CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
vectorstock.com/20159077
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN TEST PREP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ BÀI VIỆT BẮC ĐỐI TƯỢNG: HỌC SINH LỚP 12 SỐ TIẾT: 06 TIẾT WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……….. TRƯỜNG THPT ………..
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA BÀI VIỆT BẮC
Tác giả chuyên đề: ……………… Đơn vị công tác: …………………
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12 Số tiết bồi dưỡng: 06 tiết
MÔN: NGỮ VĂN Đề tài: HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI THPT QUỐC GIA BÀI VIỆT BẮC
Người thực hiện: …………… Trường THPT ………
…………….. 2
PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học (…) Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng”. Vì vậy yêu cầu đổi mới dạy và học là tất yếu của tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn Ngữ văn nói riêng. Theo cấu trúc đề thi THPTQG môn Ngữ Văn hiện nay của Bộ giáo dục
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 4 3. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 7 A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................................ 7 I. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình ôn thi THPT QG ........................................................................................................... 7 II. Các dạng đề bài liên quan đến tác phẩm thơ thường gặp trong đề thi môn Văn: ................................................................................................................... 7
Đào tạo : phần Đọc hiểu ( 3 điểm); phần viết đoạn văn NLXH ( 2 điểm); phần
III. Phương hướng xây dựng đề cương và cách thức áp dụng trong dạy học luyện
NLVH (5 điểm). Phạm vi kiến thức ra đề bài phần NLVH chủ yếu là các tác phẩm văn học trong chương trình lớp 12. Bởi vậy tôi đã đi sâu tìm hiểu để xây dựng đề cương ôn tập cho học sinh về bài thơ Việt Bắc . Đây là một tác phẩm của nền văn học kháng chiến (1945-1975), một nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thi phẩm này mang sứ mệnh “phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu”. Số lượng câu thơ dài. Vì thế việc học sinh tiếp cận văn bản, hiểu, yêu thích và làm bài thi THPTQG đạt điểm cao là một việc khó. Do điệu tâm hồn, do thị hiếu thời đại đã đổi thay khi đất nước độc lập tự do. Nhưng khó không có nghĩa là những Thầy Cô dạy văn chúng ta không thể tìm con đường đi vào tâm hồn học trò mình , đem đến cho các em sự rung cảm. Từ
thi. ...................................................................................................................... 7 B. KIẾN THỨC CƠ BẢN: ............................................................................... 9 I. Tác giả ............................................................................................................ 9 II. Tác phẩm: .................................................................................................... 12 III. Tổng kết: .................................................................................................... 20 C. BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG: ........................................................................... 21 I. Nhận diện đề về các tác phẩm trữ tình :......................................................... 21 II. Bài tập đặc trưng.......................................................................................... 28 D. MỘT SỐ ĐỀ BÀI CHO HỌC SINH TỰ LUYÊN TẬP: ......................... 67 E. MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ DÀN Ý THAM KHẢO (sưu tầm) ......................... 69 G. PHỤ LỤC BẢN ĐỒ TƯ DUY BÀI THƠ VIỆT BẮC (Sưu tầm) ............. 79 H. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA NĂM HỌC 2018 – 2019 ....................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 83
3
những rung cảm đó học sinh lĩnh hội kiến thức để làm tốt bài thi THPTQG.Vì thế tôi chọn chuyên đề ôn thi THPTQG tham gia hội thảo với bài Việt Bắc. 2. Mục đích của đề tài - Cung cấp tài liệu giúp học sinh có thể tự học, tự ôn luyện để nắm thật vững kiến thức về bài Việt Bắc, thực hành các dạng đề bài, rèn luyện kĩ năng làm bài thi. - Chia sẻ kinh nghiệm và tài liệu ôn thi THPT QG với đồng nghiệp
4
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY BÀI VIỆT BẮC ÔN THI THPTQG Tiết
Nội dung
1
Ôn tập kiến thức về tác giả và tác phẩm
2
Luyện đề
Mục đích - yêu cầu Học sinh nắm được nét chính về thân thế và sự nghiệp của Tố Hữu. Nắm được giá trị nội dung,
3. Cấu trúc của đề tài - Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được triển khai với các phần chính như sau: A. Những vấn đề chung B. Hệ thống kiến thức cơ bản của bài thơ Việt Bắc.
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG
C. Bài tập đặc trưng D. Bài tập cho học sinh luyện tập
liên quan đến đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu
E . Đề bài và dàn ý tham khảo ( sưu tầm ).
NLVH. Hình thành các kĩ năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ năng
G . Phụ lục bản đồ tư duy (sưu tầm )
giá trị nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc.
H. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị
lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho bài NLVH.Cách nhận xét. Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu 3
Luyện đề
NLVH. Hình thành các kĩ năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho bài NLVH.Cách nhận xét Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu
4
5
6
Luyện đề
NLVH. Hình thành các kĩ năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho bài NLVH.Cách nhận xét
Luyện đề
Học sinh nắm được yêu cầu khi thi THPTQG liên quan đến đoạn trích Việt Bắc. Cụ thể là câu NLVH. Hình thành các kĩ năng làm các dạng câu hỏi cho tác phẩm trữ tình. Luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài NLVH. Cách làm mở bài, kết bài cho bài NLVH. Cách nhận xét.
Kiểm tra
Đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh khi làm bài NLVH thi THPTQG liên quan đến bài Việt Bắc.
5
6
PHẦN NỘI DUNG
- Yêu cầu học sinh viết bài, giáo viên chấm trả bài, rút kinh nghiệm kĩ năng làm bài, rèn kĩ năng diễn đạt. - Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức để ghi nhớ
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I.Thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình ôn thi THPT QG - Theo phân phối chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 thì thời lượng dành cho bài thơ Việt Bắc: 3 tiết (cả phần tác giả và tác phẩm) - Ở các trường THPT hiện nay có bố trí 1 buổi bồi dưỡng chuyên đề ôn thi/ 1 tuần ( 3 tiết học) cho các lớp khối C và D . Còn các lớp ôn thi THPTQG là 1 tiết / tuần. Khó khăn về thời gian đặt ra yêu cầu học sinh phải biết tự học, tự ôn luyện dưới sự hướng dẫn, giúp sức của thầy cô. Trong thời đại 4.0 này có cả kho tài liệu tham khảo. Nhưng đó cũng lại là một vấn đề khó khăn đòi hỏi người dạy, người học phải biết chọn lọc, phải có đủ trình độ để thẩm định đúng giá trị của tài liệu tham khảo. Chính vì thế vai trò của người thầy tìm tòi nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài liệu, chắt lọc phần có giá trị, biên soạn cho học sinh đọc, tham khảo, tự học, tự rèn thêm. II. Các dạng đề bài liên quan đến tác phẩm trữ tình : - Dạng nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ( Tiết 17,18) - Dạng nghị luận ý kiến bàn về văn học ( Tiết 21) - Dạng nghị luận về một đoạn thơ hoặc hai đoạn thơ và rút ra nhận xét ( là dạng đề theo mẫu đề thi THPT Quốc gia 2018-2019, hướng mới nhất) III. Phương hướng xây dựng đề cương và cách thức áp dụng trong dạy học luyện thi. 1. Phương hướng xây dựng đề cương ôn thi - Cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm thật đầy đủ, cặn kẽ, chi tiết. - Biên soạn hệ thống đề luyện tập theo các kiểu dạng đề thi thường gặp trong các kì thi của Bộ giáo dục hàng năm. Đặc biệt bám sát đề thi minh họa của từng năm mà Bộ giáo dục công bố. 2. Cách thức áp dụng trong dạy học luyện thi - Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu kĩ phần kiến thức về tác giả, tác phẩm. - Hướng dẫn học sinh cách tiếp cận với các dạng đề và cách vận dụng kiến thức để giải đề. - Hướng dẫn học sinh đọc thêm tài liệu tham khảo 7
8
+ “Xiềng xích”: (1939 - 1942): Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên.
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN: I. Tác giả 1. Thân thế - Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
* Bộc lộ tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do.
- Quê hương: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế
* Ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu ngay trong nhà tù.
- Gia đình: + Có truyền thống Nho học và rất yêu chuộng văn chương.
+ “Giải phóng” (1942 - 1946): Sáng tác khi đã vượt ngục cho đến những ngày đầu giải phóng dân tộc
+ Cha và mẹ sớm truyền cho ông tình yêu tha thiết với văn học.
* Ngợi ca thắng lợi của CM.
Chính gia đình và quê hương đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển hồn thơ Tố Hữu sau này
* Khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới. - Giá trị nghệ thuật: Là tiếng hát của tâm hồn người thanh niên với giọng thơ: Nhạy cảm, sôi nổi. Lãng mạn trong trẻo. Men say lí tưởng.
- Cuộc đời: + Năm 1938, được kết nạp vào Đảng
b. “Việt Bắc” (1946 - 1954):
+ Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây
Đánh dấu bước chuyển của hồn thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần
Nguyên. + Năm 1942, vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động + Cách mạng tháng Tám 1945: là Chủ tịch Uỷ ban Khởi nghĩa ở Huế. + Kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng. + Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ 1986: liên tục giữ những cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. - 1996: được tặng Giải thưởng HCM về Văn học nghệ thuật
chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm nét - Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng và thắng lợi. + Thể hiện hình ảnh những con người kháng chiến: anh Vệ quốc quân, bà
2. Đường cách mạng, đường thơ: - Con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất - Mỗi tập thơ là một chặng đường cách mạng
nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,…. - Giá trị nghệ thuật: là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp. c. “Gió lộng” (1955 - 1961): Tiếp tục khuynh hướng sử thi, kết hợp với cái tôi trữ tình.
a. “Từ ấy” (1937 - 1946): - Là chặng đường đầu tiên, tương ứng với mười năm đầu hoạt động cách
mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc… + Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nước”, tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng,
mạng
- Nội dung: + Khai thác hai đề tài lớn với hai nhiệm vụ lớn của cách mạng: + Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. + Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt và tình cảm với quốc tế vô
- Gồm 3 phần - Nội dung: + “Máu lửa” (1937 - 1939): Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ. * Thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của lớp người nhỏ bé, nghèo khổ trong xã hội (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo…). * Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. 9
sản. - Giá trị nghệ thuật: Có sự thống nhất giữa yếu tố lí trí và cảm xúc, hiện thực và lãng mạn, trữ tình và anh hùng ca. 10
d. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 - 1977): - “Ra trận”: là bản hùng ca về miền Nam với những con người tiêu biểu
quân (Lên Tây Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)…
cho phẩm chất anh hùng của dân tộc: anh giải phóng quân, người thợ điện, bà
ngợi ca
mẹ, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…
*Giọng thơ mang chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, ngọt ngào, tha thiết: + Cơ sở: - Thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế, những câu ca, giọng hò ngọt
- “Máu và hoa”: Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh.Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam. - Giá trị nghệ thuật: Cổ vũ, ca ngợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đậm tính chính luận, thời sự, sử thi e. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): Đánh dấu bước chuyển mới: Suy tư về dòng chảy sôi động của cuộc sống. - Nội dung:
ngào của quê hương. - Từ quan điểm sáng tác: “Thơ là chuyện đồng điệu (…) trên cơ sở đồng ý đồng tình” + Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu
+ Suy tưởng, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: bạn đời ơi, hỡi người bạn, đồng
+ Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng
bào ơi, anh chị em ơi, em ơi…
+ Tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người. 3. Phong cách thơ Tố Hữu: a. Về nội dung: *Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình - chính trị rất sâu sắc: Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. + Lẽ sống lớn: sẵn sàng dấn thân, xả thân vì cách mạng + Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên). + Niềm vui lớn: niềm vui trước những chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta) * Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi: + Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân: Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961), cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67) + Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, không phải là cảm hứng thế sự - đời tư + Hình tượng trung tâm là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc 11
b. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà: - Về thể thơ: thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: + Lục bát: mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…) + Thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt trong việc gieo vần, tạo nhịp và diễn tả tình cảm của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…) - Về ngôn ngữ: + Sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. + Phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt + Sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần ,…. “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan, Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”. II. Tác phẩm: 1. Khái quát chung a. Hoàn cảnh sáng tác: Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống TDP kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ 12
kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó. b. Sắc thái tâm trạng: - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời. - Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: “Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng” có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung. - Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
– Bốn câu sau: tiếng lòng của người cán bộ về xuôi + Tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn, cùng với cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên tình cảm: chưa xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc. Lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi. + Hình ảnh “áo chàm”- nghệ thuật hoán dụ, trang phục quen thuộc của người dân Việt Bắc. b. Tâm tình người ở lại: - Nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình người Việt Bắc: - Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ, mây cùng mù”
c. Kết cấu: Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao
- Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc:
- dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng. Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến
cơm chấm muối, mối thù nặng vai. - Nhớ những sản vật miền rừng: trám bùi, măng mai.
gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
- Nhớ những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng. - Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: “Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa”. - Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục tạo thành một điệp khúc âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằngtrắc- bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.
d. Bố cục đoạn trích: - Khung cảnh chia tay : khổ 1 và khổ 2 - Tâm tình người ở lại : khổ 3 - Tâm tình người ra đi : Khổ 4, 5, 6, 7 - Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: khổ 8,9 2. Giá trị nội dung: a. khung cảnh chia tay: - Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của người ở lại.
- Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về câu trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son sắt cùng với lối sống ân
+ Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào
nghĩa thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ
hùng, cảnh và ngườiViệt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình. + Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình- ta quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô: mình- ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi. + Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
lục bát của Tố Hữu. - Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình - tức nhớ người ở lại nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
13
14
c. Tâm tình người ra đi: - Người ra đi đồng nhất quan hệ: trong ta có mình, trong mình có ta. - Lời thề của người ra đi
- Nỗi nhớ của người ra đi “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”. + Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. + Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc. => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình) Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: + Hình ảnh “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình. + Hình ảnh người mẹ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi. + Những tháng ngày: “Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. - Nhớ nhịp sống sôi động: lớp học i tờ , tiếng hát ca vang núi đèo …. - Nhớ âm thanh yên ả khi rừng chiều và đêm đêm => Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước. d. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: d1. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ:
Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng” Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” + Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị: Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng) Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng. Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay)
15
16
diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
Mình đi mình có nhớ mình, Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ. thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự
- Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của
do của Tổ quốc.
mọi người Việt Nam yêu nước..
- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
- Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
+
“Tin vui thắng trận trăm miền.
“Ở đâu u ám quân thù,
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” + “Ai về ai có nhớ không?
Ở đâu đau đớn giống nòi, Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy, ai quên
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”
- Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng: + Đó là sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của tình đoàn kết: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày, Rừng che bộ đội rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương dày, Đất trời ta cả chiến khu một lòng” Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. d 2. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: “Mình về, có nhớ núi non, Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh. 17
- Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. 3. Giá trị nghệ thuật: Đoạn trích trong SGK thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu a. Tiếng thơ trữ tình - chính trị: Sự kiện lịch sử năm 1954 là cảm hứng cho bài Việt Bắc. b. Đậm đà tính dân tộc: - Nội dung đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương Cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đó là biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”. - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao: “Mình về rừng núi nhớ ai, Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.” 18
+ “Điều quân chiến dịch thu đông, Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”
khiến niềm vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Bài thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam
Tác dụng: Nhấn mạnh ý. Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà. Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lí thuỷ chung của dân tộc.
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng
III. Tổng kết: Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ, giữa lý tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Chặng đường thơ của
rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian: + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ”
Tố Hữu là chặng đường lịch sử của cả một dân tộc. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến, được tôn vinh là “nhà thơ của cách mạng”, “nhà thơ của nhân dân”, “ngọn cờ chiến đấu của thơ ca cách mạng Việt Nam”, “người có công đầu xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam”. Vì thế trước khi từ giã cõi đời bao tâm nguyện Tố Hữu gửi vào bài thơ Tạm biệt Tạm biệt đời ta yêu quý nhất, Còn mấy dòng thơ, một nắm tro. Thơ gửi bạn đường. Tro bón đất, Sống là cho. Chết cũng là cho. Còn mãi trong tâm hồn người đọc những vần thơ lửa cháy của Tố Hữu.
“Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” Tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. c. Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Đề tài: Cuộc kháng chiến chống Pháp - Nhân vật trữ tình: Con người kháng chiến - Ngôn ngữ thơ: tha thiết trang trọng, hào hùng. - Tác phẩm đem đến niềm tin, hi vọng về một tương lai tươi sáng. Đoạn thơ thể hiện sinh động phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu cũng như đặc điểm chung của văn học 1945 - 1975, đó là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đậm nét trong cấu tứ, giọng điệu, ngôn từ, bút pháp nghệ thụât và hình tượng thơ; là tính dân tộc đậm nét trong cả nội dung và hình thức nghệ thuật, là giọng điệu tâm tình ngọt ngào, thương mến... Qua đó, đoạn trích đã thể hiện sâu sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm 19
20
C. BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG: I. Nhận diện đề về tác phẩm trữ tình : 1. Giới thiệu các đề thi Căn cứ để làm phần bài tập đặc trưng: dựa vào câu 2 phần làm văn của đề thi THPTQG các năm 2016-2017, 2017-2018; 2018-2019. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2016-2017 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017 Bài thi: NGỮ VĂN
PHIẾU CHẤM (Dùng cho lần chấm thứ .... ) Túi số: ..................................... Phách số: .................................
Câu 2. (5.0 điểm) Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi Rồng ở
Nước là nơi em tắm
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
Những ai đã khuất
thầm
Những ai bây giờ
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" Yêu nhau và sinh con đẻ cái Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Gánh vác phần người đi trước để
Thời gian đằng đẵng
lại
Không gian mệnh mông
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Đất là nơi Chim về
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
(Trích Đất nước, trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118-119)
2
Cảm nhận đoạn thơ và bình luận quan niệm về đất nước a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
0.5
* Cảm nhận đoạn thơ
2.0
* Bình luận quan niệm về đất nước
1.0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
e. Sáng tạo
0.5
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. ----------------- Hết ----------------
21
22
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017-2018 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề
không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng. (Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198)
Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực gia đình hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)1. Từ đó
đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng
anh/chị hãy liên hệ sự đối lập giữa thành cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình
Phủ Ngọc Tường.
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ
2
----------------- Hết ----------------
ảnh đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả. ----------------- Hết ----------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2018-2019 Bài thi: NGỮ VĂN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
PHIẾU CHẤM (Dùng cho lần chấm thứ .... ) Túi số: ..................................... Phách số: .................................
Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 2 (5,0 điểm) Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ 23
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: NGỮ VĂN
Phần Câu I
II
Nội dung
ĐỌC HIỂU 1 Thể thơ tự do 2 Nội dung các dòng thơ 3 Hiệu quả của phép điệp Suy nghĩ được gợi ra tù hành trình theo đuổi khát 4 vọng của con người Tổng điểm phần I LÀM VĂN 1 Viết đoạn văn về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 24
Điểm
0.5 0.75 0.75 1.0 3.0
0.25 0.25
Điểm chấm
c. Triển khai vấn đề nghị luận d. Chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo Tổng điểm câu 1 phần II 2 Cảm nhận hình tượng sông Hương, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai vấn đề nghị luận * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích * Cảm nhận hình tượng sông Hương * Nhận xét d. Chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo Điểm câu 2 Tổng điểm câu 2 phần II
1.0 0.25 0.25 2.0
3.2: Cách triển khai: - Phân loại đề theo cấu trúc đề thi THPTQG: Sau khi cung cấp cho các em hiểu những vấn đề then chốt, hệ thống các kiến thức sử dụng trong chuyên đề,
0.25 0.25
giáo viên sẽ tiến hành soạn hệ thống câu hỏi theo các dạng trên và bám sát cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hệ thống câu hỏi này sẽ được phát cho học sinh trước khi học chuyên đề 01 ngày để các em chuẩn bị và chủ động trong việc xử lí đề).
0.5 2.0 1.0 0.25 0.5 5.0 7.0 10.0
Tổng điểm toàn bài (I + II) Tổng điểm chấm: Ngày ......... tháng ......... Bằng số : ............................................. năm 2019 Bằng chữ: ............................................ Cán bộ chấm thi (Ký tên và ghi rõ họ tên) 2. Kết luận: Như vậy từ đề thi THPTQG ba năm gần đây nhận thấy yêu cầu của phần NLVH (Câu 5 điểm) như sau: - Cảm nhận một đoạn trong một tác phẩm văn học lớp 12, liên hệ với một tác phẩm văn học lớp 11, sau đó nhận xét (đề thi THPTQG 2017 – 2018) - Cảm nhận một đoạn trong một tác phẩm văn học lớp 12, sau đó nhận xét (Đề thi THPTQG 2016 - 2017, 2018 – 2019). 3. Phương pháp giải: 3.1: Căn cứ vào lí thuyết trong chương trình ngữ văn 12. - Tiết 17-18: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Tiết 21: Nghị luận về một ý kiến bàn về đọc văn - Tiết 63: Nghị luận về một tác phẩm , một đoạn trích văn xuôi - Tiết 78: Rèn kĩ năng mở bài , kết bài trong bài văn nghị luận. 25
- Căn cứ vào hướng dẫn chấm và phiếu chấmTHPTQG năm 2016-2017, 2018-2019.
- Tổ chức ôn luyện hệ thống kiến thức cơ bản cần sử dụng trong chuyên đề. - Phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại: Trong giờ học chuyên đề, giáo viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề qua thảo luận nhóm (dùng các kĩ thuật dạy học tích cực mới như: kĩ thuật hội chợ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép...). Cuối cùng, giáo viên nhận xét và kết luận. Như thế, học sinh sẽ phải tư duy và chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. - Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy. Sơ đồ tư duy là phương pháp ghi nhớ chi tiết để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Vì vậy giúp cho học sinh dễ nhớ và dễ ôn tập hơn: + Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng + Quan hệ hỗ trợ tương ứng giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần ý chính. + Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. + Ôn tập và ghi nhớ sẽ rất hiệu quả và nhanh hơn. + Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. + Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. + Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. Như vậy sơ đồ tư duy là một công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Sơ đồ tư duy giúp cho giáo viên tập trung vào các vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc chép 26
dài dòng, mà thay vào đó sẽ lắng nghe những gì mà thầy cô giáo diễn đạt. Hiệu quả bài học sẽ tăng.
* Cách nhận xét: căn cứ vào Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu (SGK trang 98 )
- Phương pháp thực hành: Giáo viên cần phải cho học sinh viết bài chuyên đề như cấu trúc đề thi THPTQG theo định kì (có báo trước) và không theo định
c. Kết bài: - Thông điệp mà tác phẩm gửi gắm
kì (bất chợt), chấm chữa bài và uốn nắn những chỗ còn chưa đạt trong bài viết
- Giá trị của tác phẩm đối với văn học dân tộc và đời sống tinh thần dân
của học sinh. Khuyến khích nêu gương những học sinh có bài viết tốt, khen ngợi kịp thời những học sinh có biểu hiện tiến bộ từ đó thổi bùng lên ở mỗi em ngọn
tộc.
lửa đam mê, tình yêu văn chương.
nhận một đoạn thơ lớp 12, liên hệ đến tác phẩm lớp 11 sau đó nhận xét).
- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.3.2. Theo yêu cầu của đề thi THPTQG năn 2017-2018 (Câu NLVH cảm a. Mở bài: a1. Mở bài trực tiếp: - Giới thiệu về tác giả: Vị trí của tác giả trong văn học dân tộc, phong cách nghệ thuật.
3.3 . Dàn ý cho đề bài 3.3.1. Theo yêu cầu của đề thi THPTQG năm 2016-2017và 2018-2019 (câu NLVH: cảm nhận một đoạn thơ lớp 12 sau đó nhận xét). a. Mở bài: a1. Mở bài trực tiếp: - Giới thiệu về tác giả: Vị trí của tác giả trong văn học dân tộc, phong cách nghệ thuật. - Nêu tên tác phẩm, - Nêu yêu cầu đề bài - Có thể trích dẫn văn bản. a 2. Mở bài gián tiếp:
- Nêu tên tác phẩm, - Nêu yêu cầu đề bài - Có thể trích dẫn văn bản. a 2. Mở bài gián tiếp: - Dẫn dắt vấn đề từ đề tài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm - Nêu yêu cầu đề bài - Có thể trích dẫn văn bản. b. Thân bài: b1. Hoàn cảnh sáng tác ,vị trí đoạn trích, cảm nhận – phân tích giá trị nội
- Dẫn dắt vấn đề từ đề tài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm - Nêu yêu cầu đề bài - Có thể trích dẫn văn bản. b. Thân bài:
dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ b2. Liên hệ tác phẩm văn 11 (giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, liên hệ với đoạn thơ trên phương diện đề bài yêu cầu). b 3. Nhận xét: - Điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
b1. Hoàn cảnh sáng tác ,vị trí đoạn trích, khái quát yêu cầu đề bài. b2. Cảm nhận – phân tích giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ b 3. Nhận xét: VD: - Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. - Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu - Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu - Vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn con người kháng chiến .
- Điểm khác biệt giữa hai tác phẩm. - Lí giải nguyên nhân (do yếu tố thời đại, do phong cách nghệ thuật, do quan điểm sáng tác). c. Kết bài: - Thông điệp mà hai tác phẩm gửi gắm - Giá trị của hai tác phẩm đối với văn học dân tộc và đời sống tinh thần dân tộc. II. Bài tập đặc trưng
27
28
1. Mục tiêu đề thi - Kiến thức: Phân tích thi phẩm Việt Bắc của Tố Hữu.
Nghị luận về một
Viết 01
đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc để nhận xét về quan điểm của
bài văn
- Kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học có vận dụng kết hợp các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ chọn lọc, không mắc chính tả,
tác giả.
dùng từ, ngữ pháp. - Thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào về lịch sử dân tộc , tình yêu quê hương
Số câu
1
Số điểm
5,0 điểm
đất nước. Từ đó học sinh có lòng say mê với văn học Việt Nam và có lí tưởng
Tỉ lệ %
50%
sống đúng đắn.
Tổng số câu/số điểm
2. Hình thức đề thi: Tự luận
toàn bài Tỉ lệ % điểm toàn bài
3. Thiết lập khung ma trận đề thi - Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng theo chương trình môn Ngữ văn 12. - Chọn nội dung cần đánh giá, thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra theo mức độ nhận thức:
1 (5,0 điểm) 50%
4. Biên soạn đề thi và bài làm cụ thể: 4.1. Theo mẫu đề THPTQG năm 2016-2017 và 2018-2019 (Câu 5 điểm – cảm nhận một đoạn thơ trong tác phẩm lớp 12 và nhận xét).
Đề 1: Mức độ Nhận biết NLĐG
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng Cộng cao
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
I. Đọc hiểu Số câu
- Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Số điểm Tỉ lệ % II.Tạo lập văn bản Câu 1.NLXH
Từ đó nhận xét về màu sắc dân tộc được thể hiện qua hình thức nghệ thuật đoạn thơ?
Câu 2. NLVH
Bài làm a. Mở bài: Tố Hữu được coi là tiếng thơ trữ tình chính trị lớn nhất trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu hấp dẫn người đọc bởi giọng điệu tâm tình, tha 29
30
thiết và tính dân tộc đậm đà. “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Khám phá bài thơ này, có những câu thơ đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc khó quên bởi màu sắc dân tộc đậm đà trong hình thức nghệ thuật : “Mình về minh có nhớ ta ..... Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”. b. Thân bài b1. (hoàn cảnh sáng tác, kết cấu, cách xưng hô ta – mình, vị trí đoạn thơ). Năm 1954, đó là thời điểm giao thời của lịch sử, giao thời của lòng người: Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc được giải phóng, Đảng và Chính Phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Nhân những sự
Mở đầu cuộc chia tay ấy, lạ lùng thay lại là lời của người ở lại: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?” Tại sao người ở lại lên tiếng trước? Bởi vì mối băn khoăn quan tâm hàng đầu của Tố Hữu là vấn đề lẽ sống cách mạng, đạo đức cách mạng thường đặt ra trong những giai đoạn bước ngoặt của lịch sử. Bởi lẽ từ khổ sang sướng, người ta thường hay dễ quên. Chính trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu cũng dự cảm về vấn đề này: “Mình về thành thị xa xôi Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng
kiện mang tính thời sự ấy, Tố Hữu viết bài thơ “Việt Bắc”. Để bộc lộ cảm xúc,
Phố đông còn nhớ bản làng
Tố Hữu sáng tạo ra một kết cấu đặc biệt, đó là cuộc chia tay giữa hai nhân vật
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng”.
“mình” và “ta”. Sự kiện chính trị trọng đại ảnh hưởng tới đời sống toàn dân tộc được thể hiện dưới hình thức “tiễn dặn người yêu” của một đôi trai gái, Tố Hữu đã riêng tư hóa được những vấn đề chung khiến yếu tố chính trị mờ đi nhường chỗ cho cảm xúc. Đây được xem là ma lực riêng của thơ Tố Hữu. Phù hợp với lối kết cấu ấy là cách xưng hô “ta mình”, là lời của lứa đôi, lời của vợ chồng khiến lời thơ ngọt ngào, chao liệng như lời ru. Đoạn thơ trên thuộc phần mở đầu, tái hiện khung cảnh chia tay giữa người đi và kẻ ở.
Mặt khác, người ở lại nhìn vào đâu cũng thấy kỉ niệm, chạm vào đâu cũng thấy kỉ niệm nên sẽ cất lời trước. Mở đầu cho khúc tâm tình của người ở lại là cách xưng hô “ta - mình”. Trong Tiếng Việt, “mình” được dùng ở ngôi thứ nhất, còn khi được sử dụng ở ngôi thứ hai, nó thể hiện sự gắn bó trong tình yêu lứa đôi, trong tình cảm vợ chồng. Ca dao xưa từng viết: “Mình về ta chẳng cho về
b 2. Cảm nhận đoạn thơ Chia ly là là đề tài phổ biến trong thơ ca xưa nay. Lí Bạch đã có những câu thơ về cuộc chia ly cách đây 5 thế kỉ: “Chia phôi khác cả mối lòng Người như mây nổi, kẻ trông bóng tà” Nguyễn Bính cũng có những câu thơ đầy da diết:
Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ”. Như vậy, Tố Hữu sử dụng cách xưng hô “ta - mình” hàm ý cách mạng và nhân dân tuy hai mà là một, son sắt, thủy chung. Bốn câu thơ tạo thành hai câu hỏi. Giọng cất lên đã là giọng của yêu thương, trìu mến, nhung nhớ, chia xa. Tất cả nhắc gọi về kỉ niệm giống như vô vàn những cuộc chia tay muôn thuở xưa nay. Có bao nhiêu điều cụ thể từng sẻ chia, gắn bó đã trôi qua, giờ đây còn lại cảm nhận chung nhất:
“Hôm qua xuống bên xuôi đò Thương nhau qua cửa tò vò nhìn nhau Anh đi đấy, anh về đâu Cánh buôn nâu... cánh buồm nâu... cánh buồm.” Đi vào đề tài này, Tố Hữu đặt thử thách cho ngòi bút của chính mình nhưng là một tiếng thơ trữ tình chính trị, Tố Hữu tạo ra một cuộc chia tay giữa số đông với số đông, cuộc chia tay chưa từng có trong lịch sử, cuộc chia tay giữa Đảng, Chính Phủ với nhân dân Việt Bắc và ngược lại.
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Mười lăm năm tính từ thời kháng Nhật, từ thuở Chủ tịch Hồ Chí Minh về nước, Người chọn Việt Bắc làm căn cứ cách mạng, Việt Bắc từ ngày ấy đã trở thành quê hương của kháng chiến. Mười lăm năm là khoảng thời gian đủ dài để con người ta sống ân tình, ân nghĩa, chia ngọt sẻ bùi. Cái bổng trầm của điệu lục bát đọc lên tự nhiên mà thành thăng trầm sóng gió nổi chìm để từ đó có nghĩa tình thiết tha không phai nhạt. Câu thơ này mang dáng dấp của một câu thơ Kiều
31
32
bởi vì Thúy Kiều và Kim Trọng cũng xa cách nhau mười lăm năm. Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du viết:
láy “bâng khuâng”, “bồn chồn”, “tha thiết” không chỉ tạo nên nhạc điệu câu thơ mà còn cho thấy những xao động trong tâm tư của người ra đi. “Bâng khuâng”
“Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình” Mười lăm năm là một mối ân tình cách mạng, học tập câu thơ trong
là từ láy gợi ra những trạng tái cảm xúc mơ hồ khó tả bởi sự đan xen buồn vui, luyến tiếc, nhớ nhung, con người như quên đi thực tại để đằm chìm trong kí ức.
“Truyện Kiều” khiến câu thơ của Tố Hữu ngọt ngào, tha thiết.
“Bồn chồn” là tâm trạng thấp thỏm, nôn nao khiến lòng người không yên. Bồn
Người ở lại khơi dậy trong lòng người ra đi những kỉ niệm tràn ngập không gian:
chồn không chỉ dừng lại ở nỗi niềm tâm tưởng mà còn thể hiện ra cả ánh mắt, dáng vẻ, hành động... Những bước chân đi bồn chồn, những nỗi lòng bâng
“Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến bao hàm cả một lời dặn dò kín đáo:
khuâng xao xuyến cho thấy người đi vẫn đang hướng về người ở lại, chẳng nỡ
đừng bao giờ quên Việt Bắc, vì Việt Bắc là cái nôi nuôi dưỡng cách mạng, trong cuộc kháng chiến ấy “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. Cách dùng hình ảnh núi , cây , sông , nguồn gợi nhớ trở nên sâu thẳm, da diết hơn. Các cặp hình ảnh vừa mang nghĩa tả thực, vừa mang nghĩa tượng trưng gợi tả không gian núi rừng Việt Bắc với những nét riêng đặc thù. Ngoài ra, nó còn gợi lên tình cảm chung thủy trong mối quan hệ cội nguồn. Cán bộ từ dân mà ra, dựa vào dân mà sống.
rời ra. Các từ láy đứng cạnh nhau giống như những vòng sóng cảm xúc lan tỏa trong tâm hồn con người. Đọng lại trong tâm trí người về xuôi là hình ảnh “áo chàm”: “Áo chàm đưa buổi phân ly” Hình ảnh chiếc áo rất quen thuộc trong thơ ca truyền thống. Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du từng viết:
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm” Từ: “có nhớ” lặp lại hai lần như điệp khúc của tình cảm, lời thơ vì thế mà
“Người lên ngựa, kẻ chia bào”. Và bây giờ, trong cuộc chia tay mang tầm vóc lịch sử này, Tố Hữu đặt vào đây hình ảnh “áo chàm” đầy ý nghĩa. “Áo chàm” là trang phục đặc trưng của đồng bào Việt Bắc. Màu chàm là màu sắc bình dị, đơn sơ nhưng bền chặt, khó phai như tấm lòng người Việt Bắc vừa chân thành, mộc mạc, vừa son sắc, thủy chung. Nhưng có lẽ, tình cảm của người ra đi ấn tượng nhất được biểu đạt qua câu thơ:
trở nên lưu luyến, bịn rịn, tha thiết, lay động lòng người. Với kẻ ở thương nhớ cất lên thành lời nhưng với người đi, tình thương nhớ đó lại là sự im lặng, một sự im lặng chất chứa bao nỗi niềm bởi vì im lặng cũng là một cách tri ân sâu sắc. Câu hỏi của trái tim đã nhận được sự đồng vọng của trái tim:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” Nhịp câu thơ lục bát đang trôi trong nhịp chẵn (2/2) bỗng chuyển sang nhịp lẻ (3/3/2). Nhịp thơ thay đổi diễn tả thần tình một thoáng ngập ngừng của bước chân, một chút bối rối của ánh mắt, tình cảm thật khó mà nói hết được, thật khó mà giãi bày được. Tất cả dồn tụ trong hình ảnh đôi bàn tay.
“Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi” “Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”. “Tiếng ai” vừa là tiếng lòng của người ở lại nhưng cũng là tiếng vọng từ tâm tưởng, trong cảm nhận của người ra đi. Người ở lại nói “thiết tha” thì người ra đi nghe “tha thiết”. Ở đây có sự hô ứng ngôn từ, sự đồng vọng ngôn từ. Người đi cảm nhận nỗi niềm của người ở lại bởi giữa họ là sự tri âm tri kỉ. Những từ
Đây là hình ảnh đôi bàn tay trong thơ Chính Hữu: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Đây là hình ảnh bày tay trong thơ Lê Anh Xuân: “Ta run run nắm lấy bàn tay Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng”. Và ở đây, hình ảnh bàn tay trong thơ Tố Hữu, bàn tay của những con người vừa làm nên chiến thắng. Vì thế, cuộc chia tay giữa người dân Việt Bắc ở lại và người cán bộ kháng chiến về xuôi cũng có bịn rịn, nhớ thương nhưng
33
34
Nhân dân là hậu phương vững chắc của cách mạng. Nhớ về nhân dân như nhớ về cội nguồn. Qua đây ta thấy được nét đẹp trong đời sống tinh thần của một dân tộc luôn nhắc nhở nhau: uống nước nhớ nguồn. Đây là một lẽ sống cao cả, một tình cảm lớn đã nhiều lần xuất hiện trong thơ Tố Hữu:
không buồn thương, đẫm lệ mà lấp lánh một niềm tin, một niềm vui. Có biết bao nhiêu áng thơ ca trở thành kiệt tác khi viết về đề tài chia ly, những câu thơ trong
mong chờ. Tình nghĩa thủy chung, sự gắn bó giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến phản ánh truyền thống đạo lí từ ngàn đời của dân tộc. Nói
“Việt Bắc” dù chưa xếp vào hàng kiệt tác nhưng vẫn được người đọc ghi nhớ về sự chân thành, cảm xúc bởi giọng điệu thơ mang phong vị dân gian, bởi Tố Hữu
đến ân nghĩa thủy chung, Tố Hữu nói lên được niềm tự hào về truyền thống
đã nói đến những vấn đề của đời sống cách mạng bằng cách nói ca dao trao duyên. b.3: Nhận xét Tố Hữu là nhà thơ dân tộc trong cái ý nghĩa đầy đủ và tự hào của khái
nhân ái của dân tộc. Hiện thực Cách mạng được Tố Hữu phản ánh một cách chân thực, gợi cảm phù hợp với tình cảm của dân tộc. Đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương Cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ
niệm này. Kế tục truyền thống thơ ca dân tộc, nhất là thơ ca dân gian và thơ cổ
và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt
điển, thơ Tố Hữu nói chung và bài thơ Việt Bắc nói riêng đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức biểu hiện.Tính dân tộc của thơ Tố Hữu được thể
Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đó là biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt
hiện xuyên thấm trong Việt Bắc: Về nội dung (phản ánh và thể hiện được đời
Bắc”.
sống tinh thần, đời sống tâm hồn, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của dân tộc). Hình thức (có ngôn ngữ nghệ thuật, thể thơ và nhạc điệu mang đậm màu sắc dân tộc góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt). Tuy nhiên đề chỉ yêu cầu làm sáng tỏ tính dân tộc trong hình thức. Cụ thể: - Thể thơ: Tố Hữu đã sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc: lục bát. Thi sĩ đã sử dụng rất nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hóa ,sáng tạo cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ. - Kết cấu: Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu mang đậm tính dân tộc,và nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt 150 câu lục bát không bị nhàm chán. - Hình ảnh: Tố Hữu có tài sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ; - Ngôn ngữ và các biệp pháp tu từ: Tính dân tộc được thể hiện rõ nhất trong cặp đại từ nhân xưng'' ta - mình, mình - ta'' quấn quýt với nhau và đại từ phiếm chỉ ''ai'' (dẫn chứng). Đây là một sáng tạo độc đáo và cũng là một thành công trong ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu. Các biện pháp tu tù quen thuộc: sử dụng từ láy, điệp từ, so sánh, nhân hoá... - Nhạc điệu: Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc từ thể thơ lục bát: nhịp nhàng tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa, sáng tạo, không đơn điệu Bởi thế, 8 câu thơ đầu đã diễn tả thật xúc động những quyến luyến thiết tha, những băn khoăn trăn trở của người ở lại. Trong cuộc chia tay đặc biệt này, họ chưa chia xa mà đã nhớ thương vời vợi, chưa cách biệt mà đã khao khát 35
c. Kết bài: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào và nghệ thuật tiêu biểu giàu tính dân tộc của Tố Hữu đã góp phần quan trọng vào thành công của bài thơ Việt Bắc làm cho nó nhanh chóng đến với người đọc và sống lâu bền trong lòng nhân dân ta từ khi ra đời cho đến hôm nay.
Đề 2: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc - Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? 36
Từ đó nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn con người kháng chiến được thể hiện qua đoạn thơ? Bài làm
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” Hình ảnh “Mưa nguồn suối lũ” kết hợp với cách nói tăng tiến “những”, “cùng” gợi một Việt Bắc dữ dội, hoang sơ, bí hiểm. Mặt khác, từ hình ảnh thiên nhiên khắc nghiệt, Tố Hữu gợi ra những khó khăn dồn dập liên tục trong buổi đầu Cách mạng. Khi đó, người cán bộ cách mạng trèo đèo, lội suối đến với Việt
a. Mở bài: (Đề 1 trang 31) b. Thân bài: b 1. (đề 1 trang 32) Đoạn thơ trên là khúc tâm tình của người ở lại. b 2. Cảm nhận đoạn thơ Mở đầu cho khúc tâm tình của người ở lại là cách xưng hô “ta - mình”. Kẻ ở người đi đã chọn cặp đại từ xưng hô “ta - mình” vừa quen thuộc vừa thân thiết, gắn bó. Quen thuộc vì nó gợi nhắc ta nhớ đến những khúc hát yêu thương,
Bắc, cùng nhân dân lập căn cứ cách mạng. Như vậy, ngay từ buổi đầu, người đikẻ ở đã đồng cam cộng khổ, gắn bó nghĩa tình. Nhưng Việt Bắc không chỉ hoang sơ, dữ dội mà còn nghèo nàn, khó khăn, thiếu thốn: “Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.” Cuộc kháng chiến chống Pháp bước đầu với muôn vàn khó khăn, thiếu
tình nghĩa của ca dao, dân ca. Thân thiết, gắn bó vì lẽ người ta thường sử dụng
thốn. Điều này ta từng gặp trong thơ Chính Hữu:
cách xưng hô “ta - mình” trong tình yêu đôi lứa, tình vợ chồng keo sơn bền chặt.
“Áo anh rách vai
Cặp đại từ “mình - ta” trong kết cấu đối đáp đã đem lại màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Chuyện nghĩa tình Cách mạng, chuyện ăn quả nhớ kẻ trồng cây, chuyện ân tình kháng chiến, uống nước nhớ nguồn đã hóa thành chuyện riêng tư mình ta, đôi lứa gửi trao khi tạm phải chia xa. Cứ thế lời thơ hòa quyện ngọt ngào đi vào lòng người, nhắc nhở thấm thía bằng tiếng nói của tình thương mến. Có một điều thật lạ trong đoạn thơ này là cặp từ “đi-về” hoán đổi vị trí cho nhau, nghĩa là, “ta” ra đi tức là “ta” ở lại, “mình” ở lại nghĩa là “mình” ra đi. Trong “ta” có “mình”, trong “mình” có “ta”. Đây không phải chia tay mà chỉ là
Quần tôi có vài mảnh vá”
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm.” Tố Hữu không né tránh hiện thực này. Hình ảnh “miếng cơm chấm muối” là hình ảnh chân thực được rút ra từ cuộc kháng chiến gian nan, thiếu thốn. Ở đây, Tố Hữu dùng tiếu đối, tách câu thơ làm hai vế: Miếng cơm chấm muối/ Mối
sự xa cách tạm thời về không gian địa lý. Vì thế, có lưu luyến, nhớ thương, có bâng khuâng, bồn chồn nhưng vẫn hy vọng về một ngày mai tươi sáng. Mười hai câu thơ này là lời nhắn gửi của người ở lại đối với người ra đi. Trước hết, người ở lại nhắn người ra đi hãy nhớ về buổi đầu kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình:
thù nặng vai, để làm nổi bật một bên là cuộc sống thiếu thốn, gian khổ, bên kia là lòng căm thù giặc. Cách nói của Tố Hữu thật giàu hình ảnh, mới mẻ, sâu xa. Người đi kẻ ở đoàn kết một lòng vượt qua khó khăn, thiếu thốn. Đây là phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam khi đất nước có chiến tranh. Xưa trong “Bình ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi cũng đã từng viết:
“Mình, đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình, về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.” Người ở lại dự cảm sự đổi thay trong xa cách nên cất tiếng lòng nhắc nhở người ra đó có nhớ cuộc sống sinh hoạt ở nới núi rừng Việt Bắc: “Mình, đi có nhớ những ngày 37
Ta cũng từng gặp trong thơ Quang Dũng:
“Nhân dân bốn cõi một nhà dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lòng phụ tử hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”. Không chỉ nhắn gửi người ra đi hãy nhớ về cảnh sắc núi rừng Việt Bắc mà người ở lại còn nhắn gửi người ra đi hãy nhớ về cuộc sống nơi đây nghèo khổ mà nghĩa tình: “Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà 38
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.” Ở đây, Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa và hoán dụ “Rừng núi” là
đa nghĩa, nó vừa chỉ đồng bào Việt Bắc, vừa chỉ người cán bộ kháng chiến về xuôi. Đồng bào Việt Bắc muốn nhắc nhở người ra đi đừng đánh mất mình trong
cách nói hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc. “Rừng núi nhớ ai” là muốn nói đồng bào Việt Bắc nhớ người cán bộ kháng chiến, một nỗi nhớ tràn ngập không gian.
một hoàn cảnh mới. Câu thơ cuối có một sự đổi chỗ thật thú vị, lẽ ra phải viết “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào” thì ở đây Tố Hữu lại viết “Tân Trào,
Vì thế “trám bùi để rụng, măng mai để già”. Đây là ẩn dụ có tới hai nét nghĩa.
Hồng Thái, mái đình, cây đa”. Nghĩa là Việt Bắc chính là quê hương yêu dấu, là
Ta có thể hiểu là đồng bào Việt Bắc muốn dành tặng những món ăn này cho người chiến sĩ, mong ước ngày gặp lại. Nhưng người chiến sĩ đã về xuôi, vì thế
một phần đời, một phần kí ức không thể phai nhòa. Giống như Đỗ Trung Quân đã từng viết:
“trám bùi”, “măng mai” biết để cho ai, chắc là chỉ để “rụng”, để “già” mà thôi.
“Quê hương nếu ai không nhớ
Ta cũng có thể hiểu theo nét nghĩa thứ hai: “Trám bùi” là một sản vật quý giá,
Sẽ không lớn nổi thành người.”
“măng mai” thể hiện sự tươi non vậy mà đang ở trạng thái "rụng”, “già”. Phải chăng thể hiện sự trống trải, cô đơn trong lòng người ở lại.
b3. Nhận xét Mười hai câu thơ đã diễn tả thật xúc động những quyến luyến, thiết tha,
Lời thơ còn khắc họa hình ảnh một Việt Bắc xa xôi nhưng ấm áp nghĩa
những băn khoăn trăn trở của người ở lại. Trong cuộc chia tay đặc biệt này, họ
tình:
chưa chia xa mà đã nhớ thương vời vợi, chưa cách biệt mà đã khao khát mong “Mình đi, có nhớ những nhà
chờ. Tình nghĩa thủy chung, sự gắn bó giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.” Đây là một câu thơ tuyệt hay. Cái hay của nó nằm ở sự chân thực và giản dị: Những mái nhà tranh vách đất, những ngọn lau xám hắt hiu trước gió, bữa ăn chỉ có sắn, khoai... Việt Bắc nghèo nhưng “đậm đà lòng son”, thủy chung nghĩa tình. Ở hai câu thơ này, tác giả sử dụng đảo ngữ, từ láy làm sáng lên tấm lòng cao quý, đùm bọc chở che của nhân dân kháng chiến với cán bộ cách mạng, đó chính là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng của nhân dân Việt Bắc. Đoạn thơ khép lại bằng lời nhắn gửi của người ở lại tới người ra đi hãy
kháng chiến phản ánh truyền thống đạo lý từ ngàn đời của dân tộc. Nói đến ân nghĩa, thủy chung, Tố Hữu nói lên được niềm tự hào về truyền thống nhân ái của dân tộc. Hiện thực Cách mạng được Tố Hữu phản ánh một cách chân thực, gợi cảm phù hợp với tính chất của dân tộc. Đó là biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quan hệ cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là
coi Việt Bắc như quê hương của mình: “Mình về, còn nhớ núi non
khúc hát tâm tình của đồng bào Việt Bắc mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đoạn thơ trên tuy ngắn nhưng cũng giúp người đọc nhận ra ưu thế riêng của thơ Tố Hữu, đậm đà tính dân tộc, chất trữ tình và chính trị kết hợp hài hòa. Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát - một thể thơ truyền thống của dân tộc, sử dụng những hình ảnh quen thuộc (mái đình, cây
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?” “Núi non” là hình ảnh hoán dụ để chỉ đồng bào Việt Bắc, đó là vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người biết bao ân tình, người ra đi làm sao có thể nguôi quên. Người ở lại mong người ra đi hãy tự hào về những trang sử hào hùng, những địa danh, tên đất, tên làng đã trở thành dấu son chói lọi của Việt Bắc: Việt Bắc là nơi thành lập mặt trận Việt Minh (1941) để lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống Pháp “cây đa Tân Trào”, “mái đình Hồng Thái” là nơi họp quốc dân đại hội, nơi làm lễ xuất quân của Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân. Từ “mình” trong câu thơ “mình đi, mình có nhớ mình” xuất hiện ba lần có tính 39
đa.), cách xưng hô “ta - mình” đem lại màu sắc trữ tình cho tác phẩm... Cách liên tưởng so sánh trong bài thơ đã có tác dụng mở rộng về không gian của nỗi nhớ, làm cho kỉ niệm cứ tuôn trào ra tầng tầng, lớp lớp. Tình cảm như thấm đượm, trải rộng ra cảnh vật c. Kết bài: Lịch sử dân tộc đã bước sang một trang mới đất nước độc lập tự do. Nhưng trong trái tim mỗi con người đất Việt vẫn vang vọng mãi những khúc ân tình với Việt Bắc bởi một lẽ thật giản dị: 40
“Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.”
Từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ? Bài làm a. Mở bài: (đề 1 trang 31) b. Thân bài: b 1. (đề 1trang 32) Nếu ở những khổ thơ trước là khung cảnh chia tay, là tâm tình của người ở lại thì bây giờ đoạn thơ này là tâm tình của người ra đi.
Đề 3: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc - Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
b 2. Cảm nhận đoạn thơ Mở đầu cho khúc tâm tình của người ra đi là cách xưng hô “ta - mình”: “Ta với mình, mình với ta
Mình đi, mình lại nhớ mình
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.”
Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy Ta đi, ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô Nhớ sao lớp học i tờ Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
41
Chỉ trong bốn câu thơ mà có tới ba chữ “ta” và năm chữ “mình” . Ta với mình tuy hai mà một, mãi quấn quýt, đoàn tụ, sum vầy, người ở lại chính là người ra đi. Người ra đi còn đưa ra lời thề: “Nguồn bao nhiêu nước nghia tình bấy nhiêu”. Lời thề này mang dáng dấp của một câu ca dao: “Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”. Nghĩa là tình nghĩa giữa những con người kháng chiến không bao giờ vơi cạn. Mặt khác, “nguồn” ấy, “nước” ấy còn là một ẩn ý Việt Bắc là cội nguồn của cách mạng, là chiến thắng hôm nay và tương lai mai sau. Hình ảnh con người Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ thật tha thiết. Sắc thái và mức độ của nỗi nhớ được miêu tả qua một so sánh ngọt ngào, thấm thía: “Nhớ gì như nhớ người yêu” Nhớ người yêu là một nỗi nhớ thường trực , nó da diết, cháy bỏng, không thể nguôi ngoai, vơi cạn, biểu hiện của tình yêu sâu sắc khi chia cách. Những hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc cũng thấm đẫm hương vị tình yêu. Từng cảnh vật của Việt Bắc trong mọi thời gian và không gian đã liên tiếp, dồn dập hiện ra trong nỗi nhớ của người ra đi. Từ đó, hiện ra cả một không gian thương nhớ, một bầu trời thương nhớ. Có một điều thật lạ ở những câu thơ còn lại là chữ “nhớ” đứng ở đầu câu lục, cảm giác như luôn có một trái tim ngóng
42
vọng, một ánh mắt dõi nhìn về quê hương Việt Bắc dấu yêu. Làm sao quên được cảnh sắc nơi đây, một vùng đất mà: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
dồn chứa trong mấy chữ “đắng cay”, “ngọt bùi” và dấu chấm lửng cuối dòng thơ. Tác giả gợi nhắc về cuộc sống gian khổ đói nghèo và sự vất vả cực nhọc của người dân Việt Bắc với cán bộ Cách mạng: “Thương nhau chia củ sắn lùi
Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.” Một Việt Bắc thơ mộng với ánh trăng bàng bạc thấp thoáng nơi đầu núi, khi ấm áp nhạt nhòa trong “nắng chiều lưng nương”. Đó còn là một Việt Bắc với: “Nhớ từng bản khói cùng sương
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng” Câu thơ giản dị nhưng chứa đựng ý nghĩa sâu sắc, chữ thương đứng đầu câu thơ không thay thế bằng chữ nào khác, dù đó là chữ yêu bởi bản chất của thương là lòng vị tha, đức hi sinh tình thương bao giờ cũng gắn với cái nghèo khổ nhờ tình thương con người mới có sức mạnh để vượt lên mọi gian khổ thử thách . Sau chữ thương là một loạt hình ảnh nói về cuộc sống nghèo khổ thiếu
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”
thốn của Việt Bắc chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng…. Đây là
Việt Bắc mơ hồ, huyền áo với những khói cùng sương, đặc biệt, hình ảnh
những hình ảnh chân thực cho thấy cuộc sống kháng chiến gian khổ và thiếu
“bếp lửa” - hình ảnh của một gia đình ấm cúng bởi Việt Bắc là nơi cưu mang,
thốn vô cùng. Cuộc kháng chiến chống Pháp bắt đầu với với muôn vàn khó khăn
chở che cán bộ trong suốt thời gian kháng chiến. Nếu ở câu thơ trước, người Việt bắc mới chỉ hiện lên trong so sánh với nỗi người yêu thì tới câu thơ này, họ thực sự trở thành người thương trong lòng người về xuôi, hai chữ “người thương” chứa đựng biết bao ân tình. Vần chân “ương” và “người thương” làm cho giọng điệu câu thơ càng trở nên da diết, diễn tả một nỗi nhớ bịn rịn, lưu luyến, không muốn rời xa. Nỗi nhớ về Việt Bắc khiến cả những địa danh bình dị cũng hóa tâm hồn: “Nhớ từng rừng nứa bờ tre
thiếu thốn. Ta gặp sự khó khăn thiếu thốn ấy trong những câu thơ của Chính Hữu.
Ngòi Thia, công Đáy, suối Lê vơi đầy.” Những địa danh gắn liền với chiến khu cách mạng mà tác giả từng trải qua đến những không gian núi rừng hoang sơ như bờ tre, rừng nứa... tất cả đều in đậm trong nỗi nhớ của người ra đi. Đó là nỗi nhớ không thể nguôi ngoai, vơi cạn dù nước suối, nước sông cũng có lúc vơi, lúc đầy. Như để trả lời câu hỏi tha thiết của người dân Việt Bắc “mình đi có nhớ những ngày”, người ra đi đáp: “Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi...” “Đắng cay” là những thiếu thốn, gian khổ, nhọc nhằn của đời sống vật chất. Còn “ngọt bùi” là nghĩa tình yêu thương giữa đồng bào chiến khu và cán bộ kháng chiến. Biết bao xúc động, bồi hồi cùng những ngọt ngào, dưng dưng 43
Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Và cũng khó khăn thiếu thốn ấy trong thơ Quang Dũng “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm”. Trong bài thơ này, Tố Hữu không né tránh hiện thực ấy, nhưng thơ của Tố Hữu không nghiêng về khó khăn, thiếu thốn mà nghiêng về sự sẻ chia, tình đồng bào, đồng chí ấm áp thân thương như tình cảm gia đình ruột thịt. Đây là một đạo lý tốt đẹp của con người Việt Nam, giúp đân tộc Việt Nam vượt qua bao thăng trầm của lịch sử. Nỗi nhớ đưa người cán bộ về xuôi hướng đến hình ảnh con người Việt Bắc Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô Thơ ca Việt Nam biết bao lần thổn thức trước tấm lưng người mẹ “Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.” (Nguyễn Khoa Điềm) 44
Nhưng mỗi nhà thơ có một cách cảm nhận riêng, câu thơ Tố Hữu tạo niềm xúc động trong lòng người đọc. Hình ảnh “người mẹ nắng cháy lưng”
gian, vọng mãi trong lòng người, nhắc nhở người ra đi về một vùng đất thanh bình, yên tĩnh “Tiếng mõ rừng chiều” là tiếng mõ gọi trâu về và cũng là tiếng
nhói lên một nỗi xót thương vô hạn. Tấm lưng bà mẹ như một thấu kính hội tụ thiêu đốt rát bỏng của nắng trời. Câu thơ không chỉ nói lên những gian khổ,
mõ gọi chiều về. Hai chữ “rừng chiều” mở ra một không gian núi rừng hoang sơ. Tiếng “chày đêm nện cối” diễn tả sự vận động của thời gian từ chiều tà đến đêm
nhọc nhằn mà còn nói lên phẩm chất của người mẹ Việt Bắc cần cù, chịu
khuya, một dòng chảy thời gian êm trôi bằng phẳng, gợi nhịp sống Việt Bắc lúc
thương, chịu khó, trong gian khổ mà giàu lòng nhân ái, giàu đức hi sinh. Hai câu thơ này chứa đựng những rung động chân thành của Tố Hữu về những con
hoàng hôn, lúc đêm khuya ,yên bình, thăm thẳm, mênh mông, đó là vẻ đẹp bất biến của vùng đất này. Ở ba cặp lục bát cuối cùng này, điệp ngữ “nhớ sao” vang
người ở chiến khu Việt Bắc. Thật xúc động khi Tố Hữu cất tiếng gọi “mẹ” tha
lên khiến những câu thơ mang dáng dấp của những câu hỏi chứa đựng niềm tin
thiết, phải chăng với Tố Hữu, Việt Bắc đã trở thành gia đình mà nơi ấy có người
tưởng bền vững. Việt Bắc mãi mãi ở trong tim người ra đi….
mẹ ta chịu ơn suốt đời.Giống như Chế Lan Viên từng viết trong bài thơ Tiếng
b3: Nhận xét Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố
hát con tàu: Con nhớ Mế lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau Mế thức một mùa dài Con với Mế không phải hòn máu cắt Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi . Trong dòng hoài niệm của người ra đi, còn có một Việt Bắc sôi nổi, nhộn nhịp. “Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.” Cán bộ cách mạng đến vùng cao đâu chỉ gây dựng kháng chiến mà còn gieo chữ xuống bản, đem ánh sáng văn hóa xuống làng. Nhịp thơ nhanh khiến lòng người cảm giác phấn chấn, hào hứng khi được sống trong không khí tươi vui, lạc quan của những buổi bình dân học vụ, những giờ liên hoan ấm tình quân dân. Cuộc sống dẫu còn nhiều gian khổ những tiếng hát vẫn vang lên, chứa đựng một niềm vui tươi phấp phới, xua tan vẻ hiu hắt, hoang vu của núi rừng Việt Bắc. Đoạn thơ khép lại với một cặp lục bát diễn tả vẻ đẹp của Việt Bắc trong khung cảnh chiều tà, đêm khuya: “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa” Âm thanh đặc trưng của Việt Bắc đã được 14 chữ trong thơ Tố Hữu thâu tóm lại: Tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm … Những âm thanh tươi sáng của núi rừng Việt Bắc âm thầm bền bỉ tồn tại, vang mãi trong không 45
Hữu. - Tiếng thơ trữ tình – chính trị (sự kiện lịch sử năm 1954 trở thành cảm hứng ) - Tính dân tộc đậm đà Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. Một thể thơ truyền thống của dân tộc phù hợp với những vấn đề đạo lý và nghĩa tình. Nhịp thơ chậm, thể hiện tiếng lòng của người ra đi lưu luyến, lâng khuâng, bin rịn. Ngôn ngữ thơ bình dị, dễ hiểu, giàu hình ảnh, giàu chất nhạc. Bên cạnh đó Tố Hữu sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: lặp từ “nhớ, nhớ sao) nhân hóa, so sánh, sử dụng thành ngữ, … những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp cho Tố Hữu làm sống lại một mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà thơ đã khái quát được cuộc sống sinh hoạt ở chiến khu Việt Bắc gian nan, nghèo khó mà nghĩa tình, lạc quan. Điều quan trọng nhất đó là Tố Hữu gửi vào những lời thơ ấy ân tình sâu nặng của người cán bộ với Việt Bắc - mảnh đất là cái nôi của cách mạng. c. Kết bài (đề 1 trang 41).
Đề 4: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi 46
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng
cả đoạn thơ, là nỗi nhớ nhung sâu sắc, thấm thía. Người về xuôi nhớ “hoa” và “người”. Hai chữ này không nhằm diễn đạt hai khái niệm cụ thể mà chỉ là cách
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng
nói biểu hiện của một nỗi nhớ da diết đối với những gì đang có ở Việt Bắc. “hoa” biểu tượng cho cái đẹp của thiên nhiên, “người” biểu tượng cho cái đẹp
Nhớ cô em gái hái măng một mình
của cuộc sống. Nhớ “hoa” và “người” là nhớ những gì đẹp nhất của thiên nhiên
Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
và cuộc sống Việt Bắc. Tám câu thơ còn lại có kết cấu khá đặc biệt với bốn cặp lục bát. Nếu câu
Từ đó nhận xét về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ?
lục nói về thiên nhiên thì câu bát nói về con người tạo nên vẻ đẹp của bức tranh tứ bình về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc. Trong cái nhìn của mĩ
Bài làm a. Mở bài: (đề 1trang 31) b. Thân bài:
học cổ điển, tứ bình là một loại hình nghệ thuật đạt đến độ hài hòa, cân xứng. Chẳng hạn người xưa khi miêu tả mùa thường có xuân - hạ - thu - đông, khi miêu tả cây là tùng - cúc - trúc - mai… sáng tạo của Tố Hữu là vận dụng vẻ đẹp
b1. (đề 1trang 32) Đoạn thơ trên là khúc tâm tình của người ra đi. b2. Cảm nhận đoạn thơ: Mở đầu cho khúc tâm tình của người ra đi lại là cách xưng hô “ta - mình”. Trong Tiếng Việt, “mình” được dùng ở ngôi thứ nhất, có khi được sử dụng ở ngôi thứ hai, nó thể hiện sự gắn bó trong tình yêu lứa đôi, trong tình cảm vợ chồng. Ca dao xưa từng viết: “Mình về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ” Như vậy, Tố Hữu sử dụng cách xưng hô “ta - mình” hàm ý cách mạng và nhân dân tuy hai mà một, son sắc thủy chung. Mở đầu cho đoạn thơ này giống như một lời đưa đẩy trong cuộc hát giao duyên, gói trọn trong đó là cảm xúc của cả đoạn thơ. Người ra đi khẳng định với người ở lại là khi rời xa Việt Bắc, nhớ nhất là hoa và người: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người” Đó là một lời ướm hỏi của người ra đi: không biết mình có nhớ ta không, còn ta thì luôn nhớ mình. Hai chữ “ta về” nhấn vào một thực tại tạo nên nỗi niềm xúc động của một tâm hồn không muốn rời xa nhưng đành chấp nhận phải chia xa. Sự gắn bó kẻ ở người đi nếu còn kín đáo trong câu thơ thứ nhất thì bây giờ bộc lộ rõ ở câu thơ thứ hai. Từ “nhớ” lặp lại hai lần, cảm giác tâm trạng con người như trĩu xuống, nó có tác dụng như cánh cửa mở ra cảm xúc chủ đạo của 47
hài hòa của bức tranh tứ bình để tạo nên sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc. Mở đầu cho bức tranh tứ bình ấy lạ lùng thay là một mùa đông: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” Nhắc đến mùa đông, ta thường nhớ tới cái lạnh thấu xương, cái ảm đạm của những ngày mưa phùn gió bấc, cái buồn bã của khí trời âm u, giá lạnh vậy mà trong câu thơ của Tố Hữu, mùa đông lại trở nên ấm áp lạ thường. Mùa đông Việt Bắc ấm áp bởi sắc màu. Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật tương phản trên nền xanh mênh mông của núi rừng là màu hoa chuối đỏ tươi, nó giống như ngọn đuốc bập bùng giữa đại ngàn. Sắc màu này kết hợp với ánh nắng chan hòa, những tia nắng lấp lánh trên lưỡi dao của người đi rừng khiến mùa đông Việt Bắc ấm áp vô cùng. Một mùa đông ấm áp bởi nơi ấy có Đảng và Bác hồ, nơi chứa đựng niềm tin và sức mạnh của toàn dân tộc: “Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.” Tất cả đã làm vơi đi sự hoang sơ, hiu hắt, lạnh giá vốn có của núi rừng. Thay vào đó là một mùa đông Việt Bắc ấm áp và tin yêu. Trên nền bầu trời mùa đông ấy là hình ảnh con người gắn với vị trí đèo cao, con người ấy đứng trên đỉnh đèo, ánh nắng chiếu vào lưỡi dao gài ở thẳt lưng làm lóe sáng tạo nên hai mặt trời sóng đôi thú vị. Mặt trời thiên nhiên ở 48
trên cao và mặt trời con người dưới mặt đất. Một con người tự tin vững chắc làm chủ núi rừng, con người mang tầm vóc sử thi. Hình ảnh này ta từng gặp trong
nghệ sĩ trong lao động. Dưới bàn tay của những con người này, chiếc nón giản dị duyên dáng, thấm đấm màu sắc văn hóa Việt Nam đã hiện lên. Mặt khác ý thơ
thơ Tố Hữu ở bài “Lên Tây Bắc”:
còn thấm đượm ân tình cách mạng. những chiếc nón ấy đồng bào Việt Bắc dành tặng cho cán bộ kháng chiến trong những năm tháng chiến đấu khó khăn thiếu
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá ngụy trang reo với gió đèo Mùa đông trầm mặc của rừng già phải nhường chỗ cho mùa xuân của Việt Bắc:
thốn. Nếu hai bức tranh trên được tô đậm bởi sắc màu thì bức tranh mùa hè được tô đậm bởi âm thanh. Đây có thể coi là những câu thơ hay nhất bài thơ “Việt Bắc”. Nó đảm bảo cho nguyên tắc “thi trung hữu hoa, thi trung hữu nhạc” bức tranh mùa hè Việt Bắc sôi động hẳn lên:
Mùa xuân mơ nở trắng rừng
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.” Mùa xuân ấn tượng bởi sắc màu, đó là màu trắng một màu trắng tinh khiết
Nhớ cô em gái hái măng một mình.” Trước tiên là vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên. Vẻ đẹp ấy hội tụ trong hai
của hoa mơ tràn ngập không gian của núi rừng Việt Bắc. Đây là vẻ đẹp đặc
chữ “đổ vàng”, diễn tả ba cuộc chuyển đổi: chuyển đổi thứ nhất là chuyển đổi
trưng của vùng đất này, mỗi dịp tết đến xuân về. Trong một bức tranh khác Tố
trong không gian( âm thanh đánh thức sắc màu, chỉ trong chốc lát cả khu rừng
Hữu cũng đã miêu tả mùa xuân trên núi rừng Việt Bắc: “Ôi sáng xuân nay, xuân bốn mốt Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.” Hai từ “trắng rừng” là sự sáng tạo ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu chữ “trắng” về bản chất là tính từ nhưng ở đây nó được động từ hóa, gợi sự chuyển biến về sắc màu và bước đi của tác giả, khiến người đọc có cảm giác cả khu rừng như bừng sáng bởi sắc trắng mơ màng, dịu mát của hoa mơ. Động từ “nở” cho thấy sự sự sinh sôi nảy nở, sức sống tràn trề của núi rừng mùa xuân. Màu
đã nhuộm sắc màu kỳ ảo), thứ hai đó là sự chuyển đổi về thời gian( màu vàng của rừng phách đưa thiên nhiên từ xuân sang hạ) và cuối cùng là sự chuyển đổi trong cảm giác (bằng sắc màu vàng rực, sóng sánh đổ loang nhuộm vàng cả rừng phách). Trong âm thanh khúc nhạc ve ấy là hình ảnh con người Việt Bắc:
trắng của bạt ngàn hoa mơ không chỉ làm nổi bật linh hồn của mùa xuân mà còn gợi ra tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến trong lòng người. Biện pháp miêu tả của Tố Hữu khác hẳn so với đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Trong bức tranh phong cảnh ngày xuân của Nguyễn Du, màu xanh làm nền, màu trắng điểm xuyết
Hai chữ “một mình” thể hiện chiều sâu của nhớ thương trong xa cách. Mới ngày nào “mình” và “ta” bên nhau vậy mà giờ đây đã miền ngược, miền xuôi Đoạn thơ được khép lại bởi bức tranh mùa thu:
“Nhớ cô em gái hái măng một mình.” Đây là hình ảnh của người con gái trẻ trung, chịu thương, chịu khó.Trong nỗi nhớ của người kháng chiến còn gửi gắm một thứ tình cảm rất đỗi thầm kín.
Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa Còn trong thơ Tố Hữu, đất trời bao la bạt ngàn một màu trắng. Không chỉ màu trắng của hoa mơ mà màu trắng còn tái hiện trong hình ảnh con người: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Màu trắng của “nón”, của “giang” lấp lánh dưới bàn tay con người . Con người cần cù, chăm chỉ trong lao động. Động từ chuốt từng đã diễn tả trọn vẹn điều này, hai chữ “chuốt từng” khiến hình ảnh con người Việt Bắc trở thành
“Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.” Nếu ba bức tranh trên miêu tả cảnh ban ngày thì bức tranh mùa thu miêu tả cảnh ban đêm. Người cán bộ kháng chiến về xuôi nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu. “Rọi” là động từ miêu tả nguồn ánh sáng tập trung soi chiếu xuống một điểm hẹp trong không gian. Cách dùng từ này diễn tả những tia sáng ánh trăng lọt qua vòm cây, kẽ lá của núi rừng. Câu thơ gợi nên sắc màu thanh bình, thơ mộng trong ánh sáng dịu dàng của ánh trăng sau chín năm kháng chiến. Ánh trăng không chỉ biểu tượng cho vẻ đẹp trong sáng lộng lẫy của thiên nhiên mà con mang theo khát vọng hòa bình của con người Việt Nam. Việt Bắc
49
50
ban đêm ánh trăng dịu hiền rọi qua vòm cây kẽ lá, tạo nên vẻ lung linh, huyền ảo, rừng cây, núi đá, khe suối như đẹp hơn dưới ánh trăng. Vẻ đẹp này ta thường
nhớ kẻ trồng cây. Đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng, với đất nước và
gặp trong thơ Bác:
nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỷ niệm khiến niềm vui ở hiện tại
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.” Khung cảnh trữ tình ấy phù hợp với tiếng hát giao duyên vì thế tiếng hát ngân lên:
luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là khúc hát tâm tình của những người con ngày kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc c. Kết bài (đề 1 trang 41)
“Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” Nhớ ai là câu hỏi kết hợp với đại từ phiếm chỉ tạo cảm giác bâng khuâng, lưu luyến. Cái hay trong thơ Tố Hữu là ở chỗ nhà thơ tạo ra kết cấu hô ứng trong đoạn thơ này. Mở đầu là câu hỏi: “Ta về mình có nhớ ta” kết thúc cũng là câu hỏi nhưng hàm ý nghĩa câu trả lời cả “ta” và “mình” đều chung một nỗi nhớ,
Đề 5: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc Nhớ khi giặc đến giặc lùng
chung một tấm lòng son sắt, thủy chung. Vì thế, bốn chữ “ân tình thủy chung”
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
chạm đúng vào gốc rễ đạo lý dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, đây là vẻ đẹp cao quý trong tâm hồn con người Việt Nam.
Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.
b3. Nhận xét: Đoạn thơ tuy ngắn nhưng đã thể hiện được tính dân tộc đậm đà của hồn thơ Tố Hữu. Trước hết, ta cần hiểu tính dân tộc là gì? Tính dân tộc là một thuộc tính của văn học, thuộc phạm trù tư tưởng thẩm mĩ của tác phẩm, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa văn học và dân tộc, để không thể trộn lẫn với nền văn học của dân tộc nào khác. Một tác phẩm có tính dân tộc là tác phẩm ấy phải phản ánh được tâm tư, ý nguyện của dân tộc, phản ánh được vấn đề trọng đại của lịch sử dân tộc, phản ánh được vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc ấy. Một tác phẩm có tính dân tộc tức là tác phẩm ấy sử dụng thể loại, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, cấu tứ… mang những nét riêng của dân tộc. Đoạn thơ trên đã thể hiện đầy đủ tính dân tộc.Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát một thể thơ truyền thống của dân tộc, phù hợp với vấn đề đạo lý và nghĩa tình để nói về ân tình của những người con ngày kháng chiến. Nhịp thơ chậm vì là tâm tình của người về xuôi. Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc và chất họa, bên cạnh đó Tố Hữu còn vận dụng quan điểm mỹ học cổ điển tạo nên bức tranh tứ bình hài hòa giữa người và cảnh; biện pháp thi trung hữu họa, thi trung hữu nhạc… Những thành công nghệ thuật ở trên đã giúp Tố Hữu tái hiện lại bức tranh thân thuộc của núi rừng Việt Bắc với bốn mùa xuân - hạ - thu - đông bình dị mà tươi đẹp. Khổ thơ là một bài hát ngợi ca vẻ đẹp con người Việt Bắc ân tình, thủy chung, uống nước nhớ nguồn, ăn quả 51
Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà... Những đường Việt Bắc của ta Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miềm Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. 52
Từ đó nhận xét về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua đoạn thơ ? Bài làm
sải cánh tay bao vây quân thù. Núi rừng, trời đất hóa thành dũng sĩ trong trận tuyến chống trả quân thù. Rừng cây, núi đá và nhân dân đã sát cánh tạo thành ba mũi giáp công. Trong phút chốc, con người, rừng núi đã hóa thành những anh hùng cứu quốc. Từ sức mạnh của tinh thần đoàn kết giữa thiên nhiên và con người, chúng
a. Mở bài: (đề 1trang 31) b. Thân bài:
ta đã có những chiến thắng đầu tiên:
b1. (đề 1trang 32) Đoạn thơ trên chính là hình ảnh chiến khu Việt Bắc những ngày ra quân đầy khí thế.
“Ai về ai có nhớ không ? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…” Nỗi nhớ bao trùm tất cả, nhớ đèo, nhớ sông, nhớ phố, nhớ những trận
b2. Cảm nhận đoạn thơ: Trong “Việt Bắc”, đến đoạn thơ này, cách xưng hô “ta - mình” không còn nữa, nhịp thơ nhịp nhàng , chao liệng như lời ru không còn nữa. Thay vào đó là
đánh đẫm máu, nhớ những chiến công oai hùng của một thời oanh liệt. Nhớ trận
giọng thơ trang trọng, hào hùng tái hiện hình ảnh một Việt Bắc những ngày ra
Phủ Thông, đèo Giàng với những lưới mác và ngọn giáo búp đa, anh bộ đội cụ
quân đầy khí thế, một hình tượng “đất nước đứng lên” như sống dậy trong mỗi
Hồ trong tư thế dũng sĩ lẫm liệt đã làm cho giặc Pháp kinh hồn bạt vía những
câu thơ. Ở đây, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn trong trang thơ Tố Hữu được phát huy triệt để. Mở đầu là những dòng cảm xúc đưa người đọc trở về với Việt Bắc Những ngày đầu kháng chiến”
năm đầu kháng chiến. Nhớ sông Lô là nhớ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947. Nhớ phố Ràng là nhớ trận chiến có pháo binh tham gia vào cuối năm 1949, đánh dấu bước trưởng thành trong kháng chiến của quân ta, để từ đó tiến lên đánh lớn và thắng lớn trong chiến dịch Biên Giới giải phóng Cao Bằng, Lạng Sơn. “Nhớ từ”, “nhớ sang” là nỗi nhớ dạt dào, mênh mông nhớ tha thiết, bồi hồi. Đoạn thơ như những trang kí sự chiến trường nối tiếp xuất hiện, để lại bao tự hào trong lòng người đọc về bước đi lên của của lịch sử dân tộc trong thời đại Hồ Chí Minh. Có biết bao máu đổ xương rơi, bao chiến sĩ anh hùng ngã xuống
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng” Dòng hồi ức về Việt Bắc những ngày đầu kháng chiến ban đầu với không khí khủng khiếp khi quân thù tàn phá: Nhớ khi giặc đến giặc lùng. Không tả chi tiết, cụ thể, chỉ nhắc lại sự kiện .Câu thơ đánh thức trong tâm trí người đọc bao
mới có thể đặt ra những tên núi, tên sông, tên đèo vào lịch sử, thơ ca dân tộc. Và bây giờ là hình ảnh những con đường ra trận:
kí ức đau thương, bao mất mát khủng khiếp mà đồng bào Việt Bắc nói riêng, nhân dân cả nước nói chung phải gánh chịu trong những năm kháng chiến. Trong hoàn cảnh ấy, người dân Việt Bắc, người cán bộ kháng chiến, bộ đội, dân công, rừng cây, núi đá, tất cả đã thống nhất thành một trận tuyến chống quân thù. Cuộc kháng chiến thần thánh mỗi ngày một trường thành lớn mạnh. Đoạn thơ tái hiện khí thế quật khởi của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Núi vươn mình hóa thành lũy sắt, tường đồng. Rừng giang tay che chở cho bộ đội, rừng
Pháp. Từ mọi miền Tổ quốc, những đoàn quân và những đoàn dân công hướng về mặt trận tạo nên sự sôi động của những ngày tổng tiến công. Cụm từ “những đường Việt Bắc” gợi ra một không gian rộng lớn trải dài khắp núi rừng. Những con đường Việt Bắc cụ thể cũng là những nẻo đường cách mạng của dân tộc đến ngày trải rộng thênh thang. Con đường là hình ảnh quen thuộc trong thơ Tố Hữu biểu trưng là đường cách mạng, Tố Hữu từng viết:
53
54
“Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung.” Hai câu thơ tái hiện lại không khí thời đại của cuộc kháng chiến chống
“Đường cách mạng dài theo kháng chiến”.
Hình ảnh những con đường Việt Bắc đi liền với hai chữ “của ta” khắc họa tư thế làm chủ, tự tin vững mạnh của quân và dân ta, đồng thời khẳng định Việt
niềm lạc quan chiến thắng trong tâm hồn người lính ra trận, người lính hiện lên vừa giản dị, vừa lãng mạn, vừa anh hùng, tầm vóc của họ sánh ngang đất trời,
Bắc là một mảnh đất tự do. Ý thơ này có gặp gỡ với ý thơ của Nguyễn Đình Thi trong bài thơ “Đất nước”
cảm xúc này ta từng gặp trong bài thơ “Lên Tây Bắc” của Tố Hữu:
“Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta” Hình ảnh con đường ra trận được đặc tả trong thời gian “đêm đêm” không chỉ gợi ra khung cảnh kháng chiến khi ấy chúng ta lấy đêm làm ngày, những bước chân con người đi đêm đêm không ngừng nghỉ mà còn gợi quãng thời gian dài đằng đẵng của cuộc kháng chiến vĩ đại, trường kì. Khí thế xung trận được cảm nhận bằng âm thanh “rầm rập” - từ láy tượng thanh này không chỉ diễn tả
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá ngụy trang reo với gió đèo” Trên núi rừng Việt Bắc những tháng ngày ấy, cùng hành quân với những anh bộ đội là đoàn dân công phục vụ chiến đấu: “Dân công đỏ đuốc từng đoàn
được tiếng động mạnh của bước chân mà còn giúp người đọc hình dung được
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” Hai câu thơ khắc họa hình ảnh những đoàn dân công xẻ núi, san đường,
nhịp độ khẩn trương, gấp gáp của một số lượng người đông đảo cùng hành quân
tải lương, tiếp đạn. Đây là một cảnh tượng rất hoành tráng của một cuộc chiến
về một hướng, tất cả tạo thành một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển cả mặt
tranh nhân dân. Sau này, trong kháng chiến chống Mỹ, Tố Hữu cũng viết:
đất. Đặc biệt, câu thơ còn sử dụng hình ảnh so sánh có tính chất cường điệu, phóng đại “như là đất rung”. Câu thơ này được viết bằng một nhịp thơ nhanh, cảm giác núi rừng đang rung chuyển bởi sức mạnh con người. Một Việt Bắc yên ả, tĩnh lặng với “tiếng mõ rừng chiều”, tiếng “chày đêm nện cối” đã lùi xa để còn lại một Việt Bắc sôi nổi, tấp nập những ngày kháng chiến. Trên con đường Việt Bắc những ngày ấy hình ảnh những đoàn quân nối nhau ra tiền tuyến:
“Tất cả hành quân Tất cả thành chiến sĩ” Hình ảnh những đoàn dân công phục vụ tiền tuyến với những bó đuốc đi trong đêm thật chân thực và lãng mạn. Hình ảnh những ngọn đuốc gợi con đường ra trận tấp nập dân công, bộ đội với những tàn lửa bay, với ánh đuốc đỏ rực. Đúng như Phạm Tiến Duật từng viết:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” Còn nhớ ngày 22/12/1944, tại cây đa Tân Trào, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Khi ấy mới chỉ có 34 đồng chí, dưới sự lãnh đạo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Vậy mà giờ đây trở thành đoàn quân “điệp điệp trùng trùng”. Hình ảnh đoàn quân ra trận dài vô tận tựa núi rừng
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm” Không chỉ vậy, hình ảnh ngọn đuốc còn mang ý nghĩa biểu tượng cho ngọn lửa nhiệt huyết của lý tưởng. Những người lính sẵn sàng chiến đấu vì Tổ quốc thì những con người ở hậu phương sẽ là ngọn lửa ấm áp nghĩa tình dành cho tiền tuyến.Thành ngữ có câu “Chân cứng đá mềm”, Tố Hữu chuyển hóa câu thành ngữ này thành một câu thơ rất hay để miêu tả đoàn dân công: “Bước chân
trùng điệp, đông đảo, mạnh mẽ.Đoàn quân ra trận giống một dải ngân hà: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Đây vừa là hình ảnh hiện thực ánh sao ngời sáng trong đêm tối, vừa là một hình ảnh thơ mang ý nghĩa tượng trưng, người đọc cảm nhận thấy đất trời đang hành quân cùng người lính hay chính tầm vóc của người lính đang vươn tới sao trời. Vẻ đẹp này ta từng gặp trong bài thơ “Đồng Chí” của Chính Hữu: “Đầu súng trăng treo”. Có điều nếu ánh trăng trong bài “Đồng Chí” là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng hòa bình, cho vẻ đẹp yên ấm của quê hương, thì ánh sao ở bài thơ này lại là biểu tượng cho lí tưởng, cho
nát đá muôn tàn lửa bay”. Hình ảnh cường điệu ấy khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến, những con người quyết đạp bằng những khó khăn, trở ngại, chông gai để tiến lên phía trước. Như vậy, cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, cả nước phát huy cao độ sức mạnh của toàn dân tộc chiến đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc . Vì thế, chúng ta mới làm nên chiến thắng Điện Biên “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Trên núi rừng Việt Bắc những năm chống Pháp ấy, những đoàn xe vận tải nối đuôi nhau tiếp lương, chuyển đạn ra chiến trường:
55
56
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
b3: Nhận xét Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố
Câu thơ bắt nguồn từ cảnh tượng được tác giả chứng kiến: Trong màn đêm “thăm thẳm sương dày” của Việt Bắc có ánh đèn xe. Câu thơ này, Tố Hữu
Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đề tài: phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhân vật trữ tình là con người kháng chiến. Tiêu
nhằm ngợi ca sức mạnh của lực lượng cơ giới mới ngày nào “rừng che bộ đội,
biểu cho con người Việt nam trong chiến tranh đồng lòng, đồng sức, đoàn kết,
rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” mới ngày nào “mênh mông bốn mặt sương mù” vậy mà giờ đây “đèn pha bật sáng” nghĩa là từ trong những năm tháng đau
nhất trí để giải phóng đất nước.Nhịp thơ nhanh, chắc gợi không khí khẩn trương, sôi sục, cũng như những chiến thắng càng ngày càng lớn, càng ngày càng mạnh.
thương, nô lệ của dân tộc ta, nhân dân Việt Nam đã tự mình đứng lên để tiến tới
Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, giàu chất họa. Bên cạnh đó, Tố Hữu còn sử dụng
độc lập, tự do. Câu thơ mang một niềm lạc quan, tin tưởng mãnh liệt đã dựng
các biện pháp nghệ thuật: liệt kê (Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,…); nhân hóa
nên bức tượng đài đất nước Việt Nam từ đau thương đến quật khởi, hào hùng. Giống Nguyễn Đình Thi đã từng viết:
(rừng che, rừng vây,…); nói quá (bước chân nát đá); sử dụng từ láy (rầm rập,…) … Những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp Tố Hữu làm sống lại một
“Súng nổ rung trời giận dữ
mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp. Cuộc hành quân mang
Người lên như nước vỡ bờ
tính lịch sử của dân tộc lại được nhìn bằng đôi mắt thi sĩ lãng mạn, cảm quan lạc
Nước Việt Nam từ máu lửa
quan hướng về tương lai của người chiến sĩ. Qua không gian rộng lớn, thời gian
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa” Và bây giờ là một loạt địa danh xuất hiện để thể hiện niềm vui chiến thắng: “Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” Việc đưa địa danh vào thơ, Tố Hữu không phải người đầu tiên. Ta từng gặp những địa danh trong thơ Quang Dũng: Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch … Những địa danh ấy không nằm im lặng trong trang thơ mà như đang cựa mình dậy để nói với người đọc bằng ngôn ngữ của riêng nó. Ở đây, trong bốn câu thơ này, có rất nhiều địa danh: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê … mỗi địa danh đều ghi tên những chiến công. Những chiến công ấy bao trùm từ Bắc vào Nam. Vì thế, Chế Lan Viên từng nhận xét rất tinh tế khi Tố Hữu đưa địa danh vào trong thơ: “Đó là tiếng lòng yêu say đắm đất nước, yêu như muốn nêu mãi tên lên mà gọi”. Địa danh không chỉ có một, hai nơi mà trải dọc trăm miền từ Nam Bộ, Tây Nguyên cho tới Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên. Những từ “vui”, “vui về”, “vui từ”, “vui lên” mặc nhiên đã đặt Việt Bắc vào tâm điểm của mọi niềm vui. Từ Việt Bắc niềm vui tỏa đi. Và từ khắp trăm nơi, tin vui bay lại Việt Bắc. Đây là niềm vui điển hình trong thơ Tố Hữu - một nhà thơ của niềm vui lớn và lẽ sống lớn. 57
đằng đẵng, khí thế hào hùng ở Việt Bắc có thể thấy rõ cuộc kháng chiến chống Pháp là trường kỳ, gian khổ những dân tộc Việt Nam không nhụt chí, trái lại vẫn vững vàng, kiên cường, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến tới thắng lợi. c. Kết bài (đề 1trang 41). Đề 6: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy ai quên Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà Mình về mình lại nhớ ta Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào. Bài làm a. Mở bài: (đề 1trang 31) b. Thân bài: 58
b1. (đề 1trang 32) b2. Cảm nhận
tha mặn nồng”, đoàn kết đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc. Người cán bộ cách mạng sẽ không quên Việt Bắc – thủ đô gió ngàn của cuộc kháng chiến,
*. Bốn câu thơ đầu: Lòng biết ơn của nhân dân với cụ Hồ, với Đảng: “Ở đâu… nuôi chí bền” - Lối điệp cấu trúc cú pháp ở hai câu thơ sáu chữ bắt đầu bằng chữ “ở đâu” đã khắc họa bức tranh hiện thực đau thương của một dân tộc bị mất nước, nô lệ: “u ám quân thù”, “đau đớn giống nòi”. Chỉ bằng hai câu thơ ngắn gọn Tố
không quên quan hệ cách mạng với biết bao con người ân tình, ân nghĩa, cần cù, dũng cảm. Bởi chính nơi này, “mình” và “ta” đã cùng nhau chiến đấu để “dựng nên cộng hòa”. Đó là một chế dộ tự do dân chủ cho nhân dân. + Âm điệu của hai câu thơ thật ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm dạt dào, đằm thắm. Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều…
Hữu đã cho thấy thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta vô cùng tàn nhẫn, chà đạp
- Nhân vật trữ tình xuất hiện trong lời thơ với lối xưng hô tình tứ “mình –
lên quyền sống của dân tộc ta khiến cho đất nước ta xơ xác, u ám, tiêu điều, dân
ta”.
ta sống kiếp đời nô lệ tủi nhục. - Để làm dịu nhẹ hiện thực đau đớn ấy, nhà thơ đã lồng vào hai hình ảnh
+ Hai câu thơ lục bát được cất lên qua lời đối đáp của hai nhân vật trữ tình có tính chất tượng trưng: “mình - ta” đại diện cho người cán bộ về xuôi và đồng
đối lập: “Cụ Hồ sáng soi”, “mà nuôi chí bền” ở hai câu thơ tám chữ. Động từ
bào Việt Bắc…
“nhìn” và “trông” ở hai câu thơ tám chữ đều hướng về “cụ Hồ” và “Việt Bắc”,
+ Theo nhà thơ Tố Hữu “mình – ta” ở đây đều là chủ thể trữ tình. Tức là
đó là trung tâm, đầu não của cuộc kháng chiến. “Cụ Hồ sáng soi” gợi đến ánh
“mình” ấy, “ta” ấy là một phần của đời sống thi sĩ đã trải qua nhiều năm ở Việt
sáng của lý tưởng cách mạng soi đường cho dân tộc, ánh sáng của niềm tin và hi vọng. “trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền” - nghĩa là dù hiện thực có gian khổ đến đâu, phải đối diện những khó khăn thử thách như thế nào thì chỉ cần hướng về Việt Bắc, nhân dân sẽ được tiếp thêm lòng tin và chí chiến đấu, có tinh thần lạc quan, tin tưởng vào con đường “trường kì kháng chiến nhất định thắng lợi”. - Từ màu sắc trữ tình ở những khổ thơ trước đến đây, nhà thơ đã chuyển sang cảm nhận bằng lí trí để khẳng định theo kiểu châm ngôn: Mảnh đất Việt Bắc – thủ đô gió ngàn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và cụ Hồ, vị
Bắc. Cái phần đời này trò chuyện, quyến luyến với phần đời kia. Cho nên cuộc chia tay không phải diễn ra bình thường mà nó diễn ra trong máu thịt, trong tâm hồn nhà thơ. Sự chia ly của bản thân “mình” là một sự chia ly khó khăn nhất, thiết tha nhất, đắm đuối nhất. Nhờ hình thức đối đáp mà lời thơ mang dáng dấp của một khúc hát giao duyên giã bạn bâng khuâng xao xuyến. + Tố Hữu đã vận dụng sáng tạo đại từ “mình – ta”. Trong Tiếng Việt, đại từ “mình” thường dùng ngôi thứ nhất. Khi dùng ở ngôi thứ hai, nó thể hiện sự gắn bó trong mối quan hệ tình yêu lứa đôi, tình cảm vợ chồng. Chẳng hạn ca dao
lãnh tụ kính yêu đã trở thành nơi quy tụ tư tưởng, niềm tin và sức mạnh của cả dân tộc. *. Bốn câu thơ cuối: Lời khẳng định của người cán bộ về xuôi không quên cuộc kháng chiến, luôn thủy chung với đất và người Việt Bắc. “Mười lăm năm… Tân Trào”.
xưa có câu: “Mình ơi có nhớ ta chăng / Ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”. Đại từ “mình” trong thơ Tố Hữu cũng được sử dụng ở ngôi thứ hai đã tạo nên một tứ thơ vừa truyền thống, vừa hiện đại. Tính chất truyền thống của tứ thơ thể hiện ở chỗ Tố Hữu đã phỏng theo lối đối đáp của ca dao xưa. Tính chất hiện đại ở chỗ nhà thơ sử dụng lối đối đáp giao duyên của dân gian để diễn tả một nội
- Người cán bộ cách mạng bày tỏ nỗi nhớ về “Mười lăm năm ấy” của cuộc kháng chiến chống Pháp. + “Mười lăm năm” là tính từ thời kháng chiến Nhật… quê hương của cán bộ kháng chiến. + “Mười lăm năm” là khoảng thời gian đủ dài để Trung ương Đảng, cán bộ kháng chiến khắc ghi cuộc sống ân tình ân nghĩa, chia ngọt sẻ bùi từ thuở hàn vi của cách mạng cho đến ngày chiến thắng với người dân Việt Bắc. “Mười lăm năm”, người dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến gắn bó trong mối ân tình “thiết
dung tình cảm rất mới về quan hệ con người, Tổ quốc và cách mạng. Đồng thời nhấn mạnh tình cảm quân với dân như cá với nước sâu sắc, bền chặt, cách mạng với nhân dân tuy hai mà một. + Trong suốt bài thơ, hai đại từ “mình” và “ta” luôn luôn có sự chuyển hóa cho nhau, quấn quýt luyến láy trong từng câu tạo nên một âm hưởng vừa dịu dàng, êm ái vừa gắn bó yêu thương. - Ở câu thơ cuối, một lần nữa Tố Hữu lại nhắc đến hai địa danh nổi tiếng và hai sự kiện nổi bật đã từng diễn ra ở Việt Bắc.
59
60
+ “Cây đa Tân Trào” là nơi… + “Mái đình Hồng Thái” là nơi… + Tố Hữu đã lồng hai địa danh lịch sử vào hai câu thơ cuối vừa có ý nghĩa cụ thể vừa mang tầm khái quát để nói về cuộc kháng chiến và mảnh đất Việt Bắc. Từ đó nhấn mạnh nỗi nhớ, lòng biết ơn sâu sắc và lời hứa thủy chung, ân tình ân nghĩa của người cán bộ cách mạng với đất và người Việt Bắc.
Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy (Ngữ văn 11) để nhận xét về phong cách trữ tình- chính trị trong thơ Tố Hữu.
b3. Đánh giá - Đoạn thơ trên cho thấy vẻ đẹp của con người Việt Bắc với tấm lòng thủy chung sâu sắc, gắn bó với cách mạng và kháng chiến. Đó là những con người có lòng tin vào Bác Hồ, vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng. Đồng thời, qua khổ thơ trên tác giả đã vẽ lên bức tranh toàn cảnh về thiên nhiên, con người, cuộc sống lao động và chiến đấu của núi rừng Việt Bắc trong suốt 15 năm. Đây có thể coi
Dàn ý: a. Mở bài: (đề 1 trang 31) b. Thân bài:
là lời tổng kết về cuộc kháng chiến chống Pháp, tiêu biểu cho nội dung trữ tình
b1. (đề 1trang 31-38)Cảm nhận đoạn thơ: b 2. Liên hệ với bài thơ Từ ấy (Ngữ văn 11)
chính trị trong thơ Tố Hữu.
Bài thơ Từ ấy (1938) được coi là thi phẩm có ý nghĩa mở đầu, định hướng
- Nghệ thuật: + Thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết mang đậm tính dân tộc. + Lối đối đáp “mình – ta”. + Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, ngôn ngữ thơ mộc mạc dễ hiểu. + Các biện pháp: điệp từ “Ở đâu”, cách cảm cách nghĩ gần gũi với tâm tư, tình cảm của con người dân tộc. c. Kết bài. (đề 1 trang 41) 4.2 . Theo mẫu đề THPTQG năm 2017-2018: Câu 5 điểm (cảm nhận một đoạn thơ trong tác phẩm lớp 12, liên hệ với tác phẩm lớp 11 sau đó nhận xét). ĐỀ 1: Cảm nhận khúc dạo đầu ân tình chung thuỷ, niềm trăn trở nhớ thương và cảnh tiễn đưa qua đoạn thơ trích trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu):
cho toàn bộ quá trình sáng tác của Tố Hữu đó là tuyên ngôn sống và sáng tác nghệ thuật của một con người tự nguyện gắn bó cả cuộc đời mình với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, vì tương lai tươi sáng của đất nước. Bài thơ sử dụng thể thơ tự do, nhịp thơ nhanh, ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh … b3. Nhận xét phong cách trữ tình- chính trị trong thơ Tố Hữu từ Từ ấy đến Việt Bắc: + Giống nhau: cả 2 bài thơ đều thống nhất ở phong cách thơ trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu. Nhà thơ chọn thời điểm lịch sử mang tính bước ngoặt của đời mình, cũng là của dân tộc để rung cảm thành thơ. Tình cảm thuỷ chung cách mạng được hoà điệu trong ngôn ngữ gần gũi, hình ảnh tươi sáng…làm nên tính dân tộc đậm đà; + Khác nhau: cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu bắt đầu từ Từ ấy trước hết
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
là cái tôi – chiến sĩ. Càng về sau, cái tôi – chiến sĩ trong thơ Tố Hữu càng rõ nét hơn: cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng, dân tộc, nhất là trong Việt Bắc. Điều đó thể hiện sự phát triển vượt bậc trong việc thể hiện tư tưởng lớn, tình cảm lớn của nhà thơ. c. Kết bài: - Tóm lại vẻ đẹp của đoạn thơ mở đầu Việt Bắc - Cảm nghĩ về phong cách thơ Tố Hữu
61
62
“Mình về mình có nhớ ta
- Bài học cuộc sống rút ra từ thơ Tố Hữu
b2. Đoạn thơ trong Việt Bắc: + Nội dung: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của anh cán bộ kháng
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
chiến về cảnh sắc và con người quê hương cách mạng Việt Bắc: Nỗi nhớ Việt Bắc như nỗi nhớ người yêu thiết tha, mặn nồng; nỗi nhớ cảnh sắc thơ mộng,
Mặt trời chân lí chói qua tim
bình yên của Việt Bắc trong một không gian trữ tình với những khoảnh khắc
Hồn tôi là một vườn hoa lá
thời gian gợi thương, gợi nhớ về một đêm trăng thanh bình giữa núi rừng bát ngát, một chiều nắng vàng rực rỡ trên nương; nỗi nhớ "bản khói cùng sương"
ĐỀ 2:
Rất đậm hương và rộn tiếng chim… (Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn lớp 11, Tập 2, NXBGD VN 2015)
"bếp lửa", "người thương" gợi không gian bình dị, dân dã của quê hương cách
Nhớ gì như nhớ người yêu
mạng, gợi sự sum họp, thấm đượm nghĩa tình. Việt Bắc là bản làng, là quê
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
hương, miền tâm hồn không thể quên của anh cán bộ về xuôi. + Nghệ thuật: Thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc; hình ảnh thơ bình dị,
Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. (Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn lớp 12, Tập 1, NXBGD VN 2015) Cảm nhận của anh (chị ) về hai đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu. Dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm: b. Thân bài: b1. Đoạn thơ trong Từ ấy: + Nội dung: Khổ thơ đã diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc vô bờ khi gặp lý tưởng cách mạng của Tố Hữu. Nếu mặt trời của tự nhiên là nguồn sống của vạn vật, muôn loài thì lý tưởng của Đảng đem đến niềm tin, ánh sáng, sự sống, tái sinh tâm hồn thi sĩ, giúp thi sĩ hướng tới những lẽ sống cao đẹp, lớn lao. Niềm vui gặp lý tưởng cách mạng khiến tâm hồn người chiến sĩ cộng sản như một “vườn hoa lá” xanh tươi tràn ngập sự sống, rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh và ăm ắp hương vị. + Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn; chất trữ tình kết hợp với tự sự; nhịp thơ nhanh; câu thơ mang hình thức vắt dòng; ngôn ngữ mang tính chất trữ tình điệu nói; biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng nhuần nhuyễn, độc đáo … tạo nên giọng điều tâm tình, gần gũi cho lời thơ; diễn tả thành công niềm vui như tràn ra cùng tâm trạng lạc quan tin tưởng vào con đường các mạng của người thanh niên trẻ tuổi. 63
gần gũi, gợi hình, gợi cảm; ngôn ngữ thơ mộc mạc, dễ đi vào lòng người; biện pháp tu từ so sánh độc đáo; giọng điệu tha thiết… đã khiến đoạn thơ tựa như một khúc hát thiết tha mang nỗi nhớ người thương, nhớ quê hương cách mạng. b3. Bình luận ngắn gọn về sự vận động của cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu. - Tương đồng: Cả hai đoạn thơ trong Từ ấy và Việt Bắc đều thể hiện cái tôi trữ tình chính trị rất nhạy cảm với những sự kiện chính trị, tình cảm chính trị. Điều này cho thấy Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, nhà thơ của lẽ sống lớn, niềm vui lớn, của ân tình cách mạng. - Chuyển biến: Nếu trong Từ ấy là cái tôi của người chiến sĩ trẻ tuổi mang nhiệt huyết sôi nổi, say mê trong buổi đầu giác ngộ lý tưởng cộng sản, thì ở đoạn thơ trong Việt Bắc là cái tôi nhân danh cộng đồng, dân tộc, đất nước, cái tôi nồng nàn, đằm thắm, gắn bó ân tình thủy chung với cách mạng và con người kháng chiến. c. Kết bài ĐỀ 3: Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ: Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù Mình về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai 64
và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc: Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp An Khê Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng. (Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112) Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật sự vận động của cảm xúc thơ Tố Hữu.
=> Bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ, ý chí quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng. b3. Nhận xét về sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ + Qua hai đoạn thơ cảm xúc thơ có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến hân hoan hào hùng, tự xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận sự gian khổ đến niềm vui chiến thắng ngập tràn. + Từ đó độc giả hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt Nam, về các giai đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh
Dàn ý: a. Mở bài. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
của đồng bào Việt Bắc cho kháng chiến + Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, độc giả nhận ra đặc điểm thơ Tố Hữu: Lối thơ trữ tình – chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đều xuất phát
b. Thân bài: b1. Đoạn thơ thứ nhất:
từ những vấn đề chính trị, cách mạng của dân tộc của thời đại
– Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn
+ Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng,
ngời sáng ý chí và tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc + Cặp đại từ “mình – ta” thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết + Điệp từ “có nhớ” gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến gian khổ đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ + Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: Hình ảnh gợi nhớ thiên nhiên Việt Bắc khắc nghiệt, gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, gợi ý chí sắt đá, quyết tâm cao độ của quân dân Việt Bắc…
giọng điệu từ bồi hồi xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình ảnh từ đặc tả biểu tượng đến những địa danh được lịch sử hóa. c. Kết bài: - Hai đoạn thơ đặc sắc góp phần tạo nên thành công của Việt Bắc, góp phần sáng tỏ ý nghĩa hùng ca – tình ca của Việt Bắc - Tố Hữu xứng đáng được vinh danh là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
=> Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri ân đồng bào Việt Bắc đã đồng cam cộng khổ, hết lòng vì cách mạng, vì kháng chiến. b2. Đoạn thơ thứ hai: – Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những chiến thắng dồn dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn phương. + Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân và dân Việt Bắc dội về từ muôn nẻo đường. + Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào. + Nghệ thuật điệp linh hoạt biến hóa: Điệp từ “vui” được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những đợt sóng tình cảm trào dâng cho thấy niềm vui bao trùm không gian Việt Bắc và ngân nga trong lòng quân và dân cả nước. 65
66
D. MỘT SỐ ĐỀ BÀI CHO HỌC SINH TỰ LUYÊN TẬP: Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ (Tây Tiến - Quang Dũng) Nhớ sao lớp học i tờ
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo (Việt Bắc - Tố Hữu) Đề 2: Có ý kiến cho rằng: Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà (Dẫn theo Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục). Anh/chị hãy phân tích hai đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên. “ Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn” Và “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu....” Đề 3: Nhận xét về thơ Tố Hữu, sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục viết: Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hòa hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. Anh/chị hãy làm rõ nhận định trên qua đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người 67
68
E. MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ DÀN Ý THAM KHẢO (sưu tầm) ĐỀ 1: Anh/chị hiểu như thế nào về tính dân tộc của văn học? Hãy làm sáng
- Việt Bắc thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng, niềm vui sống, lòng yêu đời, tinh thần đoàn kết. Đây cũng là niềm tự hào, kiêu hãnh của Tố Hữu về vẻ
tỏ tính dân tộc trong trích đoạn “Việt Bắc” của Tố Hữu (SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD, 2008).
đẹp tâm hồn của con người Việt Nam. (…) - Hiện thân tiêu biểu nhất của con người Việt Nam trong kháng chiến
Hướng dẫn: 1. Giải thích - Tính dân tộc là phẩm chất tư tưởng - thẩm mỹ độc đáo của sáng tác văn
chính là hình ảnh Bác Hồ- Người trở thành biểu tượng cho những phẩm chất cao
học, thể hiện sự gắn bó giữa tác phẩm văn học với văn hóa và tinh thần dân tộc. Mỗi dân tộc trên thế giới đều có cuộc sống, cách cảm thụ thế giới và hệ giá trị
quí, thiêng liêng và sức mạnh của cả dân tộc. (…) - Việt Bắc tái hiện được bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng của quê hương cách mạng. Đó cũng chính là vẻ đẹp của quê hương, đất nước b. Nghệ thuật mang tính dân tộc:
riêng do truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lí và ngôn ngữ tạo thành. Sự biểu hiện tập trung các phương diện ấy vào tác phẩm làm thành tính dân tộc
- Tính dân tộc được thể hiện trên phương diện hình thức nghệ thuật trong một tác phẩm văn chương là khi tác phẩm ấy có sự phát huy và nâng cao truyền
của văn học.
thống dân tộc về hình thức nghệ thuật thông qua việc sử dụng, phát triển và sáng
- Tính dân tộc trong tác phẩm văn học biểu hiện ở cả hai phương diện nội
tạo những hình thức dân tộc trong sáng tác: ngôn ngữ dân tộc (tiếng nói và lối
dung và hình thức của tác phẩm văn học. Tính dân tộc tạo nên dấu ấn không lặp
nói của dân tộc), phong cách biểu hiện dân tộc (cách kết cấu, cách xây dựng
lại của văn học một dân tộc so với văn học của các dân tộc khác, đồng thời góp phần làm nên sự phong phú của văn học nhân loại. 2. Tính dân tộc trong “Việt Bắc” a. Nội dung: Tính dân tộc được thể hiện trên phương diện nội dung trong một tác phẩm văn chương là khi tác phẩm ấy phản ánh được chân thật những nét chủ yếu của thời đại trong hoàn cảnh cụ thể của dân tộc; phản ánh đúng đắn hiện thực về con người Việt Nam với mọi truyền thống đạo đức dân tộc, mọi đặc
hình ảnh, nghệ thuật trữ tình, nghệ thuật trào phúng…), thể loại văn học. - Với Việt Bắc, Tố Hữu đã sử dụng thành công thể thơ lục bát. Tố Hữu đến với thể thơ lục bát ngay từ buổi đầu cầm bút sáng tác thơ. Trước khi viết Việt Bắc ông có nhiều thành tựu về thể thơ lục bát nhưng có lẽ Việt Bắc là bài thơ lục bát hay nhất của Tố Hữu đạt đến trình độ điêu luyện, mẫu mực. - Về cấu tứ: Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình: ta - mình. Đây là cấu tứ thơ vừa truyền thống, vừa hiện đai. Tính chất truyền thống của tứ thơ thể hiện ở chỗ Tố Hữu đã phỏng theo lối đối đáp của ca
điểm tâm lí, cá tính, tập quán của dân tộc, nói rộng ra là mọi đặc điểm về con người và cảnh vật của đất nước Việt Nam. Dựa trên những yêu cầu này ta thấy đoạn trích Việt Bắc thấm nhuần tính dân tộc trên phương diện nội dung: * Việt Bắc phản ánh chân thực sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
dao xưa. Tính chất hiện đại ở chỗ nhà thơ sử dụng lối đối đáp giao duyên của dân gian để diễn tả một nội dung tình cảm rất mới về quê hương, con người, Tổ quốc và cách mạng. - Hình ảnh thơ: + Chất liệu văn học dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng đặc biệt
* VB thể hiện tinh tế những nét đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân
là ca dao trữ tình. Những lối nói giàu hình ảnh, cách cảm nghĩ truyền thống qua các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, ước lệ...được sử dụng thích hợp tạo nên phong vị dân gian và chất cổ điển cho bài thơ. + Tố Hữu có biệt tài trong việc sáng tạo những hình ảnh thơ mang đậm tính dân tộc, quen với cách cảm, cách nghĩ của con người dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo.“ Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Hay “mưa nguồn suối lũ” “bước chân nát đá” (trông cho chân cứng đá mềm). Đặc biệt, có những
tộc, của con người VN: - Tình nghĩa của người cán bộ cách mạng với đồng bào Việt Bắc, tình nghĩa của nhân dân với cách mạng, với Đảng và Bác Hồ là những tình cảm cao đẹp của thời đaị mới. Những tình cảm ấy hòa nhập và tiếp nối vào mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống sâu bền của dân tộc ta. Đó là tình cảm tha thiết, gắn bó với cội nguồn, với quá khứ gian khổ nhưng nghĩa tình đã làm nên chiến thắng vinh quang. 69
70
hình ảnh được chắt lọc từ cuộc sống hiện thực đậm đà tính dân tộc, đậm đà tình giai cấp như: “Thương nhau...đắp cùng”
+ Tố Hữu còn sử dụng phép đối tạo nên nhạc điệu và sự cân xứng cho lời thơ.Ta gặp những câu thơ có tiểu đối rất tài hoa như “Hắt hiu lau xám đậm đà
- Ngôn ngữ thơ: + TH sử dụng lời ăn, tiếng nói của nhân dân giản dị, mộc mạc nhưng rất
lòng son”… - Nhạc điệu thơ: Nhạc điệu mang tính dân tộc qua thể thơ lục bát nhịp
sinh động, giàu nhạc điệu, giàu chất thơ.
nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng có sự biến hóa, sáng tạo không đơn
+ Sử dụng thành công đại từ “mình- ta” Theo nhà thơ Tố Hữu, “mình - ta” ở dây đều là chủ thể. Tức là “mình” ấy,
điệu. Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào của bài thơ là do TH có biệt tài về việc phối vần, phối âm nhịp nhàng, trầm bổng; do có ảnh hưởng của những làn điệu
“ta” ấy là một phần của đời sống thi sĩ đã trải qua nhiều năm ở Việt Bắc. Cái
dân ca xứ Huế khiến cho thi phẩm Việt Bắc trở thành khúc hát ân tình, dễ nhớ,
phần đời này trò chuyện quyến luyến với phần đời kia. Cho nên, cuộc chia tay
dễ thuộc, dễ đi vào lòng người.
không phải diễn ra bình thường mà nó diễn ra trong máu thịt, trong tâm hồn nhà thơ. Sự chia ly của bản thân “mình” là một sự chia ly khó khăn nhất, thiết tha
3. Đánh giá - Qua việc phân tích trên cho thấy “Việt Bắc” nói riêng và thơ Tố Hữu nói
nhất, đắm đuối nhất. Nhờ cuộc đối đáp độc đáo ấy mà bài thơ mang dáng dấp
chung giàu tính dân tộc. Đây là đặc điểm tiêu biểu trong sáng tác làm nên phong
một khúc hát giao duyên giã bạn đầy bâng khuâng, lưu luyến.
cách nghệ thuật độc đáo của Tố Hữu. Điều này góp phần minh chứng Tố Hữu là
Đối đáp đã trở thành một thủ pháp để khơi gợi, bộc lộ tâm trạng của “ta”
lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt nam.
và “mình” tạo ra một sự hô ứng đồng vọng của giai điệu tình cảm trong tình yêu nam nữ. Hai đại từ “mình” và “ta” nói trên luôn luôn có sự đắp đổi, chuyển hoá cho nhau, quấn quýt luyến láy trong từng câu, trong cả bài thơ tạo cho “Việt Bắc” một âm hưởng vừa dịu dàng, êm ái, vừa gắn bó ngân vang. + Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian. Điệp từ “nhớ” đi cùng với những hình thức diễn đạt: “còn nhớ, có nhớ” được điệp đi, điệp lại như muốn nhắn gửi người đi, người ở những kỉ niệm sâu sắc không thể nào quên, khiến cho nỗi nhớ trải dài triền miên, từ hiện thực đến tâm tưởng
- Đồng thời ta cũng thấy tính dân tộc là phẩm chất, là thuộc tính của tác phẩm văn học chân chính. Tính dân tộc của văn học được hình thành và phát triển mãi theo quá trình phát triển của dân tộc chứ không hề cố định. Điều đó làm cho tính dân tộc ngày càng phong phú hơn.
trong mọi không gian và thời gian. Biệp pháp trùng điệp ấy còn tạo nên sự kết dính giữa các dòng thơ nối liền mạch cảm xúc. Mặt khác, nhiều đoạn thơ còn có sự láy lại của điệp khúc “Mình đi - Mình về”. Đi và về cùng chỉ một hướng về xuôi nhưng được hoán đổi liên tiếp tạo nên sự nhịp nhàng, tha thiết như âm hưởng của lời ru.
Việt Bắc? Hướng dẫn: 1. Những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc
+ Tố Hữu sử dụng nhiều từ láy tượng thanh và tượng hình làm tăng thêm nhạc tính cho thơ. Láy ở đây bao gồm láy hoàn toàn, láy âm, láy vần. Mỗi kiểu láy biểu hiện một cảm xúc, một trạng thái khác nhau của nhân vật trữ tình. Chẳng hạn thể hiện sự lưu luyến, bịn rịn nhà thơ viết: “Bâng khuâng.......bước đi”. Để diễn tả khí thế hào hùng của đoàn quân ra trận nhà thơ viết: “Quân đi
dào. Đó là cuộc chia tay đầy lưu luyến, có kẻ ở, người đi bâng khuâng, bịn rịn
điệp điệp trùng trùng”.
71
ĐỀ 2: Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đã vận dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán bộ kháng chiến và nhân dân
a. Cấu tứ Bài thơ sáng tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt để bộ lộ tình cảm,cảm xúc dạt "cầm tay nhau biết nói gì hôm nay". Đây là cuộc chia tay của những người đã từng sống gắn bó dài lâu, đầy tình nghĩa sâu nặng, mặn nồng, từng chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi. Nay trong phút chia tay, cùng nhau gợi lại bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng nhau cất lên nỗi niềm hoài niệm tha thiết về những tháng ngày qua, khẳng định tình nghĩa bền chặt và hẹn ước về tương lai. Cách cấu tứ này trong ca dao, dân ca dùng để diễn tả tâm trạng của tình yêu, tình nghĩa riêng tư đã 72
được Tố Hữu vận dụng sáng tạo trong việc thể hiện nghĩa tình cách mạng rộng lớn.
Đại từ ta cũng có sự chuyển nghĩa. Trong bài thơ, ta là ngôi thứ nhất, người phát ngôn, nhưng ta trong nhiều trường hợp chỉ chung hai người, chỉ chúng ta:
b. Kết cấu Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao dân ca. Nhưng đây không chỉ là lời hỏi, lời đáp mà còn là sự hô ứng, đồng vọng. Lời đáp không chỉ nhằm giải đáp cho những điều đặt ra của lời hỏi mà còn là sự tán đồng, mở
Mình về mình lại nhớ ta và
rộng, cụ thể và phong phú thêm những ý tình trong lời hỏi, có khi trở thành lời
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
đồng vọng vang ngân những tình cảm chung. Thực ra, qua lớp đối thoại bên
hay
ngoài, chính là lời độc thoại của tâm trạng đắm mình trong niềm hoài niệm ngọt ngào hạnh phúc về quá khứ đẹp đẽ với nghĩa tình thắm thiết, nghĩa tình với nhân
Lòng ta ơn Bác đời đời Hai nhân vật mình, ta thực chất chỉ là sự phân thân của một cái tôi trữ tình
dân, nghĩa tình cách mạng và kháng chiến, khát vọng hướng về tương lai tươi
thống nhất. Bằng cách đó, bài thơ dẫn dắt người đọc vào không khí ân tình, ghĩa
sáng.
tình của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng. Chuyện nghĩa tình c. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ thơ dân dã, mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân và cũng thuộc về hệ thống từ ngữ diễn tả những tâm trạng của tình yêu như trong ca dao, dân ca xưa : mình, ta, nhớ,tha thiết, bồn chồn, biết nói gì,... Đặc biệt,Tố Hữu rất sáng tạo trong trong cách sử dụng đại từ “mình, ta” của ca dao, dân ca. Ta đã từng gặp nhiều cách xưng hô mình, ta trong kho tàng ca dao, dân ca của dân tộc Việt: "Mình về có nhớ ta chăng Ta về ta nhớ hàm răng mình cười" "Mình nhớ ta như cà nhớ muối Ta nhớ mình như cuội nhớ trăng" Trong tiếng Việt, mình chỉ bản thân (ngôi thứ nhất), nhưng cũng còn để chỉ đối tượng giao tiếp thân thiết, gần gũi. Trong bài Việt Bắc, mình chủ yếu được dùng theo nghĩa thứ hai này, điều đó phù hợp và tạo nên quan hệ gắn bó giữa hai nhân vật đối đáp. Nhưng có lúc, mình lại chỉ ngôi thứ nhất, có lúc chuyển hóa đa nghĩa, vừa là chủ thể, vừa là đối tượng hòa nhập làm một: Mình đi mình có nhớ mình ............. Mình đi mình lại nhớ mình
73
cách mạng đã đến với người đọc bằng con đường của tình yêu. Đây chính là bản sắc riêng của thơ Tố Hữu. d. Thể thơ, bút pháp, hình ảnh Việt Bắc được viết theo thể thơ lục bát, sử dụng các cách chuyển nghĩa của thơ ca truyền thống (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, ví von...), các hình ảnh thơ gần gũi thân thuộc, giọng thơ mang âm hưởng ngọt ngào của những câu hát tình nghĩa trong dân gian cũng góp phần làm nên tính dân tộc của bài thơ. Bằng một âm điệu ngọt ngào, êm ái, trở đi, trở lại nhịp nhàng như lời ru, mọi cảnh vật thiên nhiên và khung cảnh sinh hoạt của con người cho đến các hoạt động kháng chiến đều đậm đà ý vị tình nghĩa, bao bọc trong ánh hào quang của kỉ niệm và nỗi nhớ thiết tha, tất cả tạo nên một không gian tâm tưởng cho bài thơ. 2. Sự phù hợp của những phương tiện đó với việc diễn tả tình cảm - Thể hiện tình cảm ân tình, thủy chung sâu sắc của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc gắn với đạo lí truyền thống của dân tộc. - Thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của người cán bộ và nhân dân với cách mạng, với kháng chiến. ĐỀ 3: Về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu có ý kiến cho rằng “ Trong chiều sâu những câu thơ Việt Bắc là đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc.” Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau để chứng minh cho nhận định trên. 74
“Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương.
- Con người Việt Bắc giàu tình nghĩa và thủy chung son sắt với Cách mạng : Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Thương nhau chia củ sắn lùi / Bát
Nhớ từng bản khói cùng sương
cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng… 2.3. Ân nghĩa, ân tình thể hiện qua nỗi nhớ những sinh hoạt bình dị ở
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi… Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” (Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12 tập 1, tr110,111)
Việt Bắc - Nhớ lớp học - Nhớ những ngày tháng cơ quan gian khổ nhưng giàu tinh thần lạc quan - Nhớ những âm thanh đặc trưng ở Việt Bắc: Tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nện cối đều đều suối xa … 3. Nghệ thuật: -Thể thơ lụt bát truyền thống, giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng - Cấu trúc đối đáp, lối xưng hô mình – ta - Ngôn từ mộc mạc mà giàu sức gợi. 4. Đánh giá ĐỀ 4: Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn: 1. Giới thiệu chung về: Nhà thơ Tố Hữu, hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc, nội dung đoạn thơ và ý kiến.
Hướng dẫn * Giải thích nhận định: - Khúc hùng ca: Là khúc ca hào hùng, hùng tráng .“Việt Bắc” là khúc ca
2. Chứng minh 2.1. Ân nghĩa, ân tình thể hiện qua nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc - Thiên nhiên bình dị, gần gũi thân thuộc, không kém phần lãng mạn: “trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa, bờ
hào hùng, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà oanh liệt của dân tộc. - Khúc tình ca: Là khúc ca ân tình thể hiện tình cảm yêu thương tha thiết. “Việt Bắc” là bài ca trữ tình, dạt dào yêu thương, chan chứa ân tình của
tre”.
cái tôi trữ tình nhà thơ, của người kháng chiến, của nhân dân dành cho Đảng,
- Thiên nhiên gắn liền với những địa danh đi vào lịch sử của dân tộc: liệt kê các địa danh “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” thể hiện niềm tự hào.
cho đất nước, dân tộc, cho Bác Hồ kính yêu.
2.2. Ân nghĩa, ân tình thể hiện qua nỗi nhớ những con người Việt Bắc - Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù lao động: Sớm khuya bếp lửa người thương đi về, Người mẹ nắng cháy lưng- địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”… 75
=>Lời nhận định đã thâu tóm được nét đặc sắc về nội dung tư tưởng của bài thơ “Việt Bắc” và một đặc điểm nổi bật của phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị. * Chứng minh: - Việt Bắc” là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc: + Phản ánh những ngày đầu của cuộc kháng chiến gian khổ mà tự hào 76
+ Sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong kháng
- Ý kiến của Xuân Diệu: Tố Hữu đã “trữ tình hóa” thơ chính trị để thơ chính trị thực sự là thơ, có sức rung cảm sâu xa, có sức hấp dẫn riêng . Đây là ý
+ Hình ảnh Việt Bắc ra trận anh dũng, kỳ vĩ. + Những kỳ tích, những chiến công vang dội.
kiến đánh giá rất cao về thơ Tố Hữu. * Bình luận
chiến.
+ Việt Bắc trở thành quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Nghệ thuật:
- Ý kiến của Xuân Diệu rất xác đáng và tinh tế, đánh giá, ghi nhận đúng vị trí đặc biệt và thành tựu lớn lao của đời thơ Tố Hữu. - Thơ Tố Hữu đúng là thơ chính trị, bởi đề tài trong thơ Tố Hữu là những
+ Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức.
vấn đề chính trị, hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn,
+ Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi
tình cảm lớn và niềm vui lớn của Đảng, dân tộc, cách mạng .
hiện đại, khẳng định sức mạnh thống nhất của một dân tộc. _ Việt Bắc còn là bản tình ca về ân tình cách mạng của những con người
- Nhưng thơ Tố Hữu cũng rất đỗi trữ tình. Tố Hữu đã đưa thơ trữ tình chính trị lên đến đỉnh cao. Có được điều ấy là nhờ những vấn đề chính trị trong
kháng chiến:
thơ Tố Hữu đã được thực sự chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm
+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng.
xúc rất mực tự nhiên, chân thành, đằm thắm với một giọng thơ ngọt ngào, tâm
+ Người dân Việt Bắc bình dị, cần cù, chịu thương chịu khó.
tình, giọng của tình thương mến.
+ Nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng: đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, thủy chung son sắt… - Nghệ thuật + Ngôn ngữ giản dị, thân thương. + Thể thơ lục bát tha thiết, êm ái như lời ru; kiểu kết cấu đối đáp mang đậm sắc thái dân gian. + Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình. + Các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, ẩn dụ, những so sánh ví von
*. Chứng minh qua Việt Bắc - Việt Bắc là thơ chính trị: (đề cập đến sự kiện lịch sử là cuộc chia tay giữa những người kháng chiến với nhân dân Việt Bắc tháng 10 năm 1954, cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng ân tình cách mạng, niềm biết ơn sâu sắc với Đảng, Bác Hồ, căn cứ địa cách mạng, nhân dân…). - Nhưng Việt Bắc cũng rất đỗi trữ tình: + Nỗi nhớ đằm sâu, dâng trào, mênh mang, lan tỏa cả không gian và thời gian của “ta” và “mình”, người đi và kẻ ở gắn liền với tình cảm sắt son chung
truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.
thủy , nỗi nhớ về cảnh và người, nỗi nhớ về những kỉ niệm… Bài thơ mang âm điệu của một bản tình ca ngọt ngào, đằm thắm + Cùng với nỗi nhớ, cảnh và người Việt Bắc hiện lên với những chi tiết vừa chân thực, giản dị, vừa lộng lẫy, tươi tắn, thơ mộng, giàu sức rung động lòng người (“Nhớ gì như nhớ người yêu…Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung).
ĐỀ 5: Xuân Diệu cho rằng: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Bằng đoạn trích Việt Bắc trong SGK Ngữ văn 12, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hướng dẫn: * Giải thích: - Thơ chính trị: Là thơ trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, những sự kiện chính trị nhằm mục đích tuyên tuyền, cổ động. Chính vì thế, thơ chính trị thường có nguy cơ rơi vào khô khan, áp đặt.
77
+ Niềm vui hân hoan, âm điệu hùng tráng đậm chất sử thi (đoạn 2 - khúc hùng ca). + Giọng điệu ngọt ngào, tâm tình với kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình – ta và thể thơ lục bát truyền thống, sở trường sử dụng từ láy và các hình ảnh so sánh ví von đậm đà tính dân tộc.
78
G. PHỤ LỤC BẢN ĐỒ TƯ DUY BÀI THƠ VIỆT BẮC (Sưu tầm)
H. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA NĂM HỌC 2018 - 2019. Đề cương ôn tập này đã được tôi sử dụng để làm tài liệu ôn thi cho học sinh lớp 12. Kết quả áp dụng vào thực tế thu được là điểm thi THPTQG của học sinh đã tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ đạt điểm khá giỏi cũng tăng dần theo từng năm. Dưới đây là kết quả thi THPTQG của hai lớp 12a1 và 12a2 năm học 2018-2019. Đây là hai lớp khối A ,nhưng điểm thi môn Văn đạt điểm khá trên 70%. Số thứ tự
79
Họ và tên
Lớp 12
Ngữ văn
1
12A1
Đinh Nguyễn Tùng Anh
7.25
2
12A1
Phạm Việt Anh
6.25
3
12A1
Trần Đức Anh
6
4
12A1
Bùi Linh Chi
5.25
5
12A1
Nguyễn Tiến Cường
7
6
12A1
Nguyễn Quỳnh Dung
6.25
7
12A1
Nguyễn Anh Dũng
7.75
8
12A1
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
7
9
12A1
Nguyễn Thành Đạt
6.50
10
12A1
Đinh Đắc Giang
6.25
11
12A1
Nguyễn Minh Hiếu
5.75
12
12A1
Nguyễn Ngọc Quang Huy
5.50
13
12A1
Hoàng Thanh Lâm
6.75
14
12A1
Dương Thị Khánh Linh
6.25
15
12A1
Vũ Phương Linh
16
12A1
Đàm Thị Lợi
6.75
17
12A1
Dương Hiếu Minh
7.50
18
12A1
Vũ Tuấn Minh
6.75
19
12A1
Nguyễn Danh Nam
6.25
20
12A1
Hồ Mai Ngọc
8.25
21
12A1
Trần Thị Phượng
6
22
12A1
Lê Minh Quang
4.75
23
12A1
Phạm Gia Tâm
7.50
24
12A1
Nguyễn Minh Tân
6.75
7
80
25
12A1
Nguyễn Hiền Thanh
7
59
12A2
Đinh Thái Phúc
26
12A1
27
12A1
28
12A1
Phạm Đức Hiếu Thành
29
12A1
Nguyễn Thanh Thảo
30
12A1
Nguyễn Xuân Thịnh
31
12A1
Nguyễn Thị Thư
32
12A1
Nguyễn Thu Trang
33
12A1
34
12A1
35
12A1
Vũ Hoàng Tùng
36
12A1
Trương Công Tuyển
37
12A1
38 39
6.50
Mai Tiến Thành
6.25
60
12A2
Lưu Hồng Phúc
7
Nguyễn Vũ Thành
5.75
61
12A2
Nguyễn Bảo Quang
6
6
62
12A2
Trương Thúy Quỳnh
7.50
8.25
63
12A2
Trương Tú Quỳnh
8
7
64
12A2
Nguyễn Minh Tân
6.75
6.25
65
12A2
Nguyễn Phương Thanh
6
66
12A2
Đỗ Thị Thảo
6.75
Nguyễn Thùy Trang
6.50
67
12A2
Hoàng Hương Thảo
6.50
Đoàn Anh Tuấn
5.50
68
12A2
Nguyễn Hương Thảo
7
7
7
69
12A2
Ngô Duy Thắng
6.25
70
12A2
Nguyễn Đức Thắng
6
Dương Văn Việt
5
71
12A2
Nguyễn Thị Xuân Thu
7
12A1
Nguyễn Thị Yên
5.25
72
12A2
Dương Thị Anh Thương
7.75
12A1
Dương Thị Hải Yến
7.50
73
12A2
Kiều Thị Thanh Thương
7.25
40
12A2
Nguyễn Thị Kim Anh
7.25
74
12A2
Nguyễn Phương Tín
6.50
41
12A2
Nguyễn Thị Lan Anh
7.75
75
12A2
Dương Thùy Trang
5.50
42
12A2
Nguyễn Thị Mai Anh
5.50
76
12A2
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
5.75
43
12A2
Nguyễn Văn Ba
5.25
77
12A2
Hoàng Thị Trúc
44
12A2
Đàm Huyền Đức
5.50
78
12A2
Nguyễn Thị Thảo Vân
45
12A2
Nguyễn Thị Ngọc Hà
7
46
12A2
Nguyễn Thị Thu Hà
6.75
47
12A2
Ngô Anh Hào
7.50
48
12A2
Đinh Thu Hoài
8.25
49
12A2
Nguyễn Huy Hoàng
50
12A2
Nguyễn Thị Huệ
5.50
51
12A2
Đỗ Thị Hưng
5.50
52
12A2
Nguyễn Văn Linh
5.50
53
12A2
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
7
54
12A2
Nguyễn Đức Mạnh
5
55
12A2
Nguyễn Đức Mạnh
7
56
12A2
Nguyễn Hương Kiều May
7
57
12A2
Nguyễn Đăng Minh
5
58
12A2
Đỗ Thị Hải Ngân
6
4.25
7
BẢNG THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐIỂM THI THPTQG
Điểm
4 - 4,75 điểm
5 - 5,75 điểm
6 - 6,75 điểm
7 -7,75 điểm
8 - 8,75 điểm
Số HS
2
18
28
26
4
Tỉ lệ %
2,56
23,1
35,8
33,3
5,24
TB = 25,66%
Khá = 69,1%
Tổng
5.25 81
7.25
82
G = 5,24%
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT
Tên tài liệu tham khảo
ĐÔI LỜI KẾT LUẬN Trên đây là một số những kinh nghiệm và suy nghĩ của riêng tôi trong quá trình giảng dạy. Rất mong nhận được sự đóng góp của các quý Thầy Cô để
1
Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008
2
Ngữ văn 12 nâng cao, tập 1, NXB Giáo dục 2008
3
Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008
chuyên đề của tôi sẽ hoàn thiện tốt hơn. Xin mượn lời của nhà thơ Tố Hữu để nói về công việc mà chúng ta đang
4
Sách giáo viên Ngữ văn 12 nâng cao, tập 1, NXB Giáo dục 2008
làm, để thấy sứ mệnh lớn lao của người giáo viên dạy văn , và cũng để trân quý
5
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, NXB Giáo dục, 2018
nghề "Dạy văn học, học văn học thật là một niềm vui sướng lớn. Qua mỗi giờ
6
Giảng văn văn học Việt Nam, NXB Giáo dục 2005
7
Dàn bài Làm văn 12, NXB Giáo dục 1997
văn học, thầy giáo có thể làm rung động các em, làm cho các em yêu đời, yêu lẽ sống và lớn thêm một chút" (Tố Hữu).
8
Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục 2004
9
Lí luận văn học, NXB Giáo dục 2002
10
Chuẩn kiến thức kĩ năng môn ngữ văn 12, NXB Giáo dục.
11
Giới thiệu đề thi tuyển sinh môn Văn học, NXB Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân Hòa, tháng 10 năm 2019 Người viết
Hoàng Thái Thương
83
84