Nam ta trong thời kháng chiến chống Pháp. * Vẻ đẹp của người chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương: - Những người chiến sĩ (chiến sĩ hải quân, chiến sỹ cảnh sát biển, chiến sĩ biên phòng…) đang hàng ngày hàng giờ đối mặt với sóng to gió lớn, thậm chí cả bão tố, cuồng phong. Đặc biệt, họ còn phải đối mặt với những âm mưu xâm lược, bành trướng, độc chiếm Biển Đông của nước láng giềng Trung Quốc. Cụ thể như việc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trên vùng biển đặc quyền của Việt Nam cùng với những hành động đâm va hung hăng vào những tàu của Cảnh sát biển; việc ngang nhiên xây dựng sân bay, căn cứ quân sự, khu dân cư…trên vùng biển thuộc hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa… Trong hoàn cảnh ấy, những người chiến sĩ vẫn ngày đêm kiên cường bám biển với quyết tâm bảo vệ toàn vẹn hải phận của Tổ quốc. Đã có những tấm gương hi sinh anh dũng cho sự bình yên của biển đảo quê hương. - Những người chiến sĩ ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, gian khổ nhưng tâm hồn họ vẫn vô cùng lãng mạn. Họ không quên viết những cánh 259
thư gửi người yêu dấu, không quên gửi những kỉ vật của biển về quê hương… → Vẻ đẹp của những người chiến sĩ ấy cũng là vẻ đẹp biểu trưng cho tuổi trẻ Việt Nam trong thời đại mới. 3. Đánh giá chung – Vẻ đẹp của người chiến sỹ ở mọi thời đại luôn có sức lay động và lan toả mãnh liệt. Vẻ đẹp vừa có tính truyền thống vừa mang tính thời đại. 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận được những gì và những gì chưa điểm cần thiết cho bài văn làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) 260
Chuẩn bị bài “ Người lái đò sông Đà “ – Nguyễn Tuân - Tìm hiểu về sông Đà: lịch sử, địa lí, tiềm năng kinh tế - Xem lại về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
Tiết 46 NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - Nguyễn Tuân I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức - Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà (hung bạo, trữ tình) trên trang văn của Nguyễn Tuân - Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo bất ngờ 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc – hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại và giúp học sinh biết cách phân tích một tác phẩm tùy bút theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc đồng thời biết có thái độ trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp môi trường của thiên nhiên 4. Đinh hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1. Chuẩn bị của GV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:video Ký sự sông Đà. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc văn bản - Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài - Tìm hiểu thêm về Sông Đà (địa lí, lịch sử) - Học sinh : SGK, vở soạn, vở ghi III. Tiến trình giờ dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới. - Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
: 261
262
* Hình thức tổ chức hoạt động: (cho học sinh xem video bài hát: Tiếng gọi sông Đà ). Sau đó, để học sinh tự cảm nhận về vẻ đẹp của con sông rồi giáo viên dẫn vào bài mới. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Vài nét về tác giả Nguyễn Tuân, hình ảnh con sông Đà hung bạo - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, trình bày một phút, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức 1. Tác giả đã học ở lớp 11 giới thiệu tóm tắt - Là một trí thức yêu nước - Người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp vài nét chính về phong cách nhà - Phong cách nghệ thuật: tài hoa, uyên bác văn Nguyễn Tuân 2. Tác phẩm - Là kết quả của nhiều chuyến đi đến với Tây Bắc của nhà văn Nguyễn Tuân - Trình bày hoàn cảnh sáng tác - In trong tập “Sông Đà” (1960) của tùy bút ? - Tác phẩm thuộc thể loại gì ? nêu - Thể loại: tuỳ bút đặc điểm ? + Ghi chép về con người, sự vật -> bộc lộ cảm xúc, suy tư, nhận định, đánh giá của nhà văn + Tự do, phóng khoáng, mang tính chủ quan và trữ tình đậm nét. → Sở trường của nhà văn Nguyễn Tuân. II. Đọc hiểu văn bản 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về 1. Hình tượng sông Đà hình tượng sông Đà Trong tác phẩm, kể cả ở nhan đề, hai chữ Sông Đà luôn được nhà văn viết hoa. Viết như thế có đúng quy tắc chính tả không ? Dụng ý của Nguyễn Tuân ? Vì ứng xử với Sông Đà như một con người nêndòng sông được nhà văn xây dựng như một sinh thể có hồn, có lai lịch, tên gọi, chiều dài, hướng chảy và diện mạo, tính cách. Ở phần trước văn bản này, nhà văn đã rất dụng công đi tìm lai lịch độc đáo của dòng sông.
- Lai lịch: + Địa lí: Bắt nguồn từ Trung Quốc – trải qua vùng núi ác – xin nhập quốc tịch Việt Nam -> Có khai sinh, có trưởng thành + Lịch sử:có nhiều biến động: Thời TrầnTrong Cho HS xem video cảnh vượt thác kháng chiến; Khi giải phóng sông Đà, yêu cầu HS trình bày cảm Tên gọi sông Bờ, Đà Giang, phụ lưu lớn của nhận của mình về dòng sông? sông Hồng - Tính cách: hung bạo và trữ tình Thảo luận nhóm a. Con sông Đà hung bạo - Nhóm 1 cảnh đá dựng vách - Những cảnh đá bờ sông,dựng vách thành: 263
thành + Vẻ dữ dằn của con sông Đà được NT miêu tả qua những cảnh, hình ảnh, từ ngữ nào?
+ Với cách so sánh đó em có nhận xét gì về dòng chảy , vận tốc dòng chảy của sông Đà khi đột ngột bị thu hẹp lại như cái yết hầu? + Để khắc sâu ấn tượng về sự nguy hiểm của sông Đà, tác giả chuyển sang miêu tả về độ cao của các vách đá, chú ý vào đoạn văn, nhận xét nghệ thuật miêu tả độ cao của vách đá?
- Nhóm 2 cảnh quãng mặt ghềnh Hát Lóong + Tìm chi tiết miêu tả nước sóng, gió ở mặt ghềnh Hát Loong? + Em có nhận xét gì về xét về cách sử dụng từ ngữ, kết cấu, nhịp điệu của những câu văn miêu tả ghềnh sông?Tác dụng của chúng? Nhóm 3: Hút nước, đá sông Đà - Tìm chi tiết miêu tả những cái hút nước? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? - Đá sông Đà được tác giả khắc họa như nào? Nhóm 4: Thác trên sông Đà - Thác nước được nhà văn miêu tả như nào?
Em có nhận xét gì về cách nhà văn miêu tả tính hung bạo của sông
vách đá thành chẹn lòng sông Đà như một cái yết hầu -> So sánh ~ Có vách đá thành chẹn lòng sông Đà như một cái yết hầu-> so sánh với bộ phận nhỏ hẹp ở cổ họng người để nói lên cái nhỏ hẹp nguy hiểm của dòng chảy. Và để tô đậm thêm điều đó nhà văn đã sử dụng liên tiếp hai hình ảnh so sánh : Đứng bên này...bờ kia” ->Với cách so sánh như vậy ta có thể hình dung con sông Đà đang rộng bỗng bị chặn hẹp lại-> lưu tốc của dòng chảy rất lớn, rất nguy hiểm. ~ NT tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của vách đá bằng một so sánh liên tưởng độc đáo: “Ngồi trong... điện” -> so sánh cảm giác của con giữa thiên nhiên hoang vu tiềm ẩn những nguy hiểm chết người với một khoảnh khắc của đời sống hiện đại nơi thành thị giúp người đọc dễ cảm nhận, dễ hình dung ra cảm giác khi đi thuyền trên dòng sông Đà - Mặt ghềnh Hát Loóng: dài hàngcây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió ->Trùng điệp: “Nước ...gió”-> khiến cho sự vận chuyển của sóng gió ngày càng lớn tạo nên mối đe doạ thực sự với bất cứ người lái đò đi qua quãng sông này Nhân hoá: nhân hoá con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ dữ dằn: “ gùn gè suốt năm....sông Đà nào” - Những cái hút nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc-> So sánh, nhân hóa, liên tưởng - Đá: Bày thạch trận, mặt hồn nào cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm -> Với tài hoa của nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, NT như “ một nhạc trưởng đang điều khiển một giàn giao hưởng thật hùng tráng bài ca của gió, thác, sóng và đá”. - Thác nước từ xa đã nghe tiếng nước réo: Oán thán, van xin , khiêu khích, gằn mà chế nhạo, rống...-> Dưới ngòi bút tài hoa của Nt, Sông Đà hiện lên như một con quái vật khổng lồ mưu chí, nham hiểm khi ẩn nấp, khi mai phục khi đánh úp như nuột chửng lấy thuyền bè qua lại trên sông nhưng có lúc lại như van xin quy phục. 264
Đà?
* Nhận xét: - Quan sát tỉ mỉ, tìm hiểu kĩ càng kết hợp với trí tưởng tượng và sự liên tưởng phong phú - Vận dụng kiến thức của nhiều ngành nghề khoa học (điêu khắc, quân sự, điện ảnh…) - Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, sử dụng nhiều động từ mạnh, nhịp văn chắc khỏe, kết hợp với thủ pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, trùng điệp… → Sông Đà hiện lên như một “đứa con ngỗ ngược của bà mẹ thiên nhiên Tây Bắc” và “mang diện mạo tâm địa một thứ kẻ thù số một”. ->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : thảo luận nhóm * Hình thức tổ chức hoạt động: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hỗ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vửa tắt phụt đèn điện. ( Trích Tuỳ bút Sông Đà-Nguyễn Tuân) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Cảnh vật trong đoạn văn được nhà văn quan sát từ những góc độ nào và cảnh vật đó hiện ra như thế nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật việc quan sát sông Đà ở nhiều góc độ đó. 3. Từ đoạn văn bản trên, hãy chỉ ra những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân ? 4. Đặt tiêu đề cho văn bản trên ? Đinh hướng trả lời 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. 2. Cảnh vật trong đoạn văn được nhà văn quan sát từ những góc độ : - Có cái nhìn từ dưới lên : Những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành - Có cái nhìn từ trên xuống : mặt sông chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. - Có cái nhìn ngang qua hai bên bờ : Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên 265
kia vách. Có quãng con nai con hỗ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. - Có cái nhìn từ bên trong hướng ra : Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh. Hiệu quả nghệ thuật việc quan sát sông Đà ở nhiều góc độ : Việc tả vách thành bờ sông Đà trở nên hữu hình, sống động. Qua đó, nhà văn gợi cảm giác về những vách đá hiểm trở, gồ ghề, tạo cảm giác mạnh đối với người đọc. 3. Những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua đoạn văn : Tác giả thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác, miêu tả sự vật ở nhiều góc độ. Sở trường của ông là thể văn tùy bút. Qua đó, ta thấy được năng lực liên tưởng phong phú cũng như khả năng dùng từ, đặt câu độc đáo của nhà văn. 4. Đặt tiêu đề : có thể đặt tiêu đề như : Vách đá sông Đà ; Sông Đà hùng vĩ... d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: - Mục tiêu:Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; - Phương pháp/kĩ thuậtĐộng não; Trình bày vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động:Tìm đọc trọn vẹn tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân), sưu tầm thêm hình ảnh, tư liệu về Sông Đà và con sông quê hương em 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học: Vẽ sơ đồ tư duy /grap sự hung bạo của con sông Đà - Chuẩn bị tiết 2: + Con sông Đà trữ tình + Hình tượng người lái đò
266
:
Tiết 47 NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Tiếp theo) - Nguyễn Tuân I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức - Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà (hung bạo, trữ tình) trên trang văn của Nguyễn Tuân - Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo bất ngờ 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc – hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại và giúp học sinh biết cách phân tích một tác phẩm tùy bút theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc đồng thời biết có thái độ trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp môi trường của thiên nhiên 4. Đinh hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1. Chuẩn bị của GV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit. - Tư liệu tham khảo:video Ký sự sông Đà. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc văn bản - Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Con sông Đà trữ tình + Hình tượng người lái đò - Học sinh : SGK, vở soạn, vở ghi III. Tiến trình giờ dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp 267
cận kiến thức mới. - Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời nhanh câu hỏi TN Câu 1: Sông Đà được miêu tả với những nét tính cách nào? A. Dữ dội và hung bạo.B. Hung bạo và trữ tình. C. Trữ tình và thơ mộng.D. Bí hiểm và lãng mạn. Câu 2 : Ông lái đò được ca ngợi với vẻ đẹp gì ? A. Là chất vàng mười của tâm hồn vùng Tây Bắc.B. Là tay lái ra hoa. C. Là vị tướng giàu trí dũng nơi sông nước.D. Cả A, B và C. Câu 3: Cuộc vượt thác được Nguyễn Tuân miêu tả như một trận đánh đồn ác liệt. Miêu tả như thế, sâu xa, Nguyễn Tuân nhằm mục đích gì? A. Tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm trước các độc giả Việt Nam vốn thích văn học về đề tài chiến tranh. B. Làm nổi bật lòng quả cảm của người lái đò. C. Huy động cao nhất vốn hiểu biết uyên bác của tác giả về chiến tranh thời xưa. D. Cho chúng ta thấy mặt trận lao động chinh phục thiên nhiên cũng gian khổ và vinh quang như mặt trận bảo vệ Tổ quốc GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Hình ảnh con sông Đà hung bạo, trữ tình - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, trình bày một phút, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính b. Sông Đà trữ tình 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu con - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, sông Đà trữ tình yên ả, trải dài như chính dòng nước: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng - Cách viết của nhà văn đã thay tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong đổi thế nào khi chuyển sang biểu mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo hiện sông Đà như một dòng chảy tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.” trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước - Màu nước trên sông qua miêu tả sông Đà biến đổi theo mùa: của tác giả hiện lên như thế nào? “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa” 268
+ Con sông giống như “một cố nhân” lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng” - Cảnh bên bờ sông có không khí + Bờ sông “hoang dại” và “hồn nhiên” như kì ảo như thế nào? “một bờ tiền sử”, phảng phất “nỗi niềm cổ tích”. - Cái im lặng đã được miêu tả đến + Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người mức độ như thế nào? thèm được giật mình: “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên” - Hình ảnh đàn hươu ven sông được miêu tả thơ mộng và kì ảo + “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương như như thế nào? biết cất lên câu hỏi không lời: “Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” + Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông + Đàn cá dầm xanh đẹp như thế bụng trắng như bạc rơi thoi” nào? + Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước + Con thuyền trôi lững lờ trên lững lờ như thương như nhớ như “một người sông như có tâm trạng gì? tình nhân chưa quen biết”. HS trình bày. => Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những GV chuẩn xác. trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này. 2.Hình tượng ông lái đò 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu hình - Tính chất cuộc chiến: không cân sức tượng ông lái đò - Thoạt nhìn, ta có thể nhận xét gì + Sông Đà: về tính chất của cuộc chiến? o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi sẵn: - Đá trên sông đe doạ con người “Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong như thế nào? lòng sông” o Khi thuyền đến nơi: “Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò
đòi vật ngửa mình ra” sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền, sóng thác tung ra những miếng đòn hiểm quyết bóp chết người lái đò. + Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, - Con sông đã tạo nên bao nhiêu được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm: vòng vây để đe doạ con người, “”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên vòng vây của đá được bố trí như sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng thế nào? chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền” Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với - Nhận xét về thiên nhiên? sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. - Con người: nhỏ bé, không có phép màu, vũ - Thiên nhiên thì như vậy. Để khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên “một cái chống chọi lại thì con người được thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để trang bị những võ khí như thế tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ nào? sẵn” - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; - Kết quả của trận thuỷ chiến ra con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên: sao? + Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông: “Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh về cửa sinh” + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận: + Con người đã có những động tác “Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa thuần thục như thế nào để thu đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh phục sự hung hãn của con sông? khép.” + Những thằng đá tướng: “đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó trấn lấy”. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: + Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên + Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhân làm nên chiến thắng của con nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác người có hề bí ẩn không? Đó chính xuống ghềnh. là điều gì? - Cảm hứng của tác giả: + Tác giả đã có cách nhìn như thế + Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con
269
270
- Con sông đối với tác giả có mối quan hệ như thế nào? - Ánh nắng trên sông được miêu tả thơ mộng như thế nào?
- Sóng nước và thác nước đã tấn công con thuyền như thế nào?
nào về con người?
+ Những con người quý giá ấy có xuất thân như thế nào? + Con người ấy nhờ lao động và đấu tranh chinh phục thiện nhiên đã trở nên như thế nào? HS trình bày. GV chuẩn xác. 3.Hướng dẫn HS tổng kết bài học - Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì? - Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người. => Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc. III.Tổng kết: - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc - Tác giả Nguyễn Tuân: + Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha. + Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu. + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : thảo luận nhóm * Hình thức tổ chức hoạt động: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. ( Trích Tuỳ bút Sông Đà-Nguyễn Tuân) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 271
3. Trong đoạn văn trên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Xác định biểu hiện các phép tu từ đó và nêu tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ? 4. Đoạn văn bản trên Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của những ngành nào ? Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là gì ?
Trả lời: 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là: tả về thác nước và đá ở sông Đà ( hay còn gọi là thạch thuỷ trận) 3. Trong đoạn văn trên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là : - So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.. - Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó … Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. 4. Đoạn văn bản trên Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể : - âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên… - Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó - Quân sự: mai phục Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Thông qua bài học,vận dụng những kiến thức về Địa lí, hãy giới thiệu những hiểu biết về Sông Đà. - Anh( chị) suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên? Nên hiểu việc chinh phục thiên nhiên như thế nào cho đúng? - Sưu tầm tranh ảnh về sông Đà. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap ghi nhớ nội dung bài học - Chuẩn bị bài: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luân + Xem lại những yêu cầu về lập luận trong văn nghị luận + Làm các bài tập trong SGK 272
:
không sát với luận điểm, trùng lặp, …; lập luận mâu thuẫn.) - Khi nêu luận cứ không chính xác sẽ có tác hại như thê nào? (Không làm rõ được luận điểm của bài viết). GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới
Tiết 48 CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận. - Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện, phân tích được các lỗi về lập luận trong một số văn bản nghị luận - Sửa chữa các lỗi về lập luận - Có kĩ năng tạo lập các văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc sảo 3. Về thái độ: Rèn ý thức tự phát hiện, phân tích chữa những lỗi thường gặp trong bài nghị luận của chính mình, chủ động tránh những lỗi về lập luận. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềnhững vấn đề nghị luận. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về những lỗi thường gặp trong văn nghị luận. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Xem lại những yêu cầu về lập luận trong văn nghị luận + Làm các bài tập trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - Những lỗi thường gặp trong quá trình viết văn nghị luận và cách chữa một số lỗi thường gặp về lập luận? (Nêu luận điểm trùng lặp/không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết; nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực,
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhận diện, phân tích được các lỗi về lập luận trong một số văn bản nghị luận + Sửa chữa các lỗi về lập luận - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: các lỗi liên quan đến việc nêu 1. Tìm lỗi và nêu cách sửa: luận điểm. * Xác định và phân tích lỗi: GV yêu cầu HS tìm hiểu những a). Luận điểm chưa phù hợp, thiếu lôgíc với đoạn văn trong SGK và cho biết luận cứ được đưa ra nên không có sự nhấn việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì? mạnh hay phát triển ý: luận điểm nêu ra “cảnh GV cho HS thảo luận theo nhóm vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến sau đó nhận xét. thật là vắng vẻ” không lôgic với luận cứ nêu ra: + Nhóm 1, 2: đoạn văn a ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí... + Nhóm 3, 4: đoạn văn b b). Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không + Nhóm 5: đoạn văn c rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất HS thảo luận, trả lời. của vấn đề: Luận điểm “Người làm trai thời GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh xưa... để mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm. c). Luận điểm không rõ ràng, chưa lôgic với luận cứ nêu ra: giữa luận điểm: “Văn học dân gian ra đời từ... phát triển” với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nó... cuộc sống” rời rạc không có sự GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn thống nhất về nội dung và liền mạch về liên kết văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận đoạn văn. Hành văn chưa mạch lạc, thống nhất. điểm. *Cách sửa lỗi: HS các nhóm thảo luận đưa ra a). cách chữa đoạn văn của mình. - Đưa ra luận điểm rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, GV yêu cầu một HS khác nhận trong sáng. xét. - Chữa lại như sau: Cảnh vật trong bài thơ Thu GV nhận xét, bổ sung, chốt lại: điếu của Nguyễn Khuyến thật gần gũi và bình - Xác định rõ luận điểm cần trình dị. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá bày: luận điểm phải phù hợp với vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo…Cảnh đối tượng nghị luận, phải thể hiện vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, được khía cạnh bản chất của đối nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành
273
274
tượng cần bàn luận. - Dùng phương tiện ngôn ngữ phù hợp: câu văn từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày. - Có nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng luôn phải chú ý đến tính lôgíc, nhất quán của luận điểm, luận cứ. thảo luận cặp đôi - Khi nêu luận điểm, ta cần chú ý những gì? HS phát biểu. GV nhận xét, chốt ý.
2.GV hướng dẫn HS tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ. GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở bài tập và sửa lại cho đúng. GV cho HS thảo luận theo nhóm và trả lời: + Nhóm 1 đoạn văn a + Nhóm 2 đoạn văn b + Nhóm 3 đoạn văn c HS thảo luận, trả lời. GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh
GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn
công cảnh sắc đặc trưng củamùa thu làng quê Việt Nam. b). - Nêu luận điểm chính rõ ràng. - Chữa lại như sau:Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh. Phạm Ngũ lão cũng mang theo bên…. c). - Nêu luận điểm rõ ràng. - Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông ta đã được đúc kết từ xưa. Nhắc đến nó, người ta… 2. Những chú ý khi nêu luận điểm: - Xác định rõ luận điểm cần trình bày: phù hợp với đối tượng nghị luận; thể hiện được giá trị ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề cần nghị luận. - Cách trình bày, sắp xếp luận điểm trong một đoạn văn: phải chú ý đến tính lôgic nhất quán của luận điểm và luận cứ. II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: * Xác định và phân tích lỗi: a). Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác, dẫn thơ sai. Luận cứ nên là: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ - tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới “sâu chót vót”. b). Luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện không phù hợp với luận điểm. - Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ ... thắng lợi hoàn toàn”. - Luận cứ thiếu toàn diệnvì chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng. c). Luận cứ lộn xộn, không theo trình tự lôgic, sai, không phù hợp với luận điểm: - Luận cứ lộn xộn, không theo trình tự lôgic: “Ngô Quyền ... Nguyễn Huệ ... Lê lợi ... Trần Hưng Đạo ... - Luận cứ không phù hợp với luận điểm : “Ải Chi Lăng ... Cửa biển Bạch Đằng ...” Các địa danh này không phải là “tên tuổi”. * Cách sửa lỗi: 275
văn sao cho phù hợp. HS các nhóm thảo luận đưa ra cách chữa đoạn văn của mình. GV yêu cầu một HS khác nhận xét. GV nhận xét, bổ sung, chốt lại: - Để tạo một lập luận chặt chẽ cần nêu luận cứ rõ ràng, các dẫn chứng cụ thể cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với các luận điểm. - Khi viết bài văn nghị luận, nên chú ý tránh lỗi: nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rờm rà.
a). - Dẫn chính xác luận chứng: “Sâu chót vót”. - Trích dẫn thơ đúng. Ngoài không gian mặt đất, câu thơ mở hướng cho không gian ở tầng cao và cả chiều sâu của sông nước. Đó là không gian ba chiều. Đối diện với không gian ấy, con người đã buồn lại càng cảm thấy cô đơn. b). - Sửa dẫn chứng : “Đất nước sau nhiều thế kỉ”. - Bổ sung thêm dẫn chứng và sắp xếp luận cứ theo trình tự hợp lí: Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Từ Bà Trưng, Bà Triệu phất cờ khởi nghĩa đến Lê Lợi lãnh đạo muôn dân bền bỉ kháng chiến hai mươi năm trời, buộc giặc Minh phải đầu hàng nhục nhã. Quang Trung trong chiến dịch hành quân thần tốc tiêu diệt 20 vạn quân Thanh,… c). - Sắp xếp dẫn chứng theo trình tự hợp lí: Ngô Quyền Trần Hưng Đạo Lê Lợi Nguyễn Huệ. - Còn Ải Chi Lăng và Cửa biển Bạch Đằng là địa danh không phải là tên tuổi nên bỏ. - Khi nêu luận cứ, ta cần chú ý 2. Những chú ý khi nêu luận cứ: những gì? Để tạo luận cứ chặt chẽ cần nêu luận điểm rõ HS phát biểu. ràng, xác đáng, các dẫn chứng cần có xuất xứ, GV nhận xét, chốt ý. nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm. III. Lỗi về cách thức lập luận 3. GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên quan đến việc vận dụng cách 1. Tìm hiểu ngữ liệu thức lập luận. * Xác đinh, phân tích lỗi về cách thức lập - GV yêu cầu HS phân tích lỗi về luận cách thức lập luận và sửa chữa lại a). Luận cứ không phù hợp với luận điểm. cho đúng b).Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn - GV yêu cầu HS phân tích lỗi và diện. Mới chỉ dừng ở việc nói “cái đói” trong sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận các tác phẩm viết về nông thôn, nông dân. xét. c). Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn - GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm và chữa lại cho đúng.GV nhận xét chính. Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề câu trả lời và điều chỉnh bài của tài được nêu trong câu trước: “Tinh tế…của Đỗ HS Phủ”. * Sửa lỗi: a). - Nguyễn Khuyến mới viết câu đối khóc vợ, 276
hoặc cho cô Tư Hồng chứ chưa đặt ra số phận người phụ nữ nên bỏ ông ra. - Sửa lại như sau: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm,... b) Sửa lại như sau: Nam Cao viết nhiều về nông thôn, nghiêng nhiều về số phận bất hạnh của con người. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói. c). Sửa lại luận điểm, luận cứ: - Cách 1: Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Ta được biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu muộn vô biên, một Nguyễn Du với rừng phong thu đỏ nhuộm màu chia li. Nhưng có lẽ ấn tượng và sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến - nhà thơ của làng cảnh Việt Nam với chùm thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh. - Cách 2: Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Tinh tế và sâu lắng là cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Trong thơ ca Việt Nam trung đại, mùa thu lại hiện hữu trong phong cảnh làng quê Bắc bộ qua chùm thơ Thu của Nguyễn Khuyến… 2. Những chú ý khi sử dụng cách thức lập luận: Luận điểm, luận cứ phải chính xác, phù hợp thống nhất. Tóm lại, khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi: - Thứ nhất, nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. - Thứ hai, nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà. - Thứ ba, lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợpvới luận điểm.
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Phát hiện, phân tích và chữa các lỗi lập luận trong các đoạn văn sau: Trước cách mạng tháng Tám, Nam Cao chủ yếu sáng tác xoay quanh hai đề tài: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Nhân vật trí thức trong truyện Nam Cao đều ở trong tình trạng mòn mỏi về tinh thần, bị cuộc sống nghèo khổ" áo cơm ghì sát đất" khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: Hoàng và Độ trong tác phẩm Đôi mắt, anh cu Lộ trong Tư cách mõ..... => lỗi nêu luận cứ: + Tác phẩm Đôi mắt được viết sau cách mạng tháng Tám; Tác phẩm Tư cách mõ viết về đề tài người nông dân nghèo + Luận cứ chưa đủ để đi đến kết luận => Chữa lỗi: đó là những giáo khổ trường tư như San, Thứ trong Sống mòn, Điền trong Giăng sáng, Hộ trong Đời thừa... 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Sưu tầm tư liệu về sông Hương, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Đọc văn bản, lưu ý các nội dung: + Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả). + Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả). + Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở giữa lòng thành phố Huế. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả).
c. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 277
278
:
Tiết 49 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG (Trích) – Hoàng Phủ Ngọc TườngI. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Vẻ đẹp độc đáo đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước. - Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị; nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình. 2. Về kĩ năng: -Kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm kí hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng vận dụng những hiểu biết trên vào việc làm bài văn nghị luận văn học. -Nhận ra được đề tài, chủ đề, cảm hứng thẩm mĩ, vẻ đẹp hình tượng, các biện pháp nghệ thuật của các trích đoạn kí. 3. Về thái độ: - Đồng cảm, trân trọng với tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Video về sông Hương 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, lưu ý các nội dung: + Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả).
279
+ Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả). + Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở giữa lòng thành phố Huế. (gợi ý: Sông Hương được miêu tả như thế nào, dẫn chứng? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua sự miêu tả của tác giả). III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, động não * Hình thức tổ chức hoạt động:cho HS xem một video bài hát về sông Hương. - Dòng sông nào được nhắc đến trong lời bài hát? - Ghi lại những từ ngữ chỉ hình ảnh, chi tiết về con sông đó? - Qua những hình ảnh đó hãy trình bày cảm nhận của em về con sông này? GV nhận xét, chuyển bài mới: Rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vẻ đẹp độc đáo đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước. + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị; nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình. văn chương và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướngdẫn HS tìm hiẻu vài nét I. Tìm hiểu chung: về tác giả và đoạn trích. 1. Tác giả: - Dựa vào phần tiểu dẫn trong - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu sách giáo khoa, những hiểu biết nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh 280
vực (lịch sử, địa lí, văn hoá Huế) - Chuyên viết về thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, với những liên tưởng mạnh mẽ và một lối hành văn mê đắm, tài hoa. - “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là bài bút kí xuất sắc được viết tại Huế ngày 4.1.1981, in trong tập sách cùng tên. 2. Tác phẩm : - Xuất xứ? a. Xuất xứ: “ Ai đã đặt tên cho dòng sống” rút từ tập bút ký cùng tên , được Hoàng PHủ Ngọc Tường viết ở Huế ngày 4-1-1981. - Thể loại? b. Thể loại: Tác phẩm thuộc thể loại bút ký. Nhân vật là “Cái tôi” tài hoa , uyên bác, giàu tình cảm c. Đoạn trích : * Vị trí : Thuộc phần nhất (Toàn bộ bài ký gồm 3 phần ) HS đọc và tìm hiểu bố cục (đọc * Bố cục: một số đoạn tiêu biểu) - Qua sự tìm hiểu, soạn bài ở - Phần đầu: Thuỷ trình của Hương giang + Sông Hương ở thượng lưu: “Trong những nhà, theo em văn bản nên chia làm mấy phần? Nội dòng sông đẹp … chân núi Kim Phụng” dung của từng phần? + Sông Hương ở ngọai vi thành phố Huế : “phải nhiều thế kỉ qua …bát ngát tiếng gà” + Sông Hương giữa lòng thành phố Huế: “ Từ đấy …. Quê hương xứ sở” - Phần còn lại: Sông Hương – dòng sông của lịch sử và thơ ca. + Sông Hương với ls dân tộc: “Hiển nhiên … một lời thề” + Sông Hương với cuộc đời và thơ ca: Còn lại .... 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu thủy II. Đọc – hiểu văn bản trình của Hương giang. 1. Thuỷ trình của Hương giang Thảo luận nhóm 7 phút a. Sông Hương ở thượng lưu: Chia lớp thành 6 nhóm, bốc thăm 3 - Sông Hương - bản trường ca của rừng già: nội dung. Các nhóm lần lượt trình + Sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ bày tình, như bản trường ca bất tận của thiên nhiên - Nhà văn đã gọi sông Hương bằng + Câu văn dài, chia làm nhièu vế liên tục gợi dậy dư vang của trường ca; thủ pháp điệp cấu tên gọi nào? Đã ví nó với ai? trúc+ động từ mạnh -> âm hưởng mạnh mẽ của - Đã sử dụng những thủ pháp con sông giữa rừng già nghệ thuật nào để làm nổi - Sông Hương - cô gái Di - gan phóng khoáng của bản thân em hãy trình bày vài nét về tác giả?
281
bật vẻ đẹp của dòng sông? - Cách liên tưởng của nhà thơ độc đáo ở chỗ nào? Sông Hương như những cô gái Bô - he miêng thích sống lang thang, tự do, yêu ca hát nhảy múa, có vẻ đẹp man dại đầy quyến rũ. - Nhà văn đã hình dung về sông Hương như thế nào khi nó còn ở "giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại" ? - Vẻ đẹp và hành trình đến với người tình đích thực của “người gái đẹp” sông Hương được khắc hoạ như thế nào dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường? Chú ý nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cách hành văn, các biện pháp nghệ thuật khác… HS tìm những chi tiết biểu hiện?
- So với trước khi vào thành phố, sông Hương đã có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo và hiếm thấy ở các dòng sông khác trên thế giới. Ai có thể chứng minh điều đó qua việc phân tích các góc độ cảm nhận và miêu tả sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
và man dại -> nhấn mạnh vẻ đẹp hoang dại nhưng tình tứ của dòng sông. TG nhân hoá con sông khiến nó hiện lên như một con người có cá tính và tâm hồn. - Sông Hương - người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở - sông Hương như một đấng sáng tạo góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hoá. b. Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế: - Sông Hương giống như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức - Dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường: + Sông Hương như người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn. + Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, giàu hình ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bước đi của sông Hương + Những câu văn giầu chất hoạ, giầu cảm xúc và liên tưởng c. Sông Hương giữa lòng thành phố Huế: - Sông Hương - điêu slow tình cảm dành riêng cho Huế như một giai điệu trữ tình - Sông Hương – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya -> khẳng định mối quan hệ gắn bó không thể tách rời giữa sông Hương và nền âm nhạc cổ điển Huế - Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thuỷ
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác phẩm - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm * Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập - thảo luận nhóm theo bàn Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của …., “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. (Trích Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?...Hoàng Phủ Ngọc Tường) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau : 282
1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 2. Đoạn văn bản trên sử dụng biện pháp tu từ nào là chính ? Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đó ? 3. Qua đoạn văn, anh/ chị hãy nhận xét ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường ? Định hướng trả lời: 1. Ý chính của văn bản: Tác giả ca ngợi sông Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. 2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế , khí phách, nỗi quan hoài vạn cổ , thắm thiết tình ngườicó hiệu quả diễn đạt : vừa ca ngợi sông Hương là nguồn cảm hứng của thi ca, đồng thời phát hiện ra phong cách nghệ thuật độc đáo của mỗi nhà thơ khi viết về sông Hương 3. Câu hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông?...có ý nghĩa : không phải để hỏi nguồn gốc của một danh xưng địa lý thông thường mà là một sự nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dòng sông quê hương. Tác giả gợi mở cho người đọc những hướng trả lời khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa của bản thân. Tên riêng của một dòng sông có thể do một cá nhân nào đó đặt ra, qua năm tháng, danh xưng của tác giả bị mai một, nó trở thành tài sản chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái tên đích thực của dòng sông phải là danh từ gắn với biểu tượng văn hóa, tinh thần, chiều sâu lịch sử của một dân tộc. Ở khía cạnh này, chính những người dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử là những người “ đã đặt tên cho dòng sông”.
- Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu) - Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Vẽ sơ đồ tư duy/vẽ tranh : Thủy trình của Hương giang 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị tiết 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ? - Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ ? - Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế? Chuẩn bị bài: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới - Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì? - Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào? 283
284
Tiết 50 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG (Trích) – Hoàng Phủ Ngọc TườngHướng dẫn đọc thêm: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI (Trích Những năm tháng không thể nào quên) Võ Nguyên Giáp I. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Vẻ đẹp độc đáo đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước. - Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị; nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình. 2. Về kĩ năng: -Kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm kí hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng vận dụng những hiểu biết trên vào việc làm bài văn nghị luận văn học. -Nhận ra được đề tài, chủ đề, cảm hứng thẩm mĩ, vẻ đẹp hình tượng, các biện pháp nghệ thuật của các trích đoạn kí. 3. Về thái độ: - Đồng cảm, trân trọng với tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Video về sông Hương 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Chuẩn bị tiết 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ? 285
- Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ ? - Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế? Chuẩn bị bài: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới - Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì? - Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào? - Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu) - Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, động não * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trình bày sản phẩm: Thủy trình của Hương giang (sơ đồ tư duy/tranh vẽ) HS nhận xét, GV chuẩn xác, chuyển bài mới: ở tiết 1, chúng ta đã tìm hiểu chung về bút kí của HPNT, cũng như thuỷ trình Hương Giang. Tiết 2 này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu về vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ lịch sử và văn hoá. Đồng thời chúng ta sẽ đọc thêm phần Hồi kí của cố Đại tướng Võ Nguyên Giáp… b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vẻ đẹp độc đáo đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước. + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị; nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình. văn chương và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn HS tìm hiểu về 2. Sông Hương – dòng sông của lịch sử và thi sông Hương trong lịch sử và thi ca: - Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của ca 286
=> lịch sử – hùng tráng và đời thường – giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới - sông Hương lại có thể trở thành dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ .Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình: + “Dòng sông trắng - lá cây xanh”(Chơi xuânTản Đà) + “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá Quát). + “Con sông dùng dằng, con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn) 3. Nét đẹp của văn phong HPNT: - Văn phong của HPNT có điểm gì - Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu nổi bật trong tác phẩm này? quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối - Những biện pháp nghệ thuật tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống chính tác giả đã sử dụng trong tùy tâm hồn con người. bút này? - Sự liên tưởng , tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này. - Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ần dụ, nhân hóa. - Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương.
Hướng dẫn đọc thêm văn bản: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới I. Tìm hiểu chung: 1.GV hướng dẫn hs tìm hiểu phần tiểu dẫn trong SGK T.204 1. Tác giả: SGK - Phần tiểu dẫn trong SGK trình 2. Tác phẩm: bày những nội dung gì? - Hoàn cảnh ra đời: Năm 1970 - những năm 3 nội dung – Đại tướng Võ tháng gay go của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Nguyên Giáp - Tác giả hồi tưởng lại và ghi chép lại những sự - tác phẩm kiện lịch sử trọng yếu có tính chất bước ngoặt của Cách mạng Việt Nam từ những ngày đầu - đoạn trích - Em hãy cho biết tác phẩm ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những ngày đầu năm 1970. trong hoàn cảnh nào? - Nội dung cơ bản của tác phẩm? - Nghệ thuật: Tác phẩm viết theo thể hồi kí mang tính chân thực, biểu cảm tác động mạnh đến tư tưởng tình cảm của người đọc. - Đoạn trích có vị trí như thế nào 3. Đoạn trích: trong tác phẩm? Đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới” là chương XII của tập hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên” (do nhà văn Hữu Mai thể hiện, tên bài do người biên soạn đặt) 2.GV hướng dẫn hs đọc thêm III. Hướng dẫn đọc thêm: GV chia lớp thành 4 nhóm - thảo 1. Giới thiệu: - Từ hiện tại tác giả hồi tưởng về quá khứ. Tác luận trong 8 phút: Nhóm 1:Để hồi tưởng về những giả xuất phát từ điểm nhìn của hiện tại và dùng ngày đầu của nước Việt Nam mới, thủ pháp nghệ thuật: đối lập, tương phản. tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn Hiện tại (1970) Quá khứ hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ - Thời kì làm mưa làm - Thời kì của chủ thể của tác giả? gió của chủ nghĩa đế nghĩa đế quốc đang làm mưa làm gió. quốc đã qua. - Nước ta chưa có - Nước VN đã có tên tên trên bản đồ thế trên bản đồ thế giới giới. - Mọi hành động xâm - Gặp mọi khó khăn, lược đều bị nhân dân lực lượng chính tiến bộ trên thế giới quyền cách mạng phê phán và cuộc đấu còn non trẻ. tranh chống Mĩ của => Mục đích của tác giả: Nhấn nhân dân ta được nhiều mạnh những khó khăn trong những nước ủng hộ. Lực ngày đầu của nước Việt Nam mới - lượng cách mạng, > nhấn mạnh và khẳng định sự nỗ chính quyền đã vững lực, sáng suốt của Đảng, nhà nước - Mấy chục vạn mạnh. đứng dầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh - Bọn Tưởng Giới quân Tưởng ập vào và nhân dân để vượt qua những Thạch chỉ còn là những miền Bắc nước ta để khó khăn đó. chống phá chính bóng ma.
287
288
- Trong ls và trong đời thường, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào? - Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”. - Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng. - Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.” - “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.” - Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945. - Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ?
một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc - Trong đời thường sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của một người con gái dịu dàng
Nhóm 2:Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao?
Nhóm 3:Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó?
Nhóm 4:Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
quyền mới, chế độ mới. 5. Nghệ thuật của đoạn trích: - Tác giả chỉ kể lại những sự kiện lịch sử có tính khái quát tổng thể. - Trong khi kể tác giả nêu cảm nghĩ, nhận xét, đánh giá. => Đoạn hồi kí giống như những trang biên niên sử ghi lại những năm tháng không thể nào quên của đất nước.
quyền còn non trẻ. 2. Những khó khăn về mọi mặt: - Về chính trị: Nước Việt Nam mới sinh nằm giữa bốn bề hùm sói. Đảng của giai cấp công nhân mới 15 tuổi. Chính quyền cách mạng chưa được công nhận. - Về kinh tế: + Ở nông thôn ruộng đất bị bỏ hoang, lũ lụt, hạn hán. Hàng hoá khan hiếm vì các nhà máy hầu như không dùng được. + Tài chính: cạn kiệt,chưa phát hành được tiền Việt Nam, đời sống nhân dân thấp, có người chết đói. - Về xã hội: dịch tả phát sinh, quân Tưởng vào đem theo dịch chấy rận, đời sóng xã hội càng thêm khó khăn. 3. Những biện pháp và nỗ lực của Đảng, Chính phủ, Hồ Chủ Tịch, nhân dân: - Chính trị: + củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng bằng việc mở cuộc tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước để bầu ra quốc dân đại hội. + Giải tán chính quyền cũ + Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý. - Kinh tế: giảm tô xoá nợ cho nông dân, phục hồi sản xuất, nâng cao đời sống mọi mặt cho công nhân, nâng cao năng lực tài chính cho đất nước. - Xã hội: Bác Hồ kêu gọi “diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm” 4. Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh: - Bác là người có trí tuệ sáng suốt, có ý chí sắt đá và nghị lực mạnh mẽ. - Là con người toàn tâm, toàn ý phục vụ nd đất nước - Với Bác, để đất nước Việt Nam mới ra đời có thể tồn tại và vững mạnh: + Xác định mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân. + Đề ra ba mục tiêu quan trọng và phải dựa vào dân. => Bác Hồ - hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nắm được một số vấn đề cơ bản về tác phẩm - Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, đoc hợp tác * Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập - thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: …“ Tôi về Thành Trung vào đầu xuân. … và tiếng Thơm để xây đắp văn hóa và lịch sử.” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 2. 2. Gọi tên hai biện pháp tu từ trong văn bản? 3. Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) trình bày ý nghĩa chi tiết “con người ở hai bên bờ đã nấu nước trăm loài hoa đổ xuống lòng sông, để làn nước thơm tho mãi mãi” Định hướng trả lời 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản : biểu cảm. 2. Hai biện pháp tu từ : như thời gian ; - So sánh : như nhìn là thấy được ;như da thịt ; Sông Hương như hiện thân ... - Điệp cú pháp : xao xuyến như da thịt, sâu thẳm như thời gian 3. Đọc văn đảm bảo các yêu cầu sau : - Hình thức : Độ dài theo quy định. Các câu liên kết chặt chẽ, không sai chính tả, dùng từ, đặt câu, hành văn trong sáng, cãm xúc. - Nội dung : Chi tiết mượn huyền thoại xưa để lí giải tên gọi của dòng sông, thấy được tình yêu dòng sông quê hương của người dân, của nhà văn , qua đó ca ngợi vẻ đẹp rất Huế của sông Hương ...
289
290
- Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông . Viết cảm nghĩ về đoạn văn anh /chị yêu thích nhất.
- Suy nghĩ về mối quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân qua đoạn trích Những ngày đầu của nước Việt Nam mới - Làm BT phần luyện tập trang 203, soạn bài ôn tập văn học 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy/grap - Soạn bài ôn tập văn học : + Lập bảng hệ thống kiến thức các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1 STT Tác phẩm Tác Thể loại Nội dung Nghệ thuật (đoạn trích) giả
:
Tiết 51 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học. - Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học vào việc hiểu các khái niệm lí luận - Hệ thống hóa kiến thức theo nhóm. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm văn học. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩmvăn học . - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở + Lập bảng hệ thống kiến thức các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1 STT Tác phẩm Tác Thể loại Nội dung Nghệ thuật (đoạn trích) giả
+ Trả lời các yêu cầu trong bài ôn tập.
+ Trả lời các yêu cầu trong bài ôn tập. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 10 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trò chơi, trực quan, động não * Hình thức tổ chức hoạt động:GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Hiểu ý đồng 291
292
đội” Nội dung gồm một bảng kê liệt kê các tác phẩm có liên quan đến đáp án và một bộ đáp án. GV cho 2 HS một câu. Một HS bốc đáp án, đọc nhanh bằng mắt, diễn đạt lại bằng ngôn ngữ cho HS kia hiểu. HS được dùng đến kiến thức trong bài học, nhưng không được dùng bất cứ từ nào đã có trong đáp án, không được nói lái, không dùng ngôn ngữ khác. Mỗi cặp chơi có thời gian 50 giây. Mẫu điền đáp án: 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX 2. Tác giả Hồ Chí Minh 3. Tác giả Tố Hữu 4. Tuyên ngôn độc lập 5. Tây Tiến 6. Việt Bắc 7. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc 8. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm 9. Sóng 10. Ai đã đặt tên cho dòng sông? 11. Người lái đò sông Đà. Bộ đáp án: 1.Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Hai cuộc chiến tranh chóng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ vô cùng ác liệt (1945 – 1975) - Vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước - Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc(1975 - đến hết thế kỉ XX) 2. Tác giả Hồ Chí Minh: - Văn nghệ là vũ khí đấu tranh phục vụ sự nghiệp cách mạng, ngời sáng tác là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa. Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào? 3. Tác giả Tố Hữu - Chất trữ tình chính trị - Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào thương mến 4. Tuyên ngôn độc lập - Căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, ngày 2.9.1945 - “ Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được” 5. Tây Tiến - Nhớ Tây Tiến - Vẻ đẹp lãng mạn và cảm hứng bi tráng 6. Việt Bắc - Trung ương Đảng và Chính phủ rời thủ đô kháng chiến về tiếp quản Hà nội - Đối đáp quen thuộc: mình - ta 7. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc - Phạm Văn Đồng 293
- “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” 8. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm - Trường ca “Mặt đường khát vọng” - Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại 9. Sóng - Dữ dôị và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ - Lòng em nhớ đến anh- Cả trong mơ còn thức 10. Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Cái Đẹp và tiếng Thơm - Cô gái di gan phóng khoáng và man dại, bà mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở 11. Người lái đò sông Đà. - Hung bạo và trữ tình - Tay lái ra hoa. b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học. + Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Câu hỏi 1: Trình bày quá trình Câu 1: Quá trình phát triển của Văn học Việt phát triển của văn học Việt Nam từ Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1945 đến hết thế kỉ XX hết thế kỉ XX: (những giai đoạn và thành tựu chủ a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954: yếu của từng giai đoạn)? - Chủ đề: + Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cách mạng. + Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận dân. theo sự chuẩn bị ở nhà. + Cổ vũ phong trào Nam tiến. + Nhóm 1: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm + Biểu dương những tấm gương vì nước quên mình… 1954. + Nhóm 2: Thành tựu của văn học - Từ cuối năm 1946, VH tập trung phản ánh Việt Nam từ năm 1955 đến năm cuộc kháng chiến chống TD Pháp. 1964. b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964: + Nhóm 3: Thành tựu của văn học - VH tập trung thể hiện hình ảnh người lao Việt Nam từ năm 1965 đến năm động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa 1975. + Nhóm 4: Thành tựu của văn học xã hội. Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế * Đề tài: sự hồi sinh của đất nước, thành tựu 294
kỉ XX. - Đại diện từng nhóm trình bày nội dung. - Các thành viên của nhóm và của các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
- Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người? + GV hướng dẫn HS chọn một số tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh để phân tích làm rõ ba quan điểm văn học của Người. - Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)? - Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị? + GV bổ sung: Các tập thơ của Tố Hữu, từ Từ ấy cho đến Ta với ta hầu như đều bám sát và đánh dấu những chặng đường của cách mạng Việt Nam. - Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu? + GV hướng dẫn HS về nhà tập trung phân tích một số tác phẩm tiêu biểu của Tố Hữu: Từ ấy, Tâm
bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc… * Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạng cách mạng. c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975: - Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. d. Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: - Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Văn học bước vào chặng đường đổi mới. - Văn học phát triển dưới tác động của nền kinh tế thị trường. Câu 3: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh: a. Coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. b. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. c. Phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. - Mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học của Người: (chứng minh bằng việc phân tích các tác phẩm đã học) Câu 4: Mục đích viết Tuyên ngôn độc lập của Bác: - Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đồng thời còn là cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bè lũ xâm lược Pháp, Mĩ… - Tuyên bố với đồng bào cả nước và nhân dân thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Câu 5: a. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị: - Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn – chiến sĩ thời đại cách mạng. - Thơ Tố Hữu, trước hết nhằm phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng. 295
tư trong tù, Việt Bắc…
- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện câu 6 và câu 7. - Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu)? + GV hướng dẫn thêm: Để làm rõ được vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, trước hết phải phân tích từ chính nội dung tác phẩm, sau đó mới so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của chính bản thân nhà thơ. b. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu: - Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi: + Tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống còn của cả cộng đồng, của cách mạng, của dân tộc. + Con người trong thơ Tố Hữu chủ yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. + Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu, từ buổi đầu đến với cách mạng là cái tôi - chiến sĩ, sau đó là cái tôi – công dân mang hình thức trữ tình nhập vai. - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Câu 8: Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu: a. Nét riêng: - Trong bài thơ Tây Tiến: + Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn: Họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật với những nét độc đáo, phi thường. + Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng. - Trong bài thơ Đồng chí: + Người lính được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện ra trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể. + Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị. Họ vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, thực sự là những con người bình thường mà vĩ đại. b. Nét chung: - Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó 296
khăn gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng đáng - GV hướng dẫn HS về nhà thực là những anh hùng. - Họ mang vẻ đẹp của hình tượng người lính hiện các câu 9, 10, 11. trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực - So sánh Chữ người tử tù (Ngữ dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn văn 11, tập Một) với Người lái đò học kháng chiến. Sông Đà, nhận xét những điểm Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của thống nhất và khác biệt của phong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua trước và sau Cách mạng tháng truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Tám năm 1945? Người lái đò Sông Đà: - Những điểm thống nhất: + GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh có sự khác biệt đó trong phong tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan cách sáng tác của Nguyễn Tuân nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại. + Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, Hoàn thành một nhiệm vụ, giao nhiệm vụ * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức - Hoàn thành các câu hỏi ôn tập 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị bài kiểm tra học kì: Xem lại toàn bộ các tác phẩm đã học, cách viết đoạn, kiểu bài nghị luận
Tiết 52 – 53 KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KIỂM TRA 1. Đọc hiểu văn bản: * Về kiến thức: - Xác định được phương thức biểu đạt. - Xác định được vấn đề được đề cập tới trong đoạn trích. - Hiểu được nội dung, thông điệp được đề cập đến trong đoạn trích. * Về kĩ năng : - Vận dụng kĩ năng đọc- hiểu văn bản để nhận biết chính xác phương thức biểu đạt, nội dung được đề cập tới trong đoạn trích. - Kĩ năng trình bày vấn đề, viết đoạn văn ngắn. 2. Làm văn: * Về kiến thức: - Nắm được nội dung cơ bản của vấn đề xã hội được đề cập đến trong đoạn trích phần đọc- hiểu. - Nắm được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học: Bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng. * Về kĩ năng : Trình bày rõ ràng mạch lạc ý kiến của bản thân về vấn đề nghị luận xã hội và nghị luận văn học . II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA. 1. Hình thức:Tự luận. 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 120 phút. III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận). Mức độ Chủ đề
Thông hiểu
- KT : + Nhớ được các phương thức biểu đạt. - KN : + Biết chọn phương thức biểu đạt đúng.
- KT : + Hiểu được vấn đề , ý nghĩa được đề cập đến đoạn trong trích. + Hiểu được thông điệp được gửi gắm qua đoạn trích. Thái độ của bản thân về một hiện tượng đời sống trong xã hội. KN: + Đọc kĩ đoạn trích để hiểu và trả lời đúng. 02 1,5
Đọc hiểu
Số câu: Số điểm: 297
Nhận biết
01 0,5
Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao KT: Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề xã hội.
TỔNG
KN: Biết viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về vấn đề xã hội. Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
01 1,0
04 3,0 298
Tỉ lệ:
Làm văn Nghị luận xã hội
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ:
Làm văn Nghị luận văn học
Số câu:
5%
15%
30 %
10% - KT: Vận dụng kiến thức về nghị luận xã hội viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề xã hội. - KN: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 01 2,0 20 %
Số điểm: Tỉ lệ: TỔNG
5,0 50 % 6
01
02
02
5,0 50 % 01
0,5
1,5
3,0
5,0
10
5%
15%
30%
50 %
100 %
IV. ĐỀ KIỂM TRA THEO MA TRẬN I. Đọc- hiểu ( 3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Lời dạy của cha ông ta "Thương người như thể thương thân" từ lâu đã trở thành đạo lý của người Việt Nam. Tính nhân văn, lòng nhân ái phải là ngọn lửa sưởi ấm, là ánh sáng trong cuộc đời mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Thế nhưng ngày nay, bên cạnh nhiều nét đẹp vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống của chúng ta với những con người luôn biết cống hiến, đồng cảm, chia sẻ, cưu mang, giúp đỡ người khác, thì cũng có không ít kẻ sống ích kỷ, vô trách nhiệm, vô cảm, vô đạo đức. 01 2,0 20 % - KT : Vận dụng kiến thức về tác phẩm văn học, cách làm bài nghị luận văn học, cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học để làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. - KN : Biết cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, Biết cách phân tích tác phẩm văn học để làm sáng tỏ ý kiến bàn về văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 01
Vô cảm chính là sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, "máu lạnh" với những hiện tượng đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không mảy may rung động; gặp cái tốt không ủng hộ; thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không dám chống lại... Trước đây, vô cảm chỉ là những hiện tượng đơn lẻ, nhưng bây giờ đang có chiều hướng lây lan, nếu không có những biện pháp ngăn chặn thì có thể trở thành một căn bệnh có tính xã hội. Trong cơn lốc toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cùng với việc tiếp thu những tinh hoa của văn minh nhân loại thì lối sống hưởng thụ và mặt trái của nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh đến tâm lý xã hội, dần dần hình thành lối sống thực dụng trong một bộ phận người Việt Nam. ( Vô cảm- cái chết từ trong tâm hồn- Hồ Quang Lợi, Hanoimoi.com.vn) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ( 0,5 điểm). Câu 2. Theo tác giả, vô cảm là gì? ( 0,5 điểm). Câu 3. Anh/ chị hiểu như nào về “Lòng nhân ái”? ( 1,0 điểm) Câu 4. Điều anh/ chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì? ( 1,0 điểm) II. Làm văn( 7,0 điểm). Câu 1. ( 2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về điều anh chị tâm đắc nhất được rút ra từ trong đoạn trích? Câu 2. ( 5,0 điểm) 01 299
300
Có ý kiến cho rằng “Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên ở khổ thơ thứ 3 có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh anh dũng”. Anh/ chị hãy phân tích khổ thơ thứ 3 trong bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ nhận định trên? V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần I Đọchiểu
Câu 1
Điểm tối đa
0,5
2
Vô cảm chính là sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, "máu lạnh" với những hiện tượng đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không mảy may rung động; gặp cái tốt không ủng hộ; thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không dám chống lại...
0,5
3
- Lòng nhân ái: Là tình thương yêu của con người với con người trong cộng đồng được thể hiện bằng quan tâm chăm sóc giúp đỡ sẻ chia khi người khác gặp phải khó khăn, bất trắc . - Thương người như thể thương thân. - Tính nhân văn, lòng nhân ái phải là ngọn lửa sưởi ấm, là ánh sáng trong cuộc đời mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. - Con người phải biết cống hiến, đồng cảm, chia sẻ, cưu mang, giúp đỡ người khác. (Lưu ý: học sinh có thể chọn một trong những điều tâm đắc trên hoặc điều tâm đắc khác được gợi ra từ đoạn trích ) Nghị luận xã hội
1,0
4
Phần II Làm văn
Đáp án, hướng dẫn chấm Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là nghị luận
Câu 1
a/ Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội. Kết cấu rõ ràng: có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. b/ Yêu cầu về kiến thức: - Trên cơ sở xác định được nội dung đề yêu cầu. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: * Phần mở đoạn: Trích dẫn quan điểm sống * Phần thân đoạn: - Cho đi để nhận lại là quy luật của cuộc sống. - Giải thích nội dung, ý nghĩa điều tâm đắc mà bản
Câu 2
1,0
2,0
0,25
0,25 0,75
301
thân lựa chọn. - Biểu hiện của điều tâm đắc mà bản thân lựa chọn. * Phần kết đoạn: - Bài học nhận thức. c. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Nghị luận văn học a/ Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. Chữ viết rõ ràng. b/ Yêu cầu về kiến thức: - Trên cơ sở xác định được nội dung đề yêu cầu. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu chung: - Tác giả- tác phẩm: - Vấn đề cần nghị luận và trích dẫn ý kiến 2. Phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ ý kiến a, Giải thích ý kiến: - Vẻ đẹp tâm hồn: Tư tưởng, tình cảm trong sáng đẹp đẽ. - Lý tưởng sống: Mục đích sống cao cả, tốt đẹp nhất . - Tư thế hy sinh anh dũng: hi sinh bản thân mình vì lý tưởng sống cao cả tốt đẹp. -> Người lính Tây Tiến với tâm hồn hào hoa lãng mạn, với lý tưởng sống cao đẹp họ đã xếp bút nghiêm đi theo tiếng gọi “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” a. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh anh dũng. - Dáng vẻ oai hùng của người lính Tây Tiến: Không mọc tóc; quân xanh màu lá - Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn: Mộng, mơ -> vẻ đẹp tâm hồn , chất hào hoa lãng mạn của người lính - Vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. - Vẻ đẹp của tư thế hi sinh anh dũng: Nghệ thuật nói giảm: Anh về đất; cách nói ước lệ: Áo bào
0,25 0,25 0,25 5,0 0,25
0,25 0,75
2.0
302
:
thay chiếu; Tu từ nhân hóa: Sông Mã gầm => Sự hi sinh thanh thản bi tráng hào hùng của 0,75 người lính TT và tình cảm của đồng đội với những người đã hi sinh b. Nhận xét đánh giá: - Đây là một ý kiến đúng đắn khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến – những con người vì độc lập, tự do của tổ quốc luôn sẵn sàng “ chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. - Hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên có sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh bi tráng hào hùng. 0,25 c. Đánh giá chung: - Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn đã giúp nhà thơ khắc họa trọn vẹn bức " tượng đài bất tử về người lính vô danh mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa và bi tráng". - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hóa kết hợp với biện pháp nói giảm nói tránh, sử dụng hệ thống từ Hán Việt. 0,25 3. Tổng kết: - Qua đoạn thơ, tác giả ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và vẻ đẹp bi tráng hào hùng của người lính Tây Tiến. - Đoạn thơ thể hiện sức sáng tạo nghệ thuật và tình cảm chân thành của tác giả đối với đồng đội. - Tây Tiến mãi mãi là bông hoa đầu mùa viết về người lính hay nhất. c. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện 0,25 suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. d. Chính tả,dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc 0,25 chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: 10,00 điểm
Tiết 54 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận về thơ trữ tình. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, 303
304
thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi đọc hiểu Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ( 0,5 điểm).
3. Lòng nhân ái: Là tình thương yêu của con người với con người trong cộng đồng được thể hiện bằng quan tâm chăm sóc giúp đỡ sẻ chia khi người khác gặp phải khó khăn, bất trắc . 4. - Thương người như thể thương thân. - Tính nhân văn, lòng nhân ái phải là ngọn lửa sưởi ấm, là ánh sáng trong cuộc đời mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. - Con người phải biết cống hiến, đồng cảm, chia sẻ, cưu mang, giúp đỡ người khác. (Lưu ý: học sinh có thể chọn một trong những điều tâm đắc trên hoặc điều tâm đắc khác được gợi ra từ đoạn trích )II. Phần làm văn 1. Tìm hiểu đề: - Nội dung: chân dung người lính Tây Tiến, - Kiểu bài, TTLL: Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học, PT, bình luận, phát biểu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: bài thơ Tây Tiến 2. Lập dàn ý: 1. Giới thiệu chung: - Tác giả- tác phẩm: - Vấn đề cần nghị luận và trích dẫn ý kiến 2. Phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ ý kiến a, Giải thích ý kiến: - Vẻ đẹp tâm hồn: Tư tưởng, tình cảm trong sáng đẹp đẽ. - Lý tưởng sống: Mục đích sống cao cả, tốt đẹp
nhất . - Tư thế hy sinh anh dũng: hi sinh bản thân mình vì lý tưởng sống cao cả tốt đẹp. -> Người lính Tây Tiến với tâm hồn hào hoa lãng mạn, với lý tưởng sống cao đẹp họ đã xếp bút nghiêm đi theo tiếng gọi “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” a. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh anh dũng. - Dáng vẻ oai hùng của người lính Tây Tiến: Không mọc tóc; quân xanh màu lá - Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn: Mộng, mơ -> vẻ đẹp tâm hồn , chất hào hoa lãng mạn của người lính - Vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. - Vẻ đẹp của tư thế hi sinh anh dũng: Nghệ thuật nói giảm: Anh về đất; cách nói ước lệ: Áo bào thay chiếu; Tu từ nhân hóa: Sông Mã gầm => Sự hi sinh thanh thản bi tráng hào hùng của người lính TT và tình cảm của đồng đội với những người đã hi sinh b. Nhận xét đánh giá: - Đây là một ý kiến đúng đắn khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến – những con người vì độc lập, tự do của tổ quốc luôn sẵn sàng “ chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. - Hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên có sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh bi tráng hào hùng. c. Đánh giá chung: - Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn đã giúp nhà thơ khắc họa trọn vẹn bức " tượng đài bất tử về người lính vô danh mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa và bi tráng". - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hóa kết hợp với biện pháp nói giảm nói tránh, sử dụng hệ thống từ Hán Việt. 3. Tổng kết: - Qua đoạn thơ, tác giả ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và vẻ đẹp bi tráng hào hùng của người lính Tây Tiến.
305
306
dựng dàn ý phần thân bài: Nội dung chính I. Câu hỏi đọc hiểu 1.Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là nghị luận
2. Vô cảm chính là sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, "máu lạnh" với những hiện tượng Câu 2. Theo tác giả, vô cảm là gì? đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không ( 0,5 điểm). mảy may rung động; gặp cái tốt không ủng hộ; Câu 3. Anh/ chị hiểu như nào về thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không “Lòng nhân ái”? ( 1,0 điểm) dám chống lại...
Câu 4. Điều anh/ chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì? ( 1,0 điểm)
2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề
Có ý kiến cho rằng “Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên ở khổ thơ thứ 3 có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng sống cao cả và tư thế hy sinh anh dũng”. Anh/ chị hãy phân tích khổ thơ thứ 3 trong bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ nhận định trên? - Đề bài có những yêu cầu gì về nội dung và hình thức? HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây
- Đoạn thơ thể hiện sức sáng tạo nghệ thuật và tình cảm chân thành của tác giả đối với đồng đội. - Tây Tiến mãi mãi là bông hoa đầu mùa viết về người lính hay nhất. 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận được những gì và những gì chưa điểm cần thiết cho bài văn làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị bài: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận: Làm toàn bộ bài tập trong SGK
307