Trang 1
Lời mở đầu
Tại Việt Nam, website ngày càng được phát triển rộng rãi , hàng ngày có rất nhiều trang web ra đời . Mỗi doanh nghiệp đều muốn có một website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, thương hiệu của mình…Có rất nhiều doanh nghiệp đã bỏ ra nhiều công sức và tiền của để xây dựng và quảng bá website . Nhưng làm thế nào để doanh nghiệp có thể biết được số tiền khổng lồ mình đã chi trả cho việc quảng bá ấy có hiệu quả hay không ? Không chỉ riêng doanh nghiệp, mà bất cứ ai đang sở hữu một website đều muốn biết những gì đang diễn ra với website của họ . Có một công cụ với những chức năng tuyệt vời hơn nữa lại hoàn toàn miễn phí có thể giúp bạn và doanh nghiệp của bạn theo dõi được toàn bộ những gì đã diễn ra trên website ấy. Đó chính là GOOGLE ANALYTICS ! Google Analytics là một trong những giải pháp phân tích trang web mạnh mẽ nhất trên thị trường và là công cụ được giới quản trị web ưa chuộng nhất hiện nay không chỉ bởi uy tín của gã khổng lồ Google mà còn ở chất lượng quá tuyệt vời của sản phẩm ấy ! Tôi viết cuốn sách này cho những người quản trị web mong muốn mở rộng thêm kiến thức về một công cụ phân tích website toàn diện nhất hiện nay . “Sổ tay Google Analytics 1.0” bao gồm toàn bộ kiến thức từ cơ bản đến nâng cao giúp bạn có thể cài đặt,sử dụng và thấu hiểu bộ công cụ phân tích website đồ sộ này.
Ricky1990
Nếu có chỗ nào chưa chính xác hoặc cần bổ sung , các bạn vui lòng góp ý vào địa chỉ hòm thư boyhavent@gmail.com hoặc trực tiếp tại website : http://www.dovanphuong.com Nếu cần support hoặc trao đổi về những vấn đề liên quan đến cuốn sách này , các bạn cũng vui liên lạc với mình qua 2 địa chỉ trên .
Trang 2
MỤC LỤC PHẦN CƠ BẢN ...................................................................................................................................... 4 I.
Google Analytics là gì ?............................................................................................................... 4
II.
Làm sao để sử dụng Google Analytics ....................................................................................... 5 1.
Đăng ký google analytics ........................................................................................................ 5
2.
Cài đặt code tracking vào website :........................................................................................ 8
3.
Xác nhận lại với Google ........................................................................................................ 14
4.
Đọc – Hiểu Google Analytics ................................................................................................ 15
_Toc292845084 PHẦN NÂNG CAO ............................................................................................................................... 30 I.
Sự ra đời của Google Analytics................................................................................................. 30
II.
Hiểu sâu về các thuật ngữ trong GA ........................................................................................ 30 1.
Visits: .................................................................................................................................... 30
2.
Pageviews. ............................................................................................................................ 31
3.
Visitors:. ................................................................................................................................ 31
4.
Unique Page Views:.............................................................................................................. 31
5.
Average PageViews:.............................................................................................................. 32
6.
Time on Site: ......................................................................................................................... 32
7.
Bounce Rate:. ....................................................................................................................... 32
8.
Traffic Source: ....................................................................................................................... 32
9.
New Visit:. ............................................................................................................................ 35
10.
Exit Pages:......................................................................................................................... 35
11.
Visitors Returners: . .......................................................................................................... 35
III.
Ứng dụng trong TMĐT .......................................................................................................... 35
Thế nào là 1 website SEO hiệu quả? ........................................................................................... 35 Website TMĐT nên theo dõi những gì ? ...................................................................................... 36
Trang 3
PHẦN CƠ BẢN I.
Google Analytics là gì ?
Google Analytic là một công cụ phân tích Website được cung cấp miễn bởi Google. Đây được xem là công cụ rất hiệu quả dành cho những người quản trị website ( Webmaster ) và những người làm SEO ( hay còn gọi là seoer ). Nhờ Google Analytics , chúng ta có thể thu thập thông tin, theo dõi, thống kê, đo lường, phân tích, xử lý dữ liệu trên từng website và chiến dịch quảng cáo. Tại sao nên sử dụng Google Analytics ? 1. Đối với cá nhân : Nếu bạn mong muốn quảng bá website của mình đến với mọi người thì bạn cũng nên cài Google Analytics để theo dõi tình hình website . Biết được lượng người truy cập hang ngày , họ đến với website bạn từ đâu ( qua tìm kiếm trên Google , qua Click vào link từ website khác , hay gõ trực tiếp tên website bạn ….) . Nếu là tìm kiếm trên Google thì bạn sẽ biết được họ tìm kiếm từ khóa nào – từ đó bạn dễ dàng đưa ra những chiến lược và định hướng nội dung tốt hơn nữa để thu được lượng truy cập nhiều hơn và trung thành hơn . 2. Đối với doanh nghiệp : (Ở đây mình nói đến cả những người đang làm dịch vụ cho doanh nghiệp) Dựa vào bảng báo cáo kết quả chi tiết chúng ta sẽ nhận biết rõ được lượng khách truy cập website, nguồn truy cập, hành vi của người ghé thăm và hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo, từ đó điều chỉnh những chiến dịch quảng cáo Google Adwords nói riêng và chiến dịch marketing nói chung một cách hiệu quả nhất. Cụ thể hơn bạn sẽ biết tại sao lại có nhiều người rời khỏi website của bạn , họ ngừng xem website bạn tại trang nào , họ dừng lại vì nội dung hay vì giao diện và chức năng trang web ?...vân vân . Bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần đến những chuyên gia phân tích , cũng cần những số liệu để thống kê . Và với website , chúng ta không thể thuê người đếm số lượng truy cập và điều tra tất cả những người đã ghé thăm . Chúng ta cần có những bộ máy để làm việc này – Google đã cung cấp cho chúng ta một giải pháp hoàn toàn miễn phí , tại sao ta lại không dùng !
Trang 4
II. 1.
Làm sao để sử dụng Google Analytics Đăng ký google analytics
Trước tiên bạn vào địa chỉ google.com/analytics, sau đó chọn Access Analytics
Điền thông tin Google Account (email + password) của bạn để đăng nhập Nếu bạn đã có tài khoản Google Account hoặc một địa chỉ Gmail bạn có thể sử dụng để đăng nhập tại bước này, hoặc nếu bạn có 1 địa chỉ mail của công ty và công ty bạn đã đang dùng Google Apps làm mail server ( bạn có thể truy cập qua Google mail qua địa chỉ mail.tên_công_ty.com) thì bạn cũng có thể dùng email công ty này để đăng nhập vào Google Analytics. Còn nếu bạn không có cả 3 kiểu tài khoản trên thì bạn nhấn vào link Create an account now để tạo 1 tài khoản Google Account mới. Sau khi đăng nhập thành công, bạn nhấn Sign Up ở màn hình tiếp theo.
Tại màn hình Analytics: New Account Signup tiếp theo, bạn điền vào các thông tin website mà bạn dự kiến sử dụng dịch vụ GA.
Trang 5
Sau khi điền xong các thông tin về: website URL, account name, Time zone bạn nhấn Continue để tiếp tục. Bạn điền thông tin họ tên trong mục Contact Information.
Ở màn hình tiếp theo bạn nhấn chọn đồng ý với các điều khoản sử dụng của Google Analytics và nhấn Create New Account để tiếp tục.
Trang 6
Ở màn hình cuối cùng bạn sẽ được cung cấp 1 đoạn mã lệnh (tracking code), đây là đoạn mã mà Google Analytics sử dụng để phân tích và thống kê thông tin trên website của bạn. Bạn copy đoạn code này và tiến hành bước tiếp theo là cài đặt đoạn code vào website của bạn:
Trang 7
Sau khi bạn click vào nút “continue >>” để vào màn hình Bảng điều khiển Google Analytics! Bạn sẽ thấy danh sách website nhưng chưa có dữ liệu phân tích. ( ở ô Status bạn thấy có tam giác nền vàng & chấm than bên trong nghĩa là chưa có dữ liệu . Khi nào GA cập nhật thì ở status sẽ hiện như bên phải )
Như vậy bạn thực hiện xong việc đăng ký tài khoản Google Analytics. Bước tiếp theo là đặt code tracking theo dõi website vào website của bạn để nhận được các bản báo cáo của Google Analytics cùng một số cá dịch vụ khác.
2.
Cài đặt code tracking vào website :
Việc cài đặt code tracking nói đơn giản là bạn copy toàn bộ code đó vào trong cuối nội dung của bạn, ngay trước thẻ </body> của mỗi trang bạn định theo dõi. ( đây là cách cài đặt cơ bản ) Ở đây mình sẽ tổng hợp các cách cài code tracking cho một số mã nguồn phổ biến : a) Cài Google Analytics cho Blogger ( http://www.blogger.com ) Đăng nhập vào Blogger . Trong phần bảng điều khiển , bạn nhấp chọn Thiết kế ( Design ) ;
Chuyển qua tab Chỉnh sửa HTML ( Edit HTML )
Trang 8
Nên nhớ, trước khi thực hiện thay đổi mẫu bạn hãy lưu lại một bản để dư phòng Các bạn ấn Ctrl + F trong trình duyệt ( hoặc Edit Find ) : gõ /body để tìm . Khi tìm được thẻ </body> thì bạn chèn code tracking của Google Analytics lên ngay trên thẻ này .
Sau khi chèn : ( Phần tô vàng chính là mã của Google Analytics – hay còn gọi là code tracking )
Trang 9
b) Cài Google Analytics cho Wordpress Chèn trực tiếp vào file header.php của giao diện đang sử dụng . Bạn truy cập vào phần quản trị của Website (Dashboard), sau đó vào Editor ở mục Appearance
Trong phần Edit Themes, bạn chọn edit file Header.php, sau đó bạn paste đoạn code của GA vào ngay trước thể đóng </head> trong file này. Sau đó chọn Update File khi hoàn thành việc paste code.
Sử dụng theme có hỗ trợ Google Analytics ( cái này thì tùy vào theme bạn sử dụng nhé . Ở đây mình xin giới thiệu một theme có hỗ trợ GA như : Theme Sight Sử dụng plugin cho Wordpress : plugin có nhiều lắm , ở đây mình chỉ demo 1 plugin mà mình đang dùng thôi , với các plugin khác các bạn làm tương tự nhé :D
Trang 10
Bước 1 : Tìm , download và cài Plugin : Nếu bạn chưa biết cài đặt Plugin thì hãy đọc bài hướng dẫn cài đặt plugin cho wordpress của mình trước đã nhé . Plugin mình đang sử dụng ở đây là Google Analytics for Wordpress
Bạn down cái có 1.793.130 lượt down ở dưới nhé :D . Link đây ( Con số lượt down có thể thay đổi nhé , mình không đưa direct link vì họ sẽ update thường xuyên nên bạn cứ vào wordpress.org ) Sau khi cài xong cái Plugin này bạn cần phải Active nó , và tiếp theo là vào phần quản trị của nó để cài Google Analytics ( Vào phần Settings Google Analytics ) . Click vào nút Reauthenticate with Google
Re-authenticate with Google: sẽ chuyển bạn qua trang link tới tài khoản google
Click Grant access: chấp nhận trang web của bạn kết nối với tài khoản Google, giống với cách các ứng dụng khác kết nối với tài khoản Facebook.
Trang 11
Bước 2: Add code vào Wordpress thông qua plugin Google Analytics for WordPress
Kết quả nè . Bạn chỉ việc chọn đúng trang web là xong. Rồi nháy nút Update Google Analytics Settings ở phía dưới . ( Lưu ý là trong trang quản trị Plugin này có nhiều nút Update Google Analytics Settings nhé , bạn click nút đầu tiên từ trên xuống )
Lưu ý : Khi bạn đổi theme nó sẽ thông báo cho bạn biết là phải thực hiện lại bước này. Hồi xưa mình vẫn gà gà nên thường xuyên quên khi đổi theme, kết quả là nhiều khi mất cả tháng dữ liệu truy cập của trang web mà chả biết vì sao .
Bước 3: Thiết lập cho Google Analytics thông qua plugin Google Analytics for WordPress
Các tùy chọn mà plugin Google Analytics for WordPress thiết lập sẵn cũng tốt nhưng để có kết quả chính xác hơn bạn nên tinh chỉnh thêm một chút. Việc thiết lập cũng chỉ là click và chỉ tốn có 5 phút thôi. Nó sẽ mở ra cho bạn rất nhiều tùy chọn mà chưa chắc một thiết kế web có thể làm được. Tùy theo tình hình website mà chúng ra sẽ thiết lập khác nhau. Đây chỉ là thiết lập gợi ý của mình thôi nhé .
Trang 12
Blog hay website là đứa con tinh thần của chúng ta và chuyện ngồi tử kỷ với nó hàng giờ đồng hồ là chuyện bình thường nhưng nó lại ảnh hưởng đến những thông số trên Google Analytics. Cách tốt nhất là để Google Analytics không đếm chính chúng ta. Và cho ra những dữ liệu tốt, và chính xác hơn. Cuối cùng nhớ click vào đó nha. Không thôi ngồi buồn ráng chịu.
c) Cài Google Analytics cho Joomla Với Joomla , chúng ta dùng Google Analytics Tracking Module Sau khi tải Module này về , bạn cài vào Joomla . Rất tiếc vì website mình làm bằng wordpress nên không demo chi tiết trên Joomla cho bạn được, chỉ viết bằng lời được thôi :D Sau khi cài xong bạn vào phần Extensions, chọn Module Manage. Sau đó click vào “Google Analytics Tracking Module” chọn các thông tin sau: Show Title:”No” Enabled:”Yes” Analytics _uacct code: Nhập thông tin “Web Property ID” ở bước trước đó. (Web Property ID là cái mã số UA-xxxxxxxx-x . Với website dovanphuong.com thì mã số của mình là UA22427450-3
d) Cài Google Analytics cho VBB Chúng ta sử dụng plugin : BBR Google Analytics
Trang 13
Tải tại : http://www.dovanphuong.com/bbr_google_analytics.zip Giải nén file này ta được 1 file .XML Cài plugin này : a. Vào trang quản trị VBB ( http://www.yourdomain.com/admincp ) b. Vào phần Plugins & Products >> Manage Products Tiếp theo các bạn kéo thanh trượt xuống phía dưới ( cuối trang ) chọn [Add/Import Product] c. Chọn tệp tin XML vừa giải nén rồi nháy nút Nhập Vào ( Import ) d. Vào AdminCP Options and sửa BBR Google Analytics options
Chỗ UA-…. Bạn điền mã số GA của bạn nhé . Khi bạn đã hoàn tất bước này, Google Analytics sẽ bắt đầu thu thập dữ liệu lưu lượng truy cập. Bạn có thể thấy dữ liệu này trong báo cáo của mình trong vòng 24 giờ. 3.
Xác nhận lại với Google
Để xác nhận tài khoản Google Analytics bạn đăng nhập vào để vào bảng điều khiển. Hầu hết các bạn đều thấy hiển thị một hình tam giác màu vàng nhỏ ở dưới cột “status” : Điều đó cho thấy mọi thứ vẫn chưa thực hiện hoàn chỉnh vì chưa thông báo cho GA biết là bạn đã thêm code vào blog. Bây giờ từ Bảng điểu khiển bạn hãy click vào “edit” ( hình demo thôi )
Sau khi click vào link đó, bạn thấy xuất hiện màn hình như dưới. Bạn sẽ thấy GA thông báo “Tracking Not Installed” theo sau là link “Check Status”. Bạn click vào link đó và thông báo cho GA để tiến hành visit blog của bạn và tìm kiếm mã mới để dán vào mẫu Blog của bạn.
Trang 14
Khi bạn đã dán các code theo dõi trên, GA sẽ tìm kiếm code mới và bắt đầu tiem kiếm mọi thứ trong blog của bạn. Nếu vẫn gặp các rắc rối, thì bạn nên đọc lại các hướng dẫn để gỡ rối các vấn đề gặp phải.
Khi xuất hiện dòng chữ “Waiting for Data” có nghĩa là bạn đã thực hiện chính xác các yêu cầu cài đặt của GA và dữ liệu đang được tổng hợp ! Kết thúc quá trình , coi như mọi thứ từ cài đặt, chèn code đã xong hết . Từ nay về sau bạn chỉ cần hàng ngày ( nếu chăm chỉ ) vào xem báo cáo của Google . Lưu ý : Dữ liệu của bạn sẽ được cập nhật sau 24h nhé . Có thể nhanh hơn tùy vào lượng khách ghé thăm website của bạn .
4.
Đọc – Hiểu Google Analytics
Ngay khi đăng nhập vào để xem kết quả phân tích , bạn sẽ được nhìn thấy danh sách website trong tài khoản GA của bạn :
Trang 15
Từ trang này bạn có thể truy cập các báo cáo cho Profiles (View Report) – Analytics Report. Bạn cũng có thể chỉnh sửa các thiết lập về cấu hình, add filter, thêm hoặc thay đổi quyền truy cập người dùng, hoặc thêm và xóa những Profiles khác. Thực tế , mình không quan tâm đến các thông số ở phần này lắm vì nó cũng chả giúp ích cho mình là bao . Mình cần một báo cáo chi tiết hơn nữa , càng những Seoer hoặc Marketer thì lại càng cần chi tiết hơn . Để xem báo cáo phân tích chi tiết hơn của website nào thì bạn nháy vào nút View Report của website đó . Sau khi click View Report : ( ở đây mình demo website của mình )
Hình 1 – Giao diện tổng quan GA
Hình 2 – Giao diện tổng quan GA
Các bạn hãy chú ý đến những phần mình đóng khung và có mũi tên trỏ xuống . Trang 16
1. Vùng được đóng khung bằng viền đen bên tay trái các bạn chính là bảng điều khiển . 2. Visits : Tổng số lượt truy cập . 3. Pages/Visit : Tỉ số giữa tổng số trang nội dung đã được xem trên tổng số lượt truy cập . 4. Bounce Rate : Tỷ lệ người chỉ xem duy nhất 1 trang trên tổng số lượt xem . 5. Pageviews : Tổng số trang nội dung đã được xem 6. Avg. Time on Site : Thời gian trung bình 1 người xem trên website của bạn . 7. % New Visits : Tỷ lệ người mới truy cập website lần đầu tiên . 8. Và phía trên là đồ thị vẽ lượt truy cập . Các điểm chấm tròn trên đồ thị có tọa độ trên trục hoành ( trục nằm ngang ) chính là ngày tháng , và tọa độ trên trục tung ( trục thẳng đứng ) là lượng truy cập trong ngày đó . Bạn có thể kéo chuột vào điểm đó để xem . Ở ảnh số 2 : 1. Visitors overview : Đồ thị vẽ lượt truy cập 2. Traffic Sources overview : Nguồn truy cập – nói cách khác là người ta vào trang web của bạn bằng cách nào ! ( truy cập gián tiếp qua trang khác , gõ trực tiếp tên trang web, tìm kiếm thấy hay bằng một cách nào khác …) 3. Map overlay : Bản đồ thống kê người truy cập website bạn đến từ các quốc gia trên thế giới 4. Content overview : Thống kê các trang nội dung xem . DASHBOARD (BẢNG ĐIỀU KHIỂN) Dashboard là nơi hiển thị tất cả những thông tin thống kê Website tóm tắt của bạn. Bên phía trái màn hình giao diện Google Analytics bạn sẽ thấy những Report được tổ chức theo từng đề mục như : Visitors, Traffic Sources, Content, Goals, và Ecommerce. (đối với phiên bản cũ) . Phiên bản Beta có thêm Intelligence ở trước Visitors …. Nếu Website của bạn không phải là Website về Thương mại điện tử hoặc nếu bạn không kích hoạt chức năng báo cáo thống kê Website thương mại điện tử thì bạn sẽ không thấy mục Ecommerce như hình trên. Để xem report, bạn click vào bất kỳ mục nào và những báo cáo thống kê Website lúc này sẽ xuất hiện. Một vài reports bao gồm cả những sub-reports. Ví dụ report “Adwords” trong mục Traffic Sources. Ta phải click tiếp vào Adwords để thấy được những sub-report hình :
Trang 17
SETTING THE ACTIVE DATE RANGE Date Range là khoảng thời gian mà bạn thiết lập để theo dõi sự biến động của lượng truy cập Website . Để thay đổi một Date Range, bạn click vào mũi tên bên phải trên cùng của bất kỳ report nào, giao diện Setting Active Date Range như hình bên dưới
Bạn có thể sử dụng Calendar (lịch biểu) hoặc Timeline (thời gian biểu) để thiết lập một Date Range mới.
Trang 18
Thẻ Calendar: cho phép bạn chọn phạm vi ngày bằng cách click vào ngày tháng trong lịch biểu hoặc nhập thời gian vào trong ô Date Range.
Thẻ Timeline: Hiển thị bằng 1 thanh trượt, bạn có thể thay đổi kích cỡ cũng như là di chuyển đến bất kỳ khoảng thời gian nào. Bạn sẽ thấy xu hướng truy cập Website của mình thông qua Timeline. SETTING A COMPARISION DATE RANGE Trong Google Analytics, bạn có thể chọn một Date Range để so sánh với một Date Range khác. Bạn đánh dấu vào Compare to Past . Sau đó chọn ngày tháng để đối chiếu .
Trang 19
Vì website của mình mới làm được gần 1 tháng nên cũng chưa có dữ liệu để so sánh 2 tháng . Mình lên mạng kiếm được 1 cái ảnh demo cho bạn xem
Khi sử dụng Timeline để so sánh các Date Range thì lúc này bạn sẽ thấy 2 thanh trượt thay vì 1 như trước. Bạn sử dụng so sánh Date Range để thấy được rằng Website của bạn hoạt động như thế nào từ tháng này qua tháng khác, từ năm này qua năm khác, hoặc đơn thuần chỉ là giữa ngày với ngày.Date Range và so sánh Date Range mà bạn lựa chọn sẽ áp dụng cho tất cả các báo cáo và đồ thị của bạn. Ngoài ra, vì hầu hết các report đều bao gồm những đồ thị theo thời gian ở trang đầu. Cho nên bạn có thể hiển thị những dữ liệu này theo ngày, tuần hoặc tháng.
Trang 20
Mặc định GA sẽ để đồ thị vẽ lượt truy cập (visit) . Bạn cũng có thể xem đồ thị vẽ các thông số khác ( Pageviews; pages/visit; avg.time on site….vân vân ) bằng cách click vào visit trên bảng điều khiển và chọn các giá trị bạn muốn xem đồ thị :
Để xem các thống kê theo ngày , theo tuần hoặc theo tháng thì bạn chọn biểu tượng như hình :
Để lưu báo cáo phân tích này thành file in ra hoặc gửi email thì bạn chọn biểu tượng bên dưới : ( Có thể extract thành file PDF hoặc XML )
Nếu gửi email ( click vào nút email ) thì bạn có thể gửi với các định dạng CSV,TSV,XLS,PDF,XML
Trang 21
Click nút Email bạn sẽ thấy một giao diện với 2 tab là: Send Now và Schedule. Send Now là bạn muốn có báo cáo ngay lập tức còn Schedule là bạn muốn báo cáo định kỳ theo ngày, tuần, tháng, hoặc quý.
VISITORS OVERVIEW : Click vào view report để xem chi tiết báo cáo về lượng truy cập ( visitor )
Trang báo cáo chi tiết về visitor hiện ra :
Visits : Đã nói ở trên – là tổng số lượt truy cập . Click vào Visits để xem chi tiết hơn nữa ( cả về ngày tháng , tỉ lệ % ….)
Trang 22
Absolute Unique Visitors : Số lượng người truy cập vào website của bạn lần đầu. Khái niệm này thoạt nghe có vẻ giống như New Visit đã nói ở trên. Tuy nhiên, con số này phản ánh một giá trị khác mang tính chất người dùng ( lượt người truy cập khác hoàn toàn với người truy cập nhé ) , sử dụng cookie để xác định . Cụ thể mình sẽ nói rõ hơn ở phần dưới . Để xem chi tiết bạn cũng click vào chữ Absolute Unique Visitors nhé . Pageviews và các thông số khác cũng đều đã nói ở trên cả rồi .
TRAFFIC SOURCES Click view report để xem chi tiết .
Trang 23
Phần đồ thị và mấy thông số cơ bản mình đã định nghĩa ở trên rồi , ở phần này bạn chú ý 2 thông số cực kỳ quan trọng là Sources và Keywords . Dân Seoer thì cũng biết keyword quan trọng như thế nào rồi đấy , còn với dân Marketer thì Sources lại đặc biệt được quan tâm . Click view full report để xem toàn bộ báo cáo . All traffic sources : 1. Direct Traffic Đây là nguồn truy cập trực tiếp vào website của bạn. Nói một cách đơn giản là những người gõ địa chỉ website của bạn trên trình duyệt và truy cập chứ không thông qua bất kỳ liên kết trung gian nào. 2. Referring Sites Ngược lại với Direct Traffic đã nói ở trên, Referring Sites cho phép bạn biết được những người dùng ở các website nào truy cập vào website của bạn. Thống kê của nó giúp bạn biết được người dùng của website nào quan tâm đến website của bạn để tung ra các chiến dịch quảng cáo đến người dùng tiềm năng của mình. 3. Search Engines Lượng người tìm thấy website bạn nhờ các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing ….vân vân 4. Other : Bằng cách khác . Mặc định bạn sẽ xem thống kê dưới dạng Tables ( bảng ) . Để xem thống kê các dạng khác bạn chọn các biểu tượng như hình :
1. Mặc định là dạng bảng
Trang 24
2. Xem dạng biểu đồ hình tròn
3. Xem dạng hình cột
4. Dạng tăng / giảm
Trang 25
KEYWORDS Thống kê chi tiết keywords là việc rất quan trọng . Để sắp xếp và lọc keywords theo mục đích khác nhau bạn nháy vào nút keyword và chọn kiểu sắp xếp/lọc mà bạn muốn .
Với keywords, chúng ta cũng có các kiểu thống kê như traffic sources :
Trang 26
MAP OVERLAY
Với minimap trong Map Overlay, bạn di chuyển con trỏ chuột đến 1 vùng ( đất nước ) bất kỳ để xem lượng truy cập từ đó . Ví dụ với website của Phương , visits là 17.591 lượt . Ở phía dưới chức năng cũng không khác so với Keywords là mấy , cho nên mình sẽ không nói lại nữa – bạn tự nghiên cứu nhé :D
CONTENT OVERVIEW Ở đây có phần thống kê Pageviews, Unique Views, Bounce Rate, Top Content ( nội dung được nhiều người xem nhất ) và 1 số chức năng khác mình đóng khung màu đỏ .
Trang 27
Navigation Summany : Người truy cập tìm thấy bài viết của bạn bằng cách nào ? Entrance Paths : Đường dẫn nội dung mà người truy cập xem Entrance Sources : Thống kê top nguồn truy cập ( nói cách khác là đa số người truy cập biết đến website bạn từ đâu ? ) Entrance Keywords : Thống kê top từ khóa mà người ta sử dụng để tìm thấy website bạn Một điểm đáng chú ý nữa là nếu một trang thông tin nào đó trở thành exit page (trang cuối cùng khách xem trước khi rời website ) quá nhiều thì bạn cũng nên xem lại xem trang đó liệu có chứa link tới một nơi khác bổ ích hơn hay không, hay là do nội dung trang đó đề cập tới vấn đề nào gây phản cảm… Làm rõ các báo cáo Navigation Summary, Entrance Source và Source Dimension Navigation Summary : bảng báo cáo này show ra 4 thành phần: o Entrances : đường vào, nghĩa là đây là những lượt ghé thăm (visits) mà bắt đầu ngay từ trang hiện hành. o Previous Pages : chỉ trang mà visitor ghé trước khi vào trang hiện hành. o Exits : chỉ rằng sau khi vào trang hiện hành thì vistor rời khỏi domain của mình luôn o Next Pages : chỉ trang kế tiếp mà visitors ghé thăm khi rời khỏi trang hiện hành.
Một số điểm cần chú ý : - Thứ tự trang trước và trang sau không nhất thiết phải là click 1 cái link đi từ trang này sang trang khác. Ngay cả khi ta đang ở trang home trên 1 site, rồi ta gõ vào trình duyệt 1 trang khác cũng thuộc site và enter vào trang đó, thì GA cũng không xem trang kế tiếp đó thuộc 1 visit mới, mà chỉ là trang kế tiếp của visit vừa rồi. - Vì vậy có khi chúng ta thấy trang previous page, trang hiện hành và next page đều là 1 trang. Có nhiều lý do ở chỗ này. Một trong những lý do là do visitor đó bấm f5 refresh lại trang, hoặc người đó vào trang từ 1 nguồn nào đó, bấm back, xong lại bấm tới để quay lại trang đó. Entrance Source : Trang 28
Bảng này cho thấy chi tiết hơn yếu tố Entrances của bảng trên, tức là nó sẽ chỉ rõ ra nguồn vào của các entrances đó là gì. Vì vậy, xin đừng nhầm lẫn là cái này bao gồm cả nguồn vào của các previous pages, No! Nói tóm lại, nếu các visit bước chân vào site tại ngay trang hiện hành, thì entrance source sẽ cho thấy các visit đó đến từ nguồn nào trước đó, thí dụ như là Google, yahoo, hay email … Chú ý : - Nếu một người bạn gửi link trang dantri.com.vn cho bạn qua chương trình chát Yahoo messenger rồi bạn click vào site thì bạn là direct - Nếu một người bạn gửi link trang dantri.com.vn cho bạn khi chat trên yahoo mail và bạn click vào thì kết quả thống kê lại là mail.yahoo.com * Sự khác biệt là chương trình yahoo messenger là 1 software, còn yahoo mail chạy trên trình duyệt Tuy vậy, 1 điểm rất quan trọng là khi thông báo nguồn của entrances, GA báo cáo tất cả các pageview mà entrances đó thực hiện, không chỉ là trang hiện hành mà tất cả những trang sau đó. Đây là 1 trong những điểm khác biệt chủ chốt với Source Dimention mà ta sẽ nói tiếp đây. Source Dimension : cũng là 1 tùy chọn để nhìn thấy source tại 1 page Tuy nhiên, source dimension báo cáo nguồn của cả entrance và previous page, nhưng con số hiển thị chỉ là pageview của trang hiện hành mà các visits từ các nguồn đó thực hiện. Vì lý do đó mà ta thấy có khi số liệu của Source dimension nhỏ hơn Entrance Souce, hoặc số liệu Navigation Summary cũng nhỏ hơn Entrance Source. Bạn sẽ hoang mang khi đọc thấy câu “This page was viewed 21 times via 1 sources” bên Entrance Source trong khi đó bảng Content Report thì lại kêu “This page was viewed 9 times”. Giờ thì bạn đã biết tại sao. Câu “This page was viewed 21 times via 1 sources” bên Entrance Source không chính xác!
Trang 29
PHẦN NÂNG CAO I.
Sự ra đời của Google Analytics Thị trường phân tích web (web analytics), đã từng phát triển rất mạnh nhiều năm trước để phục vụ nhu cầu đo lường phân tích hành vi của người sử dụng trên trang web: đến từ nguồn nào, sử dụng trang nào nhiều, di chuyển theo luồng nào trên trang web. Thị trường này từng có 5-6 sản phẩm thương mại cạnh tranh, và một vài sản phẩm mã nguồn mở. Các sản phẩm này có mô hình kinh doanh đa dạng khác nhau như: bán phần mềm, bán dịch vụ đo lường qua web, bán phần mềm nâng cao, bán dịch vụ tư vấn. Sau đó Google gia nhập cuộc chơi. Tháng 3/2005 Google chính thức mua lại Urchin ( Urchin Software ), một trong các công ty có sản phẩm web anlytics hàng đầu trên thị trường. Sau khi mua lại Urchin, Google đã dựa trên nền tảng Urchin 5 để cải tiến và tung ra thị trường công cụ phân tích web mới – lấy tên Google Analytics , đồng thời cung cấp miễn phí dịch vụ phân tích web cho các nhà làm web. Google Analytics nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bởi vì nó là một sản phẩm có giá trị rất cao với chất lượng thật sự về nghiệp vụ, lại hoàn toàn miễn phí, tốc độ và ổn định được đảm bảo bởi datacenter hàng đầu của Google, và trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho giới làm web. Công cụ phân tích dữ liệu trực tuyến : Hiện tại trên thế giới có rất nhiều công cụ Phân tích dữ liệu trực tuyến như thời gian tải, thời gian xem từng trang, % rời bỏ site ngay khi mới đến. Có những công cụ miễn phí, có những công cụ tính phí. Miễn phí phải kể đến : Google Analytics, có phí Hitslink, ClickTracks, IndexTools,... bạn có thể search từ web statistics hoặc web anlytics để tìm kiếm thêm.
II.
Hiểu sâu về các thuật ngữ trong GA ( Ở đây mình chỉ tổng hợp những thuật ngữ theo mình là quan trọng . Nếu bạn muốn tìm hiểu về các thuật ngữ khác mà không thấy ở đây, bạn có thể liên hệ với mình để hỏi thêm )
1. Visits : Ở trên tôi đã định nghĩa visits là lượt truy cập . Một người vào website của tôi có thể chỉ được tính là 1 lượt truy cập nhưng cũng có thể được tính nhiều hơn 1 lượt truy cập . Cụ thể : 1 lượt truy cập được tính là 1 hay nhiều lần bạn vào website trong khoảng thời gian là 30 phút . Ví dụ tại thời điểm lúc 8h tối , bạn truy cập vào website dovanphuong.com của tôi – như vậy được tính là 1 lượt truy cập . Bạn có thể xem
Trang 30
website của tôi nhiều lần – chẳng hạn vừa mở ra lại tắt luôn , sau đó mở lại rồi lại tắt luôn….Có thể bạn vào và đọc nhiều trang nội dung khác nhau , nhưng thời gian bạn ở trên website của tôi chưa được 30 phút thì vẫn chỉ tính là 1 lượt truy cập . Lúc 8h31 phút, bạn lại vào dovanphuong.com , hoặc bạn vẫn đang xem website của tôi , thì như vậy đây lại được tính là 1 lượt truy cập mới. 2. Pageviews : Dịch nghĩa tiếng Việt là Số trang được xem . Một website thông thường sẽ có rất nhiều trang. Mỗi trang được được load thông qua một địa chỉ URL. Mỗi lần bạn F5 trang web hay truy cập một URL nào đó thì đều được tính là một pageview. Nói cách khác 1 pageview = 1 lần request trang web về server từ trình duyệt của người dùng, bất kể đó là trang đã truy cập rồi. 3. Visitors: Từ này còn được viết dài hơn là “Unique Visitors” hay “Absolute Unique Visitors” theo Google, nhưng đều có một ý nghĩa như nhau đó là Số lượng người dùng truy cập site. Mình nhấn mạnh từ người dùng, vì người dùng ở đây được tính dựa trên Cookies trình duyệt và IP của bạn. Ví dụ trong khi sử dụng GA bạn chọn khoảng thời gian báo cáo ( report date range) là trong một tháng thì con số visitors sẽ phản ánh số lượng người truy cập không trùng lặp trong 1 tháng đó. Nếu trong một tháng được chọn để báo cáo, bạn truy cập website mình 5 lần thì Google sẽ chỉ tính bạn là 1 visitor trong khoảng thời gian đó. Một Unique Visitor được khởi tính dựa trên 2 yếu tố đó là mốc thời gian mà người dùng bắt đầu truy cập trang web + số ID ngẫu nhiên trên máy tính của bạn. Thực ra con số này cũng phản ảnh rất tương đối , vì thực tế không ai biết chắc rằng trong khoảng thời gian đó người dùng không xóa Cookies trình duyệt hay thay đổi IP. Ví dụ với máy tính ở quán Internet, bạn vừa đọc báo trên dantri.com.vn xong, bạn trả tiền và ra về trong khi máy tính bạn vừa xử dụng vừa logoff, 1 lát sau có 1 người khác vào cũng đọc báo trên dantri, rõ ràng như vậy là 2 người khác nhau nhưng khi thống kê trong GA vẫn chỉ là 1 người . Trong ngành quảng cáo trực tuyến , con số này cũng là chấp nhận được . 4. Unique Page Views: Trước khi tìm hiểu được chỉ số này, bạn cần biết thêm một thuật ngữ của Google đó là Session. Theo định nghĩa chuẩn của Google thì 1 session tương đương 30 phút hoạt động trên site của người dùng với điều kiện là không có một truy cập sang domain khác chen giữa do người dùng click vào một đường link dẫn sang một trang web khác trên site hiện tại (Outbound link). Nói một cách dễ hiểu hơn, khi truy cập website ABC.com, bạn duyệt liên tiếp các trang A > B > C. Sau đó tại trang C, bạn click vào một link dẫn đến trang web XYZ.com. Ngay lúc này 1 session đã kết thúc vì bạn đã truy cập một trang ngoài (domain khác). Sau đó, bạn trở lại trang ABC.com để tiếp tục duyệt các trang khác, lúc này session thứ 2 đã được khởi tính nhưng bạn vẫn thuộc lượt truy cập thứ 1 ( chỉ tính là 1 lượt truy cập vì tất cả Trang 31
thao tác của bạn vẫn nằm trong phạm vi 30 phút tính từ lúc bạn bắt đầu truy cập ABC.com). Người ta vẫn thường xem visit và session gần giống nhau, nhưng nếu xét cho kĩ lưỡng thì số lượng session có thể nhiều hơn visit trong cùng một lượt truy cập. 5. Average PageViews: Tức số trang được xem trung bình trên mỗi lượt truy cập. Tỷ lệ này phản ánh sự hấp dẫn của Site đối với người đọc, Average PageViews càng lớn càng chứng tỏ chất lượng nội dung Website càng cao. Ngoài ra, con số này cũng cho thấy việc người đọc tìm thấy nhiều thông tin hữu ích và liên quan đến thứ họ cần. Nếu website của bạn có chất lượng thì theo thời gian con số này sẽ tăng lên vì bạn đạt được số lượng bạn đọc trung thành và lượng người đăng kí theo dõi Website (Subscriber) nhất định. Ngược lại, nếu con số này quá thấp, bạn nên xem lại nội dung website của bạn và giao diện website cũng như nên đặt thêm phần Related Post để người đọc có thể tìm thấy những thông tin hay những bài viết khác liên quan. Vậy Average PageViews như thế nào là phù hợp? Điều này tùy thuộc vào bản chất của website bạn. Riêng với một website cá nhân như của mình, mình cảm thấy 2~4 trang/lượt truy cập là ổn rồi, nếu cao hơn nữa thì tuyệt. 6.
Time on Site: Dĩ nhiên, hẳn cũng nhiều bạn cũng biết con số này là Thời gian mà khách truy cập bỏ ra để đọc website của bạn. Trung bình, mỗi người chỉ dành ra khoảng 20 giây đọc lướt qua để tìm thứ họ cần rồi sau đó bỏ đi nếu không thấy (Cái này là theo quan điểm cá nhân của mình, không biết người khác thì thế nào?). Nếu bạn cung cấp cho họ đúng cái mà khách truy cập đang tìm thì bấy giờ, họ sẽ dừng lại và đọc tiếp nội dung trang web của bạn. Tỉ lệ Time on Site quá thấp (dưới 10 giây mỗi trang) có nghĩa là khách truy cập chỉ click và click, họ không đọc nội dung trên website của bạn ( Hoặc nặng lời hơn là do họ vào nhầm trang và lập tức thoát ra)
7.
Bounce Rate: Bounce rate là lượng khách truy cập vào website của bạn nhưng chỉ xem duy nhất một trang. Sự kiện này xảy ra khi một người truy nhập một trang trên site của ban và cũng ngay lập tức họ nhấn chuột rời bỏ Web site, không quay trở lại trong 30 phút tính từ lúc vào website. Tỉ lệ bỏ Web cao có thể do nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố thời gian tải Web chậm, nội dung không phù hợp với người truy cập, thiết kế giao diện không cuốn hút …Mình cho rằng nếu Bounce Rate lên tới 90% thì bạn đang gặp vấn đề lớn đấy. 60~90% là bình thường, nên mừng nếu khoảng 40~60% và dưới 40%, mình thực sự ngạc nhiên (và ngưỡng mộ) đấy.
Những bí quyết để có tỉ lệ Bounce Rate thấp là: Đưa vào những bài viết liên quan, Thiết kế giao diện dễ nhìn và bắt mắt, Tối ưu tốc độ tải trang web … và đăng những bài viết có nội dung tập trung vào chủ đề đã trở thành đặc trưng của website bạn. 8.
Traffic Source:
Trang 32
Google Analytics thống kê theo 3 nguồn truy cập chủ yếu: 1. Trực tiếp (Direct Traffic): được nhiểu là các độc giả bấm bookmark, gõ link trực tiếp trên thanh công cụ, click link gửi cho nhau. 2. Tham chiếu (Referring Sites): độc giả bấm các link / banner trên trang web khác, trong email, v.v.. 3. Others: bao gồm các marketing campaign được đánh dấu, tức là khi độc giả bấm các link được đánh dấu bằng kỹ thuật link tagging. 4. Search Engines : độc giả đến từ các máy tìm kiếm như Google, Yahoo,Bing.... Tỉ lệ giữa 3 con số này chênh lệch khác nhau tùy hướng quảng bá website của bạn. Referral cao cho thấy bạn đã thành công trong việc quảng cáo và phổ biến Website của bạn đến nhiều Website, forum, Blog khác. Referral cao cũng đồng nghĩa với chất lượng nội dung website của bạn tốt nên nhiều Website khác mới đưa link giới thiệu đến. Traffic đến từ Search Engine cao thì rõ là khả năng SEO (tối ưu hóa Website cho công cụ tìm kiếm) của bạn khá ổn. Nhưng quan trọng nhất vẫn là Nguồn truy cập trực tiếp- Direct Traffic, điều này chứng tỏ khách truy cập đã biết đến “thương hiệu” website của bạn. Một điều quan trọng trong phần Traffice Source là bạn nên ghi lại những Keyword đã đem lại nhiều lượt truy cập cho bạn từ SE và hãy tiếp tục sử dụng và phát huy từ khóa đó. Lập kế hoạch để cải thiện những Keyword quan trọng mà web bạn đang xếp hạng thấp hay chưa đem lại lượng truy cập cao. Riêng phần Search Engines có một vấn đề mà nhiều người đã nhìn thấy. Đó là, ngày càng nhiều người sử dụng Google thay cho BookMark. Tôi thì chưa bao giờ như vậy, nhưng tôi thấy mấy người bạn thường xuyên như thế và sau khi tham khảo rất nhiều người – họ cũng như vậy . Cụ thể là khi bạn muốn tới Dân Trí, thay vì gõ Dantri.com.vn, bạn lại gõ “Dân Trí” vào box search, hoặc thanh địa chỉ, browser sẽ tự động đưa thẳng về Dantri.com.vn, hoặc liệt kê danh sách tìm kiếm để bạn click. Ai là người khiến cho bạn muốn tới Dân Trí ? Đó là kết quả của quá trình marketing nhận diện thương hiệu, truyền miệng xảy ra trước đấy – vì nếu bạn chưa biết “Dân Trí” là gì thì đương nhiên bạn không bao giờ search một từ khóa “lạ” như thế. Ai là người được ghi nhận có công tạo ra lượt đếm vào bảng tổng kết của Google Analytics? đó là Google. Nói cách khác, GA lúc đó đã xác nhận lượt truy cập vừa rồi của bạn là từ máy tìm kiếm Google. Điều này sẽ cực kỳ có lợi cho Google . Dễ dàng nhận ra con số báo cáo hàng năm % người sử dụng Google , Bing, Yahoo …cũng chỉ là những con số tương đối. Đối với cá nhân mình thì mình dùng Google do thói quen, và mình thích Google ở tốc độ và kết quả . Nhưng còn một vấn đề lớn hơn mà rất ít người biết. Đó là cách GA overwrite số liệu lên nhau. ( Phần này giành cho các bạn đang nghiên cứu hoặc muốn trở thành chuyên gia phân tích website ) Lấy ví dụ : Độc giả A tới Dân Trí 3 lần theo 3 nguồn khác nhau, vậy nguồn nào sẽ được ghi nhận? Chuyên gia tư vấn GA Justin Cutroni tổng hợp lại như sau trong blog Analytics Talk 1. Direct traffic luôn bị overwritten bởi 3 nguồn còn lại 2. Trong 3 nguồn còn lại, nguồn cuối cùng overwite nguồn trước. 3. Direct traffic không overwrite các nguồn khác
Trang 33
Giải thích bằng ví dụ như sau: 1. A được người bạn gửi link Dantri.com.vn qua YM, click vào Dân Trí – hệ thống ghi nhận direct; lần thứ 2, A bấm một banner quảng cáo Dân Trí – hệ thống overwrite thành A đến từ quảng cáo; lần thứ 3 A nhớ tới Dân Trí và gõ trực tiếp URL, hệ thống vẫn ghi nhận A đến từ quảng cáo bởi vì direct. Tóm gọn lại Direct – Banner – Direct được ghi nhận là Banner 2. 3. 4. 5. 6.
Tương tự vậy Direct – Direct – Direct – Google được ghi nhận là Google Banner – Banner – Banner – Direct – Google được ghi nhận là Google Google – Google – Google – Direct được ghi nhận là Google Google – Google – Banner được ghi nhận là Banner Google – Google – Tham chiếu được ghi nhận là Tham chiếu
Tuy vậy, nếu bạn chú ý một điểm quan trọng sau: “không có một banner nào chạy mãi mãi”, điều có có nghĩa là sớm hay muộn GA sẽ ghi nhận độc giả A của website bằng một trong 3 nguồn cuối cùng. Nếu bạn nghĩ thêm thật kỹ sẽ nhận thấy rằng “toàn bộ độc giả tích lũy được GA ghi nhận hết cho Google” , bởi vì tình huống duy nhất ghi nhận cho banner/tham chiếu là xảy ra với campaign cuối cùng. Như vậy thống kê kiểu GA sẽ khiến cho công lao của các campaign quảng cáo bằng thương hiệu, viral, banner khác chỉ được ghi nhận một lần, giá trị tích lũy cần được ghi nhận thành nội lực của site thì lại ghi nhận thành nguồn search (hay chính là Google). Cũng cần nói thêm là khi GA chiếm thị phần tuyệt đối như hiện nay, số lượng người sử dụng GA như một cơ sở đánh giá ngày càng nhiều thì nhầm tưởng này lại càng được nhân rộng, tới mức trở thành một định kiến ngầm về tầm quan trọng của Google và SEO trong việc tạo ra lượt đến site của bạn. Mình không buộc tội GA trong việc cố tình làm người dùng hiểu sai, cũng rất đúng khi nói “trách nhiệm của người sử dụng là phải biết cách sử dụng số liệu thống kế một cách đúng đắn”. Nhưng thực tế ở đây là, rất nhiều người trong chúng ta đang hiểu nhầm, và điều quan trọng không phải đổ lỗi cho ai, mà điều quan trọng là làm sao để nhầm tưởng này không còn, hoặc không gây tác hại. Cách tốt để đánh giá vai trò nguồn của Google là chỉ quan tâm tới lượng độc giả mà Google trực tiếp tạo ra cho bạn. Quan sát thực tế trên một số website cho thấy, chỉ có dưới 30% độc giả tới site từ nguồn SEO là new visitors, 70% còn lại đã từng đến site một vài lần nào đó. Bill Gates đã từng nói : ”Trong 5-10 năm nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn: hoặc kinh doanh cùng internet, hoặc không kinh doanh nữa” . Với thị trường ngày càng khốc liệt như hiện nay , rõ ràng SEO rất tốt với TMĐT – chỉ có điều nó không còn quá quan trọng như tôi từng hiểu nhầm.
Trang 34
9.
New Visit: Tỉ lệ khách truy cập mới. Con số này thực ra không có ý nghĩa gì với các Website/Blog tiếng Việt vì Việt Nam sử dụng địa chỉ IP động nhưng cũng cho thấy phần nào hiệu quả của chiến dịch quảng cáo và những công cụ tìm kiếm.
10. Exit Pages: Exit Pages có nghĩa là trang mà khách truy cập thoát ra khỏi website của bạn. Dựa vào thông số này chúng ta có thể biết thêm thông tin khách hàng muốn gì ở website của mình
11. Visitors Returners: Là thông số thống kế số lần khách quay trở lại để truy cập website của bạn. Những nhà phân tích, thống kế web sẽ dựa vào số liệu này để biết trang web có thực sự hữu dụng và được yêu thích hay không? Visitors Returners càng lớn có nghĩa là website của bạn hấp dẫn thu hút được khách viếng thăm.
III.
Ứng dụng trong TMĐT
Thế nào là 1 website SEO hiệu quả? Một website SEO hiểu quả nghĩa là đem lại nguồn lợi ích cho chủ nhân website đó. SEO hiệu quả phải đạt được kết quả mong muốn về những từ khóa cần SEO phải có vị trí càng cao trên TOP các SE ( chủ yếu là google ) càng tốt. Tuy nhiên tiêu chí để đánh giá website không chỉ dựa vào chỉ số keywords của bạn lên TOP google mà còn đánh giá về nhiều yếu tố khác.... Mình sẽ phân tích về hiệu quả SEO sử dụng Google Analytics : 1. Các chỉ số về Site Usage: - Visit: Lượng visit càng cao thì website đó có hiệu quả SEO càng cao. - Pageview: Pageview là 1 điều tất yếu, nếu lượng visit cao mà pageview quá thấp nghĩa là website của bạn về mặt nội dung không có hiệu quả, nội dung không hấp dẫn và không níu kéo được khách hàng, người truy cập. - Page/visit: Chỉ số này càng cao thì website của bạn là 1 website rất hữu ích, website có giá trị về nội dung và rất được khách hàng và người truy cập yêu mến. - Bounce Rate: Bounce Rate website càng thấp càng tốt. Khi Bounce Rate quá cao thì bạn cần phải tối ưu hóa lại website ngay lập tức. - Avg. Time on Site: Chỉ số phút càng cao đồng nghĩa với việc người xem quan tâm đến nội dung của bạn, nếu website của bạn là 1 gian hàng (Store) thì chỉ số này là tiêu chí để bạn bán được mặt hàng của mình nhiều hay ít. - % New Visits: Không nên quá cao, từ 40% - 60% là ổn. Cao quá nghĩa là website của bạn không có giá trị về nội dung, khách hàng và người truy cập chỉ ghé thăm website 1 lần rồi bỏ đi, không bao giờ trở lại.
Trang 35
2. Các chỉ số về Traffic Sources Overview: - Search Engines: Tỉ lệ % nên từ 50% - 70% (Lưu lượng traffic của website bạn đến từ SE). - Direct Traffic: Cố gắng đạt được tỉ lệ 30% - 40% thì website của bạn thật là tuyệt vời. - Referring Sites: Nên giảm tỉ lệ này càng thấp càng tốt, dưới 5% thôi và cố gắng tăng tỉ lệ SE và Direct Traffic
Website TMĐT nên theo dõi những gì ? Để đánh giá chất lượng một Web site Thương mại điện tử thì ngoài thứ hạng website. Tôi đề xuất 10 chỉ số quan trọng các trang TMĐT nên theo dõi. 1. Tỉ lệ người truy nhập mới: Hầu hết mọi người đều không để tâm đến tỉ lệ hoán chuyển người truy nhập cũ và mới. Bằng cách đánh giá riêng tỉ lệ hoán chuyển người truy nhập mới, bạn mới có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu lực của những công cụ tìm kiếm hay các chiến dịch quảng cáo của công ty. 2. Tỉ lệ quay lại của người truy nhập cũ: Không phải ai cũng mua hàng của bạn trong lần đầu tiên truy nhập Web site, chỉ có nội dung tốt, hấp dẫn mới có nhiều người quay lại Website. Bằng cách theo dõi tỉ lệ này, bạn có thể biết Web site của bạn có được nhiều khách hàng quan tâm hay không, từ đó có chiến lược đối với nội dung Web site. 3. Số trang xem/ truy nhập: tỉ lệ này phản ánh sự hấp dẫn site đối với người xem. Việc tăng tỉ lệ trang xem/ truy nhập chỉ ra nội dung của bạn đang được người đọc quan tâm bằng việc người xem dành thời gian để xem các trang. Tuy nhiên một tỉ lệ cao cũng có thể là do quy trình thanh toán và xem sản phẩm phức tạp quá mức cần thiết. 4. Số hàng/ đặt hàng: Bạn nên có một công cụ theo dõi bao nhiêu hàng được xem trên một lần đặt hàng. Điều này giúp bạn tìm hiểu được hành vi của người mua hàng để từ đó đưa ra chiến lược marketing và bán hàng phù hợp hơn. 5. Giá trị đặt hàng trung bình: Tuỳ theo từng lĩnh vực kinh doanh mà giá trị đặt hàng trung bình sẽ khác nhau, chính vì vậy mục tiêu về giá trị trung bình của bạn cũng khác nhau. Tuy nhiên nếu bạn đo lường giá trị này thường xuyên, bạn sẽ có thông số giữa các năm, điều này hỗ trợ cho marketing rất nhiều. 6. Tỉ lệ bỏ Web ngay khi truy nhập: Sự kiện này xảy ra khi một người truy nhập một trang trên site của ban và cũng ngay lập tức họ nhấn chuột rời bỏ Web site ra không quay trở lại. Tỉ lệ bỏ Web cao có thể do nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố thời gian tải Web chậm, nội dung không phù hợp với Trang 36
người truy nhập, thiết kế giao diện không cuốn hút, ... Bạn nên theo dõi liên tục tỉ lệ bỏ Web này trong các trang Web quan trọng bao gồm trang chủ và những trang có SEO hoặc PPC. 7. Thời gian tải trang Web: Như đã đề cập, thời gian tải trang Web chậm có thể là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ bỏ Web ngay khi truy nhập cao. Bạn nên kiểm tra thời gian tải trang Web với nhiều tốc độ kết nối hoặc với các công cụ kiểm tra trực tuyến. 8. Nguồn truy nhập vào Web site của bạn: Tuỳ theo mỗi site mà tỉ lệ truy nhập có khác nhau, tuy nhiên nếu số lượng người truy nhập trực tiếp tăng lên, điều này đồng nghĩa với thương hiệu của bạn đang được nhiều người quan tâm. 9. Số lượng đặt hàng trên mỗi khách hàng trong một năm: Con số này cho bạn biết một người khách hàng đặt hàng bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian. Đây là một công cụ tốt cho phép bạn xác định bạn nên chi bao nhiêu tiền cho marketing hoặc làm marketing lại. 10. Tỉ lệ huỷ bỏ thanh toán/ giỏ hàng: Bạn nên đo lường tỉ lệ phần trăm số khách hàng rời bỏ thanh toán/ giỏ hàng trong từng bước thanh toán. Chẳng hạn: bao nhiêu phần trăm khách hàng rời bỏ sau khi đưa sản phẩm vào giỏ hàng? Sau khi nhập thông tin hoá đơn, vận chuyển? Sau khi nhập thông tin thẻ tín dụng? Tỉ lệ rời bỏ quá cao là dấu hiệu của quy trình thanh toán không tốt. Thương mại điện tử không phải là Web site bán hàng và lượng truy nhập
Trang 37