CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPTQG MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/28613804
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN TEST PREP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG BÀI “VỢ CHỒNG A PHỦ” CỦA TÔ HOÀI WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………. TRƯỜNG ……………….
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPTQG MÔN NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG BÀI “VỢ CHỒNG A PHỦ”CỦA TÔ HOÀI
Tác giả:………… Chức vụ: ………………………. Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12 Số tiết dự kiến: 9 tiết
……………
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
A. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ Kì thi THPT quốc gia đặc biệt quan trọng với học sinh lớp 12, kết quả thi sẽ được sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp và là căn cứ để xét tuyển vào các trường Cao đẳng, Đại học và giáo dục chuyên nghiệp. Với tầm quan trọng đó, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi đọc lập bắt buộc là: Toán, Ngữ văn,Ngoại ngữ và một bài thi tổ hợp: Khoa học tự nhiên(Vật lý,hóa học, sinh học) khoa học xã hội(Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân)…là một trong những môn thi bắt buộc- Ngữ Văn luôn được các nhà trường đặc biệt chú trọng trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để học sinh chinh phục những câu hỏi trong đề thi. Theo cấu trúc của bộ, đề thi Ngữ Văn THPT quốc gia gồm 2 phần (Phần I - Đọc hiểu(3.0 điểm) Phần II- Làm văn (7.0 điểm)Câu 1: Viết đoạn văn NLXH (3.0 điểm); Câu 2: NLVH (5.0 điểm). Trong đó, câu NLVH chiếm 50% tổng điểm của bài thi và là câu rất quan trọng trong bài thi, hơn nữa đây là câu khó nhất. Đặc biệt, trong chương trình Ngữ Văn lớp 12 có rất nhiều đơn vị lí thuyết của mảng nghị luận văn học như: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích van xuôi…. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối với người giáo viên trực tiếp dạy ôn thi THPT quốc gia là phải sắp xếp tổ chức bài học sao cho logic có tính suy luận và phải dựa trên mối liên hệ của bài học, các phần học để dạy học có hiệu quả. Và xuất phất từ việc dạy ôn thi THPT Quốc gia, người dạy đã xây dựng chuyên đề ôn thi câu nghị luận văn học 5.0 điểm giới hạn trong phạm vi bài “Vợ chồng A Phủ”của nhà văn Tô Hoài. Xây dựng chuyên đề này chúng tôi hướng tới mục tiêu giúp học sinh hình thành các năng lực: -Thứ nhất: Cảm thụ về tác giả, tác phẩm, thể loại văn học. -Thứ hai: Viết bài nghị luận đáp ứng yêu cầu thi THPT Quốc gia. -Thứ ba: Ứng dụng kiến thức vào thực tế đời sống. Với mong muốn chuyên đề sẽ đem đến cho học sinh những kiến thức,kĩ năng bổ ích, giúp các em tự tin chinh phục kì thi. Trong quá trình xây dựng chuyên đề ôn thi không tráng khỏi những hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để chuyên đề dược hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. 1
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
B.NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1.Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: Hướng dẫn học sinh tiếp cận câu nghị luận văn học trong bài “Vợ chồng A Phủ”của Tô Hoài 2. Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề bài học * Thời lượng dự kiến: 9 tiết học (45 phút/1 tiết) * Nội dung: - Ôn tập kiến thức Bài “ Vợ chồng A Phủ” - Luyện tập các dạng đề nghị luận văn học 3. Bước 3. Xác định mục tiêu bài học. 3.1 Về kiến thức - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị. - Quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. -Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. 3.2 Kĩ năng: Chuyên đề dạy học giúp học sinh rèn luyện kí năng sau: - Kĩ năng: Đọc - hiểu - Kĩ năng giao tiếp -Kĩ năng trình bày và làm bài 3.3 Thái độ -Học sinh có ý thức chủ động, sáng tạo “học” đi đôi với “hành” trong hoạt động học tập. -Có thái độ trân trọng môn Ngữ Văn từ đó nuôi dưỡng ước mơ, định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Trân trọng và giữ gìn một số phong tục, tập quán của người Mông. 2
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
4. Định hướng năng lực hình thành: Chuyên đề dạy học hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh: STT
Năng lực chung
1
Năng lực tự học
2
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3
Năng lực tư duy
4
Năng lực thẩm mỹ
5
Năng lực giao tiếp
Các kĩ năng cụ thể - Đọc phần tiểu dẫn và văn bản trong SGK. - Tham khảo tài liệu và tìm kiếm các thông tin về tác giả, tác phẩm từ các nguồn: sách tham khảo, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trao đổi với bạn bè, thầy cô… Kĩ năng phân tích, xử lí, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin.
Phân loại và tổng hợp các nội dung liên quan, cần thiết đến bài học (khái quát hóa, hình thành các khái niệm…). Cảm nhận cái hay, cái đẹp, cái chân thực trong con người và cuộc sống. – Rèn luyện ngôn ngữ nói và viết thông qua việc trình bày phiếu học tập, bảng phụ, thảo luận…
– Phát triển khả năng phân tích ngữ liệu. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận, lí giải… Phân chia công việc của các thành viên trong nhóm hợp lí, và luôn có sự tương tác trao đổi để Năng lực hợp 6 học tập lẫn nhau và giúp hiểu nhau hơn trong hoạt tác động học tập. 4. Bước 4:Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Chủ đề
Nhận biết - Nhận biết về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn. -Nhận biết về hoàn cảnh sáng
Vận dụng thấp - Lí giải ý - Phân tích nghĩa nhan diễn biến đề tác phẩm. tâm trạng - Lí giải sự của nhân vật phát triển của trong tác các tình tiết, phẩm.
Thông hiểu
3
Vận dụng cao - Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm.
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
tác của các tác phẩm. - Tóm tắt cốt truyện, chỉ ra đề Tác phẩm tài, chủ đề của “ Vợ chồng A tác phẩm. -Nhận diện hệ Phủ” thống nhân vật (chính-phụ; chính diện-phản diện). -Nhận diện chi tiết, hình ảnh nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. -Đặcđiểm chung
… - Phân tích nhân vật để khái quát lên giá trị nội dung (hiện thực, nhân đạo) của tác phẩm. Từ đó nêu lên tư tưởng của nhà văn gởi cơ bản giá trị gắm qua của tác phẩm nhân vật. - Đánh giá
sự kiện, tình huống của truyện. - Lí giải ý nghĩa, tác dụng các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm. - Hiểu được
của truyện ngắn 1945- 1975.
… - Phân tích nhân vật để khái quát lên giá trị nội dung (hiện thực, nhân đạo) của tác phẩm. Từ đó nêu lên tư tưởng của nhà văn gởi gắm qua nhân vật. - Đánh giá
nghệ thuật
nghệ thuật
xây dựng
xây dựng
nhân vật của
nhân vật của
nhà văn.
nhà văn.
5. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả. Chủ đề
Vận dụng cao - So sánh - Nêu những - Chi tiết nào với những nét cơ bản về của tác phẩm cuộc đời và sự gây xúc động tác phẩm có nghiệp văn học và để lại ấn chung chủ của nhà văn tượng sâu sắc đề. lên giá trị nhân Kim Lân. nhất cho anh / - Vận dụng Tác phẩm - Tóm tắt cốt chị? Vì sao? đạo sâu sắc của để tìm hiểu những tác tác phẩm. “Vợ chồng truyện và nêu - Khái quát phẩm của chủ đề của cùng một tác A Phủ” giá trị nội giả hoặc truyện ngắn Vợ dung của “Vợ cùng thời nhặt (Kim Lân điểm sáng chồng A tác. Phủ”. Nhận biết
Thông hiểu
4
Vận dụng thấp -Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị, A Phủ để khái quát
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
6. Bước 6: Thiết kế tiến trình bài dạy:
A.Hoạt động khởi động -Mục đích: Kiểm tra việc đọc văn bản ở nhà của HS nhằm giúp HS huy động kiến thức, kỹ năng, tạo hứng thú tiếp nhận bài mới. -Yêu cầu: HS thể hiện những vấn đề liên quan đến tác phẩm. -Cách tiến hành: Giáo viên
Học sinh
GV: - Chiếu hình ảnh minh họa cho một vấn đề liên quan đến bài học: Hình ảnh đôi trai gái người Mèo đang thổi sáo. -Gọi một bạn HS trong lớp có năng
- Thổi sáo bài “Tình ca Tây Bắc” .
khiếu về âm nhạc thổi sáo bài “Tình ca Tây Bắc”
- Các HS khác trình bày cảm nhận
?GV: Âm điệu tiếng sáo làm em liên của mình sau khi nghe tiết mục thổi tưởng đến nét văn hóa vùng miền nào sáo. trên đất nước ta? GV: - Nhận xét phần trình bày của HS. - Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp thiên nhiên, con người, những nét đặc sắc về văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán của vùng núi Tây Bắc. - GV: Kết luận và dẫn vào hoạt động mới
B.Hoạt động hình thành kiến thức mới
5
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
- Mục đích:Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống nhiệm vụ GV giao cho. - Yêu cầu:HS tìm kiếm thông tin từ văn bản. Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu biết chung về văn bản. Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản. - Cách tiến hành: Giáo viên
Học sinh
*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
I- Tìm hiểu chung:
tìmhiểu các kiến thức cơ bản về
1. Tác giả:
tác giả, tác phẩm
*Con người
Thao tác 1: tìm hiểu về tác giả Tô
– Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen,
Hoài
sinh năm 1920-2014
GV
– Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là
. Tổ chức hoạt động “tìm mảnh Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ghép”
ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm,
.GV để khuyết những thông tin về phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là tác giả Tô Hoài và tác phẩm
phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà
HS:Tìm mảnh ghép phù hợp
Nội). *Sự nghiệp sáng tác – Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. – Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. – Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. 6
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. – Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư. – Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. – Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: – In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 – Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Thao tác 2: Tìm hiểu về tập
b. Tóm tắt: Vợ chồng A Phủ
“Truyện Tây Bắc” và “Vợ chồng A
– Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có
Phủ”
khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
GV phát phiếu học tập số 1cho – Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần HS:
trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi như con rùa
.(1) A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị nuôi trong xó cửa”. bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ – Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi nợ cho nhà Thống lí.(2)Mị và A Phủ chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng được giác ngộ, trở thành du vào cột nhà. 7
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
kích..(3)Lúc đầu Mị phản kháng – A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó Thống lí. cửa”.(4) Mị, một cô gái xinh đẹp, – Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ chết. cho nhà Thống lí Pá Tra. (5) Đêm – Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi chạy trốn đến Phiềng Sa. nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng – Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành vào cột nhà..(6)Không may hổ vồ du kích mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.(7) Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. +Thực hiện nhiệm vụ: .HS: Học sinh trả lời câu hỏi. .HS sắp xếp lại theo trật tự: 4-3-5-16-7-2 GV: Trình chiếu đáp án kèm theo những hình ảnh minh họa cho phần tóm tắt *Hoạt động 2: Hướng dẫn học
II. Đọc - hiểu văn bản:
sinh tìm hiểu về nhân vật Thao tác 1:Tìm hiểu về hoàn cảnh, số phận của nhân vật Mị.
1.Nhân vật Mị a. Sự xuất hiện của Mị: – Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như
Hoạt động nhóm:
lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay 8
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
-Yêu cầu: HS làm việc với văn bản, sợi, tàu ngựa, tảng đá tìm chi tiết, phân tích ý nghĩa, đánh
– “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái
giá cảm nhận của nhân vật và giá trị cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng tư tưởng của văn bản.
nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt,
-Cách tiến hành: GV chia lớp mặt buồn rười rượi”à Lúc nào cũng cúi thành 4 nhóm thảo luận về các tác đầu nhẫn nhục và luôn u buồn nhân quan trọng làm thức tỉnh tâm – Nghệ thuật đối lập giữa hoàn cảnh cô hồn Mị.
Mị với khung cảnh tấp nập giàu sang của
Nhóm 1: Tìm hiểu về sự xuất hiện gia đình thống Lý của nhân vật.
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để
Nhóm 2: Cuộc sống của Mị trước dẫn dắt vào hành trình tìm hiểu những bí khi về làm dâu nhà thống lí
ẩn của số phận nhân vật.
Nhóm 3: Diễn biến tâm trạng của b. Cuộc đời Mị: Mị trong đêm tình mùa xuân.
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống
Nhóm 4: Diễn biến tâm trạng của lí Pá Tra:: Một cô con gái– Là cô gái trẻ Mị khi chứng kiến cảnh A Phủ bị đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn trói.
cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” – Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” *Khi về làm dâu nhà thống lí: – Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ. Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số 9
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. – Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”… + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát. + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. – Những ngày làm dâu: + Bị vắt kiệt sức lao động: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi” “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày” + Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng” +Sống với trạng thái gần như đã chết. – Thái độ của Mị: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.” 10
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: *Những yếu tố tác động – Cảnh mùa xuân: + “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” + “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” + Âm thanh tiếng sáo + Men rượu * Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: – Lúc uống rượu đón xuân: – “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát” Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. 11
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” + “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…” + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” +Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo: “Anh ném Pao, em không bắt Em không yêu quả Pao rơi rồi”. + Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động: · “Lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu” . Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. · “Quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa 12
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
vắt ở phía trong vách” . Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. – Khi bị A Sử trói đứng: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…” Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được…” Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…” Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng: – Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị 13
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay” -Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. – Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” - Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết +Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” +Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy” Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. 14
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…” Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra” Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. =>Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. – Ý nghĩa của hành động cắt dây cửi trói cứu A Phủ: + Mị đã cắt dây cửi trói cứu A Phủ cũng là cắt đi những sợi dây hữu hình và vô hình đã bao năm bó buộc cuộc đời Mị. + Hành động đó chứng tỏ Mị đã dám chống lại thế lực cường quyền của cha con thống lý Pá Tra và thế lực thần quyền từ bao đời nay đã đè nặng lên người dân miền núi. =>Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động 15
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà Thao tác 2: Tìm hiểu về nhân vật A
đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
Phủ
2. Nhân vật A Phủ:
Hoạt động cặp đôi
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
GV: Hướng dẫn HS hoạt động theo – Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người từng cặp đôi,thảo luận các câu hỏi thân thích, sống sót qua nạn dịch tìm hiểu về nhân vật A Phủ.
– Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi
?GV:
không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
?Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số – 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của phận đặc biệt?
người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài.
? Nhân vật A Phủ có những tính – Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo cách đặc biệt nào?
vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi
? Nhận xét về nghệ thuật thể hiện cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn nhân vật A Phủ của Tô Hoài? Đối bò tót rất bạo” sánh với nhân vật Mị tìm ra điểm – Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ khác nhau, giống nhau của hai nhân làm chồng: vật?
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được
- Làm việc cặp đôi,đại diện trả lời.
con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà
- Các HS khác nhận xét, tương giàu” tác,bố sung
– Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ: – Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” – Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng 16
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”. Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. Thao tác 3: Tìm hiểu cảnh xử kiện.
-Cảnh xử kiện:
GV: Tổ chức cho HS diễn kịch + Khắc họa được nét phong tục tập quán (theo kịch bản HS đã chuẩn bị).
cũng là hủ tục lạc hậu, hà khắc của vùng
Nội dung: Chuyển thể cảnh xử kiện miền núi Tây Bắc. trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”.
+ Miêu tả chân thực số phận cực khổ của
HS: Lớp sắm vai, diễn kịch theo người dân nghèo miền núi Tây Bắc dưới kịch bản: Cảnh xử kiện
ách thống trị của bọn phong kiến và thực
Nội dung kịch bản (HS đã chuẩn dân. bị sẵn ở nhà).
+ Phơi bày bản chất tàn bạo, tội ác tày
?GV: Sau khi xem đoạn kịch, các trời của giai cấp thống trị miền núi em có nhận xét gì về phần vào vai của các bạn và rút ra được giá trị tư tưởng qua cảnh xử kiện? HS: Nhận xét, phản biện và bổ sung hoàn thiện kiến thức. GV:
– Khi trở thành người làm công gạt nợ:
- Vừa nhận xét phần trả lời của HS + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba để kết luận vấn đề.
rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả
- Chiếu hình ảnh “Cảnh xử kiện” mọi thứ như trước đây. trích trong phim
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác: · Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò 17
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra. ·Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình. . Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. . Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng sau này. Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. – Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong ? Qua tìm hiểu chi tiết, em hãy nêu đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây khái quát giá trị nghệ thuật của tác trói cho A Phủ). phẩm?
– Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…). – Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….). – Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng 18
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
tạo, mang bản sắc riêng. – Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. ? Qua tìm hiểu chi tiết, em hãy nêu 2.Giá trị nội dung: khái quát giá trị nội dung tư tưởng Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc. – Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất
của tác phẩm?
và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. – Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
C. Hoạt động luyện tập Hoạt động nhóm (2 nhóm) - Hình thức: Thi giữa 2 đội. -Dự kiến năng lực hình thành: Năng lực hợp tác, năng lực tái hiện kiến thức, năng lực tư duy để phát hiện ra ô chữ. -Yêu cầu: Trên cơ sở nội dung bài học, các nhóm quan sát ô chữ và trả lời câu hỏi. -Hình thức trả lời: Nghe câu hỏi, phát tín hiệu nhanh để giành quyền trả lời. GV: Hướng dẫn thể lệ trò chơi: Ô chữ có từ khóa hàng dọc gồm 6 chữ cái. Đây là một yếu tố không được nhắc đến nhiều trong tác phẩm nhưng lại được bàn đến nhiều khi nói về ý nghĩa của truyện. Có 8 câu hỏi tương ứng với 8 từ hàng ngang. Trả lời được một câu hỏi hàng ngang sẽ được 10 điểm. Trả lời từ khóa khi câu hỏi hàng ngang được trả lời chưa quá 2 câu sẽ được 30 điểm. Câu hỏi: 1. Nỗi khổ của nhân vật Mị khi làm dâu được nhà văn Tô Hoài so sánh với con vật nào? 19
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
2. Khi bị A Sử bắt cóc về nhà thống lí Mị mang thân phận gì? 3. Hành động nào của Mị với A Phủ chứng tỏ lòng thương người và tinh thần phản kháng mạnh mẽ ở Mị? 4. Điều gì biểu hiện rõ nhất trong tính cách của Mị ? 5. Mị và A Phủ điển hình cho nỗi thống khổ và khát vọng tự do của người dân vùng nào trước cách mạng? 6. Một trong những tác nhân quan trọng làm Mị thức tỉnh là gì? 7. Cảnh tượng nào góp phần tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”? 8. Đâu là miền đất hứa- giúp Mị và A Phủ tìm thấy cuộc sống tự do, hạnh phúc? GIẢI Ô CHỮ C O N T C O N D
A U G
A T
N O
C O I P
N G S C A
P H
I E
N
T
R O I
H A N K H A N G M I
T I E
R A U C O N N G U A
E
N N U I
T
 Y B à C
A O N H X U K I
G S
E
N
A
.
D.Hoạt động vận dụng Giáo viên
Học sinh
*Hoạt động 1: Nhập vai giảsử em là nhân vật Mị trong câu chuyện, em sẽ làm gì để chống lại sự áp bức, bóc lột và nạn bạo lực gia đình. *Hoạt động 2: HS trải nghiệm, trình bày. -Mục đích: Giúp HS thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ của mình, hình thành kĩ năng HS xử lí tình huống đã được giao tiếp. Tạo điều kiện phát triển năng lực nêu hợp lí 20
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
sáng tạo của HS, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS một cách tích cực. -Yêu cầu: Cách xử lý tình huống phải thể hiện được chính kiến, quan điểm đúng đắn của bản thân. -Các bước tiến hành: HS trình bày trực tiếp cách ứng xử tình huống đã được nêu. E. Hoạt động mở rộng Giáo viên
Học sinh
*Hoạt động 1: Viết đoạn văn: Nhân vật Mị trong câu chuyện là nạn nhân của giai cấp thống trị độc ác, tàn bạo miền núi thời xưa. Ngày nay, nạn bạo hành trong gia đình vẫn đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Em hãy đề xuất những giải pháp thiết thực, có ý nghĩa về vấn đề này qua một đoạn văn ngắn. -Mục đích: Thể hiện được quan điểm, chính HS: Vận dụng kiến thức môn kiến của mình về một vấn đề thiết thực của DGCD, kiến thức xã hội, nghị đời sống. Liên hệ với thực tiễn để tích cực luận văn học để giải quyết vấn hóa động cơ của người học, tạo điều kiện để đề. phát huy những năng lực then chốt như năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp và cộng tác làm việc. -Yêu cầu: Vận dụng những hiểu biết về xã hội, về GDCD, về luật pháp để đưa ra những quan điểm tiến bộ, tích cực. -Cách tiến hành: 21
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ HS chuẩn bị dàn ý để trình bày +Đại diện HS lần lượt trình bày sản phẩm của mình. + Các HS khác bổ sung +Các HS còn lại đánh giá, nhận xét +GV đánh giá nhận xét, giúp HS rút ra bài học cho bản thân, giáo dục ý thức, tư tưởng và cách ứng xử phù hợp trước các tình huống trong cuộc sống. +GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận.
C. CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. I. Dạng đề phân tích hình tượng nhân vật. 1. Đề bài: Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài 2.Hướng dẫn a. Mở bài - Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của những vùng miền, ông có vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần thuật tự nhiên. - Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của Tô Hoài, truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị. - Nhân vật Mị là biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp bức. b. Thân bài b.1. khái quát về nhân vật. Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955.Tác phẩm ra đời là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng Tây Bắc 22
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
năm 1952.Truyện viết về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách thống trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi . Đặc biệt truyện đã xây dựng thành công nhân vật Mị , qua đó ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng và khả năng đến với cách mạng của nhân dân Tây Bắc . b.2: Phân tích * Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp - Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: + Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê” + Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. ->Hiếu thảo, chăm chỉ, yêu đời, hồn nhiên, ý thức được giá trị cuộc sống tự do. * Nạn nhân của những áp bức bất công - Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ... - Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”. - Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. * Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị - Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do. - Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy: + Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
23
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc. + Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do + Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày. + Khi bị trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực. => Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ. - Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng: + Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”. + Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ + Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian. => Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. c. Kết bài - Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị. - Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh thiên nhiên. - Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc. II.Dạng đề nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi 1. Đề bài: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, TôHoài viết: 24
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy làm rõ hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. 2. Hướng dẫn: a.Mở bài – Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc . Trong chuyến đi này nhà văn đã có dịp sống găn bó với đồng bào các dân tộc thiểu số (Thái, Mường, Mông, Dao..)nên đã để lại nhiều kỉ niệm, hiểu biết về cuộc sống con người miền núi thôi thúc Tô Hoài viết “Truyện Tây Bắc” trong đó có “Vợ chồng A Phủ”. -“Vợ chồng A Phủ” (1952) in trong tập truyện “Tây Bắc”. Truyện được giải nhất Truyện và kí VN năm 1954- 1955. Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích trên đây thuộc phần một của tác phẩm. b. Thân bài b.1: Khái quát về nhân vật: -Mị trước đó vốn là một người con gái đẹp. Mị có nhan sắc, và có khả năng âm nhạc, cô giỏi sáo và giỏi, uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”. Cô còn một tâm hồn tràn đầy khát khao cuộc sống, khát khao yêu đương. Quả thế, Mị đã được yêu, và đã khát khao yêu, trái tim từng đã bao nhiêu lần hồi hộp trước trước âm thanh hò hẹn của người yêu. -Nhưng người con gái tài hoa miền sơn cước đó phải chịu một cuộc đời không may mắn. Để trả món nợ cho cha, cuối cùng cô đã chịu bán mình, chịu sống cảnh làm người con dâu gạt nợ trong nhà thống lí. b.2: Phân tích: 25
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
*.Hình ảnh nhân vật Mị - Thời gian: Đem tối -Không gian: Trong buồng tối -Hoàn cảnh: Bị A Sử trói vào cột nhà -Tâm trạng: Hai tâm trạng trái ngược nhau: + Tiếng sáo - ước mơ - sức sống của Mị . “Mị vùng bước đi” như một kẻ mộng du, như không biết mình đang bị trói. Làm sao Mị có thể vùng bước đi khi đã bị trói bằng cả một thúng sợi đay. Nhưng Mị đang sống với ước mơ, bằng ước mơ. Mị đang sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân ngày trước, đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc của mình. . Tiếng sáo đã gọi Mị vùng bước đi, về với cuộc sống thật của mình đã bị cướp đi trong địa ngục trần gian này. Sức sống của cô tiềm tàng, mãnh liệt. Sức sống ấy khiến cô quên đi tất cả hiện thực xung quanh, không thấy, không nghe Asử nói, không biết cả mình đang bị trói, chỉ còn sống với tiếng sáo, mê man, chập chờn trong tiếng sáo. . Tiếng sáo đã thành một biểu trưng sâu sắc và gợi cảm cho ước mơ, sức sống của Mị. + Tiếng chân ngựa: hiện thực - số phận của Mị. . “Mị vùng bước đi” nhưng tay chân đau không cựa được. Tiếng sáo tắt ngay, ước mơ tan biến và hiện thực phũ phàng hiện ra: chỉ cònnghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. . Mị đã tỉnh hẳn khi dây trói thít lại, đau nhức và nhận ra số phận của mình không bằng con ngựa. . Tiếng chân ngựa mới thực sự xoáy sâu vào nỗi đau tinh thần của Mị, thân phận con người không bằng thân trâu ngựa. . Tiếng chân ngựa trở thành biểu trưng cho hiện thực và số phận của Mị. ->Mị được hồi sinh vào tình huống bi kịch: Khát vọng sống vừa trỗi dậy bị hiện thực phũ phàng lấn át. B.2: Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn 26
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Nhà văn như đã nhập thân vào nhân vật Mị và miêu tả diễn biến tâm lí theo một trình tự hợp lí: + Để đánh thức sức sống đang tiềm tàng trong Mị, nhà văn trả lại cho Mị kí ức đẹp. + Đang sống trong quá khứ mà quên cả hiện tại đang bị trói nên Mị vùng bước đi. + Khi nỗi đau thể xác ập đến, thế giới mông tưởng bị dập tắt, Mị không nghe tiếng sáo nữa mà nghe tiếng chân ngựa. – Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả : hơi rượu, tiếng sáo, bài hát quen thuộc. -> Tài năng của nhà văn c.Kết bài: - Đoạn văn ngắn mà làm nổi bật bức tranh tối - sáng của nhân vật một cách sinh động, gợi cảm, có chiều sâu, khiến ta càng hiểu thêm nhân vật. - Bút pháp, cùng tấm lòng đồng cảm, yêu thương của nhà văn đối với nhân vật của mình. - Đó là một trong những đoạn văn hay nhất, in đậm phong cách Tô Hoài trong truyện ngắn này. III. Dạng đề nghị luận về chi tiết, hành động trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. 1. Đề 1: Cảm nhận về hành động nhân vật Mị chạy theo A Phủ (Vợ chồng A Phủ– Tô Hoài) và hành động theo Tràng của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt– Kim Lân) trong hai đoạn văn sau: Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: – A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: – Ở đây thì chết mất. (Trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài) Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở: 27
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Hà, ngon ! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: – Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. (Trích Vợ nhặt của Kim Lân) * Hướng dẫn: a.Mở bài - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”. b. Thân bài b.1: Vị trí đoạn văn: – Đoạn văn miêu tả hành động của Mị xuất hiện khi Mị cởi trói cho A Phủ trong một đêm đông giá rét. – Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ nhặt xuất hiện khi Tràng gặp thị lần thứ hai trong nạn đói 1945. B2:. Cảm nhận đoạn văn. * Đoạn văn miêu tả hành động của nhân vật Mị: -Nội dung: +Bối cảnh khi Mị cởi trói cho A phủ và dẫn đến hành động chạy theo A Phủ: Đêm đông giá rét, A Phủ bị trói gần chết ở nhà thống lí Pá Tra. Tâm trạng Mị lúc này hoàn toàn vô cảm, thế gới xung quanh chỉ tồn tại như những vật vô 28
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
tri vô giác. Dòng nước mắt A Phủ tác động đến suy nghĩ của Mị, thương mình đến thương người, Mị cởi trói cho A Phủ. Nhưng khi A Phủ vừa chạy thì Mị cũng chạy theo. + Hành động của Mị nhanh chóng tức tốc như đuổi theo sự sống ở phía trước khi Mị chợt hiểu A Phủ đang thoát khỏi sự thật độc ác của chúng nó mà trước đó Mị đã nghĩ tới. Cũng có thể lúc đó cái sợ chết bất ngờ xuất hiện trong tâm trí Mị phải chết trên cái cọc ấy. + Lời nói của Mị khi chạy theo A Phủ cũng vội vã, liên tiếp không cần chờ sự phản ứng của A Phủ. Lời nói bộc lộ rõ tâm trạng sợ hãi về cái chết. Lúc này với Mị, A Phủ là chỗ dựa duy nhất, tin tưởng nhất. Thời gian với Mị lúc này là vô cùng quý giá, Mị như không kịp nghĩ khi nói với A Phủ. Chỉ biết rằng, ngay lúc này phải thoát khỏi nơi đây cùng A Phủ. –Nghệ thuật: Nhà văn đã thể hiện khá sâu sắc trạng thái tâm lí cũng như hành động đặc biệt của Mị lúc này khi đặt nhân vật vào tình huống của sự lựa chọn. Không cần những lời bình luận, chỉ miêu tả bằng những câu văn ngăn, nhịp gấp gáp, những lời thoại khẩn khoản ngắn ngủi như chính tính cách và suy nghĩ của những người dân tộc thiểu số. Vậy mà nhân vật hiện lên đã thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác phẩm, nói được tiếng nói của con người sinh ra để viết của Tô Hoài. * Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ nhặt: – Nội dung +Bối cảnh dẫn đến hành động của người đàn bà: Nạn đói 1945 đã đưa đẩy những con người nghèo khổ sắp chết đến với nhau. Lần gặp lại này Tràng đã mời một cách rất chân thành, tự nhiên pha chút vui đùa. Thị ngồi ăn thật và ăn cũng rất tự nhiên để thỏa cái đói khát của mình, sau đó theo Tràng về làm vợ cũng một cách dễ dàng. + Hành động ngồi ăn của thị sà xuống ăn một chặp không buồn ngẩng mặt, nói năng gì, ăn xong cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng đúng là những cái đẹp, cái duyên vốn cần có ở người phụ nữ đã mất hết vì cái đói. Ăn đến không kịp thở thì đúng là ăn nhanh hơn thở, trong cái đói bản năng lấn át hết mọi thứ.
29
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
Đến cả việc hạ thấp nhân phẩm của mình, thị theo Tràng về thật khi mà anh ta chỉ nói đùa. + Những lời thoại của thị cũng chẳng còn kịp nghĩ như chính hành động của mình. –Nghệ thuật: Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống oái oăm, éo le: được mời ăn trong lúc đói, được rủ về nhà trong khi đang lang thang kiếm sống. Từ đó nhân vật bộc lộ hết bản chất, tính cách của mình. Cũng nhờ vậy mà ta hiểu hết những thay đổi của một con người trong hoàn cảnh như người vợ nhặt. Đặc biệt nhà văn chú ý tới hành động của nhân vật, hành động đó đúng với tâm lí con người khi đói người ta nghĩ đến cái ăn và được sống. * Nhận xét sự tương đồng và khác biệt: – Tương đồng: + Hai nhân vật là những nạn nhân của thời đại xã hội đầy rẫy những bất công và bạo tàn. Mị là nạn nhân của xã hội phong kiến tay sai ở miền núi, thời điểm mà bọn Pháp đã cấu kết với tay sai miền núi để đàn áp bóc lột nhân dân. Người vợ nhặt rơi vào cái hoàn cảnh cái đói cái chết đầy đường do Pháp và phát xít Nhật gây ra không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người của những người từ vùng Nam Định, Thái Bình. + Cả hai nhân vật đều cùng một mục đích là đi theo và dựa vào người đàn ông mà mình tin tưởng (tuy chưa thật chắc chắn, chưa biết viễn cảnh tương lai sẽ như thế nào, mà cũng không có thời gian để nghĩ đến điều đó), trước mắt là nhằm thoát khỏi cảnh ngộ khốn cùng bởi cái chết đang đe dọa để cứu lấy mạng sống cho chính mình. Đó cũng chính là khát vọng sống trổi dậy của con người mang tính quy luật tất yếu. + Cả hai cách giải quyết tình huống của hai tác giả tuy khác nhau về cảnh ngộ nhưng đều giống nhau là hướng về sự sống, về tình người, nên có giá trị nhân văn sâu sắc. + Tình thương đồng loại giai cấp. – Khác nhau:
30
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ Hành động Mị chạy theo A Phủ với thái độ dứt khoát, quyết liệt, cấp thời, không tính toán, trước tiên là do sự thức tỉnh tự phát về bản thân, ý thức về sự sống, nếu ở lại nhà Pá Tra thì tất yếu sẽ nhận lấy cái chết. Thứ đến, việc Mị chạy theo A Phủ mang ý nghĩa tự giải thoát cảnh đọa đày nô lệ lầm than khủng khiếp về thể xác lẫn tinh thần, thoát khỏi cuộc sống tù ngục trần gian nơi gia đình thống lí Pá Tra. Hành động gắn liền với quá trình tâm lí trước đó. Cách kể chuyện thể hiện những hiểu biết sâu sắc suy nghĩ, tính cách, lối sống của người dân tộc thiểu số. + Cô vợ nhặt theo Tràng là do cái đói đang đe dọa lên mạng sống. Hành động của cô vợ nhặt là sự bám víu để nương tựa trước ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh. Việc cô nhận theo Tràng về làm vợ là một quyết định khá liều lĩnh, nhưng không còn cách nào khác. Cho thấy trong nạn đói ấy, thân phận của con người trở nên vô cùng rẻ rúng, đáng thương. Cách kể chuyện pha chút dí dỏm hài hước mà hấp dẫn thuyết phục. c. Kết bài Là những chi tiết đặc sắc, không chỉ thể hiện tài năng mà còn cả tấm lòng của hai tác giả. Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài hoa của nền văn học Việt Nam 2. Đề 2:Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả hành động trỗi dậy của nhân vật Mị qua hai đoạn văn sau: -“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách…”. -“Lúc ấy trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”…”
31
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
Cảm nhận tâm trạng của nhân vật Mị qua hai đoạn văn trên, từ đó nhận xét về sức sống tiềm tàng của nhân vật này. * Hướng dẫn: a. Mở bài – Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. – “Vợ chồng A Phủ”trích trong tập “Truyện tây Bắc”. Tác phẩm phản ánh bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động. b. Thân bài b.1. Giới thiệu nhân vật Mị Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí, trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt khiến Mị có thể trỗi dậy giải thoát cho A Phủ và cho chính mình. b.2 Cảm nhận về hai đoạn văn * Đoạn văn thứ nhất: - Hoàn cảnh: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, tâm hồn Mị đã có sự hồi sinh. Mị muốn đi chơi và sửa soạn để đi chơi. -Tâm trạng Mị: . Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng” .Sống trong thân phận làm dâu gạt nợ, tinh thần Mị tưởng như đã bị tê liệt hoàn toàn. Nhưng khi đêm tình mùa xuân đến đã đánh thức khát khao trong Mị sống lại. Bây giờ Mị không nói, nhưng tâm hồn Mị đã hồi sinh và ý thức được cuộc sống vô nghĩa ở hiện tại. 32
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Hành động ấy cho thấy Mị đang muốn thắp sáng lại căn phòng cũng là thắp sáng cho tâm hồn và cuộc đời đầy đau khổ, tăm tối của mình. + Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo . Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, Hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ và là biểu tượng cho cuộc sống tự do . Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, vẫn rập rờn trong đầu Mị như thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc. + Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. . Những khát khao ấy cho thấy Mị đã thực sự sống lại với quá khứ tươi đẹp ngày trước. Trong những đêm tình mùa xuân, Mị đã từng hẹn hò đi chơi với người yêu qua âm thanh tiếng sáo. . Mị dường như quên đi sự có mặt của A Sử. Những câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh, nêu ra ước muốn và các hành động liên tiếp của Mị thể hiện sự thôi thúc như một sự chuẩn bị tất yếu cho một sự trỗi dậy mạnh mẽ hơn. – Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế. b. Đoạn văn thứ hai - Hoàn cảnh + Sau đêm tình mùa xuân, Mị càng trở nên vô hồn, vô cảm. Trong những đêm làm bạn với bếp lửa, Mị đã bắt gặp A Phủ bị trói đứng. + Ban đầu Mị thản nhiên, lạnh lùng nhưng khi nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, từ thương cho mình Mị thương cho A Phủ. + Mị quyết định cắt dây cởi trói và chết thay cho A Phủ. -Tâm trạng của Mị +“Lúc ấy trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… .Nếu Mị là thân phận con dâu gạt nợ thì A Phủ là kẻ ở không công. Chỉ vì để hổ ăn mất một con bò mà A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng. Sự gặp gỡ của Mị và A Phủ là sự gặp gỡ của những con người cùng cảnh ngộ. 33
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
. Nhà văn đã tạo ra thời điểm thuận lợi cho sự trỗi dậy của Mị. Đó là lúc trong nhà “tối bưng” với không gian yên tĩnh, vắng vẻ. + Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. . Đây là hành động táo bạo, là sự phản kháng tất yếu của một con người đã bị áp bức, bóc lột tàn nhẫn. . Hành động thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương của những con người cùng cảnh ngộ. Tình yêu thương giữa những con người cùng khổ đã tạo nên sức mạnh để Mị vượt qua nỗi sợ hãi trước cường quyền giải thoát cho A Phủ. . Hành động này cũng là kết quả tất yếu của quá trình hồi sinh trong hồn Mị, thể hiện cho một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. . Thể hiện ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Tô Hoài. +Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”…” . Mị ý thức được việc làm của mình, cô hốt hoảng bởi lo cho A Phủ và chính mình. Chính Mị cũng không thể nghĩ mình lại có thể làm được như vậy. . Dẫu đã vượt qua sự sợ hãi cường quyền nhưng Mị vẫn bị ám ảnh bởi thế lực thần quyền. Mị luôn cho rằng, đã bị cúng ma rồi thì “chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi”. – Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động. * Nhận xét sự tương đồng và khác biệt: –Giống nhau: Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua những hành động trỗi dậy thật quyết liệt. Sức sống của Mị chỉ tạm thời bị che lấp chứ không bị dập tắt và khi có cơ hội là sẽ bùng lên mạnh mẽ. – Khác nhau: + Nếu đoạn văn thứ nhất thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân với khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc thì đoạn văn thứ hai lại tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ với vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật. 34
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ Nếu khát vọng đó ở trong đoạn 1 mới chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng, ở sự hồi sinh trong tâm hồn nhưng rồi nhanh chóng bị dập tắt bởi nghịch cảnh. Còn sức sống tiềm tàng của Mị ở đoạn văn thứ hai đã chuyển hóa thành hành động cụ thể, cắt dây cởi trói cho A Phủ và sau đó là tự giải thoát cho cuộc đời mình. *Sức sống tiềm tàng của nhân vật – Vẻ đẹp của nhân vật Mị: là người có sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do mãnh liệt… – Tư tưởng của nhà văn: Thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc, tiến bộ của nhà văn: khẳng định, trân trọng vẻ đẹp và khát vọng chính đáng của người lao động, tìm ra con đường đấu tranh để giải phóng cho nhân vật… c. kết bài: – Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc ở hai đoạn văn. -Tô Hoài đã miêu tả sâu sắc và cảm động sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị. Sức sống ấy như ngọn lửa âm ỉ cháy không dễ gì có thế dập tắt được. Miêu tả ngọn lửa của lòng ham sống vẫn nồng nàn và mãnh liệt nơi một tâm hồn tưởng đã tê liệt vì những đọa đầy về thể xác cũng như tinh thần cho thấy một niềm tin mãnh liệt vào con người của nhà văn. Thắp sáng ngọn lửa của khát vọng sống ấy, Tô Hoài cũng làm bừng sáng giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm. IV. Dạng đề nghị luận về một ý kiến, nhận định. 1.Đề bài: Về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài, có ý kiến cho rằng:“Đó là một người phụ nữ lao động miền núi Tây Bắc vừa rất đáng thương vừa rất đáng khâm phục”. Từ sự cảm nhận về nhân vật Mị, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 2. Hướng dẫn: a. Mở bài – Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. 35
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– “Vợ chồng A Phủ”trích trong tập “Truyện tây Bắc”. Tác phẩm phản ánh bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động. b. Thân bài. b.1 Giới thiệu nhân vật Mị Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí, trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt khiến Mị có thể trỗi dậy giải thoát cho A Phủ và cho chính mình. b.2: Cảm nhận về nhân vật * Giải thích ý kiến: – Là người phụ nữ lao động miền núi đáng thương: số phận bất hạnh, sống kiếp nô lệ, chịu sự áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất. – Là người phụ nữ lao động miền núi đáng khâm phục: có ý thức phản kháng và sức sống tiềm tàng mãnh liệt. ->Ý kiến khẳng định về nhân vật Mị là một người phụ nữ có số phận bất hạnh đáng thương nhưng lại có sức sống mãnh liệt đáng khâm phục. * Phân tích, chứng minh - Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng thương: + Vì món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ, Mị buộc phải trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí, sống kiếp đời nô lệ - không bằng con trâu, con ngựa: . Mị bị tước đoạt tự do, tước đoạt tình yêu, hạnh phúc. . Mị bị bóc lột đến tận cùng về sức lao động, đẩy vào thói quen nô lệ - ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. . Mị bị chà đạp về thể xác: . Mị bị giam hãm về tinh thần.
36
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
+ Dưới sự áp chế của cường quyền, thần quyền, Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời, rơi vào kiếp sống câm lặng, vô cảm - lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa; lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi… - Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng khâm phục + Mị có sự phản kháng mãnh liệt khi biết mình phải làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí: từ chối cuộc hôn nhân, làm nương để trả nợ; bị bắt về làm dâu, hàng tháng trời đêm nào Mị cũng khóc; Mị có ý định ăn lá ngón để tự tử… +Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát tình yêu, hạnh phúc: Trong đêm tình mùa xuân, dưới tác động của rượu, của tiếng sáo, Mị thức dậy lòng yêu đời, yêu sống - Mị thấy mình còn trẻ. Mị muốn đi chơi. + Mị có sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do và sự công bằng: Trong đêm đông cởi trói cho A Phủ, khi chứng kiến giọt nước mắt của A Phủ, Mị thương mình, thương người, phẫn nộ trước áp bức, bất công – chúng nó thật độc ác/ người kia việc gì mà phải chết… Điều đó thôi thúc Mị vượt lên trên cả nỗi sợ hãi cường quyền để cắt dây trói cho A Phủ. Khi nhìn thấy A Phủ vùng chạy, niềm khao khát sống đã thôi thúc Mị “cắt” nốt sợi dây trói của thần quyền và tự giải phóng cho chính mình: Mị đứng lặng trong bóng tối…/ A Phủ, cho tôi đi với, ở đây thì chết mất. * Bình luận, đánh giá – Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn làm nổi bật nhân vật Mị là một người phụ nữ có số phận bất hạnh nhưng lại có sức sống tiềm tàng mãnh liệt và ý thức sâu sắc về giá trị một cuộc sống có ý nghĩa. – Để làm nổi bật hình tượng, nhà văn đã đặt nhân vật vào hoàn cảnh, tình huống đặc biệt, khai thác triệt để các chi tiết nghệ thuật, đi sâu miêu tả tâm lí nhân vật: những trạng thái tâm lí mâu thuẫn, phức tạp được lí giải logic trong sự tương tác giữa tính cách với hoàn cảnh. c.Kết bài – Nhân vật Mị tiêu biểu cho cuộc đời, số phận và những phẩm chất tốt đẹp của con người lao động miền núi dưới ách áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất. 37
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
– Nhà văn vừa bộc lộ tình yêu thương, sự đồng cảm vừa thể hiện những khám phá mới mẻ – phát hiện và khẳng định sức sống, khả năng cách mạng của những con người lao động nhỏ bé. D.XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỦA ĐỀ THI. I.Ma trận đề thi môn Ngữ Văn Nội dung Phần
-Ngữ liệu:
I: Đọc văn bản hiểu
Mức độ cần đạt Vận Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
-Tiêu chí chọn ngữ
-Chỉ ra
liệu: đoạn
PCNN/
trích văn bản/
PTBĐ/ thể
độ dài khoảng loại văn bản/ 200 chữ
câu chủ đề/ đề tài/ cách
-BPTT& tác dụng/ vấn đề chính mà văn bản đề cập
trình bày Tổng
dụng
Tổng
cao
số
-Đề xuất giải pháp/ bài học nhận thức/ thông điệp/ lí giải & đưa ra giải pháp
Số câu
2
1
1
4
Số điểm
1,0
1,0
1,0
3,0
Tỉ lệ
10%
10%
10%
30%
Phần
Câu 1:Nghị
II:
luận xã hội
Làm
- Khoảng 200
văn
chữ
Viết 01 đoạn
-Trình bày
văn
suy nghĩ về vấn đề xã hội được đặt ra từ phần đọc hiểu 38
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
Câu 2: Nghị luận văn học
Viết
-Nghị luận về
01 bài
một tác phẩm/
văn
đoạn trích/ nhân vật/ một vấn đề văn học được học trong chương trình Tổng
Số câu
2
1
Số điểm
3,0
5,0
Tỉ lệ
30%
50%
Số câu Tổng
2
1
2
1
6
Số điểm
1,0
1,0
3,0
5,0
10,0
Tỉ lệ
10%
10%
30%
50%
100%
II.BIÊN SOẠN ĐỀ (Mẫu minh họa) SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
ĐỀ THI THPT QG NĂM HỌC 2019-2020
TRƯỜNG PT DTNT THCS &THPT PHÚC YÊN ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian giao đề
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: … Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình, họ quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ những việc nhỏ như thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành gì, đến những chuyện lớn như đi đến nơi nào để phát triển sự nghiệp, lựa chọn ngành nghề nào, làm công việc gì.
39
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta. Không phải họ không muốn mà là không thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta. …Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách. Kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng ta thấy, bất kì một cuộc sống lí tưởng, hạnh phúc, thành đạt nào, về cơ bản cũng đều được quyết định bởi những lựa chọn và hành động của chính bản thân họ. (Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2.“Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình”. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm đó của tác giả không, vì sao? (0,5 điểm) Câu 3. Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta”? (1,0 điểm) Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:“Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách”. Câu 2. (5,0 điểm) Về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài, có ý kiến cho rằng:“Đó là một người phụ nữ lao động miền núi Tây Bắc vừa rất đáng thương vừa rất đáng khâm phục”. Từ sự cảm nhận về nhân vật Mị, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 40
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
————- Hết ————Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh: ………………… .....SBD: ……………………..
41
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
III.HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu I
Nội dung
ĐỌC- HIỂU 1
Điểm 3,0
Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích: Chính luận
0,5
HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục.Tham khảo các hướng trả lời sau: – Nếu đồng tình, vì: nhiều thanh niên sống ỷ nại, thụ 2
động, quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn. – Nếu không đồng tình, vì: Có rất nhiều bạn trẻ sống chủ
0,5
động nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm và đã đạt được những thành công từ rất sớm. – Nếu vừa đồng tình vừa phản đối: Kết hợp cả hai cách lập luận trên. Tác giả cho rằng: Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta vì:
0,5
– Mỗi lựa chọn sẽ đều tác động trực tiếp lên cuộc sống 3
của chính mỗi chúng ta chứ không phải của ai khác. – Không ai có thể đi cùng ta hết cả cuộc đời, mỗi chúng ta sẽ là người đầu tiên và cũng là người cuối cùng chịu hậu
0,5
quả hoặc kết quả từ những lựa chọn cho cuộc sống của chính bản thân mình. HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. Tham khảo các hướng trả lời sau: 4
– Cần làm chủ cuộc sống của chính bản thân mình. – Mỗi lựa chọn trong cuộc sống đều liên quan trực tiếp đến thành bại của mỗi người. Vì vậy chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiệm và quyết đoán để 42
1,0
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
có những lựa chọn đúng đắn. II
Làm văn
7,0
Yêu cầu về kĩ năng: – Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. – Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn 1
chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Yêu cầu về kiến thức: Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản: 1. Giải thích: – Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác: Để người khác điều khiển cuộc đời của mình. – đóng vai hành khách: rơi vào sự bị động. Câu nói khẳng định: Nếu để người khác điều khiển, sắp
0,5
xếp, quyết định thay, chúng ta sẽ rơi vào sự bị động trên con đường đi đến tương lai, xây dựng hạnh phúc cho chính bản thân mình. 2. Bàn luận, chứng minh: Việc giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác để lại hậu quả nặng nề: – Chúng ta sẽ ỷ nại, trông chờ, phó mặc cuộc đời mình vào sự sắp đặt của người khác; đánh mất đi sự chủ động trong việc lựa chọn và quyết định tương lai của chính mình. – Chúng ta sẽ phải sống cuộc đời của người khác, đánh mất quyền được sống với đúng khả năng, khát vọng, đam 43
1,0
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
mê của chính mình. 3. Bài học nhận thức và hành động: – Không để hoàn cảnh làm chủ bản thân hay người khác lựa chọn và định đoạt cuộc đời mình, chấp nhận sự sắp
0,5
xếp một cách vô điều kiện. Cần học cách tự quyết định và chịu trách nhiệm về những lựa chọn của bản thân mình. – Tuy nhiên cũng cần lắng nghe, tham khảo một cách có chọn lọc ý kiến từ người khác để có được những quyết định đúng đắn, sáng suốt trong cuộc sống. Yêu cầu về kĩ năng: Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có 2
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu chung:Tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng
0,5
A Phủ và nhân vật. 2. Giải thích ý kiến: – Là người phụ nữ lao động miền núi đáng thương: số phận bất hạnh, sống kiếp nô lệ, chịu sự áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất. – Là người phụ nữ lao động miền núi đáng khâm phục: có ý thức phản kháng và sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Ý kiến khẳng định về nhân vật Mị là một người phụ nữ có số phận bất hạnh đáng thương nhưng lại có sức sống mãnh liệt đáng khâm phục.
44
0,5
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
3.Phân tích, chứng minh a. Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng thương: – Vì món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ, Mị buộc phải trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí, sống kiếp đời nô lệ – không bằng con trâu, con ngựa: + Mị bị tước đoạt tự do, tước đoạt tình yêu, hạnh phúc.
1,75
+ Mị bị bóc lột đến tận cùng về sức lao động, đẩy vào thói quen nô lệ - ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. + Mị bị chà đạp về thể xác: + Mị bị giam hãm về tinh thần. – Dưới sự áp chế của cường quyền, thần quyền, Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời, rơi vào kiếp sống câm lặng, vô cảm – lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa; lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi… b. Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng khâm phục
.
– Mị có sự phản kháng mãnh liệt khi biết mình phải làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí: từ chối cuộc hôn nhân, làm nương để trả nợ; bị bắt về làm dâu, hàng tháng trời đêm nào Mị cũng khóc; Mị có ý định ăn lá ngón để tự tử… – Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát tình yêu, hạnh phúc: Trong đêm tình mùa xuân, dưới tác động của rượu, của tiếng sáo, Mị thức dậy lòng yêu đời, yêu sống– Mị thấy mình còn trẻ. Mị muốn đi chơi. – Mị có sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do và sự công bằng: Trong đêm đông cởi trói cho A Phủ, khi chứng kiến giọt nước mắt của A Phủ, Mị thương mình, thương người, phẫn nộ trước áp bức, bất công - chúng nó thật độc ác/ 45
1,75
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
người kia việc gì mà phải chết… Điều đó thôi thúc Mị vượt lên trên cả nỗi sợ hãi cường quyền để cắt dây trói cho A Phủ. Khi nhìn thấy A Phủ vùng chạy, niềm khao khát sống đã thôi thúc Mị “cắt” nốt sợi dây trói của thần quyền và tự giải phóng cho chính mình: Mị đứng lặng trong bóng tối…/ A Phủ, cho tôi đi với, ở đây thì chết mất. 4. Bình luận, đánh giá – Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn làm nổi bật nhân vật Mị là một người phụ nữ có số phận bất hạnh nhưng lại có sức sống tiềm tàng mãnh liệt và ý thức sâu sắc về giá trị một cuộc sống có ý nghĩa.
0,5
– Để làm nổi bật hình tượng, nhà văn đã đặt nhân vật vào hoàn cảnh, tình huống đặc biệt, khai thác triệt để các chi tiết nghệ thuật, đi sâu miêu tả tâm lí nhân vật: những trạng thái tâm lí mâu thuẫn, phức tạp được lí giải logic trong sự tương tác giữa tính cách với hoàn cảnh. – Nhân vật Mị tiêu biểu cho cuộc đời, số phận và những phẩm chất tốt đẹp của con người lao động miền núi dưới ách áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất. – Nhà văn vừa bộc lộ tình yêu thương, sự đồng cảm vừa thể hiện những khám phá mới mẻ – phát hiện và khẳng định sức sống, khả năng cách mạng của những con người lao động nhỏ bé. ĐIỂM TOÀN BÀI THI I+II =10 ĐIỂM ---Hết--
46
Chuyên đề: Ôn thi THPT Quốc gia
E. KẾT LUẬN Trong chuyên đề này chúng tôi muốn hình thành ở học sinh những kiến thức cơ bản nhất trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài học thì việc rèn luyện kĩ năng sẽ giúp học sinh có đinh hướng trong việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học và tạo lập văn bản khi thực hành. Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận về tác phẩm văn học sẽ góp phần nâng cáo chất lượng dạy và học, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kĩ năng trong phương pháp dạy học mới hiện nay. Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài văn nghị luận. Kinh nghiệm đã giúp học sinh có kĩ năng làm bài, gỡ bí cho học sinh nhất là đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống, đã từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở bộ môn Ngữ văn. Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, rất mong sự đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung của các bạn đồng nghiêp.
Phúc Yên, Ngày 25 tháng 10 năm 2019 Người viết chuyên đề
Nguyễn Thị Huyền
47