TUYỂN TẬP ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/22575460
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN OLYMPIAD PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 7,8,9 - CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT - NGUYỄN QUANG HUY (TH) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI THỤY
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn 7
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút
O
Câu 1. (5 điểm) Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ? b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi).
N
H
Ơ
N
Câu 2. (3 điểm) Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? Câu 3. (12 điểm)
Y
QUA ĐÈO NGANG
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Bƣớc tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dƣới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc, Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nƣớc, Một mảnh tình riêng, ta với ta. Bà Huyện Thanh Quan Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận. --- Hết ---
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Họ và tên: …………………………………………… ; Số báo danh: ………… HƢỚNG DẪN CHẤM
PHÕNG GD&ĐT THÁI THỤY
FF IC IA L
BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016
Môn: NGỮ VĂN 7
CÂU
Câu 1:
NỘI DUNG
ĐIỂM
N
H
Ơ
N
O
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm
5.0
U
Y
Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ?
2,0
KÈ
M
Q
- Trình bày hiểu biết về câu tục ngữ: câu tục ngữ khuyên nhủ con 1,0 ngƣời thƣơng yêu ngƣời khác nhƣ chính bản thân mình, nói rộng ra là: hãy biết đồng cảm, biết thƣơng yêu đồng loại, lời khuyên có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
D
ẠY
- Khẳng định: đây là một nét đẹp truyền thống của dân tộc, nét đẹp 1,0 Câu 1 ấy đƣợc biểu hiện rất cụ thể, sinh động trong cuộc sống hàng ngày. Lời khuyên nhƣ một triết lí sống.
b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ của 3,0 mình về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). - Khẳng định: Tình thƣơng yêu con ngƣời đƣợc thể hiện ở sự đồng 1,0 cảm, sẻ chia với con ngƣời, nhất là với những ngƣời gặp khó khăn, hoạn nạn...
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
- Học sinh nêu rõ những việc làm từ thực tế giúp đỡ bạn nghèo, bạn 2,0 có hoàn cảnh khó khăn tại trƣờng em, lớp em ...
FF IC IA L
(Khuyến khích bài viết có cảm xúc chân thành, có sáng tạo). Câu 2:
3,0
Ơ
N
O
Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? 1,0 - Nghe ca Huế trong quang cảnh sông nƣớc đẹp huyền ảo và thơ 0,5 mộng trên dòng sông Hƣơng. - Ngƣời biểu diễn và ngƣời thƣởng thức ca Huế gần gũi; ngƣời 0,5 Câu thƣởng thức ca Huế đƣợc nghe, đƣợc xem biểu diễn trực tiếp. 2 b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? 2,0
U
Y
N
H
Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách thức biểu diễn đến cách thức thƣởng thức; từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, trang phục của ca công, chính vì thế mà nghe ca Huế là một thú tao nhã.
D
ẠY
KÈ
M
Q
Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ Qua Đèo Ngang bằng một bài văn nghị luận. Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh. Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về Tập làm văn và Văn để làm bài, trong đó có kết Câu hợp chứng minh với giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở 3 rộng bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm phong phú thêm bài làm. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn… Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu rõ đƣợc nội dung: qua cảnh thoáng đãng nhƣng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà
12
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
thơ - đó là nỗi niềm nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của ngƣời lữ khách…
N
O
FF IC IA L
- Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời, cách nhìn này hƣớng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. 2,0 Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là 1,0 Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đƣờng luật của bà có phong cách điêu luyện, trang nhã và đƣợm buồn… - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang và nội dung cần chứng 1,0 minh: Tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ.
Ơ
Thân bài:
8,0
Y
N
H
- Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh 2,0 sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời.
Q
U
- Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bóng xế có hình 2,0 ảnh, màu sắc, âm thanh …
M
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
D
ẠY
KÈ
Có cả sự xuất hiện của con ngƣời: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy có thấp thoáng sự sống con ngƣời, nhƣng còn hoang sơ, vắng lặng…cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bóng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cô đơn… - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô 2,0 đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nƣớc, thƣơng nhà, hoài cổ… Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho ngƣời đọc thấy và cảm nhận rõ sự cô
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
FF IC IA L
đơn thầm kín, hƣớng nội của nhà thơ trƣớc cảnh trời, non, nước bao la: Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
O
- Cảnh trời, non, nước càng rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình 2,0 riêng lại càng cô đơn, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cô đơn (nhà thơ đối diện với chính mình)…Bài thơ Đƣờng luật tả cảnh ngụ tình trang nhã, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của ngƣời nữ sĩ khi qua Đèo Ngang, đồng thời cũng thể hiện tấm lòng yêu nƣớc, thƣơng nhà của nhà thơ.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
2,0 Kết bài: - Khẳng định lại cảm nghĩ chung, ấn tƣợng chung về bài thơ: 1,0 cảnh Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con ngƣời nhƣng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. - HS có thể mở rộng và nâng cao bằng một số văn bản khác có 1,0 cùng chủ đề mà các em đã đƣợc học và đọc (nhất là các bài thơ viết về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc: Côn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ … )
M
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 3
KÈ
11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tốt.
ẠY
9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tƣơng đối tốt.
D
7 - 8 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, có thể có một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết 5 - 6 điểm: Hiểu tƣơng đối rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, còn một số lỗi về chính tả, diễn đạt.
FF IC IA L
3 - 4 điểm: Chƣa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ nhƣng còn nhiều chỗ diễn xuôi ý bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
1 - 2 điểm: Không hiểu yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc diễn xuôi lại bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về chính tả và diễn đạt .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0 điểm: bỏ giấy trắng .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7
HUYỆN NÔNG CỐNG
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
O
Câu 1. (2,0 điểm) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam)
N
Câu 2. (8,0 điểm)
Q
U
Y
N
H
Ơ
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh. Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: - Không phải chia nữa. Anh cho em tất. Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I) Đoạn trích cho em cảm nhận đƣợc điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
M
Câu 3. (10 điểm) Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng.
D
ẠY
KÈ
Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD……………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HƢỚNG DẪN CHẤM
HUYỆN NÔNG CỐNG
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC 2015 - 2016
FF IC IA L
Môn thi: Ngữ văn
Đáp án
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
2,0 điểm
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Xác định đƣợc các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. 1,0 điểm + Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn thở dài). - Phân tích: 1,0 điểm + Mƣa đƣợc cảm nhận nhƣ là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mƣa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mƣa đƣợc cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng đƣợc cảm nhận nhƣ cây đang rắc nhớ nhung. Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con ngƣời kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mƣa xuân: làn mƣa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mƣa xuân đƣợc cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 2. (8,0 điểm) 1,0 điểm a. Cảm nhận về đoạn trích - Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. - Sự yêu thƣơng, nhƣờng nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thành và Thủy. 7,0 điểm b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình - Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ đề trong toàn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, đƣợc thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi ngƣời, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
1,0 điểm 8,0 điểm 2,0 điểm
6,0 điểm 1,5 điểm
1,5 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
trong việc hình thành nhân cách, bồi dƣỡng tâm hồn, cảm xúc… + Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thƣơng cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. + Mỗi ngƣời cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, vƣợt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ… Câu 3. (10 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đƣa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lƣu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định. b. Thân bài * Giải thích - Ngƣời lao động xƣa thƣờng dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của ngƣời lao động. Những cảm xúc, suy nghĩ những tình cảm đƣợc biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu đƣợc sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mƣợt mà sâu lắng vì thế ngƣời nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. - Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời dân. * Chứng minh - Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. + Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). + Tình cảm tự hào đắm say trƣớc vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn chứng). - Quê hƣơng dù có nghèo khó nhƣng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn hƣớng về quê (Dẫn chứng). - Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè + Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). + Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). + Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). - Tình yêu lao động sản xuất. Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. - Là tinh thần phản kháng xã hội bất công. Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thƣơng nhƣng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lƣu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua… và họ có mơ ƣớc: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét
1,5 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1,5 điểm chùa. - Trong xã hội cũ thân phận của ngƣời phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn 1,0 điểm của mình (dẫn chứng). c. Kết bài Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của ngƣời bình dân xƣa kia, ca dao là ngƣời bạn thân thuộc đối với mỗi ngƣời dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dƣỡng tâm hồn của các thế hệ ngƣời Việt 1,0 điểm Nam. Chúng ta học đƣợc nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hƣơng xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm ngƣời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7
HUYỆN SƠN DƢƠNG
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
O
Câu 1. (2,0 điểm) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: “Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”. (Vũ Tú Nam)
N
Câu 2. (8,0 điểm)
Q
U
Y
N
H
Ơ
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh. Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: - Không phải chia nữa. Anh cho em tất. Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I) Đoạn trích cho em cảm nhận đƣợc điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
M
Câu 3. (10 điểm) Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng.
D
ẠY
KÈ
Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD……………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HƢỚNG DẪN CHẤM
HUYỆN SƠN DƢƠNG
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC 2015 - 2016
FF IC IA L
Môn thi: Ngữ văn
Đáp án
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
2,0 điểm
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Xác định đƣợc các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. 1,0 điểm + Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn thở dài). 1,0 điểm - Phân tích: + Mƣa đƣợc cảm nhận nhƣ là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mƣa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mƣa đƣợc cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng đƣợc cảm nhận nhƣ cây đang rắc nhớ nhung. Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con ngƣời kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mƣa xuân: làn mƣa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mƣa xuân đƣợc cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
D
ẠY
Câu 2. (8,0 điểm) 1,0 điểm a. Cảm nhận về đoạn trích - Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. - Sự yêu thƣơng, nhƣờng nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thành và Thủy. 7,0 điểm b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình - Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ đề trong toàn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong văn bản
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
1,0 điểm 8,0 điểm 2,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
"Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, đƣợc thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi ngƣời, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dƣỡng tâm hồn, cảm xúc… + Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thƣơng cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. + Mỗi ngƣời cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, vƣợt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ… Câu 3. (10 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đƣa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lƣu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định. b. Thân bài * Giải thích - Ngƣời lao động xƣa thƣờng dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của ngƣời lao động. Những cảm xúc, suy nghĩ những tình cảm đƣợc biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu đƣợc sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mƣợt mà sâu lắng vì thế ngƣời nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. - Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời dân. * Chứng minh - Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. + Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). + Tình cảm tự hào đắm say trƣớc vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn chứng). - Quê hƣơng dù có nghèo khó nhƣng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn hƣớng về quê (Dẫn chứng). - Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè + Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). + Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng).
6,0 điểm 1,5 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết 1,5 điểm
1,5 điểm
FF IC IA L
+ Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). - Tình yêu lao động sản xuất. Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. - Là tinh thần phản kháng xã hội bất công. Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thƣơng nhƣng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lƣu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua… và họ có mơ ƣớc: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét chùa. - Trong xã hội cũ thân phận của ngƣời phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn của mình (dẫn chứng). c. Kết bài Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của ngƣời bình dân xƣa kia, ca dao là ngƣời bạn thân thuộc đối với mỗi ngƣời dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dƣỡng tâm hồn của các thế hệ ngƣời Việt Nam. Chúng ta học đƣợc nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hƣơng xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm ngƣời.
1,5 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0 điểm
1,0 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC: 2014 -2015
Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 17/3/2015 Đề thi có 03 câu, gồm 01 trang
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
O
Câu 1 (4.0 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong bài thơ sau: CẢNH KHUYA Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya nhƣ vẽ ngƣời chƣa ngủ, Chƣa ngủ vì lo nỗi nƣớc nhà. (Hồ Chí Minh- Ngữ văn 7, tập I)
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2 (6.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn văn sau bằng một văn bản ngắn: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” (Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng)
KÈ
M
Q
U
Câu 3 (10 điểm): Trong văn bản ―Lòng yêu nước‖ (Ngữ văn 6 – Tập 1), nhà văn I. Ê-ren-bua đã viết: “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.” Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc.
ẠY
------------------ Hết ------------------------
D
Họ tên thí sinh :…………………… Giám thị số 1 :……………………… Số báo danh : …………………… Giám thị số 2: ………………………. * Giám thị không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 7 NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NGỮ VĂN 7
FF IC IA L
PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HOẰNG HOÁ
Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang
Nội dung cần đạt
Thang điểm HS chỉ ra đƣợc các biện pháp tu từ: So sánh, điệp ngữ. 0,5 - Hình ảnh so sánh: Tiếng suối như tiếng hát có tác dụng khắc họa âm 1,0 thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng; cách so sánh hiện đại mà độc đáo khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà trở nên có sức sống và ấm áp tình ngƣời. - Điệp từ lồng với các hình ảnh: trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa gợi 1,0 cảnh đẹp thơ mộng, huyền ảo. Không chỉ tái hiện một đêm trăng rất sáng mà còn diễn tả rất sinh động sự quấn quýt, hòa hợp giữa cây và hoa tạo nên một bức tranh có đƣờng nét, hình khối, tầng bậc… - Điệp ngữ chưa ngủ mở ra hai trạng thái cảm xúc trong tâm hồn Bác: 1.0 rung động trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên và thao thức vì lo nghĩ việc nƣớc. => Bằng các biện pháp tu từ, bài thơ giúp ngƣời đọc cảm nhận đƣợc 0.5 bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất họa, chất nhạc và ấm áp tình ngƣời. Đồng thời ta còn rung động trƣớc vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nƣớc, phong thái ung dung, lạc quan của Ngƣời. 0,5 a. Yêu cầu về kỹ năng: HS viết thành bài văn biểu cảm ngắn, bố cục mạch lạc, cảm xúc trong sáng, diễn đạt lƣu loát. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể cảm thụ theo ý kiến chủ quan, tuy nhiên bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
D
ẠY
U
KÈ
M
Q
Câu1 (4.0 đ)
Y
N
H
Ơ
N
Câu
O
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần: - Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá đƣợc một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hƣớng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo... II. Yêu cầu cụ thể
Câu2
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích: Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tùy bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chƣơng Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. - Đoạn văn mở đầu bằng câu: ―Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân‖ nhƣ là sự khẳng định trực tiếp: Tình yêu mùa xuân của mỗi ngƣời là một tình cảm rất tự nhiên. - Tình cảm chân thực, tự nhiên và tất yếu ấy đƣợc thể hiện qua nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (dẫn chứng) - Cách viết duyên dáng mƣợt mà làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được…ai cấm được....Chữ thương đƣợc nhắc tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tƣợng và rung động. * Yêu cầu về kỹ năng : - Làm đúng kiểu bài nghị luận (Giải thích nội dung và trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội), bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, mạch lạc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… * Yêu cầu về kiến thức : - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc. - Nêu vấn đề: + Lòng yêu nƣớc đƣợc hình thành từ những biểu hiện cụ thể hằng ngày. + Trích dẫn câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua: 1. Giải thích nội dung câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua: - Lòng yêu nƣớc vốn là một khái niệm trừu tƣợng, nhƣng nó đƣợc thể hiện qua những việc làm cụ thể, bình thƣờng hàng ngày. Câu nói của I.Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh: “ Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc” cũng giống nhƣ “ dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vônga đi ra biển”. Tại sao I.Ê-ren- bua có thể nói như vậy ? + Mỗi con ngƣời sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đƣờng phố hay một làng quê, với những ngƣời thân thiết nhƣ cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè,… + Chính đời sống thân thuộc, bình thƣờng ấy làm nên tình yêu mến của con ngƣời đối với quê hƣơng. + Tình yêu Tổ quốc đƣợc bắt đầu từ chính tình yêu những điều
1.0
0,5
FF IC IA L
(6.0đ)
2.0
1.0
0.5
D
KÈ
ẠY
Câu3 (10đ)
1.0
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2.0
1.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy. 2. Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước: + Đất nƣớc Việt Nam còn nghèo nàn lạc hậu nhƣng không vì vậy 3.0 mà chúng ta không yêu Tổ quốc. + Suốt mấy chục năm xây dựng CNXH, chúng ta đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể nhƣng cuộc sống ngƣời dân vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, mỗi ngƣời cần cố gắng góp sức mình để xây dựng đất nƣớc giàu mạnh. + Nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển nên ngƣời dân Việt nam cần phát huy tinh thần yêu nƣớc, tự hào, tin tƣởng và quyết tâm đƣa đất nƣớc vững bƣớc đi lên… 3. Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh: + Yêu nƣớc nghĩa là yêu thƣơng những ngƣời thân thuộc nhất nhƣ: 2.0 ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè,… + Yêu nƣớc cũng có nghĩa là yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thƣờng, gần gũi nhƣ: ngôi nhà, mái trƣờng, môi trƣờng sống xung quanh,… + Lòng yêu nƣớc của lứa tuổi học sinh còn phải đƣợc biểu hiện bằng những hành động thiết thực cụ thể nhƣ: Chăm học, chăm làm, tích cực rèn luyện tu dƣỡng để trở thành ngƣời có ích cho xã hội… 4. Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết. Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân. 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
* Lƣu ý: Giám khảo căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh để cho các mức điểm phù hợp. Trân trọng những bài viết thể hiện sự sáng tạo và có sức thuyết phục.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
UBND HUYỆN TAM DƢƠNG PHÕNG GD&ĐT
KÌ THI GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI Năm học 2014-2015 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1: (3 điểm)
“Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”.
Ơ
Câu 2: (7 điểm) Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
N
O
(Vũ Tú Nam) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên để thấy đƣợc những cảm nhận của nhà văn Vũ Tú Nam về mƣa xuân.
Y
N
H
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha là một nội dung đặc sắc của ca dao”. Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
U
……….HẾT………..
Q
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Họ tên thí sinh..........................................................................SBD:.....................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ỨNG HÒA
KỲ THI OLYMPIC HSG LỚP 6,7,8 NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 7 (Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 01 trang)
N
O
Câu 1 (3 điểm). Đọc đoạn văn sau: “Bố để ý là sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Để cảnh cáo tôi, bố đã viết thư này. Đọc thư tôi xúc động vô cùng”. a. Đoạn văn trên đƣợc trích từ văn bản nào, của ai? b. Tại sao khi trao đổi với con về lỗi lầm mà cậu đã mắc phải, ngƣời cha lại chọn hình thức viết thƣ?
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2 (4 điểm). Em hãy chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong khổ thơ sau: “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục... cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ‖ (Tiếng gà trƣa - Xuân Quỳnh)
D
ẠY
KÈ
M
Câu 3 (12 điểm). Có ý kiến cho rằng: con đƣờng từ nhà đến trƣờng của mỗi ngƣời học sinh tuy khác nhau nhƣng nơi đến ở cuối mỗi con đƣờng ấy lại giống nhau: ở đó có một ngôi trƣờng đầy tình thân và sự san sẻ. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Họ và tên thí sinh:……………………………......…SBD:…………… Lƣu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI OLYMPIC HSG LỚP 6,7,8
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết ỨNG HÕA
NĂM HỌC 2015 - 2016 HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 7 ĐIỂM
FF IC IA L
NỘI DUNG
CÂU a. Đoạn văn trên đƣợc trích từ: - Tác phẩm: Mẹ tôi
0,5
- Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
0,5
b. Câu chuyện thông qua hình thức độc đáo là bức thƣ của ngƣời cha gửi cho con trai để bày tỏ thái độ của ông trƣớc sai lầm, sự vô lễ của En-ri-cô đối với mẹ:
Câu 1
sự, bày tỏ suy nghĩ, thái độ, tình cảm của mình trƣớc hành động sai lầm, vô lễ đáng xấu hổ của cậu con trai.
1,0
N
(4 điểm)
O
- Ngƣời cha không trách móc, mắng mỏ mà chọn hình thức viết thƣ nhƣ một lời tâm
Ơ
- Đó là cách giáo dục nhẹ nhàng, tế nhị mà vô cùng sâu sắc bởi hình thức viết thƣ tạo ra cách trò chuyện gián tiếp giúp con vừa đọc vừa tự suy ngẫm, nhận thức về lỗi lầm
1,0
H
của mình lại vừa không bối rối, lúng túng khi phải đối mặt với cha.
N
- Đó cũng là cách ứng xử tế nhị, khéo léo, cách giáo dục không làm mất lòng tự trọng
Y
của con trẻ đáng để mỗi chúng ta học tập.
U
a. Về kỹ năng:
Q
Học sinh biết cách trình bày đoạn văn: diễn đạt rõ ràng, lƣu loát, có cảm xúc.
1,0
1,0
Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ...
M
(4 điểm)
b. Về kiến thức: Học sinh chỉ ra đƣợc 02 biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong khổ thơ: - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, lấy thính giác (nghe) thay cho cảm giác (thấy)
KÈ
Câu 2
- Điệp ngữ ―nghe‖ lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ
1,0
=> có tác dụng gây ấn tượng mạnh về tiếng gà trưa, gợi cảm giác tiếng gà trưa như
D
ẠY
làm xao động, làm ngưng lại cả không gian và xao động lòng người.
1,0 1,0
a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh với bố cục 3 phần rõ ràng.. - Biết vận dụng kỹ năng nghị luận chứng minh để làm sáng tỏ quan niệm đã cho. - Kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ tiêu biểu, lập luận thuyết phục; không
2,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: (12 điểm)
Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học về kiểu văn nghị luận chứng minh và vốn hiểu biết, học sinh làm sáng tỏ quan niệm đã cho.
FF IC IA L
Câu 3
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhƣng cần đáp ứng đƣợc những ý cơ bản sau:
* Mở bài: nêu đƣợc quan niệm cần làm sáng tỏ Con đường từ nhà đến trường của mỗi người học sinh tuy khác nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con đường ấy đều giống nhau: ở đó, có một ngôi trường đầy tình thân và sự san sẻ. * Thân bài:
2,0
O
- Diễn giải nội dung của quan niệm: Con đƣờng đến trƣờng của học sinh tuy khác
N
nhau ở điểm xuất phát nhƣng giống nhau ở điểm đến; ngôi trƣờng là ―mái nhà
Ơ
chung‖.
- Chứng minh sự khác nhau của con đƣờng từ nhà đến trƣờng: mỗi em đều có một
2,0
H
mái nhà riêng, một hoàn cảnh sống riêng…
N
- Chứng minh sự giống nhau ở điểm cuối con đƣờng là ngôi trƣờng: năng, tu dƣỡng đạo đức;
Y
+ Ngôi trƣờng là đích đến của ngƣời học sinh để trao dồi kiến thức, rèn luyện kĩ
U
+ Ngôi trƣờng là mái nhà chung của các em, là nơi các em sẽ đƣợc sống trong tình
2,0
2,0
Q
yêu thƣơng, sự chăm sóc, dạy bảo của thầy cô giáo; đƣợc sống trong tình thân ái, sự đùm bọc, yêu thƣơng, chia sẻ của bạn bè...
M
* Kết bài:
KÈ
- Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm. - Nêu ý nghĩa của quan niệm và vai trò của ngôi trƣờng trong cuộc đời của mỗi con
D
ẠY
ngƣời.
1,0 1,0
*Lƣu ý: Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết
diễn đạt tốt, kết cấu chặt chẽ, có sức thuyết phục; bài viết có cá tính, giọng điệu cảm xúc riêng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1 ( 5 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Sƣơng trắng rỏ đầu cành nhƣ giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
FF IC IA L
ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn: Ngữ Văn 7 (Thời gian làm bài 120 phút)
UBND HUYỆN ĐÔNG HƢNG PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đồi thoa son nằm dƣới ánh bình minh…
O
(Đoàn Văn Cừ, Chợ Tết )
N
Câu 2 ( 3 điểm)
Ơ
― Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bƣớc qua cánh cổng trƣờng là một
H
thế giới kì diệu sẽ mở ra.‖
N
(Lí Lan, Cổng trường mở ra)
Em hiểu nhƣ thế nào về lời nói trên của ngƣời mẹ?
Y
Câu 3 ( 12 điểm)
U
Một trong những cảm hứng chủ đạo của các sáng tác thơ ca Trung đại là tinh thần yêu
Q
nƣớc.
Qua hai bài thơ Sông núi nƣớc Nam và Phò giá về kinh ( Sách Ngữ văn 7- Tập I), em
--- Hết ---
D
ẠY
KÈ
M
hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 – 2016
UBND HUYỆN ĐÔNG HƢNG PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Môn: Ngữ Văn 7
-
FF IC IA L
I/ YÊU CẦU CHUNG: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của các em. -
Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giám khảo chấm cần chủ động, linh hoạt trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5.
II/YÊU CẦU CỤ THỂ:
N
Câu 1( 5 điểm):
O
-
Ơ
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
H
- HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc. - Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả.
N
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Y
- Học sinh có những cảm nhận khác nhau về đoạn thơ song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản
U
sau:
Q
* Về nghệ thuật:
- Đoạn thơ sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ:
M
+ So sánh: Sương trắng ....như giọt sữa + Nhân hóa: Núi - uốn mình, đồi - thoa son
KÈ
- Sử dụng nhiều từ ngữ chỉ màu sắc: trắng, tía, xanh, son(đỏ). - Sử dụng phƣơng thức miêu tả để bộc lộ cảm xúc....
ẠY
* Về nội dung:
- Cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân:
D
+ Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua nghệ thuật so sánh sương trắng... như giọt
sữa, gợi sự ngọt ngào tinh khiết của những giọt sƣơng mùa xuân. + Vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của những tia nắng tía trên ruộng lúa. + Núi khoác trên mình tấm áo xanh của ngàn cây trong dáng vẻ thƣớt tha điệu đà. + Dƣới ánh ban mai, ngọn đồi nhƣ đƣợc thoa một lớp son rực rỡ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết -> Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh với sự tinh khôi, trong trẻo, mƣợt mà. Bức tranh xuân gợi lên cảm giác yên bình, ấm áp. - Thấy đƣợc cảm nhận tinh tế của nhà thơ trƣớc vẻ đẹp mùa xuân. Qua đó thể hiện tình yêu thiên
FF IC IA L
nhiên, yêu quê hƣơng đất nƣớc. - Cảm xúc của bản thân khi đọc đoạn thơ: xao xuyến trƣớc vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, thêm yêu mến, gắn bó với quê hƣơng đất nƣớc.
Lưu ý: Trong quá trình cảm nhận, HS cần lồng nghệ thuật với nội dung, các em có thể
có những phát hiện mới lạ song cần phù hợp với nội dung nghệ thuật của đoạn thơ. Giáo viên cần trân trọng những sáng tạo trong bài làm của học sinh.
O
N
-
CÁCH CHO ĐIỂM Điểm 4- 5: đủ nội dung, diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, có sự sáng tạo trong cách thể hiện. Điểm 2- 3: nội dung chƣa thật đầy đủ, cách viết đôi chỗ còn lúng túng, cảm xúc chƣa rõ. Điểm 1: Bài quá sơ sài, chƣa có cảm xúc.
Ơ
-
Câu 2( 3 điểm):
H
HS nêu đƣợc các ý cơ bản sau:
N
- Thấy đƣợc sự động viên khích lệ của ngƣời mẹ đối với đứa con, mong con tự tin can đảm bƣớc đi trên con đƣờng mới đến với thế giới kì diệu của con;
Y
- Thấy đƣợc tình cảm yêu thƣơng con vô bờ bến, sự tin tƣởng của ngƣời mẹ đối với con.
U
- Sự đánh giá cao vai trò và vị trí của nhà trƣờng đối với cuộc đời mỗi con ngƣời.
M
Q
Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng mỗi ý cho 1 điểm.
KÈ
C©u 3( 12 ®iÓm) 1. Về hình thức
- Bµi lµm cã bố cục rõ ràng, luËn ®iÓm ®Çy ®ñ chÝnh x¸c.
ẠY
- Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả, c¶m xóc s©u s¾c.
D
2. Về nội dung. Học sinh có thể triÓn khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
a. Giải thích: HS cần giải thích đƣợc: + Cảm hứng chủ đạo: cảm hứng chính, nổi bật.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết + Tinh thần yêu nƣớc trong văn học có nhiều biểu hiện khác nhau. Ở hai văn bản này, tinh thần yêu nƣớc đƣợc thể hiện ở niềm tự hào về nền độc lập chủ quyền, về những chiến công oai hùng; lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập; khát vọng xây dựng đất nƣớc
FF IC IA L
thái bình thịnh trị muôn đời. b. Chứng minh: Học sinh lựa chọn và phân tích các dẫn chứng trong hai văn bản để làm sáng tỏ các luận điểm cơ bản sau:
* Luận điểm 1: Tinh thần yêu nƣớc trƣớc hết đƣợc biểu hiện ở lòng tự hào dân tộc: - Tự hào về nền độc lập, chủ quyền: Sông núi nƣớc Nam vua Nam ở - Tự hào về những chiến công oai hùng của dân tộc:
Ơ
Hàm Tử bắt quân thù.
N
Chƣơng Dƣơng cƣớp giáo giặc
O
Vằng vặc sách trời chia xứ sở.
* Luận điểm 2: Tinh thần yêu nƣớc biểu hiện ở lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm
N
- Thái độ căm phẫn bọn giặc xâm lƣợc
H
đánh đuổi giặc ngoại xâm giữ vững nền độc lập: - Ý chí quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm:
Y
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
U
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Q
* Luận điểm 3: Tinh thần yêu nƣớc biểu hiện ở khát vọng gìn giữ nền thái bình thịnh trị muôn đời:
M
Thái bình nên gắng sức
KÈ
Non nƣớc ấy nghìn thu.
* Khái quát:
- Hai bài thơ tuy khác nhau ở hoàn cảnh sáng tác nhƣng lại giống nhau trong cách diễn tả cô
ẠY
đúc, lời văn chắc nịch, kết hợp giữa ý tƣởng và cảm xúc, đều chứa đựng cảm hứng yêu nƣớc. - Đánh giá ý nghĩa : Hai bài thơ đã cổ vũ khích lệ nhân dân ta trong công cuộc kháng chiến
D
chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nƣớc. - Tình cảm này đƣợc kế thừa phát huy trở thành một trong những tình cảm chủ đạo cao đẹp
nhất trong văn học nƣớc nhà. C¸ch cho ®iÓm:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết - Tõ 10-12 ®iÓm: HiÓu ®Ò s©u s¾c, cã ®ñ néi dung, lËp luËn chÆt chÏ, thuyÕt phôc, c¶m xóc vµ diÔn ®¹t tèt. - Tõ 7-9 ®iÓm: HiÓu ®Ò, bµi lµm ®¶m b¶o 2/3 néi dung, diÔn ®¹t tr«i ch¶y - Tõ 1-3 ®iÓm: Bµi thiÕu qu¸ nhiÒu ý, diÔn ®¹t yÕu.
FF IC IA L
- Tõ 4-6 ®iÓm: §¶m b¶o 1/2 yªu cÇu cña ®Ò. * L-u ý: Trªn ®©y lµ ®Þnh h-íng chÊm, trong qu¸ tr×nh chÊm gi¸m kh¶o cÇn linh ho¹t vËn dông biÓu ®iÓm, tr©n träng nh÷ng s¸ng t¹o cña häc sinh.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
--------------------- HÕt---------------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN TAM DƢƠNG
HDC THI GIAO LƢU HSG LỚP 7 Năm học: 2014-2015 Môn: Ngữ văn 7 (HDC gồm 02 trang)
PHÕNG GD&ĐT
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: (3 điểm) - Xác định đƣợc các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: (1 điểm) + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. + Biện pháp tu từ: Nhân hóa: mƣa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung. So sánh: mặt đất nhƣ muốn thở dài. - Phân tích: ( 2 điểm ) + Mƣa đƣợc cảm nhận nhƣ là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mƣa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mƣa đƣợc cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng đƣợc cảm nhận nhƣ cây đang rắc nhớ nhung. Một loạt từ láy nói về tâm trạng, cảm xúc con ngƣời kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mƣa xuân: làn mƣa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mƣa xuân đƣợc cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam. Lưu ý: - Học sinh có thể kết việc chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ trong quá trình phân tích những cảm nhận của tác giả Vũ Tú Nam về mưa xuân, không nhất thiết phải tách riêng phần xác định các từ láy và biện pháp tu từ. - Khuyến khích những bài làm có khả năng phân tích, cảm nhận tốt, giám khảo có thể cân đối cho điểm phù hợp.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 2: ( 7 điểm ) 1) Yêu cầu: a/ Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi chảy, có cảm xúc. b/ Về nội dung: Học sinh trình bày trên cơ sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật đƣợc: ―Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc‖ trong ca dao. Giải thích: Nƣớc ta có một nền văn hóa nƣớc lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn gắn liền với làng quê, cây đa, bến nƣớc, con đò và đồng quê thẳng cánh cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời ngƣời nông dân xƣa đã gắn bó với làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tƣ, tình cảm trong đời sống , trong lao động, là ― bài ca sinh ra từ trái tim.‖ Qua ca dao, họ gửi trọn tình yêu cho những ngƣời thân ruột thịt của mình, cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hƣơng, đất nƣớc. Chứng minh tình cảm trong ca dao đƣợc thể hiện: - Tình cảm gia đình đằm thắm đƣợc ca dao thể hiện qua:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng – phân tích) + Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích) - Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc đƣợc ca dao thể hiện qua: + Lòng tự hào yêu mến, gắn bó với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật tƣơi đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc. (dẫn chứng – phân tích) + Niềm tự hào, yêu mến, gắn bó với nếp sống, phong tục, tập quán tốt đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nƣớc. (dẫn chứng – phân tích) Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hƣơng đất nƣớc đƣợc nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú và đa dạng. Nó đƣợc thể hiện ở nhiều phƣơng diên, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nƣớc mình mà còn cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của ngƣời dân lao động. (Lưu ý: Học sinh phải biết lựa chọn và phân tích dẫn chứng phù hợp với luận điểm. Việc phân tích mỗi dẫn chứng phải thể hiện được các ý nhỏ trong luận điểm và thể hiện được khả năng cảm nhận văn học)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
2) Thang điểm - Điểm 7: Đáp ứng đƣợc những yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc, dẫn chứng phong phú, phân tích và bình giá tốt, làm nổi bật đƣợc trọng tâm, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài lỗi nhỏ. - Điểm 6: Cơ bản đáp ứng đƣợc những yêu cầu nêu trên, phân tích và bình giá chƣa thật sâu sắc. - Điểm 4: Bài làm có bố cục, có luận điểm nhƣng dẫn chứng chƣa phong phú, văn viết chƣa hay, còn một vài lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 2: Bài làm thể hiện đƣợc luận điểm nhƣng dẫn chứng quá sơ sài hoặc chƣa lấy đƣợc dẫn chứng, chỉ bàn luận chung chung, dẫn chứng mang tính liệt kê. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phƣơng pháp. Các điểm 1,3, 5: Giám khảo cân nhắc các mức thang điểm trên cho điểm phù hợp.
D
ẠY
KÈ
M
…………………………………………………………..
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÖ THñY
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn 7
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút
O
Câu 1. (5 điểm) Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ? b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi).
N
H
Ơ
N
Câu 2. (3 điểm) Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? Câu 3. (12 điểm)
Y
QUA ĐÈO NGANG
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Bƣớc tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dƣới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc, Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nƣớc, Một mảnh tình riêng, ta với ta. Bà Huyện Thanh Quan Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận. --- Hết ---
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM
PHÕNG GD&ĐT LÖ THñY
BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016
FF IC IA L
Môn: NGỮ VĂN 7
Ơ
N
O
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm NỘI DUNG
H
CÂU
Câu 1:
5.0 2,0
Y
N
Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân” a) Em hiểu câu tục ngữ trên nhƣ thế nào ?
ĐIỂM
Q
U
- Trình bày hiểu biết về câu tục ngữ: câu tục ngữ khuyên nhủ con 1,0 ngƣời thƣơng yêu ngƣời khác nhƣ chính bản thân mình, nói rộng ra là: hãy biết đồng cảm, biết thƣơng yêu đồng loại, lời khuyên có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
KÈ
M
- Khẳng định: đây là một nét đẹp truyền thống của dân tộc, nét đẹp 1,0 Câu ấy đƣợc biểu hiện rất cụ thể, sinh động trong cuộc sống hàng ngày. 1 Lời khuyên nhƣ một triết lí sống.
D
ẠY
b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ của 3,0 mình về phong trào giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trƣờng bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng tờ giấy thi). - Khẳng định: Tình thƣơng yêu con ngƣời đƣợc thể hiện ở sự đồng 1,0 cảm, sẻ chia với con ngƣời, nhất là với những ngƣời gặp khó khăn, hoạn nạn... - Học sinh nêu rõ những việc làm từ thực tế giúp đỡ bạn nghèo, bạn 2,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
có hoàn cảnh khó khăn tại trƣờng em, lớp em ... (Khuyến khích bài viết có cảm xúc chân thành, có sáng tạo). 3,0
FF IC IA L
Câu 2:
N
O
Em đã đƣợc học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam): a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ? 1,0 - Nghe ca Huế trong quang cảnh sông nƣớc đẹp huyền ảo và thơ 0,5 mộng trên dòng sông Hƣơng. - Ngƣời biểu diễn và ngƣời thƣởng thức ca Huế gần gũi; ngƣời 0,5 Câu thƣởng thức ca Huế đƣợc nghe, đƣợc xem biểu diễn trực tiếp. 2 b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ? 2,0
Y
N
H
Ơ
Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách thức biểu diễn đến cách thức thƣởng thức; từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, trang phục của ca công, chính vì thế mà nghe ca Huế là một thú tao nhã.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ Qua Đèo Ngang bằng một bài văn nghị luận. Yêu cầu chung: - Văn nghị luận chứng minh. Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về Tập làm văn và Văn để làm bài, trong đó có kết hợp chứng minh với giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở Câu rộng bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm 3 phong phú thêm bài làm. - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn… Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu rõ đƣợc nội dung: qua cảnh thoáng đãng nhƣng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà thơ - đó là nỗi niềm nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô
12
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
đơn của ngƣời lữ khách…
N
O
FF IC IA L
- Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời, cách nhìn này hƣớng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. 2,0 Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là 1,0 Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đƣờng luật của bà có phong cách điêu luyện, trang nhã và đƣợm buồn… - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang và nội dung cần chứng 1,0 minh: Tâm trạng của nhà thơ đƣợc thể hiện qua bài thơ. Thân bài:
8,0
N
H
Ơ
- Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh 2,0 sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con ngƣời.
U
Y
- Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bóng xế có hình 2,0 ảnh, màu sắc, âm thanh …
Q
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
D
ẠY
KÈ
M
Có cả sự xuất hiện của con ngƣời: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy có thấp thoáng sự sống con ngƣời, nhƣng còn hoang sơ, vắng lặng…cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bóng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cô đơn… - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô 2,0 đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nƣớc, thƣơng nhà, hoài cổ… Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho ngƣời đọc thấy và cảm nhận rõ sự cô đơn thầm kín, hƣớng nội của nhà thơ trƣớc cảnh trời, non, nước
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
bao la: Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
FF IC IA L
Một mảnh tình riêng, ta với ta. - Cảnh trời, non, nước càng rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình 2,0 riêng lại càng cô đơn, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cô đơn (nhà thơ đối diện với chính mình)…Bài thơ Đƣờng luật tả cảnh ngụ tình trang nhã, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của ngƣời nữ sĩ khi qua Đèo Ngang, đồng thời cũng thể hiện tấm lòng yêu nƣớc, thƣơng nhà của nhà thơ.
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2,0 Kết bài: - Khẳng định lại cảm nghĩ chung, ấn tƣợng chung về bài thơ: 1,0 cảnh Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con ngƣời nhƣng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nƣớc, thƣơng nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. - HS có thể mở rộng và nâng cao bằng một số văn bản khác có 1,0 cùng chủ đề mà các em đã đƣợc học và đọc (nhất là các bài thơ viết về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc: Côn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ … )
Q
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 3
M
11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tốt.
ẠY
KÈ
9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tƣơng đối tốt.
D
7 - 8 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tƣơng đối sâu sắc về bài thơ, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, có thể có một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt
5 - 6 điểm: Hiểu tƣơng đối rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, còn một số lỗi về chính tả, diễn đạt.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết 3 - 4 điểm: Chƣa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ nhƣng còn nhiều chỗ diễn xuôi ý bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
FF IC IA L
1 - 2 điểm: Không hiểu yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cơ bản về nội dung và phƣơng pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc diễn xuôi lại bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về chính tả và diễn đạt .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0 điểm: bỏ giấy trắng .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
UBND HUYỆN GIA VIỄN PHÕNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
Đề thi gồm 03 câu trong 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm): Tìm trong các đoạn văn sau những câu đặc biệt và câu rút gọn.
Nhận xét tác dụng của từng câu đặc biệt và câu rút gọn vừa tìm đƣợc.
H
Ơ
N
O
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hå ChÝ Minh) b) Chim sâu hỏi chiếc lá:
N
- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! (Trần Hoài Dƣơng)
U
Y
- Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
KÈ
M
Q
Câu 2 (6,0 điểm): " Trong tất cả mọi sự lãng phí, đáng trách nhất là lãng phí thời gian". (Vauvenagues) Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
D
ẠY
Câu 3 (12,0 điểm): Đánh giá về kho tàng tục ngữ Việt Nam, có ý kiến cho rằng: “ Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, giàu hình ảnh; thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên và lao động sản xuất”. Bằng việc lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong chƣơng trình Ngữ văn 7 tập 2, NXB Giáo dục, em hãy chứng minh nhận định trên. …Hết…
Họ và tên học sinh: …………………………………………SBD:……………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Họ và tên GT 1:……………………………………………………………….. Họ và tên GT 2:………………………………………………………………..
FF IC IA L
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 7
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: * Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn: (1,0 điểm) a) – Không có câu đặc biệt. - Câu rút gọn: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. b) – Câu đặc biệt: Lá ơi! – Câu rút gọn: Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. *Tác dụng của từng câu đặc biệt và câu rút gọn trong đoạn văn: (1,0 điểm)
U
Lo¹i c©u
T¸c dông
C©u rót gän
Q
C©u ®Æc biÖt
KÈ
M
"Cã khi ®-îc tr-ng bµy Lµm cho lêi v¨n ng¾n gän, tr¸nh trong tñ kÝnh,... dÔ thÊy. lÆp thõa. Nh-ng còng cã khi... trong hßm."
D
ẠY
L¸ ¬i!
Câu 2: A. Yêu cầu: * Về nội dung:
Gäi ®¸p "H·y kÓ chuyÖn cuéc Lµm cho lêi v¨n ng¾n gän, tr¸nh ®êi b¹n cho t«i nghe lÆp thõa. ®i!"; "B×nh th-êng l¾m, ch¼ng cã g× ®¸ng kÓ ®©u."
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận, có thể có những cách lập luận khác nhau, nhƣng về cơ bản phải hƣớng đến những ý sau: I. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề cần nghị luận II. Thân bài: 1. Giải thích nội dung câu nói: Lãng phí là sự sử dụng những giá trị về tinh thần và vật chất không hợp lí. Lãng phí thời gian là sử dụng quỹ thời gian mình có không phù hợp với nhu cầu cuộc sống, ngƣời lãng phí thời gian là ngƣời suốt ngày không chịu học tập lao động không phấn đấu để làm những việc hữu ích cho bản thân gia đình và xã hội mà chỉ biết la cà rong chơi vô bổ. Tất cả mọi sự lãng phí đều đáng chê trách nhƣng đáng chê trách nhất vẫn là lãng phí thời gian. 2. Vì sao lãng phí thời gian là đáng chê trách nhất? Thời gian là thứ vô hình nhƣng ai cũng muốn có nó. Không có gì có thể so sánh giá trị với thời gian. Bởi vì nhờ có thời gian mà từ nguồn gốc động vật, con ngƣời đã tiến hóa để trở thành con ngƣời hoàn thiện nhƣ ngày hôm nay. Nhờ thời gian mà bao sáng tạo của con ngƣời đã ra đời, làm cho thế giới phát triển và văn minh rực rỡ nhƣ hiện nay.Thời gian chính là sự tạo hóa vĩ đại dành cho con ngƣời và muôn loài. Thời gian chỉ có tiến về vô cùng mà không có một phép màu nào có thể làm cho thời gian ngừng trôi hoặc quay ngƣợc trở lại. Mọi sự lãng phí về vật chất, bằng sức lao động và óc sáng tạo ta có thể tái tạo lại đƣợc còn thời gian đã trôi qua là vĩnh viễn không bao giờ trở lại. Đời ngƣời vô cùng ngắn. Nếu ai không biết tận dụng thời gian quí báu đó để thực hiện ƣớc mơ, dự định mà lãng phí thì ngƣời đó sẽ ân hận suốt đời. Thời gian là vật báu mà tạo hóa phân đều cho muôn loài. Ai biết tận dụng thời gian một cách tối đa, ngƣời đó sẽ trở nên giàu có... 3. Nêu một số dẫn chứng về quí trọng thời gian: Nhà bác học, nhà sáng chế vĩ đại Ê – đi –xơn khi đƣợc hỏi: “Ước muốn lớn nhất của ngài là gì?”. Nhà bác học vĩ đại trả lời ngay: Tôi ƣớc mình có thời gian gấp nhiều lần mà tôi có. Đại văn hào Pháp Vichto Huygo thƣờng phàn nàn với bạn bè và ngƣời thân rằng: Thượng đế thật không công bằng. Tại sao người chỉ cho ta có hai mươi tư giờ một ngày đêm! Khi một con nghiện hê rô in đƣợc hỏi: Nếu cho anh một điều ước, anh sẽ ước gì ? Ngƣời hỏi đoán chắc chắn rằng anh ta ƣớc sẽ chữa khỏi cơn nghiện. Nhƣng không. Câu trả lời của anh ta làm nhiều ngƣời sửng sốt: Tôi ước quay ngược thời gian lại để tôi không bao giờ mắc vào con đường nghiện ngập nữa... 4. Bài học rút ra: Ngạn ngữ có câu “Thời gian là vàng” nhƣng vàng thì mua đƣợc còn thời gian không mua đƣợc. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Thật vậy thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem. Ngƣời bệnh nặng nếu chạy chữa kịp thời thì sống để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ dội mà xem, trong chiến đấu biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là thua lỗ. Thời gian quí báu là thế nên đừng bao giờ làng phí thời gian, chúng ta hãy biết sử dụng thời gian để làm những việc có ích cho bản thân cho gia đình và cho xã hội. III. Kết luận: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. * Về phương pháp: Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội: bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. B. Cách cho điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3-4: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi. - Điểm 1-2: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Câu 3: A. Yêu cầu: * Về nội dung: I, Mở bài: (0,5 điểm) : Giới thiệu vấn đề nghị luận. II. Thân bài: (11,0 điểm) 1.Giải thích được thế nào là Tục ngữ : (1,0 điểm) 2. Chứng minh hai luận điểm: - Luận điểm 1: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, giàu hình ảnh. (4,5 điểm) + Tục ngữ là những câu nói rất ngắn gọn tồn tại nhƣ một lời nói chứ không phải là lời kể. Ngôn ngữ tiết kiệm tối đa về số lƣợng nó: ―ép chặt từng từ như xiết nắm tay thành quả đấm,... dè sẻn từng tiếng làm cho lời nói cô đọng giàu ý nghĩa” – M. Groki. Tục ngữ là thể loại nhỏ nhất, đơn giản nhất. Mỗi câu tục ngữ chỉ gồm hai từ ngắn gọn, dài nhất cũng chỉ dừng lại ở một khuôn khổ một cặp câu lục bát. VD: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” + Tuy ngắn gọn nhƣng kết cấu của tục ngữ rất bền vững xuôi tai, có nhịp, điệu, vần lƣng hoặc vần chân. D/c… + Tục ngữ rất giàu hình ảnh Nhận xét ―Lời nói trần trụi không phải là tục ngữ”. Hình ảnh tạo nên vẻ đẹp tƣơi mát, sinh động, tính hàm xúc và trong nhiều trƣờng hợp tạo khả năng mở rộng nghĩa cho tục ngữ vì hình ảnh có khả năng biểu trƣng. Cũng nhờ hình ảnh chính xác, sinh động cụ thể mà khái quát kinh nghiệm mà chân lí của tục ngữ trở lên có sức thuyết phục hơn. Tục ngữ không thể đơn thuần là những hình thức nhận thức duy lí mà còn là những hình thức đánh giá thẩm mĩ về các hiện tƣợng tự nhiên - xã hội. D/c….. - Luận điểm 2: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên và lao động sản xuất” (4,5 điểm) + Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm của cha ông về thiên nhiên: (D/c….. phân tích: khoảng 3 câu) + Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm của cha ông về lao động, sản xuất: (D/c….. phân tích: khoảng 3,4 câu) - Luận điểm 3: Khái quát, mở rộng: (1,0 điểm) Khái quát những nét chính về hình thức và nội dung của tục ngữ. Bộc lộ suy nghĩ cảm nhận của ngƣời viết về vấn đề trên: Tục ngữ là túi khôn dân gian đã bồi đắp cho ta biết bao tình cảm cao đẹp, vì thế chúng ta cần có ý thức trong việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy di sản tinh thần cao quý mà cha ông ta đã để lại... C, Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
D
ẠY
KÈ
* Về phương pháp: - Xác định đúng kiểu bài nghị luận. - Viết bài có bố cục rõ ràng, có luận điểm,luận cứ, luận chứng phù hợp. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc trôi chảy. B. Cách cho điểm: - Điểm 11 - 12: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi
nhỏ. - Điểm 8- 9 - 10: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Điểm 5- 6 - 7 : Đáp ứng được nửa yêu cầu nói trên, diễn đạt còn nhiều chỗ vụng về. - Điểm 1- 2- 3- 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc rất nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề. * Lưu ý : Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUẢNG NINH
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 7 NĂM HỌC: 2014 -2015
Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 17/3/2015 Đề thi có 03 câu, gồm 01 trang
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
O
Câu 1 (4.0 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong bài thơ sau: CẢNH KHUYA Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya nhƣ vẽ ngƣời chƣa ngủ, Chƣa ngủ vì lo nỗi nƣớc nhà. (Hồ Chí Minh- Ngữ văn 7, tập I)
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2 (6.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn văn sau bằng một văn bản ngắn: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” (Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng)
KÈ
M
Q
U
Câu 3 (10 điểm): Trong văn bản ―Lòng yêu nước‖ (Ngữ văn 6 – Tập 1), nhà văn I. Ê-ren-bua đã viết: “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.” Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc.
ẠY
------------------ Hết ------------------------
D
Họ tên thí sinh :…………………… Giám thị số 1 :……………………… Số báo danh : …………………… Giám thị số 2: ………………………. * Giám thị không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUẢNG NINH
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 7 NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NGỮ VĂN 7
FF IC IA L
Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang
Nội dung cần đạt
Thang điểm HS chỉ ra đƣợc các biện pháp tu từ: So sánh, điệp ngữ. 0,5 - Hình ảnh so sánh: Tiếng suối như tiếng hát có tác dụng khắc họa âm 1,0 thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng; cách so sánh hiện đại mà độc đáo khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà trở nên có sức sống và ấm áp tình ngƣời. - Điệp từ lồng với các hình ảnh: trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa gợi 1,0 cảnh đẹp thơ mộng, huyền ảo. Không chỉ tái hiện một đêm trăng rất sáng mà còn diễn tả rất sinh động sự quấn quýt, hòa hợp giữa cây và hoa tạo nên một bức tranh có đƣờng nét, hình khối, tầng bậc… - Điệp ngữ chưa ngủ mở ra hai trạng thái cảm xúc trong tâm hồn Bác: 1.0 rung động trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên và thao thức vì lo nghĩ việc nƣớc. => Bằng các biện pháp tu từ, bài thơ giúp ngƣời đọc cảm nhận đƣợc 0.5 bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất họa, chất nhạc và ấm áp tình ngƣời. Đồng thời ta còn rung động trƣớc vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nƣớc, phong thái ung dung, lạc quan của Ngƣời. 0,5 b. Yêu cầu về kỹ năng: HS viết thành bài văn biểu cảm ngắn, bố cục mạch lạc, cảm xúc trong sáng, diễn đạt lƣu loát. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể cảm thụ theo ý kiến chủ quan, tuy nhiên bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích: Mùa xuân của tôi 1.0
D
ẠY
U
KÈ
M
Q
Câu1 (4.0 đ)
Y
N
H
Ơ
N
Câu
O
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần: - Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá đƣợc một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hƣớng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo... II. Yêu cầu cụ thể
Câu2 (6.0đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
0,5
2.0
2.0
1.0
0.5
D
ẠY
KÈ
Câu3 (10đ)
1.0
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
là phần đầu bài tùy bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chƣơng Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. - Đoạn văn mở đầu bằng câu: ―Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân‖ nhƣ là sự khẳng định trực tiếp: Tình yêu mùa xuân của mỗi ngƣời là một tình cảm rất tự nhiên. - Tình cảm chân thực, tự nhiên và tất yếu ấy đƣợc thể hiện qua nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (dẫn chứng) - Cách viết duyên dáng mƣợt mà làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được…ai cấm được....Chữ thương đƣợc nhắc tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tƣợng và rung động. * Yêu cầu về kỹ năng : - Làm đúng kiểu bài nghị luận (Giải thích nội dung và trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội), bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, mạch lạc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… * Yêu cầu về kiến thức : - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc. - Nêu vấn đề: + Lòng yêu nƣớc đƣợc hình thành từ những biểu hiện cụ thể hằng ngày. + Trích dẫn câu nói của nhà văn I. Ê-ren-bua: 1. Giải thích nội dung câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua: - Lòng yêu nƣớc vốn là một khái niệm trừu tƣợng, nhƣng nó đƣợc thể hiện qua những việc làm cụ thể, bình thƣờng hàng ngày. Câu nói của I.Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh: “ Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc” cũng giống nhƣ “ dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vônga đi ra biển”. Tại sao I.Ê-ren- bua có thể nói như vậy ? + Mỗi con ngƣời sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đƣờng phố hay một làng quê, với những ngƣời thân thiết nhƣ cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè,… + Chính đời sống thân thuộc, bình thƣờng ấy làm nên tình yêu mến của con ngƣời đối với quê hƣơng. + Tình yêu Tổ quốc đƣợc bắt đầu từ chính tình yêu những điều nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy.
1.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2. Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước: + Đất nƣớc Việt Nam còn nghèo nàn lạc hậu nhƣng không vì vậy 3.0 mà chúng ta không yêu Tổ quốc. + Suốt mấy chục năm xây dựng CNXH, chúng ta đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể nhƣng cuộc sống ngƣời dân vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, mỗi ngƣời cần cố gắng góp sức mình để xây dựng đất nƣớc giàu mạnh. + Nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển nên ngƣời dân Việt nam cần phát huy tinh thần yêu nƣớc, tự hào, tin tƣởng và quyết tâm đƣa đất nƣớc vững bƣớc đi lên… 3. Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh: + Yêu nƣớc nghĩa là yêu thƣơng những ngƣời thân thuộc nhất nhƣ: 2.0 ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè,… + Yêu nƣớc cũng có nghĩa là yêu quý, nâng niu, bảo vệ những gì bình thƣờng, gần gũi nhƣ: ngôi nhà, mái trƣờng, môi trƣờng sống xung quanh,… + Lòng yêu nƣớc của lứa tuổi học sinh còn phải đƣợc biểu hiện bằng những hành động thiết thực cụ thể nhƣ: Chăm học, chăm làm, tích cực rèn luyện tu dƣỡng để trở thành ngƣời có ích cho xã hội… 4. Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết. Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân. 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
* Lƣu ý: Giám khảo căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh để cho các mức điểm phù hợp. Trân trọng những bài viết thể hiện sự sáng tạo và có sức thuyết phục.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD&ĐT Q.NINH
ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút ĐỀ:
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn để so sánh cụm từ "ta với ta" trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ "ta với ta" trong bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. Câu 2: (2 điểm) Đoạn thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy trình bày tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó ? Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: "Cục … cục tác cục ta" Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ ("Tiếng gà trưa" - Ngữ văn 7, tập 1) Câu 3: ( 6 điểm) Tục ngữ Việt Nam có câu "Không thầy đố mày làm nên" nhƣng cũng có câu "Học thầy không tày học bạn". Em hiểu hai câu tục ngữ trên nhƣ thế nào? Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
Q
HƢỚNG DẪN CHẤM:
KÈ
M
Câu 1: ( 2 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: Học sinh đạt đƣợc các kĩ năng sau: -Biết xây dựng một đoạn văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
ẠY
-Kĩ năng so sánh về một vấn đề văn học b. Về nội dung: -Nêu đƣợc điểm giống nhau: đều kết thúc bài thơ bằng cụm từ "ta với ta".
(0,5 đ)
D
-Nêu đƣợc điểm khác nhau: "ta với ta" trong bài "Bạn đến chơi nhà" là cách sử dụng từ đồng âm: "ta" (tôi, chỉ tác giả) và "ta" (chúng ta) để nhấn mạnh sự hòa hợp, gắn bó của tình bè bạn trong sự thiếu thốn về vật chất tiếp đón. "ta với ta" trong "Qua đèo Ngang" là cách sử dụng điệp từ "ta" (tôi, chỉ tác giả) để nhấn mạnh cảm giác cô đơn của tác giả trƣớc cảnh trời nƣớc bao la. (1.5 đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2.Biểu điểm: -Điểm 2: Đảm bảo đƣợc các yêu cầu trên -Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhƣng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế. -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề Câu 2: (2 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: Học sinh đạt đƣợc các kĩ năng sau: -Diễn đạt trong sáng, rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b.Về nội dung: -Xác định đƣợc biện pháp tu từ điệp ngữ : Nghe (0.5 điểm) ; ẩn dụ Nghe xao động nắng trưa/ Nghe bàn chân đỡ mỏi/ Nghe gọi về tuổi thơ (0.5 điểm) -Trình bày đƣợc tác dụng nghệ thuật của phép điệp ngữ: nhấn mạnh sự tác động âm thanh tiếng gà trƣa đến cảm xúc của ngƣời chiến sĩ.; từ tác động của thính giác để mở ra trƣờng liên tƣởng về cảm xúc: xao xuyến, bâng khuâng, hồi tƣởng về kí ức tuổi thơ . (1 điểm) 2.Biểu điểm: -Điểm 2: Đảm bảo đƣợc các yêu cầu trên -Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhƣng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế. -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề * Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và nội dung. Câu 3: ( 6 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: HS đạt đƣợc các kĩ năng sau: -Kĩ năng trình bày một bài văn hoàn chỉnh: đầy đủ bố cục 3 phần, diễn đạt trong sáng dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. -Kĩ năng lập luận giải thích một vấn đề với hệ thống luận điểm, luận chứng rõ ràng, thuyết phục; bƣớc đầu biết cách so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề. b. Về nội dung: -Giải thích đƣợc nội dung của hai câu tục ngữ, sử dụng lý lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ nội dung từng câu tục ngữ: "Không thầy đố mày làm nên": đánh giá cao vai trò giáo dục của ngƣời thầy trong việc học. "Học thầy không tày học bạn": đánh giá cao vai trò của việc học hỏi từ bạn. -So sánh, đối chiếu ƣu điểm, hạn chế của mỗi cách học để từ đó rút ra quan điểm của bản thân: học sinh có thể chọn cách học ở câu tục ngữ mà mình tâm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
*Lưu ý: -Giám khảo có thể cho điểm lẻ đến 0,5 -Cần khuyến khích những bài viết hay, sáng tạo.
O
FF IC IA L
đắc hoặc kết hợp cả hai cách học ở hai câu tục ngữ trên, quan trọng là phải có cách lập luận rõ ràng, thuyết phục. 2.Biểu điểm: -Điểm 6: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. -Điểm 4-5: Biết vận dụng phƣơng pháp lập luận giải thích đã học. Trình bày đƣợc những ý cơ bản nhƣng có chỗ còn hạn chế. Bố cục rõ, ít mắc lỗi diễn đạt. -Điểm 3-2: Hiểu yêu cầu của đề nhƣng chƣa làm sáng tỏ đƣợc nội dung. Kĩ năng lập luận còn lúng túng, còn mắc lỗi diễn đạt. -Điểm 1: Bài làm sơ sài, diễn đạt kém. -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD&ĐT Q.NINH
ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP CỤM NĂM HỌC 2011-2012 M«n: Ng÷ v¨n 7 ( ĐỀ 1) Thêi gian lµm bµi: 120 phót (kh«ng tÝnh thêi gian giao ®Ò)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C©u 1 (3 ®iÓm). ChØ ra vµ ph©n tÝch ý nghÜa cña nh÷ng quan hÖ tõ trong nh÷ng c©u th¬ sau: “ R¾n n¸t mÆc dÇu tay kÎ nÆn Mµ em vÉn gi÷ tÊm lßng son” . ( B¸nh tr«i n-íc - Hå Xu©n H-¬ng) C©u 2: (7 ®iÓm). Tr×nh bµy c¶m nhËn cña em vÒ ®o¹n v¨n sau: “ §ång bµo ta ngµy nay còng rÊt xøng ®¸ng víi tæ tiªn ta ngµy tr-íc. Tõ c¸c cô giµ tãc b¹c ®Õn c¸c ch¸u nhi ®ång trÎ th¬, tõ nh÷ng kiÒu bµo ë n-íc ngoµi ®Õn nh÷ng ®ång bµo ë vïng t¹m bÞ chiÕm, tõ nh©n d©n miÒn ng-îc ®Õn miÒn xu«i, ai còng mét lßng nång nµn yªu n-íc, ghÐt giÆc. Tõ nh÷ng chiÕn sÜ ngoµi mÆt trËn chÞu ®ãi mÊy ngµy ®Ó b¸m s¸t lÊy giÆc ®Æng tiªu diÖt giÆc, ®Õn nh÷ng c«ng chøc ë hËu ph-¬ng nhÞn ¨n ®Ó ñng hé bé ®éi, tõ nh÷ng phô n÷ khuyªn chång con ®i tßng qu©n mµ m×nh th× xung phong gióp viÖc vËn t¶i, cho ®Õn c¸c bµ mÑ chiÕn sÜ s¨n sãc yªu th-¬ng bé ®éi nh- con ®Î cña m×nh. Tõ nh÷ng nam n÷ c«ng nh©n vµ n«ng d©n thi ®ua t¨ng gia s¶n xuÊt, kh«ng qu¶n khã nhäc ®Ó gióp mét phÇn vµo kh¸ng chiÕn, cho ®Õn nh÷ng ®ång bµo ®iÒn chñ quyªn ®Êt ruéng cho ChÝnh phñ. …Nh÷ng cö chØ cao quý ®ã, tuy kh¸c nhau n¬i viÖc lµm, nh-ng ®Òu gièng nhau n¬i nång nµn yªu n-íc” . (Hå ChÝ Minh, Tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta) C©u 3 (10 ®iÓm). Cã ý kiÕn ®· nhËn xÐt r»ng: "Th¬ ca d©n gian lµ tiÕng nãi tr¸i tim cña ng-êi lao ®éng. Nã thÓ hiÖn s©u s¾c nh÷ng t×nh c¶m tèt ®Ñp cña nh©n d©n ta." Dùa vµo nh÷ng c©u tôc ng÷, ca dao mµ em ®· ®-îc häc vµ ®äc thªm, em h·y lµm s¸ng tá ý kiÕn trªn. ĐÁP ÁN
D
ẠY
C©u 1 (3 ®iÓm) * Yªu cÇu 1 (1,0 ®iÓm): ChØ ra nh÷ng quan hÖ tõ: MÆc dÇu, mµ. * Cho ®iÓm: ChØ ®óng mçi tõ cho 0,5 ®iÓm. * Yªu cÇu 2: Ph©n tÝch ®-îc ý nghÜa cña viÖc sö dông quan hÖ tõ (2,0 ®iÓm): - ViÖc sö dông c¸c quan hÖ tõ mÆc dÇu, mµ chØ sù ®èi lËp gi÷a bÒ ngoµi cña chiÕc b¸nh tr«i n-íc víi c¸i nh©n cña nã, chiÕc b¸nh tr«i cã thÓ r¾n hay n¸t, kh«
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
hay nh·o lµ do tay ng-êi nÆn nh-ng dï thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o th× bªn trong còng cã nh©n mµu hång son, ngät lÞm. - §ã còng lµ sù ®èi lËp gi÷a hoµn c¶nh x· héi víi viÖc gi÷ g×n tÊm lßng son s¾t cña ng-êi phô n÷. - ViÖc sö dông cÆp quan hÖ tõ trªn t¹o nªn mét c¸ch dâng d¹c vµ døt kho¸t thÓ hiÖn râ th¸i ®é quyÕt t©m b¶o vÖ gi÷ g×n nh©n phÈm cña ng-êi phô n÷ trong bÊt cø hoµn c¶nh nµo. - ViÖc dïng cÆp quan hÖ tõ trªn còng ®· thÓ hiÖn th¸i ®é ®Ò cao, bªnh vùc ng-êi phô n÷ cña Hå Xu©n H-¬ng. C©u 2 (7 ®iÓm) * Yªu cÇu: - §o¹n v¨n nãi vÒ tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n trong v¨n b¶n nghÞ luËn vÒ Tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta cña Hå ChÝ Minh. - §o¹n v¨n ®· sö dông phÐp lËp luËn chøng minh, c¸ch lËp luËn rÊt râ rµng theo quan hÖ Tæng - Ph©n - Hîp giµu søc thuyÕt phôc: + C©u më ®o¹n nªu luËn ®iÓm: §ång bµo ta ngµy nay còng rÊt xøng ®¸ng víi tæ tiªn ta ngµy tr-íc ®Ó giíi thiÖu tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta ngµy nay ®ång thêi cßn cã sù so s¸nh ®èi chiÕu víi tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta ngµy tr-íc ®Ó bµy tá th¸i ®é ngîi ca, tr©n träng. + C¸c c©u 2, 3, 4 liÖt kª mét lo¹t dÉn chøng tiªu biÓu, cô thÓ, toµn diÖn ®Ó chøng minh lµm s¸ng tá tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta ngµy nay nªu ra ë c©u nªu luËn ®iÓm: c¸c cô giµ …c¸c ch¸u thiÕu niªn nhi ®ång; c¸c kiÒu bµo …®ång bµo vïng bÞ t¹m chiÕm; nh©n d©n miÒn ng-îc …miÒn xu«i; nh÷ng chiÕn sÜ ngoµi mÆt trËn …c¸c c«ng chøc ë hËu ph-¬ng; nh÷ng phô n÷ …bµ mÑ; nam n÷ c«ng nh©n vµ n«ng d©n …nh÷ng ®ång bµo ®iÒn chñ … Cïng víi nh÷ng dÉn chøng t¸c gi¶ tr×nh bµy chi tiÕt, tØ mØ nh÷ng hµnh ®éng, biÓu hiÖn cña tÊm lßng yªu n-íc cña nh÷ng con ng-êi nµy: Ai còng mét lßng nång nµn yªu n-íc, ghÐt giÆc, …nhÞn ®ãi mÊy ngµy ®Ó b¸m s¸t lÊy giÆc ®Æng tiªu diÖt giÆc, …nhÞn ¨n ®Ó ñng hé bé ®éi, …khuyªn chång con ®i tßng qu©n mµ m×nh th× xung phong gióp viÖc vËn t¶i, …s¨n sãc yªu th-¬ng bé ®éi nh- con ®Î cña m×nh, … thi ®ua t¨ng gia s¶n xuÊt, …kh«ng qu¶n khã nhäc ®Ó gióp mét phÇn vµo kh¸ng chiÕn, …quyªn ®Êt ruéng cho chÝnh phñ… KiÓu c©u “ Tõ …. ®Õn” t¹o ra lèi ®iÖp kiÓu c©u, cïng víi ®iÖp tõ nh÷ng, c¸c vµ phÐp liÖt kª rÊt tù nhiªn, sinh ®éng võa ®¶m b¶o tÝnh toµn diÖn võa gi÷ ®-îc m¹ch v¨n tr«i ch¶y th«ng tho¸ng cuèn hót ng-êi ®äc, ng-êi nghe. T¸c gi¶ ®· lµm næi bËt tinh thÇn yªu n-íc cña nh©n d©n ta trong kh¸ng chiÕn rÊt ®a d¹ng, phong phó ë c¸c løa tuæi, tÇng líp, giai cÊp, nghÒ nghiÖp, ®Þa bµn, hµnh ®éng, viÖc lµm. + Cuèi ®o¹n v¨n kh¼ng ®Þnh: Nh÷ng cö chØ cao quý ®ã, tuy kh¸c nhau n¬i viÖc lµm, nh-ng ®Òu gièng nhau n¬i nång nµn yªu n-íc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Víi c¸ch lËp luËn chÆt chÏ, t¸c gi¶ ca ngîi tÊm lßng yªu n-íc nång nµn cña nh©n d©n ta tõ ®ã kÝch thÝch ®éng viªn mäi ng-êi ph¸t huy cao ®é tinh thÇn yªu n-íc Êy trong cuéc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p. C©u 3 (10 ®iÓm). 1. Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng vµ h×nh thøc: - X¸c ®Þnh ®óng kiÓu bµi chøng minh nhËn ®Þnh vÒ v¨n häc d©n gian (tôc ng÷, ca dao). - ViÕt bµi ph¶i cã bè côc râ rµng, cã luËn ®iÓm, luËn cø, luËn chøng. - Tr×nh bµy s¹ch ®Ñp, c©u ch÷ râ rµng, hµnh v¨n giµu c¶m xóc vµ tr«i ch¶y. 2. Yªu cÇu vÒ néi dung: a) Më bµi: - DÉn d¾t ®-îc vµo vÊn ®Ò hîp lÝ. - TrÝch dÉn ®-îc néi dung cÇn chøng minh ë ®Ò bµi, ®¸nh gi¸ kh¸i qu¸t vÊn ®Ò. b) Th©n bµi: * Th¬ ca d©n gian lµ g×? (thuéc ph-¬ng thøc biÓu ®¹t tr÷ t×nh cña v¨n häc d©n gian gåm tôc ng÷, d©n ca, ca dao…; thÓ hiÖn ®êi sèng vËt chÊt vµ tinh thÇn cña nh©n d©n lao ®éng víi nhiÒu cung bËc t×nh c¶m kh¸c nhau, ®a d¹ng vµ phong phó xuÊt ph¸t tõ nh÷ng tr¸i tim lao ®éng cña nh©n d©n; lµ c¸ch nãi gi¶n dÞ, méc m¹c, ch©n thµnh nh-ng thÓ hiÖn nh÷ng t×nh c¶m to lín, cô thÓ; "ca dao lµ th¬ cña v¹n nhµ" - Xu©n DiÖu; lµ suèi nguån cña t×nh yªu th-¬ng, lµ bÕn bê cña nh÷ng tr¸i tim biÕt chia sÎ.). * T¹i sao th¬ ca d©n gian lµ tiÕng nãi tr¸i tim cña ng-êi lao ®éng (lËp luËn): ThÓ hiÖn nh÷ng t- t-ëng, t×nh c¶m, kh¸t väng, -íc m¬.. cña ng-êi lao ®éng. * Th¬ ca d©n gian "thÓ hiÖn s©u s¾c nh÷ng t×nh c¶m tèt ®Ñp cña nh©n d©n ta": - T×nh yªu quª h-¬ng ®Êt n-íc, yªu thiªn nhiªn (dÉn chøng). - T×nh c¶m céng ®ång (dÉn chøng: "Dï ai ®i…mïng m-êi th¸ng ba; BÇu ¬i th-¬ng …mét giµn; NhiÔu ®iÒu phñ lÊy ... nhau cïng; m¸u ch¶y ruét mÒm, M«i hë r¨ng l¹nh.. "). - T×nh c¶m gia ®×nh: + T×nh c¶m cña con ch¸u ®èi víi tæ tiªn, «ng bµ (dÉn chøng: Con ng-êi cã tæ .. cã nguån; Ngã lªn nuét l¹t.. bÊy nhiªu; …). + T×nh c¶m cña con c¸i ®èi víi cha mÑ (dÉn chøng: C«ng cha nh- …lµ ®¹o con; ¥n cha …c-u mang; ChiÒu chiÒu ra ®øng …chÝn chiÒu; MÑ giµ nh- .. ®-êng mÝa lau…). + T×nh c¶m anh em huynh ®Ö ruét thÞt (dÉn chøng: Anh em nh- ch©n …®ì ®Çn; Anh thuËn em hoµ lµ nhµ cã phóc; ChÞ ng· em n©ng…). + T×nh c¶m vî chång (dÉn chøng: R©u t«m …khen ngon; LÊy anh th× s-íng h¬n vua…cµng h¬n vua; ThuËn vî thuËn …c¹n…). - T×nh b»ng h÷u b¹n bÌ th©n thiÕt, t×nh lµng xãm th©n th-¬ng (dÉn chøng: B¹n vÒ cã nhí…nhí trêi; C¸i cß c¸i v¹c…gi¨ng ca; …). - T×nh thÇy trß (dÉn chøng: Muèn sang th× b¾c…lÊy thÇy…).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- T×nh yªu ®«i løa (dÉn chøng: Qua ®×nh…bÊy nhiªu; Yªu nhau cíi…giã bay; GÇn nhµ mµ …lµm cÇu; ¦íc g× s«ng …sang ch¬i….). c) KÕt bµi: - §¸nh gi¸ kh¸i qu¸t l¹i vÊn ®Ò. - Béc lé t×nh c¶m, suy nghÜ cña b¶n th©n vÒ vÊn ®Ò võa lµm s¸ng tá.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD&ĐT THANH SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 6, 7, 8 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN NGỮ VĂN 7
FF IC IA L
Đề thi có 01 trang
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: (4.0 điểm) ChØ ra nh÷ng c¸i hay, c¸i ®Ñp vµ hiÖu qu¶ diÔn ®¹t cña nã ®ƣîc sö dông trong ®o¹n th¬ sau: …§Ñp v« cïng tæ quèc ta ¬i! Rõng cä ®åi chÌ ®ång xanh ngµo ng¹t. N¾ng chãi S«ng L« hß « tiÕng h¸t, ChuyÕn phµ dµo d¹t bÕn nưíc B×nh Ca…. (Tè H÷u) Câu 2: (6.0 điểm) Văn bản Cổng trường mở ra (Ngữ Văn 7, Tập I) kết thúc nhƣ sau: Mẹ sẽ đƣa con đến trƣờng, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: ―Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bƣớc qua cánh cổng trƣờng là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra‖. Hãy viết một đoạn văn 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về ―thế giới kỳ diệu‖ đƣợc mở ra khi ―bƣớc qua cánh cổng trƣờng‖.
Q
C©u 3: ( 10.0 ®iÓm)
M
Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trƣờng.
KÈ
––––––––––––––––––– Hết ––––––––––––––––––––
Họ và tên thí sinh ......................................................... SBD ...................
D
ẠY
Chú ý: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 6, 7, 8 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013 – 2014
FF IC IA L
MÔN NGỮ VĂN 7
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trƣng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. II. Đáp án và thang điểm Nội dung cần đạt ĐIỂM Câu 1: (4,0 điểm) ChØ ra nh÷ng c¸i hay, c¸i ®Ñp vµ hiÖu qu¶ diÔn ®¹t cña nã ®ƣîc sö dông trong ®o¹n th¬ sau: …§Ñp v« cïng tæ quèc ta ¬i! Rõng cä ®åi chÌ ®ång xanh ngµo ng¹t. N¾ng chãi S«ng L« hß « tiÕng h¸t, ChuyÕn phµ dµo d¹t bÕn nưíc B×nh Ca…. (Tè H÷u) * Yªu cÇu vÒ néi dung cÇn lµm næi bËt c¸c ý c¬ b¶n sau: - C¸i ®Ñp (nghÖ thuËt cña ®o¹n th¬): + C¸ch gieo vÇn “ a” (c©u 1, 4) vµ “ ¸t” (c©u 2,3) lµm cho khæ th¬ giµu tÝnh 1.00 nh¹c ®iÖu với âm thanh tiÕng h¸t ®iÖu hß t¹o c¶m gi¸c mªnh m«ng kho¸ng ®¹t. + §¶o trËt tù có ph¸p vµ c©u c¶m th¸n ë c©u th¬ thø nhÊt ®· nhÊn m¹nh 0.50 c¶m xóc ngîi ca. + C¸ch ng¾t nhÞp c©n ®èi 4/4. 0.50 + Sử dụng nhiều từ láy chỉ đặc điểm, tính chất : "ngào ngạt", "dào dạt"; tính từ chỉ mµu sắc: màu "xanh" của rừng cọ đồi chè, s¾c "chãi" cña 1.00 n¾ng… thể hiện c¸i b¸t ng¸t tƣơi đẹp, tràn đầy sức sống... - C¸i hay (néi dung cña ®o¹n th¬): §o¹n th¬ vÏ lªn mét bøc tranh ®Ñp, rùc 1.00 rì tƣ¬i s¸ng vÒ thiªn nhiªn ®Êt nƣíc; t¹o cho lßng ngƣêi niÒm tù hµo v« bê vÒ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Tæ quèc tƣ¬i ®Ñp, trµn ®Çy søc sèng.
FF IC IA L
Câu 2: (6.0 điểm) Văn bản Cổng trường mở ra (Ngữ Văn 7, Tập I) kết thúc nhƣ sau: Mẹ sẽ đƣa con đến trƣờng, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: ―Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bƣớc qua cánh cổng trƣờng là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra‖. Hãy viết một đoạn văn 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về ―thế giới kỳ diệu‖ đƣợc mở ra khi ―bƣớc qua cánh cổng trƣờng‖.
1.0
N
O
- Hình thức : + Phải biết cách xây dựng đoạn văn theo trình tự: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. + Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận vững chắc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. + Dung lƣợng: đoạn văn từ 8 đến 10 câu.
1.50 1.00 1.00 1.50
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
- Kiến thức: Học sinh dựa vào nội dung bài học ― Cổng trƣờng mở ra‖ và hiểu biết của bản thân để trình bày suy nghĩ về ―thế giới kỳ diệu‖ đƣợc mở ra khi ―bƣớc qua cánh cổng trƣờng‖ làm nổi bật ý về vai trò và vị trí của nhà trƣờng đối với cuộc đời mỗi con ngƣời. Sau đây là một số gợi ý: + Đƣợc khám phá một thế giới mới lạ: những điều kì diệu, bí ẩn trong thế giới tự nhiên và con ngƣời… + Đƣợc đến với cả một chân trời tri thức, đƣợc bồi dƣỡng về tâm hồn nhân cách; + Ƣớc mơ, khát vọng đƣợc chắp cánh để bay cao, bay xa; + Đƣợc sống trong vòng tay yêu thƣơng của thầy cô, bè bạn…
KÈ
C©u 3: ( 10.0 ®iÓm)
D
ẠY
Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trƣờng. 1. Yêu cầu chung: - HS biết sử dụng phép lập luận chứng minh để chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trường. - Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích, bố cục hợp lí, dẫn chứng có sức thuyết phục, có sự liên kết, trình bày mạch lạc, rõ ràng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết 2. Yêu cầu cụ thể:
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a) Mở bài: - Trong những năm gần đây, môi trƣờng sống bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu. - Vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc cả nhân loại quan tâm. b) Thân bài: * Giải thích: Môi trƣờng tác động đến đời sống của con ngƣời bao gồm: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí. * Chứng minh: Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trƣờng. - Nạn phá rừng, đốt rừng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng nhƣ: núi bị sạt nở kéo theo đất đá, lũ bùn, lũ quét, lũ lụt... tàn phá nhà cửa, hoa màu, cƣớp đi mạng sống của con ngƣời và phá vỡ cân bằng sinh thái. - Nạn đánh bắt trên sông, trên biển bằng những phƣơng tiện nguy hiểm (thuốc nổ, điện, lƣới quét...) làm cho thủy hải sản ngày càng cạn kiệt. - Nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nhà máy, xí nghiệp thải ra các khí độc hại làm ô nhiễm bầu khí quyển, thậm chí làm thủng tầng ôzôn bảo vệ trái đất, gây ra những xáo trộn ghê gớm trong quy luật của thời tiết, thiên nhiên... (khí hậu ngày càng nóng lên, giông tố, bão lụt, hạn hán, nƣớc biển dâng, nƣớc mặn thâm nhập vào đất liền... liên tiếp xảy ra). - Ở thành thị và các khu công nghiệp: khí thải, nƣớc thải, chất thải... không đƣợc xử lý kịp thời, trở thành nguy cơ bùng phát bệnh dịch. Ý thức bảo vệ môi trƣờng của chúng ta còn kém, thể hiện ở các hành vi thiếu văn hóa (xả rác ra đƣờng, xuống kênh mƣơng, xuống sông, phóng uế bừa bãi nơi công cộng...) làm cho môi trƣờng dần bị ô nhiễm, cảnh quan đô thị nhếch nhác, kém văn minh. - Ở nông thôn: sự thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật cũng gây ra những tác hại không nhỏ trong đời sống hàng ngày. Môi trƣờng mất vệ sinh dẫn đến đau ốm, bệnh tật, giảm sức lao động... * Giải pháp: - Tuyên truyền, vận động mọi ngƣời hãy tích cực góp phần vào việc giữ gìn bảo vệ môi trƣờng sống, ngôi nhà chung của thế giới. - Có hành động cụ thể: Trồng thêm cây xanh, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn trƣờng lớp, thành phố, làng quê xanh - sạch - đẹp. - Xử lý nghiêm những cá nhân, doanh nghiệp vi phạm Luật môi trƣờng; xử lý lâm tặc... theo Luật định.
1.00
0.50 0.50 0.50
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
1.50
FF IC IA L
c) Kết bài: Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con ngƣời. Nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trƣờng, đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn. Vì vậy mỗi ngƣời phải có ý thức bảo vệ môi trƣờng. Bản thân em sẽ thực hiện thật tốt việc giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng ở ngay nơi mình ở, học tập và sinh hoạt...
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
––––––––––––––––––– Hết ––––––––––––––––––––
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD VÀ ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS THANH THÙY
ĐỀ THI OLYMPIC MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Năm học 2014 -2015 Thời gian: 120 phút
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: ( 4 điểm ) Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau: ― Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son‖. ( Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương) Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em về hành động của cậu bé trong câu chuyện dƣới đây: LÀM ĐƯỢC ĐIỀU GÌ ĐÓ Tôi đang dạo bộ trên bãi biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông ngƣời nhƣng tôi lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt thứ gì lên và ném xuống. Tiến lại gần hơn, tôi chú ý thấy cậu bé đang nhặt những con sao biển thủy triều đánh giạt vào bờ và ném chúng trở lại với đại dƣơng. - Cháu đang làm gì vậy? - Tôi làm quen. - Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nƣớc. Cháu phải giúp chúng. – Cậu bé trả lời. - Cháu có thấy là mình đang mất thời gian không? Có hàng ngàn con sao biển nhƣ vậy. Cháu không thể nào giúp tất cả chúng. Rồi chúng cũng sẽ phải chết thôi. Cậu bé vẫn tiếp tục nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cƣời trả lời: - Cháu biết chứ. Nhƣng cháu nghĩ cháu có thể làm đƣợc điều gì đó chứ. Ít nhất là cháu đã cứu đƣợc những con sao biển này. ( Fist News – Theo The Values of life – Hạt giống tâm hồn - Từ Những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006, trang 132, 133)
D
ẠY
Câu 3: ( 10 điểm) Cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ ― Cảnh khuya‖ và ― Rằm tháng giêng‖ -------------o0o--------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD VÀ ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS THANH THÙY
HƢỚNG DẪN CHẤM THI OLYMPIC MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Năm học 2014 -2015
Câu 1:( 4 điểm)
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Yêu cầu 1( 1 điểm) Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà (Chỉ đúng một quan hệ từ cho 0.5 điểm.) Yêu cầu 2: Phân tích đƣợc ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ ( 2 điểm ) - Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc bánh trôi nƣớc với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay nhão là do tay ngƣời nặn nhƣng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm. - Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt của ngƣời phụ nữ. - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một các dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ, quyết tâm bảo vệ, giữ gìn nhân phẩm của ngƣời phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của ngƣời phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực ngƣời phụ nữ của Hồ Xuân Hƣơng. (Mỗi ý đúng đƣợc 0,5 điểm. Chạm vào yêu cầu cho 0.25 điểm.) Yêu cầu 3: Hình thức: ( 1 điểm ) - Viết đúng hình thức đoạn văn. - Lời văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy.
D
ẠY
KÈ
Câu 2: ( 6 điểm) A. Về kĩ năng: ( 1 điểm) - Bài viết cần có bố 3 phần. - Bài viết mạch lạc, lập luận thuyết phục, lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, biểu cảm. - Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. B. Về kiến thức ( 5 điểm) - Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách. Sau đây là một số ý cơ bản mang tính định hƣớng: 1. Hành động giúp đỡ những con sao biển để chúng trở về với biển cả của cậu bé là hành động nhỏ nhặt, bình thƣờng chẳng mấy ai quan tâm, để ý nhƣng lại là hành động mang nhiều ý nghĩa: ( 1 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Góp phần bảo vệ môi trƣờng tự nhiên. ( 0,5 điểm) - Thể hiện nét đẹp về nhân cách của con ngƣời: Không thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm trƣớc sự vật, sự việc hiện tƣợng diễn ra xung quanh mình, đồng thời biết chia sẻ, giúp đỡ vật hoặc ngƣời khi gặp hoạn nạn, khó khăn.( 1 điểm) 2. Hành động của cậu bé trong câu truyện đã cho ta bài học sâu sắc, thấm thía về những kỹ năng sống cần có ở mỗi con ngƣời: ( 0,5 điểm) - Biết yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng sống. ( 0,5 điểm) - Có thói quen làm những việc tốt, những việc có ích dù đó là việc nhỏ nhặt. (0,5 điểm) 3. Phê phán những hành động thiếu trách nhiệm với thiên nhiên và môi trƣờng sống cũng nhƣ lối sống thờ ơ, vô cảm . . . trƣớc sự vật, sự việc hiện tƣợng diễn ra xung quanh mình. ( 1 điểm) Câu 3: ( 10 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng và hình thức: - Xác định đúng kiểu bài phát biểu cảm nghĩ. - Viết bài phải có bố cục rõ ràng thể hiện đƣợc tình cảm, cảm xúc của mình. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy. 2. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khách nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, cần nói đƣợc cảm nghĩ của mình về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ, xúc động vì biết thêm những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn Bác: Yêu thiên nhiên, nặng lòng vì nƣớc vì dân, ung dung, lạc quan cách mạng. Cụ thể cần trình bày đƣợc một số ý cơ bản sau: a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Hồ Chí Minh: + Là lãnh tụ vĩ đại của Việt Nam, là chiến sỹ, nhà thơ, nhà văn lớn. - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: + Bài thơ đƣợc viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nƣớc sâu nặng vàng phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ. b. Thân bài: Học sinh trình bày đƣợc các ý sau: - Cảm động và tự hào trước vẻ đẹp tâm hồn Bác, một tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm và rung động trước cảnh đẹp thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Cảnh rừng Việt Bắc qua sự cảm nhận của Ngƣời đẹp lung linh huyền ảo nhƣ chốn động tiên với tiếng suối, tiếng hát, bóng cây, bóng hoa, bóng trăng lồng vào nhau: “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” Một tâm hồn rất giàu, rất khỏe tràn đầy sức xuân hòa nhập vào ánh trăng viên mãn chất đầy trong khoang thuyền “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên, Xuân giang, xuân thủy, tiếp xuân thiên.” - Xúc động, biết ơn trước tấm lòng yêu nước của Bác. Ngƣời đã thao thức không ngủ đƣợc vì ― Lo nỗi nƣớc nhà‖, lòng yêu nƣớc của Bác gắn liền với nỗi lo cho dân, cho vận mệnh của đất nƣớc. Thấm thía tình yêu thƣơng của Bác dành cho dân, cho nƣớc. Tấm lòng yêu nƣớc, thƣơng dân của Bác thấm nhuần trong mỗi dòng thơ nét chữ. - Khâm phục tinh thần lạc quan cách mạng, phong thái ung dung vẻ đẹp ung dung tự tại của người chiến sỹ cách mạng, nhà chiến lược vĩ đại của dân tộc giữa một không gian bát ngát đầy trăng. Với vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến trong một thời điểm đầy thử thách, phong thái ung dung ấy thể hiện bản lĩnh lớn của con ngƣời làm chủ trƣớc mọi hoàn cảnh. Bản lĩnh đó thể hiện chất thép trong con ngƣời Bác. “ Yên ba thâm xứ đàm quân sự Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền” Hai bài thơ của Bác khiến em vô cùng xúc động trƣớc lòng yêu thiên nhiên, yêu nƣớc của Bác. Khâm phục, kính trọng Bác và càng tự hào, biết ơn Bác, thế hệ trẻ luôn nguyện học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức của Ngƣời. c. Kết bài: - Khẳng định lại tình cảm của mình về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ ― Cảnh khuya‖ và ― Rằm tháng giêng‖ - Liên hệ bản thân: Bản thân em phải làm gì để xứng đáng là cháu Bác Hồ kính yêu. Cách cho điểm: - Điểm 9 – 10: Bài viết thực hiện tốt các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo. - Điểm 7 – 8 : Bài viết có đủ nội dung, có một số lỗi nhỏ về hình thức. - Điểm 5 – 6 : Bài viết có đủ nội dung nhƣng sơ sài, còn một số lỗi hình thức diễn đạt. - Điểm 3 – 4 : Bài viết đạt một số nội dung cơ bản, nhƣng còn mắc lỗi hình thức. - Điểm 1 – 2 : Bài viết có nội dung mờ nhạt, mắc nhiều lỗi hình thức
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
PHÕNG GD&ĐT TAM DƢƠNG
ĐỀ THI GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI LỚP 7 Năm học: 2012-2013 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút Đề thi này gồm 01 trang
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1. (1,0 điểm):
Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định:
O
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.”
(SGK Ngữ văn 7 - Tập 2)
Ơ
Câu 2. (3,0 điểm):
N
Em hiểu ý kiến trên nhƣ thế nào ?
H
Cảm nhận về vẻ đẹp của bài ca dao sau:
“Anh đi anh nhớ quê nhà,
N
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Y
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
U
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.”
Q
Câu 3. (6,0 điểm):
M
Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX), có nhận định cho rằng:
KÈ
Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn này là tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía.
D
ẠY
Qua một số văn bản đã học và đọc thêm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hƣơng), Sau phút chia li (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)… em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ------------ Hết ---------Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………… ……………………SBD……………….
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD & ĐT TAM DƢƠNG
HDC THI GIAO LƢU HSG LỚP 6, 7, 8 Năm học: 2012-2013 Môn: Ngữ văn 7 HDC này gồm 04 trang
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. (1,0 điểm): * Yêu cầu chung: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích rõ nhận định bằng một đoạn văn ngắn, có bố cục mạch lạc, chặt chẽ. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu đƣợc các nội dung cơ bản sau đây: + Ý thứ nhất:“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;”(0,5 điểm) - Nghĩa là văn chƣơng rất kì diệu. Văn chƣơng có thể khơi gợi, hình thành trong con ngƣời những ƣớc mơ, hoài bão và khát vọng lớn lao, đẹp đẽ. - Những tình cảm nhƣ: lòng thƣơng ngƣời, yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu thiên nhiên, say mê học tập và lao động ... là do cuộc sống, do văn chƣơng mà tâm hồn ta đƣợc bồi đắp. + Ý thứ hai: “cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” (0,25 điểm) Văn chƣơng làm cho những cuộc đời viển vông, không thiết thực của con ngƣời thêm sâu sắc, cuộc sống thêm màu sắc ý vị, phong phú hơn, đẹp đẽ hơn. + Khái quát: Bằng lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa giàu cảm xúc, Hoài Thanh đã khẳng định ý nghĩa to lớn của văn chƣơng đối với đời sống con ngƣời. (0,25 điểm). Câu 2. (3,0 điểm) * Yêu cầu chung: Trình bày cảm nhận những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài ca dao dƣới dạng một bài văn ngắn, có bố cục chặt chẽ; dùng từ chính xác, gợi cảm. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu đƣợc những ý cơ bản nhƣ sau: + Cảm nhận khái quát: Bài ca dao giản dị thể hiện sâu sắc, thấm thía tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc gắn bó hài hòa với tình yêu lứa đôi của chàng trai. + Thể thơ lục bát truyền thống kết hợp với nhịp thơ chẵn, giọng thơ tâm tình sâu lắng rất phù hợp để diễn tả tình cảm nhớ nhung, bịn rịn. + Điệp từ “nhớ” lặp lại tới năm lần diễn tả tình yêu tha thiết của chàng trai với cảnh vật và con ngƣời quê hƣơng. Cách diễn đạt nỗi nhớ cũng thật đặc biệt: Từ xa đến gần, từ chung đến riêng, từ phiếm chỉ đến xác định. + Hệ thống hình ảnh thơ vừa giản dị, vừa gợi cảm đƣợc sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng làm nổi bật sự thống nhất giữa tình yêu quê hƣơng và tình cảm đôi lứa:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Từ ―quê nhà‖ mang tính khái quát, gợi sự thân thƣơng, gần gũi. Đó có thể là cây đa, bến nƣớc, sân đình gắn với bao kí ức tuổi thơ… - ― Canh rau muống, cà dầm tƣơng‖ gợi những món ăn bình dị nhƣng chứa đựng nét đẹp truyền thống của dân tộc. Ai đi xa mà không thèm, không nhớ. - Các hình ảnh: ― dãi nắng dầm sƣơng‖ và ―tát nƣớc bên đƣờng hôm nao‖ diễn tả nỗi nhớ con ngƣời quê hƣơng – tảo tần, dãi dầu sƣơng gió, rất đáng yêu, rất đáng trân trọng. - Tuy nhiên các hình ảnh này còn đƣợc đặt trong mối liên hệ với cách xƣng hô độc đáo “Anh” – “ai” đã giúp nhân vật trữ tình liên tƣởng từ nỗi nhớ quê hƣơng đến nỗi nhớ ngƣời yêu thật tự nhiên, hợp lí. Nếu ở hai câu đầu, nỗi nhớ còn chung chung thì hai câu sau, đối tƣợng của nỗi nhớ trở nên cụ thể hơn. Đại từ ―ai‖ phiếm chỉ nhƣng rất xác định. Qua cách xƣng hô tình tứ này thì có lẽ đối tƣợng của nỗi nhớ chỉ có thể là ngƣời bạn gái nơi quê nhà. Nhất là cụm từ ― hôm nao‖. ― Hôm nao‖ là cái hôm mà cả hai ngƣời đều không thể nào quên đƣợc. Nỗi nhớ trở nên thật cụ thể và đáng yêu biết nhƣờng nào. + Đánh giá: Bài ca dao vừa là nỗi nhớ quê hƣơng, vừa là lời ƣớm hỏi, lời thổ lộ tình yêu, kín đáo, tế nhị của ngƣời nghệ sĩ bình dân… * Thang điểm: - Điểm 2,5 - 3: Đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc. Có thể có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,5- 2: Cơ bản đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên, diễn đạt tƣơng đói tốt, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1: Đáp ứng đƣợc khoảng ½ yêu cầu nêu trên diến đạt có thể chƣa hay nhƣng thoát ý, dễ hiểu, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 0,5: Chƣa nắm đƣợc nội dung của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc lỗi diễn đạt dùng từ. - Điểm 0: Lạc đề. Câu 3 (5,0 điểm): *Yêu cầu chung: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài giải thích, chứng minh văn học, chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu để phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, cân đối; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt - không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; văn viết có cảm xúc. *Yêu cầu cụ thể: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng cần khái quát đƣợc những nội dung cơ bản sau: I/ Giải thích nhận định: - Tình cảm nhân đạo là một nét truyền thống sâu đậm của văn học Việt Nam. - Tình cảm nhân đạo trong văn học đã phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn mà chế độ phong kiến bộc lộ sự khủng hoảng trầm trọng nhƣ ở thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX. Văn học giai đoạn này đã thể hiện nỗi thống khổ và số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ngƣời trong xã hội đầy rối ren, li loạn. Nhiều tác phẩm đã lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con ngƣời, đặc biệt là ngƣời phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ƣớc tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc đã vƣợt ra ngoài khuôn phép của tƣ tƣởng và lễ giáo phong kiến. - Tiêu biểu cho tƣ tƣởng, tình cảm này có thể kể đến các tác giả với những tác phẩm kiệt xuất là kết tinh của nhiều thế kỉ văn học dân tộc: Nguyễn Du với Truyện Kiều, Hồ Xuân Hƣơng với thơ Nôm, Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm khúc, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm với Chinh phụ ngâm khúc… II/ Phân tích, chứng minh qua các văn bản ―Bánh trôi nƣớc‖ của Hồ Xuân Hƣơng; ―Sau phút chia li‖ của Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm… 1. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp mang tính truyền thống của con ngƣời, đặc biệt là ngƣời phụ nữ. - Vẻ đẹp hình thể đầy đặn duyên dáng, tâm hồn trong sáng của ngƣời phụ nữ thôn quê (Dẫn chứng). 2. Phản ánh với nỗi thống khổ, số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp ngƣời trong xã hội đầy rối ren, li loạn. - Số phận ―bảy nổi ba chìm‖, long đong, lận đận nhƣ thân cò tội nghiệp. (Dẫn chứng) - Cảnh ngộ đôi lứa chia li đầy bi kịch vì chiến tranh loạn lạc, ngƣời vợ thƣơng chồng phải dấn thân vào ―cõi xa mƣa gió‖, và tủi phận cho mình phải sống lẻ loi, cô đơn một mình một bóng suốt năm canh . (Dẫn chứng). 3. Tố cáo sâu sắc, đanh thép xã hội phong kiến bất công tàn bạo, đặc biệt là lễ giáo phong kiến. - Số phận ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến, dù cao sang hay thấp hèn đều phụ thuộc vào quyền định đoạt lễ giáo ―tam tòng‖ hà khắc. ( Dẫn chứng). - Những cuộc chiến tranh phi nghĩa của các tập đoàn phong kiến đƣơng thời đã đẩy đất nƣớc vào ―cơn gió bụi‖, khiến đôi lứa phải chia lìa. (Dẫn chứng). 4. Lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con ngƣời, đặc biệt là ngƣời phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ƣớc tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc đã vƣợt ra ngoài khuôn phép của tƣ tƣởng và lễ giáo phong kiến. - Ca ngợi phẩm chất thủy chung, son sắt, chịu thƣơng chịu khó của ngƣời phụ nữ. (Dẫn chứng). - Trân trọng khát vọng đƣợc sống trong tình yêu hạnh phúc, trong hòa bình yên vui. (Dẫn chứng). III/ Đánh giá: - Vận dụng sáng tạo các thể thơ, ngôn ngữ dân tộc .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
- Cùng với tài năng nghệ thuật điêu luyện, trái tim nhân hậu, các tác giả văn học trung đại Việt Nam (Thế kỉ VXIII-Nửa đầu thế kỉ XIX) đã làm nên những tác phẩm bất hủ, thẫm đẫm tinh thần nhân đạo. Thang điểm: - Cho điểm 5-6: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. - Cho điểm 4-4,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ , phân tích chưa thật sâu, còn một vài sai sót nhỏ. - Cho điểm 3-3,5: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú, phân tích chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ. - Cho 2- 2,5 điểm: Bài làm nêu được luận điểm nhưng ít dẫn chứng minh họa, chỉ bàn luận chung chung, chưa làm nổi bật yêu cầu của đề. - Cho 0 - 1 điểm: Diễn đạt lan man, không hiểu yêu cầu của đề, mắc nhiều lỗi dùng từ đặt câu.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
*Giám khảo chú ý: - Trên đây là những gợi ý cơ bản, giám khảo căn cứ vào từng bài viết của học sinh để cho điểm phù hợp. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, thể hiện được năng khiếu văn. -----------------------HẾT---------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD VÀ ĐT THANH BA TRƢỜNG THCS2 TT THANH BA
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn: Ngữ văn lớp 7
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm)
O
―Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”.
M
Câu 3: (6,0 điểm)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
(Vũ Tú Nam) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên để thấy đƣợc những cảm nhận của nhà văn Vũ Tú Nam về mƣa xuân. Câu 2: (2 điểm) Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ Ôi, những trái, na, hồng, ổi, thị…. Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu! (Lƣơng Đình Khoa) Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
D
ẠY
KÈ
Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về hình ảnh ngƣời bà trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NGỮ VĂN 7 Năm học 2013 - 1014
Tổng điểm bài thi: 10,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. Hƣớng dẫn chung: - Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý, giám khảo cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trƣờng hợp cụ thể, cần nắm bắt đƣợc nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, nhƣng đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có khả năng tƣ duy sáng tạo. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm. B. Đáp án và thang điểm: Câu 1: (2,0 điểm ) - Xác định đƣợc các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: (0,5điểm) + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. + Biện pháp tu từ: Nhân hóa: mƣa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung. So sánh: mặt đất nhƣ muốn thở dài. - Phân tích: (1,5điểm ) + Mƣa đƣợc cảm nhận nhƣ là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mƣa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. + Mặt đất đón mƣa đƣợc cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. + Hoa xoan rụng đƣợc cảm nhận nhƣ cây đang rắc nhớ nhung. Một loạt từ láy nói về tâm trạng, cảm xúc con ngƣời kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mƣa xuân: làn mƣa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mƣa xuân đƣợc cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam. Lưu ý: - Học sinh có thể kết việc chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ trong quá trình phân tích những cảm nhận của tác giả Vũ Tú Nam về mưa xuân, không nhất thiết phải tách riêng phần xác định các từ láy và biện pháp tu từ. - Khuyến khích những bài làm có khả năng phân tích, cảm nhận tốt, giám khảo có thể cân đối cho điểm phù hợp. Câu 2 (2,0 điểm): 1, Yêu cầu về kỹ năng: (0,5 đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Học sinh cảm nhận dƣới dạng bài viết ngắn gọn .Có cảm xúc, có chất văn. Biết lựa chọn những chi tiết hình ảnh hay, đặc sắc để cảm nhận. Dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. 2, Yêu cầu về kiến thức (1,5 đ) a,Học sinh nêu ý nghĩa đƣợc những chi tiết nghệ thuật sau:(1,0 điểm) - ―rong ruổi‖: từ láy gợi hình ảnh mẹ với gánh hàng trên vai trên chặng đƣờng dài, gợi cuộc đời mẹ nhiều bƣơn trải, lo toan, - ―Nẻo đƣờng lặng lẽ‖: liên tƣởng đến hình ảnh con đƣờng vắng lặng một mình mẹ cô đơn với gánh hàng để kiếm sống nuôi con. ―ôi‖, từ cảm thán : bộc lộ một cảm xúc vừa ngỡ ngàng ,vừa thán phục - Nghệ thuật liệt kê: na, hồng, ổi, thị…=> những món quà quê hƣơng đƣợc chắt chiu từ bàn tay mẹ qua bao tháng năm.Vị ngọt từ những loài quả đƣợc kết tinh từ những giọt mồ hôi rơi, từ bàn tay khéo léo, từ đức tảo tần hi sinh của mẹ. b,Khái quát nội dung đoạn thơ:(0,5điểm) Đoạn thơ cho thấy: - Vẻ đẹp thầm lặng của một bà mẹ chắt chiu, lam lũ. - Sự cảm thông sẻ chia của đứa con với nỗi vất vả,nhọc nhằn của mẹ. Câu 3: (6 điểm) Yêu cầu chung: - Kiểu bài: Văn biểu cảm - Nội dung: Ngƣời bà Phạm vi: Trong bài thơ ―Tiếng gà trƣa‖ của Xuân Quỳnh
D
ẠY
KÈ
M
Q
Yêu cầu cụ thể: 1. Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ ―Tiếng gà trƣa‖ Nêu khái quát cảm xúc về bà: Yêu mến, kính trọng ngƣời bà với nhiều phẩm chất tốt đẹp. (1 điểm) 2. Trình bày những cảm xúc và suy nghĩ về hình ảnh ngƣời bà: 4,0 điểm - Cảm xúc: Yêu quý, trân trọng, khâm phục… - Suy nghĩ: Bà có nhiều phẩm chất tốt đẹp: * Trân trọng người bà tần tảo, chắt chiu, chịu thương chịu khó trong cuộc sống còn quá nhiều vất vả, khó khăn ( 1 điểm) + Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm. + Tay bà khum khum soi trứng với tấm lòng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng. * Hiểu, yêu mến người bà gần gũi, gắn bó và yêu thương cháu tha thiết. (2 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi có mắng yêu cháu khi cháu nhìn trộm gà đẻ cũng là vì thƣơng cháu. + Bà dành trọn vẹn tình thƣơng yêu để chăm lo cho cháu : - Bà dành dụm, chi chút chăm sóc, nâng đỡ từng quả trứng, từng chú gà con nhƣ chắt chiu, nâng đỡ những ƣớc mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ bé của đứa cháu yêu : - Bà hi vọng cháu có niềm vui khi mùa xuân đến qua một quá trình lâu dài : Từ lúc soi trứng cho gà ấp, nuôi gà lớn, chăm sóc khi mùa đông đến, bán lấy tiền mua quần áo mới: * Khâm phục người bà giàu đức hi sinh vì con cháu, vì đất nước.(1 điểm) - Bà là ngƣời giàu đức hi sinh vì con cháu. Bà không giành cho mình điều gì cả. Chính vì thế tình yêu thƣơng và những kỉ niệm về bà đã trở thành hành trang của ngƣời lính trẻ trên đƣờng hành quân, trở thành một mục đích sống và chiến đấu của anh: 3. Khẳng định lại cảm nghĩ: Bà hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của ngƣời phụ nữ Việt Nam. Liên hệ: Biết ơn những ngƣời bà... (1 điểm) Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, giám khảo nên linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sáng tạo.
Q
DÀN BÀI THAM KHẢO
U
Y
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Sông núi nƣớc Nam” của Lý Thƣờng Kiệt
ẠY
KÈ
M
I. Mở bài - Yêu nƣớc, sẵn sàng bảo vệ chủ quyền của đất nƣớc vốn là một truyền thống quí báu của dân tộc ta. Điều đó đã đƣợc ghi lại qua nhiều bài thơ trữ tình trung đại Việt nam mà tiêu biểu hơn cả là bài thơ: ― Sông núi nƣớc Nam‖- Bài thơ từng đƣợc coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta. Đọc bài thơ em vô cùng khâm phục và tự hào về ý chí quyết tâm bảo về chủ quyền đất nƣớc của dân tộc ta trƣớc sự xâm lƣợc của kẻ thù
D
II. Thân bài I.Đọc hai câu thơ đầu, em vô cùng tự hào trước lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc được cất lên thật dõng dạc, đanh thép : - Nƣớc Nam là của vua Nam- đó là một sự thật không gì thay đổi đƣợc:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết “ Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” “ Sông núi nước Nam , vua Nam ở Vằng vặc sách trời , chia xứ sở ”
FF IC IA L
Dịch thơ
H
Ơ
N
O
-> Nhịp thơ 4/3 tạo nên giọng điệu dứt khoát -> khẳng định rõ ràng, rành mạch: Nƣớc nam của vua Nam. Từ ―Đế‖ sd thật hay, giàu ý nghĩa đã thê hiện thái độ tự tin sự ngang hàng bình đẳng của nƣớc Nam, vua Nam với một nƣớc lớn nhƣ Trung Hoa đồng thời đạp tan tƣ tƣởng ngạo mạn, coi thƣờng của vua phƣơng Bắc; bày tỏ lòng tự hào, tự tôn, ý chí tự cƣờng của dân tộc. Hai câu đầu ngắn gọn đã nêu cao chân lí lớn lao , vĩnh viễn , thiêng liêng nhất : nƣớc Nam là của ngƣời Nam . Liên tƣởng tới bài Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi: Như nước Đại Việt ta từ trước
N
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Y
Núi sông bờ cõi đã chia
U
Phong tục Bắc Nam đã khác”
KÈ
M
Q
- Sự khẳng định của chân lí ấy them phần mạnh mẽ , thuyết phục ở câu thơ thứ hai : “Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” Dịch thơ: ― Vằng vặc sách trời , chia xứ sở”
D
ẠY
―Sách trời‖ đã phân định rõ ràng quyền làm chủ đất đai của ngƣời Nam. Giới phận ấy đã đƣợc thần linh công nhận, không ai đƣợc phép làm trái! Bốn thanh trắc đừng liền nhau; Định, phận, tại-> tạo âm điệu rắn rỏi, hùng hồn, dứt khoát-> khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của dân tộc . Lời thơ đã khơi dậy niềm tự hào . Tự hào vì dân tộc ta tuy nhỏ bé nhƣng không chịu khuất phục trƣớc bọn giặc phƣơng Bắc lớn mạnh II. Hai câu thơ sau đã khiến em xúc động và tự hào, trước ý chí quyết tâm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết chống ngoại xâm bảo vệ của quyền của ông cha ta : - Lời chất vấn và cảnh báo đanh thép với kẻ thù: ― Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Dịch thơ:
FF IC IA L
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ‖ Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ.‖
Ơ
N
O
-> Cách gọi bọn XL Tống: nghịch lỗ, Nhữ đẳng-> Thái độ khinh bỉ, căm ghét hành động phi nghĩa, trái đạo lí.- Câu hỏi tu từ ―Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm‖ là chất vấn, tố cáo hành động liều lĩnh , bạo ngƣợc của kẻ thù. Câu kết ―Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ‖‖ là lời khẳng định, cảnh báo kẻ thù nhất định sẽ thất bại nếu cố tình xâm phạm chủ quyền đất nƣớc ta và đồng thời bày tỏ ý chí quyết tâm chiến đấu đến cùng bảo vệ độc lập nƣớc nhà-. Khơi gợi niềm xúc động, tự hào
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
III. Yêu thích nét nghệ thuật đặc sắc của bài - Bài thơ làm theo thể thơ Thất ngôn Tứ tuyệt Đƣờn luật , giọng điệu dõng dạc , dứt khoát , lời lẽ đanh thép hàm súc, kết hợp giữa biểu ý và biểu cảm. Tình cảm mãnh liệt rấy nén kín vào bên trong ý tƣởng . Ra đời trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống từ thế kỉ XI , bài thơ còn sống mãi đến ngày nay C. Kết bài - Bài thơ đã khép lại song âm vang hào khí chiến đấu vẫn còn vang vọng và trở thành bài thơ đi cùng năm tháng đánh dấu trang sử dựng nƣớc và giữ nƣớc rất mực hào hùng của dân tộc Việt Nam . - Bài thơ khơi gợi trong em niềm tự hào, tình yêu đất nƣớc và ý thức trách nhiệm đ/v Tổ quốc
ẠY
Đọc hai câu thơ đầu, em hết sức tự hào vì lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc đƣợc cất lên thật dõng dạc, đanh thép :
D
Câu thơ bảy chữ với ý thơ rành mạch, rắn rỏi khẳng định một hiện thực không thể phủ nhận: Nƣớc Nam là của vua Nam. Câu thơ vang lên hào sảng giúp em cảm nhận đƣợc niềm tự hào của ông cha ta khi khẳng định chủ quyền lãnh thổ. Trƣớc đây trong tƣ tƣởng của bọn cầm quyền phƣơng Bắc chỉ có ―Bắc đế‖ mới là vua nƣớc lớn còn ngƣời phƣơng Nam thuộc nƣớc chƣ hầu nên chỉ đƣợc xƣng ―vƣơng‖. Từ―đế‖ sử dụng thật hay và giàu ý nghĩa đã đập tan tƣ tƣởng ngạo mạn của bọn cầm quyền phƣơng Bắc,thể hiện thái độ tự tin, bình đẳng, ngang hàng của nƣớc
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Nam, vua Nam với vua phƣơng Bắc. Đó cũng là cách bày tỏ lòng tự hào và tự tôn dân tộc của nƣớc Nam ta.. Vua nƣớc Nam ta có vị thế uy quyền không kém gì các hoàng đế Trung Quốc. Câu thơ này đã làm em nhớ lại một đoạn trong bài thơ ―Bình Ngô đại cáo‖ của Nguyễn Trãi từng viết
FF IC IA L
―Nhƣ nƣớc Đại Việt ta từ trƣớc Vốn xƣng nền văn hiến đã lâu Nƣớc sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam đã khác‖
―Tiệt nhiên định phận tại thiên thƣ‖
―Vằng vặc sách trời chia xứ sở‖
H
Dịch thơ:
Ơ
N
O
Em thật xúc động biết bao trƣớc niềm tự hào dân tộc ấy của ông cha ta. Câu thơ với lập luận vững chắc đã nêu cao chân lí lớn lao, thiêng liêng nhất ―đất Nam của ngƣời Nam‖, đây là một sự thật không gì thay đổi đƣợc. Sự khẳng định chân lý ấy càng thêm mạnh mẽ và thuyết phục ở câu thơ sau:
N
Từ buổi lập quốc, sự phân định ranh giới núi sông rất cụ thể, rõ ràng, không thể phủ định. Bờ cõi, đất đai đƣợc hình thành từ cả một quá trình khai phá, xây dựng lâu dài của một dân tộc..
KÈ
M
Q
U
Y
Trong đời sống tâm linh của ngƣời Việt Nam và Trung Quốc Trời là quyền lực tối thƣợng, linh thiêng đã sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cƣơng vực lãnh thổ của vua Nam, của ngƣời Nam đã đƣợc định phận tại ―sách trời‖ – nghĩa là không ai đƣợc phép đi ngƣợc lại điếu ấy. Câu thơ sử dụng bốn thanh trắc, trong đó có ba thanh trắc đứng liền nhau ( định, phận, tại) tạo cho câu thơ âm điệu rắn rỏi, hùng hồn, dứt khoát nhằm khẳng định dứt khoát, kiên quyết về chủ quyền của đất nƣớc. Lời thơ đã khơi dậy trong em niềm tự hào vì nƣớc ta tuy nhỏ bé nhƣng không chịu khuất phục trƣớc bọn giặc phƣơng Bắc lớn mạnh.
D
ẠY
Bên cạnh đó em cũng vô cùng xúc động và tự hào trƣớc ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đƣợc thể hiện trong hai câu cuối của bài thơ:
Dịch thơ:
― Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ‖ Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ.‖
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Nếu nhƣ ở đầu bài thơ là lời tuyên bố đanh thép về chủ quyền đất nƣớc: ―Sông núi nƣớc Nam vua Nam ở‖
FF IC IA L
Thì hai câu thơ cuối lại là lời cảnh báo đanh thép đối với kẻ thù nếu chúng xâm phạm chủ quyền đất nƣớc. Cách gọi giặc Tống xâm lƣợc là ― nghịch lỗ‖, ― nhữ đẳng‖thể hiện thái độ khinh bỉ, căm ghét tột cùng trƣớc hành động phi nghĩa, dám làm trái đạo lí của bọn chúng. Câu hỏi tu từ: ― Nhƣ hà…‖ nhƣ một lời chất vấn, tố cáo vạch bộ mặt xấu xa, hành động bạo ngƣợc, liều lĩnh của chúng. Kết thúc bài thơ là lời khẳng định về sự thất bại tất yếu của giặc. Câu thơ rắn rỏi, dõng dạc, chắc nịch đã khẳng định đanh thép giặc sẽ phải tự chuốc lấy thất bại một cách nhục nhã đồng thời còn thể hiện ý chí, sự quyết tâm sắt đá bảo về chủ quyền đất nƣớc của nhân dân ta. Đọc đến đây, lòng em không khỏi rƣng rƣng xúc động.. Thật là một khí phách kiên cƣờng! Câu
H
Ơ
N
O
thơ nhƣ một làn roi quất thẳng vào mặt kẻ xâm lƣợc. Vừa là lời tố cáo hành động ngang ngƣợc, tham tàn của chúng vừa bộc lộ ý chí, tinh thần bất khuất, kiên cƣờng của dân tộc Việt..Chính điều này đã tạo nên niềm tin, sự phấn khích cho quân và dân ta làm nên chiến thắng ở phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt chống quân Tống ngày nào.. Dám đánh và quyết tâm đánh thắng giặc chính là biểu hiện tập trung nhất, cao độ nhất của lòng yêu nƣớc trong hoàn cảnh lịch sử ấy.
N
Càng tự hào xúc động về nội dung bài thơ bao nhiêu em càng yêu thích nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ bấy nhiêu. Bài thơ làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc, đanh thép, kết
Q
U
Y
hợp hài hòa giữa biểu ý và biểu cảm. Tình cảm đƣợc nén kín vào bên trong ý tƣởng . Những nét nghệ thuật đặc sắc ấy đã giúp ngƣời đọc sống lại khí phách hào hùng của dân tộc ta trong thời đại Lí Trần, đồng thời khơi gợi tình yêu, lòng tự hào dân tộc ở mỗi con ngƣời.
KÈ
M
Bài thơ ―Sông núi nƣớc Nam‖ đã khép song âm vang hào khí chiến đấu của cha ông vẫn còn vang vọng đến ngày hôm nay. Càng đọc bài thơ em càng xúc động trƣớc tình yêu đất nƣớc, ý thức tự cƣờng, lòng tự hào dân tộc của ông cha ta. Em sẽ kế thừa truyền thống tốt đẹp của cha ông, quyết tâm học tập thật giỏi để góp phần bảo vệ, xây dựng nƣớc nhà. Từ ngày xƣa, dân tộc Việt Nam đã đứng lên chống giặc ngoại xâm rất oanh liệt kiên cƣờng. Tự
D
ẠY
hào thay ông cha ta đã đƣa đất nƣớc bƣớc sang 1 trang sử mới: Đó là thoát khỏi ách đô hộ ngàn năm phong kiến phƣơng Bắc, một kỉ nguyên mới mở ra. Nhƣng bọn giặc tham tàn kia một lần nữa có ý định với nƣớc Nam, dân tộc ta lại sôi sục ý chí chống quân thù, ý chí đó đã đƣợc thể hiện rõ ở bài Sông núi nƣớc Nam. ―Sông núi nƣớc Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ.‖
FF IC IA L
―Sông núi nƣớc Nam‖ là một tuyệt tác, tác phẩm đƣợc khơi nguồn từ cảm xúc dạt dào về đất nƣớc, dân tộc. Giọng điệu dõng dạc, dứt khoát, lời lẽ hàm xúc ngắn gọn. Tác phẩm gắn với một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, đó là thời đại chống giặc ngoại xâm uy hùng, chính tình yêu đất nƣớc, niềm tự hào dân tộc đã đƣợc thể hiện qua từng con chữ. Mở đầu bài thơ là lời tuyên bố đanh thép về chủ quyền đất nƣớc ―Sông núi nƣớc Nam vua Nam ở‖
N
H
Ơ
N
O
Câu thơ bảy chữ tạo thành hai vế đối xứng, ―Nam quốc‖ với ―nƣớc Nam‖ và ―Nam đế‖ với ―vua Nam‖, đọc câu thơ em nhƣ cảm nhận đƣợc niềm tự hào của ông cha ta khi khẳng định chủ quyền lãnh thổ. Ý thơ rành mạch, rắn rỏi khẳng định một hiện thực. Trƣớc đây trong tƣ tƣởng của bọn cầm quyền phƣơng Bắc chỉ có ―Bắc đế‖ mới là vua nƣớc lớn còn ngƣời ngƣời Nam là nƣớc chƣ hầu nên chỉ đƣợc xƣng vƣơng. Lối xƣng ―đế‖ của tác giả đã thể hiện tƣ thế ngẩng cao đầu, tự tin đứng ngang hàng với một nƣớc nhƣ Trung Hoa. Thế rồi khi xâm lƣợc nƣớc ta, áp đặt ách thống trị họ đã ngang nhiên biến nƣớc ta thành một quận, huyện của chúng. Nhƣng với chí quật cƣờng trong lòng mỗi ngƣời, chúng ta kiên quyết đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự chủ của
Q
U
Y
dân tộc đã đƣợc giành lại từ hàng triệu trái tim Đại Việt nồng nàn, thiết tha yêu nƣớc. ―Nƣớc Nam‖ tuy nhỏ bé song luôn tồn tại độc lập, sánh vai ngang hàng với các nƣớc khác. Đất nƣớc ấy co chủ quyền, nền tự chủ thể hiện ở vai trò của ―vua Nam‖. Vua ta có vị thế uy quyền không kém gì các hoàng đế Trung Quốc. Câu thơ này đã làm em nhớ lại một đoạn trong bài thơ ―Bình Ngô đại cáo‖ của Nguyễn Trãi từng viết
M
―Nhƣ nƣớc Đại Việt ta từ trƣớc
KÈ
Vốn xƣng nền văn hiến đã lâu
ẠY
Nƣớc sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam đã khác‖
D
Em thật xúc động trƣớc niềm tự hào dân tộc của ông cha ta. Câu thơ với lập luận vững chắc đã nêu cao chân lí lớn lao , vĩnh viễn , thiêng liêng nhất ―đất Nam của ngƣời Nam‖, đây là một sự thật không gì thay đổi đƣợc. Sức khẳng định chân lý ấy càng thêm mạnh mẽ và thuyết phục ở câu thơ sau
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết ―Vằng vặc sách trời chia xứ sở‖
FF IC IA L
Từ buổi lập quốc, sự phân định ranh giới núi sông rất cụ thể, rõ ràng, không thể phủ định. Bờ cõi, đất đai đƣợc hình thành từ cả một quá trình khai phá, xây dựng lâu dài của một dân tộc nhƣ Bác Hồ – ngƣời cha già của cả dân tộc đã từng nói ―Các vua Hùng đã có công dựng nƣớc, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nƣớc‖. ―Trời‖, quyền lực tối thƣợng, linh thiêng trong tâm linh của con ngƣời xƣa cũng đã đồng tình và đã ghi gõ quyền làm chủ đất đai của ngƣời Nam ở ―sách trời‖ ( thiên thƣ ). Điều này đối với ta ngày nay là một lẽ rất tự nhiên, bình thƣờng nhƣng ngày ấy - ngày mà bọn phong kiến phƣơng Bắc đã từng biến nƣớc ta thành quận, huyện của chúng và đang cố sức khôi phục lại địa vị thống trị thì tƣ tƣởng, quyết tâm ấy thực sự có ý nghĩa và linh
H
―Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Ơ
N
O
thiêng biết nhƣờng nào. Trong câu thơ có hình ảnh của trời đất, thần linh, thật thiêng liêng biết bao! Lòng tự hào của dân tộc giúp ta đứng thẳng làm ngƣời, đối mặt với kẻ thù. Lời thơ đã khơi dậy trong em nhiều cảm xúc vì nƣớc ta tuy nhỏ bé nhƣng không chịu khuất phục trƣớc bọn giặc phƣơng Bắc lớn mạnh. Hai câu thơ cuối là lời cảnh báo đanh thép đối với kẻ thù nếu chúng xâm phạm chủ quyền đất nƣớc
N
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.‖
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Đọc đến đây, lòng em không khỏi rƣng rƣng xúc động một niềm cảm xúc tràn vào lòng em. Thật là một khí phách kiên cƣờng! Câu thơ nhƣ một làn roi quất thẳng vào mặt kẻ xâm lƣợc. Vừa là lời tố cáo hành động ngang ngƣợc, tham tàn của chúng vừa bộc lộ ý chí, tinh thần bất khuất, kiên cƣờng của dân tộc Việt. Sức mạnh của ngôn từ trong câu thơ là sức mạnh của cả một cộng đồng quật khởi sẵn sàng chiến đấu và sẽ chiến thắng. Đây là niềm tự hào của nhân dân nƣớc Việt đều có trong các cuộc đấu tranh sinh tử với kẻ thù. Ý thức độc lập tự chủ đã hình thành từ rất lâu trong tiềm thức của mỗi con ngƣời Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, qua nhiều biến cố đau thƣơng song ý chí ―độc lập‖ không bao giờ tắt. Dám đánh và quyết tâm đánh thắng giặc đƣợc biểu hiện tập trung nhất, cao độ nhất của lòng yêu nƣớc trong hoàn cảnh lịch sử ấy.
D
Tác phẩm ―Sông núi nƣớc Nam‖ là một bản Tuyên ngôn Độc lập bất chủ, bộc lộ khí phách hào hùng. Cảm xúc thơ mãnh liệt tạo chất trữ tình, chính luận. Đó là một đặc điểm của thơ ca thời Lý-Trần khiến ngàn năm sau khi đọc lại lòng ngƣời vẫn bị cuốn hút, xúc động. Bài thơ thiên về biểu ý nhƣng khi đọc kỹ từng câu thơ, em càng xúc động trƣớc tình cảm yêu nƣớc mãnh liệt của ông cha ta. Tình cảm mãnh liệt ấy nén kín vào bên trong ý tƣởng. Em thấy mình nhƣ đang sống cùng lịch sử thời đại nhà Lý chống quân Tống xâm lƣợc. Vào một đêm nọ, quân sĩ chợt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
nghe từ trong đền thờ Trƣơng Hốn, Trƣơng Hát - hai vị tƣớng giỏi của Triệu Quang Phục có tiếng ngâm thơ đã khiến nhuệ khí của quân ta tăng cao và làm quân giặc hồn siêu phách lạc. Quân dân nhà Lý thừa thắng xông lên đuổi giặc Tống ra khỏi bờ cõi đất nƣớc và chúng phải chuốc lấy thất bại nặng nề. Bài thơ nhƣ mang cả hồn sông núi, khơi gợi lòng yêu nƣớc và niềm tự hào dân tộc trong lòng ngƣời Việt. Em là ngƣời Việt Nam - kế thừa truyền thống tốt đẹp của cha ông, em sẽ quyết tâm góp phần giữ gìn đất nƣớc bằng cách cố gắng học tập trở thành một công dân tốt để bảo vệ, xây dựng nƣớc nhà. ―Sông núi nứi nƣớc Nam‖ là áng văn chƣơng tuyệt tác, thể hiện tinh thần độc lập, khí phách anh hùng, xứng đáng là một tác phẩm tiêu biểu về lòng yêu nƣớc và tự hào dân tộc.
―Sông núi nƣớc Nam‖ là một tuyệt tác, tác phẩm đƣợc khơi nguồn từ cảm xúc dạt dào về
N
O
đất nƣớc, dân tộc. Giọng điệu dõng dạc, dứt khoát, lời lẽ hàm xúc ngắn gọn. Tác phẩm gắn với một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, đó là thời đại chống giặc ngoại xâm uy hùng, chính tình yêu đất nƣớc, niềm tự hào dân tộc đã đƣợc thể hiện qua từng con chữ.
H
Ơ
Đề bài : Phân tích bài thơ ― Sông núi nƣớc Nam‖ của Lý Thƣờng Kiệt và nêu cảm nhận của em.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Lý Thƣờng Kiệt – vị danh tƣớng thời Lý, mà tên tuổi của ông gắn liền với chiến thắng quân Tống trên sông Nhƣ Nguyệt vào thế kỉ thứ 11. Tƣơng truyền trong lúc cuộc chiến đang hồi quyết liệt thì từ đền thờ Trƣơng Hống, Trƣơng Hát bên bờ sông Nhƣ Nguyệt vang lên tiếng ngâm bài thơ ―Sông núi nƣớc Nam‖ mà nhiều ngƣời cho rằng do Lý Thƣờng Kiệt viết ra để khích lệ tinh thần tƣớng sĩ. ―Sông núi nƣớc Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở Giặc dữ cớ sao phạm đến đây, Chúng mày nhất định sẽ tan vỡ!‖ Ngay từ đầu, với lời thơ ngắn gọn, rõ ràng, ý thơ mạnh mẽ ,đanh thép đã là lời khẳng định chủ quyền của dân tộc Việt Nam . Nƣớc Nam là một nƣớc đã có vua, mà ngày xƣa vua là đại diện tối cao cho một quốc gia. Mặt khác, biên giới nƣớc Nam cũng đã đƣợc định rõ ở ―sách trời‖, đó là một chân lí không gì thay đổi đƣợc. Có thể nói đó là lời tuyên ngôn về chủ quyền và nền độc lập của nƣớc Nam, khẳng định niềm tin và ý chí về tinh thần tự lập , tự cƣờng dân tộc. Chính nhờ có niềm tin ấy nên nhân dân ta luôn vùng lên mạnh mẽ mỗi khi bị giặc ngoại xâm, lịch sử đó đã đƣợc chứng minh từ thời Bà Trƣng, Bà Triệu. Giặc Tống ỷ mạnh, đem quân sang xâm chiếm nƣớc ta gây ra cuộc chiến tranh phi nghĩa, khiến cho đất nƣớc ta lâm vào cảnh điêu tàn, nhân dân phải sống cuộc sống lầm than, càng hun đúc ý chí quật cƣờng, quyết tâm bảo vệ độc lập, chủ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
quyền của dân tộc. Dân tộc ta vốn là một dân tộc yêu hòa bình, nhƣng trƣớc cuộc chiến tranh phi nghĩa của quân Tống, nhân dân ta sẵn sàng đáp trả những đòn đích đáng. ―Giặc dữ cớ sao phạm đến đây‖ Là một lời buộc tội đanh thép, mạnh mẽ, là lời cảnh cáo quyết liệt dành cho giặc ngoại xâm. Chúng ta không muốn chiến tranh, nhƣng chúng ta cũng không hề khiếp sợ trƣớc bất kì một thế lực nào khi chúng có âm mƣu thôn tính nƣớc ta. Dân tộc ta nhất định chiến thắng vì chúng ta có chính nghĩa, vì chúng ta có truyền thống yêu nƣớc, có tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm, có tƣớng tài, quân giỏi. Kẻ địch nhất định thảm bại. ―Chúng mày nhất định sẽ tan vỡ‖ Đó là một lời khẳng định. Cuộc chiến phi nghĩa nhất định thất bại. Và lịch sử đã chứng minh. Quân Tống thảm bại trên sông Nhƣ Nguyệt, phải tháo chạy nhục nhã. Lịch sử lại ghi thêm một chiến công chói lọi của quân và dân ta. Bài thơ ―Nam quốc sơn hà‖ đƣợc xem nhƣ là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nƣớc ta, khẳng định chủ quyền của dân tộc, đồng thời nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trƣớc kẻ thù xâm lƣợc. Tình yêu đất nƣớc và niềm tự hào dân tộc từ bài thơ đã thấm sâu vào tâm hồn mỗi chúng ta, đã cùng đồng hành với biết bao thế hệ đi vào lịch sử. Bài viết của em Lê sĩ anh Kiệt – Lớp 7/2 – Trƣờng THCS Trần cao Vân, Huế
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Hào khí Đông A (chiết tự chữ Trần viết theo Hán tự) khởi phát bởi chiến thắng đế quốc Nguyên - Mông lần thứ nhất - 1258 đã đƣợc khẳng định rực rỡ, hùng hồn bằng các chiến công vang dội trong hai lần đại thắng 1285, 1287 sau đó. Con cháu của những ―Ngƣời lính già đầu bạc, kể mãi chuyện Nguyên Phong‖ đã làm cho kẻ xâm lƣợc hãi hùng ngay cả khi chúng yên ổn về nƣớc - ―Nghe tiếng trống đồng mà tóc trên đầu bạc trắng‖ (Đồng cổ thanh trung bạch phát sinh). Đó là sức mạnh toàn diện của dân tộc dƣới thời nhà Trần trên cơ sở ý thức tự cƣờng, tự chủ. . c những đi cùng năm tháng đã khơi dậy trong lòng Khí phách hào hùng ấy đã vang động thành cảm hứng yêu nƣớc đƣợc biểu hiện một cách tập trung, đa dạng trong thơ văn. Từ một lời hịch thiết tha trƣớc khi lâm trận, bài phú hào sảng, hồi quang mấy chục năm sau đến những tứ tuyệt, những ngũ ngôn 4 câu, 20 chữ ngay trong cuộc chiến. Cuối năm 1284 đầu năm 1285, quân Nguyên- Mông ào ạt tấn công nƣớc ta lần thứ hai. Tình thế đất nƣớc hiểm nghèo, các vua Trần phải dời kinh đô tìm phƣơng kế chống đỡ. Nhƣng chỉ qua mùa xuân năm 1285, quân ta đã chuyển thế tấn công. Tháng tƣ, trong trận đánh tại Hàm Tử, một địa điểm trên sông Hồng tại huyện
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Khoái Châu (tỉnh Hƣng Yên ngày nay) tƣớng Trần Nhật Duật đã phá tan đạo quân Thát Đát, bắt sống giặc Ô Mã Nhi. (Trong Đại cáo bình Ngô sau này Nguyễn Trãi nhầm sự việc nên viết ―Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, sông Bạch Đằng giết tƣơi Ô Mã‖). Tháng 6, Trần Quang Khải thắng tiếp trận Chƣơng Dƣơng, đuổi đạo quân chủ lực của Thoát Hoan chạy dài lên phía bắc, giải phóng Thăng Long, Trong không khí ấy, ông ngẫu hứng cao độ làm nên Tụng giá hoàn kinh sƣ (Phò xa giá nhà vua về lại kinh đô) danh bất hƣ truyền. Cùng khoảng thời gian này, vua Trần khi đến tế ở nhà Thái miếu cũng ứng khẩu hai câu : "Xã tắc lƣỡng hồi lao thạch mã / Sơn hà thiên cổ điện kim âu". Nghĩa là "Đất nƣớc hai phen bon ngựa đá /Non sông nghìn thủa vững âu vàng", cùng một mạch cảm hứng yêu nƣớc, tự hào dân tộc.
H
Ơ
N
O
Bài thơ chỉ bốn câu, theo lối năm chữ mạch lạc, gọn gàng. Hai câu đầu kể lại hai chiến công hiển hách vừa mới đó, đang còn tƣơi nguyên không khí chiến thắng. Đúng là câu thơ đăng đối bên ngoài đanh chắc, bên trong chứa chan xúc cảm. Cảm xúc theo kiểu cô lại. Sự cô đúc này tạo ra một thế năng, khả năng khơi gợi ngƣời đọc suy ngẫm. Một trong những đặc trƣng thẩm mĩ của thi pháp cổ là gợi, ít chú trọng kể, tả.
N
Hai câu thơ sau là lời động viên, quyết tâm xây dựng,bảo vệ nền thái bình của giang sơn, đất nƣớc.
Q
U
Y
Nguyên văn :
ẠY
KÈ
M
Vẫn trình bày theo lối ngũ ngôn nhƣ trƣớc nhƣng lại đặt ra một nhiệm vụ, một yêu cầu hoàn toàn mới. Bài thơ có cái hồ hởi, phấn chấn tột cùng trƣớc những chiến thắng, những chiến công. Niềm tự hào, niềm say mê, tinh thần lạc quan thật bay bổng phù hợp với hào khí Đông A thủa ấy. Nhƣng đây cũng là một niềm vui rất lí trí, rất tỉnh táo sáng suốt của con ngƣời ý thức đƣợc giá trị trọn vẹn của niềm vinh quang. Mặt khác phù hợp với phong cách ngôn ngữ, uy thế của vị tƣớng quốc đầu triều.
D
Kết cấu chặt chẽ, có sức khái quát cao, cảm xúc cô đọng lại vừa có khả năng gợi mở ý tƣởng đã tạo ra một sự thống nhất nội dung và hình thức theo kiểu tuyên ngôn riêng biệt. Đấy chính là nét đặc sắc của Phò giá về kinh. Cho đến hôm nay bài thơ vẫn sống trong niềm tự hào dân tộc, vẫn giữ nguyên giá
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
trị thời sự nóng hổi, vẫn là một bài học. Bài học về ý thức, trách nhiệm xây dựng đất nƣớc vững mạnh sau chiển tranh __________________ Conan99 Trong các tác phẩm văn học thời trung đại , có rất nhiều các tác phẩm hay mang giá trị cao về nghệ thuật lẫn nội dung , nhƣng em thích nhất là bài thơ " Bạn đến chơi nhà " của Nguyễn Khuyến . Bài thơ " bạn đến chơi nhà " đƣợc viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đƣờng luật nhƣng lại có sự sáng tạo rất độc đáo , đƣợc viết theo mạch cảm xúc tuôn trào 1-6-1. Bài thơ kể về một tình bạn đằm thắm của đôi bạn già tri kỉ , qua đó thể hiện sự dí dỏm , hóm hỉnh tột đỉnh của ông. " đã bấy lâu nay , bác tới nhà " Nguyễn Khuyến là một nhà thơ kiệt xuất , nhƣng song do thời nhiễu nhƣơng , giặc Pháp xâm lƣợc nƣớc ta nên ông đã cao quan về ở ẩn một vùng quê hẻo lánh . Câu thơ đƣợc ngắt nhịp 7-3, đây là nhƣ một nụ cƣời , một sự reo vui , một nỗi niềm nhớ bạn của Nguyễn Khuyến khi đƣợc gặp lại ông bạn già sau nhiều năm xa cách. " Đã bấy lâu nay " thể hiện một quãng thời gian khá dài , từ " bác " ông dùng rất thân mật để chỉ đây là một ngƣời bạn quí , đây là một vị khách quí tới thăm ông . Em nhƣ cảm nhận đƣợc một lời chào thân thiện đan xen nỗi niềm vui sƣớng của đôi bạn già trong lần gặp lại nhau. Đáng lẽ Nguyễn Khuyến sẽ tiếp đãi bạn mình một bữa ăn thịnh soạn do cây nhà lá vƣờn , nhƣng Nguyễn khuyến đã tạo ra một tình huống tiếp đãi bạn khá oái oăm khiến em cũng thấy rất khó xử : Thức ăn dân dã cây nhà lá vƣờn đều có nhƣng tất cả hiện lên trong hình thức tiềm ẩn. Tƣởng chừng có nhƣng thật ra không có thứ gì thể hiện sự hài hƣớc , dí dỏm thể hiện qua từng câu biện minh : " trẻ thời đi vắng , chợ thời xa ao sâu nƣớc cả , khôn chài cá vƣờn rộng rào thƣ khó đuổi gà cải chửa ra cây , cà mới nụ bầu vừa rụng rốn mƣớp đƣơng hoa đầu trò tiếp khách , trầu không có " Chợ thì ở xa , trẻ con không có để sai vặt , bầu vừa rụng rốn , cá thì ao sâu khó bắt , gà thì vƣờn rộng , rào thƣ khó đuổi, cải vừa hết mùa , cà lác đác chớm nụ , mƣớp đang ra hoa. sự hóm hỉnh đã lên tới tột đỉnh khi " miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có ". Nhà thơ đã vẽ lên một lời biện minh rất chính đáng , nhƣng song cũng là thể hiện nhà thơ sống rất giản dị , dân dã , trong một ngôi nhà nhỏ với đủ các loại cây trồng. Khi đọc đoạn thơ em đã rất thảng thốt mà đến thƣơng cảm : Nhà thơ Nguyễn Khuyến đã sống một cuộc đời thiếu thốn vậy sao ?... Nguyễn Khuyến đã cho ngƣời đọc ngƣời nghe cảm nhận đƣợc cuộc sống thanh nhàn , giản dị của mình , đồng thời qua đó thể hiện tính cách thanh minh , liêm bạch , không màng danh lợi , không màng một cuộc sống giàu sang
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
, giàu có của quan. Ông tạo ra một tình huống nhƣ vậy , vừa là một sự đùa vui , vừa nói lên sự mong ƣớc tiếp đãi bạn chu đáo cả về vật chất lẫn tinh thần, lại vừa nhấn mạnh đƣợc cái tình. Chỉ là một sự chân tình , đằm thắm của tình bạn cũng bù đắp đƣợc những thiếu hụt , thiếu thốn của vật chất : " bác đến chơi đây , ta với ta ! " Câu cuối cùng vừa là câu hay nhất cũng vừa là câu có ý nghĩa nhất của bài thơ. Câu thơ nhấn mạnh từ " ta với ta " nhƣ muốn nói rằng tình bạn tri ân , tri kỉ không cần của cải vật chất mà chỉ cần tình bạn chân thực mà thôi. Nếu có tình bạn chân thực , nó sẽ vƣợt qua tất cả những gì thiếu thốn của vật chất , vƣợt qua hoàn cảnh khó khăn , thiếu thốn. Tình bạn của Nguyễn Khuyễn vẫn đẹp mãi , vẫn trong trắng mãi khi đôi bạn biết cảm thông chia sẻ cho nhau . Đây cũng là ý nghĩa chính của bài thơ , cô đọng cảm xúc mà lời văn vẫn khẳng định rõ ràng , mạch lạch tình bạn thân thiết , đằm thắm . Nếu nhƣ trong bài qua đèo ngang của bà huyện thanh quan , " ta với ta " là một tâm sự , là nỗi niềm nhớ nƣớc , thƣơng gia đình của bà huyện thanh quan giữa Đèo ngang mênh mông , trống trải , hoang vắng thì " ta với ta " trong bài thơ bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến rất ấm áp , vui mừng xiết bao khi có một tình bạn chân thực nhƣ thế !... Ngôn ngữ của bài thơ bạn đến chơi nhà dân dã đời thƣờng , hầu hết là các từ thuần việt , nhƣng các từ thuần việt ấy phong phú đã qua chọn lọc , làm cho ngôn ngữ trở nên điêu luyện . Bối cảnh tiếp đãi bạn của ông cũng thật oái oăm tạo nên một nghịch cảnh , nhƣng ngay sau đó lại là một tình bạn đậm đà... Bài thơ bạn đến chơi nhà không chỉ thoáng qua sự hóm hỉnh , dí dỏm của Nguyễn Khuyến mà còn là một nụ cƣời vui sƣớng hãnh diện khi mình có một tình bạn chân thành , một ông bạn già hiểu nỗi niềm của mình . Bài thơ không chỉ là niềm xúc động vô bờ bến của riêng Nguyễn Khuyến , mà còn là nỗi niềm xúc động của muôn triệu ngƣời dân Việt Nam.
D
ẠY
KÈ
ng các tác phẩm văn học thời trung đại , có rất nhiều các tác phẩm hay mang giá trị cao về nghệ thuật lẫn nội dung , nhƣng em thích nhất là bài thơ " Bạn đến chơi nhà " của Nguyễn Khuyến . Bài thơ " bạn đến chơi nhà " đƣợc viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đƣờng luật nhƣng lại có sự sáng tạo rất độc đáo , đƣợc viết theo mạch cảm xúc tuôn trào 1-6-1. Bài thơ kể về một tình bạn đằm thắm của đôi bạn già tri kỉ , qua đó thể hiện sự dí dỏm , hóm hỉnh tột đỉnh của ông. "
đã
bấy
lâu
nay
,
bác
tới
nhà
"
Nguyễn Khuyến là một nhà thơ kiệt xuất , nhƣng song do thời nhiễu nhƣơng , giặc Pháp xâm lƣợc nƣớc ta nên ông đã cao quan về ở ẩn một vùng quê hẻo lánh . Câu thơ đƣợc ngắt nhịp 7-3, đây là nhƣ một nụ cƣời , một sự reo vui , một
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
nỗi niềm nhớ bạn của Nguyễn Khuyến khi đƣợc gặp lại ông bạn già sau nhiều năm xa cách. " Đã bấy lâu nay " thể hiện một quãng thời gian khá dài , từ " bác " ông dùng rất thân mật để chỉ đây là một ngƣời bạn quí , đây là một vị khách quí tới thăm ông . Em nhƣ cảm nhận đƣợc một lời chào thân thiện đan xen nỗi niềm vui sƣớng của đôi bạn già trong lần gặp lại nhau. Đáng lẽ Nguyễn Khuyến sẽ tiếp đãi bạn mình một bữa ăn thịnh soạn do cây nhà lá vƣờn , nhƣng Nguyễn khuyến đã tạo ra một tình huống tiếp đãi bạn khá oái oăm khiến em cũng thấy rất khó xử : Thức ăn dân dã cây nhà lá vƣờn đều có nhƣng tất cả hiện lên trong hình thức tiềm ẩn. Tƣởng chừng có nhƣng thật ra không có thứ gì thể hiện sự hài hƣớc , dí dỏm thể hiện qua từng câu biện minh :
vƣờn
rộng
cả rào
cải
chửa
ra
bầu
vừa
rụng tiếp
thƣ
cây
rốn
khách
Y
trò
,
chợ
thời
khôn
chài
,
khó
,
cà
mƣớp trầu
xa cá
đuổi
gà
mới
nụ
đƣơng không
hoa có
"
U
đầu
,
O
nƣớc
vắng
N
sâu
đi
H
ao
thời
Ơ
trẻ
N
"
D
ẠY
KÈ
M
Q
Chợ thì ở xa , trẻ con không có để sai vặt , bầu vừa rụng rốn , cá thì ao sâu khó bắt , gà thì vƣờn rộng , rào thƣ khó đuổi, cải vừa hết mùa , cà lác đác chớm nụ , mƣớp đang ra hoa. sự hóm hỉnh đã lên tới tột đỉnh khi " miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có ". Nhà thơ đã vẽ lên một lời biện minh rất chính đáng , nhƣng song cũng là thể hiện nhà thơ sống rất giản dị , dân dã , trong một ngôi nhà nhỏ với đủ các loại cây trồng. Khi đọc đoạn thơ em đã rất thảng thốt mà đến thƣơng cảm : Nhà thơ Nguyễn Khuyến đã sống một cuộc đời thiếu thốn vậy sao ?... Nguyễn Khuyến đã cho ngƣời đọc ngƣời nghe cảm nhận đƣợc cuộc sống thanh nhàn , giản dị của mình , đồng thời qua đó thể hiện tính cách thanh minh , liêm bạch , không màng danh lợi , không màng một cuộc sống giàu sang , giàu có của quan. Ông tạo ra một tình huống nhƣ vậy , vừa là một sự đùa vui , vừa nói lên sự mong ƣớc tiếp đãi bạn chu đáo cả về vật chất lẫn tinh thần, lại vừa nhấn mạnh đƣợc cái tình. Chỉ là một sự chân tình , đằm thắm của tình bạn cũng bù đắp đƣợc những thiếu hụt , thiếu thốn của vật chất : "
bác
đến
chơi
đây
,
ta
với
ta
!
"
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Câu cuối cùng vừa là câu hay nhất cũng vừa là câu có ý nghĩa nhất của bài thơ. Câu thơ nhấn mạnh từ " ta với ta " nhƣ muốn nói rằng tình bạn tri ân , tri kỉ không cần của cải vật chất mà chỉ cần tình bạn chân thực mà thôi. Nếu có tình bạn chân thực , nó sẽ vƣợt qua tất cả những gì thiếu thốn của vật chất , vƣợt qua hoàn cảnh khó khăn , thiếu thốn. Tình bạn của Nguyễn Khuyễn vẫn đẹp mãi , vẫn trong trắng mãi khi đôi bạn biết cảm thông chia sẻ cho nhau . Đây cũng là ý nghĩa chính của bài thơ , cô đọng cảm xúc mà lời văn vẫn khẳng định rõ ràng , mạch lạch tình bạn thân thiết , đằm thắm .
N
O
Nếu nhƣ trong bài qua đèo ngang của bà huyện thanh quan , " ta với ta " là một tâm sự , là nỗi niềm nhớ nƣớc , thƣơng gia đình của bà huyện thanh quan giữa Đèo ngang mênh mông , trống trải , hoang vắng thì " ta với ta " trong bài thơ bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến rất ấm áp , vui mừng xiết bao khi có một tình bạn chân thực nhƣ thế !...
N
H
Ơ
Ngôn ngữ của bài thơ bạn đến chơi nhà dân dã đời thƣờng , hầu hết là các từ thuần việt , nhƣng các từ thuần việt ấy phong phú đã qua chọn lọc , làm cho ngôn ngữ trở nên điêu luyện . Bối cảnh tiếp đãi bạn của ông cũng thật oái oăm tạo nên một nghịch cảnh , nhƣng ngay sau đó lại là một tình bạn đậm đà...
Q
U
Y
Bài thơ bạn đến chơi nhà không chỉ thoáng qua sự hóm hỉnh , dí dỏm của Nguyễn Khuyến mà còn là một nụ cƣời vui sƣớng hãnh diện khi mình có một tình bạn chân thành , một ông bạn già hiểu nỗi niềm của mình . Bài thơ không chỉ là niềm xúc động vô bờ bến của riêng Nguyễn Khuyến , mà còn là nỗi niềm xúc động của muôn triệu ngƣời dân Việt Nam.
KÈ
M
Đề bài: HĐề bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về tình bạn trong bài thơ ―Bạn đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến.
D
ẠY
Nguyễn Khuyến là nhà thơ tiêu biểu thời trung đại. Nhắc đến Nguyễn Khuyến là ngƣời đọc nhớ đến ba bài thơ thu nổi tiếng của ông nhƣ: Thu điếu, thu vịnh và thu ẩm. Bên cạnh những bài thơ tả cảnh làng quê, thôn xóm ông còn để lại nhiều bài thơ hay nói lên tình bạn cao quý,chân thành và cảm động. ―Bạn đến chơi nhà‖ là một trong những bài thơ tiêu biểu ấy. Bài thơ đã để lại trong em một ấn tƣợng khó quên về tình cảm bạn bè của nhà thơ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Câu nhập đề rất tự nhiên, mộc mạc , giản dị nhƣng lại biểu lộ sự vồn vã, vui mừng khôn xiết của một ngƣời đã quá lâu rồi mới gặp lại bạn tri âm. ―Đã bấy lâu nay bác tới nhà‖
FF IC IA L
Chữ ―bác‖ gợi lên thái độ niềm nở, thân mật, và trân trọng, một cách xƣng hô thân tình. Ta nhƣ cảm nhận đƣợc những giọt lệ đang ứa ra ở khóe mắt đôi bạn già tri kỉ đã quá lâu rồi mới đƣợc gặp nhau. Sự xa cách, nhớ mong làm nỗi bật niềm xúc động, niềm vui sƣớng vô hạn khi gặp lại bạn. ―Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa
O
Ao sâu nƣớc cả, khôn chài cá
N
Vƣờn rộng rào thƣa, khó đuổi gà
Ơ
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
H
Bầu vừa rụng rốn, mƣớp đƣơng hoa‖
KÈ
M
Q
U
Y
N
Nối tiếp sự vui mừng khôn xiết là một nụ cƣời rạng rỡ nhƣng cũng vô cùng hóm hĩnh. Nhà thơ đã tự tạo ra một tình huống éo le. Đoạn thơ nhƣ vẽ lên một bức tranh thân thuộc của khu vƣờn nơi thôn dã. Có ao cá, có gà, có cà, có cải, có mƣớp, có bầu…,có hai ngƣời bạn già đang cầm tay nhau đi dạo trong vƣờn, tận hƣởng thú vui dân dã của một ông quan về ở ẩn. Có tất cả mà cũng chẳng có gì để đãi bạn. Ta có cảm giác nhƣ ông đang phân giải với bạn, nhƣng cũng có cảm giác ông đang nói lên cuộc sống thanh bạch của chính mình. ―Miếng trầu là đầu câu chuyện‖ thế mà Nguyễn Khuyến thì ―Đầu trò tiếp khách trầu không có‖, sự thiếu thốn đã đƣợc ông nâng cao một cách hóm hỉnh, hài hƣớc đến tột đỉnh. Tất cả để khẳng định : ― Bác đến chơi đây, ta với ta‖
D
ẠY
Mọi cái đều ―không có‖ ,chỉ có duy nhất một thứ, đó là tình bạn thắm thiết mà không một thứ vật chất nào có thể thay thế đƣợc. Tình bạn là trên hết. Tình bạn đƣợc xây dựng từ sự cảm thông , tôn trọng lẫn nhau, không vụ lợi. Cuộc đời một con ngƣời có đƣợc bao nhiêu ngƣời bạn thân nhƣ thế. Đoạn thơ nhƣ dạy cho chúng ta phải biết nuôi dƣỡng tình bạn trong sáng nhƣ thế nào. Hãy trải lòng ra để sống với mọi ngƣời, đừng để vật chất làm hoen ố những tình cảm vốn rất đẹp trong mỗi chúng ta.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Tóm lại, bài ―Bác đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến đƣợc viết bằng lời thơ giản dị, mộc mạc nhƣng thanh thoát, nhẹ nhàng, tự nhiên, nói lên đƣợc tình bạn thâm giao, trong sáng, chân tình. Nó có tác dụng giúp chúng ta nhìn nhận lại chính bản thân mình, không bị cuộc sống vật chất của xã hội phát triển lôi kéo, giúp chúng ta luôn giữ đƣợc một tình bạn trong sáng, thủy chung, và cao đẹp vốn là bản chất của dân tộc Việt.
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Yêu nhất là tình cảm của mẹ, mạnh mẽ là tình cảm của cha, thân thiết là tình cảm anh em và thiêng liêng, bền chặt, lâu dài nhất vẫn là tình bạn. Là 1 nhà thơ giàu tình cảm, Nguyễn Khuyến cũng không ngoại lệ khi nói về tình bạn. Những bài thơ bất hủ của ông khi đề cập đến bạn là những minh chứng hùng hồn sâu sắc , quả thật là những tình bạn nên thơ. Bài thơ ―Bạn đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến đã thể hiện khá rõ nét về điều đó. Bài thơ này là bài thơ thành công, tiêu biểu nhất của ông, và cũng là bài thơ nổi bật, đại điện cho thơ Nôm Đƣờng luật Việt Nam nói chung. Bài thơ này ông viết là một kỉ niệm của ông ở tuổi mà xƣa nay hiếm. Nó bày tỏ về cảm xúc của ông và một ngƣời bạn quen nhau chốn quan trƣờng, nay gặp lại nơi thôn quê thanh bình – nơi chôn rau cắt rốn của ông. Từng câu từ trong bài mƣợt mà mà thanh cao, tình cảm thắm thiết, gắn bó, mặn mà, đầy chất nhân văn. Nó thể hiện một con ngƣời chất phác, sống bằng tình cảm nơi ông. Câu thơ mở đầu nhƣ một tiếng reo vui, nó là khởi nguồn cho tất cả tình huống, cảm xúc trong bài. Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
D
ẠY
KÈ
Gặp lai một ngƣời bạn cũ thật khôn xiết biết bao, đặc biệt là khi lại gặp nhau nơi chân quê. Tình nghĩa đó thật quý báu. Sau bao vinh hoa chốn kinh thành nhƣng vẫn nhớ về nhau, vẫn tìm thăm trò chuyện. Tuy mặn mà những tình cảm nồng hậu nhƣng trong bài vẫn có những tình tiết vui vẻ. Hôm nay bác tới chơi nhà thật quý và hơn nữa là sau bao năm xa cách, nhƣng ngặt nỗi hoàn cảnh điều kiện và đó là một tình huống khó xử đối với tác giả: trẻ thì đi vắng, chợ thị xa, ao sâu khó chài cá ... một loạt tình huống đƣợc liệt kê. Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nƣớc cả khôn chài cá,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Bác đến chơi đây ta với ta
FF IC IA L
vƣờn rộng rào thƣa khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mƣớp đƣơng hoa. Đầu trò tiếp khách trầu không có Thật trớ trêu và cũng đầy hài hƣớc. Lời thơ tự nhiên, vui vẻ, trong sáng tạo nên thanh điệu hoạt bát, toát lên đƣợc sự hiếu khách của chủ nhà trƣớc một vị khách quý. Tuy tất cả đều thiếu vắng, ngay đến cả cái tối thiểu để tiếp khách nhƣ miếng trầu cũng không có thì câu cuối cùng lại là sự bất ngờ, đầy lý thú và cũng chất chứa những cảm xúc dạt dào, khó tả.
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Tình bạn ấy vƣợt lên trên cả nhƣng lễ nghi tầm thƣờng. Ba từ: ―ta với ta‖ là tâm điểm, trọng tâm của bài. Âm điệu bỗng dƣng thay đổi, thân mật, ngọt ngào. Nó không giống với ba từ ― ta với ta‖ trong bài Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan. Trong bài Qua đèo ngang thì ba từ đó là nỗi trống vắng, hiu quạnh nơi đất khách, quê ngƣời, còn ba từ này trong bài ―Bạn đến chơi nhà‖ là nồng thắm tình cảm bạn bè chân thành, thanh tao, trong sáng. Nói cho cùng thì nhà thơ đã rất khéo léo lột tả sự nhiệt tình, nóng hổi, mến khách trƣớc hoàn cảnh bất ngờ, thiếu thốn, nghèo khổ của tác giả. Và đằng sau nhƣng câu từ dân dã kia là hai tình cảm chân chất, nhỏ nhẹ mà hóm hỉnh đang hƣớng về nhau. Tình cảm chính là điều mà tác giả mong đợi, khao khát nhất, và chỉ mình nó cũng là đủ để sƣởi ấm một buổi trò chuyện, gặp mặt. Bài thơ này đã tạo nên một hình ảnh tình bạn không có gì về vật chất, tất nhiên không phải là thiếu thốn mà là chƣa đủ độ, để rồi đúc kết một câu rằng:‖Bác đến chơi đây, ta với ta‖ thật đậm đà, sâu sắc. Bài thơ này không chỉ là một lời bày tỏ chân tình của tác giả mà còn là một triết lý, một bài học, một định hƣớng về sự chuẩn mực rằng: tình bạn cao hơn mọi của cải, vật chất.
D
ẠY
Cảm nghĩ về bài thơ " Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến 21:33 - 23/01/2013oOo E V I L iIi R A I N oOoChƣa có chủ đề Nhà thơ Nguyễn Khuyến là một nhà thơ rất giỏi của nền Văn học Việt Nam. Thuở nhỏ , dù nhà nghèo nhƣng sẵn với đầu trí thông minh và tính siêng năng , cần cù nên ông học rất giỏi. Chƣa dừng chân tại đó , ông còn thi đỗ cả ba cuộc thi : " Hƣơng , Hội , Đình" và đƣợc mọi ngƣời gọi là " Tam Nguyên Yên Đỗ". Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Bộ cũng là lúc ông xin cáo quan về ở ẩn, trong thời gian
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
đó ông đã làm nên nhiều tác phẩm đặc sắc cho nền Văn học Việt Nam. Bái thơ " Bạn đến chơi nhà" là minh chứng cho điều đó. Bài thơ " Bạn đến chơi nhà" nói về tình huống khó xử của Nguyễn Khuyến khi đột nhiên có một ngƣời cố hữu đến thăm.Trong bài thơ này , chính tác giả cũng đã nêu rõ là " bạn" chứ không phải là " khách" . Ý muốn nói lên sự thân thiết , tình bằng hữu lâu năm với nhau. Mở đầu bài thơ là câu : " Đã bấy lâu nay , bác đến nhà" Mở đầu bài thơ đƣợc tác giả thể hiện với giọng thơ hóm hỉnh , nhẹ nhàng và tự nhiên.Bộc lộ trong câu thơ là niềm vui bất ngờ , tỏ ý trân trọng , quý mến bạn.Câu thơ đó nhƣ một lời chào thân thiết , hể hiện niềm vui bất tận , xúc động vì đã bấy lâu rồi mới có thể gặp lại bạn hiền thuở xa xƣa.Tác giả đã sử dụng đại từ nhân xƣng là " bác " để nói lên sự gần gữi và thân thiết với nhau, gợi lên sự nể trọng cũng nhƣ thân tình để cho ngƣời đọc là chúng ta có thể cảm nhận đƣợc sự gắn bó giữa Nguyễn Khuyến va ngƣời bạn của ông ấy.Nhƣng sau lời chào hỏi thân thƣơng ấy , giọng thơ bỗng trở nên lúng túng hơn khi biết đến lúc cần phải chiêu đãi bạn: "Trẻ thời đi vắng , chợ thời xa Ao sâu nƣớc cả , khôn chài cá Vƣờn rộng rào thƣa , khó đuổi gà Cải chửa ra cây , cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn , mƣớp đƣơng hoa" Cách nói hớm hỉnh cho ta thấy trong tình huống này , Nguyễn Khuyến đã dùng biện pháp phóng đại để cƣờng điệu hóa hoàn cảnh khó khăn , thiếu thốn của mình.Ta có thể hiểu rằng , sau lời chào hỏi bạn , tác giả đã nhắc đến từ " chợ" trong câu tiếp theo ý là để nói đến những món ngon có thể đem ra tiếp đãi bạn nhƣng đành bất lực vì nhà xa chợ lại không có trẻ nhỏ sai vặt." Ao sâu mà nƣớc lại lớn , nên không chài đƣợc cá; vƣờn rộng thênh thang , rào lại thƣa nên khó có thể bắt gà; đến một quả bầu , quả bí hoặc một cây cải , mớ cà cũng chẳng có" vậy suy cho cùng trong nhà tác giả tất cả đều co nhƣng lại không thể sử dụng đƣợc bởi vì ngƣời bạn này đến chơi không đúng lúc, không đúng với thời vụ để thu hoạch.Có thể nhận biết rằng các thứ ấy gợi lên không khí điền viên , quê kiểng, hiểu đƣợc cuộc sống của tác giả khi ở làng quê : đạm bạc , giản dị , luôn gắn bó với nông thôn . " Đầu trò tiếp khách , trầu không có" Ngƣời ta thƣờng nói " Miếng trầu là đầu câu chuyện" nhƣng trong lúc này đây , tại ngôi nhà nông thôn , chất phác này ngay cả miếng trầu cũng chẳng có thì thật là phi lý. Dù vậy nhƣng ngƣời bạn của Nguyễn Khuyến chẳng hề tức giận vì không
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
đƣợc tiếp đãi chu đáo hay vì không đƣợc chiêu đãi bằng những món ngon nhƣ lúc còn trong cung .Vì ông có thể hiểu rằng Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi ông bằng cả tấm chân tình. Giữa họ là một tình bạn đậm đà thấm thiết , nó còn qý hơn so với những món " sơn hào. hải vị" " Bác đến chơi đây , ta với ta" Câu kết là sự " bùng nổ" ý và tình. Tiếp bạn chẳng cần có mâm cao , cỗ đầy, "sơn hào hải vị" mà chỉ cần có một tấm lòng.Câu thơ " ta với ta" trong bài " Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan là sự bắt gặp đối diện với chính mình, chính tâm trạng cô đơn u hoài của nữ sĩ. Còn " ta với ta" trong bài thơ này là sự bắt gặp của hai tâm hồn đồng điệu , hai con ngƣời gắn bó và thân thiết. Bài thơ " Bạn đến chơi nhà"đƣợc viết theo thể thất ngôn bát cú Đƣờng luật , ngôn ngữ thanh thoát , nhẹ nhàng và tự nhiên. Bài thơ này là một bài thơ hay nói về tình bạn , một tình cảm đậm đà thấm thiết nhƣ keo sơn. Một tâm hồn thanh bạch cao quý của hai con ngƣời hòa làm một , một cách sống thanh cao "trọng tình, trọng nghĩa". Cảm nghĩ về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến - Ngữ Văn 7 Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm kiệt xuất của dân tộc. Ông đã để lại nhiều bài thơ hay núi về tình bạn, một trong số đó là bài thơ: Bạn đến chơi nhà
Q
U
Y
Bài thơ đƣợc viết theo thể thơ thất ngôn bát cú diễn tả cảm xúc của tác giả khi có bạn đến thăm. Câu thơ mở đầu đã nói lên tâm trạng hồ hởi, vui vẻ của chủ nhân khi bạn đến chơi: Đã bấy lâu nay bác đến nhà
KÈ
M
Thời gian ―đã bấy lâu nay‖ đƣợc chủ nhà nhắc tới để bày tỏ niềm chờ đợi của mình mong bạn đến chơi. Cách xƣng hô gọi bạn là ―bác‖ thể hiện sự thân tình, gần gũi và tôn trọng tình cảm bạn bè của nhà thơ. Chỉ với câu thơ mở đầu đã cho ta thấy quan hệ tình cảm bạn bè ở đây rất bền chặt, thân thiết, thuỷ chung.
D
ẠY
Lẽ thƣờng khi bạn đến chơi thì chủ nhà phải nghĩ đến việc thiết đãi bạn để tỏ tình thân thiện nhƣng trong bài thơ này hoàn cảnh của chủ nhân lại thật đặc biệt vì mọi thứ sản vật của gia đình có đấy mà lại nhƣ không nên ông không thể tiếp bạn theo lẽ thƣờng: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa Ao sâu nƣớc cả, khôn chài cá
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Vƣờn rộng rào thƣa, khó đuổi gà Cải chửa ra cây, cà mới nụ
FF IC IA L
Bầu vừa rụng rốn, mƣớp đƣơng hoa
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Có tất cả mà cũng chẳng có gì để đãi bạn thân! Có ao và cá, có vƣờn và gà, có cà và cải, có mƣớp và bầu… Bức tranh vƣờnquª thân thuộc hiện lên sống động, vui tƣơi. Một nÕp sống th«n dã chất phác, cÇn cù, bình dị, đáng yêu. Một cuộc đời thanh bạch, ấm áp cây đời và tình ngƣời rất đáng tự hào. Chúng ta nhƣ cảm thấy Nguyễn Khuyến đang dắt tay bạn ra thăm vƣờn cây, ao cá, tận hƣởng thú vui dân dã của một ông quan về quê ở ẩn. Phép đối hợp cách, chặt chẽ; cảnh với cảnh tạo nên một giọng thơ nhẹ nhàng, vui tƣơi, lời thơ cân xứng, hoà hợp nhƣ cảnh vƣờn tƣợc xinh xắn, hữu tình: ―Ao sâu nƣớc cả, khôn chài cá Vƣờn rộng rào thƣa, khó đuổi gà‖. Dân gian có câu: ―Khách đến chơi nhà kh«ng gà cũng vịt‖. Qua các câu thơ trên, ta thấy Nguyễn Khuyến đang giãi bày với bạn: trong nhà ngoài vƣờn có bao nhiêu thứ, nhƣng thực ra chẳng có gì để thết bạn, đãi bạn vì tất cả mọi thứ, mọi thức chƣa đến lúc, đến thời! Câu thơ thứ bảy tiếp nối và mở rộng ý thơ trên, khẳng định luôn cái ―không có‖: ―Đầu trò tiếp khách trầu không có‖. Phải chăng cái nghèo của cụ Tam nguyên Yên Đổ đã đến mức ấy ƣ? Nhà thơ đã thậm xƣng hoá cái nghèo, thi vị hoá cái nghèo. Một ông quan to triều Nguyễn về quê ở ẩn thì không thể ―miếng trầu là đầu câu chuyện‖ để tiếp bạn cũng ―không có‖. Đây là một lời thơ hóm hỉnh, pha chút tự trào vui vui, để bày tỏ một cuộc sống thanh bạch, một tâm hồn thanh cao của một nhà nho khƣớc từ lƣơng bæng của thực d©n Pháp, lui vÒ sống bình dị giữa xóm làng quê hƣơng. Câu kết là một sự ―bùng nổ‖ về ý và tình. Tiếp bạn chẳng cÇn có mâm cao, cỗ đầy, cao lƣơng mĩ vị, cơm gà cá gỏi, mà chỉ có một tấm lòng, một tình bạn chân thành, thắm thiết: ―Bác đến chơi đây, ta với ta‖. Lần thứ hai, chữ ―bác‖ đã xuất hiện trong bài thơ, thể hiện sự trìu mến, kính trọng. ―Bác‖ đã không quản tuổi già sức yếu, không quản đƣờng sá xa xôi đÕn thăm tôi, còn gì quý hoá bằng! Tình bạn là trên hết. Không một thứ vật chất nào có thể thay thế đƣợc tình bạn tri âm, tri kỉ. Mọi cái đều ―không có‖ nhƣng lại ―có‖ tình bằng hữu thân thiết. Chữ ―ta‖ trong bài thơ này là ―tôi‖, là ―bác‖, là ―hai chúng ta‖. Cụm từ ―ta với ta‖ biểu lộ một niềm vui trọn vẹn, tràn đầy và lắng đọng trong tâm hồn, toả rộng trong không gian và thời gian. NÕu cụm từ ―ta với ta‖ trong câu thơ ―Một mảnh tình riêng ta với ta‖ của Bà Huyện Thanh Quan
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết là nçibuån cô đơn của khách ly hƣơng khi đứng trên đỉnh đèo Ngang lúc hoàng hôn th× ở đây, trong câu thơ của Nguyễn Khuyến lại ấm áp tình đời và s©u nặng tình bạn.
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Bài thơ cã niêm luật, đối chặt chẽ, hợp cách. Ngôn ngữ thuần Nôm, không có một từ Hán - Việt nào, đọc lên nghe thanh thoát, nhẹ nhàng, tự nhiên. Ta có cảm giác nhƣ Nguyễn Khuyến xuất thân thành chƣơng. Đặc biệt bè cục bài thơ không theo qui cách: đÒ, thực, luận, kết nh mét bµi th¬ thÊt ng«n b¸t có th«ng thêng mà lại cÊu trúc theo: 1-6-1 câu đầu nói lên niềm vui khi bạn đến; 6 câu giữa hóm hỉnh, cƣời vui không có gì để tiếp bạn; câu cuối chỉ có tình bạn đẹp mà thôi! Bài thơ nôm khó quên này cho thấy một hồn thơ đẹp, một tình bằng hữu thâm giao, chân tình, một tấm lòng hồn hậu, đẹp đẽ. Tình bạn của Nguyễn Khuyến trong sáng, thanh bạch, đối lập với nhân tình thế thái ―còn bạc, còn tiền, còn đệ tử - Hết cơm hết rƣợu hết ông tôi‖ mà Nguyễn Bỉnh Khiêm đã kịch liệt lên án. Hai nhà thơ sống cách nhau mấy trăm năm mà có chung một tâm hồn lớn: nhân hậu, thuỷ chung, thanh bạch. Tâm hån đó, tấm lòng đó của tiền nhân đối với ngày nay vẫn xứng đáng là tấm gƣơng sáng để mọi ngƣời soi chung. Nguyễn Khuyến không những là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam mà còn là nhà thơ của tình bạn trong sáng, thuỷ chung và cao đẹp rất đáng yêu, đáng kính
Bài làm
Q
U
Y
ãy nêu cảm nhận của anh chị về bài thơ Bánh Trôi Nước của Hồ Xuân Hương
KÈ
M
Là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh sống dưới chế độ phong kiến thời kì suy tàn, mục ruỗn, Hồ Xuân Hương sớm thấu hiện và đồng cảm với số phận người phụ nữ trong thời đại của mình. Thơ ca của bà một phần lớn đã thể hiện sâu sắc nội dung đó. "Bánh Trôi Nước" là một bài thơ hay vừa ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ đồng thời đề cập đến nỗi bất hạnh khổ đau trong cuộc đời họ. "Thân em vừa trắng lại vừa tròn
ẠY
Bảy nổi ba chim với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
D
Mà em vẫn giữ tấm lòng son" Là một bài thơ vĩnh vật, mượn hình ảnh bánh trôi nước Hồ Xuân Hương muốn nói đến thân phận và phẩm giá của người phụ nữ Việt Nam. "Thân em vừa trắng lại vừa tròn"
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Hồ Xuân Hương đã diễn tả bánh trôi nước làm bằng bột nếp trắng tinh, dáng bánh tròn xinh xắn trông thật đẹp mắt. Hai chữ "thân em" nữ sĩ mượn từ ca dao khiến ta nhớ đến những câu hát của người lao động: "Thân em như miếng cau khô...", "Thân em như giếng giữa đàng...", "Thân em như tấm lụa đào...". Quá đó, câu thơ gợi lên vẻ đẹp của tác giả cũng như của người phụ nữ Việt Nam. Bằng hai tính từ "trắng", "tròn" vẻ đẹp của người phụ nữ càng được miêu tả đậm nét hơn. Nhưng ngược lại, hai tiếng "Thân em" cũng gợi đến những sóng gió, bất hạnh trong đời người phụ nữ, nó giống như "gió dập sóng dồi", "hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày"... Và trong bài thơ này thì đó là: ... "Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn..."
H
Ơ
N
O
Trong câu thơ có yếu tố tả thực, khi nấu bánh trôi, viên bánh ban đầu chìm xuống, khi đã chín thì lại nổi lên, dấy là "bảy nổi ba chìm" còn nâng cao vị thế, tầm vóc của người phụ nữ. Họ phải chịu long đong, vất vả như vậy là vì những công việc sánh ngang tầm non nước cao xa. Trong câu thơ tiếp bà đã sử dụng nghệ thuật tương phản trong hai từ "rắn" và "nát" để nói lên một sự thật: bánh ngon hay dở thì phụ thuộc vào "tay kẻ nặn", còn số phận của người phụ nữ hạnh phúc hay bất hạnh đều tùy thuộc vào kẻ khác "tại gia tòng phu, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử"... Đó là những khổ cực của người phụ nữ xưa, họ không được quyền quyết định số phận của mình. Trong xã hội ngày xưa, phụ nữ chỉ như là một vật dung, nếu còn giá trị sử dụng thì học sẽ được coi trọng: ngược lại họ sẽ bị coi rẻ, khinh bị.
N
Nhưng dầu vậy, ở người phụ nữ vẫn toát lên vẻ đẹp của lòng kiên trinh son sắt: "Mà em vẫn giữ tấm lòng son"
M
Q
U
Y
Cho dù "rắn" hay "nát" thì những chiếc bánh trôi nước vẫn giữ được viên đường đỏ thắm trong lòng. Cũng như người phụ nữ Việt Nam, cho dù cuộc đời mang nhiều đau khổ nhưng họ vẫn luôn "giữ tấm lòng son". Chữ "son" mang ý nghĩa son sắc, chung thủy. Đó là tấm lòng đối với tình đời, tình người trong cuộc sống của họ. Điều đó càng làm nâng cao phẩm giá của người phụ nữ. Câu thơ thể hiện một niềm tự hào và biểu lộ khá đậm tính cách của nữ sĩ Hồ Xuân Hương, đó là niềm kiêu hãnh, là sự tự tin trước cuộc đời đầy giông bão của bà.
ẠY
KÈ
Giờ đây xã hội mà ta đang sống là một thế giới hiện đại. Nam nữ đều bình đẳng, ai cũng có quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Người phụ nữ được coi trọng, họ có quyền tham gia các hoạt động xã hội như học tập, văn hóa thể thao, họ được sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó ta đồng cảm hơn với nỗi bất hạnh của người phụ nữ ngày xưa đồng thời cảm phục hơn tấm lòng sát son của họ trước cuộc đời. Bài thơ khiến người đọc trân trọng hơn niềm hạnh phúc ngày hôm nay đang được trao tặng.
D
"Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương là một bài thơ độc đáo, lời ít mà các tầng nghĩa đang xen sâu sắc. Bài thơ giống như một lời tuyên ngôn về cuộc đời và phẩm giá của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Xem thêm 945.html#ixzz3DT0ckp5p
tại: http://www.timkiem24h.net/cam-nghi-ve-bai-tho-banh-troi-nuoc-bai-hay-18-
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Chúng ta đang đƣợc sống trong một thế giới tràn đầy hạnh phúc, một thế giới có sự bình đẳng về chủng tộc về mọi tầng lớp dân tộc. Mà trong ta có ai biết đƣợc trong xã hội xƣa ngƣời phụ nữ đã phải chịu nhiều khổ cực, tủi nhục, hiu quạnh…Với bản lĩnh, tài năng của mình và cũng là nạn nhân trong xã hội đó, Hồ Xuân Hƣơng đã mạnh dạn nói lên nỗi lòng của những ngƣời phụ nữ xƣa qua bài thơ ‗Bánh trôi nƣớc‖ để cảm thông, thƣơng xót cho số phận của ngƣời phụ nữ luôn chịu nhiều cơ cực, gian truân. ―Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nƣớc non
O
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son‖
N
H
Ơ
N
Bài thơ gợi trong em ấn tƣợng sâu sắc về số phận chìm nổi và phẩm chất của ngƣời phụ nữ thời xƣa. Chỉ là chiếc bánh trôi nƣớc mộc mạc, giản đơn thế thôi mà tác giả Hồ Xuân Hƣơng đã làm nên một bài thơ nói lên sự chịu đựng, gánh lấy quan niệm sai trái ―trọng nam khinh nữ‖ của thời bấy giờ. Bài thơ chất chứa biết bao nhiêu tình cảm, nó đã trở thành hình ảnh mới lạ, khiến ai đã đọc qua đều không thể nào quên. Cả bài thơ là hình ảnh ẩn dụ, tƣợng trƣng, bao hàm hai lớp nghĩa. Tả cách làm bánh trôi nƣớc: bánh làm từ bột nếp, đƣợc nhào nặn thành viên tròn, có nhân
KÈ
M
Q
U
Y
đƣờng phên, cho vào nồi nƣớc đun sôi để luộc chín, mới bỏ vào thì chìm dƣới đáy còn khi chín thì nổi lềnh bềnh trên mặt nƣớc. Bài thơ còn nói về ngƣời phụ nữ Việt Nam thời xƣa qua hình ảnh bánh trôi nƣớc - một món ăn dân tộc bằng một thứ ngôn ngữ bình dị, gợi tả. Thơ hàm súc đa nghĩa giàu bản sắc, bài thơ biểu lộ niềm thông cảm và tự hào đối với thân phận của ngƣời phụ nữ Việt Nam. Nữ sĩ viết bài thơ với tất cả lòng yêu mến, tự hào về bản sắc, nền văn hóa của Việt Nam. Nét bút của Hồ Xuân Hƣơng tuy miêu tả không nhiều nhƣng đã tả đủ, đúng và chân thực về bánh trôi nƣớc. ―Thân em vừa trắng lại vừa tròn‖
D
ẠY
Tác giả làm cho câu thơ sinh động lên bằng cách sử dụng từ ―Thân em‖ để ngƣời phụ nữ có thể hóa thân vào những chiếc bánh trôi nƣớc dân dã, bình dị. Hàm chứa bên trong vẫn là ca ngợi vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ biến họ thành những đóa hoa xinh đẹp, lộng lẫy và thắm tƣơi nhất của cuộc đời, làm cho cuộc sống này thêm tƣơi đẹp. Khi dùng lối xƣng hô đó, em đã liên tƣởng đến những câu ca dao quen thuộc nhƣ ―Thân em nhƣ tấm lụa đào
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai‖
FF IC IA L
Cảm nhận sâu sắc hơn thì hình ảnh chiếc bánh trôi sẽ mờ dần và hiện lên hình ảnh ngƣời phụ nữ với vẻ đẹp cân đối, đầy đặn, xinh xắn về thể chất và trong sáng về tâm hồn. Tác giả dùng cặp quan hệ từ ―vừa…vừa…‖ khiến giọng thơ nhƣ hàm chứa niềm kiêu hãnh, tự hào về vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ. ―Bảy nổi ba chìm với nƣớc non‖
Câu này có giọng thơ chuyển đổi đột ngột nhƣ một lời than thở. Thành ngữ ―bảy nổi ba chìm‖ đƣợc vận dụng tài tình nhằm gợi tả số phận ngƣời phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong
N
H
Ơ
N
O
kiến xƣa, số phận long đong, vất vả, cảnh sống chịu nhiều khổ đau. Để bày tỏ nỗi xúc động thƣơng cảm của bà khi đứng trƣớc số phận lênh đênh chìm nổi chẳng biết đi về đâu của ngƣời phụ nữ, chỉ mặc cho số phận định đoạt. Tôi tự hỏi: Một ngƣời phụ nữ đẹp đến thế mà vì lẽ gì phải chịu đựng cuộc đời nhƣ vậy, chẳng lúc nào đƣợc sống trong cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc? Nối tiếp lời tâm sự đó là cụm từ ―với nƣớc non‖ giúp ta hình dung ra không gian mênh mông, không biết đi về đâu, khó tìm đƣợc nơi hạnh phúc. Ngƣời con gái trên đã trở thành biểu tƣợng cho tất cả phụ nữ dƣới thời phong kiến. Em thấy xã hội phong kiến thật bất công đối với phụ nữ. Em thật thƣơng cảm, xót xa cho thân phận, cuộc đời của họ.
Y
―Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn‖
ẠY
KÈ
M
Q
U
Giọng thơ từ đây chuyển sang ngậm ngùi, cam chịu. Tác giả sử dụng một biện pháp tinh tế: đảo ngữ, nói lên cuộc đời ngƣời phụ nữ phải sống lệ thuộc, phụng dƣỡng cho cha mẹ, chồng con đến hết cuộc đời. Trên cuộc đời này làm gì có quan niệm vô lí đến thế! Vậy biết bao giờ họ mới có đƣợc cuộc sống tự chủ cho chính bản thân mình. Họ phải đau khổ biết bao để chịu đựng những thứ đạo lí nhƣ thế. Bây giờ, trƣớc mắt em là hình ảnh ngƣời phụ nữ cúi đầu trƣớc số mệnh. Cặp từ trái nghĩa ―rắn-nát‖ nhƣ diễn tả thân phận trôi dạt giữa dòng đời, đƣợc hạnh phúc hay buồn khổ tùy thuộc vào ―ngƣời làm bánh‖. Em cảm thấy thật xót xa và đồng cảm với họ vì bị mất đi quyền làm chủ chính bản thân mình khi mang thân phận phụ nữ ―Mà em vẫn giữ tấm lòng son‖
D
Giọng thơ tự hào, quả quyết biểu thị thái độ kiên trì, bền vững. Giữa sóng gió cuộc đời mà vẫn giữ ―tấm lòng son‖ để tƣợng trƣng cho phẩm chất sắc son, thủy chung, chịu thƣơng, chịu khó của ngƣời phụ nữ Việt Nam đối với chồng con, với mọi ngƣời tuy bị cuộc sống đối xử không công bằng trong cuộc đời. Câu thơ là lời khẳng định cái đẹp bên ngoài có thể phai nhƣng vẻ đẹp tâm hồn luông còn mãi, nó còn biểu lộ khá đậm tính cách của Hồ Xuân Hƣơng và cảm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết thƣơng cho ngƣời phụ nữ thời phong kiến. Bài thơ thật quý giá và đáng trân trọng, điều này đã làm cho bài thơ có ý nghĩa và giá trị lâu bền đến ngày nay.
FF IC IA L
Ngày nay, ngƣời phụ nữ đã đƣợc đề cao và tôn vinh nhƣng họ vẫn giữ đƣợc nét đẹp của ngƣời phụ nữ truyền thống. Đây là bài thơ hay mà sâu sắc, nó xứng đáng đƣợc lƣu giữ mãi về sau
H
Ơ
N
O
Cảm nghĩ về bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan - Ngữ Văn 7 Bà huyện Thanh Quan là một nhà thơ tài năng. Thơ của bà hay nói đến hoàng hôn, man mác buồn, giọng điệu du dƣơng, ngôn ngữ trang nhã, hồn thơ đẹp, điêu luyện. ―Qua đèo Ngang‖ là một trong những bài thơ nhƣ thế. Bài thơ đƣợc sáng tác khi nhà thơ bƣớc tới Đèo Ngang lúc chiều tà, cảm xúc dâng trào lòng ngƣời. Vì thế bài thơ tả cảnh Đèo Ngang vào thời điểm ấy đồng thời nói lên nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà của ngƣời lữ khách - nữ sĩ. Lần đầu nữ sĩ ―bƣớc tới Đèo Ngang‖, đứng dƣới chân con đèo ―đệ nhất hùng quan‖ này, địa giới tự nhiên giữa hai tỉnh Hà Tĩnh - Quảng Bình, vào thời điểm ―bóng xế tà‖:
N
―Bƣớc tới đèo Ngang bóng xế tà‖
U
Y
Đó là lúc mặt trời đã nằm ngang sƣờn núi, ánh mặt trời đã ―tà‖, đã nghiêng, đã chênh chênh. Trời sắp tối. Âm ―tà‖ cũng gợi buồn thấm thía.
Q
Câu thơ thứ hai tả cảnh sắc ở đèo Ngang với cỏ cây, lá, hoa… đá:
D
ẠY
KÈ
M
―Cỏ cây chen đá, lá chen hoa‖ Hai vế tiểu đối, điệp ngữ ―chen‖, vần lƣng: ―đá‖ – ―lá‖, vần chân: ―tà‖ – ―hoa‖ làm cho câu thơ giàu âm điệu, réo rắt nhƣ một tiếng lòng, biểu lộ sự ngạc nhiên và xúc động về cảnh sắc hoang vắng nơi Đèo Ngang 200 năm về trƣớc. Nơi ấy chỉ có hoa rừng, hoa dại, hoa sim, hoa mua. Cỏ cây, hoa lá phải ―chen‖ với đá mới tồn tại đƣợc. Cảnh vật hoang sơ, hoang dại đến nao lòng. Hai câu thơ tiếp theo, nữ sĩ sử dụng phép đối và đảo ngữ trong miêu tả đầy ấn tƣợng. Âm điệu thơ trầm bổng du dƣơng, đọc lên nghe rất thú vị: ―Lom khom dƣới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà‖. Điểm nhìn của tác giả đã thay đổi: đứng cao nhìn xuống dƣới và nhìn xa. Thế giới con ngƣời là tiều phu, nhƣng chỉ có ―tiều vài chú‖. Hoạt động là ―lom khom‖ vất vả đang gánh củi xuống núi. Một nét vẽ ƣớc lệ trong thơ cổ (ngƣ, tiều, canh, mục) nhƣng rất thần tình, tinh tế trong cảm nhận. Mấy nhà chợ bên sông thƣa thớt,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
lác đác. Cũng là cảnh hoang vắng, heo hút, buồn hoang sơ nơi con đèo xa xôi lúc bóng xế tà. Tiếp theo nữ sĩ tả âm thanh tiếng chim rừng: chim gia gia, chim cuốc gọi bầy lúc hoàng hôn. Điệp âm ―con cuốc cuốc‖ và ―cái gia gia‖ tạo nên âm hƣởng du dƣơng của khúc nhạc rừng, của khúc nhạc lòng ngƣời lữ khách. Lấy cái động (tiếng chim rừng) để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm trên đỉnh đèo Ngang trong khoảnh khắc hoàng hôn, đó là nghệ thuật lấy động tả tĩnh trong thi pháp cổ. Phép đối và đảo ngữ vận dụng rất tài tình: ―Nhớ nƣớc đau lòng con cuốc cuốc, Thƣơng nhà mỏi miệng cái gia gia‖. Nghe tiếng chim rừng mà ―nhớ nƣớc đau lòng‖, mà ―thƣơng nhà mỏi miệng‖, nỗi buồn thấm thía vào chín tầng sâu cõi lòng, toả rộng trong không gian từ con đèo tới miền quê thân thƣơng. Sắc điệu trữ tình dào dạt, thiết tha, trầm lắng. Trong lòng ngƣời lữ khách nỗi ―nhớ nƣớc‖, nhí kinh kỳ Thăng Long, nhớ nhà, nhí chồng con, nhớ làng Nghi Tàm thân thuộc không thể nào kể xiết! Hai câu thơ cuối bài tâm trang nhớ quê, nhớ nhà càng bộc lộ rõ:
H
―Dừng chân đứng lại trời non nƣớc, Một mảnh tình riêng ta với ta‖.
M
Q
U
Y
N
Bốn chữ ―dừng chân đứng lại‖ thể hiện một nỗi niềm xúc động đến bồn chồn. Một cái nhìn mênh mang: ―Trời non nƣớc‖; nhìn xa, nhìn gần, nhìn cao, nhìn sâu, nhìn bèn phía… rồi nữ sĩ thấy vô cùng buồn đau, nhƣ tan nát cả tâm hồn, chỉ còn lại ―một mảnh tình riêng‖. Lấy cái bao la, mênh mông, vô hạn của vũ trụ, của ―trời non nƣớc‖ tƣơng phản với cái nhỏ bé của ―mảnh tình riêng‖, của ―ta‖ với ―ta‖ đã cực tả nỗi buồn cô đơn xa vắng của ngƣời lữ khác khi đứng trên cảnh Đèo Ngang lúc ngày tàn.
ẠY
KÈ
Có thể nói ―Qua Đèo Ngang‖ là bài thơ thất ngôn bát cú Đƣờng luật tuyệt bút. Thế giới thiên nhiên kỳ thú của Đèo Ngang nhƣ hiển hiện qua từng dòng thơ. Cảnh sắc hữu tình thấm một nỗi buồn man mác. Giọng thơ du dƣơng, réo rắt. Phép đối và đảo ngữ có giá trị thẩm mỹ trong nét vẽ tạo hình đầy khám phá. Cảm hứng thiên nhiên trữ tình chan hoà với tình yêu quê hƣơng đất nƣớc đậm đà qua một hồn thơ
D
trang nhã. Vì thế bài thơ ―Qua Đèo Ngang‖ là tiếng nói của một ngƣời mà trở thành khúc tâm tình của muôn triệu ngƣời, nó là bài thơ một thời mà mãi mãi.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Trong thơ ca Việt Nam có hai nữ sĩ đã ghi lại tên tuổi vào dòng văn học trung đại, đó là Hồ Xuân Hƣơng và Bà Huyện Thanh Quan. Nếu nói thơ của Hồ Xuân Hƣơng sắc sảo, góc cạnh thì thơ của Bà Huyện Thanh Quan lại mang sự trầm lắng, sâu kín, hoài cảm, gửi gắm nỗi niềm vào lời thơ. Phong cách đó của bà đã làm ta cảm nhận sâu sắc về tình cảm bà dành cho quê hƣơng qua bài thơ ―Qua Đèo Ngang‖. ―Bƣớc đến Đèo Ngang, bóng xế tà Cỏ cây chen đá, lá chen hoa Lom khom dƣới núi, tiều vài chú
O
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
Ơ
Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia
N
Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc
H
Dừng chân đứng lại trời, non, nƣớc
N
Một mảnh tình riêng, ta với ta‖
Q
U
Y
Bài thơ đƣợc viết theo thể thất ngôn bát, giọng thơ nhẹ, trầm lặng mang nét buồn sâu lắng. Nữ sĩ tài danh lần đầu xa nhà, đặt chân đến Đèo Ngang vào một buổi xế chiều, không gian khiến ai nghe cũng cảm giác buồn, gợi nỗi niềm riêng ―Bƣớc tới Đèo Ngang, bóng xế tà‖
ẠY
KÈ
M
Ngay từ đầu, cảnh vật ở Đèo Ngang đã hiện lên dƣới ánh nắng chiều sắp tắt, thật hữu tình nhƣng vẫn hoang vu, hiu vắng. Đó là khung hiện ra trong con mắt của ngƣời xa sứ mang theo vẻ buồn mênh mang. Khoảng khắc ―xế tà‖ xuất hiện nhƣ để bộc lộ tâm trạng buồn của một lữ khách cô đơn trƣớc không gian rộng mà heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang ―Cỏ cây chen đá, lá chen hoa‖
D
Điệp từ ―chen‖ của tác giả làm cho cây cỏ lá hoa có sức sống mạnh liệt nhƣng nơi đây còn hoang sơ, ít dấu chân ngƣời. Câu thơ cho em cảm xúc bâng khuâng, niềm mong ƣớc đặt chân đến miền đất xa sôi này. Nơi đã khơi gợi niềm cảm xúc nhớ nhà của nữ sĩ. Khung cảnh ấy bất giác gieo vào lòng ngƣời đọc một ấn tƣợng trống vắng, lạnh lẽo cả không gian lẫn thời gian. Một bức tranh thiên nhiên đẹp nhƣng lại đƣợm buồn. Ngƣời phụ nữ sang trọng, đài cát, ăn mặc theo
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết lối xƣa đang hƣớng đôi mắt buồn nhìn cảnh Đèo Ngang trong buổi chiều tà lặng êm. Và khi bƣớc chân lên đỉnh đèo, khung cảnh đã đƣợc mở rộng thêm ―Lom khom dƣới núi, tiều vài chú
FF IC IA L
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà‖
Giữa không gian mênh mông, trống trải của Đèo Ngang không phải là không tồn tại sự sống, vẫn có ngƣời, có chợ nhƣng lại quá thƣa thớt. Từ láy ―lom khom, lác đác‖ cùng từ ―vài, mấy‖ gợi vẻ ít ỏi, thƣa thớt, cuộc sống ở đây hẳn còn khó khăn, vất vả. Sự tồn tại đó không làm cho không gian trở nên ấm cúng mà trái lại càng tăng thêm vẻ tàn tạ, hiu hắt của cảnh vật mà
N
H
Ơ
N
O
thôi! Tác giả đã sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, đặc sắc nhất là phép đối làm đậm vẻ bâng khuâng, dào dạt trong lòng nhà thơ. Là ngƣời phụ nữ đoan trang ở chốn phố phƣờng đông đúc mà giờ lại chứng kiến cảnh tƣợng trái ngƣợc với khung cảnh hàng ngày đƣợc thấy nên cái buồn của cảnh đã bộc lộ cái buồn kết đọng trong lòng bà. Tất cả nhƣ hòa quyện cùng với tâm hồn của nhà thơ – một tâm hồn cô đơn, trống vắng vì nỗi nhớ nhà, nhớ quê. Đến đây, em cảm nhận đƣợc một vẻ đẹp hoang sơ, heo hút buồn của Đèo Ngang qua con mắt của nhà thơ. Nữ sĩ đã thành công trong việc mƣợn cảnh tả tình, bày tỏ nỗi niềm hoài cổ, man mác buồn của mình. Cảnh buồn, ngƣời buồn, thậm chí cả những âm thanh vang vọng trong chiều tà cũng làm tăng thêm nỗi buồn da diết trong lòng kẻ xa quê
U
Y
―Nhớ nƣớc đau lòng, con quốc quốc
Q
Thƣơng nhà mỏi miệng, cái gia gia‖
D
ẠY
KÈ
M
Tác giả khéo léo dùng phép chơi chữ ―quốc – nƣớc‖ ―gia – nhà‖. Âm thanh khắc khoải, da diết của tiếng chim kêu não nuột, nghẹn ngào hay tiếng lòng của nữ sĩ? Cảnh thể hiện kín đáo, nhẹ nhàng mà tha thiết, sâu sắc tình yêu, nỗi nhớ quê hƣơng, gia đình. Nỗi niềm vời vợi nhớ thƣơng của nhà thơ bất chợt bùng lên trong giây lát, để rồi lại trở về với cái vẻ hoang vắng vốn có của đất trời và sự cô đơn đến tuyệt đỉnh của chính nhà thơ làm xúc động lòng ngƣời ―Dừng chân đứng lại trời, non, nƣớc Một mảnh tình riêng, ta với ta‖
Cụm từ ―dừng chân đứng lại‖ là nỗi ngập ngừng lƣu luyến khi bƣớc qua ―ranh giới hai miền‖, là sự đối lập khi đứng giữa đất trời mênh mông, con ngƣời trở nên nhỏ bé. Nỗi buồn của con ngƣời nhƣ cô đặc lại, không ngƣời chia sẻ, nỗi buồn đƣợc chính nhà thơ chịu đựng một mình. Tác giả đã khiến em nhận ra sự lẻ loi, bé nhỏ, cô đơn của nữ sĩ. Cụm từ ―ta với ta‖ nghe
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
thật cô đơn biết bao, nó diễn tả bà với chính mình, đó là sự cô đơn đến tộc độ, là nỗi buồn sâu thẳm. Nó khác hoàn toàn với ―ta với ta‖ đầm ấm, vui tƣơi trong ―Bạn đến chơi nhà‖ của Nguyễn Khuyến. Đọc bài thơ, em đồng cảm với nỗi buồn sâu sắc của tác giả và nhận thấy một điểm đáng trân trọng trong tâm hồn ngƣời nữ sĩ tài danh, đó là tình yêu sâu nặng bà dành cho quê hƣơng, đất nƣớc. Bằng cách sử dụng nhiều nghệ thuật, bà Huyện Thanh Quan đã miêu tả cảnh đẹp hoang sơ của đèo Ngang thƣở trƣớc, đồng thời thể hiện nỗi cô đơn, nhớ nƣớc thƣơng nhà da diết của chính mình mà có lẽ chỉ có những ngƣời xa quê mới cảm nhận hết đƣợc. Đây là bài thơ đậm chất trữ tình, đƣợc đánh giá cao và thanh công nhất của Bà Huyện Thanh Quan. Đây là bài thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc, là tác phẩm hay trong dòng thơ trung đại Việt
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nam. Em yêu thích ngòi bút ngôn ngữ rất nực trang nhã của bà Huyện Thanh Quan. Bài thơ đọng lại trong ta bao cảm xúc buồn mà đáng nhớ. Nó xứng đáng đƣợc ngƣời đời ghi nhớ và hoài lƣu đến tận sau này
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD VÀ ĐT THANH BA TRƢỜNG THCS2 TT THANH BA
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn: Ngữ văn lớp 6
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ BÀI: Câu 1: (2 điểm )
O
Trong bài thơ ―Đêm nay Bác không ngủ‖ của Minh Huệ, ta thấy có một sự kết hợp tuyệt đẹp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng. Em hãy chỉ ra vẻ đẹp của sự kết hợp này.
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2: (2 điểm) Tìm và nêu rõ hiệu quả của phép tu từ trong hai câu thơ: “ Tóc bà trắng tựa mây bông Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy.” (― Bà em‖ – Nguyễn Thụy Kha ) Câu 3: (6 điểm) Một buổi sáng, em đến trƣờng sớm để tƣới nƣớc cho bồn hoa trƣớc lớp. Một cây hoa đang ủ rũ vì bị ai đó vặt lá, bẻ cành, làm rụng hết cánh hoa. Em nghe nhƣ nó thủ thỉ kể với em về chuyện đó.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Hãy kể lại câu chuyện bất hạnh của cây hoa.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NGỮ VĂN 6
Năm học 2013 - 1014 Tổng điểm bài thi: 10,0 điểm
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. Hƣớng dẫn chung: - Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý, giám khảo cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trƣờng hợp cụ thể, cần nắm bắt đƣợc nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, nhƣng đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có khả năng tƣ duy sáng tạo. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm. B. Đáp án và thang điểm: Câu 1: (2,0 điểm ) - Học sinh trình bày dƣới dạng đoạn văn, lời văn trong sáng, không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp. - Viết lại được những câu thơ có sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng ( 0,5 điểm ) - ―Ngƣời cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm‖ - ―Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng‖ - ―Anh đội viên nhìn Bác Bác nhìn ngọn lửa hồng‖ - Vẻ đẹp của sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng: (1,5 điểm) + Ngọn lửa là hình ảnh thực rất đẹp, là ngọn lửa tự tay Bác đốt lên, tỏa sáng, tỏa ấm giữa rừng khuya giá lạnh, sƣởi ấm các chiến sĩ trong đêm lạnh. Ngọn lửa soi sáng bức chân dung Bác - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc với những nét thật gần gũi, giản dị … (1,75 điểm) + Nhà thơ còn dùng hình ảnh ngọn lửa để so sánh: Bác Hồ là một ngọn lửa, vừa gần gũi, vừa vĩ đại, một nguồn tình cảm ấp áp của toàn dân, toàn quân ta trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến gian nan, thiếu thốn. Qua đó tôn vinh sự vĩ đại của Bác và ngợi ca tình yêu thƣơng Ngƣời dành cho các chiến sĩ ấm áp, mạnh mẽ hơn ―ngọn lửa hồng‖. (1,75 điểm)
D
Câu 2: ( 2,0 điểm) * Yêu cầu về hình thức: ( 0,25 điểm) - HS viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lối chính tả, dùng từ, câu. * Yêu cầu về nội dung: ( 1,75 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Chỉ ra đƣợc phép tu từ so sánh và hình ảnh so sánh : ( 0,5 điểm ). (Nếu chỉ gọi tên phép so sánh mà không chỉ ra đƣợc hình ảnh so sánh : 0,25 điểm). - Hiệu quả của phép tu từ so sánh: (1,0 điểm) + Mái tóc trắng của bà đƣợc so sánh với hình ảnh đám “ mây bông” trên trời gợi hình ảnh ngƣời bà tuổi đã cao, mái tóc bạc trắng, mái tóc ấy tạo nên vẻ đẹp hiền từ, cao quý và đáng kính trọng…( 0,5 điểm) + Chuyện của bà kể (cho cháu nghe) đƣợc so sánh với hình ảnh cái giếng thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ cạn xong lại đầy, ý nói: “ kho” chuyện của bà rất nhiều, không bao giờ hết, đó là những câu chuyện dành kể cho cháu nghe với tình yêu thƣơng không bao giờ vơi cạn…( 0,5 điểm) - Tác dụng chung: ( 0,25 điểm) Nhà thơ vận dụng hai hình ảnh so sánh đặc sắc-> Hình ảnh ngƣời bà hiền từ, cao quý, đáng trân trọng -> tình yêu thƣơng, sự kính trọng và lòng biết ơn bà sâu sắc của ngƣời cháu. Câu 3: 6,0 điểm * Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh biết xây dựng một câu chuyện có bố cục đầy đủ, trình bày các sự việc rõ ràng, trình tự hợp lí, biết xây dựng nhân vật, cốt truyện,. Chọn ngôi kể phù hợp ( ngôi thứ nhất ). Lời kể tự nhiên, sinh động. * Yêu cầu về kiến thức : Phải tƣởng tƣợng ra câu chuyện giữa ngƣời kể và cây hoa dựa trên tình huống đã cho ở đề bài. Tạo đƣợc tình huống và biết dẫn dắt câu chuyện theo trình tự có mở đầu, có phát triển và có kết thúc. Nội dung câu chuyện có thể đƣợc xây dựng theo nhiều hƣớng khác nhau nhƣng các sự việc phải đảm bảo tính hợp lý. Câu chuyện phải có ý nghĩa sâu sắc. Đề bài tƣơng đối tự do, tạo điều kiện cho trí tƣởng tƣợng của học sinh đƣợc phát huy. Bài viết có thể có những sáng tạo riêng song cần theo hướng cơ bản sau : 1. Giới thiệu nhân vật, tình huống truyện. 0,5 điểm - Tình huống gặp gỡ, nghe hoa kể chuyện: buổi sáng, em đến trƣờng sớm để tƣới nƣớc cho bồn hoa trƣớc lớp, thấy cây hoa đang ủ rũ vì bị ai đó vặt lá, bẻ cành, làm rụng hết cánh hoa. 2. Câu chuyện của cây hoa: 5,0 điểm - Cây hoa tự giới thiệu, miêu tả về bản thân: hoàn hảo, đẹp, đang khoe sắc tỏa hƣơng làm đẹp cho ngôi trƣờng, đƣợc nhiều bạn học sinh chú ý, khen ngợi, nó cảm thấy hãnh diện, tự hào. - Cây hoa kể chuyện bị bẻ cành, vặt lá. - Cây hoa kể chuyện bị làm rụng hết cánh hoa.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Cây hoa đau đớn, xót xa khi mình bị thƣơng, trở nên xấu xí và oán trách những hành vi phá hoại môi trƣờng, hủy hoại cây xanh. - Lời nhắc nhở và mong muốn của cây với những học sinh (nói riêng) và con ngƣời (nói chung). 3. Suy nghĩ của ngƣời kể: 0,5 điểm Qua nghe cây hoa tâm sự em rút ra bài học cho bản thân và mọi ngƣời phải biết trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng Xanh – Sạch – Đẹp. * Lƣu ý: Học sinh có thể kể theo nhiều tình huống khác nhau, giám khảo xem xét từng trường hợp cụ thể về mức độ đáp ứng để quyết định cho điểm, chú ý xem xét những bài làm thực sự có năng khiếu văn. Trên đây chỉ là những gợi ý, giám khảo nên linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD VÀ ĐT THANH BA TRƢỜNG THCS2 TT THANH BA
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn: Ngữ văn lớp 8
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ BÀI
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: (2 điểm) Chỉ ra và phân tích cái hay của phép tu từ từ đƣợc sử dụng ở từng câu thơ trong các đoạn thơ dƣới đây: “Gió bấc cựa mình làm rơi quả khế Mèo con ru cái bếp thầm thì Đêm nũng nịu dụi đầu vào vai mẹ Mùa đông còn bé tí ti” (Ấm, Bùi Thị Tuyết Mai) Câu 2: (2 điểm) Ngạn ngữ Mỹ có câu: “ Trong tất cả kì quan trên thế giới thì trái tim người mẹ là kì quan vĩ đại nhất” Em hiểu thế nào về câu ngạn ngữ trên?
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Câu 3: ( 6 điểm) Có ý kiến cho rằng: Hình ảnh ngƣời cha trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao ( Ngữ văn 8 – Tập I ) đó đƣợc diễn tả một cách chân thực, sâu sắc. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NGỮ VĂN 8
Năm học 2013 - 1014 Tổng điểm bài thi: 10,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
A. Hƣớng dẫn chung: - Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý, giám khảo cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trƣờng hợp cụ thể, cần nắm bắt đƣợc nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, nhƣng đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có khả năng tƣ duy sáng tạo. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm. B. Đáp án và thang điểm: Câu 1: (2,0 điểm ) * Yêu cầu về nội dung: 1,75 điểm Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: - Xác định phép tu từ: 0,5 điểm: + Nhân hóa: Gió bấc cựa mình; mèo ru…thì thầm; đêm nũng nịu, dụi; mùa đông bé. + Gió bấc, mùa đông: ẩn dụ về cuộc đời với những khó khăn gian truân, vất vả. - Phân tích tác dụng : 1,25 điểm + Hình ảnh gió bấc, mèo con, đêm, mùa đông đƣợc nhân hóa có những trạng thái cử chỉ, biểu hiện giống nhƣ con ngƣời. Cách viết này làm cho bài thơ trở nên sống động, gợi hình tƣợng, gợi cảm xúc khiến ngƣời đọc có cảm nhận nhƣ không chỉ nói về thiên nhiên mà còn nói về con ngƣời. +Từ đó liên tƣởng tới một hình tƣợng khác: cuộc đời mẹ và bé.(ẩn dụ) Mùa đông, gió bắc thật khủng khiếp với vạn vật: khế không mẹ chở che phải rụng, mèo con không mẹ ôm ấp phải nhờ bếp tro. Bé có mẹ, bé nũng nịu dụi đầu vào vai mẹ, mẹ ôm ấp, vỗ về chở che, ủ ấm cho bé, mùa đông khủng khiếp chỉ còn bé tí ti không có gì đáng sợ. Gió bắc, mùa đông: ẩn dụ về cuộc đời- những khó khăn gian truân, vất vả. Mẹ luôn là ngƣời chịu đựng tất cả, mẹ luôn là tấm lá chắn cho con. + Đoạn thơ ngợi ca tình yêu thƣơng ấm áp, lớn lao của mẹ đối với mỗi cuộc đời. * Yêu cầu về hình thức: 0,25 điểm Viết thành đoạn văn ngắn, diễn đạt mạch lạc, không mắc lối về dùng từ và đặt câu. Câu 2: ( 2 điểm) Yêu cầu: * HS biết cách làm bài văn nghị luận giải thích; có cấu trúc, bố cục rõ ràng, lí lẽ thuyết phục; … không mắc lỗi về cách diễn đạt, dùng từ… * Giải thích được nội dung, ý nghĩa câu ngạn ngữ: 0,5 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Kì quan thế giới là một kiệt tác của nhân loại, của tạo hóa, là thành quả vô giá của bàn tay và khối óc con ngƣời nhƣng không có kì quan nào đẹp, vĩ đại bằng trái tinm ngƣời mẹ. Nói cách khác, trái tim ngƣời mẹ là kì quan đẹp nhất, vĩ đại nhất. * Giải thích vì sao trái tim người mẹ là kì quan đẹp nhất, vĩ đại nhất. 1,5 điểm Phần này chú trọng cách giải thích của HS, khuyến khích lối viết tƣ duy sáng tạo, cảm xúc chân thành, có sự hiểu biét từ văn chƣơng và thực tiễn cuộc sống, miễn sao đảm bảo hợp lí, phù hợp với nội dung câu ngạn ngữ. GV chấm có thể hướng vào các ý sau: + Con ngƣời đƣợc sinh ra và lớn lên từ nhịp đập của trái tim ngƣời mẹ. Tình yêu của ngƣời mẹ đã làm nên thế giới. + Trái tim mẹ nhân hậu, bao dung, mẹ đã cho con lớn lên từ tình yêu bao la, sự dịu dàng nhân ái. + Mẹ dạy cho con biết yêu thƣơng, sẻ chia, mẹ cho con hiểu về ý nghĩa cuộc đời, mẹ dạy cho con biết hi sinh và những lẽ sống cao cả. + Mẹ là biểu tƣợng đẹp đẽ nhất của thế giới, mẹ là ngƣời tạo nên thế giới, mẹ cho thế giới hiểu thế nào là cuộc sống, là tình yêu thƣơng. => Mẹ là biểu tƣợng của sự hi sinh, của tấm lòng vị tha cao cả. Đó là chất đẹp đẽ nhất trong tâm hồn con ngƣời – là kì quan vĩ đại nhất của thế giới. Câu 3: ( 6 điểm) Yêu cầu chung: - Viết đúng kiểu bài nghị luận chứng minh. - Nêu vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh ngƣời cha trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao đƣợc diễn tả một cỏch chõn thực, sõu sắc. - Bố cục cân đối, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu. Yêu cầu cụ thể: A. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (0,5 điểm) Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật. Hình ảnh ngƣời cha trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao đƣợc diễn tả một cách chân thực, sâu sắc. B. Phân tích, chứng minh: (5,0 điểm) Học sinh có nhiều cách trình bày bài viết của mình, song cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: I. Khái quát chung về nhân vật lão Hạc: ( 0,5 điểm) - Là nhân vật chính trong truyện. - Là ngƣời nông dân nghèo khổ trong thời kì trƣớc cách mạng tháng Tám. - Có hoàn cảnh bất hạnh- bị dồn đến đƣờng cùng phải tìm đến cái chết. - Có vẻ đẹp tâm hồn ngời sáng, đặc biệt là ngƣời cha có tình yêu thƣơng con tha thiết, cảm động. II. Chứng minh hình ảnh ngƣời cha ( Lão Hạc): ( 4 điểm) a. Cảnh ngộ: ( 0,5 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Phải sống xa con: vợ mất sớm, con phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình… -> Có nỗi khổ tâm: làm cha nhƣng không đƣợc đoàn tụ cùng con, không đƣợc sống trong một gia đình bình thƣờng, yên ổn, hạnh phúc. b. Lão Hạc là người cha có tình yêu thương con sâu sắc, cao đẹp. ( 3,5 điểm) - Vì xa con, lão Hạc luôn thƣơng nhớ con da diết: ( 1 điểm) + Mọi câu chuyện đều xoay quanh, liên quan đến con. + Chăm sóc cậu Vàng ( Kỉ vật của con trai để lại) và xót xa, day dứt khi buộc phải bán nó. + Đếm từng ngày con đi, mong từng lá thƣ con. - Lão Hạc luôn day dứt, khổ tõm, ân hận với con: ( 1 điểm ) + Vì lão không đủ tiền cƣới vợ cho con, con phải bỏ đi phu đồn điền cao su… -> Lão dằn vặt, đớn đau, giằng xé tâm can, chết cũng không yên vì nghĩ mình mắc nợ với con. - Lão sống vì con, chết cũng vì con: ( 1,5 điểm ) + Lão tính toán, trăn trở trƣớc sự sống- cái chết. Nếu lão sống, lão sẽ phải bán dần mọi thứ để ăn vì lão không còn đủ sức làm thuê kiếm sống. + Lão âm thầm chuẩn bị cho mình cái chết ( bán chó, thu nhặt tiền để dành, gửi ông giáo tiền nhờ làm ma, gửi vƣờn cho ông giáo sau này trao cho con). -> Lão thà chết để giữ lại tài sản ( mảnh vƣờn cho con). Lão chọn cái chết đớn đau nhƣ sự tự trừng phạt.Tình yêu thƣơng con của lão Hạc đƣợc thể hiện bằng việc làm cụ thể. Đó là đức hy sinh cao cả của lão. Lão sẵn sàng hy sinh cả sự sống của mình cho tƣơng lai, hạnh phúc của con. III. Đánh giá: ( 0,5 điểm) - Tình cảm cha con là tình cảm bền vững, mang giá trị nhân bản sâu sắc. Đó là tình cảm cao đẹp của lão Hạc - của tất cả những ngƣời cha trong bất kì hoàn cảnh, thời đại nào cũng đều yêu thƣơng con, hy sinh vì con. - Nam Cao rất thành công khi xây dựng nhân vật lão Hạc: miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, phức tạp …-> để lại ấn tƣợng sâu sắc trong lòng ngƣời đọc. C. Khẳng định vấn đề nghị luận ( 0,5 điểm ) - Khẳng định tình cảm cha con là đề tài truyền thống nhƣng vẫn mới, vẫn hấp dẫn. - Suy ngẫm về tình cảm gia đình trong cuộc sống hiện nay.
D
Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, giám khảo nên linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết phßng Gi¸o dôc & §µo t¹o Thanh oai
§Ò thi olympic líp 7 N¨m häc 2013 - 2014 M«n thi : Ngữ văn Thêi gian lµm bµi : 120 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò )
FF IC IA L
§Ò chÝnh thøc
Câu 1: (4điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau: “ Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta,
O
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa. Chỉ biết quên mình cho hết thảy, Như dòng sông chảy nặng phù sa”. ( Trích ―Theo chân Bác‖ - Tố Hữu)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2: (6 điểm ) Suy nghĩ của em về bức thông điệp mà em đƣợc nhận từ câu chuyện dƣới đây: Cơn gió và cây sồi Một cơn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước cơn gió hung hăng. Như bị thách thức,cơn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng sự giận giữ của cơn gió và không hề gục ngã. Cơn gió mệt mỏi, đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi già từ tốn trả lời: - Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gãy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Càng ngày chúng sẽ phát triển càng mạnh mẽ, giúp tôi vững vàng hơn trước mọi sức mạnh của kẻ thù. Nhưng tôi phải cám ơn ông, cơn gió ạ! Chính những cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. ( Quang Kiệt- theo Viva Consulting – Hạt giống tâm hồn - Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh) Câu 3: (10 điểm) Từ các văn bản ―Những câu hát về tình cảm gia đình‖, ―Mẹ tôi‖ (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), ―Cuộc chia tay của những con búp bê‖ (Khánh Hoài), hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết thân trong gia đình và niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó. -----------------------------------Hết------------------------------------
FF IC IA L
H-íng dÉn chÊm thi olympic
phßng Gi¸o dôc và §µo t¹o Thanh oai
N¨m häc 2013 - 2014
M«n thi : Ngữ văn líp 7 Đáp án
Câu
Điểm 0,5đ.
N
O
- Học sinh chỉ ra đƣợc phép tu từ đƣợc dùng trong đoạn thơ trên là phép tu từ điệp ngữ. Từ ―thƣơng‖ đƣợc nhắc đi nhắc lại 3 lần trong 2 câu thơ đầu. - Phép tu từ so sánh trong hai câu thơ sau: So sánh sự hi sinh quên mình của Bác với hình ảnh dòng sông chảy nặng phù sa.
0.5đ.
1,0đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
- Phân tích tác dụng (3,0đ) + Viết về Bác Hồ kính yêu - đó là nguồn cảm hứng không bao giờ vơi cạn đối với các nhà văn, nhà thơ. Tố Hữu cũng trân trọng dành một phần tâm hồn mình viết về Bác. Đoạn thơ trên đƣợc trích trong trƣờng ca ―Theo chân Bác‖ của Tố Hữu. + Trong đoạn thơ tác giả dùng điệp từ ―thƣơng‖ ở 2 câu thơ đầu Câu 1 (4điểm) để nói về tình thƣơng yêu rộng lớn bao la của Bác dành cho ta những ngƣời dân đất Việt cũng nhƣ toàn thể nhân dân lao động nghèo khổ trên thế giới. Tình yêu thƣơng của Bác còn bao trùm cả vạn vật trong thiên nhiên. + Hai câu thơ sau tác giả dùng phép tu từ so sánh thật độc đáo. Tác giả đã so sánh sự hi sinh quên mình vì dân vì nƣớc của Bác nhƣ dòng sông lặng lẽ chảy trôi ngàn đời mang lƣợng phù sa bồi đắp cho những cánh đồng phì nhiêu. + Đoạn thơ có 4 câu sử dụng hài hoà 2 phép tu từ điệp ngữ và so sánh giúp ta hiểu tình thƣơng, sự hi sinh cao cả của Bác dành cho ta, Mỗi ngƣời đều cảm động vô cùng khi đọc đoạn thơ trên.
0,5đ.
Câu 2 (6điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: - Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội, dạng nghị luận mở. - Bài viết có bố cục 3 phần. - Hệ thống ý (luận diểm) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn
1,0đ
0,5đ
2,0đ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
chứng cụ thể. - Biết vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận... - Có kĩ năng vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận. * Yêu cầu về nội dung: - Có thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách nhƣng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hƣớng sau: 1. Hiểu nội dung, ý nghĩa của câu chuyện: - Cơn gió: Hình ảnh tƣợng trƣng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. - Cây sồi: Hình ảnh tƣợng trƣng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, 1,0đ không gục ngã trƣớc hoàn cảnh với niềm tin chiến thắng. - Ý nghĩa của câu chuyện: Trong cuộc sống, con ngƣời cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trƣớc những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. 2. Bức thông điệp từ câu chuyện: Học sinh tự cảm nhận tìm ra điều tác giả muốn nhắn gửi theo cách hiểu của mình, miễn là hợp lí. Sau đây là một số gợi ý: - Trong cuộc sống, luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những 2,0đ nghịch cảnh khó lƣờng và chúng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nếu không có lòng dũng cảm, dám đối mặt với khó khăn, trở ngại thì khó hoặc không thể vƣợt qua đƣợc. - Lòng dũng cảm, nghị lực và bản lĩnh vững vàng sẽ tiếp thêm sức mạnh giúp con ngƣời tự tin trƣớc khó khăn, trở ngại, những nghịch cảnh của cuộc đời. - Dũng cảm dám đối mặt với thử thách, không gục ngã trƣớc hoàn cảnh là chìa khóa của thành công. Lƣu ý: Trong quá trình lập luận nên có những dẫn chứng về những tấm gƣơng dũng cảm, không gục ngã trƣớc hoàn cảnh để cách lập luận thêm thuyết phục. 3. Bài học cho bản thân: - Rèn luyện bản lĩnh, nghị lực vững vàng trƣớc mọi hoàn cảnh. - Bình tĩnh tìm ra giải pháp cần thiết để từng bƣớc vƣợt qua khó khăn, trở ngại. - Nuôi dƣỡng niềm tin chiến thắng. Không nên tuyệt vọng, bi 1,0đ quan, chán nản, gục ngã trƣớc hoàn cảnh. - Phê phán thái độ, hành động buông xuôi, thiếu ý chí, nghị lực, niềm tin.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
0.5đ
1.0đ
1,0đ
N
1,0đ 1,0đ 1,0đ
1.0đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3 (10 điểm)
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. Nội dung ( 7 đ) a) Mở bài : Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). b) Thân bài: - Cảm xúc sung sƣớng, hạnh phúc biết bao khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của ông bà, cha mẹ, anh chị em, đƣợc cha mẹ, ông bà sinh thành dƣỡng dục, nâng niu chăm sóc. ( Dẫn chứng trong các văn bản trên). - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình đã dành cho mình. ( Dẫn chứng trong các văn bản trên). - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thƣơng cha mẹ ông bà... ( Dẫn chứng trong các văn bản trên). - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thƣơng đó. ( Dẫn chứng trong các văn bản trên). - Bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thƣơng của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa nhƣ Thành và Thuỷ trong ―Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. - Bộc lộ niểm mong ƣớc mọi ngƣời đều đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình”,“Mẹ tôi” (Ét-môn-đo Đơ Ami-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). c) Kết bài: - Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết với mỗi con ngƣời. Vì vậy hãy quý trọng và gìn giữ. 2. Hình thức: ( 3đ) -
Không mắc lỗi từ và câu. Văn viết biểu cảm. Có sự sáng tạo trong cách lập luận và biểu đạt cảm xúc.
0.5đ 1.0đ 1.0đ 1.0đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2014-2015 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
N
O
Câu 1.(4 điểm) Phần kết văn bản Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết: Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại… Em cảm nhận nhƣ thế nào về vẻ đẹp kì diệu của ca Huế trên sông Hƣơng qua đoạn văn trên ? Câu 2.(6 điểm)
H
Ơ
Tại Thế Vận Hội đặc biệt Seatte ( dành cho những ngƣời tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thƣơng về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trƣớc vạch xuất phát để tham gia cuộc đua 100m.
N
Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp té liên tục trên đƣờng đua. Và cậu bé bật khóc. Tám ngƣời kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ ngoái
Nhƣ thế này em sẽ thấy tốt hơn.
Q
-
U
Y
lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé:
M
Cô gái nói xong, cả chín ngƣời cùng khoác tay nhau sánh bƣớc về đích.
KÈ
Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiến vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những ngƣời chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này. Câu 3 (10 điểm):
D
ẠY
Một ngƣời Việt Nam đi du lịch nhiều nơi, khi trở về nhà, bạn bè, ngƣời thân đến hỏi nơi nào đẹp nhất, anh ta trả lời: ―Không nơi nào đẹp bằng quê hương‖.
Em hiểu nhƣ thế nào về ý kiến trên? Bằng những bài ca dao viết về quê hƣơng, hãy trình bày những cảm nhận của riêng mình đối với tình yêu quê nhà ẩn chứa trong lòng mỗi con ngƣời Việt Nam.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) HƢỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC 2013-2014
O
FF IC IA L
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
U
Y
N
H
Ơ
N
II. Đáp án và thang điểm Câu 1.4 điểm Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp kì diệu của ca Huế trên sông Hƣơng qua đoạn văn (…) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu đƣợc 4 ý cơ bản nhƣ sau (mỗi ý 1 điểm): - Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch, tao nhã. 1 điểm - Ca Huế khiến ngƣời nghe quên cả không gian, thời gian, chỉ còn cảm thấy tình ngƣời.1 điểm - Ca Huế làm giàu tâm hồn con ngƣời, hƣớng con ngƣời đến những vẻ đẹp của tình ngƣời xứ Huế: trầm tƣ, sâu lắng, đôn hậu…1 điểm - Ca Huế mãi mãi quyến rũ, làm say đắm lòng ngƣời bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó.1 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 2.6 điểm Học sinh có thể trình bày theo cảm nhận riêng của mình. Tuy nhiên có thể xoay quanh 1 số ý sau: + Sự thƣơng cảm đối với những mảnh đời bất hạnh hơn mình. + Sự khâm phục trƣớc tinh thần của những ngƣời khuyết tật trong câu truyện để có thể tham dự đƣợc thế vân hội: vƣợt lên chính mình. Tận sâu thẳm , chúng ta luôn ý thức chiến thắng không phải là tất cả, mà ý nghĩa thực sự của cuộc sống là ở chỗ ta giúp đỡ ngƣời khác cùng chiến thắng dù ta có phải chậm một bƣớc. + Bày tỏ niềm tin vào cuộc sống của mình khi đọc xong câu truyện, cuộc sống đầy tình ngƣời ...
Câu 3 (10 điểm): Về kỹ năng : 1 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bài viết đủ 3 phần, có ranh giới rõ ràng... - Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả... - Đúng thể loại : phát biểu cảm nghĩ... Về kiến thức : 9 điểm a) Mở bài (0,5 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em về quê hƣơng. b) Thân bài (8 điểm): * Yêu cầu: - Giải thích câu nói : ‗Không nơi nào đẹp bằng quê hƣơng‘ nghĩa là quê hƣơng là nơi đẹp nhất với mỗi con ngƣời bởi đó là nơi chôn rau cắt rốn, nơi gần gũi nhất, nơi lƣu giữ những kỉ niệm thơ ấu thiêng liêng....1 điểm. - Ca dao là tiếng nói tâm tình, là tiếng lòng sâu lắng nhất của mỗi ngƣời dân Việt Nam. Nó biểu hiện đầy đủ mọi cung bậc tình cảm con ngƣời với gia đình, quê hƣơng đất nƣớc... 1 điểm - Quê hƣơng Việt Nam luôn đẹp nhất trong lòng ngƣời Việt Nam. Tình yêu quê hƣơng luôn đƣợc thể hiện một cách da diết nhất, bền chặt nhất trong lòng mỗi ngƣời con đất Việt. Những vẻ đẹp ấy, những tình cảm ấy đƣợc thể hiện qua kho tàng ca dao : + Ca ngợi vẻ đẹp quê hƣơng : (qua 1 số bài ca dao đã học và đọc thêm) 2 điểm + Nỗi nhớ thƣơng quê nhà khi xa cách...1.5 điểm + Niềm tự hào khi đƣợc sống giữa quê hƣơng mình...1.5 điểm - Nâng cao, mở rộng về tình cảm của em với quê hƣơng mình 1 điểm. c) Kết bài : (0.5điểm) Biểu lộ lại tình cảm của mình với quê hƣơng. Lƣu ý : GV chấm cần linh hoạt khi cho điểm, khuyến khích những bài sáng tạo, có chất văn riêng...
Q
U
*********************
D
ẠY
KÈ
M
DUYỆT CỦA BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN
Người ra đề
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD&ĐT VĨNH TƢỜNG
ĐỀ GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI LỚP 7 NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài 120 phút
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
O
Câu 1 (1 điểm): Trong bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, ông Phạm Văn Đồng đã chứng minh đức tính giản dị của Bác ở những phƣơng diện nào trong đời sống và con ngƣời Bác?
N
H
Ơ
N
Câu 2 (3 điểm): Em hãy trình bày cảm nhận về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3 (6 điểm): Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng ngƣời. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
D
ẠY
Họ và tên thí sinh:.......................................................... SBD:...................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD&ĐT VĨNH TƢỜNG
HƢỚNG DẪN CHẤM GIAO LƢU HSG LỚP 7 NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn: Ngữ văn
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 (1 điểm): Yêu cầu học sinh nêu ngắn gọn: Giản dị là đức đức tính nổi bật của Bác Hồ đƣợc Phạm Văn Đồng chứng minh ở các phƣơng diện sau: + Bác giản dị trong đời sống (bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống). + Bác giản dị trong quan hệ với mọi ngƣời. + Bác giản dị trong lời nói và bài viết. Câu 2 (3 điểm): * Yêu cầu chung: viết thành bài văn cảm thụ gồm có ba phần, hiểu đúng và phân tích đƣợc cái hay cái đẹp trong nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của bài thơ. Bài viết diễn đạt trong sáng, lƣu loát thể hiện đƣợc cách cảm thụ tốt, không mắc các lỗi diễn đạt dùng từ, chính tả hay viết tắt. Khuyến khích những bài biết so sánh liên hệ với những bài thơ khác của Bác hay của Nguyễn Trãi. * Yêu cầu cụ thể: Các ý cần đạt đƣợc nhƣ sau: A. Mở bài (0,25 điểm): - Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. B. Thân bài: 1. Hai câu đầu (1 điểm): - Đó là bức tranh đêm rừng ở Việt Bắc tuyệt đẹp: Có âm thanh (tiếng suối), có ánh sáng (trăng), có hình dáng cây cỏ (cây cổ thụ, hoa). Âm thanh tiếng suối trong trong trẻo nhƣ tiếng hát của một ca sĩ nào đó. Ánh sáng trăng đan dệt vào vòm cây cổ thụ, bóng cây lại lồng vào bóng hoa. Tất cả lại hiện lên một khung cảnh thơ mộng, cỏ cây trời đất ấp iu, vấn vít, chở che tỏa sáng bên nhau, nâng đỡ làm đẹp cho nhau. - Nghệ thuật so sánh ―Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa‖, Bác cảm nhận thiên nhiên nhƣ cảm nhận về vẻ đẹp của con ngƣời. Bác nghe tiếng suối ngỡ nhƣ tiếng hát. Bởi vì với Bác, thiên nhiên luôn là ngƣời bạn gần gũi để sẻ chia mọi buồn vui; với Bác cỏ cây trăng sao nhƣ có linh hồn biết cảm thông, gắn bó với con ngƣời. - Bao trùm lên bức tranh thiên nhiên rừng Việt Bắc ấy là một tình yêu say đắm ngọt ngào của nhà thơ. 2. Hai câu sau (1 điểm): Câu ba có hai vế. Vế trƣớc ―cảnh khuya nhƣ vẽ‖ tóm tắt nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên. Vế sau cũng nhấn mạnh thêm cảm xúc mến yêu say đắm vẻ đẹp thiên nhiên, cảm hứng dạt dào của một thi sĩ. - Câu 4 điệp từ ―chƣa ngủ‖ đƣợc nhắc lại bất ngờ giải thích lí do chƣa ngủ: ―Chƣa ngủ vì lo nỗi nƣớc nhà‖. Ý thơ chuyển hƣớng đột ngột mà thú vị. Nỗi niềm thao thức chƣa ngủ của Bác Hồ không chỉ bởi vì vẻ đẹp thiên nhiên mà còn vì, chủ yếu là vì: lo lắng sự nghiệp kháng chiến của nƣớc nhà, lo đến nhiệm vụ lãnh đạo cuộc
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
kháng chiến của bản thân mình. Có thể nói hai từ ―chƣa ngủ‖ nối hai câu thơ trên giống nhƣ chiếc bản lề khép mở hai tình cảm lớn trong tâm hồn nhà thơ Hồ Chí Minh: Tình yêu thiên nhiên và tình yêu Tổ quốc. C. Kết bài (0,25 điểm): - Bài thơ sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Việc nƣớc trăm ngàn khó khăn, trăm điều lo lắng song Bác vẫn rung cảm trƣớc thiên nhiên và làm thơ gửi gắm tình yêu thiên nhiên. Qua bài thơ chúng ta càng hiểu rõ thêm vẻ đẹp tâm hồn Bác: nhà thơ- chiến sĩ. - 0,5 điểm dành cho điểm liên hệ, so sánh mở rộng.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 3 (6 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đƣa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lƣu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: A. Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu ca dao là gì, dẫn dắt đến lời nhận định. B. Thân bài (5,0 điểm) 1. Giải thích (1,0 điểm): - Ngƣời bình dân xƣa rất hay dùng ca dao để bộ lộ suy nghĩ, tình cảm của mình. Ca dao là tiền hát của trái ti ngƣời lao động. Những cảm xúc, suy nghĩ những tình cảm đƣợc biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu đƣợc sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mƣợt mà sâu lắng vì thế ngƣời nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. - Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời dân. 2. Chứng minh (4 điểm): a. Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc (1 điểm). - Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). - Tình cảm tự hào đắm say trƣớc vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn chứng). - Quê hƣơng dù có nghèo khó nhƣng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn hƣớng về quê (Dẫn chứng). b. Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè (1 điểm): - Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). - Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). - Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). c. Tình yêu lao động sản xuất (1 điểm). Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. d. Là tinh thần phản kháng xã hội bất công (1 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thƣơng nhƣng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lƣu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua… và họ có mơ ƣớc: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét chùa. - Trong xã hội cũ thân phận của ngƣời phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn của mình (dẫn chứng). C. Kết bài (0,5 điểm): Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của ngƣời bình dân xƣa kia, ca dao là ngƣời bạn thân thuộc đối với mỗi ngƣời dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dƣỡng tâm hồn của các thế hệ ngƣời Việt Nam. Chúng ta học đƣợc nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hƣơng xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm ngƣời. * Lưu ý: Đây là hướng dẫn chấm đưa ra những ý cơ bản, giáo viên chấm linh hoạt trên cơ sở bài viết của học sinh, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có cảm xúc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THUỶ
ĐÊ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 7
FF IC IA L
NĂM HỌC 2010 - 2011 MÔn: NGỮ VĂN ( Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề) 1- Câu 1( 4 điểm): Trong bài thơ " Tiếng gà trưa", Xuân Quỳnh có viết: " Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ Giấc ngủ hồng sắc trứng" Hãy trình bày cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của những câu thơ trên ?
N
O
2- Câu 2 ( 6 điểm): Nhận xét về hai câu thơ cuối trong bài "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan, Tế Hanh cho rằng " Hai câu kết vừa khép lại bài thơ lại vừa mở ra một chân trời cảm xúc" Em hiểu nhƣ thế nào về "chân trời cảm xúc" mà Bà Huyện Thanh Quan thể hiện trong bài thơ ?
H
Ơ
3- Câu 3 ( 10 điểm): Hãy viết bài văn biểu cảm với đề tài : Đôi bàn tay của mẹ.
Y
N
-------- HẾT--------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Họ tên thí sinh: ................................................................ SBD: ...................................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
FF IC IA L
U
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 2 6 điểm
Y
N
H
Ơ
N
O
CÂU Câu 1 4 điểm
HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 7 NĂM HỌC 2010 - 2011 MÔN: NGỮ VĂN YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM A- Yêu cầu về nội dung: - Cái đẹp của đoạn thơ là ở ngôn từ bình dị mà trong sáng; ở hình ảnh thơ 1,0 "Đêm cháu về nằm mơ / Giấc ngủ hồng sắc trứng" vừa đẹp về màu sắc, giàu tính tạo hình , vừa giàu sức gợi, sinh động,. - Cái hay của đoạn thơ là đã diễn tả đƣợc niềm hạnh phúc tuyệt vời của trẻ thơ: 2,5 hạnh phúc bình dị nhƣng ngọt ngào. Tiếng gà trƣa đem đến cho cháu những điều nho nhỏ, giản dị, nhƣng đối với trẻ thơ thì đó là những điều luôn háo hức chờ đợi, là niềm vui, là hạnh phúc.., và càng hạnh phúc hơn khi cháu cảm nhận đựoc tình yêu thƣơng của bà dành cho. Sắc hồng của những quả trứng gà be bé, xinh xinh theo cháu vào cả trong giấc mơ: "Giấc ngủ hồng sắc trứng". Giấc mơ trẻ thơ thật êm đềm, ngọt ngào ... Đây là một hình ảnh giàu sức gợi, vừa gợi màu sắc thực của những quả trứng, vừa gợi ra màu hồng của hạnh phúc, của tƣơng lai tƣơng sáng ... - Nhƣ vậy, hạnh phúc không ở đâu xa, nó ở ngay trong những điều bình dị, đời thƣờng nhất... 0,5 B- Yêu cầu về kĩ năng: - Trình bày thành bài văn ngắn, nhƣng bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ - Lập ý rõ ràng, có trình tự hợp lí - Trình bày cảm nhận, không sa đà vào diễn xuôi ý thơ. - Diễn đạt trong sáng, rành mạch, có cảm xúc. - Dùng từ, đặt câu chuẩn xác. ( Nếu không đảm bảo tốt yêu cầu về kĩ năng thì không thể cho điểm tối đa. Giám khảo tuỳ theo lỗi của HS mà trừ điểm. Tránh đếm ý cho điểm.) A- Yêu cầu về nội dung: - Hiểu và giải thích đƣợc ý kiến nhận xét của Tế Hanh về hai câu kết trong bài 1,0 Qua Đèo Ngang: hai câu cuối tuy kết lại bài thơ nhƣng lại mở ra cho ngƣời đọc cảm nhận đƣợc cả thế giới cảm xúc trong tâm hồn nữ sĩ. - Hiểu bài thơ và từ đó chỉ rõ đựoc "Chân trời cảm xúc": + Xét về cấu trúc, bố cục bài thơ, thì đó là hai câu kết và cũng là lúc nữ sĩ lên tới đỉnh đèo... +Trên đỉnh đèo cao, không gian đƣợc mở ra. Nữ sĩ đối diện với cảnh thiên nhiên rộng lớn... 1,0 ( HS phân tích "Dừng chân đứng lại: trời, non, nước") +Cùng sự mở ra của không gian, tâm trạng cũng mở ra: Không gian càng rộng lớn, rợn ngợp thì con ngƣời càng bé nhỏ, cô đơn, phải đối diện với chính nỗi 1,0 lòng mình ... (HS phân tích hình ảnh "Một mảnh tình riêng ta với ta") + Vậy chân trời cảm xúc đƣợc mở ra là: nỗi nhớ nhà trong buổi chiều tà ( nỗi niềm kẻ lữ thứ); là niềm hoài cổ: nhớ tiếc thời kì vàng son của đất nƣớc, rồi 2,0 nỗi buồn khi đất nƣớc bao phen thay ngôi đổi chủ, bao cuộc đổi dời ( nuối tiếc đất Thăng Long nghìn năm văn vật giờ không còn là kinh đô), nhìn về tƣơng lai của dân tộc chỉ thấy mông lung ( Triều đình Nguyễn mới thay thế, chƣa tạo
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
đƣợc niềm tin)..., tất cả những tâm sự ấy không ai chia sẻ nên thành "một mảnh tình riêng", và đó chính là nỗi cô đơn tột đỉnh ... + Cách dùng từ tinh tế, giàu sức gợi, nghệ thuật đối lập, giọng thơ trang trọng, chất chứa u buồn, hoài cổ của tác giả cũng đã góp phần làm nổi bật cảm xúc. B- Yêu cầu về kĩ năng: 1,0 - Trình bày thành một đoạn hoặc một bài văn ngắn, bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ. - Lập ý rõ ràng, có trình tự hợp lí. - Giải thích ngắn gọn, phân tích tập trung hƣớng vào nhận xét của Tế Hanh, không sa đà vào diễn xuôi. - Diễn đạt trong sáng, rành mạch, có cảm xúc. - Dùng từ, đặt câu chuẩn xác. ( Nếu không đảm bảo tốt yêu cầu về kĩ năng thì không thể cho điểm tối đa. Giám khảo tuỳ theo lỗi của HS mà trừ điểm. Tránh đếm ý cho điểm.)
O
A- Yêu cầu về kiến thức: - HS trình bày những suy ngẫm, cảm xúc của mình về đôi bàn tay mẹ. Vì là văn biểu cảm nên coi trọng cảm nhận riêng của học sinh. Nhƣng điều các em viết ra phải chân thật, tránh sáo rỗng. Những điều HS viết ra phải có ý nghĩa, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc về đôi bàn tay mẹ: Là hình ảnh biểu hiện cụ thể của sự tảo tần, khéo léo của những người mẹ, sự chở che nâng đỡ, tình yêu thương dành cho con,... - Miêu tả đƣợc hình ảnh đôi bàn tay của mẹ: HS có thể cảm nhận đôi bàn tay mẹ gầy guộc, xƣơng xƣơng, nhiều vết chai sạn...; nhƣng cũng có thể là bàn tay đẹp ( miễn là HS trình bày chân thật, có kết hợp với miêu tả hình ảnh bàn tay mẹ).
2,0
Y
N
H
Ơ
N
Câu 3 10 điểm
2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
- Trình bày cảm nhận, cảm xúc về bàn tay mẹ: + Bàn tay mẹ bao giờ cũng thân thuộc với con, vì bàn tay ấy chăm chút con bao nhiêu ngày tháng: mẹ bế bồng, ôm ấp từ khi con chào đời, ấp ủ con khi trời giá lạnh, quạt mát cho con khi trời oi nồng ... + Bàn tay mẹ nâng đỡ con, dìu dắt con trên những chặng đƣờng đời quan trọng ( Khi con tập đi; khi con vấp ngã, khi con lần đầu đi học ... + Bàn tay mẹ còn làm biết bao công việc gia đình ... từ bàn tay mẹ, cuộc sống gia đình đƣợc chăm lo ... + Nhƣ vậy con đã lớn lên từ tay mẹ ..., mẹ vì đã làm tất cả vì con ... + Từ đây, HS thể hiện đƣợc những suy nghĩ của bản thân về tình cảm yêu thƣơng, trân trọng, và biết ơn ngƣời mẹ. Tình cảm ấy đƣợc biến thành những hành động cụ thể ... B- Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm có bố cục hoàn chỉnh. - HS biết viết dạng bài biểu cảm, thể hiện tốt cảm xúc, có sự chân thật - Kết hợp đƣợc với miêu tả, tự sự để cảm xúc đƣợc nổi bật ( HS có thể vận dụng những bài thơ, bài văn, bài hát về đôi bàn tay mẹ mà các em biết để khơi gợi cảm xúc) - Diễn đạt trong sáng, có hình ảnh, gợi cảm.
2,0 2,0 1,0 1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết - Dùng từ, đặt câu phải chuẩn xác. - Bài viết thể hiện HS có tâm hồn phong phú, có năng lực cảm nhận các vấn đề cuộc sống, có sự sáng tạo .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
( Giám khảo cần kết hợp giữa kiến thức HS thể hiện trong bài với kĩ năng. Nếu hiểu vấn đề mà kĩ năng không tốt thì không thể cho điểm tối đa ở ý đó. Căn cứ vào lỗi HS mắc mà GK trừ điểm cho thích hợp, vận dụng linh hoạt trên thực tế bài làm của HS. Khuyến khích những bài có chất văn, có sáng tạo ...)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết TRƢỜNG THCS MỸ HƢNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHỐI 7 NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi: NGỮ VĂN 7 Thời gian làm bài: 150 phút
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1. (2 điểm)
Tìm câu bị động trong đoạn trích dƣới đây. Giải thích vì sao tác giả chọn cách viết nhƣ vậy?
Người đầu tiên chịu ảnh hưởng thơ Pháp rất đậm là Thế Lữ. Những bài thơ
O
có tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh niên
Việt Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho họ một cái
N
hương vị phương xa. Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất
H
Ơ
thi sĩ.
N
Câu 2. (4 điểm)
(Theo Hoài Thanh)
Y
Phân tích ngắn gọn phép liệt kê đƣợc sử dụng trong đoạn trích sau:
U
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt
Q
đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui
KÈ
sĩ)
M
lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng
ẠY
Câu 3. (4 điểm)
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong khổ thơ
D
sau:
[...] Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về ... Im lặng. Con chim hót
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ… (Tố Hữu, Theo chân Bác) Câu 4. (10 điểm)
FF IC IA L
Nhà văn Pháp Ana- tôn Prăng- xơ từng nói:
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người.
Câu nói trên giúp em cảm nhận đƣợc gì khi học hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh.
. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
O
Họ và tên thí sinh…………………………………….Số báo danh…………… TRƢỜNG THCS MỸ HƢNG HƢỚNG DẪN CHẤM
N
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHỐI 7 NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi: NGỮ VĂN 7
Ơ
HDC ĐỀ CHÍNH THỨC
H
(Bản hướng dẫn này có 02 trang)
KÈ
M
Q
U
Y
N
I. YÊU CẦU CHUNG - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. YÊU CẦU CỤ THỂ CÂU
HƢỚNG DẪN (SƠ LƢỢC)
ĐIÊM
D
ẠY
Tìm câu bị động và giải thích: - Câu bị động: Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm 1.0 điểm Câu 1 đương thời đệ nhất thi sĩ. (2.0 điểm) - Tác giả chọn nhƣ vậy để tránh lặp lại kiểu câu trƣớc đó, đồng thời để liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn. 1.0 điểm - Biện pháp liệt kê: 2 điểm Câu 2 + (Ta thường) tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau (4.0 điểm) như cắt, nước mắt đầm đìa + (chỉ căm tức chưa) xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
2 điểm
2 điểm
2 điểm
1 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
quân thù. + trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta gói trong da ngựa, - Phân tích: + Thể hiện nỗi căm giận, phẫn uất quân giặc đến quên ăn, mất ngủ của Trần Quốc Tuấn. + Mối căm thù, uất hận vô hạn với quân giặc. + Sẵn sàng xông pha ra chiến trƣờng, hi sinh tất cả để trả mối quốc thù, quốc hận Học sinh viết đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau: – Về các yếu tố hình thức nghệ thuật: + Từ ngữ, hình ảnh: Từ láy (thánh thót, ngẫn ngơ); hình ảnh (trắng rừng ... nở hoa mơ‖. + Phép tu từ: Liệt kê (xuân); đảo ngữ (trắng rừng ...; thánh thót ...). Câu 3 (4.0 điểm) + Dấu câu có giá trị tu từ: Dấu !; dấu ..., dấu chấm ngắt câu (ở câu thứ ba). – Về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật: + Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở về Tổ quốc ...) + Tăng cƣờng độ diễn tả một khung cảnh đẹp trong thời khắc lịch sử. + Sự lắng đọng thời gian, không gian sự xúc động thiêng liêng đến tận cùng, .... 1. Yêu cầu hình thức: Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. 2. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhƣng cơ bản cần đạt đƣợc những ý sau: a. Mở bài Câu 4 (10.0 - Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và hai tác phẩm. điểm) - Nêu nội dung cơ bản của hai bài thơ, dẫn lời Ana- tôn Prăng- xơ b. Thân bài - Bác có tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hòa với
8 điểm 4 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thiên nhiên. + Viết về thiên nhiên (đặc biệt là trăng) + Có những rung động thực sự và say mê trƣớc vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc. 2 điểm + Sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên, cảnh vật. - Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nƣớc sâu 2 điểm nặng. 1 điểm - Chất nghệ sĩ và tâm hồn thi sĩ luôn thống nhất trong con ngƣời Bác. c. Kết bài - Khẳng định giá trị của hai tác phẩm - Nêu bài học cho bản thân.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết UBND HuyÖn h-ng hµ Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
§Ò kiÓm tra chÊt l-îng häc sinh giái huyÖn n¨m häc 2011-2012
FF IC IA L
M«n: ng÷ v¨n 7 Thêi gian lµm bµi: 120 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò) C©u 1: (6,0 ®iÓm) Tr×nh bµy c¶m nhËn cña em vÒ bµi th¬:
O
C¸c nhµ to¸n häc cña mïa xu©n - §Æng HÊn -
N
"C¸nh Ðn lµm phÐp trõ Trêi bít ®i gi¸ rÐt.
H
Ơ
BÇy chim lµm phÐp chia NiÒm vui theo tiÕng hãt.
Y
N
Tia n¾ng lµm phÐp nh©n Trêi s¸ng cao réng dÇn.
Q
U
V-ên hoa lµm phÐp céng Sè thµnh lµ Mïa Xu©n." (TrÝch "V¨n häc vµ Tuæi trÎ", sè Th¸ng 01- 2006) C©u 2: (14,0 ®iÓm)
M
T×nh yªu quª h-¬ng ®Êt n-íc lµ mét sîi chØ ®á xuyªn suèt c¸c t¸c phÈm v¨n
KÈ
häc. Em h·y tr×nh bµy c¶m nghÜ cña m×nh vÒ nh÷ng biÓu hiÖn cña t×nh yªu Êy qua mét sè t¸c phÈm v¨n häc trung ®¹i ViÖt Nam( tõ thÕ kû X ®Õn hÕt thÕ kû XIX)
D
ẠY
trong ch-¬ng tr×nh Ng÷ v¨n 7.
---HÕt---
Hä vµ tªn thÝ sinh:……………………………Sè b¸o danh………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết UBND HuyÖn h-ng hµ
H-íng dÉn chÊm
Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
®Ò kiÓm tra chÊt l-îng häc sinh giái huyÖn N¨m häc : 2011 - 2012
M«n: Ng÷ V¨n 7 (Gåm 02 trang)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C©u 1: (6 ®iÓm) A. Yªu cÇu: 1. VÒ kü n¨ng: Bµi viÕt cã bè côc ba phÇn: më bµi, th©n bµi, kÕt bµi. DiÔn ®¹t l«gic, trong s¸ng, giµu c¶m xóc. Ch÷ viÕt ®Ñp, kh«ng sai chÝnh t¶. 2. VÒ néi dung: Häc sinh cã thÓ tr×nh bµy theo nhiÒu c¸ch kh¸c nhau. D-íi ®©y lµ mét h-íng c¶m thô. 2.1 C¶m nhËn chung: Bµi th¬ ngò ng«n gi¶n dÞ, t-¬i s¸ng cã ®¸p sè kú diÖu: Thiªn nhiªn, v¹n vËt ®Òu gãp søc ®em mïa xu©n vÒ cho cuéc ®êi. 2.2 C¶m nhËn chi tiÕt: - Bµi th¬ theo thÓ ngò ng«n nh-ng kÕt cÊu c¸c khæ th¬ kh¸ ®Æc biÖt, mçi khæ chØ cã hai dßng nh- nh÷ng nÐt chÊm ph¸ diÖu kú cho bøc tranh ngµy xu©n. Mçi c¶nh vËt gãp mét chót, ®iÓm t« mét chót sÏ t¹o ra mét mïa xu©n t-¬i ®Ñp, trµn trÒ nhùa sèng. - Nh÷ng h×nh ¶nh quen thuéc, cô thÓ cña mïa xu©n: "c¸nh Ðn", "bÇy chim", "tia n¾ng", "v-ên hoa " ®-îc t¸c gi¶ nh©n hãa tµi t×nh, ®-îc nh×n qua l¨ng kÝnh cña trÎ th¬ rÊt hån nhiªn, ngé nghÜnh vµ ®¸ng yªu. Nhµ th¬ cña vïng ®Êt Th¸i B×nh ®· thËt khÐo cho "c¸nh Ðn" ®-a thoi mang ®i c¸i l¹nh gi¸ mïa ®«ng, ®ãn vÒ "n¾ng" Êm víi chim ca l¶nh lãt, ®em chia ®Òu cho mäi nhµ. LÏ th-êng c¸c phÐp to¸n vèn vËn vµo c¸c con sè chÝnh x¸c khoa häc. Nay céng, trõ, nh©n, chia l¹i lµ c«ng viÖc cña hoa, chim, n¾ng... §Ó cuèi cïng t¹o thµnh mét ®¸p sè chung kú diÖu, mét mïa xu©n d©ng cho ®Êt trêi, cho mu«n ng-êi... PhÐp nh©n hãa ®· biÕn c¸nh Ðn, bÇy chim, tia n¾ng, v-ên hoa thµnh c¸c nhµ to¸n häc, vÏ tranh vµ lµm th¬ xu©n. - Bøc tranh cã bèn phÐp tÝnh: céng, trõ, nh©n, chia mµ sèng ®éng, vui t-¬i, giµu h×nh ¶nh, trµn ®Çy søc xu©n. Mïa xu©n lµ kÕt tinh chung cña ®Êt trêi, lµ do t¹o vËt "trõ, nh©n, chia, céng" mµ thµnh. Bµi th¬ ng¾n mµ thËt giµu h×nh t-îng, gîi thËt nhiÒu c¶m xóc cho ng-êi ®äc. §äc bµi th¬, ta nh- nghe thÊy mïa xu©n ®· vÒ bªn c¹nh, ®· lan táa kh«ng gian, r¹o rùc ®Êt trêi. - Bµi th¬ båi ®¾p thªm t×nh yªu thiªn nhiªn, yªu quª h-¬ng, yªu c¸i ®Ñp cña cuéc sèng. B. BiÓu ®iÓm: - §iÓm 5 - 6: HS c¶m nhËn ®Çy ®ñ, s©u s¾c vµ tinh tÕ c¸c yªu cÇu trªn, diÔn ®¹t trong s¸ng, giµu chÊt v¨n, ch÷ viÕt ®Ñp, kh«ng sai chÝnh t¶. - §iÓm 3 - 4: Ph¸t hiÖn kh¸ ®Çy ®ñ, diÔn ®¹t kh¸ l-u lo¸t. - §iÓm 1 - 2: C¶m nhËn, ph¸t hiÖn ®-îc mét vµi chi tiÕt ®óng. - §iÓm 0: Bµi ®Ó giÊy tr¾ng. C©u 2 : 1. VÒ kÜ n¨ng 1.1 N¾m v÷ng ph-¬ng ph¸p lµm bµi v¨n ph¸t biÓu c¶m nghÜ 1.2 Bµi viÕt cã bè côc 3 phÇn: Më bµi, th©n bµi , kÕt bµi 1.3 Hµnh v¨n l-u lo¸t , trong s¸ng, giµu c¶m xóc
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1.4 Ch÷ viÕt cÈn thËn, ®ñ nÐt, ®óng chÝnh t¶. 2.VÒ néi dung: - Häc sinh biÕt chän lùa nh÷ng t¸c phÈm tiªu biÓu ®Ó biÓu c¶m vÒ nh÷ng biÓu hiÖn cña t×nh yªu quª h-¬ng, ®Êt n-íc. - Cã thÓ ®i theo tõng bµi hoÆc theo nh÷ng biÓu hiÖn riªng nh-ng ph¶i ®¶m b¶o ®-îc nh÷ng ý c¬ b¶n sau: 2.1 C¶m nghÜ chung vÒ ®Ò tµi: T×nh yªu quª h-¬ng , ®Êt n-íc lµ t×nh c¶m rÊt tù nhiªn trong tr¸i tim cña mçi ng-êi d©n ®Êt ViÖt. T×nh yªu ®ã cã thÓ b¾t nguån tõ nh÷ng sù kiÖn lÞch sö träng ®¹i cña d©n téc hay gÇn gòi h¬n lµ t×nh yªu víi thiªn nhiªn, v¹n vËt. ChÝnh ®Êt n-íc quª h-¬ng ®· ®¸nh thøc hån th¬, tiÕng lßng yªu quª h-¬ng cña c¸c thi nh©n vµ trë thµnh mét dßng ch¶y bÊt tËn trong v¨n häc ViÖt Nam nãi chung vµ v¨n häc trung ®¹i nãi riªng. 2.2 Ph¸t biÓu c¶m nghÜ vÒ nh÷ng biÓu hiÖn cña t×nh yªu quª h-¬ng, ®Êt n-íc 2.2.1 ý thøc tù c-êng, lßng tù hµo, tù t«n d©n téc - Hai c©u ®Çu bµi th¬ : “ Nam quèc s¬n hµ” cña Lý Th-êng KiÖt(*) thÓ hiÖn niÒm tù hµo, ý thøc quèc gia vÒ chñ quyÒn l·nh thæ qua nh÷ng tõ ng÷ quan träng “ Nam quèc,“ Nam ®Õ” ,“ c-” víi mét c¬ së ph¸p lÝ theo quan niÖm “ thÇn quyÒn” cña nh©n d©n. - Hai c©u ®Çu bµi th¬ : “ Phß gi¸ vÒ kinh” cña TrÇn Quang Kh¶i lµ niÒm tù hµo vÒ chiÕn th¾ng lÉy lõng ®· ®i vµo lÞch sö víi tinh thÇn “ Hµo khÝ §«ng A” bÊt diÖt. NiÒm vui Êy, khÝ thÕ Êy ®-îc gîi lªn qua c¸c ®Þa danh lÞch sö “ Ch-¬ng D-¬ng” , “ Hµm Tö” , qua nh÷ng tõ ng÷ thÓ hiÖn søc m¹nh quËt c-êng, ®øng trªn ®Çu thï “ ®o¹t s¸o” ... 2.2.2 Lßng c¨m thï giÆc sôc s«i Hai c©u th¬ cuèi trong bµi th¬ “ Nam quèc s¬n hµ” lµ lêi kÕt téi ®anh thÐp, ®Çy søc r¨n d¹y, lµ sù coi th-êng, khinh bØ, ®ång thêi còng c¶nh b¸o cho kÎ thï nÕu ®i ng-îc víi ®¹o lÝ, ®i ng-îc víi lÏ trêi th× sù ®ãn nhËn nh÷ng thÊt b¹i lµ tÊt yÕu. 2.2.3 Mong cho ®Êt n-íc ®-îc th¸i b×nh, thÞnh trÞ, bÒn v÷ng mu«n ®êi - Hai c©u cuèi trong bµi “ Phß gi¸ vÒ kinh” cña TrÇn Quang Kh¶i nh- mét lêi t©m t×nh, nh¾n nhñ víi m×nh, víi thÕ hÖ mai sau vÒ nhiÖm vô tr-íc m¾t còng nh- l©u dµi vÒ th¸i b×nh, thÞnh trÞ qua lêi th¬ s©u l¾ng, th©m trÇm : GiÆc ngo¹i x©m ®· bÞ quÐt s¹ch, ®Êt n-íc ®· thanh b×nh th× mçi ng-êi d©n ph¶i “ tu trÝ lùc” , ph¶i g¾ng søc ®em tµi trÝ cña m×nh dùng x©y ®Êt n-íc. 2.2.4 T×nh yªu ®èi víi thiªn nhiªn , c¶nh vËt - §ã lµ bøc tranh thiªn nhiªn ªm ®Òm, nªn th¬ cña c¶nh xãm th«n, lµng quª vïng Thiªn Tr-êng qua c¸i nh×n vµ c¶m xóc cña vua TrÇn Nh©n T«ng. - §ã lµ vÎ ®Ñp h÷u t×nh cña thiªn nhiªn C«n S¬n vµ t×nh yªu, sù g¾n bã , giao hoµ víi thiªn nhiªn cña NguyÔn Tr·i. - §ã cã thÓ lµ mét nçi niÒm t©m sù s©u kÝn cña n÷ sÜ Thanh Quan tr-íc c¶nh §Ìo Ngang... 2.2.5 Kh¸i qu¸t - T×nh yªu quª h-¬ng ®Êt n-íc ®-îc biÓu hiÖn ë nhiÒu mµu vÎ, thÓ hiÖn s©u s¾c nhiÒu cung bËc t×nh c¶m cña con ng-êi. - Liªn hÖ víi nh÷ng bµi th¬ cïng ®Ò tµi, bµi häc ®äng l¹i trong em.... II. BiÓu ®iÓm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. §iÓm 13 - 14: HiÓu ®Ò s©u s¾c. V¨n viÕt giµu c¶m xóc. Bè côc râ rµng, kh«ng m¾c lçi diÔn ®¹t th«ng th-êng 2. §iÓm 10 - 12: HiÓu ®Ò. §¸p øng 2/3 yªu cÇu ®Ò. C¶m xóc ®«i chç cßn mê nh¹t. Ch÷ viÕt dÔ ®äc, v¨n viÕt dÔ hiÓu, Ýt m¾c lçi chÝnh t¶, dïng tõ, ®Æt c©u. 3. §iÓm 7 - 9 : HiÓu ®Ò. §¸p øng 1/2 yªu cÇu vÒ néi dung. C¶m xóc cßn chung chung, mê nh¹t, ch-a râ ®iÓm nhÊn. 4. §iÓm 4 - 6 :HiÓu ®Ò l¬ m¬, chñ yÕu ®i vµo diÔn xu«i. Hµnh v¨n thiÕu c¶m xóc.DiÔn ®¹t cßn m¾c nhiÒu lçi. 5. §iÓm 1 - 3 : Ch-a hiÓu ®Ò. Néi dung s¬ sµi, kÜ n¨ng kÐm. Ch÷ xÊu, m¾c nhiÒu lçi chÝnh t¶, diÔn ®¹t. 6. §iÓm 0: Bá giÊy tr¾ng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN BÁ THƢỚC PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
KÌ THI GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI CỤM LỚP 7 Năm học 2015 – 2016 ĐỀ THI MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút
Đề thi chính thức Gồm 01 trang
FF IC IA L
Ngƣời ra đề: Hà Thị Thọ Đơn vị công tác: Trƣờng THCS Thiết Kế
C©u 1 (3 ®iÓm): ChØ ra vµ ph©n tÝch ý nghÜa cña nh÷ng quan hÖ tõ trong nh÷ng c©u th¬ sau: ― R¾n n¸t mÆc dÇu tay kÎ nÆn Mµ em vÉn gi’ tÊm lßng son‖. ( B¸nh tr«i n-íc - Hå Xu©n H-¬ng).
O
Câu 2: (5 điểm)
H
Ơ
N
― Chiều mƣa sa trắng đồng, trên bờ cỏ, một con ―cò lửa‖ lông nâu vàng đứng rụt cổ tránh mƣa. Và mẹ tôi cũng đứng đó, áo tơi lá trên ngƣời. Mẹ tôi và con cò giống nhau…‖ (Nguyễn Phan Hách, Những đoạn văn hay dành cho học sinh tiểu học,NXB Giáo dục, 2008,tr.49) Cảm nhận của em về đoạn văn trên.
N
Câu 3: (12 điểm)
KÈ
M
Q
U
Y
Có ý kiến cho rằng: ―Văn học là một bài ca về những tình cảm cao đẹp nhất của con ngƣời”. Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------------- HẾT ---------------
Họ và tên thí sinh:……………………………………………Số báo danh:…………………..
D
ẠY
Chữ ký giám thị 1:………………………..…..Chữ ký giám thị 2:……………………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN BÁ THƢỚC PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
KÌ THI GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI CỤM LỚP 6,7,8 Năm học 2015 – 2016
FF IC IA L
HƢỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn ( Phần hướng dẫn chấm này gồm có 02 trang)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
C©u 1 (3 ®iÓm): * Yªu cÇu 1 (1,0 ®iÓm): ChØ ra nh÷ng quan hÖ tõ: MÆc dÇu, mµ. * Cho ®iÓm: ChØ ®óng mçi tõ cho 0,5 ®iÓm. * Yªu cÇu 2: Ph©n tÝch ®-îc ý nghÜa cña viÖc sö dông quan hÖ tõ (2,0 ®iÓm): - ViÖc sö dông c¸c quan hÖ tõ mÆc dÇu, mµ chØ sù ®èi lËp gi÷a bÒ ngoµi cña chiÕc b¸nh tr«i n-íc víi c¸i nh©n cña nã, chiÕc b¸nh tr«i cã thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o lµ do tay ng-êi nÆn nh-ng dï thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o th× bªn trong còng cã nh©n mµu hång son, ngät lÞm. - §ã còng lµ sù ®èi lËp gi÷a hoµn c¶nh x· héi víi viÖc gi÷ g×n tÊm lßng son s¾t cña ng-êi phô n÷. - ViÖc sö dông cÆp quan hÖ tõ trªn t¹o nªn mét c¸ch dâng d¹c vµ døt kho¸t thÓ hiÖn râ th¸i ®é quyÕt t©m b¶o vÖ gi÷ g×n nh©n phÈm cña ng-êi phô n÷ trong bÊt cø hoµn c¶nh nµo. - ViÖc dïng cÆp quan hÖ tõ trªn còng ®· thÓ hiÖn th¸i ®é ®Ò cao, bªnh vùc ng-êi phô n÷ cña Hå Xu©n H-¬ng. * Cho ®iÓm: - Mçi ý ®óng, s©u s¾c cho 0,5 ®iÓm. - Ch¹m vµo yªu cÇu cho 0,25 ®iÓm. - ThiÕu hoÆc sai hoµn toµn cho 0 ®iÓm. Câu 2: (5đ) Yêu cầu: Học sinh trình bày sự cảm nhận của mình bằng một đoạn văn hay trên một đoạn văn và phải nói đƣợc các điểm giống nhau của hai nhân vật- con ―cò lửa‖ và ngƣời mẹ. - Con ―cò lửa‖ và hình ảnh ngƣời mẹ cùng tồn tại trong một thời gian (chiều mƣa sa trắng đồng) và trong một không gian (trên bờ cỏ). Không gian và thời gian ấy gợi lên bóng dáng nhỏ nhoi, tội nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn của ngoại cảnh. .(1.0đ ) - Cả hai hình ảnh đều cùng một sắc màu (màu vàng) và cùng một hành động (rụt cổ ,thu mình lại) đứng yên tại chỗ. .(1.0đ) - Qua biện pháp so sánh, nhà văn đã làm nổi bật hình ảnh một ngƣời mẹ lam lũ, tảo tần, giàu đức hi sinh và bày tỏ lòng yêu thƣơng, kính trọng, biết ơn về cuộc đời thầm lặng hi sinh của ngƣời mẹ (0.5đ) HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một hay nhiều đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên ; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc; không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp. Câu 3: (12đ) *Yêu cầu về kĩ năng.(2.0đ ) : - HS xác định đƣợc đây là kiểu bài nghị luận chứng minh để làm sáng tỏ một vấn đề. - Bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng, luận cứ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết - Diễn đạt trôi chảy, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt và lỗi chính tả, sạch sẽ.
FF IC IA L
*Yêu cầu về kiến thức.(10 đ ) : + Dẫn dắt vấn đề và giới thiệu đƣợc vấn đề cần nghị luận.(1 đ ) + Phần thân bài đảm bảo đƣợc các ý sau.(9.0 đ ) : - Tình cảm gia đình – với tổ tiên, ông bà, cha mẹ , anh chị em.( dẫn chứng) (2.0 đ )
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Tình cảm thầy cô, bạn bè .( dẫn chứng) .(2.0 đ ) - Tình yêu thiên nhiên với cỏ cây, hoa lá … .( dẫn chứng) .(1.0 đ ) - Tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời. .( dẫn chứng) .(20 đ ) - Tình cảm đối với quê hƣơng, đất nƣớc .( dẫn chứng) .(2.0 đ ) - ……. * Lƣu ý: HS có thể triển khai các ý không theo trình tự nhƣ trên hoặc thiếu một vài ý trên hoặc có những ý khác mà vẫn hợp lí thì GK đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung của toàn bài. * Biểu điểm - Điểm 12: Bài làm đạt đƣợc những yêu cầu trên, có tính sáng tạo, văn viết mạch lạc, cảm xúc, trong sáng, bố cục chặt chẽ, không sai sót về lỗi diễn đạt và lỗi chính tả. - Điểm 6-8: Bài viết làm sáng tỏ đƣợc những luận điểm trên, biết phân tích làm nổi rõ vấn đề; Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, còn vài sai sót về lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. - Điểm 1-4: Bài viết còn rời rạc, bố cục lỏng lẻo; khó theo dõi; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phƣơng pháp. Trên đây chỉ là những định hƣớng, trong quá trình chấm bài, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hƣớng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tƣởng, giàu chất văn và sáng tạo.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 1 (3,0 điểm): Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao sau đây: Cái cò lặn lội bờ ao Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng? Chú tôi hay tửu hay tăm, Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa. Ngày thì ước những ngày mưa, Đêm thì ước những đêm thừa trống canh. Câu 2 (3,0 điểm):
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
Sau đây là câu kết trong văn bản Cổng trường mở ra (Ngữ Văn 7, Tập I): Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Câu 3 (4,0 điểm): Thầy (cô) giáo kính yêu của em.
sinh:
..............................Số
Ơ
thí
báo
Y
N
H
Họ và tên danh:.................
N
------------------------Hết--------------------
Q
U
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 7 ( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
D
ẠY
KÈ
M
A- HƯỚNG DẪN CHUNG: - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan. - Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất: sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu riêng. - Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1 ( 3.0 điểm ):
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Chỉ ra phép điệp ngữ và giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ trong bài ca dao đã cho. Cụ thể: + Phép điệp ngữ: Từ ngữ được lặp đi lặp lại: hay (4 lần); ngày, đêm, thì, ước, những (2 lần) …=> 1.5 điểm Thí sinh chỉ cần liệt kê được 3 từ ngữ là cho điểm tối đa. + Giá trị diễn đạt của phép điệp ngữ: * Nhấn mạnh sự nghiện ngập, lười biếng của chú tôi => 0.75 điểm. * Tô đậm ý mỉa mai, giễu cợt, châm biếm về hạng người nghiện ngập, lười biếng…trong xã hội => 0.75 điểm. Lưu ý: Thí sinh có thể không tách thành 2 phần riêng biệt như trong Hướng dẫn chấm mà kết hợp vừa chỉ ra điệp ngữ vừa nêu tác dụng của phép điệp ngữ nhưng vẫn hiểu được bài thì vẫn cho điểm tối đa). Câu 2 ( 3.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: - Về kiến thức: Học sinh dựa vào câu kết để trình bày suy nghĩ về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Sau đây là một số gợi ý: + Được khám phá một thế giới mới lạ; + Được đến với cả một chân trời tri thức; + Ước mơ, khát vọng được chắp cánh để bay cao, bay xa; + Được sống trong vòng tay yêu thương của thầy cô, bè bạn. … Suy nghĩ của thí sinh có thể rất đa dạng và những suy nghĩ ấy có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cơ sở của mọi suy nghĩ chính là nội dung của câu văn đã cho
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
trong đề bài. Giám khảo cần linh hoạt trong việc chấm bài của thí sinh. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và phong cách riêng nhưng giàu tính thuyết phục. - Về kỹ năng: + Phải biết cách xây dựng đoạn văn theo trình tự: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. + Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận vững chắc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. b) Biểu điểm: - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm - Bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng => 2.0 điểm - Nội dung đoạn văn sơ sài, còn mắc lỗi nhiều về kỹ năng => 1.0 điểm - Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Câu 3 ( 4.0 điểm): a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: - Về kiến thức: + Phải trình bày được những suy nghĩ, cảm xúc chân thành, những ấn tượng sâu đậm về đối tượng biểu cảm: thầy (cô) giáo kính yêu của em. Đó có thể là ấn tượng sâu đậm về việc làm, lời nói, cách cư xử, lòng vị tha, sự hiểu biết, dấu ấn của những thành công, nghị lực, tài năng...của thầy (cô) giáo. Những ấn tượng đẹp ấy có khả năng tác động sâu sắc đến nhận thức, tình cảm hay khơi dậy cảm xúc ... đối với người làm bài. + Cần phải biết bám sát các đặc điểm gợi cảm của đối tượng để bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc. + Cần phải biết biểu cảm thông qua miêu tả, tự sự hoặc biểu cảm trực tiếp một cách phù hợp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Cần biết lựa chọn các cách lập ý thường gặp để biểu lộ được suy nghĩ, tình cảm của mình đối với đối tượng biểu cảm ( hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại, suy ngẫm, tưởng tượng tình huống…) . - Về kỹ năng: + Bài viết phải trình bày theo một trình tự hợp lý, biết chọn ý và sắp xếp ý. + Bố cục hoàn chỉnh, trình bày rõ ràng. + Dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. b) Biểu điểm: + Đạt được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm. + Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng kỹ năng làm bài còn hạn chế => 3.0 điểm. + Đảm bảo được một số yêu cầu về kiến thức nhưng còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả...=> 2.0 điểm + Nội dung bài viết sơ sài=> 1.0 điểm + Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 1: ( 4 điểm ) Trình bàycảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” ( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng- Ngữ văn 7, tập 1) Câu II ( 6 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
CÁI KÉN BƯỚM Một chàng trai nọ tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh thấy cái kén hé một cái lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố gắng hơn được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch cho cái lỗ to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén. Nhưng thân mình nó sưng phồng lên đôi cánh nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên cứ ngồi quan sát cái kén với hy vọng một lúc nào đó thân mình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh xòe rộng hơn đủ để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm đã phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăng nhúm và thân hình sưng phồng. Nó chẳng bao giờ có thể bay được. Có một điều mà người thanh niên không thể hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới chui qua được cái lỗ nhỏ xíu kia là qui luật tự nhiên tác động lên đôi cánh và cơ thể của bướm, giúp chú có thể bay ngay khi thoát ra ngoài. Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi người đều có. Và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. (Dẫn theo Quà tặng của cuộc sống, NXB Trẻ, 2007)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
HƯỚNG DẪN CHẤM OLIMPIC CẤP HUYỆN Năm học: 2013 – 2014 Môn: Ngữ văn 7
N
H
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
O
FF IC IA L
Hãy viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu 3 (10 điểm): Từ các văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó. ======= HẾT========
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu I. 1. Về kỹ năng: - Có thể trình bày dưới dạng đoạn văn hoặc bài văn ngắn. -Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thường về ngữ pháp, chính tả dùng từ 2.Về kiến thức: Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chương Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (0,5 điểm) Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.” (0,5 điểm) Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
cảm rất tự nhiên của con người, là quy luật tất yếu. (0,5 điểm) Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuân nên càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân. Tình cảm ấy rất chân tình không có gì lạ hết. Cách so sánh, đối chiếu của Vũ Bằng rất phong tình gợi cảm: Ai bảo được non đừng thương nước,… thì mới hết được người mê luyến mùa xuân. Một cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đường thương, ai bảo được…ai cấm được…ai cấm được…ai cấm được…Chữ thương được nhắc lại tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tượng và rung động. (2 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu II. 1. Về kỹ năng: Biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý, kết hợp thuần thục các thao tác lập luận. Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thường về ngữ pháp, chính tả dùng từ. 2. Về kiến thức: 2.1. Trình bày được cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra (4 điểm): Từ câu chuyện Một chàng trai nọ tìm cách “giúp” chú bướm thoát khỏi cái kén bằng cách khoét to thêm cái lỗ trên cái kén. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi nhưng hậu quả thật ta hại; Chú không bao giờ bay được nữa. Câu chuyện gợi lên những suy ngẫm về triết lý cuộc sống: Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi người đều có. Và
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
chẳng bao giờ ta có thể bay được. Học sinh cần phân tích, dẫn chứng thực tế để làm rõ ý nghĩa trên. 2.2. Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống (2,0 điểm): Chấp nhận đối mặt với khó khăn để không ngừng vươn lên để trưởng thành hơn: Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. Câu 3 (10 điểm): a) Mở bài (1 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). * Cho điểm: - Cho 1 điểm: Đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thân bài (8 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương của cha mẹ, ông bà, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình. - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thương cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. + Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thương của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c)Kết bài.( 1 điểm) - Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết với mỗi con người . Vì vậy hãy quý trọng và gìn giữ.
D
ẠY
Câu 1:
6 điểm " Lời ru ẩn nơi nào Giữa mênh mang trời đất Khi con vừa ra đời Lời ru về mẹ hát. ... Mai rồi con lớn khôn
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Trên đường xa nắng gắt Lời ru là bóng mát Lúc con lên núi thẳm Lời ru cũng gập ghềnh Khi con ra biển rộng Lời ru thành mênh mông " ( Trích bài thơ " Lời ru của mẹ " - Xuân
N
H
Ơ
N
O
Quỳnh ) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên . Câu 2 : 12 điểm Trình bày cảm xúc và suy nghĩ của em về hai bài thơ Cảnh khuya , Rằm tháng giêng ( Nguyên tiêu ) để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ hoà hợp thống nhất với cốt cách của người chiến sĩ Hồ Chí Minh .
Y
Câu 1 (4 điểm)
Q
U
Hãy lí giải hành động ngẩng đầu và cúi đầu của tác giả Lí Bạch trong bài thơ Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
M
Câu 2 (6.0 điểm)
D
ẠY
KÈ
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: … Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày "hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con. Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cách cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào … (Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1) a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Cho biết chủ đề của đoạn văn? b. Từ chủ đề của đoạn văn trên, trình bày cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản.
N
H
Câu 3: (10.0 điểm)
KÈ
M
Q
U
Y
Khi nói về nhân vật quan phụ mẫu trong ngắn “Sống chết mặc bay”- Sách Bồi dưỡng Ngữ văn 7 có viết: “Đó là một viên quan vừa vô trách nhiệm, vừa hống hách chỉ ham mê cờ bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân chúng muôn sầu nghìn thảm”. Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ___________________________ Họ và tên: …………………………………………
ẠY
Số báo danh:……………………………………….
D
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT YÊN ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013-2014 MÔN THI: NGỮ VĂN 7
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Điểm
1 điểm 1 điểm 2 điểm
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 1 (4 điểm)
Nội dung * Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. * Yêu cầu về nội dung: Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả: + Hành động ngẩng đầu: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương hay trăng ? Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng. + Hành động cúi đầu ® Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của nhân vật trữ tình. + Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối diện với nỗi buồn quá lâu ® Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng. Về kỹ năng: - Biết cách viết một bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,… Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng chấm bài: a. - Đoạn văn trên trích trong văn bản Cổng trường mở ra. - Chủ đề của đoạn văn trên: Tâm trạng nôn nao,
O
Câu
FF IC IA L
Ngày thi: 12/04/2014 (Đáp án này gồm 03 trang)
D
ẠY
Câu 2 (6 điểm)
1 điểm 1 điểm 2 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
hồi hộp và ấn tượng sâu đậm về ngày đầu tiên đi học của người mẹ. 2 điểm b. Học sinh trình bày cảm nhận của mình về nhân vật người mẹ trong văn bản Cổng trường mở ra nêu được các ý sau: - Người mẹ trong văn bản Cổng trường mở ra có tâm hồn nhạy cảm, hết lòng thương yêu con, muốn dành tất cả những điều tốt đẹp nhất cho đứa con thân yêu của mình. - Người mẹ ấy không chỉ rất thương yêu con mà còn hiểu rẩt rõ vai trò của giáo dục có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người. Về kĩ năng - Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết sáng rõ, các luận điểm liên kết mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong sáng, có cảm xúc,… - Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức tập làm văn và năng lực cảm thụ văn học. Về kiến thức: Thí sinh có thể sắp xếp các luận 1 điểm Câu 3 điểm trong bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ (10 bản, cần đảm bảo những nội dung sau: điểm) a. Mở bài: 3 điểm Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần chứng minh. b. Thân bài: Làm rõ được các ý sau: * Quan vô trách nhiệm: - Đê sắp vỡ. Cảnh ngoài đê vô cùng nguy ngập. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
cuộc sống của người dân…. 2 điểm - Quan không đốc thúc hộ đê mà “cùng với đám nha lại vui cuộc tổ tôm ở trong đình”…. - Đi hộ đê mà quan “uy nghi chễm chện ngồi”, trong đình đèn thắp sáp choang, kẻ hầu 3 điểm người hạ, đồ dùng sang trọng “ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà…”, ăn của ngon vật lạ “yến hấp đường phèn…” * Quan hống hách: - Bắt bọn người nhà, lính hầu quan, đứa thì gãi, đứa thì quạt, đứa thì chực hầu điếu đóm… - Bắt bọn tay chân hầu bài “không ai dám to tiếng”. - Khi có người bẩm báo việc đê, quan gắt, quát, sai lính đuổi đi. - Nghe tin đê vỡ, đoạ cách cổ, bỏ tù… * Quan mải mê bài bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân chúng khổ: - Cuộc chơi bài tổ tôm của quan diễn ra rất trang nghiêm, nhàn nhã trong khi quan đang đi hộ đê. - Quan đang đi hộ đê, mà đê thì sắp vỡ, việc mà tâm trí của quan dồn cả vào là ván bài tổ tôm 1 điểm “Ngài mà còn dở ván bài hoặc chưa hết hội thì dẫu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi ngày cũng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thấy kệ”. - Mưa mỗi lúc một tăng, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần “mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít” quan vẫn coi như không biết gì, vẫn thản nhiên ung dung đánh bài “đê vỡ mặc kệ, nước sống dầu nguy không bằng nước bài cao thấp”, “Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ…” - Có người bẩm “có khi đê vỡ”, quan gắt: “Mặc kệ!”. Quan ù thông, xơi yến, mắt trông dĩa nọc…. - Mọi người đều giật nảy mình khi nghe tiếng kêu trời dậy đất ngoài xa, chỉ quan là vẫn điềm nhiên. - Có tin đê vỡ, quan vẫn thờ ơ, quát nạt bọn chân tay rồi lại tiếp tục đánh bài cho đến lúc “ù! Thông tôm, chi chi nảy…” - Khi quan ù ván bài to với niềm vui sướng cực độ thì “khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng , xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”. … => Tác giả đã sử dụng thủ pháp tăng cấp, đối lập tương phản để vạch trần thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, thói hống hách của tên quan phụ mẫu trong khi đi hộ đê, bộc lộ niềm xót xa,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
thương cảm trước cảnh muôn sầu nghìn thảm của nhân dân… c. Kết bài: Khẳng định tên quan phu mẫu là kẻ lòng lang dạ thú, đáng bị lên án. Tổng điểm toàn bài:
20.0
H
Ơ
N
O
Câu 1: ( 4 điểm) Em hãy giải nghĩa các từ sau: - thi ca, thi sỹ - thi nhân , văn nhân Đặt câu với 2 từ thi sỹ và thi nhân trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ.
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 2: ( 2 điểm ) Hãy chọn từ thích hợp trong các từ sau đây: thành công, nổi bật, xuất sắc, bông hoa để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau: - Sống chết mặc bay được coi là tác phẩm...........................nhất của Phạm Duy Tốn. Sống chết mặc bay về tư tưởng cũng như nghệ thuật vẫn được xem là.......................đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
D
ẠY
Câu 3 : (6 điểm ) Trong bài thơ Lời cây buồm nhà thơ Văn Đắc viết đoạn kết như sau: " Biển nhận ra bão giông Trời tìm ra bến lạ Buồm tôi là chiếc lá Nhớ rừng, ơi đại dương."
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
( Tài liệu dạy kiến thức Ngữ văn địa phương lớp 7, NXB Thanh Hoá, 2006 ) a.Văn bản Lời cây buồm và đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào? b. Cảm nghĩ của em khi đọc khổ thơ trên. ( Bài viết không quá 30 dòng )
Ơ
N
O
Câu 4: (8 điểm) Phong thái ung dung và lạc quan của Bác Hồ qua hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng. ( SGK Ngữ văn , tập I- NXB Giáo dục, 2005 )
N
H
Đề thi gồm có 01 trang
U
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7 Năm học 2009-2010
KÈ
C Â U
M
Q
Môn thi: Ngữ văn NỘI DUNG
ĐIỂ M
D
ẠY
- Giải nghĩa đúng 1từ: 0,5 điểm. Đúng 4 từ: 2 điểm. 2đ + thi ca: Thơ ca. 1 + thi sỹ: Nhà thơ. (4đ + thi nhân: Nhà thơ ) + văn nhân: Người có học thức, biết làm văn, làm thơ. 2đ - Đặt câu với 1 từ đúng ngữ pháp theo yêu cầu có sử dụng trạng ngữ : 1điểm. Đúng cả 2 câu: 2 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Chọn đúng và điền đúng 1 từ: 1 điểm. Dúng 2 từ: 2 2đ 2 điểm. (2đ - Thứ tự điền đúng như sau: thành công, bông hoa. ) 2đ 1đ
1,5đ 1,5đ
1đ
1,5đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
a. Thuộc kiểu văn bản biểu cảm b. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn ngắn, 3 đúng thể loại có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn (6đ trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. ) - Nội dung chính của đoạn thơ: Giữa đại dương vẫn nhớ về rừng. + Giữa mênh mông biểm lớn, cây buồm vẫn nhớ về rừng - như một nỗi nhớ về cội nguồn, sự thuỷ chung của con người. + Sự cảm nhận tinh tế, một trí tưởng tượng phong phú với biện pháp nhân hoá phù hợp. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. Yêu cầu về nội dung: a. Để cảm nhận được phong thái ung dung, lạc quan 4 của Bác trong hai bài thơ cần chú ý: Hoàn cảnh sáng 8Đ tác, hình ảnh thiên nhiên qua cái nhìn của tác giả, tâm trạng và hoạt động của con người trong khung cảnh sống và giọng điệu của bài thơ. b. Phong thái ung dung lạc quan được thể hiện: - Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sỹ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. - Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù
1,5đ 1đ 1đ 1đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
lo nghĩ việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn 1đ không quên cảm nhận vẻ đẹp kỳ thú của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong. - Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc làm việc quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đầy ánh trăng. - Giọng thơ trong cả hai bài thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có sự suy tư, trăn trở nhưng vẫn hào hứng đầy tin tưởng. - Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp 1947 - 1948, càng thấy rõ phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ trong hai bài thơ. Lưu ý: Học sinh có thể có nhiều cách phân tích, song nphải đảm bảo các yêu cầu về nội dung. Căn cứ vaod bài làm cụ thể của học sinh để cho điển phù hợp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
ĐỀ THI OLYMPIC NĂM HỌC 2013-2014
TRƢỜNG THCS BÍCH HÒA
Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC
N
H
Ơ
N
O
Câu 1.(2 điểm) Phần kết văn bản Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết: Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại… Em cảm nhận nhƣ thế nào về vẻ đẹp kì diệu của ca Huế trên sông Hƣơng qua đoạn văn trên ? Câu 2.(6 điểm) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ sau đây: Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao.
M
Q
U
Y
Mẹ ơi trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa ... (Trích Trong lời mẹ hát - Trƣơng Nam Hƣơng) ( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương).
D
ẠY
KÈ
Câu 3 (12 điểm): Từ các văn bản ―Những câu hát về tình cảm gia đình‖, ―Mẹ tôi‖ (ét-môn-đo đơ A-mi-xi), ―Cuộc chia tay của những con búp bê‖ - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó.
HƢỚNG DẪN CHẤM THI OLYMPIC MÔN NGỮ VĂN 7
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết NĂM HỌC 2013-2014
FF IC IA L
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm
N
H
Ơ
N
O
Câu 1.2 điểm Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp kì diệu của ca Huế trên sông Hƣơng qua đoạn văn (…) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu đƣợc 4 ý cơ bản nhƣ sau (mỗi ý 0,5 điểm): - Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch, tao nhã. 0,5 điểm - Ca Huế khiến ngƣời nghe quên cả không gian, thời gian, chỉ còn cảm thấy tình ngƣời.0,5 điểm - Ca Huế làm giàu tâm hồn con ngƣời, hƣớng con ngƣời đến những vẻ đẹp của tình ngƣời xứ Huế: trầm tƣ, sâu lắng, đôn hậu…0,5 điểm - Ca Huế mãi mãi quyến rũ, làm say đắm lòng ngƣời bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó.0,5 điểm
M
Q
U
Y
Câu 2.6 điểm Thơ Trƣơng Nam Hƣơng thƣờng lung linh những hình ảnh về mẹ, về quê hƣơng và tuổi thơ. Nhƣ nhà thơ từng tâm sự: Tôi nhớ về mẹ, về quê hƣơng, về những miền đất, về những năm tháng gian nan nghèo khó, đã cƣu mang nuôi dƣỡng mình. Đẹp, buồn và trong trẻo biết bao … Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhƣng phải nêu đƣợc những ý cơ bản nhƣ sau:
KÈ
- Đoạn thơ bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về ngƣời mẹ. Hình ảnh mái tóc mẹ bạc trắng vì thời gian làm cho ta xúc động đến nôn nao. Ý đối lập trong hai câu thơ “ Lưng mẹ cứ còng dần xuống / Cho con ngày một thêm cao” Nhƣ muốn bộc lộ suy nghĩ về lòng biết ơn của tác giả đối với mẹ. 2 điểm
D
ẠY
- Mẹ đem đến cho con cả ―cuộc đời‖ trong lời hát, mẹ chắp cho con ―đôi cánh‖ để lớn lên con sẽ bay xa. Những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về ngƣời mẹ thật đẹp đẽ biết bao ! HS cần cảm nhận về ý nghĩa tiếng hát của mẹ đối với con, nhờ tiếng hát của mẹ mà con hiểu cuộc đời, đặc biệt là hiểu đƣợc sự vất vả và tình yêu thƣơng mà mẹ dành cho con. 2 điểm - Chính lời ru của mẹ đã chắp cho con đôi cánh, đã cho con ƣớc mơ, niềm tin và nghị lực để con bay cao, bay xa. Mẹ chính là động lực, là cuộc sống của con. HS có thể nêu một số câu thơ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
khác viết về mẹ để mở rộng, nâng cao và làm rõ cảm nhận của mình ... khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc. 2 điểm Câu 3 (12 điểm): a) Mở bài (0,5 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời than trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Étmôn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm: Đạt nhƣ yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thân bài (11 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sƣớng, hạnh phúc biết bao khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của cha mẹ, ông bà, anh chị em, đƣợc cha mẹ, ông bà sinh thành dƣỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình. - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thƣơng cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thƣơng đó. + Bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thgiếu những tình yêu thƣơng của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa nhƣ Thành và Thuỷ trong ―Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. *********************
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết phßng Gi¸o dôc & §µo t¹o Thanh oai TRƢỜNG THCS BÍCH HÕA
§Ò thi olympic líp 7 N¨m häc 2015 - 2016 M«n thi : NGỮ VĂN Thêi gian lµm bµi : 120 phót
§Ò chÝnh thøc
FF IC IA L
(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò )
( Đề gồm một trang) Câu 1: (4 điểm )
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong bài thơ sau:
O
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa,
N
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Ơ
Cảnh khuya nhƣ vẽ ngƣời chƣa ngủ,
H
Chƣa ngủ vì lo nỗi nƣớc nhà.
N
( Hồ Chí Minh - Ngữ văn 7, tập 1)
Y
Câu 2: (6đ)
U
Trong văn bản ―Lòng yêu nƣớc‖ của nhà văn I.Ê-ren-bua có đoạn viết:
Q
―Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trƣờng giang Von-Ga, con sông Von-ga đi ra bể. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm,yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.‖
M
Qua việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc.
D
ẠY
KÈ
Câu 3: (10 điểm) Có ý kiến đã nhận xét rằng: ―Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của ngƣời lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.‖ Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã đƣợc học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ————————-Hết-—————————
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM - ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 7 Năm học: 2015-2016 Môn thi: Ngữ văn Đáp án
Câu
FF IC IA L
- Học sinh chỉ ra đƣợc các biện pháp tu từ trong bài thơ: So sánh, điệp ngữ. Phân tích đƣợc những giá trị biểu cảm của những biện pháp tu từ: -Hình ảnh so sánh: + Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát có tác dụng khắc họa âm thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng. + Cách so sánh hiện đại mà độc đáo.Tiếng suối với âm thanh bậc nhất của con ngƣời- tiếng hát,khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà trở nên có sức sống ấm áp tình ngƣời.
Điểm 1đ
Ơ
N
O
1đ
0,5đ
0,5đ
1đ
2đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 1 ( 4điểm) -Điệp từ ―lồng‖với các hình ảnh ―Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa‖ gợi cảnh đẹp thơ mộng, lung linh huyền ảo. Không chỉ tái hiện một đêm trăng rất sáng mà còn diễn tả rất sinh động sự quấn quýt, hòa hợp giữa cây và hoa tạo nên một bức tranh có đƣờng nét, hình khối, tầng bậc…. -Điệp ngữ: ―Chƣa ngủ‖ mở ra hai trạng thái cảm xúc trong tâm hồn Bác.Rung động trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên.Bác thao thức không ngủ vì lo nghĩ việc nƣớc. =>Bằng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ bài thơ đã giúp ta cảm nhận đƣợc bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất nhạc, chất họa. đồng thời ta còn cảm nhận đƣợc vẻ đẹp tâm hồn của Bác:Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên(Thi sĩ) với lòng yêu nƣớc, phong thái ung dung, lạc quan(chiến sĩ). Yêu cầu về hình thức: Làm đúng kiểu bài nghị luận(giải thích nội dung và trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội). Bố cục rõ ràng, kết cấu cặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, mạch lạc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, Câu 2 ngữ pháp. (6 điểm) Yêu cầu về nội dung: Mở bài:-Dẫn dắt vấn đề:Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc. -Nêu vấn đề:+Lòng yêu nƣớc đƣợc hình thành từ những biểu hiện cụ thể hằng ngày.
1đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Đáp án
Câu
Điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+Trích dẫn câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua. Thân bài:1.Giải thích câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua.: -Lòng yêu nƣớc vốn là một khái niệm trìu tƣợng nhƣng nó đƣợc thể hiện qua những việc làm cụ thể bình thƣờng hàng ngày.Câu 1đ nói của I.Ê-ren-bua đã diễn tả tình yêu tổ quốc một cách đơn giản, sinh động và dễ hiểu bằng hình ảnh so sánh ―Lòng yêu nhà, yêu làng xóm,yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc‖ cũng nhƣ ―Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải Trƣờng Giang Von-Ga, con sông von ga dii ra bể ‖. Vì sao I.Ê-ren-bua có thể nói nhƣ vậy? -Mỗi ngƣời sinh ra, lớn lên đều gắn bó với nhƣng ngƣời thân yêu nhƣ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái…..gắn bó với một ngôi nhà, một ngõ xóm, một đƣờng phố hay một miền quê…. -Chính đời sống thân thuộc, bình dị ấy đã làm nên tình yêu mến của con ngƣời với quê hƣơng. -Tình yêu tổ quốc đƣợc bắt đầu từ chính tình yêu những điều nhỏ bé, đơn sơ, giản dị ấy. 2.Những suy nghĩ của em về quê hƣơng đất nƣớc. -Đất nƣớc ta còn nghèo nàn, lạc hậu nhƣng không vì vậy mà chúng ta không yêu tổ quốc. 1đ -Suốt mấy chục năm đi lên xây dựng CNXH chúng ta đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể … -Cuộc sống hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn vì vậy mỗi ngƣời cần góp sức mình để xây dựng đất nƣớc giàu mạnh. -Nƣớc ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển nên mỗi ngƣời dân Việt Nam cần phát huy tinh thần yêu nƣớc, tự hào, tin tƣởng và quyết tâm đƣa đất nƣớc đi lên…. Kết bài: Cách thể hiện lòng yêu nƣớc của thế hệ học sinh. -Yêu nƣớc chính là yêu thƣơng những ngƣời thân thuộc nhất 1đ nhƣ ông bà, bố mẹ, thầy cô, bạn bè… -Yêu nƣớc cũng có nghĩa là yêu quý năng niu, trân trọng, bảo vệ những gì xung quanh ta nhƣ ngôi nhà, mái trƣờng, môi trƣờng sống…. -HS biểu hiện lòng yêu nƣớc bằng những hành động cụ thể, thiết thực nhƣ: Chăm học, chăm làm tích cự rèn luyện tu dƣỡng đạo đức để trở thành con ngoan, trò giỏi, ngƣời công dân có ích cho đất nƣớc. 3đ a) Hình thức: 1đ - Xác định đúng kiểu bài nghị luận( chứng minh nhận định về
Câu 3
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Đáp án
Câu
Điểm 1đ 1đ
FF IC IA L
văn học dân gian: tục ngữ, ca dao). - Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, lập luận. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy b) Nội dung - Mở bài: + Dẫn dắt đƣợc vào vấn đề hợp lý + Trích dẫn đƣợc nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề. - Thân bài: + Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phƣơng thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao….; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhƣng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể: “ca dao là thơ của vạn nhà” - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thƣơng, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ). + Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của ngƣời lao động (lập luận): Thể hiện những tƣ tƣởng, tình cảm, khát vọng, ƣớc mơ….của ngƣời lao động -Thơ ca dân gian ―thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta”: + Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu thiên nhiên (dẫn chứng) + Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: “Dù ai đi…..mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương….một giàn; Nhiễu điều phủ lấy….nhau cùng; máu chảy ruột mềm. Môi hở răng lạnh….) + Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc….lấy thầy…) + Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình….bấy nhiêu; Yêu nhau cởi….gió bay; Gần nhà mà…làm cầu; Ước gì sông…..sang chơi….) - Kết bài: + Đánh giá khái quát lại vấn đề + Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.
7đ 1.5đ
0.5đ 0.5đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.5đ
0.5đ 0.5đ 0.5đ 1.5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƢỜNG THCS XUÂN DƢƠNG
ĐỀ THI OLIMPIC NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: ( 4 điểm ) Trình bàycảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” ( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng- Ngữ văn 7, tập 1) Câu II ( 6 điểm) CÁI KÉN BƢỚM Một chàng trai nọ tìm thấy một cái kén bƣớm. Một hôm anh thấy cái kén hé một cái lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bƣớm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình nhƣ chú bƣớm không thể cố gắng hơn đƣợc nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bƣớm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch cho cái lỗ to thêm. Chú bƣớm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén. Nhƣng thân mình nó sƣng phồng lên đôi cánh nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên cứ ngồi quan sát cái kén với hy vọng một lúc nào đó thân mình chú bƣớm sẽ xẹp lại và đôi cánh xòe rộng hơn đủ để nâng đỡ thân hình chú. Nhƣng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bƣớm đã phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăng nhúm và thân hình sƣng phồng. Nó chẳng bao giờ có thể bay đƣợc. Có một điều mà ngƣời thanh niên không thể hiểu: cái kén chật chội khiến chú bƣớm phải nỗ lực mới chui qua đƣợc cái lỗ nhỏ xíu kia là qui luật tự nhiên tác động lên đôi cánh và cơ thể của bƣớm, giúp chú có thể bay ngay khi thoát ra ngoài. Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi ngƣời đều có. Và chẳng bao giờ ta có thể bay đƣợc. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vƣợt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trƣởng thành hơn. (Dẫn theo Quà tặng của cuộc sống, NXB Trẻ, 2007) Hãy viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của câu chuyện trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Câu 3 (10 điểm): Từ các văn bản ―Những câu hát về tình cảm gia đình‖, ―Mẹ tôi‖ (Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), ―Cuộc chia tay của những con búp bê‖ - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó. ======= HẾT======== PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
HƢỚNG DẪN CHẤM OLIMPIC CẤP HUYỆN
TRƢỜNG THCS XUÂN DƢƠNG
Năm học: 2013 – 2014 Môn: Ngữ văn 7
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu I. 1. Về kỹ năng: - Có thể trình bày dƣới dạng đoạn văn hoặc bài văn ngắn. -Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thƣờng về ngữ pháp, chính tả dùng từ 2.Về kiến thức: Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chƣơng Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (0,5 điểm) Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: ― Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.” (0,5 điểm) Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm rất tự nhiên của con ngƣời, là quy luật tất yếu. (0,5 điểm) Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuân nên càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân. Tình cảm ấy rất chân tình không có gì lạ hết. Cách so sánh, đối chiếu của Vũ Bằng rất phong tình gợi cảm: Ai bảo được non đừng thương nước,… thì mới hết được người mê luyến mùa xuân. Một cách viết duyên dáng, mƣợt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đường thương, ai bảo được…ai cấm được…ai cấm được…ai cấm được…Chữ thương đƣợc nhắc lại tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tƣợng và rung động. (2 điểm)
D
Câu II. 1. Về kỹ năng: Biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề tƣ tƣởng đạo lý, kết hợp thuần thục các thao tác lập luận. Văn viết mạch lạc, chặt chẽ. Không mắc những lỗi thông thƣờng về ngữ pháp, chính tả dùng từ. 2. Về kiến thức: 2.1. Trình bày đƣợc cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra (4 điểm):
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Từ câu chuyện Một chàng trai nọ tìm cách ―giúp‖ chú bƣớm thoát khỏi cái kén bằng cách khoét to thêm cái lỗ trên cái kén. Chú bƣớm dễ dàng thoát ra khỏi nhƣng hậu quả thật ta hại; Chú không bao giờ bay đƣợc nữa. Câu chuyện gợi lên những suy ngẫm về triết lý cuộc sống: Đôi khi đấu tranh là rất cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mỗi người đều có. Và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Học sinh cần phân tích, dẫn chứng thực tế để làm rõ ý nghĩa trên. 2.2. Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống (2,0 điểm): Chấp nhận đối mặt với khó khăn để không ngừng vƣơn lên để trƣởng thành hơn: Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn. Câu 3 (10 điểm): a) Mở bài (1 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). * Cho điểm: - Cho 1 điểm: Đạt nhƣ yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thân bài (8 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sƣớng, hạnh phúc biết bao khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của cha mẹ, ông bà, anh chị em, đƣợc cha mẹ, ông bà sinh thành dƣỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thƣơng cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thƣơng đó. + Bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thƣơng của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa nhƣ Thành và Thuỷ trong ―Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c)Kết bài.( 1 điểm) - Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết với mỗi con ngƣời . Vì vậy hãy quý trọng và gìn giữ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC 2015- 2016
FF IC IA L
THỜI GIAN : 120 PHÖT C©u 1 (3 ®iÓm). ChØ ra vµ ph©n tÝch ý nghÜa cña nh÷ng quan hÖ tõ trong nh÷ng c©u th¬ sau: “ R¾n n¸t mÆc dÇu tay kÎ nÆn Mµ em vÉn gi÷ tÊm lßng son”. ( B¸nh tr«i n-íc - Hå Xu©n H-¬ng) Câu 2: (5.0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10-15 dòng giấy thi nêu suy nghĩ của em về mẩu chuyện sau:
N
O
Có một cậu bé ngỗ nghịch thƣờng bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm và hét lớn: "Tôi ghét ngƣời". Đột nhiên từ khu rừng có tiếng vọng lại: "Tôi ghét ngƣời". Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu đƣợc tại sao từ trong rừng lại có ngƣời ghét cậu.
N
H
Ơ
Ngƣời mẹ nắm tay con, đƣa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: "Giờ thì con hãy hét thật to: "Tôi yêu ngƣời". Lạ lùng thay, có tiếng vọng lại: "Tôi yêu ngƣời". Lúc đó ngƣời mẹ mới giải thích cho con hiểu: "Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét ngƣời thì ngƣời cũng thù ghét con. Nếu con yêu thƣơng ngƣời thì ngƣời cũng yêu thƣơng con.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
(Phỏng theo Những hạt giống tâm hồn ) Câu 3: (12 điểm) Hình bên là những lợi ích của việc đọc sách. Bằng những hiểu biết và cảm nghĩ riêng của bản thân mình, em hãy viết một bài văn chứng minh ích lợi của việc đọc sách, nhất là đối với lứa tuổi học sinh .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết ĐÁP ÁN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C©u 1 (3 ®iÓm) * Yªu cÇu 1 (1,0 ®iÓm): ChØ ra nh÷ng quan hÖ tõ: MÆc dÇu, mµ. * Cho ®iÓm: ChØ ®óng mçi tõ cho 0,5 ®iÓm. * Yªu cÇu 2: Ph©n tÝch ®-îc ý nghÜa cña viÖc sö dông quan hÖ tõ (2,0 ®iÓm): - ViÖc sö dông c¸c quan hÖ tõ mÆc dÇu, mµ chØ sù ®èi lËp gi÷a bÒ ngoµi cña chiÕc b¸nh tr«i n-íc víi c¸i nh©n cña nã, chiÕc b¸nh tr«i cã thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o lµ do tay ng-êi nÆn nh-ng dï thÓ r¾n hay n¸t, kh« hay nh·o th× bªn trong còng cã nh©n mµu hång son, ngät lÞm. - §ã còng lµ sù ®èi lËp gi÷a hoµn c¶nh x· héi víi viÖc gi÷ g×n tÊm lßng son s¾t cña ng-êi phô n÷. - ViÖc sö dông cÆp quan hÖ tõ trªn t¹o nªn mét c¸ch dâng d¹c vµ døt kho¸t thÓ hiÖn râ th¸i ®é quyÕt t©m b¶o vÖ gi÷ g×n nh©n phÈm cña ng-êi phô n÷ trong bÊt cø hoµn c¶nh nµo. - ViÖc dïng cÆp quan hÖ tõ trªn còng ®· thÓ hiÖn th¸i ®é ®Ò cao, bªnh vùc ng-êi phô n÷ cña Hå Xu©n H-¬ng. Câu 2: (5 điểm) Suy nghĩ của em về lòng yêu thương con người qua câu chuyện trên Dàn ý : Mở bài : _Nêu đƣợc vấn đề cần nghị luận : lòng yêu thƣơng con ngƣời Thân bài : Biểu hiện của lòng yêu thƣơng con ngƣời _Cảm thƣơng , quan tâm giúp đỡ ngƣời có cảnh ngộ bất hạnh , khó khăn trong cuộc sống , yêu mến và trân trọng những ngƣời có bản chất tốt đẹp _Ý nghĩa : Tạo nên mối quan hệ tốt đpẹ giữa ngƣời với ngƣời , bồi đắp tâm hồn cho tuổi trẻ , trong sáng cao đẹp. _ Phê phán những biểu hiện lối sống vô cảm của giới trẻ Kết bài : Rút ra bài học nhận thức và hành động Câu 3: (12 điểm) Dàn ý tham khảo a. Mở bài: Vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống của con ngƣời. b. Thân bài: + Giải thích: - Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu, lớn lao mà con ngƣời sáng tạo ra để phổ biến và lƣu truyền lại những hiểu biết và kinh nghiệm về mọi lĩnh vực của cuộc sống. - Sách đƣa ta vào thế giới phong phú, vô tận của thiên nhiên và xã hội. Sách cung cấp cho con ngƣời những tri thức cần thiết để tồn tại và phát triển (Dẫn chứng) - Sách là phƣơng tiện giao lƣu quan trọng giữa các cộng đồng dân tộc trên thế giới, giúp con ngƣời hiểu biết và sống thân ái với nhau hơn. - Sách là chiếc cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của từng dân tộc và của cả nhân loại. + Bình luận: - Lợi ích to lớn của sách là thật sự hiển nhiên (Cần lƣu ý loại trừ sách xấu độc hại đối với con ngƣời và xã hội).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Không thể có một cuộc sống tốt đẹp mà không có sách vì sách khích lệ con ngƣời, nuôi dƣỡng những khát vọng cao đẹp. - Đọc sách là một việc làm cần thiết và bổ ích đối với mỗi ngƣời trong suốt cuộc đời. Cần phải biết lựa chọn sách tốt để đọc nhằm nâng cao tri thức và bồi dƣỡng tâm hồn. c. Kết bài: Khẳng định vai trò và tác dụng của sách đối với cuộc sống con ngƣời. Sách là ngƣời bạn tốt của mỗi chúng ta.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
§Ò thi häc sinh giái huyÖn líp 9 N¨m häc 2009 - 2010 M«n thi : Ng÷ V¨n Thêi gian lµm bµi : 150 phót.
FF IC IA L
Phßng gd & ®t nghÜa ®µn Tr-êng THCS NghÜa Trung
O
C©u 1: ( 4 ®iÓm) X¸c ®Þnh biÖn ph¸p tu tõ vµ gi¸ trÞ nghÖ thuËt cña nã trong c¸c c©u th¬ sau ®©y: Quª h-¬ng lµ con diÒu biÕc Tuæi th¬ con th¶ trªn ®ång. (TrÝch Quª h-¬ng -§ç trung Qu©n).
Ơ
N
C©u 2 : ( 4 ®iÓm ) ChØ ra c¸i hay, c¸i ®Ñp cña ba c©u th¬ cuèi trong bµi th¬ ― §ång chÝ ‖ cña ChÝnh H’u : §ªm nay rõng hoang s-¬ng muèi §øng c¹nh bªn nhau chê giÆc tíi §Çu sóng tr¨ng treo .
U
Y
N
H
Câu 3:( 12 điểm ) Phẩm chất và số phận ngƣời phụ nữ phong kiến qua nhân vật Vũ Nƣơng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
D
ẠY
KÈ
M
Q
-------------------------- HÕt ------------------------
Gv ra ®Ò : NguyÔn ThÞ sao Mai Tr-êng THCS NghÜa Trung
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Phßng gd & ®t nghÜa ®µn Kú thi häc sinh giái huyÖn Tr-êng thcs nghÜa trung N¨m häc 2009 - 2010 H-íng dÉn chÊm vµ biÓu ®iÓm m«n ng÷ v¨n 9
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C©u 1 : ( 4.0 ®iÓm ) - X¸c ®Þnh ®-îc biÖn ph¸p tu tõ : so s¸nh ( 1 ®iÓm ) - Nªu ®-îc gi¸ trÞ nghÖ thuËt ( 3 ®iÓm ) : LÊy con diÒu biÕc so s¸nh víi quª h-¬ng t¹o nªn mét h×nh ¶nh ®Ñp ®Çy s¸ng t¹o. Quª h-¬ng yªu dÊu g¾n liÒn víi hoµi niÖm tuæi th¬. C¸nh diÒu biÕc lµm ta liªn t-ëng ®Õn mét bÇu trêi b¸t ng¸t mªnh m«ng hiÖn lªn mét c¸nh diÒu bay trªn tÇng kh«ng mµ da trêi th× xanh ng¾t. C¸nh diÒu biÕc Êy lµ c¸nh diÒu “ tuæi th¬ con th¶ trªn ®ång” sau mïa gÆt. Ch÷ “ biÕc” gîi t¶ c¸nh diÒu tuyÖt ®Ñp. Qua h×nh ¶nh so s¸nh “ Quª h-¬ng lµ con diÒu biÕc’ . Nhµ th¬ nãi lªn ®»m th¾m thiÕt tha mét t×nh yªu quª h-¬ng. Yªu quª h-¬ng còng lµ yªu bÇu trêi, yªu c¸nh ®ång, yªu kØ niÖm tuæi th¬ ®Ñp. BiÖn ph¸p tu tõ so s¸nh ®Æc s¾c , ®éc ®¸o ®· gîi t¶ mét kh«ng gian nghÖ thuËt, cã trêi cao vµ s¾c biÕc cña bÇu trêi, cã chiÒu réng cña c¸nh ®ång quª, cã chiÒu dµi cña n¨m th¸ng, tõ hiÖn t¹i mµ ®øa con xa quª nhí vÒ tuæi th¬.....
KÈ
M
Q
U
Y
Caâu 2 (4.0 ñieåm): - Caûnh röøng ñeâm hoang vaéng,ngöôøi lính saùt caùnh beân nhau chôø giaëc tôùi.Tình ñoàng chí söôûi aám loøng hoï.(1ñ) - Hình aûnh ñaàu suùng traêng treo laø hình aûnh ñaëc saéc(2ñ): + Hình aûnh thaät,traêng xuoáng thaáp nhö treo ñaàu suùng. + Gôïi söï lieân töôûng phong phuù: suùng-traêng bieåu töôïng cho chieán tranh - hoaø bình, thöïc taïi mô moäng. - Böùc tranh ñeïp veà tình ñoàng chí-ñoàng ñoäi.(1ñ)
D
ẠY
Câu 3: (12 điểm ) Yêu cầu chung: Học sinh trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nƣơng trong Chuyện người con gái nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của ngƣời phụ nữ dƣới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách nhƣng cần đáp ứng đƣợc một số ý chính sau: Yêu cầu cụ thể: 1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương:(1.0 đ ) - Nguyễn Dữ: Là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học rộng tài cao nhƣng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật nhƣ nhiều trí thức đƣơng thời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục - một kiệt tác văn chƣơng cổ, từng đƣợc ca ngợi là thiên cổ kì bút. - Vũ Nƣơng là nhân vật chính của truyện. Một phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhƣng phải chịu một số phận bi thảm. 2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận của Vũ Nương: a. Là ngƣời có phẩm chất tôt đẹp : (2.0 đ) - Ngay từ đầu đã đƣợc giớ thiệu là ―tính đã thuỳ mị nết na...‖ - Là vợ đảm biết giữ gìn khuôn phép,một lòng một dạ chung thuỷ với chồng (d/c). - Là một ngƣời mẹ hiền, dâu thảo : Một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu. (d/c) b. Là ngƣời có số phận bất hạnh : (2.0 đ) - Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa. - Bị chồng nghi ngờ lòng chung thuỷ chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ. (chú ý các lời thoại của Vũ Nƣơng : Cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không đƣợc, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi bị dồn vào bƣớc đƣờng cùng phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). - Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhƣng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nƣơng : Nàng không thể trở về dƣơng thế sống bên cạnh chồng con đƣợc nữa. c. Từ nhân vật Vũ Nƣơng, khái quát lên phẩm chất và số phận của ngƣời phụ nữ dƣới xã hội phong kiến : (6.0 đ) - Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nƣơng vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm nổi bật lên những phẩm chất và cả sự bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kì ảo với những yếu tố thực khiến nhân vật vừa mang những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực. (2đ) - Vũ Nƣơng là ngƣời phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của ngƣời phụ nữ dƣới xã hội phong kiến xƣa kia. Lẽ ra nàng phải đƣợc hƣởng hạnh phúc trọn vẹn nhƣng lại phải chết oan uổng, đau đớn. phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi lên phẩm chất và số phận bi thảm của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xƣa. (2đ) - Qua nhân vật Vũ Nƣơng, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói cảm thông, bênh vực ngƣời phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo. (2đ)
D
ẠY
KÈ
M
* Những bài có cách diễn đạt mạch lạc, ý tứ rõ ràng, lời văn giàu cảm xúc, giám khảo cho 1điểm .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết ĐỀ THI OLYMPIC MÔN: NGỮ VĂN 7 Năm học 2014 - 2015 (Thời gian: 120 phút)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. ĐỀ BÀI Câu 1: (4 điểm) Cho đoạn văn: Mƣa xuân. Không phải mƣa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, nhƣ muốn thở dài vì bồi hồi, xốn xang,…. Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ƣớt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng. (Vũ Tú Nam) a. Tìm các từ láy trong đoạn văn b. Phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy đó. Câu 2 (6 điểm) Trong bài thơ ―Quê hƣơng‖ của Đỗ Trung Quân có đoạn: “Quê hương là cánh diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông” Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 3 (10 điểm) Có ý kiến đã nhận xét rằng: “Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.” Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã đƣợc học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. II. HƢỚNG DẪN CHẤM Câu Đáp án Điểm - Học sinh chỉ ra đƣợc các từ láy trong đoạn văn: Bâng khuâng, phập 1đ phồng, bồi hồi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. Phân tích đƣợc những giá trị biểu cảm của những từ láy có trong đoạn văn: - Bằng việc sử dụng hàng loạt từ láy miêu tả trạng thái cảm xúc… đoạn văn mang đến cho ngƣời đọc những cảm nhận bất ngờ thú vị về mƣa xuân. 1đ Đó không còn là những hạt mƣa đơn thuần mà là cả một sự bâng khuâng gieo hạt - gieo sự sống. Mỗi hạt mƣa xuân bé nhỏ ấy mang hơi thở ấm áp của mùa xuân phả vào không gian trời đất làm ấm nồng đất đai, làm cây Câu 1 (4 điểm) cối tốt tƣơi. - Có phải vì thế mà mặt đất hồi sinh giống nhƣ ngƣời con gái đang ―phập 1đ phồng‖ chờ đợi ―bồi hồi, xốn xang‖ vì nhớ, vì yêu nay đƣợc thỏa lòng mong ƣớc? trong màn mƣa xuân giăng mắc, hóa xoan tim tím rải đẩy thảm cỏ non nhƣ đang rắc nhớ nhung, nỗi nhớ mùa xuân xinh đẹp, nỗi nhớ của tình yêu chung thủy. Mƣa xuân về cũng là dịp hoa trẩu trắng nở khắp vùng đất đỏ, màu trắng ấy ―lấm tấm‖ nổi bật trên nền đất phì nhiêu…. - Quả thật, mƣa xuân đƣợc nhà văn Vũ Tú Nam cảm nhận hết sức tinh tế: 1đ mƣa xuân nhẹ, mỏng đáng yêu và dạt dào sức sống - sức sống tƣơi non, rạo
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Điểm
2đ
1đ
1đ
1đ
1đ
D
ẠY
KÈ
Câu 3 (10 điểm)
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2 (6 điểm)
Đáp án rực, sức sống mùa xuân. Qua đó bạn đọc thấy đƣợc cách dùng từ chính xác, sự cảm nhận tinh tế, sâu sắc, tâm hồn yêu cái đẹp, yêu mùa xuân của nhà văn Vũ Tú Nam. a) Hình thức: - Học sinh tự do lựa chọn kiểu văn bản, có thể là biểu cảm hoặc nghị luận. - Diễn đạt lƣu loát, mạch lạc. - Trình bày sạch, đẹp. b) Nội dung Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những phát hiện và cảm thụ riêng nhƣng cần nêu đƣợc một số ý cơ bản: - Đoạn thơ cho ta thấy tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ về quê hƣơng thông qua những hình ảnh rất cụ thể. Quê hƣơng yêu dấu gắn liền với những hoài niệm của tuổi thơ. ―Cánh diều biếc‖ thả trên cánh đồng từng mang dấu ấn của tuổi thơ đẹp. Đó là cánh diều thả sau mùa gặt. Chữ ―biếc‖ gợi tả cánh diều tuyệt đẹp. - Âm thanh của ―con đò nhỏ‖ khua nƣớc trên dòng sông quê hƣơng êm đềm mà lắng đọng. Âm thanh mộc mạc, giản dị nhƣng rất đỗi thân thiết không thể nào quên. Tiếng mái chèo khua nƣớc ấy là kỷ niệm của tuổi thơ với quê hƣơng yêu dấu. - Có thể nói những kỷ niệm đơn sơ, giản dị của quê hƣơng luôn có sự gắn bó bằng tình cảm của con ngƣời gần nhƣ là máu thịt. Nghĩ về quê hƣơng nhƣ vậy, ta thấy tình cảm của nhà thơ đối với quê hƣơng thật đẹp đẽ và sâu sắc. - Nghệ thuật so sánh tạo nên hình ảnh đẹp, đầy sáng tạo, đặc sắc và độc đáo đã gợi tả một không gian nghệ thuật có chiều cao, sắc biếc của bầu trời, có chiều dậu của cánh đồng quê, có chiều dài của năm tháng, có âm thanh thân thuộc của mái chèo trên dòng sông quên. Nhà thơ đã nói lên một cách đằm thắm, thiết tha một tình yêu quê hƣơng. a) Hình thức: - Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao) - Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cữ, luận chứng. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy b) Nội dung - Mở bài: + Dẫn dắt đƣợc vào vấn đề hợp lý + Trích dẫn đƣợc nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề. - Thân bài: + Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phƣơng thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao….; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa
FF IC IA L
Câu
3đ 1đ 1đ 1đ 7đ 0,5đ
1,5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Đáp án dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhƣng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể: “ca dao là thơ của vạn nhà” - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thƣơng, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ). + Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của ngƣời lao động (lập luận): Thể hiện những tƣ tƣởng, tình cảm, khát vọng, ƣớc mơ….của ngƣời lao động + Thơ ca dân gian ―thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta”: +) Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu thiên nhiên (dẫn chứng) +) Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: “Dù ai đi…..mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương….một giàn; Nhiễu điều phủ lấy….nhau cùng; máu chảy ruột mềm. Môi hở răng lạnh….) +) Tình cảm gia đình
Điểm
1đ
1đ
Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ…. có nguồn;Ngó lên nuột lạt … bấy nhiêu;…) Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công nhà như ….là đạo con; Ơn cha ….cưu mang; Chiều chiều ra đứng…. chín chiều; Mẹ già như….đường mía lau…) Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân …đỡ đần; Anh thuận em hòa là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…..) Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm…khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua…càng hơn vua; Thuận vợ thuận…..cạn).
Y
N
H
Ơ
0,5đ 0,5đ
N
O
FF IC IA L
Câu
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
+) Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thƣơng (dẫn chứng: Bạn về có nhớ…nhớ trời; Cái cò cái vạc….giăng ca;…) +) Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc….lấy thầy…) +) Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình….bấy nhiêu; Yêu nhau cởi….gió bay; Gần nhà mà…làm cầu; Ước gì sông…..sang chơi….) - Kết bài: + Đánh giá khái quát lại vấn đề + Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.
0,5đ 0,5đ 0,5đ) 0,5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD & ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS PHƢƠNG TRUNG
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 7 Năm học :2013-2014 Môn thi: Ngữ Văn ( Thời gian làm bài: 120 phút)
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (4 điểm ) Trình bầy cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” ( Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng- Ngữ văn 7, tập 1) Câu 2: (6 điểm) Hãy viết bài văn trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa câu chuyện sau: CÁI CHẬU NỨT Một ngƣời có hai chiếc chậu lớn để khuân nƣớc. Một trong hai chiếc chậu có một vết nứt, vì vậy khi khuân nƣớc từ giếng về nƣớc trong chậu chỉ còn một nửa. Chiếc chậu còn nguyên rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc chậu nứt luôn bị cắn rứt vì không thể hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc chậu nứt nói với ngƣời chủ: “Tôi thật sự xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông !”. ― Ngươi xấu hổ về chuyện gì ?”. “Chỉ vì lỗi của tôi mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức của ông !”. “Không đâu, khi đi về ngươi hãy chú ý đến những luống hoa bên vệ đường‖. Quả thật, dọc theo bên đƣờng là những luống hoa thật rực rỡ. Cái chậu nứt cảm thấy vui vẻ một lúc, nhƣng rồi về đến nhà nó vẫn chỉ còn phân nửa nƣớc. ―Tôi xin lỗi ông!”. “Ngươi không chú ý rằng hoa chỉ mọc bên này đường, phía của ngươi thôi sao?Ta đã biết được vết nứt của ngươi và đã tận dụng nó. Ta gieo những hạt giống hoa bên vệ đường phía bên ngươi và trong những năm qua ngươi đã vun tưới cho chúng. Ta hái những cánh hoa đó để trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi, nhà ta không ấm cúng và duyên dáng thế này đâu”. Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể nhƣ cái chậu nứt, hãy biết tận dụng vết nứt của mình. (Dẫn theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ ,2007)
D
Câu 3 (12 điểm): Từ các văn bản ―Những câu hát về tình cảm gia đình‖, ―Mẹ tôi‖ (ét-môn-đo đơ A-mi-xi), ―Cuộc chia tay của những con búp bê‖ - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (4 điểm): Bài làm học sinh cần trình bày đƣợc các ý sau: Mùa xuân của tôi là phần đầu bài tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt trong kiệt tác văn chƣơng Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng. (0,5 điểm) Đoạn văn mở đầu bằng câu khẳng định: ― Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.” (0,5 điểm) Bằng nghệ thuật liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu tác giả khẳng định: Tình cảm yêu mến mùa xuân là tình cảm rất tự nhiên của con ngƣời, là quy luật tất yếu. (1,5 điểm) - Diễn tả một cách sâu sắc cảm xúc của nhà văn trƣớc một quy luật rất đỗi tự nhiên trong tình cảm của con ngƣời: yêu mùa xuân, yêu tháng giêng…Từ đó tác động mạnh mẽ đến cảm xúc ngƣời nghe, ngƣời đọc... Ai cũng chuộng mùa xuân và mê luyến mùa xuân nên càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu của mùa xuân. (0,5 điểm) - Một cách viết duyên dáng, mƣợt mà, làm cho lời văn mềm mại, tha thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta cứ ngỡ là thơ. Cảm xúc cứ trào ra qua các điệp ngữ đừng, đừng thương, ai bảo được…ai cấm được…ai cấm được…ai cấm được…Chữ thương đƣợc nhắc lại tới 4 lần, liên kết với chữ yêu, chữ nhớ đầy ấn tƣợng và rung động. (0,5 điểm) - Thể hiện rõ tình cảm, tấm lòng của tác giả Vũ Bằng đối với mùa xuân, với quê hƣơng, đất nƣớc. (0,5 điểm) Câu 2: (6 điểm ) *. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng : (1 điểm) - Bài viết có bố cục và cách trình hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và đƣợc triển khai tốt. - Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. 2. Về kiến thức: (5 điểm) Trình bày đƣợc các ý chính sau.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a Trình bày đƣợc cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra: từ câu chuyện cái chậu nứt cắn rứt, xấu hổ vì mình đã không làm tròn nhiệm vụ mà không biết rằng; chính vết nứt của mình làm tƣơi tốt những luống hoa bên vệ đƣờng, góp phần làm đẹp căn nhà của ngƣời chủ. Câu chuyện gợi lên những suy ngẫm về triết lí cuộc sống: + Mỗi con ngƣời có thể có khuyết điểm(nhƣ vết nứt của cái chậu) nhƣng không vì thế mà ngƣời ấy trở nên vô dụng , bỏ đi. Con ngƣời có thể có những khiếm khuyết ở mặt này, việc này nhƣng lại hữu dụng ở việc khác, mặt khác. Hãy biết tự tin và tận dụng ―vết nứt‖ của mình. + Câu chuyện cũng nêu lên bài học về nhìn nhận, đánh giá và sử dụng con ngƣời. Cái chậu nứt cũng trở nên hữu dụng nhờ ngƣời chủ biết tận dụng vết nứt của nó để tƣới cho những luống hoa. Con ngƣời, dù là có khiếm khuyết cũng có thể hữu dụng nếu ngƣời quản lí biết dùng ngƣời đúng việc, đúng ngƣời. Ông cha ta dạy: dụng nhân nhƣ dụng mộc chính là ở ý nghĩa này, một cái nhìn rất nhân văn về con ngƣời. b. Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống: tự tin, không mặc cảm dù mình có khiếm khuyết; biết tận dụng ―vết nứt‖ của mình; luôn sống cống hiến hết khả năng của mình… * Biểu điểm: Có 2 ý : + Ý a : cho 4 điểm + Ý b : cho 1 điểm Câu 3 (10 điểm): a) Mở bài (1 điểm): Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). b) Thân bài (8 điểm): Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). * Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sƣớng, hạnh phúc biết bao khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của cha mẹ, ông bà, anh chị em, đƣợc cha mẹ, ông bà sinh thành dƣỡng dục, nâng niu chăm sóc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình. - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thƣơng cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thƣơng đó. * Bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thƣơng của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa nhƣ Thành và Thuỷ trong ―Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c) Kết bài (1 điểm): - Nhấn mạnh lại cảm xúc và suy nghĩ của mình về những tình cảm và suy nghĩ khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó - Liên hệ với thực tế một số bạn ở lớp hoặc ở trƣờng.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
*********************
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 CẤP TRƢỜNG NĂM HỌC: 2015-2016 Đề thi môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (4điểm): Xác định câu đặc biệt và câu rút gọn trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của nó ?. … Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi ! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi ! - Bình thƣờng lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. Câu 2 (4 điểm): Cảm nhận của em về ngƣời phụ nữ Việt Nam ngày xƣa qua bài: ―Bánh trôi nƣớc - Hồ Xuân Hƣơng ‖. Câu 3 (12 điểm): Từ các văn bản ―Những câu hát về tình cảm gia đình‖, ―Mẹ tôi‖ (Et-môn-đo đơ A-mi-xi), ―Cuộc chia tay của những con búp bê‖ - Khánh Hoài. Hãy bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 CẤP TRƢỜNG NĂM HỌC: 2015-2016 Hƣớng dẫn chấm môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (4điểm) : * Yêu cầu 1 : Xác định đúng câu đặc biệt và câu rút gọn (3điểm / câu 1điểm) - Câu đặc biệt : Lá ơi ! - Câu rút gọn : Hai câu còn lại... * Yêu cầu 2 chỉ ra tác dụng (1điểm) : Câu đặc biệt thể hiện gọi đáp (0,5điểm) ; Câu rút gọn nói chuyện một cách thân tình (0,5điểm). Câu 2 (4 điểm): * Yêu cầu về nội dung (3,0 điểm): - Phân tích chỉ ra đƣợc vẻ đẹp của hình dáng, phẩm chất... - Nêu đƣợc sự bất hạnh trong cuộc sống, sự đối xử bất công.... * Yêu cầu về hình thức (1,0 điểm): - Trình bày theo cảm nhận một bài văn biểu cảm... - Cách diễn đạt lập luận chặt chẽ và hợp lí, có bố cục rõ ràng... Câu 3 (12 điểm): a) Mở bài (1 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). b) Thân bài (10 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình và bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của những ngƣời thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Cảm xúc sung sƣớng, hạnh phúc biết bao khi đƣợc sống trong tình yêu thƣơng của cha mẹ, ông bà, anh chị em, đƣợc cha mẹ, ông bà sinh thành dƣỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình. - Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thƣơng cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thƣơng đó. + Bộc lộ niềm thƣơng cảm cho những ai không có đƣợc những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thgiếu những tình yêu thƣơng của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa nhƣ Thành và Thuỷ trong ―Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c. Kết bài (1điểm): * Yêu cầu: Nêu mong ƣớc và trân trọng khi đƣợc sống trong niềm yêu thƣơng và hạnh phúc của bản thân cũng nhƣ mọi ngƣời trong xã hội. Đồng thời phê phán và cảm thông cho những số phận bất hạnh…
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ……………………
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP NGUỒN – LỚP 7 CẤP TỈNH NĂM HỌC: 2014 - 2015
Câu 1: (3,0 điểm)
FF IC IA L
Môn: Ngữ văn. Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi có 01 trang
ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
Nói về thân phận ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến, có bài ca dao sau: “Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.”
a) Bài ca dao trên cho em hiểu thêm điều gì về thân phận ngƣời phụ nữ?
O
b) Từ bài ca dao trên, em thấy đƣợc những nét nghệ thuật đặc trƣng gì của các bài ca dao than thân?
Ơ
N
c) Trong chƣơng trình Ngữ văn 7, có tác phẩm cũng viết về hình ảnh ngƣời phụ nữ. Em hãy cho biết tên tác phẩm đó, tác giả và thể loại của tác phẩm? Hình ảnh ngƣời phụ nữ trong tác phẩm ấy có gì khác so với các bài ca dao than thân dân gian?
H
d) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày một vài suy nghĩ của em về “thân phận” và vai trò của ngƣời phụ nữ ngày nay để thấy đƣợc sự khác biệt của xã hội xƣa và nay.
N
Câu 2: (1,0 điểm)
Nhà thơ Xuân Quỳnh nhớ về ngƣời bà của mình với “tiếng gà trưa”.
M
Q
U
Y
Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ “Cục…cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ
ẠY
KÈ
Trong khi đó, nhà thơ Bằng Việt khi nghĩ về bà thì hình ảnh ngƣời bà gắn liền với hình ảnh “bếp lửa”. Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
D
So sánh sự hồi tƣởng và suy ngẫm của mỗi tác giả về bà của mình trong hai đoạn trích trên.
Câu 3: (4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích “Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm”)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết Câu 4: (12,0 điểm) Có nhận xét nhƣ sau về các bài ca dao dân gian: “Qua ca dao, người bình dân Việt Nam đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao quý của mình.”
FF IC IA L
Bằng việc phân tích một số bài ca dao đã học trong chƣơng trình Ngữ văn 7 (và đã đọc thêm), em hãy viết bài văn làm sáng tỏ nhận định trên. Qua đó, trình bày suy nghĩ của bản thân về tình cảm trong ca dao. --------------Hết----------------Họ và tên thí sinh…………………………………… Số báo danh…………………… Chữ ký của của giám thị 1……………………………………………………………… SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ……………………
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP NGUỒN – LỚP 7 CẤP TỈNH NĂM HỌC: 2014 - 2015 Môn: Ngữ văn 7.
O
ĐÁP ÁN
Ơ
N
HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 7 (Hướng dẫn chấm có 4 trang)
H
I. YÊU CẦU CHUNG
Y
N
- Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở các gợi ý đó giám khảo (GK) có thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trƣờng hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt,…);
Q
U
- GK nên khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng song hợp lí. Có thể thƣởng điểm cho các bài viết sáng tạo song không vƣợt quá khung điểm của mỗi câu đã quy định.
M
- GK nên đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phƣơng diện: kiến thức và kỹ năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi thí sinh đạt đƣợc yêu cầu cả về nội dung kiến thức và kỹ năng. - Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25đ. (không làm tròn số)
KÈ
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
ẠY
Câu 1: (3,0 điểm)
NỘI DUNG
ĐIỂM
a) Thân phận của ngƣời phụ nữ: 0.25đ
+ Thân phận mỏng manh, chông chênh “như tấm lụa đào” và bản thân nhƣ một món hàng đƣợc đem ra bán “phất phơ giữa chợ”. Ngƣời phụ nữ lo lắng, băn khoăn về ngƣời chồng tƣơng lai của mình “biết vào tay ai”.
0,25đ
D
+ Cuộc sống hoàn toàn bị lệ thuộc của ngƣời phụ nữ trong tình yêu và hôn nhân, không có quyền tự lựa chọn hạnh phúc lứa đôi của mình.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết b) Nét đặc trƣng trong các bài ca dao: 0,25đ
+ Trong ca dao thƣờng dùng lối nói so sánh, ví von. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ đều đƣợc lấy từ cuộc sống đời thƣờng gần gũi của ngƣời bình dân: “tấm lụa đào, củ ấu gai, trái bần trôi,…”
0,5đ
+ Ca dao thƣờng dùng thể thơ lục bát, diễn tả đƣợc sắc thái tình cảm của ngƣời bình dân, lại dễ thuộc, dễ nhớ nên đƣợc lƣu truyền rộng rãi.
0,25đ
FF IC IA L
+ Sự lặp lại mô thức câu mở đầu quen thuộc trong các bài ca dao về chủ đề than thân của ngƣời phụ nữ: “Thân em như…”, “Em như…”.
c) Học sinh có thể xác định một trong các tác phẩm sau: Tác giả: 0,25đ
1,0đ
Hình ảnh ngƣời phụ nữ: 0,5đ 1. Tác phẩm “Sau phút chia li” (Trích Chinh phụ ngâm khúc)
N
+ Tác giả: Đoàn Thị Điểm.
O
Thể loại: 0,25đ
Ơ
+ Thể loại: Song thất lục bát.
N
H
+ Hình ảnh ngƣời phụ nữ: Nỗi sầu chia li của ngƣời chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của ngƣời phụ nữ… + Tác giả: Hồ Xuân Hƣơng.
U
+ Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt.
Y
2. Tác phẩm “Bánh trôi nƣớc”
Q
+ Hình ảnh ngƣời phụ nữ: Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt của ngƣời phụ nữ Việt Nam ngày xƣa, vừa cảm thƣơng sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ…
M
3. Tác phẩm “Tiếng gà trƣa”
KÈ
+ Tác giả: Xuân Quỳnh. + Thể loại: Thơ 5 tiếng.
ẠY
+ Hình ảnh ngƣời phụ nữ: Những kỉ niệm đẹp đẽ về ngƣời bà, một ngƣời bà đã tần tảo, chắt chiu, dành dụm để lo toan mọi thứ cho cháu. Hình ảnh ngƣời bà là hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam chịu thƣơng chịu khó, hi sinh bản thân mình cho hạnh phúc của con, của cháu…
D
d) Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân: * Yêu cầu: + Bài viết đúng dung lƣợng đề yêu cầu khoảng 01 trang giấy thi. + Văn viết súc tích, ngắn gọn, lƣu loát, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không sai
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết chính tả, lỗi ngữ pháp; nêu bật đúng chủ đề,… * Bài viết của học sinh có thể khác nhau nhƣng phải đảm bảo các ý sau:
0,25đ
- Ngƣời phụ nữ ngày nay khác xƣa nhƣ thế nào: Có vai trò quan trọng trong xã hội, tinh thần vƣơn lên làm chủ cuộc đời, cống hiến cho xã hội,…
0,25đ
FF IC IA L
- Thân phận và vai trò của họ trong xã hội nhƣ thế nào: Đƣợc tôn vinh, trân trọng, xã hội luôn bảo vệ quyền lợi và đề cao vai trò của họ,… Câu 2: (1,0 điểm) NỘI DUNG
ĐIỂM
So sánh sự hồi tƣởng và suy ngẫm của mỗi tác giả về bà của mình trong hai đoạn trích trên.
O
1. Giống nhau:
0,25đ
Ơ
N
Cảm hứng của mỗi tác giả để có những suy ngẫm và hồi tƣởng về ngƣời bà về tuổi thơ mình đều là những vật bình dị, thân thuộc, gắn liền với tuổi thơ của mỗi ngƣời (và cũng với mỗi ngƣời dân Việt): bếp lửa, tiếng gà trưa,...
H
2. Khác nhau: * Bài “Tiếng gà trưa”:
N
- Cảm hứng của tác giả trong bài thơ đƣợc gợi ra từ “tiếng gà trưa”. Tiếng gà trƣa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu.
0,25đ
Y
- Hoàn cảnh hồi tƣởng: “Trên đường hành quân xa / Dừng chân bên xóm nhỏ.
* Bài “Bếp lửa”:
Q
U
- Giai đoạn: Chiến tranh đang nổ ra. Tác giả cũng nhƣ bao ngƣời dân khác phải hành quân, chống giặc,…
M
- Hình ảnh “bếp lửa” gợi nhớ cho tác giả về ngƣời bà chịu thƣơng chịu khó, hi sinh bản thân mình để chăm lo cho cháu, cho gia đình,…
0,5đ
KÈ
- Hoàn cảnh hồi tƣởng: Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu – Nhưng chẳng lúc nào quên nhắc nhở…
ẠY
- Giai đoạn: Thời bình. Tác giả đang ở xa, một nơi giờ cuộc sống đã sung túc, đầy đủ “có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”, nhƣng vẫn nhớ về ngƣời bà đáng kính của mình, về quê hƣơng đất nƣớc,…
D
Câu 3: (4,0 điểm) NỘI DUNG
ĐIỂM
1. Yêu cầu về kĩ năng: Dựa vào hai đoạn trích thơ đã cho, học sinh bằng lời văn của mình diễn đạt
0,5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết thành bài văn hoàn chỉnh, nhƣng đảm bảo các yêu cầu sau: + Đảm bảo bài văn hoàn chỉnh, đúng yêu cầu đề (khoảng 02 trang giấy thi). + Bài văn chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
FF IC IA L
2. Yêu cầu về kiến thức: a) Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói):
0,25đ
+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhƣng chớ cúi đầu trƣớc khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. (Đây là vấn đề nghị luận)
0,25đ
O
+ Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội.
b) Giải thích, chứng minh vấn đề:
N
Có thể triển khai các ý:
1,0đ
Ơ
+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhƣng con ngƣời không khuất phục.
c) Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
H
+ Gian nan, thử thách chính là môi trƣờng tôi luyện con ngƣời.
N
+ Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng. 2,0đ
U
Y
+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: Sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh.
M
Q
+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: Trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vƣơn lên. Bởi cuộc đời không phải con đƣờng bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không đƣợc chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vƣơn lên. Để có đƣợc điều này thì cần phải làm gì?
KÈ
Lưu ý: Học sinh có thể làm nhiều cách và triển khai ý có thể khác đáp án nhƣng vẫn phải đảm bảo đúng ý nghĩa mà câu nói hƣớng đến.
ẠY
Câu 4: (12,0 điểm)
NỘI DUNG
ĐIỂM
1. Yêu cầu về kĩ năng:
D
- Nắm vững phƣơng pháp làm bài văn nghị luận văn học. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, bình luận,… - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn
0,5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết đạt; không sai chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng. 2. Yêu cầu về kiến thức: 1,0đ
- Đặt vấn đề: Từ định nghĩa ca dao, dẫn tới vấn đề cần chứng minh. + Ca dao là tiếng nói trái tim, là kho tàng tình cảm của nhân dân ta.
FF IC IA L
I. MỞ BÀI:
+ Từ nghìn xƣa đến nay, trong quá trình sống, làm việc, chiến đấu, nhân dân ta đã sản sinh vô vàn câu ca dao để bày tỏ tình cảm của mình. Nhận xét về điều này, có nhận xét: “Qua ca dao, người bình dân Việt Nam đã thể hiện được những tình cảm thiết tha và cao quý của mình.” II. THÂN BÀI:
O
1. Xác định đƣợc những tình cảm cao quý của ngƣời bình dân qua ca dao dân gian:
0,5đ 0,5đ
0,5đ
0,5đ
2. Ca dao là tiếng nói về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc
2,0đ
H
Ơ
N
Ca dao đã thể hiện đƣợc những tình cảm thiết tha và cao quý của ngƣời bình dân. Những tình cảm thiết tha và cao quý là tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, tình yêu thƣơng gia đình và tình yêu đối với cuộc sống.
N
* Gắn bó, ca ngợi, tự hào với bao cảnh đẹp của quê hƣơng đất nƣớc: - Ở đâu năm cửa nàng ơi… Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
Y
- Thành hà Nội năm cửa chàng ơi… Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây.
1,75đ
U
- Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,… Hỏi ai gây dựng nên non nƣớc này?
Q
- Đƣờng vô xứ Huế quanh quanh,… Ai vô xứ Huế thì vô… - Đứng bên ni đông, ngó bên tê đồng…
KÈ
M
* Đó cũng là lòng yêu nƣớc, thể hiện tình nghĩa đồng bào ―Ngƣời trong một nƣớc‖, ý thức đoàn kết tƣơng trợ nhau,… 3. Ca dao thể hiện tình yêu thƣơng gia đình:
0,25đ 2,0đ
ẠY
* Tình cảm sâu nặng nhất, thiêng liêng nhất là tình mẫu tử, ơn nghĩa sinh thành: - Công cha nhƣ núi Thái Sơn… Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! - Chiều chiều ra đứng ngõ sau,…
2,0đ
D
- Ngó lên nuột lạt mái nhà,… - Anh em nào phải ngƣời xa,… Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy. 4. Ca dao thể hiện tình yêu thiết tha với cuộc đời
2,0đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 – Có đáp án chi tiết * Gắn bó với lao động:
0,5đ
* Yêu lao động, ngƣời nông dân yêu cả ruộng, gắn bó với thiên nhiên:
1,0đ
- Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng,… 0,5đ
5. Những suy nghĩ của bản thân về những tình cảm của ngƣời bình dân thể hiện qua các bài ca dao dân gian:
3,0đ
FF IC IA L
* Chính tình yêu sâu nặng đối với cuộc đời lạc quan vui sống đã khiến ngƣời lao động vƣợt lên tất cả khó nhọc, gian lao:
- Suy nghĩ của bản thân:
+ Tự hào về sự phong phú, đa dạng của văn học dân gian đặc biệt là các bài ca dao trong việc thể hiện tình cảm của ngƣời bình dân, cũng nhƣ tiếng nói đời sống nội tâm của nhân dân Việt Nam.
2,0đ
O
+ Những tình cảm cao quý đó cần đƣợc bảo vệ và phát huy trong xã hội thời nay. Đặc biệt là lòng yêu nƣớc. Lấy dẫn chứng chứng minh…
1,0đ
N
III. KẾT BÀI:
1,0đ 0,25đ
- Ca dao không chỉ đem lại xúc cảm thẩm mỹ của văn chƣơng mà còn góp phần quan trọng vào việc bồi dƣỡng cho tâm hồn chúng ta.
0,25đ
- Những suy nghĩ riêng của bản thân.
0,5đ
U
Y
N
H
Ơ
- Ca dao là bức tranh phác họa tâm tình của nhân dân ta, tuy không đầy đủ, nhƣng cũng sơ nét cho thấy sự phong phú và thiết tha của những tình cảm cao quý ấy.
D
ẠY
KÈ
M
Q
----------HẾT----------
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2015 – 2016
FF IC IA L
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN 7 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm 02 câu và 01 trang Câu 1. (3,0 điểm)
N
O
Vẻ đẹp của đoạn thơ sau: “Gió bấc cựa mình làm rơi quả khế Mèo con ru cái bếp thầm thì Đêm nũng nịu dụi đầu vào vai mẹ Mùa đông còn bé tí ti” (Ấm, Bùi Thị Tuyết Mai)
Ơ
Câu 2. (7,0 điểm)
Y
N
H
Nhà thơ lớn của nước Anh thế kỷ XIX, Percy Bysshe Shelley từng nói: “Thơ ca làm cho tất cả những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử”. Trình bày suy nghĩ của em về bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh để thấy rõ điều đó.
- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. - Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
D
ẠY
KÈ
M
* Lưu ý:
Q
U
------------------- HẾT-------------------
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2015 - 2016
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 7
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
-----------A. YÊU CẦU CHUNG Do yêu cầu của kỳ thi và đặc thù của môn thi, giám khảo cần: 1- Vận dụng “Hướng dẫn chấm” phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. 2- Đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. 3- “Hướng dẫn chấm” chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể . 4- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan. B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu
Yêu cầu cần đạt
D
ẠY
Câu 1 (3,0đ)
KÈ
M
Q
U
Y
1. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng - Xây dựng được một bài văn ngắn. - Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn phân tích những giá trị về mặt nghệ thuật trong một đoạn văn mà đề đã cho trước. - Hành văn mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức - Phân tích tác dụng : 1,25 điểm + Hình ảnh gió bấc, mèo con, đêm, mùa đông được nhân hóa có những trạng thái cử chỉ, biểu hiện giống như con người. Cách viết này làm cho bài thơ trở nên sống động, gợi hình tượng, gợi cảm xúc khiến người đọc có cảm nhận như không chỉ nói về thiên nhiên mà còn nói về con người. +Từ đó liên tưởng tới một hình tượng khác: cuộc đời mẹ và bé.(ẩn dụ) Mùa đông, gió bắc thật khủng khiếp với vạn vật: khế không mẹ chở che phải rụng, mèo con không mẹ ôm ấp phải nhờ bếp tro. Bé có mẹ, bé nũng nịu dụi đầu vào vai mẹ, mẹ ôm ấp, vỗ về chở che, ủ ấm cho bé, mùa đông khủng khiếp chỉ còn bé tí ti không có gì đáng sợ. Gió bắc, mùa đông: ẩn dụ về cuộc đời- những khó khăn gian truân, vất vả. Mẹ luôn là người chịu đựng tất cả, mẹ luôn là tấm lá chắn cho con. + Đoạn thơ ngợi ca tình yêu thương ấm áp, lớn lao của mẹ đối với mỗi cuộc đời. * Yêu cầu về hình thức: 0,25 điểm
điểm
1. Yêu cầu kĩ năng:
O
3. Biểu điểm: - Điểm 7: Hiểu và đáp ứng xuất sắc các yêu cầu của đề. Có vốn kiến thức phong phú, năng lực cảm thụ tác phẩm tốt từ đó có những đánh giá, phân tích làm sáng tỏ lời nhận định một cách sâu sắc, xác đáng,... Cấu trúc bài viết độc đáo, văn viết mạch lạc và có giọng điệu riêng. Trình bày sạch đẹp. - Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu. Nắm vững các tác phẩm và có sự cảm thụ tốt. Diễn đạt trôi chảy. Hình thức bài sáng sủa. - Điểm 5: Xử lí khá tốt phần nhận định, viết trôi chảy song chưa sắc sảo do chưa có kiến thức lí luận để bám sát đề bài. - Điểm 4: Làm rõ được nhận định song đôi chỗ chưa đầy đủ về kiến thức, còn mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 3: Xử lí không tốt các yêu cầu của đề bài, có một vài ý hoặc viết nhiều nhưng lộn xộn. - Điểm 2: Bài viết sơ sài, kĩ năng làm văn rất hạn chế. - Điểm 1: Chưa hiểu đề, kiến thức về tác phẩm sơ sài hoặc sai sót, kĩ năng viết yếu. - Điểm 0: Không làm bài.
N
H
Ơ
N
Câu 2 (7,0đ)
FF IC IA L
2. Yêu cầu cụ thể:
M
Q
U
Y
* Yêu cầu về nội dung: 1,75 điểm Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: - Xác định phép tu từ: 0,5 điểm: + Nhân hóa: Gió bấc cựa mình; mèo ru…thì thầm; đêm nũng nịu, dụi; mùa đông bé. + Gió bấc, mùa đông: ẩn dụ về cuộc đời với những khó khăn gian truân, vất vả.
D
ẠY
KÈ
a.Mở bài. - Giới thiệu đề tài trong văn chương: phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội. Một trong những cảm hứng nhân đạolà viết về người phụ nữ. - Điều đó thể hiện trong các sáng tác từ ca dao đến thơtrung đại b.Thân bài. * Cảm hứng nhân đạo trong các sáng tác viết về người phụ nữ là quan tâm đến số phận con người - Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của người phụ nữ. * Cảm hứng nhân đạo trong ca dao và thơtrung đại Việt Nam có những nội dung gặp gỡ: yêu thương cảm thông cho số phận người bất hạnh ( người phụ nữ nông dân trong ca dao và thơtrung đại). - Người con gái lấy chồng xa, luôn nhớ về quê mẹ.
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Thân phận chìm nổi, lênh đênh, vô định. - Cuộc sống chia li, cách xa bởi chiến tranh phi nghĩa. * Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của con người ( chăm chỉ lao động, vẻ đẹp sức sống của tâm hồn người phụ nữ…) - Vẻ đẹp trong lao động. - Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ. - Nhạy cảm, sâu sắc trước cuộc sống. * Đồng cảm với khát khao hạnh phúc lứa đôi, phê phán chiến tranh phi nghĩa ( Sau phút chia ly ). - Buồn, cô đơn, đối diện với chính mình. - Cảm nhận về nỗi cách xa chồng vợ. Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi. * Trong thơca trung đại cảm hứng nhân đạo có sự kế thừa và phát huy hơn trong mảng đề tài viết về người phụ nữ. - Cảm thông, đồng cảm, dành tình cảm sâu sắc. C. Kết bài. - Khẳng định lại vấn đề:Cảm hứng nhân đạo viết về người phụ nữ luôn là đề tài trong thơca… - Liên hệ thơca hiện đại
N
Viết thành đoạn văn ngắn, diễn đạt mạch lạc, không mắc lối về dùng từ và đặt câu
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3 (10 điểm): a) Mở bài (0,5 điểm): * Yêu cầu: Giới thiệu những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người than trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó thông qua việc đọc các văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình, Mẹ tôi (Ét-môn-đo đơ Ami-xi), Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài). * Cho điểm: - Cho 0,5 điểm: Đạt như yêu cầu. - Cho 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn b) Thân bài (9 điểm): * Yêu cầu: Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em một cách cụ thể chi tiết khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình và bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). + Bộc lộ những tình cảm và suy nghĩ của em khi được sống trong tình yêu thương của những người thân trong gia đình trên cơ sở các văn bản “ Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi” (Ét-môn-đo đơ A-mi-xi), “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cảm xúc sung sướng, hạnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương của cha mẹ, ông bà, anh chị em, được cha mẹ, ông bà sinh thành dưỡng dục, nâng niu chăm sóc. - Biết ơn, trân trọng nâng niu những tình cảm, công lao mà cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình đã giành cho mình.
FF IC IA L
- Bày tỏ tình cảm một cách sâu sắc nhất bằng cách nguyện ghi lòng tạc dạ chín chữ cù lao, làm tròn chữ hiếu, anh em hoà thuận làm cho cha mẹ vui lòng, nhớ thương cha mẹ ông bà trong mọi hoàn cảnh. - Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. + Bộc lộ niềm thương cảm cho những ai không có được những may mắn đó trên cơ sở văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài). - Cuộc đời còn biết bao nhiêu bạn sống thiếu những tình yêu thương của cha mẹ, anh em phải xa cách chia lìa như Thành và Thuỷ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và biết bao tình cảnh éo le khác. c) Kết bài : (0.5điểm) Biểu lộ lại tình cảm của mình với người thân, gia đình.
- (0,5 điểm) - (0,5 điểm) (1 điểm)
(1 điểm)
(1 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Mở bài ( 1 điểm) - Tục ngữ là kho tàng trí tuệ, kinh nghiệm của nhân dân lao động. - Đó thường là những kinh nghiệm quý báu của cha ông ta đúc kết từ công việc lao động. Thân bài ( 4 điểm) - Những câu tục ngữ nói lên kinh nghiệm xem thời tiết : Trong sản xuất nông nghiệp ,thời tiết là yếu tố rất quan trọng chi phối nhiều hoạt động khác do đó người nông dân luôn phải quan tâm nhiều đến thời tiết. Họ ghi lại trong tục ngữ kinh nghiệm xem thời tiết bằng việc quan sát thiên nhiên ( nêu dẫn chứngvà lập luận về dẫn chứng) - Những câu tục ngữ truyền kinh nghiệm về thời vụ : Đó là những kinh nghiệm tận dụng ưu điểm của thời tiết làm cho cây trồng năng suất cao ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) - Những câu tục ngữ là những kinh nghiệm quý báu về kĩ thuật sản xuất. + Về trồng trọt : ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) +Về chăn nuôi : ( dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) - Những câu tục ngữ giáo dục người ta thái độ đối với lao động. + Thái độ đối với đất đai (dẫn chứng chứng và lập luận về dẫn chứng) + Tinh thần lao động (dẫn chứng chứng và lập luận
(1 điểm)
(1 điểm) (1 điểm)
FF IC IA L
về dẫn chứng) - Liên hệ đến ngày nay : Kết bài - Nhiều kinh nghiệm lao động rút ra từ câu tục ngữ vẫn có giá trị cho đến ngày nay. - Càng tìm hiểu tục ngữ, chúng ta càng khâm phục và quý trọng người lao động xưa.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 3 A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích vấn đề gợi ra từ một câu tục ngữ; kết hợp bày tỏ quan điểm của bản thân. -Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau: * Giải thích nghĩa hẹp, nghệ thuật của câu tục ngữ: -Câu tục ngữ có ba vế, có nghệ thuật tăng cấp, ý nghĩa giữa các vế có mối liên hệ chặt chẽ: tiền là giá trị vật chất; danh dự là giá trị tinh thần, uy tín của mỗi con người; can đảm là ý chí, nghị lực sống. * Giải thích các lớp nghĩa sâu của các vế: -Mất tiền là mất nhỏ: vì tiền có thể kiếm được, mất khoản tiền này sẽ kiếm được số tiền khác. -Mất danh dự là mất lớn: v-Mất can đảm là mất hết: vì can đảm là cơ sở của ý chí, nghị lực, khát vọng. Con người có lòng can đảm sẽ khôi phục danh dự đã mất, sẵn sàng chấp nhận thử thách và tìm mọi cách vượt qua khó khăn, gian khổ để đạt mục đích của mình. Mất can đảm, người ta sẽ trở nên hèn yếu, nhu nhược, tuyệt vọng, cam chịu thất bại. * Liên hệ, giải pháp: -Liên hệ bản thân -Cần chăm chỉ học tập, rèn luyện thật tốt ý chí, nghị lực không lùi bước trước khó khăn; có ý thức giữ gìn danh dự ...để cuộc sống tốt đẹp hơn....ì danh dự con người là cái rất đáng quý, nhiều khi phải tạo dựng danh dự suốt cả cuộc đời mới có được. Mất danh dự đồng nghĩa với sự tủi nhục, đau đớn, là thiệt hại nặng nề về mặt tinh thần
N
N
ĐỀ THI CH N H C SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM H C 2015 - 2016 MÔN THI: NGỮ VĂN 7 Ngày thi: 17/04/2016
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Thời gian làm bài:120 phút
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: ( 3 điểm) Chỉ rõ và phân tích nghệ thuật dùng từ trong câu ca dao sau: Cô Xuân đi chợ mùa hè Mua cá thu về chợ hãy còn đông. Câu 2: ( 5 điểm) Phần kết văn bản Ca Huế trên sông Hương (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả à Ánh Minh viết: Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại… n u cảm nhận c a em v v p k diệu c a ca uế b ng m t bài viết ng n g n
H
Câu 3: (12 điểm):
làm sáng tỏ n i dung tr n â b ng m t bài văn nghị luận.
Q
U
Em h
Y
N
ài thơ Tiếng gà trưa c a nhà thơ Xuân Quỳnh g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương, ất nước.
D
ẠY
KÈ
M
------------------------------------------------
và t n thí sinh: ............................................................................................................. báo danh: ............................................................................................................................
O
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 7 I. Hướng dẫn chung - Giáo vi n cần n m vững u cầu c a hướng dẫn chấm ể ánh giá tổng quát bài làm c a h c sinh, tránh trường hợp ếm ý cho iểm. - o ặc trưng c a b môn Ngữ văn n n giáo vi n cần ch ng, linh hoạt trong việc vận dụng áp án và thang iểm; khu ến khích những bài viết có ý tưởng ri ng và giàu chất văn. - Giáo vi n cần vận dụng ầ các thang iểm. ránh tâm lí ngại cho iểm t i a. Cần quan niệm r ng m t bài ạt iểm t i a vẫn là m t bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm l toàn bài tính ến 0,25 iểm. Câu 1: (3 điểm) a) Chỉ nghệ thuật dùng các từ ồng âm: xuân, thu, ông: (1 điểm) b) Phân tích giá trị: - Xuân là tên người, ngoài ra gợi ến mùa xuân, thu chỉ cá thu và gợi ến mùa thu, ông chỉ tính chất c a chợ (nhi u người ồng thời gợi ến mùa ông ( 1 điểm) - Cách dùng từ gợi sự hóm hỉnh, óc hài hước c a người xưa, tăng tính nghệ thuật c a câu thơ ( 1 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2 (5,0 điểm): 1, Yêu cầu về kỹ năng: (1 iểm) c sinh cảm nhận dưới dạng bài viết ng n g n. Có cảm xúc, có chất văn. iết lựa ch n những chi tiết h nh ảnh ha , ặc s c ể cảm nhận. ùng từ ặt câu úng, diễn ạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. 2, Yêu cầu về kiến thức: (4 iểm ) c sinh có thể tr nh bà theo nhi u cách khác nhau, nhưng phải n u ược 4 ý cơ bản như sau (mỗi ý 1 iểm): - Ca uế là m t h nh thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch, tao nh . (1 điểm) - Ca uế khiến người nghe qu n cả không gian, thời gian, chỉ còn cảm thấ t nh người. (1 điểm) - Ca uế làm giàu tâm hồn con người, hướng con người ến những v p c a t nh người xứ uế: trầm tư, sâu l ng, ôn hậu… (1 điểm) - Ca uế m i m i qu ến rũ, làm sa m lòng người bởi v p bí ẩn c a nó. (1 điểm) Câu 3 (12 điểm) Bài thơ “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Hãy làm sáng tỏ nội dung trên đây bằng một bài văn nghị luận. A/ Yêu cầu chung: kĩ năng - s biết làm m t bài văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ m t nhận ịnh qua bài văn nghị luận văn h c), biết xâ dựng các luận iểm , luận cứ; có kĩ năng dựng oạn, li n kết oạn; hành văn lưu loát, không m c lỗi dùng từ, viết câu… ồng thời biết kết hợp phát biểu cảm xúc, su nghĩ và mở r ng b ng m t s bài văn, bài thơ khác ể làm phong phú thêm cho bài làm r n cơ sở thẩm thấu bài thơ trữ t nh, h c sinh làm rõ luận iểm bài u cầu kiến thức
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
có thể tr nh bà , s p xếp theo nhi u cách khác nhau nhưng cần ạt ược những n i dung cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát v nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất s c trong n n thơ hiện ại iệt Nam. hơ Xuân Quỳnh thường viết v những t nh cảm gần gũi, b nh dị trong ời s ng gia nh và cu c s ng thường ngà , biểu l những rung cảm và khát v ng c a m t trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và m th m… - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ ược viết trong thời k ầu c a cu c kháng chiến ch ng Mĩ, bài thơ thể hiện v p trong sáng v những kỉ niệm tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước… 2. Thân bài: Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. + Ý thứ nhất: ài thơ Tiếng gà trưa g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu: r n ường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhả ổ, tiếng gà gợi v những kỉ niệm tuổi thơ thật m m, p ẽ: - nh ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng p như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ: " Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ …” - M t kỉ niệm v tuổi thơ dại: tò mò xem tr m gà bị bà m ng: "– Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt…” - Người chiến sĩ nhớ tới h nh ảnh người bà ầ lòng u thương, ch t chiu, dành dụm chăm lo cho cháu: " Tay bà khum soi trứng dành từng quả chắt chiu" - Ni m vui và mong ước nhỏ bé c a tuổi thơ: ược b quần áo mới từ ti n bán gà – ước mơ ấ i cả vào giấc ng tuổi thơ… * Ý thứ hai: nh cảm bà cháu p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước: - iếng gà trưa với những kỉ niệm p v tuổi thơ, h nh ảnh thân thương c a bà cùng người chiến sĩ vào cu c chiến ấu … - Những kỉ niệm p c a tuổi thơ như tiếp th m sức mạnh cho người chiến sĩ chiến ấu v ổ qu c và cũng v người bà thân u c a m nh: " Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà…” - Qua những kỉ niệm p ược gợi lại, bài thơ biểu l tâm hồn trong sáng, hồn nhi n c a người cháu với h nh ảnh người bà ầ lòng u thương, ch t chiu dành dụm chăm lo cho cháu. - nh cảm bà cháu p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương, ất nước c a mỗi chúng ta. nh u qu hương, ất nước, t nh u ổ qu c b t nguồn từ những t nh cảm gia nh thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu s c . Những t nh cảm thi ng li ng, gần gũi ấ như tiếp th m sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp th m sức mạnh cho mỗi người ể chiến th ng
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ …( đây là một trong những phần làm cơ sở để đánh giá cho điểm học sinh giỏi) + Học sinh phải có phần liên hệ bản thân mình: tình cảm gia đình cá nhân mình là nguồn động lực, nguồn sức mạnh để giúp em phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi học tập tốt hướng tới là người có ích cho xã hội, đem công sức đóng góp xây dựng bảo vệ tổ quốc XHCN Việt Nam thân yêu. (Đây là phần bắt buộc nếu không phần liên hệ bản thân không cho điểm tối đa.) 3. Kết bài: Khái quát lại vấn nghị luận và n u cảm nghĩ Khẳng ịnh lại n i dung bài thơ: ài thơ Tiếng gà trưa g i v những kỉ niệm p ẽ c a tuổi thơ và t nh bà cháu. nh cảm p ẽ và thi ng li ng ấ làm sâu s c th m t nh u qu hương ất nước. * Lưu ý: Học sinh có thể làm theo các cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các nội dung trên. Trong trường hợp học sinh đi phân bài thơ nếu viết sâu sắc, diễn đạt lưu loát không cho tối đa tổng số điểm toàn bài. Khuyến khích các bài viết sáng tạo giàu cảm xúc, có ý thức mở rộng liên hệ văn học, liên hệ với bản thân. - Khu ến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn… B/Hướng dẫn cho điểm: - Điểm 10-12 : Đáp ứng u các cầu n u tr n, diễn ạt mạch lạc, tr nh bà sạch, p. Có những cảm nhận và phát hiện mới m , tinh tế. - Điểm 8-9 : Đáp ứng 3/ 4 các u cầu tr n. Có thể còn m t vài sai sót nhỏ v diễn ạt, tr nh bà . - Điểm 6-7 : Đáp ứng 1/2 các u cầu - 4-5: Đáp ứng 1/3 các u cầu còn nhi u lỗi diễn ạt - 2-3: không hiểu , bài làm còn m c nhi u lỗi diễn ạt, ý quá sơ sài chỉ ạt 1/5 u cầu - 0-1: Lạc hoặc bỏ giấ tr ng
D
ẠY
KÈ
M
Q
----------------------------------------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN Ý YÊN
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NG VĂN - ỚP 8 Thời gian làm bài: 150 phút Đề gồm 01 trang
FF IC IA L
§Ò chÝnh thøc
Câu 1. (4 điểm)
N
H
Ơ
N
O
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới: “Dƣới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt nhƣ mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ nhƣ áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” (Lũy làng - Ngô Văn Phú) a. Tìm những từ thuộc trƣờng từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên. b. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn đó. c. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. Câu 2. (6 điểm)
Q
U
Y
Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con ngƣời không phải là đƣợc thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó đƣợc thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con ngƣời”. Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.
M
Câu 3. (10 điểm)
D
ẠY
KÈ
Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc” Qua các văn bản “Tức nƣớc vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ ão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Họ và tên thí sinh: …………………..............
Họ, tên chữ ký GT 1: ………………………
Số báo danh:…………………………………
Họ, tên chữ ký GT 2: ………………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015- 2016 Môn : Ngữ Văn 8
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. (4 điểm) a. Những từ thuộc trƣờng từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng, lũy, bẹ măng, thân cây. - Điểm 0,5: trả lời đúng nhƣ trên - Điểm 0,25: Tìm thiếu 1,2 từ - Điểm 0: thiếu 3 từ trở lên b. - Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? - Chức năng: Khẳng định -Điểm 0,5: trả lời đúng 2 ý - Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 ý - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời c. - Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, so sánh kết hợp nhân hóa. - Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lƣợng nhiều và sự vƣơn lên đầy sức sống của những mầm măng. - Nghệ thuật so sánh: “Măng trồi lên nhọn hoắt nhƣ mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy” kết hợp nghệ thuật nhân hóa “măng trồi lên” “mũi gai…trỗi dậy” nhấn mạnh sự vƣơn lên, trỗi dậy đầy sinh lực của những măng tre. - Nghệ thuật so sánh: “Bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ nhƣ áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt” làm nổi bật đặc điểm của măng tre, gợi sự bao bọc tình nghĩa để vƣơn lên mạnh mẽ. - Sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật làm cho lời văn sinh động, gợi cảm khiến sự vật hiện lên nhƣ con ngƣời mạnh mẽ, tình nghĩa. - Qua đó ta thấy đƣợc sự quan sát tinh tế và tài năng nghệ thuật của tác giả. Mỗi ý trên 0,5 điểm. Cả phần 3,0 điểm
KÈ
Câu 2. (6 điểm)
D
ẠY
Yêu cầu chung: -Về nội dung: hiểu đƣợc vấn đề nghị luận, có kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc. -Về hình thức: Biết trình bày một đoạn văn nghị luận phù hợp với yêu cầu của đề bài. Lƣu ý: Đề bài không hạn định số câu. Song, vì là một đoạn, thí sinh phải biết cân đối cho phù hợp với yêu cầu đề bài. Nếu đủ ý nhƣng chỉ có tính chất điểm ý, không có dẫn chứng, quá ngắn, diễn đạt không hay, không cho điểm tối đa. Không đếm ý cho điểm. Ngƣợc lại thí sinh viết quá dài dòng, lan man trừ 0,5đ kĩ năng. Yêu cầu cụ thể 1. Giới thiệu nội dung nghị luận (0,5điểm) 2. Giải thích (0,5điểm)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết òng tự trọng là ý thức coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của bản thân, coi trọng giá trị của bản thân. 3. Bàn luận (3,5 điểm) Chấp nhận các cách triển khai khác nhau, song cần chú ý bám sát và làm rõ định hƣớng bàn luận. - Biểu hiện của lòng tự trọng: (1,0 điểm) + Có suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng với lƣơng tâm và đạo lí. + Nói đi đôi với làm + Khi có khuyết điểm chân thành sửa sai và nhận lỗi. Nhìn thẳng vào hạn chế của mình khi không đủ khả năng đảm đƣơng một công việc. uôn có ý thức tự giác vƣơn lên để khẳng định mình ngay cả khi gặp khó khăn, trắc trở. + Chú ý cả đên lời nói khi giao tiếp. - Vai trò của lòng tự trọng: (1,5 điểm) + uôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng trong mọi công việc, sẵn sang đối mặt với những khó khăn thử thách. + uôn giúp ta lạc quan, yêu đời + uôn giúp ta đƣợc mọi ngƣời tôn trọng + Góp phần xây dựng xã hội văn minh. - Cần phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại (0,5 điểm) - Phê phán những con ngƣời thiếu lòng tự trọng: lƣời lao động, học tập, sống lợi dụng, dựa dẫm, gặp khó khăn thì nản chí, nản lòng…đánh mất nhân cách của bản thân. (0,5 điểm) 4. Bài học nhận thức và hành động. (1,5 điểm) + Để xây dựng lòng tự trọng bản thân mỗi con ngƣời phải luôn có ý thức học tập và rèn luyện, nói phải đi đôi với làm. + Rèn luyện lòng tự trọng là đấu tranh với chính bản thân mình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn. + Gia đình, nhà trƣờng cần giáo dục cho con em mình lòng tự trọng để có thái độ sống tốt. Lƣu ý: Học sinh không viết thành đoạn văn hoàn chỉnh chỉ cho tối đa 3 điểm. Nếu học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh thì trừ ít nhất 2 điểm. Câu 3. (10 điểm)
D
ẠY
I. Yêu cầu chung - Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hƣớng, văn viết mạch lạc, có cảm xúc. - Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên. II. Yêu cầu cụ thể Chấp nhận trình tự, cách thức khai triển khác nhau, miễn là thí sinh có ý thức bám sát và làm sáng rõ định hƣớng sau: 1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn (0,5đ) vấn đề
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
0,5đ
0,5đ
(1,5 đ) 0, 25đ 0,5đ
0,5đ
0,25đ
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2. Thân bài 2.1. Giải thích ý kiến * Học sinh cần giải thích được ý của nhận định - Tinh thần nhân văn nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con ngƣời với con ngƣời, những gì vì con ngƣời cho con ngƣời cho những điều tốt đẹp của bản thân mỗi ngƣời. Thƣờng thể hiện ở tiếng nói yêu thƣơng, trân trọng con ngƣời, ca ngợi vẻ đẹp của tình ngƣời và sự cảm thông với những số phận khổ đau bất hạnh đồng thời lên án phê phán tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của những đau khổ bất hạnh.. - Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học các trào lƣu lãng mạn và hiện thực chủ nghĩa có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau nhƣng trên những trang viết các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.... 2. 2. Chứng minh: a. Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản để thấy đây là hai nhà văn tài năng và tâm huyết và khẳng định với những cách khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng tinh thần nhân văn nhân đạo - Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của văn học hiện thực của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945. + Nam Cao đƣợc bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu sắc về ngƣời nông dân nghèo đói bị vùi dập và ngƣời trí thức cùng phẫn phải sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ...Truyện ngắn “ ão Hạc” là truyện tiêu biểu... + Ngô Tất Tố đƣợc coi là “nhà văn của nông dân” là một nhà văn am tƣờng trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “ Tức nƣớc vỡ bờ” là trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông.... - Bằng hai cách viết khác nhau nhƣng cùng theo trào lƣu hiện thực văn bản “ ão hạc” của Nam Cao và “Tức nƣớc vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những trang viết thấm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết: Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của ngƣời nông dân trong xã hội cũ, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của ngƣời nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn ác đẩy ngƣời nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh...
(6,5đ)
D
b. Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản 1 điểm “Lão Hạc” và “Tức nƣớc vỡ bờ”. b.1. Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với 0,5đ những khổ đau bất hạnh của con người: * Truyện “ Lão Hạc” + Nam Cao cảm thƣơng cho ão Hạc một lão nông dân nghèo khổ bất hạnh, đáng thƣơng sống trong thời kì thực dân phong kiến (HS đƣa
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết dẫn dẫn chứng về nỗi khổ vật chất, tinh thần của ão Hạc) + Cảm thông với tấm lòng của ngƣời cha rất mực yêu thƣơng con luôn vun đắp dành dụm những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc... 0,5 đ * Văn bản“ Tức nƣớc vỡ bờ” - Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc của ngƣời nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thƣơng của gia đình chị Dậu trong buổi sáng lúc bọn tay sai ập đến ( HS đƣa dẫn chứng về tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu) b.2. Tinh thần nhân đạo ấy còn được thể hiện qua lời ngợi ca trân 3 điểm trọng, tin tưởng những phẩm chất tốt đẹp của con người.. + Với “ ão Hạc” Nam Cao đã trân trọng ngợi ca lão Hạc lão nông dân nghèo khổ nhƣng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng đôn hậu, 1,5đ trái tìm giàu tình yêu thƣơng, lối sống tự trọng (HS đƣa dẫn chứng phân tích làm rõ lời ngợi ca của tác giả với ão Hạc) + Trong “Tức nƣớc vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam hiền lành chất phác nhƣng giàu 1,5đ tình yêu thƣơng chồng con với tinh thần phản kháng mãnh liệt (HS đƣa dẫn dẫn chứng về sự ngợi ca về tình yêu thƣơng chồng con của chị Dậu và sự phản kháng của chị Dậu..) b.3. Tinh thần nhân đạo ấy thể hiện qua tiếng nói lên án phê phán cái 1,5điểm xấu cái ác, sự bất công ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người. - Văn bản “ ão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hôi phong kiến với hủ tục, với chính sách thuế khóa nặng nề khiến con trai Lão Hạc vì nhà nghèo mà 0,5 đ không lấy đƣợc vợ phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để Lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi già cô đơn không ngƣời chăm sóc.(HS đƣa dẫn chứng) - Với “Tức nƣớc vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đƣơng thời qua việc miêu tả lối hành xử của các nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa 1,0đ phong kiến, đại diện cho giai cấp thống trị ( HS đƣa dẫn về sự lên án tố cáo thái độ hống hách, táng tận lƣơng tâm của nhà văn với tên cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng)
D
c. Nghệ thuật thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo trong hai tác 1điểm phẩm. - Với Nam Cao qua văn bản “ ão Hạc” bằng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, trữ tình lập luận thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm 0, 25đ lí với diễn biến tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lí, sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, lối kể chuyện khách quan... - Còn Ngô Tất Tố qua đoạn tiểu thuyết “Tức nƣớc vỡ bờ” đầy kịch tính, lối kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực sinh động (từ ngoại 0,25 đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết hình ngôn ngữ, hành động tâm lí...) Hai nhà văn tài năng, tâm huyết Nam Cao và Ngô Tất Tố đã thể hiện tinh thần nhân đạo theo cách của riêng mình nhƣ để khẳng định 0, 5đ trong xã hội thực dân phong kiến dù bị đẩy đến bần cùng những ngƣời nông dân luôn giữ cho mình phẩm giá cao đẹp không thể bị hoen ố dù phải sống trong cảnh khốn cùng. Họ là những bông sen thơm chốn “bùn lầy nƣớc đọng” 3. Kết bài (0, 5đ) Ý kiến nhận định cho thấy tinh thần nhân đạo nhƣ sợi chỉ xuyên suốt trong sáng tác của những nhà văn có tài năng và tâm huyêt. Nó luôn chi phối các nhà văn cầm bút sáng tác để họ hƣớng ngòi bút của mình về con ngƣời, vì con ngƣời. Tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm thơ ca chính là tiếng lòng của những nhà văn tài năng tâm huyết góp phần tạo nên sức mạnh của văn chƣơng chân chính của“ Nghệ thuật vị nhân sinh”. ......
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP THCS CẤP HUYỆN - NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐỀ THI MÔN: NG VĂN 8
PHÕNG GD&ĐT SÔNG LÔ
ĐỀ CHÍ NH THỨC
Câu 1. (2,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau : “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Quê hương - Tế Hanh).
O
Câu 2. (3,0 điểm)
N
Vic-to Huy –gô cho rằng:
Ơ
“Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có
N
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
H
ánh nắng mặt trời: không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”.
Y
Câu 3. (5,0 điểm)
U
Nhận xét về ngƣời nông dân trong văn học Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng
Q
8-1945 có ý kiến cho rằng:
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
M
Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của
D
ẠY
KÈ
nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------------Hết-----------------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NG VĂN 8 NĂM HỌC 2015-2016 Hƣớng dẫn chấm a. Về hình thức : Học sinh viết thành bài văn hoặc đoạn văn cảm thụ có bố cục rõ ràng ; diễn đạt, trình bày mạch lạc, lƣu loát. b.Về nội dung Cần chỉ rõ * Biện pháp nghệ thuật : - Nhân hoá : con thuyền- im, mỏi, nằm - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : nghe chất muối – vị giác chuyển thành thính giác. * Tác dụng : Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi , say sƣa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy nhƣ đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó.Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng nhƣ ngƣời dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con ngƣời cùng cuộc sống lao động làng chài quê hƣơng thì không thể có những câu thơ xuất thần nhƣ vậy
0,5 0,5 1
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng rõ . Biết vận dụng các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh. Hành văn trôi chảy. ập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ , ngữ pháp, chính tả. -Yêu cầu về kiến thức :Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhƣng cần đảm bảo cá ý sau: 1. Giaỉ thích. + Tình thƣơng: lòng nhân ái, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác. + Vƣờn hoa: nơi nảy sinh, nơi hình thành cái tốt đẹp. + Không ánh nắng mặt trời: không có ánh sáng, hơi ấm, không có nguồn sống. + Không có gì: sự phủ định hoàn toàn và triệt để. + Đẹp đẽ và hữu ích: cái đẹp và cái tốt, cái thiện, cái có ích. + Nảy nở: nảy sinh, tồn tại và phát triển => Tóm lại, nếu không có tình thƣơng thì cuộc sống của con ngƣời sẽ không thể có đƣợc những điều tốt đẹp và có ích. Nói cách khác, tình thƣơng chính là thứ sẽ làm nảy sinh tất cả những điều tốt đẹp cho cuộc sống.
D
ẠY
KÈ
M
Q
2
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1
Thang điểm
0,5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
* Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học dạng giải thích chứng minh nhận định . Bố cục rõ ràng. ập luận chặt chẽ. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Về nội dung: - Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhƣng phải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt đƣợc các ý sau. 1. Mở bài. - Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng.
D
ẠY
3
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2. Bình luận.. *. Chứng minh vai trò của tình thƣơng trong cuộc sống 1,5 - Trong cuộc sống, bên cạnh những ngƣời may mắn và hạnh phúc, còn có rất nhiều ngƣời gặp cảnh đau khổ, bất hạnh, luôn cần sự sẻ chia, giúp đỡ, cần tình thƣơng yêu. - Nếu thiếu tình thƣơng, con ngƣời sẽ không thể làm đƣợc những điều tốt đẹp, hữu ích cho ngƣời khác: không biết quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ và đồng cảm với ngƣời khác lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn; thậm chí còn làm những điều xấu xa, tàn ác khiến ngƣời khác phải chịu mất mát, đau khổ. - Khi thiếu tình thƣơng, con ngƣời cũng không thể tạo ra và gìn giữ đƣợc điều tốt đẹp cho chính mình (biến thành ngƣời vô cảm, tàn nhẫn và ích kỉ, xấu xa) và cho ngƣời khác. - Ngƣợc lại, con ngƣời có tình thƣơng tạo ra nhiều điều tốt đẹp: sự đồng cảm, chia sẻ; sự bao dung,... Nói khác đi, tình thƣơng là nền tảng nuôi dƣỡng cho những phẩm chất, tình cảm, suy nghĩ tốt đẹp khác của con ngƣời. *Bình luận . 0,5 Trong câu nói, Huy-gô có cái nhìn đầy tính nhân văn, vừa rất mực tin yêu cuộc sống vừa tỉnh táo, sâu sắc. + Trong xã hội ngày nay, có nhiều ngƣời biết mở rộng vòng tay yêu thƣơng và nhân ái làm sáng ngời truyền thống “tƣơng thân tƣơng ái”, “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc... Những ngƣời nhƣ thế đáng đƣợc ngợi ca và tôn vinh. + Song bên cạnh đó, vẫn còn có bao kẻ vô tâm, vô cảm, ích kỉ và xấu xa, độc ác để thỏa mãn những dục vọng tầm thƣờng, đê hèn. Chúng phải bị lên án và trừng trị nghiêm khắc. 0,5 3.Bài học. - Cuộc sống chỉ trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa khi con ngƣời biết yêu thƣơng, chia sẻ, cảm thông với những số phận bất hạnh -Hãy yêu thƣơng ngƣời khác . Đó là cách chăm sóc khu vƣờn tâm hồn của mỗi ngƣời.
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 2.Thân bài. a. Giải thích. - Khái quát hình ảnh ngƣời nông dân trƣớc cách mạng tháng 8: Họ có cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất 0,5 Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí Phèo- Nam Cao nhƣng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào bƣớc đƣờng cùng nhƣng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu thƣơng, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu… Dù có phải chết, ngƣời nông dân vẫn giữ đƣợc phẩm tốt đẹp của mình. - Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài ngƣời nông dân. Từ cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số phận đau thƣơng , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhƣng vẫn sáng ngời phẩm chất lƣơng thiện, tốt đẹp. ão là con người không chỉ khổ mà còn rất đẹp.( Quế Hƣơng) b. Chứng minh. * Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học. 1,5 - Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. - Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cƣới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su. - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thƣ về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vƣờn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại. - ão sống đã khổ chết cũng khổ. (Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh) *. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi 1,5 sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng. - ão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trƣởng thành. ão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cƣới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Yêu và thƣơng con nên khi xa con tình yêu con của lão đƣợc thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy đƣợc tấm lòng nhân hậu của lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Thƣơng con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. Mọi hànhđộng của lão đều hƣớng về con. Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. ão đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thƣơng trân trọng đối với ngƣời nông dân. *. Nghệ thuật - Truyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất ngƣời kể chuyện là ông Giáo làm câu 0,25 chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
c. Đánh giá. - Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . ão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thƣơng, bất hạnh nhƣng chƣa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lƣơng thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của ngƣời nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thƣơng và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. 3.Kết luận. - Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận. *Lưu ý : Trên chỉ là những gợi ý. Căn cứ vào bài làm của học sinh, giáo viên vận dụng đáp án linh hoạt để cho điểm. Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
0,25
0,5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD&ĐT TAM ĐẢO
ĐỀ CHÍ NH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014-2015 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
N
O
FF IC IA L
Cho đoạn trích sau: Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que. Diêm bén lửa thật là nhạy. Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt. (Cô bé bán diêm – An-đéc-xen, Ngữ văn 8, T1) a) Việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì? b) Tìm các từ cùng thuộc một trƣờng từ vựng trong đoạn trích trên? Tác dụng của trƣờng từ vựng đó. Câu 2 ( 2,5 điểm):
U
Y
N
H
Ơ
Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không... (Khi con tu hú - Tố Hữu)
M
Q
Đoạn thơ là cảnh đất trời vào hè trong tâm tƣởng ngƣời tù cách mạng. Nêu cảm nhận của em.
KÈ
Câu 3 (5,5 điểm):
D
ẠY
Có ngƣời cho rằng: Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con ngƣời cũng quan trọng và cần thiết nhƣ ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? ------Hết---------ƣu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. HƢỚNG DẪN CHUNG - Hƣớng dẫn chấm chỉ gợi ý các ý chính, đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản, giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trƣng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. II. HƢỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ Câu ý Hƣớng dẫn chấm Thang điểm 1 a. Ý nghĩa của việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm - Các câu hỏi đƣợc sử dụng: Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét 0,25 một chút nhỉ?; Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? - Ý nghĩa: + Đây là câu hỏi mà nhân vật cô bé bán diêm tự đặt ra cho mình nhƣ một hình thức tự giãi bày, tự bộc lộ cảm xúc, tâm trạng. + Thể hiện ƣớc muốn, khao khát đốt lên ngọn lửa, tạo ra hơi ấm xua tan đi giá lạnh, rét buốt đêm đông. 0,75 b. Các từ cùng thuộc trƣờng từ vựng và tác dụng của trƣờng từ vựng đó trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm - Các từ cùng một trƣờng: ngọn lửa, xanh lam, trắng, rực hồng, sáng chói 0,25 chỉ màu sắc và ánh sáng của ngọn lửa. - Tác dụng: + Miêu tả ngọn lửa của que diêm cháy lung linh, huyền ảo qua cái nhìn đầy mơ mộng của cô bé bán diêm. + Thể hiện ƣớc mơ về một ngọn lửa ấm áp, một thế giới đầy ánh sáng, một cuộc sống tƣơi đẹp, hạnh phúc của cô bé nghèo đang sống trong 0,75 hoàn cảnh bi đát. 2 Để có đƣợc những cảm nhận, học sinh phải: - Chỉ ra đƣợc hoàn cảnh của nhân vật trừ tình (ngƣời tù cách mạng) để thấy khát vọng tự do đƣợc thể hiện qua những hình ảnh thơ rộng lớn, khoáng đãng; tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn ngƣời tù 0,5 một khung cảnh mùa hè. - Nêu cảm nhận của mình về cảnh đất trời vào hè trong tâm tƣởng ngƣời tù. Đó là những hình ảnh tiêu biểu của mùa hè: tiếng ve râm ran trong vƣờn, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh 1,0 diều chao lƣợn, trái cây đƣợm ngọt...Một mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hƣơng vị, bầu trời khoáng đạt tự do... trong cảm nhận của ngƣời tù. - Bày tỏ thái độ, bộc lộ cảm xúc trƣớc một tâm hồn trẻ trung yêu đời 0,5 nhƣng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Diễn đạt tốt a) Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm phải đƣợc tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để trình bày suy nghĩ của mình. - Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận; - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng. b) Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở vốn hiểu biết và những kiến thức đã đƣợc học về kiểu văn nghị luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình về ý kiến đã cho. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhƣng cần đáp ứng đƣợc những ý cơ bản sau: - Dẫn dắt & nêu vấn đề: khen chê có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống; để lòng vị tha, tình đoàn kết càng đƣợc nhân lên, mỗi ngƣời không chỉ biết ca ngợi mặt tốt đẹp, tích cực mà còn phải biết phê phán mặt xấu, tiêu cực nhƣ ý kiến đã nêu. - Giải thích và chứng minh: + Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh là biểu hiện cách sống tiêu cực, thấp hèn, ích kỉ, vô cảm cần đƣợc phê phán; lòng vị tha, tình đoàn kết là biểu hiện của cách sống tích cực, cao thƣợng, giàu lòng yêu thƣơng cần đƣợc ngợi ca. + Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh và lòng vị tha tình đoàn kết là hai mặt trái ngƣợc của đạo đức xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của con ngƣời, cộng đồng. - Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh (không thua kém việc nêu gƣơng, ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết). - Mở rộng vấn đề: +Trong cuộc sống, có những con ngƣời sống nhân ái, giàu lòng vị tha nhƣng cũng có những con ngƣời sống vô trách nhiệm, chỉ lo hƣởng thụ, thờ ơ, lạnh nhạt. + Cần phải có thái độ khen chê rõ ràng, đúng mức, đúng lúc, đúng nơi và phải xuất phát từ thiện tâm, thiện ý của mình. - Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa của vấn đề; Nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức. * HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên. Tổng điểm
0,5
FF IC IA L
3
3,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
1,0
10,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN SƠN DƢƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 01 trang)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍ NH THỨC
Ơ
N
O
Câu 1. (2,0 điểm) Cho đoạn văn sau: Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng chính đƣợc dùng trong đoạn văn trên.
H
Câu 2. (8,0 điểm) Đọc câu chuyện sau:
M
Q
U
Y
N
Vết nứt và con kiến “Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát, đặt chiếc lá ngang qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình”. (Theo Hạt giống tâm hồn - Ý nghĩa cuộc sống) Bằng một bài văn ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
KÈ
Câu 3. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
D
ẠY
Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD……………………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN SƠN DƢƠNG
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn Đáp án
FF IC IA L
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
2,0 điểm
8,0 điểm
0,5 điểm
2,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Phép tu từ chủ yếu trong đoạn văn: Phép nhân hóa (mƣa, mặt đất, cây) làm cho cảnh vật đƣợc miêu tả trở nên sinh động, có hồn, gần gũi với con ngƣời. Nhờ vậy đoạn văn thể hiện triết lí sống "Uống nước nhớ nguồn" Câu 2. (8,0 điểm) a) Về kĩ năng: - Viết đúng thể thức một bài văn nghị luận. - Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng. - Diễn đạt lƣu loát, dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. b) Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhƣng cần làm rõ đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Con ngƣời cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. * Phân tích, bàn luận vấn đề: * Ý nghĩa câu chuyện - Chiếc lá và vết nứt: Biểu tƣợng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra đến với con ngƣời bất kì lúc nào. - Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá...: biểu tƣợng cho con ngƣời biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vƣợt qua bằng chính khả năng của mình. -> Câu chuyện ngắn gọn nhƣng hàm chứa bao ý nghĩa lớn lao về cuộc sống. Con ngƣời cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vƣơn lên bằng nghị lực và niềm tin. * Bình luận - Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mỗi ngƣời trong cuộc đời. + Những khó khăn, trở ngại vẫn thƣờng xảy ra trong cuộc sống, luôn vƣợt khỏi toan tính và dự định của con ngƣời. Vì vậy mỗi ngƣời cần phải dũng cảm đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sự kiên trì, sáng tạo để vƣợt qua. + Khi đứng trƣớc thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt, nhạy
3,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết bén tìm ra hƣớng giải quyết tốt nhất. + Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi ngƣời khẳng định mình. Vƣợt qua nó, con ngƣời sẽ trƣởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn.(làm sáng tỏ bằng những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, xác đáng như: Anh Nguyễn Ngọc Kí, Những học sinh nghèo vượt khó, những anh thương binh tàn nhưng không phế, nhân dân Việt Nam chống kẻ thù xâm lược...). - Không phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để vƣợt qua sóng gió cuộc đời. Có ngƣời nhanh chóng bi quan, chán nản; có ngƣời than vãn, buông xuôi; có ngƣời ỷ lại, hèn nhát, chấp nhận, đầu hàng, đổ lỗi cho số phận.... cho dù những khó khăn ấy chƣa phải là tất cả (Dẫn chứng) -> Ta cần phê phán những ngƣời có lối sống đó. * Khẳng định vấn đề và rút ra bài học cuộc sống 1,5 điểm - Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách, sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là quy tất yếu của cuộc sống mà con ngƣời phải đối mặt. - Phải có ý thức sống và phấn đấu, không đƣợc đàu hàng, không đƣợc gục ngã mà can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời. * Liên hệ bản thân 1,0 điểm - Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, lạc quan, hi vọng và có niềm tin vào cuộc sống. Cần nhất là thái độ sống của mình trƣớc mọi thử thách của cuộc đời Câu 3. (10 điểm) 10 điểm * Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. ời văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng đƣợc các ý sau: a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu đƣợc vấn đề nghị luận: Chị Dậu và ão Hạc 0,5 điểm là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám. b. Thân bài: * Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng. 3,0 điểm + Chị Dậu: à một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tƣợng trƣng cho ngƣời phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trƣớc cách mạng - à một ngƣời phụ nữ giàu tình yêu thƣơng chồng con (dẫn chứng) - à ngƣời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.(dẫn chứng). + ão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của ngƣời nông dân - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu. (dẫn chứng) - à một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu thƣơng con sâu sắc. (dẫn chứng) * Họ là những hình tƣợng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của ngƣời nông dân Việt nam trƣớc cách mạng 3,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xƣơng tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh... + ão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cƣới đƣợc vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng. -> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để chết - một cái chết đau đớn và dữ dội. * Bức chân dung của chị Dậu và ão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và 3,0 điểm nhân đạo của hai tác phẩm - Thể hiện cách nhìn về ngƣời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thƣơng đối với bi kịch của ngƣời nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngƣời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hƣớng nhìn ngƣời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngƣời. 0,5 điểm c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN TAM DƢƠNG KÌ THI GIAO LƢU HỌC SINH GIỎI PHÕNG GD&ĐT Năm học 2014-2015 Môn: Ngữ Văn 8 ĐỀ CHÍ NH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1: (3 điểm)
FF IC IA L
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tía nhảy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh ... “Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ, Nước thời gian gội tóc trắng phau phau”
O
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”
N
(“Chợ tết”- Đoàn Văn Cừ)
Ơ
Câu 2: (7 điểm)
U
Y
N
H
Có ý kiến cho rằng “Văn học cổ nước ta thể hiện lòng yêu nuớc nồng nàn, tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc”. Dựa vào những tác phẩm văn học cổ mà em đã học và đọc thêm, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Q
……….HẾT………..
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
D
ẠY
KÈ
M
Họ tên thí sinh.......................................................................SBD:.....................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NG (HDC này gồm 3 trang)
VĂN 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (3 điểm) 1/ Về hình thức: Viết thành một bài văn ngắn có yếu tố biểu cảm rõ ràng. Không cho điểm tối đa đối với học sinh sử dụng gạch đầu dòng. 2/ Về nội dung: HS có thể cảm nhận vẻ đẹp của những câu thơ theo cách riêng nhƣng cần đảm bảo các ý sau: Đoạn thơ là một bức tranh đẹp về cảnh bình minh: + Nghệ thuật so sánh và nhân hoá độc đáo - Những giọt sƣơng trắng nhƣ “giọt sữa”=> so sánh mới mẻ độc đáo => vẻ đẹp ngọt ngào. úa xanh ƣớt đẫm sƣơng đêm phản chiếu ánh bình minh lấp lánh. Tia nắng sắc “tía” nhƣ đang reo vui “nhảy hoài trong ruộng lúa” hoà vào dòng ngƣời đi chợ tết => nhân hoá . - Núi khoác chiếc áo the xanh cũng “ uốn mình” làm duyên. => nhân hoá. - Những quả đồi ửng lên dƣới ánh bình minh nhƣ “thoa son” khoe sắc.=> nhân hoá. + Sử dụng những tính từ chỉ màu sắc, đoạn thơ đầy màu sắc tƣơi tắn, bốn màu đƣợc phối sắc hài hoà (trắng, tía, xanh, son). => đây là bức tranh màu về cảnh rạng đông thanh bình, ấm áp, đầy thi vị, hữu tình. Sử dụng bút pháp miêu tả, hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi hình gợi cảm, giàu chất tạo hình và nghệ thuật nhân hoá, so sánh... bằng cảm nhận tinh tế nhà thơ đã vẽ lên một bức tranh mùa xuân buổi sớm tuyệt đẹp, một vẻ đẹp trong sáng, tinh khiết, trong trẻo. Hai câu thơ tiếp: là bức chân dung bà cụ lão, bức tranh truyền thần tuyệt tác. + Miếu cổ nhƣ cái khung, cái nền làm cho bức vẽ truyền thần thêm cổ kính. + “tóc trắng phau phau” gợi tuổi tác và kí ức thời gian, gợi vẻ đẹp phúc hậu, bền bỉ. + Miếu cổ nhƣ một chứng tích, bà cụ lão nhƣ một chứng nhân về chợ tết đồng quê, về cuộc sống yên bình tồn tại lâu đời trong dân gian. + cách nói “nƣớc thời gian” thể hiện cách dùng từ sáng tạo, mới mẻ. Những câu thơ đẹp nhƣ một bức hoạ vừa rực rỡ sắc màu của cảnh bình minh mĩ lệ, vừa cổ kính, bình dị bởi nét đẹp của con ngƣời, cảnh vật đồng quê. Câu 2:(7 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1/ Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học,có bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp. 2/ Về nội dung: - HS có thể sắp xếp và trình bày theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có những cảm nhận riêng nhƣng cần bám sát tác phẩm, tránh suy diễn tuỳ tiện và có sức thuyết phục ngƣời đọc. - àm nổi bật tinh thần yêu nƣớc và lòng tự hào dân tộc trong văn học cổ. Cụ thể: a.Mở bài:(0,5 điểm) - Nêu vấn đề nghị luận: “ Văn học cổ nƣớc ta thể hiện lòng yêu nƣớc nồng nàn, tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc” b.Thân bài:(6 điểm) * Khẳng định tinh thần yêu nƣớc và tự hào dân tộc là nội dung lớn trong văn học mọi thời đại. Trong thời chiến và thời bình có những biểu hiện khác nhau.Trong thời chiến có giặc ngoại xâm, lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc thể hiện ở: Khẳng định vị thế độc lập, thế hiện lòng tự tôn dân tộc; căm thù giặc sâu sắc; quyết tâm tiêu diệt giặc đến cùng; tình yêu thiên nhiên đất nƣớc...(0,5 điểm) * Chứng minh qua những áng văn thơ cổ bất hủ - Hoàn cảnh lịch sử: Đất nƣớc chống giặc ngoại xâm nên tinh thần yêu nƣớc và tự hào dân tộc mạnh mẽ hơn bao giờ hết. - Những biểu hiện cụ thể của lòng yêu nƣớc: (3 điểm) + Khẳng định vị thế độc lập, chủ quyền dân tộc: Các tác phẩm đều khẳng định về chủ quyền dân tộc. Mở đầu bài “ Nam quốc sơn hà”- đƣợc coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta đã khẳng định một cách sắt đá: “Nam quốc sơn hà Nam đế cƣ Tiệt nhiên định phận tại thiên thƣ” Bốn thế kỉ sau, Nguyễn Trãi đã nhắc lại trong “Bình Ngô đại cáo”- bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta: “Nhƣ nƣớc Đại Việt ta từ trƣớc, ............................................... Song hào kiệt đời nào cũng có” + Tố cáo tội ác của quân giặc và vạch rõ dã tâm của kẻ thù: Trong bài “ Hịch tƣớng sĩ” Trần Quốc Tuấn đã vạch rõ những hành động và dã tâm của quân Nguyên Mông: “Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đƣờng... của kho có hạn”. Trong “Bình Ngô đại cáo” Nguyễn Trãi đã vạch trần tội ác của giặc Minh đối với nhân dân Đại Việt: “Nƣớng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Vùi con đỏ xuống dƣới hầm tai vạ” + òng căm thù giặc sâu sắc và nỗi đau mất nƣớc: Trần Quốc Tuấn bộc lộ trực tiếp tâm sự của mình với các tƣớng sĩ một cách chân thành: “ Ta thƣờng tới bữa quên ăn... đầm đìa” Nguyễn Trãi sau khi chia tay cha ở cửa ải Nam Quan vẫn đinh ninh lời dạy: Tìm cách rửa nhục cho nƣớc, rửa nhục cho cha : “Ngẫm thù lớn há đội trời chung Căm giặc nuớc thề không cùng sống” + Quyết tâm chiến đấu tiêu diệt giặc. òng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn biến thành hành động: “chỉ căm tức chƣa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù”. Dù phải hi sinh: “ dẫu cho trăm thân này ... vui lòng”. Với tinh thần chịu đựng gian khổ, kiên trì tập dƣợt binh thƣ yếu lƣợc: “ nếm mật nằm gai...sách lƣợc thao suy xét đã tinh”. Khẳng định sự thất bại tất yếu của kẻ thù: “Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ” + òng yêu nƣớc còn đƣợc thể hiện ở tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thanh bình nơi thôn dã (Thiên Trƣờng vãn vọng); cuộc sống ẩn dật thanh cao giữa núi rừng Côn Sơn (Côn Sơn ca) - òng tự hào dân tộc: (2,5 điểm) + Tự hào về sức mạnh chính nghĩa. Trong “Nam quốc sơn hà” tác gải đã vạch trần bản chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lƣợc: “Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm”. + Tự hào về nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử lâu đời “Nhƣ nƣớc Đại Việt ta từ trƣớc ................................................... Song hào kiệt đời nào cũng có”. + Tự hào về những trang sử chống giặc ngoại xâm: “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tƣơi Ô Mã” + Tự hào về sức mạnh của dân tộc, những chiến công liên tiếp dồn dập trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh khiến cho kẻ thù phải thất bại thảm hại, nhục nhã. “Đánh một trận sạch không kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông” c. Kết luận:(0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề - òng yêu nƣớc, tự hào dân tộc tạo nên sức mạnh của dân tộc Việt Nam. à sức mạnh cổ vũ, động viên chúng ta bảo vệ tổ quốc chống mọi kẻ thù xâm lƣợc. - Trách nhiệm của bản thân để tiếp nối truyền thống đó. ( Trên đây là những gợi ý cơ bản, giám khảo chấm linh hoạt theo sự cảm nhận của học sinh để cho điểm tối đa cho từng phần, trân trọng những bài viết sáng tạo, dùng từ gợi cảm, diễn đạt tốt...)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN THI: NG VĂN Ngày thi: 21/04/2014 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
PHÕNG GD&ĐT HUYỆN NHƢ THANH
Câu 1: (4,0 điểm) Hãy tìm và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong khổ thơ sau : Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
O
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
(Quê hương - Tế Hanh)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2: (6,0 điểm) Trong l¸ thƣ göi En - ri - c«, nhµ v¨n A-Mi-Xi ®· viÕt:“Trường häc lµ bµ mÑ hiÒn thø hai...Trường häc ®· nhËn con tõ hai bµn tay mÑ lóc con võa míi biÕt nãi, nay tr¶ con l¹i cho mÑ ngoan ngo·n ch¨m chØ. MÑ cÇu phóc cho nhµ trường, cßn con con kh«ng bao giê được quªn nhµ trường…” (Trích Những tấm lòng cao cả -A-Mi-Xi ) Nh÷ng dßng thƣ trªn gîi cho em suy nghÜ g× vÒ vai trò của nhµ trƣờng, n¬i em g¾n bã mét phÇn cuéc ®êi m×nh. Câu 3 : (10,0 điểm) Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích « Tức
D
ẠY
nước vỡ bờ » . Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. --------------------- HẾT ----------------------
Họ và tên thí sinh:……………………………………… Giám thị 1:………………………… Số báo danh:………………………. ……………. Giám thị 2:……………...……………
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 : (4,0 điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và cánh buồm nhƣ “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. (1,0 điểm) - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn đƣợc nhân hóa nhƣ một chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1,0 điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, vƣợt... đƣợc diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (1,0 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một phong cảch thiên nhiên tƣơi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. 1,0 điểm) Câu 2 (6,0 điểm) Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: a, Về kĩ năng: (0,5đ) - Học sinh viết bài văn hoàn chỉnh trong phạm vi yêu cầu đề. (Đề văn thuộc kiểu đề nghị luận xã hội) - Bài văn phải nêu đƣợc chủ đề mà đề bài yêu cầu. Vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để làm rõ vấn đề đƣa ra. - Bài văn viết đúng giới hạn yêu cầu đề bài. Bài viết không sai lỗi chính tả ngữ pháp. b, Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhƣng phải làm nổi bật các ý kiến sau * Giải thích ý kiến 1,0 điểm - Trƣờng học là ngƣời mẹ là nơi dạy dỗ, nuôi dƣỡng con nên ngƣời. - Mẹ luôn biết ơn nhà trƣờng và khuyên con không đƣợc quên nơi đó.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
* Nhµ tr-êng cã vai trò to lín trong cuéc hµnh tr×nh ®i t×m kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng cuéc ®êi mçi con ng-êi. Ai thµnh ®¹t còng tõ ng«i tr-êng mµ lín lªn vµ ®ã lµ niÒm h¹nh phóc cña mçi chóng ta trªn b-íc ®-êng häc tËp . (0.5đ) * Vai trß to lín cña nhµ tr-êng. - N¬i cung cÊp tri thøc - lµ n¬i gieo mÇm , n¶y në ®o¸ hoa ®Çu tiªn cña trÝ tuÖ (0.5đ) - N¬i ch¨m sãc gi¸o dôc ®Ó con ng-êi cã søc khoÎ, cã nh÷ng nÒn t¶ng ®¹o ®øc “ “tr-êng häc lµ bµ mÑ hiÒn ....ch¨m chØ” (0.5đ) - Giai ®o¹n ë tr-êng lµ giai ®o¹n quan träng nhÊt cuéc ®êi mçi con ng-êi. (0.5đ) * T×nh c¶m g¾n bã biÕt ¬n ®èi víi c¸c thÇy c« gi¸o
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- §ã lµ tr¸ch nhiÖm nghÜa vô cña mçi con ng-êi: “MÑ cÇu phóc cho nhµ tr-êng cßn con con kh«ng bao giê ®-îc quªn nhµ tr-êng...” (0.5đ) - §ã lµ t×nh c¶m thiªng liªng, sù g¾n bã biÕt ¬n s©u nÆng (Liên hệ bản thân) (0.5đ) - Nh¾c nhë mäi ng-êi lßng biÕt ¬n thÇy c« biÕt ¬n nhµ trƣờng - c¸i n«i nu«i m×nh kh«n lín ch¾p c¸nh -íc m¬. §ã lµ truyÒn thống ®¹o lÝ “ Uèng n-íc nhí nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (0.5đ) * Phª ph¸n nh÷ng kÎ v« ¬n...( nªu biÓu hiÖn cô thÓ) Kh¼ng ®Þnh gi¸ trÞ to lín cña nhµ tr-êng (0.5đ) - Chóng ta cÇn ph¶i bµy tá t×nh c¶m ch©n thËt cña m×nh víi n¬i minh ®-îc nu«i d-ìng... Câu 3 : (10,0 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức (0,5 điểm ) * Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung ( 9,5 điểm ) Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam dƣới chế độ phong kiến trƣớc năm 1945 . - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. (0,25)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám 1945. (0,25) * Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. 9,0 điểm) - Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. (2 đ) + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.(1 đ) + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. .(0,5 đ) + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sƣu(0,5 đ) -Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. (2 đ) - Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo: (2 đ) Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhƣng không đƣợc. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tôi đau ốm, các ông không đƣợc phép hành hạ”. - Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. (1 đ) + Khi cai lệ và ngƣời nhà í trƣởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. *Đánh giá: Chị Dậu chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng.(2,0 điểm) - Yêu thƣơng chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm... ( 0,5 điểm) - Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của ngƣời phụ nữ nông dân đẹp ngƣời, đẹp nết. ( 0,5 điểm) - Hình tƣợng nhân vật chị Dậu là hình tƣợng điển hình của phụ nữ Việt Nam trƣớc cách mạng tháng 8 năm 1945. (0,5 điểm) - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. (0,5 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN GIA VIỄN PHÕNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm 03 câu trong 01 trang
FF IC IA L
ĐỀ THI CHÍ NH THỨC
N
O
Câu 1 (2,0 điểm): X¸c ®Þnh c©u nghi vÊn trong c¸c ®o¹n sau. Nh÷ng c©u nghi vÊn ®ã ®-îc dïng lµm g×? a) Hìi ¬i L·o H¹c! Th× ra ®Õn lóc cïng, l·o còng cã thÓ lµm liÒu nh- ai hÕt. Mét ng-êi nh- thÕ Êy!. Mét ng-êi ®· khãc v× trãt lõa mét con chã! Mét ng-êi nhÞn ¨n ®Ó tiÒn l¹i lµm ma, bëi kh«ng muèn liªn luþ ®Õn hµng xãm, l¸ng giÒng. Con ng-êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê còng theo gãt Binh T- ®Ó cã ¨n -? Cuéc ®êi qu¶ thËt cø mçi ngµy mét thªm ®¸ng buån. (Nam Cao, L·o H¹c) Nµo ®©u nh÷ng ®ªm vµng bªn bê suèi
Ơ
b)
Ta say måi ®øng uèng ¸nh tr¨ng tan?
N
H
§©u n÷ng ngµy m-a chuyÓn bèn ph-¬ng ngµn Ta lÆng ng¾m giang san ta ®æi míi?
Y
§©u nh÷ng b×nh minh c©y xanh n¾ng géi,
U
TiÕng chim ca giÊc ngñ ta t-ng bõng? §©u nh÷ng chiÒu lªnh l¸ng m¸u sau rõng
M
Q
Ta ®îi chÕt m¶nh mÆt trêi gay g¾t, §Ó ta chiÕm lÊy riªng phÇn bÝ mËt?
KÈ
- Than «i! Thêi oanh liÖt nay cßn ®©u? (ThÕ L÷ , Nhí rõng)
D
ẠY
Câu 2 (6,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau đây của Các Mác: “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Câu 3 (12,0 điểm): Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văn chƣơng, nhà văn Nam Cao khẳng định: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ…. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- Nam Cao, em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ---Họ và tên học sinh: …………………………………………SBD:…………… Họ và tên GT 1:………………………………………………………………. Họ và tên GT 2:……………………………………………………………….
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM MÔN NG
VĂN 8
FF IC IA L
Câu 1: - C¸c c©u nghi vÊn: (1,0 ®iÓm) + a) Con ng-êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê còng theo gãt Binh T- ®Ó cã ¨n -? + b) C¸c c©u trong khæ th¬ ®Òu lµ c©u nghi vÊn (trõ th¸n tõ: Than «i!) - C¸c c©u nghi vÊn trªn dïng ®Ó: (1,0 ®iÓm) + (a): Béc lé t×nh c¶m, c¶m xóc (sù ng¹c nhiªn). + (b): Mang ý phñ ®Þnh; béc lé t×nh c¶m, c¶m xóc.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2: A. Yêu cầu: * Về nội dung: Học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận, có thể có những cách lập luận khác nhau, nhƣng về cơ bản phải hƣớng đến những ý sau: I. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề cần nghị luận II. Thân bài: 1. Giải thích nội dung câu nói: Ngọc là một loại đá - kim loại rất cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp, rất quý hiếm; quý hiếm hơn cả vàng, thƣờng đƣợc chế tác thành đồ nữ trang, pho tƣợng. Ngọc có nhiều loại, đủ màu sắc nhƣ hồng ngọc, bạch ngọc, ngọc lam, ngọc phỉ thúy, bích ngọc, ngọc trai. Các vua chúa ngày xƣa hay dùng ngọc để làm quốc ấn. quốc bảo - biểu tƣợng cho vƣơng triều.
M
Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu ý hợp, thủy chung, hết lòng yêu thƣơng nhau, tôn quý nhau; không vụ lợi, không dung tục tầm thƣờng.
KÈ
Các Mác dùng lời nói so sánh “tình bạn chân chính là viên ngọc quý" nhằm hình tƣợng hóa, cụ thể hóa tình bạn chân chính là tình bạn đẹp, tình bạn quý, rất đáng trân trọng, ngợi ca.
D
ẠY
2. Vì sao “tình bạn chân chính là viên ngọc quý?". Bạn chân chính yêu thƣơng nhau, quý trọng nhau nhƣ anh em ruột thịt, cùng chung chí hƣớng, giúp đỡ nhau học hành, làm ăn. Bạn chân chính sẽ cùng nhau chia ngọt sẽ bùi với nhau, nghèo khổ, hoạn nạn có nhau, hết lòng giúp đỡ lần nhau vƣợt qua vận hạn. Bạn chân chính vào sinh ra tử có nhau, nghèo khổ, vinh hiển đều gắn bó với nhau, trọn đời sắt son chung thủy. Tình bạn tri âm, tri kí, tình bạn chiến đâu, tình đồng chí... là viên ngọc quý, sáng trong mãi trong cõi đời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Sống trong tình bạn chân chính, ai cũng tự hào cảm thấy mình vô cùng hạnh phúc, “lớn lên” trong cuộc đời, tự tin trƣớc mọi gian nan thử thách. 3. Nêu một số dẫn chứng về tình bạn chân chính: Bá Nha - Tứ Kì. ƣu Bình - Dƣơng ễ, Mác - Ang-ghen,... là những gƣơng sáng tuyệt đẹp về tình bạn chân chính thủy chung. 4. Bài học rút ra: Tình bạn có một sức mạnh tinh thần to lớn động viên mỗi ngƣời trong cuộc sống. àm cho mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời tốt đẹp hơn vì thế ta cần trân trọng, giữ gìn, bảo về tình bạn và cần mở rộng những tình bạn tốt. Tuy nhiên, tình bạn lệch lạc có thể dẫn đến hành động xấu: bao che khuyết điểm cho nhau, bè phái, hội hè ăn chơi, sa ngã,… chỉ làm hại nhau. Vì thế cần biết chọn bạn mà chơi. “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Để giữ gìn nó con ngƣời cần luôn cố gắng rèn luyện tấm lòng chân thành, thẳng thắn, khoan dung và vƣợt qua tự ái. Mỗi tình bạn chúng ta gìn giữ đƣợc sẽ trở thành một bản nhạc tuyệt vời trong cuộc hoà âm bởi những tình cảm cao đẹp của nhân loại. * Về phương pháp: Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội: bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. B. Cách cho điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3-4: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi. - Điểm 1-2: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 3: A. Yêu cầu: * Về nội dung: I, Mở bài: (0,5 điểm) : Giới thiệu vấn đề nghị luận: - Giới thiệu những hiểu biết về tác giả Nam Cao: con ngƣời, tài năng, phong cách, đóng góp và vị trí trên văn đàn đặc biệt trong trào lƣu hiện thực phê phán. - Thành công xuất sắc của Nam Cao là truyện ngắn, đƣợc tập trung vào hai đề tài chính: ngƣời nông dân nghèo và ngƣời trí thức nghèo giai đoạn trƣớc 1945. - Nam Cao xuất hiện trên văn đàn và nổi tiếng trong lịch sử văn học không chỉ để lại những sáng tác bất hủ mà còn để lại những suy nghĩ sâu sắc về văn học và nghề văn.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Xuất xứ của câu nói: Nhân vật Hộ (nói thay cho tác giả) trong tác phẩm “Đời thừa” (Đăng lần đầu trên Tuần báo “Tiểu thuyết thức bảy” số 490 ngày 4/12/1943) là một trong những sáng tác đặc sắc, tiêu biểu nhất của nhà văn hiện thực lớn Nam Cao. II. Thân bài: (11,0 điểm) 1.Giải thích nội dung nhận định: (1,0 điểm) - “Một tác phẩm thật giá trị”, có thể hiểu là một tác phẩm văn học chân chính, một tác phẩm nghệ thuật lớn, có giá trị (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, …). - “là một tác phẩm vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người”: Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vƣợt lên giới hạn không gian, thời gian. - “Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ”: Phải đặt đƣợc những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trƣớc hiện thực ấy. “Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn ". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con ngƣời của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị. - Cách diễn đạt: “Một tác phẩm thật giá trị … phải … phải là … Nó … vừa … vừa … Nó …. Nó …” là yêu cầu khắt khe và nghiêm túc của Nam Cao với “một tác phẩm thật giá trị” và cũng là biểu hiện đa dạng, phong phú của giá trị văn chƣơng chân chính. 2. Chứng minh : - uận điểm 1: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả của truyện ngắn ão Hạc – Nam Cao. (7,0 điểm) - uận điểm 2: Tác động về nhận thức, giáo dục,... của tác phẩm đó đối với bạn đọc. (2,0 điểm) - uận điểm 3: Khái quát, mở rộng: (1,0 điểm) + Khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung chính của truyện ngắn ão Hạc. So sánh với một số sáng tác khác của Nam Cao viết về đề tài ngƣời nông dân, ngƣời trí thức, từ đó khẳng định sức sống của tác phẩm Nam Cao + Quan điểm nghệ thuật đặc biệt tiến bộ và sâu sắc của nhà văn Nam Cao, lúc nào ông cũng hết sức trung thành với các tuyên ngôn của mình. + Chính vì thế, ý kiến của Nam Cao càng thấm thía và đầy sức thuyết phục lớn đối với mọi ngƣời, đó cũng là bài học sâu sắc cho các nhà văn và cả những ngƣời làm văn hôm nay và mai sau. C, Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Giữa quan niệm sáng tác và quá trình sáng tác của Nam Cao luôn có sự thống nhất. + Khẳng định câu nói của Nam Cao: “Một tác phẩm thật có giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn” là đúng. Quan niệm đúng đã tạo nên những thành công của Nam Cao. * Về phương pháp: Học sinh biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện đƣợc tƣ chất văn chƣơng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả… B. Cách cho điểm: - Điểm 11 - 12: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 8- 9 - 10: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi. - Điểm 5- 6 - 7 : Đáp ứng được nửa yêu cầu nói trên, diễn đạt còn nhiều chỗ vụng về. - Điểm 1- 2- 3- 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc rất nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề. * Lưu ý : Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC: 2014 -2015 Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 17/3/2015 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA
Đề thi có 04 câu, gồm 01 trang
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: (2.0 điểm) Hai câu thơ dƣới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh: - Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã. - Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng nhƣ thế nào? Câu 2: (3.0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau (bằng một đoạn văn ngắn): Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa bụi bay.” (Ông đồ, Vũ Đình Liên- Sách giáo khoa Ngữ văn 8-Tập II) Câu 3: (5.0 điểm) Vào trong phòng triển lãm ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình), em sẽ thấy trên tƣờng có một ô cửa bằng gỗ gắn tấm biển ghi dòng chữ “Kẻ thù của rừng xanh”, mở cánh cửa ra là một tấm gƣơng soi chính hình ảnh của con ngƣời. Từ thông điệp trên, em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn bàn về việc bảo vệ rừng hiện nay. Câu 4: (10,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.” Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ------------------ Hết --------------------------
Họ tên thí sinh :…………………… Giám thị số 1 :……………………… Số báo danh : …………………… Giám thị số 2: ……………………….
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HOẰNG HOÁ
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NG VĂN 8
FF IC IA L
Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang
Nội dung cần đạt
Câu
O
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần: - Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá đƣợc một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hƣớng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo... II. Yêu cầu cụ thể
Y
N
(2.0 đ)
1.0đ
H
Câu 1
Ơ
N
Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng: - So sánh con thuyền ra khơi “ hăng như con tuấn mã” tức là con thuyền chạy nhanh nhƣ con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã) đang phi, tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu hình khác. Sự so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh mẽ của con thuyền ra khơi.
Thang điểm
1.0đ
KÈ
M
Q
U
- So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật cụ thể hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tƣợng vô hình có ý nghĩa thiêng liêng. Cách so sánh này làm cho hình ảnh cánh buồm chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao, trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu tƣợng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài. Câu 2
D
ẠY
3.0 đ
Cảm nhận về khổ thơ: -Về kỹ năng: HS viết đúng dạng một đoạn văn ngắn, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả. - Về kiến thức: Nêu đƣợc các ý sau + Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình iên miêu tả tâm trạng ông đồ thời suy tàn. + Bằng các biện pháp nghệ thuật đối lập, tả cảnh ngụ tình để thể hiện niềm cảm thƣơng trƣớc hình ảnh ông đồ lạc lõng, trơ trọi “vẫn ngồi đấy” nhƣ bất động, lẻ loi và cô đơn khi ngƣời qua đƣờng thờ ơ vô tình không ai nhận thấy hoặc đoái hoài tới sự tồn tại của ông. + Qua hai câu thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút, hiểu đƣợc nỗi buồn của
0,5 đ
1.0 đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
0,75 đ
FF IC IA L
con ngƣời thấm sâu vào cảnh vật. Hình ảnh “lá vàng, mưa bụi” giàu giá trị tạo hình vẽ nên một bức tranh xuân lặng lẽ, âm thầm, tàn tạ với gam màu nhạt nhòa, xám xịt. + Khổ thơ cực tả cái cảnh thê lƣơng của nghề viết và sự ám ảnh ngày tàn của nền nho học đồng thời thể hiện sự đồng cảm xót thƣơng của nhà thơ trƣớc số phận những nhà nho và một nền văn hóa bị lãng quên. * Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội ngắn. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác, lập luận chặt chẽ, bố cục chặt chẽ có dẫn chứng thuyết phục
O
0.5 đ
Ơ
1.0 đ
1.0 đ
2.0đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
5.0 đ
N
Câu 3
* Về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các ý sau 1- Từ lời giới thiệu hấp dẫn, ngƣời viết cần khẳng định “ Kẻ thù của rừng xanh” không ai khác chính là con ngƣời vì: con ngƣời kém hiểu biết, vô trách nhiệm đối với rừng hoặc do con ngƣời hám lợi, coi thƣờng pháp luật mà chặt phá rừng. Từ đó khẳng định dù trực tiếp hay gián tiếp con ngƣời chính là kẻ thù trực tếp gây ra tội ác cho rừng xanh. 2- Qua lời giới thiệu và tấm gƣơng phản chiếu con ngƣời chúng ta nhận ra đƣợc bao nhiêu điều hệ lụy do nạn phá rừng gây nên. - Diện tích rừng bị thu hẹp, cây cối bị chặt phá, muông thú bị săn bắn ngày càng bị cạn kiệt đến mức báo động.(có dẫn chứng và số liệu kèm theo). - Môi trƣờng bị tàn phá, lũ lụt thƣờng xuyên bị đe dọa, khí hậu bị biến đổi đang hủy hoại môi trƣờng và sự sống của chúng ta.(có dẫn chứng cụ thể). 3- Từ thực trạng trên đề ra đƣợc giải pháp để bảo vệ rừng - bảo vệ lá phổi xanh của Trái đất. - Tích cực trồng cây gây rừng. - Bên cạnh khai thác rừng có kế hoạch, cần phải trồng bổ sung, chăm sóc rừng. - Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của việc trồng cây gây rừng và tác hại của việc chặt phá rừng bừa bãi. - Nhà nƣớc cần có chính sách khuyến khích nhân dân trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng và có chế tài nghiêm khắc để ngăn chặn, trừng phạt những “ kẻ thù của rừng xanh”. 4- Khẳng định sống hòa hợp với thiên nhiên là quy luật sống lành mạnh từ ngàn đời nay.
0,75đ
0,5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 1.0đ
FF IC IA L
9.0đ 0,5đ
4,0đ
3.0đ
1.0đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 4 10.0đ
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. ời văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả. * Về kiến thức : Cần đáp ứng đƣợc các ý sau 1-Mở bài: Dẫn dắt và nêu đƣợc vấn đề nghị luận: Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám. 2- Thân bài: a. Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng: * Chị Dậu: à một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tƣợng trƣng cho ngƣời phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trƣớc cách mạng: - à một ngƣời phụ nữ giàu tình yêu thƣơng chồng con (dẫn chứng) - à ngƣời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.(dẫn chứng). * ão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của ngƣời nông dân: - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu.(dẫn chứng) - à một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu thƣơng con sâu sắc.(dẫn chứng) b.Họ là những hình tƣợng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của ngƣời nông dân Việt nam trƣớc cách mạng: * Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xƣơng tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh... * ão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cƣới đƣợc vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng. -> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử- một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội. c. Bức chân dung của chị Dậu và ão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm: Thể hiện cách nhìn về ngƣời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thƣơng đối với bi kịch của ngƣời nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngƣời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hƣớng nhìn ngƣời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngƣời. 3- Kết bài: khẳng định lại vấn đề. * Lƣu ý : GK căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù
0.5đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
hợp, tránh để mất điểm của HS; cẩn trọng và tinh tế khi đánh giá bài làm của HS; phát hiện, trân trọng những bài viết có ý kiến riêng, miễn hợp lý, thuyết phục. Chú ý những bài viết có chiều sâu, thể hiện sự sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
®Ò chÝnh thøc Câu 1 (4 điểm)
FF IC IA L
®Ò kh¶o s¸t chän nguån häc sinh giái N¨m häc 2013 – 2014 M«n : ng÷ v¨n 8 Thêi gian lµm bµi: 120 phót
Ubnd huyÖn ®«ng h-ng Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên mùa thu trong đoạn thơ sau: Gió may nổi bờ tre buồn xao xác Trên ao bèo tàn lụi nƣớc trong mây
O
Hoa mƣớp rụng từng đóa vàng rải rác
ũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay.
N
( Trích Sang thu- Anh Thơ )
Ơ
Câu 2 (4 điểm)
N
ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống.
H
Bằng đoạn văn nghị luận (kho¶ng 10- 15 câu), em hãy trình bày suy nghĩ về
Y
Câu 3 (12 điểm)
U
Nhận xét về ngƣời nông dân trong văn học Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng
Q
8-1945 có ý kiến cho rằng: lòng”.
M
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm
KÈ
Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của
---------------HÕt------------------
D
ẠY
nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hä vµ tªn……………………………………. Sè b¸o danh …………….
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Ubnd huyÖn ®«ng h-ng Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2013 – 2014
FF IC IA L
Môn: Ngữ Văn 8 Câu1( 4điểm)
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Về hình thức - Phải có bố cục rõ ràng
N
2. Về nội dung.
O
- ời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả.
Ơ
* Chỉ với bốn câu thơ tám chữ và bằng vài nét phác họa nhà thơ đã vẽ ra trƣớc mắt
H
ngƣời đọc một bức tranh mùa thu thôn quê đẹp, giản dị, và đầy hấp dẫn:
N
- Mùa thu bắt đầu với gió heo may mang theo hơi lạnh của đất trời tỏa ra không gian bao trùm lên vạn vật, có lẽ chẳng ở đâu có cái se lạnh ấy ngoài mùa thu đất
Y
Bắc, cái gió mà từ lâu vẫn đƣợc coi là hồn thu Bắc Bộ.
U
NghÖ thuËt nh©n hãa “bờ tre buồn”, đã gợi ra hình ảnh bờ tre nhƣ một sinh thể
Q
có linh hồn biết cảm nhận những biến chuyển của thiên nhiên đất trời từ hạ sang
M
thu nên đã mang một nỗi buồn xao xác
KÈ
- Mùa thu thƣờng gợi sự tàn phai héo úa vì thế trong bức tranh thu này sự tàn phai ấy đƣợc nữ thi sĩ thể hiện qua hình ảnh của ao bèo tàn lụi vừa gần gũi quen thuộc lại vô cùng dân dã. Ao bèo là hình ảnh đẹp của muà hè nhƣng khi sang thu đã tàn
ẠY
lụi, song trong sự tàn lụi ấy, nhà thơ lại phát hiện ra vẻ đẹp mới của thiên nhiên
D
mùa thu đó là ao thu với làn nƣớc trong veo in bóng mây khiến cho ngƣời đọc liên tƣởng tới một sự hòa quyện của mây và nƣớc- một bức tranh thủy mặc tuyệt đẹp. - Hay nhất vẫn là hai câu thơ cuối: Đọc hai câu thơ ta thấy choáng ngợp trƣớc một cảnh trí tràn đầy sắc vàng của hoa mƣớp, của nắng và cả của chuồn chuồn nữa, mỗi
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết màu vàng đều mang một đặc trƣng riêng vậy mà khi kết hợp với nhau lại trở nên tuyệt tác đến vậy. + Hoa mƣớp không phải là loài hoa cao sang nó chỉ là loài hoa mộc mạc, đơn sơ thơ nó trở nên gần gũi, nhuần nhụy và đằm thắm, tinh tế.
FF IC IA L
gần gũi với hình ảnh nông thôn Việt Nam vào mùa hè, đƣợc tác giả đƣa vào trong +Hình ảnh con chuồn chuồn đƣợc nhân hóa mang tâm trạng nhƣ con ngƣời: ngẩn ngơ nhƣ tiếc nuối một cái gì đó đã qua.
* Nghệ thuật: Nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa „tre buồn”, “chuồn chuồn
O
ngẩn ngơ” và những từ láy : “xao xác, rải rác, ngẩn ngơ” đã bộc lộ đƣợc thần thái của sự vật vừa nhẹ nhàng man mác vừa làm say lòng ngƣời.
N
* Tõ vÎ ®Ñp thiªn nhiªn mïa thu ta thÊy ®-îc t©m hån nh¹y c¶m cña nhµ th¬ tr-íc
Ơ
thởi khắc giao mùa cña ®Êt trêi tõ ®ã göi g¾m t©m tr¹ng buån man m¸c tr-íc cuéc
H
®êi.
N
Qua khổ thơ ta càng thêm yêu vẻ đẹp của quê hương mình.
Y
3. C¸ch cho ®iÓm.
U
- Tõ 3-4 ®iÓm víi bµi viÕt cã ®ñ néi dung, bµi viÕt m¹ch l¹c, cã c¶m xóc C©u 2( 4 ®iÓm)
Q
- Tõ 1-2 ®iÓm cho bµi cã néi dung song c¶m xóc ch-a s©u, cßn m¾c lçi chÝnh t¶.
KÈ
sau:
M
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu 1. Về hình thức
ẠY
- BiÕt c¸ch lµm mét đoạn văn nghÞ luËn theo kiểu diễn dịch, hoặc quy nạp - ời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả.
D
2. Về nội dung.
- Trong cuộc sống không ai là không có những ngƣời bạn và tình bạn là một trong
những tình cảm rất trong sáng , rất đáng trân trọng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Một tình bạn luôn bền chặt sẽ giúp ta chia sẻ mọi niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống. - Tình bạn là điểm tựa vững chắc giúp ta có thêm nghị lực để vƣợt qua những khó
FF IC IA L
khăn gian khổ trên đƣờng đời, một tình bạn thực sự sẵn sàng mở rộng vòng tay đón nhận ta khi mắc những sai lầm và cho ta những lời khuyên bổ ích.
- Nhờ có tình bạn ta sẽ thấy đƣợc ƣu và khuyết điểm của bản thân để trở nên tiến bộ hơn trong cuộc sống, từ đó hoàn thiện bản thân mình hơn.
- Cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn khi ta có tình bạn vì vậy chúng ta hãy biết trân
O
trọng và giữ gìn tình cảm tốt đẹp ấy. 3. C¸ch cho ®iÓm.
N
- Tõ 3-4 ®iÓm víi bµi viÕt cã ®ñ néi dung, m¹ch l¹c.
Ơ
- Tõ 1-2 ®iÓm cho bµi cã néi dung song cßn s¬ sµi vµ sai chÝnh t¶.
H
C©u 3( 12 ®iÓm)
N
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu
Y
cầu sau
U
1. Về hình thức
Q
- Bµi lµm cã bố cục rõ ràng, luËn ®iÓm ®Çy ®ñ chÝnh x¸c - Lời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả, c¶m xóc s©u s¾c
M
2. Về nội dung.
KÈ
Học sinh cần làm sáng tỏ hai luận điểm cơ bản:
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
ẠY
- Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày.
D
- Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
FF IC IA L
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dµi, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai l·o ®Ó l¹i. - L·o sèng ®· khæ chÕt còng khæ. Hs lÊy dÉn chøng ph©n tÝch, chøng minh
O
* Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con và lòng nhân hậu.
- L·o H¹c c¶ ®êi yªu con mét c¸ch thÇm lÆng, ch¶ thÕ mµ tõ ngµy vî chÕt l·o ë vËy
N
nu«i con ®Õn khi tr-ëng thµnh. L·o ch¾t chiu dÌ sÎn ®Ó cã tiÒn lo c-íi vî cho con
H
HS lÊy dÉn chøng chøng minh
N
®au cña con l·o lu«n day døt ®au khæ.
Ơ
Êy vËy mµ c¶ ®êi dµnh dôm còng kh«ng ®ñ v× thÕ mµ khi chøng kiÕn nçi buån nçi
Y
- Yªu vµ th-¬ng con nªn khi xa con t×nh yªu con cña l·o ®-îc thÓ hiÖn gi¸n tiÕp
U
qua viÖc ch¨m sãc con chã- kØ vËt mµ ®øa con ®Ó l¹i. Lão vô cùng đau đớn dằn vặt
Q
khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của lão. HS lÊy dÉn chøng chøng minh
M
- Th-¬ng con l·o chän cho m×nh mét c¸ch hi sinh, ®Æc biÖt lµ hi sinh c¶ m¹ng sèng
KÈ
cña m×nh cho con.
HS lÊy dÉn chøng chøng minh
ẠY
Qua cuéc ®êi khèn khæ vµ phÈm chÊt cao quý cña l·o H¹c nhµ v¨n ®· thÓ
hiÖn tÊm lßng yªu th-¬ng tr©n träng ®èi víi ng-êi n«ng d©n.
D
* NghÖ thuËt - TruyÖn ®-îc kÓ ë ng«i thø nhÊt ng-êi kÓ chuyÖn lµ «ng Gi¸o lµm c©u chuyÖn dÉn d¾t tù nhiªn sinh ®éng hÊp dÉn - NghÖ thuËt miªu t¶ t©m lÝ nh©n vËt qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 3. C¸ch cho ®iÓm. - Tõ 10-12 ®iÓm víi bµi viÕt cã ®ñ néi dung, bµi viÕt m¹ch l¹c vµ c¶m xóc s©u s¾c. - Tõ 7-9 ®iÓm cho bµi còn thiếu một số ý song c¶m xóc ch-a s©u.
FF IC IA L
- Tõ 4-6 ®iÓm cho bµi tá ra hiÓu ®Ò song cßn ch-a trän vÑn vÒ néi dung, cßn m¾c nhiÒu lçi chÝnh t¶ - Tõ 1-3 ®iÓm cho bµi viÕt yÕu.
* Chó ý: Trªn ®©y lµ ®Þnh h-íng chÊm, trong qu¸ tr×nh chÊm gi¸m kh¶o cÇn
O
linh ho¹t vËn dông biÓu ®iÓm, tr©n träng nh÷ng s¸ng t¹o cña häc sinh.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
--------------------- HÕt---------------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ THI THẨM ĐỊNH HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016 Ngày thi: 12/4/2016. Môn: Ngữ văn
PHÕNG GD&ĐT THIỆU HOÁ
Đề chính thức ( Đề thi gồm có 01 trang)
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI Câu 1. (4.0 điểm): Xác định các trƣờng từ vựng và chỉ ra, nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật có trong khổ thơ sau (không cần viết thành bài phân tích):
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
“...Nhƣng mỗi năm mỗi vắng Ngƣời thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu...” (Ông đồ - Vũ Đình Liên) Câu 2. (6.0 điểm): Ngạn ngữ Hi ạp có câu: "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Bằng một bài văn ngắn (một trang giấy), hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề đƣợc nêu trong câu ngạn ngữ. Câu 3. (10.0 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chƣơng, sau mỗi trang sách, ta đọc đƣợc cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con ngƣời.” Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An - đécxen), em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó. Hết
ẠY
Họ tên thí sinh:............................................................................. Chữ kí của giám thị:1:..................................................
D
Số báo danh:.................................................... * Giám thị không giải thích gì thêm.
Chữ kí của giám thị 2:...................................................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THẨM ĐỊNH HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016
PHÕNG GD&ĐT THIỆU HOÁ
Đề chính thức (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
MÔN: Ngữ văn Nội dung kiến thức cần đạt * Các trƣờng từ vựng. - Vật dụng: giấy, mực, nghiên. - Tình cảm: buồn, sầu. - Màu sắc: đỏ, thắm. * Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. - Điệp ngữ (mỗi). - Câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?). - Nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu). 1 * Tác dụng. (4.0đ) - Điệp ngữ (mỗi) -> Sự sửng sốt trƣớc sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng. - Câu hỏi tu từ -> Hình ảnh ông đồ già tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố, ngƣời trên phố vẫn đông nhƣng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thƣa thớt ngƣời thuê viết, tâm trạng xót xa ngao ngán. - Nhân hóa -> Cái buồn, cái sầu nhƣ ngấm vào cảnh vật (giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, nhƣ có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng… 1. Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày thành bài văn nghị luận giải thích kết hợp trình bày quan điểm của bản thân. 2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức: * Ý nghĩa câu ngạn ngữ. - Câu ngạn ngữ có phép ẩn dụ: chùm rễ đắng cay, hoa quả ngọt ngào - Tạo nên nghĩa hàm súc, cô đọng. - Học vấn đƣợc hiểu là trình độ hiểu biết của ngƣời có học. 2 - Con đƣờng đi tới học vấn đầy khó khăn, gian khổ (những chùm rễ (6.0đ) đắng cay). - Học vấn mang lại niềm vui và hạnh phúc cho con ngƣời (hoa quả ngọt ngào). - Phải nhìn thấy cả hai mặt của vấn đề và cần xác định rõ chỉ có không ngại khó, chúng ta mới có thể thành công trong học tập. * Khẳng định chân lí trong câu ngạn ngữ. - Có học vấn thì con ngƣời mới có đủ khả năng làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, nhất là làm chủ vận mệnh của mình. Trên cơ sở ấy, đời sống vật chất và tinh thần mới đƣợc nâng cao.
điểm 0.25 0.25 0.25 0.5 0.5 0.5
0.5
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu
0.75 0.5 1.5 0.25 0.25 0.5 0.5 0.5 3.0
0.75
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
0.5 0.75
FF IC IA L
- Muốn có học vấn cao phải nỗ lực không ngừng. ao động trí óc vất vả, phải lao tâm khổ trí. - Cần có thái độ khó khăn mấy cũng không lùi bƣớc. Thắng không kiêu, bại không nản. - Tấm gƣơng tiêu biểu vƣợt khó trong học tập: Bác Hồ nghiêm túc trong học tập nên đã đạt tới trình độ học vấn cao, giáo sƣ Ngô Bảo Châu đạt giải toán học lừng danh trên thế giới, các thủ khoa trong các đợt thi vào đại học hàng năm... ấy dẫn chứng trong học tập và rèn luyện của bản thân, của những ngƣời mà mình biết để làm sáng tỏ thêm chân lí trong câu ngạn ngữ trên. * Mở rộng và nâng cao (bày tỏ quan điểm). - Học vấn không chỉ là tri thức mà còn bao gồm cả việc rèn luyện tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức, nhân cách cao quý. Để đạt đƣợc những điều đó, chúng ta cần cố gắng rất nhiều. Từ bỏ một thói xấu, làm một việc tốt cũng cần phải đấu tranh với bản thân, vƣợt qua khó khăn, thử thách. - Không phải khi nào trong quá trình học tập cay đắng cũng đến trƣớc, ngọt ngào đến sau. Trong học tập nhiều lúc vừa có nỗi khổ vừa có niềm vui. Khi đã ham học, chăm học thì sự say mê sẽ làm ta quên cả mệt nhọc. Những lúc đó, kết quả học tập đạt đƣợc sẽ rất cao. I. Yêu cầu về kỹ năng, hình thức: - Kiểu bài: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề cần chứng minh: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con ngƣời. - Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: ão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm ( An-đéc-xen). II. Yêu cầu cơ bản về kiến thức: 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Vai trò, nhiệm vụ của văn chƣơng: Phản ánh cuộc sống thông qua cách nhìn, cách cảm của mỗi nhà văn...về cuộc đời, Câu 3 con ngƣời. (10đ) - Nêu vấn đề: trích ý kiến... - Giới hạn phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản ão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen) 2. Thân bài: 2.1. Giải thích ý kiến “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con ngƣời” -> Đồng cảm, chia sẻ, tiếng nói đòi quyền sống cho con ngƣời, tinh thần nhân đạo cao cả... 2.2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc.
0.5
0.5 0.5
0.5
0.5 0.25 0.25 8.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.0 1.0
0.75
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
0.5 0.5 0.5
0.5 0.5 1.0
1.0
1.0 1.0 0.5 0.75 0.5 0.5 0.5
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Nhân vật lão Hạc: - Sống lƣơng thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhƣng số phận lại nghèo khổ, bất hạnh. + Sống mòn mỏi, cơ cực: (dẫn chứng)... + Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm: (dẫn chứng)... - Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con ngƣời của lão Hạc: "Nếu kiếp chó là kiếp khổ.... may ra có sƣớng hơn kiếp ngƣời nhƣ kiếp tôi chẳng hạn" - Triết lí của ông giáo: Cuộc đời chƣa hẳn...theo một nghĩa khác. * Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận không lối thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn...(dẫn chứng)... 2.3. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận của những trí thức nghèo trong xã hội: - Ông giáo là ngƣời có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng trọng... nhƣng phải sống trong cảnh nghèo túng: bán những cuốn sách... 2.4. Những băn khoăn của An-đéc-xen về số phận của những trẻ em nghèo trong xã hội: - Cô bé bán diêm khổ về vật chất: (dẫn chứng)... - Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thƣơng, sự quan tâm của gia đình và xã hội: (dẫn chứng)... 2.5. Đánh giá chung: - Khắc họa những số phận bi kịch... -> giá trị hiện thực sâu sắc - Đồng cảm, chia sẻ, cất lên tiếng nói đòi quyền sống cho con ngƣời ... -> tinh thần nhân đạo cao cả. 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề... - iên hệ...
KÈ
* Lưu ý: Hướng dẫn chấm:
ẠY
- Câu 2, chỉ nêu nội dung cơ bản mang tính định hướng, giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.
D
- Câu 3: đáp án mang tính định hướng các ý cơ bản. HS có thể tách từng bài từng ý để làm rõ và có thể lồng ghép các ý giữa các văn bản (dẫn chứng) với nhau. Giám khảo cần linh hoạt để chấm điểm cho học sinh.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
PHÒNG GD&ĐT Tr-êng THCS Trùc TÜnh
LỚP 8 THCS NĂM HỌC: 2013-2014
Môn: Ng÷ v¨n Thời gian: 120 phút(không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
§Ò chÝnh thøc
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 : ( 4 điểm ) Học sinh đọc đoạn thơ sau : “Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm ; Mực đọng trong nghiên sầu” (Ông đồ : Vũ Đình iên) a, Phƣơng thức biểu đạt của đoạn thơ ? b, Xác định các trƣờng từ vựng có trong đoạn thơ ? c, Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng Câu 2: ( 4 điểm ) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng nêu lên cảm giác sung sƣớng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lòng mẹ ( trong hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng ) C©u 3: (12 ®iÓm) Phân tích đặc điểm nhân vật chị Dậu trong đoạn trích « Tức nƣớc vỡ bờ » của Ngô Tất Tố
D
ẠY
---------------------------------HÕt --------------------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết H¦íNG DÉN CHÊM M¤N NG÷ V¡N 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. ( 4 điểm ) a, Phƣơng thức biểu đạt : Biểu cảm (0,25 điểm) b, Các trƣờng từ vựng : - Vật dụng : giấy, mực , nghiên (0,25 điểm). - Tình cảm : buồn, sầu (0,25 điểm). - Màu sắc : đỏ, thắm (0,25 điểm). c, Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá(giấy-buồn, mực-sầu). (0,5 điểm). Phân tích có các ý : (2,5 điểm). - Sự sửng sốt trƣớc sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng. - Hình ảnh ông đồ già tiều tuỵ, lặng lẽ bên góc phố , ngƣời trên phố vẫn đông nhƣng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thƣa thớt ngƣời thuê viết. - Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhƣng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút- tâm trạng xót xa ngao ngán. - Cái buồn, cái sầu nhƣ ngấm vào cảnh vật(giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, nhƣ có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng. Quá trình phân tích HS có thể chỉ ra biện pháp nghệ thuật kết hợp với phân tích Câu 2 (4 đ) -Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu (0,5 đ) -Nội dung: (3,5 đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,5đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc . (0,5đ) +Nêu đƣợc cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. .(0,5đ) C©u 3: I - Mở bài : (1 đ) - Ngô Tất Tố là nhà văn hiện thực, xuất sắc viết rất thành công và chân thực về hình tƣợng ngƣời nông dân trƣớc CMT8.(0,5)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Với một nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo và trái tim yêu thƣơng con ngƣời tha thiết, Đoạn trích « tức nƣớc vỡ bờ » đã cho ta thấy thêm một vẻ đẹp bất ngờ trong tính cách của chị Dậu, đó là sự vùng lên chống trả quyết liệt ách áp bức của giai cấp thống trị mà sức mạnh chính là lòng căm hờn, uất hận và tình yêu thƣơng chồng con vô bờ bến (0,5) II- Thân bài : (10 đ ) 1. Chị Dậu - một người nhẫn nhục, chịu đựng (3đ) a. Thái độ của chị Dậu khi bọn tay sai ập vào (2đ) - Mọi cố gắng chăm sóc chồng của chị Dậu đều uổng phí ( Anh Dậu vừa kề bát cháo đến miệng, nghe tiếng thét của Cai ệ thì sợ quá lăn đùng ra phản) (0,5) - Thái độ của bọn tay sai : hách dịch, hành động thì hung hãn, lời nói thì thô lỗ(0,25) - Trong hoàn cảnh ấy, thái độ của chị Dậu(0,5đ) + Run run ( chị sợ thì ít mà lo cho chồng thì nhiều) + Chị cầu khẩn bằng giọng thiết tha « nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại »(0,5) + Cách xƣng hô : gọi « ông » và xƣng « cháu »(0,25) b. Nhận xét : Cách cƣ xử của chị thể hiện thái độ nhẫn nhục, chịu đựng của chị. Chị có thái độ nhƣ vậy là vì chị biết thân phận bé mọn của mình, biết cái khó khăn ngặt nghèo của gia đình mình. Trong hoàn cảnh này, chị chỉ mong cho chúng tha cho anh Dậu, không đánh trói, hành hạ anh)(1đ) 2. Chị Dậu không thuộc loại người yếu đuối chỉ biết nhẫn nhục van xin mà còn tiềm tàng một khả năng phản kháng mãnh liệt.(7đ) a. Phân tích lời nói bộc lộ tính cách của nhân vật chị Dậu(3,5) - Khi tên Cai ệ sầm sập chạy đến chỗ anh Dậu thì :(1,0) + Chị xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống, đỡ lấy tay hắn và tiếp tục van xin : « ông tha cho nhà cháu » « Xám mặt »- > Tức là chị đã rất tức giận, bất bình trƣớc sự vô lƣơng tâm của lũ tay sai. Thái độ của chị thì bất bình nhƣng lời nói của chị vẫn nhũn nhặn => Chứng tỏ sức chịu đựng của chị - Khi tên Cai ệ bịch vào ngực chị và đánh trói anh Dậu : (1,25) + Chị cự lại bằng lời nói : « chồng tôi đau ốm, ông không đƣợc phép hành hạ » -> ời nói đanh thép nhƣ một lời cảnh cáo + Cách xƣng hô : ngang hàng « ông- tôi »=> thể hiện sự uất ức củ chị + Thái độ : quyết liệt : một chị Dậu dịu dàng đã trở nên mạnh mẽ, đáo để - Khi Cai ệ tát chị Dậu và tiếp tục nhẩy vào cạnh anh Dậu(1,25) + Chị nghiến hai hàm răng=> Thể hiện sự uất ức cao độ không thể kìm nén + Ngang nhiên thách thức : « mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem ! » + Túm cổ Cai ệ, ấn dúi ra cửa + ẳng ngƣời nhà ý trƣởng ra thềm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
=> Chị Dậu quật ngã bọn tay sai hung ác trong tƣ thế ngang hàng, bất khuất với sức mạnh kì lạ. b. Nhận xét, đánh giá, bình luận (3,5đ) * Sức mạnh kì diệu của chị Dậu là sức mạnh của lòng căm hờn(1,0) - Uất hận vì bị dồn nén đến mức không thể chịu nổi nữa - à sức mạnh của lòng yêu thƣơng chồng con vô bờ bến - Hành dộng dã man của tên Cai ệ là nguyên nhân trực tiếp làm cho sức chịu đựng của chị lên đến quá mức... * Từ hình ảnh chị Dậu liên tƣởng đến ngƣời nông dân trƣớc cách mạng(1,0) - Tự ti, nhẫn nhục, an phận do bị áp bức lâu đời - Họ sẽ phản kháng quyết liệt khi bị áp bức bóc lột tàn tệ - Sự phản kháng của chị Dậu còn tự phát, đơn độc nên chƣa có kết quả * iên hệ quy luật xã hội(0,5) - Ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh * Thái độ của nhà văn : Những trang viết với sự hả hê, nhà văn đứng về phía những ngƣời cùng khổ đồng tình với họ, lên án, tố cáo sự dã man của bọn tay sai, phong kiến. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật :(0,5) - Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật thật tinh tế - Tính cách nhân vật chị Dậu hiện lên thật nhất quán. III- Kết luận (1đ) Tóm lại chƣa mấy nhà văn cùng thời nhƣ Ngô Tất Tố thấy đƣợc sức sống tiềm tàng, tinh thần kiên cƣờng bất khuất của những ngƣời nông dân bị chà đạp tƣởng đâu chỉ biết an phận, nhát sợ, nhịn nhục một cách đáng thƣơng. Đoạn trích đã cho thấy sự tìm tòi khám phá và tiến bộ trong ngòi bút của Ngô Tất Tố. Vì thế Ngô Tất Tố đã thành công đặc biệt trong việc thể hiện chân thực vẻ đẹp và sức mạnh tâm hồn của ngƣời phụ nữ nông dân. Với hình tƣợng chị Dậu, lần đầu tiên trong VHVN có một điển hình chân thực, toàn vẹn, đẹp đẽ về ngƣời phụ nữ nông dân lao động.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI OLYMPIC NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Ngữ văn 8
THANH OAI
Trƣờng THCS Bích Hòa
FF IC IA L
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Năm học: 2013 – 2014 (Thời gian làm bài: 120 phút).
ĐỀ CHÍNH THỨC
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
C©u 1: (4®) Tr×nh bµy c¶m nhËn cña em vÒ nh÷ng c©u th¬ sau: "Nhưng mçi n¨m mçi v¾ng Người thuª viÕt nay ®©u? GiÊy ®á buån kh«ng th¾m; Mùc ®äng trong nghiªn sÇu". ("¤ng ®å" - Vò §×nh Liªn). C©u 2: (6®) Cổ tích về sự ra đời của ngƣời mẹ. Ngày xƣa, khi tạo ra ngƣời mẹ đầu tiên trên thế gian, ông Trời đã làm việc miệt mài nhiều ngày liền mà vẫn chƣa xong. Thấy vậy, một vị thần bèn hỏi: - Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này vậy? Ông Trời đáp: “Ngƣơi thấy đấy, đây là một tạo vật cực kỳ phức tạp và cực kỳ bền bỉ, nhƣng lại không phải là gỗ đá vô tri vô giác. Tạo vật này có thể sống bằng nƣớc lã và thức ăn thừa của con, nhƣng lại đủ sức ôm ấp trong vòng tay nhiều đứa con cùng một lúc. Nụ hôn của nó có thể chữa lành mọi vết thƣơng, từ vết trầy trên đầu gối cho tới một trái tim tan nát. Ngoài ra, ta định ban cho tạo vật này có thể có ba đôi mắt.” Vị thần nọ ngạc nhiên:“Vậy thì ngài sẽ vi phạm các tiêu chuẩn về con ngƣời do chính ngài đặt ra trƣớc đây.” Ông Trời gật đầu thở dài: “Đành vậy. Sinh vật này là vật ta tâm đắc nhất trong những gì ta đã tạo ra, nên ta dành mọi sự ƣu ái cho nó. Nó có một đôi mắt nhìn xuyên qua cánh cửa đóng kín và biết đƣợc lũ trẻ đang làm gì. Đôi mắt thứ hai ở sau gáy để nhìn thấy mọi điều mà ai cũng nghĩ là không thể biết đƣợc. Đôi mắt thứ ba nằm trên trán để nhìn thấu ruột gan của những đứa con lầm lạc. Và đôi mắt này sẽ nói cho những đứa con đó biết rằng mẹ chúng luôn hiểu, thƣơng yêu và sẵn sàng tha thứ cho mọi lỗi lầm của chúng, dù bà không hề nói ra.” Vị thần nọ sờ vào tạo vật mà ông Trời đang bỏ công cho ra đời và kêu lên: - Tại sao nó lại mềm mại đến thế?
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
O
FF IC IA L
Ông Trời đáp: “Vậy là ngƣơi chƣa biết hết. Tạo vật này rất cứng cỏi. Ngƣơi không thể tƣởng tƣợng nổi những khổ đau mà tạo vật này sẽ phải chịu đựng và những công việc mà nó phải hoàn tất trong cuộc đời.” Vị thần dƣờng nhƣ phát hiện ra điều gì, bèn đƣa tay sờ lên má ngƣời mẹ đang đƣợc ông Trời tạo ra: “Ồ, thƣa ngài. Hình nhƣ ngài để rớt cái gì ở đây.” - Không phải. Đó là những giọt nƣớc mắt đấy. - Nƣớc mắt để làm gì, thƣa ngài, vị thần hỏi. - Để bộc lộ niềm vui, nỗi buồn, sự thất vọng, đau đớn, đơn độc và cả lòng tự hào - những thứ mà ngƣời mẹ nào cũng sẽ trải qua. Tr×nh bµy suy nghÜ cña em vÒ c©u chuyÖn trªn. C©u 3: (10®) Lßng yªu nưíc ViÖt Nam tõ "Nam quèc s¬n hµ" qua “ HÞch tưíng sÜ” ®Õn “B×nh Ng« ®¹i c¸o”. -----------Hết---------PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO
H
Ơ
ĐÁP ÁN OLYMPIC VĂN 8
THANH OAI
N
Trƣờng THCS Bích Hòa
Năm học: 2013 – 2014.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
C©u 1: (4®) C¶m nhËn vÒ nghÖ thuËt (1®, mçi ý 0,25®): ®iÖp tõ, c©u hái tu tõ, Èn dô, nh©n ho¸. C¶m nhËn vÒ néi dung ( 3®): C¶m nhËn s©u s¾c nçi buån cña «ng ®å trong sù ®æi thay cña thêi cuéc. Qua ®ã cho ta thÊy ®ưîc tr¸i tim ®ång c¶m cña thi nh©n víi c¸i ®Ñp khi bÞ l·ng phai. §©y lµ hai trong nh÷ng c©u th¬ hay nhÊt cña bµi th¬ "¤ng ®å", cïng lµ nh÷ng vÇn th¬ ®Ñp cña th¬ ca l·ng m¹n ViÖt Nam trưíc C¸ch m¹ng. C©u 2: (6®) MB:(1đ) - Dẫn dắt: 0,5đ - Nêu vấn đề: 0,5đ TB: (4đ) Néi dung : häc sinh cã nhiÒu c¸ch tr×nh bµy c¶m nhËn nhưng bµi viÕt cã thÓ nªu lªn nh÷ng ý c¬ b¶n sau: - C¶m nhËn vÒ sù vÜ ®¹i cña ngưêi mÑ qua c¸c ®øc tÝnh: t×nh yªu thư¬ng, sù sÎ chia, tr¸i tim nh©n hËu, lßng bao dung… - Béc lé ®ưîc c¶m xóc c¸ nh©n vÒ mÑ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
KB: (1đ) - Khẳng định: 0,5đ - Liên hệ bản thân: 0,5đ Kü n¨ng : bµi viÕt biÓu c¶m, kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶ vµ lçi c©u th«ng thưêng. Lưu ý: khuyÕn khÝch cho ®iÓm víi c¸c bµi viÕt cã c¶m nhËn riªng, s¸ng t¹o hîp lý. C©u 3: (10®) MB: (1đ) - Dẫn dắt: 0,5đ - Nêu vấn đề: 0,5đ TB: Néi dung ( 6®): HS tr×nh bµy ®ưîc c¸c ý c¬ b¶n sau ( 6 ý, mçi ý 1®): - Lßng yªu nưíc trong t¸c phÈm " Nam quèc s¬n hµ" cña Lý Thưêng KiÖt: kh¼ng ®Þnh vÞ thÕ d©n téc "®Õ" ( vua mét nưíc cã chñ quyÒn); chñ quyÒn ®Êt nưíc (®Þnh phËn t¹i thiªn th); ý chÝ quyÕt t©m tiªu diÖt mäi kÎ thï x©m lưîc ( Như hµ nghÞch lç lai x©m ph¹m - Nh÷ ®¼ng hµnh khan thñ b¹i hư). - Lßng yªu nưíc trong " HÞch tưíng sÜ" cña TrÇn Quèc TuÊn: Nªu téi ¸c cña giÆc ( Huèng chi ta cïng c¸c ngư¬i …tai v¹ vÒ sau); lßng c¨m thï ( Ta thưêng tíi b÷a quªn ¨n…cam lßng); khÝch lÖ tinh thÇn tưíng sÜ… - Lßng yªu nưíc trong "B×nh Ng« ®¹i c¸o" cña NguyÔn Tr·i: Kh¼ng ®Þnh v¨n hiÕn d©n téc ( Vèn xưng nÒn v¨n hiÕn ®· l©u); chñ quyÒn ®Êt nưíc ( nói s«ng bê câi ®· chia); phong tôc tËp qu¸n (phong tôc B¾c Nam còng kh¸c); truyÒn thèng lÞch sö vÎ vang ( Tõ TriÖu…mét phư¬ng); anh hïng hµo kiÖt… - Sù ph¸t triÓn cña lßng yªu nưíc qua ba t¸c phÈm: ngµy cµng ®ưîc më réng h¬n, phong phó h¬n; cã sù tiÕp nèi vµ ph¸t triÓn, ®¹t ®Õn ®Ønh cao trong "B×nh Ng« ®¹i c¸o" cña NguyÔn Tr·i khi «ng g¾n nưíc víi vËn mÖnh nh©n d©n (ViÖc nh©n nghÜa cèt ë yªn d©n). - Ba t¸c phÈm ë ba thêi kú lÞch sö kh¸c nhau nhưng cïng chung tÊm lßng yªu nưíc cao c¶, ®ưîc kh¼ng ®Þnh b»ng chÝnh nh©n c¸ch vÜ ®¹i cña c¸c t¸c gi¶ cµng lµm s¸ng ®Ñp lªn truyÒn thèng yªu nưíc ViÖt Nam. - Sù tiÕp nèi truyÒn thèng yªu nưíc trong hiÖn t¹i ( liªn hÖ thùc tÕ cuéc sèng)… KB: (1đ) - Khẳng định: 0,5đ - Liên hệ bản thân: 0,5đ Kü n¨ng (2 ®): - §óng kiÓu v¨n nghÞ luËn, sö dông hîp lý c¸c thao t¸c gi¶i thÝch, ph©n tÝch, chøng minh, më réng vÊn ®Ò, liªn hÖ thùc tÕ (1®). - V¨n viÕt lưu lo¸t, biÓu c¶m, kh«ng m¾c lçi tõ vµ c©u th«ng thưêng. Bè côc trän vÑn, hîp lý gi÷a c¸c phÇn. C¸ch gi¶i quyÕt vÊn ®Ò râ rµng (1®). Lưu ý: KhuyÕn khÝch c¸c bµi viÕt biÓu c¶m, s¸ng t¹o.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
phßng Gi¸o dôc & §µo t¹o Thanh oai TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
§Ò thi olympic líp 8 N¨m häc 2015 - 2016 M«n thi : NGỮ VĂN Thêi gian lµm bµi : 120 phót
FF IC IA L
§Ò chÝnh thøc
(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò )
Câu 1. (4 điểm):
Đọc câu chuyện sau:
N
Câu 2: (6 điểm)
O
Người xưa nói " Thi trung hữu họa". Em hãy viết đoạn văn quy nạp làm sáng tỏ điều ấy qua bộ tranh tứ bình trong bài "Nhớ rừng" của Thế ữ.
Ơ
Cánh bƣớm hồng
H
Bố kể cho con nghe hai câu chuyện của bố:
N
Câu chuyện thứ nhất:
Y
Hồi nhỏ, có lần bố thấy con bƣớm trong bếp, đó không phải là lần đầu bố gặp
U
một con bƣớm bay lạc vào nhà. Bố thƣờng đơn giản là mở cửa kính để chúng dễ
Q
dàng bay ra ngoài. Nhƣng con bƣớm này có màu đặc biệt mà bố chƣa từng thấy bao giờ: một con bƣớm lớn với những chấm tròn màu hồng nhạt. Bố đã loay loay
M
để bắt đƣợc nó và giữ chặt nó trong tay. Rồi bố lấy cái hộp bia cũ nhét đầy lá cây
KÈ
và cỏ rồi nhốt con bƣớm vào đó. Chắc con cũng đoán đƣợc điều xảy ra với con bƣớm phải không? Con bƣớm chết Bố không giữ đƣợc con bƣớm bên mình
ẠY
Câu chuyện thứ hai: Bố nhớ ngày đầu tiên con tập đi xe đạp, bố đã tháo hai cái bánh xe nhỏ ở xe
D
đạp của con ra nhƣng con cứ nằng nặc muốn bố phải giữ tay lái và yên xe suốt chặng đƣờng. Bố nói: "Bố thả ra một lát nhé ". Còn con hét ầm lên: "Đừng, đừng bố ơi, con sợ lắm ". Khi con hét lên nhƣ thế, bố thấy ấm lòng vì bố biết con vẫn cần bố, cần vòng tay ấp ủ, chở che của bố.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Những ngày đông mƣa rét, bố cất xe đạp của con đi. Đợi đến mùa xuân trời ấm áp bố lại lấy xuống giúp con trèo lên xe. Bố đẩy xe cho con. "Thả ra bố ơi ", con reo lên và hơi lạng qua lạng lại một chút trƣớc khi có thể chạy thẳng đƣợc.
FF IC IA L
Con cƣời hớn hở khi xe đạp chạy xa dần trên con đƣờng trải nhựa, trong khi bố đứng sững lại nhìn theo con mãi. úc đó bố muốn chạy theo đuổi kịp con, giữ yên
xe và tay lái để cảm thấy tóc con chạm vào má và cảm thấy hơi thở của con phả nhẹ lên mặt…
Nhƣng bố vẫn gọi theo con : "Đạp mạnh lên con, giữ chắc tay lái". Rồi bố vỗ
O
tay thật to để nói với con rằng : Con lái xe đạp rất tuyệt
Bố sẽ không tìm cách giữ lại con bƣớm hồng, bố sẽ không giữ chặt con bên
N
mình. Cho dù bố mong muốn biết bao rằng con sẽ mãi mãi là con bé con loạng
Ơ
choạng trên cái xe đạp, má đỏ hồng và kêu lên: "Đừng thả ra bố ơi ". Nhƣng rồi
H
cũng có một ngày, bố phải thả tay để con tự đạp xe một mình. Để cho con mãi là
N
một cánh bƣớm hồng bay mãi trên trên bầu trời xanh thăm thẳm…
Y
Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em sau khi đọc
U
câu chuyện trên.
D
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 3: (10 điểm) Nhận xét về ngƣời nông dân trong văn học Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Đề thi gồm có 02 trang ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn : Ngữ Văn - Lớp 8 Điểm 0,5đ
FF IC IA L
Yêu cầu cần đạt *Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày thành đoạn văn quy nạp. * Yêu cầu về kiến thức: - "Thi trung hữu họa" - Trong thơ có tranh. Thế ữ bằng chất liệu ngôn ngữ đã vẽ nên bộ tranh tứ bình về "chúa sơn lâm" khá hoàn hảo. + " Nào đâu ... trăng tan" : Cảnh đêm trăng trên dòng suối đại ngàn. Hổ no mồi say sƣa ngắm cảnh đẹp huyền ảo. + " Đâu những ngày ... đổi mới": Cảnh mƣa rung chuyển đại ngàn. Hổ lặng ngắm giang sơn đổi mới. +" Đâu những bình minh ... tƣng bừng" : bình minh tinh khôi, mới mẻ. Hổ vẫn ngủ "tƣng bừng" khi mọi vật đã thức dậy. + " Đâu những chiều ... gay gắt": Hổ là mãnh thú uy nghi đợi màn đêm buông xuống, nó sẽ là chúa tể của muôn loài. - Nghệ thuật: phối cảnh hài hòa, bố cục thẩm mĩ, đƣờng nét thanh tao, gam màu chuẩn xác, kết hợp với các phép tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa, câu hỏi tu từ ... tạo nên bộ tranh bằng ngôn ngữ độc đáo, đặc sắc. * Lưu ý: Trong trường hợp học sinh không viết thành đoạn văn quy nạp thì giám khảo trừ 0,5 điểm. Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau:
0,5 đ
0.5đ
0.5 đ 0.5 đ 0.5 đ
1,0 đ
Câu 2
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu Câu 1 (4 điểm)
A. Về nội dung
U
(6 điểm)
4,0đ
Q
- Ngƣời bố khi còn nhỏ đã thấy một con bƣớm màu hồng đẹp lạc
M
vào nhà bếp. Ngƣời bố đã rất muốn giữ con bƣớm màu hồng ấy nên đã
KÈ
nhốt con bƣớm vào trong một hộp bia cũ kĩ. Nhƣng chính vì muốn giữ con bƣớm đẹp mà ngƣời bố đã giết chết nó và mãi mãi không có đƣợc
1,0đ
ẠY
nó.
Khi ngƣời bố có con, ngƣời bố dạy con đi xe đạp, ngƣời bố
D
muốn đứa con mãi cần mình, bên mình. Nhƣng ngƣời bố đã không vì thứ tình yêu ích kỉ đó mà giữ ngƣời con bên mình. Ngƣời bố đã để cho
1,0đ
ngƣời con đƣợc trƣởng thành, đƣợc tự lập. - Rút ra bài học cuộc sống:
2,0đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Tình yêu ích kỉ chỉ đem lại cho ngƣời mình thƣơng yêu sự đau 0,5đ
khổ. + Tình yêu thƣơng cũng giống nhƣ những hạt cát: càng nắm chặt + Tình yêu thƣơng vô bờ bến của ngƣời cha.
0,5đ
FF IC IA L
sẽ càng trôi đi, biết mở rộng tấm lòng tình yêu sẽ lớn lên.
0,5đ
+ Xác định thái độ sống của bản thân: biết vƣợt lên trên tình yêu
thƣơng ích kỉ của mình để làm những gì thực sự là tốt cho ngƣời ta 0,5đ yêu thƣơng.
O
B. Về hình thức
H
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau 1. Về hình thức - Bài làm có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy đủ chính xác - ời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả, cảm xúc sâu sắc 2. Về nội dung. Học sinh cần làm sáng tỏ hai luận điểm cơ bản: * Lão Hạc là ngƣời nông dân nghèo khổ lam lũ ít học. - Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. - Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cƣới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su. - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thƣ về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vƣờn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại. - Lão sống đã khổ chết cũng khổ. Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu3 (10đ)
Ơ
- Văn viết mạch lạc, có cảm xúc.
N
- Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn hay bài văn ngắn.
2,0đ 1,0đ 1,0đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
O
FF IC IA L
* Lão Hạc là ngƣời nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con và lòng nhân hậu. - Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trƣởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cƣới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Yêu và thƣơng con nên khi xa con tình yêu con của lão đƣợc thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. Lão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy đƣợc tấm lòng nhân hậu của lão. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Thƣơng con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
HS lấy dẫn chứng chứng minh Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. * Nghệ thuật - Truyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất ngƣời kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 3. Cách cho điểm. - Từ 9-10 điểm với bài viết có đủ nội dung, bài viết mạch lạc và cảm xúc sâu sắc. - Từ 7-8 điểm cho bài còn thiếu một số ý song cảm xúc chƣa sâu. - Từ 5-6 điểm cho bài tỏ ra hiểu đề song còn chƣa trọn vẹn về nội dung, còn mắc nhiều lỗi chính tả - Từ 1-3 điểm cho bài viết yếu. Bích Hòa, ngày 18 tháng 1 năm 2016 Ngƣời lập đề Nguyễn Thị Điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD & ĐT QUẢNG TRẠCH TRƢỜNG THCS CẢNH HÓA
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016
FF IC IA L
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 01 trang)
ĐỀ CHÍ NH THỨC
N
H
Ơ
N
O
Câu 1. (2,0 điểm) Cho đoạn văn sau: Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng chính đƣợc dùng trong đoạn văn trên. Câu 2. (8,0 điểm) Đọc câu chuyện sau:
KÈ
M
Q
U
Y
Vết nứt và con kiến “Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát, đặt chiếc lá ngang qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình”. (Theo Hạt giống tâm hồn - Ý nghĩa cuộc sống) Bằng một bài văn ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
ẠY
Câu 3. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
D
Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD & ĐT QUẢNG TRẠCH TRƢỜNG THCS CẢNH HÓA
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016
FF IC IA L
Môn thi: Ngữ văn Đáp án
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
2,0 điểm
8,0 điểm
0,5 điểm
2,0 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Phép tu từ chủ yếu trong đoạn văn: Phép nhân hóa (mƣa, mặt đất, cây) làm cho cảnh vật đƣợc miêu tả trở nên sinh động, có hồn, gần gũi với con ngƣời. Nhờ vậy đoạn văn thể hiện triết lí sống "Uống nước nhớ nguồn" Câu 2. (8,0 điểm) a) Về kĩ năng: - Viết đúng thể thức một bài văn nghị luận. - Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng. - Diễn đạt lƣu loát, dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. b) Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhƣng cần làm rõ đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Con ngƣời cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. * Phân tích, bàn luận vấn đề: * Ý nghĩa câu chuyện - Chiếc lá và vết nứt: Biểu tƣợng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra đến với con ngƣời bất kì lúc nào. - Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá...: biểu tƣợng cho con ngƣời biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vƣợt qua bằng chính khả năng của mình. -> Câu chuyện ngắn gọn nhƣng hàm chứa bao ý nghĩa lớn lao về cuộc sống. Con ngƣời cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vƣơn lên bằng nghị lực và niềm tin. * Bình luận - Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mỗi ngƣời trong cuộc đời. + Những khó khăn, trở ngại vẫn thƣờng xảy ra trong cuộc sống,
3,0 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
1,5 điểm
1,0 điểm
10 điểm
0,5 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
luôn vƣợt khỏi toan tính và dự định của con ngƣời. Vì vậy mỗi ngƣời cần phải dũng cảm đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sự kiên trì, sáng tạo để vƣợt qua. + Khi đứng trƣớc thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt, nhạy bén tìm ra hƣớng giải quyết tốt nhất. + Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi ngƣời khẳng định mình. Vƣợt qua nó, con ngƣời sẽ trƣởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn.(làm sáng tỏ bằng những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, xác đáng như: Anh Nguyễn Ngọc Kí, Những học sinh nghèo vượt khó, những anh thương binh tàn nhưng không phế, nhân dân Việt Nam chống kẻ thù xâm lược...). - Không phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để vƣợt qua sóng gió cuộc đời. Có ngƣời nhanh chóng bi quan, chán nản; có ngƣời than vãn, buông xuôi; có ngƣời ỷ lại, hèn nhát, chấp nhận, đầu hàng, đổ lỗi cho số phận.... cho dù những khó khăn ấy chƣa phải là tất cả (Dẫn chứng) -> Ta cần phê phán những ngƣời có lối sống đó. * Khẳng định vấn đề và rút ra bài học cuộc sống - Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách, sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là quy tất yếu của cuộc sống mà con ngƣời phải đối mặt. - Phải có ý thức sống và phấn đấu, không đƣợc đàu hàng, không đƣợc gục ngã mà can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời. * Liên hệ bản thân - Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, lạc quan, hi vọng và có niềm tin vào cuộc sống. Cần nhất là thái độ sống của mình trƣớc mọi thử thách của cuộc đời Câu 3. (10 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt, phù hợp. ời văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng đƣợc các ý sau: a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu đƣợc vấn đề nghị luận: Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám. b. Thân bài: * Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng. + Chị Dậu: à một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tƣợng trƣng cho ngƣời phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trƣớc cách mạng
3,0 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- à một ngƣời phụ nữ giàu tình yêu thƣơng chồng con (dẫn chứng) - à ngƣời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.(dẫn chứng). + ão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của ngƣời nông dân - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu. (dẫn chứng) - à một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu thƣơng con sâu sắc. (dẫn chứng) * Họ là những hình tƣợng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của ngƣời nông dân Việt nam trƣớc cách mạng 3,0 điểm + Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xƣơng tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh... + ão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cƣới đƣợc vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng. -> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để chết - một cái chết đau đớn và dữ dội. * Bức chân dung của chị Dậu và ão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và 3,0 điểm nhân đạo của hai tác phẩm - Thể hiện cách nhìn về ngƣời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thƣơng đối với bi kịch của ngƣời nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngƣời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hƣớng nhìn ngƣời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngƣời. c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. 0,5 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND THỊ BUÔN HỒ 2015 PHÒNG GD&ĐT ĐỀ DẪN XUẤT đề)
Đề thi học sinh giỏi: Năm học 2014-
FF IC IA L
Môn : Ngữ Văn Lớp 8 Thời gian: 150‟ (không kể thời gian phát
Đề ra Câu 1 : (3 điểm) Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong khổ thơ sau “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
O
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
N
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
Ơ
(Quê hương - Tế Hanh)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 2 : (3 điểm) Có ý kiến cho rằng: bài thơ “Sông núi nƣớc Nam” của í Thƣờng Kiệt là bản tuyên ngôn độc lập em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? Câu 3 (4 điểm) Cho nhan đề “ Không thầy đố mày làm nên”, em hãy viết một văn bản ngắn ( từ 15 đến 20 câu) nói lên cảm nghĩ của em về mối quan hệ thầy trò. Câu 4: (10 điểm) Nhận xét về ngƣời nông dân trong văn học Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
D
ẠY
****************** HẾT ********************
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND THỊ BUÔN HỒ PHÕNG GD&ĐT
Đáp án: Năm học 2014-2015 Môn : Ngữ Văn Lớp 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 : (3điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và “cánh buồm” nhƣ “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. (1 điểm) - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn đƣợc nhân hóa nhƣ một chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1 điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, rƣớn, vƣợt... đƣợc diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (0.5 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một phong cảch thiên nhiên tƣơi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. (0.5 điểm) Câu 2 : (3điểm) Học sinh viết đoạn văn bảo đảm đƣợc các ý sau: - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nƣớc đang tiến hành cuộc chiến chống lại quân Tống xâm lƣợc. (0.5 điểm) - Bài thơ tuyên bố rõ chủ quyền lãnh thổ của nƣớc nam là của vua Nam ở, điều đó đã đƣợc khẳng định rõ bởi sách trời. (1 điểm) - Bài thơ còn là lời cảnh báo về sự thất bại thảm hại của quân giặc nếu chúng cố tình xâm phạm. (1 điểm) - Với những ý thơ trên rõ ràng bài thơ có giá trị nhƣ một bản tuyên ngôn về chủ quyền của dân tộc .(0.5 điểm) Câu 3( 4 điểm) - Yêu cầu chung: Học sinh viết đƣợc đoạn văn biểu cảm trong giới hạn cho phép (từ 15 đến 20 câu). Cảm xúc tự nhiên. ời văn trong sáng, sâu sắc. Bố cục rõ ràng. Không sai lỗi chính tả. - Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần làm nổi bật một số ý sau: + Kính trọng thầy cô giáo là nét đẹp trong đời sống văn hóa của ngƣời dân Việt Nam từ xƣa đến nay ( Một năm có riêng một ngày lễ của thầy cô 20/11). Câu tục ngữ ( nhan đề) đã nhấn mạnh đƣợc vai trò của ngƣời thầy đối với cuộc đời của mỗi ngƣời. ( 1 điểm) + Khẳng định công lao của ngƣời thầy đối với sự phát triển của xã hội nói chung và cá nhân mỗi học sinh nói riêng. òng biết ơn của em đối với công lao to lớn của thầy cô giáo ( lời thầy cô dạy bảo, những giờ học bổ ích, sự hi sinh, … của
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thầy cô dành cho học sinh thân yêu) ( có thể minh họa bằng thơ ca, danh ngôn) (1.5 điểm) + Mở rộng vấn đề: Dù ở đâu đó vẫn có những hành vi vô ơn đối với thầy cô giáo của không ít các bạn học sinh hiện nay tạo ra những nhức nhối trong ngành giáo dục nhƣng lòng biết ơn thầy cô vẫn là một truyền thống tốt đẹp của ngƣời Việt Nam cần đƣợc duy trì để xã hội phát triển. ( 1.5 điểm) Câu 4(10điểm) Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau 1. Về hình thức - Bài làm có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy đủ chính xác - ời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả, cảm xúc sâu sắc 2. Về nội dung. Học sinh cần làm sáng tỏ hai luận điểm cơ bản: * Lão Hạc là ngƣời nông dân nghèo khổ lam lũ ít học. - Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. - Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cƣới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su. - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thƣ về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vƣờn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại. - Lão sống đã khổ chết cũng khổ. Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh * Lão Hạc là ngƣời nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con và lòng nhân hậu. - Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trƣởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cƣới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Yêu và thƣơng con nên khi xa con tình yêu con của lão đƣợc thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy đƣợc tấm lòng nhân hậu của lão. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Thƣơng con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. HS lấy dẫn chứng chứng minh
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Người ra đề
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. * Nghệ thuật - Truyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất ngƣời kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 3. Cách cho điểm. - Từ 9-10 điểm với bài viết có đủ nội dung, bài viết mạch lạc và cảm xúc sâu sắc. - Từ 7-8 điểm cho bài còn thiếu một số ý song cảm xúc chƣa sâu. - Từ 5-6 điểm cho bài tỏ ra hiểu đề song còn chƣa trọn vẹn về nội dung, còn mắc nhiều lỗi chính tả - Từ 1-3 điểm cho bài viết yếu. * Chú ý: Trên đây là định hướng chấm, trong quá trình chấm giám khảo cần linh hoạt vận dụng biểu điểm, trân trọng những sáng tạo của học sinh.
Phạm Văn Thành
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
FF IC IA L
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 8 THCS NĂM HỌC 2012 2013 MÔN: NG VĂN Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đê chinh Đề thi có 01 trang thức
Ơ
N
O
Câu 1 (4 điểm) : Cảm nhận của em về cái hay của đoạn văn sau: “H ng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. (Trích “Tôi đi học” - Thanh Tịnh)
Q
U
Y
N
H
Câu 2 ( 4 điểm): Trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, nhân vật ông giáo đã có suy ngẫm: “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương (…). Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”. Trình bày cách hiểu của em về suy nghĩ trên của nhân vật ông giáo bằng một bài văn ngắn ?
D
ẠY
KÈ
M
Câu 3 (12 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua các bài thơ của Ngƣời: Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Cảnh khuya và R m tháng giêng. …HẾT…
Họ tên thí sinh: …………………………… SBD: ………… (Cán bộ coi thi không cần giải thích gì thêm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY HƢỚNG DẪN CHẤM
FF IC IA L
BÀI THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 8 THCS NĂM HỌC 2012 –2013 MÔN: NG VĂN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1-Câu 1 (4 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng : - HS biết trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của mình dƣới dạng một bài văn ngắn hoặc một đoạn văn, không gạch đầu dòng. - Bố cục của bài văn hoặc đoạn văn phải hoàn chỉnh. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Ngôn ngữ trong sáng, chuẩn xác. - Kĩ năng viết câu phải đúng ngữ pháp. - Viết đúng dạng bài cảm nhận, không sa đà, lạc sang kể lể, diễn xuôi ý đoạn văn. * Yêu cầu về nội dung kiến thức: Cần cảm nhận đƣợc cái hay của đoạn văn nhƣ sau: - Về nghệ thuật : + Cách dẫn dắt cảm xúc rất tự nhiên: từ ngoại cảnh, từ sự thay đổi của thiên nhiên mà gợi nhớ thời điểm tựu trƣờng. + Diễn tả hết sức tinh tế tâm trạng náo nức, xốn xang, sự rung động khi hồi tƣởng lại kỉ niệm lần đầu tiên đi học, những kỉ niệm nhẹ nhàng trong sáng đƣợc diễn tả tinh tế là những kỉ niệm mơn man ... + Sử dụng biện pháp tu từ so sánh rất đặc sắc (hình ảnh những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng được so sánh với mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng: cách so sánh rất gợi cảm, tinh tế, diễn tả cảm xúc tươi sáng trong trẻo đẹp đẽ bừng nở trong tâm hồn nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học). + Lựa chọn và sử dụng các từ láy rất tinh tế và giàu sức gợi : nao nức, mơn man... + Đoạn văn toát lên chất thơ nhẹ nhàng, bay bổng, tinh tế. - Về nội dung : cái hay của đoạn văn là đã diễn tả đƣợc những cảm giác nao nức, những rung động nhẹ nhàng mà xốn xang, cảm xúc trong sáng về ngày đầu tiên đi học còn đọng mãi trong tâm hồn. * Cách cho điểm : - Điểm 4 : Bài viết tốt, đảm bảo đƣợc đầy đủ những yêu cầu đã nêu. - Điểm 3,5 – 2,5 : Bài viết đảm bảo đƣợc các yêu cầu đã nêu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về trình bày hoặc thiếu một vài ý nhỏ. - Điểm 2,0: Bài làm đạt một nửa yêu cầu về nội dung và kĩ năng, hiểu vấn đề, nhƣng diễn đạt còn khô, chƣa có cảm xúc hoặc có những chỗ diễn đạt còn vụng. - Điểm 1,5: Bài làm chƣa tốt, sa vào tình trạng diễn xuôi ý đoạn văn, chƣa nhận ra đƣợc cái hay của đoạn văn.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Điểm 1,0 – 0,5 : Bài làm rất yếu, kiến thức chƣa chuẩn xác, văn còn lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ và lỗi ngữ pháp. Câu 2 ( 4 điểm): *Yêu cầu về hình thức : - Viết thành bài văn ngắn, bố cục hoàn chỉnh, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát. - Viết đúng kĩ năng dạng bài văn nghị luận giải thích, có lập luận lí lẽ để lí giải vấn đề một cách rõ ràng; không lạc sang kể lại câu chuyện, không diễn xuôi ý lôm côm, dông dài. * Yêu cầu về nội dung : + Đây là suy nghĩ có tính triết lý hòa quyện trong cảm xúc xót thƣơng của nhân vật ông giáo đối với ngƣời nông dân, đối với con ngƣời trong xã hội cũ. + Suy nghĩ của nhân vật ông giáo đã khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử, một cách nhìn, cách đánh giá con ngƣời mang tinh thần nhân đạo: Không thể nhìn cái vẻ bề ngoài để đánh giá con ngƣời; cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ, sâu sắc về những con ngƣời hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thƣơng. Khi đó mới biết đồng cảm, mới biết nhìn ra và trân trọng những điều đáng thƣơng, đáng quí ở họ. Nếu không sẽ có ác cảm hoặc đánh giá sai lầm. (Ý này cho 2,0 điểm) + Qua suy nghĩ của nhân vật ông giáo, Nam Cao đã nêu lên một phƣơng pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con ngƣời: Ta cần biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng và cảm thông. Vấn đề cách nhìn nhận đánh giá con ngƣời đã trở thành một chủ đề sâu sắc, nhất quán trong sáng tác Nam Cao. Ông cho rằng con ngƣời chỉ thực sự xứng đáng với danh nghĩa con ngƣời khi biết đồng cảm với mọi ngƣời xung quanh, khi biết nhận thấy và trân trọng vẻ đẹp đáng quí ở họ. ( này cho 1,5 điểm) + Học sinh có thể tự liên hệ bản thân về vấn đề nhìn nhận, đánh giá những ngƣời sống quanh mình, để rút ra bài học cho mình ( này cho 0,5 điểm)
D
ẠY
Câu 3 (12 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng : - Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học tổng hợp, biết xâu chuỗi hai tác phẩm sau đó khái quát để hình thành những luận điểm chung. HS có thể trình bày theo từng bài, nhƣng đấy không phải là cách tối ƣu, không thể hiện đƣợc kĩ năng nghị luận chắc chắn. Do vậy nên coi trọng kĩ năng khái quát, tổng hợp và xây dựng luận điểm. - Bố cục bài hoàn chỉnh, chặt chẽ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Biết lập luận hƣớng vào vấn đề, không sa đà, lan man. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, văn phong trong sáng. - Dùng từ chuẩn xác, có tính biểu cảm. Đặt câu chuẩn ngữ pháp. * Yêu cầu về nội dung kiến thức : HS hiểu và khái quát đƣợc những luận điểm chính sau đây : (1)- Hồ Chí Minh là một ngƣời chiến sĩ yêu nƣớc, luôn đau đáu, trăn trở vì dân, vì nƣớc (Phân tích dẫn chứng : bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng) (2)- Tâm hồn Hồ Chí Minh là tâm hồn tràn đầy lạc quan, luôn biết vƣợt lên trong mọi hoàn cảnh khó khăn khắc nghiệt nhất. Niềm lạc quan ở Bác là lạc quan cách mạng. (Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó để làm rõ điều này : phân tích rõ tinh thần lạc quan, nụ cười vui hóm hỉnh của Bác trước hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, Bác đã biến cái nghèo, cái thiếu thành cái sang ...) (3)- Hồ Chí Minh có một tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết, say đắm với thiên nhiên. Đối với Bác, thiên nhiên là bạn tri kỉ, tâm giao. (Phân tích tình yêu trăng của Hồ Chí Minh thể hiện trong các bài : Vọng nguyệt, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng ...) (4)- Tâm hồn Hồ Chí Minh là một tâm hồn đầy chất thi sĩ, nghệ sĩ, rất nhạy cảm mà cũng rất phóng khoáng, có những rung cảm tinh tế trƣớc thiên nhiên, vẻ đẹp của cuộc đời. (P.tích dẫn chứng) - Khái quát: Ở Hồ Chí Minh, ngƣời ta thấy rất rõ tâm hồn thi sĩ, nghệ sĩ hòa quyện với con ngƣời chiến sĩ. Điều này làm nên nét đẹp ở Bác. - Có thể liên hệ với một số nhà thơ thời trung đại nhƣ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm …
D
ẠY
KÈ
M
Q
* Cách cho điểm: + Điểm 12: Bài làm tốt, đảm bảo đƣợc đầy đủ các yêu cầu đã nêu, có sáng tạo có năng lực cảm thụ văn chƣơng. + Điểm 11 – 10: Bài là đạt mức độ khá, hiểu đúng vấn đề, đảm bảo đƣợc các yêu cầu nhƣ đã nêu, tuy vậy có thể thiếu một hoặc vài ý nhỏ, hoặc mắc sai sót trong diễn đạt, tình bày. + Điểm 9 - 7: Có hiểu vấn đề, triển khai đúng hƣớng yêu cầu của đề, đảm bảo đƣợc các ý cơ bản, có thể thiếu một vài ý nhƣng không phải là luận điểm quan trọng. Có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, về dùng từ, đặt câu. + Điểm 6: Bài làm ở mức độ trung bình, hiểu vấn đề nhƣng chung chung, sơ sài, chƣa có lí lẽ lập luận, phân tích chƣa tốt, văn khô, viết theo lối diễn ý. + Điểm 5 – 4: Bài làm yếu, hiểu vấn đề sơ sài, chung chung, phân tích chƣa tốt, sa đà vào diễn ý, hành văn còn vụng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, lỗi về từ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Điểm 3 – 1: Bài làm rất yếu, hiểu và nhận thức về vấn đề chƣa chính xác, chƣa có kĩ năng phân tích và tổng hợp luận điểm, sa đà vào tình trạng diễn xuôi hoặc kể lể, hoặc viết linh tinh. Mắc nhiều lỗi về hành văn và ngữ pháp. + Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Trên đây là những gợi ý chung nhất, giám khảo chấm cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh, không quá máy móc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn 8
THÁI THỤY
Câu 1. (3 điểm)
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 120 phút
Một trong 5 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG là: Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm
Hãy trình bày suy nghĩ của em về đức tính Khiêm tốn bằng một bài viết ngắn.
O
Câu 2. (5 điểm)
H
Ơ
N
Trình bày hiểu biết của em về tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc (Sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) bằng một bài viết ngắn khoảng 20 dòng tờ giấy thi.
N
Câu 3. (12 điểm)
KHI CON TU HÚ
M
Q
U
Y
Khi con tu hú gọi bầy úa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vƣờn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng, càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ...
ẠY
KÈ
Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu
D
Huế, tháng 7 - 1939 Trích Từ ấy - Tố Hữu Sách Ngữ văn 8, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Hãy làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong cảnh tù ngục đƣợc thể hiện qua bài thơ trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
--- Hết --Họ và tên: …………………………………………… ; Số báo danh: ………… PHÕNG GD&ĐT
FF IC IA L
HƢỚNG DẪN CHẤM
BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016
THÁI THỤY
Môn: NG
VĂN 8
Y
N
H
Ơ
N
O
I. Hƣớng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hƣớng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trƣờng hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trƣng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tƣởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm
NỘI DUNG
U
CÂU Câu 1:
ĐIỂM 3.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
Hãy trình bày suy nghĩ của em về đức tính Khiêm tốn bằng một bài viết ngắn. - Yêu cầu: HS dẫn dắt giới thiệu đƣợc vấn đề nghị luận: Trong xã 0,5 hội hiện nay, chúng ta cần phải trang bị cho mình những hành trang cần thiết để có thể tự hoàn thiện bản thân mình và hội nhập vào cộng Câu vào xã hội. Một trong những đức tính cần thiết nhất để có thể hòa 1 nhập có đƣợc mối quan hệ tốt là khiêm tốn. - Giải thích: Khiêm tốn là thái độ không tự đề cao mình, đánh giá 0,5 đúng mực về bản thân, luôn học hỏi ngƣời khác và biết kính trên nhƣờng dƣới. - Bàn luận vấn đề: Những ngƣời khiêm tốn thƣờng rất hòa nhã, 1,0 nhún nhƣờng, tôn trọng ngƣời khác và nghe nhiều hơn nói. Họ luôn nhanh chóng nhìn nhận và sửa đổi các khuyết điểm của mình, học tập
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG ĐIỂM những cái hay, cái tốt từ ngƣời khác và không tự mãn với những gì mình đã đạt đƣợc. Đối lập với Khiên tốn là kiêu căng, kiêu ngạo… Cũng cần phải thấy rằng khiêm tốn không có nghĩa là tự ti, tự hạ thấp mình, rụt rè và không đánh giá đúng năng lực của bản thân. - Mở rộng vấn đề: Phê phán những lối sống đã đi ngƣợc lại với 1,0 những phẩm chất trên: kiêu căng, tự phụ, hoặc tự ti, thiếu trung thực, hèn nhát, thiếu bản lĩnh... Bài học nhận thức: (HS tự liên hệ bản thân).
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
CÂU
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM 5,0
Câu 2:
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Trình bày hiểu biết của em về tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc (Sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) bằng một bài viết ngắn khoảng 20 dòng tờ giấy thi. - Nhà văn đã thấy rõ và cảm thông với nỗi khổ cực về cuộc sống túng quẫn của lão Hạc- một ngƣời nông dân nghèo khổ: nhà nghèo, vợ chết, chỉ còn đứa con trai. Phẫn chí vì không đủ tiền cƣới vợ nên ngƣời con trai của lão Hạc bỏ đi đồn điền cao su… - ão Hạc nuôi con chó vàng nhƣ một kỉ vật của anh con trai, nhƣ một ngƣời bạn tâm tình… Sự túng quẫn đã đẩy lão Hạc vào bi kịch: bán Cậu Vàng, thậm chí phải tìm đến cái chết thê thảm, đau đớn… - Cùng với việc phản ánh cuộc sống khổ cực, túng quẫn của ão Câu Hạc, nhà văn Nam Cao đã phản ánh khá trung thực những phảm chất tốt đẹp của ngƣời nông dân Việt Nam: lão Hạc là một ngƣời cha nhất 2 mực thƣơng con; một con ngƣời dù nghèo khó nhƣng giàu lòng tự trọng, thà chết để giữ lại mảnh vƣờn cho con, “chết trong còn hơn sống đục”… - Những phẩm chất đáng quý của ão Hạc, cái chết thê thảm và đau đớn của lão Hạc đã phản ánh tình cảnh đói khổ, bế tắc của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám 1945, qua đó đã thể hiện cái nhìn đầy yêu thương và trân trọng đối với người nông dân (cái nhìn nhân đạo) của nhà văn Nam Cao. - HS có thể nêu ý nghĩ của ông giáo sau cái chết của lão Hạc (đây cũng chính là lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình của Nam Cao). Nam Cao đã khẳng định một thái độ sống với cách nhìn nhận và cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo sâu sắc: Đối với những ngƣời ở xung quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa... Hãy làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong cảnh tù ngục đƣợc thể hiện qua bài thơ Khi con tu hú. Câu Yêu cầu chung:
12
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐIỂM
FF IC IA L
CÂU NỘI DUNG - Thể loại: Văn nghị luận chứng minh. HS dùng dẫn chứng và lí lẽ 3 làm sáng tỏ nhận định trên. Ý thứ nhất: Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống. Ý thứ hai: Bài thơ thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng. HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau: chứng minh hết ý thứ nhất đến ý thứ hai; chứng minh theo trình tự các câu thơ nhƣng phải nêu đƣợc các ý cơ bản nhƣ sau: Mở bài: - Giới thiệu về Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ đƣợc sáng tác tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), khi tác giả bị bắt giam vào đây chƣa lâu. Ngƣời thanh niên say mê lý tƣởng cách mạng, yêu đời bị giam cầm trong lao tù cảm thấy ngột ngạt vì mất tự do, náo nức hƣớng ra cuộc sống bên ngoài, muốn thoát ra để trở về với cuộc sống tự do, với hoạt động cách mạng. - Nêu nội dung lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng đƣợc thể hiện qua bài thơ. Thân bài: Học sinh làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục đƣợc thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết... + Ý thứ nhất: Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống qua cảnh trời đất vào hè trong tâm tƣởng ngƣời tù cách mạng (6 câu thơ đầu). - Hình ảnh mùa hè với tiếng ve, lúa chiêm đang chín, bầu trời cao rộng, đặc biệt tiếng chim tu hú đã thức dậy mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hƣơng vị: “Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần...” - Hình ảnh mùa hè hiện lên trong tâm tƣởng ngƣời chiến sĩ cách mạng đang bị giam cầm trong chốn lao tù là sự cảm nhận của một tâm hồn trẻ trung, tràn đầy lòng yêu cuộc sống... + Ý thứ hai: Bài thơ thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng bị giam cầm trong chốn lao tù…(4 câu thơ cuối)
2,0
1,0 8,0
4,0 2,0
2,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
4,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết NỘI DUNG
CÂU
ĐIỂM
- Bốn câu thơ cuối thể hiện tâm trạng ngƣời tù cách mạng: đó là 2,0 tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt đƣợc nói lên trực tiếp: Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!”
FF IC IA L
“Ta nghe hè dậy bên lòng - Tâm trạng ấy nhƣ truyền tới ngƣời đọc cảm giác ngột ngạt cao độ, 2,0 đồng thời thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng: muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài: “Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !”
N
O
HS có thể mở rộng bằng một số câu thơ khác trích trong các bài thơ “Ngắm trăng”, “Đi đường” (Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh) để làm phong phú cho bài làm...
H
Ơ
Kết bài: 2,0 - Khẳng định lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy 1,0 bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng đƣợc thể hiện qua bài thơ.
Y
N
- Học sinh có thể liên hệ bản thân qua lòng yêu cuộc sống, qua 1,0 nghị lực vƣợt khó để góp phần bảo vệ độc lập, tự do của đất nƣớc.
U
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 3
M
Q
Điểm 11 - 12: Vận dụng tốt lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, có mở rộng, nâng cao để khẳng định nội dung chứng minh; trình bày đủ các ý cơ bản nhƣ trên, diễn đạt tốt, trình bày đẹp.
KÈ
Điểm 9 - 10: Vận dụng tốt lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, có mở rộng, nâng cao để khẳng định nội dung chứng minh; trình bày tƣơng đối đủ các ý cơ bản nhƣ trên, diễn đạt tốt, trình bày đẹp.
D
ẠY
Điểm 7 - 8: Vận dụng tƣơng đối tốt lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, có thể lập luận chƣa chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, có mở rộng để khẳng định nội dung chứng minh; trình bày chƣa đủ các ý cơ bản nhƣ trên, còn mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt… Điểm 5 - 6: Biết vận dụng lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, trình bày chƣa đủ các ý cơ bản trên; lập luận chƣa chặt chẽ, dẫn chứng chƣa tiêu biểu, chƣa
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết mở rộng, nâng cao để khẳng định nội dung chứng minh; còn diễn xuôi lại bài thơ, mắc nhiều lỗi về chính tả, diễn đạt…
FF IC IA L
Điểm 3 - 4: Chƣa biết vận dụng lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, trình bày thiếu nhiều ý cơ bản trên; lập luận chƣa chặt chẽ, dẫn chứng chƣa tiêu biểu, chƣa biết mở rộng, nâng cao để khẳng định nội dung chứng minh; nhiều chỗ còn diễn xuôi lại bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về chính tả, diễn đạt…
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Điểm 1 - 2: Chƣa biết vận dụng lí thuyết để làm bài văn nghị luận chứng minh, còn thiếu nhiều ý, còn diễn xuôi bài thơ hoặc lan man; bài viết chƣa có bố cục mạch lạc, diễn đạt lủng củng, còn nhiều lỗi chính tả.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn: NG VĂN 8 Thời gian làm bài: 120 phút
PHÒNG GD&ĐT THÁI THỤY
1,5 điểm KHI CON TU HÚ
Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
FF IC IA L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi ! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !
Huế, tháng 7 - 1939 Sách Ngữ văn 8 tập hai - NXB Giáo dục
N
O
Đọc kỹ bài thơ trên rồi trả lời các câu hỏi sau bằng cách chọn phƣơng án đúng: Câu 1. Tác giả miêu tả cảnh mùa hè trong 6 câu thơ đầu bằng cách nào ? A. Quan sát trực tiếp B. Qua trí tƣởng tƣợng C. Qua lời kể của ngƣời khác D. Cả 3 ý A, B, C
Ơ
Câu 2. Tác giả của bài thơ là ai ? A. Tố Hữu B. Tế Hanh
D. Vũ Đình iên
H
C. Thế ữ
N
Câu 3. Tác giả đã sử dụng phƣơng thức biểu đạt nào trong bài thơ trên ? A. Miêu tả B. Miêu tả kết hợp biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận
Q
U
Y
Câu 4. Bài thơ thể hiện nội dung chủ yếu nào sau đây ? A. Miêu tả cảnh đẹp mùa hè B. Thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống C. Thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày D. Thể hiện tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc
M
Câu 5. Những bài thơ nào cùng đƣợc sáng tác trong chốn lao tù của đế quốc, thực dân ? A. Nhớ rừng, Ông đồ B. Quê hương, Tức cảnh Pác Bó C. Khi con tu hú, Ngắm trăng D. Nhớ rừng, Quê hương
KÈ
Câu 6. Ngƣời chiến sĩ cánh mạng có tâm trạng nhƣ thế nào khi nghe tiếng chim tu hú ? A. Nhớ cảnh mùa hè B. Yêu thiên nhiên C. Khát khao tự do D. Cả 3 ý A, B, C
D
ẠY
II. PHẦN LÀM VĂN 8,5 điểm Câu 1. (2,0 điểm) Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai-NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Trình bày suy nghĩ của em về tƣ tƣởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi bằng một bài viết ngắn (15 đến 20 dòng Tờ giấy thi). Câu 2. (6,5 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
--- HẾT ---
FF IC IA L
Bài thơ Tức cảnh Pác Bó cho ta thấy rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Ngƣời, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận.
Họ và tên học sinh: ……………………..………….....…… Số báo danh: …………… HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2014-2015
PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÁI THỤY
Môn: NG I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
II. PHẦN LÀM VĂN
8,5 điểm
5 C
6 D
H Nội dung
Ý
N
Câu 1
4 C
O
3 B
N
2 A
Câu Đáp án
1 B
àm đúng mỗi câu 0,25 điểm.
Ơ
Gồm 6 câu:
1,5 điểm
VĂN 8
Điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Trình bày suy nghĩ của em về tƣ tƣởng nhân nghĩa của 2,0 Nguyễn Trãi bằng một bài viết ngắn (15 đến 20 dòng Tờ giấy thi). HS trình bày suy nghĩ qua 1 bài viết, nêu đƣợc các ý sau: Ý 1 - Tƣ tƣởng “nhân nghĩa” đƣợc tác giả dùng với nghĩa yêu thƣơng 0,5 dân, lấy dân làm gốc. Ý 2 - Nhân nghĩa vốn là một khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về 0,5 đạo lí, về cách ứng xử, tình thƣơng giữa con ngƣời với nhau. - Nguyễn Trãi đã tiếp thu tƣ tƣởng nhân nghĩa của Nho giáo theo 1,0 Ý3 hƣớng lấy lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc làm gốc - đó là một tƣ tƣởng rất tiến bộ so với đƣơng thời.
2
Bài thơ Tức cảnh Pác Bó cho ta thấy rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Ngƣời, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
6,5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận.
Mở bài: 1,5 + Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1,0 Tháng 2 năm 1941, sau ba mƣơi năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nƣớc ngoài, Bác Hồ trở về Tổ quốc trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nƣớc. Ngƣời sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó, một hang núi nhỏ sát biên giới Việt-Trung thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Hàng ngày, Bác phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm, bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối cạnh hang (đƣợc Ngƣời đặt tên là suối ê-nin). Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt ấy. 0,5
O
FF IC IA L
1
H
Thân bài: + Phân tích để làm sáng tỏ ý thứ nhất: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó cho ta thấy rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. - Giọng điệu của từng câu thơ, giọng điệu chung của cả bài thơ là giọng điệu vui tƣơi, phơi phới cho ta thấy rõ phong thái ung dung của Bác: " Sáng ra bờ suối, tối vào hang… " - Câu thơ thứ hai vẫn tiếp mạch cảm xúc ấy, lại có thêm nét vui đùa: mọi thứ ở đây thật đầy đủ, luôn có sẵn: " Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng " - Nếu ở câu thơ thứ nhất Bác nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, thì ở câu thơ thứ ba, Bác nói về điều kiện làm việc: " Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng " - Ba câu thơ đã thuật lại cảnh sinh hoạt của nhân vật trữ tình ngƣời chiến sĩ cánh mạng sống và làm việc ở Pác Bó. Cả ba câu thơ đều toát lên vẻ ung dung, tự tại và sự thích thú, bằng lòng …Vƣợt lên cuộc sống đầy gian khổ, khó khăn, thiếu thốn ở Pác Bó, Bác luôn lạc quan, ung dung - đó chính là phong cách, cốt cánh của ngƣời chiến sĩ cánh mạng kiên
4,0 2,0
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
2
Ơ
N
+ Bài thơ Tức cảnh Pác Bó cho ta thấy rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Ngƣời, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. Trích dẫn bài thơ: " … "
0,5
0,5
0,5
2,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết cƣờng.
0,5
Kết bài : 1,0 + Khẳng định lại nội dung bài thơ ... 0,5 + iên hệ với bản thân, liên hệ với việc thực hiện cuộc vận 0,5 động lớn "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" của toàn Đảng, toàn dân hiện nay...
KÈ
M
Q
3
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Phân tích để làm sáng tỏ ý thứ hai: Với Ngƣời, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. 0,5 - Với Bác Hồ, đƣợc sống giữa núi rừng: có suối, có hang thật là thích thú, mọi thứ cần gì, có nấy: "cháo bẹ, rau măng… bàn đá…" đều có sẵn sàng. - Sự thật, hoàn cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác Hồ ở Pác Bó thật khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Nhƣng Bác đã ghi lại một cuộc sống nhƣ khác hẳn: không phải nghèo khổ, khó 0,5 khăn mà là một cuộc sống dƣ thừa, đầy đủ - điều đó thể hiện rõ tinh thần lạc quan cách mạng ở Bác, thể hiện rõ niềm vui đƣợc sống giữa thiên nhiên của Bác... - Nhƣng niềm vui lớn nhất của Bác Hồ chính là niềm vui vô 0,5 hạn của ngƣời chiến sĩ cách mạng sau ba mƣơi năm bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc, cứu dân đƣợc trở về sống giữa lòng đất nƣớc, đƣợc trực tiếp lãnh đạo cách mạng ... - Hình tƣợng ngƣời chiến sĩ cách mạng hiện lên trong câu thơ thứ ba và thứ tƣ là hình tƣợng vừa chân thực, sinh động vừa có một tầm vóc lớn lao, vĩ đại: Bác Hồ đang dịch lịch sử Đảng cộng sản iên Xô làm tài liệu để huấn luyện cán bộ cảnh ấy, cuộc sống ấy quả thực là một cuộc sống cách mạng " Thật là sang " .
ẠY
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM (Câu 2 – Phần làm văn)
D
Điểm 6,5: Hiểu sâu sắc bài thơ, vận dụng tốt và sáng tạo kiến thức đã học để làm bài; trình bày đủ các ý cơ bản nhƣ trên, có mở rộng, so sánh với các bài thơ khác cùng nội dung; bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả…
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Điểm 5 - 6: Hiểu bài thơ, vận dụng tốt kiến thức đã học để làm bài, trình bày đủ các ý cơ bản nhƣ trên, bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả…
FF IC IA L
Điểm 3 - 4: Hiểu bài thơ, vận dụng tƣơng đối tốt kiến thức đã học để làm bài, trình bày tƣơng đối đủ các ý cơ bản nhƣ trên, diễn đạt có thể chƣa tốt, còn có chỗ diễn xuôi nội dung hoặc kể lại bài thơ, có thể mắc một số lỗi chính tả…
N
O
Điểm 1 - 2: Tỏ ra chƣa hiểu bài thơ, chƣa biết vận dụng kiến thức để làm bài , còn thiếu nhiều ý, nhiều chỗ kể lại nội dung hoặc diễn xuôi bài thơ, bài viết chƣa có bố cục mạch lạc, lủng củng, chữ viết chƣa đúng chính tả, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Ơ
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Lƣu ý: - Trong quá trình chấm bài, giáo viên cần hết sức quan tâm đến kĩ năng diễn đạt và trình bày của học sinh. Coi diễn đạt và trình bày (cả nội dung & hình thức trình bày, chữ viết, chính tả . . .) là một yêu cầu rất quan trọng trong bài làm của hs. - Khi cho điểm toàn bài, giáo viên cần xem xét cụ thể các yêu cầu này.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƢƠNG KỲ THI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG MŨI NHỌN NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn thi: Ngữ Văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
ĐỀ CHÍ NH THỨC
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 ( 2.0 điểm): Chỉ rõ hiện tƣợng chuyển trƣờng từ vựng và cho biết tác dụng của hiện tƣợng chuyển trƣờng từ vựng trong trƣờng hợp sau: Ngƣời ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh) Câu 2 ( 3.0 điểm): Từ phần trích trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng: “Phải bé lại và lăn vào lòng một ngƣời mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của ngƣời mẹ, để bàn tay ngƣời mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lƣng cho, mới thấy ngƣời mẹ có một êm dịu vô cùng”, hãy viết một bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về sự “êm dịu vô cùng” của ngƣời mẹ. Câu 3 ( 5.0 điểm): Niềm khao khát tự do mãnh liệt trong Nhớ rừng của Thế ữ. hết
Q
U
........................................... ...........................................................................
KÈ
M
Họ và tên thí sinh: ......................................................Số báo danh:.................
ẠY
PHÒNG GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƢƠNG
D
KỲ THI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG MŨI NHỌN NĂM HỌC 2013 - 2014 HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NG VĂN 8 ( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) A- HƢỚNG DẪN CHUNG:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan. - Bài làm đƣợc đánh giá trên cả hai phƣơng diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất: sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu riêng. - Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,25 điểm. B. HƢỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1 (2.0 điểm): - Chỉ rõ hiện tƣợng chuyển trƣờng từ vựng: nhòm và ngắm vốn là những từ thuộc trƣờng từ vựng (chỉ hành động) ngƣời sang trƣờng từ vựng vật để nhân hóa => 1.0 điểm. - Tác dụng của hiện tƣợng chuyển trƣờng từ vựng: àm cho trăng có hành động nhƣ con ngƣời, làm hiện rõ sự giao hòa, gắn bó, tri âm giữa ngƣời và trăng… góp phần làm hiện rõ vẻ đẹp của nhân vật trữ tình – ngƣời tù cách mạng (…) => 1.0 điểm. Câu 2 ( 3.0 điểm): a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: - Về kiến thức: Viết đƣợc bài văn ngắn trình bày cảm nhận về sự “êm dịu vô cùng” của ngƣời mẹ. Đề bài có tính chất tƣơng đối mở mà nội dung đoạn văn đã cho là điểm tựa cho những cảm nhận của ngƣời viết. Sau đây là một số gợi ý: + Đƣợc sống trong vòng tay ngƣời mẹ là đƣợc âu yếm, đƣợc vỗ về, đƣợc sống trong thế giới của tình yêu thƣơng… + Tình yêu thƣơng của ngƣời mẹ đem lại cho con một thế giới thật bình yên và thật dịu êm. + Khi đƣợc sống trong lòng mẹ là lúc cảm nhận sâu sắc nhất tình yêu của mẹ dành cho con. + Trân trọng phút giây bình yên khi đƣợc bên mẹ… … - Về kỹ năng: + Phải biết cách trình bày một bài văn cảm nhận theo bố cục 3 phần. + Biết kết hợp các phƣơng thức biểu đạt (nghị luận, tự sự, biểu cảm…) một cách tự nhiên, hiệu quả. + Lập luận vững chắc, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. b) Biểu điểm: - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhƣng kỹ năng còn hạn chế => 2.0 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Nội dung bài văn sơ sài, còn mắc lỗi nhiều về kỹ năng => 1.0 điểm - Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Lưu ý: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, miễn là hợp lý. Câu 3 ( 5.0 điểm): a) Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: - Về kiến thức: * Cần làm rõ đƣợc khao khát tự do đƣợc thể hiện trong bài thơ Nhớ rừng: + Sự chán ghét, căm uất trƣớc thực tại tù túng, khuôn sáo, tầm thƣờng. + Nỗi nhớ, niềm đau về thời oanh liệt một đi không trở lại. + Khao khát về giấc mộng vàng, khao khát tự do. * Đánh giá: + Khao khát ấy đã thể hiện rõ bi kịch của nhân vật lãng mạn: thân tù hãm nhƣng tâm hồn khao khát tự do; không chấp nhận thực tại nhƣng lại không có cách gì để thoát ra đƣợc. + Đó là khao khát tự do của nhân vật trữ tình nhƣng cũng là của tầng lớp thi sĩ lãng mạn và của những ngƣời dân yêu nƣớc đang sống trong vòng nô lệ lúc bấy giờ. + Khao khát ấy đã thể hiện rõ vẻ đẹp của một hồn thơ lãng mạn. … - Về kỹ năng: + Viết đƣợc bài văn nghị luận chứng minh với hệ thống luận điểm mạch lạc, giàu sức thuyết phục. + Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận: chứng minh, phân tích, bình luận… Biết kết hợp một cách tự nhiên các phƣơng thức biểu đạt khác nhau: Nghị luận, biểu cảm… + Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy. + Dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. b) Biểu điểm: + Đạt đƣợc các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 5.0 điểm. + Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhƣng kỹ năng làm bài còn hạn chế => 4.0 điểm. + Hiểu đƣợc vấn đề nghị luận nhƣng hệ thống luận điểm chƣa thực sự có sức thuyết phục và còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả...=> 3.0 điểm + Nội dung bài viết sơ sài => 1.0 điểm + Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Nếu thí sinh sa vào phân tích bài thơ nhưng vẫn có đề cập đến vấn đề mà đề bài đặt ra thì cho không quá 2/3 số điểm của câu. …………………………………………….. hết ……………………………….
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ: “ Dân chài lƣới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. ( “Quê hƣơng”- Tế Hanh ). Câu 2: (6 điểm)
FF IC IA L
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8 Năm học 2014-2015 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài :120 phút ( Không kể thời gian giao đề)
PHÕNG GD&ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS THANH THÙY
Nơi dựa
Y
N
H
Ơ
N
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào… Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, hai bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đưa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách”. ( Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB văn học, Hà Nội, 1983) Từ ý nghĩa của văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi ngƣời trong cuộc sống. Câu 3: ( 10 điểm ) Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” ( Thế ữ ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu ), có ý kiến cho rằng: “ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. DUYỆT CỦA BAN GI M
FF IC IA L
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN HIỆU
PHÕNG GD&ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS THANH THÙY
HƢỚNG DẪN CHẤM THI OLYMPIC LỚP 8 Năm học: 2014 -2015 Môn thi: Ngữ văn
Ơ
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ, trích dẫn bốn câu thơ.( 0,5 điểm) Hai câu thơ “Dân chài lƣới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Hình ảnh những chàng trai sức vóc dạn dày sóng gió. Họ là những đứa con thực sự của đại dƣơng “Cả thân hình nồng thở vi xa xăm”. Nếu là những sinh thể đƣợc tách ra từ biển, mang theo về cả những hƣơng vị của biển xa.Câu thơ thật lãng mạn, khoáng đạt. Chân dung ngƣời dân chài hiện lên thật tầm vóc và hình khối mà lại rất đặc trƣng, chỉ có ngƣời dân biển mới có đƣợc. (1,5điểm) Hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” Nghệ thuật nhân hóa biến con thuyền thành một sinh thể sống. + Cụm từ “ im bến mỏi”vừa nói đƣợc sự nghỉ ngơi thƣ giãn của con thuyền sau chuyến đi vất vả trở về, vừa nói đƣợc vẻ yên lặng nơi bến đỗ. + Con thuyền nhƣ “ nghe” thấy vị muối của biển đang râm ran chuyển động trong cơ thể mình.(1,5 điểm) Đây là những câu thơ hay trong bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, vừa diễn tả đƣợc vẻ đẹp khỏe khoắn của ngƣời dân chài, vừa diễn tả đƣợc cuộc sống lao động của ngƣời dân chài nơi quê hƣơng. Qua đó, thể hiện tình yêu quê hƣơng của tác giả.(0,5 điểm)
KÈ
M
-
Q
U
Y
-
N
H
-
N
O
Câu 1: (4 điểm) 1-Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp về hình thức và nội dung của bốn câu thơ dƣới dạng một đoạn hoặc một bài văn ngắn. 2-Yêu cầu cụ thể:
D
ẠY
Câu 2: (6 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: (1 điểm) - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý ( luận diểm)rõ ràng và đƣợc triển khai tốt. Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu về nội dung: (5 điểm) - Nhận xét khái quát câu chuyện: Nguyễn Đình Thi đã ghi lại cảm xúc của mình trong bài thơ “ Tia nắng” về nơi dƣa của mỗi ngƣời trong cuộc sống bởi vì mỗi ngƣời trong chúng ta cũng cần có
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
một điểm tựa hay một nơi dựa để có đƣợc một cuộc sống thành đạt, hạnh phúc. (0,5 điểm) - Giải thích đƣợc thế nào là nơi dựa và biểu hiện của nơi dựa: + Nơi dựa là nơi để mỗi ngƣời nƣơng tựa khi gặp khó khăn trong cuộc sống, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực trong hoạt động, là nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên khi gặp sóng gió. (0,5 điểm) + Nơi dựa trong bài thơ thể hiện ở biểu hiện bên ngoài, ngƣời phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, ngƣời chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ. Tuy nhiên ở khía cacnhj tinh thần, cậu bé cũng là nơi dựa cho ngƣời phụ nữ, bà cụ cũng là nơi dựa cho ngƣời chiến sĩ. (0,5 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
+ Trong cuộc sống có những nơi dựa khác nhau: về mặt vật chất thì đó là tiền bạc của cải… Xét về mặt tinh thần thì đó là nững ngƣời thân yêu trong gia đình nhƣ ông bà, cha mẹ, anh chị,… những bạn bè thân thiết, những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng, ƣu điểm, mặt mạnh của bản thân…(0,5 điểm) Chỉ ra đƣợc ý nghĩa của nơi dựa: + Giúp con ngƣời cảm thấy bình yên, thanh thản, vƣợt qua mọi khó khăn thử thách, có động lực để phấn đấu vƣơn lên…Ta cảm thấy vui, hạnh phúc, yên tâm, vững vàng trong cuộc sống (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5điểm) - Bài học về nơi dựa: + Bất cứ ai cũng cần có một nơi dựa nhƣng đồng thời lại là nơi dựa cho ngƣời khác. (0,5 điểm) + Cần phải có thái độ trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có đƣợc, đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho ngƣời khác (học sinh phân tích lí giải và dẫn chứng) . (0,5 điểm) + Phê phán những ngƣời chỉ biết dụa dẫm, ỷ thế để làm điều xấu xa: những kiểu con ông cháu cha dựa vào quyền thế, tiền bạc của cha mẹ. Cũng cần lên án những kẻ chỉ biết lệ thuộc vào ngƣời khác mà không tin vào sức mình để vƣơn lên. Hoặc những nƣời chọn những nơi dựa không tốt để đạt đƣợc mục đích bằng bất cứ giá nào… (1 điểm) + Qua bài thơ chúng ta thấm thía một điều rằng, sợi dây neo vững chắc nhất với cuộc đời của mỗi con ngƣời là sự yêu thƣơng. Đó là chỗ dựa vững chắc nhất của con ngƣời trong cuộc đời, giúp con ngƣời vƣợt qua những buồn phiền và cay đắng. và nhƣ thế mọi bon chen, toan tính…lùi lại phía sau. (0,5 điểm)
Câu 3: (10 điểm). A-Yêu cầu chung: - kiểu bài: Nghị luận chứng minh.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
- Vấn đề cần chứng minh: Sự giống và khác nhau về niềm khao khát tự do trong “ Nhớ rừng” (Thế ữ) và “Khi con tu hú” ( Tố Hữu ). - Phạm vi dẫn chứng: Hai bài thơ “ Nhớ rừng”, “Khi con tu hú”. B- Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo đƣợc những ý sau. I- Mở bài: (1 điểm). Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng tám: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của Thực Dân Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nƣớc đều khao khát tự do. - Bài thơ “Nhớ rừng” (Thế ữ), “ Khi con tu hú” (Tố Hữu) đều nói lên điều đó. - Trích ý kiến…
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
II- Thân bài: ( 8điểm) ần lƣợt làm rõ hai luận điểm sau. 1-Luận điểm 1:(3,5 điểm). Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nƣớc và niềm khao khát tự do cháy bỏng: - Vì yêu nƣớc nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ (Dẫn chứng: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới uất ức khi bị giam cầm ( Dẫn chứng: Ngột làm sao, chết uất thôi…) (1,5điểm). - Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hƣớng tới cuộc sống tự do: (2 điểm). + Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn: Những đêm trăng đẹp, những ngày mƣa, những bình minh rộn rã tƣng bừng…Con hổ lúc mơ màng nhƣ một thi sĩ, lúc lại nhƣ một bậc đế vƣơng đầy quyền uy…( Dẫn chứng ). + Ngƣời thanh niên yêu nƣớc tuy thân bị tù đầy nhƣng tâm hồn vẫn hƣớng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hƣơng vị ngọt ngào…( Dẫn chứng ). 2-Luận điểm 2: (4,5 điểm). Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau. - “ Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nƣớc, đau đớn về thân phận nô lệ nhƣng chƣa tìm đƣợc con đƣờng giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ƣớc mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động… Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…( Dẫn chứng) (2 điểm). - Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đƣờng cứu nƣớc mà cách mạng chỉ ra, Biết rõ con đƣờng cứu nƣớc là gian khổ nhƣng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tƣơng lai chiến thắng của cách mạng, đất nƣớc sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực…( Dẫn chứng ) (2 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Học sinh có thể liên hệ tới tầng lớp thanh niên hiện nay: (0,5 điểm). + Không ngừng học tập, nghiên cứu khoa học… + Trở thành những doanh nhân giỏi… + Tham gia nghĩa vụ quân sự để bảo vệ đất nƣớc, bảo vệ biển đảo… III-Kết bài (1 điểm): Khẳng định lại giá tri của bài thơ. - Trân trọng nỗi niềm yêu nƣớc sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối ví thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc. - Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “ Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đƣơng thời. DUYỆT CỦA BAN GI M
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN HIỆU
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết phßng Gi¸o dôc & §µo t¹o Thanh oai
§Ò thi olympic líp 8 N¨m häc 2014 - 2015
M«n thi : Ngữ văn Thêi gian lµm bµi : 120 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò ) Câu 1: ( 4 điểm) Cảm nhận của em về đoạn văn sau: “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. (Trích “Tôi đi học”-Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, Tập 1) Câu 2 : (6 điểm) Suy nghĩ của em về ý nghĩa giáo dục của câu chuyện sau đây: Bài thuyết giảng Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai. Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Trong im lặng, hai người cung ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn. Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói: - Cảm ơn bài thuyết giảng của bác! ( First News - theo The Values of Life - Hạt giống tâm hồn - Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006, trang 136) Câu 3 : (10 điểm ) “…Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
§Ò chÝnh thøc
hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” Em hiểu ý kiến trên nhƣ thế nào? Từ các nhân vật trong tác phẩm “ ão Hạc”
FF IC IA L
của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
O
-----------------------------------Hết--------------------------------phßng Gi¸o dôc và §µo t¹o H-íng dÉn chÊm thi olympic Thanh oai N¨m häc 2014 - 2015 Môn Ngữ văn lớp 6
Đáp án
Câu
0,5
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 1 a. Biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn thơ: ẩn dụ, điệp từ. (4điểm) b. Bài viết cần đảm bảo yêu cầu sau: * Hình thức: - Đảm bảo hình thức trình bày của một đoạn văn. - Diễn đạt mạch lạc, chính xác, biểu cảm… - Sai không quá 2 lỗi chính tả. * Nội dung: cần làm nổi bật các ý sau đây: - “§ªm nay B¸c kh«ng ngñ” của Minh HuÖ là một trong nh†ng bài thơ hay nhÊt viÕt vÒ t×nh c¶m ®èi víi l·nh tô - Chñ tÞch Hå ChÝ Minh, … - §o¹n th¬ ®· ghi l¹i thËt xóc ®éng t×nh c¶m cña anh ®éi viªn ®èi víi B¸c khi thøc dËy, gi÷a ®ªm khuya, thÊy B¸c ân cần chăm sóc giấc ngủ cho các anh đội viên. - BiÖn ph¸p ®iÖp từ “càng nhìn….càng thƣơng ” ®· diÔn t¶ mét c¸ch s©u s¾c vµ c¶m ®éng tình cảm kính yêu vô bờ bến đối với B¸c trong anh chiÕn sÜ. - Bác có những đặc điểm tƣơng đồng với ngƣời cha. Bác cũng có mái tóc bạc nhƣ những ngƣời cha già, đặc biệt tình yêu thƣơng và sự chăm lo mà Bác dành cho các anh là tình cảm của một ngƣời cha luôn dành cho những đứa con yêu quý của mình.
Điểm
- Qua hình ảnh ẩn dụ này ta thấy đƣợc tấm lòng yêu thƣơng bao la của Bác đồng thời ta cũng cảm nhận đƣợc tình cảm yêu thƣơng mà ngƣời chiến sĩ dành cho Bác. Với anh Bác nhƣ một ngƣời cha già đáng kính.
Chú ý: Quá trình phân tích học sinh có thể chỉ ra biện pháp nghệ thuật kết hợp với phân tích .
0,5
0,5 0,5
0,75
0,75
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
1,0
FF IC IA L
Câu 2 Yêu cầu: (6điểm) 1.Về kĩ năng: - Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc bài văn ngắn. - Bài viết có kết cấu lập luận chặt chẽ. Bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, liên hệ bản thân. Trình bày sạch đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả. 2.Về nội dung: (5 điểm ) Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhƣng đại thể nêu đƣợc các ý sau: - Giới thiệu khái quát nội dung, ý nghĩa, nguồn gốc của câu chuyện - Tóm tắt câu chuyện. - Nêu bài học sâu sắc về tình thƣơng, sự quan tâm đến ngƣời khác: + Chúng ta lớn lên cũng nhờ vào bàn tay nâng niu của mẹ khi còn bú mớm, bàn tay mẹ vỗ về xoa dịu cơn đau, ru con ngủ giấc sâu; bàn tay cha dắt con tập đi chập chững những bƣớc đầu đời; bàn tay chị ngã em nâng...và bàn tay cô giáo cũng quan trọng không kém, bàn tay cô dắt dìu học sinh, bàn tay cô truyền ngọn lửa của sự đam mê học hỏi, giúp cho học sinh có đủ niềm tin leo lên đỉnh cao của vinh quang trí tuệ. + Đƣợc yêu thƣơng, giúp đỡ ngƣời khác là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống, là cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn. + Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trƣớc nỗi khổ đau, bất hạnh của ngƣời khác: Thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân. + Đọc câu chuyện trên, chúng ta mới thấu hiểu hết niềm hạnh phúc mà một điều đơn giản mang lại, những điều nhỏ bé đó lắm lúc ngƣời ta tƣởng không mang lại cho ai lợi lộc gì cả, nhƣng vô cùng quan trọng đối với cô bé Douglas và những ai đồng cảnh ngộ. Khi đã thấu hiểu hết, chúng ta sẽ không quên trao tặng những điều nhỏ bé ấy cho những ngƣời sống quanh ta nhƣ là sự tri ân đối với cuộc đời đã cho ta rất nhiều thứ trong đó có bàn tay thầy cô giáo. - Xác định thái độ của bản thân: đồng tình với thái độ sống có tình thƣơng và quan tâm tới mọi ngƣời, khích lệ những ngƣời biết mở rộng tâm hồn để yêu thƣơng, giúp đỡ ngƣời khác. Phê phán thái độ sống cá nhân, ích kỷ, tầm thƣờng.
0,5
0,5 1,0
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0 0,5
1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VĂN CẤP HUYỆN
1, Yêu cầu hình thức ( 2 điểm)
àm đúng thể loại văn kể chuyện tƣởng tƣợng. - Bài viết có đủ bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Diễn đạt rõ ràng, lƣu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ. ựa chọn ngôi kể phù hợp.
FF IC IA L
Câu 3 (10 điểm)
ĐỀ THI OLYMPIC NG
2, Yêu cầu nội dung (8 điểm) a) Mở bài: (2 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện
1,0đ 1,0đ 2,0đ
N
O
- Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện b) Thân bài: ( 4 điểm) - Kể lại nội dung cuộc trò chuyện của Ong và Bƣớm về cách sống của chúng. VD:
0,5đ
Q
U
Y
N
H
Ơ
+ Bƣớm tự hào về đôi cánh đẹp trời cho nên cảm thấy hạnh phúc, tha hồ vui chơi,du ngoạn trong bộ áo lộng lẫy. + Ong không đồng ý về cách sống của Bƣớm. Theo Ong ,cuộc sống phải đem lại cho đời một cái gì có ích, những dòng mật ngọt chữa trị bệnh, nuôi con ngƣời… + Bƣớm cho rằng cuộc sống của Ong có ích nhƣng gò bó, vất vả. dòng họ nhà Ong không đƣợc tự do, mỗi lần đi về phải giữ đúng nguyên tắc, không đƣợc quên cửa nhầm nhà, chân không có phấn hoa thi không đƣợc vào tổ…. - Qua cuộc trò chuyện này, ngƣời kể phải gửi gắm trong đó một nội dung giáo dục cụ thể. VD: + Ong không có nhiều thời gian để tiếp chuyện Bƣớm bay đi tìm mật. Trƣớc khi bay đi Ong đã nhắn nhủ với Bƣớm: Sống ở trên đời phải sống sao cho xứng đáng ..
2,0đ
KÈ
M
c) Kết bài: ( 2,0 điểm ) - Suy nghĩ của bản thân về cuộc trò chuyện giữa Ong và Bƣớm. - Rút ra bài học cho bản thân và mội ngƣời xung quanh về quan niệm sống, cách sống có ích.
D
ẠY
(Lưu ý: ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện, biểu cảm và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của học sinh).
1,0đ 1,0đ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Năm học 2013-2014 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút
THANH OAI TRƢỜNG THCS UÂN DƢƠNG
FF IC IA L
Câu 1 : (4 điểm)
Có ý kiến cho rằng : "Bài thơ Nhớ rừng của Thế ữ (Ngữ văn 8, tập 2) tràn đầy cảm xúc lãng mạn". Em hãy cho biết cảm xúc lãng mạn đƣợc thể hiện trong bài thơ nhƣ thế nào ? Câu 2 : (6 điểm)
O
Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu:
N
Có ngƣời cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai ngƣời con trai đến bên giƣờng đáng,
đừng
vì chuyện
đó
H
thỏa
Ơ
và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời, hai con cần phân chia tài sản một cách mà
cãi
nhau
nhé ”
N
Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời họ phân chia tài sản làm
Y
đôi. Nhƣng sau đó ngƣời anh cho rằng ngƣời em chia không công bằng và cuộc
U
tranh cãi nổ ra. Một ông già thông thái đã dạy cho họ cách chia công bằng nhất:”
Q
Đem tất cả đồ đạc ra cƣa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối”. Hai anh em đã đồng ý.
KÈ
đi.
M
Kết cục tài sản đã đƣợc chia công bằng tuyệt đối nhƣng đó chỉ là đống đồ bỏ Câu 3: (10 điểm)
ẠY
Trong tác phẩm “ ão Hạc”, Nam Cao viết: “…Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm
D
hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” Em hiểu ý kiến trên nhƣ thế nào? Từ các nhân vật: ão Hạc,ông giáo, vợ ông
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
---------------Hết-------------
FF IC IA L
giáo, Binh Tƣ trong tác phẩm “ ão Hạc”, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
HƢỚNG DẪN CHẤM OLYMPIC NG
VĂN CẤP HUYỆN
Năm học 2013-2014 Môn: Ngữ văn 8
FF IC IA L
PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƢỜNG THCS UÂN DƢƠNG
U
Y
N
H
Ơ
N
O
YÊU CẦU-NỘI DUNG CẦN ĐẠT CÂU Câu 1 : Nêu đƣợc nội dung cơ bản sau: - Bài thơ “Nhớ rừng” là bài thơ hay của Thế ữ, nhƣng cũng là bài thơ hay (4điểm) của phong trào Thơ Mới. Điểm nổi bật của tâm hồn lãng mạn là giàu mộng tƣởng, khát vọng và cảm xúc. Ngƣời nghệ sỹ lãng mạn Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám-1945 cảm thấy cô đơn, tù túng trong xã hội bấy giờ nhƣng bất lực, họ chỉ còn biết tìm cách thoát li thực tại ấy bằng chìm đắm vào trong đời sống nội tâm tràn đầy cảm xúc. Tâm hồn lãng mạn ƣa thích sự độc đáo, phi thƣờng, ghét khuôn khổ, gò bó và sự tầm thƣờng. Nó có hứng thú giãi bầy những cảm xúc thiết tha mãnh liệt, nhất là nỗi buồn đau. - Cảm xúc lãng mạn trong bài thơ nhớ rừng đƣợc thể hiện khá rõ ở những khía cạnh sau: (1điểm). + Hƣớng về thế giới mộng tƣởng lớn lao, phi thƣờng tráng lệ bằng một cảm giác trào dâng mãnh liệt. Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thƣờng, giả dối. Trong baì thơ, thế giới mộng tƣởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm. + Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của hòm thiêng khi sa cơ lỡ vận.
D
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 2 : - Trên đời này không tồn tại sự công bằng tuyệt đối. Nếu lúc nào cũng tìm kiếm sự công bằng thì kết cục chẳng ai đƣợc lợi gì. (6 - Sự công bằng chỉ tồn tại trong trái tim chúng ta . Trong bất cứ chuyện gì điểm) đừng nên tính toán quá chi li. - Nhƣờng nhịn chính là tạo nên sự công bằng tuyệt đối Câu 3: A.Yêu cầu chung: Thể loại: Giải thích kết hợp chứng minh. (10 Nội dung:Cách nhìn, đánh giá con ngƣời cần có sự cảm thông, trân điểm) trọng con ngƣời. Yêu cầu cụ thể 1.Mở bài: (1 điểm) -Dẫn dắt vấn đề:Con ngƣời là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội nên việc đánh giá con ngƣời phải có sự tìm hiểu cụ thể. -Đặt vấn đề:Cách nhìn, đánh giá con ngƣời qua câu nói trên. 2.Thân bài(8 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a. Giải thích nội dung của đoạn văn: + ời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con ngƣời: - Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con ngƣời ở mọi bình diện thì mới có đƣợc cái nhìn đầy đủ, chắt gạn đƣợc những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con ngƣời. b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật: + ão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trƣớc hết là ông giáo), lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm - Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. ão Hạc sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”. - Bán chó rồi thì đau đớn, xãt xa, dằn vặt nhƣ mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm. - Gửi tiền, giao vƣờn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối… - Từ chối gần nhƣ hách dịch mọi sự gióp đỡ. - Xin bả chó. + Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”. + Binh Tƣ: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận ngay “ ão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”. + Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “ àm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông cũng chua chát thốt lên khi nghe Binh Tƣ kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhƣng ông giáo là ngƣời cã tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con ngƣời, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra đƣợc chiều sâu của con ngƣời qua những biểu hiện bề ngoài: - Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một ngƣời bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thƣơng con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vƣờn, xin bả chã, cái chết tức tƣởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. - Ông hiểu và cảm thông đƣợc với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trƣớc nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một ngưêi đau chân cã lóc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nì giận”. Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rót ra những kết luận cã tính chiêm nghiệm hết sức đóng đắn và nhân bản về con ngƣời. Có thể nói tác giả đã hóa thân vào nhân vật này để đƣa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời , con ngƣời. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộđịnh hƣớng cho những sáng tác của nhà văn sau này. 3.Kết bài: (1 điểm) -Khẳng định tính triết lí của câu nói trên. Đó cùng là quan niệm sống,tình cảm của tác giả. - Suy nghĩ của bản thân em...
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD & ĐT THANH OAI Trƣờng THCS Thanh văn
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8 Năm học 2013-2014 Môn: Ngữ văn ( Thời gian 120 phút )
Câu 1 ( 4 điểm )
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Học sinh đọc hai câu thơ sau : “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” ( Quê hương - Tế Hanh ) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị nghệ thuật của chúng. Câu 2 (6,0 điểm) Nói về lòng ghen tị, có ngƣời cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách nhƣ giữa tật xấu xa và đức hạnh.", còn Ét-môn-đô đơ A-mi-xi khuyên: “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” Suy nghĩ của em về vấn đề đó. Câu 3 ( 10 điểm) Chứng minh tình cảm yêu nƣớc của nhân dân ta thể hiện qua ba
N
áng văn: "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn); "Hịch tướng sĩ" ( Trần Quốc Tuấn) và "
Y
Nước Đại Việt ta" ( Trích "Bình Ngô Đại Cáo" Nguyễn Trãi).
M
Q
U
- Hết -
Ngƣời ra đề
D
ẠY
KÈ
Duyệt của BGH
Trần Thị Thanh Huyền
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
HƢỚNG DẪN CHẤM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 ( 4 điểm) * Biện pháp nghệ thuật : (1,5điểm) - Nhân hoá : con thuyền - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: nghe… * Phân tích (2,5điểm): Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi, say sƣa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy nhƣ đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng nhƣ ngƣời dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con ngƣời cùng cuộc sống lao động làng chài quê hƣơng thì không thể có những câu thơ xuất thần nhƣ vậy. Câu 2 (6,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: 1đ - Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về lòng ghen tị. - Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận. - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng. b. Yêu cầu về kiến thức: 5đ Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học về kiểu văn nghị luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình về lòng ghen tị. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhƣng cần đáp ứng đƣợc những ý cơ bản sau - Đặt vấn đề: giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng ghen tị.(1đ) - Giải quyết vấn đề: + Nêu khái niệm và các biểu hiện của lòng ghen tị.(1đ) + Phân biệt giữa lòng ghen tị và sự thi đua."Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách nhƣ giữa tật xấu xa và đức hạnh."(1đ) + Tác hại của lòng ghen tị. “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” (1đ) - Kết thúc vấn đề: (1đ) + Khẳng định giữa “lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách” và giá trị lời khuyên của A-mi-xi. + Nêu ý thức trách nhiệm của mình trong việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
( HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 3 ( 10 điểm ) a. Yêu cầu về kĩ năng: (1đ) - Biết vận dụng kiểu bài nghị luận - Bố cục mạch lạc, các luận điểm, luận cứ rõ ràng. - Cách lập luận chặt chẽ, lô gic. - Bài viết trong sáng, không mắc lỗi chính tả,dùng từ ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Mở bài: (1,5đ) - Dẫn dắt vào đề: Tự nhiên, khéo léo, hơp lí. - Nêu vấn đề: Sáng, rõ, đúng bản chất của bài văn nghị luận. Thân bài ( 6đ) Tình cảm yêu nƣớc đƣợc thể hiện qua các ý sau: * Qua ba áng văn chúng ta cảm nhận đƣợc tấm lòng của những ngƣời luôn lo lắng, nghĩ suy cho dân, cho nƣớc. + Vừa lên ngôi, ý Thái Tổ đã nghĩ đến việc dời đô, chọn một vùng đất mới để xây kinh đô nhằm làm cho nƣớc cƣờng, dân thịnh. (0,5đ) + Trần Quốc Tuấn lo lắng, căm giận, đau xót trƣớc cảnh đất nƣớc bị xỉ nhục...(0,5) + Nỗi niềm dân nƣớc với Nguyễn Trãi không chỉ là niềm trăn trở mà trở thành lý tƣởng mà ông tôn thờ: “ Việc nhân nghĩa ... trừ bạo.” (0,5đ) * Tình cảm yêu nƣớc đƣợc phát triển thành một khát vọng lớn lao: Khát vọng về một đất nƣớc độc lập, thống nhất hùng cƣờng. + Trong “ Chiếu dời đô” thể hiện nguyện vọng xây dựng đất nƣớc phồn thịnh với sự trị vì của các đế vƣơng muôn đời - quyết tâm dời đô…(0,5đ) + “Hịch tƣớng sĩ ” biểu thị bằng ý chí quyết chiến, quyết thắng giặc thù, sẵn sàng xả thân vì nƣớc…(.0,5đ) + “ Nƣớc Đại Việt ta”, khát vọng ấy đã trở thành chân lý độc lập…(0,5đ) * Càng yêu nƣớc càng tự hào và tin tƣởng về dân tộc mình. + Nhà Lý tuy mới thành lập nhƣng vững tin ở thế và lực của đất nƣớc, định đô ở vùng đất “ Rộng mà bằng, cao mà thoáng”...(1đ) + Hƣng Đạo Vƣơng khẳng định với tƣớng sĩ có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt…(1đ.) + Nguyễn Trãi tự hào về đất nƣớc có nền văn hiến, có truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm, có anh hùng hào kiệt.(1đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Kết bài: (1,5đ) - Khẳng định khái quát lại vấn đề. - Suy nghĩ riêng của bản thân.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD&ĐT THANH OAI
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8 (2013-2014) Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài :120 phút
Trƣờng THCS Thanh Cao
(Không kể thời gian giao đề)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ: Câu 1(4đ): Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” (Quê hương – Tế Hanh) Câu 2 (6đ): Đọc câu chuyện sau rồi trình bày suy nghĩ của em bằng một bài văn ngắn. Có ngƣời cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai ngƣời con trai đến bên giƣờng và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời, hai con cần phải phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vì chuyện này mà cãi nhau ” Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời, họ phân chia tài sản làm đôi. Nhƣng sau đó, ngƣời anh cho rằng ngƣời em chia không công bằng và cuộc tranh cãi nổ ra. Một ông già thông thái đã dạy cho họ cách chia công bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cƣa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đó đồng ý. Kết cục tài sản ấy đƣợc chia công bằng tuyệt đối nhƣng đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Câu 3 (10đ): Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô” (Lý Công Uẩn); “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn) và “Nước Đại Việt ta” (Trích “Bình Ngô Đại cáo” – Nguyễn Trãi). - Hết –
D
ẠY
*Chú ý: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1(4đ): * Học sinh chỉ ra đƣợc biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ: (1đ) 1. Nhân hóa: Chiếc thuyền “im”, “mỏi”, “nằm” 2. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe chất muối” (thính giác chuyển thành cảm giác) * Tác dụng: (3đ) - Gợi hình: Gợi lên hình ảnh chiếc thuyền nhƣ một ngƣời dân chài sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi, say sƣa, còn “cảm thấy” con thuyền ấy nhƣ đang lắng nghe cảm nhận chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri đã trở lên có hồn, có một tâm hồn rất tinh tế. Cũng nhƣ ngƣời dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. (2đ) - Gợi cảm: Con ngƣời làng chài quả là đáng mến, đáng trân trọng biết bao bởi vẻ đẹp của con ngƣời lao động. Cho thấy tác giả có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, một tấm lòng gắn bó sâu nặng với con ngƣời cùng cuộc sống lao động làng chài quê hƣơng thì mới có những câu thơ hay đến nhƣ vậy. Từ đó ngƣời đọc cảm thấy yêu mến quê hƣơng làng chài của nhà thơ.(1đ) Câu 2 (6đ): *Yêu cầu về kĩ năng:(1 điểm) - Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và đƣợc triển khai tốt. - Diễn đạt tốt không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. *Yêu cầu về nội dung: (5 điểm) Bài viết của học sinh cơ bản có các ý sau: - Tóm tắt mẩu chuyện: (1 điểm) + Câu chuyện kể về việc phân chia tài sản của hai anh em nhà nọ. Hai anh em đã tìm thấy sự công bằng ở chỗ cƣa đôi mọi thứ đồ đạc trong gia đình ra. + Câu chuyện đã thể hiện sự phê phán đối với những ai đòi hỏi sự công bằng tuyệt đối mà không nghĩ đến tình anh em và hậu quả của nó. - Ý nghĩa câu chuyện: (2 điểm) + Trên đời này không tồn tại sự công bằng tuyệt đối. + Nếu lúc nào cũng tìm kiếm sự công bằng tuyệt đối thì kết cục chẳng ai đƣợc lợi gì. + Sự công bằng chỉ tồn tại trong trái tim chúng ta (tình yêu thƣơng, lòng vị tha) - Bài học rút ra cho bản thân: (2 điểm) + Cần biết đặt tình anh em lên trên mọi thứ của cải.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
+ Trong bất cứ chuyện gì không nên tính toán quá chi li, nhƣờng nhịn chính là tạo nên sự công bằng tuyệt đối. Câu 3 (10đ): A. Yêu cầu:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1. Kỹ năng: - àm đúng kiểu bài nghị luận văn học - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm, sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… 2. Nội dung: àm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nƣớc trung đại (từ thế kỉ XI XV): “Chiếu dời đô” (Lý Công Uẩn); “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn) và “Nước Đại Việt ta” (Trích “Bình Ngô Đại cáo” – Nguyễn Trãi). (*) Học sinh có thể làm bài theo dàn ý sau: * Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam - Nêu vấn đề: ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong “Chiếu dời đô” (Lý Công Uẩn); “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn) và “Nước Đại Việt ta” (Trích “Bình Ngô Đại cáo” – Nguyễn Trãi). * Thân bài: Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong “Chiếu dời đô”; “Hịch tướng sĩ”;“Nước Đại Việt ta” là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn. a) Trƣớc hết là ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỷ XI (Chiếu dời đô). - Khát vọng xây dựng đất nƣớc hùng cƣờng, vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị: + Thể hiện ở mục đích của việc dời đô. + Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nƣớc và nhân dân. - Khí phách của một dân tộc tự cƣờng: + Thống nhất giang sơn về một mối. + Khẳng định tƣ cách độc lập ngang hàng với phong kiến phƣơng Bắc. + Niềm tin vào tƣơng lai bền vững muôn đời của đất nƣớc. b) Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc đƣợc phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế kỷ XIII (Hịch tướng sĩ).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- òng yêu nƣớc, căm thù giặc sâu sắc: Ý chí xả thân cứu nƣớc… - Tinh thần quyết chiến, quyết thắng: + Nâng cao tinh thần cảnh giác, tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ. + Quyết tâm đánh giặc Mông – Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc. c) Ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc đƣợc phát triển cao nhất qua tƣ tƣởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (Nước Đại Việt ta) - Nêu cao tƣ tƣởng “nhân nghĩa” vì dân trừ bạo…. - Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc: + Có nền văn hiến lâu đời. + Có cƣơng vực lãnh thổ riêng. + Có phong tục tập quán riêng. + Có lịch sử trải qua nhiều triều đại. + Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt. Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mƣu xâm lƣợc lập nên bao chiến công oanh liệt,…. * Kết bài: - Khẳng định vấn đề… - Suy nghĩ của bản thân… B. Tiêu chuẩn cho điểm: - Những bài viết đạt xuất sắc các yêu cầu trên, cảm xúc chân thành . Đạt 10 điểm - Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. 8 - 9đ - Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tƣơng đối lƣu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm, mắc vài lỗi về chính tả. 6 - 7đ - Bài làm có nội dung nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm chƣa đầy đủ hoặc thiếu mạch lạc, diễn đạt còn dài dòng, lặp ý, một số chỗ còn lủng củng. 4 - 5đ - Sai một số nội dung cơ bản, lập luận chƣa chặt chẽ, rời rạc các ý, mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. 1 - 3đ
D
ẠY
* ƣu ý: Giáo viên chấm bài. Tuỳ theo bài làm học sinh mà cho điểm thích hợp khuyến khích đối với các bài làm sáng tạo, có cảm xúc văn viết hay để cho điểm phù hợp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8 Năm học: 2013-2014 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS TÂN ƢỚC
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” (Quê hƣơng - Tế Hanh) Câu 2 (6 điểm) TỜ GIẤY TRẮNG Có một lần, tại một trƣờng trung học, ngài Hiệu trƣởng đến gặp các em học sinh để nói chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi: - Các em có thấy đây là gì không ? Tức thì cả hội trƣờng vang lên: - Đó là một dấu chấm. Ngài Hiệu trƣởng hỏi lại : - Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ƣ ? Ngài kết luận : - Thế đấy con ngƣời luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con ngƣời, thầy mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó. ( Theo Quà tặng cuộc sống ) Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên Câu 3 ( 10 điểm ) Nhận xét về hai bài thơ Nhớ rừng (Thế ữ) và Khi con tú hú (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
FF IC IA L
----------------- Hết -------------------
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS TÂN ƢỚC
O
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8 Năm học: 2013-2014 Môn: Ngữ Văn
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 1 ( 4 điểm) - Yêu cầu chung : HS cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, trình bày dƣới dạng một đoạn văn hoặc bài văn ngắn - Yêu cầu về nội dung : HS nêu đƣợc các ý cơ bản sau : + Đoạn thơ trên trích trong văn bản Quê hƣơng của Tế Hanh, diễn tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi với sự liên tƣởng độc đáo của tác giả. ( 0,5đ) + Biện pháp so sánh con thuyền nhƣ con tuấn mã cùng với những động từ phăng, vượt gợi lên hình ảnh con thuyền đang băng mình ra khơi thật dũng mãnh, làm chủ biển khơi bao la. Đó cũng chính là sức sống, khí thế của dân trai tráng – những con ngƣời hăng say lao động, tự tin, kiêu hãnh giữa biển cả, đất trời. ( 1 đ) + Hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi đƣợc so sánh độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều liên tƣởng thú vị.(1 đ) + Nghệ thuật ẩn dụ (mảnh hồn làng) cánh buồm trở thành biểu tƣợng của làng chài.(0,5đ) + Nghệ thuật nhân hóa (Rướn) cho thấy cánh buồm nhƣ có hồn, sức sống riêng. (0,5đ) + Đó là tình yêu quê hƣơng của tác giả (1 đ) Câu 2 ( 6 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm) + Bài văn nghị luận có bố cục và cách trình bày hợp lí + Hệ thống luận điểm rõ ràng, triển khai tốt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả * Yêu cầu về nội dung (5 điểm) - Tóm tắt đƣợc nội dung câu chuyện : Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì một dấu chấm đen nhỏ để lại bài học sâu sắc về cách đánh giá và nhìn nhận con ngƣời.(1đ) - Nêu ý nghĩa của câu chuyện : + Con ngƣời trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì một lí do nào đó mà ngƣời ta mắc phải sai lầm.(1đ) + Vì thế khi đánh giá một con ngƣời nào đó ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, chỉ nhìn vào những sai lầm mà họ vô tình mắc phải mà cần nhìn vào những mặt tốt đẹp của họ cũng giống nhƣ tờ giấy trắng chỉ có một chấm đen nhỏ kia.(2đ) - ấy đƣợc dẫn chứng thực tế, có liên hệ (1đ) * Lƣu ý : HS có thể có nhiều cảm nhận khác nhau nhƣng về cơ bản nêu đƣợc các ý trên. GV khuyến khích cho điểm những bài viết có sự sáng tạo. Câu 3 ( 10 điểm) - Yêu cầu về kĩ năng( 1đ) + Đúng kiểu văn nghị luận, sử dụng hợp lí các thao tác chứng minh, giải thích. + Văn viết lƣu loát, không mắc lỗi chính tả + Khuyến khích những bài có sự sáng tạo, giàu cảm xúc - Yêu cầu về nội dung ( 9 điểm) 1, Mở bài - Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của thực dân Pháp, nhiều thanh niên, trí thức tâm huyết với non sông đất nƣớc đều khao khát tự do.(0,5đ) - Bài thơ Nhớ rừng ( Thế ữ) Khi con tu hú ( Tố Hữu) đều nói lên điều đó.(0,25đ) - Trích ý kiến...(0,25đ) 2, Thân bài:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- HS giải thích đƣợc thế nào là lòng yêu nƣớc - Thƣờng đƣợc định nghĩa là tình yêu và sự tận tâm với đất nƣớc và lí tƣởng của đất nƣớc. Trong từng thời kì lịch sử lòng yêu nƣớc có những biểu hiện khác nhau.(0,5đ) + Trong hai văn bản thì lòng yêu nƣớc là ý thức đấu tranh và khao khát tự do mãnh liệt.(0,5đ) Lần lƣợt làm rõ hai luận điểm sau : * Luận điểm 1 : Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng : - Vì yêu nƣớc nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt...), mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c Ngột làm sao, chết uất thôi..)(1đ) - Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hƣớng tới cuộc sống tự do : + Trong bài Nhớ rừng : Con hổ nhớ về cuộc sống tự do nơi núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp, những ngày mƣa, những bình minh, những buổi chiều.. Con hổ lúc mơ màng nhƣ một thi sĩ, lúc lại nhƣ bậc đế vƣơng đầy quyền uy.(d/c)(1,25đ) + Trong bài Khi con tu hú : Ngƣời thanh niên yêu nƣớc tuy thân bị tù đày nhƣng vẫn tâm hồn hƣớng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu,rực rỡ âm thanh, đấy hƣơng vị ngọt ngào...(d/c)(1,25đ) * Luận điểm 2 : Thái độ đấu tranh tự do khác nhau - Nhớ rừng là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nƣớc, đau đớn về thân phận nô lệ nhƣng chƣa tìm đƣợc con đƣờng giải thoát...(1đ) - Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, biết rõ con đƣờng cứu nƣớc là gian khổ nhƣng vẫn kiên quyết theo đuổi, tin ở tƣơng lai chiến thắng của cách mạng, đất nƣớc sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do,...(1đ) 3, Kết bài - Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ.(0,5đ) - Trân trọng nỗi niềm yêu nƣớc sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc.(0,5đ) - Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong Khi con tu hú có tác dụng tích cực đối với thanh niên đƣơng thời.(0,5đ) * Lƣu ý : Cách cho điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Điểm 9- 10 bài đạt xuất sắc các yêu cầu trên, phân tích đủ các mặt nội dung và nghệ thuật, có nhiều sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt, không có lỗi chính tả. - Điểm 7-8 bài có đủ nội dung, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 5-6 bài đủ nội dung nhƣng còn sơ sài, còn lỗi hình thức. - Điểm 3-4 bài đạt nửa nội dung, còn lỗi về hình thức. - Điểm 1-2 bài có nội dung mờ nhạt, còn nhiều lỗi về hình thức.
Tân Ước, ngày 22 tháng 03 năm 2014 Ngƣời ra đề
N
O
ác nhận của tổ KH H
Ơ
Nguyễn Thị Hồng
H
Trang
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
ác nhận của Ban giám hiệu
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƢỜNG THCS TAM HƢNG
ĐỀ THI OLIMPIC NG
VĂN 8
Thời gian: 180 phút
FF IC IA L
Năm học: 2013 -2014 I. ĐỀ BÀI Câu 1: (4đ)Cho 2 câu thơ sau
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
O
(“Quê hương” Tế Hanh)
a. Từ nghe trong câu thơ đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Cách sử dụng ngôn ừ của
N
nhà thơ cho ta cảm nhận gì về hình ảnh con thuyền?
Ơ
b. Đặt cạnh câu thơ : “Cánh buồm giƣơng to nhƣ mảnh hồn làng”, hai câu
H
trên gợi cho em suy nghĩ gì về hình ảnh con thuyền ra khơi và hình ảnh con thuyền
N
về bến.
Y
Câu 2 (6đ): Nói về lòng ghen tị, Ét – môn đơ A – mi – xi từng khuyên “Đừng để
Q
làm đồi bại con tim”.
U
con rắn ghen tị luồn vào trong tim.Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên bằng một bài văn nghị luận
M
khoảng một trang rƣỡi giấy thi.
KÈ
Câu 3(10đ): Trên cơ sở so sánh với bài thơ “Sông núi nước Nam”. Em hãy
chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích “Nước đại Việt
D
ẠY
ta” (Trích “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM Câu 1 (4đ) a. Từ “Nghe” trong câu thơ là biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe
FF IC IA L
chất muối thấm dần trong vỏ” (0,5đ)
- Chỉ ra và phân tích cách sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ về “con thuyền”
+ Ngoài nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tác giả còn sử dụng thành công nghệ thuật nhân hóa “con thuyền”, “im” “mỏi”, “nằm” ,“nghe”(0,5đ)
+ Cách cảm nhận tinh tế của tác giả, nhà thơ nhìn, nghe thấy cả những điều
O
không hình sắc không thanh âm: Con thuyền có cả một thế giới tâm hồn phong phú
N
và tinh tế (0,5đ)
Ơ
+ Con thuyền đang lắng sâu cảm xúc của mình về biển hay chính con ngƣời làng chài đang trải nghiệm tình yêu biển (0,5 đ)
H
b. Nêu đƣợc suy nghĩ của con thuyền khi ra khơi và khi về bến (2đ)
N
Cần có ý sau:
Y
- Khi ra khơi hình ảnh con thuyền toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ.
U
Nghệ thuật so sánh kết hợp với nhân hóa “rƣớn” “thâu” góp gió, ẩn dụ “mảnh hồn
Q
làng” cho thấy con thuyền còn là biểu tƣợng của linh hồn làng chài (1đ) - Khi về bến con thuyền đƣợc nhân hóa nhƣ con ngƣời: đang say sƣa, mệt
M
mỏi, lắng nghe, cảm nhận hƣơng vị của biển, tình yêu biển.
KÈ
Nếu đặt 2 câu trên cạnh nhau ta còn thấy nghệ thuật đối lập đƣợc sử dụng (1đ) Câu 2 (6đ)
ẠY
a. Yêu cầu về kỹ năng (1đ)
D
- Bài viết có bố cục, cách trình bày hợp lý - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng, triển khai luận cứ tốt - Diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp b. Yêu cầu về nội dung (5đ) * Mở bài: (0,5đ)Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu vấn đề nghị luận (0,5đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết * Thân bài: (4đ) - Nêu đƣợc khái niệm lòng ghen tị: là sự ghen ghét, đố kị với ngƣời khác khi thấy họ hơn mình, họ có cái mà mình muốn. Ghen tị là sự kết hợp của nỗi sợ và
FF IC IA L
giận dữ ở trong lòng. Nó có thể giày vò con ngƣời với những giận dữ, thù ghét (0,5đ) - Nêu được biểu hiện người có lòng ghen tị
+ Ghen ghét với tất cả những ai hơn mình (về ngoại hình: trí tuệ, tài năng, sự may mắn…) nên họ luôn khổ sở, dằn vặt vì chung quanh luôn có vô số ngƣời hơn
O
họ ở các phƣơng diện (0,5đ)
+ uôn muốn hơn ngƣời khác bằng cách kéo họ xuống cho thấp hơn mình
N
nên sẽ nảy sinh những ý nghĩ tiêu cực, ý đồ đen tối, tìm cách ngăn cản hoặc hãm
Ơ
hại ngƣời khác. (0,5đ)
H
- Tác hại của lòng ghen tị: Như tác giả Ét – môn - đô đơ A đô a – mi – xi đã nói
N
“Đó là con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim”.
Y
+ Tự hành hạ làm khổ mình, làm khổ những ngƣời xung quanh tự dằn vặt
U
mình, trách móc số phận, hiền khích ngƣời khác, không thể sống hạnh phúc thanh
Q
thản nên không thể có niềm vui hạnh phúc trong cuộc sống. (0,5đ) + àm tâm hồn con ngƣời trở lên tối tăm, từ đó không làm chủ đƣợc thái độ,
M
hành vi cảm xúc của mình….dễ bị mọi ngƣời cô lập, ghét bỏ (0,5đ).
KÈ
- Làm thế nào để hạn chế lòng ghen tị? + Hãy tự ý thức đƣợc giá trị của mình, nhận ra giá trị của ngƣời khác một
ẠY
cách công bằng, khách quan (0,5đ) + uôn bằng lòng, hạnh phúc với những gì mình có. Hãy tôn trọng ngƣời
D
khác để ngƣời khác tôn trọng chính mình (0,5đ). + Tự nỗ lực phấn đấu, cố gắng vƣơn lên bằng thực lực của mình, luôn đặt ra
cho mình mục tiêu phấn đấu (0,5đ) * Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề (0,5đ)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 3. Câu 3 (10đ) a. Yêu cầu chung - Nghị luận văn học
FF IC IA L
- Cần vận dụng kiến thức về văn học, tập làm văn để phân tích sự tiếp nối của ý thức dân tộc từ bài “Sông núi nước Nam” đến “Nước Đại Việt ta”. b. Yêu cầu cụ thể * Mở bài:
O
- Dẫn dắt - Nêu vấn đề nghị luận
N
* Thân bài (8đ)
Ơ
- 2 văn bản đều thể hiện chung một khát vọng, độc lập tự do của đất nƣớc.
H
Đó là những lời khẳng định đanh thép dõng dạc về chủ quyền dân tộc vì vậy
N
mà hai văn bản trên mới đƣợc coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất và thứ hai
Y
của dân tộc.
U
- Mặc dù đều có chung một tƣ tƣởng thế nhƣng ý thức dân tộc, quan niệm về
Q
quốc gia của mỗi tác giả lại không hoàn toàn giống nhau. + Văn bản “Nam quốc sơn hà” ra đời ở thế kỷ XI trong cuộc kháng chiến
M
chống quân Tống. Bài thơ đã khẳng định chủ quyền qua hai yếu tố là: Chủ quyền tộc.
KÈ
và lãnh thổ (Học sinh chỉ ra và phân tích, từ “đế” thể hiện lòng từ tôn, tự hào dân
ẠY
+ Văn bản “Nước Đại Việt ta” ngoài hai yếu tố trên còn bổ sung thêm các
yếu tố: Văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, anh hùng hào kiệt. Đó là một quan
D
niệm đầy đủ, hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc (Chú ý phân tích hai yếu tố cốt lõi
lịch sử văn hiến). + Điều đó thể hiện sự kế thừa và phát triển về ý thức dân tộc Đại Việt từ thế kỷ thứ XI đến thế kỷ thứ XV.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết * Kết bài (1đ) - Khẳng định tƣ tƣởng về dân tộc đã có sự tiếp nối và phát triển.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Có sự liên hệ về tiếp nối trong giai đoạn hiện nay
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết TRƢỜNG THCS MỸ HƢNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2013-2014 Môn: Ngữ văn Thời gian: 150 phút
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Câu 1 (4 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau: Chiếc thuyền nhẹ hăng nhƣ con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vƣợt trƣờng giang Cánh buồm giƣơng to nhƣ mảnh hồn làng Rƣớn thân trắng, bao la thâu góp gió. ( Trích “Quê hƣơng” của Tế Hanh) * Câu 2 (6 điểm) ĐÍCH ĐẾN Đó là một buổi sáng sƣơng mù phủ kín, ngày 4/7/1952 khi Florence Chalwick bƣớc xuống nƣớc bơi vƣợt eo biển từ đảo Cetalia đến bờ biển California Bơi đƣờng trƣờng không phải là điều mới lạ đối với Florence, bởi cô từng vƣợt biển Man che( giữa nƣớc Anh & Pháp) ở cả hai chiều. Buổi sáng hôm đó nƣớc lạnh cóng, còn sƣơng mù thì dày đến nỗi cô khó có thể nhìn thấy chiếc thuyền trong đoàn. Sau khi đã bơi hơn 15 tiếng đồng hồ, cô yêu cầu mọi ngƣời kéo cô lên thuyền. Huấn luyện viên của Florence ráng hêt sức để động viên cô bởi họ đã rất gần bờ, nhƣng cô chỉ nhìn thấy sƣơng mù và sƣơng mù. Vì thế cô bỏ cuộc...khi cách đích không tới nửa dặm. Sau đó cô tâm sự “ Không phải tôi biện hộ cho mình, nhƣng nếu tôi nhìn thấy bờ, tôi đã có thể bơi đến đích” không phải cái lạnh hay sự sợ hãi, hay sự kiệt sức đã khiến cho Florence Chadwick thất bại, mà chính là sƣơng mù. Hai tháng sau cũng chính tại eo biển đó, cũng là khoảng cách đó Florence đã lập một kỉ lục mới, bởi vì giờ đây cô có thể nhìn thấy đất liền. Nhiều lúc chúng ta cũng thất bại, không phải vì chúng ta sợ hay bởi áp lực của những ngƣời xung quanh hay tại bất cứ điều gì, mà chỉ vì chúng ta không nhìn thấy đích của mình. Suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên? (Trích Hạt giống tâm hồn) * Câu 3: (10 điểm) Tiểu thuyết “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhƣng nhân vật chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm, có giá trị hiện thực, bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của ngƣời phụ nữ nông dân trƣớc cách mạng tháng 8/1945 Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “ Tắt đèn” của Ngô Tất Tố hãy làm sáng tỏ nhận định trên./.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết TRƢỜNG THCS MỸ HƢNG
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NG NĂM HỌC 2013-2014
VĂN 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: * Yêu cầu về hình thức: Đây là bài viết ngắn yêu cầu phải có bố cục rõ ràng, phân tích cụ thể. * Yêu cầu về nội dung: - Cảm nhận đƣợc tình yêu sự gắn bó với quê hƣơng miền biển của nhà thơ Tế Hanh trong việc khắc họa bức tranh lao động đầy hứng khởi của ngƣời dân làng chài. (1,0 điểm) - Tác giả sử dụng phép so sánh bất ngờ thú vị “ chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và “cánh buồm” nhƣ “ mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo, sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp và sống động. (1,0 điểm) - Tác giả còn sử dụng phép nhân hóa đặc sắc “cánh buồm” “rƣớn” một hình ảnh đẹp và sống động ta nhƣ thấy chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ trƣớc sóng gió của biển khơi. (1,0 điểm) - Một loạt động từ: hăng, phăng, vƣợt, giƣơng diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (1,0 điểm) =>Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh nhân hóa sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một cảnh sắc thiên nhiên tƣơi sáng nổi bật là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. Câu 2: a/ Ý nghĩa của truyện: ( 1,0 điểm) - Từ tâm sự của cô Florence “Không phải tôi biện hộ cho mình, nếu tôi nhìn thấy bờ, tôi đã có thể bơi đến đích” lời tâm sự của cô giúp em hiểu rằng: - Trong cuộc sống con ngƣời làm việc gì con ngƣời cũng cần phải có đích đến - Có đích đến thì công việc mới thực sự hiệu quả con ngƣời mới thấy đƣợc giá trị của những việc mình làm. b/ Bàn bạc, đánh giá, chứng minh: - Đã là con ngƣời ai cũng có những ƣớc mơ, những kế hoạch, những dự định, cái đó là những đích đến trong cuộc đời. ( 1,0điểm) - Nhiều ngƣời bằng những cố gắng trong học tập lao động chân chính, đúng đắn đến đích một cách vinh quan ( dẫn chứng) (1,0 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Nhiều kẻ trong học tập lao động không vì mục đích chân chính hay không xác định đƣợc đích đến của mình ở đâu nên thất bại( dẫn chứng). (1,0 điểm) - à học sinh, trong học tập và cuộc sống sau này cần xác định một đích đến đúng đắn. (1, 0 điểm) c/ Bài học: Xác định đƣợc đích đến đúng đắn con ngƣời sẽ cố gắng tới nơi. Thành quả xứng đáng sẽ dành cho bạn. (1,0 điểm) Câu 3: a/ Về mặt hình thức ( 1,0 điểm) - Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả ngữ pháp . b/ Yêu cầu về nội dung: * Mở bài (1,0 điểm) -Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm. Tiểu thuyết “Tắt đèn” có nhiều nhiều nhân vật, nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm “Tắt đèn” ; bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ về ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng 8/1945 * Thân bài : + àm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu: * Chị Dậu là ngƣời vị tha, yêu thƣơng chồng con tha thiết: (1,5 điểm) - Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng đánh đập, hành hạ chết đi sống lại, chị đã chăm sóc chồng chu đáo. - Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. - Chị đã đau đớn đến đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sƣu. * Chị Dậu là một ngƣời đảm đang tháo vát: (1,5 điểm) - Đứng trƣớc những khó khăn tƣởng chừng nhƣ không thể vƣợt qua , phải nộp một lúc hai xuất sƣu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại ... - Tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. * Chị Dậu ngƣời phụ nữ thông minh sắc sảo: (1,5 điểm) - Khi cai lệ và ngƣời nhà lý trƣởng xông vào trói chồng chị, chị đã cố van xin tha cho chồng nhƣng không đƣợc . Chị đã đấu lí với chúng “chồng tôi đau ốm các ông không đƣợc phép hành hạ”.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Chị Dậu là ngƣời phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm: (1,5 điểm) - Khi cai lệ và ngƣời nhà ý trƣởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. - Mặc dù điêu đứng với số tiền nộp sƣu nhƣng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc vào mặt tên quan phủ Tri ân => Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm và tinh thần tự trọng: (1,0 điểm) * Kết bài: (1,0 điểm) - Khái quát khẳng định về phẩm chất nhân vật - Yêu thƣơng chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quất khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm - Hình tƣợng nhân vật chị Dậu là hình tƣợng điển hình của ngƣời phụ nữ Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩm có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán./.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THANH OAI TRƢỜNG THCS KIM AN
FF IC IA L
ĐỀ THI OLYMPIC MÔN NG VĂN LỚP 8 Năm học: 2013 - 2014 Thời gian làm bài: 120 phút Đề bài:
H
Ơ
N
O
Câu 1: (4 điểm) Nhà thơ Vũ Đình iên đã viết: “… Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu...” (Ông đồ) a. Phƣơng thức biểu đạt của đoạn thơ ? b. Xác định các trƣờng từ vựng có trong đoạn thơ ? c. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng ?
U
Y
N
Câu 2: (4 điểm) Cảm nhận của em về sức mạnh của nghệ thuật hội họa trong “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Ô hen ri. Câu 3: (12 điểm)
ẠY
KÈ
M
Q
Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chƣơng trình Ngữ văn lớp 8, em hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ngợi ca tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời.
D
Người ra đề: Nguyễn Thị Nhất Người kiểm tra: Lê Ngọc Bích
---------Hết---------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM OLYMPIC MÔN NG Năm học 2013 - 2014
VĂN LỚP 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (4 điểm) a. Phƣơng thức biểu đạt: Biểu cảm (0,25 điểm) b. Các trƣờng từ vựng: - Vật dụng: giấy, mực, nghiên (0,25 điểm) - Tình cảm: buồn, sầu (0,25 điểm) - Màu sắc: đỏ, thắm (0,25 điểm) c. Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu). (1 điểm) Phân tích có các ý: (2,0 điểm) - Sự sửng sốt trƣớc sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng. - Hình ảnh ông đồ già tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố, ngƣời trên phố vẫn đông nhƣng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thƣa thớt ngƣời thuê viết. - Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhƣng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút - tâm trạng xót xa ngao ngán. - Cái buồn, cái sầu nhƣ ngấm vào cảnh vật (giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, nhƣ có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng… Câu 2: (4 điểm) - Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”. (1 điểm) - òng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba họa sĩ nghèo: Cụ Bơ-men, Xiu và Giôn-xi. Tuy không cùng tuổi tác nhƣng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhƣng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sĩ trẻ; Xiu lo lắng chăm sóc Giôn-xi khi cô đau ốm). (1,5 điểm) - Cụ Bơ men: Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp, tuổi già vẫn kiên trì làm ngƣời mẫu. Vì tình cảm cũng nhƣ trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” giữa mƣa gió, rét buốt. (1 điểm) - “Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó nhƣ liều thần dƣợc đã cứu đƣợc Giôn xi. (0,5 điểm) Câu 3: (12 điểm) * Yêu cầu chung: a. Thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh. HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm văn nghị luận đã đƣợc học ở lớp 7 và lớp 8: dựng đoạn, nêu và phân
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
tích dẫn chứng, vận dụng kết hợp đƣa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận. b. Nội dung: Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thƣơng giữa ngƣời với ngƣời. - HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần giải quyết. - Hệ thống các dẫn chứng tìm đƣợc sắp xếp theo từng phạm vi nội dung, tránh lan man, trùng lặp. - Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chƣơng trình Ngữ văn 8, chủ yếu là phần văn học hiện thực. c. Về hình thức: Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. * Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: (1,5 điểm) - Có thể nêu mục đích của văn chƣơng (văn chƣơng hƣớng ngƣời đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thƣơng). - Giới thiệu vấn đề cần giải quyết. b) Thân bài: (8 điểm) Tình yêu thƣơng giữa ngƣời với ngƣời thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội. - Tình cảm xóm giềng: + Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tức nƣớc vỡ bờ - Ngô Tất Tố). + Ông giáo với lão Hạc ( ão Hạc - Nam Cao). - Tình cảm gia đình: + Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên mình bảo vệ chồng (Tức nƣớc vỡ bờ - Ngô Tất Tố). + Tình cảm cha mẹ và con cái: • Ngƣời mẹ âu yếm đƣa con đến trƣờng (Tôi đi học - Thanh Tịnh); ão Hạc thƣơng con ( ão Hạc - Nam Cao). • Con trai lão Hạc thƣơng cha ( ão Hạc - Nam Cao); bé Hồng thông cảm, bênh vực, bảo vệ mẹ (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng). c) Kết bài: (1,5 điểm) Nêu tác dụng của văn chƣơng (khơi dậy tình cảm nhân ái cho con ngƣời để con ngƣời sống tốt đẹp hơn). * Hình thức: (1 điểm) Có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí, dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Phòng :GD& ĐT HUYỆN THANH OAI Trƣờng :THCS ĐỖ ĐỘNG
ĐỀ OLYMICV¡N 8
FF IC IA L
N¨m häc:2013-2014 Thời gian: 120 phót.
N
Cái chậu nứt.
O
Câu 1 (3 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Dân chài lƣới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. ( Quê hƣơng – Tế Hanh ). C©u 2: (3 ®)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Một ngƣời có hai chiếc chậu lớn khuân nƣớc. Một trong hai chiếc chậu có một vết nứt, vì vậy khi khuân nƣớc từ giếng về thì nƣớc trong chậu chỉ còn một nửa. Chiếc chậu còn nguyên tự hào về sự hoàn hảo cuả mình, còn chiếc chậu nứt luôn bị cắn rứt vì không thể hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với ngƣời chủ :“ Tôi thật sự xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông ”, “ Ngƣơi xấu hổ về chuyện gì?”. “Chỉ vì lỗi của tôi mà ông không nhận đƣợc đầy đủ những gì xứng đáng với công sức của ông” Không đâu, khi đi về ngƣơi hãy chú ý đến những luống hoa bên vệ đƣờng. Qủa thật, dọc theo bên đƣờng là những luống hoa thật rực rỡ. Cái chậu nứt thấy vui vẻ một lúc, nhƣng rồi về đến nhà nó vẫn chỉ còn một nửa nƣớc. “Tôi xin lỗi ông”. “Ngƣơi không chú ý rằng hoa chỉ mọc bên này đƣờng phía của ngƣời thôi sao? Ta đã biết đƣợc vết nứt của ngƣơi và tận dụng nó. Ta đã gieo những hạt giống hoa bên vệ đƣờng phía bên ngƣơi, ngƣơi đã tƣới cho chúng. Ta hái hoa đó để trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngƣơi, nhà ta không ấm cúng và duyên dáng thế này đâu. Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể nhƣ cái chậu nứt, hãy biết tận dụng vết nứt của mình. ( Theo Qùa tặng cuộc sống- NXB Trẻ). Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Câu 3: Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
N
H
Ơ
N
O
Đ P ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM VĂN 8 Câu 1 : ( 3 điểm ) àm rõ các ý sau : 1- Hình thức : Đảm bảo đoạn văn. 1- Nội dung : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật qua hai hình ảnh : + Hình ảnh con ngƣời sau những ngày lao động trên biển khơi với làn da nhuộm nắng, nhuộm gió và vị mặn mòi của sóng, của dong rêu, của nƣớc ở đại dƣơng đã thấm sâu vào từng đƣờng gân thớ thịt của ngƣời dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị nồng tỏa của biển khơi vẻ đẹp lớn lao, phi thƣờng . + Hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế, nên nó đang lắng nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó. + Nghệ thuật : Tả thực, sáng tạo độc đáo, nhân hóa, ẩn dụ.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 2: (3 điểm) 1. Về kỹ năng:Biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề tƣ tƣởng, đạo lý:Kết hợp thuần thục các thao tác lập luận.văn viết mạch lạc,chặt chẽ.không mắc những lỗi thông thƣờng về ngữ pháp,chính tả,dùng từ…. 2. Về kiến thức:Trình bày đƣợc các ý sau đây: a.Trình bày đƣợc cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra: 5 điểm. Từ câu chuyện cái chậu nứt,xấu hổ vì mình đã không làm tròn nhiệm vụ mà không biết rằng:Chính vết nứt của mình đã làm tƣơi tốt những luống hoa bên vệ đƣờng,góp phần làm đẹp căn nhà của ngƣời chủ.Câu chuyện gợi lên những suy ngẫm về triết lý cuộc sống: *- Mỗi con ngƣời có thể có khiếm khuyết( nhƣ cái vết nứt của cái chậu) nhƣng không vì thế mà ngƣời ấy trở nên vô dụng,bỏ đi. Con ngƣời có thể có khiếm khuyết ở mặt này, việc này nhƣng lại hữu dụng ở việc khác, mặt khác. Hãy biết tự tin và tận dụng “vết nứt” của mình. * Câu chuyện cũng nêu lên bài học về nhìn nhận , đánh giá và sử dụng con ngƣời. Cái chậu nứt cũng trở nên hữu dụng nhờ ngƣời chủ biết tận dụng vết nứt của nó để tƣới cho những luống hoa. Con ngƣời dù là có khiếm khuyết cũng có
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thể hữu dụng nếu ngƣời quản lý biết dùng ngƣời đúng việc, đúng ngƣời. Ông cha ta đã dạy: dụng nhân như dụng mộc chính là ở ý nghĩa này, một cái nhìn rất nhân văn về con ngƣời. b.Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống; tự tin, không mặc cảm dù mình có khiếm khuyết; biết tận dụng nh ững “ vết nứt” của mình; luôn cống hiến hết khả năng của mình…( 1 điểm). Câu 3 : ( 4 điểm ) - Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lƣu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại. (1 điểm) - Yêu cầu về nội dung : 1/ Mở bài : Học sinh dẫn dắt và nêu đƣợc vấn đề nghị luận : Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám. ( 0,5 điểm ) . 2/ Thân bài: (:2 điểm) a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình t ượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng . * Chị Dậu : à một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngƣời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trƣớc cách mạng : Có phẩm chất của ngƣời phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - à một ngƣời vợ giàu tình thƣơng : Ân cần chăm sóc ngƣời chồng ốm yếu giữa vụ sƣu thuế. - Là ngƣời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . * Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất ngƣời nông dân thể hiện ở : - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). - à một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) . b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng : * Chị Dậu Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sƣu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đƣợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. a. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Nó bộc lộ cách nhìn về ngƣời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thƣơng đối với số phận bi kịch của ngƣời nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngƣời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con ngƣời. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hƣớng nhìn ngƣời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngƣời… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… 3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. ( 0,5 điểm ) Trong từng ý chỉ cho điểm tối đa khi đáp ứng cả yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GD & ĐT THANH OAI
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013-2014 MÔN THI: NG VĂN 8
TRƢỜNG THCS CAO VIÊN
FF IC IA L
Thời gian làm bài:120 phút
ĐỀ BÀI Câu 1 ( 4 điểm):
a, Khi khẳng định nền độc lập và chủ quyền dân tộc, Nguyễn Trãi đã kế thừa và mở rộng thêm những yếu tố nào?
O
b, Với các yếu tố mới đƣợc bổ sung, em có suy nghĩ gì về quan niệm và tƣ tƣởng của Nguyễn Trãi về vấn đề dân tộc, quốc gia?
N
Đọc câu chuyện sau:
Ơ
Câu 2 ( 6 điểm)
MIỄN PHÍ
N
H
Cậu bé chạy vào trong bếp tìm mẹ, lúc đó ngƣời mẹ đang chuẩn bị bữa ăn tối. Cậu đƣa cho mẹ một mẩu giấy. Sau khi lau tay vào tạp dề, ngƣời mẹ đọc mẩu giấy, trong đó có ghi:
U
Y
- Cắt cỏ: 5 đồng.
Q
- Tự dọn dẹp phòng tuần này:1 đồng. - Đi mua hàng dùm mẹ: 5 đồng.
M
- Chăm sóc em khi mẹ đi chợ: 25 đồng.
KÈ
- Dọn nhà xe: 1đồng.
- Đƣợc nhận giấy khen ở trƣờng: 5 đồng.
D
ẠY
- Tổng cộng: 47 đồng. *
* *
- Con trai, mẹ sẽ nói cho con nghe Ngƣời mẹ nhìn cậu bé đang chờ đợi. Hàng loạt những kỉ niệm trôi qua rất nhanh trong trí nhớ bà. Bà cầm cây bút, lật tờ giấy và bắt đầu viết:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Chín tháng cƣu mang khi con đang lớn dần trong bụng mẹ: miễn phí. - Những đêm ngồi bên con chăm sóc và cầu nguyện cho con: miễn phí. - Bao nhiêu cố gắng, bao nhiêu nƣớc mắt vì con những năm qua: miễn phí.
FF IC IA L
- Tình yêu của mẹ dành cho con: miễn phí.
- Đồ chơi, thức ăn, quần áo...thậm chí đến tã lót của con: miễn phí. - Tình yêu mẹ giành cho con: miễn phí. Tất cả đều miễn phí. *
*
O
*
N
Sau khi đọc xong, hai giọt nƣớc mắt to lăn dài trên má cậu:
Ơ
- Mẹ ơi, con yêu mẹ lắm
H
Cậu bé với tay cầm bút viết thật to lên mặt giấy: “ Đã trả đủ”.
N
Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em sau khi đọc xong câu chuyện trên.
Y
Câu 3 ( 10 điểm):
U
Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Q
Ngày hôm sau, ồn ào trên bế đỗ
M
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
KÈ
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
D
ẠY
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. ( Tế Hanh, Quê hương)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
************Hết*************
MÔN NG
VĂN –LỚP 8
NĂM HỌC 2013-2014 Câu 1. (4 điểm )
FF IC IA L
HƢỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN
O
a, Khẳng định nền độc lập và chủ quyền dân tộc, Nguyễn Trãi đã kế thừa và mở rộng so với í Thƣờng Kiệt ở các yếu tố sau:
N
- Kế thừa: ãnh thổ, chủ quyền. ( 1 điểm )
Ơ
- Mở rộng ( bổ sung ):Văn hiến, phong tục, lịch sử. ( 1 điểm )
N
H
b, Cùng với các yếu tố đã có trong Sông núi nƣớc Nam của í Thƣờng Kiệt, bổ sung thêm những yếu tố mới, Nguyễn Trãi đã góp phần hoàn thiện quan niệm về quốc gia, dân tộc. Quan niệm, tƣ tƣởng về dân tộc, quốc gia của Nguyễn Trãi là hoàn toàn chính xác. Quan niệm này đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị. ( 2 điểm )
U
* Về hình thức: ( 1 điểm )
Y
Câu 2( 6 điểm ). Cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Q
- Có bố cục đầy đủ: 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài)
M
- Bố cục chặt chẽ, các ý trình bày rõ ràng, mạch lạc.
KÈ
- Trình bày sạch đẹp, không sai lỗi chính tả. * Về nội dung:
ẠY
a, Mở bài: Giới thiệu đƣợc câu chuyện và nêu đƣợc yêu cầu của đề bài. ( 1 điểm) b, Thân bài: ( 3 điểm )
D
- Sơ lƣợc về nội dung câu chuyện miễn phí và khẳng định tình mẹ cao cả thiêng liêng mà bình dị, thấm thía. ( 0,5 điểm ) - Bình luận về tình mẫu tử trong đời sống: ( 1,5 điểm )
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Tình mẹ là tình cảm đầu tiên mà mỗi con ngƣời nhận đƣợc khi chào đời, và “ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”.(0,5 điểm )
FF IC IA L
+ Con cái thƣờng gắn bó, yêu thƣơng cha mẹ, nhất là mẹ bởi giữa mẹ và con có một sợi dây gắn bó vô cùng khăng khít.( 0,5 diểm ) + Tuy nhiên, trong cuộc sống cũng cũng có hiện tƣợng “ Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể - Con nuôi cha mẹ kể tháng kể ngày”. Song, ngƣời mẹ lúc nào cũng dành hết tình yêu thƣơng cho con và bao dung, vị tha, độ lƣợng khi con cái mắc sai lầm. ( 0,5 điểm)
O
( cho ví dụ minh họa ở mỗi ý) - Rút ra bài học cho bản thân. ( 1 điểm )
N
c, Kết bài: Nêu khái quát ý nghĩa câu chuyện và cảm xúc của cá nhân học sinh.
Câu 3. ( 10 điểm )
N
Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:
H
Ơ
(1 điểm)
Y
* Về hình thức: ( 2 điểm )
U
- Có bố cục đầy đủ: 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài)
Q
- Bố cục chặt chẽ, các ý trình bày rõ ràng, mạch lạc.
M
- Trình bày sạch đẹp, không sai lỗi chính tả. * Về nội dung:
KÈ
a, Mở bài: ( 1 điểm)
- Nêu cảm nghĩ về hoặc trích thơ quê hƣơng.
ẠY
- Giới thiệu đƣợc xuất xứ đoạn trích và nêu đƣợc yêu cầu của đề bài.
D
b, Thân bài: ( 6 điểm ) Đoạn thơ là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến. Cảm nhận đoạn này cần có các ý cơ bản sau: - Cảnh không khí ồn ào, tấp nập đông vui, hình ảnh những chiếc ghe đầy cá, những con cá “ tƣơi ngon thân bạc trắng” gợi lên một bức tranh náo nhiệt trên bến thuyền, nơi những ngƣời dân đón những con thuyền đánh cá trở về; những thành quả lao
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết động sau những chuyến ra khơi. Niềm vui ở đây đƣợc thể hiện không chỉ ở sự “bội thu” cá mà còn toát lên từ tâm trạng, tâm lí biết ơn trời đất đã “trời yên biển lặng” để những con thuyền trở về an toàn. ( 2 điểm )
O
FF IC IA L
- Cảnh ngƣời dân làng chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Câu thơ gợi tả những con ngƣời lao động trên biển vừa đẹp vừa khỏe lại rất lãng mạn. Họ đúng là những con ngƣời của biển. Họ hiện lên với một tầm vóc phi thƣờng của thiên nhiên biển cả; nƣớc da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa “ vị xa xăm”. Hình ảnh con thuyền nằm im trên bến đƣợc “ nhân hóa” nhƣ những con ngƣời nằm nghỉ sau những ngày lao động vất vả, nặng nhọc. Sự sáng tạo này của tác giả đã làm con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn cũng rất tinh tế. Con thuyền cũng nhƣ những đứa con của biển ( ngƣời dân chài) thấm đẫm vị mặn mòi của biển khơi. (2 điểm )
N
- Tế Hanh là một hồn thơ rất tinh tế, tài hoa, gắn bó sâu nặng với cuộc sống và con ngƣời của quê hƣơng. ( 2 điểm )
Ơ
* Kết bài. ( 1 điểm )
H
- Khái quát cảm nghĩ của mình về “Quê hƣơng” của Tế Hanh qua đoạn thơ trên.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
- Bộc lộ tình cảm của mình với quê hƣơng của mỗi con ngƣời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
PHÒNG GD HẬU ỘC
ĐỀ THI CHỌNHỌC SINH GIỎI
TRƢỜNG THCS ĐA ỘC
Môn: Ngữ văn ớp 8 (Thời gian làm bài: 150 phút)
FF IC IA L
Câu 1 : (4 điểm) Hãy tìm và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong khổ thơ sau “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
O
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Quê hương - Tế Hanh)
Ơ
N
Câu 2: ( 4 điểm ) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng nêu lên cảm giác sung sƣớng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lòng mẹ ( trong hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng )
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 3 : (12 điểm) Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ----
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 : (4điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và cánh buồm nhƣ “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. (1điểm) - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn đƣợc nhân hóa nhƣ một chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, vƣợt... đƣợc diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (1 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một phong cảch thiên nhiên tƣơi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. (1điểm) Câu 2 (4 đ) -Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu (0,5 đ) -Nội dung: (3,5 đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,5đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc . (0,5đ) +Nêu đƣợc cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. .(0,5đ) Câu 3 : (12 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức (2 điểm) * Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung (10 điểm) Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam dƣới chế độ phong kiến trƣớc năm 1945 . a) Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. (0,25)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám 1945. (0,25) b) Thân bài (8 điểm): * àm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.(8 đ) - Chị Dậu là một ngƣời có tinh thần vị tha, yêu thƣơng chồng con tha thiết. (2 đ) + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.(1 đ) + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. .(0,5 đ) + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sƣu(0,5 đ) - Chị Dậu là một ngƣời đảm đang tháo vát: đứng trƣớc khó khăn tƣởng chừng nhƣ không thể vƣợt qua, phải nộp một lúc hai suất sƣu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. (2 đ) - Chi Dậu là ngƣời phụ nữ thông minh sắc sảo: (2 đ) Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhƣng không đƣợc. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tôi đau ốm, các ông không đƣợc phép hành hạ”. - Chị Dậu là ngƣời phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. (1 đ) + Khi cai lệ và ngƣời nhà í trƣởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. *Đánh giá: Chị Dậu chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng.(1 đ) c) Kết bài (1điểm) - Yêu thƣơng chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm... (0,25) - Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của ngƣời phụ nữ nông dân đẹp ngƣời, đẹp nết. (0,25) - Hình tƣợng nhân vật chị Dậu là hình tƣợng điển hình của phụ nữ Việt Nam trƣớc cách mạng tháng 8 năm 1945. (0,25) - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. (0,25)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD& ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS BÌNH MINH
Năm học 2013-2014 Thời gian (120 phút) Câu 1: (4,0 điểm)
FF IC IA L
ĐỀ THI OLYMPIC MÔN NG VĂN 8
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
“ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
O
(“ Quê hƣơng”- Tế Hanh)
N
Câu 2: (6,0 điểm)
Ơ
“ Thầy giáo kể chuyện về một nhóm học sinh lớp 7 trường Nguyễn Trãi ( Nghi Xuân- Hà Tĩnh) nhặt được số tiền rất lớn (2.400 USD) vội báo với công an tìm cách trả lại người đánh
H
mất và các em đã được nhà trường tuyên dương khen thưởng …(Theo Vietbao.vn, tháng 3-
N
2007). Cả lớp lắng nghe. Rồi ồ lên bàn tán…Một số bạn nói là “Điên!”…
Y
Suy nghĩ của em về phản ứng của lớp học.
U
Câu 3: (10 điểm)
M
Q
Trong bài đề từ trên trang bìa tập “Nhật kí trong tù”, Hồ Chí Minh viết: “Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao”
KÈ
Phân tích bài thơ “Ngắm trăng” trích trong “Nhật kí trong tù” để làm sáng tỏ ý chính của hai câu thơ trên.
Ngƣời soạn đề
D
ẠY
Ngƣời duyệt đề
Nguyễn Thị Hƣơng Giang
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
PHÒNG GD& ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS BÌNH MINH ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI OLYMPIC MÔN NG VĂN Năm học 2013-2014 Câu 1: (4,0 điểm)
1. Về hình thức: đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lƣu loát có cảm xúc. 2. Về nội dung: cần cơ bản đạt đƣợc những ý sau:
+ So sánh: “ cánh buồm” ( vật cụ thể, hữu hình) với “ mảnh hồn làng” (cái trìu tƣợng vô
O
hình) tạo nên hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng và chứa đựng một ý nghĩa lớn lao, sâu sắc… (0,5đ)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Nhân hóa : cánh buồm “ rƣớn thân”, hình ảnh cánh buồm trở nên sống động cƣờng tráng… nhƣ một sinh thể sống (0.5đ) + Cách sử dụng từ độc đáo: độn tƣ giương, rướn thể hiện sức vƣơn mạnh mẽ của cánh buồm. + Màu sắc và tƣ thế “Rƣớn thân trắng bao la thâu góp gió của cánh buồm làm tăng thêm vẻ đệp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của con thuyền + Hình ảnh tƣợng trƣng: cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao , thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng; nó trở thành biểu tƣợng cho linh hồn làng chài miền biển + Câu thơ vừa vẽ ra chính xác hình thể vừa gợi ra linh hồn của sự vật. Bao nhiêu trìu mến, thiêng liêng , bao nhiêu hy vọng của ngƣời dân làng chài đã gửi gắm vào hình ảnh cánh buồm căng gió. Có thể nói cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hƣơng làng chài + Tâm hồn tinh tế tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động làng chài quê hƣơng trong con ngƣời tác giả Câu 2: (6,0 điểm)
ẠY
Về kĩ năng: (1điểm) - Làm theo thể loại nghị luận về một hiện tƣợng đời sống
D
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, không măc lỗi diễn đạt
Về kiến thức: (5điểm) - Khái quát nội dung: gọi tên đƣợc vấn đề đó là những dấu hiệu vô cảm từ những phản ứng
khác nhau của các bạn học sinh ngày nay trƣớc những tấm gƣơng tốt (0,5điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Lí giải vấn đề: chuyện thầy kể là có thật. Theo đạo lí cha ông: “ Nhặt đƣợc của rơi trả ngƣờ đánh mất”. Thông thƣờng ta sẽ xúc động, cảm phục, noi theo những tấm gƣơng nhƣ thế. Cả lớp lắng nghe chứng tỏ các bạn có quan tâm đến sự việc. Các bạn ồ lên bàn tán, có bạn ngạc
FF IC IA L
nhiên, thán phục, … nhƣng phản ứng đáng chú ý là có bạn dửng dƣng, cƣời nhạo, coi thƣờng cái tốt, thậm chí lên tiếng coi việc tốt, đúng đạo lí là điên rồ.
+ Đó là những dấu hiệu đáng báo động của hiện tƣợng vô cảm, khô cằn cảm xúc nhân văn. Thực tế, những biểu hiện nhƣ thế trong lớp học không phải là ít. Nó có xu hƣớng lan nhanh, lan rộng vào nhận thức và hành vi của mọi ngƣời, nhất là lớp trẻ. (1,0điểm)
O
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan cơ chế thị trƣờng lôi cuốn con ngƣời theo lối sống thực dụng, sự
N
xuống cấp của những giá trị đạo đức trong xã hội nói chung.
Ơ
+ Nguyên nhân chủ quan việc trau dồi lối sống có chuẩn mực, vị tha biết chiến thắng lòng
H
tham và sự ích kỉ của mỗi cá nhân không đƣợc chú ý dúng mức….(1,0điểm)
N
- Bày tỏ thái độ phê phán những biểu hiện tiêu cực. Không phải tất cả các bạn trong lớp học
Y
đều cùng một phản ứng, có bạn tiếp thu việc thầy giáo kể theo hƣớng tích cực. có bạn dửng
U
dƣng cƣời nhạo, coi thƣờng cái tốt, thậm chí lên tiếng coi việc tốt, đúng đạo lí là điên rồ, cần
Q
phê phán mạnh mẽ. ….(1,0điểm)
- Cần nêu những ý kiến mang tính giải pháp góp phần bảo vệ các giá trị truyền thống tốt đẹp
M
trong xã hội hiện đại, tạo nên một xã hội văn minh thực sự, giải pháp từ phía cá nhân phải tự
KÈ
rèn luyện, từ gia đình, nhà trƣờng…….(1,5điểm) - Cần lấy dẫn chứng minh họa cụ thể, phong phú để tăng sức thuyết phục cho các luận điểm
ẠY
trong bài. ….(1,0điểm) Câu 3: (10 điểm
D
* Yêu cầu chung: +Kiểu bài: Phân tích tác phẩm kết hợp với chứng minh
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết +Nội dung: Phân tích bài thơ “Ngắm trăng” để thấy đƣợc mặc dù bị giam cầm về thể xác nhƣng song sắt nhà tù không thể giam hãm đƣợc tinh thần của ngƣời tù- ngƣời chiến sỹ cách mạng Hồ Chí Minh.
FF IC IA L
*Yêu cầu cụ thể: a-Mở bài (0,5 điểm)
-Giới thiệu khái quát về Hồ Chí Minh và tập thơ “Nhật kí trong tù”
-Một trong những vẻ đẹp về nội dung của tập nhật kí đồng thời cũng là vẻ đẹp của con ngƣời Hồ Chí Minh là sự vƣợt ngục về tinh thần, điều đó thể hiện rõ ngay từ lời đề từ mở đầu
O
tập nhật kí (Trích dẫn 2 câu thơ trong bài đề từ) và đƣợc thể hiện cụ thể, sinh động trong bài thơ “Ngắm trăng”.
N
b-Thân bài (4,0 điểm)
Ơ
1-Giải thích nội dung ý nghĩa hai câu thơ trong bài đề từ tập nhật kí (0,5 điểm)
H
à lời khẳng đinh mặc dù bị giam hãm trong tù ngục nhƣng song sắt nhà tù chỉ giam cầm
N
đƣợc thể xác chứ không giam hãm đƣợc tinh thần của ngƣời tù- ngƣời chiến sỹ cách mạng
Y
Hồ Chí Minh
U
2- Chứng minh nội dung ý thơ qua bài thơ “Ngắm trăng” (3,5 điểm)
Q
Bài thơ “Ngắm trăng” là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện rõ nhất cho lời khẳng định “Thân thể.......ngoài lao”
M
*Hai câu đầu: (1,5 điểm)
KÈ
+Hoàn cảnh ngắm trăng của ngƣời tù hết sức đặc biệt: mất tự do về thân thể (trong tù), thiếu “rƣợu”, “hoa” những thứ không thể thiếu khi thƣởng nguyệt của các thi nhân xƣa. Điệp
ẠY
ngữ “không” khẳng định sự thiếu thốn trong cảnh ngục tù đày. +Tuy nhiên, trƣớc đêm trăng đẹp tâm hồn thi sĩ đã bối rối, xúc động, xốn xang
D
Câu hỏi tu từ “Đối thử lƣơng tiêu nại nhƣợc hà” biểu hiện tâm trạng của Bác trƣớc cảnh đẹp đêm trăng. *Hai câu cuối: (2,0 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết +Vƣợt lên trên cảnh ngộ, những thiếu thốn của chốn lao tù, Bác mở rộng hồn mình để cảm nhận vẻ đẹp của đêm trăng -Biện pháp đối ngữ (nhân- minh nguyệt, nguyệt- thi gia) , nghệ thuật nhân hóa, cách sử
FF IC IA L
dụng từ “khán” thay cho “vọng” ở nhan đề thể hiện mối quan hệ bạn bè tri âm, tri kỉ giữa trăng với ngƣời tù.
+Sự giao hòa giữa Bác với vầng trăng biểu thị tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan, sự tự do nội tại cao độ, khát vọng tự do, là cuộc vƣợt ngục bằng tinh thần của Bác.
+Mở đầu bài thơ là hình ảnh ngƣời tù nhƣng kết thúc bài thơ chỉ có hình ảnh “thi gia”, kẻ
O
thù chỉ có thể giam cầm thân thể Bác chứ không giam hãm đƣợc tâm hồn Bác đúng nhƣ Bác đã từng viết “Thân thể......ngoài lao”
N
c-Kết bài (0,5 điểm)
Ơ
-Bài thơ “Ngắm trăng” thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, bản lĩnh, ý chí, nghị lực của Hồ Chí Minh
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
trong hoàn cảnh lao tù- đó là biểu hiện của “chất thép” sáng ngời trong thơ của Ngƣời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết PHÕNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN MÊ LINH
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍ NH THỨC
Đề thi gồm 03 câu trong 01 trang
FF IC IA L
Câu 1 (2,0 điểm):
O
X¸c ®Þnh c©u nghi vÊn trong c¸c ®o¹n sau. Nh÷ng c©u nghi vÊn ®ã ®-îc dïng lµm g×? a) Hìi ¬i L·o H¹c! Th× ra ®Õn lóc cïng, l·o còng cã thÓ lµm liÒu nh- ai hÕt. Mét ng-êi nh- thÕ Êy!. Mét ng-êi ®· khãc v× trãt lõa mét con chã! Mét ng-êi nhÞn ¨n ®Ó tiÒn l¹i lµm ma, bëi kh«ng muèn liªn luþ ®Õn hµng xãm, l¸ng giÒng. Con ng-êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê còng theo gãt Binh T- ®Ó cã ¨n -? Cuéc ®êi qu¶ thËt cø mçi ngµy mét thªm ®¸ng buån. (Nam Cao, L·o H¹c) Nµo ®©u nh÷ng ®ªm vµng bªn bê suèi
N
b)
Ơ
Ta say måi ®øng uèng ¸nh tr¨ng tan?
H
§©u n÷ng ngµy m-a chuyÓn bèn ph-¬ng ngµn
N
Ta lÆng ng¾m giang san ta ®æi míi? §©u nh÷ng b×nh minh c©y xanh n¾ng géi,
Y
TiÕng chim ca giÊc ngñ ta t-ng bõng?
U
§©u nh÷ng chiÒu lªnh l¸ng m¸u sau rõng
Q
Ta ®îi chÕt m¶nh mÆt trêi gay g¾t, §Ó ta chiÕm lÊy riªng phÇn bÝ mËt?
KÈ
M
- Than «i! Thêi oanh liÖt nay cßn ®©u? (ThÕ L÷ , Nhí rõng)
D
ẠY
Câu 2 (6,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau đây của Các Mác: “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Câu 3 (12,0 điểm): Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văn chƣơng, nhà văn Nam Cao khẳng định: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ…. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- Nam Cao, em hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ----
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM MÔN NG
VĂN 8
FF IC IA L
Câu 1: - C¸c c©u nghi vÊn: (1,0 ®iÓm) + a) Con ng-êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê còng theo gãt Binh T- ®Ó cã ¨n -? + b) C¸c c©u trong khæ th¬ ®Òu lµ c©u nghi vÊn (trõ th¸n tõ: Than «i!) - C¸c c©u nghi vÊn trªn dïng ®Ó: (1,0 ®iÓm) + (a): Béc lé t×nh c¶m, c¶m xóc (sù ng¹c nhiªn). + (b): Mang ý phñ ®Þnh; béc lé t×nh c¶m, c¶m xóc.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2: A. Yêu cầu: * Về nội dung: Học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận, có thể có những cách lập luận khác nhau, nhƣng về cơ bản phải hƣớng đến những ý sau: I. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề cần nghị luận II. Thân bài: 1. Giải thích nội dung câu nói: Ngọc là một loại đá - kim loại rất cứng, màu sắc óng ánh tuyệt đẹp, rất quý hiếm; quý hiếm hơn cả vàng, thƣờng đƣợc chế tác thành đồ nữ trang, pho tƣợng. Ngọc có nhiều loại, đủ màu sắc nhƣ hồng ngọc, bạch ngọc, ngọc lam, ngọc phỉ thúy, bích ngọc, ngọc trai. Các vua chúa ngày xƣa hay dùng ngọc để làm quốc ấn. quốc bảo - biểu tƣợng cho vƣơng triều.
M
Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu ý hợp, thủy chung, hết lòng yêu thƣơng nhau, tôn quý nhau; không vụ lợi, không dung tục tầm thƣờng.
KÈ
Các Mác dùng lời nói so sánh “tình bạn chân chính là viên ngọc quý" nhằm hình tƣợng hóa, cụ thể hóa tình bạn chân chính là tình bạn đẹp, tình bạn quý, rất đáng trân trọng, ngợi ca.
D
ẠY
2. Vì sao “tình bạn chân chính là viên ngọc quý?". Bạn chân chính yêu thƣơng nhau, quý trọng nhau nhƣ anh em ruột thịt, cùng chung chí hƣớng, giúp đỡ nhau học hành, làm ăn. Bạn chân chính sẽ cùng nhau chia ngọt sẽ bùi với nhau, nghèo khổ, hoạn nạn có nhau, hết lòng giúp đỡ lần nhau vƣợt qua vận hạn. Bạn chân chính vào sinh ra tử có nhau, nghèo khổ, vinh hiển đều gắn bó với nhau, trọn đời sắt son chung thủy. Tình bạn tri âm, tri kí, tình bạn chiến đâu, tình đồng chí... là viên ngọc quý, sáng trong mãi trong cõi đời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Sống trong tình bạn chân chính, ai cũng tự hào cảm thấy mình vô cùng hạnh phúc, “lớn lên” trong cuộc đời, tự tin trƣớc mọi gian nan thử thách. 3. Nêu một số dẫn chứng về tình bạn chân chính: Bá Nha - Tứ Kì. ƣu Bình - Dƣơng ễ, Mác - Ang-ghen,... là những gƣơng sáng tuyệt đẹp về tình bạn chân chính thủy chung. 4. Bài học rút ra: Tình bạn có một sức mạnh tinh thần to lớn động viên mỗi ngƣời trong cuộc sống. àm cho mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời tốt đẹp hơn vì thế ta cần trân trọng, giữ gìn, bảo về tình bạn và cần mở rộng những tình bạn tốt. Tuy nhiên, tình bạn lệch lạc có thể dẫn đến hành động xấu: bao che khuyết điểm cho nhau, bè phái, hội hè ăn chơi, sa ngã,… chỉ làm hại nhau. Vì thế cần biết chọn bạn mà chơi. “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Để giữ gìn nó con ngƣời cần luôn cố gắng rèn luyện tấm lòng chân thành, thẳng thắn, khoan dung và vƣợt qua tự ái. Mỗi tình bạn chúng ta gìn giữ đƣợc sẽ trở thành một bản nhạc tuyệt vời trong cuộc hoà âm bởi những tình cảm cao đẹp của nhân loại. * Về phương pháp: Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội: bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. B. Cách cho điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3-4: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi. - Điểm 1-2: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 3: A. Yêu cầu: * Về nội dung: I, Mở bài: (0,5 điểm) : Giới thiệu vấn đề nghị luận: - Giới thiệu những hiểu biết về tác giả Nam Cao: con ngƣời, tài năng, phong cách, đóng góp và vị trí trên văn đàn đặc biệt trong trào lƣu hiện thực phê phán. - Thành công xuất sắc của Nam Cao là truyện ngắn, đƣợc tập trung vào hai đề tài chính: ngƣời nông dân nghèo và ngƣời trí thức nghèo giai đoạn trƣớc 1945. - Nam Cao xuất hiện trên văn đàn và nổi tiếng trong lịch sử văn học không chỉ để lại những sáng tác bất hủ mà còn để lại những suy nghĩ sâu sắc về văn học và nghề văn.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Xuất xứ của câu nói: Nhân vật Hộ (nói thay cho tác giả) trong tác phẩm “Đời thừa” (Đăng lần đầu trên Tuần báo “Tiểu thuyết thức bảy” số 490 ngày 4/12/1943) là một trong những sáng tác đặc sắc, tiêu biểu nhất của nhà văn hiện thực lớn Nam Cao. II. Thân bài: (11,0 điểm) 1.Giải thích nội dung nhận định: (1,0 điểm) - “Một tác phẩm thật giá trị”, có thể hiểu là một tác phẩm văn học chân chính, một tác phẩm nghệ thuật lớn, có giá trị (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, …). - “là một tác phẩm vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người”: Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vƣợt lên giới hạn không gian, thời gian. - “Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ”: Phải đặt đƣợc những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trƣớc hiện thực ấy. “Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn ". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con ngƣời của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị. - Cách diễn đạt: “Một tác phẩm thật giá trị … phải … phải là … Nó … vừa … vừa … Nó …. Nó …” là yêu cầu khắt khe và nghiêm túc của Nam Cao với “một tác phẩm thật giá trị” và cũng là biểu hiện đa dạng, phong phú của giá trị văn chƣơng chân chính. 2. Chứng minh : - uận điểm 1: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả của truyện ngắn ão Hạc – Nam Cao. (7,0 điểm) - uận điểm 2: Tác động về nhận thức, giáo dục,... của tác phẩm đó đối với bạn đọc. (2,0 điểm) - uận điểm 3: Khái quát, mở rộng: (1,0 điểm) + Khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung chính của truyện ngắn ão Hạc. So sánh với một số sáng tác khác của Nam Cao viết về đề tài ngƣời nông dân, ngƣời trí thức, từ đó khẳng định sức sống của tác phẩm Nam Cao + Quan điểm nghệ thuật đặc biệt tiến bộ và sâu sắc của nhà văn Nam Cao, lúc nào ông cũng hết sức trung thành với các tuyên ngôn của mình. + Chính vì thế, ý kiến của Nam Cao càng thấm thía và đầy sức thuyết phục lớn đối với mọi ngƣời, đó cũng là bài học sâu sắc cho các nhà văn và cả những ngƣời làm văn hôm nay và mai sau. C, Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Giữa quan niệm sáng tác và quá trình sáng tác của Nam Cao luôn có sự thống nhất. + Khẳng định câu nói của Nam Cao: “Một tác phẩm thật có giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn” là đúng. Quan niệm đúng đã tạo nên những thành công của Nam Cao. * Về phương pháp: Học sinh biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện đƣợc tƣ chất văn chƣơng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả… B. Cách cho điểm: - Điểm 11 - 12: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 8- 9 - 10: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi. - Điểm 5- 6 - 7 : Đáp ứng được nửa yêu cầu nói trên, diễn đạt còn nhiều chỗ vụng về. - Điểm 1- 2- 3- 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, còn mắc rất nhiều lỗi. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến vấn đề. * Lưu ý : Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Phòng GD_ĐT TX Duyên Hải
Năm học: 2015-2016
***** MÔN THI: NG
VĂN
FF IC IA L
Trƣờng THCS Trƣờng L. Hòa Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ma Trận Đề Caáp ñoä
Vaän duïng
D
ẠY
Soá caâu: Soá ñieåm: Tæ leä:
Coäng
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về sự việc, hiện tƣợng đời sống. 1 caâu 7 ñieåm 35%
1 caâu 3 ñieåm 15%
N Y U Q
KÈ
Nghị luận xã hội.
M
Soá caâu: Soá ñieåm: Tæ leä:
H
Soá caâu: Soá ñieåm: Tæ leä: Nghị luận xã hội.
Caáp ñoä cao
O
Tóm tắt và nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ àng” 1 caâu 3 ñieåm 15%
Caáp ñoä thaáp
N
Tóm tắt văn bản
Thoâng hieåu
Ơ
Nhaän bieát
Chuû ñeà
1 caâu 7 ñieåm 35% Viết bài văn về sự việc, hiện tƣợng đời sống. 1 caâu 1 caâu 10 ñieåm 10 ñieåm 50% 50%
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Phòng GD_ĐT TX Duyên Hải
Năm học: 2015-2016
*****
MÔN THI: NG
VĂN
FF IC IA L
Trƣờng THCS Trƣờng L. Hòa
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3 điểm)
O
Em hãy tóm tắt và giải thích nhan đề tác phẩm “ àng” của nhà văn Kim ân Câu 2: (7 điểm)
Y
N
H
Ơ
N
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp. Viết một văn bản nghị luận (không quá hai trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em đƣợc gợi ra từ hiện tƣợng trên. Câu 3: (10 điểm) Trò chơi điện tử là môn tiêu khiển, hấp dẫn. Nhiều bạn vì mãi chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tƣợng đó.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
----------Hết---------Giáo viên ra đề
Võ Văn Đệ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Phòng GD_ĐT Duyên Hải
KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm Học:2015-2016
Trƣờng THCS trƣờng L. Hòa
FF IC IA L
HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1:(3 điểm):
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
- Điểm đạt 3.0; Đảm bảo các yêu cầu, có thể trình bày theo định hƣớng sau * Tóm tắt: Ông Hai Thu là ngƣời làng Chợ Dầu. Vì hoàn cảnh, ông phải theo gia đình đi tản cƣ. Trong thời gian sống xa làng, ông rất nhớ làng, ông thƣờng kể chuyện về cái làng Chợ Dầu của mình cho mọi ngƣời nghe để bớt đi nỗi nhớ làng. Thế rồi một hôm, ông nghe mọi ngƣời nói làng Chợ Dầu của ông theo Tây, ông bàng hoàng, sững sờ và cảm thấy tủi hổ trƣớc cái tin dữ ấy. úc nào ông cũng cảm thấy nỗi ám ảnh nặng nề và sợ hãi vì cái tin làng mình theo giặc. Nhiều lúc muốn trở về làng song ông nghĩ: “ àng thì yêu thật, nhƣng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ”. Và rồi một hôm, ông nghe tin chính thức là làng ông không phải theo Tây mà vẫn theo kháng chiến thì ông lại vui vẻ đến lạ thƣờng. Ngồi đâu ông cũng kể với mọi ngƣời là nhà ông bị Tây đốt, là không phải làng ông theo Tây một cách vui vẻ, tỉ mỉ, rành rọt nhƣ chính ông vừa dự xong trận đánh. * Nhan đề: Đặt tên truyện là “ àng”, dụng ý của tác giả muốn nói tới nhiều làng quê Việt Nam. Và trong những làng quê ấy có những ngƣời nông dân có tình yêu làng, yêu nƣớc nhƣ nhân vật ông Hai. Nhƣ vậy, từ một “làng”, tác giả muốn nói tới nhiều làng. Từ hình ảnh một ngƣời nông dân, tác giả muốn nói tới tất cả những ngƣời nông dân VN. - Điểm đạt 2.0; Cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, song một trong các nội dung còn chƣa đầy đủ hoặc sử dụng từ khó hiểu. - Điểm đạt 1.0; Đáp ứng đƣợc 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm đạt 0,5; Đáp ứng đƣợc 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm đạt 0; Không đáp ứng đƣợc bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
ẠY
Câu 2:(7 điểm) - Điểm đạt 7.0; Đảm bảo các yêu cầu, có thể trình bày theo định hƣớng sau
D
- Giải thích hiện tƣợng bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức sống kì diệu của những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp ngay trong một vùng sỏi đá khô cằn (vùng sỏi đá khô cằn: chỉ sự khắc nghiệt của môi trƣờng sống; loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: chỉ sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Nêu suy nghĩ: Hiện tƣợng thiên nhiên nói trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của những con ngƣời trong bất cứ hoàn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thƣờng, sức chịu đựng và sức sống kì diệu. Đối với họ sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là môi trƣờng để tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Những thành công mà họ đạt đƣợc thật có giá trị vì nó là kết quả của những cố gắng phi thƣờng, sự vƣơn lên không mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến, những thành công mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng có ý nghĩa hơn, càng rực rỡ hơn. Nên tìm dẫn chứng, liên hệ thực tế (trong đời sống hay trong văn học) để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ nói trên.
N
H
Ơ
N
O
- Nêu tác dụng, ảnh hƣởng hoặc rút ra bài học từ hiện tƣợng ấy: những con ngƣời với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn là niềm tự hào, ngƣỡng mộ của chúng ta, động viên hoặc có thể cảnh tỉnh những ai chƣa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vƣơn lên trong cuộc sống. - Điểm đạt 4-6; Cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận)còn chƣa đầy đủ hoặc thiếu sự liên kết. - Điểm đạt 3.0; Đáp ứng đƣợc 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm đạt 2.0; Đáp ứng đƣợc 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên nhƣng sai nhiều lỗi chính tả. - Điểm đạt 1.0; Đáp ứng đƣợc 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm đạt 0; Không đáp ứng đƣợc bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3:(10 điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về bài văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn, biết các viết bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5điểm): - Điểm đạt 0,5; Biết dẫn dắt hợp lí, nêu đƣợc vấn đề, biết tổ chức sắp xếp các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề kết bài thể hiện đƣợc nhận thức của cá nhân. - Điểm đạt 0,25;đối với một trong những trƣờng hợp sau: + Viết thành bài văn nhƣng thiếu một trong các yêu cầu trên +Trình bày đầy đủ các yêu cầu trên nhƣng không theo trình tự hợp lí. - Điểm đạt 0: chỉ trình bày đƣợc một trong các yêu cầu trên. b) Xác định đúng các vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): - Điểm đạt 0,5; Xác định đúng các vấn đề cần nghị luận………………. - Điểm đạt 0,25; Xác định chƣa rõ các vấn đề cần nghị luận, còn nêu chung chung. - Điểm đạt 0: Xác định sai các vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm đƣợc triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đƣa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm): - Điểm đạt 7.0; Đảm bảo các yêu cầu, có thể trình bày theo định hƣớng sau Cuộc sống hiện đại đòi hỏi con ngƣời tiếp xúc với máy vi tính để khám phá và học hỏi. Bên cạnh đó có những trò chơi diện tử rất hấp dẫn đối với lứa tuổi học sinh hiện nay.
- Sức lôi cuốn của trò chơi điện tử; hiện đại, thu hút mọi ngƣời tham gia, đặc biệt là thanh thiếu niên.
O
+ Trò chơi dễ thực hiện, hình ảnh sinh động, âm thanh mới lạ, thu hút sự ƣa nhìn. + Tƣ duy con ngƣời nhạy bén, năng động.
Ơ
- Nguyên nhân của căn bệnh này.
N
+ Phù hợp với tâm lí lứa tuổi mới lớn.
H
+ Do tính tò mò của trẻ con, thích khám những điều mới lạ diễn ra xung quanh, sự lôi cuốn của những trò chơi hấp dẫn.
Y
N
+ Do muốn thể hiện mình là ngƣời sành điệu mới tiếp cận đƣợc với vi tính, mới biết thƣởng thức những trò chơi này.
U
+ Do chƣa nhận thức đƣợc tác hại của trò chơi điện tử, ý thức học tập chƣa cao, lập trƣờng chƣa thật vững vàng nên sa vào những trò chơi nhƣ thế này.
Q
- Những tác hại của trò chơi điện tử.
M
+ Mãi chơi nên làm ảnh hƣởng rất nhiều đến sức khỏe bản thân.
KÈ
+ Mãi chơi mà bỏ bê việc học, không giúp đƣợc việc nhà, dững dƣng với mọi hoạt động trong lớp, ngoài xã hội…
ẠY
+ Nhiều trò chơi mang tính bạo lực, ảnh hƣởng xấu đến phát triển nhân cách của trẻ, tiêu phí tiền bạc vô ích, dần dần nảy sinh trộm cắp… dẫn đến vi phạm pháp luật, trở thành ngƣời vô dụng cho gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
D
Tiếp xúc với máy vi tính là một việc tốt nhƣng phải biết ứng dụng vào những việc làm bổ ích. Xa lánh những trò chơi vô bổ làm ảnh hƣởng nhân cách, dù là trò chơi đơn giản. Cần ngăn chặn căn bệnh này để có một thế hệ trẻ đủ tài, đủ đức cống hiến và làm vẻ vang đất nƣớc. - Điểm đạt 4-6; Cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chƣa đầy đủ hoặc thiếu sự liên kết. - Điểm đạt 2-3; Đáp ứng đƣợc 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Giáo viên ra đề
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Điểm đạt 1.0; Đáp ứng đƣợc 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm đạt 0; Không đáp ứng đƣợcbất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d) Sáng tạo (0,5 điểm) - Điểm đạt 0,5; Cần đạt đƣợc một trong các yêu cầu: có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo(viết câu , sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…)có liên hệ dẫn chứng với thơ văn, ca dao, tục ngữ… thể hiện đƣợc quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhƣng không trái với đạo đức và pháp luật. - Điểm đạt 0,25; có một cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo thể hiện đƣợc một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhƣng không trái với đạo đức và pháp luật. - Điểm đạt 0; không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo nàokhông có quan điểm và thái độ riêng, hoặc thái độ trái với đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 iểm): - Điểm đạt 0,5; Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm đạt 0,25; Mắcmột số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
Võ Văn Đệ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN ĐÔNG ANH 2015 PHÒNG GD&ĐT ĐỀ DẪN XUẤT đề)
Đề thi học sinh giỏi: Năm học 2014-
FF IC IA L
Môn : Ngữ Văn Lớp 8 Thời gian: 150‟ (không kể thời gian phát
Đề ra Câu 1 : (3 điểm) Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong khổ thơ sau “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
O
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
N
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
Ơ
(Quê hương - Tế Hanh)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 2 : (3 điểm) Có ý kiến cho rằng: bài thơ “Sông núi nƣớc Nam” của í Thƣờng Kiệt là bản tuyên ngôn độc lập em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? Câu 3 (4 điểm) Cho nhan đề “ Không thầy đố mày làm nên”, em hãy viết một văn bản ngắn ( từ 15 đến 20 câu) nói lên cảm nghĩ của em về mối quan hệ thầy trò. Câu 4: (10 điểm) Nhận xét về ngƣời nông dân trong văn học Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
D
ẠY
****************** HẾT ********************
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết UBND HUYỆN ĐÔNG ANH PHÕNG GD&ĐT
Đáp án: Năm học 2014-2015 Môn : Ngữ Văn Lớp 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 : (3điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và “cánh buồm” nhƣ “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. (1 điểm) - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn đƣợc nhân hóa nhƣ một chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1 điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, rƣớn, vƣợt... đƣợc diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (0.5 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một phong cảch thiên nhiên tƣơi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. (0.5 điểm) Câu 2 : (3điểm) Học sinh viết đoạn văn bảo đảm đƣợc các ý sau: - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nƣớc đang tiến hành cuộc chiến chống lại quân Tống xâm lƣợc. (0.5 điểm) - Bài thơ tuyên bố rõ chủ quyền lãnh thổ của nƣớc nam là của vua Nam ở, điều đó đã đƣợc khẳng định rõ bởi sách trời. (1 điểm) - Bài thơ còn là lời cảnh báo về sự thất bại thảm hại của quân giặc nếu chúng cố tình xâm phạm. (1 điểm) - Với những ý thơ trên rõ ràng bài thơ có giá trị nhƣ một bản tuyên ngôn về chủ quyền của dân tộc .(0.5 điểm) Câu 3( 4 điểm) - Yêu cầu chung: Học sinh viết đƣợc đoạn văn biểu cảm trong giới hạn cho phép (từ 15 đến 20 câu). Cảm xúc tự nhiên. ời văn trong sáng, sâu sắc. Bố cục rõ ràng. Không sai lỗi chính tả. - Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần làm nổi bật một số ý sau: + Kính trọng thầy cô giáo là nét đẹp trong đời sống văn hóa của ngƣời dân Việt Nam từ xƣa đến nay ( Một năm có riêng một ngày lễ của thầy cô 20/11). Câu tục ngữ ( nhan đề) đã nhấn mạnh đƣợc vai trò của ngƣời thầy đối với cuộc đời của mỗi ngƣời. ( 1 điểm) + Khẳng định công lao của ngƣời thầy đối với sự phát triển của xã hội nói chung và cá nhân mỗi học sinh nói riêng. òng biết ơn của em đối với công lao to lớn của thầy cô giáo ( lời thầy cô dạy bảo, những giờ học bổ ích, sự hi sinh, … của
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thầy cô dành cho học sinh thân yêu) ( có thể minh họa bằng thơ ca, danh ngôn) (1.5 điểm) + Mở rộng vấn đề: Dù ở đâu đó vẫn có những hành vi vô ơn đối với thầy cô giáo của không ít các bạn học sinh hiện nay tạo ra những nhức nhối trong ngành giáo dục nhƣng lòng biết ơn thầy cô vẫn là một truyền thống tốt đẹp của ngƣời Việt Nam cần đƣợc duy trì để xã hội phát triển. ( 1.5 điểm) Câu 4(10điểm) Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu sau 1. Về hình thức - Bài làm có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy đủ chính xác - ời văn chuẩn xác, không sai lỗi chính tả, cảm xúc sâu sắc 2. Về nội dung. Học sinh cần làm sáng tỏ hai luận điểm cơ bản: * Lão Hạc là ngƣời nông dân nghèo khổ lam lũ ít học. - Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. - Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cƣới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su. - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thƣ về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vƣờn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại. - Lão sống đã khổ chết cũng khổ. Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh * Lão Hạc là ngƣời nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con và lòng nhân hậu. - Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trƣởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cƣới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Yêu và thƣơng con nên khi xa con tình yêu con của lão đƣợc thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy đƣợc tấm lòng nhân hậu của lão. HS lấy dẫn chứng chứng minh - Thƣơng con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. HS lấy dẫn chứng chứng minh
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Người ra đề
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. * Nghệ thuật - Truyện đƣợc kể ở ngôi thứ nhất ngƣời kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 3. Cách cho điểm. - Từ 9-10 điểm với bài viết có đủ nội dung, bài viết mạch lạc và cảm xúc sâu sắc. - Từ 7-8 điểm cho bài còn thiếu một số ý song cảm xúc chƣa sâu. - Từ 5-6 điểm cho bài tỏ ra hiểu đề song còn chƣa trọn vẹn về nội dung, còn mắc nhiều lỗi chính tả - Từ 1-3 điểm cho bài viết yếu. * Chú ý: Trên đây là định hướng chấm, trong quá trình chấm giám khảo cần linh hoạt vận dụng biểu điểm, trân trọng những sáng tạo của học sinh.
Phạm Văn Thành
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
FF IC IA L
ĐỀ 1 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƢỜNG VÕNG I NĂM HỌC: 2009 – 2010
Môn: Ngữ văn 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) CâuI (2đ) Đọc đoạn văn:
O
“Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui
N
sƣớng, rồi trong tiếng xào xạc không ngớt ấy, tôi cố tình hình dung ra những miền
Ơ
xa lạ kia.(1) Thuở ấy có một điều tôi chƣa hề nghĩ đến: ai là ngƣời trồng hai cây
H
phong trên đồi này? (2) Ngƣời vô danh ấy đã ƣớc mơ gì, đã nói những gì khi vùi
N
hai gốc cây xuống đất, ngƣời ấy đã áp ủ những niềm hi vọng gì khi vun xới chúng nơi đây, trên đỉnh đồi cao này?(3).
U
Thực hiện các yêu cầu sau:
Y
(Hai cây phong – Ai-ma-Tốp)
Q
1. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu (1) rồi gọi tên.
M
2. Tìm các từ tƣợng thanh có trong đoạn văn.
KÈ
3. Xác định các phƣơng thức biểu đạt đƣợc kết hợp trong đoạn văn. 4. Trong đoạn văn trên có câu nào là câu nghi vấn.
Câu II (2đ)
D
ẠY
Phân tích cái hay của hai câu thơ sau:
Câu III (6đ)
“Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu” (Ông đồ – Vũ Đình iên)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Cảm nhận của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn “ ão Hạc” của Nam Cao.
FF IC IA L
-------------Hết--------ĐỀ 2 :
PHÒNG GI O DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN TĨNH Môn Ngữ văn - Lớp 8 Năm học 2008-2009 Thời gian GIA
làm bài: 120 phút (không kể giao đề)
O
Thí sinh không phải chép lại đề vào Tờ giấy thi !
N
H
Ơ
N
Câu 1 ( 5 điểm). Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó (Ngữ văn 8, tập II) có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng đã từng ca ngợi “thú lâm tuyền” trong bài thơ Côn Sơn ca (Ngữ văn 7, tập I) mà em đã đƣợc học. Em hãy cho biết “thú lâm tuyền” (từ Hán Việt: lâm là rừng, tuyền là suối) ở Nguyễn Trãi và ở Hồ Chí Minh có gì giống và khác nhau ?
M
Q
U
Y
Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trƣờng hợp sau đây : a) Cả nước hành quân theo xe đại bác Đồng chí thương binh Tưởng nghe có bước chân mình Bước của bàn chân đã mất. (Chính Hữu)
ẠY
KÈ
b) Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ Trong đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ . Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được. (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
D
c)
Tớ đang có một âm mưu này, Trang ạ. Rất thú vị nhé ! (TrầnHoài Dƣơng)
Câu 3 (3 điểm). Cho đoạn văn sau :
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
“Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế, thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn ; mất thời không thế, thì trở mạnh ra yếu, đổi yên làm nguy, chỉ ở trong khoảng trở bàn tay thôi. Nay các người không rõ thời thế, chỉ giả dối quen thân há chẳng phải là dạng thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh được”. (Nguyễn Trãi) Có bạn cho rằng đoạn văn trên đƣợc kết cấu theo kiểu trình bày diễn dịch. ại có bạn cho rằng đoạn văn trên đƣợc kết cấu theo kiểu trình bày quy nạp. Và cũng có ý kiến cho rằng đây là đoạn đƣợc kết cấu theo kiểu trình bày tổng – phân – hợp… Ý kiến của em thế nào ? Hãy lí giải. Câu 4 (10 điểm). Kỉ niệm sâu sắc về một ngƣời bạn đã cùng học (cùng chơi) với em.
H
Ơ
N
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 20082009 Môn Ngữ văn ớp 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 1 ( 5 điểm). Trả lời đƣợc một số ý cơ bản : - Bài thơ cho ta thấy Bác Hồ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, thích thú khi đƣợc sống giữa non xanh nƣớc biếc. Niềm vui thích đó, ngƣời xƣa gọi là “thú lâm tuyền”(1 đ). - Trong thơ cổ có cả một mảng sáng tác về “thú lâm tuyền” (1 đ). + Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết : Trúc biếc nước trong ta sẵn có Phong lưu rất mực khó ai bì. + Nguyễn Trãi trong bài Côn Sơn ca nổi tiếng đã viết rằng : Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm - Yêu thiên nhiên là một nét đặc trƣng bản chất con ngƣời Hồ Chí Minh, chỉ có điều “thú lâm tuyền” của Ngƣời có những nét giống và khác so với Nguyễn Trãi (0,5 đ) : + Giống nhau : Cả hai đều thích hoà hợp với thiên nhiên, cảnh vật, đều vui thú với rừng núi, suối khe, đều tìm thấy trong chốn lâm tuyền một cuộc sống thanh cao hợp với cách sống của mình (0,5 đ).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Khác nhau : “Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tƣ tƣởng của một ẩn sĩ muốn tìm đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên đi những vinh nhục của đời ngƣời, để lánh xa cõi đời nhơ bẩn và để ngâm thơ nhàn (0,5 đ). Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tƣ tƣởng của một ngƣời chiến sĩ cách mạng. Ta thấy giữa Pác Bó, Bác vẫn dịch sử Đảng để chuẩn bị cho phong trào cách mạng của dân tộc đang sắp bƣớc sang những trang mới quyết định (0,5 đ). - Nhƣ vậy, có thể nói, nhận thức sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc đời cách mạng cùng với “thú lâm tuyền” đã làm nên giọng điệu đùa vui của bài thơ, từ đó mà ta nhận ra cái hồn của thi nhân trong tác phẩm : với Ngƣời, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn (1 đ). Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trƣờng hợp sau : a) Thêm dấu ngoặc đơn : (Bước của bàn chân đã mất) (0,5 đ). b) Thêm 2 dấu hai chấm (mỗi dấu đặt đúng, cho 0,5 đ) : Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ : Trong đời con có thể trải qua những ngày … Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố : bố sẽ không thể vui lòng … c) Thêm dấu ngoặc kép vào từ âm mưu (0,5 đ) : Tớ đang có một âm mưu” … Câu 3 (3 điểm). Trình bày đƣợc các ý sau : - Kiểu trình bày ở đây là : tổng – phân – hợp (1 đ). - Vì : Câu 1 là câu chủ đề (1 đ). Câu 3 (cuối) cũng là một câu chủ đề, ở vị trí kết đoạn(1 đ). Câu 4 (10 điểm). I/ Yêu cầu về hình thức (3 đ) - Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, trình bày sạch đẹp (1 đ). - Văn viết trôi chảy, có cảm xúc, hấp dẫn ; lỗi về chính tả, ngữ pháp không đáng kể (1 đ). - Nên kể ở ngôi thứ nhất (ngƣời kể xƣng “tôi” hoặc “em”). Nhân vật chính phải là ngƣời bạn. Cần sử dụng kết hợp phƣơng thức miêu tả và biểu cảm một cách hợp lí để khắc họa rõ nét hình ảnh nhân vật cũng nhƣ bày tỏ thái độ tình cảm của ngƣòi kể đối với ngƣời bạn và kỉ niệm (1 đ). II/ Yêu cầu về nội dung (7 đ) Chia ra: Mở bài 1 đ ; Thân bài 5 đ ; Kết bài 1 đ. - Đề tài không mới. Điều quan trọng là phải xây dựng đƣợc một cốt truyện sáng tạo, hấp dẫn, kể kỉ niệm về một ngƣời bạn đã cùng học (cùng chơi) – mà phải là bạn thân. - Kỉ niệm có thể buồn, có thể vui, cũng có thể khiến cho mình cảm thấy day dứt mỗi khi nhớ lại, nhƣng phải sâu sắc, có nghĩa là phải để lại những dấu ấn thật đậm nét cho những ngƣời trong cuộc. - Không nên liệt kê nhiều kỉ niệm vụn vặt khiến cho nội dung câu chuyện trở nên lan man, thiếu sự hàm súc, cô đọng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ƣu ý GK: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, giám khảo xem xét từng trường hợp cụ thể về mức độ đáp ứng để quyết định cho điểm, chú ý xem xét những bài làm thực sự có năng khiếu văn.
FF IC IA L
ĐỀ 3 :
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
BÀI KIỂM TRA NÂNG CAO SỐ 2 Môn : Ngữ văn 8 Thời gian : 90 phút Đọc bài ca dao sau rồi thực hiện yêu cầu bên dƣới : Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao Câu1. ( 1,25 điểm) Bài ca dao trên đã lƣợc bỏ một số dấu câu cần thiết .Em hãy chép lại bài ca dao, điền các dấu câu bị lƣợc bỏ và cho biết công dụng của các dấu câu đó. Câu 2. (1,25 điểm) a.Xét về cấu tạo ngữ pháp, bài ca dao trên gồm mấy câu ? b. Hãy phân tích ngữ pháp và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép ? Nếu là câu ghép, em hãy chỉ rõ quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép đó. Câu 3. ( 2 điểm) Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao trên. Câu 4. ( 5,5 điểm) Bài ca dao đƣợc viết theo thể thơ nào? Hãy viết bài văn thuyết minh về thể thơ đó.
D
ẠY
KÈ
HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA NÂNG CAO SỐ 3 Môn : Ngữ văn 8 Thời gian : 90 phút ********** Câu 1. ( 1,25 diểm) a. Học sinh điền đúng, đủ các dấu câu cần thiết cho 0,5 điểm Anh đi, anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tƣơng, Nhớ ai dãi nắng dầm sƣơng, Nhớ ai tát nƣớc bên đƣờng hôm nao. b. Công dụng các dấu câu : Dấu câu Công dụng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Dấu phẩy 1 Dấu phẩy 2,3,4,5
Phân tách các vế trong một câu ghép 0,25 điểm Phân tách các thành phần có cùng chức vụ ngữ pháp trong câu. ( Vị ngữ) 0,25 điểm Kết thúc câu trần thuật 0,25 điểm
FF IC IA L
Dấu chấm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2. ( 1,25 điểm) a.Xét về cấu tạo ngữ pháp, bài ca dao trên gồm 1 câu. ( 0,25 điểm) b. Phân tích cấu tạo ngữ pháp : ( 0,5 điểm ) Anh / đi, anh / nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tƣơng, CN1 VN1 CN2 VN2 nhớ ai dãi nắng dầm sƣơng, nhớ ai tát nƣớc bên đƣờng hôm nao. - Câu trên là câu ghép. ( 0,25 điểm) - Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ nối tiếp. ( 0,25 điểm) Câu 3. ( 2 điểm) a. Yêu cầu về hình thức : HS phải viết thành bài có bố cục Mở – Thân – Kết, diễn đạt rõ ràng, lƣu loát. ( 0,5 điểm) * Lƣu ý : Nếu HS không viết thành bài thì không cho điểm này. b. Yêu cầu về nội dung : Cần chỉ ra và phân tích tác dụng của những dấu hiệu nghệ thuật có trong bài ca dao * Các dấu hiệu nghệ thuật: ( 0,5 điểm) - Điệp ngữ “nhớ” nhắc lại 5 lần - iệt kê * Tác dụng : ( 1 điểm) Khắc hoạ nỗi nhớ da diết của ngƣời xa quê. - Anh đi, đi vì việc lớn, vì sự nghiệp chung, cho nên nỗi nhớ đầu tiên anh dành cho quê nhà. Đó là quê hƣơng, chiếc nôi cuộc đời của mỗi con ngƣời, nơi ta cất tiếng khóc chào đời, nơi tất cả tuổi thơ ta lớn lên từ đó. Nơi ấy có bát canh rau muống, có món cà dầm tƣơng . Những món ăn hết sức dân dã của quê nhà đã nuôi anh khôn lớn, trƣởng thành…Và cái hƣơng vị quê hƣơng ấy đã hoà vào máu thịt, hoà vào hơi thở của anh. - Có sản phẩm ắt có bàn tay ngƣời trồng tỉa, bón chăm, dãi dầu một nắng hai sƣơng. Có lẽ vì thế, từ nỗi nhớ những món ăn dân dã, món ăn đƣợc tạo ra từ bàn tay và giọt mồ hôi của mẹ cha, của những ngƣời thân thiết anh lại nhớ tới con ngƣời quê hƣơng. Ban đầu là nỗi nhớ chung chung.Thế nhƣng đến cuối bài ca, nỗi nhớ ấy hƣớng vào một con ngƣời cụ thể hơn : Cô thôn nữ dịu dàng, duyên dáng trong công việc lao động : tát nƣớc. - Điệp từ “nhớ”, phép liệt kê và thể thơ lục bát nhẹ nhàng đã khắc hoạ nỗi nhớ sâu xa, da diết , dồn dập của ngƣời xa quê. Nỗi nhớ nọ bao trùm nỗi nhớ kia, hoá thành những lời dặn dò, những lời tâm sự, giúp ngƣời ở nhà giữ vững niềm tin, giúp ngƣời đi xa có thêm sức mạnh. Bài ca dao đã gợi tình yêu quê hƣơng đất nƣớc trong trái tim mỗi ngƣời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 4 : ( 5,5 điểm) A. Bài ca dao đƣợc viết theo thể thơ lục bát . ( 0,25 điểm) B. Bài văn thuyết minh cần đảm bảo những yêu cầu sau I. Yêu cầu chung : - Kiểu bài : Thuyết minh ( nhóm bài thuyết minh về một thể loại văn học). - Đối tƣợng : thể thơ lục bát II. Yêu cầu cụ thể : 1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 0,5 điểm) 2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau : a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trƣớc kia, hầu hết các bài ca dao đều đƣợc sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát đƣợc hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát. b. Đặc điểm : * Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng đƣợc gọi là câu lục, câu dƣới 8 tiếng đƣợc gọi là câu bát. Thơ B không hạn định về số câu trong một bài . Nhƣ thế, một bài lục bát có thể rất dài nhƣng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB. * Cách gieo vần: ( 0,5 điểm) - Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. * Luật B-T : ( 0,75 điểm) - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T - Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thƣờng là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T. - uật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngƣợc lại. *Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ) * Nhịp điệu : ( 0,25 điểm) Thơ B chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2…Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3. * Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm) - Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thƣờng là tăng lên). - Tiếng cuối là thanh T. - Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
c. Ƣu điểm : ( 0,5 điểm) - Âm hƣởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả đƣợc mọi cung bậc tình cảm của con ngƣời. - Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng ngƣờido đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác. * Lƣu ý : Khi thuyết minh, bắt buộc HS phải đƣa ra ví dụ minh hoạ. Nếu bài viết không có ví dụ thì không cho quá 1/2 số điểm. 3. Kết bài : ( 0,5 điểm) Khẳng định lại giá trị của thể thơ lục bát.
O
Hình thức trình bày, diễn đạt : 0,5 điểm ĐỀ 4 :
Ơ
N
ĐỀ KIÊM TRA CHẤT ƢỢNG GIAI ĐOẠN I Năm học 2009 – 1010 MÔN: NGỮ VĂN 8
H
Thời gian làm bài 90 phút ( Không kể thời gian chép đề )
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 1: (2,0đ ) Tìm thán từ trong các câu sau và cho biết chúng đƣợc dùng làm gì? a, Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. ( Tắt đèn – Ngô Tất Tố ) b, khốn nạn Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.Xin ông trông lại ( Tắt đèn – Ngô Tất Tố ) c, Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực nhƣ than hồng. chà ánh sáng kì dị làm sao! ( Cô bé bán diêm – An – dec – xen ) d, Ha ha Một lƣỡi gƣơm ( Sự tích Hồ Gƣơm ) Câu 2: ( 2,5đ ) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng nêu lên cảm giác sung sƣớng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lòng mẹ ( trong hồi kí những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng ) Câu 3: ( 5,5đ ) Hãy kể về một kỉ niệm với ngƣời bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi. .....................Hết..................
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NG VĂN 8 Giai đoạn 1- năm học 2009-2010
FF IC IA L
Câu 1(2,0đ) HS tìm đúng 01thán từ cho 0,25 đ, nói đúng tác dụng mỗi thán từ cho 0,25 đ a. này :dùng để gọi. b. khốn nạn: dùng để bộc lộ cảm xúc. c. chà : dùng để bộc lộ cảm xúc. d. ha ha : dùng để bộc lộ cảm xúc.
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2 (2,5 đ) Học sinh viết đoạn văn đảm bảo đƣợc các ý sau: Bé Hồng cảm thấy sung sƣớng cực điểm khi đƣợc gặp lại và ở trong lòng mẹ.Chú bé khao khát đƣợc gặp mẹ,chạy theo mẹ vội vàng , lập cập . Vừa đƣợc ngồi lên xe cùng mẹ , chú bé oà lên khóc nức nở. Những giọt nƣớc mắt vừa hờn tủi vừa hạnh phúc đến mãn nguyện. Khi đƣợc ở trong lòng mẹ , bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác sung sƣớng , rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của ngƣời cô , những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy. Tình mẫu tử thiêng liêng tạo ra một không gian của ánh sáng, màu sắc, hƣơng thơmvừa lạ lùng, vừa gần gũi, làm bừng nở, hồi sinh một thế giới dịu dàng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm. *** Cách cho điểm: -Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu (0,5 đ) -Nội dung: +Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,0đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc .(1,5đ) +Nêu đƣợc cảm giác sung sƣớng đến cực điểm khi bé Hồng đƣợc gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết đủ ý, có cảm xúc, đôi chỗ còn lan man, lủng củng.(1,0đ) +Viết chƣa sát yêu cầu đề bài , có chạm vào nội dung cần thiết. (0,5đ) +Sai hoàn toàn hoặc lạc đề. (0,5đ)
D
Câu 3(5,5đ) ***Yêu cầu chung 1. Về hình thức. - Học sinh biết làm bài đúng phƣơng thức biểu đạt văn tự sự . Kể chuyện có mở đầu, diễn biến,kết thúc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ẠY
KÈ
ĐỀ 5 :
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bài viết rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng, tự nhiên, sáng tạo, giàu cảm xúc,rõ yếu tố miêu tả và biểu cảm , có trí tƣởng tƣợng phong phú và hấp dẫn. 2. Về nội dung. a. Mở bài.(0,5đ) Giới thiệu về ngƣời bạn và kỉ niệm sâu sắc làm mình nhớ mãi. b. Thân bài (4,5đ) - Kỉ niệm xảy ra ở đâu, trong thời gian hoàn cảnh nào ...(gắn chặt với miêu tả) - Chuyện xảy ra nhƣ nào (mở đầu , diễn biến , kết thúc câu chuyện) - Điều gì khiến em xúc động và nhớ mãi (miêu tả rõ những biểu hiện của xúc động ) c. Kết bài(0,5đ) Những suy nghĩ của em về kỉ niệm đó . Cho điểm - Điểm 4.5-5.5 : đúng kiểu bài tự sự , kể đầy đủ, rõ kỉ niệm tuổi thơ , bài viết bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc ,trong sáng , tự nhiên , sáng tạo , giàu cảm xúc và hấp dẫn thể hiện trí tƣởng tƣợng phong phú . - Điểm 3.0- 4.0 : đúng kiểu bài tự sự , kể đầy đủ , rõ kỉ niệm tuổi thơ ,bài viết bố cục rõ ràng , lời văn mạch lạc , trong sáng , giàu cảm xúc ,có trí tƣởng tƣợng khá phong phú . - Điểm 1.5-2.5 : đúng kiểu bài tự sự , rõ kỉ niệm tuổi thơ , bài viết bố cục rõ ràng , đôi chỗ còn lan man , lủng củng . - Điểm 0.5-1.0: kể lan man , lộn xộn . *** ƣu ý : -Sai từ 3-5 lỗi chính tả , 1-3 lỗi diễn đạt trừ 0,5đ. - Sai từ 5-7 lỗi chính tả , 3-5 lỗi diễn đạt trừ 1,0đ (trừ không quá 1,0đ
PH T HIỆN HỌC SINH GIỎI ỚP 8 Năm học 2008- 2009 MễN : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phỳt.
D
Câu 1 (5 điểm) Văn bản a. Chép lại bản phiên âm bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh b. Hoàn cảnh sáng tác? c. Nội dung chính của bài thơ? d. Em hãy kể tên một số bài thơ khác của Bác cũng nói về trăng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
Cõu 2 ( 3 điẻm) Tiếng Việt Tục ngữ phƣơng Tây có câu:” Im lặng là vàng”. Nhƣng nhà thơ Tố Hữu lại viết: Khúc là nhục. Rờn, hốn. Van, yếu đuối. Và dại khờ là những lũ ngƣời câm. Trên đƣờng đi nhƣ những bóng âm thầm. Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng. ( iờn hiệp lại) Theo em , mỗi nhận xét trên đúng trong những trƣờng hợp nào? Cõu 3 ( 12 điểm) Tập làm văn Văn bản ” Thuế mỏu” là một thứ thuế dó man nhất, tàn bạo nhất của chớnh quyền thực dõn đối với các nƣớc thuộc địa , đồng thời thể hiện tấm lũng của Nguyễn i Quốc. Dựa vào sự hiểu biết của em về văn bản ấy , hóy làm sỏng tỏ nhận định trên. ********************************** ĐỀ 6 : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phút.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 1: (5 điểm) a.Phiên âm: (1 điểm) VỌNG NGUYỆT. Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lƣơng tiêu nại nhƣợc hà? Nhân hƣớng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. ( Hồ Chí Minh) b. Hoàn cảnh sáng tác: Bác sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh tù đày, vô cùng gian khổ, thiếu thốn- ngắm trăng qua song sắt nhà tù. (1 điểm) c. Nội dung: “Ngắm trăng” là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên say đắm và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (2,5 điểm) d. Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Cảnh khuya .... (0,5 điểm) Câu 2. ( 3 điểm) Cả hai nhận xét đều đúng, mỗi nhận xét đúng với mỗi hoàn cảnh khác nhau. ( 0,5 điểm) - “Im lặng là vàng” là im lặng để giũ bí mật nào đó thật cần thiết, im lặng thể hiện sự tôn trọng đối với ngƣời khác, im lặng để đảm bảo sự tế nhị trong giao tiếp. ( 1 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Nếu im lặng trƣớc những bất công, sai trái , bạo ngƣợc . .. thì đó là im lặng của sự hèn nhát. ( 0,5 điểm) - Còn im lặng trong câu thơ của Tố Hữu:” . . . Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng” là sự im lặng cần thiết, sẵn sàng im lặng để chấp nhận gian khổ, hy sinh vỡ mục đích cao cả, vỡ lớ tƣởng cách mạng. ( 1 điẻm) Câu 3 ( 12 điểm) Yêu cầu: Học sinh cần xác định rừ về thể loại và phƣơng thức làm bài đúng. - Thể loại chứng minh. - Nội dung: a. àm sỏng tỏ” thuế mỏu” là thứ thuế dó man, tàn bạo của chớnh quyền thực dõn. Dựa vào ba phần của văn bản: + Thủ đoạn phỉnh nịnh của bọn thực dân để mộ lính ở các nƣớc thuộc địa ( trƣớc và khi có chiến tranh). + Thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính. + Sự bạc đói, trỏo trở của bọn thực dõn sau khi kết thỳc chiến tranh. b. Tấm lòng của tỏc gỉa Nguyễn i Quốc: + Vạch trần sự thực vớ tấm lòng của một ngƣời yêu nƣớc. + ời văn có vẻ khách quan nhƣng vẫn chứa sự căm hờn, sự thƣơng cảm. ĐIỂM: 12 điểm: Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu săc về văn bản. Biết cách diễn đạt văn chứng minh. ời văn trôi chảy- không sai nhiều lỗi quan trọng. 10 điểm: Nêu đƣợc trọng tâm của đề- Biết cách chứng minh một vấn đề có liên quan đến văn bản. Biết cách diễn đạt- sai một số lỗi. 08 điểm: Hiểu nội dung bài, trỡnh bày chƣa rừ với phƣơng thức chứng minh. Cũn sai nhiều lỗi nhƣng không đáng kể. 06 điểm – 04 điểm: Chƣa hiểu cách trỡnh bày- dừng lại kể sự việc. 02 điểm: Bài làm cũn yếu, chƣa xác định rừ.
ẠY
ƣu ý: Giỏo viờn khi chấm bài cú thể linh động về nội dung và sự hiểu của học sinh khi trỡnh bày bài viết. **********************************
D
ĐỀ 7 :
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn ớp 8
Câu 1 : (2 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong khổ
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
FF IC IA L
thơ sau:
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Quê hương - Tế Hanh)
N
H
Ơ
N
O
Câu 2 : (6 điểm) Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ---- Hết ----
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
PHẦN II - TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1 : (2điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” nhƣ “con tuấn mã” và cánh buồm nhƣ “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật nhƣ đƣợc thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn đƣợc nhân hóa nhƣ một chàng trai lực lƣỡng đang “rƣớn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, vƣợt... đƣợc diễn tả đầy ấn tƣợng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (0.5 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trƣớc mắt ngƣời đọc một phong cảch thiên nhiên tƣơi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của ngƣời dân làng chài. (0,5điểm) Câu 2 : (6 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
* Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung (6 điểm) Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam dƣới chế độ phong kiến trƣớc năm 1945 .
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
a) Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. - Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhƣng chị Dậu là một hình tƣợng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám 1945. b) Thân bài (4 điểm): * àm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. - Chị Dậu là một ngƣời có tinh thần vị tha, yêu thƣơng chồng con tha thiết. + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo. + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sƣu. - Chị Dậu là một ngƣời đảm đang tháo vát: đứng trƣớc khó khăn tƣởng chừng nhƣ không thể vƣợt qua, phải nộp một lúc hai suất sƣu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. - Chi Dậu là ngƣời phụ nữ thông minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhƣng không đƣợc. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tôi đau ốm, các ông không đƣợc phép hành hạ”. - Chị Dậu là ngƣời phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm.
D
ẠY
KÈ
+ Khi cai lệ và ngƣời nhà í trƣởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. + Mặc dù điêu đứng với số tiền sƣu nhƣng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cƣỡng hiếp chị vẫn thoát ra đƣợc. Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. c) Kết bài (1điểm) Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật: - Yêu thƣơng chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm... - Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của ngƣời phụ nữ nông dân đẹp ngƣời, đẹp nết.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Hình tƣợng nhân vật chị Dậu là hình tƣợng điển hình của phụ nữ Việt Nam trƣớc cách mạng tháng 8 năm 1945.
FF IC IA L
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán
O
ĐỀ 8 :
N
ĐỀ KIỂM TRA & KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007 - 2008
Ngữ văn 8
Y
N
H
Ơ
Môn: Thời gian làm bài: 120 phút ----PHẦN I. TRẮC NGHIỆM 2 điểm Trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách chọn phơng án đúng nhất:
KÈ
M
Q
U
Câu 1: Điểm chung nhất của hai văn bản “ Tức nớc vỡ bờ ” và “ Lão Hạc ” là: A. Kể chuyện về nỗi đau và tình thơng yêu ngời mẹ vô bờ của chú bé mồ côi B. Thể hiện sự khốn cùng và những phẩm chất cao đẹp của ngời nông dân Việt Nam trớc Cách mạng tháng Tám 1945 C. Cảm thông với nỗi đau của những đứa trẻ bất hạnh D. Thể hiện sự khát khao vơn tới cuộc sống hạnh phúc của con ngời
D
ẠY
Câu 2: Văn bản “ Nhớ rừng ” có giá trị nội dung nào ? A. Mợn lời con hổ bị nhốt ở vờn bách thú diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thờng B. Thể hiện khát vọng tự do mãnh liệt của ngời dân mất nớc đơng thời C. Khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của dân tộc D. Cả ba ý trên. PHẦN II. TỰ LUẬN 18 điểm Câu 1: 6 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Trình bày cảm nhận của em về tình yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của ngời chiến sĩ cách mạng qua bài thơ " Khi con tu hú " bằng một bài viết ngắn gọn (không quá 30 dòng ) :
O
Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi ! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! "
FF IC IA L
" Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vờn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng, càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ...
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Huế, tháng 7 - 1939 Trích Từ ấy - Tố Hữu ( Theo sách Ngữ văn 8 - Tập hai Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2004 ) Câu 2: 12 điểm Hãy làm sáng tỏ tài năng nghệ thuật và cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn " Lão Hạc " . ĐỀ 8 : ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007- 2008
Môn: Ngữ Văn 8 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
D
ẠY
KÈ
I, PHẦN TRẮC NGHIỆM Cho đoạn văn sau : “ Huống chi ta cùng các ngƣơi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đƣờng, uốn lƣỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất iệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiện Vân Nam Vƣơng mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau” Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau đây Câu 1 : Đại từ “ Ta” trong đoạn văn trên chỉ ai? A. Trần Thán Tông B. Trần Nhân Tông
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Ê Ụ À
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C. Trần Quang KhảI D. Trần Quốc Tuấn Câu 2 : “ Giặc” trong đoạn trích trên là giặc nào? A. Hán B. Tống C. Đƣờng D. Nguyên Câu 3 : Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? A. ột tả tội ác và sự ngang ngƣợc của giặc B. Thể hiện tấm lòng yêu nƣớc sâu sắc của tác giả C. Đất nƣớc ta đang trong thời loạn lạc, gian nan D. Quân giặc giống nhƣ hổ đói Câu 4 : Phƣơng thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 5 : Đoạn văn trên có kết hợp yếu tố biểu cảm không? A. Có B. Không Câu 6 : Hãy hoàn chỉnh câu sau để có nhận định đúng về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Yếu tố biểu cảm giúp v ăn nghị luận….. Câu 7 : Đoạn văn trên đƣợc viết theo thể văn gì? A. Văn xuôi B. Văn biến ngẫu C. Văn vần Câu 8 : Hãy điền chữ cái thích hợp vào ô trống ( tính cả thanh ) sao cho những chữ hàng dọc tạo thành một trƣờng từ vựng, còn những chữ hàng ngang là những từ thuộc trƣờng từ vựng đó ( những chữ hàng ngang tìm trong đoạn trích )
Đ
A G H T Ừ
Ị N
T
D
ẠY
Câu 9 : Câu “ Thật khác nào đem thịt nuôi hổ đói, sao khỏi để tai vạ về sau” thuộc kiểu câu nào ? A. Câu trần thuật B. Câu cảm thán C. Câu nghi vấn D. Câu cầu khiến Câu 10 : Đoạn trích trên có mấy câu ghép? A. Không có B. 2 câu C. 1 câu D. 3 câu II, PHẦN TỰ UẬN Câu 1 : Hãy điền dấu câu thích hợp vào dấu ( ) trong đoạn văn sau :
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
Thấy lão nằn nì mãi ( ) tôi đành nhận vậy ( ) lúc lão ra về ( ) tôi còn hỏi ( ) ( ) có đồng nào ( ) cụ nhặt nhạnh đƣa cho tôi cả thi cụ lấy gì mà ăn ( ) ão cƣời nhạt bảo ( ) ( ) Đƣợc ạ ( ) tôi đã liệu đâu vào đấy ( ) thế nào rồi cũng xong ( ). uôn mấy hôm ( ) tôi thấy lão Hạc chỉ ăn khoai ( ) Rồi thì khoai cũng hết ( ) Bắt đầu từ đấy ( ) lã chế tạo đƣợc món gì ( ) ăn món ấy ( ). Hôm thì lão ăn củ chuối ( ) hôm thì lão ăn sung luộc ( ) hôm thì ăn rau má ( ) với thỉnh thoảng một vài củ ráy hay bữa trai ( ) bữa ốc ( ) tôi nói chuyện lão với vợ tôi ( ) Thị gạt ngay ( ) ( ) cho lão chết ( ) . Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ( ) lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ ( ). Nhà mình sung sƣớng gì mà giúp lão ( ) chính con mình cũng đói ( ) Câu 2 : Tệ nạn xã hội “ Nghiện hút thuốc lá” Đáp án – biểu điểm
B
C
D
N
H
A
0, 5 điểm
X
Y
X
U
X
X X
Q
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
Ơ
Đáp án
N
I, Phần trắc nghiệm Mỗi câu trả lời đúng đƣợc
D
ẠY
KÈ
M
Câu 6 : Yếu tố biểu cảm giúp văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của ngƣời đọc ( ngƣời nghe ) Câu 7 : Chọn B Câu 8 : Chữ hàng dọc ( lần lƣợt từ trên xuống dƣới ) DANH TỪ Chữ cái hàng ngang ( lần lƣợt từ trên xuống, từ trái qua phải )
L V
Ụ À C Đ
D A N H T Ừ
Ê G Ó H Ơ
Ị N
T G
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 9 : Chọn B đƣợc 0,5 điểm Câu 10 : Chọn A đƣợc 0,5 điểm II, Phần tự luận Câu 1 : ( 4 điểm ) ần lƣợt điền các dấu câu sau : (, ) (.) (,) (: ) ( - ) (,) (?) (: ) ( - ) ( ) (…) ( .) ( ,) (.) (.) (,) (,) (.) ( ,) (,) (,) (,) (.) (.) (: ) (- ) ( ) ( ) ( ) ( ?) (…) Câu 2 : * Yêu cầu : Viết đúng thể loại nghị luận Có kết hợp đƣợc các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự vào bài ( 1 điểm ) Bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày sạch đẹp, trình bày mỗi luận điểm thành một đoạn văn; chuyển đoạn, chuyển ý rõ ràng, linh hoạt; không sai chính tả, không sai từ … ( 1 điểm ) * Dàn bài : 1, Mở bài : Hiện nay xã hội đang đối mặt với nhiều tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn nghiện hút thuốc lá 0,5 điểm 2, Thân bài : Trình bày đƣợc các ý chính sau : Nguyên nhân dẫn tới nghiện hút thuốc lá : Hút nhiều thành thói quen, thích thể hiện, đua đòi, thói quen hút thuốc khi buồn hoặc vui.. 1 điểm Tác hại của việc hút thuốc lá : Do khói thuốc chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể. Đối với ngƣời hút : à nguyên nhân của nhiều bệnh tật : viêm phế quản; cao huyết áp; tắc động mạch; nhồi máu cơ tim, ung thƣ phổi dẫn đến sức khoẻ giảm sút, có thể gây tử vong. Hơi thở hôi, mọi ngƣời ngại giao tiếp Mất thẩm mỹ, răng đen, tay vàng… 2, 5 điểm Đối với những ngƣời xung quanh : Trực tiếp hít phải khói thuốc cũng mắc bệnh giống ngƣời hút. Đặc biệt nguy hiểm đối với những phụ nữ mang thai và các em nhỏ 1 điểm Thuốc lá gặm nhấm tâm hồn và lối sống của con ngƣời Nêu gƣơng xấu cho con em à nguyên nhân dẫn tới các tệ nạn xã hội khác ( trộm cƣớp, lừa lọc…) đƣợc 1 điểm Hƣớng giải quyết Bao bì thuốc lá nên in những hình ảnh xấu của việc hút thuốc lá; hàng chữ khuyến cáo mọi ngƣời không nên hút thuốc lá. Quan trọng là ngƣời hút thuốc phải ý thức đƣợc tác hại của việc hút thuốc, có kế hoạch cai nghiện Đẩy mạnh tuyên truyền về tác hại của việc hút thuốc lá. 1 điểm 3, Kết bài : 1 điểm ời kêu gọi mọi ngƣời không hút thuốc là vì một xã hội văn minh, giàu đẹp
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ 9 : ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI 8 NĂM HỌC 2008 – 2009
FF IC IA L
Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài: 120 phút)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Cõu 1: (5,0 điểm) Với câu chủ đề sau: Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại. Em hãy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu nghi vấn) để triển khai chủ đề trên. Cõu 2: (15,0 điểm) Trong tỏc phẩm “ ão Hạc” Nam Cao viết: “…Chao ụi ﺇĐối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tỡm hiểu họ, thỡ ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” Em hiểu ý kiến trờn nhƣ thế nào ? Từ các nhân vật: óo Hạc, ụng giỏo, vợ ụng giỏo, Binh Tƣ, em hóy làm sáng tỏ nhận định trên.
D
ẠY
KÈ
M
Cõu 1: (5,0 điểm) Học sinh viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề cho trƣớc, về số câu có thể co gión nhƣng tối thiểu phải là 7 câu: + Phát hiện đƣợc chất cổ điển: Toát lên từ thể thơ, đề tài, tƣ thế, bút pháp nghệ thuật, phong thái thi nhân…tất cả đều mang đậm phong cách cổ điển (2 điểm) + Chỉ ra nét hiện đại: Tinh thần lạc quan, tin tƣởng vào tƣơng lai; chất “thép” trong tâm hồn ngƣời chiến sĩ Cộng sản, ngôn ngữ diễn đạt, sự vận động của cảnh…(2 điểm). + Dựng cõu nghi vấn hợp lớ: (0,5 điểm); văn viết giàu hỡnh ảnh, cú cảm xỳc, liờn kết chặt chẽ, triển khai hợp lớ: (0, 5 điểm). Học sinh dùng các bài thơ đó học để chứng minh: “Ngắm trăng”, “Đi đường”, “Tức cảnh Pác Bó”…Có thể dùng các bài thơ khác.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết (Nếu viết sai kiểu đoạn văn thỡ khụng chấm điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Cõu 3: (15,0 điểm) a. Giải thích nội dung của đoạn văn: + ời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhỡn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con ngƣời: - Phải đem hết tấm lũng của mỡnh, đặt mỡnh vào hoàn cảnh của họ để cố mà tỡm hiểu, xem xột con ngƣời ở mọi bỡnh diện thỡ mới cú đƣợc cái nhỡn đầy đủ, chắt gạn đƣợc những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhỡn phiến diện thỡ sẽ cú ỏc cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con ngƣời. b. Chứng minh ý kiến trờn qua cỏc nhõn vật: + óo Hạc: Thụng qua cỏi nhỡn của cỏc nhõn vật (trƣớc hết là ông giáo), lóo Hạc hiện lờn với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm - Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mói. óo Hạc sang nhà ụng giỏo núi chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”. - Bỏn chú rồi thỡ đau đớn, xót xa, dằn vặt nhƣ mỡnh vừa phạm tội ỏc gỡ lớn lắm. - Gửi tiền, giao vƣờn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối… - Từ chối gần nhƣ hách dịch mọi sự giúp đỡ. - Xin bả chú. + Vợ ụng giỏo: nhỡn thấy ở lóo Hạc một tớnh cỏch gàn dở “Cho lóo chết ! Ai bảo lóo cú tiền mà chịu khổ ! Lóo làm lóo khổ chứ ai…”, vụ cựng bực tức khi nhỡn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lóo Hạc “Thị gạt phắt đi”. + Binh Tƣ: Từ bản tính của mỡnh, khi nghe lóo Hạc xin bả chú, hắn vội kết luận ngay “ óo…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”. + ễng giỏo cú những lỳc khụng hiểu lóo Hạc: “ àm quỏi gỡ một con chú mà lóo cú vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông cũn chua chỏt thốt lờn khi nghe Binh Tƣ kể chuyện lóo Hạc xin bả chú về để “cho nó xơi một bữa…lóo với tụi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhƣng ông giáo là ngƣời có tri thức, cú kinh nghiệm sống, cú cỏi nhỡn đầy cảm thông với con ngƣời, lại chịu quan sát, tỡm hiểu, suy ngẫm nờn phỏt hiện ra đƣợc chiều sâu của con ngƣời qua những biểu hiện bề ngoài:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chú: Nó là một ngƣời bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lóo Hạc khi lóo khúc thƣơng con chó và tự xỉ vả mỡnh. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vƣờn, xin bả chó, cái chết tức tƣởi của lóo Hạc: Tất cả là vỡ con, vỡ lũng tự trọng cao quý. ễng giỏo nhỡn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lóo Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. - Ông hiểu và cảm thông đƣợc với thái độ, hành động của vợ mỡnh: Vỡ quỏ khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trƣớc nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mỡnh để nghĩ đến một cái gỡ khỏc đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . ễng biết vậy nờn “Chỉ buồn chứ khụng nỡ giận”. Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con ngƣời. Có thể nói tác giả Nam Cao đó hoỏ thõn vào nhõn vật này để đƣa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con ngƣời. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hƣớng cho những sáng tác của nhà văn sau này. ĐỀ 10 :
D
ẠY
KÈ
M
Q
ĐỀ THI HSG ĐẦU VÀ GI A CẤP NĂM 2007-2008 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu Câu 2: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nƣớc vỡ bờ” của Ngô Tất Tố có sử dụng câu ghép, câu cầu khiến. Câu 3: Phân tích đoạn trích sau trong bài “Hịch tƣớng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn: “ Huống chi ta cùng các ngƣơi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đƣờng, uốn lƣỡi cú diều mà sĩ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất iệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vƣơng mà vơ bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào nhƣ đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Ta thƣờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau nhƣ cắt, nƣớc mắt đầm đìa; chỉ căm tức chƣa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. -----------------------Hết--------------------HƢỚNG DẪN CHẤM NG VĂN 8 Câu 1: (2đ) Nêu rõ mỗi ý cho 0,5 đ - Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành quê ở Thừa Thiên Huế. - Ông giác ngộ lý tƣởng cách mạng từ sớm, từng bị bắt giam và tù đày. - Ông là nhà thơ nổi tiếng, là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng. - Tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ ”Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”. Câu 2: (2đ) Nội dung 1đ, hình thức 1đ + Nội dung: - à ngƣời phụ nữ nông dân nghèo khổ, đáng thƣơng. - à ngƣời vợ, ngƣời mẹ giàu tình thƣơng yêu chồng con. - à ngƣời phụ nữ thông minh, cứng rắn, khỏe mạnh. + Hình thức: - Biết trình bày đúng bố cục đoạn văn - Có sử dụng câu cầu khiến, câu ghép. Câu 3: (6đ) Bài nêu đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: + Giới thiệu khái quát tác phẩm, tác giả, vị trí đoạn trích + Thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc của tƣớng sĩ. - Chỉ rõ tình hình của dân tộc. - Vạch trần tội ác của kẻ thù - Sử dụng câu văn biền ngẫu, từ ngữ có giá trị miêu tả, biểu cảm. + Tác giả trực tiếp bày tỏ nỗi lòng mình: - Sự đau đớn và căm thù mãnh liệt. - Ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc ngoại xâm. - Dùng biện pháp tƣ từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa + Đánh giá ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm. Nêu rõ suy nghĩ của bản thân. Cách cho điểm: - Điểm 5-6: HS trình bày đầy đủ các yêu cầu cơ bản trên, dẫn dắt rõ ràng, mạch lạc, bố cục chặt chẽ, chữ đẹp. - Điểm 3-4: Có đủ nội dung nhƣng chƣa mạch lạc, bố cục chƣa rõ, còn sai lỗi chính tả. - Điểm 1-2: Nội dung còn sơ sài, diễn đạt chƣa mạch lạc, chƣa thể hiện bố cục một bài văn, sai nhiều lỗi chính tả. * Lƣu ý: Ngƣời chấm có thể căn cứ vào bài làm của HS để cho điểm đến 0,25đ. Nên trận trọng những bài viết có tính sáng tạo để có thể cho điểm tối đa. ------------------------Hết----------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐỀ 11
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-2009 Môn ngữ văn – ớp 8 Thời gian làm bài 120 phút
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: Giá trị của việc sử dụng từ tƣợng hình,tƣợng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang”của Bà huyện Thanh Quan.Ngữ văn 7-Tập I. Câu 2:Sức mạnh của nghệ thuật hội hoạ trong “Chiếc lá cuối cùng” của O hen ri. Câu 3: Phân tích bài thơ “Đi đƣờng” của Hồ Chí Minh. Câu 1(4 điểm) Học sinh tìm đúng từ tƣợng hình,tƣợng thanh 1đ Phân tích đƣợc giá trị miêu tả biểu cảm của việc dùng từ nhằm thể hiện đƣợc cảnh sắc,âm thanh gợi lên nỗi nhớ nứơc thƣơng nhà của nhân vật trữ tình khi đến gtiữa đất trời Đèo Ngang 3đ Câu 2 (6 điểm) -Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”. - òng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba hoạ sỹ nghèo;Cụ Bơ-men,Xiu và Giôn-xi.Tuy không cùng tuổi tác nhƣng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhƣng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sỹ trẻ;Gôn-xi lo lắng chăm sóc Xiu khi cô đau ốm) -Cụ Bơ men:Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp,tuổi già vẫn kiên trtì làm ngƣời mẫu.Vì tình cảm cũng nhƣ trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” giữa mƣa gió,rét buốt. -“Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó nhƣ liều thần dƣợc đã cứu đƣợc Giôn xi. Câu 3:(10 điểm) Mở bài:Một nét về “Nhật ký trong tù” và bài thơ “Đi đƣờng” Thân bài: +Phân tích ý nghĩa của bài thơ. *Nghĩa đen: -Đi đƣờng bình thƣờng đã vất vả,con đƣờng lên núi lại càng vất vả.Vƣợt qua ngọn núi này lại trèo núi khác ,núi tiếp núi trập trùng. - ên đến đích nhìn lại từ đỉnh cao ta thấy quảng đƣờng đã vƣợt qua khi đó mọi khó khăn trở thành nhỏ bé. *Nghĩa bóng:Khi con ngƣời có quyết tâm lòng kiêƣn trì vƣợt qua thử thách thì sẽ có hiệu quả cao trong công việc.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
+Bài thơ nêu lên chân lý bình thƣờng mà sâu sắc,không phải ai cũng thực hiện đƣợc.Những khó khăn trong cuộc sống,con ngƣời muốn giải quyết đòi hỏi phải có lòng kiên trì và sự quyết tâm.Kết quả của sự phấn đấu là thƣớc đo lòng kiên trì của mỗi con ngƣời. Kết luân: Khái quát,liên hệ trong cuộc sống,trong học tập. ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Năm học: 2007 - 2008 MÔN: NGỮ VĂN - ỚP 8 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ----------*****---------PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm) * Trả lời các câu hỏi sau b ng cách ghi lại đáp án đúng nhất vào tờ giấy thi. 1. Việc lặp lại từ "vẫn" trong câu thơ: "Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu" có tác dụng gì? A. Khẳng định và nhấn mạnh phong thái ung dung, tự tin, ngang tàng, bất khuất của nhà thơ. B. Biểu hiện tình cảm, thái độ của nhà thơ trƣớc hoàn cảnh sa cơ, thất thế của mình. C. Nhấn mạnh sự không thay đổi về nhân cách đạo đức của nhà thơ cho dù thời cuộc đã thay đổi. D. Cả A, B, C đều đúng. 2. Trong hai câu cuối bài "Ngắm trăng", tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? A. iệt kê, đối ngữ. B. Nhân hóa, ẩn dụ. C. iệt kê, điệp ngữ. D. Đối ngữ, nhân hóa. 3. Trong nguyên tác bài "Đi đường" (Tẩu lộ), từ "trùng san" được lặp lại mấy lần? A. Hai lần. B. Ba lần. C. Bốn lần. D. Không lặp lại. 4. Hoài Thanh cho r ng: "Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị d n vặt bởi một sức mạnh phi thường". Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ "Nhớ rừng"? A. Giàu nhịp điệu. B. Tràn đầy cảm xúc mãnh liệt. C. Giàu hình ảnh. D. Giàu giá trị tạo hình. 5. Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của "dân chài lưới"? A."Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng - Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá".
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết B. "Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ - Khắp dân làng tấp nập đón ghe về". C. "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm". D. "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới - Nước bao vây cách biển nửa ngày
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
sông". 6. Tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở bốn câu cuối trong bài thơ "Khi con tu hú"? A. Uất ức, bồn chồn, khao khát tự do đến cháy bỏng. B. Nung nấu ý chí hành động để thoát khỏi chốn ngục tù. C. Buồn bực vì con chim tu hú ngoài trời cứ kêu. D. Mong nhớ da diết cuộc sống ngoài chốn ngục tù. 7. Vì sao có thể nói chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ (trong văn bản "Chiếc lá cuối cùng") là một kiệt tác? A. Vì chiếc lá ấy đƣợc vẽ rất giống với chiếc lá thật. B. Vì chiếc lá ấy đã mang lại sự sống cho Giôn-xi. C. Vì Giôn-xi và Xiu đều coi đó là một kiệt tác. D. Vì Giôn-xi và Xiu chƣa bao giờ nhìn thấy chiếc lá nào đẹp hơn thế. 8. Tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong câu văn: "Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"? A. Tô đậm cảm giác trong trẻo, tƣơi sáng của nhân vật "tôi" trong ngày đến trƣờng đầu tiên. B. Nói lên nỗi nhớ thƣờng trực của nhân vật "tôi" về ngày đến trƣờng đầu tiên. C. Cho ngƣời đọc thấy những kỉ niệm trong buổi sáng đến trƣờng đầu tiên luôn ám ảnh nhân vật "tôi". D. Tô đậm vẻ đẹp của những cành hoa tƣơi nở giữa bầu trời quang đãng. 9. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của cụm từ "thấm đẫm chất trữ tình" trong câu văn: "Nhịp điệu và giọng văn của Nguyên Hồng ở đoạn trích "Trong lòng mẹ" thấm đẫm chất trữ tình"? A. Chứa đựng nhiều cảm xúc của tác giả. B. Khơi gợi cảm xúc ở ngƣời đọc. C. Chứa đựng nhiều thông tin cảm xúc. D. Chứa đựng nhiều triết lí sâu sắc của tác giả. 10. Trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả các nhân vật b ng cách nào? A. Giới thiệu về nhân vật và các phẩm chất, tính cách của nhân vật. B. Để cho nhân vật tự bộc lộ qua hành vi, giọng nói, điệu bộ. C. Để cho nhân vật này nói về nhân vật kia. D. Cả A, B, C đều sai.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
11. Dòng nào nói đúng nhất nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết? A. ão Hạc ăn phải bả chó. B. ão Hạc ân hận vì trót lừa "cậu Vàng". C. ão Hạc rất yêu thƣơng con. D. ão Hạc không muốn làm phiền lụy đến mọi ngƣời. 12. Tính chất của truyện "Cô bé bán diêm"? A. à một truyện ngắn có hậu. B. à một truyện cổ tích có hậu. C. à một truyện cổ tích thần kì. D. à một truyện ngắn có tính bi kịch. PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn phân tích cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ sau: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..." ("Quê hương" - Tế Hanh). Câu 2: (5,0 điểm). Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi).
Y
========================
U
Đ P N VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Q
Năm học: 2006 - 2007
KÈ
M
MÔN: NGỮ VĂN - ỚP 8 ----------*****---------PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm). * Mỗi câu làm đúng đƣợc 0,25 điểm. 1 2 3 4 5 6 7 8 Câu A
D
B
B
C
A
B
A
10
11
12
A
B
C
D
ẠY
Đáp
9
án
D
PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm).
Câu 1: (2,0 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lƣu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích đượcnhững ý sau:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ So sánh: "cánh buồm" (vật cụ thể, hữu hình) với "mảnh hồn làng" (cái trừu tƣợng vô hình). --> Hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng và chứa đựng một ý nghĩa trang trọng, lớn lao, bất ngờ.... (0,4 điểm). + Nhân hóa: cánh buồm "rướn thân..." --> cánh buồm trở nên sống động, cƣờng tráng,... nhƣ một sinh thể sống. (0,3 điểm). + Cách sử dụng từ độc đáo: các ĐT "giương", "rướn" --> thể hiện sức vƣơn mạnh mẽ của cánh buồm... (0,2 điểm). + Màu sắc và tƣ thế "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" của cánh buồm -> làm tăng vẻ đẹp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của con thuyền. (0,2 điểm). + Hình ảnh tƣợng trƣng: Cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng; nó trở thành biểu tƣợng cho linh hồn làng chài miền biển. (0,4 điểm). + Câu thơ vừa vẽ ra chính xác "hình thể" vừa gợi ra "linh hồn" của sự vật. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mƣu sinh của ngƣời dân chài đã gửi gắm vào hình ảnh cánh buồm căng gió. Có thể nói cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hƣơng làng chài. (0,2 điểm). + Tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động của làng chài quê hƣơng trong con ngƣời tác giả. (0,3 điểm). Câu 2: (5,0 điểm).
N
A. YÊU CẦU:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
a. Kỹ năng: - àm đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lƣu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... b. Nội dung: * àm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nƣớc trung đại (từ thế kỉ XI --> XV): "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). # Dàn ý tham khảo: 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lich sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. - Nêu vấn đề: ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). 2. Thân bài:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong:"Chiếu dời đô", "Hịch tướng sĩ" và "Nước Đại Việt ta" là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn. a. Trƣớc hết là ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỉ XI (Chiếu dời đô). + Khát vọng xây dựng đất nƣớc hùng cƣờng, vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị: - Thể hiện ở mục đích của việc dời đô. - Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nƣớc và nhân dân. + Khí phách của một dân tộc tự cƣờng: - Thống nhất giang sơn về một mối. - Khẳng định tƣ cách độc lập ngang hàng với phong kiến phƣơng Bắc. - Niềm tin và tƣơng lai bền vững muôn đời của đất nƣớc. b. Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc đƣợc phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế lỉ XIII (Hịch tướng sĩ). + òng yêu nƣớc, căm thù giặc sâu sắc: - ý chí xả thân cứu nƣớc... + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng: - Nâng cao tinh thần cảnh giác, tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ. - Quyết tâm đánh giặc Mông - Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc. c. ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc đƣợc phát triển cao nhất qua tƣ tƣởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (Nước Đại Việt ta). + Nêu cao tƣ tƣởng "nhân nghĩa", vì dân trừ bạo... + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc: - Có nền văn hiến lâu đời. - Có cƣơng vực lãnh thổ riêng. - Có phong tục tập quán riêng. - Có lich sử trải qua nhiều triều đại. - Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt. --> Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mƣu xâm lƣợc, lập nên bao chiến công chói lọi... c. Kết bài: - Khẳng định vấn đề... - Suy nghĩ của bản thân.... B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM:
+ Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. --> (4 - 5 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
+ Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tƣơng đối lƣu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. --> (2,5 - 3,5 điểm). + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. --> (1 - 2 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phƣơng pháp. --> (0,5 điểm).
O
ĐỀ 12 :
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỌC SINH GIỎI
Ơ
N
Năm học: 2007 - 2008 MÔN: NGỮ VĂN - ỚP 8 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ----------------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 1: (1,5 điểm). Chiếc lá thƣờng xuân (trong tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" - O. Hen-ri) mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tƣờng trong đêm mƣa rét có phải là một kiệt tác không? Vì sao? Câu 2: (2,5 điểm). Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận đƣợc từ bốn câu thơ sau: "Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ" ("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như). Câu 2: (6,0 điểm). Trong thƣ gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội." Em hiểu nhƣ thế nào về câu nói trên? ========================
MÔN: NGỮ VĂN - ỚP 8 ----------------
Câu: (1,5 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Yêu cầu trả lời câu hỏi dƣới dạng một đoạn văn ngắn. - Các ý cơ bản cần có: * Chiếc lá thƣờng xuân mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tƣờng trong đêm mƣa rét chính là một kiệt tác. (0,2 đ) Vì: + Chiếc lá giống y nhƣ thật. + Chiếc lá ấy đã tạo ra sức mạnh, khơi dậy sự sống trong tâm hồn con ngƣời, cứu sống đƣợc Giôn-xi. + Chiếc lá ấy đƣợc vẽ tình thƣơng bao la và lòng hi sinh cao cả của ngƣời hoạ sĩ già Bơ-men. Câu 2: (2,5 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lƣu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật cũng như giá trị diễn đạt nội dung trong đoạn thơ: + Nhân hóa: trăng đƣợc gọi nhƣ ngƣời (trăng ơi trăng), trăng cũng "bước nhẹ chân", "yên lặng cúi đầu", "canh giấc ngủ" (0,2 đ) --> Trăng cũng nhƣ con ngƣời, cùng nhà thơ và dòng ngƣời vào lăng viếng Bác. (0,15 đ) ; Trăng là ngƣời bạn thuỷ chung suốt chặng đƣờng dài bất tử của Ngƣời (0,15 đ) + Điệp ngữ: "nhẹ", "trăng" (0,2 đ) - "Nhẹ": nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết của mọi ngƣời muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác. (0,2 đ) - "Trăng": ời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với ngƣời (0,2đ) + Ẩn dụ: "ngủ" (trong câu thơ thứ ba) (0,2 đ) --> Tấm lòng lo lắng cho dân cho nƣớc suốt cuộc đời của Bác (0,2 đ) --> Ca ngợi sự hi sinh quên mình của Bác. (0,2 đ) + Nói giảm nói tránh: "ngủ" (trong câu thơ thứ tƣ) (0,2 đ) --> làm giảm sự đau thƣơng khi nói về việc Bác đã mất (0,2 đ) --> Ca ngợi sự bất tử, Bác còn sống mãi. (0,2 đ). * Đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về tình cảm của nhà thơ nói riêng và của nhân dân ta nói chung đối với Bác Hồ. (0,2 đ) Câu 2: (5,5 điểm).
ẠY
A. YÊU CẦU:
D
a. Kỹ năng: - àm đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lƣu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... b. Nội dung:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- àm rõ quan điểm của Bác về tuổi trẻ qua câu nói: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. - Đƣa ra đƣợc ý kiến về bổn phận, trách nhiệm của bản thân và thế hệ trẻ hiện nay. * Dàn ý tham khảo: I. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá. - Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. II. Thân bài: 1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác: a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân: - Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm. - Mùa xuân thƣờng gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc. b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ: - Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con ngƣời, đánh dấu sự trƣởng thành của một đời ngƣời. - Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tƣơng lai và hạnh phúc tràn đầy. - Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ. - Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vƣợt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ƣớc mơ cao cả, tự tạo cho mình một tƣơng lai tƣơi sáng, góp phần xây dựng quê hƣơng. c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội: Tuổi trẻ của mỗi con ngƣời cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì: - Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tƣơng lai của đất nƣớc. - Trong quá khứ: biết bao tấm gƣơng các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc. - Ngày nay: tuổi trẻ là lực lƣợng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nƣớc. 2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh: - àm tốt những công việc bình thƣờng, cố gắng học tập và tu dƣỡng đạo đức không ngừng. - Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tƣởng vì dân vì nƣớc. í tƣởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
3. Mở rộng: - ên án, phê phán những ngƣời để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thƣờng, ích kỉ; chƣa biết vƣơn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội,... III. Kết bài: - Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn. - iên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân.... B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM:
N
O
+ Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. --> (5 - 6 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tƣơng đối lƣu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. --> (3,0 - 4,5 điểm). + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. --> (1 - 2,5 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phƣơng pháp. --> (0,5 điểm).
Ơ
************************
N
H
ĐỀ 13 :
Đề thi HSG
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Phần I (6 điểm) Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu: Có ngƣời cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai ngƣời con trai đến bên giƣờng và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời,hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vỡ chuyện đó mà cói nhau nhộ ” Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha . Khi cha qua đời họ phân chia tài sản làm đôi. Nhƣng sau đó ngƣời anh cho rằng ngƣời em chia không công bằng và cuộc tranh cói nổ ra. Một ụng già thụng thỏi đó dạy cho họ cỏch chia cụng bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cƣa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đó đồng ý. Kết cục tài sản đó đƣợc chia công bằng tuyệt đối nhƣng đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Phần II (14 điểm) Trong văn học hiện đại nƣớc ta, có không ít các nhà văn đó thể hiện thành cụng việc miờu tả tỡnh mẫu tử, nhƣng có lẽ chƣa có nhà văn nào đó diễn tả tỡnh mẹ con một cỏch chõn thật và sâu sắc thấm thía nhƣ dƣới ngũi bỳt Nguyờn Hồng. Đằng sau những dũng chữ, những cõu văn là những “rung động cực điểm của một linh
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
hồn trẻ dại”(Thạch am). Qua trích đoạn Trong lũng mẹ ( Trớch Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng) em hóy làm sỏng tỏ nhận định trên. Gợi ý làm bài Phần I: Trên đời này không tồn tại sự công bằng tuyệt đối. Nếu lúc nào cũng tỡm kiếm sự cụng bằng thỡ kết cục chẳng ai đƣợc lợi gỡ. Sự cụng bằng chỉ tồn tại trong trỏi tim chỳng ta . Trong bất cứ chuyện gỡ đừng nên tính toán quá chi li. Nhƣờng nhịn chính là tạo nên sự công bằng tuyệt đối. Phần II: Cần xác định đúng nội dung bài viết : ời nhận định của nhà văn Thạch am : ũng yờu thƣơng vô hạn của chú bé Hồng đối với mẹ: ‐ Trong lũng chỳ bộ Hồng luụn mang hỡnh ảnh của ngƣời mẹ có “vẻ mặt rầu rầu và hiền từ”. Mặc dù mẹ chú đó bỏ nhà đi giữa sự khinh miệt của đám họ hàng cay nghiệt, mặc dù non một năm mẹ không gửi cho chú một lá thƣ hay đồng quà tấm bánh, chú vẫn đầy lũng yờu thƣơng và kính trọng mẹ. Với Hồng, mẹ hoàn toàn vô tội. ‐ TRƣớc những lời lẽ thớ lợ thâm độc của bà cô, Hồng không mảy may dao động “Không đời nào tỡnh thƣơng yêu và lũng kớnh mến mẹ tụi lại bị những rắp tõm tanh bẩn xõm phạm đến..”. Khi bà cô đƣa ra hai tiếng em bé để chú thạt đau đớn nhục nhó vỡ mẹ , thỡ chú bé đầm đỡa nƣớc mắt , nhƣng không phải chú đau đớn vỡ mẹ làm điều xấu xa mà vỡ “tụi thƣơng mẹ tôi và căm tức sao mẹ tôi lại vỡ sợ những thành kiến tàn ỏc mà xa lỡa anh em tụi để sinh nở một cách giấu giếm …” .Hồng chẳng những không kết án mẹ , không hề xấu hổ trƣớc việc mẹ làm mà trái lại Hồng thƣơng mẹ sao lại tự đọa đầy mỡnh nhƣ thế Tỡnh yờu thƣơng mẹ của Hồng đó vƣợt qua những thành kiến cổ hủ. Ngay từ tuổi thơ, bằng trải nghiệm cay đắng của bản thân, Nguyên Hồng đó thấm thía tính chất vụ lớ tàn ỏc của những thành kiến hủ lậu đó “ Giá những cổ tục đó đâyd đọa mẹ tôi là một vật nhƣ hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi…”Thật là hồn nhiên trẻ thơ mà cũng thật mãnh liệt lớn lao Sự căm ghét dữ dội ấy chính là biểu hiện đầy đủ của lũng yờu thƣơng dào dạt đối với mẹ của Hồng. ‐ Cảnh chú bé Hồng gặp lại mẹ và cảm giác vui sƣớng thấm thía tột cùng của chú khi lại đƣợc trở vè trong lũng mẹ: ở đoạn văn này tỡnh yờu thƣơng mẹ của chú bé khồn phải chỉ là những ý nhĩ tỉnh tỏo mà là một cảm xỳc lớn lao, mónh liệt dõng trào, một cảm giỏc hạnh phỳc tuyệt vời đó xõm chiếm toàn bộ cơ thể và tâm hồn chú bé. ‐ Thoáng thấy bóng ngƣời ngồi trên xe kéo giống mẹ mỡnh , chỳ bộ cuống quýt đuổi theo gọi bối rối : “Mợ ơi …”. Nếu ngƣời quay lại không phait là mẹ thỡ thật là một điều tủi cực cho chú bé “Khác gỡ cỏi ảo ảnh của một dũng nƣớc trong suốt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
chảy dƣới bóng râm đó hiện ra trƣớc con mắt gần rạn nứt của ngƣời bộ hành ngó gục giữa sa mạc”. Nỗi khắc khoải mong mẹ tới cháy ruột của chú bé đó đƣợc thể hiện thật thấm thía xúc động bằng hình ảnh so sánh đó. ‐ Chú bé “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi”, và khi trèo lên xe, chú “ríu cả chân lại” . Biết bao hồi hộp sung sƣớng và đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuồng quýt ấy. Và khi đƣợc mẹ kéo tay, xoa đầu hỏi thỡ chỳ lại “ũa lờn khúc và cứ thế nức nở”. Dƣờng nhƣ bao nhiêu đau khổ dồn nén không đƣợc giải tỏa suốt thời gian xa mẹ đằng đẵng, lúc này bỗng vỡ òa… ‐ Dƣới cái nhỡn vụ vàn yờu thƣơng của đứa con mong mẹ , mẹ chú hiện ra xiết bao thân yêu, đẹp tƣơi “với đôi mắt trong và nƣớc da mịn , làm nổi bật màu hồng của hai gũ mỏ”. Chỳ bộ cảm thấy ngõy ngất sung sƣớng tận hƣởng khi đƣợc sà vào lũng mẹ, cảm giỏc mà chỳ đó mất từ lõu “Tụi ngồi trờn đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đó bao lõu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt”. Chú bé cũn cảm nhận thấm thớa hơi mẹ vô cùng thân thiết với chú “Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thƣờng” ‐ Từ cảm giác đê mê sung sƣớng của chú bé khi nằm trong lũng mẹ, nhà văn nêu lên một nhận xét khái quát đầy xúc động về sự êm dịu vô cùng của ngƣời mẹ trên đời: “ Phải bé lại và lăn vào lũng một ngƣời mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của ngƣời mẹ, để bàn tay ngƣời mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gói rụm ở sống lƣng cho, mới thấy ngƣời mẹ có một êm dịu vô cùng”. Dƣờng nhƣ mọi giác quan của chú bé nhƣ thức dậy và mở ra để cảm nhận tận cùng những cảm giác rạo rực , êm dịu khi ở trong lũng mẹ. Chú không nhớ mẹ đã hỏi gì và chú đã trả lời những gì. Câu nói ác ý của bà cô hôm nào đó hoàn toàn bị chìm đi ĐỀ 14 :
D
ẠY
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2001 – 2002 MÔN THI: VĂN – TIẾNG VIỆT ỚP 8 Thời gian 150 phút ( không kể thời gian phát đề) ========= Đề chính thức: Câu 1( 4điểm) Phân tích giá trị tu từ so sánh trong khổ thơ sau:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
quê
FF IC IA L
Quê hƣơng tôi có con sông xanh biếc, Nƣớc gƣơng trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trƣa hè Tỏa nắng xuống dũng sụng lấp loỏng. (Nhớ côn sông hƣơng – Tế Hanh)
Ơ
N
O
Câu 2: (4điểm) Trong bài thơ Đi thuyền trên sông Đáy (1949), Bỏc Hồ viết: Dũng sụng lặn ngắt nhƣ tờ, Sao đƣa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo. Em hiểu và cảm nhận hai câu thơ trên nhƣ thế nào cho đúng. Cõu 3 : (12 điểm) Trong buổi lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11 vừa qua, em nhận chỉ định thay mặt các bạn học sinh đọc lời chào mừng các thầy cô giáo. Em đó chuẩn bị bài viết nhƣ thế nào để thể hiện đƣợc nhận thức đúng đắn của mỡnh về ngày 20 – 11, về vị trớ vai trũ, cụng lao của thầy cụ giỏo và bày tỏ lũng biết ơn của mỡnh với thầy cụ qua những việc làm cụ thể, thiết thực.
H
( chỳ ý : Trong bài viết khụng đƣợc nêu tên trƣờng, lớp, tên thầy cô giáo cụ
N
thể)
Y
======= HƢỚNG DẪN CHẤM VĂN ỚP 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Cõu 1 (4điểm) a) Chỉ ra(xác định) phép tu từ so sánh: - Mặt nƣớc sông đƣợc so sánh với mặt gƣơng trong (nƣớc trong nhƣ gƣơng) - Hàng tre đƣợc so sánh với những ngƣời thiếu nữ(tóc những hàng tre). Hàng tre đƣợc hỡnh dung nhƣ đang rũ tóc soi mỡnh vào mặt gƣơng trong. - Tâm hồn tác giả đƣợc so ssanhs với buổi trƣa hè: buổi trƣa ấm áp, tỏa nắng quyện lấp dũng sụng, thể hiện sự gắn bú của tỏc giả với con sụng. b) phõn tớch: (hỡnh ảnh con sụng quờ hƣơng và tỡnh cảm gắn bú của tỏc giả). Cỏch miờu tả bằng so sỏnh làm cho câu thơ có hỡnh ảnh cụ thể. Tỏc giả tả con sụng quờ hƣơng qua hồi ức tuổi thơ. Con sông quê hƣơng đó hiện về và đƣợc vẽ lên bằng sắc màu hiền diệu: hàng tre xanh in bóng dƣới lũng sụng. Trời mựa hố cao rộng; nắng gắt đƣợc dũng nƣớc gƣơng trong phản chiếu lấp loỏng. Tỡnh cảm gắn bú, hũa quyện với con sụng quờ hƣơng là tỡnh cảm của tỏc giả khi xa quờ. Vỡ vậy, qua miờu tả bằng so sỏnh, con sụng quờ miền Trung thõn thƣơng đó hiện lờn rất đẹp, hiền hũa và nờn thơ. Tỡnh cảm về quờ hƣơng, về con sông rất chan thật và
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
mónh liệt, nú hũa quyện vào lũng sụng, ụm ấp, bao trựm cả con sụng. Đó là sự gaswns bó không bao giờ phai mờ trong kí ức tác giả. Biểu điểm: - Xác định đúng 3 so sánh trong đoạn thơ : 1,5 điểm - Phõn tớch tỏc dụng của phộp so sỏnh, cảm thụ tốt 1,5 điểm - Học sinh có cách hiểu và sáng tạo riêng nhƣng hợp lí vẫn chấp nhận. cũng có thể vừa nêu cách so sánh vừa nêu rừ tỏc dụng bằng cảm nhận riờng của mỡnh. Tuy nhiờn, tỡnh cảm gắn bú và hũa quyện với dũng sụng, với quờ hƣơng không thể thiếu. (chú trọng đến cách diễn đạt, trỡnh bày bài viết mạch lạc). Cõu 2; (4 điểm) Dũng sụng lặn ngắt nhƣ tờ, Sao đƣa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo. Không gian yên tĩnh, thuyền đi về trong đêm. Chỉ có dũng sụng, sao, thuyền và ngƣời. “sao đƣa thuyền” và “thuyền chờ trăng” là điều không có trong thực tế nhƣng là điều hoàn toàn có thực trong cảm giác con ngƣời. thuyền chạy trên sông, ngƣời ngồi trên thuyền, chỉ thấy sao, trăng là di động thuyền nhƣ đứng yên. Cảnh tƣợng ấy chẳng khác nào là ngƣời ngồi trên ô tô, xe lửa cảm thấy cảnh vật hai bên lƣớt nhanh qua cửa xe. Đêm yên tĩnh, mọi vật điều ngủ yên, chỉ có trăng sao cùng thức với ngƣời ngồi trên thuyền. bác tả rất thực và rất hay. Cái hay ở đây: bằng nhân hóa thuyền biết”chờ”, sao biết “đƣa” rất hữu hỡnh. Trăng sao và ngƣời cùng thức, gắn bó với nhau. Đó là sự hũa quyện giữa bầu trời và mặt nƣớc, thiên nhiên và con ngƣời. đi trong đêm, giữa dũng sụng lặng ngắt ấy nhƣng con ngƣời không lẻ loi, đơn độc. con ngƣời có trăng sao làm bạn. đấy chính là tƣ thế ngƣời làm chủ thiên nhiên; sông nƣớc, đất trời là bầu bạn; sông nƣớc, trăng sao gắn bó với ngƣời. đó chính là tỡnh yờu thiờn nhiờn của Bỏc. Tỡnh yờu thiờn nhiờn luụn thƣờng trực ở trong Bác. Trong bài Cảnh khuya, Bác viết: “ trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa” và “ cảnh khuya nhƣ vẽ ngƣời chƣa ngủ”. trăng trong trơ Bác là bầu bạn, Bác yêu trăng, yêu cảnh đẹp. thiên nhiên luôn gắn bó với Bác. Và, chỉ có con ngƣời gắn bó với thiên nhiên, với trăng sao mới viết nên hai câu thơ hay nhƣ vậy Biểu điểm: - Hiểu đúng hai câu thơ (giải thích hiện tƣợng) 1điểm. - cảm nhận đúng, có liên hệ mở rộng. (chú ý phộp nhõn húa, tỡnh yờu thiờn nhiờn của Bỏc.) - học sinh có thể liên hệ, so sánh mở rộng ở các bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng( khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền), ngắm trăng (trăng nhũm khe cửa ngắm nhà thơ) chú ý đến sự sáng tạo của học sinh! - Chú ý đến cách viết, cách diễn đạt: mạch lạc, chặt chẽ. Câu:3 (12điểm) I. Yờu cầu chung:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Thể loại: Nên chọn kiểu bài phát biểu cảm nghĩ và chứng minh( có thể có giải thích) để làm rừ nhận thức đúng đúng về ý nghĩa ngày Nhà giỏo Việt Nam 20 – 11, về vị trớ, vai trũ, cụng lao của thầy cụ giỏo với bao thế hệ học sinh, đồng thời nói lên lũng biết ơn của mỡnh. - Nội dung chớnh: Cần làm rừ cụng lao to lớn của thầy cụ giỏo và việc làm thiết thực của bản thân để tỏ lũng biết ơn thầy cô. II. Yờu cầu cụ thể: 1. hỡnh thức: xỏc định đúng thể loại, trỡnh bày mạch lạc, lời lẽ trang trọng, chõn thực. 2. nội dung: cần cú một số ý cơ bản: - Nêu đúng ý nghĩa ngày nhà giỏo Việt Nam( từ ý nghĩa ngày Hiến chƣơng nhà giáo đến Ngày Nhà giáo Việt Nam đó đƣợc CT.N ĐBT( nay là thủ tƣớng chính phủ)ban hành bằng quyết định năm 1982). Đó là ngày hội lớn của ngành giáo dục, thể hiện đạo lí của dân tộc “ Uống nƣớc nhớ nguồn”, thể hiện truyền thống “ tôn sƣ trọng đạo” của nhân dân ta. * Nêu đúng vị trí, vai trũ của thầy cụ giỏo trong xó hội: - “ Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong những nghề cao quí”; “ cơm cha áo mẹ chữ thầy” và chứng minh trong lịch sử dân tộc; nghề dạy học, vị trí ngƣời thầy luôn đƣợc xó hội tụn vinh…. - Thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề: trồng ngƣời( vỡ lợi ớch mƣời năm trồng cây, vỡ lợi ớch trăm năm trồng ngƣời), là kỉ sƣ tâm hồn, là ngƣời dẫn dắt từng bƣớc đi của học sinh, trang bị kiến thức cho học sinh, giáo dục học sinh nên ngƣời. “ Nên thợ, nên thầy” đều phải học… * Cụng lao của thầy cụ giỏo ( trọng tõm) - thầy cụ giỏo hết lũng, hết sức với cụng việc, khắc phục mọi khú khăn của cuộc sống, tận tụy với học sinh, lo lắng chăm sóc từng li, từng tí cho học sinh, nhƣ chăm lo cho con cái của mỡnh. - Nghề dạy học là nghề tốn nhiều cụng sức nhất trong mọi nghề( cú dẫn chứng, cụ thể, hợp lớ) - Sản phẩm của giáo dục là con ngƣời mà con ngƣời có ích cho xó hội. đó là sản phẩm tốt, không có phế phẩm. thầy giáo đào tạo học sinh hết thế hệ này đến thế hệ khác. Thầy luôn nghiên cứu, học tập không ngừng, tận tụy với việc làm, thức khuya dậy sớm, trăn trở với từng trang giáo án, từng bài học hay( có dẫn chứng kèm theo). * Tỏ lũng biết ơn bằng những việc làm cụ thể: - biết ơn thầy, cô là phải chăm học, xứng đáng con ngoan, trũ giỏi, biết võng lời thầy cụ, biết rốn luyện, khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trong học tập, tu dƣỡng( có dẫn chứng cụ thể về bản thân, về lớp, về phong trào rèn luyện của trƣờng…)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- phong trào học tập, rèn luyện của lớp, của trƣờng trong tháng( tuần lễ học tốt chào mừng ngày 20 – 11 .
ĐỀ 15 :
N
O
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƢỜNG Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 120 phút Năm học: 2008- 2009
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 1: (2đ) Ngƣời xƣa nói “Thi trung hữu hoạ” (trong thơ có tranh), em cảm nhân điều đó nhƣ thế nào qua đoạn thơ sau đây: “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang son ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” (Nhớ rừng – Thế ữ) Câu 2: (2 điểm) Viết một đoạn văn (theo cách quy nạp) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp độc đáo nghệ thuật của hai câu thơ sau: “Cánh buồm giƣơng to nhƣ mảnh hồn làng, Rƣớn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hƣơng – Tế Hanh) Câu 3: (6 đ) Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô”, “Hịch tƣớng sĩ” và “Nƣớc Đại Việt ta”.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
O
FF IC IA L
Câu 1: (2 điểm) Học sinh trình bày đƣợc bức tranh tứ bình (bốn hình ảnh) nổi bật trong đoạn thơ: - Cảnh đêm vàng bên bờ suối. - Cảnh mƣa chuyển bốn phƣơng ngàn. - Cảnh bình minh rộn rã. - Cảnh hoàng hôn buông xuống. Nhận xét: ngôn từ sống động, giàu hình ảnh. Đây là đoạn thơ đặc sắc thể hiện tài năng quan sát, xây dựng hình ảnh, vận dụng trí tƣởng tƣợng, sắp xếp, tôt chức sáng tạo ngôn từ thành những câu thơ tuyệt bút của Thế ữ.
N
H
Ơ
N
Câu 2: (2 điểm) Viết đúng đoạn văn quy nạp , phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của hai câu thơ: - Nghệ thuật so sánh: lấy cái cụ thể so sánh với cái trừu tƣợng, nhằm làm nổi bật cánh buồm là linh hồn của làng chài. - Hình ảnh nhân hoá: giƣơng, rƣớn,… khiến câu thơ trở nên sống động, có hồn. Cánh buồm trắng nhƣ vẻ đẹp của dân làng chài sống trong sáng, mạnh mẽ và lƣơng thiện.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3: (6 điểm): a. Về hình thức: - Bài văn có bố cục 3 phần. - Có sự chuyển ý, chuyển đoạn hợp lý. b. Về nội dung: Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc đƣợc thể hiện qua ba văn bản: “Chiếu hời đô”, “Hịch tƣớng sĩ”, “ Nƣớc Đại Việt ta”: - Ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất: dời đô ra chốn trung tâm, thắng địa, rồng cuộn, hổ ngồi ở thế kỷ XI - Ý thức ấy đã bốc cao thành quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc để bảo toàn xã tắc ở thế kỉ XIII. - Ý thức ấy phát triển thành tƣ tƣởng vì dân trừ bạo – nhân nghĩa và quan niệm toàn diện sâu sắc về quốc gia có chủ quyền, có văn hoá và truyền thống lịch sử anh hùng – thế kỷ XV. * Cách cho điểm: - Điểm 6: Đảm bảo hình thức nội dung đã nêu. - Điểm năm 5: Cơ bản đảm bảo về nội dung và hình thức nhƣ đã nêu tuy nhiên về dùng từ, câu còn vài chỗ sai sót.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Điểm 3 – 4: Nội dung nêu chƣa đầy đủ, hình thức còn sai sót, mắc nhiều lỗi chính tả – ngữ pháp – diễn đạt. - Điểm 1 – 2: Yếu về nội dung và hình thức.
ĐỀ 16 :
O
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI
Ơ
N
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 NĂM HỌC 2008-2009 (Thời gian làm bài: 150 phút)
M
Q
U
Y
N
H
Câu 1 (1 điểm): Đọc đoạn trích dƣới đây (chú ý các từ in đậm), theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng đƣợc không? Vì sao? (...) Ta thƣờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau nhƣ cắt, nƣớc mắt đầm đìa; chỉ căm tức chƣa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.(...) (Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57)
D
ẠY
KÈ
Cõu 2 (3 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mƣa chuyển bốn phƣơng ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tƣng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi Thời oanh liệt nay còn đâu?
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết (Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập hai, tr.4)
HƢỚNG DẪN CHẤM
FF IC IA L
Cõu 3 (6 điểm): Chuẩn bị cho buổi hội thảo văn học của trƣờng, em hãy viết một bài văn về đề tài: Văn học và tỡnh thương./.
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-2009
O
MÔN NGỮ VĂN 8 Câu 1 (1 điểm):
N
H
Ơ
N
Đọc đoạn trích dƣới đây (chú ý các từ in đậm), theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng đƣợc không? Vỡ sao? (...) Ta thƣờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau nhƣ cắt, nƣớc mắt đầm đìa; chỉ căm tức chƣa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghỡn xỏc này gúi trong da ngựa, ta cũng vui lòng. (...)
U
Y
(Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57)
Q
Cho 1 điểm, nếu học sinh lí giải đƣợc các ý nhƣ sau, trƣờng hợp học sinh chỉ giải thích đƣợc một ý thỡ cho 0,5 điểm:
D
ẠY
KÈ
M
Trong đoạn trích, không thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng đƣợc, bởi vỡ nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của cõu. Quên ở đây không có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Phải dùng từ này mới thể hiện đƣợc chính xác ý của ngƣời viết: Căm thù giặc và tỡm cỏch trả thự đến mức không quan tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi ngƣời. Chưa có nghĩa là trong tƣơng lai sẽ thực hiện đƣợc, còn nếu dựng từ chẳng thì sẽ không bao giờ thực hiện đƣợc ý định trả thù. ……………………………………………….
Cõu 2 (3 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mƣa chuyển bốn phƣơng ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tƣng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi Thời oanh liệt nay còn đâu? (Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập hai, tr.4)
H
Ơ
N
O
* Yêu cầu HS phải nêu đƣợc 3 ý chính sau, mỗi ý đúng cho 1 điểm: 1. Cảnh thiờn nhiờn: Có thể đƣợc coi nhƣ một bộ tranh tứ bỡnh đẹp lộng lẫy đƣợc thể hiện nổi bật trong đoạn thơ: 4 cảnh với núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với những đặc điểm riêng thuộc về chúa tể sơn lâm: cảnh những đêm trăng; cảnh những ngày mƣa; cảnh những bỡnh minh; cảnh những hoàng hụn. Ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, và con hổ - ngôi vị "chúa sơn lâm" nổi bật lên với tƣ thế lẫm liệt, kiêu hùng, đầy uy lực.
Q
U
Y
N
2. Tõm trạng con hổ: Cảnh thiên nhiên tƣơi đẹp trên chỉ là cảnh thuộc về quá khứ huy hoàng, thể hiện nỗi nhớ da diết, khôn nguôi, đau đớn, u uất của "chúa sơn lâm". Tâm trạng con hổ chính là tâm trạng của nhân vật trữ tỡnh lóng mạn, đó phần nào đó thể hiện tâm trạng của ngƣời dân Việt Nam mất nƣớc lúc bấy giờ. 3. Nét đặc sắc nghệ thuật: Cảm hứng lóng mạn trữì; hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, tiờu biểu, ấn tƣợng; ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, cách dùng các dấu câu, từ ngữ, biện pháp tu từ sáng tạo. ………………………………………………….
KÈ
M
Cõu 3 (6 điểm): Chuẩn bị cho buổi hội thảo văn học của trƣờng, em hóy viết một bài văn về đề tài: Văn học và tỡnh thương./.
D
ẠY
I. YÊU CẦU CHUNG: (1 điểm) - Xác định đúng vấn đề, nội dung và thể loại. - Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc và có chiều sâu. - Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, thể hiện sự linh hoạt trong diễn đạt. - Học sinh biết sử dụng dẫn chứng qua các tác phẩm đó học để làm sáng tỏ vấn đề.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
II. YÊU CẦU CỤ THỂ: (5 điểm) 1/ Hỡnh thức: Bài văn cần trình bày dƣới dạng một tham luận (0.5đ) 2/ Nội dung: Bài viết thể hiện đƣợc sự nhạy cảm về vấn đề văn học và tình thương. Núi rộng ra tỡnh thƣơng là thể hiện tính nhân văn của văn học. Cụ thể là: - Tác phẩm văn học giúp ta cảm nhận đƣợc tỡnh thƣơng của tác giả đối với số phận của nhân vật. (1.5đ) - Thông qua các nhân vật, ta thấy đƣợc tỡnh thƣơng của con ngƣời đối với con ngƣời. (1.5đ) - Tiếp xúc với tác phẩm, ngƣời đọc thông cảm, chia sẻ với những hoàn cảnh, những số phận éo le, bất hạnh. (1.5đ) Ngoài ra, tuỳ theo mức độ bài làm của học sinh, giám khảo chấm điểm linh hoạt, hợp lý. Mục đích cao nhất (không cục bộ) là bước đầu chọn được những học sinh có năng khiếu môn Ngữ văn để tiếp tục bồi dưỡng tại huyện, sau đó thi chọn đội tuyển chính thức dự thi HSG cấp tỉnh năm học 09-10. …………………………………………………… ĐỀ 17 :
N
H
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn ngữ văn 8 - thời gian 120 phỳt
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
I.PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm) Câu 1. (0,25điểm) Quê của nhà văn Ngô Tất Tố ở tỉnh nào? A. Hải Phũng . C. Quảng Ngói . B. Bắc Ninh . D. Thanh Hoỏ. Câu 2. (0,25 điểm) Những dòng nào dưới đây thể hiện đúng nhất nội dung cơ bản của tỏc phẩm “Lóo Hạc” ( nhà văn Nam Cao)? A. Tác phẩm “ ão Hạc” đó thể hiện một cách chân thực, cảm động đau thƣơng của ngƣời nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ; đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thƣơng, trân trọng đối với ngƣời nông dân của nhà văn Nam Cao. B. Tác phẩm “ ão Hạc” đó thể hiện cựng quẫn, bế tắc của nhõn vật ão Hạc. C. Tác phẩm “ ão hạc” cho thấy nhõn phẩm cao quý của ão Hạc. D. Tác phẩm “ ão Hạc” cho thấy tấm lòng yêu thƣơng, trân trọng đối với ngƣời nông dân của nhà văn Nam Cao. Câu 3. (0,25 điểm) Cho dãy từ sau: hoà thƣợng, thƣợng toạ, đại đức, ni sƣ, tụng kinh, niệm phật. Những từ ngữ này là biệt ngữ xã hội hay từ địa phương? A. Biệt ngữ xó hội B. từ ngữ địa phƣơng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Cõu 4. (0,25 điểm) Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm trong khổ thơ sau nói về điều gì? Hay là thuở trƣớc kẻ văn chƣơng? Chen hội công danh nhỡ lạc đƣờng Tài cao phận thấp, chớ khớ uất Giang hồ mờ chơi quên quê hương (Tản Đà) A. Sự phiêu lƣu nay đây mai đó. B. Cái chết C. Sự vui chơi D. Sự mải mờ Câu 5. (0,5 điểm) Câu thơ nào dưới đây có trong đoạn trích bài thơ hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải A. Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm. B. Giống Hồng ạc hoàng thiên đã định. C. Than vận nƣớc gặp khi biến đổi D. Các câu A,B,C đều có trong bài thơ hai chữ nƣớc nhà của Trần Tuấn Khải Câu 6.( 0,25 điểm) Trong văn nghị luận thường kết hợp với cỏc yếu tố nào dưới đây? A. Biểu cảm ; C. Miờu tả B. Tự sự ; ; D. Miờu tả, tự sự, biểu cảm
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 7( 0,25 điểm) Nghĩa của từ “ Thịnh trị” trong bài “ Bình Ngô đại cáo” là gì? A. ở trạng thái đang càng ngày càng nhiều ngƣời biết đến B. ở trạng thái đang ngày càng nhiều ngƣời ƣa chuộng C. ở trạng thái đang phát đạt, giàu có D. ở trạng thái thịnh vƣợng, yên ổn, vững bền Câu 8( 0,25 điểm ) Dòng nào nói đúng nhất những yếu tố được nêu ra để khẳng định tư cách độc lập của dân tộc trong bài thơ “ Sông núi nước Nam”? A. Nền văn hiến. C. Chủ quyền. B. Cƣơng vực lãnh thổ. D. Gồm B và C
D
II. PHẦN TỰ LUẬN: ( 8 điểm ) Câu 1. (1,5điểm) Em hóy chủ động tham gia cuộc thoại với chủ đề “ chuyện đáng buồn xảy ra trong một giờ học”. Câu 2. (1,5 điểm) Hãy viết đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm : “ Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập , tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt .
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Câu 3. (5điểm) Hãy trình bày cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ qua các bài thơ trích trong “ Nhật kí trong tù” mà em đó được học trong chương trình ngữ văn lớp 8.
B
A
A
B
D
D
FF IC IA L
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm - mỗi câu 0, 25 điểm ) Cõu 1 Cõu 2 Cõu 3 Cõu 4 Cõu 5 Cõu 6
Cõu 7
Cõu 8
D
D
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
II. PHẦN TỰ UẬN: (17 điểm) Câu 1. ( 1,5điểm) học sinh thực hiện đƣợc cỏc yờu cầu sau: - xây dựng đƣợc tình huống hội thoại khỏ lớ tƣởng (vừa cú tớnh thực tế, vừa có tính giáo dục); thể hiện ở chổ đặt nhan đề bài thoại, tỡnh hống thoại khỏ phong phú, cú kịch tớnh, cú độ sâu…có tính thuyết phục cao. - Bố cục chặt chẽ, lời thoại rõ ràng, trong sáng, có cảm xúc, gây ấn tƣợng đảm bảo tính hệ thống. - Về nội dung : Đúng chủ đề, hay, gây ấn tƣợng mạnh cho ngƣời đọc Câu 2. (1,5 điểm) Học sinh thực hiện đƣợc cỏc yờu cầu sau: - Biết xây dựng một đoạn văn có bố cục chặt chẽ. - Viết đoạn văn đúng chủ đề. - Đoạn văn lập luận ngắn gọn súc tích làm nổi bật đƣợc luận điểm: chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nƣớc độc lập , thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cƣờng của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vỡ núi đúng ý nguyện của nhân dân. Cõu 3 ( 5 điểm ) Bài viết thực hiện đƣợc cỏc yờu cầu sau: - Phần mở bài: (0,5 điểm) Nêu lên đƣợc tâm hồn sáng ngời , vô cùng cao đẹp của Hồ Chủ Tịch đƣợc biểu hiện rừ nột qua thơ ca của ngƣời, đặc biệt qua tập “nhật kí trong tù” về tỡnh yờu đất nƣớc, nhân dân, tình yêu thiên nhiên tha thiết. - Phần thân bài: (4 điểm) + ời văn đẹp, giàu lí lẽ, giàu cảm xúc + Xây dựng các đoạn văn với ý tứ rừ ràng. + Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. + Nêu đủ các ý cần chứng minh. ( Tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, nhân dân, tình yêu thiên nhiên say đắm trong cuộc đời hoạt động cách mạng của ngƣời. + Dẫn chứng khá phong phú, lập luận ngắn gọn, sinh động, có tính thuyết phục cao. - Kết bài: (0,5điểm) +Khái quát lại và nâng cao tâm hồn nghệ sĩ nhạy bộn, tinh tế trong tâm hồn và trong thơ Bác. + Cảm nghĩ của em về hính tƣợng Bỏc Hồ kánh yêu.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ 18 :
FF IC IA L
***********************************************************
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÂP HUYỆN NĂM HỌC 2009-2010 Mụn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian: 150 phút không kể thờ i gian giao
N
O
đề
H
Ơ
Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tỏc giả Bà Huyện Thanh Quan.
N
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Y
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
U
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Q
Nhớ nước đau lũng, con quốc quốc,
M
Thương nhà mỏi miệng, cỏi gia gia. Dừng chân đứng lại, trời non nước,
KÈ
Một mảnh tỡnh riờng, ta với ta.”
( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
D
ẠY
2. Cõu 2 (4 điểm): Cho câu chủ đề sau: Truyện “Cô bé bán diêm”đó thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh” Em hóy viết thành một đoạn văn (khoảng 8 dũng) theo lối diễn dịch . 3. Câu 3 (12 điểm): Tình cảnh của nhõn vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao. Đ P N, BIỂU ĐIỂM
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết 1. Câu 1 (4điểm): Từ tƣợng hình: om khom, lác đác (Tả dáng ngƣời, cảnh vật khi hoàng hôn xuống (1,5điểm)
FF IC IA L
Từ tƣợng thanh: quốc quốc, gia gia (gợi tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ nƣớc thƣơng nhà của nhân vật trữ tình (1,5điểm) Cách biểu hiện thời gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan (1điểm) 2. Câu 2 (4 điểm):
HS khai triển theo ý khái quát của đề có thể theo cách diễn dịch 3. Câu 3 (12 điểm):
O
a, Mở bài: (2 điểm).
N
- Giới thiệu chung về tỏc phẩm và nhõn vật lóo Hạc.
Ơ
b. Thõn bài: (6 điểm).
* Tỡnh cảnh tội nghiệp tỳng quẫn, khụng lối thoỏt.
H
- Nhà nghèo, vợ chết, chỉ có đứa con trai (1điểm)
N
- Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vỡ khụng đủ tiền cƣới vợ (1điểm)
Y
- óo giành dụm tiền để cho con trai (1điểm)
U
- óo nuụi con chú Vàng và coi nú nhƣ ngƣời bạn (1điểm)
Q
- Sự tỳng quẫn của lóo Hạc (cái chết đau đớn của óo) (1điểm) * óo nụng nghốo khổ và đầy lũng tự trọng (2 điểm)
M
c. Kết bài (2điểm).
ẠY
KÈ
- Tỡnh cảnh của lão Hạc cũng chớnh là cuộc sống của ngƣời dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám. Suy nghĩ của bản thân
D
ĐỀ 19 :
Câu 1: (3đ) Chép thuộc lòng bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' của Hồ Chí Minh? Qua bài thơ em yêu thích câu thơ nào? Vì sao? Câu 2: (2đ) Nêu ý nghĩa tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ Khi con tú hú của Tố Hữu.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 3: (5đ) Có ý kiến cho rằng: “Bình Ngô đại cáo” có ý nghĩa nhƣ một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Dựa vào đoạn trích “Nƣớc Đại Việt ta”, em hãy làm rõ ý kiến trên. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (3đ) + Chép đúng, không sai chính tả bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' (2đ). + Chỉ ra đƣợc câu thơ yêu thích và nói rõ lí do (1đ). Câu 2. (2đ)Ý nghĩa của tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ là: + Ở đầu: - Tiếng chim hiền lành gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng.(0,5đ) - Tiếng chim báo hiệu cảnh mùa hè đẹp đẽ, tƣng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do. (0,5đ) + ần cuối: - Tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thiêu đốt. (0,25 đ) - Tiếng kêu khiến nhà thơ cảm thấy bực bội, khổ đau, day dứt. (0,25đ) - Thôi thúc ngƣời chiến sĩ đạp tan cái xà lim chật chội, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. (0,25đ) - Khát vọng tự do cháy bỏng của ngƣời chiến sĩ cách mạng. (0,25đ) Câu 3: (5đ) + Yêu cầu chung: - Viết đúng thể loại nghị luận chứng minh: phân tích đoạn trích '' Nước Đại Việt ta'' để làm rõ ý nghĩa nhƣ một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn lƣu loát, trôi chảy, không phạm lỗi về dùng từ, chính tả, đặt câu, có dẫn chứng cụ thể. + Yêu cầu cụ thể: * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đƣa ra nhận xét cần làm sáng tỏ. * Kết bài: + Giải thích ngắn gọn: Bản tuyên ngôn độc lập là gì?( ời tuyên bố khẳng định chủ quyền của một dân tộc hay một quốc gia và có giọng điệu hào hùng, đanh thép, thể hiện ý thức tự lực, tự cƣờng của nhân dân và dân tộc. + Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai thể hiện ở đoạn trích ''Nước Đại việt'' ta là: - Nguyên lí nhân nghĩa: yên dân; trừ bạo - Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tọcc Đại Việt: nền văn hiến lâu đời, cƣơng vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Quan niệm hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc của Nuyễn Trãi. (có dẫn chứng) * Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung và tƣ tƣởng của đoạn trích 'Nước Đại việt ta'' khẳng định lại vấn đề. * Biểu điểm: Bài viết đảm bảo 2 yêu cầu trên thì đạt điểm tối đa nhƣ sau
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết + Mở bài: 0,5đ ; Kết bài: 0,5đ; Thân bài: ý1 :1đ; ý 2 có hai ý: ý2a: 1đ: ý2b:
FF IC IA L
2,0đ. ƣu ý: - Tuỳ theo mức độ từng bài viết GV có thể điều chỉnh thang điểm cho phù hợp. - Cần khuyến khích và động viên tính sáng tạo của HS trong viết bài ĐỀ 20 :
ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1 MÔN: NG
VĂN 8
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu1( 2điểm): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau: " Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?..." ( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm ) Câu 2(8điểm): Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
M
-----------------------------------------------
KÈ
HƢỚNG DẪN CHẤM THI VÔ ĐICH NG LẦN 1- THÁNG 10- 2010
VĂN 8
D
ẠY
Câu1( 2đ): 1. Yêu cầu Học sinh có thể trình bày theo những cách cảm nhận khác nhau, nhƣng bài làm cần đạt đƣợc các ý cơ bản sau: * Về kỹ năng:- Có bố cục rõ ràng, tổ chức thành văn bản khá hoàn chỉnh. -Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc. - Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. * Về kiến thức: - Ba câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: cùng, thấy, ngàn dâu... tạo nên âm điệu nhịp nhàng, gợi ra sự triền miên vô tận nhƣ một dòng chảy không có
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
điểm dừng. Từ láy toàn bộ " xanh xanh"gợi ra màu xanh mờ mờ, nhạt nhoà. Tất cả làm nên một bức tranh cảnh vật với không gian rộng lớn trải dài một màu xanh man mác. Ngƣời đọc nhƣ thấy hiển hiện sự nhỏ nhoi, lac lõng, cô đơn; sự bất hạnh vô vọng tới tột cùng của nhân vật trữ tình . - Với câu hỏi tu từ, câu thơ cuối nhƣ một tiếng thở dài ngao ngán. Nỗi buồn tủi, bất hạnh; nỗi sầu thảm đã dồn nén kết thành khối. Đó là nỗi buồn thƣơng, bất hạnh của tuổi xuân không đƣợc hƣởng hạnh phúc, nỗi xót xa cho hanh phúc dang dở... -Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cổ điển đặc sắc, bốn câu thơ đã để lại ấn tƣợng sâu sắc trong lòng ngƣời đọc về tâm trạng sầu thƣơng, buồn nhớ và oán hận chiến tranh của ngƣời vợ trẻ có chồng đi chinh chiến. Đồng thời đó cũng là tiếng nói cất lên từ trái tim tan vỡ vì đau khổ; bày tỏ khát vọng đƣợc sống trong hoà bình, tình yêu và hạnh phúc... 2. Thang điểm: - Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt đƣợc những yêu cầu trên. - Điểm 1: Bài làm đạt đƣợc những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng có thể còn mắc một vài sai sót.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu1( 8đ): I. Yêu cầu - Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lƣu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại - Yêu cầu về nội dung : 1/ Mở bài : Học sinh dẫn dắt và nêu đƣợc vấn đề nghị luận : Chị Dậu và ão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng tám. 2/ Thân bài: a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng . * Chị Dậu : à một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngƣời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trƣớc cách mạng : có phẩm chất của ngƣời phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - à một ngƣời vợ giàu tình thƣơng : ân cần chăm sóc ngƣời chồng ốm yếu giữa vụ sƣu thuế. - Là ngƣời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng * Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất ngƣời nông dân thể hiện ở : - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). - à một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng : * Chị Dậu có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sƣu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * ão Hạc có số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về ngƣời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thƣơng đối với số phận bi kịch của ngƣời nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngƣời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con ngƣời. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hƣớng nhìn ngƣời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngời… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… 3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. *************************************************************
Y
**
Q
U
ĐỀ 20:
M
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2007-2008)
D
ẠY
KÈ
I.TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25đ Đọc đoạn văn, khoanh trũn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1 đến câu 6) Trong làng tụi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳnchúng có một tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đâu, vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngó thân cây, lay động lá cành theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lỏ cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngó tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. Câu 1: Đoạn văn trên kết hợp phƣơng thức biểu đạt nào? a. Tự sự + miờu tả c. Tự sự + thuyết minh b. Tự sự + biểu cảm d. Tự sự + miờu tả + biểu cảm Câu 2: Đoạn văn trên kể theo mạch kể nào? a. Mạch kể ngƣời xƣng chúng tôi b. Mạch kể của ngƣời xƣng tôi, và cũng là của tác giả, ngƣời hoạ sĩ c. Kết hợp cả hai mạch kể Câu 3: Nhận định nào sau đây đúng với nội dung đoạn trích? a. Bằng đôi mắt của ngƣời nghệ sĩ, hai cây phong đó đƣợc miêu tả hết sức sống động, có tiếng nói, có tâm hồn nhƣ con ngƣời. b. Dƣới con mắt của lũ trẻ, hai cây phong đƣợc miêu tả khác hẳn hai cây loại cõy khỏc. c. Hai cây phong đó chứng kiến những kỷ niệm ngọt ngào trong thời thơ ấu của ngƣời hoạ sĩ. d. Nỗi nhớ hai cây phong tha thiết của ngƣời nghệ sĩ lúc xa quờ. Câu 4: Nhận xét nào đúng về văn bản Hai cây phong? a. Đó là bài ca về thiên nhiên, cây cỏ b. Đó là bài ca về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc. c. Đó là bài ca về tình thầy trò, về thầy Đuy-sen, ngƣời đó vun trồng ƣớc mơ, hy vọng cho những ngƣời học trũ nhỏ của mỡnh. d. Cả a,b,c đều đúng. Câu 5: Đoạn văn trên có mấy lần tác giả sử dụng biện pháp so sánh? a. 2 lần b. 3 lần c. 4 lần d. 5 lần Câu 6: Câu cuối trong đoạn trích trên có mấy từ tƣợng hỡnh? a. 3 từ b. 4 từ c. 5 từ d. 6 từ Khoanh trũn chữ cỏi đầu câu trả lời đúng nhất cho những câu dƣới đây (từ câu 7 đến câu 12): Câu 7: “Cái đầu của lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu nhƣ con nít”. Đây là loại câu gỡ? a. Câu đơn b. Câu ghép c. Câu đơn mở rộng d. Câu đặc biệt Cõu 8: Trong cỏc cõu sau, cõu nào là cõu ghộp: a. Bao bỡ ni lụng dễ làm tắc cỏc đƣờng dẫn nƣớc thải b. Những bao bỡ ni lụng loại bỏ bị đốt, các khí độc thải ra c. Chất đi-ô-xin có thể gây ảnh hƣởng đến các tuyến nội tiết c. Bao ni lụng sẽ làm chết cỏc sinh vật ở sụng hồ, biển cả Cõu 9: Cõu nào khụng phải là cõu ghộp: a. Khụng ai núi gỡ, ngƣời ta lảng dần đi b. Rồi hắn cúi xuống, tần ngần ngồi
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết c. Hắn chửi trời và hắn chửi đất
d. Hắn uống đến say mềm ngƣời rồi hắn
FF IC IA L
đi Câu 10: Câu văn hay cụm từ nào dƣới đây không có thán từ? a. óo hu hu khúc b. Này ễng giỏo ạ c. A óo già tệ lắm d. ễng giỏo ơi Câu 11: Trong các từ sau, từ nào là từ tƣợng thanh? a. Rũ rƣợi b. Hu hu c. Xộc xệch d. Vật vó Cõu 12: Cõu ca dao sau sử dụng biện phỏp tu từ gỡ? Bồng bồng cừng chồng đi chơi Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng Chị em ơi cho tôi mƣợn cái gàu sũng Để tôi tát nƣớc múc chồng tôi lên a. Núi giảm, núi trỏnh b. Núi quỏ c.Nhõn hoỏ dụ
O
d. Ẩn
U
Y
N
H
Ơ
N
III. PHẦN TỰ LUẬN (7 ĐIỂM): Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) với chủ đề sau: Truyện ngắn “Cô bé bán diêm” đó thể hiện niềm thƣơng cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh. Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau: Đề A: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về lợi ích của việc trồng câu gây rừng. Đề B: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khoẻ của con ngƣời ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NG VĂN 8
3 A
4 D
M
2 B
KÈ
1 D
Q
I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25 điểm 5 D
6 A
7 B
8 B
9 B
10 A
11 B
12 B
D
ẠY
II.TỰ UẬN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) + Viết đƣợc đoạn văn đúng chủ đề: ( - Em bé tội nghiệp, đáng thƣơng, cô đơn, rét buốt, chết đói khát trong đêm giao thừa, chẳng ai đoái hoài. - Nhà văn An-đéc-xen thông cảm, yêu thƣơng, đó miờu tả thi thể em với đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cƣời, hỡnh dung cảnh huy hoàng hai bà chỏu bay lờn trời - Gợi ngƣời đọc lũng thƣơng cảm sâu sắc) + Viết đầy đủ: 2 điểm, sơ sài: 1 điểm Câu 2: (5 điểm) Đề 1:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
- Viết đúng kiểu bài tự sự + miêu tả + biểu cảm - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc - Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 1. Mở bài: Giới thiệu đƣợc về con vật nuôi, về kỷ niệm với con vật nuôi đó. 2. Thõn bài: Kể cụ thể kỷ niệm của mỡnh với con vật nuụi theo trỡnh tự - Câu chuyện diễn ra từ lúc nào? Ở đâu? Do sự việc gỡ? - Câu chuyện diễn ra nhƣ thế nào? Điều gỡ khiến em ghi nhớ mói về con vật nuụi đó. - Câu chuyện kết thúc nhƣ thế nào? (Trong khi làm bài tuỳ từng cốt truyện, tuỳ tỡnh huống cụ thể để đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm) 3. Kết bài: Tỡnh cảm của em đối với con vật đó.
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Đề 2: - Viết đúng kiểu bài thuyết minh, biết vận dụng các phƣơng pháp thuyết minh thích hợp. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc - Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 1. Mở bài: Giới thiệu về chiếc bàn là điện, một đồ dùng quen thuộc và cần thiết trong gia đỡnh 2. Thõn bài: - Cấu tạo của chiếc bàn là điện: + Bên ngoài gồm: vỏ, đèn báo hiệu, tay cầm, dây dẫn điện, phích cắm. + Bờn trong là nguồn sinh nhiệt. (Khi giới thiệu về từng bộ phận của chiếc bàn là cần giới thiệu cụ thể về hỡnh dỏng, chất liệu, chức năng và các đặc điểm nổi bật khác). - Tác dụng của chiếc bàn là điện. - Cách sử dụng và bảo quản bàn là điện. 3. Kết bài: Nờu cảm nghĩ về chiếc bàn là điện và vị trí của bàn là điện trong đời sống hiện nay.
D
ẠY
ĐỀ 21 :
ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN Môn: Ngữ Văn lớp 8 Thời gian: 120 phỳt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
ĐỀ BÀI: Câu 1:(2 điểm): Hãy phân tích biện pháp tu từ trong đoạn trích sau? “Nhớ Ngƣời những sáng tinh sƣơng Ung dung yên ngựa trên đƣờng suối reo Nhớ chân Ngƣời bƣớc lên đèo Ngƣời đi rừng núi trông theo bóng Ngƣời” (Tố Hữu-Việt Bắc) Câu 2:(2 điểm): Hiện nay có một số học sinh học tập qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy viết bài văn phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. Câu 3:(6 điểm): Chân dung Hồ Chí Minh qua: “Tức cảnh Pác Bó”, “Ngắm trăng”, “Đi đƣờng”- (Ngữ văn 8-tập 2) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Cõu 1:(2 điểm): -Biện pháp nhân hoá: “Ngƣời đi rừng núi trông theo bóng Ngƣời”->Nói lên tấm lũng yờu mến của nhõn dõn Việt Bắc đối với Bác Hồ (Rừng núi ở đây không chỉ là rừng núi thiên nhiên Việt Bắc, mà cũn là đồng bào Việt Bắc. Rừng núi tƣợng trƣng cho ngƣời dân Việt Bắc). (1 điểm) -Điệp từ “nhớ” ở câu thứ nhất và câu thứ ba để nói rừ hơn tấm lũng nhớ mong Bỏc( nhớ mong tha thiết, khụn nguụi) đối với Bác.(1 điểm) Cõu 2: (2 điểm) Qua bài phân tích, học sinh cần nêu đƣợc các ý sau: -Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ...(0,5 điểm) -Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đũi hỏi của thầy cụ, trong thi cử...(0,5 điểm) -Do học đối phó nên không thấy hứng thú, đẫn đến chán học, hiệu quả thấp...(0,5 điểm) -Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học; học đối phó thì dự cú bằng cấp nhƣng đầu óc vẫn trống rỗng ...(0,5 điểm) Cõu 3:(6 điểm): a.Mở bài: Giới thiệu về Hồ Chí Minh(0,5 điểm) b.Thõn bài: *Hoàn cảnh sáng tác bài thơ(0,5đ) *Giới thiệu chân dung Hồ Chí Minh(3đ) -Đại nhân:(1đ) +Yờu tổ quốc +Yờu thiờn nhiờn
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+Yêu thƣơng con ngƣời “Bác ơi Tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp ngƣời” (Tố Hữu) -Đại trí:(1đ) +Bài học đánh cờ, thể hiện chiến lƣợc quân sự, lónh đạo: “ ạc nƣớc hai Xe đành bỏ phí Gặp thời một Tốt cũng thành cụng” (Nhật kớ trong tự) -Đại dũng:(1,5đ) Tinh thần thép: Ung dung, lạc quan, tự tại (trong 1 số bài của Bác). Bác chỉ nhắc đến một từ thép trong bài đề từ của “Nhật kí trong tù”, nhƣng bài nào, dũng nào, cõu nào cũng ỏnh lờn tinh thần thộp: +Đi đƣờng: Rèn luyện ý chớ nghị lực +Ngắm trăng:Vƣợt lên hoàn cảnh +Tức cảnh Pác Bó: ạc quan, tin tƣởng cuộc sống. *Mở rộng, nâng cao vấn đề:(1,5đ) iên hệ thú lâm tuyền của Bác với ngƣời xƣa -Nguyễn Trói, Nguyễn Khuyến: Sống ẩn mỡnh, gửi tõm sự với cảnh, quay về với thiờn nhiờn -Hồ Chớ Minh: Tỡnh yờu thiờn nhiờn gắn liền với hoạt động yêu nƣớc, cứu nƣớc ->Chất cộng sản trong con ngƣời Hồ Chí Minh -Hỡnh ảnh, tƣ tƣởng Bác gắn với hành động của bản thân em và thế hệ trẻ hôm nay. c.Kết bài:(0,5 điểm) -Cảm nghĩ về chõn dung Hồ Chớ Minh -Hỡnh ảnh về ngƣời chiến sĩ cộng sản.
KÈ
M
*********************************************************** ĐỀ 22 :
BÀI KIỂM TRA Môn : Ngữ văn 8
D
ẠY
Câu 1 ( 2 điểm )
Có một câu chuyện như sau : Một vị tƣớng ngƣời Pháp, khi hành quân ngang qua trƣờng học cũ của mình, đã ghé vào thăm trƣờng.Gặp lại thầy giáo dạy mình hồi lớp Một, ông kính cẩn: - Thƣa thầy, thầy còn nhớ em không ? Em là… Ngƣời thầy giáo già hoảng hốt ;
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Thƣa ngài, ngài là thống tƣớng… - Không, với thầy, em vẫn là đứa học trò cũ. Em có đƣợc những thành công hôm nay là nhờ ở sự giáo dục của thầy ngày nào.
FF IC IA L
a. Hai nhân vật đã tham gia hội thoại với những vai xã hội nào ? b. Cả hai nhân vật đều cắt lời ngƣời đối thoại. Nhƣ thế có bất lịch sự không ? Tại sao ? c. Hãy nhận xét về tính cách của vị tƣớng trong câu chuyện. Câu 2 ( 2 điểm )
O
Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau :
N
“ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Ơ
( Quê hương – Tế Hanh )
H
Câu 3 ( 6 điểm )
Q
U
Y
N
Nhận xét về hai bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : “ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
KÈ
M
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
D
ẠY
HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1 ( 2 điểm) a. ( 1 điểm) Cả hai nhân vật ( thầy giáo và ông tƣớng ) đều tham gia vai giao tiếp trên dƣới theo quan hệ địa vị xã hội. - Thầy giáo gọi học trò của mình là ngài ( thƣa ngài ) thể hiện thái độ hết sức tôn trọng. Bởi vì ông đặt địa vị mình là ngƣời dân thƣờng giao tiếp với một vị tƣớng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
- Vị tƣớng gọi “thầy” xƣng “em” cũng thể hiện thái độ tôn trọng thầy. Ông đã đặt địa vị mình là một học sinh giao tiếp với thầy giáo cũ. b. ( 0,5 điểm) Cả hai nhân vật đều cắt lời ngƣời đang đối thoại với mình nhƣng không bị coi là mất lịch sự vì cả hai đều đang thể hiện thái độ hết sức tôn trọng nhau. Cắt lời nhau là thể hiện sự tôn trọng của chính mình với ngƣời kia. c. ( 0,5 điểm) Qua cuộc thoại, ta thấy vị tƣớng là ngƣời sống có ân nghĩa, thuỷ chung, luôn biết ơn ngƣời thầy đã dạy dỗ, cƣu mang mình…
O
Câu 2 ( 2 diểm) b. Về hình thức : ( 0,5 diểm) Học sinh viết thành bài văn cảm thụ có bố cục 3 phần : mở – thân – kết rõ ràng ; diễn đạt, trình bày rõ ràng , lƣu loát.
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
c. Về nội dung : ( 1,5 điểm) Cần chỉ rõ * Biện pháp nghệ thuật : - Nhân hoá : con thuyền - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : nghe… * Tác dụng : Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi , say sƣa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy nhƣ đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó.Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng nhƣ ngƣời dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con ngƣời cùng cuộc sống lao động làng chài quê hƣơng thì không thể có những câu thơ xuất thần nhƣ vậy
ẠY
KÈ
M
Câu 3 ( 6 điểm) A.Yêu cầu chung : - Kiểu bài : Nghị luận chứng minh - Vấn đề cần chứng minh : Sự giống và khác nhau về niềm khao khát tự do trong “ Nhớ rừng” ( Thế ữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ). - Phạm vi dẫn chứng : Hai bài thƣ “Nhớ rừng” , “ Khi con tu hú” -
D
B. Yêu cầu cụ thể : Cần đảm bảo những ý sau I. Mở bài : ( 0,75 điểm) - Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trƣớc CMT8 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nƣớc đều khao khát tự do.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết - Bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế ữ ) , “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ) đều nói lên điều đó. - Trích ý kiến… II. Thân bài : ( 4 điểm) ần lƣợt làm rõ 2 luận điểm sau
FF IC IA L
uận điểm 1 : ( 2 điểm) Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng : - Vì yêu nƣớc nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…) , mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c : Ngột làm sao , chết uất thôi…) - Không chấp nhận cuộc sống nô lệ , luôn hƣớng tới cuộc sống tự do : + Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp , những ngày mƣa, những bình minh rộn rã tƣng bừng…Con hổ lúc mơ màng nhƣ một thi sĩ, lúc lại nhƣ một bậc đế vƣơng đầy quyền uy… ( d/c…) + Ngƣời thanh niên yêu nƣớc tuy thân bị tù đày nhƣng tâm hồn vẫn hƣớng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rữc rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hƣơng vị ngọt ngào…( d/c…) uận điểm 2 : ( 2 điểm )
Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau
N
2.
H
Ơ
N
O
1.
KÈ
M
Q
U
Y
- “Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nƣớc , đau đớn về thân phận nô lệ nhƣng chƣa tìm đƣợc con đƣờng giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ƣớc mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…(d/c…) - Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đƣờng cứu nƣớc mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con đƣờng cứu nƣớc là gian khổ nhƣng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tƣơng lai chiến thắng của cách mạng, đất nƣớc sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc . Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực.( d/c…)
D
ẠY
3. Kết bài : ( 0,75 điiểm)
Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ
- Trân trọng nỗi niềm yêu nƣớc sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc. - Tiếng nói khao khát tự do ,ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đƣơng thời.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Hình thức trình bày : 0,5 điểm ĐỀ 23 :
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 Năm học 2008- 2009 MÔN : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phút. Cõu 1 (5 điểm) Văn bản a. Chép lại bản phiên âm bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh b. Hoàn cảnh sáng tác? c. Nội dung chính của bài thơ? d. Em hóy kể tờn một số bài thơ khác của Bác cũng nói về trăng. Cõu 2 ( 3 điẻm) Tiếng Việt Tục ngữ phƣơng Tây có câu:” Im lặng là vàng”. Nhƣng nhà thơ Tố Hữu lại viết: Khóc là nhục. Rên, hèn. Van, yếu đuối. Và dại khờ là những lũ ngƣời câm. Trên đƣờng đi nhƣ những bóng âm thầm. Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng. ( iên hiệp lại) Theo em , mỗi nhận xét trên đúng trong những trƣờng hợp nào? Cõu 3 ( 12 điểm) Tập làm văn Văn bản ” Thuế máu” là một thứ thuế dó man nhất, tàn bạo nhất của chớnh quyền thực dõn đối với các nƣớc thuộc địa , đồng thời thể hiện tấm lũng của Nguyễn i Quốc. Dựa vào sự hiểu biết của em về văn bản ấy , hóy làm sỏng tỏ nhận định trên. H ƣ ớng d ẫn ch ấm MÔN : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phút. Câu 1: (5 điểm) a.Phiên âm: (1 đ) Vọng nguyệt. Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lƣơng tiêu nại nhƣợc hà? Nhân hƣớng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tũng song khớch khỏn thi gia. ( Hồ Chớ Minh) b. Hoàn cảnh sỏng tỏc: Bỏc sỏng tỏc bài thơ trong hoàn cảnh tù đày, vô cùng gian khổ, thiếu thốn- ngắm trăng qua song sắt nhà tù. (1 đ) c. Nội dung: “Ngắm trăng” là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tỡnh yờu thiờn nhiờn say đắm và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (2,5 đ) d. Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Cảnh khuya .... (0,5 đ) Câu 2. ( 3 điểm) Cả hai nhận xét đều đúng, mỗi nhận xét đúng với mỗi hoàn cảnh khác nhau. ( 0,5 điểm) - “Im lặng là vàng” là im lặng để giũ bí mật nào đó thật cần thiết, im lặng thể hiện sự tôn trọng đối với ngƣời khác, im lặng để đảm bảo sự tế nhị trong giao tiếp. ( 1 điểm) Nếu im lặng trƣớc những bất công, sai trái , bạo ngƣợc . .. thỡ đó là im lặng của sự hèn nhát. ( 0,5 điểm) - Cũn im trong cõu thơ của Tố Hữu:” . . . Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng” là sự im lặng cần thiết, sẵn sàng im lặng để chấp nhận gian khổ, hy sinh vỡ mục đích cao cả, vỡ lớ tƣởng cách mạng. ( 1 điẻm) Câu 3 ( 12 điểm) Yêu cầu: Học sinh cần xác định rừ về thể loại và phƣơng thức làm bài đúng. - Thể loại chứng minh. - Nội dung: a. àm sỏng tỏ” Thuế mỏu” là thứ thuế dó man, tàn bạo của chính quyền thực dân. Dựa vào ba phần của văn bản: + Thủ đoạn phỉnh nịnh của bọn thực dân để mộ lính ở các nƣớc thuộc địa ( trƣớc và khi có chiến tranh). + Thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính. + Sự bạc đói, trỏo trở của bọn thực dõn sau khi kết thỳc chiến tranh. b. Tấm lũng của tỏc gỉa Nguyễn i Quốc: + Vạch trần sự thực vớ tấm lũng của một ngƣời yêu nƣớc. + ời văn có vẻ khách quan nhƣng vẫn chứa sự căm hờn, sự thƣơng cảm.
D
ẠY
KÈ
ĐỀ THI KIỂM ĐỊNH CHẤT ƢỢNG MŨI NHỌN NĂM HỌC 2008-2009 Môn thi: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3,0 điểm): Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói, hành động nói và cách thực hiện hành động nói của những câu sau đây: a) Một ngƣời hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vỡ mỡnh, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những ngƣời ở đâu đâu, vỡ những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mónh lực lạ lựng của văn chƣơng hay sao?
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
O
FF IC IA L
b) Ngày mai, nhất định nó sẽ đến.. c) Sao ta lại khụng dành lấy một phỳt mà suy nghĩ về chớnh mỡnh? Cõu 2 (3,0 điểm) Hóy viết một đoạn văn chỉ rừ cỏi hay của đoạn văn sau: “ Mặt lóo đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nƣớc mắt chảy ra. Cái đầu lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu nhƣ con nít. óo hu hu khúc.” ( óo Hạc – Nam Cao) Cõu 3 (4,0 điểm): Trong mộng tƣởng, em bé bán diêm (trong “Cô bé bán diêm” – An-đec-xen) đó đƣợc gặp bà, bà cầm lấy tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mói. Hóy viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm kể lại câu chuyện đó. HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NG VĂN 8
Y
N
H
Ơ
N
A- HƢỚNG DẪN CHUNG: - Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trỡnh bày nờn giỏm khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan. - Đánh giá cao những bài làm sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu. - Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,25 điểm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Câu _Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng _Điểm _1(3,0 điểm ) _Cần chỉ ra đƣợc kiểu câu, hành động nói, cách thực hiện hành động nói của các câu đó cho. a) Kiểu cõu: Nghi vấn. Hành động nói: Trỡnh bày ( mục đích: khẳng định ) Cách thực hiện hành động nói: Gián tiếp b) Kiểu câu: Trần thuật Hành động nói: Trỡnh bày ( mục đích: nhận định ) Cách thực hiện: Trực tiếp c) Kiểu câu: Nghi vấn Hành động nói: Điều khiển ( mục đích: cầu khiến) Cách thực hiện: Gián tiếp 0,5 0,25
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
0,25 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
_2(3,0 điểm) _ Yêu cầu học sinh chỉ ra đƣợc cái hay của đoạn văn : + Về nội dung: * Đây là đoạn văn miêu tả ngoại hỡnh nhƣng lại làm rõ đƣợc sự đau khổ, day dứt, dằn vặt của lão Hạc khi phải bán Cậu Vàng. * Đoạn văn thể hiện rõ tình cảm, thái độ của nhà văn Nam Cao đối với nhân vật lão Hạc: thấu hiểu, chia sẻ, đồng cảm…Đó cũng chính là thái độ, tình cảm của nhà văn trƣớc nỗi khổ đau, bất hạnh của con ngƣời. + Về nghệ thuật: * Từ ngữ trong đoạn văn có sự chọn lọc đặc sắc ( từ “ép” đƣợc dùng rất đắt ) và có sức gợi tả cao. * Chi tiết chọn lọc tiêu biểu. * Bút pháp đặc tả đƣợc sử dụng rất thành công. => Tấm lũng và tài năng của nhà văn đó làm cho đoạn văn miêu tả ngoại hỡnh nhƣng mang đầy tâm trạng. - Đạt đƣợc các yêu cầu trên. - Đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhƣng kỹ năng xây dựng đoạn văn cũn hạn chế. - Nội dung đoạn văn sơ sài, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng đoạn văn. Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
D
ẠY
3,0 2,0 1,0 _Câu 3 (4,0 điểm) _ + Cần bảo đảm những yêu cầu sau: * Yêu cầu chung: - Hiểu đúng đề : Kể lại một câu chuyện trên cơ sở một câu chuyện đó cú. Bài viết đũi hỏi ngƣời làm bài phải tƣởng tƣợng theo một hƣớng mới nhƣng sự tƣởng tƣợng phải dựa trên cơ sở của câu chuyện đó cú, cõu chuyện đƣợc bắt đầu từ khi em bé bán diêm và ngƣời bà gặp nhau. - Chọn ngôi kể và thứ tự kể phù hợp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bố cục hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: - Xây dựng đƣợc câu chuyện đúng yêu cầu, diễn biến sự việc hợp lý, biết tạo tỡnh huống và biết dẫn dắt cõu chuyện theo trỡnh tự cú mở đầu, có phát triển và có kết thỳc; nội dung cõu chuyện cú ý nghĩa sõu sắc. Biết kết hợp miờu tả và biểu cảm vào một cỏch hợp lý trong quỏ trỡnh kể chuyện. - Xõy dựng đƣợc câu chuyện đúng yêu cầu, diễn biến sự việc hợp lý, dẫn dắt cõu chuyện theo trỡnh tự cú mở đầu, có phát triển, có kết thỳc; nội dung cõu chuyện cú ý nghĩa song chƣa biết kết hợp miêu tả và biểu cảm trong quá trỡnh kể chuyện. - Xõy dựng đƣợc câu chuyện với diễn biến sự việc hợp lý song nội dung cũn đơn giản chƣa biết kết hợp miêu tả và biểu cảm trong quá trỡnh kể chuyện. - ây dựng câu chuyện với nội dung còn đơn giản, diễn biến sự việc chƣa hợp lý. Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định một cách hợp lý.
N
ĐỀ 23:
Y
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN NĂM HỌC 2001-2002
Q
U
Đề thi Môn: Văn - Tiếng Việt Đề bài
M
I- Tiếng Việt : ( 3 điểm)
D
ẠY
viết:
KÈ
Trong bài thơ “Nước vối quê hương” của nhà thơ Nguyễn Trọng Định có đoạn “Đêm rừng già đi nghe mƣa rơi Một mảnh áo tơi che chẳng kín ngƣời Nƣớc chảy qua môi hớp từng ngụm nhỏ Bỗng nhớ mẹ ngồi bên ấm giỏ Nƣớc vối đặc nồng ngọt ngào chuyện cũ Ôi nhớ sao , Mảnh vƣờn quê hƣơng ta đó Cây vối già bạc phếch nắng mƣa Mỗi nhánh mốc gầy đều in dấu tuổi thơ Tháng năm tới cành chỉ còn thấy nụ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Nụ chín vàng mẹ lấy vào dấm ủ Hạt khô ròn trong nắng nhỏ xôn xao Rồi những ngày ngâu tràn chum nƣớc gốc cau Những tháng rét trải rơm làm ổ ngủ Bắc ấm nƣớc mƣa , con ngồi nhóm lửa Nụ tích mấy mùa mẹ lại sẻ ra pha Chén nƣớc ấm nồng ngai ngái vị thuốc ta Mà nhấp khỏi cứ ngọt hoài đầu lƣỡi Con ủ tay dƣới nắp bông nóng hổi Nghe rì rầm câu chuyện cũ năm nao...” ( Trích trong tập: Cuộc chia ly màu đỏ - Sắc cầu vồng của Nguyễn Mỹ và Nguyễn Trọng Định - NXB Hà Nội 1979- Trang 59-60) Cảm thụ của em khi đọc đoạn thơ trên . II- Làm văn : ( 7 điểm ) Trong lời “Di chúc”, Bác Hồ viết : “ Tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng” (Trích : Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam - Hà Nội 1989 - Trang50) Dựa vào các tác phẩm đã học và đọc thêm, em hãy chứng minh rằng Bác Hồ đã dành cho toàn dân ta, đặc biệt là thiếu niên, nhi đồng một tình yêu thƣơng bao la, sâu nặng.
Q
U
Hƣớng dẫn chấm thi
Y
-----------------------------------------------
D
ẠY
KÈ
M
Tiếng Việt ( 3 điểm) Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cụ thể cần nêu đƣợc một số ý nhƣ sau : 1/ Về nội dung : Đoạn thơ thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hƣơng thật giản dị mà đặc sắc tinh tế . Nỗi nhớ quê hƣơng nhớ từ một hoản cảnh thực tế mang cái đặc biệt của chiến tranh. Đó là cảnh các anh bộ đội hành quân qua rừng trong cơn mƣa nên “ một mảnh áo tơi che chẳng kín ngƣời” , rồi “nƣớc chảy qua môi hớp từng ngụm nhỏ” để rồi nỗi nhớ về quê hƣơng , nhớ về ngƣời mẹ già . Một hình ảnh trung thực , quá đỗi thân thuộc không thể phai nhoà : đó là những ngày xƣa trong ngôi nhà hình ảnh ngƣời mẹ già ngồi bên ấm giỏ với ấm nƣớc vối đặc nồng, ngai ngái vậy mà nhấp khỏi cứ ngọt hoài đầu lƣỡi và những chuyên cũ ngày xƣa... Rồi cả một khung trời tuổi thơ của anh hiện ra thật đậm đà . ấm nƣớc vối
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
năm xƣa con ngồi nhóm lửa, bà mẹ già với những hạt nụ vối khô tích mấy mùa sẻ ra pha nhƣ sống dậy trong tâm trí tất cả mọi ngƣời một tình cảm mẹ con tha thiết . Hình ảnh bà mẹ trong thơ Nguyễn Trọng Định còn gợi cho ngƣời đọc một sự xúc động, trân trọng đặc biệt đó chính là cuộc sống giản dị chân quê giống nhƣ hoản cảnh bao gia đình Việt Nam, bao bà mẹ Việt Nam ta từng gặp . 1/ Về nghệ thuật : - Bài thơ mang cấu tứ quen thuộc : viết về kỷ niệm với quê hƣơng. Bài thơ thành công và để lại dấu ấn trong ngƣời đọc bởi nó thật tự nhiên , nhƣ kể lại chuyện của mình với những kỷ niệm giản dị ngày xƣa . - Mặc dù câu chữ trong bài thơ giản dị nhƣng cũng thật tinh tế , nó thể hiện tài quan sát của tác giả từ việc bà mẹ sẻ nụ vối ra pha, đến nụ vối tích mấy mùa nên chỉ còn ngai ngái vị thuốc ta. - Đoạn thơ có 2 chi tiết đã thể hiện đƣợc chuỗi logíc của câu chuyện: đó là từ cái lạnh của cơn mƣa rừng nhớ về cái ấm nƣớc vối đặc nồng dƣới nắp bông nóng hổi, từ cái xa xôi của đêm mƣa, lạnh ở rừng già nghĩ về căn nhà ấm áp tình mẹ con với kỷ niêm tuổi thơ êm đẹp. Và đó cũng là chìa khoá mở cho tình cảm của anh với quê hƣơng, với mẹ... 3/ Thang điểm : - Cho 3 điểm khi : Đảm bảo đƣợc những yêu cầu nêu trên . - Cho 1.5 điểm khi : Thể hiện đƣợc 1/2 yêu cầu của nội dung song bố cục chƣa thật chặt chẽ , mạch lạc .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Làm văn : (7 điểm ) Yêu cầu và thang điểm 1/ Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt , không mắc các lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp. 2/ Về nội dung : Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cụ thể cần chứng minh đƣợc tình yêu thương bao la của Bác Hồ đối với nhân dân ta , đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng thông qua các tác phẩm văn thơ và qua cuộc đời của Bác. Hơn 60 năm qua, từ buổi thiếu niên cho đến phút cuối cùng, Hồ Chí Minh đã cống hiến chọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta và nhân dân thế giới, Ngƣời đã trải qua một cuộc đời oanh liệt, đầy gian khổ hi sinh, vô cùng cao thƣợng và phong phú , vô cùng trong sáng và đẹp đẽ... úc còn sống, Ngƣời dành tất cả lòng hiền từ ấm áp cho đồng bào , con cháu, già, trẻ, gái, trai miền Bắc, miền Nam, miền xuôi, miền ngƣợc . Khi mất đi, ngƣời còn “ để lại muôn vàn tình thân
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
KÈ
ĐỀ 23 :
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng” ( Trích : Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam ) 2.1- Chứng minh tình yêu thƣơng của Bác đối với toàn thể nhân dân : + Từ khi còn hoạt động cách mạng ở nƣớc ngoài, còn trong hoản cảnh bí mật Bác đã thƣơng yêu thông cảm đối với những ngƣời lao động. Bị bọn Tƣởng Giới Thạch bắt giam Bác không nghĩ đến bản thân , vẫn thƣơng đến những ngƣời dân lao đông cực nhọc (ở Trung Quốc ) nhƣ : Phu làm đƣờng ... + Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác cùng toàn dân chịu đựng gian khổ khó khăn . Nhiều đêm Ngƣời không ngủ vì lo, vì thƣơng dân công , bộ đội nhƣ : Đêm nay Bác không ngủ... + Đối với đồng bào miền Nam : “Miền Nam luôn ở trong trái tim tôi “... 2.2- Chứng minh tình yêu thƣơng của Bác đối với thiếu niên , nhi đồng: + Trong nhà tù Tƣởng Giới Thạch khổ cực, Bác quên nỗi đau khổ của riêng mình mà xúc động , xót xa vì một cháu nhỏ bị bắt giam ( Cháu bé trong nhà lao Tân Dƣơng ) ; thƣơng cảnh thiếu nhi của một nƣớc nô lệ mà phải lầm than , không đƣợc học hành , vui chơi...( Ca thiếu nhi )... + Sau cách mạng Bác quan tâm đến việc học hành của thiếu nhi : Thƣ Bác Hồ gửi cho học sinh nhân ngày khai trƣờng ....; thƣ Trung thu gƣỉ các cháu thiếu niên, nhi đồng... + Trong cuộc sống Bác dành tình thƣơng yêu đến các cháu thiếu nhi vì các em “nhƣ búp trên cành”...; Bác động viên các em tuổi nhỏ làm việc nhỏ... 2.3/ Sau khi trình bày các nội dung trên học sinh cần khẳng định tình yêu thƣơng của Bác đối với toàn dân , đặc biệt là với thiếu niên, nhi đồng. Tình cảm ấy thôi thúc ngƣời suốt đời phấn đấu vì nhân dân vì thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc.
ẠY
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CỤM KHỐI 8 NĂM HỌC 2007-2008 Môn : Ngữ văn . Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
D
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : ( Học sinh làm phần trắc nghiệm trực tiếp vào đề thi) Câu I : Thơ của tác giả nào đƣợc coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam ? A. Trần Tuấn Khải C. Phan Bội Châu
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
B. Tản Đà D. Phan Châu Trinh Câu II : Đọc hai câu thơ sau và cho biết: “ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về ” ( Tế Hanh) 1/ Thuộc kiểu câu gì? A. Câu nghi vấn C. Câu cảm thán B. Câu cầu khiến D. Câu trần thuật 2/ Thuộc hành động nói nào ? A. Hỏi C. Điều khiển B. Trình bày D. Bộc lộ cảm xúc
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu III : Hai câu thơ sau sử dụng phép tu từ gì? “ Mở cửa nhìn trăng, trăng tái mặt Khép phòng đốt nến, nến rơi châu” ( Hàn Mặc Tử ) A. Nhân hoá C. Ẩn dụ B. Hoán dụ D. iệt kê Câu IV : Nhân vật ông giáo trong truyện ngắn “ ão Hạc ”giữ vai trò gì ? A. Nhân vật kể chuyện C. Nhân vật tham gia vào câu chuyện B. Nhân vật chứng kiến câu chuyện D. Nhân vật nghe lại câu chuyện Câu V : Trong các từ ngữ : Trường, bàn ghế, người bạn, lớp từ ngữ nào có nghĩa khái quát hơn. A. Trƣờng B. ớp C. Bàn ghế D. Ngƣời bạn Câu VI : Điền từ vào chỗ trống để hoàn thành phần giới thiệu về tác giả Thế ữ : Thế ữ …………...............(1) tên khai sinh là ……………………(2)quê ở………………... (3) là nhà thơ tiêu biểu………………………………………..…………(4) .Với một hồn thơ……. …………………………………..(5), Thế ữ đã góp phần quan trọng vào việc………………. ………………………………………………………….(6) .Ngoài sáng tác thơ, Thế ữ còn viết …………………………………………...…………………….………. (7) . Sau đó ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và là một trong những ngƣời có công………………………… .……………..…………………………. …………….……………… (8)Ông đƣợc Nhà nƣớc……. …………..………………………..… .………….…………………………….(9) .Tác phẩm chính ……………..……………………..………………………………………………(10)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu VII : Điền vào ô trống để nói rõ cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận của 2 sơ đồ sau : uận cứ uận cứ a) uận cứ uận điểm b) b) uận điểm uận cứ uận cứ uận cứ Câu VIII : Điền vào sơ đồ phép lập luận của đoạn trích “ Bàn luận về phép học ” của Nguyễn Thiếp.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
II. PHẦN TỰ UẬN : Câu I : Chỉ ra và phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn thơ sau : Nhà ai mới nhỉ, tƣờng vôi trắng Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng Giếng vƣờn ai vậy, nƣớc khơi trong ( Mẹ Tơm – Tố Hữu) Câu II: Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tƣợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngƣời nông dân Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám. Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ( Học sinh làm bài phần tự luận vào tờ giấy khác do hội đồng thi chuẩn bị)
Hớng dẫn chấm bài thi học sinh giỏi cụm lớp 8
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
năm học 2007- 2008 Môn thi : Ngữ văn. Thời gian làm bài : 120 phút.
Mụ c đ ích chân chính củ a việ c họ c
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. Trắc nghiệm : (4 điểm) Câu I : B - Tản Đà (0,25 điểm) Câu II : 1/ D - Câu trần thuật (0,25 điểm) 2/ B – Trình bày (0,25 điểm) Câu III : A- Nhân hoá (0,25 điểm) Câu IV : A- Nhân vật kể chuyện (0,25 điểm) Câu V : A- Trờng (0,25 điểm) Câu VI : Học sinh lần lợt điền các cụm từ sau : (1) : 1907 – 1989 (2) : Nguyễn Thứ ễ (3) : Bắc Ninh (4) : Nhất của phong trào thơ mới (1932-1945) buổi đầu (5) : Dồi dào, đầy lãng mạn (6) : Đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho thơ mới (7) : Viết truyện ( truyện trinh thám, truyện đờng rừng lãng mạn …) (8) : Đầu xây dựng ngành kịch nói ở nớc ta (9) : Truy tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2003) (10) : Mấy vần thơ (1935), Vàng và máu ( truyện 1934) HS điền đúng, đầy đủ 10 thông tin : 1,0 điểm HS điền đúng 7,8,9 thông tin: 0,75 điểm HS điền đúng 5,6 thông tin: 0,5 điểm HS điền đúng 3,4 thông tin: 0,25 điểm HS điền đúng dới 3 thông tin không có điểm Câu VII : ( 0,5 điểm) a. Quy nạp b. Diễn dịch Đúng mỗi ý: 0,25 điểm Câu VIII : Yêu cầu điền đúng sơ đồ
Khẳ ng đ ị nh quan đ iể m, phương pháp đ úng đ ắ n
Phê phán những lệ ch lạ c, sai trái
Tác dụ ng củ a việ c họ c chân chính
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Điền đúng cả: 1,0 điểm đúng 3 trờng hợp: 0,75 điểm đúng 2 trờng hợp: 0,5 điểm đúng 1 trờng hợp không cho điểm II. Tự luận : (16 điểm) Câu I : ( 3,0 điểm) b. Học sinh chỉ ra đợc biện pháp tu từ. Đổi trật tự cú pháp trong khổ thơ : Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong, ngồn ngộn sân phơi. (1,0 điểm) c. Giá trị biểu đạt : Đổi trật tự cú pháp để biểu hiện của sự trù phú, đầy đủ hạnh phúc, ấm no, cuộc sống mới của một vùng quê biển đợc thể hiện nổi vật hẳn lên . (2,0 điểm) Câu II : ( 13 điểm ) - Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại (1 điểm) - Yêu cầu về nội dung : 1/ Mở bài : Học sinh dẫn dắt và nêu đợc vấn đề nghị luận : Chị Dậu và ão Hạc là những hình tợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng tháng tám. ( 0,5 điểm ) 2/ Thân bài: a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tợng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng . * Chị Dậu : à một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trớc cách mạng : Có phẩm chất của ngời phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - à một ngời vợ giàu tình thơng : Ân cần chăm sóc ngời chồng ốm yếu giữa vụ su thuế. ( 1,0 điểm ) - Là ngời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . ( 1,25 điểm ) * Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất ngời nông dân thể hiện ở : - à một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). ( 1,5 điểm ) - à một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) (1,5 điểm ) b. Họ là những hình tợng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng : * Chị Dậu
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột su thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. ( 1,5 điểm ) * Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. ( 2,0 điểm ) d. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về ngời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thơng đối với số phận bi kịch của ngời nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con ngời. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hớng nhìn ngời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngời… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… ( 2,25 điểm ) 3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. ( 0,5 điểm )
Y
ĐỀ 24 :
M
Q
U
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NG VĂN 8 Thời gian làm bài : 150 phút.
D
ẠY
KÈ
Câu 1: (2 điểm) Mở đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”- Viễn Phƣơng viết: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ”. ( Viếng lăng Bác của Viễn Phƣơng) a. Chỉ ra nét độc đáo về nghệ thuật trong 2 câu thơ trên. b. Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu bình về giá trị nghệ thuật của hình ảnh thơ ấy. Câu2: ( 4 điểm ).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Có ý kiến cho rằng: “ Từ hình thức đấu lý chuyển sang đấu lực giữa Chị Dậu và 2 tên tay sai, trong “ Tức nƣớc vỡ bờ” – Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một quá trình phát triển rất lô gíc, vừa mang giá trị nhân văn lớn lại có sức tố cáo cao”. Em có đồng ý với ý kiến ấy không? Qua văn bản “ Tức nƣớc vỡ bờ” trình bày ý kiến của em.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu3: ( 4 điểm ). Chân dung Hồ Chí Minh qua: “ Tức cảnh Pác bó”, “ Ngắm trăng”, “ Đi đƣờng” – Ngữ văn lớp 8 – tập 2.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết ĐÁP ÁN CHẤM HSG LỚP 8
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 ( 4 điểm ) * Xác định biện pháp tu từ: ẩn dụ – hình ảnh “mặt trời” ở câu thứ 2 là Bác Hồ (1 điểm). * Viết đoạn văn (3 điểm). - Cần đạt yêu cầu sau: a. Hình thức: - Đảm bảo yêu cầu của một đoạn văn: Không quá dài, quá ngắn ( 0,5). - Xác định đƣợc câu chủ đề ( quy nạp – diễn dịch ) ( 0,5). - Chú ý diễn đạt, lỗi chính tả, hành văn,. b, Nội dung: * Ý nghĩa hình ảnh mặt trời: Đem lại ánh sáng cho con ngƣời, cho muôn loài -> Cuộc sống không thể thiếu( 0,5). - Hai câu có 2 hình ảnh mặt trời: + Câu 1: Mặt trời của thiên nhiên ( hình ảnh mặt trời thực). + Câu2: Mặt trời biểu tƣợng – Chủ tịch Hồ Chí Minh => Sử dụng hình ảnh ẩn dụ. đối với dân tộc VN Bác chính là mặt trời – Ngƣời đem lại độc lập tự do , cuộc sống ấm no cho nhân dân VN(0,5). - Viễn Phƣơng liên tƣởng hình ảnh mặt trời của tự nhiên so sánh với vị lãnh tụ dân tộc VN -> Nói đến sự vĩ đại của Bác trong lòng nhân dân VN. => Dù Bác mất nhƣng tƣ tƣởng của Bác “ vẫn là kim chỉ nam” dẫn đƣờng cho dân tộc VN ( 0,5). Câu 2: ( 8 điểm ). Đảm bảo yêu cầu sau: a. Hình thức: - Đầy đủ bố cục 3 phần ( 0, 5) - cách diễn đạt hành văn, trình bày ( 0,5). b. Nội dung: * Mở bài: Giới thiệu về tác giả - tác phẩm“ Tắt đèn” và “ Chị Dậu” ( 0,5). -> Khẳng định ý kiến trên hoàn toàn hợp lý. * Thân bài: A. Giải thích: + Đấu lý: Hình thức sử dụng ngôn ngữ - lời nói. + Đấu lực: Hình thức hành động. => Quá trình phát triển hoàn toàn lôgíc phù hợp với quá trình phát triển tâm lý của con ngƣời ( 0,5). 1. Hoàn cảnh đời sống của nhân dân VN trƣớc Cách mạng ( 0,5). 2. Hoàn cảnh cụ thể của gia đình Chị Dậu: Nghèo nhất trong những bậc cùng đinh ở làng Đông Xá ( 0,5). - Không đủ tiền nạp sƣu -> bán cả con -> vẫn thiếu -> Anh Dậu bị bắt.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
3. Cuộc đối thoại giữa chị Dậu – Cai lệ – Bọn ngƣời nhà lý Trƣởng ( 0,5). + Phân tích cuộc đối thoại ( từ ngữ xƣng hô)-> hành động bọn cai lệ -> không có chút tình ngƣời. + Mới đầu van xin, nhún nhƣờng -> bùng phát. + Cai lệ – ngƣời nhà lý trƣởng đến trói, đánh, bắt anh Dậu đang trong tình trạng ốm đau vì đòn roi, tra tấn, ngất đi - tỉnh lại -> Chị Dậu chuyển thành hành động. -> Đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành động chị Dậu. => Quy luật: “Tức nƣớc vỡ bờ”- “có áp bức có đấu tranh” 4. Ý nghĩa: ( 1 điểm ). * Giá trị hiện thực: (0.5) - Phơi bầy hoàn toàn xã hội . - ột trần bộ mặt giả nhân của chính quyền thực dân. * Giá trị nhân đạo:(1điểm)( mỗi ý đúng 0.2đ) - Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Chị Dậu. + Một ngƣời phụ nữ thông minh sắc sảo. + Yêu thƣơng chồng con tha thiết. + à một ngƣời đảm đang, tháo vát. + Một ngƣời hành động theo lý lẽ phải trái. + Bênh vực số phận ngƣời nông dân nghèo. * Giá trị tố cáo:(0. 5) - thực trạng cuộc sống của ngƣời nông dân VN bị đẩy đến bƣớc đƣờng cùng ( liên hệ với lão Hạc, Anh Pha ( Bƣớc đƣờng cùng )). Hành động vô nhân đạo không chút tình ngƣời của bọn tay sai. => xã hội “ Chó đểu”. ( Vũ Trọng Phụng ). => Chứng minh cho quy luật phát triển tự nhiên của con ngƣời: “ Con Giun xéo mãi cũng phải oằn”. 5. Mở rộng nâng cao vấn đề ( 0,5 ). - iên hệ số phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến . - Số phận của ngƣời nông dân trong các tác phẩm cùng giai đoạn. - Hành động của chị Dậu là bƣớc mở đƣờng cho sự tiếp bƣớc của ngƣời phụ nữ VN nói riêng, nông dân VN nói chung khi có ánh sáng cách mạng dẫn đƣờng ( Mị – Vợ chồng A Phủ) . * Kết bài:(0.5) - Khẳng định quy luật phát triển hoàn toàn tự nhiên -> đúng với sự phát triển tâm lý của con ngƣời. - Cảm nghĩ của bản thân em. Câu 3: ( 8 điểm ) a. Nội dung: * Mở bài: Giới thiệu về Hồ Chí Minh (1.0) . * Thân bài:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. Hoàn cảnh sáng tác 3 bài thơ ( 1.0). 2. Giới thiệu chân dung Hồ Chí Minh ( 4 điểm ). * Đại nhân:(1.5đ) + Yêu tổ quốc. + Yêu thiên nhiên. + yêu thƣơng con ngƣời. -> “Bác ơi Tim Bác mênh mông thế . Ôm cả non sông mọi kiếp ngƣời” ( Tố Hữu ) * Đại trí:(1đ) + Bài học đánh cờ, thể hiện chiến lƣợc quân sự , lãnh đạo. “ ạc nƣớc hai xe đành bỏ phí Gặp thời một nƣớc cũng thành công”. ( Nhật kí trong tù). * Đại dũng:(1.5đ) Tinh thần thép: Ung dung, lạc quan, tự tại. Trong một số bài của bác). Bác chỉ nhắc đến một từ thép trong bài đề từ của “Nhật kí trong tù”. Nhƣng bài nào, dòng nào, câu nào củng ánh lên tinh thần thép: - Đi đƣờng – Rèn luyện ý trí nghị lực. - Ngắm trăng: Vƣợt lên hoàn cảnh. - Tức cảnh Pác Bó: ạc quan , tin tƣởng cuộc sống. 3. Mở rộng nâng cao vấn đề: iên hệ thú lâm tuyền Bác khác với ngƣời xƣa (1.0). - Ngƣời xƣa: Nguyễn Trãi – Nguyễn Khuyến: Sống ẩn mình, gửi tâm sự với cảnh, quay về với thiên nhiên. - Hồ Chí Minh: Tình yêu thiên nhiên gắn liền với hoạt động yêu nƣớc, cứu nƣớc. -> Chất cộng sản trong con ngƣời Hồ Chí Minh. - Hình ảnh, tƣ tƣởng Bác gắn với hành động của bản thân em và thế hệ trẻ hôm nay. Kết bài: (1.0) - Cảm nghĩ về chân dung Hồ Chí Minh ( 0.5). - Hình ảnh về ngƣời chiến sĩ cộng sản.(0.5)
D
ĐỀ 26 :
Câu 1 ( 2đ ) Ca dao có bài:
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI Môn : Ngữ văn 8 Năm học : 2008 - 2009
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết “Ngày ngày em đứng em trông Trông non non ngất, trông sông sông dài Trông mây mây kéo ngang trời Trông trăng trăng khuyết, trông ngƣời ngƣời xa.”
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 2 ( 2đ ) Trong đoạn văn dƣới đây theo em ngƣời viết mắc phải lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng. “ Thủa nhỏ, ê Quí Đôn là một đứa trẻ thông minh nhƣng ngỗ ngƣợc. Ngay khi đi học, ê Quí Đôn đã có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, phê phán những điểm phản khoa học thƣờng đƣợc tôn sùng lúc bấy giờ. Ông thƣờng tham gia bình văn cùng những ngƣời lớn tuổi, không ai dám coi thƣờng “ Chú học trò nhãi ranh” học nhiều biết rộng ấy. Câu 3 ( 6đ ) Có ý kiến cho rằng: “Dù đƣợc sáng tác theo trào lƣu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đƣợm tinh thần nhân đạo sâu sắc”. Qua các văn bản “ ão Hạc ”, “ Trong lòng mẹ ”, “ Tức nƣớc vỡ bờ ” em hãy làm sáng tỏ nhận định trên ?
N
_____________________Hết___________________
Q
U
Y
Câu1: ( 1điểm ) Tìm biện pháp tu từ trong các câu sau, nêu tác dụng? Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
D
ẠY
KÈ
M
Câu 2:(2điểm) Chỉ rõ các vế trong câu ghép, nêu rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai. Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? vì sao? Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết em hình dung nhân vật nói nhƣ thế nào? “chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn : - Thôi, u van con, u lạy con, con có thƣơng thầy, thƣơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chƣa đi, cụ Nghị chƣa giao tiền cho, u chƣa có tiền nộp sƣu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống đƣợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có thƣơng thầy, thƣơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u.” ( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Câu 3: (2 điểm) Khi nghe Binh Tƣ nói chuyện ông giáo cảm thấy cuộc đời đáng buồn; nhƣng khi biết cái chết đau đớn của lão, ông giáo lại nghĩ cuộc đời chƣa hẳn đã đáng buồn nhƣng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Vì sao ông giáo lại có tâm trạng nhƣ vậy? Hãy giải thích? Câu 4: ( 5 điểm) Em hãy kể lại một lần mắc lỗi làm cho cha mẹ buồn.
O
-------------------------------------------------------------------------
N
ĐỀ 27 :
H
Ơ
Câu 1(1 điểm): Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ sau , nêu tác dụng ?
Y
N
“Đội trời đạp đất ở đời Họ Từ tên Hải vốn ngƣời Việt Đông.” (Nguyễn Du)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Câu 2 (2 điểm): Trong đoạn trích dƣới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không?Vì sao ?xết về mặt giá trị biểu hiện, những câu ghép dài nhƣ vậy có tác dụng nhƣ thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật( ão Hạc )? “ ão nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhƣng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có ngƣời trông nom cho thì khó mà giữ đƣợc vƣờn đất để làm ăn ở làng này; tôi là ngƣời nhiều chữ nghĩa, nhiều lý luận, ngƣời ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vƣờn của thằng con lão; lão viết văn tự nhƣợng cho tôi để không ai còn tơ tƣởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vƣờn làm, nhƣng văn tự cứ đề tên tôi cũng đƣợc, để thế để tôi trông coi cho nó. Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho đƣợc; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn đƣợc hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mƣơi đồng bạc , muốn gửi tôi , để lỡ có chết thì
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…” (Nam Cao )
FF IC IA L
Câu 3:(2 điểm): Qua câu chuyện “Chiếc lá cuôí cùng”, nhà văn muốn ca ngợi điều gì? Điều nào là quan trọng nhất theo cảm nhận của em ?
O
Câu 4: ( 5 điểm) Em hãy kể lại một lần mắc lỗi làm cho cha mẹ buồn.
-----------------------------------------------------------------------------
N
Đáp án kiểm tra HK I Ngữ văn 8 ĐỀ CHẴN:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu1: ( 1điểm) - chỉ rõ phép tu từ nói quá:” một tiếng chim kêu” làm” sáng cả rừng”(0.5 điểm). - Tác dụng: khắc hoạ tâm trạngvui vẻ lạc quan yêu đời của ngƣời chiến sĩ trên đƣờng hành quân.(0.5 điểm). Câu 2: ( 2điểm) - Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ hai là quan hệ:Điều kiện - kết quả, tức là giữa các vế có sự ràng buộc lẫn nhau khá chặt chẽ cho nên không nên tách thành câu đơn đƣợc (1 điểm). - Tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn ta có cảm tƣởng nhân vật nói nhát gừng vì quá nghẹn ngào, đau đớn. Viết nhƣ tác giả khiến ngƣời ta hình dung ra sự kể lể, van vỉ tha thiết của nhân vật ( chị Dậu). ( 1 điểm) Câu 3: (2điểm) - Khi nghe chuyện của Binh Tƣ, ông giáo buồn. Ông buồn vì thấy một ngƣời tử tế nhƣ thế, cuối cùng không giữ đƣợc phẩm giá; theo Binh Tƣ làm chuyện xấu đến nỗi ngay cả Binh Tƣ cũng coi thƣờng. ( 1 điểm) - Đến lúc biết rõ cái chết của lão Hạc, nỗi buồn của ông giáo đƣợc giải toả. Thì ra lão Hạc không hề có hành động hay ý nghĩ xấu nhƣ Binh Tƣ tƣởng. Cho nên ông giáo lại buồn theo một nghĩa khác. Đấy chính là vì ngƣời tử tế, đứng đắn, trọng nhân cách nhƣ lão Hạc nhƣng lại không đƣợc sống, lại phải chết vật vã, đau đớn.( 1 điểm). Câu 4: ( 5điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
O
FF IC IA L
HS nêu đƣợc các ý cơ bản sau: - Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc). - Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện). - Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hƣớng sửa chữa. Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện. Cách cho điểm: - Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động. - Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhƣng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu. - Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều.
Ơ
*************************************************
H
Đáp án kiểm tra HKI Ngữ văn 8
N
ĐỀ Ẻ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu1: ( 1điểm) - chỉ rõ phép tu từ nói quá: “ Đội trời đạp đất ” ( 0,5 điểm). - Tác dụng: khắc hoạ đậm nét khí phách anh hùng của Từ Hải .(0.5 điểm). Câu 2: ( 2điểm) a) Về nội dung: Mỗi câu ghép trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo ( 0,25 điểm) b) Về lập luận: Thể hiện cách diễn giải của nhân vật lão Hạc. (0,25 điểm) c) Về quan hệ ý nghĩa: Chỉ rõ mối quan hệ giữa tâm trạng, hoàn cảnh của nhân vật lão Hạc với sự việc lão Hạc nhờ ông giáo giúp đỡ.( 0,25 điểm). d) - Nếu tách thành các câu đơn riêng biệt thì các mối quan hệ trên bị phá vỡ. Nói cách khác, ngoài thông tin sự kiện, các câu ghép còn hàm chứa thông tin bộc lộ ( tháiđộ, cảm xúc, tâm trạng) ( 0,5 điểm). - Các câu đơn có thể vẫn đảm bảo thông tin sự kiện hoàn chỉnh nhƣng thông tin sẽ khó đầy đủ nhƣ câu ghép. ( 0,5 điểm). Câu 3: (2điểm) - Qua câu chuyện : “ Chiếc lá cuối cùng ”, Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thƣơng của những ngƣời hoạ sĩ đối với đòng nghiệp . ( 0,5 điểm) - Tác giả cũng ca ngợi những ngƣời làm nghệ thuật đã phải kiên trì theo đuổi mục đích, trong khi hi vọng thành công không nhiều ( 0,5 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Điều quan trọng nhất là ca ngợi sức mạnh chân chính của nghệ thuật. Chỉ có nghệ thuật mới có thể đem lại niềm tin yêu, hi vọng, khát vọng sống cho con ngƣời. Nghệ thuật cứu rỗi con ngƣời . ( 1 điểm) Câu 4: ( 5điểm). HS nêu đƣợc các ý cơ bản sau: - Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc). - Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện). - Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hƣớng sửa chữa. Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện. Cách cho điểm: - Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động. - Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhƣng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu. - Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều.
U
Y
************************************************* ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 8. Câu1: ( 1,0đ )
Q
Khi viết đoạn văn dƣới đây ngƣời viết đã phạm lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng.
M
“ Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt
KÈ
thời nào cũng có. Hai bà Trƣng phất ngọn cờ hồng đánh tan quan quân Thái Thú Tô Định, đền đƣợc nợ cho nƣớc, trả thù đƣợc cho nhà. Đất nƣớc sau hơn hai thế kỷ
ẠY
bị phong kiến nƣớc ngoài đô hộ đã giành đƣợc độc lập”. Câu 2: ( 2,5đ )
D
- Xác định các biện pháp tu từ đƣợc tác giả sử dụng trong đoạn thơ dƣới
đây. “Có gì mới ở Phƣơng Tây Có đêm và có ngày
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết Có máu và nƣớc mắt Có những sói lang và những anh hùng” ( Tố Hữu )
FF IC IA L
- Nêu ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ trong đoạn thơ trên? Câu 3 : ( 6,5đ )
Có thể nhận thấy một đặc điểm tiêu biểu ở phong cách thơ của Hồ Chí Minh là: “Trong thơ của Ngƣời cảnh và tình luôn đan xen, hoà quyện lẫn nhau, tả cảnh đẻ bộc lộ tình”.
O
Em hãy phân tích bài thơ “Cảnh khuya”, “Rằm tháng riêng”, và những bài
N
thơ đã học và đọc về thơ Bác để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Ơ
_____________________Hết__________________
N
H
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC : 2008 -2009 Môn Ngữ văn : Thời gian ( 150 phút không kể thời gian giao bài )
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 1 : Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng khi lo sợ ngƣời ngồi trên xe không phải là mẹ, Nguyên Hồng viết “ Và cái làm đó không những làm tôi thẹn, mà còn tủi cực nữa, khác gì ảo ảnh của một dòng nƣớc trong suốt chảy dƣới bóng dâm đã hiện ra trƣớc con mắt gần rạn nứt của ngƣời bộ hành ngã gục giữa sa mạc”. Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh trên. Câu 2 : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật ở đoạn thơ sau: Dân chài lƣới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. ( Quê hƣơng – Tế Hanh ) Câu 3 : Cảm nghỉ của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. Hƣớng dẫn chấm HSG lớp 8 Môn : Ngữ văn.
Câu 1 : ( 2 điểm ) Đảm bảo các ý sau: - Về hình thức : Hoàn chỉnh đoạn văn theo cách trình bày nội dung đoạn văn. - Về nội dung :
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Hình ảnh so sánh có sức liên tƣởng lớn. + Hoàn cảnh thực tại của bé Hồng. + Tâm trạng trông ngóng, khát khao đƣợc gặp mẹ. + Từ hình ảnh so sánh để nhấn mạnh nỗi hổ thẹn, tủi cực và tuyệt vọng của bé Hồng nếu đó không phải là mẹ. Câu 2 : ( 3 điểm ) àm rõ các ý sau : 1- Hình thức : Đảm bảo đoạn văn. 1- Nội dung : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật qua hai hình ảnh : + Hình ảnh con ngƣời sau những ngày lao động trên biển khơi với làn da nhuộm nắng, nhuộm gió và vị mặn mòi của sóng, của dong rêu, của nƣớc ở đại dƣơng đã thấm sâu vào từng đƣờng gân thớ thịt của ngƣời dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị nồng tỏa của biển khơi vẻ đẹp lớn lao, phi thƣờng . + Hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế, nên nó đang lắng nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó. + Nghệ thuật : Tả thực, sáng tạo độc đáo, nhân hóa, ẩn dụ. Câu 3 : ( 5 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu sau : 1, Xác định yêu cầu : - Thể loại : phát biểu cảm nghĩ về nhân vật kết hợp với lập luận chứng minh - Nội dung : Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2, Hình thức : ( 1 điểm ) Đảm bảo yêu cầu sau: - Bố cục : 3 phần mở bài, thân bài, kết bài - Hành văn mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả. 3, Nội dung : ( 4 điểm ) Đảm bảo các phần sau: A/ Phần mở bài : ( 0,5 điểm ) Giới thiệu tác giả, tác phẩm Khái quát phẩm chất ( vẻ đẹp tâm hồn ) của nhân vật. B/ Thân bài : ( 3 điểm ) Đảm bảo 3 ý sau : * Ý 1 : ão Hạc ngƣời nông dân nghèo, lƣơng thiện mà bất hạnh. - Tài sản duy nhất của lão : Có ba sào vƣờn, một túp lều, con chó vàng - Vợ chết, cảnh gà trống nuôi con - Tuổi già sống quạnh hƣu, ốm đau, hoa màu mất sạch do bão, làng mất nghề vé sợi, lão không có việc làm, gía gạo đắt, bán cậu vàng, tìm cho mình cảnh giải thoát. * Ý 2 : ão Hạc con ngƣời giàu lòng nhân hậu. - Đối với con trai. - Đối với con vật đặc biệt là cậu vàng. * Ý 3 : ão Hạc, con ngƣời trong sạch, giàu lòng tự trọng. - Nghèo nhƣng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tƣ để có ăn. - Từ chối sự giúp đỡ của ông giáo.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 8 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lƣơng tâm. - Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng. * Nghệ thuật : Miêu tả tâm lý nhân vật qua ngoại hình và nội tâm, cách kể chuyện xen lẫn triết lý sâu sắc. C/ Kết bài : ( 0,5 điểm ) - Khẳng định lại cảm nghĩ. - Đánh giá sự thành công của tác phẩm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015 - 2016
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 24 tháng 3 năm 2016 =====================
FF IC IA L
UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Câu 1. (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tƣơng đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã
Ơ H
N
nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghé đợi cả chiều thu sang sông.
N
O
Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh - Sang thu, 1977)
U
Y
(Hữu Thỉnh - Chiều sông Thương, 1992)
KÈ
M
Q
Câu 2. (6,0 điểm) Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn. (Marilin Vos Savant) Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
D
ẠY
Câu 3. (10,0 điểm) “Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.” (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004) Anh (chị) hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết =====Hết===== Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
FF IC IA L
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015- 2016 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 (Hướng dẫn chấm có 05 trang)
N
O
Câu 1 (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tƣơng đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh - Sang thu, 1977)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghé đợi cả chiều thu sang sông. (Hữu Thỉnh - Chiều sông Thương, 1992) - Điểm tƣơng đồng (2,0 điểm) + Đề tài: mùa thu + Thể thơ, giọng điệu: thể thơ năm chữ, giọng điệu tha thiết, lắng sâu, + Cảm xúc: bồi hồi, bâng khuâng, xao xuyến và những cảm nhận tinh tế sâu sắc của cái tôi trữ tình trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật trong khoảnh khắc giao mùa và ở giữa mùa thu. + Hình ảnh: chân thực, gợi hình, gợi cảm mang những nét đặc trƣng của mùa thu xứ Bắc. Từ ngữ chọn lọc, tinh tế, sử dụng sáng tạo nghệ thuật nhân hóa… - Điểm khác biệt (2,0 điểm): Hai bài thơ đƣợc sáng tác ở hai thời điểm khác nhau: Sang thu (1977) còn Chiều sông Thương (1992) vì vậy nội dung của mỗi đoạn thơ gắn với cảm xúc, tâm trạng của tác giả ở từng thời điểm riêng biệt. + Sang thu: Đoạn thơ là những cảm nhận của nhân vật trữ tình về mùa thu từ một khu vƣờn (không gian hẹp) thiên nhiên đƣợc mở ra ở góc nhìn rộng lớn, nhiều tầng bậc hơn. Bức tranh thu đƣợc gợi ra từ những gì vô hình chuyển sang những hình ảnh cụ thể, hữu hình (sông, chim, mây) với không gian rộng dài, cao xa vời vợi. Một bức tranh thu hiện đại, cấu trúc đăng đối tự nhiên, chặt chẽ, tuyệt đẹp. Dòng sông
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
Ơ
N
O
FF IC IA L
không cuồn cuộn dữ dội nhƣ những ngày mƣa nguồn mùa hạ mà êm ả, dềnh dàng, lững lờ trôi nhƣ suy tƣ, nhƣ ngẫm nghĩ, nhƣ đang thƣởng thức những ngày nhàn hạ. Ngƣợc lại với dòng sông, cánh chim bắt đầu vội vã bay. Đám mây mùa hạ thảnh thơi, duyên dáng vắt nửa mình sang thu. Chữ “vắt” vừa gợi hình, vừa gợi cảm đám mây mềm mỏng nhƣ dải lụa, nhƣ tấm khăn voan của thiếu nữ vắt trên bầu trời nửa đang còn mùa hạ, nửa đã nối sang thu. + Chiều sông Thương Nếu đoạn thơ trong Sang thu là những cảm nhận về thiên nhiên ở thời khắc cuối hạ sang thu thì khổ thơ trong Chiều sông Thương lại là cảm nhận ở thời khắc chiều thu, khi đất trời đang độ giữa thu. Cảnh vật đƣợc miêu tả rất thực về dòng sông, bầu trời, con nghé bên cầu đợi… Hình ảnh thơ đẹp dịu dàng, gợi ra bức tranh thanh bình, ấm áp: nắng thu còn trải rộng khắp nhân gian mà trăng non nhƣ múi bƣởi đã in trên nền trời xanh nhạt, dƣới cầu nƣớc chảy trong veo, con nghé bên cầu đợi… Cả chiều thu sang sông. Cảnh lắng đọng nhƣ chính sự tồn tại của nó chứ không sống động, cựa mình chuyển mùa nhƣ bài Sang thu. Đó chính là nét đẹp riêng của mỗi bài thơ. Câu 2 (6,0 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn. (Marilin Vos Savant) Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. A. Yêu cầu về kĩ năng. Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tƣ tƣởng đạo lí, kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, lập luận chắc chắn; diễn đạt sáng rõ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhƣng cần nêu đƣợc các ý chính sau: 1. Giải thích ý kiến (1,5 điểm) - Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời: vì (thất) bại lần đó nhƣng lần sau có thể không bại nữa, sẽ giành đƣợc chiến thắng nếu ta tiếp tục chiến đấu, tiếp tục theo đuổi mục đích. - Bỏ cuộc: tức là không theo đuổi mục đích nữa mà đầu hàng, buông xuôi, chấp nhận sự thất bại nhất thời. Đây là sự thất bại mãi mãi. => Câu nói nêu lên vấn đề: Trong cuộc sống không nên từ bỏ mục đích mà mình đang theo đuổi vì đó chính là chấp nhận sự thất bại vĩnh viễn. Muốn giành chiến thắng phải theo đuổi mục đích đến cùng. 2. Bàn luận ý kiến (3,5 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Khẳng định đây là ý kiến đúng. Trong hành trình đi đến mục đích, con ngƣời không chỉ có thắng mà còn có bại: “Ai chiến thắng mà không hề chiến bại” (Tố Hữu). - Không thể không đau buồn khi thất bại nhƣng con ngƣời phải biết đứng lên sau thất bại. Bởi trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công. Chỉ có đứng lên tiếp tục thực hiện mục đích chúng ta mới có cơ hội giành chiến thắng. Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố (Đặng Thùy Trâm). - Động lực giúp mỗi ngƣời đứng lên sau thất bại là khát vọng, ý chí, nghị lực, quyết tâm. Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường. Khi con người dám ước mơ lớn, họ sẽ biết cách sống vĩ đại. - Thực tiễn đã cho thấy còn nhiều ngƣời, nhất là thanh niên trƣớc khó khăn trở ngại trong cuộc sống thƣờng né tránh, buông xuôi đầu hàng, sống thiếu niềm tin… Một số ngƣời thất bại bị cuốn theo cái xấu, cái tầm thƣờng, bi quan, bế tắc và có những hành vi tiêu cực. 3. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm). - Cần nhận thức rằng mỗi ngƣời phải tự đứng dậy sau thất bại và tiếp tục theo đuổi lí tƣởng, mục tiêu cuộc đời mình. Khi cuộc đời cho bạn cả trăm lí do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có ngàn lí do để cười. - Cần ra sức trau dồi, rèn luyện ý chí, nghị lực cũng nhƣ sự bền lòng phấn đấu trong học tập và nỗ lực theo đuổi mục tiêu đã đặt ra. Mỗi luận điểm cần lấy dẫn chứng trong thực tế để minh họa. C. Biểu điểm: - Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc. - Điểm 4-5: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi. - Điểm 3-4: Đáp ứng đƣợc khoảng ½ yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1-2: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt. Điểm hình thức trong điểm nội dung. Giám khảo có thể cho điểm theo các ý: Ý 1: 1,5 điểm. Ý 2: 3,5 điểm. Ý 3: 1,0 điểm.
D
Câu 3 (10,0 điểm). “Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ”. (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết Anh (chị) hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
FF IC IA L
A. Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, lời văn trong sáng; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhƣng cần đảm bảo những nội dung sau:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1. Dẫn dắt từ mối quan hệ giữa văn học và đời sống, trích dẫn nhận định và giới hạn qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.(1,0 điểm) 2. Giải thích nhận định. (1,0 điểm) - Khái niệm thơ hiện đại: đƣợc xác định từ đầu thế kỷ XX khi văn học tiếp thu, chịu ảnh hƣởng của các trào lƣu văn học phƣơng Tây và ánh sáng cách mạng của Đảng soi đƣờng. Đặc biệt, sau năm 1975 đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, thơ ca nói riêng và văn học nói chung có sự giao lƣu, tiếp xúc, hội nhập với nền văn học thế giới. - Xã hội, con ngƣời, tƣ tƣởng thay đổi theo thời đại. Việc phản ánh tâm tƣ, tình cảm mới đòi hỏi văn học, thơ ca hiện đại cũng phải thay đổi để phù hợp với sự tinh tế, nhạy cảm và phong phú đa dạng trong đời sống tinh thần của thế hệ, con ngƣời Việt Nam. 3. Chứng minh qua bài thơ Ánh trăng.(7,0 điểm) a. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: (0,5 điểm) Bài thơ đƣợc viết năm 1978, đất nƣớc Việt Nam bƣớc sang trang mới sau chiến thắng huy hoàng trong công cuộc bảo vệ đất nƣớc. Bắc Nam sum họp một nhà. Ba năm trôi qua, con ngƣời Việt Nam vẫn ở trong trạng thái hƣởng niềm vui chiến thắng nên nhiều khi quên mất quá khứ gắn bó, vất vả đau thƣơng. Và nhiều khi chợt nhận ra sự vô tình lãng quên của mình… “Ánh trăng” thể hiện những trăn trở, suy ngẫm của nhà thơ và xu hƣớng đổi mới của thơ ca Việt Nam hiện đại. Ánh trăng, một bài thơ nhỏ - một bài học lớn. b. Bài thơ Ánh trăng thể hiện cái mới về nội dung, tư tưởng, cảm xúc. (3,5 điểm) - Bài thơ phản ánh tâm trạng của ngƣời chiến sĩ - một lớp ngƣời rất đông trong xã hội vừa trải qua giai đoạn chiến tranh ác liệt. Trong niềm vui hân hoan chiến thắng, cuộc sống hiện đại văn minh đôi khi con ngƣời đã lãng quên quá khứ của mình, lãng quên quá khứ vất vả đau thƣơng của dân tộc. Dòng cảm xúc đó đƣợc thể hiện theo thời gian từ quá khứ đến hiện tại và nâng lên thành suy ngẫm mang tính triết lý. - Kỷ niệm gắn bó với thiên nhiên, đất nƣớc bình dị hiền hậu trong quá khứ hiện về trong hai thời điểm của nhân vật trữ tình: thời thơ ấu và thời chiến tranh. Dù ở đâu trên quê hƣơng, đồng, sông, rừng bể ngƣời lính vẫn gắn bó với ánh trăng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
với thiên nhiên nhƣ ngƣời bạn tri kỉ. Sự gắn bó ân tình, thủy chung ấy khiến con ngƣời nghĩ rằng cả cuộc đời sẽ không bao giờ quên ngƣời bạn tình nghĩa. - Đạo lí sống nghĩa tình và thủy chung với quá khứ đã bị quên lãng một cách vô tình bởi hoàn cảnh sống hiện tại. Nơi đô thị, con ngƣời làm quen với tiện nghi hiện đại, văn minh “ánh điện, cửa gương” nên cứ vô tình quên lãng vầng trăng tri kỉ. Đêm nào trăng cũng sáng trên đầu nhƣng bị mờ đi bởi ánh điện rực rỡ. Vô tình trăng và ngƣời cứ dửng dƣng nhƣ ngƣời xa lạ, chƣa hề quen biết với nhau dù trƣớc đây là tri âm, tri kỉ. - Một tình huống giản dị bình thƣờng trong cuộc sống đã khiến nhân vật trữ tình tỉnh ngộ nhận ra sự thay đổi bội bạc đáng lên án đó của mình - thành phố mất điện. Giây phút ngắn ngủi bất ngờ nhƣng thực sự có ý nghĩa nhƣ một bƣớc ngoặt trong dòng tƣ tƣởng của con ngƣời để giúp họ thay đổi. - Việc đối diện với vầng trăng - ngƣời bạn tri kỷ đã giúp ngƣời lính nhớ về kỷ niệm xƣa gắn bó, tƣơi đẹp và rồi ân hận, xúc động xốn xang. Nỗi ân hận đƣợc thể hiện trong dòng nƣớc mắt rƣng rƣng, nhẹ nhàng xót xa. Chính mình đã đổi thay và bản thân không thể chấp nhận đƣợc. - Con ngƣời suy ngẫm về mối quan hệ của trăng với mình và giật mình, bừng tỉnh, xót xa… Dù thời gian qua đi, dù đất trời thay đổi, trăng vẫn nguyên vẹn, tình nghĩa thủy chung với con ngƣời, không hề trách cứ con ngƣời đã đổi thay. Trăng vẫn vị tha, nhân hậu tỏa sáng cho con ngƣời. Sự cao thƣợng của vầng trăng khiến con ngƣời thức tỉnh lối sống về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc để sống tốt hơn, ngƣời hơn. => Ánh trăng không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, chuyện của một ngƣời mà có ý nghĩa với cả một thế hệ. Hơn thế, bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều ngƣời, nhiều thời bởi tác phẩm đặt ra vấn đề thái độ đối với quá khứ, với những ngƣời đã khuất và đối với chính mình. c. Bài thơ Ánh trăng thể hiện những đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.(3,0 điểm) - Bài thơ nhƣ một câu chuyện riêng, có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình. - Giọng điệu tâm tình với nhịp thơ khi trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tƣ (khổ cuối). - Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tƣợng mạnh mẽ đối với ngƣời đọc. - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đặc biệt hình ảnh ánh trăng là hình tƣợng đa nghĩa, vừa cụ thể vừa khái quát mang ý nghĩa triết lí sâu sắc. - Thể thơ ngũ ngôn đƣợc sử dụng sáng tạo. Mỗi khổ chỉ viết hoa chữ cái đầu dòng thứ nhất. Tác phẩm chỉ có một dấu chấm ở câu thơ cuối. Nghệ thuật viết câu,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
đặt câu, sử dụng dấu chấm câu đã diễn tả mạch cảm xúc dạt dào tuôn chảy liền mạch trong một tình huống bất ngờ, giản dị đời thƣờng. 4. Đánh giá chung. (1,0 điểm) - Ánh trăng của Nguyễn Duy là một sáng tác thể hiện rõ nét tinh thần đổi mới của thơ ca hiện đại. Đề tài trăng, thể thơ ngũ ngôn là nét truyền thống của Đƣờng thi song bài thơ thể hiện cái mới trong việc phản ánh nội dung câu chuyện nhỏ của ngƣời chiến sĩ vừa trải qua chiến tranh, sống trong hòa bình, hiện đại. Ánh trăng mang vẻ đẹp hình tƣợng thiên nhiên, đồng thời cũng là biểu tƣợng của quá khứ - nhân dân, đất nƣớc trong quá khứ và hiện tại, mãi mãi vẹn nguyên, vĩnh hằng, bất biến, thủy chung, nghĩa tình, bao dung, độ lƣợng. Con ngƣời hãy biết sống ân tình, thủy chung với quá khứ. Tác phẩm nhƣ lời giáo huấn đạo đức nhẹ nhàng nhƣng rất sâu sắc. Ánh trăng là bài thơ của những phút giật mình, giật mình để thức tỉnh, để sống nhân văn hơn. - Từ những đổi mới và sáng tạo của bài thơ Ánh trăng trên hai phƣơng diện nội dung, tƣ tƣởng và hình thức nghệ thuật bình luận về mối quan hệ giữa cuộc sống - tác giả - tác phẩm: Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo. C. Biểu điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục, có thể mắc một vài sai sót không đáng kể. - Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận tƣơng đối chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ. - Điểm 5-6: Tƣơng đối đủ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi. - Điểm 3-4: Chƣa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài. - Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu. Giám khảo có thể chấm theo ý - điểm nội dung kết hợp với hình thức. Ý 1: 1,0 điểm. Ý 2: 1,0 điểm. Ý 3: 7,0 điểm Ý a: 0,5 điểm Ý b: 3,5 điểm Ý c: 3,0 điểm Ý 4: 1,0 điểm =========================
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG
ĐỀ CHÍNH THỨC 1- Câu 1 (8,0 điểm): Cho văn bản
Điều gì là quan trọng?
FF IC IA L
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề) (Đề có 01 trang)
Chuyện xảy ra tại một trƣờng trung học. Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
Y
N
H
Ơ
N
O
- Các em có thấy gì không? Cả phòng học vang lên câu trả lời: - Đó là một vệt đen. Thầy giáo nhận xét: - Các em trả lời không sai. Nhƣng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ƣ? Và thầy kết luận: - Có ngƣời thƣờng chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của ngƣời khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con ngƣời, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với những mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời. (Theo nguồn Internet) Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện trên.
M
Q
U
2- Câu 2 (12,0 điểm): Trong văn bản “Tiếng nói văn nghệ”, Nguyễn Đình thi có viết: “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy”. Qua văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên./. ---------------------Hết-----------------------
D
ẠY
KÈ
Họ và tên thí sinh:………………………………….SBD:…………. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2016 – 2017 HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN (Gồm có 04 trang)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1 - Câu 1 (8,0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: - HS có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội, biết kết hợp các phép lập luận nhƣ giải thích, phân tích, chứng minh... - Hiểu đúng và hƣớng trúng vào vấn đề mà đề bài yêu cầu: lối ứng xử đẹp, giàu lòng vị tha, khoan dung khi đánh giá về ngƣời khác; đồng thời phải biết trân trọng những phẩm chất, những phần tốt đẹp của họ. - Biết lựa chọn dẫn chứng, phân tích dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề. - Biết mở rộng liên hệ để trình bày vấn đề một cách thấu đáo, toàn diện. - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát, trôi chảy; biết dùng từ, đặt câu chuẩn xác, gợi cảm. - Bố cục bài phải hoàn chỉnh, chặt chẽ, hợp lí. B. Yêu cầu về nội dung: * Giải thích ý nghĩa câu chuyện - “vệt đen dài" tƣợng trƣng cho những khuyết điểm, những lỗi lầm của con ngƣời. - “Tờ giấy trắng” tƣợng trƣng cho phẩm chất, cho những điều tốt đẹp của con ngƣời. - “Đừng quá chú trọng vào vết đen”: đừng cố chấp, định kiến trƣớc lỗi lầm, hạn chế của ngƣời khác - “Hãy nhìn ra tờ giấy trắng với những mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích …cho đời”: biết trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân -> Câu chuyện cho ta bài học về cách ứng xử, nhìn nhận đánh giá con ngƣời: Điều quan trọng trong cuộc sống chính là lối ứng xử đẹp, giàu lòng vị tha, khoan dung khi đánh giá về ngƣời khác, đồng thời phải biết trân trọng những phẩm chất, những phần tốt đẹp của họ. * Suy nghĩ về vấn đề - Đừng quá chú trọng vào “vết đen” đừng cố chấp, định kiến trƣớc lỗi lầm, hạn chế của ngƣời khác vì: + Con ngƣời không ai hoàn hảo cả. + Sự vị tha, khoan dung mang lại niềm vui, thanh thản cho ngƣời mắc lỗi, tạo điều kiện cho họ nhận ra sai trái, sửa chữa lỗi lầm. Đồng thời, nó mang lại niềm vui cho bản thân ta (dẫn chứng). - “Hãy nhìn ra …cho đời”: biết trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân + Biết trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân để giúp cá nhân phát huy đƣợc sức mạnh vốn có. Đó cũng là cách chúng ta góp phần làm cho cuộc sống đẹp hơn (dẫn chứng). - Khẳng định ý nghĩa của lối sống ứng xử đẹp: vừa vị tha, độ lƣợng trƣớc lỗi lầm của ngƣời khác vừa đồng thời trân trọng phẩm chất tốt đẹp ở họ. Điều đó làm cho mối quan hệ của con ngƣời trở nên tốt đẹp, tránh những hiểu lầm đáng tiếc (dẫn chứng). * Mở rộng, liên hệ : - Phê phán những ngƣời không biết vị tha, khoan dung. Phê phán những kẻ ích kỷ, cực đoan, chỉ nhìn thấy những ƣu điểm của mình mà xem thƣờng năng lực của ngƣời khác. - Định hƣớng bài học: Câu chuyện giúp ta có thái độ sống tích cực và rèn luyện một lối ứng xử nhân ái, nhân văn.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C. Cách cho điểm: - Điểm 7- 8: Đảm bảo tất cả các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc, có sự sáng tạo. - Điểm 5- 6: Cơ bản đảm bảo các yêu cầu trên. Viết bài hoàn chỉnh, đúng kiểu bài song còn mắc một vài lỗi nhở - Điểm 3- 4: Hiểu đề, đúng kiểu bài nhƣng nội dung chƣa đầy đủ, thuyết phục - Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài, chƣa xác định rõ yêu cầu bài viết hoặc viết sai kiểu bài - Điểm 0: Không làm bài 2 - Câu 2 (12,0 điểm): A. Yêu cầu chung: * Về hình thức: - Thể loại: Thuộc kiểu bài chứng minh một vấn đề về văn học. - Bố cục: Cân đối, kết cấu chặt chẽ. - Diễn đạt: Văn viết phải lƣu loát, đúng chính tả, đúng ngữ pháp; trình bày sạch đẹp, rõ ràng, có cảm xúc. - Phƣơng pháp: Nắm vững phƣơng pháp làm bài nghị luận về một vấn đề văn chƣơng thông qua việc phân tích một tác phẩm truyện để là rõ vấn đề (luận điểm rõ ràng, có sức thuyết phục, biết cách trích dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng đã nêu, biết kết hợp yếu tổ biểu cảm trong nghị luận...). * Về nội dung: Đề văn nhằm đánh giá kiến thức thí sinh về một tác phẩm cụ thể đồng thời ở một mức độ nào đó, đánh giá sự hiểu biết của các em về góc độ lí luận văn học, đó là tác dụng của nghệ thuật, cái hay của thơ ca. Ở đề này cái chính là hiểu và lấy văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để làm sáng tỏ quan niệm của Nguyễn Đình Thi về văn học nghệ thuật: “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy”. B. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể viết bằng nhiều cách khác nhau nhƣng phải đảm bảo nắm đƣợc và làm toát lên những nội dung cơ bản sau: * Dẫn dắt giới thiệu vấn đề: Nhận định trên đã nói lên chức năng nhận thức, chức năng thẩm mĩ và chức năng giáo dục của nghệ thuật, của văn chƣơng (tác dụng của nghệ thuật, văn chƣơng.) * Giải thích một cách khái quát nhận định: - Nghệ thuật là một loại hình độc đáo thể hiện cuộc sống qua các hình tƣợng, nét vẽ, màu sắc, hình khối, âm thanh....Nghệ thuật đƣợc tác giả nói ở đây nên hiểu là nghệ thuật văn chƣơng. - Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta: nghệ thuật khác với những bài thuyết giảng đạo lí, mà các tác phẩm nghệ thuật là con đẻ của ngƣời nghệ sĩ, trong đó các nhà văn gửi gắm những suy tƣ, ƣớc vọng của mình đến với độc giả. Tƣ tƣởng trong tác phẩm nghệ thuật là thứ tƣ tƣởng náu mình. - Nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta là: các tác phẩm văn chƣơng tác động vào nhận thức, tâm tƣ, tình cảm của ngƣời đọc, giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc hiện thực cuộc sống đƣợc phản ánh trong tác phẩm và qua sự rung động mà tác phẩm đem lại ngƣời tiếp nhận sẽ nhận thức rõ cái đẹp, cái đúng, cái sai trong thực tế cuộc sống, từ đó có những tình cảm yêu cái tốt đẹp, ghét cái xấu xa sai trái... - Khiến chúng ta tự phải bước đi lên đường ấy: Từ những tình cảm tốt đẹp mà tác phẩm nghệ thuật đem lại, ngƣời đọc sẽ có hành động phù hợp nhƣ kế thừa, phát huy, noi theo những điều tốt đẹp, đấu tranh, phê phán cái xấu xa, lỗi thời, hèn kém... * Chứng minh nhận định qua văn bản “lặng lẽ Sa Pa”:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Lặng lẽ Sa pa giúp cho người đọc thấy nghị lực phi thường và những phẩm chất cao đẹp của các nhân vật trong truyện mà tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên đã giúp người đọc thấy rõ những phẩm chất cao đẹp của người lao động mới trong thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền nam mà thêm trân trọng yêu mến những con người đó: + Một con ngƣời có nghị lực phi thƣờng: trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống anh vẫn vƣợt lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ (D/C + PT) + Anh có lí tƣởng đúng đắn : “Mình sinh ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc”... + Anh biết tìm niềm vui trong công việc nhàm chán của mình với suy nghĩ “Mình với công việc là đôi ai bào là một mình được”.... + Anh ham học hỏi, nghiên cứu khoa học (D/C + PT) + Anh là ngƣời có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc “Một giờ sáng vẫn thức dậy đi ốp” mặc dù thời tiết ở Sa Pa rất lạnh giá... + Anh còn biết cải thiện cuộc sống, đã trồng rau, trồng hoa, nuôi gà.... + Anh còn là ngƣời rất khiêm tốn, khi ngƣời họa sĩ muốn vẽ anh, anh đã giới thiệu những ngƣời khác đáng vẽ hơn (D/C + PT) - Vẻ đẹp anh thanh niên đã có sức lan tỏa đến cô kĩ sƣ, ông họa sĩ (D/C + PT) - Các nhân vật khác nhƣ: cô kĩ sƣ, ông họa sĩ, bác lái xe, ông kĩ sƣ nông học, anh cán bộ sét, anh cán bộ khí tƣợng ở đỉnh cao hơn bốn ngàn mét.... đều say mê cống hiến cho đất nƣớc. - Qua nhân vật anh thanh niên ngƣời đọc thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn của anh anh niên, thấy đƣợc ý thức công dân của mình trong cuộc sống. - Ngƣời đọc khâm phục những đức tính cao đẹp của anh thanh niên để từ đó học tập noi gƣơng, có hành động đúng trong công cuộc xây dựng đất nƣớc ngày nay... * Khẳng định nhận định: đánh giá thành công của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” - Truyện đã góp phần cổ vũ, động viện nhân dân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đồng thời cũng là bức thông điệp gửi đề mọi ngƣời ý thức công dân trong xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Thổi bùng trong ta lòng yêu đất nƣớc và ý thức cống hiến những gì tốt đẹp nhất cho đất nƣớc. - Ý kiến của Nguyễn Đình Thi là hoàn toàn đúng đắn có ý nghĩa khẳng định sức mạnh của nghệ thuật nói chung, của văn chƣơng nói riêng. (Lƣu ý: Học sinh có thể viết đan xen giữa các yếu tố biểu cảm trong bài song phải có lập luận chặt chẽ để làm sáng tỏ nhận định). C. Cách cho điểm: - Điểm 11 - 12: Đảm bảo đủ các ý cơ bản, trình bày sạch đẹp, lập luận chặt chẽ, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, lỗi câu. - Điểm 9 – 10,75: Đảm bảo tƣơng đối đủ các ý cơ bản, bố cục bài rõ ràng, đầy đủ, lập luận chặt chẽ trình bày bài sạch, đẹp, câu văn giàu cảm xúc. Có thể mắc một hoặc hai lỗi chính tả. - Điểm 7 – 8,75: Về cơ bản bài viết đủ ý, bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Có thể mắc vài ba lỗi chính tả, 1-2 lỗi dùng từ. - Điểm 4 – 6,75: Bài viết chƣa đủ ý, trình bày sơ sài, lập luận chƣa đƣợc chặt chẽ còn mắc 2-3,75 lỗi chính tả, 1 lỗi câu, 1-2 lỗi dùng từ. - Điểm 2 – 3,75: Bài viết thiếu ý nhiều, chƣa biết cách lập luận, mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi câu - Điểm 0,5 – 1,75: Bài viêt thiếu ý nhiều, có vẻ chƣa hiểu đề, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Không hiểu đề, viết linh tinh hoặc để giấy trắng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Lưu ý: Trên đây chỉ là gợi ý, các giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi cho điểm. Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh, cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm. ------------------------Hết-----------------------
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI
FF IC IA L
ĐỀ CHÍNH THỨC Đề thi này gồm 01 trang
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH Ngày thi: 19/03/2015 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút
O
Câu 1( 8 điểm): Đọc hai đoạn văn sau: Đoạn 1: “ Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trƣờng, tôi kinh ngạc thấy mọi ngƣời vẫn đi lại bình thƣờng và nắng vẫn vàng ƣơm trùm lên cảnh vật.” ( Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục, 2005)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Đoạn 2: “ Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhƣng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi ngƣời vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tƣờng, ngƣời ta thấy có một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cƣời. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi ngƣời bảo nhau: “ Chắc nó muốn sƣởi cho ấm!”, nhƣng chẳng ai biết cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.” ( An-đéc-xen, Cô bé bán diêm, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2005) Suy nghĩ của em về hai đoạn văn trên. Qua đó, em muốn nhắn gởi điều gì cho thế hệ trẻ hiện nay.
KÈ
M
Câu 2( 12 điểm): Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945- 1975 ngoài hình ảnh ngƣời chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con ngƣời lao động mới. Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
D
ẠY
……………………Hết ……………………… Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9- NĂM HỌC 2014-2015 HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1( 8 điểm): A. Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội . - Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát có sức thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Bài viết trình bày đƣợc suy nghĩ, quan điểm của mình về hai đoạn văn trên, khuyến khích những bài viết có nhận thức bằng thực tế cuộc sống trải nghiệm của mình. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau, song cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: 1- Nêu vấn đề nghị luận: Thói vô cảm, thờ ơ trƣớc nỗi đau của đồng loại là một thói xấu của con ngƣời , điều đó đƣợc phản ánh khá rõ nét trong cuộc sống và trong văn chƣơng , cụ thể qua hai đoạn văn( theo đề bài). 2- Khẳng định: Có thể nói, cả hai đoạn văn đều phản ánh thói vô cảm, thờ ơ của con ngƣời trong xã hội. 2.1- Hiểu thế nào là thói vô cảm: Vô cảm là không có tình cảm, cảm xúc, sống khép mình, thờ ơ, lạnh nhạt với tất cả mọi ngƣời, mọi việc xung quanh. 2.2- Biểu hiện của thói vô cảm: + Trong văn chƣơng: Thói vô cảm, thờ ơ của con ngƣời đƣợc phản ánh nhiều trong văn chƣơng, cụ thể: Đoạn 1: Nỗi đau và mất mát quá lớn mà hai anh em Thành, Thủy phải chịu đựng, nhất là với Thủy, em không còn quyền đƣợc học tập, vui chơi…Nhƣng “ mọi ngƣời vẫn đi lại bình thƣờng..” khiến “tôi” kinh ngạc. Sở dĩ Thành kinh ngạc vì em nhận ra sự lạnh lùng, vô cảm, dửng dƣng của ngƣời đời… Đoạn 2: Cái chết thƣơng tâm của em bé bất hạnh, em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa, giữa sự lạnh lùng vô cảm của ngƣời đời… + Trong cuộc sống: Cảnh mua bán, cƣớp giật; thái độ độc ác đối với trẻ em, với những ngƣời ăn xin, với những ngƣời gặp nạn… 2.3- Tác hại của thói vô cảm: - Vô cảm là một thói xấu, có nguy cơ cho xã hội loài ngƣời, làm mất đi lối sống đạo đức, nhân nghĩa …của dân tộc, nhân loại lâu nay. - Làm mất tinh thần đoàn kết, tinh thần tƣơng trợ, “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”. 2.4- Phê phán lối sống vô cảm: một số ngƣời chỉ biết vun vén cho cá nhân mà quay lƣng lại với cộng đồng, chỉ biết chạy theo giá trị vật chất mà quên đi đạo lí “Lá lành đùm lá rách”… làm mất đi phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời. -Ca ngợi lối sống đúng đắn, biết yêu thƣơng, quan tâm đến mọi ngƣời. 3- Lời nhắn gởi với thế hệ trẻ hôm nay: Hãy nuôi dƣỡng lòng nhân ái, sống có trách nhiệm và yêu thƣơng nhiều hơn..... 4- - Khẳng định, khái quát lại vấn đề. - Xác định thái độ sống đúng đắn cho bản thân trong tập thể, cộng đồng, thể hiện niềm tin vào tƣơng lai tốt đẹp của xã hội. * Biểu điểm: - Kĩ năng: 1 điểm. - Kiến thức: 7 điểm. Cụ thể: + Ý 1: 1 điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết + Ý2 : 4 điểm +Ý 3 : 1 điểm +Ý 4: 1 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 2( 12 điểm): A. Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học, suy nghĩ về một nhận định có vận dụng phép lập luận chứng minh, giải thích…để giải quyết đề bài dƣới dạng tổng hợp. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày bài viết khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục ngƣời đọc. Với đề bài này, học sinh có thể giải quyết đƣợc những nội dung sau đây: 1. Nêu vấn đề nghị luận: Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945- 1975 ngoài hình ảnh ngƣời chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con ngƣời lao động mới. 2.1. Giải thích nhận định: Hiện thực của đất nƣớc ta từ 1945- 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên CNXH. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng ngƣời chiến sĩ luôn trong tƣ thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng con ngƣời lao động mới trong những ngày đầu tiến lên xây dựng XHCN. Hình ảnh ngƣời chiến sĩ và ngƣời lao động mới hòa quyện, tạo nên vẻ đẹp của con ngƣời Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Và điều này làm nên hơi thở, sức sống của văn học giai đoạn 1945- 1975. 2.2. Chứng minh: Học sinh đƣa dẫn chứng để làm rõ nhận định: + Hình ảnh ngƣời chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: - Họ là những con ngƣời ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi: Đó là những ngƣời nông dân mặc áo lính trong bài Đồng chí của Chính Hữu, đó là những chàng trai trí thức trẻ trung tinh nghịch trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, đó là những cô gái thanh niên xung phong trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê cho đến hình ảnh ngƣời mẹ trong Khúc hát ru… của Nguyễn Khoa Điềm. Họ có lòng yêu nƣớc sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lƣợc. - Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ, thiếu thốn song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp. + Hình ảnh ngƣời lao động mới: - Ngƣời lao động trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận mang nhịp thở tƣơi vui, hăm hở, hòa mình cùng trời cao, biển rộng. Đó là những con ngƣời mới mang tầm vóc lớn lao, phi thƣờng, hăm hở ra khơi với tất cả sức trẻ và trí tuệ của mình, chủ động trong công việc “ Ra đậu dặm xa…”. Họ chiến đấu với muôn trùng sóng gió bằng nhiệt tình lao động, bằng niềm lạc quan tin tƣởng vào công cuộc xây dựng CNXH. Đó là những con ngƣời sống có lí tƣởng và tràn đầy niềm lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ của mình. - Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của ngƣời lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tƣởng, say mê nhiệt tình trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tƣ thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nƣớc.. Công việc, cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp, tuy lặp lại đơn điệu song họ
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
rất nhiệt tình, say mê gắn bó với nó.Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động, cống hiến. 2.3- Đánh giá, bình luận: - Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những ngƣời lính dũng cảm, kiên cƣờng. Nơi hậu phƣơng là những ngƣời lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh ngƣời chiến sĩ và ngƣời lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con ngƣời và dân tộc Việt Nam thế kí XX. - Các tác giả văn học thời kì này vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là ngƣời lính, ngƣời lao động cầm bút để ca ngợi về con ngƣời và dân tộc Việt Nam với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp rạng ngời và sức sống mới mãnh liệt cho Văn học Việt Nam. 3. Khẳng định lại vấn đề nghị luận và nêu suy nghĩ hoặc liên hệ mở rộng của bản thân. * Biểu điểm: - Kĩ năng: 1 điểm. - Kiến thức: 11 điểm. Cụ thể: + Ý 1: 1,5 điểm + Ý2 : 8 điểm (2.1: 2 điểm; 2.2: 4 điểm ; 2.3: 2 điểm) +Ý 3 : 1,5 điểm - Điểm 11-12: Nội dung bài làm phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, chứng minh thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc. Diễn đạt tốt, có sức thuyết phục. - Điểm 8- 10: Bài làm tỏ ra nắm đƣợc yêu cầu của đề về cả kiến thức và kĩ năng, giải quyết khá thuyết phục các yêu cầu trên. Tuy nhiên các ý có thể chƣa thật toàn diện và mạch lạc. Diễn đạt khá tốt, lời văn gợi cảm. - Điểm 5,5 -7,5: Bài viết tỏ ra hiểu đề, đảm bảo tƣơng đối các yêu cầu trên, nội dung trình bày chƣa sâu, chƣa thật sự làm sáng tỏ vấn đề; còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm 3- 5: Bài làm có nội dung song kĩ năng nghị luận chƣa tốt, nhiều chỗ lan man, mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả. - Điểm 0,5- 2,5:Bài làm quá sơ sài, thiếu nhiều ý, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học: 2013-2014 Môn thi: NGỮ VĂN Lớp 9 - THCS Ngày thi: 21 tháng 3 năm 2014 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi có 03 câu, gồm 01 trang.
FF IC IA L
Số báo danh …………………….
Ơ
N
O
Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
N
H
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...” (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) Câu 2 (6.0 điểm)
KÈ
M
Q
U
Y
Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết: “ ...Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi...” Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của mình về quê hƣơng. Câu 3 (12.0 điểm) Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ Nƣơng hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất. Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có ngƣời lại nhận xét: cách kết thúc của tác
D
ẠY
giả như vậy là hợp lí. Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên. ===== Hết =====
- Thí sinh không sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học: 2013 - 2014
FF IC IA L
Môn thi: NGỮ VĂN Lớp 9 - THCS Ngày thi: 21 tháng 3 năm 2014 HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
H
Ơ
N
O
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần: - Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá đƣợc một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hƣớng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo... - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2.0 điểm; câu 2: 6.0 điểm; câu 3: 12.0 điểm) II. Yêu cầu cụ thể Câu 1 (2.0 điểm)
Y
N
1. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả.
Q
U
2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau:
Nội dung
KÈ
M
- Xác định biện pháp tu từ: + Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son + So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Điểm 1.0 0.5 0.5
D
ẠY
- Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ 1.0 Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thƣớt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”. => Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mƣợt mà. nghĩnh: “rỏ,
FF IC IA L
Câu 2 (6.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
O
2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau:
Ơ
1. Giải thích
N
Nội dung
Điểm 1.0
N
H
- Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hƣơng là mẹ. 0.5 - Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con ngƣời 0.5 với quê hƣơng. 2. Bàn luận
4.0
KÈ
M
Q
U
Y
- Lời thơ mộc mạc, giản dị nhƣng chứa đựng những tình cảm chân thành, 1.0 sâu sắc của tác giả đối với quê hƣơng: tình cảm với quê hƣơng là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con ngƣời. - Quê hƣơng chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi 1.0 dƣỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi ngƣời. Quê hƣơng là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con ngƣời trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. - Đặt tình cảm với quê hƣơng trong quan hệ với tình yêu đất nƣớc, hƣớng 1.0
D
ẠY
về quê hƣơng không có nghĩa chỉ hƣớng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hƣớng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nƣớc để Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. - Có thái độ phê phán trƣớc những hành vi suy nghĩ chƣa tích cực về quê 1.0 hƣơng: chê quê hƣơng nghèo khó lạc hậu.... 3. Bài học nhận thức và hành động
1.0
- Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hƣơng
0.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết - Có ý thức tu dƣỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hƣơng
0.5
Câu 3 (12.0 điểm)
FF IC IA L
1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. - Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau:
O
Nội dung 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề
N
2. Bàn luận
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện 2.2. Về ý kiến: “Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn” - Đây là cách kết thúc thƣờng gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của ngƣời lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam. - Cách kết thúc truyện nhƣ vậy có thể chấp nhận đƣợc vì không trái với tinh thần nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hƣởng tới giá trị hiện thực và logic phát triển của cốt truyện 2.3. Về kết thúc của nhà văn
1.0 10.0 1.0 3.0 1.5
1.5
6.0 2.0
D
ẠY
KÈ
- Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện đƣợc tinh thần nhân đạo và khát vọng của con ngƣời về cuộc sống: Vũ Nƣơng không chết, nàng đƣợc sống một cuộc sống sung sƣớng, hạnh phúc dƣới thủy cung, nàng hiện hồn về gặp Trƣơng Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình. - Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đƣờng kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tƣ tƣởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nƣơng trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể có đƣợc hạnh phúc với một ngƣời chồng đa nghi, độc đoán cùng những định kiến nặng nề của xã hội đƣơng thời. - Kết thúc truyện nhƣ vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện đƣợc tƣ tƣởng của tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh
Điểm
2.0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết một cách chân thực, khách quan số phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến. 3. Đánh giá khái quát
2.0 1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
(ĐỀ CHÍNH THỨC)
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Ngày thi: 25/ 11 / 2015 Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề)
FF IC IA L
PHÒNG GD VÀ ĐT THIỆU HOÁ
ĐỀ BÀI
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1. (4.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: (không cần viết thành bài văn). " Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương? Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn" (Tiếng hát con tàu - Chế lan Viên, dẫn theo sách Ngữ văn 12 tập một - NXBGD 2013, trang 144) Câu 2. (6.0 điểm): Khi viết về quê hƣơng, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết: Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi ( Quê Hương) Từ cách hiểu về hai câu thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về quê hƣơng bằng một bài văn nghị luận. Câu 3. ( 10.0 điểm): Có nhận định rằng: "Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất". Qua bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Em hãy làm sáng rõ nhận định trên. Hết
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết Họ tên thí sinh:…………………………….………………………..Số báo danh: ……………………….
PHÒNG GD&ĐT THIỆU HOÁ ( Hướng dẫn chấm có 4 trang)
FF IC IA L
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƢỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2015-2016
Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 25/11/2015. I. Yêu cầu chung:
N
O
Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hƣớng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tƣởng sáng tạo.
Ơ
II. Yêu cầu cụ thể Câu 1. (4.0 điểm):
Điểm
0.5 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Nội dung I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt II. Yêu cầu về nội dung: Chỉ ra và nêu đƣợc tác dụng các biện pháp tu từ sau: 1. Biện pháp Điệp từ : "Nhớ" Tác dụng: Khắc họa ý thơ (tha thiết, bồi hồi) 2. Biện pháp tu từ Liệt kê: (bản sƣơng giăng, đèo mây phủ) Tác dụng: "Bản sƣơng giăng" nhắc đến kỷ niệm đối với con ngƣời (Tây Bắc) "Đèo mây phủ" gợi nhớ kỷ niệm đối với thiên nhiên, cảnh vật (Tây Bắc) 3. Biện pháp Câu hỏi tu từ: "Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thƣơng?" Tác dụng: Gợi suy nghĩ, liên tƣởng từ đó khẳng định một qui luật của tình cảm 4. Biện pháp tu từ Đối lập: " Khi ta ở chỉ là nơi đất ở" >< "Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa trong nhận thức của nhà thơ 5. Biện pháp Đối lập: "Đất" >< "Tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa từ vật chất ("đất") thành tinh thần ("tâm hồn"), bộc lộ tình cảm sâu nặng, đạo lý thủy chung của tác giả đối với thiên nhiên và con ngƣời Tây Bắc. Câu 2. ( 6.0 điểm): Nội dung
Điểm
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
2.75 0.25 0.5 0.5 0.5 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. Biết cách làm bài văn nghị luận, bài văn có bố cục hợp lí, chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: Quan niệm về quê hƣơng của nhà thơ Đỗ Trung Quân Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hƣơng. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hƣơng Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hƣơng và mẹ. Ý nghĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hƣơng chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó nuôi dƣỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hồn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hƣơng. Quê hƣơng là điều quí giá vô ngần mà mỗi con ngƣời không thể thiếu Hình bóng quê hƣơng đi theo con ngƣời suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con ngƣời trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con ngƣời trở nên chông chênh, lệch lạc Qua cách so sánh tác giả đã khơi dậy, nuôi dƣỡng tình cảm với quê hƣơng: tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong mỗi con ngƣời Gợi mở một cách sống, cách làm ngƣời: Phải biết coi trọng gốc rễ, hƣớng về cội nguồn, biết yêu quê hƣơng. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết lớn của mỗi con ngƣời trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con ngƣời sống thiếu tính nhân văn cao cả Suy nghĩ của bản thân: Quê hƣơng là bến đỗ bình yên cho mỗi con ngƣời Mỗi ngƣời không đƣợc quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hƣơng. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng phải luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thƣơng (dẫn chứng bằng thơ ca) Nuôi dƣỡng tình cảm với quê hƣơng có nghĩa là nuôi dƣỡng tâm hồn, để đƣợc làm ngƣời theo nghĩa đầy đủ nhất Mở rộng: Đặt tình yêu quê hƣơng trong quan hệ với tình yêu đất nƣớc, cần hƣớng về quê hƣơng song không có nghĩa chỉ hƣớng về mãnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về tổ quốc Có thái độ phê phán trƣớc những hành vi, suy nghĩ chƣa tích cực về quê hƣơng: chê quê hƣơng nghèo khó, lạc hậu... Làm thay đổi cách hiểu tiêu cực về dáng vẻ quê hƣơng, có ý chí phấn đấu làm đẹp quê hƣơng mình, góp sức mình vào xây dựng quê hƣơng đất nƣớc Trách nhiệm của học sinh đối với việc xây dựng, bảo vệ quê hƣơng... Câu 3. (10.0 điểm):
0.5 1.25 0.25 0.5 0.5 2.0 0.5 0.5 0.5 0.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết Nội dung
Điểm
FF IC IA L
I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. Biết cách làm bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, bố cục chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ đƣợc các yêu cầu cơ bản sau: Mở bài Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác Nêu ngắn gọn hình ảnh trong bài thơ và nhận định nêu ở đề bài Thân bài Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tƣởng, cảm xúc về bà: Ba tiếng “một bếp lửa” đƣợc nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh “bếp lửa” nhƣ một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tƣởng của nhà thơ. (Trích thơ dẫn chứng) Bếp lửa ''chờn vờn sƣơng sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trƣớc đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sƣơng sớm”, thật thân thƣơng với bao tình cảm “ấp iu nồng đƣợm”. Từ láy “chờn vờn” rất thực nhƣ gợi nhớ, gợi thƣơng đến dáng hình bập bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí ức. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của ngƣời nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể. Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thƣơng: Tình thƣơng tràn đầy của cháu đƣợc bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của bà. Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ: Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chƣơng Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao… “Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con ngƣời vật lộn mƣu sinh. Trải qua cái đói quay, đói quắt Bằng Việt mới viết đƣợc những câu thơ chân thực đến thế! Ấn tƣợng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà – mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”. Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà: “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận đƣợc sự yêu thƣơng, che chở, dƣỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn
1.0 0.5 0.5 8.0 1.25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0.25
0.25
0.25 0.25
0.25 1.25 0.5
0.5
0.25 1.25 0.25
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
0.25
0.25
0.25
0.25 0.75 0.5
0.25 1.25 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
nhƣng đầy tình yêu thƣơng (dẫn chứng) Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, bà vừa là cha, lại vừa là mẹ. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thƣơng mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên. Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hƣơng, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về (dẫn chứng) Tiếng chim tu hú bƣớc vào thơ Bằng Việt nhƣ một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ đƣợc sống bên bà. Tiếng chim nhƣ giục giã, nhƣ khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng ngƣời trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm màu bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp nhƣ trong chuyện cổ tích. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của ngƣời phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh (dẫn chứng). Bà là chỗ dựa cho cháu, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phƣơng vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hƣơng, Tổ quốc. (dẫn chứng) Hình ảnh bà và những kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Ngọn lửa là kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bƣớc cháu trên suốt chặng đƣờng dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thƣơng, niềm tin mà bà truyền cho cháu (dẫn chứng) Cùng với hình tƣợng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của ngƣời phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào (dẫn chứng) => Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tƣợng, khái quát. Bà không chỉ là ngƣời nhóm lửa, giữ lửa mà còn là ngƣời truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Suy ngẫm của ngƣời cháu về bà và hình ảnh bếp lửa: Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau. Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tƣợng hình “lận đận”,
0.5
0.25 1.75 0.25 0.25
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
hình ảnh ẩn dụ “nắng mƣa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thƣơng,chịu khó của bà. Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là ngƣời nhóm lửa, cũng là ngƣời luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm 0.25 nóng, tỏa sáng trong gia đình Điệp ngữ “nhóm” đƣợc nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tƣởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con ngƣời. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên 0.5 -> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi ngƣời xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà tuy bình dị nhƣng ẩn giấu điều cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp 0.5 lửa!”. Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ Nỗi nhớ bà, nhớ quê hƣơng khôn nguôi, da diết: 0.5 Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, cháu giờ đã lớn khôn, đã đƣợc chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao 0.5 rộng có “khói trăm tàu”, ''lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hƣơng, nơi nắng mƣa hai bà cháu có nhau. Kêt bài 1.0 Khái quát nội dung ý nghĩa bài thơ 0.5 Khẳng định lại nhận định và nêu đƣợc cảm nghĩ của mình về tình cảm gia đình 0.5 đặc biệt là tình bà cháu Hết
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2013 - 2014 Môn: Ngữ văn Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm có: 01 trang
Câu 1: (4 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau: “ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa !”
O
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
FF IC IA L
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
Ơ
N
( Trích “Bếp lửa” của Bằng Việt)
H
Câu 2: (4 điểm)
N
THƢỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Y
Thƣợng đế lấy đất sét nặn ra con ngƣời. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.
U
- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con ngƣời ? – Ngài hỏi
Q
Con ngƣời suy nghĩ một lúc: có vẻ nhƣ đã đủ đầy – tay, chân, đầu...rồi nói: - Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
KÈ
M
Thƣợng đế, dù thấy hết, biết hết nhƣng cũng không hiểu hết đƣợc hạnh phúc là gì. Ngài trao cục đất cho con ngƣời và nói: - Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.
ẠY
( Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống – Tập 2, trang 104 – NXB Công an Nhân Dân)
D
Suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên.
Câu 3: (12 điểm)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Cảm nhận của em về tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng và cao đẹp qua bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.
- Hết -
Lưu ý: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm! PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
O
HƢỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2013 - 2014 Môn: Ngữ văn
N
Câu 1:
Ơ
* Yêu cầu về nội dung:
H
- HS nắm đƣợc nội dung của đoạn thơ là bày tỏ những suy ngẫm của nhà thơ về bà và công việc nhóm lửa của bà.
N
- Chỉ ra biện pháp đƣợc sử dụng trong đoạn thơ.
Y
+ Điệp từ “ nhóm” (4 lần) khơi nguồn dòng cảm xúc – hồi tƣởng về bà về công việc nhóm lửa của bà.
Q
U
+ Ẩn dụ: Thấy đƣợc sự tần tảo, chắt chiu trong công việc nhóm lửa của bà. Ngọn lửa ấm áp yêu thƣơng mà bà dành cho cháu. Bà đã nhen nhóm trong tâm hồn cháu ƣớc mơ khát vọng niềm vui, niềm tin của tuổi thơ.
KÈ
M
+ Câu cảm thán “ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa” dồn nén cảm xúc bày tỏ niềm yêu mến, lòng biết ơn đối với ngƣời bà thân yêu của mình. Bếp lửa là ngọn lửa của tình yêu thƣơng của bà. Ngọn lửa ấy đã sƣởi ấm tâm hồn nhà thơ trong những ngày xa quê hƣơng học tập ở nƣớc ngoài. Yêu cầu về hình thức:
D
ẠY
- Bài viết có bố cục rõ ràng (đây là một bài viết ngắn). Đảm bảo sự phân tích chặt chẽ trong bài viết * Biểu điểm:
Điểm 4: Đáp ứng tất các yêu cầu trên – không mắc lỗi
Điểm 3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu – còn mắc một số lỗi. Điểm 2: Đạt 1/2 yêu cầu còn mắc một số lỗi diễn đạt.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết Điểm 1: Đạt dƣới 1/2 yêu cầu mắc nhiều lỗi. Câu 2: (4.0 điểm) 1. Về nội dung: Cần đáp ứng một số ý sau:
FF IC IA L
a. Hiểu đƣợc ý nghĩa câu chuyện: (1.0 điểm) Thƣợng đế là đấng toàn năng có khả năng biết hết mọi chuyện và tạo nên con ngƣời nhƣng không thể “nặn” đƣợc hạnh phúc để ban tặng cho loài ngƣời bởi vì: - Hạnh phúc không sẵn có, hạnh phúc tồn tại trong chính cuộc sống con ngƣời. - Lời nói của thƣợng đế “tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc” thể hiện: hạnh phúc do chính con ngƣời tạo nên.
O
Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: hạnh phúc không bao giờ sẵn có hay là món quà được ban tặng, hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên.
N
b. Bàn bạc- đánh giá – chứng minh (2.0 điểm)
H
Ơ
- Con ngƣời có thể tạo nên hạnh phúc bằng bàn tay vun xới và tấm lòng yêu thƣơng cuộc đời.
N
- Khi tự mình tạo nên hạnh phúc, con ngƣời sẽ cảm nhận đƣợc sâu sắc giá trị của hạnh phúc của chính mình và sống cuộc đời đầy ý nghĩa.
Y
- Hạnh phúc không phải là những điều có sẵn, nó đến từ chính những hành động của mỗi con ngƣời (dẫn chứng)
U
- Hãy vun đắp hạnh phúc cho chính mình.
Q
- Phê phán những kẻ ỷ lại, dựa dẫm trông chờ hạnh phúc mơ hồ viễn vông, thờ ơ với cuộc sống (dẫn chứng thực tế)
M
c. Bài học đƣợc rút ra: (1.0 điểm)
KÈ
- Trong cuộc đời ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại hãy nỗ lực tìm tòi và vƣơn lên. - Con ngƣời phải biết dựa vào chính mình để sinh tồn hòa nhập để sáng tạo và phát triển
ẠY
2. Về hình thức:
D
Học sinh biết cách làm kiểu bài nghị luận. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận phù hợp. Biểu điểm:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết - Điểm 3,5- 4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lƣu loát.
FF IC IA L
- Điểm 2,5- 3: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tƣơng đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt tƣơng đối tốt. - Điểm 1,5- 2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng đƣợc cơ bản các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chƣa chăt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 0,5- 1: Chƣa nắm vững yêu cầu của đề bài, chƣa đáp ứng đƣợc ½ yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
O
- Điểm 0: để giấy trắng.
1,0
N
* Hình thức: Đúng thể văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, bài viết không sai lỗi chính tả, bố cục 3 phần.
Ơ
* Nội dung: Cần làm rõ các nội dung sau:
1,0
N
H
1. Mở bài: Giới thiệu hình tƣợng ngƣời lính trong hai cuộc kháng chiến thuộc hai thế hệ khác nhau nhƣng ở họ có nhiều nét đẹp chung của ngƣời lính bộ đội cụ Hồ.
Y
2. Thân bài: Cần làm rõ ba nội dung sau:
Q
U
* Họ đều là những con ngƣời bình dị, mộc mạc, thấm nhuần tinh thần yêu nƣớc, luôn khát vọng độc lập tự do nên họ quyết tâm lên đƣờng để giải phóng quê hƣơng đất nƣớc.
M
- Nêu hoàn cảnh xuất thân của ngƣời lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu…
1,0 1,0
* Nhờ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn bền chặt và lòng dũng cảm, hiên ngang, mà họ đã bất chấp gian khổ, thiếu thốn đến tột cùng để hoàn thành nhiệm vụ.
1,5
KÈ
- Nêu hoàn cảnh xuất thân của những ngƣời lính trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
ẠY D
1,0
- Thiếu thốn của những ngƣời lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp… Dẫn chứng, phân tích… - Thiếu thốn của ngƣời lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ… dẫn chứng, phân tích… * Qua hình ảnh anh lính Trƣờng Sơn, chúng ta chợt nhận ra sự
1.5 1,0 1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết gần gũi, thân quen giữa những ngƣời lính qua các thời kì…ở họ đều có chung một nét đẹp: kiên cƣờng, bất khuất, dũng cảm, lạc quan, yêu đời… 0,5
- Nêu điểm khác nhau của những ngƣời lính…
0,5 1,0
3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề.
Hết -
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
-
FF IC IA L
- Nêu điểm giống nhau của những ngƣời lính…
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
TĨNH GIA
Năm học 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn – Lớp 9
ĐỀ CHÍNH THỨC
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
N
O
Câu 1 (2 điểm). Trong bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt viết: … “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”… Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ đƣợc dùng trong đoạn thơ trên.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2 (6 điểm). Suy nghĩ của em về câu chuyện sau (viết bài nghị luận ngắn): Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời: “Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo báo Dân trí điện tử)
Câu 3 (12 điểm).
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...” (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
FF IC IA L
Em hiểu nhƣ thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về “ánh sáng riêng” mà truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã “rọi vào” tâm hồn em. Họ tên học sinh: ..................................................................................... ; Số báo danh: .......................... HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2015- 2016
Môn: Ngữ văn – Lớp 9 I. HƢỚNG DẪN CHUNG:
N
O
- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
H
Ơ
- Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hƣớng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tƣởng sáng tạo.
N
- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.
U
Y
- Chấm theo thang điểm 20 (câu I: 2 điểm; câu II: 6 điểm; câu III: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.
Q
II. HƢỚNG DẪN CỤ THỂ:
D
ẠY
KÈ
M
Câu Nội dung cần đạt Điểm I Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ 2,0 - Giới thiệu đoạn thơ: (0,25 điểm) Bằng việc lựa chọn và sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ, ẩn dụ một 0,25 cách đặc sắc, đoạn thơ là dòng suy ngẫm sâu sắc của cháu về “bếp lửa” của bà - Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả của từng phép tu từ: (1,75 điểm) + Điệp từ nhóm bốn lần lặp lại liên tiếp đầu mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh công 0,5 việc nhóm bếp của bà vừa soi sáng chân dung ngƣời bà tần tảo, nhẫn nại, giàu đức hi sinh. Bà không chỉ nhóm lên bếp lửa bằng đôi tay khéo léo để bếp lửa cháy sáng, để có nồi khoai sắn ngọt bùi, có nồi xôi gạo mới. Từ công việc nhóm lửa hàng ngày, bà còn nhóm lên cả những nét đẹp tâm hồn tuổi thơ cháu, bồi đắp ƣớc mơ và tình yêu thƣơng cho cháu. + Hoán dụ: khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới gợi ra tình cảm gắn bó với 0,5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
0,5
0,25 6,0 0,5
5,5 1,5
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
II
những gì giản dị, gần gũi của quê hƣơng. Bà bồi đắp cho cháu tình đoàn kết xóm làng. + Ẩn dụ: bếp lửa vừa tả thực vừa là hình ảnh biểu tƣợng cho lòng bà, tình yêu thƣơng bà dành cho cháu, trở thành kỉ vật thiêng liêng của tình bà cháu, là hành trang theo cháu suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Các phép tu từ trên đã góp phần thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc của ngƣời cháu hiếu thảo phƣơng xa với ngƣời bà yêu kính và bếp lửa tuổi thơ. Viết bài nghị luận xã hội Yêu cầu về kỹ năng: - Đảm bảo là một văn bản nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhƣng cần đảm bảo các ý sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện: Thể hiện tình yêu thƣơng ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con ngƣời đang ở trong hoàn cảnh éo le, hoạn nạn. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng nhƣ suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hƣớng tới. (VD minh họa) - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sƣởi ấm những mảnh đời bất hạnh. (VD minh họa) - Lẽ “công bằng” trong khó khăn, hoạn nạn là biểu hiện cao nhất của tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời. (VD minh họa) - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Liên hệ bản thân và rút ra bài học: Mỗi ngƣời cần biết sống yêu thƣơng, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. Viết bài nghị luận văn học Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 phần rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
D
III
0,75 0,75 0,75 0,75 1,0 12,0 1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết 11,0
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhƣng cơ bản đáp ứng đƣợc những nội dung sau: 1. Giải thích nhận định: (2,0 điểm) - “Tác phẩm lớn”: tác phẩm mang dấu ấn của từng giai đoạn, từng thời kì, mở ra trƣớc mắt ngƣời đọc những hiểu biết phong phú về cuộc sống xã hội con ngƣời, hƣớng con ngƣời đến những điều tốt đẹp. Vẻ đẹp thẩm mĩ của tác phẩm làm lay động bao trái tim ngƣời đọc và có sức sống lâu bền với thời gian. - “Ánh sáng” của tác phẩm: là cảm xúc, tâm sự, tấm lòng, tinh thần của thời đại… mà nhà văn đã chuyển hoá vào trong tác phẩm. - “rọi vào bên trong”: là khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm của ta, chiếu toả soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ… - Mỗi tác phẩm mang một ánh sáng riêng in đậm dấu ấn, phong cách riêng của nhà văn, từ cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, bày tỏ quan điểm, cách nhìn cuộc sống đều mang nét riêng độc đáo. 2. Chứng minh qua “Lặng lẽ Sa Pa”: (8,0 điểm) - Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu chất thơ của Nguyễn Thành Long. Đây là một tác phẩm đẹp từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Trong tác phẩm nhà văn đã xây dựng đƣợc những hình tƣợng nhân vật độc đáo, giàu lí tƣởng tiêu biểu cho phẩm chất của con ngƣời Việt Nam trong công cuộc lao động xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. - Trƣớc hết về giá trị nội dung: có thể xem tác phẩm nhƣ một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con ngƣời lao động bình thƣờng mà cao cả, những mẫu ngƣời của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ, hi sinh nhƣng cũng thật trong sáng đẹp đẽ. + Ánh sáng ngƣời đọc đón nhận từ tác phẩm trƣớc hết là âm vang của cuộc gặp gỡ giữa ông hoạ sĩ, cô kĩ sƣ nông nghiệp và anh thanh niên khí tƣợng. Ở những con ngƣời này ánh lên những phẩm chất tốt đẹp đã thành bản chất bền vững, những quan niệm đạo đức trong sáng, cao cả và một ý chí kiên định cách mạng, tất cả đã đƣợc tôi luyện trong thử thách của chiến tranh, nay đang đƣợc tiếp tục củng cố, phát huy trong công cuộc xây dựng xã hội mới. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng). + Tác phẩm rọi vào trong lòng ngƣời đọc những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống của lao động tự giác về con ngƣời và về nghệ thuật. Cuộc sống của mỗi ngƣời chỉ thật sự có ý nghĩa khi mọi việc làm của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con ngƣời, yêu mến tự hào về mảnh đất mình đang sống. Con ngƣời cần phải biết sống có lý tƣởng, say mê với công việc, hiểu đƣợc ý nghĩa công việc mình làm. Vẻ đẹp của con ngƣời lao động chính là mảnh đất màu mỡ để ngƣời nghệ sĩ ƣơm mầm. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết 1,0 1,0
1,0
1,0
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Về giá trị nghệ thuật: thứ ánh sáng đặc biệt của Lặng lẽ Sa Pa mà ngƣời đọc cảm nhận đƣợc toả ra từ chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm. + Chất thơ trong cốt truyện, chất thơ thấm đƣợm trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên. Mỗi câu mỗi chữ khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đều giàu sức tạo hình, rực rỡ sắc màu, nhịp điệu êm ái nhƣ một bài thơ. Cảm xúc trƣớc cảnh mới lạ ấy truyền cho ngƣời đọc những rung động thẩm mĩ về vẻ đẹp của tác phẩm, làm dội lên ƣớc muốn một lần đƣợc đặt chân lên Sa Pa. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) + Chất thơ trong nét đẹp tâm hồn của nhân vật, trong ngôn ngữ và giọng điệu kể chuyện nhẹ nhàng trong sáng. Ngôn ngữ truyện nhƣ dòng nƣớc mát trôi vào tâm trí ngƣời đọc, khơi gợi bao khao khát về một vùng đất lặng lẽ mà thơ mộng. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) - Ánh sáng toả ra từ Lặng lẽ Sa Pa là một thứ ánh sáng rất riêng. Nó đem lại cho ngƣời đọc những cảm nhận mới mẻ thâm trầm, sâu sắc: Lặng lẽ Sa Pa mới đọc tên, ngỡ nhà văn nói về một điều gì… im ắng, hắt hiu, giá lạnh; nhƣng kì diệu thay trong cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn ngân lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình ngƣời và sự sống. Từ đó làm cho ngƣời đọc thấy tin yêu cuộc sống, bồi đắp lí tƣởng sống cao đẹp - sống cống hiến dựng xây quê hƣơng đất nƣớc. 3. Đánh giá và liên hệ bản thân: (1,0 điểm) - Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật lớn là con đẻ tinh thần của nhà văn. Nó đƣợc tạo ra bằng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc và sáng tạo. - Tác phẩm lớn sẽ chiếu tỏa, soi rọi; có khả năng giáo dục, cảm hóa sâu sắc tới nhận thức và hành động của bạn đọc nhiều thế hệ (liên hệ bản thân)
D
ẠY
KÈ
M
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết.
0,5 0,5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ỨNG HÒA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016
FF IC IA L
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 01 trang) Câu 1 (2 điểm).
Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau: - Nao nao dòng nước uốn quanh
N
- Sè sè nắm đất bên đường,
O
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
Ơ
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
H
Câu 2 (6 điểm).
N
Danh ngôn có câu:
“Ý nghĩ là nụ hoa.
Y
Lời nói là bông hoa.
U
Việc làm là quả ngọt.”
Q
Em hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài khoảng hai trang giấy thi bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên.
M
Câu 3 (12 điểm).
KÈ
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh ngƣời chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con ngƣời lao động mới.
ẠY
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên
D
Họ và tên thí sinh:............................................................... Số báo danh:........................ Lƣu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ỨNG HÒA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016 HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 9 ĐIỂM
FF IC IA L
NỘI DUNG
CÂU
- Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
1,0
Câu 1
- Tác dụng: vừa để tả cảnh vừa tả tâm trạng. Gợi vẻ hoang vắng, trơ trọi, buồn tẻ của
(2 điểm)
ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kièu vào thời điểm
1,0
cuối ngày hội đạp thanh. Đồng thời nhƣ báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra với nhân vật Thúy Kiều.
O
1. Yêu cầu về kỹ năng:
1,0
N
- Thể hiện vốn sống, kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân một cách sâu sắc, tinh tế qua việc nhận thức, bàn luận, bình giá, dẫn chứng cụ thể và bày tỏ quan điểm... một
Ơ
cách hấp dẫn, thuyết phục.
H
- Có kỹ năng viết bài nghị luận xã hội với những lập luận chặt chẽ; trình bày ý mạch
(6 điểm)
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc các lỗi cơ bản về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
Y
Câu 2
N
lạc, rõ ràng.
U
2. Yêu cầu về nội dung:
Q
* Giải thích ý kiến:
- Ý nghĩ: là điều nảy sinh ra trong đầu óc do kết quả của hoạt động trí tuệ của con
M
ngƣời.
KÈ
- Lời nói: là những điều con ngƣời nói ra do nhu cầu và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. - Việc làm: là hành động cụ thể của con ngƣời. - Nụ hoa, bông hoa, quả ngọt: Là quá trình phát triển tự nhiên, tất yếu theo quan hệ
ẠY
nhân - quả. Trong đó, nụ hoa là vẻ đẹp, giá trị tiềm ẩn; bông hoa là giá trị, vẻ đẹp đã
D
bộc lộ song chỉ tồn tại trong giới hạn thời gian; quả ngọt là giá trị, vẻ đẹp đã đƣợc bộc lộ trọn vẹn để tạo ra những hiệu quả viên mãn. => Câu danh ngôn trên không chỉ xác định mối quan hệ biện chứng giữa ý nghĩ, lời nói với việc làm mà còn đặt ra một yêu cầu đối với chúng: có suy nghĩ tốt mới có lời nói hay và từ đó mới có việc làm đẹp, có ý nghĩa, giá trị.
1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết * Bàn luận vấn đề: *Ý nghĩ: Thí sinh bàn luận những cơ sở hình thành ý nghĩ (sự hiểu biết, năng lực nhận thức, bản tính của con ngƣời...) Từ đó xác định yêu cầu đặt ra với ý nghĩ là phải
FF IC IA L
trong sáng, sâu sắc, đúng đắn, tích cực để khởi đầu cho những điều tốt đẹp. - Mỗi ngƣời phải biết tự nâng cao hiểu biết, mở rộng tầm nhận thức, sửa đổi và hoàn
1,0
thiện tâm tính, nhân cách để tránh bị tác động tiêu cực từ cuộc sống làm vẩn đục tâm hồn.
* Lời nói: Lời nói đƣợc hình thành do nhu cầu của bản thân về giao tiếp trong cuộc sống trong những hoàn cảnh, đối tƣợng cụ thể và mục đích nhất định.
- Lời nói giúp chúng ta biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc, truyền tải thông tin. Nó có tác
O
động tích cực hoặc tiêu cực đến ngƣời khác.
1,0
N
- Yêu cầu đặt ra là lời nói cần tế nhị, sâu sắc, phù hợp với hoàn cảnh và đối tƣợng
Ơ
giao tiếp, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Con đƣờng để đáp ứng những yêu cầu đó là tích lũy hiểu biết, có ý thức đầy đủ về
H
hiệu quả, khả năng tác động của lời nói để thận trọng phát ngôn.
N
* Việc làm: Là hoạt động thể chất và tinh thần để tạo ra những giá trị về vật chất và tinh thần phục vụ mọi nhu cầu trong cuộc sống.
Y
- Việc làm thể hiện năng lực, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của bản thân; là
U
con đƣờng gắn lý thuyết với thực hành....
Q
- Yêu cầu đặt ra là việc làm phải có mục đích rõ ràng, phƣơng pháp thực hiện chuẩn xác, hiệu quả cụ thể.
KÈ
tốt.
M
- Phải tích lũy tri thức, rèn luyện kinh nghiệm, kỹ năng, tính thực tiễn cao để làm việc 1,0
* Bài học:
- Ý nghĩ gắn với hiểu biết, tâm hồn và nhân cách. Hiểu biết sâu thì tâm hồn phong
ẠY
phú, nhân cách đẹp mới có đƣợc ý nghĩ sâu sắc, có tầm vóc. Đây là cái hạt mầm quan
D
trọng nhất, là khởi đầu, xuất phát của tất cả. Ý nghĩ đẹp, nói lời hay, làm việc tốt là biểu hiện cao đẹp của thanh lịch - văn minh, nhất là với học sinh. - Tuy nhiên, có ý nghĩ tốt chƣa chắc đã có lời nói hay và việc làm giá trị. Cần phải học nói để lời nói đƣợc giá trị và giàu sức thuyết phục. Bởi ngôn ngữ là công cụ trực tiếp của tƣ duy, ngôn ngữ thể hiện trình độ nhận thức, phẩm chất, tâm hồn của con
1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết ngƣời. Cần phải học làm việc để biết và làm tốt. Cần có ý thức và lòng tự trọng để lời
U
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
nói đi đôi với việc làm.
- Thí sinh xác định đƣợc đây là kiểu bài nghị luận chứng minh nhƣng vẫn cần có sự
2,0
Q
kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phân tích, chứng minh, bình luận và biểu cảm.
M
- Biết làm bài văn nghị luận văn học.hoàn chỉnh với bố cục 3 phần rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, lập luận chắc chắn, có sức thuyết phục
KÈ
- Văn viết lƣu loát, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..
ẠY
2. Yêu cầu về kiến thức:
Câu 3
D
(12 điểm)
a. Mở bài: (2 điểm) - Nêu đƣợc hiện thực của đất nƣớc ta từ 1945 đến 1975. Hiện thực đó đã tạo nên vóc dáng ngƣời chiến sĩ và vóc dáng của con ngƣời mới xây dựng CNXH.
- Hình ảnh ngƣời chiến sĩ và ngƣời lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ
1,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết đẹp của con ngƣời dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở,
1,0
sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975. b. Thân bài: (8 điểm)
FF IC IA L
* Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con ngƣời nổi bật với lòng yêu nƣớc, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ
0,5
thù xâm lƣợc, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan:
- Họ là những con ngƣời ở mọi tầng lớp, lứa tuổi nhƣ: ngƣời nông dân
0,5
mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời
O
ghế nhà trƣờng (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)...
1,0
N
- Họ là những ngƣời lính, ngƣời chiến sĩ có lòng yêu nƣớc sâu sắc, có ý
Ơ
chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lƣợc, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn
H
chứng)
1,0
N
- Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh 1,0
Y
thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng)
U
* Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tƣ cách là những ngƣời
Q
làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tƣởng cao
1,5
M
cả và tƣơng lai đất nƣớc:
KÈ
- Ngƣời lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tƣơi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với
ẠY
niềm hân hoan trong câu hát, với ƣớc mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con ngƣời mang tầm vóc vũ trụ,
1,5
D
hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn chứng). - "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của ngƣời lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tƣởng, say 2,0
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tƣ thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nƣớc. Cuộc sống của họ âm thầm, bình
* Kết bài: (2 điểm)
FF IC IA L
dị mà cao đẹp (Dẫn chứng) Khẳng định lại giá trị và những đóng góp của Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Hình ảnh ngƣời chiến sĩ và ngƣời lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con ngƣời và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX.
O
*Lƣu ý: Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
diễn đạt tốt, kết cấu chặt chẽ, có sức thuyết phục; bài viết có cá tính, giọng điệu cảm xúc riêng.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG CẤP TỈNH
TĨNH GIA
Năm học 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn 9 – Bài số 2
ĐỀ CHÍNH THỨC
FF IC IA L
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
O
Câu 1 (2 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Ôi, đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu Dẫu chẳng có mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người Như đá vững bền, như đá tốt tươi…” (Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn, Trần Đăng Khoa)
Ơ
N
Câu 2 (6 điểm).
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Suy nghĩ của em về câu chuyện sau (viết bài nghị luận ngắn): Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự. - Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi. - Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy – Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện. - Ôi, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng. Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi. - Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói: - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé. (Hạt giống tâm hồn - nhiều tác giả, tập bốn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006, tr 16-17)
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
FF IC IA L
Câu 3 (12 điểm). Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phƣơng Định trong “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Họ tên học sinh: ..................................................................................... ; Số báo danh: .......................... HƢỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG CẤP TỈNH NĂM HỌC 2016- 2017 Môn: Ngữ văn 9 – Bài số 2 I. HƢỚNG DẪN CHUNG:
Y
N
H
Ơ
N
O
- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hƣớng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hƣớng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tƣởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 6 điểm; câu 3: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.
Q
Nội dung cần đạt Phát hiện và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ HS kết hợp xác định và phân tích tác dụng * Các biên pháp tu từ trong đoạn thơ: - Điệp từ : “đảo”,“sinh tồn”, “chúng tôi”. - Nhân hóa: “Đảo vẫn sinh tồn” - So sánh: “Chúng tôi” nhƣ “hòn đá ngàn năm trong trái tim người”, nhƣ “đá vững bền, như đá tốt tươi”. * Học sinh phân tích được tác dụng: - Điệp từ “đảo” “sinh tồn” (đảo Sinh Tồn, đảo thân yêu, sinh tồn trên mặt đảo, đảo vẫn sinh tồn) vừa giới thiệu về hòn đảo linh thiêng của Tổ quốc vừa thể hiện đƣợc sức sống mãnh liệt của hòn đảo giữa biển khơi cũng nhƣ ngƣời lính đảo. Điệp từ “chúng tôi” - nhấn mạnh hình tƣợng trung tâm của đoạn thơ - ngƣời lính đảo những ngƣời đang đối mặt với khó khăn khắc nghiệt nơi đảo xa. - Hình ảnh nhân hóa “ Đảo vẫn sinh tồn” sự trƣờng tồn của biển đảo quê hƣơng. - Đặc biệt hình ảnh so sánh: “Chúng tôi” nhƣ “hòn đá ngàn năm trong trái tim
Điểm 2,0 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Câu 1
U
II. HƢỚNG DẪN CỤ THỂ:
1.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
6,0 0,5
FF IC IA L
2
ngƣời”, nhƣ “đá vững bền, nhƣ đá tốt tƣơi”. Khẳng định sự kiên cƣờng bất khuất của những chiến sỹ nơi đảo xa. Dù không có mƣa trên đảo, dù khắc nghiệt của gió bão biển khơi nhƣng họ vẫn bền gan vững chí để giữ gìn biển đảo quê hƣơng. Viết bài nghị luận xã hội 1. Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt… 2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: b. Yêu cầu về kiến thức : * Giải thích ý nghĩa câu chuyện : ƣớc mơ của cậu bé không phải cũng có đƣợc một chiếc xe nhƣ vậy cho mình mà cậu ƣớc mơ có đƣợc chiếc xe lăn để tặng cho đứa em bé bỏng tật nguyền. Cậu trăn trở và quyết tâm “Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé”. Lời hứa là sự chia sẻ, tình yêu thƣơng sâu sắc, sự hy sinh của ngƣời anh muốn bù đắp cho đứa em tật nguyền. * Bàn luận - Câu chuyện ngợi ca tình yêu thƣơng, sự sẻ chia đối với ngƣời ta yêu thƣơng. Tình yêu thƣơng của ngƣời anh thể hiện bằng việc làm cụ thể, để tạo động lực cho ngƣời em vƣơn lên số phận hoàn cảnh. - Câu chuyện cho ngƣời đọc bài học về tình cảm gia đình. Khi chúng ta rơi vào hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh thì không ai khác chính là những ngƣời thân yêu, ruột thịt cƣu mang, đùm bọc. - Khi ta đƣợc yêu thƣơng và yêu thƣơng ngƣời khác thì ta sẽ thấy hạnh phúc. - Bên cạnh đó trong cuộc sống nhiều gia đình anh em tranh giành quyền lợi, sống thờ ơ, thiếu quan tâm...... * Bài học nhận thức và hành động: - Bài học đáng quý cho tuổi học trò, đừng đòi hỏi ngƣời khác quan tâm, chăm sóc mình mà mỗi ngƣời cần quan tâm đến mọi ngƣời trong gia đình. - Biết yêu thƣơng là ngƣời giàu lòng nhân ái, lối sống cao đẹp. Viết bài nghị luận văn học 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản… - Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài. - Có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhƣng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: a. Giới thiệu sơ lƣợc về đề tài viết về những con ngƣời sống, cống hiến cho đất
5,5
3,0
KÈ
1,5
12,0 1,0
D
ẠY
3
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
11.0 1.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
8.0 2.0
2.0
2.0
1.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
nƣớc trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh niên và Phƣơng Định. b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm: * Vẻ đẹp trong cách sống: - Nhân vật anh thanh niên: trong Lặng lẽ Sa Pa + Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mƣa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất… + Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mƣa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định. + Anh đã vƣợt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng ngƣời. + Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi ngƣời, khao khát đƣợc gặp gỡ, trò chuyện với mọi ngƣời. + Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà, tự học... - Cô thanh niên xung phong Phương Định: + Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đƣờng Trƣờng Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ƣớc lƣợng khối lƣợng đất đá, đếm bom, phá bom. + Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đƣờng Trƣờng Sơn. + Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm... * Vẻ đẹp tâm hồn: - Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa: + Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy đƣợc công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi ngƣời. + Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con ngƣời. + Khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé. + Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy nhƣ có bạn để trò chuyện. + Là ngƣời nhân hậu, chân thành, giản dị. - Cô thanh niên Phương Định: + Có thời học sinh hồn nhiên vô tƣ, vào chiến trƣờng vẫn giữ đƣợc sự hồn nhiên. + Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình. + Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế
0.5
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
1.5
FF IC IA L
giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thƣợng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ. c. Đánh giá, liên hệ: - Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con ngƣời Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu. - Liên hệ với ngƣời lính lái xe trên tuyến đƣờng Trƣờng Sơn qua bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật - Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tƣởng, họ là hình ảnh của con ngƣời Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc. - Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS XUÂN DƢƠNG
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 9 Năm học: 2015 - 2016 Thời gian làm bài: 150 phút
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 (4,0 điểm): Cảm nhận của em về hai câu thơ sau: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ( Trích “ Cảnh ngày xuân” – “Truyện Kiều”–Nguyễn Du) Câu 2: (6,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện sau: “Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trƣờng tiểu học, ngƣời ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những ngƣời bị nạn. Trong những ngƣời xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên ngƣời chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lƣợt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cƣớp đi những ngƣời thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay ngƣời lau vội dòng nƣớc mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên ngƣời em và đƣa khẩu phần ăn tối của mình cho em:“Đợi tới lƣợt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lƣơng khô, khom ngƣời cảm ơn. Tôi tƣởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhƣng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những ngƣời đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời:“Bởi chắc còn có nhiều ngƣời bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo báo Dân trí điện tử) Câu 3 (10 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về ngƣời chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD-ĐT THANH OAI TRƢỜNG THCS XUÂN DƢƠNG
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn 9 Năm học: 2015-2016 Thời gian làm bài: 150 phút
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: ( 4 điểm) A. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thỏa đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: Hai câu thơ thực là bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân: “Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. - Ở đây, Nguyễn Du học tập hai câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa”, nhƣng khi đƣa vào bài thơ của mình, tác giả đã rất sáng tạo. - Câu thơ Trung Quốc dùng hình ảnh “cỏ thơm” (phƣơng thảo) thiên về mùi vị thì Nguyễn Du thay bằng “cỏ xanh”, cộng thêm sắc trắng của hoa lê tạo cho bức tranh thiên về màu sắc. Trong bức tranh ấy của ND có thảm cỏ non trải rộng tới tận chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của một vài bông hoa lê khiến cho màu sắc có sự hài hoà đền mức tuyệt diệu. Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại. - Tất cả đều gợi nên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt mà trong trẻo, nhẹ nhành mà thanh khiết. - Hai câu thơ tả cảnh thiên nhiên của NDu quả là tuyệt bút! Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả. Qua đó, ta thấy tâm hồn con ngƣời tƣơi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tƣơi tắn, hồn nhiên, nhạy cảm tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên. C. Cách cho điểm: 3,5->4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt. 2,5->3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1,5->2 điểm: Cảm nhận đƣợc nhƣng nhìn chung chƣa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt. 0,5->1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 2: (6,0 điểm) A.Yêu cầu về kỹ năng: - Thí sinh thể hiện tốt kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện: - Thể hiện tình yêu thƣơng ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con ngƣời đang ở trong hoàn cảnh éo le. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng nhƣ suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hƣớng tới. - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sƣởi ấm những mảnh đời bất hạnh. - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Rút ra bài học. - Mỗi ngƣời cần biết sống yêu thƣơng, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. C. Cách cho điểm: - Điểm 5,6: Đạt đƣợc các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thƣờng. - Điểm 3,4: Đạt đƣợc quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1,2: Đạt đƣợc một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phƣơng pháp
Câu 2: (10 điểm): A. Yêu cầu về kỹ năng: - Làm đúng thể loại nghị luận văn học. - Có kỹ năng làm bài văn giải thích kết hợp với chứng minh.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Xây dựng hệ thống lập luận chặt chẽ, lôgic. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: I- Mở bài: - Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. - Nêu nhận xét chung về bài thơ (nhƣ đề bài đã nêu) I- Thân bài: 1. Giải thích ý nghĩa lời nhận định: - Lời nhận định trên đã đánh giá chính xác sự thành công của bài thơ “Đồng chí ”. + Bởi lẽ, nói tới bức tƣợng đài tráng lệ là nói tới hình ảnh của một ngƣời nào đó đƣợc khắc hoạ để bền vững với núi sông, trƣờng tồn với thời gian. Còn nói tới sự tráng lệ là nói tới vẻ đẹp rực rỡ, lộng lẫy. - Nhƣ vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà thơ chính Hữu đã xây dựng đƣợc hình ảnh ngƣời chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng. Hình tƣợng nghệ thuật ấy đƣợc xây dựng bằng ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm trí bạn đọc. 2. Chứng minh: a. Trƣớc hết ngƣời đọc cảm nhận đƣợc vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của ngƣời chiến sĩ là tình đồng chí xuất phát từ cơ sở của sự hình thành tình đồng chí. - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá - Chung lí tƣởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng nhƣ buồn vui của cuộc đời ngƣời lính: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc). b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của ngƣời chiến sĩ còn đƣợc thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao: - Họ cảm thông chia sẻ tâm tƣ, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nƣơng, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương… gửi bạn, gian nhà không … lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngƣợc lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thƣờng trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,…) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi nhƣ hai đồng chí bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vƣợt qua bao gian lao, bệnh tật). c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn đƣợc thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc - Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sương muối. - Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tƣ thế: chờ giặc. - Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại đƣợc kết tinh trong câu thơ rất đẹp: Đầu súng trăng treo (nhƣ bức tƣợng đài ngƣời lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,…) III- Kết bài : - Khẳng định ý nghĩa lời nhận định.... - Đề tài dễ khô khan nhƣng đƣợc Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thƣờng. Đây là một sự cách tân so với thơ thời kì kháng chiến cống Pháp viết về ngƣời lính. - Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhƣng tình cảm của ngƣời lính, sự hi sinh của ngƣời lính vẫn cao cả, hào hùng... C. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 9,10: Đạt đƣợc các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thƣờng. - Điểm 7,8: Đạt đƣợc các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt thông thƣờng. - Điểm 5,6 Đạt đƣợc quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 3,4 Đạt đƣợc quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm1,2 : Chƣa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phƣơng pháp.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO THANH BA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học : 2016 – 2017 Môn : Ngữ văn (Thời gian làm bài 135 phút, không kể thời gian giao đề) (Đề có 01 trang)
FF IC IA L
Đề chính thức
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (8 điểm) : Nhà thơ Robert Frost(1874-1963) viết: “Trong rừng có nhiều lối đi, và tôi chọn lối đi không có dấu chân người”. Nhà văn Lỗ Tấn(1881-1936) lại nói: “Kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Nêu suy nghĩ của em về hai cách chọn đường trên. Câu 2 (12 điểm) : “Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”. Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết PHÒNG GD&ĐT THANH BA
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIAO LƯU HSG CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2016-2017 Môn: Ngữ văn 9
1
Điể m
FF IC IA L
Nội dung
Câu
a.Yêu cầu kĩ năng : - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...) - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Hành văn lƣu loát, trong sáng, có cảm xúc. b.Yêu cầu về kiến thức: 1.Mở bài :
O
Giới thiệu vấn đề và trích dẫn hai ý kiến :
Ơ
N
Trong cuộc sống, có nhiều con đường dẫn tới thành công, nhưng quan niệm về con đường của mỗi người người lại khác nhau. Nếu nhà văn Lỗ Tấn từng khẳng định: “Kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi” thì nhà thơ Robert Frost lại viết: “Trong rừng có nhiều lối đi, và tôi chọn lối đi không có dấu chân người”. Vậy ta sẽ chọn cho riêng mình lối đã có dấu chân hay đường đã có sẵn để bước đi trong cuộc sống?
H
2.Thân bài :
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
2.1.Giải thích hai ý kiến: – Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: lối đi cũ, cách làm cũ, dễ dàng, đã quen thuộc, đã nhiều người thực hiện, – Lối đi chưa có dấu chân người: lối đi, cách làm sáng tạo, mạo hiểm, dũng cảm đối đầu với khó khăn – Bằng cách nói hình ảnh, hai câu nói trên nêu lên những lựa chọn khác nhau để làm nên thành công trong hành trình cuộc sống của mỗi con người. Mỗi người có một lựa chọn riêng, mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng 2.2.Bàn bạc,đánh giá – Mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng + Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: đây là lối đi an toàn, nhiều thuận lợi vì đã có người đi trước, mình có thể rút kinh nghiệm để thành công, đến đích sớm. Tuy nhiên con người sẽ không còn nhiều cơ hội để tìm ra cái mới, tìm cơ hội chinh phục và khám phá + Lối đi không có dấu chân người: đây là lối đi, cách thức nhiều trở ngại, nhiều khó khăn phải đối đầu, buộc con người phải dũng cảm, phải sáng tao, thậm chí mạo hiểm. Lối đi ấy có thể có rủi ro, nhưng con người phải biết chấp nhận để có được thành công cho lần sau. Nếu thành công, con người có niềm vui, niềm hạnh phúc của người tiên phong, người mở đầu. – Hai ý kiến trên thực chất bổ sung cho nhau, con người sẽ có được thành công khi vừa biết kế thừa kinh nghiệm của người đi trước, tìm lối đi an toàn, lại vừa sáng tạo kiếm tìm cái mới như một sự khởi nghiệp. HS có thể lấy dẫn chứng để chứng minh – Tuy nhiên, chọn lối đi người ta đi mãi thành đường không có nghĩa là bảo thủ, kì thị cái mới vùi dập tinh thần sáng tạo; chọn “lối đi chưa có dấu chân người” không có nghĩa là liều lĩnh,
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết dại dột, mạo hiểm đến thất bại một cách vô nghĩa . Mở rộng vấn đề : phê phán những người sống bảo thủ, dựa dẫm, không có tinh thần sáng tạo. Phê phán những người liều lĩnh, mạo hiểm một cách mù quáng, không biết kế thừa kinh nghiệm , thành tựu của người đi trước, không chịu tiếp thu cái mới,…
FF IC IA L
* Bài học nhận thức và hành động – Nhận thức được tính đúng đắn trong từng quan niệm sống – Biết tôi luyện và vận dụng các phẩm chất linh hoạt, sáng tạo, dũng cảm trong từng tình huống cụ thể của đời sống để có được thành công 3.Kết bài : khẳng định lại vấn đề
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
2
Y
N
H
Ơ
N
O
a. Yêu cầu về kĩ năng: 3.0 - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...) - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lƣu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Hành văn lƣu loát, trong sáng, có cảm xúc. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận - Trích dẫn ý kiến 2.Thân bài 2.1. Giải thích khái quát vấn đề - Nhà văn chân chính là nhà văn luôn đặt mục đích sáng tác vào con ngƣời và cuộc sống. Đem ngòi bút của mình phục vụ đời sống và có ích cho con ngƣời. - Xứ sở của cái đẹp trong tác phẩm văn học đƣợc thể hiện ở hai phƣơng diện nội dung và hình thức. + Vẻ đẹp nội dung là vẻ đẹp của tự nhiên và con ngƣời trong lao động, chiến đấu, các lĩnh vực khác… mà nhà văn mang tới cho ngƣời đọc. + Vẻ đẹp hình thức là khả năng xây dựng đƣợc những hình tƣợng nghệ thuật sinh động, độc đáo, hấp dẫn. Là khả năng kết cấu chặt chẽ, tình huống hợp lí và khả năng sử dụng ngôn từ điêu luyện... => Nội dung, hình thức đẹp không chỉ đem lại cho ngƣời đọc những rung cảm thẩm mĩ mà còn làm cho con ngƣời yêu cuộc sống, khao khát hƣớng tới những gì đẹp đẽ tốt lành cho cuộc đời. Để ngƣời đọc cảm nhận đƣợc xứ sở của cái đẹp đó thì nhà văn chân chính là ngƣời dẫn đƣờng cho ngƣời đọc khám phá cảm nhận. Đó là niềm vui, niềm hạnh phúc của nhà văn. 2.2. Chứng minh qua văn bản Đoàn thuyền đánh cá của nhà văn Huy Cận a, Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá đƣợc thể hiện ở trƣớc hết ở phƣơng diện nội dung : 3.0 a.1. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá đƣợc thể hiện ở vẻ đẹp của thiên nhiên vùng biển Hạ Long : + Đó là cảnh thiên nhiên bao la, bát ngát, hùng vĩ khiến cảnh lao động thêm hùng tráng. + Thiên nhiên kì ảo, thơ mộng khiến cảnh lao động trở lên thi vị + Thiên nhiên đầy sức sống, ấm áp, gần gũi với con ngƣời + Thiên nhiên giàu có ban tặng bao loài các với vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ làm nên kết quả tốt đẹp của ngƣời lao động, ...
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
(Lấy được dẫn chứng, phân tích) ->Tất cả làm nên một bức tranh thiên nhiên đẹp kì lạ, hấp dẫn gợi ra cho ta bao liên tƣởng và yêu mến. a.2. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá còn đƣợc thể hiện ở vẻ đẹp hấp dẫn của con 3.0 ngƣời: + Làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hƣơng, miệt mài, hăng say lao động, không quản ngày đêm làm giàu cho quê hƣơng, đất nƣớc. + Tâm hồn phơi phới lạc quan. + Lao động đạt kết quả tốt đẹp. + Hình ảnh họ đƣợc khắc họa trong sự hòa hợp với thiên nhiên, nổi bật ở vị trí trung tâm, gắn với đoàn thuyền đánh cá, trong lao động tập thể hào hùng, đầy niềm vui. Tầm vóc của họ đƣợc phóng to trên nền vũ trụ, mang kích thƣớc vũ trụ. Vẻ đẹp của họ vừa thực, vừa lãng mạn. (Lấy được dẫn chứng, phân tích) ->Tất cả đã tạo nên xứ sở của cái đẹp: thiên nhiên đẹp, con ngƣời đẹp b. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá không chỉ đẹp về nội dung mà còn đẹp về 2,.0 nghệ thuật, đƣợc thể hiện: - Cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lãng mạn cách mạng đã tạo cho bài thơ có nhiều hình ảnh độc đáo, vừa thực, vừa ảo, vừa rộng lớn, tráng lệ, lung linh nhƣ những bức tranh sơn mài.. - Bài thơ cũng là một khúc ca, khúc ca về lao động, về thiên nhiên đất nƣớc giàu đẹp. Khúc ca ấy phơi phới, khỏe khoắn, mạnh mẽ, đƣợc tạo nên bởi âm hƣởng, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần, ... góp phần làm nên âm hƣởng ấy. Cách gieo vần có nhiều biến hóa, linh hoạt... - Bút pháp phóng đại khoa trƣơng đạt hiệu quả thẩm mĩ và tạo dấu ấn riêng cho bài thơ... - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: liệt kê gợi sự giàu có của biển khơi, các hình ảnh ẩn dụ...nghệ thuật nhân hóa gợi một không gian sống động, lung linh, kì ảo mà gần gũi, ấm áp 3. Kết bài: 1 - Cái đẹp trong tác phẩm văn học đa dạng, phong phú đƣợc khơi nguồn kết tinh từ cuộc sống. - Đời sống tự nhiên ấy đƣợc khúc xạ qua ánh sáng, cảm quan, quá trình lao động cực nhọc, sáng tạo, mê say của nhà văn để có đƣợc sức hấp dẫn, những giá trị đẹp của con ngƣời, làm cho con ngƣời sống tốt hơn. - Yêu cái đẹp của văn chƣơng là chúng ta yêu tấm lòng của nhà văn. Họ là những kĩ sƣ tâm hồn đốt cháy mình để có đƣợc ánh sáng, niềm vui dẫn ta đến bến bờ xứ sở của cái đẹp trong cuộc sống.
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết HƢỚNG DẪN CHẤM HSG LỚP 9 VÒNG 1 Năm học 2014-2015 MÔN NGỮ VĂN (HDC này gồm 05 trang)
FF IC IA L
PHÒNG GD&ĐT TAM DƢƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1.(4,0 điểm) A/ Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh viết bài nghị luận xã hội, thể hiện những hiểu biết sâu sắc về vấn đề nêu ra. - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội, kết hợp các thao tác: giải thích, phân tích,
O
chứng minh. - Bài văn cần có bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, luận cứ phong phú, xác thực, lập luận chặt chẽ.
N
H
Ơ
N
B/ Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhƣng cần đảm bảo đƣợc các ý sau: 1. Giải thích nhận định: + Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội . Đó có thể là một căn bệnh hiểm nghèo, một đổ vỡ trong kế hoạch làm ăn, một thất bại trong học tập, một phá sản trong kinh doanh...
KÈ
M
Q
U
Y
+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận) 2. Phân tích, chứng minh: + Cuộc đời của con ngƣời thƣờng có nhiều khó khăn, thử thách, nhiều thăng trầm trong cuộc sống, chúng ta phải biết vƣơn lên, vƣợt qua mọi thử thách của cuộc đời, đừng vì khó khăn, trắc trở ngay trƣớc mắt mà vội vàng từ bỏ. Đừng bao giờ “ngại núi, e sông” hoặc “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”. Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi mà đôi khi con ngƣời phải đối mặt với nhiều chông gai, thử thách, thậm chí là cả thất bại.
D
ẠY
+ Giông tố, gian nan thử thách trong đời chính là môi trƣờng tôi luyện cho ý chí ta thêm vững bền. Gian nan, thử thách chính là môi trƣờng tôi luyện con ngƣời. Nhiều khi thử thách, chông gai lại làm con ngƣời trƣởng thành hơn. Những khó khăn, gian khổ mà con ngƣời cần vƣợt qua có thành công hay không là do chính bản thân họ, cho dù có khó đến đâu nhƣng lòng ngƣời có ý chí vững vàng, niềm tin vào bản thân và cố gắng hết sức vƣợt
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết qua thì cũng sẽ thành công, còn ngƣợc lại, không có lòng quyết tâm, ý chí tin vào chính mình, không cố gắng hết sức thì cũng sẽ không làm đƣợc gì.
FF IC IA L
+ Lấy một vài dẫn chứng để làm rõ nhận định trên. 3. Bàn luận mở rộng vấn đề: + Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng.
+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh.
+ Nhận định về một số hành động tiêu cực, sống vội của giới trẻ, của những con ngƣời tự ti để làm rõ hơn trong XH vẫn còn nhiều hiện tƣợng đáng lên án.
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vƣơn lên. Bởi cuộc đời không phải con đƣờng bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không đƣợc chán nản bi quan. Để có đƣợc điều này thì cần phải làm gì? + Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. C/ Thang điểm: * Mức tối đa: - Điểm 3,5- 4,0 : Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết thể hiện đƣợc khả năng tƣ duy, có vốn sống phong phú. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch đẹp, không mắc các lỗi. * Mức chƣa tối đa: - Điểm 2,5- 3,0: Cơ bản đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên, diễn đạt tƣơng đối tốt, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,5- 2,0: Đáp ứng đƣợc khoảng 1/2 các yêu cầu trên có thể diễn đạt chƣa hay, dẫn chứng chƣa phong phú nhƣng thoát ý, dễ hiểu, cón mắc mọt vài sai sót về dùng từ . - Điểm 0,5-1,0: Bài viết thiếu nhiều ý ,bố cục lộn xộn dẫn chứng nghèo nàn ý, mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. * Mức không đạt: - Điểm 0: HS không làm bài hoặc sai lạc cả nội dung và hình thức.
ẠY
Câu 2. (6,0 điểm)
D
A. Yêu cầu về kỹ năng: - Học sinh cần viết đƣợc một bài văn nghị luận văn học để giải thích, chứng minh làm sáng tỏ một nhận định. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, dẫn chứng phong phú, chính xác, lời văn trong sáng, diễn đạt chặt chẽ, có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. B. Yêu cầu về kiến thức:
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết - Học sinh có thể trình bày ý kiến, quan điểm theo nhiều cách khác nhau, nhƣng cần đảm bảo đƣợc một số ý cơ bản sau:
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. Giải thích nhận định: - Hiện thực cuộc sống là chất liệu quan trọng của văn học nghệ thuật để từ đó nhà văn xây dựng nên các hình tƣợng cho tác phẩm của mình. - Văn học không phản ánh máy móc, thụ động nhƣ một tấm gƣơng: Tuy nhà văn là ngƣời thƣ ký trung thành của hiện thực cuộc sống, nhƣng trong tác phẩm của mình, nhà văn không ghi lại một cách nguyên vẹn cuộc sống. Nhà văn chân chính không bao giờ đi trên những lối mòn xƣa cũ mà bao giờ cũng tìm tòi, sáng tạo, khơi những nguồn chƣa ai khơi và sáng tạo những gì chƣa có. - Hình tƣợng văn học mang đậm dấu ấn cá nhân nhà văn: thời đại lịch sử, cách nhìn, cách nghĩ,… => Đây là nhận định hoàn toàn đúng đắn về đặc trƣng trong quá trình sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. 2. Phân tích chứng minh qua hình tƣợng ngƣời lính trong hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính. a. Hiện thực đất nƣớc giai đoạn 1945 -1975 là hiện thực của hai cuộc kháng chiến trƣờng kì chống Pháp và chống Mỹ nên ngƣời lính cách mang trở thành hình tƣợng tiêu biểu, điển hình.
Y
N
- Đó là những con ngƣời mộc mạc, bình dị, chân chất, đời thƣờng từ cách cảm đến cách nghĩ song ở họ toát lên những phẩm chất cao đẹp: Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, tinh thần lạc quan, lòng quả cảm, đức hy sinh và lòng yêu nƣớc nồng nàn. Họ cùng chiến đấu cho hòa bình và độc lập tự do của dân tộc với tinh thần quyết chiến quyết thắng.
Q
U
- Họ mang trong mình những phẩm chất chung của anh bộ đội cụ Hồ qua các thời kỳ: Bình dị mà vĩ đại; sống có lý tƣởng; cái cao cả vĩ đại đƣợc bắt nguồn từ những gì bình dị nhất.
M
b. Tuy nhiên, ở mỗi tác phẩm, thông quan lăng kính chủ quan của nhà thơ, hình tƣợng ngƣời lính lại có những nét đẹp riêng. * Người lính trong bài thơ "Đồng chí":
KÈ
- Đậm chất mộc mạc, bình dị, chất phác, ra đi từ luống cày, thửa ruộng, từ những miền quê nghèo khó. Họ cùng chung một cảnh ngộ “Quê hương anh nước mặn đồng chua/Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
D
ẠY
- Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, những ngƣời nông dân mặc áo lính vƣợt lên những gian khổ, thiếu thốn, khám phá một tình cảm mới mẻ, đáng trân trọng: Tình đồng chí.
treo”
- Họ cùng chung những khó khăn gian khổ nơi chiến trƣờng: rét, áo rách, quần vá. - Cùng chung một lý tƣởng, chung ý chí và tâm hồn Việt Nam: “Đầu súng trăng