14 minute read
Nhiệm vụ nghiên cứu
from XÂY DỰNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA VÔ CƠ LỚP 10 CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Hóa học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong quá trình dạy học bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các kiến thức về lí thuyết còn phải rèn luyện kĩ năng thực hành . Vì tính chất độc hại của một số hóa chất như các đơn chất halogen (Cl2, Br2), khí hidrosunfua ( H2S), khí lưu huỳnh đioxit ( SO2)..nên việc làm thí nghiệm khi học tập hay thực hành còn hạn chế. Cho nên cùng với việc tổ chức cho học sinh thực hành thì việc cung cấp thêm cho học sinh các bài tập mang tính thực nghiệm cũng rất hữu ích ví dụ như: bài tập nhận biết, bài tập điều chế, bài tập mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, bài tập thực nghiệm bằng hình vẽ….. Việc sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ sẽ giúp học sinh củng cố, vận dụng những kiến thức đã học trên lớp và rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh: như các thao tác lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, cẩn thận khi tiếp xúc với hóa chất. Thông qua các hình vẽ thí nghiệm đó, học sinh có thể sáng tạo ra các phương án khác nhau khi làm thí nghiệm. Điều này đã gây được hứng thú học tập hóa học cho học sinh, giúp phát triển đầy đủ năng lực học sinh cần đạt . Vì vậy, việc xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong dạy học hóa học phổ thông là rất quan trọng và phù hợp với xu hướng đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay. Tài liệu liên quan đến vấn đề này thì nhiều tuy nhiên việc xây dựng thành bài tập một cách có hệ thống để thuận lợi cho việc sử dụng trong quá trình giảng dạy thì còn rất ít. Do đó, tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vô cơ lớp 10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát tiển năng lực học sinh .” với mục đích tìm hiểu, sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm hóa vô cơ các chương trong sách giáo khoa lớp 10 cơ bản nhằm thuận lợi cho việc sử dụng trong giảng dạy , ôn tập, luyện thi cũng như tổ chức các câu lạc bộ hóa học, các cuộc thi vui để học.... cho học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng và áp dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong phạm vi kiến thức hóa vô cơ chương trình lớp 10, góp phần phát triển toàn diện năng lực cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Nghiên cứu ý nghĩa bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ liên quan hóa vô cơ lớp 10 và phương pháp sử dụng để góp phần phát triển năng lực học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ dưới dạng trắc tự luận và trắc nghiệm khách quan phần hóa vô cơ 10 nhằm phát triển năng lực học sinh. . Thực nghiệm sư phạm. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn . Điều tra thực trạng đổi mới PPDH tại địa phương Nghiên cứu chương trình sách SGK, SGV, SBT hóa học lớp 10 (cơ bản và nâng cao). Tổng quan tài liệu: tổng hợp những tài liệu có liên quan đến thực tiễn và chương trình hóa học vô cơ . Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp . Tham khảo các tài liệu về sáng kiến kinh nghiệm. Mạng Internet 5. Đóng góp của đề tài: Chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của bài tập thực nghiệm hóa học có hình vẽ góp phần đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học. Phát triển năng lực người học, giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho HS. Phát huy tính tích cực và tăng cường ứng dụng CNTT trong quá trình học tập của HS. Phát huy năng lực tìm tòi nghiên cứu khoa học, HS hiểu và tăng ý thức bảo vệ môi trường. 4
Advertisement
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế 1.1.2. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học. * Nhóm năng lực chung, gồm: Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Nhóm năng lực quan hệ xã hội Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả. * Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong môn Hóa học - Các năng lực chuyên biệt trong môn Hóa học - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực thực hành hóa học - Năng lực tính toán - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học - Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống 1.2 .Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học để phát triển năng lực học sinh. 1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học. a, Ý nghĩa trí dục: - Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. - Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. - Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học. Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.... b, Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh và sáng tạo. C, Ý nghĩa giáo dục: 5
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học Hóa học. Bài tập thực tiễn, thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc). 1.2.2.Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm bằng hình vẽ Bài tập hoá học mô tả bằng hình vẽ có những tác dụng tích cực sau : - Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lý thuyết đến thực hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lý. - Rèn luyện kỹ năng sử dụng hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và phương pháp thiết kế thí nghiệm. - Rèn luyện các thao tác, kỹ năng thí nghiệm cần thiết trong phòng thí nghiệm(cân, đong, đun nóng, nung, sấy, chưng cất, hoà tan, lọc, kết tinh, chiết...)góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật cho HS. - Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống : Giải thích các hiện tượng hoá học trong tự nhiên ; sự ảnh hưởng của hoá học đến kinh tế, sức khoẻ, môi trường và các hoạt động sản xuất,...tạo sự say mê hứng thú học tập hoá học cho HS - Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động : rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học ; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật,..., có văn hoá. 1.2.3. Vai trò của bài tập thực nghiệm có sử dụng hình vẽ. Hoá học là môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, ngoài thực nghiệm của PTN còn có thực nghiệm của sản xuất hoá học. Hình vẽ là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu quả và ngắn gọn bản chất của thực tiễn hoá học, vì thế sẽ giúp HS dễ gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết vào thực tế. Hơn nữa, sử dụng hình vẽ sẽ tạo điều kiện cho HS vận động nhiều giác quan, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, ngoài những tác dụng chung của BTHH, các BT về hình vẽ còn có những tác dụng thiết thực khác. Hiện nay, BT bằng hình vẽ còn quá ít do vậy cũng ít được sử dụng. Đây là dạng BT mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kỹ năng thực hành Hóa Học. BT có sử dụng hình vẽ có tác dụng: - Mô tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực tế không thể tiến hành được từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến thức. - Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá lớn, hoặc không thể đến gần để HS dễ tiếp thu và nhớ lâu. - Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình. - Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy đoán. 6
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Rèn luyện năng lực quan sát cho HS, là cơ sở để HS tư duy. - Kiểm tra kiến thức kỹ năng thực hành của HS. - Giúp GV tiết kiệm thời gian do không phải mô tả, giải thích dài dòng. - Gây chú ý cho HS. - Bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập, nâng cao kết quả học tập của HS. 1.2.4. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ. Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ là bài tập trong đó đòi hỏi HS phải dựa trên các dự kiện có sẳn ở hình vẽ vận dụng những kiến thức và kĩ năng để hoàn thành yêu cầu bài toàn đề ra. Bài tập có hình vẽ trong đề bài bao gồm các dạng bài như sau: - Bài tập có hình vẽ chứa đầy đủ các thông tin để tổ chức cho HS quan sát, khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới. - Bài tập có hình vẽ chưa đầy đủ các thông tin hoặc không chú thích yêu cầu HS bổ sung cho hoàn chỉnh. - Bài tập có hình vẽ chưa đúng để HS kiểm tra, chỉnh lí. Quy trình xây dựng Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức. Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức. Bước 3: Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu. - X ây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có - Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Bước 4: Kiểm tra thử. Bước 5: Chỉnh sửa. Bước 6: Hoàn thiện hệ thống bài tập. 1.3. Sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ trong giảng dạy hóa học: 1.3.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới. Trong các giờ giảng bài mới giáo viên có thể linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau để kết hợp các kiến thức thực hành thí nghiệm vào bài giảng, khai thác hiệu quả bài tập có hình vẽ hóa học 1.3.2. Sử dụng trong giảng dạy ôn tập, luyện tập. Trong các giờ bài tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có hình vẽ thí nghiệm mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung luyện tập để giải quyết hoặc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi giải quyết xong giáo viên thông tin thêm những kiến thức có liên quan. 1.3.2.1. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất vật lý Ví dụ 1: Để kiểm tra kiến thức của học sinh về tính chất vật lý của SO2 ta có thể dùng hai cách hỏi sau: Cách 1: Hỏi dưới dạng tự luận : Nêu tính chất vật lý của SO2? 7
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hoặc hỏi dưới dạng trắc nghiệm : Tính chất vật lý của khí SO2 là A. chất khí nặng hơn không khí và không tan trong nước B. chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước C. chất khí nhẹ hơn không khí và không tan trong nước D. chất khí nặng hơn không khí và tan nhiều trong nước Với loại câu hỏi này học sinh cần nhớ lại các kiến thức về tính chất vật lý của SO2 đã học là có thể trả lời được ngay. Cách 2: Khí SO2 được thu bằng cách nào trong các cách ở hình vẽ sau A. Cách 1 (hình1) B. Cách 2 ( hình 2) C. Cách 3 (hình 3) D.cách1và3(hình1hoặc3) Bài tập này sẽ kích thích ngay trí tò mò của học sinh: tại sao lại có các cách thu khí như vậy? điều kiện để có thể thu được một chất khí bằng các hình vẽ tương ứng? Để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các kiến thức của SO2 đó là: - SO2 có bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường không? - SO2 nặng hay nhẹ hơn không khí? - SO2 có tan nhiều trong nước không? Khi đó học sinh sẽ lập luận: - SO2 nặng hơn không khí 2 SO / kk 8
64 (d 2, 2) 32 - SO2 tan nhiều trong nước không thể thu được bằng phương pháp đẩy nước. - SO2 không bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường có thể thu bằng phương pháp đẩy không khí Như vậy, học sinh nhận ra ngay chỉ có cách (hình 2) mới phù hợp Chọn phương án B. Trong hai cách trên thì với cách 2, khi quan sát hình vẽ mang tính trực quan hơn, rèn được tư duy suy luận cho học sinh hơn. Từ đó sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu kiến thức hơn.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL H2SO4 Na2SO3 SO2 SO2 9
1.3.2.2. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học Ví dụ 2: Cho hình sơ đồ điều chế khí SO2 như hình vẽ: Giáo viên (GV) có thể nêu các câu hỏi cho học sinh (HS) thảo luận các vấn đề sau: - GV: Hãy cho biết vì sao phải dùng bông tẩm NaOH ở miệng bình thu khí? - HS: Khí SO2 đầy thì sẽ thoát ra ngoài, gây độc (SO2 là một khí độc) dùng bông tẩm NaOH để hấp thu khí SO2 và không cho khí SO2 thoát ra ngoài Bông tẩm NaOH Có thể thay NaOh bằng KOH hoặc Ca(OH)2 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O Nhưng không thể dùng các axit như H2SO4 vì H2SO4 không phản ứng với SO2 nên không giữ được SO2. - GV: Khí SO2 không có màu vậy làm thế nào để biết khi nào thì SO2 đầy? Đến đây đòi hỏi học sinh phải nhớ lại cách nhận ra khí SO2 một cách đơn giản nhất là dùng giấy quỳ tím ẩm. Nếu SO2 lên đến miệng bình thì sẽ làm giấy quỳ chuyển sang màu hồng vì SO2 khi tan trong nước tạo thành axit sunfurơ (SO2 + H2O H2SO3) Để kiểm tra các kiến thức đó, GV có thể hỏi dưới dạng trắc nghiệm : Tính chất nào sau đây không phải là của SO2?
A. Là một oxit axit B. Tan nhiều trong nước
C. Tác dụng với H2SO4. D. Tác dụng với dung dịch bazơ Nếu GV đặt câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm thì khi đó sẽ chỉ có tác dụng kiểm tra kiến thức thuộc lòng của học sinh mà thôi.
Qua ví dụ trên cho thấy việc giải bài tập bằng hình vẽ đã rèn cho học sinh cách suy luận, cách tái hiện lại các kiến thức về tính chất hóa học của SO2, đặc biệt là việc vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn. Không những thế bài tập trên còn giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường (qua việc xử lý