TÀI LIỆU ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/24724316
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
TUYỂN TẬP 20 ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN (TỪ 2007 – 2008 ĐẾN NĂM 2017 – 2018) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
DANH MỤC TÀI LIỆU TUYỂN TẬP 20 ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN (TỪ 2007 – 2008 ĐẾN NĂM 2017- 2018) TT
Trích yếu nội dung
1 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT–Tỉnh Nam Định năm học 2007-2008. Đề tuyển sinh môn Ngữ văn (đề chung) vào lớp 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong – 2 Tỉnh Nam Định năm học 2007-2008. Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp10 THPT chuyên Lê Hồng Phong - Tỉnh Nam 3 Định năm học 2007–2008.
Trang 2 8 12
4 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT - Thành phố Huế năm học 2007-2008.
17
5 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT – Tỉnh Đồng Nai năm học 2009-2010.
20
6 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT – Hà Nội năm học 2009-2010.
23
7 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT tỉnh Tuyên Quang năm học 2009-2010 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên - Tỉnh Tuyên Quang năm học 8 2009–2010. Đề tuyển sinh môn Ngữ văn (không chuyên) vào lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi 9 Tỉnh Hải Dương năm học 2014-2015. Đề tuyển sinh môn Ngữ văn (chuyên) vào lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi – Tỉnh 10 Hải Dương năm học 2014-2015.
27
11 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT–Tỉnh Quảng Ngãi năm học 2014-2015
43
12 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT - Tỉnh Thanh Hóa năm học 2014-2015
46
13 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Hà Nội năm học 2014-2015.
50
30 34 38
Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên – Tỉnh Hưng Yên năm học 2015-2016.
54
15 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Nam Định năm học 2015-2016.
58
16 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT - Tỉnh Thanh Hóa năm học 2015-2016.
63
17 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Long An năm học 2015-2016.
67
Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên Trần Hưng Đạo – Tỉnh Bình Thuận năm học 2015-2016.
72
14
18
19 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT- Tỉnh Thanh Hóa năm học 2016-2017
76
20 Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT- Tỉnh Thanh Hóa năm học 2017-2018
80
1
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007 – 2008 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1 (2,0 điểm): “Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm” (Trích “Truyện Kiều – Nguyễn Du) Hai câu thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh. Hãy chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ấy? Câu 2 (2,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” – Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 27) Chủ đề của đoạn văn trên là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Câu 4 (5,0 điểm): “Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ”. (Ngữ văn lớp 9, tập I, trang 51) Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên. --------------------------------------------------
2
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Nam Định năm học 2007-2008) Điểm Yêu cầu Câu 1: Chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật so sánh ở hai 2,0 câu thơ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Chỉ rõ câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh 1,0 + Câu thơ thứ hai được trích dẫn: “Ngựa xe như nước áo quần như nêm” 0,25 đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh + Câu thơ này lại có hai mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh. Mô 0,5 hình thứ nhất: vế A1 (sự vật được so sánh) là “ngựa xe” và B1 (sự vật dùng để so sánh) là “nước”; mô hình thứ hai: Vế A2 (áo quần) và vế B2 (nêm). + Hai vế A và B được gắn với nhau bằng từ so sánh “như” 0,25 - Phân tích giá trị biểu hiện 1,0 + Khung cảnh lễ hội ngày xuân thật tưng bừng, náo nhiệt. Từng đoàn 0,25 người nhộn nhịp, nô nức kéo nhau đi thanh minh. Đây là dịp hội ngộ của tuổi thanh xuân (Dập dìu tài tử giai nhân). Những người trẻ tuổi là nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc dập dịu gặp gỡ, hẹn hò: “ngựa xe” tấp nập “như nước”, “áo quần như nêm”. + Hình ảnh “nước” diễn tả cụ thể sinh động, thể hiện sự vô cùng vô tận 0,25 của phương tiện tham gia thanh minh (dùng phương tiện để thay cho con người). + “Nêm” được hiểu theo nghĩa đen là kín đặc, chặt chẽ, chật chội còn 0,25 nghĩa bóng trong văn cảnh câu thơ này lại thể hiện sự đông đúc, chen lấn như đan cài vào nhau và chật như nêm. + Hình ảnh “nước” và “nêm” trong văn cảnh câu thơ này có giá trị khơi 0,25 gợi hình ảnh con người (ngựa xe, áo quần) tham gia lễ hội thanh minh đông đúc vui nhộn làm cho ngôn ngữ chính xác, giàu hình tượng và vô cùng sinh động. Câu 2: Chủ đề đoạn văn và nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ 2,0 đề. - Chủ đề đoạn văn: Trong những chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sự 0,5 chuẩn bị về con người là quan trọng nhất. - Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề ấy. Các câu văn đã tạo ra sự sắp xếp hợp lý của các ý trong đoạn văn: + Tầm quan trọng nhất của sự chuẩn bị bản thân con người cho hành trang 0,5 vào thế kỉ mới (câu 1). + Con người là động lực phát triển của lịch sử từ xưa đến nay (câu 2) 0,5 + Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ tới (câu 3) 0,5
3
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Câu 3: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. - Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. - Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Câu 4: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”để làm sáng tỏ nhận định. Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hướng: niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nương và sự khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng (số phận của Vũ Nương rất điển hình cho người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến và vẻ đẹp của nàng cũng chính là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam). Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau, nhưng việc phân tích phải hướng vào yêu cầu của đề. a) Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện người con gái Nam Xương”. - Tác giả: Nguyễn Dữ là người sống ở thế kỷ XVI, thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê Mạc, Trịnh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời. - Tác phẩm: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện của “Truyền kỳ mạn lục” (Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền). “Truyền kỳ mạn lục” được viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam. Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc, nhưng các thế lực tàn bạo cùng lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất và bất hạnh. b) Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định b1. Số phận oan nghiệt của Vũ Nương - Tình duyên ngang trái Nguyễn Dữ đã cảm thương cho Vũ Nương- người phụ nữ nhan sắc và đức hạnh lại phải lấy Trương Sinh, một kẻ vô học hồ đồ vũ phu. Thương tâm hơn nữa, người chồng còn “có tính đa nghi” nên đối với vợ đã “phòng ngừa quá sức”. - Mòn mỏi đợi chờ, vất vả gian lao. Đọc tác phẩm, ta thấy được nỗi niềm đau đớn của nhà văn với Vũ Nương – người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là sự xót xa cho hoàn cảnh éo le
1,0 0,5
0,5 5,0
0,5 0,25
0,25
4,0 2,0 0,25
0,75
4
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
của người phụ nữ: lấy chồng chưa được bao lâu, “chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh”, nàng đã phải tiễn biệt chồng lên đường đi đánh giặc Chiêm. Cảnh tiễn đưa chồng của Vũ Nương mới ái ngại xiết bao. Nàng rót chén rượu đầy ứa hai hàng lệ: “Chàng đi chuyến này... mẹ hiền lo lắng”. Thật buồn thương cho Vũ Nương, trong những ngày vò võ một mình ngóng trông tin chồng với bao nhớ thương vời vợi: “Mỗi khi...ngăn được”. Hẳn rằng Nguyễn Dữ vô cùng đau đớn cho Vũ Nương nên chỉ cần một câu văn ấy cũng đủ làm người đọc cảm thấy xót xa với người mệnh bạc có chồng chia xa. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong thời phong kiến loạn lạc: “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời- Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu – Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong...” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). Trương Sinh đi, để lại gánh nặng gia đình, để lại gánh nặng cho người vợ trẻ. Vũ Nương thay chồng vất vả nuôi mẹ, nuôi con. Sau khi mẹ chồng mất, chỉ còn hai mẹ con Vũ Nương trong căn nhà trống vắng cô đơn. Đọc đến những dòng tả cảnh đêm, người vợ trẻ chỉ biết san sẻ buồn vui với đứa con thơ dại, chúng ta không khỏi chạnh lòng thương xót cho mẹ con nàng. - Cái chết thương tâm. 0,75 Qua năm sau, “Việc quân kết thúc ”,Trương Sinh từ miền xa chinh chiến trở về ,nhưng Vũ Nương không được hưởng hạnh phúc trong cảnh vợ chồng sum họp. Chỉ vì chuyện chiếc bóng qua miệng đứa con thơ mới tập nói mà Trương Sinh lại đinh ninh rằng vợ mình hư hỏng nên “mắng nhiếc” và “đánh đuổi đi”. Trương Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ van xin đến rớm máu của vợ, mọi sự “biện bạch” của họ hàng làng xóm. Vũ Nương bị chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là người vợ mất nết hư thân: “Nay đã bình rơi... Vọng Phu kia nữa”. Bi kịch Vũ Nương là bi kịch gia đình từ chuyện chồng con, nhưng nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh loạn lạc gây nên. Chỉ một thời gian ngắn, sau khi Vũ Nương tự tử, một đêm khuya dưới ngọn đèn, chợt đứa con nói rằng: “Cha Đản lại đến kia kìa”. Lúc bấy giờ Trương Sinh “mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”. Người đọc xưa cũng chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ xót thương cho người con gái Nam Xương và bao phụ nữ bạc mệnh khác trong cõi đời. - Nỗi oan cách trở 0,25 Hình ảnh Vũ Nương ngồi kiệu hoa, phía sau có năm mươi chiếc xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện... là những chi tiết hoang đường, nhưng đã tô đậm nỗi đau của người phụ nữ “bạc mệnh” duyên phận hẩm hiu, có giá trị tố cáo lễ giáo phong kiến vô nhân đạo. Câu nói của hồn ma Vũ Nương giữa dòng sông vọng vào: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về
5
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
nhân gian được nữa” làm cho nỗi đau của nhà văn thêm phần bi thiết. Nỗi oan tình của Vũ Nương được minh oan và giải toả, nhưng âm – dương đã đôi đường cách trở, nàng chẳng thể trở lại nhân gian và cũng không bao giờ còn được làm vợ, làm mẹ. b2. Vẻ đẹp truyền thống của Vũ Nương 2,0 - Người con gái “thuỳ mị, nết na” và “tư dung tốt đẹp” 0,25 Tác giả đã giới thiệu về Vũ Nương với một chi tiết thật ngắn gọn, khái quát “Tính đã thùy mị, nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”. Nàng là một cô gái danh giá nên Trương Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. - Người vợ thuỷ chung 0,75 + Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là một người phụ nữ khéo léo, đôn hậu, biết chồng có tính “đa nghi” nàng đã “giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải “thất hoà”. + Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy chúc chồng “được hai chữ bình yên”. Nàng chẳng mong được đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ. Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. Vũ Nương còn thể hiện niềm cảm thông trước nỗi vất vả, gian lao mà chồng phải chịu đựng và nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình: “Nhìn trăng soi... bay bổng” + Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ dài theo năm tháng. + Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Nàng còn nói đến thân phận mình và nghĩa tình vợ chồng để khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Nàng nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là người phụ nữ “đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn son”, mãi mãi soi tỏ với đời “vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mì”. Ở dưới thuỷ cung, tuy Vũ Nương có oán trách Trương Sinh, nhưng nàng vẫn thương nhớ chồng con, quê hương và khao khát được trả lại danh dự: “Có lẽ không thể ... tìm về có ngày”. - Người mẹ hiền, dâu thảo 0,75 + Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang và giàu tình thương mến. Chồng ra trận mới được một tuần, nàng đã sinh con. Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng “hết sức thuốc thang”, “ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”. Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã “hết lời thương xót”, việc ma chay tế lễ được lo liệu, tổ chức rất chu đáo. + Lời của người mẹ chồng trước lúc chết chính là lời ghi nhận công ơn của
6
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
nàng với gia đình nhà chồng: “Sau này... chẳng phụ mẹ”. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan. Xưa nay cũng hiếm có lời xác nhận tốt đẹp của mẹ chồng đối với nàng dâu. Điều đó chứng tỏ Vũ Nương là một nhân vật có phẩm hạnh hoàn hảo, trọng đạo nghĩa làm vợ, làm dâu và làm mẹ. Tác giả khẳng định một lần nữa trong lời kể: “Nàng hết lời ... cha mẹ đẻ mình”. - Người phụ nữ lý tưởng trong xã hội phong kiến 0,25 Qua hình tượng Vũ Nương, người đọc thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện ba con người tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang chung thủy, người mẹ hiền đôn hậu. Ở nàng, mọi cái đều sáng tỏ và hoàn hảo đến mức tuyệt vời. Đó là hình ảnh người phụ nữ lý tưởng trong xã hội phong kiến ngày xưa. c) Đánh giá 0,5 - Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có và những người đàn ông trong gia đình. Những người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, chở che mà còn bị đối xử bất công, vô lí. Những vẻ đẹp của Vũ Nương rất tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay. Thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nương và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. - Liên hệ so sánh với những tác phẩm viết về nỗi bất hạnh của người phụ nữ và ca ngợi vẻ đẹp của họ: Văn học dân gian, “Truyện Kiều” – Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm” – Đoàn Thị Điểm, “Cung oán ngâm khúc” – Nguyễn Gia Thiều... * Lưu ý câu 4 - Hành văn lưu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh giá, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý. - Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm * Lưu ý chung: - Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh - Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. --------------------------------------------Hết--------------------------------------------
7
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG NĂM HỌC 2007 – 2008 Môn thi : NGỮ VĂN (đề chung) Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1 (1,5 điểm) a) Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực. b) Tìm trường từ vựng “trường học”. Câu 2 (1,0 điểm) Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản sau: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”. (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục – Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 49, 50) Câu 3 (2,5 điểm) a) Ghi lại theo trí nhớ các câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. b) Trong những câu thơ đó, em thích nhất câu nào? Nêu rõ cái hay của câu thơ ấy. Câu 4 (5,0 điểm) Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. (Phần trích đoạn đã được học trong Ngữ văn lớp 9, tập II) -----------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong môn Ngữ văn (đề chung) – Tỉnh Nam Định năm học 2007- 2008). Yêu cầu Điểm Câu 1: Đặt tên và tìm trường từ vựng 1,5 a) Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ 0,5 - Đặt tên chính xác: “bút viết” (cho 0,5 điểm) - Chỉ đặt tên: bút, dụng cụ cầm để viết…(cho 0,25 điểm) b) Tìm trường từ vựng “trường học” 1,0 - Tìm trường từ vựng “trường học”: giáo viên, học sinh, cán bộ, phụ huynh, lớp học, sân chơi, bãi tập, thư viện… - Nêu đúng: 2 từ cho 0,25 điểm; 3 từ cho 0,5 điểm; 4 từ cho 0,75 điểm; 5
8
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
từ trở lên cho 1 điểm Câu 2: Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Chỉ rõ hai câu văn đầu lặp lại cụm từ “trường học của chúng ta” hai lần (lặp; liên kết câu) cho 0,5 điểm. Nếu chỉ nêu lặp lại từ “trường học” cho 0,25 điểm. Chỉ rõ “như thế” thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (thế; liên kết đoạn văn) cho 0,5 điểm. Câu 3: Ghi các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và thích nhất câu nào. a) Các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa - Ghi các câu thơ: 1. Sóng đã cài then, đêm sập cửa; 2. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! 3. Ra đậu dặm xa dò bụng biển; 4. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long; 5. Ta hát bài ca gọi cá vào; 6. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời; 7. Mặt trời đội biển nhô màu mới v.v… - Cách cho điểm: Ghi chính xác 1 câu cho 0,25 điểm; 2 câu cho 0,5 điểm; 3 câu cho 0,75 điểm; 4 câu cho 1,0 điểm; 5 câu cho 1,25 điểm; từ 6 câu trở lên cho 1,5 điểm. * Ghi chú: + Ghi sai 1 chữ không cho điểm và cũng không trừ điểm + Chép không chọn lọc theo yêu cầu (cả đoạn, cả bài…) không cho điểm b) Thích nhất câu nào và nêu cái hay của câu thơ - Chọn câu thơ thích nhất (sử dụng biện pháp nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá”) vì câu thơ đã nêu được cái hay về nội dung và nghệ thuật. - Câu thơ thích nhất có thể miêu tả một trong 3 cảnh (ra khơi, đánh cá và trở về); câu thơ có thể đã miêu tả bức tranh thiên nhiên trong sự hài hoà với hình ảnh con người lao động tiêu biểu. Câu thơ ấy có thể rất giàu sức liên tưởng, kỳ vĩ sống động; hiện thực và lãng mạn… Câu 4: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (trích đoạn đã học). Đây là kiểu bài phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau (phân tích theo trình tự diễn biến truyện để phát hiện về ngoại hình và đặc điểm tính cách của nhân vật…), nhưng việc phân tích phải hướng vào yêu cầu của đề. a) Giới thiệu vài nét về tác giả và truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”. - Lê Minh Khuê thuộc thế hệ nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Những tác phẩm đầu tay của cây bút nữ này ra mắt vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn. - Truyện “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971. Văn bản đưa vào SGK có lược bớt một số đoạn.
1,0
2,5 1,5
1,0
5,0
0,5
9
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
b) Ngoại hình và đặc điểm tính cách. b.1. Ngoại hình - Một cô gái trẻ trung, xinh đẹp: Cũng như các cô gái mới lớn, Phương Định là người nhạy cảm và luôn quan tâm đến hình thức của mình. Cô tự đánh giá: “Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao,kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” - Vẻ đẹp của cô đã hấp dẫn bao chàng trai: “Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe hay hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết những thư dài gửi đường dây, làm như ở cách xa nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có thể chào nhau hằng ngày”. Điều đó làm cô thấy vui và tự hào, nhưng chưa dành riêng tình cảm cho một ai. b.2. Đặc điểm tính cách. * Vượt lên khó khăn nguy hiểm, dũng cảm ngoan cường và bình tĩnh ung dung. - Chị cùng với hai cô gái khác là Thao và Nho phải sống và chiến đấu trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Chị phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá máy bay địch. Sau mỗi trận bom, chị cũng như đồng đội của mình phải lao ra trọng điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá. Đó là công việc mạo hiểm với cái chết luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh lạ thường. Với Phương Định và đồng đội của cô, những công việc ấy đã trở thành thường ngày: “ Có ở đâu như thế này không…chạy về hang”. - Mặc dù đã quen công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom, nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác. Từ khung cảnh và không khí chứa đầy căng thẳng đến cảm giác là “các anh cao xạ” ở trên kia đang dõi theo từng động tác, cử chỉ của mình, để lòng dũng cảm ở cô như được kích thích bởi sự tự trọng: “Tôi đến gần quả bom… đàng hoàng mà bước tới” ở bên quả bom, kề sát với cái chết im lìm mà bất ngờ, từng cảm giác của con người như cũng trở nên sắc nhọn hơn: “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng…dấu hiệu chẳng lành”. - Có lúc chị nghĩ đến cái chết nhưng chỉ “mờ nhạt” còn ý nghĩ cháy bỏng là “liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm thế nào để châm mìn lần thứ hai?”. Mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn được chị đặt lên trên hết. * Tâm hồn trong sáng - Giàu tình cảm với đồng chí đồng đội quê hương + Giống như hai người đồng đội trong tổ trinh sát, Phương Định yêu mến những người đồng đội trong tổ và cả đơn vị của mình. Đặc biệt cô dành tình
3,5 0,5
3,0 1,5
0,5
0,5
1,5 1,0 0,75
10
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp trên trọng điểm của con đường vào mặt trận. Chị đã lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm chưa về. Chị yêu thương gắn bó với bạn bè nên đã có những nhận xét tốt đẹp về Nho và phát hiện ra vẻ đẹp dễ thương “nhẹ, mát như một que kem trắng” của bạn. Chị hiểu sâu sắc những sở thích và tâm trạng của chị Thao. + Phương Định là con gái vào chiến trường nên cũng có một thời học sinh 0,25 hồn nhiên, vô tư bên người mẹ với một căn buồng nhỏ ở một đường phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội. Nó là niềm khao khát làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. 0,5 - Lạc quan yêu đời: Vào chiến trường đã ba năm, làm quen với những thử thách nguy hiểm, giáp mặt hàng ngày với cái chết, nhưng ở cô cũng như những đồng đội, không mất đi sự hồn nhiên trong sáng và những mơ ước về tương lai: “Tôi mê hát… thích nhiều”. 1,0 c) Đánh giá: * Khái quát ý nghĩa: 0,5 - Phương Định là cô thanh niên xung phong trên tuyến đường huyết mạch Trường Sơn những ngày kháng chiến chống Mỹ. Qua nhân vật, chúng ta hiểu hơn thế hệ trẻ Việt Nam những năm tháng hào hùng ấy. - Đó là những con người trong thơ Tố Hữu (Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước – Mà lòng phơi phới dậy tương lai), thơ Chính Hữu (Có những ngày vui sao cả nước lên đường – Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục), Phạm Tiến Duật (Bài thơ về tiểu đội xe không kính)... *Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nghệ thuật nổi bật: + Miêu tả chân thực và sinh động tâm lý nhân vật. + Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất (nhân vật chính Phương Định) đã tạo thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm nhân vật. + Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện. - Nguyên nhân thành công: Phải là người trong cuộc và gắn bó yêu thương…mới có thể tả được chân thực, sinh động như vậy. *Lưu ý chung : - Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh. - Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
11
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG NĂM HỌC: 2007 – 2008 Môn thi : NGỮ VĂN (đề chuyên) Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1 (2,0 điểm) Giữa Văn học dân gian và Văn học viết, bên cạnh những nét riêng về: thời gian ra đời, phương thức lưu truyền, tác giả..., vẫn có những điểm chung. Những điểm chung đó là gì? Cho ví dụ minh hoạ. Câu 2 (3,0 điểm) Trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân có đoạn: “... Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước... Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ... (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 166) 1. Đoạn văn trên thể hiện nội dung gì? 2. Nội dung ấy được biểu đạt bằng hình thức nghệ thuật như thế nào? Câu 3 (5,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Nói với con”, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó. ---------------------------------------
12
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh vào lớp10 THPT chuyên Lê Hồng Phong-Nam Định năm học 2007–2008) Mục đích - Yêu cầu Câu 1: * Mục đích: Kiểm tra kiến thức về hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết, qua đó rèn kỹ năng tổng hợp vấn đề, bước đầu giúp học sinh nắm được một vấn đề lý luận: đặc trưng văn học. * Yêu cầu: 1) Học sinh cần nêu ra nét chung giữa văn học dân gian và văn học viết như sau: - Về nội dung: Văn học dân gian và văn học viết đều lấy cuộc sống con người làm nội dung phản ánh, trong đó đặc biệt chú ý thể hiện tư tưởng, tình cảm, ước khát vọng của con người. - Về hình thức: Văn học dân gian và văn học viết đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phương tiện và hình tượng làm phương thức phản ánh đời sống. 2) Nêu đúng hai dẫn chứng về văn học dân gian và văn học viết. Chỉ ra được một cách ngắn gọn hai điểm chung đã nêu ở trên thể hiện qua hai dẫn chứng. Câu 2: * Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu văn bản, qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng nghị luận văn xuôi. * Yêu cầu: Học sinh biết phát hiện những vấn đề nội dung và hình thức nghệ thuật của đoạn văn, trình bày mạch lạc, diễn đạt trôi chảy. Cụ thể: 1) Nội dung: Đoạn văn tập trung thể hiện diễn biến tâm trạng đau đớn của nhân vật ông Hai khi nghe tin đồn làng chợ Dầu của ông theo giặc. Qua đó, nhà văn khắc sâu thêm vẻ đẹp tình yêu làng, yêu nước của nhân vật nói riêng, của người nông dân Việt Nam nói chung trong kháng chiến chống Pháp. 2) Nghệ thuật: Nghệ thuật nổi bật, bao trùm đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Để thể hiện tâm lí nhân vật một cách chân thực, sinh động. Kim Lân đã sử dụng những phương diện hình thức sau: a) Miêu tả tinh tế các trạng thái tinh thần của nhân vật ông Hai: - Nghi ngại, băn khoăn (Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được?). - Đớn đau khẳng định khi có bằng cớ rõ ràng (Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì.) - Xót xa tủi nhục (Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! Rồi đây
Điểm 2,0
0,5
0,5
0,5 0,5 3,0
1,0
0,5 0,5
13
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước). - Xót xa lo lắng cho mình và cho những người đồng hương, đồng cảnh ngộ (Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ...) b) Câu văn ngắn, nhiều câu nghi vấn (4 câu) câu cảm thán (2 câu), dấu chấm lửng... thể hiện tâm trạng ngổn ngang, rối bời của nhân vật khi nhận tin 0,5 dữ. c) Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, gần khẩu ngữ (nảy ra cái tin, mà, thì đích là, không có lửa làm sao có khói, ai người ta, hơi đâu bịa tạc, buôn bán mấy, 0,5 suốt cả cái nước Việt Nam này, lại còn, cái cơ sự...) cùng với điệp từ ai người ta, người ta, đã giúp Kim Lân thể hiện chân thực, sinh động và cảm động vẻ đẹp mộc mạc mà đằm thắm, tha thiết của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, góp phần mang lại sức hấp dẫn cho đoạn văn nói riêng và tác phẩm nói chung. Câu 3: 5,0 * Mục đích: Kiểm tra các năng lực: Cảm thụ và phân tích thơ, dùng từ, diễn đạt, khái quát vấn đề qua một bài nghị luận cụ thể, trọn vẹn * Yêu cầu: - Về kiến thức: HS hiểu bài thơ, biết phân tích làm nổi rõ định hướng. - Về kỹ năng: HS phải biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình các yếu tố nghệ thuật, tránh sa vào tình trạng diễn xuôi ý thơ. I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (định hướng ở đề bài) 0,25 II- Phân tích: Từ những định hướng đã nêu trong đề bài, HS cần tập trung phân tích làm nổi bật các ý cơ bản: 1) Gia đình ấm cúng, quê hương thơ mộng nghĩa tình – cội nguồn sinh dưỡng của con (Phân tích đoạn I của bài thơ) - Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của 0,5 cha mẹ. Phân tích 4 câu đầu để thấy: từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Chú ý phân tích nghệ thuật điệp cấu trúc, nghệ thuật sử dụng những hình ảnh cụ thể đã giúp nhà thơ tái hiện không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. - Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, thiên nhiên thơ mộng của 0,5 quê hương. Phân tích 3 câu tiếp để thấy cuộc sống lao động cần cù, tươi vui, thơ mộng của người đồng mình được gợi lên qua những hình ảnh đẹp. Chú ý phân tích những hình ảnh: nan hoa, câu hát, động từ cài, ken vừa cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt, giọng thơ tha thiết yêu thương, tự hào Người
14
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
đồng mình yêu lắm con ơi. - Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình cho con tâm hồn, lối sống (Rừng cho hoa, Con đường cho những tấm lòng). Chú ý phân tích hình ảnh vừa cụ thể vừa biểu tượng hoa, tấm lòng; điệp từ cho thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hào phóng mà yêu thương của rừng núi quê hương đối với con người. Từ đó, làm nổi bật nhắn nhủ của người cha; mong con biết nâng niu trân trọng những giá trị gia đình, quê hương, dân tộc mình. 2) Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, mong con kế thừa xứng đáng truyền thống ấy (Phân tích đoạn II của bài thơ). a) Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu quê hương còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó cha mong con sống nghĩa tình, chung thủy với quê hương, nguồn cội, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình....cực nhọc. Học sinh trong khi làm rõ nội dung trên phải biết bám sát các yếu tố: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời gọi mang ngữ điệu cảm thán Người đồng mình thương lắm con ơi thấm đượm niềm tự hào về quê hương và tha thiết yêu con: cách sử dụng những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng kết hợp với điệp cấu trúc, so sánh Sống trên đá không chê đá gập ghềnh- Sống trong thung không chê thung nghèo đóiSống như sông như suối- Lên thác xuống ghềnh- Không lo cực nhọc...thể hiện chân dung tâm hồn con người xứ sở và tình cảm của người cha. b) Ca ngợi người đồng mình mộc mạc, hồn nhiên nhưng giàu niềm tin và chí khí. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và mong ước xây dựng quê hương (ở đoạn thơ trên, nhà thơ đã từng khẳng định diện tâm hồn của người đồng mình: Cao đo nỗi buồn – Xa nuôi chí lớn). Chính những người như thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục. Từ đó, cha mong con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con biết tự tin vững bước trên mỗi chặng đường đời. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình thô sơ da thịt...Nghe con để làm sáng tỏ nội dung trên. Tương tự như đoạn trên, học sinh phải chú ý khai thác các yếu tố nghệ thuật để đến với vẻ đẹp nội dung: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời tâm tình dặn dò Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con; Con ơi; Nghe con; cách xây dựng những hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy giầu hình ảnh của con người miền núi. III- Đánh giá: 1) Qua lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha, thấm thía của người cha, ta đến được với tình yêu thương con, tình yêu gia đình, yêu quê hương rộng lớn,
0,5
1,0
1,0
1,0
15
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
chân thành của Y Phương. 2) Những điều nhà thơ nhắn nhủ tới con về tình gia đình, tình quê hương suy cho cùng là lời nhắn nhủ và ước mong con có lẽ sống cao đẹp. Đó là những điều vừa gần gũi vừa thiêng liêng, có ý nghĩa với muôn người ở muôn đời. IV- Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ: Tình cảm gia đình nói chung, tình cha con nói riêng là nguồn cảm hứng quen thuộc trong văn học (học sinh nên biết liên hệ so sánh mở rộng với tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng để thấy nét riêng của bài thơ này). Bài thơ của Y Phương với giọng thiết tha thấm thía, thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi đã góp phần làm phong phú thêm cho những tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng; góp phần làm tươi mới những điều tưởng chừng đã cũ, đã quen.
0,25
Cách cho điểm câu 3: -Từ 4-5 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, làm chủ được bài viết, văn mạch lạc, có cảm xúc, đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. - Từ 3- dưới 4 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, tuy chưa đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên nhưng tỏ ra có năng lực cảm thụ, phân tích văn học. - Từ 2- dưới 3 điểm: Tùy mức độ, nắm được bài thơ nhưng khả năng phân tích, so sánh liên tưởng, khái quát vấn đề còn hạn chế, diễn đạt được. - Từ 1- dưới 2 điểm: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi chính tả nhưng không trầm trọng. - Điểm dưới 1: Chưa nắm được bài thơ, nói chung chung, kỹ năng phân tích diễn đạt yếu. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề. Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
16
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ NĂM HỌC: 2007 – 2008 Môn thi : NGỮ VĂN Khóa ngày: 12-07-2007 Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1: (2 điểm) 1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở. 1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả) Câu 2: (3 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” ( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang) 2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên. 2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn. Câu 3: (5 điểm) 3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng giấy thi. 3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu. Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì? --------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Thành phố Huế năm học 2007-2008) Câu 1: (2 điểm) 1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS: (1,0 điểm) - Văn bản tự sự - Văn bản miêu tả - Văn bản biểu cảm 17
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Văn bản thuyết minh - Văn bản nghị luận - Văn bản điều hành (hành chính - công vụ) * Cho điểm: + HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm + HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm + HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm + HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm 1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): (1,0 điểm) - Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) - Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi) - Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan) - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten) * Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); không tính điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản : + HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm + HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm Câu 2: (3 điểm) 2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng: (1,5 đ) - Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm) - Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm.(0,25 điểm) 2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: (1,5 điểm) - Liên kết nội dung:(0,75 điểm) + Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm) + Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm) - Liên kết hình thức: (0,75 điểm) + Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất + Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt + Phép thế: cây cỏ - chúng + Phép nối: và * Cho điểm: + HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm + HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm + HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm Câu 3: (5 điểm) 18
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng) (1đ) - Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm) - Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm) 3.2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học:(4đ) *Yêu cầu về kỹ năng: - Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết. - Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học. - Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng chính xác, chọn lọc; suy nghĩ chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ ràng. *Yêu cầu về kiến thức: a) Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu: (3,5 điểm) - Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (Ông Sáu và bé Thu). - Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ). - Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ: + Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù trước đó em cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnh.(1,25 điểm ) + Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật “chiếc lược ngà”- biểu hiện của tình cha con cao đẹp.(1,75 điểm) + Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công: tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; hệ thống nhân vật chân thực, tự nhiên; ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ.(0,5 điểm) b) Bài học rút ra từ câu chuyện: (0,5 điểm) Học sinh có thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó các ý cơ bản là: + Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm quý báu, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy. + Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm cao quý đó. + Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ. ... * Chú ý: - Giám khảo cho điểm các ý về yêu cầu nội dung kiến thức trên cơ sở gắn liền với yêu cầu về kỹ năng. - Trong phần“Phân tích tình cảm cha con...”, giám khảo không cho quá 0,5 điểm nếu học sinh sa vào kể chuyện. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
19
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2009 – 2010 Môn thi : NGỮ VĂN Khóa ngày 01,02 – 7 - 2009 Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1: ( 2 điểm) Em hãy phát hiện và nêu hiệu qủa nghệ thuật của phép tu từ trong đoạn thơ sau: Trâu nằm hòng mát trưa hè. Rung rinh bóng nắng bờ tre đầu làng. Miệng nhai , đôi mắt mơ màng. Như nhai cả sợi nắng vàng đồng quê. ( Thanh Thản) Câu 2: ( 3 điểm) Một người đi du lịch nhiều nơi, khi trở về đã khẳng định với người thân: Không nơi nào đẹp bằng quê hương ! Em hãy viết một văn bản ( 20 - 25 câu) , nêu những suy nghĩ, cảm nhận của mình về ý kiến trên. Câu 3: ( 5 điểm) Phân tích vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ qua tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. ------------------- Hết -----------------
GỢI Ý LÀM BÀI (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT – Đồng Nai năm học 2009–2010) Câu 1 (2 điểm): Học sinh phát hiện và nêu hiệu qủa nghệ thuật của phép tu từ trong đoạn thơ : -Nhân hoá: Trâu nằm hóng mát , đôi mắt mơ màng. + Tả về con trâu bằng những từ ngữ vốn để tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gủi với con người, biểu thị những suy nghĩ , tình cảm như con người. Miệng nhai , đôi mắt mơ màng. ( Sự vật so sánh) - So sánh : Như ( từ so sánh) nhai cả sợi nắng vàng đồng quê.(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh) Câu 2 (3 điểm): Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lí) 20
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho HS có thể trình bày ý kiến, cảm nhận của mình xoay quanh chủ đề quê hương (như vai trò của quê hương đối với đời sống con người, tình yêu, sự gắn bó đối với quê hương...). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai yêu cầu chính sau đây: * Về hình thức: Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị luận có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết luận), và không quá một trang giấy thi. * Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau: - Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu... - Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: + Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. + Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...). + Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. (Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh) - Bàn bạc mở rộng: + Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc. - Phương hướng, liên hệ: + Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người. + Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo vệ quê hương. Câu 3 (5 điểm): HS trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau: 1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương: - Nguyễn Dữ là tác giả nổi tiếng ở thế kỷ XVI, học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời. - Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong số 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục - một kiệt tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là “thiên cổ kỳ bút”. 21
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng phải chịu một số phận bi thảm. 2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận nhân vật Vũ Nương: a. Là người có phẩm chất tốt đẹp: - Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. - Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thủy với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”). - Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau ốm, ma chay chu tất khi bà qua đời). b. Là người có số phận bất hạnh: - Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận. - Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). - Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa. 3. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến: - Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm bật lên phẩm chất và cả sự bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kỳ ảo với những yếu tố thực khiến cho nhân vật vừa mang những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực. - Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi phẩm chất tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia. - Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói thông cảm, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
22
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2009 – 2010 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Phần I: (4 điểm) Cho đoạn trích sau: (…) Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” (…) (Lê Minh Khuê – Sách Ngữ văn 9, tập 2) 1. Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. 2. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên. 3. Giới thiệu ngắn gọn (không quá nửa trang giấy thi) về nhân vật tôi trong tác phẩm đó. 4. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả. Phần II (6 điểm) Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp: (…)Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (…) 1. Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là Đồng chí? 2. Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. 23
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
3. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội. (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế). ----------------Hết------------------BÀI GIẢI GỢI Ý (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT – Hà Nội năm học 2009–2010) Phần I: (4 điểm) 1. Những câu văn này được rút trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Đây là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. 2. - Câu có lời dẫn trực tiếp: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. - Câu đặc biệt trong đoạn trích: Im ắng lạ. 3. Truyện “Những ngôi sao xa xôi” được trần thuật từ ngôi thứ nhất. Người kể chuyện cũng là nhân vật chính: nhân vật “tôi” (Phương Định). Cô và các đồng đội của mình đã sống và chiến đấu ở trên một cao điểm giữa một vùng trọng điểm của tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều bom đạn nguy hiểm nhất. Phương Định là một cô gái Hà Nội, có một thời học sinh hồn nhiên, vô tư bên người mẹ trong một căn buồng nhỏ ở một đoạn đường phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh. Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội. Nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn của cô trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. Vào chiến trường đã ba năm, đã quen với thử thách, giáp mặt hằng ngày với cái chết, nhưng cô vẫn không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng và những mơ ước về tương lai. Cô gái nhạy cảm, hồn nhiên này hay mơ mộng và thích hát. Phương Định cũng yêu mến những đồng đội trong tổ và trong cả đơn vị của mình, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp trên trọng điểm của con đường vào mặt trận. Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến hình thức của mình. Cô tự đánh giá : “Tôi là con gái Hà Nội… Một cô gái khá … Có hai bím tóc dày, mềm … một cái cổ cao, kiêu hãnh… một đôi mắt xa xăm…”. Công việc của cô nơi chiến trường hết sức nguy hiểm. Sau mỗi trận bom, cô phải lao ra trọng điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá. Đó là một công việc phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự bình tĩnh và dũng cảm. Nhưng với cô, công việc ấy đã trở thành việc thường ngày.
24
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Hình ảnh Phương Định được nhà văn miêu tả sinh động, tinh tế. Đó là hình ảnh một cô gái thanh niên xung phong tiêu biểu cho những người thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ. 4. Tác phẩm viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9: Về truyện : - “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng - Một trong những nhân vật chính là Thu – một cô giao liên thời kháng chiến chống Mĩ. Về thơ : - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật - Nhân vật trữ tình trong bài thơ : người chiến sĩ lái xe vận tải quân sự trên đường mòn Trường Sơn thời chống Mĩ. Phần II (6 điểm) 1. Đồng chí: người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, “đồng chí” trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Bài thơ được đặt tên “Đồng chí” nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng – những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng chiến đấu, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời chống Pháp. Tình đồng chí vừa là tình chiến đấu, vừa là tình thân. Cả hai đều là máu thịt, hữu cơ, nó là sinh mạng con người cầm súng. Nó còn là lời nhắn gửi, lời kí thác của nhà thơ với người, với mình, nó là tiếng gọi sâu thẳm, thiêng liêng, nó là vật báu phải giữ gìn trân trọng. 2. Câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” có cách diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao: “giếng nước gốc đa”. Câu thơ có biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa. Những biện pháp này đã góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người bộ đội. Nó làm cho lời thơ vừa có sắc thái dân gian, vừa hiện đại. 3. Tình đồng chí cao đẹp đã mang lại sự đồng cảm, chia sẻ sâu sắc giữa những người đồng đội (1). Tuy xuất thân từ những làng quê cụ thể khác nhau nhưng những người chiến sĩ ấy đã có cùng một cảnh ngộ (2). Họ đã phải từ giã ruộng nương, làng mạc để bước chân vào quân ngũ (3). Họ để lại sau lưng những người thân với cuộc sống khó khăn, vất vả, với những tình cảm nhớ thương tha thiết (4). Bước chân vào cuộc chiến đấu trong giai đoạn đầu gian khổ, những người lính không có cả những trang phục bình thường, quen thuộc của một người bộ đội (5). Áo thì rách vai, quần thì có vài mảnh vá, chân thì không giày (6). Nhưng tinh thần của họ vẫn lạc quan : miệng cười buốt giá (7). Họ lại yêu thương, đoàn kết, gắn bó nhau trong hoàn cảnh thiếu thốn 25
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
ấy: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (8). Tình đồng chí như một ngọn lửa nồng đã sưởi ấm tâm hồn, cuộc sống của những người vệ quốc quân Việt Nam (9). Chính tình đồng chí cao đẹp đó đã mang lại sức mạnh và làm nên chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Pháp (10). (1) : Tổng hợp → nêu nội dung chính của cả đoạn. Các câu từ câu (2) → câu (9) : Phân tích → nêu những biểu hiện của tình đồng chí: đồng cảm, sẻ chia. Câu (10) : Tổng hợp → tổng kết và nâng cao, khẳng định giá trị của tình đồng chí. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
26
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2009 – 2010 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1. (2 điểm) a. Trong các từ sau đây từ nào là từ láy? Nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, đưa đón, lấp lánh, giam giữ, ngặt nghèo. b. Tìm thành phần tình thái trong các câu sau và cho biết tác dụng của chúng? " Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được". (Kim Lân, Làng, trong Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005, trang 166) Câu 2. (3 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 15 đến 20 dòng) về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ qua truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Câu 3. (5 điểm) Cảm nhận và suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con trong bài "Nói với con" của Y Phương. …............................................Hết...................................................
27
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
ĐÁP ÁN (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT- Tuyên Quang năm học 2009–2010) Câu 1. (2 điểm) a. Học sinh nêu đủ bốn từ láy cho 1 điểm (mỗi từ cho 0,25 điểm) - Nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh b.Học sinh chỉ ra được: -Thành phần tình thái: chả nhẽ (0,5 điểm) -Tác dụng: bày tỏ thái độ, cách đánh giá về sự việc nêu ra trong câu. ( 0,5điểm) Câu 2. (3 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Đoạn văn có bố cục 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. - Diễn đạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả. - Hình thức trình bày sạch đẹp, chữ viết cẩn thận, dùng từ, đặt câu đúng. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: Nội dung cần đạt Điểm - Giới thiệu chung về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua hình ảnh các cô thanh niên xung phong trong truyện 0,5 “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. - Hoàn cảnh cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt, họ vẫn vươn lên và tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp. 0,5 + Trẻ trung, trong sáng, hồn nhiên... 0,5 0,5 + Tâm hồn lãng mạn, lạc quan. + Vượt qua mọi gian khổ, hi sinh, dũng cảm chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ để bảo vệ Tổ quốc. 0,5 + Sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nước 0,5 nồng nàn - Đánh giá về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước Câu 3. (5 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày cảm nhận , suy nghĩ của mình về tác phẩm - Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết cẩn thận, không mắc lỗi chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Yêu cầu về kiến thức:
28
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần trình bày rõ cảm nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều người cha nói với con. Nội dung cần đạt Điểm 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. 0,5 2. Cảm nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều: a. Cha nói với con về tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê 1,0 hương với con. - Đó là hạnh phúc được sống trong sự yêu thương của cha mẹ. Cha mẹ đã dìu dắt, nâng đỡ con từ bước đi đầu tiên, tìm thấy niềm vui từ con. - Đó là hạnh phúc được sống giữa "người đồng mình" những con người "yêu lắm" bởi họ khéo tay, yêu thiên nhiên, lạc quan và nhân hậu. Con đã trưởng thành trong nghĩa tình của quê hương như vậy. -> Nói với con những điều ấy, cha cho con hiểu những tình cảm cội nguồn đã sinh dưỡng con để con yêu cuộc sống hơn. b.Cha nói với con về quê hương, về "đồng mình" 1,0 - Cuộc sống của "người đồng mình" thương lắm bởi vất vả, gian nan. - Nhưng người đồng mình sống đẹp: Sức sống mạnh mẽ, vất vả nhưng khoáng đạt, gắn bó với quê hương; mộc mạc chân thật nhưng giàu ý chí, niềm tin; mong xây dựng quê hương tốt đẹp c.Người cha dặn dò con. 1,5 - Từ tình cảm gia đình, quê hương nhà thơ nâng lên lẽ sống cho con. - Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình, cha mong con sống có tình nghĩa với quê hương, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình. - Người cha muốn con hiểu, cảm thương cuộc sống còn khó khăn của quê hương, tự hào với truyền thống quê hương để vững bước trên đường đời. 3.Đánh giá: Bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm; cách nói cụ 1,0 thể, mộc mạc có tính khái quát,Y Phương giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
29
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2009 – 2010 TUYÊN QUANG Môn thi : NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Khóa ngày 26/6/2009 Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề. Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau: " Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết ... Một người như thế ấy !... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn... *** Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác." (Nam Cao - Lão Hạc ) a) Theo em, đoạn văn bản trên là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Giải thích lý do. b) Từ nội dung đoạn trích và toàn tác phẩm, hãy tìm hiểu hàm ý của câu : “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác". Câu 2 (3,0 điểm) Tiết kiệm là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về chủ trương đó (khoảng 20 dòng của trang giấy thi). Câu 3 (5,0 điểm) Từ những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Thành Long và truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em hãy phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn nói trên, qua đó hãy nêu nhận xét của mình về nghệ thuật của truyện ngắn này. ----------- Hết--------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
30
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (CHUYÊN) (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên - Tỉnh Tuyên Quang năm học 2009–2010) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi. - Điểm toàn bài không làm tròn. II. Hướng dẫn chấm từng câu Câu 1: (2 điểm) a) Đoạn văn là lời độc thoại nội tâm (0,25 điểm) - Giải thích lý do(0.75 điểm) + Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn khi không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Vì vậy, đoạn văn bản trên là độc thoại nội tâm. + Lời trong văn bản là lời độc thoại nội tâm của nhân vật "Tôi "(Ông giáo) b) Tìm hiểu hàm ý của câu văn: "Không ! Cuộc đời ... nghĩa khác" (1,0 điểm) - Sự khẳng định mạnh mẽ, niềm vui, niềm tin của ông giáo về nhân cách cao đẹp của lão Hạc - nhân cách của một người lương thiện.(0,5 điểm) - Nỗi buồn, nỗi xót xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người nông dân nghèo trong xã hội cũ.(0,5 điểm) Câu 2: (3,0 điểm) Yêu cầu Yêu cầu về kĩ năng: - Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề (khoảng 20 dòng trên trang giấy thi). - Viết được một văn bản nghị luận xã hội. - Vận dụng được các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt đã học. - Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp và dùng từ. Yêu cầu về kiến thức: a) Giải thích: - Thế nào là tiết kiệm ?
31
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
(Tiết kiệm là sử dụng tiền bạc, của cải vật chất, sức lao động, thời gian,… một cách hợp lí, đúng mức, không lãng phí). - Vì sao tiết kiệm lại trở thành một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay ? + Đất nước ta bị chiến tranh tàn phá nặng nề. + Đời sống nhân dân ta còn nhiều khó khăn. + Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu. Vì vậy, mỗi người phải tiết kiệm để góp phần xây dựng và phát triển đất nước. b) Cảm nghĩ của bản thân: - Mỗi người phải có ý thức tự giác tiết kiệm và thể hiện điều đó bằng những việc làm cụ thể hằng ngày. - Học sinh phải biết tiết kiệm và vận động người khác thực hành tiết kiệm. Thang điểm - Điểm 3: Bài làm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nêu trên, viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, bố cục hợp lí, mắc một số sơ sót nhỏ, thông thường (dùng từ, chính tả,…) - Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là các yêu cầu về nội dung và cách lập luận. Có thể có một vài sơ sót nhỏ nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Diễn đạt lưu loát, có thể mắc một số lỗi nhỏ nhưng không làm sai ý người viết. - Điểm : Bài đạt khoảng 1/2 yêu cầu trên hoặc có thiếu ý, so sài. Diễn đạt chưa tốt, mắc những lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, đặt câu. - Điểm 0: Không làm được gì hoặc sai lạc hoàn toàn. Câu 3 (5,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về một nhân vật văn học. - Bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận rõ ràng. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, thí sinh phải chỉ ra và phân tích được những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong tác phẩm này với các ý cơ bản sau: - Phần giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Thành Long viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp, ông là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí. + Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là kết quả chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của Nguyễn Thành Long. + Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một 32
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. - Phần phân tích: Nhân vật anh thanh niên trong truyện với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc rất đáng trân trọng. + Yêu đời, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. + Có những suy nghĩ đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. + Có đời sống tinh thần phong phú: Say mê đọc sách, xem đọc sách là một niềm vui, là một người bạn. + Một con người thành thực, mến khách, luôn quan tâm tới người khác. + Một con người khiêm tốn, hi sinh thầm lặng,… Chú ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh phải đưa dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng để làm rõ từng đặc điểm, tính cách của nhân vật (sự phân tích, giải thích, chứng minh phải có căn cứ thuyết phục). - Phần nhận xét: Với cốt truyện nhẹ nhàng, chi tiết chân thực tinh tế, đối thoại sinh động, tình huống truyện bất ngờ thú vị, tác giả đã ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của thế hệ thanh niên trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Thang điểm - Điểm 4 - 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có thể còn một vài sơ sót nhỏ về diễn đạt. - Điểm 2- 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, còn một vài lỗi về diễn đạt nhưng không làm sai lệch ý của người viết. - Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc sơ sài, mắc khá nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 0: Không làm được gì hoặc sai lạc hoàn toàn. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
33
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi : NGỮ VĂN (không chuyên) Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1 (2,0 điểm) Cho đoạn thơ: “Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.” (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích –Ngữ văn 9, tập một) a. Tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong hai câu thơ đầu? b. Xác định nghĩa của từ “nắng mưa” trong đoạn thơ trên. c. Thế nào là thành phần tình thái? Xác định thành phần tình thái trong câu: “Có khi gốc tử đã vừa người ôm.” Câu 2 (3,0 điểm) Trong văn bản “Mẹ tôi” của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (Ngữ văn 7, tập một), người cha đã nhắc nhở con:“Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.” Suy nghĩ của em về lời dạy trên. Câu 3 (5,0 điểm) Vẻ đẹp bình dị của người lao động trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. ................................. HẾT.................................
34
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn (không chuyên)vào lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi, tỉnh Hải Dương năm học 2014-2015) A. YÊU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm): a. Tâm trạng của Thúy Kiều: - Xót xa thương cha mẹ, tưởng tượng cha mẹ đang ngóng trông mình.( 0.5 điểm) - Lo lắng, băn khoăn không biết ai sẽ phụng dưỡng chăm sóc cha mẹ.( 0.5 điểm) b. Nghĩa của từ “nắng mưa”: - Nghĩa tường minh: chỉ hiện tượng thời tiết. (0.25 điểm) - Hàm ý: chỉ sự xa cách về thời gian .(0.25 điểm) c. - Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói với sự việc được nói đến trong câu. (0.25 điểm) - Thành phần tình thái trong câu: “có khi”. (0.25 điểm) Câu 2 ( 3,0 điểm) 1. Yêu cầu a. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục. - Diễn đạt lưu loát. b. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp mà con cái dành cho những bậc sinh thành ra mình. Nó đươc biểu hiện bằng những suy nghĩ và hành động cụ thể: biết vâng lời cha mẹ; quan tâm đến niềm vui nỗi buồn của cha mẹ; lễ phép với cha mẹ; nuôi dưỡng chăm sóc cha mẹ lúc tuổi già, ốm đau; không làm buồn lòng cha
35
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
mẹ… Lời người cha đã khẳng định giá trị của tình yêu thương, lòng kính trọng cha mẹ: là tình cảm thiêng liêng nhất trong những tình cảm thiêng liêng của cuộc đời con . - Đây là lời dạy rất đúng đắn, sâu sắc: + Không ai gần gũi, thân thiết, hy sinh và hết lòng với chúng ta hơn cha mẹ. Từ lúc ấu thơ cho đến lúc trưởng thành cha mẹ luôn bên con che chở dìu dắt con. Những lúc chúng ta vấp ngã trên đường đời thì cha mẹ chính là chỗ dựa êm ái và vững chắc nhất. Tình cảm cha mẹ dành cho chúng ta bao la hơn biển cả. + Yêu thương kính trọng cha mẹ là biểu hiện của chữ hiếu mà cả người phương Tây, phương Đông, tự cổ chí kim đều hướng đến, là tình cảm hợp với đạo đức, đạo lý ngàn đời. + Yêu thương, kính trọng cha mẹ là gốc rễ cội nguồn, mạch chảy của những tình cảm cao đẹp khác trong mỗi con người. - Một người biết yêu thương kính trọng cha mẹ sẽ luôn được xã hội đề cao. Ngược lại đứa con không biết yêu thương, kính trọng cha mẹ thì sẽ chỉ nhận được ở xã hội sự lên án phê phán. - Yêu thương, kính trọng cha mẹ phải được thể hiện một cách chân thật, cụ thể trong suy nghĩ, việc làm, lời nói. - Mỗi chúng ta cần biết ngợi ca, học tập những tấm gương yêu thương, kính trọng cha mẹ. Đồng thời phê phán những kẻ có thái độ, hành vi bất hiếu với cha mẹ. 2. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3: (5,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng và kiến thức: a. Yêu cầu về kĩ năng: - Có kĩ năng nghị luận về một tác phẩm truyện, thể hiện được năng lực cảm thụ về nhân vật văn học - Bố cục hợp lí rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Văn viết trong sáng có cảm xúc. b .Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: giới thiệu được vẻ đẹp bình dị của người lao động - vẻ đẹp hết sức giản dị và lặng thầm toát lên từ chính cuộc sống, công việc thường ngày của họ. - Phân tích nhân vật anh thanh niên – nhân vật chính - người mang vẻ đẹp bình dị tiêu biểu, điển hình cho những người lao động nói chung trong công cuộc xây dựng đất nước: 36
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
+ Vẻ đẹp bình dị từ lòng yêu nghề sâu sắc, ý thức trách nhiệm với công việc: gắn bó với công việc, coi công việc như người bạn thân, tìm thấy niềm vui trong công việc, tinh thần tự giác làm việc trong mọi hoàn cảnh... + Vẻ đẹp bình dị nằm trong lý tưởng sống cao đẹp: ý thức được công việc lặng thầm của mình có ích cho đất nước, cho cuộc kháng chiến, muốn cống hiến nhiều hơn nữa... + Sự bình dị toát lên từ vẻ đẹp tâm hồn: Yêu đời, yêu cuộc sống, biết tổ chức sắp đặt một cuộc sống ngăn nắp, đầy đủ vật chất, phong phú về tinh thần... Cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người: thèm người; cảm động, vui mừng khi có khách xa; hiếu khách, chu đáo, ân cần, quan tâm tới người khác. Khiêm tốn thành thực: tự thấy đóng góp của mình là nhỏ bé, nhiệt thành giới thiệu người khác cho ông họa sĩ vẽ... - Vẻ đẹp bình dị của người lao động còn được thể hiện ở nhiều nhân vật khác: + Đó là nhà họa sĩ cả đời khao khát tìm cái đẹp, sáng tạo cái đẹp cho cuộc sống. Đó là bác lái xe suốt mấy chục năm bền bỉ với những hành trình dài. + Đó còn là những nhân vật xuất hiện gián tiếp: ông kĩ sư ở vườn rau, anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng, anh cán bộ nghiên cứu sét. - Nghệ thuật: Khắc họa vẻ đẹp bình dị của người lao động: xây dựng tình huống truyện hợp lý, cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp hài hòa giữa tự sự trữ tình với bình luận... - Đánh giá: + Vẻ đẹp của những người lao động bình dị mà rất đáng quý, đáng trân trọng; bình dị mà rất sâu xa, cao đẹp. Đó là vẻ đẹp của những cá nhân trong các công việc đời thường, lặng thầm nhưng biết hướng đến dân tộc, cộng đồng, biết sống có ích, có ý nghĩa cho đất nước. + Vẻ đẹp trong tâm hồn, phẩm chất của những con người bình thường nhưng có sức lan tỏa với những người xung quanh. 2. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt được yêu cầu nêu trên, nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
37
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI NĂM HỌC: 2014 – 2015 Môn thi : NGỮ VĂN (chuyên) Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn văn sau: “ … Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó…Hoặc là cây, hoặc là là cái vòm trời của nhà hát, hoặc bà bán kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức bâu xung quanh. Con đường nhựa ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn trông như một con sông nước đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…” ( Trích “ Những ngôi sao xa xôi” - Lê Minh Khuê) 1. Cảm nhận vẻ đẹp trữ tình của đoạn văn. 2. Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu: “Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên.” Câu 2 (3,0 điểm) Điều em rút ra từ câu chuyện sau: Ngọn gió và cây sồi Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời: - Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh
38
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. ( Theo Hạt giống tâm hồn- NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011) Câu 3 (5,0 điểm) Đọc “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ không chỉ có hình tượng đẹp mà còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ.” Em có đồng ý với nhận định trên? ................................. HẾT.................................
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn (chuyên) vào lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi, tỉnh Hải Dương năm học 2014-2015) A. YÊU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm): 1. Vẻ đẹp trữ tình trong đoạn văn: ( 1.5 điểm) - Không gian thanh bình, mát lành trong một cơn mưa đá đối lập với sự hủy diệt, tàn phá của chiến tranh. - Những hình ảnh của một tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng lung linh trong dòng hoài niệm. - Cảm xúc mơ mộng của nhân vật: thẫn thờ, tiếc, nhớ… - Tâm hồn trẻ trung lãng mạn của Phương Định. - Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế. - Sử dụng nhiều kiểu câu đặc biệt, biện pháp so sánh để nhấn mạnh hơn những kỉ niệm ùa về trong tâm hồn. 2. Biện pháp tu từ so sánh có hiệu quả nghệ thuật: ( 0.5 điểm) - Gợi sự liên tưởng hồn nhiên của trẻ thơ, góp phần tái hiện nguyên vẹn kí ức xa xôi đẹp đẽ, mang đậm màu sắc kì ảo của thế giới cổ tích yên bình. - Góp phần thể hiện tính trữ tình. 39
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Câu 2 (3,0 điểm) 1. Yêu cầu a. Về kỹ năng: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. b. Về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau: 1. Giải thích: - Ngọn gió là hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. - Cây sồi là hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, sự can đảm đối đầu, không gục ngã trước nghịch cảnh bất thường. - Câu chuyện đề cao lòng dũng cảm, sự chiến thắng của cây sồi trước ngọn gió để nói về con người. Cuộc đời mỗi người ít hay nhiều đều phải trải qua những khó khăn, thử thách. Điều quan trọng là chúng ta đối mặt với nó như thế nào, vượt qua hay để nó vùi dập, cuốn trôi? 2. Bàn luận: - Mẩu chuyện “Ngọn gió và cây sồi” toát lên ý nghĩa tích cực để lại cho chúng ta những suy ngẫm: + Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây) + Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có lòng dũng cảm, nghị lực và bản lĩnh vững vàng, có khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. Đó chính là nguồn sức mạnh tinh thần lớn lao để con người tự tin đối đầu và vượt qua được khó khăn thử thách của cuộc đời. + Chính những khó khăn, thử thách của cuộc đời sẽ là yếu tố tôi luyện để con người trưởng thành, mạnh mẽ hơn; là điều kiện để con người chứng tỏ được giá trị của bản thân. + Nếu không có sức mạnh nội lực, tự thân, con người dễ dàng gục ngã, bị khuất phục trước những tác động của cuộc đời. Đó là con người yếu đuối, hèn nhát, không thể tự mình đến với thành công. - Những con người dũng cảm và chiến thắng thử thách như cây sồi sẽ luôn được mọi người yêu quý, kính trọng. 3. Bài học:
40
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Đứng trước nghịch cảnh, con người không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản mà phải bình tĩnh, tự tin tận dụng mọi khả năng của bản thân để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách của cuộc sống. - Phải tích cực rèn luyện sức mạnh thể chất và tôi luyện nguồn sức mạnh tinh thần để chủ động, sẵn sàng trước mọi sóng gió cuộc đời. - Biết lên án, phê phán những người có hành động và thái độ buông xuôi, thiếu nghị lực. - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 (5,0 điểm) 1. Giải thích ý kiến: - Hình tượng đẹp là hình ảnh mang tính tượng trưng khái quát, có khả năng gợi liên tưởng sâu xa tới những ý nghĩa cao đẹp. - Ý kiến trên nhấn mạnh đến tài năng của Thanh Hải trong việc xây dựng hình tượng và tạo chất nhạc, chất thơ để thể hiện nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Chú ý cặp từ “không chỉ”, “mà còn” thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này. 2. Học sinh bình luận được về nhận định trên, phân tích được bài thơ làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản: - Mùa xuân là hình tượng đẹp và xuyên suốt bài thơ. Từ hình ảnh tả thực mùa xuân - mùa khởi đầu của một năm, thời gian vạn vật sinh sôi nảy nở - Thanh Hải đã mang lại cho hình tượng nhiều ý nghĩa, mà nghĩa nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu. + Gợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời: từ những hình ảnh dung dị của mùa xuân, tác giả đã tái hiện lên một bức tranh thiên nhiên xứ Huế trong sáng thơ mộng và tràn đầy sức sống. + Gợi vẻ đẹp của quê hương đất nước ở hai phương diện: xây dựng và chiến đấu. Từ hình ảnh “lộc” non của mùa xuân giắt trên lưng người ra trận và trải dài nương mạ theo tay người gieo trồng, bài thơ đã khắc họa hình tượng lớn lao mà tươi đẹp: đất nước tràn trề sinh lực mới, đầy ắp thành quả mới… + Gợi vẻ đẹp của con người trong sự hoá thân dâng hiến: cuộc đời con người với tất cả sức sống tươi trẻ nhất như “một mùa xuân nho nhỏ”, sẵn sàng hi sinh, đóng góp vào mùa xuân lớn của đất nước … - Bài thơ còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ: + Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Nhạc điệu được tạo ra từ thể thơ năm chữ với cách gieo vần đầy biến hóa; cách ngắt nhịp linh hoạt; điệp từ, điệp ngữ phong phú…
41
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
+ Chất nhạc dào dạt cất lên từ chính cuộc sống “vất vả và gian lao” mà tươi đẹp: tiếng chim chiền chiện hót vang trời, nhịp điệu hối hả và xôn xao của đất nước, nhịp phách tiền đất Huế… + Chất thơ tỏa ra từ bức tranh mùa xuân thơ mộng: nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, giàu ý nghĩa biểu tượng; đường nét, màu sắc hài hòa tinh tế; những nét dịu dàng đặc trưng của xứ Huế… + Đặc biệt, chất thơ còn là mạch cảm xúc trữ tình bay bổng, biến đổi: lúc sôi nổi, hồn nhiên, tươi vui; lúc sâu lắng suy tư… 3. Đánh giá: - Lời nhận định đã khái quát những thành công nổi bật về phương diện nghệ thuật của bài “ Mùa xuân nho nhỏ”. - Chính hình tượng đẹp và chất nhạc, chất thơ đã góp phần tạo nên phong cách nghệ thuật độc đáo, dung dị mà tài hoa của Thanh Hải. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
42
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2014 – 2015 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Phần I/ Đọc- hiểu văn bản (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Ngữ văn 9, tập II, tr70, NXB Giáo dục, 2005) a. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? b. Chỉ ra những từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ. Em có nhận xét gì về sự chuyển động của cảnh vật qua những từ láy đó? c. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ trên. Phần II/ Làm văn: (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) với chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một niềm hạnh phúc lớn”. Câu 2: (5.0 điểm) … Thuyền ta lái gió với buồm trăng Ta hát bài ca gọi cá vào. Lướt giữa mây cao với biển bằng. Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Biển cho ta cá như lòng mẹ Dàn đang thế trận lưới vây giằng. Nuôi lớn đời ta từ thuở nào. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Cá song lấp lánh đước đen hồng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. (Trích “Đoàn thuyền đánh cá”- Huy Cận. Ngữ văn 9, tập 1 tr 139, NXB Giáo dục 2005) Hãy phân tích hình ảnh người lao động đánh cá trên biển trong đoạn thơ trên. Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của ngư dân trong việc bảo về chủ quyền biển đảo quê hương. ………..…. HẾT ……………….
43
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT tỉnh Quảng Ngãi năm học 2014-2015) Phần I/ Đọc- hiểu văn bản (3.0 điểm) a. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Sang thu? Tác giả Hữu Thỉnh. (Mỗi ý 0,5 điểm) b. Những từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ: dềnh dàng, vội vã. Nhận xét về sự chuyển động của cảnh vật qua những từ láy đó: sự chuyển động vừa chậm (hoặc chầm chậm …) vừa nhanh (hoặc hối hả…). (Mỗi ý 0,5 điểm) c. Nội dung của đoạn thơ:Miêu tả sự chuyển giao của đất trời thật kì diệu. Tất cả cảnh vật đều hiện lên vẻ đẹp riêng, đó là một mùa thu dịu dàng mà xôn xao đã đến. (1.0 điểm) Phần II/ Làm văn: (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Học sinh có nhiều cách trình bày, song phải đảm bảo số câu qui định (từ 7 đến 10 câu, đảm bảo về hình thức và nội dung của đoạn văn nghị luận với chủ đề: “Được sống trong tình yêu thương là một niềm hạnh phúc lớn” với các ý cơ bản sau: - Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người, là một phương diện quan trọng nói lên bản chất đời sống con người. - Sống trong tình yêu thương, mỗi người sẽ thấu hiểu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình, là động lực giúp mỗi người sống tốt đẹp hơn, có thêm niềm tin sức mạnh. - Nếu sống thiếu tình thương, con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng. - Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc lớn của mọi người. • Biểu điểm - Điểm 2.0: Trình bày đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt - Điểm 1.5: Đảm bảo các yêu câu trên nhưng còn mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1.0: Viết được đoạn văn nghị luận xã hội nhưng chưa đảm bảo được các ý cơ bản theo yêu cầu - Điểm 0.5: Bài viết đoạn văn nhưng không hiểu đề, viết lan man hoặc quá sơ sài - Điểm 0: Không viết được gì Câu 2: (5.0 điểm) • Yều cầu về kĩ năng: Hiểu đề, bài làm thể hiện được kĩ năng nghị luận về đoạn thơ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả… • Yêu cầu về kiến thức: 44
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Đề bài có hai yêu cầu: + Phân tích đoạn thơ. + Liên hệ thực tế. Sau đây là một số gợi ý: 1. Giới thiệu tác giả Huy Cận, tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá”, đoạn trích và hình ảnh những ngư dân đánh cá giữa biển đêm. 2. Phân tích đoạn thơ - Những ngư dân say sưa làm việc trong tiếng hát thâu đêm với niềm phấn khởi tự hào (về cuộc đời mới, về sự chuyển mình của đất nước, về sự giàu đẹp của biển cả….) - Họ lao động giữa sóng gió muôn trùng với sự nhiệt tình, với niềm lạc quan tin tưởng công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Đoạn thơ Đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giưa thiên nhiên và con người lao động. Đoạn thơ còn có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. 3. Liên hệ Với ngư dân, nghề biển là nghề cha truyền con nối, biển đảo là quê hương của hàng trăm họ hàng trăm năm nay, họ lớn lên ở biển, sống với biển. Những khó khăn của ngư dân là vừa lao động mưu sinh kiếm sống vừa trực tiếp tham gia bảo vệ chủ quyền vùng biển của tổ quốc. Đối với họ, ra khơi không chỉ vì miếng cơm manh áo cho cuộc sống hằng ngày mà còn góp phần khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước. 4. Khẳng định hình ảnh những người ngư dân lao động trên biển trong đoạn thơ thật đẹp, thật đáng trân trọng. Hình ảnh của họ chính là vóc dáng của dân tộc một thời hào hùng. • Biểu điểm - Điểm 5.0: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể có vài sai sót nhỏ. - Điểm 4.0: Đáp ứng được phần lớn những yêu câu trên, bố cục rõ rang, mạch lạc, còn vài sai sót nhỏ. - Điểm 3.0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 2.0: Bài viết có nội dung nhưng chưa rõ ràng mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1.0: Bài viết sơ sài thiếu nhiều ý, diễn đạt còn lủng củng, sai nhiều lỗi… Lứu ý: + Hướng dẫn chấm trên đây chỉ có tính chất định hướng, những gợi ý cơ bản, tổ chấm thảo luận, thống nhất cách cho điểm hợp lý. Khuyến khích bài viết có sáng tạo. + Điểm toàn bài không làm tròn số --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
45
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 30/6/2014
Câu 1 (2,0 điểm): a. Từ xuân trong những câu thơ sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? - Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) - Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích sau đây: Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới là một mình hơn cháu. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì? Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Câu 2 (3,0 điểm): Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) bàn về tình yêu biển đảo quê hương. Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013). -------------------------Hết-----------------------
46
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa năm học 2014-2015) Câu 1 (2,0 điểm): a) – xuân (1): được dùng theo nghĩa gốc (0,25 điểm) – xuân (2): được dùng theo nghĩa chuyển (0,25 điểm) b) Khởi ngữ: Một mình. (0,5 điểm) c) - “và cũng là đứa con duy nhất của anh” là thành phần biệt lập. (0,5 điểm) - Thành phần phụ chú. (0,5 điểm) Câu 2 (3,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 2.1. Giải thích nội dung của ý thơ: (0,5 điểm) - Biển rất giàu và đẹp: cho con người cá, cung cấp nguồn hải sản vô cùng phong phú. - Biển cả đối với ngư dân còn rất ân nghĩa thủy chung, bao la như lòng mẹ, chở che nuôi nấng học lớn lên, bao bọc họ với một tình cảm thật trìu mến, thân thương. 2.2. Bàn luận: (1,5 điểm) - Khẳng định được vai trò quan trọng của biển đảo đối với đời sống con người (về phát triển kinh tế, về giao thông đường biển và quốc phòng an ninh. (0,5 điểm). - Bàn về tình yêu đối với biển đảo quê hương. Cần có thái độ nghiêm túc, thể hiện trách nhiệm công dân với những biểu hiện cụ thể. (có dẫn chứng minh họa). (1,0 điểm) 2.3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm): Thể hiện tình yêu biển đảo, yêu đất nước bằng những hành động cụ thể, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi của mình: ra sức học tập, lao động; tích cực tham gia các hoạt động hướng về Trường Sa, Hoàng Sa,… Câu 3 (5,0 điểm): Yêu cầu: * Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp cơ bản… 47
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
* Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 3.1.Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nhân vật ông Hai: (0,5 điểm) - Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn. Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Truyện ngắn Làng được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. (0,25 điểm) - Nhân vật ông Hai tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược: yêu làng, yêu nước, gắn bó với cuộc kháng chiến. (0,25 điểm)
3.2. Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật ông Hai. (3,5 điểm) 3.2.1. Ông Hai có tình yêu sâu sắc, đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn rau cắt rốn của mình. - Tình yêu làng của ông gắn liền với việc hay khoe làng: luôn hãnh diện, tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của làng (0,75 điểm) - Vì yêu làng tha thiết nên khi phải rời làng đi tản cư cùng gia đình, lúc nào ông cũng nhớ làng Chợ Dầu da diết: ông thường sang nhà hàng xóm để giãi bày tình cảm về làng cho đỡ nhớ. (0,75 điểm) 3.2.2. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập, thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến, yêu cách mạng. -Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành một nông dân nặng lòng với kháng chiến: đi đâu ông cũng nói chuyện kháng chiến, ông hay đi nghe đọc báo, nói chuyện, bàn về những sự kiện nổi bật của kháng chiến (0,5 điểm) - Nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc Pháp, ông đau đớn và nhục nhã vô cùng. Ông rất nhớ làng, muốn về làng, nhưng không thể quay về làng vì “về làng tức là bỏ kháng chiến:, “làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Ông sung sướng, cảm động đến phát khóc khi nghe thằng con nói: “ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!”. (1,0 điểm) - Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng, tự hào, nên dù nhà ông bị giặc đốt, ông không buồn, không tiếc, mà xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với cách mạng. (0,5 điểm) 3.3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm) - Kim Lân rất thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật: Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. Nhà văn diễn tả rất đúng, rất ấn tượng về tâm trạng yêu nước của người nông dân mới. Ngôn ngữ nhân vật đặc sắc: mang đậm chất khẩu ngữ, vừa có tính chất nông dân vừa mang dấu ấn cá tính của nhà văn. (0,25 điểm) - Nhân vật ông Hai là một nhân vật độc đáo mang những điểm chung tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp: yêu làng, yêu 48
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
nước, thủy chung với kháng chiến. Ở nhân vật này vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa mang tinh thần hiện đại, tình yêu làng quê thống nhất với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đây là vẻ đẹp của người nông dân mới sau cách mạng tháng Tám, một lòng theo Đảng, theo Bác Hồ và có niềm tin sâu sắc với cách mạng. (0,25 điểm). Lưu ý: - Căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh, giám khảo cho điểm chính xác và linh hoạt; khuyến khích những bài có tính sáng tạo, phát hiện. - Câu 3: Nếu bài làm chỉ nói chung chung, không bám sát vào văn bản để phân tích cảm nhận thì không cho quá 1/2 số điểm của câu. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
49
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ CHÍNH THỨC
. KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 23/6/2014
Phần I: (7 điểm) Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): "Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén của nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi thất thần hất cái trắng ra cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy hả?" (Trích Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2013) 1. Chiếc lược ngà được viết năm nào? Ghi lại từ mang màu sắc Nam Bộ trong đoạn trích trên. 2. Những biểu hiện của nhân vật bé Thu ở trên nói lên thái độ gì và qua đó bộc lộ tình cảm nha thế nào đối với nhân vật ông Sáu? Lời kể in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhận biết mục đích nói ở câu văn có hình thức nghi vấn sau đó là gì? 3. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của bé Thu đối với cha trong truyện ngắn trên. Ở đó có sử dụng câu có thành phần biệt lập và phép lặp để lên kết (gạch dưới thành phần biệt lập và từ ngữ sử dụng làm phép lặp). 4. Kể tên một tác phẩm khác của chương trình ngữ văn 9, trong đó có nhân vật người cha vì chiến tranh mà chia cách ,khi trở về đứa con trai cũng hoài nghi xa lánh. Nêu suy nghĩ của em về chiến tranh(k quá 5 dòng) Phần II. (3 điểm) Cho đoạn thơ: "Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con" (Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục) 1. Tìm thành phần gọi - đáp trong những dòng thơ trên 2. Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé được" nhằm khẳng định điều gì? 3. Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay. ------------------------------
50
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ VĂN VÀO 10 TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2014 – 2015. (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Hà Nội năm học 2014-2015) Phần I ( 7đ) 1. “Chiếc lược ngà” được viết năm 1968. Những từ ngữ mang màu sắc Nam Bộ trong đoạn trích: “chén”, “xoi”. 2. Những biểu hiện của bé Thu ở trên nói lên thái độ bướng bỉnh không chịu nhận ông Sáu làm cha. Lời kể được in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhạn biết được câu nói ở câu văn có hình thức nghi vấn sau đó nhằm bộc lộ cảm xúc ( cảm xúc của ông Sáu tức giận khi bé Thu nhất định không nghe lời). 3. (1)Trước hết bé Thu là một cô bé giàu cá tính, bướng bỉnh và gan góc, đã gây ấn tượng cho người đọc về một cô bé dường như lì lợm đến ghê gớm, khi mà trong mọi tình huống em cũng nhất quyết không gọi tiếng “Ba”, hay khi hất cái trứng mà ông Sáu gắp cho xuống để cuối cùng khi ông Sáu tức giận đánh một cái thì bỏ về nhà bà ngoại. (2) Nguyễn Quang Sáng đã khéo léo xây dựng nhiều tình huống thử thách cá tính của bé Thu và có người cho rằng tác giả đã xây dựng tính cách bé Thu hơi “thái quá”, song thiết nghĩ, chính thái độ ngang ngạnh đó lại là biểu hiện vô cùng đẹp đẽ mà đứa con dành cho người cha yêu quý. (3)Trong tâm trí bé Thu chỉ có duy nhất hình ảnh của một người cha “chụp chung trong bức ảnh với má”, người cha ấy không giống ông Sáu, không phải bởi thời gian đã làm ông Sáu già đi mà do cái thẹo trên má, cái dấu tích của chiến tranh đã hằn sâu làm biến dạng khuôn mặt ông Sáu. (4) Có lẽ trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá bé để có thể biết đến sự khốc liệt của bom lửa đạn, biết đến cái cay xè của mùi thuốc súng và sự khắc nghiệt của cuộc sống người chiến sỹ. (5) Cái cảm giác đó không đơn thuần là sự bướng bỉnh của một cô bé đỏng đảnh, nhiễu sách mà là sự kiên định, thẳng thắn, có lập trường bền chặt, bộc lộ phần nào đó tính cách cứng cỏi ngoan cường của cô gian liên giải phóng sau này. (6) Nhưng xét cho cùng, cô bé ấy có bướng bỉnh, gan góc, tình cảm có sâu sắc, mạnh mẽ thế nào thì Thu vẫn chỉ là một đứa trẻ mới 8 tuổi, với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ. (7) Nhà văn tỏ ra rất am hiểu tâm lý của trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến và trân trọng một cách đẹp đẽ, thiêng liêng những tâm tư tình cảm vô giá ấy nên người đọc có cảm giác bé Thu sợ ông Sáu sẽ nhìn thấy những giọt nước mắt trong chính tâm tư của mình hay bé Thu dường như lờ mờ nhận ra mình có lỗi để rồi lại một loạt hành động tiếp theo “Xuống bến nó nhảy xuống xuồng, mở lòi tói, cố làm cho dây lòi tói khua rổn rảng, khua thật to, rồi lấy dầm bơi qua sông”. (8) Bé Thu bỏ đi lúc bữa cơm nhưng lại có ý tạo tiếng động gây sự chú ý như muốn mọi người trong nhà biết bé sắp đi, mà chạy ra vỗ về, dỗ dành. (9) Có một sự đối lập trong những hành động của bé Thu, giữa một bên là sự 51
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
cứng cỏi, già giặn hơn tuổi, nhưng ở khía cạnh khác cô bé vẫn mong được yêu quý vỗ về. (10) Để rồi ở đoạn cuối, khi mà bé Thu nhận ra cha, tình cha con trong Thu giữ gìn bấy lâu nay giờ trỗi dậy vào cái giây phút mà cha con phải tạm biệt nhau: con bé cứng cỏi mạnh mẽ ngày hôm nào lại “như thể bị bỏ rơi”, lúc đứng ở góc nhà, lúc đứng tựa cửa và cứ nhìn mọi người vây quanh ba nó, dường như nó thèm khát cái sự ấm áp của tình cảm gia đình, nó cũng muốn chạy lại và ôm hôn cha nó lắm chứ, nhưng lại có cái gì chặn ngang cổ họng nó, làm nó cứ đứng nguyên ở ấy, ước mong cha nó sẽ nhận ra sự có mặt của nó. (11) Và rồi đến khi cha nó chào nó trước khi đi, có cảm giác mọi tình cảm trong lòng bé Thu bỗng trào dâng: nó không nén nổi tình cảm như trước đây nữa, nó bỗng kêu hét lên “Ba…”,” vừa kêu vừa chạy xô đến nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”, hôn ba nó cùng khắp; nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa”. (12) Tiếng kêu “Ba” từ sâu thẳm trái tim bé Thu, tiếng gọi mà ba nó đã dùng mọi cách để ép nó gọi trong mấy ngày qua, tiếng gọi ba gần gũi lần đầu tiên trong đời nó, tiếng gọi mà ba nó tha thiết được nghe một lần. (13) Bao nhiêu mơ ước, khao khát như muốn vỡ òa ra trong một tiếng gọi cha! (14) Tiếng gọi ấy không chỉ khiến ba nó bật khóc mà còn mang một giá trị thiêng liêng với nó. (15) Tình cảm sâu nặng của bé Thu với cha thật đáng xúc động biết bao! Thành phần biêt lập: “Song thiết nghĩ”. Từ ngữ dùng làm phép lặp: bé Thu. 4. Tác phẩm: “ Chuyện người con gái Nam Xương”. Chiến tranh chẳng đem lại lợi ích gì cho nhân dân ngoài đau khổ, chết chóc và tang hoang. Những nỗi đau do chiến tranh còn ám ảnh dai dẳng bao thế hệ! Chiến tranh là đau khổ, nhưng nếu để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quê hương, bảo vệ tự do độc lập thì chúng ta sẵn sàng trả giá để bảo vệ những thứ quý giá ấy! Phần II: ( 3đ) 1.Thành phần gọi đáp: “ơi”, “nghe”. 2. Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé được nghe con” nhằm khắc sâu thêm ý khẳng định trong lời nhắn nhủ của cha với con về lòng tự tôn, ý thức về tầm vóc của dân tộc mình. 3. Cội nguồn là phần nền móng đã bị che khuất nhưng lại là trụ cột, làm nên sức mạnh! Với dân tộc Việt Nam đó là đạo lý "uống nước nhớ nguồn", lòng yêu nước, tình đoàn kết, nghĩa đồng bào… Những giá trị đó đã được các thế hệ người Việt ra sức vun đắp, giữ gìn từ đời này sang đời khác, xuyên suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước và trở thành truyền thống văn hóa tốt đẹp, làm nên cốt cách, tâm hồn người Việt Nam. Khi Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 vào thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, lòng yêu nước của tuổi trẻ Việt Nam càng thể hiện rõ nét. Thanh niên Việt Nam luôn ý thức được rằng biển đảo luôn là một phần máu thịt rất thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc thân yêu và họ đã hành động có trách nhiệm với Tổ quốc! Đó là hình ảnh của tuổi trẻ trong cộng 52
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
đồng Việt Nam ở nước ngoài với những bộ áo quần cờ đỏ sao vàng, với những lá quốc kỳ của Tổ quốc trên tay trên các đường phố ở nhiều nước để biểu tình phản đối Trung Quốc. Trên các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Twitter, MySpace… những hình ảnh Việt Nam tràn ngập với những status, những bình luận thể hiện lòng yêu nước, yêu chuộng hòa bình, luôn hướng về đất nước. Đó là hình ảnh của một nữ sinh báo chí xinh đẹp Bảo Linh gây sốt trong giới trẻ với phong trào vì hòa bình với thông điệp “Tôi là người Việt Nam, tôi yêu Hòa bình. Nếu bạn cũng giống như thế, hãy ôm tôi”. Đó là những đợt quyên góp, ủng hộ vật chất cho các chiến sĩ ở Trường Sa và Hoàng Sa, cho cảnh sát biển và lực lượng kiểm ngư Việt Nam…Là một học sinh, tôi luôn mang trong tim tình yêu biển đảo, tình yêu và lòng khâm phục tới những người lính biển, những ngư dân chân chất nơi đảo xa, luôn mong rằng biển đảo sẽ bình yên, rạng rỡ nụ cười! Còn bạn? --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
53
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi : NGỮ VĂN (Dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn) Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1: (4,0 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây: LẠNH Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước”. Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. (Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/) Câu 2: (6,0 điểm) Cảm nhận của em về hình ảnh đất nước và con người Việt Nam qua các tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Sang thu (Hữu Thỉnh). ---------- HẾT ---------
54
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên– Tỉnh Hưng Yên năm học 2015-2016). A. HƯỚNG DẪN CHUNG. - Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả năng diễn đạt tốt. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch đẹp. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ. Câu 1: (4,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận… - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. 2. Về kiến thức: * Từ câu chuyện Lạnh, thí sinh rút ra những vấn đề cần nghị luận: - Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm hồn sẽ trở nên giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối với người khác và với chính bản thân mình. * Bình luận về những vấn đề đã rút ra: Câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn: - Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình. - Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khiến họ không thể chia sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con người sống gần nhau mà vẫn cô độc, giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ của chính mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. * Thí sinh lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. 55
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
* Bàn bạc mở rộng: Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương nhưng cũng có không ít kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán. * Rút ra bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm lòng yêu thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp. II. Cách cho điểm - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả. - Điểm 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 2: Đáp ứng khoảng một nửa số ý trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. *Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm. Câu 2: (6,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kỹ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong các tác phẩm văn học với các thao tác phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh… - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân. 2. Về kiến thức: Trên cơ sở nắm được kiến thức về các tác phẩm đã cho, học sinh cảm nhận, phân tích, đánh giá về đất nước và con người Việt Nam trong văn học hiện đại. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản: * Về đất nước Việt Nam: - “Vất vả và gian lao” qua những thăng trầm của lịch sử, qua bão táp chiến tranh nhưng luôn mang sức sống trường tồn, bất diệt (Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi). - Mang vẻ đẹp đa dạng, phong phú: vừa hùng vĩ, bao la, thơ mộng vừa bình dị, gần gũi (Mùa xuân nho nhỏ, Lặng lẽ Sa Pa, Sang thu). * Về con người Việt Nam: - Trong lao động, con người Việt Nam cần cù, chăm chỉ, có khát vọng cống hiến cho đất nước (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ). - Trong chiến đấu, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, sẵn sàng xả thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc (Những ngôi sao xa xôi). - Yêu thiên nhiên, lạc quan, yêu đời (Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu, Lặng lẽ Sa Pa). 56
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Bình dị, khiêm nhường, thầm lặng (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi). * Bên cạnh những điểm chung, học sinh cần chỉ ra được đóng góp riêng của các tác giả khi khắc hoạ hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. *Lưu ý: Thí sinh có thể có những ý tưởng khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm. II. Cách cho điểm: - Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích, chứng minh sâu sắc, diễn đạt tốt, chữ viết sạch đẹp. - Điểm 4-5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; diễn đạt tốt; chữ viết rõ ràng; còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. - Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
57
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Phần I: Trắc nghiệm (2,0 điểm) Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A, B, C, D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng viết vào tờ giấy làm bài. Câu 1: Từ nào dưới đây là từ ghép? A. Lành lạnh C. Lấp lánh B. Cỏ cây D. Xôm xốp Câu 2: Trong câu thơ “Vầng trăng đi qua ngõ.”, tác giả Nguyễn Duy sử dụng biện pháp tu từ: A. So sánh. C. Ẩn dụ. D. Nhân hóa. B. Hoán dụ. Câu 3: Câu văn “Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó.” (Lê Minh Khuê) có mấy cụm động từ? A. Hai C. Bốn B. Ba D. Năm Câu 4: Câu “Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ.” có sử dụng: C. Thành phần phụ chú. A. Thành phần gọi – đáp. B. Thành phần tình thái. D. Thành phần cảm thán. Câu 5: Thành ngữ “Nói có sách, mách có chứng” liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm quan hệ. C. Phương châm về chất. B. Phương châm cách thức. D. Phương châm về lượng. Câu 6: Trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức.” (Kim Lân), ngoài thành phần chính còn có: A. Thành phần trạng ngữ. C. Thành phần phụ chú. B. Thành phần khởi ngữ. D. Thành phần gọi – đáp. Câu 7: Các câu “Tôi cắt thêm mấy cành nữa. Rồi cô muốn lấy bao nhiêu nữa, tùy ý.” (Nguyễn Thành Long) đã sử dụng phép liên kết: C. Phép thế. A. Phép lặp từ ngữ. B. Phép nối. D. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa. Câu 8: Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.” (Nguyễn Quang Sáng) thuộc kiểu câu: A. Câu đơn. C. Câu ghép. B. Câu đặc biệt. D. Câu rút gọn. 58
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Phần II: Đọc-hiểu văn bản (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn văn sau: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém… Và trả lời các câu hỏi dưới đây: a) Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? (1,0 điểm) b) Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn là gì? Xác định nội dung chính của đoạn văn? (1,0 điểm) c) Trình bày suy nghĩ của em về tác dụng của việc đọc sách. (1,0 điểm) Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm) Về Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: Tác phẩm không chỉ phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến mà còn khẳng định vẻ đẹp truyền thống đáng quý của họ. Theo em, ý kiến trên thể hiện như thế nào qua nhân vật Vũ Nương? -------------------H--------------------------
59
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Nam Định năm học 2015-2016. Phần I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B D B A C B B C Phần II. Đọc hiểu văn bản a) – Đoạn văn được trích trong văn bản Bàn về đọc sách. – Tác giả: Chu Quang Tiềm. b) – Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là nghị luận. – Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về cách đọc sách. c) Có thể triển khai các ý sau: – Sách là nơi đúc kết trí tuệ, tâm hồn nhân loại. Đọc sách chính là tiếp nhận kho tàng tri thức vô tận ấy. – Việc đọc sách có tác dụng to lớn trong việc mở mang trí tuệ, hiểu biết; bồi dưỡng tâm hồn và nhân cách; phát triển năng lực ngôn ngữ cho con người… (Dẫn chứng) – Hiện nay do sự phát triển của công nghệ thông tin nên không ít người quay lưng, thờ ơ với việc đọc sách mà không thấy hết được ý nghĩa to lớn của việc đọc sách. Điều đó cần được xem xét một cách nghiêm túc và có sự điều chỉnh hợp lí. Phần III: Tập làm văn 1) Giới thiệu chung: – Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, quê ở Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông nổi tiếng học rộng, tài cao. – “Chuyện người con gái Nam Xương” rút trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục“, áng văn xuôi viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ trong thế kỉ 16 – một kiệt tác văn chương cổ được ca ngợi là “thiên cổ kì bút“. Tác phẩm không chỉ phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến mà còn khẳng định vẻ đẹp truyền thống đáng quý của họ. 2) Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định: a) Số phận bất hạnh: * Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả: – Nỗi vất vả của Vũ Nương: Một mình gánh vác gia đình, nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. – Nỗi cô đơn tinh thần (phải vượt lên): + Cảnh sống lẻ loi. + Nỗi nhớ thương khắc khoải. + Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa. 60
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
* Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết: – Nguyên nhân (của nỗi oan): + Do lời nói ngây thơ của bé Đản. + Do Trường Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất. + Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương ị thử thách, bị lung lay. + Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình. – Hậu quả (của nỗi oan): + Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi. + Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng của nàng. * Phải sống không hạnh phúc thực sự dưới thủy cung: – Vũ Nương tuy được cứu sống, sống bất tử, giàu sang, đã được minh oan trên bến Hoàng Giang nhưng nàng không hạnh phúc thực sự: + Vẫn nhớ thương gia đình. + Vẫn mong trở về dương thế mà không thể. => Nhận xét: Số phận Vũ Nương tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc. b) Vẻ đẹp của Vũ Nương: * Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến. – Chi tiết Trường Sinh xin mẹ “đem 100 lạng vàng cưới về” càng tô đậm hơn vẻ đẹp nhan sắc, phẩm chất của nàng. * Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo: – Đảm đang (khi chồng đi lính): + Một mình gánh vác gia đình. + Chăm sóc mẹ chồng già yếu. + Nuôi dạy con thơ. – Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm): + Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình (cơm cháo, thuốc thang, an ủi…) + Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi. + Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của Vũ Nương. (phút lâm chung bà cảm tạ công lao của nàng -> mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu của xã hội phong kiến xưa thường chỉ mang tính chất ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Những lời cảm tạ của bà mẹ đã cho thấy Vũ Nương yêu thương bà thực lòng nên bà cũng yêu quý, biết ơn nàng thực lòng như vậy) 61
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo. * Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha: – Nết na, thủy chung: + Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép. + Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt ta thấy nàng không màng công danh phú quý, chỉ mong chồng trở về bình yên. + Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ cả điểm trang, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận của người vợ, người mẹ trong gia đình. + Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng. => Tấm lòng son sắt, thủy chung sáng ngời của nàng. – Giàu lòng vị tha: + Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ. + Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương. Việc nàng gửi vật làm tin chứng tỏ nàng vẫn sẵn sàng tha thứ cho chồng. + Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trường Sinh. Lời nói ấy cho thấy Vũ Nương hoàn toàn tha thứ cho chồng. Trường Sinh đã được giải thoát khỏi nỗi ân hận, day dứt vì sự hàm hồ, hẹp hòi, tàn nhẫn của mình. => Nhận xét: Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức hạnh. 3) Đánh giá: – Bằng việc xây dựng tình huống truyện độc đáo – xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản; nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và kì ảo; khắc họa nhân vật thông qua lời nói trần thuật, lời thoại; hành động…; Nguyễn Dữ đã xây dựng thành công nhân vật Vũ Nương – một điển hình cho số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. – Qua đó, bày tỏ niềm trân trọng và cảm thương sâu sắc, tiếng nói bênh vực người phụ nữ trong xã hội xưa; tố cáo xã hội phong kiến nam quyền, nhiều lễ giáo hà khắc, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã đẩy người phụ nữ vào những bi kịch đớn đau. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
62
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 21/7/2015 Đề có 01 trang, gồm 03 câu
Câu 1 (2,0 điểm): a. Tìm khởi ngữ trong câu văn sau: Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b. Đâu là lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích sau: Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”. (Nam Cao, Lão Hạc) c. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và viết lại đoạn trích trên. Câu 2 (3,0 điểm): Viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về đức tính tự tin của con người trong cuộc sống. Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu. (Hữu Thỉnh, Sang thu) -------------------------Hết----------------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
63
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT - Tỉnh Thanh Hóa năm học 2015-2016) Câu 1 (2,0 điểm): a) Khởi ngữ: Làm khí tượng, (0,5 điểm) b) Lời dẫn trực tiếp: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”.(0,5 điểm) c) Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp : (1,0 điểm) Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn rằng đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”. Lưu ý: Có thể thay bằng một từ khác, cách diễn đạt khác hợp lý mà vẫn đảm bảo được nội dung. Câu 2 (3,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp cơ bản… Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 2.1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: đức tính tự tin của con người trong cuộc sống. (0,25 điểm) 2.2. Giải thích: (0,25 điểm) Tự tin là tin vào chính mình, vào năng lực của bản thân mình trước mọi hoàn cảnh. 2.3. Bàn luận (1,5 điểm): - Những người có sự tự tin thường chủ động, bản lĩnh trước mọi tình huống, luôn có ý thức khẳng định mình trước mọi người, tin ở khả năng của chính mình. (0,5 điểm) - Sự tự tin giúp con người dễ đi đến thành công hơn vì người tự tin thường có khả năng giao tiếp tốt, có những quyết định nhạy bén, sáng suốt, nắm bắt được cơ hội cho mình. Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại… (0,25 điểm) - Cần phân biệt sự tự tin với tự cao, tự đại. Để thành công, ngoài sự tự tin, cần có thái độ cầu tiến, không ngừng học hỏi. Trái ngược với sự tự tin là tự ti. (0,25 điểm) - Phê phán những người tự ti, mặc cảm, không tin vào khả năng của bản
64
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
thân; hoặc những người tự cao, tự đại, đánh giá quá cao về bản thân mình. (0,5 điểm) Lưu ý: Mỗi ý cần có dẫn chứng minh họa cụ thể. 2.4. Bài học nhận thức và hành động: (0,5 điểm) - Tự tin cần được rèn luyện từ những việc nhỏ nhất như phát biểu bài, tham gia hoạt động tập thể… và được rèn luyện trong một quá trình. (0,25 điểm) - Tuổi trẻ phải tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực, tự tin. (0,25 điểm) Câu 3 (5,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp cơ bản… Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 3.1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và đoạn trích: (0,5 điểm) - Hữu Thỉnh thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Ông viết nhiều và viết hay về con người và cuộc sống ở nông thôn. - Sang thu được viết cuối năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành phố, xuất bản năm 1991. - Đoạn trích là cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa nhẹ nhàng mà rõ rệt qua các hình ảnh giàu sức biểu cảm. 3.2. Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn trích: 3.2.1. Khổ 1: - Dấu hiệu của sự chuyển mùa được thể hiện qua hình ảnh: hương ổi /phả vào trong gió se. Cái tinh tế của nhà thơ là ở chỗ cảm nhận mùa thu vừa bằng khứu giác (hương ổi), xúc giác (phả), cảm giác (se lạnh) vừa như bằng vị giác và gợi thị giác. Qua mùi thơm của hương ổi mà cảm nhận được vị chua chua, ngọt ngọt và cả màu vàng ươm của quả ổi, Sự rung động, sự xao xuyến, bồi hồi của thi sĩ được thể hiện qua cái “bỗng nhận ra” ấy. (0,75 điểm) - Hình ảnh “chùng chình” của sương gợi sự lưu luyến, ngập ngừng, gợi cảnh thu sống động trong tĩnh lặng, thong thả, yên bình. Đó là sự duyên dáng, yểu điệu của làn sương bay cũng là chút bâng khuâng, xao xuyến của lòng người. Và cuối cùng khép lại bằng một lời vừa như đoán định, vừa như khẳng định “hình như thu đã về”. (0,75 điểm) - Tác giả nhận ra sự chuyển mình nhẹ nhàng nhưng khá rõ rệt của tiết trời và thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa bằng đôi mắt tinh tế và tâm hồn nhạy cảm của một thi sĩ yêu thiên nhiên, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê. (0,25 điểm) 65
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
3.2.2. Khổ 2: - Đến khổ thứ hai lại là những hình ảnh vận động của tạo vật: “Sông được lúc dềnh dàng / Chim bắt đầu vội vã”. Hai hình ảnh tưởng như đối lập nhau nhưng lại miêu tả một không gian nhiều chiều và gợi rất chính xác thời khắc chuyển mình của thiên nhiên lúc thu sang. Cũng từ đó mà gợi cho người đọc nhiều liên tưởng. Cuộc đời không phẳng lặng, êm đềm. Cuộc sống vẫn chuyển động không ngừng vì thế con người phải chuẩn bị ứng phó cho kịp với mạch chuyển của cuộc đời. (0,75 điểm) - Hình ảnh ấn tượng nhất của khổ thơ thứ hai là: Có đám mây mùa hạ / Vắt nửa mình sang thu. Đám mây trở thành một sinh thể có hồn. Đây là một phát hiện rất mới và độc đáo về vẻ đẹp rất riêng của không gian mùa thu. Mùa thu mới bắt đầu vì thế mây mới thảnh thơi, duyên dáng “Vắt nửa mình sang thu” nửa như luyến tiếc, nửa như vội vàng. (0,75 điểm) - Bức tranh chuyển mùa sinh động và giàu sức biểu cảm. Lòng người vừa suy tư, sâu lắng lại vừa mở rộng bâng khuâng. (0,25 điểm) 3.3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm) - Đoạn thơ kết cấu theo một trình tự nhiên với nhiều hình ảnh đẹp gợi cho ta hình dung một bức tranh thiên nhiên sinh động, gợi cảm, đầy sức sống vào thời điểm giao mùa từ hạ sang thu ở vùng nông thôn Bắc Bộ. Những câu thơ của Hữu Thỉnh như có một chút gì đó vừa hồn nhiên, vừa thâm trầm, kín đáo. Nó giúp ta cảm nhận được tình cảm thiết tha, tâm hồn tinh tế của nhà thơ giàu lòng yêu thiên nhiên và cuộc sống. (0,25 điểm) - Với thể thơ năm chữ mộc mạc, ngôn ngữ giản dị mà ý nghĩa sâu sắc, hình ảnh đẹp và gợi cảm, đoạn thơ đem đến cho người đọc nhiều rung cảm và suy tư, chiêm nghiệm trước cuộc đời. (0,25 điểm) Lưu ý: - Căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh, giám khảo cho điểm chính xác và linh hoạt; khuyến khích những bài có tính sáng tạo, phát hiện. - Câu 3: Nếu bài làm chỉ nói chung chung, không bám sát vào đoạn trích để phân tích cảm nhận thì không cho quá 1/2 số điểm của câu. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
66
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) a) Em hiểu gì về bút pháp nghệ thuật ước lệ được nhà thơ Nguyễn Du sử dụng khi gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều”? Tìm câu thơ có sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ trong bốn câu thơ sau: “Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.” (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) b) Đoạn văn sau được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của văn bản đó. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.” Câu 2: (3,0 điểm) a) Xác định lỗi dùng từ trong mỗi câu sau và sửa lại để có những câu đúng: a1. Bạn có yếu điểm là chưa tự tin trước đông người. a2. Qua bài thơ “Nói với con” cho ta hiểu thêm về sức sống của một dân tộc miền núi. a3. Nguyễn Duy là một nhà thi sĩ tài hoa. b) Giải nghĩa thành ngữ “nói có sách, mách có chứng”. Cho biết thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào ? Nêu nội dung của phương châm hội thoại đó. PHẦN II: LÀM VĂN (5,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. ----- HẾT ----Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
67
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Long An năm học 2015-2016. I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Nếu thí sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án mà vẫn đúng thì cho đủ điểm từng phần như hướng dẫn quy định. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá thang điểm (nếu có) so với thang điểm hướng dẫn chấm phải bảo đảm không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong Hội đồng chấm thi. - Cho điểm lẻ đến 0,25 và điểm của toàn bài thi được giữ nguyên, không làm tròn số. II. ĐÁP ÁN, CÁCH CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM: ĐÁP ÁN VÀ CÁCH CHẤM ĐIỂM PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm) a) (0,75 đ): Câu 1: – Bút pháp nghệ thuật ước lệ được nhà thơ Nguyễn Du sử dụng 0,5 (2,0 điểm) khi gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều” là bút pháp nghệ thuật cổ điển, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người. 0,25 – Câu thơ có sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ là : “Mai cốt cách tuyết tinh thần” *Cách chấm: Nếu thí sinh: – Nêu đúng như đáp án (chấm 0,5đ). Nêu thiếu từ cổ điển (cũng chấm trọn 0,5đ). – Nêu sai: gợi tả thành miêu tả (chấm 0,25đ). – Tìm đúng câu thơ có sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ : “Mai cốt cách tuyết tinh thần” (chấm 0,25đ). b) (1,25 đ): – Đoạn văn được trích từ văn bản “Chiếc lược ngà”. 0,25 0,25 – Tác giả: Nguyễn Quang Sáng. – Hoàn cảnh ra đời: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 0,25 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. – Ý nghĩa của văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con 0,5 sâu nặng, “Chiếc lược ngà” cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến
68
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
chống Mĩ cứu nước. *Cách chấm: Nếu thí sinh: – Nêu đúng vị trí của đoạn văn như đáp án (chấm 0,25đ). – Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Quang Sáng (chấm 0,25đ). – Nêu đúng hoàn cảnh ra đời của tác phẩm như đáp án (chấm 0,25đ). Hoặc chỉ nêu được một trong hai ý của đáp án (cũng chấm trọn 0,25đ). – Ý nghĩa của văn bản: + Nêu đúng như đáp án (chấm 0,5đ). Hoặc chỉ nêu được: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, “Chiếc lược ngà” cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua (cũng chấm trọn 0,5đ). + Chỉ nêu được: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng. Hoặc “Chiếc lược ngà” cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. (chấm 0,25đ). a) Xác định lỗi dùng từ trong mỗi câu và sửa lại để có những câu Câu 2: (3,0 điểm) đúng: (1,5 điểm): a1. Bạn có yếu điểm là chưa tự tin trước đông người. Dùng sai từ “yếu điểm” Sửa lại “điểm yếu”. a2. Qua bài thơ “Nói với con” cho ta hiểu thêm về sức sống của một dân tộc miền núi. Dùng thừa từ quan hệ từ “Qua” Sửa lại: bỏ từ “Qua” và viết hoa chữ “bài”. a3. Nguyễn Duy là một nhà thi sĩ tài hoa. Dùng thừa từ “nhà” Sửa lại: bỏ từ “nhà”. *Cách chấm: Nếu thí sinh: – Xác định đúng lỗi sai ở mỗi câu (chấm 0,25đ). – Sửa sai đúng theo đáp án (chấm 0,25đ)). b) (1,5 điểm): – Nghĩa của thành ngữ “nói có sách, mách có chứng” là: nói có căn cứ chắc chắn. – Thành ngữ “nói có sách, mách có chứng” liên quan đến phương châm về chất. – Nội dung của phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
0,5 0,5
0,5
0,5 0,5 0,5
69
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
*Cách chấm: Nếu thí sinh: – Giải nghĩa thành ngữ đúng như đáp án (chấm 0,5đ). – Nếu giải thích: “nói có sách, mách có chứng” là: nói có chứng cứ rõ ràng, chắc chắn. Hoặc tương tự (cũng chấm trọn 0,5đ). – Nêu đúng thành ngữ “nói có sách, mách có chứng” liên quan đến phương châm về chất (chấm 0,5đ). – Nêu đúng nội dung của phương châm về chất (chấm 0,5đ). – Chỉ nêu: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng. Hoặc: Khi giao tiếp, đừng nói những gì không có bằng chứng xác thực. (chấm 0,25đ). PHẦN II: LÀM VĂN (50 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. A. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kĩ năng nghị luận về một bài thơ. - Bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, … B. Yêu câu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Phạm Tiến Duật và hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính, thí sinh có thể diễn đạt và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: I. MỞ BÀI: (0,5 đ) - Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Giới thiệu khái quát luận đề. II. THÂN BÀI: (4,0 đ) 1. Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn: - Tư thế ung dung, hiên ngang: phong thái đàng hoàng, không run sợ, không né tránh gian khổ, hi sinh (ung dung buồng lái ta ngồi/ nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng). - Tinh thần dũng cảm, bất chấp gian khổ, hiểm nguy: hoàn cảnh của người chiến sĩ trong chiếc xe không kính được miêu tả chân thực (gió vào xoa mắt đắng, bụi phun tóc trắng, mặt lấm, mưa tuôn mưa xối như ngoài trời) nhưng người chiến sĩ chấp nhận thử thách như một tất yếu (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo). Với tinh thần chấp nhận thử thách, họ hết sức bình thản, ngang tàng (chưa cần rửa, chưa cần thay…), vẫn tiến thẳng ra tiền tuyến. - Tâm hồn lãng mạn, sôi nổi, lạc quan yêu đời (Thấy sao trời và đột ngột cánh chim/ Như sa như ùa vào buồng lái; phì phèo châm điếu thuốc; nhìn nhau, mặt lấm cười ha ha;lại đi, lại đi trời xanh thêm…).
0,25 0,25
1,0
1,0
0,5
70
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
- Tình đồng chí đồng đội thắm thiết: hoàn cảnh chiến tranh đã gắn kết những người lính trong tình đồng đội như anh em ruột thịt, cùng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, hiểm nguy (Bếp Hoàng Cầm…, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy…). - Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam: những khó khăn gian khổ trong cuộc đời người lính, sự tàn phá của bom đạn kẻ thù cũng không ngăn cản được bước chân người lính, không làm lung lạc ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. (Không có kính, rồi xe không có đèn…Chỉ cần trong xe có một trái tim). 2. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do; giọng điệu tự nhiên, trẻ trung tinh nghịch, ngang tàng, mạnh mẽ, hào hùng; cấu trúc lặp (ừ thì, chưa cần). - Nhiều điệp ngữ (không có kính, lại đi, nhìn,…), hình ảnh thơ độc đáo (những chiếc xe không kính),… đã góp phần khắc họa đậm nét những người lính lái xe ở Trường Sơn, làm nổi bật giá trị tư tưởng của bài thơ. III. KẾT BÀI: (0,5 đ) - Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả khắc họa hình tượng người lính lái xe Trường sơn trẻ trung, hiên ngang dũng cảm, chiến đấu vì một lí tưởng cao cả, ... - Họ chính là hình ảnh tiêu biểu cho cả thế trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta. C. Cách chấm điểm: - Điểm 5,0: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên; sáng tạo trong cảm nhận; bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Điểm 4,0 - 4,5: Bài viết đáp ứng các yêu cầu nêu trên; bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc; lập luận thuyết phục. - Điểm 3,0 - 3,5: Đáp ứng 2/3 yêu cầu về nội dung kiến thức; bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối mạch lạc. - Điểm 2,5: Đáp ứng 1/2 yêu cầu về nội dung kiến thức, bố cục tương đối rõ, còn mắc một vài lỗi về diễn đạt. - Điểm 1,5 – 2,0: Bài làm sơ sài, chưa cảm nhận được vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn; mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ. - Điểm 0,5 - 1,0: Bài làm xa đề, diễn xuôi thơ; diễn đạt lủng củng, bố cục của bài văn không rõ ràng. - Điểm 00: Bài làm lạc đề.
0,5
0,5
0,25 0,25
0,25 0,25
--------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
71
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN HƯNG ĐẠO
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
I. Đọc – hiểu: (2,0 điểm) Đọc kỹ đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi: “Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi” 1. Lời nhận định trên là của ai? Trích trong tác phẩm nào? Tác giả? 2. Từ nào mang yếu tố tình thái trong câu: “Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”? 3. Câu in nghiêng trong đoạn trích là câu đơn hay câu ghép? Chỉ ra thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu ấy? II. Làm văn: (8,0 điểm) Câu 1: (3,0 điểm) Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một hế giới kì diệu sẽ mở ra” (Trích Cổng trường mở ra – Lý Lan, Ngữ văn 7, tập một,NXB GD Việt Nam – 2014) Từ nội dung đoạn trích, hãy nêu ý kiến: Em cảm nhận được những gì về thế giới kì diệu đó? Từ khi mẹ buông tay và khích lệ, bản thân em đã thể hiện tính tự lập như thế nào qua những năm đi học? (Bài làm không quá 01 trang giấy thi). Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận của em qua hai khổ thơ sau: “Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về […] Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” (Trích “Sang thu”- Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GD Việt Nam - 2014) ------------------------------------------
72
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Câu I
II 1
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên Trần Hưng Đạo – Tỉnh Bình Thuận năm học 2015-2016. Ý Nội dung Đọc hiểu văn bản: - Đây là lời nhận định của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ 1 - Trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” của nhóm tác giả Ngô gia văn phái (Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì) Từ mang yếu tố tình thái trong câu:“Người phương Bắc không 2 phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác” là từ: “ắt” Câu in nghiêng trong đoạn trích là câu ghép. - Cụm chủ - vị thứ nhất: "chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải" + Chủ ngữ: "chúng" + Vị ngữ: "đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ 3 vét của cải" - Cụm chủ - vị thứ hai: "người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi” + Chủ ngữ: "người mình" + Vị ngữ: "không thể chịu nổi" ("ai cũng muốn đuổi chúng đi” là phần phụ chú) Làm văn Từ nội dung đoạn trích, hãy nêu ý kiến: Em cảm nhận được những gì về thế giới kì diệu đó? Từ khi mẹ buông tay và khích lệ, bản thân em đã thể hiện tính tự lập như thế nào qua những năm đi học? 1 Cảm nhận về “thế giới kì diệu”: - "Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Câu văn này đã nói lên ý nghĩa to lớn của nhà trường và việc học trong cuộc đời mỗi con người. - Như trong một câu chuyện cổ tích kì diệu, phía sau cánh cổng kia là cả một thế giới vô cùng hấp dẫn đối với những người ham hiểu biết, yêu lao động và yêu cuộc sống. - Thế giới kì diệu đó là thế giới của tri thức bao la, của tình bạn, tình thầy trò nồng ấm tha thiết, chắp cánh cho chúng ta bay cao, bay xa tới những chân trời của ước mơ và khát vọng. - Đó là nơi chúng ta được trang bị những kĩ năng, những bài học
73
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
2
2 I
II
làm người quý báu để vươn tới thành công. → Chỉ trường học mới mở ra cho chúng ta một thế giới diệu kì đến vậy! Tính tự lập của bản thân: - Trong những năm đi học, em đã thể hiện tính tự lập của bản thân bằng cách: + Chủ động tích lũy, tiếp thu kiến thức từ nhà trường, từ cuộc sống; có ý thức rèn luyện những phẩm chất tốt cho bản thân. + Chủ đông sắp xếp thời gian học tập, vui chơi một cách hợp lí. + Tự lo cho bản thân những việc có thể làm được như: giặt quần áo, sắp xếp đồ dùng học tập… + Thời gian rảnh giúp đỡ bố mẹ làm công việc nhà: trông em, nấu cơm… Cảm nhận về hai khổ thơ trích “Sang thu”- Hữu Thỉnh. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Hữu Thỉnh thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mỹ với ngòi bút luôn hướng về đề tài chiến tranh, người lính và cuộc sống nông thôn. - “Sang thu” là tác phẩm tiêu biểu của Hữu Thỉnh, được viết khi thiên nhiên bắt đầu sang thu và cũng là thời điểm đất nước vừa bước từ chiến tranh sang hòa bình. Phân tích: Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. - Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: + “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ. + Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. + “Sương chùng chình”: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn. - Cảm xúc của nhà thơ: + Kết hợp các từ: “bỗng, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà
74
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Đó có thể là do những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua hoặc do quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra. + Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người : chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng… Khổ cuối: Suy ngẫm mang tính triết lí về cuộc đời, con người. - Thiên nhiên sang thu được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng – mưa. “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa” + Nắng là hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gay gắt. + Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ. - Hình ảnh ẩn dụ: “Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” + Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Sấm cuối mùa hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu. + Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là hình ảnh biểu tượng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải, từng vượt qua những khó khăn, thăng trầm. Qua đó, khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của con người trước những biến động của cuộc đời. → Ngợi ca bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của mỗi con người từng trải nói riêng và nhân dân ta nói chung trước những thách thức khó khăn, gian khổ. III Đánh giá: Thông qua hai khổ thơ, nhà thơ đã khắc họa bức tranh thiên nhiên lúc vào thu thật mới mẻ, sinh động, ấn tượng, đồng thời cũng gửi gắm tới người đọc những triết lí sâu xa mà thấm thía. Qua đây cho thấy tình yêu thiên nhiên và ngòi bút tài hoa của tác giả. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
75
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 17/6/2016
Câu 1 (2,0 điểm): a. Từ tay trong những câu thơ sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? - Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (Chính Hữu, Đồng chí) - Cũng nhà hành viện xưa nay, Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì? Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) c. Thành ngữ Khua môi múa mép có liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2 (3,0 điểm): Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy viết: Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình yêu và lòng biết ơn mẹ? (Bài viết khoảng 30 dòng). Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015). -------------------------Hết----------------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
76
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT- Tỉnh Thanh Hóa năm học 2016-2017) Câu 1 (2,0 điểm): a) – Tay (1): được dùng theo nghĩa gốc (0,25 điểm) – Tay (2): được dùng theo nghĩa chuyển (0,25 điểm) b) - “Dường như” là thành phần biệt lập. (0,5 điểm) - Thành phần tình thái. (0,5 điểm) c) Thành ngữ Khua môi múa mép có liên quan đến phương châm về chất (0,5 điểm) Câu 2 (3,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 2.1. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần nghị luận: (0,5 điểm) - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình yêu và lòng biết ơn mẹ. (0,25 điểm) - Giải thích: (0,25 điểm) + Lẽ ở đời: đạo lí, lẽ phải, đạo làm con. + Sữa nuôi phần xác: Nuôi dưỡng con người về thể chất. + Hát nuôi phần hồn: Nuôi dưỡng con người về tinh thần. = > Đạo làm con phải biết ơn. 2.2. Trình bày suy nghĩ: (1,5 điểm) - Đạo làm con phải biết yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và mang tính nhân văn cao đẹp, vì mẹ là người cho con cuộc sống, đưa con đến thế giới này. Mẹ nuôi dưỡng con, chăm lo cho con, dạy bảo con bằng cả tình yêu và đức hi sinh. (0,25 điểm). - Tình yêu, sự chăm lo của mẹ dành cho con luôn bền bỉ, tận tụy, vị tha, vượt mọi khoảng cách không gian, thời gian, không đòi hỏi đền đáp bao giờ. (0,25 điểm) - Những biểu hiện về tình yêu và lòng biết ơn của con đối với mẹ: Cảm nhận và thấm thía những khát vọng của mẹ gửi gắm nơi con. Khi con còn nhỏ, cố gắng học tập và rèn luyện, thương yêu và giúp đỡ cha mẹ. Khi con trưởng thành, cần yêu thương, chăm sóc, phụng dưỡng, động viên, an ủi cha mẹ. (0,5 điểm) - Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống coi trọng tình yêu, sự biết ơn của con đối với cha mẹ. Đó là một truyền thống quý báu cần giữ gìn và phát huy. (0,25 điểm) - Phê phán những thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ. (0,25 điểm) 77
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
Lưu ý: Mỗi ý cần có dẫn chứng minh họa cụ thể. 2.3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm): - Hiểu được tình yêu thương và lòng biết ơn mẹ là đạo lí truyền thống của con người Việt Nam. (0,25 điểm) - Thể hiện tình yêu thương và lòng biết ơn mẹ của người con bằng những việc làm nhỏ nhất, thiết thực nhất. Tiếp tục vun đắp cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. (0,25 điểm) Câu 3 (5,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp cơ bản… Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 3.1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên: (0,5 điểm) - Nguyễn Thành Long là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là kết quả chuyến đi Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Truyện này được rút từ tập Giữa trong xanh in năm 1972, là truyện ngắn xuất sắc trong đời văn của ông. (0,25 điểm) - Nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh núi cao heo hút tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người Việt nam trong công cuộc xây dựng đất nước: giàu tình yêu lao động, yêu quê hương, đất nước,… đang âm thầm lặng lẽ đem hết tài năng và sức lực của mình cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước trên bước đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. (0,25 điểm) 3.2. Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên. (3,5 điểm) 3.2.1. Hoàn cảnh sống, làm việc và tình huống gặp gỡ của anh thanh niên. (1,0 điểm) - Hoàn cảnh sống: Anh thanh niên làm công tác khí tượng, ở một mình tại trạm khí tượng trên đỉnh núi cao Yên Sơn, giữa cái lặng lẽ của Sa Pa. (0,5 điểm). - Tình huống gặp gỡ của anh thanh niên với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe- bác họa sĩ và cô kĩ sư - > Đây là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa bức chân dung nhân vật một cách tự nhiên, tập trung… (0,5 điểm) 3.2.2. Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên: - Anh là người yêu thích công việc, gắn bó, không rời khỏi vị trí làm việc một giờ nào, mặc dù nơi anh sống và làm việc là một đỉnh núi cao, quanh năm không một bóng người. Có lúc anh cảm thấy rất “thèm người” . (0,5 điểm) - Anh luôn tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc thực sự trong công việc của mình, nhất là khi công việc của anh mang lại kết quả cho công việc chung. (dẫn 78
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
chứng) (0,5 điểm) - Anh còn là người luôn luôn có ý thức học tập không ngừng (qua sách báo) (0,25 điểm) - Anh biết sắp xếp cuộc sống của mình ngăn nắp, cẩn thận, biết tự chăm sóc cho cuộc sống vật chất và tinh thần của bản thân: trồng hoa, nuôi gà,… (0,5 điểm) - Đặc biệt anh là người biết quý trọng, cởi mở và luôn quan tâm đến người khác (dẫn chứng) (0,5 điểm) = > Nhân vật anh thanh niên là hiện thân của những con người lao động mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đang ngày đêm lặng lẽ cống hiến sức lực của mình làm giàu cho tổ quốc. (Liên hệ với các hình tượng văn học khác cùng đề tài). (0,25 điểm) 3.3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm) - Nguyễn Thành Long rất thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng anh thanh niên: xây dựng tình huống truyện hợp lý, cách kế chuyện tự nhiên có kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận… (0,25 điểm) - Nhân vật anh thanh niên gây ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Qua nhân vật này, nhà văn khẳng định vẻ đẹp con người lao động mới và ý nghĩa của những công việc thầm lặng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc những năm 70 của thế kỉ XX. (0,25 điểm). Lưu ý: - Căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh, giám khảo cho điểm chính xác và linh hoạt; khuyến khích những bài có tính sáng tạo, phát hiện. - Câu 3: Nếu bài làm chỉ nói chung chung, không bám sát vào văn bản để phân tích cảm nhận thì không cho quá 1/2 số điểm của câu. --------------------------------------------Hết-------------------------------------------------
79
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 11/7/2017
Câu 1 (2,0 điểm): a. Tìm lời dẫn trực tiếp trong ngữ liệu dưới đây và chuyển sang lời dẫn gián tiếp: Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b. Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng trong phần in đậm của ngữ liệu sau: Bao giờ cho đến mùa thu Trái hồng, trái bưởi đánh đu giữa rằm. (Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa) c. Xác định hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích dưới đây: - (…) Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì cái thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất. - Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để… (Lỗ Tấn, Cố hương) Câu 2 (3,0 điểm): “Ước mơ giúp ta tạo dựng tương lai.” Viết một bài văn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm căng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở; sao lùa nước Hạ Long. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB GD Việt Nam, 2014, Tr140) -------------------------Hết-----------------------
80
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT- Tỉnh Thanh Hóa năm học 2017-2018) Câu 1 (2,0 điểm): a) Lời dẫn trực tiếp: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (0,5 điểm) - Học sinh có thể chuyển sang lời dẫn gián tiếp như sau: Họa sĩ nghĩ thầm rằng khách tới bất ngờ, chắc anh thanh niên chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn. (0,5 điểm) (Có thể thay bằng từ ngữ khác, cách diễn đạt khác hợp lý mà vẫn đảm bảo được nội dung.) b) Gọi tên biện pháp tu từ: nhân hóa. (0,5 điểm) c) Hàm ý của câu in đậm: Anh Tấn không muốn cho người hàng xóm các thứ đồ gỗ hư hỏng (vì anh cần bán lấy tiền mua sắm đồ đạc cho nơi ở mới) (0,5 điểm) Câu 2 (3,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 2.1. Giải thích nội dung ý kiến: + Ước mơ: là những điều tốt đẹp ở phía trước mà con người muốn hướng tới, phấn đấu đạt tới. (0,25 điểm) + Tương lai: là những hiện thực sẽ xảy ra, có thể xảy ra…(0,25 điểm) = > Ý kiến khẳng định vai trò quan trọng của ước mơ trong cuộc sống của mỗi con người… 2.2. Trình bày suy nghĩ: - Mỗi người sống trong cuộc đời cần xây đắp ước mơ, hoài bão. Có thể ước mơ về một nghề nghiệp cao quý, về cuộc sống tươi sáng hơn trong hiện tại, về sự nghiệp rạng rỡ được tạo dựng trong tương lai. (0,5 điểm) - Biết nuôi dưỡng ước mơ, quyết tâm vượt qua khó khăn để thực hiện ước mơ là biểu hiện của người sống có trách nhiệm với chính mình và xã hội. (0,5 điểm) - Ước mơ cũng là động lực thôi thúc ta vươn lên trong cuộc sống. (0,25 điểm) - Phê phán những người không ước mơ, hay ước mơ viễn vông, xa vời do chưa nhận thức được khả năng thực sự của bản thân. (0,25 điểm) (Có dẫn chứng minh họa cụ thể) 2.3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm): - Ý kiền trên đã định hướng cho ta một thái độ sống tích cực. Con người sống 81
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
cần phải có ước mơ, hoài bão cao đẹp. - Cần học tập, tu dưỡng, rèn luyện để thực hiện ước mơ.
Câu 3 (5,0 điểm): Yêu cầu: Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 3.1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn thơ: (0,5 điểm) - Huy Cận là cây bút nổi tiếng trong phong trào thơ mới, là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết năm 1958, sau chuyến đi thực tế Quảng Ninh của nhà thơ và được in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958). - Hai khổ thơ trên nằm ở phần giữa của bài thơ, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động. 3.2. Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ: 3.2.1. Vẻ đẹp của con người lao động: (khổ 1) - Niềm vui phơi phới, tinh thần hăng say lao động. + Hình ảnh con thuyền đặc biệt, có gió cầm lái, trăng là cánh buồm gợi sự nhịp nhàng, hòa quyện của con người với biển trời bao la. (0,5 điểm) + Nghệ thuật nói quá, trí tưởng tượng phong phú khiến hình ảnh con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trở nên lớn lao, kì vĩ ngang tầm vũ trụ. (0,5 điểm) - Tư thế làm chủ, chinh phục thiên nhiên: + Thủ pháp nhân hóa, so sánh (dò bụng biển, dàn đan thế trận) khiến công việc đánh cá được hình dung như một thế trận hào hùng, gợi tả tinh thần dũng cảm của con người lao động. (0,5 điểm). + Giọng thơ tươi vui, khỏe khoắn, hình ảnh thơ lãng mạn, bay bổng khiến công việc lao động nặng nhọc của ngư dân trở thành bài ca lao động. (0,25 điểm) 3.2.2. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên (khổ 2) - Không gian bao la, khoáng đạt, thơ mộng của biển về đêm. + Hệ thống hình ảnh: gió, trăng, sao, nước kết hợp với các tình từ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng chóe tạo nên một bức tranh nên thơ, lãng mạn. (0,5 điểm). + Nghệ thuật nhân hóa, hình ảnh thơ mới lạ, sáng tạo (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long) khiến biển đêm được hình dung như một sinh thể, làm nên sự hòa nhịp diệu kì giữa thiên nhiên và con người lao động. (0,5 điểm) - Sự giàu có của vùng biển quê hương: phép liệt kê (cá nhụ, cá chim, cá đé, 82
“Tuyển tập 20 đề tuyển sinh vào 10 THPT môn Ngữ văn (2007 đến 2017) kèm hướng dẫn chấm”
cá song); các câu thơ nối tiếp, không dấu chấm thể hiện niềm say mê, tự hào của nhà thơ trước sự phong phú của biển cả. (0,75 điểm) 3.3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm) - Bằng bút pháp lãng mạn kết hợp với tả thực; biện pháp nhân hóa, liệt kê, khoa trương, đoạn thơ là bức tranh đẹp, là khúc ca hùng tráng về thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước cuộc sống mới của miền Bắc trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. (0,25 điểm) - Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung thể hiện sự đổi mới của phong cách thơ Huy Cận sau cách mạng tháng Tám 1945. (0,25 điểm) Lưu ý: - Căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh, giám khảo cho điểm chính xác và linh hoạt; khuyến khích những bài có tính sáng tạo, phát hiện. - Câu 3: Nếu bài làm chỉ nói chung chung, không bám sát vào văn bản để phân tích cảm nhận thì không cho quá 1/2 số điểm của câu. ------------------------Hết------------------------------
83