BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO VUÏ GIAO Ù DUC Ï TRUNG HOC Ï
CHÖÔNG TRÌNH PHATÙ TRIEN Å GIAO Ù DUC Ï TRUNG HOC Ï
TAØI LIEÄU HÖÔÙNG DAÃN GIAÙO VIEÂN MOÂN
NGÖÕ VAÊN LÔÙP
D G
B X
N
9
N V
NHAØ XUAÁT BAÛN GIAÙO DUÏC VIEÄT NAM
N V
D G
B X
N
2
MỞ ĐẦU Mô hình trường học mới (THM) thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Nội dung các bài học theo mô hình THM được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đồng thời phù hợp với việc thực hiện các phương pháp và kĩ thuật dạy học
N V
tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh (HS).
D G
Tiến trình bài học trong mô hình THM được thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học
B X
tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tòi nghiên cứu, phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học đặc thù
N
bộ môn… Tuy có những điểm khác nhau nhưng tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực đều tuân theo con đường nhận thức chung là : từ vấn đề cần giải quyết – HS phải học kiến thức mới, kĩ năng mới để giải quyết vấn đề – vận dụng, mở rộng kiến thức, kĩ năng mới vào thực tiễn. Vì vậy, mỗi bài học trong mô hình THM đều được thiết kế theo 5 hoạt động: Khởi động, Hình thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, Tìm tòi mở rộng. Giáo viên (GV) cần hiểu đúng bản chất của từng hoạt động trong mỗi bài học, trong đó hoạt động cốt lõi là “Hình thành kiến thức” và “Luyện tập” để đảm bảo cho tất cả HS phải học được kiến thức mới, luyện được kĩ năng mới theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Cụ thể như sau : Hoạt động khởi động nhằm tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong sách Hướng dẫn học 3
Ngữ văn 9; làm bộc lộ “cái HS đã biết”, giúp HS bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề sắp học để nhận ra “cái chưa biết và muốn biết”. Vì vậy, các câu hỏi/ nhiệm vụ trong Hoạt động khởi động là những câu hỏi/ vấn đề mở, không cần và không thể có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. Hoạt động hình thành kiến thức nhằm giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới thông qua việc nghiên cứu tài liệu ; tiến hành thí nghiệm, thực hành ; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh/ nhóm học sinh hoàn thành, GV cần chốt kiến thức mới để HS ghi nhớ và vận dụng. Hoạt động luyện tập nhằm giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được thông qua yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến
N V
thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống/ vấn đề trong học tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, GV có thể lựa chọn những vấn
D G
đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/ bài tập/
B X
tình huống/ vấn đề để HS ghi nhớ và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh câu trả lời/ giải quyết vấn đề đặt ra trong Hoạt động
N
khởi động.
Hoạt động vận dụng nhằm giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/ vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. GV cần gợi ý HS về những hoạt động, sự vật, hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống hằng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà HS cần hoàn thành để HS quan tâm thực hiện. Hoạt động tìm tòi mở rộng nhằm tạo cho HS thói quen không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. GV cần giúp HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
4
Hoạt động vận dụng và Hoạt động tìm tòi mở rộng không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả HS phải thực hiện như nhau. GV cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều HS tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những HS có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp. Mỗi hoạt động học của HS trong tiến trình trên phải được tổ chức một cách linh hoạt giữa hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm nhỏ và toàn lớp. Không nên bố trí HS ngồi theo các nhóm cố định mà phải chia nhóm theo yêu cầu của hoạt động học. Nghĩa là các nhóm học tập nói chung đều được hình thành một cách linh hoạt theo từng nội dung học tập. Nếu là hoạt động cá nhân, cặp đôi và toàn lớp thì không cần và không nên bố trí HS ngồi thành nhóm, nhất là trong điều kiện lớp học không cho phép. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9 và việc thiết kế hoạt động của GV. Nhìn chung, quy trình tổ chức mỗi hoạt động học như sau : – Làm việc cá nhân : Trước khi tham gia phối hợp với bạn, cá nhân phải tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị ý kiến tham gia thảo luận. Tần suất của các hoạt động cá nhân rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác.
N V
D G
– Làm việc theo cặp hoặc theo nhóm : Sau khi học cá nhân, HS cần được hướng dẫn thảo luận với bạn về nội dung học tập. Tuỳ điều kiện cụ thể của lớp học và nội dung học tập, GV quyết định giao cho HS thảo luận theo cặp hoặc theo nhóm để hoàn thành sản phẩm học tập được giao. Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, mỗi nhóm chỉ nên có 4 HS.
B X
N
– Làm việc cả lớp : Trong mỗi hoạt động học, sau khi HS làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm, GV tổ chức làm việc chung cả lớp để HS được trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập ; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập của HS ; định hướng hoạt động học tiếp theo ; chốt kiến thức, kĩ năng mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng. Việc lựa chọn hình thức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm hay toàn lớp phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9 chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV không nên luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của sách. Tuỳ vào tình hình thực tế, GV có thể điều chỉnh một cách linh hoạt, tạo hứng thú cho HS trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học. 5
Khi tổ chức hoạt động học của HS, GV cần chú ý giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng ; đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho từng HS và cả nhóm ; hướng dẫn HS ghi tóm tắt kết quả hoạt động cá nhân và kết quả thảo luận nhóm vào vở ; không được đọc cho HS ghi bài, không yêu cầu HS chép lại toàn bộ nội dung bài học trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9. Khi giúp đỡ HS, cần gợi mở để HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ ; khuyến khích để HS hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập ; kết hợp nhận xét, đánh giá bằng lời nói ; trong mỗi giờ học cần tranh thủ ghi nhận xét, đánh giá và có thể cho điểm vào vở học của một số HS và luân phiên để mỗi HS được ghi từ 2 – 4 lần trong mỗi học kì thay cho việc kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút trước đây.
N V
D G
B X
N
6
PHẦN THỨ NHẤT DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
N V
D G
B X
N
7
1. Về cấu trúc và nội dung tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 Một trong những đặc điểm nổi bật của môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Nội dung dạy học của môn Ngữ văn đảm bảo chính xác, khách quan và hệ thống, phản ánh những thành tựu mới, những tiến bộ của khoa học xã hội và nhân văn, thể hiện được những giá trị nhân văn mà các thế hệ đi trước đã xác lập. Mặt khác, thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt và những hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học, HS được phát triển khả năng tưởng tượng, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh nhằm hoàn thiện nhân cách của mình. Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 được biên soạn dựa trên nội dung chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn 9 hiện hành, đồng thời có sự điều chỉnh, sắp xếp và tổ chức theo hướng hình thành và phát triển các năng lực của HS, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập để tăng cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu và đặc trưng của môn học.
1.1. Những điểm kế thừa, tiếp nối sách giáo khoa Ngữ văn 9 hiện hành
N V
Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 về cơ bản vẫn đảm bảo nội dung chương trình đã được thể hiện qua hệ thống các bài học của sách giáo khoa Ngữ văn 9. Cụ thể:
D G
– Tài liệu đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông (được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2006), đảm bảo mục tiêu trong mỗi bài học. Những bài học chính thức theo chương trình (CT) và sách giáo khoa (SGK) vẫn được xác định theo các yêu cầu về nội dung cơ bản và trọng tâm kiến thức, kĩ năng. Bên cạnh đó, theo yêu cầu giảm tải được quy định tại các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp quản lý, các bài hướng dẫn tự học, đọc thêm,... được sắp xếp hợp lí trong tiến trình tổ chức hoạt động, tuỳ theo độ khó về nội dung yêu cầu của mỗi bài học.
B X
N
– Cấu trúc các bài học trong tài liệu nhìn chung dựa trên trình tự sắp xếp các bài học theo từng tuần học trong sách giáo khoa hiện hành. Tuy nhiên, do một số nội dung học tập được điều chỉnh theo tinh thần giảm tải như đã nói ở trên, nên một số bài học có sự thay đổi, sắp xếp lại so với SGK Ngữ văn 9 hiện hành. – Tài liệu vẫn đảm bảo tích hợp các phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn; nội dung của cả 3 phân môn đều được triển khai trong một bài học. Sự tích hợp này dựa trên 2 trục năng lực cơ bản là đọc hiểu (tiếp nhận văn bản) và tập làm văn (tạo lập văn bản). Đây vừa là sự kế thừa tính tích hợp đã có trong CT và SGK hiện hành, tuy nhiên, trong mô hình THM, tính tích hợp thể hiện cao hơn, cụ thể, các đơn vị nội dung của từng phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn không tách rời thành các bài học riêng như SGK hiện hành mà được gắn kết trong từng hoạt động của bài học, tránh sự trùng lặp trong một số nội dung dạy học, tạo điều kiện cho HS huy động tốt nhất các ngữ liệu để tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
8
1.2. Những điểm mới của tài liệu được biên soạn theo mô hình trường học mới Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 tiếp tục được biên soạn theo tinh thần đổi mới, nhằm đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của mô hình THM, đó là: tạo điều kiện để HS được chủ động học theo tốc độ của riêng mình, được tự quản lí, tự đánh giá quá trình học của cá nhân; GV tổ chức quá trình học tập của HS trên cơ sở trải nghiệm và kiến tạo, hướng tới dạy học phân hoá, cá thể hoá; nội dung và kế hoạch học tập được thực hiện linh hoạt; HS là chủ thể hoạt động trong môi trường học tập dân chủ và thân thiện; việc học tập của HS có sự hỗ trợ tích cực từ phía phụ huynh và cộng đồng. Những điểm mới của tài liệu được thể hiện cụ thể như sau: – Tài liệu thiết kế nội dung dạy học theo đơn vị bài học, mỗi bài học tích hợp nội dung của 3 phân môn (được sắp xếp trong một tuần học của chương trình hiện hành), được tổ chức theo 5 hoạt động: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện tập – Vận dụng – Tìm tòi mở rộng, với thời lượng 5 tiết. Mạch nội dung bài học được cấu trúc dựa trên trục thể loại và kiểu văn bản, các kiến thức tiếng Việt và tập làm văn được dạy tích hợp với đọc hiểu. Cách sắp xếp này vừa thể hiện bước phát triển trong quan điểm dạy học tích hợp như đã nói ở trên, vừa hiện thực hoá lí thuyết kiến tạo theo quy luật của quá trình nhận thức và tiếp nhận tri thức đối với cá nhân người học, hỗ trợ việc tổ chức hoạt động học được lô gic và hiệu quả.
N V
– Nội dung bài học được triển khai theo các hoạt động học tập, giúp HS rèn luyện khả năng tự học, tăng cường chia sẻ, hợp tác trong quá trình học thông qua việc thực hiện hệ thống các bài tập hoặc nhiệm vụ học tập, với các hình thức tổ chức đa dạng (hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng đồng,…). Nội dung đọc hiểu, tiếng Việt, tập làm văn được kết nối trong từng hoạt động, vừa đảm bảo sự phối hợp của các kiến thức cơ bản, vừa tăng cường hoạt động luyện tập, vận dụng kiến thức vào quá trình giao tiếp và cảm thụ văn học của HS, từng bước nâng cao khả năng tự học và sự chủ động của HS trong học tập, đồng thời tăng cường các hoạt động trải nghiệm, hoạt động thực hành, vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
D G
B X
N
– Các bài học được tổ chức theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Định hướng này được thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, thông qua hệ thống mục tiêu bài học, triển khai nội dung và phương pháp đánh giá cũng như việc quan sát và góp ý giờ học của giáo viên. Với quan niệm năng lực là sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kĩ năng và thái độ, động cơ,… của người học vào việc giải quyết những tình huống đặt ra trong học tập và trong thực tiễn, năng lực phải được thể hiện qua những chỉ số hành vi (những gì HS thể hiện qua nói, viết, làm, tạo ra), trong mỗi bài học, việc xác định mục tiêu cho cả 3 nội dung đọc hiểu, tiếng Việt, tập làm văn được thể hiện bằng những động từ hành động, cho biết mức độ thực hiện các yêu cầu của từng nội dung, bám sát các yêu cầu và đặc trưng của từng phân môn, từng thể loại văn bản. Mặt khác, mục tiêu của các bài học trong nhóm chủ đề cũng được kiểm soát, tạo ra sự kết nối và phát triển. Như vậy, theo hệ thống mục tiêu của bài học, HS vừa thực hiện những hoạt động theo các mức độ và biểu hiện năng lực, vừa có sự kết nối để từng bước hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên môn của môn học. 9
– Coi trọng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực. Thay vì đánh giá kiến thức và kĩ năng như trong dạy học hiện nay, quan điểm đánh giá theo mô hình THM là xem xét quá trình hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của HS trong từng giai đoạn. Các năng lực và phẩm chất cần hình thành, phát triển cho HS qua mỗi bài học đã được xác định trong mục tiêu và triển khai trong toàn bộ nội dung bài học; đánh giá năng lực nhằm xác định mức độ hoàn thành của các mục tiêu đó. Để đánh giá năng lực, cần sử dụng các phương pháp đánh giá có hiệu quả như phỏng vấn, quan sát, tiểu luận, bài tập tình huống, kiểm tra,... khi tiến hành đánh giá không chỉ căn cứ vào kết quả mà cần chú ý đến quá trình đi đến kết quả; do vậy đánh giá quá trình cần được coi trọng, đó là quan điểm đánh giá dựa trên toàn bộ quá trình học tập của người học. Trong đánh giá quá trình, GV quan tâm đến sự tiến bộ của từng HS trong học tập bằng các phương pháp và hình thức đánh giá đa dạng như đã nói ở trên. Đặc biệt cần phối hợp giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, tạo nhiều cơ hội để HS đánh giá chính mình và phản hồi kết quả của mình để đạt tới các giá trị như tự tin, độc lập, có khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận phê phán,... Điểm mới trong đánh giá theo mô hình THM chính là tạo điều kiện tốt hơn để HS tự đánh giá (cá nhân tự đánh giá, đánh giá nhóm, đánh giá lẫn nhau) và đưa các thành viên trong gia đình vào quá trình đánh giá, để cùng với GV có sự điều chỉnh cụ thể trong quá trình học tập của mỗi HS. – Tên của từng bài học trong tài liệu nhìn chung được lấy tên của bài đọc hiểu (do bài đọc hiểu thường là nội dung học tập chính của mỗi bài). Một số khái niệm ngôn ngữ học được giảm tải theo hướng không đi sâu vào tìm hiểu lí thuyết mà tăng cường luyện tập; mục Ghi nhớ trong SGK hiện hành được giản lược hoặc chuyển thành bài tập rèn luyện, củng cố. Một số kiến thức trùng lặp với cấp Tiểu học hoặc ít tính thiết thực cũng được giản lược. Tăng cường nội dung thực hành cho chương trình địa phương.
N V
D G
B X
N
Theo yêu cầu chung, chương trình Ngữ văn THCS theo mô hình THM giảm thời lượng năm học từ tối thiểu 35 tuần xuống còn 33 tuần (dành 2 tuần còn lại cho các trường chủ động thực hiện những nội dung theo điều kiện của từng trường).
2. Về tiến trình tổ chức hoạt động trong giờ học Ngữ văn Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 được biên soạn theo tinh thần coi HS là chủ thể trong việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng và năng lực; GV là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS. Các bài học được biên soạn theo các hoạt động, thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên quan điểm dạy học kiến tạo. Mỗi bài học được tổ chức theo 5 hoạt động cơ bản: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện tập – Vận dụng – Tìm tòi mở rộng. Mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức mỗi hoạt động trong chương trình Ngữ văn lớp 9 được mô tả như sau:
2.1. Hoạt động khởi động Hoạt động khởi động được tổ chức khi bắt đầu một bài học. Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới, dựa trên quan điểm rằng: việc tiếp thu kiến thức mới bao giờ cũng dựa trên những kinh nghiệm đã có trước đó của người học. Đồng thời, hoạt động này 10
cũng giúp GV tìm hiểu xem HS có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung của bài học. Bên cạnh đó, hoạt động này còn nhằm tạo ra hứng thú và một tâm thế tích cực để HS bước vào bài học mới. Để tổ chức hoạt động này, có thể sử dụng một số nội dung và hình thức sau: – Câu hỏi, bài tập: Có thể nêu một tình huống, nhiệm vụ học tập; cung cấp thông tin có liên quan đến bài học, kết nối với bài học trước hoặc nhắc lại kiến thức đã học ở cấp/ lớp dưới, nhằm huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học. – Thi đọc, kể chuyện, hát…: Có thể yêu cầu HS đọc diễn cảm, ngâm thơ, kể chuyện hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài học. Hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. – Trò chơi: Một số trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng thú trước khi vào bài học mới. Các trò chơi này cũng có nội dung gắn với mỗi bài học.
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ. Nội dung tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn. Với mỗi phân môn, HS sẽ được thu nhận những kiến thức của bài học để kết nối những gì đã biết với những gì chưa biết, điều chỉnh những quan niệm chưa chính xác, bổ sung những hiểu biết chưa đầy đủ, giải thích, chứng minh các tri thức khoa học,… Từng nội dung kiến thức của mỗi phân môn sẽ được tiến hành theo định hướng sau:
N V
D G
a) Đọc hiểu văn bản
B X
N
Đọc là hoạt động quan trọng và là bước đi đầu tiên khi tiếp xúc với tác phẩm, cũng là khâu đầu tiên của quá trình đọc hiểu tác phẩm. Phương tiện biểu đạt của tác phẩm là ngôn ngữ, do vậy đọc văn bản chính là quá trình làm sống động thế giới ngôn từ của tác phẩm. Có hai hình thức đọc tác phẩm là đọc thầm và đọc thành tiếng. Đọc thầm là hình thức đọc bằng mắt, đọc cho cá nhân người tiếp nhận, quá trình tiếp nhận diễn ra ở bên trong người đọc; còn đọc thành tiếng là một cách đọc để thưởng thức, để chia sẻ những cảm nhận về văn bản trong một nhóm người đọc, biến câu chữ thành âm thanh, giai điệu. Hoạt động đọc được tiến hành đồng thời với hoạt động tìm hiểu văn bản. GV cần thiết kế những nhiệm vụ học tập cụ thể, hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu hỏi mang tính liên kết; thiết kế các bài tập trắc nghiệm kết hợp tự luận; các hoạt động kích thích khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản,… Đối với HS cấp THCS, khi hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản GV cần chú ý đến cách đọc văn bản theo đặc điểm thể loại và phương thức biểu đạt. Chẳng hạn, với những tác phẩm truyện dân gian, cần chú ý khai thác những đặc điểm thuộc về phương thức tồn tại của văn bản (tính truyền miệng, tính tập thể) và phương thức biểu đạt tự sự theo từng thể loại văn bản (truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn,…); với văn học trung đại, chú ý khai thác 11
một số đặc điểm của mỗi thể loại như nghệ thuật đối, tương phản, thủ pháp tả cảnh ngụ tình, cách sử dụng “nhãn tự” và “câu thần” trong thơ; cách xây dựng cốt truyện và nhân vật, ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự (truyện, truyện thơ,…). Chú ý cách lựa chọn khai thác những nội dung phù hợp trong từng văn bản văn học và các văn bản nhật dụng sao cho phù hợp với đối tượng HS. b) Tích hợp kiến thức tiếng Việt Việc hình thành kiến thức tiếng Việt cần tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản. Các bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức tiếng Việt theo hướng khai thác yếu tố ngôn ngữ gắn với việc đọc hiểu văn bản trước đó. Một số khái niệm lí thuyết ngôn ngữ được giản lược, chuyển hoá thành kĩ năng, giúp HS dễ tiếp nhận và thực hành hơn. c) Tích hợp kiến thức tập làm văn Kiến thức tập làm văn giúp HS chuyển hoá quá trình tiếp nhận văn bản sang quá trình tạo lập văn bản, biết cách thể hiện tốt nhất những gì mình đã được tiếp nhận. Các kiến thức tập làm văn cũng cần được tích hợp với đọc hiểu và tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức tiếng Việt, nhiều nội dung lí thuyết tập làm văn được chuyển hoá thành kĩ năng, được chuyển tải tới HS dưới dạng các nhiệm vụ, bài tập để HS chủ động hình thành kiến thức cho mỗi cá nhân.
N V
2.3. Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động này là hình thành và rèn luyện các kĩ năng trên cơ sở các kiến thức vừa tiếp nhận được. Các bài tập/ nhiệm vụ trong hoạt động này tập trung đến việc thực hành tiếp nối để củng cố, khắc sâu kiến thức, hình thành phương pháp học tập. Do vậy cần chú ý đến sản phẩm học tập của HS và mức độ phân hoá người học, đó là các kiến thức, kĩ năng đã được chính xác hoá, được kết nối, mở rộng qua các câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập định hướng giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Các bài tập/ nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. Quá trình HS thực hành để giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng là quá trình HS kiến tạo tri thức đối với cá nhân.
D G
B X
N
2.4. Hoạt động vận dụng Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây có thể được hiểu là thực tế trong nhà trường, trong sách vở, trong gia đình và trong cuộc sống của HS. Hoạt động này sẽ khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng. Sản phẩm học tập là các câu trả lời, phiếu học tập, bài viết, bản trình chiếu… phản ánh kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội vào tình huống mới. Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt động này trong tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 là: – Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hoá khác tương ứng. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ có liên quan đến nội dung văn bản, phân 12
tích bài ca dao tương tự, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hoá, vận dụng phương pháp đọc văn bản để tìm hiểu một văn bản tương đương,… – Vận dụng kiến thức, kĩ năng tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề, như: giải nghĩa, tìm từ loại, xác định cấu tạo từ, phong cách ngôn ngữ,… trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống. – Tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm văn để nói, viết, trình bày,... tạo lập các văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng với nội dung bài học.
2.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng Mục đích của hoạt động này giúp HS tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của HS là không ngừng, do vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể. Tăng cường ý thức tìm hiểu, ứng dụng kiến thức vào thực tế; hiểu giá trị của việc học, học tập suốt đời. Sản phẩm học tập là các tư liệu được sưu tầm, bản báo cáo, sản phẩm nghiên cứu khoa học… Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt động này là: – Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan. – Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện, trao đổi về một vấn đề thực tiễn,…
N V
– Tìm đọc trên sách báo, mạng in-tơ-nét… một số nội dung theo yêu cầu.
D G
Mô hình 5 hoạt động nêu trên thể hiện rõ quy trình tổ chức dạy học theo quan điểm kiến tạo, coi HS là chủ thể của quá trình nhận thức. Để tổ chức tốt các hoạt động học cho HS trong bài học, GV cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
B X
N
– Nghiên cứu kĩ mục tiêu, xây dựng kịch bản cho từng bài học, dự kiến các tình huống có thể diễn ra trong giờ học và cách giải quyết. – Hướng dẫn HS cách đọc và tự học theo nội dung tài liệu, đặc biệt chú ý những bài học đầu tiên để hình thành thói quen cho HS. – Trong từng hoạt động, cần vận dụng tốt các hình thức tổ chức (học cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp; học trong lớp, học ở thư viện, gia đình, cộng đồng) phù hợp với tình huống, nhiệm vụ học tập, đối tượng HS và các điều kiện thực tiễn khác. – Ghi lại những tình huống phát sinh trên lớp và cách giải quyết của bản thân hoặc của đồng nghiệp (mô tả tình huống, khó khăn, kinh nghiệm khi giải quyết), suy nghĩ thêm về các vấn đề liên quan. – Trao đổi, nhận xét cụ thể và trực tiếp về kết quả hoạt động của từng nhóm và cá nhân HS trong từng hoạt động. GV cần tạo điều kiện sao cho mỗi HS đều được trả lời và lắng nghe sự trả lời của từng HS, đưa ra những nhận xét mang tính khuyến khích, tạo động lực và thái độ cởi mở của HS trong giờ học. Có thể thấy, để thực hiện tốt mục tiêu, khi tổ chức các hoạt động dạy học, GV cần chú ý đến những thành tố cơ bản của mô hình để đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, đồng 13
thời cần có sự chủ động, linh hoạt trong từng giờ dạy, theo những điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường và đối tượng người học, đảm bảo những phương pháp học tập bộ môn và đặc thù môn học. GV có thể chủ động điều chỉnh tài liệu khi thấy cần thiết, chú ý tận dụng được kinh nghiệm, vốn sống của HS để điều chỉnh các hoạt động, nhất là Hoạt động khởi động. Có thể điều chỉnh một số câu hỏi/ lệnh hỏi; một số ngữ liệu (văn bản, tranh/ ảnh minh hoạ, thiết bị dạy học...); một số hoạt động trong tài liệu (nếu thấy cần thiết) để dễ thực hiện, giúp HS hình thành ý thức thường xuyên liên hệ kiến thức được học với thực tế đời sống của các em. Đồng thời, mỗi GV cũng cần có cơ hội làm việc nhóm để chia sẻ sáng kiến và kinh nghiệm, tự bồi dưỡng chuyên môn thông qua trải nghiệm, tăng cường giao lưu, học tập, trao đổi giữa các trường, các địa phương với nhau về kinh nghiệm và cách hướng dẫn HS tự học thông qua sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập hoặc về các nội dung giáo dục liên quan đến địa phương; tích cực chia sẻ thông tin trên “trường học kết nối” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập trong thời gian qua.
N V
D G
B X
N
14
PHẦN THỨ HAI HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO BÀI HỌC
N V
D G
B X
N
15
Bài 1
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung, ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh; hiểu hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất; biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong văn bản. Qua đó, thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh để thêm kính yêu Bác; biết vận dụng phù hợp những phương châm hội thoại (về lượng, về chất) trong giao tiếp; biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi tạo lập văn bản thuyết minh. – Thái độ: Yêu quý, kính trọng Chủ tịch Hồ Chí Minh, tôn trọng sự giản dị; có ý thức vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất để đạt được hiệu quả giao tiếp; có ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi tạo lập văn bản thuyết minh.
N V
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về văn bản Phong cách Hồ Chí Minh).
B X
– Năng lực tạo lập văn bản (thông qua thực hành nhận diện một số biện pháp nghệ thuật có trong văn bản thuyết minh và tập viết những đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).
N
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành về phương châm hội thoại; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Phong cách Hồ Chí Minh là một văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập phát triển và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Qua đọc hiểu văn bản, hướng dẫn HS thấy được cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Đây là một nét rất mới, rất hiện đại trong phong cách Hồ Chí Minh. Trong khi dạy học, GV nên gợi ý HS đọc hiểu theo một trình tự để thực hiện yêu cầu cần đạt: cảm nhận và trình bày được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, đó là sự kết 16
hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. Những câu hỏi dạy học đọc hiểu tập trung vào một số yêu cầu: lí giải được những chi tiết tiêu biểu để hiểu về con người Hồ Chí Minh (vốn tri thức văn hoá sâu rộng, lối sống thanh cao, giản dị); bày tỏ quan điểm của bản thân về lối sống thanh cao, giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; nhận diện và hiểu được một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản (kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, nghị luận; dẫn chứng tiêu biểu, nghệ thuật đối lập). Một số bài tập vận dụng và mở rộng có thể hướng HS tới những yêu cầu vượt ra ngoài phạm vi văn bản, hoặc ứng dụng những điều đã đọc từ văn bản vào thực tế: rút ra bài học nhận thức cho bản thân về lối sống thanh cao, giản dị; mở rộng hiểu biết để bồi đắp tình cảm cao đẹp dành cho Bác Hồ. Nội dung dạy học Tiếng Việt trong bài học này là phương châm hội thoại (về lượng và chất). Đây là vấn đề hoàn toàn mới với HS, vì vậy khi thiết kế các hoạt động học, GV cần dẫn dắt từng bước để giúp HS đạt đến mục tiêu: hiểu các phương châm hội thoại, hiểu yêu cầu vận dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp. Tiến trình phù hợp là từ tìm hiểu ngữ liệu, trao đổi những vấn đề có liên quan tới kiến thức mới (các phương châm hội thoại) và nhận xét, kết luận để rút ra kiến thức cần lưu ý, thực hành một số bài tập để củng cố về hai phương châm hội thoại này. Những bài tập nâng cao, mở rộng hướng đến việc nhận diện hoặc vận dụng các phương châm hội thoại trong thực tiễn để góp phần nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS.
N V
Ở nội dung dạy học Tập làm văn, GV nên chú ý tới mục tiêu nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh cho HS. Vì văn bản thuyết minh đã được học ở lớp 8, nên trong bài học này cần nhấn mạnh vào việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, kể chuyện…) để tăng tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Khi luyện tập, GV có thể linh hoạt tích hợp với nội dung dạy đọc hiểu trong bài.
D G
B X
N
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS bộc lộ được những kiến thức, hiểu biết có liên quan đến việc tiếp nhận nội dung bài đọc, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một gợi ý hoạt động khởi động bằng câu hỏi giải thích nghĩa của từ “phong cách” và nêu lên những suy nghĩ/ ấn tượng của bản thân về phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. – Nội dung hoạt động: HS giải thích được nghĩa của từ “phong cách” theo mức độ hiểu của các em. “Phong cách” là lối sống của một người (hoặc một lớp người) với những biểu hiện cụ thể được lặp lại trong sinh hoạt hằng ngày, trong làm việc, trong ứng xử,… tạo nên những đặc điểm riêng, nổi bật, cho thấy quan điểm, tư tưởng của người (lớp người) đó. HS có thể chia sẻ một số suy nghĩ/ấn tượng của bản thân về phong cách của Bác Hồ: gần gũi, giản dị trong đời sống; khoa học trong làm việc; sâu sắc, thâm thuý trong văn chương.
17
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS chia sẻ theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. GV yêu cầu một số HS đại diện cho cặp/nhóm phát biểu ý kiến trước lớp. Vấn đề cần đạt được sau hoạt động này là HS hiểu được nghĩa của từ “phong cách”, có những hiểu biết sơ bộ về phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau đó GV dẫn dắt tới bài đọc và nêu mục tiêu của bài đọc này. Phương án trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một cần hiểu là một ví dụ minh hoạ, GV có thể điều chỉnh, bổ sung, thay thế, hoặc đơn giản hoá… để phù hợp với thực tiễn dạy học. – Phương tiện dạy học: Có thể sử dụng một số tranh ảnh, phim tư liệu… thể hiện phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh. – Sản phẩm học tập của HS: Những câu trả lời của HS thể hiện suy nghĩ về nghĩa của từ “phong cách”, về phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: 5 câu hỏi được xây dựng với mục đích giúp HS phát triển năng lực đọc hiểu theo các mức độ: hiểu nội dung văn bản (lí do mà Chủ tịch Hồ Chí Minh có được vốn tri thức văn hoá nhân loại vô cùng sâu rộng; vai trò tích cực, chủ động của Người khi tiếp nhận ảnh hưởng của các nền văn hoá đó) – câu (a); lối sống rất bình dị, rất phương Đông của Chủ tịch Hồ Chí Minh – câu (b); liên hệ so sánh ngoài văn bản (lí giải được nét nổi bật trong lối sống của Người đó là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, một quan niệm thẩm mĩ mang ý nghĩa triết lí sâu sắc – câu (c); hiểu giá trị nghệ thuật của văn bản (câu d, e). Giải quyết những câu hỏi này nhằm hướng HS thực hiện mục tiêu đặt ra khi đọc hiểu văn bản Phong cách Hồ Chí Minh.
N V
D G
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết 5 câu hỏi dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV để hiểu được vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Qua những dẫn chứng cụ thể, xác thực với những bình luận sâu sắc, tác giả đã thể hiện sự ngưỡng mộ và quý trọng đặc biệt đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Văn bản khá hấp dẫn bởi có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và bình luận; chọn lọc những chi tiết tiêu biểu; sử dụng yếu tố biểu cảm (khi liên hệ đến những bậc tiền bối như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm); sử dụng nghệ thuật đối lập. Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được các câu trả lời phù hợp. Ví dụ, phần đầu văn bản cho ta thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh có được vốn tri thức văn hoá nhân loại vô cùng sâu rộng là do trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả Bác đã đi rất nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây, có hiểu biết sâu rộng về văn hoá các nước châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ. Bản thân Bác lại thông thạo nhiều ngoại ngữ, làm qua nhiều nghề, luôn có tinh thần tìm hiểu, học 18
hỏi… Điều đáng khâm phục là Bác đã tiếp thu những ảnh hưởng từ các nền văn hoá đó trên nền tảng văn hoá dân tộc một cách chủ động, có chọn lọc, có phê phán. Điều đó đã tạo nên “một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại” ở Người. Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện rõ ở: – Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ có vài phòng, không chỉ là nơi Bác làm việc, nghỉ ngơi mà còn là nơi tiếp khách, họp Bộ Chính trị. – Trang phục của Bác vô cùng giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ, tư trang ít ỏi (một chiếc vali con, vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm). – Thói quen ăn uống rất đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa… Lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch nước, người anh hùng dân tộc chính là một huyền thoại đẹp, tác động sâu sắc đến mỗi con người. Hồ Chí Minh sống giản dị nhưng hết sức thanh cao, bởi đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó, cũng không phải là cách tự thần thánh hoá bản thân, làm cho bản thân khác đời, hơn đời, mà đây là lối sống thể hiện một quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên, thuần khiết và chân thực. Lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh gợi cho tác giả nhớ đến lối sống của các bậc hiền triết trong lịch sử dân tộc như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, sự khơi gợi này gián tiếp khẳng định tính kết nối của tinh hoa văn hoá truyền thống được tỏa sáng bởi những con người vĩ đại.
N V
D G
B X
Văn bản có sự kết hợp hiệu quả giữa tự sự và bình luận một cách tự nhiên: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh”; “Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích”… Cách bình luận nhấn mạnh những ấn tượng sâu sắc, sự ngưỡng mộ đặc biệt của tác giả đối với Bác Hồ, đồng thời truyền cảm hứng đến người đọc, khiến người đọc càng thêm kính yêu Bác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã chọn lọc những chi tiết tiêu biểu có sức gợi tả gợi cảm khi nói về đức tính giản dị mà thanh cao của Bác (nhà sàn, đôi dép lốp, bộ quần áo bà ba nâu, vài vật kỉ niệm của cuộc đời dài…). Nghệ thuật đối lập cũng được sử dụng rất hiệu quả, vừa thể hiện chính xác vừa tạo điểm nhấn trong phong cách của Bác Hồ: vĩ đại mà giản dị, am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà vẫn rất Việt Nam.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn bản: lưu ý tới những câu văn giàu sức thuyết phục, nhấn mạnh những từ ngữ mang sắc thái biểu cảm để thể hiện được thái độ, tư tưởng của tác giả (Ví dụ: Nhưng điều kì lạ là… rất hiện đại; Quả như một câu chuyện thần thoại… trong cổ tích; Bất giác ta nghĩ đến... hạ tắm ao”…; lưu ý những chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để thuận lợi trong việc tìm hiểu nội dung. Ngoài những chú thích trong văn bản, nếu HS còn gặp những từ khó, chưa rõ nghĩa, 19
GV cần có hướng hỗ trợ (mời HS đã biết giải thích cho bạn; yêu cầu chính HS chưa hiểu bài trình bày lại cách hiểu của mình, các bạn khác cùng GV bổ sung, làm rõ…). Với 5 câu hỏi, GV cần linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), (b), (c), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi hoặc nhóm. Sau khi GV chốt những vấn đề về giá trị nội dung sẽ chuyển sang làm việc cá nhân giải quyết các câu hỏi (d), (e) giúp HS có được những hiểu biết về giá trị nghệ thuật của văn bản. GV cần lựa chọn những điểm nhấn (ví dụ: Bác nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng, chiếc nhà sàn, bộ quần áo bà ba nâu, đôi dép lốp...) để bình luận hoặc mời một số HS khá, giỏi bình luận, nhằm tạo ấn tượng sâu đậm, bồi đắp ở các em niềm kính yêu đối với Bác, giúp các em nhận ra đức tính giản dị, thanh cao được thể hiện đa dạng, trọn vẹn trong Bác. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...). – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
2. Tìm hiểu về các phương châm hội thoại – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Ở lớp 8, HS đã được học một số nội dung của ngữ dụng học như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, phương châm hội thoại là vấn đề hoàn toàn mới với các em. Vì vậy sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra những ví dụ là các câu chuyện với những đoạn hội thoại ngắn, trên cơ sở tìm hiểu nội dung các câu chuyện liên quan đến kiến thức đã học (mục đích của hành động nói, lượt lời), HS được dẫn dắt tới kiến thức mới là những quy tắc cần tuân thủ trong giao tiếp: phương châm về lượng, phương châm về chất.
N V
D G
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong phần (a), xác định được mục đích mà nhà triết học muốn hỏi người nông dân là tên địa điểm của vùng nông thôn mà họ đang ở đó. Tuy nhiên, thông tin trong câu trả lời của người nông dân không đáp ứng được mong muốn của nhà triết học. Vì câu trả lời lại đề cập đến vị trí mà nhà triết học đang ngồi (trong xe ô tô), thông tin này không cần thiết với nhà triết học. Vấn đề cần rút ra sau khi phân tích ví dụ: Trong giao tiếp chỉ nên nói đủ thông tin cần thiết mà người nghe quan tâm (tuân thủ phương châm về lượng). HS thực hiện bài tập trong phần (b) xác định được câu chuyện phê phán tính nói khoác/bốc đồng. Nếu không vì đùa vui, trong giao tiếp phải nói đúng sự thật để đảm bảo những thông tin đưa ra là chính xác, có căn cứ giúp người nghe nhận thức đúng vấn đề. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo nhóm với các bài tập trong mục (a) và (b). HS đọc hoặc kể lại những câu chuyện trên, chú ý nhấn mạnh những lượt lời quan trọng có tính định hướng cho các câu trả lời. Sau khi các nhóm đã có kết quả, mời một số HS đại diện trình bày, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về hai phương châm hội thoại: 20
+ Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. + Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập… – Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
3. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nội dung này được thực hiện với 4 bài tập. Bài tập (a) nhằm giúp HS nhớ lại khái niệm văn bản thuyết minh, đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh, những phương pháp thuyết minh thường được sử dụng. Đây là những kiến thức HS đã học ở lớp 8. Việc huy động những kiến thức này là cần thiết để các em tiếp tục học nâng cao về văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Bài tập (b) và (c) đưa ra những ngữ liệu cụ thể, yêu cầu HS đọc ngữ liệu, trả lời các câu hỏi liên quan đến kiến thức cũ và dẫn dắt tới kiến thức mới. Bài tập (d) chốt lại những kiến thức mới cần hình thành.
N V
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a) ôn lại khái niệm văn bản thuyết minh: kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật… trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức chính xác, khách quan, phổ thông hữu ích cho con người; ngôn ngữ đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, cô đọng; diễn đạt chặt chẽ, sinh động. Một số phương pháp thuyết minh thường được sử dụng: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích, phân loại…
D G
B X
N
Với bài tập (b), HS cần đọc kĩ văn bản Hạ Long – Đá và Nước để xác định được: Văn bản này thuyết minh về sự kì lạ của đá, nước Hạ Long. Văn bản cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng, đó là vẻ kì diệu nhưng đầy bí ẩn của đá, nước Hạ Long. Đặc điểm này không dễ thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê mà chủ yếu tác động vào cảm nhận của mỗi người. Những phương pháp thuyết minh chủ yếu được sử dụng trong văn bản là nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê. Để văn bản thuyết minh được sinh động, tác giả đã vận dụng những biện pháp nghệ thuật như: liên tưởng, tưởng tượng (nước tạo nên sự di chuyển theo mọi cách: để mặc con thuyền tự bập bềnh lên xuống, có thể thả sức phóng nhanh hàng giờ, có thể như người bộ hành tuỳ hứng lúc đi, lúc dừng...), nhân hoá, so sánh (đá già đi, trẻ lại, trang nghiêm, nhí nhảnh, tinh nghịch; như một bậc tiên ông không còn có tuổi, cuộc tụ họp của thế giới người bằng đá sống động…). Những biện pháp nghệ thuật này đã khắc họa nổi bật sự kì diệu của đá và nước Hạ Long, làm cho thiên nhiên được miêu tả trở nên vô cùng sống động, có tình cảm, cảm xúc như con người, tạo sự hấp dẫn với người đọc.
21
Bài tập (c) nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận/hiểu lầm của nhân vật “tôi” thời thơ ấu, sau khi đi học có được những kiến thức và sự hiểu biết, nhân vật “tôi” đã hiểu được bản chất của sự việc và biết tại sao chim cú thường tới bãi tha ma. Biện pháp nghệ thuật ở đây là tự thuật, lấy sự hiểu lầm thuở nhỏ để dẫn dắt vấn đề. Sử dụng biện pháp nghệ thuật này tạo cảm giác thú vị, có tác dụng lôi cuốn người đọc hướng tới nội dung thuyết minh. Từ những kết quả đã làm ở các bài tập trước, HS tổng kết lại và hoàn thành yêu cầu của bài tập (d): (1) Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như: liên tưởng, so sánh, nhân hoá, tự thuật,… (2) Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. – Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (a), GV có thể hướng dẫn HS học theo hình thức cá nhân hoặc cặp đôi. Bài tập này cần làm nhanh vì chỉ cần huy động kiến thức đã học. Bài tập (b) và (c) có thể học theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Những câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một nên vận dụng linh hoạt với từng đối tượng HS (có thể đưa thêm những câu hỏi phụ gợi ý rõ hơn, hoặc đưa thêm những yêu cầu nâng cao – tập trung vào tác dụng của các biện pháp nghệ thuật – để HS thảo luận). Với bài tập (d), nếu khả năng khái quát vấn đề của HS còn hạn chế, GV có thể đưa thêm những gợi ý các cụm từ cần điền, hoặc nhấn mạnh những cụm từ này ở các câu trả lời trong bài tập (b), (c) để định hướng trả lời cho HS.
N V
D G
B X
Sau khi HS hoàn thành các bài tập, GV nên tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhấn mạnh kiến thức cần lưu ý về tên gọi và tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh ở bài học này.
N
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tranh/ ảnh, bảng phụ ghi kết quả thảo luận nhóm… – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả trả lời hoặc ghi chép của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được rèn luyện thêm các kĩ năng đọc và viết, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu hỏi (a) rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, yêu cầu HS xác định được giá trị cốt lõi và cao đẹp nhất trong phong cách Hồ Chí Minh. Thực chất yêu cầu này hướng HS tới việc so sánh nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản và trải nghiệm của người đọc. Câu hỏi (b) yêu cầu HS viết đoạn văn phản hồi về một vấn đề đặt ra trong văn bản. 22
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Ở câu (a) HS cần chỉ ra được giá trị cốt lõi và cao đẹp nhất của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, một nét rất mới, tạo nên sự vĩ đại và khác biệt của Hồ Chí Minh. Ở câu (b), HS viết đoạn văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thanh cao mà giản dị của Bác được gợi ra từ văn bản. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS theo hình thức cặp đôi để giải quyết câu hỏi (a), cần chú ý tới cụm từ định hướng “giá trị cốt lõi và cao đẹp nhất” để tránh hiểu lệch sang khía cạnh: nếp sống thanh cao, giản dị. Vẻ đẹp của nếp sống thanh cao, giản dị cũng tỏa sáng ở các bậc hiền triết xưa, nhưng trong phong cách của Bác còn tỏa sáng vẻ đẹp của sự hài hoà giữa văn hoá dân tộc và văn hoá nhân loại, nó tạo nên sắc diện mới trong phong cách của Người. Với câu hỏi (b), GV nên kết hợp hình thức học cá nhân (khi viết) và hình thức cặp đôi (khi sửa bài). Sau khi giải quyết xong các yêu cầu của mỗi câu hỏi, một số HS trình bày kết quả trước lớp. Có thể chọn một số đoạn văn và yêu cầu các cá nhân/ nhóm đọc, nhận xét, góp ý hoàn thiện cho những đoạn văn đó. GV nhận xét, đánh giá chung kết quả làm việc của mỗi nhóm.
N V
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập
D G
(nếu có).
– Sản phẩm học tập của HS: các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến
B X
việc viết hoặc sửa đoạn văn.
N
2. Luyện tập về phương châm hội thoại – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS nhận biết được các phương châm hội thoại không được tuân thủ, lí giải về những biểu hiện của sự không tuân thủ đó; có ý thức tuân thủ các phương châm hội thoại trong giao tiếp và biết thực hiện những phương châm hội thoại này trong một số tình huống cụ thể. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của GV. Ở bài tập (a), hai truyện vui đều có sự vi phạm phương châm về lượng. HS căn cứ vào kiến thức đã học và tự lí giải. Bài tập (b), nghĩa của các thành ngữ đều chỉ cách nói không tuân thủ phương châm về chất (nói không đúng sự thực, không có căn cứ, thiếu lí lẽ, khoác lác,…). HS cần giải thích được nghĩa của các thành ngữ này. Bài tập (c) cung cấp một số tình huống thực tiễn để HS ý thức được việc tuân thủ phương châm về chất trong khi mình buộc phải nói những điều chưa chắc chắn có đúng không. Đó là lí do người nói phải dùng những cách diễn đạt như: Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không nhầm, tôi nghe nói, hình như là... để giúp người nghe biết mức độ chính xác của những thông tin này có tính chất chủ quan/tương đối.
23
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các nhiệm vụ theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Sau khi có kết quả, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.
3. Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Những bài tập này rèn cho HS kĩ năng nhận diện những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh, chỉ ra được tác dụng của các biện pháp đó; luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của GV. HS cần xác định được đoạn văn có tính chất thuyết minh, thể hiện ở những nội dung giới thiệu về Phủ Tây Hồ (địa điểm, tên gọi, lịch sử hình thành,…), nhằm giới thiệu cho người đọc những hiểu biết cơ bản về Phủ Tây Hồ. Tác giả sử dụng biện pháp tự sự kể lại một giai thoại nửa thực, nửa hư vừa để lí giải về nguyên nhân người dân lập đền thờ Mẫu Liễu Hạnh, vừa tạo tính hấp dẫn cho đoạn văn. Bài tập (b) HS cần lập được dàn ý chi tiết cho một đề bài tự chọn. Định hướng được biện pháp nghệ thuật sẽ sử dụng trong bài văn thuyết minh đó. Sau khi đã xây dựng được dàn ý, HS trao đổi kết quả với bạn để cùng nhận xét, tập trung trao đổi về một số biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng (bài tập c).
N V
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (a) GV có thể hướng dẫn HS kết hợp hình thức học cá nhân và cặp đôi. Sau khi cá nhân giải quyết được các yêu cầu sẽ chia sẻ quan điểm với bạn bên cạnh và thống nhất phương án trả lời. Với bài tập (b), HS giải quyết theo hình thức cá nhân, chọn một đối tượng thuyết minh để xây dựng dàn ý cho bài viết. HS cần lựa chọn được một số biện pháp nghệ thuật (kể chuyện, liên tưởng, so sánh, ẩn dụ…) trong khi triển khai dàn ý chi tiết. Không nên chọn nhiều biện pháp mà nên tập trung vào 1 – 2 biện pháp. GV có thể trao đổi thêm với HS để xem xét việc sử dụng các biện pháp đó có phù hợp không. Với bài tập (c), HS trao đổi theo cặp, chú ý nhận xét về nội dung thuyết minh và một số biện pháp nghệ thuật đã sử dụng.
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập, những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số bài tập có sự kết nối với thực tiễn. 24
– Nội dung hoạt động: HS có thể chọn một trong các bài tập để làm hoặc làm tất cả các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập (1), GV hướng dẫn HS suy nghĩ về những bài học có thể rút ra sau khi học văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, không chỉ dừng lại ở bài học về đức tính giản dị mà còn là những bài học khác về tiếp thu có chọn lọc văn hoá nước ngoài, thái độ ứng xử với những nét đẹp của văn hoá dân tộc. Với bài tập (2), nếu có điều kiện HS ghi âm lại những đoạn hội thoại, nếu không các em có thể chép lại vào vở, chỉ rõ sự vi phạm phương châm hội thoại xuất hiện trong câu chuyện hoặc đoạn hội thoại mà em đã sưu tầm. Với bài tập (3), HS có thể sử dụng dàn ý chi tiết đã thực hiện ở Hoạt động luyện tập để tiếp tục triển khai. – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: Những bài viết, ghi chép, đoạn băng ghi âm (nếu có)...
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập (1) giúp HS mở rộng hiểu biết về đức tính giản dị của Bác Hồ qua một số câu chuyện mà các em sưu tầm, đồng thời phát triển ở HS kĩ
D G
năng sử dụng ngôn ngữ nói. Bài tập (2) nhằm khuyến khích học sinh tự tìm đọc mở rộng, khắc sâu hiểu biết của bản thân về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh.
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập (1), (2) dưới sự hướng dẫn của GV.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Khi thực hiện Bài tập (1), GV lưu ý HS việc kể lại có thể thực hiện ở nhà (với người thân) hoặc ở lớp (với bạn bè). Có thể tìm hiểu trên mạng in-tơ-nét, trên sách báo (Ví dụ một số cuốn sách: Gặp Bác, Nguyễn Huy Tưởng – Nguyễn Huy Thắng; NXB Kim Đồng, 2011; Kể chuyện Bác Hồ, Nguyễn Phúc Ngọc Lâm – Nguyễn Hoài Thanh, NXB Văn học, 2012; Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Trần Dân Tiên, NXB Chính trị Quốc gia, 2015,…). Với bài tập (2), HS có thể lựa chọn đoạn văn/văn bản giới thiệu về các di tích, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, đặc sản địa phương… Nhưng cần lưu ý đó là những văn bản có sử dụng hiệu quả một số biện pháp nghệ thuật. Nên trao đổi với bạn về đoạn trích/văn bản mình tìm được, tập trung vào việc tìm hiểu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ. 25
3. Hoạt động đánh giá Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Phong cách Hồ Chí Minh; khi đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu được sử dụng để hình thành kiến thức về các phương châm hội thoại (phương châm về lượng và phương châm về chất), sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh… – Năng lực tạo lập văn bản: Tạo lập đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Sử dụng phù hợp các phương châm hội thoại (phương châm về lượng và phương châm về chất) trong giao tiếp. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn/ văn bản được đọc, được học.
Bài 2
N V ĐẤU TRANH CHO D G MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH B X N
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung, ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; hiểu ba phương châm hội thoại: phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự; biết cách sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, qua đó thấy được nguy cơ chiến tranh hạt nhân, cuộc chạy đua vũ trang đang đe doạ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ của con người là ngăn chặn nguy cơ đó; nhận xét được về nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ; biết vận dụng phù hợp ba phương châm hội thoại trong giao tiếp (phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự); biết sử dụng yếu tố miêu tả trong khi tạo lập văn bản thuyết minh. 26
– Thái độ: Yêu chuộng hoà bình, phản đối chiến tranh phi nghĩa; có ý thức vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự để đạt được hiệu quả giao tiếp; có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong khi tạo lập văn bản thuyết minh.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình). – Năng lực tạo lập văn bản (thông qua thực hành nhận diện các yếu tố miêu tả có trong văn bản thuyết minh và tập viết những đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành về phương châm hội thoại; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Đấu tranh cho một thế giới hoà bình là một văn bản nhật dụng thuộc chủ đề bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh. Đây là chủ đề luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của
N V
nhân loại vì nó liên quan đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng trăm triệu người. Trong
D G
thế kỉ XX, nhân loại đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới vô cùng khốc liệt và rất nhiều cuộc chiến tranh khác. Sang thế kỉ XXI, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn.
B X
Hiện nay, xung đột và chiến tranh vẫn đang diễn ra ở một số nước như Sirya, Pakistan, Afghanistan…, chủ nghĩa khủng bố hoành hành ở nhiều nơi, lan rộng về quy mô, phức tạp
N
và ngày càng khó kiểm soát (như Tổ chức Nhà nước Hồi giáo tự xưng IS). Và đặc biệt, vũ khí hạt nhân phát triển mạnh đã trở thành hiểm hoạ khủng khiếp nhất đe doạ loài người và tất cả sự sống trên trái đất. Thế giới đã có những nỗ lực nhằm ngăn chặn việc sử dụng vũ khí hạt nhân và hoạt động thử nghiệm vũ khí hạt nhân. Ngày 7 tháng 7 năm 2017, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua hiệp ước toàn cầu cấm vũ khí hạt nhân. Việc làm này một lần nữa khẳng định quyết tâm cao của cộng đồng quốc tế “vì một thế giới không hạt nhân”. Nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh và tham gia vào cuộc đấu tranh cho hoà bình là yêu cầu đặt ra cho mỗi công dân, trong đó có các em HS – những công dân tương lai của đất nước. Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình trích từ bài phát biểu của nhà văn Mác-két trong cuộc họp của nguyên thủ các nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thuỵ Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a. Văn bản đã nêu ra một cách rõ ràng và thuyết phục về mối hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại, chỉ rõ sự tốn kém vô cùng phi lí của cuộc chạy đua vũ trang đi ngược lại lợi ích và sự phát triển của thế giới, từ đó thức tỉnh và kêu gọi mọi người phải hành động để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
27
Mục đích của việc học các văn bản nhật dụng là để HS tiếp xúc, hiểu được những vấn đề có tính cập nhật trong đời sống xã hội, nhà trường, gia đình, từ đó có nhận thức và thái độ đúng trước các vấn đề đó. Vì thế khi dạy học văn bản này, GV cần cập nhật những sự kiện thời sự có liên quan, đồng thời chú ý hình thành ở HS thói quen quan tâm đến các vấn đề của đời sống xã hội trong nước và quốc tế. Về thể loại, văn bản thuộc loại nghị luận, khi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, GV nên tổ chức khai thác các luận điểm chính, tìm hiểu nội dung của từng phần để nhận ra hệ thống luận cứ và các phép lập luận, từ đó thấy được đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của tác giả. Ở nội dung dạy học Tiếng Việt, HS tiếp tục học về ba phương châm hội thoại khác: phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. Khi thiết kế các hoạt động dạy học, GV nên dẫn dắt từng bước để giúp HS đạt đến mục tiêu: hiểu các phương châm hội thoại, hiểu yêu cầu vận dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp. Tiến trình phù hợp vẫn là tìm hiểu ngữ liệu, trao đổi những vấn đề có liên quan tới kiến thức mới (các phương châm hội thoại) và nhận xét, kết luận để rút ra kiến thức cần lưu ý, thực hành một số bài tập để củng cố về ba phương châm hội thoại này. Những bài tập nâng cao, mở rộng hướng đến việc nhận diện hoặc gợi ý cách vận dụng các phương châm hội thoại vào thực tiễn; hệ thống lại năm phương châm hội thoại đã học.
N V
Ở nội dung dạy học Tập làm văn, GV tiếp tục chú ý tới mục tiêu nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh cho HS. Trong bài học này cần nhấn mạnh vào việc sử dụng các yếu tố miêu tả để tăng tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Khi luyện tập, GV có thể linh hoạt tích hợp với nội dung dạy đọc hiểu trong bài.
D G
B X
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
N
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS bộc lộ được những hiểu biết liên quan đến vấn đề đặt ra trong bài đọc – xung đột và chiến tranh trên thế giới, từ đó hình thành thói quen quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa thời sự, mở rộng vốn sống của các em. – Nội dung hoạt động: HS chia sẻ những hiểu biết tuỳ theo khả năng của mình. Ví dụ như chiến sự đang diễn ra ác liệt ở Sirya, Pakistan, xung đột khủng bố diễn ra ngay trong lòng châu Âu: Anh, Pháp, Bỉ… Các em nói lên mong muốn dành cho người dân ở nước đó, hay người dân trên toàn thế giới… – Phương pháp tổ chức dạy học: GV nên hướng dẫn, tổ chức cho HS trao đổi theo nhóm. Cũng có thể giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị ở nhà, sau đó một hoặc hai HS đại diện nhóm phát biểu trước lớp. Sau hoạt động này, HS biết được hằng ngày nhiều trẻ em và những người dân vô tội vẫn đang phải hứng chịu hậu quả đau lòng từ chiến tranh, từ các cuộc xung đột… Nghĩa là vấn đề mà nhà văn Mác-két nêu ra trong văn bản vẫn còn nguyên vẹn ý nghĩa thời sự. 28
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng một số tài liệu, tranh ảnh, đoạn phim… nói về xung đột và chiến tranh trên thế giới, khát vọng hoà bình của con người. – Sản phẩm học tập của HS: Những chia sẻ của HS về câu hỏi.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: 6 câu hỏi đọc hiểu văn bản được xây dựng với mục đích giúp HS khai thác văn bản dựa trên đặc trưng thể loại văn nghị luận. Bắt đầu bằng việc xác định bố cục và nội dung chính của từng phần (câu a). Tiếp theo là tìm hiểu cách lập luận và sử dụng dẫn chứng để thể hiện nội dung cụ thể trong văn bản (câu b, c, d). Từ đó khái quát vấn đề mà tác giả đặt ra (câu e) và nhận xét về nghệ thuật nghị luận của tác giả (câu g). – Nội dung hoạt động: HS giải quyết 6 câu hỏi dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV để hiểu được: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và giảm nguy cơ mắc bệnh cho hàng trăm triệu người. Đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Văn bản có sức thuyết phục bởi lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú, xác thực, cụ thể, giàu sức thuyết phục.
N V
D G
Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được câu trả lời phù hợp. Về bố cục, văn bản có thể chia thành 4 phần.
B X
N
Phần 1: Các kho vũ khí hạt nhân đem đến nguy cơ huỷ diệt trái đất, đe doạ nghiêm trọng vận mệnh thế giới. Phần 2: Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi nhiều cơ hội cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho hàng tỉ người dân nghèo khổ trên thế giới. Phần 3: Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn đi ngược lại quy luật tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. Phần 4: Mọi người cần phải ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Khi nói về nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và sự sống trên trái đất, tác giả đã sử dụng cách lập luận chứng minh với phương pháp dùng số liệu kết hợp với so sánh, đối chiếu. Mở đầu là một câu hỏi tu từ nhằm khẳng định vị trí mà con người đang tồn tại chứa đựng biết bao hiểm hoạ khó lường, sau đó là mốc thời gian cụ thể và những con số biết nói (hơn 50 nghìn đầu đạn hạt nhân, một thùng 4 tấn thuốc nổ, ngành công nghiệp ra đời cách đây 41 năm). Cách vào đề trực tiếp, cách lập luận chứng minh để làm rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, cách diễn đạt tăng tiến trong nhiều câu đã tạo ấn 29
tượng mạnh cho người đọc, khiến họ ý thức một cách sâu sắc tính chất hệ trọng của vấn đề được nêu lên trong văn bản. Thủ pháp so sánh, đối chiếu tiếp tục được sử dụng hiệu quả để nhấn mạnh tính chất phi lí, mức độ tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang. Chính những cuộc chạy đua vũ trang này đã cướp đi rất nhiều cơ hội cải thiện cuộc sống trên các mặt y tế, giáo dục, cung cấp lương thực cho hàng tỉ người nghèo khổ trên thế giới. Chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang
Những việc có thể làm với chi phí đó
Hơn 100 tỉ đô la được bỏ ra để phục vụ cho Thực hiện một chương trình cứu trợ giải việc sản xuất 100 máy bay ném bom chiến quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu lược B.1B của Mĩ và gần 7000 tên lửa vượt trẻ em nghèo khổ nhất trên thế giới đại châu Thực hiện một chương trình phòng bệnh Giá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí trong 14 năm, bảo vệ cho hơn 1 tỉ người hạt nhân kiểu Ni-mit mà Hoa Kì dự định khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em đóng châu Phi Giúp cho khoảng 575 triệu người thiếu dinh dưỡng
Giá của 149 tên lửa MX
N V
Giá của hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí Giúp thực hiện xoá nạn mù chữ trên toàn hạt nhân thế giới
D G
B X
Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. Để làm rõ vấn đề này tác giả đã đưa ra những chứng cứ khoa học về nguồn gốc và quá trình tiến hoá của sự sống trên trái đất. Đó là một quá trình hết sức lâu dài của tự nhiên được tính bằng thời gian hàng triệu năm: “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất, đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở, chỉ để làm đẹp mà thôi… Cũng đã phải trải qua bốn kỉ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim…”. Dựa trên những chứng cứ đáng tin cậy và đủ sức thuyết phục với mọi đối tượng, một suy luận chắc chắn được tác giả đưa ra: Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra, nó sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá sự sống trong tự nhiên.
N
Sau khi chỉ ra một cách rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đang đe doạ loài người và sự sống trên trái đất, tác giả không dẫn người đọc tới sự lo âu mang tính bi quan về vận mệnh của nhân loại mà hướng tới một thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, vì một thế giới hoà bình. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Cấp bách là vậy, cộng đồng thế giới cũng đã chung tay tìm cách giải quyết nhưng biết đâu, điều không mong muốn vẫn có thể xảy ra… Vì vậy, lời đề nghị của tác giả ở phần cuối của văn bản cho thấy một cách giải quyết vấn đề rất trọn vẹn, tính đến cả tình huống xấu nhất, để lịch sử có được chứng cứ mà lên án những thế lực hiếu chiến đẩy 30
nhân loại vào thảm hoạ diệt vong (cần lập ra một nhà băng lưu giữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân để nhân loại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên trái đất...). Bên cạnh thông điệp có ý nghĩa lớn lao, văn bản cũng thể hiện những giá trị nghệ thuật: cách lập luận chặt chẽ thể hiện ở luận điểm (nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người) và hệ thống luận cứ toàn diện (như đã đề cập ở trên); những dẫn chứng phong phú, xác thực với các con số cụ thể (hơn 50 nghìn đầu đạn hạt nhân được bố trí khắp hành tinh, trung bình mỗi người trên trái đất đang ngồi trên một thùng chứa 4 tấn thuốc nổ…); cách thể hiện trực tiếp thái độ của tác giả có tác dụng tích cực trong việc truyền cảm xúc tới bạn đọc (Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó... cuộc sống hoà bình, công bằng; Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị…). – Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn bản và những chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để thuận lợi trong việc tìm hiểu nội dung. Trong khi đọc, cần lưu ý tới việc chia bố cục, xác định nội dung chính của từng phần, đánh dấu những từ ngữ khó hiểu nằm ngoài các chú thích trong văn bản. GV cần có biện pháp hỗ trợ nếu HS còn gặp những từ chưa rõ nghĩa (mời HS đã biết giải thích cho bạn; yêu cầu chính HS đó trình bày cách hiểu của mình, các bạn khác cùng GV bổ sung, làm rõ…).
N V
Với câu hỏi và bài tập, GV cần linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), (b), (c), (d), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi hoặc nhóm. Sau khi HS trình bày, GV chốt những nội dung cốt lõi, HS sẽ chuyển sang làm việc cá nhân giải quyết các câu hỏi (e), (g) để khắc sâu những hiểu biết của mình về thông điệp chính và giá trị nghệ thuật của văn bản. GV cần lựa chọn những điểm nhấn (ví dụ: câu hỏi tu từ mở đầu văn bản, những thông tin trong câu hỏi (c), hay lời đề nghị ở cuối văn bản,...) để bình luận/hoặc mời một số HS có năng lực bình luận, nhằm tạo ấn tượng sâu đậm đối với HS, giúp các em nhận ra nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, sự tốn kém đến phi lí của cuộc chạy đua vũ trang, và lời đề nghị vừa cao cả vừa đau xót của một nhà văn luôn khắc khoải trước hệ luỵ của chiến tranh với thân phận con người…
D G
B X
N
– Phương tiện dạy học: GV sử dụng linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...) – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
2. Các phương châm hội thoại (tiếp theo) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Ở bài học trước HS được biết đến hai phương châm hội thoại (về lượng, về chất). Bài học này giới thiệu tiếp về ba phương châm hội thoại: quan hệ, cách thức, lịch sự. Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra những thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về lời ăn tiếng nói, về cách ứng xử của con người trong giao tiếp có 31
liên quan đến các phương châm hội thoại này như một sự dẫn dắt. Sau đó HS có thể tổng kết được những bài học, kinh nghiệm cần rút ra, cũng là những kiến thức mới về các phương châm hội thoại được học. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), HS cần hiểu thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” dùng chỉ một tình huống hội thoại mà người nói và người nghe không hiểu ý nhau nên các lượt lời giữa họ không khớp với nhau. Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy mục đích giao tiếp sẽ không đạt được. Vấn đề cần rút ra là: Trong giao tiếp cần nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề (phương châm quan hệ). HS thực hiện bài tập (b) cần chỉ ra được các thành ngữ: dây cà ra dây muống, vòng vo Tam Quốc, lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ cách nói không rõ ràng, không dễ nắm bắt thông tin bởi sự dài dòng, quanh quẩn, ấp úng. Và những cách nói này khiến giao tiếp khó đạt kết quả như mong muốn vì người nghe không thuận lợi trong việc thu thập và xử lí các thông tin do người nói cung cấp. Từ đó, HS rút ra được bài học trong giao tiếp: Khi giao tiếp cần chú ý nói rõ ràng, ngắn gọn; tránh nói mơ hồ, dài dòng (phương châm cách thức). Thực hiện bài tập (c) HS cần chỉ ra được lời khuyên của ông cha ta qua một số câu như: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”; “Lời nói chẳng mất tiền mua – Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.”; “Vàng thì thử lửa thử than – Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”. Đó là khi giao tiếp nên có thái độ lịch sự, tế nhị, dùng những lời nói dễ nghe, thể hiện được thiện chí của người nói. Bài học cần rút ra: Khi giao tiếp cần tế nhị, tôn trọng người khác; tránh cách nói thiếu lịch sự, coi thường người khác.
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo cá nhân kết hợp cặp đôi (sau khi cá nhân có câu trả lời sẽ chia sẻ với bạn và thống nhất ý kiến). Vì kiến thức này có thể khái quát rất nhanh từ kinh nghiệm thực tiễn nên với HS khá giỏi, GV có thể bổ sung thêm yêu cầu: từng cặp tạo hội thoại ngắn (một lời trao, một lời đáp) nhưng có những biểu hiện vi phạm các phương châm hội thoại trên. Sau khi các cặp đã có câu trả lời, mời một số HS đại diện trình bày, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về ba phương châm hội thoại. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập… – Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
3. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nội dung này được thực hiện với 3 bài tập. Bài tập (a), (b) cung cấp những ngữ liệu cụ thể, HS đọc ngữ liệu vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số yêu cầu liên quan đến việc tìm hiểu nội dung đoạn văn (nhan đề, tìm 32
và chỉ rõ những câu văn có yếu tố miêu tả), dẫn dắt tới kiến thức mới (tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh). Bài tập (c) chốt lại những kiến thức mới cần hình thành. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), HS cần giải thích được nhan đề: Cây chuối trong đời sống Việt Nam nghĩa là cây chuối nói chung, không phải là một cây chuối cụ thể và nêu lên ý nghĩa của cây chuối trong đời sống Việt Nam. Tiếp theo, HS chỉ ra câu văn có yếu tố miêu tả. Ví dụ: Trong câu “Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng”, có một số yếu tố miêu tả như: thân mềm vươn lên, trụ cột nhẵn bóng, tán lá xanh mướt,... Những yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho hình ảnh cây chuối trở nên sinh động, lời văn có sức cuốn hút với người đọc, các đặc điểm của cây chuối thêm nổi bật, gây ấn tượng, giúp người đọc có thể tưởng tượng rõ về những cây chuối đầy sức sống. Với bài tập (b), HS cần đọc kĩ đoạn trích nói về cây so đũa, chỉ ra những yếu tố miêu tả được sử dụng. Ví dụ: lá so đũa hình bầu dục, thuôn dài xanh biếc quanh năm; những cánh hoa dài, mịn như nhung, mỏng manh thơm ngát, khum khum bao bọc nhụy hoa; dù kèm với món ăn nào hoa so đũa cũng dậy một mùi thơm thoảng nhẹ và dư vị hơi đăng đắng, ngòn ngọt của hoa cũng tạo nên những ấn tượng khó quên. Những yếu tố miêu tả này giúp người đọc hình dung được rõ hơn về một số đặc điểm của lá, hoa so đũa, thấy được rõ hơn vẻ đẹp của chúng. Bên cạnh những nội dung thông tin được cung cấp mang tính khách quan, chính xác (đặc điểm của văn thuyết minh), những yếu tố miêu tả giúp khơi gợi ở người đọc sự hào hứng, thích thú khi cảm nhận vẻ đẹp của đối tượng từ chính những đặc điểm đã được nói đến.
N V
D G
B X
Từ những kết quả đã làm ở hai bài tập (a), (b), HS khái quát lại và hoàn thành yêu cầu của bài tập (c): Văn bản thuyết minh có thể sử dụng yếu tố miêu tả, nhưng không nên sử dụng nhiều sẽ dễ lệch sang kiểu bài miêu tả. Nên chọn một số đặc điểm nổi bật để tả nhằm giúp cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng với người đọc, giúp cho bài văn thuyết minh thêm cụ thể, sống động, hấp dẫn.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (a) và (b) có thể học theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Những câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một cần được vận dụng linh hoạt với từng đối tượng HS (có thể đưa thêm những câu hỏi phụ gợi ý rõ hơn, hoặc đưa thêm những yêu cầu nâng cao – tập trung vào tác dụng của yếu tố so sánh – để HS thảo luận). Với bài tập (c), HS có thể học theo hình thức cá nhân: tự viết câu trả lời. Sau đó một số HS trình bày câu trả lời trước lớp để các bạn và thầy/cô nhận xét. Khi HS hoàn thành mỗi bài tập, GV nên tổ chức hoạt động chung cả lớp để chính xác hoá kết quả bài tập, từ đó nhấn mạnh những kiến thức cần lưu ý về yếu tố miêu tả, tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tranh/ ảnh, bảng phụ ghi kết quả thảo luận nhóm… – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả trả lời hoặc ghi chép của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 33
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để kết hợp rèn luyện kĩ năng nói, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu (a) yêu cầu HS sau khi đọc hiểu văn bản, xác định một vấn đề tâm đắc và trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề đó. Câu (b) yêu cầu HS khái quát nội dung bài học bằng cách vẽ sơ đồ thể hiện luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản. Qua đó HS vừa thấy rõ hơn tính lô gic chặt chẽ của cách triển khai vấn đề vừa phát triển tư duy lô gic, khái quát. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Ở câu (a), HS có thể lựa chọn một trong số các vấn đề: nguy cơ của chiến tranh hạt nhân; cuộc chạy đua vũ trang đã tước đi cơ hội cải thiện cuộc sống của những người nghèo khổ nhất trên thế giới; nhiệm vụ của loài người trong cuộc đấu tranh ngăn chặn vũ khí hạt nhân… Câu trả lời cần dựa trên thông tin của từng vấn đề, làm rõ hơn bằng cách phân tích, bình luận, bày tỏ cảm xúc, thái độ, liên tưởng tới thực tiễn. Câu (b) tham khảo nội dung trả lời về bố cục của văn bản để vẽ sơ đồ tư duy. Trong sơ đồ cần chọn được những từ ngữ có ý nghĩa khái quát để thể hiện vừa đảm bảo tính chính xác của nội dung câu trả lời, vừa thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin. HS cần trình bày được những nội dung đã thể hiện trên sơ đồ đó.
N V
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS học theo nhóm để giải quyết câu (a). Có thể định hướng để mỗi nhóm lựa chọn một vấn đề giúp cho việc tìm hiểu văn bản thấu đáo hơn. Vì là yêu cầu phát biểu suy nghĩ nên độ mở của câu trả lời khá rộng. Tuy nhiên, GV có thể đưa ra một số hướng dẫn HS như ở mục nội dung hoạt động đã nêu để các em xác định được phạm vi. Với câu (b), GV nên kết hợp hình thức học cá nhân (khi vẽ sơ đồ) và hình thức cặp đôi (khi góp ý, nhận xét để hoàn thiện sơ đồ).
N
Sau khi giải quyết xong mỗi câu hỏi, một số HS trình bày kết quả trước lớp. GV có thể đưa ra một số tiêu chí đánh giá phần trình bày của mỗi nhóm (với câu a) để HS cùng tham gia đánh giá. Có thể chọn một, hai sơ đồ tiêu biểu (với câu b) đề nghị lớp có ý kiến hoàn thiện, sau đó ghim lại trên góc học tập. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có). – Sản phẩm học tập của HS: các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến việc viết hoặc sửa đoạn văn.
2. Luyện tập về phương châm hội thoại – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS nhận biết được các phương châm hội thoại không được tuân thủ, lí giải về những biểu hiện của sự không tuân thủ đó; có ý thức tuân thủ các 34
phương châm hội thoại trong giao tiếp và biết cách xử lí trong một số tình huống cụ thể mà các phương châm hội thoại có thể bị vi phạm. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a), ví dụ 1 có sự vi phạm về phương châm quan hệ (thằng bé nói không đúng vào đề tài – người khách hỏi về bố nhưng lại trả lời về tờ giấy bố để lại) ở đây còn có sự vi phạm về phương châm cách thức (không rành mạch giữa chuyện mẩu giấy và người cha nên nội dung truyền đạt được tiếp nhận không đúng). Ví dụ 2, phương châm lịch sự bị vi phạm. HS cần chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ và hành động của cai lệ để thấy rõ điều này. Bài tập (b), HS cần giải thích được nghĩa của một số thành ngữ và chỉ ra mối liên quan của thành ngữ đó với phương châm hội thoại: nói băm nói bổ (nói bốp chát, thô bạo, không tế nhị – vi phạm phương châm lịch sự); nói như đấm vào tai (nói ngang ngược, khó chấp nhận, thể hiện sự vô lí – vi phạm phương châm lịch sự); nửa úp nửa mở (nói không hết thông tin, mập mờ – vi phạm phương châm cách thức); mồm loa mép giải (nói to, nói nhiều, lấn át người khác – vi phạm phương châm lịch sự); đánh trống lảng (nói sang đề tài khác, thể hiện không muốn tiếp tục vấn đề – vi phạm phương châm quan hệ). Bài tập (c), HS cần dựa vào những phương châm hội thoại đã học để lí giải nguyên nhân người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt sau:
N V
Nhân tiện đây tôi xin được hỏi; tiện đây anh có thể cho tôi biết: thể hiện ý người nói không vi phạm phương châm quan hệ mặc dù vấn đề này không đúng với nội dung đang trao đổi.
D G
Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì chưa phải chị bỏ qua cho: thể hiện ý người nói không vi phạm phương châm lịch sự vì đã có lí do.
B X
N
Tôi chỉ có thể nói với anh; tôi không thể nói nhiều hơn: thể hiện ý người nói không vi phạm phương châm cách thức mặc dù những thông tin được trao đổi có thể chưa đầy đủ. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các nhiệm vụ theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Sau khi có kết quả, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.
3. Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Mục đích cuối cùng của những câu hỏi là rèn cho HS kĩ năng đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh. Mục đích này được thực hiện từ yêu cầu đơn giản (xác định đặc điểm của đối tượng thuyết minh) đến những yêu cầu phức tạp (viết và nhận xét về đoạn văn thuyết minh) và củng cố được cách đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh sau khi tìm hiểu, phân tích ngữ liệu và tạo lập đoạn văn. 35
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b), (c), (d) dưới sự hướng dẫn của GV. Với câu (a), HS cần xác định được đối tượng thuyết minh là cây sen, vì vậy một số đặc điểm được trình bày ở đây là: chủng loại; môi trường sống; đặc điểm về thân, lá, hoa; giá trị sử dụng của cây sen. Từ những đặc điểm này, HS vận dụng để viết lại một đoạn văn thuyết minh (câu b) trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả. Ví dụ sử dụng yếu tố miêu tả lá: Lá sen xanh mịn như những hình tròn đủ kích cỡ dập dềnh trên mặt nước…hoặc cánh hoa: Cánh sen mỏng, mịn khum khum, nhiều lớp... Sau đó HS cùng nhau trao đổi về những yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn văn, xem xét mức độ phù hợp, tác dụng của các yếu tố miêu tả: tả sơ lược hay cụ thể, có lựa chọn được hình ảnh tiêu biểu không, có dừng lại đúng lúc không, có thể hiện được khả năng quan sát kĩ lưỡng, khả năng tưởng tượng của người viết không?… Từ những trao đổi, nhận xét HS cần rút ra được một số lưu ý để đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh: lựa chọn yếu tố miêu tả phù hợp (đặc điểm và số lượng); tìm những từ ngữ gợi hình ảnh, màu sắc, đường nét (từ láy) để thể hiện đặc điểm của đối tượng; viết một hai câu văn chứa những từ ngữ, hình ảnh đã tìm… – Phương pháp tổ chức dạy học: Câu hỏi (a), (b), GV có thể hướng dẫn HS học theo hình thức cá nhân. Sau khi cá nhân viết xong đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả sẽ trao đổi với bạn để hiểu về tác dụng của những yếu tố miêu tả đó (câu c). Viết đoạn văn là một
N V
nhiệm vụ mà nhiều HS rất ngại thực hiện. Vì vậy GV cần có hình thức khuyến khích với HS yếu kém. Ví dụ: có thể sử dụng một số câu nguyên văn trong ngữ liệu, một số câu cần
D G
có sự thay đổi về diễn đạt, cố gắng sử dụng được một yếu tố miêu tả trong đoạn văn. Việc rút ra những lưu ý nhằm mục đích khắc sâu cách đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết
B X
minh. GV nên cố gắng hệ thống thành các bước để những HS yếu có thể vận dụng được (căn cứ vào gợi ý ở nội dung hoạt động để thực hiện).
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ).
– Sản phẩm học tập của HS: các câu trả lời, phiếu học tập, những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số bài tập có sự kết nối với thực tiễn, hệ thống lại những kiến thức tiếng Việt cần nắm vững. – Nội dung hoạt động: HS có thể chọn một trong các bài tập để làm hoặc làm tất cả các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập 1, HS cần tìm ít nhất một tài liệu là bài viết, tranh ảnh… trên báo, đài, tivi, mạng in-tơ-nét nói về tác hại của chiến tranh hoặc nguy cơ của chiến tranh hạt nhân; giới thiệu với bạn đó là cuộc chiến tranh nào, ở đâu, 36
hậu quả gây ra như thế nào, cảm xúc/suy nghĩ của bản thân… hoặc nguy cơ của chiến tranh hạt nhân thể hiện như thế nào, nó đe doạ loài người ra sao, cộng đồng đã có những hành động gì để ngăn chặn… Bài tập (2) giúp HS hệ thống lại kiến thức về các phương châm hội thoại một cách lô gic. Bài tập (3) yêu cầu HS tạo lập đoạn văn thuyết minh về con vật nuôi hữu ích, biết sử dụng yếu tố miêu tả phù hợp, hiệu quả. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS học theo hình thức cá nhân kết hợp với cặp đôi (trao đổi sau khi đã có kết quả). – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: bài viết của HS, ghi chép, đoạn băng ghi âm (nếu có)…
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập (1) giúp HS mở rộng hiểu biết về nhà văn Mác-két, rèn kĩ năng đọc hiểu thu thập thông tin. Bài tập (2) giúp HS ý thức được việc
N V
vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
D G
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập (1), (2) dưới sự hướng dẫn của GV.
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS thực hiện theo hình thức cá nhân. Để thực hiện bài tập (1), HS có thể tìm hiểu thông tin về nhà văn trên mạng in-tơ-nét
N
hoặc sách báo. Khuyến khích HS trao đổi với bạn về những thông tin mình thu được. Với bài tập (2) nếu có điều kiện HS ghi âm lại những đoạn hội thoại, nếu không các em có thể chép lại đoạn hội thoại hoặc câu chuyện vào vở. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: bài viết của HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
3. Hoạt động đánh giá Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu được sử dụng để hình thành kiến thức về các phương châm hội thoại (quan hệ, cách thức, lịch sự), sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh…
37
– Năng lực tạo lập văn bản: Tạo lập đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Sử dụng phù hợp các phương châm hội thoại trong giao tiếp. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản được đọc, được học.
Bài 3
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
N V
D G
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
B X
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung ý nghĩa của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em; hiểu về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp, những tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại; hiểu về từ xưng hô trong tiếng Việt.
N
– Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết tiêu biểu trong văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, qua đó hiểu được một phần về cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thấy được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận dụng được các phương châm hội thoại, các từ xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp; viết bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. – Thái độ: Có ý thức về quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em; có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại, từ ngữ xưng hô phù hợp để đạt hiệu quả khi giao tiếp; có ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong khi tạo lập văn bản thuyết minh.
38
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). – Năng lực tạo lập văn bản (thông qua thực hành viết bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành về phương châm hội thoại; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em là một văn bản nhật dụng thuộc chủ đề bảo vệ trẻ em. Văn bản trích dẫn không phải là toàn bộ lời Tuyên bố sau đó còn hai phần “Cam kết”, “Những bước tiếp theo” nhằm khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình cụ thể cần thực hiện. Hưởng ứng Tuyên bố này, Hội đồng Bộ trưởng nước CH XHCH Việt Nam đã quyết định Chương trình hành động vì sự sống còn,
N V
quyền được phát triển của trẻ em Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2000 và đặt thành một
D G
bộ phận của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, GV cần gợi được một số điểm chính của bối cảnh thế giới cuối thế kỉ XX
B X
để tạo tâm thế cho HS (kinh tế tăng trưởng, khoa học kĩ thuật phát triển, tính cộng đồng các quốc gia được củng cố,…). Đây là những điều kiện thuận lợi để trẻ em có quyền sống và
N
phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những khó khăn như sự phân hoá giàu nghèo, tình trạng chiến tranh và bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bóc lột và thất học có nguy cơ gia tăng… Vì văn bản khá dài, GV nên tập trung vào việc xác định bố cục, tìm nội dung chính của từng phần, đi sâu khai thác một số khía cạnh và sau đó khái quát nội dung, ý nghĩa của văn bản. Ở nội dung dạy học Tiếng Việt, HS tìm hiểu về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp, về những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại, về cách xưng hô trong giao tiếp. Khi thiết kế các hoạt động, GV nên dẫn dắt từng bước để giúp HS đạt đến mục tiêu bài học. Tiến trình phù hợp vẫn là tìm hiểu ngữ liệu, trao đổi những vấn đề có liên quan tới kiến thức mới và nhận xét, kết luận để rút ra kiến thức mới, thực hành một số bài tập để củng cố kiến thức, kĩ năng. Một số bài tập nâng cao, mở rộng hướng đến việc nhận diện những tình huống giao tiếp trong thực tiễn không tuân thủ các phương châm hội thoại vì lí do khác nhau giúp HS hiểu rằng phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.
39
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS bộc lộ được hiểu biết của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài đọc (quyền trẻ em) và liên hệ với thực tiễn để những hiểu biết đó trở nên phong phú, sâu sắc hơn. – Nội dung hoạt động: HS chia sẻ những hiểu biết tuỳ theo khả năng của mình về quyền của trẻ em. Ví dụ: quyền được học tập, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền được sống chung với cha mẹ, quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự… Sau đó, liên hệ với bản thân và các bạn để đưa ra những nhận xét xem các em đã được hưởng những quyền đó như thế nào (Các em được đi học, được bố mẹ, người thân nuôi dưỡng chăm sóc ra sao? Đến trường các em có được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm, thân thể hay không?... ). – Phương pháp tổ chức dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một gợi ý hoạt động khởi động với hai yêu cầu. GV có thể hướng dẫn tổ chức cho HS thực hiện cá nhân, sau đó một số HS phát biểu trước lớp. Sau hoạt động này, HS biết thêm về quyền của trẻ em, về việc gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội đã thực thi những quyền đó như thế nào. GV khái quát những câu trả lời của HS sau đó dẫn dắt vào nội dung bài đọc.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng một số tài liệu, tranh ảnh,… nói về quyền của trẻ em, hay cuộc sống hạnh phúc hoặc những bất hạnh của trẻ em trên thế giới.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Những chia sẻ của HS về câu hỏi ở Hoạt động khởi động.
B
N
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: 5 câu hỏi đọc hiểu được xây dựng với mục đích giúp HS khai thác nội dung văn bản. Bắt đầu bằng việc xác định bố cục và nội dung chính của từng phần (câu a, b). Tiếp theo là tìm hiểu nội dung cụ thể của mỗi phần đó (câu c, d, e). – Nội dung hoạt động: HS giải quyết 5 câu hỏi dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV để hiểu một phần thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới, hiểu vấn đề bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là vô cùng quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu; vấn đề này đã nhận được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được câu trả lời phù hợp. Các mục 1 và 2 của văn bản khẳng định quyền được sống, được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Các mục còn lại được chia thành 3 phần. 40
Phần 1: Sự thách thức (cuộc sống vô cùng khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới) Phần 2: Cơ hội (những điều kiện thuận lợi để cộng đồng quốc tế chung tay chăm sóc, bảo vệ trẻ em) Phần 3: Nhiệm vụ (những việc làm cấp bách mà mỗi quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải làm vì sự phát triển của trẻ em, vì tương lai của nhân loại). Trong mỗi phần, bản Tuyên bố đã triển khai nội dung rất cụ thể. Ở phần Thách thức, cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em được thể hiện qua những minh chứng rõ ràng và phép liệt kê: – Trẻ em trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, của sự xâm chiếm, thôn tính bởi nước ngoài. – Mỗi ngày có hàng triệu trẻ em phải chịu thảm hoạ của đói nghèo, mù chữ, dịch bệnh, môi trường xuống cấp,... – Mỗi ngày có vài chục nghìn trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật hoặc thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh, do tác động của ma tuý… Nhưng không dừng lại ở những thách thức, bản Tuyên bố đã chỉ rõ những cơ hội để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em, tuy những cơ hội này chưa nhiều. Trong đó sự hợp tác và đoàn kết quốc tế có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, phát triển giáo dục và y tế. Đây là những tiền đề quan trọng, không thể thiếu được trong công cuộc đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
N V
D G
Để giải quyết được vấn đề, bản Tuyên bố đã khẳng định cộng đồng quốc tế cần phải thực hiện 8 nhiệm vụ cụ thể, toàn diện trên nhiều mặt từ tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục, y tế; từ bản thân trẻ em đến những vấn đề của gia đình, của mỗi quốc gia (đặc biệt là các nước đang phát triển).
B X
N
Đó là những nhiệm vụ vô cùng cần thiết và cũng rất nặng nề, trong khi thách thức không hề nhỏ, cơ hội không có nhiều. Song chúng ta hiểu rằng cộng đồng quốc tế đã, đang và sẽ rất nỗ lực để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra vì sự phát triển của nhân loại trong tương lai. – Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn bản và những chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để thuận lợi trong việc tìm hiểu nội dung. Trong khi đọc, cần lưu ý tới việc chia bố cục, xác định nội dung chính của từng phần, đánh dấu những từ ngữ khó hiểu nằm ngoài các chú thích trong văn bản. GV cần có biện pháp hỗ trợ nếu HS còn gặp những từ chưa rõ nghĩa (mời HS đã biết giải thích cho bạn; yêu cầu chính HS đó trình bày cách hiểu của mình, các bạn khác cùng GV bổ sung, làm rõ…). Với câu hỏi và bài tập, GV cần linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), (b), GV có thể tổ chức cho HS học cá nhân. Sau khi 1 – 2 HS trình bày, GV chốt những vấn đề về bố cục, nội dung chính, HS chuyển sang làm việc cặp đôi hoặc làm 41
việc nhóm giải quyết các câu hỏi (c), (d), (e) để tìm hiểu sâu nội dung của từng phần. Lưu ý ở câu (d) bản Tuyên bố nêu lên hai cơ hội để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em. HS có thể bày tỏ quan điểm của mình về điều kiện thuận lợi nhất và lí giải tại sao. GV cần quan tâm tới lập luận của HS khi lí giải, không áp đặt quan điểm của mình. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...). – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
2. Tìm hiểu về các phương châm hội thoại (tiếp theo) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra những ngữ liệu là các câu chuyện hoặc tình huống giao tiếp yêu cầu HS nhận diện những phương châm hội thoại bị vi phạm, tìm hiểu lí do, qua đó giúp HS hiểu rằng phương châm hội thoại có mối quan hệ chặt chẽ với tình huống giao tiếp và không phải mọi tình huống giao tiếp đều bắt buộc tuân thủ các phương châm hội thoại. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Trong truyện cười Chào hỏi, nhân vật chàng rể đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự vì nhìn thấy người ở đang chặt cành cây anh ta đã tìm cách chào thông qua câu hỏi. (Bác làm việc vất vả lắm phải không?). Tuy nhiên việc tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống này là không nên. Vì người kia đang ở trên cây cao, anh ra hiệu gọi xuống chỉ để nói một lời chào hỏi xã giao thì không cần thiết, mà còn làm mất thời gian, công sức của họ. Qua câu chuyện này, bài học rút ra là: Cần vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
N V
D G
B X
N
Trong ví dụ 1, mục 3.2a, lượt lời cuối của bà cô vi phạm phương châm lịch sự (Mày mà không lấy thì cô cũng chỉ để cho lợn). Câu nói này khiến cho người nghe có thể chạnh lòng vì có cảm giác mình không được tôn trọng... Tuy nhiên, bà cô không cố ý khi nói như vậy. Người ở quê thường rất thật thà, họ không thích hoặc không biết nói khéo. Việc không tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống này là do sự vô tình của bà cô trong giao tiếp. Ở ví dụ 2, mục 3.2a, câu trả lời của Khanh chưa đáp ứng điều Mai muốn biết (xuất bản năm nào?). Trong tình huống này, phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp thông tin mà người hỏi mong muốn). Lí do người đáp không tuân thủ phương châm hội thoại này là do không biết chính xác năm xuất bản của tác phẩm. Nghĩa là để ưu tiên phương châm về chất (không nói điều chưa xác thực), người đáp phải trả lời chung chung (khoảng cuối thế kỉ XX). Với bài tập (b) khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm về chất có thể không được tuân thủ. Mục đích của bác sĩ khi làm như vậy là mong người bệnh đỡ suy sụp tinh thần. Điều đó là hoàn toàn chấp nhận được vì tính chất nhân đạo. 42
Với bài tập (c) khi xét về nghĩa đen thì câu “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” có vi phạm phương châm về lượng. Nhưng xét nghĩa bóng thì câu này có ý là tiền bạc không phải là tất cả, con người đừng mải mê chạy theo tiền bạc, vì tiền bạc mà bỏ quên những thứ quan trọng khác trong cuộc sống. Từ kết quả của các câu hỏi, bài tập đã giải quyết, HS cần hệ thống lại: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể do người nói vô tình, vụng về, chưa chú ý tới văn hoá giao tiếp; người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác quan trọng hơn; người nói muốn nhấn mạnh để người nghe hiểu câu nói theo một ý nào đó. – Phương pháp tổ chức dạy học: Những bài tập này không phức tạp. Vì vậy GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo hình thức cá nhân kết hợp cặp đôi (sau khi cá nhân có câu trả lời sẽ chia sẻ với bạn và thống nhất ý kiến). Sau khi các cặp đôi đã có câu trả lời, GV yêu cầu một số HS đại diện trình bày, các HS khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp và những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập… – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
3. Tìm hiểu về xưng hô trong hội thoại
N V
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra 3 bài tập nhằm huy động những hiểu biết của HS về từ ngữ dùng để xưng hô, hoặc đọc ngữ liệu, tìm hiểu những nội dung liên quan đến từ xưng hô và dẫn dắt HS hệ thống được những lưu ý cần rút ra, cũng là những kiến thức mới về xưng hô trong hội thoại.
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện 3 bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a) HS cần chỉ ra cách dùng của bốn từ ngữ xưng hô còn lại trong bảng và cho ví dụ cụ thể. Chẳng hạn các từ “ông” và “cháu” có thể đảm nhiệm từ xưng hô ở cả ba ngôi, số ít (Ví dụ ngôi thứ nhất: Đưa cho ông quyển sách nào!; ngôi thứ 2: Ông đi đường cẩn thận ạ!; ngôi thứ ba: Ông ấy năm nay đã tám mươi tuổi.). Từ “cháu” cũng tương tự như vậy. Với bài tập (b) HS cần xác định những từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích: – Đoạn 1: em – anh (Dế Choắt xưng với Dế Mèn); ta – chú mày (Dế Mèn xưng với Dế Choắt). – Đoạn 2: tôi – anh (Dế Mèn và Dế Choắt xưng hô với nhau). Ở đoạn 1, qua cách xưng hô của Dế Choắt với Dế Mèn, ta thấy Dế Choắt ở vị thế của một kẻ yếu, cảm thấy mình thấp hèn, phải nhờ vả, cầu cạnh Dế Mèn; còn Dế Mèn ở vị thế của kẻ mạnh nên có thái độ kiêu căng, hách dịch. Sang đoạn 2, cách xưng hô thay đổi, cả hai đều xưng là “tôi” gọi nhân vật kia là “anh”; thể hiện vị thế của mỗi nhân vật giao tiếp đã khác trước. Lúc này Dế Choắt không nhờ vả Dế Mèn nữa, mà còn nói cho Dế Mèn một 43
bài học sau khi gây tai hoạ cho Dế Choắt; còn Dế Mèn đang lo lắng, ăn năn trước hậu quả mình gây ra. Từ việc giải quyết các bài tập (a), (b), HS rút ra được những kiến thức về xưng hô trong hội thoại bằng cách thực hiện bài tập (c): nối đúng 1 với (b); 2 với (a). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm ở bài tập (a), (b). Sau khi các cặp, nhóm đã có câu trả lời, mời một số HS đại diện trình bày, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt lại câu trả lời đúng và những kiến thức cần nắm vững về xưng hô trong hội thoại. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập… – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, đồng thời góp phần phát triển tư duy lô gic và tư duy phản biện của HS, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu (a) yêu cầu HS khái quát nội dung bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy; câu (b) HS đưa ra nhận định của mình và tìm những luận cứ bảo vệ quan điểm đó.
D G
B X
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Ở câu (a) HS tham khảo nội dung trả lời về bố cục của văn bản (câu (a), (b) trong Hoạt động hình thành kiến thức) để vẽ sơ đồ tư duy. Các từ ngữ trong sơ đồ cần được chọn lọc đảm bảo sự cô đọng, chính xác. Ở câu (b) HS có thể chọn 1 trong 8 nhiệm vụ và đưa ra lí giải thuyết phục bằng lập luận và dẫn chứng.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với câu hỏi (a), GV nên kết hợp hình thức học cá nhân (khi vẽ sơ đồ) và hình thức cặp đôi (khi góp ý, nhận xét để hoàn thiện sơ đồ). Với câu hỏi (b) HS thực hiện theo hình thức học cá nhân. Vì câu hỏi yêu cầu đưa ra quan điểm riêng (theo em) nên độ mở của câu trả lời khá rộng. GV cần chấp nhận những quan điểm khác nhau, chỉ lưu ý HS về cách lập luận và đưa dẫn chứng cho thuyết phục. Sau khi giải quyết xong mỗi câu hỏi, một số HS trình bày kết quả trước lớp. Với câu (a) có thể chọn một, hai sơ đồ tiêu biểu đề nghị lớp tham gia góp ý kiến hoàn thiện, sau đó ghim lại trên góc học tập. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có). – Sản phẩm học tập của HS: các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến việc viết hoặc sửa đoạn văn.
44
2. Luyện tập về các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS phân biệt được tình huống nào có thể chấp nhận sự vi phạm các phương châm hội thoại; nét văn hoá, sự tinh tế trong cách sử dụng từ ngữ xưng hô; từ đó có cách ứng xử phù hợp trong giao tiếp. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập (a), (b), (c) (d) dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a), thái độ và lời nói của các nhân vật Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm lịch sự trong giao tiếp. Việc vi phạm phương châm lịch sự ở đây không có lí do chính đáng. Vì khi đến nhà lão Miệng, việc đầu tiên cần làm là họ phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới trình bày những gì muốn nói. Bài tập (b), cô gái người Anh đã có sự nhầm lẫn khi dùng từ xưng hô “chúng ta” ngôi thứ nhất số nhiều, kiểu ngôi gộp (bao gồm cả người nói); dùng đúng phải là “chúng tôi” ngôi thứ nhất số nhiều, kiểu ngôi trừ (không bao gồm người nghe). Có sự nhầm lẫn này là do sự khác biệt trong cách sử dụng từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Tiếng Anh chỉ có từ “we” để chỉ ngôi thứ nhất số nhiều, tuỳ tình huống có thể dịch là “chúng tôi” hoặc “chúng ta.” Bài tập (c), HS nhận ra được cách xưng hô của vị tướng với thầy giáo cũ của mình vẫn thể hiện rõ thái độ kính trọng, lễ phép. Qua đó cho thấy tình cảm và lòng biết ơn thầy giáo của vị tướng. Đó chính là nét đẹp văn hoá trong đời sống tinh thần của người Việt Nam (tôn sư trọng đạo).
N V
D G
Bài tập (d), HS cần chỉ ra được ban đầu kiểu xưng hô của chị Dậu (người nông dân bị áp bức) thể hiện sự hạ mình, cam chịu trước tên cai lệ là kẻ có quyền thế (chị xưng cháu và gọi tên cai lệ là ông). Nhưng về sau cách xưng hô đã thay đổi thành tôi – ông và cuối đoạn trích là bà – mày. Sự thay đổi cách xưng hô đi liền với sự thay đổi thái độ, hành vi ứng xử của chị Dậu. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của người nông dân khốn khổ khi bị bọn cầm quyền trong xã hội phong kiến dồn vào đường cùng.
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các nhiệm vụ theo hình thức cá nhân hoặc cặp đôi. Sau khi có kết quả, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
3. Luyện tập viết bài văn thuyết minh – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS thực hành viết bài theo một quy trình. Bắt đầu từ việc tìm hiểu đề, thu thập thông tin, xây dựng dàn ý, cuối cùng là viết bài. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của GV. Tuỳ theo đề bài HS lựa chọn các em sẽ lần lượt thực hiện theo gợi ý ở yêu cầu (b) để thu thập thông tin, lập dàn ý, sản phẩm cuối cùng là một bài viết hoàn chỉnh. 45
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với câu (a), GV có thể tổ chức cho HS học theo nhóm. Mỗi nhóm cần lựa chọn một đề bài để tìm hiểu, trao đổi thông tin thu thập được và xây dựng dàn ý cho đề bài. Với nhiệm vụ thực hành tạo lập văn bản (câu b), tuỳ điều kiện thời gian, GV có thể yêu cầu HS làm ở lớp hoặc ở nhà theo hình thức cá nhân để rèn kĩ năng viết cho các em. GV cũng có thể điều chỉnh nội dung thực hành tạo lập văn bản cho phù hợp với yêu cầu học tập thực tế của HS, tuy nhiên cần lưu ý tới mục tiêu của hoạt động này là rèn kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Câu (c) HS làm theo hình thức cá nhân. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu bài tập (nếu có)... – Sản phẩm học tập của HS: Bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số câu hỏi và bài tập có sự kết nối với thực tiễn.
N V
– Nội dung hoạt động: HS có thể làm một hoặc hai bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (1), HS cần trình bày được ý kiến của bản thân về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền, của các tổ chức xã hội ở địa phương đối với trẻ em. Ví dụ: chính quyền và các đoàn thể đã làm rất tốt việc quan tâm chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở địa phương, cần nêu được những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu (đã quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của những trẻ em đó như thế nào; có các biện pháp lâu dài đối với việc này ra sao, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, người dân địa phương để thực hiện nhiệm vụ này...). Với bài tập 2, HS cần sưu tầm một tình huống (hoặc cuộc trò chuyện) thể hiện sự không tuân thủ một trong các phương châm hội thoại do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. Để củng cố thêm hiểu biết của HS, GV có thể bổ sung yêu cầu chỉ ra và lí giải về sự vi phạm phương châm hội thoại trong ngữ liệu đó.
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập 1, GV có thể khuyến khích HS học theo nhóm. Mỗi nhóm bao gồm các em cùng ở trong một khu dân cư. Nếu có điều kiện, HS sẽ tổ chức tìm hiểu, phỏng vấn, ghi chép, xây dựng một báo cáo nhỏ để trình bày trước lớp trong thời gian phù hợp. Nếu không có điều kiện, các em có thể hỏi những người thân quen, thu thập thông tin và trình bày vấn đề vào vở. Với bài tập 2, HS có thể làm theo hình thức cá nhân; GV nên gợi ý cụ thể để các em thực hiện được thuận lợi (ví dụ: tìm đọc những câu chuyện và chú ý các đoạn đối thoại, xem phim nghe các nhân vật trò chuyện, hoặc nghe những đoạn đối thoại trong thực tiễn…).
46
– Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan. – Sản phẩm học tập của HS: bài viết, ghi chép, đoạn băng ghi âm, ghi hình (nếu có)...
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập (1) giúp HS kết nối vấn đề của bài đọc với thực tiễn để mở rộng hiểu biết. Bài tập (2), cung cấp ngữ liệu giúp HS có thể tìm hiểu thêm những kiến thức về từ ngữ xưng hô. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập 1, 2 dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập 1, HS cần tìm đọc và tóm tắt được một số thông tin về vấn đề xung quanh chúng ta còn khá nhiều trẻ em đang phải đối mặt với cuộc sống rất khó khăn, cần sự chung tay giúp đỡ của cộng đồng. Những thông tin này cần cụ thể (ví dụ: Những trẻ em đó là ai? Các em đã gặp những khó khăn như thế nào? Các em cần cộng đồng giúp đỡ những gì?...). Với bài tập 2, HS cần tóm tắt được một số ý chính như: khái niệm về từ ngữ xưng hô; hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt; các nhân tố chi phối việc lựa chọn từ ngữ xưng hô.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS thực hiện theo hình thức cá nhân. Để thực hiện bài tập 1, HS có thể tìm hiểu thông tin trên mạng in-tơ-nét hoặc sách báo. Khuyến khích HS trao đổi với bạn về những thông tin mình thu được. Với bài tập 2, HS làm vào vở.
D G
B X
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan.
N
– Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
3. Hoạt động đánh giá Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em; đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu được sử dụng để hình thành kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại... – Năng lực tạo lập văn bản: Viết bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Vận dụng phù hợp các phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp, biết những trường hợp có thể không tuân thủ phương châm hội thoại để đạt một mục đích giao tiếp quan trọng hơn. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản được đọc, được học. 47
Bài 4
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung, ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương; biết được từ vựng của một ngôn ngữ luôn phát triển và một trong những cách phát triển đó là phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc với hai phương thức chủ yếu: ẩn dụ, hoán dụ; hiểu thế nào là dẫn trực tiếp và gián tiếp. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong văn bản, qua đó thấy được vẻ đẹp truyền thống và số phận oan trái của nhân vật Vũ Nương nói riêng và của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến nói chung; nhận xét được về nghệ thuật của loại truyện truyền kì; nhận diện và giải thích được về nghĩa của từ, về phương thức phát triển nghĩa của từ; biết cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp lời của một người hay một nhân vật.
N V
– Thái độ: Trân trọng vẻ đẹp nhân cách của người phụ nữ và đồng cảm với những đau khổ của họ; có ý thức trích dẫn phù hợp trong khi viết; có ý thức đúng đắn góp phần vào sự phát triển từ vựng tiếng Việt.
D G
B X
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
N
– Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương). – Năng lực tạo lập văn bản (thông qua yêu cầu viết đoạn văn về những vấn đề liên quan đến văn bản, thực hành tóm tắt văn bản). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành, tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Chuyện người con gái Nam Xương là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán tương đối dài, nhiều tình tiết. GV nên chú ý hướng dẫn HS ghi nhớ cốt truyện, tóm tắt được văn bản sau khi đọc. Cốt truyện cần đảm bảo được những tình tiết chính sau đây: Vũ Nương là người con gái nết na xinh đẹp xuất thân từ một gia đình nghèo khó được Trương Sinh là con trai duy nhất của một gia đình giàu có cưới về. Sau đó, Trương Sinh 48
phải đi lính. Vũ Nương một mình ở nhà tận tình chăm sóc mẹ chồng, nuôi dạy con thơ. Bà mẹ đã già lại thêm nhớ con nên buồn rầu, ốm đau và qua đời. Vũ Nương đã lo liệu ma chay hết sức chu đáo cho bà. Trong khi dỗ dành con, Vũ Nương thường chỉ bóng mình trên vách bảo đó là cha của nó. Chiến tranh qua đi, Trương Sinh trở về. Lòng anh buồn khổ vì mẹ mất. Đứa con trai lại không nhận anh là cha. Gạn hỏi, thì nó bảo cha là một người khác. Trương Sinh nghi ngờ vợ, đánh đuổi Vũ Nương. Vũ Nương thanh minh nhưng chồng không tin nên đã nhảy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Nàng được Linh Phi cứu mạng. Cùng làng với Vũ Nương có Phan Lang là ân nhân của Linh Phi. Trong một lần chạy loạn sắp chết đuối cũng được Linh Phi cứu đưa về động rùa. Ở đó Phan Lang tình cờ gặp Vũ Nương. Sau một hồi trò chuyện Vũ Nương đã gửi Phan Lang chiếc hoa vàng mang về trần gian cùng lời nhắn Trương Sinh. Biết vợ bị oan Trương Sinh đã lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang, Vũ Nương xuất hiện nói lời tạ từ với chồng nhưng nàng cũng không về trần gian nữa. Khi hướng dẫn HS đọc hiểu, GV nên hướng dẫn các em tìm hiểu một số nét chính về tác giả, tác phẩm (đã giới thiệu trong chú thích), xác định bố cục, tìm nội dung chính của từng phần, đi sâu tìm hiểu nhân vật Vũ Nương (tính cách, số phận) và khái quát về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Bên cạnh đó cũng cần hướng dẫn HS tìm hiểu về giá trị nghệ thuật của văn bản (nghệ thuật dựng truyện, xây dựng nhân vật, kết hợp những yếu tố kì ảo với tình tiết thực).
N V
D G
Ở nội dung dạy học Tiếng Việt, HS tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng trên cơ sở nghĩa gốc, hai phương thức ẩn dụ và hoán dụ được dùng chủ yếu để phát triển nghĩa của từ. Khi tổ chức các hoạt động học, GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ liệu, trao đổi những vấn đề có liên quan tới sự phát triển của từ vựng và nhận xét, kết luận để rút ra kiến thức cần hình thành; thực hành một số bài tập để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhận diện, giải thích được về nghĩa của từ, về phương thức phát triển nghĩa của từ.
B X
N
Ở nội dung dạy học Tập làm văn, HS tìm hiểu về hai cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp. Trong khi tổ chức hoạt động dạy học, GV nên dẫn dắt HS đi từ những ngữ liệu cụ thể để nhận biết dấu hiệu của mỗi cách dẫn và hệ thống lại những kiến thức mới, sau đó hướng dẫn HS thực hành hai cách dẫn. Nên tích hợp với nội dung dạy đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nhằm khơi gợi ở HS những cảm xúc, những ấn tượng ban đầu về nhân vật, tạo tâm thế cuốn hút các em vào khám phá văn bản, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một trích dẫn lời thoại của Vũ Nương sau khi bị chồng nghi oan và yêu cầu HS nêu những nhận xét về nhân vật. 49
– Nội dung hoạt động: HS nêu lên nhận xét về nhân vật dựa vào lời thoại được trích dẫn. Qua lời thoại này, người đọc có thể hình dung về nhân vật Vũ Nương: người phụ nữ bạc mệnh, bị chồng nghi oan. Nàng nói lời thề khẳng định nhân phẩm của mình trước khi tìm đến cái chết. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV nên hướng dẫn, tổ chức cho HS thực hiện cá nhân, sau đó một số HS phát biểu trước lớp. Nhận xét của HS có thể đề cập đến nỗi bất hạnh, tính cách của nhân vật hay những cảm xúc, suy nghĩ của người đọc đối với nhân vật. – Phương tiện dạy học: Ngoài sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV có thể sử dụng một số tài liệu, tranh ảnh, đoạn phim/kịch… liên quan tới câu chuyện. – Sản phẩm học tập của HS: Những chia sẻ của HS về câu hỏi khởi động.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: 5 câu hỏi đọc hiểu được xây dựng với mục đích giúp HS khai thác nội dung và nghệ thuật của văn bản. Bắt đầu bằng việc xác định bố cục và ý chính của từng phần (câu a). Tiếp theo là tìm hiểu về nhân vật chính của truyện, tập trung vào tính cách và nỗi oan khuất mà nhân vật phải chịu đựng (câu b, c). Từ cuộc đời của một người phụ nữ cụ thể, có tính chất đại diện, HS khái quát về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (câu d). Bên cạnh giá trị nội dung, HS nhận xét những đóng góp về nghệ thuật của tác giả (câu e).
D G
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết 5 câu hỏi dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV để thấy được niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Tác giả đã thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình. Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được câu trả lời phù hợp. Về bố cục, truyện có thể chia thành 3 phần với những nội dung chính như sau: Phần 1 (Từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình”): Nghĩa tình son sắt của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng. Phần 2 (Từ “Qua năm sau” đến “việc trót đã qua rồi”): Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. Phần 3 (Còn lại): Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa Vũ Nương và một người cùng làng ở động rùa thần, oan khuất được giải nhưng vợ chồng nàng không thể đoàn tụ. Ở mỗi phần, tính cách của Vũ Nương đều được khắc hoạ nổi bật:
50
– Phần 1: Vũ Nương là người vợ đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép, hết lòng vun vén cho hạnh phúc gia đình (dù Trương Sinh có tính đa nghi, hay ghen nhưng nàng chưa từng để vợ chồng phải bất hoà, khi chồng phải đi chiến trận, nàng dặn dò chồng đầy ân tình…). Bên cạnh những đức tính tốt đẹp của một người vợ hiền một lòng một dạ thương yêu chồng, Vũ Nương còn là người con dâu nết na hiếu thảo (động viên, chăm sóc, lo toan cho mẹ chồng chẳng khác nào mẹ đẻ…). – Phần 2: Bị chồng nghi oan đánh đuổi, Vũ Nương vẫn thể hiện tình cảm son sắt thuỷ chung của mình, vẫn dịu dàng nhẫn nại thanh minh mong chồng hiểu tấm lòng trong sạch. Khi biết rằng không thể lay chuyển tình thế, nàng đau đớn chọn cái chết để khẳng định phẩm giá nhân cách của mình. – Phần 3: Vũ Nương là con người nhân hậu, vị tha (gặp lại người làng, trò chuyện về nỗi oan của mình nhưng Vũ Nương cũng không nửa lời oán trách Trương Sinh). Nàng vẫn rất nặng tình với gia đình của mình (nghe Phan Lang nói chuyện, Vũ Nương ứa nước mắt, có ý định trở về nếu oan xưa được giải…). Khi tìm hiểu về nỗi oan của Vũ Nương, HS cần tiếp cận ở các phương diện khác nhau: có nguyên nhân từ xã hội phong kiến với chiến tranh liên miên làm đảo lộn cuộc sống yên
N V
ấm của gia đình nàng; có nguyên nhân từ phía người chồng ít học, đa nghi, gia trưởng; có nguyên nhân từ chính bản thân nàng trong cách trò chuyện, dạy bảo con… Trong đó,
D G
nguyên nhân thứ nhất và thứ ba không có ý nghĩa quyết định bởi nó nằm ngoài tầm kiểm soát của cá nhân. Nguyên nhân quyết định là từ người chồng của Vũ Nương – một người
B X
chồng con nhà giàu có vốn đã ít học (thiếu hiểu biết), gia trưởng lại thêm tính đa nghi, ghen tuông mù quáng, vũ phu. Vì vậy khi nghe lời ngây thơ của con trẻ, anh ta chẳng có ý
N
thức nghĩ trước nghĩ sau để tìm hiểu vấn đề, còn dửng dưng trước lời thanh minh của vợ, lời khuyên can của hàng xóm; giở thói vũ phu đánh đuổi vợ đi… Chính anh ta với cách cư xử độc đoán, không thấu tình đạt lí đã đẩy người vợ hiền thảo của mình vào đường cùng, phải chọn lấy cái chết. Từ bi kịch của Vũ Nương, chúng ta có thể nhận ra niềm cảm thương của tác giả dành cho người phụ nữ Việt Nam nói chung trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ. Họ là những người giàu đức hi sinh, hết lòng vì gia đình, đảm đang, nhẫn nhịn... nhưng rồi họ cũng không được hưởng một sống hạnh phúc, thậm chí còn rơi vào bi kịch đau lòng. Câu chuyện được dẫn dắt bởi những tình huống li kì, cuốn hút; những lời đối thoại và tự bạch của nhân vật xuất hiện rất đúng lúc tạo sự sinh động và làm nổi bật tính cách, tâm trạng của nhân vật; những yếu tố kì ảo hoang đường (Linh Phi là rùa thần; Phan Lang nằm mộng và thả rùa, sau được Linh Phi cứu đưa về động rùa thần; Vũ Nương được rùa thần cứu và đưa về sống trong động…) kết hợp với yếu tố thực là các địa danh (bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng), các nhân vật và sự kiện lịch sử (Trần Thiêm Bình, quân Minh xâm lược nước ta) khiến cho thế giới trong truyện trở nên lung linh, nửa hư, nửa thực. 51
– Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc, tóm tắt văn bản và tìm hiểu những chú thích có trong SGK để thuận lợi cho việc tiếp cận nội dung câu chuyện. Trong khi đọc, GV cần lưu ý HS việc chia bố cục, xác định nội dung chính của từng phần, đánh dấu những từ ngữ khó hiểu nằm ngoài các chú thích trong văn bản. GV có biện pháp hỗ trợ nếu HS còn gặp những từ chưa rõ nghĩa (mời HS đã biết giải thích cho bạn; yêu cầu chính HS đó trình bày cách hiểu của mình, các bạn khác cùng GV bổ sung, làm rõ…). Với câu hỏi và bài tập, GV nên linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), (b), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi hoặc học nhóm. Sau khi 1 – 2 HS đại diện trình bày, GV chốt những vấn đề về bố cục, nội dung chính của mỗi phần, những đặc điểm tính cách nổi bật của Vũ Nương. HS chuyển sang làm việc cá nhân (các câu c, d, e) để tìm hiểu về bi kịch, khái quát số phận bi kịch của nhân vật, giá trị nghệ thuật của văn bản. Với HS khá giỏi, GV có thể bổ sung thêm câu hỏi khai thác tác dụng của những biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...). – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
N V
2. Tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Từ việc tìm hiểu nghĩa của một số từ (xuân, tay, nóng, ghế) trong các ví dụ cụ thể, HS được dẫn dắt để hiểu được cách phát triển nghĩa của từ.
D G
B X
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện bốn bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), (b), (c), HS cần xác định được nghĩa, phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm, cụ thể:
N
+ Từ xuân ở câu (1) có nghĩa là mùa đầu tiên trong một năm, thời gian này cây cối đâm chồi nảy lộc, hoa đua nở, thiên nhiên tươi đẹp (nghĩa gốc); từ xuân ở câu (2) có nghĩa chỉ thời tuổi trẻ của con người (nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ). + Từ tay ở câu (3) chỉ bộ phận phía trên cơ thể nối từ vai đến các ngón dùng để cầm nắm (nghĩa gốc) ; ở câu (4) từ tay chỉ người giỏi, hoặc thạo một lĩnh vực nào đó – ở đây là lĩnh vực văn nghệ – (nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ, lấy bộ phận chỉ toàn thể). + Từ nóng ở câu (5) chỉ đặc điểm của thời tiết có nhiệt độ cao gây cảm giác bức bối, khó chịu (nghĩa gốc); ở câu (6), từ nóng chỉ sự phấn khích, hào hứng của mọi người trong hội trường khi nghe ca sĩ hát. + Từ ghế ở câu (7) chỉ đồ dùng trong lớp học, cho HS ngồi (nghĩa gốc); ở câu (8), từ ghế có nghĩa chỉ chức vụ của người có quyền trong một tổ chức nào đó (nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ). Từ những kết quả đã thực hiện ở các bài tập trên, HS rút ra được một số kiến thức cần hình thành trong bài về sự phát triển của từ vựng (câu d). Dấu X đánh vào các phương án: (1), (2), (4). 52
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các ví dụ trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một theo cách quy nạp, huy động kiến thức, kĩ năng đã có (về nghĩa của từ, các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ) để giải quyết yêu cầu của ba câu hỏi. GV dẫn dắt HS từng bước để chiếm lĩnh kiến thức mới. Khi giải quyết các câu hỏi (a), (b), (c), GV nên hướng dẫn HS theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Câu (d) nên theo hình thức cá nhân để mỗi HS đều có thể hệ thống được những kiến thức vừa hình thành. Sau khi các cá nhân, cặp, nhóm đã có câu trả lời, GV mời một số HS trình bày, các HS khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt lại câu trả lời đúng và những kiến thức cần nắm vững về sự phát triển của từ vựng. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập. – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
3. Tìm hiểu về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra một đoạn trích có sử dụng cả hai cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. Do HS chưa có khái niệm về cách dẫn này nên hệ thống câu hỏi dẫn dắt dựa trên việc tìm hiểu nội dung phần dẫn và hình thức phần dẫn, từ đó khái quát đặc điểm của mỗi cách dẫn để hình thành kiến thức mới cho HS.
N V
D G
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV.
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: Những câu hỏi/ bài tập này không khó. Vì vậy GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo hình thức cá nhân kết hợp với hình thức cặp đôi để tìm hiểu trên những ngữ liệu cụ thể, nhận biết dấu hiệu mỗi cách dẫn, từ đó khái quát được thế nào là dẫn trực tiếp, thế nào là dẫn gián tiếp. Sau khi có câu trả lời, một số HS sẽ chia sẻ trước lớp. GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
N
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập… – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, đồng thời góp phần phát triển kĩ năng viết, kĩ năng tư duy lô gic và tư duy phản biện của HS, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra 3 câu hỏi. Câu (a) yêu cầu HS kể tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương; câu (b) yêu cầu HS viết đoạn văn trình bày nhận xét của bản thân về một 53
trong hai nhân vật trong văn bản, HS có cơ hội lựa chọn những điều mình hứng thú hoặc quan tâm để viết; câu (c) yêu cầu HS nhận xét về đoạn văn đã viết ở câu (b) tạo cơ hội cho HS được đánh giá lẫn nhau. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. GV hướng dẫn HS xem lại nội dung trả lời về bố cục của văn bản (câu a) và bổ sung thêm những tình tiết quan trọng (tham khảo phần Hướng dẫn chung). Ở câu (b), HS có thể chọn 1 trong 2 gợi ý để viết đoạn văn. Nếu viết về mẹ Trương Sinh thì nên quan tâm tới hai lời thoại của bà. Đây là nhân vật phụ của truyện, xuất hiện không nhiều nhưng với tài năng xây dựng lời thoại của tác giả, người đọc cũng có thể hình dung về một người mẹ già vô cùng thương con, sống an phận (căn cứ vào lời dặn dò Trương Sinh trước khi ra đi), trọng tình nghĩa, yêu thương con dâu (căn cứ vào lời trăng trối dặn dò Vũ Nương). Nếu viết về Trương Sinh, có thể quan tâm ở hai phương diện là nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với bi kịch của Vũ Nương hay bày tỏ một chút đồng cảm với Trương Sinh trước những lầm lỗi trong cuộc đời… – Phương pháp tổ chức dạy học: Với câu (a), GV hướng dẫn HS học theo hình thức cặp đôi. Với câu (b) HS thực hiện theo hình thức cá nhân. Câu (c) thực chất là nhận xét đánh giá sản phẩm của câu (b), HS cần được làm việc nhóm. Để cải thiện kĩ năng viết của HS, GV nên tập trung giải quyết tốt câu (c), khuyến khích nhóm có thể chọn đoạn văn của những HS còn yếu để cùng sửa với thái độ thiện chí, ghi nhận những cố gắng nhỏ nhất, giúp các em có niềm tin vào sự cố gắng của bản thân để cải thiện kết quả học tập.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có). – Sản phẩm học tập của HS: Các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến việc viết hoặc sửa đoạn văn.
B X
N
2. Luyện tập về sự phát triển của từ vựng – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được củng cố về cách thức phát triển từ vựng dựa trên nghĩa gốc của từ, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế bốn câu hỏi với những nhiệm vụ khác nhau, tăng tiến từ dễ đến khó. Bắt đầu là nhận diện nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ trong các câu; sau đó là lí giải nghĩa mới của một số từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc và cuối cùng là phân biệt để tránh nhầm lẫn giữa hiện tượng phát triển nghĩa của từ và các phép tu từ tạo nghĩa lâm thời cho từ ngữ. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a), chỉ ở câu 4, từ mũi được dùng với nghĩa gốc; các câu còn lại từ mũi được dùng với nghĩa chuyển. Bài tập (b), câu 1 từ chân được dùng với nghĩa gốc; câu 2, từ chân dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ; câu 3 và 4 từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. Bài tập (c) để lí giải các từ: ngân hàng, sốt, vua là những từ có sự phát triển về nghĩa dựa trên nghĩa gốc, HS cần chỉ ra được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của mỗi từ này. Ví dụ: + Ngân hàng: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực và quản lí tiền tệ, tín dụng (nghĩa gốc); nghĩa chuyển: kho lưu trữ các dữ liệu, thành phần liên quan tới một lĩnh vực nào đó (ngân hàng máu; ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi…). 54
+ Sốt: nhiệt độ cơ thể tăng hơn bình thường do nhiễm bệnh (nghĩa gốc); nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu khiến hàng hoá trở nên khan hiếm, giá bị đẩy cao (sốt đất, sốt hàng điện tử). + Vua: người đứng đầu nhà nước phong kiến/quân chủ (nghĩa gốc); nghĩa chuyển: người được coi là giỏi nhất về một lĩnh vực (vua bóng đá, vua nhạc rock). Bài tập (d) từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng bởi phép tu từ ẩn dụ, chỉ Bác Hồ. Tác giả coi Bác là mặt trời dựa trên những đặc điểm gần gũi giữa mặt trời của tự nhiên mang ánh sáng đến muôn loài và Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mang ánh sáng của tự do, công lí đến cho người dân Việt Nam. Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. Vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời chỉ có tính chất lâm thời (trong câu thơ này), tách khỏi câu thơ, từ mặt trời không có nghĩa là Bác Hồ. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các nhiệm vụ (a), (b) theo hình thức cá nhân; các nhiệm vụ (c), (d) nên tổ chức theo hình thức nhóm. GV cần lưu ý với những bài tập giải nghĩa từ, nên tạo cho HS có thói quen sử dụng từ điển khi chuẩn bị bài. Khi phát biểu trước lớp, các em nên trình bày theo ý hiểu của bản thân, không nên cầm sách/vở đọc lại. Sau khi hoàn thành các bài tập, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung để nhận xét và chốt lại kết quả của từng bài.
N V
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)…
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi, nhóm.
B X
3. Luyện tập về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS rèn luyện kĩ năng ở các mức độ khác nhau (tăng dần về độ khó), sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra 4 bài tập. Bài tập (a) yêu cầu nhận diện các cách trích dẫn; bài tập (b) yêu cầu HS thuật lại lời nhân vật theo cách dẫn gián tiếp; bài tập (c) HS cần viết đoạn văn (tích hợp với nội dung đọc hiểu văn bản) có sử dụng một trong hai cách dẫn; bài tập (d) yêu cầu HS nhận xét, đánh giá dựa trên kết quả thực hiện bài tập (c). – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập (a), (b), (c) (d) dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a), HS cần chỉ ra những lời dẫn trong các đoạn trích, xác định đó là lời nói hay ý nghĩ và cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ: câu (1) dẫn lời nói theo cách gián tiếp (Lão khuyên nó… mà sợ); câu (2) dẫn suy nghĩ theo cách trực tiếp – đây là suy nghĩ mà nhân vật gán cho con chó; câu (3) dẫn ý nghĩ theo cách trực tiếp (lão tự bảo). Bài tập (b), HS cần chuyển đổi được thành: (1) Vũ Nương nói với Phan Lang rằng ngày trước nàng không may bị vu oan, phải gieo mình xuống sông tự tử. Các nàng tiên trong cung nước thương Vũ Nương vô tội, rẽ một đường nước cứu sống cho nên nàng mới còn đến ngày hôm nay mà gặp lại Phan Lang. 55
(2) Vũ Nương dặn Phan Lang nói giúp với Trương Sinh rằng nếu Trương Sinh còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì xin lập một đàn giải oan ở bên sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. Bài tập (c) HS có thể trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của yếu tố kì ảo làm tăng tính bi kịch của truyện. Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương được trở về nhưng chỉ xuất hiện thấp thoáng giữa dòng sông, nói lời tạ từ với chồng mà không quay lại cuộc sống nơi trần thế. Vũ Nương có một chút an ủi (chồng đã hiểu mình, còn thương xót mình) nhưng để có được hạnh phúc gia đình như thuở trước thì không thể. Một sự giằng đan đầy mâu thuẫn giữa thực và ảo: Nàng đã tự vẫn, dù tác giả có tưởng tượng về một điều thần kì để nàng vẫn được sống trong động rùa thần thì đấy vẫn là một thế giới khác, không phải thế giới của con người. Và nàng đã không còn thuộc về thế giới của con người nữa. Trương Sinh cũng phải trả giá cho hành động của mình, anh ta có hối hận cũng đã muộn, có lập đàn tràng ba ngày đêm để giải oan cho vợ thì vợ anh cũng chẳng thể trở về. Tính bi kịch của truyện vì thế càng tăng lên chứ không hề được giảm nhẹ. Trong đoạn văn, HS có thể dẫn trực tiếp bằng cách dùng nguyên vẹn câu nói của Vũ Nương với Trương Sinh hoặc dẫn gián tiếp bằng cách thuật lại có điều chỉnh từ ngữ xưng hô cho phù hợp.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các bài tập (a), (b), (c) theo hình thức cá nhân; bài tập (d) thực hiện theo hình thức cặp đôi. Lưu ý, HS khi làm bài tập (a), muốn biết phần dẫn là lời nói hay ý nghĩ cần chú ý tới những từ xuất hiện trước phần dẫn (khuyên/nói; tự bảo/tự nhủ/nghĩ). Khi làm bài tập (b), cần phân biệt người nói và người nghe, có thể thêm vào một số từ ngữ để rõ ý của người nói, thay đổi từ xưng hô cho phù hợp (vì dẫn gián tiếp là thuật lại). Bài tập (c) là một bài tập khó, HS cần tóm tắt lại nội dung của phần kết, nhận xét xem phần kết có hấp dẫn không, vì sao; phần kết nói lên điều gì... Bài tập (d), HS cần đọc đoạn văn của bạn, góp ý về nội dung thể hiện (chủ đề đã rõ chưa); hình thức thể hiện (cách dẫn trực tiếp/gián tiếp, diễn đạt, dùng từ, viết câu…). Sau khi có kết quả, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhận xét và chốt lại kết quả của từng bài.
D G
B X
N
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số câu hỏi có sự kết nối với thực tiễn.
56
– Nội dung hoạt động: HS có thể làm một hoặc hai bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập 1, HS cần trình bày được quan điểm của bản thân về bi kịch của những người phụ nữ như Vũ Nương không chỉ xuất hiện trong thời phong kiến mà vẫn còn trong thời đại ngày nay. Đây là dạng câu hỏi mở, tạo điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm cá nhân, phát triển tư duy phản biện nên các em có thể đồng ý hoặc không đồng ý. Điều quan trọng là những lập luận và minh chứng mà các em đưa ra để khẳng định quan điểm của mình. Với bài tập 2, HS cần thấy được cách dẫn trực tiếp đòi hỏi người viết phải trích nguyên văn. Vì vậy trong trường hợp không bắt buộc nếu người viết không nhớ được nội dung trích dẫn thì cần dùng cách dẫn gián tiếp (nội dung trích dẫn không cần chính xác hoàn toàn); trong trường hợp cần trích dẫn nguyên văn để tăng độ tin cậy, người viết phải nhớ chính xác nội dung trích dẫn và trích dẫn đầy đủ. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với cả hai bài tập, GV nên hướng dẫn HS làm việc cá nhân. Đặc biệt ở bài tập (1), GV nên khuyến khích các em bày tỏ được quan điểm riêng, không bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ của người khác. HS dựa trên sự tìm hiểu, đánh giá trước những thực tế liên quan ở địa phương để đưa ra được ý kiến thuyết phục. Câu trả lời cần viết thành đoạn văn/bài văn vào trong vở để có thể chia sẻ với các bạn. – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Những sản phẩm của HS như bài viết, ghi chép, đoạn băng ghi âm, ghi hình (nếu có)…
E
D G
B X
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS vận dụng kĩ năng đọc hiểu vào những tác phẩm ngoài chương trình, đồng thời mở rộng hiểu biết của HS về Nguyễn Dữ, về chủ đề mang đậm chất nhân văn mà tác giả thể hiện. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập này, HS cần tìm đọc và tóm tắt được 1 – 2 văn bản khác cùng viết về người phụ nữ của Nguyễn Dữ trong tác phẩm Truyền kì mạn lục. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS thực hiện theo hình thức cá nhân hoặc cặp đôi. HS có thể tìm đọc trên mạng in-tơ-nét, hoặc thư viện một số tác phẩm cùng đề tài như Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu, Chuyện Lệ Nương, Chuyện nàng Thuý Tiêu… Sau đó tóm tắt ngắn gọn nội dung chính những truyện trên. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan. – Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
57
3. Hoạt động đánh giá Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Chuyện người con gái Nam Xương; khi đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu được sử dụng để hình thành kiến thức về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, sự phát triển của từ vựng. – Năng lực tạo lập văn bản: Viết các đoạn văn về vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Biết cách sử dụng từ ngữ tinh tế dựa trên những hiểu biết về sự phát triển nghĩa của từ. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản được đọc, được học.
Bài 5
N V
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ –
D G
HỒI THỨ MƯỜI BỐN
B X
N
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung ý nghĩa của văn bản Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn; biết được sự phát triển của từ vựng còn thể hiện ở việc tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài; biết nhận xét về bài làm văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn cướp nước và phản nước; nhận xét được về đặc điểm của lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả; nhận diện và giải thích được về nghĩa của từ ngữ mới và từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài; nhận diện được ưu điểm và hạn chế của bài viết, biết khắc phục một số hạn chế. – Thái độ: Biết trân trọng và tự hào về người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ; có ý thức đúng đắn góp phần vào sự phát triển từ vựng tiếng Việt; nghiêm túc trong việc nhận xét, đánh giá bài làm văn của bản thân.
58
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về văn bản Hoàng Lê nhất thông chí – Hồi thứ mười bốn). – Năng lực tạo lập văn bản (thông qua yêu cầu nhận xét về bài viết, thực hành viết đoạn văn về những vấn đề liên quan đến văn bản, tóm tắt văn bản). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành, tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn là một văn bản dài, nhiều tình tiết, diễn biến khá phức tạp. Khi hướng dẫn HS, GV cần bám sát trục tư tưởng chính, không sa đà vào các chi tiết, phân phối thời gian đọc hiểu hợp lí. Để hiểu rõ hơn đoạn trích trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV có thể tóm tắt một số nội dung chính của hồi thứ mười hai, hồi thứ mười ba. Khi đó Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc lần thứ hai để bắt Vũ Văn Nhậm thì Lê Chiêu Thống sợ hãi bỏ kinh thành Thăng Long chạy lên phía bắc chiêu mộ quân để mưu tính sự nghiệp nhưng vẫn không đủ sức đối địch với quân Tây Sơn. Lê Chiêu Thống nghe theo quần thần, bí mật cử người sang Trung Quốc cầu viện triều đình Mãn Thanh, mà trước hết là Tổng đốc Lưỡng Quảng – Tôn Sĩ Nghị. Tôn Sĩ Nghị muốn nhân cơ hội này thôn tính nước ta đã xin và được triều đình đồng ý cho đưa quân sang đánh Tây Sơn với danh nghĩa phù Lê. Trước thế giặc mạnh, quân Tây Sơn rút về cố thủ ở Tam Điệp. Quân Tôn Sĩ Nghị kéo thẳng tới Thăng Long, không gặp bất kì sự kháng cự nào đã sinh kiêu căng, tự mãn. Lê Chiêu Thống cũng theo về nhận sắc phong An Nam Quốc Vương nhưng hầu như không quyết được việc gì, nhất nhất nghe theo Tôn Sĩ Nghị.
N V
D G
B X
N
Việc điểm qua một số nội dung chính ở các hồi trước, sẽ giúp cho HS kết nối được với hồi thứ mười bốn, có căn cứ để hiểu thêm về sự ngông cuồng của Tôn Sĩ Nghị và tình cảnh bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống lúc đó. Ở nội dung dạy học Tiếng Việt, HS được tiếp tục tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng bằng cách tạo thêm từ ngữ mới, mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Việc tạo từ ngữ mới rất ít khi mang vỏ ngữ âm mới mà thường hình thành trên cơ sở những yếu tố đã có sẵn ghép lại với nhau. Việc mượn từ ngữ nước ngoài là cách thức tất yếu với mọi ngôn ngữ trên thế giới để phát triển từ vựng trong xu thế hội nhập hiện nay. Điều lưu ý là người dùng cần có ý thức chọn lọc, cân nhắc tránh lạm dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài. Khi tổ chức hoạt động dạy học, GV nên hướng dẫn HS tiếp cận, xác định nghĩa của một số từ ngữ mới xuất hiện và từ ngữ mượn tiếng nước ngoài, sau đó khái quát hai cách phát triển 59
từ vựng. Một số bài tập nâng cao, mở rộng giúp HS có ý thức rõ hơn về sự phát triển tất yếu của từ vựng, cách sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ở nội dung dạy học Làm văn, HS được tự nhận xét, đánh giá và đánh giá lẫn nhau dựa trên sản phẩm là bài viết số 1. Trong khi tổ chức hoạt động dạy học, GV nên cụ thể hoá các yêu cầu, nhiệm vụ để thuận lợi cho HS khi thực hiện. Tránh những hoạt động tạo sự nặng nề đối với HS khi tự đánh giá và được đánh giá.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nhằm khơi gợi ở HS những cảm xúc, ấn tượng về người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ, tạo tâm thế và lôi cuốn các em vào khám phá văn bản, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một cung cấp một ý kiến xác đáng về cuộc tấn công đại phá quân Thanh và yêu cầu HS lựa chọn một số minh chứng tiêu biểu để khẳng định điều này, đồng thời nêu lên suy nghĩ của bản thân.
N V
– Nội dung hoạt động: HS nêu lên một số minh chứng (về thời gian tấn công, kết quả đạt được) để khẳng định tính chất “thần tốc” của cuộc tấn công, bày tỏ suy nghĩ của mình về tài cầm quân của Nguyễn Huệ, sự khâm phục đối với người anh hùng...
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: Thông thường, HS đã chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của GV, hơn thế các em cũng đã được học về sự kiện lịch sử này ở các lớp dưới nên GV có thể hướng dẫn tổ chức cho HS thực hiện cá nhân, sau đó một số HS phát biểu trước lớp. GV chốt lại vấn đề và dẫn dắt vào bài học.
N
– Phương tiện dạy học: Ngoài sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV có thể sử dụng một số tài liệu, tranh ảnh, đoạn phim/kịch… liên quan tới cuộc tấn công đại phá quân Thanh của vua Quang Trung. – Sản phẩm học tập của HS: Những chia sẻ của HS về câu hỏi khởi động.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bốn câu hỏi đọc hiểu được xây dựng với mục đích giúp HS khai thác nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Bắt đầu bằng việc xác định đại ý và bố cục của đoạn trích (câu a). Tiếp theo là tìm hiểu về hai tuyến nhân vật được khắc hoạ với các sự kiện nổi bật: vua Quang Trung và chiến thắng oanh liệt của nghĩa quân Tây Sơn (câu b, c); quân tướng nhà Thanh, vua tôi Lê Chiêu Thống và tình cảnh bi đát khi nếm trải 60
sự thất bại thảm hại (câu d). Những nét nổi bật về nghệ thuật được khai thác xen kẽ khi tìm hiểu giá trị nội dung của đoạn trích. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV để thấy được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được câu trả lời phù hợp. Văn bản có thể chia thành 3 phần: Phần 1 (Từ đầu đến “năm Mậu Thân 1788”): Biết tin quân Thanh chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc. Phần 2 (Từ “Vua Quang Trung tự mình…” đến “ rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung. Phần 3 (Từ “Lại nói, Tôn Sĩ Nghị…” đến “ cũng lấy làm xấu hổ”): Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống. Văn bản đã khắc hoạ nổi bật hình ảnh vua Quang Trung, một vị anh hùng tài năng kiệt xuất. Trước khi tiến ra Thăng Long, ông đã lo liệu nhiều việc lớn như tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc, tuyển mộ quân lính, mở cuộc duyệt binh ở Nghệ An, lên kế hoạch hành quân đánh giặc, kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng. Ông phân tích chính xác tình hình và thế tương quan chiến lược giữa ta và địch; khi động viên quân lính ở Nghệ An ông đã khẳng định chủ quyền của dân tộc ta và dã tâm xâm lược của kẻ thù (Trong khoảng vũ trụ… đuổi chúng), nhắc lại truyền thống đấu tranh chống giặc với niềm tự hào sâu sắc từ đó kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực làm việc lớn… Ông sáng suốt trong dùng người, xử trí với các tướng sĩ thấu tình đạt lí. Vừa mới khởi binh, ông đã tính sẵn “phương lược tiến đánh” và kế hoạch ngoại giao sau khi kẻ thù đại bại, ông đã dự định sẽ tạm dẹp binh đao để mình “nuôi dưỡng lực lượng”. Những hành động, việc làm của vua Quang Trung chứng tỏ ông là con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán, con người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.
N V
D G
B X
N
Những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu miêu tả chiến thắng của vua Quang Trung thể hiện rõ tài dùng binh như thần. Cuộc hành quân thần tốc do ông chỉ huy cho đến nay vẫn là một dấu son trong lịch sử quân sự được mọi người nhắc tới đầy ngưỡng mộ và kinh ngạc: ngày 25 tháng chạp bắt đầu xuất quân ở Phú Xuân (Huế), ngày 29 tháng chạp đã tới Nghệ An, ngày mùng 03 tháng giêng tới Hà Hồi (thuộc Thường Tín, Hà Tây cũ, nay là Hà Nội) và ngày 5 tháng giêng đã đại thắng quân Thanh ở Thăng Long (theo kế hoạch là ngày 7 tháng giêng sẽ vào Thăng Long mở tiệc ăn mừng, thực tế nghĩa quân Tây Sơn đã vào sớm 2 ngày). Đội quân của vua Quang Trung không phải toàn là lính thiện chiến (hơn một vạn quân mới tuyển ở Nghệ An khi ông hành quân qua đó ngày 29 tháng chạp), họ lại vừa trải qua một chặng đường rất dài với những cuộc hành quân cấp tốc. Vậy mà dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy, họ đã thắng nhiều trận giòn giã. Nghĩa quân đi tới đâu, trấn thủ của quân Thanh tan vỡ đến đó. Đồn Hà Hồi bị tấn công bất ngờ “ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin 61
ra hàng”, đồn Ngọc Hồi bị công phá dồn dập bởi nhiều chiến thuật, khi đánh giáp lá cà với khí thế hừng hực (mười người khênh một bức ván lưng dắt dao tiến lên, phía sau là hai mươi người cầm binh khí dàn thành trận chữ “nhất”, quân Thanh bắn ra không trúng một ai, quân ta nhất tề xông tới…), khi nghi binh gióng trống mở cờ khiến quân Thanh càng thêm hoảng sợ bèn tìm lối tắt chạy trốn tán loạn…, khi bí mật bất ngờ khiến quân địch cảm thấy như “tướng ở trên trời xuống, quân chui dưới đất lên”… Chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung trong trận đại phá quân Thanh không chỉ thể hiện tài năng siêu việt của người chỉ huy mà còn thể hiện sức mạnh đoàn kết và quyết tâm sắt đá của quân và dân ta khi chiến đấu chống kẻ thù xâm lược. Đó là nghĩa khí của cả một dân tộc anh hùng, đã bùng cháy bởi tình yêu đất nước và khát vọng bảo vệ chủ quyền, giành độc lập. Đoạn văn trần thuật không chỉ nhằm ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc thời gian mà còn chú ý miêu tả cụ thể hành động, lời nói của nhân vật chính, từng trận đánh, chiến lược tiến đánh… Qua đó khắc hoạ nổi bật hình ảnh người anh hùng dân tộc với tính cách mạnh mẽ, quả cảm, với trí tuệ sắc bén và tài dùng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại. Đây là đặc điểm cơ bản của thể loại tiểu thuyết lịch sử.
N V
Đối lập với chiến thắng vinh quang, hiển hách của nghĩa quân Tây Sơn là sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh và tình cảnh bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. Tôn Sĩ Nghị được triều đình Mãn Thanh đồng ý cho cầm quân sang đánh Thăng Long với danh nghĩa phù Lê nhưng mưu đồ là thôn tính nước ta. Khi kéo quân vào Thăng Long, thấy mọi sự dễ dàng đã không hề đề phòng dù được vua Lê nói cho biết về tài cầm quân của Nguyễn Huệ. Tết đến, quân Thanh chỉ chăm chú vào yến tiệc vui chơi. Bởi vậy, khi bị tấn công bất ngờ hai đồn đầu não thì “Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao”; quân thì ai nấy đều sợ hãi rụng rời xin ra hàng hoặc bỏ chạy tán loạn, xéo lên nhau mà chết, khi qua cầu thì “tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rơi xuống nước mà chết rất nhiều”…
D G
B X
N
Vua Lê Chiêu Thống và những bề tôi trung thành của ông ta, vì lợi ích cá nhân mà huỷ hoại tiền đồ của dân tộc, cầu viện nước ngoài, rước hoạ xâm lăng, kết cục cũng chịu chung số phận với kẻ cướp nước. Khi biết tin vua Quang Trung đã kéo quân vào Thăng Long, thì dắt díu nhau chạy trốn. Đến bến sông, cầu bè đều không còn, phải cướp thuyền của dân để chèo sang bờ bên kia. Cuộc trốn chạy vừa khốn khổ, vừa nhục nhã. Cả đoàn đói mệt, may có người thổ hào cho ăn và chỉ đường lên cửa ải. Khi đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị thì “cùng nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. Hai cuộc tháo chạy đều được miêu tả chân thực với những chi tiết cụ thể nhưng mang âm hưởng khác nhau. Những đoạn tái hiện cảnh trốn chạy của quân tướng nhà Thanh được trần thuật với nhịp điệu nhanh, mạnh, vội vàng, hối hả “ngựa không kịp đóng yên, 62
người không kịp mặc áo giáp…” mang âm hưởng hả hê, sung sướng khi chứng kiến cảnh thất bại thảm hại của bọn cướp nước. Những đoạn tái hiện cảnh trốn chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống được trần thuật với nhịp điệu chậm hơn, mang âm hưởng ngậm ngùi, chua xót. Sở dĩ có cảm giác này vì các tác giả là những cựu thần của triều đình nhà Lê, họ không thể dửng dưng khi chứng kiến sự sụp đổ của vương triều mà bản thân họ đã từng gắn bó, tuy hiểu rằng kết cục đó là một tất yếu. – Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc, tóm tắt văn bản và tìm hiểu những chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm để thuận lợi cho việc tiếp cận, khai thác giá trị của văn bản. Trong khi đọc, cần lưu ý HS xem xét bố cục, đánh dấu những từ ngữ khó hiểu nằm ngoài các chú thích trong văn bản. GV có biện pháp hỗ trợ nếu HS còn gặp những từ chưa rõ nghĩa. Với 4 câu hỏi, GV nên linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi. Sau khi 1, 2 HS đại diện trình bày, GV chốt những vấn đề về bố cục, nội dung chính của mỗi phần. HS chuyển sang làm việc nhóm để giải quyết các câu (b), (c), (d). – Phương tiện dạy học: GV sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...).
N V
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
2. Tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có được những kiến thức về sự phát triển từ vựng theo hai cách tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ tiếng nước ngoài, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế những câu hỏi tìm hiểu về nghĩa của những nhóm từ ngữ có liên quan. Từ những dẫn dắt dựa trên việc tìm hiểu nghĩa của từ, HS hình thành kiến thức mới về hai cách phát triển từ vựng.
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với câu (a) từ ngữ biểu thị (1) là chợ cóc, (2) là cháy hàng, (3) là chém gió, (4) là ném đá. Với câu (b) các từ ngữ mới được cấu tạo trên cơ sở những từ đã cho là: + Điện thoại di động: Điện thoại nhỏ, có thể mang theo người, được kết nối dựa trên sóng điện từ vào mạng viễn thông, theo hình thức kết nối không dây, có chức năng chính là trao đổi thông tin và tích hợp nhiều chức năng khác. + Kinh tế tri thức: Nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao. + Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp… + Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi. 63
Câu (c), HS cần xác định được đó là cách tạo từ ngữ mới. Câu (d) HS tìm được những từ Hán Việt có nghĩa tương đương (Ví dụ: phu nhân, thi nhân, cố nhân, giang sơn…). Câu (e), HS chỉ ra được đó là các từ: AIDS, marketing, in-tơ-nét. Từ ví dụ d, e, HS khái quát được cách phát triển từ vựng bằng việc mượn từ ngữ tiếng nước ngoài (câu g). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo hình thức cá nhân kết hợp với hình thức cặp đôi để tìm hiểu trên những ngữ liệu cụ thể, từ đó khái quát được hai cách phát triển từ vựng được giới thiệu ở bài này. Đối với những HS có hạn chế về tiếng Việt, nhất là sự tiếp cận với từ ngữ mới, GV nên có gợi ý hoặc giải thích thêm để tạo sự gắn kết giữa các ví dụ với kiến thức cần hình thành. Chẳng hạn, để hướng dẫn HS trả lời câu (c) một cách thuận lợi hơn, GV có thể gợi ý là: Những từ ngữ này đã xuất hiện lâu chưa hay là những từ mới? Nếu hỏi các cụ nhiều tuổi, mọi người có biết nghĩa của những từ này như chúng ta đã hiểu không?... Sau khi có câu trả lời, một số HS sẽ chia sẻ trước lớp. GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về hai cách phát triển từ vựng. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập…
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
C
D G
B X
Hoạt động luyện tập
N
1. Luyện tập đọc hiểu
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, đồng thời góp phần phát triển kĩ năng nói, kĩ năng hợp tác, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu (a) yêu cầu HS liên hệ với những tác phẩm đã học để thấy được sự tương đồng về quan điểm của các tác giả; câu (b) yêu cầu HS rút ra được những nhận xét để thể hiện hiểu biết sâu hơn về tư tưởng của tác giả. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Với câu (a), HS cần chỉ ra được một số câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà hay Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi). Chỉ ra điểm chung mà các tác giả thể hiện là ý thức sâu sắc về cương vực lãnh thổ của đất nước, là nền độc lập tự cường được gây dựng qua các thời đại, là niềm tự hào về lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm để giữ gìn nền hoà bình… Đó là những quan điểm tư tưởng lớn, mang tầm vóc của thời đại. Ở câu (b), HS cần dựa vào những thông tin về tác giả, tác phẩm để tìm được câu trả lời phù hợp. Tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí viết về những sự kiện lịch sử, chịu ảnh hưởng của lối viết tiểu thuyết chương hồi (Trung Quốc). Tính xác thực của các sự kiện lịch sử là một nét đặc thù của văn học Việt Nam thời kì mà quan niệm văn 64
sử bất phân còn rất sâu đậm trong giới nho sĩ trí thức. Vì vậy, mặc dù các tác giả Ngô gia văn phái đều là những bậc cựu thần của nhà Lê nhưng họ không thể không mô tả chính xác những chiến công lẫy lừng của người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ – vị tổng chỉ huy tài năng kiệt xuất đã lãnh đạo quân Tây Sơn đánh bại quân Thanh, lật đổ triều đình nhà Lê khi vua Lê Chiêu Thống “cõng rắn cắn gà nhà”. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS theo hình thức học cá nhân kết hợp với hoạt động chung cả lớp. Để HS được rèn luyện kĩ năng nói, GV nên tạo cơ hội cho nhiều HS được chia sẻ quan điểm của mình trước lớp và các HS khác sẽ nhận xét về phần trình bày của bạn. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có). – Sản phẩm học tập của HS: Các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến việc viết hoặc sửa đoạn văn.
2. Luyện tập về sự phát triển của từ vựng – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được củng cố về hai cách phát triển từ vựng, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế ba câu hỏi với mức độ khó khác nhau từ nhận diện những từ ngữ mượn tiếng nước ngoài đến việc tạo từ theo một cấu trúc đã cho và cuối cùng là tìm những từ mới xuất hiện, giải thích nghĩa của chúng.
N V
– Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Câu (a), có một số từ mượn của tiếng Hán gồm: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ. Những từ còn lại là mượn của ngôn ngữ châu Âu. Câu (b), những từ ngữ được tạo ra từ một số mô hình đã cho có thể là: lâm tặc, tin tặc, không tặc…; lão hoá, trẻ hoá, thương mại hoá,…; thương mại điện tử, chính phủ điện tử, giáo dục điện tử,… Câu (c), HS tìm một số từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó. Ví dụ: chảnh (có chút kiêu căng, tự cho rằng mình hơn nhiều người về những thứ mình đang có… “cô ta chảnh lắm, rất thờ ơ khi mình hỏi chuyện); phê (trạng thái say sưa, hưng phấn khi làm việc gì đó,… “hát rất phê”), anh hùng bàn phím (người chỉ giỏi thể hiện thái độ, hành động trong không gian ảo – máy tính, bàn phím – còn trong thực tế không được như vậy).
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b), (c) theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Với câu (b), GV có thể khuyến khích HS khá giỏi giải thích nghĩa của các từ này. Với câu (c), khuyến khích HS tìm những từ mới mà hiện nay các em đang sử dụng như một trào lưu, có thể bổ sung thêm câu hỏi để định hướng cho các em ý thức đúng đắn khi bản thân các em đang tham gia vào phát triển từ vựng tiếng Việt. Sau khi hoàn thành các bài tập, một số HS đại diện cặp/nhóm trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi. 65
3. Đánh giá bài viết số 1 – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau dựa trên sản phẩm học tập là bài viết số 1, qua đó rèn luyện kĩ năng viết, kĩ năng hợp tác, tư duy phản biện. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu dưới sự hướng dẫn của GV. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV cùng HS xây dựng những yêu cầu cần đạt của bài viết; sau đó hướng dẫn HS đọc lại bài viết của mình, xem kĩ những lời nhận xét của GV, đối chiếu với những yêu cầu cần đạt để tự đánh giá bài viết của mình. Nên yêu cầu HS viết ra những ưu điểm, hạn chế của bài viết, tìm lí do của những ưu điểm, hạn chế đó (giải quyết các câu a, b, c, d). Đọc và nhận xét bài của bạn, trao đổi với bạn những quan điểm của mình, viết lại những lưu ý để có thể phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế ở bài viết sau (giải quyết câu e, f). – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, bài viết của HS, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các câu hỏi, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
D
Hoạt động vận dụng
N V
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống có sự kết nối với thực tiễn (câu 1) và phát triển năng lực khái quát, tư duy hệ thống (câu 2).
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS có thể làm một hoặc hai câu hỏi dưới sự hướng dẫn của GV. Với câu 1, HS cần chuẩn bị được bài thuyết trình về chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung từ tối 30 Tết đến ngày mùng 5 tháng giêng năm Kỉ Dậu (1789). Câu (2) cần vẽ sơ đồ thể hiện 3 cách phát triển từ vựng đã học; lí giải được kho từ vựng của một ngôn ngữ luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và nhu cầu nhận thức của con người vì thế giới tự nhiên và xã hội cũng luôn thay đổi. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với câu 1, GV nên hướng dẫn HS làm việc nhóm, câu 2 làm việc theo hình thức cá nhân. Để giải quyết câu 1, HS cần đọc kĩ những đoạn văn trần thuật về các trận đánh của vua Quang Trung (tham khảo từ tác phẩm hoàn chỉnh sẽ giúp các em có thêm thông tin vì sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một lược bớt một số chỗ). Các em có thể tìm hiểu thêm từ môn Lịch sử, chuẩn bị trên powerpoint, sử dụng kênh hình, kênh tiếng (nếu có điều kiện) để bài trình bày tăng sức thuyết phục. Với câu 2, HS dựa vào vở ghi chép, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để vẽ sơ đồ, chú ý lựa chọn những từ khoá quan trọng nhất để nắm chắc, nắm dễ dàng vấn đề đã thể hiện. Suy luận từ kiến thức đã học để có câu trả lời về sự phát triển mang tính tất yếu của từ vựng trong mỗi ngôn ngữ. 66
– Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: Những sản phẩm của HS (bài viết, ghi chép, đoạn băng ghi âm, ghi hình (nếu có)…).
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để mở rộng hiểu biết của HS về tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí; có ý thức đúng đắn khi phát triển từ vựng bằng cách mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài, rèn kĩ năng đọc hiểu, hình thành thói quen tự học,… – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập 1, GV hướng dẫn HS thực hiện theo hình thức cá nhân. Các em có thể tìm đọc trên mạng in-tơ-nét, trong thư viện, mượn của người thân, bạn bè… và tóm tắt lại tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí (bản dịch của Nguyễn Đức Vân, Kiều Thu Hoạch, NXB Văn học, 2010/ NXB Trẻ, 2015; bản dịch của Cát Thành, NXB Hội nhà văn, 2017...). Với bài tập 2, HS cần chia sẻ được với bạn những ý chính mà đoạn trích nói tới: 1) Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về việc mượn tiếng nước ngoài, đặc biệt là tiếng Hán; 2) Những bài học mà người viết rút ra được từ quan điểm của Bác Hồ.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan…
B X
N
– Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
3. Hoạt động đánh giá
Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn; khi đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu liên quan đến sự phát triển của từ vựng. – Năng lực tạo lập văn bản: Viết các đoạn văn, chuẩn bị bài trình bày về vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp dựa trên những hiểu biết về sự phát triển từ vựng – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản được đọc, được học.
67
Bài 6
TRUYỆN KIỀU – CHỊ EM THUÝ KIỀU I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Biết một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du; biết những giá trị cơ bản của Truyện Kiều; hiểu nội dung, ý nghĩa đoạn trích Chị em Thuý Kiều và thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du; hiểu khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ; hiểu vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. – Kĩ năng: Chỉ ra được những giá trị cơ bản của Truyện Kiều; phân tích được một số từ ngữ, hình ảnh khắc hoạ chân dung chị em Thuý Kiều thể hiện cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du; nhận xét được về nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả; biết vận dụng yếu tố miêu tả khi viết bài văn tự sự; lí giải được tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. – Thái độ: Biết trân trọng tài năng và những phẩm chất tốt đẹp của con người; biết quý trọng tác phẩm Truyện Kiều – tài sản vô giá của dân tộc Việt Nam; có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả khi viết bài văn tự sự; có ý thức sử dụng thuật ngữ phù hợp trong khi viết/nói.
N V
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
B X
– Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về Truyện Kiều của Nguyễn Du và đoạn trích Chị em Thuý Kiều).
N
– Năng lực tạo lập văn bản (thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, viết đoạn văn về những vấn đề liên quan đến văn bản, tóm tắt văn bản,...). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành, tìm hiểu về thuật ngữ; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Đối với văn bản Truyện Kiều, khi hướng dẫn HS học về tác giả Nguyễn Du, GV chỉ nên yêu cầu các em nhớ được một số mốc thời gian, một số sự kiện tiêu biểu. Những nhận định trong bài nên làm rõ theo hướng minh hoạ qua các dẫn chứng, HS không cần thiết phải ghi nhớ. Đối với đoạn trích Chị em Thuý Kiều, GV cần thấy được tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật. Tuy sử dụng bút pháp ước lệ, thiên về gợi mà không tả, dùng những hình tượng đẹp của thiên nhiên như trăng, hoa, ngọc, 68
tuyết… để nói về vẻ đẹp của con người nhưng chân dung chị em Thuý Kiều vẫn hiện lên sinh động, đa dạng, mỗi người một vẻ. Bên cạnh nghệ thuật miêu tả nhân vật, GV cần hướng dẫn HS nhận ra được cảm hứng nhân đạo của Truyện Kiều được thể hiện qua đoạn trích này. Ở nội dung dạy học Tiếng Việt, HS được tìm hiểu về thuật ngữ. Đó là lớp từ vựng đặc biệt của một ngôn ngữ, bao gồm các từ và ngữ cố định biểu thị các khái niệm khoa học và công nghệ, có ba đặc điểm cơ bản là tính chính xác, tính hệ thống, tính quốc tế. Với bài học này, GV không nên cung cấp nhiều kiến thức cho HS, mà chỉ tập trung làm rõ khái niệm thuật ngữ và đề cập đến tính chính xác của thuật ngữ. Khi tổ chức hoạt động dạy học, GV nên hướng dẫn HS tìm hiểu những ví dụ có sử dụng thuật ngữ khoa học nhưng dễ hiểu và gần gũi với HS, từ đó dẫn dắt đến khái niệm và đặc điểm của thuật ngữ. Ở nội dung dạy học Làm văn, HS được tìm hiểu về miêu tả trong văn bản tự sự. Khi tổ chức hoạt động dạy học, GV nên dẫn dắt HS đi từ những ngữ liệu cụ thể để nhận diện những yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự, chỉ ra tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự, sau đó thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả. Nên tích hợp với nội dung dạy đọc hiểu Chị em Thuý Kiều.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
N V
D G
Hoạt động khởi động
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế hoạt động khởi động với yêu cầu HS đọc đoạn giới thiệu Thuý Kiều và Thuý Vân trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân sau đó nêu nhận xét về bức chân dung của hai chị em. Hoạt động này tạo hứng thú khám phá, tìm hiểu sự khác biệt giữa đoạn trích được đọc và đoạn trích sẽ học đồng thời mở rộng vốn hiểu biết của các em về Truyện Kiều nói chung và những vấn đề liên quan đến đoạn trích Chị em Thuý Kiều nói riêng.
N
– Nội dung hoạt động: HS nêu lên những nhận xét của bản thân, ví dụ: Nguyễn Du giới thiệu kĩ về ngoại hình của hai chị em Thuý Kiều hơn so với Thanh Tâm Tài Nhân; thứ tự xuất hiện của hai chị em cũng khác nhau; Thuý Kiều của Nguyễn Du khác Thuý Vân rất nhiều, nhưng sự khác biệt này ở Kim Vân Kiều truyện là không nhiều;.... – Phương pháp tổ chức dạy học: Nội dung hoạt động thú vị nhưng cũng khá khó, nên GV có thể hướng dẫn tổ chức cho HS thực hiện theo nhóm, sau đó một số HS đại diện phát biểu trước lớp. GV chốt lại một số/ những khác biệt cơ bản và dẫn dắt vào bài học. – Phương tiện dạy học: Ngoài sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV có thể sử dụng một số tài liệu, tranh ảnh,... liên quan đến nội dung văn bản đọc hiểu để giới thiệu với HS. – Sản phẩm học tập của HS: Những chia sẻ của HS về câu hỏi khởi động. 69
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bảy câu hỏi đọc hiểu được xây dựng với mục đích giúp HS có được những hiểu biết chung nhất về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều (câu a, b); khai thác được những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật của văn bản (c, d, e, g, h). Từ việc nhận ra kết cấu chặt chẽ của đoạn thơ, đến khám phá bức chân dung của hai nhân vật, HS sẽ thấy được tấm lòng và tài năng của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. – Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được câu trả lời phù hợp. Với câu a, HS cần nêu được một số nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều: Thời đại có nhiều biến động dữ dội (xã hội phong kiến Việt Nam bước vào thời kì khủng hoảng sâu sắc; phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn; khi Tây Sơn thất bại, triều Nguyễn được thiết lập); gia đình Nguyễn Du là một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan to trong triều, lại có truyền thống về văn học; nhưng Nguyễn Du lại sớm mồ côi cha mẹ, chịu những tổn thất to lớn về tinh thần; bản thân Nguyễn Du vừa là con người tinh tế, đa cảm, vô cùng nhân hậu, vừa là người hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú. Tất cả những yếu tố này đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc sáng tác Truyện Kiều – kiệt tác của nền văn học Việt Nam.
N V
D G
B X
N
Với câu b, HS cần kể được tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần mà sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đã giới thiệu. Nên chú ý những tình tiết, sự việc chính. Về nội dung, lưu ý tới giá trị hiện thực (bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo, đồng tiền có sức mạnh vạn năng chi phối tất cả) và giá trị nhân đạo (tiếng nói cảm thương trước số phận bi kịch của con người, đề cao tài năng, nhân phẩm, khát vọng chân chính của con người…). Về nghệ thuật, lưu ý tới phương diện ngôn ngữ (khả năng gợi hình, gợi cảm, chất dân tộc…) và thể loại (thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao, nghệ thuật tự sự cuốn hút từ cách dẫn truyện, miêu tả thiên nhiên, miêu tả nội tâm nhân vật, khắc hoạ chân dung, tính cách nhân vật…). Đoạn trích Chị em Thuý Kiều được chia thành 4 phần: Bốn câu đầu giới thiệu khái quát hai chị em Thuý Kiều; bốn câu tiếp gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân; 12 câu tiếp gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều; 4 câu cuối nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em. Kết cấu này cho thấy sự trọn vẹn trong trình tự miêu tả của tác giả. Và điểm nhấn của đoạn trích là vẻ đẹp Thuý Kiều được thể hiện qua dung lượng câu thơ tác giả dành để miêu tả nhân vật này. Khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân, tác giả đã sử dụng những hình tượng nghệ thuật quen thuộc trong thơ ca cổ với bút pháp ước lệ tượng trưng: khuôn trăng, nét ngài, hoa, 70
ngọc, mây, tuyết. Nhưng dù là bút pháp ước lệ, chân dung của Thuý Vân vẫn khá cụ thể và dễ hình dung nhờ những tính từ gợi tả: trang trọng, đầy đặn, nở nang, đoan trang. Biện pháp ẩn dụ được sử dụng hiệu quả, tập trung thể hiện vẻ đẹp cao quý, đoan trang đầy nữ tính của Thuý Vân. Khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả vẫn sử dụng những hình tượng nghệ thuật ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu, nhưng ngoại hình của Kiều không dễ hình dung cụ thể. Người đọc có một ấn tượng rất đậm về Kiều, đó là vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân, khiến cho tạo hoá phải đố kị (Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh). Nếu khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân, tác giả tập trung vào nhan sắc, thì khi tả Kiều tác giả chỉ đưa ra một so sánh đẩy cao (So bề tài sắc lại là phần hơn) sau đó tập trung nói về tài năng của Kiều. Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm của xã hội phong kiến. Kiều giỏi đủ cả cầm, kì, thi, hoạ, trong đó nổi bật nhất là tài đánh đàn, mà ấn tượng nhất lại là khúc đàn “Bạc mệnh”. Có thể thấy vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp mĩ mãn của cả sắc, tài và tâm. Trong khi đó, vẻ đẹp của Thuý Vân chủ yếu được gợi ra bởi sắc, tài và tâm hầu như tác giả không đề cập tới. Giá trị nhân đạo của đoạn thơ được thể hiện ở sự trân trọng của Nguyễn Du khi đề cao vẻ đẹp ngoại hình của con người, ngợi ca những giá trị phẩm chất, nhân cách của con người. Đoạn thơ thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du với bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người; khắc hoạ chân dung nhân vật tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, vừa có những điểm chung, vừa có những dấu ấn rất riêng.
N V
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với 7 câu hỏi, GV nên linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn với câu (a), (b), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi. Sau khi 1 – 2 HS đại diện trình bày, GV chốt những vấn đề về tác giả, tác phẩm. Sau đó HS chuyển sang làm việc cá nhân để giải quyết câu (c, d, e). Câu (g, h), HS có thể học nhóm.
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham khảo liên quan,...). – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.
2. Tìm hiểu về thuật ngữ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS biết được thế nào là thuật ngữ và nhận diện được một số đặc điểm của thuật ngữ, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế ba câu hỏi, bắt đầu là nhận diện những từ ngữ với cách sử dụng khác nhau (trong đó có trường hợp sử dụng với tư cách là thuật ngữ); tiếp theo là nhận diện những thuật ngữ quen thuộc trong các lĩnh vực học tập của HS. Từ những tìm hiểu này, HS rút ra khái niệm về thuật ngữ. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), HS cần chỉ ra được sự khác nhau trong cách giải thích về các từ muối và nước ở mỗi ví 71
dụ. Ví dụ 1 chỉ giải thích đặc điểm cơ bản của muối và nước dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của mọi người. Vì vậy ai cũng có thể hiểu được những thông tin được cung cấp. Ví dụ 2 giải thích những đặc điểm, tính chất của nước và muối dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học. Vì vậy những người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực liên quan sẽ thấy dễ hiểu, những người khác sẽ cảm thấy khó hiểu với cách giải thích này. Với bài tập (b), HS cần chỉ ra được các khái niệm này xuất hiện lần lượt ở các môn học: Địa lí, Hoá học, Ngữ văn, Toán học. Những từ ngữ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong loại văn bản khoa học. Chúng chỉ có một nghĩa duy nhất và không có tính biểu cảm. Từ kết quả bài tập (a), (b), HS hoàn thiện khái niệm về thuật ngữ (bài tập c): Thuật ngữ là những từ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các câu hỏi a, b, c theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Với câu b, GV có thể khuyến khích HS khá giỏi đưa thêm một số ví dụ khác và giải thích nghĩa. Sau khi hoàn thành các bài tập, một số HS đại diện cặp/nhóm trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài.
N V
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)…
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
B X
3. Tìm hiểu về miêu tả trong văn bản tự sự
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS nhận diện được các yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và rút ra được tác dụng của các yếu tố miêu tả đó, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một cung cấp ngữ liệu là một đoạn trích đã học (theo tinh thần tích hợp) để HS thuận lợi trong việc khai thác ngữ liệu. Từ đó thiết kế những câu hỏi từng bước dẫn dắt HS để có được những hiểu biết về yếu tố miêu tả và tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn tự sự. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), HS cần xác định được tự sự là phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Nội dung của đoạn trích kể về trận chiến đấu của nghĩa quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của vua Quang Trung tiến đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Tây Sơn đại thắng, quân Thanh mất đồn thua chạy, tướng giặc là Sầm Nghi Đống phải tự vẫn. HS cần liệt kê được một số yếu tố miêu tả trong đoạn trích như: 10 người khênh một bức, lưng dắt dao ngắn, hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành trận chữ “nhất”; gấp rút sai đội khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên trước; gươm giáo chạm nhau, quăng ván xuống đất, cầm dao chém bừa, nhất tề xông tới mà đánh; quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết… Các yếu tố này nhằm thể hiện chiến thắng oanh liệt của nghĩa quân Tây Sơn và sự thất bại nhanh chóng của quân Thanh ở đồn Ngọc Hồi. Nếu chúng ta lược 72
bỏ những yếu tố miêu tả, trận đánh sẽ không còn cụ thể và sinh động, giảm đi sức cuốn hút với người đọc. Từ kết quả bài tập (a), HS rút ra được nhận xét: Trong văn bản tự sự, các yếu tố miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động (câu b). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo nhóm để tìm hiểu ngữ liệu (bài tập a). Sau đó HS làm việc cá nhân để khái quát kiến thức cần nắm vững. Nếu lớp có nhiều HS còn yếu, GV nhấn mạnh những từ ngữ cần điền ở bài tập (a) để HS tìm được sự kết nối cho câu trả lời của bài tập (b). Sau khi một số HS chia sẻ trước lớp về câu trả lời, GV chốt lại những kiến thức cần nắm vững về tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả các bài tập. – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ bản được ghi chép lại.
C
N V
Hoạt động luyện tập
D G
1. Luyện tập đọc hiểu
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để rèn luyện tư duy khái quát và năng lực thẩm mĩ, tư duy độc lập cho HS, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu (a) yêu cầu HS khái quát bằng sơ đồ những giá trị nổi bật của tác phẩm; câu (b) yêu cầu trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong đoạn trích Chị em Thuý Kiều.
N
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Câu (a) trong hoạt động này thực chất đã được đề cập đến trong nội dung của hoạt động hình thành kiến thức. Tuy nhiên, đến đây HS cần khái quát được bằng sơ đồ để làm nổi rõ tính chất lô gic giữa giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Lựa chọn được những từ khoá quan trọng nhất để nắm vững vấn đề. Ví dụ: giá trị hiện thực (xã hội bất công, số phận bi kịch của những con người tài hoa, nghĩa khí; thế lực xấu xa, bỉ ổi); giá trị nhân đạo (ca ngợi vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng chính đáng)… Với câu (b), HS có thể trình bày những quan điểm khác nhau nhưng câu trả lời cần thể hiện được đó là tài năng của Nguyễn Du – bậc thầy về ngôn ngữ tiếng Việt: bút pháp ước lệ, tượng trưng; nghiêng về gợi, tác động tới người đọc thông qua sự phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể, tỉ mỉ… Chân dung của Thuý Vân và Thuý Kiều đều thể hiện rõ tính cách và dự báo về số phận. Thuý Vân được tạo hoá thua, nhường nên dự báo cuộc đời của Vân sau này cũng yên ổn, êm đềm. Còn Thuý Kiều gặp sự đố kị của thiên nhiên, tạo hoá (ghen, hờn), lại thêm sự ám ảnh của bản đàn “Bạc mệnh” nên dự báo về một cuộc đời không phẳng lặng, bình yên. 73
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với câu (a), GV hướng dẫn HS theo hình thức học cá nhân, câu (b) nên học theo nhóm, sau đó một số HS chia sẻ trước lớp. Để khuyến khích HS bộc lộ suy nghĩ cá nhân, với câu (b) GV nên chấp nhận những câu trả lời khác nhau, lưu ý HS cách sử dụng lập luận và dẫn chứng để tạo sự thuyết phục cho quan điểm của mình. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có). – Sản phẩm học tập của HS: Các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến việc viết hoặc sửa đoạn văn.
2. Luyện tập về thuật ngữ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được củng cố những kiến thức về thuật ngữ, nhận diện được những đặc điểm của thuật ngữ và giải thích được một số thuật ngữ quen thuộc. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện ba bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), các thuật ngữ cần tìm trong lĩnh vực tương ứng là: 2. xâm thực (địa lí); 3. hiện tượng hoá học (hoá học); 4. trường từ vựng (Ngữ văn); 5. di chỉ (lịch sử); 6. thụ phấn (sinh học); 7. lưu lượng (địa lí); 8. trọng lực (vật lí); 9. khí áp (địa lí); 10. đơn chất (hoá học); 11. thị tộc phụ hệ (lịch sử); 12. đường trung trực (toán). Với bài tập (b), HS cần chỉ ra được từ điểm tựa trong đoạn trích này không được dùng với ý nghĩa của một thuật ngữ trong lĩnh vực vật lí. Ở đây nghĩa của từ điểm tựa chỉ hiểu là chỗ dựa chính, thể hiện vai trò của cá nhân với lịch sử. Với bài tập (c), HS chỉ ra được 3 thuật ngữ trong đoạn trích là: không khí, khí quyển, hơi nước. Các em trao đổi, giải thích các thuật ngữ này và ghi lại ý nghĩa của chúng (ánh sáng mặt trời còn được gọi là ánh sáng trắng bao gồm nhiều ánh sáng đơn sắc biến thiên liên tục từ đỏ đến tím; khí quyển là các lớp chất khí bao quanh trái đất trong đó nitơ và oxi là chủ yếu – chiếm trên 90%; hơi nước là trạng thái khí của nước, sinh ra từ quá trình bay hơi hoặc khi nước sôi, hơi nước trong suốt, nhẹ hơn không khí và không nhìn thấy được...).
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (b) HS nên làm theo hình thức cá nhân, các bài tập (a, c) nên thực hiện theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Tuỳ đối tượng HS, GV có thể sử dụng ngữ liệu khác quen thuộc hơn (ở bài tập c), dựa trên những kiến thức về vật lí, hoá học, lịch sử, địa lí mà HS đang học ở cùng thời điểm này. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)… – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các câu hỏi, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
3. Luyện tập về miêu tả trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để củng cố cho HS những kiến thức, kĩ năng liên quan đến việc tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một thiết kế bốn câu hỏi với mức độ khó khác nhau từ nhận diện yếu tố miêu tả trong đoạn 74
trích đã học (tích hợp với nội dung đọc hiểu văn bản), sau đó là viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và cuối cùng là nhận xét, đánh giá và hoàn thiện đoạn văn đã viết. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với câu (a), HS cần chỉ ra được ở mỗi nhân vật, tác giả đã chú ý tả những gì (khuôn mặt, đôi mắt, miệng cười, làn da, mái tóc…), so sánh với những hình ảnh nào, tác dụng của những yếu tố miêu tả đó… (tham khảo nội dung hoạt động hình thành kiến thức của bài). Với câu (b), HS cần viết được một đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả và tự đánh giá, nhận xét về những yếu tố miêu tả mà mình đã sử dụng để xem các yếu tố miêu tả được sử dụng đã phù hợp chưa, có giúp cho sự vật, hiện tượng được nói đến sinh động, gợi tả hơn hay không, nếu lược bỏ những yếu tố đó có làm giảm đi cái hay của đoạn văn vừa viết không... Khi bản thân đã có những nhận xét sơ bộ về chính sản phẩm của mình, các em sẽ đổi bài cho nhau để thực hiện đánh giá lẫn nhau (câu c) trên tinh thần góp ý, chỉnh sửa. Cuối cùng, trao đổi với bạn về những ý kiến nhận xét và cân nhắc chỉnh sửa, hoàn thiện đoạn văn (câu d). – Phương pháp tổ chức dạy học: Trừ câu (c) sử dụng hình thức cặp đôi, các câu còn lại HS giải quyết theo hình thức cá nhân. Sau khi hoàn thành các bài tập, một số HS trình bày đoạn văn đã sửa trước lớp, GV tổ chức hoạt động chung để nhận xét và chốt lại những lưu ý cần thiết khi đưa yếu tố miêu tả vào văn bản tự sự.
N V
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu có)…
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân, cặp đôi.
D
B X
N
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được phát triển năng lực viết dựa trên những hiểu biết mà các em có được từ việc đọc văn bản; phát triển năng lực nói và nghe dựa trên những hiểu biết từ thực tiễn, cần sử dụng kiến thức vừa học. – Nội dung hoạt động: HS có thể làm một hoặc hai bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài 1, HS huy động những kiến thức, hiểu biết từ hoạt động khởi động để thực hành kĩ năng viết. Với bài 2, HS kể lại một sự việc vừa diễn ra ở địa phương (lễ hội, buổi biểu diễn văn nghệ, khánh thành một nhà máy,….) lời kể có sử dụng yếu tố miêu tả. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV nên hướng dẫn HS làm việc theo hình thức cặp đôi ở bài tập 1, bài tập 2 có thể làm việc cá nhân. Với bài 1, HS cần đọc kĩ các đoạn trích sau đó so sánh trên một phương diện để khái quát được những điểm khác biệt. Ví dụ như thứ tự các nhân vật xuất hiện; mức độ đậm nhạt khi miêu tả từng nhân vật qua ngoại hình, tính cách, tài năng... Các em có thể cùng nhau trao đổi và đưa ra những nhận xét cá nhân, có lập luận và dẫn chứng thuyết phục. Sau đó lựa chọn một số nhận xét xác đáng nhất để 75
ghi lại vào vở. Với câu 2, GV khuyến khích HS kể lại một sự việc có thật, cân nhắc để đưa yếu tố miêu tả vào vị trí phù hợp (ví dụ: miêu tả tâm trạng, cảm xúc, nét mặt của những người xuất hiện trong sự kiện đó; miêu tả không gian, cảnh vật nơi diễn ra sự kiện...). – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham khảo liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: bài viết của HS, ghi chép, đoạn băng ghi âm, ghi hình (nếu có)…
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế: Để mở rộng hiểu biết của HS về tác phẩm Truyện Kiều, ý thức về việc Nguyễn Du đã sử dụng nhiều yếu tố miêu tả đặc sắc trong tác phẩm; rèn kĩ năng đọc hiểu thuật ngữ, hình thành thói quen tự học, thích khám phá… – Nội dung hoạt động: HS có thể thực hiện 1 – 2 bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. – Phương pháp tổ chức dạy học: Những bài tập này có thể làm theo hình thức cá nhân hoặc cặp đôi. Với bài tập 1, tuỳ điều kiện cụ thể các em có thể tìm đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du (NXB Văn học, 2008; NXB Trẻ, 2015); Truyện Kiều đối chiếu (Phạm Đan Quế, NXB Hà Nội, 1991), ... trên mạng in-tơ-nét, trong thư viện, mượn của người thân, bạn bè… và ghi lại những câu thơ hay có yếu tố miêu tả. Với bài tập 2, GV hướng dẫn HS tìm đọc các cuốn sách nói về các hiện tượng tự nhiên hoặc tìm đọc trên trang Bách khoa toàn thư mở Wikipedia...
N V
D G
B X
N
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo có liên quan… – Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
3. Hoạt động đánh giá Với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu các đoạn trích Truyện Kiều – Chị em Thuý Kiều và một số đoạn ngữ liệu liên quan đến kiến thức về tiếng Việt (thuật ngữ), tập làm văn (các yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự). – Năng lực tạo lập văn bản: Viết các đoạn văn, chuẩn bị bài trình bày về vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: Biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp dựa trên những hiểu biết về thuật ngữ. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản, đoạn trích được đọc, được học. 76
Bài 7
CẢNH NGÀY XUÂN – KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của hai đoạn trích trong Truyện Kiều: Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích; nhận thức được vai trò quan trọng của việc trau dồi vốn từ, nắm được những định hướng chính trong việc trau dồi vốn từ. – Kĩ năng: Phân tích và trình bày được nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên, qua đó cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh xuân trong sáng, tươi đẹp trong đoạn trích Cảnh ngày xuân; nêu và trình bày được nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc, từ đó cảm nhận và trình bày tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích; biết mở rộng vốn từ; viết được một bài văn tự sự hoàn chỉnh có sử dụng yếu tố miêu tả cảnh vật, con người và sự việc để làm cho bài viết thêm sinh động.
N V
D G
B X
– Thái độ: Bồi đắp tình yêu thiên nhiên; thấu hiểu, thương cảm và trân trọng Thuý Kiều – một con người hiếu nghĩa, thuỷ chung; có ý thức trau dồi vốn từ, tăng cường vốn từ mới cho bản thân để đáp ứng nhu cầu dùng từ trong học tập và giao tiếp.
N
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại (thể thơ lục bát và các thủ pháp nghệ thuật đặc trưng của thơ trung đại: tả kết hợp với gợi, tả cảnh ngụ tình, cách sử dụng từ ngữ; nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại... từ đó cảm nhận và trình bày được vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (qua việc cảm thụ vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ và hình tượng nghệ thuật...). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (thông qua việc thực hành sử dụng từ ngữ đúng ngữ nghĩa và văn cảnh; viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, qua các hoạt động nhóm, thuyết trình...). – Năng lực tạo lập văn bản qua việc viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua việc nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản). 77
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích là hai trích đoạn trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du. Trước đó, các em đã được làm quen với tác phẩm này qua một bài học riêng về tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều và đoạn trích Chị em Thuý Kiều nên cần tận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (cốt truyện, ngôn ngữ, đặc điểm của nhân vật...) để HS dễ dàng tìm hiểu và tiếp nhận tác phẩm Truyện Kiều. Bên cạnh đó, để giúp HS đọc hiểu tốt đoạn trích, GV cần lưu ý những điều sau đây: (1) Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ vị trí đoạn trích: Cuộc đời của nhân vật Thuý Kiều có nhiều sự kiện, biến cố, ở mỗi hoàn cảnh khác nhau Kiều có những nét tâm trạng riêng. Ngòi bút của Nguyễn Du rất tinh tế trong việc thể hiện sự thay đổi đó, từ cách kể chuyện, tả cảnh đến miêu tả nội tâm... Do đó, cần chú ý đến vị trí của đoạn thơ, những sự kiện xảy ra trước đó và sau đó để hiểu và cảm thụ tốt nhất tâm trạng và phẩm chất của nhân vật. (2) Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ chú thích: Cần lưu ý, văn học trung đại nói chung và thơ Nguyễn Du nói riêng có nhiều từ khó, điển tích, điển cố... nên GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ phần chú thích để chắc chắn HS hiểu đúng và rõ về văn bản.
N V
Khi tìm hiểu hai đoạn trích này, GV cần chú ý gợi dẫn cho HS thấy được điểm khác nhau của hai đoạn trích trong việc miêu tả thiên nhiên cũng như thể hiện những nét tâm trạng khác nhau của nhân vật: trong Cảnh ngày xuân, Nguyễn Du trực tiếp miêu tả cảnh thiên nhiên, cảnh lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, tươi mới. Đoạn này, đối tượng, mục đích miêu tả của tác giả là thiên nhiên, tức là tác giả miêu tả cảnh vật để phân biệt với mục đích miêu tả thiên nhiên trong trích đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích. Ngoài ra, đoạn trích Cảnh ngày xuân có liên quan trực tiếp đến lễ Thanh minh nên GV có thể huy động những hiểu biết của HS về lễ hội văn hoá truyền thống này của nhiều nước phương Đông.
D G
B X
N
Bên cạnh đó, cần chú ý đến tính tích hợp trong việc triển khai các nội dung dạy học về trau dồi vốn từ, viết bài văn tự sự với nội dung đọc hiểu, ví dụ GV có thể lấy ngữ liệu trong hai đoạn trích trên để giúp HS mở rộng vốn từ. Về phần Tiếng Việt, trước đó, trong chương trình từ lớp 6 đến lớp 8, HS đã được làm quen với nhiều bài học có nội dung liên quan đến phát triển vốn từ, ví dụ nghĩa của từ (lớp 6); chữa lỗi dùng từ, chuẩn mực sử dụng từ, luyện tập sử dụng từ (lớp 7); trường từ vựng (lớp 8)… HS được học cách sử dụng từ trải đều các lớp THCS, bài học về trau dồi vốn từ tiếp tục củng cố những kiến thức và kĩ năng sử dụng từ trước đó của HS nhưng nên tập trung giúp HS thấy được tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ cũng như tìm ra những cách thức hiệu quả để tăng cường vốn từ mới. Đối với bài tập làm văn số 2 – văn tự sự, HS đã có những hiểu biết về vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự, về cách kết hợp thông qua việc phân tích những ví dụ và luyện tập trong bài học về miêu tả trong văn bản tự sự... Đến bài này, HS tự mình viết một bài văn tự sự có sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả.
78
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để khơi gợi hứng thú và huy động những kiến thức đã có của HS về chủ đề của văn bản đọc hiểu, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một gợi ý hoạt động khởi động bằng việc GV yêu cầu HS kể tên những tác phẩm văn học về chủ đề mùa xuân, trao đổi với các bạn trong nhóm về các tác phẩm ấy. Từ kết quả trình bày của các nhóm, GV sẽ kết nối đến văn bản Cảnh ngày xuân, giúp HS chuẩn bị tâm thế đón nhận một trong những câu thơ hay nhất viết về cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân. – Nội dung hoạt động: HS có thể kể tên hoặc đọc những đoạn thơ, đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân, sau đó trao đổi về cách khai thác chủ đề của các tác giả, bút pháp nghệ thuật riêng của mỗi tác giả… để thấy sự đa dạng, từ đó dẫn dắt đến việc tìm hiểu đoạn thơ. Một số ví dụ về các đoạn/ bài văn, thơ đã học trong chương trình GV có thể tham khảo: Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) – Hồ Chí Minh, Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng, Ông đồ (Vũ Đình Liên)...
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước ở nhà, trên lớp tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, gợi nhớ, nhắc lại những tác phẩm đã học có nói đến mùa xuân và đặc điểm nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm ấy. Nhờ việc trao đổi, HS có thể chia sẻ và thống kê được nhiều tác phẩm, có những khái quát, đánh giá sâu sắc hơn. GV cũng có thể để HS tự cảm nhận và miêu tả mùa xuân trong ấn tượng của mình kết hợp với bối cảnh lễ Thanh minh, GV yêu cầu một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm nhận xét và bổ sung cho nhau.
D G
B X
N
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng những tranh ảnh về mùa xuân, một số tranh ảnh về cảnh mùa xuân truyền thống với tiết Thanh minh, chiếu những đoạn phim về mùa xuân có liên quan đến những hình ảnh được đề cập đến trong Cảnh ngày xuân để khơi gợi ấn tượng và cảm xúc của HS. Những hình ảnh và đoạn phim này nên giới thiệu sau khi đại diện các nhóm trình bày ý kiến. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo quy trình đọc hiểu một văn bản truyện thơ trung đại: từ tìm hiểu khái quát về kết cấu sau đó tìm hiểu những vấn đề cụ thể như hình ảnh thơ, chi tiết, ngôn ngữ, các biện pháp, thủ pháp nghệ 79
thuật khác, cách sử dụng từ ngữ... trong từng phần để từ đó đưa đến những đánh giá tổng hợp về cảnh vật cũng như tâm trạng của nhân vật. Hoàn thành những câu hỏi này, HS sẽ chiếm lĩnh được những giá trị cơ bản nhất về nội dung, nghệ thuật của văn bản. – Nội dung hoạt động: tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Cảnh ngày xuân, qua đó cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên ngày xuân cùng nét tâm trạng của hai chị em Thuý Kiều. Để dễ dàng trong việc đọc cũng như tiếp nhận văn bản, GV nên để cho HS tìm hiểu vị trí của đoạn trích để xác định nội dung của đoạn: đoạn này nằm ở phần đầu của truyện, từ câu 39 đến câu 56, ngay sau đoạn miêu tả chân dung chị em Thuý Kiều. Đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của ba chị em Kiều trong những ngày tháng êm đềm. Sau cảnh này, Thuý Kiều thắp hương mộ Đạm Tiên và gặp gỡ Kim Trọng. Đối với các câu hỏi đọc hiểu, HS cần bám sát ngôn ngữ, hình ảnh trong đoạn trích để tìm được các câu trả lời phù hợp với từng câu hỏi. Kết cấu đoạn thơ gồm bốn câu đầu tả khung cảnh thiên nhiên mùa xuân; 8 câu tiếp miêu tả khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh; những câu còn lại tả cảnh chị em Kiều đi chơi xuân trở về. HS nhận xét về tính hợp lí của kết cấu này, đó là tả cảnh thiên nhiên và sinh hoạt theo trình tự không gian và thời gian. Cách tổ chức kết cấu này đã cho phép người đọc nhận ra sự vận động của thiên nhiên và sự biến đổi trong tâm trạng của nhân vật. Cụ thể, cảnh trong những câu thơ mở đầu và khi chị em Kiều du xuân trở về có những đổi thay cùng với sự vận động trong tâm trạng nhân vật, qua đó thể hiện bút pháp tinh tế của Nguyễn Du.
N V
D G
B X
Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân được miêu tả với thời gian đã bước vào tháng ba, tháng cuối của mùa xuân, không gian xuân trong sáng với chim én bay lượn, với gam màu chủ đạo là cỏ non xanh bát ngát chân trời, trên nền xanh ấy điểm vài bông lê trắng. Khung cảnh mùa xuân được miêu tả với bút pháp ước lệ cổ điển vừa gợi thời gian vừa gợi không gian mùa xuân (dùng chim én để nói đến mùa xuân), từ ngữ giàu chất tạo hình, bút pháp chấm phá (tả cảnh với vài nét đặc tả, chọn lọc), ngôn ngữ bình dị với việc đảo trật tự từ “trắng điểm” làm nổi bật màu trắng của hoa lê. Cảnh vật hài hoà, gợi vẻ đẹp của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).
N
Không khí lễ hội trong tiết Thanh minh được gợi lên bởi các từ gần xa, nô nức, dập dìu, sắm sửa, ngổn ngang…, những từ ngữ này gợi lên không khí rộn ràng, vui tươi. Đoạn thơ đã miêu tả tiết Thanh minh có lễ (tảo mộ), hội (đạp thanh): lễ tảo mộ là lễ đi viếng mộ, sửa sang, quét tước, chăm sóc mộ của người thân trong gia đình, dòng họ; hội đạp thanh là hội chơi xuân ở chốn đồng quê, giữa hai cảnh ấy, ngòi bút Nguyễn Du thiên về miêu tả cảnh “hội” hơn là “lễ”. Cảnh lễ hội được miêu tả trực tiếp trong 6 câu thơ: trong đó cảnh hội chiếm bốn câu, cảnh lễ hai câu. GV yêu cầu HS giải thích lí do (có thể vì sự nô nức “dập dìu tài tử giai nhân” trong cảnh hội tương hợp hơn với vẻ đẹp của mùa xuân, mặt khác 80
dưới điểm nhìn của hai chị em Thuý Kiều, sự trẻ trung trong tâm hồn của hai nàng cũng tương hợp với cảnh hội hơn là cảnh lễ). Vẻ đẹp cảnh vật và không khí mùa xuân trong tương quan so sánh với bốn câu thơ đầu. Ví dụ, cảnh trong bốn câu thơ đầu là không gian mùa xuân tươi vui, trong sáng, ngập tràn sự sống với không khí ấm áp, cảnh trong sáu câu thơ cuối vẫn đẹp nhưng lặng lẽ, đượm buồn bởi không khí vui hội đã tàn, nhịp sống chậm hơn. Trong những câu thơ đầu, tâm trạng của hai nhân vật cũng giống như mọi người (nô nức, vui tươi) nhưng những câu thơ sau tâm trạng của nhân vật đã thay đổi qua hệ thống từ ngữ tà tà, nao nao, thơ thẩn. Những từ ngữ này không chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người: có gì đó mơ hồ như là sự bâng khuâng, nuối tiếc. Lòng người như hoà vào cảnh vật, như đang lắng lại cùng cảnh vật. GV cũng có thể cho HS liệt kê những từ láy trong cả đoạn trích và so sánh sự khác nhau với những từ láy ở những câu thơ đầu để chỉ ra rằng những từ láy trong sáu câu cuối thể hiện những nét nhẹ nhàng, đượm buồn, tương phản với cảnh lễ hội nhộn nhịp, tấp nập trước đó. Đoạn thơ Cảnh ngày xuân đã phác hoạ một bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng với từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. – Phương pháp tổ chức dạy học: Ở bước đọc văn bản, GV có thể cho HS tiến hành đọc với những lưu ý trong khi đọc. Yêu cầu giọng đọc khoan thai, chậm rãi, tình cảm trong sáng. GV mời 1 – 2 HS đọc, các HS còn lại theo dõi, nhận xét. GV nhận xét cách đọc của HS để rút kinh nghiệm. Trong khi nghe đọc, HS có thể kết hợp thực hiện một số yêu cầu như gạch chân dưới từ khó, xác định kết cấu của đoạn thơ... Sau khi đọc văn bản, HS trao đổi cặp đôi về những từ trong chú thích hoặc từ khó vừa gạch chân, có thể nhờ sự hỗ trợ từ phía GV nếu cần thiết.
N V
D G
B X
N
Ở bước tìm hiểu văn bản, với 5 yêu cầu, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS: hoạt động cá nhân, cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp. Với nhiệm vụ (a), GV có thể tổ chức hoạt động cá nhân kết hợp với hình thức hoạt động cặp đôi. Trước hết, HS làm việc cá nhân, đọc lại và xác định kết cấu của đoạn trích và chỉ ra tính hợp lí của kết cấu ấy theo ý hiểu và cách diễn đạt của cá nhân. Sau đó, HS làm việc cặp đôi, đọc câu trả lời, nhận xét, bổ sung và sửa lỗi cho nhau. GV mời đại diện một số nhóm HS đọc câu trả lời. Với yêu cầu này, GV có thể chuẩn bị sẵn bảng phụ để HS điền kết quả làm việc của nhóm mình. Đối với nhiệm vụ (b), (c), HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. GV có thể tổ chức hoạt động cá nhân dưới hình thức ghi nhanh vào phiếu học tập (trong phiếu này GV ghi sẵn các mục cần trả lời, HS điền nhanh). Sau đó, HS thảo luận với các bạn, trao đổi phiếu học tập với các bạn khác. Sau khi HS cả lớp hoàn thành, GV mời HS so sánh kết quả, chốt ý. GV nhận xét về nội dung và cách trình bày của HS. Nhiệm vụ (d), (e), GV có thể tổ chức theo hình thức cá nhân kết hợp với nhóm. HS chia sẻ quan điểm cá nhân với những tìm tòi, phát hiện và lí giải cụ thể; phát huy tính sáng tạo, liên tưởng, HS có thể trình bày cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng 81
con người trong sáu câu thơ cuối bằng nhiều hình thức khác nhau (có thể diễn đạt bằng lời, vẽ tranh hoặc kết hợp lời và tranh...). Khi yêu cầu HS tổng kết những nét đặc sắc về nghệ thuật, GV nên tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm nhỏ. HS thảo luận và ghi ý kiến của nhóm ra giấy dưới dạng sơ đồ tư duy. GV chú ý hình thành cho HS những kĩ năng khái quát và đánh giá vấn đề thông qua những nội dung đã được học. Trong tất cả những nhiệm vụ trên, GV cần chốt lại những vấn đề quan trọng để đi tới mục tiêu bài học. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các phiếu học tập mà GV yêu cầu.
2. Trau dồi vốn từ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hệ thống bốn câu hỏi và bài tập đưa ra để giúp cho HS thấy được vai trò quan trọng, sự cần thiết và những cách thức của việc trau dồi vốn từ, đồng thời củng cố những kĩ năng sử dụng từ ngữ thông qua việc tránh một số lỗi dùng từ. – Nội dung hoạt động: HS nắm được những định hướng về trau dồi vốn từ thông qua việc tự mình tìm ra thông điệp trong các văn bản. Với câu (a), HS cần rút ra thông điệp: Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt, nhưng để phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi chúng ta phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng một cách nhuần nhuyễn trong nói và viết. Câu (b), HS chỉ ra lỗi và đưa ra những phương án sửa chữa phù hợp. Cụ thể câu (1) có lỗi lặp từ: thắng cảnh (cảnh đẹp) đã mang nghĩa đẹp, nên từ đẹp dùng sau là lặp từ; (2) Lỗi dùng sai từ dự đoán: dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai, trong trường hợp này nên dùng đoán, phỏng đoán; (3) Lỗi dùng kết hợp từ sai: đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ), nên dùng mở rộng thay cho đẩy mạnh. Từ việc phân tích những lỗi ở trên, HS hiểu rằng nguyên nhân mắc lỗi không phải do tiếng Việt thiếu từ, “tiếng ta nghèo” mà là “không biết dùng tiếng ta”. Do đó để biết dùng tiếng ta cần hiểu chính xác nghĩa của từ để dùng đúng chỗ (câu c). Ở câu (d), HS cần thấy được bài học rằng: tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du được hình thành qua quá trình học hỏi lời ăn tiếng nói của nhân dân, trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa của từ để dùng đúng còn phải bổ sung thêm những từ mới để làm phong phú vốn từ vựng của bản thân.
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). Với bốn câu hỏi này, GV có thể hướng dẫn HS học cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm. Ở câu (a) GV cho HS thảo luận nhóm hoặc cặp đôi để rút ra thông điệp, HS chia sẻ sự đúng đắn và chính xác của thông điệp ấy trong nhóm bằng cách lấy thêm các ví dụ trong thực tế để chứng minh. GV cũng có thể chia bảng thành nhiều ô để các nhóm lên viết thông điệp mà nhóm mình tìm được, các HS còn lại nhận xét, so sánh các thông điệp, GV chốt ý. Đối với câu (b), (c), HS làm việc cá nhân, sau đó trao đổi bài với bạn bên cạnh để cùng nhận xét, sửa lỗi cho nhau. Chú ý: HS cần chỉ được lỗi và đưa ra phương án sửa chữa phù hợp. Để củng cố kiến thức, GV nên yêu cầu HS lấy thêm những ví dụ về những lỗi dùng từ đó.
82
Ở câu (d), HS làm việc theo nhóm, mỗi cá nhân sẽ cùng suy nghĩ, đóng góp ý kiến sau đó tổng hợp ý thành ý của cả nhóm. Lưu ý, trong đoạn này yêu cầu tìm ít nhất hai bài học, HS có thể tìm được nhiều hơn miễn là đảm bảo lấy ý từ văn bản. GV chốt ý và định hướng HS trong việc trau dồi vốn từ. – Phương tiện dạy học: có thể dùng bảng trình chiếu hoặc phiếu ghi kết quả. GV linh hoạt sử dụng phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về trau dồi vốn từ.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo quy trình cơ bản như bài đọc Cảnh ngày xuân: từ tìm hiểu khái quát để hiểu được đại ý, chủ đề của đoạn trích đến tìm hiểu những chi tiết, hình ảnh, các biện pháp, thủ pháp nghệ thuật, cách sử dụng từ ngữ... để từ đó đưa đến những cảm nhận về tâm trạng của nhân vật. Từ đó, giúp HS thấy được tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả cảnh, tả tình.
N V
– Nội dung hoạt động: tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích theo trình tự kết cấu, giá trị nội dung cũng như nghệ thuật... qua đó hiểu và đồng cảm với tâm trạng của Thuý Kiều.
D G
Trước hết, GV gợi dẫn HS tìm hiểu vị trí của đoạn trích để xác định nội dung của đoạn: đoạn này nằm ở phần thứ hai trong Truyện Kiều (Gia biến và lưu lạc). Gia đình Kiều gặp cơn nguy biến do thằng bán tơ vu oan, cha và em Kiều bị bắt giam. Để chuộc cha, Kiều quyết định bán mình, sau đó Kiều bị bắt vào chốn lầu xanh, nàng uất ức định tự tử. Tú Bà (chủ lầu xanh) vờ hứa hẹn gả chồng cho nàng, đem nàng ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sau đó mụ sẽ nghĩ cách để bắt nàng phải tiếp khách làng chơi. Sau đoạn này, Kiều bị Sở Khanh lừa và phải chấp nhận làm gái lầu xanh (Thân lươn bao quản lấm đầu. Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa). Đoạn trích nằm giữa hai biến cố đau xót trong cuộc đời Thuý Kiều. Cần nắm chắc điều này để cảm nhận được hết sự bàng hoàng, cô đơn trong hiện tại cũng như những dự cảm đầy lo âu về một tương lai bất trắc của nhân vật. Sau đó GV hướng dẫn HS đi vào đọc hiểu chi tiết. Dưới đây là những gợi ý cụ thể:
B X
N
Câu (a), HS chỉ ra kết cấu đoạn trích: Sáu câu thơ đầu thể hiện hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều; tám câu thơ tiếp thể hiện nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của nàng; tám câu còn lại thể hiện tâm trạng đau buồn, âu lo của Thuý Kiều. Nhận xét về nghệ thuật tổ chức kết cấu của đoạn thơ: kết cấu hợp lí theo diễn biến tâm trạng của nhân vật, đoạn đầu giới thiệu cảnh Thuý Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, trong nỗi cô đơn sầu tủi, nàng nhớ về người yêu và cha mẹ, cuối cùng là nỗi buồn của Kiều và dự cảm về những bão tố cuộc đời sắp giáng xuống đời nàng. Như vậy Thuý Kiều ngày càng bị dìm sâu vào kiếp đoạn trường. 83
Câu (b), HS cần nêu được khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu hiện lên với hình ảnh non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, xa trông... Đó là cảnh thiên nhiên hoang vắng, bao la đến rợn ngợp. Tất cả khiến người đọc cảm nhận sự trơ trọi, cô đơn của Thuý Kiều. Trong không gian ấy, người đọc càng cảm nhận rõ nét hơn sự bẽ bàng, buồn tủi của Thuý Kiều. Thời gian qua cảm nhận của Thuý Kiều được thể hiện qua các từ ngữ mây sớm, đèn khuya, trăng gần..., đó là vòng thời gian lặp lại cùng với sự tuần hoàn đều đặn của thời gian. Ở những câu thơ này, bút pháp ước lệ, tả cảnh ngụ tình được tác giả sử dụng rất hiệu quả. Để giải quyết câu (c), (d), HS cần chỉ ra được những người mà Kiều nhớ đến đó là Kim Trọng và cha mẹ nàng. Khi lí giải về trình tự nỗi nhớ thương ấy, Nguyễn Du đã rất tinh tế và khéo léo để nàng nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lí của nhân vật trong hoàn cảnh cụ thể, đảm bảo tính chân thực của hình tượng. Bởi vì trong cơn gia biến, Kiều đã hi sinh bản thân mình để làm tròn chữ hiếu, còn chữ tình thì vẫn dang dở, Kiều tự dằn vặt vì đã phản bội lại lời thề nguyền với Kim Trọng. Nhưng dù có nhớ đến ai trước, chúng ta vẫn thấy được đức hi sinh và tấm lòng vị tha, chung thuỷ của Kiều, trong cảnh ngộ vô cùng đáng thương nhưng Kiều không nghĩ đến bản thân mình mà vẫn một lòng hướng đến Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ. Về ngôn ngữ, để diễn tả nỗi nhớ thương của Thuý Kiều, Nguyễn Du đã dùng rất nhiều từ ngữ ước lệ, thành ngữ, điển tích, điển cố..., với Kim Trọng là các từ ngữ: dưới nguyệt chén đồng, tấm son gột rửa còn khi nói về cha mẹ thì quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử… tất cả đã góp phần diễn tả một cách sâu sắc nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ của Thuý Kiều. Những từ ngữ được dùng rất tinh tế, khi nhớ người yêu thì nhớ kỉ niệm tình yêu, nỗi đau, tiếc vì tình yêu tan vỡ, nhớ cha mẹ là suy nghĩ về bổn phận, trách nhiệm làm con phải đền ơn sinh thành. Tâm tư ấy được biểu đạt thông qua hệ thống các từ ngữ rày trông mai chờ, tựa cửa hôm mai, cách mấy nắng mưa, bên trời góc bể… Những từ ngữ ngắn gọn nhưng có giá trị biểu cảm lớn trong việc diễn tả nội tâm của Kiều.
N V
D G
B X
N
Với câu (e), (g) HS cần nhận ra được đoạn thơ cuối đặc tả tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều. Cảnh được nhìn bằng con mắt tâm trạng với những hình ảnh giàu sức gợi: từ cánh buồm thấp thoáng đến hoa trôi man mác, nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng gầm thét… Tất cả đều thể hiện sự cô đơn, nỗi buồn sâu sắc, sự âu lo hoảng sợ khi nghĩ về tương lai mịt mờ. Phép điệp ngữ qua sự lặp lại của cụm từ “buồn trông” đã cho thấy sự tinh tế điêu luyện của Nguyễn Du trong sử dụng ngôn ngữ. Điệp ngữ kết hợp với điệp cấu trúc câu nhấn mạnh nỗi buồn cứ càng lúc càng sâu đậm cùng cảnh vật càng lúc càng mênh mang, vắng vẻ và dữ dội hơn. Sau mỗi điệp ngữ “buồn trông” là một đối tượng khác, một vấn đề khác không lặp lại, tất cả như những đợt sóng nối tiếp nhau thể hiện suy tưởng, tâm trạng của Kiều. Ở đây Nguyễn Du miêu tả thiên nhiên nhưng chủ yếu để diễn tả tâm trạng của nàng Kiều, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng buồn thương theo đúng quan điểm của Nguyễn Du “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ ”. – Phương pháp tổ chức dạy học: Cũng như đoạn trích trên, trước hết, GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu vị trí đoạn trích, đọc văn bản và những chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để thuận lợi trong việc tìm hiểu nội dung. Đối với bài này, GV 84
có thể cho HS đọc tự nhiên một lần toàn bài với giọng phù hợp, sau đó tự giải thích cách đọc; sau cùng GV có thể có những điều chỉnh trong cách đọc: giọng chậm, buồn, nhấn mạnh các từ bẽ bàng, buồn trông và các từ láy xa xa, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm. GV mời 1 – 2 HS đọc, các HS còn lại theo dõi, nhận xét. GV nhận xét cách đọc của HS để rút kinh nghiệm. Trong khi nghe đọc, HS có thể kết hợp thực hiện một số yêu cầu như gạch chân dưới từ khó, xác định kết cấu của đoạn thơ... Sau khi đọc văn bản, HS trao đổi cặp đôi về những từ mình chưa hiểu rõ. Ở bước tìm hiểu văn bản với 6 yêu cầu, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS: hoạt động cá nhân, cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp. Một vài gợi dẫn cụ thể về phương pháp: Với câu (a), GV có thể tổ chức hoạt động cá nhân kết hợp với hình thức hoạt động cặp đôi. Nhiệm vụ này GV nên chuẩn bị phiếu học tập để HS điền. Trước hết, HS làm việc cá nhân, đọc lại và xác định kết cấu của đoạn trích và đưa ra những nhận xét về kết cấu ấy theo ý hiểu và cách diễn đạt của cá nhân vào phiếu học tập, sau đó làm việc cặp đôi, trao đổi bài với bạn để nhận xét, bổ sung và sửa lỗi cho nhau. GV mời một số HS đọc phiếu trả lời hoặc dán phiếu quanh lớp để các bạn cùng theo dõi, nhận xét. GV chốt ý về đặc điểm kết cấu của đoạn trích. Câu (b), (e), (g), HS làm việc cá nhân, sau đó thảo luận với các bạn về câu trả lời của mình. Sau khi cả lớp hoàn thành, GV mời một số HS đọc kết quả, GV nhận xét về nội dung và cách trình bày của HS và chốt ý.
N V
D G
Nhiệm vụ (c), (d), GV có thể tổ chức theo hình thức nhóm. HS chia sẻ trong nhóm quan điểm cá nhân với những tìm tòi, phát hiện và lí giải cụ thể; từ đó lựa chọn và tổng hợp thành ý kiến của nhóm. Trong đó, HS liệt kê theo trình tự và lí giải nguyên nhân của trình tự ấy. GV mời đại diện một số nhóm trình bày. GV nhận xét, chốt ý của các nhóm, khuyến khích HS nói lên những suy nghĩ cá nhân của mình.
B X
N
– Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các phiếu học tập mà GV yêu cầu.
2. Luyện tập trau dồi vốn từ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nội dung này được thực hiện với 4 bài tập. Bài tập (a), (b) giúp HS thực hành hiểu đúng nghĩa của từ, biết phân biệt nghĩa của các từ có tiếng giống nhau. Bài tập (c) giúp cho HS thấy hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ hợp lí, tinh tế, phù hợp với hoàn cảnh thông qua việc sử dụng các từ xanh với sắc thái ý nghĩa khác nhau. Bài tập (d) giúp cho HS nắm được những kinh nghiệm và tìm ra những cách thức trau dồi vốn từ tốt nhất cho bản thân. Giải quyết lần lượt những bài luyện tập trên giúp HS tăng cường kĩ năng dùng từ, mở rộng vốn từ và học được cách để trau dồi vốn từ hiệu quả. – Nội dung hoạt động: HS thực hành xác định và phân biệt nghĩa của các từ. Nhiệm vụ (a) HS sắp xếp được các từ theo ba nét nghĩa khác nhau của tiếng “đồng”: 1. đồng (cùng): đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng 85
sự; 2. đồng (trẻ em): đồng ấu, đồng dao, đồng thoại; 3. đồng (chất): đồng tiền. Để đảm bảo HS hiểu rõ, GV nên yêu cầu HS giải thích nghĩa của các từ có chứa tiếng “đồng” đó. Nhiệm vụ (b), HS phân biệt được nghĩa của các từ có vỏ âm thanh hoặc nghĩa gần nhau: (1). xấu xa/ xấu xí để biểu thị tính chất xấu nhưng xấu xa thường được dùng để chỉ sự xấu về tính cách, đạo đức còn xấu xí thường được dùng để chỉ sự xấu về mặt hình thức; (2). tay trắng/ trắng tay: đều chỉ ý nghĩa là không có tài sản gì, nhưng tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì; trắng tay: bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì. Một đằng vốn không có gì, một đằng có mà bị mất hết; (3). kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại công việc, vấn đề; còn kiểm kê: kiểm lại (số lượng, chất lượng) tài sản. (4). nhuận bút: tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng; thù lao: tiền trả công lao động đã bỏ ra. Như vậy thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận bút. Sau khi hiểu rõ nghĩa của từ, HS đặt câu phù hợp với ý nghĩa của từ đó. Nhiệm vụ (c): HS chỉ ra trong Cảnh ngày xuân, Nguyễn Du dùng từ xanh kết hợp từ ngữ tận chân trời nhằm diễn tả một màu xanh trọn vẹn, bát ngát, đầy sự sống; còn trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du dùng từ xanh xanh, với từ này màu xanh mang một ý nghĩa và sắc thái biểu cảm khác. Vẫn là màu xanh nhưng là xanh nhạt nhoà, thiếu sức sống – nó như bị nhoà đi, mờ ảo trong không gian rộng lớn. Với cách sử dụng từ linh hoạt, Nguyễn Du đã thể hiện những cảnh sắc thiên nhiên khác nhau đi liền với những nét tâm trạng trong những hoàn cảnh khác nhau của nhân vật, qua đó khẳng định tài năng sử dụng ngôn ngữ vô cùng chính xác và tinh tế của Nguyễn Du.
N V
D G
Với nhiệm vụ (d), HS có thể đưa ra một số biện pháp như: lắng nghe những cách nói của những người xung quanh để học tập những cách nói hay; đọc sách báo, đặc biệt là những tác phẩm văn học nổi tiếng; ghi chép những từ ngữ mới, tìm hiểu nghĩa qua từ điển hoặc hỏi thầy cô bạn bè, tập sử dụng những từ ngữ đó trong hoàn cảnh thích hợp...
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm). Nhiệm vụ (a), có thể tổ chức cuộc thi điền nhanh giữa các nhóm. GV chia ba cột trên bảng tương ứng với 3 nghĩa của tiếng đồng, mỗi nhóm làm một cột. HS các nhóm thảo luận 1 phút rồi lần lượt chọn từ phù hợp viết vào cột. Sau đó các nhóm cùng nhận xét và bổ sung cho nhau. HS các nhóm nhận xét và chốt ý. GV có những hình thức khen thưởng phù hợp để khuyến khích HS, có thể yêu cầu HS giải nghĩa các từ để đảm bảo các em hiểu đúng nghĩa của mỗi từ đó. Nhiệm vụ (b), GV có thể tổ chức theo hình thức cá nhân hoặc cặp đôi. GV hướng dẫn HS kẻ bảng để dễ dàng phân biệt nghĩa và ngữ cảnh sử dụng. Các cặp đôi chia sẻ, thảo luận sau đó trình bày, nhận xét, góp ý để hoàn thiện câu trả lời. GV nhận xét, chốt ý. Nhiệm vụ (c), GV nên tổ chức theo hình thức nhóm nhỏ để chia sẻ những cảm nhận và suy nghĩ về cách dùng từ của Nguyễn Du, đồng thời rút ra được bài học từ cách dùng ấy. GV gọi hai nhóm bất kì trình bày trước lớp, những nhóm khác phản biện, góp ý bài của bạn, hoàn thiện câu trả lời của nhóm mình. Với nhiệm vụ (d), GV nên tổ chức hoạt động nhóm. Mỗi người có những cách trau dồi vốn từ khác nhau, tổng hợp lại sẽ làm cho kết quả của nhóm thêm phong phú và đa dạng. 86
HS đọc văn bản và nhớ lại kinh nghiệm của bản thân để liệt kê những cách thức mình thường thực hiện và thấy hiệu quả để trau dồi vốn từ. Sau đó chia sẻ trong nhóm để tổng hợp ý kiến. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
3. Viết bài tập làm văn số 2 – Văn tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tổng hợp những kiến thức, kĩ năng đã học từ những tiết trước về sử dụng yếu tố miêu tả trong bài văn tự sự để viết một bài văn hoàn chỉnh, thể hiện năng lực tạo lập văn bản của HS. Những đề văn gợi ý cho HS thuộc những dạng đề cần sự tưởng tượng, đối với đề 2, ngoài tưởng tượng, HS cần phải kết hợp với những hiểu biết về văn bản để kể một cách sáng tạo, hợp lí và hấp dẫn. – Nội dung hoạt động: Ngoài những đề gợi ý trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV có thể chọn những đề khác phù hợp với nhu cầu, năng lực của HS lớp mình dạy. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm bài cá nhân, GV chú ý hướng dẫn HS lập dàn ý trước khi viết, chú ý cách diễn đạt, dùng từ trong khi viết..., đọc kiểm tra lại bài sau khi viết. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...).
N V
– Sản phẩm học tập của HS: bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả.
D
D G
B X
Hoạt động vận dụng
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập 1 được thiết kế với yêu cầu mở rộng hiểu biết ngoài văn bản, kết hợp với những vấn đề liên quan nhằm phát triển tư duy so sánh, khả năng liên tưởng sáng tạo của HS. Bài tập 2 yêu cầu HS tìm được từ đồng nghĩa qua đó thấy được tài năng ngôn ngữ tuyệt vời của Nguyễn Du. – Nội dung hoạt động: Bài tập 1, HS cần nói được hai câu thơ trong Cảnh ngày xuân được gợi ý từ hai câu thơ cổ Trung Quốc. Tuy nhiên Nguyễn Du đã tiếp thu, học tập một cách sáng tạo. Cụ thể: hai câu thơ cổ của Trung Quốc chỉ nói đến hoa lê mà không hề tả màu sắc. Nguyễn Du thêm vào đó một từ “trắng”, khiến cho động từ “điểm” có thần hơn. Đặc biệt chính nhờ sự xuất hiện của sắc trắng mà sắc xanh của cỏ non ở câu thơ trước được tô đậm hơn, xanh tươi hơn. Sắc xanh và sắc trắng cùng tôn nhau lên. Cảnh sắc mùa xuân vì thế trở nên sinh động, sắc nét và đặc biệt rất gợi cảm. Ngoài ra câu thơ Trung Quốc nói đến cỏ thơm, Nguyễn Du nhấn mạnh cỏ xanh, câu thơ Trung Quốc chú ý sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời còn Nguyễn Du chú ý đến cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời. Như vậy, Nguyễn Du đã tiếp thu thơ cổ một cách rất sáng tạo. 87
Bài tập 2, HS chỉ ra các từ đồng nghĩa cùng chỉ giọt nước mắt trong các câu thơ là châu sa, lệ hoa, giọt hồng, giọt ngọc, giọt châu, giọt tương, dòng thu. Thông qua đó, HS thấy được vốn từ vựng phong phú và khả năng liên tưởng, kết hợp từ vô cùng đa dạng và tinh tế của đại thi hào Nguyễn Du. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong cách thức tổ chức hoạt động cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm để giúp HS học tập hiệu quả nhất. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập ghi kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Giúp HS mở rộng hiểu biết về nghệ thuật tả cảnh, tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều, phát triển năng lực hợp tác, trình bày trong khi chia sẻ quan điểm của bản thân với các bạn. – Nội dung hoạt động: Sưu tầm một số đoạn thơ (ngoài những đoạn trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một) tả cảnh ngày xuân, tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều. Ví dụ: Cửa Thiền vừa cữ cuối xuân – Bóng hoa rợp đất, vẻ ngân ngang trời – Gió quang mây tạnh thảnh thơi (Thuý Kiều bị Hoạn Thư đưa ra trông coi và chép kinh ở Quan âm các trong vườn nhà Hoạn Thư); Bóng tà như giục cơn buồn – Khách đà lên ngựa người còn ghé theo – Dưới cầu nước chảy trong veo – Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha (cảnh Thuý Kiều và Kim Trọng chia tay nhau sau lần hội ngộ đầu tiên). Trao đổi với bạn về giá trị đặc sắc của một trong những đoạn thơ đó.
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). GV nên khuyến khích HS sưu tầm và nêu cảm nhận riêng của mình về những câu thơ mà các em tìm được, GV khuyến khích HS học hỏi và chia sẻ với bạn bè và người thân về những nội dung trong hoạt động này. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: Những ghi chép/bài viết về những đoạn thơ tả cảnh mùa xuân, những đoạn thơ tả cảnh ngụ tình.
3. Hoạt động đánh giá Trong quá trình hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung của bài học, cần chú ý đánh giá sự tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực, phẩm chất của HS. Cụ thể, với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực đọc hiểu văn bản truyện thơ trung đại: Nhận diện được những đặc điểm nghệ thuật: tả kết hợp với gợi, tả cảnh ngụ tình, cách sử dụng từ ngữ; nghệ thuật khắc hoạ 88
nội tâm nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại...; đánh giá được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật ấy, cảm nhận và trình bày được vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Cảm nhận được những vẻ đẹp ngôn từ, hình ảnh, vẻ đẹp tâm hồn cũng như tâm trạng của nhân vật. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (thông qua việc thực hành sử dụng từ ngữ chính xác; viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, qua các hoạt động nhóm, thuyết trình...). – Năng lực tạo lập văn bản: tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả.
Bài 8
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
N V
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
D G
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được
B X
– Kiến thức: Phương thức khắc họa tính cách nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên, từ đó hiểu được phẩm chất của nhân vật và khát vọng cứu đời, giúp người của tác giả; hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
N
– Kĩ năng: Trình bày tóm tắt cốt truyện Truyện Lục Vân Tiên, qua đoạn thơ trích xác định và phân tích được phương thức khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành động, cử chỉ của Nguyễn Đình Chiểu, trình bày được vẻ đẹp phẩm chất của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình; chỉ ra và phân tích được vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự, sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm trong bài văn tự sự. – Thái độ: Trân trọng tài năng Nguyễn Đình Chiểu; trân trọng và kính yêu những con người trượng nghĩa, chính trực; bồi dưỡng cách sống tốt, biết giúp đỡ mọi người, biết phân biệt phải trái; có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm phù hợp trong văn bản tự sự.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu một văn bản truyện thơ trung đại (chú ý cách xây dựng, khắc hoạ tính cách nhân vật…). – Năng lực tạo lập văn bản thông qua tạo lập những văn bản tự sự có yếu tố miêu tả nội tâm. 89
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (thông qua việc thực hành viết bài văn tự sự có yếu tố miêu tả nội tâm, qua các hoạt động nhóm, thuyết trình...). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra được những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Trước khi tìm hiểu vào nội dung cụ thể của đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và Truyện Lục Vân Tiên, khẳng định Truyện Lục Vân Tiên thuộc kiểu truyện truyền thống của phương Đông (theo từng chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời các nhân vật chính), truyện đề cao đạo lí làm người, tình nghĩa, nhân hậu, lòng hào hiệp, khát vọng công lí và công bằng của nhân dân. Đặc biệt, ngôn ngữ trong truyện có sử dụng nhiều phương ngữ Nam Bộ, do đó trước khi đi vào tìm hiểu, GV nên giúp HS tìm hiểu kĩ phần chú thích, đặc biệt đối với những HS miền Bắc. Bên cạnh đó, cần chú ý đến tính tích hợp trong việc triển khai các nội dung dạy học. Có thể lấy ngữ liệu từ những đoạn trích đã học trong Truyện Kiều để giúp HS phát hiện và phân tích được vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. Tuỳ thuộc vào đối tượng HS, trong quá trình dạy học, GV có thể hướng dẫn HS so sánh cách kể chuyện của Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu, qua đó thấy những đặc trưng riêng về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả.
N V
D G
B X
Ngoài ra, các hoạt động dạy học cần tổ chức phù hợp và linh hoạt để đáp ứng mục tiêu bài học.
N
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để huy động những kiến thức đã có của HS, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một gợi ý hoạt động khởi động bằng việc GV yêu cầu HS liệt kê những nhân vật được xây dựng theo quan điểm của nhân dân, đồng thời gợi dẫn đến việc thể hiện ước mơ công lí của nhân dân – quan điểm được Nguyễn Đình Chiểu thể hiện rất rõ nét trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Hoạt động này nhằm khơi gợi những ấn tượng và hiểu biết của HS về hệ thống nhân vật chính diện và phản diện cũng như gợi nhắc những nội dung cơ bản liên quan đến đoạn trích sắp học để các em dễ hình dung, chuẩn bị tâm thế cho bài học. – Nội dung hoạt động: HS trao đổi để thống kê những tác phẩm có các nhân vật hiền lành gặp may mắn, hạnh phúc và những nhân vật ác độc bị trừng trị thích đáng. HS có thể 90
tìm thấy kiểu nhân vật này trong các truyện cổ tích: Tấm Cám, Thạch Sach, Cây tre trăm đốt..., và khẳng định những nhân vật được liệt kê ở trên thuộc mô típ nhân vật ở hiền gặp lành, gieo gió gặt bão. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, gợi nhớ, nhắc lại những tác phẩm có hệ thống nhân vật theo yêu cầu của câu hỏi. Nhờ việc trao đổi, HS có thể chia sẻ và thống kê được nhiều hơn; từ đó khái quát thành mô típ nhân vật. GV yêu cầu một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm nhận xét và bổ sung cho nhau. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh về những truyện có mô típ ở hiền gặp lành, gieo gió gặt bão... để khơi gợi ấn tượng và cảm xúc của HS. Lưu ý: những hình ảnh này nên giới thiệu sau khi đại diện các nhóm trình bày ý kiến. – Sản phẩm học tập của HS: Tranh ảnh, bài viết, những trao đổi, nhận xét của HS về nhiệm vụ được giao.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
N V
1. Tìm hiểu văn bản
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tiếp tục được rèn luyện những kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện thơ trung đại. Hoạt động này được thiết kế với 5 câu hỏi, tập trung tìm hiểu nhân vật chính, từ hành động, cử chỉ và ngôn ngữ của nhân vật để thấy được phẩm chất và tính cách của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. Sau những câu hỏi đọc hiểu này, HS sẽ khái quát được đặc trưng trong phương thức khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu, đưa ra những đánh giá khái quát về ngôn ngữ cũng như mơ ước, khát vọng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm.
D G
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu dưới sự hướng dẫn của GV. Với bài tập (a), cần chỉ ra được hành động đánh cướp bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng trọng nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vào đánh cướp. Hành động này cho thấy Vân Tiên là người trọng nghĩa, đem cái tài và sức mạnh của bậc anh hùng bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn. Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, khiêm tốn và nhân hậu. Khi thấy hai cô gái chưa hết sợ hãi, Vân Tiên động lòng, tìm cách an ủi và ân cần hỏi han. Làm việc nghĩa nhưng chàng cũng không sá chi ơn huệ. Khi nghe nói tạ ơn, Vân Tiên vội gạt ngay, từ chối mọi ý định đền đáp của cô gái với suy nghĩ “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Qua những nét tính cách trên, GV giúp HS đưa ra những nhận xét khái quát về nhân vật, đó là hình ảnh đẹp, mang tính chất lí tưởng, qua đó gửi gắm niềm tin và ước vọng của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (bài tập b). 91
Ở câu (c), HS cần chỉ ra được vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga chủ yếu được thể hiện thông qua lời nói của nàng đối với Lục Vân Tiên, qua đó thấy được nàng là một cô gái khuê các, thuỳ mị nết na, có học thức. Cách xưng hô “quân tử ”, “tiện thiếp” cho thấy tính cách khiêm nhường, cách nói dịu dàng, mực thước thể hiện niềm cảm kích, xúc động chân thành. Để đền đáp công ơn, nàng đã tự nguyện gắn bó cả cuộc đời với Lục Vân Tiên. Sau khi thực hiện những câu hỏi đọc hiểu trên, HS cần chỉ ra phương thức chủ yếu được tác giả sử dụng để miêu tả tính cách các nhân vật là qua hành động, cử chỉ (câu d): Vân Tiên bộc lộ tính cách qua hành động đánh cướp, qua việc yêu cầu Nguyệt Nga và người hầu gái chớ vội ra ngoài xe, qua việc từ chối đền ơn ; Nguyệt Nga thể hiện phẩm chất qua việc vâng lời cha, qua hành động mời Vân Tiên qua nhà để báo đáp ân nghĩa,… Thông qua mô típ nhân vật về người anh hùng trọng nghĩa “giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha”, Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện ước mơ, khát vọng cứu người cứu đời của mình. Khi nhận xét về ngôn ngữ thơ của Nguyễn Đình Chiểu (bài tập e), HS chỉ ra đặc điểm : ngôn ngữ mộc mạc, bình dân, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, ngôn ngữ Nam Bộ với nhiều từ địa phương: nhằm làng, xông vô, kêu rằng, tại mầy, xe nầy, tiểu thơ... Ngôn ngữ có phần thiếu trau chuốt nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào lòng người.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: có thể cho HS làm việc cá nhân, hoạt động cặp đôi
D G
hoặc thảo luận nhóm, chia sẻ cảm nhận và suy nghĩ về nhân vật cũng như nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn Đình Chiểu. Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn bản và những
B X
chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để hiểu rõ về tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn trích. Đánh dấu những từ ngữ chưa hiểu hoặc còn băn khoăn, sau đó sử
N
dụng từ điển để tra cứu, hoặc trao đổi với GV để nhận được sự hỗ trợ. Hoạt động đọc văn bản nên thực hiện theo hình thức GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc tiếp văn bản. Khi đọc, chú ý lời lẽ thể hiện tính cách của các nhân vật: Lục Vân Tiên nghĩa khí, cương trực, Phong Lai hung hãn, hồ đồ, Kim Liên hàm ơn thống thiết, Kiều Nguyệt Nga khiêm tốn, ân tình. Sau khi kết thúc nhiệm vụ này, GV nên nhận xét hoặc yêu cầu các HS khác nhận xét về cách đọc, giọng đọc của bạn nhằm rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS. Với 5 câu hỏi, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, các câu (a), (b), (c) có thể tổ chức học cặp đôi hoặc nhóm. Khi các nhóm đã có câu trả lời, GV mời một số em trình bày và GV chốt lại nội dung cốt lõi. Câu (d), (e) GV có thể hướng dẫn HS làm việc cá nhân để hiểu được về phương thức miêu tả tính cách nhân vật và phong cách ngôn ngữ của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành phiếu học tập, kết quả thảo luận của các nhóm.
92
2. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn tự sự thông qua việc chỉ ra những biểu hiện và cách thức của việc miêu tả nội tâm, vai trò của yếu tố đó trong việc khắc hoạ nhân vật. Từ đó khái quát những kiến thức cần hình thành. – Nội dung hoạt động: Với bài tập (a), HS cần liệt kê và chỉ ra: tất cả những câu thơ dù tả cảnh hay tả tâm trạng cũng đều trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. Những câu thơ tả cảnh có mối liên hệ mật thiết với việc miêu tả nội tâm nhân vật: cảnh buồn xa vắng, mênh mang làm nổi bật tâm trạng cô đơn của Kiều. Những câu thơ tả cảnh, tả tâm trạng đan xen, những câu thơ trực tiếp miêu tả tâm trạng đã thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn bã, số phận long đong, tương lai mù mịt của Thuý Kiều. Bài tập (b), HS chỉ ra đoạn (1) Nam Cao đã miêu tả nét mặt, cử chỉ,... để thấy nỗi buồn và sự dằn vặt đau đớn của lão Hạc khi buộc phải bán chó. Đoạn (2), nhà văn trực tiếp miêu tả tâm trạng của nhân vật ông giáo với những từ ngữ thể hiện cảm xúc, hành động: muốn ôm, khóc, ái ngại... Như vậy, trong hai đoạn văn này, Nam Cao đã sử dụng những cách thức khác nhau để miêu tả nội tâm của nhân vật: miêu tả gián tiếp qua nét mặt, điệu bộ, những biểu hiện về ngoại hình và miêu tả trực tiếp thông qua diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật.
N V
D G
Ở bài tập (c), HS thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân để tổng hợp những kiến thức từ những bài tập trước, từ đó rút ra được thế nào là miêu tả nội tâm và những cách thức để miêu tả nội tâm trong văn tự sự: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động. Người ta có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật; cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục… của nhân vật.
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với 3 bài tập này, GV có thể hướng dẫn HS học cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm. Ở bài tập (a), HS hoạt động nhóm để liệt kê những câu thơ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích theo yêu cầu, sau đó thảo luận nhóm để chỉ ra vai trò của những câu thơ này trong việc thể hiện nội tâm nhân vật. GV nên chuẩn bị phiếu học tập có in sẵn bảng như trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, hướng dẫn HS ghi lại những kết quả của nhóm. Ở bài tập (b), GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi. Mỗi HS làm một đoạn, sau đó so sánh chỉ ra sự khác nhau trong cách thức miêu tả nội tâm của nhân vật. Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm cùng nhận xét, bổ sung câu trả lời của nhau, GV chốt ý. GV có thể yêu cầu HS tìm thêm những ví dụ tương tự cho cách thức miêu tả nội tâm. Ở bài tập (c), HS làm việc cá nhân để tổng hợp những kiến thức từ những bài tập trước. Phần này GV nên chuẩn bị trước phiếu học tập cho các em, treo bảng phụ để một 93
số HS điền tiếp vào ô trống. GV hướng dẫn HS củng cố hiểu biết về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn tự sự thông qua việc tìm thêm ví dụ từ những tác phẩm đã học. – Phương tiện dạy học: có thể dùng bảng trình chiếu hoặc phiếu ghi kết quả. GV linh hoạt sử dụng phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm trong văn tự sự.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tiếp tục được rèn luyện những kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện thơ trung đại. Hoạt động này được thiết kế với 3 câu hỏi, câu (1) tập trung tìm hiểu đặc điểm của các nhân vật trong đoạn trích; câu (2) kết nối hình tượng nhân vật trong đoạn trích với hình tượng nhân vật trong văn học dân gian, một biểu hiện nghệ thuật đậm nét trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu; câu (3) tích hợp yêu cầu đọc hiểu và làm văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu câu hỏi dưới sự hướng dẫn của GV. Với câu (1), cần chỉ ra sắc thái riêng trong lời thoại của từng nhân vật: Vân Tiên khảng khái, dũng cảm; Nguyệt Nga mềm mỏng, xúc động, chân thành; tên cướp Phong Lai kiêu căng, hống hách. Những đặc trưng trong lời thoại góp phần thể hiện rõ tính cách của các nhân vật. Với câu (2), HS cần đưa ra lí giải phù hợp, tập trung vào vấn đề: tư tưởng đạo đức đáng quý của dân tộc ta đúc kết trong các tác phẩm văn học dân gian: người anh hùng là người không khoanh tay đứng nhìn những bất công phi lí trong cuộc đời mà dám can thiệp bằng tất cả khả năng của mình để cứu giúp những người hoạn nạn, lấy lại lẽ công bằng. Với câu (3), HS viết đoạn văn kể lại cuộc trò chuyện giữa Kiều Nguyệt Nga và Lục Vân Tiên. Trong đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm. HS cần chọn được những thời điểm quan trọng để việc miêu tả thuận lợi và có sức thuyết phục (ví dụ: nỗi lo của Nguyệt Nga khi gặp cướp, chứng kiến cảnh Vân Tiên một mình xông vào bọn cướp; niềm sung sướng, cảm phục dành cho Vân Tiên khi chàng đã dẹp được bọn cướp;…)
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với 3 câu hỏi, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, các câu (1), (2) có thể tổ chức học cặp đôi. Khi các cặp đôi đã có câu trả lời, GV mời một số em trình bày và GV chốt lại nội dung cốt lõi. Câu (3) GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân. Tuỳ vào năng lực của HS có thể hướng dẫn các em đóng vai một trong hai nhân vật để kể lại cuộc trò chuyện, giúp HS được hoá thân vào nhân vật, trải nghiệm những cảm xúc… – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: phiếu học tập, kết quả thảo luận của các nhóm. 94
2. Luyện tập miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hai bài tập được thiết kế để giúp HS phát triển năng lực tạo lập văn bản. Bài tập (a), HS dựa vào một cốt truyện có sẵn, thực hành tạo lập văn bản tự sự mới trong đó có thêm vào những yếu tố miêu tả nội tâm. Bài tập này vừa phát huy trí tưởng tượng, sự sáng tạo của HS, vừa giúp các em tăng cường kĩ năng kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm trong văn tự sự và vừa thấy được vai trò của yếu tố này trong việc làm cho văn bản sinh động và hấp dẫn hơn. Bài tập (b) giúp HS phát triển kĩ năng đánh giá và sửa lỗi của mình và của bạn qua bài viết, từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân. Dựa vào những tiêu chí đã được gợi ý, nhiệm vụ này giúp cho HS thấy được những ưu, nhược điểm của mình, từ đó có thể phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, đồng thời đánh giá bài của bạn, đưa ra quan điểm, suy nghĩ của bản thân về bài viết. Hoạt động này giúp HS tăng cường kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp. – Nội dung hoạt động: HS viết lại văn bản bằng cách mở rộng ý. Thêm những câu miêu tả nội tâm trực tiếp (bằng cách miêu tả trực tiếp những suy nghĩ, tâm tư của cậu bé và ông lão ăn xin) hoặc có thể miêu tả nội tâm gián tiếp (thông qua khuôn mặt khắc khổ, gầy gò, trang phục cũ sờn, rách rưới, dáng người ông lão; hay khuôn mặt phân vân, đắn đo của cậu bé khi suy nghĩ về việc tặng ông lão ăn xin số tiền thưởng...). Chú ý nội tâm
N V
nhân vật càng sâu sắc, diễn đạt hấp dẫn thì bài văn càng được đánh giá cao.
D G
HS đánh giá bài viết của mình theo các tiêu chí, sau đó trao đổi bài viết với bạn, đánh giá bài viết của bạn để thấy những ưu, nhược điểm trên các phương diện: dùng từ, diễn
B X
đạt, bố cục... tuy nhiên, cần tập trung nhận xét về phần kết hợp những yếu tố miêu tả nội tâm trong bài viết.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS (cá nhân, cặp đôi, nhóm). Ở bài (a), HS làm việc cá nhân để tìm ra cách viết riêng với những ý tưởng, suy nghĩ riêng của mình. GV khuyến khích sự liên tưởng, sáng tạo của HS phù hợp với tình huống được đưa ra trong văn bản. Với bài (b), yêu cầu thứ nhất GV có thể cho HS hoạt động cá nhân, yêu cầu thứ hai HS hoạt động cặp đôi. GV khuyến khích HS chia sẻ suy nghĩ của cá nhân mình với bạn đồng thời đưa ra quan điểm, đánh giá cá nhân của mình về bài viết của bạn, khuyến khích HS vừa biết bảo vệ quan điểm cá nhân (đối với chỗ mình thấy hay) và vừa biết tiếp thu ý kiến của bạn để sửa bài (đối với những đoạn chưa hay, nhiều lỗi)... GV gọi một vài HS trình bày trước lớp, những HS khác phản biện, góp ý bài làm của các bạn, hoàn thiện bài viết. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm, phiếu học tập được hoàn thành.
95
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để thực hiện hai bài tập. Bài tập 1 giúp HS nhận ra những đặc điểm ngôn ngữ thơ và cách kể chuyện của Nguyễn Đình Chiểu. Đối với bài tập 2, HS sưu tầm một đoạn văn hoặc bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm một cách hiệu quả và ghi lại những nhận xét của bản thân. – Nội dung hoạt động: HS chỉ ra ngôn ngữ thơ Nguyễn Đình Chiểu mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu chất Nam Bộ, cách kể chuyện giản dị. Ngôn ngữ và cách kể chuyện đó có sự hòa quyện tạo nên vẻ đẹp riêng, phù hợp với kiểu loại và tính cách nhân vật của từng nhân vật trong tác phẩm. Bài tập 2, HS sưu tầm và thực hiện yêu cầu theo điều kiện, khả năng của bản thân. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập 1, GV có thể cho HS thảo luận nhóm để tìm những đặc điểm ngôn ngữ thơ và cách kể chuyện của Nguyễn Đình Chiểu. Nên lựa chọn một số dẫn chứng minh hoạ để tăng sức thuyết phục. Với bài tập 2, HS làm việc
N V
cá nhân. GV căn cứ kết quả làm việc của HS để có những nhận xét, đánh giá chính xác, khuyến khích HS trong học tập.
D G
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...).
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập ghi kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS,
N
bài văn tự sự về một lần mắc lỗi.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập được thiết kế để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản mở rộng, phát huy năng lực sáng tạo của HS. – Nội dung hoạt động: HS tìm mua hoặc mượn Truyện Lục Vân Tiên để đọc toàn bộ truyện. Nếu có điều kiện, HS cùng nhau chuyển thể thành một vở kịch phục vụ cho hoạt động hoạt khoá. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động, GV hướng dẫn dựa vào điều kiện thực tế. Những nhiệm vụ này không có tính chất bắt buộc với mọi HS. Tuỳ theo năng lực, hứng thú, HS có thể lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu học tập của bản thân. GV cũng có thể điều chỉnh nội dung hoạt động nếu thấy cần thiết. – Sản phẩm học tập của HS: Những ghi chép/ bài viết của HS.
96
3. Hoạt động đánh giá Trong quá trình hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung của bài học, cần chú ý đánh giá sự tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực, phẩm chất của HS. Cụ thể, với bài học này, có thể đánh giá những năng lực sau của HS: – Năng lực đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại: Nhận diện được biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại; hiểu và trình bày được vẻ đẹp tính cách, phẩm chất của các nhân vật. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Cảm nhận được những vẻ đẹp ngôn từ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật…, cảm nhận và trân trọng khát vọng, mơ ước công lí của nhà thơ. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (thông qua việc thực hành sử dụng từ ngữ chính xác; viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm qua các hoạt động nhóm, thuyết trình...). – Năng lực tạo lập văn bản: tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm trực tiếp hoặc gián tiếp. – Năng lực tự học, năng lực hợp tác : khả năng phối hợp với các thành viên khác, khả năng tự luyện tập để trau dồi vốn từ, qua các nhiệm vụ học tập (ở nhà và trên lớp), các hình thức học tập…
N V
D G
B X
Bài 9
NĐỒNG CHÍ I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu, cảm nhận được vẻ đẹp của tình đồng chí ở những người lính cách mạng thời kì đầu kháng chiến; cảm nhận được nét độc đáo về giọng điệu, hình ảnh của bài thơ; nắm được những nét chung của văn học địa phương; củng cố lại những kiến thức về từ vựng từ lớp 6 đến lớp 9. – Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu thơ ca kháng chiến chống thực dân Pháp nói riêng; biết cách sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp và đọc – hiểu văn bản; tăng cường kĩ năng đưa yếu tố miêu tả vào bài văn tự sự. – Thái độ: Qua bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, giáo dục HS lòng biết ơn, sự cảm phục đối với những hi sinh to lớn của thế hệ cha anh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; biết yêu quý và làm giàu đẹp cho tiếng Việt.
97
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu văn bản (bài thơ Đồng chí). – Năng lực sử dụng Tiếng Việt. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Trên cơ sở mục tiêu bài học và những gợi ý trong tài liệu hướng dẫn học, GV vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động học nhằm giúp HS nhận biết được những dấu hiệu đặc sắc về hình thức, ý nghĩa tư tưởng của bài thơ Đồng chí, những tiêu chí phân biệt từ loại. Ngoài những ngữ liệu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, để tạo nên sự nối kết tích hợp giữa hai nội dung chính trong bài học, GV có thể lựa chọn thêm các ngữ liệu giúp HS củng cố vốn kiến thức về từ vựng.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
N V
D G
Hoạt động khởi động
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS giải thích ý nghĩa của từ “đồng bào” và trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS vào bài một cách tự nhiên.
N
– Nội dung hoạt động: từ “đồng bào” có nghĩa là “cùng một bọc trứng” chỉ anh em ruột thịt cùng cha mẹ. Người Việt Nam gọi những người trong một đất nước là “đồng bào”. Đó là cách gọi xuất phát từ quan niệm coi nhau như con cháu cùng tổ tiên sinh ra. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV đọc câu hỏi, HS trả lời rồi trên cơ sở đó dẫn dắt, tạo mối liên hệ với bài học (kết nối giữa “đồng bào” với “đồng chí”). – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời phù hợp của HS.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi được thiết kế theo hướng hình thành kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình. Bắt đầu từ xác định nhân vật trữ tình, tìm ra giọng điệu chính rồi từ đó nhận ra được tình cảm, cảm xúc chủ đạo của tác giả, đánh giá được những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. 98
– Nội dung hoạt động: + Với câu hỏi (a), GV có thể gợi dẫn, giúp HS nhận ra: bài thơ mang hình thức lời của một người lính (nhân vật trữ tình xưng “tôi”) kể về tình đồng chí, đồng đội của “tôi” với “anh” – những con người vốn xuất thân từ những vùng quê nghèo, “xa lạ” mà “chẳng hẹn quen nhau”. Để lí giải vì sao họ “chẳng hẹn quen nhau”, cần hướng dẫn HS dựa vào phần Chú thích, liên hệ với hoàn cảnh sáng tác để chỉ ra những ảnh hưởng của cuộc chiến tranh vệ quốc đến mỗi cá nhân thời ấy. + Câu hỏi (b) được thiết kế để giúp HS nhận ra quá trình hình thành của tình đồng chí, qua đó đánh giá được sự thiêng liêng của tình cảm này. GV cần hướng dẫn HS căn cứ vào các cụm từ chỉ quan hệ tình cảm: “người xa lạ”, “quen nhau”, “đôi tri kỉ” và cuối cùng là “đồng chí” để nhận ra được sự sàng lọc của thời gian và những gian khổ để hình thành tình cảm bền chặt giữa những người lính. Khi nhận xét về dòng thơ thứ bảy (Đồng chí!), cần hướng dẫn HS đánh giá trong chỉnh thể nghệ thuật của bài thơ, trả lời được tác dụng của việc tạo ra một câu thơ có hai tiếng xen giữa những câu thơ dài. + Với câu hỏi (c), để tránh thoát li văn bản, GV gợi dẫn để HS nhận ra được đây là những lời “tôi” nói về “anh”, bày tỏ sự thấu hiểu và chia sẻ những gian khổ với “anh”
N V
theo gợi ý sau:
• “Tôi” hiểu rằng, “anh” vào lính là gửi lại ruộng nương cho “bạn thân cày”; là bỏ lại
D G
“gian nhà không, mặc kệ gió lung lay”, là bỏ lại nỗi nhớ thương cho “giếng nước gốc đa”. Từ những chi tiết này, GV hướng dẫn HS đánh giá được tình yêu quê hương, ý thức trách
B X
nhiệm của người lính – nông dân với Tổ quốc.
N
• “Tôi” cùng “anh” chia sẻ những gian khổ (sốt run người), thiếu thốn (Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá, Chân không giày), để cùng vượt qua mọi thử thách. Từ đó, GV hướng dẫn HS đánh giá được ý nghĩa, sức mạnh của tình đồng chí. Ngoài ra, để khắc sâu ấn tượng về nội dung này, GV có thể đặt những câu hỏi gợi ý giúp HS nhận ra cấu trúc sóng đôi về ý giữa “anh với tôi”, làm bật lên sự gắn kết của người lính trong thử thách. + Ở câu hỏi (d), GV nên dành thời lượng đáng kể cho HS phát hiện và giải thích tác dụng của nét độc đáo về ngôn từ, nhịp điệu, hình ảnh; kết hợp với lời bình của GV để tạo điểm nhấn cho bài học. Cụ thể, GV cần gợi dẫn để HS thấy được, người lính xuất hiện trong khi đang phục kích chờ giặc, chuẩn bị bước vào trận đánh nhưng vẫn bình thản ngắm một vầng trăng nơi đầu súng. Từ đó, nhận ra vẻ đẹp về bản lĩnh, khí phách của người lính. Đặc biệt với câu thơ “Đầu súng trăng treo”, để tránh áp đặt tính biểu tượng, GV cần định hướng cho HS biết cách liên tưởng (một hình ảnh là dấu hiệu của chiến tranh, hình ảnh còn lại là dấu hiệu của thiên nhiên thanh bình). Sau khi HS trình bày liên tưởng, GV khuyến khích HS giải thích ý nghĩa biểu tượng của hai hình tượng này theo cách hiểu của mình (với yêu cầu phải đảm bảo tính thuyết phục khi lập luận).
99
+ Với câu hỏi (e), HS có thể chọn và nêu một nét đặc sắc về nghệ thuật nhưng phải lí giải tác dụng, đánh giá được giá trị của nét đặc sắc ấy trong việc thể hiện cảm xúc, tư tưởng của bài thơ. Chẳng hạn, có thể chọn theo gợi ý sau: • Thể thơ tự do với những câu dài ngắn khác nhau thể hiện một cách linh hoạt những cung bậc cảm xúc, suy ngẫm của nhân vật trữ tình: khi mải miết nghĩ về những kỉ niệm gắn bó trong quân ngũ (với những dòng thơ dài), khi lại đột ngột xúc động khi nghĩ đến tình đồng chí (với dòng thơ chỉ vẻn vẹn hai chữ) và lúc lại nhẹ nhàng bình thản khi ngắm một vầng trăng (với câu cuối). • Ngôn từ mang vẻ đẹp chân chất, dân dã phù hợp với việc khắc họa hình tượng người lính xuất thân từ nông dân. • Giọng điệu bài thơ mộc mạc, tự nhiên, giản dị gợi không khí chân thật, phản ánh được những gian khổ ngày đầu kháng chiến. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ theo đặc điểm của lớp, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc cá nhân. Nên tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở các hoạt động b, c, d. – Phương tiện dạy học: Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, bảng phụ, máy chiếu,...
N V
– Sản phẩm học tập của HS: ý kiến phát biểu, thảo luận của HS (có thể ghi trong bảng phụ).
2. Tìm hiểu văn học địa phương
D G
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: hình thành cho HS sự trân trọng, có ý thức lựa chọn, bảo tồn những giá trị văn hoá của địa phương; đồng thời hình thành những kĩ năng làm việc khoa học qua việc chọn lựa, dẫn nguồn tác phẩm, sắp xếp các tác phẩm theo một trật tự hợp lí.
N
– Nội dung hoạt động: tìm hiểu, giới thiệu những nét riêng của văn học địa phương. – Phương pháp tổ chức dạy học: + GV chia HS thành các nhóm và tổ chức thực hiện các hoạt động như hướng dẫn trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. GV phân công nhóm trưởng và đôn đốc, theo dõi hoạt động của HS chủ yếu thông qua nhóm trưởng. Chú ý định hướng cho HS cách tìm nguồn sưu tầm để tránh trường hợp HS sử dụng những nguồn tư liệu không chính thống, phản giáo dục, nhất là nguồn tài liệu trên mạng in-tơ-nét. + Khi đã hoàn thành các phần việc, GV tổ chức cho các nhóm cử đại diện trình bày bài viết và trao đổi, bổ sung để hoàn thiện bài viết; hỗ trợ HS trong việc lưu trữ hoặc đăng tải trên website của trường hoặc giới thiệu trên các trang mạng chính thống khác. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng máy ghi âm, máy ảnh, điện thoại di động,… để ghi âm, quay chụp tư liệu hoặc môi trường diễn xướng của tác phẩm (nếu là văn học dân gian). 100
– Sản phẩm học tập của HS: danh sách các tác giả, tác phẩm địa phương và bài thuyết minh giới thiệu văn học địa phương của các nhóm.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Đồng chí – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS trả lời các câu hỏi / thực hiện các nhiệm vụ học tập để củng cố kiến thức về bài thơ; rèn luyện kĩ năng đọc hiểu thơ tự do. – Nội dung hoạt động: + Cấu trúc sóng đôi giữa hai hình tượng “anh” và “tôi” tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, thích hợp với việc ngợi ca sức mạnh của tình đồng chí. + Mối quan hệ giữa các cụm từ đôi người xa lạ – chẳng hẹn quen nhau – thành đôi tri kỉ – đồng chí diễn tả quá trình hình thành tình đồng chí của người lính. Đó là quá trình lâu dài và trải qua nhiều gian khổ; có cơ sở vững chắc để đảm bảo sự bền chặt, tạo nên sức mạnh. + Vẻ đẹp của tình đồng chí thể hiện ở các khía cạnh tiêu biểu như: sự thấu hiểu cảm thông; sự chia sẻ những khó khăn thử thách để cùng tạo nên sức mạnh…
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm. Các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến, quan điểm, GV chốt kiến thức.
D G
– Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: phần trả lời câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ học tập; phiếu học tập.
2. Tổng kết từ vựng
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: GV hướng dẫn HS hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về từ vựng; vận dụng những kiến thức ấy vào giao tiếp, tạo lập văn bản. – Nội dung hoạt động: (1) Từ đơn và từ phức + Từ đơn: là từ chỉ có một tiếng. Ví dụ: cây, nhà, trời, đất... + Từ phức: là từ chứa từ hai tiếng trở lên. Ví dụ: cây lá, nhà cửa, trời xanh, đất nước,… Từ phức được chia thành hai loại: từ ghép và từ láy. Từ ghép: là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Từ láy: là loại từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng. Từ ghép và từ láy đều là từ phức nhưng từ ghép là từ do hai tiếng trở lên có nghĩa độc lập tạo thành (Ví dụ từ “trường học” là sự kết hợp của hai tiếng có nghĩa: trường và học); từ láy là từ có hai tiếng trở lên có âm giống hoặc gần giống nhau ở một khía cạnh nào đó. Tuy nhiên khi tách thì có một yếu tố không có nét nghĩa độc lập, trừ từ láy toàn phần. 101
(2) Phân loại từ ghép và từ láy + Từ ghép: che chở, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, bờ bến, xa lạ, tri kỉ. + Từ láy: nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh, lung linh, xanh xao, lung lay. (3) Thành ngữ + Thành ngữ là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp; không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ). Đó là các tổ hợp từ độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng. + Các tổ hợp từ là thành ngữ: • Đánh trống bỏ dùi: làm việc gì không đến nơi đến chốn. • Được voi đòi tiên: tham lam không có điểm dừng. • Nước mắt cá sấu: giả vờ đau khổ. + Các tổ hợp từ là tục ngữ: • Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng: ở môi trường tốt thì học được tính tốt, môi trường xấu thì bị ảnh hưởng tính xấu.
N V
• Chó treo mèo đậy: muốn đề phòng chó ăn vụng thì phải treo thức ăn; muốn đề phòng mèo ăn vụng thì phải đậy thức ăn.
D G
(4) Nghĩa của từ: GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một.
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể tổ chức theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ và báo cáo kết quả.
N
– Phương tiện dạy học: bảng phụ. – Sản phẩm học tập của HS: HS hoàn thành bảng vào vở.
3. Trả bài viết số 2 – Văn tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: giúp HS tự nhận ra và khắc phục những nhược điểm trong viết văn tự sự; đồng thời, phát hiện và giúp bạn sửa chữa lỗi trong diễn đạt thông qua hoạt động trao đổi theo cặp đôi. – Nội dung hoạt động: + Phân tích đề, xác định rõ yêu cầu của đề; xây dựng dàn ý; xác định các tiêu chí đánh giá bài văn. + Nhận xét khái quát bài viết theo các nhóm bài (do GV phân loại). + Nhận xét, đánh giá về các tiêu chí như trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một (bố cục, nội dung câu chuyện, cốt truyện, việc sử dụng yếu tố miêu tả và tác dụng của các yếu tố miêu tả). 102
+ Định hướng cách khắc phục các lỗi trong diễn đạt, xây dựng bố cục,… – Phương pháp tổ chức dạy học: Có thể tiến hành bằng hai hoạt động: + GV hướng dẫn cả lớp xây dựng một dàn ý mang tính minh hoạ; nhận xét ngắn gọn về bài viết của HS theo từng nhóm. + Hướng dẫn HS trao đổi bài theo cặp đôi để cùng đọc và đánh giá lẫn nhau. + Giải đáp những thắc mắc của HS. + Đọc một bài được đánh giá là điển hình nhất và phân tích sâu về bài học. Trên cơ sở đó, rút kinh nghiệm chung cho HS cách viết văn tự sự. – Phương tiện dạy học: bài viết của HS. – Sản phẩm học tập của HS: + Dàn ý mẫu. + Các ý kiến tự đánh giá của HS về bài của mình và bài của bạn (theo hoạt động cặp đôi).
D
Hoạt động vận dụng
N V
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: GV hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã học về trường từ vựng, từ láy, nghĩa của từ vào việc đọc hiểu văn bản.
B X
– Nội dung hoạt động:
N
(1) Các trường từ vựng và giá trị biểu đạt + Trường từ vựng:
• Quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa. • Trang phục: áo, quần, giày. • Cảm giác: ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi, buốt giá. + Giá trị biểu đạt: gợi lên vẻ đẹp tâm hồn, bản lĩnh của người lính; đồng thời miêu tả chân thực những thiếu thốn, khó khăn, thử thách mà người lính phải đối mặt trong kháng chiến chống Pháp. (2) Từ láy, từ trái nghĩa và tác dụng của chúng + Các từ láy ríu rít, mộc mạc, lãng đãng, hanh hao gợi những cảm giác về một tuổi thơ gắn bó sâu sắc với làng quê, vừa gần gũi vừa xa mờ. + Các cặp từ trái nghĩa nắng – mưa, oi nồng – giá buốt, nhớ – quên, còn – mất gợi những mối quan hệ đối lập thường gặp trong cuộc sống, là quy luật của cuộc sống; đồng thời, khẳng định những kí ức trong trẻo về làng và tuổi thơ mãi là những ấn tượng không thể quên. 103
(3) Từ cố nhân và người cũ cùng chung nét nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái, vì thế không thể thay thế cho nhau được. Từ người cũ mang sắc thái dân dã, gần gũi (diễn tả lúc Kiều và Thúc Sinh còn ở bên nhau), thể hiện sự khiêm nhường của Kiều... Từ cố nhân mang sắc thái trang trọng, ước lệ (chỉ mối quan hệ giữa Kiều và Thúc Sinh đã là quá khứ), thể hiện sự trân trọng với Thúc Sinh, dù đã không còn gắn bó. (4) Đoạn văn cần đảm bảo các điều kiện: hai từ láy, hai cặp từ trái nghĩa, một thành ngữ, có ít nhất một trường từ vựng. Ngoài ra, phải viết đúng thể thức một đoạn văn. – Phương pháp tổ chức dạy học: tuỳ theo điều kiện thực tế, GV có thể hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoặc nhóm tại nhà. GV kiểm tra hoặc yêu cầu HS kiểm tra và nhận xét lẫn nhau. – Phương tiện dạy học: GV sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học hiện có. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS được ghi vào vở.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: qua việc đọc hiểu văn bản Một vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ
D G
“Đồng chí”, HS biết cách tìm kiếm, vận dụng những kiến thức mang tính công cụ để hiểu một tác phẩm nghệ thuật.
B X
– Nội dung hoạt động: HS đọc văn bản và rút ra những hiểu biết thêm về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS đọc ở nhà, có thể chia sẻ ý kiến ở trên lớp.
– Phương tiện dạy học: GV sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học hiện có. – Sản phẩm học tập của HS: bản ghi tóm tắt những nội dung rút ra theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu: Đọc hiểu thơ hiện đại thông qua văn bản Đồng chí của Chính Hữu. – Năng lực sử dụng Tiếng Việt (sử dụng đúng từ ghép, từ láy, thành ngữ khi nói – viết). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp của giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Đồng chí”).
104
Bài 10
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu, cảm nhận và nêu được vẻ đẹp của hình tượng người lính và chỉ ra được nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật; hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về truyện trung đại; củng cố lại những kiến thức về từ vựng từ lớp 6 đến lớp 9. – Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu thơ ca hiện đại; biết cách sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp và đọc hiểu văn bản; tăng cường kĩ năng đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự. – Thái độ: Qua văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, giáo dục HS tình cảm biết ơn, sự cảm phục với những hi sinh to lớn của thế hệ cha anh đã góp công trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước; biết yêu quý và làm giàu đẹp cho tiếng Việt.
N V
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
B X
– Năng lực đọc hiểu thơ hiện đại (thông qua đọc hiểu bài thơ). – Năng lực tạo lập văn bản (văn bản tự sự có yếu tố nghị luận).
N
– Năng lực sử dụng Tiếng Việt (củng cố kiến thức về từ vựng). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua việc nhận ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Trên cơ sở mục tiêu bài học và những gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động học nhằm giúp HS nhận biết được những dấu hiệu đặc sắc về hình thức, ý nghĩa tư tưởng của văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính; hệ thống hoá, đào sâu thêm những kiến thức về truyện trung đại và cách đọc hiểu truyện trung đại; biết cách mở rộng vốn từ trên cơ sở giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; biết cách đưa yếu tố nghị luận vào văn bản tự sự. Sử dụng linh hoạt những ngữ liệu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, đồng thời kết hợp với những ngữ liệu bên ngoài nếu thấy cần thiết. Trong điều kiện có thể, tích hợp giữa phần Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn để tạo ra tính nhất quán cho bài học. 105
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này chủ yếu hướng tới mục đích tạo tâm thế thoải mái cho HS vào bài. – Nội dung hoạt động: HS giới thiệu bức tranh hoặc bài thơ về người lính Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. – Phương pháp tổ chức dạy học: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm chỉ được phép giới thiệu trong vòng 2 – 3 phút và các nhóm khác nhận xét. Sau đó, GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. – Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, ... – Sản phẩm học tập của HS: các tác phẩm được sưu tầm và phần thuyết minh giới thiệu của HS.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
N V
D G
1. Tìm hiểu văn bản
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua hệ thống câu hỏi, GV hướng dẫn HS căn cứ vào các dấu hiệu hình thức để lí giải nội dung tư tưởng, chủ đề của bài thơ. – Nội dung hoạt động:
B X
N
+ Với câu hỏi (a), GV hướng dẫn HS nhận ra được việc đặt hai chữ “bài thơ” cho thấy hướng khai thác hiện thực riêng của nhà thơ; miêu tả hiện thực chiến tranh chỉ là cái cớ để nói về vẻ đẹp của người lính. + Mục đích chính của câu hỏi (b) là để HS hình dung không khí dữ dội của chiến trường – là cái phông nền để dựng lên chân dung người lính. Ðể đạt mục đích ấy, GV có thể yêu cầu HS chỉ ra và nêu được tác dụng của những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến tranh: bom giật, bom rung, bom rơi, bụi phun, mưa tuôn, mưa xối,... + Với câu hỏi (c), có thể cho HS làm việc nhóm, sau đó yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả rồi chốt lại những khía cạnh chính trong bức chân dung người lính lái xe như: tư thế ung dung, tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường hiểm nguy nhưng trên hết vẫn là ý thức trách nhiệm với Tổ quốc. Với mỗi luận điểm, cần khái quát từ những chi tiết cụ thể như ngôn từ, giọng điệu, các biện pháp nghệ thuật,... để tránh thoát li văn bản. + Với câu hỏi (d), GV cần gợi dẫn HS so sánh để nhận ra được giọng điệu nghiêm túc ở khổ cuối, khác hẳn với giọng vui đùa, tếu táo ở những khổ khác. Kết hợp với hình ảnh 106
mang tính biểu tượng (trái tim), tác phẩm đọng lại những suy nghĩ sâu sắc về ngọn nguồn sức mạnh thế hệ trẻ Việt Nam những năm chống Mĩ cứu nước. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ thuộc vào đối tượng HS, GV có thể tổ chức những hoạt động phù hợp, đảm bảo mục đích củng cố, hình thành kĩ năng đọc hiểu thơ hiện đại. Với HS khá, giỏi có thể giao thêm những câu hỏi khai thác nét đặc sắc về ngôn từ. – Phương tiện dạy học: Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, máy chiếu, bảng phụ,... – Sản phẩm học tập của HS: HS trả lời các câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ học tập như hướng dẫn.
2. Nghị luận trong văn tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hướng dẫn HS thấy được vai trò, vị trí của yếu tố nghị luận trong văn tự sự; biết cách đưa các yếu tố nghị luận vào văn tự sự để bài văn có chiều sâu về suy tưởng. – Nội dung hoạt động: (1) Về hai đoạn trích trong Quà tặng cuộc sống và Lão Hạc
N V
+ Tác dụng của yếu tố nghị luận trong hai đoạn trích
• Phương thức biểu đạt chính của hai đoạn trích: tự sự.
D G
• Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận. Phương thức này có tác dụng thể hiện rõ chủ đề, tư tưởng của văn bản.
B X
+ Với đoạn trích (1), yếu tố nghị luận là phần lời văn rút ra từ câu chuyện về đàn ếch. Đó là phần chính để nêu lên bài học về tác động khủng khiếp của lời nói.
N
+ Với đoạn trích (2), yếu tố nghị luận là phần lời văn rút ra từ câu chuyện về cuộc đối thoại giữa ông giáo (nhân vật “tôi”) với lão Hạc và với vợ. Trong đoạn trích này, yếu tố nghị luận có tác dụng thể hiện những suy ngẫm của nhân vật ông giáo về sự ảnh hưởng của hoàn cảnh sống đến tính cách con người, diễn giải thêm cho phần tự sự ở trên. (2) Về trích đoạn kể về cách ứng xử của Thuý Kiều với Hoạn Thư trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. + Hoạn Thư nêu ra những luận điểm hợp lí để thuyết phục Kiều: • Vì là phận đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. • Tuy thế, Hoạn Thư cũng rất kính trọng tài sắc của Kiều. Khi ở Quan Âm các, biết Kiều bỏ trốn nhưng Hoạn Thư không nỡ cho người đuổi theo. • Hiện tại, biết là gây việc sai trái nên tuỳ vào sự rộng lượng của Kiều. + Những lí lẽ và hành động của Kiều khi đáp lời của Hoạn Thư: • Khen Hoạn Thư là người khôn ngoan.
107
• Nếu tha thì may cho Hoạn Thư, nhưng trừng phạt thì thành ra người nhỏ nhen và Hoạn Thư được tha thứ. + Qua ngôn ngữ lập luận, cả Kiều và Hoạn Thư đều bộc lộ rõ cá tính, sự thông minh, sắc sảo. (3) Yếu tố nghị luận giúp cho bài văn tự sự có chiều sâu về tư tưởng, triết lí. Khi khắc hoạ nhân vật tự sự, yếu tố nghị luận (nếu được thể hiện qua lời nhân vật) sẽ khiến cá tính nhân vật bộc lộ sắc nét hơn. Khi viết văn tự sự, nên đưa yếu tố nghị luận (ở mức độ vừa phải) vào sau những sự kiện chính hoặc để cho nhân vật trong câu chuyện phát ngôn. – Phương pháp tổ chức dạy học: Nên tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm sau khi thống nhất kết quả trao đổi sẽ trình bày quan điểm của mình. GV nhận xét, chốt và định hướng cho HS cách viết văn tự sự. – Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập... – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến được ghi ra bảng phụ hoặc phiếu học tập.
C
Hoạt động luyện tập
N V
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua việc so sánh, củng cố kiến thức về hai bài thơ, đồng thời giúp HS nhận ra nét độc đáo riêng của mỗi bài thơ.
D G
– Nội dung hoạt động: Có thể so sánh trên nhiều phương diện tuỳ theo khả năng sáng tạo của HS. Tuy nhiên, cần tránh lối suy diễn thiếu căn cứ. Dưới đây là một số gợi ý so sánh:
B X
N
+ Nét tương đồng: Cùng viết về hình tượng người lính trong kháng chiến; trong cả hai bài thơ, vẻ đẹp của người lính đều được thể hiện trên nền cảnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến tranh. + Một số điểm khác biệt Phương diện so sánh
Đồng chí của Chính Hữu
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
Thể thơ
Tự do
Bối cảnh
Những ngày đầu kháng chiến Những con đường Trường Sơn chống Pháp. trong kháng chiến chống Mĩ.
Chủ đề chính
Thể hiện sự hồn nhiên, lạc Ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh của quan và ý thức trách nhiệm của tình cảm đồng chí, đồng đội. người lính.
108
Tám chữ
Giọng điệu
Giọng điệu tâm tình, mộc mạc, mang tính chất hồi tưởng, ôn lại những kỉ niệm từ ngày đầu vào lính cho tới “đêm nay” – thời điểm phục kích chờ giặc nơi “rừng hoang sương muối”.
Giọng điệu trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, lạc quan; thể hiện những quan sát, suy nghĩ trực tiếp về những gì đang diễn ra trên đường Trường Sơn.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm sau khi thống nhất kết quả trao đổi sẽ trình bày quan điểm của nhóm mình. Không nhất thiết phải so sánh tất cả các mặt nhưng khi đưa ra những so sánh, cần phải lập luận, trình bày lí lẽ thuyết phục, có cơ sở từ hai văn bản. – Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập... – Sản phẩm học tập của HS: kết quả được ghi ra bảng phụ hoặc phiếu học tập.
2. Ôn tập kiểm tra về truyện, kí trung đại – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Qua hệ thống câu hỏi, GV hướng dẫn HS biết cách củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức về phần truyện, kí trung đại được học ở lớp 9. Qua đó, củng cố kĩ năng đọc hiểu văn học trung đại.
N V
– Nội dung hoạt động:
Với câu hỏi (a) HS hoàn thiện bảng liệt kê, ôn tập theo yêu cầu. Phần nội dung chủ yếu và đặc sắc nghệ thuật nêu thật ngắn gọn.
D G
B X
Với câu hỏi (b): Những đặc điểm tiêu biểu của truyện thơ + Văn tự: viết bằng chữ Nôm
N
+ Thể thơ: chủ yếu là thể lục bát.
+ Nguồn gốc đề tài, cốt truyện: chủ yếu mượn cốt truyện trong các tác phẩm văn học cổ Trung Quốc hoặc truyện dân gian. + Hình tượng nhân vật: phân rõ thiện – ác, chính – tà (theo những tiêu chí đạo đức phong kiến); nhân vật trung tâm là những cặp đôi tài tử – giai nhân (Thuý Kiều – Kim Trọng, Lục Vân Tiên – Kiều Nguyệt Nga,...) + Nội dung truyện thơ đề cập đến nhiều vấn đề, tuy nhiên, có thể kể những nội dung chính như sau: • Phản ánh hiện thực (những điều trông thấy) và thể hiện những suy ngẫm, triết lí về con người, cuộc đời (suy ngẫm về “trăm năm trong cõi người ta”); tố cáo những thế lực chà đạp con người và thể hiện sự trân trọng với con người; là tiếng nói bênh vực, đòi quyền sống cho những số phận bất hạnh,... • Tuyên truyền, giáo huấn về đạo lí, đạo đức (tải đạo). Chẳng hạn, Truyện Lục Vân Tiên xây dựng hình mẫu cặp đôi tài tử – giai nhân theo đúng khuôn thước đạo đức phong kiến: “Trai thời trung hiếu làm đầu / Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”.
109
+ Về nghệ thuật, truyện thơ đã Việt hoá và hội tụ rất nhiều những đặc điểm nghệ thuật của văn học cổ trung đại. Tiếng Việt trong truyện thơ được phát triển theo hai hướng: hoặc là uyên bác, tinh tế (như Truyện Kiều), hoặc là dân dã, bình dị và sống động (như Truyện Lục Vân Tiên và một số truyện nôm khuyết danh). Mục đích của câu hỏi (c) là giúp HS nhận thức rõ hơn về cảm hứng chủ đạo của tác phẩm, hình thành kĩ năng đọc hiểu truyện thơ (Muốn hiểu tư tưởng của tác giả trong một truyện thơ cũng như một số thể loại khác trong văn học trung đại, cần căn cứ vào phần mở đầu. Phần mở đầu nêu tư tưởng và phần chính của tác phẩm sẽ “diễn giải” tư tưởng ấy bằng hình tượng nghệ thuật). Khi so sánh cần thấy được hai đoạn trích Chị em Thúy Kiều và Cảnh ngày xuân thực chất là một (vì chúng tiếp liền nhau trong phần đầu của Truyện Kiều), đều là phần giới thiệu con người, nếp sống của gia đình họ Vương. Đoạn Kiều ở Lầu Ngưng Bích thuộc phần đời sau của Kiều. Ba đoạn trích này gợi ra hai không gian sống hoàn toàn khác biệt giữa hai chặng đời của Kiều. Sự khác biệt ấy là biểu hiện của những biến thiên dâu bể mà Nguyễn Du – trong hoàn cảnh lịch sử đương thời đã từng chứng kiến. Câu mở đầu Truyện Kiều: “Trải qua một cuộc bể dâu” là một trong những triết lí được thể hiện qua Truyện Kiều. “Bể dâu” là sự biến đổi từ biển (bể) thành nương dâu (Thương hải biến vi tang điền), những biến thiên dữ dội mà chính Nguyễn Du đã “trải qua” (từ một gia đình quý tộc, trở thành kẻ lang bạt trốn chạy rồi lại trở thành mệnh quan,..). Trải qua những biến thiên dâu bể ấy, nhà thơ cảm thấy “đau đớn lòng” khi chứng kiến biết bao oan trái trong đời. Và những trải nghiệm, suy tư ấy được gửi gắm qua hình ảnh một cô gái tài sắc vẹn toàn, phong lưu phú quý bỗng chốc biến thành một gái lầu xanh lưu lạc và chịu đủ bề tủi nhục.
N V
D G
HS thực hiện câu hỏi (d) cần chỉ ra được truyện truyền kì hiểu một cách đơn giản nhất là truyền lại những điều kì lạ. Đó là những tác phẩm văn xuôi có dung lượng vừa hoặc ngắn có thể mượn cốt truyện dân gian hoặc do tác giả hư cấu kể về những con người, sự kiện kì lạ. Yếu tố “kì” trong truyện truyền kì thể hiện ở nhiều khía cạnh: con người kì lạ; con vật, sự vật kì lạ; hiện tượng kì lạ; cốt truyện kì lạ (li kì),... Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ thể hiện nét đặc trưng coi trọng cái “kì” của truyện truyền kì. Cái “kì” thể hiện ở một cốt truyện có khá nhiều tình tiết li kì, bất ngờ và nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo (GV có thể hướng dẫn HS chỉ ra những biểu hiện cụ thể về cái “kì” của cốt truyện và sự kiện, chi tiết trong tác phẩm).
B X
N
HS thực hiện câu hỏi (e) cần chỉ ra được nghệ thuật tương phản trong hồi thứ mười bốn (trích) tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí : + Tương phản giữa Nguyễn Huệ với tập đoàn Lê Chiêu Thống: nếu Nguyễn Huệ tự chủ trong mọi hành động thì tập đoàn Lê Chiêu Thống khúm núm phụ thuộc vào Tôn Sĩ Nghị; nếu xung quanh Nguyễn Huệ là những bậc kì tài thì xung quanh Lê Chiêu Thống toàn bọn xu nịnh bất tài; Nguyễn Huệ trên đường hành binh uy thế dũng mãnh, gặp hiền tài phò trợ còn Lê Chiêu Thống trên đường rút chạy nhếch nhác, gặp tiểu nhân cướp bóc,... + Tương phản giữa Nguyễn Huệ và bè lũ Tôn Sĩ Nghị: nếu Tôn Sĩ Nghị chủ quan, khinh địch thì Nguyễn Huệ lại gấp rút thần tốc mà vẫn cẩn trọng trong việc hành binh; thế quân Tây Sơn mạnh như vũ bão còn thế quân Tôn Sĩ Nghị thất bại thảm hại;... 110
Qua nghệ thuật tương phản, tác phẩm một mặt ca ngợi sự tài trí của Nguyễn Huệ trên tinh thần dân tộc, phản ánh sự mục nát thảm bại của tập đoàn phong kiến thời Lê mạt (mặc dù, quan điểm chính thống là ủng Lê phản Tây Sơn). Câu hỏi (g), HS cần chỉ ra được một số đặc điểm mang tính ước lệ của văn học trung đại thể hiện trong những tác phẩm, đoạn trích thuộc chương trình Ngữ văn lớp 9: + Tả người, tả cảnh theo những khuôn mẫu đã định sẵn: là giai nhân thì phải dùng những chi tiết như trăng, hoa, liễu, mây, làn thu thuỷ, nét xuân sơn,..; tả mùa xuân phải có thảm cỏ non, hoa lê, chim én;... + Về bút pháp: không chú trọng tả chân mà chủ yếu nắm bắt linh hồn của cảnh, người theo lối chấm phá, điểm nhãn, gợi nhiều hơn tả. + Sử dụng nhiều điển tích, điển cố. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể chia nhóm, cho các nhóm chuẩn bị trước bài học rồi đến lớp trình bày, thảo luận. Với phần này, do có nhiều khái niệm, đặc điểm của văn học trung đại tương đối khó nên GV có thể sử dụng phương pháp thuyết trình khi giải thích các khái niệm, giải thích lí do tồn tại của một số đặc điểm trong văn học trung đại,... – Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập,... – Sản phẩm học tập của HS: bản thuyết trình về nội dung trả lời của HS được ghi ra bảng phụ hoặc phiếu học tập,...
N V
D G
3. Tổng kết từ vựng (tiếp)
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS trả lời các câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ học tập để củng cố những kiến thức về phần từ vựng tiếng Việt. – Nội dung hoạt động:
B X
N
Với bài tập (a), HS cần chỉ ra được trong mỗi ngôn ngữ, vốn từ vựng luôn được mở rộng vì đối tượng nhận thức của con người luôn mở rộng vô cùng trong khi vốn từ của bất cứ ngôn ngữ nào cũng hữu hạn. Muốn gọi tên những sự vật, hiện tượng mới được nhận thức, người ta phải mở rộng, phát triển thêm vốn từ. Có hai cách phát triển từ vựng cơ bản: + Mở rộng nghĩa của từ: (dưa) chuột, (con) chuột (một bộ phận máy tính),... + Tăng số lượng từ ngữ: • Thêm từ ngữ mới. Ví dụ: rừng nguyên sinh, đê phòng hộ,... • Mượn tiếng nước ngoài. Ví dụ: gác đờ bu, xích, líp, mít tinh,... Với bài tập (b), HS hoàn thiện bảng theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. HS thực hiện bài tập (c) cần chỉ ra từ mượn được dùng trong những trường hợp chủ yếu như: ngôn ngữ gốc không có (ví dụ: in-tơ-nét, cúp vô địch,...) hoặc có nhưng không chuyển tải được hết ý nghĩa (ví dụ: độc lập, giang sơn...); nếu dùng ngôn ngữ gốc sẽ mang sắc thái thô thiển hoặc khiếm nhã (ví dụ: hi sinh, kiết lị,...) 111
Với bài tập (d), từ Hán Việt là những từ có nguồn gốc tiếng Hán. Chúng được gọi là từ Hán Việt vì đã được đọc theo cách phát âm của người Việt, quen thuộc với người Việt và trong một số trường hợp, chúng mang nghĩa khác với nghĩa trong tiếng Hán. Với bài tập (e), thuật ngữ được dùng trong một chuyên ngành khoa học hoặc hành chính nào đó. Ví dụ, thuật ngữ hành chính: công chức, viên chức, cán bộ. Thuật ngữ trong phê bình văn học: đề tài, chủ đề, nhân vật,... Biệt ngữ xã hội là những từ thường được dùng trong một bộ phận, tầng lớp xã hội nào đó. Ví dụ trong Phật giáo có: hoà thượng, tam bảo, bồ tát,... Thực hiện bài tập (g), HS cần chỉ ra phải trau dồi vốn từ vì nếu không có vốn từ phong phú, không thể diễn đạt được những thông tin, tri thức ngày một gia tăng trong cuộc sống. Muốn sử dụng từ ngữ tốt, cần phải có vốn từ phong phú và phải hiểu được đối tượng, hoàn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp. HS chỉ ra các lỗi dùng từ và cách sửa ở bài tập (h): + Nhầm giữa bàng quang (bóng đái) và bàng quan (thờ ơ). Sửa bằng cách thay từ bàng quang bằng bàng quan. + Nhầm âm đọc: lãng mạng với lãng mạn. Thay thế từ lãng mạng bằng lãng mạn. + Nhầm lẫn giữa một từ chỉ sự cháy (ngùn ngụt) với một từ chỉ số lượng người đông đúc. Thay thế từ ngùn ngụt bằng đông nghịt.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ theo đặc điểm của lớp, GV có thể linh hoạt tổ chức hoạt động nhóm hoặc cá nhân.
D G
– Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập,...
B X
– Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời trực tiếp của HS hoặc kết quả ghi ra bảng phụ, lên bảng hoặc phiếu học tập tuỳ theo điều kiện thực tế.
N
4. Luyện tập về sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua ngữ liệu đã cho và bài tập về tưởng tượng nhập vai kể chuyện củng cố kĩ năng đưa yếu tố nghị luận vào văn tự sự. – Nội dung hoạt động: Câu chuyện về người thầy dạy kèn trumpet ở bài tập (a): + Yếu tố nghị luận: • Sự khác biệt giữa bậc thầy kèn trumpet và những học viên tài năng nhất không phải được thể hiện qua những bản nhạc diễn phức tạp, yêu cầu kĩ thuật cao. Sự khác biệt ấy được thể hiện qua những đoạn nhạc đơn giản nhất. • Bài học ở đây rất rõ ràng. Người thầy thiên tài đề nghị các học viên tài năng hãy tập trung luyện tập những đoạn nhạc đơn giản với kĩ thuật và cảm xúc hoàn hảo nhất. Đào sâu tìm hiểu các vấn đề cơ bản một cách thấu đáo là bí quyết để tạo nên thành công trong mọi lĩnh vực. + Nếu lược đi yếu tố nghị luận thì giá trị của văn bản có thể chỉ là một câu chuyện được kể một cách khách quan; không truyền tải được hết dụng ý của người viết. Trong 112
đoạn trích, yếu tố tự sự chỉ là phương tiện để tác giả tăng tính thuyết phục cho quan điểm của mình: Đào sâu tìm hiểu các vấn đề cơ bản một cách thấu đáo là bí quyết để tạo nên thành công trong mọi lĩnh vực. HS kể lại câu chuyện tưởng tượng ở bài tập (b) với yêu cầu: + Phương thức biểu đạt chính là tự sự. Yếu tố nghị luận được đưa vào với dung lượng ít nhưng nhất thiết phải có. + Cốt truyện phải dựa vào cốt tự sự của bài thơ. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ theo đặc điểm của lớp, GV có thể linh hoạt tổ chức hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân. – Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập,... – Sản phẩm học tập của HS: các ý kiến được ghi ra bảng phụ hoặc phiếu học tập; dàn ý bài văn kể chuyện nhập vai bài thơ Đồng chí.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Qua các câu hỏi, giúp HS nâng cao kĩ năng vận dụng những kiến thức về tiếng Việt vào đọc hiểu; củng cố kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học trung đại.
N V
D G
– Nội dung hoạt động:
+ Các từ Hán Việt: kinh thành, anh hùng, hồn, phương, trường chinh, hào hoa có tác dụng gợi không khí cổ kính, khiến hình ảnh người ra đi (những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng) mang dáng dấp của những trang nam nhi lên đường vì chí lớn trong thơ xưa.
B X
N
+ Tâm trạng chính của Kim Trọng sau khi gặp Kiều là nhớ nhung, sầu muộn. Tâm trạng ấy được thể hiện tập trung qua những từ láy (canh cánh, ngao ngán); những từ chỉ sự hư hao (biếng khuây, khuyết, hao, khan); các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, đối. Ngôn ngữ tinh luyện, hàm súc; hình ảnh mang tính ước lệ nhưng vẫn diễn tả sinh động nỗi tương tư của chàng Kim. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ theo đặc điểm của lớp, GV có thể linh hoạt tổ chức hoạt động nhóm hoặc cá nhân. – Phương tiện dạy học: Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một; từ điển điển tích điển cố; mạng in-tơ-nét, ... – Sản phẩm học tập của HS: phiếu ghi kết quả học tập của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Qua đoạn trích, HS biết trân trọng tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 113
– Nội dung hoạt động: rút ra bài học về việc lựa chọn từ ngữ để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV gợi ý cho HS trước hết thấy được tư tưởng của tác giả trong đoạn trích; sau đó rút ra bài học về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: HS viết bài văn thuyết minh hoặc nghị luận về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong bối cảnh hiện nay.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu (tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ôn tập một số truyện trung đại). – Năng lực sử dụng Tiếng Việt (sử dụng đúng các từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ xã hội). – Năng lực tạo lập văn bản (tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản đọc hiểu,...).
N V
D G
Bài 11
B X
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
N
I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu và trình bày được những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt; tiếp tục luyện tập, củng cố những kiến thức về từ vựng từ lớp 6 đến lớp 9: từ tượng thanh và từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ; hiểu được một số đặc điểm cơ bản về hình thức của thể thơ tám chữ. – Kĩ năng: Củng cố năng lực đọc hiểu thơ hiện đại, đặc biệt là những bài thơ có yếu tố tự sự; biết vận dụng giải thích tác dụng của từ tượng thanh, từ tượng hình và một số biện pháp tu từ từ vựng; bước đầu biết làm thơ tám chữ.
114
– Thái độ: bồi dưỡng cho HS tình yêu lao động, biết trân trọng tình cảm gia đình, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu thơ hiện đại thông qua việc đọc hiểu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. - Năng lực tạo lập văn bản (viết đoạn văn, tập làm thơ,...). – Năng lực sử dụng tiếng Việt (thông qua việc ôn tập các biện pháp nghệ thuật). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp về nội dung, nghệ thuật của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Trên cơ sở mục tiêu bài học và những gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động học nhằm giúp HS nhận biết được những dấu hiệu đặc sắc về hình thức, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Bếp lửa (Bằng Việt); tiếp tục hệ thống hoá những kiến thức về từ vựng và
N V
phép tu từ từ vựng.
Sử dụng linh hoạt những ngữ liệu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, đồng thời
D G
kết hợp với những ngữ liệu bên ngoài nếu thấy cần thiết. Trong điều kiện có thể, tích hợp giữa phần Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn để tạo ra tính nhất quán cho bài học.
B X
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
N
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này chủ yếu tạo sự vui vẻ, thoải mái cho HS vào bài mới. – Nội dung hoạt động: Các đội cùng kể ra các câu ca dao hoặc tục ngữ có ít nhất một từ thuyền hoặc biển. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV chia lớp thành 3 đội, mỗi đội sẽ viết các câu ca dao hoặc tục ngữ như yêu cầu vào bảng phụ. Sau 5 phút GV công bố kết quả, đội chiến thắng là đội kể được nhiều nhất các câu có từ thuyền hoặc biển. – Phương tiện dạy học: bảng phụ. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả ghi lại các câu ca dao hoặc tục ngữ của các đội.
115
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS trả lời các câu hỏi theo quy trình đọc hiểu văn bản thơ hiện đại. Qua đó, củng cố năng lực đọc hiểu thơ hiện đại. – Nội dung hoạt động: + Bài thơ được chia thành ba phần: • Hai khổ đầu: cảnh đoàn thuyền bắt đầu ra khơi lúc hoàng hôn. • Bốn khổ tiếp: tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong đêm. • Khổ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về lúc bình minh. + Mục đích của câu hỏi (b) là giúp HS nhận diện được những yếu tố hình thức độc đáo của khổ thơ đầu; cảm nhận được giá trị gợi hình và biểu cảm của hình tượng đoàn thuyền đánh cá để từ đó nhận ra âm hưởng chủ đạo của bài thơ. Cụ thể, HS cần chỉ ra và nêu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá: mặt trời “như hòn lửa”, “sóng đã cài then”, “đêm sập cửa”; phân tích được vị trí của hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trong bức tranh hoàng hôn trên biển.
N V
D G
+ Để trả lời câu hỏi (c), HS cần tập trung vào những chi tiết miêu tả không gian và biện pháp khoa trương, phóng đại. Không gian trong bài thơ là “mây cao với biển bằng”, là không gian vũ trụ. Trong không gian ấy đoàn thuyền “lái gió với buồm trăng” và “đậu dặm xa dò bụng biển”. Đó là hình ảnh đoàn thuyền mang tầm vóc lớn lao, gợi vẻ đẹp kì vĩ của những con người đủ sức mạnh để chinh phục thiên nhiên.
B X
N
+ Với câu hỏi (d), GV có thể hướng dẫn HS chỉ ra và phân tích tác dụng của phép liệt kê các loài cá, những tính từ chỉ màu sắc và hình ảnh so sánh ví von “biển cho ta cá như lòng mẹ”. Ðây là một bài thơ có nhiều chi tiết, nhiều dấu hiệu hình thức thể hiện sự giàu đẹp của biển. Vì thế, cần tập trung chọn lựa, khai thác sâu vào một vài chi tiết, hình ảnh điển hình của hình tượng biển và giúp HS nhận ra cảm hứng ngợi ca sự giàu đẹp của biển quê hương. + Bài thơ đã chọn được âm điệu, nhịp điệu rất phù hợp: khi thì sảng khoái với khúc hát ra khơi (hai khổ đầu), khúc hát khải hoàn trở về (khổ cuối); khi thì nhịp nhàng mô phỏng nhịp kéo lưới tuy nhọc nhằn nhưng lại rất hào hứng,... Ngoài ra, ngay cả nội dung bài thơ cũng tạo tính nhạc. Ðó là sự điệp lại chi tiết câu hát, gợi âm hưởng lạc quan của thời kì mà người lao động bắt đầu làm chủ đất nước. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ theo đặc điểm lớp, GV chọn tổ chức những hoạt động phù hợp. Với mỗi nội dung, có thể chọn một vài chi tiết độc đáo, hướng dẫn HS bình giá để bồi dưỡng năng lực cảm thụ thẩm mĩ. 116
– Phương tiện dạy học: bảng phụ, máy chiếu,... – Sản phẩm học tập của HS: HS trả lời các câu hỏi có thể bằng cách trình bày trực tiếp hoặc qua bảng phụ, phiếu học tập...
2. Tập làm thơ tám chữ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Qua các câu hỏi và bài tập, GV hướng dẫn HS nhận biết được những dấu hiệu hình thức của thể thơ tám chữ và bước đầu biết làm thơ tám chữ. – Nội dung hoạt động: + HS lần lượt thực hiện các yêu cầu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để nhận diện cách gieo vần, cách ngắt nhịp trong mỗi đoạn thơ. Từ đó khái quát thành những hiểu biết về thể thơ tám chữ. + Các từ lần lượt điền vào chỗ trống: ca hát, ngày qua, bát ngát, muôn hoa. + Dựa trên những hiểu biết về thể thơ tám chữ, làm một bài thơ bốn câu với yêu cầu: có nội dung nhất quán; có vần, nhịp. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể trao đổi trực tiếp hoặc tổ chức hoạt động chung cho cả lớp cùng tham gia trả lời các câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ học tập. – Phương tiện dạy học: bảng phụ, tài liệu học tập.
N V
D G
– Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi; bài thơ bốn câu tám chữ.
C
B X
Hoạt động luyện tập
N
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Bếp lửa – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua hệ thống câu hỏi, GV hướng dẫn HS tiếp cận bài thơ từ những dấu hiệu hình thức khái quát thành những phương diện nội dung tương ứng. Từ những khía cạnh nội dung và hình thức, khái quát thành chủ đề tư tưởng và những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. – Nội dung hoạt động: + Bài thơ được chia làm 3 phần: • Ba câu đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc. • Hai sáu câu tiếp: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ và kí ức về người bà với bếp lửa. • Mười hai câu cuối: Suy ngẫm về bếp lửa của bà và hành trang vào đời của cháu. + Mục đích của câu hỏi (b) là giúp HS nhận ra được cảm hứng chủ đạo của bài thơ: nỗi nhớ về người bà và những kỉ niệm tuổi thơ gắn bó với bà. GV cần gợi dẫn cho HS thấy được, hình ảnh được nhắc tới đầu tiên là bếp lửa trong sương sớm và được miêu tả bằng 117
các từ ngữ: “chờn vờn”, “ấp iu”, “nồng đượm”. GV khuyến khích HS tưởng tượng để hình dung sức gợi hình, gợi cảm của những từ ngữ này. Từ ấn tượng về bếp lửa, nhân vật trữ tình – người cháu liên tưởng đến bà – người nhóm lửa mà cảm thấy “thương bà biết mấy nắng mưa”. + Với câu hỏi (c), GV có thể yêu cầu HS dựa vào những thông tin trong bài thơ để chỉ ra được tuổi thơ của người cháu cơ hàn nhưng ấm áp bên bà. Trong suốt quãng tuổi thơ ấy, người cháu trải qua nạn đói (năm bốn tuổi); rồi phải sống xa cha mẹ (Mẹ cùng cha công tác bận không về), nương tựa vào bà và chứng kiến cảnh giặc đốt làng “cháy tàn cháy rụi”... Từ những chi tiết về tuổi thơ và hoàn cảnh sống cơ cực của hai bà cháu, GV có thể gợi ý để HS nhận ra đó là quãng tuổi thơ gắn liền với những biến động lớn lao của đất nước (từ nạn đói năm 1945 đến khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp diễn ra ác liệt). + Với câu hỏi (d), GV cần giúp HS nhận ra hình ảnh người bà hiện lên trong tâm tưởng người cháu. Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người bà sẽ làm bật được tình cảm của người cháu với bà. Trong mỗi đoạn thơ, người bà lại hiện ra với một vẻ đẹp riêng. Chẳng hạn, khi hồi tưởng về “Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”, tâm tư của người bà được thể hiện trong sự đối sánh với tiếng chim tu hú. Từ những chi tiết này, GV hướng dẫn HS khái quát, rút ra được nhận xét về đức hi sinh, sự tần tảo của người bà và tình cảm của người cháu.
N V
+ Việc phân tích hình tượng bếp lửa rất quan trọng vì đó là hình tượng xuyên suốt bài thơ. Để trả lời câu hỏi (e), GV yêu cầu HS bắt đầu từ hình tượng bếp lửa theo nghĩa tả thực với những biến thể khác như “mùi khói”, “khói hun”, “ngọn lửa”. Để tránh áp đặt hoặc suy diễn, GV nên tạo cơ hội cho HS trao đổi, thảo luận và trình bày quan điểm của mình về ý nghĩa của hình tượng này. Tập trung bàn sâu về sự chuyển biến từ bếp lửa thành “ngọn lửa”, nhất là hình ảnh “ngọn lửa” từ “lòng bà”, “ngọn lửa chứa niềm tin”.
D G
B X
N
+ Với câu hỏi (g), GV nên gợi dẫn để HS nhận ra rằng, bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố tự sự và biểu cảm. Trong đó, yếu tố tự sự là cớ để thể hiện những suy ngẫm, bày tỏ niềm kính trọng với người bà; sự trân trọng những kí ức tuổi thơ. – Phương pháp tổ chức dạy học: Tuỳ thuộc vào đối tượng HS, GV tổ chức các hoạt động có sự kết hợp hài hoà giữa thảo luận nhóm, làm việc cá nhân; không nhất thiết phải phân tích toàn bộ bài thơ mà nên chọn khai thác một số chi tiết để vừa làm bật lên vẻ đẹp của người bà, vừa làm nổi bật tâm tư, tình cảm của người cháu. – Phương tiện dạy học: bảng phụ, tài liệu học tập. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi /thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2. Ôn tập tổng kết từ vựng – Ý tưởng thiết kế hoạt động: hướng dẫn HS củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về từ tượng thanh, từ tượng hình và các phép tu từ từ vựng. – Nội dung hoạt động: (1) Từ tượng thanh, từ tượng hình 118
+ HS nhắc lại khái niệm và cho ví dụ minh hoạ về từ tượng thanh, từ tượng hình. + Tên một số con vật trong tiếng Việt có nguồn gốc từ từ tượng thanh: mèo, chích choè, chèo bẻo,... + Các từ tượng hình: • Chờn vờn, ấp iu: gợi hình ảnh ngọn lửa bập bùng trong những buổi sớm mùa đông. • Thướt tha: gợi dáng điệu mềm mại, buông lơi bên cầu. + Từ tượng thanh: • Gùn ghè: gợi âm thanh tiếng gió và dòng chảy dữ dằn như một ác thú. • Man mác, nhè nhẹ: diễn tả sự êm đềm của lời ca Mái nhì và tiếng ru của mẹ. (2) GV hướng dẫn HS hoàn thiện các yêu cầu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS chuẩn bị bài ở nhà và đến lớp trình bày. GV nhận xét. – Phương tiện dạy học: bảng phụ, tài liệu học tập. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi /thực hiện các nhiệm vụ học tập.
D
Hoạt động vận dụng
N V
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua các câu hỏi và bài tập, giúp HS hiểu sâu hơn nội dung bài học.
B X
– Nội dung hoạt động:
N
Hướng dẫn HS trả lời bài tập (1) theo gợi ý: + Chỉ ra yếu tố tự sự trong từng bài thơ.
+ Phân tích tác dụng của yếu tố tự sự trong việc thể hiện tình cảm, tư tưởng của tác giả. Hướng dẫn HS trả lời bài tập (2) theo gợi ý: + Bốn câu cuối của bài thơ Bếp lửa thể hiện những suy ngẫm của cháu trong thời điểm nào? (Hiện tại hay quá khứ? Ở quê nhà hay nơi xa?). + Từ thời điểm này cho thấy, câu chuyện về người bà và bếp lửa thuộc về quá khứ hay hiện tại? Nếu là quá khứ thì câu chuyện ấy phải có sức lay động như thế nào mới khiến nhân vật trữ tình có ấn tượng sâu sắc như vậy. + Từ đó lí giải vai trò, ý nghĩa của bốn câu cuối. Với yêu cầu của bài tập (3), không nhất thiết phải tìm đúng từ gốc của tác giả. Điều quan trọng là tìm được từ đúng thanh, đúng vần của thể thơ tám chữ. Với bài tập (4), làm một bài thơ tám chữ, tám hoặc bốn dòng về một chủ đề tự chọn.
119
Hướng dẫn HS chỉ ra và nêu được biện pháp tu từ từ vựng ở từng đoạn trích trong bài tập (5). – Phương pháp tổ chức dạy học: HS chuẩn bị bài ở nhà và đến lớp trình bày. GV nhận xét. Với nhiệm vụ 4, GV có thể hướng dẫn HS lựa chọn những bài thơ hay trưng bày ở góc học tập của lớp. – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi /thực hiện các nhiệm vụ học tập.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua các câu hỏi, nhiệm vụ học tập, giúp HS biết cách tự tìm hiểu, nghiên cứu, giới thiệu những tác phẩm có cùng đề tài; biết vận dụng những kiến thức về phép tu từ từ vựng để đọc hiểu văn bản nghệ thuật. – Nội dung hoạt động: Ở bài tập (1), hướng dẫn HS sưu tầm 5 bài thơ viết về sự giàu đẹp của biển, ghi rõ tên
N V
tác giả, xuất xứ, dẫn nguồn. Viết một văn bản hoặc một đoạn văn giới thiệu với yêu cầu chỉ ra nét độc đáo của từng tác phẩm.
D G
Với bài tập (2), hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học về các phép tu từ từ vựng để phát hiện và trình bày được những giá trị về mặt thẩm mĩ của các đoạn trích.
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS có thể thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm hoặc
N
cá nhân tuỳ theo nhu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ và định hướng để củng cố năng lực đọc hiểu văn bản cho HS.
– Phương tiện dạy học: tài liệu học tập, mạng in-tơ-nét. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi /thực hiện các nhiệm vụ học tập.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu (trả lời câu hỏi trong các văn bản). – Năng lực tạo lập văn bản (viết đoạn văn/ văn bản nghị luận văn học qua các tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá và Bếp lửa). – Năng lực sử dụng Tiếng Việt (sử dụng các từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
120
Bài 12
ÁNH TRĂNG I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu và trình bày được những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy và bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. – Kĩ năng: Vận dụng những kiến thức đã học về từ vựng, đặc biệt là kiến thức về những biện pháp tu từ từ vựng để phát hiện, phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong đời sống cũng như trong văn chương; củng cố kĩ năng đưa yếu tố nghị luận vào văn tự sự để tạo nên hiệu quả diễn đạt cao. – Thái độ: Qua hai bài thơ, giáo dục HS biết sống theo đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, hiểu và sống xứng đáng với những đóng góp của các thế hệ cha anh.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
D G
– Năng lực đọc hiểu thơ hiện đại qua việc đọc hiểu hai bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.
B X
- Năng lực tạo lập văn bản: viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận.
N
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ qua việc vận dụng hiểu biết về các biện pháp tu từ từ vựng để hiểu và cảm thụ một số đoạn trích. – Năng lực sử dụng tiếng Việt (các biện pháp tu từ từ vựng).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Trên cơ sở mục tiêu bài học và những gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, GV vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động học nhằm giúp HS nhận biết được những dấu hiệu đặc sắc về hình thức, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm; tiếp tục hệ thống hoá những kiến thức về từ vựng và phép tu từ từ vựng. Sử dụng linh hoạt những ngữ liệu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, đồng thời kết hợp với những ngữ liệu bên ngoài nếu thấy cần thiết. Trong điều kiện có thể, tích hợp giữa phần Văn và Tập làm văn để tạo ra tính nhất quán cho bài học.
121
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này chủ yếu tạo sự vui vẻ, thoải mái cho HS vào bài mới, tạo liên hệ với nội dung của bài thơ Ánh trăng HS chuẩn bị học. – Nội dung hoạt động: HS kể tên những bài thơ viết về trăng và chọn một bài thơ để trình bày cảm nhận của mình về trăng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức HS thành các nhóm, mỗi nhóm lựa chọn, giới thiệu một số tác phẩm và chọn trong đó một tác phẩm tiêu biểu để trình bày cảm nhận. – Phương tiện dạy học: bảng phụ, giấy A0. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả ghi lại tên các bài thơ có hình tượng trăng và phần trình bày cảm nhận về trăng.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
N V
1. Tìm hiểu văn bản
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bằng cách trả lời các câu hỏi / thực hiện nhiệm vụ học tập, HS tự khám phá những giá trị nhân văn của bài thơ – lời sám hối chân thành. Qua đó,
B X
tác phẩm đặt ra bài học về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”. – Nội dung hoạt động:
N
Bố cục bài thơ gồm 3 phần:
+ Hai khổ đầu: kể về sự gắn bó của nhân vật trữ tình với trăng từ hồi nhỏ đến khi vào quân ngũ. + Hai khổ tiếp: lời tự thú nhận về sự lãng quên và bất ngờ gặp lại vầng trăng khi đột ngột mất điện. + Hai khổ cuối: sự đối diện với vầng trăng và sự giật mình tự vấn lương tâm. Để trả lời câu hỏi (b), HS phải căn cứ vào hai khổ thơ đầu. GV có thể cho HS đọc và chỉ ra mối quan hệ của nhân vật trữ tình với thiên nhiên. Vào khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, vầng trăng trở thành “tri kỉ”, đó là “vầng trăng tình nghĩa”. Vì vậy, trong bài học này, GV có thể đặt các câu hỏi gợi mở để HS giải thích mối quan hệ thân thiết giữa con người với vầng trăng. Với câu hỏi (c), HS cần căn cứ vào khổ thứ ba để trả lời. GV có thể dùng câu hỏi gợi dẫn để giúp HS nhận ra rằng, khổ thơ này kể về cuộc sống sau chiến tranh. Không gian sống của người lính gắn với “ánh điện, cửa gương”, “phòng buyn-đinh” – những chi tiết 122
chỉ cuộc sống tiện nghi, hiện đại. Khi ấy, vầng trăng vẫn xuất hiện nhưng không còn là “tri kỉ” nữa mà trở thành “người dưng qua đường”. Để cảm nhận được sự sâu sắc trong suy tư của nhà thơ, có thể hướng dẫn HS tìm mối quan hệ giữa từ “người dưng” trong khổ thơ này và từ “tri kỉ” trong khổ thơ trước; thể hiện suy nghĩ về sự chuyển biến từ “tri kỉ” thành “người dưng” và lí giải nguyên nhân dẫn đến sự chuyển biến này. Với câu hỏi (d), HS cần căn cứ vào ba khổ cuối để trả lời. Cần thấy được, nhân vật trữ tình chỉ nhận ra sự thay đổi của mình khi rơi vào một tình huống bất ngờ. Bài thơ viết về một sự cố mất điện nhưng lại mang một ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Khi “phòng buynđinh tối om”, nhân vật trữ tình mới đột ngột bắt gặp “vầng trăng tròn”. Đó là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, đối lập với sự vô tâm, quên lãng của con người. Để làm bật ý nghĩa biểu tượng của chi tiết này, GV có thể hướng dẫn HS khai thác giá trị biểu đạt của những từ ngữ như “vầng trăng tròn”, “rưng rưng”, “im phăng phắc”; biện pháp tu từ so sánh; sự đối ý giữa trăng và người,... Mục đích của câu hỏi (e) giúp HS lí giải ý nghĩa triết lí được gửi gắm trong bài thơ. Để tìm ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng, HS cần xuất phát từ ý nghĩa tả thực, rồi liên tưởng đến cuộc sống, con người sau chiến tranh. Từ đó, lí giải ý nghĩa của sự chuyển biến tâm tư, nhận thức của nhân vật trữ tình và nêu lên bài học. GV nên yêu cầu HS giải thích lí
N V
do rút ra bài học từ tác phẩm để tránh lối diễn đạt chung chung, không bám sát văn bản.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS nêu ra các vấn đề rồi bàn luận, đào sâu những chi tiết độc đáo, cô đọng, hàm súc.
B X
– Phương tiện dạy học: bảng phụ, phiếu học tập.
– Sản phẩm học tập của HS: nội dung trả lời các câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ học tập.
N
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua hệ thống câu hỏi, nhiệm vụ học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. – Nội dung hoạt động: + Bài thơ mang hình thức lời hát ru những em bé dân tộc Tà-ôi ở chiến khu Trị – Thiên khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Lời hát ru được chia thành ba khúc, mỗi khúc hai khổ. Từng khúc đều mở đầu bằng hai câu “Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi / Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ: “Ngủ ngoan a-kay ơi...”. Cách dùng lối điệp cú pháp đã gợi âm hưởng nhịp điệu lời ru dìu dặt, vấn vương.
123
+ Qua lời hát ru, hình ảnh người mẹ Tà-ôi hiện lên gắn liền với hoàn cảnh, công việc cụ thể: mẹ giã gạo góp phần nuôi bộ đội, phục vụ kháng chiến; “Mẹ đang tỉa bắp trên núi Ka-lưi”; “Mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng”, “Mẹ địu em đi để giành trận cuối”. Qua mỗi công việc, hình ảnh người mẹ lại hiện ra với những vẻ đẹp khác nhau nhưng đều có nét chung là người mẹ thương con, chịu thương chịu khó, yêu nước, có ý chí bền bỉ, kiên cường. + Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm sự biết ơn, cảm phục đối với người mẹ – cũng đồng thời là một biểu tượng của hậu phương, của nhân dân. + GV hướng dẫn HS lựa chọn một số nét tiêu biểu về ngôn ngữ, giọng điệu của bài thơ. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với hoạt động (a), GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân; các hoạt động còn lại GV có thể linh hoạt tổ chức thảo luận nhóm hoặc hoạt động cặp đôi. GV giữ vai trò điều khiển, chốt kiến thức, nên có hình thức khen thưởng để khích lệ những ý tưởng mới. – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: HS trả lời được các câu hỏi / thực hiện các nhiệm vụ học tập.
N V
2. Tổng kết về từ vựng
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua hệ thống câu hỏi, nhiệm vụ học tập, hướng dẫn HS củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về từ vựng. – Nội dung hoạt động: + Về bài ca dao
B X
N
• nước non là từ ghép; lận đận là từ láy. • Các từ trong trường từ vựng chỉ thiên nhiên: nước non, thác ghềnh, bể, ao. • Các cặp từ trái nghĩa: lên – xuống, đầy – cạn có tác dụng gợi sự lận đận, vất vả. + Nghĩa của từ chân: • Trong câu “Chân mây mặt đất một màu xanh xanh” được dùng với nghĩa chuyển. • Trong câu thơ “Chân không giày” được dùng với nghĩa gốc. + Bài thơ sử dụng trường từ vựng chỉ màu sắc (đỏ, xanh, hồng), từ ngữ chỉ sự cháy: lửa cháy, thành tro gợi những liên tưởng độc đáo, diễn tả tâm trạng của kẻ si tình. + Về bài thơ Thăng Long thành hoài cổ của Bà Huyện Thanh Quan • Các từ Hán Việt tạo hoá, hí trường, sương, hồn thu thảo, lâu đài, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương, kim cổ, đoạn trường kết hợp sóng đôi với các từ thuần Việt gợi sự giao nhau giữa Thăng Long xưa và nay, thể hiện niềm hoài cổ đau đáu của nhà thơ. Để tạo nên những ấn tượng ấy, tác giả đã chọn lựa từ ngữ một cách tinh tế. 124
• Hai câu 5, 6 của bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá. Biện pháp nghệ thuật ấy khiến đá và nước như cũng đau lòng trước những biến thiên dâu bể. + GV hướng dẫn HS chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy. – Phương pháp tổ chức dạy học: với phần này, có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép để giao việc cho các nhóm. – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: HS trả lời được các câu hỏi / thực hiện các nhiệm vụ học tập.
3. Luyện tập về sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Thông qua ngữ liệu trong bài học, giúp HS củng cố năng lực tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. – Nội dung hoạt động: + Về văn bản Lỗi lầm và sự biết ơn. • Trong văn bản này, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá nhoà được những
N V
điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”; “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
D G
• Tác dụng của các yếu tố nghị luận: làm nổi bật chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích.
B X
+ Hướng dẫn HS viết đoạn văn theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một.
N
+ Hướng dẫn HS kể tại lớp theo ngôi thứ nhất, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với phần này, nên cho HS làm việc độc lập, sau đó GV hướng dẫn HS sửa bài cho nhau theo từng cặp. – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi / thực hiện các nhiệm vụ học tập.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Từ các câu hỏi / nhiệm vụ học tập, giúp HS củng cố năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học về các văn bản thơ để trình bày cảm nhận của cá nhân về văn bản và nêu bài học kinh nghiệm về cách thức đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình có yếu tố tự sự.
125
+ HS viết đoạn văn theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. + HS viết đoạn văn chia sẻ cách thức đọc hiểu văn bản thơ trữ tình có yếu tố tự sự. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với phần này, GV khuyến khích HS độc lập, chủ động thực hiện tại nhà. – Phương tiện dạy học: tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả trả lời các câu hỏi / thực hiện các nhiệm vụ học tập.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Từ các câu hỏi / nhiệm vụ học tập, giúp HS củng cố năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu. – Nội dung hoạt động: + Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi theo gợi ý: Nét chung giữa những câu thơ trong Việt Bắc và bài thơ Ánh trăng: đều là lời nhắn
N V
nhủ đừng quên quá khứ gian khổ nhưng nghĩa tình; đều gợi dậy truyền thống đạo lí “uống nước nhớ nguồn”. Trình bày suy nghĩ của HS về vấn đề đặt ra.
D G
+ Bài thơ sử dụng trường từ vựng chỉ lớp ếch nhái: chàng, cóc, bén, nòng nọc, đứt
B X
đuôi, chuộc, bôi vôi cũng là cách chơi chữ thể hiện thái độ giễu cợt đối với Tổng Cóc của Hồ Xuân Hương.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân hoặc nhóm tại nhà. – Phương tiện dạy học: GV và HS linh hoạt trong sử dụng phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: bài làm của HS.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu thơ hiện đại thông qua bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. – Năng lực sử dụng ngôn ngữ thông qua kiến thức về từ loại và các biện pháp tu từ từ vựng đã học. – Năng lực tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận).
126
Bài 13
LÀNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Phát hiện được tình huống truyện độc đáo tạo diễn biến tâm lí ở nhân vật ông Hai trong truyện Làng; cảm nhận được tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai, qua đó hiểu được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp; phân tích được những đặc sắc trong nghệ thuật của truyện: xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng và ngôn ngữ nhân vật quần chúng. Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà HS đang sử dụng với các phương ngữ khác và với ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất… Phân biệt và chỉ ra được tác dụng của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. – Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại; phân tích được tâm lí nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc; biết cách lập ý cho bài văn tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm có đối thoại và độc thoại.
N V
D G
B X
– Thái độ: Có ý thức trân trọng những vẻ đẹp truyền thống của làng quê, đất nước; củng cố lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
N
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu văn bản văn học (văn bản truyện Việt Nam hiện đại trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp). – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thực hành trình bày trước lớp bài văn tự sự). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (vẻ đẹp giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Làng là một truyện ngắn đặc sắc của nhà văn Kim Lân khi viết về những người nông dân thuần hậu, chất phác, một lòng đi về với đất với quê hương này. Từ tình yêu làng đến tình yêu nước là một quá trình phát triển hết sức tự nhiên, chân thực và sâu sắc. Trong cuộc sống hiện đại, đôi khi chúng ta quên đi những vẻ đẹp truyền thống của làng quê nơi ta đã sinh ra, lớn lên. Trong quá trình tìm hiểu văn bản, GV có thể đánh thức ở HS những tình cảm này. 127
Văn bản Làng cũng là ngữ liệu để HS tìm hiểu về đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. Tác phẩm này cũng là văn bản tự sự mẫu mực có sự kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm nhân vật. Trong truyện ngắn Làng cũng có nhiều từ địa phương thuộc phương ngữ Bắc. Ngược lại, việc tìm hiểu các vấn đề trên giúp HS có cảm nhận tốt hơn về nội dung truyện ngắn. GV có thể trích dẫn các đoạn văn bản làm ngữ liệu để HS tìm hiểu.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động khởi động, HS có thể chuẩn bị ở nhà một số tranh ảnh theo chủ đề tự chọn về các món ăn, phong tục tập quán, di tích lịch sử, danh nhân văn hoá của địa phương nơi mình sinh sống. Từ đó tạo tâm thế cho HS có thêm niềm tự hào về làng quê, địa phương mình gắn bó trước khi vào tìm hiểu văn bản. – Nội dung hoạt động: HS thuyết minh trước lớp về những vẻ đẹp của quê hương mình. HS sau khi lắng nghe có thể tự do phát biểu cảm nghĩ.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc một số HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân.
D G
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh minh hoạ về tình yêu quê hương, máy chiếu.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: tranh ảnh, dàn ý bài viết cảm nghĩ.
B
N
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi trong phần tìm hiểu văn bản được thiết kế nhằm hướng dẫn HS cách thức đọc hiểu văn bản Làng. Đây là một truyện ngắn được xây dựng dựa trên tình huống truyện độc đáo nhằm thử thách nhân vật. GV hướng dẫn HS đi từ phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật để rút ra được vẻ đẹp của người nông dân trong kháng chiến. Để làm rõ nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại kết hợp độc thoại, độc thoại nội tâm, GV có thể hướng dẫn HS tập trung khám phá một số đoạn tiêu biểu. – Nội dung hoạt động: tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Làng trên các phương diện: tình huống truyện, tâm lí nhân vật, nghệ thuật ngôn từ. GV định hướng để qua việc trả lời câu hỏi, HS tìm hiểu văn bản qua những nội dung sau:
128
+ Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc. Đây là tình huống đối nghịch với tình cảm tự hào mãnh liệt về làng Chợ Dầu của ông. Mục đích của tác giả khi xây dựng tình huống này là tạo ra những bước chuyển đổi trong tâm lí và hành động của nhân vật, từ đó khắc hoạ tính cách nhân vật. + Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai: Hành động
Lời nói/suy nghĩ
Tâm trạng
Trước khi nghe tin xấu về làng
Xem và nghe nhiều tin hay, xem tranh ảnh – những tin chiến thắng của quân ta.
Khoe một cách say sưa về những ngày khởi nghĩa mà ông tham gia từ “hồi còn bóng tối”.
Nhớ làng da diết. Yêu làng, tự hào về thành quả của cách mạng.
Khi nghe tin làng theo Tây
Khi nghe tin: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân...”, “lặng đi, tưởng như đến không thở được”.
Hỏi lại để xác nhận thông tin, còn cố chưa tin cái tin ấy.
Tin làng theo Tây đến với ông đột ngột bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng, cảm thấy bị xúc phạm, dằn vặt đến đau đớn.
• Ban đầu
• Những ngày sau đó
Chèm chẹp miệng cười nhạt một tiếng, rồi lảng đi chỗ khác.
D G
B X
Hàng loạt câu hỏi, câu cảm thán diễn tả những cung bậc cảm xúc của ông Hai chứng tỏ tin đó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong lòng ông.
Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên.
Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ thực chất là tự nhủ với chính mình, tự giãi bày nỗi lòng mình.
Bày tỏ tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu.
Đưa ra quyết định khó khăn. Tâm sự để vợi bớt nỗi đau đớn, dằn vặt trong lòng và yên tâm về quyết định của mình.
Ông “lật đật” đi các nhà, “bô bô” khoe với mọi người
Cải chính tin làng theo Việt gian, khoe nhà ông bị “đốt nhẵn”.
Ông nằm vật ra giường rồi tủi thân nhìn lũ con “nước mắt ông lão cứ giàn ra”.
N
Không dám đi đâu, nơm nớp tưởng như người ta bàn tán về làng của ông. • Khi nói chuyện với con
Khi nghe tin cải chính
N V
Bày tỏ tấm lòng thuỷ chung son sắt với kháng chiến, với Cụ Hồ.
Ông Hai rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng khi nghĩ tới tương lai.
Vui sướng vì làng mình được chứng minh trong sạch.
129
+ Mâu thuẫn xung đột trong nội tâm của ông Hai: Nhân vật Ông Hai → Tình cảm của ông Hai với làng quê và cách mạng. → Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người công dân nặng lòng với kháng chiến.
Mong muốn (Mục đích, động cơ…) Làng Chợ Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời ông, không dễ gì vứt bỏ.
Nhưng (Mâu thuẫn, xung đột) Khi làng theo Tây, về làng lúc này là đồng nghĩa với theo Tây, phản bội kháng chiến.
Cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ.
Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh tiếng xua đuổi. Còn đi thì biết đi đâu bởi không ai chứa chấp dân làng Chợ Dầu phản bội.
→ Mong muốn tình → Tình cảm ấy thống yêu làng và tình yêu nước hoà quyện trong → Buộc phải có sự lựa nhất, hoà quyện nhưng tình yêu nước nhau. chọn: quê hương và được đặt cao hơn, Tổ quốc, bên nào nặng lớn rộng hơn tình hơn? làng.
→ Tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng không thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước.
N V
+ Về nghệ thuật: • Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế.
Kết cục (Giải quyết) Ông đã quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
D G
• Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ.
B X
• Cách trần thuật của tác giả linh hoạt, tự nhiên.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS như thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân. Điều quan trọng là qua những hoạt động này HS biết cách đọc hiểu một tác phẩm tự sự: đi từ tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đến những chi tiết, hành động, lời nói, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật, từ đó khái quát đặc điểm về tình yêu làng quê, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân.
N
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: các phiếu học tập mà HS hoàn thành.
2. Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS nhận diện và phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; phân tích được tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự, cụ thể là đoạn trích truyện ngắn Làng của Kim Lân. – Nội dung hoạt động: + Lời trao đáp của những người tản cư trong 3 câu đầu đoạn trích: Đối thoại 130
• Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. • Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu mỗi lượt lời. + Lời ông Hai tự nói một mình: Độc thoại Độc thoại: là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với một ai đó trong tưởng tượng và được nói thành lời, trước câu nói có gạch đầu dòng. + Điều ông Hai suy nghĩ: Độc thoại nội tâm Độc thoại nội tâm: Khi lời của người nói không diễn đạt thành lời và không có gạch đầu dòng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả ghi chép của HS về các yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm và tác dụng của mỗi yếu tố trên.
C
N V
Hoạt động luyện tập
D G
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Làng
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: với hoạt động này, HS vận dụng những hiểu biết về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai để lựa chọn và phân tích một đoạn tiêu biểu trong truyện.
N
– Nội dung hoạt động: HS tự do nêu các cảm nhận của cá nhân. Về cơ bản nêu được các ý: nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật ông Hai. + Tác giả miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động, ngôn ngữ độc thoại, đối thoại rất hợp lí. Từ chỗ đau đớn rụng rời đến chỗ bế tắc tuyệt vọng và cuối cùng là giải toả tâm lí bằng tin cải chính. Nhân vật được hồi sinh. + Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách về tâm lí để bộc lộ chiều sâu tính cách và tâm trạng. (Từ sự việc bên ngoài đến tình huống nội tâm, từ chuyện làng theo giặc trở thành cuộc xung đột trong lòng nhân vật). + Miêu tả cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt tác giả diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập vận dụng, GV có thể cho HS làm việc cá nhân để các em được bộc lộ năng lực cảm thụ thẩm mĩ và những ý tưởng riêng về khám phá văn bản ở chiều sâu. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả thực hiện của cá nhân. 131
2. Chương trình địa phương – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS nhận biết được nguồn gốc từ ngữ địa phương, phân loại các từ ngữ địa phương, tìm được các từ ngữ địa phương nơi mình sinh sống. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về phương ngữ qua bài thơ Mẹ Suốt – Tố Hữu. + Trong bài Mẹ Suốt có những từ ngữ địa phương: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. Những từ này thuộc phương ngữ Trung Bộ, được dùng phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Những từ mà chỉ phương ngữ Trung Bộ mới có: nờ, mụ. Những từ đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân: chi – gì; rứa – thế; cớ răng – cớ sao, ưng – bằng lòng, đồng ý; + Tác dụng: Mẹ Suốt là bài thơ Tố Hữu viết về một bà mẹ Quảng Bình anh hùng. Những từ ngữ địa phương trên góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy, làm tăng thêm sự sống động, gợi cảm của tác phẩm. + HS tự tìm trong phương ngữ mình đang sử dụng các từ ngữ được coi là từ địa
N V
phương.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với 4 câu hỏi này, GV có thể hướng dẫn HS học cá nhân hoặc cặp đôi để phân tích các ngữ liệu, từ đó hình thành kiến thức về từ ngữ địa
B X
phương. Có thể tổ chức thành các trò chơi đố vui.
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục
N
đích dạy học và thực tiễn của nhà trường.
– Sản phẩm học tập của HS: kết quả ghi chép của HS về từ ngữ địa phương nơi mình sinh sống.
3. Luyện tập về đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này tập trung rèn kĩ năng nhận diện và phân tích tác dụng của đối thoại trong văn bản tự sự mà cụ thể là văn bản Làng vừa được học. – Nội dung hoạt động: Lời đối thoại của vợ chồng ông Hai. + Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường: có 3 lượt trao, 2 lượt đáp. + Tái hiện cuộc đối thoại này, tác giả đã làm nổi bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm cá nhân của HS. 132
4. Luyện nói: tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS lập được đề cương một văn bản tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. GV cần kết hợp với đề bài tập làm văn đã giao trước đó, đồng thời có thể yêu cầu HS dựa vào văn bản Làng đã học, kể lại diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai để HS củng cố lại kiến thức. – Nội dung hoạt động: Cả lớp chia làm 6 nhóm, giao việc cho mỗi nhóm ở nhà: + Nhóm 1, 2: chuẩn bị dàn ý và luyện nói theo đề số 1. + Nhóm 3, 4: chuẩn bị dàn ý và luyện nói theo đề số 2. + Nhóm 5, 6: chuẩn bị dàn ý và luyện nói theo đề số 3. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: dàn ý đại cương HS làm việc nhóm ở nhà, biên bản giao
N V
nhiệm vụ và kết quả mỗi nhóm.
D
Hoạt động vận dụng
D G
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để rút
N
ra bài học từ truyện ngắn Làng liên quan đến việc gìn giữ truyền thống dân tộc, phát huy lòng yêu nước; vận dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm, luyện nói để hoàn thành các bài tập. – Nội dung hoạt động: HS đưa ra những trao đổi với bạn bè trong lớp về việc giữ gìn truyền thống dân tộc, phát huy lòng yêu nước. Có thể tham khảo các ý kiến sau: Với thế hệ trẻ, có rất nhiều cách để thể hiện lòng yêu nước chân chính của mình: + Cố gắng học tập tốt, rèn luyện tốt, hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình hay tham gia nghiên cứu khoa học, đó là yêu nước. + Tự giác thực hiện chính sách, pháp luật, tôn trọng kỉ cương, đó cũng là yêu nước. + Lựa chọn được một nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình, gắn bó và cống hiến hết mình vì công việc, đó là yêu nước. + Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu chính đáng, đó là yêu nước.
133
+ Làm những việc nhỏ như không vứt rác bừa bãi, không tàn phá môi trường, không huỷ diệt muông thú, và thậm chí, nói tiếng Việt đúng ngữ pháp, văn cảnh, thể hiện sự tự tôn với ngôn ngữ, văn hoá của dân tộc mình, cũng là biểu hiện của lòng yêu nước. Bên cạnh đó, GV hướng dẫn HS thực hiện các bài thực hành viết và nói. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân hoặc chia nhóm, mỗi nhóm chọn một yêu cầu, thảo luận để lập dàn ý, sau đó cử một đại diện trình bày. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: dàn ý và bài nói của HS trình bày trước nhóm, lớp.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tìm hiểu thêm về những truyện ngắn hay bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước và từ ngữ địa phương nơi mình sinh sống. – Nội dung hoạt động: Sưu tầm những truyện ngắn hay bài thơ viết về tình cảm quê
N V
hương, đất nước và từ ngữ địa phương nơi mình sinh sống.
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm,
D G
ở nhà).
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một và một số tài liệu
B X
liên quan.
N
– Sản phẩm học tập của HS: những đoạn văn, đoạn thơ, bản sưu tầm có nội dung theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu truyện hiện đại, thể hiện ở kĩ năng phân tích tình huống, diễn biến tâm lí nhân vật, trình bày cảm nhận của cá nhân về tình yêu quê hương đất nước qua câu chuyện được đọc. – Năng lực sử dụng Tiếng Việt thông qua việc phân tích các yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng).
134
Bài 14
LẶNG LẼ SA PA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần đạt được – Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp bình dị của các nhân vật trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhất là nhân vật anh thanh niên trong công việc, trong cách sống và suy nghĩ, trong tình cảm và mối quan hệ với mọi người; củng cố một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở học kì I: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp; hiểu rõ vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự. – Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại; phân tích được những điểm đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống, miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn, kết hợp tự sự và trữ tình; biết cách vận dụng ngôi kể chuyện trong văn bản tự sự để viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
N V
– Thái độ: thấy được vai trò của công việc trong việc đem lại ý nghĩa cuộc sống và niềm vui cho con người; thấy được trách nhiệm cống hiến của tuổi trẻ trong việc xây dựng, phát triển đất nước.
D G
B X
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu văn bản văn học (đọc hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
N
– Năng lực sử dụng tiếng Việt (qua việc thảo luận trên lớp về trách nhiệm của tuổi trẻ trong thời đại mới). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp về nội dung, nghệ thuật của truyện ngắn Làng).
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của nhà văn Nguyễn Thành Long. Truyện ngợi ca những con người lao động mới, dám nghĩ, dám làm, không sợ khó khăn gian khổ, say mê trong lao động sáng tạo, nhân hậu và tha thiết yêu cuộc sống... Truyện của Nguyễn Thành Long hấp dẫn người đọc bằng lời văn trong sáng, nhẹ nhàng, giàu chất thơ, cốt truyện tưởng như giản đơn mà rất giàu ý nghĩa. Từ thái độ sống, lao động, làm việc và cống hiến hết mình cho Tổ quốc một cách vô tư, hồn nhiên, âm thầm và lặng lẽ của anh thanh niên, GV có thể đánh thức ở HS những tình cảm với quê hương đất nước, vun đắp tinh thần cống hiến của tuổi trẻ. 135
Văn bản Lặng lẽ Sa Pa cũng là ngữ liệu để HS tìm hiểu về người kể chuyện trong văn bản tự sự. Ngược lại việc tìm hiểu các vấn đề trên trong văn bản giúp HS có cảm nhận tốt hơn về nội dung truyện ngắn. GV có thể trích dẫn các đoạn văn bản làm ngữ liệu để HS tìm hiểu.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động khởi động, HS có thể chuẩn bị một số bài hát cổ vũ tinh thần cống hiến của tuổi trẻ. – Nội dung hoạt động: HS có thể lắng nghe bài hát và đưa ra những suy nghĩ về thông điệp bài hát. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc một số HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. – Phương tiện dạy học: một số ca khúc về tuổi trẻ và trách nhiệm của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: dàn ý bài viết cảm nghĩ của HS.
B
D G
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản
B X
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi trong phần tìm hiểu văn bản được thiết kế nhằm hướng dẫn HS cách thức đọc hiểu văn bản Lặng lẽ Sa Pa. Để hiểu văn bản, HS phải nắm được nội dung căn bản của cốt truyện, tình huống. Chú ý vị trí của nhân vật trong truyện, những suy nghĩ về nghệ thuật và về con người; cảm xúc trước người thanh niên một mình ở trạm khí tượng. – Nội dung hoạt động: tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Lặng lẽ Sa Pa theo các phương diện: người kể chuyện, tình huống truyện, các nhân vật, nghệ thuật xây dựng văn bản. Với câu hỏi (a), HS cần chỉ ra được: + Trong truyện ngắn này, cốt truyện cũng chính là tình huống truyện: cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy người khách trên chuyến xe với người thanh niên đang công tác trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa. Tạo ra tình huống ấy, tác giả giới thiệu nhân vật chính một cách thuận lợi và để nhân vật ấy hiện ra qua cái nhìn, ấn tượng của các nhân vật. + Tất cả các nhân vật trong truyện đều chung một “bức chân dung”. Bức chân dung được soi chiếu từ điểm nhìn và suy nghĩ của những nhân vật khác. Các nhân vật trong 136
truyện đều không có tên riêng, tất cả được nhà văn gọi theo giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác, dụng ý của tác giả muốn người đọc liên tưởng đến số đông những con người đang ngày đêm cống hiến thầm lặng cho đất nước, do vậy càng tăng thêm sức khái quát cho câu chuyện. Thực hiện câu hỏi (b), HS cần chỉ ra được về: Nhân vật anh thanh niên: Thái độ trước hoàn cảnh sống
Thái độ với công việc và cuộc sống
Công việc đầy khó khăn gian khổ. Nhưng – “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ gian khổ nhất đối với anh là phải vượt qua cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.” được sự cô đơn vắng vẻ, quanh năm suốt – “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao tháng một mình trên đỉnh núi cao, không một gọi là một mình được?” bóng người.
– “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai → Mạnh mẽ, nghị lực, kinh nghiệm; vượt mà làm việc?” qua mọi gian khổ để hoàn thành công việc → Lòng say mê, trách nhiệm, tỉ mỉ, cẩn trọng, được giao. kiên trì vượt lên mọi gian khó để hoàn thành công việc.
N V
Anh thanh niên Từng ngày thầm lặng cống hiến cho cuộc sống
D G
Thái độ với bản thân mình
B X
N
– Căn nhà giản dị, đồ đạc đơn sơ.
Thái độ với các nhân vật khác – Tặng tam thất cho vợ bác lái xe.
– Thích đọc sách để tự trau dồi kiến thức.
– Mời khách lên nhà chơi.
– Trồng rất nhiều hoa.
– Tặng hoa cho cô gái, tặng trứng cho ông
– Sống ngăn nắp, gọn gàng, giản dị.
hoạ sĩ...
– Khi ông hoạ sĩ muốn vẽ anh, anh đã giới → Sống cởi mở, chân thành, ân cần, chu thiệu những người mà anh cho là xứng đáng đáo với mọi người. hơn mình. → Khiêm tốn; quý trọng lao động sáng tạo.
Với câu hỏi (c), HS cần chỉ ra được các nhân vật khác: + Ông hoạ sĩ: • Ngay từ những phút ban đầu gặp gỡ anh thanh niên, bằng sự từng trải trong nghề và niềm khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động và bối rối. 137
• Ông muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí hoạ và “người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá”. Những xúc cảm và suy tư của nhân vật ông hoạ sĩ về anh thanh niên và về những điều khác nữa được gợi lên từ câu chuyện của anh làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và chứa đựng chiều sâu tư tưởng. + Cô kĩ sư: • Cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm, tuyệt đẹp của người thanh niên, về thế giới những con người như anh và quan trọng hơn nữa là về con đường cô đã lựa chọn, cô đang đi tới. Cô cảm thấy “bàng hoàng” – cái “bàng hoàng” đáng lẽ cô phải biết khi yêu, nó giúp cô đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cô đã từ bỏ và yên tâm hơn về quyết định của mình. Đó là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồn người khác. • Cùng với sự “bàng hoàng” ấy, là một tình cảm hàm ơn với người thanh niên không phải chỉ vì bó hoa to mà anh tặng cô một cách hết sức vô tư mà còn vì “một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô”. Ở câu hỏi (d), chất trữ tình chủ yếu toát ra từ: + Cảnh thiên nhiên thơ mộng (hai bức tranh thiên nhiên ở đầu và cuối đoạn trích).
N V
+ Ngôn ngữ văn xuôi trau chuốt, nhịp điệu nhẹ nhàng... khơi gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.
D G
+ Cuộc sống, tâm hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những nhân vật trong truyện: • Cô gái: hồn nhiên trẻ trung, bỏ nơi phồn hoa đô hội để đến nơi núi rừng làm việc.
B X
• Ông hoạ sĩ: có khát vọng cháy bỏng về nghệ thuật và cũng rất yêu đời.
N
Anh thanh niên: có thế giới tâm hồn phong phú. Anh tìm thấy ý nghĩa cuộc đời trong công việc hằng ngày. Tác dụng: Thể hiện niềm say mê lao động, sự hăng hái nhiệt tình trong công việc, tình yêu con người, tình yêu thiên nhiên của các nhân vật trong hoàn cảnh nhiều khó khăn, đồng thời để lại trong lòng người đọc những suy nghĩ, trăn trở về cuộc đời. .– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS như thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân. Điều quan trọng là qua hoạt động này, HS biết cách đọc hiểu một tác phẩm tự sự: đi từ điểm nhìn người kể chuyện, tình huống truyện, đặc biệt nhấn mạnh cái nhìn, quan điểm của các nhân vật về cuộc sống và công việc. Từ đó giúp HS hiểu được thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm: Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên trong sự yên tĩnh ấy có những con người đang ngày đêm làm việc cống hiến cho đất nước. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: hoàn thành các phiếu học tập mà GV yêu cầu. 138
3. Người kể chuyện trong văn bản tự sự – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự. Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc và viết văn. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về người kể chuyện trong đoạn trích văn bản Lặng lẽ Sa Pa. + Đoạn trích kể về người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên trong giây phút chia tay sau cuộc gặp gỡ tình cờ. + Người kể không phải là một trong ba nhân vật. Chuyện được kể bằng ngôi thứ ba (anh thanh niên – anh; cô kĩ sư – cô gái – cô; nhà hoạ sĩ – người hoạ sĩ già); nếu người kể là một trong ba nhân vật thì nhân xưng phải là tên một trong ba người này hoặc là xưng “tôi”. Các nhân vật là những đối tượng được kể lại từ một người khác, không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng biết tất cả, chứng kiến tất cả. Cần phân biệt giữa người kể chuyện và tác giả, ngay cả khi chuyện được kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”. + Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những người con gái sắp xa ta, biết
N V
không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh. Nhận xét thứ hai, người kể chuyện như nhập vào anh
D G
thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện.
B X
+ Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất cả mọi việc, mọi người, mọi
N
hoạt động, mọi tâm tư tình cảm của nhân vật. Ta thấy điều này vì người kể chuyện vừa kể, vừa tả, vừa nói hộ suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với 4 câu hỏi này, GV có thể hướng dẫn HS học cá nhân hoặc cặp đôi để phân tích các ngữ liệu, từ đó hình thành kiến thức về các ngôi kể trong văn bản tự sự. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu bài học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời của HS.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Lặng lẽ Sa Pa – Ý tưởng thiết kế hoạt động: với hoạt động này HS vận dụng những hiểu biết về nhân vật anh thanh niên để thấy được quan niệm của anh về hạnh phúc. 139
– Nội dung hoạt động: HS tự do nêu cảm nhận của cá nhân giống như khi viết bài nghị luận xã hội. HS có thể trình bày theo nhiều cách, về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: + Anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc vì: anh lập được thành tích, góp phần phát hiện một đám mây khô giúp không quân ta hạ được máy bay phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Với anh, hạnh phúc là niềm vui được cống hiến, làm việc có ích cho đất nước. Anh tự hào vì có ông bố “tuyệt lắm”, hai bố con cùng thi đua lập chiến công đóng góp phần của mình cho đất nước. Niềm hạnh phúc của anh thanh niên còn là được sống, làm việc cùng những người thân yêu nhất vì mục đích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ, quan niệm về hạnh phúc: • Giải thích: Hạnh phúc là niềm vui, sự sung sướng khi được thoả mãn nhu cầu nào đó về vật chất, về tinh thần. Có những niềm hạnh phúc lớn lao, cao cả, cũng có những niềm hạnh phúc bình dị, đơn sơ. • Bàn luận: Phê phán những người không biết trân trọng hạnh phúc mà mình đang có, không có ý thức vun đắp cho hạnh phúc, chỉ biết tận hưởng hạnh phúc một cách ích kỉ. Hạnh phúc không tự đến. Con người cần phải biết tự mình tạo nên hạnh phúc, phấn đấu hết mình cho hạnh phúc của bản thân, gia đình và góp vào phần chung cho cộng đồng, xã
N V
hội. Khi gặp phải những bất hạnh, khổ đau trong cuộc đời không nên bi quan, chán nản mà cố gắng vượt qua, xem đó như cái giá của hạnh phúc, càng thấy hạnh phúc đáng quý hơn.
D G
• Rút ra bài học nhận thức và hành động: biết trân trọng hạnh phúc, biết tạo nên hạnh
B X
phúc chân chính bằng những cố gắng của bản thân.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS làm việc cá nhân để các em được
N
bộc lộ năng lực cảm thụ thẩm mĩ và những suy nghĩ, quan điểm riêng về hạnh phúc. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: đoạn văn thể hiện quan niệm về hạnh phúc của HS.
2. Ôn tập phần Tiếng Việt – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS hệ thống hoá kiến thức phần Tiếng Việt đã học ở học kì I lớp 9, vận dụng đọc hiểu một số đoạn trích, truyện ngắn đã học. – Nội dung hoạt động: Các phương châm hội thoại trong bài tập (a). HS hoàn thiện sơ đồ:
140
Nói đủ thông tin cần thiết
Không thừa, không thiếu thông tin Nói những điều mình tin là đúng
Chỉ nói điều có bằng chứng xác thực
Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp
N V
D G
B X
N
Tránh nói lạc đề, sai trọng tâm Phải chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng
Tránh cách nói mơ hồ Chú ý sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người nghe
Giữ được thể diện cho mọi người và bản thân
Trong đoạn trích truyện ngắn Làng của Kim Lân, nhân vật ông Hai đã vi phạm phương châm quan hệ. Dụng ý của tác giả là thông qua cách nói lảng tránh để che giấu tâm lí xấu hổ trước tin làng Chợ Dầu theo giặc. 141
Ở bài tập (b) Trong đoạn hội thoại trích từ văn bản Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, nhân vật anh thanh niên đã xưng khiêm (người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường) hô tôn (gọi người đối thoại một cách tôn kính): cháu – bác; : ông, đồng chí. Với bài tập (c): + Dẫn trực tiếp: • Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật. • Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép (“ ”). + Dẫn gián tiếp: • Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. • Không dùng dấu hai chấm. + Trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa, lời nói được trích dẫn và là trích dẫn trực tiếp. – Phương pháp tổ chức dạy học: có thể tổ chức làm việc nhóm, HS sử dụng sơ đồ để trình bày trước lớp. – Phương tiện dạy học: máy chiếu, giấy A0.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: kết quả thực hiện của nhóm.
D G
3. Luyện tập về người kể chuyện trong văn bản tự sự
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này tập trung nhận diện các ngôi kể trong văn bản tự sự, tác dụng khác nhau giữa các ngôi kể. – Nội dung hoạt động:
B X
N
+ So với đoạn trích trong Lặng lẽ Sa Pa, trong đoạn trích này, người kể chuyện trực tiếp xuất hiện, xưng “tôi” đồng thời là nhân vật – cậu bé. Như vậy, câu chuyện là do nhân vật này chứng kiến, trải nghiệm và kể lại. Kể theo ngôi thứ nhất – “tôi”: • Ưu điểm: người kể có điều kiện tự giãi bày sâu sắc hơn nhưng lại bị hạn chế hơn so với kể theo ngôi thứ ba trong việc kể lại các đối tượng khác. • Hạn chế: Giọng kể chủ yếu là của “tôi” cho nên dễ rơi vào đơn điệu, không tạo được sự linh hoạt, đa dạng trong giọng kể như truyện kể theo ngôi thứ ba. + Có thể lựa chọn một trong ba nhân vật (người hoạ sĩ già, cô gái hoặc anh thanh niên) để làm người kể chuyện. Lưu ý: việc chọn ai là người kể chuyện có ảnh hưởng đến cách nhìn, quan sát và sự thể hiện tình cảm, thái độ trong lời kể. Chẳng hạn, nếu chọn kể theo điểm nhìn của cô gái thì những lời như: “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.” sẽ phải thay đổi. Có thể 142
viết: Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để tôi khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho tôi. Nhưng không thể viết: “Tôi mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.”, vì “tôi” chỉ có thể cảm thấy mặt mình đỏ ửng chứ không thể nhìn thấy mặt “tôi” đỏ ửng để miêu tả như nhìn từ bên ngoài vào như thế. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm cá nhân của HS.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học về văn tự sự để làm bài hoàn chỉnh trên lớp. – Nội dung hoạt động: + Bài làm của HS có bố cục rõ ràng, trình bày dưới dạng một bài văn với đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. + Diễn đạt mạch lạc, súc tích, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. Chẳng hạn với Đề 2, HS có thể diễn đạt theo nhiều cách song cần đảm bảo được những ý cơ bản sau:
N V
D G
Mở bài:
+ Giới thiệu hoàn cảnh gặp gỡ thầy, cô giáo. Thân bài:
B X
N
+ Kỉ niệm giữa em và thầy, cô đó là kỉ niệm nào? + Hoàn cảnh diễn ra kỉ niệm đó? + Kỉ niệm đó để lại cho em ấn tượng gì? + Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó? + Tình cảm của em dành cho thầy, cô. + Tình cảm của thầy, cô dành cho em. Kết bài: + Ấn tượng của em về kỉ niệm đó. Trên đây chỉ là gợi ý cơ bản, GV có thể linh động chấm bài trên cơ sở tôn trọng sự sáng tạo của HS. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: bài làm kiểm tra.
143
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tìm hiểu thêm về những tấm gương thành công nhờ theo đuổi đam mê công việc trong thực tế. Từ đó định hướng công việc và mơ ước của bản thân trong tương lai. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu ở địa phương một tấm gương tuổi trẻ thành công nhờ theo đuổi đam mê trong công việc. Viết một bài văn kể về quá trình vượt qua khó khăn để đi đến thành công của họ. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, ở nhà). – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo liên quan. – Sản phẩm học tập của HS: bài sưu tầm, bài văn có nội dung theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá
N V
– Năng lực đọc hiểu truyện hiện đại, thể hiện ở kĩ năng phân tích các nhân vật trong truyện qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, trình bày cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của những con người bình dị hằng ngày đang góp phần dựng xây đất nước qua câu chuyện được đọc.
D G
B X
– Năng lực sử dụng Tiếng Việt thông qua việc sử dụng các phương châm hội thoại; qua bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
N
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra vẻ đẹp giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa).
Bài 15
CHIẾC LƯỢC NGÀ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Nắm vững sự kiện, cốt truyện; cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh; phân tích được sự sáng tạo trong nghệ thuật 144
xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật; củng cố và hệ thống lại những kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại đã học trong chương trình lớp 9 (từ bài 9 đến bài 15); vận dụng được những hiểu biết ấy cùng với kiến thức và kĩ năng tập làm văn, tiếng Việt để giải quyết những câu hỏi và bài tập kiểm tra tại lớp; vận dụng làm bài kiểm tra Tiếng Việt học kì I. – Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước; vận dụng kiến thức về tiếng Việt (cách dẫn trực tiếp, gián tiếp, một số phép tu từ từ vựng) để làm bài kiểm tra phần tiếng Việt; vận dụng kĩ năng làm bài văn nghị luận về tác phẩm thơ và truyện hiện đại. – Thái độ: trân trọng những tình cảm thiêng liêng trong gia đình.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại). – Năng lực tạo lập văn bản: viết bài văn nghị luận văn học về thơ và truyện Việt Nam hiện đại. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
N V
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
D G
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
B X
Truyện Chiếc lược ngà được nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta đang diễn ra quyết liệt. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Quang Sáng. Bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc và xây dựng tình huống bất ngờ, tác giả đã thể hiện một cách cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu. Từ câu chuyện cảm động về tình cha con, GV có thể khơi gợi ở HS tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình. GV cần giúp HS rút ra được những bài học về nhận thức và hành động trong thực tiễn. Bên cạnh đó bài học nhằm củng cố và hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng cơ bản về văn học, tiếng Việt, tập làm văn qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.
N
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nhắc lại kiến thức đã học về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao; khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ về tình cảm cha con, sự hi sinh của cha dành cho con.
145
– Nội dung hoạt động: HS đọc văn bản, trình bày cảm xúc. Qua đó thấy được tình cảm cha con là tình cảm gắn bó máu thịt cần trân trọng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc một số HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng kết hợp với một số hình ảnh về tình cảm cha con. – Sản phẩm học tập của HS: nội dung các câu trả lời.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi trong phần tìm hiểu văn bản được thiết kế nhằm hướng dẫn HS cách thức đọc hiểu văn bản Chiếc lược ngà. Để khám phá truyện ngắn này, HS phải nắm được nội dung căn bản của cốt truyện, tình huống; phân tích được diễn biến tâm lí, hành động của bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng, khi ông Sáu được về phép; qua đó đưa ra nhận xét về tính cách của nhân vật bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả. – Nội dung hoạt động:
N V
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản theo những câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một.
D G
+ Tóm tắt truyện:
B X
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con.
N
Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho ông Sáu không giống với người cha trong bức ảnh chụp chung với má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, lúc tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Tại khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Ông Sáu hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược ngà. + Hai tình huống truyện: • Cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa cách, bé Thu nhất định không chịu nhận ông Sáu là cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thì ông Sáu lại phải ra đi. • Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm chiếc lược ngà, nhưng chưa kịp trao cây lược ngà cho con thì ông đã hi sinh. + Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng khi ông Sáu về thăm nhà. 146
– Xem ông Sáu như người xa lạ: khi ông Sáu gọi “Thu! Con”, bé Thu hốt hoảng nhìn, mặt tái đi và chạy kêu thét: “Má! Má!”.
Trước khi nhận ra cha
– Ương ngạnh, bướng bỉnh: Thu nhất định không chịu gọi ông Sáu bằng ba mà luôn nói trổng “cơm chín rồi”, “vô ăn cơm”, “cơm sôi rồi, nhão bây giờ”. – Những phản ứng của Thu chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu cha sâu sắc. Tình yêu ấy đã khắc ghi trong trái tim ngây thơ nên em không chấp nhận người đàn ông có sẹo là cha. – Khi nghe ngoại giải thích, Thu ân hận day dứt “nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”.
Khi đã nhận ra cha
– Lúc ông Sáu chào “Thôi! Ba đi nghe con” thì tình cảm trong Thu bỗng trỗi dậy mãnh liệt qua tiếng thét “Ba...a...a...ba” xé sự im lặng, xé cả ruột gan mọi người. Tiếng gọi thể hiện cảm xúc dồn nén vỡ oà, thể hiện tình yêu sâu sắc mà Thu cất giữ trong sâu thẳm tâm hồn. Thu chạy đến ôm chặt ông Sáu như sợ cha đi mất và hôn cả vết thẹo trên mặt cha.
N V
→ Tính cách nhân vật bé Thu:
D G
• Tình cảm mạnh mẽ, sâu sắc nhưng cũng rất dứt khoát, rạch ròi. • Có nét cá tính cứng cỏi đến mức ương ngạnh nhưng vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ.
B X
N
→ Nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả: bé Thu từ chỗ ngạc nhiên hoảng sợ đến lạnh lùng, cuối cùng là sự bùng nổ những yêu thương. + Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu.
Nỗi khao khát gặp lại con sau tám năm xa cách
Nỗi đau khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà
– Không chờ xuồng cập bến, ông đã nhún chân nhảy thót lên, bước vội vàng đưa tay đón chờ con, ông không ghìm nổi xúc động. – Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, ông đứng sững lại đau đớn, hai tay buông xuống như bị gãy. – Trước thái độ lạnh nhạt của con, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực đến nỗi không khóc được. – Hôm chia tay, ông muốn ôm con nhưng rồi cũng chỉ đứng nhìn nó đến khi nó cất tiếng gọi “ba”, ông xúc động đến phát khóc.
147
– Kiếm được khúc ngà voi, ông hớn hở như đứa trẻ được quà. Tình yêu con tha thiết còn được thể hiện sâu sắc khi ông ở khu căn cứ
– Ông dồn hết tâm trí và công sức vào việc làm cho con cây lược, ông gửi vào đó tất cả tình yêu và nỗi nhớ. Cây lược ngà chính là sự kết tinh của tình phụ tử thiêng liêng. – Ông Sáu đã hi sinh trong trận càn lớn của quân Mĩ – nguỵ khi chưa kịp trao cây lược cho con gái nhưng ông đã “đưa tay vào túi, móc cây lược” gửi người bạn chiến đấu. Đó là sự uỷ thác, là ước nguyện cuối cùng của ông trước lúc hi sinh.
→ Qua nhân vật ông Sáu, người đọc không chỉ cảm nhận tình yêu con tha thiết sâu nặng của người cha chiến sĩ mà còn thấm thía những đau thương mất mát mà chiến tranh gây ra cho con người. Tình yêu thương con của ông Sáu còn như một lời khẳng định: Bom đạn của kẻ thù có thể huỷ diệt được sự sống của con người nhưng không huỷ diệt được tình cảm của con người, ở đây là tình phụ tử thiêng liêng. + Truyện được kể theo lời trần thuật của nhân vật “tôi” - người bạn thân thiết của ông Sáu. Người kể chuyện không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại mà còn thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật trong truyện. Qua ý nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện, nội dung tư tưởng của tác phẩm được thể hiện sâu sắc và thuyết phục hơn.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS như thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân. Điều quan trọng là qua hoạt động này để HS hình thành cách đọc hiểu một tác phẩm tự sự: đi từ điểm nhìn người kể chuyện, tình huống truyện, đặc biệt nhấn mạnh diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu.
D G
B X
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
N
– Sản phẩm học tập của HS: phiếu học tập ghi lại kết quả làm việc của cá nhân, nhóm.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chiếc lược ngà – Ý tưởng thiết kế hoạt động: với hoạt động này GV tích hợp kiến thức phần Đọc hiểu với phần Tập làm văn; rèn HS kĩ năng viết bài/ đoạn văn tự sự kết hợp với một số yếu tố biểu đạt (miêu tả, biểu cảm) qua việc nhập vai vào nhân vật trong câu chuyện. HS biết cách nhận diện và sử dụng ngôi kể thứ nhất (nhân vật ông Sáu hoặc nhân vật bé Thu). – Nội dung hoạt động: HS tạo tình huống và diễn đạt theo cách riêng nhưng phải bám sát cốt truyện truyện ngắn Chiếc lược ngà. Về cơ bản có thể đảm bảo những nội dung sau, trong từng nội dung có thể kết hợp giữa kể về sự việc với miêu tả nhân vật, bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ... của nhân vật người kể chuyện. 148
+ Câu chuyện xảy ra khi bé Thu lên tám, lần đầu gặp cha trong hoàn cảnh bất ngờ (ngạc nhiên, hoảng hốt khi thấy người đàn ông có vết sẹo dài trên mặt gọi bé Thu là con và xưng là ba.) + Những ngày tiếp theo là phản ứng của bé Thu: qua lời nói, hành động vô lễ; thái độ ương bướng với ba. + Khi ba sắp trở về đơn vị, bé Thu được bà ngoại giải thích nên đã hiểu nguyên nhân vết sẹo xấu xí trên gương mặt ba. Em ân hận, day dứt cả đêm không ngủ được. + Khi chia tay, bé Thu đã bộc lộ tình cảm yêu thương mãnh liệt xen lẫn niềm ân hận với ba qua cử chỉ, hành động. + Suy nghĩ của nhân vật và khẳng định tình cảm cha con. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS làm việc cá nhân để các em được bộc lộ cảm xúc và sáng tạo riêng. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm của cá nhân, sản phẩm tái hiện của HS bằng tiểu phẩm hoặc tranh ảnh.
N V
2. Luyện tập về thơ và truyện hiện đại
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS hệ thống kiến thức về thơ và truyện hiện đại lớp 9 học kì I. Củng cố kiến thức các tác phẩm đã được học gần đây dựa theo đặc trưng thể loại.
B X
– Nội dung hoạt động:
N
+ Hệ thống tác phẩm thơ và truyện hiện đại HS hoàn thiện sơ đồ theo gợi ý sau: Tác phẩm
Làng
Tác giả
Kim Lân
Thể loại
Truyện ngắn
Hoàn cảnh sáng tác Năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Xuất xứ Tác phẩm được rút từ tập truyện cùng tên của Kim Lân.
Nội dung chính Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư.
149
Lặng lẽ Sa Pa
Chiếc lược ngà
Tác phẩm
Nguyễn Thành Long
Nguyễn Quang Sáng
Tác giả
Truyện ngắn
Truyện ngắn
Thể thơ và các phương thức biểu đạt
Đồng chí
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
150
Chính Hữu
Phạm Tiến Duật
Biểu cảm, tự sự, miêu tả
Thể thơ tám chữ Biểu cảm, tự sự, miêu tả
Rút từ tập truyện “Giữa trong xanh” (1972).
Hình ảnh những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao qua một cuộc gặp gỡ tình cờ trên con đường đến Sa Pa.
Sáng tác năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, tác phẩm được đưa vào tập truyện cùng tên.
Tác phẩm được rút từ tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Quang Sáng.
Tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Hoàn cảnh sáng tác
N V
D G
B X
N
Tự do
Sáng tác năm 1970, là kết quả của chuyến đi thực tế ở Lào Cai của tác giả, khi miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xuất xứ
Được viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947).
Bài thơ rút từ tập “Đầu súng trăng treo” (1966)
Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong giai đoạn vô cùng ác liệt.
Bài thơ rút rừ tập “Vầng trăng quầng lửa”
Nội dung chính
Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của những người lính vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
Thất ngôn trường thiên Biểu cảm, miêu tả Kết hợp bảy chữ và tám chữ
Bếp lửa
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Ánh trăng
Bằng Việt
Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Duy
Biểu cảm, miêu tả, tự sự, nghị luận. Chủ yếu là tám chữ
Bài thơ được sáng tác năm 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh của nhà thơ Huy Cận.
Bài thơ được rút trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
Vẻ đẹp của hình ảnh con người lao động mới giữa vẻ đẹp của thiên nhiên và vũ trụ.
Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài (Liên Xô cũ).
Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt – Lưu Quang Vũ.
Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Bài thơ được rút ra trong tập thơ “Đất và khát vọng”.
Thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai của người mẹ dân tộc Tà-ôi.
In trong tập thơ cùng tên của tác giả.
Một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước và tình nghĩa thuỷ chung trong cuộc sống.
D G
B X
Được viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên.
N
Biểu cảm, tự sự
N V
Được viết năm Thể thơ 1978, 3 năm năm chữ sau ngày giải Biểu phóng miền cảm, tự Nam thống sự. nhất đất nước.
+ Hướng dẫn HS hệ thống hoá kiến thức về các truyện ngắn theo sơ đồ. • Hệ thống kiến thức về chủ đề truyện ngắn Làng – Kim Lân. 151
Làm thế nào em biết về chủ đề đó? Dựa vào diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai: vui cái vui của làng, buồn cái buồn của làng và những diễn biến tâm lí hết sức đặc trưng của một người nông dân. Dựa vào tình huống truyện: khi ông Hai nghe tin đồn làng của ông theo Tây làm Việt gian. Những điều em biết về chủ đề Tự hào về làng, cái tính hay khoe làng, thích nói về làng bất kể người nghe có thích hay không của ông Hai. Tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc. Chủ đề tác phẩm: Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm với cách mạng và kháng chiến của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp
N V
D G
• Hệ thống kiến thức về chủ đề truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.
B X
Làm thế nào em biết về chủ đề đó?
N
Thông qua một tình huống gặp gỡ bất ngờ giữa ông hoạ sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng. Cách kể chuyện tự nhiên; miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn; ngôn ngữ chân thực, giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với nghị luận. Những điều em biết về chủ đề Truyện ngợi ca những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Đó là hình ảnh con người mới, dám nghĩ, dám làm, không sợ khó khăn gian khổ, say mê trong lao động sáng tạo, tha thiết yêu cuộc sống. Chủ đề tác phẩm: Ca ngợi những người lao động bình thường thầm lặng, cống hiến sức mình cho Tổ quốc
152
• Hệ thống kiến thức về chủ đề truyện ngắn Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng. Làm thế nào em biết về chủ đề đó? Tình huống truyện éo le và cảm động về tình cảm của hai cha con ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và khi ông quay lại khu căn cứ. Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Những điều em biết về chủ đề Nhân vật bé Thu là một bé gái tám tuổi bướng bỉnh và ương ngạnh nhưng rất giàu tình cảm. Người cha – ông Sáu là người cán bộ cách mạng với tấm lòng cao đẹp, thương yêu con vô hạn. Chủ đề tác phẩm: Ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
N V
3. Luyện tập về tiếng Việt
D G
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS củng cố kiến thức về các phương châm hội thoại, các phép tu từ. – Nội dung hoạt động:
B X
N
(1) Luyện tập về các phương châm hội thoại + Phương châm hội thoại bị vi phạm là phương châm lịch sự. Sửa lại: Con mời ba vô ăn cơm. + Giải thích: Sở dĩ bé Thu vi phạm phương châm hội thoại vì lúc đó bé Thu chưa nhận ra ông Sáu là cha, Thu đang cảm thấy khó chịu khi bị buộc phải gọi người đàn ông xa lạ là cha. (2) Luyện tập về một số phép tu từ từ vựng + Tác giả đã dùng phép tu từ so sánh: hai phía của dãy Trường Sơn như hai con người: anh và em, hai miền đất: Nam và Bắc, hai hướng: Đông và Tây của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được. + Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng kêu (thính giác) – nghe thật xót xa (xúc giác) vừa cảm động thiêng liêng, vừa vỡ oà cảm xúc vì đó là tiếng gọi ba được chờ đợi bao ngày.
153
+ Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc hoạ bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình ảnh nhân hoá, ẩn dụ, nói quá… (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện phù hợp với nội dung bài học. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm cá nhân của HS.
4. Luyện tập về làm văn – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS củng cố kiến thức về các hình thức trần thuật, hệ thống lí thuyết về các văn bản tự sự, thuyết minh. – Nội dung hoạt động: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập (a): + Đoạn trích được kể theo ngôi thứ nhất. + Đoạn trích sử dụng hình thức độc thoại, nhằm bộc lộ tâm trạng ngạc nhiên hoảng sợ của bé Thu khi không nhận ra cha.
N V
+ Lẽ ra cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui, hạnh phúc. Nhưng cuộc gặp gỡ ấy lại khiến nhân vật ông Sáu thấy “đau đớn” vì: Ông Sáu đi kháng chiến xa
D G
nhà đã tám năm, giờ được nghỉ phép thăm nhà ba ngày. Ông khao khát, mong chờ được gặp mặt đứa con gái mà ông chưa từng được biết mặt. Vậy mà bé Thu đã không nhận ra
B X
ông là cha của mình, hoảng sợ bỏ chạy vì ông có vết sẹo dài trên má “đỏ ửng lên, giần giật” mỗi khi xúc động, không giống tấm hình mà ông chụp chung với mẹ bé. Ông “đau
N
đớn” khi thấy đứa con mà ông hằng mong nhớ không nhận ra ông là cha của mình. Hệ thống kiến thức tập làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 9, học kì I ở bài tập (b). GV hướng dẫn HS hệ thống lại các nội dung cơ bản trong các bài học về văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học trong chương trình Ngữ văn 9, học kì I theo các yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm cá nhân của HS.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học về các tác phẩm thơ và truyện hiện đại để làm bài kiểm tra trên lớp. 154
– Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS lựa chọn đề kiểm tra và các bước làm bài nghị luận về tác phẩm thơ, truyện hiện đại. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân, hoàn thành bài viết. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: bài làm kiểm tra của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Từ tình cảm cha con cảm động trong truyện Chiếc lược ngà, GV gợi ý để HS liên hệ đến hình ảnh người cha của mình và bộc lộ cảm xúc, đồng thời tìm đọc thêm các tác phẩm khác cũng viết về tình cảm cha con. – Nội dung hoạt động: Kể lại một kỉ niệm không thể quên với người cha thân yêu của mình (trong đó có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận). + HS có thể tham khảo văn bản trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một (câu 3) để đọc hiểu, cảm nhận về tình cảm cha con trong văn bản.
N V
+ GV để HS tự do bộc lộ cảm xúc và thể hiện quan điểm cá nhân, có thể tổ chức thảo luận trên lớp.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm,
B X
ở nhà).
– Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu liên quan.
N
– Sản phẩm học tập của HS: bài văn, bài viết cảm nghĩ có nội dung theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực đọc hiểu truyện hiện đại, thể hiện ở kĩ năng phân tích tình huống truyện, diễn biến tâm lí nhân vật, trình bày cảm nhận của cá nhân về tình cảm cha con sâu nặng qua câu chuyện được đọc. – Năng lực tạo lập văn bản (viết bài nghị luận văn học). – Năng lực sử dụng tiếng Việt (các phép tu từ, các phương châm hội thoại). – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếc lược ngà).
155
Bài 16
CỐ HƯƠNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu rõ tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới thông qua truyện ngắn Cố hương; phân tích việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm; tiếp tục củng cố, ôn tập phần Tập làm văn đã nêu ở Bài 15. Nắm vững các nội dung cơ bản của ba phần (Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn) trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một. – Kĩ năng: đọc – hiểu một văn bản truyện hiện đại nước ngoài; biết vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại; vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học một cách tổng hợp, toàn diện để làm bài kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực.
N V
– Thái độ: giáo dục tình cảm với quê hương đất nước; vun đắp niềm tin vào con người và cuộc sống.
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
B X
– Năng lực tiếp nhận văn bản văn học (đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài; đọc hiểu văn bản nói chung trong bài kiểm tra tổng hợp).
N
– Năng lực tạo lập văn bản: viết bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ hoặc truyện Việt Nam hiện đại. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp về tình cảm quê hương, hình ảnh con đường). – Năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Thông qua truyện ngắn Cố hương, tác giả phản ánh và phê phán sự sa sút của làng quê khi tác giả trở về chủ yếu thông qua hai nhân vật Nhuận Thổ và Hai Dương. Niềm hi vọng được gửi gắm vào hình tượng hai cháu bé Hoàng và Thuỷ Sinh. Câu chuyện về chuyến từ biệt làng quê được kể từ nhân vật Tấn – xưng “tôi”. Câu chuyện thấm đẫm những trạng thái cảm xúc buồn vui của “tôi”, đồng thời thể hiện một quan điểm mới về cuộc sống qua những chiêm nghiệm, suy ngẫm giàu tính triết lí của nhân vật này. Có thể 156
thấy sự thay đổi, sa sút của quê hương “tôi” ở sự thay đổi của Nhuận Thổ. Tác giả nêu bật sự tương phản giữa quá khứ và hiện tại để lột tả những thay đổi đáng buồn của Nhuận Thổ, người đã từng là bạn với nhân vật “tôi” từ thuở thiếu thời. Thông qua việc hướng dẫn HS phân tích nhân vật Nhuận Thổ, GV cần định hướng để HS rút ra những triết lí sâu sắc về hi vọng trong cuộc sống con người mà tác giả muốn gửi gắm trong tác phẩm.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nhắc lại những tác phẩm viết về quê hương đã học, khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ về tình cảm đối với làng quê của những con người thuộc những đất nước khác nhau, tạo cho HS sự liên tưởng; so sánh. – Nội dung hoạt động: HS đọc văn bản, trình bày cảm xúc, qua đó thấy được điểm giống nhau là tình yêu quê hương, niềm tin vào truyền thống và tương lai tốt đẹp của quê hương mình. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc một số HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân.
N V
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng kết hợp với một số hình ảnh về quê hương của tác giả Lỗ Tấn.
D G
– Sản phẩm học tập của HS: tranh ảnh, bài viết cảm nghĩ.
B
B X
Hoạt động hình thành kiến thức
N
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi trong phần tìm hiểu văn bản được thiết kế nhằm hướng dẫn HS cách thức đọc hiểu văn bản Cố hương. Để khám phá truyện ngắn này, HS cần nắm được nội dung căn bản của cốt truyện, bố cục văn bản, các chi tiết cho thấy sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ và Hai Dương để thấy được sự quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người trở nên nghèo, khổ, hèn kém đi. Đồng thời phải định hướng tư tưởng cho HS thông qua triết lí của tác giả: xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai, hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương. – Nội dung hoạt động: Với câu hỏi (a): Có thể chia truyện thành 3 phần: + Phần 1 (từ đầu đến “Làm ăn sinh sống”): nhân vật “tôi” trên đường về quê. + Phần 2 (tiếp theo đến “Sạch trơn như quét”): nhân vật “tôi” những ngày ở quê. 157
+ Phần 3 (còn lại): nhân vật “tôi” trên đường xa quê. Phương thức biểu đạt ở câu hỏi (b): + Tự sự là phương thức biểu đạt chủ yếu, tuy nhiên trong mạch trần thuật sự việc luôn bị gián cách bởi những đoạn hồi ức (biểu cảm xen kẽ) vì vậy có thể xem Cố hương là một trong những truyện ngắn có yếu tố hồi kí chứ không phải là hồi kí. + Biểu cảm, nghị luận, miêu tả cũng là những phương thức biểu đạt có vai trò rất quan trọng trong tác phẩm Cố hương. Nhân vật ở câu hỏi (c): Nếu nhìn theo nghĩa rộng nhất thì ta thấy cả “tôi” và Nhuận Thổ đều là nhân vật chính nhưng vai trò của nhân vật “tôi” quan trọng hơn. Vì thế, có thể nói “tôi” là nhân vật trung tâm còn Nhuận Thổ là nhân vật chính. HS cần chỉ ra được sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ ở câu hỏi (d): Nhuận Thổ lúc còn nhỏ (20 năm trước)
Hình dáng
– khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, cổ đeo vòng bạc – đội mũ lông chiên bé tí tẹo
Nhuận Thổ lúc “tôi” trở về quê – cao gấp đôi trước, da vàng sạm, có nếp nhăn
N V
– đội mũ lông chiên rách bươm mặc chiếc áo bông mỏng dính
D G
Động tác
– bàn tay hồng hào, lanh lẹn mập mạp
Giọng nói
– tự tin, hồn nhiên
B X
N
– tay nứt nẻ như vỏ cây thông – tỏ ra rụt rè – môi mấp máy, nói không ra tiếng
Thái độ đối – thân thiết, không hề bẽn lẽn với “tôi”
– rụt rè, xưng hô cung kính
Tính cách
– khổ sở, mụ mẫm, cam chịu
– lanh lợi, tháo vát, hiểu biết
Với câu hỏi (e), cảm xúc của nhân vật “tôi” đối với làng quê: + Lòng “tôi” không chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt. + Hình ảnh đứa trẻ oai hùng mờ nhạt khiến nhân vật “tôi” càng thêm ảo não. + Mong ước: “Chúng nó sẽ không giống chúng tôi, không bao giờ phải cách bức nhau cả”; “Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới”. .– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS như thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: các phiếu học tập ghi lại kết quả làm việc của cá nhân, nhóm. 158
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Cố hương – Ý tưởng thiết kế hoạt động: với hoạt động này GV tích hợp kiến thức phần Đọc hiểu với phần Tập làm văn và Tiếng Việt; rèn HS kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội và một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học. – Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu ý nghĩa hình ảnh con đường và rút ra những bài học về con đường phía trước của bản thân. Hình ảnh con đường trong những câu trích trong Cố hương – Lỗ Tấn: + Hình ảnh con đường có một ý nghĩa sâu sắc khái quát về triết lí cuộc sống con người: làng quê của “tôi” và lớn hơn nữa là xã hội Trung Quốc đang trì trệ, lạc hậu trên con đường mòn cũ với bao thứ hủ tục nặng nề. Cần tìm ra con đường mới để đưa đất nước tiến lên. + Con đường đi đến tự do, hạnh phúc không tự nhiên có mà do chính con người, nhiều người đi mãi, đi nhiều góp phần tạo dựng nên. + Trong sự đối lập giữa “vốn làm gì có đường” với “đi mãi thì thành đường”, tác giả bày tỏ một niềm tin chắc chắn vào sự xuất hiện tất yếu của một “con đường” mới, một cuộc sống mới, một xã hội mới.
N V
D G
+ HS viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ về con đường phía trước của bản thân, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một câu hỏi tu từ.
B X
+ Có thể viết câu chủ đề dưới dạng câu hỏi tu từ: Ở cái tuổi 15 này, chẳng lẽ chưa phải là lúc để mình suy nghĩ về con đường phía trước của bản thân hay sao? + Có thể triển khai các ý:
N
• Những khó khăn và thuận lợi trên con đường phía trước của bản thân. • Dự định về con đường học tập. • Dự định về con đường lập nghiệp. • Dự định về đóng góp của bản thân cho gia đình và xã hội. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS thảo luận trên lớp về hình ảnh con đường gợi ra từ tác phẩm Cố hương – Lỗ Tấn, cho HS làm việc cá nhân để bộc lộ quan điểm, rút ra bài học cho chính mình. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm của cá nhân, đoạn văn nghị luận của HS.
2. Ôn tập phần Tập làm văn – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS hệ thống hoá kiến thức về văn bản tự sự, các yếu tố biểu đạt có thể sử dụng kết hợp. GV giúp HS giải đáp các thắc mắc để HS thấy được tính tích hợp giữa các phần Đọc – hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn trong chương trình. 159
– Nội dung hoạt động: Hệ thống các kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng ở bài tập (a). GV hướng dẫn HS thảo luận ở bài tập (b): Một tác phẩm có đủ các yếu tố biểu cảm, miêu tả, nghị luận vẫn được gọi là văn bản tự sự vì tự sự là phương thức biểu đạt chính, các yếu tố biểu cảm, miêu tả, nghị luận chỉ là những yếu tố hỗ trợ. Khi xem xét một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính. + Hiếm có văn bản nào chỉ có một phương thức biểu đạt duy nhất. + Một số tác phẩm tự sự được học trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng bài tập làm văn tự sự của HS vẫn phải có đủ ba phần đã nêu vì: HS đang trong giai đoạn học tập để hình thành các kiến thức, kĩ năng nên phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu “chuẩn mực” của nhà trường. Sau khi đã trưởng thành, HS có thể viết tự do, “phá cách” như các nhà văn. + Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn đã giúp soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc – hiểu văn bản (tác phẩm văn học tương ứng trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một. Ví dụ: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong Truyện Kiều, Làng ...
N V
+ Những kiến thức và kĩ năng về các văn bản tự sự của phần Đọc – hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tương ứng đã giúp HS học tốt hơn khi làm bài văn tự sự. Ví dụ: đề tài, nội dung và cách kể chuyện, cách sử dụng các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc,...
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS hoạt động cá nhân, nhóm.
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả bài làm cá nhân của HS.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học về các tác phẩm thơ và truyện hiện đại để làm bài kiểm tra trên lớp. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS làm bài kiểm tra (có thể sử dụng đề kiểm tra trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một hoặc tự xây dựng đề tương đương). – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: bài làm kiểm tra.
160
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tìm hiểu thêm về Lỗ Tấn, chia sẻ với GV và các bạn. Tìm đọc các truyện ngắn khác của nhà văn Lỗ Tấn như Nhật kí người điên, AQ chính truyện, Lễ cầu phúc, Trong quán rượu… – Nội dung hoạt động: GV và HS tự tìm kiếm, sưu tầm các tài liệu có liên quan đến nhà văn Lỗ Tấn. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc theo nhóm, thuyết trình trước lớp. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo về Lỗ Tấn... – Sản phẩm học tập của HS: bài văn, tranh ảnh, sản phẩm thuyết trình có nội dung theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá – Năng lực tiếp nhận truyện nước ngoài, thể hiện ở kĩ năng phân tích tình huống truyện, diễn biến tâm lí nhân vật, trình bày cảm nhận của cá nhân về tình cảm quê hương sâu nặng qua truyện ngắn Cố hương.
N V
D G
– Năng lực tạo lập văn bản: qua viết bài văn, đoạn văn nghị luận về tác phẩm thơ hoặc truyện.
B X
– Năng lực sử dụng Tiếng Việt: qua trao đổi, thảo luận trên lớp, qua cách sử dụng ngôn ngữ trong bài viết.
N
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra những vẻ đẹp thể hiện qua giá trị nội dung, nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản được đọc, học.
Bài 17
NHỮNG ĐỨA TRẺ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Tóm tắt được cốt truyện, phân chia bố cục đoạn trích Những đứa trẻ; cảm nhận được sự đồng cảm chân thành của nhà văn với những đứa trẻ bất hạnh; phân tích được lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa chuyện đời thường với truyện cổ tích. Qua 161
giờ trả bài kiểm tra Văn, củng cố kiến thức về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại, tự rút ra được ưu, khuyết điểm của bài viết để tìm cách phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế. – Kĩ năng: Đọc – hiểu một văn bản truyện hiện đại nước ngoài; vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại; vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học một cách tổng hợp, toàn diện để làm bài kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực. Qua giờ trả bài tập làm văn số 3, rèn luyện kĩ năng viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. Qua giờ trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I, củng cố và tích luỹ thêm kinh nghiệm về việc làm bài theo hướng tích hợp. – Thái độ: Có sự cảm thông, chia sẻ với những con người sống thiếu tình thương yêu.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản văn học (đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài). – Năng lực tạo lập văn bản: viết bài văn tự sự có yếu tố biểu cảm, nghị luận. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua hoạt động dự án, chia sẻ cùng bạn bè trong lớp). – Năng lực thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp của văn bản qua phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật.
N V
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
D G
B X
Những đứa trẻ là một đoạn trích trong chương IX của tiểu thuyết Thời thơ ấu của nhà văn Nga Mác-xim Go-rơ-ki (1868 – 1936). Đây là một câu chuyện ý nghĩa về lòng nhân ái, sự cảm thông với những con người bất hạnh hơn mình. Thông qua bài học, GV không chỉ vun đắp những tình cảm nhân văn cho HS mà còn gắn kết bài học với các hoạt động thực tiễn thông qua các hoạt động từ thiện có ích trong lớp học, cộng đồng.
N
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nhắc lại kiến thức đã học về truyện Cô bé bán diêm. Khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ, sự đồng cảm với những trẻ em nghèo, có hoàn cảnh bất hạnh, tạo cho HS sự liên tưởng so sánh. – Nội dung hoạt động: HS kể lại văn bản, nêu được cảm xúc của cá nhân đối với hoàn cảnh sống đáng thương của em bé bán diêm. Qua đó, HS thấy được trong cuộc sống vẫn còn những hoàn cảnh cần quan tâm, những đứa trẻ lang thang, những ước mơ giản dị cần vun đắp. Và chỉ có tình yêu thương mới là ngọn lửa để sưởi ấm sự giá lạnh của hoàn cảnh. 162
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc một số HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng kết hợp với một số hình ảnh của truyện ngắn Cô bé bán diêm. – Sản phẩm học tập của HS: tranh ảnh, bài viết cảm nghĩ.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi trong phần tìm hiểu văn bản được thiết kế nhằm hướng dẫn HS cách thức đọc hiểu văn bản Những đứa trẻ. Để khám phá truyện ngắn, HS phải nắm được nội dung căn bản của truyện như cốt truyện, hoàn cảnh, mối quan hệ giữa các nhân vật, những quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS chia bố cục văn bản ở câu hỏi (a):
N V
+ Phần 1 (từ đầu đến “ấn em nó cúi xuống”): tình bạn tuổi thơ trong sáng giữa nhân vật “tôi” và những đứa trẻ.
D G
+ Phần 2 (từ “Trời đã bắt đầu tối” đến “Cấm không được đến nhà tao”): tình bạn
B X
bị cấm đoán.
+ Phần 3 (phần còn lại): tình bạn vẫn cứ tiếp diễn.
N
Những chi tiết xuất hiện ở phần một: ba đứa trẻ hàng xóm, chuyện về những con chim, những câu chuyện cổ tích, chuyện về người bà hiền hậu lại xuất hiện ở phần ba tạo nên sự kết nối chặt chẽ, gây ấn tượng lắng đọng ở người đọc. Để thực hiện câu hỏi (b), HS cần chỉ ra được: + Ông bà ngoại của A-li-ô-sa là hàng xóm với đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp nhưng thuộc thành phần xã hội khác nhau. Một bên là dân thường, một bên là quan chức giàu có. Đại tá không cho những đứa con của mình chơi với A-li-ô-sa. + Do sự tình cờ A-li-ô-sa đã góp sức cứu đứa nhỏ nhà đại tá rơi xuống giếng nên ba đứa trẻ nhà đại tá rủ A-li-ô-sa sang nhà chơi. Bố A-li-ô-sa mất, mẹ đi lấy chồng khác. Em ở cùng ông bà ngoại và thường bị ông ngoại đánh đòn, chỉ có bà ngoại là người hiền hậu. Qua trò chuyện, A-li-ô-sa biết mấy đứa bạn con nhà đại tá tuy sống trong cảnh giàu sang nhưng cũng chẳng sung sướng gì. Mẹ chúng chết, chúng sống với dì ghẻ. Chúng cũng bị bố cấm đoán, đánh đòn.
163
→ Từ hoàn cảnh sống thiếu tình thương giống nhau nên A-li-ô-sa thân thiết với mấy đứa trẻ hàng xóm. Tình cảm ấy để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhà văn khiến mấy chục năm sau ông vẫn nhớ như in và kể lại hết sức xúc động. Để trả lời câu hỏi (c), HS cần chỉ ra các chi tiết thể hiện sự quan sát, cảm nhận tinh tế của A-li-ô-sa: – Trước khi quen thân, nhìn sang hàng xóm, A-li-ô-sa chỉ biết: “Ba đứa cùng mặc áo cánh và quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau. Chúng có khuôn mặt tròn, mắt sáng và giống nhau đến nỗi chỉ có thể phân biệt được chúng theo tầm vóc. – Khi mấy đứa trẻ kể chuyện mẹ chết, chỉ còn dì ghẻ mà chúng gọi là “mẹ khác” rồi lặng đi, Go-rơ-ki kể: “Chúng ngồi sát vào nhau giống như những chú gà con”. Sự so sánh này khiến cho ta liên tưởng đến lũ gà con sợ hãi diều hâu, co cụm vào nhau. Sự so sánh ấy cũng toát lên sự thông cảm của A-li-ô-sa với nỗi bất hạnh của các bạn. – Khi đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp bất chợt xuất hiện, hỏi: “Đứa nào gọi nó sang?”, Go-rơ-ki viết: “Tức thì cả mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà, khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng ngoan ngoãn”. Đây là lần thứ hai nhà văn dùng hình ảnh so sánh này. Cách so sánh chính xác vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài, vừa thể hiện thế giới nội
N V
tâm của những đứa trẻ. Rõ ràng chúng bị bố áp chế và cấm đoán. Tác giả còn kể tiếp ở đoạn dưới: “tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và về dì ghẻ”. Những
D G
chi tiết này thể hiện A-li-ô-sa rất thông cảm với cuộc sống thiếu tình thương của những đứa trẻ.
B X
GV hướng dẫn HS chỉ ra nghệ thuật: Chuyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau trong nghệ thuật kể chuyện của Go-rơ-ki.
N
Nhắc đến chuyện dì ghẻ mà chúng gọi là “mẹ khác”. Mẹ thật: “Chết rồi cơ mà, về làm sao được...”
164
Xoa dịu nỗi đau, lấp đầy hạnh phúc
“Mẹ thật của các cậu thế nào cũng sẽ về.” “Có biết bao nhiêu người chết mà không phải là chết thật, vì phép của bọn phù thuỷ”.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS như thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: hoàn thành các phiếu học tập mà GV yêu cầu.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Những đứa trẻ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: với hoạt động này, GV nhắc lại một số kiến thức trong phần đọc hiểu văn bản Những đứa trẻ, kiểm tra kiến thức cơ bản về tác phẩm HS vừa học. – Nội dung hoạt động: HS dựa vào câu hỏi để trả lời. Đáp án: 1. C; 2. B; 3. C; 4. B; 5. C; 6. C; 7. C; 8. B; 9. D; 10. D. – Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập này, GV có thể chia HS thành các nhóm và thi trả lời giữa các nhóm.
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả các câu trả lời.
D G
2. Trả bài kiểm tra
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS luyện tập kĩ năng tự đánh giá các bài văn của mình và của bạn.
N
– Nội dung hoạt động: HS đọc và tự nhận xét về các bài kiểm tra về thơ và truyện hiện đại; bài tập làm văn số 3; bài kiểm tra tổng hợp cuối kì I), phát hiện và sửa các lỗi theo hướng dẫn của sách. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV cần khích lệ HS tự phát hiện và sửa lỗi trong bài văn của mình. Sau khi làm việc cá nhân, HS trao đổi và góp ý cho nhau trong nhóm hoặc trước lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,…). – Sản phẩm học tập của HS: các bài viết của HS.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để thực hiện dự án từ thiện nhỏ giúp đỡ các bạn khó khăn trong lớp, trong cộng đồng. Từ đó vun đắp tình cảm yêu thương, cảm thông với những hoàn cảnh kém may mắn hơn. 165
– Nội dung hoạt động: GV giúp HS lên kế hoạch và thực hiện việc giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn, có thể kết hợp với nhà trường, phụ huynh hoặc địa phương nơi HS sinh sống. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc theo nhóm, ở nhà hoặc trên lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học. – Sản phẩm học tập của HS: bài thu hoạch kể về những việc làm ý nghĩa đó, trong đó có sử dụng các yếu tố biểu cảm và nghị luận.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Khuyến khích tinh thần tự học, thói quen đọc sách của HS thông qua việc tìm đọc toàn bộ tiểu thuyết Thời thơ ấu cũng như bộ ba tiểu thuyết tự thuật của Go-rơ-ki. HS cũng có thể tìm đọc các truyện, tiểu thuyết của Việt Nam để có sự liên hệ giúp HS hồi tưởng lại những kí ức tuổi thơ đẹp đẽ. – Nội dung hoạt động: GV có thể hướng dẫn HS mượn sách từ thư viện nhà trường. Các bạn HS cùng nhau chia sẻ để đọc hết các tác phẩm.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc theo nhóm ở nhà có sự theo dõi, giúp
D G
đỡ của GV.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: bài văn, sản phẩm của HS.
N
3. Hoạt động đánh giá
– Đánh giá năng lực đọc hiểu truyện nước ngoài, thể hiện ở kĩ năng phân tích nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, trình bày cảm nhận của cá nhân về tình bạn trong sáng qua câu chuyện được đọc. – Năng lực tạo lập văn bản: qua việc viết bài văn tự sự có yếu tố biểu cảm, nghị luận. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: qua giao tiếp, trao đổi ở lớp và qua cách sử dụng ngôn ngữ trong bài viết. – Năng lực thẩm mĩ: nhận ra, phân tích được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của văn bản, đoạn văn bản.
166
Bài 18
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Chỉ ra được sự cần thiết của việc đọc sách để nâng cao học vấn, nêu các phương pháp đọc sách hiệu quả; thấy được kĩ năng phân tích trong bài nghị luận giàu lí lẽ và dẫn chứng để một vấn đề trừu tượng trở nên gần gũi, dễ hiểu; hiểu về các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận. – Kĩ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận; biết cách vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận; biết đặt câu có khởi ngữ. – Thái độ: Có ý thức đọc sách và trân quý sách.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản nghị luận: qua việc đọc hiểu văn bản “Bàn về đọc sách”.
N V
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thực hành đặt câu với thành phần khởi ngữ, qua các hoạt động nhóm,...).
D G
– Năng lực tạo lập văn bản: viết được đoạn văn có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
B X
– Năng lực thẩm mĩ: nhận ra được vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của văn bản.
N
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
Khi tìm hiểu văn bản Bàn về đọc sách cần lưu ý: – Đây là văn bản nghị luận được dịch. Người dịch đã dịch sát nhất những vấn đề cơ bản của bài viết nhưng vẫn còn nhiều từ và cụm từ khó hiểu nên cần phải xem chú thích, thậm chí tra từ điển. – Trọng tâm bài học là những vấn đề nội dung, tính chất nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục, những hình ảnh sinh động, lời văn dí dỏm của văn bản; tránh sa đà vào việc phân tích ngôn từ. Để có thể hiểu sâu giá trị khoa học, thực tiễn của văn bản, các em nên đọc kĩ phần xuất xứ, tóm tắt lời bàn của tác giả dựa theo bố cục bài viết. Khởi ngữ là thành phần câu cần thiết cho việc phân tích ngữ pháp tiếng Việt. Vì tiếng Việt là thứ ngôn ngữ không biến hình từ nên trật tự từ là phương pháp rất quan trọng đối với việc phân biệt các thành phần câu. Khởi ngữ có thể quan hệ trực tiếp với một yếu tố nào đó trong phần câu còn lại (đứng sau nó), nhưng cũng có thể quan hệ gián tiếp với nội dung của phần câu còn lại. 167
Khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần câu còn lại thì: – Yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên ở phần câu đó. – Yếu tố ở khởi ngữ có thể lặp lại bằng một từ thay thế. – Yếu tố ở khởi ngữ có quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại. Điểm chung của hai trường hợp quan hệ trực tiếp và quan hệ gián tiếp là đều có thể thêm các từ như về, đối với vào trước khởi ngữ. Chính những từ này cho thấy rõ rằng chức năng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. Phương pháp phân tích là đem một sự vật, hiện tượng, một khái niệm mà phân chia thành các bộ phận rồi tìm ra các tính chất, đặc điểm bản chất của chúng cùng mối quan hệ qua lại của chúng với nhau. Nhưng không nên hiểu phân tích giản đơn là chia nhỏ đối tượng để xem xét. Phân tích còn là chỉ ra các mối liên hệ giữa sự việc này với sự việc kia, vạch ra nguyên nhân và kết quả, phanh phui mâu thuẫn của sự vật để thấy xu hướng vận động của nó. Tổng hợp là một phương pháp tư duy ngược lại với phân tích: đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy. Hai phương pháp phân tích và tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác trên cơ sở phân tích mới có sự tổng hợp.
N V
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
D G
Hoạt động khởi động
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động khởi động, HS trả lời câu hỏi. Từ đó tạo tâm thế cho HS trước khi vào tìm hiểu văn bản. – Nội dung hoạt động:
N
+ HS kể tên và tóm tắt nội dung cuốn sách đã đọc và thích nhất. + HS nêu tác dụng của sách: GV có thể gợi ý: • Cung cấp tri thức, khai sáng đầu óc. • Dạy những bài học về phải – trái, đúng – sai, thiện – ác, những bài học đạo đức, giá trị sống, nhân sinh quan,... • Dạy kĩ năng sống, giúp chúng ta thích ứng với cuộc sống. • Cung cấp tri thức về tự nhiên, về xã hội. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV có thể linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học hiện có. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến cảm nhận của HS được ghi lại. 168
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo trình tự của bài văn nghị luận, qua đó HS tìm hiểu về một bài nghị luận với những đặc điểm nổi bật như: hệ thống luận điểm, luận cứ và những lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, lô gic,... – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các phương diện: hệ thống luận điểm, nội dung nghị luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. GV định hướng để qua việc trả lời câu hỏi, HS được tìm hiểu văn bản trên những phương diện sau: + Văn bản Bàn về đọc sách thuộc kiểu văn bản nghị luận. Vấn đề nghị luận của bài viết: tầm quan trọng của việc đọc sách, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động này trong quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người. + Dựa theo bố cục bài viết, tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận:
N V
D G
Luận điểm 1: từ đầu đến “nhằm phát hiện thế giới mới”: tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
B X
Luận điểm 2: tiếp theo đến “tự tiêu hao lực lượng”: nêu các khó khăn và những nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
N
Luận điểm 3: phần còn lại: bàn về phương pháp đọc sách, bao gồm cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc thế nào cho có hiệu quả. + Tầm quan trọng của sách, ý nghĩa của việc đọc sách: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, có thể thấy sách có tầm quan trọng đặc biệt với cuộc sống và việc đọc sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng với con đường phát triển của nhân loại. Cụ thể là: Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách là di sản tinh thần quý báu mà loài người thu lượm, nung nấu suốt mấy ngàn năm nay. Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới. Không thể thu được thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của người đi trước được đúc kết qua sách. + Cách lựa chọn sách: Không tham đọc nhiều, mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình. Cần đọc kĩ những cuốn sách, tài liệu 169
cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. + Phương pháp đọc sách: Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, “trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”, nhất là đối với các quyển sách có giá trị; không nên đọc một cách tràn lan, theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Thậm chí, đối với một người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. + Nghệ thuật nghị luận của tác giả: Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình: Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng vì nó là lời tâm huyết của một học giả có uy tín, từng trải qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài. Đồng thời tác giả lại trình bày lời bàn bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò, tâm tình thân ái nhằm chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. Bài viết có bố cục chặt chẽ, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên và được sắp xếp theo một trình tự lô gic, hợp lí. Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao còn bởi cách viết câu văn giàu hình ảnh. Nhiều chỗ, tác giả dùng cách nói ví von vừa dí dỏm vừa cụ thể và thú vị. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, đối với 4 câu hỏi, GV có thể tổ chức cho lớp hoạt động nhóm. Mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe, bổ sung. Từ kết quả thảo luận của 4 nhóm, HS khái quát được những nét chính của văn bản. GV chú ý khai thác những kiến thức về văn bản nghị luận HS đã được học từ lớp 7.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
N
2. Tìm hiểu về khởi ngữ
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Giúp HS nhận biết được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ, phân biệt được khởi ngữ và chủ ngữ. – Nội dung hoạt động: Định hướng trả lời các câu hỏi: + Khởi ngữ là thành phần phụ của câu, thường đứng trước chủ ngữ. + Khởi ngữ có công dụng nêu lên đề tài được nói đến trong câu. + Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với,... + Khởi ngữ có cấu tạo có thể là một từ, một cụm từ. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). Từ các kết quả thảo luận của HS, GV hướng dẫn HS tự khái quát lên công dụng và đặc điểm của khởi ngữ để tổng kết, ghi nhớ. – Phương tiện dạy học: GV có thể chuẩn bị thêm bảng phụ để phân tích câu có khởi ngữ bằng hình thức sơ đồ, giúp HS phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về khởi ngữ.
170
3. Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS có những hiểu biết về phép phân tích và tổng hợp – Nội dung hoạt động: + GV hướng dẫn HS đọc văn bản và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới. + Định hướng phần thực hành: Nêu được 3 biểu hiện tiêu biểu cho 3 nguyên tắc ăn mặc, sử dụng phép lập luận phân tích, sau đó dùng phép lập luận tổng hợp để chốt lại vấn đề. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu bài học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về phép phân tích và tổng hợp.
C
Hoạt động luyện tập
N V
1. Luyện tập về văn bản Bàn về đọc sách
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: qua hoạt động này, HS rút ra những điều thấm thía nhất khi học xong văn bản Bàn về đọc sách.
D G
B X
– Nội dung hoạt động: HS phát biểu những điều thấm thía nhất mà mình rút ra được sau khi học xong văn bản.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: có thể cho HS thảo luận, trao đổi, chia sẻ cảm nhận và suy nghĩ về văn bản theo nhóm. Sản phẩm của hoạt động là kết quả thảo luận và các ý kiến trao đổi, phát biểu của HS. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập, kết quả thảo luận.
2. Luyện tập về khởi ngữ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố thêm những kiến thức đã học về khởi ngữ. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc nhóm, sau đó trình bày trước lớp. Các HS khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả thực hiện các bài tập của HS. 171
3. Luyện tập về phép phân tích và tổng hợp – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố về phép phân tích và tổng hợp. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Các dàn ý được lập.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để làm sáng tỏ luận điểm về học vấn và đọc sách, trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần khởi ngữ. – Nội dung hoạt động: HS đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ để phân tích và tổng hợp làm sáng tỏ luận điểm.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm bài tập theo hình thức cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp.
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Bài làm của HS.
E
B X
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS sưu tầm và đọc thêm những văn bản khác viết về tác dụng của việc đọc sách đối với cuộc sống của con người. – Nội dung hoạt động: Nêu lên tác dụng của việc đọc sách. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: kết quả (bài làm) của HS.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản “Bàn về đọc sách”. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn có sử dụng phép phân tích, tổng hợp. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng phù hợp thành phần khởi ngữ trong giao tiếp. – Đánh giá năng lực thẩm mĩ: nhận ra, phân tích vẻ đẹp của văn bản. 172
Bài 19
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được vai trò không thể thiếu của văn nghệ đối với đời sống xã hội và con người. Tiếng nói của văn nghệ là nói với tâm hồn con người, làm cho tâm hồn con người được sống, ấy là khả năng kì diệu nhất của văn nghệ. Phân tích được nét riêng trong nghệ thuật nghị luận của tác giả về một vấn đề lí luận nghệ thuật, đó là sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Nhận biết được đặc điểm và công dụng của các thành phần tình thái, cảm thán trong câu. – Kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. – Thái độ: Yêu văn học, nghệ thuật; có ý thức sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
D G
– Năng lực tiếp nhận văn bản nghị luận: qua việc đọc hiểu văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
B X
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thực hành đặt câu với các thành phần tình thái, cảm thán, qua các hoạt động nhóm,...).
N
- Năng lực tạo lập văn bản: qua việc viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Năng lực thẩm mĩ: qua việc nhận ra vẻ đẹp của văn bản.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Văn bản Tiếng nói của văn nghệ có nội dung lí luận sâu sắc, được thể hiện qua những rung cảm chân thành của một trái tim nghệ sĩ. Trong quá trình hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, GV cần chú ý đến đặc điểm này để giúp các em thấm thía sức hấp dẫn của nó. Tác phẩm được viết vào thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1948), khi chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Bởi vậy, nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. Cần phải đặt bài viết vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của dân tộc lúc bấy giờ để hiểu thêm nhiệt tình của người nghệ sĩ kháng 173
chiến ở Nguyễn Đình Thi. Mặt khác, đặt ở trình độ lí luận văn nghệ khi ấy, chúng ta mới thấy được sự sâu sắc của các ý kiến mà tác giả trình bày. Để giờ học thêm sinh động, GV nên tìm thêm dẫn chứng là các tác phẩm văn nghệ, các mẩu chuyện cụ thể. Bên cạnh đó, cần chú ý đến tính tích hợp trong việc triển khai các nội dung dạy học. Việc học các nội dung tiếng Việt, tập làm văn cũng giúp HS có những cảm nhận và thể hiện tốt hơn kĩ năng đọc hiểu văn bản. Các hoạt động được thực hiện trong bài học cần được tổ chức phù hợp và linh hoạt để đáp ứng mục tiêu bài học.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được hồi tưởng lại, nhớ lại những tác phẩm văn học mà mình đã đọc, những tác phẩm hội hoạ mà mình đã xem, những tác phẩm điện ảnh mình yêu thích,… những tác phẩm văn nghệ gợi cho các em những suy nghĩ hoặc tác động đến tư tưởng, tình cảm của bản thân. Từ đó, HS thấy được đó chính là tiếng nói của văn nghệ đối với mọi người.
N V
– Nội dung hoạt động: HS phát biểu những cảm nhận của cá nhân về những tác phẩm văn nghệ mà mình đã đọc, xem, nghe,... từ đó dẫn dắt đến nội dung văn bản Tiếng nói của văn nghệ.
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, bổ sung.
N
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng một số tác phẩm văn học, nghệ thuật để minh hoạ. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo trình tự của bài văn nghị luận, qua đó HS tìm hiểu về một bài nghị luận với những đặc điểm nổi bật như: hệ thống luận điểm, luận cứ và những lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, lô gic,... – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các phương diện: hệ thống luận điểm, nội dung nghị luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. 174
GV định hướng để qua việc trả lời câu hỏi, HS được tìm hiểu văn bản trên những phương diện sau: + Về hệ thống luận điểm: • Luận điểm 1: Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là sự thể hiện một cách sống của tâm hồn nghệ sĩ, từ đó có thể làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. • Luận điểm 2: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến. • Luận điểm 3: Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. Các luận điểm trong tiểu luận vừa giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. + Về nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: • Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người xảy ra như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
N V
D G
B X
• Tác phẩm nghệ thuật không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
N
• Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm, là nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem,... Như thế, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học như dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lí,... Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết các mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. + Con người cần tiếng nói của văn nghệ vì: Qua dẫn chứng từ các tác phẩm, các câu chuyện cụ thể, sinh động, Nguyễn Đình Thi đã phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn nghệ đối với con người. Cụ thể là: • Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiếu toả lên mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. 175
• Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi, sinh động. • Văn nghệ góp phần làm tươi mát cho cuộc sống sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho “đời cứ tươi”. Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người vui hơn, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc. + Đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi: • Về bố cục của tiểu luận : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên. • Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về câu chuyện thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. • Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, đối với 4 câu hỏi, GV có thể tổ chức cho lớp hoạt động theo nhóm. Mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe, bổ sung. Từ kết quả thảo luận của 4 nhóm, HS khái quát được những nét chính của văn bản: Văn bản bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh đặc biệt của văn nghệ đối với cuộc sống của con người, qua đó thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật nghị luận của tác giả.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã hoàn thành.
N
2. Tìm hiểu về các thành phần biệt lập – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS phân biệt được hai thành phần biệt lập: tình thái và cảm thán qua việc tìm hiểu các ví dụ và trả lời câu hỏi. – Nội dung hoạt động: Định hướng trả lời các câu hỏi: + Các từ ngữ in đậm trong câu a (chắc), câu b (có lẽ) thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu, không tham gia vào việc diễn đạt sự việc trong câu. • Nếu không có các từ ngữ in đậm trong câu a, b thì sự việc trong câu không có gì thay đổi. + Các từ ngữ in đậm trong câu a (ồ), câu b (trời ơi) không chỉ sự vật, sự việc gì trong câu. • Ta có thể hiểu được tại sao người nói kêu ồ, trời ơi là nhờ phần câu tiếp theo các từ ngữ này. • Các từ ngữ in đậm trong câu a (ồ), câu b (trời ơi) không dùng để gọi ai, chúng giúp thể hiện tình cảm, cảm xúc của người nói trước sự vật, sự việc trong câu. 176
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). Từ các kết quả thảo luận của HS, GV hướng dẫn HS tự khái quát lên công dụng và đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán để tổng kết, ghi nhớ. – Phương tiện dạy học: GV có thể chuẩn bị thêm một vài đoạn hội thoại chứa câu có thành phần tình thái và cảm thán; chuẩn bị bảng tóm tắt công dụng và đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về thành phần tình thái và cảm thán.
3. Tìm hiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS biết suy nghĩ và trình bày, phát biểu ý kiến về một sự việc, một hiện tượng đời sống gần gũi hằng ngày, từ đó rút ra một vấn đề tư tưởng, đạo đức, văn hoá, lối sống có ý nghĩa; HS biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS đọc văn bản và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới. Định hướng phần thực hành: + Nêu được các biểu hiện của bệnh lề mề, nguyên nhân tạo ra bệnh lề mề, tác hại của bệnh lề mề.
N V
Hình thành nội dung cần ghi nhớ: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội. Yêu cầu phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ trước vấn đề đó.
D G
B X
+ Cấu tạo của đề gồm hai phần: Nêu một sự việc, hiện tượng đời sống; nêu mệnh lệnh (yêu cầu) làm bài.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập về văn bản Tiếng nói của văn nghệ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: qua hoạt động này, HS thể hiện được tình yêu đối với một tác phẩm văn nghệ và những tác động của văn nghệ đối với từng cá nhân. – Nội dung hoạt động: HS lựa chọn một tác phẩm văn nghệ yêu thích nhất để nói lên những tác động của tác phẩm ấy đối với mình. 177
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS thảo luận, chia sẻ cảm nhận và suy nghĩ về tác phẩm văn nghệ theo nhóm. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: kết quả thảo luận và các ý kiến trao đổi, phát biểu của HS.
2. Luyện tập về các thành phần biệt lập – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố thêm những kiến thức đã học về thành phần tình thái và cảm thán. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc nhóm, sau đó trình bày trước lớp. Các HS khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả làm các bài tập của HS.
3. Luyện tập nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố kĩ năng làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
D G
– Nội dung hoạt động: HS lập dàn ý cho các đề bài đã cho.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm).
B X
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... )
N
– Sản phẩm học tập của HS: Các dàn ý được lập.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để viết đoạn văn nói về cảm xúc của bản thân khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, tranh ảnh,…), trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán. – Nội dung hoạt động: HS trình bày được những cảm xúc riêng của bản thân đối với các tác phẩm văn nghệ cụ thể. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm bài tập cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Đoạn văn nêu cảm xúc khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ. 178
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tìm hiểu thêm về ý nghĩa và tác dụng của văn nghệ đối với đời sống con người. – Nội dung hoạt động: HS tìm đọc những bài viết về ý nghĩa và tác dụng của văn nghệ đối với đời sống. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Những bài viết HS tìm hiểu được.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: trả lời được các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”, đọc hiểu một số đoạn ngữ liệu được sử dụng để hình thành kiến thức về các thành phần biệt lập, nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. – Đánh giá năng lực sử dụng Tiếng Việt: sử dụng phù hợp các thành phần biệt lập trong giao tiếp.
N V
– Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: qua viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
D G
B X
– Đánh giá năng lực thẩm mĩ: qua phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản.
N
Bài 20
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước bước vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả; nhận biết các thành phần biệt lập gọi – đáp, phụ chú và tác dụng của chúng trong câu; hiểu thế nào là kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 179
– Kĩ năng: Viết được bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; biết viết câu có thành phần biệt lập: gọi – đáp và phụ chú. – Thái độ: Có ý thức chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới; có ý thức sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận một văn bản nghị luận: qua việc đọc hiểu văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. – Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thực hành đặt câu với các thành phần biệt lập, qua các hoạt động nhóm,...). – Năng lực tạo lập văn bản: viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới đề cập những vấn đề vừa có ý nghĩa thời sự cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài: phẩm chất con người Việt Nam, không phải những phẩm chất chung chung mà là những phẩm chất giúp con người Việt Nam thích ứng với hoàn cảnh mới, xây dựng đất nước trong thế kỉ XXI. Tác giả không dùng cách nói theo kiểu sách vở, uyên bác, mà bằng cách nói giản dị, thiết thực, dựa trên cơ sở thực tiễn, ai cũng có thể cảm nhận được. Qua đó, người đọc nhận thức được những cái mạnh, đặc biệt là nhìn rõ những cái yếu của con người Việt Nam – điều hết sức cần thiết để một dân tộc, một đất nước tiến lên phía trước, vượt qua những trở ngại, thách thức ở mỗi chặng đường lịch sử. Nhưng không phải vì thế mà bài viết thiếu sâu sắc. Giá trị và sức thuyết phục của nó ở ngay vấn đề mà tác giả đặt ra, ở cách nhìn nhận khách quan, đúng đắn, ở những lí lẽ và cách lập luận giản dị mà chặt chẽ, cuối cùng, còn ở thái độ tôn trọng đối tượng, ở tinh thần trách nhiệm của tác giả: dân tộc ta đang đứng trước những yêu cầu và nhiệm vụ to lớn đưa đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vượt qua tình trạng chậm phát triển, nghèo nàn, lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
N V
D G
B X
N
Khi tìm hiểu văn bản này, HS cần huy động những hiểu biết thực tiễn, lấy những dẫn chứng trong xã hội và nhà trường để những nhận xét của tác giả được chứng minh và thêm sức thuyết phục. Đồng thời, mỗi cá nhân cần tự liên hệ, tự đánh giá, suy ngẫm và định hướng cho mình trong việc tạo dựng những phẩm chất, thói quen cần thiết của một con người trong thế kỉ mới. Gọi – đáp và phụ chú là hai thành phần biệt lập của câu. Nếu thành phần gọi – đáp có tác dụng duy trì hoặc tạo quan hệ giao tiếp thì thành phần phụ chú lại có tác dụng bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu (nêu xuất xứ của từ ngữ, nêu thái độ, cử chỉ, hành động đi kèm theo lời nói của người nói, của nhân vật...). Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bài nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người. Các tư tưởng, đạo lí thường được đúc kết trong những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiệu hoặc khái niệm. 180
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính. – Nội dung của hoạt động: HS trao đổi cách hiểu về “hành trang” và những hành trang cần phải chuẩn bị khi bước vào mái trường trung học phổ thông. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, bổ sung. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
B
N V
Hoạt động hình thành kiến thức
D G
1. Tìm hiểu văn bản
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo trình tự của bài văn nghị luận, qua đó HS tìm hiểu về một bài nghị luận với những đặc điểm nổi bật như: hệ thống luận điểm, luận cứ và những lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, lô gic,...
N
– Nội dung hoạt động: Tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các phương diện: hệ thống luận điểm, nội dung nghị luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. GV định hướng để qua việc trả lời câu hỏi, HS tìm hiểu văn bản trên những phương diện sau: + Trình tự lập luận của tác giả: • Phần mở bài: Lớp trẻ cần nhận ra cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam, rèn những thói quen tốt để bước vào nền kinh tế mới. • Phần thân bài: Những đòi hỏi của thế kỉ mới và những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam • Phần kết bài: Những yêu cầu đối với hành trang của con người Việt Nam và thái độ trân trọng của tác giả đối với con người và dân tộc mình.
181
+ Luận cứ trung tâm, quan trọng nhất của bài là chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt và phân tích những điểm mạnh có ý nghĩa gì trong hành trang của con người Việt Nam và những điểm yếu gây cản trở gì cho chúng ta khi bước vào thế kỉ mới. Luận cứ này được tác giả triển khai cụ thể và phân tích khá thấu đáo. Tác giả không chia thành hai ý rõ rệt : cái mạnh và cái yếu, mà cách lập luận là nêu từng điểm mạnh đi liền với nó là điểm yếu. Cách phân tích như vậy là thấu đáo và hợp lí, không tĩnh tại: trong cái mạnh lại có thể chứa cái yếu, nếu xem xét từ một yêu cầu nào đó. Điều đáng chú ý nữa trong cách lập luận của tác giả là cái mạnh, cái yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, chứ không phải chỉ nhìn trong lịch sử. Những cái mạnh, cái yếu được chỉ ra như sau : • Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. • Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương. • Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày. • Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ (sùng ngoại, kì thị kinh doanh, khôn vặt, không coi trọng chữ tín,...).
N V
D G
Có thể thấy hệ thống luận cứ của văn bản bắt đầu từ việc nêu thời điểm chuyển giao thế kỉ và yêu cầu chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Tiếp đó, khẳng định chuẩn bị hành trang quan trọng nhất là chính bản thân con người. Sự chuẩn bị này phải đặt vào bối cảnh thế giới và đối chiếu với những mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt của đất nước. Từ đó, nhận rõ những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam trước yêu cầu của thời kì mới. Tác giả đã chỉ rõ quan hệ giữa điểm mạnh, điểm yếu ấy với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại hiện nay. Và kết luận lại, tác giả yêu cầu thế hệ trẻ: “Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu”.
B X
N
+ Thái độ của tác giả là tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém, không rơi vào sự đề cao quá mức hay tự ti, miệt thị dân tộc. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. GV có thể tổ chức cho lớp hoạt động cá nhân và nhóm. Từ kết quả thảo luận, HS khái quát được ý nghĩa của văn bản. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành. 182
2. Tìm hiểu về các thành phần biệt lập (tiếp theo) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này giúp HS phân biệt được hai thành phần biệt lập: gọi – đáp và phụ chú qua việc tìm hiểu các ví dụ và trả lời câu hỏi. – Nội dung hoạt động: Định hướng trả lời các câu hỏi: + Bài tập (a): • Trong các từ ngữ được in đậm, từ Này dùng để gọi, cụm từ Thưa ông dùng để đáp. • Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay dùng để đáp lại lời người khác không nằm trong sự việc được diễn đạt. • Trong các từ ngữ được in đậm, từ Này dùng để mở đầu câu nói, thiết lập quan hệ giao tiếp, cụm từ Thưa ông dùng để đáp, có tác dụng duy trì sự giao tiếp. + Bài tập (b): • Những từ ngữ in đậm ở câu (1) (và cũng là đứa con gái duy nhất của anh) dùng để chú thích thêm cho sự việc được diễn đạt trong câu (đứa con gái đầu lòng của anh). • Trong ba cụm chủ – vị ở câu (2) “Tôi nghĩ vậy“ là cụm chủ – vị chỉ sự việc diễn ra trong đầu tác giả, hai cụm chủ – vị còn lại diễn đạt sự việc tác giả kể. “Tôi nghĩ vậy” giải thích thêm rằng điều “lão không hiểu tôi” chưa chắc đã đúng, nhưng đó lại là lí do khiến “tôi càng buồn lắm”.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). Từ các kết quả thảo luận của HS, GV hướng dẫn HS tự khái quát lên công dụng và đặc điểm của thành phần gọi – đáp và phụ chú để tổng kết, ghi nhớ.
D G
B X
– Phương tiện dạy học: GV có thể chuẩn bị thêm một vài đoạn hội thoại chứa câu có thành phần gọi – đáp và phụ chú; chuẩn bị bảng tóm tắt công dụng và đặc điểm của thành phần gọi – đáp và phụ chú.
N
– Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS.
3. Tìm hiểu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS biết suy nghĩ và trình bày, phát biểu ý kiến về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS đọc văn bản và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới. Định hướng phần thực hành: + Bài tập (a): Văn bản bàn về vai trò của tri thức khoa học và người trí thức + Bài tập (b): Văn bản có thể chia thành 3 phần: Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề Thân bài (gồm hai đoạn tiếp theo): Chứng minh tri thức là sức mạnh. Kết bài (đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng chỗ. 183
+ Bài tập (c): Các câu mang luận điểm chính trong bài: bốn câu của đoạn mở bài, câu mở đoạn và hai câu kết đoạn hai, câu mở đoạn ba, câu mở và câu kết đoạn bốn. + Bài tập (d): Phép lập luận chủ yếu trong bài là chứng minh. + Bài tập (e): Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí có phần giống với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ở chỗ sau khi phân tích sự việc, hiện tượng, người viết có thể rút ra những tư tưởng và đạo lí đời sống; nhưng khác ở chỗ: bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ sự thực đời sống mà nêu ra tư tưởng, bày tỏ thái độ; bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, trái lại, xuất phát từ tư tưởng, đạo lí, sau khi giải thích, phân tích thì vận dụng các sự thật đời sống để chứng minh, nhằm trở lại khẳng định (hay phủ định) một tư tưởng, đạo lí nào đó (nghiêng về tư tưởng, khái niệm, lí lẽ nhiều hơn và thường sử dụng nhiều các phép lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức tổ chức hoạt động cho HS (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục đích dạy học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả ghi chép của HS về cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
C
N V
D G
Hoạt động luyện tập
B X
1. Luyện tập về văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: qua hoạt động này, HS nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam mà tác giả đã chỉ ra trong văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. – Nội dung hoạt động: HS tìm những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS thảo luận, nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường. Sản phẩm của hoạt động là kết quả thảo luận và các ý kiến trao đổi, phát biểu của HS. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã hoàn thành, kết quả thảo luận.
2. Luyện tập về các thành phần biệt lập – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố thêm những kiến thức đã học về thành phần gọi – đáp và phụ chú. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. 184
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc nhóm, sau đó trình bày trước lớp. Các HS khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả các bài tập HS đã trình bày.
3. Luyện tập nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố về cách làm một bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Nội dung hoạt động: HS trả lời các câu hỏi sau khi đọc văn bản. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: các nội dung trả lời của HS.
4. Viết bài tập làm văn số 5 – Nghị luận xã hội
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng các kiến thức đã học để viết bài. – Nội dung hoạt động: HS viết bài nghị luận.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân tại lớp.
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của HS.
D
N
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để viết đoạn văn về những đặc điểm trong tính cách con người Việt Nam trước yêu cầu mới của thời đại, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú. Từ đó liên hệ với bản thân để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu và khắc phục những điểm yếu của mình.. – Nội dung hoạt động: HS đưa ra được những suy nghĩ riêng của bản thân. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm bài tập cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS hiểu thêm về tính cách con người Việt Nam có những điểm mạnh, điểm yếu nào để từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. 185
– Nội dung hoạt động: HS tìm thêm những văn bản nói về tính cách và phẩm chất của con người Việt Nam, chỉ ra một số phẩm chất, kĩ năng mà thanh niên thế kỉ XXI cần phải có. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung đã hoàn thành theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: qua việc viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Đánh giá năng lực sử dụng Tiếng Việt: sử dụng phù hợp thành phần biệt lập trong giao tiếp. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: phân tích, chỉ ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Bài 21
N V
D G CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG B X THƠ NGỤ NGÔN N CỦA LA PHÔNG-TEN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu nội dung và nghệ thuật nghị luận của tác giả (dùng biện pháp so sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với định nghĩa của nhà khoa học Buy-phông về 2 con vật này để làm rõ đặc trưng của sáng tác nghệ thuật) trong văn bản; nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, các đoạn văn; nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. – Kĩ năng: Biết cách sử dụng một số biện pháp liên kết câu và liên kết đoạn văn. – Thái độ: Có ý thức sử dụng các biện pháp liên kết trong viết câu, đoạn, bài văn.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản: qua đọc hiểu văn bản “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten”. 186
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc sử dụng các biện pháp liên kết câu, qua các hoạt động nhóm,...). – Năng lực tạo lập văn bản: viết được đoạn văn, bài văn thể hiện sự liên kết câu văn, đoạn văn. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Hippolyte Taine (Hi-pô-lít Ten) là triết gia, nhà sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. Tác phẩm La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông (La Fontaine et sesfables) xuất bản lần đầu năm 1853, sau đó được tái bản rất nhiều lần. Công trình gồm ba phần, mỗi phần lại chia thành nhiều chương. Văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten được trích từ Chương II, Phần thứ hai của công trình này. Trong đoạn trích, tác giả đã dùng biện pháp so sánh hai hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng nhà khoa học Buy-phông viết về hai con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Có liên kết nội dung và liên kết hình thức. Liên kết nội dung thể hiện quan hệ về chủ đề và quan hệ về lô-gíc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các đoạn văn trong văn bản. Liên kết hình thức là biện pháp sử dụng các từ ngữ cụ thể có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn và làm rõ nghĩa của chúng. Có thể nói, trong đại bộ phận các trường hợp, liên kết hình thức thể hiện liên kết nội dung.
N V
D G
B X
N
Việc sử dụng các từ ngữ cụ thể (các phương tiện cụ thể) vào việc liên kết câu với câu được gọi là phép liên kết (biện pháp liên kết). Vì HS đã được học về phép liên kết ở các lớp dưới nên trong phần Tiếng Việt dành cho lớp 9 chỉ nhắc lại một số biện pháp liên kết được sử dụng phổ biến, đó là: – Phép lặp từ ngữ. – Phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng. – Phép thế. – Phép nối.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính. 187
– Nội dung của hoạt động: HS kể tên những con vật mà mình biết qua những câu chuyện ngụ ngôn đã đọc hoặc những phim hoạt hình đã xem và nêu nhận xét về những con vật đó. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, bổ sung. – Phương tiện dạy học: tranh ảnh, sách, truyện, phim hoạt hình,... – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Đây là bài nghị luận văn chương. HS trả lời các câu hỏi để tìm hiểu về nội dung và ý nghĩa của văn bản. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các phương diện: hệ thống luận điểm, nội dung nghị luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
N V
GV định hướng để qua việc trả lời câu hỏi, HS được tìm hiểu văn bản trên những phương diện sau:
D G
+ Bố cục của văn bản:
B X
Bài nghị luận văn chương này gồm hai phần:
N
• Hình tượng con cừu trong thơ La Phông-ten (từ đầu đến “tốt bụng như thế”). • Hình tượng chó sói trong thơ La Phông-ten (phần còn lại). Trong cả hai phần, nhằm làm nổi bật các hình tượng con cừu và con chó sói dưới ngòi bút nghệ thuật của nhà thơ ngụ ngôn, tác giả đều lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông để so sánh. Trong cả hai đoạn, tác giả đều triển khai mạch nghị luận theo trật tự ba bước: dưới ngòi bút La Phông-ten – dưới ngòi bút của Buy-phông – dưới ngòi bút La Phông-ten (HS xác định từng bước ở mỗi đoạn trong văn bản). Nhưng khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của La Phông-ten ; nói khác đi, tác giả “nhờ” La Phông-ten tham gia vào mạch nghị luận của ông. Vì vậy, bài văn nghị luận trở lên sinh động hơn. + Buy-phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói: • Buy-phông viết về loài chó sói bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng (Chó sói thù ghét mọi sự kết bè kết bạn, khi chúng tụ hội với nhau thì đấy là bầy sói chinh chiến, ồn ào, ầm ĩ, với những tiếng la hú khủng khiếp, nhằm tấn công một con vật to lớn, khi đã xong xuôi, chúng lại trở về với sự lặng lẽ, cô đơn, bộ mặt lấm lét, 188
dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng, làm ta khó chịu, nó thật đáng ghét, lúc sống có hại, lúc chết vô dụng,...). • Buy-phông viết về loài cừu: Dưới ngòi bút của Buy-phông, loài cừu là những con vật ngu ngốc và sợ sệt: chúng tụ thành bầy, một tiếng động cũng làm chúng nháo nhào co cụm lại với nhau, hết sức đần độn, không biết trốn tránh nguy hiểm, ở đâu là cứ đứng nguyên tại đấy, bắt chước nhất nhất theo con đầu đàn. • Buy-phông không nhắc đến “tình mẫu tử thân thương” của cừu vì không phải chỉ ở loài cừu mới có. Ông cũng không nhắc đến “nỗi bất hạnh” của chó sói, vì đấy không phải là nét cơ bản của nó ở mọi lúc mọi nơi. + La Phông-ten xây dựng hình tượng con cừu và con chó sói: • Con cừu ở đây là một con cừu cụ thể. Nhà thơ lựa chọn một chú cừu non (cũng gọi là chiên con) bé bỏng và đặt chú cừu non ấy vào một hoàn cảnh đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối. Khi khắc hoạ tính cách của cừu non biểu hiện qua thái độ, ngôn từ,... nhà thơ căn cứ vào một số những đặc điểm vốn có của loài cừu là: sự hiền lành, nhút nhát, chẳng bao giờ làm hại ai mà cũng chẳng thể làm hại ai. Tuy nhiên, bên cạnh việc viết về những khía cạnh chân thực của loài vật này, nhà thơ còn sáng tạo ở chỗ: dựa theo đặc trưng của thể loại thơ ngụ ngôn, ông còn nhân cách hoá con cừu non để nó cũng biết suy nghĩ, nói năng và hành động như người (cừu mẹ chạy tới khi nghe tiếng rên của cừu con, nhận ra con trong đám đông, đứng yên nhẫn nhục trên nền đất mắt nhìn lơ đãng cho đến khi con bú xong,...).
N V
D G
• Con chó sói trong thơ La Phông-ten cũng là một con chó sói cụ thể. Nhà thơ chọn một con sói đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi, bắt gặp chú cừu non đang uống nước phía dưới dòng suối chỗ nó đang đứng. Nó muốn ăn thịt cừu non nhưng che giấu tâm địa của mình, kiếm cớ bắt tội để gọi là “trừng phạt” chú cừu non tội nghiệp. Khi xây dựng hình tượng chó sói, La Phông-ten cũng dựa trên một trong những đặc tính vốn có của loài chó sói là săn mồi, ăn tươi nuốt sống những con vật yếu đuối hơn nó. Tuy nhiên, dưới ngòi bút phóng khoáng của nhà thơ và đặc trưng của thể loại ngụ ngôn, con chó sói cũng được nhân hoá như cách tác giả đã nhân hoá chú cừu non (chỉ là một gã vô lại luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn). Như vậy, có thể nói: Buy-phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác, còn La Phông-ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc.
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. GV có thể tổ chức cho lớp hoạt động cá nhân và nhóm. Từ kết quả thảo luận, HS khái quát được ý nghĩa của văn bản. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành.
2. Tìm hiểu về liên kết câu và liên kết đoạn văn – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ Tiểu học. 189
– Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS đọc văn bản và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới. Định hướng phần thực hành: + Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói của văn nghệ. + Nội dung chính của câu (1) là: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại; của câu (2): khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ; của câu (3): cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ. Các nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. Trình tự các ý hợp lô-gíc + Mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn thể hiện ở sự lặp lại từ Tác phẩm, dùng từ cùng trường liên tưởng với Tác phẩm là nghệ sĩ, thay thế từ nghệ sĩ bằng Anh, dùng quan hệ từ Nhưng, dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với những vật liệu mượn ở thực tại. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu bài học và thực tiễn của nhà trường. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,....
C
N V
D G
Hoạt động luyện tập
B X
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: qua hoạt động này, HS củng cố nội dung đã học trong văn bản. – Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể cho HS thảo luận nhóm để hoàn thành bài tập. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: kết quả thảo luận và các ý kiến trao đổi, phát biểu của HS.
2. Luyện tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS củng cố thêm những kiến thức đã học về liên kết câu, đoạn văn. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc nhóm, sau đó trình bày trước lớp. Các HS khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. 190
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả các bài tập HS đã trình bày.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để viết đoạn văn, trình bày cảm nhận về hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten, trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên kết. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện bài tập. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm bài tập cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Bài viết của HS
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS sưu tầm thêm một số bài thơ ngụ ngôn của La Phông-ten có hình tượng chó sói.
D G
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện bài tập.
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...).
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Các bài tập đã hoàn thành.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản “Chó sói và cừu trong thơ nghụ ngôn của La Phông-ten”. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: tạo lập được đoạn văn, bài văn có tính liên kết. – Đánh giá năng lực sử dụng Tiếng Việt: sử dụng hợp lí các biện pháp liên kết câu trong giao tiếp. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: chỉ ra, phân tích được vẻ đẹp của nội dung và nghệ thuật của văn bản. * GV có thể sử dụng các hình thức quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận.
191
Bài 22
CON CÒ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu nội dung cảm xúc của bài thơ Con cò, nhận biết được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong những câu hát ru xưa qua cách khai thác của Chế Lan Viên. Nắm vững các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Kĩ năng: Tìm và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò với những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo của nhà thơ; trình bày được cảm nhận về tình mẹ và ý nghĩa của lời ru. Phân biệt được các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn ; nhận ra và sửa chữa được một số lỗi về liên kết. Làm được bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Thái độ: Trân trọng tình mẫu tử, đồng cảm với niềm xúc động của nhà thơ trước vẻ đẹp của hình tượng con cò. Có ý thức nói, viết đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản: qua việc đọc hiểu bài thơ “Con cò”..
D G
– Năng lực tạo lập văn bản: viết được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B X
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp: qua việc sửa lỗi về liên kết. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp nội dung và hình thức của văn bản Con cò.
N
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung – Với HS lớp 9, bài học chủ yếu để HS tự học (học cá nhân, học nhóm). GV cần có biện pháp gợi mở, khích lệ HS huy động những kiến thức – kĩ năng đã tích luỹ được để thực hiện các hoạt động trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Ở hoạt động đọc hiểu văn bản, GV có thể hướng dẫn HS trình bày những hiểu biết về những đóng góp của Chế Lan Viên đối với nền thơ Việt Nam thế kỉ XX. GV có thể giới thiệu hoặc mời HS giới thiệu về tập thơ Hoa ngày thường – Chim báo bão và bài thơ Con cò – một trong những bài thơ hay, độc đáo của nhà thơ Chế Lan Viên về đề tài tình mẹ và lời ru. Với đề tài này, Chế Lan Viên đã góp thêm tiếng nói độc đáo và đặc sắc của mình bằng cách phát triển những câu hát ru, những câu ca dao quen thuộc nói về con cò, con vạc, về người phụ nữ Việt Nam. – Ở hoạt động luyện tập về các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn, GV cần lưu ý HS kết nối với các kiến thức đã học ở bài trước để từ đó nhận ra các phép liên kết câu, liên kết đoạn văn và phát hiện, sửa lỗi liên kết câu và liên kết đoạn văn. – Ở hoạt động tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, GV chú ý hướng dẫn HS cách thể hiện chiều sâu suy nghĩ khi đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân. 192
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính. – Nội dung hoạt động: Bài thơ Con cò gợi lại vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong những câu hát ru xưa qua cách khai thác riêng, độc đáo của Chế Lan Viên. Để giúp HS khám phá, phát hiện được những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ, ở hoạt động khởi động, các em được chia sẻ những trải nghiệm, những hiểu biết về hình tượng con cò trong ca dao, trong những câu thơ và nêu cảm nhận của em về hình ảnh con cò trong những lời thơ đó. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS được chia theo cặp hoặc theo nhóm, đọc và nêu cảm nhận về những câu ca dao hoặc những câu thơ có hình tượng con cò và nêu cách hiểu về những câu thơ đó. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện 1– 2 nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, điều chỉnh.
N V
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai hoặc sử dụng thêm các tranh ảnh, băng hình, mô hình nghệ thuật về hình tượng con cò.
D G
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung chia sẻ, thảo luận đã hoàn thành.
B
N
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo cách thức hướng dẫn HS tự đọc hiểu, tự khám phá văn bản Con cò, qua đó hiểu được ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò qua bài thơ trữ tình viết theo thể tự do, với những hình ảnh mộc mạc, bình dị và cảm xúc hết sức hồn hậu, tự nhiên và có nhiều nét đồng điệu với những bài ca dao dân ca, những câu hát ru quen thuộc. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò thông qua việc xác định mạch cảm xúc của bài thơ (bố cục của bài thơ), phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, cảm xúc, suy tưởng của nhà thơ,... GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu để khám phá nội dung, nghệ thuật của bài thơ. + Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi qua các đoạn thơ. Đoạn 1 – hình ảnh con cò qua những lời ru của mẹ thời ấu thơ (lời ru của mẹ gắn với 193
cánh cò bay lả bay la…). Đoạn 2 – hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi người con. Đoạn 3 – hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ. Từ hình ảnh con cò, tác giả suy ngẫm, triết lí về ý nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời con người. + Hình ảnh con cò trong bài thơ thể hiện sự vận dụng sáng tạo những câu ca dao của tác giả : tác giả không trích nguyên văn câu ca dao mà chỉ trích một phần, một vài từ ngữ quyện vào mạch cảm xúc, hình tượng thơ của mình. Những hình ảnh trong ca dao đã gợi lên không gian quen thuộc của làng quê và nhịp sống, nhịp sinh hoạt thong thả, bình lặng của thời xa xưa. Hình ảnh con cò trong đoạn I của bài thơ tượng trưng cho hình ảnh con người – người mẹ tảo tần, nhọc nhằn, lam lũ nuôi con. Người mẹ ấy có lẽ sống đẹp, thà chết trong còn hơn sống đục để đau lòng con cái. + Hình ảnh con cò trong đoạn II được xây dựng bằng liên tưởng, tưởng tượng của tác giả : Cánh cò từ trong lời ru của mẹ đã đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi, thân thiết và sẽ theo cùng con người trên mỗi chặng đường đời. Hình ảnh con cò đã mang ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự chở che, bao dung, dìu dắt, nâng đỡ… của mẹ. Trong đoạn II, cánh cò và tuổi thơ, cánh cò và tình mẹ, hình ảnh con cò và cuộc đời con người có sự quyện hòa, khó phân biệt. Cánh cò trắng phau, dịu dàng gắn với từng chặng đường đời của con : cánh cò cho con giấc ngủ ấm êm, cánh cò bay theo bước chân con đến trường, cánh cò vẫn bên con ngay cả khi con đã trưởng thành,…
N V
+ Hình ảnh con cò ở đoạn III là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ. Bài thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc : mẹ lúc nào cũng bên con suốt cả cuộc đời. Nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm – rất hiển nhiên mà vô cùng bền vững :
D G
B X
Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
N
Đặc biệt, 4 câu thơ trong đoạn III đã gói ghém ý nghĩa rộng lớn, sâu sắc của lời ru đối với cuộc sống của mỗi con người : Một con cò thôi, Con cò mẹ hát Cũng là cuộc đời Vỗ cánh qua nôi. + Hình ảnh cánh cò trắng là hình ảnh xuyên suốt bài thơ và nối liền các đoạn thơ, nhập vào dòng chảy mát lành của ca dao, dân ca. Cánh cò mang tính biểu tượng, được phát triển theo từng đoạn thơ : cánh cò tuổi thơ - cánh cò lòng mẹ - cánh cò kỉ niệm… + Bài thơ Con cò, từ xúc cảm mở ra những dòng suy tưởng, khái quát thành những triết lí – đó là cách thường gặp trong thơ Chế Lan Viên. Bên cạnh giọng điệu suy ngẫm, triết lí, bài thơ còn mang âm hưởng của ca dao, dân ca với âm điệu dịu dàng, ngân nga. Thể thơ tự do cho tác giả khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc một cách dễ dàng, linh hoạt. Từ những câu ca dao quen thuộc về con cò, nhà thơ đã khái quát thành hình ảnh mang tính biểu tượng vừa quen, vừa lạ, vừa phản ánh quy luật của tình cảm, vừa thể hiện triết lí về cuộc sống. 194
– Phương pháp tổ chức dạy học: với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS : HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. Điều quan trọng là HS được chia sẻ ý kiến, cảm nhận của cá nhân để qua hoạt động này, HS được rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo thể tự do : các câu thơ dài, ngắn không đều theo mạch cảm xúc và cách tạo dựng hình tượng thơ của tác giả. – Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành.
2. Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí và cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí dựa trên kiến thức đã học về văn nghị luận. – Nội dung hoạt động: Dựa trên việc tìm hiểu 10 đề bài trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, HS sẽ tự rút ra thế nào là một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí và nhận biết có 2 dạng: đề bài có kèm yêu cầu (câu lệnh) và đề bài không nêu yêu cầu cụ thể (không có câu lệnh). Từ việc hiểu được vấn đề tư tưởng, đạo lí, các dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, HS có thể ra được những đề bài tương tự và dễ dàng thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
N V
D G
Đối với yêu cầu phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài “Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn”, HS cần xác định được:
B X
+ Vấn đề nghị luận của đề bài là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ;
N
+ Nội dung bài làm cần có các ý: Giải thích câu tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa bóng), nhận định, đánh giá (tức bình luận) câu tục ngữ, đưa ra những minh chứng thực tiễn, trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân về ý nghĩa câu tục ngữ, liên hệ với bản thân, liên hệ với đời sống chung trong thực tại. + Những kiến thức, kĩ năng cần có để làm bài: kiến thức, hiểu biết về văn hoá Việt Nam; những tri thức về đời sống thực tế ; kĩ năng vận dụng tri thức đời sống. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV cần khích lệ HS phát huy suy nghĩ sáng tạo để đưa ra ý kiến bình luận, nhận xét, đánh giá theo cách nghĩ của mình. Gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai chỉ là một trong nhiều cách xây dựng dàn bài cho đề văn này. HS nên làm việc cá nhân, sau đó chia sẻ cách làm trong nhóm hoặc trước lớp. GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, cặp, nhóm), sau đó mời các nhóm đối chiếu kết quả, thống nhất đáp án. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,… ) ; có thể dùng bảng trình chiếu để tiện chữa bài. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập, nội dung trả lời được hoàn thành. 195
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Con cò – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hai hoạt động luyện tập đọc hiểu được thiết kế nhằm giúp HS kết nối, liên tưởng những điểm giống và khác nhau giữa các văn bản đã đọc và bày tỏ những suy nghĩ, cảm nhận riêng của bản thân đối với văn bản đọc hiểu. – Nội dung hoạt động: + Ở câu (a), HS cần thấy được ở bài thơ Con cò cũng như bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ có nhiều từ ngữ, nhiều điệp ngữ làm cho bài thơ tựa như bài hát ru con, nhưng không hoàn toàn giống hình thức bài hát ru (các bài hát ru thường theo thể lục bát). Ở bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, lời ru của người mẹ, lời ru của nhà thơ nối tiếp nhau tạo thành điệp khúc. Ở bài Con cò, lời thơ cũng mang âm hưởng lời hát ru, nhưng bài thơ chứa đựng nhiều suy ngẫm, triết lí về tình mẫu tử, về ý nghĩa của lời ru đối với đời sống tinh thần của mỗi con người, về cuộc đời... + Ở câu (b), HS cần cảm nhận được quy luật cuộc đời, triết lí về tình mẫu tử cùng tình cảm, tình yêu thương vô tận của mẹ dành cho con được thể hiện qua đoạn thơ.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS được chia theo cặp hoặc theo nhóm khi thực hiện hoạt động 1. Hoạt động 2 (viết đoạn văn), HS tự làm bài, sau đó GV có thể yêu cầu một số HS đọc đoạn văn của mình trước lớp. GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, góp ý.
D G
B X
– Phương tiện dạy học: Phiếu học tập (ghi chép ý kiến thảo luận).
N
– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các nội dung chia sẻ, thảo luận (ở hoạt động 1) và đoạn văn đã viết, đã chỉnh sửa theo góp ý (ở hoạt động 2).
2. Luyện tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS đã được học các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn ở Bài 21, do vậy ở hoạt động này, GV cần tạo cơ hội để HS phát huy vốn kiến thức – kĩ năng đã có, rèn luyện khả năng tự học. Thông qua việc tìm hiểu, phát hiện các phép liên kết câu, đoạn trong văn bản, HS được thực hành và phát triển kĩ năng nói, viết có sự liên kết về nội dung và hình thức. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai (tìm hiểu phép liên kết câu, liên kết đoạn trong các trích đoạn văn bản cụ thể). HS cần nhớ kiến thức đã học ở Bài 21 (Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Có liên kết nội dung và liên kết hình thức. Một số phép liên kết được sử dụng nhiều, đó là : phép lặp từ ngữ ; phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ; phép thế ; phép nối). Chẳng hạn, ở yêu cầu b, HS cần nêu được: 196
Trường hợp (1) : +Trường học – trường học (phép lặp ; liên kết câu) + như thế thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (phép thế, liên kết đoạn văn) Trường hợp (2) : + Văn nghệ – văn nghệ (phép lặp ; liên kết câu) + sự sống – Sự sống ; văn nghệ – Văn nghệ (phép lặp ; liên kết đoạn văn) Trường hợp (3) : + thời gian – thời gian – thời gian ; con người – con người – Con người (phép lặp ; liên kết câu) Trường hợp (4) : + yếu đuối – mạnh ; hiền lành – ác (phép dùng từ trái nghĩa ; liên kết câu) Đối với yêu cầu c, HS cần chỉ rõ các cặp từ trái nghĩa: (thời gian) vật lí – (thời gian) tâm lí; vô hình – hữu hình ; giá lạnh – nóng bỏng ; thẳng tắp – hình tròn ; đều đặn – lúc nhanh lúc chậm. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm).
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả làm bài...).
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
D
B X
Hoạt động vận dụng
N
1. Viết (nói) bài văn ngắn về tình mẫu tử từ hai câu thơ trong bài Con cò – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những hiểu biết và trải nghiệm của bản thân để viết (nói) bài văn nghị luận về tình mẫu tử từ hai câu thơ (góp phần rèn kĩ năng đọc hiểu thơ). – Nội dung hoạt động: Viết (trình bày miệng) đoạn văn bình những câu thơ trong bài Con cò, từ đó nêu suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự làm bài, sau đó GV có thể yêu cầu một số HS đọc (trình bày miệng) bài văn của mình trước lớp. GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, góp ý. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện phù hợp với điều kiện thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Bài văn viết (nói) đã chỉnh sửa theo góp ý.
2. Sửa lỗi liên kết nội dung và liên kết hình thức – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức đã có về liên kết câu, liên kết đoạn để sửa lỗi liên kết nội dung và liên kết hình thức trong một số đoạn văn. 197
– Nội dung hoạt động: + Chữa lỗi liên kết nội dung: • Đoạn (1) : lỗi về liên kết nội dung (các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn). Cách chữa : Thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu. Ví dụ : “Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.” • Đoạn (2) : Lỗi về liên kết nội dung (trật tự các việc nêu trong các câu không hợp lí). Cách chữa : Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu thứ hai để làm sáng rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện. Ví dụ : “Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.” + Chữa lỗi về liên kết hình thức : • Đoạn (1) : Dùng từ ở câu thứ hai và câu thứ ba không thống nhất. Cách sửa: thay đại từ nó bằng chúng.
N V
• Đoạn (2) : Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau ở trường hợp này. Cách sửa: thay từ hội trường ở câu thứ hai bằng từ văn phòng.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). Chia sẻ kết quả bài làm với bạn. GV hỗ trợ HS yếu.
B X
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 viết nội dung bài tập,… )
N
– Sản phẩm học tập của HS: Các bài tập đã hoàn thành.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Mở rộng hiểu biết về những câu ca dao, câu thơ có hình tượng con cò. – Nội dung hoạt động: HS sưu tầm các câu ca dao và thơ có hình ảnh con cò. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Các câu ca dao, câu thơ có hình ảnh con cò mà HS sưu tầm được.
198
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời được các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản “Con cò”, khi đọc hiểu một số ngữ liệu. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: qua việc viết được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Đánh giá năng lực sử dụng Tiếng Việt: qua việc biết sửa lỗi về liên kết.. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: phân tích được vẻ đẹp của nội dung và nghệ thuật của văn bản “Con cò”.
Bài 23
MÙA XUÂN NHO NHỎ – VIẾNG LĂNG BÁC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
N V
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được
D G
– Kiến thức: Hiểu cảm xúc của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ muốn được dâng hiến cho cuộc đời trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ trong bài thơ Viếng lăng Bác. Nắm vững các yêu cầu của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), biết cách làm bài văn đảm bảo các yêu cầu đó.
B X
N
– Kĩ năng: Tìm được những chi tiết, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên, đất nước và cảm xúc, khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ; phân tích được những nét đặc sắc trong hình ảnh, tứ thơ và giọng điệu của bài thơ. Phân tích được những đặc điểm nghệ thuật (giọng điệu, hình ảnh, ngôn ngữ…) của bài thơ Viếng lăng Bác. Xác định được các yêu cầu của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ; làm được bài văn đảm bảo các yêu cầu đó. – Thái độ: Trân trọng tình cảm đẹp đẽ, đầy xúc động của các nhà thơ dành cho đất nước, nhân dân và lãnh tụ.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản thơ: qua đọc hiểu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – “Viếng lăng Bác” – Năng lực tạo lập văn bản: qua viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). – Năng lực sử dụng Tiếng Việt: qua trao đổi, thảo luận, bài viết. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 199
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung – Chú trọng hoạt động tự học (học cá nhân, học nhóm) của HS. GV cần có biện pháp gợi mở, khích lệ HS huy động những kiến thức – kĩ năng đã tích luỹ được để thực hiện các hoạt động trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Ở hoạt động đọc hiểu văn bản, GV có thể hướng dẫn HS trình bày những hiểu biết về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. HS cần sưu tầm những câu thơ hay viết về mùa xuân để so sánh, đối chiếu, tìm ra những sáng tạo riêng của tác giả Thanh Hải trong bài thơ. – Ở hoạt động tìm hiểu văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), GV chú ý hướng dẫn HS cách thể hiện chiều sâu suy nghĩ khi đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về giá trị tác phẩm.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
N V
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính.
D G
– Nội dung hoạt động: Bài thơ của Thanh Hải gợi lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân và bức tranh đất nước tràn ngập sắc xuân với những sáng tạo độc đáo về hình ảnh, tứ thơ và cách bày tỏ cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ. Vì lẽ đó, HS có thể chia sẻ những trải nghiệm, những hiểu biết, cảm nhận của cá nhân về những câu thơ, bài hát… về mùa xuân, tạo cảm hứng đọc hiểu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS được chia theo cặp hoặc theo nhóm, đọc câu thơ / hát những câu hát về cảnh vật, cảm xúc về mùa xuân, từ đó phát biểu cảm nhận của mình về đề tài mùa xuân trong thơ ca, nhạc, hoạ… – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai hoặc sử dụng thêm các tranh ảnh, băng hình,… về cảnh sắc mùa xuân. – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung đã hoàn thành theo yêu cầu.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Ở bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, từ những dáng nét của thiên nhiên mùa xuân, tác giả đã mở rộng không gian miêu tả sang mùa xuân của đất nước, từ đó bày tỏ suy nghĩ, nguyện ước chân thành của mình : nguyện hiến dâng tất cả 200
tâm sức mình cho cuộc đời. Các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo cách hướng dẫn HS khai thác các chi tiết cụ thể đến khám phá những suy tưởng mang tính khái quát. – Nội dung hoạt động: Tìm hiểu vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân, của đất nước và những suy tư, khát vọng của tác giả thông qua việc thực hiện lần lượt các hoạt động : xác định mạch cảm xúc của bài thơ (bố cục của bài thơ), phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, cảm xúc, suy tưởng của nhà thơ,... GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu để khám phá nội dung, nghệ thuật của bài thơ. + Mạch cảm xúc của bài thơ tự nhiên mà chặt chẽ, lô-gic: say sưa, trìu mến khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên – phấn chấn khi nói về mùa xuân đất nước – thiết tha, trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ về mùa xuân dâng hiến của mỗi người. + Bố cục bài thơ : Khổ thơ đầu tiên (6 cầu thơ đầu) tả thiên nhiên mùa xuân. Hai khổ thơ tiếp theo (10 câu thơ) : Từ thiên nhiên mùa xuân, tác giả mở rộng không gian miêu tả - mùa xuân của đất nước, của con người Việt Nam. Hai khổ thơ tiếp (8 câu thơ): suy nghĩ và nguyện ước của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. Khổ thơ cuối (5 câu thơ): Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. + Bức tranh mùa xuân của thiên nhiên, đất nước được hiển hiện qua cách tả có sức gợi độc đáo, thú vị, làm cho cảnh vật trở nên sống động như đang diễn ra trước mắt : bông hoa tím biếc như đang từ từ mọc lên, vươn lên trên mặt nước của dòng sông xanh. Tiếng chim chiền chiện hót vang lừng giữa bầu trời càng làm cho không gian mùa xuân vui tươi, rộn ràng… Tiếng chim hót giữa trời xanh như lắng đọng thành từng giọt long lanh rơi xuống, như có thể đưa tay mà hứng lấy.
N V
D G
Hình ảnh con người hiện lên trong dáng vẻ khoẻ khoắn, mạnh mẽ giữa không gian đất nước tràn trề sức xuân. Đó là hình ảnh người cầm súng hành quân trên đường xuân, hình ảnh người ra đồng nhổ mạ cấy lúa – nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và nhiệm vụ lao động, dựng xây đất nước. Chính những con người đó đã đem lại mùa xuân bình yên trên đất nước. Đoạn thơ có nhịp điệu hối hả, náo nức gợi vẻ tự hào về một đất nước, một dân tộc đang đi lên, phát triển từ trong gian lao.
B X
N
Tác giả bày tỏ tâm niệm tự nguyện dâng hiến tất cả tâm sức của mình cho đất nước. Tâm nguyện đó được tác giả thể hiện bằng những hình ảnh giản dị, khiêm nhường: xin làm con chim hót cho rộn ràng mùa xuân, xin làm một cành hoa nhỏ lặng lẽ toả hương vào đất trời, xin làm một nốt trầm xao xuyến góp vào bản hoà ca của toàn dân tộc – ý thơ cảm động, thể hiện sự hoà nhập và lắng sâu… Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ mang tâm tình của nhà thơ – một người đang nằm trên giường bệnh, đang sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời mình, như là chút gì để lại cho cuộc đời. + Khổ thơ 4 và 5 có nhiều điệp từ, điệp ngữ (điệp từ ta, điệp ngữ ta làm, dù là) thể hiện quyết tâm, tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả cho đất nước, nhân dân. Tâm niệm tự nguyện hiến dâng sức lực, tâm hồn mình cho nhân dân, đất nước được tác giả thể hiện qua những hình ảnh bình dị, khiêm nhường : con chim hót, cành hoa, một nốt trầm xao xuyến. + Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ, gần với các điệu dân ca miền Trung, xứ Huế. 201
+ Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ thể hiện cách sống đẹp, sống tươi trẻ, nhiệt thành nhưng cũng rất khiêm nhường. Mỗi người là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của nhân dân, đất nước, thời đại. – Phương pháp tổ chức dạy học: với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS : HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi, chia sẻ theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. Điều quan trọng là HS được chia sẻ ý kiến, cảm nhận của cá nhân để qua hoạt động này, HS được rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo thể tự do : các câu thơ dài, ngắn không đều, theo mạch cảm xúc và cách tạo dựng hình tượng thơ của tác giả. – Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung đã hoàn thành theo phiếu học tập mà GV yêu cầu.
2. Tìm hiểu nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: + Tìm hiểu nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) : thông qua việc HS tự tìm hiểu một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa), HS phải xác định được vấn đề nghị luận của văn bản, các luận điểm của văn bản,… từ đó rút ra cách hiểu thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
N V
D G
+ Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) : HS tìm hiểu các dạng đề bài, các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), từ đó biết cách tìm ý và xây dựng dàn ý cho bài văn.
B X
N
– Nội dung hoạt động: Từ việc tìm hiểu kĩ một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn và tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), HS sẽ tự rút ra những hiểu biết về kiểu bài này và biết cách lập dàn ý, làm dàn bài và viết bài. HS huy động những kiến thức đã biết về văn bản nghị luận, cách viết văn bản nghị luận nói chung để học bài này. GV tạo cơ hội cho HS phát huy suy nghĩ sáng tạo để đưa ra ý kiến bình luận, nhận xét, đánh giá theo cách nghĩ của mình. Gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai chỉ là một trong nhiều cách xây dựng dàn bài cho đề văn này. HS nên làm việc cá nhân, sau đó chia sẻ cách làm trong nhóm hoặc trước lớp. Gợi ý : HS cần nắm được : + Vấn đề nghị luận của bài văn là : Những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. + Bài văn có thể được đặt tên : Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long hay Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ...
202
+ Những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản : Đoạn
Câu nêu luận điểm
1
“Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng hiện lên với nét cao quý đáng khâm phục. Trong đó, anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu – nhân vật chính của tác phẩm – đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ.” (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
2
3
4
5
“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình.” (Câu chủ đề nêu luận điểm) “Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “thèm người ”, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo.” (Câu chủ đề nêu luận điểm) “Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn.” (Câu chủ đề nêu luận điểm) “Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao và thầm lặng? Những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu.” (Những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động (cá nhân, cặp, nhóm), sau đó mời các nhóm đối chiếu kết quả, thống nhất đáp án.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,… ) ; có thể dùng bảng trình chiếu để tiện chữa bài.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành hoặc các câu trả lời của HS theo yêu cầu của GV.
C
N
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Viếng lăng Bác – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS dựa theo cách thức tìm hiểu văn bản Mùa xuân nho nhỏ để tự tìm hiểu bài Viếng lăng Bác theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tự học trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Nội dung hoạt động: Qua việc tìm hiểu bố cục, mạch cảm xúc, các chi tiết, hình ảnh thơ trong bài Viếng lăng Bác, cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ. Phân tích được những đặc điểm nghệ thuật (giọng điệu, hình ảnh, ngôn ngữ…) của bài thơ. + Về nội dung : Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. + Về nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc,... 203
– Phương pháp tổ chức dạy học: Đây là bài thực hành, luyện tập kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ. Với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi, chia sẻ theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. – Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời, phiếu học tập đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
2. Luyện tập nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS dựa trên những kiến thức đã tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), thực hành lập dàn bài và viết đoạn văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). GV cần giúp HS hiểu rằng trong một bài nghị luận văn học, người viết thường vận dụng nhiều thao tác, kĩ năng : giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận,… và nhiều khi khó có thể tách bạch một cách rạch ròi các thao tác, kĩ năng. Trong thao tác nghị luận này đã có hoặc đang sử dụng thao tác nghị luận kia. GV cần chỉ rõ cho HS thực tế ấy, từ đó giúp các em biết trình bày một cách có lí lẽ, hấp dẫn những cảm nhận, suy nghĩ, đánh giá của mình về một vấn đề văn học. – Nội dung hoạt động: Lập dàn ý cho đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng; viết phần Mở bài và một đoạn phần Thân bài.
N V
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV cần khích lệ HS phát huy sự sáng tạo của mình. Gợi ý trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai chỉ là một trong nhiều cách xây dựng dàn bài. Sau khi HS làm bài xong, các em chia sẻ cách làm trong nhóm hoặc trước lớp.
B X
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,…). – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) để viết bài tập làm văn số 6. (GV ra đề bài để HS làm ở nhà.) – Nội dung hoạt động: HS viết bài theo yêu cầu. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm bài ở nhà. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Các bài văn đã viết theo yêu cầu.
204
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được củng cố và mở rộng kiến thức về các bài đã học. – Nội dung hoạt động: Củng cố, mở rộng hiểu biết về cách cảm nhận 2 bài thơ đã học (Mùa xuân nho nhỏ và Viếng lăng Bác). Đọc mở rộng các bài thơ viết về mùa xuân, về đất nước, về Bác Hồ. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Các bài bình thơ, các bài thơ sưu tầm theo yêu cầu.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời được các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Mùa xuân nho nhỏ – Viếng lăng Bác. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: Lập dàn ý, viết được đoạn văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
N V
D G
– Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: qua trao đổi, thảo luận, viết bài văn. – Đánh giá năng lực thẩm mĩ: phân tích, chỉ ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của văn bản.
B X
* GV có thể linh hoạt sử dụng các hình thức quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận để đánh giá.
N
Bài 24
SANG THU – NÓI VỚI CON I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: + Hiểu cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh trước sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. Sự chuyển biến này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu. Hiểu được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương trong bài Nói với con. 205
+ Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý. + Nắm vững các yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và biết cách làm bài văn đáp ứng các yêu cầu đó. – Kĩ năng: + Tìm được những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ Sang thu và bài Nói với con thể hiện cảm nhận, cảm xúc của nhà thơ Hữu Thỉnh và Y Phương về thiên nhiên, đất nước, con người. Phân tích được những đặc điểm riêng (về giọng điệu, hình ảnh, ngôn ngữ…) của mỗi bài thơ. + Xác định được các yêu cầu của một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ; làm được bài văn đảm bảo các yêu cầu đó. – Thái độ: Trân trọng những tình cảm, những rung động của các nhà thơ trước thiên nhiên, đất nước, con người.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản thơ: qua đọc hiểu các bài thơ Sang thu, Nói với con. – Năng lực tạo lập văn bản: qua viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ (bài thơ). – Năng lực sử dụng tiếng Việt: qua thực hành về nghĩa tường minh và hàm ý. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: qua việc nhận ra vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm Sang thu, Nói với con.
N V
D G
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
B X
– Chú trọng hoạt động tự học (học cá nhân, học nhóm) của HS. GV cần có biện pháp gợi mở, khích lệ HS huy động những kiến thức – kĩ năng đã tích luỹ được để thực hiện các hoạt động trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai.
N
– Ở hoạt động đọc hiểu văn bản, GV có thể hướng dẫn HS trình bày những hiểu biết về tập thơ Từ chiến hào đến thành phố của nhà thơ Hữu Thỉnh. Để hiểu những cảm nhận tinh tế về sự chuyển mùa và những sáng tạo trong hình ảnh thơ trong bài Sang thu, GV nên hướng dẫn HS tìm hiểu trước những bài thơ, câu thơ nói về mùa thu hoặc sự giao mùa của thiên nhiên. – Ở hoạt động tìm hiểu văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, GV chú ý hướng dẫn HS cách thể hiện chiều sâu suy nghĩ khi đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về giá trị tác phẩm.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính. 206
– Nội dung hoạt động: Bài thơ Sang thu gợi lên bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa (từ hạ sang thu) với những sáng tạo độc đáo về hình ảnh, tứ thơ... Vì lẽ đó, HS có thể chia sẻ những trải nghiệm, những hiểu biết, cảm nhận của cá nhân về các mùa trong năm hoặc sự chuyển mùa trong đất trời từ những quan sát thực tế hoặc thông qua những câu thơ, bài văn đã học, đã đọc, từ đó có những trải nghiệm và cảm hứng đọc hiểu bài thơ Sang thu. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS được chia theo cặp hoặc theo nhóm, chọn hoạt động khởi động phù hợp với khả năng, sở thích. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai hoặc sử dụng thêm các tranh ảnh, băng hình,… về cảnh sắc các mùa trong năm hoặc cảnh sắc thiên nhiên lúc giao mùa. – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung chia sẻ cặp đôi, nhóm.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Ở từng khổ thơ của bài Sang thu, tác giả đều gợi tả sự biến đổi của đất trời lúc sang thu. Những biến chuyển đó được nhà thơ cảm nhận tinh tế qua hương vị cỏ cây, qua vận động của gió, của sương, của dòng sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm… Do đó, các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo cách hướng dẫn HS khai thác các chi tiết thể hiện cảm nhận của tác giả về sự chuyển đổi của đất trời lúc sang thu.
N V
D G
B X
– Nội dung hoạt động: Phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu, sự liên kết của các hình ảnh thơ qua từng khổ thơ trong việc thể hiện sự chuyển mùa.
N
+ Bức tranh thiên nhiên thể hiện dấu hiệu chuyển mùa : Khổ 1 thể hiện những dấu hiệu đầu tiên báo thu sang gợi cảm giác bất ngờ: “Bỗng nhận ra hương ổi – Phả vào trong gió se – Sương chùng chình qua ngõ…”, khiến tác giả ngỡ ngàng: “Hình như thu đã về”. Từ “chùng chình” có sức gợi tả, gợi cảm, khiến cảnh vật mùa thu có hình hài và cảm xúc như con người. + Sang thu thể hiện sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu. Ở từng khổ thơ, tác giả đều gợi tả sự biến đổi của đất trời lúc giao mùa. Những biến chuyển đó được nhà thơ cảm nhận tinh tế qua hương vị cỏ cây, qua vận động của gió, của sương, của dòng sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm,… Bắt đầu là hương ổi chín phả trong gió thu se se lạnh. Phải chăng hương ổi đã trở thành mùi hương đặc trưng của mùa thu miền Bắc Việt Nam ? Cùng xuất hiện với gió thu se lạnh là sương thu “chùng chình qua ngõ”. Đoạn thơ cho ta nhận ra sự chuyển mình nhẹ nhàng mà khá rõ rệt của mùa thu. Đến khổ 2, cảnh thu sang đã rõ ràng hơn. Chim vội vã vì sợ cái lạnh của tiết trời mùa thu, dòng sông như chảy chậm lại vì nước sông cạn hơn khi thu về… Cũng như từ chùng chình ở khổ trên, từ dềnh dàng đã làm cho dòng sông 207
mùa thu duyên dáng hơn, có hồn hơn, gần gũi với con người hơn. Đặc biệt, hình ảnh đám mây mùa hạ – Vắt nửa mình sang thu là một liên tưởng thú vị, gợi cảm nhận tinh tế về sự chuyển mùa. Ở khổ 3, những cụm từ “vẫn còn”, “đã vơi dần”, “cũng bớt”… cho thấy cảm nhận của tác giả về sự giao mùa : những hiện tượng thiên nhiên đặc trưng của mùa hạ có cái vẫn còn và có cái đã thưa vắng, vơi dần, giảm bớt vì thu đang sang… + Khổ thơ cuối bài vừa có ý nghĩa tả thực, vừa mang tính ẩn dụ. Nắng mưa lúc sang thu không còn giống nắng mưa của mùa hạ. Hai câu cuối không chỉ tả cảnh sang thu mà còn chứa đựng suy ngẫm về con người và cuộc sống : Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi Khi con người đã từng trải, họ sẽ bình tĩnh, vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh, của cuộc đời. – Phương pháp tổ chức dạy học: với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS: HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi, chia sẻ theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. – Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
D G
2. Tìm hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Việc tìm hiểu nghĩa tường minh và hàm ý trong lời nói không phải là kiến thức quá mới lạ với HS. Trong giao tiếp hằng ngày, HS đều đã sử dụng và có trải nghiệm. GV cần tạo cơ hội để HS phát huy những trải nghiệm đó, qua đó các em có cơ hội rèn luyện khả năng tự học. Thông qua việc tìm hiểu, phát hiện nghĩa tường minh và hàm ý trong lời nói, HS được thực hành và phát triển kĩ năng giao tiếp tinh tế.
B X
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai (tìm hiểu khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý, luyện tập xác định nghĩa tường minh và hàm ý qua các trích đoạn văn bản cụ thể). + Câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút !”, HS có thể đưa ra các cách hiểu như : Tiếc quá, không được trò chuyện với mọi người nữa. / Giá mà có thêm thời gian để trò chuyện. / Thế là mình sắp còn lại một mình./ ... (Đây là nội dung thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy). Câu “Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này !” không có hàm ý. + Câu “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy.” cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. Cụm từ “tặc lưỡi” giúp ta biết điều đó. Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa : “mặt đỏ ửng” (thể hiện sự ngượng ngùng, khó nói); “nhận lại chiếc khăn” (hành động thay cho lời cảm ơn) ; “quay vội đi” (thể hiện sự lúng túng, bối rối, thẹn thùng, không đủ can đảm kéo dài thời gian đứng gần và nhìn anh thanh niên). 208
+ Hàm ý của câu “Tuổi già cần nước chè : ở Lào Cai đi sớm quá.” là : Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đã phải đi. + Câu “Cơm chín rồi !” có chứa hàm ý, đó là : Ông vô ăn cơm đi ! – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS (cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc cả lớp). Với những bài tập khó, GV có thể hướng dẫn HS chữa bài trước cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
3. Tìm hiểu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: + Tìm hiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: thông qua việc HS tự tìm hiểu một văn bản nghị luận về bài thơ (Mùa xuân nho nhỏ), HS phải xác định được: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó? Chỉ ra các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài; nhận xét về bố cục văn bản. Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không?
N V
+ Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: HS tìm hiểu các dạng đề bài, các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, từ đó biết cách tìm ý và xây dựng dàn ý cho bài văn.
D G
B X
– Nội dung hoạt động: Từ việc tìm hiểu kĩ một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn và tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, HS sẽ tự rút ra những hiểu biết về kiểu bài này và biết cách lập dàn ý, làm dàn bài và viết bài. HS huy động những kiến thức đã biết về văn bản nghị luận, cách viết văn bản nghị luận nói chung để học bài này. GV tạo cơ hội cho HS phát huy suy nghĩ sáng tạo để đưa ra ý kiến.
N
+ Vấn đề nghị luận của văn bản là : hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của tác giả Thanh Hải trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Các luận điểm về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ được bài viết nêu lên: (1) Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. (2) Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. (3) Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến của nhà thơ. + Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thông qua một số đề bài. Ở yêu cầu này, HS đọc các đề bài trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai và trả lời các câu hỏi nhận biết cấu tạo và các yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Sau đó, HS tìm hiểu kĩ một đề bài theo hướng dẫn để biết cách làm bài (tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, cách viết phần Mở bài, Thân bài, Kết bài...). 209
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong việc lựa chọn cách thức hoạt động cho HS (cá nhân, cặp, nhóm), sau đó mời HS đối chiếu kết quả, thống nhất ý kiến. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,… ) ; có thể dùng bảng trình chiếu để tiện chữa bài. – Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập, các câu trả lời đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Nói với con – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS dựa theo cách thức tìm hiểu văn bản thơ đã học để tự tìm hiểu bài Nói với con theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tự học trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Nội dung hoạt động: Qua việc tìm hiểu bố cục, mạch cảm xúc, các từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm trong bài Nói với con, cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, cảm hứng ngợi ca truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc Việt Nam ; hiểu được sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của đồng bào dân tộc miền núi.
N V
+ Về nội dung : Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương nói riêng và của người dân miền núi nói chung.
D G
B X
+ Về nghệ thuật: Bài thơ có những từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, giàu sức gợi cảm thể hiện cách diễn tả cảm xúc, suy nghĩ độc đáo của người miền núi.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Đây là bài thực hành, luyện tập kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ, với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi, chia sẻ theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. – Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
2. Luyện tập về nghĩa tường minh và hàm ý – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Dựa trên những kiến thức đã tìm hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý, HS thực hành tìm hiểu nghĩa tường minh và hàm ý trong các đoạn trích tác phẩm văn học. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai (xác định nghĩa tường minh và hàm ý qua các trích đoạn văn bản cụ thể). Gợi ý : + Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” không có hàm ý, chỉ là câu nói “đánh trống lảng”. 210
+ Câu “Tôi thấy người ta đồn...” không có hàm ý, chỉ là câu nói bỏ lửng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập của HS (cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc cả lớp). Với những bài tập nhiều HS làm sai, GV có thể hướng dẫn HS chữa bài trước cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
3. Luyện tập nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS dựa trên những kiến thức đã tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, thực hành viết bài và viết đoạn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. – Nội dung hoạt động: HS được luyện viết qua 2 nhiệm vụ. + Viết bài văn phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu. + Viết bài văn nêu cảm nhận về tình cảm của người cha đối với con trong bài thơ Nói với con. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV cần khích lệ HS phát huy sự sáng tạo của mình. Sau khi HS làm bài xong, các em chia sẻ cách làm trong nhóm hoặc trước lớp.
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi dàn ý tiêu biểu,… )
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung luyện tập đã hoàn thành.
D
B X
N
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ để thực hiện các yêu cầu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu. (1) Dựa vào các hình ảnh, bố cục của bài thơ Sang thu, viết một đoạn văn diễn tả cảm nhận của Hữu Thỉnh trước sự biến chuyển của đất trời lúc sang thu, trong đó có câu chứa hàm ý. (2) Đặt mình là nhân vật người con trong bài thơ Nói với con, trình bày những cảm xúc, suy nghĩ của mình khi nghe những lời tâm sự của người cha. (3) Đọc lại bài Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời của Hà Vinh, ngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân, em hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác nữa về bài thơ đặc sắc này. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS có thể làm bài cá nhân (yêu cầu 1), hoạt động nhóm (yêu cầu 2 và 3). GV tạo cơ hội để HS chia sẻ kết quả bài làm. 211
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Kết quả bài làm của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Mở rộng hiểu biết về kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. – Nội dung hoạt động: Tìm đọc thêm các bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và ghi lại luận điểm của các bài văn đó. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Các bài nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ sưu tầm được và những ghi chép về những luận điểm của các bài văn đó.
3. Hoạt động đánh giá
N V
– Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: trả lời được các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Sang thu và Nói với con.
D G
– Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: viết được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
B X
– Đánh giá năng lực sử dụng Tiếng Việt: biết xác định nghĩa tường minh và hàm ý. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: phân tích, chỉ ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai văn bản Sang thu và Nói với con.
N
* GV có thể linh hoạt sử dụng các hình thức quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận để đánh giá
Bài 25
MÂY VÀ SÓNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: + Hiểu tình mẹ con đẹp đẽ, thiêng liêng trong lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống “trên mây và trong sóng”. Nhớ tên các bài thơ, các tác giả, nắm được nội dung và đặc điểm nổi bật của từng bài thơ đã 212
học ở lớp 9; nhận biết được những thành tựu, những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua các tác phẩm đã học. + Nhận biết về hàm ý và các điều kiện sử dụng hàm ý. + Nắm vững các yêu cầu và cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). – Kĩ năng: + Phân tích được những đặc sắc nghệ thuật trong cách sáng tạo tứ thơ bằng cuộc đối thoại tưởng tượng và cách xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. Phân tích, chứng minh được một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tác phẩm đã học. + Nhận ra được hàm ý trong lời nói. Biết sử dụng hàm ý trong nói và viết. + Biết đánh giá ưu – nhược điểm của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. – Thái độ: Trân trọng những tình cảm đẹp đẽ và những rung động tinh tế của các nhà thơ trong những tác phẩm đã học.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản: qua đọc hiểu bài thơ Mây và Sóng. – Năng lực tạo lập văn bản nghị luận: qua hoạt động luyện tập về thơ.
N V
– Năng lực sử dụng tiếng Việt: qua tìm hiểu, thực hành về nghĩa tường minh và hàm ý.
D G
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: qua việc nhận ra vẻ đẹp của tác phẩm Mây và Sóng.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
B X
N
– Chú trọng hoạt động tự học (học cá nhân, học nhóm) của HS. GV cần có biện pháp gợi mở, khích lệ HS huy động những kiến thức – kĩ năng đã tích luỹ được để thực hiện các hoạt động trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Ở hoạt động đọc hiểu văn bản, GV có thể hướng dẫn HS trình bày những hiểu biết về Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 – 1941) – nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, người đã để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ. Ở hoạt động ôn tập về thơ, HS nên lập bảng thống kê và ghi chép những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của mỗi bài thơ đã học. – Ở hoạt động tìm hiểu về hàm ý và điều kiện sử dụng hàm ý, HS cần được phát huy trải nghiệm và trình bày ý kiến của cá nhân.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong hoạt động này, HS được tạo tâm thế để bước vào bài học chính. 213
– Nội dung hoạt động: HS có thể chia sẻ những trải nghiệm, những hiểu biết, cảm nhận của cá nhân về tình mẹ con qua những câu thơ, câu văn. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS được chia theo cặp hoặc theo nhóm, chọn hoạt động khởi động phù hợp với khả năng, sở thích. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. – Sản phẩm học tập của HS: Các nội dung đã hoàn thành theo yêu cầu.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài thơ là lời thủ thỉ ngây thơ, trong sáng của em bé qua 2 tình huống – 2 cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống “trên mây” và “trong sóng”. Do đó, các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo cách hướng dẫn HS khai thác các chi tiết trong hai tình huống với sự đối chiếu, so sánh những điểm giống và khác nhau giữa 2 đoạn – 2 tình huống, 2 cuộc đối thoại đó.
N V
– Nội dung hoạt động: Phân tích tình cảm mẹ con thiêng liêng qua 2 cuộc đối thoại trong tưởng tượng.
D G
+ Hai đoạn của bài thơ có bố cục đối xứng nhưng không trùng lặp. Đoạn 1, em bé kể chuyện với mẹ về những người ở “trên mây” và trò chơi thứ nhất của em. Đoạn 2, em bé kể chuyện với mẹ về những người ở “trong sóng” và trò chơi thứ hai của em. Nếu không có đoạn thứ 2 thì ý thơ không được trọn vẹn và đầy đủ. Qua hai đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định rằng : Tình thương yêu mẹ - con, niềm hạnh phúc của tình mẹ - con vô cùng lớn lao, thiêng liêng và vĩnh hằng như thiên nhiên, vũ trụ (cả bầu trời và mặt đất).
B X
N
+ Bố cục của 2 đoạn giống nhau : thuật lại lời rủ đi chơi ; thuật lại lời từ chối và lí do từ chối ; tả trò chơi do em bé nghĩ ra. Hai đoạn của bài thơ có trình tự thuật, kể giống nhau song ý và lời lại khác nhau. Sức hấp dẫn của các lời mời gọi ở hai đoạn thơ khác nhau. Khắc phục ham muốn chính đáng của tuổi thơ để được quấn quýt bên mẹ, để làm vui lòng mẹ, chứng tỏ tình cảm của mẹ và bé thật sâu nặng. Bài thơ còn thể hiện được mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo. Chính sức mạnh của tình yêu đã chắp cánh cho ý tưởng sáng tạo không ngừng của con người. + Câu trả lời của em bé lại là một câu hỏi lại “Con hỏi…”. Em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng” là vì em cũng như bao bạn nhỏ khác thường ham vui chơi, luôn bị hấp dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ rê, mời gọi đi chơi xa. Những người trên mây, trong sóng tượng trưng cho thế giới thần tiên, kì ảo trong truyện cổ tích hoặc trong tưởng tượng của em bé, đó là thế giới vừa bí ẩn, vừa đầy sức cuốn hút trẻ thơ. Nhưng cuối cùng em bé đã quyết định từ chối các thú vui, không muốn để mẹ phải một mình ở nhà. Quyết định đó đã nói lên rằng tình yêu của em bé dành cho mẹ không gì sánh bằng. 214
+ Trò chơi do em bé sáng tạo ra có sự hoà hợp tuyệt vời giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẹ con. Khắc phục những thú vui, ham muốn của bản thân, bé đã nghĩ ra trò chơi của mình. Trò chơi sáng tạo và thú vị ở chỗ nó hoà hợp giữa tình yêu thiên nhiên, vũ trụ (bầu trời và mặt đất) và tình mẹ con, bằng cách chính bé làm mây, làm sóng (đóng vai) còn mẹ thành vầng trăng bạc và bến bờ kì lạ. Các cuộc chơi đó thể hiện trí tưởng tượng bay bổng, vô biên của trẻ thơ. Bé và mẹ được ở bên nhau, bé và mẹ lại được sống giữa thiên nhiên trong trí tưởng tượng. Nơi con có thể vui chơi không phải ở chốn xa vời nào mà ở ngay chính mái nhà thân yêu của hai mẹ con. + Hai câu thơ : “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.” thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của con khi ở bên mẹ. Bằng trí tưởng tượng, con sẽ biến thành “sóng” và mẹ sẽ là “bến bờ kì lạ” luôn rộng mở, bao dung, sẵn sàng tiếp đón con “lăn, lăn, lăn mãi… vào lòng”, hai mẹ con có thể ở khắp mọi nơi, không ai có thể chia tách, cũng có nghĩa là tình mẫu tử ở khắp mọi nơi, thiêng liêng, bất diệt. – Phương pháp tổ chức dạy học: với các câu hỏi đọc hiểu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS : HS làm việc cá nhân trước sau đó trao đổi, chia sẻ theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em.
N V
– Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
B X
2. Tìm hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS phát huy những kiến thức đã biết về nghĩa tường minh và hàm ý cùng những trải nghiệm của bản thân để thực hiện các yêu cầu trong bài học, qua đó các em có cơ hội rèn luyện khả năng tự học. Thông qua việc tìm hiểu, phát hiện hàm ý trong lời nói, HS được thực hành và phát triển kĩ năng giao tiếp tinh tế.
N
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai (tìm hàm ý trong các trích đoạn văn bản, luyện tập xác định điều kiện sử dụng hàm ý qua các trích đoạn văn bản cụ thể). Gợi ý : + Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.” có hàm ý : Sau bữa này, con phải sang ở nhà ông bà Nghị, vì mẹ đã buộc lòng phải bán con. (Đây là sự thật đau lòng nên chị Dậu không nỡ, không dám nói thẳng ra. Cái Tí chỉ lờ mờ cảm nhận có điều gì đó không bình thường trong câu nói ấy – một điều không hay sắp xảy ra). + Với câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.”, cái Tí đã hiểu rõ tai hoạ ập đến với nó (như sét đánh bên tai). Hàm ý của câu nói này rõ hơn hàm ý của câu trước. Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chị không chịu đựng nổi nỗi đau đớn khi phải kéo dài sự vòng vo. Các chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ : nó “giãy nảy”, liệng củ khoai vào rổ, oà lên khóc và hỏi trong nước mắt : “U bán con thật đấy ư ?...”. 215
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc cả lớp). Với những bài tập khó, GV có thể hướng dẫn HS chữa bài trước cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập về thơ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Đây là nội dung ôn tập các kiến thức – kĩ năng đã học, HS tự lập bảng thống kê và thực hiện các yêu cầu ôn tập. – Nội dung hoạt động: Nhớ tên các bài thơ, các tác giả, nắm được nội dung và đặc điểm nổi bật của từng bài thơ đã học ở lớp 9, nhận biết được những thành tựu, những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tác phẩm đã học. Phân tích, chứng minh một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tác phẩm đã học.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc cho các em lập bảng tổng kết theo cặp hoặc theo nhóm 3 – 6 em. GV tạo cơ hội để HS trình bày kết quả làm việc trước lớp.
D G
B X
– Phương tiện dạy học: GV có thể thiết kế phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm.
N
– Sản phẩm học tập của HS: Các phiếu học tập đã hoàn thành theo yêu cầu của GV.
2. Luyện tập về nghĩa tường minh và hàm ý – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Dựa trên những kiến thức đã biết về nghĩa tường minh và hàm ý, HS thực hành tìm hiểu hàm ý và phân tích điều kiện sử dụng hàm ý trong các đoạn trích tác phẩm văn học. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai (xác định hàm ý và chỉ ra điều kiện sử dụng hàm ý). Gợi ý : + Câu “Chè đã ngấm rồi đấy.” là câu nói của anh thanh niên. Câu nói này có hàm ý là: Mời bác và cô vào trong nhà uống nước (HS có thể có những cách hiểu tương tự nhưng diễn đạt khác). Người nghe (là ông hoạ sĩ và cô gái) hiểu hàm ý đó nên đã theo anh thanh niên vào trong nhà. + Câu “Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...” là câu nói của nhân vật Tấn, có hàm ý : Chúng tôi không thể cho được. Người nghe (là nhân vật Hai Dương) hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói : “Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu ! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!”. 216
+ Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” có hàm ý: Quyền quý cao sang như tiểu thư mà có lúc phải cúi đầu làm tội nhân như thế này ư ? + Câu “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” có hàm ý: Tiểu thư không nên ngạc nhiên về sự trừng phạt này!. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc cả lớp). Với những bài tập khó, GV có thể hướng dẫn HS chữa bài trước cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành hoặc các câu trả lời của HS.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Tăng cường cơ hội phát hiện hàm ý trong tác phẩm văn học và sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện hai yêu cầu nêu trong Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS có thể làm bài theo nhóm hoặc cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt sử dụng phương tiện dạy học phù hợp.
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Các bài tập đã hoàn thành theo yêu cầu.
E
B X
Hoạt động tìm tòi mở rộng
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Giúp HS mở rộng hiểu biết về các bài thơ và các bài bình thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. – Nội dung hoạt động: Tìm đọc các bài thơ và các bài bình thơ Việt Nam. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Sản phẩm học tập của HS: Những câu thơ hay, lời bình hay đã được sưu tầm, ghi chép.
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: HS trả lời các câu hỏi khi đọc hiểu văn bản Mây và Sóng. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: trả lời các câu hỏi trong hoạt động luyện tập về thơ. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: biết xác định nghĩa tường minh và hàm ý. – Đánh giá năng lực thẩm mĩ: chỉ ra được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Mây và Sóng. 217
Bài 26
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG TỔNG KẾT PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Củng cố kiến thức về văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS, củng cố kiến thức về các tác phẩm thơ, kiến thức về chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng. – Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng, kĩ năng làm các bài kiểm tra nghị luận văn học, kĩ năng tìm và chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng. – Thái độ: Trân trọng những giá trị vốn từ địa phương, có thái độ tự giác, nghiêm túc và cẩn thận khi làm bài kiểm tra.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
D G
– Năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng từ ngữ địa phương.
– Năng lực tạo lập văn bản làm và tự đánh giá bài văn nghị luận văn học.
B X
– Năng lực tiếp nhận văn bản: ôn tập, đọc hiểu những văn bản thơ trữ tình.
N
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp của các tác phẩm đã học.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung HS đã học các kiến thức về chương trình địa phương, văn bản nhật dụng và các tác phẩm thơ. Các hoạt động được thiết kế nhằm giúp HS ôn tập, củng cố các kiến thức về chương trình địa phương, văn bản nhật dụng và các kiến thức về thơ để làm tốt bài tập làm văn số 7. Đặc biệt, các hoạt động được thiết kế giúp HS luyện tập, ứng dụng cách chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương úng.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng là một trong những vấn đề quan trọng cần giải quyết của bài học này. HS đã được học từ ngữ địa phương từ chương trình Ngữ văn 6. Vì vậy, đọc truyện cười này không khó, 218
vừa giúp HS có hứng thú trước khi bắt tay vào viết bài tập làm văn số 7 vừa giúp các em tư duy tìm ra từ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS đọc truyện cười và chỉ ra được: từ ngữ địa phương trong truyện cười trên là “không có răng mô”. Anh học trò đã hiểu nhầm thành “không có răng”. Từ ngữ này hiểu theo nghĩa toàn dân là “không sao đâu”. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức linh hoạt cho HS hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: Phiếu học tập, phiếu làm việc nhóm (nếu cho hoạt động nhóm). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu bài tập của HS đã hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi chép các ý kiến thảo luận.
B
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập về chương trình địa phương – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS củng cố kiến thức về chương trình địa phương, ứng dụng kiến thức đã học để chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng. Đồng thời, hoạt động này cũng giúp HS hiểu thêm về giá trị của từ ngữ địa phương đối với văn chương và biết cách dùng từ ngữ địa phương một cách hợp lí. Mặt khác, bài tập (2) còn được thiết kế để tăng khả năng vận dụng của HS ở mức độ cao.
N V
D G
– Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập về từ ngữ địa phương dưới sự hướng dẫn của GV.
B X
+ Bài tập (1), GV hướng dẫn HS tìm các từ ngữ địa phương trong từng đoạn trích và điền vào bảng. Định hướng câu trả lời của HS: Đoạn trích
a)
b)
N
Từ ngữ địa phương
Từ ngữ toàn dân tương ứng
thẹo
sẹo
dễ sợ
sợ lắm
lặp bặp
lập bập
ba
bố
má
mẹ
kêu
gọi
đâm
trở nên
đũa bếp
đũa cả
nói trổng
nói trống
vô
vào 219
c)
4
bữa sau
hôm sau
lui cui
cắm cúi
giở nắp
mở vung
nhắm
ước
dáo dác
nháo nhác
giùm
giúp
chi
gì
+ Bài tập (2), khuyến khích HS trả lời theo quan điểm cá nhân và đưa ra lời giải thích phù hợp với quan điểm được đưa ra. HS có thể trả lời có hoặc không và đưa ra giải thích phù hợp. Ví dụ: Không, vì khi dùng từ địa phương văn chương sẽ có màu sắc riêng biệt. Hơn nữa, Thu còn nhỏ, chỉ giao tiếp trong phạm vi hẹp, chưa biết đến từ toàn dân. Có, vì khi dùng từ địa phương sẽ gây khó hiểu. Nên dùng từ ngữ toàn dân để tạo ra sự dễ hiểu cho độc giả. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức linh hoạt cho HS làm việc cá nhân, làm việc cặp đôi hoặc làm việc theo nhóm.
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận... ).
D G
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi các ý kiến thảo luận.
B X
N
2. Luyện tập về văn bản nhật dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS đã được học văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS. Tổng kết lại về khái niệm, giá trị văn chương trong văn bản nhật dụng và hệ thống hoá lại các văn bản nhật dụng đã được học từ lớp 6 đến lớp 9 giúp HS củng cố lại kiến thức về văn bản nhật dụng một cách có hệ thống. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập về văn bản nhật dụng dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), GV cho HS hoạt động chung cả lớp để giải thích tính cập nhật của văn bản nhật dụng. Định hướng câu trả lời: tính cập nhật của văn bản nhật dụng là kịp thời đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hằng ngày, cuộc sống hiện tại. Tính cập nhật được thể hiện rõ nhất ở chức năng và đề tài: đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá… những vấn đề, hiện tượng… gần gũi, bức thiết với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng. + Bài tập (b), HS trao đổi để hoàn thiện bảng tổng hợp về các tác phẩm văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS. GV có thể hướng dẫn HS tra lại trong chương trình Ngữ văn để điền theo cho đầy đủ, chính xác. 220
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức linh hoạt cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Ví dụ, bài tập (a), GV có thể cho HS làm việc chung cả lớp, bài tập (b) GV có thể cho HS làm việc nhóm, mỗi nhóm hoàn thiện văn bản nhật dụng ở một lớp, đại diện nhóm trình bày. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của cá nhân, nhóm.
3. Luyện tập về thơ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS ôn tập những bài thơ đã được học trong chương trình Ngữ văn 9, học kì II. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập về thơ dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a) HS phân tích được ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài thơ cùng tên của Chế Lan Viên: hình ảnh con cò biểu tượng cho tấm lòng của người mẹ (hoá thân vào hình ảnh người mẹ, tình cảm sâu sắc, bền vững). + Bài tập (b) HS chỉ ra được ý nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ:
N V
• Mặt trời: chỉ Bác Hồ – người mang lại ánh sáng tự do cho nhân dân. Tác giả ca ngợi sự vĩ đại của Bác Hồ để thể hiện sự tôn kính của nhân dân và của tác giả đối với Bác.
D G
• Vầng trăng: chỉ tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác. Qua đó, nhà thơ khẳng định sự vĩ đại của Bác Hồ.
B X
• Tràng hoa: không chỉ là tràng hoa của dòng người vào viếng Bác mà còn là hoa của lòng nhớ thương, biết ơn, thành kính… hoa của cuộc đời đã nở dưới ánh sáng của Bác. Tất cả đang thành kính dâng lên bảy mươi chín mùa xuân cuộc đời Người.
N
+ Bài tập (c) HS phân tích được những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về chuyển biến của đất trời lúc giao mùa như: chim bắt đầu vội vã, đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu, sông được lúc dềnh dàng… – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức linh hoạt cho HS làm việc cá nhân, làm việc cặp đôi hoặc làm việc theo nhóm. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi các ý kiến thảo luận.
C
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS nâng cao hiệu quả của phương pháp học văn bản nhật dụng, chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn 221
dân tương ứng và ứng dụng làm một số đề văn cụ thể, nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (1), HS trao đổi về phương pháp học tốt văn bản nhật dụng dưới sự hướng dẫn của GV. GV khuyến khích HS vận dụng các kinh nghiệm cá nhân, học hỏi từ bạn bè… để hoàn thiện bài tập dựa vào gợi ý. Định hướng câu trả lời của HS: • Lưu ý về đọc chú thích: đọc chú thích các sự kiện (lịch sử, văn hoá, chính trị, khoa học, xã hội,…) có liên quan đến vấn đề được đặt ra trong văn bản. • Lưu ý về thói quen liên hệ vấn đề: tạo được thói quen liên hệ vấn đề được đặt ra trong văn bản với cuộc sống hằng ngày của bản thân cũng như tình hình đời sống của cộng đồng, từ cộng đồng nhỏ, gần gũi (tổ, lớp học, gia đình, khối phố, thôn xã) đến cộng đồng lớn (dân tộc, nhân loại) mà trước hết là cộng đồng nhỏ, gần gũi. Hầu hết các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng đều có liên quan nhiều mặt với cuộc sống của địa phương. Bởi vậy, học văn bản nhật dụng là một trong những cách giúp HS hoà nhập với cuộc sống, đặc biệt là ở địa phương. • HS cần có những quan điểm riêng, kiến giải riêng, ở một số trường hợp cụ thể, HS có thể đề xuất những kiến nghị và giải pháp (như những vấn đề về thuốc lá, rác thải, sinh hoạt, bảo vệ môi trường…).
N V
• Lưu ý về vận dụng các nội dung đã học: nội dung các văn bản nhật dụng đặt ra rất đa dạng nên cần vận dụng kiến thức các môn học khác để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng và ngược lại.
D G
B X
• Lưu ý về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong văn bản nhật dụng: hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng nên cần căn cứ vào những đặc điểm hình thức và phương thức biểu đạt để phân tích nội dung.
N
+ Bài tập (2), GV hướng dẫn HS tìm 3 – 5 câu ca dao có sử dụng từ ngữ địa phương. HS có thể tìm trong Tuyển tập ca dao Việt Nam. Ví dụ: “Đường vô xứ Nghệ quanh quanh – Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ” (vô: vào); “Ru em em théc cho muồi – Để mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu – Mua vôi chợ Quán chợ Cầu – Mua cau Nam Phổ, mua trầu chợ Dinh”, (trong đó: théc: ngủ, muồi: say); “Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa” (ráo: nắng). + Bài tập (3), GV hướng dẫn HS làm dàn ý một số đề tham khảo hoặc lựa chọn đề khác trước khi làm bài kiểm tra. Tuy nhiên, trước đó, GV nên cho HS thảo luận ý (b) để trình bày các yêu cầu của một bài nghị luận văn học tốt. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm để trao đổi và trình bày bài tập (1), làm việc cá nhân để làm bài tập (2), (3) ý (a), làm việc nhóm hoặc cặp đôi để làm bài (3) ý (b). – Phương tiện dạy học: Giấy A0, phiếu học tập, bảng phụ để ghi lại các ý kiến thảo luận. – Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép kết quả thảo luận nhóm, bài nghị luận số 7 của HS.
222
D
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS mở rộng các kiến thức về từ ngữ địa phương và văn bản nhật dụng. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS phương pháp để tự thực hiện hoạt động tìm tòi, mở rộng. + Bài tập (1), HS tìm một câu chuyện cười liên quan đến sự nhầm lẫn về từ ngữ địa phương. GV có thể hướng dẫn HS tìm trên mạng in-tơ-nét với những từ khoá như: truyện cười địa phương, truyện cười có sử dụng tiếng địa phương,... hoặc trên sách báo, trên thư viện,... + Bài tập (2), HS trao đổi về những vấn đề có tính thời sự trong học đường hiện nay có thể làm đề tài để viết một văn bản nhật dụng, ví dụ: bạo lực học đường, mạng xã hội,... – Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để trao đổi về kết quả của các bài tập. – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, tài liệu tham khảo.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: văn bản câu chuyện cười, bản ghi chép về các vấn đề thời sự trong học đường hiện nay có thể làm đề tài để viết một văn bản nhật dụng.
D G
3. Hoạt động đánh giá
– Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi đọc hiểu, ôn tập thơ trữ tình, văn bản nhật dụng.
B X
N
– Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: làm và tự đánh giá bài văn nghị luận văn học. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng từ ngữ địa phương. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: chỉ ra vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật các tác phẩm.
Bài 27
BẾN QUÊ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được ý nghĩa của triết lí về cuộc đời con người mà tác giả gửi gắm trong truyện Bến quê. Thấy và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của truyện: tạo 223
tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy tư, hình ảnh biểu tượng. Củng cố và hệ thống hoá kiến thức về tiếng Việt đã học ở học kì II. Biết cách phát biểu miệng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. – Kĩ năng: Kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng sử dụng khởi ngữ, các thành phần biệt lập, hàm ý, trình bày miệng bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ trên cơ sở biết tìm ý, lập ý đúng với yêu cầu của bài nghị luận văn học. – Thái độ: Trân trọng sự giàu đẹp của tiếng Việt. Biết quý trọng những điều giản dị trong cuộc sống.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản văn học: qua đọc hiểu văn bản Bến quê. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng khởi ngữ và các thành phần biệt lập, sử dụng hàm ngôn trong tiếng Việt. – Năng lực tạo lập văn bản: trình bày miệng bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ trước đám đông. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
N V
1. Hướng dẫn chung
D G
HS đã được học các kiến thức tiếng Việt trong học kì II, ôn tập về thơ ở Bài 26. Vì thế, các hoạt động được thiết kế để HS có thể hệ thống hoá lại các kiến thức tiếng Việt và áp dụng vào những tình huống cụ thể. Bến quê là một văn bản mới, có ý nghĩa triết lí sâu sắc. Vì thế, các hoạt động được thiết kế nhằm giúp HS khám phá văn bản này từ mức độ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng thấp, vận dụng cao.
B X
N
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động khởi động nhằm giúp HS đọc câu chuyện, từ đó rút ra bài học. Bài học này tương tự như bài học về triết lí cuộc sống được rút ra từ tác phẩm Bến quê – là một trong những vấn đề quan trọng cần giải quyết của bài học này. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS đọc đoạn trích và rút ra ý nghĩa. Định hướng câu trả lời của HS về ý nghĩa của đoạn trích: phải qua trải nghiệm và khi mất đi những gì mình có hoặc sắp mất đi những gì đang có người ta mới biết trân trọng những điều đó và nhận ra ý nghĩa của cuộc sống nằm ở ngay trong những điều giản dị. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp. 224
– Phương tiện dạy học: Phiếu học tập, phiếu làm việc nhóm (nếu cho hoạt động nhóm). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu bài tập của HS đã hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi chép các ý kiến thảo luận.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS đọc hiểu văn bản Bến quê. Từ việc hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản này, HS có thể tự rút ra ý nghĩa triết lí của câu chuyện. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập hình thành kiến thức mới về văn bản Bến quê dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS chỉ ra được hoàn cảnh của nhân vật Nhĩ trong truyện và tác dụng của tình huống truyện: Hoàn cảnh của Nhĩ: là hoàn cảnh đặc biệt. Cả đời đi khắp nơi nhưng cuối đời lại bị bệnh hiểm nghèo không thể di chuyển được. Vào thời điểm này, Nhĩ phát hiện vẻ đẹp bình dị mà thân thuộc của vùng đất bên kia sông.
N V
Qua tình huống này, tác giả muốn để độc giả chiêm nghiệm, rút ra những triết lí về cuộc sống: cuộc sống và số phận con người chứa nhiều điều bất thường, những nghịch lí ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của mỗi người. Có những điều giản dị nhưng không dễ nhận ra. Cuộc đời con người khó tránh khỏi gian nan, thử thách (chùng chình, vòng vèo...) đặc biệt là khi còn trẻ. Vì thế, chúng ta cần nhận thức được những giá trị và vẻ đẹp đích thực của cuộc sống ở những điều bình dị nhất.
D G
B X
N
+ Bài tập (b), HS trình bày khao khát của Nhĩ khi nhìn qua khung cửa sổ và chỉ ra được nguyên nhân Nhĩ có niềm khao khát ấy, ý nghĩa khao khát của Nhĩ. Gợi ý câu trả lời của HS: • Nhĩ khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông vì anh nhận ra vẻ đẹp thiên nhiên nơi bến quê khi sắp từ giã cõi đời. Cảnh vật được miêu tả theo cái nhìn của Nhĩ, từ gần đến xa, tạo thành một không gian có chiều sâu và bề rộng. Nhĩ cảm nhận cảnh vật bằng cảm xúc tinh tế. Những cảnh vật, không gian vốn thân quen nhưng lại thành rất đỗi mới mẻ. Lần đầu tiên anh cảm nhận được vẻ đẹp và sự giàu có của nó. Điều đó khiến Nhĩ xúc động, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp bình dị, thân thương của xứ sở. Thời điểm Nhĩ nhận ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông cũng là lúc anh nhận ra mình không còn sống được bao lâu nữa và muốn đặt chân lên bờ bãi bên kia. Nhĩ thức tỉnh một cách xót xa: anh không thể đặt chân đến bãi bồi bên kia sông được nữa. • Điều ước của Nhĩ có ý nghĩa: chỉ ra sự thức tỉnh xen lẫn nỗi ân hận, xót xa của anh: con người không thể tránh khỏi những điều chùng chình trong cuộc đời. Họ phải trải nghiệm cuộc sống mới cảm nhận hết được hạnh phúc chính là những điều bình dị trong 225
cuộc sống. Hành động Nhĩ giơ cánh tay ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát ở cuối truyện như muốn thức tỉnh mọi người: vượt ra khỏi những cái chùng chình, vòng vèo trên đường đời để hướng tới những giá trị đích thực, vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững. + Bài tập (c), HS phân tích được nghệ thuật miêu tả tâm lí trong truyện ngắn Bến quê và chỉ ra được tác dụng của nó. Định hướng câu trả lời của HS: • Cách lựa chọn và xử lí tình huống: đặt nhân vật Nhĩ vào hoàn cảnh hiểm nghèo để suy ngẫm và trải nghiệm về cuộc đời. • Trong cái nhìn của Nhĩ khi sắp từ giã cõi đời, anh thấy cảnh vật đẹp và đáng yêu đến kì lạ, hình ảnh người vợ hiện ra đáng trân trọng. Sự thức nhận của Nhĩ về vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông được tô đậm thêm qua hình ảnh đứa con – trong hoàn cảnh bình thường – còn mải chơi và thấy bãi bồi bên kia sông chẳng có gì hấp dẫn. Đó chính là tình yêu với cuộc sống đã được trải nghiệm qua một cuộc đời nhiều thăng trầm, đang trải qua những giây phút hiểm nghèo. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách hướng dẫn học, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu).
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
C
D G
Hoạt động luyện tập
B X
N
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Bến quê – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế để HS tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật của văn bản Bến quê. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập về văn bản Bến quê dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), GV tổ chức cho HS hoạt động chung cả lớp để trình bày ý kiến về các hình ảnh và chi tiết trong truyện ngắn này. Định hướng câu trả lời của HS: các hình ảnh, chi tiết trong câu chuyện mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Gợi ý HS liên hệ với chỉnh thể tác phẩm, đặc biệt là chủ đề. • Hình ảnh bãi bồi, bến sông ngoài ý nghĩa thực còn là vẻ đẹp của đời sống bình dị, gần gũi, thân thuộc của quê hương, xứ sở. • Những bông hoa bằng lăng cuối mùa màu sắc như đậm hơn, tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này đổ ụp vào giấc mơ của Nhĩ lúc gần sáng… gợi ra ý nghĩa sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng. • Đứa con trai ham chơi gợi suy nghĩ về sự chùng chình, vòng vèo trong đời sống của con người. 226
+ Bài tập (b), HS rút ra được bài học cho bản thân phù hợp với triết lí của câu chuyện. Ví dụ: • Cần phải biết trân trọng những điều giản dị, hạnh phúc đang có trong cuộc sống. • Phải trải nghiệm để rút ra ý nghĩa cuộc sống. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Ví dụ, bài tập (a), GV có thể cho HS làm việc chung cả lớp hoặc làm việc nhóm, bày tập (b), GV có thể cho HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
2. Ôn tập phần tiếng Việt – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế để HS luyện tập tổng hợp về khởi ngữ, các thành phần biệt lập trong câu, liên kết câu và hàm ý. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập về tiếng Việt dưới sự hướng dẫn của GV.
N V
D G
+ Bài tập (a), HS chỉ ra được thành phần khởi ngữ: Làm khí tượng. + Bài tập (b), HS chỉ ra được thành phần biệt lập trong câu: (1) Phụ chú: giải thích thêm cho đặc điểm hoa bằng lăng; (2) Gọi – đáp: Thưa ông: đáp lời và duy trì mối quan hệ giao tiếp; vất vả quá: cảm thán, dùng để bộc lộ tâm lí của người nói; (3) Tình thái: may ra: dùng để bày tỏ sự đánh giá của người nói trong câu, thể hiện độ tin cậy thấp.
B X
N
+ Bài tập (c): (1): HS chỉ ra được Phép nối: rồi. (2): HS chỉ ra được các từ đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: mưa – mưa đá – tiếng lanh canh – gió – ướt; phép nối: nhưng, nhưng rồi, và. (3): HS chỉ ra phép lặp từ ngữ: cô bé; phép thế: cô bé – nó. + Bài tập (d) HS hiểu và trình bày được hàm ý của câu: “Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ rồi” – địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu – bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Ví dụ, bài tập (a), (b) và (c) GV có thể cho HS làm việc cá nhân, bài tập (d) có nhiều tranh luận và khó hơn, GV cho HS làm việc nhóm để trao đổi và thống nhất phương án trả lời. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm. 227
3. Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS phát triển kĩ năng nói nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập luyện tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), dựa vào các gợi ý, HS lập dàn ý. HS xác định được vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về hai khổ thơ đầu trong bài Sang thu. Mở bài: HS giới thiệu được về tác giả, tác phẩm, vị trí, chủ đề của đoạn thơ. Thân bài: Cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước những hình ảnh, hiện tượng thể hiện sự biến đổi của đất trời lúc sang thu: Cảm nhận về hương ổi. • Cảm nhận về sương chùng chình. • Những tín hiệu của mùa thu bất ngờ hiện ra chưa rõ nét nhưng cũng đủ khiến cho nhà thơ ngỡ ngàng, bâng khuâng. • Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu: ◘ Cảnh rộng dần và rõ nét.
N V
◘ Dòng sông được lúc dềnh dàng, êm ả sau mùa bão lũ, đối lập với hình ảnh chim bắt đầu vội vã. Bức tranh không gian cao rộng, trong sáng.
D G
◘ Hình ảnh mây mùa hạ: chuyển động mềm mại, lưu luyến vắt nửa mình sang thu. Hình ảnh mang nét đặc trưng lúc giao mùa, hạ chưa qua hết nhưng thu cũng chưa đến hẳn.
B X
Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ: Từ hai khổ thơ trên, hiện lên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp, được vẽ bằng nét bút gợi cảm, hình ảnh đặc sắc. Người đọc cũng có thể hiểu thêm về tình cảm thiết tha, tâm hồn tinh tế của tác giả.
N
+ Bài tập (b), HS dựa vào dàn ý để trình bày miệng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, cặp đôi hoặc chung cả lớp để trình bày bài nghị luận theo dàn ý đã chuẩn bị. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Dàn ý bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS phát biểu miệng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. – Nội dung hoạt động: HS làm bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. 228
HS trình bày miệng và viết lại được đoạn thơ/bài thơ các em thích nhất và cảm nhận của bản thân về bài thơ đó. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm việc chung cả lớp, nhóm hoặc cặp đôi để trao đổi về đoạn thơ / bài thơ các em thích nhất và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn thơ / bài thơ đó, làm việc cá nhân để viết lại vào giấy. – Phương tiện dạy học: Giấy A0, phiếu học tập, bảng phụ để ghi lại các ý kiến thảo luận. – Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép kết quả thảo luận nhóm, bản ghi chép lại cảm nhận về đoạn thơ / bài thơ của HS.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS mở rộng các kiến thức về hàm ý. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS phương pháp để tự thực hiện hoạt động tìm tòi, mở rộng.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để trao đổi về kết quả của bài tập.
D G
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, tài
B X
liệu tham khảo.
– Sản phẩm học tập của HS: văn bản 2 truyện cười có sử dụng hàm ý, bản ghi chép các ý kiến thảo luận nhóm.
N
3. Hoạt động đánh giá
– Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản văn học: trả lời các câu hỏi. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: tạo lập được văn bản nói nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: biết xác định, sử dụng hợp lí khởi ngữ và các thành phần biệt lập. – Đánh giá năng lực thẩm mĩ: chỉ ra, phân tích được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật tác phẩm Bến quê.
229
Bài 28
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu và trình bày được vẻ đẹp, ý chí chiến đấu, tinh thần lạc quan của nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi: cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan, hồn nhiên, trong sáng. Chỉ ra được những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật và kể chuyện của tác giả. – Kĩ năng: Kĩ năng viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng ở địa phương, kĩ năng tự nhận xét và rút kinh nghiệm chung về cách viết kiểu bài này. Kĩ năng tự đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong bài tập làm văn số 7, củng cố thêm về cách làm bài nghị luận văn học. – Thái độ: Trân trọng vẻ đẹp hồn nhiên, trẻ trung, ý chí chiến đấu, tinh thần lạc quan của những nữ thanh niên xung phong trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của
N V
dân tộc ta. Từ đó, có ý thức noi gương, nâng cao tinh thần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản văn học.
B X
– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng ở địa phương, tự
N
đánh giá bài làm văn nghị luận.
– Năng lực sử dụng tiếng Việt. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật tác phẩm Bến quê.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung HS đã được học một số tác phẩm viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thông qua những tác phẩm đó, các em đã có kiến thức về những người chiến sĩ trong kháng chiến chống Mĩ. Tuy nhiên, trong những tác phẩm đó, đối tượng được đề cập đến chủ yếu là các anh bộ đội. Với truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi, tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp của nữ thanh niên xung phong trong những tháng năm chống Mĩ ác liệt của dân tộc. Bài học cũng củng cố và nâng cao năng lực đánh giá bài nghị luận để nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận.
230
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động khởi động được thiết kế nhằm giúp HS có thêm hiểu biết về những người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và dẫn dắt vào bài. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn và giới thiệu một số bài thơ như: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật); Gửi em, cô thanh niên xung phong (Phạm Tiến Duật); Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ); Bầu trời vuông (Nguyễn Duy); Nghe chim kể chuyện trên đồi chốt (Hoàng Nhuận Cầm). Sau đó, GV dẫn dắt vào bài. GV cũng có thể cho HS đọc diễn cảm lại một số đoạn thơ các em thích. HS chỉ ra được phẩm chất, ý chí chiến đấu của các nhân vật có điểm chung và đáng trân trọng: gan dạ, lạc quan, yêu đời, sẵn sàng chiến đấu trên bất kì mặt trận nào và hoàn thành mọi nhiệm vụ Tổ quốc giao để đất nước được độc lập, tự do. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm. – Phương tiện dạy học: Phiếu làm việc nhóm hoặc làm việc cặp đôi.
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép các ý kiến thảo luận.
B
D G
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản
B X
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS đọc hiểu văn bản Những ngôi sao xa xôi. Từ việc hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản này, HS có thể rút ra và biết trân trọng vẻ đẹp, ý chí chiến đấu của các cô thanh niên xung phong và ứng dụng vào để xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập hình thành kiến thức mới về văn bản Những ngôi sao xa xôi dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS xác định được bố cục của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi: • Phần 1: Từ đầu đến “ngôi sao trên mũ”: Phương Định kể về cuộc sống của bản thân và tổ trinh sát của cô. • Phần 2: Tiếp theo đến “chị Thao bảo”: một lần phá bom, Nho bị thương, hai chị em lo lắng, chăm sóc. • Phần 3: Còn lại: hai chị em ngồi hát, niềm vui trước cơn mưa đá đột ngột. Nhận xét: Các nhân vật này có sự kết hợp hài hoà giữa cái chung và cái riêng, là những cô gái bình dị, cá tính, đáng yêu, sẵn sàng xông pha nguy hiểm , hỗ trợ nhau trong chiến đấu. 231
+ Bài tập (b), HS chỉ ra được truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi được kể ở ngôi thứ nhất và có các tác dụng: tạo ra độ tin cậy cho người đọc về những điều được kể; tạo giọng điệu, ngôn ngữ trẻ trung, nữ tính cho tác phẩm; tạo thuận lợi để tác giả miêu tả nội tâm. + Câu hỏi (c), HS phân tích được nghệ thuật miêu tả tâm lí của nhà văn Lê Minh Khuê thể hiện trong việc khắc hoạ nhân vật Phương Định: • Tự quan sát và đánh giá bản thân: cô tự đánh giá được vẻ đẹp của bản thân, thích ngắm mình trong gương, tự đánh giá mình là một cô gái khá. • Tâm lí của nhân vật trong một lần phá bom ở cuối truyện: khi thực hiện phá bom, mặc dù đã quen nhưng mỗi lần phá bom cô đều cảm thấy thần kinh căng thẳng. Nhưng khi cảm thấy ánh mắt của các chiến sĩ đang dõi theo động viên, khích lệ thì cô không còn sợ nữa. Cô sẽ không đi khom vì các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể đứng đường hoàng mà bước tới. Phương Định tự tin khi phá bom, chạy đua với thời gian để hoàn thành tốt nhiệm vụ. • Cảm xúc trước trận mưa đá ở cuối truyện: gặp cơn mưa đá bất ngờ, Phương Định bộc lộ sự vui thích, cuống cuồng, hồn nhiên. Cơn mưa cũng gợi cho cô nhớ về thành phố, về mẹ và những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Nhận xét: Nhân vật được miêu tả tinh tế đến từng ý nghĩ, cảm giác, dù chỉ là thoáng qua. Phương Định tiêu biểu cho bản lĩnh của nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ, vừa có nét hồn nhiên, vô tư của tuổi trẻ, vừa dũng cảm, sẵn sàng chấp nhận hi sinh, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.
N V
D G
B X
+ Bài tập (d), HS phân tích được những nét chung và riêng của ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện: Những nét chung
N
• Có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ, dũng cảm, gan dạ, có tình đồng đội gắn bó, thân thiết, hiểu được hoàn cảnh, sở thích của nhau, luôn quan tâm, chăm sóc nhau rất chu đáo. • Tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, lạc quan, yêu đời, thích làm đẹp, thêu thùa nơi chiến trường khói lửa. Nhận xét: Họ là những cô gái sống giản dị, hồn nhiên, yêu đời, có tâm hồn trong sáng và là những anh hùng phá bom rên tuyến đường Trường Sơn. Những nét riêng: • Nho là em út trong tổ trinh sát, ngây thơ, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé nhỏ, nhẹ nhàng. Mỗi lần đi trinh sát về là cô lại đi tắm khiến Phương Định liên tưởng đến một que kem mát mẻ nhưng khi bị thương Nho lại rất gan dạ, bản lĩnh. • Chị Thao là chị cả, tính cách có sự kết hợp giữa sự nhút nhát, mềm yếu của một cô gái và bản lĩnh kiên cường, quyết đoán của một người chiến sĩ trên chiến trường. 232
• Phương Định là một cô gái hồn nhiên, hay mơ mộng, thường sống với những kỉ niệm thời thiếu nữ ở thành phố. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
2. Tìm hiểu về biên bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS hình thành kiến thức mới về đặc điểm và cách viết biên bản thông qua tìm hiểu 2 biên bản cụ thể, gần gũi với các em. Từ đó, các em có thể rút ra những đặc điểm chung và cách viết biên bản dưới sự hướng dẫn của GV. – Nội dung hoạt động: HS đọc 2 biên bản và trả lời các câu hỏi hình thành kiến thức mới về biên bản dưới sự hướng dẫn của GV. (1) Nội dung của 2 văn bản:
N V
+ Biên bản 1: ghi lại chính xác, đầy đủ, khách quan những nội dung của buổi sinh hoạt chi đội của lớp 9D.
D G
+ Biên bản 2: ghi lại chính xác, đầy đủ, khách quan việc trả lại giấy tờ, tang vật cho chủ sở hữu, người quản lí hoặc người sử dụng hợp pháp.
B X
(2) Cấu trúc chung của hai biên bản:
N
+ Phần mở đầu: tiêu ngữ, quốc hiệu (viết in hoa); tên biên bản (viết in hoa); thời gian, địa điểm, thành phần tham dự (chức trách, vị trí). + Phần nội dung biên bản: ghi lại diễn biến và kết quả của các sự việc (ghi chính xác các ý kiến và tên người phát biểu). + Phần kết thúc: thời gian kết thúc, chữ kí, họ tên của những người chịu trách nhiệm chính và họ tên, chữ kí của người lập biên bản; những văn bản và hiện vật kèm theo (nếu có). (3) Biên bản 1: biên bản hội nghị; biên bản 2: biên bản sự vụ. (4) Người chịu trách nhiệm chính về sự chính xác của biên bản là người ghi biên bản. Người ghi biên bản cần phải đảm bảo ghi chép một cách khách quan, chính xác, cụ thể, trung thực và đầy đủ. (5) Văn phong của biên bản cần phải ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. 233
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
C
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Những ngôi sao xa xôi – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập được thiết kế để HS tiếp tục tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản Những ngôi sao xa xôi. – Nội dung hoạt động: HS làm bài tập luyện tập về văn bản Những ngôi sao xa xôi dưới sự hướng dẫn của GV. HS nêu được ý nghĩa nhan đề truyện Những ngôi sao xa xôi: Hình ảnh những ngôi sao xa xôi xuất hiện nhiều lần trong truyện. Những ngôi sao còn là hình ảnh ẩn dụ về những cô gái thanh niên xung phong và là biểu tượng cho phẩm chất cách mạng, tâm hồn trong
N V
sáng, trẻ trung và thơ mộng của họ. Vẻ đẹp này kín đáo và phải để ý mới nhận ra được. Nhan đề này góp phần làm sáng tỏ chủ đề của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp.
B X
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ
N
văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
2. Luyện tập về chương trình địa phương – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này thiết kế để HS thực hiện công việc đã chuẩn bị ở bài 19. – Nội dung hoạt động: HS thực hiện công việc đã chuẩn bị ở Bài 19 dưới sự hướng dẫn của GV. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm. 234
3. Luyện tập về biên bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS luyện tập về cách viết biên bản. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài luyện tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS chọn đúng đáp án (2). + Bài tập (b), HS chọn đúng đáp án (1). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV cho HS hoạt động cá nhân. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập…). – Sản phẩm học tập của HS: phiếu học tập của HS đã hoàn thiện theo yêu cầu của GV.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS vận dụng các kiến thức đã học để hiểu sâu hơn về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, vận dụng vào cuộc sống. Đồng thời, hoạt động này cũng giúp HS ứng dụng để viết biên bản trong thực tiễn học đường.
N V
D G
– Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (1), HS trình bày được suy nghĩ của bản thân về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể. HS trả lời được các ý sau:
B X
N
• Giải thích về đoạn trích liên quan đến cá nhân và tập thể: Nhân vật có tính tập thể cao, khi phá bom thấy sợ đã nhớ đến ánh mắt của đồng đội dõi theo để động viên và trở nên gan dạ. • Liên hệ được về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: • Tránh: ích kỉ, vô cảm với tập thể; xem tập thể là tối cao dẫn đến coi thường quyền lợi chính đáng của cá nhân, vì nét đẹp của mỗi cá nhân sẽ làm nên nét đẹp của tập thể. • Nên: tôn trọng tập thể, gắn bó hài hoà lợi ích cá nhân và tập thể trên cơ sở phù hợp với đạo lí, pháp luật, đặt quyền lợi của cá nhân dưới lợi ích tập thể. + Bài tập (2), HS chỉ ra được thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ là những người: • Sẵn sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ: Phương Định, Nho, chị Thao (Những ngôi sao xa xôi). • Dũng cảm, lạc quan: những chiến sĩ trong tiểu đội xe không kính (Bài thơ về tiểu đội xe không kính). • Nhiệt tình cống hiến cho đất nước một cách lặng lẽ, âm thầm: anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn làm khí tượng, cô kĩ sư sẵn sàng nhận công tác ở bất cứ đâu (Lặng lẽ Sa Pa). 235
+ Bài tập (3), GV hướng dẫn HS viết biên bản buổi sinh hoạt chi đoàn. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm hoặc làm việc cặp đôi để trao đổi về quan điểm của bản thân. – Phương tiện dạy học: Giấy A0, phiếu học tập, bảng phụ để ghi lại các ý kiến thảo luận. – Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép kết quả thảo luận nhóm.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS mở rộng các kiến thức từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi. – Nội dung dạy học: GV hướng dẫn HS phương pháp để tìm thêm các bài thơ, câu chuyện nói về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. HS có thể tìm qua in-ter-net, tìm kiếm trên thư viện, tìm các cuốn sách tuyển tập thơ văn Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ cứu nước. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để trao đổi về kết quả của bài tập.
N V
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, tài liệu tham khảo.
D G
– Sản phẩm học tập của HS: văn bản các bài thơ, câu chuyện mà HS tìm được.
3. Hoạt động đánh giá
B X
N
– Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản Những ngôi sao xa xôi, hiểu và phân tích được nội dung và nghệ thuật của câu chuyện. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: viết biên bản theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: trao đổi, thảo luận, bài viết. – Đánh giá năng lực thẩm mĩ: chỉ ra, phân tích được vẻ đẹp tác phẩm Nhưng ngôi sao xa xôi.
236
Bài 29
RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu và trình bày được về cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn qua bức chân dung tự hoạ của nhân vật. Củng cố và hệ thống hoá được các kiến thức về từ loại và cụm từ. Củng cố kiến thức về viết biên bản. Trình bày được mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm hợp đồng. – Kĩ năng: Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học, kĩ năng sử dụng các từ loại và cụm từ, kĩ năng viết biên bản và kĩ năng làm hợp đồng. – Thái độ: Hình thành và phát triển ý chí vượt khó khăn, vượt lên hoàn cảnh.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực tiếp nhận văn bản văn học: qua đọc hiểu đoạn trích Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang.
D G
– Năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng từ loại và cụm từ.
B X
– Năng lực tạo lập văn bản: viết biên bản và hợp đồng.
N
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
Các hoạt động được thiết kế để giúp HS đọc hiểu văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang, luyện tập thêm về viết biên bản, vận dụng vào cuộc sống. Đồng thời, HS cũng được hình thành kiến thức mới và luyện tập cách viết hợp đồng, vận dụng vào thực tiễn.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động khởi động được thiết kế nhằm giúp HS làm quen với văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang từ việc kết nối với tác phẩm quen thuộc của Việt Nam (Sự tích dưa hấu). – Nội dung hoạt động: HS chỉ ra được: Mai An Tiêm do làm phật ý vua cha nên đã bị đày ra đảo hoang. Trong hoàn cảnh khó khăn, Mai An Tiêm chăm chỉ, lao động sáng tạo 237
và đã trồng được giống dưa hấu đỏ ngon, ngọt khiến vua Hùng phải thay đổi cách nghĩ về mình. Mai An Tiêm đã thể hiện được ý chí quyết tâm, sự gan góc và tính chịu thương chịu khó của mình. GV dẫn dắt hoàn cảnh của Mai An Tiêm có điểm tương đồng với Rô-binxơn và họ gặp gỡ nhau ở ý chí vượt khó, vượt khổ. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm. – Phương tiện dạy học: Phiếu làm việc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép các ý kiến thảo luận của các nhóm.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS đọc hiểu văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang. Từ việc hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản này, HS có thể rút ra bài học về ý chí vượt khó và lạc quan trong cuộc sống. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập hình thành kiến thức mới về văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang dưới sự hướng dẫn của GV.
N V
+ Bài tập (a), HS hoàn thiện được bảng về bố cục và nội dung chính của văn bản vào vở. Định hướng câu trả lời của HS: Bố cục
B X
D G
Phần 1: Từ đầu đến “như dưới đây”
N
Nội dung chính
Mở đầu
Phần 2: Từ “Tôi đội một chiếc mũ” đến “áo Trang phục của Rô-bin-xơn quần của tôi” Phần 3: Từ “Quanh người tôi” đến “bên Trang bị của Rô-bin-xơn khẩu súng của tôi” Phần 4: Đoạn còn lại
Diện mạo của Rô-bin-xơn
+ Bài tập (b): Chân dung tự hoạ của Rô-bin-xơn: • Trang phục: Các trang phục đều làm bằng da dê, mũ: to tướng, cao lêu đêu, chẳng ra hình thù gì, mảnh da rủ xuống phía sau gáy; áo: vạt dài lưng chừng hai bắp đùi; quần: loe đến đầu gối, làm bằng da một con dê đực già, lông dê thõm xuống đến giữa bắp chân; một đôi giống như đôi ủng, bao quanh bắp chân và buộc dây hai bên. • Trang bị: Thắt lưng rộng bản bằng da dê, thắt lại bằng hai sợi dây, quàng đai da, đeo gùi sau lưng, súng trên vai, giương trên đầu một chiếc ô bằng da dê. • Diện mạo: Mặt không đến nỗi đen cháy như da người châu Phi xích đạo, bộ ria vừa dài, vừa to, kiểu người đạo Hồi. Ria mép dài có thể khiến mọi người khiếp sợ. 238
Nhận xét: Rô-bin-xơn là người thông minh, sáng tạo, có bản lĩnh phi thường, luôn vượt lên hoàn cảnh khó khăn, tự hào với cơ ngơi mình đã xây dựng được trên đảo hoang. Đặc biệt, Rô-bin-xơn đã khuất phục được thiên nhiên trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. + Bài tập (c), HS chỉ ra được: • Tuy cuộc sống khó khăn nhưng Rô-bin-xơn không hề than phiền, chấp nhận gian khổ, luôn yêu đời và vươn lên để sống tốt hơn. • Giọng kể khi tự hoạ bức chân dung hài hước, dí dỏm với sự tự tin, tạo sự chú ý của người đọc. • Rô-bin-xơn là người có bản lĩnh phi thường, vượt lên hoàn cảnh để sống lạc quan, khuất phục thiên nhiên. + Bài tập (d), HS chỉ ra được qua hình ảnh Rô-bin-xơn, nhà văn muốn chuyển tải ý nghĩa về cuộc sống: con người dù ở vào hoàn cảnh nào cũng nên lạc quan, yêu đời và vươn lên để có cuộc sống tốt hơn. Con người không thể để thiên nhiên khuất phục mà phải khuất phục thiên nhiên. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Ví dụ, bài tập (a), (b), GV cho HS làm việc cá nhân, bài tập (c), (d) GV cho HS hoạt động theo nhóm để trao đổi và trình bày ý kiến trước cả lớp.
N V
D G
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu).
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
N
2. Tìm hiểu về hợp đồng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS hình thành kiến thức mới về đặc điểm và cách làm hợp đồng. Văn bản hợp đồng được lựa chọn là văn bản gần gũi với cuộc sống của HS nhằm tạo thuận lợi cho các em hình thành kiến thức mới. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS đọc hợp đồng cho thuê xe đạp và trả lời các câu hỏi. Định hướng câu trả lời của HS như sau: (1) Mục đích của hợp đồng: ghi lại nội dung thoả thuận về trách nghiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng thoả thuận cam kết. (2) Bố cục của hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu: • Phần mở đầu: quốc hiệu và tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian và địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí hợp đồng. • Phần nội dung: Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất giữa các bên. 239
• Phần kết thúc: Ghi chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu cơ quan hai bên (nếu có). (3) Lời văn của hợp đồng phải chặt chẽ, chính xác. + Bài tập (b), GV hướng dẫn HS hoàn thiện phần còn thiếu trong cột dựa vào phần trả lời của bài tập (a). Định hướng câu trả lời như sau: Bố cục
Nội dung
Phần mở đầu
Ghi quốc hiệu và tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên tham gia kí kết hợp đồng.
Phần nội dung
Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất.
Phần kết thúc
Ghi chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu cơ quan hai bên (nếu có).
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Bài tập (a), GV có thể cho HS hoạt động cặp đôi để trao đổi nhanh, bài tập (b), GV có thể cho HS hoạt động nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả. GV định hướng câu trả lời để chốt kiến thức cần ghi nhớ về hợp đồng.
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu).
D G
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
C
N
Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế để HS tiếp tục luyện tập về văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài luyện tập về văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS viết tiếp khoảng 7 – 10 câu văn theo phương pháp diễn dịch, làm rõ vấn đề được đặt ra trong câu mở đoạn. + Bài tập (b), HS giải thích được nguyên nhân phần miêu tả diện mạo của Rô-bin-xơn ngắn hơn các phần khác. Gợi ý câu trả lời: Phần 4 ngắn hơn các phần khác do dùng ngôi kể thứ nhất. Rô-bin-xơn tự kể về mình nên chàng chỉ có thể kể về những gì mình nhìn thấy được, điển hình là bộ ria mép. 240
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. Bài tập (a), GV có thể cho HS làm việc cá nhân, bài tập (b), GV có thể cho HS làm việc chung cả lớp hoặc làm việc cặp đôi. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm, đoạn văn của HS.
2. Luyện tập về ngữ pháp – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động này thiết kế để HS luyện tập về từ loại và cụm từ. – Nội dung dạy học: HS làm các bài luyện tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS trao đổi các khái niệm về: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, lượng từ, chỉ từ, phó từ, trợ từ, tình thái từ, thán từ, số từ, quan hệ từ. (HS có thể xem lại các sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6, 7). + Bài tập (b) ý 1, HS tìm các từ loại và xếp vào bảng. Định hướng câu trả lời của HS: Danh từ
N V
Động từ
D G
lần (1)
đọc (1)
lăng (3)
nghĩ ngợi (2)
làng (3)
phục dịch, đập (3)
B X
N
Tính từ
hay (1) đột ngột (4) phải, sung sướng (5)
Bài tập (b) ý 2, HS chỉ ra được các từ đã cho có thể thêm vào trước những từ nào trong bảng từ loại. Gợi ý phương án trả lời: • rất, quá, cực kì: tính từ. • đang, sẽ, vừa, cũng, vẫn: động từ. • những, các, một: danh từ. Bài tập (b) ý 3, HS chỉ ra được những từ đã cho có thể thêm vào sau những từ nào trong bảng từ loại. Định hướng câu trả lời của HS: • quá, lắm, cực kì: tính từ. • này, nọ, kia, ấy: danh từ. • được, ngay: động từ. Bài tập (b) ý 4, HS hoàn thiện được bảng tổng kết về khả năng kết hợp của danh từ, động từ và tính từ. Gợi ý câu trả lời của HS:
241
Ý nghĩa khái quát của từ loại
Khả năng kết hợp Kết hợp phía trước
Từ loại
Chỉ sự vật (người, vật, những, các, một, hai, hiện tượng, khái niệm) ba, nhiều…
danh từ
này, nọ, kia, ấy…
hãy, đừng, không, Chỉ hoạt động, trạng chưa, đã, vừa, sẽ, thái của sự vật đang, cũng, vẫn…
động từ
được, ngay
Chỉ đặc điểm, tính chất rất, hơi, quá, cực kì, của sự vật, hoạt động, vẫn còn, đang trạng thái
tính từ
quá, lắm, cực kì…
+ Bài tập (c), HS chỉ ra được:
Kết hợp phía sau
N V
“những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng” – cụm danh từ, dấu hiệu là lượng từ “những” đứng trước danh từ.
D G
“đã đến gần anh” – cụm động từ, dấu hiệu phó từ “đã” đứng trước động từ “đến”; “sẽ chạy xô vào lòng anh” – cụm động từ, dấu hiệu phó từ “sẽ” đứng trước động từ “chạy”; “sẽ ôm chặt lấy cổ anh” – cụm động từ, dấu hiệu là phó từ “sẽ” đứng trước động từ “ôm”.
B X
N
“phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn” – cụm tính từ, dấu hiệu là có thể thêm “rất” vào trước các từ “phức tạp”, “phong phú”, “sâu sắc”.. + Bài tập (d), HS chỉ ra được: • Ở câu (1) Tròn: vốn là tính từ, được dùng như động từ (chỉ hoạt động). • Ở câu (2) Lí tưởng: vốn là danh từ, được dùng như tính từ (chỉ tính chất). • Ở câu (3) Băn khoăn: vốn là tính từ, được dùng như danh từ (chỉ hiện tượng, kết hợp với từ “những”). – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, làm việc cặp đôi hoặc làm việc chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận, máy chiếu). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV, bản ghi lại kết quả thảo luận của các nhóm.
242
3. Luyện tập về viết biên bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS luyện tập viết biên bản. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài luyện tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), HS trình bày được những yêu cầu về viết biên bản (xem lại hướng dẫn học trong Bài 28). • Mục đích của việc viết biên bản. • Trách nhiệm và thái độ của người viết biên bản. • Bố cục chung của biên bản. • Yêu cầu về lời văn và cách trình bày. + Bài tập (b), GV hướng dẫn HS viết biên bản theo bố cục đã được học ở bài 28. GV lưu ý HS thảo luận những ý chính trong buổi sinh hoạt chi đoàn của lớp về việc đánh giá đoàn viên như: giới thiệu, các ý kiến, cá nhân góp ý, đánh giá cho đoàn viên, kết luận,... – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoặc cặp đôi.
N V
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập…).
D G
– Sản phẩm học tập của HS: phiếu học tập của HS đã hoàn thiện theo yêu cầu của GV, bản ghi kết quả thảo luận nhóm.
4. Luyện tập về hợp đồng
B X
N
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS luyện tập về mục đích, cách làm hợp đồng. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài luyện tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (a), GV hướng dẫn HS từ mục đích của hợp đồng để lựa chọn phương án trả lời đúng: (2). + Bài tập (b), GV hướng dẫn HS tìm hiểu các điều khoản để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên: thuê và cho thuê. Có 2 điều khoản bị thiếu: điều 4: cần bổ sung quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà; điều 8: cần bổ sung cam kết của bên cho thuê nhà. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoặc cặp đôi. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập…). – Sản phẩm học tập của HS: phiếu học tập của HS đã hoàn thiện theo yêu cầu của GV, bản ghi kết quả thảo luận nhóm.
243
D
Hoạt động vận dụng
–Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các bài tập được thiết kế giúp HS vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống như ứng dụng viết hợp đồng trong thực tiễn. – Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. + Bài tập (1), GV hướng dẫn HS viết đoạn văn. HS có thể rút ra một trong những bài học sau đây, hoặc những bài học khác hợp lí với câu chuyện. Trong khi viết, HS kết hợp sử dụng các cụm danh từ, động từ hoặc tính từ. Gợi ý câu trả lời của HS: • Con người không thể để thiên nhiên khuất phục mà đã phải chinh phục thiên nhiên. • Phải có tinh thần lạc quan, quyết tâm vượt qua những khó khăn, gian khổ. • Trong cuộc sống, có nhiều khi bạn chỉ có một mình và rất khó khăn, nhưng bạn phải hết sức cố gắng để vượt qua thời kì đó. • Dù trong hoàn cảnh nào, chúng ta cũng cần sự vui vẻ và lạc quan. + Bài tập (2), GV hướng dẫn HS thảo luận để đưa ra các điều khoản, sau đó tìm các mẫu hợp đồng cung cấp nước trên mạng in-tơ-nét hoặc dùng ngay chính mẫu hợp đồng cung cấp nước trong gia đình các em hoặc GV cung cấp mẫu hợp đồng sử dụng nước cho HS.
N V
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm hoặc làm việc cặp đôi để trao đổi về quan điểm của bản thân.
B X
– Phương tiện dạy học: Giấy A0, phiếu học tập, bảng phụ để ghi lại các ý kiến thảo luận.
N
– Sản phẩm học tập của HS: Bản ghi chép kết quả thảo luận nhóm.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập được thiết kế giúp HS mở rộng các kiến thức về tiểu thuyết Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS phương pháp để tự thực hiện hoạt động tìm tòi mở rộng. Định hướng câu trả lời của HS: GV hướng dẫn HS đọc toàn văn và nộp lại bản tóm tắt. Bản tóm tắt cần phải đảm bảo các ý sau đây: + Rô-bin-xơn sinh năm 1632 ở Y-oóc-sai. Chàng là người thích hoạt động và phiêu lưu, ham thích đi đến những vùng đất lạ, bất chấp mọi nguy hiểm. + Trong cuộc hành trình đi Luân Đôn bằng tàu biển không trót lọt, tàu bị đắm ở Y-a-mớt. Sự cố đó cùng với sự ngăn cản của người thân và bạn bè đều không làm chàng nản chí. 244
+ Rô-bin-xơn làm quen với một thuyền trưởng tàu buôn và rời bến đi Ghi-nê. Chuyến đầu tiên thuận lợi, chuyến thứ hai gặp cướp biển, chàng bị bắt làm nô lệ, hai năm sau trốn thoát và sang Bra-xin lập trại trồng trọt. + Một vài năm sau, chàng lại xuống tàu đi Ghi-nê định thực hiện một chuyến buôn bán lớn. Tàu gặp bão, mất phương hướng rồi bị đắm, các thuỷ thủ chết hết, chỉ còn mình Rô-bin-xơn sống sót và dạt vào một đảo hoang vào ngày 30 tháng 9 năm 1659. Lúc ấy chàng 27 tuổi. + Rô-bin-xơn lên đảo dựng lều. Chàng săn bắn, trồng trọt, chăn nuôi, làm đủ nghề. Sau một vài năm, cuộc sống của chàng ngày một đầy đủ hơn. Tuy chỉ có con chó và con vẹt làm bạn nhưng chàng vẫn cảm thấy sung sướng khi nhìn thấy cơ ngơi mình dựng nên trên đảo. + Đến năm thứ 25, chàng cứu thoát được một nạn nhân khỏi tay bọn ăn thịt người và đặt tên cho anh ta là Thứ Sáu. Rô-bin-xơn còn giúp một thuyền trưởng thu hồi tàu đã bị bọn thuỷ thủ nổi loạn cướp. + Chàng và Thứ Sáu trở về quê hương của chàng, sau 28 năm 2 tháng 19 ngày sống trên đảo hoang – nơi chàng đã trải qua cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng cũng rất đáng tự hào.
N V
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm để trao đổi về kết quả của bài tập.
D G
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, phiếu học tập, tài liệu tham khảo.
B X
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập của HS đã hoàn thiện theo yêu cầu của GV, bản ghi chép các ý kiến thảo luận nhóm, bản tóm tắt tiểu thuyết Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang.
N
3. Hoạt động đánh giá
– Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: viết biên bản và hợp đồng theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng hợp lí từ và cụm từ trong giao tiếp. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: chỉ ra, phân tích vẻ đẹp văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang.
245
Bài 30
BỐ CỦA XI-MÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được nội dung ý nghĩa của đoạn trích Bố của Xi-mông, có những hiểu biết khái quát về thể loại truyện và các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, nắm được kiến thức về câu. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong đoạn trích Bố của Xi-mông; củng cố và hệ thống hoá được những hiểu biết về thể loại truyện và các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, hệ thống hoá được các kiến thức về câu. – Thái độ: Biết yêu thương, chia sẻ, cảm thông trước hoàn cảnh khó khăn của người khác, đặc biệt là những người bạn xung quanh mình.
N V
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
D G
– Năng lực tiếp nhận một văn bản văn học nước ngoài (qua việc tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,...)
B X
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc sử dụng hiệu quả các kiểu câu, qua các hoạt động nhóm,...).
N
– Năng lực tạo lập văn bản: viết đoạn văn, bài văn. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật văn bản Bố của Xi-mông.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Bố của Xi-mông là văn bản trích trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Pháp Guy đơ Mô-pa-xăng. Tuy chỉ là một đoạn trích song HS vẫn có thể cảm nhận được tính cách, tâm trạng của các nhân vật qua các chi tiết, hình ảnh được chọn lựa đặc sắc. HS vận dụng kĩ năng phân tích truyện ngắn đã học để tiếp cận văn bản, từ đó nhận ra giá trị của văn bản trên cả phương diện nội dung và nghệ thuật. Sự chia sẻ, cảm thông đối với những đứa trẻ không có bố, những người phụ nữ lầm lỡ không phải là vấn đề xa lạ trong xã hội hiện đại. Khi tìm hiểu đoạn trích, HS cần có sự kết nối những tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn trích với những trải nghiệm cá nhân, thực tế đời sống xung quanh để hình thành và phát triển thái độ sống biết chia sẻ, yêu thương đối với những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình. 246
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để dẫn dắt HS tiếp cận những nội dung được đề cập trong văn bản, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai đã gợi ý hoạt động khởi động bằng việc đưa ra một đoạn trích trong chính văn bản về tâm trạng của Xi-mông. Đây là một đoạn trích rất cảm động nói về nỗi đau khổ đến tuyệt vọng vô bờ của chú bé Xi-mông vì bị bạn bè trêu chọc, sỉ nhục. Đoạn trích khơi gợi sự đồng cảm, xót thương của người đọc với một đứa trẻ trong hoàn cảnh hết sức đáng thương. Từ cảm xúc đó, GV dẫn dắt HS đến với văn bản Bố của Xi-mông một cách rất tự nhiên. – Nội dung hoạt động: HS đọc đoạn văn và trao đổi về tâm trạng của một cậu bé đang cố gắng kìm nén những giọt nước mắt trước một nỗi đau đớn nào đó mà không thể bộc lộ ra được. HS hiểu được đó là một tâm trạng đau đớn dâng trào, uất nghẹn choán hết tâm hồn. Từ việc hiểu, HS cảm thấy chia sẻ, thương xót cho tình cảnh của em bé trong đoạn văn và sẵn sàng tiếp cận đoạn trích Bố của Xi-mông với tâm thế vừa tò mò vừa xót
N V
xa, thương mến.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng
D G
trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến
B X
một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, điều chỉnh.
N
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh vẽ hình ảnh một cậu bé đang khóc nức nở trên bãi cỏ ven bờ sông để khơi gợi cảm xúc của HS, hoặc cũng có thể chỉ bằng giọng đọc truyền cảm lắng đọng đi vào tâm hồn các em. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: Các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo quy trình đọc hiểu tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn: từ tìm hiểu cụ thể về bố cục, nhân vật chính trong đoạn trích từ đó khái quát lên những giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. – Nội dung hoạt động: Câu (a): HS xác định bố cục của văn bản: Phần 1 (nỗi tuyệt vọng của Xi-mông): từ đầu đến khóc hoài; phần 2 (Phi-líp gặp Xi-mông và nói sẽ cho em một ông bố): tiếp theo đến một ông 247
bố; phần 3 (Phi-líp đưa Xi-mông về nhà trả cho chị Blăng-sốt): tiếp theo đến bỏ đi rất nhanh; phần 4 (Xi-mông đến trường sau khi có bố): còn lại. Câu (b): Sau khi trao đổi, thảo luận, phân tích ý nghĩ, cảm xúc, lời nói, hành động của Xi-mông trong đoạn trích, HS cần chỉ ra được tâm trạng của Xi-mông: từ buồn tủi, tuyệt vọng đến ngạc nhiên, mừng vui, hạnh phúc, đầy tin tưởng. Câu (c): HS cần tìm trong văn bản các chi tiết miêu tả ngôi nhà, thái độ của chị Blăngsốt với khách, tâm trạng của chị khi nghe con nói. Từ đó nêu được suy nghĩ của mình về chị: đó là một người phụ nữ từng một lần dại dột, lầm lỡ nhưng không thể coi thường, khinh rẻ, đùa cợt. Chị nghiêm nghị và thận trọng, không hề dễ dãi, chị đau khổ với lỗi lầm của mình và thương xót cho con trước sự khinh rẻ của bạn bè. Chị là một người phụ nữ đáng thương hơn đáng giận. Câu (d), HS làm việc nhóm. HS trao đổi, thảo luận và chỉ ra tâm trạng của bác Phi-líp ở bốn giai đoạn như sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai đưa ra: từ cảm thông đến yêu thương, chia sẻ với một cậu bé côi cút, tội nghiệp; từ đùa cợt đến nghiêm túc, tôn trọng đối với một người phụ nữ lầm lỡ, và cuối cùng là yêu thương, gắn bó đầy trách nhiệm trong lời đối đáp với Xi-mông. Câu (e): HS trao đổi và nói lên ý nghĩa nội dung của văn bản: Chỉ với một tình huống cậu bé Xi-mông đau khổ, tuyệt vọng vì bị bạn bè trêu chọc sỉ nhục do không có bố, tác giả đã đặt ra một vấn đề đáng suy nghĩ của xã hội. Đó là thái độ đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt xung quanh mình. Và qua việc đi sâu miêu tả tâm lí của các nhân vật, tác giả đã nhắn gửi một bức thông điệp rằng hãy biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ trước hoàn cảnh của người khác. Hãy đừng xa lánh, ghẻ lạnh, thờ ơ, càng không nên miệt thị, trêu chọc, rẻ khinh vì như vậy càng xoáy sâu vào nỗi đau khổ của họ và có thể đẩy họ tới tận cùng tuyệt vọng và đau khổ.
N V
D G
B X
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: Ở bước đọc văn bản, GV có thể tiến hành theo cách: hướng dẫn HS những lưu ý trong khi đọc; đọc mẫu một đoạn; sau đó mời 1 – 2 HS đọc tiếp cho đến hết bài. GV cần nhận xét cách đọc của HS để rút kinh nghiệm. Trong khi HS nghe đọc, GV nên lựa chọn đưa ra 1 – 2 yêu cầu cụ thể (ví dụ: gạch chân dưới từ khó, xác định nội dung chính của từng phần, suy nghĩ về sự kết nối giữa nhan đề và nội dung...). Sau khi HS đọc xong văn bản, GV hướng dẫn cả lớp đọc phần chú thích; đánh dấu lại những từ chưa rõ để được hỗ trợ. Với các câu hỏi đọc hiểu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, câu (a), HS có thể làm việc cặp đôi, trao đổi với bạn về cách xác định các phần của văn bản. Câu (b): HS có thể làm việc theo nhóm hoặc cặp đôi. Câu (c): HS có thể làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. 248
Câu (d): HS làm việc nhóm. Câu (e): HS làm việc cặp đôi hoặc nhóm. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thiện theo yêu cầu của GV.
C
Hoạt động luyện tập
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được rèn luyện các kĩ năng theo mục tiêu bài học đặt ra. Nhiệm vụ thứ nhất giúp HS rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản sâu hơn. Nhiệm vụ thứ 2 giúp HS củng cố và hệ thống hoá kiến thức về truyện hiện đại Việt Nam. Nhiệm vụ thứ 3 tập trung hệ thống hoá kiến thức về câu gồm: thành phần chính, thành phần phụ, các kiểu câu. Qua việc thực hiện các nhiệm vụ, HS được rèn luyện các kĩ năng và củng cố vững chắc hơn các kiến thức đã học. – Nội dung hoạt động:
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Bố của Xi-mông
N V
HS lựa chọn một chi tiết các em ấn tượng nhất trong văn bản Bố của Xi-mông và viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của các em về chi tiết đó. Các em hoàn toàn tự do lựa chọn chi tiết yêu thích và điều quan trọng là các em lí giải được vì sao có sự lựa chọn đó bằng cách nêu lên suy nghĩ của mình.
D G
B X
Gợi ý: chi tiết Xi-mông khóc nức nở, chi tiết Xi-mông thích thú đuổi theo chú nhái bên bờ sông, chi tiết Xi-mông tự tin đáp trả lại lũ bạn ở trường sau khi được chú Phi-líp nhận làm bố.
N
2. Ôn tập về truyện + Câu (a), GV hướng dẫn HS hệ thống hoá các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học theo mẫu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. + Câu (b), yêu cầu HS khái quát hình ảnh đất nước và con người Việt Nam trong các tác phẩm truyện sau 1945. Đó là các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi, Bến quê. Các tác phẩm đã cho thấy đất nước và con người Việt Nam ở những giai đoạn lịch sử quan trọng: kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng đất nước. Ở giai đoạn nào con người Việt Nam cũng thể hiện tình yêu đối với đất nước và bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp. + Câu (c), GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập theo mẫu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai.
249
Gợi ý: Nhân vật Ông Hai (Làng) Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa) Ông Sáu (Chiếc lược ngà) Ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi)
Tính cách nổi bật
Phẩm chất chung
Yêu làng, yêu nước, quyết tâm trung thành với Cụ Hồ, với cách mạng và kháng chiến Khiêm tốn, thầm lặng cống hiến cho Yêu quê hương đất nước, trung thực, dũng cảm, hồn đất nước, giàu ước mơ nhiên, yêu đời, khiêm tốn, Yêu con tha thiết trong hoàn cảnh giản dị, sẵn sàng chiến đấu éo le của chiến tranh hi sinh cho độc lập và tự do của Tổ quốc. Dũng cảm, lãng mạn, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt
Câu (d), HS tự do lựa chọn và nêu cảm nghĩ về một nhân vật mà em ấn tượng sâu sắc. GV chỉ định hướng, uốn nắn những cảm nghĩ lan man, tuỳ tiện. Câu (e), câu (g), GV hướng dẫn HS thống kê ngôi kể của các tác phẩm truyện và tình huống đặc sắc. HS tự do lựa chọn một tình huống ấn tượng và phân tích ý nghĩa. Chẳng hạn tình huống trong truyện Bến quê...
N V
D G
3. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
B X
+ Câu (a) GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai trên cơ sở các kiến thức đã học về thành phần câu.
N
+ Câu (b) HS chỉ ra được:
Chủ ngữ: đôi càng tôi (câu 1); mấy người học trò cũ (câu 2); nó (câu 3) Vị ngữ: mẫm bóng (câu 1); đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (câu 2); vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác... (câu 3). Trạng ngữ: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi (câu 2). Khởi ngữ: Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc (câu 3). + Câu (c) GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai về thành phần biệt lập. + Câu (d) GV hướng dẫn HS thực hành: (1) Có lẽ: thành phần tình thái (2) Ngẫm ra: thành phần tình thái (3) dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng...: thành phần phụ chú 250
(4) Bẩm: thành phần gọi – đáp, có khi: thành phần tình thái (5) Ơi: thành phần gọi – đáp + Câu (e) GV hướng dẫn HS xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau: (1) Chủ ngữ: nghệ sĩ; vị ngữ: không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì đó mới mẻ. (2) Chủ ngữ: lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại; vị ngữ: phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. (3) Chủ ngữ: nghệ thuật; vị ngữ: là tiếng nói của tình cảm (4) Chủ ngữ: tác phẩm; vị ngữ: là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. (5) Chủ ngữ: anh; vị ngữ: thứ sáu và cũng tên Sáu + Câu (f) HS nhận diện câu đặc biệt trong các đoạn trích (1) – Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. – Tiếng mụ chủ... (2) Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! (3) – Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
N V
D G
– Hoa trong công viên.
– Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
B X
– Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu... – Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
N
+ Câu (g) GV hướng dẫn HS xác định câu ghép trong các đoạn trích: (1) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. (2) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. (3) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. (4) Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. (5) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. + Câu (h) GV hướng dẫn HS chỉ ra quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép đã cho: (1) quan hệ tương phản (2) quan hệ bổ sung (3) quan hệ điều kiện – giả thiết 251
+ Câu (i) HS tạo câu ghép theo hướng dẫn trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. (1) Nguyên nhân – Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập. (2) Điều kiện – Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập. (3) Tương phản: – Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập. (4) Nhượng bộ: – Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần. + Câu (k) GV hướng dẫn HS xác định các câu rút gọn trong đoạn trích – Quen rồi. – Ngày nào ít: ba lần. + Câu (l) HS xác định hiện tượng tách câu và nêu mục đích của việc tách câu ấy (1) Và làm việc có khi suốt đêm. (2) Thường xuyên.
N V
(3) Một dấu hiệu chẳng lành.
Tách như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận được tách ra.
D G
+ Câu (m) GV hướng dẫn HS biến đổi câu thành câu bị động.
B X
(1) Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. (2) Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc tại khúc sông này.
N
(3) Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. + Câu (n) GV hướng dẫn HS xác định câu nghi vấn và tác dụng của nó. Các câu nghi vấn dùng để hỏi: – Ba con, sao con không nhận? – Sao con biết là không phải? + Câu (o) GV hướng dẫn HS xác định câu cầu khiến và nêu tác dụng của chúng Câu cầu khiến ở đoạn trích (1): – Ở nhà trông em nhá! (Dùng để ra lệnh) – Đừng có đi đâu đấy. (Dùng để ra lệnh) Câu cầu khiến ở đoạn trích (2): – Thì má cứ kêu đi. (Dùng để yêu cầu) – Vô ăn cơm! (Dùng để mời) + Câu (p) GV hướng dẫn HS xác định kiểu câu và tác dụng của nó
252
Câu nói của anh Sáu có hình thức của câu nghi vấn, nhưng không phải dùng để hỏi, mà dùng để bộc lộ cảm xúc. Vì trước câu nói của anh Sáu, tác giả đã miêu tả: “Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên”. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập của HS (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học được từ văn bản Bố của Xi-mông để hoàn thành hai nhiệm vụ trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. Từ mạch truyện sau khi học xong văn bản, HS tưởng tượng và viết tiếp đoạn kết của câu chuyện. Việc viết tiếp đoạn kết thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các em về vấn đề đặt ra trong câu chuyện. HS cũng cần vận dụng những gì đã học được từ văn bản để giải quyết những tình huống tương tự đặt ra từ cuộc sống xung quanh.
N V
– Nội dung hoạt động: HS tưởng tượng và viết tiếp đoạn kết của truyện Bố của Xi-mông theo suy nghĩ riêng của bản thân. Từ tư tưởng nhân văn của tác giả thể hiện trong tác phẩm, HS sẽ viết một đoạn văn nói lên suy nghĩ và cách hành xử của bản thân khi gặp một hoàn cảnh có thật như Xi-mông trong cuộc sống thực.
D G
B X
– Phương pháp tổ chức dạy học: Ở bài tập 1 và 2, HS đều làm việc cá nhân. GV căn
N
cứ vào kết quả làm việc của HS để có những nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Bài văn, đoạn văn được hoàn thành.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Văn bản Bố của Xi-mông là một đoạn trích của truyện ngắn cùng tên. Việc yêu cầu HS tìm đọc toàn bộ tác phẩm là điều cần thiết giúp các em có cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn. – Nội dung hoạt động: HS tìm đọc toàn bộ truyện Bố của Xi-mông theo yêu cầu – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, tài liệu tham khảo. – Sản phẩm học tập của HS: Những suy nghĩ, cảm xúc sau khi đọc. 253
3. Hoạt động đánh giá – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản Bố của Xi-mông, hiểu và phân tích được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về văn bản Bố của Xi-mông. – Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mĩ: chỉ ra, phân tích được vẻ đẹp của văn bản Bố của Xi-mông. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: trao đổi, thảo luận, sử dụng phù hợp các hiện tượng trong ngữ pháp đã học trong giao tiếp. GV có thể sử dụng các hình thức quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, bài thực hành; cần đánh giá thường xuyên ở tất cả các khâu, các công đoạn của quá trình dạy học như: đánh giá trước bài học (đánh giá kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có của HS), đánh giá trong bài học (đánh giá sau mỗi bài tập/ nhiệm vụ), đánh giá sau bài học,...
Bài 31
N V
CON CHÓ BẤC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
D G
B X
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được
N
– Kiến thức: Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật qua nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời của Giắc Lân-đơn khi viết về con chó Bấc. Nhận biết các hợp đồng và cách sử dụng các hợp đồng đơn giản trong đời sống. – Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được nghệ thuật miêu tả nhân vật, đặc biệt là con chó Bấc của nhà văn Giắc Lân-đơn. Viết được các hợp đồng đơn giản trong đời sống. Thực hiện tốt bài kiểm tra Tiếng Việt học kì II. – Thái độ: Biết yêu thương loài vật, đối xử với loài vật như những người bạn của mình.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực đọc hiểu một văn bản văn học nước ngoài (nghệ thuật miêu tả nhân vật, chi tiết, hình ảnh). – Năng lực sử dụng tiếng Việt (qua việc trình bày suy nghĩ về nhân vật trong bài viết, qua các hoạt động nhóm,...). – Năng lực tạo lập văn bản: thực hiện bài kiểm tra tạo lập văn bản hành chính. – Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. 254
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Con chó Bấc là một đoạn trích từ chương 6 của tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã. Đây là một tiểu thuyết nổi tiếng của Giắc Lân-đơn viết về đề tài cuộc sống của những người đi tìm vàng ở Bắc Mĩ (Ca-na-đa) với nhân vật trung tâm: con chó Bấc. Nội dung chủ yếu của đoạn trích nói về tình cảm yêu thương, tôn thờ của con chó Bấc đối với ông chủ của mình. Tình yêu thương đối với loài vật thực tế không phải đến tác phẩm này HS mới được biết đến. Trước đó, các em đã được học trích đoạn trong Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), Lão Hạc (Nam Cao). Khi tìm hiểu văn bản, GV cần định hướng cho HS có sự kết nối với các tác phẩm khác cùng chủ đề đã học, đã đọc và những trải nghiệm thực trong cuộc sống của các em. Một trong những đặc sắc nghệ thuật khi miêu tả loài vật các em đã được biết đến là nghệ thuật nhân hoá, khả năng tưởng tượng tuyệt vời của tác giả. Điều này tiếp tục được thể hiện rõ nét trong văn bản Con chó Bấc. Những hiểu biết đó về nghệ thuật phần nào giúp các em tiếp nhận đoạn trích dễ dàng hơn.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
N V
D G
B X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để dẫn dắt HS tiếp cận những nội dung được đề cập trong văn bản, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai đã gợi ý hoạt động khởi động bằng việc đưa ra hai câu hỏi yêu cầu HS kể tên một số tác phẩm văn học hoặc kể lại những câu chuyện đã đọc viết về loài vật, sau đó yêu cầu HS nêu cảm nhận về hình ảnh của những con vật được gợi lên trong các tác phẩm đã đọc, đã học. Từ cảm xúc đó, GV dẫn dắt HS đến với văn bản Con chó Bấc.
N
– Nội dung hoạt động: HS đọc và trao đổi về các tác phẩm các em đã đọc, đã học như truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao, bài thơ Sao không về Vàng ơi của nhà thơ Trần Đăng Khoa, tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài. Các em cũng nêu lên cảm nhận của mình về hình ảnh các con vật trong các tác phẩm này. Đó là những con vật rất gần gũi, tình cảm và dường như trở thành một người bạn của con người trong văn học và đời sống. Từ những ấn tượng đó, HS dễ dàng đến với văn bản Con chó Bấc của G.Lân-đơn. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức tổ chức. GV có thể hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, điều chỉnh. 255
– Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh về nhà văn G. Lân-đơn, tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã, tranh vẽ con chó Bấc – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu được thiết kế theo quy trình đọc hiểu một tác phẩm văn xuôi, từ bố cục của văn bản đến những cảm nhận chung, phân tích các chi tiết, hình ảnh trong văn bản, từ đó giúp HS nhận ra những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. – Nội dung hoạt động: + Câu (a): HS xác định bố cục của văn bản để nắm được mạch nội dung gồm: Phần 1: mở đầu Phần 2: tình cảm của Thoóc-tơn với Bấc.
N V
Phần 3: tình cảm của Bấc với Thoóc-tơn.
Xét dung lượng của mỗi phần có thể nhận thấy, tác giả chủ yếu tập trung miêu tả tình cảm của con chó Bấc đối với chủ.
D G
B X
+ Câu (b): HS tìm những chi tiết trong văn bản biểu hiện cách cư xử của Thoóc-tơn đối với Bấc và phân tích, cảm nhận. Thoóc-tơn đối xử với Bấc như thể với con đẻ của mình. Trong ý nghĩ, tình cảm dường như anh xem chúng như bạn bè, người thân yêu vậy. Tình cảm của Thoóc-tơn với Bấc là thứ tình cảm tự nhiên, xuất phát từ lòng yêu thương thật sự, không như những người chủ khác, chỉ vì trách nhiệm và lợi ích kinh doanh. Thoóc-tơn có thể trò chuyện tầm phào cùng Bấc không biết chán, khe khẽ thốt lên những tiếng rủa yêu rủ rỉ... Dành hẳn một đoạn nói về tình cảm của chủ đối với Bấc, đó là dụng ý của tác giả, là sự lí giải tình cảm đặc biệt của con chó Bấc đối với ông chủ của mình ở phần tiếp theo.
N
+ Câu (c): Tình yêu thương của con chó Bấc đối với ông chủ Thoóc-tơn là thứ tình yêu thương thực sự sôi nổi, nồng cháy, tôn thờ và cuồng nhiệt. Tình cảm ấy được biểu hiện phong phú. Có lúc là sự sung sướng ngất ngây khi được chủ ôm ấp, vỗ về; lúc há miệng cắn vờ vào tay chủ như là cử chỉ vuốt ve đầy thương mến; lúc nằm phục dưới chân chủ hàng giờ... quan sát từng nét nhỏ thay đổi trên khuôn mặt chủ; lúc là nỗi lo sợ bị mất Thoóc-tơn đến mức ám ảnh. Bằng việc miêu tả tình cảm của con chó Bấc đối với chủ, tác giả đã thể hiện sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng tuyệt vời. Dường như con chó Bấc cũng như con người, sâu sắc và giàu tình cảm. Sự đặc biệt trong quan sát, miêu tả của tác giả là không nhập thân hoàn toàn vào nhân vật. Bấc vẫn là một con chó, một con chó có tâm hồn, giàu tình cảm chứ không phải là hình ảnh mang tính biểu trưng. 256
+ Câu (d): Bằng lối kể chuyện hấp dẫn, sinh động, nghệ thuật miêu tả đặc sắc, tác giả đã viết lên một câu chuyện cảm động về tình yêu thương, gắn bó giữa một con chó với ông chủ của mình. Qua đó, câu chuyện gửi tới mọi người một thông điệp: hãy biết yêu thương, quý trọng những con vật nuôi xung quanh mình. Khi mình dành tình cảm cho loài vật, mình cũng sẽ được chúng yêu thương và quý mến. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, câu đầu có thể tổ chức hoạt động cá nhân hoặc cặp đôi, 2 câu hỏi tiếp có thể chia sẻ cặp đôi hoặc nhóm, câu cuối có tính khái quát nên có thể tổ chức hoạt động chung cả lớp. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV.
C
Hoạt động luyện tập
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Hoạt động luyện tập giúp HS được rèn các kĩ năng như mục tiêu bài học đặt ra. Nhiệm vụ 1 rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản sâu hơn. Nhiệm vụ 2 củng cố kiến thức kĩ năng về ngữ pháp chuẩn bị cho ôn tập kiểm tra cuối kì. Nhiệm vụ cuối cùng luyện tập viết hợp đồng.
N V
D G
– Nội dung hoạt động:
B X
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Con chó Bấc
GV định hướng HS phân tích chiều sâu tâm hồn con chó Bấc: sự yêu thương, tôn thờ, sùng kính đối với chủ cùng những biểu hiện phong phú của nó đã được tác giả quan sát miêu tả hết sức tinh tế. Qua đó, khẳng định trí tưởng tượng, khả năng quan sát và tình thương yêu đối với loài vật của tác giả.
N
2. Luyện tập phần Tiếng Việt + Câu (a) HS tìm khởi ngữ trong câu và viết lại thành câu không có khởi ngữ: Khởi ngữ của câu là mắt tôi. Có thể viết lại như sau: Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. + Câu (b) Tìm thành phần biệt lập và nêu tác dụng của nó: (1) Thật đấy là thành phần tình thái; dùng để tỏ thái độ xác nhận, khẳng định điều nói trong câu. (2) (cũng) may là thành phần tình thái; dùng để bày tỏ sự đánh giá tốt về điều nói trong câu. + Câu (c) xác định các phép liên kết câu: (1) Phép lặp: giống, ba, già, ba con
257
Phép thế: vậy (2) Phép nối: thế là + Câu (d) xác định phép lặp và phép thế Phép lặp: hoạ sĩ – hoạ sĩ Phép thế: Sa Pa – đấy + Câu (e) yêu cầu HS đọc truyện Hai kiểu áo và trả lời các câu hỏi: (1) câu chứa hàm ý là: Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài may để tiếp dân đen thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. (2) Nội dung của hàm ý là: Với quan trên thì ngài phải cúi gập đầu xuống đất, còn với dân đen thì ngài sẽ ưỡn ngực và ngửa mặt về phía sau. (3) Người nghe hiểu được hàm ý, bằng chứng là cái lệnh: Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu 3. Luyện tập viết hợp đồng
N V
+ Câu (a) HS chọn cách diễn đạt phù hợp với văn bản hợp đồng (1) Chọn cách diễn đạt thứ nhất vì đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ của văn bản hợp đồng.
D G
(2) Chọn cách diễn đạt thứ hai vì cụ thể và chính xác hơn.
B X
(3) Chọn cách diễn đạt thứ hai vì ngắn gọn, đủ ý, rõ ràng. (4) Chọn cách diễn đạt thứ hai vì thể hiện ràng buộc trách nhiệm của bên B.
N
+ Câu (b) GV hướng dẫn HS lập hợp đồng theo yêu cầu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. + Câu (c) GV hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy hệ thống hoá kiến thức về hợp đồng gồm: mục đích, nội dung, bố cục, yêu cầu về hành văn, số liệu của hợp đồng. + Câu (d) văn bản có tính chất pháp lí: hợp đồng – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập hoặc bài viết của HS được hoàn thành.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Từ đoạn trích Con chó Bấc, HS liên hệ với thực tế đời sống của mình và xung quanh, các em sẽ thể hiện suy nghĩ, tình cảm với một con vật nuôi 258
trong gia đình. HS đồng thời vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để viết các hợp đồng có nội dung đơn giản trong đời sống; vận dụng các kiến thức, kĩ năng về liên kết câu để chỉ ra sự liên kết trong bài tập làm văn của mình. Thông qua các bài tập vận dụng, HS được củng cố vững chắc hơn các kiến thức, kĩ năng đã học. – Nội dung hoạt động: HS viết đoạn văn trình bày suy nghĩ và thái độ của mình đối với một con vật nuôi trong gia đình. Các em được khuyến khích thể hiện những suy nghĩ cá nhân. HS đọc lại bài tập làm văn của mình và chỉ ra sự liên kết giữa các câu trong một đoạn văn. Dưới sự định hướng của GV, HS soạn thảo hợp đồng lao động và lựa chọn viết một trong các hợp đồng sau: cung cấp nước sạch, cung cấp điện sinh hoạt. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS làm việc cá nhân. GV căn cứ kết quả làm việc của HS để có những nhận xét, đánh giá cuối cùng. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Bài làm đã hoàn thành của HS
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Văn bản Con chó Bấc là một đoạn trích trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã. Việc yêu cầu HS tìm đọc toàn bộ tác phẩm là điều cần thiết giúp các em có cái nhìn tổng thể hơn và toàn diện hơn. Ngoài ra HS cần tìm đọc những câu chuyện cảm động khác viết về tình cảm của loài vật đối với con người để mở rộng phạm vi bài học.
N V
D G
B X
– Nội dung hoạt động: HS tìm đọc thêm toàn bộ tác phẩm Tiếng gọi nơi hoang dã và các mẩu chuyện, mẩu tin trên mạng in-tơ-nét hoặc sách báo như yêu cầu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai.
N
– Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Những suy nghĩ, cảm xúc sau khi đọc.
3. Hoạt động đánh giá sau bài học – Năng lực đọc hiểu văn bản: Phát hiện những chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật miêu tả nhân vật, nội dung tư tưởng thể hiện trong văn bản. – Năng lực tiếp nhận văn bản: Trả lời câu hỏi đọc hiểu, chỉ ra phân tích nội dung nghệ thuật của tác phẩm. – Năng lực sử dụng tiếng Việt: sử dụng hợp lí các hiện tượng ngữ pháp đã học trong giao tiếp văn bản. – Năng lực tạo lập văn bản: viết các hợp đồng. – Năng lực thẩm mĩ: phân tích, chỉ ra vẻ đẹp về nội dung, hình thức của văn bản Con chó Bấc. 259
Bài 32
BẮC SƠN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu được diễn biến hành động kịch trong đoạn trích hồi bốn của vở kịch Bắc Sơn từ đó nắm được ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng. Hiểu và vận dụng được các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9; biết sử dụng các kiến thức tiếng Việt để đọc hiểu văn bản, nâng cao năng lực viết và ngược lại, tập làm văn, đọc hiểu văn bản để nâng cao năng lực tiếng Việt. – Kĩ năng: Phân tích được xung đột trong hồi kịch, ngôn ngữ, hành động của nhân vật và tình huống có ý nghĩa khiến nhân vật bộc lộ rõ tính cách và sự chuyển biến trong suy nghĩ, tư tưởng, đặc biệt là nhân vật Thơm khi dứt khoát đứng về phía cách mạng. Hệ thống hoá được kiến thức cơ bản của những bài văn học nước ngoài đã được học từ lớp 6 đến lớp 9.
N V
– Thái độ: Trân trọng, thấu hiểu sự hi sinh của những người chiến sĩ cách mạng đối với quê hương, đất nước; có ý thức sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp.
D G
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
B X
– Năng lực tiếp nhận một văn bản kịch (ngôn ngữ, hành động của nhân vật, xung đột kịch, tình huống có vấn đề...).
N
– Năng lực sử dụng tiếng Việt (qua việc thực hành, thảo luận qua các hoạt động nhóm,...). – Năng lực tạo lập văn bản: viết đoạn, bài văn. – Năng lực thẩm mĩ: nhận ra vẻ đẹp của văn bản Bắc Sơn.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Kịch là loại hình nghệ thuật thể hiện đời sống qua những xung đột và chủ yếu bằng ngôn ngữ, hành động của nhân vật. Qua việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột kịch, tác giả thể hiện suy nghĩ, tư tưởng về các vấn đề của cuộc sống. Xung đột cơ bản trong vở kịch Bắc Sơn và hồi kịch này là xung đột giữa cách mạng và thực dân Pháp cùng bọn tay sai. Xung đột ấy nổ ra gay gắt trong hoàn cảnh lực lượng cách mạng làm cuộc khởi nghĩa ở Bắc Sơn. GV cần định hướng cho HS những đặc trưng cơ bản của thể loại kịch. Việc nắm được những đặc trưng thể loại giúp các em tiếp cận dễ dàng hơn đối với văn bản và những giá trị của văn bản. 260
Tình huống tác giả tạo dựng trong hồi bốn là: cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Thái và Cửu – hai chiến sĩ cách mạng đang bị giặc truy lùng ráo riết – lại chạy nhầm vào chính nhà của Thơm – Ngọc, đúng lúc ấy Ngọc bất ngờ quay về nhà. Trong tình huống ấy, các nhân vật đã bộc lộ rõ tính cách, nhất là Thơm đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, hướng về cách mạng. Vấn đề mà hồi kịch đề cập tới không quá xa lạ đối với HS, tuy nhiên khoảng cách thời gian, những am hiểu về lịch sử của HS chưa nhiều. Do vậy GV cần có sự kết nối với những tác phẩm, sự kiện lịch sử cùng nói về chủ đề này và đặt hồi kịch trong tổng thể tác phẩm để HS có thể hình dung được. Từ đó các em hiểu, nhận ra những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai gợi ý hoạt động khởi động bằng việc GV hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh về các tác phẩm của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, sau đó trả lời câu hỏi. Việc quan sát tranh, trả lời các câu hỏi liên
N V
quan đến các tác phẩm Nguyễn Huy Tưởng nói chung, kịch Bắc Sơn nói riêng khơi gợi trong HS những suy nghĩ, cảm nhận ban đầu, từ đó GV dẫn dắt HS đến với hồi bốn kịch
D G
Bắc Sơn.
B X
– Nội dung hoạt động: HS quan sát và trả lời các câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. Nhan đề các tác phẩm của Nguyễn Huy Tưởng là một gợi ý để HS có
N
thể nhận thấy, sáng tác của nhà văn này chủ yếu tập trung vào mảng đề tài lịch sử: Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Bắc Sơn, Chiến dịch biên giới... Kịch Bắc Sơn được sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu kháng chiến. Hoàn cảnh sáng tác đó, cùng với mảng đề tài yêu thích trong sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng khơi gợi cho em nghĩ tới nội dung chính của vở kịch này liên quan đến cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc và xung đột chính của vở kịch tập trung vào mối quan hệ địch – ta. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để cùng trao đổi, chia sẻ những cảm nhận của cá nhân. GV có thể yêu cầu một hoặc một số HS đại diện các nhóm trình bày trước lớp về nội dung thảo luận của nhóm, hoặc GV sẽ đến một số nhóm, lắng nghe ý kiến của nhóm và nhận xét, điều chỉnh. – Phương tiện dạy học: có thể sử dụng tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, vở kịch Bắc Sơn và nhà văn Nguyễn Huy Tưởng để khơi gợi những cảm xúc của HS. – Sản phẩm học tập của HS: Các ý kiến trao đổi thảo luận được ghi lại.
261
B
Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu văn bản – Ý tưởng thiết kế hoạt động: các câu hỏi đọc hiểu văn bản được thiết kế theo quy trình tìm hiểu một tác phẩm kịch: đi từ diễn biến sự việc và hành động kịch đến tình huống dẫn đến xung đột kịch. Qua việc thể hiện và giải quyết xung đột kịch, các nhân vật bộc lộ rõ tâm lí, tính cách. Qua đó, tác giả gửi gắm suy nghĩ, tư tưởng của mình. – Nội dung hoạt động: GV định hướng HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu để nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Câu (a), HS thuật lại diễn biến sự việc và hành động kịch trong các lớp kịch trích ở hồi bốn: Lớp I: Đối thoại giữa vợ chồng Thơm – Ngọc. Mâu thuẫn giữa hai người khiến Thơm dần nhận ra sự thật về Ngọc. Cô đau xót và ân hận. Lớp II: Thái – Cửu – hai cán bộ, chiến sĩ cách mạng chạy trốn sự lùng bắt gắt gao của bọn quan, lính Pháp và bọn phản động tay sai (Ngọc), tình cờ trong lúc bối rối, vội vã chạy vào nhà Thơm – Ngọc. Sau phút lo lắng hoảng hốt, Thơm quyết định tạm để hai anh vào trốn trong buồng ngủ của mình.
N V
D G
Lớp III: Ngọc đột ngột về nhà. Thơm cố tìm cách giấu chồng, qua câu chuyện, càng bộc lộ tâm trạng mâu thuẫn, day dứt trong lòng Thơm. Cuối lớp, Ngọc lại sấp ngửa chạy theo bọn lính Pháp, tiếp tục truy lùng các chiến sĩ cách mạng.
B X
N
+ Câu (b), GV định hướng HS nhận ra tình huống gay cấn của hồi bốn: Cuộc khởi nghĩa thất bại, giặc lùng bắt gắt gao các cán bộ chiến sĩ. Thái, Cửu tình cờ chạy trốn đúng vào nhà Thơm. Ngọc – chồng Thơm, một tên chỉ điểm dẫn đường cho thực dân Pháp đột ngột rẽ về nhà. Tình huống bất ngờ này làm nảy sinh, phát triển mâu thuẫn, xung đột kịch: mâu thuẫn xung đột giữa ta – địch; giữa những cán bộ, chiến sĩ cách mạng (Thái, Cửu) với bọn giặc Pháp (quan, lính) và bọn tay sai phản động (Ngọc) lồng trong mâu thuẫn gia đình Thơm – Ngọc, mâu thuẫn nội tâm trong lòng Thơm. + Câu (c), HS nhận ra mâu thuẫn cơ bản của lớp kịch từ đó bộc lộ tâm trạng, tính cách của các nhân vật Thơm, Ngọc, Thái, Cửu. Như đã khẳng định ở trên, mâu thuẫn cơ bản của hồi kịch là mâu thuẫn, xung đột giữa ta – địch; giữa những cán bộ, chiến sĩ cách mạng (Thái, Cửu) với bọn giặc Pháp (quan, lính) và bọn tay sai phản động (Ngọc). Mâu thuẫn này đã góp phần cho thấy tâm trạng, tính cách của các nhân vật như sau: Thơm: Trước tình huống đầy căng thẳng, tâm trạng của Thơm đi từ bất ngờ, ngạc nhiên khi thấy sự xuất hiện đột ngột của Thái, Cửu đến lo lắng, hốt hoảng, lúng túng rồi 262
cuối cùng quyết định bảo vệ hai chiến sĩ cách mạng, không tiếp tay cho giặc và cuối cùng là cứu Thái, Cửu bằng hành động đẩy hai người vào buồng riêng. Hành động đó cho thấy Thơm đã đứng hẳn vào hàng ngũ quần chúng cảm tình với cách mạng. HS phân tích màn đối đáp giữa Thơm và Ngọc – chồng cô để thấy sự bình tĩnh, khôn khéo của Thơm: một mặt không để chồng nhận ra sự khác lạ trong ngôi nhà của mình, mặt khác để Ngọc sớm bỏ đi và bảo vệ an toàn cho Thái, Cửu. Tuy nhiên, Thơm vẫn chưa dứt hẳn được nếp sống, nếp nghĩ của một người vốn đã quen với cuộc sống sung túc nhờ những đồng tiền Ngọc đưa cho. Sự chuyển biến trong suy nghĩ, tư tưởng của Thơm cho thấy ngay trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, cách mạng vẫn không thể bị tiêu diệt, vẫn tiềm tàng khả năng thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như Thơm. Ngọc: HS nhận xét, đánh giá về nhân vật Ngọc. Đó là một người chồng luôn yêu chiều vợ nhưng cũng lại là một tên nho lại đầy tham vọng ngoi lên để thoả mãn lòng ham muốn địa vị, quyền lực và tiền tài. Ở hồi bốn, bản chất Việt gian phản động của Ngọc càng bộc lộ rõ qua việc ráo riết truy lùng những người cách mạng. Qua màn đối thoại với Thơm, Ngọc thể hiện rõ bộ mặt: tham lam, hiếu sắc, ghen tức, tiếp tục dấn sâu vào con đường phản dân, hại nước.
N V
Thái, Cửu: Hai cán bộ chiến sĩ cách mạng dũng cảm, trung thành. Trong hoàn cảnh
D G
nguy hiểm bị kẻ thù lùng bắt vẫn sáng suốt, bình tĩnh, tranh thủ sự chuyển biến, thức tỉnh và giúp đỡ của quần chúng nhân dân. Thái dày dạn kinh nghiệm và tinh tế. Cửu hăng hái,
B X
nóng nẩy.
+ Câu (d), từ những tìm hiểu trên, HS nhận xét về đặc sắc nội dung, nghệ thuật kịch
N
trong đoạn trích hồi bốn: đặc sắc trong việc xây dựng xung đột mâu thuẫn kịch dẫn đến tình huống bất ngờ gay cấn thúc đẩy hành động kịch và bộc lộ tính cách nhân vật. Ngoài ra ngôn ngữ và nhịp điệu thay đổi, góp phần bộc lộ tâm trạng, tính cách nhân vật, thúc đẩy hành động kịch phát triển, làm cho hồi kịch trở nên căng thẳng, hấp dẫn. Qua hồi bốn, tác giả muốn khẳng định rằng bất cứ lúc nào cách mạng cũng được nhân dân che chở, ủng hộ dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Và cách mạng có sức mạnh lay chuyển, thay đổi nhận thức ngay cả đối với những người lầm đường lạc lối. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, câu (a) có thể tổ chức hoạt động cá nhân, 2 câu (b), (c) có thể chia sẻ cặp đôi hoặc nhóm, câu (d) có tính khái quát nên có thể tổ chức hoạt động chung cả lớp. Điều quan trọng là qua hoạt động này, HS biết cách đọc hiểu một văn bản kịch. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành theo yêu cầu của GV.
263
C
Hoạt động luyện tập
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS hệ thống hoá kiến thức về phần văn học nước ngoài đã học và trả lời các câu hỏi liên quan. Các em luyện tập về các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9 từ đó biết cách vận dụng vào học tập và đời sống. – Nội dung hoạt động: 1. Tổng kết phần văn học nước ngoài GV hướng dẫn HS hoàn thành bảng tổng kết phần văn học nước ngoài theo mẫu trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. 2. Tổng kết phần Tập làm văn Đọc bảng tổng kết về các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: (1) Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là: phương thức biểu đạt khác nhau và hình thức thể hiện khác nhau. (2) Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được vì:
N V
– Phương thức biểu đạt khác nhau.
D G
– Hình thức thể hiện khác nhau. – Mục đích khác nhau.
B X
– Các yếu tố cấu thành văn bản khác nhau.
N
(3) Các phương thức biểu đạt có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể vì: – Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luận... (5): So sánh văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự. – Giống nhau: Cùng kể sự việc. – Khác nhau: + Văn bản tự sự: là xem xét văn bản về hình thức và phương thức thể hiện. + Thể loại văn học tự sự: đa dạng, gồm có: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch. Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở: Cốt chuyện, nhân vật, sự việc, kết cấu. (6): So sánh kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình. – Giống nhau: Chứa đựng cảm xúc, tình cảm là chủ đạo. – Khác nhau: + Văn bản biểu cảm: bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi). + Thể loại văn học trữ tình (tác phẩm trữ tình): thể hiện đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ).
264
(7) HS trả lời các câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong hình thức tổ chức dạy học, có thể cho HS thảo luận nhóm, làm việc cá nhân, cặp đôi. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành phiếu học tập, kết quả thảo luận của các nhóm.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học về đoạn trích hồi bốn kịch Bắc Sơn, đọc kĩ lại chú thích (**) về kịch, vận dụng để xác định thể loại của những vở kịch đã học hoặc được xem. HS cũng chia nhóm và diễn lại một hồi trong trích đoạn vở kịch Bắc Sơn nhằm đưa kịch từ trang sách lên sân khấu, nhập thân vào nhân vật để hiểu sâu sắc hơn giá trị của vở kịch. – Nội dung hoạt động: Câu 1: GV định hướng HS xác định thể loại các vở kịch các em đã học hoặc được xem nhằm khắc sâu hơn kiến thức về kịch.
N V
Câu 2: GV hướng dẫn HS chia nhóm, chọn hồi và diễn kịch. Làm thế nào HS cảm thấy hứng thú, nhập vai và hiểu sâu sắc hơn tác phẩm kịch các em đã được học.
D G
– Phương pháp tổ chức dạy học: Ở câu hỏi 1, GV có thể cho HS làm việc cá nhân, câu hỏi 2, HS làm việc theo nhóm được phân công, lựa chọn.
B X
N
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập, trích đoạn kịch được các nhóm HS biểu diễn.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Văn bản kịch Bắc Sơn trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai là một đoạn trích hồi bốn trong vở kịch cùng tên. Việc yêu cầu HS tìm đọc toàn bộ tác phẩm hoặc xem lại vở kịch Bắc Sơn là điều cần thiết giúp các em có cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn về tác phẩm. – Nội dung hoạt động: HS tìm đọc hoặc xem toàn bộ vở kịch Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Những suy nghĩ, cảm xúc sau khi đọc, xem vở kịch. 265
3. Hoạt động đánh giá Trong quá trình hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung của bài học, cần chú ý đánh giá sự tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực, phẩm chất của HS. Cụ thể, cần đánh giá một số nội dung sau: – Kĩ năng đọc hiểu qua việc phát hiện những chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật miêu tả nhân vật, nội dung tư tưởng thể hiện trong văn bản; kĩ năng trình bày cảm nhận, suy nghĩ về vấn đề tác giả đặt ra từ đoạn trích. – Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức về truyện và ngữ pháp. GV có thể sử dụng các hình thức quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, bài thực hành; cần đánh giá thường xuyên ở tất cả các khâu, các công đoạn của quá trình dạy học như: đánh giá trước bài học (đánh giá kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có của HS), đánh giá trong bài học (đánh giá sau mỗi bài tập/ nhiệm vụ), đánh giá sau bài học,...
Bài 33
N V TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC D G THƯ (ĐIỆN) CHÚC MỪNG VÀ THĂM HỎI B X N
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được – Kiến thức: Hiểu mục đích, tác dụng của thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi; Nắm vững các nội dung cơ bản của cả ba phần (Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn) trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, chủ yếu là tập hai; hiểu một cách khái quát về nền văn học Việt Nam (các bộ phận, các thời kì lớn, những giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và thành tựu nghệ thuật). – Kĩ năng: Biết cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi, củng cố và hệ thống hoá những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì trong tiến trình vận động của văn học. – Thái độ: Biết viết thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi, người khác trong những hoàn cảnh phù hợp.
266
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực sử dụng tiếng Việt (qua việc thực hành bài viết, nói; qua các hoạt động nhóm,...). – Năng lực tiếp nhận văn bản: đọc hiểu văn bản – thư (điện) chúc mừng thăm hỏi, ngữ liệu phần Tổng kết văn học. – Năng lực tạo lập văn bản: viết thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi.
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung GV hướng dẫn HS nắm được những nét khái quát, cơ bản về nền văn học Việt Nam và sơ lược về một số thể loại văn học. HS sẽ nắm được các bộ phận hợp thành nền Văn học Việt Nam, tiến trình lịch sử văn học và những đặc sắc nổi bật của nền văn học nước nhà. Ngoài ra, các em còn có một cái nhìn tổng quát về các thể loại văn học đã học. Mỗi tác phẩm thuộc một thể loại nhất định và mang những đặc trưng riêng. Tìm hiểu thể loại để hiểu đúng, trúng và sâu sắc tác phẩm văn học. HS đã được học, trải nghiệm những tác phẩm cụ thể song để khái quát thành hệ thống kiến thức văn học sử sẽ cần có sự hướng dẫn của GV. Kiến thức hàn
N V
lâm, mang tính khái quát vì vậy GV nên hướng dẫn HS nắm được những đặc trưng cơ bản và phân tích dẫn chứng minh hoạ để HS dễ dàng nắm bắt. Tổng kết phần văn học sẽ cho HS
D G
một bức tranh chung, một cái nhìn tổng thể và một nền tảng kiến thức để góp phần hiểu sâu sắc nền văn học nước nhà và các tác phẩm cụ thể.
B X
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
N
Hoạt động khởi động
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai đưa ra ý tưởng khởi động bằng hình thức trò chơi. Thông qua trò chơi, HS nhớ lại những tác phẩm, các giai đoạn văn học đã học từ đó GV dẫn dắt đến nội dung bài học. – Nội dung hoạt động: GV chia lớp thành các đội chơi, phổ biến luật chơi. HS sẽ tiến hành chơi, liệt kê các tác phẩm tương ứng với các giai đoạn văn học đã học. Đội nào tìm được nhiều tác phẩm nhất sẽ chiến thắng. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi. – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp. – Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của các đội chơi được ghi lại.
267
B
Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tổng kết văn học (tiếp theo) – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS nắm được một cách khái quát về nền văn học Việt Nam (các bộ phận, các thời kì lớn, những giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và thành tựu nghệ thuật), củng cố và hệ thống hoá những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì trong tiến trình vận động của văn học. – Nội dung hoạt động: + Câu (a): GV hướng dẫn HS hoàn thành bảng đã cho trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai + Câu (b): Những điểm phân biệt văn học dân gian và văn học viết: • Là sản phẩm tinh thần của quần chúng nhân dân, văn học dân gian không mang tính cá thể. Còn văn học viết là sản phẩm tinh thần của nhà văn nên mang dấu ấn cá nhân rõ rệt. • Văn học dân gian chủ yếu quan tâm đến những khái quát chung tiêu biểu cho cộng
N V
đồng. Còn văn học viết, nhất là văn học hiện đại, không chỉ quan tâm đến những cái chung mà còn chú ý đến số phận, tính cách và mọi vấn đề của cá nhân con người.
D G
• Văn học dân gian là văn chương truyền miệng. Còn văn học viết là văn chương
B X
chữ viết.
+ Câu (c): GV hướng dẫn HS nêu và phân tích dẫn chứng về tình yêu nước trong văn
N
học Việt Nam qua các thời kì. Gợi ý: – Ca dao:
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
→ Tình yêu nước thể hiện ở tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. – Văn học trung đại với Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) → Thể hiện chủ quyền dân tộc và quyết tâm chiến thắng, đánh đuổi giặc ngoại xâm. – Văn học hiện đại: tác phẩm Làng (Kim Lân) → Tình yêu nước hoà quyện trong tình yêu làng, tự hào về ngôi làng theo cách mạng. + Câu (d): GV hướng dẫn HS nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều. Gợi ý: – Phê phán xã hội phong kiến thối nát. – Cảm thông, chia sẻ với số phận con người. 268
– Ngợi ca vẻ đẹp của con người (Thuý Kiều). Từ đó, HS tự nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm văn học hiện đại tự chọn. + Câu (e), (f): GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu bài tập đã cho trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. + Câu (g): Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một bài thơ tiêu biểu về thể thất ngôn bát cú. Bài thơ chỉ dùng một vần là vần bằng, ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (tà, hoa, nhà, gia, ta); về thanh, trong bài thơ có quy định vị trí và phối hợp các thanh bằng và trắc.
1
2
3
4
5
6
7
1
T
T
B
B
T
T
B
2
T
B
B
T
T
B
B
3
B
B
T
T
B
B
T
4
T
T
B
B
T
T
B
5
T
T
B
B
B
T
T
6
B
B
T
T
T
B
B
7
B
B
T
T
B
B
T
8
T
T
B
B
B
T
B
B X
D G
N V
Về đối có các cặp đối giữa câu 3 và 4, 5 và 6:
N
Lom khom dưới núi, tiều vài chú/ Lác đác bên sông, chợ mấy nhà/ Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc/ Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Các câu thơ này đối về ý, về thanh và về từ loại. + Câu (h): Gợi ý: Ca dao:
– Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu. – Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi. Truyện Kiều: – Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình mình lại thương mình xót xa. – Phận sao phận bạc như vôi! Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng. 269
Ôi Kim lang! hỡi Kim lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây! + Câu (i): Cùng loại hình tự sự nhưng truyện ngắn hiện đại có nhiều đổi mới trong cách trần thuật và xây dựng nhân vật so với truyện ngắn trung đại. Truyện ngắn hiện đại sử dụng đa dạng các cách trần thuật, di chuyển các điểm nhìn. Với truyện ngắn Lão Hạc tác giả đã trần thuật từ ngôi thứ nhất, điều này chưa xuất hiện trong truyện ngắn trung đại như Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Về xây dựng nhân vật cũng có nhiều điểm khác biệt. Nhân vật trong truyện trung đại, chẳng hạn Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương) thường chỉ được khắc hoạ qua lời kể, qua hành động và đối thoại, ít được thể hiện trực tiếp qua thế giới nội tâm. Trong truyện hiện đại, chẳng hạn như Lão Hạc nhân vật được khắc hoạ từ nhiều phương diện: ngoại hình, hành động và nhất là nội tâm, lời đối thoại, độc thoại của nhân vật. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... )
N V
– Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập đã được hoàn thành theo yêu cầu của GV.
D G
2. Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai đưa ra một số
B X
trường hợp viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi cụ thể, HS thảo luận, trao đổi và trả lời một số câu hỏi liên quan để hiểu được những trường hợp nào cần viết thư (điện) chúc
N
mừng, thăm hỏi. Tiếp theo HS tự lấy một số ví dụ cụ thể và phân biệt sự khác nhau về mục đích, tác dụng của thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS cách viết thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi. – Nội dung hoạt động: HS thảo luận và trả lời các câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. 1. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi (1) Những trường hợp cần gửi thư (điện) chúc mừng: khi muốn thăm hỏi và chia vui. Những trường hợp cần gửi thư (điện) thăm hỏi: khi muốn thăm hỏi và chia buồn. Thường là khi không thể đến gặp mặt trực tiếp để chúc mừng hoặc chia buồn thì người ta mới dùng thư (điện). (2) HS lấy một số trường hợp viết thư (điện) cụ thể. (3) Khác nhau: – Thư (điện) chúc mừng: biểu dương, khích lệ, chia sẻ niềm vui với những thành tích,... của người nhận. 270
– Thư (điện) thăm hỏi: động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những rủi ro hoặc khó khăn trong cuộc sống. 2. Cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, hướng dẫn HS nắm được quy trình viết thư (điện): Bước 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận vào chỗ trống theo mẫu. Bước 2: Ghi nội dung thư (điện) Bước 3: Ghi họ, tên, địa chỉ người gửi – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp tổ chức. – Phương tiện dạy học: GV có thể sử dụng phiếu học tập để HS ghi lại kết quả làm việc cá nhân hoặc nhóm. – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập hoặc câu trả lời của HS được ghi lại.
C
Hoạt động luyện tập
N V
1. Tổng kết phần văn học
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS được củng cố và hệ thống hoá những tri thức đã học
D G
về các thể loại văn học gắn với từng thời kì trong tiến trình vận động của văn học qua hệ thống các bài tập.
B X
– Nội dung hoạt động:
N
GV hướng dẫn HS làm các bài tập a, b, c, d. HS đọc và thống kê theo mẫu đã cho trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai về các tác phẩm, các thể loại đã học. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
2. Luyện tập về thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi – Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS thực hành nhận diện và viết thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi theo mẫu nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS làm các bài tập a, b trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm).
271
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,...). – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
D
Hoạt động vận dụng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học về thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi để hoàn thành một bức điện mừng theo mẫu của bưu điện với tình huống tự đề xuất. HS cũng vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trong bài tổng kết văn học, cụ thể là các bộ phận văn học để xác định vai trò, sự ảnh hưởng của văn học dân gian tới văn học viết. – Nội dung hoạt động: GV hướng dẫn HS hoàn thành các bài tập 1, 2 trong trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai. Câu 1: HS tìm ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc một tác giả văn học hiện đại để chỉ ra ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết. Gợi ý: Thơ Hồ Xuân Hương chịu ảnh hưởng của văn học dân gian rất đậm nét, ví dụ
N V
bài thơ Bánh trôi nước:
– Cụm từ “thân em”: mô-típ quen thuộc trong chùm ca dao than thân để chỉ thân phận
D G
người phụ nữ.
B X
– Thành ngữ: bảy nổi ba chìm.
Từ đó có thể khẳng định, văn học dân gian có một sức ảnh hưởng to lớn, nó không chỉ
N
là cảm hứng mà còn là chất liệu để các tác giả văn học viết thoả sức sáng tạo. Câu 2: HS tự nghĩ ra tình huống và viết một bức (điện) chúc mừng theo mẫu đã học. – Phương pháp tổ chức dạy học: GV linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm). – Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi kết quả thảo luận,... ) – Sản phẩm học tập của HS: Phiếu học tập được hoàn thành.
E
Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Trong Chương trình Ngữ văn THCS, HS mới chỉ tìm hiểu về một số thể loại văn học dân gian. Với hoạt động này, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai yêu cầu HS tìm hiểu thêm về một số thể loại chưa được học để có một cái nhìn toàn diện hơn về các thể loại của văn học dân gian.
272
– Nội dung hoạt động: tìm hiểu một số thể loại văn học dân gian khác ngoài các thể loại đã có trong chương trình Ngữ văn THCS. – Phương pháp tổ chức dạy học: HS tự xác định cách thức hoạt động (cá nhân, nhóm, làm ở nhà, ở thư viện,...). – Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập hai, tài liệu tham khảo. – Sản phẩm học tập của HS: Các thể loại văn học dân gian các em đã tìm hiểu được.
3. Hoạt động đánh giá sau bài học – Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản: trả lời các câu hỏi phần Tổng kết văn học, thư (điện) chúc mừng thăm hỏi. – Đánh giá năng lực tạo lập văn bản: viết thư (điện) chúc mừng thăm hỏi, các đoạn văn, theo yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, phần tổng kết phần văn học. – Đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt: qua thực hành, trao đổi, bài viết, nói trước lớp.
N V
D G
B X
N
273
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU
3
PHẦN THỨ NHẤT DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
7
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
PHẦN THỨ HAI HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO BÀI HỌC
Bài 1. Phong cách Hồ Chí Minh
N V
Bài 2. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
D G
Bài 3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được
B X
bảo vệ và phát triển của trẻ em
16 26 38
Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương
48
Bài 5. Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ mười bốn
58
Bài 6. Truyện Kiều - Chị em Thuý Kiều
68
Bài 7. Cảnh ngày xuân - Kiều ở lầu Ngưng Bích
77
Bài 8. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
89
Bài 9. Đồng chí
97
Bài 10. Bài thơ về Tiểu đội xe không kính
105
Bài 11. Đoàn thuyền đánh cá
114
Bài 12. Ánh trăng
121
N
274
15
Bài 13. Làng
127
Bài 14. Lặng lẽ Sa Pa
135
Bài 15. Chiếc lược ngà
144
Bài 16. Cố hương
156
Bài 17. Những đứa trẻ
161
Bài 18. Bàn về đọc sách
167
Bài 19. Tiếng nói của văn nghệ
173
Bài 20. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
179
Bài 21. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-Phôngten Bài 22. Con cò
N V
Bài 23. Mùa xuân nho nhỏ - Viếng lăng Bác
D G
Bài 24. Sang thu - Nói với con
B X
Bài 25. Mây và sóng
N
Bài 26. Chương trình địa phương Tổng kết phần văn bản nhật dụng
186 192 199 205 212 218
Bài 27. Bến quê
223
Bài 28. Những ngôi sao xa xôi
230
Bài 29. Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (trích Rô-bin-xơn Cru-xô)
237
Bài 30. Bố của Xi-mông
246
Bài 31. Con chó Bấc
254
Bài 32. Bắc Sơn
260
Bài 33. Tổng kết văn học Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
266
275
Chịu trách nhiệm xuất bản : Chủ tịch Hội đồng Thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁI Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH Chịu trách nhiệm nội dung : Tổng biên tập PHAN XUÂN THÀNH Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo : Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học VŨ ĐÌNH CHUẨN Phó Tổng biên tập NGUYỄN HIỀN TRANG Tổng Giám đốc CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội VŨ BÁ KHÁNH Biên tập nội dung : VŨ THỊ MINH HẢI – TRẦN MAI THANH HẰNG THÂN THUỲ TRANG – VŨ THỊ VÂN Thiết kế sách : HÀ VŨ
N V
Trình bày bìa : ĐINH THANH LIÊM
D G
Sửa bản in :
B X
VŨ THỊ MINH HẢI – TRẦN MAI THANH HẰNG THÂN THUỲ TRANG – VŨ THỊ VÂN
N
Chế bản :
NGUYỄN HỒNG PHONG
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 Mã số : T9V58A7 Mã số ISBN : 978-604-0-11108-1 In ... bản (QĐ...), khổ 19 x 27 cm Đơn vị in : ... địa chỉ : ... Cơ sở in : ... địa chỉ : ... Số ĐKXB : 3016-2017/CXBIPH/11-1199/GD Số QĐXB : .../QĐ-GD ngày ... tháng ... năm 2017 In xong và nộp lưu chiểu tháng ... năm 2017.
276