Tổ chức dạy học theo Góc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10

Page 1

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG VẬT LÍ

vectorstock.com/10212086

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Tổ chức dạy học theo Góc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


ỌC TRƢỜN

ẶN

TỔ C ỨC D Y

N N ỌC SƢ P

M

T Ị T Á YẾN

ỌC T EO

ÓC C ƢƠN

“C ẤT RẮN

V C ẤT LỎN . SỰ C UYỂN T Ể” VẬT LÍ 10 N ẰM P ÁT TR ỂN NĂN

LỰC

Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA

ỌC S N

LUẬN VĂN T LÝ LUẬN V PPD

QUẢN

N

C SĨ

BỘ MÔN VẬT LÍ

– 2020


ỌC TRƢỜN

ẶN

TỔ C ỨC D Y

N N ỌC SƢ P

M

T Ị T Á YẾN

ỌC T EO

ÓC C ƢƠN

“C ẤT RẮN

V C ẤT LỎN . SỰ C UYỂN T Ể” VẬT LÍ 10 N ẰM P ÁT TR ỂN NĂN

LỰC

Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA

ỌC S N Ngành: Lý luận và PPD

Bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

N ƢỜ

ƢỚN

DẪN K OA

TS. N UYỄN M N

QUẢN

N

– 2020

N

ỌC:




i LỜ CAM OAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa có ai từng công bố trong một công trình nào khác. u ng Ng i th ng 02 năm 2020 Tác giả

ặng Thị Thái Yến


ii LỜ CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn TS. Ngu ễn M nh ng – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, khoa Vật lí, các thầy cô giáo giảng dạy, trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, đã tận tình giảng dạy và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học để tôi có thể hoàn thành khoá học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý Thầy Cô giáo trong tổ Vật lí trường THPT Thu Xà, tỉnh

uảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. u ng Ng i th ng 02 năm 2020 Tác giả

ặng Thị Thái Yến


iii DAN Số thứ tự 1

MỤC CÁC C Ữ V ẾT TẮT

Chữ viết tắt CNTT

Chữ viết đầ đủ Công nghệ thông tin Dạy học theo góc

2

DHTG

3

DH

4

GDPT

Giáo dục phổ thông

5

GV

Giáo viên

6

G VĐ

Giải quyết vấn đề

7

HS

8

KHBH

9

KN

Kĩ năng

10

KT

Kiến thức

11

NL

Năng lực

12

PCH

Phong cách học

13

SGK

Sách giáo khoa

14

TN

Dạy học

Học sinh Kế hoạch bài học

Thí nghiệm


iv MỤC LỤC LỜ CAM OAN ...........................................................................................................i LỜ CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC C Ữ V ẾT TẮT ......................................................................... iii DAN MỤC CÁC BẢN ............................................................................................ix DAN MỤC ÌN .......................................................................................................x DAN MỤC SƠ Ồ, B ỂU Ồ, Ồ T Ị .................................................................xi MỞ ẦU .........................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4 8. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4 9. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................5 NỘ DUNG .....................................................................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN V T ỰC T ỄN VỀ V ỆC TỔ C ỨC D Y ỌC T EO ÓC Ở TRƢỜN T PT T EO ƢỚN P ÁT TR ỂN NĂN LỰC Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA ỌC S N ..................................................................6 1.1. Năng lực giải qu ết vấn đề ................................................................................6 1.1.1. Khái niệm năng lực .......................................................................................6 1.1.2. Các phương pháp đánh giá năng lực.............................................................7 1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .......................................................11 1.1.4. Cấu trúc năng lực G VĐ ...........................................................................13 1.1.5. Các biện pháp phát triển NL G VĐ ..........................................................15 1.1.6. Tổ chức DH PH & G VĐ góp phần phát triển NL G VĐ của HS ..........17 1.2. Phƣơng pháp d học theo Góc .....................................................................23 1.2.1. Khái niệm dạy học theo Góc ......................................................................23 1.2.2. Cơ sở của dạy học theo Góc .......................................................................23 1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo Góc .................................................................24 1.2.4. Kiểu tổ chức các góc trong dạy học Vật lí..................................................25 1.2.5. uy trình tổ chức dạy học theo Góc (DHTG) ............................................27 1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo Góc .........................30


v 1.2.7. Đánh giá trong dạy học theo Góc ...............................................................31 1.2.8. Ưu, nhược điểm của dạy học theo Góc ......................................................31 1.3. Thực tr ng vận dụng kiểu d học theo óc nhằm phát triển năng lực giải qu ết vấn đề của học sinh trong d học ở trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. .............................................................................................................32 1.3.1. Mục đích điều tra ........................................................................................32 1.3.2. Phương pháp điều tra ..................................................................................32 1.3.3. Đối tượng điều tra .......................................................................................32 1.3.4. Kết quả điều tra ...........................................................................................32 1.4. ánh giá năng lực giải qu ết vấn đề ..............................................................37 1.4.1. Tiêu chí phân chia các mức độ biểu hiện hành vi của NL G VĐ .............37 1.4.2. Thang đánh giá NL G VĐ .........................................................................38 1.4.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ...................42 T ỂU KẾT C ƢƠN 1 ..............................................................................................43 Chƣơng 2: T ẾT KẾ V D Y ỌC T EO ÓC MỘT SỐ B T UỘC C ƢƠN “C ẤT RẮN V C ẤT LỎN – SỰ C UYỂN T Ể” VẬT LÍ 10 N ẰM P ÁT TR ỂN NĂN LỰC Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA ỌC S N ..44 2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” Vật lí 10 – cơ bản.............................................................................................44 2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” ....... 44 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể”.......... 44 2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương .....................................................................48 2.2. Tổ chức d học theo góc một số bài thuộc chƣơng “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải qu ết vấn đề của học sinh. ...........................................................................................................................50 2.2.1. Một số tiến trình dạy học ............................................................................50 2.2.2. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL G VĐ đối với từng bài ........................................................................................96 T ỂU KẾT C ƢƠN 2 ............................................................................................110 Chƣơng 3: T ỰC N ỆM SƢ P M ................................................................111 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ ph m ...................................................................111 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ ph m ...................................................................111 3.3. ối tƣợng thực nghiệm sƣ ph m ..................................................................111 3.4. Thời điểm thực nghiệm sƣ ph m ..................................................................111 3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ ph m ............................................................111 3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ..............................................................111


vi 3.5.2. uan sát giờ học .......................................................................................112 3.5.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................112 3.6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ ph m ...............................112 3.6.1. Căn cứ đánh giá ........................................................................................112 3.6.2. Phương án đánh giá ..................................................................................112 3.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ ph m ..................................................................112 3.7.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ...........................................112 3.7.2. Tổ chức thực hiện .....................................................................................112 3.8. ánh giá kết quả thực nghiệm sƣ ph m ......................................................113 3.8.1 Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................113 3.8.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá .......................................................................115 3.8.3. Đánh giá sự phát triển NL G VĐ của HS ...............................................116 T ỂU KẾT C ƢƠN 3 ............................................................................................130 KẾT LUẬN C UN V K ẾN N Ị ...................................................................131 T L ỆU T AM K ẢO.........................................................................................133 P Ụ LỤC ................................................................................................................. PL1




ix DAN Số hiệu bảng 1.1

MỤC CÁC BẢN Tên bảng

Trang

Cấu trúc NL G VĐ Vật lí (gồm 4 NL thành tố và 16 chỉ số hành vi)

14

1.2

Thang đánh giá NL G VĐ của HS

38

1.3

Một số phương pháp và công cụ đánh giá NL G VĐ của HS

42

1.4.

Bảng kiểm quan sát NL G VĐ của HS

42

2.1.

Cấu trúc nội dung của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ – Vật lí 10 hiện hành

2.2.

45

Mục tiêu dạy học của chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” - Vật lí 10

48

3.1.

Kết quả thu được về NL G VĐ của HS trong bài 1

113

3.2.

Kết quả thu được về NL G VĐ của HS trong bài 2

114

3.3.

Kết quả thu được về NL G VĐ của HS trong bài 3

114

3.4.

Lượng hóa các mức độ đạt được của từng hành vi của NL G VĐ

115

3.5.

Tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NL G VĐ của HS

116

3.6.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba bài

116

3.7.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba bài

118

3.8.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba bài

120

3.9.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba bài

122

3.10.

Các mức độ của NL G VĐ mà HS đạt được qua ba bài

124

3.11.

Số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL G VĐ qua ba bài

126


x DAN Số hiệu hình

MỤC

ÌN

Tên hình

Trang

1.1.

Mô hình phong cách học theo 4 kênh của A.Gregorc

23

1.2.

Tổ chức các góc đáp ứng phong cách học

25

1.3.

Mẫu phiếu học tập

28

1.4.

uy trình tổ chức dạy học theo Góc

30

3.1.

Phiếu học tập thu được của một số HS tiêu biểu

128

3.2.

Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm

129


xi DAN

MỤC SƠ Ồ, B ỂU Ồ, Ồ T Ị SƠ Ồ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ 1.1.

Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí của kiểu DH 20

PH&G VĐ 1.2.

Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường thực nghiệm của kiểu DH PH&G VĐ

1.3.

47

Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng PPDH theo Góc (Áp dụng dạy mục I – bài “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng’’)

2.3.

52

Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng PPDH theo Góc (Áp dụng dạy mục I – bài “Sự chuyển thể của các chất’’)

2.4.

22

Logic hình thành kiến thức của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ – Vật lí 10

2.2.

21

Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường lý thuyết của kiểu DH PH&G VĐ

2.1.

Trang

66

Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng PPDH theo Góc (Áp dụng dạy mục II – bài “Sự chuyển thể của các chất’’)

82

B ỂU Ồ Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba bài

117

3.2.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba bài

119

3.3.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba bài

121

3.4.

Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba bài

123

3.5.

Các mức độ của NL G VĐ mà HS đạt được qua ba bài

125

3.6.

Số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL G VĐ qua ba bài

127


1 MỞ ẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và dào tạo (GD & ĐT),… dẫn đến sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi GD & ĐT phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, … nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực (NL) cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực áp dụng thành công trên thế giới; một trong số đó là phương pháp dạy học theo Góc, dạy học theo Trạm – một hình thức dạy học mở, hiện đang rất phát triển ở các nước tiên tiến và ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Thông qua quá trình học người học có thể phát huy năng lực giải quyết vấn đề (NL G VĐ). Phát triển NL G VĐ của HS cũng đã được khẳng định trong Luật Giáo dục (2005), và mới đây nhất là trong Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) – chương trình tổng thể (2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Mục tiêu của GDPT là giúp HS ph t triển hài hòa về thể chất và tinh thần trở thành người học tích cực tự tin có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời có phẩm chất tốt đẹp và NL cần thiết để trở thành công dân có tr ch nhiệm người lao động có văn hóa cần cù s ng tạo. Trong đó c c phẩm chất chủ yếu cần hình thành là yêu đất nước yêu con người chăm học trung thực chăm làm tr ch nhiệm. C c NL cần hình thành cho HS là c c NL chung như NL tự chủ và tự học NL giao tiếp và hợp t c NL G VĐ và s ng tạo…” [3]. Như vậy, trong quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông nhiệm vụ phát triển các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trở thành nhiệm vụ rất quan trọng. Nhiệm vụ đó đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở tất cả các cấp học và các môn học trong đó có bộ môn Vật lí. Trong chương trình Vật lí trung học phổ thông (THPT), kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 có nội dung rất phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tế nhưng nội dung kiến thức trong sách giáo khoa lại khá trừu tượng,


2 lại được bố trí vào cuối học kì nên thực tế, đa số giáo viên chỉ dạy mang tính chất giới thiệu mà chưa khai thác hết các kiến thức. Các kiến thức trong chương này không chỉ sẽ giúp học sinh tìm hiểu những nội dung liên quan đến kiến thức sau này mà quan trọng hơn nó giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng sẽ gặp trong thực tế đời sống. Vì vậy, việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở THPT là vấn đề mang tính cấp thiết, cần được quan tâm nghiên cứu. Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức d

học theo Góc chƣơng “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” Vật lí 10

nhằm phát triển năng lực giải qu ết vấn đề của học sinh. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DH phát triển NL G VĐ của HS trong DHVL ở trường phổ thông, tiêu biểu như: - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Lâm Đức với đề tài: “Vận dụng PPDH tích cực bồi dưỡng NL G VĐ cho HS trong DH chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT” [8]. Luận án đã nghiên cứu vận dụng PPDH tích cực trong môn Vật lí ở trường THPT nhằm bồi dưỡng NL G VĐ cho HS. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn San với đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài tập phần điện học – Vật lí 9 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh” [13]. Luận văn đã nghiên cứu vận dụng PPDH tích cực trong môn Vật lí ở trường PT nhằm bồi dưỡng NL G VĐ cho HS. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Xuân Tấn với đề tài: “Tổ chức dạy học chương “Chất khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” [16]. Luận văn đã khai thác, xây dựng được một số thí nghiệm tự tạo hỗ trợ dạy học chương “Chất khí” nhằm phát triển NL G VĐ của HS. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thế Giang với đề tài: “Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức phần “Sự chuyển thể của các chất” theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh” [9]. Luận văn đã khai thác, xây dựng được một số tiến trình phát huy được tính tích cực, tự lực nhận thức của HS. Nhìn chung, có thể thấy một số đề tài đã tập trung nghiên cứu DH phát triển NL G VĐ của HS nhưng chưa đề cập đến dạy học theo Góc, một số đề tài khác tuy đã đề


3 cập đến việc dạy học theo Góc nhưng lại chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng, phát triển NL G VĐ của HS. Với đề tài “Tổ chức dạy học theo Góc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển NL G VĐ của HS”, chúng tôi sẽ kế thừa cơ sở lí luận của những công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ tập trung nghiên cứu và tổ chức DH theo góc theo định hướng phát triển NL G VĐ của HS khi DH chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” – Vật lí 10. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được quá trình tổ chức dạy học (DH) theo Góc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển NL G VĐ của HS. 4.

iả thu ết khoa học Nếu vận dụng kiểu dạy học theo Góc vào tổ chức DH chương “Chất rắn và chất

lỏng. Sự chuyển thể” - Vật lí 10 thì có thể phát triển được NL G VĐ của HS. 5. ối tƣợng và ph m vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học Vật lí 10 ở trường THPT theo hướng phát triển NL G VĐ của HS. 5.2 Phạm vi nghiên cứu: uá trình tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 tại trường THPT Thu Xà, tỉnh uảng Ngãi. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NL G VĐ) của học sinh trong học tập nói chung và trong học tập môn Vật lí nói riêng. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của kiểu dạy học theo Góc, đặc biệt là lí luận về kiểu dạy học theo Góc môn Vật lí để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. - Tìm hiểu các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu phát triển NL G VĐ mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10. - Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo chương trình vật lí 10 ở một số trường THPT. Từ đó có căn cứ để xây dựng nội dung, kiểu dạy học theo Góc nhằm khắc phục các hạn chế (khó


4 khăn, sai lầm về kiến thức) trong giờ học cũng như về khả năng phát triển NL G VĐ của học sinh. - Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức dạy học theo Góc thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 theo hướng phát triển NL G VĐ của học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của quy trình tổ chức dạy học đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của quy trình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học. - Nghiên cứu lý luận dạy học giải quyết vấn đề, làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề có liên quan của đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận phát triển NL G VĐ của học sinh. - Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học theo Góc. - Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học vật lí, phương pháp dạy học vật lí, thí nghiệm vật lí phổ thông về chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10. - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn giảng chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10. 7.2. Phương pháp thực tiễn - Xây dựng mẫu phiếu điều tra để có cơ sở cho việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học vật lí hiện nay ở THPT, khắc phục những khó khăn trong dạy học vật lí để có những biện pháp dạy học phù hợp. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá giả thuyết khoa học đã đề ra. 7.4. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài. 8. óng góp của đề tài Đề xuất được cấu trúc NL G VĐ của HS gồm 4 thành tố và 16 chỉ số hành vi.


5 Đề xuất được quy trình tổ chức DH theo góc nhằm phát triển NL G VĐ của HS. Thiết kế được 3 tiến trình DH các kiến thức thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 theo quy trình đã đề xuất, đồng thời xây dựng được 3 bảng đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi thuộc các NL thành tố của NL G VĐ ứng với từng tiến trình DH. Kết quả TNSP cho thấy, qua 3 tiến trình DH, HS đã tiếp thu được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng theo chuẩn chương trình, đồng thời NL G VĐ của các em đã được phát triển. 9. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có các phần chính sau: - Phần Mở đầu; - Phần Nội dung, gồm 3 chương: + Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tổ chức dạy học theo Góc ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. + Chương 2: Thiết kế và dạy học theo Góc một số bài thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. + Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. - Phần Kết luận chung và kiến nghị; - Phần Tài liệu tham khảo; - Phần Phụ lục.


6 NỘ DUN Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN V T ỰC T ỄN VỀ V ỆC TỔ C ỨC D Y ỌC T EO

ÓC Ở TRƢỜN LỰC

T PT T EO

ƢỚN

Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA

P ÁT TR ỂN NĂN

ỌC S N

1.1. Năng lực giải qu ết vấn đề 1.1.1. Khái niệm năng lực Khái niệm NL (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”, có nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay, khái niệm NL được biết đến với nhiều cách diễn đạt khác nhau: – Theo F.E.Weinert (2001), NL là: “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nghiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp” (dẫn theo [6]). – Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2015): “NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiểu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [5]. – Theo Chương trình GDPT – chương trình tổng thể (2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [1]. Trong khuôn khổ đề tài luận văn, chúng tôi hiểu: NL là khả năng huy động, vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí (niềm tin, ý chí, hứng thú, …) giúp cá nhân thực hiện thành công một nhiệm vụ trong bối cảnh nhất định. NL chỉ tồn tại và phát triển trong quá trình thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Do đó, muốn hình thành NL, cá nhân nhất thiết phải tham gia vào hoạt động. Trong Chương trình GDPT – chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2018 [1] đã đưa ra 10 NL cốt lõi (là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải


7 có để sống, học tập và làm việc hiệu quả) cần hình thành và phát triển cho HS, bao gồm: - Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành và phát triển, gồm có: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL G VĐ và sáng tạo; - Những NL chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất. Có thể thấy, NL G VĐ là một trong những NL cốt lõi thuộc nhóm NL chung, đây là NL nền tảng đòi hỏi người học phải có để sống và tồn tại trong xã hội luôn luôn đổi mới. Vì vậy, việc hình thành và phát triển NL G VĐ cho HS là thực sự cần thiết. 1.1.2. Các phương pháp đánh giá năng lực a. Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình - Đánh giá kết quả thường được sử dụng vào khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập của mình. - Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học. Cách đánh giá này là việc GV hoặc HS cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động học của người học, giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại. - Một số đặc điểm của đánh giá quá trình: + Các mục tiêu học tập phải được đề ra rõ ràng, phù hợp + Các nhiệm vụ học tập cần hướng tới việc mở rộng, nâng cao hoạt động học tập. + Việc chấm điểm hoặc cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho các hành động tiếp theo. + Đánh giá quá trình nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn. - Một số cách thức đánh giá quá trình + Cách đánh giá nhu cầu của người học + Cách khích lệ tự định hướng, như tự đánh giá, thông tin phản hồi từ bạn bè và học tập hợp tác.


8 + Cách giám sát sự tiến bộ. + Cách kiểm tra sự hiểu biết. b. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí - Đánh giá theo tiêu chí, người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Thông thường, đánh giá theo tiêu chí dùng để xác lập mức độ năng lực của một cá nhân. - Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh giá đưa ra những nhận xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài thi. - Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập. Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNK vì thế khó có thể đánh giá được một số năng lực của HS, ví dụ như: + Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn. + Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó + Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí +Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí + Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được. + ..v..v.. c. Tự suy ngẫm và tự đánh giá - Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự tiến bộ của bản thân. Hai hình thức đánh giá này góp phần thúc đấy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của bản thân và của bạn một cách thực tế, không khuyến khích sự phụ thuộc vào đánh giá của GV. Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc về bản thân, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực để điều chỉnh hoạt động học kịp thời. Vì vậy, tự suy ngẫm, tự đánh giá cần được diễn ra trong suốt quá trình học tập và được sử dụng như một phần của đánh giá quá trình.


9 d. Đánh giá đồng đẳng - Đánh giá đồng đẳng là loại hình đánh giá trong đó HS tham gia vào việc đánh giá sản phẩm công việc của các bạn học. Khi đánh giá HS phải nắm rõ nội dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm của các bạn học. e. Đánh giá qua thực tiễn - Đánh giá qua thực tiễn đưa ra cho HS những thách thức thực tế và thường được đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn. Trong dạy học vật lí sử dụng hình thức đánh giá này đánh giá được một số năng lực của HS như: + Sử dụng được kiến thức vật lí, kĩ năng … để thực hiện các nhiệm vụ học tập. + Vận dụng kiến thức vật lí, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, thực hiện giải pháp, đánh giá giải pháp … ) . + Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí. + Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí. + Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí. + Mô tả được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật,công nghệ + So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. + Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại. + Nhận ra được ảnh hưởng của vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử. - Đánh giá qua thực tiễn giúp đánh giá một tập hợp các kĩ năng. Đây là hình thức đánh giá khả năng học tập của HS đáng tin cậy bởi vì nó không phụ thuộc vào một phương pháp đánh giá duy nhất, mặt khác HS được đánh giá rất nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau. Đánh giá qua thực tiễn cho thấy có điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân. .Hình thức đánh giá này mang tính chất đánh giá quá trình nên thúc đẩy việc học của HS có động lực và hiệu quả. f. Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống

 Phương ph p dùng lời (vấn đ p kiểm tra miệng)


10 * Phương pháp dùng lời là cách thức GV đưa ra cho HS lần lượt một số câu hỏi và HS trả lời trực tiếp với GV. Thông qua câu trả lời, GV đánh giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập của HS. * Phương pháp dùng lời được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học. * Phương pháp dùng lời giúp GV dễ dàng nắm bắt được tư tưởng, cách suy luận của HS để kịp thời uốn nắn những sai sót, đồng thời giúp HS nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của mình, mạnh dạn phát biểu ý kiến,luyện tập khả năng diễn đạt ý tưởng được chính xác,suy nghĩ phán đoán nhanh chóng, rèn kĩ năng ứng xử. Tuy nhiên, .Phương pháp dùng lời có một số hạn chế:áp dụng kiểm tra cho cả lớp mất nhiều thời gian, mà ý kiến của một số HS thì không phải lả ý kiến chung cả lớp. Các câu hỏi phân phối cho các HS không đồng đều.

 Phương ph p dùng giấy bút (kiểm tra viết) * Phương pháp dùng giấy bút là cách thức HS làm những bài kiểm tra viết trong những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của môn học. * Phương pháp dùng giấy bút thường được sử dụng để kiểm tra định kỳ theo yêu cầu chương trình môn học. * Phương pháp dùng giấy bút giúp GV trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra toàn thể HS trong lớp về một số nội dung môn học, do đó đánh giá được trình độ chung của HS trong lớp và từng HS, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Đồng thời giúp HS có đủ thời gian suy nghĩ để trả lời và biểu đạt bằng ngôn ngữ của chính mình.Hạn chế của phương pháp này là khó đảm bảo tính chính xác nếu không được tổ chức kiểm tra một cách nghiêm túc, khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, cách sử dụng công nghệ thông tin…

 Phương ph p kiểm tra thực hành * Phương pháp kiểm tra thực hành là cách thức HS làm những bài kiểm tra có tính chất thực hành như: đo đạc, làm thí nghiệm, chế tạo các mô hình, thiết bị kĩ thuật…ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm, xưởng trường trường và ngoài thiên nhiên. * Phương pháp kiểm tra thực hành dùng để kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực hành, không đơn thuần kiểm tra kĩ năng biết thực hiện một cái gì đó mà còn kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống. * Phương pháp kiểm tra thực hành là phương pháp hữu hiệu để dánh giá kĩ năng, kĩ xảo về thí nghiệm và vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống. Tuy nhiên,


11 khiáp dụng của phương pháp này là thiếu cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm và nguồn nhân lực (GV) tham gia kiểm tra đánh giá HS. 1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề a. Khái niệm “Vấn đề” và “Tình huống có vấn đề” * Khái niệm “Vấn đề” Trong tự nhiên, một hiện tượng, một thực tại khách quan cần được quan tâm xem xét, giải quyết đều được gọi là VĐ. Trong học tập, một câu hỏi, một bài tập, một định lí, một quy luật, … đều là những VĐ. Những VĐ này tác động lên mọi HS trong lớp học nhưng không phải HS nào cũng hiểu rõ và giải quyết được nó. Trong DH, GV thường chỉ sử dụng những VĐ có tính thử thách đối với HS để kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em. Vì vậy, thuật ngữ VĐ mà các nhà giáo dục nói tới là những nội dung có tính thách thức, yêu cầu HS phải giải quyết và HS có thể giải quyết được. Tài liệu hội thảo Xây dựng chương trình GDPT theo định hướng phát triển NL HS (2014) có nêu: “Vấn đề là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó chứa đựng những thách thức mà họ khó có thể vượt qua theo cách trực tiếp và rõ ràng” [2]. Theo I.Ia.Lecne (1997): “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay được đặt ra cho chủ thể, mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời giải, nhưng chủ thể đã có sẵn một số phương tiện ban đầu để sử dụng thích hợp vào việc tìm tòi nó” (dẫn theo [8]). Trên cơ sở phân tích các cách diễn đạt trên, chúng tôi hiểu: VĐ trong học tập là một câu hỏi mà câu tr lời chính là nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững số đông HS chưa nhận ra ph i qua hoạt động học tập thì c c em mới lĩnh hội được. * Khái niệm “Tình huống có vấn đề” Trong DH, có thể hiểu: Tình huống CVĐ là một thuật ngữ dùng để chỉ trạng thái tâm lí muốn tìm hiểu kh m ph VĐ của HS khi HS tiếp cận nội dung CVĐ. Tóm lại, trong DH, nhiệm vụ của GV là phải tạo ra được các tình huống CVĐ để kích thích sự tìm tòi, khám phá và G VĐ của HS. b. Khái niệm “Giải quyết vấn đề” Theo cách diễn đạt của nhóm tác giả Jean-Paul Reeff, Anouk Zabal, Christine Blech (2006): “G VĐ là kh năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình thủ tục gi i ph p thông thường có sẵn. Người G VĐ có thể ít


12 nhiều x c định được mục tiêu hành động nhưng không ph i ngay lập tức biết c ch làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống VĐ và lý gi i dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành qu trình G VĐ” (dẫn theo [2]). Có thể thấy, G VĐ là một quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, nêu lên các luận điểm, suy luận, đánh giá, ... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức của VĐ. Tác giả Phan Anh Tài (2014) cho rằng quá trình G VĐ gồm 2 giai đoạn: 1/ Xác định giải pháp G VĐ (gồm các bước: Tìm hiểu VĐ; Tìm, thực hiện và kiểm tra giải pháp G VĐ; Trình bày giải pháp G VĐ); 2/ Tìm giải pháp khác để G VĐ và mở rộng VĐ [15]. Như vậy, G VĐ là một quá trình, trong đó cá nhân sử dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có từ trước để giải quyết một tình huống mà cá nhân đó có nhu cầu giải quyết. Trong quá trình G VĐ, chủ thể vừa lĩnh hội được kiến thức mới vừa hình thành và phát triển được NL G VĐ. c. Khái niệm “Năng lực giải quyết vấn đề” Hiện nay, xuất phát từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau mà có những cách diễn đạt khác nhau về NL G VĐ: – Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Diễm Phúc, Nguyễn Thị Thu Hà (2016) [9]: + “NL G VĐ một c ch s ng tạo được kh o s t ở PISA 2012 là NL của một c nhân trong qu trình nhận thức nhằm hiểu và gi i quyết c c tình huống CVĐ không có sẵn lời gi i đ p. NL này bao gồm sự tự nguyện tham gia vào c c tình huống như trên để ph t huy tiềm năng của c c nhân đó như một công dân biết đóng góp cho x hội và biết ph n nh nhận thức của chính mình” ; + “NL hợp t c G VĐ được kh o s t ở PISA 2015 là NL của một c nhân khi tham gia hiệu qu vào một qu trình G VĐ cùng với hai thành viên trở lên bằng c ch chia sẽ hiểu biết và những nỗ lực cần thiết để tìm ra gi i ph p đồng thời đóng góp vồn kiến thức NL và nỗ lực của mình để hiện thức hóa gi i ph p đó”. – Tài liệu hội thảo Xây dựng chương trình GDPT theo định hướng phát triển NL HS (2014) đưa ra định nghĩa: “NL G VĐ là kh năng c nhân sử dụng hiệu qu c c


13 qu trình nhận thức hành động và th i độ động cơ xúc c m để gi i quyết những tình huống VĐ mà ở đó không có sẵn quy trình thủ tục gi i ph p thông thường” [4]. – Theo các tác giả Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017): “NL G VĐ của HS THPT là kh năng của một HS phối hợp vận dụng những kinh nghiệm b n thân kiến thức kĩ năng của c c môn học trong chương trình THPT để gi i quyết thành công c c tình huống CVĐ trong học tập và trong cuộc sống của c c em với th i độ tích cực” [17]. Trên cơ sở phân tích các ý kiến trên, chúng tôi hiểu: NL G VĐ là kh năng của một c nhân sử dụng hiệu qu c c kiến thức kĩ năng th i độ … để gi i quyết những VĐ mà ở đó không có sẵn quy trình thủ tục gi i ph p thông thường. 1.1.4. Cấu trúc năng lực GQVĐ Khi nói về cấu trúc NL, có hai quan niệm song song tồn tại [6]: – uan niệm thứ nhất, tiếp cận cấu trúc NL theo nguồn lực hợp thành, bao gồm: tri thức, kĩ năng, thái độ với sự thể hiện của chúng trong hoạt động là NL hiểu, NL làm và NL ứng xử. Đó là mối quan hệ giữa nguồn lực (đầu vào – cấu trúc bề mặt) với kết quả (đầu ra – cấu trúc bề sâu). - uan niệm thứ hai, tiếp cận cấu trúc NL theo NL bộ phận, gồm 3 phần chính: + Hợp phần của NL: là các lĩnh vực chuyên môn tạo nên NL. + Thành tố của NL: là các NL hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp phần. + C c chỉ số hành vi: là những bộ phận nhỏ được tách ra từ các thành tố và là kết quả đầu ra được mong đợi. Các chỉ số hành vi thường là những hành động thể hiện được như: viết ra (để đọc được), nói ra (để nghe được), làm (để quan sát được), tạo ra (sản phẩm vật chất để đánh giá được). Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra cấu trúc NL G VĐ và vận dụng trong DH như: Phan Anh Tài (2014) [15]; Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Hương Trà (2015) [18]; Nguyễn Lâm Đức (2016) [8]; Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017) [17]; … Nhìn chung, số lượng cũng như tên các thành tố của NL G VĐ có phần khác biệt giữa các tác giả, tùy thuộc vào mục đích tiếp cận NL. Trên cơ sở phân tích các biểu hiện của NL G VĐ, kết hợp với một số tài liệu của các tác giả nghiên cứu về NL G VĐ, để phù hợp với hướng đi của đề tài, chúng tôi có tham khảo, chỉnh sửa cấu trúc của NL G VĐ gồm 4 thành tố và 16 chỉ số hành


14 vi, và ở phần sau của luận văn chúng tôi sẽ sử dụng cấu trúc NL G VĐ như bảng 1.1 dưới đây: Bảng 1.1 Cấu trúc NL GQVĐ Vật lí (gồm 4 NL thành tố và 16 chỉ số hành vi) NL thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện V và phát biểu V cần giải qu ết.

Chỉ số hành vi P1. Phân tích tình huống trong học tập/ thực tiễn Mô t đúng và đủ c c thông tin về qu trình hiện tượng từ đó làm cơ sở phân tích ph t hiện trong qu trình hiện tượng tồn tại VĐ cần gi i quyết. P2. Phát hiện VĐ Từ c c thông tin đúng và đủ về qu trình hiện tượng phân tích ph t hiện trong qu trình hiện tượng tồn tại VĐ cần gi i quyết (hiện tượng qu trình mới kh c hay mâu thuẫn với c i đ biết) P3. Phát biểu VĐ Nêu/Phát biểu VĐ cần giải quyết dưới dạng câu hỏi khoa học P4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp làm việc theo nhóm) 2. ề xuất và lựa chọn Đ1. Thu thập thông tin, xử lí (kết nối, lựa chọn, sắp xếp, …) các thông tin liên quan đến VĐ giải pháp QV Đ2. Phân tích thông tin Đ3. Xác định, tìm ra kiến thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ Đ4. Đề xuất giải pháp G VĐ Đ5. Đánh giá, lựa chọn giải pháp tối ưu 3. Lập kế ho ch và L1. Lập kế hoạch thực hiện thực hiện giải pháp L2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm) L3. Thực hiện kế hoạch L4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp 4. ánh giá, hoàn ĐG1. Đánh giá quá trình G VĐ (từ đầu đến kết thúc) thiện quá trình QV và đƣa ra khả ĐG2. Hoàn thiện quá trình G VĐ (từ đầu đến kết thúc) năng áp dụng kết quả thu đƣợc trong việc ĐG3. Đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc QV tƣơng tự G VĐ tương tự


15 1.1.5. Các biện pháp phát triển NL GQVĐ a. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp phát triển NL GQVĐ của HS trong DHVL -

ịnh hƣớng 1: Hệ thống các biện pháp phát triển NL G VĐ phải được thiết

kế sao cho đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển tri thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được thông qua môn học, đồng thời NL G VĐ của HS cũng ngày một phát triển, nâng cao dần trong quá trình thực hiện các biện pháp. -

ịnh hƣớng 2: Hệ thống các biện pháp phải thể hiện tính khả thi, có thể thực

hiện được trong quá trình DH ở các trường THPT hiện nay. -

ịnh hƣớng 3: Hệ thống các biện pháp phải hướng tới việc tăng cường họat

động của người học, phát huy tối đa tính tích cực, tự lực của người học. -

ịnh hƣớng 4: Hệ thống các biện pháp phải đảm bảo tính thống nhất biện

chứng giữa phát triển NL G VĐ và hiệu quả học tập. Điều đó có nghĩa là khi thực hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của HS phải được nâng cao và NL G VĐ của HS được phát triển. b. Các biện pháp cụ thể nhằm phát triển NL GQVĐ của HS trong DHVL Nhìn nhận vấn đề NL theo quan điểm “NL là sự tích hợp sâu sắc giữa kiến thức kĩ năng th i độ làm nên kh năng thực hiện một công việc chuyên môn và được thể hiện trong thực tiễn hoạt động” thì NL chính là một tổ hợp bao gồm nhiều kĩ năng thực hiện những hành động thành phần và có liên quan chặt chẽ đến động cơ, hứng thú của HS khi thực hiện các hành động đó. Như vậy, để phát triển NL G VĐ của HS thì điều tất yếu là chúng ta phải rèn luyện được các kĩ năng G VĐ của HS cho đến khi các em thể hiện được mức độ tinh vi, thành thạo khi thực hiện các kĩ năng đó đồng thời phải tạo được động cơ, hứng thú cho HS trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và phấn đấu. Dựa trên nhận định này, có thể đưa ra hai nhóm biện pháp nhằm phát triển NL G VĐ của HS như sau [12]:

 Nhóm biện pháp 1: Rèn luyện các kĩ năng GQVĐ của HS trong quá trình DH - Rèn lu ện kĩ năng phát hiện V Để giúp HS phát hiện VĐ một cách nhanh chóng và dễ dàng, GV cần định hướng cho HS thực hiện theo các bước sau:


16 1. Tái hiện kiến thức cũ có liên quan đến VĐ bằng cách cho HS nêu lại các kết luận, quy tắc, định luật, … đã học hoặc yêu cầu HS dự đoán hiện tượng xảy ra theo kinh nghiệm thực tiễn mà HS đã biết trước đó liên quan đến VĐ; 2. Đưa ra hiện tượng bằng cách cho HS quan sát các sự vật, hiện tượng thông qua các kết quả TN hoặc qua các đoạn video ghi lại các hiện tượng thực tế mâu thuẫn với kết luận/dự đoán mà HS vừa nêu để giúp HS nhận ra các biểu hiện trực quan liên quan đến VĐ; 3. HS phát hiện ra mâu thuẫn giữa sự vật/hiện tượng vừa quan sát với vốn kiến thức mà HS đã có trước đó, khi HS xác định được mâu thuẫn từ tình huống CVĐ chính là HS đã tìm hiểu và phát hiện được VĐ cần giải quyết. - Rèn lu ện kĩ năng đề xuất các giải pháp

QV

Để giúp HS đề xuất được các giải pháp G VĐ, GV cần định hướng cho HS thực hiện theo các bước sau: 1. Thu thập, lựa chọn các thông tin có liên quan đến VĐ; 2. Phân tích các thông tin vừa thu thập được, kết nối với kiến thức và kinh nghiệm đã có, từ đó tìm ra kiến thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ; 3. Trên cơ sở các kiến thức/phương pháp vật lí/liên môn đã tìm ra, yêu cầu HS đề xuất các giải pháp có thể giải quyết được VĐ. Trong quá trình đề xuất các giải pháp G VĐ, HS không thể sử dụng hoàn toàn những kiến thức đã biết, mà đòi hỏi ở HS một sự sáng tạo thực sự, một bước nhảy vọt trong nhận thức. - Rèn lu ện kĩ năng lựa chọn giải pháp tối ƣu Để HS lựa chọn được giải pháp tối ưu, GV cần định hướng cho HS thực hiện theo các bước sau: 1. Xác định các tiêu chí cần đánh giá; 2. Phân tích ưu và nhược điểm của từng giải pháp đã đề xuất theo các tiêu chí đã đưa ra; 3. Đưa ra phương án lựa chọn. Phương án được lựa chọn phải là phương án thõa mãn nhất các yêu cầu đã đặt ra cho VĐ cần giải quyết.


17 - Rèn lu ện kĩ năng lập kế ho ch và thực hiện giải pháp Để HS lập được kế hoạch và thực hiện được giải pháp đã lựa chọn, GV cần định hướng cho HS thực hiện theo các bước sau: 1. Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc; 2. Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu; 3. Xác định mức độ ưu tiên của từng công việc; 4. Xác định các phương tiện và điều kiện thực hiện; 5. Phân công nhiệm vụ rõ ràng (nếu công việc được thực hiện theo nhóm); 6. Tiến hành thực hiện; 7. Kiểm tra lại công việc đã thực hiện xem có hoàn thành mục tiêu đề ra chưa. - Rèn lu ện kĩ năng đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp Việc đánh giá hiệu quả giải pháp đã thực hiện có thể được tiến hành ngay tại lớp hoặc hướng dẫn cho HS về nhà. Tuy nhiên, để quá trình đánh giá đạt hiệu quả GV cần định hướng cho HS tiến hành theo quy trình nhất định, cụ thể như sau: 1. Xác định nội dung cần đánh giá; 2. Xác định phương pháp đánh giá; 3. Tiến hành đánh giá kết quả theo chuẩn; 4. Rút ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc phục hoặc thúc đẩy.

 Nhóm biện pháp 2: Tạo động cơ, hứng thú, tăng cường sự tham gia tích cực của HS vào hoạt động GQVĐ - Tăng cường sử dụng tình huống CVĐ để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo nhu cầu G VĐ của HS - Sử dụng hợp lí, đúng thời điểm các phương tiện DH hỗ trợ cho HS trong việc phát hiện và G VĐ - Phối hợp, vận dụng có hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật DH tích cực - Tăng cường DH phân hóa theo các mức độ khác nhau phù hợp với trình độ của HS, tạo cơ hội để HS tích cực, chủ động, độc lập phát hiện và G VĐ 1.1.6. Tổ chức DH PH & GQVĐ góp phần phát triển NL GQVĐ của HS a. Khái niệm DH PH&GQVĐ DH PH&G VĐ là kiểu DH dạy HS hình thành thói quen tìm tòi G VĐ theo cách của các nhà khoa học. ua đó, không những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mà còn góp phần phát triển NL G VĐ và sáng tạo của HS.


18 b. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&GQVĐ Phỏng theo tiến trình xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học vật lí, tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&G VĐ gồm các giai đoạn sau [16]: -

iai đo n 1: Làm nả sinh vấn đề cần giải qu ết

GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua một tình huống có tiềm ẩn VĐ. Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết, HS nảy sinh mong muốn tìm hiểu về cái còn chưa biết, về một cách giải quyết chưa có sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được. -

iai đo n 2: Phát biểu vấn đề cần giải qu ết (câu hỏi cần trả lời)

Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát biểu VĐ cần giải quyết (nêu câu hỏi cần trả lời mà câu trả lời chính là nội dung kiến thức vật lí mới cần xây dựng). -

iai đo n 3:

iải qu ết vấn đề

Suy đoán giải pháp G VĐ: – HS suy đoán, trao đổi và thảo luận các giải pháp để G VĐ: lựa chọn hoặc đề xuất mô hình (dựa vào kiến thức đã biết hay giả thuyết) có thể vận hành được để đi tới cái cần tìm. GV đóng vai trò định hướng giúp HS lựa chọn giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện giải pháp đã suy đoán: – Sau khi đã lựa chọn được giải pháp phù hợp (một trong hai con đường: lý thuyết hoặc thực nghiệm), HS sẽ tiến hành G VĐ theo một trong hai con đường đó. – Dù tiến hành theo con đường nào thì HS đều cần phải thiết kế phương án TN, tiến hành TN, thu thập và xử lí các dữ liệu cần thiết, rút ra kết luận về cái cần tìm thông qua việc sử dụng mô hình. -

iai đo n 4: Rút ra kết luận

Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xem xét sự phù hợp giữa kết luận có được nhờ suy luận lý thuyết (mô hình hệ quả logic) với kết luận có được từ các dữ liệu thực nghiệm (mô hình xác nhận): – Khi có sự phù hợp giữa hai kết luận thì quy nạp chấp nhận kết quả tìm được. Kết luận đã tìm được trở thành kiến thức vật lí mới. – Khi không có sự phù hợp giữa hai kết luận này thì: + Xem xét quá trình thực thi TN đã đảm bảo các điều kiện TN chưa.


19 + Nếu quá trình thực hiện TN đã đảm bảo các điều kiện của TN thì xem lại quá trình vận hành mô hình xuất phát. Nếu quá trình vận hành mô hình không mắc sai lầm thì sẽ dẫn tới phải bổ sung, sửa đổi mô hình xuất phát, thậm chí phải xây dựng mô hình mới. Mô hình mới thường khái quát hơn mô hình trước, xem mô hình trước như là trường hợp riêng, trường hợp giới hạn của nó. Điều này có nghĩa là chỉ ra phạm vi áp dụng của mô hình xuất phát lúc đầu. GV chính xác hóa, bổ sung, thể chế hóa kiến thức mới. -

iai đo n 5: Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải qu ết những nhiệm vụ

đặt ra tiếp theo HS vận dụng kiến thức vật lí mới đã thu nhận được để giải thích, suy đoán giải pháp, sau đó xem xét sự phù hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết rồi lại đi tới chỉ ra phạm vi áp dụng của kiến thức vật lí đã xây dựng đó và dẫn tới xây dựng những mô hình mới (kiến thức vật lí mới). Như vậy: – Vai trò của TN trong quá trình hình thành kiến thức vật lí mới cho thấy mối liên hệ biện chứng giữa hành động lý thuyết và hành động thực nghiệm, giữa suy diễn và quy nạp, giữa tư duy logic và tư duy trực giác. – Trong DHVL, việc thiết lập được sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&G VĐ là cần thiết cho việc xác định mục tiêu DH và soạn thảo tiến trình hoạt động DH cụ thể kiến thức mới (thiết kế việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động học của HS đối với kiến thức cần dạy).


20

1. Làm nả sinh vấn đề cần giải qu ết từ tình huống (điều kiện) xuất phát Có thể là từ: kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, kể chuyện lịch sử, … 2. Phát biểu vấn đề cần giải qu ết (câu hỏi cần trả lời) 3. iải qu ết vấn đề - Suy đoán giải pháp G VĐ: nhờ khảo sát thực nghiệm hoặc suy luận lý thuyết. - Thực hiện giải pháp đã suy đoán. 4. Rút ra kết luận Kết luận chính là câu trả lời cho câu hỏi ở phần phát biểu vấn đề cần giải quyết, cũng chính là kiến thức vật lí mới. 5. Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải qu ết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theo Sơ đồ 1.1. Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí của kiểu DH PH&GQVĐ [12] c. Hai con đường của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&GQVĐ Tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DH PH&G VĐ diễn ra theo một trong hai con đường: con đường thực nghiệm và con đường lý thuyết.  Tiến trình xâ dựng kiến thức vật lí theo con đƣờng thực nghiệm của kiểu D

P

&

QV


21

1. Làm nả sinh vấn đề cần giải qu ết từ tình huống (điều kiện) xuất phát Có thể là từ: kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, kể chuyện lịch sử, …

2. Phát biểu vấn đề cần giải qu ết (câu hỏi cần trả lời)

3.

iải qu ết vấn đề

3.1. ề xuất giả thu ết 3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thu ết nhờ TN - Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ TN: + Phân tích xem có thể kiểm tra trực tiếp nhờ TN tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất không? + Nếu không được, suy luận logic từ giả thuyết ra hệ quả kiểm tra được nhờ TN. - Thiết kế phương án TN để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả của nó: cần những dụng cụ nào, bố trí chúng ra sao, tiến hành TN như thế nào, thu thập những dữ liệu định tính và định lượng nào, xử lí các dữ liệu ấy như thế nào? - Thực hiện TN: lập kế hoạch TN, lắp ráp, bố trí và tiến hành TN, thu thập và xử lí các dữ liệu TN để đi tới kết quả. 4. Rút ra kết luận - Đối chiếu kết quả TN với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất. Có 2 khả năng xảy ra: + Nếu kết quả TN phù hợp với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất thì giả thuyết trở thành kiến thức mới. + Nếu kết quả TN không phù hợp với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất thì cần kiểm tra lại quá trình TN và quá trình suy luận từ giả thuyết ra hệ quả. Nếu cả hai quá trình trên đều không có sai sót nào thì kết quả TN đòi hỏi phải đề xuất giả thuyết mới, rồi lại kiểm tra tính đúng đắn của nó. uá trình này có thể tiếp diễn nhiều lần, cho đến khi xây dựng được kiến thức mới.

5. Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải qu ết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theo Sơ đồ 1.2. Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường thực nghiệm của kiểu DH PH&GQVĐ [12]


22  Tiến trình xâ dựng kiến thức vật lí theo con đƣờng lý thu ết của kiểu D

P & QV

1. Làm nả sinh vấn đề cần giải qu ết từ tình huống (điều kiện) xuất phát Có thể là từ: kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, kể chuyện lịch sử, … 2. Phát biểu vấn đề cần giải qu ết (câu hỏi cần trả lời)

3. iải qu ết vấn đề 3.1. iải qu ết vấn đề nhờ su luận lý thu ết, trong đó có su luận toán học - Suy đoán giải pháp G VĐ: + Xác định các kiến thức đã biết cần vận dụng. + Xác định cách thức vận dụng các kiến thức này để đi tới câu trả lời. - Thực hiện giải pháp đã suy đoán để tìm được kết quả. 3.2. Kiểm nghiệm kết quả đã tìm đƣợc từ su luận lý thu ết nhờ TN - Xác định nội dung cần kiểm nghiệm nhờ TN: + Phân tích xem có thể kiểm nghiệm trực tiếp nhờ TN kết quả thu được từ suy luận lý thuyết không? + Nếu không được, suy luận logic từ kết quả này ra hệ quả kiểm nghiệm được nhờ TN. Thiết kế phương án TN để kiểm nghiệm kết quả thu được từ suy luận lý thuyết hoặc hệ quả của nó: cần những dụng cụ nào, bố trí chúng ra sao, tiến hành TN như thế nào, thu thập những dữ liệu định tính và định lượng nào, xử lí các dữ liệu ấy như thế nào? - Thực hiện TN: lập kế hoạch TN, lắp ráp, bố trí và tiến hành TN, thu thập và xử lí các dữ liệu TN để đi tới kết quả.

4. Rút ra kết luận - Đối chiếu kết quả TN với kết quả đã rút ra từ suy luận lý thuyết. Có 2 khả năng xảy ra: + Nếu kết quả TN phù hợp với kết quả đã tìm được từ suy luận lý thuyết thì kết quả này trở thành kiến thức mới. + Nếu kết quả TN không phù hợp với kết quả đã rút ra từ suy luận lý thuyết thì cần kiểm tra lại quá trình TN và quá trình suy luận từ các kiến thức đã biết. Nếu cả hai quá trình trên đều không có sai sót nào thì kết quả TN đòi hỏi phải đề xuất giả thuyết. uá trình kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết này sau đó sẽ dẫn tới kiến thức mới bổ sung, sửa đổi những kiến thức đã vận dụng lúc đầu làm tiên đề cho suy luận lý thuyết. Những kiến thức vận dụng lúc đầu nhiều khi là trường hợp riêng, trường hợp giới hạn của kiến thức mới. ua đó, phạm vi áp dụng các kiến thức đã vận dụng lúc đầu được chỉ ra. 5. Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải qu ết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theo Sơ đồ 1.3. Khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường lý thuyết của kiểu DH PH&GQVĐ [12]


23 1.2. Phƣơng pháp d

học theo Góc [11]

1.2.1. Khái niệm dạy học theo Góc uan niệm về Góc: Là một địa điểm không gian xác định, tại đó có con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. uan niệm về Góc học tập: Trong học tập của HS, góc học tập được hiểu là một địa điểm (vị trí) học tập, mà tại đó HS thực hiện NV học tập có tính chuyên biệt. Kh i niệm về DHTG: DHTG là một hình thức tổ chức DH, trong đó HS thực hiện các NV độc lập, chuyên biệt tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhằm học thoải mái, học sâu. Với quan niệm trên, đặc trưng của DHTG trong môn Vật lí là sự học thoải mái, học sâu, nhiệm vụ học tập cần có tính độc lập và chuyên biệt. 1.2.2. Cơ sở của dạy học theo Góc Sự đa dạng về phong cách học ua tìm hiểu các nghiên cứu về phong cách học (PCH) của Dunn Rita, Kolb D.A. (1984) và Cassidy (2004), có thể quan niệm: PCH là những đặc điểm riêng có tính ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân, quy định cách tiếp nhận, xử lí, lưu giữ và phản hồi thông tin trong môi trường học tập. Có nhiều cách phân loại về phong cách tư duy (hay PCH) của HS. Căn cứ theo yếu tố gen – môi trường, tác giả A.Gregorc (1982) cho rằng, trí óc của con người tương tác với môi trường thông qua 2 quá trình lớn là “tri giác” (perception)

gồm

cụ

Cụ thể Tuần tự

Cụ thể

thể

(concrete), trừu tượng (abtract) và “sắp xếp” (ordering) gồm tuần tự (sequential), ngẫu nhiên (random). “Tri giác” là cách người học tiếp

Cụ thể Ngẫu nhiên Ngẫu nhiên

Trí tuệ

Tuần tự Trừu tượng -

Tuần tự Trừu tượng Trừu tượng Ngẫu nhiên

nhận thông tin, còn “sắp xếp” là cách người học chuyển đổi, truyền tải thông tin. Từ đây tạo thành 4

Hình 1.1. Mô hình phong cách học theo 4 kênh của A.Gregorc

kênh để tiếp nhận và thể hiện thông tin (4 kênh tư duy – 4 PCH). Đó là: cụ thể tuần tự, trừu tượng – tuần tự, cụ thể - ngẫu nhiên và trừu tương – ngẫu nhiên, thể hiên qua hình…


24 Theo mô hình 1.1, đặc điểm của mỗi PCH là: - PCH trừu tượng – tuần tự: Người có PCH kiểu này thường thích cách tiếp cận mang tính phân tích, quan tâm đến các ý tưởng mang tính lý thuyết; lý thuyết và các khái niệm phải có tính lôgíc để hướng dẫn cho việc lập kế hoạch và hành động. Tri thức được tạo ra từ việc liên kết các quan sát, phản ánh với sự trừu tượng hóa tổng quát. Điều này tương ứng với học qua sự phân tích. - PCH cụ thể - tuần tự: Người có PCH này có tính mục đích cao. Tri thức được tạo ra bằng việc sử dụng các khái niệm chung vào tình huống cụ thể nhằm đạt được những kết quả nhất định từ những KT đã có ban đầu. Điều này tương ứng học qua thực hành áp dụng. - PCH trừu tượng – ngẫu nhiên: Người có PCH kiểu này thích sự định hướng bằng thị giác, họ có trí tưởng tượng phong phú, có nhiều xúc cảm và thiên hướng xã hội , có khả năng nhìn nhận các tình huống cụ thể từ nhiều quan điểm khác nhau. Tri thức được hình thành thông qua quan sát trực quan kết hợp phản ánh từ kinh nghiệm cụ thể. Điều này tương ứng với học qua quan sát. - PCH cụ thể - ngẫu nhiên: Người có PCH này thích thử nghiệm thông qua thử sai và sửa, có xu hướng chấp nhận rủi ro và ưu tiên việc thực thi các kế hoạch và các thí nghiệm. KT được hình thành bằng việc sử dụng các kinh nghiệm cụ thể vào thử nghiệm tích cực. Điều này tương ứng với học qua trải nghiệm. 1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo Góc Mục tiêu của DHTG là khai thác, sử dụng và phát huy các chức năng của hai bán cầu não. DHTG phải thiết kế được các NV cần có tính chuyên biệt, độc lập, đáp ứng các PCH khác nhau của HS nhằm đảm bảo học thoải mái, học sâu. Từ đó chúng ta có thể thấy DHTG có các đặc điểm cơ bản sau: - Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và c m gi c tho i m i trong học tập đối với HS: HS được lựa chọn các gosctheo PCH, sở thích của bản thân; được sự hỗ trợ kịp thời và phù hợp khi cần thiết (thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ của GV). Do đó các em thấy hứng thú và thoải mái hơn. - DHTG hướng đến sự học sâu: HS được tìm hiểu một nội dung học tập theo các cách thức khác nhau: thí nghiệm, nghiên cứu lý thuyết, quan sát hoặc áp dụng; giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu hơn các KT.


25 - Tạo điều kiện phân hóa được trình độ HS: Căn cứ vào sở thích, PCH và trình độ, nhịp độ học tập khác nhau của mỗi HS, các góc được thiết kế với các hình thức thực hiện NV khác nhau, các mức độ yêu cầu khác nhau, kèm theo phiếu hỗ trợ đảm bảo HS ở mức độ nhận thức nào cũng tìm thấy sự phù hợp của mình để hoàn thành mục tiêu của bài học. 1.2.4. Kiểu tổ chức các góc trong dạy học Vật lí Từ các yêu cầu trên, DHTG có thể được vận dụng trong môn vật lí bậc THPT vào các loại bài học về kiến thức mới, bài học về TN thực hành, bài học củng cố kiến thức. Trong đó, việc áp dụng bài học về kiến thức mới và TN thực hành là rất có ý nghĩa. Với loại bài học về kiến thức vật lí mới, GV có thể tổ chức góc: Tổ chức các góc đáp ứng PCH (cùng một kiến thức, khác cách thức thực hiện nhiệm vụ). Có nhiều cách phân loại PCH tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Căn cứ theo sự phân loại của Gregorc, tương ứng với bốn PCH ở hình 1.1 là bốn loại góc thường được quan niệm trong dạy học vật lí ở phổ thông. Theo đó, quan niệm về các góc như sau: -

óc Trải nghiệm: HS tiến hành các TN0 thực

Vấn đề

để thu thập số liệu, từ đó khái quát, xây dựng nên kiến thức mới. Tại góc này, ngoài việc xây dựng kiến thức mới, HS được rèn luyện năng lực thực nghiệm trong vật lí (được rèn các thao tác tư duy như dự đoán, phân tích, tổng hợp, khái quát; rèn các kĩ năng TN0 như quan sát, tiến hành, sử dụng các dụng cụ đo, xử lý số liệu …). - Góc Quan sát: HS quan sát và thao tác trên

Trao đổi, thảo luận

Kiến thức mới

máy vi tính với các đoạn video TN0, quan sát các hiện tượng tự nhiên liên quan, các TN0 mô phỏng, từ đó xây dựng nên kiến thức, kĩ năng mới. Ở góc uan

Hình 1.2. Tổ chức các góc đáp ứng phong cách học

sát, ngoài việc xây dựng kiến thức mới, HS được rèn luyện các TN 0 quan sát, KN về CNTT, sử dụng phần mềm … - Góc Phân tích: HS nghiên cứu tài liệu giáo khoa, các tài liệu in được cung cấp, từ đó phân tích (thông qua thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập) để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức mới. Ở góc Phân tích, ngoài việc xây dựng kiến


26 thức mới, HS được rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, các KN tự đọc , KN tìm kiếm thông tin nhanh … - Góc Áp dụng: HS vận dụng những kiến thức, KN đã biết, thông qua việc thực hiện các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp), suy luận logic hay suy luận toán học để từ đó xây dựng kiến thức mới. * Kiểu tổ chức các góc học tập đáp ứng PCH của HS được thể hiện cụ thể qua hình 1.2. Theo đó, các góc đều hướng đến xây dựng cùng một nội dung KT, việc tổ chức các góc học tập được thực hiện trong giai đoạn giải quyết vấn đề mà bài học đặt ra. Với cách thiết kế NV đáp ứng PCH như trên thì HS có thể lựa chọn việc học tại một góc bất kì nhằm đáp ứng học thoải mái và thứ tự luân chuyển để đáp ứng học sâu. * DHTG có thể được vận dụng trong môn vật lý bậc THPT vào các loại tiết dạy về kiến thức mới, tiết dạy về thí nghiệm thực hành, tiết dạy bài tập. Trong đó, việc áp dụng trong dạy kiến thức mới và thí nghiệm thực hành là rất có ý nghĩa. Với loại tiết dạy về kiến thức mới, GV có thể vận dụng phương pháp DHTG theo ba kiểu. Đó là: + Kiểu K-1: Cùng nội dung kiến thức, kỹ năng cần đạt, khác cách thức thực hiện nhiệm vụ. Các KT vật lí có thể áp dụng kiểu K-1: - C c định luật vật lí (xây dựng được bằng c hai con đường lý thuyết và thực nghiệm). Ví dụ: ĐL bảo toàn cơ năng, ĐL bảo toàn động lượng, ĐL Ôm cho toàn mạch… - Kiến thức về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí. * Chú ý: - Kiểu K-1 có thể áp dụng khi dạy một đơn vị kiến thức (ĐVKT) trong bài học. + Kiểu K-2: Khác nội dung kiến thức, kỹ năng, khác cách thức thụ hiện nhiệm vụ. + Kiểu K-3: Các kiến thức hướng đến một chủ đề môn học. - Việc xây dựng số góc, NV góc phụ thuộc vào nội dung KT, phương tiện DH cần đáp ứng, vào sự hấp dẫn của NV, vào thời gian thực hiện nên không nhất thiết phải xây dựng đủ 4 loại góc trên. - Có thể có nhiều hơn một góc ứng với một PCH (ví dụ: có thể 2 góc Trải nghiệm hoặc 2 góc Áp dụng tùy theo số phương án TN0 khác nhau, số cách vận dụng có thể thực hiện, để đảm bảo các góc phải độc lập và có tính mới mẻ ở khía cạnh nào đó để cần thiết HS phải luân chuyển).


27 1.2.5. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc (DHTG) a. Những khó khăn khi áp dụng DHTG trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông - Không gian lớp học là vấn đề cần quan tâm khi tổ chức dạy học theo góc, GV cần thiết kế số góc phù hợp với không gian lớp học. - Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. b. Xây dựng quy trình DHTG trong dạy học Vật lí Để tổ chức một tiết học áp dụng DHTG cho môn Vật lí bậc THPT, GV cần thực hiện theo các bước sau: *

iai đo n 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc

Căn cứ vào SGK vật lí THPT, đối chiếu với các kiểu vận dụng tổ chức góc trong môn vật lí, GV xác định các nội dung áp dụng và kiểu vận dụng. Trên cơ sở đó, xác định sơ bộ số góc và tên góc có thể triển khai (trình bày ý tưởng xây dựng các góc). Ngoài ra, cần tính đến không gian lớp học để đảm bảo triển khai được số góc hợp lý. *

iai đo n 2: Thiết kế kế hoạch bài học

Thiết kế kế hoạch bài học (KHBH) gồm các bước cụ thể sau: - Bước 1. X c định mục tiêu bài học Ngoài mục tiêu cuả bài học theo chuẩn KT, KN cần bổ sung các mục tiêu riêng của DHTG như: KN làm việc độc lập, KN làm việc nhóm, KN sử dụng TN0 và các thiết bị, KN sử dụng CNTT, KN thuyết trình… - Bước 2: Chuẩn bị c c phương tiện DH Gồm có: Phương tiện cho GV, phương tiện cho HS. Căn cứ các góc cụ thể ở giai đoạn 1, GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng DH tương ứng cho mỗi góc. Đặc biệt là các TN0 và các phương tiện liên quan góc

uan sát (như băng hình, các

đoạn TN0 mô phỏng…) cần phải được khảo sát trước về độ chính xác, dễ sử dụng, đảm bảo yêu cầu DH. - Bước 3: Thiết kế NV c c góc Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào sự đáp ứng của các phương tiện chuẩn bị và không gian của lớp học, GV cần phải: + Xác định chính xác số góc và đặt tên góc cụ thể.


28 + Xác định NV ở mỗi góc (dạng các phiếu học tập) với các nội dung cụ thể: mục tiêu của góc; phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối đa; các NV cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày. Có thể minh họa qua hình 1.3.

Nhóm:… PHIẾU HỌC TẬP Góc……..(….. phút) 1. Mục tiêu: 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: 3. Phương pháp và hình thức làm việc: 4. Nhiệm vụ: 5. Kết quả và trình bày: Hình 1. 3. Mẫu phiếu học tập

- Bước 4: Thiết kế hỗ trợ c c góc Căn cứ vào đặc trưng của mỗi loại góc, vào đặc điểm của đối tượng HS, GV thiết kế hỗ trợ để HS có thể đảm bảo thực hiện được NV tại mỗi góc, đặc biệt là góc Trải nghiệm và góc uan sát (liên quan đến sử dụng các thiết bị thật, phần mềm). Các hỗ trợ thường được thể hiện dạng Phiếu hỗ trợ, với nội dung thường là: các câu hỏi dẫn hướng, các thao tác tiến hành TN, cách sử dụng thiết bị, các bước thao tác màn hình máy tính khi sử dụng video, các TN mô phỏng. Để việc thiết kế KHBH không trở nên quá phức tạp, gây khó khăn trong việc áp dụng, thường thiết kế các trợ giúp cho góc Trải nghiệm và góc uan sát. - Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể Đây là bước cuối cùng, mang tính chất tổng hợp trong giai đoạn thiết kế KHBH. Về cấu trúc, nó không có gì khác so với một KHBH thông thường. Tiến trình này thường bao gồm thiết kế các nội dung sau: dẫn nhập (đặt vấn đề bài học), trình tự các hoạt động và thời gian thực hiện, phương pháp GV tiến hành, cách thức tổ chức, hướng dẫn tương ứng. Các thiết kế các hoạt động cụ thể là: + Bố trí sơ đồ không gian c c góc học tập + Dẫn nhập vào phần nội dung KT vận dụng DHTG + Giao NV học tập: GV giới thiệu các góc và NV, thống nhất cách thức làm việc nhóm, thời gian tối đa thực hiện NV góc. + Lập c c nhóm học tập: GV xác định PCH của HS, từ đó chia nhóm HS vào các góc xuất phát (ứng với việc lực chọn góc theo phong cách, sở thích). Xác định thứ tự luân chuyển, cách thức quản lý HS khi tổ chức luân chuyển, đảm bảo tất cả HS phải trải qua số các vòng luân chuyển theo quy định. Để đảm bảo nguyên tắc phân hóa HS và học sâu, GV có thể yêu cầu lựa chọn góc đi kèm mang tính bắt buộc với góc xuất phát mà các em đã chọn. Như vậy, với các HS nhóm yếu cần phải trải qua một số góc tối thiểu mà vẫn đảm bảo mục tiêu dạy


29 học, còn nhóm HS khá có thể trải qua tất cả các góc hoặc trải qua thêm góc Tự chon để phù hợp với nhịp độ học tập. + Tổ chức học tập tại c c góc Quan sát các nhóm HS thực hiện NV tại mỗi góc, hỗ trợ kịp thời khi cần, hướng dẫn luân chuyển góc khi hết thời gian. + Hoạt động đ nh gi và x c nhận KT Trong DHTG, chủ yếu là HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, GV là người điều khiển, trợ giúp; kết quả học tập của HS cần được tổ chức chia sẻ và đánh giá. Sau khi HS đã được luân chuyển qua các góc theo yêu cầu, GV thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố phần KT áp dụng DHTG như: Hoạt động báo cáo, trình bày kết quả (cách thức trình bày kết quả các nhóm, cách báo cáo, thời gian, trình tự trình bày). Hoạt động thảo luận toàn lớp về kết quả trình bày mỗi nhóm; Hoạt động nhận xét, đánh giá, chốt lại kiến thức trong tâm của GV trên cơ sở kết quả học tập của HS. - Bước 6: Thiết kế nội dung trình bày b ng Căn cứ vào lý luận về nội dung, cách thức trình bày bảng, GV biên soạn các nội dung kiến thức trọng tâm ứng với phần bài học áp dụng DHTG (nội dung ghi bảng), để HS nhớ, ghi chép và vận dụng sau khi học. * Giai đoạn 3: Thực hiện dạy học Trên cơ sở KHBH đã thiết kế, GV tổ chức thực hiện DH trên lớp bao gồm: - Bước 1: Bố trí không gian lớp học Bố trí các góc học tập phù hợp với không gian lớp học trước khi vào giờ học (mỗi góc cần có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với NV học tập tại mỗi góc). - Bước 2: Đặt vấn đề học tập (phần nội dung DHTG) Trong bước này, GV cần tạo ra tình huống học tập, từ đó nêu VĐ (NV học tập) cần giải quyết, tổ chức đề xuất cách thức giải quyết nhiệm vụ, nghĩa là HS phải phát biểu được câu hỏi (bài toán) đặt ra. - Bước 3: Giới thiệu c c góc và NV GV giới thiệu tên góc và NV các góc đảm bảo cho tất cả HS hiểu được NV từng góc, cách thức thực hiện, từ đó xác định góc theo PCH của bản thân.


30 - Bước 4: Lập c c nhóm học tập Thành lập các nhóm HS để thực hiện NV các góc (trong vòng xuất phát) theo phong cách hay theo tổ có sẵn. Giao nhiệm vụ cho các nhóm, bầu nhóm trưởng và thư ký và hướng dẫn NV cho HS, thống nhất cách thức luân chuyển. - Bước 5: Tổ chức học tập tại c c góc và luân chuyển Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn để hỗ trợ kịp thời. - Bước 6: Tổ chức đ nh gi kết qu và củng cố GV tổ chức hoạt động đánh giá và củng cố theo như KHBH đã đề ra. Tóm lại, quy trình tổ chức DHTG có thể mô tả thông qua hình 1.4….

Hình 1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc 1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo Góc * Vai trò của học sinh Trong học theo Góc, HS: - Được lựa chọn và tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá các nhiệm vụ tại các góc do GV thiết kế và tổ chức theo phong cách học của mình để tự phát triển năng lực cá nhân, năng lực hợp tác trong nhóm.


31 - Trình bày kết quả học tập của mình (hay nhóm) trước tập thể lớp, trao đổi thảo luận với bạn, tự đánh giá và đánh giá HS khác. - Cộng tác, phân công làm việc hiệu quả trong nhóm nếu nhiệm vụ tại góc thực hiện theo nhóm. * Vai trò của giáo viên - GV chọn nội dung bài học sao cho phù hợp, thiết kế kế hoạch bài học bao gồm các nhiệm vụ, tư liệu tại các góc đáp ứng sự đa dạng trong học tập của HS. - Tạo môi trường học tập thân thiện, phong phú, đa dạng và có sự tương tác tích cực giữa GV với HS và giữa HS với HS. - GV là người thiết kế, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ, phản hồi để HS khám phá và trải nghiệm thành công và là người thể chế hóa kiến thức. 1.2.7. Đánh giá trong dạy học theo Góc - Công khai hóa nhận định về kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. - Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của

mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. - Đánh giá về mặt định tính, hình thành ở HS các kĩ năng của dạy học theo Góc: kĩ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ vật lý, kĩ năng quan sát, kĩ năng trình bày và bảo vệ kết quả trước lớp,… - Đánh giá về mặt định lượng, đánh giá về kiến thức, về kĩ năng, về thái độ và tính hứng thú. 1.2.8. Ưu, nhược điểm của dạy học theo Góc a. Ưu điểm Học theo góc có ưu thế khác biệt với các PPDH truyền thống: - Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái cho HS. - HS được học sâu và hiệu quả bền vững. - Tạo điều kiện phân hóa được trình độ HS. - Tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, giữa HS và HS qua hoạt động nhóm.


32 b. Nhược điểm - Khi tổ chức dạy học theo góc cần phù hợp nhiều yếu tố: không gian lớp học, thời gian, cơ sở vật chất, sự đầu tư chuẩn bị công phu của GV cũng như HS. Ngoài ra, cần có nhiều thời gian cho HS chọn góc, thời gian để luân chuyển góc. - GV cần nhiều thời gian cho chuẩn bị: GV cần thiết kế nhiệm vụ học tập, phương tiện học tập cho mỗi góc. 1.3. Thực tr ng vận dụng kiểu d qu ết vấn đề của học sinh trong d

học theo Góc nhằm phát triển năng lực giải học ở trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi. 1.3.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu thực trạng NL G VĐ của HS (đầu vào). - Tìm hiểu tình hình DH chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” cũng như tình hình sử dụng các thiết bị TN trong DH các kiến thức của chương. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và đề xuất biện pháp khắc phục. 1.3.2. Phương pháp điều tra Để thu thập các thông tin cần thiết, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Sử dụng các phiếu khảo sát (phụ lục 1), kết hợp việc trao đổi trực tiếp với GV và HS. - Trao đổi với tổ trưởng bộ môn, cốt cán bộ môn, quan sát phòng TN Vật lí để tìm hiểu các vấn đề: + Cơ sở vật chất của nhà trường các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học vật lí. + Sử dụng các tài liệu phục vụ chuyên môn, sử dụng các PP giảng dạy, mức độ sử dụng dụng cụ TN, cách soạn giáo án, PP đổi mới kiểm tra đánh giá của GV trong dạy môn Vật lí. + Cách thức học Vật lí của HS, việc sử dụng sách của HS trong học Vật lí, mức độ hứng thú nhận thức Vật lí của HS, nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng nhận thức Vật lí của HS. 1.3.3. Đối tượng điều tra 8 GV Vật lí và 70 HS khối 10 của trường THPT Thu Xà, uảng Ngãi. 1.3.4. Kết quả điều tra  Về phía GV


33 Câu 1. Thầy (Cô) có thường dạy theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề không? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

8

100

Không

0

0

Câu 2. Thầy (Cô) có thường tổ chức dạy học theo Góc không? Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Không bao giờ

7

87.5

Thỉnh thoảng

1

12.5

Thường xuyên

0

0

Câu 3. Khi dạy theo hướng phát triển năng lực của HS. Thầy (Cô) thường gặp phải những khó khăn gì? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Tốn nhiều thời gian đầu tư

5

62.5

Cập nhật và liên hệ học sinh thường xuyên

2

25.0

Ảnh hưởng đến kết quả học tập

1

12.5

Câu 4. Khả năng làm việc nhóm của HS trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Yếu

2

25.0

Trung bình

4

50.0

Khá

1

12.5

Tốt

1

12.5

Câu 5. Thầy (Cô) đánh giá tầm quan trọng của việc dạy học phát triển năng lực G VĐ hiện nay như thế nào? Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng

6

75.0

Quan trọng

2

25.0

Bình thường

0

0

Không quan trọng

0

0


34 Câu 6. Khi dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) có thường liên hệ kiến thức thực tế khi học bài mới không? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Chưa bao giờ

0

0

Rất ít khi

1

12.5

Tùy từng bài

5

62.5

Tất cả các bài

2

25.0

Câu 7. Khi tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) nhận thấy HS có thái độ thế nào? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Hào hứng

1

12.5

Tích cực

2

25.0

Bình thường

5

62.5

Không tích cực

0

0

Câu 8. Khi dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) sử dụng thí nghiệm ở mức độ nào? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Thường xuyên

3

37.5

Thỉnh thoảng

5

62.5

Không sử dụng

0

0

Câu 9. Những phương pháp thường được Thầy (Cô) sử dụng khi tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

PP Thuyết trình

1

12.5

PP Thực nghiệm

3

37.5

PP Giải quyết vấn đề

4

50.0

Câu 10. Theo Thầy (Cô) những kết quả nào đánh giá HS được phát triển năng lực G VĐ? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

HS vận dụng được kiến thức ngay tại lớp

4

50.0

HS tự thực hiện được các thí nghiệm

2

25.0

HS tự phát hiện được vấn đề và G VĐ đã nêu.

2

25.0


35 * Nhận xét về kết quả khảo sát Căn cứ vào kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng: Đa số GV đều nhận định rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL G VĐ của HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì GV mới chú ý đến việc phát triển NL G VĐ cho HS. Đối với những HS thuộc diện khá, giỏi thì các em có hứng thú khi học tập theo phương pháp này. Đa số tiết học GV chỉ truyền đạt kiến thức và yêu cầu HS học thuộc. Một số GV cũng đã chủ động tổ chức DH nhằm phát triển NL G VĐ cho HS nhưng chưa tạo được nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển NL G VĐ của bản thân. Chính vì thế, mà sự tham gia của HS chưa đạt đến mức độ như mong muốn.  Về phía HS Câu 1: Trong giờ học Vật lí, Thầy (Cô) dạy em sử dụng thí nghiệm ở mức độ nào? Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Thường xuyên

20

31.25

Thỉnh thoảng

40

62.50

Không sử dụng

4

6.25

Câu 2: Khi bắt đầu bài dạy mới, Thầy (Cô) có thường đưa ra tình huống bất ngờ và yêu cầu các em suy nghĩ để giải quyết không? Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Thường xuyên

15

23.44

Thỉnh thoảng

42

65.63

Không bao giờ

7

10.93

Câu 3: Khi Thầy (Cô) đưa ra một vấn đề để các em cùng giải quyết, em thường: Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Tập trung suy nghĩ, đưa ra ý kiến của mình để tranh luận với các bạn để giải quyết vấn đề. Suy nghĩ nhưng không dám phát biểu ý kiến.

7

10.93

19

29.69

Ngồi lắng nghe các bạn đưa ra ý kiến sau đó ghi

34

53.13

4

6.25

vào vở nội dung chính. Ngồi chơi, không quan tâm.


36 Câu 4: Trong các tiết học Vật lí, nếu Thầy (Cô) tổ chức để em cùng các bạn thảo luận nhóm để tìm ra kiến thức mới thì em có sẵn sàng tham gia không và không khí lớp học lúc đó sẽ như thế nào? Phƣơng án

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Sẵn sàng tham gia và không khí lớp học sẽ rất sôi nổi Bình thường

15

23.44

40

62.50

Không muốn tham gia và lớp học sẽ mất trật tự, ồn ào

9

14.06

Câu 5: Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng phát triển năng lực. Trong những năng lực cần phát triển cho học sinh phổ thông thì năng lực giải quyết vấn đề (NL G VĐ) là một trong những năng lực cốt lõi. Theo em, việc bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Rất cần thiết

10

15.63

Cần thiết

49

76.56

Không cần thiết

5

7.81

* Nhận xét về kết quả khảo sát Căn cứ vào kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng: Đa số HS cũng đều cho rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL G VĐ cho các em là rất cần thiết. Nhưng thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì các em mới được GV chú ý rèn luyện, đa số các tiết học GV chỉ thông báo kiến thức và yêu cầu các em học thuộc. Chính vì thế, việc day học phát triển NL G VĐ cho HS là điều cần thiết bởi vì HS chưa thấy được tầm quan trọng của việc phát triển NL G VĐ cho chính bản thân HS. ♦ Nguyên nhân và biện pháp khắc phục * Nguyên nhân - GV chưa tạo ra được nhiều tình huống có VĐ hay VĐ đưa ra không gần gũi với HS. - Kiến thức của đa số HS còn hạn chế nên khó có thể tự mình phân tích tình huống, đề xuất, lựa chọn giải pháp phù hợp. Kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện kế


37 hoạch chưa được khai thác nhiều. Ngoài ra, đa số HS cũng chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tự đánh giá nên thực hiện đánh giá một cách qua loa. - Đa số HS vẫn còn thụ động, ít tham gia trao đổi, thảo luận khi làm việc nhóm. - Đa số HS đã quen với cách học thụ động, nghe giảng và chép bài. * Biện pháp khắc phục - GV cần tạo ra được nhiều tình huống có VĐ và các VĐ đưa ra phải gần gũi với HS, có thể quan sát được để HS rèn luyện khả năng phân tích, suy luận của mình. - Tăng cường tổ chức hoạt động nhóm để HS nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ và phát huy tính tích cực, chủ động của HS. - Yêu cầu HS tìm hiểu các thông tin, kiến thức liên quan đến VĐ trước khi đến lớp. - Đưa ra nhiều gợi ý với các mức độ khác nhau, phù hợp với nhiều đối tượng HS. - Đầu tiên GV cần định hướng, giúp đỡ để HS lập được kế hoạch, thực hiện được kế hoạch, tự đánh giá và hoàn thiện quá trình G VĐ của bản thân. Sau nhiều lần được rèn luyện, HS sẽ quen dần, lúc đó kĩ năng của HS sẽ được nâng cao. 1.4. ánh giá năng lực giải qu ết vấn đề Đánh giá NL là việc đánh giá của GV về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS trong bối cảnh gắn liền với thực tiễn [4]. Đánh giá NL có bản chất là thu thập và đối chiếu các biểu hiện của người học với các chỉ số hành vi và xác định mức độ đáp ứng đó tương ứng với tiêu chí chất lượng nào. Mỗi chỉ số hành vi ứng với một NL cụ thể có thể được yêu cầu để HS thực hiện trong những hoạt động ở các thời điểm khác nhau. Dựa trên mức độ biểu hiện của các chỉ số hành vi đó mà GV có thể đánh giá được mức độ đạt được NL của HS, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để giúp HS phát triển NL ở các mức độ cao hơn. 1.4.1. Tiêu chí phân chia các mức độ biểu hiện hành vi của NL GQVĐ Để phân chia các mức độ biểu hiện của hành vi thuộc các NL thành phần của NL G VĐ, có thể dựa vào các tiêu chí sau: – Theo chất lượng: Căn cứ vào chất lượng (mức độ hoàn thiện) của hành vi liên quan đến hoạt động G VĐ mà HS thực hiện. – Theo tính tự lực: Căn cứ vào mức độ tự lực của HS khi tham gia vào quá trình thực hiện các nội dung công việc. Trong quá trình đó có thể HS dựa hoàn toàn vào


38 hướng dẫn của GV, hoặc HS trao đổi với bạn bè để tìm ra giải pháp, hoặc từng cá nhân biết cách đưa ra giải pháp của riêng mình. Độ tự lực, độc lập của HS càng cao thì HS đạt được mức NL càng cao và ngược lại. 1.4.2. Thang đánh giá NL GQVĐ Dựa vào các tiêu chí đã đề cập ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng thang đánh giá NL G VĐ như bảng 1.2 dưới đây: Bảng 1.2. Thang đánh giá NL GQVĐ của HS NL thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện V và phát biểu V cần giải qu ết

Chỉ số hành vi

Các mức độ biểu hiện của hành vi Mức 1

P1. Phân tích Không

Mức 2

phân Phân

Mức 3 tích Tự phân tích

tình huống tích được tình được tình hợp lí trong học tập/ huống huống nhưng huống thực tiễn

tình

còn nhiều sai sót, dựa vào sự hướng dẫn của GV

P2. Phát hiện

Không

hiện được VĐ

P3. Phát biểu VĐ

phát Phát

hiện Tự phát hiện

được

VĐ, đúng VĐ

nhưng nhiều sai phải dựa sự hướng của GV

còn sót, vào dẫn

Không phát Phát biểu được VĐ được

biểu Tự phát biểu VĐ đúng VĐ, diễn

nhưng còn nhiều sai sót, dựa vào sự hướng dẫn của GV

đạt VĐ hoàn toàn bằng ngôn ngữ khoa học Chia sẻ thông tin, nêu VĐ khi vừa phát hiện và giải

P4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp làm việc

Không chia sẻ thông tin VĐ với các thành viên khác

Chia sẻ thông tin về VĐ với các thành viên trong nhóm

theo nhóm)

trong nhóm

khi có thành thích thông tin


39 trong vừa tìm được

viên

nhóm yêu cầu 2. ề xuất và lựa chọn giải

Đ1. Thu thập

Không

thông tin, xử lí

định được và và

pháp

(kết nối, lựa chọn, sắp xếp,

không biết tìm hiểu các thông cách tìm hiểu hiểu các thông tin có liên các thông tin

…) các thông tin liên quan

tin liên quan quan đến VĐ, có liên quan đến VĐ nhưng còn sai đến VĐ bằng

QV

xác Xác định được

với các thành viên khác

đến VĐ

biết

Xác

định

tìm được và biết

sót, dựa vào SGK, internet, hướng dẫn của tài liệu tham GV khảo, trao đổi với bạn bè hoặc liên lạc với những người có chuyên môn

Đ2. Phân tích

Không

thông tin

tích được được các đúng các thông tin vừa thông tin, thông tin liên tìm được nhưng còn sai quan đến VĐ sót nhiều, dựa vào hướng dẫn của GV

Đ3. Xác định, tìm ra kiến

Không xác Xác định, tìm Tự xác định, định, tìm ra ra kiến thức tìm ra kiến

thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ

kiến thức và/ hay phương pháp vật lí/ liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ

phân Phân

tích Tự phân tích

và/hay phương pháp vật lí / liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ nhưng còn thiếu sót nhiều, dựa vào hướng dẫn của GV

thức và/hay phương pháp vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ


40 Đ4. Đề xuất

Không đề xuất Đề xuất được Tự

giải pháp G VĐ

được giải pháp một số giải được một số G VĐ pháp nhưng giải pháp hợp thiếu hợp lí, lí và có tính dựa

đề

xuất

vào khả thi cao

hướng dẫn của GV Đ5. Đánh giá, lựa chọn giải

Không lựa Lựa chọn Tự so chọn được giải được giải pháp được

pháp tối ưu

pháp

sánh ưu,

nhưng theo nhược điểm cảm tính, dựa của từng giải vào số đông, pháp, lựa chọn chưa phù hợp, được giải pháp dựa vào tối ưu hướng dẫn của GV

L1. Lập kế 3. Lập kế ho ch và thực hoạch thực hiện giải pháp hiện

Không lập Lập kế hoạch Tự lập ra kế được kế hoạch G VĐ một hoạch thực G VĐ

cách thụ động, hiện giải pháp làm theo số một cách hợp đông hoặc lí hướng dẫn của GV

L2. Phân công nhiệm vụ (trong trường

Không nhận Nhận nhiệm Trao đổi để nhiệm vụ hoặc vụ theo phân phân chia không có đóng công của nhiệm vụ phù

hợp làm việc theo nhóm)

góp cụ thể cho công việc chung của nhóm

L3. Thực hiện kế hoạch

Không thực Chưa hiện được kế thành hoạch hoạch,

nhóm dù hợp với từng không phù cá nhân trong hợp với khả nhóm, nhận năng nhiệm vụ khi phù hợp với khả năng

hoàn

hoàn Thực hiện và kế hoàn thành kế hoặc hoạch một thành cách

thành


41 nhưng

dựa công

vào sự hướng dẫn của GV và còn nhiều sai sót L4. Điều chỉnh Không hành động chỉnh

điều Điều hành được

chỉnh Tự điều chỉnh hành được hành

trong quá trình thực hiện giải

động trong động trong động hợp lí để quá trình thực quá trình thực giải quyết

pháp

hiện giải pháp hiện giải pháp được khó khăn khi gặp khó nhưng lại tiếp đang gặp phải khăn tục gặp khó khăn mới, hoàn thành nhờ vào sự giúp đỡ của GV

ĐG1. Đánh giá Không

đánh Đánh giá quá

quá trình giá được quá G VĐ (từ đầu trình G VĐ đến kết thúc) của cá nhân/ nhóm 4. ánh giá, hoàn thiện quá trình QV và đƣa ra khả năng áp dụng kết quả thu đƣợc trong việc QV tƣơng tự

trình G VĐ của cá nhân/nhóm khi có gợi ý của GV

Tự đánh giá được quá trình G VĐ của cá nhân/nhóm

ĐG2. Hoàn Không hoàn Hoàn thiện Tự hoàn thiện thiện quá trình thiện quá trình quá trình quá trình G VĐ (từ đầu G VĐ G VĐ khi có G VĐ đến kết thúc) ĐG3. Đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự

sự hướng dẫn của GV Không đưa ra được khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự

Đưa ra được khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự khi có sự hướng dẫn của GV

Tự đưa ra được khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự


42 1.4.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Có nhiều phương pháp và công cụ đánh giá được vận dụng để đánh giá NL nói chung và NL G VĐ nói riêng (Bảng 1.3) [4], [6]: Bảng 1.3. Một số phương pháp và công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS Phƣơng pháp đánh giá

Công cụ đánh giá tƣơng ứng

Phương pháp sử dụng thang đánh giá NL

Bảng kiểm quan sát

Phương pháp đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá

Phiếu tự đánh giá

Phương pháp đánh giá tình huống

Bài tập tình huống

Phương pháp đánh giá qua bài kiểm tra NL

Bài kiểm tra

Trong khuôn khổ đề tài luận văn, chúng tôi chủ yếu sử dụng thang đánh giá NL: Dựa vào thang đánh giá NL G VĐ của HS, GV thiết lập bảng kiểm quan sát. Dưới đây là bảng kiểm quan sát mà chúng tôi đã thiết kế để phục vụ cho việc đánh giá NL G VĐ của HS khi tiến hành TNSP (Bảng 1.4): Bảng 1.4. Bảng kiểm quan sát NL GQVĐ của HS ọ và tên HS

Mức độ biểu hiện

1. …

M3 M2 M1 M3 M2 M1

2. … … …

HV P1

Thành tố 1 HV HV P2 P3

HV P4

HV Đ1

Thành tố 2 HV HV HV Đ2 Đ3 Đ4

HV Đ5

HV L1

Thành tố 3 HV HV L2 L3

HV L4

HV ĐG1

Thành tố 4 HV HV ĐG2 ĐG3


43 T ỂU KẾT C ƢƠN

1

Trong chương này, chúng tôi đã thực hiện được các công việc sau: - Nghiên cứu lí luận về NL G VĐ của HS trong DHVL: + Làm rõ được các khái niệm như: “Năng lực”, “Vấn đề” và “Tình huống có vấn đề”, “Giải quyết vấn đề” và “Năng lực giải quyết vấn đề”; + Xây dựng được cấu trúc NL G VĐ; + Đưa ra được một số biện pháp nhằm phát triển NL G VĐ của HS; + Xác định được các tiêu chí phân chia các mức độ biểu hiện hành vi của NL G VĐ, xây dựng được thang đánh giá NL G VĐ và tìm hiểu một số phương pháp, công cụ đánh giá NL G VĐ. – Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo Góc: + Làm rõ được khái niệm dạy học theo Góc; + Nêu lên được cơ sở, đặc điểm, những ưu điểm của dạy học theo Góc; + Nêu lên được các kiểu tổ chức góc và quy trình tổ chức dạy học theo Góc. - Khảo sát thực trạng NL G VĐ của HS và tình hình DH chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” - Vật lí 10 ở trường THPT Thu Xà, tỉnh

uảng Ngãi. Tìm

hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và đề xuất các biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào thiết kế tiến trình DH của một số bài học cụ thể trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 với mục đích nhằm phát triển NL G VĐ của HS.


44 Chƣơng 2: T C ƢƠN

ẾT KẾ V D Y

ỌC T EO

“C ẤT RẮN V C ẤT LỎN

N ẰM P ÁT TR ỂN NĂN

LỰC

ÓC MỘT SỐ B

T UỘC

– SỰ C UYỂN T Ể” VẬT LÍ 10

Ả QUYẾT VẤN Ề CỦA

ỌC S N

2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” Vật lí 10 – cơ bản 2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” * Nội dung cơ bản và những êu cầu đối với các kiến thức phần “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” trong chƣơng trình Vật lí T CS. Trong chương trình Vật lí ở THCS, cụ thể ở lớp 6 học sinh đã được nghiên cứu về các kiến thức “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, tuy nhiên nó mới chỉ được nghiên cứu ở mức độ định tính và trên quan điểm vĩ mô.

ua đó học sinh có được

những khái niệm cơ bản ban đầu về một số hiện tượng chất rắn và chuyển thể như: sự nở vì nhiệt của chất rắn, sự nóng chảy và sự đông đặc, sự bay hơi và sự ngưng tụ, sự sôi. * Nội dung cơ bản và những êu cầu đối với các kiến thức phần “Chất rắn và chất lỏng – Sự chu ển thể” trong chƣơng trình Vật lí T PT. Đối với chương trình Vật lí hiện hành ở THPT các kiến thức phần “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” không những bao gồm các nội dung kiến thức đã học ở THCS mà còn mở rộng, đi sâu và khái quát hơn và có những nội dung mà trong chương trình THCS không đề cập đến. Nội dung các kiến thức được nghiên cứu và tìm hiểu ở mức độ vi mô trên cơ sở thuyết động học phân tử.

ua đó học sinh nắm bắt được các kiến thức một cách sâu

sắc hơn. 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Trong chương trình Vật lí 10 THPT hiện hành, nội dung của chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” bao gồm bài học và được phân phối dạy trong tiết (tiết lí thuyết + tiết bài tập) với các nội dung chính như sau (Bảng 2.1):


45 Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ – Vật lí 10 hiện hành C ƢƠN

BÀI NỘ DUN Bài 34. Chất rắn kết Chất rắn kết tinh tinh. Chất rắn vô định Chất rắn vô định hình hình (1 tiết) Bài 35. Biến dạng cơ của vật rắn (chuyển sang đọc thêm thay bằng tiết bài tập) Bài 36. Sự nở vì nhiệt của vật rắn (1 tiết)

Sự nở dài Sự nở khối Ứng dụng Bài 37. Các hiện tượng Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng C ƢƠN V . bề mặt của chất lỏng Hiện tượng dính ướt, hiện tượng không C ẤT RẮN (2 tiết) dính ướt V C ẤT Hiện tượng mao dẫn LỎN . SỰ Bài 38. Sự chuyển thể Sự nóng chảy C UYỂN của các chất (2 tiết) Sự bay hơi T Ể Sự sôi (12 tiết) Bài 39. Độ ẩm của Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại không khí Độ ẩm tỉ đối (1 tiết) Ảnh hưởng của độ ẩm không khí Bài 40. Thực hành: Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng (2 tiết) Tổng kết chương VII + Bài tập(2 tiết)


46

Chất rắn đơn tinh thể Chất rắn kết tinh Chất rắn đa tinh thể

Chất rắn Chất rắn vô định hình

Biến dạng cơ

Biến dạng đàn hồi

Biến dạng không đàn hồi C ẤT RẮN V C ẤT LỎN . SỰ C UYỂN T Ể

Biến dạng của vật rắn

* Định luật Húc:    (hay l F  ) l0 S * Lực đàn hồi: S Fđh  k l  E l l0 Nở dài l = l0t

Nở vì nhiệt Nở khối V = V0t   3

Hiện tượng căng bề mặt *Lực căng bề mặt: f  l Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng

Hiện tượng mao dẫn Hiện tượng dính ướt, không dính ướt


47

Nóng chảy

Chất rắn (kết tinh)

Nhiệt nóng chảy Q= m

9

Chất lỏng

Đông đặc

Sự chuyển thể của các chất

Hóa hơi  Ngưng tụ

Hơi khô

Hơi bão hòa

Sôi

Nhiệt hóa hơi Q = Lm

Chất khí

Ngưng tụ

Độ ẩm tuyệt đối a (g/m3)

Độ ẩm cực đại A (g/m3)

Độ ẩm của không khí Độ ẩm tỉ đối: a p f  .100% hay f  .100% A pbh

Thực hành: Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng

Sơ đồ 2.1. Logic hình thành kiến thức của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ – Vật lí 10


48 2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương Mục tiêu DH về kiến thức, kĩ năng và thái độ của chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” được quy định trong tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 10’’ của Bộ Giáo dục và Đào tạo [5]: Bảng 2.2. Mục tiêu dạy học của chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 [5] Chủ đề Kiến thức a) Chất rắn kết - Phân biệt được chất rắn kết tinh và chất rắn tinh và chất rắn vô định hình vô định hình. về cấu trúc vi mô và những tính chất vĩ mô của chúng. b) Biến dạng - Phân biệt được biến dạng cơ của vật rắn. đàn hồi và biến dạng dẻo. - Phát biểu và viết được hệ thức của định luật Húc đối với biến dạng của vật rắn. c) Sự nở vì - Viết được các công thức nở nhiệt của vật dài và nở khối. rắn. - Nêu được ý nghĩa của sự nở dài, sự nở khối của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật. d) Chất lỏng. - Mô tả được thí nghiệm về Các hiện tượng hiện tượng căng bề mặt. căng bề mặt - Mô tả được thí nghiệm về của chất lỏng, hiện tượng dính ướt và không dính ướt, mao dính ướt. dẫn. - Mô tả được hình dạng mặt thoáng của chất lỏng ở sát thành bình trong trường hợp chất lỏng dính ướt và không dính ướt. - Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn. Viết được công thức tính độ chênh lệch giữa mặt thoáng của chất lỏng trong ống mao dẫn và mặt thoáng bên ngoài.

Kĩ năng

- Vận dụng được các công thức nở dài và nở khối của vật rắn để giải các bài tập. - Xác định được lực căng bề mặt bằng thí nghiệm.

Thái độ - Hứng thú học tập, tham gia xây dựng bài học, đưa ra được các dự đoán, giải pháp để giải quyết nhiệm vụ được giao. - Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong các hoạt động nhóm.


49

e) Sự chuyển thể : nóng chảy, đông đặc, hoá hơi, ngưng tụ.

f) Độ ẩm của không khí.

- Kể được một số ứng dụng về hiện tượng mao dẫn trong đời sống và kĩ thuật. - Viết được công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn : Q = m. - Phân biệt được hơi khô và hơi bão hoà. - Viết được công thức tính nhiệt hoá hơi : = Lm. - Phát biểu được định nghĩa về độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tỉ đối, độ ẩm cực đại của không khí. - Nêu được ảnh hưởng của độ ẩm không khí đối với sức khoẻ con người, đời sống động, thực vật và chất lượng hàng hoá.

- Vận dụng được các công thức tính nhiệt nóng chảy, nhiệt hoá hơi để giải bài toán về sự chuyển thể của chất. - Giải thích được các quá trình bay hơi và ngưng tụ dựa trên chuyển động nhiệt của phân tử. - Giải thích được trạng thái hơi bão hoà dựa trên sự cân bằng động giữa bay hơi và ngưng tụ.

Trên đây là những mục tiêu tối thiểu cần đạt được cho mọi đối tượng HS. Ngoài ra, theo định hướng phát triển NL G VĐ của HS thông qua tổ chức DH chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo phương pháp Góc, các tiến trình DH được thiết kế còn nhằm mục tiêu: - Rèn luyện được các kĩ năng như: lắp ráp, bố trí TN; tiến hành TN; xử lí kết quả; đánh giá kết quả TN và rút ra kết luận. - Rèn luyện và phát triển được các thành tố của NL G VĐ của HS.


50 Bên cạnh đó, DH theo định hướng phát triển NL G VĐ có những thuận lợi và khó khăn sau: - Thuận lợi: + Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS vì có sử dụng TN0 trong nội dung kiến thức. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết. + Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, khám phá của HS. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. + Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. - Khó khăn: + Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. + Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường. 2.2. Tổ chức d

học theo góc một số bài thuộc chƣơng “Chất rắn và chất lỏng –

Sự chu ển thể” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải qu ết vấn đề của học sinh. 2.2.1. Một số tiến trình dạy học Giáo án dạy học theo Góc kiểu 1. Tổ chức góc đáp ứng phong cách học tập (cùng một nội dung, khác cách thức thực hiện NV) a. Tiến trình DH Bài 1: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG (tiết 1) (2 tiết) Kiến thức vận dụng D T : Mục I. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng, bài 37, vật lí 10. Tiến trình tổ chức DHTG cụ thể như sau: * Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc


51 Từ việc nghiên cứu SGK vật lý 10, bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng thấy rằng: kiến thức mục I. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng có sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng như sau:

- Tại sao chiếc kim khâu hoặc ghim kẹp có thể nổi trên mặt nước khi đặt nó nằm ngang, nhưng lại bị chìm vào trong nước khi đặt nó nằm nghiêng?

- Lực căng bề mặt của chất lỏng là gì? Lực căng bề mặt có đặc điểm gì?

* Với chất lỏng, lực hút phân tử chiếm ưu thế. Nhưng các phân tử chỉ tương tác trong phạm vi bán kính r (r =10-9 m gọi là bán kính tác dụng). Các phân tử ở gần bề mặt chất lỏng có thế năng tương tác lớn hơn thế năng tương tác của các phân tử trong lòng chất lỏng. Năng lượng bề mặt có dạng thế năng mà thế năng có xu hướng giảm đến nhỏ nhất → xu thế giảm năng lượng bề mặt đến cực tiểu, do E ~ S nên diện tích bề mặt có xu hướng giảm đến nhỏ nhất. Đây gọi là hiện tượng co bề mặt chất lỏng. Như vậy, một khối chất lỏng tự nhiên luôn có xu hướng co lại sao cho diện tích bề mặt là nhỏ nhất (Dạng hình cầu vì trong tất cả các hình có cùng thể tích thì hình cầu là hình có diện tích bề mặt nhỏ nhất).


52 * Suy luận lý thuyết

* Thực nghiệm

- Một khối chất lỏng luôn được giới hạn

- Nhúng một khung dây đồng

bởi một bề mặt rõ rệt. - Các phân tử ở lớp bề mặt chịu các lực hút hướng về một nửa không gian phía

trên đó có buộc một vòng dây chỉ hình dạng bất kì vào nước xà phòng. Sau đó nhấc nhẹ

dưới mặt chất lỏng nên các phân tử này chịu một hợp lực hướng vào trong lòng

khung dây đồng ra ngoài để tạo thành một màng xà phòng phủ

khối chất lỏng.

kín mặt khung dây.

- Mặt thoáng của chất lỏng dường như bị

- Chọc thủng phần màng xà

căng ra do các phân tử bị kéo vào trong lòng chất lỏng. Như vậy nếu có kim khâu, ghim kẹp gây tác động làm giãn

phòng bên trong vòng dây chỉ. uan sát bề mặt phần màng xà phòng còn đọng trên khung dây

mặt thoáng thì sẽ xuất hiện lực trên mặt thoáng chống lại tác động này. Lực này có:

có tính chất giống như một màng đàn hồi đang bị kéo căng, nó luôn có xu hướng tự co lại để

+ Điểm đặt: mọi điểm xung quanh vật đã làm tăng diện tích mặt thoáng. + Phương: tiếp tuyến với bề mặt chất

giảm diện tích tới mức nhỏ nhất có thể. - Chứng tỏ trên bề mặt phần

lỏng.

màng xà phòng đã có các lực

+ Chiều: làm giảm diện tích bề mặt chất lỏng. + Độ lớn: phụ thuộc bản chất chất lỏng, chu vi của vật tiếp xúc với mặt thoáng.

nằm tiếp tuyến với bề mặt màng và kéo nó căng đều theo mọi phương vuông góc với vòng dây chỉ, làm cho vòng dây chỉ có dạng một đường tròn.

- Những lực kéo căng bề mặt chất lỏng gọi là lực căng bề mặt của chất lỏng. - Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ dài l của đoạn đường đó: f =  .l Hệ số tỉ lệ Giá trị của tăng.

gọi là hệ số căng bề mặt và đo bằng đơn vị N/m.

phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của chất lỏng:

giảm khi nhiệt độ

Sơ đồ 2.2. Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng kiểu DH theo Góc (Áp dụng dạy mục I – bài “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng’’)


53 Trên cơ sở sơ đồ, kết hợp giải pháp lý thuyết, các phương án thí nghiệm có thể tiến hành, 4 góc cụ thể là : Góc Trải nghiệm, góc

uan sát, góc Phân tích, góc Áp

dụng. * Giai đoạn 2: Thiết kế tiến trình dạy học bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng . MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Hiểu được hiện tượng căng bề mặt; lực căng bề mặt về phương, chiều và độ lớn. Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt. 2. Kĩ năng Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Rèn luyện được các kĩ năng làm việc nhóm; thuyết trình, kĩ năng thực hành TN như: kĩ năng tiến hành TN; đánh giá kết quả và rút ra kết luận. - Giải thích được một số hiện tượng thuộc hiện tượng căng bề mặt. - Vận dụng công thức lực căng bề mặt để giải các bài tập thực tế có liên quan. 3. Thái độ Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Tích cực, có trách nhiệm trong làm việc nhóm. Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ mà GV và nhóm đặt ra. - Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập. - Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí của mình vào thực tế cuộc sống và sản xuất. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác nhóm - Chỉ số hành vi cần phát triển: P1, P2, P3, P4, Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2, ĐG3. * Chuẩn bi c c phương tiện dạy học + Dành cho GV: Máy vi tính, máy chiếu, bài giảng điện tử + Dành cho HS: gồm có


54 Thiết bị, đồ dùng SGK vật lý 10, phiếu học tập góc Phân tích - 01 bộ thí nghiệm về lực căng bề mặt được trang bị ở trường phổ thông (tự làm). - Phiếu học tập góc Trải nghiệm - Đoạn video thí nghiệm về lực căng bề mặt Góc Quan sát - 01 máy tính, phiếu học tập góc uan sát - Phiếu học tập góc Áp dụng óc Áp dụng - Số lượng phiếu học tập mỗi loại cần chuẩn bị : 2 phiếu Tên góc Góc Phân tích óc Trải nghiệm

* Thiết kế nhiệm vụ c c góc + Nhiệm vụ góc uan sát Bài 1: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng Đơn vị kiến thức: Lực căng bề mặt P ẾU ỌC TẬP SỐ 1 (Dành cho góc quan sát - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Hiểu được lực căng bề mặt về phương, chiều và độ lớn. Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Máy vi tính có thí nghiệm ảo về lực căng bề mặt. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: uan sát thí nghiệm ảo trên máy vi tính về hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng. Hoàn thành phiếu học tập số 1.

 Lập kế hoạch thực hiện Với các dụng cụ đã có trên TN ảo, hãy lập kế hoạch chế tạo (lắp ráp, bố trí) và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết? ...................................................................................................................................... ….................................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành thí nghiệm ảo trên máy vi tính về hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng sau đó trả lời những câu hỏi sau: + Nhận xét về chuyển động của thanh trượt? …………………………………………………………………………………… + Nhận xét về sự tồn tại, phương, chiều, các vị trí tồn tại của lực căng bề mặt.?


55 ...................................................................................................................................... ….................................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... + Nhận xét về độ lớn của lực căng bề mặt ...................................................................................................................................... ….................................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................  Kết luận về đặc điểm của lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì ...................................................................................................................................... ….................................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... + Nhiệm vụ góc Trải nghiệm Bài 1: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng Đơn vị kiến thức: Lực căng bề mặt P ẾU ỌC TẬP SỐ 2 (Dành cho góc trải nghiệm - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Hiểu được lực căng bề mặt về phương, chiều và độ lớn. Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Bộ thí nghiệm quan sát lực căng bề mặt của nước xà phòng: khung dây đồng, vòng dây chỉ, nước xà phòng. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 2. * Tiến hành thí nghiệm:

 Lập kế hoạch thực hiện Với các dụng cụ đã cho, hãy lập kế hoạch chế tạo (lắp ráp, bố trí) và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………


56 ………………………………………………………………………………………

 Thực hiện kế hoạch Tiến hành TN, sau đó trả lời các câu hỏi sau: + Vì sao vòng chỉ căng tròn? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. + Mặt ngoài của chất lỏng có tác dụng lực lên vật tiếp xúc với đường giới hạn của nó không? ……………………………………………………………………………………… + Phương và chiều của lực căng bề mặt được xác định như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….….. + Độ lớn của lực căng bề mặt phụ thuộc vào các yếu tố nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… * Kết luận về đặc điểm của lực căng bề mặt: …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………..…… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………..……… + Nhiệm vụ góc Phân tích Bài 1: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng Đơn vị kiến thức: Lực căng bề mặt P ẾU ỌC TẬP SỐ 3 (Dành cho góc phân tích - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Hiểu được lực căng bề mặt về phương, chiều và độ lớn. Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt. Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Sách giáo khoa. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 3.


57

 Lập kế hoạch thực hiện Tìm kiếm thông tin từ SGK, hãy lập kế hoạch thực hiện để kiểm chứng giả thuyết? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….……….

 Thực hiện kế hoạch Từ những thông tin đã có, hoàn thành các nội dung sau: + Chứng minh màng xà phòng còn đọng trên khung dây đồng tự co lại để giảm diện tích của nó tới mức nhỏ nhất. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………..……… + Phương và chiều của lực căng bề mặt có đặc điểm gì? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… + Độ lớn lực căng bề mặt được xác định bằng công thức nào? Hệ số căng bề mặt phụ thuộc những yếu tố nào của chất lỏng? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….……….. + Nhiệm vụ góc Áp dụng Bài 1: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng Đơn vị kiến thức: Lực căng bề mặt P ẾU ỌC TẬP SỐ 4 (Dành cho góc áp dụng - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Hiểu được lực căng bề mặt về phương, chiều và độ lớn. Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Phiếu học tập 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập số 4.


58 Cho bài tập sau: Bài tập. Một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng mảnh hình chữ nhật treo thẳng đứng, đoạn dây đồng dài l và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung. Chiều dài l của đoạn dây đồng và lực căng một mặt của màng xà phòng f tác dụng lên đoạn dây có giá trị như sau: Lần đo

Lần 1

Lần 2

Lần 3

l (mm)

25

50

75

f (N)

-3

1.10

-3

2.10

3,1. 10-3

Biết rằng màng xà phòng có hai mặt. Lực căng bề mặt được tính theo công thức: f =  .l ,  là hệ số căng bề mặt của xà phòng. a. Nhận xét mối liên hệ giữa f và l. b. Vẽ đường biểu diễn sự biến thiên của f theo l trong hệ tọa độ (f,l).

 Lập kế hoạch thực hiện Từ bài tập trên, hãy lập kế hoạch thực hiện để kiểm chứng giả thuyết? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………......

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành giải bài tập, hoàn thành các nội dung sau: - Nhận xét mối liên hệ giữa f và l. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… - Vẽ đường biểu diễn sự biến thiên của f theo l trong hệ tọa độ (f, l). ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… - Nhận xét dạng đồ thị, suy ra công thức tính lực căng bề mặt và tính hệ số căng bề mặt của nước xà phòng. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… * Kết luận về lực căng bề mặt: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… * Thiết kế c c hỗ trợ: không * Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể


59 Tiết 1 (45 phút) Hoạt động 1: Ổn định tổ chức kiểm tra bài cũ (2 phút) Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng. (83 phút) Phương ph p: GQVĐ O T ỘN

CỦA

V

O T ỘN HS

CỦA

B ỂU

ỆN

HÀNH VI NL QV

* Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập.

Bảng viết Bàn giáo viên Góc trải

Góc phân

nghiệm

tích

Góc áp dụng

Góc quan sát

Mỗi góc bố trí đầy đủ phương tiện và thiết bị cần thiết. 1. Làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề cần giải quyết (20 phút) V: Chiếu cho S xem hình ảnh để tạo - HS quan sát. vấn đề giữa kiến thức hiện có của học sinh với những kiến thức mới.

- Yêu cầu HS nhận xét về những chiếc - HS trả lời. ghim trong chậu nước. * Vấn đề: Tại sao lại có sự kì lạ đó ?

P1. Phân tích tình

huống


60 Những chiếc ghim giống nhau mà chiếc - HS tiếp nhận vấn đề.

trong học tập/

nổi chiếc lại chìm? - Yêu cầu HS quan sát và nhận xét hình ảnh con nhện nước và đồng xu.

thực tiễn P2. Phát hiện VĐ - HS trả lời.

* Vấn đề: - Tại sao chiếc ghim kẹp, con - Suy nghĩ, trả lời. nhện, đồng xu có thể nổi trên mặt nước ? Lực nào đã giữ chúng như vậy ? Lực giữ các vật trên bề mặt chất lỏng gọi là lực gì và có đặc điểm như thế nào ? - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vấn đề - HS tiếp nhận vấn đề. cần giải quyết ở đây là gì? - Quan sát HS làm việc để đánh giá. - GV nhận xét ý kiến của HS và chính xác

P3. Phát biểu VĐ P4. Chia sẽ thông tin VĐ

hóa VĐ cần giải quyết. * Phát biểu vấn đề cần giải quyết: - Lực căng bề mặt của chất lỏng là gì? Lực căng bề mặt có đặc điểm gì? 2. Đề xuất giải pháp GQVĐ. (23 phút) - Nêu câu hỏi: Có thể nêu được các khái - HS trả lời.

Đ1. Thu thập

niệm và đặc điểm lực căng bề mặt nhờ kiến thức cũ không? - Hãy liệt kê những kiến thức đã học liên quan đến VĐ cần giải quyết? - Từ những kiến thức ấy, em hãy suy luận và đề xuất giả thuyết (dự đoán câu trả lời của VĐ). - uan sát HS làm việc để đánh giá. - GV nhận xét và chính xác hóa giả thuyết.

thông tin, xử lí các thông tin liên quan đến VĐ Đ2. Phân tích thông tin

- Kiến thức liên quan: Chất lỏng, kiến thức đại lượng tỉ lệ thuận (Toán 7). - HS trả lời.

- Lắng nghe nhận xét Đ3. Xác định, của GV, chính xác hóa tìm ra kiến giả thuyết.

thức

và/hay


61 phương pháp - Yêu cầu HS thiết kế phương án TN kiểm - Suy nghĩ, trả lời. chứng giả thuyết.

vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc

+ Em hãy thiết kế một số phương án TN

GQVĐ

kiểm tra tính đúng đắn giả thuyết? + Với các phương án đã thiết kế cần có dụng cụ gì? + Trong các phương án đã thiết kế, theo em phương án nào là tối ưu? Tại sao? - uan sát HS làm việc để đánh giá.

Đ4. Đề xuất giải pháp G VĐ Đ5. Đánh giá, - Lắng nghe nhận xét, lựa chọn giải

- GV nhận xét, góp ý để hoàn thiện phương hoàn thiện phương án pháp tối ưu án thí nghiệm. TN. - GV nêu nhiệm vụ: Thực hiện giải pháp đã - HS thực hiện giải đề ra để đưa ra: Lực căng bề mặt của chất pháp theo nhóm. lỏng là gì? Lực căng bề mặt có đặc điểm gì? - GV gợi ý để HS trả lời: Lực căng bề mặt của chất lỏng.

- Tiếp nhận nhiệm vụ,

* Giao nhiệm vụ học tập Giới thiệu kiểu DHTG, giới thiệu các góc, NV mỗi góc, thống nhất cách thức làm việc nhóm, thời gian tối đa thực hiện NV góc trên bài giảng điện tử (Phụ lục 3). * Tổ chức c c góc học tập - GV Chia lớp thành 4 nhóm học tập. Bố trí lớp học thành 4 Góc. - Nêu nhiệm vụ của các góc học tập. - Phân chia dụng cụ tại mỗi Góc (Phiếu học tập và các dụng cụ cần thiết). Tổ chức cho từng góc phân công nhóm trưởng và thư ký để dể dàng thực hiện nhiệm vụ. - Yêu cầu các nhóm về nhà chuẩn bị dụng cụ TN cần thiết để tiết sau tiến hành TN

nhóm trưởng phân công nhiệm vụ, tiến hành hoạt động của nhóm theo các góc.

kiểm chứng giả thuyết.

- Các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí của nhóm.


62 Tiết 2 (45 phút) 3. Thực hiện giải pháp đã đề xuất (Tiến hành hoạt động theo Góc) (22 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị dụng cụ ở nhà của HS.

- HS thực hiện hoạt động dựa trên phiếu học tập và các dụng cụ hỗ trợ.

- Yêu cầu HS lập kế hoạch thực hiện theo

L1. Lập kế

Góc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và cử đại diện trình bày.

hoạch hiện

Tổ chức hướng dẫn hoạt động cho từng góc: - Góc quan sát: Chú ý tỉ mỉ và cẩn thận

L2. công vụ

thực Phân nhiệm

trong quá trình thí nghiệm để lấy nhanh được kết quả. - Góc tr i nghiệm: Chú ý kỹ thuật làm thí nghiệm để lấy được kết quả. - Góc phân tích: Chú ý đọc kỹ câu hỏi trong phiếu học tập và trả lời để hoàn thành - Thực hiện kế hoạch nhanh chóng nhiệm vụ của nhóm mình. của nhóm, hoàn thành L3. Thực - Góc p dụng: Chú ý vận dụng kiến thức phiếu học tập. hiện kế hoạch đã học để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. - uan sát HS làm việc để đánh giá. - Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong L4. Điều thời gian tối đa. chỉnh hành - GV quan sát hoạt động của học sinh và động trong hỗ trợ kịp thời. quá trình thực - Theo dõi và kịp thời điều chỉnh ghi chép của thư ký, sự tham gia của các HS trong nhóm. - uan sát HS làm việc để đánh giá.

hiện pháp

giải

4. Rút ra kết luận ( 18 phút) Sau khi các nhóm thực hiện xong nhiệm vụ GV hướng dẫn HS báo cáo kết quả sản phẩm của mình đã thực hiện theo thứ tự: Áp dụng - Trải nghiệm – Phân tích – Quan

- Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc cử đại diện báo cáo kết

ĐG1. Đánh giá quá trình G VĐ ĐG2. Hoàn

sát, theo các yêu cầu sau:

quả theo yêu cầu.

thiện

quá


63 - Góc Áp dụng, Phân tích: Trình bày đặc - Các nhóm còn lại trình G VĐ điểm của lực căng bề mặt theo gợi ý. lắng nghe, quan sát, - Góc Quan sát: Trình bày nhận xét. đối chiếu, thảo luận, - Góc Trải nghiệm: Trình bày cách tiến nhận xét. hành thí nghiệm và giải thích vì sao vòng - HS điều chỉnh, bổ chỉ căng tròn.

sung vào phiếu học tập

Lắng nghe quá trình báo cáo của HS. của nhóm mình, ghi - Tổ chức cho HS nhận xét kết quả thu nhận kiến thức, ghi bài được của các nhóm. vào vở. - Xác nhận ý kiến đúng: - Nhận xét kết quả của Lực căng bề mặt t c dụng lên một các nhóm khác. đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng có chiều làm gi m diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ - Trả lời câu hỏi. - Lắng nghe và ghi bài. dài l của đoạn đường đó: f =  .l - Yêu cầu HS nêu các đại lượng trong công - Vận dụng kiến thức mới để trả lời. thức?  phụ thuộc vào yếu tố nào? - GV thể chế hóa kiến thức về lực căng bề mặt.

dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự

- GV yêu cầu HS giải thích các tình huống ở đầu bài học. .

ĐG3. Đưa ra khả năng áp

Nội dung cần đ t: ỆN TƢỢN CĂN BỀ MẶT CỦA C ẤT LỎN - Những lực kéo căng bề mặt chất lỏng gọi là lực căng bề mặt của chất lỏng.

- Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ dài l của đoạn đường đó: f =  .l Hệ số tỉ lệ Giá trị của tăng.

gọi là hệ số căng bề mặt và đo bằng đơn vị N/m.

phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của chất lỏng:

giảm khi nhiệt độ


64 Hoạt động 3: Tìm hiểu về ứng dụng. (4 phút) O T ỘN

CỦA

V

HO T ỘN

CỦA

S

- Em hãy nêu các ứng dụng của lực - Trình bày ứng dụng của lực căng bề căng bề mặt trong đời sống và kĩ thuật.

mặt.

Hoạt động 4: Vận dụng tìm tòi mở rộng (1 phút) - Yêu cầu HS tìm hiểu cách xác định hệ số căng bề mặt chất lỏng bằng thí nghiệm. - GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức mới làm BT ở SGK. - Yêu cầu học sinh phân tích khả năng di chuyển của con vật trên bề mặt chất lỏng. - Tìm hiểu thêm các ứng dụng của lực căng bề mặt trong cuộc sống. - Chuẩn bị cho bài học tiếp theo “ Sự chuyển thể của các chất”. * Thiết kế nội dung ghi b ng Bài 37. Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng (S K Vật lý 10) .

ỆN TƢỢN

CĂN

BỀ MẶT CỦA C ẤT LỎN

1. Thí nghiệm 2. Lực căng bề mặt - Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ dài l của đoạn đường đó: f =  .l Hệ số tỉ lệ

gọi là hệ số căng bề mặt và đo bằng đơn vị N/m.

b. Tiến trình DH Bài 2: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT (tiết 1) (2 tiết) Kiến thức vận dụng D T : Mục I. Sự chuyển thể của các chất, bài 38, vật lí 10. Tiến trình tổ chức DHTG cụ thể như sau: * Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc Từ việc nghiên cứu SGK vật lý 10, bài 38. Sự chuyển thể của các chất thấy rằng: kiến thức mục I. Sự nóng chảy có sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng như sau:


65

- Các chất có thể nóng chảy hay đông đặc. (Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. úa trình chuyển ngược lại từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc). - Phần lớn các chất nóng chảy (đông đặc) ở một nhiệt độ xác định. Trong thời gian nóng chảy (đông đặc) nhiệt độ của vật không thay đổi.

- Những chất rắn nào có nhiệt độ nóng chảy (đông đặc) xác định và không đổi? - Khi nóng chảy thì vật cần phải nhận nhiệt lượng. Nhiệt lượng cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy có mối quan hệ gì với khối lượng của vật? Hãy tìm mối quan hệ đó.

* Cho các chất (chất rắn kết tinh) nóng chảy (đông đặc). Đo nhiệt độ của chất rắn lúc bắt đầu nóng chảy (đông đặc). Đo nhiệt độ của chất rắn theo thời gian trong quá trình nóng chảy (đông đặc). * Vận dụng cơ sở lý thuyết: - Chất rắn kết tinh có cấu trúc tinh thể, ở nhiệt độ cao cấu trúc này có thể bị phá vỡ. - Theo thuyết động học phân tử: + Các chất được cấu tạo từ các phân tử chuyển động không ngừng. + Động năng trung bình chuyển động nhiệt của các phân tử xác định nhiệt độ của vật, còn khoảng cách giữa các phân tử xác định thế năng tương tác giữa chúng. * Xét bài toán đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt nóng chảy vào khối lượng của vật: Tìm mối quan hệ giữa nhiệt nóng chảy và khối lượng, biểu diễn mối quan hệ đó bằng biểu thức. Tìm hiểu ý nghĩa của các đại lượng có trong biểu thức. Q(105J)

2 1 0

4

8

m(kg)


66 * Suy luận lý thuyết:

* Thực nghiệm:

Chất rắn kết tinh có cấu trúc tinh thể, trong đó các phân tử cấu tạo nên vật dao động xung quanh một vị trí cân bằng xác định (nút mạng). Đến một nhiệt độ xác định (nhiệt độ nóng chảy), các phân tử cấu tạo nên vật có động năng đủ lớn để thắng được lực tương tác giữa chúng, làm cho cấu trúc tinh thể bị phá vỡ, chất rắn bắt đầu nóng chảy.

- Cho nước đá nóng chảy. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ nóng chảy của nước đá theo thời gian rồi ghi kết quả vào bảng: t(s) 0 30 60 90 120 0 tC 0 0 0 0 0 + Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nước đá theo thời gian trong quá trình nóng chảy. Rút ra nhận xét?

- Trong quá trình nóng chảy nhiệt lượng cung cấp cho vật chỉ làm tăng thế năng tương tác giữa các phân tử cấu tạo nên vật, còn động năng trung bình của chúng không thay đổi, do đó nhiệt độ của vật không thay đổi.

- Làm thí nghiệm ảo đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc theo thời gian. + Từ đó rút ra nhận xét về nhiệt độ nóng chảy của thếc.

- Giải bài toán: + Nhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy tỉ lệ thuận với khối lượng của vật +  là hệ số góc của đồ thị, suy ra =  m. +  là nhiệt nóng chảy riêng J/kg.

- Làm thí nghiệm ảo đo nhiệt độ đông đặc của thiếc theo thời gian ghi kết quả vào bảng: t(s) 0 30 60 90 120 0 t C 232 232 232 232 232 + Nhận xét về nhiệt độ đông đặc của thiếc so với nhiệt độ nóng chảy của nó.

- Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể) có nhiệt độ nóng chảy (đông đặc) không đổi, xác định ở mỗi áp suất cho trước. - Nhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy: =  m; trong đó m là khối lượng của chất rắn,  là nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg

Sơ đồ 2.3. Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng kiểu DH theo Góc (Áp dụng dạy mục I – bài “Sự chuyển thể của các chất’’)


67 Trên cơ sở sơ đồ, tiến hành theo 4 góc cụ thể là : Góc Trải nghiệm, góc

uan

sát, góc Phân tích, góc Áp dụng. * Giai đoạn 2: Thiết kế tiến trình dạy học bài 38. Sự chuyển thể của các chất (tiết 1) . MỤC T ÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Phát biểu được thế nào là sự nóng chảy, đông đặc. Biết đặc điểm của sự nóng chảy, đông đặc của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. - Phát biểu được định nghĩa nhiệt nóng chảy và viết được biểu thức tính nhiệt nóng chảy. - Biết được ý nghĩa của nhiệt nóng chảy (  ). - Biết một số ứng dụng của nhiệt nóng chảy và đông đặc trong việc đúc và luyện kim. 2. Kỹ năng Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Giải thích được hiện tượng nóng chảy và đông đặc trên cơ sở thuyết động học phân tử. - Tiến hành làm thí nghiệm. - Phân tích, xử lí thông tin thu thập được. - Vận dụng được công thức

=  m để giải các bài tập đơn giản có liên quan.

- Giải thích được một số hiện tượng trong thực tế sản xuất có liên quan đến sự nóng chảy và đông đặc. 3. Thái độ Sau khi học xong tiết học, học sinh: - Có hứng thú, yêu thích học tập bộ môn vật lí. - Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập. Có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm khách quan, trung thực. - Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí của mình vào thực tiễn cuộc sống và lao động sản xuất. 4. Định hướng phát triển năng lực Sau khi học xong tiết học, học sinh:


68 - Rèn luyện được năng lực G VĐ. - Năng lực thực nghiệm - Năng lực trình bày và trao đổi thông tin. - Chỉ số hành vi cần phát triển: P1, P2, P3, P4, Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2, ĐG3. * Chuẩn bi c c phương tiện dạy học + Dành cho GV: Máy vi tính, máy chiếu, bài giảng điện tử + Dành cho HS: gồm có Thiết bị, đồ dùng

Tên góc Góc Phân tích óc Trải nghiệm

SGK vật lý 10, phiếu học tập góc Phân tích - 01 bộ thí nghiệm về sự nóng chảy được trang bị ở trường phổ thông. - Phiếu học tập góc Trải nghiệm

Góc Quan sát óc Áp dụng

- Đoạn video thí nghiệm về sự nóng chảy. - 01 máy tính, phiếu học tập góc uan sát - Phiếu học tập góc Áp dụng

- Số lượng phiếu học tập mỗi loại cần chuẩn bị : 2 phiếu * Thiết kế nhiệm vụ c c góc + Nhiệm vụ góc uan sát

Bài 2: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự nóng chảy P ẾU ỌC TẬP SỐ 1 (Dành cho góc quan sát - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Biết được đặc điểm của sự nóng chảy, đông đặc của chất rắn kết tinh. - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Máy vi tính có thí nghiệm ảo về sự nóng chảy và đông đặc. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 1. * Các dụng cụ thí nghiệm ảo: vật bằng thiếc (chọn khối lượng của vật là 100 g), lò nung, đồng hồ, nhiệt kế.


69

 Lập kế hoạch thực hiện Với các dụng cụ TN, hãy lập kế hoạch chế tạo (lắp ráp, bố trí) và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành TN ảo, thu thập số liệu, hoàn thành bảng dưới. t (s)

0

30

90

150

210

270

300

330

t (0C) Trạng thái - Nhận xét về nhiệt độ của vật trong quá trình nóng chảy ? ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… * Hãy tắt công tắc của lò nung để cho vật đông đặc. Ghi lại nhiệt độ của vật theo thời gian trong quá trình đông đặc vào bảng dưới: t (s)

0

30

60

90

120

t (0C) - Nhận xét về nhiệt độ của vật trong quá trình đông đặc so với nhiệt độ trong quá trình nóng chảy? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….……… * Kết luận về nhiệt độ nóng chảy và đông đặc của thiếc (một chất rắn kết tinh): ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………


70 + Nhiệm vụ góc Trải nghiệm Bài 2: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự nóng chảy P

ẾU

ỌC TẬP SỐ 2

(Dành cho góc trải nghiệm - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: Biết được đặc điểm của sự nóng chảy của chất rắn kết tinh. - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Cốc thủy tinh, nước đá, nhiệt kế, đồng hồ, thước kẻ, bút chì. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 2.

 Lập kế hoạch thực hiện Với các dụng cụ đã chuẩn bị, hãy lập kế hoạch bố trí và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..

 Thực hiện kế hoạch Tiến hành TN, thu thập số liệu, hoàn thành bảng dưới. t (s)

0

30

60

90

120

t (0C) - Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nước đá theo thời gian trong quá trình nóng chảy. Rút ra nhận xét về nhiệt độ nóng chảy của nước đá ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. * Kết luận về nhiệt độ nóng chảy của nước đá (một chất rắn kết tinh) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….


71 + Nhiệm vụ góc Phân tích Bài 2: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự nóng chảy PH ẾU

ỌC TẬP SỐ 3

(Dành cho góc phân tích - Thời gian ho t động: 16 phút ) 1. Mục tiêu: - Biết đặc điểm của sự nóng chảy, đông đặc của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. - Phát biểu được định nghĩa nhiệt nóng chảy và viết được biểu thức tính nhiệt nóng chảy. - Biết được ý nghĩa của nhiệt nóng chảy (  ). - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Sách giáo khoa 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 3.

 Lập kế hoạch thực hiện Dựa vào nội dung về cấu tạo chất và chất rắn kết tinh, hãy lập kế hoạch kiểm chứng giả thuyết? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………..…………

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành đọc nội dung về cấu tạo chất, chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. - Hãy giải thích, tại sao chất rắn kết tinh có nhiệt độ nóng chảy xác định và không đổi mặc dù trong quá trình nóng chảy vật vẫn nhận nhiệt lượng. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………


72 - Đặc điểm của sự nóng chảy, đông đặc của chất rắn vô định hình. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Kết luận về nhiệt độ nóng chảy của chất rắn kết tinh, định nghĩa nhiệt nóng chảy và viết biểu thức tính nhiệt nóng chảy, ý nghĩa của nhiệt nóng chảy (  ). ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………

+ Nhiệm vụ góc Áp dụng Bài 2: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự nóng chảy P

ẾU

ỌC TẬP SỐ 4

(Dành cho góc áp dụng - Thời gian ho t động: 16 phút) 1. Mục tiêu: - Phát biểu được định nghĩa nhiệt nóng chảy và viết được biểu thức tính nhiệt nóng chảy. - Biết được ý nghĩa của nhiệt nóng chảy (  ). - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Phiếu học tập. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 4. * Giải bài tập sau để rút ra kết luận về mối quan hệ giữa nhiệt lượng cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy với khối lượng của vật: Bài tập: Đồ thị hình bên cho biết sự phụ thuộc của nhiệt lượng cần cung cấp cho một chất rắn kết tinh trong quá trình nóng chảy (nhiệt nóng chảy) vào khối lượng của vật. Q(105J)

2 1 0

4

8

m(kg)


73 a. Từ đồ thị hãy cho biết nhiệt lượng cần cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy có mối quan hệ như thế nào với khối lượng của vật? b. Nếu gọi

 là hệ số góc của đồ thị. Hãy tìm ra giá trị của 

quan hệ giữa nhiệt nóng chảy ( ) và khối lượng của vật (m) theo c. Cho biết ý nghĩa của hệ số

và hãy biểu diễn mối

.

 ?  phụ thuộc vào yếu tố nào?

 Lập kế hoạch thực hiện Từ bài tập trên, hãy lập kế hoạch để rút ra kết luận về mối quan hệ giữa nhiệt lượng cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy với khối lượng của vật. Đọc mục 2 – tr 205 SGK ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

 Thực hiện kế hoạch Tiến hành giải bài tập để rút ra kết luận. a. Từ đồ thị hãy cho biết nhiệt lượng cần cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy có mối quan hệ như thế nào với khối lượng của vật? ………………………………………………………………………………………… b. Nếu gọi

là hệ số góc của đồ thị. Hãy tìm ra giá trị của

quan hệ giữa nhiệt nóng chảy ( ) và khối lượng của vật (m) theo

và hãy biểu diễn mối

.

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. c. Cho biết ý nghĩa của hệ số  ?  phụ thuộc vào yếu tố nào? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. * Kết luận: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Thiết kế c c hỗ trợ: không * Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể Tiết 1 (45 phút) Hoạt động 1: Ổn định tổ chức kiểm tra bài cũ (5 phút) o t động của

V

o t động của

S

- GV: Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ: - HS: Nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. Sự nóng chảy là gì? Sự đông đặc là gì?


74 Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự nóng ch y. (80 phút) Phương ph p: GQVĐ O T ỘN

CỦA GV

O T ỘN HS

CỦA

B ỂU

ỆN

HÀNH VI NL QV

* Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập và luân chuyển Bảng viết Bàn giáo viên Góc trải

Góc phân

nghiệm

tích

Góc áp dụng

Góc quan sát

Mỗi góc bố trí đầy đủ phương tiện và thiết bị cần thiết. 1. Làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề cần giải quyết (18 phút) V: Chiếu cho S xem hình ảnh để tạo - HS sát quan. vấn đề giữa kiến thức hiện có của học sinh với những kiến thức mới.

P1. Phân tích


75 tình

huống

trong học tập/ thực tiễn

- Yêu cầu HS nhận xét các hình ảnh về các thể và sự chuyển thể? - Nến cháy, đá lạnh để ngoài không khí,

P2. Phát hiện VĐ

đúc chuông, đúc tượng, … có sự chuyển - HS trả lời. như thế nào? - Vấn đề cần giải quyết ở đây là gì? - uan sát HS làm việc để đánh giá.

- HS trả lời.

- GV nhận xét ý kiến của HS và chính xác - HS suy nghĩ, trả lời. hóa VĐ cần giải quyết. * Phát biểu vấn đề cần giải quyết: - Những chất rắn nào có nhiệt độ nóng - HS tiếp nhận vấn đề. ch y (đông đặc) x c định và không đổi? - Khi nóng ch y thì vật cần ph i nhận nhiệt

P3. Phát biểu VĐ P4. Chia sẽ thông tin VĐ

lượng. Nhiệt lượng cung cấp cho vật trong qu trình nóng ch y có mối quan hệ gì với khối lượng của vật? H y tìm mối quan hệ đó. 2. Đề xuất giải pháp GQVĐ. (22 phút) - GV thông báo: Chất rắn kết tinh có cấu trúc tinh thể, ở nhiệt độ cao cấu trúc này có thể bị phá vỡ. - GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ: Nội dung của thuyết động học phân tử? - Nêu câu hỏi: Có thể nêu được các đặc

- HS lắng nghe.

Đ1. Thu thập thông tin, xử - HS suy nghĩ và trả lí các thông lời. tin liên quan đến VĐ - HS suy nghĩ và trả Đ2. Phân tích


76 điểm của sự nóng chảy, nhiệt nóng chảy, lời.

thông tin

công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn nhờ kiến thức cũ không? - Kiến thức liên quan: Đ3. Xác định, - Hãy liệt kê những kiến thức đã học liên Cấu tạo chất, chất răn tìm ra kiến quan đến VĐ cần giải quyết?

kết tinh và vô định thức

và/hay

- Từ những kiến thức ấy, em hãy suy luận hình, kiến thức đại phương pháp và đề xuất giả thuyết (dự đoán câu trả lời lượng tỉ lệ thuận (Toán vật lí/liên của VĐ). 7). môn cần sử - uan sát HS làm việc để đánh giá. - HS suy nghĩ và trả dụng cho việc - GV nhận xét và chính xác hóa giả thuyết. lời. - Yêu cầu HS thiết kế phương án TN kiểm chứng giả thuyết.

G VĐ Đ4. Đề xuất

- Lắng nghe nhận xét giải

pháp

+ Em hãy thiết kế một số phương án TN của GV, chính xác hóa G VĐ kiểm tra tính đúng đắn giả thuyết? giả thuyết. + Với các phương án đã thiết kế cần có dụng cụ gì? - HS trả lời. + Trong các phương án đã thiết kế, theo em phương án nào là tối ưu? Tại sao? - HS trả lời.

Đ5. Đánh giá,

- uan sát HS làm việc để đánh giá.

lựa chọn giải

- GV nhận xét, góp ý để hoàn thiện phương án thí nghiệm. GV nêu nhiệm vụ: Thực hiện giải pháp đã đề ra để đưa ra: - Những chất rắn nào có nhiệt độ nóng ch y (đông đặc) x c định và không đổi? - Khi nóng ch y thì vật cần ph i nhận nhiệt lượng. Nhiệt lượng cung cấp cho vật trong qu trình nóng ch y có mối quan hệ gì với khối lượng của vật? H y tìm mối quan hệ đó. * Giao nhiệm vụ học tập Giới thiệu phương pháp DHTG, giới thiệu các góc, NV mỗi góc, thống nhất cách thức làm việc nhóm, thời gian tối đa thực hiện NV góc trên bài giảng điện tử (Phụ lục 4).

- HS suy nghĩ, trả lời.

* Tổ chức c c góc học tập

nhóm theo các góc.

- Lắng nghe nhận xét, hoàn thiện phương án TN. - HS thực hiện giải pháp theo nhóm.

- Tiếp nhận nhiệm vu, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ, tiến hành hoạt động của

pháp tối ưu


77 - GV Chia lớp thành 4 nhóm học tập là 4 tổ của lớp. Bố trí lớp học thành 4 Góc. - Nêu nhiệm vụ của các góc học tập. - Phân chia dụng cụ tại mỗi Góc (Phiếu học tập và các dụng cụ cần thiết).

- Các nhóm cử nhóm

Tổ chức cho từng góc phân công nhóm trưởng,

thư

của

trưởng và thư ký để dể dàng thực hiện nhóm. nhiệm vụ. - Yêu cầu các nhóm về nhà chuẩn bị dụng cụ TN cần thiết để tiết sau tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết. Tiết 2 (45 phút) 3. Thực hiện giải pháp đã đề xuất (Tiến hành hoạt động theo Góc) (23 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị dụng cụ ở nhà của HS. - Yêu cầu HS lập kế hoạch thực hiện theo - HS thực hiện hoạt L1. Lập kế Góc, phân công nhiệm vụ cho các thành động dựa trên phiếu hoạch thực viên và cử đại diện trình bày. học tập và các dụng cụ hiện Tổ chức hướng dẫn hoạt động cho từng góc: hỗ trợ. - Góc quan sát: Chú ý tỉ mỉ và cẩn thận - Suy nghĩ, trả lời. trong quá trình thí nghiệm để lấy nhanh được kết quả. - Góc tr i nghiệm: Chú ý kỹ thuật làm thí nghiệm để lấy được kết quả. - Góc phân tích: Chú ý đọc kỹ câu hỏi trong phiếu học tập và trả lời để hoàn thành nhanh

L2. công vụ

chóng nhiệm vụ của nhóm mình. - Góc p dụng: Chú ý vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. - uan sát HS làm việc để đánh giá. - Thực hiện kế hoạch - GV quan sát hoạt động của học sinh và của nhóm, hoàn thành hỗ trợ kịp thời. phiếu học tập. - Theo dõi và kịp thời điều chỉnh ghi chép của thư ký, sự tham gia của các HS trong nhóm. - Quan sát HS làm việc để đánh giá.

L3. Thực hiện kế hoạch

Phân nhiệm

L4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp


78 4. Rút ra kết luận ( 17 phút) Sau khi các nhóm thực hiện xong nhiệm - Sau khi các nhóm ĐG1.

Đánh

vụ GV hướng dẫn HS báo cáo kết quả sản hoàn thành nhiệm vụ ở giá quá trình phẩm của mình đã thực hiện ở góc theo thứ các góc, mỗi góc cử G VĐ tự: Áp dụng - Trải nghiệm – Phân tích – đại diện báo cáo kết ĐG2.

Hoàn

uan sát, theo các yêu cầu sau: quả theo yêu cầu. thiện quá - Góc Áp dụng, Phân tích: Trình bày nhiệt - Các nhóm còn lại trình G VĐ độ nóng chảy của chất rắn kết tinh và chất lắng nghe, quan sát, rắn vô định hình. đối chiếu, thảo luận, - Góc Quan sát: Trình bày kết quả đo nhiệt nhận xét. độ nóng chảy và trạng thái của thiếc. - HS điều chỉnh, bổ - Góc Trải nghiệm: Trình bày cách tiến sung vào phiếu học tập hành thí nghiệm và kết luận nhiệt độ nóng chảy của nước đá. - Lắng nghe quá trình báo cáo của HS. - Tổ chức cho HS nhận xét kết quả thu được của các nhóm. - Xác nhận ý kiến đúng:

của nhóm mình, ghi nhận kiến thức, ghi bài vào vở. - Nhận xét kết quả của các nhóm khác.

+ Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể) có nhiệt độ nóng ch y (đông đặc) không đổi x c định ở mỗi p suất cho trước. + C c chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng ch y x c định. + Nhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong qu trình nóng ch y gọi là nhiệt nóng ch y: Q = m - Yêu cầu HS nêu các đại lượng trong công thức?  phụ thuộc vào yếu tố nào? - GV thể chế hóa kiến thức về sự nóng chảy. - GV yêu cầu HS giải thích các tình huống ở đầu bài học.

- Trả lời câu hỏi. - Lắng nghe và ghi bài. - Vận dụng kiến thức mới để trả lời.


79 Nội dung cần đ t: . SỰ NÓN

C ẢY

1. Thí nghiệm 2. Kết luận - Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể) có nhiệt độ nóng chảy (đông đặc) không đổi, xác định ở mỗi áp suất cho trước. - Các chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định. - Nhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy: Q= m trong đó m là khối lượng của chất rắn,  là nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg. Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng (3 phút) o t động của

V

o t động của

S

- GV: Hãy nêu ứng dụng của sự nóng - HS: Các kim loại được nấu chảy ở nhệt chảy. độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy tc của chúng để đúc các chi tiết máy, đúc tượng và chuông, để luyện thành gang thép và các hợp kim khác nhau. Hoạt động 4: Vận dụng tìm tòi mở rộng (2 phút) - GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức mới làm BT ở SGK. - Yêu cầu HS tìm hiểu nhiệt độ nóng chảy tc của một số chất rắn kết tinh ở áp suất chuẩn và nhiệt nóng chảy riêng

 của một số chất rắn kết tinh.

- Tìm hiểu thêm các ứng dụng của sự nóng chảy trong cuộc sống. - Yêu cầu HS ôn tập kiến thức cũ: Sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự sôi. - Chuẩn bị cho bài học tiếp theo “ Sự chuyển thể của các chất (tt)”. * Thiết kế nội dung ghi b ng Bài 38. Sự chu ển thể của các chất (S K Vật lý 10) . SỰ NÓN

C ẢY

- Nhiệt nóng chảy: Q = m Trong đó m là khối lượng của chất rắn,  là nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg.


80 c. Tiến trình DH Bài 3: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT (tiết 2) (2 tiết) Kiến thức vận dụng D T : Mục II. Sự chuyển thể của các chất, bài 38, vật lí 10. Tiến trình tổ chức DHTG cụ thể như sau: * Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc Từ việc nghiên cứu SGK vật lý 10, bài 38. Sự chuyển thể của các chất thấy rằng: kiến thức mục II. Sự bay hơi có sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng như sau: - Chất lỏng có thể bay hơi và hơi có thể ngưng tụ thành chất lỏng: Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi. Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. - Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng. - Sự bay hơi và ngưng tụ có thể tạo thành hơi bão hòa.

- Sự bay hơi và ngưng tụ diễn ra như thế nào? Nó có đặc điểm gì? Thí nghiệm nào cho phép ta kiểm tra và hãy giải thích để làm rõ điều đó? - Hơi bão hòa được tạo thành như thế nào? Nó có đặc điểm gì? Hãy giải thích điều đó.

* Cho chất lỏng bay hơi và cho hơi ngưng tụ thành chất lỏng: - Làm thí nghiệm cho nước bay hơi và cho hơi nước ngưng tụ. - Làm thí nghiệm ảo về: sự bay hơi và ngưng tụ; sự tạo thành hơi bão hòa. Rút ra kết luận về quá trình động của sự bay hơi và ngưng tụ; kết luận về đặc điểm của hơi bão hòa. * Vận dụng cơ sở lý thuyết: - Ở một nhiệt độ xác định các phân tử chất lỏng đã có động năng khác nhau. Khi chuyển động chúng có thể thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng. - Các phân tử hơi chuyển động hỗn loạn, khi va chạm với vật lạnh hơn chúng mất bớt năng lượng và có thể liên kết lại với nhau. - Nhiệt độ tăng thì tốc độ bay hơi tăng. - Ở một nhiệt độ không đổi, áp suất hơi phụ thuộc vào mật độ hơi. * Xét bài toán: Bài 1: Xét bài toán đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất hơi trên mặt thoáng chất lỏng vào thời gian ở hai nhiệt độ xác định khác nhau: rút ra đặc điểm của giá trị áp suất hơi bão hòa, tìm sự phụ thuộc của áp suất hơi bão hòa vào nhiệt độ. Bài 2: Xét bài toán đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất hơi bão hòa vào thể tích hơi ở một nhiệt độ xác định. Tìm mối quan hệ giữa áp suất hơi bão hòa vào thể tích hơi.


81

- Ở một nhiệt độ xác định các phân tử chất lỏng đã có động năng khác nhau. Một số phân tử trên bề mặt có động năng đủ lớn chúng có thể thắng được công cản do lực hút của các phân tử chất lỏng khác và thoát ra khỏi bề mặt trở thành các phân tử hơi. - Các phân tử hơi chuyển động hỗn loạn, khi va chạm với mặt chất lỏng chúng mất bớt năng lượng và bị các phân tử chất lỏng trên bề mặt hút chúng vào trong lòng chất lỏng. - Khi tốc độ ngưng tụ bằng tốc độ bay hơi, quá trình bay hơi – ngưng tụ của chất lỏng đạt trạng thái cân bằng động làm mật độ hơi đạt giá trị cực đại gọi là hơi bão hòa. Ở một nhiệt độ xác định áp suất hơi chỉ phụ thuộc vào mật độ hơi, do đó áp suất hơi bão hòa có giá trị cực đại. - Nhiệt độ tăng thì tốc độ bay hơi tăng, khi đó tốc độ ngưng tụ phải tăng để đạt được trạng thái cân bằng mới làm mật độ hơi tăng và do đó áp suất hơi bão hòa tăng. - Giải bài toán đồ thị tìm được: Hơi bão hòa có áp suất đạt giá trị cực đại. Áp suất hơi bão hòa tăng theo nhiệt độ. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích hơi và không tuân theo định luật Bôilơ – Mariốt.

- Hơ nóng chiếc đĩa sứ bằng ngọn lửa đèn cồn, sau đó đổ một lớp nước mỏng lên đĩa. uan sát sự bay hơi của nước trên chiếc đĩa sứ ta thấy lớp nước dần dần biến mất: nước đã bốc thành hơi bay vào không khí. - Đặt bản thủy tinh phía trên mặt đĩa sứ đựng nước được hơ nóng ở thí nghiệm trên. uan sát sự ngưng tụ của hơi nước trên bản thủy tinh: hơi nước từ đĩa bốc lên đọng lại thành nước trên bản thủy tinh. - uan sát thí nghiệm ảo về sự bay hơi và ngưng tụ, rút ra: Sự bay hơi xảy ra trên mặt thoáng chất lỏng và luôn kèm theo sự ngưng tụ. - uan sát thí nghiệm ảo về sự tạo thành hơi bão hòa, rút ra: Khi hơi bão hòa thì mật độ hơi có giá trị cực đại suy ra áp suất hơi bão hòa có giá trị cực đại.

- úa trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi. úa trình chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ. - Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích và không tuân theo định luật Bôilơ – Mariốt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.


82 Sơ đồ 2.4. Tiến trình xây dựng kiến thức áp dụng kiểu DH theo Góc (Áp dụng dạy mục II – bài “Sự chuyển thể của các chất’’) Trên cơ sở sơ đồ, tiến hành theo 4 góc cụ thể là : Góc Trải nghiệm, góc

uan

sát, góc Phân tích, góc Áp dụng. * Giai đoạn 2: Thiết kế tiến trình dạy học bài 38. Sự chuyển thể của các chất (tiết 2) . MỤC T ÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, học sinh: - Phát biểu được thế nào là sự bay hơi, sự ngưng tụ và sự sôi. - Biết được các đặc điểm của sự bay hơi, sự ngưng tụ và sự sôi. - Phát biểu được định nghĩa hơi bão hòa và biết được các đặc điểm của nó. - Phát biểu được định nghĩa nhiệt hóa hơi. - Viết được biểu thức tính nhiệt hóa hơi:

= L.m.

2. Kĩ năng Sau khi học xong bài học, học sinh: - Giải thích được quá trình bay hơi và ngưng tụ dựa trên chuyển động nhiệt của phân tử. - Giải thích được trạng thái hơi bão hòa dựa trên sự cân bằng động giữa bay hơi và ngưng tụ. - uan sát, tiến hành và xử lý kết quả thí nghiệm. - Vận dụng được công thức

= L.m để giải các bài tập trong SGK và các bài

tập tương tự. 3. Thái độ: Sau khi học xong bài học, học sinh: - Rèn luyện được thái độ hợp tác trong nhóm học tập, ý thức tôn trọng tập thể. - Rèn luyện được thái độ khách quan, trung thực; tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận trong quá trình tiến hành TN. - Rèn luyện được thái độ nhìn nhận các hiện tượng bằng kiến thức khoa học, đồng tình với các kiến thức mới, sẵn sàng áp dụng kiến thức mới vào thực tế đời sống. - Tạo sự hứng thú trong buổi học cho học sinh.


83 - Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí của mình vào thực tế cuộc sống và sản xuất. 4. Định hướng phát triển năng lực Sau khi học xong bài học, học sinh rèn luyện được: - Rèn luyện và phát triển được năng lực G VĐ. - Chỉ số hành vi cần phát triển: P1, P2, P3, P4, Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2, ĐG3. - Năng lực đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã chọn và ứng dụng được chúng trong thực tiễn đời sống. - Năng lực hợp tác nhóm: trao đổi, thảo luận, trình bày kết quả được giao. * Chuẩn bi c c phương tiện dạy học + Dành cho GV: Máy vi tính, máy chiếu, bài giảng điện tử + Dành cho HS: gồm có Thiết bị, đồ dùng

Tên góc Góc Phân tích óc Trải nghiệm

Góc Quan sát

óc Áp dụng

SGK vật lý 10, phiếu học tập góc Phân tích - 01 bộ thí nghiệm về sự bay hơi và ngưng tụ được trang bị ở trường phổ thông. - Phiếu học tập góc Trải nghiệm - Đoạn video thí nghiệm về sự bay hơi, hơi khô và hơi bão hòa. - 01 máy tính, phiếu học tập góc Quan sát - Phiếu học tập góc Áp dụng

- Số lượng phiếu học tập mỗi loại cần chuẩn bị : 2 phiếu * Thiết kế nhiệm vụ c c góc + Nhiệm vụ góc uan sát Bài 3: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự bay hơi P ẾU ỌC TẬP SỐ 1 (Dành cho góc quan sát - Thời gian ho t động: 17 phút ) 1. Mục tiêu: - Biết được các đặc điểm của sự bay hơivà sự ngưng tụ.


84 - Phát biểu được định nghĩa hơi bão hòa và biết được các đặc điểm của nó. - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Máy vi tính có thí nghiệm ảo về sự bay hơi và ngưng tụ, sự tạo thành hơi bão hòa. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ:  Lập kế hoạch thực hiện Với các dụng cụ TN ảo, hãy lập kế hoạch chế tạo (lắp ráp, bố trí) và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành TN ảo, hoàn thành những câu hỏi sau: + Mô tả quá trình bay hơi và ngưng tụ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. + Sự bay hơi và ngưng tụ có phải là hai quá trình diễn ra độc lập hay không? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. * Tiến hành TN ảo về sự tạo thành hơi bão hòa của chất lỏng khi nó bay hơi trong bình kín, sau đó trả lời những câu hỏi: + Khi mực chất lỏng trong bình không giảm nữa thì trạng thái hơi trên mặt thoáng chất lỏng gọi là hơi bão hòa. Khi đó mật độ hơi có đặc điểm gì? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… + Từ đó có thể rút ra kết luận gì về áp suất hơi bão hòa? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. * Kết luận về đặc điểm của sự bay hơi và ngưng tụ, về đặc điểm của hơi bão hòa:


85 ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. + Nhiệm vụ góc Trải nghiệm Bài 3: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự bay hơi P

ẾU

ỌC TẬP SỐ 2

(Dành cho góc trải nghiệm - Thời gian ho t động: 17 phút) 1. Mục tiêu: - Biết được các đặc điểm của sự bay hơi và sự ngưng tụ. - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2.s 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Bộ thí nghiệm quan sát sự bay hơi và ngưng tụ của nước: đĩa sứ, đèn cồn, giá thí nghiệm, nước, bản thủy tinh. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Tiến hành làm thí nghiệm cho nước bay hơi và cho hơi ngưng tụ với những dụng cụ thí nghiệm đã cho. - Hoàn thành phiếu học tập số 2.

 Lập kế hoạch thực hiện Hãy lập kế hoạch bố trí và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết? ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành TN, sau đó trả lời các câu hỏi dưới: + Nước có thể bay hơi ở điều kiện nhiệt độ nào? Hãy lấy ví dụ chứng tỏ ý kiến của nhóm mình ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… + Việc hơ nóng đĩa có tác dụng gì đối với sự bay hơi của nước? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… + Nước bám trên bản thủy tinh có được là do đâu? Hãy lấy một ví dụ tương tự trong đời sống? ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………


86 + Từ những ví dụ trên có thể cho biết sự ngưng tụ có thể xảy ra ở nhiệt độ nào? ………………………………………………………………………………………… * Kết luận về đặc điểm của sự bay hơi và ngưng tụ : ………………………………………………………………………………………… + Nhiệm vụ góc Phân tích Bài 3: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự bay hơi P

ẾU

ỌC TẬP SỐ 3

(Dành cho góc phân tích - Thời gian ho t động: 17 phút) 1. Mục tiêu: - Phát biểu được thế nào là sự bay hơi và sự ngưng tụ. - Biết được các đặc điểm của sự bay hơi, sự ngưng tụ. - Phát biểu được định nghĩa hơi bão hòa và biết được các đặc điểm của nó. - Phát biểu được định nghĩa nhiệt hóa hơi. - Viết được biểu thức tính nhiệt hóa hơi:

= L.m.

- Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Sách giáo khoa. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 3. * Hãy tìm hiểu SGK và đọc những thông tin cho ở dưới. + Ở một nhiệt độ xác định, các phân tử chất lỏng có động năng khác nhau, một số phân tử trên mặt thoáng chất lỏng có động năng đủ lớn, chúng có thể thắng được công cản do lực hút của các phân tử nước khác và thoát ra khỏi bề mặt và trở thành các phân tử hơi.

 Lập kế hoạch thực hiện Từ SGK, thông tin trên và tham khảo về hơi khô và hơi bão hòa, hãy lập kế hoạch để kết luận về đặc điểm của sự bay hơi và ngưng tụ, về đặc điểm của hơi bão hòa. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................


87

 Thực hiện kế hoạch * Tiến hành đọc SGK; thông tin trên và tham khảo về hơi khô và hơi bão hòa để hoàn thành các nội dung sau: - Thế nào là sự bay hơi, sự ngưng tụ. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Điều gì xảy ra đối với các phân tử hơi được tạo thành? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Từ kết quả trên hãy xét xem khi cho chất lỏng bay hơi trong bình kín, thì áp suất của hơi trên mặt thoáng chất lỏng sẽ thay đổi như thế nào? (Gợi ý:+ H y xét sự thay đổi mật độ hơi bằng việc so s nh tốc độ bay hơi của chất lỏng và tốc độ ngưng tụ của hơi trên mặt tho ng. + Ở nhiệt độ x c định p suất hơi phụ thuộc vào mật độ hơi. + Tham kh o mục 2 – tr 207 SGK.) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Khi mực chất lỏng trong bình không giảm nữa thì trạng thái hơi trên mặt thoáng chất lỏng gọi là hơi bão hòa. Khi đó mật độ hơi có đặc điểm gì? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Kết luận về đặc điểm của sự bay hơi và ngưng tụ, về đặc điểm của hơi bão hòa; định nghĩa nhiệt hóa hơi và viết biểu thức tính nhiệt hóa hơi. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… + Nhiệm vụ góc Áp dụng Bài 3: Sự chuyển thể của các chất Đơn vị kiến thức: Sự bay hơi P ẾU ỌC TẬP SỐ 4 (Dành cho góc áp dụng - Thời gian ho t động: 17 phút)


88 1. Mục tiêu: - Phát biểu được định nghĩa hơi bão hòa và biết được các đặc điểm của nó. - Chỉ số hành vi cần phát triển: L1, L2, L3, L4, ĐG1, ĐG2. 2. Thiết bị, đồ dùng của góc: Phiếu học tập. 3. Hình thức làm việc: Nhóm. 4. Nhiệm vụ: - Hoàn thành phiếu học tập số 4. * Cho các bài tập đồ thị sau: Bài 1. Một chất lỏng bay hơi trong bình kín ở hai nhiệt độ xác định khác nhau. Khi đo áp suất của hơi trên mặt thoáng chất lỏng theo thời gian ở hai nhiệt độ đó người ta thu được hai đồ thị như hình bên. p

p’bh G’ pbh

H’

I’ (2)

H

I

(1)

G 0

t

Hãy cho biết: a. Đoạn đồ thị HI và H’I’ ứng với giá trị nào của áp suất ở mỗi nhiệt độ? Từ đó suy ra giá trị của mật độ hơi ở mỗi đoạn đồ thị trên. b. Trạng thái hơi ứng với đoạn đồ thị HI và H’I’ gọi là hơi bão hòa. Hãy cho biết đồ thị nào ứng với nhiệt độ cao hơn? Tại sao? Bài 2. Đồ thị hình bên biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất hơi bão hòa của một chất lỏng vào thể tích hơi ở một nhiệt độ xác định. P

Pbh

0

V


89 Áp suất hơi bão hòa phụ thuộc như thế nào vào thể tích hơi? Nó có tuân theo định luật Bôilơ – Mariốt không?

 Lập kế hoạch thực hiện Từ 2 bài tập trên, hãy lập kế hoạch thực hiện để nêu được kết luận về hơi bão hòa và áp suất hơi bão hòa. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

 Thực hiện kế hoạch Tiến hành giải bài tập, hoàn thành các nội dung sau: Bài 1. a. Đoạn đồ thị HI và H’I’ ứng với giá trị nào của áp suất ở mỗi nhiệt độ? Từ đó suy ra giá trị của mật độ hơi ở mỗi đoạn đồ thị trên. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... b. Trạng thái hơi ứng với đoạn đồ thị HI và H’I’ gọi là hơi bão hòa. Hãy cho biết đồ thị nào ứng với nhiệt độ cao hơn? Tại sao? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Bài 2. + Áp suất hơi bão hòa phụ thuộc như thế nào vào thể tích hơi? Nó có tuân theo định luật Bôilơ – Mariốt không? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Kết luận về hơi bão hòa và áp suất hơi bão hòa: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …….................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... * Thiết kế c c hỗ trợ: không * Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể Tiết 1 (45 phút) Hoạt động 1: Ổn định tổ chức kiểm tra bài cũ (4 phút)


90 o t động của

V

o t động của

S

- GV: Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ: - HS: Nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. Sự bay hơi là gì? Sự ngưng tụ là gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự bay hơi. (76 phút) Phương ph p: GQVĐ B ỂU O T ỘN

CỦA

V

O T ỘN CỦA S

ỆN HÀNH VI NL

QV

* Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập và luân chuyển Bảng viết Bàn giáo viên

Góc trải nghiệm

Góc phân tích

Góc áp dụng

Góc quan sát

Mỗi góc bố trí đầy đủ phương tiện và thiết bị cần thiết. 1. Làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề cần giải quyết (20 phút) V: Chiếu cho S xem hình ảnh để tạo vấn đề - HS quan sát. giữa kiến thức hiện có của học sinh với những kiến thức mới.

P1. tích huống

Phân tình


91 trong tập/ tiễn P2.

học thực Phát

hiện VĐ

- HS trả lời. Nước mưa trên đường nhựa đã biến đi đâu, khi Mặt Trời lại xuất hiện sau cơn mưa. - HS trả lời. P3. Phát - Yêu cầu HS quan sát và nhận xét các quá trình - HS tiếp nhận biểu VĐ từ các hình ảnh. vấn đề. P4. Chia sẽ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vấn đề cần giải thông tin quyết ở đây là gì? VĐ - uan sát HS làm việc để đánh giá. - GV nhận xét ý kiến của HS và chính xác hóa VĐ cần giải quyết. Phát biểu vấn đề cần giải quyết: - Sự bay hơi và ngưng tụ diễn ra như thế nào? Nó có đặc điểm gì? Thí nghiệm nào cho phép ta kiểm tra và h y gi i thích để làm rõ điều đó? - Hơi b o hòa được tạo thành như thế nào? Nó có đặc điểm gì? H y gi i thích điều đó. 2. Đề xuất giải pháp GQVĐ. (21 phút) - GV nêu câu hỏi: Có thể giải thích được nguyên - HS trả lời. Đ1. Thu nhân của sự bay hơi; sự ngưng tụ và hơi bão hòa - HS: Kiến thức thập thông nhờ kiến thức cũ không? liên quan: Sự bay tin, xử lí - GV: Hãy liệt kê những kiến thức đã học liên hơi, sự ngưng tụ các

thông


92 quan đến VĐ cần giải quyết?

(Vật lí 6), kiến tin

liên

thức về cấu tạo quan đến - Từ những kiến thức ấy, em hãy suy luận và đề chất (Vật lí 8). VĐ xuất giả thuyết (dự đoán câu trả lời của VĐ). - HS đề xuất giả Đ2. Phân - GV nhận xét và chính xác hóa giả thuyết.

thuyết.

tích

thông

- Sau khi đề xuất được giả thuyết, yêu cầu HS - Lắng nghe nhận tin thiết kế phương án thí nghiệm kiểm chứng giả xét của GV, chính Đ3. Xác thuyết. TN cần có dụng cụ gì? xác hóa giả định, tìm ra + Trong các phương án đã thiết kế, theo em thuyết. kiến thức phương án nào là tối ưu? Tại sao? - uan sát HS làm việc để đánh giá.

- HS trình bày và/hay phương án TN0. phương

- GV nhận xét, góp ý để hoàn thiện phương án - HS trả lời.

pháp

vật

thí nghiệm. lí/liên môn GV nêu nhiệm vụ: Thực hiện giải pháp đã đề ra - Lắng nghe nhận cần sử để đưa ra: - Sự bay hơi và ngưng tụ diễn ra như thế nào? Nó có đặc điểm gì? Thí nghiệm nào cho phép ta kiểm tra và h y gi i thích để làm rõ điều đó?

xét, hoàn thiện phương án TN. - HS thực hiện giải pháp theo

- Hơi b o hòa được tạo thành như thế nào? Nó nhóm. có đặc điểm gì? H y gi i thích điều đó. * Giao nhiệm vụ học tập Giới thiệu phương pháp DHTG, giới thiệu các góc, NV mỗi góc, thống nhất cách thức làm việc nhóm, thời gian tối đa thực hiện NV góc trên bài giảng điện tử (Phụ lục 5). * Tổ chức c c góc học tập - GV Chia lớp thành 4 nhóm học tập. Bố trí lớp học thành 4 Góc. Góc trải nghiệm, góc quan sát, góc phân tích, góc áp dụng. - Nêu nhiệm vụ của các góc học tập. - Phân chia dụng cụ tại mỗi Góc (Phiếu học tập và các dụng cụ cần thiết). Tổ chức cho từng góc phân công nhóm trưởng và thư ký để dể dàng thực hiện nhiệm vụ. - Trước khi kết thúc tiết học, yêu cầu các nhóm về nhà chuẩn bị để tiết sau tiếp tục bài học.

dụng cho việc G VĐ Đ4. Đề xuất

giải

pháp - Tiếp nhận nhiệm G VĐ vụ, nhóm trưởng phân công nhiệm Đ5. Đánh vụ, tiến hành hoạt giá, lựa động của nhóm chọn giải theo các góc. pháp tối ưu


93 Tiết 2 (45 phút) 3. Thực hiện giải pháp đã đề xuất (Tiến hành hoạt động theo Góc) (20 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị dụng cụ ở nhà của HS.

- HS thực hiện hoạt động dựa trên phiếu học tập L1. Lập kế

- Yêu cầu HS lập kế hoạch thực hiện theo Góc, và các dụng cụ hỗ hoạch thực phân công nhiệm vụ cho các thành viên và cử trợ. hiện đại diện trình bày. Tổ chức hướng dẫn hoạt động cho từng góc:

- Suy nghĩ, trả lời. L2. Phân công nhiệm

- Góc quan sát: Chú ý tỉ mỉ và cẩn thận trong quá trình thí nghiệm để lấy nhanh được kết quả. - Góc tr i nghiệm: Chú ý kỹ thuật làm thí

vụ

nghiệm để lấy được kết quả. - Góc phân tích: Chú ý đọc kỹ câu hỏi trong phiếu học tập và trả lời để hoàn thành nhanh chóng nhiệm vụ của nhóm mình. - Góc p dụng: Chú ý vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.

L3. Thực - Thực hiện kế hiện kế hoạch của nhóm, hoạch hoàn thành phiếu L4. Điều học tập. chỉnh hành

- uan sát HS làm việc để đánh giá. - GV quan sát hoạt động của học sinh và hỗ trợ kịp thời. - Theo dõi và kịp thời điều chỉnh ghi chép của thư ký, sự tham gia của các HS trong nhóm. - uan sát HS làm việc để đánh giá.

động trong quá trình thực hiện giải pháp

4. Rút ra kết luận ( 15 phút) Sau khi các nhóm thực hiện xong nhiệm vụ GV - Sau khi các ĐG1. Đánh hướng dẫn HS báo cáo kết quả sản phẩm của mình đã thực hiện ở góc cuối cùng theo thứ tự: Áp dụng - Trải nghiệm – Phân tích – Quan sát, theo các yêu cầu sau: Góc Áp dụng, Phân tích: Trình bày hơi bão hòa và đặc điểm hơi bão hòa. Góc Quan sát: Trình bày kết luận về áp suất hơi bão hòa. Góc Trải nghiệm: Trình bày đặc điểm của sự

nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc cử đại diện báo cáo kết quả theo yêu cầu. - Các nhóm còn lại lắng nghe, quan sát, đối

bay hơi và ngưng tụ.

chiếu, thảo luận,

giá quá trình G VĐ ĐG2. Hoàn thiện quá trình G VĐ


94 Lắng nghe quá trình báo cáo của HS.

nhận xét.

- Tổ chức cho HS nhận xét kết quả thu được của - HS điều chỉnh, các nhóm. bổ sung vào phiếu - Xác nhận ý kiến đúng: học tập của nhóm + Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở mặt mình, ghi nhận tho ng chất lỏng gọi là sự bay hơi.

u trình kiến thức, ghi bài

chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng vào vở. gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi x y ra ở nhiệt độ - Nhận xét kết quả bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ. của các nhóm + Nguyên nhân của qu trình bay hơi và ngưng khác. tụ. - Lắng nghe và + Hơi khô hơi b o hòa đặc điểm hơi b o hòa.

ghi bài.

- GV thể chế hóa kiến thức về sự bay hơi. - Vận dụng kiến - GV yêu cầu HS giải thích các tình huống ở đầu thức mới để trả bài học.

lời. Nội dung cần đ t:

. SỰ BAY Ơ Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở mặt thoáng chất lỏng gọi là sự bay hơi. uá trình chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ. 1. Thí nghiệm - Nguyên nhân của quá trình bay hơi là do một số phân tử chất lỏng ở mặt thoáng có động năng chuyển động nhiệt lớn nên chúng có thể thắng được công cản do lực hút của các phận tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng để thoát ra khỏi mặt thoáng và trở thành phân tử hơi của chính chất ấy. Đồng thời khi đó cũng xảy ra cũng xảy ra quá trình ngưng tụ do một số phân tử hơi của chất này chuyển động nhiệt hỗn loạn va chạm vào mặt thoáng và bị các phân tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng hút. - Như vậy sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi. Sau mỗi đơn vị thời gian, nếu số phân tử chất lỏng thoát khỏi mặt thoáng nhiều hơn số phân tử hơi bị hút vào trong chất lỏng thì ta nói chất lỏng bị “bay hơi”. Ngược lại, ta nói chất hơi bị “ngưng tụ”. 2. ơi khô và hơi bão hòa - Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. - Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không


95 phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, nó chỉ phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của chất lỏng. Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự sôi (9 phút) O T ỘN

CỦA

V

- GV yêu cầu HS nêu sự sôi là gì.

O T ỘN

CỦA

S

- HS trả lời.

- GV: Nêu các đặc điểm của sự sôi. - HS trả lời. - GV: Nhiệt hóa hơi của chất lỏng là gì? Viết công thức tính nhiệt hóa hơi của chất lỏng. Nêu tên và đơn - HS: Q = Lm. vị đo của các đại lượng trong công thức.

L là nhiệt hóa hơi riêng của chất lỏng (J/kg). m là khối lượng của phần chất lỏng biến thành hơi.

Hoạt động 4: Vận dụng tìm tòi mở rộng (1 phút) - GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức mới làm BT ở SGK. - Yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm các ứng dụng của sự bay hơi và ngưng tụ trong cuộc sống. - Chuẩn bị cho bài học tiếp theo “ Độ ẩm của không khí”. * Thiết kế nội dung ghi b ng Bài 38. Sự chu ển thể của các chất (S K Vật lý 10) . Sự ba hơi - Sự bay hơi. - Sự ngưng tụ. 1. Thí nghiệm - Nguyên nhân của quá trình bay hơi và ngưng tụ. 2. Hơi khô và hơi bão hòa - Hơi khô tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. - Hơi bão hòa có áp suất cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, nó chỉ phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.


96 2.2.2. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL GQVĐ đối với từng bài Căn cứ vào cấu trúc NL G VĐ và thang đánh giá NL G VĐ của HS (đã xây dựng ở chương 1), chúng tôi tiến hành xây dựng bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL G VĐ đối với từng bài: a. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL GQVĐ đối với bài 1: “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng’’ (tiết 1) NL thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện VĐ và phát biểu VĐ cần giải quyết

Các mức độ biểu hiện của hành vi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Quan sát uan sát được uan sát được hình được hình hình ảnh, phân ảnh và phân tích ảnh nhưng tích được tình được: chiếc ghim không phân huống nhưng còn kẹp con nhện tích được nhiều sai sót. (Ví đồng xu nổi trên tình huống. dụ chiếc ghim kẹp mặt nước. chìm con nhện đồng xu nổi trên mặt nước), phải dựa vào sự hướng dẫn của GV P2. Phát Không phát Phát hiện được Tự phát hiện được hiện VĐ hiện được VĐ, nhưng còn VĐ: Tại sao c i VĐ. nhiều sai sót (Ví ghim đồng xu lại dụ không đề cập nổi được trong khi đến lực ở trên bề bình thường nó mặt nước), phải ph i chìm? Có lực dựa vào sự hướng giữ c c vật nổi trên dẫn của GV bề mặt nước. P3. Phát Không phát Phát biểu được Tự phát biểu đúng biểu VĐ biểu được VĐ nhưng còn VĐ dưới dạng câu VĐ nhiều sai sót, dựa hỏi khoa học: Lực vào sự hướng dẫn căng bề mặt của của GV. chất lỏng là gì? Lực căng bề mặt có đặc điểm gì? Chỉ số hành vi P1. Phân tích tình huống trong học tập/ thực tiễn

P4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp

Không chia sẻ thông tin VĐ với các thành viên

Chia sẻ thông tin về VĐ với các thành viên trong nhóm khi có thành

Chia sẻ thông nêu VĐ khi phát hiện và thích thông tin

tin, vừa giải vừa


97 làm việc khác trong viên trong nhóm tìm được với các theo nhóm) nhóm. yêu cầu. thành viên khác 2. Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ

Đ1. Thu thập thông tin xử lí (kết nối lựa chọn sắp xếp …) c c thông tin liên quan đến VĐ Đ2. Phân tích thông tin

Đ3. X c định tìm ra kiến thức và/hay phương ph p vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ

Thu thập, chọn lọc hợp lí các thông tin có liên quan đến VĐ (kiến thức cũ, SGK), nhưng còn sai sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Thu thập, chọn lọc đầy đủ và hợp lí các thông tin liên quan đến VĐ (Kiến thức về chất lỏng kiến thức đại lượng tỉ lệ thuận (To n 7)).

Phân tích được các thông tin liên quan đến VĐ, nhưng còn sai sót nhiều (Ví dụ: Không vận dụng được kiến thức về chất lỏng để x c định lực căng bề mặt), dựa vào hướng dẫn của GV. Không đề Đề xuất được giả xuất được thuyết của VĐ giả thuyết. nhưng còn nhiều thiếu sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự phân tích đúng các thông tin liên quan đến VĐ, làm cơ sở để đề xuất gỉa thuyết (Ví dụ: Từ những hình nh ở đầu bài kết hợp với kiến thức về chất lỏng và đại lượng tỉ lệ thuận suy ra biểu thức có thể là f =  .l ). Tự đề xuất

Không xác định được và không biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến VĐ.

Không phân tích được thông tin vừa tìm được.

chính

xác

giả

thuyết của VĐ: Lực căng bề mặt t c dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng

luôn

phương vuông góc với

đoạn

đường

này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng có chiều làm


98 gi m diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ dài l của đoạn đường đó: f =

 .l . Đ4. Đề Không thiết xuất gi i kế được pháp phương án G VĐ TN nhằm kiểm chứng giả thuyết.

Thiết kế được 1 phương án TN, nêu được các dụng cụ nhưng chưa đầy đủ, chưa hợp lí, dựa vào hướng dẫn của GV.

Đ5. Đ nh gi lựa chọn gi i ph p tối ưu

Không lựa chọn được phương án TN tối ưu.

Lựa chọn được giải pháp nhưng theo cảm tính, chưa giải thích được tại sao, dựa vào hướng dẫn của GV.

3. Lập kế L1. Lập kế hoạch và hoạch thực thực hiện hiện giải pháp

Không lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết.

Lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa chi tiết, chưa hợp lí, dựa vào hướng

Tự thiết kế được ít nhất 2 phương án TN hợp lí, nêu được các dụng cụ cần thiết của từng phương án nhằm kiểm chứng giả thuyết (Ví dụ TN khung dây có vòng dây chỉ và TN khung dây có thanh trượt). Tự so sánh được ưu, nhược điểm của từng phương án TN đã thiết kế, lựa chọn được phương án tối ưu và giải thích được tại sao (Ví dụ TN khung dây có vòng dây chỉ có ưu điểm xử lí đơn gi n nhược điểm là mang tính định tính và TN khung dây có thanh trượt thì tổng quát hơn). Tự lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết một cách chi tiết, hợp lí (như c c bước chế tạo và


99 dẫn của GV. L2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)

4. Đánh giá, hoàn thiện quá trình GQVĐ và đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc GQVĐ tương tự

Không nhận nhiệm vụ hoặc không có đóng góp cho công việc chung của nhóm.

Nhận nhiệm vụ theo phân công của nhóm dù không phù hợp với khả năng

L3. Thực Không thực Thực hiện thành hiện kế hiện công công một phần hoạch việc của bản công việc bản thân, làm thân, hoàn thành ảnh hưởng công việc dựa vào đến kế hoạch giúp đỡ của bạn/ của nhóm. hướng dẫn của GV. L4. Điều Không điều Điều chỉnh được chỉnh hành chỉnh hành hành động trong động trong động trong quá trình thực quá trình quá trình hiện giải pháp thực hiện thực hiện nhưng lại tiếp tục gi i ph p giải pháp khi gặp khó khăn mới, gặp khó hoàn thành nhờ khăn. giúp đỡ của GV. ĐG1. Đ nh Không đánh Đánh giá được giá quá giá được quá quá trình G VĐ trình trình G VĐ của bản thân và G VĐ (từ bản thân và nhóm khi có gợi ý đầu đến kết nhóm. của GV. thúc) ĐG2. Hoàn Không đánh Đánh giá được ưu, thiện qu giá được ưu, nhược điểm của trình nhược điểm TN theo góc, rút G VĐ (từ của TN theo ra được kiến thức đầu đến kết góc, không và kinh nghiệm thúc) rút ra được mới khi có sự kiến thức và hướng dẫn của kinh nghiệm GV. mới. ĐG3. Đưa Không vận Vận dụng được ra kh dụng được kiến thức và kinh

tiến hành TN trong c c phương n). Trao đổi để phân chia nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm, nhận nhiệm vụ khi phù hợp với khả năng. Thực hiện thành công công việc của bản thân đồng thời giúp đỡ các bạn khác để hoàn thành kế hoạch chung của nhóm. Tự điều chỉnh được hành động hợp lí để giải quyết được khó khăn đang gặp phải.

Tự đánh giá được quá trình G VĐ của bản thân và của nhóm.

Tự đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới (Lực căng bề mặt của chất lỏng đặc điểm của lực căng bề mặt). Tự vận dụng được kiến thức và kinh


100 năng p dụng kết qu thu được trong việc G VĐ tương tự

kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự.

nghiệm mới thu nghiệm mới thu được khi giải được khi giải quyết quyết các VĐ các VĐ tương tự tương tự nhưng (Vận dụng đặc còn nhiều thiếu điểm của lực căng sót, dựa vào bề mặt để gi i thích hướng dẫn của c c hình nh ở đầu GV. bài học). b. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL GQVĐ đối với bài 2: “Sự chuyển thể của các chất” (tiết 1) NL thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện VĐ và phát biểu VĐ cần giải quyết

Các mức độ biểu hiện của hành vi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Quan sát Quan sát được uan sát được hình được hình hình ảnh, phân ảnh và phân tích ảnh nhưng tích được tình được: chất rắn nào không phân huống nhưng còn có nhiệt độ nóng tích được nhiều sai sót. (Ví ch y (đông đặc) tình huống. dụ nến ch y đúc x c định và không chuông .. có sự đổi. chuyển thể như nhau), phải dựa vào sự hướng dẫn của GV P2. Phát Không phát Phát hiện được Tự phát hiện được hiện VĐ hiện được VĐ, nhưng còn VĐ: Khi nung nóng VĐ. nhiều sai sót (Ví đến nhiệt độ nhất dụ không đề cập định thì kim loại đến chất rắn kết nóng ch y còn nến tinh hay vô định thì sẽ mềm dần và hình)), phải dựa chuyển qua ch y vào sự hướng dẫn lỏng. Những chất của GV. rắn nào có nhiệt độ nóng ch y xác định và không đổi? P3. Phát Không phát Phát biểu được Tự phát biểu đúng biểu VĐ biểu được VĐ nhưng còn VĐ dưới dạng câu VĐ nhiều sai sót, dựa hỏi khoa học: vào sự hướng dẫn Những chất rắn của GV. nào có nhiệt độ nóng ch y (đông Chỉ số hành vi P1. Phân tích tình huống trong học tập/ thực tiễn

đặc) x c định và


101 không đổi? Khi nóng ch y thì vật cần ph i nhận nhiệt lượng. Nhiệt lượng cung cấp cho vật trong qu trình nóng ch y có mối quan hệ gì với khối lượng của vật? H y tìm mối quan hệ đó.

2. Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ

P4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)

Không chia sẻ thông tin VĐ với các thành viên khác trong nhóm.

Chia sẻ thông tin về VĐ với các thành viên trong nhóm khi có thành viên trong nhóm yêu cầu.

Chia sẻ thông tin, nêu VĐ khi vừa phát hiện và giải thích thông tin vừa tìm được với các thành viên khác

Đ1. Thu thập thông tin xử lí (kết nối lựa chọn sắp xếp …) c c thông tin liên quan đến VĐ Đ2. Phân tích thông tin

Không xác định được và không biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến VĐ.

Thu thập, chọn lọc hợp lí các thông tin có liên quan đến VĐ (kiến thức cũ SGK), nhưng còn sai sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Thu thập, chọn lọc đầy đủ và hợp lí các thông tin liên quan đến VĐ (Kiến thức về cấu tạo chất kiến thức đại lượng tỉ lệ thuận (Toán 7)).

Không phân tích được thông tin vừa tìm được.

Phân tích được các thông tin liên quan đến VĐ, nhưng còn sai sót nhiều (Ví dụ: Không vận dụng được kiến thức về cấu tạo chất chất rắn để x c định nhiệt độ nóng ch y), dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự phân tích đúng các thông tin liên quan đến VĐ, làm cơ sở để đề xuất gỉa thuyết (Ví dụ: Từ những hình nh ở đầu bài kết hợp với kiến thức về chất rắn và đại lượng tỉ lệ thuận


102 suy ra biểu thức có thể là Q =  m). Đ3. X c Không đề Đề xuất được giả định tìm ra xuất được thuyết của VĐ kiến thức giả thuyết. nhưng còn nhiều và/ hay thiếu sót, dựa vào phương hướng dẫn của ph p vật GV. lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ

Tự đề xuất chính xác giả thuyết của VĐ: Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể) có nhiệt độ nóng ch y (đông đặc) không đổi x c định ở mỗi p suất cho trước. C c chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng ch y xác định. Nhiệt lượng cung cấp cho chất rắn trong qu trình nóng ch y gọi là nhiệt nóng ch y: Q= m

Đ4. Đề Không thiết xuất gi i kế được pháp phương án G VĐ TN nhằm kiểm chứng giả thuyết.

Thiết kế được 1 phương án TN, nêu được các dụng cụ nhưng chưa đầy đủ, chưa hợp lí, dựa vào hướng dẫn của GV.

Đ5. Đ nh gi lựa chọn gi i ph p tối ưu

Lựa chọn được giải pháp nhưng theo cảm tính, chưa giải thích được tại sao, dựa vào hướng dẫn của GV.

Không lựa chọn được phương án TN tối ưu.

Tự thiết kế được ít nhất 2 phương án TN hợp lí, nêu được các dụng cụ cần thiết của từng phương án nhằm kiểm chứng giả thuyết (Ví dụ TN sự nóng ch y của thiếc và đ lạnh). Tự so sánh được ưu, nhược điểm của từng phương án TN đã thiết kế, lựa chọn được phương án tối ưu và giải thích được tại sao (Ví dụ TN đ lạnh


103

3. Lập kế L1. Lập kế hoạch và hoạch thực thực hiện hiện giải pháp

Không lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết.

Lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa chi tiết, chưa hợp lí, dựa vào hướng dẫn của GV.

Không nhận nhiệm vụ hoặc không có đóng góp cho công việc chung của nhóm. L3. Thực Không thực hiện kế hiện công hoạch việc của bản thân, làm ảnh hưởng đến kế hoạch của nhóm.

Nhận nhiệm vụ theo phân công của nhóm dù không phù hợp với khả năng

L2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)

4. Đánh giá, hoàn thiện quá trình GQVĐ và

nóng ch y có ưu điểm dễ quan s t xử lí đơn gi n và TN thiếc nóng ch y khó quan s t hơn). Tự lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết một cách chi tiết, hợp lí (như c c bước chế tạo và tiến hành TN trong c c phương n). Trao đổi để phân chia nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm, nhận nhiệm vụ khi phù hợp với khả năng. Thực hiện thành công công việc của bản thân đồng thời giúp đỡ các bạn khác để hoàn thành kế hoạch chung của nhóm.

L4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện gi i ph p

Không điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp khi gặp khó khăn.

Thực hiện thành công một phần công việc bản thân, hoàn thành công việc dựa vào giúp đỡ của bạn/ hướng dẫn của GV. Điều chỉnh được hành động trong quá trình thực hiện giải pháp nhưng lại tiếp tục gặp khó khăn mới, hoàn thành nhờ giúp đỡ của GV.

ĐG1. Đ nh giá quá trình G VĐ (từ đầu đến kết

Không đánh giá được quá trình G VĐ bản thân và nhóm.

Đánh giá được Tự đánh giá được quá trình G VĐ quá trình G VĐ của bản thân và của bản thân và của nhóm khi có gợi ý nhóm. của GV.

Tự điều chỉnh được hành động hợp lí để giải quyết được khó khăn đang gặp phải.


104 đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc GQVĐ tương tự

thúc) ĐG2. Hoàn thiện qu trình G VĐ (từ đầu đến kết thúc)

Không đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, không rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới.

Đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới khi có sự hướng dẫn của GV.

ĐG3. Đưa ra kh năng p dụng kết qu thu được trong việc G VĐ tương tự

Không vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự.

Vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự nhưng còn nhiều thiếu sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới (Nhiệt độ nóng ch y của chất rắn kết tinh; chất rắn vô định hình ; nhiệt nóng ch y). Tự vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự (Vận dụng nhiệt độ nóng ch y và nhiệt nóng ch y để gi i thích c c hình nh ở đầu bài học).

c. Bảng đánh giá mức độ biểu hiện hành vi thuộc các NL thành tố của NL GQVĐ đối với bài 2: “Sự chuyển thể của các chất” (tiết 2) NL thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện VĐ và phát biểu VĐ cần giải quyết

Các mức độ biểu hiện của hành vi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Quan sát uan sát được uan sát được hình được hình hình ảnh, phân ảnh và phân tích ảnh nhưng tích được tình được: sự bay hơi sự không phân huống nhưng ngưng tụ. tích được còn nhiều sai tình huống. sót, phải dựa vào sự hướng dẫn của GV P2. Phát Không phát Phát hiện được Tự phát hiện được hiện VĐ hiện được VĐ, nhưng còn VĐ: Nước ête bay VĐ. nhiều sai sót (Ví hơi ở nhiệt độ bất kì. dụ không đề cập Ête lỏng bay hơi đến đến sự bay hơi một lúc nào đó thì ête x y ra ở nhiệt lỏng không cạn nữa. độ bất kì), phải Chỉ số hành vi P1. Phân tích tình huống trong học tập/ thực tiễn


105 dựa vào sự hướng dẫn của GV P3. Phát Không phát Phát biểu được biểu VĐ biểu được VĐ nhưng còn VĐ nhiều sai sót, dựa vào sự hướng dẫn của GV.

Tự phát biểu đúng VĐ dưới dạng câu hỏi khoa học: Sự bay hơi và ngưng tụ diễn ra như thế nào? Nó có đặc điểm gì? Thí nghiệm nào cho phép ta kiểm tra và h y gi i thích để làm rõ điều đó? Hơi b o hòa được tạo thành như thế nào? Nó có đặc điểm gì? H y gi i thích điều đó.

2. Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ

P4. Chia sẽ thông tin VĐ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)

Không chia sẻ thông tin VĐ với các thành viên khác trong nhóm.

Đ1. Thu thập thông tin xử lí (kết nối lựa chọn sắp xếp …) c c thông tin liên quan đến VĐ Đ2. Phân tích thông tin

Không xác định được và không biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến VĐ.

Không phân tích được thông tin vừa tìm được.

Chia sẻ thông tin về VĐ với các thành viên trong nhóm khi có thành viên trong nhóm yêu cầu. Thu thập, chọn lọc hợp lí các thông tin có liên quan đến VĐ (kiến thức cũ, SGK), nhưng còn sai sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Chia sẻ thông tin, nêu VĐ khi vừa phát hiện và giải thích thông tin vừa tìm được với các thành viên khác

Phân tích được các thông tin liên quan đến VĐ, nhưng còn

Tự phân tích đúng các thông tin liên quan đến VĐ, làm cơ sở để đề xuất gỉa

Thu thập, chọn lọc đầy đủ và hợp lí các thông tin liên quan đến VĐ (Kiến về sự bay hơi sự ngưng tụ (Vật lí 6) kiến thức về cấu tạo chất (Vật lí 8)).


106

Đ3. X c định tìm ra kiến thức và/hay phương ph p vật lí/liên môn cần sử dụng cho việc G VĐ

sai sót nhiều (Ví dụ: Không vận dụng được kiến thức về sự bay hơi và ngưng tụ để nêu đặc điểm của hơi b o hòa), dựa vào hướng dẫn của GV. Không đề Đề xuất được xuất được giả thuyết của giả thuyết. VĐ nhưng còn nhiều thiếu sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

thuyết (Ví dụ: Từ những hình nh ở đầu bài kết hợp với kiến thức về sự bay hơi và ngưng tụ suy ra sự tạo thành hơi bão hòa).

Tự đề xuất chính xác giả thuyết của VĐ: Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở mặt tho ng chất lỏng gọi là sự bay hơi. u trình chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi x y ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ. - Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ p suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. - Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất


107 cực đại gọi là p suất hơi b o hòa. Áp suất hơi b o hòa không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-riốt nó chỉ phụ thuộc b n chất và nhiệt độ của chất lỏng. Đ4. Đề Không thiết xuất gi i kế được pháp phương án G VĐ TN nhằm kiểm chứng giả thuyết.

Thiết kế được 1 phương án TN, nêu được các dụng cụ nhưng chưa đầy đủ, chưa hợp lí, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự thiết kế được ít nhất 2 phương án TN hợp lí, nêu được các dụng cụ cần thiết của từng phương án nhằm kiểm chứng giả thuyết (Ví dụ TN nung nước bay hơi và ngưng tụ trên b n thủy tinh).

Đ5. Đ nh gi lựa chọn gi i ph p tối ưu

Không lựa chọn được phương án TN tối ưu.

Lựa chọn được giải pháp nhưng theo cảm tính, chưa giải thích được tại sao, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự so sánh được ưu, nhược điểm của từng phương án TN đã thiết kế, lựa chọn được phương án tối ưu và giải thích được tại sao.

3. Lập kế L1. Lập kế hoạch và hoạch thực thực hiện hiện giải pháp

Không lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết.

Lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa chi tiết, chưa hợp lí, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự lập được kế hoạch chế tạo và tiến hành TN kiểm chứng giả thuyết một cách chi tiết, hợp lí (như c c bước chế tạo và tiến hành TN trong c c phương n).


108 Không nhận nhiệm vụ hoặc không có đóng góp cho công việc chung của nhóm. L3. Thực Không thực hiện kế hiện công hoạch việc của bản thân, làm ảnh hưởng đến kế hoạch của nhóm. L2. Phân công nhiệm vụ (trong trường hợp làm việc theo nhóm)

4. Đánh giá, hoàn thiện quá trình GQVĐ và đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc GQVĐ tương tự

Nhận nhiệm vụ theo phân công của nhóm dù không phù hợp với khả năng

Trao đổi để phân chia nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm, nhận nhiệm vụ khi phù hợp với khả năng.

Thực hiện thành công một phần công việc bản thân, hoàn thành công việc dựa vào giúp đỡ của bạn/ hướng dẫn của GV. Điều chỉnh được hành động trong quá trình thực hiện giải pháp nhưng lại tiếp tục gặp khó khăn mới, hoàn thành nhờ giúp đỡ của GV.

Thực hiện thành công công việc của bản thân đồng thời giúp đỡ các bạn khác để hoàn thành kế hoạch chung của nhóm.

L4. Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện gi i ph p

Không điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp khi gặp khó khăn.

Tự điều chỉnh được hành động hợp lí để giải quyết được khó khăn đang gặp phải.

ĐG1. Đ nh giá quá trình G VĐ (từ đầu đến kết thúc)

Không đánh giá được quá trình G VĐ bản thân và nhóm.

Đánh giá được Tự đánh giá được quá trình G VĐ quá trình G VĐ của của bản thân và bản thân và của nhóm khi có gợi nhóm. ý của GV.

ĐG2. Hoàn thiện qu trình G VĐ (từ đầu đến kết thúc)

Không đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, không rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới.

Đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới khi có sự hướng dẫn của GV.

Tự đánh giá được ưu, nhược điểm của TN theo góc, rút ra được kiến thức và kinh nghiệm mới (Sự bay hơi sự ngưng tụ hơi b o hòa đặc điểm hơi b o hòa).


109 ĐG3. Đưa ra kh năng p dụng kết qu thu được trong việc G VĐ tương tự

Không vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự.

Vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự nhưng còn nhiều thiếu sót, dựa vào hướng dẫn của GV.

Tự vận dụng được kiến thức và kinh nghiệm mới thu được khi giải quyết các VĐ tương tự (Vận dụng đặc điểm của sự bay hơi và sự ngưng tụ để gi i thích c c hình nh ở đầu bài học).


110 T ỂU KẾT C ƢƠN

2

Trong chương này, chúng tôi đã thực hiện được các công iệc sau: - Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ b n của chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 + Tìm hiểu về các nội dung chính trong chương; + Tìm hiểu về sơ đồ cấu trúc nội dung và logic hình thành kiến thức của chương; + Tìm hiểu mục tiêu dạy học của chương. - Tổ chức dạy học theo góc một số bài thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm ph t triển năng lực gi i quyết vấn đề của học sinh. + Thiết kế được ba tiến trình DH (Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng (tiết 1); Sự chuyển thể của các chất (tiết 1); Sự chuyển thể của các chất (tiết 2)). Trên cơ sở các công việc đã thực hiện được ở trên, chúng tôi tiến hành TNSP trên các đối tượng HS cụ thể theo kế hoạch đã định, tổ chức DH và đánh giá sự phát triển NL G VĐ của HS qua các tiến trình DH đã thiết kế nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.


111 Chƣơng 3: T ỰC N

ỆM SƢ P

M

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ ph m Trên cơ sở đã soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 theo phương pháp Góc như ở chương 2. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi của việc dạy học theo Góc nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ đó, dựa trên kết quả TNSP để có những điều chỉnh cho phù hợp hơn nữa về mặt phương pháp cũng như cách thức tổ chức DH theo Góc nhằm phát triển NL G VĐ của HS. 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ ph m Để đạt được mục đích đặt ra, khi tiến hành TNSP chúng tôi đã thực hiện các nhiệm vụ: - Lên kế hoạch thực nghiệm sư phạm. - Khảo sát, chuẩn bị các thông tin và điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thực nghiệm sư phạm. - Tổ chức triển khai nội dung thực nghiệm. - Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, đánh giá theo các tiêu chí từ đó nhận xét và rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài. 3.3. ối tƣợng thực nghiệm sƣ ph m - Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với đối tượng là 35 học sinh lớp 10A1 ở trường THPT Thu Xà - tỉnh

uảng Ngãi, trong đó chúng tôi tập trung theo

dõi và đánh giá sự phát triển NL G VĐ của 8 HS trong lớp, gồm: 1. Nguyễn Huy Hoàng

5. Phạm Thị Tiểu My

2. Trần Thị Hồng Hạnh

6. Nguyễn Việt Tự

3. Nguyễn Thái Hòa

7. Bùi Ngọc Ti Na

4. Trần Thị Hiếu Kiên

8. Trần uốc Trung

3.4. Thời điểm thực nghiệm sƣ ph m: Tháng 5 năm 2019 3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ ph m 3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm Để đảm bảo kết quả so sánh được khách quan, chúng tôi chọn ra 8 HS có học lực khác nhau để quan sát:


112 ĐỐI TƯỢNG

HS GIỎI

HS KHÁ

SỐ LƯỢNG

2

3

HS TRUNG BÌNH, YẾU 3

3.5.2. Quan sát giờ học Chúng tôi đã tiến hành dạy, dự giờ, ghi chép diễn biến giờ học, … Sau mỗi tiết học đều có trao đổi với giáo viên, với học sinh, rút kinh nghiệm để tiết sau học tốt hơn và để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã được soạn thảo. 3.5.3. Tiến hành thực nghiệm 3.6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ ph m 3.6.1. Căn cứ đánh giá a. Phương pháp quan sát Chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp HS làm việc và vấn đáp HS (trong giờ học) kết hợp với việc phân tích các câu trả lời trong phiếu học tập của HS (sau giờ học) để thu thập số liệu về các hành vi của NL G VĐ của HS trong quá trình TNSP. b. Phương pháp thống kê toán học Dựa vào số liệu thu thập được, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, so sánh và đánh giá sự phát triển NL G VĐ của HS qua ba chủ đề DH đã thiết kế, từ đó rút ra kết luận về tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. 3.6.2. Phương án đánh giá a. Đánh giá theo từng thành tố của NL G VĐ b. Đánh giá tổng thể NL G VĐ c. Thống kê số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL G VĐ qua 3 bài 3.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ ph m 3.7.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi với GV tham gia dạy học các vấn đề sau: - Thống nhất nội dung kiến thức cho mỗi bài. - Tiến hành giảng dạy 3 bài theo giáo án đã soạn. - Cung cấp phiếu học tập, phiếu quan sát, … cho GV. 3.7.2. Tổ chức thực hiện Chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp HS làm việc và vấn đáp HS kết hợp với việc phân tích các câu trả lời trong phiếu học tập của HS để thu thập số liệu về các hành vi của NL G VĐ của HS.


113 Dựa vào số liệu thu thập được, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, so sánh và đánh giá sự phát triển NL G VĐ của HS. 3.8. ánh giá kết quả thực nghiệm sƣ ph m 3.8.1 Kết quả thực nghiệm sư phạm a. Kết quả thu được khi dạy thực nghiệm bài 1: “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” Bảng 3. 1. Kết quả thu được về NL GQVĐ của HS trong bài 1 Mức độ biểu hiện

ọ tên HS

M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1

1. Hoàng 2. Hạnh 3. Hòa 4. Kiên 5. My

6. Tự

7. Na 8. Trung

Thành tố 1 HV P1

Thành tố 2

HV P2

HV P3

HV P4

HV Đ1

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

HV Đ2

HV Đ3

x

x

x x

HV Đ5

HV L1

HV L2

HV L3

HV L4

HV ĐG1

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x x

HV ĐG3

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x x

HV ĐG2

x

x x

x

Thành tố 4

HV Đ4

x x x

x

Thành tố 3

x

x

x x

x

x x

x x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

b. Kết quả thu được khi dạy thực nghiệm bài 2: “Sự chuyển thể của các chất” (tiết 1)


114 Bảng 3. 2. Kết quả thu được về NL GQVĐ của HS trong bài 2 ọ tên HS

1. Hoàng 2. Hạnh 3. Hòa 4. Kiên 5. My

6. Tự

7. Na 8. Trung

Mức độ biểu hiện

M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1

Thành tố 1 HV P1

HV P2

HV P3

x

x

x

x

x

Thành tố 2 HV P4

HV Đ1

HV Đ2

HV Đ3

x

x

x

x

x

x x x

x

x

x

x

HV Đ4

HV Đ5

HV L1

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x x

x x

x

x

x

x

x

HV L4

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

HV ĐG3

x x x

x

x x

x x

x

HV ĐG2

x

x x

HV ĐG1

x

x x

x x

HV L3

x

x x

HV L2

Thành tố 4

x

x

x

x

x

x

Thành tố 3

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x x

x

x

x x

x

x

x

x x

x

x

x

c. Kết quả thu được khi dạy thực nghiệm bài 2: “Sự chuyển thể của các chất” (tiết 2) Bảng 3.3. Kết quả thu được về NL GQVĐ của HS trong bài 3 ọ tên HS

1. Hoàng 2. Hạnh 3. Hòa 4. Kiên 5. My

6. Tự

7. Na 8. Trung

Mức độ biểu hiện

M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M3 M2 M1

Thành tố 1 HV P1

HV P2

x

x

HV P3

Thành tố 2 HV P4

HV Đ1

HV Đ2

HV Đ3

x

x

x

x

x

HV Đ4

Thành tố 3 HV Đ5

HV L1

HV L2

x

x

x

x

HV L3

Thành tố 4 HV L4

HV ĐG1

x

x

x

HV ĐG2

HV ĐG3

x x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x x

x x x

x x

x x

x x

x

x

x

x x

x x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x x

x

x

x

x x x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x

x

x x x

x

x

x

x

x x

x

x

x


115 3.8.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá Để đánh giá NL G VĐ của HS sau khi dạy thực nghiệm, tôi tiến hành lượng hóa các mức độ đạt được của từng hành vi của NL G VĐ theo thang điểm đề xuất dưới đây (Bảng 3.4) Bảng 3.4. Lượng hóa các mức độ đạt được của từng hành vi của NL GQVĐ NL

Chỉ số

thành tố

hành vi

Các mức độ đ t đƣợc của hành vi

iểm tối đa

iểm tối đa

Tổng điểm tối

Mức 1

Mức 2

Mức 3

mỗi

mỗi

đa NL

(1đ)

(2đ)

(3đ)

hành vi

thành tố

QV

HV P1.

Thành HV P2. tố 1 HV P3.

HV P4.

HV Đ1.

HV Đ2. Thành HV Đ3. tố 2 HV Đ4.

HV Đ5.

HV L1.

Thành HV L2. tố 3 HV L3.

HV L4.

HV ĐG1. Thành HV ĐG2. tố 4 HV ĐG3.

12đ

15đ

48đ

12đ

3đ 3đ

Theo bảng lượng hóa trên, điểm quy đổi các mức độ như sau: Mức 3 - ứng với 3 điểm; Mức 2 - ứng với 2 điểm; Mức 1 - ứng với 1 điểm. Như vậy, tổng điểm tối đa của các thành tố là: Thành tố 1 – 12 điểm; Thành tố 2 – 15 điểm; Thành tố 3 – 12 điểm; Thành tố 4 – 9 điểm và tổng điểm tối đa mà của NL G VĐ mà mỗi HS có thể đạt được là 48đ. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc so sánh sự phát triển NL G VĐ của HS qua các chủ đề, chúng tôi quy đổi điểm số thành các mức độ (4 mức độ: Tốt, khá Trung bình, Yếu) tính theo phần trăm tổng số điểm mà HS đạt được như sau (Bảng 3.5)


116 Bảng 3. 5. Tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NL GQVĐ của HS iều kiện (% trên tổng số điểm) Dưới 50% Từ 50% đến 64% Trên 65% đến 80% Trên 80%

Mức độ đ t đƣợc Yếu Trung bình Khá Tốt

3.8.3. Đánh giá sự phát triển NL GQVĐ của HS a. Đánh giá theo từng thành tố của NL GQVĐ * Thành tố 1. Phân tích tình huống, phát hiện V và phát biểu V cần giải qu ết Bảng 3.6. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba bài ọ tên

S

1. Nguyễn Huy Hoàng

2. Trần Thị Hồng Hạnh

3. Nguyễn Thái Hòa

4. Trần Thị Hiếu Kiên

5. Phạm Thị Tiểu My

6. Nguyễn Việt Tự

7. Bùi Ngọc Ti Na

8. Trần uốc Trung

Các bài Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 Bài 2 Bài 3

iểm đ t đƣợc 5/12 6/12 7/12 7/12 8/12 9/12 4/12 6/12 7/12 7/12 8/12 9/12 4/12 5/12 7/12 8/12 10/12 11/12 4/12 5/12 7/12 7/12 7/12 9/12

% đ t đƣợc 41,67% 50% 58,33% 58,33% 66,67% 75% 33,33% 50% 58,33% 58,33% 66,67% 75% 33,33% 41,67% 58,33% 66,67% 83,33% 91,67% 33,33% 41,67% 58,33% 58,33% 58,33% 75%

Mức độ đ t đƣợc Yếu Trung bình Trung bình Trung bình Khá Khá Yếu Trung bình Trung bình Trung bình Khá Khá Yếu Yếu Trung bình Khá Tốt Tốt Yếu Yếu Trung bình Trung bình Trung bình Khá


117 100% 0.92

Bài 1 90%

Bài 2 Bài 3

80%

% Điểm số HS đạt được

0.83 0.75

70%

0.75

0.67 0.58

60%

0.67

0.58

0.58

0.50

50%

0.75 0.67

0.58

0.58

0.58

0.58 0.58

0.50

0.42

0.42

0.42

40% 0.33

0.33

0.33

30% 20%

10% 0% Huy Hoàng

Hồng Hạnh

Thái Hòa

Hiếu Kiên

Tiểu My

Việt Tự

Ti Na

Quốc Trung

Biểu đồ 3.1. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba bài ♦ Nhận xét: Trong bài 1, đa số HS chỉ đạt mức độ yếu và trung bình (4 HS đạt mức yếu và 3 HS đạt mức trung bình), chỉ có 1 HS đạt mức khá và không có HS nào đạt mức tốt. Sang bài 2, số HS đạt mức khá và tốt tăng lên (2 HS đạt mức khá và 1 HS đạt mức tốt), số HS đạt mức trung bình vẫn giữ nguyên (3 HS) và số HS đạt mức yếu giảm xuống chỉ còn 2 HS. Đến bài 3, số HS đạt mức tốt vẫn giữ nguyên (1 HS), số HS đạt mức khá và trung bình tiếp tục tăng (3 HS đạt mức khá và 4 HS đạt trung bình), và không còn HS nào đạt mức yếu. Kết quả trên cho thấy, xét về tổng thể, thành tố 1 của NL G VĐ của HS đã được phát triển qua ba chủ đề. Đối với từng cá nhân, từ đồ thị trên ta thấy tất cả HS (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng chủ đề, điều đó cho thấy tất cả các em đều có sự tiến bộ trong việc phân tích tình huống, phát hiện VĐ và phát biểu VĐ cần giải quyết. * Thành tố 2.

ề xuất và lựa chọn giải pháp

QV


118 Bảng 3.7. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba bài ọ tên

S

Các bài

iểm đ t

% đ t đƣợc

đƣợc 1. Nguyễn Huy Hoàng

2. Trần Thị Hồng Hạnh

3. Nguyễn Thái Hòa

4. Trần Thị Hiếu Kiên

5. Phạm Thị Tiểu My

6. Nguyễn Việt Tự

7. Bùi Ngọc Ti Na

8. Trần uốc Trung

Mức độ đ t đƣợc

Bài 1

7/15

46,67%

Yếu

Bài 2

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 3

9/15

60%

Trung bình

Bài 1

6/15

40%

Yếu

Bài 2

7/15

46,67%

Yếu

Bài 3

9/15

60%

Trung bình

Bài 1

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 2

9/15

60%

Trung bình

Bài 3

10/15

66,67%

Khá

Bài 1

6/15

40%

Yếu

Bài 2

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 3

9/15

60%

Trung bình

Bài 1

5/15

33,33%

Yếu

Bài 2

6/15

40%

Yếu

Bài 3

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 1

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 2

10/15

66,67%

Khá

Bài 3

13/15

86,67%

Tốt

Bài 1

8/15

53,33%

Trung bình

Bài 2

9/15

60%

Trung bình

Bài 3

10/15

66,67%

Khá

Bài 1

9/15

60%

Trung bình

Bài 2

9/15

60%

Trung bình

Bài 3

11/15

73,33%

Khá


119 100% Bài 1 90%

0.87

Bài 2 Bài 3

80% % Điểm số HS đạt được

0.73

70%

0.67 0.60

60%

0.60

0.53

50%

0.60

0.67

0.60

0.53

0.47

0.60

0.53

0.53

0.53

0.60 0.60

0.53

0.47 0.40

40%

0.67

0.40

0.40

0.33

30% 20%

10% 0% Huy Hoàng

Hồng Hạnh

Thái Hòa

Hiếu Kiên

Tiểu My

Việt Tự

Ti Na

Quốc Trung

Biểu đồ 3.2. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba bài ♦ Nhận xét: Trong bài 1, tất cả HS chỉ đạt mức độ yếu và trung bình (4 HS đạt mức yếu và 4 HS đạt mức trung bình), không có HS nào đạt mức khá và tốt. Sang bài 2, tuy vẫn chưa có HS nào đạt mức tốt nhưng số HS đạt mức khá đã tăng lên (1 HS), số HS đạt mức trung bình đã tăng lên (5 HS) và số HS đạt mức yếu giảm xuống chỉ còn 2 HS. Đến bài 3, đã có 1 HS đạt mức tốt, số HS đạt mức khá tiếp tục tăng (3 HS), số HS đạt mức trung bình giảm xuống chỉ còn 4 HS và không còn HS nào đạt mức yếu. Kết quả trên cho thấy, xét về tổng thể, thành tố 2 của NL G VĐ của HS đã được phát triển qua ba chủ đề. Đối với từng cá nhân, từ đồ thị trên ta cũng thấy rõ tất cả HS (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng chủ đề, điều đó cho thấy tất cả các em đều có sự tiến bộ trong việc đề xuất và lựa chọn giải pháp G VĐ.


120 * Thành tố 3. Lập kế ho ch và thực hiện giải pháp Bảng 3.8. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba bài ọ tên

S

1. Nguyễn Huy Hoàng

2. Trần Thị Hồng Hạnh

3. Nguyễn Thái Hòa

4. Trần Thị Hiếu Kiên

5. Phạm Thị Tiểu My

6. Nguyễn Việt Tự

7. Bùi Ngọc Ti Na

8. Trần uốc Trung

Các bài

iểm đ t đƣợc

% đ t đƣợc

Mức độ đ t đƣợc

Bài 1

4/12

33,33%

Yếu

Bài 2

5/12

41,67%

Yếu

Bài 3

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 1

5/12

41,67%

Yếu

Bài 2

6/12

50%

Trung bình

Bài 3

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 1

4/12

33,33%

Yếu

Bài 2

6/12

50%

Trung bình

Bài 3

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 1

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 2

8/12

66,67%

Khá

Bài 3

10/12

83,33%

Tốt

Bài 1

4/12

33,33%

Yếu

Bài 2

5/12

41,67%

Yếu

Bài 3

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 1

6/12

50%

Trung bình

Bài 2

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 3

8/12

66,67%

Khá

Bài 1

4/12

33,33%

Yếu

Bài 2

5/12

41,67%

Yếu

Bài 3

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 1

6/12

50%

Trung bình

Bài 2

7/12

58,33%

Trung bình

Bài 3

8/12

66,67%

Khá


121 90% 0.83

Bài 1 80%

Bài 2 Bài 3

% Điểm số HS đạt được

70%

0.67 0.58

60%

0.58

0.58

0.50

50% 0.42

0.67

0.58

0.58

0.50

0.67

0.58

0.58

0.50

0.42

0.58 0.50

0.42

0.42

40% 0.33

0.33

0.33

0.33

30% 20% 10% 0% Huy Hoàng

Hồng Hạnh

Thái Hòa

Hiếu Kiên

Tiểu My

Việt Tự

Ti Na

Quốc Trung

Biểu đồ 3.3. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba bài ♦ Nhận xét: Trong bài 1, tất cả HS chỉ đạt mức độ yếu và trung bình (5 HS đạt mức yếu và 3 HS đạt mức trung bình), không có HS nào đạt mức khá và tốt. Sang bài 2, tuy vẫn chưa có HS nào đạt mức tốt nhưng số HS đạt mức khá đã tăng lên (1 HS), số HS đạt mức trung bình cũng tăng lên (4 HS) và số HS đạt mức yếu giảm xuống chỉ còn 3 HS. Đến bài 3, đã có 1 HS đạt mức tốt, số HS đạt mức khá tiếp tục tăng (2 HS), số HS đạt mức trung bình cũng tăng lên (5 HS) và không còn HS nào đạt mức yếu. Kết quả trên cho thấy, xét về tổng thể, thành tố 3 của NL G VĐ của HS đã được phát triển qua ba chủ đề. Đối với từng cá nhân, từ đồ thị trên ta cũng thấy rõ tất cả HS (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng chủ đề, điều đó cho thấy tất cả các em đều có sự tiến bộ trong việc lập kế hoạch và thực hiện giải pháp G VĐ.


122 * Thành tố 4.

ánh giá, hoàn thiện quá trình

áp dụng kết quả thu đƣợc trong việc

QV

và đƣa ra khả năng

QV tƣơng tự

Bảng 3.9. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba bài ọ tên

S

1. Nguyễn Huy Hoàng

2. Trần Thị Hồng Hạnh

3. Nguyễn Thái Hòa

4. Trần Thị Hiếu Kiên

5. Phạm Thị Tiểu My

6. Nguyễn Việt Tự

7. Bùi Ngọc Ti Na

8. Trần uốc Trung

Các bài

iểm đ t đƣợc

% đ t đƣợc

Mức độ đ t đƣợc

Bài 1

4/9

44,44%

Yếu

Bài 2

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 3

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 1

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 2

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 3

6/9

66,67%

Khá

Bài 1

3/9

33,33%

Yếu

Bài 2

4/9

44,44%

Yếu

Bài 3

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 1

4/9

44,44%

Yếu

Bài 2

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 3

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 1

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 2

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 3

6/9

66,67%

Khá

Bài 1

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 2

6/9

66,67%

Khá

Bài 3

8/9

88,89%

Tốt

Bài 1

3/9

33,33%

Yếu

Bài 2

4/9

44,44%

Yếu

Bài 3

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 1

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 2

5/9

55,56%

Trung bình

Bài 3

6/9

66,67%

Khá


123 100% Bài 1 90%

Bài 3

80%

% Điểm số HS đạt được

0.89

Bài 2

70%

0.67

60% 50%

0.56 0.56

0.67

0.56 0.56

0.56

0.44

0.44

0.56 0.56

0.56 0.56

0.67

0.67

0.56

0.56

0.44

0.56 0.56

0.44

40% 0.33

0.33

30% 20%

10% 0% Huy Hoàng

Hồng Hạnh

Thái Hòa

Hiếu Kiên

Tiểu My

Việt Tự

Ti Na

Quốc Trung

Biểu đồ 3.4. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba bài ♦ Nhận xét: Trong bài 1, tất cả HS chỉ đạt mức độ yếu và trung bình (4 HS đạt mức yếu và 4 HS đạt mức trung bình), không có HS nào đạt mức khá và tốt. Sang bài 2, tuy vẫn chưa có HS nào đạt mức tốt nhưng số HS đạt mức khá đã tăng lên (1 HS), số HS đạt mức trung bình cũng đã tăng lên (5 HS) và số HS đạt mức yếu giảm xuống chỉ còn 2 HS. Đến bài 3, đã có 1 HS đạt mức tốt, số HS đạt mức khá tiếp tục tăng (3 HS), số HS đạt mức trung bình giảm (4 HS) và không còn HS nào đạt mức yếu. Kết quả trên cho thấy, xét về tổng thể, thành tố 4 của NL G VĐ của HS đã được phát triển qua ba chủ đề. Đối với từng cá nhân, từ đồ thị trên ta cũng thấy rõ tất cả HS (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng chủ đề, điều đó cho thấy tất cả các em đều có sự tiến bộ trong việc đánh giá, hoàn thiện quá trình G VĐ và đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc G VĐ tương tự.


124 b. Đánh giá tổng thể NL GQVĐ Bảng 3. 10. Các mức độ của NL GQVĐ mà HS đạt được qua ba bài ọ tên

S

1. Nguyễn Huy Hoàng

2. Trần Thị Hồng Hạnh

3. Nguyễn Thái Hòa

4. Trần Thị Hiếu Kiên

5. Phạm Thị Tiểu My

6. Nguyễn Việt Tự

7. Bùi Ngọc Ti Na

8. Trần uốc Trung

Các bài

iểm đ t đƣợc

% đ t đƣợc

Mức độ đ t đƣợc

Bài 1

20/48

41,67%

Yếu

Bài 2

24/48

50%

Trung bình

Bài 3

28/48

58,33%

Trung bình

Bài 1

23/48

47,92%

Yếu

Bài 2

26/48

54,17%

Trung bình

Bài 3

31/48

64,58%

Trung bình

Bài 1

19/48

39,58%

Yếu

Bài 2

25/48

52,08%

Trung bình

Bài 3

29/48

60,42%

Trung bình

Bài 1

24/48

50%

Yếu

Bài 2

29/48

60,42%

Trung bình

Bài 3

33/48

68,75%

Khá

Bài 1

18/48

37,5%

Yếu

Bài 2

21/48

43,75%

Yếu

Bài 3

28/48

58,33%

Trung bình

Bài 1

27/48

56,25%

Trung bình

Bài 2

33/48

68,75%

Khá

Bài 3

40/48

83,33%

Tốt

Bài 1

19/48

39,58%

Yếu

Bài 2

23/48

47,92%

Yếu

Bài 3

29/48

60,42%

Trung bình

Bài 1

25/48

52,08%

Trung bình

Bài 2

28/48

58,33%

Trung bình

Bài 3

34/48

70,83%

Khá


125 90% 0.83

Bài 1 80%

Bài 2 Bài 3

% Điểm số HS đạt được

70%

0.69

0.71

0.69

0.65 0.60

0.58

60%

0.54 0.50

50%

0.52

0.48

0.60

0.58

0.60

0.58

0.56 0.52

0.50

0.48

0.44

0.42

0.40

40%

0.40

0.38

30% 20% 10% 0% Huy Hoàng

Hồng Hạnh

Thái Hòa

Hiếu Kiên

Tiểu My

Việt Tự

Ti Na

Quốc Trung

Biểu đồ 3.5. Các mức độ của NL GQVĐ mà HS đạt được qua ba bài ♦ Nhận xét: Trong bài 1, tất cả HS chỉ đạt mức độ yếu và trung bình (6 HS đạt mức yếu và 2 HS đạt mức trung bình), không có HS nào đạt mức khá và tốt. Sang bài 2, tuy vẫn chưa có HS nào đạt mức tốt nhưng số HS đạt mức khá đã tăng lên (1 HS), số HS đạt mức trung bình cũng tăng lên (5 HS) và số HS đạt mức yếu giảm xuống chỉ còn 2 HS. Đến bài 3, đã có 1 HS đạt mức tốt, số HS đạt mức khá tiếp tục tăng (2 HS), số HS đạt mức trung bình giữ nguyên (5 HS) và không còn HS nào đạt mức yếu. Kết quả trên cho thấy, xét về tổng thể, NL G VĐ của HS đã được sự phát triển qua ba chủ đề. Đối với từng cá nhân, từ đồ thị trên ta cũng thấy rõ tất cả HS (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng chủ đề, điều đó cho thấy NL G VĐ của tất cả các em đều có sự phát triển. Phân tích cụ thể hơn, có thể thấy qua ba bài HS Việt Tự có sự phát triển tốt nhất (tăng 13 điểm; từ 27 lên 40 điểm), còn HS uốc Trung có sự phát triển kém nhất (chỉ tăng 7 điểm; từ 27 lên 34 điểm). Thông qua việc quan sát quá trình học tập của hai HS trên, chúng tôi nhận thấy dù hai em có học lực tương đương nhau, điểm NL G VĐ ở chủ đề 1 cũng bằng nhau (27 điểm), tuy nhiên, trong các bài tiếp theo, so với bạn

uốc Trung thì bạn Việt Tự có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp kĩ càng hơn

(thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ ở nhà mà GV giao cho; tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học từ nhiều nguồn khác nhau; thường xuyên liên hệ với GV khi gặp khó khăn), đồng thời trong giờ học thái độ học tập của bạn Việt Tự cũng chủ động hơn (tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài; thường xuyên trao đổi với bạn bè).


126 Điều đó cho thấy để HS phát triển NL G VĐ một cách tốt nhất thì bên cạnh việc tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp HS rèn luyện các kĩ năng G VĐ, GV cũng cần tìm hiểu về đặc điểm và phong cách học tập của các em, qua đó có những biện pháp phù hợp nhằm tạo động cơ, hứng thú, tăng cường sự tham gia tích cực của HS vào hoạt động G VĐ. c. Thống kê số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL GQVĐ qua 3 bài Bảng 3. 11. Số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL GQVĐ qua ba bài

Thành tố 1

Thành tố 2

Thành tố 3

Thành tố 4

Tổng thể NL G VĐ

Yếu

Trung bình

Khá

Tốt

Bài 1

4

3

1

0

Bài 2

2

3

2

1

Bài 3

0

4

3

1

Bài 1

4

4

0

0

Bài 2

2

5

1

0

Bài 3

0

4

3

1

Bài 1

5

3

0

0

Bài 2

3

4

1

0

Bài 3

0

5

2

1

Bài 1

4

4

0

0

Bài 2

2

5

1

0

Bài 3

0

4

3

1

Bài 1

6

2

0

0

Bài 2

2

5

1

0

Bài 3

0

5

2

1

4

4 S

5

S

5

3

Bài 1 2

Bài 2 Bài 3

1 0

Số lƣợng

Số lƣợng

3

Bài 1 2

Bài 2 Bài 3

1 0

Yếu

TB

Khá

Các mức độ đ t đƣợc ở thành tố 1

Tốt

Yếu

TB

Khá

Các mức độ đ t đƣợc ở thành tố 2

Tốt


127 5

4

4 S

S

5

3

Bài 1 2

Bài 2

Số lƣợng

Số lƣợng

3

Bài 3

1

Bài 1 2

Bài 2 Bài 3

1

0

0

Yếu

TB

Khá

Tốt

Yếu

Các mức độ đ t đƣợc ở thành tố 3

TB

Khá

Tốt

Các mức độ đ t đƣợc ở thành tố 4

5

S

4

Số lƣợng

3

Bài 1 2

Bài 2 Bài 3

1 0 Yếu

TB

Khá

Các mức độ đ t đƣợc của NL

Tốt

QV

Biểu đồ 3.6. Số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL GQVĐ qua ba bài ♦ Nhận xét: Từ các biểu đồ trên, xét về tổng thể, ta thấy qua ba bài số lượng HS đạt mức độ yếu và trung bình đều giảm xuống còn số lượng HS đạt mức độ khá và tốt đều tăng lên. Kết luận: Từ các kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đưa ra nhận định sơ bộ là có sự phát triển NL G VĐ của HS qua ba bài DH. Tuy nhiên, đây chỉ là kết luận mang tính sơ bộ bởi công cụ đánh giá NL G VĐ của HS còn đơn giản, chưa thật sự chính xác và số lần luyện tập chưa đủ nhiều. Ngoài ra, các mức độ khó, dễ trong ba bài cũng không tương đương nhau.


128

Hình 3.1 Phiếu học tập thu được của một số HS tiêu biểu


129

Hình 3.2. Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm


130 T ỂU KẾT C ƢƠN

3

ua quá trình theo dõi, quan sát các hoạt động học tập của HS và phân tích kết quả TNSP, chúng tôi nhận thấy: - Việc tổ chức DH theo Góc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 quy trình DH đã đề xuất cho thấy được sự phù hợp với thực tế đổi mới PPDH hiện nay ở trường phổ thông. DH theo hướng này đã giúp HS phát huy được vai trò trung tâm của mình và giúp cho giờ học trở nên sôi động và hấp dẫn hơn. uy trình DH này đảm bảo được các yêu cầu về mặt sư phạm và có tính khả thi cao. – Đối với hoạt động dạy của GV, vận dụng quy trình đã đề xuất vào DH giúp tăng thời gian trao đổi và tương tác lẫn nhau giữa GV và HS, tạo điều kiện để GV có thể quan sát và đánh giá được mức độ đạt được NL của từng cá nhân HS, từ đó có những biện pháp phù hợp để giúp cho cá nhân từng em phát triển NL ở các mức độ cao hơn. – Đối với hoạt động học của HS, vận dụng quy trình đã đề xuất vào DH giúp HS lần lượt giải quyết được các nhiệm vụ được giao, tìm ra những phương thức tiến hành riêng của bản thân tạo điều kiện cho sự phát triển NL G VĐ của các em. Mặt khác, qua mỗi chủ đề, chúng tôi cũng nhận thấy được sự hứng thú, say mê nghiên cứu, tinh thần hợp tác, đoàn kết của các em. – Từ kết quả thống kê toán học cho thấy tất cả HS mà chúng tôi tập trung theo dõi (8 HS) đều có điểm số tăng dần qua từng bài, điều đó khẳng định NL G VĐ của tất cả các em đều có sự phát triển. Như vậy, khi chúng tôi vận dụng quy trình tổ chức DH theo Góc đã đề xuất vào DH các kiến thức thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 thì đã phát triển được NL G VĐ của HS.


131 KẾT LUẬN C UN

V K ẾN N

1. Những kết quả đ t đƣợc của luận văn Đối chiếu với mục đích, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn cơ bản đã đạt được các kết quả sau: – Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về NL G VĐ của HS: Khái niệm, biểu hiện và cấu trúc của NL G VĐ; Các biện pháp phát triển NL G VĐ; Thang đánh giá NL G VĐ và một số phương pháp, công cụ đánh giá NL G VĐ. – Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về kiểu DH theo góc: Khái niệm, cơ sở, đặc điểm của DH theo góc; Các kiểu tổ chức góc; Những ưu điểm và hiệu quả của DH theo góc. – Xây dựng được quy trình tổ chức DHVL theo góc nhằm phát triển NL G VĐ của HS. Trong đó chỉ rõ các hoạt động của GV và HS ở mỗi giai đoạn của quy trình. – Khảo sát được thực trạng NL G VĐ của HS và tình hình DH chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 ở trường THPT Thu Xà, tỉnh

uảng

Ngãi. Tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và đề xuất các biện pháp khắc phục. – Phân tích được đặc điểm của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10: Cấu trúc nội dung và logic hình thành kiến thức của chương; Mục tiêu dạy học của chương. – Thiết kế được ba tiến trình DH các kiến thức của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo quy trình đã đề xuất. Xây dựng bảng đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi thuộc các NL thành tố của NL G VĐ đối với từng tiến trình DH. – Tiến hành TNSP ba tiến trình DH đã thiết kế tại trường THPT Thu Xà, tỉnh uảng Ngãi. Phân tích được kết quả TNSP để khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài là đúng. 2.

n chế của đề tài

Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: – Phạm vi TNSP còn hạn hẹp (chỉ tiến hành trên một nhóm đối tượng là 35 HS lớp 10A1 trường THPT Thu Xà, và chỉ tập trung theo dõi, đánh giá sự phát triển NL G VĐ của 8 HS trong lớp).


132 – Công cụ đánh giá NL G VĐ của HS còn đơn giản (chỉ sử dụng bảng kiểm danh sách các hành vi của NL G VĐ). –

uá trình thu thập dữ liệu để phân tích các biểu hiện về NL G VĐ của HS

chưa đủ tốt (máy quay còn ít, chưa bao quát được tất cả các hoạt động của mỗi HS, chưa có sự phỏng vấn chuyên sâu để thấy được cách suy nghĩ, lập luận của HS). – Số lần thực nghiệm chưa đủ nhiều nên chưa đủ dữ kiện để khẳng định tính hiệu quả của đề tài đối với toàn bộ HS ở bậc phổ thông. Những hạn chế trên cũng chính là những gợi ý để tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và mở rộng, phát triển đề tài. 3. Kết luận chung Từ việc phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, thông qua kết quả TNSP, chúng tôi rút ra kết luận:

uy trình chức DHVL theo góc nhằm phát triển NL G VĐ

của HS đã đề xuất là khả thi, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay cũng như đáp ứng được các mục tiêu DH mà đề tài đã vạch ra. Kết quả TNSP cho thấy nội dung các nhiệm vụ học tập giao cho HS là phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ của các em, cách thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn là có tính khả thi.

ua ba bài học tập, HS đã tiếp thu được kiến thức, rèn luyện được kĩ

năng theo chuẩn chương trình đồng thời NL G VĐ của các em đã được phát triển. 4. Kiến nghị Kết quả nghiên cứu cho thấy khi áp dụng quy trình tổ chức DH theo góc vào tổ chức DH các kiến thức thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” – Vật lí 10 đã góp phần phát triển NL G VĐ của HS. Do đó, chúng tôi kiến nghị: – Cần mở rộng phạm vi TNSP các tiến trình DH đã thiết kế ở nhiều lớp, trường hơn nữa. – Cần thiết kế các hoạt động học tập với nhiều mức độ khác nhau nhằm sử dụng linh hoạt trong quá trình DH; các nội dung học tập cần tăng cường tính thực tiễn nhiều hơn nữa. – Cần xây dựng bộ công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá NL G VĐ một cách công phu và tổng quát hơn. Vì điều kiện thời gian, nên số lượng bài soạn và thực nghiệm sư phạm còn ít. Do đó, việc đánh giá hiệu quả luận văn chưa thực sự khái quát, tổng thể. Những kết quả nghiên cứu của đề tài tạo điều kiện cho chúng tôi tiếp tục mở rộng đề tài sang các phần khác của chương trình Vật lí THPT.


133 T

L ỆU T AM K ẢO

Tiếng Việt [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình GDPT – chương trình tổng thể, Hà Nội. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn DH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển NL HS cấp THPT môn Vật lí, Hà Nội. [3]. Bộ giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội. [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Xây dựng chương trình GDPT theo định hướng phát triển NL HS, Hà Nội. [5]. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2015), Lí luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội. [6]. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, số 6 (71), tr. 22-32. [7]. Nguyễn Văn Biên (2016), Đề xuất khung năng lực và định hướng DH môn Vật lí ở trường phổ thông, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội, số 8B, tr. 11-22. [8]. Nguyễn Lâm Đức (2016), Vận dụng PPDH tích cực bồi dưỡng NL G VĐ cho HS trong DH chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT, Luận án tiến sĩ, ĐH Vinh. [9]. Nguyễn Thế Giang (2010), Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức phần “Sự chuyển thể của các chất” theo hướng phát huy tính tích cực tự lực nhận thức của học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐH Thái Nguyên. [10]. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Diễm Phúc, Nguyễn Thị Thu Hà (2016), PISA và một quan điểm mới về đánh giá trong giáo dục, Tạp chí khoa học Đại học uốc gia Hà Nội, Nghiên cứu nước ngoài, 32 (1), tr. 58-65. [11]. Phùng Việt Hải (2017) Bài giảng: Các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý phổ thong (Bài giảng cho học viên Cao học LL&PPDH Vật lý), Đà Nẵng. [12]. Nguyễn Ngọc Hưng (2018), Bài giảng: Vận dụng kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông (Bài giảng cho học viên Cao học LL&PPDH Vật lý), Đà Nẵng. [13]. Nguyễn Văn San (2019), “Xây dựng và sử dụng bài tập phần điện học – Vật lí 9 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh”, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP, ĐH Đà Nẵng. [14]. Lê Thanh Sơn (2016), Bồi dưỡng NL G VĐ cho HS trong dạy học phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP, ĐH Huế.


134 [15]. Phan Anh Tài (2014), Đánh giá NL G VĐ của HS trong DH Toán lớp 11 THPT, Luận án tiến sĩ, ĐH Vinh. [16]. Mai Xuân Tấn (2019), Tổ chức dạy học chương “Chất khí” – Vật lí 10 với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP, ĐH Đà Nẵng. [17]. Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017), Xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua dạy học dự án, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 4 (2017), tr. 99-109. [18]. Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Hương Trà (2015), Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề qua vận dụng tiến trình dạy học của LAMAP trong dạy học Vật lí, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 10 năm 2015. [19]. Trần Công Tú (2014), Tổ chức dạy học theo Góc kiểu chủ đề một số kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí 12, Khóa luận tốt nghiệp , ĐH Tây Nguyên.


PL1 P Ụ LỤC Phụ lục 1: P

ẾU T ĂM DÕ Ý K ẾN CỦA

ỌC S N

Trường:…………………………….. Họ và tên: ……………………………..Lớp:…….. Xin em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau. ánh dấu x vào ô lựa chọn ở cột ý kiến. Câu 1: Trong giờ học Vật lí, Thầy (Cô) dạy em sử dụng thí nghiệm ở mức độ nào? ☐ Thường xuyên

☐ Thỉnh thoảng

☐ Không sử dụng

Câu 2: Khi bắt đầu bài dạy mới, Thầy (Cô) có thường đưa ra tình huống bất ngờ và yêu cầu các em suy nghĩ để giải quyết không? ☐ Thường xuyên

☐ Thỉnh thoảng

☐ Không bao giờ

Câu 3: Khi Thầy (Cô) đưa ra một vấn đề để các em cùng giải quyết, em thường: ☐ Tập trung suy nghĩ, đưa ra ý kiến của mình để tranh luận với các bạn để giải quyết vấn đề. ☐Suy nghĩ nhƣng không dám phát biểu ý kiến. ☐Ngồi lắng nghe các bạn đưa ra ý kiến sau đó ghi vào vở nội dung chính. ☐Ngồi chơi, không quan tâm. Câu 4: Trong các tiết học Vật lí, nếu Thầy (Cô) tổ chức để em cùng các bạn thảo luận nhóm để tìm ra kiến thức mới thì em có sẵn sàng tham gia không và không khí lớp học lúc đó sẽ như thế nào? ☐ Sẵn sàng tham gia và không khí lớp học sẽ rất sôi nổi ☐ Bình thường ☐ Không muốn tham gia và lớp học sẽ mất trật tự, ồn ào Câu 5: Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng phát triển năng lực. Trong những năng lực cần phát triển cho học sinh phổ thông thì năng lực giải quyết vấn đề (NL G VĐ) là một trong những năng lực cốt lõi. Theo em, việc bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là ☐Rất cần thiết

☐ Cần thiết

☐ Không cần thiết

Cảm ơn sự hợp tác của em, chúc em học tốt !


PL2 Phụ lục 2: P

ẾU T AM K ẢO Ý K ẾN CỦA

V

Thông tin cá nhân (phần này có thể không ghi) Họ và tên GV:…………………………………………….………………… Trình độ chuyên môn: ☐ Đại học

☐ Thạc sĩ

Số năm giảng dạy………… Công tác tại Trường THPT ……………………………………………… Để có cơ sở nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bộ môn vật lí, nhóm nghiên cứu chúng tôi kính mong quý thầy (cô) đang giảng dạy bộ môn vật lí vui lòng đọc kỹ phiếu điều tra và đánh dấu (x) vào ô mà quý thầy (cô) cho là hợp lý nhất. Câu 1. Thầy (Cô) có thường dạy theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề không? ☐ Có

☐ Không có

Câu 2. Thầy (Cô) có thường tổ chức dạy học theo Góc không? ☐ Không bao giờ

☐ Thỉnh thoảng

☐ Thường xuyên

Câu 3. Khi dạy theo hướng phát triển năng lực của HS. Thầy (Cô) thường gặp phải những khó khăn gì? ☐ Tốn nhiều thời gian đầu tư ☐ Cập nhật và liên hệ học sinh thường xuyên ☐ Ảnh hưởng đến kết quả học tập Câu 4. Khả năng làm việc nhóm của HS trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề? ☐ Yếu

☐ Trung bình

☐ Khá

☐ Tốt

Câu 5. Thầy (Cô) đánh giá tầm quan trọng của việc dạy học phát triển năng lực G VĐ hiện nay như thế nào? ☐ Rất quan trọng

☐ Quan trọng

☐ Bình thường

☐ Không quan trọng

Câu 6. Khi dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) có thường liên hệ kiến thức thực tế khi học bài mới không? ☐ Chưa bao giờ

☐ Rất ít khi

☐ Tùy từng bài

☐ Tất cả các bài

Câu 7. Khi tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) nhận thấy HS có thái độ thế nào? ☐ Hào hứng

☐ Tích cực ☐ Bình thường

☐ Không tích cực


PL3 Câu 8. Khi dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Thầy (Cô) sử dụng thí nghiệm ở mức độ nào? ☐ Thường xuyên

☐ Thỉnh thoảng

☐ Không sử dụng

Câu 9. Những phương pháp thường được Thầy (Cô) sử dụng khi tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” ☐ PP Thuyết trình

☐ PP Thực nghiệm

☐ PP Giải quyết vấn đề

Câu 10. Theo Thầy (Cô) những kết quả nào đánh giá HS được phát triển năng lực G VĐ? ☐ HS vận dụng được kiến thức ngay tại lớp ☐ HS tự thực hiện được các khái niệm ☐ HS tự phát hiện được vấn đề và G VĐ đã nêu. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầ (Cô) !


PL4 Phụ lục 3: B

ẢN

ỆN TỬ 1


PL5

Phụ lục 4: B

ẢN

ỆN TỬ 2


PL6 Phụ lục 5: B

ẢN

ỆN TỬ 3










Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.