CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN DUYÊN HẢI MÔN LỊCH SỬ
vectorstock.com/3687784
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN OLYMPIAD PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
Tổng hợp chuyên đề chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ năm 2019 môn Lịch sử chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
CHUYÊN ĐỀ “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ
FF IC IA L
năm 1919 đến năm 1945”
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn chuyên đề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường THPT Chuyên là công
O
tác phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Có thể nói đây là công việc
thường xuyên và cũng là nhiệm vụ đầy khó khăn của khối các trường THPT
N
Chuyên; ngược lại, số lượng và chất lượng giải học sinh giỏi là tiêu chí hàng đầu
Ơ
đánh giá năng lực của các cá nhân và tập thể (các trường), các địa phương, các
H
vùng, miền… Bởi vậy, bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi
N
môn Lịch sử nói riêng cho các kì thi chọn học sinh giỏi là vấn đề luôn được các cấp
Y
quản lí, các giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm và trăn trở.… Đối với bộ môn
Q U
Lịch sử, do mang tính đặc thù bộ môn và do các yếu tố khách quan mà nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi càng trở nên khó khăn và phức tạp. Để hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì phải tự đánh giá những thuận lợi và khó khăn, ưu điểm
M
và hạn chế; phải tìm được giải pháp, phải coi trọng yếu tố con người (thầy – trò),
KÈ
trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp phù hợp. Lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, vì vậy các sự kiện lịch
ẠY
sử thế giới thường có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến lịch sử Việt Nam. Vì vậy
D
cách mạng Việt Nam luôn có mối quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. Trong giai đoạn lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, có rất nhiều sự kiện to lớn của thế giới có tác động đến cách mạng Việt Nam. Ở mỗi thời kì khác nhau trong giai đoạn 1919 – 1945, khi tình hình thế giới có sự thay đổi, cách mạng Việt Nam cũng phải thay đổi để thích ứng với bối cảnh lịch sử thế giới. 1
Tuy nhiên nội dung về mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 hiện nay vẫn chưa được biên soạn thành một bài hay một chương trình cụ thể mà nằm rải rác ở các bài, các mục khác nhau, trong khi đây cũng là một nội dung quan trọng. Bởi lẽ muốn hiểu được lịch sử Việt Nam thì phải hiểu được tình hình thế giới cụ thể trong giai đoạn đó. Do vậy, khi giảng dạy và bồi
FF IC IA L
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, đòi hỏi giáo viên phải tập hợp và hệ thống kiến thức
từ những bài, những mục trong sách giáo khoa, sách tham khảo để chọn lọc những nội dung liên quan giữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam ở từng giai đoạn cụ
thể để làm rõ cho học sinh. Từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài : “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”làm nội
O
dung chuyên đề trong Hội thảo Khoa học các trường THPT chuyên khu vực Duyên
N
hải và Đồng bằng Bắc Bộ lần thứ XII.
Ơ
2.Mục đích nghiên cứu
H
Nội dung của đề tài này không nằm ngoài mục đích đưa ra một số giải pháp
N
thực hiện việc lựa chọn nội dung giảng dậy, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập trong
Y
dạy học Lịch sử chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt
Q U
Nam từ năm 1919 đến năm 1945” để nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn, chuyên sâu và có hệ thống về những tác động của tình hình thế giới đến cách
M
mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
KÈ
Thông qua chuyên đề nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Sử, góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức cần thiết cho học sinh; hình thành cho học sinh niềm
ẠY
yêu thích khi học Lịch sử từ đó có thể tự học tự tìm hiểu một vấn đề lịch sử, qua đó
D
phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh đặc biệt là khối học sinh chuyên sử. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Giáo viên nắm được kiến thức xung quanh chuyên đề từ đó có phương pháp truyền đạt kiến thức tối ưu đến học sinh. Sử dụng đa dạng các phương pháp ôn luyện. Hı̀nh thành cho các em kĩ năng giải bài dành cho đối tượng học sinh giỏi. 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng: học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT.
FF IC IA L
5. Phạm vi nghiên cứu - Phân tích và làm rõ mối liên hệ,tác động của của những sự kiện lịch sử thế giới tới cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1919 - 1945.
- Đưa ra hệ thống các câu hỏi liên quan đến chuyên đề.
O
6. Cấu trúc chuyên đề
Để thực hiện chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt
Ơ
N
Nam từ năm 1919 đến năm 1945”, đề tài triển khai thành hai chương:
H
Chương 1. Những sự kiện lớn của thế giới có tác động, ảnh hưởng trực tiếp
N
đến cách mạng Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945.
Y
Chương 2. Một số câu hỏi ôn luyện học sinh giỏi chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch
D
ẠY
KÈ
M
Q U
sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”.
3
A. NỘI DUNG Chương 1. Những sự kiện lớn của thế giới có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945 1. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự ra đời của
FF IC IA L
Quốc tế Cộng sản năm 1919 Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
Năm 1917, cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi, đã
xóa bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập chính quyền Xô Viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga
O
không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc
N
thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương
Ơ
Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông có mối quan hệ mật thiết với
H
nhau vì cùng chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
N
Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam:
Y
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã tác động sâu sắc đến những người
Q U
yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn –
M
con đường cách mạng vô sản.
KÈ
+ Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách
mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp
ẠY
(trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù
D
chung là đế quốc Pháp. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều tổ chức cộng sản lần lượt thành lập ở các nước châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mátxcơva. 4
Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua một loạt cương lĩnh và văn kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản Luận cương này được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc là con đường
FF IC IA L
cách mạng vô sản.
Tháng 12 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội XVIII của Đảng xã
hội Pháp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba, tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập
O
trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải
N
phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng
Ơ
Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga đó là con đường cách mạng vô sản.
H
2. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)và cuộc khai thác thuộc địa
N
lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929)
Y
Là một nước thắng trận, nhưng Pháp bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới
Q U
thứ nhất với những tổn thất nặng nề trên nhiều lĩnh vực. Hơn 1,4 triệu người chết và thiệt hại về vật chất đã lên tới 200 tỉ phơrăng. Những vùng giàu có nhất nước
M
Pháp, đặc biệt các vùng công nghiệp phát triển bị tàn phá nặng nề, nhiều ngành
KÈ
công nghiệp bị đình trệ. Đồng thời nước Pháp trở thành con nợ lớn, tính đến năm 1920 tổng số nợ của nước Pháp đã lên tới 300 tỷ phơrăng.
ẠY
Tình hình trên đã thôi thúc chính quyền Pháp tìm biện pháp vừa thúc đẩy
D
nhanh nền sản xuất trong nước đồng thời đẩy mạnh khai thác thuộc địa, nhất là ở Đông Dương, nhằm nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế và khôi phục vị thế chính trị của nước Pháp trên trường quốc tế. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai thực hiện ở Đông Dương do viên Toàn quyền Đông Dương Anbe Xarô vạch ra.
5
Về mục tiêu, giống như cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cuộc khai thác thuộc địa lần này vẫn theo đuổi một ý đồ nham hiểm: bòn rút thuộc địa để làm giàu cho chính quốc nhưng không cho thuộc địa có cơ hội cạnh tranh với chính quốc.
FF IC IA L
Về thời gian, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai được bắt đầu từ năm 1919 đến năm 1929.
Về cơ cấu vốn đầu tư, đã có sự thay đổi căn bản, nếu như trước Chiến tranh
thế giới thứ nhất chủ yếu là vốn tư bản nhà nước thì trong cuộc khai thác thuộc địa lần này vốn đầu tư của tư bản tư nhân đứng vị trí hàng đầu.
O
Về cường độ, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai diễn ra với cường độ mạnh.
N
Chỉ tính riêng trong 6 năm (1924-1929), tổng số vốn đầu tư của tư bản Pháp vào
Ơ
Đông Dương đã tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh, chủ yếu là Việt
H
Nam lên đến 4 tỉ phơrăng.
N
Về lĩnh vực đầu tư, có sự thay đổi vị trí rất lớn. Nếu như trong khai thác
Y
thuộc địa lần thứ nhất, khai khoáng chiếm vị trí hàng đầu thì trong cuộc khai thác
Q U
thuộc địa lần này vị trí đó thuộc về nông nghiệp. - Về kinh tế
M
+ Nông nghiệp là ngành được thực dân Pháp chú trọng đầu tư lớn nhất. Năm
KÈ
1924, tổng số vốn đầu tư vào nông nghiệp là 52 triệu phơrăng, đến năm 1927 đã lên đến 400 triệu phơrăng. Diện tích các đồn điền trồng lúa, cao su, cà phê…được
ẠY
mở rộng. Nhiều công ty trồng cao su ra đời như Công ty Đất đỏ, Công ty Mi-sơlanh…
D
+ Công nghiệp: Pháp chú trọng đầu tư vào khai thác mỏ, trước hết là mỏ than.
Nhiều công ty than mới được thành lập như công ty than Hạ Long – Đồng Đăng, Công ty than và kim khí Đông Dương, Công ty than Tuyên Quang…Ngoài than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều được bổ sung thêm vốn, tăng thêm nhân
6
công và đẩy mạnh tiến độ khai thác. Các nhà máy tơ sợi Hải phòng, nam Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định…được mở rộng quy mô. + Thương nghiêp, trước hết làngoại thương có sự phát triển hơn trước. Trước chiến tranh, hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương mới chiếm 37% đến những năm 1929 – 1930 đã lên đến 63% tổng số hàng nhập. Giao lưu buôn bán nội địa
FF IC IA L
được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải phát triển nhằm phục vụ công cuộc khai thác và vận chuyển vật liệu, lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước.
+ Bao trùm và chi phối toàn bộ đời sống kinh tế Đông Dương là hệ thống
ngân hàng, đứng đầu là Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dươngnắm
O
trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi, góp
N
vốn thành lập các công ty, các đồn điền, các nhà máy.
Ơ
+ Cùng với chính sách khai thác nông, công, thương nghiệp…thực dân Pháp còn thi hành biện pháp tăng thu thuế nên ngân sách Đông Dương thu năm 1930
H
tăng gấp 3 lần so với 1912.
N
- Chính sách chính trị,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp
Y
Sau chiến tranh chính sách thống trị của Pháp ở Đông Dương vẫn không thay
Q U
đổi mà còn được tăng cường hơn. Bộ máy quân sự, cảnh sát, mật thám, nhà tù được tăng cường và hoạt độn ráo riết.
M
Thực dân Pháp cho thi hành một vài cải cách chính trị - hành chính để đối phó với những biến động đang diễn ra ở Đông Dương như tăng thêm số người Việt
KÈ
trong các phòng thương mại và canh nông ở các thành phố lớn, lập viện Dân biểu Trung Kì (1926), Viện Dân biểu Bắc Kì (1926).
ẠY
Văn hóa giáo dục cũng có những thay đổi. Hệ thống giáo dục Pháp – Việt
D
được mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học. Các cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện ngày càng nhiều với hàng chục tờ báo, tạp chí Pháp và chữ Quốc ngữ. Pháp sử dụng báo chí, văn hóa…để phục vụ công cuộc khai thác và thống trị của chúng. => Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho kinh tế và xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến, cụ thể: 7
- Những chuyển biến mới về kinh tế Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Nền kinh tế tư bản Pháp tiếp tục được mở rộng và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực song rất hạn
FF IC IA L
chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông
Dương ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
- Sự chuyển biến mới về giai cấp xã hội ở Việt Nam
O
+ Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa trên quy mô lớn và chính
N
sách thống trị của thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam có những
Ơ
chuyển biến mới:
+ Giai cấp địa chủ tiếp tục bị phân hóa thành ba bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa
H
chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ
N
tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động
Y
tay sai.
Q U
+ Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc
M
phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
KÈ
+ Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, họ có tinh thần dân tộc
chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức là
ẠY
tầng lớp thường nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng
D
hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc. +Giai cấptư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Phần đông họ là
những người trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên liệu hay hàng hóa…cho tư bản Pháp. Khi kiếm được số vốn khá, họ đứng ra kinh doanh riêng và trở thành những nhà tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu… Giai cấp tư sản Việt Nam mới ra đời đã bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh 8
tế yếu, không thể đương đầu với sự canh tranh của tư bản Pháp. Dần dần họ phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu nên cấu kết chặt chẽ với chúng và tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ. + Giai cấp công nhânngày càng phát triển, số lượng tăng lên nhanh chóng đến
FF IC IA L
1929 có trên 22 vạn người. Giai cấp công nhân Việt Nam bị giới tư sản, nhất là bọn đế quốc thực dân, áp bức bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu
cách mạng vô sản, trở thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
O
Như vậy,sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam có những biến đổi
N
quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam
Ơ
ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống
H
đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra phong phú về nội dung và hình thức.
N
3. Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ của Tôn Trung Sơn đến khuynh
Y
hướng cách mạng Việt Nam
Q U
- Tôn Trung Sơn (1866-1925) còn có tên là Tôn Văn, Tôn Dật Tiên, người huyện Hương Sơn (nay là Trung Sơn) tỉnh Quảng Đông. Ông là nhà cách mạng dân
M
chủ vĩ đại của Trung Quốc. Sớm giác ngộ tư tưởng dân tộc – dân chủ, nên sau khi tốt nghiệp trường Y khoa Bác Tế (Quảng Châu), ông đã dấn thân vào con đường
KÈ
hoạt động cứu dân cứu nước. Năm 1894, ông thành lập Hưng Trung Hội ở Hônôlulu (Mĩ), đây là tổ chức cách mạng đầu tiên của giai cấp tư sản Trung Quốc đề ra
ẠY
Cương lĩnh hoạt độn: “Phú quốc cường binh”, “Chấn hưng Trung Hoa”, “Duy trì
D
quốc thể”. Mục tiêu đấu tranh là đánh đổ chính quyền Mãn Thanh và thiết lập chính thể dân chủ. Hội đã thu hút nhiều nhân sĩ và thanh niên Trung Quốc yêu nước tham gia, quyên góp kinh phí, mua sắm vũ khí chuẩn bị các cuộc khởi nghĩa Quảng Châu (1895), Huệ Châu (1898) dự định kết hợp với phong trào phản đế của Nghĩa Hòa Đoàn ở miền Bắc, nhưng đã không thành công, ông lại phải lưu vong ra nước ngoài. 9
- Ngày 10/8/1905, Hưng Trung Hội của Tôn Trung Sơn, Hoa Hưng Hội của Hoàng Hưng (tức Hoàng Khắc Cường) cùng với các Hội đảng khác họp tại Tokyo (Nhật Bản) lập ra một tổ chức cách mạng thống nhất lấy tên “Trung Quốc Đồng Minh Hội” gọi tắt là Đồng Minh Hội. Cương lĩnh chính trị của Đồng Minh Hội được xây dựng theo học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn “dân tộc độc lập, dân quyền
FF IC IA L
tự do,dân sinh hạnh phúc”.
- Từ đó, phong trào cách mạng tiến mạnh hơn trước. Các cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc ngày càng lan rộng và
đến ngày 10-10-1911, khởi nghĩa Vũ Xương thắng lợi. Cách mạng Tân Hợi thành công đãlật đổ chế độ phong kiến hàng nghìn năm thống trị Trung Quốc. Chính phủ
O
Dân quốc lâm thời ra đời do Tôn Trung Sơn làm Tổng thống, thủ đô đặt tại Nam
N
Kinh.
Ơ
- Nhưng chẳng bao lâu sau, mọi thành quả cách mạng lại bị rơi vào tay bọn thế
H
lực quân phiệt phản động Viên Thế Khải. Tôn Trung Sơn lại phải trải qua một
N
chặng đường đấu tranh mới đầy gian lao khổ ải. Năm 1912, ông cải tổ Đồng Minh
Y
Hội thành Quốc dân Đảng, đề ra cương lĩnh mới, hướng Trung Quốc phát triển
Q U
theo con đường dân chủ tư sản phương Tây. - Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi (1917) đã ảnh hưởng lớn đến Tôn Trung Sơn, rồi Đảng Cộng Sản Trung Quốc thành lập (1921) tạo nên bước ngoặt
M
trong tư tưởng và hành động của ông. Tôn Trung Sơn đã kết hợp với Đảng Cộng
KÈ
Sản Trung Quốc, chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất cách mạng, đề ra “ba chính sách lớn: Liên Nga, Liên Cộng, Phù trợ Nông Công”. Tháng 1 năm 1924,
ẠY
được sự giúp đỡ của Quốc tế cộng sản và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đại hội lần
D
thứ nhất của Quốc dân Đảng được triệu tập ở Quảng Châu. Đại hội thông qua cương lĩnh mới, điều lệ mới và nhiều biện pháp cụ thể nhằm cải tổ Quốc dân Đảng. Chủ nghĩa Tam dân được giải thích lại bằng chủ nghĩa Tam dân mới. Chủ nghĩa Tam dân mới về nguyên tắc cơ bản giống với cương lĩnh thời kì cách mạng dân chủ tư sản của Đảng Cộng sản Trung Quốc và trở thành cơ sở chính trị cho việc hợp tác giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản. Đại hội I của Quốc dân Đảng 10
đã đánh dấu sự hình thành liên minh hợp tác giữa Đảng Cộng Sản và Quốc dân đảng cùng nhau đấu tranh tiêu diệt các tập đoàn quân phiệt phương Bắc Trung Quốc. Sau Đại hội, với sự ủng hộ của Liên Xô và những người cộng sản Trung Quốc, Tôn Trung Sơn đã xây dựng chính quyền ở Quảng Châu và vùng phụ cận, tiếp tục phát triển lực lượng. Trường Quân sự Hoàng Phố được thành lập nhằm
FF IC IA L
đào tạo những lớp sĩ quan đầu tiên để xây dựng quân đội cách mạng, lực lượng
trấn áp những cuộc phiến loạn phản cách mạng và củng cố chính quyền cách mạng ở Quảng Châu.
- Ngày 12/3/1925, trong chuyến đi công cán, Tôn Trung Sơn lâm bệnh và từ
trần tại Bắc Kinh. Nhân dân Trung Quốc và những người cộng sản đánh giá rất
O
cao những đóng góp của Tôn Trung Sơn đối với phong trào cách mạng Trung
N
Quốc.
Ơ
=>Tôn Trung Sơn và những tư tưởng dân chủ tiến bộ của ông có ảnh hưởng sâu sắc dến nhiều nhà yêu nước ở Châu Á, trong đó có Việt Nam. Cụ thể:
H
- Trong những năm đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu – một nhà chí sĩ yêu nước
N
tiêu biểu của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng
Y
sâu sắc đường lối cách mạng và tư tưởng của Tôn Trung Sơn. Mô hình “Trung Hoa
Q U
dân quốc”, đảng cách mạng đã lôi cuốn ông và ông đã hoàn toàn vứt bỏ những gì còn là tư tưởng phong kiến, chuyển hướng sang theo tư tưởng dân chủ tư sản và trở
M
thành người cộng hòa. Năm 1912, ông về Quảng Đông, tập hợp lực lượng cách mạng và tháng 2 năm đó, tại nhà Lưu Vĩnh Phúc ông đã tuyên bố thành lập Việt
KÈ
Nam Quang phục hội, đề ra tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. Phan Bội Châu được bầu
ẠY
làm Tổng lý, cơ cấu tổ chức và chức viên của Hội cũng gần giống như Đồng Minh
D
Hội của Tôn Trung Sơn, cũng có ba bộ: Bộ Tổng vụ, Bộ Bình nghi và Bộ Chấp hành”. Hội cũng có “đội quân Quang phục”, đề ra “phương lược” chế định quốc kỳ, quân kỳ, phát hành quân dụng phiếu… Trong “Lời phi lộ của Việt Nam Quang phục hội” nhấn mạnh ý nghĩa: “Gần thì bắt chước theo Tàu (tức theo Tôn Trung Sơn), Xa thì người Mỹ người Âu làm thầy”. 11
- Đến năm 1924, trước sự kiện hợp tác giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản ở Trung Quốc, Phan Bội Châu đã bàn bạc với các đồng chí của mình cải tổ cải tổ Quang Phục hội thành Việt Nam Quốc dân Đảng phỏng theo tổ chức Quốc dân Đảng của Tôn Trung Sơn. - Điều đó, đã góp phần khiến cho cách mạng Việt Nam từ sau chiến tranh thế
FF IC IA L
giới thứ nhất đến năm 1930 xuất hiện hai khuynh hướng chính trị cùng song song
tồn tại: phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản phát triển theo khuynh hướng dân chủ tư sản và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân khác phát triển theo khuynh hướng vô sản. Đây là nội dung lớn nhất của phong
trào yêu nước Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930. Hai khuynh hướng chính trị
O
nói trên đã diễn ra cuộc đấu tranh nhằm giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
N
Kết quả đến năm 1930, khuynh hướng tư sản đã thất bại với sự tan rã của Việt Nam
Ơ
Quốc dân Đảng (cùng với thất bại của Khởi nghĩa Yên Bái tháng 2/1930). Khuynh hướng vô sản đã giành quyền lãnh đạo cách mạng sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam
H
ra đời (đầu năm 1930).
N
- Bên cạnh đó những tư tưởng dân chủ của Tôn Trung Sơn không chỉ ảnh hưởng
Y
đến Phan Bội Châu mà còn có cả Nguyễn Ái Quốc. Cuối năm 1924, khi Nguyễn Ái
Q U
Quốc, phái viên của Quốc tế Cộng sản từ Liên Xô về hoạt động ở Trung Quốc, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đã từng tìm hiểu cách mạng
M
Trung Quốc, nên nhân dịp kỷ niệm ngày sinh Tôn Trung Sơn (13/11/1926) Người đã viết những dòng về các sự kiện ở Trung Quốc đầy xúc động với lòng tôn phục
KÈ
như sau: “Chúng tôi không thể không nêu nhiệt tình của dân chúng Quảng Châu và cả tỉnh Quảng Đông khi họ kỷ niệm ngày sinh của Tôn Dật Tiên. Sự nồng nhiệt của
ẠY
nhân dân chứng tỏ người Trung Quốc biết ơn dường nào vị lãnh tụ vĩ đại quá cố
D
khơi dậy nơi họ ý chí tự giải phóng khỏi ách áp bức về ngoại giao mà bây giờ không có thể biện hộ được”. Chính Nguyễn Ái Quốc lúc bấy giờ hoạt động ở Quảng Châu cũng đã giới thiệu nhiều thanh niên yêu nước Việt Nam vào học trường quân sự Hoàng Phố để học tập quân sự và có học cả lý luận chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn . 12
- Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn thường ca ngợi tình hữu nghị lâu đời giữa hai nước Việt- Trung và không quên tôn vinh chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Ngày 12/10/1945, nhân danh Chủ tịch nước, Người đã ký sắc lệnh số 49 về việc ghi rõ quốc hiệu Việt Nam Dân chủ cộng hòa trên các công
FF IC IA L
văn, điện văn, công điện, trát, đơn từ, báo chí, chúc từ…và sau đó chúng ta lại thấy
phía dưới dòng tiêu đề: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xuất hiện trang trọng ba cặp tiêu ngữ: Độc lập- Tự do- Hạnh phúc phản ánh niềm khát vọng muôn đời của biết
bao thế hệ con dân nước Việt Nam yêu quý. Ba tiêu ngữ này hẳn là “tác phẩm” của
chủ tịch Hồ Chí Minh vốn có nguồn gốc từ ba chủ nghĩa “Dân” của Tôn Trung Sơn
O
được Người tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo ở Việt Nam trong cả quá trình
N
đấu tranh giải phóng giành dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
Ơ
4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) và phong trào cách mạng
H
1930 – 1931
N
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) và tác động đến Việt Nam
Y
- Tháng 10 năm 1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ
Q U
thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Đây là cuộc khủng hoảng “thừa” do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận trong những năm 1924 - 1929. dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa trong khi người lao động
M
không có tiền mua. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm
KÈ
1932, chẳng những tàn phá nặng nền nền kinh tế của các nước tư bản mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất
ẠY
nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Nhiều cuộc
D
đấu tranh, biểu tình của những người thất nghiệp đã diễn ra ở khắp các nước. - Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn tại của chủ nghĩa tư
bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Trong thế giới tư bản hình thành hai hướng giải quyết khủng hoảng, đó là: nhóm các nước có nhiều vốn, thuộc địa, thị trường và nhân công như Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc 13
khủng hoảng và đổi mới quá trình tổ chức quản lí, còn các nước Đức, Italia, Nhật Bản là những nước có ít thị trường, thuộc địa, nhân công đã tìm lối thoát bằng việc phát xít hóa bộ máy chính quyền, thiết lập chế độ độc tài phát xít – nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất. Hệ quả nghiêm trọng nhất là hình thành ba lò lửa chiến tranh thế giới ở Đức, Italia,
FF IC IA L
Nhật Bản. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít khiến cho nền hòa bình thế giới bị đe dọa nghiêm trọng.
- Trong khi thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, thì Liên Xô đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những
thành tựu đáng kể, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông
O
nghiệp. Quảng châu công xã (Trung Quốc) cũng giành thắng lợi. Sự phát triển của
N
phong trào cách mạng thế giới là điều kiện quan trọng, cổ vũ sự bùng nổ của phong
Ơ
trào cách mạng ở Đông Dương.
H
- Đông Dương là một thuộc địa lớn của thực dân Pháp, nên cũng chịu tác động
N
của cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, làm cho đời sống nhân dân hết sức
Y
khó khăn.
Q U
- Thực dân Pháp lại tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những tổn thất do khủng hoảng gây ra ở chính quốc. Vì thế Đông Dương phải gánh chịu cả những hậu
M
quả của cuộc khủng hoảng ở nước Pháp. Chính phủ Đông Dương đã áp dụng hàng
KÈ
loạt biện pháp kinh tế - tài chính nhằm tăng cường bóc lột, cướp đoạt tài sản của nhân dân Việt Nam để chống đỡ với tai họa của cuộc khủng hoảng. Chẳng hạn, chúng dùng tiền ngân sách Đông Dương trợ cấp cho các công ty tư bản Pháp có
ẠY
nguy cơ phá sản. Chúng đặt thêm nhiều thứ thuế mới, tăng các mức thuế đã có và
D
phát hành công trái. - Dưới tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam trở nên tiêu điều thảm hại. Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang. Trong công nghiệp sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm. Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, đắt đỏ. Sự phân cực giàu – nghèo càng sâu sắc hơn. Hậu quả của cuộc khủng hoảng là vô 14
cùng tàn khốc đối với mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là công nhân và nông dân. Một phần ba công nhân thất nghiệp. Riêng miền Bắc có đến 25.000 công nhân bị sa thải, trong số đó gần một nửa là công nhân ngành mỏ. Những công nhân còn việc làm chỉ được lương 70%, thậm chính bằng một nửa mức lương so với trước khủng hoảng. Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải
FF IC IA L
bán với giá thấp. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp và người Việt chiếm đoạt. Nông dân ngày càng bị bần cùng hóa. Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không
tránh khỏi tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế. Thợ thủ công bị thất nghiệp, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa hiệu, viên chức bị sa thải, số đông tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
O
- Có thể nói cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã đụng chạm trực
N
tiếp hầu hết đến các tầng lớp trong xã hội Việt Nam, làm cho những mâu thuẫn vốn
Ơ
có trong xã hội càng trở nên sâu sắc hơn, trong đó nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản là
H
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân
N
với địa chủ phong kiến. Đó chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm
Y
bùng nổ cao trào cách mạng Việt Nam 1930 – 1931 trên quy mô toàn quốc.
Q U
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã giáng những đòn nặng nề vào tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam. Đời sống các tầng lớp nhân dân lao động hết sức điêu đứng. Thêm vào đó, các vụ bắt bớ, đàn áp của chính quyền thực dân
M
diễn ra tàn bạo trên khắp cả nước, đặc biệt sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Quốc
KÈ
dân Đảng. Bầu không khí chính trị Việt Nam càng trở nên ngột ngạt. Vào thời điểm đó, ngọn cờ giải phóng dân tộc được giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng Cộng
ẠY
sản Việt Nam giương cao. Ngay sau khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh
D
đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công nông rộng khắp cả nước. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống: công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế... bên cạnh đó cũng xuất hiện những 15
khẩu hiệu chính trị như “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến!”, “thả tù chính trị”… - Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1930, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, đây là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân
FF IC IA L
dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới.
- Trong các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên phạm vi cả nước.
- Tháng 9/1930 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và
O
Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn
N
người tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu, giảm thuế. Các cuộc đấu
Ơ
tranh này được công nhân ở Vinh - Bến Thủy hưởng ứng. - Tiêu biểu là biểu tình của nông dân Hưng Nguyên ngày 12/9/1930, khiến
H
cho hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn xã.
N
Nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn. Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở
Y
thôn, xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn
Q U
hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”. Xô viết Nghệ - Tĩnh
M
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu.
KÈ
Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối năm 1930 – đầu năm 1931. Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ
ẠY
của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội:
D
+ Về chính trị: quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể
cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập. + Về kinh tế thi hành các biện pháp như: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.
16
Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đường. Lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất. + Về văn hóa, xã hội: chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân; các tệ nạn xã hội như tệ nạn mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp…bị xóa bỏ; trật tự trị an giữ vững, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau
FF IC IA L
được xây dựng.
- Có thể thấy, những chính sách của chính quyền Xô Viết đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt của một chính quyền mới đó là chính quyền
nhân dân. Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Tuy chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng, nhưng đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng
O
nhân dân trong cả nước.
N
- Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp tập trung lực lượng tiến hành
Ơ
khủng bố dã man. Chính quyền Xô Viết sụp đổ, từ giữa năm 1931, phong trào cách
H
mạng trong cả nước tạm thời lắng xuống.
N
=>Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản
Y
Đông Dương là một bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.Phong trào có ý
Q U
nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
KÈ
M
5. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản và phong trào dân chủ 1936 – 1939 Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản và tác động đến Việt Nam
ẠY
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức,
Italia, Nhật Bản đã tiến hành chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Sự
D
xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã đe dọa nền hòa bình thế giới, vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân tộc trên thế giới lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh. - Trước tình hình đó, tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII tại Mátxcơva (Liên Xô), đã quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng như: xác định 17
kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là là chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, mục tiêu đấu tranh là giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
FF IC IA L
- Tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới đã cho thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Đối với Đông Dương, chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử vào viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí…
- Lúc này ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó có đảng
O
cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động… các đảng tận dụng cơ
hội đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Tuy nhiên chỉ có
N
Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ và có
H
Ơ
chủ trương rõ ràng.
N
- Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính
Q U
Y
quốc”:
+ Về nông nghiệp: chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, làm cho 2/3 nông dân không có ruộng hoặc chỉ có ít
M
ruộng. Phần lớn đất nông nghiệp độc canh trồng lúa. Các đồn điền của tư bản Pháp
KÈ
chủ yếu trồng cao su, sau đó là cà phê, chè, đay, bông, gai... + Về công nghiệp: Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ, sản lượng các ngành dệt,
ẠY
sản xuất xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường, giấy,
D
diêm…ít phát triển. + Về thương nghiệp: chính quyền thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối thu được lợi nhuận rất cao. Nhập khẩu máy móc và hàng công nghiệp tiêu dùng. Hàng xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản, nông sản.
18
Nhìn chung 1936-1939, kinh tế Việt Nam có phục hồi và phát triển nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. Đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn gặp khó khăn do chính sách tăng thuế của chính quyền thuộc địa. Số công nhân thất nghiệp vẫn còn nhiều. Những người có việc làm được nhân mức lương chưa bằng thời kì trước khủng hoảng. Nông dân không đủ ruộng cày, họ còn chịu mức địa tô cao và nhiều
FF IC IA L
thủ đoạn bóc lột khác của địa chủ, cường hào… Tư sản dân tộc có ít vốn nên chỉ lập
được những công ty nhỏ, phải chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép. Nhiều người trong giới tiểu tư sản trí thức thất nghiệp. Công chức nhận được mức lương thấp. Các tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, giá cả sinh hoạt đắt đỏ, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo,
O
hòa bình.
N
=>Trước tác động của bối cảnh thế giới, tháng 7/1935, Hội nghị Ban chấp hành
Ơ
trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp ở Thượng Hải (Trung Quốc)do Lê
H
Hồng Phong chủ trì. Hội nghị dựa trên Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế
N
Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam để định ra đường lối và phương
Y
pháp đấu tranh:
Q U
- Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đế quốc Pháp”, “Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”. - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là
M
chống đếquốc và chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng
KÈ
Đông Dương là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
ẠY
- Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động Pháp ở thuộc địa và bè lũ tay
D
sai của chúng. - Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương ( đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái và cá nhân … thực hiện nhiệm vụ trên.
19
- Các tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay đổi cho phù hợp: Công hội, Nông hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản được thay bằng Hội Cứu tế, Hội Ái hữu, Đoàn Thanh niên dân chủ. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp
FF IC IA L
pháp và bất hợp pháp. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Từ giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn, tiến
O
tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8/1936).
- Đảng kêu gọi thành lập các Ủy ban hành động ở khắp nơi để tập hợp lực
N
lượng. Quần chúng nhân dân sôi nổi tham gia các cuộc mít tinh, hội họp. Khắp
H
Nam Kì có 600 Ủy ban hành động.
Ơ
Bắc, Trung, Nam, các Ủy ban hành động đã được thành lập. Đến tháng 9/1936, ở
N
- Ngày 15/9/1936, chính quyền thực dân ra lệnh giải tán các Ủy ban hành
Y
động, cấm các cuộc hội họp của nhân dân.
Q U
- Mặc dù phái đoàn của Quốc hội Pháp không sang, phong trào Đông Dương Đại hội bị cấm hoạt động, song đông đảo quần chúng lao động đã thức tỉnh, được giác ngộ về quyền lợi giai cấp mình, được tập hợp, tổ chức và rèn luyện ý thức
M
đoàn kết, tinh thần đấu tranh được nâng cao. Đảng đã tích lũy được một số kinh
KÈ
nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. Chính quyền thực dân đã giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do
ẠY
đi lại, thả một số tù chính trị…
D
- Đầu năm 1937, phái viên của Chính phủ Pháp là G.Gôđa sang điều tra tình
hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. Lợi dụng sự kiện này, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng. Trên đường Gôđa đi từ Sài Gòn ra Hà Nội, đến đâu nhân dân cũng biểu tình đến đâu nhân dân cũng biểu tình đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. 20
- Trong những năm 1937 – 1939, phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ ngày càng phát triển mạnh. Từ tháng 1 đến tháng 11/1938 có 135 cuộc bãi công của công nhân, 125 cuộc đấu tranh của nông dân. Đặc biệt, ngày 1/5/1938, trên 25000 người mít tinh ở Hà Nội với những khẩu hiệu lớn: “Đi tới Mặt trận dân chủ Đông Dương !”, “Ủng hộ Mặt trận bình dân Pháp!”, “Chống nạn thất nghiệp !”,
FF IC IA L
“Thi hành triệt để luật xã hội !”… Thực dân Pháp rất căm tức những cuộc mít tinh lớn có sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng nhưng chúng bất lực.
- Đấu tranh Nghị trường:trong cuộc bầu cử vào Viện dân biểu Trung Kì
(1937), Viện dân biểu Bắc Kì, Hội đồng kinh tế lí tài Đông Dương (1938) và Hội Đồng Quản hạt Nam Kì (1939), Đảng vận động để đưa người của Mặt trận dân
O
chủ Đông Dương ra ứng cử. Đồng thời Đảng sử dụng báo chí để tuyên truyền, vận
N
động cử tri bỏ phiếu cho những ứng viên này. Đảng chủ trương tham gia đấu tranh
Ơ
công khai trên nghị trường nhằm mục đích mở rộng lực lượng của Mặt trận dân
N
quyền lợi của nhân dân lao động.
H
chủ và vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân và tay sai, bênh vực
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: Đảng đã xuất bản nhiều tờ báo công khai ở
Y
các thành phố lớn trong nước như Tiền phong, Dân chúng, Lao động, Tin tức…
Q U
Báo chí cách mạng trở thành mũi xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ thời kì 1936 – 1939. Trong thời gian này, nhiều chính
M
sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng đã
KÈ
được xuất bản.
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 thu được nhiều thắng lợi trên các lĩnh vực
ẠY
kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng. Thực dân Pháp đã phải nhượng bộ, cải thiện phần nào quyền dân sinh, dân chủ(thực dân Pháp đã phải ban hành luật lao
D
động, ngày làm việc 8 giờ, tuần 6 ngày, 5 ngày nghỉ phép/năm). Thắng lợi lớn nhất là qua phong trào đấu tranh, quần chúng được tổ chức và giác ngộ, cán bộ của Đảng được tôi luyện, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc.
21
=>Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua phong trào, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong nhân dân. Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Quốc tế Cộng sản được phổ biến rộng rãi. Sách báo hợp pháp của Đảng và Mặt trận dân chủ Đông Dương đã có tác dụng rộng lớn trong việc động viên, giáo dục,
FF IC IA L
tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu
tuyên truyền xuyên tạc và những hoạt động phá hoại của bè lũ phản động khác,
làm cho chúng càng bị cô lập.Việc Đảng lợi dụng được những khả năng hợp pháp
để hoạt động, kể cả hoạt động ở các Viện dân biểu và Hội đồng quản hạt là một thắng lợi lớn của những người cộng sản ở một nước thuộc địa.Qua phong trào đòi
O
hỏi tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, Đảng đã động viên giáo dục và xây
N
dựng được một “đội quân chính trị quần chúng” đông hàng triệu người ở cả thành
Ơ
thị và nông thôn.Đồng thời Đảng đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ đông đảo. Có thể thấy, phong trào cách mạng 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2, chuẩn
N
H
bị tiến tới Cách mạng tháng Tám 1945.
Y
6. Chiến tranh thế giới thứ hai và phong trào cách mạng 1939 - 1945
Q U
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách
M
mạng các nước thuộc địa.
KÈ
- Khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, bọn Pháp ở Đông Dương tiến hành
phát xít hóa bộ máy nhà nước, tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách
ẠY
mạng, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Viên
D
toàn quyền Catơru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu. - Trước tình hình đó, tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. 22
+ Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. + Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu
FF IC IA L
hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh, Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ
O
hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
N
+ Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
Ơ
(gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
H
- Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tháng 11/1939,
N
đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Y
lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
Q U
- Tháng 9/1940, quân Nhật Bản vượt biên giới Việt – Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy
M
thống trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng. Dưới ách thống trị của Nhật – Pháp, ở Việt
KÈ
Nam lúc này không chỉ có những đảng phái chính trị thân Pháp mà còn cả những
ẠY
đảng phái thân Nhật như Đại Việt, Phục quốc… - Phát xít Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất
D
cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các đảng phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật tăng cường cướp đất đai, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay và thầu dầu phục vụ chiến tranh. - Pháp ở Đông Dương cũng bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi: phải đương đầu với cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao. Pháp thực hiện chính sách 23
“Kinh tế chỉ huy” và ra lệnh tổng động viên để vơ vét cạn sức người và của ở Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật. - Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta, trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ
FF IC IA L
và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra: khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Binh Biến Đô Lương song đều thất bại.
- Trước bối cảnh đó, Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông
O
Dương (11/1940) xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp
– Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách
N
mạng, tiến tới thành lập căn cứ địa cách mạng; quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam
H
Ơ
Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
N
- Có thể thấy đến năm 1941, Đông Dương đang rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân
Y
Pháp và phát xít Nhật ngày càng gay gắt. Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc từ
Q U
Trung Quốc về Cao Bằng. Trước tình hình thế giới ngày càng khẩn trương, Người đã cùng Đảng quyết định triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó
M
(Cao Bằng), Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng như sau:
KÈ
+ Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: “Trong lúc
này, quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc
ẠY
gia, dân tộc. Trong lúc này nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc phải mãi chịu kiếp ngựa trâu mà quyền
D
lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Hội nghị chỉ rõ, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 24
+ Để phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở Đông Dương, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương: Ở mỗi nước Campuchia, Lào, Việt Nam cần có Mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Đồng thời các dân tộc Đông Dương cũng phải đoàn kết chống kẻ thù chung
FF IC IA L
là Pháp - Nhật, liên hệ mật thiết với Liên Xô và phe dân chủ chống phát xít. Ở Việt Nam, Mặt trận lấy tên là “Việt Nam độc lập đồng minh” (Việt Minh)
được thành lập vào ngày 19/5/1941 bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên
Cứu quốc, nhằm đoàn kết tập hợp lực lượng chống kẻ thù là đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai, giành độc lập dân tộc.
O
Mặt trận Việt Minh thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc nhằm triệt để
phân hóa, cô lập kẻ thù. Đồng thời có nhiệm vũ giúp đỡ, đoàn kết với các dân tộc
N
Lào và Campuchia.
Ơ
Cuộc đấu tranh của mỗi dân tộc Đông Dương là một bộ phận của lực lượng
H
dân chủ chống phát xít. Việt Minh cũng đứng trong phe Đồng minh chống phát
N
xít, tích cực góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Y
- Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi
Q U
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. =>Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 đã hoàn
M
chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã đề ra từ Hội nghị Trung ương Đảng
KÈ
Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939. Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân
ẠY
tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.
D
- Quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền + Xây dựng lực lượng chính trị
Một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc, trong đó có ba 25
“châu hoàn toàn”. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập. Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các Hội cứu quốc được thành lập. Năm 1943, Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Đảng
FF IC IA L
Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh. Đảng cũng tăng cường công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương đấu tranh chống phát xít. +Xây dựng lực lượng vũ trang:
Cùng với việc xây dựng lực lượng chính trị, công tác xây dựng lực lượng vũ
O
trang cách mạng cũng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi
N
nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây
Ơ
dựng thành những đội du kích hoạt động ở căn cứ địa Bắc Sơn-Võ Nhai. Năm 1941,
H
những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu
N
quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng
Y
(7/1941- 2/1942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
Q U
+Xây dựng căn cứ địa
Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi
M
nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. Đó là hai căn cứ địa đầu tiên
KÈ
của cách mạng nước ta.
ẠY
-Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
D
+ Từ năm 1943, cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến theo chiều
hướng có lợi cho cách mạng nước ta. Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng.Tình hình đó đòi hỏi Đảng ta đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. + Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Hà Nội), vạch ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện 26
cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. Công tác chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang được tiến hành gấp rút. + Ở căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời
FF IC IA L
(25/2/1944). Ở căn cứ địa Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
+ Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” và ngày
O
10/8/1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.
N
+ Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền
Ơ
giải phóng quân được thành lập. Chỉ hai ngày sau khi ra đời, đội đã đánh thắng hai
H
trận Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng). Căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng được củng cố
N
và mở rộng. Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục trước ngày Tổng khởi nghĩa.
Y
Cao trào kháng Nhật cứu nước
Q U
- Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Beclin – sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức – một loạt các nước châu Âu được giải phóng.Ở mặt
KÈ
nặng nề.
M
trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn
- Ở Đông Dương, lực lượng phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản
công quân Nhật.Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt.
ẠY
- Trước tình hình đó, quân Nhật đã ra tay trước. Vào lúc 20 giờ ngày
D
9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Quân Pháp chống cự yếu ớt ở một vài nơi rồi mau chóng đầu hàng. Sau khi hất cẳng Pháp, phát xít Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”. Chúng dựng lên Chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm “Quốc trưởng”. Thực chất phát xít Nhật đã độc chiếm
27
Đông Dương, tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của của nhân dân và đàn áp dã man những người cách mạng. - Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của phát xít Nhật vừa nổ ra, Hội nghị Ban Thường vụ trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật –
FF IC IA L
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung:
+ Phân tích nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính: Pháp bị tiêu diệt,
Nhật mới lên cầm quyền, chưa ổn định, đây là cơ hội cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh.
O
+ Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
N
+ Thay khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát
Ơ
xít Nhật”.
N
bù nhìn thân Nhật.
H
+ Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng”, để chống chính phủ
Y
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa
Q U
và sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. + Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì
M
tiền khởi nghĩa.
KÈ
- Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng. Ngày 15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào đứng lên chống Nhật cứu nước. Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên
ẠY
quyết, kịp thời của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt
D
Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “ trao trả độc lập”, nhưng thực tế lại thi 28
hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với phát xít Nhật và tay sai phát triển gay gắt. Cả nước bước vào một cao trào cách mạng mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao trào tiền khởi nghĩa). Những chủ trương mới của Ban Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Sự phát triển của cao trào kháng Nhật cứu nước
FF IC IA L
đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp
Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp nhằm chuẩn bị cho Tổng khởi
O
nghĩa thắng lợi:
quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.
N
+ Thống nhất Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Việt Nam cứu
Ơ
+ Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
H
+ Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị…
N
Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo cách
Y
mạng. Cả nước dấy lên cao trào kháng Nhật cứu nước sôi nổi mạnh mẽ. Đây là
Q U
một cao trào có quy mô rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng tham gia ở khắp thành thị và nông thôn với những hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa. Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở nhiều vùng nông
M
thôn như Ba Tơ, Đông Triều, Nghĩa Lộ… Đặc biệt ở Cao – Bắc – Lạng, lực lượng
KÈ
Giải phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.
ẠY
Nhiều chiến khu xuất hiện, tiêu biểu là sự ra đời của khu giải phóng Việt
D
Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc có ý nghĩa chính trị to lớn: cổ vũ nhân dân ta tiến lên giành chính quyền ở các nơi khác. Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết… nổ ra ở các chợ, bến đò, xí nghiệp, trường học, rạp chiếu bóng… ở nhiều thị xã, thành phố, các đội Danh dự Việt Minh thẳng tay trừng trị những tên tay sai đắc lực của địch. 29
Nạn đói là một trong những hậu quả từ chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc Pháp– phát xít Nhật khiến cho 2 triệu đồng bào Việt Nam ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chết, hàng triệu người ngắc ngoải. Trước tình hình đó, Đảng đưa ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” làm dấy lênphong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân. Từ đó, phong trào cách mạng lên cao: biểu tình, trừng
FF IC IA L
trị bọn ác ôn, khởi nghĩa vũ trang, thành lập chính quyền ở nhiều địa phương.
Công tác tuyên truyền, báo chí của Đảng phát triển mạnh mẽ có tác dụng to lớn tới phong trào cách mạng của quần chúng.
Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát triển nhảy vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để
O
Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
N
Cao trào kháng Nhật cứu nước đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia,
Ơ
rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, sức
H
mạnh quần chúng tăng lên vượt bậc, quần chúng sẵn sàng hành động khi thời cơ
N
đến. Đây là một cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên Tổng khởi nghĩa thắng lợi. Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, lực lượng chính trị và lực lượng vũ
Q U
Y
trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng vượt bậc, lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng đưa thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng đến chín muồi. Nhờ sự phát triển của cách mạng qua cao trào kháng Nhật cứu
M
nước nên Đảng đã chớp được thời cơ “ngàn năm có một” để Tổng khởi nghĩa
KÈ
giành chính quyền thắng lợi. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và cuộc Cách mạng tháng Tám
ẠY
năm 1945
D
- Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó
quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.
Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6/8/1945 và ngày 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. 30
- Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện.
FF IC IA L
- Nhận được thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng, ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.Vào 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát
lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua lãnh đạo toàn dân tổng
O
khởi nghĩa. Tiếp đó từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội Quốc Dân ở Tân Trào
N
tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt
Ơ
Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
H
- Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới
N
đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, mặt trận Việt Minh, trong những điều kiện
Y
khách quan và chủ quan thuận lợi, cả dân tộc đã nhất tề vùng dậy tiến hành tổng
Q U
khởi nghĩa trong toàn quốc, làm tan rã bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
M
- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
KÈ
+ Chiều 16/8/1945, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ
Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
ẠY
+ Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
D
giành chính quyền ở tỉnh lị. + Tại Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, trại Bảo an binh... Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền Hà Nội thắng lợi.
31
+ Ngày 23/8/1945, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm các công sở, giành chính quyền về tay nhân dân. + Tại Sài Gòn, xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25/8/1945. Sáng 25/8/1945, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “Thanh niên
FF IC IA L
tiền phong”, công nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mĩ Tho kéo về thành phố. Quần chúng chiếm Sở Mật Thám, Sở Cảnh Sát, nhà ga, bưu điện, nhà máy điện… giành chính quyền ở Sài Gòn.
+ Khởi nghĩa thắng lợi ở ba thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn) đã tác
độngmạnh đến các địa phương trong cả nước. Nhiều nơi, từ rừng núi, nông thôn đến
O
thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa
N
phương dành chính quyền muộn nhất vào ngày 28/8/1945.
Ơ
+ Có thể thấy, cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra và dành thắng lợi nhanh chóng
H
trong cả nước chỉ trong vòng nửa tháng từ ngày 14/8/1945 đến ngày 28/8/1945.
N
+ Chiều ngày 30/8/1945, trong cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham
Y
gia vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
Q U
+ Ngày 25/8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội. Theo đề nghịcủa Hồ
M
Chí Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28/8/1945). Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường
KÈ
Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân Thủ đô và các vùng lân cận. Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn
ẠY
độc lập, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
D
Như vậy, Cách mạng tháng Tám năm 1945 đãmở ra một bước ngoặt lớn trong
lịch sử dân tộc Việt Nam. Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến ngự trị ngót chục thế kỉ ở nước ta, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủCộng hòa – nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu 32
bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc. Thắng lợi đó cũng góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, cổ vũ mạnh mẽ phong
FF IC IA L
trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Chương 2. Một số câu hỏi ôn luyện học sinh giỏi chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”
Câu 1: Phân tích những sự kiện lịch sử trên thế giới có ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
O
*Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
N
- Năm 1917, cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi, đã
Ơ
xóa bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xô Viết,
H
đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga
N
không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc
Y
thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương
Q U
Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông có mối quan hệ mật thiết với nhau vì cùng chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
M
=>Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam
KÈ
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã tác động sâu sắc đến những người yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc
ẠY
đã tìm đến với chủ nghĩa Mác và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn – con
D
đường cách mạng vô sản. + Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách
mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp (trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp. *Sự thành lập Quốc tế Cộng sản 33
- Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều tổ chức cộng sản lần lượt thành lập ở các nước Châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mátxcơva. - Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản thông qua một loạt cương lĩnh và văn
FF IC IA L
kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào
cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận cương này được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc là con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ XVIII của Đảng
O
xã hội Pháp họp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba, tham gia sáng
N
lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện
Ơ
này đã đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải
H
phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng
N
Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con
Y
đường Cách mạng tháng Mười Nga.
Q U
*Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ởchâu Á - Đảng Cộng sản Trung Quốc (7/1921) được thành lập đã tạo điều kiện thuận
M
lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênnin vào phong trào cách mạng nước ta. Như vậy các sự kiện trên đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền
KÈ
bá sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam – khuynh hướng
ẠY
cách mạng vô sản.
D
Câu 2: Phân tích điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931. - Do tác động của tình hình thế giới + Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu 34
thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao. + Trong khi đó Liên Xô đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông
FF IC IA L
nghiệp.Quảng châu công xã (Trung Quốc) cũng giành thắng lợi. + Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới là điều kiện quan trọng, cổ vũ sự bùng nổ của phong trào cách mạng ở Đông Dương.
- Những mâu thuẫn trong xã hội thuộc địa ở Đông Dương phát triển gay gắt:
O
+ Đông Dương là một thuộc địa lớn của thực dân Pháp, nên cũng chịu tác động
của cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, làm cho đời sống nhân dân hết sức
Ơ
N
khó khăn.
+ Thực dân Pháp lại tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những tổn thất do
H
khủng hoảng gây ra ở chính quốc. Vì thế Đông Dương phải gánh chịu cả những hậu
N
quả của cuộc khủng hoảng ở nước Pháp.
Y
+ Trong khi đó, thực dân Pháp đang tiến hành khủng bố phong trào yêu nước
Q U
kể từ sau khởi nghĩa Yên Bái, làm cho tình hình chính trị hết sức căng thẳng. + Tình hình kinh tế - chính trị trên làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta
M
với đế quốc xâm lược trở nên vô cùng gay gắt và tất yếu dẫn tới phong trào đấu
KÈ
tranh của quần chúng. Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn tới phong trào cách mạng.
ẠY
+ Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và
D
cương lĩnh cách mạng đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, quy tụ lực lượng toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một thời kì cách mạng mới. Câu 3: Ta ̣i sao Đảng ta chuyể n hướng chı̉ đa ̣o chiế n lược và sách lược trong thời
gian 1936 - 1939? Kế t quả, ý nghıã . 35
*Hoàn cảnh lich ̣ sử - Tın ̀ h hın ̀ h thế giới Chủ nghıã phát xı́t ra đời và nắ m quyề n ở Đức, Ý, Nhâ ̣t đe do ̣a hòa bıǹ h và an ninh thế giới. Đa ̣i hô ̣i VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) ho ̣p ở Mátxcơva, xác
FF IC IA L
đinh ̣ kẻ thù nguy hiể m trước mắ t là chủ nghıã phát xı́t; đề ra chủ trương thành lâ ̣p Mă ̣t trâ ̣n dân chủ nhân dân ở các nước nhằ m chố ng chủ nghıã phát xı́t và nguy cơ
chiế n tranh. Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở
Pháp. Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban hành một số chính sách tự do dân chủ áp dụng phần nào cho các thuộc địa (thả tù chính trị, nới rộng quyền tự do dân
O
chủ …). - Tình hình trong nước
N
Những hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 –
Ơ
1933 cộng với những thủ đoạn vơ vét, bóc lột nặng nề của đế quốc Pháp đã đè
H
nặng lên đời sống của nhân dân lao động, cả đến những nhà tư sản, địa chủ hạng
N
vừa, hạng nhỏ. Trong khi đó, đế quốc phong kiến và tay sai vẫn thi hành một chính
Y
sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, kết hợp với việc thi hành chính sách lừa bịp, mị
Q U
dân… Mặc dù vậy, các tổ chức của Đảng và quần chúng vẫn tìm mọi cách hoạt động trở lại. Đảng đã sử dụng một số hình thức đấu tranh công khai hợp pháp để tiếp tục hoạt động gây ảnh hưởng trong nhân dân. Năm 1935, thắng lợi trong việc
M
tranh cử vào Hội đồng thành phố Sài Gòn. Xuất bản các tờ báo tiếng Pháp “Tranh
KÈ
đấu”, “Lao động”. Cuộc tranh luận “Nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thuật vị nhân sinh” trên diễn đào báo chí. Đến tháng 3/1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng
ẠY
họp ở Ma Cao (Trung Quốc) chuẩn bị cho một phong trào mới.
D
*Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Thươ ̣ng Hải
(Trung Quốc) và xác định: - Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đế quốc Pháp”, “Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”. 36
- Mục tiêu trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, cơm áo và hòa bình. - Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động Pháp ở thuộc địa và bè lũ tay
FF IC IA L
sai của chúng. - Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương ( đến tháng 3/1938 đổi
thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái và cá nhân … thực hiện nhiệm vụ trên.
- Các tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay đổi cho phù hợp: Công hội,
O
Nông hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản được thay bằng Hội Cứu tế, Hội Ái hữu, Đoàn Thanh niên dân chủ.
N
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp
Ơ
pháp và bất hợp pháp.
H
*Phong trào đấu tranh
N
- Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông Dương.
Y
- Đảng kêu gọi thành lập các Ủy ban hành động ở khắp nơi để tập hợp lực
Q U
lượng quần chúng nhân dân và chuẩn bị cho Đông Dương Đại hội. - Khắp Bắc, Trung, Nam, các Ủy ban hành động đã được thành lập.
M
- Đến tháng 9/1936, ở Nam Kì có 600 Ủy ban hành động.
KÈ
- Ngày 15/9/1936, chính quyền thực dân ra lệnh giải tán các Ủy ban hành
động.
ẠY
- Phong trào Đông Dương Đại hội sớm bị đàn áp nhưng hàng triệu quần
D
chúng đã được giác ngộ về quyền lợi giai cấp mình, được tập hợp, tổ chức và rèn luyện ý thức đoàn kết, tinh thần đấu tranh được nâng cao. - Phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ ngày càng phát triển mạnh. - Từ tháng 1 đến tháng 11/1938 có 135 cuộc bãi công của công nhân, 125 cuộc đấu tranh của nông dân. 37
- Đặc biệt, ngày 1/5/1938, trên 25000 người mít tinh ở Hà Nội với những khẩu hiệu lớn: “Đi tới Mặt trận dân chủ Đông Dương !”, “Ủng hộ Mặt trận bình dân Pháp!”, “Chống nạn thất nghiệp !”, “Thi hành triệt để luật xã hội !”… - Thực dân Pháp rất căm tức những cuộc mít tinh lớn có sự chỉ đạo chặt chẻ
FF IC IA L
của Đảng nhưng chúng bất lực. - Mặt trận dân chủ Đông Dương đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Viện dân biểu Trung Kì năm 1939, được nhiều phiếu trong cuộc bầu cử Hội đồng thành phố Hà Nội cuối năm 1938.
- Đảng đã chỉ đạo các cuộc đấu tranh trên thị trường, vạch trần chính sách
O
phản động của kẻ địch, bênh vực quyền lợi của nhân dân. *Kết quả
N
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 thu được nhiều thắng lợi trên các lĩnh vực
Ơ
kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng (Pháp phải ban hành luật lao động, ngày làm
H
việc 8 giờ, tuần 6 ngày, 5 ngày nghỉ phép/năm).
N
- Thực dân Pháp đã phải nhượng bộ, cải thiện phần nào quyền dân sinh, dân
Y
chủ.
Q U
- Thắng lợi lớn nhất là qua phong trào đấu tranh, quần chúng được tổ chức và giác ngộ, cán bộ của Đảng được tôi luyện, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
M
công tác xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc.
KÈ
*Ý nghĩa – tác dụng - Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là một phong trào dân tộc dân
ẠY
chủ rộng lớn.
- Qua phong trào, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu
D
trong nhân dân. - Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối chính sách của Đảng và của Quốc tế
Cộng sản được phổ biến rộng rãi. - Sách báo hợp pháp của Đảng và của Mặt trận dân chủ Đông Dương đã có tác dụng rộng lớn trong việc động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng 38
đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc và những hoạt động phá hoại của bè lũ phản động khác, làm cho chúng càng bị cô lập. - Việc Đảng lợi dụng được những khả năng hợp pháp để hoạt động, kể cả hoạt động ở các Viện dân biểu và Hội đồng quản hạt là một thắng lợi lớn của
FF IC IA L
những người cộng sản ở một nước thuộc địa. - Qua phong trào đòi hỏi dự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, Đảng đã động viên giáo dục và xây dựng được một “đội quân chính trị quần chúng” đông hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn.
- Đồng thời Đảng đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ đông đảo.
O
* Kết luận: phong trào cách mạng 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần thứ hai,
N
chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám 1945.
Ơ
Câu 4. So với thời kì 1930 -1931, thời kì 1936 – 1939 khác nhau về chủ trương chỉ đạo chiến lược, sách lược, hình thức đấu tranh, hình thức tập hợp và lực
N
H
lượng tham gia thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó?
Y
* Chiến lược, sách lược
Q U
- Thời kì 1930 – 1931 chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, Pháp đàn áp khủng bố khốc liệt nên nhân dân càng hiểu rõ: có cách mạng thì sống, không có cách mạng thì chết. Phong trào cách mạng lớn mạnh, Đảng Cộng
M
sản đã kịp thời lãnh đạo phong trào với khẩu hiệu “Đánh đổ đế quốc Pháp!”,
KÈ
“Người cày có ruộng”… - Nhưng đến thời kì 1936 – 1939, tình hình quốc tế và trong nước thay đổi
ẠY
nên Đảng đã chỉ đạo chiến lược, sách lược khác thời kì 1930 – 1931. Thời kì 1936
D
– 1939, kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn Pháp phản động ở thuộc địa. Như vậy, so với thời kì 1930 – 1931, mục tiêu trước mắt của cách mạng
Đông Dương chưa phải là “Đông Dương hoàn toàn độc lập” mà chỉ dừng ở “Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình”. *Hình thức đấu tranh: 39
Thời kỳ 1930 -1931: Đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang, khởi nghĩa vũ trang, tiến công vào cơ quan chính quyền ở địa phương. Chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh được thiết lập. Giai cấp công nhân và nông dân đã lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến, thành lập chính quyền Xô Viết để xây dựng cuộc sống mới.
FF IC IA L
Thời kì 1936 -1939: Hình thức đấu tranh khác với thời kì 1930 – 1931.
Những khả năng hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai được triệt để lợi dụng để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức, giáo dục và mở rộng phong trào đấu tranh của quần chúng.
O
*Hình thức tập hơ ̣p lực lượng:
Thời kỳ 1930 – 1931: lập Hội Phản đế Đồng minh (18/11/1930), bước đầu
N
thực hiện liên minh công nông (chủ yếu ở Nghệ Tĩnh).
Ơ
Thời kỳ 1936 – 1939: thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp
N
*Lực lượng tham gia:
H
mọi lực lượng yêu nước, dân chủ, tiến bộ.
Y
Thời kỳ 1930 – 1931: chủ yếu là công nông, diễn ra ở nông thôn hoặc nhà
Q U
máy.
Thời kỳ 1936 – 1939: không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính
M
trị, lực lượng tham gia đông đảo, diễn ra chủ yếu ở thành thị.
KÈ
*Có sự khác nhau giữa hai thời kì là vì: Vì hoàn cảnh thế giới, trong nước mỗi thời kỳ khác nhau nên Đảng phải đề
ẠY
ra những chủ trương khác nhau, thể hiện Đảng rất sáng suốt trong việc chỉ đạo chiến lược, sách lược từng thời kì lịch sử khác nhau.
D
Những chủ trương trong thời kỳ 1936 – 1939 rất kịp thời và phù hợp tình
hình nên đã tạo được một phong trào đấu tranh sôi nổi. Những sự đổi mới đó chứng tỏ Đảng đã trưởng thành và có đủ khả năng đưa cách mạng tiến lên khôn ngừng.
40
Câu 5: Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) có ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào? -Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách
FF IC IA L
mạng các nước thuộc địa. Bọn Pháp ở Đông Dương tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước, tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách mạng, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngột ngạt về chính trị bần cùng về kinh tế.
- Trước tình hình đó, tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng
O
Cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu;
N
tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc,
Ơ
chống tô cao, lãi nặng; lập Chính phủ dân chủ cộng hòa; thành lập Mặt trận thống
H
nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay
N
cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.Nghị quyết của Hội nghị đánh dấu bước chuyển
Y
hướng quan trọng của Đảng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa
Q U
nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. - Tháng 9/1940, quân Nhật Bản vượt biên giới Việt – Trung tiến vào miền Bắc
M
Việt Nam. Nhật – Pháp tạm thời câu kết để bóc lột nhân dân Đông Dương.
KÈ
- Phát xít Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các đảng phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật tăng cường cướp đất đai, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay và
D
ẠY
thầu dầu phục vụ chiến tranh. - Pháp ở Đông Dương cũng bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi: phải đương đầu với
cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao. Pháp thực hiện chính sách “Kinh tế chỉ huy” và lệnh tổng động viên để vơ vét cạn sức người và của ở Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật.
41
- Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta, trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra:
FF IC IA L
khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Binh Biến Đô Lương, song đều thất bại. - Trước bối cảnh đó, Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11/1940) xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp
– Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, tiến tới thành lập căn cứ địa cách mạng; quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam
O
Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
- Đến năm 1941, Đông Dương đang rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột của
N
Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp và phát
Ơ
xít Nhật ngày càng gay gắt. Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc từ Trung Quốc về
H
Cao Bằng. Trước tình hình thế giới ngày càng khẩn trương, Người đã cùng Đảng
N
quyết định triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng),
Y
giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; nêu khẩu hiệu giảm
Q U
tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng; lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; thành lập Mặt trận Việt Minh; xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến
M
lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của
KÈ
toàn Đảng, toàn dân.Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã đề ra từ Hội nghị Trung ương
ẠY
Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939. Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản
D
Đông Dương lầ n thứ 8 có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn
dân tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám. - Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Beclin – sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức – một loạt các nước châu Âu được giải phóng. Ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn 42
nặng nề. Ở Đông Dương, lực lượng phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. - Trước tình hình đó, quân Nhật ra tay trước. Vào lúc 20h ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Quân Pháp chống cự yếu ớt ở một vài nơi rồi mau chóng đầu hàng. Sau khi hất cẳng Pháp, phát xít Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông
FF IC IA L
Dương xây dựng nền độc lập”. Chúng dựng lên Chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm “Quốc trưởng”. Thực chất phát xít Nhật đã độc chiếm Đông
Dương, tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của của nhân dân và đàn áp dã man những người cách mạng.
- Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường
O
vụ trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới.
N
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn
Ơ
nhau và hành động của chúng ta” và phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước trên
H
cả nước. Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát
N
triển nhảy vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Q U
Y
-Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản. Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân
M
Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném
KÈ
hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirosima và Nagaxaki của Nhật Bản. -Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không
ẠY
điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim hoang
D
mang, lo sợ đến cực điểm. Kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, thiết lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
43
Câu 6. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đấu tranh của Đảng trong những năm 1939 – 1941 như thế nào? Ý nghĩa của việc chuyển hướng đó. * Bối cảnh lịch sử: - Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ảnh hưởng đến các
FF IC IA L
nước thuộc địa.
- Ở Pháp chính phủ tư sản thiên về cánh hữu. Bọn phản động thuộc địa ngóc đầu dậy đòi thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ngoài vòng pháp luật.
- Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc, nhảy vào Đông Dương
O
tháng 9/1940.
N
- Nhân dân Đông Dương chịu hai tầng áp bức Pháp – Nhật nên đời sống hêt
Ơ
sức khổ cực. Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
H
- Tình hình trên buộc Đảng ta phải thay đổi chiến lược, sách lược đấu tranh
N
cho phù hợp.
Y
*Nội dung chuyển hướng:
Q U
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã quyết định: - Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách nhất của cách
M
mạng.
KÈ
- Tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo. - Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
ẠY
nhằm đoàn kết rộng rãi dân tộc thực hiện nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách
D
mạng.
* Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 của Đảng đánh dấu sự chuyển
hướng chỉ đạo cách mạng của Đảng: - Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
44
- Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, mở đường đi tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. *Hội nghị Trung ương Đảng lầ n thứ 8(tháng 5/1941): Trong nước, phát xít Nhật nhảy vào Đông dương (9/1940), cấu kết cùng với
FF IC IA L
thực dân Pháp bóc lột nhân dân. Đông dương đang rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc Pháp và phát xít Nhật ngày càng gay gắt. Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về
nước và triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (10 – 19/5/1941), ta ̣i Pắ c Bó (Cao Bằ ng). Hội nghị quyết định:
O
- Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc
N
gia, dân tộc. Trong lúc này nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc
Ơ
thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc phải mãi chịu kiếp ngựa trâu mà quyền
H
lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
N
- Tiếp tục tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân
Y
nghèo.
Q U
- Để phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở Đông Dương, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương: - Ở mỗi nước Campuchia, Lào, Việt Nam cần có Mặt trận dân tộc thống
M
nhất riêng. Đồng thời các dân tộc Đông Dương cũng phải đoàn kết chống kẻ thù
KÈ
chung là Pháp - Nhật, liên hệ mật thiết với Liên Xô và phe dân chủ chống phát xít. - Ở Việt Nam, Mặt trận lấy tên là “Việt Nam độc lập đồng minh” (Việt
ẠY
Minh) được thành lập vào ngày 19/5/1941 bao gồm các tổ chức quần chúng mang
D
tên Cứu quốc, nhằm đoàn kết tập hợp lực lượng chống kẻ thù là đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai, giành độc lập dân tộc. - Mặt trận Việt Minh thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc nhằm triệt để phân hóa, cô lập kẻ thù. Đồng thời có nhiệm vũ giúp đỡ, đoàn kết với các dân tộc Lào và Campuchia. 45
- Cuộc đấu tranh của mỗi dân tộc Đông Dương là một bộ phận của lực lượng dân chủ chống phát xít. Việt Minh cũng đứng trong phe Đồng minh chống phát xít, tích cực góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. - Sau khi khởi nghĩa thắng lợi sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
FF IC IA L
hòa. - Chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị tổng khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 đã hoàn chỉnh
sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã đề ra từ Hội nghị Trung ương Đảng Cộng
O
sản Đông Dương tháng 11/1939. Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương lầ n thứ 8 có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân
Ơ
*Ý nghĩa của sự chuyển hướng
N
tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.
H
- Thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách
N
mạng Việt Nam, kịp thời thay đổi khẩu hiệu, sách lược chiến đấu, giải quyết một
Y
cách thỏa đáng giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: chống đế quốc và chống
Q U
phong kiến. Đặc biệt là đề cao nhiệm vụ dân tộc giải phóng, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, kịp thời huy động lực lượng toàn dân tham gia cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.
M
- Việc hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng đã khắc
KÈ
phục được những Hạn chế của Hội Nghị Trung ương tháng 10/1930, đặt vấn đề dân tộc giải phóng trong từng nước Đông Dương và đặt ra nhiệm vụ chuẩn bị toàn
ẠY
diện, chu đáo để tiến tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
D
- Cách mạng tháng Tám thành công là do nhiều nguyên nhân, trong đó có
việc chuẩn bị chu đáo và toàn diện của toàn Đảng, toàn dân, mà sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định là xây dựng đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn. Câu 7:Phân tích điều kiện lịch sử, sự phát triển và ý nghĩa của trao trào kháng Nhật cứu nước (tháng 3 đến tháng 8/1945). 46
* Điều kiện lịch sử: Đầu năm 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
FF IC IA L
Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường vụ trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. * Nội dung bản chỉ thị :
O
- Phân tích nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính : Pháp bị tiêu diệt, Nhật mới lên cầm quyền, chưa ổn định, đây là cơ hội cho cách mạng Việt Nam
N
phát triển nhanh.
Ơ
- Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là
H
phát xít Nhật.
N
- Thay khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát
Y
xít Nhật”.
Q U
- Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng”, để chống chính phủ bù nhìn thân Nhật.
M
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa
KÈ
và sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. - Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì
ẠY
tiền khởi nghĩa.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh
D
chóng. Ngày 15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào dứng lên chống Nhật cứu nước. Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. 47
Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “trao trả độc lập”, nhưng thực tế lại thi hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với phát xít Nhật và tay sai
FF IC IA L
phát triển gay gắt. Cả nước bước vào một cao trào cách mạng mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao trào tiền khởi nghĩa). Những chủ trương mới của Ban
Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
O
* Sự phát triển của cao trào kháng Nhật cứu nước:
N
Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp nhằm chuẩn bị cho Tổng khởi
Ơ
nghĩa thắng lợi:
H
- Thống nhất Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Việt Nam cứu quốc
N
quân thành Việt Nam giải phóng quân.
Y
- Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
Q U
- Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị. Nguyễn Ái Quốc từ Cao Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo cách mạng. Cả nước dấy lên cao trào kháng Nhật cứu nước sôi nổi mạnh mẽ. Đây là
M
một cao trào có quy mô rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng tham gia ở khắp
KÈ
thành thị và nông thôn với những hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa. Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở nhiều vùng nông
ẠY
thôn như Ba Tơ, Đông Triều, Nghĩa Lộ… Đặc biệt ở Cao – Bắc – Lạng, Giải
D
phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng. Nhiều chiến khu xuất hiện, tiêu biểu là sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc có ý nghĩa chính trị to lớn đó là cổ vũ nhân dân ta tiến lên giành chính quyền ở các nơi khác. 48
Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết… nổ ra ở các chợ, bến đò, xí nghiệp, trường học, rạp chiếu bóng… ở nhiều thị xã, thành phố, các đội danh dự Việt Minh thẳng tay trừng trị những tên tay sai đắc lực của địch. Nạn đó, hậu quả của chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc phát xít PhápNhật làm 2 triệu đồng bào ta ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chết, hàng triệu người
FF IC IA L
ngắc ngoải. Đảng đưa ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” làm dấy
lênphong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân. Từ đó, phong trào cách
mạng lên cao: biểu tình, trừng trị bọn ác ôn, khởi nghĩa vũ trang, thành lập chính quyền ở nhiều địa phương.
lớn tới phong trào cách mạng của quần chúng.
O
Công tác tuyên truyền, báo chí của Đảng phát triển mạnh mẽ có tác dụng to
N
Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát triển
H
Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Ơ
nhảy vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để
N
* Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước:
Y
- Cao trào kháng Nhật cứu nước đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia,
Q U
rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, sức mạnh quần chúng tăng lên vượt bậc, quần chúng sẵn sàng hành động khi thời cơ đến.
M
- Đây là một cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên Tổng khởi
KÈ
nghĩa thắng lợi.
- Cao trào có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng
ẠY
lợi.
D
- Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng vượt bậc, lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng đưa thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng đến chín muồi.
49
- Nhờ sự phát triển của cách mạng qua cào trào kháng Nhật cứu nước nên nhân dân ta đã chớp được thời cơ “ngàn năm có một” để Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Câu 8:Điều kiện lịch sử nào đã đòi hỏi cách mạng Việt Nam trong thời kì 1939 –
FF IC IA L
1945 phải đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu? Do những điều kiện lịch sử được đặt ra một cách cấp bách, vấn đề giải
phóng dân tộc đến thời kì 1939 – 1945 trở thành vấn đề nổi lên hàng đầu trong chủ trương chỉ đạo chiến lược mới của Đảng (đề ra từ trong Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 và đến Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5/1941 thì hoàn chỉnh).
O
Những điều kiện đó là :
- Chiế n tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) bùng nổ. Phát xít Đức tấn công
N
xâm lược nhiều nước ở châu Âu, tấn công Liên Xô tháng 6/1941. Bắt đầu từ cuối
Ơ
tháng 6/1941, nhân dân Liên Xô chống phát xít thắng lợi, đã tạo điều kiện thuận
N
Pháp đã đầu hàng.
H
lợi cho các dân tộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Bọn phản động lên cầm quyền ở
Y
- Thực dân Pháp ở Việt Nam đầu hàng Nhật. Tất cả những sự kiện trên đã
Q U
bộc lộ bản chất của thực dân Pháp: vừa phản động vừa hèn nhát. Ở Việt Nam, Pháp và Nhật cấu kết nhau thống trị nhân dân Việt Nam, đặt nhân dân ta trong tình
M
cảnh “một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít
KÈ
Pháp Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hét. Tình hình đó tạo ra những khả năng mới để tập hợp lực lượng tiến tới đánh
đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc. Vì vậy Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
ẠY
lên hàng đầu: trước hết phải làm sao giải phóng cho dân tộc Việt Nam ra khỏi ách
D
của phát xít Pháp – Nhật. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Chỉ đề ra khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng đem chia cho nông dân nghèo. Câu 9:Phân tích điều kiện khách quan thuận lợi làm bùng nổ Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Vì sao nói đây là thời cơ ngàn năm có một?Hãy liên hệ với 50
yếu tố thời cơ trong cuộc Tổng tiến công Xuân 1975 kết thúc thắng lợi hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. *Điều kiện khách quan thuận lợi: Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó
FF IC IA L
quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản. Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân
Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản.
Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
O
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ
đến cực điểm. Kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được quyền thống trị
N
như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến.
Ơ
Thời cơ cách mạng đã xuất hiện.
H
*Đây là thời cơ ngàn năm có một vì:Quần chúng cách mạng trong cả nước
N
đã sẵn sàng vùng dậy; Đảng ta đã chuẩn bị đầy đủ, có quyết tâm cao; Chính phủ
Y
Nhật đầu hàng Đồng minh. Nhật ở Đông Dương hết sức hoang mang ngơ ngác;
Q U
Chính phủ Trần Trọng Kim tê liệt; Quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Điều kiện khách quan thuận lợi (“Cơ hội ngàn năm có một”) đã đến. Đây là “cơ hội ngàn năm có một” là một thời cơ thuận lợi hiếm hoi và
M
ngắn ngủi, vì một nguy cơ không nhỏ cũng đang đến gần: bọn đế quốc đang sắp
KÈ
sửa tràn vào nước ta để ngăn chặn phong trào cách mạng của nhân dân ta. Vì vậy phải giành chính quyền từ tay Nhật, lật đổ bọn bù nhìn tay sai, đứng ở vị trí người
ẠY
chủ nước nhà mà đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật. Nếu hành
D
động chậm trễ, không nhanh chóng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước thì đến khi quân Đồng minh đã kéo vào nước ta, các thế lực phản động đứng dậy ôm chân đế quốc thì thời cơ đã đi qua, cách mạng khó có thể thành công. Trái lại nếu phát động Tổng khởi nghĩa từ sau ngày 9/3/1945 đến trước 13/8/1945 (sau khi Nhật đảo chính Pháp) thì sẽ bị tổn thất nặng nề vì quân Nhật 51
lúc đó còn mạnh, đang ở thế điên cuồng trước giờ sắp chết, lúc này thời cơ chưa đến. Với tinh thần sáng tạo, tích cực, chủ động, khẩn trương, kịp thời chớp thời cơ, ngay ngày 13/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Phân tích đúng thời cơ chín
FF IC IA L
muồi là một nghệ thuật chỉ đạo quân sự tài tình của Hồ Chủ tịch và Đảng ta.
*Liên hệ: Chớp đúng thời cơ để phát động khởi nghĩa là một yết tố hết sức quan trọng trong thành công của Cách mạng tháng Tám 1945. Ba mươi năm sau,
Đảng ta lại chớp đúng thời cơ và đề ra chủ trương chính xác kịp thời để làm nên
một Đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn đất nước. Cuối năm 1974
O
đầu 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi nhanh chóng có
N
lợi cho cách mạng. Bộ Chính trị (họp từ 18/12/1974 đến 8/1/1975) đã đề ra kế
Ơ
hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, đồng thời cũng dự kiến
H
một phương án táo bạo là :”Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức
N
giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Thắng lợi của ta ở trận Buôn Ba Thuột đã làm cho địch suy sụp về tinh thần, tan rã về tổ chức, rối loạn về chiến lược, rung
Y
chuểyn toàn bộ hệ thống phòng ngự của chúng. Thắng lợi của ta đã dẫn chúng đến
Q U
sai làm về chiến lược. Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Pleiku, Kontum và toàn bộ Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải Nam Trung Bộ, để
M
hòng bảo toàn lực lượng. Cuộc rút quân của địch đã biến thành cuộc thác chạy hỗn
KÈ
loạn. Thời cơ lớn bắt đầu từ đây. Muốn nắm chắc thời cơ, trước mắt phải tiêu diệt bằng được quân địch rút
ẠY
chạy. Phải diệt cho nhanh, cho gọn để thúc đẩy sớm quá trình chuyển biến cục diện chiến tranh: đến ngày 24/3/1975 toàn bộ quân địch rút chạy đã bị quân ta tiêu
D
diệt. Từ đây cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước chuyển sang giai đoạn mới : từ cuộc tiến công chiến lược phát triển thành cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. Thời cơ đã chín muồi, với tinh thần nhanh chóng, kịp thời, kiên quyết, táo bạo và dũng cảm, ngày 25/3/1975, Bộ Chính trị đã ra nghị quyết nêu rõ: “Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm 52
quyết tâm giải phóng miền Nam. Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí, kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trứơc mùa mưa năm 1975”. Ngày 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu và kết thúc thắng lợi ngày 30/4/1975. Nếu nói nghệ thuật chỉ đạo cách mạng là nghệ thuật “chớp thời cơ” thì có thể nói, ở đây Đảng ta đã nắm và vận dụng nghệ thuật ấy một cách tài tình, đề ra được
B. KẾT LUẬN
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
những quyết định và dự kiến chính xác, đem lại hiệu quả.
KÈ
Khi thực hiện chuyên đề “Mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” tôi thấy đây là một chuyên đề có ý nghĩa thiết thực với nhiều nội dung quan quan trọng. Bởi lẽ trong giai đoạn 1919 – 1945, tình
ẠY
hình thế giới diễn ra với nhiều sự kiện, nhiều biến đổi quan trọng không chỉ ở các
D
nước tư bản mà còn ở cả các nước thuộc địa. Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) bùng nổ có tác động mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong đó có cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Tùy thuộc vào bối cảnh lịch sử thế giới ở mỗi thời kì khác nhau mà Đảng sẽ có những chiến lược, sách lược thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử. Vì vậy trong 53
suốt giai đoạn 1919 đến 1945, lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam luôn có mối liên hệ mật thiết, không tách rời. Tôi và các đồng nghiệp của mình đã và đang từng bước áp dụng chuyên đề vào thực tế giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử. Hy vọng kết
FF IC IA L
quả học tập bộ môn sẽ tốt hơn và tạo cho học sinh thói quen tìm hiểu, sưu tầm, so sánh, đối chiếu và tìm ra mối liên hệ của các sự kiện lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam.
O
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Đối với học sinh ở trường THPT, việc bồi dưỡng môn Lịch sử cho các em
N
mặc dù đã được các trường quan tâm, nhưng cũng không ít khó khăn và chưa phải là
Ơ
nhìn thấy ngay hiệu quả cao, bởi vì nhiều nguyên nhân: Như điều kiện cơ sở vật
H
chất còn thiếu thốn, thiếu tài liệu tham khảo, thăm quan thực tế còn ít..... Song việc
N
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử đối với học sinh ở trường
Y
THPT là cần thiết vì vậy chúng tôi đề nghị một số ý kiến sau:
Q U
- Các trường cần xây dựng, thành lập các phòng học bộ môn, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, chuyên đề; cung cấp thiết bị và tài liệu dạy học. - Các trường tạo điều điều kiện thuận lợi hơn nữa trong việc bồi dưỡng
M
chuyên môn, mua tài liệu, đồ dùng trực quan và các phương tiện dạy học cho các bộ
KÈ
môn cũng như môn Lịch sử. - Tổ chức học sinh đi học tập thực tế để mở mang kiến thức nhân rộng các
ẠY
hình thức hoạt động ngoại khóa…
D
- Đối với giáo viên giảng dạy bộ mônLịch sử cần luôn luôn gần gũi giúp đỡ
động viên học sinh yêu thích bộ môn, chủ động trong tham mưu và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
1. Trần Bá Đệ (cb) (1992), Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 2. Đinh Xuân Lâm (cb) (2000), Đại Cương lịch sử Việt Nam tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Nguyễn Quang Ngọc (cb) (2011), Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo
FF IC IA L
dục, Hà Nội.
4. Dương Trung Quốc (2005), Việt Nam những sự kiện lịch sử (1919 – 1945), NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Trịnh Đình Tùng (cb) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
O
6. Phạm Xanh (2011), Nguyễn Ái Quốc về nước cùng Trung uơng Đảng xoay
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
chuyển vận nước, NCLS, số 8, tr3-8.
55
Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o h-ng yªn Tr-êng THPT chuyªn
FF IC IA L
Tæ Sö - §ÞA
CHUYÊN ĐỀ
MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VỚI LỊCH SỬ
H
Ơ
N
O
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
CHUY£N §Ò
N
LỰA CHỌN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH
Y
GIỎI QUỐC GIA KHI GIẢNG DẠY PHẦN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
LỊCH SỬ VIỆT NAM (1945 - 1954)
Gi¸o viªn: §i
NĂM 2019
MỤC LỤC
1
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................….. 3 1. Lí do chọn chuyên đề................................................................................................... 3 2. Mục đích ....................................................................................................................... 4 3. Cấu trúc......................................................................................................................... 5 B. NỘI DUNG……………………………………………………………………………5 CHƯƠNG I: NỘI DUNG KIẾN THỨC ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945…...…………………………………5 1. SỰ RA ĐỜI CỦA QUỐC TẾ CỘNG SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM…………………………………………………………………5 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ CÁCH MẠNG THẾ GIỚI TỪ KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI(1930) ĐẾN NĂM 1935 ……….…9 2.1. Hoàn cảnh lịch sử ……………………………………………….…….…………… 9 2.1.1.Tình hình thế giới: ….…………………………………………………………….. 9 2.1.2. Tình hình trong nước:...…………………………………………………………...11 2.1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời- cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới……………………………………………………….12 2.1.4.Cách mạng Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới(19291933)……………………………………………………………………………………. 19 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ CÁCH MẠNG THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939 ……………………………………………………30 3.1. Hoàn cảnh lịch sử …………………………………………………………………..30 3.1.1. Tình hình thế giới:……………………………………………………………...…30 3.1.2. Tình hình trong nước …………………………………………………….……….30 3.2. Đường lối, sách lược của Đảng từ năm 1936 đến tháng 8 năm 1939………..……..31 4/ Tình hình thế giới và đường lối của Đảng trong cao trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 8 năm 1945……………………………………………………...…41 4.1. Hoàn cảnh lịch sử……………………………………………………………………41 4.1.1. Hoàn cảnh quốc tế ………………………………………………………………..41 4.1.2. Hoàn cảnh trong nước……………………………………………………………..43 4.2. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 8 năm 1945……. ……………………………………………………………………………….45 4.2.1. Chủ trương của Đảng : …………………………………………………………..45 4.2.2. Đường lối của Đảng từ tháng 3 năm 1945 đến tháng 8 năm 1945 :……….…….55 CHƯƠNG II. MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP CHO HỌC SINH GIỎI VỀ NỘI DUNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945…………………………………………………………………..65 1. Một số câu hỏi ôn tập………………………………………………………………...65 2. Hướng dẫn trả lời…………………………………………………………………..….67 C. KẾT LUẬN................................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
CHUYÊN ĐỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
FF IC IA L
A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn chuyên đề
Lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam là hai bộ phận riêng biệt, mỗi phần có những
đặc điểm riêng. Tuy nhiên, đây lại là hai bộ phận không thể tách rời nhau. Những sự kiện lịch sử xảy ra ở mỗi quốc gia ít nhiều cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của lịch sử thế giới và ngược lại những chuyển biến của lịch sử thế giới sẽ tạo nên xu hướng phát triển
O
chung cho các quốc gia. Mối quan hệ tác động qua lại giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân
N
tộc là điều không ai có thể phủ nhận. Vì vậy, nếu chúng ta hiểu rõ được tình hình đang diễn ra trên thế giới thì chúng ta có thể giải thích được các sự kiện đang xãy ra trong
Ơ
nước tại thời điểm đó và sẽ dự đoán được một phần tương lai phát triển của một quốc gia,
H
dân tộc mình.
N
Hiểu rõ tầm quan trọng trong mối liên hệ qua lại giữa hai bộ phận lịch sử: thế giới
Y
và dân tộc nên trong sách giáo khoa lịch sử phổ thông các nhà biên soạn đã sắp xếp phần
U
lịch sử thế giới học trước phần lịch sử việt Nam, nhằm giúp các em có một cách nhìn tổng quan trước khi tìm hiểu lịch sử dân tộc. Theo tôi, đây là một cách sắp xếp khoa học
Q
và hợp lý có tính định hướng tư duy cho cả giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế,
M
nhiều học sinh và giáo viên kể cả trong bồi dưỡng HSG vẫn coi lịch sử thế giới và lịch sử
KÈ
Việt Nam là hai bộ phận tách biệt. Các em khi học sang phần lịch sử Việt Nam thì quên lịch sử thế giới. Vì thế, khi học đến lịch sử Việt Nam, các em không hiểu đầy đủ bản chất sự kiện…không thấy được sự phát triển của các sự kiện cũng như không tìm thấy được
ẠY
nguyên nhân sâu xa tác động từ tình hình thế giới đến Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên có phần trách nhiệm thuộc về các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn lịch sử ở
D
các trường phổ thông. Chính giáo viên đã không khắc sâu cho các em các sự kiện thế giới có liên quan đến lịch sử dân tộc. ….bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm trong việc vận dụng kiến thức lịch sử thế giới vào dạy học lịch sử Việt Nam. Đó là lí do vì sao tôi lại chọn đề tài: …..
3
Để giúp giáo viên giảng dạy và học sinh ôn tập tốt phần này, theo yêu cầu của hội thảo, tôi đã tập hợp tài liệu để viết chuyên đề: Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 . Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể
FF IC IA L
tránh khỏi những thiếu sót và cần bổ sung thêm. Tôi rất mong nhận được những bổ sung góp ý của các đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2. Mục đích * Về kiến thức:
Chuyên đề tập trung khai thác kiến thức liên quan đến lịch sử thế giới và lịch
O
sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1945: Những sự kiện lớn của lịch sử
N
thế giới từ sau CM tháng Mười Nga và chiến tranh thế giới thứ nhất(1917-1918)
Ơ
đến chiến tranh thế giới thứ hai(1939-1945); ảnh hưởng của tình hình thế giới đến lịch sử và cách mạng Việt Nam; chủ trương , đường lối của Đảng ta trước những
H
thay đổi và tác động của tình hình thế giới. Từ đó, giáo viên và học sinh nâng cao
N
hiểu biết về nội dung kiến thức này, về mối quan hệ hữu cơ giữa lịch sử thế giới
Y
và lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này.
U
* Về kĩ năng và phương pháp:
Đối với học sinh, chuyên đề giúp các em rèn kỹ năng: tư duy logic; xâu chuỗi các sự
Q
kiện, các vấn đề lịch sử; thu thập và xử lý thông tin, thuyết trình, phân tích, đánh giá; làm
M
việc nhóm; hình thành, phát triển các năng lực: tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao
KÈ
tiếp, hợp tác và sử dụng ngôn ngữ. Đối với giáo viên, chuyên đề cung cấp nội dung, tư liệu, gợi ý một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp các em thêm
ẠY
hứng thú và yêu thích môn Lịch sử, đạt thành tích cao trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các
D
cấp.
* Về thái độ: Chuyên đề góp phần giáo dục truyền thống yêu nước…cách nhìn nhận khách quan
lịch sử thế giới và dân tộc ; tôn trọng những sự thật lịch sử, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước ta.
4
3. Cấu trúc Chuyên đề gồm hai phần: Chương 1: Nội dung kiến thức ôn tập lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai
FF IC IA L
đoạn từ năm 1919 đến năm 1945 Chương 2: Một số kinh nghiệm và câu hỏi về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NỘI DUNG KIẾN THỨC ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH
O
SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
N
1/ SỰ RA ĐỜI CỦA QUỐC TẾ CỘNG SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI
Ơ
SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
H
Trong lúc xã hội Việt Nam đang khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước thì
N
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh xuất hiện. Trước cảnh nước mất nhà tan, cũng như bao
Y
người Việt Nam yêu nước thời đó, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. Song,
U
không giống với cụ Phan Bội Châu, dù đã “Nam bôn, Bắc tẩu, dấu chân in gần khắp nửa châu Á” mà “tự xét thấy chẳng việc gì nên”, để đến khi sức tàn, lực kiệt vẫn ôm mối hận
Q
mà than rằng “cuộc đời tôi trăm thất bại chẳng một lần thành công”. Nguyễn Ái Quốc
M
không tìm đường cứu nước ở phương Đông lạc hậu, Người quyết định sang Pháp, hướng
KÈ
về các nước phương Tây để trước hết là tìm hiểu cho rõ những gì đang ẩn giấu đằng sau khẩu hiệu: “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, xem vì sao các nước phương Tây lại trở nên phú cường, rồi sau đó sẽ trở về giúp đồng bào.
ẠY
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ bến cảng Nhà Rồng, người thanh niên yêu nước Việt Nam Nguyễn Tất Thành đã lên tàu Latusơ Tơrêvin rời Tổ quốc thân yêu, vượt trùng dương đi
D
tìm chân lý cách mạng. Cuộc hành trình trong 6 năm từ Á sang Âu, Phi, Mỹ rồi lại trở về châu Âu năm 1917 giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức và khám phá nhiều điều mới mẻ. Khảo sát các cuộc cách mạng ở Pháp, Anh, Mỹ, Người cho rằng, đó là những cuộc cách mạng vĩ đại, nhưng chưa đến nơi. Nó đã phá tan gông xiềng phong kiến cùng những luật
5
lệ hà khắc và những ràng buộc vô lý để giải phóng sức lao động của con người. Cách mạng tư sản đã xây dựng lên một chế độ mới tiến bộ hơn xã hội phong kiến. Nhưng cách mạng xong rồi dân chúng vẫn khổ, vẫn bị áp bức, bóc lột và vẫn mưu toan làm cách
FF IC IA L
mạng. Người đi đến kết luận, chúng ta đã đổ xương máu để làm cách mạng, thì nên làm đến nơi, nghĩa là làm sao cho cách mạng rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ
để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Mưòi Nga năm 1917 thắng lợi là sự kiện chính trị lớn nhất của thế kỷ XX, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
O
bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, thời đại thắng lợi của cách mạng
N
giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười đặt ra
Ơ
sự lựa chọn mới đối với những người cách mạng Việt Nam: Độc lập dân tộc cho một số ít người hay cho đại đa số người? Độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa tư bản hay độc lập dân
H
tộc đi lên chủ nghĩa xã hội?
N
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) ra đời, có ảnh hưởng lớn
Y
đến phong trào cách mạng thế giới. Năm 1920, cuộc đấu tranh giữa hai con đường diễn ra
U
quyết liệt trong nhiều đảng công nhân và ngay trong Đảng Xã hội Pháp: tiếp tục theo Quốc tế thứ hai tức là tiếp tục con đường cải lương hay đi theo Quốc tế thứ ba, con
Q
đường cách mạng. Những cuộc thảo luận sôi nổi trong Đảng Xã hội Pháp về lý luận cách
M
mạng, về Quốc tế II và Quốc tế III vẫn chưa thể giúp Nguyễn Ái Quốc lựa chọn được học
KÈ
thuyết mà mình cần tiếp nhận. Cho đến cuối tháng tháng 7 năm 1920, lần đầu tiên, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin để trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản, Người mới
ẠY
tìm thấy ở đó cái cẩm nang giải phóng dân tộc Việt Nam. Văn kiện trình bày rõ hướng đi và biện pháp lãnh đạo của Đảng Cộng sản đưa sự nghiệp đấu tranh của các dân tộc thuộc
D
địa đi đến thắng lợi hoàn toàn. Lênin bóc trần thái độ lừa dối của chế độ dân chủ tư sản đối với những người bị bóc lột khi tuyên bố quyền bình đẳng nói chung, trong đó bao gồm cả quyền bình đẳng dân tộc. Do vậy, một trong những nhiệm vụ của Đảng cộng sản là phải phân biệt rõ những dân tộc bị áp bức, phụ thuộc không được hưởng quyền bình
6
đẳng, với những dân tộc đi áp bức, bóc lột được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi. Để đập lại sự lừa dối kiểu dân chủ tư sản đang che giấu việc tuyệt đại đa số nhân dân trên trái đất bị một thiểu số nhỏ bé những nước tư sản tiên tiến nô dịch về mặt thuộc địa và tài chính.
FF IC IA L
Trên thực tế, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản các nước tiên tiến và quần chúng lao động các nước thuộc địa và phụ thuộc sau chiến tranh thế giới thứ nhất đang làm tan
rã ảo tưởng dân tộc tiểu tư sản về khả năng chung sống hoà bình và bình đẳng giữa các dân tộc dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Xuất phát từ những luận điểm trên, Lênin cho rằng: “Điều quan trọng nhất trong chính sách của Quốc tế Cộng sản về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa là phải làm cho vô sản
O
và quần chúng lao động của tất cả các dân tộc và tất cả các nước gần gũi nhau để tiến
N
hành cuộc đấu tranh cách mạng chung nhằm lật đổ bọn địa chủ và giai cấp tư sản. Bởi vì chỉ có sự gần gũi ấy mới bảo đảm việc chiến thắng chủ nghĩa tư bản, nếu không có chiến
Ơ
thắng đó thì không thể thủ tiêu được ách áp bức dân tộc và tình trạng bất bình đẳng”[1].
H
Đồng thời, Lênin cũng nêu lên những nhiệm vụ quan trọng của các đảng cộng sản là phải
N
trực tiếp ủng hộ phong trào cách mạng của các dân tộc thuộc địa: giai cấp công nhân ở
Y
nước tư bản đang thống trị dân tộc chậm tiến trước tiên có nhiệm vụ ủng hộ tích cực nhất
U
phong trào giải phóng các dân tộc ấy; phải đặc biệt ủng hộ phong trào nông dân ở các nước chậm tiến chống bọn địa chủ, chống chế độ chiếm hữu nhiều ruộng đất, chống chế
Q
độ phong kiến, phải liên minh chặt chẽ nhất giữa tất cả các phong trào giải phóng dân tộc
M
với nước Nga Xôviết.
KÈ
Những luận điểm cách mạng của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc mà qua 9 năm tìm kiếm (1911-1920) Người mới bắt gặp. Sơ thảo lần thứ nhất những luận
ẠY
cương về vấn đề dân tộc và vấn đê thuộc địa của Lênin đã giúp cho Nguyễn Ái Quốc nhận biết một tổ chức chính trị cần tham gia là Quốc tế III do Lênin sáng lập và lãnh đạo
D
thực sự giúp đỡ các dân tộc bị áp bức đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập tự do. Từ đó, Người nhận thức được là trong thời đại ngày nay, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản, con đường do Lênin và Quốc tế Cộng sản vạch ra. Sau này nhớ lại thời điểm được đọc bản Sơ thảo lần
7
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đê thuộc địa của V.I.Lênin, Người đã viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên
FF IC IA L
như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta!”.”Từ đó, tôi hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế ba”.
Niềm tin của Nguyễn Ái Quốc ở lý luận của V.I.Lênin về cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản là cơ sở để Người xác định
thái độ ủng hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội Tua (Tours) tháng 12 năm
O
1920 và đây cũng là sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Chính Người đã nói rõ điều
N
đó khi trả lời nữ đồng chí Rôsơ câu hỏi vì sao lại bỏ phiếu cho Quốc tế III: “Rất đơn giản.
Ơ
Tôi không hiểu chị nói thế nào là chiến lược chiến thuật vô sản và nhiều điểm khác. Nhưng tôi hiểu rõ một điều Quốc tế III rất chú ý đến vấn đề giải phóng thuộc địa. Quốc tế
H
III nói sẽ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức giành lại tự do và độc lập của họ. Còn Quốc tế II
N
không hề nhắc tới vận mệnh các thuộc địa vì vậy tôi bỏ phiếu tán thành Quốc tế III. Tự
U
tất cả những điều tôi hiểu”.
Y
do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là Qua 10 năm sống và làm việc ở những nước tư bản phát triển, Nguyễn Ái Quốc không
Q
choáng ngợp trước sự giàu có của giai cấp tư sản mà lại nhận thấy chế độ tư bản có nhiều
M
khuyết tật. Người khẳng định dứt khoát chủ nghĩa tư bản không cứu được nước, không
KÈ
cứu được dân. Thắng lợi của Cách Tháng Mười Nga năm 1917 đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhanh chóng nhận ra chân lý thời đại: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
ẠY
lệ.
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái
D
Quốc đã tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của một chính đảng vô sản ở Việt Nam. Sản phẩm của quá trình chuẩn bị đó chính là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 với Cương lĩnh chính trị đúng đắn, thể hiện sự kết hợp
8
chặt chẽ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, mở ra thời đại mới cho cách mạng Việt Nam. Đi theo đường hướng của Lênin, của Quốc tế Cộng sản, từ năm 1930 đến nay, Đảng
FF IC IA L
Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn
khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do. Thắng lợi của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
O
năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo
N
vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công
Ơ
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
H
Với những thắng lợi đã giành được trong gần 90 năm qua, Việt Nam từ một xứ
N
thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con
Y
đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm
U
chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị
Q
thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, những thắng lợi vĩ
M
đại của cách mạng Việt Nam trong gần 90 năm qua còn góp phần làm phong phú thêm
KÈ
kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Quốc tế Cộng sản, cổ vũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới đứng lên đấu tranh vì các mục tiêu tiến bộ của thời đại.
ẠY
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ CÁCH MẠNG THẾ GIỚI TỪ KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI(1930) ĐẾN NĂM 1935
D
2.1. Hoàn cảnh lịch sử 2.1.1.Tình hình thế giới: Năm 1919, QTCS thành lập, ảnh hưởng mạnh tới phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đến những năm 20-30 của thế kỷ XX, QTCS trở thành trung tâm nghiên cứu lý luận, đường lối, chiến lược và tổ chức chỉ đạo phong trào cộng
9
sản và công nhân quốc tế. Thời gian đầu, QTCS nhanh chóng truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác-Lê nin vào nhiều nước tư bản và thuộc địa; đấu tranh quyết liệt về lý luận và tổ chức với chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh và bệnh “ấu trĩ tả khuynh”. Đồng thời, QTCS
FF IC IA L
đề ra hàng loạt biện pháp nhằm thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển. Nhờ có sự giúp đỡ của QTCS mà hàng loạt các ĐCS ở các nước đã ra đời như: ĐCS Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc (1921), ĐCS Mỹ (1921)...
Đối với vấn đề dân tộc và thuộc địa, QTCS rất chú trọng và đã xây dựng những báo cáo mang tính nền tảng cho đường lối giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa và phụ thuộc. Năm 1935, QTCS đã thành lập một mặt trận quốc tế rộng rãi chống sự bành trướng, xâm
O
lược của chủ nghĩa phát xít. Đến năm 1929, kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng nghiêm
N
trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, xã hội của các nước tư bản chủ nghĩa. Cuộc khủng hoảng diễn ra trên mọi mặt của đời sống xã hội, ở mọi ngành nghề: công
Ơ
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, tài chính, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với
H
kinh tế mà cả chính trị và xã hội ở các nước tư bản chủ nghĩa. Mức sản xuất của toàn bộ
N
thế giới tư bản chủ nghĩa giảm 42%, trong đó tư liệu sản xuất giảm 53%. Tại Mỹ, nơi
Y
phồn vinh nhất của thế giới tư bản, sự nghèo đói và nạn thất nghiệp cũng tràn lan khắp
U
nơi. Hàng chục triệu công nhân bị thất nghiệp, hàng triệu nông dân bị phá sản, đời sống người lao động trở nên cùng cực hơn bao giờ hết. Đồng thời, các phong trào đấu tranh
Q
của quần chúng nhân dân cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trước sự tàn phá khốc liệt
M
của khủng hoảng, đe dọa nghiêm trọng đến nền thống trị của các nước tư bản chủ nghĩa,
KÈ
nhu cầu tìm kiếm lối thoát cho khủng hoảng trở nên vô cùng cấp thiết. Các nước thuộc địa chính là một trong những lối thoát đó. Đây là nơi phải chịu gánh nặng lớn nhất khi cuộc khủng hoảng diễn ra ở các nước tư bản. Những khó khăn về kinh tế, về nhu yếu
ẠY
phẩm, các nguồn thu để khắc phục phần nào khủng hoảng đều đổ lên đầu người dân ở các nước thuộc địa. Điều này khiến đời sống kinh tế ở các nước thuộc địa vốn đã vô cùng khổ
D
sở càng trở nên bần cùng hơn. Người dân các nước thuộc địa ngày càng điêu đứng trước những chính sách thuế má hà khắc. Vì vậy, nhân dân nhiều nước thuộc địa đã đứng lên đấu tranh chống lại sự áp bức, bóc lột tàn bạo của các nước tư bản. Chính quyền một số nước tư bản tìm mọi cách tăng cường quản lý kiểu cảnh sát, thiết lập chế độ độc tài, ủng
10
hộ hoạt động của các tổ chức phát xít và quân phiệt; đồng thời, chuẩn bị tiến hành chiến tranh xâm lược để chia lại thị trường và khu vực ảnh hưởng. Điển hình cho xu hướng này là Đức, Ý và Nhật Bản. Phía các nước Mỹ, Anh, Pháp... mong muốn thoát khỏi khủng
FF IC IA L
hoảng bằng cải cách kinh tế - xã hội ôn hòa, chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, tăng cường vai trò của nhà nước.Từ thực tế này, giữa các cường quốc tư bản chủ
nghĩa vào đầu những năm 30 hình thành hai khối đối lập, một bên là Đức, Ý, Nhật Bản; một bên là Anh, Pháp, Mỹ…
Tại Pháp, cuộc khủng hoảng diễn ra muộn hơn nhưng kéo dài đến tận năm 1936,
có ảnh hưởng rộng và sâu sắc. Sản lượng công nghiệp của Pháp giảm 1/3, nông nghiệp
O
giảm 2/5, ngoại thương giảm 3/5, thu nhập quốc dân giảm 1/3 . Với mong muốn thoát
N
khỏi tình trạng bi thảm của khủng hoảng, chính quyền Pháp chuyển gánh nặng lên nhân dân lao động ở chính quốc và các nước thuộc địa (trong đó có Đông Dương). Về chính
Ơ
trị, các đảng cánh hữu liên tiếp cầm quyền, dung túng các phần tử phát xít tự do hoành
H
hành. ĐCS Pháp đã kêu gọi nhân dân đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh và
N
được sự hưởng ứng của đông đảo quần chúng. Tháng 6-1932, E-ri-ốt (Édouard Herriot)
Y
lên làm Thủ tướng Pháp. Là một người cánh tả có quan điểm ôn hòa, với chủ trương
U
chống giáo hội và chống quân phiệt, trong suốt nhiệm kỳ của mình, E-ri-ốt tìm kiếm một chính sách hòa giải giữa Pháp với các nước Anh, Mỹ, Liên Xô và Đức. Chính phủ này ký
Q
hiệp ước không xâm phạm với Liên Xô tháng 11-1932. Tuy nhiên, Chính phủ của E-ri-ốt
M
chỉ tồn tại một thời gian ngắn (kết thúc vào 18-12-1932).Nước Pháp lại bước vào thời kỳ
KÈ
mất ổn định trong năm 1933-1934. Các chính phủ nối tiếp nhau bị đổ. Tình hình nước Pháp như vậy ảnh hưởng mạnh mẽ cả về chính trị, kinh tế, tài chính và những bất ổn cơ bản trong xã hội đến các nước thuộc địa, đặc biệt là Đông Dương.
ẠY
2.1.2. Tình hình trong nước: Là một phần chủ yếu của Đông Dương thuộc Pháp, Việt
Nam chịu ảnh hưởng nặng nề. Nhân dân Việt Nam từ trước đã phải chịu cảnh “một cổ hai
D
tròng”: vừa chịu sự cai trị của chế độ phong kiến, vừa chịu ách bóc lột của thực dân với những chính sách khai thác, bóc lột, thuế má nặng nề. Khi Pháp rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam vốn phụ thuộc vào kinh tế nước Pháp, giờ lại gánh thêm hậu quả của khủng hoảng ở “chính quốc”, càng suy sụp hơn bao giờ hết. Chính quyền thực dân ở
11
Đông Dương thi hành một loạt biện pháp kinh tế-tài chính. Chúng rút vốn đầu tư về các ngân hàng Pháp, tăng các thứ thuế đã có và đặt thêm nhiều loại thuế mới... Ví dụ như: thuế thân ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ tăng 20%, thuế môn bài tăng từ 3 đến 8 lần. Các biện
FF IC IA L
pháp thu tài chính khác ở Đông Dương như mở công trái, lạc quyên, vay dài hạn… cũng được áp dụng, với mục đích đem về cho ngân sách liên bang một nguồn thu lớn. Thực
dân Pháp còn thi hành chính sách hai mặt, vừa đẩy mạnh các biện pháp văn hóa giáo dục,
tuyên truyền lôi kéo người bản xứ, tranh thủ các tầng lớp thượng lưu; vừa thi hành chính sách khủng bố trắng một cách tàn bạo ở cả thành thị và thôn quê, đàn áp các lực lượng
yêu nước… Các biện pháp này làm cho khủng hoảng kinh tế ở Đông Dương nặng hơn
O
nhiều nước trong khu vực, như Inđônêxia, Philíppin, Triều Tiên,…, rơi vào nhóm các
N
thuộc địa bị khủng hoảng nặng nhất của Pháp, chỉ sau Tây Phi. Đời sống của đại bộ phận
Ơ
nhân dân Đông Dương ngày càng điêu đứng. Người dân Việt Nam chịu sự áp bức bóc lột, không ngừng nuôi ngọn lửa căm hờn, mong muốn đấu tranh giành lại công bằng
H
trong xã hội. Từ đó, các phong trào đấu tranh diễn ra ngày một mãnh liệt, mong muốn
N
giải phóng khỏi ách thống trị của ngoại bang bằng chính sức mạnh của mình. Giai đoạn
Y
này, tư tưởng vô sản theo chủ nghĩa Mác-Lê nin dần trở thành tư tưởng chủ đạo, vượt xa
U
các tư tưởng khác mang tính cải lương dựa vào nước ngoài để tìm kiếm độc lập, hoặc mang tính tiêu cực chống phá cách mạng. Với sự thành lập ĐCSVN tháng 2-1930, lần
Q
đầu tiên, Việt Nam có một tổ chức Đảng vững vàng về chính trị, đúng đắn về đường lối
M
để dẫn dắt toàn dân tộc trên con đường tìm kiếm độc lập tự do.
KÈ
2.1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời- cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Năm 1920, với việc được tiếp cận bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về
ẠY
các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã tìm được đường đi
cho cách mạng Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản. “Đây là cái cần thiết cho
D
chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta” . Luận cương của Lênin đã chỉ ra con đường giành độc lập, tự do cho người dân các nước thuộc địa. Từ đó Nguyễn Ái Quốc tán thành Quốc tế III, trở thành một trong những người sáng lập ĐCS Pháp và là người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Cũng từ đây, tư tưởng làm cách mạng để thực hiện mục tiêu
12
giải phóng dân tộc bắt đầu hình thành. Lúc này, Nguyễn Ái Quốc xác định: muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc thực sự thì vấn đề quyết định trước hết là phải giành cho được độc lập, tự do. Muốn có độc lập, tự do thì các dân tộc bị áp bức không thể ngồi yên chờ
FF IC IA L
đợi, càng không thể trông chờ vào sự “ban ơn” của các thế lực đế quốc, thực dân; “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Do đó, từ năm 1921 đến năm 1930, mọi hoạt động quốc tế của Nguyễn Ái Quốc
đều hướng tới mục tiêu này. Người hoạt động ở Pháp, dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ II ĐCS Pháp, hoạt động trong Hội Liên hiệp thuộc địa, lên án chủ nghĩa thực dân, xuất bản báo Người cùng khổ… Giữa năm 1923, Người sang Liên Xô hoạt động, học tập
O
và nghiên cứu về chủ nghĩa Mác-Lênin, tham dự Hội nghị lần thứ nhất Quốc tế Nông dân
N
bàn về liên minh công - nông trên phạm vi toàn thế giới. Người theo học lớp ngắn hạn ở Trường Đại học phương Đông. Sau khi học xong, Nguyễn Ái Quốc được nhận vào làm
Ơ
cán bộ của Ban phương Đông QTCS theo Quyết định do R.P. Pêtơrốp ký ngày 14-4-
H
1924, việc này ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của Đảng sau này. Năm 1924, Người dự
N
Đại hội V QTCS. Trong đó, Người đặc biệt quan tâm đến vấn đề thuộc địa và thường
Y
xuyên nhấn mạnh với QTCS rằng “Họ còn thiếu tổ chức, thiếu người lãnh đạo. QTCS
U
cần phải giúp đỡ họ tổ chức lại, cần phải cung cấp cán bộ lãnh đạo cho họ và chỉ cho họ con đường đi tới cách mạng và giải phóng” . Các bài báo, bài viết của Người trong giai
Q
đoạn này đều tập trung vào vấn đề dân tộc và thuộc địa, mối quan hệ giữa cách mạng vô
M
sản ở chính quốc và cách mạng thuộc địa. Người tận dụng mọi cơ hội để những người
KÈ
cộng sản ở phương Tây có thể hiểu rõ hơn về thuộc địa. Sau đó, Người dự Đại hội lần thứ III Quốc tế Công hội đỏ (cơ quan đấu tranh để thiết lập sự thống nhất trong phong trào công đoàn trên cơ sở đấu tranh cách mạng nhằm bảo vệ những yêu sách của giai cấp công
ẠY
nhân, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc và đoàn kết với giai cấp công nhân Nga Xô viết) tại Mátxcơva. Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô sang Trung Quốc, xúc
D
tiến chuẩn bị thành lập chính đảng vô sản kiểu mới cho giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Người đã xác định rõ việc này khi đặt câu hỏi: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì?”, “Trước hết phải có Đảng cách mệnh”. Và do vậy, Người xúc tiến mọi sự chuẩn bị để thành lập ĐCSVN. Người dựa vào cơ sở là những thanh niên yêu nước Việt Nam
13
đang hoạt động tại Quảng Châu(Trung Quốc) để triển khai công việc, tiến tới thành lập một tổ chức có tính chất quần chúng rộng hơn để tập hợp những thanh niên yêu nước ở trong và ngoài nước, đó là Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (năm 1925). Người tổ
FF IC IA L
chức huấn luyện chính trị để xây dựng đội ngũ nòng cốt, gửi các thanh niên yêu nước đi học ở Trường Đại học phương Đông, Trường Quân sự Hoàng Phố… Đồng thời, tăng
cường giác ngộ, giáo dục, tuyên truyền cách mạng bằng việc ra báo Thanh niên (6-1925), truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam. Nhờ sự giúp đỡ tích cực của ĐCS Pháp và các đảng anh em khác, dưới sự lãnh đạo của QTCS, nhiều sách báo về Chủ nghĩa MácLênin và các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được in và truyền bá về Việt
O
Nam, được giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như “người đi đường
N
đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn” . Từ đó, người Việt Nam biết đến chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm về vấn đề dân tộc và thuộc địa của QTCS, tiếp nhận
Ơ
được sự chỉ đạo của QTCS đối với cách mạng thuộc địa, bắt đầu có suy nghĩ mới, đi theo
H
con đường mới tiến tới giải phóng dân tộc. Một cao trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi nổi khắp
N
cả nước diễn ra, giai cấp công nhân dần trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Sự phát
Y
triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân
U
đặt ra yêu cầu phải có tổ chức đảng chính trị lãnh đạo. Năm 1927, cánh hữu trong Quốc dân Đảng Trung Hoa, đứng đầu là Tưởng Giới Thạch, tiến hành cuộc đảo chính phản
Q
cách mạng. Do tình hình không thuận lợi cho việc ở lại Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc
M
quay lại Mátxcơva, tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu phong trào cách mạng ở thuộc địa. Năm
KÈ
1928, Người đến Xiêm, hoạt động theo phân công của QTCS, đồng thời nghiên cứu con đường trở về Tổ quốc. Trong thời gian ở Xiêm, Người tích cực giúp đỡ, gây dựng phong trào cách mạng cho quần chúng yêu nước. Nhờ đó, những người tiên phong đã nhận thức
ẠY
được tình hình và đứng ra thành lập các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Xiêm vào nửa cuối năm 1929, đầu năm 1930. Từ cuối năm 1929, đầu năm 1930, ở Việt Nam lần lượt thành
D
lập ba tổ chức Đảng: Đông Dương Cộng sản Đảng (17-6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (8-1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9-1929). Ba tổ chức song song tồn tại gây ra tình trạng chia rẽ, bè phái, cục bộ, khiến quần chúng yêu nước không hiểu đâu là tổ chức đảng chân chính. Trước tình hình đó, ngày 27-10-1929, QTCS gửi những người cộng sản
14
ở Đông Dương tài liệu về việc thành lập một ĐCS ở Đông Dương, chỉ rõ: “Không có một ĐCS duy nhất trong lúc phong trào quần chúng công nhân và nông dân ngày càng phát triển, đó là điều cực kỳ nguy hiểm cho tương lai trước mắt của cuộc cách mạng ở Đông
FF IC IA L
Dương” . QTCS đã ra chỉ thị, nêu rõ: “Nhiệm vụ quan trọng nhất và cấp bách nhất của tất cả những người cộng sản Đông Dương là thành lập một đảng cách mạng có tính chất giai
cấp của giai cấp vô sản, nghĩa là một ĐCS có tính chất quần chúng ở Đông Dương. Đảng đó phải chỉ có một và là tổ chức cộng sản duy nhất ở Đông Dương” . Việc hợp nhất phải
“dưới sự lãnh đạo của một đại diện Ban Chấp hành QTCS, cần thành lập ngay một Ban hợp nhất”. Ngay từ năm 1924, khi về công tác ở Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc đã được
O
giao nhiệm vụ là “phái viên của QTCS có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan
N
đến phong trào cách mạng ở Đông Dương” . Đây là quyết định quan trọng do chính đồng chí Pêtơrốp - Tổng thư ký Ban Phương Đông ký ngày 14-4-1924. Trong bức thư ngày 13-
Ơ
8-1925, Chủ tịch đoàn Quốc tế Nông dân gửi Nguyễn Ái Quốc, Người được phân công
H
phụ trách phong trào cách mạng Trung Quốc, Đài Loan, Miến Điện, Xiêm, Philippin,
N
Đông Dương. Đây là cơ sở đầu tiên và quan trọng để củng cố và phát triển mối quan hệ
Y
tích cực giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới sau này. Với đầy đủ uy tín và
U
thẩm quyền, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản của Việt Nam. Mục tiêu chính của việc hợp nhất các tổ chức Đảng ở ba kỳ thành ĐCSVN là làm
Q
cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
M
phóng con người và tạo ra những điều kiện phát triển mới vì lợi ích của dân tộc và con
KÈ
người Việt Nam. Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCS đã họp từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1931 ở bán đảo Cửu Long (Hồng Kông), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Thành phần tham dự Hội nghị gồm: 2 đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng: Trịnh Đình Cửu và
ẠY
Nguyễn Đức Cảnh, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng: Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm. Đông Dương Cộng sản Liên đoàn đã thành lập, song chưa có liên hệ, nên chưa cử
D
được đại biểu tới dự. (Ngày 24-2- 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn chính thức gia nhập ĐCSVN). Tại Hội nghị, các đại biểu nhất trí tán thành hợp nhất, thành lập một chính đảng duy nhất, lấy tên là ĐCSVN, thông qua các văn kiện quan trọng như: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Điều
15
lệ vắn tắt của các tổ chức... Hội nghị cũng ủy quyền cho các đại biểu thay mặt QTCS trở về nước tiến hành hợp nhất các tổ chức cộng sản, cử ra Ban Trung ương lâm thời gồm 7 ủy viên. Bản Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị là
FF IC IA L
những văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của Đảng, tuy còn “vắn tắt” nhưng đã nêu lên những vấn đề cơ bản về đường lối của cách mạng Việt Nam. Đường lối ấy là nét
đặc biệt của cách mạng Việt Nam: không chỉ đoàn kết với nhân dân Đông Dương chống
kẻ thù chung mà còn đoàn kết với nhân dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược. Sự đồng tình và và ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên
toàn thế giới xuất phát từ tính chất chính nghĩa của cách mạng Việt Nam, từ đường lối
O
liên minh quốc tế đúng đắn của Đảng và Hồ Chí Minh. Đây chính là nhân tố dẫn đến
N
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sau đó, ngày 18-2-1930, Nguyễn Ái Quốc viết báo cáo gửi QTCS về những công việc đã làm như: “Công tác ở Lào, Đi về An Nam, Tới
Ơ
Trung Quốc, Công tác của Trung ương mới…”, đồng thời, nêu lên những kiến nghị tới
H
QTCS. Ngày 27-2-1930, Nguyễn Ái Quốc viết thư gửi các tổ chức quốc tế để giới thiệu
N
về ĐCSVN mới được thành lập và đề nghị thiết lập mối quan hệ, sự giúp đỡ lẫn nhau
Y
trong đấu tranh cách mạng. Các thư gửi đại diện Tổng Công hội thống nhất Pháp ở Quốc
U
tế Công hội, gửi Văn phòng đại diện các ĐCS Đức, Pháp, Mỹ, Anh ở QTCS đều đề nghị sự giúp đỡ, hợp tác. Lúc này, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là cán bộ của QTCS, Quốc tế
Q
Nông dân cùng với nhiều bạn bè của Người trong QTCS đã có nhiều hoạt động giúp đỡ
M
cho cách mạng Việt Nam… Cùng thời điểm này, mối liên hệ giữa ĐCSVN với Đảng bộ
KÈ
các nước trong khu vực bắt đầu có sự phát triển. “Đảng bộ Xingapo đã viết thư nói rằng ĐCSVN sẽ ở dưới sự chỉ dẫn của Xingapo”. Tuy nhiên, báo cáo của Đảng ngày 18-21930 đề nghị QTCS rằng ĐCSVN sẽ nhận sự chỉ dẫn từ Thượng Hải qua Hồng Kông (để
ẠY
cho thuận tiện xét cả về hoàn cảnh địa lý cũng như hoàn cảnh chính trị) nhưng vẫn nhấn mạnh sẽ giữ mối quan hệ chặt chẽ với Xingapo và mong được gửi một đồng chí An Nam
D
sang làm việc với Xingapo. Cuối tháng 3-1930, Nguyễn Ái Quố c rời Hồng Kông đến Đông Bắc Xiêm, làm nhiệm vụ do QTCS giao phó. Tháng 4-1930, Nguyễn Ái Quốc đi
Malaixia, rồi qua Inđônêxia, Xingapo, với tư cách là đại diện người Việt Nam đến dự Hội nghị dưới sự bảo trợ của đồng chí Bí thư Liên hiệp các nhóm cộng sản ở Inđônêxia. Đánh
16
giá về sự kiện thành lập ĐCSVN, Chủ tịch Hồ Chí Minh sau này đã viết: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt lịch sử vô cùng quan trọng trong 36 lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”
FF IC IA L
. Như vậy, qua một quá trình đầy khó khăn, thử thách, cùng với việc thành lập ĐCS, Nguyễn Ái Quốc đã từ một thanh niên yêu nước tiến bộ trở thành một chiến sỹ cách mạng đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc, thành người cộng sản kiên trung theo chủ
nghĩa Mác-Lênin. Đồng thời, tư tưởng cách mạng của cả dân tộc Việt Nam được hình thành từ “nguồn trong, gốc thẳng”, được tôi luyện qua thực tiễn đấu tranh và đưa đến
thành công lớn là thành lập, rèn luyện được một tổ chức Đảng cách mạng tiên tiến, vì
O
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Từ những hoạt động đầu tiên, Nguyễn Ái
N
Quốc góp phần quan trọng giúp QTCS và các ĐCS anh em biết đến tình hình Đông Dương và phong trào cách mạng ở Đông Dương, từ đó, dần có những hành động ủng hộ
Ơ
cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương, giúp đỡ nhân dân Đông Dương vượt qua khó
H
khăn trước sự khủng bố, đàn áp dã man của thực dân Pháp. Qua đó, Nguyễn Ái Quốc
N
cũng giúp cho ĐCS các nước quan tâm hơn đến vấn đề thuộc địa. Hội nghị lần thứ nhất
Y
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (ngày 14 đến ngày 31-10-1930) Tình hình cách mạng
U
có những bước phát triển mới, vai trò lãnh đạo của Đảng dần được coi trọng. Tháng 41930, đồng chí Trần Phú về nước hoạt động sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Phương
Q
Đông của QTCS ở Mátxcơva. Tháng 7-1930, đồng chí được bổ sung vào Ban Chấp hành
M
Trung ương lâm thời của Đảng và cùng Ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ
KÈ
nhất của Ban Chấp hành Trung ương. Ngày 14 đến 31-10-1930, ĐCSVN tiến hành tổ chức Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương tại Hồng Kông. Hội nghị thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, dự thảo Luận cương Chính
ẠY
trị, Điều lệ các tổ chức quần chúng. Theo chỉ thị của QTCS, Hội nghị đổi tên ĐCSVN thành ĐCSĐD, bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức của Đảng. Đồng chí Trần Phú
D
được bầu làm Tổng Bí thư. Trong Hội nghị, Dự thảo Luận cương Chính trị được thông qua đã phân tích sâu sắc tình hình thế giới và trong nước. Lúc này, trên thế giới, thời kỳ tạm ổn định của chủ nghĩa tư bản đã chấm dứt, chủ nghĩa tư bản đang lâm vào khủng hoảng; phong trào cách mạng vô sản và cách mạng thuộc địa lên đến trình độ cao. Phong
17
trào cách mạng thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng Đông Dương. Vì vậy, “cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới phải có liên lạc chặt chẽ với nhau, giai cấp vô sản Đông Dương phải có quan hệ mật thiết với giai cấp vô sản trên thế giới,
FF IC IA L
nhất là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.” Luận cương chỉ rõ tính chất xã hội của ba nước Đông
Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) là “xã hội thuộc địa nửa phong kiến” với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu là giữa “một bên thì thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bổn và đế quốc chủ
O
nghĩa” Hội nghị xác định nhiệm vụ: Ở giai đoạn đầu, cách mạng “có tánh chất thổ địa và
N
phản đế” , cụ thể là đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc và đánh đổ địa chủ đem lại ruộng đất cho dân cày. Hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến có mối quan hệ khăng
Ơ
khít với nhau, “có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm
H
cách mạng thổ địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được
N
đế quốc chủ nghĩa.” Giai cấp vô sản được xác định vừa là động lực chính, vừa là giai cấp
Y
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh. Dân cày là động lực mạnh. Luận cương Chính trị
U
khẳng định: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một ĐCS có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết
Q
liên lạc với quần chúng, và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong
M
của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc”. Tuy nhiên, Hội nghị
KÈ
Trung ương tháng 10-1930 có hạn chế là chưa chỉ ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, nên không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, đánh giá chưa khách quan vai trò và thái độ cách mạng của tiểu tư sản và
ẠY
mặt yêu nước của tư sản dân tộc cũng như một bộ phận địa chủ nhỏ. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chưa nắm vững đặc điểm xã hội Việt Nam, vận dụng máy móc đường lối
D
của QTCS vào hoàn cảnh đất nước. Những hạn chế này được Đảng từng bước khắc phục, bổ khuyết trong tiến trình cách mạng. So với Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, Luận cương Chính trị có chỗ khác biệt, nhất là trong sách lược tập hợp lực lượng cách mạng trong nước. Song cả văn kiện tháng 2-1930 và tháng 10-1930 đều nhất quán trong
18
việc xác định những nhân tố chủ yếu hình thành đường lối quốc tế của cách mạng Việt Nam, đặt nó trong chuyển biến lực lượng thế giới, tìm thấy sức mạnh bên ngoài cần thiết cho công cuộc giải phóng của các dân tộc Đông Dương. Trong đó, cách mạng Việt Nam
FF IC IA L
và Đông Dương được xác định là một bộ phận của cách mạng thế giới, nên mọi “hành động phản đế ở Đông Dương phải có tính chất quốc tế”. Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền được xác định trong Luận cương là “ủng hộ
Liên bang Xôviết; liên kết với vô sản giai cấp toàn thế giới và phong trào cách mạng thuộc địa và bán thuộc địa”. “Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản “mẫu quốc” và thuộc địa cho sức tranh
O
đấu cách mạng được mạnh lên. Trong cuộc tranh đấu chống đế quốc, quần chúng cách
N
mạng ở Đông Dương lại phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các thuộc địa và bán thuộc địa, nhứt là ở Tàu và Ấn Độ, ... Trong công tác, Đảng phải liên lạc mật thiết với
Ơ
ĐCS Pháp, Tàu và Ấn Độ.” Như vậy, trong đường lối quốc tế, Đảng luôn coi trọng mở
H
rộng quan hệ giữa cách mạng Việt Nam, cách mạng Đông Dương với các lực lượng cách
N
mạng bên ngoài.
Y
2.1.4.Cách mạng Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới(1929-
U
1933).
Từ sau khi thành lập và nhất là sau Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
Q
ương Đảng (10-1930), ĐCSĐD nhanh chóng nắm bắt tình hình thực tiễn và lãnh đạo
M
phong trào cách mạng trên phạm vi cả nước. Từ tháng 1 đến tháng 4-1930 là bước khởi
KÈ
đầu của phong trào. Nhiều cuộc bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở Nhà máy Xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài Gòn), Nhà máy Dệt Nam Định, Nhà máy Diêm và Nhà máy Cưa 40 Bến Thủy... Đến tháng 5-1930, phong trào phát triển thành cao trào.
ẠY
Ngày 1-5- 1930, lần đầu tiên nhân dân ta kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động trên diện rộng từ thành phố đến nông thôn với truyền đơn, cờ đỏ búa liềm, mít tinh, bãi công, biểu tình,
D
tuần hành... Trong tháng 5-1930, trên cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân, 4 cuộc đấu tranh của học sinh và dân nghèo thành thị. Từ tháng 6 đến tháng 8-1930, đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, trong đó 22 cuộc của công nhân, 95 cuộc của nông dân. Nổi bật nhất là cuộc tổng bãi công của toàn thể công nhân khu
19
công nghiệp Bến Thủy - Vinh (8-1930), đánh dấu “một thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt”. Tháng 9-1930, khi Xô viết nông dân thành lập ở một số xã ở Nghệ An và cuộc đấu tranh của quần chúng đang bị kẻ địch khủng bố tàn bạo, Ban Thường vụ Trung ương
FF IC IA L
Đảng gửi thông tri cho Xứ ủy Trung Kỳ vạch rõ chủ trương bạo động riêng lẻ trong vài địa phương lúc này là quá sớm vì chưa đủ điều kiện. Trách nhiệm của Đảng là phải tổ
chức quần chúng chống khủng bố, giữ vững lực lượng cách mạng, “duy trì kiên cố ảnh
hưởng của Đảng, của Xô viết trong quần chúng để đến khi thất bại thì ý nghĩa Xô viết ăn sâu vào trong óc quần chúng và lực lượng của Đảng và Nông hội vẫn duy trì”. Tuy mới
thành lập ở một số xã, thời gian tồn tại ngắn, song chính quyền Xô viết đã tỏ rõ bản chất
O
cách mạng và tính ưu việt. Đảng ra lời kêu gọi, tuyên bố về việc bảo vệ Nghệ An đỏ
N
chống khủng bố trắng của thực dân Pháp, dự bị Đảng và quần chúng, chuẩn bị sẵn sàng để đấu tranh cả về chính trị lâu dài chứ “không chủ trương bạo động địa phương, bạo
Ơ
động non, sớm”. Tuy nhiên, phong trào cách mạng bị thực dân Pháp và tay sai đàn áp,
H
khủng bố hòng dập tắt phong trào và tiêu diệt Đảng. Các đảng viên bị bắt, giam tại các
N
nhà tù Hỏa Lò (Hà Nội), Khám Lớn (Sài Gòn), Côn Đảo… Từ tháng 5 đến tháng 12-
Y
1930, có 649 nông dân bị giết, 83 nhà cách mạng bị tử hình, 237 người bị kết án lao động
U
khổ sai chung thân, 306 người bị kết án đi đày suốt đời, 696 người bị kết án tổng cộng 3.390 năm tù với 790 năm quản thúc. Riêng nhà tù ở Vinh có 1.359 tù chính trị bị giam
Q
cầm, tra tấn. Sự bắt bớ, truy lùng gắt gao của thực dân Pháp ảnh hưởng nặng đến đội ngũ
M
cán bộ các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và địa phương. Nhiều Ủy viên Ban
KÈ
Chấp hành Trung ương Đảng, Xứ ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ bị bắt. Dù vậy, các đảng viên vẫn kiên cường đấu tranh, kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, tổ chức vượt ngục, những đảng viên không bị bắt thì tìm cách gây dựng
ẠY
lại tổ chức Đảng. Một số đảng viên đang hoạt động ở Trung Quốc, Xiêm trở về nước hoạt động. Ngày 18-11-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị về vấn đề thành lập
D
Hội phản đế đồng minh, nhấn mạnh việc đoàn kết toàn dân thành một lực lượng rộng rãi, lấy công-nông làm hai động lực chính: “... giai cấp vô sản lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương mà không tổ chức được toàn dân lại thành một lực lượng thật đông, thật kín thì cuộc cách mạng cũng khó thành công”. Tuy nhiên, Hội phản đế
20
đồng minh Đông Dương chưa được thành lập trong thực tế. Cả năm 1931, thực dân Pháp và tay sai đẩy mạnh khủng bố trắng, sử dụng những thủ đoạn lừa bịp về chính trị đối với nhân dân Việt Nam. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã đề nghị với QTCS, Quốc tế
FF IC IA L
Nông dân... giúp đỡ phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Trong bài viết về phong trào cách mạng Đông Dương ngày 21-1-1931, Người cho rằng: “Nhiệm vụ cấp
thiết của giai cấp vô sản thế giới - đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp - là chìa bàn tay hữu nghị anh em và giúp đỡ tới Đông Dương, để chứng tỏ tình đoàn kết thực sự và tích cực của họ”.Phong trào đấu tranh của quần chúng trên thực tế gặp nhiều khó khăn, địch khủng bố dữ dội. Lúc này, Xứ ủy Trung Kỳ đề ra chủ trương thanh trừ “trí, phú, địa, hào,
O
đào tận gốc trốc tận rễ” ra khỏi Đảng khiến trong quần chúng và một số đảng viên xuất
N
hiện tư tưởng hoang mang. Chủ trương thanh Đảng sai lầm và “tả” khuynh này làm cho Đảng và phong trào cách mạng thêm khó khăn. Tháng 5-1931, Ban Thường vụ Trung
Ơ
ương Đảng ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trương sai lầm về thanh Đảng của Xứ ủy
H
Trung Kỳ và vạch ra phương hướng đúng đắn về xây dựng Đảng. Giữa năm 1931, phong
N
trào Xô viết Nghệ-Tĩnh đi vào thoái trào. Lực lượng của Đảng bị tổn thất nặng nề. Phần
Y
lớn cơ sở Đảng và quần chúng tan vỡ. Nhiều cán bộ lãnh đạo và đảng viên ưu tú của
U
Đảng từ Trung ương đến cơ sở bị bắt. Trần Phú bị bắt tại Sài Gòn ngày 18-4-1931. Ở Thượng Hải, Hồng Kông (Trung Quốc), các đồng chí Nguyễn Lương Bằng, Hồ Tùng
Q
Mậu cũng lần lượt bị bắt giam. Cao trào cách mạng 1930-1931, đỉnh cao là Xô viết
M
Nghệ-Tĩnh, là thử thách đầu tiên và toàn diện của quần chúng công nông dưới sự lãnh
KÈ
đạo của ĐCSĐD, chống lại đế quốc và phong kiến. Cao trào đã tỏ rõ tinh thần chiến đấu hy sinh oanh liệt và năng lực cách mạng sáng tạo của nhân dân lao động. Tuy thất bại nhưng cao trào có ý nghĩa lớn trong lịch sử Đảng và lịch sử dân tộc. “Không có những
ẠY
trận chiến đấu giai cấp rung trời chuyển đất những năm 1930- 1931, trong đó công nông đã vung ra nghị lực cách mạng phi thường của mình, thì không thể có cao trào những
D
năm 1936-1939.”(Lê Duẩn). Trong năm 1931, Nguyễn Ái Quốc viết thư gửi QTCS, nêu lên tình hình tổ chức của Đảng: đồng chí Tổng Bí thư bị bắt, sự thiệt hại về nhân sự, tổ
chức Đảng ở địa phương bị giải tán… và đề nghị “QTCS chỉ thị cho tất cả các tổ chức cách mạng tham gia với khẩu hiệu “Bảo vệ Đông Dương” cùng với những hành động:
21
“Không can thiệp vào Trung Quốc”, “Không can thiệp vào nước Nga Xôviết”. Đặc biệt là ĐCS Pháp và các tổ chức cách mạng khác sẽ tǎng cường hơn nữa việc bảo vệ phong trào cách mạng ở Đông Dương”. Đến đầu năm 1932, Lê Hồng Phong và một số đồng chí
FF IC IA L
nhận chỉ thị của QTCS về việc tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Ngày 27-21932, QTCS gửi thư yêu cầu các ĐCS Pháp, ĐCS Trung Quốc và ĐCS Ấn Độ phát động quần chúng các nước này đấu tranh ủng hộ và cổ vũ công nông Đông Dương, lên án cuộc
khủng bố tàn bạo của thực dân Pháp. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương công bố Chương trình hành động của ĐCSĐD , với mong muốn giữ vững sự ổn định và thống
nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức trong toàn Đảng, tiếp tục đấu tranh theo hình thức
O
thích hợp, liên kết những yêu cầu khẩn thiết trước mắt với những nhiệm vụ cơ bản của
N
cuộc cách mạng phản đế và cách mạng ruộng đất để khôi phục lực lượng, tiếp tục đưa cách mạng tiến lên. Chương trình tiếp tục khẳng định đường lối, nhiệm vụ cơ bản của
Ơ
cách mạng theo Luận cương Chính trị tháng 10-1930, nêu ra 4 yêu cầu: Đòi chính quyền
H
thực dân thực hiện các quyền tự do dân chủ; Chống chính sách đàn áp cách mạng, thả tù
N
chính trị, thủ tiêu hội đồng đề hình; Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế khác, miễn
Y
thuế cho dân nghèo; Bỏ độc quyền rượu, thuốc phiện, muối và những yêu sách riêng cho
U
mỗi tầng lớp nhân dân. Đồng thời, nêu lên sự cấp thiết phải củng cố, phát triển Đảng, các đoàn thể cách mạng của quần chúng, tổ chức mặt trận thống nhất các lực lượng phản đế;
Q
kết hợp những khả năng hợp pháp, nửa hợp pháp với hoạt động bí mật. Chương trình
M
hành động giữ vững và giương cao ngọn cờ cách mạng của Đảng, góp phần khôi phục
KÈ
nhanh chóng phong trào cách mạng và chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ nhất. Những yêu cầu trước mắt về chính trị cùng với những biện pháp tổ chức do Đảng vạch ra trong chương trình phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Quần chúng công nông cũng sáng
ẠY
tạo ra các hình thức tổ chức và đấu tranh thích hợp. Các tổ chức như hội cấy, hội cày, hội hiếu, hội đá bóng, hội đọc sách báo được lập ra. Phong trào cách mạng của quần chúng
D
dần được nhen nhóm lại. Các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân lại bùng nổ. Để đảm bảo vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước, ĐCSĐD tích cực đẩy mạnh phát triển các tổ chức cơ sở đảng, giữ vững tinh thần cách mạng tiến công, kiên trì lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Bản Chương trình hành động được QTCS thông qua ngày 15-
22
6-1932, sau đó, QTCS yêu cầu ĐCS Pháp giúp đỡ ĐCSĐD công bố Chương trình hành động đó. ngày 17-7-1932, ĐCS Pháp nhiệt liệt chào mừng Chương trình hành động của ĐCSĐD và nêu rõ văn kiện sẽ giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong sự phát triển của
FF IC IA L
cách mạng Đông Dương. Nó chứng tỏ sự trưởng thành nhanh chóng về chính trị của ĐCSĐD - một Đảng vừa mới ra đời, còn rất non trẻ. Nó cũng cho thấy, ĐCSĐD đã vượt qua sự khủng bố tàn bạo của đế quốc Pháp, tồn tại, lớn mạnh. Với Chương trình hành
động, ĐCSĐD kêu gọi tập hợp hàng triệu người bị áp bức ở Đông Dương đi theo đường
lối cách mạng của mình và đưa họ tới bến bờ tự do, độc lập. Nhân dịp bản Chương trình
hành động của ĐCSĐD ra đời, ĐCS Pháp ra Lời kêu gọi Vì sự nghiệp giải phóng Đông
O
Dương gửi toàn Đảng và nhân dân lao động Pháp, kêu gọi toàn thể đảng viên và nhân dân
N
tiến bộ Pháp chú ý tăng cường liên minh chiến đấu với nhân dân Đông Dương, chống kẻ thù chung của giai cấp vô sản và những người tiến bộ Pháp là chủ nghĩa đế quốc Pháp,
Ơ
đang áp bức bóc lột ở các xứ thuộc địa và chính nhân dân Pháp. ĐCS Pháp ca ngợi chủ
H
nghĩa anh hùng cách mạng của những người cộng sản ở Đông Dương, coi đó là tấm
N
gương cho giai cấp vô sản Pháp noi theo, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc Pháp ở
Y
thuộc địa cũng như chính tại đất nước mình. Không chỉ được ĐCS Pháp ủng hộ, cuộc đấu
U
tranh khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng được QTCS nói chung và các ĐCS khác ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình. ĐCS Liên Xô cũng giúp ĐCSĐD nhiều mặt, tạo điều kiện cho cán
Q
bộ lãnh đạo của Đảng nghiên cứu, học tập những kinh nghiệm của phong trào cách mạng
M
thế giới. Bên cạnh đó, QTCS đã góp nhiều ý kiến và tiếp tục đưa những cán bộ ưu tú
KÈ
được bồi dưỡng, đào tạo ở Liên Xô về Việt Nam để tăng cường sức lãnh đạo của Đảng. Một số đảng viên lần lượt trở về gây cơ sở Đảng ở vùng biên giới Việt - Lào. Dần dần, nhiều cơ sở của Đảng được phục hồi ở Bắc, Trung, Nam. Những việc làm thấm đượm
ẠY
tình quốc tế vô sản của các ĐCS anh em đối với ĐCSĐD đã cổ vũ, động viên những người cộng sản Việt Nam, có tác dụng trực tiếp đến việc khôi phục phong trào cách mạng
D
ở nước ta. Cũng trong thời gian này, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Hồng Kông thì bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam trái phép ngày 6-6-1931. Ngay khi biết Nguyễn Ái Quốc bị bắt, QTCS thông qua Quốc tế Cứu tế đỏ đã nhờ luật sư Lô-dơ-bi (Loseby) giúp đỡ. Trong thời gian Người bị giam, QTCS lên án mạnh mẽ những hành
23
động phi pháp, những thủ đoạn đê hèn của đế quốc Anh, Pháp, thông qua Liên đoàn chống chủ nghĩa đế quốc ra một bản kêu gọi nhan đề Hãy cứu lấy nhà cách mạng Việt Nam Nguyễn Ái Quốc, phản đối đế quốc Anh, yêu cầu tất cả các tổ chức chống chủ nghĩa
FF IC IA L
đế quốc trên thế giới phản đối việc giao Nguyễn Ái Quốc cho đế quốc Pháp và đòi trả tự do cho Người. QTCS đã thông qua Quốc tế Cứu tế công nhân của Pháp, liên hệ với các tổ chức xã hội của Anh để vận động đưa Nguyễn Ái Quốc thoát khỏi Nhà tù Hồng Kông.
ĐCS Pháp cũng tích cực phản đối vụ án này. Sau gần 20 tháng giam cầm, đến cuối tháng 1- 1933, đế quốc Anh phải trả lại tự do cho Nguyễn Ái Quốc. Đó là kết quả của sự đấu
tranh khôn khéo của Nguyễn Ái Quốc cùng phong trào đấu tranh trong nước và trên thế
O
giới, đặc biệt là nhờ sự vận động bí mật của QTCS, luật sư Loseby và một số luật sư tiến
N
bộ khác (luật sư Noel Pritt, luật sư Stafford Cripps,…). Từ lúc Nguyễn Ái Quốc được trả tự do, đến khi Người bắt được liên lạc với một số đảng anh em và trở về Liên Xô là cả
Ơ
một quá trình đấu tranh kiên trì, khôn khéo và rất phức tạp của Nguyễn Ái Quốc và các tổ
H
chức cách mạng. Quá trình này thông qua một hệ thống liên lạc, vận động bí mật, bố trí
N
sắp xếp của QTCS. Đến năm 1933, các tổ chức Đảng dần được hồi phục và củng cố. Với
Y
sự trợ giúp của một số ĐCS anh em, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam bắt đầu
U
nhận được những đánh giá, ủng hộ tích cực. Ngày 9-3-1933, ĐCS Pháp thành lập Ủy ban vận động tòa án ân xá tù chính trị Đông Dương. Sau đó, Ga-bri-en Pe-ri (Gabriel Péri),
Q
nghị sĩ thuộc ĐCS trong Quốc hội Pháp dẫn đầu phái đoàn sang Đông Dương điều tra
M
tình hình. Phái đoàn đã yêu cầu chính quyền thực dân giải quyết nhiều yêu sách quyền
KÈ
chính trị và đời sống của các tầng lớp nhân dân Đông Dương. Ngày 14-3-1933, trong phiên họp của Hạ nghị viện Pháp tranh luận về luật ân xá, đồng chí Tô-rê (Maurice Thorez), Tổng Bí thư ĐCS Pháp, đã lên tiếng ủng hộ cách mạng Đông Dương. Đồng chí
ẠY
phản bác luận điệu xuyên tạc của Bộ trưởng Bộ Thuộc địa An-be Sa-rô (Albert Sarraut) vu cáo tù chính trị Đông Dương là “quân trộm cướp bị kết án hình sự thông thường”,
D
không phải đối tượng của luật ân xá. Với những số liệu và chứng cứ cụ thể, đồng chí tố cáo đế quốc Pháp đang dìm nhân dân lao động Đông Dương trong bể máu. Đồng chí trình bày nội dung bản Luận cương Chính trị của Đảng và tuyên bố: Chúng tôi tán thành cương lĩnh của ĐCS. Chúng tôi ủng hộ cuộc đấu tranh của những người anh em chúng tôi
24
ở Đông Dương. Chúng tôi ủng hộ cuộc đấu tranh đó với danh nghĩa của tình đoàn kết vô sản quốc tế. Chúng tôi ủng hộ cuộc đấu tranh đó vì đó là lợi ích của chính những người lao động của nước Pháp, bởi vì theo lời nói bất hủ của Mác, “Một dân tộc đi áp bức một
FF IC IA L
dân tộc khác không thể là một dân tộc tự do”. Sự ủng hộ của ĐCS Pháp là nguồn cổ vũ to lớn đối với ĐCS và nhân dân Đông Dương, trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của giai cấp vô sản, góp phần thức tỉnh nhân dân tiến bộ Pháp, là đòn mạnh mẽ giáng vào chính sách khủng bố trắng của đế quốc Pháp ở Đông Dương. Ngày 15-10-1933, các ĐCS Pháp, ĐCS Trung Quốc và ĐCS Nhật Bản gửi chung một bức thư cho ĐCSĐD khẳng
định những thành tích của Đảng trong mấy năm qua đã lãnh đạo cuộc đấu tranh anh dũng
O
chống ách áp bức bóc lột của đế quốc và phong kiến. Bức thư tố cáo chính sách khủng bố
N
tàn bạo của đế quốc Pháp và bè lũ tay sai đối với cách mạng Đông Dương qua những chứng cứ, số liệu cụ thể, và vạch rõ điều đó chứng tỏ đế quốc Pháp và tay sai đang rất
Ơ
hoảng hốt, lo sợ trước sức mạnh của phong trào cách mạng. Trong cuộc đấu tranh chung
H
của giai cấp vô sản chống chủ nghĩa đế quốc, ĐCSĐD luôn nhận được sự quan tâm ủng
N
hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Bức thư nêu rõ “Các ĐCS Pháp, Tàu và Nhật Bản gửi lời
Y
chào mừng vô sản nồng nhiệt nhất đến những người cộng sản và tất cả những người lao
U
động Đông Dương. Tuy ở các nước khác nhau, nhưng chúng ta đều có một sự nghiệp chung. Thưa các đồng chí, chúng tôi ở bên cạnh các đồng chí”.Bức thư nói lên tinh thần
Q
đoàn kết chiến đấu giữa ĐCSĐD với các ĐCS và nhân dân tiến bộ thế giới, là nguồn cổ
M
vũ ĐCS và nhân dân Đông Dương tiếp tục tiến lên. Tháng 3-1934, được sự chỉ đạo của
KÈ
QTCS, BCH ở ngoài của ĐCSĐD được thành lập, do Lê Hồng Phong đứng đầu, hoạt động như một Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, tập hợp các cơ sở đảng mới xây dựng lại trong nước thành hệ thống, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chuẩn bị triệu
ẠY
tập Đại hội Đảng. Từ ngày 16 đến ngày 21-6-1934, Hội nghị BCH ở ngoài của ĐCSĐD và đại diện các tổ chức Đảng ở trong nước được tổ chức, gồm các đồng chí Lê Hồng
D
Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Dựt, Nguyễn Văn Tham và Trần Văn Chấn. Hội nghị thông qua Nghị quyết chính trị nhận định về tình hình thế giới, tình hình Đông Dương, những vấn đề về tổ chức đảng và nhiệm vụ trước mắt. Những vấn đề quan trọng khẳng định việc cơ quan lãnh đạo chính thức được lập lại và chỉ đạo phong trào cách mạng mà
25
Hội nghị nhất trí thông qua là: - Đề nghị QTCS ra Nghị quyết công nhận BCH ở ngoài với quyền hạn và chức năng như Ban Chấp hành Trung ương lâm thời - cơ quan lãnh đạo cao nhất của ĐCSĐD. - Quyết định sẽ tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Đảng
FF IC IA L
vào mùa xuân 1935; các đảng bộ phải tích cực xúc tiến việc chính thức thành lập lại các xứ ủy trước khi Đại hội tiến hành. - Sau khi thành lập Xứ ủy Trung Kỳ và Lào, cần xoá
bỏ “cơ quan Đông Dương viện trợ bộ” ở Xiêm. - Quyết định một số vấn đề về tổ chức của Xứ ủy Bắc Kỳ và việc lặp lại các cơ quan lãnh đạo các tỉnh bộ và Hà Nội, Hải Phòng,
Hòn Gai. Ở thời kỳ này, vai trò của Nguyễn Ái Quốc không được phát huy mạnh mẽ như
trước do vấp phải một số nghi vấn trong QTCS cũng như việc Người bị cho là mang nặng
O
tư tưởng chủ nghĩa dân tộc. Thậm chí, ngày 31-3-1935, trong Thư của BCH ở ngoài gửi
N
QTCS, có “đề nghị đồng chí Lin viết một cuốn sách để tự phê bình những khuyết điểm đã qua” . Dù vậy, Nguyễn Ái Quốc vẫn đặc biệt quan tâm đến phong trào cách mạng trong
Ơ
nước và quốc tế và luôn mong muốn được hòa mình vào dòng chảy cách mạng. Được sự
H
lãnh đạo, chỉ đạo từ QTCS, qua BCH ở ngoài, cùng những nỗ lực của Đảng, đến cuối
N
năm 1934, đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng dần khôi phục. Đầu tiên là các Xứ
Y
ủy trong nước được lập lại. Xứ ủy Lào thành lập vào tháng 9-1934. Sau đó, năm 1935,
U
các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục . Cuối tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của ĐCSĐD diễn ra tại Ma Cao, Trung Quốc với 13 đại biểu chính
Q
thức thay mặt cho 500 đảng viên trong nước và các đảng bộ ở nước ngoài. Đại hội bầu ra
M
Ban Chấp hành Trung ương, gồm 13 uỷ viên (9 uỷ viên chính thức và 4 uỷ viên dự
KÈ
khuyết). Đồng chí Lê Hồng Phong là Tổng Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cử đồng chí Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh QTCS. Đại hội nhận định tình hình trong nước và quốc tế, khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh để khôi phục phong
ẠY
trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Tuy vậy, lực lượng của Đảng chưa phát triển mạnh ở các vùng tập trung công nghiệp, hệ thống tổ chức Đảng chưa thật thống nhất, sự
D
liên hệ giữa các cấp bộ của Đảng chưa chặt chẽ... Đại hội ra Nghị quyết chính trị vạch rõ “Thâu phục quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng kịp thời”. Đại hội đề ra ba nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng và phát triển Đảng gồm: Phát triển cơ sở Đảng tại các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ, tại các thành thị...; Kết nạp thêm
26
đảng viên ưu tú trong hàng ngũ giai cấp công nhân; Đẩy mạnh việc phê và tự phê trong Đảng. - Thâu phục quảng đại quần chúng: Phát triển hội phụ nữ, các dân tộc thiểu số..., Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất. - Đẩy mạnh chống chiến tranh đế quốc. Ủng hộ
FF IC IA L
Liên Xô, Trung Quốc. Đại hội đánh dấu bước phát triển quan trọng của Đảng: phục hồi hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, các Xứ ủy ba kỳ được lập lại, các tổ chức quần chúng của Đảng cũng dần được khôi phục và phát triển. Đại hội là mốc đánh dấu sức sống mãnh liệt của ĐCSĐD, vì trước đó, tất cả các tổ chức, đảng phái khác như Việt Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc dân Đảng… sau khi bị thực dân Pháp đàn áp
đều không còn hoạt động hoặc hoạt động rất hạn chế, chỉ còn các cơ sở hoạt động tại hải
O
ngoại. Về tổ chức của Đảng, BCH ở ngoài liên hệ với những cơ sở và tổ chức trong nước,
N
đưa đảng viên ở nước ngoài về phối hợp hoạt động; tiếp tục củng cố và phát triển những cơ sở còn lại, xây dựng những cơ sở mới. Đại hội quyết định thành lập Ban chống chiến
Ơ
tranh đế quốc do Đảng lãnh đạo, gồm đại biểu nhiều tổ chức cách mạng và cá nhân yêu
H
nước, yêu hòa bình và công lý. Đại hội đặc biệt chú trọng việc đẩy mạnh chống chiến
N
tranh đế quốc. Ủng hộ Liên Xô, Trung Quốc. Qua đó cho thấy, Đảng đã ngày một trưởng
Y
thành, dù bị tổn thất nhưng nhanh chóng được khôi phục. Bản lĩnh chính trị của Đảng,
U
phẩm chất và khí tiết cộng sản, ý chí chiến đấu của cán bộ, đảng viên và tinh thần cách mạng của quần chúng đã thể hiện sáng ngời trong thử thách quyết liệt này. Cũng trong
Q
Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng, ngày 30-3, ĐCSĐD thừa nhận sự cần thiết của
M
BCH ở ngoài đối với hoàn cảnh đặc biệt của cách mạng Đông Dương: “đại biểu Đại hội
KÈ
lần thứ nhất của ĐCSĐD công nhận rằng trong hoàn cảnh sinh hoạt bí mật, khó khăn của ĐCSĐD, việc thiết lập ra BCH ở ngoài để chỉ đạo về đường chánh trị chung cho Đảng, và để thế Ban Trung ương lúc sau này bị bắt hay bị giải tán, là một việc rất cần thiết”.
ẠY
ĐCSĐD cũng đề nghị QTCS lập ra một cơ quan có quyền hạn lớn hơn, đó là Phân bộ của Đông Phương Bộ của QTCS ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một mong muốn để có cơ
D
cấu tổ chức mới, chỉ đạo ba Đảng ĐCSĐD, Xiêm và Mã Lai. Song, QTCS cho rằng: Việc thành lập một Trung tâm thống nhất để lãnh đạo ba Đảng (Đông Dương, Xiêm và Mã Lai) là quá sớm. Ngày 31-3-1935, Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD gửi thư tới các ĐCS anh em với mong muốn liên hệ chặt chẽ trong phong trào cách mạng thế giới, có
27
được sự ủng hộ của hai ĐCS Liên Xô và Trung Quốc, chống chiến tranh đế quốc. Trong Thư gửi Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Liên Xô, ĐCSĐD khẳng định thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra trang sử mới cho cách mạng vô sản thế giới và
FF IC IA L
cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. ĐCSĐD bày tỏ quyết tâm đi theo con đường vẻ vang của Liên Xô, lãnh đạo nhân dân Đông Dương đánh đổ đế quốc Pháp và
phong kiến, lập chính quyền Xô viết. ĐCSĐD bày tỏ quyết tâm bảo vệ Liên Xô - thành trì cách mạng thế giới... Trong Thư gửi Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Trung Quốc, Đảng nêu rõ cách mạng Trung Quốc và Việt Nam có quan hệ mật thiết với nhau, tuyên
bố ủng hộ cách mạng Trung Quốc, bày tỏ lòng tin tưởng vào sự giúp đỡ của Trung Quốc
O
đối với cách mạng Đông Dương. Trong Thư gửi Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Pháp,
N
Đảng khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa cuộc cách mạng giải phóng Đông Dương với cách mạng vô sản Pháp. ĐCSĐD nêu cao vai trò tích cực của ĐCS Pháp, nhân dân Pháp
Ơ
đối với cách mạng Đông Dương như: can thiệp việc thực dân Pháp xử án các chiến sĩ
H
Đông Dương, cổ động trên báo chí Pháp, diễn thuyết ủng hộ Đông Dương, đặc biệt là
N
những hành động nhân đạo của Cứu tế đỏ, Công hội đỏ đối với các chiến sĩ cách mạng
Y
Đông Dương. ĐCSĐD hy vọng ĐCS Pháp, nhân dân Pháp giúp đỡ cách mạng Đông
U
Dương nhiều hơn nữa. Thư gửi Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Xiêm (Thái Lan), ĐCSĐD khẳng định cuộc cách mạng ở mỗi xứ đều là bộ phận của cách mạng vô sản thế
Q
giới. Đông Dương và Thái Lan là hai xứ lân cận, cuộc cách mạng ở xứ này đều có ảnh
M
hưởng tới xứ kia nên sự liên hệ giữa hai Đảng phải mỗi ngày một thêm khăng khít. Thư
KÈ
gửi Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Ấn Độ: Đảng khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của ĐCS Ấn Độ trong cuộc cách mạng phản đế và điền địa ở Ấn Độ. Cách mạng Ấn Độ và cách mạng Đông Dương là hai bộ phận của cách mạng toàn thế giới, nên cách mạng
ẠY
hai xứ cần liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng đánh đổ chủ nghĩa đế quốc. ĐCSĐD bày tỏ niềm tin tưởng hai Đảng và nhân dân hai nước sẽ ủng hộ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
D
cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc. Với mong muốn như vậy, Đại hội đã thiết lập những mối quan hệ mới cho Tháng 7-1935, Đoàn đại biểu ĐCSĐD gồm Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Tú Hưu (tức Hoàng Văn Nọn) sang tham dự Đại hội lần thứ VII QTCS ở Mátxcơva. Trong thời gian Đại hội chưa họp, Nguyễn Ái Quốc đã giới thiệu hai
28
đồng chí Minh Khai và Tú Hưu vào học văn hóa và chính trị ở lớp đặc biệt của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa. Được QTCS phân công phụ trách nhóm Việt Nam, Người tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức lý luận và thực tiễn cho
FF IC IA L
các cán bộ, đảng viên. Ngày 25-7-1935, Đại hội lần thứ VII QTCS khai mạc với 513 đại biểu từ 76 tổ chức đảng và tổ chức cộng sản trên khắp thế giới tham dự. Trước đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đề nghị đại biểu chính thức Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội và là đại
diện của Đảng Cộng sản Đông Dương bên cạnh QTCS nhưng không được chấp nhận. Người chỉ được tham gia với tư cách là đại biểu tư vấn và được cấp thẻ mang số đăng ký
154. Đại hội vạch ra những phương hướng cụ thể liên quan đến cuộc đấu tranh cách
O
mạng ở Việt Nam trong thời kỳ mới,chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
N
mạng thế giới, xác định kẻ thù và nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít, đề ra nhiệm vụ chủ yếu là chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân
Ơ
chủ, hòa bình, cải thiện đời sống. Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội VII QTCS, phong
H
trào chống phát xít trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Tại Đại hội, thành tích đấu tranh của
N
giai cấp công nhân và nông dân lao động Đông Dương được đánh giá cao. ĐCSĐD được
Y
công nhận là đội ngũ kiên cường trong phong trào Cộng sản Quốc tế. Tại phiên họp bế
U
mạc, Đại hội chuẩn y Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành QTCS chính thức công nhận ĐCSĐD là một phân bộ của QTCS và bầu đồng chí Tổng Bí thư Lê Hồng
Q
Phong là Ủy viên Ban Chấp hành QTCS. Đồng thời, Đại hội VII uỷ quyền cho ĐCS Pháp
M
tiếp tục giữ mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ĐCS của các nước thuộc địa Pháp và giúp
KÈ
đỡ các đảng đó bằng mọi cách. Đại hội VII giao cho Ban Chấp uỷ QTCS trách nhiệm giúp đỡ các ĐCS mới được công nhận củng cố về tư tưởng và tổ chức, phát triển toàn diện, mang tính quần chúng. Từ đây, phong trào cộng sản Đông Dương đã có đại biểu ở
ẠY
cơ quan lãnh đạo của tổ chức QTCS. Trong phiên họp tối 16-8, Nguyễn Ái Quốc phát biểu về cuộc đấu tranh của nhân dân các thuộc địa, trong đó có nhân dân Đông Dương
D
trước nguy cơ phát xít đang lên. Trên cơ sở nghị quyết của Đại hội QTCS, vận dụng sát với hình hình cách mạng Đông Dương, ĐCSĐD xác định phương hướng, mục tiêu đấu tranh, chủ động chuẩn bị đón một cao trào cách mạng mới.
29
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ CÁCH MẠNG THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939 3.1. Hoàn cảnh lịch sử
FF IC IA L
3.1.1. Tình hình thế giới: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929-1933 đã để lại những hậu quả nghiêm trọng, kinh tế suy thoái dẫn đến mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt. Sự bóc lột nặng nề của chủ nghĩa tư bản khiến phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao. Chủ nghĩa phát xít phát triển, ngày càng nhiều nước trở
nên phát xít hoá: dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và ráo riết chạy đua vũ trang phát động chiến tranh thế giới mới. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức, Ý,
O
Nhật, chúng liên kết với nhau lập ra phe “Trục”, tuyên bố chống QTCS và phát động
N
chiến tranh chia lại thế giới. Nguy cơ phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế. Đại hội VII QTCS (tháng 7-1935) xác định: Kẻ thù
Ơ
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà
H
là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
N
thế giới chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền mà là chống
Y
phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống. Phong trào đấu
U
tranh chống chủ nghĩa phát xít ngày càng mạnh mẽ. Tháng 4-1936, Mặt trận Bình dân Pháp một liên minh chính trị của các lực lượng cánh tả ở Pháp, bao gồm Đảng Xã hội,
Q
ĐCS, Chi hội Pháp của Công nhân Lao động Quốc tế (SFIO) và các chính đảng, tổ chức
M
chính trị khác đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội. Chính phủ đầu tiên do lãnh
KÈ
đạo SFIO Lêông Bơlum (Leon Blum) làm Thủ tướng đã có ảnh hưởng tích cực tới phong trào dân chủ Đông Dương những năm 1936-1939. Các ĐCS Pháp, ĐCS Tây Ban Nha, ĐCS Trung Quốc là nòng cốt trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, nhằm
ẠY
đoàn kết mọi lực lượng chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, đòi dân chủ, tự do. 3.1.2. Tình hình trong nước: Từ năm 1936 đến năm 1939, cách mạng Việt Nam diễn ra
D
trong bối cảnh có nhiều diễn biến phức tạp. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa phát xít với QTCS
và âm mưu phát động chiến tranh nhằm chia lại thế giới xuất hiện, đặt nhân loại đứng trước thảm họa chiến tranh. Điều này gây ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Do hậu quả của khủng hoảng kinh tế mà thế lực cầm quyền phản
30
động ở Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lột. Chúng tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp. Chúng chiếm đoạt ruộng đất, độc canh các loại cây trồng: lúa, cao su, đay, gai, bông …, đẩy mạnh khai mỏ, chế cất rượu; độc quyền bán
FF IC IA L
thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao. Công nhân bị thất nghiệp hàng loạt, nông dân thì không đủ ruộng cày, phải chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào… Các tầng lớp khác trong xã hội cũng bị chèn ép, chịu thuế khóa
nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ. Đời sống của đại đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong thời gian này, Chính
phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, ân xá tù
O
chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí… Một loạt động thái này đã khiến cho cao trào
N
đấu tranh dân chủ bùng lên sôi nổi, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. 3.2. Đường lối, sách lược của Đảng từ năm 1936 đến tháng 8 năm 1939: Tiếp tục
Ơ
những nhiệm vụ của Đảng đặt ra, cùng thực tiễn tình hình cách mạng, những năm 1936-
H
1939, dưới ánh sáng của chủ trương chuyển hướng chiến lược do Đại hội lần thứ VII
N
QTCS đề ra, hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến được ĐCSĐD cụ thể hóa bằng
Y
nhiệm vụ: chống phát xít, chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ. Song song với
U
quá trình thực hiện những nhiệm vụ này, Đảng luôn chú trọng đến việc báo cáo, nhận chỉ thị từ QTCS cũng như sự giúp đỡ từ các ĐCS, các phong trào tiến bộ của các nước anh
Q
em. Ngày 2-7-1936, BCH ở ngoài ĐCSĐD gửi báo cáo tới QTCS về hoạt động của Đảng
M
từ tháng 5-1935 đến tháng 6-1936. Trong đó, đề cập đến mối quan hệ giữa Ban Chấp
KÈ
hành Trung ương và BCH ở ngoài, cho thấy vai trò của BCH ở ngoài cao hơn vai trò của Ban Chấp hành Trung ương. Song, sau khi nhận được thư chỉ đạo của QTCS, BCH ở ngoài và Ban Chấp hành Trung ương trở thành hai tổ chức ngang quyền. Mỗi cơ quan có
ẠY
địa bàn hoạt động riêng, một tổ chức ở trong nước, một tổ chức ở ngoài nước. Tuy vậy, mối liên lạc giữa Ban Chấp hành Trung ương và BCH ở ngoài rất chặt chẽ. Đến thời
D
điểm 1-7-1936, BCH ở ngoài đã đề nghị QTCS giúp kinh phí cho việc tổ chức Hội nghị toàn quốc của Đảng để cử ra một Ban Chấp hành Trung ương đảm nhiệm lãnh đạo hoạt động trong nước, để đưa cán bộ về nước và đưa sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài (Nga, Trung Quốc). Ngày 26-7-1936, Hội nghị các đồng chí cán bộ chủ chốt BCH ở ngoài và
31
đại diện Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) do đồng chí Lê Hồng Phong, Uỷ viên Ban Chấp hành QTCS chủ trì. Tham dự Hội nghị có các đồng chí Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên. Hội nghị dựa trên những luận điểm cơ bản của Nghị
FF IC IA L
quyết Đại hội lần thứ VII QTCS, căn cứ vào tình hình cụ thể của cách mạng Việt Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ chiến lược
được đặt ra là chống đế quốc và phong kiến, cụ thể là đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. Kẻ thù trước mắt lúc này là phản động thuộc địa và tay sai của chúng. Về tổ chức, Đảng chủ
trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương nhằm tập hợp các
O
đảng phái, giai cấp, đoàn thể chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc cùng nhau tranh đấu
N
đòi quyền lợi dân chủ. Về phương pháp, Hội nghị quyết định dùng các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai hợp pháp, nửa hợp pháp; tiếp tục duy trì tổ chức và đấu tranh
Ơ
không hợp pháp nhằm mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng. Về đoàn kết quốc tế,
H
xác định rõ đoàn kết với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, ủng hộ Mặt trận Nhân dân
N
Pháp, ủng hộ Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp để cùng chống kẻ thù chung là phát xít
Y
và phản động thuộc địa ở Đông Dương. Hội nghị đánh dấu sự chấm dứt thời kỳ đấu tranh
U
khôi phục phong trào, đưa cách mạng Đông Dương chuyển lên một cao trào mới. Đồng thời, để tăng cường lực lượng cho Đảng, ngày 7-7-1936, BCH ở ngoài ĐCSĐD đã gửi
Q
thư cho Ủy ban ở Xiêm. Một số đảng viên người Việt thuộc Đảng bộ Xiêm bí mật về
M
nước bắt liên lạc với Trung ương ĐCSĐD. Ngày 3-10-1936, ĐCSĐD gửi thư cho Chính
KÈ
phủ Mặt trận Nhân dân Pháp, kêu gọi chấm dứt chế độ khủng bố, ủng hộ Đông Dương Đại hội, “thực hiện ngay những biện pháp để chấm dứt chế độ khủng bố này và ban bố lệnh ân xá toàn diện và không điều kiện cho tất cả các tù nhân” . Bên cạnh việc tố cáo
ẠY
chính sách áp bức bóc lột của chính quyền thuộc địa, ĐCSĐD cũng thể hiện rõ quan điểm rằng Đảng không chống tất cả mọi người Pháp mà chỉ đấu tranh chống tay sai phản động.
D
Đảng tuyên bố “sẽ mãi mãi là những người đồng minh tốt của nhân dân dân chủ Pháp” .Đây là lần đầu tiên trong lịch sử phong trào cách mạng, ĐCSĐD “động viên quảng đại quần chúng nhân dân ở xứ này ủng hộ Chính phủ chính quốc thực hiện cương lĩnh chống phát xít và chống chiến tranh”. Đảng cũng kêu gọi Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp thi
32
hành những biện pháp đàn áp cần thiết đối với những hội phát xít và tổ chức tương tự ở Đông Dương, ban bố những quyền tự do dân chủ, lệnh ân xá, luật bảo hộ lao động để động viên quần chúng rộng rãi ở Đông Dương bảo vệ Mặt trận Nhân dân Pháp. Đảng đề
FF IC IA L
nghị Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp chỉ thị cho chính quyền Pháp ở Đông Dương cho dân chúng tự do lập những Uỷ ban hành động và họp Đông Dương Đại hội để họ trình bày những nguyện vọng của mình. Đồng thời, đề nghị Chính phủ Pháp cho ĐCSĐD
và các tổ chức cách mạng khác được hoạt động hợp pháp để tổ chức quần chúng, hướng
dẫn quần chúng đấu tranh cho hòa bình, tự do. “Những cải cách như vậy sẽ tạo ra những
nhân tố mạnh mẽ có khả năng động viên quần chúng rộng rãi nhất của xứ chúng tôi bảo
O
vệ Mặt trận nhân dân Pháp nói chung và chính phủ của các bạn nói riêng”. ĐCSĐD và
N
các tổ chức cách mạng khác ở Đông Dương được hoạt động hợp pháp càng sớm càng tốt; thải hồi bọn thực dân phản động, thay vào đó những nhân vật được lựa chọn trong những
Ơ
chiến sĩ nổi tiếng của Mặt trận nhân dân. Đảng chủ trương ủng hộ Mặt trận nhân dân
H
Pháp và Chính phủ Bơ-lum, xem họ là người bạn của nhân dân Đông Dương. Ở Đông
N
Dương, cần đoàn kết với các tổ chức của người Pháp: Đảng Xã hội, Đảng Xã hội cấp
Y
tiến, Hội nhân quyền, vì ở Pháp, họ là thành phần của Mặt trận nhân dân Pháp. Đảng kêu
U
gọi kiều dân các nước tham gia Đông Dương Đại hội và Mặt trận nhân dân Đông Dương, đoàn kết đấu tranh cho tự do, cơm áo và hoà bình, chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến
Q
tranh đế quốc. Đảng tuyên bố: “Những thắng lợi tuyển cử này và việc các bạn lên cầm
M
quyền đã làm nảy nở nhiều mối hy vọng trong các dân tộc Đông Dương. Đây là lần đầu
KÈ
tiên trong lịch sử phong trào cách mạng của chúng tôi mà chúng tôi những người cộng sản Đông Dương, cũng như những người anh em chúng tôi ở Pháp, động viên quảng đại quần chúng nhân dân ở xứ này ủng hộ chính phủ chính quốc thực hiện cương lĩnh chống
ẠY
phát xít và chống chiến tranh” . Thời gian này, Đảng tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, như: Tham gia các hoạt động trong phong trào đấu tranh dân chủ từ 1936-1938; Phối hợp
D
với Đảng Xã hội Pháp tổ chức các cuộc sinh hoạt quần chúng nhân ngày 1-5, tổ chức Hội chợ quyên góp giúp nạn nhân chiến tranh ở Trung Quốc, phối hợp với tổ chức dân chủ của người Pháp tổ chức các hoạt động quốc tế trên đất Đông Dương… Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư. Trong văn
33
kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới, Ban Chấp hành Trung ương đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương: cách mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết
FF IC IA L
chặt với cuộc cách mạng điền địa. Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương Chính trị
tháng 10-1930. Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng được chứng minh bằng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936. Hội nghị lần thứ ba (3-1937), lần thứ tư (9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (3-
1938), Ban Chấp hành Trung ương Đảng đi sâu về công tác tổ chức của Đảng, quyết định
O
chuyển mạnh về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp đông đảo quần chúng
N
trong mặt trận chống phản động thuộc địa, chống phát xít, đòi tự do, cơm áo, hòa bình.Trước những đòi hỏi hợp lý của nhân dân và từ tình hình thực tế tại Đông Dương,
Ơ
với mục đích xoa dịu dư luận phản đối của các lực lượng cách mạng trong Mặt trận Nhân
H
dân Pháp, Chính phủ Pháp buộc phải ban hành tại thuộc địa một số quyền tự do dân chủ
N
hạn chế. Ngày 11-10-1936, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định về quyền lợi của lao
Y
động Đông Dương như thời gian lao động 1 ngày không quá 10 giờ (kể từ ngày 1-11-
U
1936), không quá 9 giờ (kể từ ngày 1-1-1937), không quá 8 giờ (kể từ ngày 1-1-1938), được nghỉ ngày chủ nhật, nghỉ phép hằng năm được hưởng lương (5 ngày từ năm 1937 và
Q
10 ngày từ năm 1938); cấm bắt phụ nữ và trẻ em làm việc ban đêm. Ngày 30-12-1936,
M
Bộ trưởng Bộ Thuộc địa Pháp ra Nghị định quy định thêm một số chế độ lao động như:
KÈ
chế độ học nghề, tiền lương tối thiểu, cúp phạt bằng tiền, chế độ nghỉ đẻ...; thi hành một phần việc “ân xá” chính trị phạm. Năm 1936, có khoảng 1.000 người và đến tháng 101937, đã có 1.532 người (phần lớn là các chiến sĩ cộng sản) được ra khỏi nhà tù đế quốc
ẠY
trở về với phong trào quần chúng. Dù đây mới chỉ là những sự nhượng bộ nhỏ, để đi đến thực tế thi hành còn cần phải có thời gian, trải qua đấu tranh gian khổ, nhưng cũng đã tạo
D
điều kiện mở rộng thế đấu tranh hợp pháp và tạo khí thế cho phong trào đấu tranh dân chủ của cách mạng Việt Nam. Đến đầu năm 1937, khi Phong trào Đông Dương Đại hội đi đến kết thúc, Quốc hội Pháp cử đại diện là Gôđa (Godart) sang Đông Dương để thu thập tình hình. Phong trào quần chúng biểu tình bùng lên với danh nghĩa đón Gôđa với số
34
lượng lên đến hàng chục vạn người, trải khắp Bắc - Trung - Nam. Đặc biệt, tại Hà Nội, ngày 31-1, một cuộc biểu tình của khoảng 30.000 quần chúng do những người cộng sản trong nhóm Le Travail (Lao động) tổ chức đã diễn ra. Nhân dân mang theo bản “dân
FF IC IA L
nguyện” đòi dân sinh dân chủ, trao cho Gôđa. Phong trào đón Gôđa là một phong trào công khai của quần chúng lao động chống chế độ phản động thuộc địa. Cùng năm 1937,
nhiều hoạt động của quần chúng và các tổ chức xã hội diễn ra mạnh mẽ nhân dịp Bre-vi-e (Brévié) nhậm chức Toàn quyền Đông Dương từ ngày 14-1-1937. Người dân đòi chính quyền Pháp ở Đông Dương tiến hành những cải cách cho phù hợp với việc Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền ở chính quốc. Các khẩu hiệu như: “Ủng hộ Mặt
O
trận Nhân dân Pháp”, “Tự do ngôn luận”, “Tự do nghiệp đoàn”, “Đại xá chính trị phạm”,
N
“Bỏ thuế thân”... được giương cao khắp các tỉnh thành. Bất chấp sự đàn áp của chính quyền phản động, phong trào vẫn ngày càng phát triển, một số đảng viên hoạt động công
Ơ
khai ở Sài Gòn đã trực tiếp đến gặp Bre-vi-e phản đối hành động tàn bạo của nhà cầm
H
quyền Pháp và đòi thi hành cải cách dân chủ. Những cuộc biểu tình này thể hiện ý chí
N
đoàn kết đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân Việt
Y
Nam và tố cáo chế độ phản động của thực dân Pháp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các
U
phong trào đấu tranh của công nhân ngày càng mạnh mẽ. Trong năm 1937, 77 cuộc đấu tranh với hơn 20.000 người thuộc các lĩnh vực công nghiệp, đồn điền, chủ nhỏ Việt Nam
Q
đã diễn ra. Từ sự phát triển mạnh mẽ này của phong trào cách mạng trong nước, Ban
M
Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị mở rộng từ ngày 25-8 đến ngày 4-9-
KÈ
1937, tại xã Tân Thới Nhứt (Gia Định), đồng chí Hà Huy Tập chủ trì, với sự có mặt của các đồng chí: Lê Hồng Phong, Hạ Bá Cang, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Nguyễn Thị Minh Khai.... Sau khi phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị nêu lên
ẠY
những thành tích trong công tác Đảng. Trong thời gian từ năm 1935 đến tháng 8-1937, Đảng đã khôi phục hệ thống tổ chức ở Trung, Nam, Bắc; trở nên một đoàn thể thống nhất
D
về tổ chức và phương diện chính trị. Tuy ở một vài nơi cơ sở Đảng chưa khôi phục xong, nhưng thế lực của Đảng đã ảnh hưởng rất lớn. Con đường chính trị của Đảng là đúng, chính sách lập Mặt trận Thống nhất nhân dân Đông Dương ủng hộ Mặt trận Nhân dân Pháp lan rộng trong quần chúng; ảnh hưởng của Đảng phát triển nhanh chóng. Đồng thời,
35
Đảng cũng mắc phải một số khuyết điểm: “tả khuynh”, cô độc, hẹp hòi và hữu khuynh, thỏa hiệp với các phần tử Tờrốtkít. Hội nghị xác định các nhiệm vụ cần kíp của Đảng như: Về nội bộ, phải mở rộng và củng cố các đảng bộ đã có, khôi phục cơ sở cũ của Đảng
FF IC IA L
ở Lào, Cao Miên, thống nhất các Đảng bộ ở Trung Kỳ, mật thiết chỉ đạo các Đảng bộ người Trung Quốc; Về đào tạo cán bộ, phải nhanh chóng mở các lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ; Về tổ chức quần chúng, thủ tiêu lối hoạt động bí mật của các tổ chức quần chúng,
tổ chức các hình thức quần chúng hoàn toàn công khai và bán công khai, tuỳ theo hoàn cảnh và trình độ của quần chúng mà tổ chức các Hội ái hữu, tương tế, hợp tác xã... Về tranh đấu chống các xu hướng sai lầm, Hội nghị nêu rõ: Đảng phải luôn luôn đi đúng chủ
O
nghĩa Mác-Lênin, theo đúng nguyên tắc của QTCS và phải Bônsêvích hóa; chống “tả
N
khuynh” cô độc và chống hữu khuynh thỏa hiệp. Về Mặt trận Nhân dân thống nhất Đông Dương, Đảng chủ trương, một mặt ủng hộ Mặt trận Nhân dân Pháp, mặt khác, đấu tranh
Ơ
để thực hiện Mặt trận Nhân dân thống nhất Đông Dương. Về chống phát xít và chống đế
H
quốc chiến tranh: Hội nghị nhận định rằng cuộc vận động đòi các quyền lợi trước mắt của
N
nhân dân Đông Dương phải liên hệ chặt chẽ với phong trào chống phát xít và chống đế
Y
quốc chiến tranh trên thế giới. Phải cùng những người Pháp cấp tiến tổ chức ra những hội
U
chống phát xít, chống chiến tranh, ủng hộ hoà bình. Đến tháng 8-1937, nhân danh Trung ương ĐCSĐD, Tổng Bí thư Hà Huy Tập gửi thư công khai cho Mặt trận Nhân dân Pháp,
Q
Chính phủ SôtăngBơlum, ông Mute-Bộ trưởng Bộ Thuộc địa và ông Bre-vi-e-Toàn
M
quyền Đông Dương. Trong thư đã nhắc lại quan điểm của Đảng tiếp tục ủng hộ Mặt trận
KÈ
Nhân dân và Chính phủ của Mặt trận Nhân dân Pháp, yêu cầu chính phủ thực hiện chương trình của Mặt trận, tiến hành các cải cách dân chủ ở Đông Dương, ban hành các quyền tự do dân chủ. Thư gắn việc chống phát xít với chống phản động thuộc địa, lập
ẠY
Mặt trận dân chủ Đông Dương. Những quyền tự do, dân chủ mà ĐCSĐD yêu cầu là: 1. Tự do ngôn luận, xuất bản, tư tưởng; 2. Tự do tổ chức, hội họp, bãi công, thị uy, biểu
D
tình; 3. Tự do đi lại trong xứ và ngoài xứ; 4. Tổng ân xá chính trị phạm từ trước tới nay. 5. Thải hồi những phần tử quan liêu phản động ra khỏi bộ máy cai trị của chính quyền thực dân - phong kiến ở Đông Dương. 6. Lập Mặt trận Dân chủ ở Đông Dương. ĐCSĐD cho rằng điều kiện cần thiết để bảo đảm thi hành các quyền tự do dân chủ là ĐCSĐD và
36
chính đảng khác có xu hướng dân chủ phải được công khai tồn tại, để bênh vực quyền lợi cho nhân dân. Phần cuối thư nhấn mạnh: “ĐCSĐD là người trung thành với khoa học chủ nghĩa xã hội. Chúng tôi không những muốn liên hiệp với nhân dân tiên tiến ở Pháp mà
FF IC IA L
còn muốn liên hiệp với hết thảy các dân tộc trên thế giới chân thật lấy bình đẳng đối đãi với nhân dân Đông Dương”. Sau Hội nghị, Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD gửi báo
cáo cho Ban Chấp hành QTCS về các vấn đề Đảng, tổ chức quần chúng và các vấn đề
khác. Phần cuối báo cáo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng yêu cầu QTCS giúp đỡ một số vấn đề: 1. Yêu cầu QTCS lãnh đạo ĐCSĐD chặt chẽ và trực tiếp hơn. 2. Yêu cầu
QTCS cấp cho Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD mỗi tháng 500 đô la Mỹ. 3. Yêu cầu
O
QTCS cung cấp những thông tin về ĐCS Pháp, ĐCS Trung Quốc. 4. Yêu cầu ĐCS Pháp
N
gửi cho ĐCSĐD một số đồng chí để tổ chức Phân bộ của ĐCS Pháp. 5. Yêu cầu QTCS gửi 5.000 đôla để xuất bản báo chí và sách hợp pháp. 6. ĐCSĐD đề nghị QTCS được tự
Ơ
lựa chọn sinh viên đi học tập ở nước ngoài. Đến tháng 10, ĐCSĐD gửi báo cáo tới QTCS
H
về Mặt trận Nhân dân Phản đế và tình hình Đảng. Trong đó đề cập đến đường lối chính
N
trị mới của Đảng dựa trên đường lối của QTCS: tập hợp các đảng phái, các giai cấp vào
Y
Mặt trận Nhân dân, đấu tranh cho các quyền tự do dân chủ, chống bọn phản động thuộc
U
địa, ủng hộ Mặt trận Nhân dân Pháp, ủng hộ những cải cách tiến bộ của Chính phủ Bơlum. Đồng thời vẫn giữ sự độc lập về tổ chức của Đảng và quyền tự do phê bình đối
Q
với các bạn đồng minh và đối với Chính phủ của phái tả Pháp. Thay đổi phương pháp tổ
M
chức quần chúng sang hợp pháp và bán hợp pháp. Chính sách này được các tổ chức của
KÈ
Đảng ủng hộ và áp dụng. Sang năm 1938, trước những biến động mới của tình hình thế giới, nhất là ở Pháp và Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị toàn thể ngày 29 và 30-3-1938 tại xã Tân Thới Nhứt, Gia Định, với sự tham dự của các
ẠY
đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Lê Hồng Phong, Võ Văn Tần... Hội nghị nhận định, từ khi Mặt trận Nhân dân Pháp thắng lợi, ủng hộ phong trào đấu tranh của quần chúng, tình hình
D
Đông Dương đã được cải thiện một phần. Nhưng những cải cách dân chủ còn hạn chế do xu hướng phản động ở thuộc địa còn mạnh. Hội nghị phân tích rõ tình hình phức tạp của các đảng phái chính trị ở Đông Dương. Tuy nhiên, hoạt động của ĐCSĐD vẫn mạnh mẽ và đang tập trung được ngày càng nhiều các lực lượng tiến bộ. Tại Hội nghị này, Ban
37
Chấp hành Trung ương có 11 đồng chí (2 đồng chí đang ở nước ngoài). Đồng chí Hà Huy Tập thôi giữ chức Tổng Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư của Đảng.
FF IC IA L
Cuối năm 1938, khi cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh của chủ nghĩa phát xít càng ráo riết thì các hoạt động đấu tranh dân chủ hòa bình gặp càng nhiều khó khăn. Ở Đông Dương, nhà cầm quyền phản động thuộc địa bắt đầu ngăn cản và cấm đoán
những hoạt động dân chủ công khai của quần chúng. Tháng 8-1939, sắc lệnh kiểm duyệt
báo chí được thực hiện. Những hoạt động có liên quan đến ĐCSĐD đều bị theo dõi gắt gao. Trước tình thế bất lợi, Đảng kịp thời rút vào bí mật trước khi địch ra tay khủng bố
O
truy lùng. Riêng về Nguyễn Ái Quốc, sau Đại hội VII Quốc tế Cộng sản, Người được
N
nhận vào công tác tại Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa. Cuối năm 1936, Người trúng tuyển vào lớp nghiên cứu sinh, ngành lịch sử của Viện. Tuy nhiên, khi Chiến
Ơ
tranh thế giới thứ hai ngày một lan rộng, Nguyễn Ái Quốc nóng lòng được trở về nước
H
hoạt động. Ngày 6-6- 1938, Người gửi thư cho Quốc tế Cộng sản bày tỏ nguyện vọng về
N
nước hoạt động (ký tên Lin). Ngày 8-6-1938, Phòng Tổ chức Cán bộ của QTCS gửi công
Y
văn tới Tổng Bí thư Ban Chấp hành QTCS Đimitơrốp đề nghị giải quyết dứt điểm cho
U
đồng chí Lin về nước công tác. Được sự phê duyệt của Quốc tế Cộng sản, cuối năm 1938, sau một thời gian nghiên cứu, học tập tại Liên Xô, đồng chí Nguyễn Ái Quốc trở lại
Q
Trung Quốc, hết sức chú ý theo dõi tình hình thế giới và cách mạng trong nước. Với tư
M
cách một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam, Người viết nhiều bài báo ủng hộ cách
KÈ
mạng Trung Quốc và có ý kiến sâu sắc đối với phong trào cách mạng Việt Nam, đăng trên tuần báo Notre Voix. Tháng 12-1938, bài báo đầu tiên mang tựa đề “Người Nhật Bản muốn khai hoá Trung Quốc như thế nào?” tố cáo tội ác của phát xít Nhật đối với nhân
ẠY
dân Trung Quốc. Dưới danh nghĩa một nhà báo Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc phân tích tình hình Trung Quốc, tố cáo tội ác của phát xít Nhật, nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách
D
mạng của nhân dân Trung Quốc đang chiến đấu cho độc lập, tự do. Nội dung các bài báo giới thiệu cho những người cộng sản và nhân dân Việt Nam những kinh nghiệm đấu tranh của nhân dân Trung Quốc, giúp nhân dân ta nâng cao cảnh giác, đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, đòi hòa bình, đòi phòng vệ Đông Dương. Tháng 2-1939, Nguyễn Ái
38
Quốc viết bài: “Thư từ Trung Quốc”, tập trung nêu lên họa xâm lược của phát xít Nhật ở Trung Quốc và các quốc gia châu Á, đồng thời nêu rõ hoạt động phá hoại của những kẻ Tờrốtxkít ở Trung Quốc, gián tiếp báo động về những hoạt động của chúng ở Việt Nam,
FF IC IA L
nhằm nhắc nhở, giáo dục cán bộ, đảng viên nâng cao tinh thần cảnh giác, không thỏa hiệp trong bất cứ vấn đề nào. Cùng với những bài báo, Nguyễn Ái Quốc còn gửi thư cho
Trung ương ĐCSĐD, trực tiếp truyền đạt tinh thần Nghị quyết Đại hội VII QTCS, nêu
những ý kiến về đường lối, chủ trương của Đảng trong thời kỳ thực hiện Mặt trận dân chủ Đông Dương: - Về khẩu hiệu đấu tranh: không nên đưa ra những đòi hỏi quá cao, như
độc lập dân tộc mà chỉ nên đòi các quyền dân chủ, tự do hội họp, tự do tổ chức,… đấu
O
tranh để Đảng được hoạt động hợp pháp. - Về công tác mặt trận: Phải ra sức tổ chức Mặt
N
trận dân tộc thống nhất rộng rãi, bao gồm cả những người Pháp tiến bộ ở Đông Dương và giai cấp tư sản dân tộc. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận
Ơ
thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt
H
động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng
N
rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới
Y
giành được địa vị lãnh đạo”. - Về quan hệ quốc tế: “Phải duy trì quan hệ chặt chẽ với
U
ĐCS Pháp”, “với Mặt trận Nhân dân Pháp”, vì mặt trận này “có thể giúp rất nhiều cho ta”. Sau đó, Người báo cáo QTCS những ý kiến về đường lối mà Người đã truyền đạt cho
Q
Trung ương ĐCSĐD và tình hình công việc của Người trong 9 tháng qua như: làm phiên
M
dịch tin tức, viết sách về Khu vực đặc biệt, và một số bài báo phản ánh những biến cố
KÈ
chính trị, quân sự ở Trung Quốc. Đầu năm 1939, tình hình chính trị trên thế giới và trong nước phát triển theo chiều hướng xấu. Ngày 30-10-1938, Thủ tướng Pháp Đalađiê (Édouard Daladier) đầu hàng phát xít Đức một bước, ký Hiệp ước Munich chia cắt Tiệp
ẠY
Khắc. Mặt trận Nhân dân Pháp bắt đầu tan rã. Lực lượng phái hữu và phát xít ở Pháp phản công các lực lượng dân chủ, đẩy tới nguy cơ chiến tranh cao. Ở Đông Dương, lực
D
lượng phản động thuộc địa bất chấp luật pháp và các sắc lệnh của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp ban hành ở Đông Dương, tấn công phong trào dân chủ, khủng bố, đàn áp các tổ chức dân chủ và các cuộc đấu tranh của quần chúng đòi dân sinh, dân chủ, bắt những người hoạt động chính trị vì dân chủ và hoà bình. Số tù chính trị còn bị giam trong
39
nhà tù thực dân khá đông chưa được trả tự do, nay lại đầy thêm những người mới bị bắt. Tình hình này khiến ĐCSĐD phải có những bước chuyển, định ra phương hướng hành động của toàn Đảng, toàn dân đi tới giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân
FF IC IA L
dân. Có thể nói, Từ khi ra đời đến trước CTTG II, uy tín của Đảng, mối quan hệ cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng với phong trào cách mạng thế giới từ năm 1930 đến năm 1939 đã đạt được những kết quả quan trọng đầu tiên:
1. Nâng cao vị thế của Đảng: Dù là một Đảng non trẻ, mới ra đời, bị thực dân Pháp đàn áp, khủng bố nặng nề nhưng ĐCSĐD đã dần từng bước xây dựng mối quan hệ
O
với QTCS và các ĐCS anh em. Trong mối quan hệ với QTCS, ĐCSĐD được công nhận
N
là một phân bộ độc lập của QTCS. Đây là một lợi thế lớn trên nhiều mặt. QTCS không những chỉ đạo hoạt động của ĐCSĐD mà ĐCSĐD còn nhận được sự giúp đỡ không nhỏ
Ơ
về lý luận cách mạng, về kinh phí hoạt động cũng như về đào tạo nhân lực. Nhờ đó, Đảng
H
dần dần xây dựng, củng cố lực lượng, xây dựng tổ chức Đảng thành một hệ thống từ
N
Trung ương đến địa phương. Việc đồng chí Tổng Bí thư Lê Hồng Phong tham gia Ban
Y
Chấp hành QTCS không những thể hiện sự tín nhiệm của QTCS với ĐCSĐD, mà còn
U
cho thấy đảng viên ĐCSĐD đã có đóng góp vào sự nghiệp chung của QTCS.Vị thế của Đảng được nâng lên rõ rệt.
Q
2. Mở rộng mối quan hệ, đoàn kết với các Đảng Cộng sản anh em, tích cực đấu
M
tranh vì hòa bình dân chủ: Trong mối quan hệ với các ĐCS khác, nhất là Đảng Cộng sản
KÈ
Pháp, ĐCSĐD đã nhận được nhiều sự ủng hộ. Từ việc đơn thuần đón nhận sự giúp đỡ khi mới thành lập, ĐCSĐD ngày càng có nhiều hoạt động cổ vũ cho phong trào của các ĐCS anh em. Bên cạnh đó, Đảng cũng càng lúc càng tích cực đóng góp vào sự nghiệp đấu
ẠY
tranh vì hòa bình, chống phát xít của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Những chủ trương, đường lối của Đảng thời kỳ này đã thể hiện sự sáng suốt và linh hoạt trước bối cảnh, tình
D
hình thế giới và trong nước. Đó là cơ sở để Đảng tiếp tục vận dụng, phát triển hoạt động ở giai đoạn 1939-1945. 4/ Tình hình thế giới và đường lối của Đảng trong cao trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 8 năm 1945.
40
4.1. Hoàn cảnh lịch sử 4.1.1. Hoàn cảnh quốc tế : Từ 1-9-1939 đến 2-9-1945, Chiến tranh thế giới thứ hai khốc liệt giữa Khối Trục theo chủ nghĩa phát xít (Đức, Ý, Nhật Bản) và phe Đồng minh (nhiều
FF IC IA L
quốc gia, trong đó các nước giữ vai trò chính yếu là Liên Xô, Anh, Mỹ và Pháp) diễn ra. Cuộc chiến gồm nhiều mặt trận: mặt trận Tây Âu; mặt trận Xô - Đức; mặt trận Bắc Phi;
mặt trận châu Á - Thái Bình Dương và mặt trận trong lòng địch của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Trong đó, ngoài mặt trận chủ yếu, quyết định đối với toàn bộ tiến
trình của Chiến tranh thế giới thứ hai là mặt trận Xô-Đức, tác động đến số phận của Việt Nam, là mặt trận Tây Âu (cụ thể là Pháp) và trực tiếp nhất là mặt trận châu Á-Thái Bình
O
Dương. Cũng trong Chiến tranh thế giới thứ hai, năm 1943, QTCS-tổ chức lãnh đạo
N
phong trào vô sản quốc tế đã tự giải tán, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các ĐCS trên thế giới.
Ơ
* Nước Pháp tại mặt trận Tây Âu: Ngày 10-5-1940, quân Đức tràn vào Pháp, Bỉ, Hà Lan
H
và Lúc-xăm-bua. Chỉ trong thời gian ngắn, Đức vượt qua phòng tuyến của Pháp và đầu
N
tháng 6 đến thủ đô Pari. Ngày 10-6, Chính phủ Pháp bỏ Pari chạy về Tua. Nội bộ Chính
Y
phủ Pháp mâu thuẫn, trong đó đa số thành viên Chính phủ chấp nhận đầu hàng. Ngày 17-
U
6, Pê tanh (Pétain) lên cầm đầu chính phủ đầu hàng phát xít Đức, Ý. Nền Cộng hòa Pháp bị thủ tiêu, thay thế bằng chế độ độc tài quân sự. Ngày 27-10-1940, Đờ Gôn (DeGaulle)
Q
thành lập “Chính phủ Pháp tự do”, muốn dựa vào lực lượng Anh, Mỹ để giải phóng đất
M
nước. Mỹ và Anh vẫn chưa tham gia chiến tranh, mà theo dõi tình hình các mặt trận. Khi
KÈ
thấy thất bại của Đức đã rõ ràng, Mỹ - Anh mới mở Mặt trận thứ hai, đổ bộ lên miền Bắc Pháp vào ngày 6-6-1944. Ngày 25-8-1944, quân Đồng minh tiến vào Pari. Chính phủ lâm thời của nước Cộng hòa Pháp, do Đờ Gôn đứng đầu, được thành lập ở Pari. Nước Pháp
ẠY
được giải phóng khỏi ách phát xít Đức. * Mặt trận Xô-Đức: Ngày 22-06-1941, Liên Xô chính thức bước vào cuộc chiến. Phát xít
D
Đức mở cuộc tấn công trên khắp biên giới phía Tây của Liên Xô, dù tháng 8-1939, hai nước đã ký Hiệp ước không xâm lược Xô-Đức. Tháng 10-1941, Đức tập trung lực lượng mở cuộc tấn công vào Mátxcơva. Sáng 7-11-1941, kỷ niệm lần thứ 24 ngày Cách mạng Tháng Mười, một cuộc duyệt binh đặc biệt diễn ra, trong đó các đơn vị duyệt binh sẵn
41
sàng vũ khí và đạn dược, diễu qua Hồng trường và tiến thẳng ra mặt trận. Trận Stalingrad diễn ra cuối năm 1942 mở đầu cho những thất bại của phát xít Đức. Ngày 16-4-1945, Liên Xô tấn công Béclin, và chiếm toàn thành phố ngày 2-5. Ngày 9-5-1945, lễ ký kết
FF IC IA L
văn kiện đầu hàng không điều kiện của phát xít Đức được tiến hành, kết thúc cuộc chiến tranh ở châu Âu.
* Mặt trận châu Á - Thái Bình Dương: Ở châu Á, Nhật Bản sớm có dã tâm bành trướng. Tháng 9-1931, Nhật xâm lược miền Đông Bắc Trung Hoa, rồi dần mở rộng khu vực
chiếm đóng. Tháng 11-1937, Đức, Ý và Nhật ký Hiệp ước chống QTCS. Ngày 27-91940, ba nước phát xít lại ký hiệp ước đồng minh quân sự và chính trị ở Béclin. Hiệp ước
O
này nhằm chống Liên Xô, và cả Anh, Mỹ. Hiệp ước đề ra việc phân chia thế giới: Đức, Ý
N
ở châu Âu; Nhật ở Viễn Đông. Ngày 7-12-1941, máy bay Nhật oanh tạc dữ dội các tàu chiến và sân bay Mỹ ở cảng Trân Châu (Hawaii), gây tổn thất nặng cho Mỹ. Ngày 8-12-
Ơ
1941, Mỹ và Anh tuyên chiến với Nhật Bản. Từ cuối năm 1941 đến tháng 5-1942 là giai
H
đoạn Nhật Bản thắng lớn. Anh - Mỹ bị đánh bật ra khỏi Thái Bình Dương, mất hết các
N
thuộc địa Đông Nam Á và Nam Thái Bình Dương. Ngày 7-12-1941, quân Nhật từ Đông
Y
Dương kéo vào Thái Lan. Ngày 31-12-1941, quân Nhật tấn công Inđônêxia. Ngày 15-2-
U
1942, Xingapo thất thủ. Đầu tháng 5-1942, quân Nhật chiếm được toàn bộ lãnh thổ Philíppin. Đầu năm 1943, Mỹ chuyển sang phản công trên toàn chiến trường, chiếm lại
Q
các quần đảo và đảo ở Thái Bình Dương. Ngày 6-8 và ngày 9-8-1945, Mỹ ném hai quả
M
bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki, hủy diệt 2 thành phố này. Ngày 8-8-1945,
KÈ
Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9-8-1945, Hồng quân Liên Xô chính thức mở cuộc tấn công vào đạo quân Quan Đông của Nhật và chỉ trong một tuần đã đánh bại đạo quân này. Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng các nước Đồng minh. Ngày 2-9-
ẠY
1945, Nhật chính thức ký văn kiện đầu hàng, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. * QTCS tự giải tán Trong năm 1943, QTCS - tổ chức cách mạng quốc tế lớn chỉ đạo
D
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng như phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa - tự giải thể. Nguyên nhân là do Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra và lan rộng đã cản trở hoạt động của QTCS. Sự khó khăn trong duy trì liên lạc với nhau cũng như đa dạng trong tình hình mỗi nước khiến việc lãnh đạo phong trào cộng sản quốc tế từ một trung
42
tâm duy nhất không còn thích hợp nữa. Thêm nữa, các thế lực tư bản quốc tế coi sự tồn tại của QTCS như cái cớ để trì hoãn việc triển khai mặt trận đồng minh chống phát xít. Do nhu cầu cấp thiết phải “củng cố hơn nữa mặt trận thống nhất của các nước” , ngày 15-
FF IC IA L
5- 1943, Ban Chấp hành QTCS đã ra quyết định giải tán QTCS. Ngày 8-6-1943, Hội nghị cuối cùng của Ban Chấp hành QTCS ra nghị quyết, từ 10-6-1943, tất cảhoạt động của
QTCS kết thúc. QTCS tự giải thể, ngoài nguyên nhân trực tiếp là tình hình chiến tranh, còn có căn nguyên sâu xa là tổ chức này đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình. Những sự kiện trọng đại của thế giới này có ảnh hưởng lớn đến tình hình cách mạng ở Việt Nam.
4.1.2. Hoàn cảnh trong nước: Do tham dự vào Chiến tranh thế giới thứ hai, chính quyền
O
Pháp thực thi chính sách thời chiến một cách thô bạo ở Đông Dương. Là thuộc địa đem
N
lại lợi ích kinh tế hàng đầu cho Pháp, trong chiến tranh, Đông Dương càng bị thực dân Pháp bóc lột ghê gớm. Chúng thực hiện chính sách kinh tế thời chiến, tức là chính sách
Ơ
“kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa sức người, sức của phục vụ chiến tranh. Chính
H
quyền thực dân vơ vét vàng bạc, phát hành thêm tiền giấy, ấn định giá cả, tăng thuế cũ,
N
thêm thuế mới, phát hành công trái, sa thải viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, bắt
Y
lính... Đã có 8 vạn lính Việt Nam bị đưa sang Pháp. Những quyền tự do, dân chủ đã
U
giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Toàn quyền Pháp ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đóng cửa các tờ báo và nhà sản xuất, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Q
Ngày 4-1-1940, Toàn quyền Đông Dương Catơru (George Catroux) tuyên bố: “Chúng ta
M
đánh toàn diện và mau chóng vào các tổ chức cộng sản; trong cuộc đấu tranh này, phải
KÈ
tiêu diệt cộng sản thì Đông Dương mới được yên ổn và trung thành với nước Pháp. Chúng ta không có quyền không thắng. Tình thế chiến tranh bắt buộc chúng ta hành động không chút thương tiếc”. Đồng thời, Đông Dương cũng là mục tiêu quan trọng của
ẠY
Nhật Bản trong chiến lược bành trướng. Đông Dương có vị trí thuận lợi, phù hợp làm bàn
đạp mở rộng xâm lược các nước: từ Bắc Kỳ có thể tấn công vào miền Nam Trung Quốc;
D
từ Nam Kỳ có thể sang các nước Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ và vùng hải đảo Đông Nam Á, thậm chí mở rộng tầm kiểm soát tới các đảo phía Nam Thái Bình Dương (Ôxtrâylia, Niu Di-lân...). Đây còn là nguồn dự trữ chiến lược quan trọng về lương thực, thực phẩm, năng lượng và các tài nguyên khác phục vụ chiến tranh: các vựa lúa ở đồng
43
bằng sông Cửu Long và sông Hồng, mỏ than ở Bắc Kỳ, rừng cao su ở Nam Kỳ và Campuchia cùng các loại khoáng sản trải rộng trên cả bán đảo có khả năng đáp ứng nhu cầu của quân đội Nhật. Ngày 2-7-1940, Pháp bị buộc phải để Nhật sử dụng Bắc Kỳ làm
FF IC IA L
đường tiếp tế cho quân Nhật đóng ở Quảng Tây, Vân Nam, binh sĩ Nhật được điều trị tại các bệnh viện của Pháp. Ngày 29-8-1940, đại diện hai chính phủ Nhật và Pháp ký Hiệp
ước phòng thủ chung Đông Dương. Theo đó, Nhật công nhận chủ quyền của Pháp ở
Đông Dương, Pháp công nhận đặc quyền của Nhật được sử dụng các cơ sở quân sự ở Bắc Kỳ trong cuộc chiến tranh xâm lược phía Nam Trung Quốc. Nhật không đánh đuổi Pháp
ra khỏi Đông Dương, còn Pháp phải để Nhật hoạt động tự do ở Bắc Kỳ. Nhật được sử
O
dụng ba sân bay ở Bắc Kỳ (Cát Bi, Gia Lâm, Kép), đóng 6.000 quân ở phía Bắc sông
N
Hồng và chuyển quân từ Quảng Tây đến Vân Nam qua Bắc Kỳ, mỗi lần không quá 25.000 quân . Pháp không đủ sức chống lại Nhật, phải chấp nhận các yêu sách, để quân
Ơ
Nhật di chuyển trên lãnh thổ Đông Dương. Đông Dương đã bị biến thành căn cứ quân sự
H
của Nhật để đánh chiếm toàn Đông Nam Á. Đồng thời, Nhật sử dụng tầng lớp tay sai
N
người Việt tụ tập trong các đảng phái phản động như Đại Việt quốc dân Đảng, Đại Việt
Y
dân chính Đảng, Đại Việt cách mạng Đảng, Quốc dân Đảng cải tổ, Đảng Phục Việt (tàn
U
dư của Đảng Phục quốc), đảng Dân xã,... Các đảng này hoạt động dưới sự chỉ đạo và chi tiền của Nhật, không có ảnh hưởng trong nhân dân. Dù phải nhượng bộ, chấp nhận những
Q
yêu sách của Nhật, song Pháp vẫn cố duy trì quyền lợi của mình ở thuộc địa, ngầm chuẩn
M
bị lực lượng lật đổ Nhật, phục hồi chế độ cai trị thực dân khi quân Đồng minh đổ bộ vào
KÈ
Đông Dương. Chính sách của Pháp là tranh thủ giới thượng lưu Đông Dương và khuyến khích các nhóm hội thân Pháp hoạt động. Dưới hai tầng áp bức của Nhật và Pháp, nhân dân Việt Nam càng bị bóc lột nặng nề hơn. Gánh nặng lương thực, tiền bạc Nhật bắt Pháp
ẠY
nộp lại đổ lên đầu nhân dân. Quân Nhật cướp ruộng đất xây dựng trại lính, bắt nông dân nhổ lúa trồng đay phục vụ nhu cầu chiến tranh. Tình trạng bóc lột nặng nề và kéo dài
D
khiến xảy ra nạn đói đầu năm 1945, làm cho gần 2 triệu người chết đói ở miền Bắc. Không cam chịu cảnh áp bức, được tập hợp dưới ngọn cờ của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (thành lập tháng 5-1941), nhân dân nổi dậy đấu tranh. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ở Cao Bằng, thực hiện công tác
44
vũ trang tuyên truyền, xây dựng cơ sở cách mạng, cổ vũ và thúc đẩy phong trào cách mạng và quần chúng trong cả nước. Tháng 8-1944, nước Pháp được giải phóng, Nhật lo ngại khi quân Đồng minh vào Đông Dương, quân Pháp sẽ phối hợp nổi dậy đánh Nhật.
FF IC IA L
Do vậy, để nắm quyền chủ động, ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp ở Sài Gòn, Hà Nội, Huế và các tỉnh, thành khác, nhanh chóng nắm lấy chính quyền. Từ đây, Nhật trực tiếp cai trị ở Đông Dương. Trong khi Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai
đoạn cuối, ở Việt Nam, cao trào kháng Nhật cứu nước sục sôi, chỉđợi thời cơ để vùng
dậy. Ngày 12-8-1945, được tin Nhật hàng Đồng minh, Hồ Chí Minh và Thường vụ Trung ương họp quyết định lập tức phát động Tổng khởi nghĩa. Ngày 13-8, Trung ương Đảng
O
và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra Lệnh khởi nghĩa.
N
Nhân dân cả nước nổi dậy giành chính quyền. Chỉ trong 2 tuần lễ, ĐCSĐD đã lãnh đạo nhân dân vùng lên, đánh đổ chính quyền địch ở các tỉnh, thành khắp cả nước. Đến cuối
Ơ
tháng 8, cuộc tổng khởi nghĩa của nhân dân ta giành thắng lợi hoàn toàn. Có thể thấy,
H
Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo ra tình thế và thời cơ mới cho phong trào đấu tranh
N
giải phóng của các dân tộc thuộc địa trên thế giới. Ở Viễn Đông, như nhận xét của
Y
Nguyễn Ái Quốc trong báo cáo gửi Ban Chấp hành QTCS, tháng 7-1939, “cơn lốc lớn
U
đang làm biến đổi số mệnh của hàng trăm triệu con người”. Để nắm bắt được thời cơ đó, ĐCSĐD cần có những bước đi đúng đắn để xây dựng, phát triển lực lượng và cần đặc
Q
biệt chú ý hoạt động đối ngoại.
KÈ
năm 1945.
M
4.2. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 8 4.2.1. Chủ trương của Đảng : Trước những biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nước từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, ngày 6-11-1939, Hội nghị Ban
ẠY
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị phân tích tính chất của Chiến
D
tranh thế giới thứ hai, vị trí của Đông Dương trong cuộc chiến tranh, những chính sách của thực dân Pháp, thái độ của các giai cấp xã hội và đề ra đường lối chính trị của cách mạng Đông Dương, cũng như quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Để ứng phó với tình hình mới (sự có mặt của phát xít Nhật ở Đông
45
Dương), Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ bảy (ngày 6 đến 9-11-1940 tại Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị phân tích tình hình thế giới, tình hình Đông Dương, tình hình Đảng và các hội quần chúng, đưa ra đường lối cho cách mạng tương
FF IC IA L
ứng với tình hình mới. Nhìn chung, đường lối đối ngoại của Đảng qua hai hội nghị đều thống nhất ở hai nội dung: đấu tranh chống đế quốc xâm lược và liên hệ, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. - Đấu tranh chống đế quốc xâm lược Trước khi Nhật vào, Đảng
xác định đế quốc Pháp là kẻ thù mà cách mạng phải đánh bại để giành độc lập. Nghị
quyết Trung ương lần thứ sáu của Đảng có đoạn nhận định: Bây giờ tình thế đã đổi khác hẳn, đế quốc Pháp hiện giờ là một tên thủ phạm đương phát động cuộc thế giới đế quốc
O
chiến tranh. Chính sách cai trị của Chính phủ Đalađiê đã hoàn toàn phản động (phát xít
N
hoá)… Đế quốc Pháp còn, dân chúng Đông Dương chết. Đế quốc Pháp chết, dân chúng Đông Dương còn. Bởi vậy, cuộc cách mệnh tư sản dân quyền do Mặt trận thống nhất dân
Ơ
tộc phản đế Đông Dương thực hiện giải quyết trước hết chính là “Đánh đổ đế quốc Pháp,
H
vua chúa bổn xứ và tất cả bọn phản động tay sai cho đế quốc và phản bội dân tộc” với
N
quan điểm “Đánh đuổi hải lục không quân của đế quốc Pháp ra khỏi xứ, lập quốc dân
Y
cách mệnh quân…” Đường lối này được thể hiện một lần nữa trong chiến lược và chương
U
trình của Mặt trận thống nhất dân tộc giải phóng Đông Dương nêu trong Con đường chính trị của ĐCSĐD trong cuộc Chiến tranh thứ hai. Đặc biệt, từ Hội nghị Trung ương
Q
lần thứ sáu(11/1939), Đảng cũng nhận rõ nguy cơ Pháp và Nhật hợp tác với nhau: … sự
M
mưu mô đầu hàng thỏa hiệp với phát xít Nhật đã đặt ra trước mắt vấn đề sống còn của các
KÈ
dân tộc Đông Dương. Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập.Trong Chủ trương của
ẠY
người cộng sản đối với vụ bắt lính, Đảng dự phòng cho tình huống xảy ra cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nhật và Pháp để xâu xé Đông Dương: dân chúng Đông Dương không
D
thể nào ủng hộ đế quốc Pháp, tán thành “phòng thủ Đông Dương” chống phát xít Nhật, bởi vì phòng thủ Đông Dương trong lúc này chỉ là phòng thủ quyền lợi cho đế quốc Pháp. Tuy nhiên dân tộc Đông Dương cũng không thể bị những câu “đồng chủng, đồng văn”, “tự trị, tự quyết” của bọn tay sai đế quốc Nhật lừa gạt mà mở cửa rước bọn quân phiệt lùn
46
về giày xéo giết hại ta, xô lùa ta làm bia đỡ đạn cho chúng đánh cách mạng giải phóng của dân tộc Trung Hoa và lan rộng đế quốc chiến tranh trên khắp Thái Bình Dương. Trái lại, trong trường hợp ấy, muốn giữ gìn quê hương xứ sở, muốn cứu vớt đồng bào, thì chỉ
FF IC IA L
có phương pháp duy nhất là nổi dậy đánh đổ đế quốc Pháp, đánh tan xâm lược của Nhật, làm cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.Từ khi Nhật vào Đông Dương, Nhật và Pháp bắt
tay nhau đàn áp cách mạng. Nhận thức được tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ bảy và ra Nghị quyết. Theo đó, khẩu hiệu đầu tiên mà cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương thực hiện là: “Đả đảo đế quốc chủ nghĩa Pháp, Nhật và các thế lực phản động ngoại xâm. Đả đảo phong kiến bản xứ phản lại quyền lợi dân
O
tộc.”. Hội nghị chủ trương lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế với Chương trình của
N
Mặt trận có một điểm chính là đánh đổ đế quốc Pháp, Nhật và những lực lượng ngoại xâm. Phương pháp tuyên truyền cổ động của Mặt trận có nhiều điểm nhấn mạnh việc chỉ
Ơ
ra bản chất của Pháp và Nhật. Vạch rõ chính sách Liên Á xỏ xiên của Nhật, những tội ác
H
của chúng ở ngay Đông Dương, chính sách cai trị thâm độc và tàn nhẫn của chúng ở các
N
thuộc địa Nhật. Vạch rõ tại sao Pháp hàng Nhật và giúp Nhật đánh Tàu. Đảng nhận ra
Y
bản chất của đế quốc Pháp và Nhật khi chúng hợp tác với nhau cũng như chỉ ra mâu
U
thuẫn ngầm giữa hai đế quốc khiến chúng không thể mãi hòa hoãn: Chẳng qua bọn phản động Pháp trong lúc ngắc ngoải, muốn đem hơi thở cuối cùng giúp cho đế quốc Nhật ra
Q
khỏi vũng bùn lầy Trung Quốc, vì chúng biết rằng Nhật thất bại tức là đế quốc chủ nghĩa
M
mất một tên sen đầm bên Viễn Đông, mà Tàu thắng, tức là các dân tộc bị áp bức thắng.
KÈ
Vả lại bọn tư bản cá mập ở thuộc địa mà Đờcu làm đại biểu, muốn thoả hiệp với Nhật để tìm chỗ tiêu thụ hàng hoá, như cao su, quặng,… chính bọn Pêtanh, Đờcu cũng biết rằng chính sách đầu hàng Nhật chỉ có thể hoà hoãn mối mâu thuẫn giữa hai đế quốc PhápNhật
ẠY
lúc này, nhưng dần dần sẽ đưa chúng đến chỗ chết. Nhưng chúng đã tự biết không đủ sức chống nhau với Nhật để giữ nguyên vẹn lợi quyền của chúng bên Đông Dương, nên
D
chúng đành tự nguyện làm tên đày tớ “trung thành” cho Nhật hoàng trên bán đảo Đông Dương này để giúp Nhật phá cách mạng Tàu, dựa vào Nhật đặng đối phó với cách mạng Đông Dương. Rồi một mặt chúng yêu cầu Đức, Ý giao thiệp với Nhật để cho Pháp ở lại Đông Dương, giúp vào việc phát xít hóa Viễn Đông và thế giới. Và chính Đức cũng
47
muốn như thế. Và Đức đương muốn cho Pêtanh bóc lột cái thuộc địa béo bở này để lấy tiền cung cấp cho Đức đánh nhau với Anh.Tóm lại, bất kỳ kẻ thù là Nhật hay Pháp, hay là cả hai, Đảng đều xác định chỉ có dân tộc Đông Dương mới giải thoát được Đông
FF IC IA L
Dương: Sự thật đã bày ra đó, dân chúng Đông Dương không thể tin vào sức phòng thủ của đế quốc Pháp đang ở trong thời kỳ phá sản nguy ngập, dân chúng Đông Dương
không còn mộng tưởng đến sự giúp đỡ của đế quốc Nhật được. Chỉ có dân tộc Đông
Dương mới giải thoát được Đông Dương. Cơ hội đã đến, dân chúng Đông Dương phải phát động ngay cuộc tiến công cuối cùng để diệt trừ hết lũ đế quốc giết người cướp nước
bất kỳ Pháp hay là Nhật. - Liên hệ, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới Liên hệ với
O
phong trào cách mạng thế giới, tận dụng sự ủng hộ của lực lượng tiến bộ toàn thế giới và
N
ủng hộ sự nghiệp cách mạng của các dân tộc bị áp bức bóc lột. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khẳng định tầm quan trọng của việc liên lạc với các lực lượng
Ơ
cách mạng toàn thế giới: … cuộc cách mệnh còn cần đến những lực lượng dự trữ gián
H
tiếp như vô sản Pháp, vô sản thế giới, Liên Xô, dân chúng thuộc địa và bán thuộc địa.
N
Trong cuộc tranh đấu với dân chúng Đông Dương, đế quốc Pháp còn kéo các đế quốc
Y
khác hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp đồng minh với nó để dẹp phong trào cách mệnh thì sự
U
liên lạc đồng minh của các dân tộc Đông Dương với các lực lượng cách mệnh giải phóng chống đế quốc trên thế giới, với vô sản giai cấp thế giới, với thành trì cách mệnh thế giới
Q
là Liên Xô, là một sự cần thiết không thể không có được, vì sự đồng tình và ủng hộ cuộc
M
cách mệnh thế giới có thể quyết định phong trào cách mệnh trong xứ trong một phạm vi
KÈ
không phải nhỏ (kinh nghiệm cách mệnh Tây Ban Nha và Trung Quốc). Với Lào và Campuchia, Nghị quyết nêu ra việc thi hành quyền dân tộc tự quyết ở một Đông Dương hoàn toàn độc lập: Không một dân tộc nào có thể giải phóng riêng rẽ vì Đông Dương ở
ẠY
dưới quyền thống trị duy nhất của đế quốc Pháp về mặt chính trị, kinh tế và binh bị. Không có thể một bộ phận nào thoát khỏi nền thống trị ấy mà chẳng liên quan đến cả
D
toàn thể nền thống trị của đế quốc Pháp. Sự liên hiệp các dân tộc Đông Dương không nhất thiết bắt buộc các dân tộc phải thành lập một quốc gia duy nhất vì các dân tộc như Việt Nam, Miên, Lào xưa nay vẫn có sự độc lập. Mỗi dân tộc có quyền giải quyết vận
48
mệnh theo ý muốn của mình, song sự tự quyết cũng không nhất định nghĩa là rời hẳn nhau ra… … Trong nhiều tài liệu, Đảng nhấn mạnh việc coi phong trào cách mạng thế giới là chỗ
FF IC IA L
dựa cũng như tuyên truyền ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng: “Tuyên truyền phản đối chiến tranh, chống chính trị chiến tranh, tuyên truyền ủng hộ Xô Liên, ủng hộ Mặt trận thống nhất dân tộc giải phóng Đông Dương.”… “Đả đảo phát xít Nhật chực lấy Đông
Dương đánh cách mạng Tàu! Liên lạc với cách mạng Tàu và thế giới! Bắt tay Liên bang Xôviết thành trì cách mạng!”. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương lần thứ bảy, bên cạnh việc
chủ trương “Liên minh với Liên bang Xôviết và ủng hộ Liên bang Xôviết.”, còn đặc biệt
O
nhấn mạnh “ủng hộ cách mạng Tàu.”. Lúc này, cách mạng Đông Dương và cách mạng
N
Trung Quốc có chung kẻ thù là quân phiệt Nhật nên Đảng chủ trương liên hiệp Mặt trận phản đế Đông Dương với Mặt trận kháng Nhật ở Trung Quốc: Muốn liên hiệp với Mặt
Ơ
trận kháng Nhật ở Tàu, trước hết hãy liên hiệp ngay với những đoàn thể kháng Nhật của
H
Hoa kiều ở Đông Dương. Phải tổ chức ra những hội bạn của dân Tàu ở các nơi tập trung
N
Hoa kiều để dễ liên lạc với họ. Phải giúp cho Hoa kiều thống nhất các đoàn thể kháng
Y
Nhật lại để tiện việc liên hiệp giữa Mặt trận phản đế Đông Dương và Mặt trận kháng
U
Nhật của Tàu. Ngoài ra phải tìm cách liên lạc với Mặt trận nhân dân thống nhất kháng Nhật ở Tàu và chính phủ kháng Nhật ở Tàu. Có thể thấy, dù nội dung tổng quát là liên hệ
Q
và ủng hộ phong trào cách mạng thế giới không đổi, nhưng dựa theo tình hình thực tế mà
M
đối tượng trọng tâm của mối liên hệ và ủng hộ do Đảng đề ra có sự thay đổi qua các Hội
KÈ
nghị Trung ương. Đến Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD xác định trong cuộc cách mạng Đông Dương, lực lượng phản cách mạng là hai đối tượng: “1. Thống trị Pháp ở Đông Dương và bọn tay sai của chúng; 2. Phát xít Nhật và bọn tay sai
ẠY
của chúng nó” . Xác định đúng kẻ thù có ý nghĩa lớn trong đường lối cách mạng giải phóng dân tộc và thể hiện cách mạng Việt Nam là một bộ phận của lực lượng dân chủ thế
D
giới chống phát xít: “Cuộc cách mạng Đông Dương là một bộ phận cách mạng thế giới và giai đoạn hiện tại là một bộ phận dân chủ chống phát xít. Bởi vì Pháp – Nhật hiện nay là một bộ phận đế quốc xâm lược và là một bộ phận phát xít thế giới.”. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), dự kiến thành lập
49
một Chính phủ nhân dân của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Về công tác đối ngoại (ngoại giao), chính phủ đó sẽ: 1. Hủy bỏ tất cả mọi hiệp ước mà Pháp đã ký với bất kỳ nước nào; 2. Tuyên bố các dân tộc bình đẳng và hết sức giữ hòa bình; 3. Kiên quyết chống tất cả các
FF IC IA L
lực lượng xâm phạm đến quyền lợi của nước Việt Nam; 4. Mật thiết liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đánh đuổi Pháp –
Nhật, Việt Minh hiệu triệu nhân dân với khẩu hiệu hành động là “phản Pháp - kháng
Nhật - liên Hoa - độc lập”. Nhưng cũng xác định và phân biệt rõ nhân dân lao động các nước và kẻ thù cần đánh đuổi (chỉ có phát xít). Tuyên ngôn của Mặt trận Việt Minh
(tháng 10-1941) viết: “Việt Minh cũng không quên kêu gọi dân chúng cần lao Nhật Bản
O
và những người Pháp dân chủ hãy cùng dân tộc Việt Nam thống 85 nhất hành động đánh
N
đổ kẻ thù chung là phát xít Nhật và bọn Pháp gian”. Từ việc Hội nghị lần thứ tám xác định phát xít Nhật- Pháp là kẻ thù của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông
Ơ
Dương, Đảng và Mặt trận Việt Minh hiệu triệu nhân dân “đoàn kết thống nhất đánh đuổi
H
Pháp, Nhật”. Đảng và Mặt trận Việt Minh đã có nhiều hành động thiết thực nhằm thực
N
hiện nhiệm vụ trọng tâm này.
Y
Thực hiện đường lối chống đế quốc xâm lược đề ra trong Nghị quyết Trung ương
U
sáu và Nghị quyết Trung ương bảy, đảng bộ các nơi tích cực lãnh đạo nhân dân chống giặc, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) và khởi nghĩa Nam Kỳ (23-11-
Q
1940). Ngày 22-9-1940, quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua
M
chạy đã rút lui qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân
KÈ
nổi dậy tước khí giới của tàn quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27-9-1940). Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên. Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân,
ẠY
bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa của nhân dân. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại vào cuối năm 1940 nhưng đã để lại những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng chính
D
quyền và còn đặt nền móng cho việc xây dựng căn cứ địa cách mạng với lực lượng vũ trang đầu tiên (sau này phát triển thành Cứu quốc quân I). Tháng 10-1940, quân Xiêm, được phát xít Nhật xúi giục, gây xung đột dọc biên giới với Lào và Cam-pu-chia. Chiến tranh với Xiêm nổ ra, thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam ra trận làm bia đỡ đạn. Nhân
50
dân Nam Kỳ rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kỳ. Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ đã quyết định khởi nghĩa tuy chưa được sự đồng ý của Trung ương Đảng. Nhận thấy thời cơ chưa chín muồi,
FF IC IA L
Trung ương Đảng ra lệnh hoãn, nhưng cán bộ truyền lệnh bị Pháp bắt nên Nam Kỳ vẫn tiến hành khởi nghĩa. Theo kế hoạch đã định, cuộc khởi nghĩa vẫn nổ ra vào đêm 22 rạng sáng 23-11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nghĩa quân triệt hạ một số đồn bốt giặc,
phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng thuộc các tỉnh Mỹ Tho, Gia Định... Thực dân Pháp đã biết trước về kế hoạch nên ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng. Do thực dân Pháp
O
đàn áp khốc liệt, cơ sở đảng bị tổn thất nặng. Dù thất bại nhưng đây là cuộc khởi nghĩa
N
rộng lớn và mạnh mẽ nhất so với các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp trước đó, để lại những bài học quý báu về vấn đề chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang, chuẩn bị cho ĐCSĐD
Ơ
những kinh nghiệm để thực hiện cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945. Ngoài lãnh đạo nhân
H
dân đấu tranh vũ trang, ĐCSĐD còn thông qua Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế vận
N
động nhân dân chống lại chính sách của Pháp và Nhật. Trước những diễn biến mới của
Y
tình hình trong và ngoài nước, từ ngày 25 đến ngày 28-2-1943, Ban Thường vụ Trung
U
ương Đảng họp để bổ sung thêm những chính sách cho phong trào cách mạng của Việt Nam mà nội dung về Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật-Pháp và Mặt trận dân chủ
Q
chống Nhật ở Đông Dương là một vấn đề quan trọng. Ban Thường vụ xác định: “Kẻ thù
M
số một của dân tộc Đông Dương lúc này không phải là tất cả đế quốc chủ nghĩa mà chỉ là
KÈ
đế quốc phát xít, đặc biệt là phát xít Nhật- Pháp”… “Và tất cả các lực lượng chống phát xít trên thế giới đều có thể giúp sức cho cách mạng Đông Dương”. Đảng nhận ra xu hướng Đờ Gôn trong những người Pháp ở Đông Dương, những người đã chán cảnh làm
ẠY
đày tớ cho Nhật. Phong trào cách mạng sôi nổi ở Pháp có nhiều ảnh hưởng đến một bộ phận những người Pháp ở Đông Dương. Nếu quân Anh - Mỹ - Trung Quốc vào Đông
D
Dương đánh Nhật thì hàng ngũ phát xít Pháp ở Đông Dương sẽ có thể tan rã và một bộ phận sẽ quay ra phản Nhật. Hoa kiều ở Đông Dương cũng bị phát xít Nhật - Pháp áp bức bóc lột nên cũng mang tinh thần chống Nhật. Dù đang ngấm ngầm, song tuỳ theo tình thế biến đổi (ví dụ quân Trung Quốc vào Đông Dương đánh Nhật), lực lượng này có thể trở
51
thành một lực lượng đáng kể. Do đó, Hội nghị Thường vụ Trung ương đề ra đường lối: “Những người cách mạng Đông Dương có thể và phải liên minh với các đảng phái chống phát xít của người ngoại quốc ở Đông Dương (ví dụ Pháp và Hoa kiều) đặng thành lập
FF IC IA L
Mặt trận dân chủ chống Nhật ở Đông Dương”. Việc vận động thành lập mặt trận này cần chú ý: 1. Phải phân biệt bọn Hán gian chính thức với hạng Hoa kiều bị bắt buộc theo
Uông Tinh Vệ, nhưng thực ra vẫn làm việc cho tổ quốc họ, cũng như không thể coi tất cả người Pháp ở Đông Dương là Pháp gian thân Trục. Nhưng đồng thời phải chống lại quan niệm sai lầm cho phát xít Pháp còn nhân đạo hơn phát xít Nhật, và chống lại xu hướng
đánh giá quá cao Anh - Mỹ - Trung Quốc và phái Đờ Gôn hay ỷ lại vào Liên Xô và mặt
O
trận dân chủ chống phát xít xâm lược. 2. Phải coi việc tuyên truyền chống đế quốc chủ
N
nghĩa Nhật là một việc cần thiết vào bậc nhất. Song vạch rõ tội ác của Nhật và kêu gọi nhân dân Đông Dương chống lại cũng chưa đủ, phải chú trọng cổ động binh lính Nhật
Ơ
phản đối chính lệnh hà khắc của võ quan Nhật và giải thích cho họ hiểu chỉ có cách hiệp
H
lực với nhân dân Đông Dương đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Nhật mới mang lại cho họ
N
nhân cách và tự do. 3. Phải chú trọng đến quyền lợi của Hoa kiều và của người Pháp và
Y
nǎng ra truyền đơn cổ động họ. Nhưng đồng thời phải hết sức vạch rõ tội ác của bọn phát
U
xít Pháp và bọn Hán gian, Việt gian. 4. Phải nhân những chuyện người Pháp ở Đông Dương bị Nhật cướp bóc làm nhục mà chỉ cho họ biết đó là kết quả của chính sách hàng
Q
Trục của bọn Pêtanh, Đờcu; và kêu gọi họ cùng nhân dân Đông Dương chống lại phát xít
M
Nhật và bọn Pháp gian phản quốc. 5. Phải đề nghị với Việt Minh kêu gọi các phái đảng
KÈ
chống Nhật của người Pháp và Hoa kiều ở Đông Dương và vận động mở những cuộc đàm phán với họ. Khi nào những cuộc đàm phán ấy có kết quả thì đề nghị với họ phát biểu tuyên ngôn chung chống phát xít Nhật, Pháp, do các đảng phái dân chủ cùng ký
ẠY
tên... Ngoài ra, Ban Thường vụ còn dự báo diễn biến tình hình chiến tranh với khả năng Chính phủ của phái Đờ Gôn lãnh đạo nước Pháp sau khi đánh bại phát xít. Khi đó ở
D
Đông Dương, quyền thống trị của Nhật-Pháp ở Đông Dương đã bị lật đổ (do cách mạng Đông Dương hay cuộc phản công của Anh-Mỹ-Trung Quốc), sẽ có thể xảy ra trường hợp Anh-Mỹ ủng hộ lập lại chính quyền của phái Đờ Gôn. Đảng xác định: Hiện nay, ta cần liên minh với phái Đờ Gôn để chống Nhật. Nhưng ta không tán thành phái này lập một
52
chính phủ thuộc địa để tiếp tục chính sách đế quốc của Pháp ở Đông Dương. Nên ta hết sức tranh đấu cho chính phủ cộng hoà dân chủ của nhân dân Đông Dương thành lập. Đối với những người Pháp chống phát xít ở Đông Dương (cũng như các kiều dân chống phát
FF IC IA L
xít của các nước khác), chính phủ này sẽ bảo đảm tính mệnh và tài sản cho họ và thừa nhận cho họ được quyền cư trú và quyền tự do sinh hoạt ở Đông Dương. Nhưng nếu một ngày kia, mặc dầu cuộc tranh đấu của chúng ta, một chính phủ của phái Đờ Gôn cứ thành
lập, thì Đảng ta phải lãnh đạo cho quần chúng nhân dân tranh đấu, khiến cho chính phủ ấy phải là chính phủ chống phát xít của người Pháp và người Đông Dương; nghĩa là bên
trong nó phải ban bố quyền tự do dân chủ rộng rãi cho quần chúng và cương quyết diệt
O
trừ những phần tử tay sai của Trục (phát xít Pháp, Việt gian, Hán gian); bên ngoài, nó
N
phải liên minh với Liên Xô và ủng hộ cuộc kháng chiến của Trung Quốc.” Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
Ơ
Nam. Người triệu tập Hội nghị lần thứ tám Trung ương ĐCSĐD tại Pắc Bó (Cao Bằng),
H
từ ngày 10 đến 19-5-1941. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị đã bầu Ban
N
Chấp hành Trung ương mới và cử đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng.
Y
Phân tích những diễn biến lớn về tình hình thế giới và tương quan các lực lượng ở Đông
U
Dương, Hội nghị đề ra việc chuyển hướng hoạt động của Đảng, với các chủ trương, hình thức, bước đi cụ thể, thích hợp. Hội nghị đã giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ
Q
giữa dân tộc và giai cấp, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp lực lượng,
M
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết, xác định việc chuẩn bị khởi nghĩa giành
KÈ
chính quyền là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và dân tộc trong giai đoạn mới. Việc thành lập Mặt trận Việt Minh có thể giúp Đảng sử dụng những mặt trận toàn dân, đấu tranh chống phát xít và đồng thời giúp Đảng giao thiệp với các nước Đồng Minh. Từ đó, Hội
ẠY
nghị đề ra những phương hướng lớn về đường lối và hoạt động đối ngoại. Ngay sau Hội nghị Trung ương lần thứ tám, tình hình Chiến tranh thế giới lại có những biến đổi mới:
D
Đức tấn công Liên Xô (tháng 6-1941), Nhật tấn công Mỹ ở Trân Châu cảng (tháng 121941). Đảng đề ra chủ trương đúng đắn, tranh thủ sự ủng hộ từ bên ngoài, góp phần vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, ủng hộ Liên bang Xôviết, giao thiệp với chính phủ kháng chiến Trung Quốc, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt kháng Nhật trên đất Đông
53
Dương” trên nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ” và liên hiệp có điều kiện với Anh-Mỹ để chống phát xít Nhật giành độc lập. Tuyên ngôn của Mặt trận Việt Minh cũng viết: “Muốn cho lực lượng đánh đuổi Nhật,
FF IC IA L
Pháp, được mạnh mẽ…Việt Minh lại sẵn sàng bắt tay các dân tộc bị áp bức châu Á, nhất là các dân tộc Tàu, Triều Tiên, Miến Điện, Ấn Độ, đặng cùng các dân tộc ấy thành lập mặt trận liên minh chống đế quốc phát xít.”. Đảng và Việt Minh đã xác định: “phải hết
sức giúp đỡ các dân tộc Miên, Lào tổ chức ra Cao Miên độc lập đồng minh, Ai Lao độc
lập đồng minh để sau đó lập ra Đông Dương độc lập đồng minh.” Nghị quyết cuộc Hội nghị cán bộ toàn xứ Bắc Kỳ (ngày 25 đến 27-9-1941) có một phần riêng về gây phong
O
trào ủng hộ Liên Xô , đề cập những cách tuyên truyền ủng hộ: giải thích rõ cho quần
N
chúng hiểu tầm quan trọng của việc ủng hộ Liên Xô “tức là tự cứu lấy mình, phải ủng hộ Liên Xô vì quyền lợi Tổ quốc”; rải truyền đơn kêu gọi các giới lao động, binh lính, và
Ơ
toàn thể nhân dân Đông Dương ủng hộ Liên Xô; tổ chức những cuộc thảo luận về tình
H
hình chiến tranh Xô - Đức; soạn những bài hát ca ngợi tinh thần kháng chiến anh dũng
N
của Hồng quân, dán biểu ngữ, cờ, tranh vẽ kêu gọi ủng hộ Liên Xô. Ngoài tuyên truyền,
Y
còn có những việc làm thiết thực là “Tổ chức các nhóm “bạn Liên Xô” để giải thích
U
nghiên cứu về tình hình Xô - Đức tùy từng địa phương thí dụ trong các xưởng máy khi phổ biến khẩu hiệu đồng xu ủng hộ Liên Xô. Hằng tháng các công nhân tuỳ nǎng lực góp
Q
tiền để ủng hộ Liên Xô đặng gây ra tinh thần đoàn kết giới lao động Đông Dương với lao
M
động Xô viết”. Đảng dự đoán: “Nhất định Liên Xô sẽ thắng. Dịp tốt sẽ đến. Chúng ta hãy
KÈ
chuẩn bị chiến đấu, phá tan hai tầng xiềng xích của Pháp - Nhật Trung ương Đảng nhấn mạnh: Ta có mạnh thì họ mới chịu “đếm xỉa đến”. Ta yếu
thì ta chỉ là một khí cụ trong tay của kẻ khác, dầu là kẻ ấy có thể là bạn đồng minh của ta
ẠY
vậy. Nhất là đừng có ảo tưởng rằng: quân Tàu và quân Anh, Mỹ sẽ mang lại tự do cho ta. Không, trong cuộc chiến đấu giải phóng cho ta, cố nhiên là phải kiếm bạn đồng minh dầu
D
rằng tạm thời bấp bênh có điều kiện, nhưng công việc của ta trước hết ta phải làm lấy. Điều này thể hiện Đảng hiểu rõ bản chất của các mối quan hệ quốc tế giữa các nước tư bản. Từ đó, Đảng chủ trương: “Bổn phận của chúng ta là phải lợi dụng khi quân Tàu hay quân Anh, Mỹ vào Đông Dương ở địa phương nào mà nổi dậy khởi nghĩa ở địa phương
54
ấy, thành lập chính phủ cách mạng rồi nhân danh chính phủ cách mạng của nhân dân mà giao thiệp với họ”. Chuẩn bị cho tình thế “Hoa quân nhập Việt”, Đảng có những chỉ đạo cụ thể. Trong những vùng quân Tàu vào, Đảng chỉ huy lãnh đạo cho Mặt trận phản đế và
FF IC IA L
quảng đại nhân dân biểu tình cǎng bǎng đề những khẩu hiệu về việc liên hiệp đánh đổ Pháp - Nhật, khẩu hiệu vận động quân Tưởng giữ nghiêm kỷ luật và ủng hộ cách mạng
dân tộc giải phóng Việt Nam. “Đồng thời phải tổ chức những đội quân du kích, cổ động nhân dân tham gia thật đông nổi dậy hiệp lực với quân Tàu đánh Pháp đuổi Nhật và thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân địa phương”. Như vậy, Đảng chủ trương tranh thủ sự ủng hộ từ bên ngoài, giao thiệp với chính phủ kháng chiến Trung Quốc, thực hiện
O
khẩu hiệu “Hoa-Việt kháng Nhật trên đất Đông Dương” trên nguyên tắc “bình đẳng,
N
tương trợ” và liên hiệp có điều kiện với Anh – Mỹ để chống phát xít Nhật giành độc lập. Với tinh thần đó, ngày 13-8- 1942, Nguyễn Ái Quốc (với tên ghi trên giấy tờ tùy thân là
Ơ
Hồ Chí Minh) lên đường sang Trung Quốc để gặp gỡ, làm việc với ĐCS Trung Quốc và
H
Trung ương Quốc dân Đảng Trung Quốc, liên hệ với các lực lượng cách mạng người Việt
N
Nam và Đồng minh, nhằm tranh thủ sự viện trợ từ bên ngoài.
Y
4.2.2. Đường lối của Đảng từ tháng 3 năm 1945 đến tháng 8 năm 1945 :
U
Từ năm 1943 đến đầu năm 1945, đường lối của Đảng là sự cụ thể hóa đường lối đã nêu ra trong Hội nghị Trung ương lần thứ tám(5/1941) và các cuộc họp sau đó để phù
Q
hợp với từng đối tượng. Đến khi Nhật đảo chính Pháp, ngày 9-3-1945, Đảng lại có sự
M
ứng biến linh hoạt để phù hợp với tình hình mới, thể hiện trong Chỉ thị Nhật - Pháp bắn
KÈ
nhau và hành động của chúng ta(12-3-1945). Trong đó, dự báo các tình huống, nhất là thời cơ quốc tế để khởi nghĩa nổ ra và thắng lợi. Ngày 12-8-1945, được tin Nhật hàng Đồng minh, Hồ Chí Minh và Thường vụ Trung ương họp quyết định lập tức phát động
ẠY
Tổng khởi nghĩa và triệu tập Hội nghị toàn quốc. Ngày 14-8-1945, Hội nghị toàn quốc của ĐCSĐD chính thức khai mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ
D
đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài. Hội nghị nhận định các điều kiện khách quan, chủ quan đã chín muồi để khởi nghĩa nổ ra và thắng lợi; cơ hội rất tốt cho ta giành quyền độc lập đã tới. Hội nghị quyết định: Đảng phải kịp thời nắm thời cơ phát động và lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
55
trước khi quân Đồng minh kéo vào. Hội nghị cũng quyết định chủ trương đối nội và đối ngoại sau khi Tổng khởi nghĩa thắng lợi. Về đối ngoại, Hội nghị chủ trương: cần lợi dụng sự mâu thuẫn giữa 2 phe Đồng minh Anh, Pháp, và Mỹ, Tàu về vấn đề Đông Dương. Tuy
FF IC IA L
nhiên, cần nhận rõ sự mâu thuẫn giữa Anh, Mỹ, Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh, Mỹ nhân nhượng với Pháp và để cho Pháp trở lại Đông Dương. Từ đó, Đảng khéo léo đề
ra chính sách là phải tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều lực lượng Đồng minh
(Tàu, Pháp, Anh, Mỹ) tràn vào nước ta và đặt chính phủ của Pháp hay một chính phủ bù nhìn khác trái với ý nguyện dân tộc. Bởi vậy, cần tranh thủ sự đồng tình của Liên Xô và Mỹ chống lại mưu mô của Pháp định khôi phục lại địa vị ở Đông Dương và mưu mô của
O
một số quân phiệt Tàu định chiếm nước ta. Hội nghị khẳng định: “Dù sao chỉ có thực lực
N
của ta mới quyết được sự thắng lợi giữa ta và Đồng minh” và “đối với các nước nhược tiểu và dân chúng Tàu, Pháp chúng ta phải liên lạc và tranh thủ sự giúp đỡ của họ”. Hội
Ơ
nghị cũng nêu chủ trương với người ngoại quốc ở Đông Dương: a) Đối với Nhật: Tước
H
võ khí, tịch thu tài sản; kẻ nào chống lại thì trị, bắt được thì nhốt vào trại giam chung, đối
N
đãi tử tế; cảm hóa những phần tử tương đối tốt dùng vào việc tuyên truyền. b) Đối với
Y
Pháp: Bảo vệ sinh mệnh, tài sản (trừ bọn Pháp gian thân Nhật). c) Đối với Hoa kiều: Bảo
U
vệ sinh mệnh, tài sản và thân thiện. Riêng với Hán gian, giao cho các đoàn thể kháng Nhật Hoa kiều xử trí. Đối với Anh, Mỹ: Thân thiện. Đối với các hạng quân Đồng minh
Q
vào Đông Dương: a) Đối với quân Đờ Gôn vào nước ta, trong lúc đợi chỉ thị cụ thể của
M
Đảng, phải tránh xung đột quân sự; song nơi nào chúng vào phải làm vườn không nhà
KÈ
trống đồng thời phải chỉ huy quần chúng biểu tình phản đối mưu mô của Pháp khôi phục địa vị cũ ở Đông Dương. b) Đối với quân Mỹ, Anh, Tàu vào nước ta thì trong lúc đợi chỉ thị của Đảng: - Tránh xung đột. Giao thiệp thân thiện. - Tiêu cực đề kháng bằng cách
ẠY
vườn không nhà trống nếu họ xâm phạm đến quyền lợi của ta; huy động toàn lực quần chúng biểu tình nêu khẩu hiệu “Việt Nam hoàn toàn độc lập”. Các hoạt động của
D
ĐCSĐD trong thời gian từ cuối năm 1943 đến ngày 2-9-1945 theo từng đối tượng như sau: * Với Nhật: Cùng với việc ngày càng lấn lướt Pháp ở Đông Dương, phát xít Nhật dần trở thành đối tượng đấu tranh chính của Đảng và Mặt trận Việt Minh. Nghị quyết của
56
Hội nghị cán bộ Bắc Kỳ ĐCSĐD (họp ngày 5 đến 7-3-1944) nhận xét: Đông Dương sống dưới hai chính quyền Nhật - Pháp đi song song với nhau và chống chọi nhau; không những mâu thuẫn giữa chính quyền Nhật với Pháp mà còn mâu thuẫn giữa Nhật với Nhật,
FF IC IA L
giữa Pháp với Pháp, Nhật - Pháp đang đi tới chỗ dùng phương pháp cuối cùng là võ lực để giải quyết mối mâu thuẫn ấy. Bởi vậy giặc Nhật đang dự định cho bọn Việt gian thân Nhật bạo động đánh Pháp, rồi nhân đó, Nhật đứng ra can thiệp truất quyền Pháp đi, cho
bọn Việt gian thân Nhật lập chính phủ bù nhìn. Nghị quyết đưa ra phần nội dung về chống phát xít Nhật và bọn Việt gian thân Nhật, trong đó có các phương pháp: 1. Dùng truyền đơn vạch rõ âm mưu của Nhật và kêu gọi Pháp Đờ Gôn hay dân chủ và Hoa kiều
O
cùng ta thành lập mặt trận dân chủ chống phát xít ở Đông Dương. 2. Dùng truyền đơn,
N
biểu ngữ, mít tinh, biểu tình vạch ra cho nhân dân nhận rõ âm mưu của Nhật và của bọn Việt gian thân Nhật. 3. Chỉ cho quần chúng nhầm theo bọn Việt gian thấy rõ sự đểu giả
Ơ
và bất lực của phát xít Nhật làm cho họ nhận khẩu hiệu “đánh đuổi Nhật – Pháp” của
H
Việt Minh là đúng và cần thiết. ... Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp. Đã lường trước
N
mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp ở Đông Dương sẽ được giải quyết bằng việc Nhật “hất
Y
cẳng” Pháp, ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương ĐCSĐD ra Chỉ thị Nhật - Pháp
U
bắn nhau và hành động của chúng ta. Chỉ thị chỉ ra hàng ngũ kẻ thù và Đồng minh quân có chỗ thay đổi: Pháp đã mất quyền thống trị ở Đông Dương, không phải là kẻ thù cụ thể
Q
trước mắt (dù vẫn phải đề phòng việc Pháp khôi phục quyền thống trị). Kẻ thù chính - kẻ
M
thù cụ thể trước mắt - duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Đảng tán
KÈ
thành cuộc kháng chiến chống Nhật của Pháp, tuy có mục đích là tranh giành quyền lợi đế quốc với Nhật, nhưng do Pháp đánh kẻ thù chính của ta là đế quốc phát xít Nhật. Lực lượng Pháp đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân Đông Dương lúc này. Từ
ẠY
chủ trương đó, khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật, Pháp!” được đổi thành “Đánh đuổi phát xít Nhật!” và Mặt trận dân chủ thống nhất kháng Nhật ở Đông Dương chấp nhận những
D
người Pháp kháng chiến đứng vào hàng ngũ nếu họ thừa nhận những điều kiện của Đảng đã đề ra như “những người ngoại quốc chống Nhật ở Đông Dương phải thừa nhận quyền dân tộc độc lập hoàn toàn và tức khắc của nhân dân Đông Dương”. Chỉ thị cũng nêu: sẵn sàng hưởng ứng quân Đồng minh, ủng hộ quân Đồng minh bằng cách biểu tình, lập dân
57
quân cùng chiến đấu, mở rộng chiến tranh du kích... “Khi nào có lệnh phát động tổng khởi nghĩa thì nổi dậy tất cả, đánh phá tan nát các đường giao thông, vận tải của giặc Nhật; đánh chiếm các kho tàng, đồn trại của Nhật, đánh chẹn các đội quân tuần tiễu và
FF IC IA L
vận tải của Nhật, làm cho chiến tranh du kích càng lan tràn ra khắp nước, đến tận các thành phố”. Coi đó là cơ hội, nhưng Đảng không xem việc quân Đồng minh đổ bộ vào
Đông Dương là điều kiện tất yếu cho cuộc tổng khởi nghĩa “vì như thế là ỷ lại vào người và tự bó tay trong khi tình thế biến chuyển thuận tiện”. Đảng dự kiến tình huống: Nếu cách mạng Nhật bùng nổ, và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật thành lập hay nếu quân Nhật mất nước như Pháp nǎm 1940, và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh
O
thần, thì khi ấy dù quân Đồng minh chưa đổ bộ; cuộc tổng khởi nghĩa vẫn có thể bùng nổ
N
và thắng lợi. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng nhận thấy thời cơ đã đến, phải tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền. Thế nhưng, thực lực của quân Nhật ở Đông Dương
Ơ
còn rất mạnh (8,3 vạn quân được trang bị đầy đủ vũ khí). Trong khi đó, lực lượng của ta
H
khá mỏng, không được huấn luyện bài bản và hầu như chỉ có vũ khí thô sơ. Quân Nhật
N
đang trong thế cùng đường, nếu không còn đường lui sẽ dồn sức liều mạng chống lại ta,
Y
gây nhiều thương vong không cần thiết và làm chậm tiến trình cách mạng trong khi ta
U
phải tranh thủ thời cơ trước khi quân Đồng minh vào. Trong hoàn cảnh đó, Đảng đã tìm ra một giải pháp hợp lý. Một mặt, Đảng dùng lực lượng quần chúng cách mạng, có vũ
Q
trang, một phần tiến hành mít tinh, biểu tình rầm rộ, tạo ra khí thế cách mạng áp đảo để
M
giành chính quyền. Mặt khác, gửi tối hậu thư, ra điều kiện buộc chúng nằm yên và trao
KÈ
vũ khí để được an toàn tính mạng. Đảng cũng không đặt ra mục tiêu đánh đồn trại Nhật, mà chủ trương tránh xung đột vũ trang trực tiếp với quân Nhật. Ban đầu, giải pháp này được tiến hành thí điểm với quy mô nhỏ để thăm dò phản ứng của quân Nhật. Nhận thấy
ẠY
Nhật hầu như án binh bất động, quần chúng cách mạng mạnh dạn vùng lên giành chính quyền trên diện rộng. Có một số nơi quân Nhật còn chủ động đề nghị thương lượng và
D
trao vũ khí cho Việt Minh; cũng có những nơi phải qua cuộc giao chiến kịch liệt rồi kết thúc bằng biện pháp thương lượng. Nhưng nhìn chung, cách làm vừa cương quyết, vừa mềm dẻo này đã giúp cách mạng tránh được nhiều thương vong, thu được kết quả quan
58
trọng là giành được chính quyền trong thời gian ngắn. Biện pháp khéo léo này đã góp phần quan trọng trong thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. * Với Pháp Quân Pháp ở Đông Dương là đội quân xâm lược, là đối tượng đấu
FF IC IA L
tranh chính của ĐCSĐD. Tuy nhiên, sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp, vị trí của Pháp trong sách lược của Đảng đã có thay đổi đáng kể: “Đế quốc Pháp mất quyền thống trị ở Đông Dương, không phải là kẻ thù cụ thể trước mắt ta nữa mặc dầu ta vẫn phải đề phòng
cuộc vận động của bọn Đờ Gôn định khôi phục quyền thống trị của Pháp ở Đông
Dương”; “Bọn Pháp kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân
Đông Dương lúc này.” Cho nên, cần sẵn sàng “bắt tay những người Pháp thành thực
O
chống Nhật đến cùng và hiện đang bắn nhau với Nhật”, vì mục tiêu của ta lúc này là
N
“Đánh Nhật trước đã”. Tuy nhiên, nếu những người Pháp kháng chiến không tán thành những điều kiện ta đề ra, cũng không giúp khí giới để đánh Nhật, thì“bổn phận ta là phải
Ơ
vận động thống nhất với hạ tầng quân đội kháng chiến của Pháp, kẻo những phần tử kiên
H
quyết chống phát xít, có xu hướng quốc tế, thống nhất hành động với ta đánh Nhật hoặc
N
mang võ khí của đế quốc Pháp chạy sang phe ta” .
Y
* Với lực lượng Đồng minh: Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
U
chúng ta cũng xác định cần sẵn sàng hưởng ứng quân Đồng minh, ủng hộ quân Đồng minh bằng cách biểu tình, lập dân quân cùng chiến đấu, mở rộng chiến tranh du kích...
Q
Coi đó là cơ hội, nhưng Đảng không xem việc quân Đồng minh đổ bộ vào Đông Dương
M
là điều kiện tất yếu cho cuộc tổng khởi nghĩa. Với tinh thần chủ động tiến công, Đảng
KÈ
nhấn mạnh: dù tình huống nào thì cũng không trông chờ, ỷ lại, mà phải lấy địa vị “chủ nhân ông” để tiếp đón quân Đồng minh. Tiếp đó, trong Nghị quyết của Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ, từ ngày 15 đến 20-4-1945, nhận định quân Đồng minh cũng vào
ẠY
Đông Dương và trong nội bộ Đồng minh, giữa Pháp - Anh và Trung Quốc - Mỹ có sự cạnh tranh quyền lợi ở Đông Dương nên thái độ ta đối với Đồng minh là: a) Lợi dụng sự
D
mâu thuẫn của Trung Quốc - Mỹ và Anh - Pháp Đờ Gôn để tranh thủ ngoại viện, ký hiệp ước với các nước Đồng minh, và để họ thừa nhận nền độc lập của dân tộc ta; b) Một mặt nữa, đoàn ngoại giao của ta phải tranh thủ cho Việt Nam có quyền cử đại biểu dự các cuộc hội nghị quốc tế hoà bình; c) Phải đưa ra dư luận quốc tế những tài liệu về hành vi
59
tàn bạo phản động của bọn Pháp thuộc địa và chủ trương của Việt Minh bắt tay với bọn Pháp tích cực chống Nhật.Nghị quyết Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ cũng có đoạn về vấn đề liên hiệp kháng Nhật với Pháp Đờ Gôn và Hoa kiều: a) Phải nêu rõ lập trường
FF IC IA L
giành hoàn toàn độc lập trong cuộc bắt tay với Pháp Đờ Gôn ở ngoài; còn trong nước, đối với bọn Pháp còn lại, buộc họ phải phát biểu tuyên ngôn thừa nhận quyền độc lập của ta; b) Thành lập một tiểu ban vận động Hoa kiều; ra truyền đơn kêu gọi họ để đi tới thành
lập một tổ chức Hoa - Việt liên minh kháng Nhật. Hồ Chí Minh đã thông qua những
người Mỹ có mặt ở Tân Trào giao thiệp với Pháp nhằm làm cho người Mỹ thấy thiện chí
của Việt Minh muốn tìm kiếm một giải pháp cho vấn đề Đông Dương sau chiến tranh,
O
đồng thời, thăm dò thái độ của các nước đối với Việt Nam. Ngày 25-7-1945, Hồ Chí
N
Minh đã nhờ cơ quan của Hoa Kỳ ở Côn Minh chuyển cho nhà chức trách Pháp đề nghị năm điểm của Việt Minh về một giải pháp cho vấn đề Việt Nam sau chiến tranh: tổ chức
Ơ
phổ thông đầu phiếu để bầu ra nghị viện cai trị đất nước, có một toàn quyền người Pháp
H
làm chủ tịch cho đến lúc độc lập được trao lại cho Việt Nam; nền độc lập sẽ được trao
N
trong thời hạn tối thiểu là năm năm, tối đa là 10 năm; tài nguyên thiên nhiên được trả cho
Y
nhân dân sau khi đền bù công bằng và nước Pháp được hưởng những nhượng bộ kinh tế;
U
tất cả các quyền tự do mà Liên hợp quốc khẳng định phải được trao cho người Đông Dương; cấm việc bán thuốc phiện. Đây là thăm dò chính thức đầu tiên của Việt Minh về
Q
lập trường thương lượng của Pháp đối với tương lai Đông Dương và là một bước chuẩn
M
bị cần thiết cho cuộc thương lượng trực tiếp, sớm muộn sẽ diễn ra giữa Việt Minh với
KÈ
Pháp, vào thời điểm các nước lớn trong phe Đồng minh đang ráo riết dàn xếp, định đoạt số phận các lãnh thổ thuộc địa sau chiến tranh, trong đó có Đông Dương. Ngày 22-81945, chỉ vài ngày sau cuộc Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội thành công, J. Xanhtơni (Jean
ẠY
Sainteny), thiếu tá tình báo Pháp, từ Côn Minh (Trung Quốc) đáp nhờ máy bay của người Mỹ đến Hà Nội với nhiệm vụ khôi phục quyền lực của nước Pháp. Thông qua sự trung
D
gian của thiếu tá người Mỹ Patti, sáng ngày 27-08-1945, ông Võ Nguyên Giáp và ông Dương Đức Hiền đã đến gặp trực tiếp Xanhtơni. Khi được yêu cầu trả lời về những điều Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị, Xanhtơni chỉ trả lời chung chung (vì ông ta vốn không nhận được chỉ thị từ Paris). Nhận ra ý đồ của Pháp trước sau vẫn là không để Đông
60
Dương được độc lập, phía Việt Nam tỏ thái độ cương quyết và cuộc gặp gỡ kết thúc mà không đạt được kết quả gì. Ngày 2-9-1945, tại vườn hoa Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh, thay mặt Chính
FF IC IA L
phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với nhân dân Việt Nam và toàn thế giới về nền độc lập, tự do vừa giành được cùng
quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và
sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
Như vậy, có thể khẳng định, từ 1939, đặc biệt là từ 1941 đến 1945 là những năm
O
hoạt động của ĐCSĐD đạt những kết quả bước đầu khá quan trọng. Khởi đầu từ đường
N
lối tổng quát: đoàn kết với ĐCS các nước, chống chủ nghĩa đế quốc, đối ngoại của ĐCSĐD dần đi vào cụ thể với từng quốc gia, thậm chí phân tích và có đối sách với các
Ơ
đối tượng khác nhau (như với Pháp Đờ Gôn và Pháp thân Nhật có những chính sách khác
H
nhau). Đảng đã thành công trong việc lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống phát xít, ủng hộ
N
Liên Xô, liên hiệp với Mỹ và Trung Quốc,... Những hoạt động đó đã góp phần to lớn
Y
trong việc tạo nên điều kiện thuận lợi để tổng khởi nghĩa diễn ra và thắng lợi vào tháng 8-
U
1945. Đặc biệt, giai đoạn này cũng đánh dấu sự năng động, linh hoạt của Hồ Chí Minh. Nhờ có kiến thức cơ bản sâu sắc về lý luận Mác - Lênin, đi sâu nắm tình hình ở các thuộc
Q
địa, nắm được quan điểm của một số ĐCS ở khu vực Tây Âu trong vấn đề thuộc địa,
M
Nguyễn Ái Quốc đã góp phần tập hợp và cung cấp cho QTCS nhiều tư liệu quý và những
KÈ
nhận định sâu sắc. Người đã phát hiện chỗ mạnh, chỗ yếu của các ĐCS và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước; đề xuất những kiến nghị cụ thể về biện pháp khắc phục những nhược điểm về nhận thức lý luận, đường lối và phương thức hoạt động. Cũng từ
ẠY
đó, Người đã có nhiều cố gắng lớn trong việc thiết lập các mối quan hệ quốc tế nhằm tạo nên những điều kiện thuận lợi mới cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Người đã góp phần
D
giúp ĐCSĐD nhận được nhiều hơn sự giúp đỡ từ QTCS, từ các ĐCS anh em cũng như nhân dân tiến bộ trên thế giới. Có thể nói rằng, đường lối, chính sách của ĐCSĐD từ năm 1939 đến năm 1945 là tiền đề trực tiếp cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 và sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2-9-1945 .
61
Như vậy, lịch sử việt Nam nói chung và lịch sử cách mạng Việt Nam nói riêng từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến hết chiến tranh thế giới thứ hai(1919-1945) diễn ra trong bối cảnh quốc tế hết sức phức tạp, có cả những thuận lợi và khó khăn. Đặc biệt, từ
FF IC IA L
sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 trở đi cho đến khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc: cuộc khủng hoảng kinh tế những năm đầu thập niên 1930 trong thế giới
tư bản chủ nghĩa khiến cho chủ nghĩa phát xít ngày càng bành trướng trở thành nguy cơ đe dọa trực tiếp hòa bình thế giới, ảnh hưởng đến các lực lượng dân chủ và yêu nước
quốc tế và ảnh hưởng nhiều đến Đảng ta. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) lôi cuốn hầu hết các dân tộc trên thế giới và làm thay đổi cơ bản cục diện của quan hệ quốc
O
tế, cũng ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam. Phong trào cộng sản quốc tế (với Liên Xô là
N
trụ cột) đạt được nhiều thành tựu, nhưng những người lãnh đạo QTCS chưa quan tâm nhiều đến cách mạng Đông Dương, cách mạng châu Á, trong đó có cách mạng Việt Nam.
Ơ
Trong nước, nhân dân Việt Nam bị thực dân Pháp thống trị, áp bức bóc lột nặng nề. Đặc
H
biệt, mỗi khi “mẫu quốc” gặp khủng hoảng hay chiến tranh, chính quyền thực dân càng ra
N
sức vơ vét làm cho tình hình kinh tế - xã hội ở thuộc địa thêm bi thảm. Khi Nhật vào
Y
Đông Dương, nhân dân ta phải chịu thêm một tròng áp bức bóc lột, đời sống càng ngày
U
càng cực khổ. Trong bối cảnh đó, đã có nhiều đảng phái ra đời nhưng chưa tổ chức nào tập hợp được quần chúng nhân dân để tạo thành phong trào đấu tranh rộng khắp như
Q
ĐCSĐD. Do vậy, chính quyền thực dân ra sức khủng bố Đảng vừa để dập tắt phong trào
M
đấu tranh của nhân dân thuộc địa, vừa để ngăn chặn sự lan tỏa của chủ nghĩa cộng sản
KÈ
trên thế giới. Do sự áp bức của thực dân Pháp, hoạt động trong nước của Đảng hầu như phải diễn ra trong bí mật, tổ chức của Đảng bị tổn thất nặng nề. Nhiều đảng viên, nhất là những nhân vật lãnh đạo chủ chốt của Đảng, phải hoạt động ở nước ngoài để tránh sự bắt
ẠY
bớ của địch. Có thời gian, Đảng phải đặt ra BCH ở ngoài để chỉ đạo việc khôi phục lại tổ chức Đảng sau khi bị thực dân Pháp khủng bố. Chỉ tính từ năm 1930 đến năm 1942, đã
D
có 4 Tổng Bí thư của Đảng bị địch bắt, sát hại (Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ). Phần lớn những cuộc họp của Đảng như Hội nghị hợp nhất (2-1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (10-1930), Đại hội đại biểu lần thứ nhất ĐCSĐD (3-1935)... đều diễn ra ở nước ngoài. Điều này không thuận lợi cho việc
62
chỉ đạo phong trào trong nước nhưng phần nào lại có lợi trong việc tạo quan hệ với bên ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của phong trào cộng sản thế giới, nhất là của các ĐCS ở Đông Nam Á (ĐCS Thái Lan, ĐCS Malaixia,...) là điều kiện thuận lợi để Đảng tạo quan
FF IC IA L
hệ đối ngoại với các tổ chức này. Tuy nhiên, vì sự chống phá của thực dân Pháp nói riêng và các nước đế quốc nói chung với phong trào cộng sản thế giới, việc liên hệ của Đảng
với các tổ chức cách mạng các nước khác rất khó khăn. Không có được sự liên hệ mật thiết cũng là một lý do khiến QTCS chưa quan tâm nhiều đến cách mạng Đông Dương.
Điều này càng đúng khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra. Trong chiến tranh, các ĐCS cũng bị ảnh hưởng sâu sắc nên sự quan tâm của họ đến vấn đề của nước khác cũng ít đi.
O
Giữa những biến động phức tạp của tình hình thế giới và trong nước Đảng đã đưa ra được
N
đường lối đúng đắn, linh hoạt và hợp lý. Đường lối của Đảng trong thời gian từ năm 1930 đến năm 1945 được hình thành do yêu cầu của thực tiễn đấu tranh cách mạng, dựa
Ơ
trên kinh nghiệm hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và căn cứ vào quan điểm
H
của chủ nghĩa Mác-Lênin.
N
Thời kỳ 1930-1945, đường lối của Đảng thể hiện sự linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi
Y
của hoàn cảnh lịch sử trên thế giới và trong nước, được bổ sung, điều chỉnh dần trong quá
U
trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng và chịu sự kiểm nghiệm rất khắc nghiệt của thực tế. Đó là bởi tình hình trong nước và quốc tế luôn luôn biến đổi, đòi hỏi đường lối
Q
phải có những thay đổi để phù hợp với thực tế khách quan. Trong thực tiễn cách mạng,
M
Đảng đã trải qua những giai đoạn khó khăn, tồn tại sự đấu tranh giữa các quan điểm khác
KÈ
biệt, nhưng đó cũng là những thời điểm Đảng phân tích, so sánh giữa lý luận cách mạng của quốc tế và thực tiễn áp dụng vào Việt Nam, từ đó tổ chức các cuộc vận động quần chúng nhân dân tạo nên các cao trào cách mạng. Trong thời gian 1930-1945, Đảng đã
ẠY
phát động các cuộc vận động lớn: cuộc vận động những năm 1930-1935, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931); cuộc vận động dân chủ những năm 1936-1939. Đến cao
D
trào Mặt trận Dân chủ năm 1938, Đảng phải vượt qua tổn thất lớn do cuộc khủng bố của địch gây ra để đi tiếp chặng đường mới. Đảng luôn kịp thời xác định kẻ thù trực tiếp của cách mạng Đông Dương. Trước tháng 9-1940, Đảng nhận định kẻ thù của nhân dân Đông Dương là thực dân Pháp, nhưng sau khi phát xít Nhật vào Đông Dương tháng 9-1940,
63
Đảng nêu khẩu hiệu “đả đảo đế quốc chủ nghĩa Pháp, Nhật và các thế lực phản động ngoại xâm”, cũng tức là kẻ thù của ta có thêm Nhật nhưng kẻ thù chính là Pháp. Nhạy cảm với thời cuộc, tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương họp đã xác định: “kẻ thù số
FF IC IA L
một của dân tộc Đông Dương lúc này không phải là tất cả đế quốc chủ nghĩa mà chỉ là đế quốc phát xít, đặc biệt là phát xít Nhật – Pháp”. Tiếp đó, khi Nhật đảo chính Pháp ngày 93-1945, Đảng nhận thấy Pháp đã mất quyền thống trị ở Đông Dương, nên xác định lại kẻ thù chính - kẻ thù cụ thể trước mắt - duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật
(theo Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta). Đảng đã sáng suốt phát triển cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, dấy lên cao trào tiền khởi nghĩa, chủ
O
động nắm bắt thời cơ mới để tiến hành Tổng khởi nghĩa. Trong mỗi cuộc vận động, cùng
N
với sự giúp đỡ, góp ý, ủng hộ của các Đảng cộng sản anh em, Đảng từng bước hoàn thiện đường lối chiến lược và sách lược của mình. Nghiên cứu, học tập đường lối của các ĐCS
Ơ
anh em, áp dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam để tạo nên sự chuyển hướng chiến lược,
H
Tạo dựng vị thế quan trọng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong phong trào cộng sản
N
quốc tế . Đường lối của Đảng thời kỳ 1930-1945 đã tạo dựng và khẳng định được vai trò
Y
và tiếng nói của ĐCSĐD đối với QTCS và phong trào cộng sản quốc tế. Ngay từ khi mới
U
ra đời, Đảng đã nhận thức rõ rằng Đảng là một bộ phận của phong trào cộng sản quốc tế và cách mạng thế giới, nên Đảng luôn đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo của cách
Q
mạng vô sản trên thế giới. Đặc biệt, Đảng nhận thấy sự cần thiết phải giành được sự đồng
M
tình ủng hộ của nhân dân thế giới đối với Việt Nam, cũng như khả năng đóng góp của
KÈ
cách mạng Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng chung của thế giới. Từ việc xác định mục tiêu, nỗ lực hoạt động, lãnh đạo các phong trào cách mạng trong nước, Đảng đã nhận được sự giúp đỡ của QTCS, của các ĐCS anh em trong thời kỳ đầu mới thành lập, cũng
ẠY
như những góp ý, thống nhất công nhận ĐCSĐD là một chi bộ độc lập thuộc QTCS. Việc được công nhận là một chi bộ độc lập giúp Đảng có nhiều hoạt động hiệu quả. Ban Chấp
D
hành Trung ương lâm thời của Đảng đã tập hợp các cơ sở đảng mới xây dựng lại trong nước thành hệ thống, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chuẩn bị triệu tập Đại hội Đảng của BCH ở ngoài được thực hiện hiệu quả, có sự nhất quán trong hoạt động cả ở trong và ngoài nước.
64
Đường lối, chính sách và hoạt động của Đảng thời kỳ này đã có những đóng góp nhất định vào thành công của Cách mạng Tháng Tám, thành lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cuộc tổng khởi nghĩa đã trải qua những giai đoạn vô cùng gay go,
FF IC IA L
quyết liệt nhưng với sách lược mềm dẻo, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi mà ít phải đổ máu. phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và phát xít Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến; lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc: kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm
chính quyền, làm chủ đất nước. Những thành công của cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng ra đời, trước hết là nhờ Đảng đã làm tốt công tác đánh giá tình hình trong và ngoài
O
nước, đánh giá đúng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và mối quan hệ giữa các
N
nước, đặc biệt là những mâu thuẫn giữa các thế lực phát xít Nhật-Pháp hay mâu thuẫn giữa các nước Anh Pháp và Mỹ-Trung trong khối Đồng minh. Hơn nữa, Đảng còn dự báo
Ơ
đúng triển vọng của cuộc chiến tranh, từ đó đưa ra những đường lối, chủ trương đúng
H
đắn. Không chỉ có nhận thức và dự báo chính xác về tình hình, Đảng còn có đường lối
N
linh hoạt, kiên định với mục tiêu cuối cùng là giải phóng dân tộc nhưng căn cứ vào tình
Y
hình, Đảng đã có những thay đổi hợp lý trong chính sách từng thời kỳ. Đảng không chỉ
U
đưa ra định hướng chung mà có những sách lược, chiến lược và hành động rất thiết thực. Gắn cuộc cách mạng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống phát xít, tranh thủ sự
Q
ủng hộ của quốc tế đối với phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Đảng
M
đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và mở rộng quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
KÈ
với cách mạng thế giới , góp phần thúc đẩy, phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới; đồng thời, để lại nhiều kinh nghiệm cho các thời kỳ sau. CHƯƠNG II. MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP CHO HỌC SINH GIỎI VỀ NỘI DUNG
ẠY
MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
D
1/ Một số câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm của cuộc cách mạng này đối với Cách mạng Việt Nam như thế nào?
65
Câu 2.Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Những chuyển biến đó có tác động đến phong trào cách mạng ở Việt Nam như thế nào?
FF IC IA L
Câu 3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, vai trò của tổ chức Quốc tế Cộng sản (19191943). Các nghị quyết của Đại hội II và VII đã ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam như thế nào?
Câu 4. Trình bày hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Cuộc khủng hoảng này có ảnh hưởng như thế nào đối với Việt Nam?
Câu 5. Nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933? Các
O
nước tư bản đã có những biện pháp gì để giải quyết cuộc khủng hoảng? Tại sao có sự
N
khác biệt trong cách thức giải quyết ấy?
Ơ
Câu 6. Trình bày nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Cuộc khủng hoảng đó đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế và cách mạng Việt Nam?
H
Câu 7. Vì sao đầu thập niên 30 của thế kỉ XX, giới cầm quyền các nước Đức, Italia, Nhật
N
lựa chọn con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước? Sự ra đời của chủ nghĩa phát xít đã
Y
ảnh hưởng như thế nào đến thế giới và Việt Nam trong khoảng thời gian sau đó?
U
Câu 8. Khái quát những bước thăng trầm và biến động của chủ nghĩa tư bản trong vòng
Q
20 năm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.Những biến động đó tác động như thế nào đến
ẠY
KÈ
Câu 9.
M
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này?
D
Câu 10.
Câu 11.
66
FF IC IA L
Câu 12. Trình bày các sự kiện xảy tra trên thế giới có quan hệ đến việc Đảng Cộng sản Đông Dương nhận biết thời cơ và quết tâm thực hiện trong cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 13. Chứng minh rằng: Trong giai đoạn lịch sử 1930 – 1945, mỗi khi hoàn cảnh lịch sử thay đổi thì Đảng ta đều đề ra những chủ trương đúng đắn, kịp thời để lãnh đạo cách mạng.
O
Câu 14. Trình bày tác động của hai sự kiện lịch sử sau đây của chiến tranh thế giới thứ
N
hai đối với cách mạng Việt Nam . Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ(9-1939)
-
Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh (8-1945)
Ơ
-
N
H
Câu 15.
Y
2/ Hướng dẫn trả lời câu hỏi
U
Câu 1. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Ảnh hưởng và
Q
bài học kinh nghiệm của cuộc này đối với Cách mạng Việt Nam như thế nào? GỢI ÝTRẢ LỜI
M
* Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917 :
KÈ
- Đập tan ách áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nước Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã đưa công nhân, nông dân lên nắm quyền, xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
ẠY
- Đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là chủ nghĩa đế quốc, làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới.
D
- Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước phương Tây có sự gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. - Cung cấp cho phong trào cách mạng thế giới những bài học kinh nghiệm quý giá.
67
- Đi vào lịch sử nhân loại như một sự kiện trọng đại, mở đầu thời kì mới – thời kì lịch sử
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thế giới hiện đại
68
FF IC IA L O N
Ơ
Câu 3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, vai trò của tổ chức Quốc tế Cộng sản (19191943). Các nghị quyết của Đại hội II và VII đã ảnh hưởng đến phong trào cách mạng
H
Việt Nam như thế nào?
U
* Hoàn cảnh ra đời:
Y
N
GỢI Ý TRẢ LỜI
- Trong cao trào cách mạng (1918 - 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở
Q
nhiều nước như Đức, Áo, Hunggari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào
M
cách mạng ở châu Âu nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ
KÈ
chức quốc tế để lãnh đạo theo đường lối đúng đắn. - Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự tồn tại của Nhà nước Xô viết là điều kiện thuận lợi để thực hiện yêu cầu đó.
ẠY
=> Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bônsêvích Nga, tổ chức Quốc tế Cộng sản đã được thành lập ngày 2/3/1919 tại Mát-xcơ-va.
D
* Vai trò:
- Quốc tế III trở thành nhân tối hàng đầu thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới - Thành lập và Bônsêvích hoá các Đảng Cộng sản các nước tư bản để làm cơ sở thúc đẩy phong trào cách mạng ở các nước.
69
- Tạo điều kiện thành lập các Đảng Cộng sản và chỉ đạo sâu sát các Đảng Cộng sản và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
FF IC IA L
- Tập hợp lực lượng cách mạng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới để thành lập mặt trận hùng hậu bảo vệ Liên Xô, chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, từ năm 1935, Quốc
tế thứ III giữ vai trò là tổ chức tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình và an ninh trên thế giới.
- Ra sức bảo vệ và phát triển học thuyết Mác. Bên cạnh đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế Cộng sản, những người lãnh đạo đã ra sức phát triển học thuyết
O
cách mạng cho phù hợp với hoàn cảnh mới của lịch sử hiện đại : học thuyết về giải phóng
N
dân tộc, về sự liên minh công - nông, về đoàn kết quốc tế...
Ơ
* Ảnh hưởng của các nghị quyết của Đại hội II và VII đến phong trào cách mạng Việt Nam:
H
- Đại hội II (1920) thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lê-nin khởi
N
xướng.
Y
+ Giữa tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Luận cương của Lê-nin, điều này đã đường cách mạng vô sản
U
giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con
Q
+Do đó, ngày 25/12/1920 tại đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, người đã bỏ
M
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và trở thành đảng viên cộng sản. Sự kiện
KÈ
này đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì bế tắc đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
ẠY
- Đại hội VII (1935) chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các
ảng cộng
sản tích cực đấu tranh thành lập Mặt trận thống nhất nhằm mục tiêu chống phát xít
D
chống chiến tranh. + Đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự Đại hội VII. Sau khi về nước, tháng 7/1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban chấp hành
trung ương Đảng cộng sản Đông Dương ở Thượng Hải (Trung Quốc)
70
+ Dựa trên nghị quyết của Đại hội VII và căn cứ tình hình cụ thể của Việt Nam đã định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới, thay đổi chủ trương: chuyển sang hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp với mục tiêu đòi tự do dân chủ,
FF IC IA L
cơm áo, hòa bình. Từ đó dẫn đến bùng nổ phong trào dân chủ trong những năm 1936 1939 tại Việt Nam.
Câu 6. Trình bày nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Cuộc khủng hoảng đó đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế và cách mạng Việt Nam? GỢI Ý TRẢ LỜI * Nguyên nhân:
O
- Từ 1924-1929, do chạy đua theo lợi nhuận nên các nước tư bản đã tìm mọi cách thúc
N
đẩy nền kinh tế phát triển ‡ một khối lượng hàng hóa lớn chưa từng có đã được sản xuất
Ơ
ra một cách ồ ạt.
- Do chạy theo chủ nghĩa tự do ở mức độ thái quá nên các nước tư bản đã không có kế
N
bị phá vỡ khi cung vượt quá cầu.
H
hoạch để cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, vì vậy tính chất của nền kinh tế thị trường đã
Y
- Tháng 10-1929, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ đầu tiên ở Mĩ, bắt đầu từ thị
U
trường chứng khoán, ngân hàng sau đó lan sang các nước khác. Cuộc khủng hoảng kéo
Q
dài 4 năm, trầm trọng nhất năm 1932.
* Ảnh hưởng đối với quan hệ quốc tế:
M
- Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra đã khoét sâu những mâu thuẫn giữa các nước tư bản
KÈ
với các nước đế quốc và để giải quyết khủng hoảng đó thì các nước tư bản đã lựa chọn cho mình cách riêng.
+ Đức, Ý, Nhật đã quyết định phát xít hóa bộ máy nhà nước để tiến hành Chiến tranh thế
ẠY
giới thứ hai nhằm mục tiêu phá bỏ trật tự Vécxai - Oasinhtơn, cướp đoạt thuộc địa và thị trường của các nước thuộc phe dân chủ tư sản, tiêu diệt Liên Xô và phong trào cách mạng
D
thế giới.
+ Anh, Pháp, Mĩ tiến hành cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội, nhằm duy trì và củng cố chế độ dân chủ tư sản, đồng thời cũng muốn duy trì hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
71
Như vậy, hậu quả lớn nhất của khủng hoảng kinh tế thế giới là hệ thống tư bản chủ nghĩa phân chia thành hai khối đối lập nhau, trong đó, nguy hiểm nhất là sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ của cuộc Chiến tranh thế giới mà chủ nghĩa phát xít gây ra.
FF IC IA L
* Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đến cách mạng Việt Nam: - Việt Nam là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền đã trút gánh nặng của khủng hoảng
kinh tế lên các tầng lớp nhân dân lao động Pháp và nhân dân các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Việt Nam vốn đã phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp nay lại càng suy sụp hơn, đời sống nhân dân ngày càng cực khổ. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc, phong kiến tay sai ngày càng sâu sắc.
O
- Đầu 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, mở đầu là
N
phong trào 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ-Tĩnh và từ đó trở thành một bộ phận
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
của quốc tế cộng sản.
72
FF IC IA L
Câu 14. Trình bày tác động của hai sự kiện lịch sử sau đây của chiến tranh thế giới thứ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ(9-1939)
-
Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh (8-1945)
N
-
O
hai đối với cách mạng Việt Nam .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
GỢI Ý TRẢ LỜI
73
FF IC IA L O N Ơ H N Y U Q M KÈ ẠY
C. KẾT LUẬN: Công tác dạy học Lịch sử nói chung và bồi dưỡng HSG lịch sử nói riêng hiện nay
D
đang gặp nhiều khó khăn, khi mà hầu như toàn thể học sinh và phụ huynh cũng như xã
hội đang thờ ơ với bộ môn lịch sử, xa lánh lịch sử. Việc dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT và bồi dưỡng HSG lịch sử ở trường Chuyên để đạt kết quả cao là một điều có thể nói là không tưởng. Theo cá nhân tôi, công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả
74
cao, người dạy phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
FF IC IA L
để luôn luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh…
Trên đây là một số nội dung kiến thức về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch
sử Việt Nam những năm 1919 đến 1945 mà bản thân tôi sưu tầm, chắt lọc và rút kinh nghiệm qua quá trình giảng dạy, song do thời gian và trình độ có hạn không thể tránh
N
góp ý, bổ sung để chuyên đề đầy đủ hơn, chất lượng hơn .
O
khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy, cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp trao đổi,
Ơ
Xin chân thành cảm ơn
H
Giáo viên : PHAN THANH HÙNG
N
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn – Quảng Trị
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Số điện thoại: 0914205398
TÀI LIỆU THAM KHẢO
D
1. Lê Mậu Hãn (1999), Đại cương Lịch sử Việt Nam, tập 3, NXB Giáo Dục. 2. Trần Huy Đoàn, Trần Thùy Chi (2015), Hướng dẫn ôn thi, bồi dưỡng học sinh giỏi THPT chuyên đề Lịch sử, NXB ĐHQG Hà Nội. 3. Trịnh Đình Tùng (chủ biên) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THPT, NXB Giáo Dục.
75
4. Trường ĐHSP Hà Nội (2017), Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Luận án Tiến sĩ , Hoạt động đối ngoại của Đảng từ năm 1930 đến năm 1945,
FF IC IA L
Nguyễn Thị Huyền Trang, Học viện Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đại cương lịch sử Việt Nam, (cb Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn), Nxb Giáo dục, 2000.
7. Việt Nam những sự kiện lịch sử 1919 -1945,(cb Dương Trung Quốc), Nxb GD.
8. Một số chuyên đề lịch sử Việt Nam, (cb Trần Bá Đệ), Nxb Đại học Quốc gia Hà
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nội, 2002.
76
MỤC LỤC
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI B. PHẦN NỘI DUNG I. Ý NGHĨA CỦA MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Ý nghĩa về nhận thức 2. Ý nghĩa về giáo dục II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 1. Xác định nội dung kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 để nêu mối quan hệ của khóa trình ở trường phổ thông 1.1. Giai đoạn 1919 – 1930 1.2. Giai đoạn 1931 – 1935 1.3. Giai đoạn 1936 – 1939 1.4. Giai đoạn 1939 – 1945
Trang 3 3 4 6 6
D
ẠY
KÈ
M
Q U
2. Một số biện pháp tiến hành sử dụng kiến thức lịch sử để nêu mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 2.1. Hướng dẫn học sinh lựa chọn những kiến thức cơ bản lịch sử thế giới có mối liên hệ với lịch sử Việt Nam. 2.2. Gợi mở thông tin để học sinh tái hiện sự kiện 2.3. Nêu vấn đề và xây dựng bài học nhận thức 2.4. Tổ chức và tiến hành các hoạt động ngoại khóa III. PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP CHO HỌC SINH GIỎI KHI GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ MỐI LIÊN HỆ LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 1. Một số yêu cầu chung 2. Phương pháp ôn tập cụ thể 2.1. Hướng dẫn học sinh tự học 1
6 7 7 7
8 14 18 22 25
25 25 26 26 27
27 28 28
29 30 32 35
35
36 37
38 40 42
44
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2.2. Tổ chức HS thảo luận theo chủ đề hoặc thảo luận để giải quyết bài tập lịch sử Câu số 1: Phân tích những sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Câu hỏi 2: Hoàn cảnh lịch sử, quá trình tìm đường cứu nước và đến với chủ nghĩa Mác – Lênin của lãnh tụ Nguyễn Á i Quốc. Câu hỏi 3: Đặc điểm bao trùm của phong trào yêu nước Việt Nam từ 1919 đến năm 1930 là gì? Phân tích những yếu tố quy định đặc điểm đó. Câu hỏi 4: Từ phân tích hoàn cảnh lịch sử, hãy rút ra ý nghĩa sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Câu hỏi 5: Phân tích những điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Câu hỏi 6: Phân tích hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào dân chủ 1936- 1939. Câu hỏi 7: Tại sao Đảng ta chuyển hướng chı̉ đạo chiế n lược và sách lược trong thời gian 1936-1939? Kế t quả, ý nghıã ? Câu hỏi 8: Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng ta trong những năm 1939 – 1941 như thế nào? Ý nghĩa của việc chuyển hướng đó? Câu hỏi 9: Trên cơ sở phân tích nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai và sự lan rộng của chiến tranh trong giai đoạn 1939- 1941 đã ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào? Câu hỏi 10: Chủ trương chung của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1939 – 1945 là gì? Trình bày và nhận xét việc hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng đấu tranh của Đảng tại Hội nghị Trung ương tháng 5 – 1941. Câu hỏi 11: Phân tích điều kiện bùng nổ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Điều kiện nào đã quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám? Câu hỏi 12: Phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
45
48 50 51
C. PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Xuất phát từ quan điểm, đường lối đổi mới toàn diện giáo dục của Đảng và tinh thần Hội thảo khoa học các trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải Đồng bằng Bắc Bộ. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo, vận dụng kĩ năng, kiến thức của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở cho người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực… Hàng năm, các trường THPT Chuyên khu vực DHĐBBB đều tổ chức Hội thảo khoa học: hội thảo các chuyên đề; rút kinh nghiệm về đề thi, cấu trúc và mức độ đánh giá học sinh; trao đổi kinh nghiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và các tài liệu phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế. Các chuyên đề tham gia hội thảo cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, logic, hợp lí, chặt chẽ, mạch lạc, dung văn phong…phản ánh tính mới, tính sáng tạo: thể hiện đối tượng, nội dung nghiên cứu mới; đánh giá đúng đối tượng, vấn đề; có giải pháp nghiên cứu mới, mang lại hiệu quả cao hơn trước; đảm bảo tính thực tiễn cao…. 2. Căn cứ vào tầm quan trọng của lịch sử thế giới đến Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 trong lịch sử dân tộc, giúp học sinh có được sự nhìn nhận đúng đắn về vị trí của Việt Nam trong tiến trình lịch sử thế giới, đồng thời giúp nâng cao khả năng nghiên cứu và học tập lịch sử tại các cơ sở giáo dục. Trước đây, các nhà sử học Việt Nam nghiên cứu lịch sử Việt Nam trên nguyên tắc biệt lập, ít liên hệ với khu vực và thế giới, không đặt trong bình diện phát triển của từng thời kỳ lịch sử, thì nay, trước xu thế toàn cầu hóa, các nhà sử học cần phải nghiên cứu Việt Nam từ nhiều góc độ, trong những mối tương quan khác nhau; qua đó khẳng định bản thân lịch sử Việt Nam với tư cách một quốc gia dân tộc, luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới. 3. Xuất phát từ ảnh hưởng của chuyên đề đối với việc dạy học tại lớp xã hội có học sinh dự thi môn Lịch sử. 3
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Nội dung chuyên đề, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản những nét chính của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất có ảnh hưởng tới Việt Nam (các nước tư bản thắng trận họp tại Véc-xai phân chia lại thế giới; bước phát triển mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế); Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương, cùng với các chính sách về chính trị, văn hóa và giáo dục; điều kiện lịch sử và các hoạt động tiêu biểu của phong trào yêu nước: Hoạt động của người Việt Nam yêu nước ở nước ngoài (Trung Quốc và Pháp), những hoạt động của tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của công nhân; sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam,…Đồng thời, vừa đảm bảo những tri thức về lịch sử, vừa gợi mở những suy nghĩ về hiện tại và tương lai; vừa mang tính lí thuyết, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với sự hội nhập quốc tế của đất nước. Do đó, khi giảng dạy, bồi dưỡng và ôn tập học sinh cần phải tổng hợp kiến thức thành chuyên đề cụ thể. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT. Đồng thời, với mong muốn đưa Hội thảo khoa học thực sự trở thành nơi giao lưu, trao đổi, trau dồi về chuyên môn, mang lại tính hiệu quả cao. Vì vậy, tại Hội thảo khoa học lần thứ XII, bộ môn Lịch sử tôi chọn chuyên đề: “Mối
D
ẠY
KÈ
M
Q U
liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Kiến thức lịch sử thế giới có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung khóa trình lịch sử Việt Nam, do đó là một nguồn tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu và dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Vì vậy cần tìm hiểu các điểm chung về mối quan hệ kiến thức lịch sử thế giới để có thể vận dụng có hiệu quả trong dạy học ở trường phổ thông. Ở đây, tôi tập trung vào việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 đến 1945. Từ những mục đích trên, chuyên đề tập trung vào các nội dung sau: - Phần I. Ý nghĩa của mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam
trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông. 1. Ý nghĩa về nhận thức. 2. Ý nghĩa về giáo dục.
4
- Phần II. Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn
FF IC IA L
1919 đến 1945. 1. Xác định nội dung kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 để nêu mối quan hệ của khóa trình ở trường phổ thông. 2. Một số biện pháp tiến hành sử dụng kiến thức lịch sử để nêu mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Phần III. Phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi khi giảng dạy chuyên đề về “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 đến 1945”.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. Ý NGHĨA CỦA MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. 1. Ý nghĩa về nhận thức. Khi con người và xã hội loài người xuất hiện thì đã hình thành nên mối quan hệ giữa những cộng đồng, bắt đầu từ mối quan hệ giữa những cộng đồng người đầu tiên – bầy người nguyên thủy. Cùng với sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người, những mối quan hệ giữa các cộng đồng người cũng ngày càng phát triển. Từ thời cổ đại mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nền văn minh ngày càng mở rộng và chặt chẽ. Tuy nhiên, mối quan hệ lúc bấy giờ còn mang tính ngẫu nhiên; nó diễn ra không liên tục, chưa xuất phát tử nhu cầu nội tại của các cộng đồng, các quốc gia; nó dễ bị phá vỡ vì những yếu tố, nguyên tố bên ngoài. Mối quan hệ giữa các dân tộc, quốc gia thực sự hình thành từ khi chủ nghĩa tư bản phát hiện, tạo nên thị trường thế giới làm cho sự giao lưu giữa các dân tộc từ ngầu nhiên, xảy ra từng lúc trở thành tất yếu và thường xuyên. Từ giữa thế kỉ XX, thế giới đã dần dần diễn ra xu thế liên kết các quốc gia vào một hệ thống với nhiều hình thức: trao đổi, giao thông, văn hóa. Các quan hệ quốc tế kéo con người trên các châu lục xích lại gần nhau. Những vấn đề về mối quan hệ giữa các cộng đồng dân tộc, quốc gia trên thế giới phải được nhận thức đúng, vì sự nhận thức này sẽ chi phối dần hoạt động thực tiễn của nhân dân các nước. Bởi vì, như V.I.Lênin đã khẳng định, chỉ dựa trên cơ sở hiểu biết những đặc điểm của thời đại, trong đó có mối liên hệ giữa các cộng đồng, quốc gia, chúng ta mới có thể tính đến những đặc điểm chi tiết của nước này hay nước nọ để hoạt động có kết quả. Mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới ngày càng phát triển và có tác động qua lại với nhau; vì vậy, trong dạy học lịch sử chúng ta cũng cần nhận rõ vấn đề này. Trên thực tế, lịch sử dân tộc không tách rời khỏi lịch sử thế giới, phong trào cách mạng Việt Nam gắn liền với phong trào cách mạng thế giới. Mối quan hệ này tác động hai chiều, ngày càng bền chặt hơn. Nhận thức đúng mối quan liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, sự tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giúp chúng ta tránh được những quan điểm sai lầm trong nghiên cứu và dạy học lịch sử: hoặc đề cao lịch sử dân tộc, 6
xem nhẹ lịch sử thế giới, hoặc đề cao lịch sử thế giới xem nhẹ lịch sử dân tộc, làm nẩy sinh chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi, xuyên tạc, bóp méo nhiều sự thật lịch sử.
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2. Ý nghĩa về giáo dục. Đảm bảo tính toàn diện là một trong những nguyên tắc quan trọng của việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Nguyên tắc đó được thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, từ xác định mục tiêu, nhiệm vụ đến nội dung và phương pháp dạy học. Một yêu cầu đầu tiên của việc thực hiện nguyên tắc này là làm cho học sinh nhận thức lịch sử trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong mối liên hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới ngày càng chặt chẽ. Nhận thức sự phát triển thống nhất của lịch sử thế giới và mối liên hệ giữa các quốc gia dân tộc, các nhà giáo dục lịch sử Việt Nam đã xây dựng chương trình lịch sử ở trường phổ thông trung học một cách khoa học. Lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam là hai khóa trình độc lập, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy khóa trình lịch sử dân tộc có vị trí quan trọng, nhưng không chỉ cung cấp cho học sinh những hiểu biết về lịch sử dân tộc mà còn giúp cho các em những hiểu biết cần thiết về quá trình phát triển hợp quy luật của xã hội loài người, qua đó sẽ hiểu biết sâu sắc hơn lịch sử dân tộc. Trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông, nếu giáo viên khai thác sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam và ngược lại sẽ có tác dụng nhiều mặt, không chỉ giúp học sinh hiểu đúng, hiểu toàn diện sự phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc mà còn có tác dụng giáo dục về tư tưởng, đạo đức, thế giới quan, cách nhìn nhận đánh giá những biến đổi của lịch sử. Điều này góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng bộ môn – một điều cấp thiết của giáo dục hiện nay ở nhà trường phổ thông.
D
ẠY
II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945. 1. Xác định nội dung kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 để nêu mối quan hệ của khóa trình ở trường phổ thông. Sau khi tìm hiểu chương trình lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông, những yêu cầu lựa chọn kiến thức đã học để dạy học một số sự kiện quan trọng trong chương trình lịch sử dân tộc. Giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1945 là phần mở đầu của thời kì lịch sử Việt Nam hiện đại, với những nội dung hết sức cơ bản, có liên quan một cách 7
FF IC IA L
sâu sắc tới những nội dung của giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn lịch sử diễn ra cuộc đấu tranh và thống nhất của các khuynh hướng cách mạng, để dẫn đến sự ra đời của một chính Đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam (2 – 1930); các cao trào cách mạng chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 dẫn đến sự ra đời của của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2 – 9 – 1945).
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.1. Giai đoạn 1919 – 1930 1.1.1. Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Thực dân Pháp ở Việt Nam. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), đế quốc Pháp rút ra khỏi cuộc chiến tranh với “tư thế oai hùng” của một kẻ thắng trận, song nền kinh tế Pháp bị thiệt hại nặng nề: Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Số nợ của Pháp, chủ yếu là nợ Mĩ, cuối năm 1918 là 170 tỷ Phơrăng, đầu năm 1920 đã là khoảng 300 tỷ Phơrăng. Để bù đắp thiệt hại to lớn do chiến tranh gây ra, tư bản Pháp ráo riết đẩy mạnh khai thác ở các thuộc địa “Chương trình khai thác thứ hai” được thi hành ở Đông Dương – trong đó chủ yếu là Việt Nam. Trong khi đó, Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917 bùng nổ và thắng lợi, toàn bộ số vốn Pháp đầu tư vào nước Nga giờ đây bị mất trắng (14 tỷ Phơrăng). Việc chính phủ Clêmăngxô tham gia cuộc can thiệp vũ trang của 14 nước đế quốc vào nước Nga cách mạng và trợ cấp tài chính cho bọn Bạch vệ lại ngốn thêm ngân quỹ Pháp hàng tỷ Phơrăng. Phần lớn số vàng trong ngân quỹ Pari đều không cánh mà bay sang ngân hàng Niu Óoc hoặc Luân Đôn. Đồng Phơrăng bị mất giá nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng thiếu nổ ra tại hầu hết các nước tư bản trong những năm 1921 – 1923 lại gây thêm khó khăn cho nền kinh tế Pháp. Những kiến thức lịch sử thế giới nêu trên sẽ giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân thực dân Pháp đẩy mạnh đầu tư khai thác thuộc địa trong đó Đông Dương được chúng xem là thuộc địa “quan trọng nhất, phát triển nhất và giàu có nhất” trong tất cả các thuộc địa của Pháp trên thế giới. Đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp chính thức được triển khai từ sau đại chiến thế giới thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929- 1933) tức là khoảng 10 năm nhằm bòn rút thuộc
8
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
địa, làm giàu cho chính quốc, không cho thuộc địa có cơ hội cạnh tranh với chính quốc. Cơ cấu vốn đầu tư nếu trước chiến tranh thế giới thứ nhất chủ yếu là vốn đầu tư của tư bản nhà nước thì trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai chủ yếu là vốn đầu tư của tư bản tư nhân. Cuộc khai thác diễn ra với cường độ mạnh. Riêng 6 năm 1924- 1929, tổng số vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh: Về nông nghiệp: Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vốn vào nông nghiệp, mà trọng tâm là cao su. Diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn héc ta năm 1918 lên 120 ngàn ha năm 1930. Nhiều công ti cao su lớn ra đời: Công ty Đất đỏ, công ti Mi sơ lanh, công ti Cây nhiệt đới…( 1924: Vốn bỏ vào nông nghiệp 52 triệu Prăng; 1927 vốn bỏ vào nông nghiệp: 400 triệu Prăng) Về khai thác mỏ: Thực dân Pháp tăng cường khai thác mỏ, chủ yếu là mỏ than, nhiều công ti than mới nối tiếp nhau ra đời: Công ti than Hạ Long- Đồng Đăng, công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Tuyên quang, Công ti than Đông Triều… Về công nghiệp: Chỉ đầu tư vào công nghiệp nhẹ, không đầu tư vào công nghiệp nặng để nền kinh tế phát triển không cân đối, phụ thuộc vào chính quốc. Thương nghiệp: Đánh thuế nặng vào hàng các nước nhập vào Việt Nam trước đây: Trung Quốc, Nhật bản…; hàng hoá Pháp nhập vào Việt Nam tăng. Ngân hàng Đông Dương nắm mọi huyết mạch kinh tế, độc quyền phát hành đồng bạc Tăng cường bóc lột bằng thuế má( thuế ruộng đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và trăm thứ thuế khác). Tính đổ đồng đầu người: Mỗi người dân Việt Nam đóng 8 đồng tiền thuế - tương đương 70 kg gạo trắng hạng nhất lúc bấy giờ. Ngoài ra Pháp còn bắt nhân dân ta mua công trái, quốc trái lấy tiền xây dựng các công trình công cộng, phục vụ nhu cầu quân sự. Riêng công trái phát hành trong những năm khủng hoảng kinh tế đã thu về cho chính quyền thực dân 150 triệu đồng. Chương trình khai thác lần thứ hai ở Việt Nam của Thực dân Pháp, tấn công qui mô lớn và toàn diện vào nước ta biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá ế thừa và thị trường đầu tư tư bản có lợi cho chúng. Kinh tế Việt Nam chuyển biến: có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đó là nền kinh tế mất cân đối, què 9
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
quặt, phát triển không đồng đều giữa kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và giữa các vùng miền của đất nước. Với chương trình khai thác lần này, kinh tế xã hội và văn hoá giáo dục biến đổi sâu sắc. Điểm mới trong chương trình khai thác lần thứ 2 so với trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật vào mở rộng sản xuất để kiếm lời. Tuy nhiên, về cơ bản chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp không thay đổi so với trước kia: vẫn hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; tăng cường thủ đoạn bóc lột vơ vét tiền của của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng như: Thuế ruộng đất, thuế thân, thuế rượu, thuế thuốc phiện và hàng trăm thứ thuế khác. Dưới tác động cuộc khai thác và do chính sách thống trị của Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có chuyển biến, các giai cấp cũ vẫn tồn tại nhưng có biến động, phân hoá. Một số giai cấp mới hình thành. Với quyền lợi kinh tế, địa vị chính trị khác nhau nên các giai cấp tầng lớp có thái độ và khả năng cách mạng khác nhau, cụ thể: Giai cấp phong kiến: tiếp tục bị phân hóa thành ba bộ phận: Đại địa chủ; trung địa chủ và tiểu địa chủ; Đại địa chủ chiếm bộ phận nhỏ, tăng cường chiếm đoạt ruộng của nông dân, bóc lột nông tay, làm tay sai cho Pháp, chống lại dân tộc; bộ phận địa chủ vừa nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia chống Pháp và tay sai khi có điều kiện. Giai cấp nông dân: Bị tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, chiếm số đông trong xã hội, có mâu thuẫn gay gắt với đế quốc, phong kiến, sẵn sàng đấu tranh. Nhưng vì không đại diện cho một phương thức sản xuất mới, khong có hệ tư tưởng riêng nên không thể lãnh đạo, tổ chức tự giải phóng mình được. Họ chỉ có thể phát huy khả năng và sức mạnh khi có một lực lượng tiên tiến lãnh đạo và trở thành lực lượng chính của cách mạng. Giai cấp tư sản ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần hai trong hoàn cảnh của xã hội thuộc địa nửa phong kiến, thế lực kinh tế nhỏ bé, lại bị tư sản nước ngoài chèn ép nên phát triển chậm chạp yếu ớt. cho nên dần dần phân hóa thành 2 bộ phận gồm tư sản mại bản là những chủ tư sản lớn, mở xí nghiệp, kinh doanh lớn, dựa vào Pháp để kinh doanh, làm tay sai cho Pháp và tư sản dân tộc là tư sản vừa và nhỏ, có xu hướng phát triển kinh tế dân tộc, có mâu thuẫn với thực dân phong kiến nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp. 10
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Giai cấp tiểu tư sản ra đời bao gồm trí thức, công chức, học sinh sinh viên, tiểu thương…bị đế quốc bóc lột kinh rẻ, cuộc sống bấp bênh, có ý thức dân tộc dân chủ, đặc biệt bộ phận trí thức học sinh, sinh viên rất nhạy cảm về thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước nên hăng hái trong cuộc đấu tranh Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng (5 vạn tăng lên 22 vạn), ngoài đặc điểm chung của công nhân thế giới (sinh sống tập trung, có tinh thần cách mạng triệt để, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến ...) còn có đặc điểm riêng... Vì vậy trở thành lực lượng chính cách mạng, là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Sự phân hóa giai cấp làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ những giai cấp của một xã hội hiện đại. Những giai cấp mới là cơ sở cho việc du nhập những ánh sáng tư tưởng mới vào Việt Nam. Những giai cấp mới cùng với hệ tư tưởng mới là điều kiện hình thành nên những khuynh hướng mới trong phong trào yêu nước, làm cho phong trào yêu nước Việt Nam mang những màu sắc mới mà những phong trào yêu nước trước kia không có được. 1.1.2. Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào yêu nước Việt Nam. Trong lúc xã hội Việt Nam đang có sự chuyển biến sâu sắc do tác động của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất thì Cách mạng tháng Mười Nga 1917 bùng nổ và thắng lợi. Ảnh hưởng lớn đến Việt Nam ở những góc độ khác nhau. Trước hết cần khẳng định rằng cách mạng tháng Mười Nga chưa ảnh hưởng ngay đến Việt Nam mà từ những năm 20 của thế kỉ XX mới có tác động và ngày càng thêm rõ rệt. Lúc đầu chỉ mới là việc bày tỏ cảm tình chưa phải là một sự hiểu biết cụ thể về đất nước và con người nước Nga xa xôi. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, xóa bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xô viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cách mạng tháng Mười không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông, các thuộc địa của Pháp (trong đó có Việt Nam) có mối quan hệ mật thiết với nhau vì cùng chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
11
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1.1.3. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản và sự phát triển mạnh của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á. Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản, nhiều tổ chức cộng sản lần lượt thành lập ở các nước châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) được thành lập ở Mátxcơva. Tiếp đó, Đảng Cộng sản Pháp, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Tất cả những sự kiện đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Tại Đại hội II (1920), Quốc tế Cộng sản thông qua một loạt cương lĩnh và văn kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận cương này đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta là cách mạng vô sản. Tháng 12 – 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội 18 của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành nguời cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường cách mạng tháng Mười Nga. Đảng Cộng sản Trung Quốc (7-1920) được thành lập đã tạo điều kiện cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào cách mạng nước ta. Như vậy, các sự kiện trên đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó hình thành mộ khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam – khuynh hướng cách mạng vô sản. 1.1.4. Tiếp thu và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng vô sản vào thực tiễn cách mạng nước ta và hoàn chỉnh đường lối giải phóng dân tộc. Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn, Nguyến Ái Quốc đã nhận thức được vai trò của Đảng Cộng sản, từ đó người tích cực chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức tiến tới thành lập Đảng Cộng sản ở nước ta.
12
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước Việt Nam thuộc địa, xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, diễn đạt thành tiếng nói của dân tộc Việt Nam. Những tư tưởng cách mạng của Người được thể hiện qua nhiều tờ báo và các bài tham luận tại Quốc tế Cộng sản. Những tư tưởng đó là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX đi tìm chân lí cứu nước, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kì vận động thành lập Đảng. Cuối năm 1929, nước ta xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Tuy nhiên các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, thậm chí còn công kích lẫn nhau, tranh giành đảng viên quần chúng của nhau, điều đó đã làm trở ngại cho sự phát triển của phong trào cách mạng ở nước ta. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước. Trước tình thế đó, Quốc tế Cộng sản đã giao cho Nguyễn Ái Quốc chịu trách nhiệm thống nhất các lực lượng cộng sản ở Việt Nam để thành lập một tổ chức cộng sản duy nhất. Hội nghị thành lập Đảng (3-2-1930) đã thông qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lệ vắn tắt”,… do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Những văn kiện này được xem là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Tư tưởng trong “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt” là tiếp nhận có chọn lọc tư tưởng của V.I.Lênin và những người Bônsêvích Nga thể hiện trong “Cương lĩnh tối thiểu” và “Cương lĩnh tối đa” tại Đại hội lần thứ XI của Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga (7-1903, tại Luân Đôn). Đại hội khẳng định nhiệm vụ chủ yếu của Đảng là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đánh đổ chính quyền của tư sản, thành lập chính quyền vô sản. Đồng thời đề ra nhiệm vụ trước mắt của là đánh đổ chế độ Nga hoàng thành lập nước Cộng hòa, thi hành những chính sách dân chủ, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Tư tưởng cách mạng không ngừng được thể hiện trong thực tiễn cách mạng Nga sau cuộc Cách mạng tháng 2 – 1917, khi xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Trong “Luận cương tháng Tư” (4 – 1917) V.I.Lênin đã chỉ rõ: trong một quốc gia không thể có hai chính quyền, hai nền chuyên chính song song tồn tại, những người Bônsêvích phải giải thích cho nhân dân và lãnh đạo họ thủ tiêu nền chuyên chính của giai cấp tư sản, chuyển giao chính quyền vào tay Xô viết, đại biểu của công nhân và binh lính. Những kiến thức lịch sử thế giới trình bày trên quan điểm của tư tưởng của V.I.Lênin, tình hình nước Nga từ Cách mạng tháng 13
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Hai đến cách mạng tháng Mười năm 1917 giúp học sinh hiểu sâu sắc vì sao Đảng ta và Nguyễn Ái Quốc lại xác định cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn kế tiếp nhau. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930, do Trần Phú – Tổng bí thư đầu tiên của Đảng soạn thảo nêu rõ: tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này là cuộc cách mạng tư sản dân quyền; cách mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng; sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. Ta thấy cũng có điểm tương đồng với nội dung của “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do V.I.Lênin soạn thảo và thông qua tạo Đại hội lần II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã vạch rõ con đường tiến lên cuộc cách mạng ở các nước thuộc địa là “Tiến hành những cải cách dân chủ - cách mạng, có tính chất tư sản trong giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng, sau đó tiến thắng lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa”. Trong “Cương lĩnh của Quốc tế Cộng sản” được thông qua tại Đại hội lần thứ VI (1928), vạch rõ tính tất yếu , đa dạng của những điều kiện và những con đường quá độ lên chuyên chính vô sản ở các nước, đã chỉ rõ: “Ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và phụ thuộc cần phải tiến hành cuộc cách mạng chống đế quốc, chống phong kiến; chỉ có thể thiết lập chuyên chính vô sản. Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ tư sản và chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; chỉ có thể xây dựng thắng lợi của chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa với điều kiện cách mạng phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng Mác xít – Lênin nít, được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước chuyên chính vô sản khác và sự ủng hộ của phong trào cách mạng vô sản quốc tế”. Những nội dung lịch sử thế giới nêu trên giúp cho học sinh vừa củng cố nhớ lại kiến thức lịch sử thế giới vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930. 1.2. Giai đoạn 1931 – 1935 1.2.1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Tháng 10 – 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra tất cả các nước tư bản và kéo dài đến năm 1933, chấm dứt thời kì ổn định của chủ nghĩa tư bản trong những năm 20. Khủng hoảng diễn ra trên tất cả các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, tài chính và đưa đến giảm sút 14
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
mạnh mậu dịch thế giới. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khủng hoảng là do sản xuất chủa chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn định, những nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hóa ngày càng giảm sút, ế thừa và dẫn đến suy thoái trong sản xuất. Cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra hầu khắp các nước tư nhưng ở các nước khác nhau, mức độ và thời gian diễn ra khủng hoảng cũng ít nhiều có sự khác nhau. Tiếp sau sự suy thoái ở Mĩ là sự suy thoái hết sức nặng nề ở Mĩ (vì Đức phụ thuộc nhiều vào Mĩ). Ở Pháp, cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra muộn nhất so với các nước tư bản chủ yếu khác. Mãi đến giữa năm 1930, cuộc khủng hoảng mới bắt đầu bằng sự phá sản các ngân hàng. Sau đó, khủng hoảng lan sang tất cả các ngành của nền kinh tế. Trong thời gian khủng hoảng, sản lượng công nghiệp ở Pháp giảm sút 1/3, nông nghiệp giảm 2/5, ngoại thương giảm 3/5, thu nhập quốc dân giảm 1/3,... Cuộc khủng hoảng ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến ngành công nghiệp nhẹ: 130 xí nghiệp dệt vải bị phá sản trong giai đoạn 1929 – 1935,... Ở Đông Dương, chính phủ Đông Dương đã áp dụng hàng loạt biện pháp kinh tế - tài chính nhằm tăng cường bóc lột, cướp tài sản của nhân dân Việt Nam để chống đỡ với tai họa của cuộc khủng hoảng. Chẳng hạn, chúng dùng tiền và ngân sách Đông Dương trợ cấp cho các công ty tư bản Pháp có nguy cơ phá sản. Chúng đặt thêm nhiều thứ thuế mới, tăng mức thuế đã có và phát hành công trái. Dưới tác động của khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam trở nên tiêu điều thảm hại. Sự phân cực giàu nghèo càng sâu sắc hơn. Hậu quả của khủng hoảng là vô cùng khốc liệt với mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là công nhân và nông dân. Cuộc khủng hoảng làm cho những mâu thuẫn vốn có trong xã hội càng trở nên sâu sắc hơn. Đó chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ cao trào cách mạng 1930 – 1931 trên quy mô toàn quốc. Thêm vào đó, các vụ bắt bớ, đàn áp của chính quyền thực dân diễn ra tàn bạo trên khắp cả nước, đặc biệt sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng. Bầu không khí chính trị ở Việt Nam càng trở nên ngột ngạt. Vào thời điểm đó, ngọn cờ giải phóng dân tộc được giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng Cộng sản giương cao. Sau khi hợp nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành chính đảng thống nhất về tổ chức và đúng đắn về cương lĩnh chính trị, đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, phát động và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. 1.2.2. Tác động của phong trào cách mạng thế giới. 15
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Ở Liên Xô, với những thành tích to lớn của sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 - 1933), nông nghiệp Liên Xô đã đạt được trang bị kĩ thuật hiện đại bằng máy kéo và những máy móc nông nghiệp mới nhất. Liên Xô từ một nước tiểu nông trở thành nước có nền nông nghiệp tập thể, cơ giới hóa và sản xuất quy mô lớn trên thế giới. Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần cho phong trào cách mạng thế giới. Ở Trung Quốc, sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập (1921), là thời kì đấu tranh quyết liệt tranh giành quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc với Quốc Dân đảng (1927 - 1937). Nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc trong giai đoạn mới là đánh đổ chính quyền Tưởng Giới Thạch, đại diện cho thế lực đế quốc và phong kiến Trung Quốc. Ngay trong năm 1927, những người cộng sản Trung Quốc tiếp tục tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống lại sự khủng bố của bọn phản động Quốc dân đảng. Đầu tháng 9-1927, nông dân ở các thành Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, Quảng Đông đã tiến hành cuộc đấu tranh chống địa chủ phong kiến, không nộp tô cho chúng thậm chí ở một số nơi còn tịch thu ruộng đất của địa chủ (thường được gọi là khởi nghĩa Thu Thu - vụ gặt mùa thu). Lực lượng vũ trang của địa chủ đã đàn áp dã man cuộc đấu tranh của nông dân. Ngày 11-12-1927, để chống lại cuộc khủng bố, tàn sát của bọn phản động Tưởng Giới Thạch, công nhân và binh lính thành phố Quảng Châu (tỉnh Quảng Đông) đã khởi nghĩa. Nghĩa quân đã chiếm lĩnh thành phố, thành lập công xã Quảng Châu (một hình thức chính quyền công nông). Công xã Quảng Châu chỉ tồn tại trong 3 ngày. Quân đội Quốc dân đảng đã tàn sát, khủng bố đẫm máu những người khởi nghĩa, giết hại khoảng 7,8 nghìn người. Tuy tồn tại trong 3 ngày, nhưng Quản Châu Công xã là tiếng vang lớn đối với phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1930 – 1931. Như vậy, cùng với sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam cũng chịu những tác động tích cực, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trong nước. 1.2.3. Ảnh hưởng của Quốc tế Cộng sản, phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Cao trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, nhưng có ý nghĩa hết sức to lớn. Cao trào cách mạng cùng sự ra đời của chính quyền Xô viết là kết tinh sức mạnh to lớn của 16
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
khối liên minh công – nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Và cũng qua “cuộc chiến đấu xung thiên” của giai cấp công nhân và nông dân Việt Nam mà những người cộng sản và nhân dân lao động trên toàn thế giới biết đến dân tộc ta. Quốc tế Cộng sản đã khẳng định: “Phong trào cách mạng bồng bột trong cả xứ Đông Dương đã góp phần tăng thêm ảnh hưởng của cộng sản trong các xứ thuộc địa, nhất là các nước phương Đông”. Trong phiên họp ngày 11 – 4 – 1931, Hội nghị toản thế lần thứ 11 Ban chấp hành Quốc tế Cộng sản đã ra quyết định công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản. Từ cuối năm 1931, trước sự khủng bố ác liệt của thực dân Pháp, cách mạng Việt Nam gặp khó khăn và tạm thời lắng xuống. Hàng vạn người bị bắt, kết án và giam cầm. Đồng thời thực dân Pháp phối hợp với những nước đế quốc có thuộc địa trong vùng và các thế lực phản động quốc tế (Anh, Hà Lan, phản động cầm quyền ở Trung Quốc…) trục xuất, bắt bớ các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở các thuộc địa nước đó. Trong hoàn cảnh đó, việc khôi phục phong trào cách mạng là hết sức khó khăn. Từ năm 1932 đến đầu năm 1935, phong trào cách mạng Việt Nam dần dần được phục hồi. Kết quả đó là có sự nỗ lực từ hai phía: nỗ lực nội sinh của những người cộng sản Việt Nam và quần chúng cách mạng cũng như sự giúp đỡ to lớn của Quốc tế Cộng sản, phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Trước sự tổn thất nặng nề của Đảng Cộng sản Đông Dương, Quốc tế Cộng sản đã có cả một kế hoạch để tổ chức lại. Năm 1932 theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong và một số đồng chí khác về Hương Cảng (Trung Quốc) lập Ban lãnh đạo Trung ương Đảng. Tháng 6 – 1932, Cương lĩnh hành động đã được soạn thảo và thông qua. Nội dung đề cập tới nhiều vấn đề cấp thiết như củng cố, phát triển các đoàn thể cách mạng, tăng cường xây dựng Đảng; lãnh đạo các cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân lao động, đòi ân xá chính trị phạm, bỏ các thứ thuế bất công. Nhiều chiến sĩ cách mạng đã tốt nghiệp trường Đại học Phương Đông Mátxcơva bí mật về nước chắp nối và xây dựng lại phong trào cách mạng. Ngày 27-2-1932, Quốc tế Cộng sản gửi thư cho các Đảng Cộng sản Pháp, Trung Quốc và Ấn Độ yêu cầu các Đảng này phát động quần chúng nước mình đấu tranh chống cuộc khủng bố trắng của thực dân Pháp ở Đông Dương, ủng hộ và cổ vũ phong trào cách mạng Đông Dương.
17
FF IC IA L
Từ cuối năm 1933, các tổ chức đảng dần dần được xây dựng lại. Đầu năm 1934, với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, Ban lãnh đạo hải ngoại như là Ban chấp hành Trung ương lâm thời, đứng đầu là đồng chí Lê Hồng Phong, được thành lập và hoạt động tích cực. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 3 năm 1935 đánh dấu sự khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng Việt Nam. Với tính nhân đạo của Quốc tế Cộng sản giúp cho những người cộng sản Việt Nam đứng vững và vượt qua khó khăn trong những năm khủng bố trắng của thực dân Pháp, tạo cơ sở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam giai đoạn tiếp theo.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.3. Giai đoạn 1936 – 1939 1.3.1. Chủ nghĩa phát xít hình thành và nguy cơ chiến tranh thế giới mới. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi mặt đời sống xã hội các tầng lớp nhân dân trên thế giới, đặc biệt ảnh hưởng đến hệ thống tư bản chủ nghĩa. Giai cấp tư bản độc quyền ở nhiều nước muốn tìm lối thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít, chủ nghĩa phát xít đã nắm quyền ở một số nước, điển hình là Đức, Italia, Nhật Bản. Đây là chế độ độc tài tàn bạo nhất, Sô vanh nhất, đế quốc nhất của chủ nghĩa tư bản tài phiệt. Chúng tìm mọi cách đoại lại mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân trong nước, ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh mới để chia lại thị trường thế giới và tấn công Liên Xô – thành trì của cách mạng thế giới nhằm thực hiện giấc mộng đẩy lùi phong trào cách mạng vô sản thế giới. Ở Pháp, nhiều tổ chức phát xít cũng xuất hiện và tăng cường hoạt động. Đáng chú ý là tổ chức “Thập tự lửa”, “Đảng Đoàn kết nước Pháp”, liên minh “Những nhà tài chính”, “Đảng Hành động” và “Đội chữ thập chiến đấu”. Trong những năm 1929 – 1933, các đảng cánh hữu liên tiếp cầm quyền đã âm mưu giải quyết khủng hoảng bằng cách tập trung chính quyền và vì vậy nó đã dung túng cho chủ nghĩa phát xít hoành hành. Đứng trước nguy cơ phát xít, Đảng Cộng sản Pháp đã kêu gọi nhân dân đứng dậy đấu tranh và được sự hưởng ứng rộng rãi. Tháng 7 – 1934, những người lãnh đạo Đảng Cộng sản và Đảng Xã hội Pháp đã kí kết hiệp nghị về thống nhất hành động chống nguy cơ của chủ nghĩa phát xít. Việc thành lập Mặt trận thống nhất của phong trào công nhân có tổ
18
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
chức có ý nghĩa quyết định đối với việc thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi để đấu tranh thắng lợi chống chủ nghĩa phát xít ở Pháp. Năm 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân được thành lập do Lêông Bơlum (Leon Blum), người của Đảng Xã hội đứng đầu. Chính phủ đã thực hiện một số điều khoản của cương lĩnh mặt trận: cải cách ngân hàng, xuất quỹ tín dụng để giải quyết những vấn đề xã hội, ổn định giá cả cho nông dân, tăng tiền lương trung bình của công nhân lên 15% và đảm bảo chế độ làm việc 40 tiếng một tuần, quốc hữu hóa một bộ phận xông nghiệp chiến tranh, chuẩn y sắc lệnh cấm các tổ chức phát xít hoạt động. Đối với thuộc địa, Chính phủ Pháp có 3 quyết định quan trọng: Thả tù chính trị; Thành lập Uỷ ban điều tra tình hình thuộc địa, đặc biệt ở Bắc Phi và Đông Dương; thi hành một số cải cách xã hội cho người lao động. Ở Việt Nam, nhân dân lao động dựa vào những cơ sở pháp lý đó đấu tranh với giới chủ tư bản và chính quyền thuộc địa nhằm từng bước cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt của mình. Những tháng cuối năm 1936 đã có 361 cuộc bãi công, trong đó có một số cuộc bãi công có quy mô lớn và có tiếng vang trên cả nước như cuộc bãi công của hàng ngàn công nhân mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng), đặc biệt là cuộc bãi công của hơn 30.000 công nhân mỏ than Hồng Gai - Cẩm Phả tháng 11-1936. Kết quả của sự phối hợp đấu tranh giữa dân Pháp và dân Việt là đã buộc chính quyền thuộc địa phải trả lại tự do cho 1.532 tù chính trị, phần lớn là các chiến sĩ cộng sản. Ngay sau khi ra khỏi nhà tù thực dân, họ đã lao ngay vào cuộc chiến đấu mới, tổ chức quần chúng, xây dựng lại cơ sở, đưa phong trào cách mạng đi lên. Đầu năm 1937, từ Bắc chí Nam người dân lao động mít tinh biểu dương lực lượng nhân dịp Gôđa - phái viên của chính phủ Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương. Ngày 1-1-1937, ở Nam Kỳ, hơn 20.000 người đủ các giới, nhất là giới lao động Sài Gòn - Chợ Lớn và nông dân phụ cận đón Gôđa bằng những khẩu hiệu đòi tự do dân chủ, công bằng, thi hành luật lao động, thi hành chế độ ngày làm 8 giờ, đòi quyền phụ nữ, quyền nông dân, công nhân, hủy thuế thân, giảm sưu cao thuế nặng, ân xá chính trị phạm,... Phong trào của Mặt trận Dân chủ Đông Dương đạt tới đỉnh điểm với lễ kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động 1-5-1938. Lần đầu tiên ở Đông Dương, ngày Quốc tế Lao động được tổ chức kỷ niệm công khai, rầm rộ. Để phong trào tiến lên 19
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
mạnh mẽ hơn nữa, nhiều quyết định về tổ chức đã được thực hiện: lập Đoàn thanh niên phản Đế, Hội cứu tế bình dân, Công hội, Nông hội. Tại nông thôn, các hình thức tổ chức như Hội cấy, Hội lợp nhà, Hội chèo được phát triển rộng khắp, tập hợp được hàng triệu quần chúng. Năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương thảo ra bản "nguyện vọng" gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, đấu tranh đòi tự do, dân chủ. Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh. 1.3.2. Đại hội lần VII của Quốc tế Cộng sản (11 - 1935) Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh thế giới mới, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (7-1935) họp tại Mátxcơva đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà chủ nghĩa phát xít. Đại hội đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước, nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới. Đại hội đã phân tích sự khác nhau giữa chế độ phát xít và chế độ chủ nghĩa tư sản, những mâu thuẫn giữa chủ nghĩa phát xít và chế độ tư sản. Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền đó không phải là sự thay thế thông thường một chính phủ tư sản bằng một chính phủ tư sản khác mà là sự thay thế một hình thức nhà nước thống trị có tính chất giai cấp của giai cấp tư sản – chế độ dân chủ tư sản, bằng một hình thức thống trị khác nền chuyên chính khủng bố công khai. Trong bản báo cáo “Sự tấn công của chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ của Quốc tế Cộng sản trong cuộc đấu tranh để thống nhất giai cấp công nhân chống chủ nghĩa phát xít” của G. Đimitơrốp được trình bày tại Đại hội lần VII của Quốc tế Cộng sản (11 - 1935) đã khẳng định rằng mặc dù chế độ độc tài phát xít đã thiết lập và nắm chính quyền ở một số nước đó là một nền chuyên chính hết sức tàn bạo nhưng giai cấp công nhân và nhân dân toàn thế giới hoàn toàn có thể đánh bại được nếu như họ thiết lập được mặt trận thống nhất. Trên cơ sở mặt trận thống nhất công nhân, các Đảng cộng sản phải đấu tranh để thành lập mặt trận thống nhất nhân dân rộng rãi chống phát xít. Đối với các nước thuộc địa Đimitơrốp đã đề ra nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là Đảng cộng sản phải tiến hành thành lập Mặt trận thống nhất chống đế quốc, mặt trận này phải dựa trên cơ sở liên min công – nông nhằm thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là chống
20
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
lại chính sách tăng cường áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc, chống lại ách thống trị tàn bạo, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc lên bước phát triển mới. Dưới ánh sáng của những nghị quyết Đại hội, các đảng cộng sản Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc làm nòng cốt trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, nhằm đoàn kết mọi lực lượng chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, đòi dân chủ tự do. Tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng do Lê Hồng Phong, ủy viên Ban chấp hành Quốc tế Cộng sản chủ trì, đã họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới đưa phong trào cách mạng nước ta tiếp tục phát triển. Hội nghị đã xác định mục tiêu chủ yếu trước mắt của cacgs mạng Việt Nam là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Để tập hợp rộng rãi quần chúng nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu đó, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (từ tháng 3 – 1938 được đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương). Hội nghị Trung ương tháng 7 – 1936 là sự vận dụng sáng tạo Nghị quyết của Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể nước ta, kết hợp nhiều hình thức đấu tranh phong phú, tạo ra một phong trào cách mạng rầm rộ, sâu rộng trên quy mô toàn quốc: từ năm 1937 đến năm 1939 nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc mít tinh khổng lồ tại quảng trường nhà Đấu Xảo – Hà Nội thu hút hơn 2,5 vạn người, ngoài ra còn có hình thức đấu tranh nghị trường và đấu tranh trên lĩnh vực báo chí với phương pháp kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp,… Kinh nghiệm quý báu nhất của thời kì 1936 – 1939 – một thời kì có một không hai ở thuộc địa – là biết triệt để lợi dụng mọi khả năng hợp pháp để tập hợp lực lượng, tổ chức đội quân chính trị hùng hậu trong Mặt trận Dân chủ Đông Dương, kết hợp khéo léo, chặt chẽ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp, với hoạt động bí mật và không hợp pháp để từng bước đưa phong trào tiến lên. Những kiến thức lịch sử thế giới nêu trên làm cơ sở để học sinh có biểu tượng cụ thể về bối cảnh lịch sử Việt Nam trong những năm 1936 – 1939, qua đó thấy được những tác động, ảnh hưởng của thế giới đến nước ta, đồng thời cũng lí giải được nguyên nhân vì sao phong trào cách mạng Việt Nam 1936 – 1939 có bước phát triển mạnh mẽ, với cuộc vận động dân chủ rộng rãi thu hút
21
tập hợp được hành triệu quần chúng nhân dân vào Mặt trận Dân chủ Đông Dương đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hòa bình, chống chiến tranh đế quốc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1.4. Giai đoạn 1939 – 1945. Đây là giai đoạn diễn ra Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc chiến tranh đã tác động đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nhiều nước. Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời chuyển hướng đấu tranh, tích cực chuẩn bị về mọi mặt. Khi chiến tranh gần kết thúc, tranh thủ thời cơ, Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước khởi nghĩa giành chính quyền. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. 1.4.1. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và lan rộng khắp thế giới. Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Lợi dụng tình thế chiến tranh, chính phủ Đalađiê (Pháp) mạnh tay thi hành hàng loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp bị tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Ở Đông Dương, Pháp tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước, tăng cường vơ vét và đàn áp phong trào cách mạng. Chúng vơ vét, bóc lột Đông Dương để phục vụ cho cuộc chiến tranh của nước Pháp, đồng thời Đông Dương phải để cho Pháp sử dụng nguồn nhân lực của mình, hoặc làm các công binh xưởng, hoặc cung cấp những quân số quan trọng được tổ chức và biên chế điều đến các chiến trường phương Tây. Trước tình hình lịch sử thế giới có biến động to lớn – chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ - Đảng Cộng sản Đông Dương đã chỉ thị cho cán bộ hoạt động hợp pháp và nửa hợp pháp phải nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật và giữ vững liên lạc với quần chúng; phải chuyển trọng tâm công tác về nông thôn. Tháng 11 – 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tịch thu ruộng đất của địa chủ phản bội, chống to cao, lãi nặng; lập Chính phủ dân chủ cộng hòa; thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Hội nghị đánh dấu sự mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng, đưa nhân dân ta bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc. Từ tháng 4 – 1940, Đức tập trung lực lượng đánh chiếm các nước Tây Âu: Na Uy, Đan Mạch, Bỉ, Hà Lan, Lúcxembua. Tiếp đó, quân Đức vượt “chiến lũy 22
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Magiô” (Maginot) tiến đánh Pháp, Pari nhanh chóng thất thủ. Lợi dụng cơ hội Pháp bị Đức chiếm đóng, Nhật Bản tăng sức ép với chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương, từng bước thực hiện ý đồ xâm chiếm Đông Dương. Ngày 22 – 9 – 1940, Nhật Bản cho quân vượt biên giới Việt – Trung đánh vào Lạng Sơn, đồng thời cho 6.000 quân theo đường biển đổ bộ lên Đồ Sơn (Hải Phòng), chính thức xâm lược Đông Dương. Thực dân Pháp ở đây đã nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Nhật – Pháp tạm thời câu kết với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các đảng phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật tăng cường cướp đất, bắt nông đân nhổ lúa, ngô để trồng đay và thầu dầu, phục vụ chiến tranh. Pháp ở Đông Dương bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi; phải đương đầu với cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao. Pháp thực hiện chính sách “Kinh tế chỉ huy” và lệnh tổng động viên để vơ vét cạn kiệt sức người và của ở Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng nhu cầu của Nhật. Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta, trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách. Tình hình trên buộc Đảng ta thay đổi chiến lược, sách lược đấu tranh cho phù hợp. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp cùng Trung ương Đảng lãnh đạo cách mạng. Tháng 5 – 1941, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (Pác Bó, Cao Bằng), hội nghị nhấn mạnh: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Như vậy, đến Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, những hạn chế của Luận cương chính trị đã được khắc phục triệt để, đồng thời đó cũng là sự khẳng định lại chủ trương đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Việc nắm rõ tình hình thế giới giúp Đảng chủ động đề ra những chủ trương phù hợp, hoàn chỉnh nhiệm vụ cách mạng. 1.4.2. Chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn kết thúc – thời cơ của Cách mạng tháng Tám.
23
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Đầu tháng 5 – 1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8 – 8 – 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9 – 8 – 1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở Trung Quốc. Ngày 6 và 9 – 8 – 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản. Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi khĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi, ta cũng đối mặt với khó khăn: Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa là quân Đồng minh chuẩn bị vào nước ta để giải giáp quân đội Nhật, song thực chất là tiêu diệt chính quyền cách mạng, đàn áp Đảng Cộng sản. Với bản chất đế quốc, chúng sẽ dựng ra một chính quyền tay sai. Trong khi đó các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm thời cơ ngóc đầu dạy thay thầy đổi chủ. Một nguy cơ mới đang đến gần với dân tộc ta. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. Vậy khi nắm những sự kiện lịch sử thế giới đã nêu trên, học sinh sẽ hiểu rõ rằng thời cơ cách mạng “ngàn năm có một” đã chín muồi, thời cơ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn. Đó là thời điểm: sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện đến trước khi quân Đồng minh vào nước ta thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân đội phát xít. Nếu khởi nghĩa lúc quân Nhật chưa đầu hàng thì chúng sẽ phản ứng quyết liệt, nếu chậm trễ thì quân Đồng minh kéo vào thì thời cơ không còn nữa. Như vậy, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã nắm vững thời cơ để hành động, phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước, đúng như nhận của chủ tịch Hồ Chí Minh ở Tân Trào “Bây giờ thời cơ đã tới, dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải làm cách mạng thành công”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh, trong những điều kiện thuận lợi, cả dân tộc ta đã nhất tề vùng dậy tiến hành tổng khởi nghĩa trong toàn quốc, làm tan rã bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Song, trong những điều kiện trên thì điều kiện chủ 24
O
FF IC IA L
quan giữ vai trò quyết định. Vì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo của Đảng, thì cho dù điều kiện khách quan có thuận lợi, cũng không thể nổ ra một cuộc tổng khởi nghĩa được. Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quan trọng nhất. Cách mạng tháng Tám đã mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, đã đuổi được bọn đế quốc xâm lược giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – một nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Tác động ngược lại lịch sử thế giới: cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đưa nước ta đứng trong hàng ngũ các nước dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Đây là một thắng lợi lớn, chung của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, có sức cổ vũ rất lớn đối với nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, nhất là các nước thuộc địa của Pháp đang nổi dạy đấu tranh giải phóng cho mình.
Ơ
N
2. Một số biện pháp tiến hành sử dụng kiến thức lịch sử để nêu mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
2.1. Hướng dẫn học sinh lựa chọn những kiến thức cơ bản lịch sử thế giới có mối liên hệ với lịch sử Việt Nam. Trước hết học sinh phải nắm được các sự kiện cơ bản đã học qua việc gợi ý của giáo viên. Ví dụ: khi trình bày mục 1 “Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố” trong phần VII “Cách mạng tháng Tám thành công trong cả nước” (SGK Lịch sử 12), giáo viên lưu ý học sinh tìm hiểu các sự kiện trình bày trong các tài liệu tham khảo về các sự kiện lịch sử thế giới có liên quan đến những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945. Đó là ở châu Âu phát xít Đức đã bị tiêu diệt hoàn toàn, ở châu Á quân phiệt Nhật cũng đã đầu hàng Đồng minh không điều kiện,… Việc lựa chọn kiến thức này giúp học sinh nhận thức sâu hơn vị trí, vai trò của lịch sử thế giới trong bài học lịch sử Việt Nam, tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập Lịch sử, qua đó các em hiểu toàn diện và sâu hơn lịch sử Việt Nam. 2.2. Gợi mở thông tin để học sinh tái hiện sự kiện. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành một số công việc sau:
25
N
O
FF IC IA L
- Giáo viên cần chuẩn bị những sự kiện lịch sử thế giới để làm sáng tỏ nội dung bài học trước khi lên lớp. Ví dụ: khi dạy về phong trào dân chủ 1936 – 1939 giáo viên hướng dẫn học sinh tái hiện những sự kiện đã học về hoàn cảnh quốc tế và trong nước sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. - Giáo viên gợi mở để học sinh tái hiện về một sự kiện lịch sử thế giới có liên quan đến lịch sử Việt Nam. - Giáo viên thực nghiệm hướng dẫn học sinh phân tích, giải thích mối quan hệ ảnh hưởng của những sự kiện lịch sử thế giới đến lịch sử Việt Nam. Chẳng hạn, khi dạy bài “Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939”, trên cơ sở khái quát về cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã nêu trước đó, giáo viên thực nghiệm hướng dẫn học sinh nhắc lại nguyên nhân và hậu quả của khủng hoảng, những biện pháp giải quyết mà các nước tư bản sử dụng để giải quyết khủng hoảng. Giáo viên tổng hợp các ý kiến trên, khái quát nội hàm khái niệm “chủ nghĩa phát xít”,…
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
2.3. Nêu vấn đề và xây dựng bài học nhận thức Biện pháp này nhằm mục đích rèn luyện khả năng phân tích, xem xét các mối quan hệ nhân quả, phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử thế giới với các sự kiện hiện tượng của lịch sử Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế. Góp phần phát triển các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trừu tượng hóa… Ví dụ như trong dạy học vấn đề “Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945”: Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét, đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám (trong đó trình bày quan niệm về điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan), yêu cầu học sinh trình bày tác động của cách mạng tháng Tám với lịch sử thế giới,…
D
ẠY
2.4. Tổ chức và tiến hành các hoạt động ngoại khóa - Hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo để tìm hiểu sâu hơn những sự kiện lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam đang học. Trong “Cách mạng tháng Tám thành công trong cả nước”, giáo viên giới thiệu cho học sinh tìm đọc cuốn “Những mẩu chuyện lịch sử thế giới” của Đặng Đức An (chủ biên) phần 1 về chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh rút những tư liệu về việc nghiên cứu chế tạo bom nguyên tử ở Mĩ và Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
26
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Hướng dẫn học sinh sưu tầm tài liệu (thành văn và hiện vật) để nâng cao, mở rộng kiến thức lịch sử thế giới và Việt Nam theo chủ đề của nội dung bài học. + Các tranh ảnh tài liệu, báo chí theo chuyên đề, như về phong trào dân chủ 1936 – 1939, cách mạng tháng Tám 1945. + Các tư liệu thành văn (văn bản, nghị quyết, chỉ thị). Sau khi thu thập tài liệu, giáo viên hướng dẫn học sinh sắp xếp và phân loại theo mục đích sử dụng, dùng để minh họa, liên hệ hoặc mở rộng nội dung cơ bản của bài nội khóa hoặc dùng để phục vụ cho việc biên soạn lịch sử địa phương. - Tổ chức cho học sinh tiến hành trao đổi, thảo luận, dạ hội lịch sử nghe báo cáo về một chuyên đề lịch sử thế giới. - Tổ chức học sinh đi tham quan học tập ở các di tích lịch sử, các bảo tàng truyền thống. Các biện pháp trên có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông. Các biện pháp này được xây dựng trên cơ sở lí luận và thực tiễn, giúp học sinh có tích cực và có cái nhìn khái quát, liên hệ khi học lịch sử dân tộc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
III. PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP CHO HỌC SINH GIỎI KHI GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ MỐI LIÊN HỆ LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945. 1. Một số yêu cầu chung * Để giúp HS nắm được những vấn đề cơ bản trong quá trình ôn tập, GV cần: - Trước hết, GV cần cung cấp cho HS một số khái niệm, lý luận về sự lãnh đạo của Đảng… - Phân chia chuyên đề nghiên cứu theo tiến trình thời gian, các giai đoạn phù hợp. - Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại trên lớp để củng cố kiến thức cho học sinh. - Hướng dẫn học sinh sử dụng lược đồ để trình bày, ghi nhớ các sự kiện lịch sử một cách hệ thống. * Đối với vấn đề chuyên sâu, khi ôn tập, giáo viên cần:
27
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Hướng dẫn học sinh tự học, biết kết hợp sách giáo khoa với các tài liệu tham khảo (giáo viên cung cấp cho học sinh một số đầu sách tham khảo của giai đoạn này) - Tổng hợp các kiến thức mới cần bổ sung cho học sinh theo từng chuyên đề - Trên cơ sở các kiến thức cơ bản và nâng cao cần rèn cho học sinh khả năng phân tích, đánh giá, rút ra bài học - Giúp học sinh làm quen với các dạng câu hỏi khác nhau của cùng một vấn đề. Với cùng một nội dung, nhưng yêu cầu của câu hỏi khác nhau thì cách thể hiện và nội dung kiến thức hoàn toàn khác nhau. - Rèn luyện cho HS kĩ năng làm bài: + Phân tích đề, phát hiện và giải quyết vấn đề, xác định đúng yêu cầu của từng câu hỏi là việc làm tối quan trọng, quyết định phương hướng làm bài đúng, tránh tình trạng lạc đề. + Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, xác định những ý chính và trình tự của các ý, không nên chỉ hình dung đại khái và viết ngay trong giấy thi. - Trong quá trình viết cần lưu ý rèn các kĩ năng: + Phân bố thời gian làm bài hợp lí + Xác định đề, tìm từ khóa của câu hỏi để lựa chọn kiến thức trình bày. + Lập dàn ý sơ lược sau đó viết bài * Một số điểm đáng lưu ý: Một bài bài thi tốt là bài luôn phải đảm bảo hai mặt nội dung và hình thức. Về nội dung, phải đảm bảo đúng và đủ: Đúng là sự chính xác về kiến thức, không nhầm lẫn các sự kiện, thời gian, không gian. Về kỹ năng, đúng là làm theo yêu cầu của đề bài (trình bày, nhận xét, so sánh...); Đủ (không thừa, không sót kiến thức cơ bản). Đây là vấn đề có liên quan đến việc lựa chọn kiến thức, tránh qua loa, đại khái, nhưng cũng tránh đi vào chi tiết, vụn vặt. Chỉ khi xác định chính xác yêu cầu của đề bài, thì mới có thể lựa chọn đúng và đủ nội dung và kỹ năng cần sử dụng để làm bài. Về hình thức (cách thể hiện), thể hiện trước hết ở các ý được trình bày sao cho có trình tự hợp lý, có trước, có sau, sử dụng câu, từ dễ hiểu, đúng ngữ pháp, chữ phải đủ nét, không viết hoa, viết tắt bừa bãi. 2. Phương pháp ôn tập cụ thể 2.1. Hướng dẫn học sinh tự học
28
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Việc rèn kĩ năng tự học cho học sinh là điều rất cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ môn học. Vì vậy, khi ôn tập cho học sinh giỏi, chúng tôi rất coi trọng việc hướng dẫn học sinh tự học. Khi tiến hành giảng dạy chủ đề, giáo viên vận dụng linh hoạt các biện pháp sư phạm nhằm gây hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh. Đặc biệt để đánh giá tinh thần tự học, tự nghiên cứu của học sinh, giáo viên kiểm tra các em bằng cách cho học sinh báo cáo nội dung đã chuẩn bị, có đánh giá, nhận xét, động viên khích lệ tạo, tinh thần thi đua tự học trong học sinh. Năng lực tự học là năng lực tự mình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách hiệu quả dưới sự điều khiển hướng dẫn của thầy. Muốn như vậy học sinh phải được trang bị những cơ sở mang tính định hướng. Bài thi lịch sử thường đặt dưới dạng câu hỏi, phần lớn đề thi là câu hỏi lý thuyết. Khi biên soạn hệ thống câu hỏi, giáo viên cần chú ý đến nội dung và cách trình bày câu hỏi. Thông thường câu hỏi lý thuyết được kết thúc bằng những từ để hỏi (... như thế nào?”, “... ra sao? ... là gì?); hoặc bắt đầu bằng những từ yêu cầu, sai khiến (Nêu..., Trình bày..., Tóm tắt..., Khái quát..., So sánh..., Tại sao...? Vì sao...? Giải thích..., Phân tích..., Nhận xét...), đôi khi có thêm chữ “Hãy” trước những từ đó. Câu hỏi thực hành thường bắt đầu bằng những từ (Hãy) kẻ bảng..., điền vào bảng..., lập biểu đồ..., vẽ sơ đồ/đồ thị... Những từ dùng để hỏi quy định mức độ kiến thức, kỹ năng, tức là quy định độ khó của câu hỏi. Có thể phân chia thành ba mức, tương ứng ba bậc mục tiêu nhận thức, ba cấp độ khó khác nhau: Nhận biết: thể hiện khả năng nhớ, thuộc kiến thức, thường được hỏi bằng các từ: Nêu..., Trình bày..., Hãy kể... Thông hiểu: thể hiện khả năng phân biệt, so sánh, giải thích, chứng minh, thường được hỏi bằng các từ: Hãy chứng minh rằng..., Vì sao...? Tại sao...? (có khi thay bằng: Hãy trình bày/giải thích nguyên nhân/ lý do...), Hãy so sánh... (có khi thay bằng: Hãy nêu những điểm giống nhau, khác nhau...). Vận dụng: thể hiện khả năng tư duy cao hơn, khả năng đánh giá, phán xét, phân tích tổng hợp có thể vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề. Loại câu hỏi này thường dùng các từ Phân tích... Nhận xét..., Đánh giá... 2.2. Tổ chức HS thảo luận theo chủ đề hoặc thảo luận để giải quyết bài tập lịch sử
29
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Thứ nhất, thực tế giảng dạy, tôi thấy phương pháp này rất phù hợp với các vấn đề lịch sử mang tính chất tổng hợp, nâng cao cũng như phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh giỏi để các em có thể phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo cũng như các kĩ năng phân tích, lập luận bảo vệ ý kiến của mình, phát triển khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Khi tham gia thảo luận, các em cùng trao đổi, hợp tác và học hỏi lẫn nhau, bổ sung kiến thức cho nhau. Thứ hai, tôi xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với vấn đề mối liên hệ lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. Việc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh giỏi quốc gia khi ôn tập chuyên đề mối liên hệ lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, là rất cần thiết. Với hệ thống câu hỏi mà tôi biên soạn, các em sẽ tự chủ về kiến thức để say mê học tập hơn. Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh giỏi quốc gia khi ôn luyện mảng kiến thức này không được tùy hứng mà cần dảm bảo tính hệ thống, đa dạng nhưng phải phù hợp đối với các em. Đồng thời, trong hệ thống bài tập đó phải tuyệt đối chính xác, đạt sự chuẩn mực. Có như vậy hiệu quả ôn tập mới cao. Trên cơ sở đó, khi lựa chọn khi giảng dạy học sinh giỏi quốc gia vấn đề mối liên hệ lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, tôi xây dựng hệ thống bài tập như sau :
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Câu số 1: Phân tích những sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? - Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917: + Năm 1917, cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi, xóa bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xô viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cách mạng tháng Mười không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông có mối quan hệ mật thiết với nhau vì cùng chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. + Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam: ∑
Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những
người yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là 30
đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn – con đường cách mạng vô sản.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
∑ Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp (trong đó có Việt Nam) có mối quan hệ với nhau vì cùng chung kẻ thù là đế quốc Pháp. - Sự thành lập Quốc tế Cộng sản. + Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập ở các nước châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, tháng 3 – 1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mátxcơva. + Tại Đại hội II (1920), Quốc tế Cộng sản thông qua một loạt cương lĩnh và văn kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và và vấn đề thuộc địa của Lênin. Bản luận cương này đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta là con đường cách mạng vô sản. + Tháng 12 – 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội 18 của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế ba, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga. - Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở châu + Đảng Cộng sản Trung Quốc (7 – 1921) được thành lập đã tạo điều kiện cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào cách mạng nước ta. Như vậy, các sự kiện trên đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam – khuynh hướng cách mạng vô sản. 31
Câu hỏi 2: Hoàn cảnh lịch sử, quá trình tìm đường cứu nước và đến
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
với chủ nghĩa Mác – Lênin của lãnh tụ Nguyễn Á i Quốc. - Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị. - Các cuộc vùng dậy đấu tranh của nhân dân ta đều bị thất bại. - Cứu nước, giải phóng dân tộc đã trở thành yêu cầu bức thiết nhất của toàn thể dân tộc. - Người ra đời trong một gia đình nhà nho yêu nước, ở một quê hương có truyền thống đấu tranh. - Tất cả hoàn cảnh khách quan và chủ quan đó đã là những điều kiện để người thanh niên Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước. - Rút kinh nghiệm thất bại của các sĩ phu yêu nước đương thời hướng con đường cứu nước về phía Nhật Bản, Nguyễn Á i Quốc đã đi sang phương Tây với một nhận thức rất đúng đắn là muốn đánh đuổi kẻ thù thì phải biết rõ kẻ thù đó. Điều này có tầm quan trọng to lớn để Nguyễn Ái Quốc đi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin sau này. - Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã đi đến nhiều nơi ở châu Á, châu Mĩ, châu Âu, châu Phi làm nhiều nghề khác nhau vừa để kiếm sống vừa để hoạt động. - Với phương thức hoạt động như thế, Người có điều kiện để tiếp xúc và lăn lộn trong phong trào quần chúng, từ đó rút ra bài học quan trọng đầu tiên là: phân biệt rõ bạn và thù – ở đâu cũng chỉ có hai loại người là thiểu số đi áp bức bóc lột, còn đại đa số quần chúng lao động là những người bị áp bức bóc lột. - Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn để Nguyễn Ái Quốc tiếp thu dễ dàng sau này. - Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp, sau đó, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp. - Năm 1919 tại Hô ̣i nghi ̣Véc xai, các nước thắng trận họp hội nghị này để phân chia lại thế giới. Thay mặt Hội người Việt Nam yêu nước ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã đưa đến Hội nghị bản yêu sách 8 điểm đòi quyền lợi cho các dân tộc Đông Dương. Tuy nhiên, các nước đế quốc không thừa nhận, nhưng bản yêu sách đó đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và trong giới Việt kiều ở Pháp.
32
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Đồng thời từ đó Người rút ra bài học quan trọng là: sự nghiệp giải phóng dân tộc mình chủ yếu phải do mình quyết định chứ không phải chủ yếu dựa vào bên ngoài. - Cuộc cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại (1917), sự ra đời của Quốc tế Cộng sản của Lênin (1919) là những sự kiện trọng đại có tác động ma ̣nh mẽ tới Nguyễn Ái Quốc. Đặc biệt, bản Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã có tác động mạnh mẽ tới nhận thức và chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc. - Tại Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Bằng hành động đó, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước phát triể n nhảy vọt trong quá trình chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Từ một người yêu nước chân chính, Người đã trở thành một người cộng sản. Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn cho nhân dân Việt Nam: con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác Lênin. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.” (Hồ Chí Minh). - Từ 1921 – 1930 là giai đoạn Nguyễn Ái Quốc vận dụng chủ nghĩa Mác -Lênin để xây dựng đường lối cứu nước và tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thành lập ở Việt Nam một chính đảng vô sản kiểu mới. - Giai đoạn này được đánh dầu bằng những mốc thời gian quan trọng sau: + 1921 -1923: thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập báo “Người cùng khổ”, viết “Bản án chế độ thực dân Pháp” và nhiều bài cho các báo “Việt Nam hồn”, “Nhân đạo”, tạp chí “Thư tín quốc tế”, bắt đầu truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam và một số thuộc địa của Pháp. + 1923 – 1924: sang Liên Xô, hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, tham dự các Đại hội Quốc tế và nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin. + 1924 – 1927: về Trung Quốc thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên”, sáng lập báo “Thanh niên” và viết nhiều tài liệu, bài giảng để huấn luyện cán bộ. 33
∑
O
FF IC IA L
Các bài giảng này được tập hợp lại in thành cuốn “Đường Kách mệnh”, trình bày những luận điểm cơ bản trong đường lối cứu nước. Tích cực đào tạo cán bộ cách mạng, đưa lực lượng này về nước truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin một cách sâu rộng, trực tiếp và có hệ thống vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, đưa tới sự chuyển biến căn bản của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản. + Tháng 1/1930, nhận thức đúng yêu cầu của phong trào cách mạng là cần sự lãnh đạo tập trung và đươ ̣c sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Người triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam. + Bằng nỗ lực phi thường và những hoạt động xuất sắc của mình, qua 20 năm phấn đấu không mệt mỏi, Nguyễn Ái Quốc đã có nhiều cống hiến quan trọng cho cách mạng nước ta : Tìm ra chân lí cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
∑
Ơ
N
∑ Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Dày công đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng.
N
H
∑ Chuẩn bị chu đáo những điều kiện về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản và là người sáng lập Đảng.
Q U
Y
∑ Vạch ra những vấn đề cốt tử trong đường lối cứu nước, đặt nền móng tư tưởng để Đảng Cộng sản xây dựng đường lối chiến lược cách mạng.
D
ẠY
KÈ
M
∑ Xây đắp mối quan hệ khắng khít giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng Pháp và cách mạng thế giới. Như vâ ̣y, Nguyễn Ái Quốc chính là người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dìu dắt cách ma ̣ng cả dân tộc đi theo con đường đó, tiến hành giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
34
Câu hỏi 3: Đặc điểm bao trùm của phong trào yêu nước Việt Nam từ
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1919 đến năm 1930 là gì? Phân tích những yếu tố quy định đặc điểm đó. * Đặc điểm bao trùm: Có hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản cùng tồn tại, cùng nhau đứng lên giải quyết nhiệm vụ cách mạng Việt Nam. * Những yếu tố quy định: - Hoàn cảnh lịch sử: + Ảnh hưởng những tư tưởng mới: trong đó có tư tưởng dân chủ tư sản của Tôn Trung Sơn. + Ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. + Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất để bù đắp thiệt hại chiến tranh gây ra. - Sự khủng hoảng về con đường cứu nước: các con đường cứu nước trước đây không thành công…. Đặt ra cho lịch sử dân tộc phải tiếp tục tìm và lựa chọn con đường cứu nước mới. - Kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần 2… phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tiếp tục du nhập vào Việt Nam tạo nên sự chuyển biến nhất định về cơ cấu và tính chất kinh tế…. - Xã hội: cơ cấu tính chất xã hội chuyển biến, phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc…giai cấp công nhân tăng lên về số lượng, giai cấp tư sản, tiểu tư sản ra đời,…
KÈ
M
Q U
Câu hỏi 4: Từ phân tích hoàn cảnh lịch sử, hãy rút ra ý nghĩa sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. - Hoàn cảnh ra đời. + Thế giới: Từ năm 1925 trở đi, tình hình bên ngoài cũng có những sự kiện lớn vang dội vào Việt Nam có tác động đến phong trào công nhân như:
D
ẠY
∑ Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V với những nghị quyết quan trọng về phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa. Sự phát triển của cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Quảng Châu (1927). Cuô ̣c chı́nh biến Tưởng Giới Thạch với sự đàn áp Công xã Quảng Châu (1927). ∑ Những sự kiện trên trường quốc tế như vậy giúp cho nhândân Việt Nam nhận thấy rõ hơn bản chất của giai cấp tư sản và yêu cầu cấp thiết cần phải có sự
lãnh đạo của chính đảng vô sản trong phong trào giải phóng dân tộc. 35
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Trong nước: Từ khi được sự truyề n bá chủ nghıã Mác – Lênin của các tổ chức cách mạng (Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt, Công Hội …) phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ và tiến nhanh lên tự giác. Vì chủ nghĩa Mác - Lênin truyền bá vào nước ta khi phong trào yêu nước và phong trào công nhân đang phát triển, nhưng lại thiếu đường lối, nên được tiếp nhận mô ̣t cách nhanh chóng. Như vậy, vào những năm 1928 – 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu nước kết hợp chặt chẽ với nhau thành một làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ trong đó giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, có tác dụng lôi cuốn nhiều tầng lớp khác tham gia. Từ đó, đòi hỏi phải có một chính đảng vô sản để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt không đáp ứng được yêu cầu đó. Trên mặt trận chính trị và tư tưởng, chủ nghĩa Mác – Lênin đã được truyền bá rộng rãi và chiếm ưu thế ở trong nước, đánh bại được các tư tưởng cải lương, dân tộc hẹp hòi. Đồng thời ở trong nước cũng đã hình thành một đội ngũ những người cách mạng được giác ngộ chủ nghĩa cộng sản. Đó là điều kiện chín muồi để đi đến thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam, là nguyên nhân để đưa tới sự tan rã của các tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt, đưa đến sự ra đời của chi bộ cộng sản đầu tiên (3/1929) và sau đó là ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam : Đông Dương Cộng Sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng Sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn (9/1929) và sau đó đã được Nguyễn Ái Quốc thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầ u tháng 1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc). - Ý nghĩa + Đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Việt Nam từ tự phát lên tự giác. + Chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam. + Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản phát triển rất mạnh ở nước ta. Câu hỏi 5: Phân tích những điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931. - Do tác động của phong trào cách mạng thế giới:
36
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng nhân dân lao động dâng cao. + Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung Quốc) cũng giành thắng lợi. + Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới là điều kiện quan trọng, cổ vũ sự bùng nổ của phong trào cách mạng Đông Dương. - Những mâu thuẫn trong xã hội thuộc địa ở Đông Dương phát triển gay gắt: + Đông Dương là một thuộc địa lớn của thực dân Pháp, nên cũng chịu tác động của cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, làm cho đời sống của nhân dân rất khó khăn. + Thực dân Pháp lại tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những tổn thất do khủng hoảng gây ra ở chính quốc. Vì thế, Đông Dương phải gánh chịu cả những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở nước Pháp. + Trong khi đó, thực dân Pháp đang tiến hành khủng bố phong trào yêu nước kể từ sau khỏi nghĩa Yên Bái, làm cho tình hình chính trị hết sức căng thẳng. - Tình hình kinh tế, chính trị trên làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc xâm lược trở nên vô cùng gay gắt và tất yếu dẫn tới phong trào đấu tranh của phong trào đấu tranh của quần chúng. Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn tới phong trào cách mạng. - Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, quy tụ lực lượng toàn dân, kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào thời kì cách mạng mới. Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có thể dẫn đến những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát mà không trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được.
Câu hỏi 6: Phân tích hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào dân chủ 1936- 1939. - Tình hình thế giới
37
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, bọn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản đã tiến hành chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã đe dọa nền hòa bình thế giới, vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân tộc lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh. + Tháng 7-1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội VII đã đề ra đường lới đấu tranh mới. + Ở nước Pháp, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền (6 – 1936) và ban hành nhiều chính sách tự do dân chủ, trong đó có những cchính sách được áp dụng ở thuộc địa, tạo điều kiện thuận lợi cho pt đt dân chủ ở Đông Dương. - Tình hình Đông Dương: + Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thế giơí (1929 - 1933) , mặt khác Pháp đang tiến hành chiến dịch khủng bố nhằm đàn áp phong trào cm 1930 1931 làm cho đời sống kinh tế, chính trị hết sức ngột ngạt ảnh hưởng tới mọi tầng lớp trong xã hội Đông Dương. Yêu cầu dân chủ xuất hiện và trở thành yêu cầu cấp bách trước mắt. + Đảng Cộng sản Đông Dương và lực lượng cách mạng quần chúng đã được phục hồi sau 1 thời gian cực kỳ gian khổ trong những năm 1932- 1935. Mốc đánh dấu sự phục hồi là Đại hội I (3/1935) của Đảng tại Ma Cao (Trung Quốc ) để tiếp tục đưa cách mạng tiến lên. - Từ năm 1935, các tổ chức cơ sở của Đảng Cộng sản Đông Dương đã được phục hồi. Tháng 7/1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương đấu tranh trong thời kì mới.
D
ẠY
KÈ
Câu hỏi 7: Ta ̣i sao Đảng ta chuyển hướng chı̉ đa ̣o chiế n lược và sách lược trong thời gian 1936-1939? Kế t quả, ý nghıã ? * Tı̀nh hı̀nh thế giới. - Chủ nghıã phát xıt́ ra đời và nắ m quyề n ở Đức, Ý, Nhâ ̣t đe do ̣a hòa bıǹ h và an ninh thế giới. - Đa ̣i hô ̣i 7 Quốc tế Cộng sản (7/1935) ho ̣p ở Mátxcova, xác đinh ̣ kẻ thù nguy hiể m trước mắ t là chủ nghıã phát xı́t; đề ra chủ trương thành lâ ̣p Mă ̣t trâ ̣n dân chủ nhân dân ở các nước nhằ m chố ng chủ nghıã phát xı́t và nguy cơ chiế n tranh. - Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở Pháp.
38
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban hành một số chính sách tự do dân chủ áp dụng phần nào cho các thuộc địa (thả tù chính trị, nới rộng quyền tự do dân chủ …). * Tình hình trong nước. Những hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 cộng với những thủ đoạn vơ vét, bóc lột nặng nề của đế quốc Pháp đã đè nặng lên đời sống của nhân dân lao động, cả đến những nhà tư sản, địa chủ hạng vừa, hạng nhỏ. Trong khi đó, đế quốc phong kiến và tay sai vẫn thi hành một chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, kết hợp với việc thi hành chính sách lừa bịp, mị dân… Mặc dù vậy, các tổ chức của Đảng và quần chúng vẫn tìm mọi cách hoạt động trở lại. Đảng đã sử dụng một số hình thức đấu tranh công khai hợp pháp để tiếp tục hoạt động gây ảnh hưởng trong nhân dân : - Năm 1935 : thắng lợi trong việc tranh cử vào Hội đồng thành phố Sài Gòn. - Xuất bản các tờ báp tiếng Pháp “ Tranh đấu”, “Lao động”. - Cuộc tranh luận “Nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thuật vị nhân sinh” trên diễn đào báo chí. - Đến tháng 3 – 1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) chuẩn bị cho một phong trào mới. * Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng. Tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Thươ ̣ng Hải (Trung Quốc) và xác định: - Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đế quốc Pháp”, “Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”. - Mục tiêu trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, cơm áo và hòa bình. - Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động Pháp ở thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. - Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (3 – 1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái và cá nhân … thực hiện nhiệm vụ trên. 39
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Các tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay đổi cho phù hợp : Công hội, Nông hội, Đoàn Thanh Niên Cộng sản được thay bằng Hội Cứu tế, Hội Ái hữu, Đoàn Thanh niên dân chủ. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. * Ý nghĩa – tác dụng: - Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. - Qua phong trào, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong nhân dân. - Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối chính sách của Đảng và của Quốc tế Cộng sản được phổ biến rộng rãi. - Sách báo hợp pháp của Đảng và của Mặt trận dân chủ Đông Dương đã có tác dụng rộng lớn trong việc động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc và phá hoại, làm cho chúng càng bị cô lập. - Việc Đảng lợi dụng được những khả năng hợp pháp để hoạt động, kể cả hoạt động ở các Viện dân biểu và Hội đồng quản hạt là một thắng lợi lớn của những người cộng sản ở một nước thuộc địa. - Qua phong trào đòi hỏi dự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, Đảng đã động viên giáo dục và xây dựng được một “đội quân chính trị quần chúng” đông hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn. - Đồng thời Đảng đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ đông đảo. * Kết luận: phong trào cách mạng 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2, chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám 1945.
D
ẠY
Câu hỏi 8: Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng ta trong những năm 1939 – 1941 như thế nào? Ý nghĩa của việc chuyển hướng đó? *Chiế n tranh thế giới bước sang giai đoa ̣n thứ hai. Sau khi chiếm phần lớn châu Âu, phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô. Tính chất chiến tranh sẽ thay đổi. Trên thế giới hình thành hai trận tuyến : một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít Đức – Italia – Nhật. *Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận của lực lượng dân chủ chống phát xít. 40
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Phát xít Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt – Trung. - Ở trong nước, Pháp điên cuồng đàn áp cách mạng. - Đảng Cộng sản Đông Dương rút vào hoạt động bí mật. * Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 đã quyết định : + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách nhất của cách mạng. + Tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo. + Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi dân tộc thực hiện nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng. - Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 của Đảng đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của Đảng : + Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. + Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất. Trong nước, dân dân ta đang rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quôc Pháp và phát xít Nhật phát triển gay gắt. * Hội nghị Trung ương Đảng lầ n thứ VIII tháng 5/1941 đã quyết định : - Bước sang năm 1940, Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra mạnh mẽ cả ở châu Âu, châu Á và châu Phi. Ở châu Á, Nhật bành trướng xâm lược xuống Đông Nam Á, thực dân Pháp phải kí kết nhiều hiệp ước với Nhật. Ngày 22 – 9 – 1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung tấn công vào Việt Nam, quân Pháp chống cự yếu ớt rồi đầu hàng, câu kết với Nhật cùng bóc lột nhân dân ta. Dưới hai tầng áp bức, đời sống nhân dân ta vô cùng khổ cực, từ đó làm dấy lên phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. - Tháng 11 – 1940, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) tiếp tục chủ trương chuyển hướng đấu tranh đã đề ra từ Hội nghị Trung ương (11 – 1939). Trong đó xác định rõ ràng kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc, phát xít Nhật – Pháp. Quyết định tiếp tục đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, duy trì đội du kích Bắc Sơn, phát triển các lực lượng dân quân, du kích, hoãn cuộc khởi nghĩa Nam kì vì thấy chưa chín muồi. 41
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước và triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng 8 (10 – 19/5/1941), ta ̣i Pắ c Bó (Cao Bằ ng) Hội nghị quyết định: + Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. “Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc. Trong lúc này nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc phải mãi chịu kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. + Tiếp tục tạm gác nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo. + Để phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở Đông Dương, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương: - Ở mỗi nước Camphuchia, Lào, Việt Nam cần có Mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Đồng thời các dân tộc Đông Dương cũng phải đoàn kết chống kẻ thù chung là Pháp – Nhật, liên hệ mật thiết với Liên Xô và phe dân chủ chống phát xít. - Ở Việt Nam, Mặt trận lấy tên là “Việt Nam độc lập đồng minh” (Việt Minh, 19/5/1941) bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu quốc, nhằm đoàn kết tập hợp lực lượng chống kẻ thù là đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai, giành độc lập dân tộc. * Ý nghıã : - Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã đề ra từ Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939. - Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lầ n thứ 8 có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.
D
ẠY
Câu hỏi 9: Trên cơ sở phân tích nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai và sự lan rộng của chiến tranh trong giai đoạn 1939- 1941 đã ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào? * Nguyên nhân - Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, các thế lực phát xít Đức - Iatlia –Nhật ký hiệp định liên minh hình thành khối trục, chúng ráo riết chạy đua vũ trang và phát động chiến tranh thế giới. Trên thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối lập nhau (Đức - Italia – Nhật và Anh - Pháp –Mỹ ), có mâu thuẫn gay gắt với nhau 42
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
về vấn đề thuộc địa, nhưng mặt khác cả 2 khối này đều mâu thuẫn với Liên Xô, đều muốn xóa bỏ nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giơí. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít chính là thủ phạm gây ra chiến tranh. - Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về cuộc chiến tranh này vì họ không liên minh với Liên Xô ngay từ đầu để chống phát xít. Hơn thế nữa, họ có những hành động dung dưỡng phát xít (Mỹ giữ thái độ biệt lập, Anh- Pháp có hành động thỏa hiệp phát xít Đức, thể hiện rõ ở việc ký hiệp ước Muy ních) *Tác động: đến nước Pháp, rồi từ Pháp lan tới Đông Dương - Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai mới bắt đầu, chính phủ Pháp ngả dần sang phái hữu (có xu hướng chiến tranh), bọn phản động thuộc địa ngóc đầu dậy chống phá cách mạng, xóa bỏ các quyền tự do dân chủ mà nhân dân ta đã giành được trong phong trào 1936- 1939, đóng cửa các nhà xuất bản, nghiêm cấm mít tinh biểu tình, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ngoài vòng pháp luật…Mặt khác chúng thi hành chính sách kinh tế chỉ huy nhằm vơ vét tiền của để phục vụ chiến tranh đế quốc mà nước Pháp đang tham gia. - Tình hình trên làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra ngày càng cấp thiết, khả năng hoạt động hợp pháp công khai như giai đoạn 1936- 1939 không còn. Trước hoàn cảnh trên, Đảng Cộng sản Đông Dương kịp thời rút vào hoạt động bí mật.Tháng 11 -1939, Trung ương Đảng họp , đề ra chủ trương: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng chống đế quốc, đồng thời khẳng định con đường cách mạng bạo lực… đưa nhân dân ta bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc. - Tháng 6 – 1940 nước Pháp bị phát xít Đức thôn tính.Tiếp đó Đức chuyển hường tiến công đánh chiếm các nước Đông Nam Âu chuẩn bị tiến công Liên Xô. Trong khi đó, quân phiệt Nhật ngày càng gia tăng sức ép buộc Pháp ở Đông Dương phải nhượng bộ. Tháng 9 - 1940 Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng rồi cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta làm cho nhân dân ta phải chụi cảnh “Một cổ hai tròng”. Dưới 2 tầng áp bức Pháp – Nhật, quyền lợi của mọi bộ phận giai cấp đều bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Mâu thuẫn giữa mọi tầng lớp nhân dân ta với đế quốc, phát xít 43
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Pháp – Nhật và tay sai vô cùng gay gắt. Một số cuộckhởi nghĩa vũ trang đã nổ ra ngay từ khi Nhật mới đặt chân lên đất nước ta bất kể chúng là da trắng hay da vàng (khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương). - Tháng 5 – 1941 Trung Ương Đảng họp hội nghị lần 8 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Pác Bó (Cao Bằng), hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được đề ra từ hội nghị tháng 11/1939: + Gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất, đặt quyền lợi dân tộc cao hơn lợi ích riêng của mỗi bộ phận và giai cấp. + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đưa ra khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo”, thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng” + Giải quyết vđ dt trong phạm vi từng nước Đông Dương, ở mỗi nước thành lập 1 mặt trận riêng. Đối với Việt Nam thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt minh) + Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, xác định việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
Câu hỏi 10: Chủ trương chung của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1939 – 1945 là gì? Trình bày và nhận xét việc hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng đấu tranh của Đảng tại Hội nghị Trung ương tháng 5 – 1941. * Chủ trương chung: giải phóng dân tộc (thể hiện qua các hội nghị tháng 11 – 1939, tháng 5 – 1941, tháng 3 – 1945, Hội nghị toàn quốc ngày 14 và 15 – 8 – 1945). * Việc hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng đấu tranh của Đảng: - Về nhiệm vụ, mục tiêu: đánh đổ đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai, gương cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác đều tạm gác lại. Việc giải quyết nhiệm vụ giải phóng dân tộc thực hiện trong phạm vi từng nước,... - Về khẩu hiệu cách mạng: tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đưa ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian, chia cho dân cày. Thay đổi hình thức thành lập chính phủ chung (Dân chủ cộng hòa) thành chính phủ riêng của từng nước (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa).
44
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Về tập hợp lực lượng: Điều chỉnh phương thức tập hợp lực lượng thông qua thành lập mặt trận dân tộc từng nước…. Ở Việt Nam lấy tên là Mặt trận Việt Minh nhằm tập hợp lực lượng trong xã hội cùng giải quyết nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Về chuẩn bị lực lượng cho tổng khởi nghĩa: Công tác chuẩn bị lực lượng cho tổng khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Đảng nhấn mạnh 3 sự chuẩn bị cốt lõi: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. - Về hình thức, phương pháp đấu tranh: Tiếp tục đấu tranh bí mật, không hợp tác với kẻ thù; kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, coi việc giành chính quyền phải dùng phương pháp bạo lực vũ trang. Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. * Nhận xét: - Những nội dung của hội nghị đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng trong tình hình mới, thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo của Đảng và Nguyễn Ái Quốc trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cách mạng trước những thay đổi của tình hình thế giới và trong nước; Hội nghị đã đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới – tích cực chuẩn bị lực lượng và đẩy mạnh cuộc vận động giải phóng dân tộc. - Hội nghị đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10 – 1930), khẳng định lại những điểm đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và luận cương cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh. Đó là sự chuẩn bị về mọi mặt để đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi đến thành công.
D
ẠY
Câu hỏi 11: Phân tích điều kiện bùng nổ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Điều kiện nào đã quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám? * Điều kiện khách quan: - Thuận lợi: + Đầu tháng 5 – 1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8 – 8 – 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9 – 8 – 1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo
45
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
quân Quan Đông của Nhật Bản ở Trung Quốc. Ngày 6 và 9 – 8 – 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản. + Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi khĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện. - Khó khăn: + Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa là quân Đồng minh chuẩn bị vào nước ta để giải giáp quân đội Nhật, song thực chất là tiêu diệt chính quyền cách mạng, đàn áp Đảng Cộng sản. + Với bản chất đế quốc, chúng sẽ dựng ra một chính quyền tay sai. Trong khi đó các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm thời cơ ngóc đầu dạy thay thầy đổi chủ. Một nguy cơ mới đang đến gần với dân tộc ta. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. * Điều kiện chủ quan: - Đến tháng 8 – 1945, Đảng ta có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn Đảng, toàn dân ta đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hi sinh để giành độc lập tự do. - Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941) đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thành lập Mặt trận Việt Minh, đồng thời đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 đã mở đường cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang được Đảng ta chuẩn bị chu đáo suốt 15 năm (kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930). Lực lượng cách mạng được rèn luyện qua cao trò cách mạng 1930 – 1931, phong trào dân chủ 1936 – 1939 và nhất là cuộc tập dượt vĩ đại trong cao trào kháng Nhật cứu nước (từ ngày 9 – 3 – 1945 đến tháng 8 – 1945).
46
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Quần chúng nhân dân đã sẵn sàng cùng với Đảng vùng lên đấu tranh. Dưới ách thống trị của đế quốc phát xít Pháp – Nhật, mọi tầng lớp nhân dân đều khổ cực. Đến tháng 8 – 1945 \, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa. - Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng. Từ khi Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945), tầng lớp trí thức tiểu tư sản, tư sản dân tộc, bộ phận địa chủ nhỏ cũng đứng hẳn về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản dân tộc cũng sẵn sàng bỏ tiền mua tín phiếu ủng hộ Việt Minh. Ngay cả bộ phận binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình của cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong các thành phố. * Sự lãnh đạo kịp thời của Đảng - Nhận được thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng, ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến ngày 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hi sinh tới đâu, dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho được độc lập”. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh, trong những điều kiện thuận lợi, cả dân tộc ta đã nhất tề vùng dậy tiến hành tổng khởi nghĩa trong toàn quốc, làm tan rã bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. * Điều kiện quyết định thắng lợi Trong những điều kiện trên thì điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định. Vì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo của Đảng, thì cho dù điều kiện khách quan có thuận lợi, cũng không thể nổ ra một cuộc tổng khởi nghĩa được. Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quan trọng nhất.
47
Câu hỏi 12: Phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
mạng tháng Tám năm 1945. * Ý nghĩa lịch sử - Đối với dân tộc. + Cách mạng tháng Tám là trang sử vẻ vang trong lịch sử chống xâm lược và chống ách thống trị nước ngoài của dân tộc ta, đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc bởi vì : + Cách mạng tháng Tám đã, đập tan chính quyền của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. + Đưa dân ta từ người nô lệ thành người chủ của đất nước. + Đưa ta từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến thành một nước độc lập dân chủ nhân dân. + Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định, mở đường cho nhân dân ta tiến lên giành những thắng lợi huy hoàng hơn trong kỷ nguyên độc lập dân tộc và CNXH. - Đối với thế giới + Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới: một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân. + Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới, đặc biệt là nhân dân thuộc địa, mở đầu thời kỳ tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ. + Cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại bè lũ phát xít thế giới, trực tiếp là phát xít Nhật. + Ủng hộ một cách thiết thực phong trào giành độc lập của Lào và Campuchia. + Góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. * Bài học kinh nghiệm. + Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. + Đánh giá đúng và biết tập hợp lực lượng yêu nước một cách rộng rãi với nòng cốt là liên minh công nông. 48
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, tập trung mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù cụ thể trước mắt. + Vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng (kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang), kết hợp khởi nghĩa ở nông thôn với nổi dậy của nhân dân ở thành thị để giành chính quyền khi thời cơ đến. + Cách mạng tháng Tám là một điển hình sáng tạo về khoa học và nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang, góp phần làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin. Những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945 được tiếp tục kế thừa và phát triển trên mộ trình độ mới trong điều kiện của kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ về sau.
49
C. PHẦN KẾT LUẬN
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông có mối liên hệ, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau. Việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam góp phần làm cho học sinh hiểu đúng, hiểu toàn diện sâu sắc lịch sử dân tộc và cũng góp phần nâng cao hiểu biết lịch sử thế giới. Hình thành cho học sinh phương pháp duy vật lịch sử xem xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong mối quan hệ biện chứng, phát triển kĩ năng thực hành bộ môn, các thao tác tư duy lịch sử. Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 có một vị trí quan trọng trong sự phát triển của lịch sử dân tộc. Đây là một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa quan trọng của quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc sau gần 1 thế kỉ làm nô lệ, đánh dấu sự khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà 1945. Giai đoạn này có nhiều sự kiện lịch sử thế giới tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát triển của lịch sử dân tộc, thúc đẩy lịch sử dân tộc tiến lên. Việc học lịch sử Việt Nam đặt trong mối liên hệ với lịch sử thế giới giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc lịch sử dân tộc. Như vậy, khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh giỏi môn Lịch sử, giáo viên cũng cần phải hướng tới những nội dung liên hệ, vận dụng mang tính chất thời sự để bám sát yêu cầu đổi mới trong kiểm tra đánh giá hiện nay. Từ đó sẽ giúp cho việc truyền tải nội dung chuyên đề không chỉ mang tính khô khan, giáo điều, quá khứ mà đó còn là bài học mang đậm tính thời sự, có giá trị tham khảo sâu sắc và bổ ích cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân ta trong tình hình mới.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. Đia-cốp, Xớc-kin, Quốc tế Cộng sản với vấn đề dân tộc và thuộc địa, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1960, tr. 67 2. V. I. Lênin: Toàn tập, t. 41, Nxb. Chı́nh tri ̣quố c gia, Hà Nô ̣i, 2005, tr. 295. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử 12, NXB Giáo dục, 2007. 4. Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam , NXB Chính trị Quốc gia, 2006. 5. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Trần Huy Đoàn, Nguyễn Thị Hương, Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Trung học phổ thông, Nxb, Giáo dục Việt Nam, 2012.
51
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 3 I. Lí do chọn đề tài........................................................................................................ 3 II. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 4 B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 5 Chương 1. MỐI QUAN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945 ................................................................................. 5 1.1. Mối quan hệ giữa LSTG và LSVN trong quá trình dạy học lịch sử............... 5 1.2. Nội dung cơ bản của chương trình LSTG hiện đại và LSVN từ 1919 - 1945 ...................................................................................................................................... 6 1.2.1 Nội dung cơ bản của chương trình LSTG từ 1919 - 1945.............................. 6 1.2.2. Nội dung cơ bản của chương trình LSTG từ 1919 - 1945............................. 7 1.2. Những nội dung kiến thức cơ bản về LSTG hiện đại cần được vận dụng trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 ........................................................................ 10 1.3. Bảng tổng hợp các kiến thức LSTG cần được vận dụng khi dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 .................................................................................................. 16 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA KIẾN THỨC LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ KIẾN THỨC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 TRONG ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP Ở TRƯỜNG THPT ........................................................................................................................... 25 2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc khi vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức LSTG và kiến thức LSVN từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT ...................................................................................... 25 2.2. Biện pháp vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức LSTG và kiến thức LSVN từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT... 26 2.2.1. Lồng ghép/liên hệ kiến thức LSTG trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 1945 giúp học sinh hiểu hơn nội dung trọng tâm của bài học ................................ 26 2.2.1.1. Sử dụng tư liệu LSTG kết hợp với câu hỏi nhận thức trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 .......................................................................................................... 26 2.2.1.2. Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với câu hỏi nhận thức trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945................................................................................................... 28 2.2.1.3. Sử dụng hướng dạy học nêu vấn đề trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 để giải quyết các tình huống có vấn đề thể hiện mối liên hệ giữa LSTG và LSVN...... 29 2.2.1.4. Sử phương pháp tranh luận giúp học sinh vận dụng những kiến thức LSTG trong quá trình học tập, nghiên cứu nội dung LSVN giai đoạn 1919 - 1945............... 31 2.2.2. Xây dựng các chủ đề tích hợp nội môn về mối liên hệ giữa LSTG và LSVN giai đoạn 1919 - 1945 .................................................................................................. 32 2.2.3. Một số bài tập cơ bản để củng cố và ôn tập kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 ....................................................... 34 C. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 50 1. Kết luận..................................................................................................................... 50 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 52 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 53
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
LS
: Lịch sử
LSTG
: Lịch sử thế giới
LSVN
: Lịch sử Việt Nam
SGK
: Sách giáo khoa
THPT
: Trung học phổ thông
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Chữ viết tắt
2
Chuyên đề MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VỚI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 VÀ VIỆC VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ TRONG ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP MÔN LỊCH SỬ A. PHẦN MỞ ĐẦU
FF IC IA L
I. Lí do chọn đề tài
N
O
Lịch sử xã hội loài người là một quá trình thống nhất, hợp quy luật; đầy mâu thuẫn và đa dạng. Trong quá trình phát triển này mỗi quốc gia dân tộc đều có những đóng góp nhất định. Cũng trong những chặng đường lịch sử chung của xã hội loài người, các dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngay trong thời công xã nguyên thủy đã hình thành những mối quan hệ giữa các cộng đồng người trong một phạm vi nhỏ nhất định. Cùng với sự phát triển của lịch sử, phạm vi liên hệ, quan hệ các dân tộc, quốc gia được mở rộng và đến thời cận đại, trong khi mở rộng việc buôn bán, đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa, giai cấp tư sản, bọn thực dân phương Tây đã “kéo dịch” các châu lục lại gần nhau. Mối quan hệ thế giới được mở rộng và thường xuyên. Ngày nay, “toàn cầu hóa”, “thế giới hóa” trở thành xu thế chung trong sự nghiệp phát triển và quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
Vì vậy, trong quá trình học tập lịch sử, chúng ta không thể giới hạn trong việc cung cấp kiến thức về lịch sử dân tộc mà không biết các kiến thức lịch sử các dân tộc khác; hoặc việc học tập lịch sử thế giới chỉ nhằm mục đích cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức về lịch sử các quốc gia cộng lại, chủ yếu là lịch sử của các nước lớn mà không có biểu tượng chung về con đường phát triển của xã hội loài người. Cần phải thấy rõ ràng, lịch sử của mỗi dân tộc là một bộ phận của lịch sử thế giới, nó vừa thể hiện những quy luật chung của lịch sử loài người, vừa nêu lên những quy luật riêng, đặc thù của dân tộc. Cho nên khi học lịch sử dân tộc phải thấy cái chung và cái riêng trong sự phát triển của dân tộc mình. Do vậy, trong chương trình lịch sử ở trường phổ thông ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, giáo viên cũng cần chú trọng đến việc làm rõ mối liên hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và kiến thức lịch sử Việt Nam để giúp HS nhận thức rõ hơn về bối cảnh, những tác động của tình hình thế giới đến tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc và có được những cơ sở quan trọng để rút ra được những nhận xét, đánh giá về những đóng góp của lịch sử dân tộc đối với tiến trình phát triển của nhân loại, cũng như những nét đặc trưng trong quá trình hình thành phát triển của lịch sử Việt Nam trong dòng chảy chung của lịch sử thế giới. LSVN từ 1919 - 1945 là là giai đoạn phản ánh quá trình vận động cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1 – 7-2-1930) và quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng Cộng sản Đông Dương) lãnh đạo nhân dân ta làm nên thắng lợi Cách mạng tháng Tám (1945), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước công - nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Trong chặng đường phát triển này của LSVN chịu sự tác động sâu sắc của những sự kiện LSTG diễn ra trong từng thời kì như: thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga, sự thành lập của Quốc tế Cộng sản, khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933, cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai 1939 - 1945… Vì vậy, trong quá trình dạy học việc liên hệ, lồng ghép những kiến thức LSTG này để giúp HS nắm rõ những nội dung kiến thức trọng tâm của bài học là hết sức cần thiết. Đặc biệt đối với việc ôn luyện 3
học sinh giỏi các cấp. Đây là hoạt động học tập bổ ích, giúp các em có điều kiện được phát huy những kiến thức đã học để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập mang tính khái quát, tổng hợp cao, từ đó rút ra được những kết luận chính xác về đặc điểm phát triển của cách mạng Việt Nam qua hai giai đoạn lịch sử từ 1919 - 1929, 1930 - 1945.
FF IC IA L
Tuy nhiên, hiện nay việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Phần lớn chỉ mới dừng lại ở việc liệt kê những sự kiện LSTG có liên quan đến một số nội dung kiến thức LSVN trong từng bài học. Việc xây dựng những bài tập mang tính chất liên hệ, thể hiện mối quan hệ giữa LSVN và LSTG; việc đi vào phân tích, lồng ghép những kiến thức LSTG vào nội dung bài học về giai đoạn LSVN từ 1919 - 1945 vẫn còn nhiều hạn chế.
N
O
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã tập hợp tài liệu, tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 và việc vận dụng chuyên đề trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp môn lịch sử”. Chúng tôi hi vọng rằng, chuyên đề sẽ là một tài liệu hữu ích để các đồng nghiệp, học sinh có thể tham khảo, học tập. Trong quá trình biên soạn chuyên đề, dù rất cố gắng nhưng vẫn không thể tránh khỏi khiếm khuyết, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Ơ
II. Mục đích của đề tài
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Chuyên đề nghiên cứu nhằm xác định được các nội dung kiến thức LSTG có mối liên hệ cần được liên hệ, vận dụng vào quá trình dạy học LSVN giai đoạn 1919 1945, từ đó đề xuất các nguyên tắc, biện pháp, con đường để vận dụng mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 và việc vận dụng chuyên đề trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp môn lịch sử; góp phần nâng cao hiệu quả bài học LS đặc biệt là bồi dưỡng HS giỏi ở các trường phổ thông; đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết của quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
4
B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1
FF IC IA L
MỐI QUAN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945
O
LSVN là một bộ phận khắng khít của LSTG, mỗi diễn tiến trong quá trình phát triển của LSVN đều ít nhiều có mối quan hệ mật thiết với những chuyển biến lớn trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Vì vậy, trong quá trình dạy học LSVN ở trường phổ thông giáo viên cần chú trọng đến việc liên hệ những kiến thức LSTG có liên quan để giúp HS vừa nhận thức được rõ hơn về bối cảnh chung mà các sự kiện lịch sử diễn ra, vừa đưa ra được những nhận định, đánh giá về những đóng góp của LS dân tộc đối với LSTG, về sự phát triển hợp quy luật hay không của LSVN trong dòng chảy chung của LSTG. 1.1. Mối quan hệ giữa LSTG và LSVN trong quá trình dạy học lịch sử
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
Lịch sử Việt Nam là hình ảnh thu nhỏ, một bộ phận của lịch sử thế giới, nhưng có nét riêng biệt đa dạng và phong phú của mình và đóng góp vào sự phát triển của lịch sử thế giới. Qua việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam và ngược lại, chúng ta nhận thức được mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam ngay từ thời cổ đại và ngày càng được thiết lập chặt chẽ, đặc biệt từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đến nay. Qua đó hiểu sâu sắc rằng trong vận động lịch sử, dân tộc Việt Nam là một bộ phận của cộng đồng thế giới chịu ảnh hưởng, tác động của tình hình thế giới. Mỗi bước phát triển của lịch sử Việt Nam không tách khỏi sự phát triển của lịch sử thế giới. Nhưng trong quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng kinh tế, nhân dân Việt Nam cũng đóng góp vào quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới nên ảnh hưởng của các sự kiện lịch sử thế giới đến sự phát triển của lịch sử Việt Nam đều thể hiện một cách cụ thể đến nhiều sự kiện lịch sử dân tộc xảy ra trong cùng thời gian ấy.
D
ẠY
KÈ
Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học nội dung lịch sử Việt Nam ngoài việc nhận thức rõ mối quan hệ giữa các sự kiện còn phải nhận thức và hiểu sâu sắc hơn bản chất các nội dung lịch sử Việt Nam và ngược lại việc sử dụng kiến thức lịch sử dân tộc càng giúp nhận thức sâu hơn con đường phát triển của xã hội loài người. Kiến thức lịch sử thế giới được sử dụng trong dạy học nội dung lịch sử Việt Nam và ngược lại phải là những sự kiện cơ bản nhất được trình bày trong sách giáo khoa. Trong mỗi thời kì, mỗi giai đoạn lịch sử có nhiều sự kiện, hiện tượng xảy ra trên thế giới, ảnh hưởng đến lịch sử dân tộc, cho nên cần phải lựa chọn những sự kiện, hiện tượng tiêu biểu nhất, cơ bản nhất, đủ để phác hoạ bức tranh chung của lịch sử thế giới và mối quan hệ đến lịch sử Việt Nam. Việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT có vị trí, ý nghĩa quan trọng về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Về mặt giáo dưỡng, việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam góp 5
FF IC IA L
phần làm cho học sinh hiểu đúng, hiểu toàn diện, sâu sắc lịch sử Việt Nam từ trước đến nay, trên một mức độ nào đó, góp phần nâng cao kiến thức lịch sử thế giới. Về mặt giáo dục, giúp các học sinh hình thành quan điểm, thái độ đúng đắn đối với sự nghiệp đấu tranh của ông cha trước kia và sự nghiệp cách mạng hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng. Về nhiệm vụ phát triển, việc sử dụng kiến thức lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam góp phần hình thành ở học sinh phương pháp duy vật lịch sử khi xem xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong mối quan hệ biện chứng, phát triển kĩ năng thực hành bộ môn, các thao tác tư duy lịch sử. 1.2. Nội dung cơ bản của chương trình LSTG hiện đại và LSVN từ 1919 - 1945 1.2.1 Nội dung cơ bản của chương trình LSTG từ 1919 - 1945
Chương trình hiện hành về lịch sử thế giới hiện đại từ 1919 đến 1945 được dạy ở lớp 11 (chương trình nâng cao) bao gồm những vấn đề chính sau đây:
O
- Một là, thời kì này đã diễn ra những chuyển biến quan trọng trong nền sản xuất vật chất của nhân loại. Những tiến bộ về khoa học – kĩ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao. Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời sống chính trị, xã hội, văn hoá của các quốc gia, dân tộc và thế giới nói chung.
Y
N
H
Ơ
N
- Hai là, phong trào cách mạng thế giới bước sang một thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Ở các nước tư bản châu Âu, một cao trào cách mạng đã bùng nổ trong những năm 1918 - 1923. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lan rộng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ở nhiều nước, các đảng cộng sản ra đời và nắm vai trò lãnh đạo cách mạng. Nhằm thống nhất hành động và tập hợp lực lượng cách mạng, Quốc tế Cộng sản được thành lập và hoạt động trong những năm 1919 - 1943. Phong trào cách mạng thế giới trải qua những bước phát triển chính sau đây:
Q U
+ Cao trào cách mạng 1918 - 1923; Quốc tế Cộng sản ra đời. + Phong trào cách mạng trong những năm khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933). + Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 - 1939).
M
+ Cuộc đấu tranh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
KÈ
- Ba là, chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước phát triển thăng trầm đầy biến động.
D
ẠY
Cách mạng tháng Mười Nga diễn ra đã đánh đổ nền thống trị của chủ nghĩa tư bản ở một đất nước rộng 1/6 địa cầu, khai sinh ra nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Từ đây, chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất nữa. Cuộc đấu tranh giữa hai hệ thống xã hội sau Cách mạng tháng Mười đã quyết định những đặc điểm, nội dung chủ yếu và phương hướng phát triển của nhân loại. Mặt khác, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thế giới được phân chia lại trên cơ sở những hòa ước, hiệp ước được kí kết ở hai hội nghị Vécxai, Oasinhtơn làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các nước đế quốc thắng trận với các nước đế quốc bại trận và giữa các nước đế quốc thắng trận với nhau. Sau thời kì ổn định tạm thời 1924 - 1929, trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản bị cuốn vào cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Để thoát khỏi khủng hoảng, các nước tư bản đã đi theo hai con đường khác nhau. Nếu các nước Anh, Pháp, Mỹ tiến 6
hành một cuộc cải cách kinh tế - xã hội để duy trì trật tự thế giới có lợi cho mình thì các nước Đức, Ý, Nhật lại tiến hành phát xít hóa chính quyền, tiến hành chạy đua vũ trang để gây chiến tranh chia lại thị trường thế giới. Thực trạng đó đã làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc phát triển đến đỉnh điểm đặt thế giới trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bốn là, chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Bắt nguồn từ những mâu thuẫn trong nội bộ các nước đế quốc chủ nghĩa, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) và chính sách nhân nhượng của Anh, Pháp, Mỹ đối với khối nước phát xít Đức, Ý, Nhật đã dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 - 1945). Trong hai năm đầu, chiến tranh diễn ra trong nội bộ các nước tư bản ở châu Âu với ưu thế thuộc về phe phát xít. Từ tháng 6-1941 đến tháng 11-1942, chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới. Thế thắng vẫn thuộc các nước phát xít nhưng quân Đức đã chịu thất bại nặng đầu tiên trên lãnh thổ Liên Xô. Tháng 12-1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, buộc Mỹ, Anh phải tuyên chiến với Nhật tại khu vực này. Sau thắng lợi của quân, dân Liên Xô trong cuộc chiến tranh vệ quốc ở Matxcơva, khối Đồng minh chống phát xít được thành lập (1-1942). Đến tháng 2-1943, với thắng lợi của quân, dân Liên Xô trong trận phản công tại Xtalingrat đã tạo nên bước ngoặt của chiến tranh, Liên Xô và các nước đồng minh chuyển sang tiến công đồng loạt trên các mặt trận, từng bước đánh bại phát xít Italia (7-1943), phát xít Đức (5-1945) và quân phiệt Nhật (8-1945) kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình thế giới.
H
1.2.2. Nội dung cơ bản của chương trình LSVN từ 1919 - 1945
Q U
Y
N
Kiến thức LS đưa vào SGK giảng dạy ở trường THPT là hệ thống kiến thức khoa học được chọn lọc kỹ càng, đảm bảo tính cơ bản, tính điển hình, tính ổn định. Việc xác định hệ thống kiến thức cơ bản trong chương trình lịch sử, cũng như từng bài học có tác dụng định hướng cho việc học tập nói chung, tự học cho học sinh nói riêng đạt được hiệu quả cao hơn.
KÈ
M
Trong chương trình môn LS ở trường phổ thông, tiến trình LS Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (chương trình nâng cao) được phân phối giảng dạy ở 7 bài, thuộc 2 chương: Chương I: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930; Chương II: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945. Dựa vào chương trình lịch sử giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung LS Việt Nam từ 1919 đến 1945 (chương trình nâng cao) ở trường THPT nhằm các mục tiêu sau:
D
ẠY
- Về kiến thức: Trên cơ sở, phân tích tình hình thế giới và những chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam dưới tác động của Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, HS biết và hiểu được về đặc điểm của phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930 với sự tồn tại và đấu tranh để xác lập vai trò lãnh đạo phong trào dân tộc của hai khuynh hướng cứu nước tư sản và vô sản. Từ đó, hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu của LS phù hợp với điều kiện nước ta. Trong đó, phải kể đến vai trò tích cực và nhãn quan chính trị sắc bén của Nguyễn Ái Quốc. Nhận thức được những nét chính trong cuộc vận động giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong những năm 1930 - 1945 qua ba phong trào cách mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945 và cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945. Trên cơ sở đó, hiểu rõ về vai trò của 7
O
FF IC IA L
Đảng trong việc nắm bắt tình hình, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ qua các giai đoạn, tạo và chớp lấy thời cơ cách mạng để giành thắng lợi một cách nhanh chóng, trọn vẹn và ít đổ máu. - Về phát triển kỹ năng: Qua quá trình nghiên cứu, học tập LS Việt Nam từ 1919 đến 1945, HS tiếp tục được bồi dưỡng phương pháp học tập bộ môn bao gồm các kỹ năng thực hành bộ môn như đọc, vẽ bản đồ, lược đồ khi học về diễn biến các trận đánh; kỹ năng khai thác tranh ảnh, kênh hình trong SGK, kỹ năng sử dụng tài liệu tham khảo, kỹ năng lập các niên biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ và kỹ năng vận dụng kiến thức LS để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống… Cũng như khả năng vận dụng linh hoạt, thuần thục các thao tác tư duy như so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, khái quá hóa, trừu tượng hóa… - Về giáo dục: Những hiểu biết về kiến thức LS Việt Nam từ 1919 đến 1945 có tác dụng to lớn đối với nhiệm vụ giáo dục HS về lòng yêu nước, yêu độc lập tự do, yêu chủ nghĩa xã hội, biết ơn Đảng, biết ơn Hồ Chủ tịch và các anh hùng dân tộc đã ngã xuống vì độc lập dân tộc và lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, giúp HS biết trân trọng những thành quả cách mạng, hình thành ý thức trách nhiệm của các em đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước ngày nay và giáo dục ý thức lao động cần cù, hăng say, lao động.
Ơ
N
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, trong quá trình dạy học môn LS ở trường THPT giai đoạn 1919 - 1945, GV cần chú ý khai thác những nội dung kiến thức LS trọng tâm sau:
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Thứ nhất, những chuyển biến về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1919 - 1929, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, mặc dù là nước thắng trận nhưng thực dân Pháp phải gánh chịu những tổn thất nặng nề. Để bù đắp lại thiệt hại và khôi phục địa vị của mình trong thế giới tư bản, Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II ở Việt Nam và Đông Dương. Đặc điểm quan trọng nhất của chương trình khai thác thuộc địa lần này là tư bản Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam qui mô rộng lớn và nhịp độ nhanh chưa từng thấy. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa bước đầu du nhập vào Việt Nam. Nhưng nhìn chung nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn được duy trì một cách phổ biến. Trên cơ sở những chuyển biến về kinh tế, cơ cấu giai cấp trong lòng xã hội Việt Nam cũng ngày càng phân hóa rõ nét, sâu sắc và triệt để hơn với hai trận tuyến rõ rệt. Một bên là bọn đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai, một bên là các lực lượng cách mạng bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ vừa và nhỏ. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến (tay sai đế quốc) với giai cấp nông dân ngày càng sâu sắc và trở thành nguyên nhân, động lực dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1919 - 1930. Phát huy những thành quả đã đạt được trong phong trào cách mạng đầu thế kỉ XX, phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam trong những năm 1919 - 1929 có những bước tiến mới, bên cạnh phong trào dân tộc dân chủ của tư sản, tiểu tư sản, xuất hiện phong trào vô sản. Hai khuynh hướng cách mạng này tồn tại song song và không ngừng đấu tranh để xác lập vai trò lãnh đạo phong trào dân tộc. Cuộc đấu tranh được tiến hành thông qua các tổ chức cách mạng và phát triển đến đỉnh cao nhất trong năm 1929 với sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản trên cơ sở sự phân hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng đảng, đánh dấu sự thắng thế 8
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
bước đầu của khuynh hướng cách mạng vô sản trước khuynh hướng cách mạng tư sản. Bước sang năm 1930, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước, đòi hỏi có một chính đảng duy nhất để lãnh đạo phong trào. Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức cộng sản, giành quyền độc tôn lãnh đạo phong trào dân tộc Việt Nam. Trong khi đó, sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức, đã chấm dứt vai trò của giai cấp tư sản trên vũ đài chính trị Việt Nam. Trong quá trình phát triển của phong trào dân tộc thời kì này, đã xuất hiện nhiều nhân vật, nhiều nhà hoạt động chính trị tài ba, trong đó Nguyễn Ái Quốc là người có vai trò quan trọng nhất trong việc hướng phong trào dân tộc Việt Nam phát triển đúng với xu thế của thời đại sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Chính Nguyễn Ái Quốc là người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc và là người chuẩn bị tất cả những điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, chuẩn bị bước nhảy vọt căn bản và vĩ đại của cách mạng Việt Nam và phong trào dân tộc Việt Nam từ năm 1930 về sau. Thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dưới sự lãnh của Đảng trong những năm 1930 - 1945. Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933), cùng với sự gia tăng áp bức, bóc lột và cuộc “khủng bố trắng” của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (09-2-1930) đã làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 - 1931 với đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh. Đây được xem là cuộc tập dượt lần thứ nhất của Đảng và quần chúng. Qua đó, đã khẳng định được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công - nông và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu cho phong trào cách mạng giai đoạn sau. Bước sang năm 1936, tình hình thế giới có nhiều biến động với sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít, đặt thế giới trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Trước tình hình đó, chống phát xít, chống chiến tranh, thành lập mặt trận dân chủ trở thành nhiệm vụ nòng cốt của phong trào cách mạng thế giới. Hưởng ứng chủ trương trên của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào thực tiễn cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phát động phong trào đấu tranh công khai rộng lớn chống phát xít, chống chiến tranh, đòi dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình trong nhân dân. Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn với mục tiêu, hình thức và phương pháp đấu tranh mới. Từ phong trào này, Đảng đã khẳng định được vai trò lãnh đạo của mình với đông đảo quần chúng nhân dân và xây dựng được một đội quân chính trị đông hàng triệu người. Năm 1939, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ đã tác động đến toàn thế giới. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc. Nhận thức rõ thời cơ giải phóng dân tộc sắp đến, đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người đã triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8 (5-1941) hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng được đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 với trọng tâm là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước. Từ đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam ra sức chuẩn bị về mọi mặt (chính trị, căn cứ địa, văn hóa, tư tưởng, thời cơ…), tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Nhờ vậy, thời cơ chủ quan của cách mạng nhanh chóng chín muồi sau cao trào kháng Nhật cứu nước nên ngay khi thời cơ cách mạng xuất hiện (Nhật đầu hàng quân Đồng minh không điều 9
kiện), cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám năm 1945 đã nhanh chóng phát triển trên toàn quốc để đánh bại hoàn toàn kẻ thù xâm lược, giành chính quyền về tay nhân dân một cách nhanh chóng và trọn vẹn. 1.2. Những nội dung kiến thức cơ bản về LSTG hiện đại cần được vận dụng trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945
FF IC IA L
- Những tác động của tình hình nước Pháp sau thế chiến thứ nhất đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là Việt Nam)
Để nắm được vấn đề này, giáo viên hướng cho học sinh nhớ lại những kiến thức cơ bản đã học về lịch sử thế giới, chủ yếu là lịch sử nước Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ơ
N
O
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), đế quốc Pháp rút ra khỏi cuộc chiến tranh với “tư thế oai hùng” của một kẻ thắng trận, song nền kinh tế Pháp bị thiệt hại nặng nề. Để bù đắp các thiệt hại to lớn do chiến tranh gây ra, bọn tư bản Pháp ráo riết đẩy mạnh khai thác ở các thuộc địa “Chương trình khai thác thứ hai” được thi hành ở Đông Dương – trong đó chủ yếu là Việt Nam. Để hiểu rõ nguyên nhân tại sao Pháp lại đẩy mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu rõ thêm bối cảnh nước Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
N
H
+ Tuy thuộc phe thắng trận, song nền kinh tế Pháp bị tàn phá nặng nề. Sản xuất công nông nghiệp, hoạt động thương nghiệp, giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Số nợ quốc gia, chủ yếu là nợ Mĩ, cuối 1918 là 170 tỷ phơ-răng, đầu 1920 tăng 300 tỷ.
Q U
Y
+ Trong khi đó, Cách mạng XHCN tháng Mười Nga 1917 bùng nổ và thắng lợi, toàn bộ số vốn Pháp đầu tư vào nước Nga Sa hoàng giờ đây bị mất trắng (14 tỷ phơrăng). Việc chính phủ Clêmăngxô tham gia cuộc can thiệp vũ trang của 14 nước đế quốc vào nước Nga cách mạng và trợ cấp tài chính cho bọn Bạch vệ lại ngốn thêm của ngân quỹ Pháp hàng tỷ phơ-răng.
KÈ
M
+ Phần lớn số vàng trong ngân quỹ Pari đều không cánh mà bay sang ngân hàng New York hoặc Luân Đôn. Đồng phơ-răng bị mất giá nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng thiếu nổ ra tại hầu hết các nước tư bản trong những năm 1921 - 1923 lại thêm khó khăn cho nền kinh tế Pháp.
D
ẠY
Những kiến thức lịch sử thế giới nêu trên sẽ giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân thực dân Pháp đẩy mạnh đầu tư khai thác các thuộc địa trong đó Đông Dương được chúng xem là thuộc địa “quan trọng nhất, phát triển nhất và giàu có nhất” trong tất cả các thuộc địa của Pháp trên thế giới. - Ảnh hưởng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đối với phong trào cách mạng Việt Nam. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) những biến động của tình hình thế giới và ảnh hưởng của cách mạng thế giới – chủ yếu là ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười dội vào, có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam. Để hiểu rõ những tác động, ảnh hưởng của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam, giáo viên cần gợi cho học sinh nhớ lại một số kiến thức lịch sử thế giới cơ bản có liên quan sau đây:
10
+ Trong lúc xã hội Việt Nam đang có sự chuyển biến sâu sắc do tác động của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất thì Cách mạng tháng Mười bùng nổ và thắng lợi, ảnh hưởng lớn đến Việt Nam ở những góc độ khác nhau. Trước hết cần khẳng định rằng Cách mạng tháng Mười chưa ảnh hưởng ngay đến Việt Nam mà từ những năm 20 của thế kỉ XX mới có tác động và ngày càng thêm rõ rệt. Lúc đầu chỉ mới là việc bày tỏ tình cảm chưa phải là một sự hiểu biết cụ thể về đất nước và con người nước Nga xa xôi.
FF IC IA L
+ Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản gắn bó với nhau mật thiết. Các Đảng Cộng sản ở các nước tư bản, cũng như ở các nước thuộc địa nối tiếp nhau ra đời, tháng 2-1919, Đệ tam quốc tế thành lập. Tiếp đó, Đảng cộng sản Pháp, Đảng cộng sản Trung Quốc thành lập. Tất cả những sự kiện đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Việt Nam.
O
Những kiến thức trên sẽ giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân cách mạng Việt Nam phát triển và chuyển sang một thời kì mới là do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đến cách mạng Việt Nam.
N
- Vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với sự thành công của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
H
Ơ
+ Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929 là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử thế giới từ chủ nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa xã hội, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917 (Các kiến thức lịch sử thế giới đã học giúp học sinh hiểu rõ điều này).
M
Q U
Y
N
+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam lúc bấy giờ (Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn) đã có cơ sở ở nhiều địa phương trong cả nước, trực tiếp tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân. Nhưng trong một nước lại tồn tại ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẻ, công kích lẫn nhau, tranh giành đảng viên quần chúng của nhau, điều đó đã làm trở ngại cho sự phát triển của phong trào cách mạng ở nước ta. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng cộng sản thống nhất trong cả nước. Trước tình hình đó, Quốc tế Cộng sản đã giao cho Nguyễn Ái Quốc chịu trách nhiệm thống nhất các lực lượng cộng sản ở Việt Nam để thành lập một đảng cộng sản duy nhất.
D
ẠY
KÈ
- Liên hệ những nội dung cơ bản được đề cập trong “Cương lĩnh tối thiểu” và “Cương lĩnh tối đa”, “Luận cương tháng Tư” giúp học sinh nhận thức rõ hơn về tính đúng đắn, sáng tạo của “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. + Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lệ vắn tắt”… do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Những văn kiện này được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, vạch rõ cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng đó kế tiếp nhau, không có bức tường ngăn cách. Chính cương viết: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Để hiểu rõ nội dung, tư tưởng cơ bản của các văn kiện được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng nêu trên cần bổ sung thêm một số kiến thức lịch sử thế giới có liên quan.
11
O
FF IC IA L
Trước hết, giáo viên gợi ý cho học sinh nhớ lại rằng tư tưởng này được Lênin và những người Bônsêvích Nga thể hiện trong “Cương lĩnh tối thiểu” và “Cương lĩnh tối đa” tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga tháng 71903, ở Luân Đôn. Đại hội khẳng định nhiệm vụ chủ yếu của Đảng là làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đánh đổ chính quyền của bọn tư bản, thành lập chuyên chính vô sản. Đồng thời đề ra nhiệm vụ trước mắt là đánh đổ chế độ Nga hoàng, thành lập nước cộng hoà, thi hành những cải cách dân chủ, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Tư tưởng cách mạng không ngừng được thể hiện trong thực tiễn Cách mạng Nga sau cuộc cách mạng tháng 2-1917, khi xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Trong “Luận cương tháng Tư” (4-1917) Lê-nin đã chỉ rõ: trong một quốc gia không thể có hai chính quyền, hai nền chuyên chính song song tồn tại, những người Bônsêvích phải giải thích cho nhân dân và lãnh đạo họ thủ tiêu nền chuyên chính của giai cấp tư sản chuyển giao chính quyền vào tay Xô Viết đại biểu chủ nghĩa và binh lính. Những kiến thức lịch sử thế giới trình bày trên quan điểm tư tưởng Lê-nin. Tình hình nước Nga từ cách mạng tháng Hai đến tháng Mười 1917 giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn vì sao Đảng ta và Hồ Chí Minh lại xác định cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn kế tiếp nhau.
H
Ơ
N
- Vận dụng những nội dung được đề cập trong “Cương lĩnh của Quốc tế Cộng sản”, được thông qua tại Đại hội lần thứ VI (1928), “Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản” giúp HS nhận thức sâu hơn về tính đúng đắn và một số hạn chế trong “Luận cương chính trị” tháng 10-1930 do đồng chí Trần Phú Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam soạn thảo.
Q U
Y
N
Luận cương chính trị tháng 10-1930 nêu rõ: tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền; cách mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng; sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
KÈ
M
+ Để hiểu rõ nội dung nêu trên của Luận cương (so sánh với “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”) giáo viên cần gợi, củng cố cho học sinh nhớ lại một vài nội dung cơ bản của “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”, do Lê-nin soạn thảo, được thảo luận và thông qua tại Đại hội lần thứ II của Quốc tế Cộng sản (1920), đã vạch rõ con đường tiến lên của cuộc cách mạng ở các nước thuộc địa. Đó là:“Tiến hành những cải cách dân chủ - cách mạng, có tính chất tư sản trong giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng; sau đó tiến thẳng lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa”.
D
ẠY
Giáo viên còn có thể nhắc lại vài điểm chính trong “Cương lĩnh của Quốc tế Cộng sản”, được thông qua tại Đại hội lần thứ VI (1928), vạch rõ tính tất yếu, đa dạng của những điều kiện và những con đường quá độ lên chuyên chính vô sản ở các nước. Đây là sự nhấn mạnh tư tưởng của Lê-nin, đã chỉ rõ:“Ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và phụ thuộc cần phải tiến hành cuộc cách mạng chống đế quốc, chống phong kiến; chỉ có thể thiết lập chuyên chính vô sản. Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ tư sản và chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; chỉ có thể xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa với điều kiện của cách mạng phải đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng mác-xít – Lê-nin nít, được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước chuyên chính vô sản khác và sự ủng hộ của phong trào vô sản quốc tế”. 12
Những nội dung của lịch sử thế giới nêu trên giúp cho học sinh vừa củng cố nhớ lại kiến thức lịch sử thế giới vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung Luận cương chính trị tháng 10-1930. Khi khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng vô sản đối với sự thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Luận cương chính trị năm 1930 chỉ rõ: phải có chính đảng cộng sản với đường lối cách mạng đúng đắn, có kỉ luật tập trung và liên lạc mật thiết với quần chúng nhân dân:
FF IC IA L
“Điều cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng cộng sản có đường lối chính trị đúng, có kỉ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chính và lâu dài chung cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dương và lãnh đạo vô sản giai cấp Đông Dương ra đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng sản”.
O
Để hiểu rõ hơn đoạn trích trên nên nhắc lại một số ý trong “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê-nin vạch rõ rằng những điều kiện tối thiểu để chuyển cuộc cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa thì “điều kiện quan trọng nhất phải có một Đảng cộng sản có uy tín trong quần chúng nhân dân”.
N
H
Ơ
N
+ So với thực tiễn của cách mạng Việt Nam, “Luận cương chính trị” 1930 cũng có một số hạn chế. Đó là: Luận cương chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không đề cao được vấn đề dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc; không thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
Để hiểu rõ những hạn chế trên của “Luận cương chính trị 1930” chúng ta tìm hiểu một số nhược điểm, thể hiện tư tưởng “tả khuynh”, “giáo điều” đã từng xuất hiện ở các Đảng cộng sản trẻ tuổi, mà Lê-nin gọi đó là “Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản”. Giáo viên gợi học sinh có thể nhắc lại một số sự kiện cơ bản đã học ở khoá trình lịch sử thế giới hiện đại: một số Đảng cộng sản ở châu Âu, nhất là Đảng cộng sản Đức và phong trào cộng sản trẻ tuổi ở Anh của những người “tả khuynh”, đã phạm những sai lầm chia bè phái. Họ cự tuyệt mọi hình thức đấu tranh đã có, họ từ chối mọi hoạt động của các công đoàn cải lương, hoàn toàn coi thường việc lôi kéo nông dân và các tầng lớp trung gian thành thị về phía giai cấp vô sản cũng như phủ nhận sự cần thiết liên minh giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Lê-nin nói “những quan điểm bè phái tả khuynh mang lại những tai hại to lớn cho phong trào cộng sản”. Minh hoạ cho việc trình bày các sự kiện trên, giáo viên có thể trích một đoạn ngắn trong tác phẩm nổi tiếng “Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản” của Lê-nin. Trong tác phẩm này, Lê-nin nêu rõ: “Những kinh nghiệm của Đảng Bôn sê vích và kêu gọi những người cộng sản nước khác nghiên cứu và áp dụng nó trên cơ sở tính toán các đặc điểm của nước mình”. Lê-nin đã phê phán các Đảng trẻ tuổi ở Đức, Anh và một số nước khác về sai lầm “tả khuynh” đã dẫn đến tách rời với giai cấp công nhân. Như vậy, việc gợi lại và bổ sung một số nội dung kiến thức lịch sử thế giới nêu trên giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung bản Luận cương chính trị năm 1930, thấy được những mặt tích cực cũng như những hạn chế của nó (so với bản Chính cương vắn 13
tắt, Sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng (6-1-1930 – 7-2-1930). - Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đến Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939. Khi tìm hiểu vấn đề này không thể không hiểu rõ tình hình thế giới, chủ trương của Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ.
FF IC IA L
Giáo viên giúp cho học sinh nhớ lại tình hình thế giới như thế nào đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt Nam, dẫn đến phong trào cách mạng trong những năm 1936 - 1939. Đó là:
N
O
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi mặt đời sống xã hội của các tầng lớp nhân dân trên thế giới, đặc biệt ảnh hưởng đến hệ thống tư bản chủ nghĩa. Giai cấp tư bản độc quyền ở nhiều nước muốn tìm lối thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít, chủ nghĩa phát xít đã nắm quyền ở một số nước, điển hình là Đức, Italia, Nhật Bản. Đây là một chế độ độc tài tàn bạo nhất, sô vanh nhất, đế quốc nhất của chủ nghĩa tư bản tài phiệt. Chúng tìm mọi cách đoạt lại mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân trong nước, ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh mới để chia lại thị trường thế giới và tấn công Liên Xô thành trì cách mạng thế giới, nhằm thực hiện giấc mộng đẩy lùi phong trào cách mạng vô sản thế giới.
Q U
Y
N
H
Ơ
Giáo viên có thể dẫn một đoạn nhỏ trong bản Báo cáo “Sự tấn công của chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ của Quốc tế Cộng sản trong cuộc đấu tranh để thống nhất giai cấp công nhân chống chủ nghĩa phát xít” của Đimitơrốp được trình bày tại Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (năm 1935) để nhấn mạnh rằng trong điều kiện của cuộc tổng khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản đã trở nên gay gắt và quần chúng lao động được cách mạng hoá nhanh chóng thì “giai cấp tư sản thống trị ngày càng cầu cứu chủ nghĩa phát xít nhằm thi hành những biện pháp ăn cướp đặc biệt chống lại những người lao động và chuẩn bị cho cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa tàn bạo”. điều này củng cố ở học sinh nhận thức về bản chất chủ nghĩa phát xít. Theo Đimitơrốp đây là “nền chuyên chính khủng bố công khai của những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, đế quốc nhất của tư bản tài chính”.
KÈ
M
+ Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh thế giới mới, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (7-1935) họp tại Mátxcơva đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước, nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh do chúng gây ra.
D
ẠY
Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại rằng, Đại hội đã phân tích sự khác nhau giữa chế độ phát xít và chế độ đại nghị tư sản, những mâu thuẫn giữa chủ nghĩa phát xít và chế độ dân chủ tư sản. Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền đó không phải là “Sự thay thế thông thường một chính phủ tư sản bằng một chính phủ tư sản khác mà là sự thay thế một hình thức nhà nước thống trị có tính chất giai cấp của giai cấp tư sản – chế độ dân chủ tư sản, bằng một hình thức thống trị khác – nền chuyên chính khủng bố công khai”. Trong bản báo cáo của mình, Đimitơrốp đã khẳng định rằng mặc dầu chế độ độc tài phát xít đã thiết lập và nắm chính quyền ở một số nước đó là một nền chuyên chính hết sức tàn bạo nhưng giai cấp công nhân và nhân dân toàn thế giới hoàn toàn có 14
FF IC IA L
thể đánh bại được chủ nghĩa phát xít nếu như họ thiết lập được mặt trận thống nhất giai cấp công nhân trong từng nước và toàn thế giới, tập hợp và đoàn kết được mọi lực lượng, mọi tổ chức đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Trên cơ sở mặt trận thống nhất chủ nghĩa, các Đảng cộng sản phải đấu tranh để thành lập mặt trận thống nhất nhân dân rộng rãi chống phát xít. Đối với các nước thuộc địa Đimitơrốp đã đề ra nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là Đảng cộng sản phải tiến hành thành lập mặt trận thống nhất chống đế quốc. Mặt trận này phải dựa trên cơ sở khối liên minh công nông nhằm thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là chống lại chính sách tăng cường áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc, chống lại ách thống trị bạo tàn đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc lên những bước phát triển mới. Trong bài cũng phải cung cấp cho học sinh biết Nguyễn Ái Quốc đã tham gia Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.
O
+ Thắng lợi của các lực lượng dân chủ, cách mạng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền lợi chính đáng thể hiện ở các sự kiện có liên quan đến tìm hiểu tình hình thế giới lúc bấy giờ. Năm 1936, mặt trận nhân dân Pháp do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt, thắng cử vào nghị viện và lên cầm quyền. Thắng lợi đó đã tạo điều kiện chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân ở các nước thuộc địa của đế quốc Pháp, trong đó có Việt Nam.
N
H
Ơ
N
Những kiến thức lịch sử thế giới nêu trên làm cơ sở để học sinh có biểu tượng cụ thể về bối cảnh lịch sử Việt Nam trong những năm 1936 - 1939, qua đó thấy được những tác động, ảnh hưởng của thế giới đến nước ta, đồng thời cũng lí giải được nguyên nhân vì sao phong trào cách mạng Việt Nam 1936 - 1939 có bước phát triển mạnh mẽ, với cuộc vận động dân chủ rộng rãi, thu hút, tập hợp được hàng triệu quần chúng nhân dân vào mặt trận dân chủ Đông Dương đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình, chống chiến tranh đế quốc.
KÈ
M
Q U
Y
- Tác động của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công trong cả nước, là kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, đặc biệt từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam trực tiếp lãnh đạo. Tuy nhiên, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam cũng là một bộ phận của nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít. Vì vậy, những biến động của thế giới lúc bấy giờ đã dẫn đến thời cơ của cách mạng tháng Tám. Để hiểu sâu sắc vấn đề này giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ lại những sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt Nam. Đó là điều kiện khách quan hết sức thuận lợi đưa đến thời cơ ngàn năm có một cho cách mạng tháng Tám nổ ra thắng lợi.
D
ẠY
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đã đi tới những ngày cuối; ở châu Âu phát xít Đức đã bị tiêu diệt hoàn toàn và buộc phải đầu hàng Đồng minh không điều kiện (tháng 5-1945); ở châu Á, quân phiệt Nhật cũng đã đầu hàng Đồng minh không điều kiện (tháng 8-1945). + Quân Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang tan rã, quân Anh và Tưởng chưa kịp vào Đông Dương (theo Hội nghị Postdam tháng 7-1945 thì quân Anh và Tưởng thay mặt cho quân đồng minh vào Đông Dương để giải giáp khí giới quân Nhật). Nắm lại những sự kiện lịch sử thế giới đã học nêu trên, học sinh hiểu rõ rằng thời cơ cách mạng ngàn năm có một đã chín muồi, thời cơ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn. Đó là thời điểm: sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều 15
FF IC IA L
kiện và trước khi quân Anh, Tưởng vào nước ta; nếu khởi nghĩa lúc quân Nhật chưa đầu hàng thì chúng sẽ phản ứng quyết liệt, nếu chậm trễ khi quân Anh, Tưởng kéo vào thì thời cơ không còn nữa. Như vậy, Đảng, Hồ Chí Minh đã nắm vững thời cơ để hành động, phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước, đúng như nhận định của Hồ Chí Minh ở Tân Trào “Bây giờ thời cơ đã tới, dù có đốt cháy dãy Trường Sơn cũng phải làm cách mạng thành công”. Qua đó, cũng phải làm rõ nghệ thuật chớp thời cơ khi thời cơ xuất hiện, đồng thời lãnh đạo toàn dân quyết tâm nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đã đến. Đồng thời giúp học sinh nhận thấy Cách mạng tháng Tám 1945 Việt Nam trong dòng thác cách mạng ở Đông Nam Á. Sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, hàng loạt các nước trong khu vực đã giành độc lập: Lào (23-8-1945), Inđônêxia (17-8-1945), Philíppin (7-1946)…điều này đã tác động đến cách mạng tháng Tám ở Việt Nam. Nhưng đồng thời cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam thắng lợi đã cổ vũ cuộc đấu tranh giành độc lập ở các nước trong khu vực.
Nội dung LSVN - Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) kết thúc, thực dân Pháp thắng trận nhưng bị thiệt hại nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ. Tư bản độc quyền Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước, vừa đẩy mạnh khai thác các thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra trong đó có Việt Nam. - Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam, bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su và khai mỏ). Số vốn đầu tư vào nông nghiệp năm 1927 lên tới 400 triệu phơ- răng, gấp mười lần so với trước chiến tranh. - Ngoài ra, tư bản Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp như các nhà máy sợ Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội,… - Về thương nghiệp, Pháp độc quyền thị trường Đông Dương, đánh thuế nặng hàng hoá các nước nhập vào nước ta. Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở
Ơ
H
N
Y
Q U M KÈ ẠY D
Kiến thức LSTG có liên quan, ảnh hưởng đến LSVN - Chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc, ngày 11-11-1918 hiệp ước đình chiến với những điều khoản nặng nề thuộc về Đức được kí kết. Đến ngày 16-11-1918, chính phủ Xô viết xoá bỏ hiệp ước Brét Litốp đã kí với Đức năm 1917. - Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những thảm hoạ hết sức nặng nề đối với nhân loại: 38 nước với 37 triệu người và 1,5 tỉ dân bị lôi cuốn vào vòng khói lửa; 10 triệu người chết, trên 20 triệu người bị thương, số tiền các nước tham chiến chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đô la Mĩ. Những thiệt hại vật chất do chiến tranh gây ra rất lớn, nhiều thành phố, làng mạc bị phá huỷ, nhiều nhà máy, đường sắt, đường bộ, cầu cống bị phá hoại,…Công nghiệp, nông nghiệp, tài chính của hầu hết các nước tham chiến bị đình đốn và suy kiệt. Tháng 6-1919, Hội nghị Véc-xai được họp để chia nhau quyền lợi sau chiến tranh nhưng chỉ có Anh, Pháp, Mĩ được quyền quyết định.
N
Nội dung chủ đề LSVN Việt Nam sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất
O
1.3. Bảng tổng hợp các kiến thức LSTG cần được vận dụng khi dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945
16
FF IC IA L
Đức phải bồi thường chiến phí là 3 tỉ đô la đã để lại một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử nhân loại mà gánh nặng của nó đè lên đầu 3 giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân các nước tham chiến cùng với nhân dân các nước thuộc địa.
O
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga bùng nổ và giành nhiều thắng lợi. Tháng 21917, cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga. Sự kiện mở đầu là cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở Pê-tơ-rô-grát, phong trào nhanh chóng lan rộng trong cả nước từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ. Nước Nga trở thành nước Cộng hoà và xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Trước tình hình đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc khởi nghĩa vũ trang (24-10-1917) lật đổ chính phủ tư sản lâm thời, thành lập chính quyền Xô viết. Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã làm thay đổi cục diện thế giới cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học quí giá cho phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. - Dưới ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc, phương Tây đã có sự gắn bó mật thiết với nhau. Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mát-xcơ-va đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình phát triển của phong
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
Đông Dương. - Trong giao thông vận tải, Pháp đầu tư phát triển thêm đường sắt xuyên Đông Dương. - Bên cạnh đó, Pháp tiếp tục bóc lột nhân dân ta bằng các hình thức đánh thuế nặng, nhiều thứ thuế vô lí được đặt ra: thuế thân, thuế muối, thuế rượu,… - Những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức phong phú. - Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919), đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923); các tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong những tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt,… họ xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ, một số nhà xuất bản như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế)…đã phát hành nhiều sách báo tiến bộ. Tháng 6-1924, tiếng bom của Phạm Hồng Thái tại Sa Diện đã cổ vũ thúc đẩy phong trào tiến lên. - Phong trào công nhân (19191925) mở đầu là cuộc đấu tranh của công nhân viên chức các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì vào năm 1922 đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương. Năm 1924 nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, nhà máy rượu, máy xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội,…đặc biệt là cuộc bãi công của công nhân nhà máy xưởng Ba Son ngăn cản tàu
17
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 19191925
chiến Pháp chở lính sang đàn áp trào cách mạng thế giới. Đây là phong trào đấu tranh của nhân thời gian Đảng Cộng sản Pháp ra dân Trung Quốc (8-1925). đời (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1921 ra đời,... - Tháng 6-1919, Nguyễn Ái - Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Quốc đã gửi đến hội nghị Véc- kết thúc, các nước đế quốc thắng xai bản yêu sách của nhân dân trận họp ở Véc-xai (1919) để An Nam đòi chính phủ Pháp phân chia lại thị trường thế giới. phải thừa nhận các quyền tự do, Hội nghị với sự tham gia của 27 dân chủ, quyền bình đẳng và nước nhưng chỉ có 3 cường quốc quyền tự quyết của các dân tộc là Anh, Pháp, Mĩ được quyền Việt Nam, nhưng bản yêu sách quyết định. Đức phải bồi thường đó không được chấp nhận. Tuy chiến tranh là 3 tỷ đôla, các nước nhiên, việc làm đó có tiếng vang Đức, Áo, Hung, Thổ Nhĩ Kì đều lớn đối với nhân dân Việt Nam. mất thuộc địa hoặc mất đất. - Tháng 7-1920, Nguyễn Ái - Cuộc cách mạng xã hội chủ Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi luận cương về vấn đề dân tộc và với việc nhà nước Xô viết được thuộc địa của Lê-nin, từ đó thành lập do Lê-nin đứng đầu. Người hoàn toàn tin theo Lê-nin Thắng lợi của cách mạng tháng và dứt khoát đứng về Quốc tế Mười Nga cổ vũ, thức tỉnh phong thứ ba. Tại Đại hội của Đảng Xã trào cách mạng thế giới, tạo ra sự hội Pháp họp ở Tua (12-1920) gắn bó giữa các dân tộc chống lại Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán kẻ thù chung là chủ nghĩa tư bản. thành việc gia nhập Quốc tế thứ Thắng lợi của cách mạng tháng ba và tham gia sáng lập Đảng Mười Nga mở đường cho học Cộng sản Pháp, đánh dấu bước thuyết Mác – Lê-nin xâm nhập ngoặt trong hoạt động cách mạnh mẽ hơn nữa vào các nước mạng của Người từ chủ nghĩa và các dân tộc khác nhau trên thế yêu nước đến chủ nghĩa Mác – giới. Lê-nin và đi theo con đường - Những thắng lợi trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở cách mạng vô sản. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc Liên Xô. Sau chiến tranh thế giới sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa thứ nhất, Liên Xô bị chiến tranh ở Pa-ri để đoàn kết các lực lượng tàn phá nặng nề, cùng với việc cách mạng chống chủ nghĩa thực thực hiện chính sách cộng sản dân, thông qua đó để truyền bá thời chiến với chế độ trưng thu chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Người lương thực thừa không còn phù còn viết nhiều bài cho các báo hợp nữa. Đảng Cộng sản Bôn-sêNhân đạo, Đời sống công nhân vích đã quyết định chuyển sang và cuốn Bản án chế độ thực dân chính sách kinh tế mới (NEP) do Lê-nin khởi thảo. Nhờ thực hiện Pháp. - Tháng 6-1923, Nguyễn Ái chính sách kinh tế mới mà các Quốc rời Pháp sang Liên Xô dự ngành đại công nghiệp được phục Hội nghị Quốc tế nông dân và hồi nhanh chóng, nông nghiệp đã được bầu vào Ban Chấp hành. cung cấp 87%, thành thị có đủ Người còn ở lại Liên Xô một thực phẩm (1924-1925). Từ tháng thời gian và dự Đại hội lần thứ V 12-1925, Đảng Cộng sản Liên Xô
18
O
FF IC IA L
đã đề ra nhiệm vụ công nghiệp hoá, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Công nghiệp hoá đạt được nhiều thành tựu quan trọng, năm 1926, ngành chế tạo máy vượt mức 1913, nhiều nhà máy điện lớn được xây dựng như Vonkhốp, Đe-ni-ép, chỉ trong một thời gian ngắn Liên Xô đã xây dựng được một nền công nghiệp nặng hiện đại.
D
ẠY
N
Y
Q U
KÈ
M
Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
H
Ơ
N
Quốc tế Cộng sản. Người đọc tham luận trình bày rõ lập trường của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa, mối quan hệ giữa cách mạng ở các nước thuộc địa, mối quan hệ giữa cách mạng ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam ở đây lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ do Người trực tiếp giảng, các bài giảng của Người sau được tập hợp và in thành cuốn Đường Kách mệnh (1927) vạch ra những phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. - Sau khi Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng ra đời thì Việt Nam Quốc dân đảng cũng được thành lập (12-1927). - Việt Nam Quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính,… sáng lập là một Đảng chính trị theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, tiêu biểu cho bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam. Sau đó chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn được các nhà lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân Đảng tiếp thu. Địa bàn hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng là ở Bắc Kì. Mục tiêu là đánh đuổi giặc Pháp, thiết lập dân quyền, thành phần của Đảng gồm sinh viên, học sinh, công chức, tư sản lớp dưới, binh lính. - Sau sự kiện xảy ra vụ giết Badanh tên trùm mộ phu cho các đồn điền cao su. Thực dân Pháp
- Trung Quốc diễn ra cuộc Cách mạng Tân Hợi 1911 do Tôn Trung Sơn lãnh đạo. Tháng 9-1905, Tôn Trung Sơn thành lập Trung Quốc đồng minh hội – chính đảng của giai cấp tư sản. Cương lĩnh hoạt động của Đảng dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn là “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Trong đó cương lĩnh còn nêu rõ mục tiêu là “đánh đuổi giặc pháp, khôi phục lại Trung Hoa, thành lập dân quốc, bình quân địa quyền”. - Dưới sự lãnh đạo của Trung Quốc đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển mạnh theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà hoạt động cách mạng đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Ngày 10-101911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương. Cuộc 19
FF IC IA L
khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng và lan rộng ra tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc. Tôn Trung Sơn được bầu làm Tổng thống đứng đầu Chính phủ lâm thời.
O
- Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông; xuất hiện làn sóng cách mạng dâng cao toàn thế giới, lan rộng từ châu Âu sang châu Á, châu Phi. - Quốc tế Cộng sản được thành lập năm 1919. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Nó góp phần đẩy nhanh sự hình thành các Đảng cộng sản ở nhiều nước, Quốc tế III ra đời đánh dấu thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin với chủ nghĩa cơ hội - xét lại. Tất cả các đảng cách mạng chân chính đã đoàn kết dưới ngọn cờ Quốc tế III – trung tâm lãnh đạo của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, mà hạt nhân là Đảng Bônsêvích Nga và Lênin. - Hàng loạt các Đảng Cộng sản trên thế giới ra đời: Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921,…
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
tổ chức nhiều cuộc vây ráp lớn, nhiều cơ sở Đảng bị phá vỡ, cán bộ từ Trung ương đến địa phương hầu hết bị Pháp bắt, trước tình hình đó Việt Nam Quốc dân Đảng quyết định khởi nghĩa. Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội,… - Khởi nghĩa Yên Bái nhanh chóng bị thất bại, đồng thời chấm dứt vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam trên vũ đài chính trị. Đảng Cộng - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Việt Nam sản là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam đã thúc đẩy ra đời phong trào cách mạng Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, 3 tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, nếu kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. Yêu cầu cấp thiết lúc này của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước. - Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. - Cương lĩnh chính trị đầu tiên là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam – một nước thuộc địa của Pháp mang tính dân tộc và giai cấp sâu sắc. Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt
20
O
FF IC IA L
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã làm cho mâu thuẫn xã hội các nước tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc. Giai cấp tư sản lũng đoạn nhiều nước tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít điển hình là Đức, Italia và Nhật. Chủ nghĩa phát xít là một chế độ độc tài, tàn bạo nhất của tư bản tài chính “đế quốc nhất, phản động nhất, sô vanh nhất”. Chúng ra sức xoá bỏ mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân trong nước và ráo riết chuẩn bị cho cuộc chiến tranh mới để chia lại thị trường. Chúng mưu đồ tấn công Liên Xô với hi vọng đẩy lùi phong trào cách mạng vô sản đang phát triển trong nước và trên thế giới. Chủ nghĩa phát xít trở thành mối nguy cơ dẫn đến chiến tranh mới. - Đứng trước nguy cơ đó, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (71935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. - Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp đã thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa. Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả ra và quay trở lại hoạt động.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
Nam, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp và đường lối cách mạng, khẳng định giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Cuộc vận - Trước tình hình thế giới và động dân chủ trong nước có nhiều thay đổi, Đảng xác định kẻ thù cụ thể 1936 - 1939 trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp. Từ đó quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”, chỉ nêu những nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là “Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai đòi tự do, cơm áo, hoà bình”. - Đảng đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (đến năm 1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương), nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước dân chủ tiến bộ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình thế giới. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng và mặt trận, nhiều phong trào đấu tranh đã nổ ra như phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ; đấu tranh nghị trường; đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. - Đến tháng 9-1939, khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ phong trào kết thúc. - Cuộc vận động dân chủ 19361939 là phong trào cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những hình
21
FF IC IA L
thức tổ chức và đấu tranh phong phú; buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Qua phong trào, quần chúng được tổ chức, giác ngộ và rèn luyện trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển về số lượng và trưởng thành. Đảng thêm trưởng thành một bước về chỉ đạo chiến lược và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm quí báu. Năm 1939, cuộc Chiến tranh Việt Nam trong những thế giới thứ hai bùng nổ và ngày năm 1939 - càng lan rộng. Đến tháng 91940, phát xít Nhật tiến vào 1945 Đông Dương. Thực dân Pháp từng bước dâng Đông Dương cho Nhật. Chúng cấu kết với nhau áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương. - Dưới hai tầng áp bức bóc lột, nhân dân ta vùng dậy đấu tranh với khởi nghĩa Bắc Sơn (91940), khởi nghĩa Nam Kì (111940), binh biến Đô Lương (11941). Mặc dù thất bại do nổ ra không đúng thời cơ, thiếu sự chuẩn bị chu đáo,… song nó đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang du kích, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa,…
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Rạng sáng 1-9-1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới II bùng nổ. Với ưu thế vượt trội về sức mạnh quân sự, quân Đức áp dụng chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng” và chỉ trong gần 1 tháng đã chiếm được Ba Lan. - Từ tháng 4-1940, Đức chuyển hướng tấn công sang phía Tây, nhanh chóng chiếm được hầu hết các nước tư bản châu Âu và đánh thẳng vào nước Pháp. Nước Pháp nhanh chóng bại trận. - Tháng 9-1940, quân Nhật kéo vào Đông Dương. - Sáng 7-12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu cảng, căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản, sau đó là với Đức và Italia. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới. - Quân Nhật mở cuộc tấn công ồ ạt xuống các nước Đông Nam Á và đã chiếm được một vùng rộng lớn. Tới năm 1942, Nhật Bản đã thống trị khoảng 8 triệu km2 đất đai với trên 500 triệu dân ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Cao trào cách - Nguyễn Ái Quốc về nước triệu - Rạng sáng ngày 22-6-1941, Đức mạng tiến tới tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp bất ngờ tấn công Liên Xô với 22
FF IC IA L
chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng”, bằng một lực lượng quân sự khổng lồ 5,5 triệu quân. Ba đạo quân Đức đã nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô: đạo quân phía Bắc bao vây Lêningrát (nay là Xanh Pêtécbua); đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đô Mátxcơva; đạo quân phía Nam chiếm đóng Kiép và phần lớn Uccraina. Sau những trận đánh ác liệt, tháng 12-1941, Hồng quân Liên Xô đã phản công thắng lợi. Quân Đức bị đẩy lùi khỏi thủ đô. Chiến thắng Mátxcơva đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng” của Đức. - Mùa hè năm 1942, quân Đức chuyển hướng tấn công xuống phía Nam, tiến đánh Xtalingrát nhằm chiếm các vùng lương thực, dầu mỏ và than đá quan trọng nhất của Liên Xô. Sau hơn 2 tháng tấn công, quân Đức vẫn không chiếm được thành phố này. - Trận phản công tại Xtalingrát từ tháng 11-1942 đến tháng 2-1943 của Hồng quân Liên Xô đã tạo nên bước ngoặt căn bản của cuộc chiến tranh thế giới II. Quân đội Đức đã bị tổn thất hết sức nặng nề (33 vạn quân tinh nhuệ bị tiêu diệt và bắt sống). Từ đây, Liên Xô và các nước Đồng minh chuyển sang giai đoạn tấn công đồng loạt trên các mặt trận. - Tiếp đó, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc tấn công gần như là cuối cùng của quân Đức ở vòng cung Cuốcxcơ, đánh tan 30 sư đoàn Đức. - Tới tháng 6-1944, phần lớn lãnh thổ Xô Viết đã được giải phóng. - Ở Thái Bình Dương, sau trận thắng lớn ở đảo Guađancanan (từ tháng 8-1942 đến tháng 1-1943) quân Mĩ đã tạo ra được bước
O
khởi hành Trung ương Đảng (tháng 5tháng 1941). năm Hội nghị chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh đó là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng. Hội nghị đã đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. - Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9-31945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương. - Trước tình hình đó, ngày 12-31945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định kẻ thù chính cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật. Hội nghị chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
Tổng nghĩa Tám 1945
23
ngoặt quan trọng và chuyển sang phản công, lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
O
FF IC IA L
- Tháng 6-1944, liên quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp. Phong trào khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Pháp nổi lên khắp nơi, làm chủ Pari và giải phóng toàn bộ nước Pháp. Quân Đồng minh tiến vào giải phóng các nước Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua, chuẩn bị tấn công nước Đức. - Tháng 2-1945, quân Đồng minh tấn công quân Đức từ Mặt trận phía Tây. Tháng 4-1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béc-lin, đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân Đức. Hítle tự sát. - Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. - Ở mặt trận Thái Bình Dương, liên quân Mĩ – Anh triển khai cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philíppin. Ở Đông Bắc Á, ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản, mở cuộc tấn công vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu. - Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima (6-8-1945) và Nagasaki (9-8-1945), giết hại hàng trăm nghìn người chỉ trong phút chốc. - Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà
- Từ tháng 3-1945 trở đi, cách mạng nước ta chuyển sang cao trào với những cuộc khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận diễn ra ở nhiều địa phương. - Ngay khi nghe tin chính phủ Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc (13-8-1945) và ra Quân lệnh số 1 quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào. - Từ ngày 14 đến 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. - Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã nhất tề nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền và nhanh chóng giành thắng lợi trong cả nước. - Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và cả thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập.
24
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA KIẾN THỨC LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ KIẾN THỨC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 TRONG ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP Ở TRƯỜNG THPT
FF IC IA L
2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc khi vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức LSTG và kiến thức LSVN từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT
O
Để trang bị cho học sinh những kiến thức lịch sử toàn diện, nhất là việc hiểu sâu sắc lịch sử Việt Nam trên cơ sở liên hệ, đối chiếu với những sự kiện lịch sử thế giới có liên quan, giáo viên cần phải tuân thủ những nguyên tắc của hệ thống phương pháp dạy học lịch sử và thực hiện những biện pháp sư phạm sáng tạo. Điều này quyết định đến hiệu quả của quá trình dạy học nói chung và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, việc tổ chức ôn tập lịch sử cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Q U
Y
N
H
Ơ
N
- Một là, việc vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT phải tuân thủ mục tiêu bài học. Trong quá trình dạy học lịch sử trường phổ thông, việc xác định đúng mục tiêu của từng bài học có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho việc xác định nội dung và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Vì vậy, việc căn cứ vào mục tiêu của từng bài học cụ thể để xác định được đầy đủ và chính xác các kiến thức LSTG cần được vận dụng trong quá trình day học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 là hết sức cần thiết. Điều này vừa góp phần làm rõ hơn, sâu sắc hơn nội dung trọng tâm của bài học, vừa đảm bảo được thời lượng dạy học theo yêu cầu; tránh tình trạng lạm dụng kiến thức LSTG trong dạy học LSVN, không nhất thiết bài học nào cũng phải tìm bằng được những kiến thức LSTG đã học có liên quan với LSVN. Điều quan trọng là giáo viên phải hướng dẫn, gợi ý học sinh biết lựa chọn những sự kiện cơ bản có liên quan sự kiện lịch sử Việt Nam đang học.
D
ẠY
KÈ
M
- Hai là, việc vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT phải đảm bảo tính tư tưởng, tính khoa học. Yêu cầu này được thể hiện rõ ở việc các nội dung kiến thức lịch sử thế giới được đưa và giảng dạy phải đảm bảo tính chính xác, được nhìn nhận và đánh giá trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng lịch sử, phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng. Từ đó, giúp HS hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn, và nhận thức đúng về mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam cũng như các quy luật phát triển của xã hội loài người và những nét đặc trưng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc.
- Ba là, việc vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT phải vận dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp dạy học. Lý luận và thực tiễn dạy học cho thấy, không có biện pháp nào là đa năng, mỗi biện pháp đều có những ưu thế nhất định trong việc rèn luyện, phát triển năng lực, và khả năng nhận thức của HS. Do vậy, trong quá trình dạy học, GV cần kết hợp các biện pháp với nhau một cách phù hợp và linh hoạt để phát huy tối đa ưu thế của chúng. Trong quá trình thực hiện, GV cần xác định rõ biện pháp chủ đạo cần tiến hành và những biện pháp hỗ 25
trợ khác cần phối hợp sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học. Do vậy, GV cần linh hoạt trong việc lựa chọn, vận dụng các biện pháp dạy học khác nhau sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung và thời lượng bài dạy trên lớp trong những hoàn cảnh và điều kiện học tập khác nhau để tích hợp, lồng ghép kiến thức LSTG trong dạy học LSVN một cách hiệu quả.
O
FF IC IA L
- Bốn là, việc vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT phải phù hợp, phát triển được năng lực của học sinh. Trong quá trình dạy học, việc vận dụng kiến thức LSTG trong dạy học LSVN có nhiều ưu thế trong việc phát triển các năng lực liên hệ, đối chiếu, so sánh của HS. Vì vậy, GV cần chú trọng đến việc xây dựng những câu hỏi bài tập nhận thức hay tạo các tình huống học tập khác nhau… để hướng dẫn giúp HS có thể vận dụng những kiến thức LSTG đã học để hiểu hơn về nội dung của LSVN có liên quan. Khi tổ chức các hoạt động học tập này, giáo viên cần chú ý kết hợp với các biện pháp như tranh luận, phát vấn để giúp cho những HS giỏi tiếp tục phát triển năng lực, tư duy sáng tạo để hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học.
N
2.2. Biện pháp vận dụng mối liên hệ giữa kiến thức LSTG và kiến thức LSVN từ năm 1919 đến năm 1945 trong ôn luyện học sinh giỏi các cấp ở trường THPT
Ơ
2.2.1. Lồng ghép/liên hệ kiến thức LSTG trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 1945 giúp học sinh hiểu hơn nội dung trọng tâm của bài học
Q U
Y
N
H
Trong quá trình dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945, để góp phần nâng cao hiệu quả bài học, ngoài việc sử dụng và hướng dẫn HS sử dụng kiến thức, kĩ năng của các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân,… trong quá trình học tập, GV cũng có thể lồng ghép, liên hệ kiến thức LSTG trong quá trình dạy học để giúp HS hiểu sâu sắc hơn về một số sự kiện, hiện tượng LSVN có liên quan. Đây là hình thức tích hợp nội môn nhằm gắn kết những nội dung kiến thức khác nhau trong cũng một môn học để giúp học sinh có được những nhận thức toàn diện và sắc nhất khi tìm hiểu, nghiên cứu về những kiến thức trọng tâm của bài học. Việc lồng ghép/liên hệ kiến thức LSTG trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 được tiến hành thông qua một số biện pháp dạy học cụ thể sau:
KÈ
M
2.2.1.1. Sử dụng tư liệu lịch sử thế giới kết hợp với câu hỏi nhận thức trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 (Xem phụ lục 1)
D
ẠY
Lịch sử là bức tranh của quá khứ được phục dựng lại trên cơ sở xâu chuỗi, liên kết các sự kiện, hiện tượng LS. Với đặc trưng này đã gây không ít khó khăn cho người học khi tìm hiểu các kiến thức lịch sử. Để khắc phục nhược điểm này, trong quá trình dạy học GV cần vận dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan, tài liệu LS kết hợp với câu hỏi nhận thức để giúp HS có thể tái tạo lại các sự kiện, hiện tượng LS. Tài liệu LS có nhiều loại như tài liệu gốc, các công trình nghiên cứu, chuyên khảo về LS, các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, sách tư liệu LS. Ở trường THPT các tài liệu LS này được sử dụng rộng rãi trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Để giúp HS nhận thức rõ hơn về mối liên hệ giữa kiến thức LSTG với LSVN giai doạn 1919 - 1945, trong quá trình vận các loại tài liệu LSTG, giáo viên phải 26
N
O
FF IC IA L
hướng dẫn HS khai thác triệt để những vấn đề được đề cập đến trong các đoạn tư liệu LS để từ những dữ liệu chi tiết đó, HS sẽ hiểu rõ hơn bản chất của các sự kiện lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 -1945; góp phần phát triển năng lực tái hiện, so sánh, phân tích, tổng hợp, xác định mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng LS… của HS. Trong tiến trình dạy học, những yêu cầu về sự phát triển đó được thể hiện một cách cụ thể thông qua sự kết hợp giữa sử dụng đồ dùng trực quan, tài liệu LS với câu hỏi nhận thức. Câu hỏi là thuật ngữ dùng để chỉ việc nêu vấn đề trong nói hoặc viết, đòi hỏi phải có cách giải quyết. Câu hỏi được sử dụng phổ biến trong quá trình dạy học. Nó là những vấn đề mà GV đã biết được đưa ra để kiểm tra kiến thức đã học của HS hoặc buộc HS phải vận dụng những kiến thức đã học để trả lời một cách thông minh, sáng tạo. Do đó, câu hỏi trong dạy học bao giờ cũng mang yếu tố mở, yếu tố nhận biết, khám phá hoặc khám phá lại dưới dạng một thông tin khác bằng cách cho HS tìm ra mối quan hệ, các quy tắc, các con đường tạo ra một câu hỏi hoặc một cách thức giải quyết. Khác với những câu hỏi thông thường, câu hỏi nhận thức là những câu hỏi vượt qua yêu cầu tái hiện kiến thức đơn thuần để hình thành kiến thức với chất lượng mới thông qua việc sử dụng thành thạo các thao tác tư duy. Để trả lời câu hỏi này, HS không thể lặp lại nguyên xi kiến thức cũ mà phải vận dụng những kiến thức đã biết để tìm tòi, sáng tạo nên tri thức mới.
Y
N
H
Ơ
Ví dụ, để học sinh hiểu rõ về những nhân tố dẫn đến sự thành công của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1-6 – 7-2-1930) và sự gắn kết giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, giáo viên có thể sử dụng đoạn tư liệu lịch sử về chỉ thị của Quốc tế Cộng sản uỷ nhiệm cho Nguyễn Ái Quốc đứng ra giải quyết sự bất đồng và thống nhất các tổ chức cộng sản. Cụ thể là đưa vào nội dung bài giảng một đoạn trích ngắn trong “Thư của Quốc tế Cộng sản gửi cho những người Cộng sản Việt Nam” tháng 10 -1929.
Q U
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi: - Tại sao Quốc tế Cộng sản yêu cầu những người cộng sản Việt Nam phải thống nhất thành một tổ chức cộng sản duy nhất?
M
- Vì sao Nguyễn Ái Quốc lại đảm đương được sứ mệnh lịch sử trong việc thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam?
KÈ
- Do đâu có Hội nghị thành lập Đảng ngày 6-1-1930 – 7-2-1930 diễn ra một cách thành công?
D
ẠY
Đồng thời, giáo viên dẫn dắt học sinh lưu ý đến những sự kiện diễn ra trong các nước Đông Nam Á thời kì này: sự thành lập các Đảng Cộng sản ở một số nước (Đảng Cộng sản Inđônêxia thành lập năm 1920,…), xu thế vô sản hoá xuất hiện trong phong trào giải phóng dân tộc, qua đó các em hiểu sâu sắc hơn về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và phong trào cách mạng của nhân dân ta trong thời gian này. Đặc biệt đối với việc ôn luyện học sinh giỏi, việc kết hợp hiệu quả các loại đồ dùng trực quan, tư liệu lịch sử sẽ có vai trò rất lớn trong việc khắc sâu kiến thức cho học sinh, rèn luyện cho các em khả năng liên hệ những kiến thức lịch sử thế trong quá trình tìm hiểu những nội dung lịch sử Việt Nam để giải quyết các nhiệm vụ học tập khác nhau, đặc biệt là những bài tập lịch sử đòi hỏi tính khái quát và tổng hợp trong giai đoạn lịch sử Việt Nam 1919 - 1945.
27
2.2.1.2. Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với câu hỏi nhận thức trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 Do đặc điểm của việc học tập lịch sử - không trực tiếp quan sát các sự kiện - nên việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng. Có nhiều loại đồ dùng trực quan khác nhau, cách sử dụng và hiệu quả cũng khác nhau, song tất cả chúng đều có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học lịch sử.
FF IC IA L
Đồ dùng trực quan gồm ba nhóm lớn là đồ dùng trực quan hiện vật; đồ dùng trực quan tạo hình; đồ dùng trực quan quy ước. Mỗi nhóm được chia làm nhiều loại. Ở trường THPT một số loại đồ dùng trực quan như bản đồ, tranh, ảnh, biểu đồ, sơ đồ, niên biểu được sử dụng rộng rãi trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
O
Thực tiễn dạy học cho thấy, đồ dùng trực quan tạo cho học sinh những hình ảnh tượng trưng, khi phản ánh những mặt chất lượng và số lượng của quá trình lịch sử, đặc trưng khuynh hướng phát triển của hiện tượng kinh tế, chính trị - xã hội của đời sống. Do vậy, nó không chỉ là phương tiện để cụ thể hoá sự kiện lịch sử mà còn là cơ sở để hình thành khái niệm cho học sinh. Qua đó phát huy tư duy và khả năng thực hành cho học sinh.
H
Ơ
N
Vì vậy, trong quá trình dạy học bên cạnh cung cấp các nguồn tư liệu LSTG, GV cũng cần chú trọng đến việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan để cung cấp cho học sinh nền tảng kiến thúc quan trọng trên cơ sở khai thác những số liệu, thông tin trong các biểu đồ, tranh ảnh, niên biểu và mối liên hệ được thể hiện trong các sơ đồ để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập khác nhau. Đặc biệt là những câu hỏi bài tập cần phải vận dụng những kiến thức LSTG để giải quyết.
Q U
Y
N
Ví dụ, khi dạy học nội dung “Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945”, thay vì giáo viên diễn giải cho học sinh hiểu vì sao thời cơ Cách mạng tháng Tám là thời cơ “ngàn năm có một”, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khai thác sơ đồ dưới đây thông qua các câu hỏi gợi mở:
M
Thời cơ chưa chín muồi
KÈ
9-3-1945
Thời cơ ngàn năm có một 14-8-1945
2-9-1945
D
ẠY
- Khi phát xít Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) vì sao ta chưa thể phát động tổng khởi nghĩa? - Sau sự kiện Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (14-8-1945), tình hình phát xít Nhật ở Đông Dương như thế nào? Tình hình chính phủ Trần Trọng Kim ra sao? Giáo viên nhấn mạnh thêm lúc này quân Đồng minh chưa kịp vào giải giáp khí giới quân Nhật, như vậy thời cơ cách mạng đã chín muồi chưa? Như vậy, qua việc khai thác sơ đồ trên, giáo viên giúp học sinh thấy được mối quan hệ, ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với Việt Nam, đó chính là những điều kiện khách quan rất thuận lợi để Đảng ta kịp thời chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 28
Hay, khi dạy học mục III.2: “Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam” (Bài 15. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930), khi phân tích về tính tất yếu về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, GV hướng dẫn giúp các em nhận thức được sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới thông qua việc sử dụng sơ đồ dưới đây: VIỆT NAM
PHONG TRÀO CÔNG NHÂN
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
N
O
CHỦ NGHĨA MÁCLÊ-NIN
FF IC IA L
ĐẢNG CỘNG SẢN
H
Ơ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Q U
Y
N
Trên cơ sở quan sát sơ đồ trên, đặc biệt là so sánh cơ sở quan trọng ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới, giúp HS hiểu được quy luật đặc thù dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là ngoài hai nhân tố cơ bản để dẫn đến sự ra đời của một chính đảng vô sản: chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời còn có sự kết hợp của phong trào yêu nước. 2.2.1.3. Sử dụng hướng dạy học nêu vấn đề trong dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945 để giải quyết các tình huống có vấn đề thể hiện mối liên hệ giữa LSTG và LSVN
KÈ
M
Dạy học nêu vấn đề là nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành của nhiều phương pháp dạy học được tiến hành từ một chuỗi vấn đề được tạo nên nhằm định hướng, tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS có thể tự giải quyết các vấn đề học tập dưới sự dẫn dắt của GV. Quy trình dạy học nêu vấn đề trải qua 3 giai đoạn sau:
D
ẠY
- Đặt mục đích học tập trước khi HS nghiên cứu bài, mục, nội dung kiến thức mới (dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề và nêu câu hỏi (bài tập) nêu vấn đề). Không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện, tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống “có vấn đề”. Do vậy, để kích thích hứng thú nhận thức, tính tò mò ham hiểu biết, thích khám phá của HS, GV cần phải tạo ra được những tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là thời điểm xuất hiện mâu thuẫn về mặt nhận thức, đòi hỏi HS phải tư duy, huy động, vận dụng và xâu chuỗi các kiến thức đã học để tìm ra cách thức mới giải quyết những vấn đề đặt ra. Trong giờ học nêu vấn đề, các tình huống có vấn đề được tiến hành trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Nhìn chung, các tình huống có vấn đề, bài tập nhận thức trong một bài học là một thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lớn nhất là những tình huống, bài tập nhận thức đặt ở đầu giờ học vì nó bao quát nội dung toàn bài; nhỏ hơn là những tình huống, 29
N
O
FF IC IA L
bài tập nhận thức đặt ở đầu các mục; nhỏ hơn nữa là những tình huống có vấn đề, bài tập nhận thức được đặt ra trước khi đi vào tìm hiểu một kiến thức học tập mới. Trong chuỗi vấn đề được đặt ra đó, việc giải quyết được tình huống, bài tập nhận thức nhỏ là đã giải được một phần của tình huống, bài tập nhận thức lớn. - Giải quyết vấn đề đặt ra; Những vấn đề đặt ra trong các tình huống có vấn đề thường là những vấn đề khó đòi hỏi HS phải vận dụng linh hoạt các thao tác phức tạp của tư duy mới có thể giải quyết được. Do vậy, sau khi xây dựng các tình huống có vấn đề, để tập trung nhận thức, tạo hứng thú học tập cho HS, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các biện pháp sư phạm khác nhau để định hướng, gợi mở những nội dung, vấn đề giúp HS tự lực giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập đặt ra. Trong số các biện pháp sư phạm có thể vận dụng, biện pháp đơn giản nhất nhưng đem lại hiệu quả cao trong quá trình tổ chức cho HS giải quyết vấn đề là sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở mang nội dung tìm kiếm từng phần. Hệ thống câu hỏi này rất đa dạng như: câu hỏi yêu cầu so sánh để tìm ra bản chất của sự kiện, câu hỏi yêu cầu chứng minh một luận đề, câu hỏi yêu cầu khái quát các sự kiện thành một vấn đề, câu hỏi yêu cầu đánh giá (nhân vật, sự kiện): công, tội, đúng, sai…, câu hỏi yêu cầu trả lời thông qua các đoạn tư liệu lịch sử, đồ dùng trực quan… Song tất cả phải đảm bảo yêu cầu chung là định hướng cho HS tìm kiếm dữ liệu, khai thác các nguồn thông tin để tìm ra câu trả lời.
Ơ
- Kết luận vấn đề.
N
H
Sau khi tổ chức và hướng dẫn HS giải quyết vấn đề, GV kết luận lại vấn đề, rút ra kiến thức mới HS cần nắm. Trên cơ sở đó, đánh giá, nhận xét về quá trình giải quyết vấn đề của HS.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
Ví dụ, khi giảng mục II.1: “Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936” (Bài 17. Phong trào dân chủ 1936 - 1939) để giúp HS hiểu rõ hơn về cơ sở để Đảng ta đề ra chủ trương mới về phương pháp đấu tranh tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7-1936, GV tạo tình huống: “Theo em, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11-1939, việc Đảng ta đề ra chủ trương đấu tranh bằng phương pháp công khai, hợp pháp kết hợp với nửa công khai, hợp pháp có đối lập với những quan điểm được đề ra trong Luận cương chính trị tháng 10-1930?” thông qua việc sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, kết hợp nêu lên một số vấn đề vừa mang tính chất phản biện, vừa có tính định hướng tổ chức trao đổi, đàm thoại với HS, giúp HS giải quyết vấn đề nêu trên. Câu hỏi gợi mở của GV
Nội dung dự kiến trả lời HS từ các câu hỏi gợi mở của GV
1. Sau phong trào cách mạng 1930 - 1931, tình hình cách mạng Việt Nam có đặc điểm gì nổi bật?
- Sau phong trào cách mạng 1930 – 1931, lực lượng cách mạng Việt Nam bị tổn thất hết sức nặng nề, đến năm 1936 tuy có khôi phục lại nhưng vẫn chưa đủ sức để tiến hành một cuộc cách giải phóng dân tộc.
2. Một trong những hạn chế của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là ta đã để lộ hạt nhân
- Trong thời gian này, Chính phủ Mặt trận Bình dân Pháp lên cầm 30
quyền, thực hiện một số chính sách dân chủ tại các nước thuộc địa nên tạo điều kiện cho tác tiến hành các hoạt động đấu tranh công khai hợp pháp, hợp pháp, kết hợp với nửa công khai hợp pháp.
lãnh đạo phong trào dẫn đến những tổn thất lớn về lực lượng, vậy tại sao 1936 - 1939 ta không khắc phục hạn chế này mà vẫn đề ra chủ trương đấu tranh công khai hợp pháp, hợp pháp, kết hợp với nửa công khai hợp pháp? - Có yếu tố nào tạo điều kiện để ta tiến hành những phương thức đấu tranh này không?
FF IC IA L
- Tình hình nước Pháp lúc bấy giờ như thế nào? Tình hình đó tác động đến cách mạng Việt Nam ra sao?
O
Thông qua quá trình trao đổi, đàm thoại nêu trên tạo hứng thú, kích thích tính tích cực học tập của HS, qua đó không chỉ giúp các em lý giải được vì sao Đảng ta lại đề ra chủ trương và phương pháp đấu tranh mới trong phong trào cách mạng 1936 1939. Từ đó thấy được năng lực lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo của Đảng trong việc nắm chắc tình hình để đề ra những chủ trương đấu tranh phù hợp.
N
H
Ơ
N
Đặc biệt, trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi, việc tăng cường sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở mang tính chất đàm thoại như trên để tiếp tục đưa ra những vấn đề mới giúp học sinh suy nghĩ, tiếp tục khai thác, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề lịch sử phức tạp hơn có vai trò quan trọng trong việc phát huy tối da tiềm năng của học sinh. Giúp các em vừa được ôn luyện hơn các kiến thức vừa học, vừa khắc sâu hơn những kiến thức mới phức tạp hơn mà mình vừa khám phá.
Y
2.2.1.4. Sử phương pháp tranh luận giúp học sinh vận dụng những kiến thức LSTG trong quá trình học tập, nghiên cứu nội dung LSVN giai đoạn 1919 - 1945
KÈ
M
Q U
Phương pháp tranh luận được xem là một trong những phương pháp ưu thế trong phát triển năng lực học sinh, nhất là phát triển tư duy phản biện cho học sinh. Phương pháp này là cách giáo viên đưa ra, gợi mở cho học sinh suy nghĩ, đánh giá về một vấn đề nhất định theo những hướng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, sau đó dựa trên những tìm hiểu của các em, giáo viên tổ chức cho các em trao đổi, bàn bạc về vấn đề đó. Học sinh sẽ đưa ra và bảo vệ quan điểm của mình, đồng thời thuyết phục đối phương theo ý kiến đó bằng những lập luận, lí lẽ, bằng chứng xác thực nhằm làm rõ những khía cạnh khác nhau của vấn đề và làm giàu sự hiểu biết của cá nhân theo yêu cầu của mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
D
ẠY
Ví dụ, về cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, sau khi cho học sinh tìm hiểu về sự chuyển biến thuận lợi của tình hình thế giới và trong nước cho cách mạng nước ta, giáo viên tổ chức cho học sinh tranh luận nội dung “Có ý kiến cho rằng: Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là sự “ăn may” vì nó diễn ra trong điều kiện trống vắng quyền lực. Nhận định của em về ý kiến trên”, dưới hình thức một “phiên toà”. Trong đó, nhóm 1: Nhóm đồng ý với nhận xét, cho rằng phát xít Nhật đã bị quân Đồng minh đánh bại đồng nghĩa với việc kẻ thù của cách mạng Việt Nam đã bị tiêu diệt nên cách mạng tháng Tám dễ dàng thắng lợi; nhóm 2: không đồng ý với nhận xét, khẳng định khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh chính là điều kiện khách quan thuận lợi, tuy nhiên nếu không có sự nỗ lực chuẩn bị của Đảng và nhân dân ta thì cơ hội sẽ trôi đi; nhóm 3: đóng vai là Hội đồng xét xử điều hành phiên toà khi phiên toà diễn ra. 31
Mục tiêu kiến thức cần đạt là giúp học sinh đánh giá đúng nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Như vậy, trên cơ sở liên hệ một cách chặt chẽ kiến thức LSTG và Việt Nam trong giai đoạn này để đưa ra những luận cứ vững chắc bảo vệ quan điểm của mình, sẽ giúp học sinh hiểu hơn về những tác động khách quan và chủ quan để đưa đến sự chín muồi về thời cơ trong Cách mạng tháng Tám, giúp học sinh nhận thúc rõ hơn vai trò quyết định của nhân tố chủ quan trong thắng lợi của cuộc Cách mạng vĩ đại này.
FF IC IA L
Hiệu quả của phương pháp dạy học này phụ thuộc rất lớn vào thái độ học tập và khả năng vận dụng tốt kiến thức của học sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh được phát huy khả năng hùng biện của mình. Do vậy, phương pháp dạy học này có nhiều ưu thế trong việc giúp các em học sinh giỏi được nhìn nhận và đưa ra những quan điểm của mình ở những khía cạnh lịch sử khác nhau. Qua đó, vừa giúp học sinh phát triển khả năng lập luận của mình vừa hiểu hơn bản chất của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
O
2.2.2. Xây dựng các chủ đề tích hợp nội môn về mối liên hệ giữa LSTG và LSVN giai đoạn 1919 - 1945
N
H
Ơ
N
Chủ đề LS là những vấn đề nổi bật, trọng tâm, cốt yếu của từng giai đoạn, thời kì LS hay là tập hợp hệ thống nội dung các sự kiện, hiện tượng LS có mối liên hệ mật thiết với nhau. Với những đặc trưng nêu trên, dạy học theo chủ đề có nhiều ưu thế giúp HS mở rộng, làm phong phú vốn tri thức đã có; vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới; giải quyết các nhiệm vụ học tập và những yêu cầu của cuộc sống. Trên cơ sở đó, phát triển năng lực tư duy, bồi dưỡng thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cuộc sống cho HS.
KÈ
M
Q U
Y
So với dạy học theo bài học thông thường, nội dung cơ bản của bài học dạy theo chủ đề được nâng lên một mức độ khái quát cao hơn. Do vậy, khi thiết kế chủ đề GV cần căn cứ vào phân phối chương trình và SGK lịch sử, từ đó xây dựng ý tưởng, xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, dự kiến phương pháp, cách thức thực hiện chủ đề phù hợp với mức độ, khả năng nhận thức của HS. Nội dung được lựa chọn để thiết kế chủ đề phải là những nội dung nổi bật, cốt yếu và có tính “vấn đề” của LS, thể hiện mối quan hệ và sự tác động của LS thế giới và LS dân tộc hay LS địa phương, giúp HS có cái nhìn biện chứng, khách quan về LS, tránh đưa quá nhiều nội dung với nhiều sự kiện, số liệu hoặc ghép nối cơ học những kiến thức trong SGK.
ẠY
Trong đó, các chủ đề thể hiện được mối liên hệ giữa LSVN và LSTG là một trong các nhóm chủ đề được xây dựng trên cơ sở xác định không gian xảy ra sự kiện LS. Trong khóa trình LS Việt Nam (1919 - 1945), GV có thể thiết kế một số chủ đề
D
sau:
- Chủ đề 1: Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1919 - 1945. - Chủ đề 2: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1929 - 1939. - Chủ đề 3: Tác động của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1939 - 1945. …. Để tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn LS, GV cần vận dụng linh hoạt, đa 32
dạng các hình thức và phương pháp dạy học để phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo trong nhận thức của HS. Việc tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn LS được tiến hành như sau:
FF IC IA L
Bước 1: Nêu vấn đề, định hướng, thu hút sự chú ý của HS vào nội dung trọng tâm của chủ đề. Đây là khâu chuyển giao nhiệm vụ học tập giúp HS xác định rõ nhiệm vụ cần giải quyết khi học chủ đề LS. Để kích thích trí tò mò, nhu cầu, mong muốn tìm hiểu, khám phá kiến thức mới của chủ đề, GV phải tạo ra sự “trở ngại” trong nhận thức của HS thông qua bài tập nhận thức; giới thiệu một số tranh ảnh hoặc phim tư liệu liên quan đến chủ đề; nêu lên sự xung đột về nội dung kiến thức...
N
O
Bước 2: Cung cấp nguồn sử liệu, hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung của chủ đề LS. Đây là khâu then chốt, là cơ sở giúp HS khôi phục lại sự kiện, hiện tượng phản ánh nội dung kiến thức của chủ đề. Nguồn sử liệu đem đến cho HS bằng nhiều cách, có thể do GV cung cấp qua bài giảng, hoặc HS tự tìm hiểu qua SGK, tư liệu tham khảo, đồ dùng trực quan, kiến thức trên mạng internet,... Thông qua nghiên cứu nguồn sử liệu khoa học giúp HS biết LS diễn ra một cách chính xác, sinh động, làm cơ sở để giúp các em hiểu được bản chất của LS. Đây là cách dạy học giúp HS tiệm cận với phương pháp nghiên cứu khoa học, chủ động phát hiện kiến thức mà nhân loại đã phát hiện, nhưng là kiến thức mới đối với HS. Với những hoạt động này, HS từng bước thực hiện nhiệm vụ học tập, qua đó chủ động chiếm lĩnh nội dung kiến thức của chủ đề.
Q U
Y
N
H
Ơ
Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng phản ánh nội dung chủ đề. Đây là khâu quyết định của quá trình dạy học theo chủ đề. Khâu này giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của các sự kiện, hiện tượng LS, biết vận dụng kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới, biết liên hệ, đánh giá thực tiễn cuộc sống, rút ra bài học bổ ích từ các chủ đề LS. Giáo viên cần sử dụng linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học các kiểu dạy học (trình bày miệng; đồ dùng trực quan; dạy học nêu vấn đề; dạy học theo dự án...), kỹ thuật dạy học (nhóm, khăn trải bàn...), giúp HS huy động các thao tác của tư duy … để nhận thức LS. Đây là bước tiếp theo của quá trình thực hiện kế hoạch học tập, dưới sự hướng dẫn của GV, HS báo cáo kết quả làm việc (nhóm, cá nhân) và thảo luận (toàn lớp) để từng bước hoàn thành nhiệm vụ học tập.
D
ẠY
KÈ
M
Bước 4: Củng cố, kiểm tra hoạt động nhận thức, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Đây là khâu cuối cùng của quá trình dạy học theo chủ đề. Trên cơ sở ý kiến trình bày của HS, giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận về nhiệm vụ đã giải quyết, giúp HS hệ thống kiến thức cơ bản, cốt lõi của chủ đề. Đồng thời, hướng dẫn HS mở rộng, củng cố kiến thức thông qua việc tự học ở nhà, chủ động chuẩn bị cho nội dung học tập mới. Ví như, để giúp HS hiểu hơn về những nội dung lên quan đến chủ đề “Tác động của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến phong trào cách mạng Việt Nam từ 1919 đến 1945”. Mục tiêu kiến thức của chủ đề là yêu cầu HS hiểu được về bối cảnh quốc tế về những chuyển hướng chiến lược cách mạng tại Hội nghị Ban chấp hành trung ương 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành trung ương 5-1941… những chủ trương hành động kịp thời của Đảng trong Đại hội Quốc dân Tân Trào và Hội nghị toàn quốc của Đảng để phát động nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa trong toàn quốc trước những chuyển biến mau lẹ của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Từ đó, giúp học sinh nhận thức rõ hơn về sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Trung ương Đảng; hiểu hơn về những đóng góp của cách mạng Việt Nam đối với việc đánh bại các lực lượng phát 33
xít. Qua đó rèn luyện phát triển cho HS kỹ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu LS; phát triển năng lực phân tích, so sánh, đối chiếu các sự kiện LS. Đồng thời giáo dục cho HS biết chia sẻ cảm thông với những người lao động trong thời kì khủng hoảng, biết lên án những hành động xâm lược, chạy đua vũ trang của các lực lượng phát xít. Để tìm hiểu những nội dung cơ bản của chủ đề này, GV cần linh hoạt vận dụng những phương pháp học tập khác nhau, kết hợp với phiếu học tập để phát huy tính tích cực học tập của HS.
FF IC IA L
Cuối bài học, để củng cố kiến thức cơ bản của chủ đề và kiểm tra hoạt động nhận thức của HS thông qua các hoạt động như giải mã ô chữ, trả lời nhanh các câu hỏi về nguyên nhân, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản. 2.2.3. Một số bài tập cơ bản để củng cố và ôn tập kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học LSVN giai đoạn 1919 - 1945
O
Câu 1: Phân tích điều kiện lịch sử của phong trào yêu nước Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930. Hướng dẫn trả lời
N
- Về kinh tế:
H
Ơ
+ Từ năm 1919 - 1929, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương đã diễn ra trên qui mô lớn, làm cho nền kinh tế Việt Nam có sự biến đổi:
Y
N
Nền kinh tế tư bản thực dân tiếp tục được mở rộng và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam. Các yếu tố kinh tế tư bản xuất hiện, đan xen cùng yếu tố kinh tế phong kiến.
Q U
Cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến, song chỉ mang tính chất cục bộ, chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp.
M
+ Sự chuyển biến về kinh tế đã tác động đến sự chuyển biến về xã hội. Các yếu tố kinh tế mới xuất hiện, là cơ sở kinh tế dẫn đến sự xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới (vô sản và tư sản) ở nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
KÈ
- Về xã hội:
D
ẠY
+ Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai và chính sách thống trị của thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới. Địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá thành ba bộ phận tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Một bộ phận trung, tiểu địa chủ có ý thức chống đế quốc và tay sai. Bộ phận đại địa chủ thường được Pháp sử dụng trong bộ máy cai trị. Giai cấp nông dân chiếm đại đa số trong xã hội Việt Nam (khoảng 90%), bị bần cùng hoá không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và tay sai rất gay gắt. Đây là một động lực của cách mạng. Giai cấp tiểu tư sản gồm chủ xưởng, những người buôn bán nhỏ, học sinh, sinh viên, trí thức,… tăng nhanh về số lượng, có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân 34
Pháp và tay sai. Đặc biệt, bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên rất hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phân hoá thành hai bộ phận tư sản mại bản và tư sản dân tộc, trong đó tư sản dân tộc Việt Nam là lực lượng có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
FF IC IA L
Giai cấp công nhân ra đời trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngay trong cuộc khai thác thuộc địa của Pôn Đu-me với số lượng khoảng 10 vạn, sau chiến tranh tăng lên 22 vạn (1929). Công nhân Việt Nam bị thực dân và tư sản áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó tự nhiên với nông dân, được kế thừa truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nhanh chóng vươn lên thành động lực mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
O
+ Mỗi giai cấp, tầng lớp có quyền lợi kinh tế và địa vị chính trị khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và dân chủ đang ngày càng phát triển. Sự xuất hiện của các giai cấp công nhân, tư sản và tiểu tư sản là cơ sở xã hội để hình thành khuynh hướng vô sản và tư sản trong cuộc vận động giải phóng dân tộc từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930. - Về tư tưởng:
N
H
Ơ
N
+ Thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga (1917), sự thành lập Quốc tế Cộng sản (1919), sự ra đời các Đảng Cộng sản (Pháp, Trung Quốc,…) đã tác động mạnh đến các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Các sự kiện đó không chỉ cổ vũ nhân dân ta đấu tranh giành độc lập mà còn tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Việt Nam.
Q U
Y
+ Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta – con đường cách mạng vô sản. Qua nghiên cứu lí luận Mác – Lê-nin và khảo nghiệm thực tế, Nguyễn Ái Quốc từng bước hình thành nên lí luận cách mạng giải phóng dân tộc và truyền bá về Việt Nam.
KÈ
M
+ Tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lê-nin và cách mạng tháng Mười Nga cùng với lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, được những người yêu nước Việt Nam truyền bá trong nhân dân ta. Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê-nin và lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, đã làm cho phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam phát triển theo khuynh hướng vô sản. Trên cơ sở đó, đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
D
ẠY
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục ảnh hưởng đến Việt Nam. Tiếp đó là Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc), phần nào đã ảnh hưởng đến cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Việt Nam. + Những điều kiện lịch sử nói trên, đã tác động tới sự hình thành hai khuynh hướng chính trị vô sản và tư sản trong phong trào yêu nước Việt Nam từ năm 1919 đến đầu năm 1930.
Câu 2: Trình bày nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933. Cuộc khủng hoảng đó đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế và cách mạng Việt Nam? Hướng dẫn trả lời a. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 35
- Từ 1924 - 1929, do chạy đua theo lợi nhuận nên các nước tư bản đã tìm mọi cách thúc đẩy nền kinh tế phát triển (vì vậy từ 1924 - 1929, một khối lượng hàng hóa lớn chưa từng có đã được sản xuất ra một cách ồ ạt). - Do chạy theo chủ nghĩa tự do ở mức độ thái quá nên các nước tư bản đã không có kế hoạch để cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, vì vậy tính chất của nền kinh tế thị trường đã bị phá vỡ khi cung vượt quá cầu. Tháng 10 - 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ đầu tiên ở Mĩ, sau đó lan sang các nước khác.
FF IC IA L
b. Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế và cách mạng Việt Nam * Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra đã khoét sâu những mâu thuẫn giữa các nước tư bản với các nước đế quốc và để giải quyết khủng hoảng đó thì các nước tư bản đã lựa chọn cho mình cách riêng.
O
+ Đức, Ý, Nhật đã quyết định phát xít hóa bộ máy nhà nước để tiến hành Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm mục tiêu phá bỏ trật tự Vécxai - Oasinhtơn, cướp đoạt thuộc địa và thị trường của các nước thuộc phe dân chủ tư sản, tiêu diệt Liên Xô và phong trào cách mạng thế giới.
Ơ
N
+ Anh, Pháp, Mĩ tiến hành cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội, nhằm duy trì và củng cố chế độ dân chủ tư sản, đồng thời cũng muốn duy trì hệ thống Vécxai Oasinhtơn.
N
H
‡ Như vậy, hậu quả lớn nhất của khủng hoảng kinh tế thế giới là hệ thống tư bản chủ nghĩa phân chia thành hai khối đối lập nhau, trong đó, nguy hiểm nhất là sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ của cuộc Chiến tranh thế giới mà chủ nghĩa phát xít gây ra.
Y
* Ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam
M
Q U
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền đã trút gánh nặng của khủng hoảng kinh tế lên các tầng lớp nhân dân lao động Pháp và nhân dân các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Việt Nam vốn đã phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp nay lại càng suy sụp hơn, đời sống nhân dân ngày càng cực khổ. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc, phong kiến tay sai ngày càng sâu sắc.
KÈ
- Đầu 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, mở đầu là phong trào 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh và từ đó trở thành một bộ phận của Quốc tế Cộng sản.
D
ẠY
Câu 3: Phân tích điều kiện lịch sử dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng Việt Nam 1930-1931. Hướng dẫn trả lời * Tác động của phong trào cách mạng thế giới:
- Những năm 1929 - 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên qui mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao. - Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hoàn thành công nghiệp hoá và đang tiến hành tập thể hoá nông nghiệp. 36
- Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam. * Những mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phát triển gay gắt:
FF IC IA L
- Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với xã hội nước ta là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo đã bị thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man những người yêu nước. Điều đó càng làm tăng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội.
O
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt cùng với sự khủng bố dã man của thực dân Pháp là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng.
N
* Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
H
Ơ
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh chính trị đúng đắn; Đảng nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, qui tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân bước vào một thời kì đấu tranh mới.
Q U
Y
N
- Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một phong trào tự giác trên qui mô rộng lớn được. Câu 4: Phân tích điều kiện lịch sử của phong trào dân chủ (1936 - 1939) ở Việt Nam. Hướng dẫn trả lời
M
* Tác động của tình hình thế giới
D
ẠY
KÈ
- Đầu những năm 30 thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Các nước này chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh thế giới. Sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã đe doạ nền hoà bình thế giới, vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân tộc trên thế giới lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh. - Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít, đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Tổng Bí thư Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự đại hội. - Tháng 6-1936, mặt trận nhân dân cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa. Tình hình đó mở ra khả năng đấu tranh dân chủ công khai của phong trào cách mạng nước ta. 37
* Điều kiện trong nước: - Ở Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933), Pháp tập trung khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế chính quốc. Đời sống các tầng lớp nhân dân rất khó khăn: công nhân thất nghiệp, nông dân bị mất ruộng đất, tiểu tư sản có cuộc sống bấp bênh, các nhà doanh nghiệp cũng dễ bị phá sản vì thế yêu cầu của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
FF IC IA L
- Từ 1935, do các tổ chức cơ sở của Đảng Cộng sản và phong trào đấu tranh của quần chúng đã được phục hồi.
- Trước thay đổi của tình hình thế giới và trong nước, tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị ở Thượng Hải (Trung Quốc), định ra đường lối đấu tranh trong thời kì mới. Hội nghị chủ trương chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
O
Câu 5: Có ý kiến cho rằng: “Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 diễn ra sôi nổi, rộng khắp với những mục tiêu đấu tranh lâu dài và trước mắt, có được phong trào như vậy là do tác động, ảnh hưởng của tình hình thế giới”. Ý kiến của em về nhận định này như thế nào?
N
Hướng dẫn trả lời
Ơ
* Trình bày quan điểm: Khẳng định ý kiến trên đúng. * Giải thích:
H
- Tình hình thế giới:
Y
N
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ảnh hưởng sâu sắc đến các nước tư bản. Để thoát ra khỏi khủng hoảng, các nước Anh, Pháp, Mĩ đã thực hiện những cải cách dân chủ, giữ nguyên bộ máy chính trị; các nước Đức, Italia, Nhật tiến hành phát xít hoá chính quyền để gây chiến tranh nhằm phân chia lại thị trường và thuộc địa.
Q U
+ Trước nguy cơ chiến tranh, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh do chúng gây ra.
KÈ
M
+ Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới đã cho thi hành một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Thắng lợi của Mặt trận Nhân dân Pháp tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh mới đòi quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình của nhân dân Việt Nam.
D
ẠY
- Do có sự thay đổi của tình hình thế giới mà Đảng ta đã có những chủ trương, sách lược mới với cuộc vận động dân chủ rộng lớn. + Xác định kẻ thù không phải thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động Pháp ở thuộc địa và tay sai không chịu thi hành các chính sách thuộc địa của Mặt trận Nhân dân Pháp. + Nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do,dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình. + Hình thức đấu tranh: công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (6-1936), sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3-1938). 38
- Những phong trào đấu tranh tiêu biểu: + Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ. + Đấu tranh nghị trường. + Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
FF IC IA L
Như vậy, Đảng ta thực hiện cuộc vận động dân chủ rộng lớn 1936 - 1939 là do tình hình thế giới có những biến đổi và tác động, ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó nổi bật là chủ nghĩa phát xít xuất hiện, chủ trương mới của Quốc tế Cộng sản. Đảng ta nhận thức rõ cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, chịu sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, đồng thời gắn chặt với cách mạng nước khác nhất là với cách mạng Pháp. Câu 6: Phân tích chủ trương chiến lược của Đảng trong giai đoạn 19391945. Vì sao ngay sau khi cuộc chiến tranh thế giới bùng nổ, Đảng lại đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
O
Hướng dẫn trả lời
N
a. Chủ trương được trình bày trong các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (11-1939) và Hội nghị lần thứ 8 (5-1941) - Về nhiệm vụ cách mạng:
Q U
Y
N
H
Ơ
+ Xuất phát từ tình hình thế giới và Việt Nam trong giai đoạn lịch sử mới, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam và Đông Dương là đánh đổ đế quốc phát xít (dù Pháp hay Nhật) và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương. Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. + Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công - nông - binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
M
- Về lực lượng cách mạng:
D
ẠY
KÈ
Để tập trung đông đảo lực lượng dân tộc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các dân tộc, các cá nhân yêu nước trong các mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi (Mặt trận Phản đế Đông Dương sau là Mặt trận Việt Minh). Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng. - Về phương pháp cách mạng: Chuyển từ hoạt động dân chủ công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp; từ đấu tranh chính trị, hoà bình sang đấu tranh vũ trang, đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc Tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ; xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa. b. Giải thích 39
- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1-91939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6-1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê-tanh lên cầm quyền. Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt - Trung. Tháng 9-1940, Nhật vào Đông Dương.
FF IC IA L
- Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức. - Chính sách vơ vét bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực phải “chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
O
- Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đặt ra cho Đảng ta nhiệm vụ phải nắm bắt và đánh giá chính xác tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp, đưa nhân dân ta vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Ơ
N
Câu 7: Hãy chọn những sự kiện trong diễn biến Chiến tranh thế giới thứ hai (từ tháng 9-1939 đến tháng 6-1941) có tác động đến cách mạng Việt Nam và làm rõ tác động ấy.
H
Hướng dẫn trả lời
N
a. Những sự kiện trong diễn biến Chiến tranh thế giới thứ hai (từ tháng 91939 đến tháng 6-1941) có tác động đến cách mạng Việt Nam
M
Q U
Y
- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1-91939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6-1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê-tanh lên cầm quyền. Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt - Trung.
KÈ
- Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam. Nhật – Pháp tạm thời câu kết với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương. b. Làm rõ tác động đến Việt Nam
D
ẠY
- Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, vơ vét cạn kiệt sức người, sức của ở Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật. - Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức. - Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các đảng phái chính trịthân Nhật ra sức hoạt động. Pháp Nhật cướp đất bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay và thầu dầu, phục vụ chiến tranh. 40
- Chính sách vơ vét bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ra tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp tầng lớp xã hội nước ta, từ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết.
FF IC IA L
- Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc, địa chủ phản bội chống tô cao, lãi nặng; lập chính phủ dân chủ cộng hoà; thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Hội nghị đánh dấu sự mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng đưa nhân dân bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc. - Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11-1940), xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp – Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, tiến tới lập căn cứ địa cách mạng; quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
N
O
- Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941), giương cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh và chuẩn bị khởi nghĩa làm nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
N
Hướng dẫn trả lời
H
Ơ
Câu 8: Phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương (9-3-1945). Tại sao Đảng không phát động Tổng khởi nghĩa ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp (3-1945)?
Y
a. Nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương (9-3-1945)
Q U
- Từ khi Nhật vào Đông Dương (9-1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau nhưng đó chỉ là sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa.
D
ẠY
KÈ
M
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philippin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá. - sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9-1940. - Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống các căn cứ phía Nam Thái Bình Dương, ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sau khi đảo chính thành công, Nhật Bản thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương, lập chính phủ mới do Trần Trọng Kim đứng đầu và Bảo Đại là “Quốc trưởng” để lừa bịp.
41
b. Đảng không phát động Tổng khởi nghĩa ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp (3-1935), vì: - Một cuộc khởi nghĩa giành chính quyền muốn thắng lợi cần có đủ ba điều kiện: Kẻ thù không thể thống trị như cũ được nữa; Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng; Đội tiên phong (Đảng Cộng sản) và quần chúng đã sẵn sàng đấu tranh cách mạng.
FF IC IA L
- Về phía kẻ thù: + Tháng 3-1945, Nhật đảo chính Pháp dễ dàng, lực lượng của Nhật còn nguyên vẹn, còn đủ sức mạnh để thống trị.
+ Vào thời điểm đó quân Đồng minh đang phản công thắng lợi ở nhiều nơi nhưng vẫn chưa tiêu diệt được chủ nghĩa phát xít. Ở châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng minh vẫn chưa giành được thắng lợi quyết định với quân phiệt Nhật. Tình hình đó chưa buộc phát xít Nhật đầu hàng, trái lại chúng vẫn ra sức tìm cách chống đỡ.
H
Ơ
N
O
+ Ở Đông Dương, sau khi đảo chính Pháp thành công, Nhật đang thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của mình: chúng đưa ra khẩu hiệu Việt Nam độc lập giả tạo và dựng lên chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim; chúng phát triển các đảng phái phản động, liên minh tôn giáo diệt cộng; chúng cho lực lượng tiến công vào các căn cứ cách mạng thẳng tay đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân; tuyên truyền khẩu hiệu Đại Đông Á, tổ chức chiếu phim, triển lãm tranh ảnh, xuất bản báo chí, gây tâm lí phục Nhật và sợ Nhật. Tất cả những hành động đó cho thấy kẻ thù chính của cách mạng còn đủ sức mạnh, thời cơ cách mạng chưa chín muồi.
N
+ Việc Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945), mới chỉ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.
Q U
Y
- Tầng lớp trung gian khi đó mới chỉ hoang mang, dao động, chưa thấy rõ bản chất cuảnphát xít Nhật, nên chưa ngã hẳn về phía cách mạng. - Phía Đảng và quần chúng cách mạng: lực lượng vũ trang toàn quốc chưa được thống nhất, căn cứ cách mạng chưa được thành lập. Trừ các căn cứ chính còn nhìn chung trong cả nước chưa sẵn sàng hành động.
KÈ
M
- Vì những lí do trên nên khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng chưa chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, mà chỉ phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề tiến lên Tổng khởi nghĩa.
D
ẠY
Câu 9: Chủ nghĩa phát xít là gì? Trình bày những chủ trương của Đảng và những hình thức đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong quá trình chống chủ nghĩa phát xít. Hướng dẫn trả lời a. Chủ nghĩa phát xít là gì?
Chủ nghĩa phát xít là nền chuyên chính khủng bố công khai của những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, đế quốc chủ nghĩa nhất của tư bản tài chính. Việc chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền không phải là một sự thay thế thường lệ của một Chính phủ tư sản này cho một Chính phủ tư sản khác, mà đó là sự thay thế một hình thức thống trị giai cấp của giai cấp tư sản – chế độ dân chủ tư sản, bằng một hình thức khác của sự thống trị ấy, đó là chế độ chuyên chính khủng bố công khai. 42
b. Chủ trương chống phát xít của Đảng Cộng sản Đông Dương - Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít qua hai giai đoạn với hai phong trào cách mạng khác nhau: phong trào dân chủ 1936 - 1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945. - Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936):
FF IC IA L
+ Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không chịu thi hành những chính sách mà Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp đã ban hành, bọn tay sai của chúng và bọn phát xít đang đe doạ hoà bình thế giới. + Xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình. + Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
N
O
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chống phát xít ở Đông Dương.
Ơ
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (111939):
Y
N
H
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô-viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
Q U
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
M
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc. - Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941):
D
ẠY
KÈ
+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. + Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. + Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc Tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ; xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.
43
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
FF IC IA L
- Trong bối cảnh phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) ngày 14 và 15-8-1945 phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc.
c. Hình thức đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong việc chống chủ nghĩa phát xít. - Trong phong trào dân chủ 1936 - 1939, hình thức đấu tranh rất phong phú, bao gồm tất cả các hình thức công khai, bán công khai, hợp pháp, bất hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp, như: mít tinh, biểu tình, bãi công, đấu tranh báo chí, đấu tranh nghị trường, thành lập các Hội tương tế, Hội ái hữu…
Ơ
N
O
- Trong phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945, hình thức đấu tranh chủ yếu là các hình thức bất hợp pháp, sử dụng bạo lực cách mạng, tiến hành khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ (trong cao trào kháng Nhật cứu nước), tiến lên chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, đưa Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (9-1945).
Hướng dẫn trả lời
N
H
Câu 10: Trình bày những tác động của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đến cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939 - 1945.
Q U
Y
- Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông Dương, bọn Pháp đã phát xít hoá bộ máy nhà nước, thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, lùng bắt những người yêu nước dẫn đến thời kì đấu tranh dân chủ không còn nữa, cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kì đấu tranh mới, đấu tranh vũ trang (Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 họp tại Hoóc Môn, Gia Định….)
KÈ
M
- Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Việt Nam bị đặt dưới ách thống trị Nhật – Pháp. Cách mạng Việt Nam bùng nổ các cuộc đấu tranh vũ trang đầu tiên (Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương,...)
D
ẠY
- Năm 1941, Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng, Đức tấn công Liên Xô… Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Tháng 51941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược cách mạng, đề ra nhiều biện pháp sáng tạo, chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
- Đầu năm 1945, chiến tranh bước vào hồi kết thúc, phe phát xít thất bại là không thể tránh khỏi. Nhật tiến hành đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương (9-3-1945). Trước tình hình đó, Đảng đã họp hội nghị và đã ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945). Một cao trào kháng Nhật cứu nước bùng nổ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc bằng việc Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện (15-8-1945). Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực độ.Chớp đúng thời cơ, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa 44
giành chính quyền (dẫn chứng các sự kiện: 13-8-1945, 14 và 15-8-1945..., 16 và 17-81945...). Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời 2-9-1945... Câu 11: Chọn và phân tích 2 sự kiện lớn trên mặt trận Châu Á- Thái Bình Dương có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)?
FF IC IA L
Hướng dẫn trả lời STT
Sự kiện
Ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam
1
9-1940: Phát xít Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng.
- Việt Nam bị đặt dưới ách thống trị Nhật – Pháp. - Mâu thuẫn xã hội lên cao, yêu cầu giải phóng dân tộc đặt ra cấp bách…=> Đảng tiếp tục giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc…
O
- Phong trào cách mạng phát triển: khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì, binh biến Đô Lương,…
N
- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang…=> điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
Ơ
8-1945: Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. CTTG II kết thúc
H
2
Y
N
- Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã chớp thời cơ, phát động Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi trọn vẹn, ít đổ máu….
M
Q U
Câu 12: Tóm tắt những thắng lợi của lực lượng Đồng minh trong việc tiêu diệt quân phiệt Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai và tác động của những thắng lợi đó đối với cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và biện pháp gì để đấu tranh giành độc lập dân tộc. Hướng dẫn trả lời
KÈ
a. Những thắng lợi của lực lượng Đồng minh và tác động của những thắng
lợi đó
ẠY
- Tháng 10- 1944 đến tháng 8-1945, liên quân Anh-Ấn và Mỹ-Hoa phản công quân Nhật ở Miến Điện, giành thắng lợi và giải phóng Miến Điện.
D
- Tháng 10-1944 đến tháng 6-1945, quân Mỹ đánh bại quân Nhật ở Philíppin và chiếm lại nước này. - Trước các cuộc tiến công và thắng lợi của lực lượng Đồng minh, Nhật Bản buộc phải tiến hành đảo chính Pháp (9-3-1945) để độc chiếm Đông Dương. Cuộc đảo chính đã tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, quân phiệt Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân ta. Đảng Cộng sản Đông Đương đã phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. - Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Chỉ trong một tuần, Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở đông bắc Trung Quốc. 45
- Ngày 6 và 8-9-1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagasaki của Nhật. - Ngày 15-8-1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
FF IC IA L
- Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Đế quốc Pháp đang lăm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. b. Chủ trương và biện pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương
O
- Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Ơ
N
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
N
H
- Từ ngày 15 đến ngày 20-4-1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang,…phát triển chiến tranh du kích để chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa.
Y
- Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban dân tộc giải phóng các cấp.
Q U
- Ngày 15-5-1945, Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào. Người chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
M
- Ngày 4-6-1945, khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập.
KÈ
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lâ ̣p Ủy ban khởi nghıã toàn quố c, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lê ̣nh Tổ ng khởi nghĩa trong cả nước
D
ẠY
- Ngày 14 và 15-8-1945, Hô ̣i nghi ̣toàn quố c thông qua kế hoa ̣ch tổ ng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Ngày 16 và 17-8-1945, Đa ̣i hô ̣i quố c dân tán thành chủ trương tổ ng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. - Từ ngày 14-8 đến ngày 28-8-1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã tổ chức cho nhân dân cả nước tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. - Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. 46
Câu 13: Sự kiện quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945) tác động như thế nào đến cách mạng Việt Nam? Hướng dẫn trả lời a. Sự kiện Nhật đầu hàng Đồng minh - Đầu tháng 8-1945, Quân Đồng minh tấn công uy hiếp mạnh mẽ vào các vị trí của Nhật ở châu Á Thái Bình Dương.
FF IC IA L
- Ngày 6 và 9-8-1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản. - Ngày 8-8, Hồng quân Liên Xô tuyên chiến và tấn công tiêu diệt 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu Trung Quốc.
- Ngày 15-8-1945 Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. b. Tác động đến cách mạng Việt Nam
O
- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ tay sai Trần Trọng Kim hoang mang đến cực độ.
Ơ
N
‡ Thời cơ cách mạng đã chín muồi - “thời cơ ngàn năm có một” để nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền.
N
H
- Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông Dương đã chủ động chớp thời cơ, phát động cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn quốc.
Y
- Ngày13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1” chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Q U
- Ngày 14 và 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
KÈ
M
- Ngày 16 và 17-8-1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, qui định quốc kỳ, quốc ca.
D
ẠY
- Từ ngày 14 đến 28-8-1945, Đảng và mặt trận Việt Minh đã tổ chức cho nhân dân cả nước tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Ngày 2-91945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Câu 14: Khi nhận định về vấn đề thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý kiến cho rằng: “Thời cơ tổng khởi nghĩa chín muồi chỉ diễn ra sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng minh vào nước ta”. Theo em nhận định đó đúng hay sai? Vì sao? Hướng dẫn trả lời * Trình bày quan điểm: Khẳng định ý kiến trên đúng. * Giải thích: 47
- Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Chỉ trong một tuần, Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6-8 và 9-81945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật. Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ đến cực điểm. Thời cơ thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
FF IC IA L
- Tuy nhiên thời cơ này không tồn tại vĩnh viễn. Một nguy cơ mới đang đến gần do quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương làm nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật. Với bản chất đế quốc, họ có thể dựng ra một chính quyền tay sai trái với ý chí và nguyện vọng của dân tộc Việt Nam. Đế quốc Pháp đang lăm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương. Các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Vì thế vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
N
O
- Thời cơ tổng khởi nghĩa chín muồi – thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (15-8-1945) đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (cuối tháng 8, đầu tháng 9-1945), đó là lúc kẻ thù cũ đã ngã gục, nhưng kẻ thù mới chưa kịp đến, là lúc so sánh lực lượng có lợi nhất đối với cách mạng.
Y
N
H
Ơ
- Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng cộng sản Đông Dương đã chủ động chớp thời cơ, phát động cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn quốc trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật, khiến Tổng khởi nghĩa nổ ra nhanh chóng và ít đổ máu. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam: Kỷ nguyên độc lập, tự do.
Q U
Câu 15: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) kết thúc đã tác động ra sao tới phong trào giải phóng dân tộc. Liên hệ tới tình hình cách mạng Việt Nam thời điểm này.
M
Hướng dẫn trả lời
KÈ
a. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) kết thúc tác động tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới:
D
ẠY
- Sau chiến tranh, sự thất bại của chủ nghĩa phát xít cũng như sự suy yếu của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan… là cơ hội và điều kiện để các nước Á, Phi, Mĩ Latinh vươn lên giành độc lập và phát triển. Hơn 100 quốc gia dân tộc trẻ tuổi đã ra đời… - Liên Xô và các nước XHCN đã trở thành chỗ dựa vững chắc của phong trào giải phóng dân tộc… - Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, Mĩ và Liên Xô đã tăng cường ảnh hưởng của mình đối với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh để củng cố lực lượng của mình, gây khó khăn và phức tạp cho phong trào giải phóng dân tộc nơi đây.
48
b. Liên hệ tới tình hình cách mạng Việt Nam: - Chiến thắng của Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít, đặc biệt là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật của Hồng quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Ngày 15-8-1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, tạo ra thời cơ “nghìn năm có một” cho nhân dân ta Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc…
49
C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận
FF IC IA L
Việt Nam là một bộ phận của cộng đồng thế giới, chịu tác động ảnh hưởng của tình hình thế giới. Mỗi bước đi, sự phát triển của dân tộc Việt Nam đều không tách khỏi sự phát triển của lịch sử thế giới. Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc để giành độc lập và xây dựng đất nước, nhân dân Việt Nam có những đóng góp to lớn vào thành công của cách mạng thế giới. Nói cách khác, lịch sử dân tộc không tách khỏi lịch sử thế giới, phong trào cách mạng Việt Nam gắn liền với phong trào cách mạng thế giới. Mối quan hệ này ảnh hưởng hai chiều, ngày càng bền chặt hơn. Vì vậy, trong dạy học lịch sử chúng ta cũng cần nhận thức rõ điều này.
Nhận thức đúng mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, sự tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giúp chúng ta tránh được những quan điểm sai lầm trong nghiên cứu và dạy học lịch sử: hoặc đề cao lịch sử dân tộc, xem nhẹ lịch sử thế giới; hoặc đề cao lịch sử thế giới xem nhẹ lịch sử dân tộc, nảy sinh chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi, xuyên tạc, bóp méo nhiều sự thật lịch sử.
Ơ
N
O
Lịch sử thế giới nói chung và lịch sử thế giới giai đoạn 1919 - 1945 nói riêng có nhiều sự kiện có mối quan hệ ảnh hưởng, tác động đến lịch sử Việt Nam nhưng khi dạy học, giáo viên không thể hướng dẫn học sinh nhớ lại quá nhiều sự kiện đã học mà phải suy nghĩ, lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất, tiêu biểu, cần thiết cho việc tìm hiểu một sự kiện của lịch sử dân tộc có liên quan trong một giai đoạn lịch sử này.
2. Kiến nghị
Q U
Y
N
H
Sau khi xác định các kiến thức lịch sử thế giới có liên quan đến lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng tác động qua lại giữa các sự kiện lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Tầm quan trọng của quá trình này góp phần làm cho bài giảng của giáo viên trở nên phong phú, đồng thời gây sự hứng thú cho học sinh khi học tập bộ môn lịch sử. Điều này rất có ý nghĩa đối với giáo viên giảng dạy học sinh chuyên sử, bởi nhu cầu tiếp thu kiến thức của học sinh chuyên khá lớn. Việc làm thoả mãn nhu cầu kiến thức của học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
D
ẠY
KÈ
M
Việc tổ chức các kỳ thi Học sinh giỏi khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ thực sự là một sân chơi hấp dẫn để học sinh có dịp rèn luyện, cọ sát, chuẩn bị hành trang cho kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia. Bên cạnh đó, việc tổ chức Hội thảo hằng năm giữa các trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ đã tạo ra một diễn đàn chuyên môn hấp dẫn, có giá trị khoa học với nhiều chuyên đề chất lượng, có tính ứng dụng cao. Với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất, kiến nghị sau: - Tăng cường giao lưu hơn nữa giữa giáo viên các trường chuyên để học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Các chuyên đề đạt giải và các bài thi đạt huy chương vàng nên được tập hợp, chỉnh sửa và in ấn thành tập tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên khi học tập, giảng dạy môn Lịch sử tại các trường THPT Chuyên. - Các trường đăng cai tổ chức kì thi Olympic Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ có thể mời các chuyên gia đầu ngành tham gia vào biên soạn đề thi để đề thi được chuẩn hoá, và tiếp cận gần hơn với đề thi quốc gia. 50
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Mặc dù đã rất cố gắng hết khả năng của mình, nhưng trong chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thanh Bình (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại (Quyển 1), NXB Đại học sư phạm, 2010. 2. Trần Thùy Chi (Chủ biên), Giải quyết những vấn đề khó trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
FF IC IA L
3. Trần Huy Đoàn, Trần Thùy Chi, Hướng dẫn ôn thi bồi dưỡng học sinh giỏi phổ thông chuyên đề lịch sử, NXB Giáo dục, 2018. 4. Vũ Quang Hiển (Chủ biên), Bộ đề lịch sử chuẩn bị cho kì thi trung học phổ thông quốc gia; NXB Giáo dục, Hà Nội, 2015
5. Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh, Bồi dưỡng năng lực thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2016. 6. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Lịch sử 12 nâng cao, NXB Giáo dục, 2008.
O
7. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Lịch sử 11 nâng cao, NXB Giáo dục, 2008.
N
8. Nguyễn Huy Quý, Nguyễn Quốc Hùng, Phạm Việt Trung, Lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945), NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1984.
H
Ơ
9. Nguyễn Xuân Trường, Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Hà Nội, 2007. 10. Trịnh Đình Tùng, Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử, NXB Giáo dục,
N
2008.
Y
11. Trần Thị Vinh (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại (Quyển 2), NXB Đại học sư phạm, 2011.
Q U
12. Nghiêm Đình Vỳ (Tổng chủ biên), Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm, 2018.
D
ẠY
KÈ
M
13. Một số chuyên đề hội thảo của các trường chuyên Duyên Hải và đồng bằng Bắc bộ. 14. Trang Web: http://www.moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-trunghoc/Pages/default.aspx?ItemID=4817
52
Phụ lục 1 BẢNG TỔNG CÁC ĐOẠN TƯ LIỆU LSTG CẦN ĐƯỢC VẬN DỤNG KHI DẠY HỌC LSVN GIAI ĐOẠN 1919 - 1945
FF IC IA L
O
N
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
KIẾN THỨC LSTG CẦN VẬN TÀI LIỆU NỘI DUNG LSVN DỤNG DỂ LÀM RÕ NỘI DUNG TRÍCH CẦN LÀM RÕ KIẾN THỨC LSVN CÓ LIÊN DẪN QUAN Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp - Chiến tranh thế - Tình hình nước Pháp và thế giới - Nguồn: giới lần thứ nhất sau chiến tranh thế giới thứ nhất có A.Sarraut, (1914-1918) kết thể minh hoạ bằng câu trích “Việc khai các thúc, thực dân Pháp dẫn:“Triển lãm thuộc địa đã mang thác thắng trận nhưng bị lại một điều phát hiện lớn, khiến cho thuộc địa thiệt hại nặng nề. bất cứ một người Pháp nào quan tâm của nước Tư bản độc quyền đến vận mệnh của đất nước không Pháp”, Pháp vừa tăng thể thờ ơ hoặc ỳ ra”. Paris, 1923, cường bóc lột nhân trang 463. dân lao động trong nước, vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa để bù đắp các thiệt hại to lớn do chiến tranh gây ra trong đó có Việt Nam. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đến Việt Nam sau chiến tranh Nguồn: - Trong lúc xã hội - “Thắng lợi của cách mạng tháng Việt Nam đang Mười cũng đã thức tỉnh và cổ vũ Đỗ Thanh phân hoá sâu sắc phong trào giải phóng dân tộc của Bình (Chủ dưới ảnh hưởng của các nước thuộc địa và phụ thuộc ở biên), “Lịch chương trình khai châu Á, Phi, Mĩ la tinh, chỉ ra con sử thế giới thác thuộc địa sau đường đấu tranh đúng đắn của họ là hiện đại, chiến tranh của đế giải phóng dân tộc theo con đường quyển 1”, quốc Pháp thì ảnh cách mạng vô sản.” NXB hưởng của cách - Nhận xét của Hồ Chí Minh về ảnh ĐHSP, mạng thế giới, chủ hưởng Cách mạng tháng Mười đối 2010, trang yếu là ảnh hưởng với Việt Nam: “Tiếng sấm Cách 44. của cách mạng mạng tháng Mười đã vang dội làm tháng Mười Nga chấn động toàn thể địa cầu. Nhân cũng dội vào Việt dân lao động đã làm chủ nước nhà, Nam và có tác dụng những dân tộc nhỏ yếu dành được thúc đẩy cách mạng độc lập, ruộng đất về tay người cày. Việt Nam chuyển Tiếng sấm cách mạng ấy thúc đẩy sang một thời kì những người Việt Nam yêu nước mới. Phong trào hướng về phía Liên Xô, hấp thụ lí
Ơ
NỘI DUNG CHỦ ĐỀ LSVN
D
ẠY
Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
53
luận vĩ đại của chủ nghĩa Mác – Lênin, tích cực tham gia cuộc đấu tranh cách mạng do các Đảng cộng sản Pháp và Trung Quốc tiến hành, và bắt đầu truyền bá tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Việt Nam. Ngọn đuốc lí luận Mác – Lê-nin và kinh nghiệm Cách mạng tháng Mười vĩ đại soi sáng con đường cách mạng Việt Nam”. Nguyễn Ái Quốc và việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin về trong nước (1919-1925) Nguồn: - Tháng 7-1920, - “Luận cương của Lê-nin đã làm Chí Nguyễn Ái Quốc cho Người rất cảm động, phấn khởi, Hồ đọc được bản Sơ sáng tỏ và tin tưởng biết bao. Ngồi Minh Tuyển thảo lần thứ nhất một mình trong phòng mà Người nói tập, NXB thật, những luận cương rất to như đang nói trước đồng bào bị Sự về vấn đề dân tộc đoạ đầy đau khổ: Đây là cái cần thiết 1986, trang và vấn đề thuộc địa cho chúng ta, đây là con đường giải 175. của Lê-nin, từ đó phóng chúng ta”. Người hoàn toàn tin theo Lê-nin và dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba. Luận cương của Lê-nin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Nguồn: Tại Đại hội Đảng - “Đảng nào muốn gia nhập Quốc tế Xã hội Pháp họp ở III đều phải thẳng tay vạch mặt Lê-nin Toàn Tua (12-1920), những thủ đoạn xảo trá của đế quốc tập, tập 41, Nguyễn Ái Quốc đã nước mình, trong các thuộc địa, ủng NXB Tiến 1978, đứng về phía đa số hộ trên thực tế - chứ không phải bộ, đại biểu bỏ phiếu bằng lời nói – mọi phong trào giải trang 252. tán thành gia nhập phóng ở thuộc địa; đòi hỏi phải trục Quốc tế Cộng sản xuất bọn đế quốc nước mình ra khỏi và thành lập Đảng các nước thuộc địa ấy; gây trong lòng công nhân nước mình thái độ Cộng sản Pháp. anh em chân thành với nhân dân lao động các nước thuộc địa và các dân tộc bị áp bức…” Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Phong trào cách - Tháng 6-1925, - “Không có lí luận cách mạng thì Nguồn: Hội Việt Nam Cách không có cách mạng vận động… chỉ Lê-nin Toàn mạng
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
54
mạng Thanh niên có theo lí luận cách mạng tiền thành lập, Nguyễn phong, đảng cách mạng mới làm nổi Ái Quốc trực tiếp trách nhiệm cách mạng tiền phong”. mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ. Những bài giảng trong các lớp huấn luyện được tập hợp in thành sách “Đường cách mệnh” (1927). Trong tác phẩm này Nguyễn Ái Quốc vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930) - Sự ra đời của ba - “Không có một Đảng Cộng sản độc tổ chức cộng sản là nhất trong lúc vận động quần chúng, một xu thế tất yếu thợ thuyền và nông dân càng ngày của cách mạng Việt càng phát triển, đó là một sự nguy Nam đã thúc đẩy hiểm rất lớn cho tương lai tối cận của phong trào cách cách mạng ở Đông Dương. Vậy cho mạng Việt Nam nên những sự do dự và sự không phát triển. Tuy quyết định của một vài nhóm đối với nhiên, ba tổ chức vấn đề lập ra ngay một Đảng Cộng cộng sản lại hoạt sản là những điều sai lầm…Nhiệm động riêng rẽ, tranh vụ quan trọng trên hết và tuyệt đối Đảng giành ảnh hưởng cần kíp của tất cả những người cộng Cộng sản của nhau nếu kéo sản Đông Dương là sáng lập một Việt Nam dài sẽ có nguy cơ Đảng cách mạng của giai cấp vô sản ra đời dẫn đến sự chia rẽ và … ở Đông Dương chỉ có Đảng ấy lớn. Yêu cầu cấp là tổ chức cộng sản mà thôi.” thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.
tập, Tập 6, NXB Tiến bộ, trang 30-32.
- “Trước hết là cùng với toàn thể nông dân chống chế độ quân chủ, chống chế độ trung cổ (Vì thế nên cách mạng vẫn còn là cách mạng tư
Lê-nin Toàn tập, Tập 21, NXB Sự
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
- Những văn kiện của cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã vạch rõ cách mạng
Nguồn: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 1: “Thư Quốc tế Cộng sản gửi cho những người cộng sản Đông Dương”, NXB Chính trị Quốc gia, 1997, trang 6.
55
sản, là cách mạng dân chủ tư sản). Sau đó, thì cùng với nông dân, cùng với tầng lớp nửa vô sản, cùng với tất cả những người bị bóc lột, chống chủ nghĩa tư bản, kể cả bọn giàu có ở nông thôn… Vì thế nên cách mạng trở thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Muốn dựng nên một cách giả tạo một bức vạn lí trường thành giữa hai cuộc cách mạng đó, muốn tách rời hai cuộc cách mạng đó bằng một cái gì khác chứ không phải bằng trình độ chuẩn bị của giai cấp vô sản và trình độ liên minh vô sản với nông dân nghèo, như thế là xuyên tạc chủ nghĩa Mác đến cùng cực, là tầm thường hoá chủ nghĩa Mác, là đem chủ nghĩa tự do thay thế chủ nghĩa Mác.” Luận cương chính trị năm 1930 - Cách mạng tư sản - “Luận cương về vấn đề dân tộc và dân quyền là thời kì thuộc địa do Lê-nin trình bày tại Đại dự bị để làm xã hội hội lần thứ hai Quốc tế Cộng sản đã cách mạng, sau khi vạch rõ con đường tiến lên của sự làm cách mạng tư nghiệp cách mạng của nhân dân các sản dân quyền nước thuộc địa là: Tiến hành những thắng lợi thì sẽ tiếp cải cách dân chủ - cách mạng có tính tục phát triển bỏ chất tư sản trong giai đoạn thứ nhất qua thời kì tư bản của cách mạng sau đó tiến thẳng lên mà tiến lên con giai đoạn xã hội chủ nghĩa, bỏ qua đường xã hội chủ thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa.” nghĩa. - Phải có chính - “Cần thiết phải có một đảng mới, đảng có với đường một đảng chiến đấu, cách mạng, đủ lối cách mạng đúng can đảm để dìu dắt những người vô đắn, có kỉ luật tập sản đấu tranh giành chính quyền, đủ trung và liên lạc kinh nghiệm để có thể tự chủ trong mật thiết với quần những điều kiện phức tạp của một hoàn cảnh cách mạng và đủ mềm chúng nhân dân. dẻo để lựa chiều tránh đủ mọi trở ngại trên con đường dẫn đến mục đích. Không có một đảng như thế, thì không thể tính đến việc lật đổ chủ nghĩa đế quốc và giành chuyên chính vô sản được”. - “Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng, và chúng tôi sẽ đảo ngược cả nước Nga.”
thật, 1969, trang 99100.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Việt Nam phải trải qua 2 giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng đó kế tiếp nhau, không có bức tường ngăn cách
Nguyễn Huy Quý (Chủ biên), Lịch sử hiện đại thế giới 1917-1945, NXB ĐH và THCN, 1984, trang 347.
Nguồn: Xtalin, “Những vấn đề của chủ nghĩa Lênin”, NXB Sự thật, 1977, trang 90.
Nguồn: Lê-nin Toàn tập, Tập 6, 56
FF IC IA L
O
N
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
Phong trào cách mạng trong những năm 19301935
NXB Sự thật, Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) Xtalin, Cuộc khủng - “Cuộc khủng hoảng đã diễn ra hoảng kinh tế thế trong khuôn khổ cuộc tổng khủng “Những vấn giới (1929 - 1933) hoảng của chủ nghĩa tư bản, vào lúc đề của chủ từ các nước tư bản mà chủ nghĩa tư bản, cả trong chính nghĩa Lêđã lan nhanh sang quốc cũng như các thuộc địa và phụ nin”, NXB thật, các nước thuộc địa thuộc đã không còn và cũng không Sự trong đó có Việt thể còn được sức mạnh và tính chất 1977, trang Nam. Đế quốc vững chắc như hồi trước chiến tranh 645. Pháp đã trút gánh đế quốc chủ nghĩa, đã để lại cho nặng của cuộc công nghiệp các nước tư bản chủ khủng hoảng lên nghĩa tình trạng các xí nghiệp phải vai các nước thuộc thường xuyên giảm sút và có những đội quân thất nghiệp hàng triệu địa. Công nhân không người, tình trạng mà nó không tài có việc làm, số nào thoát ra khỏi được nữa.” Nguyễn người thất nghiệp - “Ở Pháp, cuộc khủng hoảng kinh tế Thái ngày càng nổ ra muộn nhất so với các nước tư Anh đông…Riêng ở Bắc bản chủ nghĩa chủ yếu khác. Mãi đến (Chủ biên), Kì có 25000 công năm 1930, cuộc khủng hoảng bắt đầu “Lịch sử thế hiện nhân thất nghiệp, sự phá sản của các ngân hàng. Sau giới nông dân tiếp tục bị đó khủng hoảng lan sang tất cả các đại”, NXB bần cùng hoá và ngành kinh tế. Trong thời gian khủng Giáo dục, phá sản trên qui mô hoảng, sản lượng công nghiệp ở 1998, trang Pháp giảm sút 1/3, nông nghiệp giảm 117-118. lớm. 2/5, ngoại thương giảm 3/5, thu nhập quốc dân giảm 1/3…” Tình hình thế giới và trong nước sau cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 - Trong những năm - “Bản chất của chủ nghĩa phát xít là - Đimitơrốp 1936-1939, tình nền chuyên chính khủng bố công Tuyển tập, hình thế giới có khai của những phần tử phản động Tập 1, NXB thật, nhiều sự kiện tác nhất, sô vanh nhất, đế quốc nhất của Sự 1957, trang động mạnh mẽ đến tư bản tài chính.” phong trào cách “Chủ nghĩa phát xít Đức là đội quân 376. xung kích của các thế lực phản cách - Đi mi tơ mạng Việt Nam. Từ đầu những năm mạng quốc tế, là kẻ chủ mưu gây ra rốp Tuyển 30 của thế kỉ XX, cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa, tập, Tập 1, Sự bọn phát xít cầm là kẻ chủ mưu tổ chức cuộc thập tự NXB quyền ở một số chinh chống Liên Xô – tổ chức vĩ đại thật, 1957, nước Đức, Italia, của những người lao động toàn thế trang 377. Nhật Bản ráo riết giới.” chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. - Tháng 7-1936, - “Trong những nước mà chủ nghĩa - Đi mi tơ
D
ẠY
Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939
57
rốp, “Tóm tắt tiểu sử”, NXB Sự thật, 1982, trang 187.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Hội nghị Ban Chấp phát xít đã thiết lập nền chuyên hành Trung ương chính khủng bố của nó hoặc trong Đảng Cộng sản những nước có nguy cơ thiết lập nền Đông Dương họp ở chuyên chính đó thì các tầng lớp xã Thượng Hải (Trung hội rộng rãi tuy chưa được chuẩn bị Quốc). Dựa trên để đấu tranh giành chuyên chính vô Nghị quyết Đại hội sản, nhưng vẫn phải quan tâm và sẵn lần thứ VII của sàng bảo vệ nền tự do dân chủ truyền Quốc tế cộng sản, thống mà bọn phát xít xâm phạm và căn cứ vào tình thủ tiêu. Giai cấp công nhân có thể hình cụ thể của và cần phải cùng với các tầng lớp đó Việt Nam để định thống nhất hành động chống phát xít, ra đường lối và trên cơ sở mặt trận thống nhất của phương pháp đấu giai cấp vô sản…lập nên những mặt tranh. Hội nghị xác trận nhân dân chống phát xít rộng định: nhiệm vụ rãi” chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình. Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Cuộc vận Tình hình Việt Nam trong chiến tranh thế giới thứ hai động cách - Cuối tháng 9- - “Nếu Nhật Bản không thực hiện 1940, quân Nhật những chính sách máu lửa thì không mạng Bản vượt biên giới thể vượt qua được những khó khăn tháng Việt – Trung vào mà Nhật phải gặp ở Đông Á…” Tám
- Xem: Các thư Tana Ka trong “Ý nghĩa thời 58
đại của chiến thắng phát xít Hítle và quân phiệt Nhật Bản”, NXB Thông tin lí luận, Hà Nội, 1985, trang 224225. - “Tháng 6-1940, Chính phủ Nhật - Trần Thị công bố chính sách xây dựng “Khu Vinh (Chủ vực thịnh vượng chung Đại Đông biên), “Lịch Á”, thể hiện rõ tham vọng bành sử thế giới trướng của mình…Tháng 9-1940, hiện đại”, 2, quân Nhật vào Bắc Kì và coi đó như Quyển một chiếc cầu nối để chuẩn bị xâm 2011, trang 53-54. lược khu vực Đông Nam Á.” Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố - Điều kiện khách - “Từ mùa thu năm 1944, máy bay - Trần Thị quan thuận lợi cho Mĩ tiến hành giội bom xuống 70 Vinh (Chủ Tổng khởi nghĩa đã thành phố ở Nhật… Nước Nhật đã biên), “Lịch kiệt quệ nhưng lực lượng quân phiệt sử thế giới đến. vẫn quyết chiến đến cùng…Ngày 6- hiện đại”, 2, 8, quả bom nguyên tử đầu tiên ném Quyển xuống thành phố Hiroshima. Ngày 8- NXB 8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. ĐHSP, Hồng quân tấn công như vũ bão, tiêu 2011, trang diệt đạo quân Quan Đông. Ngày 9-8, 74-75. Mĩ thả quả bom nguyên tử thứ hai xuống thành phố Nagasaki. Ngày 108, Chính phủ Nhật chấp nhận “Tuyên cáo Postdam” và ngày 15-8 tuyên bố đầu hàng…”
FF IC IA L
miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp, dùng nó để bóc lột kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng. Việt Nam bị đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
(19391945)
59
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI – ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
FF IC IA L
òòô
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ XII
N
O
MÔN: LỊCH SỬ
Ơ
Chuyên đề:
H
XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC SỰ KIỆN LỚN CỦA LỊCH SỬ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
THẾ GIỚI CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 - 1945
MỤC LỤC Trang 1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................
1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................................
2
FF IC IA L
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
3
1. Một số vấn đề chung về bồi dưỡng HSG Lịch sử ở trường THPT chuyên...........
3
1.1. Chức năng, đặc điểm bộ môn Lịch sử..............................................................
3
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh chuyên và yêu cầu của việc học tập Lịch sử ở trường THPT chuyên............................................................................................
3
1.3. Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT chuyên.................................................................................................................
5
2. Xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945.............................................................................
13
Ơ
N
O
NỘI DUNG.................................................................................................................
Y
N
H
3. Chuyên đề chuyên sâu: Nghệ thuật chớp thời cơ trong cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc vận dụng bài học thời cơ trong kháng chiến chống Mỹ và trong thời kì đổi mới đất nước...............................................................................................
20
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
27
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
KẾT LUẬN................................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT : Giáo dục và Đào tạo
HS
: Học sinh
HSG
: Học sinh giỏi
THPT
: Trung học phổ thông
CTTG II
:Chiến tranh thế giới 2
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
GD&ĐT
MỞ ĐẦU
FF IC IA L
1. Lý do chọn đề tài Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng ở các trường THPT nói chung, đặc biệt đối với trường THPT chuyên thì đây là nhiệm vụ then chốt. Mục tiêu của trường chuyên là phát hiện những học sinh (HS) có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự
hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Là giáo viên của trường THPT Chuyên, chúng tôi luôn băn khoăn, trăn trở với việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử, nhất là chất lượng bồi dưỡng học sinh
O
giỏi (HSG). Để đạt được hiệu quả cao nhất thì vấn đề lựa chọn nội dung giảng dạy và phương pháp ôn tập cho học sinh theo từng giai đoạn, từng nội dung cụ thể là hết sức quan
N
trọng. Nếu giáo viên không xác định được những nội dung cốt yếu thì quá trình giảng dạy dễ sa đà, khiến học sinh cảm thấy mệt mỏi và không rút ra được bản chất của các sự kiện,
H
Ơ
hiệu quả sẽ không cao. Những năm gần đây, hoạt động Hội thảo chuyên đề của Hội các trường chuyên khu vực
M
Q
U
Y
N
Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ thật sự trở thành diễn đàn bổ ích, mang tính hiệu quả cao nhằm trao đổi kinh nghiệm công tác bồi dưỡng HSG; đồng thời, cung cấp nhiều tài liệu phục vụ bồi dưỡng HSG Quốc gia. Thực tiễn dạy học trong những năm qua ở trường THPT chuyên, chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho HS khi giảng dạy theo chuyên đề đã được thực hiện một cách thường xuyên và đem lại tính hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, do đặc điểm, điều kiện của một trường non trẻ vừa mới thành lập nên công tác bồi dưỡng HSG Quốc gia còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
ẠY
KÈ
Vấn đề xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam trong cùng thời điểm nói chung và trong giai đoạn từ sau thế chiến thứ nhất đến hết thế chiến thứ hai (1919 - 1945) nói riêng là một nội dung quan trọng, là vấn đề khá khó và thường xuyên được đề cập trong các đề thi chọn HSG Quốc gia, thi tốt nghiệp THPT, đại học...
D
Trên tinh thần đó, chúng tôi biên soạn chuyên đề: Xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 và đề xuất một số biện pháp giảng dạy chuyên đề này nhằm trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp trong Hội thảo lần này.
1
2. Mục đích của đề tài
FF IC IA L
Chuyên đề nhằm tập trung làm rõ những nội dung cơ bản và phương pháp ôn tập cho HSG, đồng thời cung cấp thêm một số chuyên đề chuyên sâu về vấn đề Xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 nhằm làm tài liệu tham khảo cho học sinh và trao đổi với các đồng nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng HSG môn Lịch sử. Chuyên đề được cấu trúc gồm 3 nội dung:
1. Một số vấn đề chung về bồi dưỡng HSG Lịch sử ở trường THPT chuyên.
2. Xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
3. Chuyên đề chuyên sâu: Nghệ thuật chớp thời cơ trong cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc vận dụng bài học thời cơ trong Kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và trong thời kì đổi mới đất nước.
2
NỘI DUNG 1. Một số vấn đề chung về bồi dưỡng HSG Lịch sử ở trường THPT chuyên 1.1. Chức năng, đặc điểm bộ môn Lịch sử
FF IC IA L
Môn lịch sử không chỉ có chức năng nhận thức khoa học mà còn có chức năng giáo dục tư tưởng rất lớn. Thông qua việc dạy và học lịch sử phải làm rõ những vấn đề mang tính quy luật về lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại, góp phần quan trọng giáo dục chính trị, bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức cách mạng, hình thành nhân cách, giáo dục ý thức và đặc biệt là giáo dục lý tưởng cách mạng và tinh thần phấn đấu cho lý tưởng cách mạng. Đối với học
sinh giỏi, học sinh chuyên điều này càng có ý nghĩa quan trọng, bởi đó không chỉ là nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao mà còn có khả năng phát triển thành nhân tài cho đất nước.
Ơ
N
O
Một trong những đặc điểm của môn lịch sử là nếu chỉ học thuộc lòng một cách máy móc nội dung của từng sự kiện thì rất dễ quên. Cùng với thời gian không ai có đủ khả năng để nhớ tất cả và nhớ mãi chi tiết của từng sự kiện lịch sử đã học. Thực tế ấy đã và đang diễn ra với tất cả mọi người, không có ngoại lệ. Cần có sự đổi mới tư duy nhận thức, tư duy dạy
H
và học Sử, nhằm khắc phục những quan niệm sai lầm khi cho rằng môn Lịch sử chỉ là “môn học thuộc lòng”, “không cần tư duy”. Thực tế cho thấy, nếu “không có tư duy” thì rất khó
Y
N
để “thuộc lòng” và chỉ yêu cầu học sinh học thuộc lòng thì cũng rất vất vả, dẫn đến tâm lí chán nản, sợ môn học và tất nhiên hiệu quả thấp, kết quả sẽ không như mong muốn.
U
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh chuyên và yêu cầu của việc học tập Lịch sử ở trường THPT chuyên
M
Q
Môn lịch sử là môn học có nhiều cơ hội nhất và có khả năng lớn nhất trong nhiệm vụ “giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, giáo dục và rèn luyện đạo đức con người
KÈ
Việt Nam. Do đó, vấn đề bồi dưỡng kiến thức môn lịch sử là nhiệm vụ quan trọng của các trường Trung học phổ thông chuyên hiện nay nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức thi đại học, cao đẳng và các kì thi chọn học sinh giỏi. Cũng như các môn học khác, mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi của môn Lịch sử là mục
D
ẠY
tiêu kép, tức là vừa phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của học sinh THPT, vừa phải phát triển năng khiếu về môn học để sau khi vào đại học, các em sẽ trở thành những tài năng thực sự trong lĩnh vực khoa học lịch sử. Đặc điểm của học sinh chuyên là những học sinh giỏi, xuất sắc ở các trường trung học cơ sở của địa phương, nhiều em đã dự thi và đạt giải cao trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Về cơ bản, học sinh giỏi lớp 11, 12 là những học sinh có tư chất thông minh, năng 3
động, sáng tạo có khả năng tự quyết định chứ không phụ thuộc vào người khác. Các em là những người có chính kiến, quan điểm riêng không dễ dàng tiếp nhận một cách máy móc những thông tin được truyền thụ một chiều; hơn nữa còn có nhu cầu kiểm tra tính đúng đắn của các thông tin bằng cách so sánh với những gì đã biết hoặc đối chiếu với những kinh nghiệm và tài liệu khai thác được.
FF IC IA L
Học sinh giỏi có khả năng cung cấp thông tin cho nhau và giúp đỡ nhau về nội dung và chương trình học tập, luôn kì vọng vào những kiến thức mà mình tiếp thu được sẽ giúp ích cho mình trong tương lai gần. Quan trọng hơn là các em có ý thức cầu tiến, nhiệt tình học tập và luôn muốn vươn lên học tốt. Do đó, phương pháp dạy, phương pháp học ở trường THPT chuyên phải thay đổi cho phù hợp với đối tượng học sinh.
O
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là quá trình truyền thụ của giáo viên và tiếp thu kiến thức của học sinh. Cho nên, vai trò của người giáo viên lịch sử ở trường
N
chuyên phải là người hướng dẫn và tổ chức điều khiển học sinh phát triển tư duy lịch sử, nhất là tư duy độc lập, sáng tạo; phải làm cho quá trình học tập của học sinh trở thành quá
Ơ
trình chủ động học tập, tiến dần lên quá trình tự nghiên cứu độc lập. Nhiệm vụ tư duy đặt ra cho học sinh chuyên phần lớn là những vấn đề lịch sử tổng hợp, sâu rộng. Vì vậy, học sinh
N
H
chuyên cần có một khối lượng lớn tri thức đã được thông hiểu và nắm vững, biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu biết kiến thức mới và giải quyết được các dạng bài tập lịch sử. Nếu không có sự đam mê, ham muốn hiểu biết, ham muốn học hỏi, tự học, tự tìm tòi và phải biết
U
Y
suy nghĩ, biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới thì học sinh không thể nào giải quyết đựơc các vấn đề được đặt ra trong các bài tập lịch sử. Sự nỗ lực t của các em bao
M
Q
gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lí, ý thức, thái độ tình cảm. Nhưng khi đã giải quyết được vấn đề đặt ra học sinh sẽ cảm thấy phấn khởi, hứng thú, say mê hơn với bộ môn; đồng thời có niềm tin vào bản thân và khẳng định ý chí vươn lên trong cuộc sống.
ẠY
KÈ
Mục tiêu đào tạo của trường THPT chuyên là mục tiêu kép, nhiệm vụ trường chuyên vừa phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện để hoàn thiện cho học sinh nền học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp vừa phải thực hiện sự tác động đúng hướng để phát triển năng khiếu của học sinh về một môn học.
D
Riêng về năng khiếu một môn học, khi mới tuyển vào học trường chuyên thì học sinh mới chỉ là những em có kết quả học tập xuất sắc ở THCS, có khả năng tiềm ẩn một năng khiếu (chứ chưa chắc đã có năng khiếu). Trong quá trình học ở trường chuyên, nhà trường phải tiếp tục phát triển để đi tới khẳng định năng khiếu. Trên cơ sở đó mà phát triển năng khiếu của học sinh, giúp các em khi tốt nghiệp trường chuyên phải là những học sinh có
4
năng khiếu phát triển. Mục tiêu lâu dài của trường chuyên là học sinh phải tự đào tạo thành những tài năng ở bậc đại học và sau đại học. Học tập nói chung và học tập lịch sử nói riêng là sự tiếp thu tri thức. Tri thức lại hết sức phong phú và đang tăng lên với tốc độ vô cùng nhanh chóng mà trường chuyên cũng không
FF IC IA L
sao truyền thụ hết được. Trong khi đó, khả năng hiểu biết và sự mong muốn của con người trong cả cuộc đời là vô tận. Cho nên, dạy học ở trường chuyên phải phù hợp với đặc điểm
tâm lí và khả năng nhận thức của học sinh năng khiếu, cần thiết phải làm cho quá trình học tập của học sinh trở thành quá trình tự chủ động học tập, tiến dần lên quá trình tự nghiên cứu độc lập. Muốn đạt được điều này, vai trò của người thầy là rất lớn, yêu cầu phải hướng dẫn và tổ chức điều khiển học sinh phát triển tư duy lịch sử nhất là tư duy độc lập, sáng tạo.
O
Tóm lại, yêu cầu học tập các bộ môn nói chung ở trường chuyên là rất cao trong đó có bộ môn Lịch sử nhằm đào tạo những nhân tài tương lai cho đất nước. Nắm bắt đựơc yêu cầu
N
này, người giáo viên giảng dạy lịch sử ở trường chuyên phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo, đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh chuyên để vạch kế hoạch sư phạm thích hợp,
Ơ
trong đó phải lựa chọn phương pháp giảng dạy, phương tiện dạy học tối ưu nhất góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường chuyên và đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo
H
dục- đào tạo.
N
Muốn vậy, không chỉ đòi hỏi sự nhiệt huyết, yêu nghề mà còn phải là sự chuyên sâu về kiến thức và có trình độ nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ thầy, cô giáo lịch sử dạy chuyên.
Y
1.3. Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT
U
chuyên
KÈ
M
Q
Trong quá trình giảng dạy ở trường THPT và nhất là trường THPT chuyên, chúng tôi đã tiếp cận nhiều phương pháp dạy học và ôn tập khác nhau. Các phương pháp đó đều có thể áp dụng nhưng tất nhiên, tùy vào điều kiện và khả năng của chính mỗi giáo viên, đối tượng học sinh và điều kiện của tường trường mà chúng ta phải tự sàng lọc và lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp để áp dụng. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những phương pháp dạy và ôn tập của đồng nghiệp đi
D
ẠY
trước, chúng tôi xác định một số yêu cầu và đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng HSG môn Lịch sử ở trường THPT chuyên như sau: 1.3.1. Tự học, tự nghiên cứu - nhân tố quyết định kết quả học tập
Trước hết, phải xác định động cơ, hứng thú học tập lịch sử cho học sinh. Đây là khâu đầu tiên có tác dụng đột phá trong việc giúp học sinh có sự lựa chọn môn học ngay từ đầu năm học. Chính vì vậy, nên trong bài mở đầu của của chương trình năm học, người thầy nêu ra một số vấn đề trong nội dung học tập, những quyền lợi được hưởng của học sinh tạo ra 5
hứng thú học tập, khao khát muốn được biết, kích thích tính tích cực của học sinh, làm cho học sinh tham gia tích cực vào môn học.
FF IC IA L
Tiếp đó, giáo viên cần nhấn mạnh và giúp học sinh hiểu rõ kết quả các bài thi chủ yếu là do quá trình tự ôn tập, tự nghiên cứu của các em quyết định, giáo viên chỉ là người định hướng, giúp đỡ. Do đó, học sinh cần phải có thái độ và hành vi học tập tích cực, chủ động tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức, phát huy tính sáng tạo trong việc học tập ngay từ đầu. Có như vậy, các em mới biến được các kiến thức trong sách giáo khoa, sách tham khảo và các kiến thức do thầy cô hướng dẫn thành kiến thức của mình; đồng thời, có khả năng xử lý thông minh các dạng câu hỏi khác nhau, các yêu cầu khác nhau trong đề thi.
Ơ
N
O
Cần thiết, sớm hình thành ở học sinh năng lực tự học và làm bài thi môn Lịch sử. Việc rèn kĩ năng tự học cho học sinh ở các lớp chuyên sử là điều rất cần thiết để thực hiện mục tiêu bộ môn. Đó là con đường mà người giáo viên đưa học sinh của mình đến với chân lý khoa học bằng chính hoạt động của họ. Nó giúp học sinh đào sâu, củng cố kiến thức và phát triển toàn diện cho các em. Kĩ năng tự học là công cụ để các em học suốt đời. Đó là: kĩ năng tự làm việc với sách giáo khoa; kĩ năng tự làm việc với tài liệu tham khảo dưới sự hướng dẫn của giáo viên; kĩ năng nghe giảng kết hợp với tự ghi chép; kĩ năng phát hiện vấn đề và
N
H
giải quyết vấn đề; kĩ năng tự kiểm tra đánh giá... Vì vậy, khi ôn tập cho học sinh giỏi, chúng tôi rất coi trọng việc hướng dẫn học sinh tự học.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Ví như để rèn cho học sinh kĩ năng tự làm việc với tài liệu tham khảo. Giáo viên cần xác định: việc đọc tài liệu tham khảo là yêu cầu bắt buộc vì nội dung ôn tập thường là những vấn đề mang tính chất tổng hợp xuyên suốt nhiều bài, thậm chí nhiều chương với lượng kiến thức vừa rộng vừa sâu hơn so với sách giáo khoa. Để có thể giải quyết được các nhiệm vụ học tập ở trên lớp đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu tìm hiểu trước tài liệu tham khảo. Đó là khâu chuẩn bị để học sinh có thể tiến hành trao đổi, thảo luận hay trình bày báo cáo trước lớp. Để cho việc đọc sách của học sinh không tản mạn, chệch hướng, giáo viên cần hướng dẫn các em chọn sách và phương pháp đọc. Đọc sách không đơn thuần là một công việc giải trí đơn giản mà là một hoạt động học tập, nghiên cứu phức tạp. Tùy theo mục đích, yêu cầu cụ thể của từng người mà kế hoạch và phương pháp đọc sách khác nhau. Đối với học sinh, việc nghiên cứu các chương, mục trong sách tham khảo là để hiểu sâu sắc, mở rộng, nâng cao kiến thức đã được học trong sách giáo khoa nhằm giải quyết những bài tập mà thầy, cô giao cho. Ví dụ khi dạy chuyên đề “Vai trò của Hồ Chı́ Minh đố i với thắ ng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945”, có thể hướng dẫn các em đọc những tài liệu sau:
6
1. Trầ n Bá Đê ̣, (2001), Li ̣ch sử Việt Nam từ 1885 đế n nay, NXB Đại học Quố c gia, Hà Nội. 2. Trinh ̣ Đıǹ h Tùng (Chủ biên) (2012), Bồ i dưỡng học sinh giỏi môn Li ̣ch sử trung học phổ thông, NXB Giáo du ̣c Viê ̣t Nam.
FF IC IA L
3. Phan Ngo ̣c Liên (2008), Hồ Chı́ Minh với tiế n trı̀nh li ̣ch sử dân tộc, NXB Chı́nh tri ̣ Quố c gia. Để việc đọc sách có hiệu quả, giáo viên cần nêu rõ yêu cầu và hướng dẫn học sinh cách đọc cũng như cách ghi chép khi đọc sách: tên tác giả, tên sách, thời gian đọc, nội dung chủ
yếu của sách, những vấn đề rút ra sau khi đọc sách (những vấn đề liên quan đến bài học, vấn đề thích nhất, những thắc mắc cần giải quyết...).
O
Ngoài ra, việc rèn luyện cho học sinh các kĩ năng khác như kĩ năng nghe giảng kết hợp với ghi chép trên lớp, kĩ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, kĩ năng tự kiểm tra đánh giá... cũng góp phần nâng cao hiệu quả ôn tập cho học sinh giỏi.
N
Năng lực tự học là năng lực tự mình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách hiệu quả
H
Ơ
dưới sự điều khiển hướng dẫn của thầy. Muốn như vậy học sinh phải được trang bị những cơ sở mang tính định hướng. Bài thi lịch sử thường đặt dưới dạng câu hỏi, phần lớn đề thi là
Q
U
Y
N
câu hỏi lý thuyết. Khi biên soạn hệ thống câu hỏi, giáo viên cần chú ý đến nội dung và cách trình bày câu hỏi. Thông thường câu hỏi lý thuyết được kết thúc bằng những từ để hỏi: "như thế nào?”, “ra sao”?, “là gì”?); hoặc bắt đầu bằng những từ yêu cầu, sai khiến: “Nêu”, “Trình bày”, “Tóm tắt”, “Khái quát”, “So sánh”, “Tại sao”?, “Vì sao”?, “Giải thích”, “Phân tích”, “Nhận xét”... đôi khi có thêm chữ “Hãy” trước những từ đó. Câu hỏi thực hành thường bắt đầu bằng những từ (Hãy) kẻ bảng..., điền vào bảng..., lập biểu đồ..., vẽ sơ đồ/đồ thị...
KÈ
M
Những từ dùng để hỏi quy định mức độ kiến thức, kỹ năng, tức là quy định độ khó của câu hỏi. Có thể phân chia thành ba mức, tương ứng ba bậc mục tiêu nhận thức, ba cấp độ khó khác nhau:
ẠY
Nhận biết, thể hiện khả năng nhớ, thuộc kiến thức, thường được hỏi bằng các từ: Nêu..., Trình bày..., Hãy kể... Thông hiểu, thể hiện khả năng phân biệt, so sánh, giải thích, chứng minh, thường được
D
hỏi bằng các từ: Hãy chứng minh rằng..., Vì sao...? Tại sao...? (có khi thay bằng: Hãy trình bày/giải thích nguyên nhân/ lý do...), Hãy so sánh... (có khi thay bằng: Hãy nêu những điểm giống nhau, khác nhau...).
7
Vận dụng (vận dụng thấp và vận dụng cao), thể hiện khả năng tư duy cao hơn, khả năng đánh giá, phán xét, phân tích tổng hợp có thể vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề. Loại câu hỏi này thường dùng các từ Phân tích... Nhận xét..., Đánh giá... Phát biểu ý kiến...
FF IC IA L
Sau cùng, giáo viên lưu ý học sinh rằng: Phân tích đề, phát hiện và giải quyết vấn đề, xác định đúng yêu cầu của từng câu hỏi là việc làm tối quan trọng, quyết định phương hướng làm bài đúng, tránh tình trạng lạc đề.
1.3.2. Nắm vững chương trình, đi từ khái quát đến cụ thể và từ cụ thể đến khái quát, đặt ra các yêu cầu cần đạt về kiến thức của từng giai đoạn cụ thể.
Đây là việc làm quan trọng vì khái quát hóa sẽ giúp học sinh hình dung được toàn bộ chương trình, nắm được kiến thức một cách hệ thống, toàn diện và có khả năng làm các câu hỏi tổng hợp một cách nhanh nhất, linh hoạt nhất.
Ơ
N
O
Ví dụ 1: Khi dạy phần lịch sử Việt Nam 1919-1930, trước hết giáo viên giúp học sinh hiểu được: mốc năm 1919 là tính từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn mốc năm 1930 là sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Trong giai đoạn này, yêu cầu đặt ra là các em phải nắm được những nội dung chính sau:
H
Thứ nhất, những tác động của tình hình thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cách mạng Việt Nam.
Y
N
Thứ hai, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp: Hoàn cảnh, nội dung, tác động kinh tế - xã hội; và những chính sách thống trị về chính trị, văn hóa, giáo dục
U
của thực dân Pháp.
Q
Thứ ba, phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925: + Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân từ 1919 đến 1925.
M
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến 1925.
KÈ
+ Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh từ 1919 đến 1925. Thứ tư, phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925 đến 1930 + Phong trào công nhân 1926 - 1929.
D
ẠY
+ Sự xuất hiện của ba tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Việt Nam Quốc dân đảng, Tân Việt cách mạng đảng. + Sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản...
+ Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng, ý nghĩa sự ra đời của Đảng; nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 8
Thứ năm, vai trò của Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930. Ví dụ 2: Sau khi học những nội dung cụ thể của phần lịch sử Việt Nam 1919-1930, giáo viên cần yêu cầu học sinh rút ra nội dung lớn nhất của giai đoạn lịch sử này và giải thích tại sao có lại có đặc điểm đó?
FF IC IA L
1.3.3. Ôn tập theo từng chuyên đề cụ thể và chuyên sâu
Đây là việc làm rất cần thiết, bởi học sinh giỏi là những học sinh đã vượt qua các vòng thi ở các cấp nên về cơ bản các em đã có kiến thức nền tương đối vững. Vì vậy, giáo viên không nên dạy lại theo tiến trình lịch sử hoặc các bài trong sách giáo khoa dễ gây nhàm chán cho học sinh mà nên giúp các em ôn tập dưới dạng các chuyên đề. Yêu cầu của các chuyên đề đưa ra phải đảm bảo là sau khi giải quyết xong các chuyên đề đó, học sinh vừa
O
nhớ lại những kiến thức cơ bản nhất, lại vừa có khả năng tổng hợp, khái quát cao hơn và có thể làm tốt các dạng câu hỏi từ khái quát đến cụ thể của cả giai đoạn.
Ơ
N
Ví dụ: Khi giúp học sinh ôn tập giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930, giáo viên có thể đưa ra các chuyên đề sau:
H
Chuyên đề 1: Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
N
Chuyên đề 2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919-1930).
Y
Chuyên đề 3. Các tổ chức yêu nước và cách mạng Việt Nam từ 1919 đến trước 1930.
Q
U
Chuyên đề 4. Nguyễn Ái Quốc và quá trình hoạt động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1911- 1930) Chuyên đề 5. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
KÈ
M
Với việc phân ra thành các chuyên đề như vậy, sẽ đặt học sinh trước những tình huống “có vấn đề” ở mức độ nhất định và buộc học sinh phải tư duy, phải huy động kiến thức đã học để tổng hợp, định hướng, phân loại xem trong chuyên đề đó bao gồm những nội dung cụ thể nào, diện mạo của nó ra sao....
D
ẠY
Tiếp theo, với mỗi chuyên đề, giáo viên đưa ra một hệ thống các câu hỏi cần phải giải quyết xoay quanh chuyên đề đó, yêu cầu học sinh tự lập dàn ý cho từng câu (với những câu hỏi đơn giản có thể cho học sinh trình bày miệng để kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh). Dựa vào dàn ý học sinh đã lập, giáo viên sẽ biết được những nội dung nào học sinh đã nắm vững, những nội dung nào cần phải bổ sung, chỉnh sửa để giúp học sinh ôn tập. Đối với những câu hỏi học sinh đã nắm vững thì cho về nhà tự ôn tập lại; còn đối với những câu hỏi học sinh còn thiếu sót về kiến thức hoặc yếu về kỹ năng thì giáo viên có thể cho học sinh 9
thảo luận nhóm, trao đổi với nhau để tự thấy những ưu điểm, hạn chế trong bài làm của mình, của bạn và rút kinh nghiệm. Cuối cùng, giáo viên nhận xét chung và chốt lại một dàn ý chính xác, tương đối đầy đủ và hướng dẫn học sinh phương pháp làm cụ thể đối với câu hỏi đó. Mỗi học sinh khác nhau sẽ về viết hoàn chỉnh lại các câu hỏi khác nhau (các câu
FF IC IA L
phải viết lại là những câu các em làm chưa tốt ở trên lớp), buổi sau nộp cho giáo viên. Khi nhận được bài làm ở nhà của học sinh, giáo viên cần chấm, chữa tỉ mỉ từ cách mở bài, cách kết bài, cách giải quyết vấn đề, từ lời văn đến lỗi chính tả, dung lượng các kiến thức được đưa vào…Có như vậy, học sinh mới nhận thấy rõ điểm nào mình cần phát huy, điểm nào
mình cần khắc phục để làm tốt hơn các dạng bài tập tương tự và rút kinh nghiệm cho việc làm các bài tập khác.
O
1.3.4. Tổ chức dạy học theo nhóm, phát huy tối đa tính chủ động, năng lực sáng tạo của học sinh
N
Với phương pháp này, giúp học sinh có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, đồng thời tăng cường khả năng diễn đạt, tăng kỹ năng hoạt động nhóm…
N
H
Ơ
nhằm phát hiện kiến thức mới hoặc phân tích đánh giá sâu hơn về một vấn đề nào đó, hướng đến một nhận thức chung nhất. Để phương pháp này đạt hiệu quả cao nhất, người thầy phải chủ động đề xuất hệ thống các câu hỏi, bài tập, các vấn đề để học sinh dựa vào đó thảo luận, phát hiện kiến thức mới hoặc tranh luận để hướng đến những đánh giá, nhận thức vấn đề hoàn chỉnh nhất.
Y
1.3.5. Đưa ra nhiều dạng câu hỏi, ở những mức độ khác nhau cho cùng một vấn đề.
KÈ
M
Q
U
Trong quá trình ôn tập, cùng một vấn đề nhưng giáo viên cần đưa ra nhiều dạng câu hỏi khác nhau, với những mức độ yêu cầu khác nhau để rèn cho học sinh có khả năng xử lý linh hoạt các yêu cầu của đề đưa ra. Để đạt hiệu quả cao nhất, giáo viên nên đưa ra nhiều dạng bài tập với đủ 4 mức độ từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp đến vận dụng cao cùng xoay quanh một vấn đề. Ví dụ 1: Cùng xoay quanh vấn đề ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 có thể có đưa ra 3 dạng bài tập (cách hỏi) khác nhau như sau:
ẠY
Dạng 1: Hỏi trực tiếp:
D
- Nêu ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 có ý nghĩa như thế nào. Dạng 2: Hỏi gián tiếp: - Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam đã hoàn thành quá trình đấu
tranh từ tự phát sang tự giác ? Hãy nêu ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó. 10
- Sự kiện nào đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của khuynh hướng cách mạng vô sản trước khuynh hướng cách mạng tư sản ở Việt Nam ? Hãy nêu ý nghĩa của sự kiện đó. - Sự kiện nào đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX? Hãy trình bày ý nghĩa của sự kiện đó. Dạng 3: Hỏi sâu:
FF IC IA L
- Phân tích ý nghĩa sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930.
- Tại sao nói sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu năm 1930) là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam? * Dạng 1: Đây là dạng bài tập yêu cầu nhận biết ở mức độ thấp, học sinh chỉ cần dẫn dắt vào sự kiện Đảng ra đời và đi thẳng vào các ý nghĩa, không cần phân tích.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
* Dạng 2: Đây là dạng bài tập yêu cầu ở mức độ nhận biết và thông hiểu cao, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức, hiểu thật kỹ (ý nghĩa sự ra đời của Đảng). Ngoài phần ý nghĩa sách giáo khoa trình bày còn có những ý nghĩa “chìm” học sinh phải ngầm hiểu: Sự kiện Đảng ra đời đã đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam đã hoàn toàn chuyển sang tự giác; đó cũng là mốc đánh dấu cuộc khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đã được giải quyết và từ đây, giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo trọn vẹn. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu năm 1930) cũng là mốc đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của khuynh hướng vô sản trước khuynh hướng tư sản, của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam trước giai cấp tư sản. Đó cũng là những dấu hiệu để nhận biết sự kiện lịch sử- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Khi đã tìm ra câu trả lời cho ý đầu tiên thì yêu cầu còn lại (nêu ý nghĩa của sự kiện đó) trở nên đơn giản như cách 1 đã giải quyết.
KÈ
M
Tuy nhiên, với những câu hỏi dạng này nếu học sinh đi vào trả lời luôn ý nghĩa sự ra đời của Đảng thì chắc chắn sẽ bị mất điểm. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với dạng bài tập này là giáo viên cần hướng dẫn học sinh giải quyết theo hai bước với hai ý rõ ràng để không bị mất điểm một cách đáng tiếc:
D
ẠY
Bước 1: Xác định chính xác sự kiện đó (Ví dụ: Sự kiện đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam đã hoàn toàn chuyển từ tự phát sang tự giác là sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu năm 1930) – ý này thường được 0,5 điểm trong bài thi. Bước 2. Nêu ý nghĩa sự ra đời sự kiện đó (ý nghĩa sự ra đời của Đảng).
* Dạng 3: Đây là dạng bài tập yêu cầu phân tích ý nghĩa sự ra đời của Đảng nên không chỉ nêu ra mà còn phải phân tích, lập luận làm sáng tỏ các ý nghĩa. Hoặc đặc biệt là với
dạng bài tập “Tại sao nói sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là bước 11
ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam?”, giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu rõ khái niệm “bước ngoặt” và yêu cầu các em phải giải thích rõ từng ý nghĩa bằng cách lấy dẫn chứng, lập luận trước khi Đảng ra đời và sau khi Đảng ra đời để thấy rõ hai bức tranh khác nhau và đi đến kết luận: Đảng ra đời chính là một bước ngoặt vĩ đại. Ví dụ 2:
FF IC IA L
- Nêu: Đảng ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam đầu thế kỷ XX. - Chứng minh
+ Trước khi Đảng ra đời, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng kiến sự bước lên vũ
đài chính trị nắm quyền lãnh đạo cách mạng của nhiều bộ phận khác nhau như phong kiến (các văn thân sĩ phu trong phong trào Cần Vương), nông dân (Hoàng Hoa Thám), sĩ phu tư
O
sản hóa (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh), tư sản (Việt Nam Quốc dân Đảng)…, nhưng tất cả đều không đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Ơ
N
- Từ khi Đảng ra đời đã xác định rõ giai cấp công nhân Việt Nam với chính đảng của mình là lực lượng lãnh đạo duy nhất có thể đưa cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn. Từ đây,
H
Đảng Cộng sản trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
N
- Nêu: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị có tính tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này.
Y
- Chứng minh
U
+ Trước khi Đảng ra đời, các phong trào đấu tranh yêu nước đều thất bại: phong trào
Q
Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế, phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân, khởi nghĩa Yên Bái.
KÈ
M
+ Từ khi có Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: Cách mạng tháng Tám năm 1945, kháng chiến chống Pháp năm 1954, kháng chiến chống Mỹ năm 1975, công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay. 1.3.6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
D
ẠY
Thực tiển dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và trường THPT chuyên nói riêng cho thấy, trong những năm qua việc kiểm tra, đánh giá theo cách tiếp cận nội dung (chủ yếu kiểm tra kiến thức, kĩ năng) thực chất chúng ta mới đánh giá được năng lực học tập của học sinh. Bởi lẽ, năng lực là tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ cùng những phẩm chất, năng lực khác. Nếu quan niệm năng lực là một dải, thì kiến thức là giai đoạn đầu của dải năng lực, kĩ năng là dải tiếp theo, do đó trong học tập và kiểm tra, đánh giá lịch sử việc học sinh ghi nhớ kiến thức, trình bày một cuộc kháng chiến, chiến dịch, hay lập bảng niên 12
biểu....mà chúng ta chưa nhấn mạnh vấn đề năng lực vận dụng trong thực tiễn kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử. Mặt khác, theo đề án đổi mới cách thức ra đề, cách kiểm tra, đánh giá của Bộ GD&ĐT trong đợt thi tốt nghiệp và thi Đại học vừa qua (năm 2014), tỉ lệ những câu hỏi ở mức vận
FF IC IA L
dụng – đã thể hiện rõ nhất năng lực, phẩm chất của học sinh. Điều này, được Bộ GD&ĐT cân đối đúng mực và chiếm tỉ lệ phù hợp, cân đối với những câu hỏi ở mức độ hiểu biết nôi
dung lịch sử. Gần đây, trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia do Bộ Giáo dục công bố, tỉ lệ các câu hỏi ở mức độ vận dụng chiếm khoảng hơn 40%. Điều này cho thấy, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là xu hướng chủ đạo hiện nay trong giáo dục.
O
2. Xác định mối liên hệ giữa các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 2.1. Từ 1917 đến 1927
N
* Nội dung sự kiện
Ơ
- Cách mạng tháng 10 Nga 1917 thành công tác động tư tưởng lớn không chỉ với nước Nga mà cả thế giới:
Y
N
H
+ Lần đầu tiên trong lịch sử thế giới có 1 cuộc cách mạng vô sản nổ ra thành công đã giải quyết đồng thời 4 nhiệm vụ cơ bản trong xã hội (toàn thể dân tộc Nga mâu thuẫn với chế độ phong kiến Nga hoàng; nông dân >< Nga hoàng; Tư sản >< vô sản; đế quốc Nga >< các đế quốc khác)
Q
U
+ Cuộc cách mạng đã thiết lập 1 chế độ mới không có người bóc lột người, chỉ có người lao động làm chủ thông qua chính quyền công – nông – binh.
M
+ Cuộc cách mạng như 1 động lực, như mặt trời chiếu rọi cho các nước phương Đông con đường giải phóng dân tộc.
D
ẠY
KÈ
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lý cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn- con đường cách mạng vô sản. Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp (trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp. Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các nước trong khối thuộc địa Pháp thành lập “Hội liên hiệp thuộc địa” ở Pari nhằm tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp, nghiên cứu tình hình chính trị của thuộc địa để truyền bá chủ nghĩa Mác
13
Lênin, truyền bá con đường cách mạng vô sản, để soi sáng cho cuộc đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân các nước thuộc địa.
FF IC IA L
- Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản Âu-Mỹ do tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và hậu quả của CTTG 1 làm cho chính phủ tư sản lung lay khủng hoảng, nhiều Đảng vô sản ra đời: Đảng Cộng sản Đức 1918, Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Mĩ 1921…. Khuynh hướng cách mạng vô sản đã vượt ra khỏi nước Nga, lan nhanh tới các nước tư bản, mặc dù bị chính phủ tư sản ngăn cản kiểm soát.
O
- Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông dưới tác động của cách mạng tháng Mười Nga, hậu quả CTTG 1 làm cho chính phủ thuộc địa khủng hoảng gặp nhiều khó khăn. Điển hình là phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc (1919), phong trào chống thực dân Hà Lan ở Indonexia, phong trào chống thực dân Anh của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ. Kết quả nhiều Đảng Cộng sản ra đời: Đảng cộng sản Indonexia 1920, Trung Quốc 1921, Ấn Độ 1927. Khung hướng vô sản lan sang phương Đông và ngày càng phát triển mạnh.
H
Ơ
N
- Quốc tế cộng sản ra đời 1919 gắn liền với linh hồn của Cách mạng tháng Mười Nga là Lê nin, vạch ra đường lối đấu tranh, bênh vực quyền lợi và bảo vệ mình. Nó trở thành định hướng cho hoạt động của phong trào công nhân. Đại hội 2/1920 thông qua Luận cương của Lê nin.
N
* Tác động
KÈ
M
Q
U
Y
Bản luận cương này đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản. Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp ở thành phố Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế ba, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặc trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Nó mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới, giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con dường cách mạng tháng Mười Nga. => Đây chính là điều kiện khách quan của lịch sử làm xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam – khuynh hướng vô sản.
ẠY
Điều kiện chủ quan:
D
- Sự bế tắc của các con đường cứu nước (phong kiến, dân chủ tư sản từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) đã đặt ra cho lịch sử ta cần phải tìm con đường cứu nước mới phù hợp với dân tộc. Con đường cứu nước đó phải giải quyết được đồng thời 2 nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. - Những tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp làm cho kinh tế, xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc: Sự xuất hiện của nhiều giai cấp, tầng ớp mới 14
ngày càng đông hơn, thái độ chính trị khác biệt ( phân tích cụ thể thái độ từng giai cấp), bổ sung cho phong trào yêu nước tiến bộ như công nhân, tiểu tư sản trí thức. - Phong trào công nhân không chỉ phát triển về số lượng mà cả chất lượng đã chuyển sang đấu tranh tự giác.
FF IC IA L
- Nhãn quan chính trị sắc bén cùng những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc trong việc lựa chọn con đường cứu nước sau đó truyền bá vào Việt Nam. Tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng. => Trên đây là những điều kiện lịch sử (chủ quan và khách quan) làm xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới ở Việt – khuynh hướng vô sản. 2.2. Từ 1929 đến 1933 * Nội dung sự kiện
O
- Cuộc khủng hoảng 1929-1933 của các nước tư bản lan nhanh đến tất cả các nước, làm cho thế giới lao đao. Cuộc khủng hoảng này cũng ảnh hưởng sâu sắc tới Việt Nam:
N
+ Công nhân thất nghiệp
Ơ
+ Tư sản, thương nhân bị phá sản, đời sống khó khăn
+ Tiểu tư sản trí thức cuộc sống khó khăn vì không có nguồn thu
H
+ Nông dân không có ruộng đất canh tác, không được địa chủ thuê làm
N
* Tác động
Q
U
Y
- Cuộc khủng bố trắng của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái cũng chịu tác động cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Xã hội nổi lên 2 mâu thuẫn sâu sắc: Mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến tay sai.
M
=>Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ cao trào cách mạng 1930 -1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh (mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp là nguyên nhân sâu xa; Đảng ra đời là nguyên nhân quyết định).
KÈ
- Con đường giải quyết khủng hoảng của 2 nhóm nước tư bản đã tạo nên mâu thuẫn mới trong quan hệ quốc tế:
ẠY
+ Những nước giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều thị trường thuộc địa: Mĩ, Anh, Pháp chọn con đường cải cách dân chủ và thành công.
D
+ Những nước nghèo tài nguyên, ít nhân công thị trường chọn con đường phát xít hóa chính quyền => chủ nghĩa phát xít xuất hiện ở Đức, Italia, Nhật Bản. Sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít đe dọa họa bình nhân loại. - Quốc tế cộng sản có những bất đồng trong nội bộ, xuất hiện khuynh hướng tả khuynh, coi trọng đấu tranh giai cấp, nhẹ về đấu tranh giải phóng dân tộc. Ngoại trừ Nguyễn Ái Quốc khi viết Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin 15
vào Việt Nam. Trần Phú bị chi phối chịu ảnh hưởng của tư tưởng coi trọng đấu tranh giai cấp, nên khi viết Luận cương đã mắc 2 hạn chế lớn là coi trọng đấu tranh giai cấp, vấn đề ruộng đất và xác định lực lượng cách mạng còn thiếu, chỉ có công nhân và nông dân. 2.3. Từ 1936 đến 1939 * Nội dung sự kiện
FF IC IA L
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện ở Đức, Italia, Nhật Bản, hình thành 2 lò lửa chiến tranh. Họ tích cực chuẩn bị cho cuộc chiến tranh lớn đòi chia lại thị trường thế giới. Tuyên bố công khai chống lại quốc tế cộng sản và loài người. Nguy cơ chiến tranh thế giới thứ 2 đang đến gần, đòi hỏi tất cả các nước phải cùng chung tay giải quyết ngăn chặn.
O
- Thái độ của các nước lớn trong việc đối phó với chủ nghĩa phát xít không thống nhất mà càng tạo điều kiện cho các nước phát xít chuẩn bị chiến tranh. Mĩ tuyên bố trung lập; Anh, Pháp thì “đi đêm” với Đức đã dung dưỡng kí với Đức Hiệp ước Muy-nich (1938) cắt vùng đất Xuy-đét của Tiệp Khắc trao cho Đức, đổi lại lời hứa Đức sẽ tấn công Liên Xô. Chiến tranh ngày càng có nguy cơ cao.
Ơ
N
- Tháng 7/1935, Quốc tế cộng sản đã họp Đại hội VII tại Matxcơva đưa ra 2 quyết định quan trọng:
H
+ Chỉ rõ kẻ thù của nhân loại là chủ nghĩa phát xít. + Kêu gọi các nước thành lập Mặt trận Nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh.
Y
N
Đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã đến dự để tiếp thu tinh thần Đại hội rồi trở về nước triển khai cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
KÈ
M
Q
U
- Ở Pháp năm 1936, lực lượng tiến bộ đã trúng cử lên nắm quyền ban hành nhiều chính sách tiến bộ có lợi cho nhân dân các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam: thả tù chính trị, ban hành các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, cho phép các tổ chức Đảng phái chính trị hoạt động, cho phép nhân dân được quyền ứng cử, bầu cử. Tuy nhiên bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai ở Đông Dương không chịu thi hành những chính sách tiến bộ đó, nên Đảng cần phải có chủ trương đấu tranh cho phù hợp với thời cuộc. * Tác động
ẠY
=> Đây là điều kiện lịch sử, là lí do để Đảng triệu tập Hội nghị Trung ương 7/1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc) dẫn tới cao trào dân chủ 1936 – 1939. 2.4. Từ 1939-1945
D
2.4.1. Tháng 9/1939 * Nội dung sự kiện
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ: Đức tấn công Ba Lan sau đó Anh, Pháp tham chiến đã làm thay đổi mối quan hệ giữa các nước đế quốc. * Tác động 16
FF IC IA L
Nước Pháp thực hiện chính sách thời chiến, áp dụng chính sách kinh tế chỉ huy, ra sức vơ vét, bóc lột của cải trong nhân dân để phục vụ chiến tranh làm cho hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn nhất là công nhân và nông dân. Tăng cường bắt nhân dân ta đi lính làm bia đỡ đạn cho quân Pháp trên chiến trường làm cho nhân dân ta thêm căm thù. Đàn áp, khủng bố các phong trào yêu nước cách mạng của nhân dân ta, nhiều chiến sĩ cách mạng bị bắt cầm tù. => Lúc này kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân Đông Dương nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng chính là thực dân Pháp cùng tay sai của chúng. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, 11/1939, Đảng đã triệu tập Hội nghị Trung ương VI tại Bà Điểm - Hóc Môn, xác định nhiệm vụ giải phóng các dân tộc Đông Dương lên hàng đầu đưa nhân dân ta trực tiếp bước vào cuộc vận động cứu nước. 2.4.2. Tháng 9/1940
O
* Nội dung sự kiện
Ơ
N
- Ở châu Âu, Đức mở rộng thôn tính nhiều nước trong đó có Pháp. Chính phủ Pháp phải đầu hàng, chạy sang nước Anh ẩn nấu, phong trào chống phát xít ở Pháp và châu Âu diễn ra quyết liệt.
N
H
- Ở châu Á, Nhật đã tiến vào biên giới Việt – Trung đánh chiếm Lạng Sơn nước ta, sau đó thôn tính toàn Đông Dương. Vì quyền lợi của mình, Pháp đã chống cự nhưng thất bại nhanh chóng. Cuối cùng Pháp đầu hàng, chấp nhận làm tay sai, cấu kết với Nhật, cùng nhau bóc lột nhân dân Đông Dương.
Y
* Tác động
M
Q
U
Pháp đẩy mạnh chính sách thời chiến để vừa phục vụ nước Pháp vừa đáp ứng nhu cầu của Nhật làm cho đời sống nhân dân cùng cực, cách mạng gặp nhiều khó khăn. Từ khi Nhật vào nước ta, nhân dân đã phải chịu 2 tầng áp bức bóc lột nặng nề, chịu cảnh “1 cổ 2 tròng”. Chưa khi nào đời sống nhân dân lại khổ như vậy.
KÈ
=> Do đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc lúc này cần phải tiếp tục giương cao. Vì vậy, 11/ 1940 Hội nghị Trung ương VII được triệu tập. 4.2.3. Cuối 1940 - 5/1941
ẠY
* Nội dung sự kiện
D
- Ở châu Âu: Đức đã thôn tính gần hết trừ 1 số nước trung lập ở Bắc Âu. Nước Anh cũng bị Đức oanh tạc bằng không quân. Đức đang chuân bị lực lượng tổng lực để chuẩn bị tấn công Liên Xô. Lúc này, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Liên Xô luôn theo sát tình hình thế giới đã dự đoán nếu Đức tấn công Liên Xô thì tính chất của chiến tranh sẽ thay đổi (chính nghĩa thuộc về Liên Xô và các nước chống phát xít). Sớm muộn gì chủ nghĩa phát xít cũng bị tiêu diệt, điều này sẽ đem lại cơ hội cho cách mạng nhiều nước thành công nhưng cần phải có công tác chuẩn bị chu đáo. 17
- Ở châu Á: Nhật không ngừng mở rộng đánh chiếm các nước và không ngừng thôn tính châu Á, vì thế phong trào chống Nhật nổ ra ở hầu hết các nước châu Á. * Tác động - Mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, nếu không sớm được giải quyết thì nhân dân ta vẫn mãi “chịu kiếp ngựa trâu".
FF IC IA L
- Mâu thuẫn Nhật – Pháp cũng xuất hiện, sớm muộn gì cũng xảy ra chiến tranh vì họ không thể chung nhau chia sẻ quyền lợi ở Đông Dương.
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc lúc này phải đặt lê trên hết, mọi nhiệm vụ khác phải gác lại nhưng 3 nước Đông Dương có hoàn cảnh lịch sử địa lí khác nhau cần phải giải quyết trong phạm vi của từng nước. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã quyết định trở về nước đầu năm 1941 để trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Sau 1 thời gian liên lạc với các cơ sở Đảng, từ 1019/5/1941, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị Trung ương VIII tại Pác Bó – Cao Bằng.
O
4.2.4. Cuối 1944 - 3/1945
N
* Nội dung sự kiện
H
Ơ
- Ở châu Âu Hồng quân Liên Xô và liên quân Anh – Mĩ liên tiếp mở những cuộc tiến công phát xít giành thắng lợi chuyển sang thế phản công trên khắp các mặt trận, lãnh thổ nhiều nước châu Âu được giải phóng, phát xít Đức sắp bị tiêu diệt hoàn toàn.
N
- Ở châu Á: quân Nhật cũng liên tiếp bại trận bởi các cuộc tiến công của liên quân Anh – Mĩ.
Q
U
Y
- Ở Đông Dương: Biết được sự thất bại liên tiếp của Nhật Bản, quân Pháp ở Đông Dương tích cực chuẩn bị lực lượng để làm cuộc đảo chính giành lại sự thống trị ở Đông Dương. Vì vậy, Nhật – Pháp rất căng thẳng, chiến tranh giữa 2 đế quốc này sớm muộn cũng nổ ra. Đúng như dự đoán 9/3/1945, Nhật làm cuộc đảo chính lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương.
M
* Tác động
KÈ
- Từ khi Nhật đảo chính, Pháp đã đem lại cho cách mạng Việt Nam 1 tình thế mới: chúng ta đã bớt đi 1 kẻ thù nguy hiểm là Pháp, chỉ còn lại kẻ thù duy nhất là Nhật và tay sai của chúng.
D
ẠY
- Từ khi Nhật đảo chính Pháp, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Nhật đã lên đến đỉnh điểm. Bởi: Nhật dùng những thủ đoạn mị dân, lừa bịp nhân dân ta là đã giúp Việt Nam giành được độc lập từ tay Pháp. Từ đó tuyên truyền về sức mạnh của Nhật, vai trò của Nhật, nhưng trên thực tế chúng ráo riết thành lập chính phủ bù nhìn, tiếp tục bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, đàn áp phong trào yêu nước cách mạng do Đảng lãnh đạo, nạn đói thêm trầm trọng... => Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam lúc này là phải tập trung mũi nhọn vào đánh đuổi Nhật và tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân. Ngay khi biết tin Nhật 18
đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp khẩn cấp tại làng Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Đến ngày 12/3/1945, Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Đảng đã phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. 4.2.5. Tháng 5/1945 – 8/1945
FF IC IA L
* Nội dung sự kiện
- 5/1945: Đức đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện, CTTG II kết thúc ở châu Âu, số phận quân Nhật cũng sắp bị tiêu diệt. - Từ ngày 17/7- 2/8/1945, Hội nghị Pốtxđam đã họp ở nước Đức, thống nhất cho quân Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc vĩ tuyến 16 ở Đông Dương, phía Nam là quân Anh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật sau khi CTTG II kết thúc.
O
- Thực hiện lời hứa của mình tại Hội nghị Ianta, từ 8/8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật và nhanh chóng tiêu diệt hơn 1 triệu quân tinh nhuệ của Nhật ở vùng Đông Bắc Trung Quốc, làm cho quân Nhật hoảng loạn, không còn tinh thần chiến đấu.
N
H
Ơ
N
- Cùng thời gian trên từ 6 - 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản, giết hại hơn 10 vạn dân, làm cho Nhật Bản kiệt quệ, hoang tàn, đổ nát. Lúc này Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng luôn theo dõi sát tình hình chiến sự thế giới đã đưa ra nhận định: Sớm muộn gì trong 1 vài ngày tới Nhật sẽ đầu hàng Đồng minh. Khi đó thời cơ “ngàn năm có 1” sẽ đến với nhân dân Việt Nam nên cần phải hành động gấp.
Y
- 15/8/1945 đúng như dự đoán Nhật hoàng đã tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thất bại thuộc về phe phát xít.
U
* Tác động
M
Q
- Đồng minh chưa kịp vào nước ta: Về chủ quan mọi công tác chuẩn bị của Đảng và nhân dân ta cho việc giành chính quyền đã hoàn tất, chỉ cần đợi lệnh của Đảng, các lực lượng trung gian đã ngả theo cách mạng.
KÈ
Thời cơ này đến rất nhanh và trôi đi cũng rất nhanh chỉ kéo dài khoảng nửa tháng (từ khi Nhật đầu hàng 15/8- những ngày đầu tháng 9) vì quân Đồng minh sẽ vào nước ta. Nếu không giành được chính quyền trước khi quân Đồng minh vào thì sẽ hết thời cơ.
D
ẠY
=> Nhận thấy chưa khi nào nước ta lại có đầy đủ những yếu tố thuận lợi như lúc này, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù có hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập dân tộc”. - Chớp thời cơ đó:
+ 13/8 khi biết tin Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa và ra Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trên toàn quốc. 19
+ 14-15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng diễn ra tại Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. + 16-17/8/1945, Đại hội Quốc dân tán thành kế hoạch Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng đầu...
FF IC IA L
- Chiều 16/8, đồng chí Võ Nguyên Giáp nhận lệnh đưa 1 đoàn quân từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho Tổng khởi nghĩa.
=> Như vậy, trên cơ sở chủ động theo dõi, nắm bắt sự chuyển biến của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chớp lấy thời cơ khi Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện để phát động toàn dân đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
O
3. Chuyên đề chuyên sâu: Nghệ thuật chớp thời cơ trong cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc vận dụng bài học thời cơ trong kháng chiến chống Mỹ và trong thời kì đổi mới đất nước
H
Ơ
N
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là biểu hiện mẫu mực của khoa học và nghệ thuật lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh, trong đó nổi bật là khoa học, nghệ thuật chủ động chuẩn bị lực lượng, chủ động theo dõi, dự báo, nắm bắt mau lẹ và chớp thời cơ một cách quyết đoán hiệu quả. * Quan điểm về thời cơ
N
3.1. Nghệ thuật chớp thời cơ trong cách mạng tháng Tám 1945
M
Q
U
Y
Thời cơ là yếu tố khách quan, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của một cá nhân, tổ chức chính trị nào. Nó xuất hiện một cách bất ngờ và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Nói như vậy không có nghĩa là thời cơ là một cái gì đó không thể biết trước được, không thể đoán định được. Tuy nhiên, điều lý thú là ở chỗ, nó có mà không có và ngược lại. Vì thế, không phải ai cũng có thể dự báo được thời cơ, theo dõi, nắm bắt nó và cuối cùng là lợi dụng nó để đạt tới cái đích của mình.
KÈ
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì thời cơ trong cách mạng hay tình thế cách mạng có ba nhân tố chủ yếu sau:
ẠY
Thứ nhất, giai cấp thống trị đã suy yếu, khủng hoảng đến mức không thể tiếp tục thống trị bằng những phương thức cũ được nữa.
D
Thứ hai, các giai cấp và tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực, bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới hành động giải phóng. Thứ ba, tầng lớp, bộ phận trung gian, những người tri thức yêu nước có tư tưởng dân chủ tiến bộ, những người có tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai cấp hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngã về phía cách mạng, tương 20
quan lực lượng có lợi cho phía cách mạng. Đội tiên phong của cách mạng, tức Đảng lãnh đạo đã sẵn sàng lãnh đạo cách mạng.
O
FF IC IA L
Hội đủ những điều kiện đó, về cơ bản tình thế cách mạng đã chín muồi (thời cơ cách mạng chín muồi). Như vậy, một cuộc khởi nghĩa diễn ra thành công không phải dựa vào một âm mưu, một đảng phái mà phải dựa vào cao trào cách mạng của nhân dân, dựa vào một chuyển hướng lịch sử quyết định. Hay để một cuộc khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi đòi hỏi phải hội đủ những điều kiện bên trong và bên ngoài (chủ quan và khách quan) mà chúng ta thường gọi là điều kiện chín muồi. Trong lịch sử, trước khi có Đảng, các phong trào cách mạng, các cuộc khởi nghĩa không thành công, trước hết đều bắt nguồn từ việc chưa hội đủ các điều kiện cần thiết. Chẳng hạn, sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng vào đầu tháng 2-1930 là một ví dụ điển hình về việc thời cơ chưa xuất hiện. Khi đó, những người đứng đầu Việt Nam Quốc dân Đảng đã coi khởi nghĩa như một giải pháp tình thế - “không thành công cũng thành nhân”. * Chủ động theo dõi, dự báo thời cơ
Y
N
H
Ơ
N
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 của Việt Nam là một điển hình về tổng khởi nghĩa giành chính quyền cho các dân tộc bị đế quốc, thực dân nô dịch trên thế giới noi theo. Tổng khởi nghĩa tháng Tám đã diễn ra với khí thế như một cơn lốc cực mạnh, không đầy hai tuần lễ đã lật nhào ách thống trị hàng trăm năm của đế quốc, đạp đổ ngai vàng phong kiến đã ngự trị hàng ngàn năm trên đất nước ta, lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Một nhà nước tiến bộ nhất trong lịch sử nước ta và cũng là nhà nước tiến bộ nhất ở Đông Nam Á lúc bấy giờ.
Q
U
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 là nhờ sự hội tụ của những điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau, một trong những vấn đề đó chính là việc Đảng ta đã biết nhận định về thời cơ và chớp lấy thời cơ, Cách mạng Tháng Tám diễn ra đúng quy luật: Cách mạng không tự dưng nó đến mà phải chuẩn bị cho nó và phải biết giành lấy nó.
D
ẠY
KÈ
M
Khi CTTGII chưa lan ra toàn thế giới, lúc Liên Xô chưa chính thức tham chiến, trong Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (5/1941) đã dự báo một cách chính xác về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai và hệ lụy của nó: “Nếu cuộc đế quốc chiến tranh lần trước đẻ ra Liên Xô, một nước xã hội chủ nghĩa thì cuộc đế quốc chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó cách mạng nhiều nước thành công…” Như vậy, theo dự báo của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh thời cơ sẽ đến với nhiều nước trên thế giới khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phần thắng nghiêng về Liên Xô và phe dân chủ. Đó là một khả năng làm xuất hiện thời cơ có lợi cho cách mạng nhiều nước, trong đó có cách mạng Việt Nam. Như chúng ta đã biết, dự báo đó hoàn toàn chính xác, đặc biệt là đối với châu Âu. Ở đó, chủ nghĩa xã hội từ một nước trở thành một hệ thống. Việt Nam ở châu Á đang rên xiết dưới ách thống trị của phát-xít Nhật và thực dân 21
Pháp, chịu ảnh hưởng bởi chiến trường Thái Bình Dương, nơi mà cuộc chiến Mỹ - Nhật đang bước vào giai đoạn chót. Từ cuối năm 1941, đầu 1942, khi chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra, Nhật tràn vào Đông Dương thì lúc này khả năng đội quân kháng Nhật của Trung Quốc sẽ tràn vào đánh Nhật ở trên đất nước ta, lúc này, vấn đề thời cơ lại được nêu ra.
FF IC IA L
Từ đầu năm 1944, trong bài “Bóc trần mưu gian của đế quốc Nhật! Thống nhất hành động đánh đổ thù chung!” đăng trên Báo Cờ Giải phóng, số 3, ngày 15-2-1944, Tổng Bí thư Trường Chinh đã dự báo về cuộc đảo chính của Nhật ở Đông Dương. Bài báo nhận định mâu thuẫn ngày càng tăng trong hàng ngũ kẻ thù, sớm hay muộn cuộc đấu súng giữa chúng với nhau nhất định sẽ xảy ra: “Sự xung đột giữa Nhật - Pháp ngày thêm sâu sắc. Cho nên Nhật gấp rút”.
N
H
Ơ
N
O
Tháng 10 năm 1944, cục diện chiến tranh thế giới thứ hai đã bắt đầu đi đến hồi kết, Hồng quân Liên Xô đã đánh lùi quân Đức ra khỏi biên giới Liên Xô và đang tiến qua Trung Âu, quân Nhật thất bại thảm hại ở chiến trường Thái Bình Dương. Trong thư gửi cán bộ và đồng bào, Nguyễn Ái Quốc đã nhấn mạnh: “phe xâm lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Các nước đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng lợi cuối cùng”. Từ sự phân tích trên, Người khẳng định: “cơ hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp, ta phải làm nhanh” .Tuy nhiên, “nhanh” nhưng không nóng vội, vì vậy Người đã chỉ thị thành lập đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” vào ngày 22 tháng 12 năm 1944.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Từ đó, trong suốt năm 1944 và những tháng đầu năm 1945, trên những tờ báo, trong những văn kiện chính thức của Đảng ta, vấn đề “cuộc đảo chính của phát-xít Nhật” luôn luôn được nhắc tới nhằm hướng công tác chuẩn bị của Đảng và phong trào cách mạng của quần chúng chủ động đón nhận nó. Vì thế, khi cuộc đảo chính của Nhật nổ ra vào đêm 9-31945, Đảng ta không bị động trước thời cuộc mà trái lại, chủ động vạch ra những nhiệm vụ chiến lược sát đúng để đưa cách mạng tiếp tục tiến lên. Ngay trong đêm Nhật - Pháp bắn nhau, Hội nghị Thường vụ mở rộng, dưới sự chủ trì của Tổng Bí thư Trường Chinh, đã khai mạc tại chùa Đồng Kỵ, Bắc Ninh đến ngày 12-3-1945 ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” . Bản Chỉ thị nhận định, cuộc đảo chính của Nhật ở Đông Dương đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy vậy cũng đã tạo ra những tiền đề cần thiết thúc đẩy cuộc khởi nghĩa chóng tới. Vì vậy, Hội Nghị quyết định phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước, khởi nghĩa từng phần để làm tiền đề tiến tới Tổng khởi nghĩa. Chỉ thị ngoài việc xác định kẻ thù mới và đề ra khẩu hiệu đấu tranh mới, còn dự báo hai khả năng làm xuất hiện thời cơ cho nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền trên cả nước, đó là: 1. Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật; và 2. Nhật đầu hàng Đồng minh. * Chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền 22
FF IC IA L
Dưới ánh sáng của bản Chỉ thị lịch sử đó, các cấp bộ đảng từ trung ương đến địa phương đã theo dõi sát sao diễn biến mặt trận Thái Bình Dương. Sau khi Hồng quân Liên Xô tiêu diệt một triệu quân Quan đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc và Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki, ngày 9-8-1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật Bản đã họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pô-xđam. Sau những cuộc thương lượng giữa Nhật Bản và Đồng minh, ngày 14-8-1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và nội các Nhật Bản với sự hiện diện của Nhật hoàng đã nhóm họp và thông qua quyết định đầu hàng Đồng minh.
N
H
Ơ
N
O
Đúng giữa trưa ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng các lực lượng Đồng minh trên sóng phát thanh của Nhật Bản. Như vậy, thời cơ xuất hiện như khả năng thứ hai mà Đảng ta đã dự báo. Tin đó đến với lãnh tụ Hồ Chí Minh rất sớm qua bản tin đài BBC mà Người nghe được ở lán Nà Lừa, Tân Trào (Tuyên Quang). Thời cơ có một không hai đã đến với dân tộc Việt Nam, bởi vậy, phải chớp thời cơ một cách quyết doand và hành động hiệu quả. Lập tức, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra quân lệnh số 1, trong đó có đoạn viết: “Giờ tổng khởi nghĩa đã đánh! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước nhà… Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng!... Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta!”. Tiếp đó, Hội nghị Đảng toàn quốc và Quốc dân Đại hội nhóm họp tại Tân Trào quyết định phát động cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước.
Q
U
Y
Nghe theo tiếng gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn 20 triệu đồng bào trong cả nước đã vùng lên với khí thế xung thiên và trong vòng chưa đầy nửa tháng, các địa phương trên cả nước đã giành chính quyền và cách mạng tháng Tám đã giành thắng lợi trên toàn quốc.
D
ẠY
KÈ
M
Như trên đã nói, thời cơ xuất hiện và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Trong Cách mạng Tháng Tám, thời cơ tồn tại một cách khách quan trong vòng hai mươi ngày, bắt đầu từ khi Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng (ngày 15-8) và kết thúc khi quân Đồng minh vào tước khí giới quân Nhật trên đất nước ta theo Hiệp định Pô-xđam (ngày 5-9). Nếu phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc trước ngày 15-8 và sau ngày 59 đều không có khả năng thành công, bởi trước ngày 15-8, quân Nhật còn mạnh và sau ngày 5-9, trên đất nước có nhiều kẻ thù (từ vĩ tuyến 16 trở ra là quân Tưởng - Mỹ và sau đó là những kẻ “theo đóm ăn tàn”, và từ vĩ tuyến 16 trở vào là quân Anh và sau nó là quân Pháp trở lại xâm lược). Chỉ có thể giành chính quyền thắng lợi trong ngưỡng thời gian khắc nghiệt đó. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Như thế, mọi việc được chúng ta hoàn tất trước ba ngày để ngày 5-9-1945, với tư cách là chủ nhà, Chính 23
FF IC IA L
phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đón tiếp quân Đồng minh vào tước khí giới quân Nhật trên đất nước ta. Vậy là tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra trong một thời gian ngắn chỉ trong vòng 2 tuần lễ đã dành được thắng lợi nhanh chóng, triệt để, ít đổ máu. Đó là do có sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân trong suốt 15 năm và trưc tiếp là cao trào kháng Nhật cứu nước; đó còn là kết quả về sự tài tình của Đảng ta trong việc tạo ra các điều kiện thời cơ chủ quan và biết dự báo, theo dõi, nắm bắt và chớp thời cơ khách quan, tức là Đảng ta đã biết chuẩn bị cho nó và biết dành lấy nó. 3.2. Vận dụng bài học thời cơ trong kháng chiến chống Mỹ và trong thời kì đổi mới
Ngót hai phần ba thế kỷ đã qua, nhưng bài học về nhận định thời cơ và chớp thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám 1945 vẫn còn nguyên giá trị thời sự.
N
O
Đảng ta đã thấu triệt bài học đó và đặc biệt, đã vận dụng thành công bài học này trong những thời đoạn lịch sử không thể nào quên của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cũng như trong thời kỳ xây dựng nước Việt Nam “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”, như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ơ
* Trong kháng chiến chống Mỹ
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Cuối năm 1974, đầu năm 1975, khi so sánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường miền Nam, Đảng ta thấy có sự thay đổi mau lẹ, có lợi cho cách mạng. Cụ thể, quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14 - Phước Long. Chiến thắng Phước Long như là phép thử sự phản ứng của chính quyền Sài Gòn và Mỹ - sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn và sự hạn chế của Mỹ trong việc can thiệp trở lại. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975-1976. Tuy nhiên, Bộ Chính trị cũng nhấn mạnh, “cả năm 1975 là thời cơ”, và chỉ rõ, “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Sau thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế - Đà nẵng, Bộ Chính trị thấy rõ thời cơ giải phóng hoàn toàn miền Nam đã xuất hiện: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”, và xác định quyết tâm cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân là “phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí, kỹ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5-1975)”.
D
ẠY
Thời cơ đã đến, cả nước xốc tới với khí thế xung thiên. Vào 11 giờ 30 phút ngày 304-1975, lá cờ cách mạng tung bay trên dinh Độc lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh. * Trong thời kỳ đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, trên nền tảng ổn định chính trị, Đảng ta đề ra đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, theo phương châm “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước”. Đường lối đối ngoại cởi mở đó đã tạo ra những cơ hội tốt đẹp, trong 24
FF IC IA L
đó có việc thu hút vốn của các nước vào Việt Nam, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một cao. Việt Nam là thành viên của Liên hợp quốc, của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)... Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trên trường quốc tế: chúng ta là chủ nhà và tổ chức thành công những sự kiện quốc tế quan trọng, lần thứ hai Việt Nam được thế giới tín nhiệm bầu vào Hội đồng bảo an của Liên hiệp Quốc (thành viên không thường trược)...
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Những bước tiến thần kỳ của đất nước thời kỳ đổi mới có một phần là do Đảng ta nắm vững và vận dụng bài học thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
25
KẾT LUẬN 1. Rút ra những vấn đề quan trọng của chuyên đề. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT chuyên, trong chuyên đề tài này, chúng tôi tập trung làm rõ những vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, đề xuất một số phương pháp ôn tập, bồi dưỡng HSG THPT chuyên.
FF IC IA L
Thứ hai, xác định mối quan hệ của những sự kiện lịch sử lớn của thế giới có tác động đến lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945.
Thứ ba, giới thiệu chuyên đề chuyên sâu: Nghệ thuật chớp thời cơ trong cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc vận dụng bài học thời cơ trong kháng chiến chống Mỹ và trong thời kì đổi mới đất nước. 2. Một số đề xuất, ý kiến chủ quan.
Y
N
H
Ơ
N
O
Chuyên đề Tác động của tình hình thế giới đến Việt Nam từ 1919 đến 1945 là một nôi dung quan trọng thường được đề cập đến trong các đề thi HSG Quốc gia. Do đó, theo chúng tôi khi dạy chuyên đề này giáo viên không thể ôm đồm nhiều sự kiện, kiến thức cùng một lúc (theo kiểu liệt kê) mà phải cho học sinh mà có thời gian thẩm thấu. Vấn đề quan trọng nhất đối với chuyên đề này là rèn cho học sinh kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử thế giới và Việt Nam trong cùng thời điểm. Đây là nội dung kiến thức tích hợp cả lịch sử thế giới và Vệt Nam, thường được đề cập đến trong các đề thi ở dạng bài tập xác định mối liên hệ, phân tích những điều kiện lịch sử, trình bày và phân tích ảnh hưởng của nhưng sự kiện lịch sử thế giới lớn... Do vậy, giáo viên nên dạy khái quát nội dung chuyên đề sau đó mới chuyên sâu và cuối cùng là xử lí các câu hỏi.
U
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
-----------------------------------------------
D
ẠY
KÈ
M
Q
sót, xin được mạnh dạn chia sẻ và rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi kinh nghiệm của quý đồng nghiệp.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Mậu Hãn (1999), Đại cương Lịch sử Việt Nam, tập 3, NXB Giáo Dục. 2. Trần Huy Đoàn, Trần Thùy Chi (2015), Hướng dẫn ôn thi, bồi dưỡng học sinh giỏi THPT
FF IC IA L
chuyên đề Lịch sử, NXB ĐHQG Hà Nội.
3. Trịnh Đình Tùng (chủ biên) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THPT, NXB Giáo Dục.
4. Trường ĐHSP Hà Nội (2017), Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
5. Đường lối đối ngoại Việt Nam www.gistrung.com.
27
CHUYÊN ĐỀ: MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VỚI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
A. PHẦN MỞ ĐẦU
FF IC IA L
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông, tôi nhận thấy nổi lên một vấn đề là chương trình dạy học môn lịch sử được xây dựng mang tính tách biệt giữa lịch sử thế giới và lịch sử
Việt Nam. Điều này khiến cho học sinh khó xác định được mối liên hệ giữa các sự kiện, vấn đề lịch sử.
O
Hiện nay dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang là xu thế chung của thời đại. Một
N
trong những năng lực chuyên biệt mà các nhà giáo dục hướng đến cho học sinh khi tiếp cận với môn lịch sử là năng lực nhân thức và tư duy lịch sử. Muốn phát triển được năng lực này cần phải phát
Ơ
triển tư duy logic, biện chứng cho học sinh. Cách tốt nhất để làm được điều này là nên tạo những vấn
H
đề để kết nối các sự kiện lịch sử. Sự kết nối không chỉ diễn ra theo hình thức tiếp nối, sự kiện trước
N
là tiền đề cho sự kiện sau, mà còn phải kết nối giữa lịch sử quốc gia dân tộc với lịch sử khu vực và
Y
thế giới.
U
Xuất phát từ những vấn đề đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa lịch sử thế
M
2. Mục đích nghiên cứu
Q
giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”.
KÈ
∑ Làm rõ những sự kiện, vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới giai đoạn 1919-1945. ∑ Làm rõ những sự kiện, vấn đề cơ bản của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945.
ẠY
∑ Xác định mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945.
D
∑ Định hướng phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh phổ thông.
B. PHẦN NỘI DUNG 1. Những vấn đề lớn của lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945 1.1. Cuộc cách mạng tháng Mười Nga (1917) và sự ra đời, phát triển của nhà nước Xô Viết
FF IC IA L
Năm 1917, ở nước Nga đã diễn ra hai cuộc cách mạng: Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười. Thắng lợi của các cuộc cách mạng này có ý nghĩa lịch sử trọng đại đối với nước Nga và thế giới.
Một kỉ nguyên mới đã mở ra làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận hàng triệu người ở Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử nước Nga, giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân
O
tộc được giải phóng, thoát khỏi mọi gông xiềng nô lệ, đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Lịch sử nước Nga đã sang trang: một chế độ mới được thiết lập với mục đích cao cả là xóa
N
bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội tự do, hạnh phúc và công bằng cho người lao
Ơ
động.
H
Cách mạng tháng Mười có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử và cục diện thế giới.
N
Cuộc cách mạng này đã phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản, làm cho không còn là một hệ thống
Y
hoàn chỉnh bao trùm thế giới. Sự xuất hiện của nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới
U
đã tạo ra một chế độ xã hội đối lập với hệ thống xã hội tư bản chủ nghĩa.
Q
Cách mạng tháng Mười đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân quốc tế, chỉ ra cho họ con đường đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Thực
M
tiễn của Cách mạng tháng Mười không những đã thức tỉnh, cổ vũ ý chí đấu tranh mà còn mở ra con
KÈ
đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền, giành chính quyền đã khó, giữ
ẠY
chính quyền còn khó hơn. Sau Cách mạng tháng Mười, nước Nga Xô viết phải chiến đấu chống thù trong giặc ngoài, tiếp đó là công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1921 –
D
1925) và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội (1925 – 1941). Những thành tựu Liên Xô gặp hái được trong quá trình này đã thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, tiếp tục cổ vũ nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên thế giới đứng lên đấu tranh, đồng thời tạo tiềm lực vững chắc để Liên Xô có thể bước vào cuộc chiến tranh vệ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc và hòa bình thế giới.
1.2. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và hậu quả Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 bùng nổ đã chấm dứt thời kì ổn định của chủ nghĩa tư bản cùng với ảo tưởng về một kỉ nguyên hòa bình. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nước Mĩ ngày 24/10/1929, đã nhanh chóng tràn châu Âu, bao trùm toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa, để lại
FF IC IA L
những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
Tiếp sau sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, vòng xoáy của Đại suy thoái lan rộng ra toàn
bộ các ngành kinh tế Mĩ và đật đến đỉnh cao vào năm 1932. Khoảng 5000 ngân hàng đóng cửa, tổng giá trị sản lượng công nghiệp giảm sút 50% so với năm 1929. [4; 85]
Đức là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất ở châu Âu. Năm 1930, chỉ trong vòng một tuần lễ, 5
O
ngân hàng lớn nhất nước Đức bị phá sản, kéo theo sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia. Đến
N
năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm sút 50% so với năm 1929. [4; 86]
Ơ
Ở Anh, cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến sản xuất công nghiệp giảm sút 16%, trong khi
H
ngoại thương giảm sút đến 60%. Khủng hoảng kinh tế ở Pháp nổ ra muộn nhất với mức độ thiệt hại
N
ít nhất nhưng lại kéo dài so với các nước tư bản châu Âu khác. Khủng hoảng bắt đầu từ giữa năm 1930, kéo dài đến năm 1936, làm sản xuất công nghiệp giảm sút 28%, thu nhập quốc dân giảm trên
U
Y
30%.[4; 86]
Đại suy thoái kinh tế không chỉ đem đến hậu quả nặng nề về kinh tế mà còn làm rung chuyển
Q
nền tảng chính trị - xã hội của chủ nghĩa tư bản. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân bị
M
phá sản và gia đình của họ rơi vào tình trạng đói khổ, túng quẫn. Hàng nghìn cuộc biểu tình, tuần
KÈ
hành, “đi bộ vì đói, vì việc làm”…đã diễn ra ở hầu khắp các nước tư bản phương Tây, lôi cuốn trên 17 triệu người lao động tham gia trong những năm 1929 – 1933.[4; 89]
ẠY
Thành phố Chicago – thủ đô của nền công nghiệp vốn là niềm tự hào của nước Mĩ, trở thành thành phố của những người thất nghiệp và những cuộc bãi công. Chính phủ Hoover ở Mĩ phải đối
D
mặt với làn sóng bãi công của 3.5 triệu công nhân trong những năm khủng hoảng. Những biện pháp đối phó của chính phủ Hoover nhằm bảo vệ lợi ích của chủ nghĩa tư bản chẳng những không cứu vãn được tình thế mà còn làm khủng hoảng ngày càng trầm trọng hơn. Đó cũng là lí do dẫn đến sự thất bại của Đảng Cộng hòa trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 1930 và cuộc bầu cử tổng thống năm 1932.
Ở Anh, chính phủ Công đảng do MacDonald đứng đầu do không có được những biện pháp hữu hiệu giải quyết khủng hoảng đã lâm vào tình trạng chia rẽ nghiêm trọng, buộc phải từ chức vào tháng 8/1931 và nhường chỗ cho một chính phủ liên minh dân tộc lên cầm quyền. Chính phủ mới bao gồm những đại biểu của Đảng Bảo thủ, Công đảng và Đảng tự do phải duy trì chính sách liên
FF IC IA L
hiệp các đảng phái để đối phó với khủng hoảng. Đại suy thoái đã dẫn tới những bất ổn của nền chính trị Pháp trong thập niên 1930 với các
cuộc bãi công chốn Chính phủ của công nhân và người lao động đã liên tiếp bùng nổ. Trong khí đó, ở Đức, Italia, khủng hoảng chính trị đã tạo điều kiện cho các thế lực phát xít trỗi dậy.
Trong bối cảnh đó đã hình thành hai xu hướng khác biệt trong việc tìm kiếm con đường phát
O
triển giữa các nước tư bản. Các nước không có, hoặc có ít thuộc địa, gặp nhiều khó khăn về vốn, nguyên liệu và thị trường đã đi theo con đường phát xít hóa bộ máy chính trị, thiết lập nền chuyên
N
chính khủng bố công khai, thực hiện chính sách xâm lược thuộc địa nhằm cứu vãn tình trạng khủng
Ơ
hoảng nghiêm trọng của mình. Italia, Đức và Nhật Bản là ba nước điển hình cho xu hướng này.
H
Trong khi đó, các nước Anh, Pháp, Mĩ tìm cách thoát ra khỏi khủng hoảng bằng việc thực
N
hiện những cải cách theo hướng tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào đời kinh tế - xã hội trong
Y
khi vẫn duy trì nền dân chủ tư sản đại nghị. Về đối ngoại, các nước này chủ trương duy trì nguyên
U
trạng hệ thống Versailles – Washington để bảo vệ lợi ích của mình trong trật tự thế giới được xác lập
Q
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thực trạng trên đã khiến quan hệ giữa các cường quốc tư bản trong thập niên 30 chuyển biến
M
ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập – một bên là các nước phát xít Đức,
KÈ
Italia, Nhật Bản với một bên là các nước tư bản dân chủ Mĩ, Anh, Pháp và cuộc chạy đua vũ trang giữa hai khối đã phá vỡ hệ thống thỏa hiệp tạm thời Versailles – Washington, dẫn tới sự xuất hiện
ẠY
các lò lửa chiến tranh, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Nhận thức được sự nghiêm trọng của tình hình, tháng 7/1935, Quốc tế cộng sản đã họp Đại
D
hội lần thứ VII tại Moscow, xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền, mà là đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình dân chủ. Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, các đảng cộng sản và nhân dân các nước trên
thế giới phải thống nhất hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống. 1.3. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất trong lịch
FF IC IA L
sử nhân loại. Chiến tranh bùng nổ trước hết do những mâu thuẫn về quyền lợi, về lãnh thổ hết sức
gay gắt giữa các nước đế quốc với nhau. Sự phân chia thế giới theo hệ thống Versailles – Washington chứa đựng những mâu thuẫn không thể dung hòa được giữa các nước đế quốc.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc, dẫn tới việc lên cầm quyền của các thế lực phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản. Trước nguy cơ
O
của chủ nghĩa phát xít, các cường quốc phương Tây đã thi hành chính hai mặt tạo điều kiện cho các
N
lực lượng phát xít gây chiến.
Ơ
Ngày 1/9/1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Hai ngày sau, chính phủ Anh, Pháp tuyên
H
chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Từ tháng 5/1940, quân Đức tràn vào Bỉ, Hà
N
Lan, Pháp…Chiến sự ở Mặt trận phía Tây chính thức được khởi động. Đến tháng 6/1940, nước Pháp
Y
bị phát xít Đức chiếm đóng.
U
Sau khi làm chủ phần lớn Tây Âu, từ cuối năm 1940, để xây dựng bàn đạp chiến lược ở Đông Nam Âu chuẩn bị cho kế hoạch tấn công Liên Xô, Hitler dùng những thủ đoạn chính trị kết hợp với
M
tiến vào ba nước này.
Q
sức ép quân sự để lôi kéo Rumani, Hunggari, Bungari gia nhập Hiệp ước Tay ba, đồng thời đưa quân
KÈ
Ở Viễn Đông, khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và Viễn Đông. Tháng 6/1940, chính phủ Nhật công bố chính sách xây dựng “Khu vực thịnh vượng chung
ẠY
Đại Đông Á”, thể hiện rõ tham vọng bành trướng của mình. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, bắt tay với Pháp để biến Đông Dương thành chiếc cầu nối để mở rộng xâm lược xuống phía Nam
D
châu Á.
Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Tính chất chiến tranh thế giới thứ hai có sự thay đổi.
Trên thế giới dần hình thành hai trận tuyến: một bên là các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản, một bên là các lực lượng hòa bình dân chủ đứng đầu là Liên Xô. Cuối năm 1941, quân Đức mở 2 cuộc
tấn công mãnh liệt vào Moscow hòng kết thúc chiến tranh nhưng đã bị thất bại. Chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng” của Đức bị phá sản hoàn toàn. Trận Trân Châu cảng (7/12/1941) mở đầu cuộc chiến tranh Thái Bình Dương giữa Nhật Bản với Mĩ – Anh. Hạm đội Nhật đã bất ngờ tấn công hạm đội Thái Bình Dương của Mĩ tại Trân Châu
FF IC IA L
cảng. Mĩ buộc phải tham gia chiến tranh thế giới.
Sau thất bại ở Moscow, mùa hè năm 1942, quân Đức chuyển mũi nhọn tiến công xuống phía
nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô ở đây, đồng thời cắt đứt nguồn tiếp tế chủ yếu của Hồng quân. Muốn làm chủ được vùng này, quân Đức phải chiếm được
thành phố Xtalingrat. Cuộc chiến đấu bảo vệ Xtalingrat diễn ra vô cùng ác liệt suốt hơn 2 tháng.
O
Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong trận chiến đã tạo nên bước ngoặt xoay chuyển tình thế của
cuộc chiến tranh thế giới: ưu thế chuyển từ phe Trục sang phe Đồng minh. Từ đây, quân Đồng minh
Ơ
N
chuyển sang tấn công trên khắp các mặt trận.
Từ cuối năm 1944, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ở châu Âu, liên
H
quân Anh – Mĩ đổ bộ lên bờ biển Normandie (Bắc Pháp) mở mặt trận thứ hai, tấn công quân Đức ở
N
phía Tây. Từ đây phát xít Đức lâm vào tình thế nguy ngập, buộc phải chiến đấu cùng một lúc trên cả
Y
hai mặt trận. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, liên quân Đồng minh liên tiếp mở các cuộc tấn
U
công vào các vị trí then chốt của Nhật Bản. Anh vào Miến Điện, Mĩ chiếm Philippin, ném bom cắt
Q
đứt con đường biển xuống các thuộc địa Đông Nam Á. Đến tháng 5/1945, trận tấn công Berlin của Hồng quân Liên Xô đã đập tan mọi sự kháng cự
M
của phát xít Đức. Ngày 2/5/1945, Berlin treo cờ trắng đầu hàng. Ngày 9/5/1945, nước Đức kí hiệp
KÈ
định đầu hàng không điều kiện, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc ở châu Âu. Ở châu Á – Thái Bình Dương, trong hai ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ đã ném hai qua bom nguyên tử xuống Hiroshima và
ẠY
Nagasaki. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tổ chức cuộc tấn công đạo quân Quan Đông ở Mãn Châu. Trước những thất bại nặng nề, ngày 15/8/1945, Nhật Bản chính thức đầu
D
hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. 2. Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 2.1. Tác động của cuộc cách mạng tháng Mười Nga (1917) và sự ra đời của nước Nga Xô Việt đến việc lựa chọn con đường giải phóng của dân tộc Việt Nam.
- Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết. Năm 1884, triều đình Nguyễn kí với thực dân Pháp bản Hiệp ước Patenotre. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Các mâu thuẫn trong xã hội và tay sai. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra vô cùng cấp thiết.
FF IC IA L
phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
- Cuộc khủng hoảng về đường lối -> yêu cầu tìm kiếm một con đường cứu nước mới.
Để giải quyết bài toán độc lập tự do, nhân dân Việt Nam đã đứng lên đấu tranh kiên cường,
bất khuất với tinh thần “người trước ngã xuống, người sau đứng dậy”. Tuy nhiên tất cả các phong trào đấu tranh này đều bị thất bại. Phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX bị đàn áp đã chứng tỏ
O
ngọn cờ phong kiến không còn đủ sức giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. Độc lập dân
N
tộc không gắn liền với chế độ phong kiến. Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu tiến bộ đã phát động một phong
Ơ
trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nhưng hướng dân chủ tư sản nhưng cũng không thành công. Thực tế này chứng tỏ Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối, “mò
H
mẫm trong đêm tối như không có đường ra”. Yêu cầu lịch sử đặt ra là phải tìm kiếm một con đường
N
cứu nước mới phù hợp để đủ sức giúp nhân dân Việt Nam giải phóng dân tộc.
Y
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã mở ra một hướng đi mới cho dân tộc Việt
U
Nam, có tác động đến nhiều nhà yêu nước Việt Nam trong đó có Nguyễn Ái Quốc.
Q
Giữa lúc đó, Cách mạng tháng Mười Nga (1917) nổ ra và giành thắng lợi đã mở ra một hướng
M
đi mới cho dân tộc Việt Nam. Vì Cách mạng tháng Mười không chỉ là cuộc cách mạng vô sản khi
KÈ
giải phóng được giai cấp vô sản và nhân dân lao động ở Nga, mà còn giải là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc khi giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga khỏi ách thống trị của Nga hoàng, mang lại cho họ quyền tự quyết có thể liên hiệp với nước Nga Xô viết hoặc phân lập để thành
ẠY
lập quốc gia độc lập.
D
- Tác động của Luận cương của Lênin, Quốc tế cộng sản đến việc giải quyết cuộc khủng hoảng ở Việt Nam + 1920 Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã có tác động đến nhiều nhà cách mạng yêu nước Việt Nam trong đó có Nguyễn Ái Quốc. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cượng của Lênin về vấn đề dân tôc và thuộc địa. Luận cương của Lênin đã đã chỉ ra con đường đấu tranh cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc, sự phối hợp hành động giữa phong trào công nhân quốc tế và cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Lenin đã phát triển khẩu hiệu của Mác “Vô sản toàn thế giới liên hiệp lại” thành khẩu hiệu “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn
FF IC IA L
kết lại”. Bản Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định “muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. Sự kiện này đã đánh dấu bước mở đường cho việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. + 1930
Sau khi đến được với chủ nghĩa Mác – Lênin, xác định một con đường cứu nước mới cho dân
O
tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực học tập, nghiên cứu để hình thành lý luận giải phóng dân
tộc theo con đường cách mạng vô sản và truyền bá lý luận đó về Việt Nam. Những quan điểm đó của
N
Nguyễn Ái Quốc được thể hiện trong các bài viết ở báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công
Ơ
nhân…các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cùng khổ (1927); các bài tham
H
luận ở Hội nghị quốc tế nông dân (1923), Đại hội V của Quốc tế cộng sản (1924)…với nội dung căn
N
bản như sau:
Y
Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp”, và “giết người”. Vì vậy chủ nghĩa thực dân là
U
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
Q
Cách mạng giải phóng dân tộc ở trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và là một bộ phân của cách mạng vô sản thế giưới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng
KÈ
M
nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng
ẠY
nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
D
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi bọn ngoại xâm,
giành độc lập, tự do. Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi cần phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi theo, cần xây dựng khối công nông liên minh làm động
lực cho cách mạng. Đồng thời, cần phải thu hút, tập hợp rộng rãi các giai tầng xã hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc. Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa Mác – Lênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hi sinh, chiến đấu vì lý tưởng của Đảng, vì lợi
FF IC IA L
ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc của một người. Vì
vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao. [1; 4142]
Những quan điểm trên đã trở thành ánh sáng soi đường cho những lớp thanh niên yêu nước
O
Việt Nam đang đi tìm chân lý, ngọn cờ hướng đạo cho phong trào giải phóng dân tộc trước khi Đảng
N
ra đời và là sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập của Đảng cộng sản việt Nam đầu năm
Ơ
1930.
H
Đến năm 1929, những điều kiện thành lập một đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín muồi. Chủ
N
nghĩa Mác – Lênin đã được truyền bá và có ảnh hưởng sâu rộng trong các phong trào đấu tranh. Phong trào công nhân đang chuyển dần từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Phong trào yêu
Y
nước cũng ngả dần từ quỹ đạo tư sản sang quỹ đạo vô sản. Trong bối cảnh đó, ở Việt Nam đã lần
U
lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là Đông Dương cộng sản Đảng (6/1929), An Nam cộng sản đảng
Q
(8/1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929). Ba tổ chức cộng sản ra đời đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của phong trào cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên các tổ chức này lại hoạt động
M
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, thậm chí công kích lẫn nhau, tạo ra nguy cơ chia rẽ lớn.
KÈ
Yêu cầu lịch sử đặt ra là phải thống nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính đảng duy nhất để tiếp tục chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam.
ẠY
Trước yêu cầu lịch sử đó, với tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản có quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Xiêm về Trung
D
Quốc để triệu tập các đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đến Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) để bàn về việc thống nhất đảng. Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930. Ngày 7/2/1930, các đại biểu dự Hội nghị về nước. Tại đây, Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ và nêu chương trình Hội nghị. Các đại biểu đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức
cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt…Tác phẩm được đánh giá là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tư do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
FF IC IA L
Rõ ràng, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh
trong 3 thập niên đầu thế kỉ XX. Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam, chứng tỏ giai cấp vô sản
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới. Đây là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những
O
bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
N
2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đến phong trào đấu tranh giải
Ơ
phóng dân tộc ở Việt Nam.
H
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và chính sách trút gánh
N
nặng của thực dân Pháp, từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, bắt đầu từ nông
Y
nghiệp. Giá lúa gạo sụt giảm nghiêm trọng. Năm 1929, giá 1 tạ gạo là hơn 11 đồng, nhưng dến năm
U
1933, mức giá chỉ còn hơn 3 đồng. Ruộng đất bị bỏ hoang ngày càng nhiều. Năm 1933, diện tích đất
Q
canh tác bị bỏ hoang lên tới 370.000ha. Sản xuất công nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
M
Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khỏ của
KÈ
các tầng lớp nhân dân lao động. Một phần ba số công nhân bị thất nghiệp. Riêng Bắc Kì có 25.000 công nhân bị sa thải. Những công nhân có việc làm lương bị giảm từ 30 – 50%. Nông dân phải chịu
ẠY
sưu cao, thuế nặng và nạn cho vay nặng lãi. Một suất sưu năm 1929 bằng giá 50kg gạo, đến năm 1932 đã tăng lên 100kg và năm 1933 là 300kg. [3; 298] Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng
D
không tránh khỏi tác động xấu của khủng hoảng kinh tế. Thợ thủ công bị phá sản, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa hiệu, viên chức bị sa thải…Một số đông tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
Tình hình trên đã làm cho mâu thuẫn xã hội phát triển gay gắt, với hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Trong khi đó, từ đầu năm 1930, sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, chính quyền thực
FF IC IA L
dân đã tăng cường các hành động khủng bố, đàn áp dã man những người yêu nước, khiến cho tình hình chính trị trở nên căng thẳng, ngột ngạt.
Giữa lúc đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức lãnh đạo thống nhất, đường lối đấu tranh đúng đắn đã kịp thời nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam, làm bùng lên một phong
trào đấu tranh quy mô rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú trong hai năm 1930 – 1931. Phong
O
trào đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. Từ trong phong trào, khối liên minh công – nông hình thành đã
N
đảm bảo một nhân tố cho thắng lợi của cách mạng; những bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng,
Ơ
xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh…Đây là cuộc tập
H
dượt đầu tiên của của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Phong trào cách
N
mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng
Y
sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản.
U
Triển khai tinh thần Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935), căn cứ vào tình hình cụ thể
Q
của Việt Nam, tháng 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị xác định nhiệm vụ chiến lược của
M
cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ trực
KÈ
tiếp trước mắt là đáu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống
ẠY
nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
D
Những chủ trương của Hội nghị tháng 7/1936 đã thổi bùng lên phong trào đấu tranh mới ở
Việt Nam trong những năm 1936 – 1939 với nhiều hình thức đấu tranh phong phú như phong trào Đông Dương đại hội, đón phái viên và toàn quyền mới, đấu tranh nghị trường, đấu tranh báo chí, các cuộc bãi công của công nhân, mít tinh, biểu tình của quần chúng nhân dân lao động, tiêu biểu là cuộc mít tinh tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) ngày 1/5/1938.
Nhìn chung, cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Nó đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ. Quần chúng được giác ngộ về chính trị đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách
FF IC IA L
mạng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyên và ngày càng trưởng thành…Còn đối với thế giới, sự điều chỉnh sách lược của Đảng Cộng sản Đông Dương trong những năm 1936 – 1939 là phù hợp với bối cảnh lịch sử thế giới, chủ trương của Quốc tế cộng sản. Từ đó gắn cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam với cuộc đấu tranh chống phát xít của nhân dân thế giới.
2.3. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam
O
trong những năm 1939 – 1945.
Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến
N
tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Để ổn định tình hình chính trị và huy động tối đa sức người sức của
Ơ
Đông Dương phục vụ chiến tranh, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến như thiết lập một
H
nền cai trị cứng rắn, tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực hiện
N
chính sách “kinh tế chỉ huy”. Hành động này đã đẩy nhân dân Đông Dương vào tình cảnh bần cùng về kinh tế, ngột ngạt về chính trị. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Y
đặt ra vô cùng cấp thiết. Bối cảnh đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải có sự chuyển hướng
Q
U
đấu tranh.
Hai tháng sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, từ ngày 6 đến ngày 8/11/1939, Hội
M
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định), do Tổng
KÈ
Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Sau khi phân tích tính chất Chiến tranh thế giới thứ hai, nhận định về tình hình thế giới và Đông Dương, Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
ẠY
Dương hoàn toàn độc lập. Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi
D
nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công, nông, binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. Về phương pháp cách mạng, chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp.
Để tập trung mọi lực lượng dân tộc vào nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh đế quốc và ách thống trị phát xít thuộc địa, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương không còn phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
FF IC IA L
Nghị quyết của Hội nghị tháng 11/1939 đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đã đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng trong việc đánh giá tình hình thế giới và trong nước.
Khi phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước để
trực tiếp chỉ đạo phong trào đấu tranh. Sau một thời gian chuẩn bị, Người đã chủ động triệu tập và
O
chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10-
N
19/5/1941.
Ơ
Trong bối cảnh thực dân Pháp và phát xít Nhật Bản câu kết bóc lột nhân dân Việt Nam, đẩy người dân vào tình cảnh một cổ hai tròng áp bức. Quyền lợi của mọi bộ phận giai cấp đều bị cướp
H
giật. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt chưa từng thấy. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp
N
thiết hơn bao giờ hết. “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không
Y
đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi
U
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. [2; 62].
Q
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu ruộng đất; nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại
M
ruộng công, tiến tới thực hiên người cày có ruộng. Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp –
KÈ
Nhật , sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
ẠY
Dương và giúp đỡ việc lập mặt trận ở các nước Lào, Campuchia, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc. Hội nghị cũng xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng
D
phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại. Như vậy Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là dân tộc giải
phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy, động viên toàn Đảng , toàn dân tham gia vào Mặt trận Việt Nam đánh Pháp, đuổi Nhật giành độc lập. Từ cuối năm 1944, phe Đồng minh mở các cuộc tấn công phe phát xít trên khắp các mặt trận. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh đã giáng cho Nhật Bản những đòn nặng nề.
FF IC IA L
Con đường biển để xuống các thuộc địa phía Nam bị cắt đứt. Trong khi đó, quân Pháp ở Đông Dương ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Vì vậy, để giữ Đông Dương làm cầu nối xuống các thuộc địa phía Nam và tránh nguy cơ bị Pháp đánh từ phía sau, 20 giờ ngày 9/3/1945,
Nhật bất ngờ đảo chính Pháp. Quân Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Đông Dương trở thành thuộc địa độc chiếm của Nhật.
O
Đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh), ra bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Bản chỉ thị nhận định:
N
Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng những điều kiện tổng khởi nghĩa
Ơ
chưa chín muồi. Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương. Khẩu hiệu “Đánh
H
đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. Hình thức đấu tranh được
N
xác định là đi từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. Hội nghị quyết định phát động một cao trào
Y
kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Cao trào Kháng Nhật cứu nước đã tập dượt
Q
chóng chín muồi.
U
quần chúng đấu tranhn, khiến cho kẻ thù hoang mang suy yếu, thúc đẩy thời cơ cách mạng nhanh
M
Sự kiện Nhật Đồng minh (15/8/1945) đã khiến cho quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính
KÈ
phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho cuộc tổng khởi nghĩa của nhân dân Việt Nam đã đến. Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa
ẠY
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát
D
lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang). Hội
nghị thông qua kế hoạch lãnh đọa toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
Tiếp đó, từ ngày 16-17/8/1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào. Đại hộ tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Hưởng ứng lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, toàn dân tộc đã nhất tề nổi dậy giành chính quyền
FF IC IA L
thắng lợi trong vòng 15 ngày và ít đổ máu. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân Thủ đô và các vùng lân cận, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính
phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.
Cách mạng tháng Tám đã mở ra một bước ngoặt trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Nó đã phá
O
tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến ngự trị ngót chục thế kỉ ở nước ta, lập nền nước Việt Nam Dân chủ Cộng
N
hòa – Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc
Ơ
lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân
H
tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
N
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong
Y
Chiến tranh thế giới thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
U
góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh
Q
hưởng trực tiếp đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào.
M
3. Một số ví dụ dạng bài tập vận dụng trong giảng dạy HSG về nội dung chuyên đề:
KÈ
Câu 1.Trước những thay đổi của tình hình thế giới tháng 8 năm 1945, Tổng bộ Việt minh đã có những hành động gì để phát động nhân dân ta tiến hành Tổng khởi nghĩa. ∑ Hướng dẫn trả lời:
D
ẠY
- Trước những đòn tấn công mạnh mẽ của quân Đồng Minh, tháng 8 năm 1945, quân phiệt đã đầu hàng Đồng minh không điều kiện. - Ngay khi nghe tin Chính phủ Nhật đầu hàng, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy. Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 14 đến 15-8-1945 đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào. - Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945. Đại hội Quốc dân được triệu tập
FF IC IA L
ở Tân Trào, nhất trí quyết định Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, Tổng bộ Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945; - Tiến hành Cải tổ Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28-8) - Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn đồng bào Hà Nội Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Câu 2. Nêu những sự kiện chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 9-1939 đến
O
tháng 6-1941 và tác động của chúng đến Việt Nam trong thời gian này. ∑ Hướng dẫn trả lời:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
1. Những sự kiện chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 9-1939 đến tháng 6-1941 - Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngày 3-9-1939, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đức đánh chiếm các nước Tây Âu, trong đó có nước Pháp. Tháng 6-1940 tư sản phản động Pháp đầu hàng Đức. Tháng 6-1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô. - Khi chiến tranh nổ ra, quân Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc. Tháng 9-1940, Nhật vào Đông Dương từng bước biến Đông Dương thành thuộc địa. 2. Tác động đến Việt Nam - Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp tăng cường chính sách thống trị ở Đông Dương làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp trở nên sâu sắc. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết. - Trước yêu cầu của lịch sử, tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập, quyết định giương cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất…đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng. - Pháp – Nhật câu kết đàn áp và bóc lột nhân dân Đông Dương, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp - Nhật phát triển gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao
FF IC IA L
giờ hết. - Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thành lập Mặt trận Việt Minh…hoàn chỉnh trương được đề ra tại Hội nghị tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc…
Câu 3. Phân tích điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. ∑ Hướng dẫn trả lời:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1. Điều kiện chủ quan - Đến tháng 8-1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do: + Đảng có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, biểu hiện tập trung tại hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5-1941… + Lực lượng cách mạng bao gồm lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng được chuẩn bị chu đáo và được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng, kể từ khi Đảng Cộng sản ra đời, đặc biệt là trong cao trào kháng Nhật. + Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng… 2. Điều kiện khách quan - Thuận lợi: Năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đi tới những ngày cuối. Ở châu Âu, tháng 5-1945, phát xít Đức bị tiêu diệt. Ở châu Á- Thái Bình Dương, đầu tháng 8-1945, quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ vào các vị trí của quân đội Nhật Bản ở châu Á- Thái Bình Dương. Ngày 6 và 9-8-1945 Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản. Ngày 9-8-1945 quân đội Liên xô mở màn chiến dịch tổng công kích đội quân Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 15-8-1945 Nhật Bản chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. - Ở Đông Dương: Quân Nhật rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng kim hoang mang. Đến đây thời cơ cách mạng đã chín muồi. - Khó khăn (nguy cơ): quân đội các nước dưới danh nghĩa quân Đồng minh chuẩn bị và Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật… - Đảng, Tổng bộ Việt Minh và Hồ Chí Minh kiến quyết phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương… Câu 4. Hội nghị Ianta (2-1945) được triệu tập trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc
FF IC IA L
Đồng minh tại hội nghị này. ∑ Hướng dẫn trả lời:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1. Hoàn cảnh - Đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh. Đó là: 1- Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2- Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; 3- Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. - Trong bối cảnh đó, tháng 2-1945 một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham gia của nguyên thủ ba nước đó là Liên Xô, Mĩ, Anh. 2. Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc Đồng minh tại hội nghị Ianta a. Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc Đồng minh tại hội nghị Ianta - Ở Châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. - Ở Châu Á: Trả lại Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin; Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên. Trừ Trung Quốc, những vùng còn lại ở châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. b. Nhận xét - Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc Đồng minh tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới, Trật tự hai cực Ianta. - Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại hội nghị Ianta chủ yếu là sự phân chia giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ; Sự phân chia này dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng Xô-Mĩ, Đông –
FF IC IA L
Tây.
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Giai đoạn 1919 – 1945 là một giai đoạn đầy biến động của lịch sử thế giới và lịch sử Việt
O
Nam.
N
2. Có ba vấn đề lớn của lịch sử thế giới đã tác động đến lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 -
Ơ
1945. Tuy nhiên đây không phải là sự tác động một chiều, mà là sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
H
nhau của cả lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Cụ thể
N
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự ra đời, phát triển của nước Nga Xô viết đã mở ra một con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, sự lựa chọn của
Y
Việt Nam cũng đã cho thấy sự ưu việt của con đường cách mạng vô sản đối với các dân tộc thuộc địa
Q
U
và làm gia tăng lực lượng cho phong trào cộng sản, công nhân quốc tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và những hậu quả toàn diện của nó đã có tác
M
động mạnh mẽ đến tình hình Việt Nam. Sự sa sút về kinh tế, ngột ngạt về chính trị đã thổi bùng lên
KÈ
phong trào đấu tranh ở Việt Nam trong những năm 1930 – 1931, hòa chung vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản của nhân dân lao động trên thế giới. Hay sự điều chỉnh sách lược đấu tranh của Việt Nam trong giai đoạn 1936 – 1939 đã gắn cuộc đấu tranh chống phát xít của nhân dân Việt
ẠY
Nam với cuộc đấu tranh chống phát xít của nhân loại tiến bộ.
D
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và lan rộng đã đẩy nhân dân Việt Nam vào cảnh một cổ
đôi tròng áp bức, khiến cho mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt. Đây chính là động lực để làm bùng nổ cuộc vận động giải phóng dân tộc trong những năm 1939 – 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo ra thời cơ ngàn năm có một để nhân dân Việt Nam đứng lên giành chính quyền. Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 không chỉ tạo ra một bước ngoặt vĩ đại cho lịch sử dân
tộc mà còn góp phần vào thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc đấu tranh chống phát xít, trở thành một trong những lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau chiến tranh thế
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
giới thứ hai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo, 2014, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
FF IC IA L
Nội. 2. Bộ giáo dục và đào tạo, 2018, Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
3. Đinh Xuân Lâm (chủ biên), Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Đình Lễ, 2013, Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
O
4. Trần Thị Vinh, 2011, Chủ nghĩa tư bản thế kỉ XX và thập niên đầu thế kỉ XXI – một cách tiếp cận
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
từ lịch sử, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
FF IC IA L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
O
LỰA CHỌN VẤN ĐỀ DẠY VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY -
N
HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NỘI DUNG :
Ơ
MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VỚI LỊCH
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945
Tháng 8 - 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn chuyên đề. Môn Lịch sử trong trường phổ thông là một môn học quan trọng, không chỉ trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà còn góp phần to lớn trong việc phát triển các năng lực, xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân
FF IC IA L
tộc, giáo dục truyền thống dân tộc, chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam để xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
Cũng như các môn học khác, mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử là mục tiêu kép, tức là vừa phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của học sinh THPT,
vừa phải phát triển năng khiếu về môn học, để sau khi vào đại học, các em sẽ trở thành những tài năng thực sự trong lĩnh vực khoa học lịch sử.
O
Sứ mệnh phát hiện, bồi dưỡng các tài năng khoa học lịch sử thuộc về trường
N
THPT chuyên và các trường trọng điểm chất lượng cao của mỗi địa phương trong cả
Ơ
nước. Đặc điểm của học sinh chuyên là những học sinh được tuyển chọn nghiêm túc qua kì thi tuyển sinh vào các trường Trung học phổ thông chuyên, có sẵn tố chất và niềm đam
H
mê với môn học. Do vậy, phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông chuyên
N
phải tiên tiến nhất, phù hợp với đối tượng học sinh này. Trong quá trình dạy học, đặc biệt
Y
là trong nhiệm vụ bồi dưỡng các đội tuyển Học sinh giỏi quốc gia, vai trò của người giáo
Q U
viên lịch sử ở trường chuyên là phải yêu cầu, hướng dẫn và tổ chức điều khiển học sinh phát triển tư duy lịch sử, nhất là tư duy độc lập, sáng tạo, tiến dần lên quá trình tự học, tự nghiên cứu độc lập. Nhiệm vụ tư duy đặt ra cho học sinh chuyên phần lớn là những vấn
M
đề lịch sử tổng hợp, sâu rộng. Vì vậy, học sinh chuyên cần nắm vững, thông hiểu một
KÈ
khối lượng lớn tri thức và biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các vấn đề đặt ra của môn học, thể hiện được tầm cao trí tuệ và bản lĩnh của bản thân, nỗ lực phấn đấu đạt thành tích cao nhất trong kì thi chọn Học sinh giỏi quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
D
ẠY
chức hàng năm. Muốn đạt được những yêu cầu trên, không chỉ đòi hỏi sự nhiệt huyết, yêu nghề mà
còn phải là sự chuyên sâu về kiến thức và có trình độ nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ thầy, cô giáo lịch sử dạy chuyên. Nội dung “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191945” là một nội dung lịch sử quan trọng trong nội dung thi học sinh giỏi các cấp. Trong những năm 1919-1945, lịch sử Việt Nam có nhiều biến cố quan trọng chịu ảnh hưởng sâu
2
sắc từ tình hình thế giới: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919-1930; Phong trào cách mạng 1930-1931; Phong trào dân chủ 1936-1939; Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945; Cách mạng tháng Tám 1945. Đây là nội dung lịch sử thú vị, nhưng dạy lịch sử nội dung này cũng gặp nhiều khó khăn do sách giáo khoa mới chỉ cung cấp kiến thức lịch sử cơ bản; những nội dung liên hệ, nâng cao rất hạn chế. Điều đó, đòi hỏi người giáo
FF IC IA L
viên phải nghiên cứu, chọn lọc, cung cấp và hướng dẫn học sinh học đúng, hiểu đúng bản chất lịch sử. Trên cơ sở đó, mỗi học sinh sẽ rút ra được những bài học, kinh nghiệm cho bản thân và xác định được động lực phấn đấu.
Từ thực tiễn giảng dạy, nhóm giáo viên Lịch sử trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định đã tập hợp tài liệu, tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Lựa chọn
vấn đề dạy và phương pháp dạy và học cho học sinh giỏi quốc gia nội dung: Mối liên
O
hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945”. Chúng tôi hi vọng
N
rằng, chuyên đề sẽ là một tài liệu hữu ích để các đồng nghiệp, học sinh có thể tham khảo,
Ơ
học tập. Trong quá trình biên soạn chuyên đề, dù rất cố gắng nhưng vẫn không thể tránh khỏi khiếm khuyết, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung để chuyên đề hoàn
N
H
chỉnh hơn.
Y
2. Cấu trúc chuyên đề. Chuyên đề “Lựa chọn vấn đề dạy và phương pháp dạy và học cho học sinh
Q U
giỏi quốc gia nội dung: Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945” gồm 3 chương:
Chương I : Tóm tắt kiến thức cơ bản Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam giai đoạn
M
1919 – 1945
KÈ
Chương II : Mối liên hệ Lịch sử thế giới và Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945
D
ẠY
Chương III : Phương pháp dạy – học chuyên đề.
3
PHẦN NỘI DUNG Chương I : Tóm tắt kiến thức cơ bản Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945. 1.1. Lịch sử thế giới giai đoạn 1919 - 1945 Phần lịch sử thế giới từ 1919 - 1945 trong sách lịch sử lớp 11 (chương trình nâng
FF IC IA L
cao) được chia thành 4 chương, tương ứng với các nội dung chính sau:
* Chương VII: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 – 1941).
Đầu năm 1917, Nga được coi là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền Chủ nghĩa đế
quốc, là nơi chứa đựng các mâu thuẫn của thời đại. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy
O
nhân dân Nga vào cảnh bần cùng, giọt nước cuối cùng làm tràn ly. Năm 1917, ở nước Nga đã diễn ra hai cuộc cách mạng : Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai lật đổ chế độ
N
quân chủ chuyên chế Nga Hoàng; Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười đánh đổ
Ơ
chính phủ tư sản, thành lập nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới. Trải qua những chặng
H
đường khó khăn, gian khổ với biết bao tổn thất, hi sinh. Nhà nước Xô viết đã được bảo vệ
N
và từng bước đi lên. Chỉ trong thời gian ngắn, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp trên thế giới, có nền văn hóa, khoa
Y
học-kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
Q U
* Chương VIII: Các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Đây là thời kì đánh dấu chủ nghĩa tư bản có nhiều biến động. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Véc-xai và Oa-sinh-tơn
M
để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết
KÈ
lập, thường được gọi là hệ thống Véc-xai – Oa-sinh-tơn. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động. Nếu
ẠY
như trong hơn 10 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929), từ 1918 – 1923 phần lớn các nước tư bản trừ Mĩ đều lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, biểu
D
hiện ở sự suy sụp về kinh tế và cao trào cách mạng bùng lên mạnh mẽ ở châu Âu cũng như nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc. Trong những năm 1924 -1929,các nước tư bản từng bước ổn định và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế, thì trong 10 năm sau (19291939) đã lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng chưa từng có. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, các nước tư bản Anh, Pháp và điển hình là Mĩ đã thực hiện những cải cách kinh tế-xã hội để duy trì sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Trong khi đó, các nước
4
Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản đã tiến hành việc phát xít hóa bộ máy nhà nước và gây chiến tranh xâm lược, dẫn tới sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. * Chương IX: Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Phong trào cách mạng thế giới bước sang một thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Ở
FF IC IA L
các nước tư bản châu Âu, một cao trào cách mạng đã bùng nổ trong những năm 1918-
1923. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lan rộng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ở nhiều nước, các đảng cộng sản ra đời và nắm vai trò lãnh đạo cách mạng. Nhằm thống nhất hành động và tập hợp lực lượng cách mạng, Quốc tế cộng sản thành lập và hoạt
động trong những năm 1919-1943. Phong trào cách mạng thế giới trải qua những bước phát triển chính sau đây:
O
- Cao trào cách mạng trong những năm 1918-1923; Quốc tế Cộng sản ra đời.
N
- Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế (1929-1933).
Ơ
- Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936-1939). - Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
H
* Chương X: Chiến tranh thế giới thứ hai.
N
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn không những không được giải
Y
quyết mà còn làm nảy sinh thêm những mâu thuẫn mới. Sự phát triển không đồng đều,
Q U
mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa, về ý thức hệ được coi là nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. Sau một thời gian phát triển ổn định, từ năm 1929 -1933, thế giới diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế. Để thoát khỏi khủng hoảng một số nước như Đức
M
– Ý – Nhật đã phát xít hóa bộ máy nhà nước, âm mưu gây chiến tranh chia lại thế giới.
KÈ
Trước nguy cơ đó, Liên Xô chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp, Mĩ để chống phát xít. Nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ lại thực hiện chính sách trung lập, dung dưỡng chủ nghĩa phát xít phát triển nhằm đẩy chiến tranh về phía Liên Xô, muốn “mượn dao
ẠY
giết người” lợi dụng chủ nghĩa phát xít để tiêu diệt Liên Xô. Do không có sự thống nhất
D
giữa các nước lớn nên Chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Đứng trước thảm họa của chiến tranh, các quốc gia với chế độ chính trị khác nhau đã cùng phối hợp trong khối Đồng minh chống phát xít. Nhân dân thế giới đã kiên trì chiến đấu chống trả bọn phát xít xâm lược. Trong đó, cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên Xô đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ
5
nghĩa phát xít. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kí phát triển mới của lịch sử thế giới. 1.2. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1945 trong sách lịch sử lớp 12 (chương trình nâng cao) được chia thành 2 chương, tương ứng với hai giai đoạn:
FF IC IA L
* Chương I: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô lớn đã tác động mạnh mẽ đến
kinh tế - xã hội Việt Nam. Sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có sự ra đời của giai cấp tư sản và giai cấp tiểu tư sản, sự phát triển cả về lượng và chất của giai cấp công nhân. Sự khác nhau về địa vị và quyền lợi dẫn đến mỗi giai cấp có thái độ chính trị
O
và khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp. Trong lúc đó, ảnh hưởng của làn sóng cách mạng mới trên thế giới nhất là ảnh hưởng của
N
cách mạng tháng Mười Nga dội vào mạnh mẽ, thúc đẩy cách mạng bước sang thời kì
Ơ
mới.
H
Những điều kiện kinh tế, xã hội, tư tưởng đã làm nảy sinh hai khuynh hướng chính -
N
trị trong cuộc vận động giải phóng dân tộc ở nước ta những năm 1919 - 1930: Khuynh hướng tư sản: diễn ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức
Y
tiểu tư sản: đỉnh cao là sự ra đời tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng năm 1927. Sự thất bại
Q U
của khởi nghĩa Yên Bái năm 1930 đã nói lên sự non yếu của khuynh hướng chính trị tư sản, đây cũng là mốc đánh dấu sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta.
Khuynh hướng vô sản: là quá trình phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân. Đặc
M
-
KÈ
biệt là từ khi Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước và tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin về trong nước thông qua hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng
ẠY
thanh niên, phong trào công nhân đã chuyển dần từ tự phát sang tự giác. Phong trào yêu
D
nước cũng ngả dần theo khuynh hướng vô sản. Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam chứng tỏ khuynh hướng vô sản
chiếm ưu thế. Những điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi. Với tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đứng ra triệu tập hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản tại Hương Cảng (Trung Quốc). Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, chấm
6
dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và lãnh đạo, mở ra khả năng thắng lợi cho cách mạng về sau. * Chương II: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) cùng với sự gia tăng áp bức, bóc lột và “khủng bố trắng” của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái đã
FF IC IA L
làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 - 1931, với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh. Mặc dù phong trào này bị kẻ
thù dìm trong máu lửa nhưng nó có ý nghĩa như một cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng lợi cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trong những năm 1932 - 1935, Đảng ta nhờ đường lối đúng đắn, nhờ bắt rễ sâu vào quần chúng nhân dân nên đã vượt qua cơn khủng bố trắng của kẻ thù để trưởng thành
O
về chính trị, phát triển về tổ chức để trở thành một lực lượng to lớn của cách mạng Việt
N
Nam.
Ơ
Trong bối cảnh những năm 1936 - 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn đòi tự do,
H
dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Qua phong trào, Đảng ta đã động viên,
N
giáo dục, xây dựng một đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người gồm cả ở
Y
thành thị và nông thôn. Đồng thời đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ cách mạng, xây
Q U
dựng được cơ sở Đảng sâu rộng trong quần chúng. Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 có ý nghĩa như cuộc diễn tập lần thứ hai cho cách mạng tháng Tám. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939), phát xít Nhật vào Đông
M
Dương (tháng 9/1940), nhân dân Đông Dương sống dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật,
KÈ
mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị trung ương 8 (tháng 5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo cách mạng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
ẠY
thành lập mặt trận Việt minh và toàn dân bước vào thời kì chuẩn bị trực tiếp cho khởi
D
nghĩa vũ trang. Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Đảng kịp thời phát động cao trào kháng Nhật
cứu nước. Sự phát triển của cao trào này đã tạo ra tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chính phủ Nhật ở Đông Dương và tay sai của chúng mất chỗ dựa, hoang mang rệu rã, Đảng kịp thời chớp thời cơ, phát động nhân dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong toàn quốc. Tổng khởi nghĩa
7
giành thắng lợi trong 15 ngày ( từ 14 đến 28/8). Ngày 2/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Thắng lợi này là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời năm 1930. Nhân dân Việt Nam bước vào một kỉ nguyên mới: độc lập, tự do, tiến lên CNXH.
FF IC IA L
Chương II: Mối liên hệ Lịch sử thế giới và Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945
2.1. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô ( 1921 – 1941 ) với Lịch sử Việt Nam Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại đã có ảnh hưởng trực tiếp, nhiều mặt đến việc ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mĩ , giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân
O
dân Việt Nam.
N
Cách mạng Tháng Mười Nga, trước tiên đã ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới
Ơ
Nguyễn Ái Quốc - người thanh niên Việt Nam yêu nước đang bôn ba ở nhiều quốc gia để tìm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp. Bị thu
H
hút bởi sự kiện lịch sử gây chấn động thế giới, Nguyễn Ái Quốc được tiếp cận với Luận
N
cương của V.I. Lênin “Về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” khi còn ở Pháp. Chính từ
Y
trong bản luận cương này Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu
Q U
nước, giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Điều đó được thể hiện rõ trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” (năm 1927) của Người. Trong tác phẩm này, Người khẳng định: “Chỉ có đi theo con đường Cách mạng Tháng Mười - con đường duy nhất đúng đắn -
M
cách mạng Việt Nam mới giành được độc lập, tự do thực sự”. Đến với Cách mạng Tháng
KÈ
Mười và chủ nghĩa xã hội, những người yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX “tựa như người đi đường đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn”. Từ “cảm tình” đến niềm tin khoa học, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa xã hội là con đường mà Chủ tịch
ẠY
Hồ Chí Minh đã đi và chính Người đã dẫn dắt nhân dân Việt Nam đi theo con đường của
D
Cách mạng Tháng Mười. Ngay từ khi Đảng còn hoạt động bí mật, mỗi dịp kỉ niệm Cách mạng Tháng Mười là một dịp sinh hoạt chính trị sâu rộng trong xã hội, là dịp mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong nhân dân thông qua công tác tuyên truyền sâu rộng, là dịp đấu tranh chính trị của các chiến sĩ trong nhà tù dưới hình thức tổ chức kỉ niệm… làm cho kẻ thù rất lo sợ, đối phó.
8
Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), Đảng đã khẳng định đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, coi đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Dưới ánh sáng soi đường của Cách mạng tháng Mười Nga, với đường lối đúng đắn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử
FF IC IA L
thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỉ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng
mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; thắng lợi trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của Tổ quốc; làm tròn nghĩa vụ quốc
O
tế cao cả; tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đạt được những thành tựu to lớn và có ý
N
nghĩa lịch sử. Cách mạng tháng Mười Nga khởi đầu sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn và toàn
Ơ
diện của Đảng, Nhà nước và nhân dân Liên Xô đối với cách mạng Việt Nam Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ nhân dân ta đứng lên đấu tranh giải phóng
H
dân tộc, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội
N
chủ nghĩa Việt Nam). Cũng từ đó, tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Liên Xô
Y
không ngừng củng cố và phát triển. Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực
Q U
dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ to lớn, hiệu quả về nhiều mặt, nhất là trong lĩnh vực củng cố quốc phòng - an ninh của Đảng, Chính
M
phủ và nhân dân Liên Xô, đó là một nhân tố quốc tế không thể thiếu trong sự nghiệp đấu
KÈ
tranh giải phóng dân tộc, thống nhất và xây dựng đất nước. Lý tưởng của Cách mạng Tháng Mười, chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác -
Lênin, những bài học kinh nghiệm của cuộc cách mạng vĩ đại này về nghệ thuật đấu tranh
ẠY
giành và giữ chính quyền,… được Đảng ta mà trước hết là Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
D
Minh vận dụng và phát triển sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đưa cách mạng nước ta vượt qua nhiều khó khăn, liên tục giành được những thắng lợi to lớn. Có thể khái quát ở một số nét lớn sau: - Một là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng được V.I. Lênin vận dụng rất thành công trong Cách mạng Tháng Mười Nga. Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn giải phóng dân
9
tộc thành công: “cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công”. Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ
FF IC IA L
mục tiêu, vai trò và nhiệm vụ của một đảng cách mạng: “Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
O
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào năm 1930. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là
N
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã thực hiện thành công
Ơ
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lật đổ chế độ phong kiến và ách thống trị thực dân. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
H
Nam dân chủ cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Tiếp đó,
N
sau 9 năm thực hiện cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống thực dân Pháp quay trở
Y
lại xâm lược, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã làm nên chiến thắng lịch
Q U
sử Điện Biên Phủ “chấn động địa cầu” vào năm 1954. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn
M
miền Nam, thống nhất đất nước (năm 1975), đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
KÈ
- Hai là, “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Đảng ta luôn khẳng định đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, cần vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân đứng lên chống thực dân đế quốc, giải phóng dân tộc. Do đó, Người đã
ẠY
chủ trương “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, “Thành công, thành công, đại thành
D
công”, với nhiều tầng đoàn kết: đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế. Đảng phải chú trọng xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, trong đó tập hợp rộng rãi các tầng lớp xã hội, các giới đồng bào, các dân tộc và tôn giáo,… để huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Lực lượng giai cấp, dân tộc được tập hợp và phát huy sức mạnh trong các đoàn thể cứu quốc, trong Mặt trận Việt Minh, tạo dựng an toàn khu, chiến khu để vừa bảo vệ Đảng, vừa tổ chức và phát triển các đơn vị vũ trang và đội quân
10
chính trị. Tất cả những yếu tố đó tạo nên nguồn lực mạnh mẽ tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền vào ngày 19/8/1945. Sức mạnh của quần chúng có được nhờ phát huy dân chủ rộng rãi, đặc biệt trong điều kiện đã giành được chính quyền, thông qua cả hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, nhằm tạo cơ sở xã hội vững chắc cho bảo vệ chính quyền non trẻ.
FF IC IA L
- Ba là, chớp thời cơ do điều kiện bên ngoài mang tới. Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân đồng minh trên chiến trường châu Âu đánh bại phát xít Đức, quân đồng
minh tiến hành phản công trên Mặt trận châu Á - Thái Bình Dương đã tạo thời cơ để nhân dân Việt Nam tiến hành thắng lợi tổng khởi nghĩa giành độc lập. Đó là một cuộc cách mạng tự giải phóng bằng chính nội lực cách mạng dân tộc Việt Nam; kết quả của nghệ
thuật tạo lực, lập thế, tranh thời đúng đắn và sáng tạo của Đảng. Cách mạng Tháng Tám
O
thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đã bắt tay vào xây dựng một
N
chế độ xã hội mới theo lý tưởng của Cách mạng Tháng Mười. “Đi theo con đường do
Ơ
Lênin vĩ đại đã vạch ra, con đường của Cách mạng Tháng Mười, nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi rất to lớn. Chính vì vậy mà mối tình gắn bó và lòng biết ơn của nhân
H
dân Việt Nam đối với Cách mạng Tháng Mười vẻ vang, đối với Lênin vĩ đại và đối với
N
nhân dân Liên Xô là vô cùng sâu sắc”. Những thắng lợi mà nhân dân Việt Nam giành
Y
được trong cuộc đấu tranh giành độc lập là nguồn động viên to lớn, mang lại niềm tin
Q U
thắng lợi, tác động mạnh mẽ đến nhiều dân tộc thuộc địa, bị áp bức đứng lên giành độc lập, tự do và mưu cầu hạnh phúc, dẫn tới sự tan rã của hệ thống thuộc địa trên thế giới. Những thành quả, đóng góp trong nhiều mặt, đặc biệt là trong việc bảo đảm công
M
bằng, an sinh xã hội, những giá trị nhân văn, nhân đạo,… mà Liên Xô và các nước xã hội
KÈ
chủ nghĩa đạt được theo lý tưởng của Cách mạng Tháng Mười là thực tế không thể phủ nhận. Nhân dân thế giới thực sự đang được thừa hưởng những giá trị và di sản mà lý
ẠY
tưởng của Cách mạng Tháng Mười mang lại. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu của Cách mạng tháng Mười Nga về vai trò
D
lãnh đạo của giai cấp vô sản; về xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công nhân; về thiết lập và củng cố khối liên minh công nông; về phương pháp bạo lực cách mạng; về xây dựng Nhà nước chuyên chính vô sản…đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, đưa lại những thành công lớn trong quá trình bảo vệ, xây dựng đất nước.
11
2.2. Các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam. * Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 Từ cuối 1929, CNTB thế giới lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng có trong lịch sử của nó. Bắt đầu từ nước Mĩ, cuộc khủng hoảng đã nhanh chóng lan ra các nước tư bản châu Âu rồi bao trùm cả hệ thống thuộc địa. Đây không phải là khủng hoảng
FF IC IA L
chu kì mà là đại khủng hoảng có thể dẫn đến nguy cơ diệt vong vì nó là cuộc khủng hoảng cơ cấu của CNTB với sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu do cung vượt quá xa cầu (khủng hoảng thừa). Vì CNTB chạy đua theo lợi nhuận mà không tuân thủ
quy luật cung - cầu. Nó bắt đầu từ nơi phát triển nhất của CNTB là Mĩ. Sự bần cùng hoá người lao động dẫn đến sức mua của người dân giảm. Cuộc khủng hoảng lan ra tất cả các ngành kinh tế và đẩy sức sản xuất của CNTB lùi lại sau khoảng 30 năm.
O
Từ khủng hoảng kinh tế dẫn đến những hậu quả nặng nề về xã hội và những chấn
N
động dữ dội về chính trị ở hầu khắp các nước tư bản và thuộc địa. Lạm phát trầm trọng, hàng chục triệu công nhân thất nghiệp và nông dân phá sản, đời sống của các tầng lớp lao
Ơ
động điêu đứng, phong trào đấu tranh của nông dân, đình công của công nhân diễn ra
H
mạnh mẽ. Chỉ trong 15 nước tư bản lớn nhất từ năm 1929 - 1933 đã nổ ra hơn 18000
N
cuộc bãi công với 8,5 triệu người tham gia.
Y
Cuộc khủng hoảng ở Pháp diễn ra chậm hơn (giữa 1930) nhưng rất trầm trọng: sản
Q U
lượng công nghiệp giảm 1/3, nông nghiệp giảm 2/5, ngoại thương giảm 3/5, thu nhập quốc dân giảm 1/3. Để bù đắp thiệt hại, các nước tư bản đã tìm cách trút gánh nặng lên vai những nước thuộc địa. Việt Nam là thuộc địa của Pháp vì vậy phải gánh chịu hậu quả
M
cuộc khủng hoảng kinh tế của Pháp. Chính quyền thực dân Đông Dương đã thi hành một
KÈ
loạt các biện pháp kinh tế - tài chính: rút vốn đầu tư về các ngân hàng của Pháp, dùng tiền ngân sách Đông Dương trợ cấp cho các công ty tư bản đang có nguy cơ phá sản,
ẠY
tăng các thứ thuế cũ, đặt thêm nhiều thuế mới... Kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào đế quốc Pháp càng phải chịu
D
những hậu quả nặng nề của khủng hoảng. Trước hết là trong nông nghiệp, giá lúa hạ, diện tích đất canh tác bỏ hoang nhiều, giá nông phẩm chỉ bằng 2/10 đến 3/10 trước kia. Sản lượng các ngành công nghiệp đều suy giảm, nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ. Đời sống của các tầng lớp giai cấp trong xã hội hầu hết đều bị tác động của cuộc khủng hoảng. Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi; nông dân mất đất, sưu cao thuế nặng, bị bần cùng hoá cao độ; các tầng lớp giai cấp khác như tiểu tư sản, tư sản dân tộc đời sống gặp nhiều khó khăn. Điều đó đã làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn 12
trong xã hội, nhất là hai mâu thuẫn cơ bản (dân tộc và giai cấp). Đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 - 1931. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân đặc biệt là công nhân và nông dân đã hăng hái đứng lên đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Phong trào phát triển đến đỉnh cao ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Tại đây, chính quyền địch ở cấp thôn, xã bị tan rã từng mảng, chính quyền cách mạng được thành
FF IC IA L
lập dưới hình thức Xô viết. Phong trào được coi như cuộc tập dượt đầu tiên cho cách mạng tháng Tám.
* Sự ra đời chủ nghĩa phát xít và Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (tháng 7/1935)
Trước cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, các nước tư bản đã lựa chọn những con đường khác nhau để giải quyết khủng hoảng. Từ đó đã dẫn đến sự phân hóa trong nội bộ CNTB thành hai khối nước:
O
- Khối các nước phát xít (Đức, Italia, Nhật): đi theo con đường chủ nghĩa phát xít.
N
Vì các nước này không có hoặc có rất ít thuộc địa, thiếu vốn, thiếu thị trường, lại hưởng
Ơ
ít quyền lợi từ trật tự Vecxai - Oasinhton nên bất mãn, lại có truyền thống quân phiệt hiếu chiến nên chủ trương thoát khỏi khủng hoảng bằng cách phát xít hoá chính quyền, đàn áp
H
phong trào cách mạng, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
N
- Khối các nước dân chủ (Mĩ, Anh, Pháp): chọn con đường cải cách kinh tế chính
Y
trị ôn hoà duy trì chế độ cũ. Vì các nước này có nhiều thuộc địa, lại có tiềm lực vốn đủ
Q U
khả năng tiến hành cải cách kinh tế xã hội để ổn định tình hình đất nước. Hơn nữa, đây là những nước thắng trận được hưởng nhiều quyền lợi từ trật tự Vecxai- Oasinhton nên muốn duy trì trật tự cũ có lợi cho mình.
M
Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít là một nguy cơ lớn đối với nhân loại. Lực
KÈ
lượng phát xít lên cầm quyền đã thiết lập một chế độ độc tài, tàn bạo nhất, sô vanh nhất đế quốc chủ nghĩa nhất của bọn tư bản tài chính. Phát xít Đức, Italia, Nhật đã ký hiệp ước liên minh khối "Trục" - tuyên bố chống quốc tế cộng sản, đồng thời ráo riết chạy đua vũ
ẠY
trang, biến đất nước chúng thành những trại lính và những kho vũ khí khổng lồ, chuẩn bị
D
phát động một cuộc chiến tranh thế giới mới. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng hòa bình và an ninh quốc tế. Đó là một nguy cơ đối với toàn thể loài người. Tháng 7/1935, đại hội VII của quốc tế cộng sản tại Matxcơva thông qua đường lối đấu tranh mới. Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội chủ trương thành lập mặt trận
13
nhân dân thế giới nhằm đoàn kết rộng rãi tất cả các lực lượng dân chủ và tiến bộ nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, ngăn ngừa nguy cơ "chiến tranh", bảo vệ hòa bình. Hưởng ứng chủ trương mới của Quốc tế cộng sản, phong trào mặt trận nhân dân phát triển ở nhiều nước Pháp, Tây Ban Nha, các thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi. Ở Pháp các thế lực phản động trong tổ chức "thập tự lửa" gồm khoảng 20 ngàn tên có vũ trang,
FF IC IA L
âm mưu lật đổ nền dân chủ tư sản Pháp hiện có, thiết lập ách độc tài phát xít. Trước tình
hình đó Đảng cộng sản Pháp liên minh với các lực lượng dân chủ tiến bộ thành lập mặt trận nhân dân Pháp và đấu tranh thắng lợi trong một cuộc tổng tuyển cử vang dội ở Pháp đầu năm 1936. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp (do ông Lê Blum đứng đầu) đã
ban hành nhiều chính sách tự do dân chủ. Với các nước thuộc địa, chính phủ Pháp đã có 3 quyết định rất quan trọng: trả lại tự do cho tất cả tù chính trị, thành lập ủy ban điều tra
O
tình hình các thuộc địa, và thi hành một số cải cách xã hội.
N
Do tác động của tình hình nước Pháp, chính sách thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
Ơ
có một số thay đổi (nới rộng một số quyền tự do dân chủ, thả nhiều tù chính trị, lập uỷ ban điều tra tình hình thuộc địa, thi hành một số cải cách...) Điều này đã tạo thuận lợi cho
H
cách mạng, mở ra khả năng đấu tranh công khai đòi tự do, dân chủ. Một số tù chính trị
N
Việt Nam được thả đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại.
Y
Dựa trên tinh thần nghị quyết Đại hội VII của quốc tế III và căn cứ vào tình hình
Q U
cụ thế ở Việt Nam, tháng 7/1936, Hội nghị ban chấp hành Trung ương họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã đề ra đường lối, phương pháp đấu tranh trong thời kì mới. Hội nghị xác định mục tiêu trực tiếp trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát
M
xít, chiến tranh đòi tự do, dân sinh dân chủ cơm áo hoà bình. Phương pháp đấu tranh là
KÈ
kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Từ năm 1936 - 1939, Đảng đã phát động phong trào đấu tranh dân chủ công khai.
ẠY
Đây là một thời kỳ hiếm có ở một nước thuộc địa nửa phong kiến như nước ta, Đảng đã
D
tận dụng được những điều kiện thuận lợi để phát động 1 phong trào quần chúng rộng lớn chưa từng thấy, trên quy mô cả nước, ở cả thành thị và nông thôn. Phong trào đã lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, từ quần chúng cơ bản (công nhân & nông dân) đến các tầng lớp trên (tư sản, tiểu tư sản, địa chủ); từ những lực lượng dân tộc đến cả những người Pháp có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương. Phong trào diễn ra với những hình thức tổ chức và đấu tranh vô cùng phong phú bao gồm tất cả các loại hình :
14
công khai, bán công khai, hợp pháp, bán hợp pháp kết hợp bí mật, bất hợp pháp. Đặc biệt hình thức tổ chức vô cùng mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện tập hợp rộng rãi quần chúng nhằm đấu tranh đòi những quyền lợi dân chủ. Phong trào dân chủ 1936 - 1939 đã làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được tăng cường. Đó là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám về sau.
FF IC IA L
2.3. Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 -1945.
2.3.1. Những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến phong trào cách mạng ở các nước châu Á. Cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917 bùng nổ và thắng lợi không chỉ có ý nghĩa trong việc lật đổ chủ nghĩa tư bản ở Nga, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội,
O
mà còn có ý nghĩa lớn lao trong sự nghiệp giải phóng dân tộc bị áp bức. Chính vì thế,
N
nhiều dân tộc đã lựa chọn con đường cách mạng tháng Mười hoặc tiếp nhận ảnh hưởng
Ơ
của cuộc cách mạng này trong con đường đấu tranh giành độc lập. Mặc dù tiếp nhân ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười trong các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc không giống
H
nhau nhưng cuộc cách mạng này đã tác động mạnh mẽ, đã cổ vũ to lớn, ảnh hưởng sâu
N
sắc tới cuộc đấu tranh của các dân tộc. Cách mạng tháng Mười Nga đa tạo nên bước
Y
ngoặt, đã mở ra một con đường mới cho các dân tộc đi tới độc lập. Từ đây, trong cuộc
Q U
đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Á, bên cạnh con đường do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo sẽ có thêm một con đường mới dẫn các dân tộc thuộc địa đi tới cuộc đấu tranh giành độc lập triệt để và sâu sắc hơn – con đường cách mạng vô sản.
M
Hơn nữa, từ năm 1919, cuộc đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân
KÈ
còn được sự vạch đường, chỉ lối của tổ chức Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ ba). Hệ thống lí luận về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc cũng như sự chỉ đạo thực tiễn của Quốc tế cộng sản đã có tác động không nhỏ tới sự phát triển thắng lợi của cuộc đấu tranh giành
D
ẠY
quyền sống và độc lập dân tộc của các dân tộc châu Á. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc nhưng nó đã để lại hậu quả năng nề cho
nhân dân các dân tộc châu Á. Trong những năm chiến tranh, họ phải cung cấp sức người, sức của cho bọn thực dân châu Âu. Sau chiến tranh, để bù lại sự tổn thất và thiếu hụt trong chiến tranh, chúng tăng cường khai thác thuộc địa. Một mặt, nhân dân các nước thuộc địa vì bị bóc lột nặng nề, không còn con đường sống, đã quyết tâm đứng lên đấu tranh đòi độc lập dân tộc; mặt khác, chính sách hai thác bóc lột thuộc địa của thực dân, đế
15
quốc đã dẫn tới sự phân hóa giai cấp trong xã hội thuộc địa ngày càng sâu sắc. mở ra một xu hướng, một con đường mới cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, góp mặt tạo nên tính đa dạng, phong phú của phong trào giải phóng dân tộc. Phong trào giải phóng dân tộc sau Cách mạng tháng Mười Nga với những nhân tố khách quan và chủ quan tác động, thúc đẩy nên có những bước phát triển nhanh chóng.
FF IC IA L
Tuy nhiên, tùy theo hoàn ảnh, điều kiện khác nhau mà các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc tiếp thu, vận dụng mô hình con đường thích hợp vào đất nước mình. Chẳng hạn, nhân
dân Việt Nam, Trung Quốc lựa chon con đường, mô hình của cách mạng Nga; Thái Lan
lại lựa chon theo mô hình bảo vệ và xây dựng đất nước của Nhật Bản kết hợp với mô hình phương Tây. Trong khi đó, các nước Singapore, Philippin và nhiều nước khác lại
lựa chọn mô hình cách mạng của các nước châu Âu, Mĩ. Sự lựa chon con đường và mô
O
hình đấu tranh khác nhau tùy thuộc phần lớn vào sự trưởng thành của các lực lượng xã
N
hội trong những thập niên đầu thế kỉ XX.
H
Ơ
2.3.2. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945 Trong những năm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, ở châu Á đã diễn ra những
N
chuyển biến to lớn về kinh tế, chính trị- xã hội. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc,
Y
thắng lợi của Cách mạng XHCN tháng Mười Nga đã mở ra một thời kì phát triển mới của
Q U
phong trào giải phóng dân tộc châu Á. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, hai nước lớn nhất ở châu Á, phong trào giải phóng dân tộc bước sang một thời kì phát triển mới. Ở Trung Quốc, phong trào Ngũ Tứ (4-5-1919) đã mở đầu cho cuộc cách mạng dân
M
chủ tư sản kiểu mới, tiếp diễn trong suốt 30 năm và kết thúc vào năm 1949. Phong trào
KÈ
Ngũ tứ đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển, tạo điều kiện cho chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá rộng rãi ở Trung Quốc và các nhóm cộng sản xuất hiện. Trên cơ sở các nhóm này, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập tháng 7-1921, đánh dấu bước
ẠY
ngoặt quan trọng trong phong trào công nhân và công cuộc giải phóng dân tộc của nhân
D
dân Trung Quốc. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Trung Quốc cũng như sự phát triển của phong trào cách mạng Trung Quốc, đã tạo điều kiện cho những người yêu nước Việt Nam có thể đứng chân, gây dựng, chỉ đạo phong trào trong nước và chuẩn bị mọi mặt cho sự thành lập Đảng vô sản để lãnh đạo cách mạng. Những năm tiếp theo, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân dân Trung Quốc đã tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương (1926 – 1927). Sau chiến tranh Bắc
16
phạt là thời kì nội chiến Quốc – Cộng, kéo dài 10 năm cho đến khi phát xít Nhật mở rộng xâm lược ra toàn lãnh thổ Trung Quốc. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thức dân Anh dâng cao mạnh mẽ ở Ấn Độ. Sự xuất hiện của M.Gan-đi cùng đường lối đấu tranh bất bạo động, bất hợp tác của ông đã tạo ra bước ngoặt vô cùng quan trong cho cách mạng Ấn
FF IC IA L
Độ. Phong trào lên cao sôi nổi, trải qua các chiến dịch bất hợp tác với thực dân Anh do
Đảng Quốc Đại và M.Gan-đi khởi xướng. Trong các phong trào nói trên, M.Gan-đi đã áp dụng biện pháp biểu tình hòa bình, bãi công ở các nhà máy công sở, tẩy chay hàng hóa
Anh, chống việc độc quyền muối, không nộp thuế... Phong trào đã lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và trên thực tế đã liên kết được tất cả các lực lượng chính trị
thành một mặt trận thống nhất. Sự phát triển của phong trào công nhân Ấn Độ đã dẫn tới
O
sự thành lập Đảng Cộng sản tháng 12 – 1925. Sự kiện này góp phần thúc đẩy làn sóng
N
đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ. Tuy vậy, Đảng Cộng sản Ấn Độ
Ơ
chưa đủ điều kiện và sức mạnh để nắm quyền lãnh đạo phong trào cách mạng. Trong những điều kiện lịch sử, hoàn cảnh xã hội, văn hóa, tôn giáo của Ấn Độ, chủ nghĩa M.
H
Gan-đi và con đường đấu tranh bất bạo động của ông đã tập hợp được đông đảo quần
N
chúng và đưa cách mạng Ấn Độ đi đến thắng lợi. Từ sự phát triển của phong trào dân tộc
Y
ở Ấn Độ (1918 – 1939) đã tác động và để lại cho cách mạng Việt Nam bài học vô cùng
Q U
quý giá là phải kiên trì con đường đấu tranh đã chọn.
M
2.3.3. Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945. Đây là thời kì diễn ra những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị - xã hội ở
KÈ
các nước Đông Nam Á. Trong thời gian này, các nước Đông Nam Á, trừ Xiêm (Thái Lan) đều trở thành thuộc địa, nửa thuộc địa của các nước thực dân phương Tây (Anh, Pháp, Mĩ, Thái Lan). Về danh nghĩa, Xiêm là nước độc lập, nhưng trên thực tế vẫn phải
ẠY
chịu sự khống chế kép của Anh và Pháp thông qua các hiệp ước bất bình đẳng kí với hai
D
nước này. Về kinh tế, Đông Nam Á cũng bị “nhập hội” một cách cưỡng bức vào hệ thống kinh tế TBCN thế giới với tư cách là thị trường tiêu thụ hàng hóa và nơi cung cấp nguyên liệu thô cho CNTB. Bên cạnh đó là những chuyển biến cơ bản về tình hình chính trị, cơ cấu giai cấp và xã hội. Cùng với những chuyển biến trong nước, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và cao trào cách mạng thế giới đã tác động mạnh mẽ đến phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
17
Những điểm mới của phong trào giải phóng dân tộc trong thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) của các nước Đông Nam Á là sự phát triển của phong trào dân tộc tư sản với những bước tiến mới về tổ chức và mục tiêu đấu tranh với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc, sự xuất hiện một xu hướng mới – xu hướng vô sản với sự ra đời của hàng loạt các Đảng Cộng sản ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Cùng với
FF IC IA L
sự thức tỉnh của các dân tộc bị áp bức dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, trong thập kỉ 20 của thế kỉ XX, bằng nhiều con đường khác nhau, chủ nghĩa Mác – Lênin đã
đến với nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc. Trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, hàng lợt các Đảng Cộng sản đã
thành lập. Ở châu Á, Đảng Cộng sản Inđônêxia ra đời sớm nhất (5-1920) được xem là sự
kiện tiêu biểu , đánh dấu xu hướng vô sản xuất hiện sớm nhất ở khu vực các nước thuộc
O
địa. Tiếp sau là sự ra đời nối tiếp của Đảng Cộng sản Trung Quốc (7-1921), Đảng Cộng
N
sản Việt Nam (1930), Đảng cộng sản Mã Lai (1930), Đảng cộng sản Xiêm (1930)…Dưới
Ơ
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi, quyết liệt, nổi bật là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926 – 1927) và phong trào cách mạng 1930
H
– 1931 ở Việt Nam, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh ở Việt Nam, từ tháng 2 – 1930
N
quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về chính đảng của giai cấp vô sản. Với sự ra đời của các
Y
Đảng Cộng sản, giai cấp vô sản đã khẳng định được vai trò của mình như một lực lượng
Q U
chính trị độc lập. Thông qua các chính đảng của mình, giai cấp vô sản đã tích cực tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và ở một số nước họ đã đóng vai trò là người lãnh đạo phong trào như đảng Cộng sản Inđônêxia trong thập niên 20 của thế kỉ XX…
M
Từ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đã xuất hiện những nhà nước Xô viết
KÈ
Những chính quyền xô viết được thành lập: ở Quảng Châu (Trung Quốc), ở Giava và Xumatra (Inđônêxia) và ở Nghệ - Tĩnh (Việt Nam), mặc dù sau đó thất bại nhưng đó chỉ là sự thất bại mang tính tạm thời. Đây được xem là những cuộc tập dược cho quần chúng
D
ẠY
cách mạng để đưa họ vài cuộc đấu tranh ở giai đoạn sau cao hơn, giành thắng lợi lớn hơn. Một trong những nét nổi bật giữa các nước Đông Nam Á với Việt Nam là liên
minh chiến đấu chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa, nhất là ở các nước Dông Dương vốn được coi là quan trọng và giàu có nhất trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Chính sách khai thác tàn bạo, chế độ thuế khóa, lao dịch nặng nề đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.
18
Ở Lào, trong những năm 1918-1922, cuộc khởi nghĩa của người Mèo do Chậu Pachay lãnh đạo diễn ra ở Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (tháng 10-1930, đổi thành Đảng Cộng sản Đông Dương) đã mở ra thời kì mới của phong trào cách mạng Đông Dương. Nhưng cơ sở bí mật đầu tiên của Đảng đã được thành lập ở Lào và Campuchia. Tuy nhiên, thực dân Pháp sau khi đàn áp được
FF IC IA L
phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam đã tập trung lực lượng, đàn áp dã man những người cộng sản, phá vỡ cơ sở cách mạng ở hai nước này.
Trong những năm 1936-1939, phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã tập
hợp đông đảo nhân dân tham gia đấu tranh chống phản động thuộc địa, chống phát xít và
chống chiến tranh. Trong điều kiện đó, một số cơ sở cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương đã được xây dựng và củng cố ở Viêng Chăn, Phnôm Pênh… Cuộc vận động dân
O
chủ đã kích thích sự phát triển của phong trào đấu tranh dân chủ ở Là và Campuchia cho
N
đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Ơ
Như vậy, cuộc đấu tranh của nhân dân châu Á nói chung, nhân dân Đông Nam Á nói riêng trong giai đoạn này nhìn chung chưa thành công nhưng được xem là những
H
cuộc tập dượt, chuẩn bị cho những thắng lợi ở giai đoạn sau.
N
2.4. Chiến tranh thế giới thứ hai với Lịch sử Việt Nam.
Y
2.4.1. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ hai đến Việt Nam.
Q U
Ngay từ khi Đảng mới ra đời đã nhận thấy cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, đồng thời thấy rõ mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa cách mạng Việt Nam và cuộc cách mạng chung của toàn nhân loại, sức mạnh dân tộc và
M
sức mạnh thời đại. Vì thế, với đường lối cách mạng cứu nước đúng đắn, Đảng đã quy tụ,
KÈ
đoàn kết tất cả các giai cấp, tầng lớp yêu nước, xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày 1/ 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, kéo theo một loạt các quốc
ẠY
gia vào vòng xoáy của cuộc chiến tranh, đặt giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
D
toàn thể nhân loại trước yêu cầu cấp bách là giải phóng các dân tộc thoát khỏi ách nô dịch của phát xít Đức – Italia - Nhật Bản. Ở Đông Dương, đế quốc Pháp thẳng tay đàn áp cách mạng, tấn công Đảng và các tổ chức quần chúng do Đảng lãnh đạo, tước mọi quyền tự do, dân chủ mà nhân dân ta giành được trong phong trào 1936 – 1939. Lợi dụng phát xít Đức đánh bại Pháp, Pháp đầu hàng không điều kiện ( tháng 6/1940 ) , Nhật Bản liền triển khai kế hoạch xâm lược Đông Dương. Sau nhiều lần gây sức ép với chính quyền thuộc
19
địa Pháp, ngày 22/ 9/1940, quân Nhật tiến vào Lạng Sơn, quân Pháp nhanh chóng đầu hàng, Pháp - Nhật câu kết bóc lột nhân dân Việt Nam, đặt nhân dân vào cảnh “một cổ hai tròng”. Trước tình hình ấy , Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 họp tại Bà Điểm ( Hóc Môn – Gia Định ) đề ra chủ trương chuyển hướng quan trọng về đường lối và
FF IC IA L
phương pháp cách mạng, chuyển từ đấu tranh dân chủ, dân sinh sang trực tiếp đánh đổ
chính quyền đế quốc phát xít ( Pháp - Nhật ) và tay sai của chúng, tạm gác khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất, quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi đông đảo nhân dân chĩa mũi nhọn vào kẻ thù.
Sau khi Nhật tiến công Lạng Sơn, tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 đã
O
họp và xác định : “ Trong lúc này, kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc
N
chủ nghĩa Pháp - Nhật”. Hội nghị quyết định đổi Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế
Ơ
Đông Dương thành Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít Pháp - Nhật ở Đông Dương và khẳng định sẽ tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
H
Thành công của Hội nghị là đã xác định kịp thời kẻ thù chính của cách mạng lúc
N
này là phát xít Pháp - Nhật và dùng hình thức vũ trang khởi nghĩa để đưa cách mạng đến
Y
thắng lợi. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 và tháng
Q U
11/1940, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới. Từ tháng 9/1940 ngay sau khi quân Nhật đánh vào Lạng Sơn đến tháng 1/1941 đã liên tiếp nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa như Bắc Sơn ( 9/1940 ) , Nam Kì (11/1940 ), Đô Lương
M
(1/1941) báo hiệu một thời kì mới của cách mạng Việt Nam : thời kì toàn dân nổi dậy
KÈ
cầm vũ khí đánh đổ đế quốc phát xít và tay sai, giành độc lập, tự do. Tình hình cách mạng đòi hỏi Đảng ta phải chỉ đạo sát sao, nhạy bén và trực tiếp hơn. Giữa lúc tình hình trong nước đang sôi sục thì trên thế giới lúc này, Đức tấn công
ẠY
Liên Xô làm cho tính chất cuộc chiến tranh thay đổi từ cuộc chiến tranh đế quốc sang
D
cuộc chiến tranh vệ quốc. Chiến tranh thế giới thứ hai chia làm 2 trận tuyến : một bên là lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu và một bên là khối phát xít Đức – Italia - Nhật Bản. Trước tình hình thế giới và trong nước chuyển biến mau lẹ ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Đây là sự kiện lịch sử vĩ đại, có tầm quan trọng đặc biệt đối với thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Pó ( Cao Bằng ) từ ngày
20
10 đến ngày 19/5/1941. Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu cao khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương và quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( gọi tắt là Mặt trận Việt Minh ), tổ chức
FF IC IA L
lực lượng vũ trang huấn luyện quân sự, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chủ trương con đường khởi nghĩa vũ trang từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
Sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8, cách mạng Đông Dương nói chung và cách
mạng Việt Nam nói riêng có nhiều chuyển biến. Ngày 19/5/1941, Việt Nam độc lập đồng
minh ( gọi tắt là Việt Minh ) ra đời. Cuối năm 1941, đầu năm 1942 các hội Cứu quốc của mặt trận Việt Minh đã được tổ chức tại nhiều địa phương trong cả nước.
O
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang
N
xây dựng thành các đội du kích rồi thống nhất lại thành các đội Cứu quốc quân. Trong
Ơ
những năm 1943 – 1944, nhiều khu căn cứ cách mạng đã được xây dựng và củng cố ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh,
H
đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập dưới sự chỉ huy của đồng chí
N
Võ Nguyên Giáp. Sau thắng lợi của đội tại Phay Khắt và Nà Ngần ( Cao Bằng ), các đội
Y
vũ trang tuyên truyền và tự vệ chiến đấu phát triển mạnh, chiến tranh du kích lan rộng ra
Q U
khắp các tỉnh miền núi phía Bắc.
Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béc-lin – sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức - một loạt các nước châu Âu được giải phóng.
M
Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho quân Nhật
KÈ
những đòn nặng nề.
Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ
phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Lãnh tụ
ẠY
Nguyễn Ái Quốc dự đoán sau chiến thắng của quân đồng minh, sẽ có sự giải giáp quân
D
Nhật, Pháp trở lại Đông Dương sau khi quân Nhật đầu hàng. Cuộc tổng khởi nghĩa phải được nổ ra giữa thời điểm Nhật đầu hàng, thực dân Pháp chưa kịp quay lại, quân đồng minh chưa kịp đến. Dự báo thiên tài ấy của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, chủ trương sau này của Đảng gần như khớp với tình hình Việt Nam lúc bấy giờ. Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Ngay trong đêm 9/3, Ban thường vụ trung ương Đảng họp dưới chủ trì của Tổng bí thư Trường Chinh, chủ trương phát động một
21
cao trào kháng Nhật cứu nước trên toàn quốc. Ngày 12/3/1945 , ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị ấy là lời hiệu triệu cùng khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói” như một luồng gió mạnh thổi bùng ngọn lửa cách mạng, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có. Ngày 30/4/1945, lá cờ chiến thắng của Hồng quân Liên Xô tung bay trên nóc tòa
FF IC IA L
nhà Quốc hội Đức. Ngày 9/5/1945, Đức kí biên bản đầu hàng vô điều kiện. Ngày
8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với phát xít Nhật, chỉ trong một tuần quân đội Xô viết đã tiêu hơn một triệu quân Quan đông ở Đông Bắc Trung Quốc, buộc Nhật đầu hàng không điều kiện.
Nắm thời cơ cách mạng, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào ( từ ngày 13
đến ngày 15/8/1945 ) đã kêu gọi toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền
O
trong cả nước. Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào. Đại
N
hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt
Ơ
Minh, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Ngay sau đó, chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa đến đồng bào cả nước.
H
Đáp ứng lời kêu gọi thiêng liêng của Đảng và của chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào
N
cả nước với tinh thần “đem sức ta mà giải phóng cho ta” đã đồng loạt đứng lên giành
Y
chính quyền trong 15 ngày ( từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945 ) . Chỉ trong vòng 13 ngày,
Q U
cách mạng tháng Tám đã thành công trong cả nước. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập. Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, chấm dứt sự thống trị
M
gần trăm năm của thực dân và ngàn năm của phong kiến, thiết lập nền dân chủ cộng hòa.
KÈ
Dân tộc Việt Nam bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi này còn góp phần cùng nhân dân thế giới trong cuộc đấu tranh chống phát xít vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
ẠY
Thắng lợi cách mạng tháng Tám chính là sự kết hợp thành công giữa chuẩn bị nội
D
lực và đón bắt thời cơ. Trong đó, Đảng lãnh đạo giữ vai trò quyết định, Đảng không chỉ có đường lối đúng, phương pháp cách mạng khoa học, biết phát động sức mạnh của toàn dân mà còn chuẩn bị đầy đủ các nhân tố bảo đảm thắng lợi. Đây là thời kì động viên quần chúng sâu rộng, sôi nổi, mạnh mẽ, phát triển các lực lượng chính trị, vũ trang chuẩn bị mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa. Phải dày công chuẩn bị lực lượng mới giành được thắng lợi trong thời cơ chín muồi, thời cơ nhân lên lực lượng, nhân lên sức mạnh tổng hợp.
22
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã nắm bắt đúng xu thế phát triển của thời đại, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp công nhân. Vì vậy, trên con đường phát triển của cách mạng Việt Nam phải kể đến công lao to lớn của Bác và của Đảng.
FF IC IA L
Công lao đầu tiên phải kể đến đó là Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho dân tộc. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, nhân dân ta bị áp bức, đói khổ vì vậy độc lập tự do đã trở thành khát vọng của toàn dân tộc. Qua thực tế lao động và học tập, Người nhận thấy ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
O
và vấn đề thuộc địa của Lê-nin. Bản luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định :
N
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Ơ
Ngày 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu của Đảng xã hội Pháp tại Tua. Người đã đứng về phía đa số đại biểu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và
H
thành lập Đảng cộng sản Pháp. Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên
N
Đảng cộng sản đồng thời là một trong những người tham gia Đảng cộng sản Pháp.
Y
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam đồng thời
Q U
cũng là người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Kể từ đây, Nguyễn Ái Quốc tích cực học tập, nghiên cứu lí luận cách mạng dân tộc thuộc địa theo con đường cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác – Lenin để truyền bá về Việt Nam.
M
Sau khi đã tìm thấy được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái
KÈ
Quốc đã nhận thức được vài trò lãnh đạo của Đảng cộng sản. Từ đó, Người đã tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức để tiến tới thành lập một chính Đảng cộng sản ở nước ta
ẠY
+ Tuyên truyền chủ nghĩa Mac – Lênin vào nước ta thông qua các sách báo như tờ
D
Nhân đạo, Người cùng khổ, Đường cách mệnh. + Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ( 6/1925 ). Với thiên tài và uy tín, Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 tổ chức Cộng sản thành một chính đảng duy nhất - Đảng cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cũng đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam, vạch ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đó chính là Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
23
Với việc sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, một chính đảng có hệ thống tổ chức chặt chẽ và Cương lĩnh chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc có vai trò quyết định trong việc chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bên cạnh đó, với tư duy chiến lược sắc sảo, nhạy bén, Nguyễn Ái Quốc đã giải quyết thành công vấn đề giải phóng dân tộc. Với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn phong phú,
FF IC IA L
Đảng và Bác đã nắm chắc thời cơ cách mạng kịp thời đề ra chủ trương, kế hoạch tổng khởi nghĩa, động viên sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc để giành độc lập tự do cho dân tộc. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam là một trong những thắng lợi nổi bật, vĩ đại nhất của cách mạng Việt Nam. Thắng lợi đó gắn liền với sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn và công lao to lớn của Đảng và của chủ tịch Hồ Chí Minh.
O
2.4.2. Vị trí của Việt Nam trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Chủ nghĩa phát xít đã gây cho nhân loại những đau thương chưa từng có trong lịch
N
sử mà điển hình là cuộc chiến tranh thế giới thứ hai do phát xít Đức – Italia - Nhật Bản
Ơ
phát động. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia, dân tộc khác trên thế giới chịu hậu quả
H
nặng nề của chính sách áp bức, bóc lột do chủ nghĩa phát xít gây ra.
N
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh phát xít diễn ra quyết liệt. Trong thời gian diễn ra chiến
Y
tranh thế giới thứ hai, Đảng xác định rõ : Chủ nghĩa phát xít và đứng sau nó là chủ nghĩa
Q U
đế quốc sẽ tấn công nhằm tiêu diệt Liên Xô – thành trì của chủ nghĩa xã hội. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của những người cộng sản và nhân dân Đông Dương là phải ủng hộ Liên bang Xô viết trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
M
Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ đến giữa năm 1941, cùng với chuyển
KÈ
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, Đảng chủ trương đề cao khẩu hiệu “Ủng hộ Liên bang Xô viết” và việc ủng hộ Liên Xô càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong
ẠY
Hội nghị trung ương Đảng tháng 11/1939, Đảng nêu rõ “Phong trào nhân dân giải phóng ở các nước tư bản và phong trào giải phóng ở các nước thuộc địa trong giờ nghiêm trọng
D
này cần phải cùng Liên Xô kết thành một mặt trận chống đế quốc chiến tranh, chống đế quốc chủ nghĩa toàn thế giới”. Lúc này “Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô là cuộc đấu tranh chung của các dân tộc Đông Dương”. Chủ trương ủng hộ Liên bang Xô Viết ngày càng được mở rộng. Từ năm 1930 đến Hội nghị trung ương Đảng tháng 11/1939, khẩu hiệu được nêu ra là “Ủng hộ chính sách hòa bình của Liên Xô” nhưng từ Hội nghị trung ương Đảng tháng 11/1940 được mở rộng và nâng lên thành “Liên minh
24
với liên bang Xô viết và ủng hộ Liên bang Xô viết” . Ngày 22/6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô. Tính chất của cuộc chiến tranh thế giới đã thay đổi. Cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô bắt đầu và từ cuối năm 1942, quân đội Liên Xô chuyển sang phản công, liên minh thế giới chống phát xít được thiết lập. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết bóc lột nhân dân, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông
FF IC IA L
Dương với Pháp - Nhật ngày càng trở nên gay gắt, vận mệnh dân tộc nguy nan không lúc nào bằng. Trước tình hình đó, Đảng luôn xác định cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô là cuộc đấu tranh chung của các dân tộc Đông Dương. Vì thế, ở Đông Dương, cuộc
đấu tranh chống phát xít Nhật là một bộ phận của cuộc đấu tranh của Liên Xô chống lại phát xít trên thế giới.
Từ khi thành lập cho đến những năm đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, Đảng luôn đánh
O
giá cao vai trò, vị trí của Liên Xô đối với cách mạng thế giới nói chung và đối với cuộc
N
đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít nói riêng. Đảng và nhân dân Việt Nam luôn tin tưởng,
Ơ
bảo vệ và ủng hộ Liên Xô ngay trong chủ trương, đường lối, hành động cách mạng. Đảng và nhân dân Việt Nam coi việc ủng hộ Liên Xô là trách nhiệm của mình và với tinh thần
H
quốc tế vô sản, tinh thần yêu chuộng hòa bình, Việt Nam đã làm hết sức mình, thậm chí
N
hi sinh cả xương máu để “Ủng hộ Liên bang Xô viết” trong sự nghiệp xây dựng chủ
Y
nghĩa xã hội nói chung và trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít nói riêng.
Q U
Cùng với việc ủng hộ Liên bang Xô viết chống chủ nghĩa phát xít, nhân dân Việt Nam còn trực tiếp tham gia cùng lực lượng đồng minh chống chiến tranh phát xít. Trong cuộc chiến tranh bảo vệ nền hòa bình của nhân dân Liên Xô, có hàng chục chiến sĩ Việt
M
Nam tham gia vào lực lượng Hồng quân trực tiếp chiến đấu chống phát xít Đức trên đất
KÈ
nước Xô viết.
Bên cạnh đó, dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng, nhân dân Việt Nam còn trực tiếp
đấu tranh chống phát xít Nhật giành độc lập dân tộc. Lợi dụng phát xít Đức đánh bại
ẠY
Pháp, Pháp đầu hàng không điều kiện, Nhật Bản liền triển khai kế hoạch xâm lược Đông
D
Dương. Sau nhiều lần gây sức ép với chính quyền thuộc địa Pháp, ngày 22/9/1940, quân Nhật tiến vào Lạng Sơn, quân Pháp đầu hàng. Từ đây nhân dân Việt Nam “một cổ hai tròng” dưới ách áp bức bóc lột của Pháp - Nhật. Dưới ánh sáng của Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 và tháng 11/1940, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới, một loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra, được coi như tiếng súng đầu tiên mở màn cho cao trào đấu tranh chống Pháp - Nhật của
25
nhân dân ta. Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung ương Đảng tại Pác Pó ( Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941. Sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8, cách mạng Đông Dương nói chung và cách mạng Việt Nam nói riêng có nhiều chuyển biến. Ở trong nước, dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và của chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam cũng đã trực
FF IC IA L
tiếp đấu tranh chống phát xít Nhật, giành độc lập dân tộc. Với cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa phát xít Nhật của nhân dân Việt Nam mà đỉnh cao là cách mạng tháng Tám đã trở thành một bộ phận không thể tách rời trong cuộc đấu tranh chung của nhân dân toàn thế giới chống chủ nghĩa phát xít.
Trong thế kỉ XX, hai cuộc chiến tranh thế giới đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề đối với nhân loại. Chỉ riêng cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
O
( 1939 – 1945 ) làm cho khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, nhiều thành
N
phố, làng mạc và cơ sở kinh tế bị tàn phá.
Ơ
Từ những tổn thất đó, các dân tộc trên thế giới nhận thức được sự cần thiết phải giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát
H
triển của nhân loại. Trong tình hình hiện nay, quan hệ ngoại giao đóng vai trò vô cùng
N
quan trọng.Trong quan hệ ngoại giao ta cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích dân tộc và
Y
quốc tế phải biết kết hợp giữa yếu tố cứng rắn và mềm dẻo: cứng trong nguyên tắc, mềm
Q U
dẻo trong hình thức, cách thức thực hiện. Những tổ chức thế giới hay trong khu vực phải biết đoàn kết lực lượng các nước tạo thành một khối đại đoàn kết không chỉ trong nước trong khu vực mà còn trên cả thế giới
M
để chống lại những nguy cơ, âm mưu, các phần tử đe doạ đến hòa bình thế giới. Đặc biệt
KÈ
là tổ chức Liên Hợp Quốc trước tình hình hiện tại nên có những thay đổi trong tổ chức nguyên tắc hoạt động để phù hợp với tình hình thế giới hiện nay và hoạt động một cách
ẠY
có hiệu quả nhất.
D
Chương III : Phương pháp dạy - học chuyên đề. 3.1. Những yêu cầu chung khi tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử. Lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của việc dạy học chuyên đề. Việc sử dụng các biện pháp sư phạm vào dạy học cần bám sát mục tiêu, nội dung và đối tượng người học. Do đó, để tổ chức dạy học chuyên đề có hiệu quả, cần tuân thủ những yêu cầu sau: - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, chú trọng phát triển tư duy độc lập, 26
sáng tạo trong học tập lịch sử. - Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành khi dạy học chuyên đề lịch sử. - Lựa chọn hợp lý và sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học. Xuất phát từ yêu cầu này nên khi dạy chuyên đề lịch sử “Lựa chọn vấn đề dạy và phương pháp dạy và học cho học sinh giỏi quốc gia nội dung: Mối liên hệ giữa lịch dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như: - Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận theo chủ đề
FF IC IA L
sử thế giới với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945” cho học sinh, chúng tôi chú ý sử
- Sử dụng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề lịch sử.
Trong quá trình dạy học chuyên đề, giáo viên cũng cần chú ý sử dụng các hình thức
kiểm tra đánh giá để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh để có sự điều chỉnh cho phù
O
hợp. Đặc biệt, việc rèn luyện kĩ năng làm bài như phân tích đề, phân phối thời gian, giải
N
quyết đề, trình bày bài... là một yêu cầu rất quan trọng đối với học sinh giỏi để các em có
Ơ
thể đạt kết quả tốt trong các kì thi nhất là kì thi học sinh giỏi quốc gia. Những kĩ năng đó không phải ngày một ngày hai có được mà phải là một quá trình. Vì vậy việc chú ý rèn kỹ
N
H
năng phải luôn được quan tâm, nhất là trong việc tổ chức dạy học các chuyên đề lịch sử. 3.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử.
Q U
Y
3.2.1. Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận theo chủ đề. Dạy học lịch sử bằng hình thức trao đổi thảo luận theo chủ đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Nó rất phù hợp với các
M
chuyên đề lịch sử mang tính chất tổng hợp, nâng cao cũng như phù hợp với trình độ nhận thức HS để các em có thể phát huy kĩ năng phân tích, đánh giá và lập luận bảo
KÈ
vệ ý kiến của mình.
Tổ chức trao đổi thảo luận theo chủ đề cần tuân thủ theo quy trình nhất định,
ẠY
trong đó xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của thầy và trò: - Nhiệm vụ của GV: phải lựa chọn các vấn đề thảo luận sao cho phù hợp với trình
D
độ HS, kích thích được nhu cầu học tập của các em; quản lý giờ học chặt chẽ, khéo léo, huy động được sự tham gia của tất cả HS trong lớp; hỗ trợ các nhóm làm việc, hướng dẫn HS biết cách trình bày một vấn đề, cũng như biết cách nhận xét phần trình bày của nhóm khác; là người tổng kết, đánh giá, đưa ra các kết luận cần thiết, và rút kinh nghiệm cho những lần thảo luận sau để đạt được kết quả tốt hơn. - Nhiệm vụ của HS: phải chuẩn bị bài học chu đáo, chú ý chuẩn bị phần nội dung 27
thảo luận theo sự hướng dẫn của GV; có tinh thần tích cực, chủ động trong học tập như hăng hái tham gia thảo luận ở nhóm theo đúng nhiệm vụ được giao trong nhóm, đưa ra các ý kiến đóng góp về nội dung thảo luận; có tinh thần hợp tác, hỗ trợ cho nhau giữa các nhóm như lắng nghe ý kiến của người khác để bổ sung ý kiến nếu cần thiết, chuẩn bị ý kiến phát biểu...
FF IC IA L
Cụ thể, khi dạy chuyên đề “ Lựa chọn vấn đề dạy và phương pháp dạy và học
cho học sinh giỏi quốc gia nội dung: Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945 ”, sau khi dạy xong chương I: Kiến thức cơ bản phần lịch sử
thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945; GV chia lớp thành 3 nhóm với 3 nhiệm vụ như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu chủ đề 1: Các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
O
với lịch sử Việt Nam.
N
- Nhóm 2: Tìm hiểu chủ đề 2: Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
Ơ
với lịch sử Việt Nam.
- Nhóm 3: Tìm hiểu chủ đề 3: Chiến tranh thế giới thứ hai với lịch sử Việt Nam.
H
Sau đó, GV hướng dẫn các nhóm tổ chức hoạt động: có thể gợi ý mỗi nhóm chia
N
nhỏ nội dung chủ đề để phân công nhau tìm hiểu như: đối với chủ đề 3 có thể chia nhỏ
Y
thành: tác động của chiến tranh thế giới thứ hai đến Việt Nam; Vị trí của cách mạng Việt
Q U
Nam trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai… HS các nhóm thảo luận, chuẩn bị nội dung cần trình bày của nhóm, sau đó đại diện của từng nhóm sẽ dựa kết quả chuẩn bị của nhóm mình để trình bày về từng chủ đề. GV
M
nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm và đưa ra kết luận cần thiết.
KÈ
3.2.2. Sử dụng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề lịch sử. Khi xây dựng các chuyên đề lịch sử, bên cạnh nội dung kiến thức của chuyên đề, GV
ẠY
cần đưa ra hệ thống các bài tập lịch sử có liên quan và hướng dẫn HS giải quyết các bài tập đó. Giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau: bài tập nhận biết lịch sử
D
nhằm cung cấp cho HS kiến thức cơ bản (nắm vững các sự kiện điển hình thông qua ghi nhớ, miêu tả, tường thuật...); bài tập nhận thức (bài tập lôgic, bài tập tư duy, bài tập nêu vấn đề...) giúp HS hiểu được mối liên hệ cơ bản của sự kiện, bản chất của sự kiện lịch sử; bài tập thực hành, vận dụng góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới. Đối với học sinh chuyên, muốn phát huy được tư duy độc lập sáng tạo, luyện kĩ năng
28
thực hành bộ môn và năng lực làm việc độc lập của các em, GV cần chú ý xây dựng các dạng bài tập nhận thức dưới dạng những câu hỏi tổng hợp có nội dung rộng lớn đòi hỏi HS phải có thời gian, công sức và trí tuệ để giải đáp. Qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi thấy bài tập nhận thức rất phù hợp với đối tượng HS trường THPT chuyên và có thể sử dụng ở các dạng như sau:
FF IC IA L
Một là, bài tập nhằm hình thành khả năng xác định bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Loại bài tập này yêu cầu HS gạt bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, bên ngoài, để tìm ra bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử, tìm ra nét đặc trưng, hình thành hệ thống khái niệm. Dạng bài tập này thường liên quan tới các vấn đề:
- Xác định đặc trưng bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Ví dụ: Nêu kết cục và tác động của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đến
O
tình hình thế giới. Xác định vị trí của cách mạng Việt Nam trong cuộc chiến tranh này.
N
- Nêu mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện lịch sử nhằm góp phần phát triển ở HS
Ơ
khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên nhân, ý nghĩa của sự kiện, hiện tượng lịch sử, phát hiện ra mối quan hệ, sự tương tác lịch sử để hiểu rõ bản chất của chúng.
H
Ví dụ: Sự kiện Nhật đầu hàng đồng minh tháng 8/1945 đặt Việt Nam trước thời cơ và
N
thách thức gì? Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương như thế nào?
Y
- Nêu lên tính kế thừa giữa các sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử để giúp HS hiểu rõ
Q U
quá trình phát triển liên tục, thống nhất và tính phong phú đa dạng, cụ thể của lịch sử. Ví dụ: Chủ nghĩa phát xít là gì? Trình bày những chủ trương của Đảng và những hình thức đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong quá trình chống chủ nghĩa phát xít.
M
- Tìm hiểu khuynh hướng phát triển của một sự kiện, một thời đại hay một xã hội nói
KÈ
chung giúp HS nắm bắt được phương pháp tư duy biện chứng để dự đoán sự phát triển tương lai trên cơ sở hiểu rõ quá khứ và hiện tại. Ví dụ: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo cách
ẠY
mạng khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Nêu nội dung và ý nghĩa của chủ trương
D
đó đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. Hai là, bài tập yêu cầu HS phân tích, lý giải, nhận xét nhằm hình thành hoạt động
đánh giá cho các em. Đây là dạng bài tập tương đối khó đòi hỏi HS phải hiểu đúng bản chất của sự kiện lịch sử, so sánh đối chiếu các sự kiện, hiện tượng để rút ra những nhận xét đánh giá của bản thân về sự kiện lịch sử hay các nhân vật lịch sử.
29
Ví dụ: Phân tích ảnh hưởng của hoàn cảnh quốc tế đối với phong trào cách mạng ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Phân tích những nhân tố khách quan và chủ quan tác động làm xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới: khuynh hướng vô sản ở Việt Nam trong những năm 20 của TK
FF IC IA L
XX.
Phân tích chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới của Quốc tế Cộng sản
tại Đại hội VII (7/1935). Những Nghị quyết của Đại hội có giá trị như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
Trình bày diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai từ 1939 - 1941 và phân tích tác động đến Việt Nam thời kỳ này.
O
Ba là, bài tập nhằm phát triển các năng lực nhận thức lịch sử của HS: tri giác, nhớ,
N
hình dung, tưởng tượng, tư duy phản biện.
Ơ
Bài tập loại này là những câu hỏi yêu cầu khôi phục lại quá trình lịch sử qua các sự kiện, hiện tượng diễn ra trong một bối cảnh không gian, thời gian nhất định, có sự phát
H
sinh, phát triển và kết thúc. Việc trả lời các bài tập này có vai trò quan trọng, là giai đoạn
N
đầu tiên làm nền tảng cho các thao tác tư duy để nắm vững, thông hiểu sâu sắc lịch sử.
Y
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng CMT8 năm 1945 ở Việt Nam chỉ là sự ăn may của Việt
Q U
Minh. Ý kiến trên có đúng không? Vì sao? Việc thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức là một biện pháp sư phạm không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Bài tập nhận thức có ưu thế đặc biệt đối với việc hình
M
thành kiến thức trên cơ sở phát huy hoạt động tư duy độc lập, góp phần tăng cường hoạt
KÈ
động tự học, tự nhận thức của HS, bồi dưỡng cho HS làm quen với phương pháp phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Bên cạnh bài tập nhận thức, để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề, giáo viên cũng
ẠY
nên sử dụng các bài tập thực hành lịch sử giúp HS rèn kĩ năng như bài tập vẽ sơ đồ, lập
D
niên biểu, lập bảng so sánh, lập bảng thống kê. Việc sử dụng loại bài tập này sẽ giúp HS nắm được tiến trình phát triển của lịch sử qua các mốc thời gian chính, hệ thống hóa những sự kiện quan trọng, đồng thời rút ra những nét bản chất, sự khác biệt và mối quan hệ giữa các sự kiện này với nhau.
30
Ví dụ: Khi dạy nội dung: Chiến tranh thế giới thứ hai với lịch sử Việt Nam, giáo viên có thể hướng dẫn HS lập bảng thống kê các sự kiện của chiến tranh thế giới thứ hai tác động đến Việt Nam giai đoạn này. 3.3. Hệ thống bài tập của chuyên đề. Câu 1: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng
FF IC IA L
Mười Nga năm 1917. Cuộc cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng như thế nào đến cách mạng Việt Nam? Hướng dẫn trả lời
* Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
O
a. Nguyên nhân thắng lợi * Nguyên nhân chủ quan
N
+ Nước Nga có đầy đủ những tiền đề cho cách mạng bùng nổ và thắng lợi, nước Nga trở
Ơ
thành khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của CN đế quốc...
H
+ Sự lãnh đạo của Đảng Bôn sê vích do Lênin đứng đầu: kịp thời nhạy bén, đáp ứng
N
nguyện vọng của nhân dân, đường lối đúng đắn, nghệ thuật chớp thời cơ... + Sức mạnh của khối liên minh công - nông, tình đoàn kết giữa các dân tộc Xô viết và
Y
Tinh thần chiến đấu ngoan cường của nhân dân và các đội du kích.
Q U
* Nguyên nhân khách quan
+ Sự đoàn kết ủng hộ mạnh mẽ của giai cấp công nhân quốc tế và nhân dân bị áp bức trên toàn thế giới
KÈ
thiệp.
M
+ Các nước đế quốc đang tham gia chiến tranh thế giới nên chưa có điều kiện để can b. Ý nghĩa lịch sử
ẠY
- Đối với nước Nga: + Mở ra một kỉ nguyên mới làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận hàng
D
triệu con người ở Nga, lần đầu tiên giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng, thoát khỏi mọi gông xiềng nô lệ, đứng lên làm chủ đất nước. + Lịch sử nước Nga đã sang trang mới: một chế độ xã hội mới được thiết lập, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội tự do, hạnh phúc và công bằng - Đối với thế giới:
31
+ Ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử và cục diện thế giới: phá vỡ trận tuyến của CNTB. Sự xuất hiện của nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới đã tạo ra một chế độ xã hội đối lập với hệ thống TBCN. Cùng với sự xuất hiện hệ thống Vécxai Oasinhtơn, thành công của cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi bản đồ chính trị châu Âu.
FF IC IA L
+ Cổ vũ mạnh mẽ và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới, làm cho phong trào cách mạng ở các nước phương tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông
có quan hệ mật thiết với nhau. Gắn kết phong trào công nhân ở các nước tư bản với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ.
+ Mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Thức
O
tỉnh, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc, đồng thời chỉ ra con đường đấu tranh đúng
N
đắn, nhằm giải phóng các dân tộc bị áp bức trên thế giới đấu tranh theo khuynh hướng vô
Ơ
sản và khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp vô sản.
→ Với những ý nghĩa đó, cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đi vào lịch sử nhân
H
loại như một sự kiện trọng đại, mở đầu thời kỳ mới – lịch sử thế giới hiện đại.
N
* Ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga đến cách mạng Việt Nam
Y
- Cổ vũ, động viên nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc…
Q U
- Cách mạng tháng Mười Nga đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam. + Đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước ở Việt Nam đều bị thất bại vì không có đường lối cứu nước đúng đắn. Giữa lúc đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sau gần 10 năm bôn ba tìm
M
con đường cứu nước đã tiếp thu được ánh sáng của cách mạng tháng Mười Nga.
KÈ
+ Tháng 7 - năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người khẳng định rằng, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
ẠY
+ Năm 1923 Người sang Liên Xô để tiếp thu có hệ thống chủ nghĩa Mác - Lê nin và
D
những bài học của Cách mạng tháng Mười để vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. + Cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng đến Việt Nam thông qua sách báo tiến bộ bí mật, qua các thanh niên yêu nước đã dự lớp huấn luyện chính trị của Nguyễn Ái Quốc ở Quảng Châu ( Trung Quốc ) và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, làm
32
cho lý luận cách mạng giải phóng dân tộc kết hợp với phong trào công nhân, phong trào yêu nước + Tháng 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Dưới ánh sáng soi đường của cách mạng tháng Mười Nga, với đường lối đúng đắn, lấy học thuyết Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng, Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách
FF IC IA L
mạng , đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ nhân dân ta đứng lên đấu tranh giải phóng dân
tộc, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, cũng từ đó tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Liên Xô không ngừng củng cố, phát triển.
- Gắn kết Cách mạng Việt Nam với thế giới, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cách mạng Việt Nam về thời cơ; về giành và giữ chính quyền...
O
Câu 2 : Phân tích vai trò chỉ đạo của Lênin trong và sau cách mạng tháng Mười Nga
N
năm 1917? Cách mạng tháng Mười Nga đã để lại những bài học kinh nghiệm gì đối
Ơ
với cách mạng Việt Nam? Hướng dẫn trả lời
H
* Vai trò chỉ đạo của Lênin trong và sau cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
N
- Lê nin đã thành lập chính đảng cách mạng của giai cấp vô sản Nga – Đảng Bônsêvich, thực
Y
hiện nhiệm vụ lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành đấu tranh cách mạng. Nêu lên khẩu hiệu
Q U
“ Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng” - Cách mạng tháng Hai năm 1917 bùng nổ và thành công, chế độ Nga hoàng bị lật đổ song cục diện 2 chính quyền song song tồn tại hình thành. Hai chính quyền này đại diện cho lợi
M
ích của những giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại. Do đó, Lê nin và Đảng
KÈ
Bônsêvich đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng lật đổ chính phủ lâm thời. - Tháng 4-1917, Lê nin đã đưa ra Luận cương tháng Tư vạch ra mục tiêu và đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng XHCN.
ẠY
- Khi điều kiện khởi nghĩa đã chin muồi, Lê nin bí mật về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng,
D
vạch ra kế hoạch khởi nghĩa. Khi kế hoạch bị lộ, Người đã có quyết định kịp thời, sáng suốt là khởi nghĩa trước một ngày làm cho kẻ thù bất ngờ, không kịp trở tay. Cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi nhanh chóng và ít tổn thất. - Sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười, chính quyền Xô viết được thành lập do Lênin đứng đầu đã thực hiện nhiều chính sách tiến bộ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của quần chúng nhân dân, đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân.
33
- Tháng 3/1918, Lênin ký hòa ước Bret-Litốp rút Nga ra khỏi chiến tranh đế quốc để có thời gian hòa bình, hòa hoãn xây dựng , củng cố và phát triển lực lượng. - Năm 1919, Lênin đã đề ra chính sách Cộng sản thời chiến nhằm huy động tối đa sức người sức của để chống thù trong giặc ngoài. Nhờ thực hiện chính sách này, nước Nga huy động được toàn bộ nhân lực, vật lực đánh tan hoàn toàn các cuộc tấn công của các nước đế quốc
FF IC IA L
và bọn phản động trong nước, bảo vệ và giữ vững nhà nước Xô viết.
- Tháng 3-1921, trong hoàn cảnh nước Nga xô viết gặp nhiều khó khăn về kinh tế và chính trị, Lê nin đã đề ra chính sách Kinh tế mới. Thực hiện chính sách Kinh tế mới nước Nga đã vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp được phục hồi và phát triển. Tình hình chính trị xã hội dần ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện.
O
- Tháng 12-1922, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Lênin, Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa
N
Xô viết được thành lập.
Ơ
* Bài học kinh nghiệm đối với cách mạng Việt Nam : tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
H
- Phải xây dựng chính đảng cách mạng của giai cấp vô sản lãnh đạo, dựa trên nền tảng tư
N
- Phải xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, đoàn kết các lực lượng cách mạng.
Y
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Q U
- Kết hợp các hình thức, phương pháp đấu tranh với nhau. Sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
- Bài học về giành và giữ chính quyền
M
Câu 3. Tại sao năm 1921 chính sách kinh tế mới được thực hiện ở nước Nga? Nêu
KÈ
và nhận xét nội dung của chính sách đó. Việt Nam đã vận dụng sáng tạo Chính sách kinh tế mới trong đường lối kinh tế hiện nay như thế nào? Hướng dẫn trả lời
ẠY
* Hoàn cảnh lịch sử :
D
- Năm 1921, sau khi nội chiến chấm dứt, nước Nga bước vào thời kì hòa bình, xây dựng chế độ mới. Tuy nhiên, sau chiến tranh, đất nước cũng bị tàn phá nặng nề. - Khó khăn về kinh tế kéo theo khó khăn về chính trị : + Thù trong giặc ngoài điên cuồng chống phá chính quyền cách mạng, các thế lực địa chủ, tư sản bị lật đổ, sĩ quan cao cấp trong quân đội cũ, đảng phái phản động gây bạo loạn ở nhiều nơi.
34
+ Chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp, người nông dân bắt đầu phản đối chế độ trưng thu lương thực thừa, công nhân phân tán về đội ngũ. + Khủng hoảng lan cả vào nội bộ Đảng với sự xuất hiện của các nhóm, phái đối lập, nhiều Đảng viên hoang mang, dao động. + Chưa nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Nga.
FF IC IA L
* Nội dung :
- Nông nghiệp : thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật.
- Công nghiệp : nhà nước tập trung khôi phục các ngành công nghiệp nặng, cho phép tư nhân thuê, xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ hoặc trả lại cho tư nhân xí nghiệp nhỏ hơn
20 công nhân, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Nga. Nhà nước năm mạch máu
O
chính của nền kinh tế quốc gia.
N
- Thương nghiệp và tiền tệ : tư nhân tự do buôn bán, trao đổi, nhà nước mở lại các chợ,
Ơ
tiến hành cải cách tiền tệ, phát hành đồng rúp mới năm 1924. * Nhận xét :
H
- Thực chất là chuyển từ nền kinh tế mà nhà nước nắm độc quyền các mặt, dựa trên
N
cưỡng bức lao động, trưng thu, bao cấp trong thời chiến sang nền kinh tế hàng hóa, kinh
Y
tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước, công nhận sự tồn tại, phát triển của nhiều
Q U
thành phần kinh tế khác nhau, sử dụng vốn, kĩ thuật, kinh nghiệm của tư bản nước ngoài vào trong nước để thúc đẩy kinh tế phát triển. - Với nước Nga :
M
+ Kinh tế: nền kinh tế quốc dân có sự chuyển biến rõ rệt. Năm 1925, kinh tế Nga về cơ bản
KÈ
được khôi phục. Đây là sự chuyển đổi kịp thời, từ kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền sang nền kinh tế nhiều thành phần. + Chính trị - xã hội: đời sống nhân dân được cải thiện, phấn khởi, tin tưởng vào nhà nước
ẠY
xô viết. Nền chính trị được ổn định.
D
- Với thế giới: chính sách kinh tế mới để lại nhiều bài học đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa ở một số nước trên thế giới. * Sự vận dụng sáng tạo của Việt Nam : - Duy trì và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ( kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ) trong suốt thời kì quá độ và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
35
- Xây dựng thị trường xã hội thống nhất trong cả nước và gắn với thị trường thế giới. Thực hiện chính sách một giá. - Mở rộng liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước với ngoài nước. - Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải dựa vào
FF IC IA L
phát huy nội lực là chính, đồng thời kết hợp với sử dụng có hiệu quả các nguồn ngoại lực.
Câu 4: Trình bày hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Cuộc khủng hoảng này có ảnh hưởng như thế nào đối với Việt Nam. Hướng dẫn trả lời * Hậu quả khủng hoảng
- Về kinh tế: Cuộc khủng hoảng đã tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước TBCN. Hầu
O
hết các ngành kinh tế từ sản xuất đến kinh doanh đều bị khủng hoảng trầm trọng: Tính
N
chung sản xuất công nghiệp của các nước tư bản giảm tới 38%. Cuộc khủng hoảng có sức
Ơ
tàn phá ghê gớm khiến hàng vạn nhà máy, hàng nghìn xí nghiệp, nhà băng phá sản. + Khủng hoảng còn làm cho hàng triệu công nhân thất nghiệp: Ở Mĩ, năm 1933, có 17
H
triệu người thất nghiệp, đó là chưa kể vô số nông dân bị phá sản, phải bỏ ruộng vườn đi
Y
khác cũng xảy ra tình trạng ấy.
N
ra thành phố sống lang thang. Ở Anh, năm 1931, có 3 triệu người thất nghiệp. Ở các nước
Q U
+ Số người có việc làm thì tiền lương bị giảm xuống rất nhiều. Ở Mĩ, lương công nhân công nghiệp chỉ còn 56 % . Ở Anh lương giảm còn 66%; ở Pháp lương giảm từ 30 đến 40% . Đó là chưa kể giá đồng bạc sụt xuống làm cho tiền lương thực tế càng bị giảm sút
M
hơn. Ở Pháp, mức thu nhập của nông dân giảm 2,7 lần và hàng vạn nông dân bị vỡ nợ và
KÈ
phá sản. Do đó đời sống của nhân dân lao động rất cùng cực. Năm 1931, riêng thành phố Niu-ooc (Mĩ) có hàng nghìn người chết đói. + Nông dân bị phá sản, đời sống của các tầng lớp nhân dân điêu đứng khiến mâu thuẫn
ẠY
giữa nhân dân lao động với giai cấp thống trị ngày càng sâu sắc.
D
- Về Chính trị - xã hội: Khủng hoảng gây hậu quả nghiêm trọng về chính trị - xã hội : Xã hội mất ổn định, nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục, lôi kéo hàng triệu người tham gia. - Cuộc khủng hoảng kinh tế đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB. Để cữu vãn tình thế, các nước tư bản phải xem xét con đường phong trào của mình:
36
+ Mĩ, Anh, Pháp: Tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng cải cách kinh tế - xã hội 1 cách ôn hòa; đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất, chủ trương duy trì chế độ đại nghị tư sản. Đối ngoại: chủ trương giữ nguyên hiện trạng của trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oashinhtơn. + Các nước Đức, Italia, Nhật Bản : ra sức tìm lối thoát bằng các hình thức thống trị mới
FF IC IA L
nhằm đẩy lùi khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng chính trị bằng cách thiết lập chế độ độc tài phát xít, lập nên nền chuyên chính khủng bố công khai của những phần tử hiếu
chiến nhất. Về đối nội, đàn áp phong trào cách mạng; đối ngoại thì tiến hành chuẩn bị chiến tranh nhằm phân chia lại thế giới có lợi cho mình.
Như vậy, khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã dẫn đến sự ra đời của 2 khối đế quốc đối
lập nhau. Sự xuất hiện và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít, thảm họa cuộc chiến
O
tranh phát xít đang đe dọa hòa bình và an ninh thế giới. Đó chính là 1 trong những
N
nguyên nhân của cuộc CTTG2.
Ơ
* Tác động và ảnh hưởng của khủng hoảng đến Việt Nam - Việt Nam là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền Pháp đã trút mọi gánh nặng của khủng
H
hoảng lên lưng nhân dân lao động Pháp và nhân dân các thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
N
Việt Nam vốn đã phụ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Pháp, nay lại càng suy sụp hơn.
Y
- Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng
Q U
thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Nhiều công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi, rẻ mạt: + Bắc Kì có tới 25.000 công nhân bị sa thải.
M
+ Số người có việc thì tiền lương giảm 30-50%.
KÈ
- Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nặng lãi, nông phẩm làm ra bán với giá thấp. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp và người Việt chiếm đoạt bị bần cùng hóa. - Thợ thủ công bị thất nghiệp, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa hiệu, viên chức bị sa thải, số
ẠY
đông tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh. Đời sống nhân dân ngày càng cực
D
khổ. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc – phong kiến tay sai ngày càng sâu sắc. - Đầu năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam và trở thành 1 bộ phận của Quốc tế cộng sản. Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân cả nước đấu tranh tạo thành phong trào 1930- 1931 rộng khắp. Phong trào diễn ra với quy mô cả nước, lần đầu tiên khối liên minh công nông hình thành, lần đầu tiên công nhân biểu tình nhân ngày Quốc tế lao động. Phong trào 1930- 1931 lên tới đỉnh cao tại Nghệ An – Hà
37
Tình, nơi đã thành lập được chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh. Đây được coi là cuộc Tổng diễn tập lần thứ nhất cho Cách mạng tháng Tám. Câu 5 : Vì sao đầu thập niên 30 của thế kỉ XX, giới cầm quyền các nước Đức, Italia, Nhật lựa chọn con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước? Sự ra đời của chủ nghĩa sau đó? Hướng dẫn trả lời
FF IC IA L
phát xít đã ảnh hưởng như thế nào đến thế giới và Việt Nam trong khoảng thời gian
* Nguyên nhân giới cầm quyền các nước Đức, Italia, Nhật lựa chọn con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 … buộc các nước tư bản phải tìm kiếm con đường thoát khỏi khủng hoảng…
O
- Các nước Đức, Italia, Nhật là những nước ít thuộc địa, thị trường, có truyền thống quân
N
phiệt hiếu chiến, bất mãn với hệ thống Vécxai – Oasinhtơn… đã lựa chọn con đường phát
Ơ
xít hóa bộ máy nhà nước, dùng chiến tranh để phân chia lại thị trường thuộc địa, giải quyết khủng hoảng …
H
* Tác động của sự ra đời của chủ nghĩa phát xít đối với thế giới và Việt Nam
N
- Tác động đến thế giới
Y
+ Đưa đến sự hình thành các lò lửa chiến tranh ở châu Âu và châu Á, là nguyên nhân trực sử nhân loại …
Q U
tiếp dẫn đến bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai lớn nhất, khốc liệt nhất trong lịch + Chủ nghĩa phát xít trở thành kẻ thù trực tiếp, nguy hiểm nhất của cách mạng thế giới.
M
Do đó, 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã chuyển hướng chỉ đạo cách mạng
KÈ
thế giới … Trên cơ sở đó, phong trào đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh lan rộng, mặt trận nhân dân chống phát xít đã được thành lập ở nhiều nước (Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha...)
ẠY
- Tác động đến Việt Nam
D
+ Tháng 9/1940, Việt Nam trực tiếp bị phát xít Nhật xâm lược. Nhật câu kết với thực dân Pháp thống trị, áp bức bót lột nhân dân ta, đẩy nhân dân vào tình cảnh “một cổ đôi tròng”, đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt ... + Thực hiện chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, từ năm 1936 Đảng Cộng sản Đông Dương đã chuyển hướng đấu tranh, coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm mà Đảng và nhân dân ta cần phải tập trung chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng ...
38
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, từ năm 1936 đến năm 1945, nhân dân Việt Nam tự nguyện đứng về phía các lực lượng dân chủ tiến bộ thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít (qua hai giai đoạn: 1936 – 1939, 1939 – 1945). Đặc biệt với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai …
FF IC IA L
Câu 6 : Trình bày hoàn cảnh ra đời, vai trò của tổ chức Quốc tế Cộng sản (1919-
1943). Các nghị quyết của Đại hội II và VII đã ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam như thế nào? Hướng dẫn trả lời * Hoàn cảnh ra đời:
- Trong cao trào cách mạng (1918 - 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều
O
nước như Đức, Áo, Hunggari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng
N
ở châu Âu nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế
Ơ
để lãnh đạo theo đường lối đúng đắn.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự tồn tại của Nhà nước Xô viết là điều
H
kiện thuận lợi để thực hiện yêu cầu đó.
N
=> Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bônsêvích Nga, tổ chức Quốc tế
Y
Cộng sản đã được thành lập ngày 2/3/1919 tại Mát-xcơ-va.
Q U
* Vai trò:
Quốc tế III trở thành nhân tố hàng đầu thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới - Thành lập và Bônsêvích hoá các Đảng Cộng sản các nước tư bản để làm cơ sở thúc đẩy
M
phong trào cách mạng ở các nước.
KÈ
- Tạo điều kiện thành lập các Đảng Cộng sản và chỉ đạo sâu sát các Đảng Cộng sản và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
ẠY
- Tập hợp lực lượng cách mạng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới để thành lập mặt trận
D
hùng hậu bảo vệ Liên Xô, chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, từ năm 1935, Quốc tế thứ III giữ vai trò là tổ chức tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình và an ninh trên thế giới. - Ra sức bảo vệ và phát triển học thuyết Mác. Bên cạnh đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế Cộng sản, những người lãnh đạo đã ra sức phát triển học thuyết cách
39
mạng cho phù hợp với hoàn cảnh mới của lịch sử hiện đại : học thuyết về giải phóng dân tộc, về sự liên minh công - nông, về đoàn kết quốc tế... * Ảnh hưởng của các nghị quyết của Đại hội II và VII đến phong trào cách mạng Việt Nam: - Đại hội II (1920) thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lê-nin khởi
FF IC IA L
xướng.
+ Giữa tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Luận cương của Lê-nin, điều này đã giúp
Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản
+Do đó, ngày 25/12/1920 tại đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và trở thành đảng viên cộng sản. Sự kiện này đánh
O
dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt
N
Nam, chấm dứt thời kì bế tắc đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo của cách mạng
Ơ
Việt Nam.
- Đại hội VII (1935) chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các đảng cộng sản
H
tích cực đấu tranh thành lập Mặt trận thống nhất nhằm mục tiêu chống phát xít chống
N
chiến tranh.
Y
+ Đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự Đại
Q U
hội VII. Sau khi về nước, tháng 7/1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương ở Thượng Hải (Trung Quốc) + Dựa trên nghị quyết của Đại hội VII và căn cứ tình hình cụ thể của Việt Nam đã định ra
M
đường lối và phương pháp đấu tranh mới, thay đổi chủ trương: chuyển sang hình thức
KÈ
đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp với mục tiêu đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình. Từ đó dẫn đến bùng nổ phong trào dân chủ trong những năm 1936 - 1939 tại Việt Nam.
ẠY
Câu 7 : Nêu bối cảnh lịch sử của phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới
D
thứ nhất. Sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân, tư sản và tiểu tư sản có tác động
như thế nào đến phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1919-1925? Hướng dẫn trả lời * Bối cảnh lịch sử: - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, trật tự thế giới mới được thiết lập. Cuộc chiến tranh để lại những hậu quả nặng nề cho các cường quốc tư bản châu Âu, trong đó có nước Pháp.
40
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Quốc tế Cộng sản được thành lập (1919), Đảng Cộng sản được ra đời ở nhiều nước: Pháp (1920), Trung Quốc (1921)… - Tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục dược du nhập vào Việt Nam, nhất là chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
FF IC IA L
- Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, làm cho kinh tế-xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến. * Tác động:
- Đây là những lực lượng xã hội mới trong xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho việc tiếp thu tư tưởng tư sản và vô sản, làm cho phong trào yêu nước mang những sắc thái mới.
- Những giai cấp mới cùng những hệ tư tưởng mới làm xuất hiện hai khuynh hướng: tư sản và
O
vô sản trong phong trào yêu nước.
N
- Cả hai khuynh hướng tư sản và vô sản đều cố gắng vươn lên giải quyết nhiệm vụ giành độc
Ơ
lập dân tộc, giành quyền lãnh đạo cách mạng. Đây là đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
H
Câu 8 : Trong những năm 20 (thế kỉ XX), phong trào yêu nước ở Việt Nam diễn ra
N
theo những khuynh hướng chính trị nào? Tóm tắt điều kiện lịch sử làm bùng nổ
Q U
Hướng dẫn trả lời
Y
phong trào yêu nước thời gian này.
*Trong những năm 20 (thế kỉ XX), phong trào yêu nước ở Việt Nam có hai khuynh hướng chính trị vô sản và tư sản cùng tồn tại và phát triển, đều vươn lên giải quyết
M
nhiệm vụ giành độc lập dân tộc.
KÈ
*Điều kiên lịch sử
- Kinh tế: thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế Việt Nam ít nhiều có sự biến đổi do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ
ẠY
nghĩa.., nhưng chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, què quặt và phụ
D
thuộc vào kinh tế Pháp… - Xã hội: sự phân hóa giai cấp sâu sắc, nhất là sự phát triển của giai cấp công nhân và sự ra đời của giai cấp tư sản và tiểu tư sản… - Tư tưởng + Tư tưởng tư sản từ bên ngoài ảnh hưởng vào Việt Nam trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, nay vẫn tiếp tục chi phối phong trào yêu nước Việt Nam.
41
+Tư tưởng vô sản: Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra thời đại mới trong lịch sử nhân loại. Chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản… Quốc tế Cộng sản thành lập (3-1919). Chủ nghĩa Mác-Lênin và những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá vào Việt Nam, tạo một vũ khí tư tưởng mới.
FF IC IA L
Câu 9 : Khái quát phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến
tranh thế giới (1918-1939). Nét tương đồng giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Nam Á trong giai đoạn này là gì? Hướng dẫn trả lời
* Khái quát phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) với hai đặc điểm:
N
cấp tư sản dân tộc ở các nước ngày càng lớn mạnh
O
- So với những năm đầu của thế kỉ XX, phong trào dân tộc tư sản có bước tiến rõ rệt, Giai
Ơ
+Mục tiêu đấu tranh: Trước đây, hoạt động chính trị của giai cấp tư sản chỉ nhằm mục đích khai trí để chấn hưng quốc gia thì đến lúc này mục tiêu giành độc lập dân tộc được
N
tiếng mẹ đẻ trong giáo dục…
H
đề xuất rõ ràng: đòi quyền tự chủ về chính trị, quyền tự do trong kinh doanh, quyền dùng
Y
+ Một số chính đảng tư sản được thành lập và có ảnh hưởng xã hội rộng lớn như Đảng
Q U
dân tộc In-đô-nê-xi-a, Tổ chức phong trào Thakin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai… - Từ thập niên 20 của thế kỉ XX, cùng với sự trưởng thành của giai cấp vô sản và việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước Đông Nam Á một số Đảng Công Sản
M
được thành lập, đầu tiên là Đảng Cộng Sản In-đô-nê-xi-a (5. 1920), trong năm 1930, các
KÈ
đảng cộng sản lần lượt ra đời ở Việt Nam , Mã Lai, Xiêm và Phi-lip-pin. + Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, phong trào độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi, nổi bật là cuộc khỏi nghĩa vũ trang ở In-đô-nê-xi-a (1926 – 1927) và phong trào cách mạng 1930
ẠY
– 1931 ở Việt Nam.
D
+ Riêng ở Việt Nam, từ tháng 2 – 1930, quyền lãnh đạo cách mạng chuyển vào tay chính đảng của giai cấp vô sản. * Nét tương đồng giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Nam Á trong giai đoạn này: tồn tại hai khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản và vô sản.
42
Câu 10 : Chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939 có gì khác với phong trào cách mạng 1930 -1931? Vì sao có sự khác nhau đó? Hướng dẫn trả lời * Sự khác nhau về chủ trương trong hai giai đoạn
FF IC IA L
- Đối tượng:
+ Phong trào 1930 -1931: Kẻ thù chính là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai
+ Phong trào 1936 – 1939: Kẻ thù là đế quốc phát xít, phản động thuộc địa và tay sai của chúng - Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Phong trào 1930 -1931: Chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để giành độc lập,
O
ruộng đất dân cày. Hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến có quan hệ khăng
N
khít với nhau
Ơ
+ Phong trào 1936 -1939: nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc, phong kiến, nhiệm vụ trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự
H
do cơm áo, hòa bình.
N
- Lực lượng:
Y
+ Phong trào 1930 -1931: Chủ yếu là công nhân và nông dân. Hội phản đế đồng minh
Q U
Đông Dương là hình thức mặt trận dân tộc thống nhất trong thời kì này. + Phong trào 1936 -1939: Gồm đông đảo các giai cấp và tầng lớp: Công nhân, nông dân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản, trung, tiểu địa chủ và một bộ phận người Pháp tiến bộ ở Đông
M
Dương. Tất cả được tập hợp trong Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (tháng 3 –
KÈ
1938 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương) - Hình thức và phương pháp đấu tranh + Phong trào 1930 -1931: hình thức đấu tranh chủ yếu là bãi công, biểu tình có vũ trang,
ẠY
phương pháp đấu tranh là bí mạt và bất hợp pháp
D
+ Phong trào 1936 -1939: Phương pháp đấu tranh là kết hợp hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp * Nguyên nhân: Sự khác nhau về chủ trương trong hai giai đoạn vì hoàn cảnh lịch sử của mỗi phong trào
khác nhau. - Hoàn cảnh của phong trào 1930 -1931:
43
+ Do tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái bắt đầu từ nông nghiệp nên đời sống nhân dân ngày càng đói khổ + Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: mâu thuẫn dân tộc và giai cấp +Thực dân Pháp tiến hành khủng bố giã man những người yêu nước Việt Nam sau khởi nghĩa Yên Bái làm căng thảng thêm mâu thuẫn xã hội
FF IC IA L
+ Trong bối cảnh đó, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng công nông trong cả nước đấu tranh - Phong trào 1936 -1939:
+ Trên thế giới: Họa phát xít và nguy cơ chiến tranh đang đe dọa toàn nhân loại. Tháng 7
– 1935, quốc tế Cộng Sản họp hội nghị lần VII xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ
nghĩa phát xít và đề ra chủ trương chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
N
dân thi hành nhiều chính sách tiến bộ ở thuộc địa
O
Tháng 5 – 1936, mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, chính phủ của mặt trận nhân
Ơ
+ Trong nước: Ở Việt Nam lúc đó có nhiều đảng phái hoạt dộng mạnh nhưng mạnh nhất là Đảng Cộng Sản Đông Dương, một số quyền tự do, dân chủ của nhân dân đã được nới
H
rộng như quyền tự do báo chí, sửa đổi đôi chút luật bầu cử.
N
Kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp, đời sống của
Q U
sinh, dân chủ rất lớn.
Y
các tầng lớp nhân dân vẫn gặp nhiều khó khăn vì vậy nhu cầu về các quyền tự do, dân Đến năm 1935, phong trào cách mạng trong nước đã được phục hồi, đó là điều kiện để Đảng Cộng Sản Đông Dương lãnh đạo quần chúng bước vào thời kì đấu tranh mới.
M
Câu 11 : Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định chuyển hướng chỉ đạo
KÈ
chiến lược cách mạng trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 111939 và Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 5-1941? Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong hai Hội nghị này là gì?
ẠY
Hướng dẫn trả lời
D
* Lý do dựa trên hoàn cảnh lịch sử - Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á –
44
Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương. - Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho
FF IC IA L
nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức.
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong hai Hội nghị 11-1939 và 5-1941
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939
O
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,
N
chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi
Ơ
nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
H
Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực
Y
hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
N
tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang
Q U
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc. + Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân
M
tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
KÈ
- Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì:
+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt
ẠY
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”;
D
tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. + Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
45
+ Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. + Ý nghĩa: Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị
FF IC IA L
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939.Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10 – 1930.Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Câu 12 : Tóm tắt những thắng lợi của quân Đồng minh ở châu Á trong năm 1945 và
O
nêu tác động của những thắng lợi đó đối với cách mạng Việt Nam.
N
Hướng dẫn trả lời
Ơ
- Thắng lợi của quân Đồng minh vào đầu năm 1945 và tác động + Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân
H
Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng
N
nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình
Y
Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi
Q U
Mĩ chiếm lại Philippin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
M
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở
KÈ
Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940. + Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc
ẠY
xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
D
Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương. Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương. + Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật
46
là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. + Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt cuối cùng chuẩn bị cho thắng lợi của
FF IC IA L
Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
- Thắng lợi của quân Đồng minh vào tháng 8- 1945 và tác động
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các
thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao
chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày
O
14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định
N
đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
Ơ
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng
H
xuất hiện.
N
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa
Y
đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản
Q U
động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
M
+ Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
KÈ
Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
ẠY
Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế
D
hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. + Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
47
Câu 13 : Nêu những sự kiện quan trọng trong Chiến tranh thế giới thứ hai (19391945) và tác động của nó đến Cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh? Hướng dẫn trả lời * Những sự kiện quan trọng trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) và tác
FF IC IA L
động của nó đến Cách mạng Việt Nam - Giai đoạn bùng nổ chiến tranh
+ Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng
6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm
quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á –
O
Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt – Trung.
N
Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương.
Ơ
+ Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu
H
hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho
N
nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức.
Y
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển
Q U
vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. + Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong hai Hội nghị 11-1939 và 5-1941 đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
M
- Giai đoạn Đồng minh chuyển sang phản công
KÈ
+ Từ đầu năm 1943, CTTG2 chuyển biến theo hướng có lợi cho cách mạng, Đồng minh phản công phát xít trên toàn mặt trận đòi hỏi chúng ta cần đẩy mạnh công tác chuẩn bị KN giành chính quyền.
ẠY
+ Ngày 25 đến 28/2/1943 tại Võng La, Đông Anh, Hội nghị Ban thường vụ TƯ Đảng đã
D
vạch ra kế hoạch cụ thể về chuẩn bị toàn diện cho cuộc KN vũ trang. Ngày 7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”. Ngày 10/8/1944, TƯ Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”. - Giai đoạn kết thúc chiến tranh + Nhật đảo chính lật đổ Pháp 9-3-1945
48
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philippin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ
FF IC IA L
còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc
O
xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
N
Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.
Ơ
Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương.
H
Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá
N
tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra
Y
chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù
Q U
chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi
M
có đủ điều kiện.
KÈ
Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt cuối cùng chuẩn bị cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám. + Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện 15-8-1945
ẠY
Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan
D
Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật
49
ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện. Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính
FF IC IA L
quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
O
Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế
N
hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
Ơ
Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ
H
ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
N
Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Q U
trong Chiến tranh :
Y
* Ảnh hưởng của Cách mạng Việt Nam đến quá trình tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Góp phần làm suy yếu và tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. - Phong trào dân chủ 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân
M
chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh…
KÈ
- Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 với đỉnh cao là thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã sát cánh cùng quân Đồng minh, góp phần làm suy yếu và tiêu diệt chủ nghĩa quân phiệt Nhật…
ẠY
Câu 14 : Sự kiện tiêu biểu nào đánh dấu Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 -1945)
D
kết thúc. Nêu ý nghĩa của chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít và những bài học rút ra từ cuộc chiến tranh này. Hướng dẫn trả lời * Sự kiện tiêu biểu kết thúc chiến tranh : - Ngày 9/5/1945 nước Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
50
- Ngày 15/8/1945 Nhật Bản kí hiệp định đầu hàng không điều kiện, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai. * Ý nghĩa của chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít : - Thắng lợi của lực lượng Đồng minh và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít có ý nghĩa lịch sử trọng đại, tạo nên chuyển
FF IC IA L
biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh:
+ Phong trào cách mạng chủ nghĩa xã hội phát triển, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới hình thành.
+Tương quan lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩa thay đổi: Các nước phát xít bị tiêu diệt, Anh và Pháp đều suy yếu, Mĩ vươn lên thành siêu cường.
+Phong trào giải phóng dân tộc thế giới phát triển, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ
O
nghĩa đế quốc, nhiều quốc gia độc lập ra đời.
N
+ Trật tự hai cực Ianta hình thành.
Ơ
* Bài học rút ra từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai :
- Luôn cảnh giác trước chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
H
- Những tổ chức thế giới hay trong khu vực phải biết đoàn kết lực lượng các nước tạo
N
thành một khối đại đoàn kết không chỉ trong nước trong khu vực mà còn trên cả thế giới
Y
để chống lại những nguy cơ, âm mưu, các phần tử đe doạ đến hòa bình thế giới.
Q U
Câu 15 : Trình bày khái quát những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai ( trong năm 1945 ) . Trong bối cảnh đó, Đảng cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và biện pháp gì để tổ chức cuộc đấu tranh giành
M
độc lập dân tộc?
KÈ
Hướng dẫn trả lời
* Những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai ( trong năm 1945 ) :
ẠY
- Tại mặt trận châu Âu :
D
+ Từ ngày 16/4/1945 đến ngày 2/5/1945, hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức ở Béc-lin. + Ngày 9/5/1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. Từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945, Hội nghị Potxđam diễn ra nhằm giải quyết các vấn đề nước Đức sau chiến tranh. - Tại châu Á – Thái Bình Dương :
51
+ Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirosima và Nagaxaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người vô tội. + Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu. + Ngày 15/8/1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng đồng minh không điều kiện. Chiến
FF IC IA L
tranh thế giới thứ hai kết thúc.
* Đảng cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và biện pháp để tổ chức cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc :
- Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng cộng sản Đông Dương đã
tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn quốc.
O
- Đêm 9/3/1945, trong lúc Nhật đảo chính Pháp, ban thường vụ trung ương Đảng họp ở
N
Từ Sơn ( Bắc Ninh ). Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật –
Ơ
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- Từ đầu tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945, Đảng và mặt trận Việt Minh đã lãnh đạo
H
nhân dân cả nước tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi
N
nghĩa.
Y
- Từ ngày 15 đến 20/4/1945, ban thường vụ trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cách
Q U
mạng Bắc Kì. Hội nghị quyết định thống nhất lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở lớp đào tạo cấp tốc về mặt quân sự. cấp.
M
- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng các
KÈ
- Ngày 15/5/1945, cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào. Người chọn Tân Trào làm trung
ẠY
tâm chỉ đạo cách mạng.
D
- Ngày 4/6/1945, khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập. - Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị Toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào ( Tuyên Quang ), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa. - Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
52
- Từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945, Đảng và Mặt trận Việt minh đã tổ chức cho nhân dân cả nước tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình ( Hà Nội ), chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
53
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Phần kết luận. Trước đây, việc nghiên cứu lịch sử Việt Nam dựa trên nguyên tắc biệt lập, ít liên hệ với khu vực và thế giới thì ngày nay thông qua quá trình giao thương, tiếp biến văn hóa, tôn giáo, Việt Nam từng bước có sự kết nối với thế giới bên ngoài. Đứng trước xu thế
FF IC IA L
toàn cầu hóa, cần phải nghiên cứu lịch sử Việt Nam từ nhiều góc độ, trong những mối tương quan khác nhau, qua đó khẳng định lịch sử Việt Nam luôn là một bộ phận khăng khít của lịch sử thế giới, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với cương vị là một chiến sĩ cộng sản quốc tế, Nguyễn Ái
Quốc là người đầu tiên thấy được điều đó. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác luôn theo dõi sát tình hình thế giới và trong nước, mau chóng chuyển
O
hướng chỉ đạo sách lược cách mạng từ đó dẫn đến sự thành công của cách mạng tháng
N
Tám năm 1945. Cũng như cách mạng tháng Mười Nga, cách mạng tháng Tám năm 1945
Ơ
đã mở ra trang sử mới cho dân tộc Việt Nam. Trong chặng đường lịch sử đầy gian lao, Đảng và Bác luôn nhận thức rõ và vận dụng sáng tạo những bài học quý báu của cách
H
mạng tháng Mười Nga và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nhờ đó, không chỉ
N
thành quả của cách mạng tháng Tám được giữ vững mà thắng lợi của cuộc kháng chiến
Y
chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ của dân tộc Việt Nam đã dẫn đến sự sụp đổ của chủ
Q U
nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới trên quy mô toàn thế giới, vị thế của dân tộc Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Có thể nói những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa lí luận và thực tiễn đối
M
với phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Cống hiến đó có giá trị thức tỉnh
KÈ
các dân tộc bị áp bức và hướng các nước thuộc địa vào con đường đấu tranh giải phóng theo con đường cách mạng vô sản và đường lối của Quốc tế cộng sản. Đồng thời, những đóng góp của Người còn góp phần xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
D
ẠY
cách mạng ở chính quốc, làm phong phú thêm kho tàng lí luận chủ nghĩa Mac – Lênin. 2. Kiến nghị. Từ thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay cho thấy việc áp dụng bài tập liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học lịch sử Việt Nam còn hạn chế. Nhằm phát huy hiệu quả của bài học thông qua việc giải quyết các câu hỏi liên hệ với lịch sử thế giới trong học tập lịch sử Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau :
54
Thứ nhất, đưa ra những kế hoạch ôn tập hợp lí, phù hợp với từng trường chuyên và đối tượng học sinh giỏi. Có sự giao lưu, trao đổi chuyên môn giữa các trường chuyên có cả giáo viên và học sinh. Thứ hai, trong các bài kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh cần chú trọng biên soạn, thiết kế câu hỏi không chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh
FF IC IA L
mà còn giúp học sinh bày tỏ được quan điểm của bản thân, đánh giá, so sánh về một vấn đề.
Thứ ba, đội ngũ giáo viên không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường áp dụng các phương pháp nâng cao tính chủ động, sáng tạo, kích thích sự tư duy, logic của học sinh, giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam.
Thứ tư, đối với học sinh, để hiểu được lịch sử thế giới, trước tiên cần phải hiểu đúng
O
và rõ về lịch sử của dân tộc, có trách nhiệm trong việc chia sẻ những hiểu biết đó với
N
nhau và rộng ra là bạn bè quốc tế. Ngày nay, khi Internet bùng nổ, quá trình tương tác
Ơ
trong khu vực và trên thế giới càng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Trên cơ sở trao đổi qua lại, thế giới sẽ hiểu thêm về Việt Nam cũng như Việt Nam hiểu được thế giới nhìn
H
nhận như thế nào.
N
Thứ năm, đối với nhà trường, khuyến khích hơn nữa việc đổi mới dạy học, tạo điều
Y
kiện cho giáo viên và học sinh có những buổi ngoại khóa, thông qua đó giúp học sinh của lịch sử.
Q U
được trải nghiệm vào các tình huống, sự kiện lịch sử để các em có thể hiểu rõ hơn giá trị Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót.
M
Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để chuyên đề
D
ẠY
KÈ
được hoàn thiện hơn.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Lịch sử 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
FF IC IA L
3. Nguyễn Đình Bin (Chủ biên), Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
4. Trần Thùy Chi ( Chủ biên), Giải quyết những vấn đề khó trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
O
6. Trần Huy Đoàn, Trần Thùy Chi, Hướng dẫn ôn thi bồi dưỡng học sinh giỏi phổ
N
thông chuyên đề lịch sử, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
7. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tường (đồng chủ
Ơ
biên), Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
H
Hà Nội.
N
8. Ngô Đăng Tri, 80 năm Đảng cộng sản Việt Nam - Những chặng đường lịch sử, Nhà
Y
xuất bản Thông tin và truyền thông.
Q U
9. Nguyễn Xuân Trường, Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Hà Nội. 10.https://www.qdnd.vn/chinh-tri/cac-van-de/anh-huong-cua-cach-mang-thang-muoi-
M
nga-doi-voi-cach-mang-viet-nam-491927
KÈ
11.http://tapchiqptd.vn/vi/nhung-ngay-ky-niem-lon/cach-mang-thang-muoi-nga-va-tamanh-huong-doi-voi-cach-mang-viet-nam/10795.html 12.https://khoalichsu.edu.vn
ẠY
13.http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/su-kien-va-nhan-
D
chung/chien-tranh-the-gioi-thu-hai-1939-1945-3354 14.https://dinhnghia.vn/khung-hoang-kinh-te-la-gi.html
56
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................2 1. Lí do chọn chuyên đề. ...........................................................................................................................2 2. Cấu trúc chuyên đề................................................................................................................................3 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................................4
FF IC IA L
Chương I : Tóm tắt kiến thức cơ bản Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945. .....4
1.1. Lịch sử thế giới giai đoạn 1919 - 1945...........................................................................................4 1.2. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945.......................................................................................6 Chương II: Mối liên hệ Lịch sử thế giới và Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 .........................................8 2.1. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô ( 1921 – 1941 ) với Lịch sử Việt Nam.....................................................................................................8
O
2.2. Các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam. ................................12
N
2.3. Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 -1945. .............................................................................................................................................................15
Ơ
2.3.1. Những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến phong trào cách mạng ở các nước châu Á. .........................................................................................................................................................15
N
H
2.3.2. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945 .........................................................................................................16
Y
2.3.3. Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới với Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945.........................................................................................................................................17 2.4. Chiến tranh thế giới thứ hai với Lịch sử Việt Nam. ......................................................................19
Q U
2.4.1. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ hai đến Việt Nam.........................................................19 2.4.2. Vị trí của Việt Nam trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai....................................................24 Chương III : Phương pháp dạy - học chuyên đề. ....................................................................................26
M
3.1. Những yêu cầu chung khi tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử. ....................................................26
KÈ
3.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử...................................................................27 3.2.1. Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận theo chủ đề........................................................................27 3.2.2. Sử dụng hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề lịch sử........................28
ẠY
3.3. Hệ thống bài tập của chuyên đề....................................................................................................31
D
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................54 1. Phần kết luận. ......................................................................................................................................54 2. Kiến nghị.............................................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................56 MỤC LỤC...................................................................................................................................................57
57
FF IC IA L
CHUYÊN ĐỀ:
O
“MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ
N
THẾ GIỚI VỚI LỊCH SỬ VIỆT NAM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945”
1
A - PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài
FF IC IA L
Lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc vốn là hai bộ phận riêng biệt, mỗi phần có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, đây lại là hai bộ phận không thể tách rời nhau. Những chuyển biến của lịch sử thế giới sẽ tạo
nên xu hướng phát triển chung cho các quốc gia và những sự kiện lịch sử xảy ra ở mỗi quốc gia ít nhiều cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của lịch
sử thế giới. Mối quan hệ tác động qua lại giữa lịch sử thế giới và lịch sử
O
dân tộc là điều không ai có thể phủ nhận. Nếu chúng ta hiểu rõ được tình
N
hình đang diễn ra trên thế giới thì chúng ta mới có thể giải thích được
Ơ
các sự kiện đang xảy ra trong nước tại thời điểm đó và sẽ đoán được một
H
phần tương lai phát triển của một quốc gia, dân tộc mình. Chính vì vậy,
N
Lịch sử Việt Nam cũng là một bộ phận của lịch sử thế giới và luôn có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau với lịch sử thế giới, đặc biệt là giai đoạn
Y
lịch sử từ năm 1919 đến năm 1945.
U
Hiểu rõ tầm quan trọng trong mối liên hệ qua lại giữa hai bộ phận:
Q
lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam nên trong các bộ sách giáo khoa lịch
M
sử phổ thông (cả THCS và THPT) các nhà biên soạn sách đã sắp xếp
KÈ
phần lịch sử thế giới học trước phần lịch sử Việt Nam. Nhằm giúp cho các em có một cách nhìn tổng quan trước khi đi tìm hiểu lịch sử dân tộc. Theo tôi đây là một cách sắp xếp khoa học và hợp lí, có tính chất định
D
ẠY
hương tư duy cho giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều em học sinh và một số giáo viên vẫn
coi lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam là hai bộ phận tách biệt. Các em học sang phần lịch sử Việt Nam thì quên lịch sử thế giới. Vì thế, khi học đến lịch sử Việt Nam, các em không hiểu được sự phát triển của các sự 2
kiện cũng như không tìm thấy được nguyên nhân sâu xa tác động từ tình hình thế giới đến Việt Nam. Đây cũng chính là lí do tôi rất hứng thú khi được phân công viết chuyên đề“Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm
FF IC IA L
1919 đến năm 1945” cho hội thảo khoa học các trường chuyên Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ. Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Một số vấn đề chuyên sâu trong phần Lịch sử giai đoạn 1919 – 19145
O
1. Nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam từ năm
N
1919 đến năm 1945. Nam từ năm 1919 đến năm 1945.
Ơ
2. Một số vấn đề chuyên sâu trong phần Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt
N
từ năm 1919 đến năm 1945
H
Phần II: Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam
Y
1. Xác định nội dung của phần Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945
U
có mối liên hệ, ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam và ngược lại.
Q
2. Các phương pháp trong việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế
M
giới với Lịch sử Việt Nam trong khi dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế
KÈ
giới với Lịch sử Việt Nam trong khi dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
ẠY
II. Mục đích của đề tài Từ năm 1919 đến năm 1945 là một giai đoạn lịch sử rất hay nằm
D
trong nội dung ôn thi học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử, tuy nhiên đây cũng là một giai đoạn có khá nhiều vấn đề khó đối với học sinh. Giai đoạn lịch sử này có rất nhiều sự kiện quan trọng của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc có tác động qua lại lẫn nhau, liên hệ mật thiết với nhau, sự kiện này là nguyên nhân của sự kiện sau và là kết quả của sự kiện 3
trước vì thế học sinh rất khó nhớ, và hay nhầm lẫn. Qua thực tế từng là giáo viên lãnh đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử, tôi nhận thấy học sinh rất ngại ôn tập giai đoạn này vì kiến thức khá phức tạp và các em cũng không được ôn luyện kiến thức này nhiều lần. Chính vì
FF IC IA L
vậy, trong bài viết này tôi đã đưa ra hệ thống câu hỏi và gợi ý trả lời
theo tôi là cần thiết và hữu ích giúp các thầy cô và các em học sinh có thể dễ dàng và hứng thú hơn trong việc tìm hiểu chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”.
O
Đồng thời, thông qua chuyên đề này tôi cũng mong muốn không
N
chỉ giúp các em trong đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử có
Ơ
thể nắm vững kiến thức giai đoạn này mà còn giúp các em xác định được những nội dung của lịch sử Việt Nam có mối liên hệ với lịch sử thế
H
giới; giúp học sinh nhận thức được với tư cách là một quốc gia - dân tộc,
N
lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, tồn tại và phát triển
Y
trong mối quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới;
U
cùng góp phần nhìn nhận Việt Nam trong mối quan hệ với lịch sử thế giới
Q
sâu sắc và toàn diện hơn. Việc giải quyết các các nội dung của phần lịch sử
M
1919 – 1945 sẽ giúp học sinh đạt được những kiến thức lý thuyết, nhận thức được nguồn gốc của tri thức và vai trò của tri thức khoa học đối với
KÈ
thực tiễn, định hướng cho các em phương hướng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương góp phần phản
ẠY
ánh tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học. Từ đó giúp các em học sinh
D
trong đội tuyển nói riêng và thế hệ trẻ nói chung có cái nhìn đúng đắn, khôn ngoan trước các chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta khi tình hình thế giới và khu vực có những chuyển biến mới. Cũng thông qua chuyên đề, tôi muốn góp phần giúp học sinh củng cố chắc kiến thức lịch sử giai đoạn 1919 - 1945, giải quyết tốt các vấn 4
đề, câu hỏi liên quan đồng thời tạo cơ sở nền tảng để tiếp cận với kiến thức lịch sử giai đoạn sau. Giúp các em rèn kĩ năng học và làm bài thi môn lịch sử (kĩ năng lập bảng niên biểu, kĩ năng phân tích, kĩ năng tổng hợp…).
FF IC IA L
Đồng thời, tôi cũng mong muốn chia sẻ một kinh nghiệm nhỏ, hi vọng sẽ hữu ích cho các thầy cô trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
học sinh ôn tập kiến thức lịch sử giai đoạn 1919 – 1945.
5
B - PHẦN NỘI DUNG Phần I: Một số vấn đề chuyên sâu trong phần Lịch sử giai đoạn
FF IC IA L
1919 – 19145 1. Nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945.
1.1. Nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945.
Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 (chương trình nâng cao), phần Lịch sử thế giới từ 1917 đến 1945 thuộc phần Lịch sử thế giới hiện
O
đại, được chia làm 4 chương:
N
Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc
Ơ
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 – 1941) với nội dung cơ bản
H
sau:
N
Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và thắng lợi đã mở ra một thời kì phát triển mới của phong trào cách mạng thế giới. Cách mạng
Y
tháng Mười Nga thành công đã dẫn đến sự ra đời của Nhà nước XHCN
U
đầu tiên trên thế giới – Nước Nga Xô viết, sau đó là Liên bang Cộng hòa
Q
xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô), chiếm 1/6 diện tích địa cầu. CNXH
M
từ lý thuyết đã trở thành hiện thực. Trong những năm 20, 30 của thế kỉ
KÈ
XX, Nhà nước XHCN này tồn tại sừng sững trong thế giới tư bản, đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa mà các dân tộc đang đấu tranh tự giải phóng khỏi áp bức dân tộc và xã hội phải
D
ẠY
ngưỡng mộ và hướng tới. Chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc Chiến tranh
thế giới (1918 - 1939) gồm các nội dung: - Trong nửa đầu thế kỉ XX, CNTB có những bước phát triển thăng trầm. Sau sự phát triển hoàng kim những năm 1924 – 1929, CNTB thế 6
giới lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất trong lịch sử phát triển của nó (1929 – 1933). Cuộc khủng hoảng đó đã đe dọa sự tồn vong của CNTB, buộc các nước này phải tự điều chỉnh tìm lối thoát để tồn tại. - Trong khi các nước Anh, Pháp, Mĩ lựa chọn con đường phát
FF IC IA L
triển kinh tế, xã hội để thích nghi với điều kiện mới của quá trình sản
xuất đã biến đổi so với trước đây thì Đức, Italia và Nhật Bản lại lựa chọn
con đường phát xít hóa chế độ, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới. Và thế là cuộc đụng độ lớn nhất lịch sử nhân loại đã diễn ra giữa hai thế lực đế quốc trên quy mô lớn toàn thế giới. Cuối cùng chủ nghĩa phát xít bị
O
tiêu diệt, CNTB suy yếu.
N
Chương III: Các nước châu Á giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới
Ơ
(1918 – 1939) phản ảnh các nội dung chính sau:
- Trong những năm 1918 – 1939, phong trào cách mạng ở Trung
H
Quốc và Ấn Độ có những chuyển biến to lớn. Phong trào Ngũ Tứ (1919)
N
đã mở đầu thời kì cách mạng dân chủ mới ở Trung Quốc. Ở Ấn Độ, cuộc
Y
đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập dân tộc do giai cấp tư sản,
U
đứng đầu là Ganđi lãnh đạo đã vượt qua những thử thách và đạt được
Q
những bước tiến mới.
M
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với những chuyển biến quan trọng về chính trị, kinh tế và xã hội, phong trào độc lập dân tộc
KÈ
diễn ra sôi nổi ở khu vực Đông Nam Á. Ở nhiều nước trong khu vực, giai cấp tư sản nắm quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
ẠY
Từ thập niên 20 của thế kỉ XX, giai cấp vô sản trẻ tuổi bắt đầu bước lên
D
vũ đài chính trị, mở ra một triển vọng mới cho phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực này. Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) cung cấp
những nội dung cơ bản về cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh diễn ra trên 7
nhiều mặt trận, bao trùm hầu như toàn bộ châu lục và đại dương. Đứng trước thảm họa của chiến tranh, các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau đã phối hợp với nhau trong khối Đồng minh chống phát xít. Nhân dân thế giới đã kiên trì chiến đấu chống trả bọn phát xít xâm lược, trong
FF IC IA L
đó cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên Xô đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt của nghĩa phát xít. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của phe phát xít đã dẫn tới những biến đổi căn bản trong tình hình thế giới.
1.2. Nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
O
1945.
N
Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 (chương trình nâng cao),
Ơ
phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1945 được giới thiệu qua 2 chương đầu phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000.
H
Chương I: Việt Nam từ 1919 đến 1930 (Từ sau Chiến tranh thế
N
giới thứ nhất đến trước khi Đảng ra đời) bao gồm các nội dung cơ bản
Y
như sau:
U
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của Pháp đã
Q
làm chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo cơ sở xã hội
M
(giai cấp) và điều kiện chính trị (phong trào yêu nước) để tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.
KÈ
- Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đến với chủ
nghĩa Mác – Lênin, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, những luận điểm
ẠY
của Nguyễn Ái Quốc về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam và bài
D
học của Cách mạng tháng Mười Nga về trong nước, đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản. - Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của một bộ phận tiểu tư sản chuyển sang lập trường vô sản, cùng với phong trào công nhân 8
chuyển sang tự giác, đòi hỏi phải có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Ba tổ chức cộng sản ra đời nửa sau năm 1929 rồi thống nhất thành một Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu 1930) đã đáp ứng yêu cầu đó. Chương II: Việt Nam từ 1930 đến 1945 phản ánh giai đoạn lịch sử
FF IC IA L
từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến ngày 2/9/1945 với các nội dung chính:
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
vùng với sự gia tăng áp bức, bóc lột và cuộc “khủng bố trắng” của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (9/2//1930) đã làm bùng nổ phong trào
O
cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm
N
1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Ơ
- Trong bối cảnh lịch sử những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, ở nước ta dấy lên phong trào
H
đấu tranh công khai rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh
N
đạo của Đảng. Đây là phong trào quần chúng rộng lớn với nhiều mục
Y
tiêu, hình thức đấu tranh mới.
U
- Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã tác động đến
Q
toàn thế giới. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng
M
dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.
KÈ
- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng. Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương đặt
ẠY
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra từ Hội nghị Trung
D
ương tháng 11/1939. Từ đây, cách mạng nước ta tập trung vào mục tiêu giải phóng dân tộc, ra sức chuẩn bị, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. - Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời năm 1930. 9
Khởi nghĩa được tiến hành theo hình thái phù hợp, từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên tổng khởi nghĩa. Cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi đã giành được độc lập, chính quyền về tay nhân dân. 2. Một số vấn đề chuyên sâu trong phần Lịch sử thế giới và Lịch sử
FF IC IA L
Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945.
Trên cơ sở những kiến thức cơ bản học sinh đã được trang bị khi
học ở trên lớp theo chương trình sách giáo khoa, khi ôn tập cho học sinh
các lớp chuyên và học sinh đội tuyển phần Lịch sử giai đoạn từ 1919 – 1945, chúng tôi thường đi sâu vào dạy theo các chuyên đề. Nội dung các
O
chuyên đề là những vấn đề cơ bản, quan trọng, mang tính chất tổng hợp
N
của từng giai đoạn hay những vấn đề bổ dọc qua các giai đoạn. Thực tế
Ơ
cho thấy, việc ôn tập theo từng vấn đề đem lại hiệu quả rất cao. Nó làm cho kiến thức đã học trở nên phong phú, lôgic nhờ một tư tưởng mới,
H
nó xem xét những điều đã học dưới một góc nhìn mới và dẫn đến kết
N
quả là không những điều đã học được củng cố, mà các tri thức còn
Y
được sắp xếp thành hệ thống và học sinh có ý thức sâu sắc hơn về ý
U
nghĩa của các sự kiện, hiện tượng lịch sử ấy. Vì vậy, khi giảng dạy
Q
lịch sử, người giáo viên phải chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước
M
sau của các sự kiện lịch sử, vì có nắm được tri thức theo một hệ thống và trật tự lôgic thì mới có thể ứng dụng những tri thức đó để
KÈ
giải quyết những vấn đề có tính chất thực tiễn. Cụ thể, khi ôn tập phần Lịch sử Thế giới từ 1919 – 1945,
ẠY
chúng tôi đi sâu vào các vấn đề cơ bản sau:
D
1. Thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 – 1941). Ý nghĩa của những thành tựu đó? 2. Các giai đoạn phát triển của CNTB giữa 2 cuộc Chiến tranh thế giới
(1918 – 1939). 10
3. Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Tác động của cuộc khủng hoảng này đối với thế giới và Việt Nam như thế nào? 4. Sự ra đời của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh. Thái độ của
FF IC IA L
các nước lớn trước sự kiện này?
5. Sự ra đời và vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với cách mạng thế giới.
6. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945): Nguyên nhân bùng nổ,
diễn biến chính, hậu quả và tính chất của chiến tranh. Cuộc chiến này đã tác động đến cách mạng Việt Nam như thế nào?
O
7. Trách nhiệm của các nước Anh, Pháp, Mĩ về sự bùng nổ Chiến tranh
N
thế giới thứ hai.
Ơ
Còn đối với phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945, khi nghiên cứu, chúng tôi đi sâu vào các vấn đề cơ bản sau:
H
1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp: Nội
Y
hội Việt Nam.
N
dung, điểm mới và tác dụng của nó đến tình hình kinh tế, giai cấp xã
U
2. Phong trào công nhân từ 1926 – 1930 có ý nghĩa như thế nào đối
Q
với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?
M
3. Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng Việt Nam. Vai trò của 3 tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam?
KÈ
4. Sựu ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam cuối năm 1929. Vai trò của 3 tổ chức này?
ẠY
5. Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và ý nghĩa của Hội nghị thành lập
D
Đảng Cộng sản Việt Nam. 6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng. Nêu điểm giống và khác nhau của 2 văn kiện này. Vì sao có sự khác nhau đó? 11
7. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với Việt Nam. 8. Phong trào Cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
FF IC IA L
Tĩnh là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng 9. Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Điểm giống và khác so với phong trào cách mạng 1930 – 1931; ý nghĩa.
10. Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng trong những năm 1939 – 1945. Ý nghĩa sự chuyển hướng đó.
O
11. Mặt trận Việt Minh: sự ra đời và vai trò của Mặt trận.
N
12. Tổng Khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: Nguyên nhân, diễn biến,
Ơ
kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. 13. Hoạt động và vai trò của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn 1917 –
H
1945.
N
Để giảng dạy các vấn đề trên có hiệu quả, nhóm Lịch sử của
Y
trường chúng tôi đã giao cho từng giáo viên tập hợp tài liệu, biên soạn
U
và dạy các chuyên đề. Sau mỗi một chuyên đề, chúng tôi đã trao đổi,
Q
thảo luận trong nhóm đề rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhau về nội dung
M
và phương pháp. Đến nay chúng tôi đã có một bộ chuyên đề khá hoàn chỉnh về phần Lịch sử giai đoạn 1919 - 1945 dùng cho giảng dạy ở lớp
KÈ
chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
ẠY
Phần II: Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ
D
năm 1919 đến năm 1945 Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự 12
vật, của một hiện tượng trong thế giới. Mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú. Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tính phổ biến
FF IC IA L
của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những
sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu
O
hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời
N
gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Các mối liên hệ
Ơ
này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
H
Sử dụng kiến thức liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam
N
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông là cách tiếp cận trong mối tương
Y
quan so sánh và liên hệ giữa Việt Nam và thế giới, trải rộng trên nhiều
U
lĩnh vực như giao lưu văn hóa; truyền thống dân tộc; an ninh, chính trị;
Q
kinh tế; tôn giáo; quan hệ ngoại giao; môi trường... góp phần nâng cao
M
khả năng hội nhập khu vực và quốc tế trong hoạt động học tập môn Lịch sử nói chung và học tập lịch sử dân tộc nói riêng ở trường THPT.
KÈ
1. Xác định nội dung của phần Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm
ẠY
1945 có mối liên hệ, ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam và ngược lại. Xác định nội dung của lịch sử thế giới có mối liên hệ với lịch sử Việt
D
Nam giúp chúng ta nhận thức được với tư cách là một quốc gia - dân tộc, lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới; cùng góp phần nhìn nhận Việt Nam trong mối quan hệ với lịch sử thế giới sâu sắc và toàn diện hơn. Việc tìm hiểu về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới 13
với lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1945 sẽ giúp chúng ta đạt được những kiến thức lý thuyết, nhận thức được nguồn gốc của tri thức và vai trò của tri thức khoa học đối với thực tiễn, định hướng phương hướng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương góp
FF IC IA L
phần phản ánh tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học.
Giai đoạn lịch sử từ 1919 đến 1945 có rất nhiều sự kiện lịch sử thế giới có mối liên hệ, ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam và ngược lại. Cụ thể là:
- Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô
Viết đã động viên, khích lệ phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản ở
O
Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nó củng cố niềm tin cho nhân dân ta vào cuộc
N
kháng chiến chống Pháp của dân tộc Việt Nam nhất định sẽ thắng lợi nếu có
Ơ
sự lãnh đạo của một chính Đảng cộng sản với một đường lối cách mạng đúng đắn.
H
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu nước Việt
N
Nam trên con đường tìm chân lý cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái
Y
Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã
U
tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
Q
cho dân tộc – con đường cách mạng vô sản.
M
+ Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp
KÈ
(trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp.
ẠY
- Chính sách Kinh tế mới của Liên Xô (1921) là bài học của các nước XHCN
D
trong sự nghiệp xây dựng kinh tế - xã hội, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã tiếp thu tinh thần cơ bản của Chính sách Kinh tế mới, vận dụng phù hợp vào tình hình đất nước. - Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập ở các nước châu Âu. Trước 14
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, 3/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ 3) được thành lập ở Matxcơva. Từ khi thành lập đến lúc giải tán, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 kì đại hội, trong đó có 2 đại hội quan trọng nhất là đại hội II và VII:
FF IC IA L
+ Đại hội II (1920), Quốc tế cộng sản đã thông qua một loạt cương lĩnh và văn kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Đại hội này có ý nghĩa sâu sắc đối với cách mạng Việt Nam, vì Nguyễn Ái Quốc sau khi được tiếp xúc với Luận cương
O
của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã quyết định con đường cứu nước
N
theo cách mạng vô sản. Sự kiện này đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về
Ơ
đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội 18 của Đảng Xã hội Pháp ở
H
Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng
N
Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này
Y
đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc – từ lập
U
trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng
Q
giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào
M
cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo cong đường Cách mạng tháng Mười.
KÈ
+ Đại hội VII (1935) đã chỉ rõ kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới lúc này không phải là chỉ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung
ẠY
mà là chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các đảng cộng sản tích cực đấu tranh
D
thành lập các mặt trận nhân dân nhằm thống nhất các lực lượng vì mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh. Sự kiện này đã ảnh hưởng đến chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1936-1939. Cụ thể là trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 đã xác định: 15
∑ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến; ∑ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
FF IC IA L
thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, ∑ Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
∑ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
O
- Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh mẽ cũng có
N
tác động rất lớn đến phong trào cách mạng Việt Nam. Đặc biệt sự kiện
Ơ
tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập đã tạo điều
H
kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào
N
cách mạng nước ta.
Như vậy, các sự kiện trên đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để
Y
truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam từ sau Chiến
U
tranh thế giới thứ nhất. Từ đó, hình thành một khuynh hướng cách mạng
Q
mới ở Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười.
M
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 không chỉ để lại hậu
KÈ
quả nghiêm trọng đối thế giới mà còn tác động đến Việt Nam. Việt Nam là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền Pháp đã trút bỏ mọi gánh nặng của cuộc khủng hoảng lên lưng nhân dân lao động Pháp và nhân dân các
ẠY
nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Việt Nam vốn đã phụ thuộc nặng
D
nề vào nền kinh tế Pháp nay lại càng suy sụp hơn. Đời sống nhân dân ngày càng cực khổ. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc, phong kiến và tay sai ngày càng sâu sắc. Đầu năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra
16
đời, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam và trở thành một bộ phận của Quốc tế Cộng sản. - Giai đoạn 1936 – 1939, do điều kiện trong nước và những tác động của tình hình thế giới, ở Việt Nam đã diễn ra một phong trào dân chủ công
FF IC IA L
khai rộng khắp, quy mô lớn, hình thức đấu tranh phong phú và lôi kéo đông đảo nhân dân tham gia:
+ Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, bọn phát xít cầm quyền ở Đức,
Italia và Nhật Bản đã tiến hành chạy đua vũ trang, chuẩn bị Chiến tranh thế giới. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã
O
đe dọa hòa bình thế giới.Vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân tộc trên thế
N
giới lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh.
Ơ
+ 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ
H
hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi, đoàn đại biểu Đảng Cộng
N
sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
Y
+ 6/1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở Pháp.
U
Chính phủ mới đã cho thi hành một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, cử
Q
phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương và nới rộng một số quyền
M
tự do, dân chủ tối thiểu. Tình hình đó đã mở ra khả năng đấu tranh dân chủ công khai của phong trào cách mạng nước ta.
KÈ
- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) bùng nổ đã ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến cách mạng Việt Nam:
ẠY
+ Bọn Pháp ở Đông Dương tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước,
D
tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách mạng, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. + 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Gia Định) đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tịch thu ruộng đất của thực dân, đế quốc, 17
địa chủ phản bội, chống tô cao, lãi nặng; lập chính phủ dân chủ cộng hòa; thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Hội nghị này đánh dấu sự mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng, đưa nhân dân ta bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc.
FF IC IA L
+ 9/1940, quân Nhật nhảy vào miền Bắc Việt Nam. Nhật – Pháp tạm thời câu kết với nhau để cùng bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhật ra
sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các Đảng phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật cướp đất bắt nhân dân ta nhổ lúa, ngô trồng đay và thầu
O
dầu, phục vụ chiến tranh.
N
+ Quân Pháp ở Đông Dương bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi; phải đương
Ơ
đầu với các cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao. Pháp thực hiện chính sách “Kinh tế chỉ huy” và lệnh tổng động viên để
H
vơ vét cạn kiệt sức người, sức của của nhân dân Đông Dương phục vụ
N
cho cuộc Chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật.
Y
+ Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ
U
cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội Việt Nam (trừ bọn tay sai
Q
đế quốc, địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc
M
lột của Pháp – Nhật. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã nổ ra: Khởi nghĩa Bắc Sơn,
KÈ
Nam Kỳ, Binh biến Đô Lương, song đều thất bại. + Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương
ẠY
(11/1940) xác định kẻ thù chính của nhân dân là đế quốc – phát xít Pháp
D
– Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, tiến tới thành lập căn cứ địa cách mạng, quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa thích hợp. - Tiến trình cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã có tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam: 18
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô tiến công quân đội Đức, giải phóng các nước Đông Âu và tiến công vào tận sào huyệt của chúng ở Béclin; quân Anh – Mĩ đổ bộ vào nước Pháp phối họp với Liên Xô tấn công quân Đức.
FF IC IA L
+ Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề.
+ Cùng với đó, đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương. Sự kiện này đã tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương. Đồng thời, dưới ách thống trị của Nhật – Pháp, các tầng lớp nhân dân hế
O
sức khổ cực, vì vậy mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với phát xít – đế
N
quốc trở nên sâu sắc.
Ơ
Từ năm 1941 đến năm 1945, Đảng ta đã tích cực xây dựng lực lượng cách mạng, lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng.
H
+ Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ
N
đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với
Y
Nhật. Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch công kích
U
đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và
Q
ngày 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố
M
Hirôsima và Nagasaki của Nhật Bản. + Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
KÈ
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ tột độ. Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam không thể thống
ẠY
trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi
D
nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện. - Cuộc Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam thắng lợi ngoài nguyên nhân chủ quan, thì nguyên nhân khách quan cũng đóng vai trò quan trọng: Chính chiến thắng của Đồng minh trong cuộc Chiến tranh chống Phát xít, đặc biệt là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật của Hồng 19
quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta tiến lên Tổng khởi nghĩa. - Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử to lớn
FF IC IA L
đối với nhân dân Việt Nam, song cũng có tác động mạnh mẽ đến thế giới:
+ Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật, sau đó là Cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
O
+ Cách mạng tháng Tám thành công không những giúp Việt Nam được
Ơ
dân và xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
N
độc lập mà còn đưa nước ta đứng trong hàng ngũ các nước dân chủ nhân + Đây là một thắng lợi lớn, chung của phong trào giải phóng dân tộc thế
H
giới, có sức cổ vũ rất lớn đối với nhân dân các nước thuộc địa và phụ
Y
phóng cho mình.
N
thuộc, nhất là các nước thuộc địa của Pháp đang nổi dậy đấu tranh giải
U
+ Thắng lợi này còn góp phần chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống
Q
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng.
M
Như vây, sự kiên Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã để cập tới quá trình chuẩn bị và
KÈ
tiến hành cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, dẫn tới sự ra
đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thắng lợi của Cách mạng
ẠY
tháng Tám là thắng lợi lớn nhất trong suốt 15 năm đấu tranh của dân tộc ta
D
dưới sự lãnh đạo của Đảng, trai qua ba phong trào cách mạng: 1930 1931; 1936 - 1939; 1939 - 1945, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi. Liên hệ với lịch sử thế giới trong dạy học nội dung này sẽ giúp chúng ta nhận thức được Cách mạng tháng Tám 1945 thành công trong 20
cả nước là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, đồng thời cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam cũng là bộ phận của nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít. Vì vậy, những biến động của thế giới lúc bấy giờ cũng là thời cơ của cách
FF IC IA L
mạng tháng Tám. Từ đó, làm rõ nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng khi thời
cơ xuất hiện, đồng thời nhận thức được ví trí của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam nằm trong dòng thác cách mạng ở Đông Nam Á. Sử dụng nội dung lịch sử thế giới trong dạy học nội dung này góp phần
phân tích sự lựa chọn hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng
O
của cách mạng Việt Nam: giành chính quyền bằng con đường bạo lực
N
hay con đường hòa bình, phi bạo lực; vấn đề thời cơ cách mạng... Từ đó
Ơ
làm rõ được ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là phù hợp với "lẽ phải"
H
trên thế giới, có tác động trở lại, cổ vũ cuộc đấu tranh giành độc lập ở
N
các nước trong khu vực, tăng cường sức mạnh cho hệ thống các nước
Y
XHCN.
U
2. Các phương pháp trong việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch
M
thông.
Q
sử thế giới với Lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ Thứ nhất, sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử
KÈ
Việt Nam theo quan hệ đồng đại (liên hệ cấu trúc, liên hệ song song). Những liên hệ này chỉ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và đồng thời của
ẠY
các sự kiện lịch sử. Qua đó sẽ đi vào nghiên cứu và so sánh những dữ
D
kiện khác nhau xảy ra trong cùng một thời gian lịch sử để làm rõ mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự kiện, hiện tượng cần xem xét và tính hệ thống của nó. Ví dụ: Khi dạy bài 16: "Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra 21
đời". Từ những điều kiện dẫn đến thời cơ của cách mạng tháng Tám, GV đưa ra tình huống liên hệ với lịch sử thế giới như: Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc: ở châu Âu, phát xít Đức bị tiêu diệt hoàn toàn, buộc phải đầu hàng Đồng minh không điều kiện (5/1945);
FF IC IA L
ở châu Á, quân phiệt Nhật cũng đã đầu hàng Đồng minh (8/1945). Vào
thời điểm thuận lợi của tháng Tám năm 1945, cơn bão táp giải phóng dân tộc khởi nguồn từ Đông Nam Á. Các nước Đông Nam Á và Việt Nam đã tận dụng tình hình đó như thế nào để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc? Tại sao nói thời cơ cách mạng đã chín muồi khi phát xít Nhật đầu
O
hàng Đồng minh? Giải quyết bài tập trên, HS nhận thức được hoàn cảnh
N
lịch sử đưa đến quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng ta và phân tích được
Ơ
thời cơ cách mạng chín muồi của nước ta là ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng minh vào nước ta. Đầu
H
tháng 8 năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới đi vào giai đoạn kết thúc.
N
Sau khi tiêu diệt phát xít Đức tại sào huyệt của chúng, Liên Xô quay sang
Y
tấn công phát xít Nhật. Phong trào đấu tranh chống Nhật bùng lên mạnh
U
mẽ ở các nước phía Đông và Đông Nam châu Á. Thời cơ cách mạng
Q
đang mở ra trước con đường giải phóng của các dân tộc, Đảng ta đứng trước
M
một cơ hội lịch sử ngàn năm có một, giờ phút có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh của đất nước.
KÈ
Thứ hai, nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt
Nam theo quan hệ lịch đại (liên hệ nhân quả và định hướng). Bài tập tình
ẠY
huống sẽ nghiên cứu, so sánh các dữ kiện cùng loại (sự kiện về chính trị,
D
kinh tế, quân sự, văn hóa...) nhưng thuộc về các biên độ thời gian khác nhau để thấy được sự vận động phát triển của các sự kiện, hiện tượng; dự báo khuynh hướng phát triển của chúng theo thời gian, theo tiến trình phát triển của lịch sử. Đối với mỗi hiện tượng cũng như đối với mỗi hệ thống đều chứa đựng những yếu tố của các giai đoạn trước và các giai đoạn 22
tiếp sau, đã mở ra con đường, nhằm vạch ra khuynh hướng phát triển, cũng như hiểu rõ được những việc đã qua của nó. Một trong những cách hiểu quá khứ là dựa vào những mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng, sự kiện lịch sử. Lịch sử là một dòng chảy với những sự kiện liên
FF IC IA L
tục, diễn ra theo trình tự thời gian. Các sự kiện lịch sử thường có liên quan logic với nhau, sự kiện này là nguyên nhân dẫn đến sự kiện kia. Đây là dạng bài tập trong đó cần phải tìm hiểu những mỗi liên hệ nhân
quả, tức là những liên hệ phải phù hợp với phương hướng của dòng chảy thời gian, trong đó có tác động giữa các sự kiện, có thể là tác động trực
O
tiếp và gián tiếp trong quan hệ với những gì trước và sau đó của các sự
N
kiện lịch sử.
Ơ
Ví dụ: Khi dạy bài 21: "Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)",
H
GV sử dụng bài tập tình huống tìm hiểu âm mưu của đế quốc Mỹ khi xâm
N
lược Việt Nam như: Trong Hiệp Định Giơ ne vơ, Mỹ tuyên bố: "Mỹ sẽ tự
Y
kiềm chế không đe dọa hoặc dùng vũ lực để phá những thỏa hiệp trong
U
Hiệp Định Giơnevơº Trong trường hợp những quốc gia này bị chia đôi
Q
ngoài ý muốn, chúng tôi sẽ tiếp tục tìm kiếm giải pháp thống nhất qua
M
bầu cử tự do, giám sát bởi Liên Hiệp Quốc để bảo đảm là bầu cử được thi hành nghiêm chỉnh". Mỹ tuyên bố như vậy, nhưng rồi Mỹ đã làm gì?
KÈ
Vì lý do gì mà Mỹ lại nuốt lời và trắng trợn can thiệp vào Việt Nam? Mỹ có một lý do chính đáng nào để can thiệp vào Việt Nam, một nước nhỏ,
ẠY
nghèo, chưa phát triển và không có bất cứ một khả năng nào có thể gây
D
hại cho nước Mỹ? Với tình huống này, GV hướng dẫn HS liên hệ với kiến thức lịch sử thế giới để giải quyết như sau: Sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, Mỹ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu: một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới; hai là, 23
đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ trên thế giới; ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ. Mỹ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, đồng thời trực tiếp gây ra hoặc
FF IC IA L
ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là việc tiến hành chiến tranh
xâm lược ở Việt Nam. Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được ký kết, Mỹ liền thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến
O
miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự của
N
Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á, làm tiền đồn chống chủ nghĩa cộng
Ơ
sản ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, thực hiện mục tiêu chiến lược toàn cầu của Mỹ. Việc liên hệ với lịch sử thế giới để làm rõ âm mưu
H
xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ, đồng thời cho thấy tính chất chính
N
nghĩa của cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam
Y
và cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa của đế quốc Mĩ.
U
Thứ ba, sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử
Q
Việt Nam theo hướng liên hệ tác động, ảnh hưởng hai chiều. Tình huống
M
này cần xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều mặt, trong mối liên hệ
KÈ
với các sự vật, hiện tượng khác. Đồng thời đặt quá trình phát triển của hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn
ẠY
nhau trong suốt quá trình vận động của chúng. Chẳng hạn những sự
D
kiện thể hiện mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các nước trên thế giới, ảnh hưởng tới sự phát triển của lịch sử Việt Nam, ngược lại sự phát triển của tiến trình lịch sử Việt Nam có tác động trở lại với phong trào cách mạng thế giới. Ví dụ: Khi dạy bài 20: "Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân 24
Pháp kết thúc (1953 - 1954)", tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, GV đưa ra tình huống như: Thắng lợi của Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm
FF IC IA L
lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta
giành thắng lợi. Tại sao thực dân Pháp mạnh nhưng vẫn bị thất bại ở
Điện Biên Phủ, trước dân tộc Việt Nam bé nhỏ? Nhân dân ta đã làm nên Chiến thắng Điện Biên Phủ "lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu",
O
trở thành mốc son chói lọi trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc
N
Việt Nam ở thế kỷ XX, đồng thời tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu
Ơ
tranh giải phóng dân tộc ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nêu những sự kiện lịch sử thế giới chứng minh ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện
H
Biên Phủ ở Việt Nam. Giải quyết tình huống trên, HS phân tích được tình
N
thế của Mỹ, bất lợi của Pháp lúc đó, kết quả của các chiến dịch trước đó
Y
Việt Nam đã giành được quyền chủ động trên chiến trường như thế nào,
U
đồng thời HS nhận thức được với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên
Q
Phủ, lần đầu tiên quân đội của một nước thuộc địa châu Á đánh bại đội
M
quân của một cường quốc châu Âu. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã tạo ra một phản ứng dây chuyền trong phong trào giải phóng dân tộc trên
KÈ
thế giới. Từ sau chiến thắng Điện Biên Phủ, phong trào giải phóng dân tộc không dừng lại ở châu Á mà lan nhanh sang các nước châu Phi và
ẠY
khu vực Mỹ Latinh. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan vỡ từng
D
mảng lớn trong những năm 1954-1960. Ngược lại, sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc, là một đòn nặng nề giáng vào chính hậu phương của chủ nghĩa đế quốc, gây sự bất ổn của chủ nghĩa đế quốc và làm suy yếu nó. Điều này góp phần tạo thuận lợi cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân trên cả mặt trận quân sự và ngoại giao. 25
3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam trong khi dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 3.1. Vai trò
FF IC IA L
Việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử
Việt Nam có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn ở trường THPT hiện nay.
Thứ nhất, đây được coi là biện pháp hiệu quả để thực hiện phương châm giáo dục "học đi đôi với hành", nâng cao tính thực tiễn của môn
O
học. Sau khi đã được cung cấp các kiến thức lý thuyết, một vài tình
N
huống mà GV đưa ra sẽ giúp HS có cái nhìn sâu sắc và thực tiễn hơn về
Ơ
vấn đề lý thuyết đã được học. Đồng thời, thông qua việc xử lý tình huống, HS sẽ có điều kiện để vận dụng linh hoạt các kiến thức lý
H
thuyết, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của HS trong
N
quá trình học tập. Chính trong quá trình tư duy, tranh luận, bảo vệ và
Y
sửa đổi các đề xuất, giải pháp của mình, HS đã tham gia vào quá trình
U
nhận thức. Sự tham gia tích cực đó đã góp phần tạo ra sự hứng thú và
Q
say mê học tập, sáng tạo của người học.
M
Thứ hai, sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam chính là thực hiện mục tiêu của môn học. Mục tiêu của môn
KÈ
Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp cho HS đạt được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Việc xác định
ẠY
được mối liên hệ, tác động qua lại giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam
D
(và ngược lại) có vai trò quan trọng trong việc nhận thức về vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới ngày càng phát triển và tác động qua lại với nhau. Đây là biện pháp đảm bảo tính toàn diện trong dạy học bộ môn, tránh được những quan điểm sai lầm trong giảng dạy và học tập lịch sử: hoặc đề cao lịch sử dân tộc, xem nhẹ lịch 26
sử thế giới; hoặc đề cao lịch sử thế giới, xem nhẹ lịch sử dân tộc; tách các sự kiện lịch sử dân tộc ra khỏi lịch sử thế giới... Thứ ba, dạy học lịch sử Việt Nam thông qua việc sử dụng kiến thức liên hệ với lịch sử thế giới (và ngược lại) góp phần quan trọng trong việc
FF IC IA L
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ môn ở trong nhà trường. Vai trò của việc dạy học lịch sử được thể hiện trên ba mặt: giáo dưỡng (cung cấp kiến
thức), giáo dục (tư tưởng, phẩm chất, đạo đức) và phát triển (khả năng tư duy, thực hành). Việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với
Lịch sử Việt Nam trong quá trình dạy học góp phần giáo dục HS những
O
hiểu biết về quá khứ, những quy luật lịch sử để các em có khả năng phân
N
tích, quan sát và rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào cuộc sống hiện
Ơ
tại, nhận thức đúng đắn con đường mà loài người và dân tộc đã trải qua. Đồng thời, trên cơ sở những tri thức lịch sử giúp HS có thái độ và hành vi
H
đúng trong cuộc sống hiện tại, trong những thời kỳ có nhiều biến động
N
phức tạp, sâu sắc của đất nước cũng như trên thế giới.
Y
Mặt khác, sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch
U
sử Việt Nam có tác dụng nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
Q
hứng thú học tập, phát triển các kỹ năng của của HS. Các tình huống
M
GV đưa ra sẽ mang tính thách thức đối với người học, trong một thời khắc nhất định HS không dễ dàng tìm ra phương án giải quyết, mà phải
KÈ
có tư duy, trong quá trình tư duy người học phải đặt mình vào trong nhân vật, trong tình huống đó, hay đặt mình vào một môi trường, mối liên hệ
ẠY
tác động ảnh hưởng của các sự kiện lịch sửº buộc người học phải giải quyết.
D
Từ đó, quá trình tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau sẽ ngày càng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn đồng thời HS có điều kiện được rèn luyện đầy đủ các kỹ năng phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo. 27
3.2. Ý nghĩa Thứ nhất, về mặt kiến thức, thông qua việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt Nam, HS nhận thức được vấn đề một cách sâu sắc gắn liền với quá trình giải quyết tình huống đó, có thể
FF IC IA L
tự rút ra những kiến thức lý luận bổ ích và ghi nhớ những kiến thức này
một cách dễ dàng trong thời gian dài. Đồng thời HS có cơ hội để liên
kết, vận dụng các kiến thức đã học được để giải quyết yêu cầu đặt ra. Vì vậy, việc xức định mối liên hệ giữa Lịch sử thế giới với Lịch sử Việt
Nam sẽ giúp HS nhận thức được đúng đắn quá trình phát triển hợp quy
O
luật của xã hội loài người, phân tích được sự kiện lịch sử theo quan điểm
N
khoa học, đánh giá được các sự kiện trong đời sống xã hội ở quá khứ
Ơ
cũng như hiện tạị, vận dụng các quy luật lịch sử, rút ra được bài học từ quá khứ, qua đó sẽ nhận thức sâu sắc hơn lịch sử dân tộcº để có tác động
H
thực sự trong tư tưởng, tinh cảm, thái độ.
N
Ví dụ: Khi dạy Bài 17: "Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa từ sau
Y
ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946", tìm hiểu nội dung đấu tranh
U
ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng, GV hướng dẫn HS
Q
liên hệ với lịch sử thể giới về những thỏa thuận về việc đóng quân tại các
M
nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á của Hội nghị Ianta (2/1945), Hội nghị Pốtxđam
KÈ
nhóm họp và ra quyết định đưa quân đội Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật (17-7-1945), đưa ra bài tập tình huống: Tác
ẠY
động của tình hình thế giới đã dẫn tới các thế lực đế quốc nào có mặt trên
D
đất nước ta sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công? Tại sao, sau cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời với tư cách là một quốc gia độc lập, là "chủ nhà" đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật lại phải ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 năm 1946, chịu nhân nhượng, hòa 28
hoãn với Pháp? Giải quyết được tình huống này, HS nhận thức được các sự kiện chính của lịch sử thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai và tác động của những sự kiện đó tới lịch sử Việt Nam thời gian sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chủ trương, sách lược của Đảng và chính phủ cách
FF IC IA L
mạng đối với kẻ thù chính của dân tộc lúc đó là thực dân Pháp.
Thứ hai, về mặt kỹ năng, việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch
sử thế giới với Lịch sử Việt Nam giúp HS được rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng trong học tập và cuộc sống như như kỹ năng thuyết trình,
làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tổ chức công việc vào thực hiện
O
giải quyết các vấn đề của bài tập tình huống. Trong quá trình giải quyết
N
các tình huống GV đưa ra, luôn có môi trường thuận lợi để so sánh giữa
Ơ
HS với nhau, các em có thể dễ dàng nhận ra những ưu điểm và hạn chế của bản thân. Từ đó sẽ có cơ hội học hỏi kỹ năng làm việc nhóm, tranh
H
luận và thuyết trình; phân tích vấn đề một cách logic; biết vận dụng linh
N
hoạt lý thuyết để giải quyết các tình huống thực tế; biết phản biện, bảo
Y
vệ quan điểm cá nhân, đồng thời có khả năng thương lượng và dễ dàng
U
chấp nhận các ý kiến khác biệt, biết lắng ghe và tôn trọng ý kiến của
Q
người khác để làm phong phú hơn vốn kiến thức của mình...
M
Ví dụ: Khi dạy bài 20: "Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954), tìm hiểu Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về
KÈ
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, GV đưa ra tình huống: Tháng 1/1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh,
ẠY
Pháp họp ở Beclin đã thỏa thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế ở
D
Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương. Một ngày sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hội nghị Giơnevơ được triệu tập (8/5/1954) với sự tham gia của nhiều cường quốc. Việt Nam ở vào thế làm khách mời, không có quyền chủ động của một bên tham chiến. Tại sao việc đàm phán để kết thúc chiến tranh ở Đông Dương 29
không phải là công việc chủ yếu giữa các lực lượng kháng chiến ở Đông Dương với Pháp? Kết quả của cuộc đàm phán có ngang tầm với thắng lợi của nhân dân Việt Nam trên chiến trường không? Giải quyết tình huống trên, đòi hỏi GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quan hệ quốc tế trong
FF IC IA L
bối cảnh leo thang của Chiến tranh lạnh. Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương là một hội nghị quốc tế, với sự tham gia của 9 bên. Các nước lớn đến Hội nghị để giải quyết hòa bình cuộc chiến tranh Đông Dương với
những động cơ không giống nhau, bao gồm những mục đích riêng và cả những toan tính cho một ván cờ mới. Hội nghị đã diễn ra rất phức tạp
O
trong sự đấu tranh quyết liệt của đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam Dân
N
chủ Cộng hoà và sự dàn xếp của các nước lớn. Lẽ ra việc đàm phán để
Ơ
kết thúc chiến tranh phải là công việc chủ yếu giữa các lực lượng kháng chiến ở Đông Dương với Pháp. Nhưng trật tự thế giới hai cực và cục diện
H
chiến tranh lạnh đã chi phối kết quả việc giải quyết cuộc chiến tranh bằng
N
một hội nghị quốc tế, với sự tham gia của nhiều cường quốc với những lợi
Y
ích khác nhau. Việc liên hệ với lịch sử thế giới trong việc giải quyết bài
U
tập trên rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức lịch sử để làm bài
Q
tập lịch sử, xác định và giải quyết được mối liên hệ ảnh hưởng, tác động
M
giữa sự kiện lịch sử khác nhau, kỹ năng đưa ra được cách thức câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra...
KÈ
Thứ ba, về mặt thái độ, việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử
thế giới với Lịch sử Việt Nam nói riêng góp phần phát huy tính chủ
ẠY
động, sáng tạo, hứng thú của HS. Đồng thời tạo ra một môi trường học
D
tích cực có sự tương tác giữa GV và HS, giữa các HS với nhau. Trong đó, HS được đặt vào trong một hoàn cảnh buộc phải ra quyết định để giải quyết tình huống và phải dùng hết khả năng tư duy, kiến thức vốn có của mình để lập luận bảo vệ quyết định đó. HS không bị phụ thuộc vào ý kiến và quyết định của GV khi giải quyết một tình huống cụ thể mà có thể 30
đưa ra các phương án giải quyết sáng tạo. Bên cạnh đó, việc giải quyết các tình huống giúp HS có thể chia sẻ tri thức, kinh nghiệm cho nhau; tăng cường khả năng tự định hướng trong học tập của HS phù hợp với nhu cầu và sở thích của cá nhân người học. Thông qua việc phân tích và
FF IC IA L
thảo luận vấn đề, HS có thể học được cách tiếp cận và giải quyết các vấn
đề khác nảy sinh trong tương lai, biết cách tìm kiếm thông tin và trở thành người có thể tự định hướng học tập và nghiên cứu.
Ví dụ: Khi dạy bài 26: "Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ
nghĩa xã hội", tìm hiểu về hoàn cảnh lịch sử của công cuộc đổi mới của
O
Đảng ta, GV hướng dẫn HS liên hệ với lịch sử thế giới về công cuộc cải tổ
N
của Liên Xô, Đông Âu, cải cách của Trung Quốc và sự phát triển của
Ơ
khoa học kỹ thuật, đưa ra bài tập tình huống: Những thay đổi của tình hình thế giới trong những năm 1976 - 1985 đặt ra yêu cầu gì đối với Việt
H
Nam? Mười năm sau thống nhất đất nước (1975 - 1985), nước ta căn bản
N
vẫn chưa ổn định kinh tế, xã hội, ổn định đời sống nhân dân vẫn chưa
Y
thực hiện được. Trong khi đó Liên Xô - trụ cột của khối XHCN đã tiến
U
hành cải tổ nhưng phạm nhiều sai lầm nên đứng trước nguy cơ sụp đổ
Q
chế độ CNXH, vậy chúng ta rút ra được bài học gì từ Liên Xô khi tiến
M
hành đổi mới và thực hiện công cuộc đối mới, xây dựng đất nước như thế nào? Giải quyết được bài tập nêu trên, qua quá trình tìm hiểu hoàn
KÈ
cảnh lịch sử của đất nước, những tác động của tình hình thế giới đối với
Việt Nam, HS được bồi dưỡng năng lực nhận xét, rút ra bài học kinh
ẠY
nghiệm từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhận thức được
D
trách nhiệm công dân đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Như vậy, việc sử dụng nội dung liên hệ giữa Lịch sử thế giới với
Lịch sử Việt Nam nói riêng là một biện pháp dạy học tích cực có thể vận dụng hiệu quả trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Thông qua việc giải quyết các tình huống giúp HS không chỉ chiếm lĩnh được kiến thức 31
mà còn phát triển tư duy sáng tạo, hình thành các kỹ năng trong quá trình thực hiện giải quyết các vấn đề của bài tập tình huống... góp phần nâng cao hứng thú học tập của HS và chất lượng dạy học bộ môn trong nhà trường.
FF IC IA L
4. Một số ví dụ minh họa trong chuyên đề Mối quan hệ giữa lịch sử
thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông
Ơ
N
O
Lịch sử giai đoạn 1919 – 1945 và đặc biệt là mối liên hệ giữa thế giới và Việt Nam giai đoạn này gồm rất nhiều vấn đề, nhưng để phục vụ cho việc ôn tập trong kì thi chọn học sinh giỏi Quốc gia môn Lịch sử, theo tôi, giáo viên nên tập trung vào những vấn đề cụ thể. Sau đây, tôi xin nêu một số dạng câu hỏi cho chuyên đề mà chúng tôi đã sưu tầm và biên soạn. Câu hỏi 1: Phân tích những sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng đến
H
phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
N
a. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
Y
- Năm 1917, cuộc Cách mạng XHCN tháng Mười Nga thắng lợi đã xóa
U
bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền
Q
Xô viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách
M
mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng
KÈ
cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương Tây và phong trào giải
ẠY
phóng dân tộc ở phương Đông có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng
D
chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. - Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam: + Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lý cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã 32
tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường cách mạng vô sản. + Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp
FF IC IA L
(trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp. b. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản
- Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa,
nhiều tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập ở các nước châu Âu. Trước
O
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, 3/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ 3)
N
được thành lập ở Matxcơva.
Ơ
- Tại Đại hội II (1920), Quốc tế cộng sản đã thông qua một loạt cương lĩnh và văn kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của
H
phong trào cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương của Lênin
N
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Đại hội này có ý nghĩa sâu sắc đối
Y
với cách mạng Việt Nam, vì Nguyễn Ái Quốc sau khi được tiếp xúc với Luận
U
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã quyết định con đường cứu
Q
nước theo cách mạng vô sản. Sự kiện này đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng
M
về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội 18 của Đảng Xã hội Pháp ở
KÈ
Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này
ẠY
đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc – từ lập
D
trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo cong đường Cách mạng tháng Mười. c. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á 33
- Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh mẽ cũng có tác động rất lớn đến phong trào cách mạng Việt Nam. Đặc biệt sự kiện tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào
FF IC IA L
cách mạng nước ta.
Như vậy, các sự kiện trên đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam từ sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất. Từ đó, hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười.
O
Câu hỏi 2: Con đường cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc lựa chọn cho
N
dân tộc Việt Nam là gì? Hãy lí giải vì sao Người lại lựa chọn con
Ơ
đường cứu nước đó.
Con đường cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn là con
H
đường cách mạng vô sản. Người lựa chọn con đường đó là vì:
N
- Tác động của bối cảnh thời đại mới:
Y
+ Là lúc chủ nghĩa tư bản chuyển hẳn sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc,
U
những mâu thuẫn trong lòng nó đang phát triển ngày càng gay gắt: mâu
Q
thuẫn giữa đế quốc với đế quốc, dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ nhất;
M
mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa dẫn tới sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc; mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản dẫn tới sự phát
KÈ
triển của phong trào công nhân và cách mạng xã hội. + Trong quá trình tìm đường cứu nước, bằng những khảo sát thực tế từ
ẠY
chính các nước tư bản, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thức được bản chất của
D
chủ nghĩa tư bản và từ đó không lựa chọn con đường cách mạng tư sản. - Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga: + Đối với nước Nga, đây là cách mạng vô sản nhưng đối với các thuộc địa trong đế quốc Nga thì đó còn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười, chủ nghĩa Mác – Lênin trở 34
thành hiện thực và được truyền bá khắp nơi, dẫn đến sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản trên thế giới. + 3/1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Đại hội II của Quốc tế cộng sản đã thông qua Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
FF IC IA L
+ Những biến động trên của thời đại đã giúp cho Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn để tìm kiếm, xác định một con đường cứu nước đúng đắn.
- Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc…
- Nhờ có thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén của Nguyễn Ái
O
Quốc…
N
Ví dụ 3: Phân tích điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng
Ơ
1930 – 1931.
- Do tác động của phong trào cách mạng thế giới:
H
+ Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng
N
kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm
Y
cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong
U
trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao.
Q
+ Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và đã đạt được
M
những thành tựu đáng kể, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung Quốc) cũng đang
KÈ
giành được thắng lợi. + Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới là điều kiện quan
ẠY
trọng, cổ vũ sự bùng nổ của phong trào cách mạng ở Việt Nam.
D
- Những mâu thuẫn trong xã hội thuộc địa ở Đông Dương phát triển gay gắt…. - Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược… - Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời… 35
Ví dụ 4: Phân tích điều kiện bùng nổ của phong trào cách mạng 1936 – 1939. - Do tác động của tình hình thế giới: + Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở
FF IC IA L
Đức, Italia và Nhật Bản đã tiến hành chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã đe dọa nền hòa bình thế giới, vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân
tộc trên thế giới lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh.
O
+ 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã xác định nhiệm vụ trước mắt
N
của giai cấp công nhân là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ
Ơ
hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi, đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
H
+ 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới đã
N
cho thi hành một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, cử phái viên sang điều
Y
tra tình hình Đông Dương và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối
U
thiểu. Tình hình đó đã mở ra khả năng đấu tranh dân chủ công khai của
Q
phong trào cách mạng nước ta.
M
- Do điều kiện trong nước…. Ví dụ 5: Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về chủ trương, sách
KÈ
lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương thời kì 1936 – 1939 với thời kì 1930 – 1931?
ẠY
- Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới có sự thay đổi:
D
+ Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản đã tiến hành chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã đe dọa nền hòa bình thế giới, vì thế nhiệm vụ của tất cả các dân tộc trên thế giới lúc này là chống phát xít, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh. 36
+ 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi, đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu tham dự Đại hội.
FF IC IA L
+ 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới đã
cho thi hành một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối
thiểu. Tình hình đó đã mở ra khả năng đấu tranh dân chủ công khai của phong trào cách mạng nước ta.
O
- Xuất phát từ tình hình trong nước….
N
Ví dụ 6: Thời kì 1930 – 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác
Ơ
định đối tượng cách mạng như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó? a. Giai đoạn 1930 – 1931
H
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu năm 1930) xác định nhiệm vụ
Y
kiến và phản cách mạng.
N
của cách mạng là đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, bọn phong
U
- Trong Luận cương chính trị (10/1930) đã vạch ra nhiệm vụ của cách
Q
mạng là đánh đổ ách thống trị của đế quốc xâm lược và giai cấp bóc lột
M
(địa chủ, tư sản).
b. Giai đoạn 1936 – 1939
KÈ
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7/1936) xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này chưa phải là thực dân
ẠY
Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa và tay sai.
D
- Có sự thay đổi đó là do: + Trên thế giới, vào đầu những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Bọn phát xít ở một số nước này còn liên kết với nhau thành trục “Béclin – Rôma – Tôkyô”, chuẩn bị gây ra một cuộc chiến tranh thế giới mới. 37
+ Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần VII (7/1935), xác định kẻ thù chính trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động toàn thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa tư bản nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội chủ trương tập hợp mọi lực lượng yêu nước và dân chủ, thành lập ở
FF IC IA L
mỗi nước một Mặt trận nhân dân nhằm đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình thế giới. Cách mạng Việt Nam, một bộ phận của cách mạng thế giới đã hưởng ứng thực hiện Nghị quyết này.
+ 6/1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ này đã
thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Ở Đông Dương, Chính
O
phủ mới đã cử phái viên sang điều tra tình hình thuộc địa, thay toàn
N
quyền mới, sửa đổi một số chính sách và nới rộng quyền tư do dân chủ.
Ơ
+ Trong nước, đến 1935, phong trào cách mạng và tổ chức Đảng dần được phục hồi. 3/1935, Đảng tiến hành Đại hội đại biểu lần thứ nhất tại
H
Ma Cao (Trung Quốc). Căn cứ vào hoàn cảnh nói trên, Đảng ta đã điều
N
chỉnh đường lối đấu tranh cách mạng cho phù hợp với tình hình mới.
Y
+ Với những lí do đó nên Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
U
(7/1936) đã quyết định chuyển hướng đấu tranh nhằm phát động cuộc
Q
vận động dân chủ trong những năm 1936 – 1939.
M
c. Giai đoạn 1939 – 1945 - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) xác định
KÈ
kẻ thù của cách mạng là đế quốc – phát xít Pháp – Nhật và tay sai. - Có sự thay đổi là do:
ẠY
+ 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chỉ sau một thời gian
D
ngắn, nước Pháp đã bị phát xít Đức chiếm đóng. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố cách mạng, truy bắt những người yêu nước, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ của nhân dân. + Mùa thu 1940, phát xít Nhật kéo quân vào Đông Dương, thực dân Pháp đã quỳ gối dân Đông Dương cho quân Nhật. Quân phiệt Nhật và 38
thực dân Pháp câu kết với nhau để đàn áp, bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy. Mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu, yêu cầu cứu nước, giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết, vì thế Đảng ta đã quyết định chuyển hướng đấu tranh nhằm thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
FF IC IA L
Ví dụ 7 : Phân tích điều kiện khách quan dẫn đến sự bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Thuận lợi :
+ Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ
đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với
O
Nhật. Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch công kích
N
đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và
Ơ
ngày 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hirôsima và Nagasaki của Nhật Bản.
H
+ Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
N
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim hoang
Y
mang lo sợ tột độ. Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam không thể thống
U
trị như cũ được nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi
Q
nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện.
M
- Khó khăn :
+ Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, quân đội các nước đế
KÈ
quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào nước ta để giải giáp quân đội Nhật, song thực chất là tiêu diệt chính quyền cách mạng, đàn áp Đảng Cộng
ẠY
sản.
D
+ Với bản chất đế quốc, chúng sẽ dựng ra một chính quyền tay sai. Trong khi đó, các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đôi chủ. Một nguy cơ mới đang đến gần đối với dân tộc ta. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. 39
Ví dụ 8: Trước những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và biện pháp gì để tổ chức cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc?
FF IC IA L
a. Những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai - Tại mặt trận châu Âu:
+ Từ 16/4/1945 đến 2/5/1945, Hồng quân Liên xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức ở Béclin.
+ 9/5/1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh
O
chấm dứt ở châu Âu. Từ 17/7 đến 1/8/1945, Hội nghị Pôxđam diễn ra nhằm
N
giải quyết các vấn đề của nước Đức sau chiến tranh.
Ơ
- Tại châu Á – Thái Bình Dương:
+ Ngày 6 và 8/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống thành phố
H
Hirôsima và Nagasaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người dân vô
N
tội.
Y
+ 8/8/1945, Liên xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo quân Quan
U
Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu.
Q
+ 15/8/1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
M
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. + Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh
KÈ
không điều kiện, làm cho quân đội Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang mất hết tinh thần. Chúng không thể giữ được quyền thống trị như cũ
ẠY
được nữa. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
D
b. Những chủ trương và biện pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương để tổ chức cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc - Trước những diễn biến mau kẹ của tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn quốc. 40
- Đếm 9/3/1945, trong lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
FF IC IA L
ta”. Hội nghị quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước - Từ đầu tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước…
- Từ 15 – 20/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương triệu tập Hội nghị Quân - 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị…
O
sự cách mạng Bắc Kì…
N
- 15/5/1945, Việt Nam giải phóng quân ra đời trên cơ sở…
Ơ
- 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Cao Bằng… - 4/6/1945, Khu Giải phóng Việt Bắc…
H
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc…
N
- Từ 16 đến 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào…
Y
- Từ 14/8 đến 28/8/1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã tổ chức cho nhân
U
dân cả nước tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
Q
- 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình…
M
Ví dụ 9: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
KÈ
a. Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng Đồng minh trong cuộc Chiens
ẠY
tranh chống phát xít, đặc biệt là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật
D
của Hồng quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa. - Nguyên nhân chủ quan… b. Ý nghĩa lịch sử 41
- Đối với trong nước… - Đối với thế giới: + Cuộc đấu tranh chống Nhật, tiếp đó là cuộc Cách mạng tháng Tám đã góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
FF IC IA L
+ Cách mạng tháng Tám thành công không những làm cho nước ta được độc lập mà còn đưa nước ta đứng trong hàng ngũ các nước dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
+ Đây là một thắng lợi lớn, chung của phong trào giải phóng dân tộc thế giới, có sức cổ vũ rất lớn đối với nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc,
O
nhất là các nước thuộc địa Pháp đang nổi dậy đấu tranh giải phóng mình.
N
+ Thắng lợi này còn góp phần chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng.
42
C - PHẦN KẾT LUẬN Có thể thấy, mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ
FF IC IA L
năm 1919 đến năm 1945 là một chuyên đề rất hay, trong đó người dạy và người học cần tập trung vào những vấn đề quan trọng đó là: Xác định
được những nội dung của phần Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945
có mối liên hệ, ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam và ngược lại. Khi tập trung tìm hiểu 2 vấn đề chính này, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về chuyên đề tránh dạy dài dòng, tham kiến thức và không mang lại hiệu
O
quả cao. Đồng thời, khi dạy xong chuyên đề này giáo viên cũng giúp học
N
sinh rút ra được nhận thức: Lịch sử Việt Nam chính là hình ảnh thu nhỏ,
Ơ
một bộ phận của lịch sử thế giới, nhưng có nét riêng biệt, đa dạng và
H
phong phú của mình, đóng góp vào sự phát triển của lịch sử nhân loại.
N
Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đòi hỏi trước hết phải hiểu sâu tình hình đất nước, những điều kiện lịch sử cụ
Y
thể và mọi mặt tình hình. Nếu không đặt lịch sử dân tộc trong mối tương
U
quan với lịch sử thế giới, gắn với thế giới, với tiến trình phát triển thế giới thì
Q
cũng không thể đánh giá sâu sắc và đầy đủ tình hình đất nước. Chỉ có tự
M
giác nắm chắc những quy luật sâu xa của sự phát triển lịch sử thế giới, mới
KÈ
có thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc. Chỉ có nắm bắt nhanh nhạy những tình hình mới, những xu thế mới diễn ra trên thế giới, mới có thể đề ra những chủ trương chiến lược, sách lược đúng đắn, thích hợp.
ẠY
Do đó, để không lạc hướng trước thế giới với các sự kiện phức tạp,
D
chúng ta cần tìm hiểu các mối liên hệ bản chất, những quy luật và tính quy luật nằm ở tầng sâu thế giới hiện tượng, những xu thế cơ bản ở tầm "lịch sử thế giới", tầm thời đại.
43
Đến đây ta có thể khẳng định, việc sử dụng nội dung liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam là điều cần thiết trong nghiên cứu và dạy học lịch sử. Nó giúp chúng ta nhận thức đúng đắn quá khứ lịch sử, tin tưởng vào con đường phát triển của tương lai. Việc sử dụng kiến thức lịch sử thế
FF IC IA L
giới trong dạy học lịch sử Việt Nam (và ngược lại) sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và nghiêm cứu lịch sử. Đây là vấn đề nguyên tắc
phương pháp luận xử học Mácxít – Lênin vầ tư tưởng Hồ Chí Minh mà chúng ta cần quán triệt.
Chính vì vậy, đối với chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới
O
và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”, theo tôi cần được chú
N
ý đúng mức hơn bởi đây không chỉ là vấn đề của lịch sử, của quá khứ
Ơ
mà chuyên đề này còn mang tính thời sự và để lại những bài học quí giá trong chính sách đối ngoại của đất nước khi tình hình thế giới ngày càng
H
chuyển biến theo hướng phức tạp. Chính vì vậy, trong kì thi học sinh
N
giỏi các trường chuyên duyên hải đồng bằng Bắc bộ lớp 11 nên có một
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
câu hỏi thuộc nội dung chuyên đề này.
44
45
ẠY
D
KÈ M Y
Q U N
Ơ
H
N
FF IC IA L
O
Chuyên đề: MỐI QUAN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT
FF IC IA L
NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
Chuyên đề giải quyết 3 nội dung chính:
1. Một số nội dung của Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945 có ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam.
O
1.1 Công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô từ năm 1921 đến 1941
N
1.2 Quan hệ quốc tế giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1919 - 1939.
Ơ
1.3 Chiến tranh thế giới thứ 2 (1939 - 1945) và những ảnh hưởng.
H
2. Mối quan hệ giữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam từ năm
N
1919 đến năm 1945.
Y
2.1 Những sự kiện thế giới tác động đến Việt Nam sau Chiến tranh thế
Q U
giới thứ nhất.
2.2. Phong trào dân tộc, dân chủ trong những năm 20 của thế kỉ XX 2.3 Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1935
M
2.4 Phong trào dân chủ 1936-1939
KÈ
2.5 Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khời nghĩa tháng Tám (1939-
1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
D
ẠY
3. Một số dạng câu hỏi thường gặp của chuyên đề.
1
1. Một số nội dung của Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến năm 1945 có ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam. 1.1 Công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô từ năm 1921 đến 1941 1.1.1 Chính sách kinh tế mới và sự thành lập Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.
FF IC IA L
* Hoàn cảnh lịch sử của Chính sách kinh tế mới(NEP)
Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng. Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên
cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi. Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiên nhân dân bất bình. Nước Nga Xô viết
O
lâm vào khủng hoảng.
Tháng 3/1921 Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện chính sách mới do
Ơ
N
Lê-nin đề xướng.
* Nội dung: Trong nông nghiệp ban hành thuế nông nghiệp. Trong công
H
nghiệp: Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp
N
dưới 20 công nhân. Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga.
Y
Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh
Q U
tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát. * Tác dụng - ý nghĩa: Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp
M
nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế. Là bài
KÈ
học đối với công cuộc xây dựng của một số nước xã hội chủ nghĩa. * Liên bang Xô viết thành lập: Tháng 12/1922 Đại hội Xô viết toàn Nga
đã tuyên bố thành lập Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên
ẠY
Xô), Gồm 4 nước cộng hòa, đến năm 1940 có thêm 11 nước. Đây là sự kiện
D
có ý nghĩa lớn đối với phong trào cách mạng vô sản thế giới. 1.1.2 Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941) Trong kế hoạch 5 năm đầu tiên Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Trong công nghiệp: Liên Xô thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Sau công cuộc khôi phục kinh tế Liên Xô vẫn là một nước 2
nông nghiệp lạc hậu. Kinh tế bị bao vây, kỹ thuật, thiết bị lệ thuộc nước ngoài Do vậy, Đảng Cộng sản đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. - Mục đích: Đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp chủ chốt. - Biện pháp: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng; Có mục tiêu cụ thể cho
FF IC IA L
từng kế hoạch dài hạn (1928 - 1932) và (1933 - 1937). - Kết quả: Năm 1937 sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân. Trong nông nghiệp: Ưu tiên tập thể hóa nông nghiệp, đưa 93% số
nông hộ với 90% diện tích đất canh tác vào nền nông nghiệp tập thể hóa. Văn
hóa - giáo dục: Thanh toán nạn mù chữ, phát triển mạng lưới giáo dục phổ
O
thông, phổ cập tiểu học trong cả nước, phổ cập trung học cơ sở thành phố.Xã
hội: Cơ cấu giai cấp thay đổi xã hội chỉ còn 2 giai cấp lao động là công nhân,
N
nông dân và trí thức xã hội. Từ năm 1937 Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch
H
chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.
Ơ
5 năm lần ba, sang tháng 6/1941 Đức tấn công Liên Xô, công cuộc xây dựng
N
- Quan hệ ngoại giao của Liên Xô: Liên Xô đã từng bước xác lập quan hệ
Y
ngoại giao với một số nước láng giềng châu Á, châu Âu, chỉ trong vòng 4
Q U
năm (1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước. Năm 1933 đặt quan hệ ngoại giao với Mĩ.
M
1.2 Quan hệ quốc tế giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1919 - 1939.
KÈ
1.2.1 Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ nhất-“Trật tự
V-O”
ẠY
- Bối cảnh hình thành trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ
D
nhất.
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã mở ra thời kì mới trong quan hệ
quốc tế, làm thay đổi cục diện tình hình thế giới, đặc biệt là châu Âu. Chiến trường chính diễn ra ở các nước châu Âu nên các cường quốc châu Âu đều bị suy yếu. Hai nước tư bản lâu đời Anh, Pháp đều thắng trận nhưng nền kinh tế
3
đều bị suy yếu và trở thành con nợ của Mĩ. Mĩ vì tham gia chiến tranh muộn, thu về 24 tỉ đô la trong việc buôn bán vũ khí nên đã vươn lên hàng đầu về kinh tế, tài chính và cũng có một tiềm năng quân sự đáng kể. Italia là một đồng minh ốm yếu trong chiến tranh bị xâu xé bởi cuộc đấu tranh trong nước và khủng hoảng trầm trọng. Ba nước đế quốc rộng lớn như Nga, Đức, Áo–
FF IC IA L
Hung lần lượt sụp đổ, bị tàn phá nặng nề....Tương quan lực lượng giữa các cường quốc thay đổi rõ rệt, ngày càng bất lợi cho các nước tư bản châu Âu.
Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 cũng tạo ra những chuyển biến căn bản của tình hình thế giới. Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã chọc thủng khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền
của chủ nghĩa đế quốc, chiếm 1/6 diện tích trái đất. “Chủ nghĩa tư bản không
O
còn là một một hệ thống duy nhất trên thế giới nữa và một nước xã hội chủ
N
nghĩa đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện. Cuộc cách mạng tháng Mười đã ảnh
Ơ
hưởng sâu sắc đến cục diện toàn thế giới, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
H
phong trào cách mạng thế giới và đe dọa sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Vấn
N
đề được đặt ra đối với giới cầm quyền các nước tư bản là làm sao tiêu diệt được nước Nga Xô viết để duy trì sự ổn định của chủ nghĩa tư bản” .
Y
Do hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và ảnh hưởng sâu sắc
Q U
của cuộc cách mạng tháng Mười Nga, một cao trào cách mạng đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ trong những năm 1918 – 1923 ở hầu hết các nước tư bản,
M
các nước thuộc địa, phụ thuộc.
KÈ
- Hệ thống hoà ước Vecxai – Oasinhtơn. + Hội nghị Vecxai
ẠY
Chiến tranh thế giới thứ nhất giữa phe Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga) và phe
D
Liên minh (Đức, Áo, Hung và Italia) kết thúc ngày 11-11-1918. Cuộc chiến tranh này đã đưa tới sự thay đổi sâu sắc trong tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc, theo hướng ngày càng bất lợi cho các nước tư bản châu Âu vốn chiếm vị trí trung tâm trong thế giới tư bản chủ nghĩa trước đây, đồng thời cũng thay đổi cơ bản nội dung, tính chất của quan hệ quốc tế. Hệ thống đế quốc chủ nghĩa không còn nguyên vẹn. Nhà nước Liên Xô xã hội chủ nghĩa ra 4
đời, đã trở thành thách thức to lớn đối với các nước tư bản chủ nghĩa. Phong trào cách mạng thế giới có bước phát triển mới. Trong hoàn cảnh đó, để giải quyết các vấn đề do chiến tranh đặt ra, các Hội nghị hòa bình được triệu tập tại Vecxai và Oasinhtơn nhằm tổ chức lại thế giới sau chiến tranh, phù hợp với tương quan lực lượng mới. Đây là cuộc đấu
FF IC IA L
tranh phân chia quyền lợi giữa các nước đế quốc, do đó Hội nghị đã diễn ra trong không khí đấu tranh căng thẳng, gay gắt giữa các nước tư bản thắng trận.
Hội nghị Vecxai họp từ ngày 18-1-1919 ở Pari với sự tham gia của 27
nước, nhưng quyền quyết định là do 3 vị đứng đầu của các nước Mĩ, Anh và
O
Pháp. Báo chí tư sản ra sức tuyên truyền cho "sứ mệnh hoà bình" của Hội nghị Vecxai ("Hòa hội Vecxai"). Theo họ, đó là một nền "hoà bình dân chủ,
N
công bằng", "quyền tự quyết dân tộc". Đây là một cuộc họp của bọn đế quốc
Ơ
mang tính "ăn cướp", như Lênin nhận định. Hội nghị này còn có một mục
H
đích khác, đó là tập hợp lực lượng để chống lại cách mạng Nga, Hunggari và
N
nhiều nước khác .
Y
Trong thời gian hội nghị đã diễn ra sự bất đồng sâu sắc giữa các nước
Q U
đồng minh trước đây. Các nhà tỉ phú Mĩ đã chi phí hàng trăm triệu đô la cho chiến tranh, tìm cách giành bá chủ thế gới. Tổng thống Mĩ Uynxơn trong "Chương trình 14 điểm" đã nêu nên quyền "lãnh tụ tinh thần" của Mĩ đối với
M
thế giới, đòi áp dụng nguyên tắc "mở cửa". Để ngăn chặn sự bá quyền của
KÈ
Anh và Pháp ở châu Âu, phái đoàn Mĩ chủ trương duy trì một nước Đức quân phiệt mạnh. Như vậy, Mĩ sẽ củng cố được vị trí của mình ở châu Âu và điều
ẠY
chủ yếu là phải duy trì được nước Đức phản động để chống Liên Xô.
D
Ngược lại, Pháp lại muốn làm suy yếu Đức đến tối đa nhằm thiết lập
quyền bá chủ châu Âu. Pháp đòi sát nhập vùng than Xarơ và các miền đất khác của Đức ở bờ tây sông Ranh, giúp đỡ các nước Đông Nam Âu (Ba Lan, Tiệp Khắc, Rumani...) nhằm xây dựng khối liên minh chống Đức và nước Nga Xô viết.Anh tìm cách làm suy yếu sức mạnh kinh tế và hải quân của Đức bằng cách giành cho được các thuộc địa của Đức vào đế quốc Anh. Anh cũng 5
tìm cách ngăn chặn Pháp mạnh lên, và muốn sử dụng Đức làm đối thủ, cản trở sự bá quyền của Pháp ở châu Âu. Đáp lại sự ngăn cản của Anh đối với những đòi hỏi lãnh thổ của mình đối với Đức, Pháp đã công khai nói rõ: "Ngay sau chiến tranh, Anh đã trở thành đối thủ của chúng tôi" . Nội dung của Hội nghị Vecxai bao gồm một loạt Hoà ước kí với Đức và
FF IC IA L
đồng minh của Đức, Nghị quyết thành lập Hội Quốc Liên. Hoà ước với Đức là quan trọng nhất, kí ngày 28-6-1919 tại phòng gương trong Cung điện
Vecxai. Pháp nhận lại Andát, Loren và vùng than Xarơ. Đức thừa nhận Ba Lan độc lập, trả lại Ba Lan vùng đất bị Phổ chiếm đóng trước đây. Ba Lan có đường ra biển Ban Tích. Đức bị tước bỏ các thuộc địa và bồi thường 132 tỉ
Mác vàng tiền chiến phí, luật nghĩa vụ quân sự bị loại bỏ, cấm Đức phát triển
O
tàu ngầm, tàu chiến, xe tăng và không quân. Vùng sông Ranh và khu vực rộng
N
50 km bên phải sông Ranh được tuyên bố là vùng phi quân sự.
Ơ
Tuy nhiên, Hoà ước Vecxai không đụng chạm đến các cơ sở trọng yếu
H
của chủ nghĩa đế quốc Đức. Cơ sở công nghiệp quân sự Đức không bị tiêu
N
diệt mà chỉ bị hạn chế. Trong khi thảo luận các điều khoản quân sự của Hoà ước, Tổng thống Mĩ Uynxơn đã tuyên bố rằng Đức cần phải có lực lượng
Y
quân sự cần thiết để "duy trì trật tự trong nước và đàn áp chủ nghĩa
Q U
Bônsêvích". Số quân 100 nghìn người được tuyển lựa trên cơ sở tự nguyện. Như vậy, các nhà hoạch định Hoà ước Vecxai đã tạo ra những cơ sở thuận lợi
M
để phục hồi chủ nghĩa quân phiệt Đức nhằm chống lại Liên Xô và phong trào
KÈ
cách mạng ở chính nước Đức. Những Hòa ước được kí giữa các nước tư bản thắng trận với Đức và đồng
ẠY
minh của Đức như Áo, Hung, Bungari, Thổ Nhĩ Kỳ, tạo thành "hệ thống Vecxai", xác lập trật tự quan hệ quốc tế trong thế giới tư bản sau chiến tranh.
D
Hệ thống Hòa ước Vecxai không có khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa các nước đế quốc. Sự phân chia thế giới mới do các cường quốc thắng trận thực hiện chỉ có tính chất tạm thời. Hòa ước Vecxai đẻ ra mâu thuẫn giữa các nước thắng trận và bại trận. Mâu thuẫn này cũng nảy sinh ngay chính trong các
6
nước thắng trận. Hòa ước kí ở Vecxai không thoả mãn ý đồ bành trướng của Mĩ. Nhận xét Sự phân chia thế giới đã làm sâu sắc thêm quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản trong việc phân chia thuộc địa và phạm vi ảnh hưởng
FF IC IA L
giữa các đế quốc thắng trận. Những trung tâm mâu thuẫn mới giữa các đế quốc nảy sinh. Hệ thống hòa ước Vecxai đã làm nảy sinh những mâu thuẫn
dân tộc ở châu Âu khi một loạt các quốc gia ra đời mà không tính tới những nguyện vọng của các dân tộc này.
Hoà ước Vecxai không thể vững chắc. Lênin đã đánh giá tính chất của nó
O
như sau: "Đó là hoà ước ăn cướp chưa từng thấy... 7/10 dân cư thế giới nằm
trong tình trạng nô lệ... Tất cả trật tự, chế độ quốc tế này dựa trên Hoà ước
N
Vecxai đang nằm trên ngọn núi lửa". Đó rõ ràng là một "Hòa ước đế quốc
Ơ
chủ nghĩa".
N
quốc thắng trận.
H
Sự ra đời của Hội Quốc Liên là công cụ bảo vệ quyền lợi của các cường
Y
+ Hội nghị Oasinhtơn và các Hiệp ước Oasinhtơn (1921-1922)
Q U
Hội nghị Vecxai không thoả mãn yêu cầu của Mĩ, mong muốn đứng đầu thế giới. Vì vậy, Mĩ kí Hiệp ước riêng với Đức (8-1921) và tổ chức một hội nghị quốc tế ở Oasinhtơn (từ 11-1921 đến 2-1922). Các nước tham dự (Mĩ,
M
Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc) đã kí các hiệp ước cam kết
KÈ
tôn trọng quyền của các nước Mĩ, Anh, Pháp, Nhật về thuộc địa của nhau, hạn chế lực lượng hải quân. Mĩ có quyền phát triển hải quân ngang với Anh, cam
ẠY
kết tôn trọng độc lập chủ quyền của Trung Quốc và Trung Quốc "mở cửa"
D
cho các nước. Hội nghị Oasinhtơn là thắng lợi ngoại giao của Mĩ: Giữ nguyên trạng khu
vực Đông Á-Thái Bình Dương, ngăn chặn sự bành trướng từ Nhật Bản nó tạo điều kiện cho Mĩ đứng đầu thế giới tư bản và thâm nhập vào Trung Quốc mạnh hơn.
7
Hiệp ước Oasinhtơn cùng với hệ thống Hòa ước Vécxai hình thành "Hệ thống Vecxai - Oasinhtơn", hoàn thành việc phân chia thế giới, thiết lập một trật tự thế giới sau chiến tranh. Trật tự thế giới này hoàn toàn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị các nước đế quốc, chà đạp lên quyền lợi của các dân tộc đồng thời cũng gây mâu thuẫn giữa các nước thắng trận và bại trận và
FF IC IA L
nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa xã hội. Nội bộ phe đế quốc cũng bị phân chia thành những nước thỏa mãn và bất mãn với hệ thống này, tạo nên mầm mống của những cuộc xung đột quốc tế trong tương lai. Như vậy, hòa
bình thế giới đã được lập lại trong một thế giới chứa đựng nhiều mâu thuẫn và bất ổn.
O
Nhận xét
Hệ thống hoà ước Vecxai-Oasinhtơn, không đảm bảo hoà bình cho các
N
dân tộc và thế giới, mà trái lại làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ
Ơ
nghĩa đế quốc. Nguyên soái Phốc, nguyên tổng tư lệnh quân đội Đồng minh ở
H
châu Âu đã nói: “Đây không phải là hoà bình. Đây là một cuộc hưu chiến
N
trong 20 năm”. Những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế
Y
giới I vẫn đang cháy âm ỉ và chỉ chờ cơ hội là bùng cháy.
Q U
1.2.2 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Sự sụp đổ của trật tự V-O và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (19291939)
M
- Hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933
KÈ
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, gây hậu quả nặng nề về
kinh tế, chính trị đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB. Mâu thuẫn xã hội
ẠY
trong các nước tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của quần chúng
D
dâng cao. Để cứu vãn tình thế và giải quyết hậu quả của khủng hoảng, trong thế giới
tư bản hình thành hai xu hướng tìm kiếm con đường phát triển khác nhau: Các nước Anh, Pháp, Mĩ có nhiều thuộc địa, có thị trường rộng lớn chủ trương tiếp tục duy trì chế độ đại nghị, duy trì nguyên hệ thống V-O. Các nước có ít thuộc địa ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyện liệu và thị trường đã đi theo con 8
đường phát xít hóa chế độ chính trị (điển hình là Đức, Ý, Nhật). Chúng thực hiện chế độ độc tài phát xít, hình thành khối liên minh phát xít Đức-Ý-Nhật (gọi phe Trục) Giai cấp tư sản phản động ở các quốc gia này chủ trương dùng vũ lực phát động chiến tranh phân chia lại thị trường thuộc địa. Nhận xét
FF IC IA L
Điều này, dẫn tới sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: Khối phát xít (Đ-Y-N) và khối dân chủ (A-P-M). Cuộc chạy đua vũ trang giữa hai khối đã
phá vỡ trật tự Hệ thống V-O. Quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng, phức tạp,
chồng chéo, dẫn tới sự hình thành các lò lửa chiến tranh, đó là dấu hiệu của cuộc chiến tranh thế giới mới khó có thể tránh khỏi.
O
- Sự hình thành ba lò lửa chiến tranh thế giới và thái độ của các cường quốc.
N
+ Lò lửa chiến tranh ở Nhật Bản: Từ năm 1927, thủ tướng Nhật Tanaca
Ơ
đã vạch 1 kế hoạch chiến tranh toàn cầu khẳng định phải dùng chiến tranh để
H
xoá bỏ những bất công mà mà Nhật phải chấp nhận trong các hiệp ước
N
Oasinhtơn và đề ra kế hoạch cụ thể xâm lược Trung Quốc, từ đó mở rộng xâm
Y
lược toàn thế giới. Năm 1931, Nhật Bản tấn công vùng Đông bắc Trung Quốc
Q U
biến vùng này thành thuộc địa và lập ra nhà nước “Mãn Châu độc lập” với chính phủ bù nhìn do Phổ Nghi đứng đầu. Việc Nhật Bản xâm lược vùng Đông bắc Trung Quốc đã động chạm đến quyền lợi của các nước tư bản
M
phương Tây, nhất là Mĩ. “Tuy nhiên, Mĩ cũng như Anh, Pháp đã nhân
KÈ
nhượng, dung túng cho hành động xâm lược của Nhật với tính toán rằng Nhật sẽ tiêu diệt phong trào cách mạng ở Trung Quốc và tiến hành chiến tranh
ẠY
xâm lược Liên Xô” . Hội Quốc Liên đã cử phái đoàn điều tra đến Trung Quốc
D
nhưng đã không đưa ra được một hình phạt nào đối với Nhật. Sau đó Nhật Bản tiếp tục mở rộng xâm lược Trung Quốc. Để có thể tự do hành động tháng 3/1933 Nhật Bản tuyên bố rút khỏi Hội Quốc Liên. Hành động của Nhật đã phá tan nguyên trạng ở Đông Á do hiệp ước Oasinhtơn năm 1922 quy định, đánh dấu sự tan vỡ bước đầu của hệ thống Vecxai-Oasintơn. Từ năm 1937 Nhật Bản bắt đầu mở rộng chiến tranh trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. 9
Nhận xét Nhật Bản là nước đầu tiên có tham vọng phá vỡ hệ thống V-O bằng sức mạnh quân sự. Mĩ cũng như Anh, Pháp đã nhân nhượng, dung túng cho hành động xâm lược của Nhật.
FF IC IA L
+ Lò lửa chiến tranh ở Đức: Nước Đức bị thiệt hại quá nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Do vậy, lực lượng quân phiệt Đức đã nuôi chí phục
thù ngay từ sau khi nước Đức bại trận và phải chấp nhận hoà ước Vec-xai. Tháng 1/1933, Hit-le lãnh tụ của Đảng Quốc gia Xã hội Đức nên nắm quyền
tổng thống đã mở ra một thời kì đen tối trong lịch sử nước Đức. Về đối nội,
O
Hit-le đã tiến hành thủ tiêu nền dân chủ trong nước, đặt Đảng cộng sản Đức ra ngoài vòng pháp luật, xây dựng một nước Đức theo đường lối quân sự hoá để
N
chuẩn bị chiến tranh xâm lược. Về đối ngoại Hit-le, thực hiện chính sách xâm
Ơ
lược đối với tất cả các nước nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ toàn cầu. Để tự do
H
hành động, năm 1933, Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc Liên. Tháng 5/1935,
N
Hit-le công khai vi phạm hoà ước Vec-xai, công bố đạo luật cưỡng bức tòng
Y
quân thành lập 36 sư đoàn. Không dừng lại ở đó, tháng 3/1936, Hit-le ra lệnh
Q U
tái chiếm vùng Rênani, công khai xoá bỏ hoà ước Vec-xai, tiến sát biên giới nước Pháp. Lò lửa chiến tranh nguy hiểm nhất đã xuất hiện tại châu Âu. Nhận xét
M
Đức phải gánh chịu hậu quả nặng nề nhất theo Hòa ước Vecxai. Do vậy,
KÈ
lực lượng quân phiệt Đức đã nuôi chí phục thù ngay từ sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.
ẠY
Chủ nghĩa phát xít Đức là lò lửa chiến tranh nguy hiểm nhất tại châu Âu,
D
đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình, an ninh thế giới. Có ý kiến cho rằng: Nếu không có Hítle thì không có chủ nghĩa phát xít
Đức. Không có chủ nghĩa phát xít Đức thì không có chiến tranh thế giới thứ hai.
10
+ Lò lửa chiến tranh ở Ý: Tháng 10/1922, Mutxôlini thủ lĩnh Đảng phát xít Ý lên nắm quyền thủ tướng, đưa lịch sử nước Ý bước vào thời kì đen tối. Sau khi nắm chính quyền, Mutxôlini tiến hành thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ trong nước, chống lại Đảng cộng sản. Để thoát ra khỏi cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929-1933, giới cầm quyền phát xít ở Ý chủ trương quân sự
FF IC IA L
hoá nền kinh tế, tăng cường chạy đua vũ trang và thực hiện chính sách bành trướng xâm lược ra bên ngoài. Từ năm 1934, Mutxôlini ráo riết chuẩn bị kế hoạch xâm lược thuộc địa, ban hành đạo luật quân sự hoá đất nước. Tháng
10/1935, Ý chính thức tiến hành chiến tranh xâm lược Êtiôpia, năm 1936 tiến hành can thiệp chống nước cộng hoà Tây Ban Nha. Để được tự do hành động, tháng 12/1937, Ý tuyên bố rút khỏi hội Quốc Liên.
O
Nhận xét
N
Ý không thoả mãn với việc phân chia thế giới theo hệ thống Hoà ước
Ơ
Vecxai-Oasinhtơn. Ý là lò lửa chiến tranh nguy hiểm thứ 2 ở châu Âu.
H
+ Sự hình thành khối trục phát xít Đức- Ý- Nhật (11/1937)
N
Với sự hình thành của ba lò lửa chiến tranh ở Đức, Ý, Nhật nhân loại đang
Y
đứng trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Mặc dù có những
Q U
bất đồng, mâu thuẫn với nhau nhưng cả Đức, Ý, Nhật đều muốn phát động chiến tranh để chia lại thế giới xoá bỏ trật tự thế giới được thiết lập trên cơ sở những quy định của hoà ước Vecxai-Oasinhtơn. Ngoài ra cả ba nước này đều
M
có chung một mục tiêu là tiêu diệt nước Liên Xô – xã hội chủ nghĩa. Để tăng
KÈ
thêm sức mạnh, đảm bảo cho những thắng lợi trong tương lai, ba nước Đức, Ý, Nhật đã quyết định xích lại gần nhau. Tháng 10/1936, Ý đã kí với Đức bản
ẠY
nghị định thư đánh dấu sự hình thành trục Béclin-Rôma. Bắt đầu từ đây, Đức
D
và Ý tìm cách phối hợp và củng cố liên minh trong cuộc đối đầu với Liên Xô cũng như các đối thủ khác ở châu Âu. Hai lò lửa chiến tranh hình thành ở châu Âu bắt đầu có mối liên hệ với lò lửa chiến tranh ở Viễn Đông. Ngày 25/11/1936, Đức và Nhật kí Hiệp ước chống Quốc tế cộng sản, cam kết phối hợp các hoạt động chính trị đối ngoại và các biện pháp cần thiết để chống Liên Xô và Quốc tế cộng sản, đồng thời còn nhằm chống cả Anh, Pháp, Mĩ. 11
Ngày 6/11/1937, Ý tham gia hiệp ước này. Sự kiện đó đánh dấu Trục phát xít Béclin-Rôma-Tôkiô chính thức hình thành. Nhận xét Cuối những năm 30 quan hệ quốc tế bước vào một thời kì mới căng thẳng hơn, phức tạp hơn, trục phát xít đã chính thức ra đời, nhân loại đứng trước
FF IC IA L
nguy cơ chiến tranh. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh đó có xảy ra hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào thái độ chống phát xít của Liên Xô và các nước tư bản dân chủ Anh, Pháp, Mĩ.
1.2.3. Thái độ của Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ đối với sự xuất hiện của
O
chủ nghĩa phát xít.
Cuối những năm 30 của thế kỉ XIX, quan hệ quốc tế trở nên vô cùng phức
N
tạp và căng thẳng. Sự chuyển hoá mâu thuẫn giữa các cường quốc tư bản chủ
Ơ
nghĩa đã dẫn tới sự hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau: khối Trục phát
H
xít do Đức, Ý, Nhật cầm đầu; khối đế quốc do Anh, Pháp, Mĩ cầm đầu. Trong
N
khi khối Trục ráo riết chuẩn bị kế hoạch chiến tranh ngay từ đầu những năm
Y
30, thì khối đế quốc Anh, Pháp, Mĩ mới bắt đầu quá trình này vào những năm
Q U
cuối của thập niên 30. Chiến tranh thế giới ngày càng trở nên khó tránh khỏi. Ngay sau khi phát xít hoá bộ máy chính quyền và đặc biệt sau khi đã liên kết với nhau trong phe Trục, các nước phát xít Đức, Ý, Nhật công khai tiến
M
hành chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ, phá vỡ trật tự của hoà ước
KÈ
Vecxai-Oasinhtơn. Trước tình hình đó, thái độ của Liên Xô và các nước tư bản dân chủ Anh, Pháp, Mĩ hoàn toàn khác nhau. Trong khi Liên Xô kiên
ẠY
quyết chống lại những hành động xâm lược, phá hoại hoà bình thế giới của
D
phe phát xít, kêu gọi các nước Anh, Pháp, Mĩ cùng hợp tác để thực hiện thì các nước Anh Pháp, Mĩ lại có những hành động đi trái ngược lại với thiện chí của Liên Xô. Các nước này không muốn hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít mà thi hành chính sách thoả hiệp, nhượng bộ làm ngơ trước những hành động xâm lược của chủ nghĩa phát xít để cho các nước phát xít tự do hành động với mưu đồ hướng mũi nhọn chiến tranh của phe phát xít để tiêu diệt nước Liên 12
Xô xã hội chủ nghĩa. Một loạt các sự kiện diễn ra nửa cuối thập niên 30 của thế kỉ XX đã chứng tỏ điều này. Khi phe phát xít xâm lược Tiệp Khắc năm 1938, đòi chiếm vùng Xuy-đét, trong khi Liên Xô ra sức kêu gọi Anh, Pháp cùng hợp sức để chống lại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ Tiệp Khắc nhưng các nước Anh, Pháp đã phớt lờ đề
FF IC IA L
nghị trên. Ở hội nghị Muy-nich (9/1938), Anh, Pháp đã đồng ý cho Đức cắt vùng Xuy-đet của Tiệp Khắc sáp nhập vào lãnh thổ của mình, và gây áp lực buộc chính phủ Tiệp Khắc phải chấp nhận Hiệp ước trên. Để đổi lại Đức kí
với Anh, Pháp những Hiệp ước đảm bảo không xâm phạm nhau nhưng đó chỉ
là thủ đoạn chính trị của Hit-le, còn sau này khi chiến tranh xảy ra diễn biến
O
của nó đã hoàn toàn đi ngược lại với sự suy tính của Anh, Pháp.
Trước hành động mở rộng xâm lược toàn Trung Quốc của Nhật Bản từ
N
năm 1937, các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng không có hành động gì cụ thể để
Ơ
ngăn chặn mà tiếp tục thi hành chính sách thoả hiệp nhượng bộ đối với Nhật
H
Bản. Sau đó Anh, Pháp còn rất nhiều hành động thoả hiệp nhượng bộ để cho
N
phe phát xít tự do hành động phát triển lực lượng.
Y
Nhận xét
Q U
Như vậy, giữa Liên Xô với các nước tư bản dân chủ Anh, Pháp, Mĩ đã không có một tiếng nói và hành động chung để chống lại sự phát triển của chủ nghĩa phát xít.
M
Chính sách thoả hiệp nhượng bộ mù quáng của Anh, Pháp, Mĩ nhằm chĩa
KÈ
mũi nhọn chiến tranh của phe phát xít sang tiêu diệt Liên Xô đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít lớn mạnh nhanh chóng, gấp rút chuẩn bị tiến hành cuộc
ẠY
chiến tranh nhằm phân chia lại thế giới.
D
Thủ phạm gây nên cuộc chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít,
nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc chiến tranh.
13
Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo “chủ nghĩa biệt lập” ở Tây bán cầu, không tham gia Hội Quốc Liên và không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra chấm dứt sự tồn tại của trật tự thế giới theo khuôn khổ của hoà ước Vecxai–Oasinhtơn.
FF IC IA L
1.3 Chiến tranh thế giới thứ 2 (1939 - 1945) và những ảnh hưởng. 1.3.1 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:Sau hội nghị Muy-ních: Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939).Ngày 23/8/1939 Đức ký với Liên Xô “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau”. Ngày 1/9/1939 Đức tấn
công Ba Lan. Ngay sau đó, Đan Mạch, Nauy, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua bị
O
Đức thôn tính. Pháp-đầu hàng Đức. Kế hoạch tấn công nước Anh không thực hiện được. Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Nam Tư, Hi Lạp bị thôn tính.
N
1.3.2 Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (từ tháng 6/1941 đến tháng
Ơ
11/1942)
H
* Mặt trận Xô - Đức: Ngày 22/6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô theo
N
kế hoạch đã định. Thời gian đầu nhờ có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến nên quân Đức tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô. Tháng 12/1941, Hồng
Y
quân Liên Xô phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ta khỏi cửa ngõ
Q U
Matxcơva, làm phá sản kế hoạch “Chiến tranh chớp nhoáng của Đức”. Cuối năm 1942 Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm
M
Xtalingrat, song không thể chiếm được thành phố này.
KÈ
*Mặt trận Bắc Phi: Tháng 9/1940, quân đội Italia tấn công Ai Cập. Tháng 10/1942, liên quân Mĩ - Anh giành thắng lợi lớn trong trận En A-la-men (Ai
ẠY
Cập) và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận. * Từ tháng 12/1941đến tháng 5/1942, Nhật Bản mở một loạt cuộc tấn
D
công và chiếm được một vùng rộng lớn ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương. * Khối đồng minh chống phát xít hình thành. - Nguyên nhân: Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát 14
xít. Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng, và khiến cho Mĩ - Anh thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít. -Sự thành lập: Ngày 01/1/1942, 26 nước (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) ra tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít.
FF IC IA L
Khối Đồng minh chống phát xít được thành lập. -Ý nghĩa: Việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít làm cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại.
1.3.3 Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới
O
thứ hai kết thúc (từ tháng 11/1942 đến tháng 8/1945)
N
* Ở Mặt trận Xô-Đức: Từ tháng 11/1942 đến tháng 2/1943, Hồng quân
Ơ
Liên Xô phản công, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đạo quân tinh nhuệ gồm 33 Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt
H
vạn người của phát xít Đức ở Xtalingrát.
N
của chiến tranh thế giới, buộc quân Đức phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự, mở ra thời kỳ Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tổng tấn công
Y
đồng loạt trên các Mặt trận. Cuối tháng 8/1943, Hồng quân bẻ gãy cuộc phản
Q U
công của Đức tại vòng cung Cuốcxcơ, đánh tan 50 vạn quân Đức. Tháng 6/1944, phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng.
M
* Ở Mặt trận Bắc Phi: Từ tháng 3 đến tháng 5/1943, liên quân Mĩ - Anh
KÈ
phản công quét sạch quân Đức - Italia khỏi châu Phi. Chiến sự ở châu Phi chấm dứt.
* Ở Italia: Tháng 7/1943 đến tháng 5/1945, liên quân Mĩ - Anh tấn công
ẠY
truy kích quân phát xít, làm cho chủ nghĩa phát xít Italia bị sụp đổ, phát xít
D
Đức phải khuất phục. * Ở Thái Bình Dương: Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua-đan-ca-
nan (1/1943) Mĩ phản công đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương. 1.3.4 Phát xít Đức bị tiêu diệt, Nhật Bản đầu hàng Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
15
Sau khi giải phóng các nước Trung và Đông Âu (1944), tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông. Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức hội nghị Italia gồm 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Năm 1944, Mĩ, Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu và bắt đầu mở cuộc tận công quân Đức ở Mặt trận phía tây từ
FF IC IA L
tháng 2/1945. Ngày 16/4 đến ngày 30/4/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đánh bại hơn 1 triệu quân Đức tại Béclin. Chủ nghĩa phát xít Đức bị tiêu diệt. Tháng 5/1945, nước Đức đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.
Từ năm 1944, Mĩ - Anh triển khai tấn công quân Nhật ở Miến Điện,
Philíppin, các đảo ở Thái Bình Dương. Mĩ tăng cường đánh phá các thành phố
O
lớn của Nhật bằng không quân. Ngày 6/8/1945 và 9/8/1945 Mĩ ném 2 quả bom
N
nguyên tử xuống 2 thành phố Hirôsima và Nagasaki giết hại hàng vạn người.
Ơ
Ngày 8/7, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông
H
gồm 70 vạn quân chủ lực của Nhật ở Mãn Châu. Ngày 15/8/1945, Nhật đầu
N
hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. 1.3.5 Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
Y
Chủ nghĩa phát xít Đức – Italia. Nhật sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi vĩ đại
Q U
thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Trong đó, 3 cường Quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò
M
quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Chiến tranh đã gây hậu quả và
KÈ
tổn thất nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương, thiệt hại về vật chất 4000 tỷ đô la. Ý nghĩa: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn
ẠY
bản của tình hình thế giới.
D
Nhận xét: - Nguyên nhân sâu xa của Chiến tranh thế giới thứ hai là tác động của quy
luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Sự phát triển không đều đó đã làm cho so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn bản, việc tổ chức và phân chia thế
16
giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn phù hợp nữa. Điều đó nhất định phải đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới. - Nguyên nhân trực tiếp của Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước với ý đồ gây
FF IC IA L
chiến tranh để phân chia lại thế giới. - Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, quân phiệt Nhật Bản và phát xít Italia. Nhưng các cường quốc phương Tây lại dung túng, nhượng bộ phát xít,
tạo điều kiện cho phe phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai tàn sát nhân loại.
- Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn đầu là một
O
cuộc chiến tranh để quốc, xâm lược, phi nghĩa. Sự bành trướng của phát xít
N
Đức ở châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng
Ơ
liêng của các dân tộc, đã đẩy hàng triệu người dân vô tội vào sự chết chóc...
H
2. Mối quan hệ giữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam từ năm
N
1919 đến năm 1945.
Q U
thế giới thứ nhất.
Y
2.1 Những sự kiện thế giới tác động đến Việt Nam sau Chiến tranh
-Các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hoà bình, an ninh mới theo hệ thống hoà ước Véc xai – Oasinh tơn.
M
-Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó
KÈ
khăn, nước Pháp thiệt hại nặng nề. -Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (11-1917), nước Nga Xô viết ra
ẠY
đời, đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông, phong trào
D
công nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh mẽ, gắn bó mật thiết với nhau thành một cao trào. -Các Đảng cộng sản lần lượt thành lập ở nhiều nước: Đảng cộng sản Đức (1-1919), Đảng cộng sản Anh
17
(8-1920), Đảng cộng sản Mĩ (1921), Đảng cộng sản Iđônêxia (5-1920), Đảng cộng sản Trung Quốc (7-1921) -Quốc tế Cộng sản (Quốc tê thứ ba) được thành lập ở Mátxcơva (3-1919) đảm nhận sứ mệnh tập hợp, lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới.
FF IC IA L
-Đảng cộng sản Pháp được thành lập (12-1920) Những chuyển biến mới của tình hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam, thúc đẩy cách mạng VN chuyển sang thời kỳ mới: Phát triển cao hơn.
2.2. Phong trào dân tộc, dân chủ trong những năm 20 của thế kỉ XX
O
2.2.1 Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số người việt Nam sống ở nước ngoài trong những
Ơ
N
năm 1919 -1925
* Hoạt động của Phan Bội Châu: Sau những năm bôn ba hoạt động ở
H
Nhật Bản và Trung Quốc không thành công. Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt
N
Trung Quốc bắt giam (1913), đến cuối 1917 mới được trả tự do. Phan Bội
Y
Châu, tuy vẫn nặng lòng yêu nước song đã không thể tiếp tục tìm được
Q U
phương lược cứu nước đúng đắn. Viên toàn quyền Pháp Anbe Xarô tìm cách dụ dỗ, mua chuộc nhưng đã bị Phan Bội Châu khước từ. Trong bối cảnh đó, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô
M
viết đã đến với Phan Bôi Châu như một luồng ánh sáng mới. Cuối 1920, Phan
KÈ
Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư của một tác giả Nhật Bản, viết truyện Phạm Hồng Thái, ngợi ca tinh thần yêu nước, hi
ẠY
sinh anh dũng của người thanh niên họ Phạm. Tháng 6-1925, giữa lúc chưa
D
thể thay đổi được tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp với chuyển biến mới của đất nước và thời đại, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), kết án tù rồi đưa về an trí tại Huế. Từ đó trở đi trong hoàn cảnh một người tù bị giam lỏng. Phan Bội Châu không thể tiến theo nhịp bước đấu tranh mới của dân tộc.
18
* Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam yêu nước: Sau khi ra khỏi tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911) tiếp tục hoạt động. Ông có quan hệ với Nguyễn Ái Quốc trong những năm hoạt động ở Pháp. Năm 1922, nhân dịp vua Khải Định sang dự cuộc triển lãm thuộc địa để khuếch trương “Công lao khai hoá” của pháp, Phan Châu Trinh
FF IC IA L
viết Thất điều thư, vạch ra 7 tội đáng chém của Khải Định. Ông tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam; tiếp tục hô hào
“Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”... Năm 6-1925, Phan Châu Trinh về nước. Ông tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền ...
Nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên, rất mến mộ và hưởng ứng hoạt động của Ông. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhiều Việt kiều tại Pháp đã
O
tham gia hoạt động như chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Một số thuỷ
N
thủ Việt Nam đã hoạt động trong Hội Liên hiệp thuộc địa. Năm 1925, “Hội
Ơ
những người lao động trí óc Đông Dương” ra đời. Năm 1923, tại Quảng Châu
H
(Trung Quốc) Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn ..., lập ra tổ
N
chức Tâm Tâm xã. Ngày 19-6-1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát viên toàn quyền Đông Dương Méclanh ở Sa Diện (Quảng Châu) nhưng thất
Y
bại, Phạm Hông Thái hi sinh, sự kiện đó đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của
Q U
nhân dân ta. Sự kiện đó “như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”
1930
M
2.2.2 Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến năm
KÈ
Từ 1911-1917: sau nhiều năm bôn ba hầu khắp các châu lục trên thế giới, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp
ẠY
(1919). Ngày 18 -6 -1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội
D
nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (bản yêu sách gồm 8 điểm), đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, các quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Tháng 7 – 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng 19
xã hội Pháp.Luận cương của Lênin đã giúp Nguyên Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Tháng 25-12-1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại Hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản, đòng
FF IC IA L
thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây chính là bước ngoặt trong hoạt động của Người: từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến Chủ nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường CM vô sản. (cũng là nét độc đáo khác với còn đường truyền thống của lớp người đi trước). Từ đây Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập, nghiên cứu lí
luận cách mạng dân tộc ở thuộc địa theo con đường cách mạng vô sản để
O
truyền bá về nước. Năm 1921: Người tham gia sáng lập “Hội liên hiệp các
N
dân tộc thuộc địa” ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ
Ơ
nghĩa thực dân. Năm 1922: Người ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần
H
chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh
N
các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng, Người còn bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, và đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Y
Pháp. Năm 1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó
Q U
ở lại Liên Xô một thời gian, vừa làm việc vừa nghiên cứu, học tập ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự Thật và tạp chí Thư tín quốc tế. Năm 1924:
M
Người tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản và trình bày lập trường, quan
KÈ
điểm của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa … về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa. Ngày 11-11- 1924: Người về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục
ẠY
lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân việt
D
Nam. Những hoạt động trên đây của Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là với sự sự hình thành hệ thống các quan điểm lí luận, góp phần giải quyết sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng giải phóng dân tộc việt Nam và chính là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở nước ta giai đoạn tiếp sau.
20
Tháng 11 -1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với những người yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực lập ra Cộng sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam các mạng Thanh niên. - Tôn chỉ mục đích: Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh
FF IC IA L
đổ đế quốc để tự giải phóng. - Thành phần tham gia: Thanh niên, học sinh, trí thức tiểu tư sản Việt Nam yêu nước, công , nông, nòng cốt là trí thức.
- Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam kì, Quảng Châu (Trung Quốc), Xiêm.
O
- Hoạt động: Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo các thanh niên yêu nước Việt Nam thành những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hoạt
N
động.. Ngày 21-6, báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu
Ơ
tiên. Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành sách
H
Đường Kách mệnh làm tài liệu tuyên truyền lí luận cách mạng đến giai cấp
N
công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Báo Thanh niên và tác phẩm
Y
Đường Kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng
Q U
dân tộc ở Việt Nam - vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ Hội và cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam. Năm 1928, Hội tổ chức phong trào “Vô sản hoá”, đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đồn điền ....cùng
M
sống và hoạt động để phát triển hội viên, tổ chức và tuyên truyền cách mạng,
KÈ
nâng cao ý thức chính trị cho công nhân. Nhờ đó thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ từ tự phát lên tự giác.
ẠY
- Ý nghĩa: Đây chính là bước chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức
D
cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, là tiền thân của chính Đảng vô sản.
2.3 Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1935 2.3.1 Thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
21
*Tình hình kinh tế: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) từ các nước tư bản đã lan nhanh sang các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Đế quốc Pháp đã tìm mọi cách để trút gánh nặng của cuộc khủng hoảng lên vai nhân dân các thuộc địa của chúng. Nền kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc
FF IC IA L
vào đế quốc Pháp, càng phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng.
Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, bắt đầu từ
nông nghiệp. Lúa gạo bị sụt giá xuống 68%. Ruộng đất bỏ hoang rất nhiều, năm 1930 là 200.000 hécta, năm 1933 là 500.000 hécta. Giá nông phẩm chỉ
O
bằng 2/10 hoặc 3/10 so với trước kia.
Sản xuất công nghiệp cũng bị suy giảm. 1929, tổng giá trị sản lượng khai
N
khoáng của Đông Dương là 18 triệu đồng, năm 1933 chỉ còn 10 triệu đồng.
Ơ
Trong thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn. Hàng hoá khan hiếm, giá cả
H
đắt đỏ.
N
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các
Q U
* Tình hình xã hội:
Y
thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực.
Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là động.
M
làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của tất cả các tầng lớp nhân dân lao
KÈ
Nhiều công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi, giá nông phảm thấp.
ẠY
Ruộng đất bị địa chủ người Pháp và người việt chiếm đoạt. Nông dân ngày
D
cang fbị bần cùng hoá. Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không tránh khỏi tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Chính vì vậy, trong những năm cuối thập kỉ 20, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái
22
thất bại, thực dân Pháp tiến hành khúng bố dã man những người yêu nước. Điều đó càng làm tăng thêm mâu thuẫn và trình trạng bất ổn trong xã hội. 2.3.2 Phong trào cách mạng 1930-1931 * Nguyên nhân: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. Thực dân Pháp thi hành chính sách bóc lột, vơ
FF IC IA L
vét rất phản động, đã trút hậu quả khủng hoảng lên đầu nhân dân ta. Nhân dân lao động, trước hết là công nhân và nông dân chịu nhiều tai hoạ nhất. Số công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn làm việc thì bị tăng giờ làm, giảm tiền
lương, bị cúp phạt đánh đập. Nông dân tiếp tục bần cùng hoá, bị mất đất, chịu sưu cao thuế nặng. các tầng lớp khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.
O
Về chính trị: từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng càng làm cho
N
dân thêm căm thù và quyết tâm đấu tranh giành quyền sống.
Ơ
Trong bối cảnh đó Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh phong
H
trào đấu tranh của quần chúng công – nông rộng khắp trên cả nước.
N
* Diễn biến chính: Phong trào được mở đầu bằng hàng loạt cuộc đấu
Y
tranh của công nhân, nông dân trong cả nước ở những tháng đầu năm 1930.
Q U
Tháng 2/1930 cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng. Trong tháng 4/1930 các cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của hơn 400 nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, hãng dầu Nhà
M
Bè (Sài gòn), đồn điền Dầu Tiếng …Phong trào đấu tranh của nông dân cũng
KÈ
diễn ra ở các nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh …Truyền đơn, cơ đỏ búa liềm của ĐCS đã xuất hiện ở Hà Nội và một số địa phương khác.
ẠY
Mục tiêu đấu tranh của phong trào: đòi cải thiện đời sống (công nhân đòi tăng
D
lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu, thuế…), bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính trị như “Đả đảo CNĐQ! Đả đảo pkiến!”, “Thả tù chính trị” … Phong trào đặc biệt phát triển mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 5/1930. Ngày 1/5/1930 lần đầu tiên công nông và dân chúng Đông Đương dưới sự lãnh đạo của Đảng, kỉ niệm ngày quốc tế lao động. Trên cả ba miền đất nước đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm, diễn ra các cuộc mitting, biểu tình … 23
các cuộc đấu tranh của công nhân, các cuộc nổi dậy của nông dân …Chỉ riêng tháng 5/1930 trong cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân, 4 cuộc đấu tranh của học sinh và dân nghèo thành thị. Trong các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp khác trên phạm vi cả nước. Phong trào tiếp tục phát triển
FF IC IA L
trong tháng 9/1930 và lên tới đỉnh cao với sự kiện ngày 12/9/1930 diễn ra cuộc biểu tình khổng lồ của hơn hai vạn người ở Hưng Nguyên và sự xuất hiện chính quyền Xô Viết -Nghệ Tĩnh hình thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta.
* Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng
O
1930-1931.
Phong trào 1930-1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý
N
nghĩa lịch sử to lớn. Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng,
Ơ
quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. Từ
H
phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông
N
dân đã hoàn đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
Y
Phong trào 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và
Q U
công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận ĐCSĐD là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản. Phong trào 1930-1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công
M
tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống
KÈ
nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh Phong trào 1930-1931 là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự
ẠY
lãnh đạo của Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.
D
2.4 Phong trào dân chủ 1936-1939 2.4.1. Bối cảnh lịch sử của phong trào:
* Bối cảnh thế giới: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới.
24
Đại hội VII Quốc tế cộng sản ( 7/1935) đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân các nước chống phát xít , chiến tranh. Tháng 6.1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. * Bối cảnh trong nước: Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình
FF IC IA L
hình, cử Toàn quyền mới , nới rộng các quỳền tự do dân chủ. Có nhiều đảng phái hoạt động tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng nhưng chỉ có ĐCSĐD là mạnh nhất. * Tình hình kinh tế-xã hội
-Kinh tế: Pháp tập trung đầu tư khai thác để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh
O
tế “chính quốc”. Trong nông nghiệp: Thực dân Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Hậu quả 2/3 nông dân không có ruộng. Trong công nghiệp: ngành
N
khai mỏ được đẩy mạnh , sản lượng các ngành dệt , xi măng tăng. Về thương
Ơ
nghiệp: chính quyền thực dân độc quyền buôn bán thuốc phiện , rượu , muối ,
H
nhập máy móc và hàng cong nghiệp tiêu dùng , xuất khẩu khoáng sản , nông
N
sản. Nhìn chung kinh tế phục hồi và phát triển nhưng chỉ tập trung một số
Q U
và lệ thuộc Pháp
Y
ngành đáp ứng cho nhu cầu chiến tranh.Kinh tế VN vẫn là nền kinh tế lạc hậu
-Xã hội : Đời sống của các tầng lớp nhân dân chưa được cải thiện nhiều;thất nghiệp , nợ nần , đói kém vẫn diến ra ở cả thành thị và nông thôn.
M
Chính vì vậy họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo,
KÈ
hoà bình dưới sự lãnh đạo của Đảng Công sản Đông Dương. 2.4.2 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông
ẠY
Dương tháng 7 năm 1936
D
- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, hội nghị đã đề ra
đường lối và phương pháp đấu tranh mới: + Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa,
25
chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình. + Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. + Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế ĐDương. (
FF IC IA L
3/1938 đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương)
2.4.3 Các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong giai đoạn 1936-1939
*Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ. Chủ trương mới của Đảng đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng, đã dấy lên trong
O
cả nước phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ nhằm vào mục tiêu trước mắt là tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình.
N
Phong trào Đông Dương Đại hội (1936): Giữa 1936, được tin Quốc hội
Ơ
Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông Dương, Đảng chủ
H
trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân chủ
N
để thảo ra các bản “dân nguyện” gởi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đại hội
Y
Đông Dương (6-1936).Hưởng ứng chủ trương trên, các uỷ ban hành động nối
Q U
tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước. Quần chúng sôi nổi míttinh, hội họp, diễn thuyết để thu thập “dân nguyện” gửi lên phái đoàn điều tra của chính phủ Pháp.
M
Phong trào đón Gô- Đa ( 1937): Đầu 1937, phái viên của chính phủ Pháp
KÈ
G. Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. lợi dụng sự kiện này, Đảng đã tổ chức quần chúng mít
ẠY
tinh “đón rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.
D
Cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội (1.5.1938): Trong những năm 1937-1939,
các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1-5 -1938. Lần đầu tiên trong ngày Quốc tế lao động, các cuộc mít tinh của 2 vạn rưỡi người được tổ
26
chức công khai ở Hà Nội và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. *Đấu tranh nghị trường: Trong những năm 1937-1938, Đảng cộng sản Đông Dương còn lợi dụng khả năng hợp pháp để tham gia các cuộc tranh cử, đưa người của Đảng và
FF IC IA L
Mặt trận vào Hội đồng quản hạt ở Nam Kì, viện dân biểu ở Bắc Kì và Trung Kì, Hội đồng kinh tế - lí tài Đông Dương nhằm mở rộng công tác tuyên
truyền giáo dục và đấu tranh cho quyền lợi của quần chúng, vạch tần chính sách phản động của thực dân Pháp. * Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
O
Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động, Tin tức …nhiều sách chính trị- lí luận. Các tác phẩm văn học hiện thực phê
N
phán…được xuất bản. Do vậy, các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con
Ơ
đường cách mạng của Đảng.
H
2.4.4 Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939
N
Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn,
Y
có tổ chức, do Đảng lãnh đạo, buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ
Q U
một số yêu sách về dân sinh dân chủ… Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận , trở thành lực lượng
M
chính trị hùng hậu của cách mạng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện
KÈ
và ngày càng trưởng thành. Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận
dân tộc thống nhất.tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai.Đồng
ẠY
thời thấy được hạn chế của mình.
D
Phong trào dân chủ 1936-1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng
khởi nghĩa tháng Tám sau này. 2.5 Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khời nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. 2.5.1 Bối cảnh thế giới và những tác động đến tình hình Việt Nam. 27
Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới hai bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức đã tác động lớn đến tình hình ĐDương. - Ở Đông Dương, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của phục vụ chiến tranh. - Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc. Pháp ở ĐDương nhanh
FF IC IA L
chóng đầu hàng. Phát xít Pháp -Nhật câu kết với nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta.
-Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền về văn minh và sức mạnh Nhật Bản , về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp.
-Đến năm 1945, quân Đức-Nhật thất trận nặng nề. Ngày 9/3/1945 Nhật
O
đảo chính Pháp. Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động.Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế cách mạng , săn sàng vùng lên khởi nghĩa.
Ơ
N
2.5.2 Tình hình kinh tế- xã hội Việt Nam
Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ , đặt
H
thêm thuế mới , kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…
N
Phát xít Nhật buộc Pháp phải để cho Nhật sử dụng các sân bay, phương
Y
tiện giai thông, kiểm soát hệ thóng đường sắt và các tàu biển, hàng năm phải
Q U
nộp khoản tiền lớn và xuất khẩu các nguyên liệu sang Nhật như: than, sắt , cao su, xi măng… Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân phá lúa trồng
M
đay , thầu dầu phục vụ chiến tranh. Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác mănggan , sắt , apatit…phục vụ nhu cầu quân sự. Chính sách vơ vét , bóc lột
KÈ
của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Hậu quả là cuối năm 1944 đầu 1945, 2 triệu đồng bào chết đói. Tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay
ẠY
sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng bởi chính sách
D
bóc lột của Pháp - Nhật. Tóm lại: Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đặt ra
cho Đảng ta nhiệm vụ phải nắm bắt và đánh giá chính xác, kịp thời tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
28
2.5.3 Nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị TW Đảng tháng 111939 - Hai tháng sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, từ ngày 68/11/1939, Hội nghị BCHTW Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc MônGia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
FF IC IA L
- Nội dung của Hội nghị: + Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc , làm cho ĐD hoàn toàn độc lập
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và lập chính quyền Xô viết
thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ
O
tay sai đế quốc , thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Về mục tiêu phương pháp đấu tranh: chủ trương: Chuyển từ đấu tranh
N
đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai; Từ hoạt động hợp pháp
Ơ
sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp; Chủ trương thành lập Mặt trận Thống
H
nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông dương)
N
thay cho mặt trận dân chủ Đông Dương.
Y
- Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng –đã đặt nhiệm vụ giải
Q U
phóng dân tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
M
2.5.4. Nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
KÈ
hành Trung ương Đảng (5-1941) -Ngày 28/1/1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đã triệu
tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCHTWĐ tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng)
ẠY
từ ngày 10-19/5/1941.
D
- Nội dung Hội nghị: + Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc, tạm gác
khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
29
+Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc, thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương + Xác định hình thức khởi nghĩa : khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh:chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn
FF IC IA L
Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại. + Bầu BCH mới, bầu Trường Chinh làm Tổng bí thư.
-Ý nghĩa hội nghị: hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm gải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
O
-Ngày 19/5/1941, VNĐLĐM (VM ) ra đời sau đó Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của VM được công bố và được đông đảo các tầng lớp nhân dân
N
ủng hộ.
Ơ
2.5.5 Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam
H
2.5.5.1 Phong trào khởi nghĩa từ phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8
N
năm 1945
Y
* Bối cảnh thế giới: Ở Mặt trận châu Âu: Đầu 1945, Hồng quân Liên Xô
Q U
truy kích chủ nghĩa phát xít Đức, một loạt các nước châu Âu được giải phóng. Nước Pháp được giải phóng. Chính phủ Pê tanh bị lật đổ, chính phủ Đờ Gôn
KÈ
thất bại.
M
lên nắm quyền. Ở Mặt trận châu Á- Thái Bình Dương: phát xít Nhật liên tiếp
* Bối cảnh trong nước: Bọn Pháp ở Đông Dương ngóc đầu dậy chờ thời
cơ phản công quân Nhật Bản, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gây gắt. Đêm
ẠY
9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đong Dương, quân Pháp chốnh trả
D
yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. *Chủ trương của Đảng: Ngày 12/3/1945, BTVTWĐ họp, ra chỉ thị
“Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”: Xác định kẻ thù chính: phát xít Nhật; Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp -Nhật ” bằng khẩu hiệu 30
“Đánh đuổi phát xít Nhật”; Chuyển hình thức đấu tranh từ bãi công, bãi thị sang biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẳn sàng tổng khởi nghĩa khi có điều kiện; “Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa” * Diễn biến:Ở căn cứ Cao-Bắc-Lạng: đội Việt Nam tuyên truyền giải
FF IC IA L
phóng quân và Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện. Chính quyềncách mạng được thành lập.Ở Bắc kỳ: Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho
thóc, gải quyết nạn đói” đáp ứng đựoc nguyện vọng của nhân dântạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ. Khởi nghĩa từng phần còn diễn ra ở nhiều nơi
khác: Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân ( Hưng Yên)…Ở Quãng Ngãi, tù
chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng k/n, thành lập chính
O
quyền cách mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ. Ở Nam Kì: phong trào
N
Việt Minh hoạt động mạnh nhất tại Mỹ Tho và Hậu Giang. Tại Hội nghị Quân
Ơ
sự Bắc Kỳ( 4/1945): thống nhất và phát triên hơn nữa các lực lượng vũ trang ,
H
phát triển chiến tranh du kích và xây dựng chiến khu chuẩn bị cho cuộc Tổng
N
khởi nghĩa khi thời cơ chín muồi. Ngày 16/4/1945 , Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và các cấp đựoc thành lập. Ngày 15/5/1945, đội Việt Nam
Y
tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân thống nhất thành Việt Nam
Q U
giải phóng quân. Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào ( Tuyên Quang) ‡ trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước. Tháng 6/1945,
M
khu giải phóng Việt Bắc đựoc thành lập bao gồm nhiều tỉnh thượng du và
KÈ
trung du thuộc Đông Bắc bộ; Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập. 2.5.5.2 Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
ẠY
*Bối cảnh thế giới:
D
Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và
Nagadaki. Ngày 9/8/1945, Hồng quân LX tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng phe Đồng minh‡quân Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang suy sụp. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
31
Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ VMinh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra “Quân lệnh số 1” phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Ngày 14-15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch khởi nghĩa. Từ ngày 16-17/8:Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh,
FF IC IA L
cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Vnam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ , quốc ca. *Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
Từ ngày 14/8, nhiều xã, huyện trong cả nước đã khởi nghĩa giành chính
quyền. Chiều 16/8 , một đơn vị quân giải phóng do đ/c Võ Nguyên Giáp chỉ
O
huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái Nguyên. Ngày 18/8: có 4 tỉnh giành đựoc chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang , Hải Dương , Hà Tĩnh ,
N
Quảng Nam.
Ơ
Tại Hà Nội: Ngày 17/8: một cuộc mitinh lớn được tổ chức sau đó chuyển
H
thành cuộc biểu tình tuần hành qua các đường phố kêu gọi khởi nghĩa. Uỷ
N
Ban Khởi nghĩa Hà Nội quyết định k/n giành chính quyền vào ngày 19/8/1945
Y
Ngày 18-8: Cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường chính ở Ha Nội. Ngày
Q U
19/8: nhân dân ngoại , nội thành xuống đường biểu dương lực lượng .Quần chúng cách mạng , có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã tiến chiếm các cơ quan chính quỳên địch ở Hà Nội.Tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi.
M
Tại Huế : Ngày 20-8, Uỷ Ban k/n được thành lập. Ngày 23/8 khởi nghĩa
KÈ
giành thắng lợi.
Tại Sài Gòn : Ngày 25/8 : khởi nghĩa thắng lợi. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà
ẠY
nội, Huế, Sài gòn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa giành chính
D
quyền .Địa phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên( 28/8) .Như vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong vòng 14 ngày (14-28/8). Ngày 30/8 vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến hoàn toàn sụp đổ. Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng
32
hòa được thành lập. Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với Việt Nam và tình hình thế giới. Nước VNDCCH ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc ta, là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của bọn phong kiến
FF IC IA L
đế quốc. Đưa nước ta vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập-tự do và CNXH
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
O
Sự ra đời của Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa còn gắn bó với tên tuổi Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt nam.
Ơ
tại lâu đời , lập nên nước VNDCCH.
N
Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân-phát xít , xóa bỏ nền quân chủ tồn
H
Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMVN, mở ra kỷ nguyên mới:
N
độc lập tự do , giả phóng dân tộc gắn liền với CNXH.
Y
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam góp phần vào chiến
Q U
thắng chống chủ nghĩa phát xít, làm lung lay hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc , cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phong dân tộc trên thế giới, trực tiếp
M
là Miên và Lào.
KÈ
3. Một số dạng câu hỏi thường gặp của chuyên đề. Câu 1: Ảnh hưởng và tác động của Cách mạng tháng Mười đối với
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và đối với Việt Nam. Chứng
ẠY
minh phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á bùng nổ mạnh mẽ ngay
D
sau Cách mạng tháng Mười. Ý1.Ảnh hưởng và tác động của cuộc Cách mạng tháng Mười đối vơi thế giới. Cách mạng tháng Mười mở ra một thời kì mới trong lịch sử đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi và Mĩ La tinh. 33
Cách mạng tháng Mười không những đã thức tỉnh và cổ vũ mạnh mẽ ý chí đấu tranh mà còn chỉ ra cong đường đúng đắn đi tới thắng lợi cuối cùng và triệt để của sự nghiệp giải phóng dân tộc. Một xu hướng mới đã xuất hiện trong phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước đó là xu hướng đi theo ngọn cờ tư tưởng của CN Mác Lê – nin với một nhận thức mới “phong trào
FF IC IA L
đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức là một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
Cách mạng tháng Mười đã ảnh hưởng sâu sắc rộng lớn tới phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và MĨ La tinh. Cách mạng tháng Mười đã giải phóng dân tộc bị áp bước trong đế quốc Anh trước kia khỏi sự nô dịch
của chế độ Nga Hoàng nêu một tấm gương sang cho các dân tộc đang bị đế
O
quốc nô dịch những người yêu nước chân chính trong nhiều nước thuộc địa đã
N
tiếp thu ánh sáng của Cách mạng tháng Mười dùng ánh sáng đó để soi tỏ con
Ơ
đường cách mạng giải phóng dân tộc đó là con đường giải phóng dân tộc kết
H
hợp với giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân; độc lập dân tộc gắn liền với
N
CNXH. Khi đánh giá về ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đối với PTGP DT chủ tích Hồ Chí Minh nói: “giống như mặt trời chói lọi Cách mạng tháng
Y
Mười chiều sang khắp năm châu thức tỉnh hang triệu người bị áp bức trên trái
Q U
đất trong lịch sử đời người chưa từng có cuộc CM nào có ý nghĩa to lớn và sau xa như thế’’.
M
Cách mạng tháng Mười tạo những điều kiện khách quan thuận lợi cho phong
KÈ
trào giải phóng dân tộc trên thế giới . Cách mạng tháng Mười bùng nổ và thành công đã chặt đứng khâu yếu nhất trong sợi dây truyền của chủ nghĩa đế quốc làm cho kẻ thù của phong trào giải phóng dân tộc là đế quốcbị suy yếu
ẠY
nghiệm trọng còn Liên Xô là thành quả tất yếu của Cách mạng tháng Mười thì
D
ngày càng lớn mạnh trở thành người bạn Đồng minh tin cậy và là chỗ dựa vững chắc của nhân dân các dân tộc bị áp bức đang đấu tranh giai phóng Ý2 Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đối với Việt Nam:
34
Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên biết đến và thấy được giá trị to lớn của Cách mạng tháng Mười đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam cũng như với nhiều nước trên thế giới. Trong khi các phong trào yêu nước ở Việt Nam như trong đếm tối không có đường ra thì Nguyến Ái Quốc đã tìm thấy ánh sang của Cách mạng tháng
FF IC IA L
Mười , tìm thấy ngọn đuốc lý luận Mác Lê nin và khinh nghiệm của Cách mạng tháng Mười vĩ đại soi sáng cho cách mngạ Việt Nam.
Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc luận cương về vấn đề DT và vẫn đề thuộc địacủa Lê nin luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nước và GPDT phải đi theo con đường CMVS.
O
Dưới ánh sang của CN Mác -Lê nin và con đường .. CMVN đã giành
nhiều thắng lợi từ thằng lượi này đến thắng lợi khác. Cách mạng tháng Tám
N
thành công khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; cuộc kháng chiến
Ơ
chống thực dân Pháp thắng lợi với đỉnh cao là thắng lợi Điện Biên Phủ buộc
H
thực dân Pháp phải kí hiệp định Giơ ne vơ công nhận toàn vẹn lãnh thổ của
N
Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi nước Việt Nam được thống
Y
nhất.
Q U
Ý3 Phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á bùng nổ mạnh mẽ sau Cách mạng tháng Mười:
Sau Cách mạng tháng Mười 1 loạt các phong trào giải phóng dân tộc được
M
bùng nổ tiêu biểu là ở khu vực Châu Á đó là cuộc khởi nghĩa tháng 3/1919 ở
KÈ
Triều Tiên, cuộc vận động Ngũ Tứ ngày 4/5/1919 ở Trung Quốc, cao trào cách mạng Ấn Độ những năn 1918-1922, cuộc chiến tranh chống nên thống
ẠY
trị của đế quốc Anh ở Ác- ga- nix-tan năm 1919. Phong trào giải phóng dân
D
tộc của nhân dân Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919-1922 những cuộc k/n ở Siri, Iran năm 1920, cuộc cách mạng ở Mông cổ năm 1921 . Tất cả các cuộc khởi nghĩa đó đều diễn ra dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười. Câu 2 Tại sao Lê nin đề ra chính sách kinh tế mới sau khi nội chiến chấm dứt? Nội dung và thực chất cảu chính sách này. Kết quả và tác
động của chính sách KT mới đối với nước Nga và ý nghĩa quốc tế của nó? 35
Ý1. Hoàn cảnh: Năm 1921 sau khi nôi chiến chấm dứt nước Nga Xô Viết bước vào thời kỳ hòa bình xây dựng chế độ mới 7 năm chiến tranh và nột chiến đã tàn phá nặng nè tình hình đất nước ước tính thiệt hại về vật chất lên tới 39 tỉ RUP . Sản lượng nông nghiệp sụt giảm gần 1 ửa so với trước chiến tranh, sản lượng công nhận chỉ bằng 1/7 so với năm 1913.Những khó khăn về
FF IC IA L
KT đã kéo theo những khó khăn về chính trị - xã hội. Kẻ thù nổi loạn điên cuồng chống phá gây bao loạn ở nhiều nơi. Chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp với tình hình mới người nông dân bất mãn với chế độ
trưng thu lương thực thừa cho nên không còn hào hứng sản xuất. Giai cấp
công nhân bị phân tán về đội ngũ lại mệt mỏi sau nhiều năm chiến tranh và
nội chiến. Khủng hoảng lan cả vào trong nội bộ Đảng Bôn sê vích với sự xuất
O
hiện cảu các nhóm phái đối lập không ít đảng viên hoang mang giao động
N
trước tình hình khó khăn của đất nước.Về quan hệ quốc tế đến lúc này chưa
Ơ
nước tư bản nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Nga. Nước
H
Nga vẫn đơn thương độc mã trong vòng vây của CNTB. Vẫn bị cô lập trên
N
trường quốc tế.
Ý2.Nội dung cơ bản của c/s kinh tế mới.
Y
Tháng 3/1921 Đại hội Đảng Bôn sê vích đã quyết định chuyển từ chính
Q U
sách cộng sản thời chiến sang chính sách kinh tế mới ( NEP) do Lê nin đề ra với nội dung chủ yếu là:
M
Trong nông nghiệp : Thay thế chế độ trưng thu lương thực thùa bằng
KÈ
chính sách thuế lương thục cố định. Trong công nghiệp nhà nước tập trung khôi phục và các ngành công
ẠY
nghiệp nặng, cho phép tư nhân thuê và xây dựng các xí nghiệp loại nhỏ. Trả
D
lại cho tư nhân những xí nghiệp loại nhỏ dưới 20 công nhân khuyến khích TB nước ngoài đầu tư vào nước Nga. Nhưng nhà nước vẫn phải nắm mạch máu chính của nền kinh tế đất nước. Trong thương nghiệp và tiền tệ tư nhân được tự do buôn bán được tự do trao đối nhà nước mở lại các chợ. Chính phủ tiến hành cải cách tiền tệ bạn hành đồng RUP mới. 36
Ý3.Thực chất của chính sách KT mới. Chuyển từ nền KT mà nhà nước độc quyền về mọi mặt dựa trên cường bức lao động , trưng thu và cung cấp theo kiểu cộng sản thời chiến sang một nền KT, hang hóa có sự điều tiết của nhà nước. Chính phủ công nhân sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế
FF IC IA L
khác nahu sử dụng vốn kỹ thuật kinh nghiệm của TB nước ngoài vào trong nước để thúc đầy nền kinh tế phát triển.
Ý4. Kết quả và tác động của chính sách KT mới đối với nước Nga và ý nghĩa quốc tế.
Kết quả : Sai 5 năm thực hiện NEP đến năm 1925 nền KT nước Nga được
O
khôi phục căn bản so với thời kỳ trước CTTG lần thứ nhất (1913) sản xuất nông nghiệp đạt 87% công nghiệp đạt 73& riêng CN năng đạt 80%,. Kết
N
hoạch điện .. hóa xây dựng với nhiều thắng lợi lớn với 10 nahf máy đc XD .
Ơ
đến năm 1926 sản xuất CN và nông nghiệp dật sấp sỉ năm 1913.
H
Tác động: Việc thực hiện NEP đã có tác động lớn đối với nước Nga:
N
Nông nghiệp nông thôn : người nông dân yên tân sản xuất do đó nông
Y
nghiệp được khôi phục và phát triển đẩm bảo cung cấp lương lực thực phẩn
Q U
cho các dô thị nguyện liệu cho CN
Trên cơ sở nông nghiệp được phục hội, công nghiệp và thương nghiệp
M
cũng được khôi phục đời sống nhân dân được cải thiện tình hình chính trị xã hội ổn định NEP củng cố khối liên minh công – nông _ chỗ dựa của chính
KÈ
quyền Xô viết.
Trên cơ sở thắng lợi từng bước của NEP các dân tộc Xô VIết thấy cần
ẠY
phải liên minh với nhau để XD và bảo về Tổ quốc do đó liên bang CH
D
XNCH Xô VIết ( Liên Xô ) được thành lập vào ngày 30/22/1922. Đối với quốc tế: Chính sách kinh tế mới được thực hiện ở nước Nga là một bài học kinh nghiệm quý báu cũng là một gợi ý cho các nước sau này có nền KT chuyển đối. trước hết là các nước XHCN đang đi lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam. 37
Câu 3.Trình bày nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới trong đầu thế kỉ XX. Từ thực tiễn các nguyên nhân đó các nước phải làm gì để góp phần ngăn chặn chiến trang thế giới mới? Ý1. Trình bay nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ
FF IC IA L
hai. Do những mâu thuẫn về quyền lợi về lãnh thổ về thuộc địa hết sưc sgay
gắt giữa các đế quốc với nhau. Sự phân chia thế giới theo hệ thống V- O chưa đựng những mâu thuẫn không thế dung hòa được giữa các đế quốc
Cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm sâu sắc thêm những
O
mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến lên cầm quyền ở Đức. Italia và
Nhật Bản. Chủ nghĩa phát xít ở ba nước này đi theo đường lối gây chiến chia
N
lại thế giới là thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới thứ hai.
Ơ
Do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế quốc đã dần dần hình thành
H
2 khối đối địch nhau đó là khối Anh ,Pháp, Mĩ và khối Đức , Italia và Nhật
N
Bản .Hai khối này mâu thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa
Y
nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thủ chiến lược của mình cần phải tiêu diệt chính
Q U
sách 2 mặt cảu Anh pháp Mĩ đã tạo điều kiện chop he PX chống Liên Xô nhưng khi chiến tranh bùng nổ khối phát xít giáng đòn đấu tiên vào các nước Phương tây.
M
Trước nguy cơ chiến tranh do chủ nghĩa phát xít gây ra các cường quốc
KÈ
với Liên Xô không có đường lối chung ko thiết lập được đường lối an ninh tập thêt do Liên Xô đề xuất, sự thiếu đoàn kết và hợp tác đó đã tạo điều kiện
ẠY
cho khối phát xít lần lượt đánh bại các nược câu âu mở rông xâm lược các
D
nước châu á và châu phi Ý2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới
trong đầu thế kỉ XX Quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến sự thay đồi tương quan lực lương giữa các cường quốc TB nền kinh tế XNCN
38
ngày càng phát triến thì yêu cầu thị trường nagfy càng cao thị trường thế giới lại có hạn không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu cảu cường quốc đế quốc dẫn đến cuộc đấu tranh đề chia lại tình hình trên đã làm phát sinh mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc Anh , Pháp. Nga >< Đức , Áo-hung trong CTTG I (19141918), Giữa Anh – Pháp - Mĩ với Đức - Italia và Nhật Bản trong CTTG II
FF IC IA L
(1939-1945). Cả hai cuộc chiến tranh nãy đã để lại hậu quả hết sức nặng nề đều do chủ nghĩa đế quốc gây ra.
Ý3.Từ thực tiễn các nguyên nhân đó các nước phải làm gì để góp phần ngăn chặn chiến trang thế giới mới
Các nước trên thế giới trước hết là các nước lớn mặc dù lợi ích khác nhau
O
nhưng họ nhận thấy sự hòa hoãn để giải quyết bằng con đường hòa bình vì thực tế chiến tranh thế giới nổ ra thì các nước chiến thắng chiến bại đề tổn
N
thất.
Ơ
Họ nhận thấy nếu chiến tranh thế giới mới nổ ra thì mức độ tàn phá sẽ gấp
H
nhiều lần chiến tranh thế giới II sẽ là chiến tranh hạt nhân, chiến tranh hủy
N
diệt và sẽ không có người chiến thắng như trong chiến tranh thế giới II.
Y
Các nước nhận thấy chủ nghĩa phát xít mới CN cực đoan, chủ nghĩa
Q U
khủng bố là kẻ thù chung của tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị. Vì vậy dù có mâu thuẫn với nhau về vẫn đề này hay vấn đề khác nhưng đây là nỗi lo chung họ đều phản đối chủ nghĩa phát xít mới loại bỏ CN Cực
M
đoan thiết lập mặt trận chỗng khủng bố.
KÈ
Sau chiến tranh thế giới II thế giới có một tổ chức quốc tế lớn đó là Liên
Hợp Quốc hoạt động có hiệu quả thế giới đoàn kết trong tổ chức này lên án và
ẠY
chừng phạt các nước có hành động chiến tranh phi nghĩa.
D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào hòa bình dân chủ phong trào
chống chiến tranh hoạt động mạnh mẽ hơn hồi nửa đầu thế kỉ XX.
39
Câu 4. Vì sao trong cùng thời cơ thuận lợi vào giữa tháng 8/1945 chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt ở Đông Nam Á chỉ có 3 quốc gia tuyên bố độc lập còn các nước khác chỉ giải phóng được một số vùng và không tuyên bố độc lập? Giữa tháng 8/1945 một điều kiện khách quan vô cũng thuận lợi đối với
FF IC IA L
các quốc gia Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh giành độc lập đó là quân phiệt Nhật đầ hang Đồng Minh các nước TBCN chưa kịp tái chiến Đông Nam Á. Trong điều kiên thuận lợi đó nhân dân Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành đọc lập giành chủ quyền quốc gia.
Tuy nhiên trong khu cực Đông Nam Á có điều kiện khách quan thuận lợi
O
như nhau nhưng chỉ có 3 nước đó là Indonexia, Việt Nam và Lào tuyên bố
được độc lập còn các nước khác mới chỉ giải phóng được một vùng lãnh thổ
N
của đất nước.
Ơ
Muốn giành được độc lập dân tộc phải có điều kiện khác quan thuận lợi
H
xuất hiện và điều kiện chủ quan được chuẩn bị kỹ lưỡng và phải kết hợp
N
nhuần nhuyễn giữa hai điề kiện này. Điều kiện khách quan ở đây nhiều khi nó
Y
xuất hiện và trôi đi rất nhanh thì gọi đó là thời cơ, tận dụng được điều kiện
Q U
khách quan được gọi là nắm bắt thời cơ. Điều kiện khách quan cụ thể là khi Nhật Bản đầu hàng quân đồng minh các nước thực dân cũ chưa kịp tái chiến trở lại xâm lược Đông Nam Á. Điều kiện chủ quan ở đây có nghĩa là điều
M
kiện ở trong nước như có 1 Đảng chính trị hay một tổ chứ chính trị lãnh đạo
KÈ
đưa ra được đường lối đúng đắn biết đón bắt thời cơ cũng với sự hang hái và tập dượt của quần chúng sự đoàn kết và quyết tâm của cả dân tộc khi điều
ẠY
kiện khách quan xuất hiện tức là Nhật đầu hàng thì Đảng hoặc tổ chức chính trị đó nhanh chõng phát động quần chúng nhân dân đứng lên giành chính
D
quyền . Ờ Indonexia, ở Việt Nam và Lào có đủ những điều kiện này: Ở Indonexia khi nghe tin Nhật đầu hàng Đồng minh các đảng phái chính trị trước hết là Đảng Quốc dân đặc biệt là các tổ chức thanh niên chống Nhật của công nhân , nông dân và trí thức đã thúc đẩy bác sĩ Su- các-nô lãnh tụ của 40
Đảng quốc dân và Hát ta lãnh tụ cảu đảng Mátumi soạn thảo tuyên ngôn và đọc tuyên ngôn độc lập sau khi tuyên ngôn được phát đi nhân dân cả nước hưởng ứng đứng lên giành chính quyền. Đối với Việt Nam : Đảng cộng sản Đông Dương có 15 năm để chuẩn bị cho CMT8 chuẩn bị về lực lượng chính trị , lực lượng vũ trang , căn cứ đại
FF IC IA L
cách mạng. Đưa quần chúng vào tập rượt qua 3 phong trào 1930 -1931, 19361939, 1939 -1945 qua 3 phong trào đó Đảng được tập dượt về việc giành
chính quyền. Đến khi nghe tin Nhật Bản đầu hàng Đồng minh Đảng ta đã
triệu tập hội nghi toàn quốc quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền
quyết định đó được thông qua trong Đại hội quốc dân tại Tân Trào. Đến lúc Nhật đầu hàng Đảng phát động nhân dân đứng dậy khởi nghĩa giành chính
O
quyền.
N
Đối với Lào: là nước ở cạnh Việt Nam khi cách mạng tháng Tám bùng nổ
Ơ
và thành công đã tác động trực tiếp đến cahcs mạng Lào hơn nữa cách mạng
H
Lào và cách mạng Việt Nam lúc đó do cùng 1 đảng lãnh đạo là Đảng cộng
N
sản Đông Dương. Nhân dân các bộ tộc Lào đã phát động nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy giành chính quyền trước hết là ở thủ đô Viênchăn sau đó là trong
Y
toàn quốc từ ngày 23/8/1945 -12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập chính
Q U
phủ lào ra mắt quốc dân.
Còn ở các nước Đông Nam Á khác như Phipipin, Mã Lai, Miến Điện điều
M
kiện chủ quan chuẩn bị không đầy đủ do đó không đón bắt được thời cơ như
KÈ
ba nước nói trên hơn nữa ở các nước Đông Nam Á này xu hướng thân Đồng minh rất rõ (các nước Phương Tây). Họ muốn dựa vào lực lượng đồng minh
ẠY
để đánh đổ Nhật giành độc lập cho đất nước. Miến điện và Mã lai thân Anh. Philipin thâm Mĩ. Sự hợp tác này dẫn đến việc quân Mĩ trở lại Philippin vào
D
tháng 10-1946. Ngày 5/51945 nhân dân Miến Điện khởi nghĩa đã phối hợp cùng với quân Anh giải phóng thủ đô Yangun ,Khi nhật thất bại Mĩ quay lại chống chính quyền cách mạng ở đây do đó thời cơ giành độc lập ở các nước này bị bỏ lỡ.
41
Câu 5. Khái quát diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai ở Mặt trận châu Á -Thái Bình Dương. Đánh giá vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt phát xít Nhật. Ý1. Khái quát diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai ở Mặt trận châu Á – Thái Bình Dương:
FF IC IA L
- Ngày 7/12/1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mĩ tại Trân Châu
Cảng. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng. Mĩ buộc phải tham gia chiến tranh thế giới.
- Ngày 8/12/1941, Mĩ và Anh tuyên chiến với Nhật. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.
O
- Từ tháng 12/1941 đến tháng 5/1942, Nhật chiếm được một vùng rộng lớn bao gồm Thái Lan, Mã Lai, Xin-ga-po, Miến Điện, Phi-líp-pin và nhiều
N
đảo ở Thái Bình Dương. Đến 1942, quân phiệt Nhật đã thống trị khoảng 8
Ơ
triệu km2 và 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương
H
- Từ tháng 8/1942 đến tháng 1/1943, Mĩ đánh bại Nhật trong trận Gu-a-
N
đan-ca-nan, tạo bước ngoặt chiến tranh tại mặt trận này, từ đây quân Mĩ
Y
chuyển sang phản công, lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
Q U
- Từ 1944 liên quân Mĩ – Anh đánh chiếm Miến Điện, quần đảo Phi-lippin và các thành phố của Nhật Bản.
M
- Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống hai thành
KÈ
phố lớn của Nhật Bản, giết hại hàng vạn người dân vô tội. - Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến và tấn công 70 vạn quân Nhật
ẠY
tinh nhuệ ở Mãn Châu Trung Quốc. - Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
D
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ý2. Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt phát xít Nhật. - Tháng 2/1945, tại hội nghị Ianta, ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã kí kết một hiệp định trong đó nêu rõ sau khi nước Đức phát xít đầu hàng và
42
chiến tranh kết thúc ở châu Âu thì khoảng 2 đến 3 tháng sau Liên xô sẽ tham gia chiến tranh chống phát xít Nhật ở châu Á. - Thực hiện cam kết với các nước Đồng minh và thực hiện nhiệm vụ giải phóng các dân châu Á đang bị phát xít Nhật chiếm đóng. Ngày 8/8/1945, LX tuyên chiến và tấn công 70 vạn quân Nhật tinh nhuệ ở Mãn
FF IC IA L
Châu Trung Quốc. - Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt phát xít Nhật tạo
điều kiện thuận lợi cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Trung Quốc, Triều Tiên, Inđônêxia, Việt Nam, Lào và nhiều nước khác ở châu Á đang bị Nhật chiếm đóng.
O
= > Trong cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít Nhật, Liên Xô giữ vai trò đi
đầu, chủ chốt góp phần quyết định thắng lợi của chiến tranh, bảo vệ văn
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
minh nhân loại.
43
Câu 6. Nêu tóm tắt diễn biến giai đoạn đầu của chiến tranh Thế giới thứ hai từ T9- 1939 đến tháng 6- 1941, từ đó lựa chọn những sự kiện của Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn đó có tác động đến cách mạng Việt Nam. - Ngày 1-9-1939, quân Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh- Pháp
FF IC IA L
tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới bùng nổ.Đến 28-9-1939 Ba Lan thất thủ....
-Tháng 4 -1940, Phát xít Đức tấn công các nước Đan Mạch,NaUy,
Pháp, Hà Lan, Bỉ, lúc- xăm- bua. Đến 22-6-1940 Pháp kí hiệp ước đình chiến với Đức....
O
-Tháng 7- 1940, không quân Đức oanh tạc nước Anh...
- Sau đó quân Đức tấn công các nước Đông Nam Âu, chiếm một loạt
Ơ
trục đã thống trị phần lớn Châu âu.
N
các nước Ru- ma-ni, Hung –ga- ri, Bun- Ga ri...Đến giữa năm 1941, phe
H
-Ngày 22-6-1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô bằng một cuộc chiến
N
tranh chớp nhoáng, quân Đức chia làm 3 mũi tấn công với 5,5 triệu quân...
Y
- Tháng 9-1940, quân Nhật đã xâm nhập Đông Dương buộc chính quyền
Q U
TD Pháp phải nhượng bộ......
-Tháng 9 – 1939, Chiến tranh Thế giới thứ 2 bùng nổ, Phát xít Đức tấn
M
công và chiếm đóng nước Pháp..., Phát xit Nhật tiến sát tới biên giới Việt
KÈ
Trung, đang lăm le nhẩy vào nước ta...Trước sự chuyển biên của tình hình thế giới và trong nước, hội nghị BCH Trung Ương Đảng đã triệu tập hội nghị tháng 11-1939 với nhiều quyết định quan trọng, đặc biệt là quyết định
ẠY
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hội nghị đánh dấu
D
mốc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược quan trọng của Đảng... - Tháng 6-1940, phát xít Đức chiếm đóng nước Pháp, chính phủ Pháp do Pê- tanh làm Quốc Trưởng đã thi hành nhiều chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và trong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có Đông Dương.
44
- Năm 1941, chiến tranh thế giới thứ 2 bước sang năm thứ 3. Tháng 61941, phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Trên thế giới hình thành 2 trận tuyến: + Một bên là lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột + Một bên là phe phát xít do Đức cầm đầu.
FF IC IA L
Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận trong lực lượng dân chủ. Trong bối cảnh đó Đảng ta triệu tập hội nghi TU lần thứ 8 ( tháng 5/ 1940) với nhiều quyết đinh quan trọng như : Tiếp tục giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập mặt trận Việt Minh, xác định hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi
O
nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân trong giai đoạn hiện tại. Những quyết định quan trọng trong hội
N
nghị Trung ương lần 8 đánh dấu bước hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng
Ơ
chỉ đạo chiến lược của Đảng ta đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11-
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
1939.
45
Câu 7. Trình bày ngắn gọn, phân tích ý nghĩa của 4 chiến thắng quan trọng nhất của Hồng quân Liên Xô trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Từ đó rút ra vai trò của Liên Xô trong cuộc chiến tranh đó. Ý1.Chiến thắng Matxcơva
FF IC IA L
- Cuối năm 1941 quân Đức mở cuộc tấn công mãnh liệt và Matxcơva nhưng bị Hồng quân Liên Xô bẻ gãy. 12/1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu cốp chỉ huy làm nên chiến thắng Matxcơva, đẩy lùi quân Đức khỏi cửa ngõ thủ đô.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Matxcơva đã đánh thiệt hại nặng nề đạo quân
O
trung tâm của Đức, làm phá sản chiến lược chiến tranh chớp nhoáng của Hitle. Quân Đức phải chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía nam
Ơ
N
Ý2.Chiến thắng Xtalingrat
- Trong trận Xtalingrat (11/1942-> 2/1943): Hồng quân Liên Xô đã tấn
H
công, bao vây, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đội quân tinh nhuệ của Đức
N
gồm 33 vạn quân do thống chế Pao lút chỉ huy
Y
- Ý nghĩa: tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển tình thế của chiến tanh.
Q U
Ưu thế chuyển từ phe Trục phát xít sang phe Đồng minh. Từ đây Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận.
M
Ý3. Trận tấn công Béc-lin
KÈ
- Giữa 4/1945: Hồng quân Liên Xô bắt đầu mở cuộc tấn công Béc-lin, đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân Đức. 30/4/1945, lá cờ đỏ búa liềm
của Hồng quân Liên Xô được cắm trên nóc tòa nhà quốc hội Đức. Hitle tự
ẠY
sát. 9/5/1945 Đức đầu hàng không điều kiện
D
- YN: chiến thắng Béc-lin là đòn quyết định cuối cùng tiêu diệt phát xít
Đức, buộc chính phủ mới của phát xít Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. Ý4.Chiến thắng đạo quân Quan Đông của Nhật (8-1945):
46
- Thực hiện cam kết trong hội nghị Ianta, 6/8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật, sau đó đánh tan đạo quân Quan Đông – đạo quân chủ lực của quân đội Nhật tại đông bắc Trung Quốc… - Thắng lợi này của Hồng quân Liên Xô đã góp phần quan trọng buộc quân phiệt Nhật kí hiệp ước đầu hàng đồng minh không điều kiện (15-8-
FF IC IA L
1945), kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai Ý5. Vai trò của Liên Xô trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai: là một trong những nước đi đầu, chủ chốt và quyết định trong việc tiêu diệt
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh…
47
Câu 8. Qua kiến thức đã học về chiến tranh thế giới thứ hai, hãy làm rõ: a. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo ra những chuyển biến to lớn gì trong tình hình thế giới?
nào với các nước trong khu vực Đông Nam Á? a. Những chuyển biến của tình hình thế giới:
FF IC IA L
b. Việc Nhật Bản đầu hàng quân đội Đồng minh có ý nghĩa như thế
- Nhờ thắng lợi của Liên Xô trong chiến tranh, hệ thống các nước XHCN đã ra đời ở Đông Âu và châu Á
- Chiến tranh đã làm thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước TBCN:
O
phát xít Đức, Italia, Nhật bị tiêu diệt, Anh, Pháp bị suy yếu, Mĩ là trở nên
N
lớn mạnh, trở thành siêu cường đứng đầu hệ thống này.
Ơ
- Chiến tranh kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc châu Âu, lập
N
H
nên các quốc gia độc lập mới ở châu Á và châu Phi.
vực Đông Nam Á
Y
b. Ý nghĩa của sự kiện Nhật đầu hàng quân đội Đồng minh với khu
Q U
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, phát xít Nhật chiếm đóng khu vực Đông Nam Á. Khi chiến tranh đi đến hồi kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng,
M
đây là cơ hội ngàn năm có một cho nhân dân Đông Nam Á nổi dậy "tự cứu
KÈ
lấy mình".
- Chớp thời cơ đó, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào nổi dậy tuyên
ẠY
bố độc lập
Câu 9. Những thắng lợi của lực lượng Đồng minh trong việc tiêu
D
diệt quân phiệt Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai và tác động của những thắng lợi đó đối với cách mạng Việt Nam. Ý1. Những thắng lợi của lực lượng Đồng minh trong việc tiêu diệt quân phiệt Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai
48
- Tháng 10- 1944 đến tháng 8-1945, liên quân Anh-Ấn và Mỹ-Hoa phản công quân Nhật ở Miến Điện, giành thắng lợi và giải phóng Miến Điện. - Tháng 10-1944 đến tháng 6-1945, quân Mỹ đánh bại quân Nhật ở Philíppin và chiếm lại nước này. - Cuối năm 1944, Mỹ tiến hành ném bom ồ ạt xuống Nhật Bản, đánh
FF IC IA L
chiếm các đảo cực Nam của lãnh thổ nước này, tiêu diệt phần lớn lực lượng hải quân và không quân Nhật, bao vây nước Nhật, cắt đứt đường biển của Nhật.
- Sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu.
O
- Ngày 6 và 8-9-1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima và
Nagasaki của Nhật. Nhật Bản buộc phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện
N
(15-8-1945).
Ơ
Ý 2. Tác động của những thắng lợi đó đối với cách mạng Việt Nam
H
- Trước các cuộc tiến công và thắng lợi của lực lượng Đồng minh, Nhật
N
Bản buộc phải tiến hành đảo chính Pháp (9-3-1945) để độc chiếm Đông
Y
Dương. Cuộc đảo chính đã tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc,
Q U
quân phiệt Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân ta. Đảng Cộng sản Đông Đương đã phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho
M
Tổng khởi nghĩa.
- Khi Nhật đầu hàng đồng minh, ở Đông Dương, chính quyền và quân
KÈ
đội Nhật tê liệt. Chính phủ thân Nhật Trẩn Trọng Kim hoang mang cực độ. Quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương, tạo điều kiện khách quan
ẠY
thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa.
D
- Mặt khác, quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương làm nhiệm vụ
tước vũ khí phát xít Nhật. Với bản chất đế quốc, chúng có thể dựng ra một chính quyền tay sai trái với ý chí và nguyện vọng của dân tộc ta, bọn phản động trong nước cũng đang tìm cách “thay thầy đổi chủ”. Đó chính là nguy cơ của cách mạng nước ta
49
Tình hình trên đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải xác định quyết tâm chiến lược chính xác, nhằm tranh thủ thời cơ, khắc phục những nguy cơ, tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
quân Đồng minh vào Đông Dương.
50
Câu 10. Trình bày kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. * Kết cục: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thất bại hoàn toàn của phe phát xít. Đây là cuộc chiến tranh thế giới lớn nhất, khốc liệt nhất, có
FF IC IA L
sức tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại: 76 nước bị lôi vào vòng chiến, 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại về vật chất
khoảng 4 nghìn tỉ đô la. Nền văn minh vật chất và tinh thần của loài người bị tàn phá…
Thắng lợi của cuộc chiến tranh thuộc về các nước Đồng minh và nhân
O
dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Liên Xô là lực lượng chủ chốt trong
việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức ở châu Âu, có gần 27 triệu người Xô
N
viết bị thiệt mạng, thiệt hại vật chất là 679 tỉ rúp…
Ơ
Mĩ, Anh là hai thành viên chủ chốt trong khối Đồng minh chống phát xít
H
có đóng góp quan trọng trong thắng lợi của chiến tranh…
N
* Ý nghĩa: Thắng lợi của lực lượng Đồng minh và nhân dân yêu chuộng
Y
hòa bình thế giới trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít có ý nghĩa
Q U
to lớn, tạo nên chuyển biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh. Các nước XHCN ra đời ở Đông Âu và châu Á, cùng với Liên Xô tạo thành hệ thống XHCN. Liên Xô ngày càng vững mạnh, trở thành siêu cường đứng
M
đầu hệ thống XHCN, đối trọng với Mĩ trong trật tự Ianta.
KÈ
Chiến tranh làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước TBCN.
Các nước phát xít bị tiêu diệt; Anh và Pháp đều suy yếu. Riêng Mĩ vươn lên
ẠY
đứng đầu hệ thống TBCN. Chiến thắng chủ nghĩa phát xít tạo điều kiện
D
thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, đưa hàng trăm nước thuộc địa từng bước trở thành các quốc gia độc lập...
51
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên khi viết về Mỗi quan hệ giữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam là một nội dung mới nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những bổ sung góp ý của các đồng nghiệp để chuyên được hoàn thiện hơn.
D
ẠY
KÈ
M
Q U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tôi xin chân thành cảm ơn!
52
MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Theo dòng chảy của thời gian, tất cả các sự kiện lịch sử không tồn tại riêng lẻ
FF IC IA L
mà luôn luôn có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau. Tương tự như vậy, lịch sử
của bất cứ một dân tộc nào cũng luôn có sự gắn kết với lịch sử khu vực và lịch sử
thế giới. Trong thế kỷ XX, lịch sử cách mạng Việt Nam nhiều lần ghi dấu mối quan hệ với các sự kiện lịch sử thế giới. Tuy nhiên, giai đoạn từ 1919-1945 là giai đoạn
mối quan hệ đó được thể hiện rõ nét nhất, những thắng lợi của cách mạng Việt
O
Nam đều thể hiện rõ việc Đảng ta đã biến những điều kiện khách quan dù thuận lợi
N
hay không thuận lợi làm động lực mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh ở trong nước.
Ơ
Tìm hiểu “ Mối liên hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong giai
H
đoạn 1919-1945” là tìm hiểu một giai đoạn đầy biến động của lịch sử dân tộc, từ
N
khi Đảng ta chưa ra đời đến lúc đất nước giành được độc lập, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Trong giai đoạn đó, lịch sử Việt Nam có sự gắn bó chặt
U
Y
chẽ với lịch sử thế giới, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách
Q
mạng thế giới.
Đối với các em học sinh trường THPT chuyên nói chung và các em học sinh
M
giỏi môn Lịch sử nói riêng, việc tìm hiểu các sự kiện với các mối liên hệ của nó có
KÈ
vai trò hết sức quan trọng. Điều đó giúp các em có được hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các vấn đề lịch sử, từ đó còn áp dụng vào vấn đề của thực tiễn và đời sống
ẠY
hiện đại.
D
II. Mục đích của đề tài Phân tích những ảnh hưởng và tác động của các sự kiện lịch sử thế giới đối với
lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. Giúp học sinh ôn luyện các câu hỏi lịch sử thể hiện mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam 1919-1945.
NỘI DUNG I. Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945
FF IC IA L
1. Việc thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương lần thứ hai ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã tác động rất lớn đến tình hình Việt Nam
1.1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp(1919-1929)
O
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy thắng trận, nhưng phải chịu nhiều
N
tổn thất về kinh tế - tài chính. Chiến tranh phá huỷ nhiều nhà máy, đường sá, cầu
Ơ
cống, làng mạc của Pháp; nhiều ngành sản xuất công nghiệp bị đình trệ; thương mại giảm sút; nước Pháp trở thành con nợ lớn, nhất là của Mĩ, năm 1920 nợ 300 tỉ
H
phơ-răng. Chiến tranh tiêu huỷ hàng triệu phơ-răng đầu tư của Pháp ở nước ngoài,
N
điển hình cuộc Cách mạng tháng Mười Nga đã làm mất thị trường đầu tư lớn nhất
Y
của Pháp tại châu Âu. Các vấn đề lạm phát, tăng giá và đời sống khó khăn của các
U
tầng lớp lao động đã làm trỗi dậy các phong trào đấu tranh chống chính phủ.
Q
Trong hoàn cảnh trên, để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
M
phục nền kinh tế, chính phủ Pháp một mặt ra sức khôi phục kinh tế trong nước, một
KÈ
mặt tăng cường đầu tư, khai thác thuộc địa, trước hết và chủ yếu tại Đông Dương và châu Phi.
ẠY
Về thời gian, đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp chính
D
thức được triển khai từ sau Đại chiến thế giới thứ nhất và kéo dài đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, tức là trong khoảng 10 năm. Tốc độ và quy mô đầu tư của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai ồ ạt và rộng hơn nhiều lần so với đợt khai thác lần thứ nhất. Số vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm; riêng năm 1920 đầu tư đạt 225 tỉ phơ-răng. Nếu giai đoạn 1888-1918
Pháp mới đầu tư khoảng 1 tỉ phơ-răng vào toàn Đông Dương (chủ yếu ở Việt Nam), thì chỉ trong giai đoạn 1924-1929 số vốn đầu tư đã lên đến 4 tỉ phơ-răng. Từ 1931 dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tư bản Pháp vẫn tiếp tục đầu tư vốn vào Việt Nam. Về lĩnh vực đầu tư trong cuộc khai thác thuộc địa lần
FF IC IA L
thứ hai cũng khác với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nếu ở cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, tư bản Pháp chủ yếu đầu tư vào khai mỏ và giao thông vận
tải; thì ở cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư bản Pháp đổ xô vào kinh doanh nông nghiệp, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh khai thác khoáng sản.
O
1.2. Những biến đổi về kinh tế và xã hội Việt Nam sau cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ hai là cơ sở quan trọng làm bùng nổ phong trào dân tộc dân chủ sau
Ơ
N
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chính sách tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa trên đây của thực dân Pháp
H
đã làm biến đổi mạnh mẽ cơ cấu và trình độ phát triển của các ngành kinh tế Việt
N
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Y
Đánh giá cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam
U
không chỉ dừng lại ở góc độ tăng cường đầu tư vốn và mở rộng quy mô khai thác,
Q
mà còn phải đánh giá ở góc độ yếu tố kỹ thuật và nhân tố con người. Tuy nhiên,
M
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp chỉ là sự mở rộng, nhân lên
KÈ
của tình trạng sản xuất lạc hậu trong các cơ sở kinh tế; số máy móc và tiến bộ kĩ thuật được áp dụng cực kỳ hạn chế và ít ỏi trong sản xuất.
ẠY
Do đó, đặc điểm nổi bật của toàn bộ cơ cấu kinh tế Việt Nam thời thuộc địa
D
là sự phát triển mất cân đối: nền nông nghiệp nặng nề, cổ hủ, bên cạnh nền công nghiệp mỏng manh, yếu ớt; trong công nghiệp, ngành khai mỏ chiếm phần lớn, các ngành khác như hoá chất, luyện kim, cơ khí, năng lượng… thì hầu như không phát triển.
Tính chất mất cân đối, lệch lạc còn thể hiện qua quan hệ giữa các vùng, miền trong cả nước. Miền Bắc và miền Nam, kinh tế còn ít nhiều phát triển; riêng miền Trung, chỉ trừ một vài chuyển biến có tính chất cục bộ ở Vinh - Bến Thuỷ, Quảng Nam - Đà Nẵng…, còn lại các nơi khác hầu như vẫn nguyên trạng trong nghèo nàn,
FF IC IA L
lạc hậu; các khu vực miền núi hầu như không có chuyển biến gì, người dân vẫn chủ yếu du canh du cư, sống phụ thuộc chủ yếu vào việc tận dụng các sản vật của thiên nhiên.
Trên cơ sở biến đổi về kinh tế, các thành phần giai cấp xã hội tương ứng
O
cũng dần biến đổi theo. Những lực lượng đại diện cho xã hội cũ như địa chủ, nông dân ngày càng bị phân hoá sâu sắc: địa chủ thì giàu lên nhanh chóng, còn đa số
N
nông dân thì rơi vào cảnh nghèo đói, bần cùng. Đồng thời các lực lượng xã hội mới
Ơ
như tư sản, công nhân, tiểu tư sản cũng bắt đầu xuất hiện và từng bước trưởng
H
thành nhanh chóng cùng với sự mở rộng của các thành phần kinh tế mới – tư bản
N
chủ nghĩa. Dân số tăng nhanh, các thị trấn và thị xã được mở rộng nhiều so với
Y
trước; bộ mặt thành thị và cả một số vùng nông thôn ven thị cũng thay đổi. Một số
U
cơ cấu xã hội mới đang trên đường định hình và phát triển theo hướng tư bản chủ
Q
nghĩa.
M
Tuy nhiên, quá trình tư bản hoá của Pháp ở Việt Nam còn để lại nhiều hạn chế và những hậu quả nặng nề, mà hạn chế lớn nhất là đã tạo ra một cơ cấu kinh tế
KÈ
què quặt, mất cân đối và sự chuyển biến quá chậm của nền kinh tế, và do đó dẫn tới sự phân hoá thiếu triệt để của cơ cấu giai cấp xã hội.
ẠY
Mặc dù vậy, sự ra đời và phát triển của các lực lượng xã hội mới đã tạo ra
D
những tiền đề vật chất cần thiết cho sự tiếp thu các quan điểm và tư tưởng mới, làm cơ sở động lực thúc đẩy sự phát triển của phong trào dân tộc, đưa xã hội Việt Nam chuyển biến nhanh vào quỹ đạo vận hành của toàn nhân loại.
Như vậy là, từ những tác động của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất mà thực dân Pháp đã phải đề ra chính sách cai trị mới đối với các thuộc địa của mình, trong đó có Đông Dương. Và chính cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tạo ra những điều kiện cần thiết làm bùng nổ cuộc cách mạng dân tộc
FF IC IA L
dân chủ ở nước ta sau chiến tranh.
Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân khách quan tác động và làm
bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và cao trào cách mạng ở các nước phương Tây.
O
2. Sự phát triển của phong trào công nhân và cộng sản quốc tế trong và sau
N
Chiến tranh thế giới thứ nhất có tác động mạnh mẽ đến cách mạng Việt Nam
Ơ
2.1. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
H
Năm 1917, cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi, đã
N
xoá bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xô viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga
U
Y
không chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách mạng giải phóng dân tộc.
Q
Thắng lợi đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương
M
Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông có mối quan hệ mật thiết với
KÈ
nhau vì cùng chung một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Cách mạng tháng Mười Nga là nguyên nhân khách quan tác động làm bùng nổ phong trào giải phóng
ẠY
dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
D
Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam: - Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu
nước Việt Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là đối với Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn –
con đường cách mạng vô sản. Cách mạng tháng Mười Nga đã mở đường cho việc giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cho cách mạng Việt Nam.
FF IC IA L
- Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc đến con đường cách mạng của Việt Nam: con đường cách mạng vô sản. Con đường đó là con đường Cách mạng tháng Mười Nga đã đi và đã thành công. Mục tiêu của cách mạng là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp. Lãnh đạo cách mạng là chính đảng vô sản, đội quân tiên phong của giai
cấp vô sản, “Đảng có vững cách mệnh mới thành công”. Phương pháp cách mạng
O
là giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng. Lực lượng cách mạng được
N
nêu rõ rằng “Cách mệnh Nga dạy chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì
Ơ
phải lấy công nông làm gốc”.
H
- Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách
N
mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp
U
chung là đế quốc Pháp.
Y
(trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù
Q
2.2. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều
M
tổ chức cộng sản lần lượt thành lập ở các nước châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự
KÈ
nghiệp cách mạng, tháng 3-1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mátxcơva. Tại Đại hội II (1920), Quốc tế Cộng sản thông qua một loạt cương lĩnh và văn
ẠY
kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào
D
cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lênin. Bản luận cương này đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta là cách mạng vô sản.
Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội 18 của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước
FF IC IA L
chuyển sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn mới - giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong
trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười.
2.3. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở châu Á
O
Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, các đảng cộng sản ở các
N
nước tư bản chủ nghĩa, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa lần lượt ra đời. Ở châu
Ơ
Á, Đảng cộng sản Inđônêxia ra đời tháng 5 – 1920, Đảng cộng sản Trung Quốc ra
H
đời tháng 7 – 1921. Đặc biệt, Đảng Cộng sản Trung Quốc (7-1921) được thành lập
N
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào cách mạng nước ta.
U
Y
Như vậy, các sự kiện trên đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền
Q
bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó, hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam – khuynh hướng
M
cách mạng vô sản.
KÈ
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 và ảnh hưởng của nó đến cách mạng Đông Dương
ẠY
3.1. Vài nét về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
D
Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ trong thế giới tư bản chủ
nghĩa và kéo dài đến năm 1933 mới chấm dứt. Đây là cuộc khủng hoảng “thừa” do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận trong những năm 1924 - 1929 dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa trong khi người lao động không có tiền mua. Khủng hoảng kinh tế đã tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa. Mức sản xuất bị
đẩy lùi lại hàng chục năm. Hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) rơi vào tình trạng đói khổ. Một số nước tư bản châu Âu như Anh, Pháp... tìm cách thoát ra khỏi khủng
FF IC IA L
hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội. Trong khi đó, các nước Đức, Italia (và Nhật Bản ở châu Á) đã phát xít hóa chế độ thống trị và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Khủng hoảng kinh tế tàn phá nghiêm trọng nước Đức. Để đối phó lại khủng
hoảng kinh tế và phong trào cách mạng ngày càng dâng cao, giai cấp tư sản cầm
O
quyền quyết định đưa Hít-le - thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức, lên nắm chính quyền,
N
Đảng Cộng sản Đức đã kiên quyết đấu tranh nhưng không ngăn cản được quá trình
Ơ
ấy. Ngày 30 - 1 - 1933, Hít-le lên làm Thủ tướng và ngay sau đó đã biến nước Đức
H
thành một lò lửa chiến tranh.
N
3.2. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và những chính sách cai trị của thực dân Pháp là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ phong trào cách mạng
U
Y
1930 – 1931với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh
Q
Từ năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nan bước vào thời kỳ suy thoái, bắt đầu từ trong nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng
M
đất bỏ hoang: năm 1933 là 500.000 hécta. Sản xuất công nghiệp bị suy giảm. Trong
KÈ
thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp
ẠY
cũng như so với các nước trong khu vực.
D
Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là làm trầm trọng thêm tình
trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Công nhân bị sa thải, đồng lương ít ỏi. Nông dân phải chịu thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá hạ. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm, bị bần cùng hóa. Tiểu thương, tiểu chủ,
các nghề thủ công bị phá sản, bị sa thải, thất nghiệp, tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh, nhà buôn nhỏ đóng cửa… Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, lúc bấy giờ xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu
FF IC IA L
thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển lôi kéo nhiều tầng
lớp tham gia. Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến đế quốc.
O
Từ tháng 2 đến tháng 4-1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông
N
dân nổ ra. Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương,
Ơ
giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế. Phong trào đấu tranh do Đảng lãnh đạo,
H
có khẩu hiệu chính trị rõ ràng.
N
Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, đây là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu
Y
tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động
U
trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới.
Q
Từ tháng 6 đến tháng 8/1930, đã diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân
M
và nông dân trên cả nước. Tháng 9/1930 phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà
KÈ
Tĩnh:
- Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện
lị, tỉnh lị đòi giảm thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Anh
ẠY
Sơn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh)…Phong trào được công nhân Vinh - Bến Thủy
D
hưởng ứng. Ngày 12/ 9/1930 đã diễn ra cuộc biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) với khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !”. Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn người, xếp hàng dài 4 km. Pháp đàn áp dã man: cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người.
- Chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là Xô viết.
FF IC IA L
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh đã
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. Khối liên minh công nông hình thành. Đây là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Phong trào
đã được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế
O
Cộng sản công nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
N
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh để lại
Ơ
bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân
H
tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh …
N
4. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7-1935) có ảnh hưởng sâu sắc đến cách mạng
Y
Đông Dương
Q
U
4.1. Nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a,
M
Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
KÈ
Tháng 7/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống
chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận
ẠY
nhân dân rộng rãi. Nghị quyết Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã định hướng cho
D
phong trào đấu tranh ở các nước. Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong tham dự, tiếp thu tinh thần
đại hội để có chủ trương đấu tranh phù hợp với tình hình mới. Ngau sau Đại hội VII, phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít lan rộng ở nhiều nước tư bản châu Âu, đặc biệt là Pháp. Tháng
6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa: Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Đại hội VII Quốc tế cộng sản * Chủ trương của Đảng trong những năm 1936-1939
FF IC IA L
4.2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 phát triển mạnh mẽ dưới sự soi sáng của
Tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên
O
Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu
N
tranh: Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là
Ơ
chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân
H
sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức
N
công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất
Y
nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân
U
chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
Q
* Phong trào dân chủ 1936-1939
M
Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện
KÈ
vọng gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (81936). Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh,
ẠY
thảo luận dân chủ, dân sinh… ). Tháng 9/1936, Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác
D
ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. Năm 1937, lợi dụng sự kiện đó Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn có đông đảo quần chúng tham gia.
FF IC IA L
Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ…. Cuộc đấu tranh này nhằm
mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.
Từ năm 1937 báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay,
O
Phổ Thông, Dân chúng …, bằng tiếng Pháp: Lao động, Tranh đấu….trở thành mũi
N
xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh. Nhiều sách chính trị – lý luận
Ơ
xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ. Thơ cách mạng, kịch Đời cô
H
Lựu…
N
Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp quần
Y
chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết về chính trị và cách mạng. Cuộc
U
đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa – tư tưởng: đông
Q
đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.
M
* Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939 Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
KÈ
Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
ẠY
Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành. Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho
D
Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Phong trào để lại nhiều bài học quý giá về việc xây dựng Mặt trận dân tộc
thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động. Đảng thấy được
hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc… Là cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 5. Chiến tranh thế giới và tác động mạnh mẽ của nó đến cách mạng Đông
FF IC IA L
Dương 5.1. Vài nét về cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945
Nguyên nhân sâu xa của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai là do quy luật
phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản và sự mâu thuẫn gay gắt giữa các
nước đế quốc về vấn đề thuộc địa và thị trường. Nguyên nhân trực tiếp của Chiến
O
tranh thế giới thứ hai là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.
N
Châm ngòi cho cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức,
Ơ
Italia, Nhật Bản nhưng Anh, Pháp, Mỹ cũng phải chịu một phần trách nhiệm vì đã
H
dung dưỡng, thỏa hiệp với chủ nghĩa phát xít. Thời gian đầu (9/1939-6/1941) là
N
chiến tranh phi nghĩa với cả hai phe; khi Đức tấn công Liên Xô (6/1941) thì tính
Y
chính nghĩa thuộc về nhân dân Liên Xô và các nước chống phát xít.
U
Trong toàn bộ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô có vai trò quyết định
Q
và trụ cột trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Hội nghị Ianta (2/1945) tác động lớn đến vấn đề kết thúc chiến tranh, đồng thời mở đầu cho sự hình thành trật tự thế
M
giới mới – trật tự hai cực Ianta. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc tạo ra sự
KÈ
chuyển biến cơ bản trong tình hình thế giới. 5.2. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ hai đến cách mạng Đông Dương
ẠY
* Giai đoạn 1939-1941
D
Khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), bọn Pháp ở Đông
Dương tiến hành phát xít hoá bộ máy nhà nước, tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách mạng, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế.
Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc, địa chủ phản bội, chống tô cao, lãi nặng; lập Chính phủ dân chủ cộng hoà; thành lập Mặt trận
FF IC IA L
Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Hội nghị đánh dấu sự mở đầu cho chủ
trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng, đưa nhân dân ta bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc,...
Tháng 9-1940, quân Nhật Bản vào miền Bắc Việt Nam, Nhật - Pháp tạm thời
câu kết với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhật ra sức tuyên truyền lừa
O
bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương, các đảng
N
phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật tăng cường cướp đất, bắt
Ơ
nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay và thầu dầu, phục vụ chiến tranh.
H
Pháp ở Đông Dương bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi; phải đương đầu với cuộc
N
đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao, Pháp thực hiện chính sách "Kinh tế chỉ huy" và lệnh tổng động viên để vơ vét cạn kiệt sức người và của ở
U
Y
Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật.
Q
Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta, trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa
M
chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
KÈ
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra: khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô Lương, song đều thất bại.
ẠY
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11/1940)
D
xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp – Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, tiến tới thành lập căn cứ địa cách mạng ; quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam Kì vì thời cơ chưa chín muồi.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941), giương cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là
FF IC IA L
nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân. * Trong năm 1945
Những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhất là trong năm 1945 có tác động mạnh mẽ đến cách mạng nước ta. - Tại mặt trận châu Âu:
sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức ở Béclin.
O
+ Từ ngày 16-4-1945 đến ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công vào
N
+ Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến
Ơ
tranh chấm dứt ở châu Âu. Từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, Hội nghị Pốtxđam
H
diễn ra nhằm giải quyết các vấn đề của nước Đức sau chiến tranh.
N
- Tại châu Á – Thái Bình Dương:
Y
+ Ngày 6 và ngày 9-8-1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố
U
Hirôsima, Nagasaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người dân vô tội.
Q
+ Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo quân
M
Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu.
KÈ
+ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. + Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh
ẠY
không điều kiện, làm cho quân đội Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang, mất
D
hết tinh thần. Chúng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Thời cơ cách mạng xuất hiện. - Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong toàn quốc.
- Đêm 9-3-1945, trong lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Hội nghị quyết định phát động một "cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
FF IC IA L
cuộc tổng khởi nghĩa".
– Từ đầu tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Từ ngày 15 đến 20-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương triệu tập Hội nghị
O
Quân sự cách mạng Bắc Kì. Hội nghị quyết định thống nhất lực lượng vũ trang
N
phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở lớp đào tạo cấp tốc cán
Ơ
bộ chính trị và quân sự, phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu để
H
chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
N
- Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải
Y
phóng các cấp.
U
- Ngày 15-5-1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
Q
quân thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân. - Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào. Người chọn Tân Trào
M
làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
KÈ
- Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập. - Nhận được thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ
ẠY
Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban Khởi
D
nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
- Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
FF IC IA L
- Từ ngày 14-8 đến ngày 28-8-1945, Đảng và Mặt trận Việt minh đã tổ chức cơ nhân dân cả nước tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
O
II. Một số câu hỏi ôn tập
Câu 1. Phân tích những ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đối với
N
cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ơ
- Năm 1917, cuộc Cách mạng XHCN tháng Mười Nga thắng lợi, đã xoá bỏ
H
ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xô viết, đưa
N
nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga không
Y
chỉ là cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi
U
đó đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa.
Q
Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
M
cùng chung một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
KÈ
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã thúc đẩy mạnh mẽ và cổ vũ phong
trào cách mạng thế giới; mở ra con đường đấu tranh giải phóng dân tộc cho giai cấp
ẠY
công nhân và các dân tộc thuộc địa. Đối với phong trào giải phóng dân tộc, Cách
D
mạng tháng Mười Nga đã mở ra trước mắt các dân tộc bị áp bức ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. - Cách mạng tháng Mười Nga đã nêu lên một tấm gương sáng cho các dân tộc đang bị chủ nghĩa đế quốc thực dân nô dịch. Một xu hướng mới đã xuất hiện trong
phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước. Cách mạng tháng Mười Nga đã tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển, làm cho kẻ thù của phong trào giải phóng dân tộc suy yếu, còn nước Nga Xô viết trở thành đồng minh tin cậy, là chỗ dựa vững chắc cho các dân tộc bị áp bức
FF IC IA L
trên thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam:
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người
yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là đối với
O
Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn –
N
con đường cách mạng vô sản.
Ơ
+ Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách
H
mạng Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của Pháp
N
(trong đó có Việt Nam) có mối liên hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù
Y
chung là đế quốc Pháp.
U
Câu 2. Trình bày và đánh giá về chủ trương chiến lược và sách lược của
M
7/1936.
Q
Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tại Hội nghị tháng
KÈ
* Chủ trương chiến lược và sách lược tại Hội nghị tháng 7/1936: Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là
chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế
ẠY
độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân
D
sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
* Chủ trương chiến lược và sách lược tại Hội nghị tháng 7/1936 là hoàn toàn đúng đắn vì: - Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử thế giới:
FF IC IA L
+ Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
+ Tháng 7/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ
chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt
trận nhân dân rộng rãi. Nghị quyết Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã định hướng cho phong trào đấu tranh ở các nước.
O
+ Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong tham dự, tiếp thu tinh
N
thần đại hội để có chủ trương đấu tranh phù hợp với tình hình mới.
Ơ
+ Ngau sau Đại hội VII, phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân
H
chống phát xít lan rộng ở nhiều nước tư bản châu Âu, đặc biệt là Pháp. Tháng
N
6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
Y
- Xuất phát từ hoàn cảnh trong nước:
U
+ Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn
Q
quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
M
+ Lúc này ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, các đảng đều tận
KÈ
dụng cơ hội đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Tuy nhiên chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ và có chủ trương rõ ràng.
ẠY
+ Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, thực dân Pháp ở Đông
D
Dương tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế chính quốc. Nhìn chung, những năm 1936-1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
+ Đời sống của các tầng lớp nhân dân vẫn gặp khó khăn do chính sách tăng thuế của chính quyền thuộc địa. Chính vì thế họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
FF IC IA L
Câu 3. Nêu những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941 và tác động của chúng đối với Việt Nam. * Những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan; ngày 3/9/1939, Anh và Pháp tuyên
chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đức nhanh chóng đánh chiếm
O
các nước Tây Âu, trong đó có nước Pháp. Tháng 6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng
phát xít Đức. Từ cuối năm 1940 đến đầu năm 1942, Đức mở rộng chiếm đóng các
N
nước Đông Âu và Nam Âu.
Ơ
- Tháng 6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô.
H
- Ở Viễn Đông, quân Nhật mở rộng xâm lược và chiếm đóng Trung Quốc.
N
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật vào Đông Dương, từng bước biến Đông Dương
Y
thành căn cứ chiến tranh và thuộc địa của chúng.
U
* Tác động của tình hình thế giới đến Việt Nam:
Q
- Khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), bọn Pháp ở Đông
M
Dương tiến hành phát xít hoá bộ máy nhà nước, tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách mạng, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần
KÈ
cùng về kinh tế.
- Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
ẠY
Dương họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã quyết định đặt nhiệm vụ giải
D
phóng dân tộc lên hàng đầu ; tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc, địa chủ phản bội, chống tổ cao, lãi nặng ; lập Chính phủ dân chủ cộng hoà ; thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Hội nghị đánh dấu sự mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng, đưa nhân dân ta bước vào cuộc vận động giải phóng dân tộc, ..
- Tháng 9-1940, quân Nhật Bản vào miền Bắc Việt Nam, Nhật - Pháp tạm thời câu kết với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương. - Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật, tìm cách hất cẳng
FF IC IA L
Pháp khỏi Đông Dương, các đảng phái chính trị thân Nhật ra sức hoạt động. Pháp – Nhật tăng cường cướp đất, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay và thầu dầu, phục vụ chiến tranh.
- Pháp ở Đông Dương bị Nhật ép chia sẻ quyền lợi; phải đương đầu với cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương ngày càng cao, Pháp thực hiện chính sách "Kinh tế chỉ huy" và lệnh tổng động viên để vơ vét cạn kiệt sức người và của ở
O
Đông Dương phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật.
N
- Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng
Ơ
cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta, trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa
H
chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
N
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân
Y
nổ ra: khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô Lương, song đều thất bại.
U
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11
Q
1940) xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp – Nhật; quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
M
tiến tới thành lập căn cứ địa cách mạng ; quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam Kì vì
KÈ
thời cơ chưa chín muồi. Câu 4: Sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo nên những
ẠY
điều kiện thuận lợi và khó khăn như thế nào đối với cuộc Cách mạng tháng Tám
D
năm 1945 ở nước ta? - Thuận lợi: + Đầu tháng 5-1945, phát xít Đức bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt, kể từ đó quân
phiệt Nhật bị cô lập. Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9-8-
1945 quân đội Xô Viết mở màn chiến dịch tổng công kích và đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6-8 và 9-8 -1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật Bản.
FF IC IA L
+ Ngày 15 - 8 -1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều
kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện.
O
- Khó khăn:
+ Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, quân đội các nước đế
N
quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào nước ta để giải giáp quân đội Nhật,
Ơ
song thực chất là tiêu diệt chính quyền cách mạng, đàn áp Đảng Cộng sản.
H
+ Với bản chất đế quốc, chúng sẽ dựng ra một chính quyền tay sai. Trong
N
khi đó, các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ.
Y
Một nguy cơ mới đang đến gần đối với dân tộc ta. Chính vì thế, vấn đề giành chính
U
quyền dược đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân
Q
dân Việt Nam không thể chậm trễ. Câu5. Trình bày khái quát những thắng lợi của quân Đồng minh trong
M
Chiến tranh thế giới thứ hai (trong năm 1945). Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng
KÈ
sản Đông Dương đã có những chủ trương và biện pháp gì để tổ chức cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ?
ẠY
* Những thắng lợi của quân Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai (trong
D
năm 1945) - Tại mặt trận châu Âu:
+ Từ ngày 16-4-1945 đến ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức ở Béclin.
+ Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. Từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, Hội nghị Pốtxđam diễn ra nhằm giải quyết các vấn đề của nước Đức sau chiến tranh.
FF IC IA L
- Tại châu Á – Thái Bình Dương: + Ngày 6 và ngày 9-8-1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima, Nagasaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người dân vô tội.
+ Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu.
điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
O
+ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng quân Đồng minh không
N
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh
Ơ
không điều kiện, làm cho quân đội Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang, mất
H
hết tinh thần. Chúng không thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Thời cơ
N
cách mạng xuất hiện.
Y
* Những chủ trương và biện pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương
U
- Trước những diễn biến mau lẹ của tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông
Q
Dương đã tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
M
quyền trong toàn quốc.
- Đêm 9-3-1945, trong lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương
KÈ
Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Hội nghị
ẠY
quyết định phát động một "cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
D
cuộc tổng khởi nghĩa". – Từ đầu tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã
lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Từ ngày 15 đến 20-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Hội nghị quyết định thống nhất lực lượng vũ trang phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở lớp đào tạo cấp tốc quân sự, phát triển chiến tranh du kích, phát động chiến khu để chuẩn bị cho tổng khởi
FF IC IA L
nghĩa.
- Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.
- Ngày 15-5-1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
O
quân thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân.
- Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào. Người chọn Tân Trào
N
làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
Ơ
- Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập.
H
- Nhận được thông tin Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ
N
Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban Khởi
Y
nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong
U
cả nước.
Q
- Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân
M
Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa. - Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ
KÈ
trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
ẠY
- Từ ngày 14-8 đến ngày 28-8-1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã tổ chức
D
cho nhân dân cả nước tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
KẾT LUẬN Những ảnh hưởng mạnh mẽ của phong trào cách mạng thế giới trong giai đoạn 1919-1945 đã giúp cách mạng Việt Nam hình thành con đường cứu nước
FF IC IA L
đúng đắn: con đường cách mạng vô sản, con đường sẽ đưa dân tộc ta đi hết từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong thế kỷ XX. Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1945 đã tạo nên điều kiện khách quan thuận lợi để nhân dân ta đứng
lên giành chính quyền từ tay phát xít Nhật, mở ra thời kỳ độc lập cho dân tộc. Tuy
nhiên những yếu tố khách quan đó chỉ thực sự được phát huy tác dụng khi được
O
phối hợp với các yếu tố chủ quan. Nói cách khác, lòng yêu nước và ý chí cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản mới là yếu tố quyết
N
định làm nên những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam từ 1919 đến 1945.
Ơ
Trong khuôn khổ của chuyên đề, chúng tôi không thể giải quyết được tất cả
H
các vấn đề liên quan đến nội dung “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt
N
Nam từ 1919-1945”. Do đó chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết
Y
điểm. Bởi vậy, chúng tôi kính mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy,
U
các cô cùng các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn, mang tính khả
Q
thi và hiệu quả thực sự khi áp dụng vào thực tiễn dạy học ở trường THPT chuyên
D
ẠY
KÈ
M
nói riêng, trường phổ thông nói chung.