ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/22575460
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN OLYMPIAD PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS qua các năm đến 2019 (có đáp án chi tiết) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ SỐ: 30
(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Cẩm Thủy (08/10/2019) Năm học 2019 – 2020)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “ Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm. Mẹ bảo: - Nhà ngoại ở cuối con đê. Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng, mẹ kéo tay con: - Đi nhanh lên, kẻo nắng vỡ đầu ra. Con cố. Lúc râm, con đi chậm, mẹ mắng: - Đang lúc mát trời, đi nhanh lên, kẻo nắng đến bây giờ. Con ngỡ ngàng: sao nắng, râm đều phải vội? Trời vẫn nắng, vẫn râm ... ... Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: đời, lúc nào cũng phải nhanh lên! ” (Theo vinhvien.edu.vn) Câu 1. (1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính, đặt nhan đề phù hợp cho văn bản? Câu 2. (1,5 điểm) “... Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: đời, lúc nào cũng phải nhanh lên!” Chỉ ra và phân tích và hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên. Câu 3. (1,5 điểm) Trong văn bản, hình ảnh bóng nắng và bóng râm có ý nghĩa gì? Câu 4. (2,0 điểm) Thông điệp sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản trên? Lí giải vì sao em chọn thông điệp đó? II. LÀM VĂN (14,0 điểm) Câu 1. (4,0 điểm) Từ ngữ liệu phần Đọc - hiểu, viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa sự nỗ lực của con người trong cuộc sống. Câu 2. (10,0 điểm) Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc, Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây. (Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB Văn học, 1985) Hãy làm sáng tỏ ý thơ trên qua thi phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, liên hệ với bài thơ Bầu trời vuông của Nguyễn Duy (Tài liệu Ngữ văn địa phương lớp 8,9) để thấy được hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ. ----------------------------Hết---------------------------------
1
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 30
(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Cẩm Thủy –Ngày 08/10/2019-Năm học 2019 – 2020)
Phần Câu 1 I
ĐỌC HIỂU - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. - Đặt tên cho văn bản.VD: Bóng râm, bóng nắng; Sự nỗ lực … ( HS có thể đặt nhan đề khác nhưng phải làm nổi bật chủ đề VB) - Hình ảnh ẩn dụ: Mộ mẹ cỏ xanh, Nhanh - Mộ mẹ cỏ xanh: Là những trải nghiệm mất mát khi mẹ không còn. Qua đó nhắn nhủ: hãy biết yêu thương, trân trọng những người xung quanh chúng ta, đặc biệt là những người thân yêu, ruột thịt khi họ hãy còn hiện hữu. - Nhanh: vừa diễn tả sự khẩn trương vừa ẩn dụ cho sự nỗ lực của con người trong cuộc sống. - Biện pháp ẩn dụ giúp cho lời văn lắng đọng, gợi cảm thể hiện dòng cảm xúc sâu lắng của tác giả. Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: - Bóng nắng: tượng trưng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, thách thức và cả những thất bại con người có thể gặp trên đường đời. - Bóng râm: tượng trưng cho những cơ hội, thuận lợi, thành công trong cuộc sống. * Cuộc đời con người có khi “nắng”, có khi “râm” không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta, mỗi người cần phải đi qua những “bóng nắng, bóng râm” để đi trọn con đường đời của mình. - Thông điệp sâu sắc mà câu chuyện gửi đến cho người đọc: Trên con đường đời, không phải lúc nào cũng bằng phẳng, may mắn, bình yên mà còn có những khó khăn, thử thách, gian khổ… , lúc nào cũng phải nhanh, nỗ lực hết mình để vượt qua; đồng thời biết yêu thương, trân trọng những người thân yêu, nhất là khi còn hiện hữu trên đời. - Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục lí do chọn thông điệp. LÀM VĂN Qua những điều rút ra từ phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về sự nỗ lực trong cuộc sống. a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: sự nỗ lực trong cuộc sống c. Triển khai hợp lí nội dung nghị luận Học sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau miễn là hợp
0,5 0,5
0,5 0,5 0,5
1,0
D
ẠY
KÈ
4
M
Q
U
Y
N
H
3
0,5 0,5
Ơ
N
O
2
Điểm 6.0đ 0,5 0,5
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM Nội dung
1
1,0 14.0đ 4.0 0.25 0.25 3.0 2
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
lí và có sức thuyết phục, trên cơ sở hiểu đúng nội dung câu chuyện và yêu cầu của đề. Sau đây chỉ là một số gợi ý: * Dẫn dắt và nêu vấn đề: Cuộc sống có rất nhiều những cơ hội cũng như những thử thách đang chờ đợi trên con đường vươn tới 0.5 thành công. Do vậy, lúc nào cũng phải nhanh, nỗ lực hết mình phải đi qua những của cuộc đời. 1,5 * Giải thích, bàn luận: 0,5 - Nỗ lực là sự cố gắng phấn đấu để biến những điều tốt đẹp mà mình mong muốn trở thành sự thật. Nỗ lực trong cuộc sống chính là một nét đẹp trong cách sống của con người. * Bàn luận: Vai trò, ý nghĩa, giá trị của sự nỗ lực trong cuộc sống. - Cuộc sống luôn có nhiều khó khăn thử thách, bất trắc khôn lường mà 0,5
FF IC IA L
II
N
H
Ơ
N
O
con người phải đối diện, trải qua như những thăng trầm. Điều quan trọng là con người phải luôn giữ vững niềm hi vọng, niềm tin vào những điều tốt đẹp để nỗ lực vượt qua. Sự nỗ lực giúp con người sức mạnh tinh thần to lớn vượt qua những khó khăn thử thách để thành 0,5 công. - Sự nỗ lực không đồng nghĩa với những mơ ước hão huyền, viển vông, thiếu thực tế. Sự nỗ lực phải gắn liền với hành động thiết thực mới biến ước mơ thành hiện thực. - Có nhiều tấm gương trong học tập, lao động,… nhờ nỗ lực kết hợp với việc nắm bắt cơ hội, giữ vững niềm tin, mục tiêu phấn đấu đã đạt những thành công nhất định. (Dẫn chứng) Trái lại cần phê phán lối sống an phận, thụ động, buông xuôi, bi quan, … khiến con người dễ tuyệt vọng, gục ngã, đầu hàng số phận…
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
* Bài học nhận thức và hành động: - Phải hiểu vai trò quan trọng của sự nỗ lực trong cuộc sống. Sự nỗ lực mang lại sự động lực, mang đến niềm tin, niềm vui trong những thăng trầm gian khó. - Rèn luyện bản lĩnh, nghị lực, lòng kiên trì để giữ đựơc ngọn lửa của sự nỗ lực, kiên trì, lòng tin, niềm hi vọng, trong cuộc sống đầy khó khăn bất trắc, có như vậy mới có thể đạt đến thành công trong cuộc sống. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp với những tiêu chuẩn về giá trị của niềm hi vọng, niềm tin trong cuộc sống. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. *Làm rõ ý kiến của Chế Lan Viên: Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc, Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây”. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” củaPhạm Tiến Duật, liên hệ với bài thơ “Bầu trời vuông” của Nguyễn Duy.
2
0.25 0.25 10.0
3
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0.25 0.25 8.0
FF IC IA L
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Giải thích sơ lược ý kiến của Chế Lan Viên: - Ý kiến của Chế Lan Viên bàn về hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ. -Từ khi hình thành và phát triển, Văn học luôn lấy đời sống xã hội và con người làm đối tượng phản ánh. Không một tác phẩm nào không được xây nên từ chất liệu hiện thực cuộc sống. Không một người nghệ sĩ nào không chắt chiu mật ngọt dâng đời. + “Ong” là nhà thơ; “hoa” là hiện thực đời sống; “giọt mật” là tác phẩm thơ ca. + Với so sánh trên, tác giả nêu lên hai vấn đề quan trọng của quá trình sáng tạo thơ nói riêng và văn học nói chung: Thơ là kết tinh của chủ thể sáng tạo và hiện thực cuộc sống. Nếu như có mật ngọt, cần có sự lao động cần cù của ong và trăm ngàn bông hoa, thì để có được thơ cũng cần có tài năng của nhà thơ và hiện thực cuộc sống muôn màu, muôn vẻ. Giống như con ong muốn làm mật ngọt, phải bay đi khắp bốn phương trời “Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn xoài xứ Bắc...” để hút mật trăm loài hoa, thì quá trình sáng tạo nên tác phẩm là một quá trình lâu dài gian khổ của người nghệ sỹ, là tiếng lòng, là tư tưởng tình cảm, là kết tinh của hiện thực cuộc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ. 2. Chứng minh: 2.1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 2.2. Chứng minh qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Lđ1: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” kết tinh của hiện thực cuộc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ. - Bài thơ sáng tác năm 1969, phản ánh không khí ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Tinh thần chiến đấu quật cường của quân và dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, sẵn sàng hi sinh quên mình vì miền Nam ruột thịt. - Dù tuyến đường Trường Sơn bị giặc Mĩ bắn phá ác liệt hòng chặt đứt sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam nhưng những chiếc xe không kính của những người lính lái xe và chính nhà thơ vẫn băng băng vượt chiến trường. Bởi vậy, hành trình sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ cũng bắt nguồn từ sự trải nghiệm thực tế đó. Lđ2. *“Hành trình sáng tạo” của Phạm Tiến Duật qua “Bài thơ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.0
0,5 4.0 0.5
4
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0.5
0.5 0.5
0.5 0.5 1.0
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
về tiểu đội xe phông kính” được bắt đầu từ việc khám phá vẻ độc, lạ của những chiếc xe không kính( làm rõ hai dòng đầu khổ 1, 2 dòng đầu khổ cuối để làm rõ đặc điểm, nguyên nhân, bút pháp tả thực để thấy được sự khốc liệt của chiến tranh và chất thơ bay bổng toát lên từ hiện thực – vẻ đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn). Lđ3. *“Hành trình sáng tạo” của Phạm Tiến Duật tiếp tục được thể hiện qua vẻ đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn. - Tư thế ung dung, cái nhìn lạc quan, lãng mạn, yêu đời. (phân tích, chứng minh) - Hành động vượt lên gian khổ với thái độ hiên ngang, dũng cảm, bất chấp khó khăn, gian khổ bằng giọng điệu ngang tàng, tếu táo.( phân tích, chứng minh). - Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn (phân tích, chứng minh). - Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. ( phân tích, chứng minh). Lđ4. *“Hành trình sáng tạo” của Phạm Tiến Duật được khẳng định qua phương diện nghệ thuật đặc sắc. - Nhan đề bài thơ thể hiện sự sáng tạo độc đáo ; khai thác chất liệu từ thực tế chiến trường, làm giàu chất liệu thi ca; bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn bay bổng; thể thơ tự do phù hợp mạch cảm xúc người viết; giọng điệu khỏe khoắn, hồn nhiên, sôi nổi, tinh nghịch mà sâu sắc; ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ. -> Đánh giá về “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật là hành trình đi từ hiện thực chiến trường vào thơ ca, thể hiện quá trình tìm tòi, chắt lọc của người nghệ sĩ gom trăm mật cho đời mới có một giọt mật thơ ca… 3. Liên hệ bài thơ Bầu trời vuông của Nguyễn Duy *Phân tích ngắn gọn nội dung bài thơ - Bài thơ ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ, ác liệt - Hình ảnh người lính sau trận đánh “ thọc sâu”: +Tâm trạng phấn khởi, tâm hồn bình thản, lạc quan trong phút nghỉ ngơi hiếm hoi sau trận đánh ( tâm tư yên tĩnh, khoái nào bằng…). +Tình cảm người lính gắn bó sâu nặng với gia đình, quê hương, những người thân yêu nhất qua hành động mở trang thư; các hình ảnh mặt trời, mặt trăng… biểu tượng nồng ấm của tình yêu đôi lứa. - Hình ảnh” mái tăng” – bầu trời vuông đối với người lính + Đó là khoảng trời yên bình chở che người lính; biểu tượng của quê hương, dân tộc, tương lai tươi sáng. + Gắn với kỉ niệm dấu yêu của anh lính nơi quê nhà + Là người bạn gắn bó tri kỉ, động lực, sức mạnh, đồng hành với
5
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
người lính suốt hành trình gian khổ. *Điểm gặp gỡ về sự sáng tạo:
0.5
- Đều viết về đề tài người lính trong kháng chiến chống Mĩ,
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
cả hai tác giả đã thể hiện hành trình sáng tạo nghệ thuật từ những hình ảnh cụ thể, chân thực, gắn bó với đời sống chiến trường ác liệt ( mái tăng, chiếc xe không kính), qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của những người lính trẻ sẵn sàng với tinh thần “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. *Điểm sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ: 0.5 - Bầu trời vuông của Nguyễn Duy đã khắc họa thành công vẻ đẹp mái tăng – bầu trời vuông gắn với hình ảnh người lính quả cảm, tâm hồn bình thản, tâm tư yên tĩnh, tình cảm yêu quý, gắn bó sâu nặng với quê nhà, với mái tăng trong suốt hành trình chiến đấu. Tình cảm đó được tái hiện qua thể thơ lục bát truyền thống; sử dụng thành công nghệ thuật đối, cách hiệp vần, hình ảnh ẩn dụ… đặc sắc. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính hổng hông hốc từ chiến trường đưa vào thơ ca. Qua đó tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn trong kháng chiến chống Mĩ dũng cảm, lạc quan, hiên ngang, bất khuất. Sự sáng tạo đó còn được thể hiện ở thể thơ tự do, cấu trúc điệp từ, điệp ngữ, ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ… 1.0 4. Đánh giá, nâng cao - Khẳng định ý kiến của Chế Lan Viên là hoàn toàn đúng.. - Hai bài thơ, vừa có những nét tương đồng, vừa có những nét khác biệt: thông qua “hành trình sáng tạo” của người nghệ sĩ để gửi thông điệp đến người đọc người nghe về tình yêu Tổ quốc qua những sáng tạo nghệ thuật độc đáo. - Bài học cho người cầm bút về khả năng sáng tạo, bắt nguồn từ hiện thực đời sống, thông qua việc xây dựng hình ảnh, tình cảm, cảm xúc, tài năng nghệ thuật… để thể hiện tư tưởng tình cảm. - Đối với bạn đọc: hiểu sâu sắc hơn hiện thực được phản ánh trong tác phẩm đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật, thông điệp mà người nghệ sĩ muốn nhắn nhủ qua tác phẩm. 0.25 D. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp. E. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25 nghĩa tiếng Việt.
---------------------------------Hết--------------------------
D
.
6
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ SỐ: 29
(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H.Thiệu Hóa-Ngày 08/12/2018–Năm học 2018 – 2019)
FF IC IA L
ĐỀ BÀI
N
O
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Xạc xào lá cỏ héo hon Bàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi Lặng im bên nấm mộ rồi Chưa tin mình đã đến nơi mình tìm Không cành để gọi tiếng chim Không hoa cho bướm mang thêm nắng trời Không vầng cỏ ấm tay người Nén hương tảo mộ cắm rồi lại xiêu
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Thanh minh trong những câu Kiều Rưng rưng con đọc với chiều Nghi Xuân Cúi đầu tưởng nhớ vĩ nhân Phong trần còn để phong trần riêng ai Bao giờ cây súng rời vai Nung vôi, chở đá tượng đài xây lên Trái tim lớn giữa thiên nhiên Tình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa... (Trích Bên mộ cụ Nguyễn Du, Vương Trọng) Câu 1. (1,0 điểm) Văn bản được viết bằng thể thơ gì? Nêu hiểu biết của em về thể thơ này. Câu 2. (1,0 điểm) Những từ ngữ nào trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du và Truyện Kiều? Câu 3. (2,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất. Câu 4. (2,0 điểm) Nhà thơ Vương Trọng muốn nói điều gì qua hình ảnh “trái tim lớn” ? II. Phần II: Tập Làm văn (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm) Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc hôm nay. Câu 2 (10 điểm): Andre Chenien đã từng nói: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ." Từ bài thơ Đồng chí của Chính Hữu em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên hệ với bài Ngắm trăng của Hồ Chí Minh để thấy điểm gặp gỡ trong trái tim của hai nhà thơ này. ------------------ Hết --------------------7
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Y
HS nhận diện đúng thể thơ và nêu được đặc trưng cơ bản của thơ lục bát: Số câu mỗi bài, số tiếng mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt 1,0 nhịp… - Từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du: Nghi Xuân (quê hương nhà thơ) - Những từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến Truyện Kiều: thanh 1,0 minh; câu Kiều; tảo mộ; phong trần.
M
2
Q
U
1
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 29 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa - Ngày 08/12/2018 -Năm học 2018 – 2019) I. Hướng dẫn chung: - Giám khảo vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng. - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng. - Tổng điểm toàn bài là 20 điểm. II. Hướng dẫn cụ thể: Phần Câu Nội dung Điểm
KÈ
ĐỌC HIỂU
D
ẠY
3
- Biện pháp tu từ : điệp ngữ “Không”; ẩn dụ “lá cỏ héo hon”- nỗi 0,5 buồn xót xa của tác giả. - Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khắc hoạ khung cảnh hoang sơ, thiếu vắng hơi ấm bàn tay chăm sóc của con người. Nơi yên 1,5 nghỉ của đại thi hào dân tộc lại hoang vắng, hoang sơ, khiến tác giả chạnh lòng, xót xa.
8
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cần tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc hôm nay c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau : *Giải thích: - Vĩ nhân là những con người vĩ đại, có công lao đóng góp trên một hoặc một vài lĩnh vực; tầm vóc lớn; có tầm ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, được ghi công danh trong lịch sử; - Tưởng nhớ vĩ nhân là việc mỗi người hiểu biết, ghi nhớ, biết ơn công lao của những con người vĩ đại, có vai trò quan trọng góp phần làm nên lịch sử dân tộc. * Bàn luận mở rộng vấn đề: - Việc tưởng nhớ vĩ nhân là cần thiết vì nó cho thấy hiểu biết của thế hệ sau về quá khứ, lịch sử, về những người đã làm nên lịch sử; đồng thời thể hiện lẽ sống đẹp: uống nước nhớ nguồn, lòng biết ơn…( có thể dùng thơ Tố Hữu dẫn chứng cho sự tưởng nhớ vĩ nhân về Nguyễn Du, về Bác Hồ…) - Là một dân tộc có truyền thống ân nghĩa thuỷ chung, nhân dân ta đều coi trọng việc tưởng nhớ vĩ nhân, thể hiện bằng thái độ và việc làm cụ thể (tuyên truyền, tái dựng cuộc đời; xây dựng tượng đài, bia mộ để ghi công…) - Tưởng nhớ vĩ nhân còn là một cách để rèn đức tu chí luyện tài, hình thành lối sống đẹp, khát vọng vươn tới những tầm vóc lớn để nâng cao giá trị sự sống của mỗi người; - Tuy nhiên, vẫn còn có những người chưa có ý thức, thái độ, hành động thể hiện sự tưởng nhớ vĩ nhân chân thành, đúng đắn ( không hiểu biết về lịch sử, nhầm lẫn, hiểu sai…; ích kỉ, bội bạc với quá khứ…) * Rút ra bài học nhận thức và hành động. - Mỗi người cần có hiểu biết sâu sắc về các bậc vĩ nhân, tự hào về lịch sử. - Biết sống đúng, sống đẹp để xứng đáng với công lao của những bậc vĩ nhân. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được
0,25 0,25
0,5
2,0
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
TẬP LÀM VĂN
Hình ảnh “trái tim lớn” nói về Nguyễn Du- Đại thi hào dân tộc, nhà thơ lớn bởi tấm lòng nhân ái bao la, mà tác phẩm là những tiếng khóc thương cho thập loại chúng sinh, cho những thân phận 2,0 đau khổ, bất hạnh dưới chế độ phong kiến. Qua đó, Vương Trọng thể hiện sự cảm thông, ngưỡng mộ và ca ngợi tấm lòng nhân đạo cao cả của Đại thi hào Nguyễn Du.
FF IC IA L
4
0,25
0,25
9
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Triển khai vấn đề thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng các thao tác lập luận, có sự kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các hướng sau: C1. Giải thích ý kiến: - "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ": Nghệ thuật ở đây có thể hiểu là các yếu tố như: biện pháp tu từ, hình thức ngôn ngữ, các phương tiện biểu đạt...làm nên cái vỏ bên ngoài của câu thơ. - "Trái tim mới làm nên thi sĩ": Trái tim có thể hiểu là thế giới tâm hồn, tình cảm, tâm tư của người sáng tác đã gửi gắm trong TP nghệ thuật nói chung, trong thơ ca nói riêng. Chính tâm hồn, tình cảm, xúc cảm của thi sĩ mới làm nên cái nội dung bên trong của câu thơ. → Có đủ 2 yếu tố "nghệ thuật" và "trái tim" thì câu thơ (tác phẩm văn học) mới tồn tại. Chỉ có hình thức nghệ thuật mà không có trái tim của thi sĩ thì không thể thành thơ. Chỉ có trái tim mà không có nghệ thuật thì không thể có thơ hay được. Hai yếu tố này kết hợp hài hòa với nhau. Đây là ý kiến nhằm khẳng định, đề cao thiên chức của nhà văn và quá trình sáng tạo nghệ thuật. C2. Làm sáng tỏ quan điểm của Andre Chenien qua bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. * Trái tim của nhà thơ Chính Hữu là những tình cảm, cảm xúc về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Nhà thơ phát hiện những cơ sở hình thành tình đồng chí thiêng liêng, cao đẹp từ chính trái tim của người lính + Cùng xuất thân từ những người nông dân đến từ những miền quê nghèo khó; họ cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấú bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc; cùng chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người lính. + Dòng thơ đặc biệt, chỉ có một từ, hai tiếng và một dấu chấm than : Đồng chí đã kết tinh cảm xúc, như một nốt nhấn, một sự phát hiện về tình cảm thiêng liêng của những người lính; câu thơ
0,5
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
2
FF IC IA L
dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng việt
1,5
10
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1.0
FF IC IA L
cũng như một bản lề khép mở hai dòng cảm xúc... - Nhà thơ cảm nhận sâu sắc những tình cảm cao đẹp làm nên sức mạnh của người lính trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng khó khăn, thiếu thốn bằng cả trái tim của người trong cuộc. + Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi lòng thầm kín cùng nhau: đó là nối nhớ nhà, nỗi nhớ quê, lo lắng cho người thân nơi quê nhà; từ “mặc kệ” chỉ sự quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn; hình ảnh của ca dao bến nước, gốc đa làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. + Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng khốc liệt của cuộc đời người lính: những chi tiết đời thường, từng cặp chi tiết thơ sóng đôi thể hiện sự gắn bó, động viên nhau vượt qua gian khổ. + Tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng được dồn nén vào câu thơ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay: tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật. - Trái tim của tình đồng chí còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc + Trong cảnh rừng hoang, sương muối khắc nghiệt, người lính sát cánh bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế chờ giặc. + Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng Đầu súng trăng treo như bức tượng đài kết tinh vẻ đẹp của người lính vừa hiện thực vừa lãng mạn -> Đó là bức tranh đẹp của tình đồng chí đồng đội, biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. * Nghệ thuật làm nên câu thơ: - Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. - Nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công, Chính Hữu đã viết nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang. C3. Liên hệ bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh. - Trái tim yêu thiên nhiên mãnh liệt đã giúp Bác quên đi cảnh thiếu thốn đọa đày nơi tù ngục (2 câu đầu) + Hoàn cảnh ngắm trăng đặc biệt: “Ngục trung vô tửu diệc vô hoa” (Trong tù không rượu cũng không hoa). Người xưa uống rượu, thưởng hoa, ngắm trăng, đối thơ, còn Bác ngắm trăng trong ngục tù, nơi ấy không có “tửu”, không có “hoa”, mà chỉ có
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
1,0
11
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
xiềng xích và bóng tối.
FF IC IA L
+ Qua song sắt nhà tù, Bác vẫn cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, của ánh trăng. Xiềng xích nhà tù chỉ có thể trói được thân thể Bác chứ không thể ngăn được tâm hồn thi nhân bay đến với thiên nhiên rộng lớn – Đây có thể được coi là cuộc vượt ngục về tinh thần lần lần thứ nhất.
O
- Trái tim của sức mạnh tinh thần kỳ diệu, phong thái ung dung, ý chí, nghị lực kiên cường của người chiến sĩ vượt lên cảnh ngục tù( 2 câu sau) - Trong cảnh ngục tù tối tắm, Bác Hồ vẫn thể hiện được ý chí, 0,5 nghị lực phi thường. phong thái ung dung, tự tại, không vướng bận vật chất. bác vẫn ngắm trăng, vẫn hòa mình vào thiên nhiên 0,25 dù tay chân đang bị kìm kẹp bởi xiềng bởi xích 0,25
N
H
Ơ
N
- Hình ảnh Bác hướng về ánh trăng qua song sắt nhà tù đã cho thấy dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, Bác vẫn luôn đau đáu hướng về bầu trời tự do, về tương lai tươi sáng của đất nước. Ánh trăng ấy hay chính là ánh sáng hi vọng mãnh liệt của một người chiến sĩ cách mạng một long muốn giải phóng dân tộc – và đây có thể được coi là cuộc vượt ngục về tinh thần lần lần thứ hai của Bác.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
* Điểm tương đồng và khác biệt: - Cả hai bài thơ đều xuất phát từ trái tim của lòng yêu nước nồng nàn, cháy bỏng. Người chiến sĩ trong thơ Chính Hữu ra trận đối mặt muôn vàn gian khó vẫn quyết tâm gác lại tình riêng, chiến đấu bảo vệ nền độc lập tự do cho dân tộc. Trước đó, người chiến sĩ cách mạng trong thơ Hồ Chí Minh lại luôn sẵn sàng tinh yêu thiên nhiên, sự giao hòa giữa tâm hồn người chiến sĩ với thiên nhiên. Tạo nên một phong thái ung dung, ý chí, nghị lực kiên cường của người chiến sĩ vượt lên cảnh ngục tù. Hai bài thơ đều xuất phát từ tình cảm chân thành, bộc lộ trực tiếp bằng những hình ảnh giàu chất hiện thực. - Điểm khác biệt là Ngắm trăng của Hồ Chí Minh ra đời trước cách mạng (1942), khi dân tộc ta còn chìm đắm trong đêm đen nô lệ. Bác vẫn hòa mình với thiên nhiên, vẫn lạc quan vượt lên những khó khăn của tù ngục. Còn Đồng chí ra đời sau không bao lâu (1948), nhưng người chiến sĩ đã bước sang một thời đại khác. Họ đã là công dân của một dân tộc có chủ quyền, đang chiến đấu hết mình để bảo vệ chủ quyền đó. + Mỗi nhà thơ lại lựa chọn một cách thể hiện riêng từ thể thơ đến giọng điệu, hình ảnh, ngôn từ. 12
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
O
FF IC IA L
d. Đánh giá: - Đồng chí và Ngắm trăng là những bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho “trái tim” của nhà thơ. - Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng, trái tim của người nghệ sĩ… - Ý kiến cũng đã nêu lên tiêu chí đánh giá một tác phẩm đạt tới cái đẹp, có ý nghĩa to lớn trong việc định hướng sáng tác cho người nghệ sĩ: tác phẩm nghệ thuật cần xuất phát từ trái tim của nhà văn và được sáng tạo bởi những giá trị nghệ thuật; đồng thời định hướng cho người tiếp nhận cảm và hiểu được cái đẹp của tác phẩm nghệ thuật. đ. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng việt
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
* Lưu ý:1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ sác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. -------------------------------------Hết-------------------------
13
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
O
N
Và sao không là gió, là mây, để thấy trời bao la Và sao không là phù sa, dâng mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca, của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tư
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 28 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT Huyện Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019) ĐỀ BÀI I. ĐỌC-HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hãy sống như đời sông, để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi, vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào, để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng, để thấy đời mênh mông
N
H
Ơ
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống, xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim, gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tư.
Y
Câu 1 (1.0 điểm): Đặt tiêu đề cho đoạn trích? Câu 2 (1.0 điểm): Nêu chủ đề đoạn trích? Tìm những từ ngữ, hình ảnh liên quan đến chủ
U
đề?
M
Q
Câu 3 (2.0 điểm): Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích và nêu giá trị biểu đạt? Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp của tác giả thể hiện qua đoạn trích (viết ngắn gọn)?
D
ẠY
KÈ
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14 điểm) Câu 1 (4.0 điểm) “Sống là phải có khát vọng để vươn tới tầm cao” - Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc-hiểu hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của em về ý kiến trên. Câu 2 (10 điểm) Trong một lần tâm sự về nghề, nhà văn Bùi Hiển đã rất tâm huyết bày tỏ khát vọng qua những trang viết: “ mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con người” (theo - Nhà văn nói về tác phẩm ) Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua hai truyện ngắn: “Lão Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8-tập 1) và “Làng” của Kim Lân (Ngữ văn 9-tập 1). ----------------------Hết---------------------
14
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 28 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 ( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT Huyện Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019) HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm 1,0 đ ĐỌC- Câu Học sinh đặt được một trong các tiêu đề thể hiện được nội 1 dung đoạn trích, ví dụ: HIỂU - Khát vọng - Khát vọng cao đẹp - Khát vọng sống - Sống phải có khát vọng…… Câu - Học sinh nêu được ý chính của chủ đề : Lối sống có trách 1,0 đ 0,75 2 nhiệm và ước mơ cao đẹp của con người. - Học sinh tìm đúng các từ, ngữ liên quan đến chủ đề như: Hãy sống, yêu nguồn cội, vươn tầm cao, sao không, không là ... 0,25 2,0 đ Câu 3 - Học sinh tìm được các biện pháp tu từ sau : liệt kê, điệp ngữ, 0,75 câu hỏi tu từ... - Học sinh nêu được giá trị biểu đạt : Các biện pháp tu từ trên 1,25 nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của tác giả, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã, nhắc nhở con người về lẽ sống tốt đẹp... Câu 2,0 đ 4 - Học sinh trình bày được thông điệp chính của tác giả qua 1,5 đoạn trích đó là: Sống phải có khát vọng, khát vọng sống bắt nguồn từ tình yêu quê hương, nguồn cội, sống phải biết cống hiến, dựng xây cuộc đời. - Học sinh liên hệ quan niệm sống của thế hệ trẻ hiện nay : 0,5 sống có hoài bão, hướng đến tương lai tươi đẹp, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình xã hội... đáng học tập, nêu gương. TẠO Câu Học sinh viết được đoạn văn nghị luận trình bày được quan 4,0 đ điểm cá nhân về nhận định “Sống là phải có khát vọng để LẬP 1 vươn tới tầm cao”, thể hiện rõ các ý: VĂN 1,0 - Sống có khát vọng là sống cao đẹp, luôn có ước mơ, hoài BẢN bão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khác. - Ước vọng sống, khát vọng sống phải được thể hiện bằng 1,5 những việc làm cụ thể để cống hiến cho đời, giúp ích cho người: làm các việc tốt, học giỏi để cống hiến, dựng xây quê hương, đất nước, khi cần sẽ là tình nguyện viên tích cực, tuyên truyền viên cho các hoạt động phong trào, tham gia các chuyến đi thiện nguyện ... để chia sẻ với cộng đồng
15
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1,0 - Phê phán, bài trừ lối sống đua đòi, thiếu bản lĩnh, thờ ơ, thực dụng, vô cảm, thiếu trách nhiệm... với bản thân, gia đình, xã hội 0,5 - Đoạn văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, liên hệ thực tế cuộc sống và bản thân Câu 1. Về kĩ năng : Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài . 1,0 đ - Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 0,5 2 phần rõ ràng , kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng, so sánh , đánh giá để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy, văn viết có cảm xúc. - Những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, 0,5 sáng tạo. 2. Về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách 8,0đ khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau: 2.1. Giải thích nhận định : 2,0 đ - Truyện ngắn: thể loại tự sự có dung lượng ngắn, cô đọng, 0,25 hàm súc nhưng có sức biểu hiện lớn lao nhờ việc lựa chọn những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa. - Con người : là đối tượng trung tâm của văn học, là chủ thể 0,25 sáng tạo, vừa là đối tượng phản ánh, lại vừa là đối tượng tiếp nhận. Cho nên sứ mệnh cao cả của văn chuơng là phản ánh một cách sinh động, trung thực về con người. - Những phát hiện bất ngờ về con người : đó là sự phát hiện 0,5 vẻ đẹp tính cách, những phẩm chất tiềm tàng, đáng quý trong con người. Nhưng vẻ đẹp ấy nhiều khi bị số phân, hoàn cảnh, vẻ bề ngoài hoặc hiểu lầm mà che khuất. - Muốn phát hiện những điều bất ngờ về con người, nhà văn 0,5 cần phải có tấm lòng đồng cảm, thấu hiểu, có cái nhìn yêu mến, trân trọng….Vẻ đẹp của con người cần phải nhìn nhận ở “bề sâu, bề sau, bề xa”. T => Ý nghĩa câu nói : Nhận định của nhà văn Bùi Hiển đề cập 0,5 đến sú mệnh, nhiệm vụ quan trọng của văn học nói chung và của truyện ngắn nói riêng. Văn chương trước hết là câu chuyện con người với muôn mặt phong phú, phức tạp, với tất cả chiều sâu của nó. Đây là những định hướng tích cực cho cả người sáng tác và người tiếp nhận văn bản. 2.2. Chứng minh nhận định : 6,0 đ HS có thể khái quát thành các luận điểm chung rồi chứng minh qua từng tác phẩm; hoặc làm ngược lại: phân tích từng tác phẩm rồi khái quát điểm chung, điểm sáng tạo của từng tác phẩm.
16
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a. Khái quát về hai tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, chủ đề … 1,0 +) Lão Hạc viết 1943: Hình ảnh người nông dân nghèo khổ, 0,25 đáng thương, giàu lòng nhân hậu, tự trọng và yêu thương con. +) Làng viết 1948: Hình ảnh người nông dân sau Cách mạng 0,25 yêu làng, yêu nước, có tinh thần ủng hộ kháng chiến. => Khái quát điểm gặp gỡ của hai tác giả khi viết về Con 0,5 người. b. Chứng minh qua từng văn bản : 5,0 đ 2,5 b.1. Lão Hạc ( Nam Cao) - Nam Cao đã có những “khám phá bất ngờ về con người” – vẻ đẹp của con người trong vẻ bề ngoài lẩm cẩm, gàn dở, 0,5 trong tình cảnh cùng cực, trớ trêu. Tiêu biểu là nhân vật Lão 0,5 Hạc. +) Hoàn cảnh cùng cực (dẫn chứng : Vợ chết, con bỏ đi…) 1,0 +) Vẻ đẹp tâm hồn : HS biết chọn một số chi tiết nổi bật về nhân vật để phân tích, đánh giá vấn đề như : - Đau khổ, dằn vặt khi bán chó … => nhân hậu - Từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo; - Gửi tiền lại để làm ma cho mình => tự trọng - Không chịu bán vườn, chọn cách chấm dứt cuộc sống nghèo khổ, túng quẫn bằng bả chó => Yêu 0,5 con. => Như vậy, bi kịch của Lão Hạc là bi kịch của con người phải từ bỏ sự sống để bảo toàn nhân tính, tình thương và lòng tự trọng. Nó cho thấy sự chủ động của con người trước hoàn cảnh tăm tối cùng cực, dẫu cho có chết thì vẻ đẹp của tính 0,5 người và sự lương thiện vẫn tỏa sáng. => NC yêu thương, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn nhân cách của 2,5đ con người “ Chao ôi, … cố tìm mà hiểu họ…”.
D
ẠY
KÈ
0,5 b.2. Làng – Kim Lân: - Kim Lân đã có những “khám phá bất ngờ về con người” – vẻ đẹp mới mẻ trong nhận thức, tình cảm của người nông dân 0,5 sau Cách mạng. Tiêu biểu là nhân vật ông Hai. +) Khái quát: Hình tượng người nông dân mới, có nhiều quyền lợi do Đảng, cách mạng đem lại khác hẳn với những người nông dân thời đại trước như Lão Hac, chị Dậu… +) HS biết chọn một số nét nổi bật về nhân vật để phân tích, 0,5 đánh giá vấn đề như : - Ông Hai – người nông dân có sự phát triển mới mẻ, bất ngờ trong nhận thức so với trước cách mạng (nêu dẫn chứng, cảm nhận ) +) Cách ông Hai khoe làng trước và sau Cách mạng… 17
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,5
0,5
1,0 đ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+) Ông Hai được sống đời sống kháng chiến : Được học bình dân học vụ, Tập quân sự, nghe tình hình thời sự, chính trị của đất nước , tin tưởng tuyệt đối vào cụ Hồ vào kháng chiến… => Người nông dân được giải phóng, đựợc đổi đời, làm chủ cuộc sống , điểm này người nông dân trong xã hội cũ không có được. - Đặc biệt là sự đổi mới trong tình cảm, tư tưởng của ông Hai khi nghe tin thất thiệt về làng Dầu ?(nêu dẫn chứng, cảm nhận ) +) Lúc nghe tin dữ (biểu hiện tâm trạng, tình cảm , thái độ…) +) Lúc phải quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo tây thì phải thù”, lúc trò chuyện với con trai, lúc cất lời thề son sắt với kháng chiến, với cụ Hồ…? +) Lúc khoe nhà bị Tây đốt. => tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng, cao đẹp. Nó thâu tóm mọi thứ tình cảm khác, đòi hỏi ông Hai phải hi sinh khi có mâu thuẫn. => Kim Lân đã phát hiện ra bước ngoặc trong nhận thức của nhân vật là kết quả của quá trình đấu tranh nội tâm gay gắt, chỉ có ở những người nông dân sau cách mạng => sự trân trọng của Kim Lân với thế hệ người dân cày Việt Nam hồn hậu, thuần phác b.3. Đánh giá nét sáng tạo riêng của hai nhà văn : - Vốn sống, sự trải nghiệm của mỗi nhà văn: Nam Cao: người nông dân trước cách mạng bị áp bức; Kim Lân: người nông dân sau cách mạng được giải phóng, đổi đời… - Tài năng miêu tả, khắc họa nội tâm nhân vật: Sự am hiểu tâm lí nhân vật, sử dụng ngôn ngữ, cách kể chuyện…
-----------------------Hết --------------------------
D
ẠY
KÈ
* Lưu ý: - Nếu HS không hiểu đề bài, đi phân tích diễn xuôi văn bản theo lối thông thường, không hướng vào trọng tâm: những phát hiện bất ngờ của hai nhà văn khi xây dựng nhân vật; không có luận điểm rõ ràng, thì cho tối đa không quá nửa số điểm của cả câu - Giám khảo cần linh hoạt, căn cứ cụ thể vào bài làm của HS để đánh giá.
18
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 27 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP. Sầm Sơn (24/10/2018)- Năm học 2018 – 2019) ĐỀ BÀI I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: “Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời” (Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế - Ngữ văn 7, tập 2) Câu 1: (1,0 điểm)Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2: (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”? Câu 3: (2,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? Câu 4: (2,0 điểm) Đoạn trích nói về lòng khiêm tốn. Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với em? II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (14.0 điểm) Câu 1: (4.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc- hiểu: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời” Câu 2: (10.0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ Việt Nam xưa qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ” (Ngữ văn 9, tập I) ......................................Hết............................ 19
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 27 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN- NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP. Sầm Sơn (24/10/2018)-Năm học 2018 – 2019)
O
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (6.0 điểm) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: Nghị luận (1.0 điểm) Câu 2: Ý kiến: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bộ nhỏ giữa đại dương bao la”có nghĩa là: tài năng, hiểu biết của mỗi con người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bộ nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi (1.0 điểm)
N
H
Ơ
N
Câu 3: Biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất: - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm… (1.0 điểm) - Tác dụng của biện pháp liệt kê: Diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện (1.0 điểm) của lòng khiêm tốn.
Q
U
Y
Câu 4: Học sinh rút ra ý nghĩa sau khi đọc đoạn trích: Có thể trình bày theo hướng: - Đoạn tricch là bài học sâu sắc giúp ta hiểu rằng: Khiêm tốn là phẩm chất tốt đẹp, cao quý (1.0 điểm) của mỗi con người. - Muốn thành công trên con đường đời, được mọi người tin yêu, quý mến mỗi chúng ta cần trang bị - rèn luyện cho mình lòng khiêm tốn… (1.0 điểm)
ẠY
KÈ
M
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (14.0 điểm) Câu 1: (4.0 điểm) 1/ Yêu cầu về hình thức: (0.5 điểm) - Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 từ. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dựng từ, đặt câu… Lưu ý: Cần đảm bảo hình thức đoạn văn, nếu không đúng hình thức đoạn văn trừ 0.5 điểm.
D
2/ Yêu cầu về nội dung. Học sinh cần đảm bảo một số ý sau: (0.5 điểm) a/ Giải thích: - Khiêm tốn là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn tôn trọng người khác. - Thành công là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra. 20
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
O
FF IC IA L
=> Khiêm tốn là điều không thể thiếu giúp con người thành công trong cuộc sống. b/ Lập luận: (1.5 điểm) Con người cần phải luôn khiêm tốn vì: cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Phải luôn học nữa, học mãi. - Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người: + Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết nhìn xa trông rộng, được mọi người yêu quý. + Khiêm tốn giúp con người biết mình và hiểu người. c/ Bàn luận, mở rộng: Khiêm tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin. (0.5 điểm) d/ Bài học và liên hệ: (1.0 điểm) - Trân trọng những người khiêm tốn. Phê phán những người thiếu khiêm tốn: luôn tự cao, tự đại, coi mình là nhất mà coi thường người khác. - Học lối sống khiêm tốn đẻ ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2: (10.0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: (1.0 điểm) 1/ Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản... 2/ Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài.
M
Q
B. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: (9.0 điểm)
KÈ
1/ Mở bài: Nêu khái quát nhận xét về đề tài, số phận và cuộc đời người phụ nữ trong văn học. Tiếng nói cảm thông,bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của tác giả, tiêu biểu qua “Chuyện người con gái Nam Xương “của Nguyễn Dữ. (0,5 điểm)
D
ẠY
2/ Thân bài: Trình bày cảm nhận về số phận người phụ nữ trong xã hội xưa qua tác phẩm: “Chuyện người con gỏi Nam Xương” a. Vũ Nương là người có phẩm chất trong sán , giàu đức hạnh, mang những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: (4,0 điểm) - Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép ,không từng để xảy ra thất hoà. Nàng luôn là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết. (1,0 điểm) - Lòng hiếu thảo của nàng khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, bệnh tật nàng đã hết lòng chăm sóc, thuốc thang như đối với cha mẹ đẻ của mình. Nên khi 21
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
trăng trối bà đã nói rằng “Sau này, trời xét lòng lành […], xanh kia quyết chẳng phụ con”. Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu tất. (1,5 điểm) - Nàng là người trọng danh dự , nhân phẩm: Khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm lời lẽ phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi khônglàm dịu được lòng ghen tuông mù quáng của chồng nàng chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái chết với lời thề nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn nhớ về chồng con, vẫn mong muốn được rửa mối oan nhục của mình.. (1,5 điểm) b. Cuôc đời Vũ Nương cũng như bao người phụ nữ khác trong xã hội xưa từng gặp nhiều oan trái , bất hạnh là do họ không được xã hội coi trọng: (4,0 điểm) - Vũ Nương bị chồng nghi oan: Cuộc hôn nhân của nàng với Trương sinh không bình đẳng, có sự cách bức giữa kẻ giàu và người nghèo. Trương Sinh gia trưởng phong kiến, là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng của chàng khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của con trẻ như vô tình đổ thêm dầu vào lửa làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông, chàng “đinh ninh là vợ mình hư ”; Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can. (2,0 điểm) - Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo XHPK chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực che chở mà còn bị đối xử một cách bất công,vô lý… phải tự kết liễu cuộc đời mình một cách oan nghiệt. (2,0 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
3/ Kết bài: (0,5 điờm) - Đánh giá chung: Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không có quyền định đoạt cuộc sống của mình. Tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực người phụ nữ, đ là một chủ đề mang tính nhân văn cao cả của văn học đương thời. -Liên hệ với số phận, cuộc sống của người phụ nữ hiện nay để thấy rõ hơn ý nghĩa của tác phẩm Lưu ý: - Giám khảo linh hoạt khi chấm, căn cứ vào bài làm của học sinh để đánh giá. -----------------------Hết----------------------------
22
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 26 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018) ĐỀ BÀI Câu 1: (4.0 điểm).
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Đồng chiêm phả nắng lên không, Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng. Gió nâng tiếng hát chói chang, Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.” (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy) Câu 2: (6.0 điểm) Euripides đã từng tâm niệm: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận”. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (10.0 điểm). Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường – nhà bình luận văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ điều đó qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2010, trang 93 – 94). -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
23
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 26 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018) A. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức
B. YÊU CẦU NỘI DUNG .
Câu Câu 1
H
Ơ
Nội dung
N
O
văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
* HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: - Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; lưỡi hái liếm ngang. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang - Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái - Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời (Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể, cho 0,25 điểm) * Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính - Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu. - Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềm vui, sự lạc quan, hăng say của người lao động. - Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con người lao động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu.
Câu 2
Điểm 4,0 đ 0,25 0,25 0,25 0,25
0,75
0,75 0,75 0,75 6,0 đ 24
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội : Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau : * MB : Giới thiệu và dẫn vào vấn đề nghị luận. * TB :
5,0
0,25
0,25 0,25 0,25
0,5 0,75
0,75
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1. Giải thích ý kiến - Gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Gia đình thường gồm có : vợ chồng, cha mẹ, con cái... - Chốn nương thân là nơi ở nhờ để tìm sự che chở. - Tai ương : điều không may mắn, mang lại nhiều đau khổ, tổn thất lớn cho con người. => Ý kiến trên đề cao vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với cuộc sống của mỗi con người. 2. Bàn luận về ý kiến - Đây là một ý kiến đúng vì đã cho chúng ta nhận thấy vai trò của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. - Gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không có bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có vật chất hay tinh thần nào thay thế nổi. (Dẫn chứng) - Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho ta khôn lớn, là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ, đùm bọc, cưu mang, nâng đỡ, giúp ta vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. (Dẫn chứng) - Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều có sự ảnh hưởng giáo dục từ truyền thống gia đình, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống. (Dẫn chứng) - Tuy nhiên, câu nói trên chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự che chở, đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành người có ích cho xã hội. - Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng trong gia đình. 3. Bài học nhận thức và hành động - Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người và xã hội cần phải nhận
0,25
0,5
0,5
0,5 0,5
25
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,5
0,25
FF IC IA L
thức được tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người và sự phát triển của xã hội. - Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó, mọi thành viên trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc, che chở lẫn nhau. * KB : Tổng hợp vấn đề nghị luận
Câu 3
10,0đ
0,5 9,0
0,25 0,25 0,25 0,25
0,5
1,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ bản sau : * MB : Giới thiệu tác giả, tác phẩm và dẫn vào ý kiến * TB : 1. Giải thích ý kiến - Sáu cõi là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới chỉ vũ trụ. - Con mắt là cái nhìn chỉ sự cảm nhận, đánh giá. - Nghìn đời chỉ thời gian từ xưa đến nay. - Nghĩ là những suy nghĩ, tình cảm. => Nguyễn Du cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc, thấu suốt về cuộc đời, về con người đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở của cái nhìn và suy nghĩ ấy chính là tấm lòng của Nguyễn Du đối với cuộc đời. Ông không chỉ hiểu đời, hiểu người mà còn yêu thương con người sâu sắc. 2. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) a) Nguyễn Du hiểu được tâm trạng cô đơn, trơ trọi, ngổn ngang trăm mối, chán ngán, tủi buồn, thương mình bơ vơ vô hạn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. - Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời. “Trăng gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bề bát ngát”, những cát và bụi. Cái mênh mông vắng vẻ đến lặng người khiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm cô đơn bẽ bàng. - Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa : “non xa”,“trăng gần”, “cát vàng”,“bụi hồng”... đã làm nổi bật tâm trạng như bị sẻ chia của Thúy Kiều. b) Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ ngậm ngùi, khắc
26
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1,0
FF IC IA L
khoải của Thúy Kiều đối với người yêu và cha mẹ. - Nhớ người yêu. + Kiều nhớ tới Kim Trọng, điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lý. + Đau đớn tưởng tượng đến chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đã lưu lạc nên vẫn mòn mỏi trông chờ “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Càng đau đớn khi nàng Kiều tưởng nhớ vầng trăng, chén rượu thề nguyền càng xót xa ân hận “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. + Càng nhớ người yêu càng thấm thía tình cảnh bơ vơ nơi chân trời góc biển với một trái tim yêu thương nhỏ máu Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. - Nhớ cha mẹ. + Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng “Xót người tựa cửa hôm mai”. + Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ngày càng già yếu “Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?”. Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ. Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trân trọng. c) Nguyễn Du như cảm nhận được tiếng thét gào tuyệt vọng, sự mặc cảm cô đơn trong lòng Kiều. - “Cánh buồm xa xa” thấp thoáng trong buổi chiều tà gợi nỗi buồn nhớ quê hương xa cách. - Cánh “hoa trôi man mác” gợi nỗi buồn về thân phận lênh đênh, vô định. - “Nội cỏ rầu rầu” đến tận chân mây là nỗi bi thương, vô vọng. - “Gió cuốn mặt duềnh” và “ầm ầm tiếng sóng” gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước tai họa. Dự báo một tương lai khủng khiếp đầy tai ương, bất trắc đang chờ đợi Kiều. 3. Đánh giá chung Bằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phận con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để hiểu rõ tâm trạng của nhân vật, để động đến cái sâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người đọc cùng yêu thương, trân trọng, xót xa cho nhân vật của mình. Nguyễn Du phải là người có một tài năng lớn, “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. * KB : Tổng hợp vấn đề và bộc lộ cảm nghĩ.
0,5
2,5
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
0,5
-------------------------------------- Hết --------------------------------------27
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 25 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) ( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tiền Hải -Năm học 2017 – 2018) ĐỀ BÀI Câu 1: (8,0 điểm)
O
Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống.
Câu 2: (12,0 điểm)
N
Viết về Chuyện người con gái Nam Xương, có ý kiến cho rằng: Tác phẩm là áng
Ơ
văn xuôi cổ, chan chứa tinh thần nhân đạo sâu sắc.
H
Bằng hiểu biết về Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, em hãy làm
N
tỏ sáng nhận xét trên.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
-------------------------------------- Hết ---------------------------------------
28
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 25 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Tiền Hải -Năm học 2017 – 2018)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (8 điểm) A. Yêu cầu chung: HS biết làm một bài NLXH với các kĩ năng, bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ đặt câu. Nhận thức được vấn đề cần bàn luận: Ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống của mỗi con người. B. Yêu cầu cụ thể: (8 điểm) I. Nội dung trình bày: (6 điểm) Sau đây là một số định hướng làm bài: 1. Xác định đúng vấn đề cần NL: Ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống. (0.5điểm) 2. Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề NL, cần kết hợp lí lẽ và dẫn chứng: (5.0 điểm) a. Giải thích: (0.5đ) - Lời khen là gì? Là những lời động viên khích lệ, ngợi ca về sự tiến bộ, tài năng, thành tích, đức độ … của người khác. b. Bàn luận vấn đề: ( 3.0đ) Khẳng định vấn đề: Lời khen có một giá trị rất lớn ở trong cuộc sống. - Về phía người được nhận lời khen: Vui, hài lòng, phấn chấn, có động lực để phát huy hết mọi khả năng trí tuệ để học tập lao động sáng tạo và cống hiến. - Về phía người khen: Biết trao tặng lời khen cho người khác, điều đó chứng tỏ ta nhìn thấy khả năng, đánh giá được năng lực của họ. Ta sẽ được họ tin cậy quý trọng. - Lời khen phải thật lòng, phải chân thành đúng lúc đúng chỗ, đó chính là phần thưởng vô giá để mang lại những thành công thắng lợi tiếp theo, giúp ích cho đời. (DC: Erico Caruso, là ca sĩ hát nhạc kịch vĩ đại và nổi tiếng của thời đại. Lúc 10 tuổi ngay ngày đầu tiên đi học, thầy giáo bảo: “Cậu không bao giờ có thể hát được đâu. Cậu chẳng có tố chất để trở thành ca sĩ. Giọng của cậu nghe như là tiếng ếch ộp hay ễnh ương kêu”.Trong cơn tuyệt vọng, cậu tìm thấy được tia sáng từ người thân duy nhất của mình – mẹ em. Người mẹ tuy chỉ là người phụ nữ nhà quê nghèo khó nhưng luôn là một khán giả nhiệt thành nhất của cậu, luôn âu yếm bảo cậu có thể hát được và hát hay. Và sự khích lệ của người mẹ đã làm thay đổi cuộc đời cậu bé) … ( HS lựa chọn dẫn chứng trong học tập, lao động, trong gia đình, ngoài XH về lời khen để minh họa ) c. Bàn bạc mở rộng vấn đề: (1.5 điểm) 29
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Cần tỉnh táo phân biệt những lời khen giả dối tâng bốc xu nịnh. Tuân Tử từng nói: Người khen ta mà khen phải là bạn ta. Những kẻ vuốt ve, nịnh bợ ta chính là kẻ thù của ta vậy. (0.5đ) - Phê phán những người chưa biết động viên người khác ….. (0.5đ) - Cần phải làm gì để biết khen, động viên nhau trong cuộc sống? (0.5đ) Biết quan sát, quan tâm đến người khác, lắng nghe, chân thành … 3. KĐ lại vấn đề, liên hệ và đưa ra bài học nhận thức (0.5điểm) ... II. Hình thức trình bày: (1điểm) - Đảm bảo cấu trúc bài NLXH (0.5đ) - Lập luận chặt chẽ, mạch lạc - Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt... (0.5đ) III. Sáng tạo:(1điểm) - Có những cách diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, cảm xúc…(0.5đ) - Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng sâu sắc không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật…(0.5đ)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Câu 2: (12 điểm) A. Yêu cầu chung: - Biết làm một bài NLVH: Qua phân tích truyện để làm nổi bật: Truyện là áng văn xuôi cổ; thấm đẫm tinh thần nhân đạo. - Bố cục mạch lạc, thể hiện được kiến thức sâu về VH và khả năng khát quát ý nghĩa của TP đã học. - Dùng từ viết câu trong sáng mạch lạc, lập luận chặt chẽ. B. Yêu cầu cụ thể: I. Nội dung: (9 điểm) HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu khái quát về TG, TP và vấn đề cần NL (trích nhận định).(0.5điểm) 2. Phân tích chứng minh làm sáng tỏ vấn đề: ( 8,0 điểm) - Trước khi PT, cần giải thích sơ qua về nhận định trong đề bài (tinh thần nhân đạo). (0.5đ) Nhân đạo là yêu thương con người, là trân trọng, quan tâm đến số phận, đồng tình thông cảm với khát vọng của con người, và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. a. Trước hết truyện là một áng văn xuôi cổ.(1.0điểm) - Là thiên truyện thứ 16 của “Truyền kì mạn lục” – “áng thiên cổ kì bút” (bút lạ ngàn năm): Ra đời ở thế kỉ 16. - Được viết bằng chữ Hán. - Dựa trên cốt truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” - Có nhiều yếu tố hoang đường … 30
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
b. Chứa chan tinh thần nhân đạo (đây là ý chính của bài) (6.0điểm) – Dựa vào những điều cơ bản giải thích ở trên, người viết soi chiếu và “Chuyện người con gái Nam Xương” để phân tích những biểu hiện cụ thể về tinh thần trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông. b.1. Truyện ngợi ca vẻ đẹp của người PNVN thông qua nhân vật Vũ Nương: (1.5đ) – Vũ Nương có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. + Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; + Đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụng dưỡng; + Đối với con rất mực yêu thương. + Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình. + Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về. (Lựa chọn d/c tiêu biểu để phân tích và chứng minh) + Vũ Nương là người phụ nữ trong sáng, có tấm lòng bao dung độ lượng: Khi bị vu oan, nàng đã dùng cái chết để tự minh oan cho mình và chứng minh tấm lòng trong sạch của nàng, khi trở về trên kiệu hoa nàng không một lời oán trách Trương Sinh mà còn rất ân tình " Đa tạ tình chàng thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa" . Tóm lại : Dưới ánh sáng của tư tưởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. b.2. Nhà văn đau đớn trước bi kịch cuộc đời của Vũ Nương (1.5đ) – Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun đắp cho hạnh phúc nhưng lại chẳng được hưởng hạnh phúc. + Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ). + Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên do để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió,… cái én lìa đàn,…” mà người chồng vẫn không động lòng. Thất vọng và đau đớn nàng đã phải tìm đến cái chết để minh oan cho mình. + Vũ Nương được sống nơi làng mây cung nước, cuộc sống sung sướng nhưng thực tế là đã chết, không thể sống lại: “thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”. Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn được). - Ngòi bút của tác giả đã lột tả hết sự đau đớn tột cùng của Vũ Nương khi tìm đến cái chết. b.3. Đồng cảm với những khát vọng cao đẹp của Vũ Nương (người phụ nữ). (1.0đ) 31
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Vũ Nương được sống sung sướng nơi làng mây cung nước, theo quan niệm của dân ta"ở hiền gặp lành" (Linh Phi cứu Vũ Nương) - Khát khao về một thế giới thanh bình (Cuộc sống dưới thủy cung). - Mong muốn được thấu hiểu, được minh oan, được trả lại danh dự (Vũ Nương trở về trần gian) b.4. Vì xót thương, mà lên tiếng bênh vực người phụ nữ, tố cáo những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.(1.5đ) - Tố cáo XHPK trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,… chế độ bất công cướp đi quyền sống, quyền hạnh phúc của người phụ nữ. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu. - Thế lực đồng tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương), đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con người. - Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã đẩy người phụ nữ sống cuộc đời chinh phụ. Phải chết trong uất ức đầy bi kịch. * Đánh giá khái quát: (1.0đ) - Khẳng định đánh giá vấn đề NL. Liên hệ ... Có thể rút ra bài học. - Khẳng định nghệ thuật: Thể truyền kì; Lối văn biền ngẫu; Nghệ thuật khắc họa nhân vật ..., sáng tạo nhiều so với cổ tích; yếu tố hoang đường kì ảo; Chi tiết nghệ thuật (cái bóng)... => Đánh giá tấm lòng của nhà văn: Bênh vực con người, yêu thương trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ. 3. Tóm lại (Kết bài): (0,5điểm ) – “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kì giàu tính nhân đạo. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người phụ nữ trong chế độ phong kiến. – Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc. II. Hình thức: (2 điểm) - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. có luận điểm rõ ràng, dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ chặt chẽ… (1đ) - Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt…(1đ) III. Sáng tạo: (1 điểm) - Có cách diễn đạt hay, sáng tạo, giàu hình ảnh, cảm xúc.(0.5đ) - Có những phát hiện mới mẻ. (0.5đ)
D
Lưu ý: Khuyến khích những bài làm có nhiều tìm tòi, phát hiện, sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
32
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 24 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017) ĐỀ BÀI
N
O
Câu 1 (2 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Đồng chiêm phả nắng lên không, Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng. Gió nâng tiếng hát chói chang, Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.” (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2 (6 điểm). Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo túng khiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn lại trên cây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi nào chiếc lá cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời… Nhưng, “chiếc lá cuối cùng vẫn còn” làm cho Giôn-xi tự thấy mình “thật là một con bé hư… Muốn chết là một tội”. Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ vịnh Na-plơ và như lời bác sĩ nói, cô đã thoát “khỏi nguy hiểm” của bệnh tật. Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện suy nghĩ về nghị lực sống của con người.
D
ẠY
KÈ
Câu 3 (12 điểm). Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng trong thơ Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không tĩnh tại”. Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều - Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
33
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 24 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 6 điểm; câu 3: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Câu Nội dung cần đạt Điểm 1 Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ 2,0 * HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: - Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; 0,25 lưỡi hái liếm ngang. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang 0,25 - Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái 0,25 - Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời 0,25 (Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể, cho 0,25 điểm) * Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính. - Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp 0,25 với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu. - Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềm vui, 0,25 sự lạc quan, hăng say của người lao động. - Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con người lao 0,25 động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân 0,25 34
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
6,0 0,5
FF IC IA L
2
trước vụ mùa bội thu. Viết bài nghị luận xã hội 1. Yêu cầu về kỹ năng: Hiểu được yêu cầu của đề ra. Tạo lập được một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm bắt được nội dung tác phẩm Chiếc lá cuối cùng, hình tượng nhân vật Giôn-xi và hiểu biết về kiến thức xã hội, thí sinh cần đáp ứng các ý cơ bản sau: * Vài nét về nhân vật Giôn-xi: - Hoàn cảnh sống: Nghèo khổ, bệnh tật. - Trạng thái tinh thần: Từ yếu đuối, buông xuôi và đầu hàng số phận, mất hết nghị lực sống đến chỗ biết quý trọng sự sống của mình, khao khát sáng tạo và chiến thắng bệnh tật. Nghị lực sống, tình yêu cuộc sống đã trỗi dậy trong Giôn-xi. * Bàn luận về vấn đề: - Nghị lực sống là năng lực tinh thần mạnh mẽ, không chịu lùi bước trước khó khăn, thử thách; luôn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống… - Đây là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết: tiếp sức cho ước mơ hoài bão của con người; mở ra những hành động tích cực vượt lên những trắc trở, những cám dỗ trong cuộc sống; giúp con người gặt hái thành công. - Thiếu nghị lực, dễ chán nản, bi quan… khiến con người thường gặp thất bại, bị mọi người xung quanh coi thường, thương hại. - Nghị lực sống có được không chỉ dựa vào nội lực cá nhân mà còn được tiếp sức bởi sự sẻ chia, tình yêu thương của cộng đồng. * Liên hệ cuộc sống và rút ra bài học: - Ý thức vai trò quan trọng của nghị lực sống, biết cách rèn luyện và duy trì ý chí, tinh thần mạnh mẽ. - Biết yêu thương, cảm thông và tiếp thêm niềm tin yêu cuộc đời, nghị lực sống cho những người xung quanh. - Biểu dương những tấm gương tiêu biểu cho nghị lực sống mạnh mẽ và phê phán những kẻ hèn nhát, bạc nhược… Viết bài nghị luận văn học
5,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,5 1,0
3
0,5 0,75
0,75 0,5
0,5 0,5 0,5 12,0
35
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1.0
11.0
0.5
0.5
0,25
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản… - Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài. - Có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: I. Nêu vấn đề: - Truyện Kiều là một sáng tác văn chương kiệt xuất của văn học Việt Nam. Tác phẩm không chỉ thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân văn cao đẹp mà còn khẳng định tài năng nghệ thuật bậc thầy của Thi hào Nguyễn Du trên nhiều phương diện, đặc biệt là bút pháp tả cảnh, tả tâm trạng nhân vật. - Cảnh vật, tâm trạng nhân vật dưới ngòi bút Nguyễn Du luôn có sự vận động trong suốt chiều dài tác phẩm. Bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: (dẫn ý kiến) II. Giải quyết vấn đề 1. Giải thích ý kiến: - Vận động là sự thay đổi vị trí không ngừng của vật thể trong quan hệ với những vật thể khác; Tĩnh tại là cố định một nơi, không hoặc rất ít chuyển dịch. -> Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du luôn có sự chuyển biến, không tĩnh tại ở một thời điểm cụ thể, một không gian cố định, một trạng thái tâm lý bất biến. Cảnh luôn thay đổi đặt trong quan hệ với thời gian và tâm trạng con người đồng thời tâm trạng con người cũng luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ. 2. Chứng minh a. Cảnh vật trong thơ Nguyễn Du luôn vận động chứ không tĩnh tại. - Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện. - Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân"
0,5
36
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,75
1.0
FF IC IA L
+ Bức tranh thiên nhiên trong bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ... (dẫn thơ và phân tích) + Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: cảnh mênh mang, vắng lặng dần…qua việc sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích). - Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích": + Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa - gần, nọ - kia...) (dẫn thơ và phân tích). + Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.) b. Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích. - Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong "Truyện Kiều" luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ. - Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân": + Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. + Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở
1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0,75
0,5
0.75
1.0
37
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng). - Sự vận động của tâm trạng con người trong "Kiều ở lầu Ngưng Bích": + Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ. + Sự vận động trong tâm trạng càng thể hiện ró từ nỗi nhớ về người thân Kiều trở lại với cảnh ngộ của chính mình để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng về tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm...) 3. Đánh giá khái quát Tài năng tả cảnh, tả tình của Nguyễn Du là một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công về nghệ thuật của tác phẩm và góp phần thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà thơ trong sáng tác "Truyện Kiều". (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)
0.75
0.75
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1.0
D
ẠY
KÈ
M
Q
0.5 III. Kết thúc vấn đề - Khẳng định lại những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Tầm vóc, vị thế của Nguyễn Du và những đóng góp của thi nhân trong văn đàn dân tộc. * Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
38
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 23 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tân Hiệp - Năm học 2016 – 2017) ĐỀ BÀI
Ơ
N
O
Câu 1. (3,0 điểm) Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau: - Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) - Buồn trong nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
H
Câu 2. (5,0 điểm) Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là điều phải nhỏ. Điều gì trái thì hết sức tránh, dù là điều trái nhỏ.
N
Trình bày suy nghĩ của em về lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Q
U
Y
Câu 3. (12,0 điểm) Có những điều mà chiến tranh không thể lấy đi. Em hãy chỉ ra điều mà chiến tranh không thể lấy đi trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
D
ẠY
KÈ
M
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
39
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 23 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tân Hiệp - Năm học 2016 – 2017)
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan. - Điểm toàn bài là 20,0 B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Hướng dẫn chấm Thang điểm Nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa 1 (3đ) - Từ chân trong hai câu thơ Đề huề lưng núi gió trăng - Sau chân theo một vài thằng con con: được dùng theo nghĩa gốc là cái chân, bộ phận dưới cùng của cơ thể con người hay 1 động vật, dùng để đi đứng. 1 - Từ chân trong hai câu - Buồn trong nội cỏ rầu rầu - Chân mây mặt đất một màu xanh xanh: được dùng theo nghĩa chuyển có nghĩa là phần dưới cùng của một số vật tiếp giáp, 1 bám chặt vào mặt nền (VD: chân núi, chân tường, chân mây...) - Được dùng theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ. a. MB: (0.5đ)
ẠY
Bác Hồ luôn luôn ân cần chỉ bảo, dạy dỗ thanh thiếu niên từ những điều lớn đến những điều nhỏ.
D
2
0.5
b. TB: (4đ) *Giải thích (1đ) - Điều phải là những điều đúng, điều tốt, hợp với lẽ phải, hợp với qui luật, chuẩn mực xã hội, có ích lợi cho bản thân, gia đình, xã hội, Tổ quốc và nhân loại. Điều phải nhỏ là những điều đúng, điều tốt,... đem lại lợi ích không đáng kể mà nhiều khi con người thường không để ý, quan tâm.
0.25
40
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Điều trái là những điều sai trái, đi ngược lại với quy luật, chuẩn mực xã hội và gây ra hậu quả xấu cho bản thân, gia đình, xã hội, Tổ quốc, nhân loại. Điều trái nhỏ là những điều sai trái tưởng như không đáng kể, không đáng quan tâm trong đời sống xã hội và con người nhưng lại có tác hại khôn lường. Ý chung: Câu nói đề cập đến thái độ của con người trước những điều đúng, sai, phải, trái, tốt, xấu trong cuộc sống. Đối với điều phải, dù nhỏ, ta cũng phải cố làm cho kì được, tuyệt đối không được coi thường những điều nhỏ. Đối với điều trái, dù nhỏ, cũng phải hết sức tránh và tuyệt đối không được làm. *Bình luận: (1đ)
0.25
- Đối với điều phải, ta phải cố làm cho được, vì việc làm phản ánh đạo đức con người. Khi ta làm những việc phải, dù nhỏ nhất cũng thể hiện lương tâm, ý thức trách nhiệm, sự cố gắng, nỗ lực bền bỉ không ngừng của bản thân vì cuộc sống tốt đẹp của mình và mọi người. Hơn nữa, nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn. Sự cố gắng hết sức để thực hiện những điều phải nhỏ sẽ góp phần hình thành nhân cách, phẩm giá cao đẹp của con người. - Đối với điều trái, ta phải hết sức tránh, vì những điều trái, dù nhỏ nhất đều có hại cho bản thân và mọi người; làm nhiều việc trái là vô lương tâm, vô trách nhiệm. Hơn nữa, làm nhiều điều trái, điều xấu sẽ trở thành thói quen, dần dần sẽ bị tha hóa về đạo đức và nhân phẩm. *Mở rộng, nâng cao vấn đề: (1đ)
0.5
0.5
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
0.5
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
- Lời căn dặn được đúc rút từ chính cuộc đời và sự trải nghiệm của Bác. Cách nói giản dị mà mang ý nghĩa triết lí sâu sắc, có tính định hướng trong nhận thức và hành động của mỗi người. - Trong cuộc sống, có những người không đủ kiên nhẫn để làm những việc phải nhỏ vì cho rằng đó là việc tầm thường, không có ý nghĩa. Lại có những người cho rằng việc trái nhỏ là không đáng kể nên vẫn làm. Đó đều là những biểu hiện đáng chê trách, phê phán. * Bài học nhận thức và hành động: (1đ)
0.5
- Mỗi người cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa cao đẹp của những việc làm đúng, dù đó là việc nhỏ, cũng như tác hại khôn lường của những việc làm sai trái, dù nhỏ nhặt, bình thường. - Cần có những hành động thiết thực trong cuộc sống để thực hiện những việc làm đúng, ngăn chặn những việc làm sai trái, có hại cho bản thân và xã hội.
0.5
0.5
41
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
c. KB:(0.5đ) - Bác quan tâm giáo dục chúng ta - Phân đấu theo năm điều Bác dạy để xứng đáng là cháu ngoan của Bác.
0.25
0.25
0.5 0.5
1
2
2
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
3
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
a. MB:(0.5đ) - Chiến tranh là nỗi đau của nhân loại. Nó lấy đi của con người quá nhiều thứ. - Có những điều mà chiến tranh không thể lấy đi trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. b. TB:(11đ) * Chiến tranh lấy đi của con người nhiều thứ: (1đ) - Đất đai, tài sản kinh tế... - Tính mạng của nhiều người vô tội. Khiến con người phải lâm vào cảnh li tán, chia lìa. * Điều mà chiến tranh không thể lấy đi trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (8đ) - Điều mà chiến tranh không thể lấy đi trong truyện ngắn Chiếc lược ngà là tình người: tình cảm gia đình, tình đồng chí, tình yêu đất nước... - tình cha con: + Ông Sáu – một chiến sĩ cộng sản - phải biền biệt xa nhà suốt 7 năm trời. Bé Thu - con gái ông - chỉ biết ông qua tấm hình chụp chung với má nó. Khi có dịp trở về, ông Sáu lại không được bé Thu nhận ra do có một vết thẹo dài trên mặt. Đến lúc bé Thu nhận ra cha mình thì đã đến ngày ông Sáu phải lên đường (chú ý các chi tiết khi bé Thu nhận cha). + Ở chiến trường, ông Sáu tìm ngà, làm cho con một chiếc lược, cho thỏa mong ước của con (chú ý chi tiết ông Sáu tỉ mỉ làm chiếc lược cho con). Nhưng chưa kịp trao con chiếc lược, ông đã hy sinh. Trong giờ phút hấp hối, ông gửi một người đồng đội thân thiết cho con chiếc lược. - Tình đồng chí đồng đội (sơ lược): được khắc họa qua tình cảm tri kỷ giữa ông Sáu và ông Ba. - Tình cảm hậu phương – tiền tuyến (sơ lược): được phản ánh qua tình cảm giữa bà Sáu - ông Sáu. - Tình yêu nước: Những nhân vật trong câu chuyện sẵn sàng hy sinh hạnh phúc cá nhân vì một tình cảm lớn lao, cao quí tình yêu Tổ quốc. * Nhận xét, đánh giá:(2đ) - Khẳng định tình người là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quí, không gì có thể lấy đi ở mỗi con người Việt Nam. - Bài học: Giữ gìn tình cảm thiêng liêng đó. c. KB: (0.5đ)
0.5
1 1 1
1 1 0.25 0.25 42
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
- Nét đẹp truyền thống của dân tộc ta: tình yêu thương con người, tình cảm của con người với con người trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. - cảm phục, tự hào, phát huy truyền thống dân tộc.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
* Biểu điểm: Điểm 11 - 12: Bài viết đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên. Kết cấu chặt chẽ, hành văn lưu loát, có sức thuyết phục, mắc vài lỗi diễn đạt nhỏ. Điểm 9 - 10: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu cơ bản trên. Kết cấu bài viết tương đối chặt chẽ, hành văn khá trong sáng, mắc một số ít về lỗi diễn đạt. Điểm 6 - 8: Đáp ứng được khoảng 1/2 các yêu cầu trên. Không mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 3 – 5: Đáp ứng được một vài ý trong những ý cơ bản trên, các ý nêu còn hời hợt. Kết cấu chưa chặt chẽ, hành văn chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 2: Đáp ứng được một trong những ý cơ bản trên. Kết cấu chưa chặt chẽ, hành văn chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 1: Bài cơ bản chưa đáp ứng được các yêu cầu trên. Lạc đề, diễn đạt kém. Điểm 0: Bài lạc đề hoàn toàn, bỏ giấy trắng. * Lưu ý: Cách chia điểm ở trên mang tính chất tương đối, giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi chấm cũng như cách tính điểm trừ. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
43
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 22 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thanh Thủy -Năm học 2016 – 2017)
FF IC IA L
ĐỀ BÀI
Câu 1 (8,0 điểm) Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương?
Em hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ, quan điểm của em để trả lời cho
O
câu hỏi trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
N
Bàn về khả năng tác động của tác phẩm văn học đến tâm hồn con người, nhà văn
Ơ
Nguyễn Đình Thi đã cho rằng:
H
"Mỗi tác phẩm như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ
N
nhòa đi..."
(Tiếng nói của văn nghệ - SGK Ngữ văn 9, tập 2, trang 14)
Y
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên?
U
Từ bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy) hãy phân tích và làm rõ ánh sáng riêng mà tác
Q
phẩm này đã soi rọi vào tâm hồn em.
D
ẠY
KÈ
M
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
44
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 22 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thanh Thủy -Năm học 2016 – 2017) Câu 1 (8,0 điểm) * Lưu ý: Đây là dạng đề mở. Vấn đề mà đề bài nêu ra lại được diễn đạt bằng một câu nghi
vấn. HS trả lời câu hỏi đề bài nêu ra, từ đó thể hiện được tư tưởng, quan điểm của bản
thân. Với vấn đề mở như thế này, không gò bó bắt buộc học sinh phải trả lời theo khuôn
mẫu. HS được bày tỏ quan điểm của cá nhân: có thể đồng tình hoàn toàn, có thể chỉ đồng tình với một khía cạnh nào đó của vấn đề. Điều quan trọng nhất là phải có lí lẽ, có lập luận
O
để làm sáng tỏ ý kiến, đảm bảo sự đúng đắn, lô-gíc. Giám khảo chấm chủ yếu căn cứ vào
N
cách tư duy, vốn kiến thức, sự hiểu biết, cách lập luận, lí lẽ của HS thể hiện trong bài làm để đánh giá.
Ơ
A. Yêu cầu về kĩ năng:
H
- HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, dạng bài bày tỏ ý kiến trước một tư
N
tưởng, một quan điểm.
Y
- Biết kết hợp các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, bình luận..., biết lập luận chặt
U
chẽ để bài làm có sức thuyết phục.
Q
- Biết đặt vấn đề vào thực tế cuộc sống để bàn luận: có sự hiểu biết từ thực tế cuộc sống để lấy được những dẫn chứng tiêu biểu, biết phân tích, bàn luận để làm nổi bật vấn đề.
M
B. Yêu cầu về nội dung
KÈ
1. Giải thích, xác định được vấn đề cần nghị luận (Phần này cho: 2,0 điểm) - Những điều ngọt ngào: Là những lời nói ngọt, những cử chỉ thái độ cư xử dịu dàng, âu yếm..., những hành động mang ý nghĩa tích cực như: động viên, khen ngợi, tán dương,
ẠY
chiều chuộng, cưng nựng... - Yêu thương: là tình cảm yêu mến, ưu ái, gắn bó giữa người với người.
D
=> Ý kiến này đã gợi ra cho mỗi chúng ta suy ngẫm về cách thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống: Người ta thường nghĩ những điều ngọt ngào mới là biểu hiện của tình yêu thương, nhưng thực ra có nhiều cách biểu hiện tình yêu thương... 2. Bàn luận về vấn đề: (Phần này cho: 4,0 điểm) 45
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Những điều ngọt ngào luôn đem lại cho người ta cảm giác vui sướng, hạnh phúc. Nó làm ta thấy hài lòng, thích thú, đôi khi khiến ta có thêm niềm say mê, quyết tâm... (Ví dụ: sự quan tâm, chiều chuộng..., những lời khen ngợi, động viên khích lệ của thầy cô, cha mẹ..., lời khen, lời tán dương của bạn bè...) => Vì vậy khi đón nhận những điều ngọt
FF IC IA L
ngào thì ta thường coi đó là biểu hiện của tình yêu thương (HS lấy dẫn chứng, phân tích........)
- Nhưng không phải lúc nào những điều ngọt ngào cũng làm nên yêu thương. Nhiều khi sự khắt khe, nghiêm khắc, thậm chí những điều cay đắng... cũng là biểu hiện của tình yêu
thương. Những điều ấy có thể khiến ta cảm thấy khó chịu, nhưng nó lại xuất phát từ sự
O
chân thành, từ mong muốn những điều tốt cho ta..., đó cũng chính là biểu hiện của yêu thương thật sự.
N
(HS lấy dẫn chứng, phân tích, ví dụ như sự nghiêm khắc, khắt khe, thái độ cứng rắn không
Ơ
dung túng cho con cái, cho học trò của cha mẹ, của thầy cô..., những lời nói thẳng nói thật
H
của bạn bè........)
N
- Trong thực tế cuộc sống, có những ngọt ngào không xuất phát từ yêu thương và có những điều cay đắng không làm nên yêu thương. (HS lấy dẫn chứng, phân tích........)
Y
- Cuộc sống phong phú và muôn màu muôn vẻ, nếu chúng ta có cái nhìn phiến diện, đơn
U
giản về tình yêu thương như vậy, nếu chỉ biết đón nhận tình yêu thương thông qua những
Q
ngọt ngào thì nhiều khi ta sẽ bỏ lỡ nhiều yêu thương thực sự, cũng như phải nhận những
M
yêu thương giả dối... (HS lấy dẫn chứng, phân tích........) 3. Bài học nhận thức và hành động: (Phần này cho: 2,0 điểm)
KÈ
- Cần nhận thức đúng đắn về tình yêu thương: không phải chỉ ngọt ngào mới làm nên yêu thương. Cần biết lắng nghe, trân trọng cả những điều "không ngọt ngào", nếu những điều
ẠY
ấy xuất phát từ sự chân thành, nếu những điều ấy là cần thiết để giúp ta hoàn thiện hơn bản thân mình...
D
- Biết trân trọng những tình yêu thương chân thành mà bản thân nhận được từ mọi người xung quanh... - Có ý thức và hành động cụ thể để đem sự yêu thương đến cho mọi người và cho chính bản thân mình. (Liên hệ bản thân) 46
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Câu 2 (12,0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng - Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, khả năng cảm thụ thơ, kĩ năng tạo lập văn bản để làm bài.
thống luận điểm, có lí lẽ , lập luận chặt chẽ, căn cứ xác đáng. - Diễn đạt trong sáng; dùng từ đặt câu chuẩn xác. B. Yêu cầu về kiến thức: Nội dung cần đạt được
FF IC IA L
- Thí sinh có thể cảm nhận và trình bày theo những cách khác nhau, nhưng phải rõ hệ
Điểm
O
- Soi rọi vào tâm hồn: làm bừng sáng, thức tỉnh những điều lương thiện, những điều tốt đẹp trong tâm hồn người đọc.
N
- Ánh sáng riêng: là những điều tốt đẹp nhất (những điều chân- 1,0 điểm
kiến
Ơ
- Không bao giờ nhòa đi: không phai nhạt, không thể mất đi, nó
H
thích ý
thiện-mĩ) được gửi gắm qua mỗi tác phẩm...
được khắc sâu và trở thành ánh sáng của tâm hồn
N
1. Giải
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đã khẳng định sự tác động
Y
mạnh mẽ của tác phẩm văn học: thức tỉnh tâm hồn con người, 1,0 điểm
U
hướng con người những điều tốt đẹp nhất
Q
=> Đây là chức năng giáo dục, chức năng cảm hóa của văn học.
M
* Khái quát về tác phẩm:
KÈ
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Khi chiến tranh kết thúc, người lính (Nguyễn Duy) trở về với cuộc sống đời thường.
D
ẠY
- Đề tài: Bài thơ khai thác đề tài về đời sống nội tâm của người 1,0 điểm lính trong thời bình, giữa cuộc sống đời thường. - Hai hình tượng nghệ thuật trung tâm là ánh trăng và người lính đã góp phần thể hiện được tư tưởng chủ đề của tác phẩm: lối sống thủy chung tình nghĩa, không thờ ơ bạc bẽo với quá khứ, biết trân trọng giá trị của quá khứ
* Ánh sáng riêng từ bài thơ Ánh trăng: 47
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Hình ảnh vầng trăng gắn với những kỉ niệm tuổi thơ, gắn với kỉ 2- Phân
niệm một thời lính chiến của nhà thơ đã đánh thức những kỉ
tích, làm niệm, những kí ức trong lòng mỗi người, đánh thức những cảm rõ vấn đề xúc trong trẻo, đẹp đẽ nhất trong mỗi chúng ta về thời quá khứ... (HS phân tích hình ảnh vầng trăng trong hai khổ thơ đầu)
thơ Ánh
- Những tâm sự mà Nguyễn Duy gửi gắm qua bài thơ đã làm
cho 6,0
FF IC IA L
qua bài
Phần này
điểm
trăng của thức tỉnh trong lòng người đọc nhiều điều thấm thía: Nguyễn
+ Giữa bộn bề lo toan của cuộc sống đời thường, giữa những vội
Duy
vã gấp gáp của nhịp sống hiện đại, nhưng con người vẫn nên có
O
những khoảnh khắc sống chậm lại để nhìn lại quá khứ...
+ Không được thờ ơ, phũ phàng với quá khứ. Sống với ngày
N
hôm nay nhưng không thể hoàn toàn xóa sạch kí ức của ngày
Ơ
hôm qua..., luôn thủy chung, giữ trọn vẹn nghĩa tình với quá
H
khứ, trân trọng những điều thiêng liêng đẹp đẽ trong quá khứ...
N
(HS phân tích các khổ thơ 3, 4, 5, 6)
+ Dám dũng cảm đối diện với chính bản thân mình, đối diện với
Y
lương tâm mình để nhìn nhận rõ những sai lầm. Khoảnh khắc
U
lương tâm thức tỉnh là khi sự thánh thiện, lối sống tình nghĩa,
Q
thủy chung được thức tỉnh trong tâm hồn; sự vô tình vô nghĩa,
M
thái độ sống thờ ơ vô cảm, thậm chí sự vô ơn, bạc bẽo... bị đẩy lùi
KÈ
(HS phân tích cái giật mình của nhà thơ trong câu thơ cuối)
D
ẠY
* Liên hệ: gắn vấn đề Nguyễn Duy đặt ra trong bài thơ vào cuộc 2,0 điểm sống đương thời và liên hệ với bản thân: - Trong cuộc sống hiện đại đương thời, nhịp sống vội vàng, gấp gáp, con người có nhiều to toan, bận rộn... nên đôi khi thờ ơ với quá khứ, thậm chí sống nhanh, sống gấp, thờ ơ với cả những gì thân thuộc đang diễn ra ngay xung quanh mình. (cả vô tình và cả hữu ý) 48
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
(HS lấy dẫn chứng và phân tích - Liên hệ bản thân, rút ra bài học sâu sắc, thấm thía. 3- Tổng
* Quay trở lại với ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
1,0 điểm
kết, khái - khẳng định sự đúng đắn của ý kiến, khẳng định chức năng giáo dục, chức năng cảm hóa tâm hồn con người là chức năng quan
vấn đề
trong nhất của văn học...
FF IC IA L
quát lại
- Khẳng định giá trị của bài thơ Ánh trăng: có tính giáo dục, có
sức mạnh làm thức tỉnh tâm hồn người đọc => điều này làm nên giá trị nhân văn của tác phẩm
O
* Lưu ý:
- Nếu HS không hiểu đề bài, đi phân tích diễn xuôi bài thơ theo lối thông thường mà
N
không hướng vào trọng tâm vấn đề là: Ánh sáng riêng từ tác phẩm, không có lí lẽ lập luận,
Ơ
không rõ luận điểm. thì cho tối đa không quá nửa số điểm của cả câu.
H
- Giám khảo chấm phải linh hoạt, căn cứ cụ thể vào bài làm của học sinh.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
49
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 21 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Đại Lộc -Năm học 2016 – 2017) ĐỀ BÀI Câu 1 (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...”
O
(“Viếng Lăng Bác”- Viễn Phương)
N
a/ Từ “mặt” và từ “hoa” trong khổ thơ trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nếu là nghĩa chuyển thì chuyển theo phương thức nào?
Ơ
b/ Xác định các biện pháp nghệ thuật tu từ trong đoạn thơ trên và phân tích giá trị thẩm mĩ
H
của nó trong mạch cảm xúc của bài thơ. (Viết thành đoạn văn)
N
Câu 2 (7,0 điểm): Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” Thanh Hải viết:
Y
“Ta làm con chim hót
U
Ta làm một cành hoa
KÈ
M
Q
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc”
ẠY
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên bằng một bài văn ngắn. Câu 3 (10,0 điểm): Hãy tưởng tượng em là bé Đản (trong truyện người con gái Nam
D
Xương) năm 20 tuổi, trong một lần đến miếu Vũ Nương viếng mẹ, được gặp lại mẹ của mình. Em hãy kể lại buổi gặp gỡ ấy. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
50
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 21 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Đại Lộc -Năm học 2016 – 2017) Câu 1 (3,0 điểm) a/ Từ “mặt” được dùng theo nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ (0,25 điểm), từ “hoa” dùng theo nghĩa gốc (0,25 điểm)
b/ HS xác định được biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong khổ thơ: Ẩn dụ (0,25 điểm).
* Các hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời (câu thơ thứ 2 của khổ thơ) (0,25 điểm), tràng hoa (0,25 điểm), mùa xuân (0,25 điểm)
O
* Phân tích được giá trị thẩm mỹ của biện pháp nghệ thuật ấy. (1,5 điểm)
N
- Ca ngợi bác Hồ - người như mặt trời: đem đến ánh sáng, niềm vui, hạnh phúc, cuộc sống mới cho dân tộc Việt nam (0,5 điểm)
Ơ
- Thể hiện tình yêu thương, lòng tôn kính, biết ơn sâu sắc của người dân Việt Nam đối với
H
Bác Hồ (0,5 điểm)
N
- Ca ngợi cuộc đời đẹp đẽ, có ý nghĩa vô cùng to lớn của Bác Hồ (0,5 điểm)
Y
Câu 2: (7,0 điểm)
U
1. Yêu cầu
Q
a/ Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu bài làm chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
M
b/ Về kiến thức:
KÈ
* Học sinh có thể trình bày nhận thức của mình về vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng hệ thống lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí. * Cần nêu được các ý sau:
ẠY
- Khát vọng sống và cống hiến mãnh liệt của nhà thơ Thanh hải - Tâm nguyện đóng góp cho đời của nhà thơ rất chân thành nhưng cũng rất khiêm tốn.
D
- Thấy được chân lý sống là cống hiến cho đời cả cuộc đời của tác giả. - Ý thức rèn luyện và sống có ý nghĩa của bản thân em trong hiện tại và cả tương lai. - Liên hệ thái độ sống của một bộ phận trong giới trẻ hiện nay: Phê phán thái độ sống buông thả, ích kỉ, thờ ơ, chỉ biết hưởng thụ. 51
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Khẳng định thái độ sống đúng đắn: Sống phải cống hiến, đó là quan niệm sống đẹp làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. 3/ Biểu điểm: - 7 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, có nhiều ý hay, có thể có một
FF IC IA L
vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
- 5 - 6 điểm: Đáp ứng khá các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, có một số lỗi về diễn đạt, chính tả.
- 3 - 4 điểm: Mới đáp ứng tương đối các yêu cầu trên, lập luận còn lủng củng, phạm nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
O
- 1 - 2 điểm: Còn nhiều hạn về kĩ năng làm bài, kiến thức chưa đảm bảo, có nhiều lỗi về
- 0 điểm: Không làm được gì hoặc viết lạc đề.
N
diễn đạt, chính tả.
Ơ
Câu 3 (10,0 điểm): Hãy tưởng tượng em là bé Đản (trong truyện người con gái Nam
N
mình. Em hãy kể lại buổi gặp gỡ ấy.
H
Xương) năm 20 tuổi, trong một lần đến miếu Vũ Nương viếng mẹ, được gặp lại mẹ của
1/ Yêu cầu:
Y
a/ Về kĩ năng:
U
- Đề bài yêu cầu kể chuyện tưởng tượng. Người kể hóa thân vào nhân vật để kể chuyện.
Q
- Cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận và các hình thức sử dụng ngôn ngữ
M
đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. - Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, trình bày rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ, dùng từ, đặt câu
KÈ
đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. b/ Về kiến thức: Cần nói được những ý sau:
ẠY
- Nội dung chính là cuộc gặp gỡ giữa bé Đản và Vũ Nương khi Đản đã 20 tuổi. - Tâm sự của Đản: Hiểu thấu nỗi oan của mẹ, đau đớn vì sự ngây thơ của mình ngày xưa –
D
là một trong những nguyên nhân gây ra cái chết của mẹ, khát khao mong được thấy lại mẹ mình, mong mẹ tha thứ cho lỗi lầm của quá khứ. - Sự hiểu biết của Đản: Sự độc đoán, vũ phu, thiếu hiểu biết, đa nghi của cha là nỗi bất hạnh của mẹ; quan niệm sống trọng nam khinh nữ, chế độ nam quyền gây ra nỗi đau cho 52
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
người phụ nữ; có ý thức thay đổi bản thân, cố gắng thay đổi mọi người xung quanh để mọi người biết đấu tranh cho cuộc sống tốt đẹp hơn - Nhân vật Vũ Nương: Thương yêu, mong nhớ con; vi tha với lỗi của con và chồng; hiểu biết hơn về con đường dẫn đến hạnh phúc của người phụ nữ.
FF IC IA L
- Câu chuyện có thể có thêm các nhân vật khác để trở nên hấp dẫn và toát lên tư tưởng của người viết. 2/ Biểu điểm:
- 9 - 10 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài viết sáng tạo, làm rõ được chủ đề câu chuyện, có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
O
- 7 - 8 điểm: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, cơ bản làm rõ được chủ đề câu chuyện, ít lỗi về diễn đạt, chính tả.
N
- 5 - 6 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, trình bày có phần hạn chế, còn phạm một
Ơ
số lỗi về diễn đạt, chính tả.
H
- 3 - 4 điểm: Đáp ứng tương đối các yêu cầu trên, việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu
N
cảm, nghị luận còn mờ nhạt, phạm nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. - 1 - 2 điểm: Chưa đảm bảo yêu cầu, văn viết rời rạc, mắc nhiều lỗi chính tả và diễn đạt.
Y
- 0 điểm: Không làm được gì hoặc viết lạc đề.
U
* Lưu ý:
Q
1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, giám khảo cần
M
hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh; phát hiện, trân trọng những bài có ý
KÈ
kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
D
ẠY
2. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, điểm lẻ đến 0,25 điểm.
53
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 20 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016) ĐỀ BÀI Câu 1. (4.0 điểm):
Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: (không cần viết thành bài văn).
O
" Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Ơ
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
N
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương? Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn"
H
(Tiếng hát con tàu - Chế lan Viên, dẫn theo sách
N
Ngữ văn 12 tập một - NXBGD 2013, trang 144)
Y
Câu 2. (6.0 điểm):
U
Khi viết về quê hương, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết: Quê hương mỗi người chỉ một ( Quê Hương)
M
Q
Như là chỉ một mẹ thôi
Từ cách hiểu về hai câu thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về quê hương bằng
KÈ
một bài văn nghị luận. Câu 3. ( 10.0 điểm):
ẠY
Có nhận định rằng: "Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết
lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng
D
bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất". Qua bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Em hãy làm sáng rõ nhận định trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
54
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 20 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016)
FF IC IA L
I. Yêu cầu chung: Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. II. Yêu cầu cụ thể Câu 1. (4.0 điểm):
Điểm
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nội dung I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt II. Yêu cầu về nội dung: Chỉ ra và nêu được tác dụng các biện pháp tu từ sau: 1. Biện pháp Điệp từ : "Nhớ" Tác dụng: Khắc họa ý thơ (tha thiết, bồi hồi) 2. Biện pháp tu từ Liệt kê: (bản sương giăng, đèo mây phủ) Tác dụng: "Bản sương giăng" nhắc đến kỷ niệm đối với con người (Tây Bắc) "Đèo mây phủ" gợi nhớ kỷ niệm đối với thiên nhiên, cảnh vật (Tây Bắc) 3. Biện pháp Câu hỏi tu từ: "Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?" Tác dụng: Gợi suy nghĩ, liên tưởng từ đó khẳng định một qui luật của tình cảm 4. Biện pháp tu từ Đối lập: " Khi ta ở chỉ là nơi đất ở" >< "Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa trong nhận thức của nhà thơ 5. Biện pháp Đối lập: "Đất" >< "Tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa từ vật chất ("đất") thành tinh thần ("tâm hồn"), bộc lộ tình cảm sâu nặng, đạo lý thủy chung của tác giả đối với thiên nhiên và con người Tây Bắc.
0.5 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25
D
Câu 2. ( 6.0 điểm): Nội dung
Điểm
I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. Biết cách làm bài văn nghị luận, bài văn có bố cục hợp lí, chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: 55
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
2.75 0.25
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
1.25 0.25 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ. Ý nghĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hồn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc Qua cách so sánh tác giả đã khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong mỗi con người Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết lớn của mỗi con người trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người sống thiếu tính nhân văn cao cả Suy nghĩ của bản thân: Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng phải luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương (dẫn chứng bằng thơ ca) Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất Mở rộng: Đặt tình yêu quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa chỉ hướng về mãnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về tổ quốc Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu... Làm thay đổi cách hiểu tiêu cực về dáng vẻ quê hương, có ý chí phấn đấu làm đẹp quê hương mình, góp sức mình vào xây dựng quê hương đất nước Trách nhiệm của học sinh đối với việc xây dựng, bảo vệ quê hương...
0.5 2.0 0.5
0.5 0.5 0.5
Câu 3. (10.0 điểm): Nội dung
Điểm 56
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1.0 0.5 0.5 8.0 1.25
FF IC IA L
I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. Biết cách làm bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, bố cục chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: Mở bài Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác Nêu ngắn gọn hình ảnh trong bài thơ và nhận định nêu ở đề bài Thân bài Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà: Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ. (Trích thơ dẫn chứng) Bếp lửa ''chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”. Từ láy “chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí ức. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể. Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: Tình thương tràn đầy của cháu được bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của bà. Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ: Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao… “Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con người vật lộn mưu sinh. Trải qua cái đói quay, đói quắt Bằng Việt mới viết được những câu thơ chân thực đến thế! Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà – mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”. Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà:
0.25
0.25 0.25
0.25
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0.25
1.25 0.5
0.5
0.25 1.25 57
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0.25
0.25
FF IC IA L
“Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương (dẫn chứng) Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, bà vừa là cha, lại vừa là mẹ. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên. Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về (dẫn chứng) Tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm màu bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh (dẫn chứng). Bà là chỗ dựa cho cháu, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc. (dẫn chứng) Hình ảnh bà và những kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Ngọn lửa là kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu (dẫn chứng) Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào (dẫn chứng) => Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng, khái quát. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người
0.25
0.25 0.75
0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
0.25
0.25 1.25
0.5
0.5
0.25 58
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1.75 0.25
0.25
0.25
0.5
0.5 0.5
0.5
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Suy ngẫm của người cháu về bà và hình ảnh bếp lửa: Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau. Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong gia đình Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên -> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà tuy bình dị nhưng ẩn giấu điều cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết: Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, cháu giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao rộng có “khói trăm tàu”, ''lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. Kêt bài Khái quát nội dung ý nghĩa bài thơ Khẳng định lại nhận định và nêu được cảm nghĩ của mình về tình cảm gia đình đặc biệt là tình bà cháu
1.0 0.5 0.5
D
ẠY
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
59
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 19 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm). Trong bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt viết: … “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”… Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên. Câu 2 (6 điểm). Suy nghĩ của em về câu chuyện sau (viết bài nghị luận ngắn): Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời: “Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo báo Dân trí điện tử) Câu 3 (12 điểm). “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...” (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về “ánh sáng riêng” mà truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã “rọi vào” tâm hồn em. -------------------------------------- Hết --------------------------------------60
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 19 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016)
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu I: 2 điểm; câu II: 6 điểm; câu III: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Nội dung cần đạt Điểm Câu 2,0 I Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ - Giới thiệu đoạn thơ: (0,25 điểm) Bằng việc lựa chọn và sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ, ẩn dụ 0,25 một cách đặc sắc, đoạn thơ là dòng suy ngẫm sâu sắc của cháu về “bếp lửa” của bà - Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả của từng phép tu từ: (1,75 điểm) + Điệp từ nhóm bốn lần lặp lại liên tiếp đầu mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh 0,5 công việc nhóm bếp của bà vừa soi sáng chân dung người bà tần tảo, nhẫn nại, giàu đức hi sinh. Bà không chỉ nhóm lên bếp lửa bằng đôi tay khéo léo để bếp lửa cháy sáng, để có nồi khoai sắn ngọt bùi, có nồi xôi gạo mới. Từ công việc nhóm lửa hàng ngày, bà còn nhóm lên cả những nét đẹp tâm hồn tuổi thơ cháu, bồi đắp ước mơ và tình yêu thương cho cháu. + Hoán dụ: khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới gợi ra tình cảm gắn bó 0,5 với những gì giản dị, gần gũi của quê hương. Bà bồi đắp cho cháu tình đoàn kết xóm làng. 61
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,5
FF IC IA L
0,25
6,0 0,5
5,5 1,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
II
+ Ẩn dụ: bếp lửa vừa tả thực vừa là hình ảnh biểu tượng cho lòng bà, tình yêu thương bà dành cho cháu, trở thành kỉ vật thiêng liêng của tình bà cháu, là hành trang theo cháu suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Các phép tu từ trên đã góp phần thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc của người cháu hiếu thảo phương xa với người bà yêu kính và bếp lửa tuổi thơ. Viết bài nghị luận xã hội Yêu cầu về kỹ năng: - Đảm bảo là một văn bản nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện: Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang ở trong hoàn cảnh éo le, hoạn nạn. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới. (VD minh họa) - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những mảnh đời bất hạnh. (VD minh họa) - Lẽ “công bằng” trong khó khăn, hoạn nạn là biểu hiện cao nhất của tình yêu thương giữa con người với con người. (VD minh họa) - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Liên hệ bản thân và rút ra bài học: Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. Viết bài nghị luận văn học Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 phần rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy.
III
0,75 0,75 0,75 0,75 1,0
12,0 1,0
62
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
11,0
0,5
0,5 0,5
0,5
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Văn viết có cảm xúc. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau: 1. Giải thích nhận định: (2,0 điểm) - “Tác phẩm lớn”: tác phẩm mang dấu ấn của từng giai đoạn, từng thời kì, mở ra trước mắt người đọc những hiểu biết phong phú về cuộc sống xã hội con người, hướng con người đến những điều tốt đẹp. Vẻ đẹp thẩm mĩ của tác phẩm làm lay động bao trái tim người đọc và có sức sống lâu bền với thời gian. - “Ánh sáng” của tác phẩm: là cảm xúc, tâm sự, tấm lòng, tinh thần của thời đại… mà nhà văn đã chuyển hoá vào trong tác phẩm. - “rọi vào bên trong”: là khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của ta, chiếu toả soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ… - Mỗi tác phẩm mang một ánh sáng riêng in đậm dấu ấn, phong cách riêng của nhà văn, từ cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, bày tỏ quan điểm, cách nhìn cuộc sống đều mang nét riêng độc đáo. 2. Chứng minh qua “Lặng lẽ Sa Pa”: (8,0 điểm) - Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu chất thơ của Nguyễn Thành Long. Đây là một tác phẩm đẹp từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Trong tác phẩm nhà văn đã xây dựng được những hình tượng nhân vật độc đáo, giàu lí tưởng tiêu biểu cho phẩm chất của con người Việt Nam trong công cuộc lao động xây dựng quê hương đất nước. - Trước hết về giá trị nội dung: có thể xem tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ, hi sinh nhưng cũng thật trong sáng đẹp đẽ. + Ánh sáng người đọc đón nhận từ tác phẩm trước hết là âm vang của cuộc gặp gỡ giữa ông hoạ sĩ, cô kĩ sư nông nghiệp và anh thanh niên khí tượng. Ở những con người này ánh lên những phẩm chất tốt đẹp đã thành bản chất bền vững, những quan niệm đạo đức trong sáng, cao cả và một ý chí kiên định cách mạng, tất cả đã được tôi luyện trong thử thách của chiến tranh, nay đang được tiếp tục củng cố, phát huy trong công cuộc xây dựng xã hội mới. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
1,0
63
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1,0
FF IC IA L
+ Tác phẩm rọi vào trong lòng người đọc những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật. Cuộc sống của mỗi người chỉ thật sự có ý nghĩa khi mọi việc làm của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu mến tự hào về mảnh đất mình đang sống. Con người cần phải biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa công việc mình làm. Vẻ đẹp của con người lao động chính là mảnh đất màu mỡ để người nghệ sĩ ươm mầm. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) - Về giá trị nghệ thuật: thứ ánh sáng đặc biệt của Lặng lẽ Sa Pa mà người đọc cảm nhận được toả ra từ chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm. + Chất thơ trong cốt truyện, chất thơ thấm đượm trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên. Mỗi câu mỗi chữ khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đều giàu sức tạo hình, rực rỡ sắc màu, nhịp điệu êm ái như một bài thơ. Cảm xúc trước cảnh mới lạ ấy truyền cho người đọc những rung động thẩm mĩ về vẻ đẹp của tác phẩm, làm dội lên ước muốn một lần được đặt chân lên Sa Pa. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) + Chất thơ trong nét đẹp tâm hồn của nhân vật, trong ngôn ngữ và giọng điệu kể chuyện nhẹ nhàng trong sáng. Ngôn ngữ truyện như dòng nước mát trôi vào tâm trí người đọc, khơi gợi bao khao khát về một vùng đất lặng lẽ mà thơ mộng. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) - Ánh sáng toả ra từ Lặng lẽ Sa Pa là một thứ ánh sáng rất riêng. Nó đem lại cho người đọc những cảm nhận mới mẻ thâm trầm, sâu sắc: Lặng lẽ Sa Pa - mới đọc tên, ngỡ nhà văn nói về một điều gì… im ắng, hắt hiu, giá lạnh; nhưng kì diệu thay trong cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn ngân lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống. Từ đó làm cho người đọc thấy tin yêu cuộc sống, bồi đắp lí tưởng sống cao đẹp - sống cống hiến dựng xây quê hương đất nước. 3. Đánh giá và liên hệ bản thân: (1,0 điểm) - Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật lớn là con đẻ tinh thần của nhà văn. Nó được tạo ra bằng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc và sáng tạo. - Tác phẩm lớn sẽ chiếu tỏa, soi rọi; có khả năng giáo dục, cảm hóa sâu sắc tới nhận thức và hành động của bạn đọc nhiều thế hệ (liên hệ bản thân)
1,0
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
1,0
0,5
0,5
64
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
65
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ ĐỀ SỐ: 18 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP.Thanh Hóa (03/12/2013)-Năm học 2013 – 2014) ĐỀ BÀI
N
H
Ơ
N
Bài 2 (5,0 điểm) Phân tích điểm sáng nghệ thuật ở hai câu thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
O
Bài 1 (3,0 điểm) Hiện nay trong đời sống, nhất là trong tầng lớp thanh thiếu niên, có nhiều cách dùng từ “rất mới”. Ví dụ: để nói người có tính “keo kiệt, ki bo”, dùng từ Suzuki; để chỉ việc mình không còn tiền, dùng từ ngữ Đội Cấn hoặc Lý Thường Kiệt…Theo em, đây có phải là cách phát triển từ vựng không? Thái độ của em trước hiện tượng này.
Q
U
Y
Bài 3 (12,0 điểm) “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.” Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh chiếc bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để làm rõ ý kiến trên.
D
ẠY
KÈ
M
-------------------------------------- Hết ---------------------------------------
66
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 18 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP.Thanh Hóa (03/12/2013)-Năm học 2013 – 2014)
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Bài 1 (3,0 điểm) Yêu cầu chỉ ra được: + Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt là: phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng (bằng phương thức ẩn dụ và hoán dụ) và phát triển số lượng từ ngữ (bằng cách tạo từ mới, vay mượn). (1,0 điểm) + Tuy nhiên cách dùng từ “rất mới” của một số bạn trẻ đó không phải là cách thêm nghĩa mới cho từ ngữ, không phải là cách phát triển từ vựng. (1,0 điểm) + Chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải biết sử dụng tinh thông tiếng Việt. Phê phán các cách dùng từ ngữ mà không hiểu rõ nghĩa của từ, làm nghèo vốn ngôn ngữ dân tộc (0,5 điểm) - Phải rèn luyện các kĩ năng nghe, đọc, nói , viết, phải học ăn, học nói, không ngừng làm giàu vốn ngôn ngữ dân tộc . (0,5 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Bài 2 (5,0 điểm) a) Hình thức: Trình bày thành đoạn văn, không mắc những lỗi cơ bản về dùng từ, chính tả, diễn đạt trong sáng. (0,5 điểm) b) Nội dung: chỉ ra được những điểm sáng nghệ thuật trong hai câu thơ: phép so sánh, nhân hóa, cách dùng từ ngữ, hình ảnh. + Sử dụng biện pháp so sánh cho ta thấy hình ảnh hoàng hôn trên biển thật sinh động. Mặt trời cuối ngày được ví như “hòn lửa” khổng lồ , kì vĩ khiến cho cảnh hoàng hôn trở nên rực rỡ, huy hoàng. ( 1,0 điểm) - Độc đáo hơn, tác giả đã tả mặt trời “xuống biển” – mượn điểm nhìn của những người đi biển để chứng kiến cảnh mặt trời lặn. Tác giả đã phác họa một bức tranh lộng lẫy và hoành tráng mặt trời khuất phía chân trời, chìm xuống lòng biển thật hùng vĩ. (1,0 điểm) + Điểm thêm vào bức tranh ấy là tiếng sóng dịu êm và màn đêm lặng lẽ buông xuống được nhân hóa qua hình ảnh “Sóng cài then, đêm sập cửa”, cho thấy vũ trụ như một ngôi nhà khổng lồ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi. (1,0 điểm) + Hai vần trắc : lửa – cửa liền nhau, nối nhau làm cho ấn tượng đột ngột, nhanh chóng của đêm tối bao trùm. Vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà tạo hóa đã hào phóng ban tặng cho con người. ( 1,0 điểm) 67
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Cảm hứng vũ trụ quen thuộc của thơ Huy Cận với những so sánh, liên tưởng bất ngờ, kì vĩ. (0,5 điểm)
FF IC IA L
Bài 3 (12,0 điểm) * Về hình thức: Đảm bảo là một văn bản bài văn, bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, mạch lạc. Bố cục đủ 3 phần. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trong sáng, có chất văn. ( 1,0 điểm) *Về nội dung: Yêu cầu học sinh biết bám chi tiết tiêu biểu trong văn bản nghệ thuật để phân tích chỉ rõ ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong toàn mạch truyện.
Ơ
N
O
* Mở bài - Giới thiệu sơ qua về tác giả Nguyễn Dữ và Truyền kì mạn lục- áng thiên cổ kì bút. - Trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có một “nhân vật” rất đặc biệt, tuy vô hình vô ảnh nhưng lại giữ một vai trò trọng yếu, chi phối và quyết định toàn bộ diễn biến của câu chuyện: đó là chiếc bóng. (1,0 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
* Thân bài: * Giải thích và nhận định “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” (2,0 điểm) * Hình tượng chiếc bóng tạo kịch tính cho câu chuyện, tạo sức hấp dẫn. Tình huống gay cấn, hấp dẫn nhất của câu chuyện là lời nói của đứa con “Mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi…”. Nó như bản lề của câu chuyện: thắt nút, mở nút, án oan- minh oan chiếc bóng gieo oan. (1,5 điểm) * Nổi bật tính cách các nhân vật: + Vũ Nương: - Khi chỉ chiếc bóng của mình trên vách và “nói đùa” với con đó là cha của đứa trẻ, có lẽ Vũ Nương không bao giờ nghĩ rằng đó là một lời nói đùa chết người. Trong thâm tâm khi nói đùa với con như thế, nàng chỉ muốn chứng tỏ lòng thương nhớ khôn nguôi và sự thủy chung của mình với chồng. Và có lẽ nàng cũng muốn cho con hưởng trọn niềm hạnh phúc có đủ cả cha lẫn mẹ, dù rằng chồng nàng còn đang theo đuổi việc binh đao ở xa. (1,0 điểm) - Nhưng hại thay, tâm hồn và ý nghĩ cao đẹp ấy của nàng lại không được đứa con hiểu đúng, và chiếc bóng của Vũ Nương đã giết chết cuộc đời nàng. (0,5 điểm) + Sự hiểu lầm của bé Đản bắt nguồn từ sự ngây thơ của con trẻ. Chính sự ngây thơ và sự hiểu lầm đó đã làm cho nó không thừa nhận chàng Trương là cha của mình. Kết thúc mâu thuẫn là sự chấm dứt một sinh mệnh. Mâu thuẫn gia đình ngày càng gay gắt bởi một tình tiết ngẫu nhiên lại vừa tất yếu, câu nói của một đứa trẻ “Đêm nào cũng có một người
68
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Ơ
N
O
FF IC IA L
đàn ông…”.Và đàn giải oan được lập, lại vẫn do câu nói vừa ngẫu nhiên vừa tất yếu của đứa trẻ “Cha Đản lại đến kia kìa”. (1,0 điểm) + Trương Sinh: Từ sự ngộ nhận của đứa con, dẫn đến sự ngộ nhận còn tai hại hơn nhiều, sự ngộ nhận dẫn đến một kết thúc đầy bi kịch: bi kịch của hạnh phúc do sự nhỏ nhen, ích kỉ, tính cả ghen, sự nghi ngờ thái quá và tư tưởng nam quyền độc đoán đã biến Trương Sinh thành một người chồng bức tử vợ. (1,0 điểm) * Làm nổi bật số phận đau thương của Vũ nương: Chiếc bóng là hình ảnh không thể nắm bắt được, rất mong manh nhưng nó đã giết chết, làm tan nát cuộc đời Vũ Nương, phá vỡ hạnh phúc một gia đình. (1,0 điểm) * Làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm: Cái “án oan” sẽ ngàn đời không rửa được nếu không có một sự tình cờ khi đứa trẻ lại chỉ bóng người cha mà nói “cha Đản lại đến kia kìa”. “Cái bóng” thủ phạm của mọi nỗi oan khiên đã bị bắt. Trương Sinh hiểu ra, vô cùng hối hận, đau đớn. Nhưng tất cả đều đã muộn. Câu chuyện được gỡ nút, Vũ Nương được minh oan, nhưng nàng đã là người của chốn làng mây cung nước, nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa. (1,0 điểm)
U
Y
N
H
* Kết bài - Khẳng định tài năng của Nguyễn Dữ khi xây dựng truyện - Bài học rút ra: trong cuộc sống, cần bình tĩnh suy xét mọi việc, tránh sự ngộ nhận. - Phê phán tư tưởng nam quyền, thói đa nghi, cả ghen, ích kỉ. (1,0 điểm) ( Lưu ý: Khuyến khích cho những bài có ý tưởng sáng tạo và giọng điệu độc đáo)
D
ẠY
KÈ
M
Q
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
69
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 17 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (27/11/2013)-Năm học 2013 – 2014) ĐỀ BÀI Câu 1. (4,0 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
O
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
N
Câu 2. (6,0 điểm):
Ơ
Trong một ca khúc của mình, cố Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết:
H
“Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng.
N
Để làm gì em biết không … Để gió cuốn đi”.
Q
Câu 3. (10,0 điểm):
U
qua những ca từ đó.
Y
Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sống
D
ẠY
KÈ
M
Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ đã“ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới ? -------------------------------------- Hết --------------------------------------70
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 17 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (27/11/2013)-Năm học 2013 – 2014) .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Nội dung kiến thức cần đạt
FF IC IA L
Thang điểm *Chỉ ra được các biện pháp tu từ: (đúng một biện pháp cho 0,5đ) 1,5đ Nhân hóa ,ẩn dụ, chơi chữ. *Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ở hai dòng thơ từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong tả cảnh. -Biện pháp nhân hóa: quyên đã gọi hè -> âm thanh tiếng chim quốc 0.5đ khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian. -Biện pháp ẩn dụ “Lửa lựu” -> ẩn dụ cách thức hoa lựu nở đỏ như 0.5đ 1 những đốm lửa (4,0đ) -Chơi chữ: Điệp phụ âm “l” (lửa lựu lập lòe) kết hợp với từ tượng 0.5đ hình lập lòe-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló, lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng. =>Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả 0.5đ cảnh bậc thầy của nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. =>Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh dộng nơi làng 0.5đ quê yên bình. Viết một bài luận với chủ đề: Tấm lòng trong cuộc sống 0,5đ Yêu cầu về kỹ năng trình bày: Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lô gic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt... Yêu cầu về kiến thức: 5,5đ 1. Giải thích nội dung ca từ: 2,0đ - Sống trong đời sống, mỗi con người cần có tình yêu thương, 0,5đ 2 lòng nhân ái, sự bao dung, chia sẻ đối với người khác. (6,0đ) - Tình yêu thương đó được trao tặng, hiến dâng vô tư, không cần 0,5đ đền đáp. => Đó là một quan niệm sống đẹp. 0,5đ - Ca từ cho ta thấy Trịnh Công Sơn là một con người sâu sắc, 0,5đ một nhân cách, một tấm lòng nhân ái đáng trân trọng. 2,0đ 2. Suy nghĩ về “tấm lòng” trong cuộc sống. Câu
71
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Cuộc sống vẫn còn có những mảnh đời bất hạnh, những số 0,5đ phận không may mắn, họ rất cần sự quan tâm, sẻ chia của chúng ta. - Mỗi người sẽ sống trọn vẹn hơn khi có một tấm lòng yêu 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ
1,0đ 9,0đ 1,0đ
7,0 đ 1,0đ 0.5đ 0,5đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thương, chia sẻ, biết sống vì người khác. - Tình yêu thương khiến mọi người xích lại gần nhau và xã hội sẽ tốt đẹp hơn khi mọi người đều hướng tới những điều tốt đẹp. - Lên án, phê phán những lối sống tầm thường, ích kỉ. 3. Liên hệ bản thân - Biết trân trọng những gì mà mình đang có, đó là cơ sở cho những niềm hạnh phúc lớn lao. - Biết quan tâm đến những người xung quanh. - Biết cống hiến, dâng tặng những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời. *Yêu cầu về kĩ năng trình bày: Đúng kiểu bài nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, không quá ba lỗi chính tả và không mắc lỗi dùng từ cơ bản * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: 1. Mở bài: Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác. - Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt 3 tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn (10,0đ) khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. - “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
2,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ
72
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,5đ 1,5đ 0,75đ
0,75đ
2,5đ 0,5đ
0,5đ
0,5đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. - Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. - Trong “Lặng lẽ SaPa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. - Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2:Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất…”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra…. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt
0,5đ 0,5đ 1,0đ
73
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. - Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá: - Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. - Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài. Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
74
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 16 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Bình Giang -Năm học 2012 – 2013) ĐỀ BÀI
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (2 điểm). Cho đoạn trích sau: “ … Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ. Bà cụ nói xong thì mất. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.” (Nguyễn Dữ – Chuyện người con gái Nam Xương) So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” thì “Chuyện người con gái Nam Xương” có thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh. Qua chi tiết trên, em hãy trình bày ý nghĩa của việc sáng tạo thêm nhân vật này.
M
Q
U
Câu 2 (3 điểm). Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Hãy trình bày những hiểu biết của em về vấn đề trên.
-------------------------------------- Hết ---------------------------------------
D
ẠY
KÈ
Câu 3 (5 điểm). “Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình, cống hiến cho Tổ quốc. Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
75
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 16 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Bình Giang -Năm học 2012 – 2013)
N
O
A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu Mục đích – Yêu cầu a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị 1 của chi tiết trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng nhân vật, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: - Nêu vai trò của nhân vật trong tác phẩm tự sự: Nhân vật phụ, giúp cho nhân vật chính hành động và làm nổi bật đặc điểm của nhân vật chính cũng như chủ đề của tác phẩm. - Nhân vật bà mẹ Trương Sinh đã góp phần hoàn thiện vẻ đẹp và phẩm chất đáng quý của nhân vật Vũ Nương: hiếu thảo, đảm đang... - Lời bà mẹ là sự chiêm nghiệm, đánh giá công bằng, chính xác về Vũ Nương, thể hiện rõ sự yêu thương, trân trọng của người mẹ chồng với con dâu. - Sáng tạo thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh, tác giả đã bày tỏ thái độ cảm thông, trân trọng vẻ đẹp nhân phẩm của người phụ nữ, qua đó góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.
0,5
0,5
0,5
0,5
76
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề xã hội, hiểu và cảm nhận về vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người, từ đó xác định trách nhiệm của bản thân về vấn đề bảo vệ môi trường. b. Yêu cầu: - Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: 1,0 1. Giải thích Môi trường sống là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh gồm: Đất, nước, không khí, … các yếu tố tác động đến sự tồn tại, phát triển của con người và giới tự nhiên. 1,5 2. Bàn luận - Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Vì cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào môi trường: đất ở, đất canh tác, nước uống, không khí để thở… - Môi trường sống của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề và đang đe dọa cuộc sống của chúng ta (chứng minh) - Vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ môi trường là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là vấn đề cấp thiết và lâu dài đối với nhân loại. 0,5 3. Giải pháp - Học sinh có thể nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường, như trồng cây xanh, bảo vệ và trồng rừng, vệ sinh nơi ở, vệ sinh trường lớp, xử lý rác thải..., hoặc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng bảo vệ môi trường, hoặc các biện pháp xử phạt vi phạm... a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh những con người lao động mới XHCN, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh.
D
ẠY
3
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
2
77
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: - Giới thiệu chung: + Tình hình đất nước ta thời kì năm 1970: Miền Bắc đi lên xây dựng XHCN… + Mục đích sáng tác tác phẩm của tác giả: ngợi ca những con người lao động và cống hiến âm thầm cho quê hương đất nước. - Tác phẩm ngợi ca những con người có lẽ sống cao đẹp: + Họ đều là những người có lí tưởng sống cao đẹp: hết lòng cống hiến cho Tổ quốc, cho quê hương (phân tích lí tưởng sống của anh thanh niên, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ lập bản đồ sét, ông họa sĩ, cô kĩ sư…) và luôn mơ ước được làm việc, được cống hiến nhiều + Họ đều có tình yêu đối với công việc, trách nhiệm cao với công việc: Họ hăng say làm việc, miệt mài không quản ngày đêm, không quản khó khăn vất vả, thậm chí còn hi sinh cả hạnh phúc riêng tư của mình vì công việc; họ gắn bó với công việc của mình và luôn coi công việc là bạn, họ tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong công việc ( lấy dẫn chứng và phân tích ở các nhân vật trong truyện) + Họ có tình yêu con người, yêu cuộc sống: biết quan tâm đến mọi người xung quanh, trân trọng sự đóng góp và thành công của mọi người, luôn coi sự đóng góp của mình là bé nhỏ và cần phải cố gắng nhiều hơn (phân tích lời tâm sự của anh thanh niên); họ biết tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, phong phú… - Một số nghệ thuật đặc sắc: + Tên các nhân vật: Các nhân vật không có tên riêng, được gọi theo lứa tuổi, nghề nghiệp… có tác dụng thể hiện tập trung, nổi bật chủ đề ngợi ca những con người lao động, cống hiến âm thầm cho đất nước… + Chất thơ của tác phẩm: Giọng điệu, ngôn ngữ nhịp nhàng, ngân nga giống như một bài ca để ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp tâm hồn con người lao động ở Sa Pa “ Sa Pa mà nghe tên người ta đã nghĩ ngay đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước” c. Biểu điểm chấm: * Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng lực
78
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Ơ
N
O
FF IC IA L
cảm thụ văn học. Có kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề và biết cách bình luận, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được những đoạn hay. * Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt. * Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa biết chia luận điểm. Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 2 : Kể lại nội dung của truyện. Cảm nhận không xuất phát từ tác phẩm. Chưa có bố cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. * Điểm 1 : Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm. * Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung và phương pháp. Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm để cho các điểm lẻ còn lại. .
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
79
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 15 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Yên Định (26/02/2013)-Năm học 2012 – 2013) Câu 1(3,0 điểm) Chỉ rõ và phân tích giá trị các phép tu từ có trong đoạn thơ sau: …”Nhóm bếp lửa ấp ưu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!…” (Trích Bếp lửa – Bằng Việt – SGK Ngữ văn – Lớp 9 – Tập 1) Câu 2: (3,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du) với các yêu cầu sau : a. Đoạn văn có từ 7 đến 10 câu b. Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách qui nạp Câu 3(4,0 điểm).“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.” (Cố hương - Lỗ Tấn) Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn trên. Câu 4 (10,0 điểm): Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
80
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 15 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Yên Định (26/02/2013)-Năm học 2012 – 2013)
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1(3,0 điểm) a, Xác định được các phép tu từ chủ yếu: - Điệp từ: Nhóm Ẩn dụ: bếp lửa - Hoán dụ: khoai, sắn, nồi xôi gạo mới. * Lưu ý: Nếu học sinh chỉ ra đúng 1 hoặc 2 phép tu từ nêu trên cho tối đa 0,25 điểm, học sinh chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể cho 0,25 điểm.) b, phân tích được các phép tu từ: - Điệp từ “nhóm”: nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (1,0 điểm). - Ẩn dụ “Bếp lửa”: Vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hy sinh và niềm tin vào con người, cuộc đời mà bà đẫ nhóm lên trong lòng cháu.(1,0 điểm). - Hoán dụ “khoai, sắn, nồi sôi gạo mới”: gợi ra tình cảm gắn bó với những gì giản dị, gần gũi của quê hương và tình làng nghĩa xóm. (1,0 điểm).
KÈ
M
Q
Câu 2. (3.0 điểm) Viết được đoạn văn theo yêu cầu: Nội dung : Cảm nghĩ về nhân vật Thuý Kiều – Thuý Kiều tượng trưng cho vẻ đẹp của con người về tài sắc, về trí tuệ thông minh, về lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, ý thức vị tha; Thuý Kiều tượng trưng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến chịu nhiều bất công, oan trái...
D
ẠY
Hình thức : Số lượng câu không vượt quá (ít quá) số lượng cho phép; nội dung phải được trình bày theo cách qui nạp. Tiêu chuẩn cho điểm: Đạt yêu cầu nêu trên: 3,0 điểm (nội dung: 2,0 điểm , hình thức :1,0 điểm). Nếu không đạt đầy đủ các yêu cầu trên, tuỳ mức độ có thể trừ điểm từ 0,25-1,5 điểm . (Về hình thức: quá (ít) số lượng câu từ 2 trở lên (trở xuống) : trừ 0,25; nội dung trình bày không đúng theo cách qui nạp: trừ 0,5) Câu 3 (4,0 điểm). 1. Yêu cầu: 81
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu cảm nhận về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn: Ý nghĩa của con đường: 1.1. Ý nghĩa thật (1,5 điểm): Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có... 1.2. Ý nghĩa biểu trưng (2,5 điểm): Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng “một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống”. Muốn làm được điều đó, con người “hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai, tnh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo.”...
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 4 (10,0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn. - Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới ( người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài: ( 1,0 điểm) Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: ( 8,0 điểm) * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (1,0 điểm) Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. 82
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Luận điểm 1 ( 2,0 điểm): Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
thách. Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2 (2,0 điểm): Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dăm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất…”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3 (2,0 điểm): Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm xong người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh thanh niên trong Lặng lẽ SaPa là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra…. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá (1,0 điểm): Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê 83
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài (1,0 điểm) Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp ( khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
84
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 14 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thiệu Hóa (26/11/2012)-Năm học 2012 – 2013) ĐỀ BÀI
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1: ( 4.0 điểm ) Phân tích ý nghĩa biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: “ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa!”. ( Bếp lửa - Bằng Việt - Ngữ văn 9 tập 1) Câu 2: ( 7.0 điểm ) Đọc câu chuyện sau: LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kìm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những điều tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá” ? Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. ( Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh - Ngữ văn 9, tập1) Từ nội dung câu chuyện, hãy viết bài văn nghị luận nói lên suy nghĩ của bản thân về sự bao dung, độ lượng, lòng nhân ái, biết tha thứ và trọng ơn nghĩa. Câu 3 : (9.0 điểm ) Em hãy phân tích khổ thơ cuối bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật ( Ngữ văn 9, tập 1) để làm sáng tỏ nhận định: Hành trang của người lính mang theo con đường ra trận là trái tim yêu nước. -------------------------------------- Hết ------------------------------------85
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 14 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thiệu Hóa (26/11/2012)-Năm học 2012 – 2013)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu I: (4 điểm) 1. Yêu cầu trình bày bằng đoạn văn (0,5đ) 2. Nội dung cần đạt được: - Chỉ ra các biện pháp tu từ chủ yếu: điệp từ, hoán dụ, ẩn dụ.(0,5đ) - Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ: + Điệp từ “nhóm” được lặp lại nhiều lần làm nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (1đ) + Hoán dụ: “Khoai”, “sắn”, “nồi xôi gạo mới” gợi ra tình cảm gắn bó với những gì gần gũi của quê hương và tình làng nghĩa xóm. (1đ) + Ẩn dụ: “bếp lửa” vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hy sinh và niềm tin vào con người, cuộc đời mà bà đã nhóm lên trong lòng cháu. (1đ) Câu II: ( 7điểm) Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc. (0,5 đ) Yêu cầu HS viết ra những suy nghĩ thông qua nội dung câu chuyện Lỗi lầm và sự biết ơn. Muốn có cơ sở suy luận, cần hiểu rõ nội dung câu chuyện. Học sinh được chọn bất cứ cách viết nào; biết vận dụng nhuần nhuyễn thao tác lập luận; vận dụng các chất liệu sách vở, thực tế, trải nghiệm, chiêm nghiệm... để tạo nên cách viết riêng, gây được ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Với đề này, cần hướng vào một số nội dung chính sau: - Thông điệp mà câu chuyện muốn nhắn gửi đến chúng ta là: Con người hãy biết sống bao dung, độ lượng, sống nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. (1điểm). - Ý nghĩa rút ra từ câu chuyện: (3điểm) + Đó là bài học về lẽ sống: Sống đẹp. + Con người sống biết tha thứ cho người khác là người có tấm lòng nhân ái. Có tấm lòng bao dung, độ lượng, biết bỏ qua thù hận con người sẽ sống thanh thản. Đó cũng là một niềm hạnh phúc. + Đồng hành với tha thứ cho lỗi lầm của người khác là phải biết ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. Có như vậy con người mới thực sự hạnh phúc. - Bàn luận, nâng cao vấn đề: ( 2điểm) + Để sống được theo thông điệp trên không phải là điều dễ dàng. Muốn vậy con người phải có lòng nhân ái và có bản lĩnh để vượt qua những ích kỉ, nhỏ nhen của chính bản thân mình. + Nếu ghi tạc ơn nghĩa là hành động bất cứ khi nào cũng cần làm thì việc bỏ qua thù hận phải đúng đối tượng và đúng lúc. Bởi bỏ qua cho tội ác và kẻ ác cũng chính là làm điều ác. - Bài học rút ra cho bản thân: (0,5 đ) 86
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu III: (9,0 điểm) * Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn ( 1điểm) trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. *Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo được những ý cơ bản sau: - Khẳng định Phạm Tiến Duật là một trong những khuôn mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước. Đặc biệt mảng thơ về người lính lái xe của thi sĩ đã để lại ấn tượng thật thú vị. ( 1điểm ) - Trong số những vần thơ trẻ trung, ngang tàng, tinh ngịch, dí dỏm về người lính lái xe của Phạm Tiến Duật, phải kể đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Đặc biệt khổ cuối bài thơ, tác giả đã đưa ra một ý tưởng bất ngờ - đó là trái tim cầm lái. Hay nói cáh khác; Hành trang của người lính mang theo con đường ra trận là trái tim yêu nước. (6điểm ) + Ở phần đầu bài thơ, tác giả đã giải thích rất đơn giản mà sắc sảo: Không có kính không phải vì xe không có kính bởi vì: Bom giật bom rung kính vỡ mất rồi ta cảm nhận được cái khó khăn, gian khổvà cái khốc liệt của cuộc chiến. Khó khăn chồng chất khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ, khốc liệt chồng chất khốc liệt hai câu đầu khổ thơ kết, tác giả một lần nữa tả hình dáng của chiếc xe quân sự thời chống Mỹ: Không có kính rồi xe không có đèn/ Không có mui xe thùng xe có xước. + Đã không kính- gió, bụi, mưa tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe lại không có đèn, rồi không có mui xe thùng xe có xước. Một hình ảnh thực qua bao trận chiến. Người lái xe phải huy động mọi giác quan, năng lực để lái xe trong nguy hiểm. Tất cả đều vượt qua bởi: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước/ Chỉ cần trong xe có một trái tim. + Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Trái tim đã giúp những người lính vượt qua gian khổ trên những chiếc xe không kính, không đèn, không mui xe… người lính vẫn ung dung, vẫn như thách thức với thiên nhiên khắc nghiệt, với mưa bom bão đạn, vẫn vững tay lái tiếp tục trên con đường Trường Sơn đầy khói lửa, vẫn vững trái tim rực lửa căm thù giặc và nóng bỏng yêu thương đồng bào miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời đánh Mỹ, là trái tim nhân hậu, thủy chung của cả dân tộc. - Tóm lại: Tất cả khó khăn thử thách chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe không kính, dù đường ra trận đồng nghĩa với cái chết thì người lính lái xe ra mặt trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an toàn bởi vì có một tái tim. Đó là trái tim biết thức vì miền Nam, biết khát khao chân lý, hòa bình. Hành trang mang theo con đường ra trận cần biết bao trái tim như thế. (1điểm )
87
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 13
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
O
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn phân tích cái hay cái đẹp của ba dòng thơ sau: “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa...” (“Bếp lửa” – Bằng Việt)
N
H
Ơ
N
Câu 2: (2,0 điểm) a/ Theo em, tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy) được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại theo trí nhớ khổ thơ đó. b/ Viết một đoạn văn ngắn để lí giải lí do vì sao em cho rằng khổ thơ mình chọn là thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “Ánh trăng”!
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 3: (6,0 điểm). "Văn học trung đại nước ta, sau những vấn đề đấu tranh xã hội, còn thường đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình, đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ.” Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn lớp 9, hãy làm sáng tỏ nội dung: “Văn học trung đại nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ”. Theo em, trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng không? Vì sao? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
88
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 13
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: (2,0 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Phân tích cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật diễn đạt của ba dòng thơ Học sinh có thể có nhiều cách viết, cách cảm nhận khác nhau, song cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: a/ Về nội dung: Làm rõ cảm xúc chung về bà và bếp lửa: thân thương ấm áp, gần gũi, tảo tần lam lũ, đầy lo toan vất vả 0,75 điểm b/ Về nghệ thuật: - Sử dụng từ láy đặc sắc: + Từ láy tượng hình “chờn vờn”: vừa gợi hình ảnh một bếp lửa với ngọn lửa bốc cao, tỏa sáng, ẩn hiện, khi mờ khi tỏ giữa làn sương sớm; vừa gợi cái mờ nhòa của hình ảnh kí ức theo thời gian 0,25 điểm + Từ láy gợi cảm “ấp iu” : gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa 0,25 điểm - Điệp ngữ “Một bếp lửa” đi liền với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” vừa có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu, vừa gợi cảm giác ấm áp với tình cảm thân thương chứa chan. 0,2 điểm - Hình ảnh gợi cảm: + “bếp lửa chờn vờn sương sớm” là ngọn lửa thực trong lòng bếp lửa bập bùng nhen lên mỗi sớm mai 0,1 điểm + “bếp lửa ấp iu nồng đượm” không chỉ là ngọn lửa thực mà nó đã là ngọn lửa của tình bà cưu mang, chăm sóc 0,1 điểm - Cách nói ẩn dụ “biết mấy nắng mưa”: chỉ những khó khăn gian khổ, vất vả lo toan mà bà phải chịu đựng. Từ đó, thể hiện tấm lòng của cháu đối với bà: thương bà lam lũ tảo tần, vất vả. 0,35 điểm Câu 2: (2,0 điểm). a/ - Trả lời được: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ “Ánh trăng” được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng của bài. 0,3 điểm - Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài “Ánh trăng” 0,4 điểm b/ Viết đoạn văn - Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc.
89
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Về nội dung: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: + “Trăng cứ tròn vành vạnh”: sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ. 0,25 điểm + “Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình”: là biểu tượng của sự bao dung, là nghĩa tình thủy chung trọn vẹn, trong sáng, vô tư mà không đòi hỏi sự đền đáp - đó chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con người (người dân) thời chống chống Mỹ nói riêng 0,25 điểm + “ánh trăng im phăng phắc”: sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu, bao dung 0,25 điểm + “đủ cho ta giật mình”: “giật mình” vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà con người lại có lúc quên trăng; “giật mình” vì trăng bao dung, nhân hậu mà con người lại là kẻ vô tình; “giật mình” vì con người đã có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá khứ, lãng quên chính mình,... 0,25 điểm Khổ thơ cuối nói riêng và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi người không được phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách nhiệm với quá khứ, thủy chung với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại... Thủy chung với vầng trăng cũng chính là thủy chung với quá khứ của mỗi con người. 0,3 điểm Câu 3: (6,0 điểm). A. YÊU CẦU: a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ; đưa dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng một cách chọn lọc, hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... b. Nội dung: 1. Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề: Văn học cổ nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ. Học sinh có thể có một số cách đưa dẫn chứng và phân tích khác nhau, nhưng trong quá chứng minh, bài làm cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: Văn học cổ là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc đấu tranh của dân tộc chống xâm lược, những cuộc đấu tranh xã hội chống áp bức bất công. Nhưng bên cạnh đó, văn học trung đại còn đề cập tới vấn đề đạo đức gia đình. Không ít tác phẩm trung đại đã nêu cao những hình ảnh cảm động, những tình cảm đẹp đẽ về mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ, giữa vợ với chồng và anh chị em với nhau. Trong đó có rất nhiều tấm gương hiếu thảo làm cảm động lòng người: - Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) đã thay chồng vắng nhà hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, chăm sóc thuốc thang chu đáo khi mẹ chồng lâm bệnh, rồi lo liệu ma chay chu đáo cho mẹ chồng khi bà qua đời như đối với cha mẹ đẻ mình
90
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Nàng Thúy Kiều (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du): + Trong cơn gia biến, nàng đã phải hi sinh chữ tình để làm tròn chữ hiếu quyết định bán mình cứu cha và gia đình khỏi cơn nguy biến + Trong suốt thời gian lưu lạc, chìm nổi, khổ đau, nàng vẫn không lúc nào nguôi quên cha mẹ, bao lần xót xa, thương cha già già mẹ yếu nơi góc bể chân trời - Lục Vân Tiên (“Truyện Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình Chiểu) là hiện thân của nhân nghĩa nói chung, đạo hiếu nói riêng Ra kinh đô, sắp vào trường thi, nhận được tin mẹ mất, chàng liền bỏ thi về chịu tang. Vân tiên khóc thương mẹ thành lâm bệnh, trên đường về mù cả hai mắt - Kiều Nguyệt Nga vì lòng lòng hiếu thảo mà thân gái dặm trường, vượt ngàn dặm xa về “lo bề nghi gia” theo lời cha dạy. 2. Vấn đề đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay: Học sinh cần làm rõ được trong bài viết của mình: Trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình vẫn vô cùng quan trọng đồng thời lí giải được vai trò, tầm quan trọng của đạo đức gia đình cũng như tấm lòng hiếu thảo của con người trong gia đình cũng như ở ngoài xã hội: - Đạo đức gia đình, đặc biệt là tấm lòng hiếu thảo giúp con người sống tốt hơn, đẹp hơn, có nhân nghĩa ân tình - Đạo đức gia đình vẫn là thước đo nhân cách - Nó còn là nấc thang của mỗi người để tiến tới tấm lòng trung hiếu, thể hiện lẽ sống hết mình vì nước vì dân. - Không thể có kẻ bất hiếu, sống tồi tệ trong một gia đình mà lại có thể trở thành công dân tốt, trung với nước hiếu với dân được... c. Phạm vi tư liệu dẫn chứng: - Một số tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9 đã học và đọc thêm: “Chuyện người con gái Nam Xương„ (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều„ (Nguyễn Du), “Truyện Lục Vân Tiên” (Nguyễn Đình Chiểu) - Kiến thức thực tế B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM: + Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. (4,5 - 5,5 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Biết cách phân tích, chứng minh và giải thích. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. (3,25 4,25 điểm). + Hiểu đề, biết cách chứng minh. Hệ thống dẫn chứng chưa phong phú; phân tích dẫn chứng chưa thật sự sâu sắc. (2,0 - 3,0 điểm). + Xây dựng hệ thống luận điểm để chứng minh thiếu mạch lạc, nghị luận sơ sài. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. (0,75 - 1,75 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp. (0,5 điểm). * Trình bày sạch, chữ viết đẹp cộng thêm 0,5 điểm.
-------------------------------------- Hết ------------------------------------91
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 12
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (2,5 điểm): - Tìm 5 từ láy diễn tả chiều cao. - Đặt câu với mỗi từ láy đã tìm được. Câu 2 (5,5 điểm): Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” (Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt) Câu 3 (12 điểm): Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình” Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
92
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 12 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 Câu 1: (2,5 điểm) - Tìm được mỗi từ láy diễn tả chiều cao (cho 0,2 điểm) - Đạt câu có từ láy diễn tả chiều cao đúng, phù hợp (mỗi câu cho 0,3 điểm. Câu 2: (5,5 điểm) - Đoạn thơ là hình ảnh người bà hiện lên trơng ký ức, tình cảm nhớ thương - biết ơn sâu nặng của người cháu (hoặc những suy ngẫm về bà và bếp lửa) - Ba câu thơ đầu: hình ảnh người bà trong nỗi nhớ niềm thương của cháu: + Bắt đầu là một câu hỏi chứa chất bao suy tư cùng với nỗi niềm cảm thương sâu nặng bởi: “Lận đận … nắng mưa”. Phép đảo ngữ, đặt từ láy tượng hình lên đầu câu như tạc hoạ hình ảnh người bà vất vả, chịu đựng hy sinh. + Một hình ảnh “nắng mưa” (cả nghĩa thực và nghĩa ẩn) cùng cách tính thời gian với những con số không cụ thể đã nói lên cuộc đời vất vả, gian khổ mà bà đã trải qua. + Tất cả làm nổi bật một “thói quen” tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó của bà là “dậy sớm” nhóm lửa. + Bốn câu thơ tiếp: Cảm nhận của người cháu về công việc của bà. + Một công việc nhóm lửa bình dị mà thể hiện biết bao nghĩa tình, biết bao ý nghĩa, gắn bó với cuộc đời người bà cứ hiển hiện bập bùng toả sáng trong cảm xúc, suy tư của người cháu. + Bếp lửa nho nhỏ ấm áp tình yêu thương của người bà (“ấp iu nồng đượm”) đã tạo nên “khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xôi gạo mới” thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Cao hơn nữa là từ bếp lửa ấy còn “nhóm dậy cả … tuổi nhỏ”. + Hình ảnh thơ bình dị, rất thực mà có sức khơi gợi mạnh mẽ những cảm xúc liên tưởng rộng lớn. Điệp từ “nhóm” mỗi lúc một làm sáng lên hơn công việc nho nhỏ, đời thường nhưng lại là sự đóng góp, tích tụ tình yêu thương to lớn vô ngần của người bà giành cho đứa cháu yêu thương. - Câu cuối: Cảm xúc của nhà thơ + Câu cảm gieo vào lòng người bao xúc động, suy tư (“kỳ lạ”, “thiêng liêng”). Hình ảnh bếp lửa bập bùng toả sáng ấm lòng người. + Câu thơ, nhịp thơ thay đổi linh hoạt, ngôn ngữ thơ như lửa ấm lan toả bộc lộ cảm xúc dạt dào thể hiện lòng nhớ thương và biết ơn da diết, sâu nặng của người cháu đối với bà ở quê hương - người nhóm lửa và truyền lửa. * Cách cho điểm: - Từ 4,5 đến 5,5 điểm: Cảm nhận sâu sắc, phong phú, tinh tế. 93
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Từ 3 đến 4,25 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có chỗ sâu sắc, tinh tế. - Từ 0,25 đến 1,25 điểm: Có chi tiết chạm vào các yêu cầu của đề - 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. Câu 3: (12 điểm) * Yêu cầu: Vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và kiến thức nghị luận một tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình tinh tế của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối của đoạn trích. a) Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” - Trích dẫn nhận định. * Cách cho điểm: Đủ hai ý trên cho 1 điểm, thiếu ý nào trừ điểm ý đó. b) Thân bài: (10 điểm) + Khái quát (1 điểm) - Giải thích được nội dung nhận định. Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình của tác giả Nguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về nghệ thuật này trong “Truyện Kiều”. - Tám câu cuối: Qua bút pháp trên, tác giả làm nổi bật bức tranh tâm trạng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. + Phân tích: (7 điểm) - Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹ và quay lại tự đối thoại với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạng của Kiều. - Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển. Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn biển gợi nỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gị nỗi nhớ gia đình, quê hương và khát khao sum họp đến nao lòng. - Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tới thân phận mình cũng như cánh hoa lìa cội, lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầu thác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, bập bềnh, lênh đênh, vô định và một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô định của mình. - Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảm đạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm Tiên, khác màu cỏ trong tiết thanh minh), Kiều có tâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnh với một tương lai mờ mịt, hãi hùng. 94
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
O
FF IC IA L
- Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh dữ dội “gió cuốn, sóng kêu” như báo trước những dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều. Nàng hốt hoảng, kinh hoàng chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu của định mệnh. + Đánh giá: (2 điểm) - Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Mỗi cảnh thiên nhiên trong đoạn đã diễn tả một sắc thái tình cảm khác nhau của Kiều. - Một loạt các từ láy, các hình ảnh ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ “buồn trông” đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình uốn lượng song song. Ngoịa cảnh cũng chính là tâm cảnh. - So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” với thiên nhiên trong thơ các nhà thơ khác (như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến). - Đằng sau sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình ấy là một trái tim yêu thương vô hạn với con người, là sự đồng cảm, sẻ chia xót thương cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
* Cách cho điểm: - Điểm 9 đến 10: Khám phá đầy đủ, sâu sắc các ý trên. Văn viết trong sáng, giầu cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lập luận, trích dẫn, so sánh liên hệ tốt. - Điểm 7 đến 8: Khám phá, phân tích tương đối đầy đủ các ý trên, nhiều đoạn phân tích sâu sắc tinh tế. - Điểm 5 đến 6: Phân tích được những nét cơ bản của yêu cầu trên, văn viết còn khô cứng chưa hấp dẫn. - Điểm 3 đến 4: Phân tích được một số ý, văn viết lúng túng, thiếu cảm xúc. - Điểm 1 đến 2: Chạm được một vài ý, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. c) Kết bài: (1 điểm) - Khái quát lại nhận định và khẳng định sự thành công của tác giả trong bút pháp tả cảnh, ngụ tình đặc biệt là tám câu cuối của đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Suy nghĩ của bản thân … * Cách cho điểm: - Đủ hai ý, viết trong sáng, giàu cảm xúc, có sức khái quát: cho 1 điểm. - Thiếu ý nào trừ điểm ý đó. Thiếu hoặc sai hoàn toàn: cho 0 điểm. * Lưu ý: + Bài viết phải luôn luôn bám vào nhận định. Nếu bài viết không bám vào nhận định, dù viết tốt cũng sẽ bị trừ điểm (ít nhất là 1 điểm) + Cách cho điểm toàn bài: - Cộng điểm toàn bài để nguyên số thập phân, không làm tròn. - Nếu bài viết mắc từ 3 đến 5 lỗi: trừ 0,5 điểm, mắc từ 6 lỗi trở lên trừ 1 điểm.
-------------------------------------- Hết ------------------------------------95
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 11 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: CỨ VỀ THANH HÓA MỘT LẦN Cứ về Thanh Hoá một lần Vượt biển thì phải vượt qua Thần Phù Thì em hiểu hết người dân xứ này Đất thì sông Mã, sông Chu Vì sao hát lại “dô huầy” Hết Pù Nọoc Cọoc lại Pù Eo Cưa Vì sao nhiều lúc đò đầy vẫn sang Núi thì đâu cũng núi Nưa Vì sao đi cấy sáng trăng Làng thì sinh Chúa, sinh Vua khắp vùng Vì sao hạt cát cũng vang trống đồng Sức ai cũng sức ông Bùng Đâu cũng thần núi, thần sông Chí ai cũng chí anh hùng cưỡi voi Đâu cũng truyền thuyết thêu trong, dệt ngoài Kinh đô Việt mấy lần rồi Ngõ quê rung tiếng Trạng cười Mở trang sử cứ tưởng chơi hú hà Rạ rơm ăm ắp những lời giao duyên Mồ hôi, xương máu đổ ra Đá mơ Từ Thức lên tiên Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê Lưới chài rách cũng vớt lên gươm thần Đá Mài Mực, đá Ăn Thề Biển thì Độc Cước phân thân Yêu nhau đem cả biển về rửa chân Núi thì để lại dấu chân Phật Bà Cứ về Thanh Hóa một lần Vượt sông thì vượt Hang Ma Thì em hiểu hết người dân xứ này.
Q
U
Y
(Nguyễn Minh Khiêm, Giao mùa, NXB Thanh Hóa, 2017) Câu 1 (1,0 điểm). Văn bản được viết bằng thể thơ gì? Nêu hiểu biết của em về thể thơ này.
M
Câu 2 (1,0 điểm). Trong văn bản trên, những danh từ riêng nào gợi nên sự khó khăn, hiểm trở của vùng đất Thanh Hóa? Câu 3 (2,0 điểm). Hiệu quả của biện pháp tu từ nổi bật nhất trong 8 câu thơ đầu?
KÈ
Câu 4 (2,0 điểm). Em hiểu gì thêm về vùng đất và con người Thanh Hóa qua câu thơ: “Mồ hôi, xương máu đổ ra / Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê”? PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
ẠY
Câu 1 (4,0 điểm). Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với nội dung lòng tự hào về quê hương của mỗi con người.
D
Câu 2 (10,0 điểm). Nhà thơ Sóng Hồng từng nói: “Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp”. Từ bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (SGK Ngữ văn 9, tập một) hãy làm sáng tỏ nhận định trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
96
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 11
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
I. Hướng dẫn chung: - Giám khảo vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng. - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng. - Tổng điểm toàn bài là 20 điểm. II. Hướng dẫn cụ thể: Câu Nội dung cần đạt Điểm PHẦN I. ĐỌC HIỂU 6,0 1,0 Câu1 HS nhận diện đúng thể thơ và nêu được đặc trưng cơ bản của thơ lục (1,0đ) bát: số tiếng mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp… 1,0 Câu 2 Xác định được những danh từ chỉ địa danh như: Độc Cước, Hang Ma, (1,0đ) Thần Phù, sông Mã, sông Chu, Pù Nọoc Cọoc, Pù Eo Cưa, núi Nưa… HS nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp điệp ngữ trong 8 câu thơ đầu: 0,5 - Vì sao…: cách mời gọi gợi sự tò mò, gây hứng thú cho người nghe, khiến người nghe mong được đến Thanh Hóa ngay lập tức. Câu 3 - Đâu cũng…: gợi sự liên tưởng về một vùng đất có nền văn hóa dân 0,5 (2,0đ) gian đặc sắc, gợi lên qua những truyền thuyết dân gian. 1,0 - Nghệ thuật điệp ngữ đã trực tiếp mở ra một vùng quê Thanh thơ mộng, giàu đặc trưng văn hóa dân gian. 2,0 Câu 4 Hai câu thơ giúp người đọc hiểu thêm về truyền thống đánh giặc giữ (2,0đ) nước của nhân dân Thanh Hóa. 14,0 PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 dòng), 0,5 (4,0đ) có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 97
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng tự hào về quê hương ở mỗi con người. 0,5 c. Triển khai vấn đề: * Giải thích: Tự hào quê hương là trạng thái hài lòng, ngưỡng mộ, trân trọng và hãnh diện về những điều tốt đẹp, truyền thống quý báu, đặc trưng văn hóa… mà quê hương mình có được. 1,0 * Bàn luận: - Tự hào về quê hương mình là một trạng thái tình cảm rất đáng quý ở mỗi con người. Tình cảm đó đã được hình thành và nuôi dưỡng tự bao đời nay và đến nay vẫn là một tình cảm cần được củng cố và phát huy đa dạng hơn nữa. 0,5 - Biểu hiện của lòng tự hào về quê hương rất đa dạng, phong phú và thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau (HS lấy dẫn chứng: yêu mái đình, con sông, cây đa, giếng nước, gìn giữ di tích lịch sử, giữ gìn tiếng nói địa phương…) 0,5 * Bài học nhận thức và hành động: Phải luôn biết tự hào về quê hương mình, tìm hiểu những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của quê hương và nhân rộng, phát huy tình cảm đó vì đó là tình cảm rất đáng quý, đáng trân trọng, một biểu hiện rõ nét nhất về tình yêu nước. Phê phán những 1,0 biểu hiện làm ảnh hưởng, hoen ố vẻ đẹp truyền thống quê hương.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
1, Yêu cầu chung: - Học sinh biết huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để Câu 2 làm bài. (10,0đ - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phải bám sát và làm rõ ý kiến được nêu ra ở đề bài. - Bài viết có bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, không sai lỗi chính tả và không mắc lỗi diễn đạt. 2, Yêu cầu cụ thể: - Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn được vấn đề cần bàn luận. - Giải thích nhận định: - Thơ: thể loại văn học bộc lộ cảm xúc, tình cảm. - Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp: Ý kiến này bàn về mối quan hệ giữa thơ với con người và cuộc sống thời đại đã sản sinh ra nó. Nhưng không phải miêu tả điều đó đơn giản, máy móc mà thể hiện một cách cao đẹp, nghĩa là ca ngợi, tự hào, yêu mến… bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo. Hai yếu tố con người và thời đại không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết trong cảm xúc hình tượng thơ.
0,5
1,0 0,5
98
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
1,0
1,0
1,0
1,0
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Chứng minh vấn đề: (thí sinh có thể làm nhiều cách, chẳng hạn chỉ cần làm rõ vấn đề “vẻ đẹp con người mang đậm chất thời đại” trong bài thơ, hoặc có thể tách hai phần “con người” – “thời đại”như định hướng dưới đây, nhưng phải có có sự liên hệ khăng khít ) Con người: + Đó là những người nông dân mặc áo lính ra trận tham gia đánh Pháp bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được, họ mang vẻ đẹp cao cả của lí tưởng yêu nước, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ nền độc lập (Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới) và luôn lạc quan, tin tưởng (Miệng cười buốt giá). + Tình đồng chí là một biểu hiện cao đẹp của người lính: cùng chan hòa, sẻ chia gian lao, niềm vui để gắn bó keo sơn (đôi tri kỉ - Đồng chí…); cùng hiểu những nỗi niềm riêng thầm kín (gửi bạn thân cày, mặc kệ gió lung lay, nhớ người ra lính…); cùng giúp nhau vượt qua gian lao, thiếu thốn (sốt run người, áo anh rách vai - quần tôi có vài mảnh vá…), để rồi (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay), đó là tình cảm xúc động, thiêng liêng của con người Việt Nam trong chiến đấu. + Nổi bật trong bài thơ thể hiện một cách cao đẹp tình đồng chí chính là hình ảnh Đầu súng trăng treo. Đây là một sáng tạo đặc sắc, giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn. Sức gợi liên tưởng giữa súng - chiến tranh, hiện thực khốc liệt và trăng - yên bình, mơ mộng, lãng mạn, đó là một biểu tượng đẹp về người lính cũng là kết tinh phẩm chất tâm hồn Việt Nam trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Thời đại : + Vẻ đẹp của tình đoàn kết giai cấp, hình ảnh làng quê, ruộng đồng, cái nghèo… là chi tiết cuộc sống rất chân thực những năm 1948 khi tác giả viết bài thơ này (nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, ruộng nương, cày, gian nhà, giếng nước, gốc đa…) + Trong bài thơ, người lính xuất hiện trên cái nền của hiện thực khốc liệt những ngày đầu kháng chiến trường kì (Súng bên súng, rừng hoang sương muối, chờ giặc tới…) đã thể hiện vẻ đẹp lí tưởng anh hùng của thời đại cách mạng Hồ Chí Minh. Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại: + Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. + Hình tượng người lính cách mạng độc đáo. + Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn, bay bổng. + Vận dụng các biện pháp tu từ đặc sắc. + Thể thơ và giọng điệu thủ thỉ tâm tình… Đánh giá chung: - Ý kiến trên rất đúng đắn vì thơ luôn lấy con người và thời đại làm cảm hứng sáng tạo. Con người chính là linh hồn của thời đại, thời đại đã tạo ra vẻ đẹp cho con người.
1,0
1,0
1,0 0,5 99
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Đồng chí là bài thơ độc đáo viết về anh bộ đội cụ Hồ, những người nông dân mặc áo lính, anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh, một tượng đài tráng lệ mộc mạc, bình dị mà cao cả thiêng liêng về con 0,5 người Việt Nam trong cuộc chiến tranh thần thánh, trường kì chống Pháp, qua đó, cảm hóa ý thức sâu sắc tuổi trẻ hôm nay về lòng yêu nước và tự hào dân tộc. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
100
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 10
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
ĐỀ BÀI I. Phần đọc – hiểu (6,0 điểm): Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi: Bất ngờ mất điện, một ngọn nến được đem ra thắp lên và đang lung linh tỏa sáng. Nến hân hoan khi thấy mọi người trầm trồ: “May quá, nếu không có cây nến này, chúng ta sẽ không thấy gì mất!”. Thế nhưng khi dòng sáp nóng bắt đầu chảy ra, nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến chợt nghĩ: “Chết thật, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy nhỉ?”. Nghĩ rồi nến nương theo một cơn gió thoảng qua để tắt phụt đi. Mọi người trong phòng xôn xao: “Nến tắt rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Cây nến mỉm cười tự mãn vì sự quan trọng của mình. Bỗng có người nói: “Nến dễ tắt, để tôi đi tìm cái đèn dầu…”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được cây đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên, còn cây nến cháy dở thì người ta bỏ vào ngăn kéo. Thế là từ hôm đó, nến bị bỏ quên trong ngăn kéo, rồi cũng không còn ai nhớ đến nó nữa. Nến hiểu ra rằng, hạnh phúc của nó là được cháy sáng, dù có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1 (1,0 điểm): Ngọn nến hân hoan khi nào? Niềm vui của ngọn nến tượng trưng cho điều gì của con người Câu 2 (1,0 điểm): Tình huống mất điện trong văn bản trên gợi ta nghĩ đến điều gì trong cuộc sống? Câu 3 (2,0 điểm): Suy nghĩ của ngọn nến “Chết thật, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy nhỉ?” thể hiện lối sống nào? Quan điểm của em về lối sống ấy? Câu 4 (2,0 điểm): Hình ảnh ngọn đèn dầu tượng trưng cho diều gì? Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng bày tỏ suy nghĩ của em về hình ảnh ngọn nến bị người ta bỏ vào ngăn kéo? II. Tập làm văn Câu 1 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về quan niệm rút ra từ câu chuyện phần đọc – hiểu: hạnh phúc là được cháy sáng. Câu 2 (10 điểm): Andre Chenien đã từng nói: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ." Em hãy phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm sáng tỏ ý kiến trên Liên hệ với bài Khi con tu hú của Tố Hữu để thấy điểm gặp gỡ trong trái tim của hai nhà thơ này. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
101
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 HƯỚNG DẪN CHẤM.
0,5 0,5
1,0
1,0
1,0
U
1,0
1,0
ẠY
KÈ
M
Q
4
Y
N
H
Ơ
3
- Ngọn nến hân hoan khi thấy mọi người trầm trồ : “May quá, nếu không có cây nến này, chúng ta sẽ không thấy gì mất!”. - Niềm vui của ngọn nến tượng trưng cho niềm kiêu hãnh của con người khi bản thân mình được người khác xem là quan trọng. (Hoặc niềm vui của ngọn nến là khi thấy bản thân mình được đề cao) - Tình huống mất điện trong văn bản gợi cho ta nghĩ đến những tình huống, những biến cố bất ngờ có thể đến với con người trong cuộc sống. - Suy nghĩ của ngọn nến “Chết thật, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy nhỉ?” chỉ lối sống ích kỉ: muốn tỏa sáng nhưng lại không muốn tan chảy, chỉ lo nghĩ đến bản thân, sợ mình bị thiệt hơn so với người khác. - Bày tỏ quan điểm: đó là thói xấu của con người - lối sống chỉ vì quyền lợi bản thân mà không vì người khác, không chịu cống hiến cho xã hội và làm những việc có ích cho cộng đồng. - Hình ảnh Ngọn đèn dầu tượng trưng cho lối sống tích cực, sẵn sàng cống hiến. Đây là một lối sống đẹp của con người. Họ luôn luôn tỏa sáng và sẵn sàng cống hiến hết khả năng cho cộng đồng, xã hội. Họ sẵn sàng thay thế vị trí của những người ích kỉ, không chịu tỏa sáng. - Hình ảnh ngọn nến bị người ta bỏ vào ngăn kéo tượng trưng cho thái độ của con người trước một hành động ích kỉ. Đó là thái độ nghiêm khắc và rứt khoát, sẵn sàng “bỏ vào ngăn kéo” mà không còn sử dụng nữa. Đồng thời hình ảnh còn có nghĩa, nếu bạn không chịu cống hiến, bạn chỉ còn là vật bị bỏ đi mà thôi. Hình ảnh như một lời cảnh tỉnh cho những ai có lối sống vị kỉ, sợ thiệt, không chịu cống hiến và hi sinh. Người như vậy sẽ khó nhận được niềm vui trong cuộc sống… a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hạnh phúc là được cháy sáng c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau : c.1. Giải thích:
O
2
Điểm
N
ĐỌC 1 – HIỂU / Câu
Nội dung
FF IC IA L
Phần Câu
ĐỀ SỐ: 10
D
TẬP 1 LÀM VĂN
0,25 0,25
102
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
0,5
2,0
0,5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc khi người ta có được, đạt được cái gì đó làm thỏa mãn mong muốn của mình. - Còn cháy sáng là sự bứt phá đạt được đỉnh cao thăng hoa, thành công rực rỡ hay thật sự nổi trội trong một lĩnh vực nào đó. => Hạnh phúc là được cháy sáng: con người chỉ thật sự hạnh phúc khi sống hết mình để thăng hoa, đạt được thành công rực rỡ. c.2. Bàn luận: HS có thể bày tỏ quan điểm: ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn/ ý kiến trên là sai/ ý kiến nửa đúng nửa sai, miễn là có kiến giải hợp lí, lập luận thuyết phục. Có thể theo định hướng sau đây: - Sống cháy sáng là lối sống cầu cầu tiến, luôn cống hiến hết mình, học tập và làm việc bằng tất cả khả năng của bản thân; luôn có những ước mơ cao cả và phấn đấu hết mình để đạt được. - Cuộc sống cháy sáng còn là cuộc sống sẵn sàng cống hiến hết mình vì người khác, vì cộng đồng, xã hội; người có thể cháy sáng trong cuộc sống phải là người luôn kiên nhẫn, có quyết tâm, có ý chí. - Chỉ khi cháy sáng họ mới thỏa mãn bản thân, cảm thấy vui vẻ, hài lòng với chính mình, mới có cảm giác của hạnh phúc. - Sống một cuộc sống được cháy sáng là mong ước của mọi người. Tuy nhiên, không phải cứ cháy sáng, cứ nổi bật mới là cuộc sống thực thụ. Đôi khi, trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định, cuộc sống chỉ cần xuất phát từ những điều đơn giản, bình dị. Sự cháy sáng có khi bắt đầu từ những việc bình thường, bé nhỏ, nếu bạn cống hiến hết mình thì bạn vẫn tỏa sáng. - Phê phán những kẻ có lối sống tầm thường, nhỏ mọn, ích kỉ không chịu cống hiến khả năng của bản thân cho cộng đồng; chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân, sợ bản thân chịu thiệt… c.3. Bài học nhận thức và hành động: - Cần nhận thức về ý nghĩa của lối sống cống hiến, cháy sáng hết mình - Là người trẻ tuổi, trước tiên chúng ta hãy sống có lý tưởng, có ước mơ, hoài bão. Hãy cứ mạnh dạn mơ những ứớc mơ cao cả và đừng bỏ lỡ những cơ hội để mình có thể đặt được cháy sáng, cống hiến hết mình. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng việt Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận.
2
0,25 0,25
0,5
0,5 103
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
8,5
1,0
4,5 0.5
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng các thao tác lập luận, có sự kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các hướng sau: c1. Giải thích ý kiến: - "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ": Nghệ thuật ở đây có thể hiểu là các yếu tố như: biện pháp tu từ, hình thức ngôn ngữ, các phương tiện biểu đạt...làm nên cái vỏ bên ngoài của câu thơ. - "trái tim mới làm nên thi sĩ": Trái tim có thể hiểu là thế giới tâm hồn, tình cảm, tâm tư của người sáng tác đã gửi gắm trong TP nghệ thuật nói chung, trong thơ ca nói riêng. Chính tâm hồn, tình cảm, xúc cảm của thi sĩ mới làm nên cái nội dung bên trong của câu thơ. → Có đủ 2 yếu tố "nghệ thuật" và "trái tim" thì câu thơ (tác phẩm văn học) mới tồn tại. Chỉ có hình thức nghệ thuật mà không có trái tim của thi sĩ thì không thể thành thơ.Chỉ có trái tim mà không có nghệ thuật thì không thể có thơ hay được. Hai yếu tố này kết hợp hài hòa với nhau. Đây là ý kiến nhằm khẳng định, đề cao thiên chức của nhà văn và quá trình sáng tạo nghệ thuật. C2. Làm sáng tỏ quan điểm của Andre Chenien qua bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. * Giới thiệu tác giả tác phẩm - Chính Hữu, tên khai sinh Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc, Hà Tĩnh. - 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Thơ ông chủ yếu viết về người lính và chiến tranh với cảm xúc dồn nén ,ngôn ngữ cô đọng, hàm xúc. - “Đồng chí” là một trong số những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Chính Hữu và cũng là của nền thơ kháng chiến. * Trái tim của nhà thơ Chính Hữu là những tình cảm, cảm xúc về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Nhà thơ phát hiện những cơ sở hình thành tình đồng chí thiêng liêng, cao đẹp: Cùng xuất thân từ những người nông dân đến từ những miền quê nghèo khó; họ cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấú bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc; cùng chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người lính. + Dòng thơ đặc biệt, chỉ có một từ, hai tiếng và một dấu chấm than : Đồng chí đã kết tinh cảm xúc, như một nốt nhấn, một sự phát hiện về tình cảm thiêng liêng của những người lính; câu thơ cũng như một bản lề khép mở hai dòng cảm xúc... - Nhà thơ cảm nhận sâu sắc những tình cảm cao đẹp làm nên sức
1.0
1.0 104
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
mạnh của người lính trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng khó khăn, thiếu thốn. + Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi lòng thầm kín cùng nhau: đó là nối nhớ nhà, nỗi nhớ quê, lo lắng cho người thân nơi quê nhà; từ “mặc kệ” chỉ sự quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn; hình ảnh của ca dao bến nước, gốc đa làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. + Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng khốc liệt của cuộc đời người lính: những chi tiết đời thường, từng cặp chi tiết thơ sóng đôi thể hiện sự gắn bó, động viên nhau vượt qua gian khổ. + Tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng được dồn nén vào câu thơ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay: tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật. 1,0 - Tình đồng chí còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc + Trong cảnh rừng hoang, sương muối khắc nghiệt, người lính sát cánh bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế chờ giặc. + Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng Đầu súng trăng treo như bức tượng đài kết tinh vẻ đẹp của người lính vừa hiện thực vừa lãng mạn -> Đó là bức tranh đẹp của tình đồng chí đồng đội, biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. 1,0 * Nghệ thuật làm nên câu thơ: - Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. - Nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công, Chính Hữu đã viết nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang 2,5 c.4. Liên hệ bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu * Trái tim của nhà thơ Tố Hữu là niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh ngục tù. 1,0 - Khao khát tự do, người tù cách mạng hình dung trong tâm tưởng một bức tranh mùa hè vô cùng tươi đẹp và sôi động. + 6 câu thơ đầu đã vẽ ra một bức tranh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu và tràn trề nhựa sống. Tất cả đều đang hứa hẹn, đang ở độ thanh xuân nhất như tuổi trẻ của người thanh niên cộng sản vừa bắt gặp lí tưởng. + Nhà thơ miêu tả cảnh mùa hè bằng sự tinh tường của tất cả các giác quan từ thính giác, thị giác, đến vị giác, khướu giác... Phải có
105
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
một niềm yêu đời, yêu sự sống thiết tha, mãnh liệt và khao khát tự do cháy bỏng thì bức tranh mùa hè trong tâm tưởng nhà thơ mới 0,5 tươi đẹp và rộn ràng đến thế. - Niềm khao khát tự do được bộc lộ trực tiếp và mãnh liệt trong 4 câu thơ cuối. + Đó là tâm trạng đau khổ, bực bội, uất ức, ngột ngạt nhưng không hề có vẻ bi quan, chán chường, tuyệt vọng của một tâm hồn yếu đuối dễ bị gục ngã, quy phục trước hoàn cảnh. Nhịp thơ đang đều đều, êm ái đến câu 8 và 9 bỗng bị ngắt bất thường 6/2, 3/3; các từ ngữ, hình ảnh đang vui tươi, đến đây bỗng trở nên mạnh mẽ, dữ dội: đập tan phòng, chết uất, ngột... Tất cả đều thể hiện khát khao cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục của người chiến sĩ cộng trẻ tuổi. sản - Trái tim của nhà thơ cũng chuyển biến từ niềm hân hoan trước mùa hè sôi động đến nỗi uất ức, bực tức, đau khổ khi bị giam cầm uổng phí và khát khao phá tan bức tường nhà giam ngột ngạt để 1,0 trở về với cuộc sống tự do tươi đẹp. * Điểm tương đồng và khác biệt: - Cả hai bài thơ đều xuất phát từ trái tim của lòng yêu nước nồng nàn, cháy bỏng. Người chiến sĩ trong thơ Chính Hữu ra trận đối mặt muôn vàn gian khó vẫn quyết tâm gác lại tình riêng, chiến đấu bảo vệ nền độc lập tự do cho dân tộc. Trước đó, người chiến sĩ cách mạng trong thơ Tố Hữu đã bắt gặp lí tưởng cách mạng, khao khát phá tan xiềng xích, đạp tung tù ngục để được ra ngoài làm cách mạng, giải phóng dân tộc khỏi kiếp lầm than. Hai bài thơ đều xuất phát từ tình cảm chân thành, bộc lộ trực tiếp bằng những hình ảnh giàu chất hiện thực. - Điểm khác biệt là Khi con tu hú của Tố Hữu ra đời trước cách mạng (1939), khi dân tộc ta còn chìm đắm trong đêm đen nô lệ. Tố Hữu đã bắt gặp được lí tưởng cộng sản và đang đầy nhiệt huyết trước con đường mình đã chọn. Còn Đồng chí ra đời sau không bao lâu (1948), nhưng người chiến sĩ đã bước sang một thời đại khác. Họ đã là công dân của một dân tộc có chủ quyền, đang chiến đấu hết mình để bảo vệ chủ quyền đó. + Mỗi nhà thơ lại lựa chọn một cách thể hiện riêng từ thể thơ đến 0,5 giọng điệu, hình ảnh, ngôn từ. d. Đánh giá: - Đồng chí và Khi con tu hú đều là những bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho “trái tim” của nhà thơ. - Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng, trái tim của người nghệ sĩ… - Ý kiến cũng đã nêu lên tiêu chí đánh giá một tác phẩm đạt tới cái đẹp, có ý nghĩa to lớn trong việc định hướng sáng tác cho người nghệ sĩ: tác phẩm nghệ thuật cần xuất phát từ trái tim của nhà văn 106
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
FF IC IA L
và được sáng tạo bởi những giá trị nghệ thuật; đồng thời định hướng cho người tiếp nhận cảm và hiểu được cái đẹp của tác phẩm 0,5 nghệ thuật. đ. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng việt
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
* Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ vă, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ sác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
107
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 09
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Chiều đi học về Chúng em qua ngôi nhà xây dở Giàn giáo tựa cái lồng che chở Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay: Tạm biệt!
O
ĐỀ BÀI I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: VỀ NGÔI NHÀ ĐANG XÂY
H
Ơ
N
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
M
Q
U
Y
N
Bầy chim đi ăn về Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc Nắng đứng ngủ quên Trên những bức tường Làn gió nào về mang hương Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa. Bao ngôi nhà đã hoàn thành Đều qua những ngày xây dở.
KÈ
Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh...
D
ẠY
(Đồng Xuân Lan) Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. (1.0 điểm) Tìm những chi tiết gợi hình ảnh về một ngôi nhà đang xây. Câu 3. (2.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản trên. Câu 4. (2.0 điểm) - Em hiểu như thế nào về hai câu thơ? Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh… - Bài thơ gợi lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta? II. LÀM VĂN (14.0 điểm) 108
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
Câu 1. (4.0 điểm) Từ văn bản trên và những hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ bàn về trách nhiệm của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
O
FF IC IA L
Câu 2. (10,0 điểm) Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc Sắc tài sao mà lắm truân chuyên.” Hãy làm sáng tỏ ý thơ trên qua một số đoạn trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã học và đọc thêm ở chương trình SGK Ngữ văn 9 tập I. Liên hệ với nhân vật chị Dậu trong văn bản "Tức nước vỡ bờ" của Ngô Tất Tố để thấy được bi kịch cuộc đời người phụ nữ ở từng giai đoạn lịch sử của dân tộc. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
Ơ
N
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 09
.
Nội dung
N
ĐỌC HIỂU - Thể thơ: Thơ tự do - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm - Những chi tiết vẽ nên hình ảnh một ngôi nhà đang xây: ngôi nhà 1.0 xây dở; giàn giáo tựa cái lồng; trụ bê tông nhú lên như một mầm cây; bác thợ nề huơ huơ cái bay; ngôi nhà thở ra mùi vôi vữa, còn nguyên màu vôi, gạch; ô cửa chưa sơn; những rãnh tường chưa trát vữa. - Biện pháp tu từ: 2.0 + So sánh: Hình ảnh giàn giáo tựa cái lồng; trụ bê tông nhú lên như một mầm cây; ngôi nhà giống bài thơ mới làm xong, là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch; ngôi nhà như trẻ nhỏ lớn lên với trời xanh. + Nhân hóa: Hình ảnh ngôi nhà "tựa vào nền trời", "thở"; bầy chim "rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc", "nắng đứng ngủ quên"; làn gió "về mang hương", "ủ đầy" - Tác dụng: Gợi vẻ đẹp của ngôi nhà đang xây hiện lên thật đặc biệt, sống động, gần gũi -> Những câu thơ giàu hình ảnh, sinh động và mang đậm cá tính sáng tạo của nhà thơ. - Hai câu thơ: 2.0 Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh gợi hình ảnh ngôi nhà nhỏ nhắn, xinh xắn, đáng yêu đang ngày một
I
D
ẠY
KÈ
M
3
Q
U
2
Điểm 6.0đ 1.0
Y
1
H
Phần Câu
4
109
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
14.0đ 4.0
FF IC IA L
1
hoàn thiện "lớn lên" dưới bàn tay khéo léo của các bác thợ xây. - Bài thơ gợi ra nhịp sống và công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước đang rất sôi động, nhộn nhịp. Báo hiệu một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân ta. LÀM VĂN Qua những điều rút ra từ phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc dựng xây đất nước. a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. c. Triển khai hợp lí nội dung nghị luận Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý về nội dung: - Tuổi trẻ: là lứa tuổi thanh, thiếu niên; là lứa tuổi được học hành, trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe. Tuổi trẻ là những người chủ tương lai của đất nước, là động lực cho sự phát triển của xã hội. - Một trong những nhiệm vụ cơ bản của thế hệ trẻ để góp phần vào xây dựng và bảo vệ đất nước chính là học tập. Bởi: thanh niên, học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, dựng xây đất nước sau này. Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường, gia đình, xã hội giáo dục chính là hành trang vững chắc. Mặt khác, thế giới không ngừng phát triển, muốn theo kịp tốc độ ấy và muốn đưa đất nước "sánh vai" với các cường quốc năm châu thì mỗi người phải học tập, tu dưỡng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Có như vậy mới cống hiến được cho đất nước và trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. - Mỗi người trẻ cần ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước. (Lấy dẫn chứng chứng minh...) d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Làm rõ ý thơ của Chế Lan Viên: "Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc. Sắc tài sao mà lắm truân chuyên" qua một số đoạn trích "Truyện Kiều". Liên hệ nhân vật chị Dậu trong "Tức nước vỡ bờ". A. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận B. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
N
O
0.5 0.5
2.0
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
II
D
2
0.5 0.5 10.0
0.5 0.5 110
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
C. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 8.0 cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Giải thích ý thơ: - Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta. Một dân tộc giàu đẹp cả về giá trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở ngại. - So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của Thúy Kiều: Người con gái tài sắc và phẩm hạnh nhưng lại phải chịu số phận bất hạnh, long đong, chìm nổi. - Số phận của Kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ: tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau. => Đánh giá: Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Cảm thương cho nỗi khổ của người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn của họ. 2. Chứng minh qua một số đoạn trích trong “Truyện Kiều” Giới thiệu tác giả, tác phẩm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
a. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn. - Vẻ đẹp hình thức ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều) - Tài năng: Thuý Kiều còn hội tụ đầy đủ tài năng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến ( phân tích, dẫn chứng qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều) b. Nhân vật Thuý Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một người có nhiều phẩm chất tốt đẹp: - Kiều là người phụ nữ đức hạnh, ý thức được về giá trị, nhân phẩm của mình: Khi còn ở nhà với cha mẹ: “Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê/ Tường đông ong bướm đi về mặc ai”. Khi buộc phải bán mình lấy tiền chuộc cha và em, nàng cảm thấy nhục nhã, ê chề khi bị đem ra làm món hàng mua bán. - Kiều là người phụ nữ có tình yêu thủy chung, trong sáng ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích) - Kiều còn là một người con hiếu thảo ( phân tích, chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích) - Bên cạnh đó, Kiều cũng là một con người nhân hậu, vị tha (phân tích, chứng minh qua đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán ) => Tất cả những vẻ đẹp, phẩm chất trên được hội tụ trong con người Kiều. Kiều trở thành mẫu người phụ nữ lí tưởng, hoàn hảo 111
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
nhất trong văn học Trung đại Việt Nam. c. Tài sắc vẹn toàn nhưng Thuý Kiều phải chịu cuộc đời truân chuyên, lận đận - Chọn phân tích các đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích", "Mã Giám Sinh mua Kiều" để làm rõ cuộc đời 15 năm lưu lạc của Kiều (có thể thêm những bi kịch đời nàng qua nội dung bản thân đã tìm hiểu ở Truyện Kiều) để làm rõ Thuý Kiều là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc trong tay bọn quan lại, lưu manh, buôn thịt bán người tàn độc. d. Nghệ thuật khắc hoạ số phận nhân vật Thuý Kiều: + Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao; sự khai thác triệt để khả năng phong phú của tiếng Việt. + Truyện Kiều là cuốn bách khoa toàn thư về tâm trạng nhân vật; nghệ thuật tả cảnh ngụ tình... + Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng thủ pháp tượng trưng, ước lệ. e. Liên hệ với văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố * Chị Dậu là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh ( dẫn chứng) * Chị Dậu là người có phẩm chất tốt đẹp. - Tần tảo, đảm đang, tháo vát ( dẫn chứng) - Yêu thương chồng con tha thiết. ( dẫn chứng) - Người phụ nữ có sức mạnh tiềm tàng, có sức phản kháng mạnh mẽ .( phân tích ngắn gọn tình huống chị đối mặt với cai lệ và người nhà lí trưởng) => Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân trước cách mạng tháng Tám. * So sánh: Giống nhau: - Cả hai tác phẩm đều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc: + Các tác giả đều bày tỏ sự thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia cho số phận bất hạnh và ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: tự trọng, thuỷ chung, vị tha, nhân hậu, giàu đức hi sinh… + Cả hai tác phẩm đều lên án tố cáo xã hội tàn ác đã chà đạp lên quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Khác nhau: - Khác nhau về giai đoạn văn học và thời điểm lịch sử: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du viết cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX thuộc dòng văn học trung đại. “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết đầu thế kỉ XX thuộc dòng văn học hiện thực trước cách mạng. - Thể loại: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thuộc thể loại truyện thơ Nôm viết theo thể lục bát. Văn bản Tức nước vỡ bờ, trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố thuộc thể loại tiểu thuyết. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật Thúy Kiều trong “Truyện
112
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Kiều” được xây dựng bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình... Nhân vật chị Dậu trong “Tắt đèn” được xây dựng bằng bút pháp tả thực qua ngôn ngữ, hành động. - Nội dung, tư tưởng được phản ánh qua hình tượng mỗi nhân vật: + Chị Dậu: là người vợ yêu chồng thương con hết mực, đúng quan điểm xuất giá tòng phu nhưng phải chịu bi kịch cay đắng: sự tần tảo chưa đủ, chị phải dứt ruột bán con đẻ của mình để cứu chồng. Điều đó phản ánh đúng bản chất của xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát, dồn con người ta đến ngõ cụt, buộc họ phải vùng lên chống trả quyết liệt. + Thuý Kiều: tài sắc vẹn toàn, thấm nhuần tư tưởng tại gia tòng phụ - hiếu nghĩa. Nàng là nạn nhân đáng thương nhất của xã hội đồng tiền. Để có tiền chuộc cha, cứu em, nàng phải bán thân để làm tròn chữ hiếu. Cuộc đời 15 năm lưu lạc của nàng là bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội đồng tiền đương thời. -> Dù có những nét khác biệt, song qua hai nhân vật, người đọc đều thấy được bức tranh toàn cảnh về xã hội và cuộc sống con người, nhất là người phụ nữ của từng thời kì lịch sử dân tộc bằng cái nhìn hiện thực và trái tim nhân đạo, cảm thông, thương xót, trân trọng… sâu sắc của các tác giả. 3. Đánh giá: - Khẳng định giá trị của nhận định. - Bài học cho người cầm bút về khả năng khái quát hiện thực, thời đại qua việc xây dựng hình tượng nhân vật, sự trải nghiệm tình cảm, cảm xúc, tài năng nghệ thuật… - Đối với bạn đọc: + Nhận xét giúp cho bạn đọc hiểu sâu sắc hơn số phận bất hạnh cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. + Khơi gợi cho người đọc sự đồng cảm và trân trọng vẻ đẹp của họ. 0.5 D. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp. E. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0.5 ngữ nghĩa tiếng Việt.
D
ẠY
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
113
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 08
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm) Cho câu ca dao sau:
O
Bao giờ chạch đẻ ngọn đa. Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. a. Câu ca dao trên có hàm ý không? Nếu có hãy nói rõ hàm ý đó? b. Bằng hình thức lập luận nào, em suy ra được hàm ý trên?
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
Câu 2: (3 điểm) Em hãy phát hiện và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa Tự do cho mỗi đời nô lệ Sửa để em thơ, lụa tặng già. (Tố Hữu - “Bác ơi”) Câu 3: (5 điểm) “Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?” (Tố Hữu) Từ cách hiểu về câu hỏi trên, em hãy làm sáng tỏ qua các văn bản: Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ); Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long); Chiếc lá cuối cùng (O Hen ri).
-------------------------------------- Hết ---------------------------------------
D
ẠY
Câu 4: (10 điểm) Vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong hai bài thơ: “ Đồng Chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
114
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 08
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: ( 2 điểm) a. Câu ca dao trên có hàm ý. Hàm ý đó là : Ta không lấy mình 0.5 điểm. b. - Hình thức: viết đoạn văn trình bày nội dung theo cách quy nạp, câu chủ đề đứng cuối đoạn văn 0.5 điểm - Nội dung: đoạn văn lập luận thể hiện được hàm ý đó: Khi nào chạch đẻ ở ngọn đa, sáo đẻ ở dưới nước thì ta lấy mình. Chạch sẽ không bao giờ đẻ ở ngọn đa, sáo không đẻ ở dưới nước. Vì vậy, ta không bao giờ lấy mình 1 điểm. Câu 2 (3 đ): Em hãy phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau (chỉ cần nêu vắn tắt không cần viết thành bài văn). Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa Tự do cho mỗi đời nô lệ Sửa để em thơ, lụa tặng già. 1969. 1. So sánh: Cách sống của Bác - Trời (Tố Hữu - Bác ơi) đất của ta => Ca ngợi sự cao cả, vĩ đại mà cũng rất thân thiết gần gũi của Bác Hồ. 2. Liệt kê 1: Ngọn lúa, cành hoa, đời nô lệ, em thơ, già => Những đối tượng quan tâm đặc biệt của Bác (thiên nhiên, nhân loại cần lao, trẻ em, người già). Liệt kê 2: Yêu, tự do, sửa, lụa => Tình yêu thương của Bác gắn liền với những hoạt động thiết thực, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của từng đối tượng cụ thể. Liệt kê 3: Cho, để, tặng => Thái độ ân cần phù hợp với từng đối tượng khác nhau => Nghệ thuật chọn lọc từ ngữ của Tố Hữu. 3. Đảo ngữ: Tự do, sửa, lụa => Tác dụng nhấn mạnh. (0,25đ) 4. Điệp từ mỗi => sự quan tâm chu đáo. (0,25đ) Câu 3 (5đ): * Yêu cầu chung: - Bố cục rõ ràng 3 phần. - Diễn đạt trôi chảy. - Phối hợp nhiều phép lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận. * Cụ thể:
115
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
1. Mở bài (1đ): - Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. - Nêu khái quát ý nghĩa vấn đề nghị luận. 2. Thân bài (3đ): a. Giải thích ý nghĩa của câu thơ. b. Chứng minh các biểu hiện của sống đẹp qua các văn bản. + Đêm nay Bác không ngủ: Tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân (dẫn chứng + phân tích). (1đ) + Lặng lẽ Sa Pa: Biểu hiện sống đẹp tập trung qua nhân vật anh thanh niên trong việc làm, cách sống, suy nghĩ, tình cảm và quan hệ với mọi người (dẫn chứng + phân tích). (1đ) + Chiếc lá cuối cùng: - Tình yêu thương giữa những hoạ sĩ nghèo của Xiu với Giônxi. (0,5đ) - Cụ Bơ - men có ước mơ vẽ kiệt tác; cụ cao thượng, quên mình hi sinh vì người khác. (0,5đ) 3. Kết bài (1đ). - Bộc lộ suy nghĩ của bản thân. - Liên hệ với thế hệ trẻ ngày nay về lối sống đẹp. Câu 4: (10 điểm) 1. Hình thức: - Đảm bảo là một văn bản nghị luận kết hợp biểu cảm về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học, có bố cục ba phần 1.5 điểm - Không quá hai loại lỗi về chính tả, ngữ pháp. 1 điểm 2. Nội dung:
D
ẠY
KÈ
M
Q
A. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu về hai bài thơ: đây là 2 trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Giới thiệu vấn đề: Thành công của hai bài thơ này là đã khắc họa hết sức sinh động và chân thực hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong hai thời kỳ gian khổ và hào hùng của dân tộc ta. B. Thân bài: ( 5.5 điểm). a. Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “ Đồng chí” ( Chính Hữu) 2 điểm. - Nét nổi bật về vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong bài là tình đồng chí của những người cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, là tình thương của những người tri kỉ. - Các anh chỉ có một chút khác biệt ( mỗi người một miền quê), còn có rất nhiều điểm chung, nhiều cái hòa đồng: + Cùng cảnh ngộ xuất thân: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. + Cùng chiến đấu trên một chiến hào: Súng bên súng, đầu sát bên đầu. + Cùng để lại quê hương những tình cảm yêu thương, gắn bó: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
116
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
+ Cùng chung chịu những khó khăn gian khổ nơi chiến trường: Rét, áo rách, quần vá, sốt rét.... + Cùng mang ý chí và tâm hồn Việt Nam: Đầu súng trăng treo. b. Hình ảnh anh bộ đội trong “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật) (2 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Vẻ đẹp của anh bộ đội thời chống Mĩ lại được thể hiện ở thái độ, tư thế, tình cảm tâm hồn, khí phách, khí thế mới mang tính thời đại của những con người không phải chờ giặc tới mà là đi tìm giặc để đánh: - Thái độ bất chấp gian khổ khó khăn: Xe bị giặc rải bom trở thành không kính, không đèn, không mui, thùng xe xước … nhưng xe vẫn tiến ra tiền tuyến. - Tư thế hiên ngang: “ Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim” - Tình cảm, tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu đồng đôi: “ Ung dung buồng lái ta ngồi ….phì phèo châm điếu thuốc” “ Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi” “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” - Khí thế tiến công quyết chiến quyết thắng: …. “Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội” …. “ Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim” c. Dẫu là hai thời kỳ khác nhau, nhưng hai hình ảnh trong hai bài vẫn là những hình ảnh đẹp của anh bộ đội cụ Hồ 1.5 điểm - Mục đích chiến đấu: Vì độc lập tự do, vì nền hòa bình của đất nước. - Tinh thần chiến đấu: Dũng cảm kiên cường. - Tình đồng chí đồng đội sâu sắc. - Hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mĩ có sự kế thừa và phát huy ở tầm cao mới. C. Kết bài : (1 điểm) - Khẳng định lại hình tượng nghệ thuật trong hai tác phẩm: ở hai bài thơ, cả hai tác giả đều hoàn thành xuất sắc sứ mạng thi ca sau cách mạng tháng Tám, thể hiện nhân vật trung tâm của thời đại một cách cao đẹp: Anh bộ đội Cụ Hồ. - Vai trò của hai tác giả: Hai nhà thơ có được thành công này là nhờ họ là những người trong cuộc vừa chiến đấu vừa cầm bút viết về chính những gì họ đã trải qua. Họ đều là anh bộ đội cụ Hồ.
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
117
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 07
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
N
O
Câu 1. (3.0 điểm) Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ Ánh trăng bằng hình ảnh: ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. Theo em, cái “giật mình” ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Điều em nhận thức được từ hai câu thơ trên?
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 2: ( 4.0 điểm) Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em khi đọc truyện sau: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. - Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông ( Tuốc-ghê-nhép, dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005, trang 22) Câu 3. (14.0 điểm) Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
118
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 07
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1. (3.0 điểm) 1. Yêu cầu: Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ thơ cuối có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cô đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của hình ảnh vầng trăng và chủ đề của tác phẩm. 1.1. Từ sự đối lập “Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vô tình”, Nguyễn Duy kết thúc: “ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình”, học sinh cần chỉ ra: + Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột ngột. (1,0 điểm) + Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái “giật mình” cuối bài thơ (giật mình trước sự vô tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong hòa bình có thể lãng quên nghĩa tình quá khứ) (1,0 điểm) 1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức tỉnh) và bài học của bản thân (thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. (1,0 điểm)
U
Câu 2: ( 3.0 điểm)
D
ẠY
KÈ
M
Q
Yêu cầu: * Hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận. * Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau , song cần đảm bảo những ý sau: - Phân tích hành động, cử chỉ, thái độ, của 2 nhân vật trong truyện: Anh thanh niên …..,ông già ăn xin…(0.5®) - Từ việc phân tích trên, học sinh nêu suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống toát ra từ truyện.(0.5®) - Truyện nói về thái độ sống, cách ứng xử của con người với con người. (1.0®) + Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá mà ta tặng cho người khác + Và khi trao món quà tinh thần ấy cho người khác thì ta cũng nhận được món quà quí giá như vậy. -> Lời khuyên về cách sống, thái độ sống đối với mọi người. 119
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống hiện tại? (1.0®)
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 3. (14.0 điểm) 1. Yêu cầu: a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để tổng hợp khái quát vấn đề: thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến. Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc. b. Về nội dung: + Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến; giới thiệu một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều + Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ đẹp: * Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm; * Vẻ đẹp: vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống; + Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là “tấm gương oan khổ”; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. + Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người.
D
ẠY
KÈ
2. Biểu điểm: - Điểm 14: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo. - Điểm 10-12: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt. - Điểm 6-8: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt. 120
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Điểm 2-4: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.
FF IC IA L
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
121
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 06
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 ( 4,0 đ): Em hãy phân tích giá trị biểu đạt của các từ “già, xưa, cũ” trong những câu thơ sau: - Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già. - Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ. ( Trích “Ông đồ”, Vũ Đình Liên) Câu 2 ( 4,0 đ): Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ sau; Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước lần theo ngọn tiểu khê Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. ( Trích ‘ Truyện Kiều”, Nguyễn Du) Câu 3 ( 2,0 đ): Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Hồ Dzếnh bằng một đoạn văn khoảng 10 dòng theo cách diễn dịch.
D
ẠY
Câu 4 ( 10 đ): Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua một số tác phẩm văn học trung đại THCS. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
122
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 06
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 (4,0 đ) -* Hình thức: Đảm bảo là một văn bản 0,5 đ * Nội dung: - già, xưa, cũ trong các câu thơ đã cho cùng một trường nghĩa, cùng chỉ một đối tượng ông đồ- cái di tích tàn tạ của một thời 1,0 đ - Già - cao tuổi: vẫn sống, đang tồn tại; xưa- đã khuất: thời quá khứ, trái nghĩa với nay; cũ gần nghĩa với xưa và đối lập với hiện đại- mới => Sự vô thường biến cái, nỗi bâng khuâng, ngậm ngùi đầy thương cảm đối với kiếp người- một thân thế ông đồ . 1,5 đ - Không gian ở các câu thơ trên như ngừng đọng (mùa xuân- hoa đào) bất biến. Thời gian chảy trôi, con người biến đổi, cái còn, cái có hôm qua đã là cái mất, là dĩ vãng, là xưa cũ hôm nay. Ông đồ từng là nhân vật trung tâm của một thời, bây giờ đã trở thành dĩ vãng. 1,0 đ
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
Câu 2 ( 4,0 đ) Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng liên tiếp một loạt các từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,“nao nao”, “nho nhỏ”, “Việc dùng từ của thi nhân vừa chính xác, tinh tế và có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả được hình ảnh của sự vật, vừa thể hiện được tâm trạng của con người. (1 điểm) + Tà tà gợi không gian của một ngày sắp tàn, màu sắc của cảnh vật dường như cũng nhạt dần “thanh thanh” 1.0 đ + Hai từ láy “nao nao”, “nho nhỏ” đã gợi tả được cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thuý Kiều đi du xuân trở về. Cảnh vật mang nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu. Một nhịp cầu nho nhỏ xinh xinh, một khe nước nhỏ. Cử động cũng rất nhẹ nhàng: “Dòng nước uốn quanh”. Một bức tranh thật tĩnh lặng nhuốm đầy tâm trạng. Chính việc sử dụng từ láy “nao nao” đã gợi tả được cảm giác buâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nớc uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này thôi, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư tài mạo tót vời” Kim Trọng. (2,0 điểm). Câu 3 ( 2,0 đ) - Hình thức : 0,5 đ 123
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- + Đảm bảo bố cục bài văn thuyết minh + Liên kết mạch lạc, chặt chẽ - Nội dung: a) Tác giả: (1,5d) - Hồ Dzếnh (1906- 1991) Tên thật là Hà Triệu Anh, người mang hai dòng máu HoaViệt. Cha là người Trung Quốc, mẹ là người Việt. Ông sinh ra ở quê mẹ, làng Đông Bích, xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, Thanh Hoá. (0.5đ) Thuở nhỏ, Hồ Dzếnh sống với cha mẹ ở miền núi Như Xuân. Sau khi bố lấy vợ hai, ông sống với mẹ ở quê rồi ở thị xã Thanh Hoá, theo học trường Nhà Chung. Từ Trung học, học ở Hà Nội, vừa học vừa kiếm sống. Ngay từ năm 1937, Hồ Dzếnh đã bắt đầu sáng tác văn học. Viết văn, làm thơ đăng trên các báo: Trung Bắc chủ nhật, Tiểu thuyết thứ bảy…(0.5đ) Kháng chiến chống Pháp Hồ Dzếnh về sống ở Thanh Hoá. Từ hoà bình lập lại (1954) chuyển sang ở hẳn Hà Nội. Tham gia ban chấp hành Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam một khoá. Sau đó đi thâm nhập thực tế, làm thợ đúc thép, thợ cơ khí và sáng tác. (0.25đ) Tuy nhiên, Hồ Dzếnh chỉ nổi tiếng với các văn – thi phẩm sáng tác trước Cách mạng tháng Tám: Chân trời cũ (Truyện ngắn- 1942), Quê ngoại (Thơ- 1943). (0.25đ) Hồ Dzếnh thực sự gắn bó sâu đậm với người mẹ. Tình mẹ con, chất làng cảnh Việt Nam, do vậy xuyên suốt đời sáng tác của Hồ Dzếch là làng quê viêt hiện lên máu thịt trong tác phẩm. (0.25đ)
D
ẠY
KÈ
M
Q
Câu 4 ( 10 đ) MB : Khái quát số phận người phụ nữ VN dới chế độ phong kiến qua văn học trung đại mà tiêu biểu là các văn bản: Chinh phụ ngâm khúc, Bánh trôi nước, Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều: họ đều là những người phụ nữ đẹp cả hình thức lẫn nội tâm với những phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung, son sắt, khát vọng hạnh phúc nhưng số phận đầy bi kịch. 0,5 đ TB : - Người phụ nữ trong Chinh phụ ngâm khúc là h/a người vợ trẻ luôn khao khát hạnh phúc lứa đôi nhưng phải sống trong nỗi nhớ thương, mong chờ, cô đơn, lẻ loi bởi chiến tranh loạn lạc, người chồng phải đi chiến trận xa xôi : “Chàng thì đi cõi xa mưa gió Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.” Nỗi buồn li biệt, tình thơng nhớ, nỗi buồn cô đơn, khát vọng hạnh phúc của người vợ trẻ như thấm sâu vào cảnh vật : 124
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
.
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
“ Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy ...Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” 1,5 đ - H/a người phụ nữ qua bài “Bánh trôi nước”. Đó là người phụ nữ có vẻ đẹp hình thức “vừa trắng lại vừa tròn” và vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn ‘’tấm lòng son” nhưng số phận lại long đong chìm nổi “bảy nổi ba chìm”, bị tước đoạt quyền tự do phụ thuộc vào nam giới “ rắn nát mặc dù tay kẻ nặn”. Mặc dù vậy người phụ nữ vẫn thủy chung son sắt “vẫn giữ tấm lòng son”. 1,5 đ - Chuyện người con gái Nam Xương tiêu biểu và điển hình qua hình ảnh Vũ Nươngđẹp người, đẹp nết, thủy chung, hiếu thảo...Hoàn hảo là thế, lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc, mặc dù nàng luôn khát vọng hạnh phúc “có thú nghi gia, nghi thất” nhưng số phận lại đầy bi kịch: danh dự bị bôi nhọ, chịu oan khuất phải tìm đến cái chết. 1,5 đ - Trong “Truyện Kiều”: nàng Kiều xinh đẹp, tài hoa, đức hạnh nhưng số phận lại đầy đau khổ, bất hạnh: mối tình đầu không trọn. phải bán mình chuộc cha và em, hai lần tự tử, hai lần đi tu “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”, lưu lạc 15 năm trời, nhân phẩm bị chà đạp. 1,5 đ * Đánh giá: H/a người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến qua các tác phẩm văn học là những ngời phụ nữ tài hoa mà bạc phận, đa truân bởi chế độ phong kiến bất công ngang trái với những quan niệm hẹp hòi hà khắc đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của ngời phụ nữ. Qua đó chúng ta càng cẩm thơng cho số phận nhỏ nhoi, oan trái đầy bi kịch của họ, càng trân trọng vẻ đẹp, sự tài hoa và đức hạnh của họ. 1.0 đ - Các tác phẩm đều thể hiện sự trân trọng, niềm cảm thương sâu sắc của tác giả đối với số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Bởi vậy các tác phẩm này đều giàu giá trị nhân đạo sâu sắc. Đây là một trong những chủ đề chính xuyên suốt văn học Việt Nam và thể hiện rõ nhất ở văn học trung đại. 1,0 đ KB: Đánh giá, liên hệ với người phụ nữ ngày nay. 1,0 đ
D
ẠY
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
125
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 05 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (1 điểm). Hãy giải thích tại sao câu thứ hai trong 3 câu sau đây, ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn trong trường hợp này. Cơn mưa kéo từ bờ bên kia sang. Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Gió quất mưa ầm ĩ trên mặt sông ... (Đỗ Chu) Câu 2: (2 điểm) Hãy tìm câu có từ ngữ chỉ chủ thể đứng sau động từ, tính từ trong các câu sau đây và bình luận xem tại sao ở đó tác giả viết như thế? a, “ Về thì đâm đầu vào đâu? Để chồng bị trói đến bao giờ nữa?... Thôi, trời bắt tội, cũng đành nhắm mắt liều...” Bên tai chị Dậu văng vẳng có tiếng như vậy. (Ngô Tất Tố) b, Bỗng nổi lên một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân. (Nguyễn Tuân) Câu 3: (2 điểm) Cho câu: Dân giàu, nước mạnh. Thử dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ có thể có giữa hai vế của câu này. Đặt 4 ví dụ trong đó dùng câu cho trên theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này? Câu 4: (2 điểm) Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu? Câu 5: (3 điểm) Ghi lại khổ thơ đầu và khổ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa? Câu 6: (2 điểm) Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? Câu 7: (8 điểm) Dựa vào nội dung bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương, em tưởng tượng đóng vai của tác giả để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
126
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 05
FF IC IA L
Câu 1: (1 điểm). Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Đây là câu ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn, vì hai vế của câu ghép này có quan hệ nguyên nhân- kết quả, thiếu các từ kết nối: vì...nên, bởi...nên...
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 2: (2 điểm). a, “ tiếng như vậy” là tổ hợp từ chỉ chủ thể đứng sau động từ “có”.(0,5 điểm) Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm) b, “ một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân” là phần câu chỉ chủ thể đứng sau động từ “nổi lên”.(0,5 điểm) Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm) Câu 3: (2 điểm). a, Dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ giữa hai vế của câu: Nếu dân giàu thì nước mạnh. Dân giàu và nước mạnh. Nhờ dân giàu nên nước mạnh. Vì dân giàu nên nước mạnh. Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm. b, Đặt các ví dụ trong đó dùng câu cho trên đây theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này: Ví dụ: Đảng và Nhà nước ta đang ra sức phấn đấu để dân giàu, nước mạnh. Từ xưa đến nay, các nhà lãnh đạo đều cho rằng dân giàu, nước mạnh. Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm.
D
Câu 4: (2 điểm) Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu. a, Tác giả:( 01 điểm): Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926 quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
127
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N Ơ
U
Y
N
H
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp ui nồng đợm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. ... Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
O
FF IC IA L
Ông làm thơ từ năm 1947, thơ ông chỉ viết về hình ảnh người lính và chiến tranh. Tập thơ “ Đầu súng trăng treo” là tác phẩn chính. Thơ ông toát lên cảm xúc, dồn nén, đắc sắc, ngôn ngữ hình ảnh chọn lọc, hàm súc( phong cách thơ). Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. b, Hoàn cảnh sáng tác: ( 01 điểm) Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiên sdịch Việt Bắc( Thu Đông 1947). Đánh bại âm mưu lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ “ Đồng chí” là một tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp( 1946-1954). Câu 5: (3 điểm) a, Ghi lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
D
ẠY
KÈ
M
Q
Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm. b, Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 10 lần. Ghi đúng cho 0,5 điểm. c, Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa? Một số gợi ý sau: (phần này cho 1,5 điểm) Bài thơ là lời tâm sự của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà. Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh ấm áp thân thương về bếp lửa. Kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ gắn với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, là chỗ dựa tinh thần, sự cưu mạng đùm bọc chăm chút của bà. Nói lên lòng kính yêu và suy nghĩ về bà, cũng là đối với gia đình, yêu quê hương đất nước. Bếp lửa- bà, bà- bếp lửa luôn gắn bó máu thịt không thể tách rời trong suy nghĩ, trong cuộc đời của tác giả. Câu 6: (2 điểm) Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm. Câu 7: (8 điểm) 128
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. 1/ Một số gợi ý về bài thơ: Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào lăng Bác: Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi về hình ảnh quen thuộc làng quê. Tiếp là cảm xúc hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào viếng Bác. Xúc cảm và suy nghĩ về Bác bằng những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh... Cuối bài thơ là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, tác giả như muốn tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác. Cả bài thơ là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Cùng với giọng điệu suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn nỗi tự hào. 2/ Đây là đề văn mở. Học sinh có thể dựa vào ý của bài thơ, tưởng tượng để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ. Hoặc học sinh có thể từ tứ thơ, từ mạch cảm xúc tưởng tượng kể theo ý nghĩ của riêng cá nhân học sinh. Tát cả đều toát lên được niềm cảm xúc thiêng liêng, thành kính lòng biết ơn, về lãnh tụ kính yêu, niềm tự hào. Bằng một phong cách viết văn giàu cảm xúc mà chân thật. 3/ Cho điểm: Bài viết: 08 điểm. Giáo viên tuỳ theo thực tế bài viết của học sinh mà cho điểm. Không nên công thức, tránh máy móc. Đây là đề bài văn mở. Nên tôn trọng suy nghĩ riêng độc đáo và sáng tạo của học sinh./. -------------------------------------- Hết -------------------------------------
129
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 04
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (2 đ): Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ trong hai câu thơ sau: “Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) Câu 2 (4 đ): Từ hai đoạn thơ sau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng” (Tràng giang, 1939 - Huy Cận)
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” (Đoàn thuyền đánh cá, 1958 – Huy Cận) Em hãy phân tích để làm rõ sự thay đổi trong cảm xúc thơ Huy Cận trước và sau cách mạng. Câu 3 (6 đ): Văn hào người Nga Mac-xim Gor-ki có nói: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Qua chi tiết “Cái bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 4(8 đ): Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy để thấy được “Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa phương thức biểu cảm (trữ tình) và phương thức tự sự” -------------------------------------- Hết ---------------------------------------
130
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 04
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1(2 đ) - Chỉ ra được cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo: + Nhân hoá: quyên gọi hè -> tiếng chim quyên như giục giã gọi hè về. + Ẩn dụ: lửa lựu -> mầu đỏ của hoa lựu. + Từ láy: lập loè -> ánh sáng, mầu sắc của hoa lựu thấp thoáng ẩn hiện trong tán lá + Phối âm thanh: lửa lựu lập loè -> tạo nên . - Tác dụng: Chỉ bằng một vài chi tiết phác hoạ nhưng đã nói lên được thần thái của cảnh sắc mùa hè. Bức tranh thiên nhiên không chỉ có màu sắc, đường nét mà còn có cả âm thanh, ánh sáng. Một bức tranh thiên nhiên sinh động, gợi cảm.
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 2(4đ): - Điểm chung (0,5): Cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ. Hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo. - Điểm riêng (3đ): Thiên nhiên, vũ trụ trước CM là thiên nhiên rộng lớn, đối lập với con người, làm cho hình ảnh con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ. Thiên nhiên sau CM góp phần làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người. Thiên nhiên không còn xa cách với con người mà trái lại trở nên gần gũi, gắn bó, hoà hợp với con người. Giọng thơ trước cách mạng: buồn, ảo não Sau cách mạng: hào hùng, say sưa, sảng khoái. - Lí giải (0,5): Sự thay đổi của c/s đem đến những thay đổi trong cảm xúc, sáng tạo NT.
D
Câu 3: (6 đ)
Về kiến thức: 1. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện:
131
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của ngời nghệ sỹ có thể đợc làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. 2. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": a. Giá trị nội dung: - "Chiếc bóng"làm rõ tính cách nhân vật: Với Vũ Nương: tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, ngời mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khoả lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. Với bé Đản: ngây thơ, trong sáng. Với Trương Sinh: hồ đồ, vũ phu. - "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước đợc. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. - "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. - Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng ảo. b. Giá trị nghệ thuật: - Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: + Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... + Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
132
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
N
O
FF IC IA L
- Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. Về kỹ năng: - Sử dụng linh hoạt các phép lập luận, tạo hệ thống luận điểm chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Dùng từ, đặt câu chính xác, trình bày đoạn văn logic. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. Thang điểm: Đạt tất cả các ý trên, kỹ năng tốt 6 điểm. Chỉ đạt ý 2, kỹ năng tốt 4 điểm. Chỉ đạt ý 2, còn mắc lỗi về kỹ năng 3 điểm. Sa vào thuật chi tiết, ý chưa sâu, còn sai sót về kỹ năng 2 điểm
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
Câu 4 (8đ): Về kiến thức: * Xét về phương thức biểu đạt: Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình của phương thức biểu cảm với yếu tố tự sự. - Yếu tố trữ tình: Là mạch cảm xúc với những suy ngẫm sâu sắc của nhân vật trữ tình về sự gắn bó thân thiết nghĩa tình giữa con người và vầng trăng trong quá khứ. Về sự vô tình của con người trong hiện tại đủ đầy. Và đặc biệt là cảm giác giật mình của con người khi đối diện với vầng trăng “tròn vành vạnh” tình nghĩa, thuỷ chung. Con người nhận ra được phần khuất tối không đáng có trong đời sống tình cảm, tâm hồn mình. Yếu tố trữ tình còn bộc lộ qua giọng thơ đầy cảm xúc: Khi trầm tĩnh, đều đặn (kể về quá khứ); khi tràn đầy cảm xúc, ngỡ ngàng, thảng thốt,(khi nói về hiện tại); khi thiết tha, sâu lắng (khi gặp lại vầng trăng). - Yếu tố tự sự: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại, gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người (hồi nhỏ, hồi chiến tranh, hồi về thành phố). - Sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình: Theo dòng tự sự, cảm nghĩ của con người được bộc lộ qua những biến đổi không ngờ của tình cảm con người trước hoàn cảnh và điều kiện sống: Trong quá khứ sống hồn nhiên gần gũi với thiên nhiên, với ánh trăng; từ hòi về thành phố, điều kiện sống thay đổi , con người
133
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
vô tình lãng quên vầng trăng tình nghĩa; khi biến cố xảy ra - ánh trăng đánh thức bao kỉ niệm, khiến con người thấy giật mình, day dứt, ân hận. Sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và trữ tình đã làm tăng thêm chiều sâu của những suy tư được thể hiện trong bài thơ. Từ một câu chuyện kể về quan hệ giữa con người với vầng trăng tri kỉ, bài thơ gợi cho người đọc liên tưởng tới những vấn đề có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Đặc biệt là hướng đến một đạo lí truyền thồng của dân tộc Việt Nam “Uống nước nhớ nguồn.” Về kỹ năng: - Viết thành một bài văn hoàn chỉnh với hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Biết phân tích nội dung tư tưởng bài thơ dựa trên việc phân tích các phương thức biểu đạt (tự sự, trữ tình) theo yêu cầu của đề bài. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. Thang điểm: Đạt tất cả các ý trên, kỹ năng tốt 8 điểm. Đạt tất cả các ý trên nhưng phân tích có chỗ chưa sâu sắc 6 điểm. Đủ ý nhưng sơ sài, còn mắc lỗi về kỹ năng 4 điểm. Bài viết thiếu ý, ý chưa sâu, còn sai sót về kỹ năng 2 điểm Lưu ý: Người chấm không đếm ý cho điểm, cần nâng niu trân trong bài viết có hồn, cảm xúc tự nhiên, phân tích sâu sắc, văn viết có hình ảnh. Điểm toàn bài bài tròn số theo quy định..
D
ẠY
KÈ
M
Q
-------------------------------------- Hết -------------------------------------
134
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 03
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
ĐỀ BÀI Câu 1:(8,0 điểm) Đọc câu chuyện sau: BÀI HỌC LÀM NGƯỜI “Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng tại Nhật Bản, tại một trường Tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng 9 tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm hoạ đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người, lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “ Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói” Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng lên chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời: “ Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo “Báo Dân trí điện tử”) 1. Câu chuyện về nhân vật em nhỏ gợi cho em cảm xúc và suy nghĩ gì? 2. Hãy gửi bức thông điệp tới người bạn trong câu chuyện? Hãy trình bày những vấn đề nêu trên bằng một bài văn.
M
Câu 2:(12,0 điểm)
KÈ
Trong bài “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi viết:
ẠY
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc, không phải chỉ có trí thức(...) Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy.”
D
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bài cảm nhận của em về cái hay trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu. ---------------------Hết---------------------
135
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 03
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1: 1.Về kĩ năng: 1.1 Nắm vững phương pháp làm kiểu bài nghị luận. 1.2 Tạo lập một văn bản hoàn chỉnh. 1.3 Diễn đạt mạch lạc, trình bày khoa học, chữ viết đẹp đúng chuẩn. 2. Về nội dung: 2.1 Trình bày cảm xúc suy nghĩ về cảnh ngộ nhân vật trong câu chuyện: - Hoàn cảnh đáng thương của cậu bé: mất người thân, gia đình, đói rét, hoang mang, sợ hãi... - Cảm xúc, suy nghĩ: thương cảm trước cảnh ngộ của cậu bé. 2.2 Cảm xúc, suy nghĩ về hành động của nhân vật cậu bé trong câu chuyện. - Khâm phục ý thức kỉ luật về nếp sống văn minh: xếp hàng, cảm ơn khi được giúp đỡ. - Cảm phục hành động của em bé: Trước hoàn cảnh đó, con người thường bi quan tuyệt vọng, và chỉ lo lắng cho bản thân mình. Cậu bé trong câu chuyện biết hi sinh quyền lợi bản thân vì cộng đồng. Đặt trong cảnh ngộ cậu bé lâm vào cảnh khốn khó mới thấy rõ hơn lòng vị tha, nghĩa cử cao đẹp của người công dân nhỏ tuổi, thấy được vẻ đẹp của một nền văn hoá, chiều sâu của một nền giáo dục. - Rút ra bài học bản thân: sự chia sẻ, tình tương thân tương ái, ý thức trách nhiệm cộng đồng, nếp sống văn minh, nghị lực vươn lên trong cuộc sống... 2.3 Thông điệp gửi tới nhân vật nhỏ tuổi trong câu chuyện: - Cảm thông chia sẻ những mất mát, khó khăn không dễ vượt qua của em bé và của nhân dân Nhật bản. - Bày tỏ sự khâm phục trước những việc làm của người bạn nhỏ. - Hi vọng, tin tưởng vào tương lai tốt đẹp đối với nhân dân Nhật Bản. - Tự nguyện ủng hộ giúp đỡ nhân dân Nhật Bản. - Suy nghĩ về mình, về dân tộc mình. 3. Cách cho điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5-6: Đáp ứng các yêu cầu trên. - Điểm 3-4: Đáp ứng một nửa các yêu cầu. - Điểm 1-2: Hiểu đề lơ mơ, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng. Câu 2: I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: Biết tạo lập một văn bản nghị luận, có bố cục rõ ràng, hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, xây dựng được luận điểm có luận cứ xác đáng, diễn đạt mạch lạc giàu chất văn, dùng từ đạt câu dựng đoạn tốt, chữ viết đẹp. 2. Về nội dung: 136
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Bài viết có thể lập ý theo nhiều cách, nhưng cần có các ý chính: 2.1 Giải thích nhận định: Thơ hay là thơ ngay từ lần đọc đầu tiên đã ám ảnh độc giả, nó khiến người đọc phải trăn trở suy tư, càng đọc càng khám phá ra nhiều điều mới lạ, hấp dẫn về nội dung và nghệ thuật, về tình đời, tình người mà nhà thơ kí thác trong đó. Khi người đọc đọc thơ bằng tất cả tâm hồn, trí tuệ, bài thơ sẽ loé sáng, làm rung lên những cung bậc tình cảm nào đó trong hồn người đọc. 2.2 Trình bày cảm nhận về cái hay của bài thơ Đồng chí: 2.2.1 Vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Chính Hữu là nhà thơ chiến sĩ. Ông ra nhập bộ đội và làm công tác tuyên huấn trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bài thơ Đồng chí được sáng tác năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 đánh tan cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp lên chiến khu Việt Bắc... 2.2.2 Bố cục và mạch cảm xúc:( 2 đoạn, 6 dòng đầu là sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí, còn lại là sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí. Mạch thơ là sự suy cảm về cội nguồn vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí. Sức nặng tư tưởng, cảm xúc đồn nén ở tên bài thơ, các dòng thơ 7, 17, 20...) 2.2.3 Cội nguồn của tình đồng chí thiêng liêng bắt nguồn từ chữ đồng: đồng cảnh, đồng nhiệm, đồng cam cộng khổ chia ngọt sẻ bùi, đồng ngũ, tình thương, vị muối của tình người đã kết đọng thành tình đồng đội, đồng chí... 2.2.4 Những biểu hiện cụ thể cảm động của tình đồng chí: cảm thông sâu xa nỗi lòng của nhau, cùng chí sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ...Những câu thơ kết bài thơ là kết tinh kết đọng giữ gần và xa, hiện thực và lãng mạn, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ...Đó là biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí, về cuộc đời người lính Cụ Hồ... 2.2.5 Hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp bình dị mà cao cả. Họ là những nông dân mặc áo lính, gắn bó sâu nặng với quê hương ruộng đồng, nhưng sẵn sàng từ bỏ tất cả lên đường đánh giặc, trong gian khổ vẫn lạc quan, đẹp nhất, cảm động nhất ở họ chính là tình đồng chí. 2.2.6 Đồng chí là một bông hoa nghệ thuật đầu mùa của thi ca chống Pháp trong việc khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái bình dị đời thường bằng bút pháp tả thực không cường điệu, không tô vẽ, không nhấn mạnh cái phi thường....Thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang hơi thở và vị mồ hôi mặn chát của những người nông dân mặc áo lính thời chống Pháp. Tất cả tạo nên sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của bài thơ trong trí nhớ bạn đọc. II. Biểu điểm: 1. Điểm 10,11,12: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và nội dung, có thể còn một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt. 2. Điểm 7, 8, 9: Hiểu đề. Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót nhỏ. 3. Điểm 4, 5, 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng khoảng một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi. 4. Điểm: 1, 2, 3: Hiểu đề lơ mơ. Bài viết quá sơ sài, còn mắc nhiều sai sót. 5. Điểm 0: Để giấy trắng hoặc viết không liên quan đến yêu cầu của đề. ----------------------Hết--------------------137
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 02
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
Câu 1 (4 điểm): Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều-Ngữ văn 9 tập 1), Nguyễn Du viết: “Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” 1. Tìm những tính từ có trong câu thơ trên. Sức biểu cảm của tính từ đó trong việc gợi tả màu sắc và sức sống của mùa xuân? 2. Trong dòng đầu, có bản chép: “Cỏ non xanh rợn chân trời”, em thích bản nào hơn? Tại sao? Câu 2 (2 điểm): Từ đoạn thơ: “Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội, Những phố dài xao xác hơi may. Người ra đi đầu không ngoảnh lại, Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”. (“Đất nước” - 1948, Nguyễn Đình Thi) Và: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” (“Đồng chí” - 1948, Chính Hữu) Điểm chung trong nội dung của hai đoạn thơ trên về tình cảm với quê hương và trách nhiệm với đất nước của những người lính ngay trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp? Em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng ½ trang giấy) giới thiệu cho mọi Câu 3 (4 điểm): người biết về một trong các nội dung sau: - Một tác phẩm văn học được học trong nhà trường hoặc em được biết. - Một công trình mới được xây dựng ở quê em. - Một cuốn sách viết về tác hại của sự biến đổi môi trường và khí hậu đầu thế kỷ XXI. - Một chương trình tivi hay đối với lứa tuổi học sinh. - Một người mà em ngưỡng mộ… (Yêu cầu đặt tiêu đề cho văn bản) Câu 4 (10 điểm):Về “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: “Trong văn chương nước ta cũng như thế giới không hiếm những câu chuyện xen những yếu tố truyền kì. Nét riêng của Chuyện người con gái Nam Xương là hai yếu tố thực và truyền kì không đan xen vào nhau mà kết cấu thành hai phần. Phần thực là cơ sở để xây dựng phần truyền kì. Phần truyền kì vừa làm cho câu chuyện thêm lung linh hư ảo, vừa góp phần làm rõ những yếu tố ở phần thực. Bằng mối liên hệ giữa hai phần, nhà văn làm nổi bật tính cách nhân vật và chủ đề của tác phẩm.” Từ hiểu biết của em về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
----------------------Hết--------------------138
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 02
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
Câu 1 (4 điểm): 1. HS chỉ ra các tính từ: xanh, trắng: (2 điểm) HS chỉ ra sức biểu cảm của tính từ: “Xanh” gợi sắc màu dịu mát, tràn đầy sức sống, làm gam màu nền, chủ đạo cho bức tranh xuân; Trên nền xanh ấy, điểm xuyết một vài bông lê trắng, màu trắng trở nên nổi bật, làm điểm nhấn cho bức tranh. Do vậy, thảm cỏ xanh trải rộng tới chân trời song vẫn không buồn tẻ, đơn điệu mà ngược lại, gieo vào lòng người đọc một ấn tượng sâu sắc sự khoáng đạt, tươi mới, trong trẻo, tinh khiết và sức sống mạnh mẽ của mùa xuân (2 điểm) 2. HS nên lí giải bản dùng trong SGK lớp 9 hợp lí hơn. Cần chỉ ra được sự khác nhau trong sắc thái ý nghĩa của “xanh tận” và “xanh rợn”. Cùng là từ bổ nghĩa cho “xanh”, nhưng chữ “rợn” thiên về màu sắc cụ thể (xanh ra sao, như thế nào), nên dễ gợi cảm giác màu xanh thiếu sức sống, không hợp với bức tranh xuân. Chữ “tận” thiên về địa điểm (xanh tới đâu, đến đâu), gợi cảm giác màu xanh tràn khắp không gian, hợp hơn với nội dung 4 câu đầu. (2 điểm) (HS có thể lí giải khác hơn nhưng lập luận chắc chắn và thuyết phục vẫn cho điểm tối đa) Câu 2 (2 điểm): HS trình bầy ngắn gọn điểm giống nhau trong cảm xúc của các tác giả về tình cảm người lính trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Cả hai đoạn thơ đều nói lên sự chia tay đầy quyến luyến, bịn rịn, tình cảm sâu nặng với quê hương, gia đình và sự quyết chí ra đi vì lí tưởng, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm với non sông đất nước. Nét độc đáo ở cả 2 đoạn thơ là, biểu hiện bên ngoài và sự dấu kín tình cảm bên trong. Hành động được biểu hiện ra bên ngoài đầy quyết tâm, “đầu không ngoảnh lại” hay gian nhà “mặc kệ gió lung lay”. Nhưng vẫn cảm nhận được “sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” và thấu hiểu được “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Đó là những đoạn thơ đầy tâm trạng, có sức biểu đạt chân thực và sâu sắc tình yêu quê hương quyện trong tình yêu đất nước của những người lính trong buổi đầu cuộc kháng chiến. Câu 3 (4 điểm): - Tiêu đề và nội dung văn bản có tính thống nhất (0,5 điểm) - không đặt tiêu đề hoặc tiêu đề không khớp với nội dung không cho điểm. - Đảm bảo yêu cầu văn bản thuyết minh về 1 nội dung mà HS tùy chọn (sáng rõ, cô đúc, nổi bật đối tượng, có sức truyền cảm): (3,5 điểm) - không cho tối đa (3,5 điểm) đối với những bài viết dài quá yêu cầu nhưng không nổi bật Câu 4 (10 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - HS thể hiện đảm bảo yêu cầu văn nghị luận chứng minh kết hợp với phân tích tác phẩm văn học. (0,5 điểm) 139
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần rõ ràng, ít sai về chính tả, dùng từ, đặt câu; diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc, logic, chặt chẽ... (1,5 điểm). * Yêu cầu về kiến thức: A. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, giới thiệu nhận định. (1,0 điểm) B. Thân bài: - Tóm tắt ngắn gọn truyện - HS có thể lồng vào quá trình chứng minh, phân tích diến biến, chỉ cần đảm bảo yêu cầu, đọc bài văn người đọc thấy nổi bật diễn biến cốt truyện (0,5 điểm) - HS nêu và phân tích phần hiện thực của câu chuyện, biết đánh giá, khái quát lên ý nghĩa của phần này (3 điểm). Gợi ý: Người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết là nhân vật chính xuyên suốt hai phần của tác phẩm. Nguyễn Dữ không chú trọng việc miêu tả hình thức, chúng ta chỉ biết Vũ Nương là người “có tư dung tốt đẹp”. Tính cách nhân vật được thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ với chồng và mẹ chồng. Mối quan hệ đó diễn ra ở những thời điểm khác nhau. Ở tùng thời điểm ấy, nhân vật bộc lộ cá tính của mình. Mối quan hệ với Trương Sinh diễn ra trên bốn thời điểm: khi chồng ở nhà, khi chia tay, khi xa chồng và khi chồng trở về. + Khi chung sống với nhau, biết Trương Sinh là người có tính đa nghi, hay ghen nên “nàng giữ gìn khuôn phép” cho gia đình hoà thuận. + Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ Nương dịu dàng, thiết tha với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm hồn có văn hoá. + Trong những ngày xa chồng, nàng nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dữ tỏ ra già dặn, nhà văn đã để cho chính người mẹ chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nàng trước khi bà cụ qua đời: “Sau này trời giúp người lành ban cho phúc trạch, giống giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng nỡ phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nàng là “người lành”. + Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nàng, Vũ Nương tỏ bày không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiến nhuốc nhơ”. Khi thì cách xử thế, khi thông qua lời nói, hành động, thái độ... hình ảnh Vũ Nương hiện lên là một người trong trắng thuỷ chung, giàu lòng vị tha, hiếu thảo nhưng cũng là một người phụ nữ khí khái, tự trọng. Ðó là một tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường như Nguyễn Dữ đã tập trung những nét đẹp điển hình của người phụ nữ Việt Nam vào hình tượng Vũ Nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc này phải chết - Ðó 140
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
----------------------Hết---------------------
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
chính là bi kịch về số phận con người. Vấn đề này biết bao nhà văn xưa nay từng trăn trở. Có lẽ đó cũng là bi kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề mà Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra là vấn đề có tính khái, quát giàu ý nghĩa nhân văn. Phía sau tấn bi kịch của Vũ Nương có một cuộc sống chinh chiến, loạn li, gây cách biệt, nhưng căn bản là người chồng mù quáng đa nghi, thiếu sáng suốt. Những kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao nỗi oan trái, đổ vỡ trong đời. Ðó cũng là một thứ sản phẩm hằng có trong xã hội con người. Cho nên vấn đề tưởng chùng rất riêng ấy lại là vấn đề điển hình của cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch này có phần của Vũ Nương. Nàng vùa là nạn nhân nhưng cũng là tác nhân. Bởi chính nàng đã lấy cái bóng làm cái hình, lấy cái hư làm cái thật. Âu đó cũng là một bài học sâu sắc của muôn đời vậy. - HS nêu và phân tích phần truyền kì trong câu chuyện, đánh giá giá trị nghệ thuật của phần sáng tạo rất riêng và mang màu sắc truyền kỳ này của Nguyễn Dữ (2,5 điểm). Gợi ý: Vũ Nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang - một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương. Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”. Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. + Hình ảnh Vũ Nương trở về lúc ẩn, lúc hiện thấp thoáng giữa dòng sông: Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa, ý nghĩa tố cáo hiện thực càng trở nên mạnh mẽ, quyết liệt. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kì vào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp là bất tử. Vũ Nương không sống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Đẹp! C. Kết bài: Khẳng định giá trị độc đáo của tác phẩm; nên liên hệ tới hình ảnh người phụ nữ trong thời đại ngày nay (1 điểm) (HS có thể chứng minh trên 2 ý cơ bản bằng lí lẽ và cách lập luận phân tích khác với định hướng trên, miễn đảm bảo yêu cầu có dẫn chứng cụ thể làm toát lên được hình ảnh, số phận của nhân vật, bài viết có trọng tâm và nổi bật, giám khảo cho điểm tối đa).
141
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
ĐỀ SỐ: 01
FF IC IA L
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm)
Câu nào trong các câu văn sau có chứa hàm ý? Hàm ý đó là gì?
O
“Thế là ngày nào tôi cũng mong cho mau đến năm mới. Năm mới đến thì Nhuận Thổ cũng đến mà! Chờ mãi mới hết năm.” (Trích: Cố hương - Lỗ Tấn)
N
Câu 2 (3 điểm)
Ơ
Chỉ ra và phân tích ngắn gọn biện pháp tu từ từ vựng trong các câu thơ sau:
H
“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.”
U
Câu 3 (15 điểm)
Y
N
(Trích: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)
Q
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân./.
D
ẠY
KÈ
M
----------------------Hết---------------------
142
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ SỐ: 01
Câu “Chờ mãi mới hết năm.” Có chứa hàm ý. (1 điểm)
FF IC IA L
Câu 1 (2 điểm) Hàm ý đó là: Nhớ Nhuận thổ, mong gặp Nhuận Thổ, sốt ruột vì thời gian trôi đi chậm quá, sao mãi không hết năm, mãi không đến ngày được gặp Nhuận Thổ. (1 điểm) Câu 2 (3 điểm) Mặt trời (2) của mẹ, em nằm trên lưng.”
O
“Mặt trời (1) của bắp thì nằm trên đồi
- Từ “Mặt trời” (1) là hình ảnh mặt trời của tự nhiên. (1 điểm)
N
- Từ “Mặt trời” (2) là hình ảnh ẩn dụ về đứa con. (1 điểm)
H
Ơ
- Con là mặt trời của mẹ, là nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi vừa thiêng liêng của mẹ, là ánh sáng của đời mẹ giúp mẹ vượt qua những gian khó nhọc nhằn. (1 điểm)
KÈ
M
Q
U
Y
N
Câu 3 (15 điểm) A/ Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B/ Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát các tác phẩm, tránh suy diễn tuỳ tiện và phải có sức thuyết phục người đọc. Cần làm nổi bật được những vấn đề cơ bản theo gợi ý dàn bài sau: Gợi ý dàn bài
ẠY
a. Mở bài:
D
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu nhân vật Ông Hai. b. Thân bài: 1. Cuộc sống của Ông Hai nơi sơ tán, - Cuộc sống tạm bợ, khó khăn… 143
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
- Ông Hai phải xa làng chợ Dầu đi tản cư, vẫn hăng hái lao động “ ông hì hục vỡ một vạt đất nằm ngoài bờ sắn... những tháng đói sang năm”. - Luôn nhớ về làng quê của ông. Theo dõi tin tức về làng, mỗi khi có tin vui ruột gan ông cứ múa cả lên…
O
FF IC IA L
Ông hể hả, vui mừng tự tin và hiểu rõ trách nhiệm của mình trước làng xóm, trước cách mạng. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, một người nông dân thuần khiết như bao người nông dân Việt Nam khác mang trong mình tình yêu làng quê thật giản dị mà sâu sắc. Ông thường hay nói về nó, kể về nó với một tâm trạng háo hức say mê: “một ngôi làng với phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa , rộng rãi nhất vùng, chòi phát thanh cáo bằng ngọn tre, nhà ngói san sát, sầm uất như tỉnh, đường làng lát toàn đá xanh, cái sinh phần to đẹp của viên tổng đốc làng mình... và tự hào hơn bao giờ hết là làng ông đã theo kháng chiến những ngày đánh Tây gian khổ mà vui. Đó là cái làng mà cả giới phụ lão cũng vác gậy đi tập một hai trong những ngày khởi nghĩa dồn dập, cái làng với nhiều ụ, nhiều giao thông hào chuẩn bị cho kháng chiến ...”
N
- Và khi phải đi tản cư rồi, ông vẫn bồi hồi không yên, luôn lắng nghe tin tức ở cái làng thân yêu của mình trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
Ơ
2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:
N
H
- Ông đã xấu hổ, đau xót, căm giận khi nghe tin làng mình theo Tây “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại…nuốt một cái gì vướng ở cổ…; nằm vật ra giường, nước mắt giàn ra…”
Y
- Những đoạn độc thoại nội tâm như đoạn suy nghĩ về con trẻ làng Chợ Dầu bị người ta hắt hủi…
U
- Ông Hai cũng là người yêu thương con, yêu thương làng chợ Dầu “ hai bố con nằm bên nhau... vỗ nhẹ lên lưng nó..”.
Q
- Sợ mụ chủ nhà nói bóng gió và đuổi đi.
M
- Tấm lòng ông son sắt, thuỷ chung với làng, với quê hương, đất nước. - Ông buồn đau khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây “Làng thì yêu thật... phải thù”.
KÈ
3. Ông Hai hả hê khi nghe tin cải chính: - Tâm trạng hoàn toàn khác với khi trước.
ẠY
“cái mặt bỗng vui tươi rạng rỡ…mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ… lật đật đi…múa tay lên mà khoe...”
D
- Chia quà cho trẻ…rồi đi hết nhà này đến nhà khác để khoe về cái làng Chợ Dầu, như chính ông từng tham gia trong trận chiến của làng… - Ông cũng thật hả hê, vui mừng, đi khoe làng ông bị tàn phá, nhà ông bị đốt. Nhưng đó là sự hi sinh mất mát đầy tự hào, mãn nguyện vì đó là làng kháng chiến, làng yêu nước. Ông vui mừng hả hê khi hiểu rõ sự tình... Hình ảnh một người nông dân gắn bó với quê hương, yêu làng, yêu cuộc sống, yêu nước, yêu Cụ Hồ và hăng hái kháng chiến... 144
“Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 – THCS 2019 (có đáp án chi tiết)”
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về tác phẩm, tác giả, nhân vật Ông Hai. Nghệ thuật mà tác giả thể hiện góp phần vào sự thành công của tác phẩm.
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
* Thang điểm câu 3: Điểm 13-15: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. Điểm 9-13: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 4-9: Đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ, phong phú nhưng làm rõ được các ý, diễn đạt có thể chưa hay nhưng thoát ý, dễ hiểu. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 1-4: Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, Các giám khảo cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm phù hợp. Lưu ý chung: Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại cho thang điểm 20.
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
----------------------Hết---------------------
145