TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6, 7, 8, 9 CHẤT LƯỢNG TÀI LIỆU SOẠN THEO ĐỀ

Page 1

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN

vectorstock.com/10212100

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK PHÁT TRIỂN NỘI DUNG

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6, 7, 8, 9 CHẤT LƯỢNG TÀI LIỆU SOẠN THEO ĐỀ, MỖI ĐỀ CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI BỐ CỤC GIÁO ÁN THEO TỪNG KHỐI WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6, 7, 8, 9 CHẤT LƯỢNG TÀI LIỆU SOẠN THEO ĐỀ, MỖI ĐỀCÓ HƯỚNG DẪN GIẢ BỐ CỤC GIÁO ÁN THEO TỪNG KHỐI PHẦN 1: NGỮ VĂN 6 Đề 1: ĐỀ BÀI I. Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.” ( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?. II. Tập làm văn ( 14 điểm) Câu 1.(4 điểm) Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau: “ Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng… Lượm ơi, còn không?” ( Trích “Lượm” - Tố Hữu) Câu 2. (10 điểm) GV: NGUY N ÌNH V

NG


Chúng ta đang bước vào cuộc sống với công nghệ máy móc tự động hóa cao. Một trong những điển hình tiêu biểu của khoa học công nghệ là phát minh ra người máy (robot). Từ phòng thí nghiệm cho đến các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện,... rất nhiều robot đang hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu: “ Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu.” “Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới, nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại 2 Bệnh viện lớn là Estend và Liege của nước Bỉ” Em hãy tưởng tượng mình được đến nơi làm việc một trong hai người máy đáng yêu này và viết bài văn miêu tả lại hình ảnh của người máy và không khí nơi làm việc của họ? Hết – HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂ M PHẦN I: ĐỌC HIỂU 6.0 Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả 0.5 Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên: 1.0 Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa 1


vào thượng tuần tháng 6. Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa. - Biện pháp so sánh: + Sương trôi như sóng + Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực. + Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc + Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên + Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú… CÂU - Biện pháp nhân hóa: 1 + Đất - ngây ngất dưới ánh nắng + Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên + Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con. Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang đậm hơi thở ấm áp của con người. * Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể linh động cho nửa số điểm. PHẦN II: LÀM VĂN CẢM THỤ VĂN HỌC A. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt và trình bày tốt. B. Yêu cầu kiến thức: Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trong cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu được đoạn thơ trích trong tác phẩm Lượm của nhà thơ Tố Hữu - Đoạn thơ miêu tả hình ảnh Lượm lúc hi sinh, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn. CÂU - Sự ra đi nhẹ nhàng thanh thản. Lượm như một thiên thần đang nằm ngủ. 1 - “Lúa thơm mùi sữa” quê hương như ôm ấp, ấp ru giấc ngủ dài cho lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh dũng đã hóa thân vào quê hương đất nước.

0.5 1.25

0.75

1.0

1.0

14.0 4.0 0.5

0.5 0.5 0.5 0.75

2


- Câu thơ “Lượm ơi còn không? ” được tách thành một khổ thơ riêng có hình 0.75 thức là một câu hỏi tu từ -> diễn tả nỗi xót đau trước cái chết của Lượm, như không muốn tin rằng đó là sự thật. - Đoạn thơ ca ngợi sự hi sinh cao đẹp và trở thành bất tử của Lượm; bộc lộ 0.5 niềm xót thương sâu sắc của tác giả.

A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: - Hình thức: viết bài văn miêu tả hoàn chỉnh. - Lời văn trong sáng, lựa chọn điểm nhìn hợp lý, thể hiện được khả năng nhưng năng lực hình dung, tưởng tượng, so sánh trong văn miêu tả thể hiện sáng tạo, trong cách dùng từ. B. Yêu cầu kiến thức: 1. Mở bài: giới thiệu chung về người máy và hoàn cảnh mình được gặp một trong hai người máy. 2. Thân bài: - Lý do em được đến nơi làm việc của một trong hai người máy. - Tả không gian nơi làm việc của người máy: nơi cửa hàng ( nếu viết về cô CÂU người máy Chihira Aicô hoặc nơi đón tiếp bệnh nhân Bệnh viện ( nếu viết về 2 robot pepper) + Tên cửa hàng bách hóa/ bệnh viện + Miêu tả không gian, không khí nơi làm việc. - Tả khái quát về người máy: Học sinh giới thiệu khái quát về người máy cái theo sự hiểu biết của mình, có thể theo hướng sau: + Người máy robot: là sản phẩm khoa học công nghệ của ngành công nghiệp tự động hóa. + Người máy được mô phỏng có hình dáng giống với con người, có thể hiểu và nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sau làm được nhiều công việc như con người khi chẳng hạn như bán hàng, đón tiếp bệnh nhân... có người máy còn được công nhận quyền công dân. • Tả chi tiết: - Hình dáng, hành động, cách người máy giao tiếp với mọi người khi làm việc: cụ thể: + Chiều cao, khuôn mặt, tóc, cách ăn mặc,... + Hành động, cử chỉ cách giao tiếp

10.0 1.0

9.0 1.0 7.0 0.5 1.0

1.0

2.5

3


Nếu tả Chihira Aicô: tự di chuyển, luôn niềm nở, tươi cười chào khách hàng… Nếu tả Pepper: cử chỉ còn gượng gạo chưa tự nhiên, bước đi chưa dứt khoát nhưng có thể nhận biết được giọng nói con người, khi tiếp đón bệnh nhân là trẻ em và người già…. đặc biệt người máy Chihira Aicô / Pepper luôn hiểu được và hướng dẫn tận tình khách hàng/ bệnh nhân. Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân Mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu. Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại Bệnh viện. - Sự giao tiếp hoặc tình cảm thái độ của mọi người với người máy + Khách hàng/ Bệnh nhân đều coi người máy Chihira Aico/ Pepper đều được coi là những nhân viên thực sự + Khách hàng/ Bệnh nhân rất tin tưởng, ảnh tự nguyện xếp hàng để được phục vụ + Khách hàng/ Bệnh nhân ai cũng cảm thấy hài lòng và khi ra về họ không quên gửi lời chào, lời cảm ơn. - Cảm xúc sự giao tiếp của em với người máy. + Em rất ngưỡng mộ cô ( chú) người máy Chihira Aico/ Pepper. + Cảm xúc của em khi được nói chuyện với người máy lần đầu tiên. ( học sinh tạo tình huống để giao tiếp với người máy) + Em yêu quý và mong muốn được nói chuyện với người máy Chihira Aico/ pepper và có ước mơ sau này có thể chế tạo được những người máy tuyệt vời như vậy ở Việt Nam. 3. Kết bài: Cảm nghĩ về người máy, cái suy nghĩ về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mong ước của bản thân... Thang điểm:

1.0

1.0

1.0

4


Đề 2 : ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB Giáo dục, 2002) Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (2,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật ấy muốn bày tỏ tình cảm gì? Câu 4 (2,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm): Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) trả lời câu hỏi: Tại sao chúng taphải có lòng hiếu thảo. Câu 3 (10.0 điểm): Em hãy là nàng tiên Mùa Xuân để kể về thiên nhiên và con người mỗi khi Tết đến, xuân về. ---- H HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn cụ thể: CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂ M 5


PHẦN I. ĐỌC HIỂU

6.0 0.5 1.0 2.0

1.Thể thơ: Lục bát 2. “Bàn tay” được hiểu theo nghĩa gốc. 3. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người con đang bày tỏ tình cảm biết ơn với người mẹ của mình. 4. Biện pháp tu từ: CÂU + Ẩn dụ: “giấc tròn”: Cách nói ẩn dụ “giấc tròn” không phải chỉ là giấc ngủ 1.0 1 của con mà mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành tất cả tình yêu thương. + So sánh: “Mẹ là ngọn gió”: Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ: 1.5 “Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường, ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời. Hình ảnh thơ giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con. PHẦN 2. TẠO LẬP VĂN BẢN 14.0 Nghị luận về lòng hiếu thảo 4.0 a.Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn: Mở đoạn giới thiệu vấn đề; Thân 0.5 đoạn làm rõ vấn đề, triển khai được các ý rõ ràng; Kết đoạn khái quát được nội dung. b. Xác định đúng vấn đề: Con người cần có lòng hiếu thảo với ông bà, cha 0.5 mẹ. c. HS triển khai vấn đề cụ thể, rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác viết đoạn 1.0 CÂU văn. Có thể trình bày theo định hướng sau: 1 - Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà, cha mẹ, luôn yêu thương họ. - Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi ốm yếu, già cả. 2.0 * Vì sao chúng ta cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? - Ông bà, cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống cho chúng ta. - Họ là những người đã nuôi nâng, chăm sóc và dạy bảo chúng ta nên người. - Sống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người. - Người có lòng hiếu thảo sẽ được mọi người yêu mến và quý trọng. Giá trị của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo. - Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình. - Phê phán những người sống bất hiếu, vô lễ, đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi ông bà, cha mẹ. Em hãy là nàng tiên Mùa Xuân để kể về thiên nhiên và con người mỗi 10.0 6


khi Tết đến, xuân về. 1, Yêu cầu chung: - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2, Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau: CÂU * Mở bài: 2 - Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc (hóa thân thành nàng tiên Mùa xuân để kể về thiên nhiên và con người dịp Tết đến, xuân về). * Thân bài: - Mùa xuân mang lại vẻ đẹp, khơi dậy sức sống cho thiên nhiên, đất trời: + Mùa xuân đến, tiết trời ấm áp hơn, bầu trời trong sáng hơn, mặc dù, thỉnh thoảng, trong mưa xuân vẫn có cả cái lành lạnh của mùa đông mang lại. + Cảm nhận được sự sống đang sinh sôi, nảy nở của hạt mầm, nhìn thấy sự vươn dậy của lộc non, chồi biếc, nhìn thấy sắc màu rực rỡ của những cành đào, những bông hoa ngày Tết và cảm nhận được cái ngào ngạt của hương xuân. - Mùa xuân mang lại niềm vui cho con người: + Cảm thấy rất vui mỗi dịp Tết đến vì được tận mắt chứng kiến biết bao niềm vui, niềm hạnh phúc của con người: gia đình đoàn tụ, sum họp sau một năm tất bật, rộn ràng với công việc làm ăn, với cuộc sống. + Cảm thấy vui hơn khi biết rằng mình đã khơi dậy sức sống trong lòng người, làm cho con người thêm yêu cảnh vật, làm cho tâm hồn con người trong sáng hơn, ấm áp hơn. + Mùa xuân còn biết gieo vào lòng người mơ ước về một tương lai tươi sáng, một ngày mai tốt đẹp. * Kết bài: - Tình cảm của Mùa xuân với thiên nhiên và con người

1.0

1.0

7.0 3.0 1.5 1.5

4.0 1.5

1.5

1.0 1.0

********************************************************************** Đề 3: ĐỀ BÀI I. II.

Đọc- hiểu ( 6,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới: 7


“ Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào. Khổ quá, những kẻ yếu đuối, vật lộn cật lực thế mà cũng không sống nổi. Tôi đứng trong bóng nắng chiều tỏa xuống ánh nước cửa hang mà suy nghĩ việc đời như thế.” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Câu 1. ( 1.0 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là gì? Câu 2. ( 1.0 điểm): Xác định các từ láy trong đoạn văn? Câu 3. ( 2.0 điểm):Xác định các thành phần câu trong câu văn sau: “Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.” Câu 4. ( 2.0 điểm): Phép tu từ nhân hóa trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách nào? Tác dụng của phép tu từ ấy? II.Tạo lập văn bản. (14 điểm) Câu 1. ( 4.0 điểm): Viết đoạn văn miêu tả về cảnh vật nơi em ở sau cơn mưa mùa hạ. ( Đoạn văn dài khoảng 15 đến 20 dòng) Câu 2. ( 10 điểm): Sau một đêm mưa to, gió lớn. Sáng hôm sau người ta thấy ở tổ chim chót vót trên cành cây cao, chim mẹ giũ lông, giũ cánh cho mau khô rồi khẽ nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ chim non đang ngái ngủ, lông cánh vẫn còn khô nguyên. Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra với hai mẹ con nhà chim trong đêm mưa gió ấy. HƯỚNG DẪN CHẤM Phầ n

Đọc hiểu

điể m Câu 1. Văn bản đã cho được viết theo phương thức biểu đạt tự sự kết hợp 1,0 vớimiêu tả. Nội dung kiến thức cần đạt

Câu 2. Các từ láy là: mênh mông, tấp nập, xơ xác, cãi cọ, vêu vao, bì bõm.

(6.0đ Câu 3. Xác định thành phần câu (xác định đúng mỗi thành phần cho 0,5 đ): ) Mấy hôm nọ,trờimưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, TN CN VN TN

1,0 2,0

8


nướcdâng trắng mênh mông. CN VN

Tạo lập vb (10 đ)

Câu 2 (10đ )

Câu 4. - Phép tu từ được tạo ra bằng cách: + Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hành động, tính chất của vật: (cua cá) tấp nập; (cò,sếu, vạc, cốc…) cãi cọ om sòm. Tôi (Dế Mèn) suy nghĩ việc đời… + Dùng từ vốn để gọi người để gọi vật: họ (cò, sếu, vạc, cốc…); anh (Cò); tôi (Dế Mèn). - Tác dụng: Làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi, biểu thị được những tình cảm suy nghĩ của con người, như con người. Câu 1. 1. Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày đúng thể thức đoạn văn miêu tả có thể kết hợp biểu cảm, tự sự, diễn đạt trôi chảy, không sai chỉnh tả …. đảm bảo độ dài khoảng 15 đến 20 dòng. 2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức: HS viết đoạn văn miêu tả về cảnh vật nơi em ở sau cơn mưa mùa hạ. - HS biết lựa chọn các hình ảnh phù hợp với thời điểm sau cơn mưa mùa hạ + Thiên nhiên: Nước chảy tràn các bờ ruộng, tràn qua cả đường đi, nước cuốn vào các cống nghe òng ọc. Bầu trời cao rộng, quang đãng, trong xanh, vài đám mây, mặt trời hé nắng. Từng đàn chim chao liệng, bày mối cánh, bướm vàng, bướm xanh bay lượn, gà mẹ dắt gà con đi kiếm mồi. Cây cối tỉnh táo, khoan khoái rung rinh trong gió, trên tán lá vẫn đọng những giọt nước long lanh …. + Hoạt động của con người: Mấy cậu bé đuổi trâu ra đồng, các bác nông dân tiếp tục công việc đang dang dở, người đi úp nơm, người đi câu cá, trên đường xe cộ đi lại đông đúc … a - Hình thức: HS viết thành một bài tập làm văn kể chuyện tưởng tượng hoàn chỉnh. - Ngôi kể: Ngôi 3. b - Nội dung:Kể được những sự việc xảy ra với hai mẹ con nhà chim trong đêm mưa gió. * Mở bài- Dẫn dắt: Giới thiệu về tổ chim nhỏ chót vót trên cành cây cao và hai mẹ con nhà chim... - Giới thiệu câu chuyện sẽ kể: Sau một đêm mưa như trút nước, sáng ra thấy chim con lông cánhvẫn khô nguyên, trong khi chim mẹ dáng vẻ mệt mỏi, lông

2.0

1.0

3.0

1.0

1.5

9


cánh ướt sũng... * Thân bài: HS kể diễn biến câu chuyện dựa trên các gợi ý như sau: - Cảnh trời mưa: Miêu tả trời mưa to bất ngờ qua các hình ảnh như bầu trời, sấm chớp... - Sự mỏng manh của tổ chim trước cơn mưa gió... nỗi lo của chim mẹ ... sự sợ hãi của chim con... - Những nguy hiểm xảy ra trong đêm mưa gió, sự vất vả, can đảm, vững vàng của chim mẹ khi phải gắng sức để bảo vệ tổ, bảo vệ chim con... - Sau đêm mưa gió, nguy hiểm đã qua đi, chim con vẫn ngủ ngon lành và không bị ướt; chim mẹ mệt mỏi nhưng lòng ngập tràn hạnh phúc...

1.0 2.0 2.0 1.0

*Kết bài - Bày tỏ những suy nghĩ của em về sự can đảm, vững vàng cũng như 1.5 đức hy sinh cao cả của chim mẹ ... - Ý nghĩa câu chuyện: Khẳng định vẻ đẹp của tình mẫu tử qua câu chuyện của hai mẹ con nhà chim ... *********************************************************** Đề 4: ĐỀ BÀI Câu 1 (4,0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập II) qua đoạn văn sau: “Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”. Câu 2 (6,0 điểm) Cho đoạn thơ sau: Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (Mẹ – Trần Quốc Minh) a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc những loại so sánh nào? b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình, gợi cảm của những phép so sánh ấy. Câu 3 (10,0 điểm) 10


Chiếc bình nứt Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ:… Em hãy tưởng tượng và viết tiếp câu chuyện trên. ......................Hết..................... HƯỚNG DẪN CHẤM THI Câu Nội dung Câu Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật 1 người anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn (4,0 Lớp 6, Tập II) qua đoạn văn. đ ) * Về hình thức: Viết đúng yêu cầu 1 đoạn văn. * Về nội dung: Bài viết đảm bảo các ý sau: - Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài năng của em gái mình. - Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối với em gái trước đây. - Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. - Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. - Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình. Câu a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc 2 những loại so sánh nào? (6,0 – Chỉ đúng các phép so sánh đ) + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Mẹ là ngọn gió của con suốt đời – Xác định đúng kiểu so sánh + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con: là kiểu so sánh hơn kém + Mẹ là ngọn gió của con suốt đời: là kiểu so sánh ngang bằng

Điểm

1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0

3,0 2,0

1,0

11


b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình, gợi cảm của những phép so sánh ấy. – Yêu cầu học sinh viết đúng một đoạn văn cảm nhận với nội dung cơ bản sau: + Phép so sánh hơn kém “Những ngôi sao thức ngoài kia”/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con” nhấn mạnh thời gian thức vì con nhiều hơn thời gian ” thức” của ngôi sao, của thiên nhiên. + Phép so sánh ngang bằng “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” khẳng định tình mẹ, vai trò quan trọng của mẹ với cuộc đời của con. + Lòng biết ơn mẹ sâu sắc của con. Câu A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn kể chuyện sáng tạo. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. 3 (10,0 Lựa chọn ngôi kể phù hợp, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài. đ) B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện sáng tạo, các sự việc logic, lời thoại hợp lí, đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm, câu chuyện kể thể hiện một ý nghĩa, một bài học nào đó trong cuộc sống. 1. Mở bài: Chiếc bình nứt Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. 2. Thân bài: Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: …… * Cách 1: - Bình nứt tâm sự chân thành với ông chủ về khuyết điểm của mình, tự trách mình vì trong suốt thời gian qua không giúp ích được gì cho ông chủ. Tâm trạng buồn bã, thất vọng về bản thân. - Rất may mắn nó gặp được ông chủ tốt bụng, biết cảm thông chia sẻ, biết cổ vũ động viên khích lệ để bình nứt cố gắng. - Ông chủ động viên khích lệ bằng cách: Mở một cuộc thi tài giữa chiếc bình nứt và chiếc bình lành. - Diễn biến cuộc thi. - Kết quả cuộc thi: Bình nứt luôn cần mẫn, nỗ lực cố gắng vươn lên và chiến thắng, bình lành quá tự tin về bản thân nên chủ quan kiêu ngạo và thất bại.

3,0

1,0

1,0 1,0 1,0

1,0

7,0

1,0

1,0 1,0 2,0 2,0

12


* Cách 2: - Bình nứt tâm sự chân thành với ông chủ về khuyết điểm của mình, tự trách mình vì trong suốt thời gian qua không giúp ích được gì cho ông chủ. - Ông chủ tốt bụng, có mắt tinh tế và óc sáng tạo lãng mạn đã biết cách chuyển điều hạn chế của bình nứt thành thế mạnh bằng cách gieo hạt giống hoa bên phía con đường chiếc bình nứt hàng ngày vẫn qua (Hoặc ông chủ trồng hoa trên chính chiếc bình nứt). - Ngày qua ngày, tháng qua tháng …..những cây hoa mọc lên, đón nắng mai, khí trời rồi kết nụ, nở hoa làm đẹp cho con đường, làm đẹp cho ngôi nhà -> bình nứt yêu đời, tự tin, luôn nỗ lực vươn lên, nhận ra vẻ đẹp, ý nghĩa của cuộc sống. - Còn chiếc bình lành luôn tự tin về bản thân, coi mình hoàn hảo, không nỗ lực vươn lên, không cẩn trọng. Một ngày kia gặp tình huống không may bị nứt, mẻ, xấu xí. Sống buông xuôi, bất lực, thu mình. 3. Kết bài: Mỗi người trong chúng ta đều có những hạn chế riêng, luôn nỗ lực vươn lên để hoàn thiện bản thân làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

1,5

1,5

2,0

2,0 1,0

********************************************************************* Đề 5: ĐỀ BÀI Câu 1 (4.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới: “Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?”. ( Ngô Văn Phú) a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. b) Trình bày giá trị diễn đạt của của những biện pháp tu từ đó. Câu 2 ( 6.0 điểm) Trong văn bản “ Buổi học cuối cùng” của An- phông -xơ Đô - đê ( SGK Ngữ văn 6T2), trước khi chia tay các em học sinh thân yêu của mình, thầy Ha- men đã nói: “... khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù...”. 13


Hãy trình bày cảm nhận của em về lời nói trên bằng một đoạn văn ngắn. Câu 3 ( 10.0 điểm) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kì diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng,Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kì diệu ấy của thiên nhiên. ------------------ Hết ------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM THI CÂU Câu 1 ( 4.0 đ)

NỘI DUNG

ĐIỂ M 2.0 1.0

a)Yêu cầu chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: - So sánh: (măng trồi lên như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy; ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt) - Nhân hóa ( áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt) 1.0 b)Trình bày được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật như sau: 2.0 - Khơi gợi được hình ảnh mầm măng mạnh mẽ, đầy sức sống … 0.75 0.75 - Làm cho hình ảnh mầm măng hiện lên sống động, có hồn…. - Thể hiện rõ tình cảm của người miêu tả: Không chỉ quan sát mầm măng 0.5 bằng thị giác mà còn cảm nhận nó bằng sự rung động của một tâm hồn đồng cảm…. * Lưu ý: - Thí sinh có thể trình bày giá trị diễn đạt của từng biện pháp tu từ hoặc có thể trình bày chung. Giám khảo linh hoạt cho mức điểm phù hợp. - Khuyến khích những bài làm thí sinh chỉ ra được những đặc sắc nghệ thuật khác như: sử dụng từ ngữ giàu giá trị gợi tả, sử dụng câu hỏi tu từ, đảo ngữ… 0.5 Câu * Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh phải biết xây dựng thành một đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, trôi 2 ( 6.0 chảy, ít mắc lỗi về dùng từ, đặt câu… - Nếu học sinh không viết thành một đoạn văn thì giám khảo không cho đ) điểm. 5.5 * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Đây chính là điều tâm niêm của thầy Ha- men về giá trị và sức mạnh của 1.5 14


Câu 3 (10.0 đ)

tiếng nói dân tộc (tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập, tự do, là linh hồn của dân tộc ). - Khẳng định một chân lí: Giữ được tiếng nói là giữ được độc lập, tự do còn mất tiếng nói dân tộc là mất độc lập, tự do. - Thể hiện rõ tình cảm của thầy Ha- men đối với tiếng nói dân tộc: giữ gìn, nâng niu, tự hào… - Khơi dậy tình cảm của mọi người đối với tiếng nói dân tộc mình. Liên hệ với bản thân tình yêu tiếng nói dân tộc, tình yêu tổ quốc, quê hương mình …. * Yêu cầu chung: - Thí sinh cần viết đúng thể loại văn tự sự - kể chuyện tưởng tượng, có bố cục rõ ràng, lời văn trong sáng, mạch lạc; ít mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; cách kể chuyện tự nhiên, lời thoại hợp lí… - Thí sinh phải kể được câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên với sự xuất hiện của các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân . * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài: Giới thiệu chung về câu chuyện mình định kể. + Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. + Ấn tượng chung về câu chuyện đó. 2. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện: - Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, xuất hiện mang theo cái rét như cắt da, cắt thịt. Hoạt động của lão: len lách vào từng đường thôn ngõ xóm, lão leo lên tất cả cây cối trong vườn…Lão đi đến đâu, tàn sát không thương tiếc đến đó, khiến mọi vật đều vô cùng run sợ... - Hình ảnh Cây Bàng về mùa đông: bị lão già Mùa Đông đến hành hạ, lão bẻ từng chiếc lá khiến cành cây trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ... - Đất Mẹ: hiền hậu nhân từ, điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Nàng tiên Mùa Xuân đến và dồn chất cho cây... - Nàng tiên Mùa Xuân xuất hiện: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng, mang theo những tia nắng ấm áp xua đi cái lạnh giá của mùa đông. Mọi vật đều vui mừng phấn khởi khi Nàng tiên Mùa Xuân đến. Cây cối như được hồi sinh, trăm hoa khoe sắc….Cây Bàng đâm chồi nảy lộc….Tất cả như được tiếp thêm sức mạnh, tràn trề nhựa sống…. - Cây Bàng cảm ơn Đất Mẹ, cảm ơn Nàng tiên Mùa Xuân… Kết bài:

2.0 1.0 1.0 1.0

0.5

8.0 2.0

1.5

1.5 2.0

1.0 0.5 15


- Suy nghĩ về câu chuyện vừa kể. - Bài học từ câu chuyện (Cần có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt khi khó khăn hoạn nạn). ************************************************* Đề 6: ĐỀ BÀI I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm): Hãy đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1-5: “Sang năm con lên bảy Cha đưa con đến trường Giờ con đang lon ton Khắp sân vườn chạy nhảy Chỉ mình con nghe thấy Tiếng muôn loài với con. Mai rồi con lớn khôn Chim không còn biết nói Gió chỉ còn biết thổi Cây chỉ còn là cây Đại bàng chẳng về đây Đậu trên cành khế nữa Chuyện ngày xưa, ngày xửa Chỉ là chuyện ngày xưa. Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất Chỉ còn trong đời thật Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn Mọi điều con đã thấy Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con.” ( “Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh ) 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu nội dung chính bài thơ. (1,0 điểm) 2. Theo em, phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là gì? Lí giải ý kiến của mình? (0,5 điểm) 16


3. Giải nghĩa từ “đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ”. Từ “đi” thuộc loại từ nào? (0,5 điểm) 4.Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ ấu? (1,0 điểm) 5.Cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ trên (3,0 điểm) II. Phần Làm văn (14 điểm): Câu 1 (4,0 điểm): Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ. Câu 2 (10 điểm): Cho bài thơ sau: Em có nghe tiếng xuân về gõ cửa Mang nồng nàn theo gió đón mùa sang Tiếng bầy chim đang ríu rít gọi đàn Từng nhành lá mướt non màu áo mới Em có nghe xuân về vui phơi phới Bao nụ cười tươi mới rạng trên môi Khắp không gian rộn rã như gọi mời Phố náo nức dòng người như trẩy hội ( Nguyễn Hưng, Tiếng xuân về ) Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả: Buổi sáng mùa xuân. ………… HẾT……… ĐÁP ÁN Ph ần I 1

2

Nội dung cần đạt ĐỌC - HIỂU

Điể m 6,0

- Thể thơ: năm chữ (ngũ ngôn) 0,5 - Nội dung: Bài thơ là lời người cha muốn nhắn nhủ với con của mình. Khi con 0,5 lên bảy tuổi, con sẽ đi học, những truyện cổ tích và thế giới trẻ thơ sẽ nhường bước cho một thế giới mới, nhiều khó khăn nhưng cũng đầy thú vị mà tự con sẽ khám phá. - Phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là biểu cảm 0,25 - Vì bài thơ thể hiện rõ tình cảm của người cha với con. 17


3

4

5

II

0,25 - Nghĩa của từ “đi”: quãng thời gian trong thời ấu thơ của người con. 0,25 - Từ “đi”trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa chuyển.=> 0,25 Từ “đi” là từ nhiều nghĩa. Khi lớn lên và từ giã thời ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử 1,0 thách gian nan nhưng cũng rất đáng tự hào. Con phải giành lấy hạnh phúc bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình. Học sinh bày tỏ cảm nhận sâu sắc của mình về bài thơ. 3,0 Hình thức: đoạn văn. Nội dung: cần hướng tới bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về sự quan tâm, chăm lo của người cha dành cho con khi con bắt đầu đi học.Khi lớn lên và từ giã thời ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử thách gian nan nhưng cũng rất đáng tự hào. Để có được hạnh phúc con phải vất vả khó khăn vì phải giành lấy hạnh phúc bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình. Nhưng hạnh phúc của con giành được trong cuộc đời thực sẽ thật sự là của con (do chính công sức lao động và khối óc của con làm ra) sẽ đem đến cho con niềm tự hào kiêu hãnh. LÀM VĂN 14,0

Câ Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ u 1 của em về bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ. I.Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết viết đoạn văn; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo được những kiến thức cơ bản sau: - Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ trong việc sinh thành, nuôi dưỡng con cái. - Con cái cần làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ cho đến lúc trưởng thành. Khi còn nhỏ, bổn phận của con cái là phải biết vâng lời cha mẹ, chăm chỉ học tập rèn luyện để cha mẹ được vui lòng. Khi con cái dần trưởng thành cũng là lúc cha mẹ ngày càng già yếu đi, đây chính là lúc những người làm con cần làm làm tròn chữ hiếu của mình, đó là phải phụng dưỡng, chăm sóc chu đáo cho cha mẹ của mình, có như vậy mới làm tròn chữ hiếu của đạo làm con. - Phê phán những người con không làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ. Câ Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em u 2 hãy viết thành một bài văn miêu tả: Buổi sáng mùa xuân.

4,0

1,0 2,0

1,0

10,0

18


Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng viết bài miêu tả sáng tạo - Biết xác định đúng vấn đề miêu tả : buổi sáng mùa xuân - Có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, gợi âm thanh và có sức biểu cảm. Yêu cầu kiến thức:Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề . Sau đây là định hướng các ý cơ bản: 1. Mở bài: Giới thiệu chung về cảm nhận của bản thân về buổi sáng mùa xuân trên quê hương. 2.Thân bài: (Dựa vào ý bài thơ và tên bài thơ để tập trung miêu tả cảnh buổi sáng mùa xuân trên quê hương.). * Cảnh vật mùa xuân - Bầu trời trong xanh: cao hơn, rộng hơn sau những ngày động âm u, lạnh giá. - Những đám mây xanh vắt bay lượn trên bầu trời. - Không khí: ấm áp - Mưa xuân: lất phất, dịu dàng/ (Hoặc: Nắng xuân: ấm áp chiếu xuống vạn vất như muốn đánh thức tất cả...) - Gió xuân: nhẹ nhẹ, mơn man,... * Tả bao quát mùa xuân - Nhìn đâu đâu cũng thấy phấn khỏi và tươi vui - Con đường trải dài sắc xuân - Không gian như chìm đắm trong hương xuân * Tả chi tiết mùa xuân - Con người ai cũng vui vẻ, phấn khởi, tràn đầy ước mơ, hi vọng,... - Ai ai cũng ra đường với tâm trạng mừng vui - Cây cối đua nhau nở rộng - Chim choc ríu tít kêu - Khắp nơi đều rộn rang sắc xuân - Những cô cậu nhỏ háo hứng được mặc đồ mới - Những người lao động sẽ có một kì nghĩ dài 3. Kết bài - Nhận xét và cảm nghĩ về bức tranh buổi sáng mùa xuân trên quê hương. c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt.

1,0

1,0

2,0

1,0

3,0

1,0 0,5 0,5

19


***********************************************************

Đề 7: ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Trong bài thơ “Lượm” (Ngữ văn 6, tập II) Tố Hữu đã viết: …Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng … Lượm ơi, còn không? Hãy viết đoạn văn từ 8-10 câu trình bày cảm nhận của em về sự hy sinh của Lượm. Câu 2: (5 điểm) Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau: “Gia đình nọ rất quý mến ông lão mù nghèo khổ và rách rưới - người hàng tuần vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: “ Không biết ai đã để trước cửa nhà của tôi một thùng quần áo cũ”. Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn nên rất vui: “Chúc mừng ông! Thật là tuyệt!” Ông lão mù nói: “Tuyệt thật! Nhưng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần quần áo đó hơn tôi” (Phỏng theo Những tấm lòng cao cả) Câu 3: (12 điểm) Trong mơ em lạc vào thế giới cổ tích kỳ diệu. Ở đó em gặp chàng dũng sỹ Thạch Sanh và chàng đã tặng cho em cây đàn thần. Với cây đàn thần em đã làm được nhiều việc có ích cho cuộc sống. Tưởng tượng và viết lại câu chuyện cổ tích của riêng mình --------------------------------------Hết----------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM Câu

1

Nội dung Học sinh viết đoạn văn nêu được các ý sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu khái quát nội dung đoạn thơ - Tác giả sử dụng các động từ, tính từ gợi tả để khắc họa đậm nét tư thế hy sinh của Lượm vừa hiện thực, vừa lãng mạn - Lượm ngã xuống trên đồng lúa quê hương, tay nắm chặt bông lúa như muốn níu lấy quê hương, níu lấy tuổi trẻ và sự sống của mình.

Điể m 3.0đ 0.5 0.5 0.5

20


2

- Đất quê hương, “lúa thơm mùi sữa” của quê hương như ôm ấp, ru giấc ngủ dài cho Lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh hùng ấy đã hóa thân vào quê hương, đất nước - Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” được tách thành một khổ thơ riêng như một câu hỏi vừa đau xót, vừa ngỡ ngàng như không muốn tin rằng Lượm đã không còn nữa. Vừa có tác dụng nhấn mạnh, hướng người đọc suy nghĩ về sự còn hay mất của Lượm. - Khẳng định Sự hi sinh của chú bé liên lạc đã trở thành bất tử trong lòng tác giả và mỗi chúng ta. HS viết đoạn văn hoặc bài văn suy nghĩ về nội dung mẩu chuyện Kĩ năng- Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc bài văn ngắn. - Diễn đạt lưu loát. 2, Nội dung Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Đây là câu chuyện cảm động về tình yêu thương, sự quan tâm chia sẻ đối với những người bất hạnh, nghèo khổ. Câu chuyện thể hiện tình thương của gia đình nọ với ông lão mù, nghèo khổ và đặc biệt là tình thương của ông lão với những người khác bất hạnh hơn mình. Đối với ông lão, những bộ quần áo cũ là món quà mà ai đó đã trao tặng cho mình nhưng món quà ấy còn quý giá hơn khi mà ông trao nó cho người khác - những người thực sự cần nó hơn ông. Trong con người nghèo khổ, mù lòa ấy là cả một tấm lòng nhân ái, một tâm hồn trong sáng, cao đẹp. Đối với ông lão, được giúp đỡ người khác như một bất ngờ thú vị của cuộc sống, là niềm vui, niềm hạnh phúc; + Ngay cả khi phải sống cuộc sống nghèo khổ hay chịu sự bất hạnh thì con người vẫn cần sự quan tâm đến người khác, nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh hơn mình. + Tình thương yêu giữa con người với con người là không phân biệt giàu nghèo giai cấp… Nêu bài học sâu sắc về tình thương: + Được yêu thương, giúp đỡ người khác là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống và cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn. + Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ đau, bất hạnh của người khác và cũng đừng vì nghèo khổ hay bất hạnh mà trở nên hẹp hòi, ích kỷ, sống trái với đạo lý con người: Thương người như thể thương thân. - Xác định thái độ của bản thân: đồng tình với thái độ sống có tình thương

0.5

0.5

0.5 5.0đ 1.0

1.0

1.0

0.5

0.5 0.5

0.5 21


3

và trách nhiệm với mọi người, khích lệ những người biết mở rộng tâm hồn đề yêu thương, giúp đỡ người khác. Phê phán thái độ sống cá nhân, ích kỷ, tầm thường. Học sinh tưởng tượng và kể được truyện MB - Tạo tình huống dẫn dắt để phát triển câu chuyện TB : Bài văn triển khai các ý sau: Ý 1 : Trong mơ em lạc vào thể giới cổ tích kỳ diệu ở đó em gặp chàng dũng sỹ Thạch Sanh và chàng tặng cho em cây đàn thần - Hoàn cảnh gặp gỡ - Trò chuyện với nhân vật - Hình dáng cử chỉ lòi nói của nhân vật - Tâm trạng cảm xúc khi được tặng đàn thần Ý 2: Với cây đàn thần em đã làm được nhiều việc có ích cho cuộc sống - Giúp đỡ người nghèo - Đồng bào bị thiên tai - Giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn - Giúp đỡ những người bị tật nguyền vì bẩm sinh hay do chất độc da cam - Trừng trị những người độc ác, làm việc phi pháp…. - Ngăn chặn chiến tranh . Tất cả các việc làm đó thành công giống như kết thúc trong truyện cổ tích. KB : Kết thúc cuộc gặp gỡ. - Tâm trạng sự lưu luyến, tiếc nuối - Vui vì làm nhiều chuyện có ích cho cuộc sống

12.0 1.0 4.0 (1đ/ ý)

6.0

(1đ/ ý)

1.0

******************************************************************** Đề 8 ĐỀ BÀI I. Phần Đọc- hiểu (4,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm...” ( Trích: Tre Việt Nam- Nguyễn Duy). 22


a. Đoạn thơ trên gợi nhớ về một tác phẩm cũng viết về tre mà em đã học trong SGK Ngữ văn 6. Đó là tác phẩm nào? Do ai sáng tác? b. Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của tre Việt nam trong đoạn thơ trên? c. Từ vẻ đẹp không chịu khuất phục của tre hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần vươn lên trong học tập. II. Phần Làm văn.(6,0 điểm): Sau những ngày mùa đông lạnh lẽo, âm u, mùa xuân tươi đẹp đã về trên quê hương em. Mùa xuân du ngoạn khắp nơi: dòng sông, cánh đồng, làng mạc...hãy đóng vai mình là Mùa Xuân để kể và tả lại chuyến du ngoạn đó. HƯỚNG DẪN CHẤM

I

PHẦ CÂ NỘI DUNG N U

I

ĐIỂM

PHẦN ĐỌC- HIỂU a Đoạn thơ trên gợi nhớ về tác phẩm “ Cây tre Việt Nam” của Thép Mới. HS cảm thụ được vẻ đẹp của cây tre trong đoạn thơ: b - Nhân hóa: vươn mình trong gió tre đu, cây kham khổ hát ru lá cành; yêu nhiều nắng nỏ trời xanh; không đứng khuất mình. + Tre mang sức sống mãnh liệt. + Tre bền bỉ vượt qua gian khó trong cuộc sống... + Tre không cam chịu không cúi mình trước bóng râm... - Ẩn dụ: tre là biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam: cần cù, chịu thương chịu khó, có ý chí mãnh liệt, bền bỉ, vượt khó khăn và luôn lạc quan yêu đời. c - Giải thích + Học tập là hoạt động tiếp thu kiến thức từ thầy cô, bạn bè, tài liệu... + Vươn lên là luôn luôn cố gắng,nỗ lực không ngừng.. => Trong học tập. muốn đạt kết quả cao thì phải có sự cố gắng hết mình... - Nêu ý nghĩa. + Kiến thức của nhân loại là vô hạn, hiểu biết của con người thì hữu hạn. Vì vậy, việc học tập không phải là công việc dễ dàng...Nhưng nếu ta biết khắc phục khó khăn...vươn lên trong học tập ta sẽ thu được thành quả tốt đẹp. Những thành quả đó không chỉ giúp ích cho bản thân mà còn cho cả những người xung quanh trong xã hội... + Có ý thức vươn lên trong học tập, ta còn rèn được các đức tính tốt đẹp khác như: kiên trì, nhẫn nại...ta sẽ được mọi người yêu quý, trân trọng....

0,5 1,0

1,0

0,25

0,5

0,25

23


II

2

+ Phê phán những bạn học sinh thấy khó khăn thì nản lòng, ngại khó, ngại khổ, 0,25 học hành sa sút... - Hs liên hệ: 0,25 + Có ý thức tự giác, khắc phục mọi khó khăn trong học tập... + kết hợp học đi đôi với hành, vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. PHẦN LÀM VĂN * Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết đúng kiểu bài kể chuyện tưởng tượng kết hợp với miêu tả. 0,5 + Bố cục chặt chẽ , có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. + Xác định đúng ngôi kể, đúng thứ tự, lời kể phù hợp ( người kể: Mùa Xuân, kể theo ngôi thứ nhất.) + Lời văn tự nhiên,trong sáng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. * Yêu cầu về nội dung: đóng vai mình là Mùa Xuân để kể và tả lại chuyến du 0,5 ngoạn của mình đi khắp nơi: dòng sông, cánh đồng, làng mạc... - Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, song phải đảm bảo nội dung sau: a. Mở bài. - Giới thiệu chung về nhân vật mùa Xuân “ tôi” và sự việc (câu chuyện của 0,5 Mùa Xuân du ngoạn khắp nới: dòng sông, cánh đồng, làng mạc). b. Thân bài. * Mùa xuân tự giới thiệu về mình. - Sự thay đổi của thiên nhiên, đất trời, mây, gió, nắng, cây cối, hoa lá, chim chóc.. 1,0 - Niềm vui của con người khi chào đón năm mới: sự sum vầy, đoàn tự, những cuộc du xuân... * Mùa xuân kể và tả về cuộc du ngoạn khắp nơi, được chiêm ngưỡng những 2,0 cảnh nước non kì thú như: dòng sông, cánh đồng, làng mạc.... - Mùa xuân tả về những cảnh quan trên con đường du ngoạn.. + Kể lại một cuộc gặp gỡ bất ngờ thú vị mà Mùa Xuân ấn tượng nhất. * Mùa xuân rút ra bài học bổ ích nhất sau chuyến đi.( về tình bạn, tình yêu quê 1,0 hương đất nước, tinh thần đoàn kết, sự sẻ chia, cống hiến..) 0,5 c. Kết bài. - Cảm nghĩ của Mùa Xuân sau mỗi chuyến du ngoạn. - Mong ước được đi du ngoạn khắp nơi để có những trải nghiệm phong phú..

************************************************************************** Đề 9: 24


ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm). Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc khác nào mới may Chiều chiều thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng Đêm thêu trước ngực vầng trăng Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên ... (Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo) Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên. Câu 2. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dụng? Câu 3. Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật nào? Hãy chỉ rõ các từ ngữ thể hiện BPTT, biện pháp nghệ thuật đó. Câu 4. Nêu cảm nhận chung của em về nội dung bài thơ. II. LÀM VĂN (14.0 điểm). Câu 1 (4.0 điểm). Từ hình ảnh dòng sông quê hương trong bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ về vai trò của quê hương trong cuộc đời mỗi con người. Câu 2 (10.0 điểm). Đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn nghĩ về bài học đường đời đầu tiên và hối hận vô cùng. Qua văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy thay lời Dế Mèn kể lại bài học đường đời đầu tiên và niềm ân hận ấy. -------------------HẾT --------------------HƯỚNG DẪN CHẤM C âu

Yêu cầu

I.

ĐỌC - HIỂU

Điể m 6.0

25


- Thể thơ: lục bát. 0.5 - Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm. 0.5 - Miêu tả qua 4 thời điểm: Sáng, trưa, chiều, tối (chỉ rõ các từ ngữ thể hiện 1.0 các thời điểm đó). 2. - Tác dụng: Làm hiện lên một dòng sông quê rất đẹp, vẻ đẹp đó thay đổi theo những thời điểm trong cả đêm ngày. - Biện pháp tu từ: Nhân hóa, sử dụng từ láy. 1.0 3. - Chỉ rõ từ ngữ thể hiện. 0,5 - Một dòng sông rất đẹp, rất thơ mộng. 0,5 - Chẳng những thế, dòng sông sống động, có hồn, giống như một người thiếu 1,0 nữ xinh đẹp, điệu đà, duyên dáng, biết làm đẹp cho mình bằng những tấm áo tuyệt diệu, những tấm áo ấy được thay đổi liên tục khiến dòng sông biến hóa bất ngờ, mỗi lần biến hóa lại mang một sắc màu lung linh, lại là một vẻ đẹp quyến rũ, vừa thực lại vừa như mơ..., một vẻ đẹp đến ngỡ ngàng khiến người đọc phải say đắm ... (Xuất phát từ thực tế: ánh nắng, màu mây trời và cả bầu trời lấp lánh trăng 4. sao buổi tối in hình xuống mặt sông, làm ánh lên những sắc màu lung linh, 0,5 rực rỡ. Màu nắng, màu mây trời ở các thời điểm trong ngày luôn thay đổi khiến màu sắc của sông cũng thay đổi, như là dòng sông liên tục thay áo mới). 0,5 * Dòng sông vốn là ảnh quen thuộc trong cuộc sống, nhưng tác giả đã khiến dòng sông trở nên sống động, vừa đẹp vừa quyến rũ, đáng yêu như một con người. * Bài thơ thể hiện cái nhìn, sự quan sát vô cùng tinh tế, tài tình của nhà thơ về cảnh vật và ta cũng thấy được tâm hồn yêu thiên nhiên của nhà thơ. II. LÀM VĂN 14,0 1.

1. Viết đoạn văn (câu này chưa phù hợp với hs lớp 6)

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần trình bày

0.25

c. Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số gợi ý: - Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: + Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. + Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).

1.0

26


2.

+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. - Bàn bạc mở rộng: + Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây 1.0 dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc. - Phương hướng, liên hệ: + Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người. 1.0 + Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo vệ quê hương. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới 0.25 mẻ về vấn đề e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng 0.25 từ, đặt câu. Viết bài văn học (10.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: Có đầy đủ phần Mở bài, thân 0.25 bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề tự sự; Thân bài kể lại chi tiết sự việc; kết bài khái quát được nội dung tự sự. b. Xác định đúng vấn đề tự sự 0.25 c. Triển khai nội dung tự sự. Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Dế Mèn) để kể lại câu chuyện và nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của Dế Mèn. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn… Có thể kể như sau: Mở bài: 1 điểm - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. Thân bài: 7 điểm - Kể lại diễn biến câu chuyện, tâm trạng qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn… trong đó có kết hợp tự miêu tả và miêu tả các nhân vật khác trong câu chuyện, miêu tả cảnh… - Kể về niểm ân hận của bản thân khi đứng trước mộ Dế Choắt: Vì đã không đào hang giúp Choắt; vì đã không dũng cảm đứng ra nhận trách nhiệm khi Chị Cốc vu oan cho Choắt; vì thói nghênh ngang, nông nổi của bản thân … Kết bài: 1 điểm - Kết thúc câu chuyện. Khắc sâu bài học đường đời đầu tiên… 27


d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 tiếng Việt. **********************************************************

PHẦN 2: NGỮ VĂN 7

ĐỀ 3 ĐỀ BÀI Câu 1. (2,0 điểm)Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam) Câu 2. (8,0 điểm) - Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh. Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: - Không phải chia nữa. Anh cho em tất. Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I) Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình. Câu 3. (10 điểm)Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. .............................................Hết............................................. ĐÁP ÁN Phần I. Hướng dẫn chung

28


- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệnh với tổng điểm và được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. Phần II. Đáp án và thang điểm Câu Nội dung Điểm Câu 2,0 1. - Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: 1,0 (2,0 + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, điểm) lấm tấm. + Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt 1,0 đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn thở dài). - Phân tích: + Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung. ⇒ Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam. 8,0 Câu 1,0 2. a. Cảm nhận về đoạn trích - Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. (8,0 điểm) - Sự yêu thương, nhường nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thành và Thủy. 7,0 b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình 29


- Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ đề trong toàn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trongvăn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, được thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc… + Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. + Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, vượt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ… Câu 3. (10 * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần điểm) rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đưa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lưu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định. b. Thân bài * Giải thích - Người lao động xưa thường dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của người lao động. Những cảm xúc, suy nghĩ những tình cảm được biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu được sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mượt mà sâu lắng vì thế người nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. - Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của người dân. * Chứng minh - Tình yêu quê hương đất nước. + Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). + Tình cảm tự hào đắm say trước vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn

10

1,0

1,5

1,5

1,0 1,0

1,0 30


chứng). - Quê hương dù có nghèo khó nhưng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn hướng về quê (Dẫn chứng). - Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè + Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). + Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). + Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). - Tình yêu lao động sản xuất. Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. - Là tinh thần phản kháng xã hội bất công. Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thương nhưng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lưu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua… và họ có mơ ước: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét chùa. - Trong xã hội cũ thân phận của người phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn của mình (dẫn chứng). c. Kết bài Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của người bình dân xưa kia, ca dao là người bạn thân thuộc đối với mỗi người dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dưỡng tâm hồn của các thế hệ người Việt Nam. Chúng ta học được nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm người.

1,0

0,5 0,5 1,0 1,0

*************************************************** ĐỀ6: ĐỀ BÀI Phần I. Đọc – hiểu: (4 điểm) MẸ VÀ QUẢ Nguyễn Khoa Điềm “…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. 31


Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?” 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1điểm) 2. Nêu nội dung của đoạn thơ. (1điểm) 3. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng của các biện pháp đó? ( 2 điểm) Phần II. Làm văn (16 điểm) Câu 1: (6.0 điểm) Đọc mẩu chuyện sau: "Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là... Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thưa ngài, ngài là... - Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào..." (Quà tặng cuộc sống) Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên. Câu 2: (10 điểm) Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng: “Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là một nội dung đặc sắc của ca dao”. Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ………....Hết…………. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Câu 1 2 3

Câu trả lời PHẦN I Biểu cảm. Thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ. - So sánh:Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống - Ẩn dụ: Quả xanh non – sự dại dột chưa trưởng thành của người con.

Điểm 1,0 1,0 1,0

32


- Tác dụng: +Làm nổi bật công lao to lớn của mẹ, sự vun trồng bồi đắp để con là một thứ quả ngọt ngào. Giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt thơm. + Lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ...

1,0

PHẦN II

1.

1. Về kĩ năng - Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng. - Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. 2. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: + Tóm tắt nội dung câu chuyện: - Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người học tò cũ và thầy giáo già. - Câu chuyện thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn thầy giáo cũ của một danh tướng. + Ý nghĩa câu chuyện - Ca ngợi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng với thầy giáo cũ. Người học trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người thầy đã dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò trở về thăm trường, gặp thầy giáo cũ và có những cách ứng xử rất khiêm tốn và đúng mực, thể hiện thái độ kính trọng và lòng biết ơn của người học trò đối với thầy giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gọi vị tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô (con – thầy). - Đem đến lời nhắc nhở với những kẻ vong ân bội nghĩa trong xã hội. + Bài học cho bản thân về lòng biết ơn. - Cần biết ơn và quí trọng thầy cô trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dù sau này trở thành người tài giỏi, địa vị cao sang cũng luôn nhớ và kính trọng thầy cô giáo, những người đã dạy dỗ em nên người. - Biết ơn thầy cô không phải đem quà cáp tặng thầy cô mà chỉ cần những cử chỉ lời nói lễ phép, kính trọng. Đó là món quà quí giá nhất.

1,0

1,0

2,0

2,0

33


Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp. 1) Yêu cầu: a, Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi chảy, có cảm xúc. b, Về nội dung: Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước” trong ca dao. A. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến.

2.

B. Thân bài : * Giải thích: Nước ta có một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng cánh cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tư, tình cảm trong đời sống , trong lao động, là “ bài ca sinh ra từ trái tim.” Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước. * Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện: - Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua: + Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích) + Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích) - Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua: + Lòng tự hào yêu mến, gắn bó với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích) + Niềm tự hào, yêu mến, gắn bó với nếp sống, phong tục, tập quán tốt đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng – phân tích).

1,0

2,0

5,0

34


* Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương đất nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng. Nó được thể hiện ở nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước mình mà còn cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của người dân lao động. C. Kết bài : - Khẳng định ý nghĩa của ca dao . - Liên hệ cảm nghĩ bản thân . 2) Thang điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc, dẫn chứng phong phú, phân tích và bình giá tốt, làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài lỗi nhỏ. - Điểm 7-8: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, phân tích và bình giá chưa thật sâu sắc. - Điểm 5-6: Bài làm có bố cục, có luận điểm nhưng dẫn chứng chưa phong phú, văn viết chưa hay, còn một vài lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 3-4: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng dẫn chứng quá sơ sài hoặc chưa lấy được dẫn chứng, chỉ bàn luận chung chung, dẫn chứng mang tính liệt kê. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Các điểm 1,3, 5: Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp.

1,0

1,0

1,0đ

Đề 12 ĐỀ BÀI. Câu 1 (5 điểm) Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới: "Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt thấy động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc. Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông trời hửng dần. Những bông hoa thược dược đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp kêu. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm 35


qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này. (...) Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm bao trùm lên cảnh vật ". (Cuộc chia tay của những con búp bê- Khánh Hoà Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2016) a. "Chúng tôi" được nhắc đến trong đoạn là những nhân vật nào? b. Trong đoạn văn nhân vật có nói: "tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này", em hãy cho biết nhân vật muốn nhắc đến điều gì? c. Em hãy phân tích đoạn văn để thấy được: Đoạn văn đã khắc họa rất thành công nội tâm nhân vật thông qua việc miêu tả ngoại cảnh. d. Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: “Được sống trong tình yêu thương của gia đình là niềm hạnh phúc của trẻ thơ”. Hãy nêu suy nghĩ của em về quan niệm trên bằng một đoạn văn ngắn. Câu 2 (5 điểm) Có ý kiến cho rằng: "Thơ ca là tiếng nói của trái tim", qua hai tác phẩm “ Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến và “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ---------------------Hết------------------HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo nắm chắc phương pháp và nội dung làm bài của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cacahs hợp lí, khuyến khích các bài viết sáng tạo, có cảm xúc. - Học sinh làm bài theo nhiều cách riêng nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. - Lưu ý: Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm 1 a. 0.5 - Chúng tôi được nhắc đến trong đoạn văn là nhân vật Thành và Thủy b. 0.5 - Nhân vật muốn nhắc đến cuộc chia tay của cha mẹ dẫn đến cuộc chia tay 36


của hai anh em Thành và Thủy. c. ( 2.0 điểm) - Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả đối lập: Những bông hoa rực rỡ sắc màu, lũ chim vui vẻ nhảy nhót… Đã làm nổi bật khung cảnh một buổi sớm thanh bình, hiền hòa tươi đẹp. Ngoại cảnh tươi đẹp đối lập hoàn toàn với cảnh ngộ đáng thương của hai anh em - Bằng nghệ thuật miêu tả đối lập ấy, tác giả đã tô đậm nỗi đau buồn, cô đơn, lạc lõng của hai anh em Thành và Thủy. - Đó cũng là sự sẻ chia, đồng cảm của tác giả trước hoàn cảnh éo le của hai anh em. d. (2 điểm) - Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn ngắn. - Giới thiệu được vấn đề: “Được sống trong tình yêu thương của gia đình là niềm hạnh phúc của trẻ thơ” - Giải thích: + Tình yêu thương gia đình là tình cảm thiêng liêng, giữa những người máu mủ, ruột rà, trước hết nó chính là tình cảm của những người trong gia đình dành cho nhau đó là: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em. + Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thanh thản khi đạt được hoặc thỏa mãn điều mong muốn. + Niềm vui sướng, hạnh phúc của trẻ thơ chính là được sống trong tình yêu thương của ông bà, cha mẹ và những người thân yêu trong gia đình. - Khẳng định: Nhận định trên hoàn toàn đúng. Bởi vì: + Tình yêu thương gia đình chính là nền tảng, là cái nôi nuôi dưỡng trẻ thơ khôn lớn, trưởng thành. + Tình yêu thương gia đình đã nuôi dưỡng, chắp cánh cho những ước mơ của trẻ thơ, tạo cho trẻ thơ có được niềm tin, sức mạnh trong cuộc sống. + Nếu con người sống không có tình cảm gia đình sẽ trở nên khô cằn, héo úa và cũng mất đi một điểm tựa của cuộc đời mình. Nếu các em nhỏ từ nhỏ không có tình yêu thương của gia đình thì nó sẽ trở thành một đứa trẻ cộc cằn, không cảm nhận được tình cảm từ bố mẹ. - Chúng ta cần phải nâng niu, trân trọng tình yêu thương của gia đình mà chúng ta đang có. Câu 2

1.0

0.5 0.5 0,25

0,5

1,0

0,25

1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận chứng minh. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận 37


3. Giới thiệu được vấn đề nghị luận và xây dựng được hệ thống luận điểm, phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề nghị luận . Có thể viết bài theo định hướng sau: a. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề nghị luận. b. Thân bài: * Giải thích nhận định: - Thơ ca là hình thức sáng tác nghệ thuật lấy ngôn từ làm chất liệu để diễn tả những xúc cảm trào dâng nơi tâm hồn nhà thơ. - Thơ ca là tiếng nói tiếng nói của trái tim có nghĩa là: Thơ ca thể hiện những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc niềm vui buồn, tình yêu ghét... của con người. * Chứng minh: + Thơ ca là tiếng nói của tình cảm gia đình, tình bà cháu ( Phân tích bài thơ “ Tiếng gà trưa): - Tình bà cháu hiện lên qua dòng kí ức -> Dòng cảm xúc từ hiện tại đã trôi về miền quá khứ với nỗi xúc động tràn trề. Tiếng gà trưa đã gợi lên bao kỉ niệm thơ ấu được sống nơi làng xóm với bà, trong tình yêu thương và bàn tay chăm sóc của bà. -> Hình ảnh người bà hiện lên trong những kỉ niệm đẹp, gắn liền với đàn gà cục ta cục tác. -> Bà hiện lên với dáng vẻ tần tảo, vất vả, chắt chiu, dành dụm để cho cháu được cuộc sống ấm no. - Tình cảm bà cháu gắn bó thiêng liêng trở thành nguồn sức mạnh tinh thần cho cháu ( khổ cuối) + Thơ ca là tiếng nói của tình cảm bạn bè ( Phân tích bài thơ “ Bạn đến chơi nhà”). - Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà -> Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống: -> Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với bạn. -> Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc động ngọt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa chủ và khách. ⇒ Câu nhập đề tự nhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo vui, thể hiện sự chân tình, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi nhà. - Cách tiếp đãi bạn của tác giả -> Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn đến

4.5

0.25

0.5

1.0

1.0

38


chơi nhà... ->Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn. - Tình bạn thắm thiết của tác giả -> Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”: -> Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó, hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn. -> Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trọn vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường. => Bài thơ ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác giả. + Thơ ca là tiếng nói của tình yêu quê hương, đất nước. - Trong bài thơ “ Bạn đến chơi nhà”: Tác giả đã khắc họa lên hình ảnh làng quê thân thuộc hiện lên sống động, vui tươi....Ta cảm nhận được một tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ. Đó là một trong những biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương đất nước. - Trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”: Tình yêu gia đình gắn với người bà đã lớn 1.0 lên thành tình yêu quê hương, nơi có tiếng gà cục tác. Từ tình yêu quê hương, nó lớn dần thành tình yêu tổ quốc, thành quyết tâm đứng lên bảo vệ những điều bình dị mà thiêng liêng ấy trong tâm tưởng người cháu. - Nhà văn I-li-a Ê-ren-bua từng viết: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Quyết tâm lên đường của người cháu trong bài thơ “Tiếng gà trưa” cũng bắt nguồn từ những tình cảm giản dị ấy. Ấy là tình bà cháu, bình dị nơi làng quê ngõ xóm nhưng thật thiêng liêng 0.5 bởi nó làm nên tình yêu Tổ quốc. * Đánh giá khái quát: - Quả đúng là thơ là tiếng nói của trái tim thể hiện tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của nhà thơ truyền đến trái tim người đọc. - Hai tác giả sống ở hai thời đại khác, hai bài thơ được viết theo hai thể thơ khác nhau nhưng đều đã thể hiện thật hay, thật xúc động về những tình cảm, 0.25 cảm xúc thiêng liêng của con người: tình cảm gia đình, tình bạn bè, tình yêu quê hương đất nước... - Ngoài hai bài thơ trên còn có nhiều bài thơ khác cũng thể hiện rất hay, rất sâu sắc về tình cảm, cảm xúc của con người ( kể tên một vài bài thơ) c. Kết bài: 39


- Khẳng định lại nhận định. - Liên hệ đến tình cảm, cảm xúc của bản thân. 4. Sáng tạo:Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ, đánh giá riêng , sự phát hiện 0.5 mới mẻ. **************************************************** ĐỀ 31 ĐỀ BÀI Câu 1. (4 điểm) Đọc đoạn trích sau: Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. (a) thuộc phủ X. (b) xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. (Trích Sống chết mặc bay, Phạm Duy Tốn, Ngữ văn 7, tập 2) 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 2. Xác định các từ láy trong đoạn trích. 3. Tìm trong đoạn trích các câu đặc biệt. 4. Qua đoạn trích, hình ảnh thiên nhiên và con người hiện lên như thế nào? Chú thích: (a), (b) Nguyên văn in: XXX. Câu 2. (6 điểm) Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy. (Theo Ngữ văn 7, tập 1) Từ ý kiến trên, hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của tổ ấm gia đình với cuộc đời mỗi con người. Câu 3. (10 điểm) Nhận xét về thơ có ý kiến cho rằng: Thơ là tiếng lòng. (Diệp Tiếp) Em hãy làm rõ “tiếng lòng” của Bác qua hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. 40


--------------------------------HẾT------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM ĐỌC HIỂU 4.0 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự. 0.5 2. Các từ láy: tầm tã, bì bõm, lướt thướt, xao xác, cuồn cuộn 1.0 1.0 3. Các câu đặc biệt: + Gần một giờ đêm. + Than ôi! CÂU 1 + Lo thay! + Nguy thay! 4. Hình ảnh thiên nhiên và con người hiện lên hết sức cụ thể: 1.5 - Mưa gió dữ dội, đê sắp vỡ. - Những người dân hộ đê làm việc liên tục từ chiều đến gần một giờ đêm. Họ bì bõm dưới bùn lầy, dầm mưa gội gió, nhọc nhằn, chống chọi với thiên nhiên một cách tuyệt vọng. -> Cảnh tượng tương phản khiến tác giả lo lắng, thốt lên xót xa, đau đớn trước tình thế tuyệt vọng của người dân lúc này. CÂU 2 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 6.0 A. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG - Đây là kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội. - Học sinh biết cách lập luận, diễn đạt mạch lạc. Văn có cảm xúc B. YÊU CẦU NỘI DUNG Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định hướng chấm bài: I. MỞ BÀI 0.5 Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến. II. THÂN BÀI 5.0 1.0 1. Giải thích - Giải thích “gia đình” là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, là ông bà, bố mẹ, con cái, anh chị em... Ý kiến trên khẳng định vai trò quan trọng của gia đình và khuyên nhủ mỗi người biết trân trọng tình cảm đó. 2. Vì sao mỗi con người cần có một mái ấm gia đình 3.0 + mái ấm gia đình là nơi được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ để trưởng thành... + Gia đình có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển nhân cách. + Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân đau đớn, bất hạnh nhất. Sự 41


bình yên trong mỗi gia đình góp phần làm nên sự bình yên trong xã hội. 3. Phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm với gia đình... 4. Mọi người hãy có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn hại đến tình cảm gia đình. III. KẾT BÀI Khái quát lại vấn đề. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết bài nghị luận văn học. - Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: I. MỞ BÀI Mở bài: dẫn dắt, nêu vấn đề và giới hạn. II. THÂN BÀI 1. Giải thích * Giải thích “tiếng lòng”: là những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của tác giả được gửi gắm qua tác phẩm… Trong hai bài thơ, tâm hồn của nhà thi sĩ, người chiến sĩ Hồ Chí Minh là tình cảm với thiên nhiên, lòng yêu nước sâu CÂU 3 nặng và phong thái ung dung của Bác. 2.Chứng minh 2.1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm 2.2.Tình yêu thiên nhiên thiết tha, phong thái ung dung của Bác: + Trong bài thơ “Cảnh khuya”, thiên nhiên hiện lên sống động, bình dị mà lung linh, huyền ảo. Tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng mơ hồ khiến nhà thơ tưởng như có tiếng hát êm ái, trong trẻo, ngân xa của ai đó vọng lại làm cho đêm rừng chiến khu bỗng trở nên gần gũi, thân thương với con người. Bài thơ vẽ nên một hình ảnh hữu tình, ấm cúng: ánh sáng của trăng bao trùm lên cây cổ thụ, bóng cây đổ xuống lại bao trùm lên hoa tôn lên vẻ đẹp của nhau. Điệp từ “lồng” được nhắc đi nhắc lại hai lần tạo nên âm hưởng ngọt ngào cho câu thơ… (2 điểm) + Trong bài thơ “Rằm tháng giêng”, thiên nhiên hiện lên là vẻ đẹp lồng lộng, bát ngát trăng vàng giữa dòng sông xuân mênh mang của đêm nguyên tiêu. Bầu trời, vầng trăng và dòng sông tưởng như không có giới hạn. Điệp từ “xuân” được nhắc đi nhắc lại ba lần mang âm điệu bay bổng,

0.5 0.5 0.5 10.0

0.5

0.5

8.0 0.5 4.0

42


gợi cảm giác trong trẻo, rộng lớn, thanh bình. Thủy, nguyệt, thiên vốn là những chất liệu của thi ca cổ nhưng Bác đã có sự sáng tạo tài hoa để làm nổi bật cái thần của bức tranh “nguyên tiêu” tươi sáng, rực rỡ, tràn đầy sức sống của vạn vật, con người… (2 điểm) 2.3 Là tình yêu nước sâu sắc của Bác: + Trong bức tranh đêm rừng chiến khu, xuất hiện hình ảnh con người “chưa ngủ”. Thì ra Người “chưa ngủ” không phải chỉ vì bắt gặp vẻ đẹp tinh tế của thiên nhiên mà còn vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc… + Hình ảnh Bác, người chiến sĩ hiện lên đẹp như trong huyền thoại ở nơi bàn chuyện hệ trọng sống còn của đất nước, Người vẫn vừa đắm say tận hưởng vầng trăng viên mãn vừa bàn “việc quân”. Con thuyền chở những bí mật quân sự, chở vị lãnh tụ hết mình lo cho vận mệnh dân tộc… 2.4 Đặc sắc nghệ thuật Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, màu sắc cổ điển mà bình dị tự nhiên; sử dụng hiệu quả phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ…thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ. III. KẾT BÀI Khái quát lại vấn đề, liên hệ hoặc bộc lộ cảm xúc.

3.0

0.5

0.5

********************************************************

ĐỀ 37 ĐỀ BÀI Câu 1 (4,0 điểm) Đêm nay, mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi, đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. (Trích Cổng trường mở ra, Lý Lan, Ngữ văn7, tập 1) Từ việc người mẹ không “ cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết bài văn bàn về tính tự lập. 43


Câu 2. (6,0 điểm) “Thơ Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại”. Em hãy chứng minh ý kiến trên qua bài thơ: “Rằm tháng giêng “ (Nguyên tiêu) của Hồ Chí Minh ----- HẾT ----HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM I. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm ở từng ý hay cả bài khi đáp ứng cả yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể. 3. Cho điểm lẻ tới 0.25; không làm tròn điểm số của bài. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Câu 1 I.Yêu cầu về kĩ năng: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội (Trình bày suy (4đ) nghĩ của bản thân về ý nghĩa đặt ra từ một hình ảnh trong câu chuyện, vận dụng tốt các thao tác nghị luận đã học: chứng minh, giải thích). -Bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễ đạt sáng tạo. 0,5 II.Yêu cầu về nội dung: 1.Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Hai chữ “ buông tay” là bước ngoặt của hai trạng thái bao bọc và phải đi một mình. Việc phải bước đi một mình trên đoạn đường phía trước là biểu hiện của tính tự lập. 2.Thân bài: a.Giải thích tính tự lâp: -Tự lập là do chính bản thân mình, không có sự giúp đỡ của người 0,25 khác. -Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng một cuộc sống 0,25 cho mình mà không ỷ lại. Chủ động đưa ra quyết định và làm lấy mọi công việc, không dựa vào người khác… b.Dùng lí lẽ, dẫn chứng: ( Dẫn chứng thực tế về tự lập trong học tập,lao động, sinh hoạt hàng ngày…) để thể hiện được suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của tính tự lập nhưng về cơ bản cần đảm bảo được các ý sau: 44


-Tự lập là đức tính quan trọng đối với mỗi con người. -Trong cuộc sống không phải lúc nào cũng có cha mẹ bên cạnh để dìu dắt hay một người nào đó bên mình để giúp đỡ những khó khăn. Vì vậy cần rèn luyện tính tự lập để chủ động làm việc, ứng phó với cuộc sống. (dẫn chứng) -Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, giá trị bản thân được khẳng định, mọi người trân trọng (dẫn chứng) c. Bình luận, mở rộng để rút ra bài học: -Tự lập là cần thiết nhưng thực tế không phải ai cũng làm được. Nhiều người sống dựa dẫm. Khi dựa dẫm sẽ trở thành gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ thụ động, vô nghĩa, khó thành công.(dẫn chững) -Tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng, không phải là sự tự tin thái quá. Chúng ta phải đoàn kết, dựa vào mọi người để chia sẻ, học tập tạo sức mạnh tập thể. -Mỗi cá nhân cần rèn luyện tính tự lập để hình thành tính cách lâu bền. Nỗ lực vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. -Cần phê phán những người thiếu tinh thần tự lập, sống thụ động, ỷ lại… 3.Kết bài: Khẳng định lại vấn đề: Tính tự lập là đức tính rất cần thiết với mỗi con người trong xã hội hiện nay, cần rèn luyện đức tính tốt đẹp đó ngay từ khi còn nhỏ… Lưu ý: HS cần lấy những dẫn chứng cụ thể, sát thực đời sống, phù hợp để làm rõ vấn đề I.Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận chứng minh một ý kiến nhận xét về giá trị của bài “Rằm tháng giêng”. -Sự dụng linh hoạt các thao tác lập luận. -Bố cục rõ 3 phần, hệ thống ý sáng tỏ, mạch lạc. -Diễn đạt chính xác trôi chảy; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. -Biết phân tích văn bản phiên âm chữ Hán trong sự đối chiếu dịch thơ. II.Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1.Giải thích: -Cổ điển là vẻ đẹp tinh hoa mẫu mực của cổ thi phương Đông.

0,25 0,5

0,5

0,25

0,25

0,5 0,25

0,5

0,25 45


Trong thơ ca chính là những yếu tố về nội dung và thi pháp chịu ảnh hưởng của thơ ca cổ điển phương Đông : đề tài, thể thơ, thi liệu, cảm xúc, ngôn ngữ, bút pháp miêu tả, tính hàm súc, phong thái của nhân vật. -Tinh thần hiện đại là cách thể hiện con người, tâm trạng nhân vật trữ tình trong mối quan hệ với thiên nhiên, cảnh vật phải mang tính thời đại. -Thể hiện quan điểm nghệ thuật, tư tưởng của con người trong xã hội mà nó nảy sinh, thậm chí vượt trước thời đại… 2. Ý nghĩa khái quát của nhận định: Nhận định trên đã khẳng định phong cách thơ của Hồ Chí Minh, nhất là thơ trữ tình. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp tinh hoa của thơ ca cổ và tinh thần thời đại, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. Câu 2 3.Giới thiệu tác giả, tác phẩm: (6đ) -Hồ Chí Minh vừa là một chiến sĩ cách mạng vừa là một nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ của Người luôn có sự hòa quyện giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại. -Mùa xuân Mậu Tý năm 1948, Bác “ xuất hành” công tác trên chiến khu Việt Bắc, Bác viết bài thơ xuân: “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu). 4.Phân tích bài thơ để làm rõ sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại: a.Vẻ đẹp cổ điển -Ngôn ngữ tiếng Hán. Thơ chữ Hán thường cô đọng, hàm súc. -Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt, sát mô hình cấu trúc kể cả cách ngắt nhịp. Một thể thơ rất cô động, hàm súc, cân đối. Đây là thể thơ quen thuộc của thơ ca phương Đông. (“Xa ngắm thác núi Lư” của Lí Bạch). -Đề tài: Mùa xuân, trăng, một đề tài quen thuộc trong thơ cổ -Thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ: trăng, trời, dòng sông, khói sóng. (Tích hợp hình ảnh trong “ Tĩnh dạ tứ”- Lí Bạch) +Không gian bao la, trăng thanh, gió mát. Trời , sông, nước, nối liền bởi ánh trăng. Cảnh vật hòa hợp, nhất thể. +Không gian nơi sâu thẳm thâm cùng: khói sóng gợi ra một không gian mờ ảo, thơ mộng, gắn với ẩn sĩ thời xưa. +Thời gian đêm khuya tĩnh mịch. -Phong thái nhân vật trữ tình: Ung dung, thưởng ngoạn thiên nhiên, đắm say cảnh sắc. -Bút pháp: Chấm phá tả cảnh ngụ tình. Chỉ qua vài nét vẽ nhưng làm hiện lên bức tranh sơn thủy trong một đêm trăng viên mãn thật thơ mộng, huyền ảo, cổ điển và đồng thời làm hiện lên chân dung nhân vật

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25 0,25

0,25 0,75

0,25 0,25

46


trữ tình tự do, tự tại như ẩn sĩ phương Đông đang hòa mình vào cảnh. b. Tinh thần hiện đại: -Trong thơ ca cổ, hình ảnh con người thường rất nhỏ bé, thậm chí bị 0,25 hòa tan vào thiên nhiên rộng lớn, con người như ẩn sĩ ẩn dật, lánh đời. Tích hợp với Nguyễn Trãi qua bài “ Côn Sơn ca” hay “Qua Đèo Ngang” của bà Huyện Thanh Quan. -Hình ảnh nhân vật trữ tình: “Yên ba thâm xứ đàm quân sự Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền” +Không gian cụ thể, gắn với núi rừng Việt Bắc. Nếu như không gian này trong thơ cổ báo hiệu sự chia li, sự nhung nhớ,… thì đằng sau 0,25 không gian mịt mù khói sóng của núi rừng Việt Bắc là không gian của cách mạng, của việc nước. 0,5 +Con người thể hiện cụ thể “ bàn bạc việc quân”.Thi sĩ là chiến sĩ, người chỉ huy, người lãnh đạo cuộc kháng chiến, không có trong thơ xưa. Hình ảnh ấy gắn với thời đại, gắn với những giây phút bàn bạc việc nước, không đơn thuần chỉ là thả hồn như những thi sĩ ẩn dật trong thơ cổ. Đó là công việc của người lãnh tụ đang ngày đêm lo cho dân, cho nước. + Tâm hồn: Giữa bộn bề tiếng súng kháng chiến lại có một không gian thơ mộng hiện ra với một ánh trăng sáng hòa quyện cùng dòng sông lấp lánh. Thể hiện tâm hồn lãng mạn, tinh thần thép của một người cộng sản yêu nước, yêu tự do. Dù trong bất kì cảnh ngộ nào, dù bận 0,5 trăm công nghìn việc,Người cũng luôn hướng về cái đẹp, về ánh sáng, về tương lai với một tinh thần lạc quan. (Khác với “Tĩnh dạ tứ”, nhìn trăng mà nhớ cố hương ,tâm trạng hoài cổ, gợi nỗi buồn) -Sự vận động mạch thơ: 0,25 +Thơ xưa cảnh thường tĩnh lại vì quan niệm tĩnh tại là cái đẹp.Hồ Chí Minh, một người cộng sản, một nhân vật có trí tuệ uyên thâm nên đã nhìn thiên nhiên theo quy luật vận động tất yếu của nó. Hình tượng thơ luôn có sự vận động từ bóng tối ra ánh sáng. Hình ảnh trăng trong câu thơ cuối thể hiện sự vận động tất yếu ấy. Ánh sáng lan tỏa, viên mãn, làm cho không gian nơi sông vắng trở nên lung linh, ấm áp, thơ mộng. + Vẻ đẹp ấy tỏa ra từ cảnh và được thăng hoa từ trong tâm hồn yêu thiên nhiên, đất nước. Việc nước và trăng xuân hài hòa tạo lên ý nghĩa 47


sâu xa: sắc xuân, ý xuân, sức xuân trên dòng sông đêm xuân chính là màu sắc, âm thanh náo nức của mùa xuân tiến quân lịch sử với niềm tin mãnh liệt: “ Trường kì kháng chiến nhất định thắng lợi!”. Sự lạc quan phơi phới chính là vẻ đẹp của bài thơ mang tinh thần thời đại, đầy chất 0,5 thép trong hồn thơ xuân của Bác. Đó là sức mạnh của một con người trí tuệ và chiều sâu trong tâm hồn. 5.Đánh giá vẻ đẹp của chất cổ điển kết hợp với tinh thần hiện đại trong bài thơ: -Ngay từ nhỏ Hồ Chí Minh đã được học chữ Hán, thơ phú Đường 0,25 Tống, tiếp thu nhuần nhuyễn văn hóa phương Đông , đồng thời Người là một nhà hoạt động cách mạng, một kiểu nhà văn mới, nhà văn chiến sĩ am hiểu văn hóa phương Tây đã tạo nên vẻ đẹp riêng độc đáo : Hài hòa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại, giữa chất thép và chất trữ tình, thi sĩ và chiến sĩ. - Qua bài thơ,ta có thể cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn, 0,25 yêu thiên nhiên, đất nước , tin vào chiến thắng. Phong thái ung dung, tâm hồn thanh cao của vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc mang cốt cách nghệ sĩ nhà hiền triết phương Đông. Lưu ý: Giám khảo linh động khi chấm, đặc biệt những bài viết có tính sáng tạo, khám phá và thể hiện được sự xúc động chân thực. ------------------HẾT--------------------************************************************************** ĐỀ 45 ĐỀ BÀI. Câu 1 (2,0 điểm) ...“Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ (Trích Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh - Ngữ văn 7, tập 1) a. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. b. Trình bày tác dụng của các biện pháp tu từ vừa tìm được trong việc thể hiện nội dung của đoạn. Câu 2(3,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của xuân trong đoạn văn sau: 48


“Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng” (Vũ Tú Nam) Câu 3(5,0 điểm) Tinh thần nhân đạo là một trong những chủ đề xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển Văn học Việt Nam. Qua một số áng văn chương đã học trong chương trình Ngữ văn 7, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ............................. Hết ........................... HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung 3 1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: (5,0 - Tinh thần nhân đạo là một trong hai dòng chủ lưu chảy suốt mạch điểm) nguồn văn học. Nó bắt nguồn từ truyền thống Thương người như thể thương thân của con người VN.' - Tinh thần nhân đạo là một trong những chủ đề xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của VHVN; từ văn học dân gian đến văn học hiện đại. 1. Thân bài: làm sáng tỏ các ý sau: a) Giải thích khái niệm: - Tinh thần nhân đạo (Chủ nghĩa nhân đạo) là tinh thần tôn trọng, trân quý những giá trị của con người như: trí tuệ, phẩm giá, tình cảm, sức mạnh, vẻ đẹp.. - Những biểu hiện của tinh thần nhân đạo trong văn học rất phong phú, đa dạng: + Xót thương con người, đồng cảm, chia sẻ với nỗi khổ đau, bất hạnh của con người. + Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp len thân phận con người. + Khẳng định, đề cao con người về các mặt: phẩm chất, tài năng, vẻ đẹp hình thức. + Đồng tình, ủng hộ tinh thần đấu tranh đòi quyền sống, quyền tự do, hạnh phúc vươi tới xã hội công bằng, tốt đẹp của con người. + Vạch ra con đường tươi sáng, hướng con người đến cái chân thiện - mĩ.

Điểm

49


=> Tinh thần nhân đạo chính là thái độ ứng xử giwuax người với người trên tất cả các phương diện của cuộc sống.

b) Chứng minh tinh thần nhân đạo được thể hiện qua 1 số TPVH trong chương trình Ngữ văn 7. b1. Tinh thần nhân đạo trong văn học dân gian (ca dao, tục ngữ) - Tục ngữ, ca dao thuộc thể loại trữ tình của VHDG. Nó là tiếng nói của trái tim, tiếng hát tâm trạng của dân lao động xưa. Tiếng nói, tiếng hát ấy cất lên nhiều cung bậc tình cảm thấm đẫm tinh thần nhân đạo trong các mối quan hệ giữa con người với con người. + Trước hết là tình cảm yêu thương trong gia đình như cha mẹ với con cái, cháu chắt với ông bà, anh chị em với nhau hay tình nghĩa vợ chồng... (nêu dẫn chứng) + Tình cảm giữa con người cá nhân với cộng đồng xã hội; Lá lành đùm lá rách, Thương người như thể thương thân, Bầu ơi thương lấy bí cùng... - Thơ ca dân gian còn là tiếng nói đồng cảm, chia sẻ với những người nông dân - kiếp phận con sâu, cái kiến, con cò, con vạc quanh năm vất vả, đầu tắt mặt tối mà cuộc sống vẫn cơ cực, lầm than, bị giai cấp thống trị khinh rẻ, chà đạp... Thương thay thân phận con tằm..... + Thơ ca dân gian còn là tiếng nói xót xa, thương cảm cho số phận người phụ nữ: nết na, tảo tần hết lòng vì gia đình chồng con mà cuộc 50


đời họ đâu có được hạnh phúc: Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.... =>Cả trăm, cả ngàn tiếng than thân của người phụ nữ nói riêng và của người nông dân thấp cổ, bé họng nói chung không chỉ dừng lại ở lời than vãn thân phận hàm chứa ttrong đó muôn nỗi đắng cay, trái ngang, nghiệt ngã mà còn là lời kêu cứu đối với xã hội. => Trong tiếng than ấy, còn hàm chứa sự cảm thông chia sẻ, cả ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội cũ tàn ác, lại có cả ước mơ vươn tới một xã hội công bằng, bình đẳng, hạnh phúc của con người b2) Tinh thần nhân đạo trong văn học trung đại: -Sống trong xã hội đầy rối ren, loạn lạc, nhiều cây bút trong văn học trung đại đã tập trung phản ánh bi kịch của con người, nhất là thân phận người phụ nữ. - Viết về đề tài người phụ nữ, Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương tràn đầy tinh thần nhân văn: + Yêu thương, trân trọng người phụ nữ. Từ hình ảnh chiếc bánh trôi nước, bà đẩy lên hình tượng người phụ nữ có ngoại hình đẹp đẽ, có phẩm chất trong trắng, son sắc, thủy chung, trọn nghĩa vẹn tình với người mình yêu thương. Nhưng cuộc sống, thân phận của họ lại bị phụ thuộc, ba chìm bẩy nổi... + Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, nhà thơ đã thể hiện lòng cảm thông sâu sắc với thân phận chìm nổi của người phụ nữ đồng thời ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp và những phẩm chất cao quý của họ. Ngầm ẩn trong đó còn là bức thông điệp chuyển tới XHPK - XH rọng nam khinh nữ, cần có thái độ bình đẳng giới, người phụ nữ cần phải được trân trọng và bảo vệ. b3. Tiếp nối tinh thần nhân đạo trong VHTĐ, các tác phẩ VHHĐ cũng thấm đẫm tinh thần nhân văn chủ nghĩa. - Tác phẩm "Sống chết mặc bay" của Phạm Duy Tốn là một truyện ngắn xuất sắc, vừa giàu tính hiện thực, vừa giàu tính nhân đạo: + Tác giả đã tái hiện một cách chân thực nối thống khổ "muôn sầu, nghìn thảm" của người dân phận con sâu, cái kiến trong cảnh mưa lụt. Qua đó vạch trần bộ mặt tàn bạo của quan phụ mẫu và thói vô đạo, vô trách nhiệm của kẻ tham quan cầm quyền. + Nhà văn thương cả, chia sẻ và bày tỏ nỗi xót xa với người dân lao 51


động, đồng thời khơi gợi lòng trắc ẩn nơi người đọc. - Văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê"của Khánh Hoài cũng bày tỏ lòng thương cảm đối với những em nhỏ sống trong gia đình li tán. Tác phẩm ngầm oán trách những người làm cha, làm mẹ vì lòng ích kỉ mà đẩy những đứa con bé bỏng, đáng thương của mình vào cuộc sống thiếu thốn, khổ đau, tan đàn xẻ nghé. Truyện ngắn kêu gọi mọi người hãy biết giữ gìn, trân trọng tổ ấm của mình bởi đó là cội nguồn hạnh phúc của mỗi người và sự phát triển phồn vinh của xã hội. 2. Kết bài: Đánh giá vấn đề và suy nghĩ của bản thân - Tinh thần nhân đạo là mạch nguồn chảy mãi không bao giờ vơi cạn trong quá trình hình thành và phát triển văn học. Bởi văn học luôn hướng vào con người, yêu thương và cải tạo con người; xây dựng xã hội, sửa cái xấu, cái ác, ngợi ca cái tốt; khơi gợi, khẳng định, trân trọng cái tốt, nuôi dưỡng cái đẹp phát triển. - Chính tinh thần nhân đạo trong văn chương nghệ thuật đã bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho người đọc hoàn thiện bản thân, để mỗi chúng ta luôn biết hướng tới cái thiện, sống tốt đẹp trong cuôc đời.

*************************************************** ĐỀ 49 ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “…Quê hương là vòng tay ấm Con nằm ngủ giữa mưa đêm Quê hương là đêm trăng tỏ Hoa cau rụng trắng ngoài thềm …. Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người.” (Trích bài thơ “Quê hương” – Đỗ Trung Quân) Câu 1(0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? 52


Câu 2(1.0 điểm). Xác định nội dung của đoạn thơ? Câu 3(2.5 điểm). Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ? Câu 4(2.0 điểm). Qua đoạn thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1(4.0 điểm) Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người. Câu 2(10.0 điểm) Hoài Thanh nhận xét: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. --------------------- Hết --------------------HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I

Câu 1 2 3

4

II 1

Yêu cầu cần đạt ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm - Đoạn thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó tha thiết, sâu nặng với quê hương của tác giả. - Biện pháp tu từ: + Điệp ngữ “quê hương” được lặp lại 4 lần. + So sánh: Quê hương là vòng tay ấm; là đêm trăng tỏ; như là chỉ một mẹ thôi. - Tác dụng: Nhẫn mạnhtình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bật hình ảnh quê hương thật bình dị, mộc mạc nhưng cũng thật ấm áp, gần gũi, thân thương, máu thịt, thắm thiết. - HS trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu) - HS xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân: + Vai trò của quê hương. + Giáo dục tình yêu quê hương. TẠO LẬP VĂN BẢN Viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ *Yêu cầu chung: a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

Điểm 6.0 0.5 1.0 1.0

1.5

1.0 1.0 14.0 4.0 0.25 53


2

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. * Yêu cầu cụ thể: c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Tình yêu quê hương: + Là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi người. quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn rau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn mỗi người. + Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. (dẫn chứng) - Bàn luận: Tình cảm đối với quê hương sẽ gợi nhắc đến tình yêu đất nước. Hướng về quê hương không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc. - Phê phán: Có thái độ phê phán trước những hành vi không coi trọng quê hương, suy nghĩ chưa tích cự về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu, phản bội lại quê hương; không có ý thức xây dựng quê hương. - Bài học nhận thức và hành động: Có nhận thức đúng đắn về tình cảm đối với quê hương; có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương; xây đắp bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. *Yêu cầu chung: a. Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài giải thích nhận định và triển khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những tình cảm sẵn có, những tình cảm không có qua bài thơ “Bánh trôi nước”.

0.25 3.5

1.0

0.5

0.5

0.5

0.5

0.25 0.25

0.5

0.5

54


* Yêu cầu cụ thể: c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị nghị luận và tác phẩm lien quan đến vấn đề nghị luận: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương. 2. Giải thích ý kiến trên: - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Trước khi đọc tác phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất hiện trong ta. Sau khi đọc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu những tình cảm cao đẹp, mới mẻ, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc đời để ta làm giàu thêm tâm hồn. - Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Văn chương bồi đắp thêm tình cảm, giúp ta nhận thức sâu sắc thêm về vấn đề để ta biết suy nghĩ, ý thức về mình, về những tình cảm đã có, để cho tình cảm ấy sâu sắc hơn, cao đẹp hơn. 3. Phân tích, chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”: * Bài thơ “Bánh trôi nước” bồi đắp cho ta những tình cảm ta sẵn có: - Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi nước). Qua hình ảnh chiếc bánh trôi, bài thơ gửi gắm chủ đề về người phụ nữ trong XH phong kiến – một chủ đề quen thuộc của văn học trung đại Việt Nam (vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong XHPK). - Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc bánh trôi đồng thời còn khơi gợi như Những liên tưởng sâu xa: + Bài thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về vẻ đẹp ngoại hình, đặc biệt là ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của người phụ nữ (dẫn chứng) + Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sắc về thân phận chìm nổi, đắng cay, bất hạnh, phụ thuộc của người phụ nữ trong XHPK bất công (dẫn chứng). * Bài thơ “Bánh trôi nước” gợi mở cho ta những tình cảm ta không có:

9,0

0.5

1.0

1.0

2.0

55


- Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm về XHPK xưa – một XH trọng nam khinh nữ. - Từ đó khơi gợi trong lòng người đọc niềm căm phẫn, thái độ tố cáo XH đầy rẫy những bất công tàn bạo đã chà đạp lên số phận của người phụ nữ. * Nghệ thuật thể hiện: - Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi, không cầu kì kiểu cách, ước lệ mà tự nhiên, mang đậm dấu ấn dân giân. - Giọng điệu: vừa kiêu hãnh, tự hào, vừa ngậm ngùi, xót xa, có thách thức. - Thể thơ và kết cấu: Thể thơ Đường luật được sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo. Kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp ngời sáng của người phụ nữ, về một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn thẳng vào số phận, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống. 4. Đánh giá, mở rộng: - Nhận định trên cho thấy giá trị của văn chương: nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm con người, tạo ra phép màu trong cuộc sống, mở rộng cánh cửa lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người. - Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp cao quý, son sắt của người phụ nữ trong XHPK, vừa thể hiện niềm thương cảm đối với thân phận khổ đau của họ. “Bánh trôi nước” là một bài thơ hay bởi nó giản dị, để lại xúc động và ám ảnh trong lòng người đọc, có sức sống lâu bền trong trái tim những người yêu thơ. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Điểm tổng cộng: 20.0 điểm

0.5 1,0

1,0

0.5

0.25 0.25

ĐỀ 61 ĐỀ BÀI

PHẦN I: ĐỌC HIỂU(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về 56


Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân (Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, www.manhmap.com - Thơ hay về tình yêu quê hương - đất nước) Câu 1: (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính. Câu 2: (1,0 điểm). Cho biết thể thơ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: (1,0 điểm) Tìm từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm đốm, rười rượi. Câu 4: (1,0 điểm). Nội dung của đoạn thơ đã gợi em nghĩ đến điều gì? PHẦN II: LÀM VĂN(16,0 điểm) Câu 1:(4,0 điểm) Từ việc đọc hiểu văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm - ngữ văn 7, tập I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam lại cho rằng ăn cốm phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ. Câu 2:(12,0 điểm) Cây bàng trước sân trường đã trở nên trơ trụi trong mùa đông rụng lá nhưng trong mình nó đang có những mầm sống cựa quậy để hướng tới một sự hồi sinh mạnh mẽ với biết bao chồi tơ, lộc biếc … Hãy thay lời cây bàng ấy để nói lên tâm trạng của mình về sự việc này!

ĐÁP ÁN-HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệnh với tổng điểm và được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. Phần II. Đáp án và thang điểm Câu Nội dung Điể 57


m 4,0 1,0 1,0

1

-Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. -Thể thơ: Lục bát. -Từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về, lốm đốm, 1,0 rười rượi. là: thong thả, chon von, lốm đốm, rười rượi. -Đoạn thơ gợi người đọc nghĩ đến tình yêu quê hương đất nước với những cái đẹp đơn sơ, mộc mạc, bình dị nhưng lại gắn bó, nghĩa tình. 1,0

16, 0 2

3

Cần làm rõ đây là một nghệ thuật thưởng thức cốm rất tinh tế trong truyền thống ẩm thực của con người Hà Nội ngàn năm văn hiến được nhà văn Thạch Lam thể hiện trong tập tùy bút “Hà Nội băm sáu phố phường”. Ăn cốm phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ tức là phải ăn từ tốn, chậm rãi và khoan thai đó là bởi vì: - Để thưởng thức đến tận cùng sức hấp dẫn của món quà bình dị nhưng hết sức độc đáo này. Mỗi hạt lúa non là một hạt sữa của đất trời kết đọng 2,0 trong đó ngàn hoa cỏ nội nước Nam. Phải ăn thật chậm rãi thì mới cảm nhận được những điều thú vị này. - Cũng phải ăn thong thả và ngẫm nghĩ để thể hiện một phong thái lịch lãm trong nét đẹp của văn hóa ẩm thực. Ăn chậm rãi và khoan thai không chỉ là để thưởng thức mà còn là để bày tỏ sự nâng niu trân trọng và biết ơn 2,0 đối với những con người lao động bình dị đã làm ra sản phẩm hạt cốm. Yêu cầu học sinh phải xây dựng thành một bài văn hoàn chỉnh thể hiện rõ nét kỹ năng viết văn biểu cảm một cách sáng tạo. Người chấm không đếm ý cho điểm mà phải linh động xét trong tổng thể cả bài. Trong cách làm bài tổng thể thì giám khảo cần tinh tế trong việc phát hiện các nhân tố. Phải biết trân trọng những tư duy đột phá của học sinh mà hướng dẫn chấm này chưa thể đề cập hết. Với yêu cầu của đề bài thì thí sinh phải nhập vai cây bàng để biểu cảm. (Có thể sử dụng đại từ: Tôi). Mặc dù là một đề mở, thí sinh có thể có những cách biểu cảm khác nhau, (Ví dụ viết thư cho bạn chẳng hạn) tuy nhiên cũng cần phải làm rõ một số dấu ấn cảm xúc cơ bản theo trình tự cấu trúc ba phần: Mở bài: Tự giới thiệu được hình ảnh bản thân là một cây bàng mùa đông 58


đang trụi lá giữa sân trường bằng những lời sinh động, giàu cảm xúc. Thân bài: +,Hồi tưởng một cách xúc động và sinh động về những kỷ niệm trong quá khứ đặc biệt là những sự gắn bó đối với những cô cậu học trò. +, Nỗi buồn vì cảnh ngộ của bản thân trong hiện tại. Mùa đông khắc nghiệt đã cướp đi những màu xanh đẹp đẽ trên cành lá khiến cho bàng ta trở nên khẳng khiu, gầy guộc, trơ trọi và cũng rất cô đơn. (Vì lũ học trò chỉ hóng mát, đùa nghịch, đọc sách… dưới cây bàng khi nó sum suê cành lá). +, Sự hồi hộp chờ mong những ánh nắng ấm áp của mùa xuân; niềm tin mãnh liệt về một tương lai khi cảm nhận những mầm sống đang cựa quậy để từ đó có thể hướng tới một sự hồi sinh mạnh mẽ với biết bao chồi tơ, lộc biếc; khát vọng được cống hiến những ngày tháng đẹp đẽ sum suê cành lá cho sân trường yêu dấu, nơi có thể thắp sáng lên những kỹ niệm đẹp đẽ của tuổi học trò. Kết bài: Bày tỏ tình yêu đối với mái trường, với những thầy cô giáo cũng như với các bạn học trò.

2,0

2,0

3,0

3,0

2,0 Hết

PHẦN 8. VĂN 8 ĐỀ 1 ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài:120 phút

Câu 1: (3 điểm). Hãy viết về những điều em cảm nhận được từ câu chuyện dưới đây: HOA HỒNG TẶNG MẸ Anh dừng lại tiệm bán hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một đứa bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc. 59


- Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng cháu chỉ có bảy mươi lăm xu trong khi giá một bông hoa hồng đến hai đô-la. Anh mỉm cười và nói với nó: - Đến đây, chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh và trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu. Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt nhánh hoa hồng lên phần mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa, huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái một mạch 300km về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ, 2006) Câu 2: (7 điểm) Xuân Diệu khẳng định thơ hay là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.Hãy chứng minh qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh. HƯỚNG DẪN CHẤM THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 8 Môn: Ngữ Văn 8 Câu Nội dung Điểm Yêu cầu học sinh viết một bài văn nghị luận xã hội và cần đảm bảo các ý sau đây. 1 0,25 - Tóm tắt câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn. - Rút ra ý nghĩa của câu chuyện: Hãy trân trọng và quý những giây 0, 5 phút được sống bên mẹ, hãy thực hiện lòng hiếu thảo một cách thật tâm, chân tình ,đừng thực hiện lòng hiếu thảo một cách quá muộn mằn, lòng hiếu thảo thật sự có thể làm thay đổi nhận thức và hành động của mỗi người… 0,25 - Phân tích, lí giải: + Câu chuyện kể về hai người con mua hoa tặng mẹ. Nó không đơn thuần chỉ có vậy, hai người con một lớn một nhỏ mua hoa trong hai hoàn cảnh khác nhau. 0,25 + Dường như tình yêu ấm áp của cô bé dành cho người mẹ đã mất đã đánh thức được chàng trai, đưa anh về với những giá trị thực tại, và 0,5 đ cũng vô tình đứa trẻ ấy để lại trong lòng người lớn những suy ngẫm sâu sắc hơn. 60


2

+ Anh nhận ra rằng đến một ngày nào đó mẹ anh cũng sẽ rời xa anh để bước đi sang bên kia thế giới và lúc ấy anh có muốn tặng những bông hoa đẹp nhất thì cũng không thể nào trao đến tay mẹ được nữa. Lúc này đây mẹ anh cần gặp anh chứ không phải là bó hoa mà anh gửi về. Đúng, 0,75 bây giờ thì anh đã hiểu ra dù mình đã trưởng thành rồi nhưng vẫn có những phút giây vô tâm…đối với mẹ - người đã sinh thành và nuôi dưỡng anh nên người. 0,5 đ - Liên hệ: Trong thực tế có nhiều người con hiếu thuận chăm sóc, phụng dưỡng, thờ cúng cha mẹ tử tế. Trong văn học: Bé Hồng trong đoạn trích: Trong lòng mẹ hay câu chuyện Sự tích hoa cúc… - Đánh giá bình luận: Hiếu thuận và biết ơn cha mẹ là đạo lí tốt đẹp của con người, nhất là người Việt Nam, đạo lí ấy ngày nay vẫn được kế thừa, phát huy nhưng với một số người có phần bị mai một bởi đâu đó vẫn thấy những đứa con bất hiếu, ngược đãi cha mẹ…cần phê phán lên án… 1. Mở bài: Có thể mở bài theo nhiều cách nhưng phải: - Dẫn dắt được vấn đề và hướng vào nhận định của Xuân Diệu về thơ 0,5 đ hay phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. - Khẳng định bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đúng với nhận định về thơ của thi sĩ Xuân Diệu. 2. Thân bài. 2.1 Giải thích nhận định + Xuân Diệu thật tinh tế khi quan niệm về thơ hay, thơ hay 0, 5 đ phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Hồn ở đây chính là nội dung, là tình cảm, là tấm lòng, là hiện thực và điều gửi gắm của tác giả vào bài thơ, còn xác là nghệ thuật thơ hay chính là hình thức thơ, là cấu tứ, thể thơ, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, hình ảnh thơ, là cái phản ánh nội dung của bài thơ. Có thể thấy quan niệm của Xuân Diệu thật toàn vẹn, đầy đủ và hài hòa về thơ hay, phải là một thi sĩ, một người am hiểu và từng trải về nghệ thuật mới có cái nhìn sâu sắc đến vậy. + Cái hồn trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh chính là tình 0, 5 đ cảm yêu nhớ quê hương của nhà thơ, tình cảm ấy hướng về vị trí địa lí, nghề nghiệp của làng, là cảnh dân làng ra khơi đánh cá, cảnh trở về, là hình ảnh con thuyền và những chàng trai miền biển đầy thơ mộng, là cánh buồm căng gió, là nỗi nhớ chơi vơi, da diết, còn xác trong bài thơ là thể thơ tám chữ, hình ảnh thơ bay bổng, lãng mạn, ngôn từ, giọng điệu trong sáng, thiết tha, là phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm 61


và các biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, hài hòa. 2. 2. Chứng minh nhận định qua việc phân tích chi tiết bài thơ ( PT nội dung và nghệ thuật của tác phẩm) * Nội dung bài thơ ( Đây là luận điểm chủ yếu: kết hợp phân tích cả nội dung và nghệ thuật). + Vị trí, nghề nghiệp: Hai câu đầu giới thiệu về vị trí rất đặc biệt và nghề chài lưới của làng quê tác giả. + Cảnh ra khơi đánh cá: Đó là cảnh rất đẹp, đầy khí thế với những hình ảnh thật đẹp và ấn tượng về thời tiết, con người, cánh buồm. “ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng ………………………………………. Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” - Thời tiết trong lành, sáng sủa, mát mẻ: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Con người khỏe mạnh: Dân trai tráng. - Chiếc thuyền được so sánh và nhân hóa như: con tuấn mã rất hăng hái vượt trường giang. - Cánh buồm là hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo được so sánh như mảnh hồn làng, nhân hóa như con người biết “Rướn thân trắng” để thâu góp gió. + Cảnh trở về thật ồn ào, đông đúc, yên bình, tươi vui, no đủ, một bức tranh ấm cúng, giàu sự sống, thơ mộng với lời cảm tạ chân tình của người dân chài. “ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ …………………………………… Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” - Hình ảnh người dân chài vừa tả thực vừa sáng tạo với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa vị xa xăm của biển. - Con thuyền được nhân hóa như có một tâm hồn tinh tế biết nằm nghỉ ngơi và lắng nghe. - Người viết có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương. + Nỗi nhớ quê hương: Biểu cảm trực tiếp với nỗi nhớ biển, cá, cánh buồm, thuyền, mùi biển… tất cả được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê. “ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ ………………………………………

0, 25 đ 0, 25 đ 0,25 0,25 0,5 0,25

05

0,5 0,25

1đ 62


Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá” * Nghệ thuật ( luận điểm phụ) - Quê hương là bài thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm. Ngòi bút miêu tả thẫm đẫm cảm xúc. Hình ảnh, ngôn từ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân hóa, so sánh độc đáo thổi linh hồn vào sự vật. - Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngôn ngữ giản dị. 3. Kết bài - Học sinh khái quát bài thơ và đánh giá nhận định

0, 5đ

****************************************************************

ĐỀ 1 Đề học sinh giỏi Ngữ Văn 8 năm Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề) Câu 1 (4 điểm) Chỉ rõ và phân tích giá trị biểu đạt của phép tu từ từ vựng trong các câu văn sau được trích trong truyện "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh. “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.” “Trong lúc ông ta đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập.” Câu 2 (6 điểm): Đọc đoạn văn sau: "Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương …" (Trích “Lão Hạc” – Nam Cao) Từ triết lí tình thương của ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, hãy nêu lên suy nghĩ của em về vai trò của tình thương trong cuộc sống. Câu 3 (10 điểm): 63


Một trong những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX là ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên. Qua bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI Câu 1 (4 điểm) Chỉ ra phép tu từ từ vựng có trong câu văn: + Câu văn: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. - So sánh: những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng (0,25 điểm) - Nhân hóa: mấy cành hoa tươi mỉm cười (0,25 điểm) - Hình ảnh cành hoa tươi biểu trưng cho cái đẹp, đáng nâng niu của tạo hoá ban cho con người. Dùng hình ảnh cành hoa tươi nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ, đáng yêu. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới, vẹn nguyên. (1 điểm) - Phép nhân hoá mỉm cười (0,25 điểm) Tác dụng: diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ phía trước. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tương lai. (0,75 điểm) - Qua phép tu từ so sánh và nhân hóa thấy kỉ niệm thật sâu nặng của nhà văn Thanh Tịnh trong ngày đầu đi học. (0,5 điểm) + Câu văn: Trong lúc ông ta đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập. - Nói quá: quả tim ngừng đập. (0,25 điểm) Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác quá hồi hộp của nhân vật tôi, góp phần diễn tả những kỉ niệm khó quên của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên tới trường (0,75 điểm). Câu 2 (6 điểm) Về kĩ năng : Hs biết viết bài văn nghị luận đúng về hình thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân. Về kiến thức : Cần đảm bảo một số ý a, Mở bài: (0,25 điểm) 64


Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong truyện Lão Hạc để khảng định tình yêu thương rất cần trong cuộc sống. b, Thân bài: (5,5 điểm) - Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người. Đó là sự sẻ chia, đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau…trong cuộc sống (0,5 điểm) -Ý nghĩa: Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng) (1 điểm) Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng. (Dẫn chứng) (1 điểm) Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh. (0,5 điểm) - Bàn luận (Mở rộng): Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại (0,5 điểm) Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng. (0,5 điểm) Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa. (0,5 điểm) Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù quáng... (0,5 điểm) - Rút ra bài học nhận thức và hành động : Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người. (0,5 điểm) c, Kết bài (0,25 điểm). Khẳng định lại tình yêu thương là thứ tình cảm không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.

Câu 3 (10 điểm): Yêu cầu chung Về kĩ năng: Biết viết bài văn có bố cục rõ ràng, biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt. Diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc 65


Về kiến thức: Hiểu được nội dung ý kiến, phân tích làm sáng tỏ nội dung ấy trong bài thơ, nghệ thuật biểu hiện tiếng lòng của tác giả. *Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau : a, Mở bài (0,5 điểm) Dẫn dắt một cách hợp lí, logic: Khái quát về hai tác giả, hai bài thơ Giới thiệu vấn đề: những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên. b. Thân bài (9 điểm) Bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh: Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra qua tự giới thiệu về làng tôi của tác giả. Khung cảnh được tác giả vẽ ra là một khung cảnh của buổi sớm mai, với không gian thoáng đạt, trời trong, gió nhẹ, nắng mai hồng, với hình ảnh những con người dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá (1 điểm) Khi trời trong gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Nổi lên trên nền trời nước mênh mông là những cánh buồm trắng đang rướn thân mình mạnh mẽ vượt trường giang Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Việc sử dụng nghệ thuật so sánh Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã và Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, nghệ thuật ẩn dụ mảnh hồn làng kết với dùng động từ mạnh phăng, vượt gợi hình ảnh cánh buồm no gió, căng đầy. Dáng vóc thật hiên ngang, phóng khoáng tràn đầy sinh lực, trần trề nhựa sống. Đó còn là khát vọng của người dân làng chài muốn chinh phục thiên nhiên biển cả, không gian với nhiều vùng biển xa xôi. Cánh buồm còn là biểu tượng cho những tâm hồn khoáng đạt bay bổng của làng quê. Không chỉ vẽ ra vẻ đẹp của làng quê qua hình ảnh buổi sơm mai hồng, con thuyền, dân trai tráng. Cảnh thiên nhiên trong bài thơ còn được thể hiện trong những buổi dân làng đón ghe về: (1,5 điểm) Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về Cảnh thật ồn ào náo nhiệt của một vùng quê đón những người đi biển trở về thật là tấp nập, những âm thanh vui vẻ của một đời sống thanh bình khi kết quả lao động thật tốt đẹp biển lặng, cá đầy ghe. (1 điểm) 66


Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nghệ thuật nhân hóa im bến mỏi trở về nằm và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác làm cho con thuyền trở nên như con người. Sau chuyến đi biển dài ngày con thuyền thanh thản trở về nằm nghỉ mà nồng nàn hơi thở mặn mòi của biển cả. Chỉ có một tình yêu thiên nhiên đến tha thiết, một nỗi nhớ quê da diết, cảnh sắc thiên nhiên của quê hương Tế Hanh dường như lúc nào cũng thường trực trong tâm tưởng nhà thơ, xa quê tác giả nhớ tới cái đặc trưng của làng chài: Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và cái mùi nồng mặn của biển cả (1,5 điểm). Nay xa cách lòng tôi luôi tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồn mặn quá! Với Tố Hữu thì bức tranh thiên nhiên được vẽ ra không chỉ ở một quê cụ thể nào mà đó là không gian của cả một mùa hè ngọt ngào hương vị, khoáng đạt nên thơ. Mỗi hình ảnh thơ được viết ra từ tình yêu thiên nhiên, làng quê của tác giả (1 điểm) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy san nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không. Khung cảnh thiên nhiên được mở ra với âm thanh của con chim tu hú. Thật là một bức tranh thiên nhiên tràn trề nhựa sống, đầy sắc màu của hương đồng gió nội: Sắc lúa đang chín vàng, trái chín , thêm sắc vàng của ngô đang phơi dưới cái nắng đào. (1 điểm) Bức tranh thiên nhiên ở đây cũng thật rộn rã âm thanh: âm thanh của tiếng chim tu hú kêu, âm thanh của tiếng ve ngân râm ran, tiếng sáo diều vi vu.. Trong bức tranh cũng đã có sự chuyển hóa hoạt động của sự vật lúa chiêm đanng chín, trái cây ngọt dần, diều đương lộn nhào. Chỉ có những con người có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến tha thiết như nhà thơ Tố Hữu mới vẽ ra một bức tranh thiên nhiên trần trề nhựa sống đầy đủ sắc màu đến như vậy. (1,5 điểm) * Đánh giá: Bức tranh thiên nhiên ở hai bài thơ được vẽ ra đầy ắp những sáng tạo 67


về câu chữ, nhịp điệu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật hợp lý đã tạo nên những bức trang về quê hương thật đặc sắc. Bức tranh được tạo ra khi chỉ là một làng chài ven biển cũng có khi là cả một vùng quê rộng lớn nhưng đêu chất chứa tình cảm, tình yêu với quê hương đất nước. (0,5 điểm) c, Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lại ý kiến nhận định.

***********************************************************

ĐỀ 2 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Năm học 2018-2019 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (2,0 điểm): Đọc kĩ đoạn văn dưới đây: “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…”. ( Lão Hạc – Nam Cao) Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì ? Câu 2 (2,0 điểm ) Cảm nhận cái hay của đoạn thơ sau: “Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi Con là trái xanh mùa gieo vãi Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa!” ( Mẹ - Phạm Ngọc Cảnh ) Câu 3 ( 6,0 điểm): 68


Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước chiếm một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.” Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê hương” của Tế Hanh em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -------------Hết-----------HƯỚNG DẪN CHÂM CHO ĐỀ THI CHỌN Câu 1 (2,0 điểm): * Về nội dung : HS trình bày suy nghĩ cần đáp ứng yêu câu cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về vị trí của đoạn văn là lời của ông giáo (thực chất là lời của Nam Cao) khi ông đã chứng kiến những khổ đau bất hạnh cũng nh- vẻ đẹp 0,25 của nhân vật Lão Hạc. Đoạn văn nằm ở phần cuối truyện Lão Hạc. đ + Đây là lời nói có tính chất triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao. + Nam Cao muốn khẳng định một thái độ, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo, không nhìn những người xung quanh bằng cách nhìn phiến diện, bằng cặp mắt lạnh lùng, vô cảm, mà phải nhìn nhận bằng sự thông cảm, thấu hiểu bằng lòng nhân ái của con người. + Con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết phát hiện và nâng niu, trân trọng những điều đáng quí ở họ. + Đó là quan điểm đúng đắn, sâu sắc và toàn diện khi đánh giá con người.

0,25 đ 0,5 đ

0,25 đ 0,25 đ * Về hình thức: Đoạn văn diễn đạt mạch lạc, trong sáng, rõ ràng, không sai 0,5 mắc các lỗi. đ

Câu 2 (2,0 điểm ) * Về nội dung: HS có thể cảm nhận vẻ đẹp của những câu thơ theo cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Ba dòng đầu : Tình cảm mẹ dành cho con yêu dấu thông qua hình ảnh so sánh : “Con là lửa ấm, con là trái xanh mùa gieo vãi”. Con là lửa ấm là tình 0,5 đ yêu, là hạnh phúc là tất cả cuộc sống của mẹ. Con là trái xanh, là hạt giống là niềm tin niềm hi vọng của mẹ. Mẹ yêu con, nâng niu, chăm sóc dành tất cả 69


những gì tốt đẹp nhất cho con. - Hai dòng cuối : Tình cảm của mẹ với quê hương đất nước . + Ở phần này học sinh phải khai thác được tác dụng của dấu chấm câu ở giữa 0,25đ dòng thơ thứ 3 và từ “ nhưng” ngăn cách hai ý tưởng như đối lập nhưng lại thống nhất bền chặt với nhau. Đó là tình cảm mẹ con và tình yêu quê hương đất nước. + Hình ảnh ẩn dụ : “ Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa!”. Mẹ tuy đã già, mẹ rất yêu con, rất cần có con bên cạnh nhưng nếu tổ quốc cần, đất nước có 0,5 đ ngoại xâm, mẹ sẵn sàng động viên con lên đường vì nghĩa lớn, vì tiếng gọi của quê hương. Vẫn biết rằng tiễn con đi có thể không có ngày trở lại. - Đoạn thơ là biểu tượng đẹp về người mẹ Việt Nam anh hùng trong những 0,25đ năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ. * Yêu cầu hình thức : Văn viết mượt mà, trong sáng mạch lạc, sáng rõ, hình 0,5đ ảnh, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Câu 3 (6,0 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về kỹ năng Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Về nội dung Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện và có sức thuyết phục người đọc. Cần làm nổi bật được tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê hương ” của Tế Hanh. Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau: 1 Nêu vấn đề.. trích dẫn nhận xét 2 a. Khái quát về tình quê hương đất nước trong “Thơ mới”. “Thơ mới” ra đời trong hoàn cảnh đất nước chìm trong chế độ thực dân nửa phong kiến. Các nhà thơ mới nhận thức rõ nỗi đau mất nước, chán ghét thực tại nên họ gửi gắm nỗi niềm về đất nước, quê hương vào những vần thơ. Tình quê hương đất nước trong “Thơ mới” thể hiện ở nhiều cung bậc khác nhau: lúc ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, lúc nhớ quê hương da diết, lúc hoài niệm ngưỡng mộ và tiếc nuối một nét đẹp văn hóa trong quá khứ, lúc gửi gắm niềm tâm sự thầm kín… b.Tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê hương” b1. Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên. 70


3

- Bức tranh hoành tráng của rừng thẳm oai linh, của gió gào ngàn, nguồn hét núi, bóng cả, cây già. Trong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ thâm nghiêm ấy làm nền cho hình bóng của chúa sơn lâm mang vẻ đẹp dõng dạc, đường hoàng với những đêm vàng, sáng xanh, chiều đỏ, tiếng chim ca tất cả mang vẻ đẹp lãng mạn, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên của cách nhìn lãng mạn và bút pháp lãng mạn ( dẫn chứng phân tích trong Nhớ rừng - Thế Lữ ). - Hình ảnh làng chài ven biển đẹp, trong trẻo thoáng đãng ( dẫn chứng , phân tích trong “ Quê hương” của Tế Hanh ) b2 Gửi gắm tâm sự thầm kín - Thế Lữ gửi lòng yêu nước vào tâm sự thầm kín của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng”, nhớ biết bao nhiêu thời vàng son oanh liệt. Ta nghe đó như chính là nỗi nhớ lịch sử vàng son oanh liệt của đất nước. Tâm trạng của con hổ là một ẩn dụ thể hiện tâm trạng của tác giả của người dân Việt Nam lúc đó. b3. Tình yêu và nỗi nhớ quê hương - Với tấm lòng yêu quê hương sâu sắc ấy, bức tranh làng chài thật sinh động và đậm nét qua cảm xúc của nhà thơ. Khi tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá Tế Hanh đã dựng lên một không gian trong trẻo gió nhẹ rực rỡ nắng hồng… Con thuyền dũng mãnh vượt Trường Giang với sức sống mạnh mẽ mang một vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ hiếm thấy trong thơ mới, một bức tranh lao động đầy hứng khởi và đầy sức sống trong thơ mới. Phải cảm nhận được sức sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó mới viết được những câu thơ “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng / Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Mảnh hồn làng ấy chính là nơi cho tâm hồn nghệ sỹ neo đậu với tấm lòng tha thiết nhớ thương về quê hương. - Nối nhớ thiết tha trong xa cách, nhớ “ màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” cùng với con thuyền rẽ sóng trong hương vị mùi nồng mặn đặc trưng của quê hương cái hương vị đầy quyến rũ, là chất thơ đày bình dị mà khỏe khoắn toát lên từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng thơ mộng. c. Đánh giá - Cái “tôi” trong mỗi tác giả vừa được giải phóng tỏa hương thành vườn hoa đầy hương sắc của Thơ mới, vẫn dào dạt một nỗi niềm chung đó là tình yêu quê hương đất nước. - Tình quê hương đất nước trong các bài thơ tuy chưa tích cực như thơ văn Cách mạng nhưng đáng trân trọng. Đó là một khoảng rộng trong trái tim yêu dào dạt của các nhà thơ mới trong đó có Thế Lữ và Tế Hanh. ************************************************* 71


ĐỀ 3 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HOÁ NĂM HỌC 2017-2018 MÔN THI: Ngữ văn; LỚP: 8 Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. (4,0 điểm) Cho đoạn trích sau: Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que. Diêm bén lửa thật là nhạy. Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt. (Cô bé bán diêm – An-đéc-xen, Ngữ văn 8, T1, NXB giáo dục Việt Nam, 2011, tr.64 - 65) a. Việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì? b. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong đoạn trích trên? Tác dụng của trường từ vựng đó. Câu 2. (6,0 điểm) Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri, hình ảnh chiếc lá thường xuân được cụ Bơ-men vẽ trên bức tường đã giữ lại sự sống cho Giôn-xi trong lúc cô tuyệt vọng nhất. Hình ảnh ấy đã đem đến cho em bài học gì về cuộc sống? Câu 3. (10,0 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau: … Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió… Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (Quê hương – Tế Hanh, Ngữ Văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.16 - 17) Khi con tu hú gọi bầy 72


`

Câu Câu 1

Ý

Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không… (Khi con tu hú – Tố Hữu, Ngữ văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.19) --------------------------------Hết------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM Nội dung

Tiếng Việt a. Ý nghĩa của việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm (2,0 điểm) - Các câu hỏi được sử dụng: Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ?; Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? - Ý nghĩa: + Đây là câu hỏi mà nhân vật cô bé bán diêm tự đặt đặt ra cho mình như một hình thức tự giãi bày, tự bộc lộ cảm xúc, tâm trạng. + Thể hiện ước muốn, khao khát đốt lên ngọn lửa, tạo ra hơi ấm xua tan đi giá lạnh, rét buốt đêm đông. b. Các từ cùng thuộc trường từ vựng và tác dụng của trường từ vựng đó trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm (2,0 điểm) - Các từ cùng một trường: ngọn lửa, xanh lam, trắng, rực hồng, sáng chói chỉ màu sắc và ánh sáng của ngọn lửa. - Tác dụng: + Miêu tả ngọn lửa của que diêm cháy lung linh, huyền ảo qua cái nhìn đầy mơ mộng của cô bé bán diêm. + Thể hiện ước mơ về một ngọn lửa ấm áp, một thế giới đầy ánh sáng, một cuộc sống tươi đẹp, hạnh phúc của cô bé nghèo đang sống trong hoàn cảnh bi đát. Câu 2 Bài học từ hình ảnh chiếc lá cuối cùng mà nhân vật họa sĩ Bơmen vẽ trong tác phẩm cùng tên của O Hen-ri. Yêu cầu về mặt kỹ năng Học sinh vận dụng các kỹ năng, thao tác nghị luận để viết một

Điể m 4,0

0,5

0,5 1,0

1,0

0,5 0,5

6,0

73


Câu 3

đoạn, hoặc một bài văn nghị luận ngắn về bài học rút ra từ hình ảnh chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn cùng tên của O Hen-ri. Bài (đoạn) văn cần đảm bảo yêu cầu sau: - Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, phù hợp. - Diễn đạt lưu loát, linh hoạt; hành văn uyển chuyển, kết hợp các thao tác chứng minh, giải thích, bình luận, phân tích, bác bỏ… - Không mắc các lỗi về viết câu, dùng từ, chính tả. Yêu cầu về kiến thức Đây là một dạng đề mở, học sinh có thể có nhiều cách hiểu, rút ra nhiều bài học khác nhau từ một hình ảnh giàu sức gợi trong tác phẩm. Do đó, bài làm có thể tập trung nghị luận về một hoặc nhiều bài học mà học sinh rút ra từ hình ảnh này. Dưới đây là một số khả năng nghị luận: - Niềm tin, nghị lực trong cuộc sống. - Tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia. - Nét tính cách bao dung, vị tha. - Lối sống nhân ái, giàu đức hy sinh, sẵn sàng cho, thậm chí là cả cuộc sống của mình vì người khác. Tuy nhiên, dù nghị luận theo hướng nào cũng cần thể hiện được những luận cơ bản sau: - Giải thích rõ ý nghĩa của hình ảnh chiếc lá cuối cùng theo cách hiểu của học sinh, rút ra bài học về lẽ sống từ đó. - Luận bàn về bài học đã được rút ra: + Những biểu hiện cụ thể. + Ý nghĩa, tác dụng. + Liên hệ thực tế đời sống và bản thân. + Phương hướng rèn luyện để hình thành cho mình tư tưởng, lẽ sống tích cực. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh và đoạn thơ trong bài Khi con tu hú của Tố Hữu. Yêu cầu về mặt kỹ năng: Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm, đoạn trích thơ trữ tình với những yêu cầu cụ thể sau: - Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, thể thơ, nhịp điệu, các thủ pháp tu từ…)

2,0

1,0 1,0 1,0 1,0

10,0

74


trong hai đoạn trích thơ. - Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển; không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: a. Giới thiệu vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Giới thiệu về tác giả Tế Hanh và bài thơ Quê hương, tác giả Tố Hữu và bài Khi con tu hú. - Dẫn dắt và trích hai đoạn thơ trong đề bài. b. Cảm nhận về hai đoạn thơ (7,0 điểm) * Về đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh - Nội dung, cảm xúc: + Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương miền biển qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình khi đã rời xa, với hình ảnh gần gũi, bình dị mà xúc động. + Khung cảnh làng quê với không gian bao la, kỳ vĩ của biển cả, của bầu trời mang tầm vóc vũ trụ, mang điệu hồn riêng của làng chài. + Không khí lao động khẩn trương, sôi nổi, tấp nập khi đoàn thuyền đánh cá về bến đỗ với tôm cá đầy khoang. Khung cảnh ấy gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no, vui tươi và hạnh phúc. + Hình con người lao động quê nhà bình dị, chất phác, lam lũ, cơ cực mà vạm vỡ, mạnh mẽ, lớn lao sánh ngang với sự kỳ vĩ của thiên nhiên, biển trời. + Tình yêu, sự gắn bó sâu sắc và niềm tự hào của nhân vật trữ tình về vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người quê hương. - Nghệ thuật: + Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý nghĩa biểu tượng cao, để lại ấn tượng mạnh mẽ. + Ngôn ngữ giàu sức sợi, giàu chất tạo hình và biểu cảm, cùng với cách diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói của người miền biển; các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa, so sánh… được sử dụng linh hoạt, tinh tế. + Giọng điệu say mê, hào sảng, xen với giọng trữ tình đằm thắm của nỗi nhớ. * Về đoạn thơ trong bài Khi con tu hú của Tố Hữu. - Nội dung, cảm xúc: + Đoạn thơ là những dòng hồi ức về quê hương, về đồng ruộng

1,0

0,5 0,5 0,5

0,5 0,5

0,5 0,5

0,5

0,5

0,5 0,5 75


thân yêu, quen thuộc được đánh thức từ tiếng chim tu hú gọi hè vang vọng vào nhà nhà ngục khi tác giả bị giam cầm trong xà lim ở Thừa Thiên. + Khung cảnh quê hương được mở ra với không gian mênh mông, bát ngát của đồng ruộng vào mùa, của bầu trời xanh trong, của vườn đang đơm hoa kết trái. + Hình ảnh quê nhà trong ký ức của người tù – nhân vật trữ tình hiện ra lung linh trong nắng hè với màu sắc, âm thanh, ánh sáng, hương vị… được miểu tả sống động, ngập tràn vẻ đẹp và nhựa sống. + Nỗi nhớ đồng quê gắn với niềm cô đơn, u uất, với khát vọng tự do của người tù phải xa cuộc sống, xa đồng bào đồng chí. - Nghệ thuật: + Thể thơ lục bát với giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. + Hình thơ bình dị, mộc mạc mà bay bổng, lãng mạn; kết hợp nhiều giác quan trong việc cảm nhận và thể hiện vẻ đẹp của quê hương, đồng ruộng. c. Điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ (2,0 điểm). - Điểm tương đồng: + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ về quê hương với những hình ảnh thân thương, gần gũi, hằn sâu trong tâm tưởng, với không bao la, bát ngát mang hồn cốt riêng của mỗi vùng quê qua tình yêu mãnh liệt, cảm xúc sâu lắng. + Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm; hình ảnh thơ dung dị, mộc mạc mà ý nghĩa biểu tượng cao; giọng điệu tha thiết, say mê. - Sự khác biệt: + Khung cảnh quê hương trong đoạn thơ của Tế Hanh mang nét đặc trưng của không gian miền biển, gắn với những kỷ niệm tuổi thơ, với cuộc sống, lao động của con người; cảm xúc thơ nghiêng về yêu thương, tự hào về mảnh đất, vẻ đẹp của con người quê hương. Còn đoạn thơ của Tố Hữu khắc họa khung cảnh đồng quê ngày hè với âm thanh, màu sắc, ánh sáng, hương vị đặc trưng, với vẻ đẹp lung linh, sống động; cảm xúc thiên về nỗi niềm cô đơn, khắc khoải của một người tu khao khát tự do bị cách ly khỏi cuộc sống. + Tế Hanh sử dụng thể thơ thất ngôn; hình ảnh, thi liệu thiên về

0,5

0,5 0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

76


những trải nghiệm, những quan sát thực tế tuổi thơ với những ấn tượng đậm nét nhất trong ký ức. Còn nhà thơ Tố Hữu lại sử dụng thể thơ lục bát mang đậm phong vị dân gian; hình ảnh, thi liệu mang đậm cảm xúc lãng mạn, bay bổng trong tương quan đối lập giữa thế giới đồng quê tươi đẹp với không gian ngục tù tăm tối, mất tư do. Tổng điểm toàn bài: 20,0 --------------------------------Hết---------------------------******************************************************************

ĐỀ 4 KỲ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ Văn – Lớp 8 Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu1(2.0 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc" ( “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập 2) Câu 2 (6,0 điểm): “Mỗi ngày ta chọn một niềm vui Chọn những bông hoa và những nụ cười.” (“Mỗi ngày một niềm vui” – Trịnh Công Sơn) Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về niềm vui trong cuộc sống. Câu 3 (12,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.” (Trích “Ý nghĩa văn chương” – Ngữ văn 7, Tập 2) Bằng hiểu biết của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ------------Hết------------HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8 Hướng dẫn chấm

ĐIỂ M 77


CÂU 1. 4,0 điểm

1. Xác định biện pháp tu từ: - Biện pháp tu từ ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ - Điệp ngữ: Dù là - Hoán dụ: Tuổi hai mươi, khi tóc bạc 2. Giá trị của biện pháp tu từ: - Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" chỉ con người cá nhân với lối sống đẹp, với tất cả sức sống tươi trẻ, mạnh mẽ, rực rỡ nhất, đẹp nhất của đời người góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. - Điệp ngữ: “Dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều kiện.

- Biện pháp hoán dụ: "tuổi hai mươi" chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống; "khi tóc bạc" chỉ tuổi khi đã xế bóng, cho thấy khát vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho cuộc đời, cho đất nước. Các biện pháp tu từ nhằm diễn tả khát vọng cống hiến của nhà thơ những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời dâng hiến cho non sông đất nước, không một chút toan tính, vụ lợi. Câu 2 * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây). - Giải thích được nội dung của những ca từ: + Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi buồn, 6,0 giữa hạnh phúc và đau khổ. Vì vậy, con người nên chọn niềm vui là điểm phương châm sống của mình. + Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là những điều nhỏ bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ cười. - Hiểu biết chung về niềm vui: Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan cho con người trong cuộc sống. - Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui: + Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là động lực 78


cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc. + Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống. + Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người: Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. + Bên cạnh đó cũng có những người có lối sống bi quan, chán nản, tiêu cực, chúng ta cần phê phán. - Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui: + Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu đời, yêu cuộc sống. + Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho những người xung quanh. - Liên hệ: + Cần rèn luyện cho mình niềm lạc quan, yêu đời, phải biết tìm niềm vui trong những điều giản dị nhất. + Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu cực. Câu 3 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây). Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Quê hương: bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng. Thân bài: 1. Giải thích tổng quát: - Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. - Ông còn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững. - Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: khái quát quy luật 12,0 79


điểm

sáng tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người. - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Quê hương: bài thơ được viết năm 1939, khi Tế Hanh 18 tuổi, đang học ở Huế; quê hương hiện lên trong hoài niệm, nỗi nhớ nhung, trong sự bùng cháy mãnh liệt của cảm xúc. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh. 2. Phân tích, chứng minh: a. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua niềm tự hào của tác giả khi giới thiệu về quê hương mình một cách đầy trìu mến. (hai câu thơ đầu) Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ giới thiệu về “làng tôi ở” rất giản dị và trìu mến. Hai câu thơ gợi lên một vùng quê sông nước mênh mông và công việc chính của người dân nơi đây là nghề chài lưới. b. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua việc ngợi ca vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống của người dân làng chài ven biển. - Cảnh ra khơi đầy hứng khởi giữa thiên nhiên sông nước gần gũi, khoáng đạt, thi vị. (phân tích khổ thơ thứ hai) + Thiên nhiên: sớm mai hồng thơ mộng và trong trẻo. + Con người lao động: những người dân trai tráng tràn trề sức lực. + Đoàn thuyền: nghệ thuật so sánh miêu tả đoàn thuyền ra khơi với khí thế hùng tráng, mang theo ước mơ của những người dân làng chài về một chuyến đi biển bình yên. => Toàn bộ đoạn thơ gợi lên khung cảnh thiên nhiên vùng biển đẹp thơ mộng, những người con trai tráng của làng chài căng tràn nhựa sống và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi đầy tráng khí. Qua đó, Tế Hanh đã thể hiện tình yêu, lòng tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người quê hương. - Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình yên. (phân tích khổ thơ thứ ba) + Không khí: tấp nập vui tươi với những người lao động làng chài hồn hậu, yêu lao động và biển cả bao dung cho những khoang thuyền tươi ngon đầy ắp cá. + Vẻ đẹp tràn đầy sinh lực của những người con ưu tú của làng chài: “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. 80


+ Hình ảnh con thuyền được nhân hóa, trở về nghỉ ngơi sau một chuyến biển dài. Con thuyền mang trong thớ vỏ dư vị mặn mòi của biển cả bao la. => Các hình ảnh thuyền, biển và con người làng chài gắn bó, hòa quyện cùng nhau trong mối quan hệ linh thiêng. Tế Hanh đã sử dụng những câu thơ đằm thắm, ngọt ngào, những biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ đặc sắc để tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên thơ mộng, hùng tráng, vẻ đẹp tràn trề sinh lực của người lao động làng chài. Ông ca ngợi cuộc sống lao động bình dị mà vui tươi trên quê hương mình với một tình yêu thương tha thiết, chân thành. c. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua tình cảm thiết tha, nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương được bộc lộ trực tiếp ở khổ thơ cuối: nhớ quê hương là Tế Hanh nhớ về những hình ảnh, những sự vật bình dị, gần gũi, quen thuộc mang vẻ đẹp mộc mạc của làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, mùi nồng mặn,… (Khi trình bày, HS phải phân tích được các hình ảnh vừa chân thực, vừa bay bổng lãng mạn, bất ngờ; từ ngữ chọn lọc; biện pháp tu từ độc đáo; nhịp thơ tha thiết, lời thơ giản dị, đằm thắm,…) 3. Đánh giá: Tâm hồn trong sáng, tình cảm thiết tha của nhà thơ Tế Hanh đối với quê hương đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho mỗi bạn đọc tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước. Đây chính là chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người, là yếu tố quyết định cho sức sống bền vững của một tác phẩm văn học trong lòng độc giả. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của bài thơ Quê hương và bộc lộ suy nghĩ riêng. ******************************************************* ĐỀ 4. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1 (4.0 điểm) : TẤT CẢ SỨC MẠNH Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát, cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát. 81


Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể đẩy được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc, người bố bước tới: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”. Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai – người bố nhẹ nhàng nói – con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác. (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ “Faith to Move Mountains”). Suy nghĩ của anh/chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên. Câu 2 ( 6.0 điểm): Nhận xét về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: " Sức hấp dẫn của những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh vật vùng biển kỳ vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với những người dân vạn chài nơi đây". Bằng hiểu biết về bài thơ Quê hương , em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên ! --- Hết --HUONG DÂN CHÂM I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm Câu 1 (4.0 điểm) : NỘI DUNG

ĐIỂ M

1. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí đặt ra trong tác phẩm văn học. Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội; dẫn 82


chứng thực tế, phong phú, có sức thuyết phục; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; không mắc lỗi đặt câu, dùng từ, chính tả,... 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, chấp nhận cả các ý ngoài đáp án, miễn là phù hợp với đề bài và có kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những yêu cầu cơ bản: 0.5 a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0.5 b. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện và rút ra bài học - Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình. - Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác. => Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn. 2.0 c. Bàn luận - Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác? + Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được. + Mỗi người luôn có khát vọng được thành công trên nhiều lĩnh vực. - Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác: + Sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn. + Người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những rủi ro và thất bại. + Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay. - Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện. - Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác, những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.

d. Bài học nhận thức và hành động - Phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp. - Chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần. - Có thói quen giúp đỡ mọi người. e. Khái quát vấn đề

0.5

0.5

83


Câu 2 (6.0 điểm) : Nội dung Về kĩ năng: - Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết sáng rõ, các luận điểm liên kết mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong sáng, có cảm xúc,… - Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức lí luận và năng lực cảm thụ văn học. Về kiến thức: Thí sinh có thể sắp xếp các luận điểm trong bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: a. Mở bài: - Dẫn dắt để giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Trích dẫn ý kiến. b. Thân bài : Chứng minh qua tác phẩm: *Khái quát được ý kiến: - Ý kiến trên muốn khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ Quê hương với người đọc không chỉ bởi cảnh vật vùng biển quê ông được miêu tả rất đẹp bằng ngòi bút tinh tế mà còn hấp dẫn bởi tình yêu chân thành, tha thiết mà Tế Hanh dành trọn cho con người quê hương. * Luận điểm 1: Bài thơ hấp dẫn người đọc trước hết bởi cảnh vật vùng biển quê hương hiện lên thật tự nhiên mà cũng thật đẹp. - Ngay ở lời thơ mở đầu nhà thơ đã giới thiệu với người đọc về quê hương yêu dấu của mình với nghề nghiệp và vị trí cụ thể -> với niềm tự hào về một vùng quê chài lưới thanh bình. - Vùng quê đó càng đẹp hơn khi tác giả đặc tả cảnh dân chài ra khơi vào buổi sớm mai hồng: + Đó là khung cảnh thời tiết đẹp, lí tưởng,cho một chuyến ra khơi. + Nổi bật lên giữa thiên nhiên hùng vĩ là hình ảnh con thuyền ra khơi căng tràn sự sống.(chú ý vào hình ảnh so sánh tinh tế, độc đáo của nhà thơ khi miêu tả con thuyền và cánh buồm..) => Bức tranh thiên nhiên vùng biển hiện lên thật tinh tế và sống động dưới nét vẽ tài tình của nhà thơ. * Luận điểm 2: Bài thơ còn hấp dẫn người đọc bởi tình yêu đặc biệt của người con xa quê dành cho người dân vạn chài nơi đây. - Ông viết về họ với tất cả niềm tự hào hứng khởi: + Đó là cảnh đoàn thuyền trở về trong sự mong đợi của dân chài... + Đó là hình ảnh những con người khỏe mạnh rắn rỏi (chú ý bút pháp tả thực kết hợp bút pháp lãng mạn). Nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp đặc trưng của con người nơi

Điể m

0.5

5.0 0.5

2.0

2.0

84


đây. + Đó còn là hình ảnh con thuyền mệt mỏi say sưa sau một hành trình vất vả.. (NT nhân hóa và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) - Bài thơ kết thúc trong nỗi nhớ quê hương khôn nguôi của người con xa xứ. (Nếu không có bốn câu thơ cuối bài có lẽ người đọc không thể biết được nhà thơ viết bài thơ khi xa quê.) * Đánh giá chung: - Khẳng định ý kiến là đúng - Để đạt được giá trị đó cần có một cách viết giản dị tự nhiên mà sâu sắc qua ngôn ngữ, hình ảnh thơ... c. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề chứng minh. - Liên hệ: Thơ Tế Hanh có sức lay động mạnh mẽ tới độc giả. Nó đánh thức trái tim ta trong tình yêu nỗi nhớ quê hương... -------------------------------- Hết ------------------------------********************************************************

0.5

0.5

ĐỀ 5 KỲ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN Môn: Ngữ Văn – Lớp 8 Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu1(2.0 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời 85


Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc" ( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập 2) Câu 2 (6,0 điểm): “Mỗi ngày ta chọn một niềm vui Chọn những bông hoa và những nụ cười.” (Mỗi ngày một niềm vui – Trịnh Công Sơn) Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về niềm vui trong cuộc sống. Câu 3 (12,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.” (Trích Ý nghĩa văn chương – Ngữ văn 7, Tập 2) Bằng hiểu biết của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên./. ------------Hết------------HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8 (Đề chính thức) CÂ U Câu 1

Hướng dẫn chấm

1. Xác định biện pháp tu từ: - Biện pháp tu từ ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ - Điệp ngữ: Dù là - Hoán dụ: Tuổi hai mươi, khi tóc bạc 2. Giá trị của biện pháp tu từ: - Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" chỉ con người cá nhân với lối sống đẹp, với tất cả sức sống tươi trẻ, mạnh mẽ, rực rỡ nhất, đẹp nhất của đời người góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. 4,0 - Điệp ngữ: “Dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến điểm chân thành, vô điều kiện. - Biện pháp hoán dụ: "tuổi hai mươi" chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống; "khi tóc bạc" chỉ tuổi khi đã xế bóng, cho thấy khát vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho cuộc đời, cho đất nước. Các biện pháp tu từ nhằm diễn tả khát vọng cống hiến của nhà thơ những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời dâng hiến cho non sông đất nước, không một chút toan tính, vụ lợi.

ĐIỂ M 0,5đ

0,5đ 0,25đ 0,25đ

0,5đ

86


* Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.

1,0đ

* Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây). 1,5đ - Giải thích được nội dung của những ca từ: + Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi buồn, giữa Câu hạnh phúc và đau khổ. Vì vậy, con người nên chọn niềm vui là phương 2 châm sống của mình. + Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là những điều nhỏ 6,0 bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ cười. điểm - Hiểu biết chung về niềm vui: 0,5đ Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan cho con người trong cuộc sống. - Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui: 1,5đ + Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là động lực cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc. + Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống. + Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người: Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. + Bên cạnh đó cũng có những người có lối sống bi quan, chán nản, tiêu cực, chúng ta cần phê phán. - Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui: 1,0đ + Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu đời, yêu cuộc sống. + Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho những người xung quanh. - Liên hệ: 0,5đ + Cần rèn luyện cho mình niềm lạc quan, yêu đời, phải biết tìm niềm vui trong những điều giản dị nhất. + Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu cực. Câu 3

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.

1,0đ

87


- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp * Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây). 1,0đ Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Quê hương: bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng. Thân bài: 1. Giải thích tổng quát: - Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình cảm ta không 1,5đ có, tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. - Ông còn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững. - Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của 12,0 tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn điểm chương đối với con người. - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Quê hương: bài thơ được viết năm 1939, khi Tế Hanh 18 tuổi, đang học ở Huế; quê hương hiện lên trong hoài niệm, nỗi nhớ nhung, trong sự bùng cháy mãnh liệt của cảm xúc. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh. 2. Phân tích, chứng minh: a. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua niềm tự hào của tác giả khi giới thiệu về quê hương mình một cách đầy trìu mến. (hai câu thơ đầu) 1,0đ Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ giới thiệu về “làng tôi ở” rất giản dị và trìu mến. Hai câu thơ gợi lên một vùng quê sông nước mênh mông và công việc chính của người dân nơi đây là nghề chài lưới. b. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua việc ngợi ca vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống của người dân làng chài ven biển. 88


- Cảnh ra khơi đầy hứng khởi giữa thiên nhiên sông nước gần gũi, khoáng 1,5đ đạt, thi vị. (phân tích khổ thơ thứ hai) + Thiên nhiên: sớm mai hồng thơ mộng và trong trẻo. + Con người lao động: những người dân trai tráng tràn trề sức lực. + Đoàn thuyền: nghệ thuật so sánh miêu tả đoàn thuyền ra khơi với khí thế hùng tráng, mang theo ước mơ của những người dân làng chài về một chuyến đi biển bình yên. => Toàn bộ đoạn thơ gợi lên khung cảnh thiên nhiên vùng biển đẹp thơ mộng, những người con trai tráng của làng chài căng tràn nhựa sống và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi đầy tráng khí. Qua đó, Tế Hanh đã thể hiện tình yêu, lòng tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người quê hương. - Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình yên. (phân tích khổ thơ thứ ba) 1,5đ + Không khí: tấp nập vui tươi với những người lao động làng chài hồn hậu, yêu lao động và biển cả bao dung cho những khoang thuyền tươi ngon đầy ắp cá. + Vẻ đẹp tràn đầy sinh lực của những người con ưu tú của làng chài: “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. + Hình ảnh con thuyền được nhân hóa, trở về nghỉ ngơi sau một chuyến biển dài. Con thuyền mang trong thớ vỏ dư vị mặn mòi của biển cả bao la. => Các hình ảnh thuyền, biển và con người làng chài gắn bó, hòa quyện cùng nhau trong mối quan hệ linh thiêng. Tế Hanh đã sử dụng những câu thơ đằm thắm, ngọt ngào, những biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ đặc sắc 2,5 đ để tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên thơ mộng, hùng tráng, vẻ đẹp tràn trề sinh lực của người lao động làng chài. Ông ca ngợi cuộc sống lao động bình dị mà vui tươi trên quê hương mình với một tình yêu thương tha thiết, chân thành. c. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua tình cảm thiết tha, nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương được bộc lộ trực tiếp ở khổ thơ cuối: nhớ quê hương là Tế Hanh nhớ về những hình ảnh, những sự vật bình dị, gần gũi, quen thuộc mang vẻ đẹp mộc mạc của làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, mùi nồng mặn,… (Khi trình bày, HS phải phân tích được các hình ảnh vừa chân thực, vừa bay bổng lãng mạn, bất ngờ; từ ngữ chọn lọc; biện pháp tu từ độc đáo; nhịp thơ tha thiết, lời thơ giản dị, đằm thắm,…)

89


3. Đánh giá: Tâm hồn trong sáng, tình cảm thiết tha của nhà thơ Tế Hanh đối với quê hương đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho mỗi bạn đọc tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước. Đây chính là chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người, là yếu tố quyết định cho sức sống bền vững của một tác phẩm văn học trong lòng độc giả. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của bài thơ Quê hương và bộc lộ suy nghĩ riêng.

1,0đ

1,0đ

************************************************************ ĐỀ 6: KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN NĂM HỌC: 2018-2019 Môn thi: Ngữ văn. Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm) Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: ... Thế là em quẹt những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế. Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên cao, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt (...). Trong buổi sáng lãnh lẽo ấy, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa. (Ngữ văn 8, tập 1, NXB GD 2010) Câu 1 (1,0 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích? Câu 2 (2,0 điểm): Vận dụng kiến thức về phép tu từ, chỉ ra sự khác nhau trong cách viết của hai câu văn được gạch chân? Hiệu quả nghệ thuật của các cách viết đó? Câu 3 (1,0 điểm): Thông điệp sâu sắc từ phần trích trên? II. LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Bài thơ" Tức cảnh Pác Bó" (Hồ Chí Minh, Văn 8, tập 2, NXB GD 2010) kết thúc bằng câu thơ: “Cuộc đời cách mạng thật là sang”. Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ trên và nét độc đáo trong "thú lâm tuyền" của Hồ Chí Minh với người xưa? Câu 2 (12,0 điểm): 90


Hình tượng quê hương trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Tế Hanh (Văn 8, tập 2, NXB GD 2010); từ đó nêu suy nghĩ về giá trị của quê hương trong cuộc sống? -----------------------Hết----------------------HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng. - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng. - Tổng điểm toàn bài là 20 điểm, cho điểm lẻ đến 0,5 điểm. II. Hướng dẫn cụ thể Câu

Nội dung

Điể m

I. ĐỌC - HIỂU 1

2

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự * Sự khác nhau trong cách viết của 2 câu văn đã cho: - Câu 1: “Họ đã về chầu thượng đế”: Dùng cách nói giảm nói tránh. - Câu 2: “Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa”: Không dùng cách nói giảm nói tránh. *Hiệu quả của cách viết đó: - Câu 1: Tránh sự nặng nề, tạo cảm giác nhẹ nhàng, phù hợp với tâm lí và khát khao của nhân vật, sự thấu hiểu và tinh tế của nhà văn. - Câu 2: Nổi bật bi kịch, tăng tiếng nói tố cáo, bức thông điệp gửi đến người đọc càng sâu sắc hơn.

1,0 0,5 0,5

0, 5 0,5

91


3

1

2

- HS rút ra những thông điệp hợp lí, thuyết phục, phù hợp với nội dung phần trích trên. II. LÀM VĂN Bài thơ" Tức cảnh Pác Bó" (Hồ Chí Minh) kết thúc bằng câu thơ: “Cuộc đời cách mạng thật là sang”. Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ trên và nét độc đáo trong "thú lâm tuyền" của Hồ Chí Minh với người xưa? a. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Viết đúng thể thức của đoạn văn, có kĩ năng cảm thụ thơ. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, câu thơ. - Vẻ đẹp của câu thơ: + Niềm vui thích của nhân vật trữ tình về cuộc đời cách mạng -> Nổi bật vẻ đẹp của niềm lạc quan phong thái ung dung của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh cách mạng còn nhiều gian khổ, thử thách. + Nghệ thuật điểm nhãn, giọng thơ hóm hỉnh, kết hợp triết lí và trữ tình... - Nét độc đáo trong "thú lâm tuyền" của Hồ Chí Minh: + Thiên nhiên là căn cứ địa, là nơi "hành đạo" của người chiến sĩ cách mạng + "Khách lâm tuyền" có dáng dấp ẩn sĩ nhưng vẫn mang cốt cách chiến sĩ. Hình tượng quê hương trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Tế Hanh, từ đó nêu suy nghĩ về giá trị của quê hương trong cuộc sống? a. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách tạo lập văn bản nghị luận văn học, từ đó trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trong đời sống xã hội. - Bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc. - Diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận - Nêu ngắn gọn cách hiểu về hình tượng văn học quê hương: Là cội

1,0

0,5

0,5 1,0

1,0

1,0

1,0 1,0 92


nguồn gần gũi, thiêng liêng, là nơi gửi gắm tình cảm, là điểm tựa tinh thần của cuộc đời mỗi con người... - Cảm nhận về hình tượng quê hương trong bài thơ: Quê hương hiện lên trong dòng tâm tưởng là một miền quê bình dị, sức sống, trong sáng, tươi sáng và mang đậm đặc trưng của quê hương vùng biển: Qua vẻ đẹp của con người và cảnh sắc quê hương trong cảnh ra khơi, cảnh trở về trong nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ... + Đánh giá, khái quát: hình tượng quê hương, hình tượng cái tôi nhà thơ Tế Hanh, liên hệ, mở rộng... - Giá trị của quê hương: + Giá trị của quê hương: Là cội nguồn sinh dưỡng gần gũi và thiêng liêng, là nơi lưu giữ những buồn vui của mỗi người và những đặc trưng của vùng miền về văn hóa, phong tục...một điểm tựa tinh thần bền bỉ trong cuộc đời mỗi người. + Phản đề, bài học... -------------------Hết-------------------***************************************************

6,0

1,0

1,0 1,0

ĐỀ 7: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: Tiểu đội giải phóng quân chúng tôi trong Trung đội “ký con” đã hoàn thành nhiệm vụ. Chúng tôi mong được ghi nhận rằng chúng tôi đã từng sống, chiến đấu và đã chết trong một mùa Xuân giữa đất trời như trăm ngàn cái chết của người Việt Nam chân chính cho Tổ quốc và dân tộc sống còn. Còn như chúng tôi được phát hiện muộn hơn sau 5 năm 10 năm – tự do quý giá, thì xin cho chúng tôi gởi đến những người đang sống, sống đúng ý nghĩa của nó, trong một thời đại 93


vinh quang, lời biết ơn sâu sắc vì các bạn đang làm cho cái chết của chúng tôi giữ được đầy đủ ý nghĩa. Các bạn đang lao động quên mình cũng như chúng tôi đã chiến đấu quên mình cho đất nước ta ngày nay tươi đẹp, cho dân ta ngày càng ấm no, hạnh phúc, cho xã hội ta ngày càng dân chủ công bằng. (Trích Thư gửi thế hệ mai sau của 3 liệt lĩ Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Chí, Trần Viết Dũng thuộc Tiểu đội 1 - Trung đội Ký Con, Trung đoàn Bình Giã, Quân giải phóng miền Nam) Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản Câu 2. (1,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản Câu 3. (2,0 điểm): Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ trong đoạn trích gửi đến chúng ta – những con người thế hệ hôm nay (trình bày 6 đến 8 dòng) II. LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1. (6,0 điểm) Nhưng ô kìa ! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ. (Trích Chiếc lá cuối cùng, O Hen-ri, Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.87) Từ ý nghĩa đoạn trích trên, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống của con người. Câu 2.(10,0 điểm) Đánh giá về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, trong phần ghi nhớ, Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam trang 18 viết: “Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài” Hãy phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy: “một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển” và “hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài” …………………Hết……………….. ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8 (Đáp án- Thang điểm gồm có 03 trang) A. Hướng dẫn chung: 1. Có kiến thức văn học, xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm,. Ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp 94


2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nôi dung cơ bản, giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Khuyến khích, trân trọng những bài làm có tính sáng tạo, những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - thang điểm phải được sự thống nhất trong tổ chấm thi và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu. B. Hướng dẫn cụ thể: Câu Nội dung Điể m ĐỌC HIỂU 4,0 Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm. 1 0,5 2

3

1

Nội dung chính của đoạn trích: 1,5 - Lời nhắn gửi của những người lính đến thế hệ mai sau: ghi nhận họ đã từng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc - Mong ước thế hệ mai sau tiếp tục lao động, cống hiến dựng xây đất nước - Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ gửi đến chúng ta – những con người của thế hệ hôm nay - Thí sinh bày tỏ suy nghĩ theo những cách riêng miễn là hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một hướng suy nghĩ: 2,0 + Trân trọng biết ơn những gì mà thế hệ cha anh đi trước đã hi sinh cho Tổ quốc để chúng ta có được cuộc sống hòa bình hôm nay + Từ đó biết sống xứng đáng, cống hiến sức mình để dựng xây quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp LÀM VĂN 16,0 Từ ý nghĩa đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống của 6,0 con người. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, 0,25 Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghị lực sống của con người 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:Triển khai luận 5.0 điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể sinh động. Thí sinh có thể trình 95


bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật các ý sau: * Giới thiệu tác giả và vấn đề nghị luận 0.5 * Nghị luận về đoạn trích: Đoạn trích làm hiện lên hình ảnh chiếc lá 1 cuối cùng trên cây thường xuân. Trước sự dữ dội của thiên nhiên, chiếc lá vẫn kiên cường treo bám vào cành. Từ sức sống mãnh liệt ta nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống. * Nghị luận về nghị lực sống của con người 0,5 - Nghị lực sống của con người chính là bản lĩnh, ý chí, sự cố gắng để vượt lên tất cả những khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám sống. - Vai trò, ý nghĩa của nghị lực sống: 1,5 + Tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm, tự tin trong cuộc sống + Ứng phó và cải biến được khó khăn, thử thách + Ngoài trí tuệ và tài năng, tình cảm và nhiệt huyết thì nghị lực sống là một nhân tố quan trọng, là động lực giúp cho con người thành công trong cuộc sống. + Nghị lực sống là thước đo phẩm chất con người - Nêu và phân tích những tấm gương cụ thể trong đời sống trên các 0,5 mặt: vượt khó để học tập, lập nghiệp, lao động và sáng tạo… - Phê phán những biểu hiện tiêu cực: thiếu nghị lực, bản lĩnh, chỉ biết 0,5 sống trong sự bao bọc, chở che, không dám đối diện với khó khăn, thử thách - Rút ra bài học: 0,5 + Rèn luyện nghị lực sống để vượt qua khó khăn, gian khổ và vượt qua chính mình + Kiên định mục đích sống của mình, không chán nản, bi quan, bỏ cuộc d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, 0,25 dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ 0,25 ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực xã hội) 2

Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy: “một bức 10,0 tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển” và “hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài” 96


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài… c. Triển khai vấn đề nghị luận Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể sinh động. - Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, miễn là hợp lí, thuyết phục. Sau đây là một định hướng: * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận * Giải thích ý kiến: - Ý kiến trên nhằm khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ Quê hương khi nhà thơ đã vẽ ra được bức tranh cảnh vật vùng biển tươi sáng bằng ngòi bút tinh tế, sinh động, tình yêu quê hương sâu nặng. - Điểm sáng trong bức tranh ấy là vẻ đẹp khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động miệt mài của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài * Chứng minh: - Vẻ đẹp tươi sáng, sinh động của một làng quê miền biển + Khung cảnh ra khơi trong trẻo, tươi sáng được khắc họa trong buổi sớm mai hồng + Cảnh đoàn thuyền trở về mang hơi thở mặn mòi của địa dương - Nổi bật lên trong bức tranh ấy là hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài: + Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những chàng trai phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang + Hình ảnh cánh buồn là một so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao ước mơ, khát vọng của người dân vùng biển + Cảnh ồn ào tấp nập là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài được miêu tả hết sức sinh động, chan chứa niềm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no, hạnh phúc của người dân làng chài. (Chú ý phân tích nhịp thơ, giọng thơ, từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật để làm rõ)

0,5 0,5

8,0

0,5 1,0

1

1 1 1,5

97


* Đánh giá: - Đằng sau hình ảnh bức tranh làng quê mà nổi bật là hình ảnh người dân chài là niềm vui, niềm tự hào, tình yêu của nhà thơ Tế Hanh đối với quê hương. Từ đó làm nên cảm hứng thơ mãnh liệt. - Với cách viết giản dị, tự nhiên mà sâu sắc qua ngôn ngữ mộc mạc, gợi cảm, hình ảnh thơ tươi sáng, giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, âm điệu vui tươi, đằm thắm, hồn thơ trẻ trung của một cái nhìn ấm áp về làng quê trong kỉ niệm. - Bài thơ viết về làng quê riêng của chính tác giả nhưng mang theo nét đẹp của cuộc sống và con người ở mọi làng chài, do vậy nó có sức hấp dẫn, đánh thức trái tim con người Việt Nam. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

1

0,5 0,5

****************************************************** ĐỀ 8: ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn 8 Năm học: 2017-2018 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề. ĐỀ BÀI Câu 1: (6 điểm). Hãy viết về những điều em cảm nhận được từ câu chuyện dưới đây: HOA HỒNG TẶNG MẸ Anh dừng lại tiệm bán hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một đứa bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc. - Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng cháu chỉ có bảy mươi lăm xu trong khi giá một bông hoa hồng đến hai đô-la. Anh mỉm cười và nói với nó: - Đến đây, chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh và trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu. Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ ngôi mộ và nói: 98


- Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt nhánh hoa hồng lên phần mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa, huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái một mạch 300km về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ, 2006) Câu 2: (14 điểm) Xuân Diệu khẳng định thơ hay là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Hãy chứng minh qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh. .............................................Hết............................................. ĐÁP ÁN Phần I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệnh với tổng điểm và được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. Phần II. Đáp án và thang điểm Câu Nội dung Điể m Yêu cầu học sinh viết một bài văn nghị luận xã hội và cần đảm bảo Câu 1 (6,0 các ý sau đây. điểm) - Tóm tắt câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn. - Rút ra ý nghĩa của câu chuyện: Hãy trân trọng và quý những giây phút được sống bên mẹ, hãy thực hiện lòng hiếu thảo một cách thật tâm, chân tình ,đừng thực hiện lòng hiếu thảo một cách quá muộn mằn, lòng hiếu thảo thật sự có thể làm thay đổi nhận thức và hành động của mỗi người… - Phân tích, lí giải: + Câu chuyện kể về hai người con mua hoa tặng mẹ. Nó không đơn thuần chỉ có vậy, hai người con một lớn một nhỏ mua hoa trong hai hoàn cảnh khác nhau. 99


+ Dường như tình yêu ấm áp của cô bé dành cho người mẹ đã mất đã đánh thức được chàng trai, đưa anh về với những giá trị thực tại, và cũng vô tình đứa trẻ ấy để lại trong lòng người lớn những suy ngẫm sâu sắc hơn. + Anh nhận ra rằng đến một ngày nào đó mẹ anh cũng sẽ rời xa anh để bước đi sang bên kia thế giới và lúc ấy anh có muốn tặng những bông hoa đẹp nhất thì cũng không thể nào trao đến tay mẹ được nữa. Lúc này đây mẹ anh cần gặp anh chứ không phải là bó hoa mà anh gửi về. Đúng, bây giờ thì anh đã hiểu ra dù mình đã trưởng thành rồi nhưng vẫn có những phút giây vô tâm…đối với mẹ - người đã sinh thành và nuôi dưỡng anh nên người. - Liên hệ: Trong thực tế có nhiều người con hiếu thuận chăm sóc, phụng dưỡng, thờ cúng cha mẹ tử tế. Trong văn học: Bé Hồng trong đoạn trích: Trong lòng mẹ hay câu chuyện Sự tích hoa cúc… - Đánh giá bình luận: Hiếu thuận và biết ơn cha mẹ là đạo lí tốt đẹp của con người, nhất là người Việt Nam, đạo lí ấy ngày nay vẫn được kế thừa, phát huy nhưng với một số người có phần bị mai một bởi đâu đó vẫn thấy những đứa con bất hiếu, ngược đãi cha mẹ…cần phê phán lên án… Câu 2: 1. Mở bài: Có thể mở bài theo nhiều cách nhưng phải: - Dẫn dắt được vấn đề và hướng vào nhận định của Xuân Diệu về thơ (14 điểm) hay phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. - Khẳng định bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đúng với nhận định về thơ của thi sĩ Xuân Diệu. 2. Thân bài. 2.1 Giải thích nhận định + Xuân Diệu thật tinh tế khi quan niệm về thơ hay, thơ hay phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Hồn ở đây chính là nội dung, là tình cảm, là tấm lòng, là hiện thực và điều gửi gắm của tác giả vào bài thơ, còn xác là nghệ thuật thơ hay chính là hình thức thơ, là cấu tứ, thể thơ, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, hình ảnh thơ, là cái phản ánh nội dung của bài thơ. Có thể thấy quan niệm của Xuân Diệu thật toàn vẹn, đầy đủ và hài hòa về thơ hay, phải là một thi sĩ, một người am hiểu và từng trải về nghệ thuật mới có cái nhìn sâu sắc đến vậy. + Cái hồn trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh chính là tình cảm yêu nhớ quê hương của nhà thơ, tình cảm ấy hướng về vị trí địa 100


lí, nghề nghiệp của làng, là cảnh dân làng ra khơi đánh cá, cảnh trở về, là hình ảnh con thuyền và những chàng trai miền biển đầy thơ mộng, là cánh buồm căng gió, là nỗi nhớ chơi vơi, da diết, còn xác trong bài thơ là thể thơ tám chữ, hình ảnh thơ bay bổng, lãng mạn, ngôn từ, giọng điệu trong sáng, thiết tha, là phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm và các biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, hài hòa. 2. 2. Chứng minh nhận định qua việc phân tích chi tiết bài thơ ( PT nội dung và nghệ thuật của tác phẩm) * Nội dung bài thơ ( Đây là luận điểm chủ yếu: kết hợp phân tích cả nội dung và nghệ thuật). + Vị trí, nghề nghiệp: Hai câu đầu giới thiệu về vị trí rất đặc biệt và nghề chài lưới của làng quê tác giả. + Cảnh ra khơi đánh cá: Đó là cảnh rất đẹp, đầy khí thế với những hình ảnh thật đẹp và ấn tượng về thời tiết, con người, cánh buồm. “ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng ………………………………………. Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” - Thời tiết trong lành, sáng sủa, mát mẻ: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Con người khỏe mạnh: Dân trai tráng. - Chiếc thuyền được so sánh và nhân hóa như: con tuấn mã rất hăng hái vượt trường giang. - Cánh buồm là hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo được so sánh như mảnh hồn làng, nhân hóa như con người biết “Rướn thân trắng” để thâu góp gió. + Cảnh trở về thật ồn ào, đông đúc, yên bình, tươi vui, no đủ, một bức tranh ấm cúng, giàu sự sống, thơ mộng với lời cảm tạ chân tình của người dân chài. “ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ …………………………………… Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” - Hình ảnh người dân chài vừa tả thực vừa sáng tạo với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa vị xa xăm của biển. - Con thuyền được nhân hóa như có một tâm hồn tinh tế biết nằm nghỉ ngơi và lắng nghe. - Người viết có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, có tấm lòng gắn bó sâu 101


nặng với quê hương. + Nỗi nhớ quê hương: Biểu cảm trực tiếp với nỗi nhớ biển, cá, cánh buồm, thuyền, mùi biển… tất cả được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê. “ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ ……………………………………… Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá” * Nghệ thuật (luận điểm phụ) - Quê hương là bài thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm. Ngòi bút miêu tả thẫm đẫm cảm xúc. Hình ảnh, ngôn từ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân hóa, so sánh độc đáo thổi linh hồn vào sự vật. - Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngôn ngữ giản dị. 3. Kết bài - Học sinh khái quát bài thơ và đánh giá nhận định

************************************** ĐỀ 9: ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn 8 Năm học: 2018-2019 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề.

ĐỀ BÀI Câu 1 (8,0 điểm) Suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện sau: Ngày xưa, bên sườn của một núi lớn có một tổ chim đại bàng. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và rơi vào trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp của trứng lớn ấy. Đến ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà không hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời. “Ồ- đại bàng kêu lên- Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó”. Bầy gà cười ầm lên: “Anh không thể bay với những con chim 102


đó được. Anh là một con gà và gà không biết bay cao”. Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thực sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều không thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết. (Theo nguồn internet) Câu 2 (12,0 điểm) Có ý kiến cho rằng “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ trữ tình có sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự rất hợp lý, nhưng miêu tả và tự sự ở đây chỉ giúp cho yếu tố trữ tình càng thêm nổi bật. Nhờ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố này nên hình ảnh thơ càng chân thực, tinh tế, thể hiện tấm lòng yêu quê hương dạt dào của nhà thơ. Bằng những hiểu biết của em về bài thơ “Quê hương”, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? --------------------------------------Hết----------------------------------ĐÁP ÁN Phần I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệnh với tổng điểm và được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. Phần II. Đáp án và thang điểm Câu Nội dung Điể m Câu Về mặt hình thức: 1 (8,0 - HS phải viết được văn bản có bố cục rõ ràng, cấu trúc hợp lí; điểm) - Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ. Viết đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng, không sai chính tả. Về nội dung: 1. Giải thích, nêu ý nghĩa câu chuyện 2,0 điểm - Đại bàng là loại vật biểu trưng cho sức mạnh. Chúng thuộc về trời 0,25 xanh, thuộc về những điều kỳ vĩ. -Nhưng chú đại bàng này lại rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là khi chú 0,25 103


phải sống lạc vào bầy gà và nhầm tưởng mình cũng là loài vật nhỏ bé. Đại bàng không nhận thức được bản thân mình là ai và mình có khả năng gì 0,25 - Đáng chú ý ở chỗ đại bàng có ước mơ, đại bàng được khao khát bay lên trời xanh “Ồ- đại bàng kêu lên- Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó” nhưng ước mơ đó nhanh chóng bị đè bẹp, đập vỡ bởi những người xung quanh 0,25 - Bởi không nhận thức được bản thân, không tin tưởng vào khả năng và dám thực hiện ước mơ của mình nên con chim cao quý ấy đã phải 0,5 lãnh nhận một kết cục đau buồn: đại bàng đã sống và chết như loài gà nhỏ bé - Chú đại bàng là một ẩn dụ cho một kiểu người trong xã hội- những 0,5 con người có ước mơ, có hoài bão xong lại không dám tin vào chính mình, dễ dàng bị những lời đánh giá của những người bên cạnh mình làm lung lạc - Câu chuyện về chú đại bàng mang lại bài học sâu sắc về sự tự nhận thức bản thân và niềm tin vào chính mình. Mỗi con người đều có khả năng tiềm ẩn và để biến ước mơ thành hiện thực, con người cần có ý chí vững chắc, niềm tin mạnh mẽ vào khả năng của mình. Có như vậy, con người mới phát huy năng lực thực sự của bản thân, trở thành những con đại bàng sải cánh trên trời xanh. 2. Phân tích, lý giải: 3,0 điểm - Tin vào chính mình là tin vào khả năng, tin vào lập trường của 0,75 mình. Niềm tin này xuất phát từ nhận thức về bản thân (mình là ai, đến từ đâu, có vị trí như thế nào trong xã hội, mình có thể làm gì). Nhưng như thế chưa đủ, cần phải trang bị cho mình lòng dũng cảm, vững vàng vượt qua mọi lời nói xung quanh để thực hiện ước mơ của chính mình. Làm được như vậy, con người sẽ bước gần hơn đến ước mơ, hoài bão. - Tại sao con người cần phải nhận thức bản thân và tin tưởng vào chính mình? 0,5 + Là yếu tố quan trọng. Khi biết mình là ai sẽ hiểu mình sẽ cần làm gì cho xứng đáng. Nhận thức đúng đắn về chính mình để không bị nhòa đi giữa thế giới rộng lớn hàng triệu cá thể. 0,5 + Tự nhận thức phải đi cùng niềm tin vững chắc và quyết tâm cao độ. Khả năng của con người là vô hạn và đôi khi bị ẩn giấu. Cuộc sống 104


đều đều, trầm lặng đôi khi làm cho con người không bộc lộ hết khả năng, phải đặc trong hoàn cảnh đặc biệt, thử thách đặc biệt, con người mới có thể khám phá ra. Thử thách đặc biệt ấy có thể là những ước mơ, những dự định lớn lao, lúc này nhận thức và tin tưởng vào khả năng đóng vai trò quyết định đến sự thành bại. Nếu có niềm tin con người sẽ có sức mạnh vượt qua rào cản, sẽ khó bị đánh gục bởi những rào cản. Nó giúp ta gạt bỏ đinh kiến, những phủ định của những người xung quanh để dẫn thân vào con đường đã chọn. 0,5 + Những giá trị lớn trong cuộc đời chỉ được tạo ra bởi những con người có nhận thức đúng đắn về bản thân và khả năng về chính mình. Dẫn chứng: Phát minh khoa học, thành tựu vĩ đại (Bác Hồ hai bàn tay trắng tìm đường cứu nước, Nguyễn Thế Hoàn vượt qua hoàn cảnh khó khăn đạt huy chương vàng Olympic Toán quốc tế 2014, …). Nếu mặc cảm về mình thì họ có đạt được không 0,75 - Phê phán: Trong cuộc sống chúng ta bắt gặp người như chú đại bàng trong câu chuyện, vì không nhận thức bản thân, không dũng cảm tin vào khả năng của mình mà sống cuộc sống tầm thường, vô nghĩa. Bị những đinh kiến kéo lại, không dám bước trên con đường ước mơ. Dám ước mơ và dũng cảm bước trên con đường chinh phục ước mơ, con người mới có thể làm được những điều vĩ đại. 3. Bình luận, liên hệ 3,0 điểm - Nhắc nhở vai trò niềm tin trong cuộc sống. Nó lay chuyển những ai 1,0 đang ngủ quên trong sự bằng lòng với cuộc sống tầm thường của hiện tại, bị những định kiến xã hội làm cho mềm yếu. Hãy biết sống có ước mơ, khẳng định giá trị bản thân qua những hành động cụ thể. Đó là con đường dẫn con người đến thành công, hạnh phúc. - Tin vào chính mình, điều đó không có nghĩa con người trở nên tự 1,0 cao, bảo thủ, mù quáng. Niềm tin cần gắn liền với nhận thức đúng đắn, ước mơ cao đẹp. Cuộc sống của chúng ta sẽ trôi đi vô nghĩa nếu chúng ta chịu bằng lòng với những gì đang có, nếu chúng ta ngừng ước mơ và cố gắng. Ta sẽ không biết khả năng kỳ diệu của ta nếu dễ dàng từ bỏ ước mơ khi nghe phán xét của những người xung quanh. - Liên hệ bản thân: Câu chuyện có tác động như thế nào đối với cuộc sống hiện tại, tự xem bản thân mình đã nhận thức được bản thân và 1,0 tin vào chính mình chưa…Khẳng đinh lại: Tự tin vào những đều mình mơ ước hay chịu sống một cuộc đời bình lặng đều phụ thuộc 105


vào mỗi người, do mỗi người. Sống hết hình với những điều ao ước là con người sống một đời ý nghĩa, cao đẹp. Câu Câu 2: * Yêu cầu về kĩ năng: 2 (12,0 - Bài làm có bố cục hoàn chỉnh. điểm) - HS viết dạng bài nghị luận chứng minh, kết hợp được với giải thích nhận định. Bài viết thể hiện HS có kiến thức về bài thơ “Quê hương”, về tác giả Tế Hanh về những biện pháp nghệ thuật được thể hiện ở hình ảnh thơ chân thực, tinh tế, sự kết hợp giữa 3 phương thức biểu đạt song phương thức chính vẫn là biểu cảm và phải làm nổi bật tình yêu quê hương dạt dào của nhà thơ. - Diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác. Dùng từ, đặt câu chuẩn xác. * Yêu cầu về nội dung 1. Giải thích nội dung nhận định và khẳng đinh nhận định hoàn 3,0 toàn đúng điểm “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ trữ tình có sử dụng yếu 0, 5 tố miêu tả và tự sự rất hợp lý, nhưng miêu tả và tự sự ở đây chỉ giúp cho yếu tố trữ tình càng thêm nổi bật. Nhờ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố này nên hình ảnh thơ càng chân thực, tinh tế, thể hiện tấm lòng yêu quê hương dạt dào của nhà thơ. - Miêu tả (mô tả đặc điểm tính chất của sự vật, hiện tượng), tự 0,5 sự (kể về người, việc,…) là yếu tố làm cơ sở bộc lộ cảm xúc, giúp cho yếu tố trữ tình có căn cứ và càng thêm nổi bật. - Trong bài thơ: + Tự sự: Thể hiện ở việc kể về nghề nghiệp của người dân quê 0,5 hương, vị trí, công việc hằng ngày ra khơi đánh cá, trở về, về hoàn cảnh của tác giả khi xa quê. + Miêu tả: Quang cảnh thiên nhiên khi ra khơi đánh cá, nổi bật 0,5 là hình ảnh người dân chài lưới với con thuyền làm chủ công việc, làm chủ vũ trụ, cảnh tấp nập khi đoàn thuyền trở về đầy cá, người dân chài lưới sau những ngày vất vả với bao thành quả lao động. Và chiếc thuyền sau mỗi lần về bến. Trong trí nhớ của tác giả về màu nước xanh, cánh buồm trắng, mùi vị… Song tất cả sự tự sự và miêu tả trên đều làm cho hình ảnh thơ 0,5 thêm chân thực, tinh tế, phục vụ xuyên suốt cho một mạch cảm xúc trữ tình: Tình yêu quê hương dạt dào của nhà thơ. 106


- Điều này hoàn toàn đúng. 2. Chứng minh tính đúng đắn của ý kiến

0,5 7,0 điểm

a. Kể, tả khi giới thiệu quê hương với niềm tự hào, sự am hiểu, gần gũi 0,75 + Lời kể giản dị, chân thực nhưng tinh tế, lấy những nét riêng, đặc trưng của người miền biển: lấy thời gian để đo chiều dài của không 0,75 gian. + Lời thơ tha thiết, bồi hồi, chan chứa niềm tự hào về quê hương. 0,75 b. Kể, tả về cảnh lao động (ra khơi đánh cá, trở về) của người dân chài lưới cùng với những công cụ gắn bó thân thiết của họ (con thuyền, cánh buồm gắn với con người lao động) để bộc lộ cảm xúc tự hào, tự tin, yêu mến, trân trọng thành quả lao động. Qua đó thể hiện sự tinh tế trong cách miêu tả, chân thực trong cảm xúc và sự am hiểu, gắn bó với con người, cuộc sống lao động và quê 0,5 hương- những biểu hiện của tình yêu quê hương tha thiết + Chỉ vài nét chấm phá tinh tế về cảnh “dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một “sớm mai hồng”, câu thơ đã mở ra bức tranh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Thể hiện cái nhìn lạc quan tin tưởng về một chuyến ra khơi bình yên, mưa thuận gió hòa, niềm mong mỏi của nhà thơ về sự che 0,5 chở của thiên nhiên đối với người dân. + Đặc tả về chiếc thuyền khi ra khơi bằng biên pháp so sánh, các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “vượt”; cánh buồn được so sánh với mảnh hồn làng vừa tinh tế, vừa giàu sức gợi (cả tâm hồn của làng quê gửi gắm với cánh buồn ra khơi) “rướn” tấm thân đón gió, nắng biển khơi như mang cả làng quê ra khơi đánh cá. Con thuyền được làm vật trung tâm truyền cảm hứng cho nhà thơ đặc tả. Nó chở chính người lao 0,5 động ra khơi, rồi trở về, chở cả niềm tin, sự sống, thành quả lao động của làng quê. + Kể và đặc biệt là tả về cảnh đoàn thuyền trở về để bộc lộ sự trân trọng thành quả, niềm tin vào sức mạnh của lao động, sự chinh phục thiên nhiên của con người để xây dựng quê hương đất nước. Các tính từ: ”Ồn ào”, ”tấp nập” -> toát lên không khí đông vui, hối hả đầy sôi động của cánh buồm đón ghe cá trở về. Người đọc như thực sự được sống trong không khí ấy, được nghe lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, biển lặng để người dân chài trở về an toàn và cá đầy ghe, 107


được nhìn thấy “những con cá tươi ngon thân bạc trắng”. Tế Hanh không miêu tả công việc đánh bắt cá như thế nào nhưng ta có thể 0,75 tưởng tượng được đó là những giờ phút lao động không mệt mỏi để đạt được thành quả như mong đợi. Đặc tả về người dân chài- nhân vật trung tâm làm nên thành quả lao động với những nét chấm phá tinh tế, tiêu biểu thể hiện tình cảm chân thành và sự am hiểu về vẻ bề ngoài người dân lao động miền biển: làn da ngăm rám nắng. Thân hình nồng thở vị xa xăm là cách nói gợi cảm thể hiện sự liên tưởng từ hình khối sang cảm giác được ngửi thấy, nếm thử. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Ông không những chỉ tả chân thực về họ mà còn thổi cho họ một sức mạnh phi thường với niềm tin tưởng, sự cảm phục về sự cường tráng và sức mạnh chinh phục thiên nhiên, ngang tầm vũ trụ. Chiếc thuyền- người bạn đồng hành được nhân hóa như những con người lao động biết mệt mỏi, nghỉ ngơi để nếm trải những hạnh phúc khi hoàn thành nhiệm vụ lao động. c. Phác kể về hoàn cảnh của bản thân xa quê để thể hiện trực tiếp trong nỗi nhớ khôn nguôi về quê hương của người con khi xa cách + Nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ kể giản dị; cách bộc lộ cảm xúc trực tiếp “Nay xa cách…Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” + Tả về hương vị lao động làng chài chính là ông đã nhớ đến cháy lòng hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Dường như nỗi nhớ quê của ông không những bắt nguồn từ những gì ông nhìn thấy “nước xanh”, “cánh buồn vôi”, những gì ông mô tả, ông kể mà còn là những vị mùi thấm vào hơi thở, thớ thịt của người xa quê, còn là mùi vị xa xăm hắt về của biển cả. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong cuộc sống lao động hàng ngày của người dân nên hình ảnh thơ tươi sáng, khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống.

0,5

0,5 0,5 1,0

3. Đánh giá về vai trò của 3 phương thức biểu đạt trong bài thơ và 2,0 khẳng định tính chủ yếu, bao trùm của cảm xúc. Nâng cao, bình điểm luận về tình yêu quê hương của Tế Hanh - Tế Hanh đã kể, tả không phải để chỉ kể tả, không phải để rườm rà 0,5 câu chữ mà trong kể, tả đã có nỗi lòng, cảm xúc. Vì vậy ông đã sáng 108


tạo được nhiều hình ảnh thơ chân thực nhưng cũng rất đẹp, bay bổng lãng mạn. Nhà thơ đã thổi linh hồn vào cách miêu tả, cách kể sự việc, sự vật gần gũi, giản dị khiến cho các sự vật mang một vẻ đẹp, một tầm vóc bất ngờ. Từ đó, tình yêu quê hương của Tế Hanh càng trở nên tha thiết, sâu nặng hơn. - Tình yêu quê hương của ông không chỉ là những cảm xúc xáo rỗng mà còn là những việc, người cảnh, những hình ảnh gắn bó máu thịt, sự am hiểu về cuộc sống, con người lao động miền biển. Còn bắt nguồn từ những quan sát, trải nghiệm và cả trong hoàn cảnh đặc biệt xa quê. - Tình yêu quê hương ấy còn được biến thành những hành động cụ thể của một người con làng chài: Ông là một trong nhà thơ trong phong trào thơ Mới với những sáng tác mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau 1945, những sáng tác của ông vẫn thể hiện sự nhớ thương quê hương miền nam da diết và khát khao, tin tưởng đất nước thống nhất “Tôi sẽ về nơi tôi hằng mong ước….”. Ông đã được tặng giải thưởng HCM về VHNT năm 1996. Chúng ta trân trọng, tự hào về những người con như thế. - HS liên hệ

0,5

0,5

0,5

**************************************************** ĐỀ 10: ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 8 Môn thi: Ngữ văn 8 Thời gian : 150 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN I- ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ, người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ. - Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi. Lập tức, chàng trai làm theo. - Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời. Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước: - Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi. 109


- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào – Chàng trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử. Người thầy chậm rãi nói: -Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích. (Theo “Câu chuyện về những hạt muối”- vietnamnet.vn, 17/06/2015) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ? Câu 2: Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “ hòa tan” trong văn bản ? Câu 3: Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu : " những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm cho họ mất đi niềm vui và sự yêu đời”? Câu 4: Em rút ra bài học gì có ý nghĩa cho bản thân từ văn bản trên? PHẦN II-TẬP LÀM VĂN (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm) : Từ nội dung câu chuyện ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Câu 2 ( 10.0 điểm) Trong cuốn “ Từ điển văn học”, Nguyễn Xuân Nam viết : “ Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ------------------- Hết ------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM Câu I 1 2

3

Nội dung ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Tự sự -Hình ảnh “thìa muối” tượng trưng cho khó khăn, thử thách, những nỗi buồn đau, phiền muộn mà con người gặp phải trong cuộc đời - Chi tiết “ hòa tan” là thái độ sống, cách giải quyết những khó khăn, thách thức, những buồn đau, phiền muộn của mỗi người 2- Chỉ ra: - Biện pháp tu từ so sánh: " những người có tâm hồn rộng mở giống

Điểm

110


4

II 1

như một hồ nước” - Hiệu quả: + Khẳng định những con người có thái độ sống tích cực, luôn lạc quan, yêu đời, mở rộng tấm lòng, biết chia sẻ với mọi người xung quanh, luôn có niêm tin vào bản thân và mọi người dù cuộc sống gặp chông gai, trắc trở + Tạo ra cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho lời văn. Bài học rút ra: Cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, thành công phụ thuộc rất lớn vào thái độ sống của mỗi người.Thái độ sống tích cực sẽ giúp chúng ta có được niềm tin, sức mạnh, bản lĩnh, giúp ta khám phá khả năng vô hạn của bản thân. Chúng ta không nên sống bi quan, chán nản mà phải sống lạc quan, yêu đời, hãy mở rộng tâm hồn giống như hồ nước để nỗi buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi hoà tan. TẬP LÀM VĂN Nghị luận xã hội a- Đảm bảo thể thức của một đoan văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận b-Xác định đúng vấn đề nghị luận : ý nghĩa của tinh thần lạc quan c- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: *Giải thích vấn đề: - Lạc quan là một trạng thái cảm xúc tích cực, luôn yêu đời, xem cuộc đời là đáng sống, luôn giữ một niềm tin, hi vọng về những điều tốt đẹp dù cuộc sống gặp nhiều khó khăn, phiền muộn, gian truân. *Bàn luận vấn đề: - Vì sao con người cần phải có tinh thần lạc quan: + Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, thử thách, sống lạc quan giúp con người có cái nhìn sáng suốt, trí tuệ minh mẫn, hành động đúng đắn để giải quyết mọi việc một cách tốt đẹp. + Sống lạc quan giúp con người trở nên can đảm, tự tin vào bản thân, tâm hồn phong phú, rộng mở, sống có ích, họ luôn học hỏi được những kinh nghiệm quí giá kể cả trong thành công hay thất bại. + Thái độ sống lạc quan giúp mỗi người luôn nhận ra mặt tích cực 111


2

của mọi vấn đề, nhận ra những cơ hội mà người sống bi quan không thể nhận ra, từ đó gặt hái được những thành công trong cuộc sống. + Lạc quan là biểu hiện của thái độ sống đẹp, được mọi người yêu quí, trân trọng. -Trong cuộc sống có biết bao người phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách nhưng họ luôn lạc quan, kiên cường vượt lên và chiến thắng ( HS lấy dẫn chứng để chứng minh cho mỗi ý của vấn đề nghị luận) - Mở rộng vấn đề: Cần lên án những người sống bi quan, gặp khó khăn là chán nản, buông xuôi, họ sẽ thất bại trong cuộc sống. Tuy nhiên, lạc quan không phải là luôn nhìn cuộc đời bằng lăng kính màu hồng, thậm chí mù quáng trước những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Bài học nhận thức và hành động: + Cần nuôi dưỡng, phát huy tinh thần lạc quan, thực hiện ước mơ trong cuộc sống, hãy có niềm tin vào bản thân, không gục ngã trước khó khăn, có ý chí nghị lực vươn lên, biết chia sẻ với mọi người và luôn tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời. + Liên hệ bản thân. d- Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề e- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những qui tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. Nghị luận văn học a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận : Có đầy đủ phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ được nhận định, triển khai được luận điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận b- Xác định đúng vấn đề nghị luận: đặc trưng của thơ ca, lấy bài “ Quê hương’ của Tế Hanh để chứng minh c- HS triển khai vấn đề: luận điểm cụ thể, rõ ràng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày theo hướng sau: 1- Giải thích nhận định Ý kiến của Nguyễn Xuân Nam khẳng định vể đẹp của thơ trên hai phương diện : nội dung và hình thức. * Vẻ đẹp nội dung: “ Thơ là hình thức sáng tác văn học phản 112


ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ”: -Thơ ca phản ánh cuộc sống: + Thơ phản ánh cái đẹp của cuộc sống, thiên nhiên, tạo vật + Thơ chắt lọc vẻ đẹp tinh túy, bình dị cao quí của con người, cuộc đời -Thơ phản ánh tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ: +Thơ là thể loại trữ tình biểu hiện sự rung động mãnh liệt trong tâm hồn của người nghệ sĩ trước cuộc đời + Thơ là tiếng nói của tình cảm, tình cảm càng chân thành bao nhiêu thì hồn thơ càng thăng hoa bấy nhiêu. Vẻ đẹp muôn màu sắc của cuộc sống hiện ra qua “ những cảm xúc dạt dào, sự tưởng tượng mạnh mẽ” của thi sĩ. * Vẻ đẹp hình thức: Thơ- một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” +Thơ hay phải có ngôn từ đẹp, giàu sức gợi và sắc điệu thẩm mĩ, thơ là hình tượng. +Thơ hay phải có âm điệu, nhạc điệu, nhịp điệu trầm bổng, du dương, khoan thai, hùng tráng, thiết tha.. thơ là nhạc => Ý kiến trên khẳng định thơ hay phải hay cả nội dung và hình thức “ Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác” ( Xuân Diệu) 2-Chứng minh qua bài thơ “ Quê hương” ( Tế Hanh) - Giới thiệu những nét chính về tác giả Tế Hanh và bài thơ “ Quê hương” ( Xuất xứ, chủ đề) * Quê hương- sáng tác văn học “phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ”: * Giới thiệu làng chài ven biển Quảng Ngãi. Quê hương của Tế Hanh là một làng nghèo thuộc duyên hải miền Trung “ cách biển nửa ngày sông”. Con sông mà nhà thơ nhắc tới là con sông Trà Bồng chảy qua huyện Bình Sơn, phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Làng như một điểm ấm sáng duyên dáng, chơi vơi trong nỗi thương nhớ đến quặn lòng của thi nhân * Khí thế của người dân chài ra khơi + Một loạt hình ảnh so sánh, ẩn dụ mới mẻ về con thuyền, mái chèo và cánh buồm..”Tuấn mã” là chú ngựa tơ, đẹp, phi nhanh. Ví chiếc 113


thuyền “ nhẹ hăng như con tuấn mã”, tác giả đã tạo nên một hình ảnh khỏe, trẻ trung, diễn tả khí thế hăng hái, phấn khởi lên đường, chinh phục biển rộng sông dài + Tính từ “ hăng” dùng rất hay liên kết với các từ ngữ “ dân trai tráng” và “ tuấn mã” hợp thành tính hệ thống.. Mái chèo như những lưỡi kiếm khổng lồ chém xuống nước, động từ “phăng” đầy mạnh mẽ, đưa con thuyền “ vượt trường giang”. + Hình ảnh “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” là so sánh đẹp, sáng tạo biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương, tượng trưng cho sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc . Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát vọng chinh phục biển khơi của đoàn trai tráng đang hừng hực khí thế. +Hình ảnh nhân hóa “ rướn thân trắng bao la thâu góp gió” mang đậm cảm hứng lao động và cảm hứng vũ trụ.. Ba chữ “ rướn thân trắng” gợi tả một cuộc đời trải qua nhiều mưa nắng, đồng thời thể hiện tư thế làm chủ thiên nhiên. Người dân chài ra khơi như mang đi một phần máu thịt quê hương, “cánh buồm” gắn với con thuyền như "hồn vía" làng quê chở che, neo giữ họ...Tế Hanh, với trái tim mẫn cảm đã thấy ở cánh buồm tâm hồn lộng gió của quê hương mình * Cảnh dân làng chài đón đoàn thuyền đánh cá trở về + Cảnh dân làng đón thuyền về đông vui “khắp dân làng tấp nập đón ghe về”, đó là ngày hội lao đông đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui… + Người dân chài cảm tạ trời đất, biển mẹ đã cho những chiếc ghe đầy cá, từ những “con cá tươi ngon thân bạc trắng” - là hình ảnh cụ thể thành quả lao động của chuyến đi biển, đem lại niềm vui và hứa hẹn sự no đủ của làng chài đến “biển lặng” sóng êm để họ trở về an toàn. *Hình ảnh người dân chài và con thuyền trở về sau chuyến ra khơi. + Hình ảnh dân chài lưới “làn da ngăm rám nắng” là hình ảnh tả thực người dân chài nước da ngăm nhuộm nắng nhuộm gió thân hình vạm vỡ, rắn chắc, khỏe mạnh… + “Cả thân hình nồng thở vị thở xa xăm” là ẩn dụ sáng tạo độc đáo gợi cảm, thú vị bởi thân hình người dân chài thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa “vị xa xăm” khoáng đạt, huyền bí của đại dương -> Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn đã trở 114


nên có tầm vóc phi thường ngang với không gian thời gian… + Hình ảnh “con thuyền” nằm im nghỉ ngơi trên bến sau khi vật lộn cùng sóng gió trở về. Nhà thơ đã sử dụng kết hợp hai biện pháp tu từ: nhân hóa con thuyền qua các từ ngữ “im, mỏi, trở về, nằm…” và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe” đã biến con thuyền vốn là một sự vật vô tri đã trở nên có hồn rất tinh tế. Con thuyền cũng như người dân làng chài sau chuyến ra khơi về nghỉ ngơi để chiêm nghiệm, thấm đẫm vị mặn mòi của biển khơi, nghĩ đến những vất vả và niềm vui trong cuộc sống của mình. * Nối nhớ quê hương cúa Tế Hanh + Xa quê nên “ tưởng nhớ” khôn nguôi, nhớ “ màu nước xanh” “ cá bạc”, “ chiếc buồm vôi”,.. Thấp thoáng trong hoài niệm là hình ảnh con thuyền “ rẽ sóng ra khơi” đánh cá. Xa quê nên mới“ thấy nhớ” hương vị biển, hương vị làng chài thân yêu “ cái mùi nồng mặn quá”. Tình cảm thấm vào câu chữ, màu sắc, vần thơ. Tiếng thơ cũng là tiếng lòng trang trải hồn quê vơi đầy thương nhớ. Cảm xúc dịu dàng, đằm thắm, mênh mang -> Tình yêu quê hương sâu nặng, gắn bó máu thịt.... * Quê hương- sáng tác văn học được diễn đạt bằng“ một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng” -Giàu hình ảnh đẹp: các hình ảnh “ nước bao vây”, “ con thuyền”, “ cánh buồm”, “ mảnh hồn làng”, “ dân chài lưới”, “ chiếc thuyền im bến mỏi”, “ thân hình nồng thở vị xa xăm”, “ màu nước xanh”, “ cá bạc”... Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi khiến cho bài thơ thêm phần thi vị, bay bổng -Nhịp điệu : nhẹ nhàng khoan thai, hào hùng, vui tươi, tha thiết theo từng cung bậc cảm xúc.. - Thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc trữ tình, kết hợp khéo léo phương thức biểu cảm và miêu tả, bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn. sự quan sát, cảm nhận vô cùng sắc sảo, tinh tế của nhà thơ. -Các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và sử dụng các từ láy ( ồn ào, tấp nập, xa xăm..) thành công. 3- Đánh giá: -Đoạn thơ là bức tranh đẹp về cảnh vật, con người lúc đoàn thuyền đánh cá trở về bến. Tế Hanh phải là người có tâm hồn tinh tế, tài hoa, nhất là tấm lòng gắn bó sâu nặng, tình yêu máu thịt quê hương thì mới sáng tạo nên những vần thơ đẹp đến vậy. Bài thơ xứng đáng 115


với lời nhận xét của Nguyện Xuân Nam về một tác phẩm thơ hay - Để sáng tác được một bài thơ hay, người nghệ sĩ cần đến với cuộc đời bằng trái tim nhiệt huyết, sự sáng tạo, nỗ lực không ngừng. -Người đọc khi tiếp nhận tác phẩm cần mở rộng tâm hồn, trái tim để cảm nhận được cái hay, cái đẹp mà người nghệ sĩ gửi gắm trong thi phẩm d- Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề e- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những qui tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. ************************************************************** ĐỀ 11. ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Năm học 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1 (4 điểm) Trên trang Vnexpress.net, Thứ tư, 8/4/2020, trong bài: Cây 'ATM gạo' cho người nghèo có đoạn viết: Thấy việc phát gạo từ thiện tiềm ẩn nguy cơ lây bệnh, anh Hoàng Tuấn Anh (35 tuổi) sáng chế máy phát gạo tự động được mọi người gọi là cây "ATM gạo". Sáng 7/4, ông Nguyễn Văn Mạnh (68 tuổi), làm nghề bán vé số ở quận 11, tiến lại gần tấm bảng "Điểm phát gạo tự động cho người nghèo", với tay lấy một túi nilon và rụt rè bấm nút cạnh chiếc bồn inox. Một dòng gạo trắng từ trong chiếc ống nhựa chảy ra, nằm gọn gàng trong túi. Khuôn mặt giãn ra, ông Mạnh xách túi gạo ra về, nhường chỗ cho người tiếp theo đang xếp hàng cách ông 2 mét. "Trước giờ tôi cũng được người ta cho gạo nhưng lần đầu thấy có cái máy tự động này. Nhân viên ở đây nói, ăn hết thì tới lấy tiếp nên tui không lo thiếu gạo trong mùa dịch này nữa", người đàn ông bán vé số đang thất nghiệp vì Covid-19 nói. Từ phần tin trên, em hãy viết bài văn nghị luận với chủ đề: Yêu thương và sáng tạo. Câu 2 (6 điểm) Nhận định về thơ, Diệp Tiến cho rằng: “Thơ ca là tiếng lòng người nghệ sĩ”. Em hãy cảm nhận về tiếng lòng mà nhà thơ Tế Hanh gửi gắm trong bài thơ Quê hương ? ---------------------Hết------------------116


HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1(4,0 điểm) 1. Về kĩ năng Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 2. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Điể Nội dung m a. Mở bài: - Khái quát nội dung mẩu tin 0,5 - Dẫn ra vấn đề nghị luận: Yêu thương và sáng tạo. b. Thân bài: * Giải thích vấn đề: - Yêu thương: là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách 0.25 thắm thiết. Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung quanh, là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn. - Sáng tạo: sáng tạo chính là hoạt động của con người khi tìm thấy cũng như 0.25 làm nên giá trị vật chất hay giá trị tinh thần mới mẻ mà trước đó chưa có. Bên cạnh đó, sáng tạo còn được hiểu là các hoạt động nhằm tạo ra bất cứ cái gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi => Là hai yếu tố vô cùng cần thiết trong cuộc sống của con người, giữa 0.25 chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. * Bàn luận ý nghĩa vấn đề: - Vai trò và ý nghĩa của yêu thương và sáng tạo trong cuộc sống: + Sáng tạo rất cần thiết trong các lĩnh vực của cuộc sống: học tập, lao động, 0.75 kinh doanh, … Sáng tạo sẽ đem lại sự khác biệt, giúp con người vượt qua trở 117


ngại cuộc sống, rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả công việc,… là yếu tố cần thiết để đem lại sự tiến bộ cho xã hội. (dẫn chứng) + Yêu thương: Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, 0.75 truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa… (dẫn chứng) - Mối quan hệ giữa yêu thương và sáng tạo: 0.75 + Từ yêu thương đến sáng tạo là một quá trình đi từ suy nghĩ, tình cảm đến hành động. Đó chính là biểu hiện của lối sống sẻ chia. + Yêu thương là cội nguồn sức mạnh của sáng tạo. Có yêu thương, con người sẽ biết vì người khác mà sáng tạo. Ngược lại, sự sáng tạo sẽ nhân rộng, làm tình yêu thương được nở hoa (dẫn chứng qua mẩu tin) + Nếu sự sáng tạo không xuất phát từ tình yêu thương thì sự sáng tạo ấy sẽ là mối họa (dẫn chứng) * Bàn bạc mở rộng: - Yêu thương và sáng tạo phải xuất phát từ chính đáy lòng, từ ý thức mà đi 0.5 đến hành động cụ thể. Không vì toan tính cá nhân, không vì lợi ích trước mắt … mà làm. - Biết cho đi, bạn sẽ nhận lại hạnh phúc trong tâm hồn. - Xã hội vẫn còn những con người ích kỉ, làm việc, sáng tạo vì toan tính cá nhân, không xuất phát từ tình yêu thương, cần lên án…. c. Kết bài: - Nêu bài học nhận thức, hành động cho bản thân. Câu 2 (6,0 điểm) 1. Về kĩ năng + Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng làm bài nghị luận văn học. Biết kết hợp nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học, vận dụng tích hợp liên môn. + Có kĩ năng xây dựng luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, dẫn chứng chọn lọc, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. + Văn viết trong sáng, có cảm xúc, thể hiện được năng lực cảm nhận sâu sắc. 2. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: Nội dung Điể m 118


a. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận b. Thân bài * Lí giải và khẳng định vấn đề: + Thơ là hình thức sáng tác nghệ thuật lấy ngôn từ làm chất liệu để diễn tả những xúc cảm trào dâng nơi tâm hồn nhà thơ. + Nói “thơ là tiếng lòng”: chính là những rung động mãnh liệt bật ra trong một phút thăng hoa cảm xúc của nhà thơ. => Thơ được tạo ra từ thực tiễn cuộc sống và cảm xúc tình cảm của nhà thơ. Cũng thông qua thơ, người nghệ sĩ gửi gắm tình cảm của mình. + Bài thơ “Quê hương” là nỗi nhớ tha thiết đằm sâu của người con xa quê, cũng là tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả. Đó là tiếng lòng mà Tế Hanh gửi gắm. * Chứng minh vấn đề: - Làm rõ “tiếng lòng” hay chính là tình cảm, cảm xúc, là tình yêu, nỗi nhớ … của Tế Hanh được thể hiện trong bài thơ Quê hương + Trước hết tiếng lòng ấy là nỗi nhớ quê hương, ghi khắc hình ảnh quê hương, hình ảnh làng tôi thông qua cách gọi tên làng, cách nói về những nét đặc trưng của làng … + Tiếng lòng, cảm xúc của Tế Hanh còn được thể hiện qua nỗi nhớ về bức tranh lao động, nhịp sống, mưu sinh của người quê mình (phân tích chứng minh qua cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về) + Tiếng lòng hay cảm xúc đó còn là nỗi nhớ người: “ Dân chài lưới…” + Đó là nỗi nhớ sâu trở thành tưởng nhớ về những điều vừa bình dị, vừa mang nét đặc trưng nhất của quê nhà: màu nước, vị biển, con thuyền… + Tiếng lòng ấy còn là ước mong, khát vọng được trở về quê hương, khát vọng về đất nước độc lập, Bắc Nam thống nhất… * Đánh giá khái quát: - Khái quát được: Tiếng lòng của nhà thơ Tế Hanh được bộc lộ qua tình yêu, nỗi nhớ, sự trân trọng quê hương từ những điều bình dị nhất: Nhớ quê, nhớ biển, nhớ cảnh, nhớ người, nhớ màu, nhớ mùi, nhớ vị…. => Quê hương có một vị trí thiêng liêng trang trong trong trái tim những người con xa xứ. - Thơ Tế Hanh có sức lay động mạnh mẽ tới độc giả. Nó đánh thức trái tim ta trong tình yêu, nỗi nhớ quê hương. - Để đạt được giá trị đó, cần có một cách viết giản dị, tự nhiên mà sâu sắc qua ngôn ngữ, hình ảnh thơ. (Đánh giá về nghệ thuật) - Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Đây là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ dạt 119


dào tình cảm của Tế Hanh và cũng là một trong những bài thơ hay nhất viết về tình cảm quê hương. c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận. * Lưu ý: Người chấm cần phân biệt rõ bài làm biết xây dựng luận điểm, chứng minh luận điểm để làm sáng tỏ đề bài (dù chứng minh nông hay sâu, đủ ý hay chưa đủ ý... nhưng có ý thức biện luận), với bài phân tích tác phẩm thông thường. Nếu chỉ phân tích tác phẩm thông thường thì chưa có kỹ năng làm nghị luận văn học. ***********************************************

ĐỀ 12 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2019-2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (8,0 điểm) Suy nghĩ của em về tình mẫu tử và ý nghĩa của sự sống được gợi ra từ bài báo sau: Thiếu úy 25 tuổi Đậu Thị Huyền Trâm công tác tại Công an tỉnh Hà Tĩnh, chị mang thai tháng thứ 5 thì phát hiện ra mình bị ung thư phổi giai đoạn cuối. Bác sĩ khuyên chị đình chỉ thai nghén, hóa trị để kéo dài sự sống của mình. Tuy nhiên chị kiên quyết không điều trị để cho con trai chị có cơ hội chào đời. Với sự cứu chữa tận tình nhất của các bác sĩ Bệnh viện K, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, ngày 10/7/2016, chị được mổ đẻ, không gây mê khi thai nhi tròn 29 tuần tuổi. Con trai chị, bé Gấu hiện tại đang được chăm sóc đặc biệt tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và có những diễn biến khả quan. Ngày 21/7/2016, lần đầu tiên cũng là lần cuối cùng chị được gặp Gấu trong vài phút. Ngày 26/7/2016, sức khỏe diễn biến xấu, chị được đưa về quê nhà Hà Tĩnh. Ngày 27/7/2016, người thiếu úy quả cảm, hy sinh cuộc đời mình vì con trai đã vĩnh viễn ra đi. (Theo “thanhnien.vn”; ngày 28/7/2016) Câu 2: (12,0 điểm) Nhà thơ Ta-gor từng bày tỏ: “Ngọn gió nhà thơ băng qua rừng, băng qua biển để tìm ra tiếng nói của riêng mình”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh để làm sáng tỏ ý kiến trên. 120


---------------------- Hết ---------------------HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN Câu 1: (8,0 điểm) Yêu cầu cần đạt

Điểm

1. Yêu cầu chung: - Học sinh tạo lập một văn bản nghị luận xã hội hoàn chỉnh, bàn về một vấn đê tư tưởng, đạo lí. - Bố cục văn bản chặt chẽ, trình bày ít mắc lỗi. 2. Yêu cầu cụ thể: 2.1. Giới thiệu chung: Khái quát vấn đề nghị luận thông qua đoạn thông tin 2.2. Trình bày suy nghĩ, ý kiến a. Giải thích: - Hành động từ chối điều trị ung thư để kéo dài sự sống của chị Huyền Trâm nói lên tình mẫu tử thiêng liêng, thể hiện ở sự hi sinh cả mạng sống cho con. - Việc chị Huyền Trâm chọn cái chết để con được sống nói lên quan niệm về sự sống và cái chết: sống là đáng quý, nhưng chết không có nghĩa là hết, không vô nghĩa, có những cái chết đem lại sự sống, gieo mầm cho sự sống bất diệt. => Câu chuyện về chị Huyền Trâm thể hiện tình mẫu tử cao đẹp, bất tử của người mẹ và thể hiện cách nghĩ dũng cảm, nhân văn, tích cực: chọn cái chết để gieo mầm cho sự sống. b. Bàn luận: - Tình mẫu tử có nhiều biểu hiện, mà sự hi sinh cho con là một trong những biểu hiện đẹp đẽ nhất. Sự hi sinnh của người mẹ - kể cả mạng sống - cho con là minh chứng cho tình cảm cao đẹp nhất của con người. - Tình mẫu tử đem đến hạnh phúc cho mỗi chúng ta mà không có gì có thể thay thế hay đánh đổi. - Có nhiều người có cách quan niệm về sự sống và cái chết rất tích cực, nên họ không sợ hãi cái chết. Cái chết không nên là vô nghĩa, nhiều khi đó là sự khởi đầu cho những điều tốt đẹp của cuộc sống. - Khi con người có suy nghĩ tích cực về chuyện sống chết thì người ta không sợ hãi, đầu hàng số phận, mà dũng cảm đối mặt số phận để làm những điều có nghĩa - Những người không biết trân trọng tình mẫu tử hay có những người mẹ không thương con, đối xử nhẫn tâm với con đều đáng lên án; người suy nghĩ quá tiêu cực về chuyện sống chết thì rất dễ rơi vào bế tắc, lo âu, sợ hãi. c. Bài học nhận thức và hành động: - Cần nhận thức đầy đủ về tình mẫu tử; Biết trân trọng tình mẫu tử, sống hiếu 121


thảo với cha mẹ nói chung. - Biết trân trọng cuộc sống và sống có ích. 2.3. Kết luận chung: Câu chuyện là một bài học sâu sắc về cuộc sống và thêm một lần ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng. Câu 2: (12,0 điểm) Yêu cầu cần đạt

Điểm

1. Yêu cầu chung - HS biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận một vấn đề qua các tác phẩm cụ thể. - Bố cục đầy đủ, rõ ràng, chặt chẽ. Diễn đạt trôi chảy, hành văn mạch lạc, lưu loát, văn viết giàu hình ảnh và cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. 2. Yêu cầu cụ thể 2.1.Giải thích - ngọn gió: cảm xúc,, cảm hứng sáng tạo, tài năng nghệ thuật của nhà thơ. - tiếng nói riêng: cái độc đáo, nét riêng trong cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ và cách thể hiện của nhà thơ, tạo nên sự khác biệt và sức hấp dẫn trong tác phẩm. => Bằng cách diễn đạt giàu hình ảnh tượng trưng, ý kiến khẳng định: nhà thơ phải có cảm xúc chân thành, rung động từ trái tim, tâm hồn, để tạo nên nét riêng biệt trong sáng tác của mình. 2.2. Bàn luận: Khẳng định ý kiến hoàn toàn chính xác + Thơ là tiếng nói của trái tim, là những rung cảm mạnh mẽ của người nghệ sĩ thể hiện cá tính sáng tạo rất riêng có sức hấp dẫn trong tác phẩm. + Mỗi tác phẩm thơ luôn thể hiện được mối quan hệ giữa tài năng, tư tưởng, những trải nghiệm cá nhân và phong cách của nhà văn. Cái tài, cái tâm cùng với những rung cảm thẩm mĩ là cơ sở để nhà thơ có được “tiếng nói riêng”, giúp tác phẩm vượt qua những giới hạn, những rào cản để đến với người đọc và tạo lập nên những giá trị độc đáo. + Vì thế nhà thơ cần có cảm xúc chân thành, mãnh liệt (cái tâm) và sự công phu trong sáng tạo (cái tài), giúp người đọc nhận ra những giá trị đích thực, độc đáo của tác phẩm. 2.3. Phân tích, chứng minh a. Khái quát - Giới thiệu bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. - Gắn tác phẩm với nhận định: Bài thơ là tiếng nói riêng, độc đáo, thể hiện cảm xúc thiết tha chân thành của tác giả về bức tranh thiên nhiên tươi đẹp của làng 122


chài; tình yêu quê hương tha thiết của người con xa quê. b. Những rung cảm mãnh liệt, rất riêng được tác giả cảm nhận qua vẻ đẹp trong sáng của thiên nhiên - Bức tranh thiên nhiên đầy sức sống trong buổi sáng bình minh. - Vẻ đẹp con thuyền sau ngày lao động mệt mỏi. c. Những rung cảm mãnh liệt, rất riêng được tác giả cảm nhận qua cuộc sống lao động bình dị của ngư dân miền biển - Vẻ đẹp căng tràn sức sống khi đoàn thuyền ra khơi. - Thành quả lao động sau những vất vả. - Vẻ đẹp mộc mạc, bình dị, chân chất của con người quê hương miền biển. - Nỗi nhớ da diết, gắn bó bền chặt với quê hương. d. Nét riêng ở hình thức biểu hiện - Xây dựng hình ảnh thơ giản dị, chân thực nhưng rất lãng mạn, phóng khoáng đẹp đẽ thổi hồn cho cảm hứng của nhà thơ. - Thể thơ tám chữ, kết hợp với giọng thơ tha thiết khi thì trầm lắng khi thì bay bổng gợi cảm xúc miên man. - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ bình dị mang vẻ đẹp tâm hồn ngư dân làng chài. - Giọng điệu thơ trong sáng, thiết tha phù hợp với cảm xúc trong trẻo, nỗi nhớ da diết của người con xa quê. - Cách đặt nhan đề, cách sử dụng đại từ tôi giúp bộc lộ cảm xúc trực tiếp của nhà thơ đầy sáng tạo. e. Đánh giá - Bài thơ đã thể hiện những rung cảm chân thực, bình dị từ tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. - Với người sáng tác: sáng tạo bằng tài năng và tâm huyết; cần tạo ra tác phẩm độc đáo. - Với người đọc: không ngừng trau dồi những kiến thức để hiểu và đồng cảm với chiều sâu cảm xúc của tác giả, cảm thụ được những dấu ấn sáng tạo trong mỗi tác phẩm. ----------Hết-------******************************************************* ĐỀ 13 ĐỀ THI HỌC SINH NĂNG KHIẾU HỌC SINH LỚP 8 Môn: Ngữ văn

123


I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4: Con cò bay lả bay la Theo câu quan họ bay ra chiến trường Nghe ai hát giữa núi non Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây Nghìn năm trên dải đất này Cũ sao được cánh cò bay la đà Cũ sao được sắc mây xa Cũ sao được khúc dân ca quê mình! (Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? 3. Tìm biện pháp tu từ nổi bật và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên. 4. Đoạn thơ trên khơi gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì? II. LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1: (6,0 điểm) Từ sự hồi sinh kì diệu của nhân vật Giôn-xi trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O Hen-ri, em hãy viết một đoạn văn khoảng 20 dòng bàn về nghị lực sống của mỗi con người. Câu 2: (10,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Quê hương là bức tranh về quê hương vùng biển, cảnh và người vùng biển, nhất là tình của nhà thơ với quê hương đầy dư vị, ngân nga. (Vũ Dương Quý - Lê Bảo, Bình giảng văn học 8). Bằng sự hiểu biết của em về bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ---------- Hết ---------HƯỚNG DẪN CHẤM *YÊU CẦU CHUNG: 1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, bước đầu thể hiện chiều sâu; kĩ năng làm văn khá tốt: bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp… 2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không chỉ đánh giá kiến 124


thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. Cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm. 3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm B. YÊU CẦU CỤ THỂ: ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU. (4,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm Câu 2. Thể thơ: lục bát Câu 3. - BPTT nổi bật: + điệp ngữ: cũ sao - Hiệu quả của BPTT: + Nhấn mạnh những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ. + Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng và giá trị văn hóa truyền thống nói chung… Câu 4. Học sinh có thể tự do phát biểu cảm xúc của mình: tự hào, yêu quý đối với khúc hát dân ca quê hương… tình yêu, sự gắn bó với nguồn cội với quê hương, đất nước… II. LÀM VĂN. (16,0 điểm) Câu 1: a. Đảm bảo cấu trúc viết đoạn văn nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau: - Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh sống, trạng thái tinh thần và nghị lực sống của nhân vật Giôn-xi trong tác phẩm. - Bàn về nghị lực sống: trọng tâm: + Nghị lực sống là không lùi bước trước khó khăn thử thách, luôn lạc quan tin tưởng... + Là phẩm chất cao đẹp, cần thiết: tiếp sức cho con người vượt qua khó khăn, gian khổ… là con đường dẫn đến thành công... (lấy dẫn chứng). + Phản biện: trong cuộc sống có một số người thiếu ý chí nghị lực, thấy khó khăn thì nản chí, buông xuôi… + Nhận thức và hành động bản thân: ý thức được vai trò của nghị lực sống, biết cách rèn luyện và duy trì ý chí tinh thần,...

ĐIỂ M 4,0 1,0 1,0 1,0

1,0

6,0 0,5 0,5

4,0

125


d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Câu 2: a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. - Chứng minh ý kiến: Ý 1: Quê hương là bức tranh về quê hương vùng biển, cảnh và người vùng biển. - Giới thiệu về quê hương làng chài. - Cảnh sinh hoạt và lao động của người dân làng chài. + Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: con thuyền, cánh buồm…->Bức tranh lao động đầy hứng khởi, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống. + Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: tấp nập, nhộn nhịp, niềm vui lời cảm tạ chân thành của người đi biển.. + Vẻ đẹp con người vùng biển: vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường… Ý 2: Tình yêu quê hương của nhà thơ đầy dư vị, ngân nga. - Tự hào về một làng quê miền biển… - Nỗi nhớ da diết, đằm sâu về cảnh và người vùng biển... - Nỗi nhớ bộc lộ trực tiếp: nhớ hương vị riêng của quê hương... Ý 3: Đánh giá: Với những hình ảnh thơ đẹp, lãng mạn, giọng điệu tươi vui, tha thiết nhẹ nhàng, cảm xúc trong trẻo, khỏe khoắn, bút pháp lãng mạn kết hợp với các BPTT đặc sắc: so sánh, nhân hóa… Bài thơ Quê hương được xem là một giọng điệu lạ trong phong trào thơ mới lãng mạn (so sánh cảm xúc trong thơ lãng mạn thường buồn bã, cô đơn, bế tắc..) => Thơ Tế Hanh không có màu sắc bi lụy buồn thương mà hồn hậu, trong trẻo thể hiện một tình yêu tha thiết nồng thắm về quê hương đất nước. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,5 0,5 10,0 0,5

0,5

8,0

4,0

3,0

1,0 0,5

126


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

******************************************************** ĐỀ 14 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2019- 2020 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1 (4,0 điểm): Đọc hai đoạn trích sau: a.“ Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.” (Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê, Ngữ văn 7, tập một) b.“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy có một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.” (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm, Ngữ văn 8, tập một) Bài học cuộc sống mà em rút ra qua hai đoạn trích trên. Em có nhắn gửi gì đến thế hệ trẻ hiện nay. Câu 2 (6,0 điểm): Nhà thơ Tố Hữu cho rằng: Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình người trong đó. Từ cảm nhận về bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ---------------------Hết------------------HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo phát triển được năng lực của học sinh. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. - Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn số. 127


B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung đạt được Điểm Câu 1 1. Tiêu chí về nội dung các phần bài viết: 3,5 a. Mở bài: 0,25 - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận trong hai đoạn trích 3,0 b. Thân bài: 0,5 * Khái quát nội dung hai đoạn trích: - Đoạn trích a: Trích trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, nhà văn Khánh Hoài đã nói về nỗi đau và sự mất mát quá lớn mà hai anh em Thành và Thủy phải chịu đựng khi cha mẹ chia tay. Đặc biệt là Thủy, em không được quyền học tập, vui chơi... Nhưng “mọi người vẫn đi lại bình thường” khiến “tôi kinh ngạc” vì em nhận ra sự lạnh lùng, vô cảm, dửng dưng của người đời với nỗi bất hạnh của em. - Đoạn trích b: Trích trong văn bản Cô bé bán diêm, nhà văn Anđéc-xen đã nói về cái chết thương tâm của em bé bất hạnh. Em chết vì giá rét trong đêm giao thừa, giữa sự lạnh lùng vô cảm của người đời. => Cả 2 đoạn trích đều cho thấy thái độ vô cảm, lạnh lùng của mọi 0,5 người đối với những hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương. * Giải thích vô cảm là gì? - “vô” là không; “cảm” là tình cảm, cảm xúc. “Vô cảm” là không có tình cảm, không có cảm xúc, sống khép mình, thờ ơ, lạnh nhạt, dửng dưng với tất cả mọi người, mọi việc xung quanh. - Đây là một thói xấu có tác hại cho cả xã hội loài người => Bài học rút ra qua hai đoạn trích: Đó là biểu hiện của sự vô cảm 0,5 trong cuộc sống. * Biểu hiện của sự vô cảm: - Trong văn chương sự vô cảm, thờ ơ của mọi người được thể hiện khá nhiều. Tiêu biểu là hai đoạn trích trong hai văn bản trên. - Trong cuộc sống sự vô cảm biểu hiện khá đa dạng: + Trong gia đình: Con cái ích kỉ chỉ nghĩ đến quyền lợi của mình; không quan tâm, không có trách nhiệm với ông bà, cha mẹ, anh chị em. + Ở trường lớp: Thờ ơ, dửng dưng trước sự bất hạnh của bạn bè; thấy bạn bè gặp nạn không giúp đỡ, thậm chí còn xúi giục cổ vũ cho những việc làm xấu. 128


+ Ra ngoài xã hội: Thấy người tàn tật, người hành khất không giúp đỡ thậm chí còn cười cợt, dè bỉu, xua đuổi. Thấy người gặp nạn bỏ đi 0,5 không sẵn sàng cứu giúp; có kẻ còn hôi của, cướp của của người gặp nạn... * Nguyên nhân của sự vô cảm: - Do lối sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, tập thể, xã hội. - Do không chịu tu dưỡng, rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp; thờ ơ, dửng dưng với mọi người, với tập thể. - Do cha mẹ nuông chiều con cái, thiếu quan tâm đến hành vi, nhân cách của con. 0,25 - Do nền kinh tế thị trường phát triển, con người coi trọng vật chất hơn tình cảm. * Tác hại của sự vô cảm: - Làm suy thoái về đạo đức của một bộ phận cá nhân. - Biến con người thành những kẻ vô lương tâm, vô trách nhiệm. 0,25 - Làm mất lối sống nhân nghĩa; mất đi tinh thần đoàn kết tương trợ; mất đi truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc. * Biện pháp khắc phục: - Mỗi người tự rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp - Tích cực tham gia các phong trào nhân đạo, phong trào từ thiện. 0,5 Biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác đặc biệt là những người có hoàn cảnh bất hạnh. *Lời nhắn gửi đến thế hệ trẻ hiện nay: - Hãy nuôi dưỡng lòng nhân ái, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội và yêu thương nhiều hơn. - Tuyên truyền lối sống đúng đắn, biết yêu thương, quan tâm đến mọi người xung quanh. - Tránh xa và phê phán lối sống vô cảm chỉ biết vun vén cho cá nhân, quay lưng lại với cộng đồng; chỉ biết chạy theo vật chất mà quên đi đạo lí Lá lành đùm lá rách. c. Kết bài: 0,25 - Khẳng định, khái quát lại vấn đề. - Xác định thái độ sống đúng đắn cho bản thân trong tập thể, cộng đồng, thể hiện niềm tin vào tương lai tốt đẹp. + Mức tối đa (3,5 điểm): Đạt các yêu cầu trên. + Mức chưa tối đa (0,25-> 3,25 điểm): Căn cứ vào bài làm của HS 129


Câu 2

cho điểm hợp lí. + Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc làm lạc đề. 2. Tiêu chí về hình thức: - Bài viết dưới hình thức nghị luận xã hội. - Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ. - Luận điểm rõ ràng, mạch lac; dẫn chứng cụ thể; lời văn có cảm xúc; chữ viết sạch đẹp. + Mức tối đa (0,5 điểm): Đạt các yêu cầu trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Căn cứ vào bài làm của HS cho điểm hợp lí. + Mức không đạt (0 điểm): Bài làm không có bố cục. 1. Tiêu chí về nội dung: + Mức tối đa (5,0 điểm): Đáp ứng tốt các yêu cầu. + Mức chưa tối đa (0,25-> 4,75 điểm): Căn cứ vào bài làm của HS cho điểm hợp lí. + Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc làm lạc đề. a. Mở bài: - Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận. - Trích dẫn ý kiến. b. Thân bài: * Giải thích: - Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp. - Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của thơ. => Quan niệm của Tố Hữu nhấn mạnh giá trị của thơ là những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người. * Chứng minh a. Tình người trong bài thơ “Quê hương”: Thể hiện qua tình cảm của nhà thơ đối với quê hương: Biểu hiện qua niềm tự hào và nỗi nhớ khôn nguôi về làng chài của mình. + Vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào một buổi sớm bình minh. (Phân tích tám câu thơ đầu) + Vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá trở về bến - một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống. (Phân tích tám câu thơ

0,5

5,0

0,5

(4,0) 0,5

3,5 3,0

130


tiếp) + Tình cảm nhớ thương quê hương của tác giả -.nhớ nhất mùi vị nồng mặn đặc trưng của quê hương. (Phân tích bốn câu cuối) => “Quê hương” đã khắc hoạ được bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống về cuộc sống lao động của một làng quê miền biển, qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, đằm thắm của tác giả. b. Hình thức biểu đạt: - Thể thơ: tự do, nhịp thơ linh hoạt. - Từ ngữ, hình ảnh: hình ảnh đẹp, tiêu biểu, chọn lọc, ngôn ngữ tự nhiên, trong sáng. - Biện pháp nghệ thuật: so sánh, ví von, nhân hóa sáng tạo và hấp dẫn,... - Giọng thơ: mộc mạc, chân thành, đằm thắm, gợi cảm… * Đánh giá: - Quê hương của Tế Hanh là một bài thơ hay bởi nó được viết lên từ cảm xúc chân thành, tình cảm mãnh liệt. Bài thơ không chỉ là riêng tình cảm của tác giả giành cho quê hương; mà bài thơ này còn nói hộ rất nhiều tấm lòng khác đang ở xa quê hương qua hình thức nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn. - Đọc bài Quê hương ta cảm thấy yêu thơ và tâm hồn thơ của Tế Hanh. Chúng ta càng trân trọng hơn nữa mảnh đất chôn rau cắt rốn, yêu hơn nữa những điều bình dị nhưng thiêng liêng… c. Kết bài: - Khẳng định tình cảm của nhà thơ dành cho quê hương là tình cảm sâu nặng, thiết tha, đằm thắm… - Liên hệ tình cảm, thái độ của bản thân. 2. Tiêu chí về hình thức: - Bài viết dưới hình thức nghị luận văn học; sử dụng tốt các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, phân tích. - Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ. - Luận điểm rõ ràng, mạch lac; dẫn chứng cụ thể; lời văn có cảm xúc; chữ viết sạch đẹp. + Mức tối đa (05 điểm): Đạt các yêu cầu trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Căn cứ vào bài làm của HS cho điểm hợp lí. + Mức không đạt (0 điểm): Bài làm không có bố cục.

0,5

0,5

0,5

0,5

131


3. Sáng tạo: + Mức tối đa (0,5 điểm): Diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, hấp dẫn, biết sử dụng các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong bài nghị luận một cách hợp lí. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Có sáng tạo song chưa đạt các yêu cầu trên. + Mức không đạt (0 điểm): Không có sự sáng tạo nào.

0,5

---------------------Hết-------------------* ĐỀ 15 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: VĂN 8 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1: (2,0 điểm) Nét độc đáo và tài hoa của Vũ Đình Liên trong hai câu thơ: Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... (Ông đồ ) Câu 2 (3,0 điểm) “Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn Bà ru mẹ… Mẹ ru con Liệu mai sau các con còn nhớ chăng” Từ suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy, em hãy viết một bài văn ngắn về tình yêu và lòng biết ơn mẹ. Câu 3 (5,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ. Bằng sự hiểu biết về bài thơ Quê hương (Tế Hanh) trong chương trình Ngữ văn lớp 8, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm 132


* Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày thành bài văn ngắn, hành văn Câu 1 (2điểm) trôi chảy không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: HS cảm nhận được nét độc đáo và tài hoa của Vũ Đình Liên trong câu thơ trên 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật. - Ông đồ vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ nhưng cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương. Khi chữ Nho suy tàn, ông đồ bị mọi người lãng quên. - Nghệ thuật nhân hoá (Giấy đỏ - buồn không thắm; mực - đọng trong nghiên sầu...), giọng thơ đượm buồn, hoài cổ. nỗi sầu như lan ra cả những vật vô tri vô giác. Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở thành vô duyên, không thắm lên được. Nghiên mực cũng vậy, không hề được chiếc bút lông chấm vào, nên mực như đọng lại bao sầu tủi và trở thành nghiên sầu. - Hai câu thơ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của Vũ Đình Liên. Nhà thơ thương tiếc ông đồ cũng là thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên. a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo Câu 2 lí. (3 điểm) b. Yêu cầu: - Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: 1. Giải thích ý thơ của Nguyễn Duy và xác định vấn đề cần bàn luận - Câu thơ ca ngợi công lao to lớn của mẹ với mỗi người : + Sữa nuôi phần xác: Nuôi dưỡng con về thể chất / + Hát nuôi phần hồn: Nuôi dưỡng con về tinh thần + Lẽ phải ở đời là: Làm con phải yêu thương và thấm thía công ơn mẹ. => Vậy vấn đề bàn luận: Đạo làm con là yêu thương và biết ơn mẹ. 2. Bàn luận - Đạo làm con phải yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và mang tính nhân văn cao đẹp vì:

0.25đ

1.25đ

0.5

0,75đ

1.25đ

0.5đ

133


+ Mẹ là người trao cho con cuộc sống, đưa con đến với thế giới này. + Mẹ chắt lọc sự sống của thể chất mình cho con và chăm lo 0,5đ cho con bằng tất cả tình yêu và đức hi sinh của mình (d/c) + Tình yêu và sự chăm lo của mẹ cho con bền bỉ, tận tuỵ và vị tha, vượt mọi khoảng cách thời gian, không gian... không đòi hỏi đền đáp bao giờ....(d/c) 3. Những biểu hiện về tình yêu và lòng biết ơn của con với mẹ. + Cảm nhận và thấm thía những khát vọng mẹ gửi gắm ở con. +Cố gắng học tập và rèn luyện để thực hiện những khát vọng ấy của mẹ, xứng đáng với tình yêu và sự hi sinh của mẹ. + Thương yêu và biết ơn mẹ bằng những việc làm cụ thể hàng ngày: giúp đỡ việc gia đình, chăm sóc khi mẹ đau ốm, động viên an ủi mẹ khi mẹ buồn.... 4: Liên hệ mở rộng : + Dân tộc ta vốn có truyền thống coi trọng tình yêu và sự biết ơn của con với mẹ: nhiều câu ca dao tục ngữ khẳng định điều này: Nghĩa mẹ như nước.... Nghĩa mẹ bằng trời..... Và các nhà thơ nhà văn hiện đại đó tiếp tục nguồn cảm hứng vô tận. + Phê phán: những thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ, có những thái độ việc làm sai trái với mẹ.... * Tiêu chuẩn cho điểm câu 2: - Yêu cầu về kĩ năng: HS phải xác định được đây là kiểu bài nghị Câu 3 (5điểm) luận văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định; vận dụng thành thạo các phép lập luận giải thích, chứng minh, bình luận... - Bố cục phải rõ ràng, hệ thống luận điểm minh bạch, luận cứ thuyết phục, lập luận chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn. - Yêu cầu về kiến thức: Hs sinh phải biết vận dụng kiến thức từ một văn bản đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 để làm sáng tỏ ý kiến. 1.0 * Giải thích nhận định Thơ ca bắt rễ tự lòng người: thơ ca bắt nguồn sâu xa trong lòng người với những tình cảm, cảm xúc chân thành, mãnh liệt. Nở hoa nơi từ ngữ: kết tinh vẻ đẹp cảm xúc ở ngôn từ giàu giá trị, có sức gợi hình, biểu cảm, giàu nhạc tính, làm nên lối diễn đạt độc đáo. bắt rễ - nở hoa: hình tượng về mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung 134


cảm xúc và nghệ thuật thể hiện. Bằng cách nói hình ảnh, ý kiến đã khẳng định đặc trưng nổi bật của thơ ca. 3.0 * Chứng minh: 1. Bắt rễ từ tình yêu và lòng tự hào về quê hương, thơ Tế Hanh nở hoa nơi từ ngữ để giới thiệu về quê hương mình một cách tự nhiên, bình dị, mộc mạc, chân thành (phân tích 2 câu đầu, chú ý từ ngữ làng tôi, vốn, hình ảnh quen thuộc: nghề chài lưới, cách biển nửa ngày sông) 2. Bắt rễ từ tình cảm gắn bó với quê hương vạn chài, thơ Tế Hanh nở hoa nơi từ ngữ để vẽ lên bức tranh làng chài thơ mộng, tươi sáng với cuộc sống lao động bình dị, vất vả, con người khỏe khoắn, đầy sức sống: Khổ 2: Cảnh ra khơi đánh cá - Nghệ thuật miêu tả: + Từ ngữ gợi tả, gợi cảm: dân trai tráng, tính từ (trong, nhẹ, hồng) + Phép liệt kê: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Thiên nhiên tươi đẹp với không gian khoáng đạt, bao la, nhuốm sắc hồng của bình minh tươi sáng, trong trẻo. - Nghệ thuật so sánh đặc sắc: lấy cái cụ thể so sánh với cái cụ thể (chiếc thuyền với con tuấn mã), kết hợp với các động từ mạnh (hăng, phăng, vượt), các tính từ (nhẹ, mạnh mẽ) đã diễn tả khí thế mạnh mẽ của con thuyền khi ra khơi. - Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió → So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, động từ mạnh. => Cánh buồm trở nên gần gũi, lớn lao, thiêng liêng, là biểu tượng cho linh hồn làng chài, ẩn chứa niềm tin, hi vọng của những người dân chài. Khổ 3: Cảnh đánh cá trở về bến - Hình ảnh: ồn ào, tấp nập, cá đầy ghe, cá tươi ngon thân bạc trắng.→Tính từ gợi tả. => Không khí đông vui, rộn ràng, náo nức, gợi cuộc sống ấm no. - Người dân chài: + Làn da ngăm rám nắng: da ngăm đen, trải qua nhiều nắng gió biển khơi. + Thân hình nồng thở vị xa xăm: mang hơi thở của đại dương, vị mặn 135


mòi của biển cả. => Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn. Những người dân chài mang vẻ đẹp dạn dày, khỏe khoắn, vạm vỡ. - Chiếc thuyền:- Nghệ thuật nhân hoá (mỏi trở về nằm), ẩn dụ (nghe). => Con thuyền trở nên sinh động, có hồn. 3.Tế Hanh trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ quê hương qua khổ thơ cuối. - Cụm từ luôn tưởng nhớ, nhớ… quá! - Nhớ tất cả những hình ảnh thân quen: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, và mùi nồng mặn quá. - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê. => Tình yêu quê hương tha thiết, sự gắn bó thủy chung, sâu nặng với quê hương làng chài của nhà thơ Tế Hanh. * Đánh giá - Bắt rễ tự lòng người, nở hoa nơi từ ngữ - đó là đặc trưng và cũng là phẩm chất của thơ. - Để làm nên phẩm chất đó, gốc rễ lòng người phải sâu sắc, chân thành; từ ngữ phải có giá trị mới có thể nở hoa. Người đọc cũng phải rèn luyện tâm hồn và vốn hiểu biết để cảm hiểu chiều sâu lòng nhà thơ và thưởng thức vẻ đẹp từ ngữ. - Bài thơ Quê hương quả đúng là đã “bắt rễ từ lòng người”, xuất phát từ những tình cảm chân thành của Tế Hanh với quê hương mình, và được “nở hoa nơi từ ngữ” bằng tài năng chính ông. * Tiêu chuẩn cho điểm câu 3: ************************************************** ĐỀ 16. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2018 -2019 Môn thi : Ngữ Văn I.PHẦN ĐỌC HIỂU( 4, 0 điểm )

: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới MUỐI TO, MUỐI BÉ Hạt muối Bé nói với hạt muối To: Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. 136


Muối To trố mắt: Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên! Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp… Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể: Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác… Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan… ( Theo Truyện cổ tích chọn lọc) Câu 1( 0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 ( 1,0 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn: Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. Câu 3 (1,0 điểm). Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “ dại” còn muối Bé lại thấy là “ tuyệt lắm” ? Câu 4 (0,5 điểm). Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào? Câu 5(1,0 điểm). Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? II. PHẦN LÀM VĂN ( 16, 0 ĐIỂM) Câu 1 (6,0 điểm). Trình bày suy nghĩ của em về cách sống của muối Bé trong câu chuyện ở phần ĐỌC HIỂU. Câu 2 ( 10,0 điểm). Nhận xét về bài thơ Quê Hương của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: Tuy viết về một đề tài không mới nhưng nhà thơ đã tạo lên nhiều điều hấp dẫn, mới mẻ. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy chứng minh. ………………….HẾT…………………. HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2018 -2019 Môn thi : Ngữ Văn 137


( B . HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: I/ PHẦN ĐỌC HIỂU( 4,0 điểm) Câu Yêu cầu cần đạt 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 2. Phân tích được cấu trúc ngữ pháp của câu văn đã cho. Mỗi thành phần được 0,25 điểm. Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. CN VN CN VN 3. - Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là “ dai” vì sẽ đánh mất mình, sẽ bị biến mất, không còn giữ được những cái của riêng mình nữa. - Muối Bé cho là “ tuyệt lắm” vì khi hòa vào biển, nó được hóa thân, được cống hiến sức mình cho trái Đất… 4. Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm. 5 Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh: Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ lấy giá trị riêng của mình. Muối Bé: Hình ảnh của con người biết cống hiến, biết dâng cho đời những điều đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời mình. II. PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm) Câu Yêu cầu cần đạt a/ Về hình thức: Viết được bài văn nghị luận: + Luận cứ chính xác, tiêu biểu + Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Không mắc các loại lỗi về câu, từ, chính tả. b/ Về nội dung: Trình bày được suy nghĩ về cách sống của muối Bé được gợi ra từ câu chuyện Phần ĐỌC HIỂU. Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày, miễn sao hợp lí. Dưới đây là một số ý tham khảo: 1 + Xác định cách sống của muối Bé ( sống cống hiến cho cuộc đời) 6.0đ + Phân tích cụ thể về ý nghĩa, sự cần thiết của cách sống cống hiến. + Đưa ra và phân tích được các dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục về lối sống cống hiến. + Rút ra bài học: Mỗi người cần và nên biết sống cống hiến để đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, làm cho cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn. 1.Yêu cầu về kĩ năng Biết làm bài văn nghị luận về một ý kiến văn học. Có kiến thức vững

Điểm 0,5 1,0

0,5 0,5 0,5 1,0

Điểm 1,0

0,5 2,0 2,0 0,5 1,0

138


chắc về văn bản Quê Hương của Tế Hanh. Văn viết có tính khái quát; có cảm xúc, hình ảnh; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; không mắc lỗi về dùng từ, chính tả, diễn đat, kiến thức và ngữ pháp. 2.Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm. - Có thể có nhiều cách trình bày những bài viết cần đame bảo những ý cơ bản trong Hướng dẫn chấm. - Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phụcvẫn chấp nhận. *Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn được ý kiến đánh giá về bài thơ. *Giải thích về ý kiến đánh giá: - Bài thơ viết về tình yêu quê hương- một đề tài không mới, một tình cảm có tính truyền thống được nhiều nhà thơ khai thác. - Tế Hanh đem đến nhiều điều hấp dẫn, mới mẻ chỉ riêng có bài thơ Quê 2 hương: 10.0đ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, những hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài; những vần thơ bình dị nhưng gợi cảm, nhiều ý nghĩa sâu xa… *Làm sáng tỏ ý kiên đã cho: -Vẻ hấp dẫn, mới mẻ của những bức tranh làng chài: + Khung cảnh ra khơi trong bình minh tươi sáng; con người trẻ trung, khỏe mạnh, hăm hở; những con thuyền đầy khí thế, những cánh buồm bao la mang nét vẻ đẹp riêng không hề lẫn của làng chài. + Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình an; những con người trở về nhuộm nắng gió biển khơi, toát lên vẻ từng trải, gợi niềm khát khao khám phá, trinh phục biển rộng sông dài; những con thuyền mệt nằm thư gian, bằng lòng với một chuyến ra khơi tốt đẹp. + Nỗi nhớ nằm sâu da diết, thường trực về những dấu hiệu đặc trưng, thân thiết, của làng chài. -Vẻ hấp dẫn, mới mẻ của thể thơ tám chữ; của những biện pháp tu từ đặc sắc( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa…),của các từ ngữ giàu sức gợi(phăng phăng, vượt; dân trai tráng; im bến mỏi…) *Đánh giá về tính đúng đắn của nhận định. *Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, tỏ ra am hiểu sâu sắc về kiểu bài chứng minh văn học cũng như về tác phẩm. *************************************************

1,0

1,0

1,5

1,5

1,0 1,0

1,0 1,0

139


MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ KHÁC

CHUYÊN ĐỀ: KHI CON TU HÚ Câu 4.Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu 6,0 đ

Câu 2 1.Yêu cầu: a. Yêu cầu về kĩ năng : - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. - Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không mắc lỗi. b. Yêu cầu về kiến thức : HS có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: I. Mở bài: - Dẫn dắt -Trích dẫn yêu cầu đề bài II. Thân bài 1. Giải thích - Thơ ca: Trước hết là một loại hình văn học, sau nữa có thể hiểu là chỉ văn học, nghệ thuật nói chung. - Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca là tiếng nói chân thực của tình cảm. Nó được khơi nguồn, bắt rễ từ tư tưởng, cảm xúc của người nghệ sĩ. Vế thứ nhất của nhận định đề cập đến khởi nguồn của thơ, vai trò của cảm xúc, tình cảm trong sáng tác thơ, đến nội dung của tác phẩm văn học. - Nở hoa nơi từ ngữ: từ ngữ hiểu rộng là ngôn từ nghệ thuật, là giá trị nghệ thuật, là vẻ đẹp ngôn ngữ của tác phẩm văn học. Như vậy nhận định của đề bài bàn về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của tác phẩm nghệ thuật; về đặc trưng của văn học, đặc trưng của thơ; đề cao vai trò của yếu tố tình cảm, cảm xúc trong thơ, đồng thời yêu cầu tình cảm ấy phải được diễn tả bằng ngôn từ đẹp đẽ, giàu tính thẩm mĩ. Đây là một quy luật, cũng là một yêu cầu trong sáng tạo nghệ thuật.

0,5 đ

5,0 đ 0,5 đ

0,25 đ

140


2. Chứng minh: HS phân tích bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu để thấy được sự kết hợp đặc sắc: “Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”, giữa nội dung và nghệ thuật: a. Luận điểm 1: Thơ bắt rễ từ lòng người - Cần chỉ rõ thơ ca bắt nguồn từ cảm xúc của chủ thể trữ tình trước thiên nhiên, tạo vật, cuộc sống, con người… - Ý1: Bài thơ bắt nguồn từ tình yêu thiên nhiên của nhân vật trữ tình: Trong bài thơ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người tù tưởng tượng một mùa hè chan hòa ánh sáng, rực rỡ sắc màu, rộn ràng âm thanh và ngọt ngào hương vị (dẫn chứng, phân tích dẫn chứng). - Ý2: Bài thơ còn khởi nguồn từ khát khao tự do mãnh liệt của nhà thơ – người chiến sĩ cách mạng giữa chốn tù đày. - Từ hoàn cảnh sáng tác ta thấy: Bài thơ được sáng tác khi Tố Hữu đang là một thanh niên trẻ khát khao sống, tràn đầy nhiệt huyết, hoài bão vừa bắt gặp ánh sáng cách mạng và đang say mê hoạt động cách mạng, đấu tranh cho tự do lại bị giam cầm. - Bởi vậy, ở đây niềm khao khát mãnh liệt về với tự do được bùng cháy và bộc lộ trực tiếp trong những câu cuối (dẫn chứng). Đó là cái cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Cho nên những câu thơ cuối đọc lên như có sức mạnh phá tan xiềng xích là như vậy. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ tạo nên một sự hô ứng. Tiếng chim tu hú ban đầu là âm thanh đẹp của tự nhiên gợi lên trong tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do, khoáng đạt đầy sức sống. Còn tiếng tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh giục giã, như thúc giục những hành động sắp tới. b. Luận điểm 2: Thơ nở hoa nơi từ ngữ: nghệ thuật thể hiện trong bài thơ. - Thể thơ lục bát của dân tộc - Trong bài thơ, tác giả đã tạo nên một không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, tâm trạng nghệ thuật, đồng hiện trong 10 câu thơ lục bát da diết, ám ảnh. - Bức tranh mùa hè trong nỗi nhớ của người thanh niên cộng sản ở lứa tuổi mười tám đôi mươi được tái hiện bởi những vần thơ đầy màu sắc, ánh sáng và âm thanh, bằng giọng điệu, ngôn từ sôi nổi, trẻ trung; trong sáng, tinh luyện. Ở đó, mỗi chữ được dùng như được chắt lọc qua hồn quê và hồn thơ đậm đà: “đương chín”, “ngọt dần”, “dậy tiếng ve ngân”, “đầy sân nắng đào”, “xanh, rộng, cao”…

0,5 đ

1,25 đ

1,5 đ

141


- Khi tái hiện tâm trạng uất hận sục sôi vì bị mất tự do nhịp thơ lại đột ngột biến đổi nhanh, mạnh với hàng loạt các từ ngữ mạnh “đạp tan phòng”, “chết uất”, các từ cảm thán “ôi, làm sao, thôi” - Đặc biệt, “tiếng tu hú” là một chi tiết nghệ thuật độc đáo góp phần không nhỏ trong việc thể hiện tâm trạng cảm xúc của tác giả và đem đến thành công cho bài thơ. 3. Đánh giá chung: - Ý kiến trên giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn, biết trân trọng những tình cảm, tấm lòng và những sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ cho đời. 1,0 đ - Qua bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp, giá trị tác phẩm: phác họa chân dung, tâm hồn của một chiến sĩ cách mạng trẻ trung đang khao khát được cống hiến cho cách mạng với bầu nhiệt huyết của tuổi trẻ. Đó là nỗi lòng của một thanh niên vừa bắt gặp lí tưởng cách mạng lại bị giam cầm trong nhà tù thực dân. - Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc, hoàn thiện tâm hồn mình. III. Kết bài: - Khẳng định lại ý kiến và cảm nghĩ 0,5 đ - Liên hệ…

CHUYÊN ĐỀ : ỒNG ĐỒ Câu 5.: Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Hoành Khung, nhận xét về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên như sau: “Ông đồ có thể coi là một áng thơ toàn bích, là một trong những bài thơ hay nhất trong phong trào Thơ mới”. Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. A. Yêu cầu về kỹ năng: - Bài làm có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và câu, lỗi diễn đạt. - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng B. Yêu cầu về kiến thức: 1. Giới thiệu chung - Giới thiệu tác giả, tác phẩm

1,0

142


3

- Nêu vấn đề nghị luận: Nhận xét đã khẳng định giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 2. Giải thích ý kiến - Áng thơ toàn bích: là đã khẳng định vẻ đẹp trọn vẹn, hoàn hảo tựa viên ngọc của bài thơ. Vẻ đẹp toàn diện cả về nội dung và nghệ thuật. - Bài thơ là một kiệt tác của Vũ Đình Liên và là một kiệt tác của phong trào thơ mới. Bài thơ đã chạm được đến “mối sầu nhân thế” có tính chất tổng quát của toàn nhân loại. Nó gợi lên trong thẳm sâu tâm hồn người đọc bóng dáng của một thời vàng son, đã vĩnh viễn trở thành dĩ vãng. Năm tháng vẫn tuần hoàn. Chỉ có đời người buộc phải đổi thay. Cái mất đi ngày qua, nhiều khi khiến chúng ta phải nao lòng. 3. Chứng minh qua bài thơ a. Ông đồ là bài thơ toàn bích về nội dung: Thể hiện lòng thương cảm và niềm hoài cổ về một lớp người đã tàn tạ. * Hình ảnh ông đồ thời kỳ đắc ý - Nổi bật giữa trung tâm bức tranh tết đến xuân về là hình ảnh ông đồ. Ông đang là trung tâm chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ, tôn vinh của mọi người: Hình ảnh ông hoà cùng cái đông vui, náo nức của phố phường ngày giáp Tết. - Ông chính là một trong những nơi gặp gỡ, hội tụ của văn hoá - tâm linh người Việt một thời. * Ông đồ thời kỳ bị quên lãng - Cũng như bức tranh trước, ở đây, ông đồ vẫn là hình ảnh trung tâm của bức tranh, là đối tượng miêu tả chính của tác giả. Nhưng ngoại trừ điều đó, xung quanh ông, mọi sự đã thay đổi. Ông đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đông đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc lõng, không ai biết, "không ai hay". - Nỗi buồn tủi thấm đẫm lên cả những vật vô tri vô giác. Ông đồ "ngồi đấy" chứng kiến và nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là sự tàn tạ, suy sụp hoàn toàn của nền Nho học. Hình ảnh "lá vàng" lìa cành và "mưa bụi bay" trong trời đất mênh mang là những ẩn dụ độc đáo cho sự tàn tạ, sụp đổ đó. - Hai khổ thơ tả cảnh nhưng chính là để thể hiện nỗi lòng của người trong cảnh. Đó là nỗi xót xa lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi giao thời. * Ông đồ - người "muôn năm cũ" - Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hoàn, nhưng người thì không thấy nữa Tứ thơ: cảnh cũ còn đó, người xưa ở đâu và hình ảnh "người muôn năm cũ" gợi lên trong lòng người đọc niềm cảm

0,5 1,0

4,5

1,0

1,5

2

143


thương, tiếc nuối vô hạn. - "Người muôn năm cũ", trước tiên là các thế hệ nhà nho và sau đó còn là "bao nhiêu người thuê viết" thời đó. Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn của các nhà nho, vừa là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã từng gắn bó thân thiết với đời sống của con người Việt Nam hàng trăm nghìn năm. - Hai câu cuối là câu hỏi nhưng không để hỏi mà như một lời tự vấn. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối bài thơ như rơi vào im lặng mênh mông nhưng từ đó dội lên bao nỗi niềm. Đó là nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi của tác giả và cũng là của cả một thế hệ các nhà thơ mới. Đó còn là nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời đã qua. b. Ông đồ là bài thơ toàn bích về nghệ thuật: - Hình thức nghệ thuật bài thơ rất bình dị nhưng có một sức truyền cảm nghệ thuật lớn để cho nội dung, cảm xúc của bài thơ có sức sống bền bỉ lâu dài trong lòng người đọc. Thể thơ ngũ ngôn (năm chữ): đây là thể thơ linh hoạt có khả năng biểu hiện phong phú, rất thích hợp với việc thể hiện tâm trạng và diễn tả những tâm tình cảm xúc sâu lắng. - Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ: + Kết cấu đầu cuối tương ứng. Tứ thơ “cảnh cũ người đâu” trong thơ cổ được sử dụng gợi một sự thương cảm sâu sắc. + Bài thơ có một kết cấu tương phản độc đáo: cùng diễn tả hình ảnh ông đồ vào thời điểm mùa xuân, ngồi viết thuê bên hè phố nhưng đã thể hiện hai cảnh tượng đối lập - hình ảnh ông đồ thời vàng son và hình ảnh ông đồ thời tàn lụi. Kết cấu tương phản này thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ. Qua đó, nhà thơ thể hiện tâm tư của chính mình về thời thế và con người. - Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị đồng thời cô đọng, có sức gợi lớn trong lòng người - Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng rất thành công - Hình ảnh thơ giản dị nhưng hàm súc, không mới mẻ nhưng gợi cảm. Kết hợp phương thức tự sự với trữ tình, tả cảnh ngụ tình gợi liên tưởng đến tâm trạng nhân vật. 4. Đánh giá khái quát - Ông đồ là "một áng thơ toàn bích" ở từng câu, từng chữ, từng ý thơ. Bài thơ có 20 dòng, mỗi dòng có năm chữ, mỗi khổ bốn câu nhưng câu nào cũng hay, thậm chí có câu đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Lời thơ nhẹ nhàng, mộc mạc nhưng ý thơ ngoài lời, để lại trong tâm tư người nỗi nghẹn ngào, xúc động lẫn tiếc thương, day dứt.

4,0 1.0

1,0

1,0 0,5 0,5

0,5

144


- Có thể nói, bài thơ Ông đồ là kết tinh phong cách nghệ thuật của hồn thơ Vũ Đình Liên, là "một trong những bài thơ hay nhất trong phong trào Thơ mới."

0,5

Câu 6:Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người … (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, SGK Ngữ văn 7, tập hai) Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên. Câu 12,0 2 Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp có vận dụng kiến thức lí luận 1,0 văn học, biết vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận như phân tích, chứng minh…đặc biệt có kĩ năng cảm nhận và phân tích tác phẩm thơ. - Bố cục bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, rõ luận điểm. - Văn viết có hình ảnh, cảm xúc, biết lựa chọn, bình dẫn chứng. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giải thích ý kiến - Văn chương: chỉ các tác phẩm văn học nói chung; nguồn gốc cốt yếu: 1,5 nguồn gốc quan trọng để sáng tạo nên một tác phẩm văn học; Lòng thương người là phẩm chất cốt lõi, là tiêu chuẩn cho một tác phẩm văn học chân chính. ->Ý kiến của Hoài Thanh khẳng định giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm văn chương, khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn học chính là lòng yêu thương con người. 2. Phân tích, chứng minh 8,0 a. Khái quát - Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc của người sáng tác, được 1,5 hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống, con người, quan trọng nhất là tình thương. - Từ hoàn cảnh ra đời, nêu nội dung tác phẩm có liên quan đến nhận định. b. Chứng minh nhận định qua bài thơ Ông đồ - Lòng yêu thương con người thể hiện qua sự trân trọng, ngợi ca vị thế của 2,0 ông đồ thời quá khứ: + Xuất hiện trong khung cảnh đông vui, nhộn nhịp: tết đến, hoa đào nở, 145


phố xá tưng bừng, màu sắc tươi tắn, rực rỡ. + Ông đồ với sự tài hoa khéo léo trở thành trung tâm chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ, tôn vinh của mọi người. -> Biểu tượng của nét đẹp văn hoá - tâm linh người Việt một thời. (Dẫn chứng 2 khổ thơ đầu) - Lòng yêu thương được thể hiện qua niềm thương cảm, xót xa trước tình cảnh đáng thương của ông đồ thời bị quên lãng: + Ông đồ vẫn là hình ảnh trung tâm nhưng mọi sự đã thay đổi. Ông đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đông đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc lõng, không ai biết, "không ai hay". + Nỗi buồn tủi, xót xa thấm đẫm lên cả những vật vô tri vô giác. Ông đồ "ngồi đấy" chứng kiến và nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ, sự tàn tạ, suy sụp hoàn toàn của nền Nho học. Đó là nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi giao thời. (Dẫn chứng 2 khổ thơ tiếp) - “Ông đồ” thể hiện niềm thương cảm, xót xa và nhớ tiếc của tác giả về vẻ đẹp của một thời đã qua: + Tết lại đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hoàn, nhưng "Không thấy ông đồ xưa". Hình ảnh "người muôn năm cũ" gợi lên niềm cảm thương, tiếc nuối vô hạn. Đó là nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi của tác giả và cũng là của cả một thế hệ các nhà thơ mới, là nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời đã qua. -> Ông đồ đã trở thành cái dấu tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn, hoàn toàn bị quên lãng. (Dẫn chứng khổ thơ cuối) 3. Đánh giá chung - Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình. - Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ của bài thơ đã làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền nho học. - Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, đầy ám ảnh, giàu sức gợi. - Khẳng định bài thơ Ông đồ được khơi nguồn và thể hiện tấm lòng thương yêu, cảm thông sâu sắc của tác giả trước một lớp người, một nét đẹp văn hóa thời Nho học tàn lụi. - Bài học về cảm thụ và sáng tác văn chương. **************************************************************8

2,0

2.0

2,0

146


CHUYÊN ĐỀ: LÃO HẠC Câu 9. Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”. Từ truyện ngắn Lão Hạc, hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên./. a) Mở bài: ( 1,0 điểm) - Truyện ngắn là thể loại được ưa thích cả với người sáng tác văn xuôi và người thưởng thức. - Sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này chính là chiều sâu nghệ thuật rất đặc biệt và độc đáo của nó ( So với các thể loại tự sự khác.) - Chứng minh bằng truyện ngắn Lão Hạc b) Thân bài: (12 điểm) 1. Giải thích ý kiến (2 điểm) - “Một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của một nhân vật nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”: Có tính chất ước lệ nó chỉ cái số ít của truyện ngắn so với thế giới phức tạp, đồ sộ và bề bộn của tiểu thuyết. Có nghĩa là truyện ngắn có khuôn khổ ngắn, ít nhân vật, ít sự kiện. Nó chỉ là mảnh nhỏ, một lát cắt của đời sống. + Tác giả truyện ngắn thường hướng đến phát hiện và khắc họa một hiện tượng, một nét bản chất nhất trong quan hệ nhân sinh hoặc trong đời sống tâm hồn của con người. + Nhân vật trong truyện ngắn không phải là một cá tính điển hình đầy đặn và phức tạp. Nhiều khi đó chỉ là một mảnh đời, một khoảnh khắc của một số phận. + Hành văn của truyện ngắn do đó mang nhiều ẩn ý, cô đọng và hàm súc, tạo ra chiều sâu không nói hết của tác phẩm. 2. Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để làm rõ ba khía cạnh nói trên ( 3 điểm) + Do khuôn khổ của một truyện ngắn và quan trọng hơn là vì tính chất của nó mà trong tác phẩm tác giả không kể lể dài dòng cuộc đời, xuất xứ, mối quan hệ…của các nhân vật mà chỉ tập trung xoay quanh sự việc Lão Hạc bán chó và cái chết của nhân vật để làm nổi bật chủ đề tư tưởng. + Truyện ít nhân vật, tình huống truyện đơn giản nhưng kết thúc bất ngờ đầy ẩn ý. + Lời văn của truyện đầy chất triết lí lẫn cảm xúc trữ tình: Triết lí về cuộc sống, 147


triết lí về cách ứng xử, cách nhìn nhận đánh giá con người. 3. Chứng minh “thông qua một truyện ngắn nhà văn bao giờ cũng muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh” (5 điểm) - Để sáng tạo ra một thế giới nghệ thuật cho một tác phẩm nhà văn phải trải qua bao dằn vặt, trăn trở, hy vọng, đau đớn từ đó hình thành nên một quan niệm, một niềm tin nhất định của mình. - Đằng sau bức tranh cuộc sống được tái hiện, miêu tả bao giờ cũng chứa đựng một quan niệm, một khát vọng thiết tha muốn bạn đọc đồng tình, sẻ chia , cùng suy ngẫm và sáng tạo. - Chứng minh qua truyện ngắn Lão Hạc: + Sự thương cảm đến xót xa đối với người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ. + Sự trân trọng, tin tưởng vẻ đẹp tâm hồn đối với người nông dân cho dù hoàn cảnh túng quẫn, bi đát. + Khơi gợi phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng. ( Thể hiện rõ qua các ý nghĩ đầy chất triết lí của nhân vật ông Giáo.) 4. Mở rộng: ( 2,0 điểm) - Người viết truyện ngắn phải có khả năng và biệt tài nắm bắt những hiện tượng tưởng như bình thường trong cuộc sống song lại chứa đựng những ý nghĩa lớn lao, sâu sắc. - Ý nghĩa của truyện ngắn tuỳ thuộc vào khả năng dồn nén, khám phá và thể hịên cuộc sống một cách hàm súc và cô đọng. c, Kết bài: ( 1,0 điểm) - Nhấn mạnh sức mạnh riêng, kì diệu của truyện ngắn. - Ý nghĩa tác động sâu xa của truyện ngắn đối với tư tưởng, tình cảm, thái độ, niềm tin của tác giả. Câu 10: “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (T.Sêkhốp) Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- của Nam Cao, em hãy chứng minh. Nội dung cần đạt Phần Mở bài Dẫn dắt, nêu ý kiến Thân 1.Giải thích ý kiến: bài - Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác phẩm của họ sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của 148


con người. - Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: có nghĩa là người nghệ sĩ phải có lòng nhân ái, yêu thương con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải có trong mỗi người cầm bút. Đó là tình cảm có chiều sâu từ trong cốt tủy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ hồ. -> Ý nghĩa của câu nói khẳng định nhà văn chân chính là nhà văn phải có cái nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thương đối với con người. - Trong truyện ngắn “Lão Hạc” , tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Nam Cao chính là sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ngợi ca những con người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến, thực dân đầu thế kỉ XX. Phân tích, chứng minh: *Lòng nhân đạo của nhà văn trước hết thể hiện ở sự đồng cảm với những cuộc đời, số phận nghèo khổ qua các nhân vật trong truyện: Lão Hạc một người nông dân có cuộc đời nghèo khổ, cô độc: vợ mất sớm ở vậy nuôi con, khi con lớn không đủ tiền lấy vợ nó phẫn chí đi phu đồn điền cao su bỏ lão một mình với con chó Vàng; đói kém, bệnh tật lão cùng đường không còn gì để sống và vì muốn giữ trọn mảnh vườn cho con lão phải ăn bả chó để tự vẫn. Cuộc đời lão Hạc thật bi thảm…Ông giáo- một trí thức nghèo cũng không khỏi cảnh nghèo khó, khốn cùng phải bán đi cả những quyển sách quí giá cuối cùng của cuộc đời vì con.Các nhân vật trong truyện được Nam Cao miêu tả không chỉ phản ánh chân thực số phận con người, mà trong mỗi lời văn còn thấm đẫm sự cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu những nỗi cùng cực của người dân Việt Nam trước Cách mạng. Từ sự cảm thông sâu sắc ây, nhà văn cũng tố cáo xã hội phong kiến, những hủ tục lạc hậu đã đẩy người dân đến bước đường cùng. *Tấm lòng nhân đạo của Nam Cao còn là sự ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh bần hàn, cơ cực nhất: + Tấm lòng nhân hậu của lão Hạc qua cách đối xử của lão với con chó Vàng đầy tình thương “ lão gọi nó là cậu Vàng…”. Lão trăn trở, buồn đau, day dứt khi phải bán nó “ Lão cười như mếu….” “A! Lão già tệ lắm…”. +Lòng tự trọng, sự lương thiện sáng ngời ngay cả khi nghèo đói, cơ cực nhất. Lão Hạc thà nhịn đói chứ nhất quyết không dựa vào lòng tốt của ông giáo “ lão từ chối gần như hách dịch” ; không muốn phiền lụy đến hàng xóm, gửi tiền lại“ lo hậu sự”; thà chết chứ không chịu ăn cắp như Binh Tư, không tiêu vào tiền bòn vườn của con….Nam Cao không chỉ nhận 149


thấy mà còn chỉ ra cho người đọc thấy trong cái hình hài gầy gò, già nua khắc khổ của lão nông ấy là một tâm hồn cao thượng biết bao nhiêu. +Trong cảnh đời nghèo khổ của những con người lao động, nhà văn cũng khắc họa được vẻ đẹp cao quý nhất của con người, đó là tình yêu thương: Đó là tình làng xóm sâu đậm. Ông giáo dù nghèo đến khánh kiệt vẫn muốn được sẻ chia, giúp đỡ , an ủi, động viên lão Hạc. Đó là tình thương yêu sâu nặng của người cha suốt đời hi sinh vì con của lão Hạc. Lão hi sinh cả tuổi thanh xuân, hạnh phúc riêng tư để nuôi con lớn khi vợ lão mất sớm. Lão thương con đến quăn lòng khi không lo được hạnh phúc cho con,. Lão quyết không ăn vào tiền của con khi không còn gì sinh sống. Lão thà chết để giữ trọn mảnh vườn cho có kế sinh nhai sau này. *Lòng nhân đạo của tác giả còn được thể hiện ở thái độ trân trọng những ước mơ, khát vọng của con người về một tương lai tốt đẹp. Mặc dù tác phẩm có một cái kết đau thương: lão Hạc chết, hay như người ta vẫn nói “ cao su đi dễ khó về…”, nhưng Nam Cao cùng nhân vật tin tưởng và hi vọng về những điều tốt đẹp. Đó là niềm hi vọng của lão Hạc về cuộc sống cho đứa con trai “đến lúc nó về…có chút vốn mà làm ăn”. Niềm khao khát, hi vọng ấy được gửi gắm cho ông giáo “ lão đừng lo …khi con trai lão về tôi sẽ trao cho hắn..” Đánh giá: Bằng cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn trong cách chọn ngôi kể, kết hợp nhuần nhuyễn kể với miêu tả ,biểu cảm và bình luận; cách xây dựng nhân vật đến mức điển hình, nhà văn Nam Cao đã thể hiện tấm lòng nhân đạo khi viết về con người Việt nam trong xã hội trước Cách mạng. Ông không chỉ nhìn, miêu tả họ bằng cái nhìn nhân ái. Mà ông còn khẳng định về một thái độ sống, một cách ứng xử nhân đạo. Và ông cũng giúp cho người đọc biết đặt mình vào những cảnh ngộ cụ thể để cảm thông , thấu hiểu, trân trọng, nâng niu những điều đáng quí ở những con người quanh ta. -Khẳng định vai trò, ý nghĩa, trách nhiệm của người nghệ sĩ chân chính Kết -Liên hệ bản thân về cách nhìn, cách cảm, cách ứng xử với mọi người bài trong cuộc sống. ******************************************************************

150


ĐỀ 10 :Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văn chương, nhà văn Nam Cao khẳng định: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ…. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”. Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- Nam Cao, em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. Mở bài: : Giới thiệu vấn đề nghị luận: - Giới thiệu những hiểu biết về tác giả Nam Cao: con người, tài năng, phong cách, đóng góp và vị trí trên văn đàn đặc biệt trong trào lưu hiện thực phê phán. - Thành công xuất sắc của Nam Cao là truyện ngắn, được tập trung vào hai đề tài chính: người nông dân nghèo và người trí thức nghèo giai đoạn trước 1945. - Nam Cao xuất hiện trên văn đàn và nổi tiếng trong lịch sử văn học không chỉ để lại những sáng tác bất hủ mà còn để lại những suy nghĩ sâu sắc về văn học và nghề văn. - Xuất xứ của câu nói: Nhân vật Hộ (nói thay cho tác giả) trong tác phẩm “Đời thừa” (Đăng lần đầu trên Tuần báo “Tiểu thuyết thức bảy” số 490 ngày 4/12/1943) là một trong những sáng tác đặc sắc, tiêu biểu nhất của nhà văn hiện thực lớn Nam Cao. Thân bài: 1.Giải thích nội dung nhận định: - “Một tác phẩm thật giá trị”, có thể hiểu là một tác phẩm văn học chân chính, một tác phẩm nghệ thuật lớn, có giá trị (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, …). - “là một tác phẩm vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người”: Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian. - “Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ”: Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy. “Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn ". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị. - Cách diễn đạt: “Một tác phẩm thật giá trị … phải … phải là … Nó … vừa … 151


vừa … Nó …. Nó …” là yêu cầu khắt khe và nghiêm túc của Nam Cao với “một tác phẩm thật giá trị” và cũng là biểu hiện đa dạng, phong phú của giá trị văn chương chân chính. 2. Chứng minh : - Luận điểm 1: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả của truyện ngắn Lão Hạc – Nam Cao. - Luận điểm 2: Tác động về nhận thức, giáo dục,... của tác phẩm đó đối với bạn đọc. - Luận điểm 3: Khái quát, mở rộng: + Khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung chính của truyện ngắn Lão Hạc. So sánh với một số sáng tác khác của Nam Cao viết về đề tài người nông dân, người trí thức, từ đó khẳng định sức sống của tác phẩm Nam Cao + Quan điểm nghệ thuật đặc biệt tiến bộ và sâu sắc của nhà văn Nam Cao, lúc nào ông cũng hết sức trung thành với các tuyên ngôn của mình. + Chính vì thế, ý kiến của Nam Cao càng thấm thía và đầy sức thuyết phục lớn đối với mọi người, đó cũng là bài học sâu sắc cho các nhà văn và cả những người làm văn hôm nay và mai sau. Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận: + Giữa quan niệm sáng tác và quá trình sáng tác của Nam Cao luôn có sự thống nhất. + Khẳng định câu nói của Nam Cao: “Một tác phẩm thật có giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn” là đúng. Quan niệm đúng đã tạo nên những thành công của Nam Cao.

Câu 12: Có ý kiến cho rằng: Truyện Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, sâu sắc và cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân trong xã hội cũ. Song, ý nghĩa lớn nhất của tác phẩm là ở chỗ nó đặt ra vấn đề nhân cách của con người và việc giữ gìn nhân cách trong những lúc “cùng đường”. Hãy làm rõ cách hiểu của mình về ý kiến trên. Câu 3

Cảm nhận về giá trị nhân đạo lớn lao của tác phẩm Lão Hạc bên 10,0 cạnh giá trị hiện thực sâu sắc: Truyện Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, sâu sắc và cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý 152


của người nông dân trong xã hội cũ. Song, ý nghĩa lớn nhất của tác phẩm là ở chỗ nó đặt ra vấn đề nhân cách của con người và việc giữ gìn nhân cách trong những lúc “cùng đường”. Yêu cầu về mặt kỹ năng: Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm có định hướng, gắn với vấn đề lý luận văn học với những yêu cầu cụ thể sau: - Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung hiện thực và nhân đạo, các yếu tố nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnhngôn ngữ kể chuyện, nghệ thuật xây dựng truyện và miêu tả nội tâm nhân vật…) trong tác phẩm. - Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển; không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: a. Giới thiệu vấn đề nghị luận - Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc - Trích nhận định. b. Trình bày cách hiểu và chứng minh nhận định(8,0 điểm) * Giải thích luận điểm (1,0 điểm) - Ý kiến đề cập đến giá trị hiện thực của tác phẩm: thể hiện một cách chân thực, sâu sắc và cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân trong xã hội cũ.,.’Ơ?’’’ - Đặc biệt nhấn mạnh giá trị nhân đạo độc đáo của tác phẩm: đặt ra vấn đề nhân cách của con người và việc giữ gìn nhân cách trong những lúc “cùng đường”. Từ đó, có thể thấy vị trí đặc biệt của tác phẩm trong số tất cả những tác phẩm viết về đề tài người nông dân của nhà văn Nam Cao: lão Hạc là người nông dân duy nhất không bị sa vào con đường lưu manh hóa. * Chứng minh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Lão Hạc (6 điểm) - Tác phẩm đã tái hiện lại cuộc đời, số phận đau thương và phẩm chất cao quý của của Lão Hạc: + Phải sống trong cảnh nghèo khó cả đời, về già lại phải cô độc và chết một cách đau đớn, vật vã như một cách tự giải thoát cho mình. + Lão là hiện thân cho những đức tính thuần hậu, tốt đẹp của người nông dân Việt Nam: hiền lành, chăm lo cho con cái đến tận lúc chết, sống thủy chung… - Điều làm ám ảnh người đọc hơn là ở cách lão sống và chết, trở thành

0,5

0,5

0,5

0,5

1,0 1,5

1,0 153


minh chứng cho việc giữ gìn nhân cách trong những lúc “đường cùng”: + Lão giàu lòng tự trọng, càng lúc túng quẫn thì lão lại càng cố giữ lòng tự trọng đó: mối quan hệ của lão với ông giáo. + Lão chết để bảo toàn nhân cách làm người: làm cha, làm con người. - Ý nghĩa của hình tượng nhân vật cũng như tác phẩm trong số những tác phẩm của Nam Cao nói riêng và giai đoạn văn học 1930 – 1945 nói chung. Cần liên hệ với những suy ngẫm của nhân vật ông giáo để cho thấy những gửi gắm của Nam Cao về vấn đề nhân cách con người ở tác phẩm và hình tượng nhân vật chính. * Đánh giá về thành công nghệ thuật của tác phẩm (1 điểm) - Xây dựng tình huống truyện hấp dẫn. - Miêu tả nội tâm nhân vật sắc sảo, tinh tế. - Ngôn ngữ tự nhiên, ngòi bút kể chuyện khách quan mà thấm đượm chất suy tư. c. Khẳng định và mở rộng vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Khẳng định lại nhận định. - Mở rộng, liên hệ với những vấn đề phẩm chất người nông dân được thể hiện trong các tác phẩm cùng thời.

2,0

0,5

1,0

1,0

CHUYÊN ĐỀ TỔNG HỢP ĐỀ 11 :Một trong những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX là ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên. Qua bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Yêu cầu chung Về kĩ năng: Biết viết bài văn có bố cục rõ ràng, biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt. Diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc Về kiến thức: Hiểu được nội dung ý kiến, phân tích làm sáng tỏ nội dung ấy trong bài thơ, nghệ thuật biểu hiện tiếng lòng của tác giả. *Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau : a, Mở bài (0,5 điểm) Dẫn dắt một cách hợp lí, logic: Khái quát về hai tác giả, hai bài thơ Giới thiệu vấn đề: những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên.

154


b. Thân bài (9 điểm) Bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh: Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra qua tự giới thiệu về làng tôi của tác giả. Khung cảnh được tác giả vẽ ra là một khung cảnh của buổi sớm mai, với không gian thoáng đạt, trời trong, gió nhẹ, nắng mai hồng, với hình ảnh những con người dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá (1 điểm) Khi trời trong gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Nổi lên trên nền trời nước mênh mông là những cánh buồm trắng đang rướn thân mình mạnh mẽ vượt trường giang Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Việc sử dụng nghệ thuật so sánh Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã và Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, nghệ thuật ẩn dụ mảnh hồn làng kết với dùng động từ mạnh phăng, vượt gợi hình ảnh cánh buồm no gió, căng đầy. Dáng vóc thật hiên ngang, phóng khoáng tràn đầy sinh lực, trần trề nhựa sống. Đó còn là khát vọng của người dân làng chài muốn chinh phục thiên nhiên biển cả, không gian với nhiều vùng biển xa xôi. Cánh buồm còn là biểu tượng cho những tâm hồn khoáng đạt bay bổng của làng quê. Không chỉ vẽ ra vẻ đẹp của làng quê qua hình ảnh buổi sơm mai hồng, con thuyền, dân trai tráng. Cảnh thiên nhiên trong bài thơ còn được thể hiện trong những buổi dân làng đón ghe về: (1,5 điểm) Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về Cảnh thật ồn ào náo nhiệt của một vùng quê đón những người đi biển trở về thật là tấp nập, những âm thanh vui vẻ của một đời sống thanh bình khi kết quả lao động thật tốt đẹp biển lặng, cá đầy ghe. (1 điểm) Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nghệ thuật nhân hóa im bến mỏi trở về nằm và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác làm cho con thuyền trở nên như con người. Sau chuyến đi biển dài ngày con thuyền thanh thản trở về nằm nghỉ mà nồng nàn hơi thở mặn mòi của biển cả. Chỉ có một tình yêu thiên nhiên đến tha thiết, một nỗi nhớ quê da diết, cảnh sắc thiên nhiên của quê hương Tế Hanh dường như lúc nào cũng thường trực trong tâm tưởng nhà thơ, xa quê tác giả nhớ tới cái đặc trưng của làng chài: 155


Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và cái mùi nồng mặn của biển cả (1,5 điểm). Nay xa cách lòng tôi luôi tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồn mặn quá! Với Tố Hữu thì bức tranh thiên nhiên được vẽ ra không chỉ ở một quê cụ thể nào mà đó là không gian của cả một mùa hè ngọt ngào hương vị, khoáng đạt nên thơ. Mỗi hình ảnh thơ được viết ra từ tình yêu thiên nhiên, làng quê của tác giả (1 điểm) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy san nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không. Khung cảnh thiên nhiên được mở ra với âm thanh của con chim tu hú. Thật là một bức tranh thiên nhiên tràn trề nhựa sống, đầy sắc màu của hương đồng gió nội: Sắc lúa đang chín vàng, trái chín , thêm sắc vàng của ngô đang phơi dưới cái nắng đào. (1 điểm) Bức tranh thiên nhiên ở đây cũng thật rộn rã âm thanh: âm thanh của tiếng chim tu hú kêu, âm thanh của tiếng ve ngân râm ran, tiếng sáo diều vi vu.. Trong bức tranh cũng đã có sự chuyển hóa hoạt động của sự vật lúa chiêm đanng chín, trái cây ngọt dần, diều đương lộn nhào. Chỉ có những con người có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến tha thiết như nhà thơ Tố Hữu mới vẽ ra một bức tranh thiên nhiên trần trề nhựa sống đầy đủ sắc màu đến như vậy. (1,5 điểm) * Đánh giá: Bức tranh thiên nhiên ở hai bài thơ được vẽ ra đầy ắp những sáng tạo về câu chữ, nhịp điệu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật hợp lý đã tạo nên những bức trang về quê hương thật đặc sắc. Bức tranh được tạo ra khi chỉ là một làng chài ven biển cũng có khi là cả một vùng quê rộng lớn nhưng đêu chất chứa tình cảm, tình yêu với quê hương đất nước. (0,5 điểm) c, Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lại ý kiến nhận định. *********************************************************** 156


Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta ĐỀ 12. đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.” Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An - đéc- xen), em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

3

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 10.0 I. Yêu cầu về kỹ năng, hình thức: - Kiểu bài: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề cần chứng minh: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người. - Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm ( An-đéc-xen). II. Yêu cầu cơ bản về kiến thức: 1.0 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Vai trò, nhiệm vụ của văn chương: Phản ánh cuộc sống thông qua cách nhìn, cách cảm của mỗi nhà văn...về cuộc đời, con người. - Nêu vấn đề: trích ý kiến... - Giới hạn phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen) 1.0 2. Thân bài: 2.1. Giải thích ý kiến “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người” -> Đồng cảm, chia sẻ, tiếng nói đòi quyền sống cho con người, tinh thần nhân đạo cao cả... 2.2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những người nông 2.0 dân qua truyện ngắn Lão Hạc. * Nhân vật lão Hạc: - Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhưng số phận lại nghèo khổ, bất hạnh. + Sống mòn mỏi, cơ cực: (dẫn chứng)... + Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm: (dẫn chứng)... - Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người của lão Hạc: "Nếu kiếp chó là kiếp khổ.... may ra có sướng hơn kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn" - Triết lí của ông giáo: Cuộc đời chưa hẳn...theo một nghĩa khác. * Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận không lối thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn...(dẫn chứng)... 2.3. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận của những trí thức 2.0 nghèo trong xã hội: 157


- Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng trọng... nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng: bán những cuốn sách... 2.4. Những băn khoăn của An-đéc-xen về số phận của những trẻ em nghèo trong xã hội: - Cô bé bán diêm khổ về vật chất: (dẫn chứng)... - Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thương, sự quan tâm của gia đình và xã hội: (dẫn chứng)... 2.5. Đánh giá chung: - Khắc họa những số phận bi kịch... -> giá trị hiện thực sâu sắc - Đồng cảm, chia sẻ, cất lên tiếng nói đòi quyền sống cho con người ... -> tinh thần nhân đạo cao cả. 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân.

2.0

1.0

1.0

************************************************************* Đề 13.Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc” Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?

I.Yêu cầu chung - Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hướng, văn viết mạch lạc, có cảm xúc. - Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên. II. Yêu cầu cụ thể Chấp nhận trình tự, cách thức khai triển khác nhau, miễn là thí sinh có ý thức bám sát và làm sáng rõ định hướng sau: 1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn vấn đề 2. Thân bài 2.1. Giải thích ý kiến * Học sinh cần giải thích được ý của nhận định - Tinh thần nhân văn nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, những gì vì con người cho con người cho những điều tốt đẹp của bản 158


thân mỗi người. Thường thể hiện ở tiếng nói yêu thương, trân trọng con người, ca ngợi vẻ đẹp của tình người và sự cảm thông với những số phận khổ đau bất hạnh đồng thời lên án phê phán tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của những đau khổ bất hạnh.. - Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học các trào lưu lãng mạn và hiện thực chủ nghĩa có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau nhưng trên những trang viết các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.... 2. 2. Chứng minh: a. Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản để thấy đây là hai nhà văn tài năng và tâm huyết và khẳng định với những cách khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng tinh thần nhân văn nhân đạo - Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của văn học hiện thực của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945. + Nam Cao được bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu sắc về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức cùng phẫn phải sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ...Truyện ngắn “Lão Hạc” là truyện tiêu biểu... + Ngô Tất Tố được coi là “nhà văn của nông dân” là một nhà văn am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” là trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông.... - Bằng hai cách viết khác nhau nhưng cùng theo trào lưu hiện thực văn bản “Lão hạc” của Nam Cao và “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những trang viết thấm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết: Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn ác đẩy người nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh... b. Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản “Lão Hạc” và “Tức nước vỡ bờ”. b.1. Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với những khổ đau bất hạnh của con người: * Truyện “ Lão Hạc” + Nam Cao cảm thương cho Lão Hạc một lão nông dân nghèo khổ bất hạnh, đáng thương sống trong thời kì thực dân phong kiến (HS đưa dẫn dẫn chứng về nỗi khổ vật chất, tinh thần của Lão Hạc) + Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con luôn vun đắp dành dụm những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc... * Văn bản“ Tức nước vỡ bờ” - Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc của 159


người nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thương của gia đình chị Dậu trong buổi sáng lúc bọn tay sai ập đến ( HS đưa dẫn chứng về tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu) b.2. Tinh thần nhân đạo ấy còn được thể hiện qua lời ngợi ca trân trọng, tin tưởng những phẩm chất tốt đẹp của con người.. + Với “Lão Hạc” Nam Cao đã trân trọng ngợi ca lão Hạc lão nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng đôn hậu, trái tìm giàu tình yêu thương, lối sống tự trọng (HS đưa dẫn chứng phân tích làm rõ lời ngợi ca của tác giả với Lão Hạc) + Trong “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu người phụ nữ nông dân Việt Nam hiền lành chất phác nhưng giàu tình yêu thương chồng con với tinh thần phản kháng mãnh liệt (HS đưa dẫn dẫn chứng về sự ngợi ca về tình yêu thương chồng con của chị Dậu và sự phản kháng của chị Dậu..) b.3. Tinh thần nhân đạo ấy thể hiện qua tiếng nói lên án phê phán cái xấu cái ác, sự bất công ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người. - Văn bản “Lão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hôi phong kiến với hủ tục, với chính sách thuế khóa nặng nề khiến con trai Lão Hạc vì nhà nghèo mà không lấy được vợ phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để Lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi già cô đơn không người chăm sóc.(HS đưa dẫn chứng) - Với “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời qua việc miêu tả lối hành xử của các nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa phong kiến, đại diện cho giai cấp thống trị ( HS đưa dẫn về sự lên án tố cáo thái độ hống hách, táng tận lương tâm của nhà văn với tên cai lệ và người nhà lí trưởng) c. Nghệ thuật thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo trong hai tác phẩm. - Với Nam Cao qua văn bản “Lão Hạc” bằng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, trữ tình lập luận thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm lí với diễn biến tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lí, sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, lối kể chuyện khách quan... - Còn Ngô Tất Tố qua đoạn tiểu thuyết “Tức nước vỡ bờ” đầy kịch tính, lối kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực sinh động (từ ngoại hình ngôn ngữ, hành động tâm lí...) Hai nhà văn tài năng, tâm huyết Nam Cao và Ngô Tất Tố đã thể hiện tinh thần nhân đạo theo cách của riêng mình như để khẳng định trong xã hội thực dân phong kiến dù bị đẩy đến bần cùng những người nông dân luôn giữ cho mình phẩm giá cao đẹp không thể bị hoen ố dù phải sống trong cảnh khốn cùng. Họ là 160


những bông sen thơm chốn “bùn lầy nước đọng” 3. Kết bài Ý kiến nhận định cho thấy tinh thần nhân đạo như sợi chỉ xuyên suốt trong sáng tác của những nhà văn có tài năng và tâm huyêt. Nó luôn chi phối các nhà văn cầm bút sáng tác để họ hướng ngòi bút của mình về con người, vì con người. Tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm thơ ca chính là tiếng lòng của những nhà văn tài năng tâm huyết góp phần tạo nên sức mạnh của văn chương chân chính của“ Nghệ thuật vị nhân sinh”. ..... ******************************************************** PHẦN 4- NGỮ VĂN 9 CHUYÊN ĐỀ 1:VĂN HỌC TRUNG ĐẠI: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG- TRUYỆN KIỀU ĐỀ 1. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1:4 điểm Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó. Câu 2: 6 điểm Viết bài văn ngắn khoản một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về câu nói sau: Con người sinh ra không phải để tan biến như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. Câu 3: (10 điểm) Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu ------------Hết-----------BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 9 Câu 1: 4 điểm. 1. Yêu cầu chung: 161


* Hình thức: - Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. - Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc các lỗi. * Về nội dung kiến thức: a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": * Giá trị nội dung: - "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. - "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. - "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. - Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo. * Giá trị nghệ thuật: - Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: + Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao 162


đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... + Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến trAanh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát. - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. Câu 2: 6 điểm. 1. Yêu cầu cụ thể: * Hình thức: - Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ về một vấn đề của đời sống xã hội. Đó là quan niệm, cách sống có mục đích. - Tuy viết một trang giấy thi nhưng bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng. Văn viết mạch lạc, trong sáng; không mắc các lỗi. * Về nội dung kiến thức: - Giải thích ý nghĩa câu nói: Bằng cách nói hình ảnh so sánh, ẩn dụ, câu nói khẳng định con người sinh ra không chỉ để sống một cuộc đời tầm thường, vô vị. Đã sinh ra trong cuộc đời, con người phải khẳng định vai trò tích cực của mình với xã hội, những người xung quanh, phải sống có ích, tốt đẹp. - Vận dụng lí lẽ để khẳng định vấn đề: + Con người sinh ra nếu không có lí tưởng sống, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị, sống buông xuôi, thậm chí buông thả, bất cần đời... + Sống phải có công danh, sự nghiệp, giúp ích cho đời. Vì khi sinh ra trong trời đất là ta đã mang món nợ với cuộc đời. Mỗi người cần trả sòng phẳng món nợ sâu nặng đó. + Khi có quan niệm sống có ích, sống tốt đẹp ta sẽ thấy cuộc đời đẹp, đáng sống. + Có cống hiến cho đời bằng những việc làm cụ thể, con người mới có thể in dấu của mình trong xã hội. Và biết sống cho người khác, vì người khác là yêu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định để con người in dấu trong tim người khác. - Nêu dẫn chứng minh họa: + Cha mẹ in dấu trong tim con cái bằng sự chăm sóc, nuôi dưỡng, tình yêu thương, dạy dỗ chu đáo. + Có những anh hùng dân tộc in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta 163


bằng những hành động chiến đấu phi thường và sự hy sinh anh dũng + Các bậc vĩ nhân in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta bằng sự nghiệp lừng lẫy, sự đóng góp lớn lao cho cuộc đời bằng tấm gương đạo đức sáng ngời: Bác Hồ, Lê-nin,……… + Những kẻ sống chủ nghĩa cá nhân, những tên bạo chúa, những tên sống với tham vọng điện cuồng....Những người sống mà như chết hay sống lay lắt trong cuộc đời, ăn bám gia đình và xã hội....không bao giờ in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. - Nhận thức hành động đúng can có: Mỗi người sinh ra cần có quan niệm sống tốt đẹp, tích cực, để lại danh thơm, tiếng tốt; biết sống vì người khác, biết đóng góp công sức cho cuộc đời chung (Như học tập, lao động tốt, giúp đỡ người khác, lên tiếng với hành động xấu..... chắc chắn sẽ được in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. Câu 3:Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu. a.Yêu cầu về kỹ năng: - Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kỹ năng làm bài nghị luận văn học. - Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận. b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: * Vẻ đẹp của người phụ nữ: - Đẹp về nhan sắc (Người phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Thúy Vân, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du ). - Đẹp về tài năng ( Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du) - Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt, khao khát hạnh phúc... (Người phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ; Thúy Kiều trong Truyện Kiều – Nguyễn Du; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu). * Số phận của người phụ nữ: - Long đong, chìm nổi; bị ép duyên, bắt đi cống cho giặc (Người phụ nữ 164


trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu). - Đau khổ, oan khuất( Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam xương – Nguyễn Dữ) - Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều trong Truyện Kiều – Nguyễn Du...). (Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các tác phẩm để làm rõ những nội dung trên). * Nhận định, đánh giá: - Người phụ nữ trong xã hội phong kiến là những con người tài hoa nhưng bạc mệnh, bị xã hội phong kiến vùi dập. - Các tác giả trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ đồng thời cảm thông, xót xa cho thân phận của họ; lên án xã hội phong kiến bất công. . .

*********************************************************** ĐỀ 2. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...” (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) Câu 2 (6.0 điểm) Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết: “ ...Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi...” Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của mình về quê hương. Câu 3 (12.0 điểm) Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất. 165


Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại nhận xét: cách kết thúc của tác giả như vậy là hợp lí. Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên. ===== Hết ===== HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC II. Yêu cầu cụ thể Nội dung - Xác định biện pháp tu từ: + Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son + So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa - Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”. => Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà. nghĩnh: “rỏ,

Điể m 1.0 0.5 0.5 1.0

Câu 2 (6.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Nội dung

Điể m 1. Giải thích 1.0 - Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ. 0.5 - Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê 0.5 hương. 2. Bàn luận 4.0 - Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu 1.0 sắc của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng 1.0 sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên, 166


là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về quê hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. - Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó lạc hậu.... 3. Bài học nhận thức và hành động - Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương - Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương

1.0

1.0 1.0 0.5 0.5

Câu 3 (12.0 điểm) Nội dung

Điể m 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề 1.0 2. Bàn luận 10.0 2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện 1.0 2.2. Về ý kiến: “Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh 3.0 phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn” - Đây là cách kết thúc thường gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan 1.5 niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của người lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam. 1.5 - Cách kết thúc truyện như vậy có thể chấp nhận được vì không trái với tinh thần nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị hiện thực và logic phát triển của cốt truyện 2.3. Về kết thúc của nhà văn 6.0 - Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện được tinh thần 2.0 nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống: Vũ Nương không chết, nàng được sống một cuộc sống sung sướng, hạnh phúc dưới thủy cung, nàng hiện hồn về gặp Trương Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình. - Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà 2.0 văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tư tưởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nương trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể có được hạnh phúc với một người chồng đa nghi, độc đoán cùng những 2.0 167


định kiến nặng nề của xã hội đương thời. - Kết thúc truyện như vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện được tư tưởng của tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân thực, khách quan số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 3. Đánh giá khái quát Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả.

1.0

**********************************************************

ĐỀ3 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề bài: Câu 1 : 5 điểm Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau: ‘‘Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh bướm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió . . . " ( Trích Quê Hương, Tế Hanh, Ngữ văn 8 tập II, NXBGD 2007 ) Câu 2 : 3 điểm Có ý kiến cho rằng: Sự “trở về” của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó. 168


Câu 3 : 12 điểm Nhà thơ Chế Lan viên có viết: “Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn” (Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ? Chế Lan Viên - người làm vườn vĩnh cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995) Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên. GỢI Ý Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau: “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …” Yêu cầu : Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hoá - Nêu được vẻ đẹp của nội dung câu thơ. Đó là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong buổi sớm mai hồng thật đẹp: Thiên nhiên tươi đẹp, thuận lợi như báo hiệu trước một chuyến đi bội thu. Con người khoẻ khoắn, đầy sức sống. Hình ảnh con thuyền ra khơi mạnh mẽ và đẹp đẽ, hơn nhưng thế từ trong sâu thẳm Tế Hanh đã nhận ra cánh buồm chính là linh hồn của quê hương. đoạn thơ đã thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Sự "trở về" của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó. Yêu cầu: -Về nội dung: Khi Vũ Nương tự vẫn nàng chỉ có một mình, Trương Sinh xua đuổi, phẩm giá bị chà đạp. Khi nàng trở về ở cuối tác phẩm có Trương 169


Sinh đứng đợi bên đàn giải oan, phẩm giá được chiêu tuyết. Tuy nhiên bi kịch không vì thế mà được hoá giải. Giữa Trương Sinh và Vũ Nương vẫn còn có một khoảng cách mà không thể vượt qua " nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào . . . thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa ", " Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất". Như vậy sự trở về của nàng, hạnh phúc của nhân vật mãi mãi chỉ là hư ảo... -Về hình thức: viết thành một đoạn văn

Câu 3 Nhà thơ Chế Lan Viên có viết: "Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn" ( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? ) Em hiểu câu thơ trên như thế nào ? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên. Yêu cầu: - Về hình thức: Đây là bài nghị luận văn học, bài viết phải đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Văn viết đúng chính tả và ngữ pháp thông thường - Về nội dung: + Giải thích được ý thơ của Chế Lan Viên: Văn trước hết được hiểu theo nghĩa hẹp là văn chương, bao gồm cái hay của cả nghệ thuật lẫn nội dung - Truyện Kiều là kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc. Văn được hiểu rộng ra là văn hoá – Truyện Kiều là giá trị tinh thần rất đáng tự hào của dân tộc ta. Qua Truyện Kiều ta có thể hiểu được tâm hồn, phẩm chất, tài năng của dân tộc - Truyện kiều là kết tinh tinh hoa dân tộc, là quốc hồn, quốc tuý. Câu thơ của Chế Lan viên ca ngợi giá trị toàn diện của Truyện Kiều, khẳng định vị trí số một của tác phẩm trong lịch sử thi ca Việt Nam. + Phân tích và chứng minh các giá trị của Truyện Kiều *Giá trị hiện thực: Phản ánh bức tranh xã hội đương thời. Đó là một xã hội thối nát, tàn bạo chà đạp lên mọi giá trị, nhân phẩm con người *Giá trị nhân đạo: Ca ngợi và đề cao những khát vọng giải phóng con người ( tình yêu công lí, tự do . Giá trị nghệ thuật: chọn một vài phương diện tiêu biểu của nghệ thuật để phân tích chứng minh như : nghệ thuật xây dựng nhân vật, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ + Mở rộng: Học sinh có thể so sánh với Kim Vân Kiều Truyện để thấy 170


được sự sáng tạo, tài năng của Nguyễn Du. Đưa ra những đánh giá về Truyện Kiều để thấy được vị trí số một của tác phẩm . . .

*********************************************************** ĐỀ 4 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi ” (Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1) Câu 2 ( 4đ ) Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”. - Nhà tớ bốn tầng sơn xanh! - Bố tớ mua ô tô rồi nhé! - Bác tớ ở hẳn khu biệt thự! - Còn ông tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố. Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì? Em có suy nghĩ gì về triết lí ấy? Câu 3(12đ) Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS. GỢI Ý Câu 1 + Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ + Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã gợi ra trước mắt người đọc bức tranh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh thật hào hùng, tráng lệ + Hình ảnh đoàn thuyền căng buồm lướt sóng trở về bến trong niềm vui phơi phới: cá đầy khoang lấp lánh ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng, 171


lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sưa hào hứng của con người trong cuộc sống mới đã được làm chủ biển trời quê hương. + Bức tranh rực rỡ tráng lệ ấy được tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng mạn, bay bổng mà còn do nhiều biện pháp nghệ thuật: khoa trương, ẩn dụ, nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân nga suốt dọc bài thơ, khiến bức tranh thêm sống động, hấp dẫn. + Đây là đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả hình ảnh, không gian, thời gian, khép kín một chu trình lao động trên biển của ngư dân + Niềm vui, khí thế phấn khởi không chỉ của người lao động mà đó cũng là niềm vui của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới của nhân dân đất nước

Câu 2: 4 điểm - Nêu được triết lí : Lòng tốt là của cải (vấn đề nghị luận) - Giải thích: Lòng tốt là gì? Nhận diện người có lòng tốt và biểu hiện? + Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác. + Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhường nhịn…không bao giờ tranh dành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, nói xấu cho ai… + Biểu hiện của lòng tốt: nhặt được của rơi trả người đánh mất, làm việc thiện… Nói lòng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan trọng và cần thiết như của cải. - Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì lòng tốt đem lại giá trị vật chất và tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội. + Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu chuyện cổ như truyện Cây khế ( nhờ có lòng tốt mà người em được chim đại bàng mang đến đảo hoang lấy được Câu 3: I/ Mở bài; Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay… Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người 172


phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều…). -Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương… -Thân bài 1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp. - Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác… - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống… - Thúy Vân trong Truyện Kiều: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên… - Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh -Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa…và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn 173


một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình…Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con… - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”… - Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành… - Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn…. - Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến.. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu - Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai / Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương +Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền - Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. - Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.. - Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”…. +Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa - Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng. - Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc) Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những 174


người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc.. - Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến… - Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ. * Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay… III. Kết bài. -Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung - Nêu cảm nghĩ của bản thân ***************************************************************

ĐỀ 5. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8đ) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu 175


nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2:(12đ) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó? --------- Hết --------HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Câu 1: (8,0 điểm) *Yêu cầu về kỹ năng: - HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. - Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ. *Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm) - Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người trong cuộc sống. - Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: + Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bước xuống. + Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng. - Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. - Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người. 176


2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm) - Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người. - Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh. - Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến. - Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm) - Cần phải sống khoan dung nhân ái. - Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình Câu 2: (12,0 điểm) 1. Giải thích ý kiến: 2đ - Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật. - Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. 2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều.(1đ ) b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ) - Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm. - Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình dung và tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận của đạo làm con. c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ 177


tình): (4đ) - Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều; - Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm. Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng. d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy.( 1đ) 3- Đánh giá: Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. (1đ) **************************************************** ĐỀ 6. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Bài 1 (2,0 điểm): Giải thích và phân tích giá trị biểu cảm của từ đi trong các câu thơ sau: Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi(1) hết đời lòng mẹ vẫn theo con (Con cò- Chế Lan Viên) Ta đi(2)trọn kiếp con người Vẫn không đi(3) hết những lời mẹ ru. ( Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy) Bài 2 (3,0 điểm): Cho câu chủ đề sau: “Nếu không có hình tượng nghệ thuật Con chó vàng chắc chắn tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao không thể hay đến thế!” Hãy phát triển câu chủ đề đã cho thành một đoạn văn nghị luận (Từ 12 đến 15 dòng) Bài 3 (5,0 điểm): Cho đoạn văn sau: 178


“ Nổi bật trong những gương mặt của chương trình “ Vinh quang Việt Nam” là 9 người trong gia đình ông Nguyễn Phước Bửu Thanh đã hơn 130 lần tự nguyện hiến 32.000cc máu để cứu sống hàng trăm người . Hiện nay gia đình ông đã trở thành “ ngân hàng máu sống” của bệnh viện Trung ương Huế. Cả nhà ông có cả ba nhóm máu A,B,O . Khi có ai cần tiếp ( Theo báo người lao động) máu chỉ cần gọi điện thoại là gia đình ông sẵn sàng” Em hãy viết bài nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về vấn đề đặt ra trong đoạn văn trên? Bài 4 (10 điểm): Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sư Lê Trí Viễn viết: “Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của Nguyễn Du”. Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. (Hết)

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 3 điểm; câu 3: 5 điểm ; câu 4: 10,0điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Bài Nội dung cần đạt Điểm 1 *Giải thích nghĩa của từ đi trong mỗi câu: -Đi (1) và (2) đều có nghĩa là sống(sống hết đời, sống trọn kiếp con người)Đi (3) có nghĩa là hiểu, biết, đền đáp( không hiểu hết , không thể đền đáp được công lao 179


to lớn của mẹ) * Phân tích giá trị biểu cảm: - Chế Lan Viên dùng từ đi mà không dùng từ sống . Bởi vì từ đi vừa gợi ra hình tượng con đường đời dằng dặc, gian khó, đắng cay của mẹ, vừa gợi cảm xúc động lòng người. Dù con đã lớn nhưng suốt đời trọn kiếp mẹ vẫn theo con , che chở, chia sẻ cùng con. - Nguyễn Duy sử dụng liên tiếp hai từ đi trong câu thơ. Nhưng mỗi từ đi mang một giá trị biểu cảm khác. Từ đi 2) mở ra trước mắt người đọc con đường đời của mỗi kiếp người (một trăm năm) mà vẫn chưa đi hết mấy lời mẹ ru. Từ đi (3)tạo ra sự đối lập trọn kiếp/mấy lời, có nghĩa là cả cuộc đời đi nhiều, hiểu biết nhiều nhưng chưa chắc hiểu hết những uẩn ức, gửi gắm trong mấy lời ru của mẹ, chưa thể hiểu hết cuộc đời, tình yêu thương của mẹ dành cho mình. Từ đi (3) còn chất chứa một sự hối hận và lòng biết ơn sâu sắc đối với mẹ 2 - Về hình thức: Viết được một đoạn văn nghị luận có lập luận chặt chẽ thuyết phục, có câu chủ đề đã cho (Có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn). Có độ dài tối đa 15 dòng. Không mắc lỗi cơ bản về chính tả, ngữ pháp, câu văn sáng gọn. - Về nội dung: Triển khai được nội dung câu chủ đề với các ý chính: Chi tiết Con chó Vàng làm cho câu chuyện hay vì: + Nó là một hình tượng nghệ thuật, tác giả đã dùng con vật để khắc họa chân dung nhân vật lão Hạc. + Con chó Vàng giúp ta hình dung đầy đủ, sâu sắc hơn về Lão Hạc... + Con chó Vàng làm cho ranh giới của sự phân đẳng người - vật không còn. 3 Yêu cầu về kĩ năng Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không quá năm lỗi chính tả, không mắc lỗi dùng từ cơ bản… Yêu cầu về kiến thức 1.Phân tích thực trạng: + Những thông tin bài báo đưa ra khiến chúng ta ngạc nhiên, khâm phục:9 người, 130 lần và 32000cc máu, gia đình ấy đã trở thành địa chỉ vàng –ngân hàng máu sống. Đó là chiến công của người anh hùng, là nghĩa cử cao đẹp trong cuộc sống thời bình. 180


+ Máu là nhu cầu cấp thiết chữa bệnh cứu người, thực tế lượng máu trong các bệnh viện không đủ đáp ứng. Hiến máu là công việc âm thầm đem lại sự sống, niềm vui và hạnh phúc cho con người. Những việc làm của gia đình ông Bửu Thanh là vô cùng cao quý, xứng đáng được vinh danh. 2. Bình luận, đánh giá: - Hiến máu-cho đi những giọt máu quý giá- tức là cứu người bệnh thoát khỏi cái chết, đem đến cho bao người sự sống. - Hiến máu tự nguyện – một việc làm thiết thực giàu ý nghĩa nhân văn: Những con người không mảy may suy nghĩ, tính toán thiệt hơn cho sức khỏe bản thân. Chỉ có sự đồng cảm, sẻ chia với những người xung quanh mới có thể làm được công việc ấy. - Hiến máu cứu người là việc làm cần thiết vì cộng đồng. Những con người, những cuộc đời bình dị đã và đang sẵn sàng chia sẻ sự sống với cộng đồng. - Hiến máu nhân đạo chính là nghĩa cử cao đẹp, thể hiện sự tiếp nối truyền thống đạo đức, lẽ sống của ông cha “lá lành đùm lá rách” “thương người như thể thương thân” . Đó chính là lẽ sống cần được tôn vinh, học tập. - Phê phán những người sống vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau của đồng loại và chỉ nghĩ đến bản thân. 3. Bài học nhận thức và hành động: - Những việc làm của gia đình giúp tuổi tre ý thức sâu sắc hơn về lẽ sống: “ Sống là cho” + Hiến máu nhân đạo được tuổi trẻ nhiệt tình tham gia. Phương châm sống “ tuổi trẻ hành động vì an sinh xã hội” ngày càng được tuyên truyền, hưởng ứng rộng rãi. Nhiều cuộc vận động hiến máu nhân đạo đã thu được nhứng kết quả đáng mừng. Trong đó thanh niên giữ vai trò nòng cốt. + Suy nghĩ của bản thân:Thấy mình hạnh phúc vì được chia sẻ, thấy cuộc sống thật ý nghĩa + Tấm gương gia đình ông Bửu Thanh xứng đáng được ca ngợi, tôn vinh, được mọi người biết đến và nhân rộng trong cộng đồng + Khẳng định lẽ sống cao đẹp. 4 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS viết được văn bản nghị luận có lập luận logic chặt chẽ, bố cục mạch lạc, văn phong trong sáng, thuyết phục, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi cơ bản chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức 2.1. - Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề nghị luận 181


- Trích dẫn ý kiến 2.2. Giải thích khái quát về vấn đề : - Ý kiến đã khẳng định tài năng tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong truyện Kiều của Nguyễn Du. Tài năng đó đã trở thành sở trường năng khiếu đáng bậc thầy của thi nhân. Đây là ý kiến đúng vì nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là thông qua việc tả cảnh để bộc lộ tâm trạng của con người - một thủ pháp truyền thống của văn học cổ phương Đông (Văn học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam). Truyện Kiều của Nguyễn Du đã ảnh hưởng sâu đậm và vận dụng tài tình, sáng tạo. - Trong truyện Kiều ta ít gặp nhà thơ chỉ tả cảnh đơn thuần, tả bức tranh thiện nhiên để gợi lên tâm trạng: Cảnh xen vào ... gợi lên tâm trạng ấy. Nghĩa là: Cảnh chỉ là phương tiện thể hiện mục đích chính là miêu tả tâm trạng con người. Đó là năng khiếu sở trường của Nguyễn Du mà các tài bút văn học trung đại khôn sánh. 2.3. Chứng minh qua một số đoạn trích: * Tài năng sở trường tả cảnh ngụ tình: “Cảnh xen vào trong tâm trạng … gợi lên tâm trạng ấy” của Nguyễn Du thể hiện: - 6 câu cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân: + Bức tranh thiên nhiên ở đây là bức tranh chiều tà khi tan lễ hội. Nét đặc sắc của nghệ thuật tả cảnh là sử dụng từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ, ... vừa gợi được bức tranh chiều tà thanh dịu, cảnh vật đẹp nhưng không còn bát ngát trong sáng, không khí cũng không còn đông vui náo nức rộn ràng... + Tuy không trực tiếp tả tâm trạng nhưng xuyên qua bức tranh thiên nhiên ấy để làm nổi bật tâm trạng Kiều: Vừa bâng khuâng lặng buồn tiếc nuối vì cảnh lễ hội tan, vừa dự báo những sự kiện sắp xảy ra với Kiều. - 6 câu thơ đầu của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích: + Bức tranh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích là một không gian bao la, mênh mông, hoang vắng đến rợn người của bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần... + Cảnh vật tầng tầng lớp lớp của cát vàng, cồn nọ, bụi hồng, dặm kia ... => Bức tranh thiên nhiên ấy đã xen vào cảnh vật để làm nổi bật tâm trạng cô đơn, lẻ loi, tủi nhục, nhớ thương,... của Kiều. * Tài năng sở trường tả cảnh ngụ tình: Cảnh xen vào ... gợi lên tâm trạng ấy của Nguyễn Du đặc biệt thể hiện ở 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích: - Cảnh ở đây được miêu tả rất khái quát, mang tính ước lệ nhưng cũng thật cụ thể, chân thực. Thời gian chung cho cảnh vật là chiều hôm (cái phông gợi buồn người lữ thứ). Hình ảnh cửa bể, cánh buồm, ngọn nước mới sa, hoa trôi, nội cỏ, chân mây, mặt đất, gió, sóng, ... kết hợp với màu sắc xanh xanh và âm thanh tiếng sóng ầm ầm và không gian xa xa, chân mây mặt đất cùng trạng thái trôi man mác, rầu 182


rầu, ... Tất cả tạo nên hình bóng thiên nhiên sống động nhưng không nhằm tả thiên nhiên mà tả tâm trạng

- Nét đặc sắc của đoạn thơ tả cảnh ngụ tình này là ở bút lực thiên tài của Nguyễn Du bằng việc kết hợp các điệp từ buồn trông, từ láy thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm và nghệ thuật nhân hóa tiếng sóng kêu cùng các hình ảnh ẩn dụ: cánh buồm hoa trôi, nội cỏ, chân mây, mặt đất, gió cuốn, tiếng sóng, ... Tất cả mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ miêu tả thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng số phận nàng Kiều. Kiều buồn đau, lo sợ hãi hùng, tương lai mờ mịt bế tắc, chao đảo, nghiêng đổ đến tuyệt vọng... => Mỗi câu mỗi cảnh, mỗi cảnh mỗi tình, tình buồn ngày một lan tỏa sâu rộng, chồng chất khiến lòng người không khỏi xót xa, thương cảm cho kiếp tài hoa bạc mệnh. Đây chính là cảnh xen vào tâm trạng để gợi tên tâm trạng ấy. 2.4. Đánh giá chung - Trong Truyện Kiều cảnh và tình luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống của phương Đông, Nguyễn Du luôn lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hoạt động nội tâm nhân vật. Tính chất truyền thống ấy thể hiện qua sự chi phối nội tâm với cảnh vật qua bút pháp phác họa và khái quát qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ. - Một yếu tố quan trọng làm nên bậc thầy tả cảnh ngụ tình là tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước sự diễm lệ phong phú của thiên nhiên và sự đồng cảm sâu sắc với số phận tâm tư con người. => Bút pháp tả cảnh ngụ tình góp phần làm nên giá trị nhân văn của tác phẩm để tác phẩm sống mãi trong trái tim độc giả. ************************************************************************** * 183


ĐỀ 7 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút(Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4,0 điểm) Trình bày sự cảm nhận của em về hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ( Quê hương – Tế Hanh ) và Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng ( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận ) Câu 2: (4,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện sau: “Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản (Ngày 11/3/2011), tại một trường tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em:“Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời:“Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo báo Dân trí điện tử) Câu 3 : ( 12 điểm ) Nói về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến, người ta hay nhắc đến

184


bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son” Có mối liên tưởng nào giữa bài thơ “Bánh trôi nước” với hai tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” (qua các đoạn trích đã học) của Nguyễn Du? Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em. Hết Hướng dẫn chấm Câu 1 : (4 điểm) Yêu cầu : * Về nội dung : Học sinh cảm nhận hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ trên : - Được miêu tả theo cách so sánh (bài Quê hương) và ẩn dụ (bài Đoàn thuyền đánh cá) . - Cánh buồm thiêng liêng khi so sánh với "mảnh hồn làng"và thơ mộng khi là "buồm trăng" (Học sinh phân tích ) . - Cánh buồm gắn với cuộc sống, công việc của người dân chài, mang vẻ đẹp tâm hồn người dân chài : Cần cù, dũng cảm, phóng khoáng và có chút thơ mộng lãng mạn . * Về hình thức : Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng : MB-TB-KB . Đảm bảo sự phân tích chặt chẽ trong bài viết . Câu 2: (4,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: - Thí sinh thể hiện tốt kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. 2. Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện:

185


- Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang ở trong hoàn cảnh éo le. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới. - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những mảnh đời bất hạnh. - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Rút ra bài học. - Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. Câu 3: (12 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Có kĩ năng nghị luận về một vấn đề văn học( trình bày thành hệ thống luận điểm, phân tích- tổng hợp, so sánh- đánh giá…); lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau: a. Luận điểm 1: Giới thiệu giá trị nội dung bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: Trong hoàn cảnh bị phụ thuộc, người phụ nữ vẫn khẳng định vẻ đẹp hình thức lẫn vẻ đẹp tâm hồn của mình, đặc biệt là “tấm lòng son”. Từ hình ảnh trên gợi những liên tưởng về người phụ nữ trong hai tác phẩm “Chuyên người con gái Nam Xương” và “Truyện Kiều”. b. Luận điểm 2: Những người phụ nữ ấy có tài sắc vẹn toàn nhưng đều là nạn nhân của xã hội phong kiến (giá trị hiện thực). - Vũ nương đẹp người đẹp nết, hiếu thảo, đảm đang nhưng phải chịu bao bất công, oan khuất (dẫn chứng – phân tích). - Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn nhưng đành sống kiếp trôi nổi, đoạn trường. (dẫn chứng – phân tích). - Họ luôn bị ràng buộc trong lễ giáo phong kiến, chịu sự áp chế bất công của chế độ “trọng nam khinh nữ”, của thế lực đồng tiền (dẫn chứng – phân tích – đánh giá). c. Luận điểm 3: Trong hoàn cảnh đó, mỗi tác phẩm là lời khẳng định giá trị, phẩm chất của người phụ nữ với những ước mơ, khát vọng chân chính (giá trị nhân đạo). 186


- Họ luôn tìm cách đấu tranh vượt thoát khỏi hoàn cảnh của số phận để khẳng định phẩm chất trong sạch, khẳng định “tấm lòng son” của mình (dẫn chứng – phân tích). - Họ luôn khao khát về hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình; ước mơ công lý, công bằng xã hội (dẫn chứng – phân tích – đánh giá).

***********************************************************************

ĐỀ 8 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn lớp 9- Lần 2 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của ngôn ngữ và các biện pháp tu từ hiệu trong đoạn thơ sau: “ Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh.” (Đoàn Văn Cừ, Chợ tết ) Câu 2 (5,0 điểm): Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Chi tiết vết thẹo trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện rõ điều đó. Em hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên. Câu 3 (12 điểm): Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài… (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, 187


SGK Ngữ văn 7, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.60) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích(Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 9 II. Đáp án và thang điểm: Câu 1: (3,0 điểm ) *Yêu cầu chung: - Học sinh viết thành đoạn văn ( hoặc bài văn ngắn). - Phát hiện và phân tích được hiệu quả của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ. *Yêu cầu cụ thể: - Giới thiệu: bốn câu thơ của Đoàn Văn Cừ trong bài thơ Chợ tết: miêu tả bức tranh thiên nhiên vùng đồi núi trung du khi tết đến, xuân về với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc. ( 0,5 điểm) - Chỉ ra và phân tích giá trị biểu đạt của ngôn ngữ và các biện pháp tu từ: ( 2 điểm) + Biện pháp so sánh: “ Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”: Hình ảnh giọt sương “ rỏ” xuống được so sánh như “ giọt sữa”. Gợi dáng vẻ, sự ngọt ngào, thơm mát, tinh khiết… của giọt sương ban mai. ( 0,75 điểm) + Biện pháp nhân hoá: Tia nắng “nháy” , “ núi uốn mình” , trong chiếc “ áo the xanh”, “ đồi thoa son” –“ nằm”: Cảnh vật vô tri trở nên sống động như con người: tia nắng như đứa trẻ tinh nghịch, reo vui, núi đồi như cô thiếu nữ đang trang điểm, làm duyên làm dáng muốn hoà vào dòng người đi chợ tết. ( 0,75 điểm) + Ẩn dụ: “chiếc áo the xanh” : ngầm thể hiện sắc màu của cỏ cây hoa lá mọc trên núi, gợi sức sống tràn trề của mùa xuân. ( 0,25 điểm) + Từ ngữ giàu hình ảnh, các tính từ chỉ màu sắc: trắng, tía, xanh, đỏ ( son), hồng ( bình minh) và các động từ nháy, uốn, thoa, nằm…: Góp phần tạo nên một bức tranh rộn rịp những hình sắc tươi vui. ( 0,25 điểm) 188


- Các biện pháp nghệ thuật đã tạo nên bức tranh sinh động, tươi tắn, có hồn và rực rỡ đầy sức sống của thiên nhiên, gợi được cả cái náo nức, vui vẻ của thiên nhiên trong buổi sáng mùa xuân tươi đẹp. Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước tha thiết của nhà thơ… ( 0,5 điểm) . Ccâu 2: (5,0 điểm): Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Chi tiết vết thẹo trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện rõ điều đó. Em hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên. 1. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện: - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm; để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. 2. Đánh giá giá trị của chi tiết “vết thẹo” trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. a. Giá trị nghệ thuật: - Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Vết thẹo trên mặt ông Sáu là chi tiết nghệ thuật đặc sắc, nối kết các tình tiết trong truyện, tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút bất ngờ, hợp lý: + Ông Sáu trở về gia đình gặp con vì vết thẹo mà bé Thu không nhận cha. + Nhờ vết thẹo mà khi bà giải thích Thu hiểu cha và hối hận. + Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo, không muốn chia tay cha. - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. b. Giá trị nội dung: Chi tiết nhỏ nhưng góp phần thể hiện nội dung truyện. 189


- Vết thẹo là chứng tích của chiến tranh, chiến tranh đã gây ra nỗi đau về thể xác và tinh thần cho con người, đã chia cắt nhiều gia đình. - Chứng tỏ chiến tranh có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể hủy diệt được tình cảm con người: cụ thể tình cha con. - Làm rõ nét vẻ đẹp của các nhân vật: + Ông Sáu yêu nước, dũng cảm,dám chấp nhận hi sinh. + Bé Thu có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt. Câu 3. (12,0 điểm): 1.Yêu cầu về kĩ năng: 2.Yêu cầu về nội dung kiến thức: a. Giới thiệu vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Vấn đề trung tâm của văn chương là vấn đề con người và nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người. - Lòng thương người hay nói rộng ra là giá trị nhân đạo là phẩm chất cốt lõi, là tiêu chuẩn cho một tác phẩm văn học chân chính. b. Giải thích ý kiến (3,0 điểm) - Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn chương: lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. + Văn chương: chỉ các tác phẩm thơ văn. Đối tượng phản ánh của tác phẩm văn chương là con người và vạn vật. Nhà văn sáng tác tác phẩm, một mặt phản ánh hiện thực, mặt khác bày tỏ tình cảm với con người và vạn vật. Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc của người sáng tác, được hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống, con người, quan trọng nhất là tình thương. +Tình thương người, thương cả muôn vật, muôn loài: là lòng nhân ái – một tình cảm rộng lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Đó chính là giá trị nhân đạo, là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. + Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong mối quan tâm thường trực của các nhà văn. Ý kiến của Hoài Thanh là một nhận định về giá trị tư tưởng của tác phẩm 190


văn chương, khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn chương chính là giá trị nhân đạo. + Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm rất đa dạng song thường tập trung vào những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người. - Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) của Nguyễn Du là minh chứng rõ nhất cho quan điểm: nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người. c. Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (7,0 điểm) - Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng trong trắng, tiết hạnh của mình. (2, 5 điểm) - Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan lại tham lam, là lũ buôn thịt bán người dồn đẩy con người vào cảnh ngộ đau thương(Truyện Kiều). (1,0 điểm) - Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ bất hạnh, khổ đau, oan trái, truân chuyên. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương. (2,5 điểm) - Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy. (1,0 điểm) d. Đánh giá về ý kiến của Hoài Thanh (1,0 điểm) - Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý 191


nghĩa nhân văn sâu sắc “Văn học là nhân học” (M. Gorki). - Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người ********************************************* ĐỀ 9 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8đ) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2:(12đ) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó? --------- Hết ---------

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Câu 1: (8,0 điểm) *Yêu cầu về kỹ năng: - HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. - Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ. 192


*Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm) - Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người trong cuộc sống. - Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: + Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bước xuống. + Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng. - Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. - Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người. 2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm) - Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người. - Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh. - Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến. - Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. * Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh cần tìm được những dẫn chứng sinh động, phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm) - Cần phải sống khoan dung nhân ái. - Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình. Câu 2: (12,0 điểm) A. Yêu cầu cần đạt: Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau: 193


I. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, khuyến khích các bài viết sáng tạo. II. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những kiến thức đã học về Truyện Kiều, đặc biệt là đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cần làm rõ được sự am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật Thúy Kiều là một phương diện thể hiện tài năng của Nguyễn Du với các nội dung sau: 1. Giải thích ý kiến: 2đ - Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật. - Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. 2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều.(1đ ) b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ) - Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm. - Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình dung và tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận của đạo làm con. c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ) - Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều; - Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm. Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng. d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình 194


tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy.( 1đ) 3- Đánh giá: Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. (1đ)

*************************************************************

ĐỀ 10 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN Môn: Ngữ văn lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể giao đề) Câu 1 (2.0 điểm) ” – Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.” (SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 48) Ý nghĩa của lời thoại trên trong “Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ? Câu 2 (3.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ: “Đồng chiêm phả nắng lên không Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.” (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy) Câu 3 (5.0 điểm) Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) qua đoạn trích “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. ——————- Hết ——————— HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN Câu 1: ( 2,0 điểm) 195


Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải nêu được các ý sau: - Đây là lời thoại của nhân vật Vũ Nương nói với Trương Sinh trong cảnh trở về ở phần kết “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ (0,25điểm) - Ý nghĩa của lời thoại: + Khẳng định và hoàn thiện vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: trọng ơn nghĩa, bao dung độ lượng và khao khát được phục hồi danh dự. (1,0 điểm) + Góp phần tạo nên một kết thúc vừa có hậu vừa mang tính bi kịch: mặc dù Vũ Nương được giải oan nhưng sự mất mát của nàng thì không thể bù đắp được. (0,5 điểm) + Góp phần tố cáo xã hội phong kiến bất công, không cho con người có quyền được sống hạnh phúc nơi trần thế. (0,25 điểm)

Câu 2: (3,0 điểm) Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp. Đó là hình ảnh đồng lúa chín được miêu tả với màu vàng của đồng lúa, của nắng; âm thanh của tiếng hát, của không khí lao động; hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình (“Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng”, “Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”). - Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu. - Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ, nói quá, liên tưởng thú vị, tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời… ); thể thơ lục bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm (phả, chói chang, long lanh, liếm). Câu 3: (5,0 điểm) Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1* Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong hai đoạn trích: - Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện. + Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: . Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ… (dẫn thơ và phân tích) .Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về 196


lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên thơ; sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích). + Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: . Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia…) (dẫn thơ và phân tích). . Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.) 2* Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích: - Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong “Truyện Kiều” luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ. + Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng). + Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh ngộ trớ trêu, với tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố 197


điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm…) 3* Khái quát và nhấn mạnh: tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”; giá trị nội dung, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm. (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)

********************************************************************* ĐỀ 11 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH

Câu 1: Hãy nói về sự thành công của con người trong cuộc sống theo cảm nhận của em. Câu 2: Cảm hứng nhân đạo là nguồn cảm hứng mạnh mẽ, dạt dào trong nhiều áng thơ văn của Nguyễn Du, Nguyễn Dữ. Em hãy làm rõ cảm hứng nhân đạo qua Truyện Kiều và Truyền kì mạn lục (cụ thể qua Chuyện người con gái Nam Xương). I.

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐÁP ÁN

ĐIỂM

Câu 1: Hãy nói về sự thành công của con người trong cuộc sống theo cảm nhận của em. 1. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh phải đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận - Sự thành công và biểu hiện của sự thành công của con người trong cuộc sống + Sự thành công: là kết quả đạt được trong công việc hay trong học tập, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho bản thân, gia đình, xã hội. + Biểu hiện của sự thành công: rất khác nhau, tùy theo mỗi người, có khi

8.0

1.0 3.0

198


ĐÁP ÁN

ĐIỂM

nó là những thành quả rất giản dị, bình thường, bé nhỏ; có khi là những thành tích to lớn ảnh hưởng đến nhiều người. Sự thành công có thể là sự thành đạt trong công việc, có được cuộc sống giàu sang, được mọi người xem trọng; có thể là kết quả học tập tốt đẹp, hoàn hảo,... + Sự thành công không chỉ thành đạt về cuộc sống vật chất mà có khi thành công đạt được ở cuộc sống tinh thần như tình thương yêu của bạn bè, người thân,... 2.0 - Nguyên nhân của sự thành công + Nhờ vào sự lao động, sáng tạo một cách nghiêm túc, say mê. + Nhờ vào bản thân biết vun đắp tình cảm, lòng thương yêu. + Sẽ không có cơ hội thành công đối với những kẻ lười biếng và ảo tưởng, xa rời thực tế. - Liên hệ bản thân: Sự chọn lựa và nỗ lực của bản thân để đạt được sự thành 2.0 tích nào đó (có minh chứng cụ thể, thuyết phục). Lưu ý: Thí sinh có thể nêu lí lẽ và dẫn chứng theo nhiều cách khác nhau miễn sao chính xác, hợp lí. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Tuy nhiên, cần khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Câu 2: Cảm hứng nhân đạo là nguồn cảm hứng mạnh mẽ, dạt dào trong 12. 0 nhiều áng thơ văn của Nguyễn Du, Nguyễn Dữ. Em hãy làm rõ cảm hứng nhân đạo qua Truyện Kiều và Truyền kì mạn lục (cụ thể qua Chuyện người con gái Nam Xương). 1. Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách viết một bài văn nghị luận tổng hợp về một vấn đề văn học, cụ thể là biết xác định, so sánh, phân tích, giải thích, chứng minh và tổng hợp nhằm nêu bật vấn đề trọng tâm. Không sa vào phân tích đơn thuần hai tác phẩm một cách lan man, dàn trải, xa đề. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc, thể hiện suy nghĩ riêng của bản thân; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ, Nguyễn Du và Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục), Truyện Kiều. Bài viết có thể được trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm: Nguyễn Dữ với Truyền kì mạn lục, đặc biệt là Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Du 2.0 với Truyện Kiều; Giới thiệu vấn đề nghị luận. 199


ĐÁP ÁN - Nêu cách hiểu vể cảm hứng nhân đạo, biểu hiện cụ thể của cảm hứng nhân đạo: + Cảm hứng nhân đạo là tình cảm hướng tới con người, yêu thương và bảo vệ quyền làm người. + Biểu hiện của thể: * Căm giận, lên án thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống của con người; * Cảm thông sâu sắc với những số phận bị vùi dập đau khổ, bất hạnh; * Ca ngợi, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người; * Nói lên ước mơ, khát vọng về quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc của con người. - Cảm hứng nhân đạo thể hiện qua sáng tác của Nguyễn Dữ và Nguyễn Du: 1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) + Nguyễn Dữ ca ngợi vẻ đẹp, phẩm hạnh của người phụ nữ, cụ thể là ca ngợi Vũ Nương đức hạnh, thủy chung, đảm đang, tiết nghĩa (hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu con); + Ông trân trọng khát vọng của người phụ nữ về một cuộc sống gia đình bình dị, đơn giản mà yên ổn, hạnh phúc. + Ông thương cảm, xót xa cho một phẩm hạnh bị oan khuất, phải lấy cái chết để chứng minh lòng trong sạch. + Ông lên án, tố cáo sự bất công trong quan niệm “trọng nam khinh nữ” của xã hội phong kiến; phê phán chiến tranh phi nghĩa gây ra bao đau thương, tan nát cho nhiều gia đình, vợ xa chồng, con xa cha; phê phán thói ghen tuông mù oán của con người. 2. Truyện Kiều + Nguyễn Du trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất con người trong biến động của cuộc đời, cụ thể là ca ngợi tấm lòng cao đẹp, giàu đức hi sinh và trọng tình nghĩa của Thúy Kiều. + Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa, xinh đẹp. Ở khía cạnh này, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện cụ thể: * Thương cảm cho nhân phẩm con người bị chà đạp: Kiều phải bán mình chuộc cha và em, hi sinh tình yêu, xa rời tình thâm cốt nhục - cha mẹ, hai em; xa quê hương; bị mua đi bán lại như món hàng.

ĐIỂM 2.0

2.0

2.0

200


ĐÁP ÁN

ĐIỂM

* Thương cảm cho tình yêu chân thành tan vỡ. Đó là tình yêu chân thành, trong sáng giữa Kiều và Kim Trọng; trên bước đường lưu lạc, Kiều gặp được Thúc Sinh, Từ Hải nhưng mối tình mặn nồng của nàng với Thúc Sinh cũng sớm tan vỡ cay đắng; mối tình tri kỉ với Từ Hải cũng sớm kết thúc. * Thương cho thân xác con người bị đọa đày: không chỉ bị hành hạ tinh thần mà cả thể xác thể xác chịu bao nhiêu ô nhục nơi nhà chứa, bị đánh đạp bạo tàn bởi những trận đòn ghen. + Tấm lòng thương cảm như hiểu thấu nỗi đau nhân thế và sự trân trọng của nhà thơ đối với con người, nhất là người phụ nữ trong Truyện Kiều, làm cho tiếng nói tố cáo chế độ xã hội phong kiến bạo tàn, tiếng kêu thương về quyền sống cá nhân của con người trở nên mạnh mẽ, thống thiết hơn. Từ đó, tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc hơn. - Về nghệ thuật thể hiện cảm hứng nhân đạo: Cùng nói lên nỗi bất 3.0 hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, mỗi nhà văn có cách thể hiện riêng. + Nguyễn Du có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, mượn câu chuyện từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc), nhưng với sự sáng tạo độc đáo làm truyện mang đậm màu sắc dân tộc qua cách sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân vật. Từ đó, nhân vật Thúy Kiều gợi không ít những xúc động, ám ảnh cho người đọc. Truyện Kiều sống mãi với thời gian. + Nguyễn Dữ khai thác những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian, sáng tạo trong cách kể chuyện, sáng tạo về nhân vật, sử dụng những yếu tố truyền kì và cách kết thúc bất ngờ không theo lối mòn (kết thúc đoàn viên) - Đánh giá chung 1.0 Lưu ý: Học sinh biết cách vận dụng dẫn chứng và phân tích dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Tuy nhiên, cần khuyến khích những bài làm có sáng tạo.

****************************************************** ĐỀ 12 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Môn thi: NGỮ VĂN 201


Lớp 9 - THCS Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...” (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) Câu 2 (6.0 điểm) Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết: “ ...Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi...” Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của mình về quê hương. Câu 3 (12.0 điểm) Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất. Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại nhận xét: cách kết thúc của tác giả như vậy là hợp lí. Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên. ===== Hết ===== . HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC II. Yêu cầu cụ thể Câu 1 (2.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: Nội dung Điể m - Xác định biện pháp tu từ: 1.0 + Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son 0.5 202


+ So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa 0.5 - Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ 1.0 Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”. => Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà. nghĩnh: “rỏ, Câu 2 (6.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. - Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: Điể Nội dung m 1. Giải thích 1.0 - Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ. 0.5 - Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê 0.5 hương. 2. Bàn luận 4.0 - Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu 1.0 sắc của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng 1.0 sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về 1.0 quê hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. - Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê 1.0 203


hương: chê quê hương nghèo khó lạc hậu.... 3. Bài học nhận thức và hành động - Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương - Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương

1.0 0.5 0.5

Câu 3 (12.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. - Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: Nội dung Điể m 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề 1.0 2. Bàn luận 10.0 2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện 1.0 2.2. Về ý kiến: “Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh 3.0 phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn” - Đây là cách kết thúc thường gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan 1.5 niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của người lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam. 1.5 - Cách kết thúc truyện như vậy có thể chấp nhận được vì không trái với tinh thần nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị hiện thực và logic phát triển của cốt truyện 2.3. Về kết thúc của nhà văn 6.0 - Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện được tinh thần 2.0 nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống: Vũ Nương không chết, nàng được sống một cuộc sống sung sướng, hạnh phúc dưới thủy cung, nàng hiện hồn về gặp Trương Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình. - Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà 2.0 văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tư tưởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nương trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể có được hạnh phúc với một người chồng đa nghi, độc đoán cùng những 2.0 định kiến nặng nề của xã hội đương thời. 204


- Kết thúc truyện như vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện được tư tưởng của tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân thực, khách quan số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 3. Đánh giá khái quát Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả.

1.0

************************************************

************************************************************************ ĐỀ 14 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn 9 Câu 1: (2,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!” (Trích Hịch Tướng sĩ - Ngữ văn 8, tập 2) Câu 2: (6,0 điểm) Một trong những phương châm hội thoại khuyên ta: “Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác!” Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra trong lời khuyên trên. Câu 3: (12,0 điểm) Nhận xét về truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ Nhân - Nhà phê bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời”. Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều -Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXBGDVN năm 2010 trang 93-94) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 205


(Hết) HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 ( câu 1: 2,0 điểm, câu 2: 6,0 điểm, câu 3: 12,0 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Về hình thức: HS có thể trình bày tùy ý thành một đoạn văn hoặc các ý (nhưng không nên gạch đầu dòng). Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Về nội dung: 2,0đ - Chỉ ra được các biện pháp tu từ: + Liệt kê các hành động của quân giặc: đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú 0,5đ Câu 1 diều, sỉ mắng... bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng,... (2,0đ) 0,5đ + Ẩn dụ: Uốn lưỡi cú diều, thân dê chó -> Chỉ bọn Sứ Nguyên. + So sánh: Chẳng khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói... - Tác dụng: + Tố cáo sự ngang ngược và tội ác tày trời của giặc. 0,5đ + Thể hiện thái độ căm giận và lòng khinh bỉ của Trần Quốc Tuấn với quân 0,5đ giặc đồng thời bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn mãnh liệt của ông. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5đ Đảm bảo là bài văn nghị luận xã hội có bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Câu 2 5,5đ Yêu cầu về kiến thức: (6,0đ) HS đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,5đ 2. Phân tích, bàn luận vấn đề: 4,0đ 206


a. Giải thích: Lời khuyên : “Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác” là nội dung thuộc phương châm hội thoại lịch sự. Đây là lời khuyên đúng. - Tế nhị: Tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ thường dễ bị bỏ qua. - Tôn trọng: Tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không vi phạm hay xúc phạm đến người khác. b. Phân tích bình luận: - Tế nhị, tôn trọng người khác là những phẩm chất rất quan trọng trong giao tiếp. - Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài lòng vui vẻ và đạt được những kết quả tốt đẹp. - Để biết tế nhị và tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục kĩ. - Phải biết tôn trọng, tế nhị với người khác thì mới đón nhận được sự tôn trọng và tế nhị của nguời khác với mình. (Dẫn chứng: tế nhị, tôn trọng trong giao tiếp đã đạt hiệu quả cao nhưng đôi khi vì một lời nói thiếu tế nhị hay một thái độ thiếu tế nhị, tôn trọng đối với người khác mà chúng ta phải day dứt suốt đời) - Phê phán: Những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt, thiếu tế nhị, không biết tôn trọng người khác thường dẫn đến những bi kịch đau đớn trong cuộc sống, làm điều gì cũng thất bại. - Tuy nhiên có nhiều lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm “thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là sự thật làm đau lòng và tổn thương đến người khác... 3. Bài học nhận thức và hành động: - Tế nhị, tôn trọng không tự nhiên mà có, phải rèn luyện trong lời ăn tiếng nói hàng ngày và phải vận dụng hết sức linh hoạt trong cuộc sống giao tiếp. - Phải biết tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác. Văn hóa giao tiếp là một vấn đề quan trọng cần được đưa vào giảng dạy nhiều hơn ở trường phổ thông. - Khẳng định lại vấn đề: Giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác là chìa khóa để mang lại thành công và hạnh phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã hội có văn hóa tốt đẹp và văn minh. 1. Yêu cầu về kĩ năng: Câu 3 HS viết được văn bản nghị luận văn học có lập luận logic chặt chẽ, bố cục (12,0đ) mạch lạc, văn phong trong sáng, truyền cảm, chữ viết sạch đẹp, không mắc

0,25đ

0,5đ 0,5đ

0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ

0,25đ

1,0đ 0,25đ

0,25đ

0,5đ

1,0đ

207


lỗi về chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: 2.1. - Giới thiệu về tác giả, đoạn trích và vấn đề nghị luận. - Trích dẫn ý kiến. 2.2. Giải thích khái quát vấn đề: Nội dung ý nghĩa của ý kiến: - “Sáu cõi” là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới => Chỉ vũ trụ. - “Con mắt” là cái nhìn chỉ sự hiểu, cảm nhận, đánh giá. - “Nghĩ” là những suy nghĩ, tình cảm. -> Ý nói nhìn xa trông rộng, thấu hiểu và cảm nhận, đánh giá sâu sắc. => Ý kiến của Mộng Liên Đường Chủ Nhân đã ngợi ca cái tài năng nhìn nhận đánh giá và tấm lòng của Nguyễn Du. Đây là ý kiến hoàn toàn chính xác vì trong Truyện Kiều Nguyễn Du luôn cảm nhận, suy nghĩ sâu sắc, thấu hiểu về cuộc đời, về con người đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở của cái nhìn và suy nghĩ ấy chính là tấm lòng của Nguyễn Du đối với cuộc đời, con người. Ông không chỉ hiểu đời, hiểu người mà còn yêu thương con người sâu sắc qua cái nhìn trân trọng thương yêu. 2.3. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích. a. Nguyễn Du hiểu, cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi, trăm mối tơ vò và nỗi đau đớn nhục nhã đến ê chề của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. (Phân tích 6 câu đầu) - Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời. “Trăng gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bề bát ngát...” những cát và bụi. Cái mênh mông vắng lặng đến lạnh người khiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm cô đơn bẽ bàng. - Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa: “non xa”, “trăng gần”,“cát vàng”, “bụi hồng”... đã làm nổi bật tâm trạng như bị sẻ chia của Thúy Kiều “nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” -> Một nửa là cảnh vật, một nửa là tâm trạng khiến nàng dồn tới lớp lớp những nỗi niềm chua xót đau thương... - Nguyễn Du còn hiểu được nỗi đau đớn nhục nhã ê chề của Thúy Kiều khi nàng vừa trải qua nỗi đau đầu đời do Mã Giám Sinh làm nhục. b. Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ thương ngậm ngùi, khắc khoải của Thúy Kiều đối với cha mẹ và người yêu. (phân tích 8 câu tiếp) * Khi nhớ người yêu: - Kiều nhớ tới Kim Trọng trước. Điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lí Kiều.

1,0đ 1,0đ

2,5đ

1,0đ

1,0đ

0,5đ

2,5đ 0,5đ 0,5đ 208


- Đau đớn tưởng tượng đến hình bóng chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đã lưu lạc nên vẫn mòn mỏi trông chờ. “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Càng đau đớn khi trăng gợi nhớ vầng trăng, chén rượu thề 0,5đ nguyện càng xót xa ân hận. - Càng nhớ người yêu càng thấm thía cảnh bơ vơ nơi chân trời góc biển với một trái tim yêu thương đau đớn đến nhỏ máu (dẫn chứng). * Khi nhớ cha mẹ: 0,5đ - Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng (dẫn chứng). - Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ngày 0,5đ càng già yếu (dẫn chứng). => Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ. Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trân trọng. Hiểu được nỗi lòng nhớ thương đau đớn, xót xa của Thúy Kiều dành cho người yêu và cha mẹ, đồng thời đưa nỗi nhớ người yêu lên trước cha mẹ...chính là xuất phát từ sự hiểu sâu sắc, đồng cảm và tấm lòng tê tái thương yêu của Nguyễn Du - người “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời”. c. Nguyễn Du còn hiểu, cảm nhận được nỗi buồn, lo sợ hãi hùng đến tuyệt 3,0đ vọng của Thúy Kiều. (phân tích 8 câu cuối) - Nguyễn Du đã lấy cảnh ngụ tình và kết hợp hàng loạt các biện pháp tu từ 0,25đ để diễn tả tâm trạng đó của Thúy Kiều: - Điệp từ “buồn trông” - nhấn mạnh nỗi buồn triền miên liên tiếp, dai dẳng 0,25đ của Thúy Kiều. - Sử dụng từ láy: xa xa, thấp thoáng, ầm ầm. - Ẩn dụ: qua các hình ảnh: 1,0đ + “Cánh buồm”: gợi thân phận cô đơn, lẻ loi của Kiều. + “Hoa trôi”: gợi thân phận vô định của Kiều. + “Chân mây mặt đất”: là sự rộng lớn của thiên nhiên hay tâm trạng bi thương, tương lai mờ mịt của Kiều. + “Gió cuốn”, “ầm ầm tiếng sóng”: dự báo quãng đời lưu lạc, nỗi lo sợ và kêu cứu của Kiều. - Nhân hóa “tiếng sóng kêu” vừa là nỗi lo sợ vừa là tiếng kêu vô vọng của 0,5đ nàng Kiều. -> Mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng, số phận 1,0đ con người. Cảnh tình hòa quyện vào nhau. Tình thấm vào cảnh, cảnh thể hiện tình tạo nên ấn tượng sâu sắc cho người đọc. 209


=> Xuất phát từ người có “con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời” mà Nguyễn Du đã hiểu được cảnh ngộ cô đơn lẻ loi và tâm trạng tủi nhục đau đớn ê chề cùng nỗi nhớ thương da diết, nỗi buồn triền miên, lo sợ hãi hùng đến tuyệt vọng của Kiều để từ đó ông có sự đồng cảm tê tái thương yêu, trân trọng đề cao đối với Kiều. Đó cũng chính là tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du tạo nên sức mạnh của đoạn trích làm lay động bao trái tim người đọc. 1,0đ 2.4. Đánh giá chung: Bằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phận con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để hiểu rõ tâm trạng nhân vật, để động đến cái sâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người đọc cùng thương yêu, trân trọng xót xa cho nhân vật của mình, Nguyễn Du phải là người có một tài năng lớn, “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời”. ************************************************************* ĐỀ 15 ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG LỚP 9 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1: (4,0 điểm) Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” (“Quê hương” – Tế Hanh” Câu 2: (6,0 điểm) Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây: Ngọn gió và cây sồi Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời: 210


- Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. (Theo: Hạt giống tâm hồn- Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2011) Câu 3: (10 điểm) “Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người” (Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969) Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I) - Hết PHÒNG GD & ĐT THANH SƠN

HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HSG L9

Nội dung yêu cầu Câu 1: (4 điểm) - Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp “nhân hóa” - Chỉ ra được các từ được sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe.” - Giá trị của biện pháp nhân hoá ở đây: +Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người + Các từ: “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư dãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về. + Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào “da thịt” của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu, nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu. + Tác giả nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển vất vả cực

Điểm 0,5đ 0,5đ

0,5đ

0,5đ

211


1đ nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển. Câu 2 (6,0 điểm) * Tóm tắt nội dung câu chuyện 0,5đ * Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. - Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã 1,0 trước hoàn cảnh - Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. * Bài học giáo dục từ câu chuyện. - Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con 1,25 người không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây) - Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi) 1,25 Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn. * Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện: + Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách 1,0 của cuộc sống. + Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái 1,0 độ buông xuôi, thiếu nghị lực. Câu 3 (10 điểm) Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng làm nổi bật được trọng tâm nội dung nghị luận: Tinh thần nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”: *Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca, đề 2 cao vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình tượng nhân vật Vũ Nương: - Vũ Nương có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: công, dung, ngôn, hạnh. Xét về phương diện nào cũng đẹp: 212


+ Là một người vợ: Đối với chồng, nàng là người vợ rất mực dịu dàng, đằm thắm, giàu tình yêu thương chồng và thuỷ chung nhất mực.( d/c) + Là một người con: Đối với mẹ chồng, nàng hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, là người con hiếu thảo. (d/c) + Đối với con: Là người mẹ tốt giàu lòng yêu thương con... + Là một người phụ nữ: Nàng là người phụ nữ đảm đang, trọng danh dự và nhân phẩm, tình nghĩa và giàu lòng vị tha. ( d/c) *Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người: thể hiện ở thái độ cảm thông đau xót: - Am hiểu tâm lí nhân vật, thương cảm cho nỗi đau của người phụ nữ nên nhà văn đã thể hiện nỗi đau đớn của nhân vật sâu sắc. + Nàng Vũ có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun đắp hạnh phúc lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng: + Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ. + Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng ..mà người chồng vẫn không động lòng. (d/c) + Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất (d/c). * Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người được thể hiện qua thái độ lên án những thế lực đen tối chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người. - Chiến tranh phong kiến phi nghĩa - Những tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến suy tàn (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông hồ đồ, mù quáng, gia trưởng, vũ phu. *Tinh thần nhân đạo - lòng yêu thương con người: là khát vọng và ước mơ về một cuộc sống công bằng, quyền được hưởng hạnh phúc gia đình của con người đặc biệt là người phụ nữ . - Khát vọng hạnh phúc của con người: - Ước mơ về cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng, quyền được hưởng hạnh phúc của con người: *Tinh thần nhân đạo của truyện còn thể hiện ở bài học nhân sinh sâu sắc mà Nguyễn Dữ muốn gửi đến bạn đọc muôn đời: - Bài học giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Có hạnh phúc đã là sự may mắn nhưng giữ gìn, duy trì hạnh phúc còn khó hơn. Vợ và chồng dù có yêu nhau đến mấy

2

2

2

213


mà chẳng biết tính của nhau thì bi kịch sớm muộn cũng xảy ra. Và điều quan trọng hơn hết để có được hạnh phúc là phải thực sự hiểu được nhau, tôn trọng lẫn nhau và tránh xa những ngộ nhận đáng tiếc.

2

********************************************************** ĐỀ 16 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn thi : Ngữ văn :lớp9 Năm học 2018-2019 (Thời gian làm bài 150 phút không kể giao đề ) Câu 1 : (3,0điểm) Phân tích phép tu từ trongđoạnthơ trích trong bài :“Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn”Của Trần Đăng Khoa : “ Ôi , đảo Sinh Tồn ,hòn đảo thân yêu Dẫu chẳng có mưa ,chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người Như đá vững bền, như đá tốt tươi ………. ( Viết tại đảo Sinh Tồn ,quần đảo Trường Sa – Mùa khô 1981) Câu 2( 7,0điểm )Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lời bài hát được trích trong nhạc phẩm “Đường đến vinh quang ” của ca sĩ, nhạc sĩTrần Lập : “ Chặng đường nào rải bước trên hoa hồng . Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai . Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió ” Câu 3 ( 10điểm ) “ Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội ,còn thường đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình ,đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo với cha mẹ ” Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học trong chương trình ngữ văn 9 hãy làm sáng tỏ nội dung “ Văn học nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối vơi cha mẹ ” . Theo em ,trong thời đại ngày nay ,vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng không ? Vì sao ? HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2018-2019 Môn :Ngữ văn – Lớp 9 214


Câu

1 (3 điểm)

2 (7 điểm)

Yêu cầu cần đạt

Điể m

Câu 1 : (3 điểm) Các biện pháp tu từ - Điệp từ: Đảo ,Sinh Tồn , chúng tôi - Nhân hóa : Đảo vẫn Sinh Tồn - So sánh : Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người , như đá vững bền , như đá tốt tươi . * Học sinh phân tích được tác dụng - Điệp từ : Đảo , sinh tồn ( đảo Sinh Tồn ,đảo thân yêu ,sinh tồn trên mặt đảo, đảo vẫn sinh tồn ) vừa giới thiệu về hòn đảo linh thiêng của Tổ quốc vừa thể hiện được sức sống mãnh liệt của hòn đảo giữa biển khơi cũng như người lính đảo . Điệp từ “ chúng tôi” nhấn mạnh hình tượng trung tâm của đoạn thơ –người lính đảo - nhấn mạnh –những người đang đối mặt với khó khăn khắc nghiệt nơi đảo xa . - Hình ảnh nhân hóa “ Đảo vẫn sinh tồn ’’ sự trường tồn của biển đảo quê hương . - Đặc biệt hình ảnh so sánh : Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người , như đá vững bền, như đá tốt tươi . Khẳng định sự kiên cường bất khuất của những chiến sĩ nơi đảo xa .Dù không có mưa trên đảo ,dù khắc nghiệt của gió bão biển khơi nhưng họ vẫn bền gan vững chí để giữ gìn biển đảo quê hương . Câu 2 ( 7,0điểm) a. Yêu cầu về kỷ năng : Học sinh biết cách làm văn nghị luận xã hội .Bố cục chặt chẽ ,lập luận giàu sức thuyết phục , diễn đạt lưu loát ….. b. Yêu cầu nội dung : Đây là một dạng đề mở ,học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau ,song phải bày tỏ rõ quan điểm của mình về vấn đề nghị luận ,lời bài hát là lời của chân lý sống ,cách sống và nghị lực sống . * Định hướng biểu điểm : - Giải thích : (3 điểm) - Hoa hồng là loài hoa có hương thơm nồng nàn ,có màu sắc rực rỡ .Đây là một loài hoa đẹp ,được coi là biểu tượng của tình yêu . Ở đây ,hoa hồng có thể tượng trưng cho thành công và hạnh phúc mà con người đạt được . - Mũi gai : Hoa hồng đẹp nhưng có gai ,đôi lúc cầm bông hồng đẹp trên tay 215


chung ta phải chụi đau đớn vì gai sắc nhọn của nó . -> Trong cuộc sống muốn đạt được thành công và hạnh phúc thì chúng ta phải biết vượt qua sóng gió và thử thách . - Bàn luận : (4 điểm) Hạnh phúc vui sướng luôn là ước mơ ,là mục tiêu hướng tới của con người ,muốn đạt được thành công con người phải biết chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn gian khổ … -Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió ,lời bài hát như khẳng định thêm ý chí con người luôn hiên ngang vượt qua mọi gian nan thử thách ở đời .Đây là bài học bức thông điệp đầy ý nghĩa về cách sống mà lời bài hát muốn gửi đến chúng ta đặc biệt là thế hệ trẻ , thành công sẻ đến với những ai không bao giờ chùn bước và run sợ trước khó khăn …… -Phê phán những người sống gặp khó khăn là nản chí ,những kẻ không chịu phấn đấu để thành công bằng chính sức lực của mình mà đi tìm đến thành công bằng mọi thủ đoạn mách khóe …… Câu 3 ( 10điểm ) a. Yêu cầu về kỷ năng : –Làm đúng kiểu bài văn nghị luận : văn học Biết cách xây dựng và hệ thống luận điểm chật chẽ dẫn chứng phong phú và phân thích có chọn lọc ,hợp lý -Bố cục rõ ràng kết cấu chặt chẽ diễn đạt lưu loát -Không mắc lỗi chính tả ,dùng từ ,ngữ pháp b. Yêu cầu nội dung : 1 .Phân tích chứng minh làm rõ “ Văn học trung đại nước ta luôn đề cao 3 những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ ” (10điể Học sinh có thể có dẫn chứng và phân tích khác nhau nhưng cần đảm bảo m) một số ý cơ bản sau đây : -Văn học cổ luôn là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc đấu tranh của dân tộc chống xâm lược ,những cuộc đấu tranh xã hội chống áp bức bất công. Nhưng bên cạnh đó ,văn học trung đại còn đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình .Không ít tác phẩm trung đại đã nêu cao những hình ảnh cảm động ,những tình cảm đẹp đẽ về mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ : - Vũ Nương trong chuyện “ người con gái Nam Xương ” của Nguyễn Dữ đã thay chồng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng khi chồng đi lính ,chăm sóc chu đáo ,dùng lời ngon ngọt khuyên lơn khi mẹ bị bệnh nặng ,khi mẹ chồng lâm chung lo ma chay tế lễ như cha mẹ đẻ mình . - Nằng Thúy Kiều trong “Truyện Kiều ”của Nguyễn Du ,trong cơn gia 216


biến đã hy sinh mối tình đầu vừa chớm nở để làm tròn chữ hiếu ,Kiều quyết định bán minh chuộc cha và em trai thoát khỏi những trận đòn roi nơi chốn lao ngục - Trong những ngày lưu lạc nơi đát khách Kiều không nguôi nhớ thương cha mẹ Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ……. -Chàng Lục Vân Tiên trong “Truyện Lục Vân Tiên ”, Hăm hở đi thi thế nhưng lúc sắp vào trường thi được tin mẹ mất phải bỏ thi trở về ,trên đường về nhớ thương mẹ khóc đến mù đôi mắt . -Nàng Kiều Nguyệt Nga trong truyện “ Lục Vân Tiên ” thân gái một mình vượt xa xôi vạn dặm lo bề nghi gia theo lời dạy của cha “Làm con đâu dám cãi cha , ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành ….” 2. Vai trò đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay : -Đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay đóng vai trò vô cùng quan trọng : -Đaọ đức gia đình ,đặc biệt là tấm gương hiếu thảo giúp con người sống tốt đẹp hơncó nghĩa có tình ……. -Đao đức gia đình là thước đo nhân cách con người -Đao đức gia đình còn làm cho xã hội văn minh -Không thể những người sống tệ thiếu đạo đức với gia đình mà lại trở thành những người công dân tốt cho xã hội

******************************************************************** ĐỀ 17 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn 9 Câu 1: (2,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!” (Trích Hịch Tướng sĩ - Ngữ văn 8, tập 2) 217


Câu 2: (6,0 điểm) Một trong những phương châm hội thoại khuyên ta: “Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác!” Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra trong lời khuyên trên. Câu 3: (12,0 điểm) Nhận xét về truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường Chủ Nhân - Nhà phê bình văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời”. Dựa vào đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều -Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 9 tập 1 - NXBGDVN năm 2010 trang 93-94) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Họ và tên thí sinh: ......................................................

SBD: ..........

( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Về hình thức: HS có thể trình bày tùy ý thành một đoạn văn hoặc các ý (nhưng không nên gạch đầu dòng). Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Về nội dung: - Chỉ ra được các biện pháp tu từ: + Liệt kê các hành động của quân giặc: đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú Câu 1 diều, sỉ mắng... bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng,... (2,0đ) + Ẩn dụ: Uốn lưỡi cú diều, thân dê chó -> Chỉ bọn Sứ Nguyên. + So sánh: Chẳng khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói... - Tác dụng: + Tố cáo sự ngang ngược và tội ác tày trời của giặc. + Thể hiện thái độ căm giận và lòng khinh bỉ của Trần Quốc Tuấn với quân giặc đồng thời bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn mãnh liệt của ông. Yêu cầu về kĩ năng: Câu 2 Đảm bảo là bài văn nghị luận xã hội có bố cục mạch lạc, lập luận chặt (6,0đ) chẽ, thuyết phục, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. 218


Yêu cầu về kiến thức: HS đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận. 2. Phân tích, bàn luận vấn đề: a. Giải thích: Lời khuyên : “Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác” là nội dung thuộc phương châm hội thoại lịch sự. Đây là lời khuyên đúng. - Tế nhị: Tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ thường dễ bị bỏ qua. - Tôn trọng: Tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không vi phạm hay xúc phạm đến người khác. b. Phân tích bình luận: - Tế nhị, tôn trọng người khác là những phẩm chất rất quan trọng trong giao tiếp. - Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài lòng vui vẻ và đạt được những kết quả tốt đẹp. - Để biết tế nhị và tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục kĩ. - Phải biết tôn trọng, tế nhị với người khác thì mới đón nhận được sự tôn trọng và tế nhị của nguời khác với mình. (Dẫn chứng: tế nhị, tôn trọng trong giao tiếp đã đạt hiệu quả cao nhưng đôi khi vì một lời nói thiếu tế nhị hay một thái độ thiếu tế nhị, tôn trọng đối với người khác mà chúng ta phải day dứt suốt đời) - Phê phán: Những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt, thiếu tế nhị, không biết tôn trọng người khác thường dẫn đến những bi kịch đau đớn trong cuộc sống, làm điều gì cũng thất bại. - Tuy nhiên có nhiều lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm “thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là sự thật làm đau lòng và tổn thương đến người khác... 3. Bài học nhận thức và hành động: - Tế nhị, tôn trọng không tự nhiên mà có, phải rèn luyện trong lời ăn tiếng nói hàng ngày và phải vận dụng hết sức linh hoạt trong cuộc sống giao tiếp. - Phải biết tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác. Văn hóa giao tiếp là một vấn đề quan trọng cần được đưa vào giảng dạy nhiều hơn ở trường phổ thông. - Khẳng định lại vấn đề: Giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác là 219


chìa khóa để mang lại thành công và hạnh phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã hội có văn hóa tốt đẹp và văn minh. 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS viết được văn bản nghị luận văn học có lập luận logic chặt chẽ, bố cục mạch lạc, văn phong trong sáng, truyền cảm, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: 2.1. - Giới thiệu về tác giả, đoạn trích và vấn đề nghị luận. - Trích dẫn ý kiến. 2.2. Giải thích khái quát vấn đề: Nội dung ý nghĩa của ý kiến: - “Sáu cõi” là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới => Chỉ vũ trụ. - “Con mắt” là cái nhìn chỉ sự hiểu, cảm nhận, đánh giá. - “Nghĩ” là những suy nghĩ, tình cảm. -> Ý nói nhìn xa trông rộng, thấu hiểu và cảm nhận, đánh giá sâu sắc. => Ý kiến của Mộng Liên Đường Chủ Nhân đã ngợi ca cái tài năng nhìn nhận đánh giá và tấm lòng của Nguyễn Du. Đây là ý kiến hoàn toàn chính xác vì trong Truyện Kiều Nguyễn Du luôn cảm nhận, suy nghĩ sâu Câu 3 sắc, thấu hiểu về cuộc đời, về con người đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở (12,0đ) của cái nhìn và suy nghĩ ấy chính là tấm lòng của Nguyễn Du đối với cuộc đời, con người. Ông không chỉ hiểu đời, hiểu người mà còn yêu thương con người sâu sắc qua cái nhìn trân trọng thương yêu. 2.3. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích. a. Nguyễn Du hiểu, cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi, trăm mối tơ vò và nỗi đau đớn nhục nhã đến ê chề của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. (Phân tích 6 câu đầu) - Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời. “Trăng gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bề bát ngát...” những cát và bụi. Cái mênh mông vắng lặng đến lạnh người khiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm cô đơn bẽ bàng. - Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa: “non xa”, “trăng gần”,“cát vàng”, “bụi hồng”... đã làm nổi bật tâm trạng như bị sẻ chia của Thúy Kiều “nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” -> Một nửa là cảnh vật, một nửa là tâm trạng khiến nàng dồn tới lớp lớp những nỗi niềm chua xót đau thương... - Nguyễn Du còn hiểu được nỗi đau đớn nhục nhã ê chề của Thúy Kiều 220


khi nàng vừa trải qua nỗi đau đầu đời do Mã Giám Sinh làm nhục. b. Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ thương ngậm ngùi, khắc khoải của Thúy Kiều đối với cha mẹ và người yêu. (phân tích 8 câu tiếp) * Khi nhớ người yêu: - Kiều nhớ tới Kim Trọng trước. Điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lí Kiều. - Đau đớn tưởng tượng đến hình bóng chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đã lưu lạc nên vẫn mòn mỏi trông chờ. “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Càng đau đớn khi trăng gợi nhớ vầng trăng, chén rượu thề nguyện càng xót xa ân hận. - Càng nhớ người yêu càng thấm thía cảnh bơ vơ nơi chân trời góc biển với một trái tim yêu thương đau đớn đến nhỏ máu (dẫn chứng). * Khi nhớ cha mẹ: - Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng (dẫn chứng). - Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ngày càng già yếu (dẫn chứng). => Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ. Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trân trọng. Hiểu được nỗi lòng nhớ thương đau đớn, xót xa của Thúy Kiều dành cho người yêu và cha mẹ, đồng thời đưa nỗi nhớ người yêu lên trước cha mẹ...chính là xuất phát từ sự hiểu sâu sắc, đồng cảm và tấm lòng tê tái thương yêu của Nguyễn Du - người “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời”. c. Nguyễn Du còn hiểu, cảm nhận được nỗi buồn, lo sợ hãi hùng đến tuyệt vọng của Thúy Kiều. (phân tích 8 câu cuối) - Nguyễn Du đã lấy cảnh ngụ tình và kết hợp hàng loạt các biện pháp tu từ để diễn tả tâm trạng đó của Thúy Kiều: - Điệp từ “buồn trông” - nhấn mạnh nỗi buồn triền miên liên tiếp, dai dẳng của Thúy Kiều. - Sử dụng từ láy: xa xa, thấp thoáng, ầm ầm. - Ẩn dụ: qua các hình ảnh: + “Cánh buồm”: gợi thân phận cô đơn, lẻ loi của Kiều. + “Hoa trôi”: gợi thân phận vô định của Kiều. + “Chân mây mặt đất”: là sự rộng lớn của thiên nhiên hay tâm trạng bi thương, tương lai mờ mịt của Kiều. + “Gió cuốn”, “ầm ầm tiếng sóng”: dự báo quãng đời lưu lạc, nỗi lo sợ và 221


kêu cứu của Kiều. - Nhân hóa “tiếng sóng kêu” vừa là nỗi lo sợ vừa là tiếng kêu vô vọng của nàng Kiều. -> Mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng, số phận con người. Cảnh tình hòa quyện vào nhau. Tình thấm vào cảnh, cảnh thể hiện tình tạo nên ấn tượng sâu sắc cho người đọc. => Xuất phát từ người có “con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời” mà Nguyễn Du đã hiểu được cảnh ngộ cô đơn lẻ loi và tâm trạng tủi nhục đau đớn ê chề cùng nỗi nhớ thương da diết, nỗi buồn triền miên, lo sợ hãi hùng đến tuyệt vọng của Kiều để từ đó ông có sự đồng cảm tê tái thương yêu, trân trọng đề cao đối với Kiều. Đó cũng chính là tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du tạo nên sức mạnh của đoạn trích làm lay động bao trái tim người đọc. 2.4. Đánh giá chung: Bằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phận con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để hiểu rõ tâm trạng nhân vật, để động đến cái sâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người đọc cùng thương yêu, trân trọng xót xa cho nhân vật của mình, Nguyễn Du phải là người có một tài năng lớn, “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời”.

************************************************ ĐỀ 18 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn 9

Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề nghị luận - Dẫn hai câu thơ gắn với một số đoạn trích Truyện Kiều (dẫn nhân vật chị Dậu gắn với yêu cầu đề bài). Thân bài 1. Giải thích ý thơ: - Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta. Một dân tộc giàu đẹp cả về

0,5

1,0

222


giá trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở ngại. - So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của Thúy Kiều: Người con gái có tài có sắc có cả phẩm hạnh nhưng người con gái ấy lại có số phận bất hạnh long đong chìm nổi. - Số phận của Kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ: tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau. => Đánh giá: Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Cảm thương cho nỗi khổ của người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của họ. 2. Chứng minh qua một số đoạn trích trong “Truyện Kiều” Giới thiệu tác giả, tác phẩm a. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn. - Vẻ đẹp hình thức ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều) - Tài năng: Thuý Kiều còn hội tụ đầy đủ tài năng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều)

0,25 1,0

b. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một 1,5 người có nhiều phẩm chất tốt đẹp: - Kiều là người phụ nữ đức hạnh, ý thức được về giá trị, nhân phẩm của mình: Khi còn ở nhà với cha mẹ: “Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê/ Tường đông ong bướm đi về mặc ai”. Khi buộc phải bán mình lấy tiền chuộc cha và em, nàng cảm thấy nhục nhã, ê chề khi người ta đem mình ra làm món hàng mua bán. - Kiều là người phụ nữ có tình yêu thủy chung, trong sáng ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích) - Kiều còn là một người con hiếu thảo ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích) - Bên cạnh đó, Kiều cũng là một con người nhân hậu, vị tha ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán ) => Tất cả những vẻ đẹp, phẩm chất trên được hội tụ trong con người Kiều. Kiều trở thành mẫu người phụ nữ lí tưởng, hoàn hảo nhất trong văn học Trung đại Việt Nam. 223


c. Tài sắc vẹn toàn nhưng Thuý Kiều phải chịu cuộc đời truân chuyên, lận đận - Chọn phân tích các đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều để làm rõ cuộc đời 15 năm lưu lạc của Kiều ( có thể thêm tổng hợp quát bi kịch đời nàng qua nội dung bản thân đã tìm hiểu ở Truyện Kiều) để làm rõ Thuý Kiều là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc trong tay bọn quan lại, lưu manh, buôn thịt bán người tàn độc. d. Nghệ thuật khắc hoạ số phận nhân vật Thuý Kiều: + Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao của việc khai thác triệt để khả năng phong phú của tiếng Việt. + Truyện Kiều là cuốn bách khoa toàn thư về tâm trạng nhân vật. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng thủ pháp tượng trưng ước lệ. e. Liên hệ với tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố * Chị Dậu là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh ( dẫn chứng) * Chị Dậu là người có phẩm chất tốt đẹp. - Tần tảo, đảm đang tháo vát ( dẫn chứng) - Yêu thương chồng con tha thiết. ( dẫn chứng) - Người phụ nữ có sức mạnh tiềm tàng, có sức phản kháng mạnh mẽ .( phân tích ngắnn gọn tình huống chị đối mặt với cai lệ và người nhà lí trưởng) => Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân trước cách mạng tháng Tám. * So sánh: Giống nhau: - Cả hai đều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc: + Các tác giả đều bày tỏ tấm lòng thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia cho số phận bất hạnh và ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến: tự trọng, thuỷ chung, vị tha, nhân hậu, giàu đức hi sinh… + Cả hai văn bản đều lên án tố cáo xã hội phong kiến tàn ác đã chà đạp lên quyền sống của con người đặc biệt là người phụ nữ. Khác nhau: - Khác nhau về giai đoạn văn học và thời điểm lịch sử: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du viết cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX thuộc dòng văn học trung đại. “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết đầu thế kỉ XX thuộc dòng văn học hiện thực trước cách mạng. - Thể loại: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thuộc thể loại truyện thơ Nôm viết theo thể lục bát. Văn bản Tức nước vỡ bờ - trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố thuộc thể loại tiểu thuyết.

1,25

0,25

1,0 1,25

1,0

224


- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” được xây dựng bằng bút pháp tượng trưng ước lệ. Nhân vật chị Dậu trong “Tắt đèn” xây dựng nhân vật bằng bút pháp tả thực qua ngôn ngữ, hành động. - Nội dung, tư tưởng được phản ánh qua hình tượng mỗi nhân vật: + Chị Dậu: là người vợ, người mẹ yêu chồng con hết mực, đúng quan điểm xuất giá tòng phu nhưng phải chịu bi kịch cay đắng: sự tần tảo chưa đủ, chị phải dứt ruột bán con đẻ của mình để cứu chồng. Điều đó phản ánh đúng bản chất của xã hội nửa thực dân phong kiến thối nát, dồn con ngươi ta đến ngõ cụt, buộc họ phải vùng lên chống trả quyết liệt. + Thuý Kiều: tài sắc vẹn toàn, thấm nhuần tư tưởng tại gia tòng phụ - hiếu nghĩa. Nàng là nạn nhân đáng thương nhất của xã hội đồng tiền. Để có tiền chuộc cha, cứu em, nàng phải bán thân để làm tròn chữ hiếu. Cuộc đời 15 năm lưu lạc của nàng là bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội đồng tiền đương thời. -> Dù có những nét khác biệt, song qua hai nhân vật, người đọc đều thấy được bức tranh toàn cảnh về xã hội và cuộc sống con người, nhất là người phụ nữ của từng thời kì lịch sử dân tộc bằng cái nhìn hiện thực và trái tim nhân đạo, cảm thông, thương xót, trân trọng… sâu sắc của các tác giả. 0,5 e. Đánh giá: - Khẳng định giá trị của nhận định vào Truyện Kiều - Bài học cho người cầm bút về khả năng khái quát hiện thực, thời đại qua việc xây dựng hình tượng nhân vật, sự trải nghiệm tình cảm, cảm xúc, tài năng nghệ thuật… - Đối với bạn đọc: + Nhận xét giúp cho bạn đọc hiểu sâu sắc hơn số phận bất hạnh cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. + Khơi gợi cho người đọc sự đồng cảm và trân trọng vẻ đẹp của họ. Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm Truyện Kiều… 0,5 ************************************************************ ĐỀ 19 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 9 225


Câu 1. (8,0 điểm) Rác có mặt ở khắp nơi: từ xóm nhỏ đến phố lớn, từ mặt nước đến chân đồi, từ mỗi cá nhân đến toàn xã hội … Lấy chủ đề Rác trong cuộc sống, em hãy viết một bài văn để trình bày suy nghĩ của mình xung quanh vấn nạn trên. Câu 2. (12,0 điểm) Nhà văn Nguyễn Khải quan niệm: “Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ ý kiến trên. ----------------Hết-------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (8,0 điểm) a. Về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. - Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, dưới đây là các gợi ý: Ý Nội dung Điể m 1 Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề 0,5 2 Giải thích ý kiến 1,0 - “Rác”: Là những vật, những chất đã bị thải loại do không còn hoặc còn rất ít giá trị sử dụng. Rác là nguyên nhân trực tiếp của tình trạng ô nhiễm môi trường, gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho cuộc sống của con người. - Việc rác thải có mặt khắp nơi (từ xóm nhỏ đến phố lớn, từ mặt nước đến chân đồi, từ mỗi cá nhân đến toàn xã hội…) là một vấn nạn nhức nhối trong cuộc sống hôm nay. 3 Nêu thực trạng vấn đề 2,0 Rác đã và đang là một vấn nạn trong xã hội hiện đại, đe dọa cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. 226


4

* Trong môi trường tự nhiên: Rác xuất hiện ở hầu khắp mọi nơi - từ nông thôn đến thành thị, từ các nguồn nước đến các vùng đất đai… với nhiều loại rác khác nhau. - Rác sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt; các loại vật phẩm, đồ dùng bỏ đi, … - Rác từ các ngành sản xuất, dịch vụ: + Rác thải công nghiệp: Khí thải, nước thải, chất thải… + Rác thải nông nghiệp: Rơm rạ, phân bón, hóa chất thải loại… + Rác thải văn phòng: giấy loại, chai lọ, túi nilon, … + Rác thải y tế: Các loại dụng cụ, thiết bị đã qua sử dụng; chất bẩn y tế … + Rác thải từ các hoạt động du lịch, dịch vụ … - Rác trong vũ trụ: Là các mảnh vỡ từ những tên lửa hoặc vệ tinh đã qua sử dụng… đang tồn tại trên quỹ đạo của trái đất. * Trong môi trường xã hội: Cũng tồn tại nhiều loại rác thải độc hại khác như: - Những tin rác: Là những thông tin sai sự thật, những tin đồn vô căn cứ, những câu chuyện vô bổ… làm phiền đến cuộc sống của con người và gây nhiễu loạn xã hội. - Rác văn hóa: Là các scandal của nghệ sĩ; các sản phẩm đi ngược lại quy định pháp luật và thuần phong mĩ tục; các hành vi tuyên truyền cho văn hóa phẩm đồi trụy… - Rác tâm hồn: Là những suy nghĩ tiêu cực, những việc làm sai trái, những thói hư tật xấu trong mỗi con người… Nguyên nhân * Khách quan: - Sự phát triển của khoa học kĩ thuật làm cho cuộc sống của con người nói chung ngày càng hiện đại, tiện nghi hơn. Sự phát triển ấy làm tăng các nhu cầu về vật chất, tinh thần của con người và kéo theo sự xuất hiện của nhiều loại rác thải trong đời sống. - Luật pháp còn thiếu những quy định thật cụ thể, nghiêm minh về việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường của từng tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quản lý xã hội cũng chưa có những biện pháp thật hiệu quả để giải quyết, khắc phục vấn nạn liên quan đến rác. * Chủ quan: - Do ý thức ở mỗi cá nhân còn chưa tốt, thói vô trách nhiệm và tâm lí thực dụng ở nhiều người cũng là nguyên nhân dẫn đến việc rác thải ngày càng nhiều. - Một bộ phận không nhỏ con người trong xã hội còn thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng sống, nên đã gây ra nhiều tổn hại đến môi trường.

1,0

227


5

6

7 8

Hậu quả - Rác gây ô nhiễm môi trường; là nguyên nhân của các loại dịch bệnh; đe dọa chất lượng cuộc sống của con người cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Nếu các loại dịch bệnh như ebola, sốt xuất huyết, viêm nhiễm… đe dọa sức khỏe, tuổi thọ của con người; thì những biểu hiện tiêu cực trong suy nghĩ, hành động lại làm nguy hại đến uy tín, danh dự của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. - Rác thải cũng là nguyên nhân cản trở sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Giải pháp - Cần có những biện pháp để xử lý rác thải như tiêu hủy rác hay tái chế sử dụng rác… để làm cho môi trường sống trở nên trong sạch, lành mạnh hơn. - Cần nâng cao hiểu biết cho con người, quan tâm bồi dưỡng – giáo dục kĩ năng sống, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững. Bài học nhận thức và hành động - HS rút ra những bài học liên hệ về nhận thức và hành động phù hợp. Kết thúc vấn đề

1,0

1,0

1,0

0,5 Câu 2 (12,0 điểm) a. Về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1 Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề: 1,0 - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ. - Giới thiệu về tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”. - Trích dẫn ý kiến của nhà văn Nguyễn Khải 2 Giải thích ý kiến 1,0 - Giá trị tư tưởng của tác phẩm văn học là nội dung tư tưởng, là thế giới quan, là ước mơ, lí tưởng, tình cảm…của người sáng tác thể hiện trong tác phẩm. - Tác phẩm văn học phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. Đằng sau bức tranh hiện thực được khắc họa trong 228


3

tác phẩm bao giờ cũng là tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan niệm của nhà văn đối cuộc sống. Tác phẩm chỉ có thể lay động trái tim độc giả, trường tồn với thời gian khi nó mang chở những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm nhân ái, chan hòa. -> Tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá giá trị của một tác phẩm nghệ thuật chính là những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm cao đẹp trong tác phẩm. Phân tích - Chứng minh giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương” a. Khái quát về giá trị nhân đạo trong văn học: - Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình yêu thương giữa người với người. Nhà văn chân chính là những nhà nhân đạo chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng con người và bênh vực quyền sống cho con người. - Trong tác phẩm văn học, tư tưởng nhân đạo là tình cảm, thái độ của chủ thể nhà văn đối với cuộc sống con người được miêu tả trong tác phẩm thể hiện cụ thể ở lòng xót thương những con người bất hạnh; phê phán những thế lực hung ác áp bức, chà đạp con người; trân trọng những phẩm chất và khát vọng tốt đẹp của con người, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người... Đồng thời, tư tưởng nhân đạo được thể hiện qua các hình tượng nghệ thuật, qua cảm hứng, cảm xúc, giọng điệu... - Cảm hứng nhân đạo cùng với cảm hứng yêu nước là hai sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nền văn học Việt Nam. Về cơ bản có những biểu hiện chung song ở mỗi thời kì, giai đoạn, do hoàn cảnh lịch sử xã hội, do ý thức hệ tư tưởng của các nhà văn khác nhau nên có những biểu hiện riêng. “Người con gái Nam Xương” là tác phẩm điển hình thể hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của văn học trung đại Việt Nam. b. Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “Người con gái Nam Xương” * Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con người, đặc biệt là vẻ đẹp người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương: - Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát… - Thủy chung, son sắt. - Hiếu thảo với mẹ chồng, hết mình vì gia đình… - Nàng là người phụ nữ hoàn hảo, lý tưởng của mọi gia đình, là khuôn vàng thước ngọc của mọi người phụ nữ. * Nhà văn đồng cảm, xót thương, đau đớn trước số phận bi kịch của nàng Vũ Nương nói riêng và của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung:

1,0

2,0

2,0

229


4

- Vũ Nương có đầy đủ phẩm chất đáng quý, nàng xứng đáng được sống hạnh phúc, nhưng số phận nàng lại đầy bất hạnh: + Chờ chồng đằng đẵng bao ngày tháng. + Bị chồng nghi ngờ lòng thủy chung. + Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị vùi dập tàn nhẫn, bị đẩy đến 2,0 cái chết oan uổng… + Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp phũ phàng. * Nhà văn lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên quyền sống và khát vọng sống của con người: - Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình. - Lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa tước đoạt hạnh phúc của con người. 2,0 - Xã hội phong kiến với những hủ tục như: Trọng nam khinh nữ, lễ giáo hà khắc, …gây bao bất công cho người phụ nữ. * Giá trị nhân đạo được biểu hiện cao đẹp nhất đó chính là: Nguyễn Dữ đã không để cho nhân vật của mình phải chết oan khuất, bênh vực, bảo vệ phẩm hạnh Vũ Nương, đó cũng là khát vọng nhân văn chân chính trong truyền thống đạo đức của người Việt Nam: - Mượn yếu tố kì ảo của thể loại Truyền kì, nhà văn diễn tả Vũ Nương được trở về, để rửa sạch nỗi oan khuất, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa. Đánh giá, nâng cao vấn đề 1,0 - Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, khẳng định giá trị tư tưởng trường tồn trong các tác phẩm văn học nói chung và “ Chuyện người con gái Nam Xương” nói riêng. - Tác phẩm đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Đặc biệt hơn thông điệp nhân văn của Nguyễn Dữ được xây dựng bởi các yếu tố nghệ thuật đặc sắc như: Xây dựng tình huống truyện độc đáo; Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Khắc họa các chi tiết ấn tượng như chi tiết chiếc bóng tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện. Thể loại truyền kì với các yếu tố kì ảo cũng góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm. ------------- HẾT -------------

230


ĐỀ 20 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 9

Câu 1. (2,0 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: - “Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. - “Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”. (Ngữ văn 9 – Tập một) Câu 2. (3,0 điểm) Câu chuyện của hai hạt mầm Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm thứ nhất mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. (Theo “Hạt giống tâm hồn”) Suy nghĩ của em về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên? Câu 3. (5,0 điểm ) Nhận xét về “Chuyện người con gái Nam Xương” trích trong “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ. Nhà phê bình Đồng Thị Sáo cho rằng hạnh phúc trong cuộc đời Vũ Thị Thiết là một thứ hạnh phúc vô cùng mong manh, ngắn ngủi. Mong manh như sương như khói và ngắn ngủi như kiếp sống của đoá phù dung sớm nở, tối tàn. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Em hãy phân tích “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận xét trên. ...........................Hết............................... HƯỚNG DẪN CHẤM B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm) 1. Yêu cầu: a. Tiêu chí về hình thức: - Học sinh viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn hoàn chỉnh. - Cảm nhận tinh tế, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc (Ưu tiên những bài viết có sự sang tạo). - Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. b. Tiêu chí về nội dung: * Giới thiệu hai câu thơ trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du sử dụng cỏ như một phương tiện nghệ thuật hết sức linh hoạt. Cỏ qua ngòi bút thiên tài của Nguyễn Du biến hoá khôn lường. Màu cỏ vừa là màu không gian, vừa là màu tâm trạng, số phận. * Chỉ ra nét tương đồng: Hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập tràn sắc cỏ,… * Chỉ ra nét riêng biệt: + Câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời, Cảnh lê trắng điểm một vài bông hoa. - Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức sống, sinh động (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng, tinh khôi…). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều. - Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, sử dụng từ ngữ độc đáo, giàu chất tạo hình, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. + Câu thơ: Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. - Là bức tranh thiên nhiên mênh mang, héo úa, đơn điệu, cạn dần sức sống (“Rầu rầu” thể hiện sự héo úa của cảnh, “xanh xanh” gợi sự mênh mang, mờ mịt,…). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn và một cuộc sống không có niềm hi vọng, không thấy tương lai tươi sáng của Thúy Kiều. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi. * Ở bức tranh thứ nhất, thiên nhiên là đối tượng miêu tả, còn bức tranh thứ hai thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân vật.

Câu 2 (3,0 điểm) Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


1. Yêu cầu: a. Tiêu chí về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Bảo đảm bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát. b. Tiêu chí về nội dung: * Tóm tắt, khái quát được vấn đề từ câu chuyện: - Hạt mầm thứ nhất muốn lớn lên, bén rễ, đâm chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng nên đã mọc lên. Hạt mầm thứ hai sợ đất sâu tối tăm, sợ chồi non bị côn trùng nuốt, sợ trẻ con vặt hoa nên nằm im, chờ đợi, kết cục bị gà mổ tức khắc. - Mượn câu chuyện của hai hạt mầm, tác giả đã nêu lên và khẳng định một quan niệm nhân sinh đúng đắn, tích cực: Con người sống phải có ước mơ (mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai), dám đối đầu với khó khăn để biến ước mơ thành hiện thực và tỏa sáng. Sống không có ước mơ, hèn nhát, sợ hãi, thụ động... chỉ nhận được sự thất bại, thậm chí bị hủy diệt. * Nêu suy nghĩ: - Cuộc sống rất đa dạng và phong phú: có cơ hội cho con người lựa chọn nhưng cũng lắm thử thách gian nan. Hành trình sống của con người là không ngừng vươn lên để sáng tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. Khó khăn không hoàn toàn là trở lực mà chính là động lực thôi thúc hành động, đạt tới thành công. - Ước mơ tạo nên bản lĩnh, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người vượt qua khó khăn “xuyên qua đá cứng” để sống và tận hưởng hương vị, vẻ đẹp của cuộc đời; là động lực thôi thúc con người tìm tòi, khám phá, đóng góp sức mình làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn. - Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ, khát vọng và nỗ lực vượt khó, chinh phục mọi thử thách để sinh tồn và phát triển. - Sợ hãi trước cuộc sống, không dám làm bất cứ điều gì, chỉ biết thu mình trong vỏ bọc hèn nhát, thụ động chờ đợi con người sẽ trở nên yếu hèn. - Cuộc sống không ước mơ, không dám đương đầu với thực tế là cuộc sống vô vị, nhàm chán, sống thừa, sống vô ích, con người sẽ chỉ nhận được thất bại, thậm chí có thể tan biến trong cuộc đời. (Trong quá trình lí giải cần chọn dẫn chứng minh họa) * Bàn luận - Bên cạnh những người có ước mơ, không ngừng vươn lên để sáng tạo, cũng còn không ít người sợ hãi, né tránh gian khổ, khó khăn. Bên cạnh những ước mơ chính đáng, phù hợp với mục tiêu cao đẹp của cộng đồng cũng còn có ước mơ vụn vặt, tầm thường, vị kỉ. - Biểu dương những người có ước mơ, có nghị lực vươn lên. Phê phán những người sống không có ước mơ, thụ động, ngại khó ngại khổ, không có Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


ý chí, nghị lực. (lấy dẫn chứng minh họa) * Liên hệ rút ra bài học về nhận thức và hành động. - Phải biết ước mơ và có những hành động tích cực để biến ước mơ thành hiện thực, phải nỗ lực hết mình để thành công. - Luôn tự tin vào năng lực của bản thân để tránh những biểu hiện của tư tưởng an phận và mơ ước viển vông.

Câu 3 (5,0 điểm): *Tiêu chí về nội dung các phần bài viết (4,0 điểm): a. Mở bài: (0,5 điểm): - Dẫn dắt, trích dẫn yêu cầu của đề bài. - Mức tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận hay/ tạo ấn tượng/ có sự sáng tạo. - Mức chưa tối đa: (0,25 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận phù hợp nhưng chưa hay/ còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ. - Mức không đạt: Lạc đề/mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không có mở bài. b. Thân bài: (3,0 điểm) * Giải thích ý nghĩa của lời nhận xét (0,5 điểm): - Nhận xét của nhà phê bình Đồng Thị Sáo đã đề cập đến hạnh phúc. Đó là một khái niệm trừu tượng. Mỗi người có những cách cảm nhận khác nhau về hạnh phúc. Song có thể hiểu hạnh phúc là một trạng thái tinh thần mà con người thoả mãn những ước mơ, hy vọng của mình. - Hạnh phúc mong manh và ngắn ngủi: Hạnh phúc không tồn tại bền vững, không tồn tại lâu dài. Nó chỉ thoáng qua trong cuộc đời con người rồi tan vỡ nhanh chóng. - Mức tối đa: Học sinh biết cách lí giải vấn đề nghị luận đúng/hay/ có sự sáng tạo. - Mức chưa tối đa: (0,25 điểm): Học sinh biết cách lí giải vấn đề nghị luận nhưng chưa đủ ý. - Mức không đạt: Không lí giải hoặc lí giải vấn đề không đúng. * Chứng minh lời nhận xét (2,5 điểm): Khẳng định nhận xét trên là đúng, vì “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ kể về người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh nhưng cuộc đời của nàng lại không được hưởng niềm hạnh phúc lâu dài, bền vững. - Niềm hạnh phúc của Vũ Thị Thiết trong cuộc sống dương thế thật mong manh, ngắn ngủi: Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


+ Vũ Thị Thiết tên thường gọi là Vũ Nương. Người con gái đẹp người, đẹp nết nhưng lại lấy phải Trương Sinh người chồng ít học, đa nghi. Trương Sinh xin mẹ trăm lạng vàng cưới về làm vợ. Vũ Nương không được quyền tự quyết định hạnh phúc của mình. + Cuộc sum vầy chưa được bao lâu Trương Sinh phải lên đường tòng quân. Vũ Nương chưa được hưởng niềm hạnh phúc trọn vẹn đã phải sớm sống trong cảnh chia li. + Những ngày vắng chồng Vũ Nương chỉ chiếc bóng của mình trên tường nói là cha Đản- đây là cách nói sơn cùng thủy tận về chữ “đồng” trong đạo vợ chồng. Vậy mà đời Vũ Nương tan nát hạnh phúc lại bắt đầu từ đấy. + Bé Đản - ngây thơ, trong trắng lầm tưởng cái bóng của mẹ là cha thật của mình- bé hoàn toàn vô tội nhưng lại là tác nhân trực tiếp gây ra sự tan nát hạnh phúc của cuộc đời người mẹ thân yêu của nó. + Cuộc đời làm dâu, làm vợ, làm mẹ của Vũ Nương thật ngắn ngủi. Trương Sinh trở về tưởng rằng nàng sẽ được hưởng niềm vui hạnh phúc sum họp bên chồng con, gia đình. Nhưng Trương Sinh vì ghen tuông mù quáng nên chàng đã nghe lời con trẻ nghi oan cho Vũ Nương. Trương Sinh đã mắng nhiếc, đánh, đuổi Vũ Nương đi, buộc nàng phải tìm đến cái chết. Trương Sinh là một kẻ giết vợ vô tình và tự tàn phá niềm hạnh phúc mong manh của gia đình. + Nguyên nhân của niềm hạnh phúc mong manh, ngắn ngủi: Nguyên nhân trực tiếp là lời nói hồn nhiên vô tư của đứa con, là tính đa nghi, hay ghen của anh chồng Trương Sinh; nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh phong kiến và chế độ nam quyền đã cướp đi quyền được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ. Đó chính là giá trị hiện thực của truyện. - Niềm hạnh phúc của Vũ Thị Thiết trong cuộc sống ở thuỷ cung cũng mong manh, chỉ là ảo ảnh. + Sau khi gieo mình xuống bến Hoàng Giang, Vũ Nương được các nàng tiên rẽ một được nước đưa xuống thuỷ cung sống sung sướng. Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa giữa dòng nói những lời từ biệt với Trương Sinh rồi biến mất. Đây là những chi tiết kì ảo tạo một kết thúc có hậu cho câu chuyện, thể hiện ước mơ về lẽ công bằng. Nhưng hạnh phúc đó cũng chỉ mong manh, hư vô không có thật trong cuộc đời. + Những yếu tố kì ảo, hoang đường về cuộc sống sung sướng, hạnh phúc của Vũ Nương ở thuỷ cung vừa thể hiện giá trị nhân đạo vừa thể hiện giá trị hiện thực. - Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã gửi đến chúng ta một bức thông điệp có được hạnh phúc gia đình đã khó, gìn giữ hạnh phúc hạnh phúc ấy càng khó hơn. Nếu ta không biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ hạnh phúc thì hạnh phúc thật mong manh, ngắn ngủi. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


c. Kết bài: (0,5 điểm): + Khẳng định lại vấn đề. + Rút ra bài học liên hệ

******************************************************* ĐÈ 21 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn thi: Ngữ văn

Câu 1 (8 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp từ câu chuyện sau: Một cậu bé nhìn thấy cái kén cùa con bướm. Một hôm cái kén hở ra một cái khe nhỏ, cậu bé ngồi và lặng lẽ quan sát con bướm trong vòng vài giờ khi nó gắng sức để chui qua khe hở ấy. Nhưng có vẻ nó không đạt được gì cả. Do đó cậu bé quyết định giúp con bướm bằng cách cắt khe hở cho to hẳn ra. Con bướm chui ra được ngay nhưng cơ thể nó bị phồng rộp và bé xíu, cánh của nó co lại. Cậu bé tiếp tục quan sát con bướm, hi vọng rồi cái cánh sẽ đủ lớn để đỡ được cơ thể nó. Những chẳng có chuyện gì xảy ra cả. Thực tế, con bướm đó sẽ phải bỏ ra suốt cả cuộc đời nó chỉ để bò trườn với cơ thể sưng phồng. Nó không bao giờ bay được. Cậu bé không hiểu được rằng chính cái kén bó buộc làm cho con bướm phải cố gắng thoát ra là điều kiện tự nhiên để chất lưu trong cơ thể nó chuyển vào cánh, để nó có thể bay được khi nó thoát ra ngoài kén. (Hạt giống tâm hồn, First New, NXB TP HCM, Tr 123) Câu 2: (12 điểm) Có ý kiến khẳng định: thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du chiếm một vị trí danh dự. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua các đoạn trích Truyện Kiều” đã học trong SGK NV9 tập 1. -----Hết-----HƯỚNG DẪN CHẤM Câu

Đáp án

Điể m

A. Yêu cầu về kĩ năng: Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


- Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. - Văn phong sáng sủa, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, không mắc lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản đảm bảo các nội dung sau: 1. MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0.5 2. TB: 2.1. Tóm tắt ngắn gọn nội dung và rút ra bài học từ câu chuyện. - Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện. 0.25 - Qua câu chuyện, ta rút ra được một bài học về quy luật tự nhiên cũng như quy luật xã hội: + Khó khăn thử thách là điều cần có trong cuộc sống, nó giúp ta trưởng 0.25 1 thành hơn để có thể tiến đến thành công. Không nên dựa dẫm vào người khác (8đ) quá nhiều mà phải biết tự vượt qua khó khăn của mình. + Phải biết giúp đỡ người khác nhưng cần giúp đỡ đúng lúc, đúng chỗ nếu 0.25 không sẽ gây ra hậu quả. 2.2. Bàn luận. Lí giải. - Trong cuộc sống của mỗi người, khó khăn thử thách luôn đồng hành như 0.5 một phần tất yếu và trở thành chất xúc tác của cuộc đời giúp con người bộc lộ ý chí và nghị lực, bản lĩnh và sức mạnh, trí tuệ và tài năng. + Khó khăn thử thách giúp con người có thêm sức mạnh, sự kiên trì bền bỉ 0.25 để vượt qua, để vững vàng hơn trong cuộc sống. + Chỉ có đối mặt với khó khăn, con người mới tìm ra cách để vượt qua nó, 0.25 mới trở nên mạnh mẽ, bản lĩnh vững vàng. + Nếu con bướm phải khó nhọc để thoát ra khỏi cái kén là điều kiện tự nhiên 0.25 để chất lưu trong cơ thể nó chuyển vào cánh, để đôi cánh nó trở nên cứng cáp, giúp nó có thể bay được khi nó thoát ra ngoài kén thì khó khăn chính là điều kiện cần để con người rèn luyện để có thể tự bước đi trong cuộc sống bằng đôi chân của chính mình. - Khó khăn, trở ngại sẽ khơi dậy khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người, đem 0.5 đến cho con người kinh nghiệm: 0.25 + Khi nỗ lực vượt qua những khó khăn cũng chính là khi ta phát hiện ra những khả năng tiềm tàng của bản thân và lúc đó ta mới thấy được rằng cuộc sống này của chúng ta thật nhiều ý nghĩa. + Chúng ta hiểu rằng trời càng đêm tối thì sao càng sáng, càng khó khăn gian 0.25 khổ thì con người càng tỏa sáng vẻ đẹp của bản lĩnh và trí tuệ. (Dẫn chứng) + Sau mỗi khó khăn, thậm chí là thất bại, con người sẽ tự rút ra cho mình bài 0.25 học; sau mỗi khó khăn, con người sẽ trở nên bản lĩnh hơn, kiên cường hơn. 0.25 + Đôi khi chính những khó khăn thách thức cũng làm cho cuộc sống trở nên Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


thăng hoa và kết quả đạt được trở nên ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng) - Khó khăn không phải để chúng ta bỏ cuộc. + Nếu bỏ cuộc trước khó khăn, ta mãi mãi là người thất bại, mãi mãi chẳng thể nào chạm tới ước mơ. + Cuộc sống không thể đạt được một cách dễ dàng mà không qua thử thách, khổ luyện. + Cho dù trước mắt có nhiều khó khăn, ta hãy chấp nhận và bình tĩnh tìm cách vượt qua. - Sự giúp đỡ luôn cần thiết và đáng trân quý: sự giúp đỡ sẽ giúp ta vơi bớt khó khăn và có thêm động lực, thêm niềm tin vào cuộc sống. - Sự giúp đỡ không đúng lúc, đúng chỗ sẽ không phát huy được tác dụng, thậm chí còn gây ra những hậu quả khôn lường: + Sự giúp đỡ không phù hợp sẽ khiến con người mất đi cơ hội rèn luyện để trưởng thành. (Dẫn chứng) + Không trải qua những khó khăn, con người sẽ thiếu đi kỹ năng sống cần thiết. + Nếu bất cứ lúc nào cũng được giúp đỡ sẽ khiến con người sống dựa dẫm, yếu đuối, phụ thuộc, không có ý chí, không có nghị lực để vươn lên. 2.3. Mở rộng vấn đề: - Phê phán: + Nhiều thanh niên ngại khó, ngại khổ, sợ hãi khó khăn thử thách. + Nhiều bậc cha mẹ bao bọc con quá mức, làm hộ con quá nhiều, không cho con cơ hội rèn luyện. 2.4. Bài học. - Khi gặp khó khăn, phải bình tĩnh đối mặt để vượt qua. - Không ngừng trau dồi kiến thức, đạo đức, kĩ năng…để vững vàng bước đi trên con đường của riêng mình…. - Hãy xem khó khăn thử thách giống như chất xúc tác, chất dẫn lưu khiến bước chân của chúng ta trở nên mạnh mẽ. - Liên hệ bản thân. 3. KB: Khẳng định vđ nghị luận – bày tỏ suy nghĩ. - Sự nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn sẽ đem lại cho bản thân ta nhiều điều, sẽ cho ta thêm sức mạnh, kinh nghiệm và cơ hội để thành công. - Chúng ta không được bỏ cuộc, phải nỗ lực vươn lên để đạt mơ ước của mình. - Cân nhắc kĩ khi giúp đỡ người khác để tránh gây hậu quả đáng tiếc. - Khi được giúp đỡ thì cần biết trân trọng và thêm cố gắng. A. Yêu cầu về hình thức: - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5

0.25 0.25 0.25

0.5

GV: Nguyễn Đình Vương


không mắc lỗi ngữ pháp, lỗi dùng từ. - Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống và các kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng bình luận, nhận xét, đánh giá của bản thân để làm bài. - Hệ thống luận điểm rõ ràng, sử dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp 2 (12đ chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. ) B. Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể khai thác vấn đề, tổ chức sắp xếp luận điểm theo nhiều hướng, nhưng phải trên cơ sở hiểu đề, cần làm rõ các ý cơ bản sau: 1. MB: dẫn dắt, nêu vđ + đánh giá. 1.0 2. TB 2.1. Giải thích nhận định: - Thiên nhiên trong truyện Kiều luôn chiếm một vị trí danh dự: thiên nhiên 0.25 xuất hiện nhiều trong tác phẩm, gắn với các biến cố, cảnh ngộ của các nhân vật, đặc biệt là nhân vật chính…. - Thiên nhiên là đối tượng miêu tả: hiện lên chân thực, có hồn…thể hiện tình 0.25 yêu cái đẹp của Nguyễn Du. - Thiên nhiên trong tác phẩm còn là phương tiện để tác giả gửi gắm cảm xúc, 0.25 tâm trạng qua bút pháp tả cảnh ngụ tình… -> Khẳng định: ý kiến đúng đắn…thiên nhiên trong truyện Kiều chiếm một 0.25 vị trí quan trọng, góp phần làm nên thành công cho kiệt tác của ND. 2.2. Phân tích, chứng minh. a. Khái quát. - Nếu “Kim Vân Kiều truyện” truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, thiên nhiên 0.5 hầu như vắng bóng thì với TK, ND dành nhiều trang thơ miêu tả thiên nhiên (222 câu)- Tác giả không chỉ thể hiện tài năng bậc thầy trong xd nhân vật, miêu tả nội tâm, sd ngôn từ…mà còn điêu luyện trong ngòi bút miêu tả thiên nhiên đặc sắc. b. Luận điểm 1. b.1. Thiên nhiên trong TK, một thế giới tuyệt đẹp hiện lên qua ngòi bút của ND. - Bức tranh buổi sáng mùa xuân mới mẻ, trong trẻo, đầy sức sống. 1.0 (HS dẫn thơ đoạn trích “Cảnh ngày xuân”) + Bút pháp gợi tả, điểm họa,lựa chọn từ ngữ tinh tế, biện pháp đảo ngữ.. - Khung cảnh chiều tà mang nét đẹp thanh dịu, nhẹ nhàng… ở 6 câu thơ cuối 1.0 đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. (pt thơ) - Đó còn là bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng rợn ngợp trước 1.0 lầu NB. (Chọn phân tích 4 câu thơ đầu) -> Ngòi bút ND tinh tế khi tả cảnh tn…Bằng tâm hồn nhạy cảm, ông luôn gợi được cái thần của cảnh với những nét đặc trưng riêng. -> yêu thiên nhiên tha thiết. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


b.2. thiên nhiên trong “Truyện Kiều” còn là nơi gửi gắm cảm xúc, tâm trạng, nỗi niểm nhân vật qua bút pháp tả cảnh ngụ tình. - Bức tranh chiều tan hội: cảnh đẹp nhưng gợi nỗi buồn man mác, bâng khuâng trong lòng người. - Thiên nhiên rợn ngợp, hoang vắng… tô đậm tâm trạng lẻ loi, cô đơn của nàng Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích….(Chọn một ý thơ phân tích) - Đặc biệt: Tám câu thơ cuối đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng Bích là bức tranh ngoại cảnh vừa là bức tranh tâm cảnh đầy xúc động. + Cảnh thiên nhiên nơi cửa bể chiều hôm mênh mông với con thuyền, cánh buồm thấp thoáng…-> ẩn dụ…gợi nỗi buồn nhớ nhà… + Hình ảnh ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác…-> ẩn dụ nỗi buồn thương cho thân phận vùi dập trước sóng gió cuộc đời của Thúy kiều. + Hình ảnh: gió cuốn mặt duềnh cùng tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi… -> nỗi buồn, lo sợ hãi hùng, dự cảm về tương lai đầy sóng gió…. (HS chọn phân tích, làm rõ các đặc sắc nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng từ láy, câu hỏi tu từ…) -> Thiên nhiên trong truyện Kiều chiếm một vị trí danh dự. Thiên nhiên cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi có mặt và luôn thấm đượm tình người…. c. Đánh giá khái quát. - NT: Một trong những sáng tạo của Nguyễn Du so với cốt truyện của Trung Quốc thể hiện ở nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: bút pháp gợi tả điểm họa, tả cảnh ngụ tình, lựa chọn từ ngữ tinh tế… - Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” đóng vai trò quan trọng trong tác phẩm, trở thành một nhân vật bên cạnh con người, hài hòa với nội tâm nhân vật - Thiên nhiên luôn có mặt, trở thành đối tượng góp phần thể hiện cảnh ngộ nhân vật 3. KB: - Khẳng định vấn đề - Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ.

0.5 0.5

0.75 0.75 0.75

0.5

0.5

0.5 1.0

***************************************************** ĐỀ 22. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN THI: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (4,0 điểm) Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Điểm gặp gỡ của các nhà thơ trong cách thể hiện vẻ đẹp của “người ra đi” trong những câu thơ sau: - “Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” (Đất nước - Nguyễn Đình Thi) - “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.” (Đồng chí - Chính Hữu) Câu 2. (6,0 điểm) “Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.” Suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên (bài viết khoảng 350 đến 400 từ). Câu 3. (10 điểm) Đọc đoạn văn sau: “Nói về ở Bắc Kinh, có một vị viên ngoại họ Vương tên Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, tính tình thuần thục trung hậu, gia kế thường thường, không dồi dào cũng không túng kém. Vợ họ Hà, cũng là người hiền năng, sinh được một con trai, tên Vương Quan, học tập nghiệp nho, và hai gái, chị tên Thuý Kiều, em tên Thuý Vân, tuổi đều đang độ thanh xuân. Cả hai chị em đều thạo thơ phú. Riêng Thuý Kiều vẻ người tha thướt phong lưu, tính chuộng hào hoa, lại thích âm luật, rất thạo ngón hồ cầm. Thuý Vân dáng yêu kiều, hiền dịu, thấy Thuý Kiều thạo hồ cầm, thường nhân lúc rảnh can ngăn chị: - Âm nhạc không phải là công việc khuê phòng, e người ngoài nghe biết, không được nhã! Thuý Kiều nghe em can, nhưng không cho thế là phải, thường soạn bài ca Bạc mệnh, phả vào hồ cầm, trăm vần thê lương, khiến người nghe thấy đều chau mày rơi lệ”. (Kim Vân Kiều truyện - Thanh Tâm Tài Nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999) Phân tích đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du; Ngữ Văn 9, Tập một) và so sánh với đoạn văn trên để làm rõ sự sáng tạo của Nguyễn Du trong tác phẩm “Truyện Kiều”. ======= Hết ======= HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu

Nội dung

Điể m Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung 1,0 Câu điể 1. (4,0 vào những nội dung sau: - “Người ra đi” trong bài thơ Đất nước - Nguyễn Đình Thi không phải là điểm) m Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


tác giả hoặc một người cụ thể - người ấy có thể đi làm cách mạng, hoặc vì một lẽ khác ... Dù sao đó cũng là một người phải rời bỏ nơi ở, rời bỏ nơi mình quen sống để ra đi với thái độ dứt khoát “đầu không ngoảnh lại”. Ra đi với tinh thần quyết tâm, không bịn rịn nhưng vẫn còn vấn vương, lưu luyến cho nên “ra đi đầu không ngoảnh lại” mà vẫn cảm nhận được âm thanh những chiếc lá rơi bên thềm. Lòng yêu quê hương của người ra đi được thể hiện một cách kín đáo và sâu nặng - “Người ra đi” trong bài thơ Đồng chí - Chính Hữu là người nông dân “chân lấm tay bùn”, từ vùng “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” ra đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất... Từ “mặc kệ ” cho thấy thái độ dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng họ vẫn da diết nhớ quê hương. Những hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa hiện lên trong nỗi nhớ của người lính thể hiện tình cảm gắn bó chan chứa với quê hương. - Điểm gặp gỡ của hai nhà thơ : + Thể hiện vẻ đẹp của “người ra đi”, hai nhà thơ đã có điểm gặp gỡ khi biểu lộ thái độ quyết chí, dứt khoát, mạnh mẽ có dáng dấp “trượng phu” (đầu không ngoảnh lại; Gian nhà không mặc kệ gió lung lay). (1,0 điểm) + Đằng sau thái độ kiên quyết, dứt khoát ấy là tình cảm thầm kín, gắn bó nặng lòng với quê hương của “người ra đi”. Đây là vẻ đẹp bình dị mà cao cả của mỗi người dân Việt Nam. Họ đều mang trong mình tình yêu quê hương đất nước, tình cảm ấy được diễn tả một cách thật chân thực, sâu sắc. (1,0 điểm)

1,0 điể m

2 điể m

A. Yêu cầu về kĩ năng: Câu 2. (6,0 - Thí sinh cần viết một bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh, có bố cục rõ điểm) ràng, trình bày ngắn gọn, lập luận sắc sảo, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác nghị luận cơ bản. - Diễn đạt trong sáng, biết lựa chọn dẫn chứng thuyết phục, có cảm nhận suy ngẫm riêng. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Nêu vấn đề cần nghị luận. (0,5 điể m 2. Giải thích.) (1,5 - vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cỏ, chỉ sự khắc nghiệt điể của thiên nhiên môi trường. m - có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: trong Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


môi trường tự nhiên khắc nghiệt vẫn có những loài cây sống, sinh trưởng và nở hoa. Câu nói chỉ sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp trong thế giới tự nhiên. => Hiện tượng trên có thể bắt gặp nhiều trong thiên nhiên. Tuy vậy, hiện tượng này còn có ý nghĩa ẩn dụ cho sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người. 3. Bàn luận. - Trong thực tế cuộc sống vùng sỏi đá khô cằn biểu trưng cho hoàn cảnh khó khăn, những thử thách khắc nghiệt mà con người phải đối mặt: + Một mặt, đó là hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng. + Mặt khác, đây là môi trường để tôi luyện, giúp con người thêm nghị lực, ý chí vững vàng trong cuộc sống. - Trước hoàn cảnh ấy, con người có cách ứng xử: + Cố gắng, nỗ lực phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công và dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa. + Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống. (Liên hệ với thực tế, lấy dẫn chứng trong đời sống để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ nói trên) 4. Bài học nhận thức, hành động. - Cuộc sống luôn tiềm ẩn vô vàn những khó khăn thử thách. Sức sống, sức vươn lên kì diệu của loài cây xương rồng là lời động viên, khích lệ chúng ta hãy chủ động đối mặt, giữ vững ý chí nghị lực, niềm tin để vươn lên trên mọi khó khăn thử thách, đồng thời là lời cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống.

(3,0 điể m)

(1,0 điể m)

Câu A. Yêu cầu về kĩ năng: 3. (10 - Thí sinh biết cách viết một bài văn nghị luận hoàn chỉnh, có bố cục rõ điểm) ràng, mạch lạc. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc. - Không mắc lỗi về câu, từ, chính tả. B. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu khái quát. (1,0 - Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa, có đóng góp to lớn điể đối với sự phát triển của văn học Việt Nam. m) - Mặc dù dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo từ nghệ thuật tự sự - kể chuyện bằng thơ đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, con người. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


- Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” thể hiện rõ sự sáng tạo của Nguyễn Du và cũng là thành công nghệ thuật của “Truyện Kiều”. 2. Phân tích đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”. a. Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều. (0,5 điểm) - Hai người con gái của gia đình họ Vương đều đẹp (hai ả tố nga), chị là Thúy Kiều, em là Thúy Vân được miêu tả với vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ. Mỗi người đều có những nét riêng nhưng đều đạt đến độ hoàn mĩ, “mười phân vẹn mười”. - Bút pháp ước lệ tượng trưng, nghệ thuật ẩn dụ, tiểu đối... gợi tả sắc đẹp của chị em Kiều: cốt cách như mai, tinh thần như tuyết. b. Vẻ đẹp của Thuý Vân. (1,0 điểm) - Thúy Vân được giới thiệu với vẻ đẹp cao sang, quý phái, “trang trọng khác thường”, phúc hậu, đầy đặn. - Bút pháp ước lệ tượng trưng, thủ pháp liệt kê, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, nhân hoá ... làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thuý Vân. Thuý Vân đẹp từ khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da đến nụ cười, giọng nói. Một vẻ đẹp đoan trang phúc hậu, khiến thiên nhiên phải chịu thua, chịu nhường. Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân, Nguyễn Du như báo trước Thuý Vân sẽ có tương lai, một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ, cuộc sống yên vui, hạnh phúc. c. Vẻ đẹp của Thuý Kiều. (2,0 điểm) - Thúy Kiều được giới thiệu đẹp một cách “sắc sảo mặn mà”, “sắc sảo” trong trí tuệ, “mặn mà” trong tình cảm. - Bút pháp ước lệ tượng trưng, nghệ thuật miêu tả theo lối điểm nhãn, so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, sử dụng điển tích điển cố... Nguyễn Du phác hoạ chân dung của một trang tuyệt sắc giai nhân. Vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của Kiều làm cho hoa liễu phải hờn ghen. - Kiều không chỉ đẹp mà còn có tài năng xuất chúng. Tài năng của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến gồm cả: cầm, kì, thi, hoạ. Đặc biệt là tài làm thơ, tài đánh đàn là năng khiếu, sở trường vượt lên mọi người. Nguyễn Du cực tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Với vẻ đẹp, nhan sắc, tài năng đều đạt đến độ tuyệt đỉnh cùng với tâm hồn đa sầu, đa cảm, tác giả đã ngầm dự báo cho ta thấy trước được cuộc đời Kiều trong tương lai sẽ gặp nhiều sóng gió. d. Đức hạnh của chị em Thuý Kiều. (0,5 điểm) Bốn câu thơ kết đoạn, Nguyễn Du đã miêu tả cuộc sống phong lưu khuôn phép, mẫu mực của hai chị em Kiều. Thúy Vân và Thúy Kiều không những nhan sắc tuyệt trần mà còn đức hạnh, nền nếp, đoan chính. 3. So sánh đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” với đoạn trích trong “Kim Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

(4,0 điể m)

(4,0

GV: Nguyễn Đình Vương


Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân.

điể m)

a. So sánh hai đoạn trích. (2,0 điểm) Đoạn trích trong “Kim Vân Kiều Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” trích “Truyện Kiều ” - Nguyễn Du truyện” - Thanh Tâm Tài Nhân - Kể bằng văn xuôi. - Tả bằng thể thơ lục bát quen thuộ thuộc, dễ nhớ, dễ đi vào lòng người). - Kể Thuý Kiều trước và Thuý Vân - Tả Thuý Vân trước, Thuý Kiều sau l sau. nổi bật nhan sắc, tài năng, tâm hồ Thuý Kiều. - Kể về nhân vật, sự việc. - Gợi tả nhân vật nhưng ngầm dự báo s phận nhân vật trong tương lai. - Ít sử dụng các biện pháp tu từ. - Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuậ sánh, nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê...), từ ng sự trau chuốt. - Kể về nhân vật sự việc tương đối - Dành tình cảm yêu thương trân trọng nhân vật. khách quan. - Sử dụng bút pháp hiện thực - Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng b. Sự sáng tạo của Nguyễn Du. (2,0 điểm) Viết “Truyện Kiều” Nguyễn Du có dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, Nguyễn Du đã có những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật: - Nghệ thuật miêu tả: với bút pháp ước lệ tượng trưng; tả cảnh ngụ tình; dụng ý trong trật tự miêu tả các nhân vật; nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong); sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ.... - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ Hán Việt tạo nên vẻ đẹp trang trọng, cổ điển; ngôn ngữ đạt đến độ trong sáng, diễm lệ đỉnh cao của ngôn ngữ Tiếng Việt. 4. Đánh giá. (1,0 điểm) - “Chị em Thuý Kiều” là đoạn trích tiêu biểu về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du: khắc họa những nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận của Thúy Vân, Thúy Kiều bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển. - Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” khẳng định tài năng, sự sáng tạo về nghệ thuật của Nguyễn Du. Với sự sáng tạo về nội dung và nghệ thuật của “đại thi hào dân tộc”, “Truyện Kiều” đã trở thành kiệt tác, kết tinh những giá trị và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


********************************************* ĐỀ 23 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN- LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2018 - 2019

Câu 1(4 điểm) Hai bài thơ “Ngắm trăng” ( Hồ Chí Minh) và “ Đồng chí” ( Chính Hữu) đều có hình ảnh trăng trong câu thơ cuối bài. Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh trăng ở hai câu thơ đó. Câu 2 (6 điểm) Đầu tháng 3/2017, những bức ảnh chụp một cậu bé xếp lại dép cho các bạn học sinh cùng trang lứa do tài khoản Nghĩa Phạm chia sẻ trên Facebook đã nhận được sự quan tâm của cộng đồng mạng. Trong ảnh là một cậu bé, đậu đội chiếc mũ quá khổ, người mặc chiếc áo xám hơi nhàu, chân đi đôi dép rộng đang xếp ngay ngắn lại những đôi dép bị chỏng chơ của một nhóm học sinh mầm non vẫn ngồi vui đùa trên hè phố trong buổi đi dã ngoại. Cậu bé ấy là Nguyễn Danh Thành Đạt, mới 5 tuổi nhưng không được đi học, hàng ngày phải đi theo mẹ nhặt ve chai khắp các ngõ ngách trong quận I của thành phố Hồ Chí Minh để mưu sinh. Hành động đẹp của cậu bé đã chạm tới trái tim của nhiều người trong cộng đồng. Hiện nay, cậu bé ấy đã được nhận vào lớp một và sẽ được miễn học phí trong 12 năm ở một trường tại Bình Dương, còn mẹ cậu cũng được công ty sữa Vinamilk tạo điều kiện cho có một công việc ôn định. Cuộc đời của mẹ con cậu bé đã bước sang mới nhờ tấm lòng của những người xa lạ trong cộng đồng. ( Dẫn theo nguồn của Internet) Từ sự việc trên và dựa vào hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài văn ngắn( khoảng 01 trang giấy thi) trình bày hiểu biết của em về ý nghĩa của các hành động đẹp ở những người bình dị trong cuộc sống xung quanh em. Câu 3 (10 điểm) Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ) đã phản ánh bi kịch và khát vọng muôn thuở của con người. Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để làm sáng tỏ điều đó./. -------------- HẾT -----------HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

Điể m GV: Nguyễn Đình Vương


1.Về hình thức ( 1,5 điểm) - Viết đúng hình thức đoạn văn nghị luận văn học cảm nhận về một hình ảnh thơ. - Cách trình bày cảm nhận mạch lạc, lời văn trong sáng, có cảm xúc, suy nghĩ tự nhiên, sâu sắc về ý nghĩa mỗi hình ảnh thơ ở trong từng câu thơ. 2. Về nội dung ( 2,5 điểm) Học sinh có thể có những cảm nhận riêng, trình bày theo cách lập luận khác song cần đạt các ý cơ bản sau: - Ở bài “Ngắm trăng” ( Hồ Chí Minh): + Hình ảnh trăng hiện lên trong cái nhìn của Bác- một chiến sĩ cách mạng đang sống trong cảnh ngục từ cực khổ, tăm tối. Trăng được nhân hóa như một con người có gương mặt, có ánh nhìn, có tâm hồn, có niềm đồng cảm trước tình người dành cho trăng. Trăng với người chủ động giao hòa mãnh liệt ( chú ý phân tích giá trị gợi tả của các từ ngữ trong bản phiên âm: Nguyệt tòng song khíc khán thi gia). + Trăng không chỉ là hình ảnh tả thực của thiên nhiên, là vẻ đẹp để thưởng thức mà thành bạn tri kỉ của con người, biến tâm hồn người tù trở thành tâm hồn thi sĩ trong cuộc giao hòa với trăng trong tưởng tượng. Như vây từ hình ảnh trăng mà thấy được tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác ngay khi ở trong cảnh ngục tù tăm tối. - Ở bài thơ “ Đồng chí” ( Chính Hữu): + Hình ảnh trăng hiện lên trong cái nhìn của người lính vệ quốc những đêm phục kích giặc thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ. Đêm Câu khuya, vầng trăng vẫn chiểu tỏa xuống xuống rừng hoang sương muối, 1 có lúc vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần như treo lơ lửng ngay (4 trên đầu mũi súng của người lính (chú ý phân tích phép tiểu đối, cách điể ngăt nhịp, cách dùng từ trong câu thơ: Đầu súng trăng treo). m) + Hình ảnh trăng không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên thực mà còn mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, yên bình, lãng mạn. Hình ảnh trăng đi liền với súng gợi lên ý ngĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của người lính. Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng...Như vậy hình ảnh thơ trở thành một biểu tượng đẹp cho sức mạnh của tình đồng chí đồng đội, cho vẻ đẹp tâm hồn người lính lãng mạn, yêu đời, yêu nước trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ hiểm nguy. Câu 1.Yêu cầu về kĩ năng: 2 điểm - Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội ngắn, vận dụng các thao tác lập 2 luận để làm rõ vấn đề nghị luận. (6

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0,5

1.0

1.0

0,5

0.5

0.5

1.0

GV: Nguyễn Đình Vương


điể m)

- Bố cục bài văn rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt 1.0 chẽ. Diễn đạt lời văn lưu loát, trong sáng, không sai lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về nội dung: 4 điểm Trên cơ sở dựa vào sự việc đã nêu trong đề và hiểu biết của bản thân, học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ riêng ( nếu hợp lí) và trình bày theo những cách khác nhau song cần hướng đến những nội dung chính sau: 0,5

* Giới thiệu vấn đề nghị luận * Giải thích khái quát và nêu một vài biểu hiện của hành động đẹp ở những người bình dị trong cuộc sống quanh ta: - Hành động đẹp là những việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, xuất phát từ tình cảm chân thành với mục địch mang lại những điều tốt đẹp cho con người và cho cuộc sống. - Những hành động đẹp luôn hiện hữu quanh ta: + Ở sự việc nêu trong đề: hành động vô tư hồn nhiên xếp ngay ngắn lại những đôi dép cho các bạn cùng trang lứa của cậu bé theo mẹ nhặt ve chai là một hành động đẹp. Hành động chung tay giúp đỡ mẹ con cậu bé của những người yêu mến cậu bé cũng là một hành động đẹp. + Ngoài xã hội, ở những con người bình dị luôn có những hành động đẹp (Hs nêu vài biểu hiện cụ thể). * Suy nghĩ về ý nghĩa của những hành động đẹp: + Đối với người có hành động đẹp: đó là biểu hiện của quá trình bản thân tự nhận thức, hoàn thiện nhân cách, dần hình thành lối sống đẹp, sống hữu ích; từ đó tạo được tình yêu mến, tôn trọng, sự đồng cảm , chia sẻ của mọi người xung quanh...( nêu dẫn chứng từ sự việc trong đề và ngoài xã hội để phân tích). + Đối với xã hội : những hành động đẹp ấy tuy nhỏ bé, bình dị nhưng có ý nghĩa và tác động rất lớn. Mỗi hành động đẹp đó có sức lan tỏa , cảm hóa và thức tỉnh, giúp mọi người biết sống tốt hơn, biết làm những việc hữu ích hơn...( ...( nêu dẫn chứng từ sự việc trong đề và ngoài xã hội để phân tích). * Liên hệ với những biểu hiện trái ngược trong thực tế.

0.5

0.2 5 0.2 5

0.7 5

0.7 5

0.5

* Nêu bài học nhận thức, hành động của bản thân để biết hành động đẹp bắt 0.5 đầu từ những ứng xử nhỏ nhất. Câu 1.Về kĩ năng: 3 điểm 3 - Hiểu đúng yêu cầu của đề. Biết cách viết bài văn nghị luận kiểu phân 1.0 (10 tích nhân vật để làm sáng tỏ một vấn đề đặt ra trong tác phẩm truyện. điể Học sinh biết huy động năng lực phân tích , cảm thụ nhân vật trong tác 1.5 m) phẩm truyện, vận dụng các thao tác nghị luận hợp lí. - Bài viết có bố cục rõ ràng: luận điểm trình bày mạch lạc, lập luận chặt Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


chẽ. - Không mắc lỗi chính tả, không mắc các lỗi cơ bản về cách dùng từ, về ngữ pháp. 2.Về nội dung: 7 điểm Hs có thể trình bày những cách thức khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận và hướng đến các nội dung chính sau: I.Đặt vấn đề: dẫn dắt, giới thiệu tác phẩm, nhân vật, nhận định. II. Giải quyết vần đề: ( 6.0 điểm) 1.Giải thích khái quát nhận định: - Bi kịch và khát vọng luôn có mối quan hệ với nhau. Càng đau khổ, con người càng có khát vọng vươn lên trên đau khổ. Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã phản ánh được bi kịch và khát vọng muôn thưở của con người trong cuộc sống gia đình. 2. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định. a.Cuộc đời, số phận của Vũ Nương là một bi kịch ( 2,5 điểm) - Cuộc sống gia đình của Vũ Nương ngay từ đầu đã ẩn chứa mầm mống bi kịch ( dẫn chứng và phân tích). - Khi Trương Sinh đi lính, Vũ Nương phải một mình chịu gánh nặng gia đình và sống trong cảnh cô đơn, buồn nhớ chồng (dẫn chứng và phân tích). - Ngày Trương Sinh trở về, Vũ Nương bị vu oan và chịu sự đối xử tệ bạc (dẫn chứng và phân tích). - Cuối cùng Vũ Nương chịu cái chết oan ngiệt. + Nguyên nhân trực tiếp: Do sự hiểu lầm từ nhiều cái ngẫu nhiên: chiến tranh, cha con xa cách nên ngày trở về con không nhận cha, còn nói những lời thơ ngây về một người cha khác khiến Trương Sinh hiểu lầm. + Nguyên nhân sâu xa: Do Trương Sinh gia trưởng, thất học, đa nghi, độc đoán, vũ phu, ghen tuông mù quáng. Do chế phong kiến phụ quyền bất bình đẳng đã tạo cho Trương Sinh cái thế của kẻ giàu có bên cạnh cái thế của người đàn ông gia trưởng. Do chiến tranh phong kiến. ->Vũ Nương phải chọn cái chết để chứng minh cho tiết hạnh, thủy chung chính là bi kịch đau đớn của số phận cuộc đời nàng. Kết thúc truyện , nàng dù có được trở về dương thế nhưng cũng chỉ trong khoảnh khắc. Nàng không bao giờ có được hạnh phúc gia đình trọn vẹn ở cõi người. b.Dù sống trong bi kịch Vũ Nương vẫn ủ ấp khát vọng về hạnh phúc gia đình- một khát vọng bình dị cần có và nên có. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0.5

0.5

0.5

0.5 0.5 0.5 0.7 5

1.5

0.5

GV: Nguyễn Đình Vương


- Vũ Nương theo đuổi và tạo dựng khát vọng ấy trong cõi sống.Nàng chỉ mong được cùng chồng vun đắp hạnh phúc gia đình bình yên, khao khát cảnh vợ chồng, cha con được đoàn tụ khi chiến tranh gây xa cách. ( Nêu dẫn chứng và phân tích xoay quanh những hành động, lời nói của nàng lúc chia tay chồng đi lính “chỉ mong ngày về mang theo được hai chữ bình yên thế là đủ rồi”, những lúc “ ngày thường ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo cha Đản”, khi khẳng định với Trương Sinh “ thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì cái thú vui nghi gia nghi thất...”) -Vũ Nương vẫn không nguôi quên và tha thiết với gia đình cả khi ở dưới thủy cung ( Dẫn chứng và phân tích cụ thể lời của Vũ Nương nói với Phan Lang “ Vả chăng ngựa hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam. Cảm vì nỗi ấy , tôi tất tìm về có ngày”, ở hành động trở về dương thế, nói lời chia biệt với Trương Sinh “ Đa tạ tình chàng nhưng thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa’...). -Kết thúc truyện , Vũ Nương và chồng con vẫn âm dương cách trở, hạnh phúc gia đình không thể hàn gắn nhưng khát vọng hạnh phúc gia đình vẫn tha thiết không nguôi. * Trong bi kịch, Vũ Nương khao khát được minh oan, được bảo toàn danh dự, được lẽ công bằng soi tỏ ( Dẫn chứng và phân tích lời cầu xin chồng “ Dám xin bày tỏ để cởi bỏ mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”, ở lời than với thần sông trước khi chết “ ...thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết , trinh bạch gìn lòng, vào nước làm xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin là cỏ Ngu mĩ...”, ở sự lựa chọn cái chết.) 3. Đánh giá chung: (1 điểm) - Nhân vật Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. Ở họ hội tụ đáng quý nhưng cuộc đời , số phận của họ đầy bi kịch. Nguyễn Dữ đã thể hiện sự thấu hiểu , đồng cảm với người phụ nữ và bộc lộ thái độ bênh vực họ khi phản ảnh cái hiện thực bất công đó. - Khát vọng của Vũ Nương không chỉ là của người phụ nữ xưa mà còn là khát vọng của người phụ nữ ở mọi thời đại. Qua đó Nguyễn Dữ đã lên tiếng đấu tranh đòi quyền sống, quyền được hạnh phúc xứng đáng cho họ. III.Kết thúc vấn đề Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

GV: Nguyễn Đình Vương


***************************************************** ĐỀ 24 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN- LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2018 - 2019

Câu 1: (8đ) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2:(12đ) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó? --------- Hết --------HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (8,0 điểm) *Yêu cầu về kỹ năng: - HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. - Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ. *Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm) Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


- Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người trong cuộc sống. - Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: + Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bước xuống. + Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng. - Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. - Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người. 2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm) - Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người. - Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh. - Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến. - Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. * Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh cần tìm được những dẫn chứng sinh động, phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm) - Cần phải sống khoan dung nhân ái. - Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình. Câu 2: (12,0 điểm) 1. Giải thích ý kiến: 2đ - Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật. - Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. 2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


(1đ ) b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ) - Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm. - Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình dung và tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận của đạo làm con. c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ) - Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều; - Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm. Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng. d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy.( 1đ) 3- Đánh giá: Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. (1đ) * Lưu ý: - Giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi chấm để đánh giá đúng bài làm của học sinh. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo. - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,5. ------------------ Hết ----------------************************************************

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


ĐỀ 25 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN- LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2018 - 2019

Phần I. Đọc - hiểu (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đá san hô kê lên thành sân khấu Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa (…) Những giai điệu ngang tàng như gió biển Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời… (Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, Nxb Tác phẩm mới, 1985) Câu 1. Xác định thể thơ. Câu 2. Tìm những từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu. Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Những giai điệu ngang tàng như gió biển/ Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi. Câu 4. Hình dung của em về hình ảnh người lính đảo Trường Sa qua đoạn thơ trên? Phần II. Làm văn (16.0 điểm) Câu 1. (6.0 điểm) Trong bức thư gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường con trai mình đang học, Tổng thống Abraham Lincoln có viết: Xin hãy giúp cho cháu thấy được thế giới kì diệu của sách. Nhưng cũng hãy cho cháu có đủ thời gian lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống. Trình bày suy nghĩ của em về thế giới kì diệu của sách. Câu 2. (10.0 điểm) Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời. Bằng những hiểu biết về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ………….. Hết …………. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


HƯỚNG DẪN CHẤM *YÊU CẦU CHUNG: 3. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết; đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, phát hiện những bài có ý kiến và giọng điệu riêng; chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5 điểm. YÊU CẦU CỤ THỂ: Phầ n I

Câu

Nội dung

1 2

Thể thơ: tự do Các từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu: cánh gà, phông màn, giai điệu, lời ca Chỉ ra một trong hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: so sánh, đối lập Hình ảnh người lính Trường Sa: cuộc sống khó khăn, gian khổ; tâm hồn giàu cảm xúc, lạc quan yêu đời; vẻ đẹp rắn rỏi, ngang tàng… Viết bài văn bàn về thế giới kì diệu của sách. a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thế giới kì diệu của sách c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. * Thế giới kì diệu: Thế giới đầy phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn với nhiều vẻ đẹp tươi mới… * Thế giới kì diệu của sách: - Mở ra một chân trời tri thức… - Bồi dưỡng tâm hồn mỗi con người… - Góp phần làm cho cuộc sống mỗi con người và cả xã hội ngày càng trở nên tốt đẹp hơn… -> Từ đó thấy được vai trò ý nghĩa của sách trong đời sống… * Bài học về đọc sách: - Coi trọng việc đọc sách… - Biết lựa chọn loại sách phù hợp để đọc

3 4

II

1

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

Điể m 1.0 1.0 1.0 1.0

6.0 0.5

0.5

0.5 2.5

1.0

GV: Nguyễn Đình Vương


2

- Đọc sách phải biết suy ngẫm về những vấn đề mà sách đặt ra và không tách rời với việc trải nghiệm cuộc sống thực tế… d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.5 vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng 0.5 từ, đặt câu. Viết bài văn bàn về một ý kiến văn học 10.0 a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 1.0 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Làm sáng tỏ ý kiến Một 1.0 tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt 7.0 các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 1.0 * Giải thích ý kiến: - Tác phẩm văn học có giá trị là tác phẩm đặc sắc về cả nội dung và nghệ thuật, có sức hấp dẫn lớn đối với người đọc và có sức sống lâu bền với thời gian. - Chứng tích của một thời: phản ánh hiện thực đời sống xã hội bằng một hình thức đặc trưng của thời đại. - Hiện thân chân lý giản dị của mọi thời: thể hiện được những vấn đề muôn thuở của đời sống con người, vượt qua giới hạn của thời gian. -> Ý kiến đã khẳng định sức sống của một tác phẩm đích thực là ở khả năng phản ánh thời đại và thể hiện được những vấn đề tư tưởng nhân sinh. * Làm sáng tỏ ý kiến qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam 5.0 Xương” - Phản ánh bức tranh hiện thực đời sống xã hội phong kiến: Chiến tranh phi nghĩa, tư tưởng nam quyền bất công tàn ác; số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội ấy… - Thể hiện được những vấn đề muôn thuở của đời sống con người: Trăn trở về số phận, thái độ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ; gửi gắm những thông điệp triết lí nhân sinh về niềm tin trong cuộc sống, về hôn nhân, về hạnh phúc gia đình… - Nghệ thuật kể chuyện vừa mang màu sắc thời đại vừa có những sáng tạo độc đáo của một thiên cổ kì bút: cách dựng truyện, miêu

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình, màu sắc truyền kì… * Đánh giá chung: - Ý kiến đúng đắn, khái quát được giá trị đích thực của một tác phẩm văn chương nói chung, góp phần khẳng định giá trị của tác phẩm Người con gái Nam Xương nói riêng. - Góp phần định hướng cho người sáng tạo và người tiếp nhận… d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

1.0

0.5 0.5

Hết----****************************************************

ĐỀ 26 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn thi: NGỮ VĂN 9 – Bảng A Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4,0 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ: - Đầu súng trăng treo (“Đồng chí” –Chính Hữu) - Vầng trăng thành tri kỉ (“Ánh trăng”-Nguyễn Duy) Câu 2: (6,0 điểm) “ Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn” Suy nghĩ của em về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay. Câu 3: (10 điểm) Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010). -------------Hết-----------(Đề gồm có 01 trang) ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019 --------------------Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Câu

1

Nội dung Yêu cầu về hình thức: Học sinh trình bày thành một đoạn văn ( bài văn ngắn) văn viết trôi chảy, chữ viết rõ ràng. Yêu cầu về nội dung: Bài viết có thể trình bày các ý khác nhau nhưng nội dung cần đề cập là: - Giới thiệu khái quát về nhà thơ Chính Hữu và bài thơ “ Đồng chí”; nhà thơ Nguyễn Duy và bài thơ “ Ánh trăng”. - Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về trăng. - Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với người chiến sĩ. - Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn nhưng với người chiến sĩ trăng trước sau vẫn là bạn để gửi gắm tâm trạng và ước vọng. Yêu cầu về kĩ năng: - Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí. - Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói. 2. Giải thích, chứng minh: - Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách kĩ lưỡng để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và trưởng thành hơn. - Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin. -Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn. - Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực, nhân ái. 3. Bàn bạc mở rộng:

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

Điểm 0.5

0.5

0.5 0.5 2.0

1.0 1.0

3.0

GV: Nguyễn Đình Vương


- Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánhđồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống một cách tận độ, sống sao cho có ý nghĩa nhất. - Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, “bệnh hoạn” mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội. - Yêu thương nhiều hơn: cho đi nhiều hơn thì ta lại được nhận về nhiều hơn. - Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô cảm… trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay. 4. Bài học nhận thức và hành động: thấy được ý nghĩa của việc sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Bố cục và trình bày hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh đối chiếu...) - Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, chữ viết sạch đẹp không mắc lỗi chính tả; diễn đạt lưu loát có chất văn... Yêu cầu về kiến thức: I. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và “ Truyện Kiều”. - Nêu vấn đề: tấm lòng và tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”. II. Thân bài: 1. Giải thích: - Tâm là tấm lòng, tư tưởng sâu sắc lớn lao mà Nguyễn Du gửi gắm trong “ Truyện Kiều”. Đó là tiếng ḷng thương cảm trước số phận bi kịch của con người, là bản án lên án tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm cùng những khát vọng chân chính của con người, như khát vọng về quyền sống; khát vọng tự do công lý;khát vọng tình yêu hạnh phúc. Đây chính là tư tưởng nhân đạo- một trong những yếu tố quan trọng nhất khiến “ Truyện Kiều” trở thành kiệt tác. - Tài là ngòi bút nghệ thuật xuất chúng của Nguyễn Du tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của “Truyện Kiều”. Đó là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên nhiều phương diện: ngôn ngữ, thể loại, nghệ thuật tự sự, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lý nhân vật. Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

1.0

1.0

1.0

GV: Nguyễn Đình Vương


Trong “Truyện Kiều”, tâm và tài luôn hòa quyện để tạo nên một kiệt tác vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc vừa có sức cuốn hút mãnh liệt. Có thể coi quan niệm của Nguyễn Du là bài học sáng tạo hết sức có ý nghĩa với người cầm bút. 2. Phân tích chứng minh: HS cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các luận điểm sau: a. Tâm - tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích” * Tố cáo CĐPK thối nát với sự lộng hành của đồng tiền - Đồng tiền đã biến con người thành bọn lừa đảo,con buôn, nhà chứa táng tận lương tâm(Mã Giám Sinh:lừa gạt làm nhục Thuý Kiều, Tú Bà: ép Kiều phải tiếp khách làng chơi,lập mưu dụ dỗ Kiều ra lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều). * Cảm thông, xót xa cho thân phận khổ đau, bất hạnh của nàng Kiều - Cảm thông với tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều trước cảnh thiên nhiên vô cùng rộng lớn.(Cần phân tích được sự rợn ngợp của không gian qua các hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”,... khắc đậm cảm giác cô đơn của Kiều. Làm bạn với nàng chỉ có “mây sớm đèn khuya”, không một bóng hình thân thuộc, không một nét thân mật. Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt đối trong tâm trạng “bẽ bàng” tủi hổ xót xa, “ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”, nửa là tâm trạng, nửa là cảnh vật như chia sẻ nỗi lòng nàng.) - Cảm thông, xót xa cho thân phận người con gái bơ vơ nơi góc bể chân trời (phân tích 8 câu cuối. Chú ý phân tích: điệp ngữ buồn trông; những từ láy vừa gợi hình, gợi thanh, gợi cảm: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm; những hình ảnh vừa tả thực vừa ẩn dụ: cánh buồm, hoa trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, sóng, gió...đã diễn tả tâm trạng nhân vật, qua đó thấy được tình cảm của nhà thơ.) * Trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của Kiều - Trân trọng tình yêu chung thủy của Kiều với Kim Trọng (phân tích đoạn thơ Tưởng người...cho phai. Chú ý phân tích những hình ảnh dưới nguyệt chén đồng, tin sương, tấm son, bên trời góc bể, cách diễn đạt rày trông mai chờ để thấy nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về kỉ niệm buổi thề nguyền, nỗi thương nhớ người yêu đang ngóng trông, nỗi xót xa vì mặc cảm phụ bạc...tất cả những điều đó là minh chứng cho tình yêu thủy chung của Kiều mà nhà thơ đã trân trọng ngợi ca, khẳng định.) - Trân trọng tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ ( phân tích đoạn thơ Xót người...người ôm. Chú ý phân tích những điển cố sân Lai, gốc tử, thành ngữ quạt nồng ấp lạnh, hình ảnh nắng mưa, cụm từ gốc tử đã vừa người ôm,... để thấy được nỗi nhớ thương, xót xa vì không trọn đạo làm con. Dù Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0.5

1.5

1.5

GV: Nguyễn Đình Vương


sống trong cảnh ngộ đáng thương nhưng nàng luôn nghĩ về người khác. Đó là phẩm chất vị tha rất đẹp, như có người đã nhận xét: Kiều đẹp trong đau khổ. Thể hiện sinh động vẻ đẹp đó chính là Nguyễn Du đã hết mực trân trọng ngợi ca.) * Đề cao khát vọng của Thuý Kiều: - Nhớ về chàng Kim bằng một trái tim yêu thương thổn thức, đó là tấm lòng thuỷ chung, là khao khát về tình yêu hạnh phúc lứa đôi. -Nhớ về cha mẹ bằng nỗi nhớ rưng rưng giọt lệ đau buồn của đứa con gái đầu lòng không chăm sóc phụng dưỡng song thân đã già yếu. Đó là tấm lòng hiếu thảo là khao khát một cuộc sống đoàn tụ với gia đình với những tháng ngày “Êm đềm trướng rủ màn che”. b.Tài – tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: - Tài năng trong việc sử dụng thể thơ lục bát. Câu thơ lục bát dân tộc qua sự sử dụng đầy sáng tạo của Nguyễn Du trở nên uyển chuyển, mềm mại, tinh tế, phù hợp với việc diễn tả tâm tình, đạt đến đỉnh cao rực rỡ. - Tài năng và tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm: tâm trạng của nhân vật được miêu tả theo đúng qui luật tâm lí khi gắn với hoàn cảnh thân phận nàng (nàng bẽ bàng trước thực tại, nhớ tiếc về người yêu, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, buồn thương cho thân phận bơ vơ trong thực tại và lo âu trước một tương lai mịt mờ vô định. Đặc biệt là khi Nguyễn Du để Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau). Tâm trạng nhân vật còn được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Tất cả những yếu tố trên giúp Nguyễn Du khắc họa sinh động nhân vật và thể hiện sâu sắc tư tưởng của mình. 3. Đánh giá: - “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích tiêu biểu cho vẻ đẹp của tấm lòng nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Tâm và tài là hai phương diện làm nên tầm vóc Nguyễn Du - trái tim lớn, nghệ sĩ lớn. - Tâm và tài của Nguyễn Du đã làm nên giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” . Giá trị đoạn trích là một trong những biểu hiện sinh động cho giá trị “Truyện Kiều” tác phẩm có đóng góp quan trọng trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói chung. III. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề: Tinh thần nhân đạo và tài năng của Nguyễn Du tạo nên giá trị văn chương đích thực cho “ Truyện Kiều” đã làm rung động trái tim người đọc qua hàng thế kỉ nay. - Suy nghĩ của bản thân: Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

0.5

0.5

1.5

1.0

1.0

GV: Nguyễn Đình Vương


****************************

CẢM ƠN THẦY CÔ

Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Trường THCS-THPT Võ Thị Sáu

GV: Nguyễn Đình Vương


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.