6 minute read
Đềkiểm tra 1 tiết Truyện lớp 9 Học kì 2 (Đề3
CHUYÊN ĐỀ BÀI TẬP NGỮ VĂN 9
PHẦN II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
Advertisement
- Đoạn hồi tưởng trong hòa bình về cuộc sống của nhân vật bên gia đình lời kể chậm rãi. (0.25đ) - Cốt truyện đơn giản. (0.25đ) DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Thành công trong miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật. (0.5đ) - Nhan đề có ý nghĩa biểu tượng cao. (0.25đ) 2. Nhân vật Nhĩ: - Nhân vật được đặt trong tình huống đầy nghịch lí: cả đời mải mê đặt chân đến những mảnh đất xa xôi khắp nửa vòng trái đất, đến cuối đời khi bị cột chặt trên giường bệnh lại phát hiện ra vẻ đẹp bình dị của mảnh đất quê hương mình; đồng thời thấy được suy tư, chiêm nghiệm của tác giả về cuộc đời. (1đ) - Trong ánh nhìn của Nhĩ khi cận kề cái chết, quê hương hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, đơn sơ nhưng đầy thơ mộng. Đó là bãi cát, là dòng sông, nương ngô hay đóa bằng lăng…lần đầu tiên sau bao nhiêu năm anh chú ý tới. (1đ) - Những chi tiết tượng trưng cho sự sống của Nhĩ đang cạn dần: bông bằng lăng cuối màu đậm hơn, tảng đất bên bờ sông đổ ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng…(0.5đ) - Cảm nhận của Nhĩ về vợ: Lần đầu tiên Nhĩ thấy Liên đang mặc tấm áo vá, ngón tay gầy guộc vuốt ve bên vai anh, Nhĩ nhận ra tình yêu thương, tảo tần và hi sinh của vợ, anh hiểu và thêm biết ơn về vợ. (0.5đ) - Nhĩ khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Niềm xót xa xen lẫn ân hận. → Sự thức tỉnh những giá trị bị lãng quên khi con người đã trải qua nhiều sóng gió. (1đ) - Không thể thực hiện được ước muốn của mình, Nhĩ nhờ con trai. Nhưng con anh thực hiện một cách miễn cưỡng và vì mải chơi đã lỡ mất chuyến đò cuối cùng trong ngày. → Triết lí “con người ta trong đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”, cần trân trọng thực tại, trân trọng những vẻ đẹp bình dị ngay cạnh mình. (1đ) - Khoát tay ra hiệu con, nhoài người về phía cửa sổ như muốn thức tỉnh đứa con dứt mình ra khỏi những vòng vèo, chùng chình của cuộc đời để hướng tới những giá trị sống đích thực mà gần gũi quanh ta. (1đ) Đề kiểm tra 1 tiết Truyện lớp 9 Học kì 2 (Đề 3) I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. Nhan đề truyện Những ngôi sao xa xôi sử dụng biện pháp tu từ nào? a. So sánh b. Nhân hóa c. Ẩn dụ d. Hoán dụ 2. Nghệ thuật đặc sắc trong truyện Bến quê là: a. Xây dựng tình huống truyện đầy nghịch lí, nội tâm nhân vật tinh tế, ngôn ngữ giàu hình ảnh và mang tính biểu tượng cao b. Xây dựng truyện với những tình huống đảo ngược, lời văn trau chuốt c. Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm d. Miêu tả nội tâm nhân vật chính phức tạp, nhiều sự việc phong phú 3. Điểm chung củ ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi là: a. Chung một nhiệm vụ trinh sát mặt đường b. Họ đều là các cô gái còn trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, yêu thương gắn bó với đồng đội. c. Họ chiến đấu dũng cảm và sống giản dị, lạc quan, thích ca hát, thêu thùa. d. Cả a, b, c 4. “Qua bức chân dung tự họa và giọng kể của nhân vật trong đoạn trích, chúng ta hình dung được cuộc sống vô cùng khó khăn và gian khổ, cũng như tinh thần lạc quan của nhân vật khi chỉ có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt mười mấy năm ròng rã.” Là nội dung của truyện nào? a. Bến quê b. Những ngôi sao xa xôi c. Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang d. Con chó Bấc 5. Đâu là biểu hiện thể hiện sự đau đớn của Xi – mông sau khi bị bạn bè trêu chọc?
CHUYÊN ĐỀ BÀI TẬP NGỮ VĂN 9
PHẦN II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
a. Muốn đi tự tử. Cảnh vật bờ sông làm em nguôi ngoai, nhưng vẫn đau khổ vô cùng. b. Em khóc rất nhiều. Em nghĩ đến mẹ và nhớ nhà DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL c. Nghẹn ngào, mắt đẫm lệ khi em trả lời bác Phi – lip, giọng nói luôn ngắt quãng xen lẫn những tiếng nấc buồn tủi d. Tất cả những biểu hiện trên 6. Con chó Bấc được trích từ tác phẩm nào của Giắc Lân – đơn? a. Sói biển b. Tiếng gọi nơi hoang dã c. Nanh trắng d. Gót sắt II. Tự luận (7 điểm) 1. (3đ) Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Phi – lip trong truyện ngắn Bố của Xi – mông (Mê Pát –xăng). 2. (2đ) Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. 3. (2đ) Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu xây dựng trên tình huống nào? Tình huống truyện đó có gì đặc sắc? Đáp án và thang điểm I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 c a d c d b II. Phần tự luận 1. HS viết được đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật. về cơ bản phải nêu bật được các nội dung sau: - Ngoại hình: “Cao lớn, vạm vỡ, râu tóc đen, quăn” và một sức mạnh phi thường “Bàn tay chắc nịch và giọng nói ồm ồm”. (0.5đ) - Khi Xi – mông tuyệt vọng, bác an ủi và đưa em về nhà (0.5đ) - Nhận lời làm bố của Xi – mông khi thấy em chịu nhiều tổn thương. (0.5đ) - Cầu hôn mẹ của Xi – mông để trở thành bố thật của em. (0.5đ) → Là người nhân hậu, đứng đắn, yêu thương trẻ thơ. (0.5đ) → Thông qua nhân vật, tác giả gửi gắm thông điệp của đoạn trích: thức tỉnh học sinh về lòng thương yêu bè bạn mà mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự đồng cảm với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác. (0.5đ) 2. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn: - Vừa có ý nghĩa thực lại vừa mang ý nghĩa ẩn dụ: + Ý nghĩa thực: Chỉ những ngôi sao trên bầu trời. Dù trong bom đạn chiến tranh vẫn ngời sáng. (0.5đ) + Ý nghĩa ẩn dụ: Chỉ 3 cô gái trong tổ trinh sát mặt đường anh hùng, không ngại hiểm nguy, gian khổ. Đó là những cô gái trẻ trung, lãng mạn, có sức tỏa sáng diệu kì. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải nhìn ngắm thật lâu để thấy được vẻ đẹp của nó. (1đ) → Nhan đề lãng mạn, giàu chất thơ. (0.5đ) 3. Tình huống truyện xoay quanh nhân vật Nhĩ: Từng di khắp nơi, về cuối đời Nhĩ lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo, đến nỗi không thể tự mình dịch chuyển được. Chính vào thời điểm ấy, Nhĩ lại phát hiện ra vùng đất bên kia sông một vẻ đẹp bình dị. (1đ) → Trải nghiệm về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của con người. (0.5đ) → Chiêm nghiệm: “Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”. (0.5đ)