Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

Page 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM KHOA KIẾN TRÚC

CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN KIỆT TÁC VĂN HÓA TRUYỀN KHẨU PHI VẬT THỂ

CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM GVHD: CÔ NGUYỄN AN THỤY LỚP HP: 1310001205 HỌ VÀ TÊN: VÕ TRỊNH QUANG HUY MSSV: 19510101068 HỌ VÀ TÊN: VÕ THANH HIẾU MSSV: 19510101043


MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................................................................2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................................................................3 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI...........................................................................................................................................................4 CHƯƠNG I: VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN LÀ GÌ?................................................................................6 ĐÔI NÉT VỀ TÂY NGUYÊN VÀ VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG........................................................................................6 NGUỒN GỐC..............................................................................................................................................................8 HƯỚNG ĐẾN ĐIỀU GÌ?.................................................................................................................................................10 CHƯƠNG II: ................................................................................................................................................................12 MẶT TRỜI XUỐNG NÚI.................................................................................................................................................12 ĐI VÀO LỄ HỘI..............................................................................................................................................................12 YẾU TỐ THẦN LINH.......................................................................................................................................................12 YẾU TỐ CON NGƯỜI....................................................................................................................................................14 TRANG PHỤC................................................................................................................................................................15 DỤNG CỤ.....................................................................................................................................................................16 THỜI GIAN....................................................................................................................................................................18 TIẾT TẤU.........................................................................................................................................................................19 CHƯƠNG III:................................................................................................................................................................20 ĐÓM LỬA HỒNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN........................................................20

2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sớm hình thành và phát triển dọc theo khu vực Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là văn hóa phi vật thể tồn tại tại hàng trăm đời nay được UNESCO công nhận là văn hóa phi vật thể, phản ánh tín ngưỡng, đời sống của đồng bào nơi đây. Điều đó khẳng định Việt Nam là một đất nước có bề dày truyền thống văn hóa, có nhiều nghệ thuật truyền thống cần được bảo tồn, gìn giữ và phát huy. Âm nhạc cồng chiêng là loại hình nghệ thuật rất riêng của Việt Nam, rất tuyệt vời, giai điệu đặc sắc. Việc lựa chọn đề tài này để phân tích nhằm giúp bản thân hiểu rõ hơn về loại hình nghệ thuật này và đời sống đồng bào Tây Nguyên.

3


MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Với mục đích không chỉ giúp bản thân tìm hiểu về lễ hội cồng chiêng tây nguyên mà còn muốn đưa nó gần hơn với các bạn sinh viên, với xã hội để cùng nhau gìn giữ. vì vậy việc nghiên cứu đánh giá, phân tích có hệ thống chặt chẽ là để thấy được rằng lễ hội cồng chiêng tây nguyên là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân dân. để biết và hiểu được sự đặc biệt của di sản văn hóa phi vật thể này.

4


5


CHƯƠNG I: VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN LÀ GÌ?

ĐÔI NÉT VỀ TÂY NGUYÊN VÀ VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG

Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng và chủ nhân của loại hình văn hóa đặc sắc này là cư dân các dân tộc Tây Nguyên: Bana, Xêđăng, Mnông, Cơho, Rơmăm, Êđê, Giarai... Cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của người Tây Nguyên, là tiếng nói của tâm linh, tâm hồn con người, để diễn tả niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày của họ.

6


Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên bao gồm các yếu tố bộ phận sau: Cồng Chiêng, các bản nhạc tấu bằng Cồng Chiêng, những người chơi Cồng Chiêng, các lễ hội có sử dụng Cồng Chiêng (Lễ Mừng Lúa Mới, Lễ Cúng Bến Nước…), những địa điểm tổ chức các lễ hội đó (nhà dài, nhà rông, nhà gươl, rẫy, bến nước, nhà mồ, các khu rừng cạnh các buôn làng Tây Nguyên,…), v.v. 7


NGUỒN GỐC

Cồng chiêng Tây Nguyên có nguồn gốc từ truyền thống văn hóa và lịch sử rất lâu đời. Về cội nguồn, có nhà nghiên cứu cho rằng, cồng chiêng là “hậu duệ” của đàn đá. trước khi có văn hóa đồng, người xưa đã tìm đến loại khí cụ đá: cồng đá, chiêng đá... tre, rồi tới thời đại đồ đồng, mới có chiêng đồng...

8


Từ thuở sơ khai, cồng chiêng được đánh lên để mừng lúa mới, xuống đồng; biểu hiện của tín ngưỡng - là phương tiện giao tiếp với siêu nhiên... âm thanh khi ngân nga sâu lắng, khi thôi thúc trầm hùng, hòa quyện với tiếng suối, tiếng gió và với tiếng lòng người, sống mãi cùng với đất trời và con người Tây Nguyên. Tất cả các lễ hội trong năm, từ lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh đến lễ bỏ mả, lễ cúng máng nước, lễ mừng cơm mới, lễ đóng cửa kho, lễ đâm trâu.. . hay trong một buổi nghe khan... đều phải có tiếng cồng. Tiếng chiêng dài hơn đời người, tiếng chiêng nối liền, kết dính những thế hệ.

9


HƯỚNG GÌ?

10

ĐẾN

ĐIỀU

Cồng chiêng gắn bó mật thiết đến đời sống của người tây nguyên, là tiếng nói tâm linh, tâm hồn của con người, diễn tả niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, trong lao động và sinh hoạt hằng ngày của họ.

Cồng chiêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần và tâm linh của đồng bào các dân tộc thiểu số Kon Tum. Với con người, từ lễ thổi tai của trẻ sơ sinh đến lễ bỏ mả; với cây lúa, từ lễ bói điềm, chọn đất đến thu hoạch,đóng cửa kho; với cộng đồng, từ lễ tu sửa máng nước đến mừng Nhà Rông mới... bất cứ lễ hội nào cũng không thể vắng bóng cồng chiêng,ứng với mỗi hoàn cảnh ấy là một bài chiêng khác nhau.


11


CHƯƠNG II: MẶT TRỜI XUỐNG NÚI ĐI VÀO LỄ HỘI YẾU TỐ THẦN LINH

Theo quan niệm của người Tây Nguyên lễ hội cồng chiêng là phương tiện duy nhất để con người thông linh (với thần), và giao hòa với trời đất, giao tiếp trong cộng đồng, đằng sau mỗi chiếc cồng, chiêng đều ẩn chứa một vị thần. Cồng chiêng càng cổ thì quyền lực của vị thần càng cao.

12


Cồng chiêng còn là tài sản quý giá, biểu tượng cho quyền lực và sự giàu có. Đã có thời một chiếc chiêng giá trị bằng hai con voi hoặc 20 con trâu. Vào những ngày hội, hình ảnh những vòng người nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rượu cần trong tiếng cồng chiêng vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian lãng mạn và huyền ảo. Cồng chiêng do vậy góp phần tạo nên những sử thi, những áng thơ ca đậm chất văn hóa Tây Nguyên vừa lãng mạn, vừa hùng tráng.

13


YẾU TỐ CON NGƯỜI Các tộc người Tây Nguyên quan niệm nhạc cụ như con người càng nhiều tuổi tiếng nói càng được tôn trọng. Cồng Chiêng càng lâu năm, trải qua nhiều lần nghi lễ càng thiêng” “Dòng họ, làng nào có nhiều Cồng Chiêng sẽ được các dòng họ, làng khác nể nang, nghe theo. Già làng ở làng ấy có thể được tôn lên làm già làng cho cả một vùng” Cũng chẳng phải ngẫu nhiên mà một vài người trong vùng có thể đảm nhiệm việc “lên dây” Chiêng sau mỗi kỳ sử dụng thường chính là già làng. Ngay khi đứa trẻ vừa ra đời, người ta đã đem cồng đến đánh bên tai nó, gọi là lễ thổi tai. Chiêng Cồng luôn có mặt trong các lễ cúng từ khi con người còn là thai nhi trong bụng mẹ cho tới khi vĩnh biệt cuộc đời, chưa kể trong vô số nghi lễ nông nghiệp ở Tây Nguyên, kéo dài từ tháng ba đến tháng mười hai.

14


TRANG PHỤC Trang phục biểu diễn được thiết kế với nhiều gam màu khác nhau và nhiều kiểu dáng khác nhau . Nhưng chúng có điểm chung đó là phác họa hình ảnh người dân tộc tay nguyên,hình ảnh núi đồi tây nguyên. Có thể nói văn hóa tây nguyên rất đặc sắc không chỉ thể hiện trên trang phục, trên âm nhạc mà còn thể hiện trên nhiều mặt khác như cách sinh hoạt người tây nguyên, cách giao lưu , cách cư xử nói chuyện …

15


DỤNG CỤ

Cồng chiêng là một loại nhạc cụ đặc biệt mà không phải do người dân Tây Nguyên tự đúc thành, nó được mua từ hàng hóa của những nơi khác. Sau đó nhờ bàn tay khéo léo của nghệ nhân trong làng mà họ chình sửa lại thành một chiếc cồng, chiếc chiêng hoàn chỉnh. Để có thể chỉnh sửa chiếc chiêng thì người nghệ nhân đòi hỏi cần phải biết cảm âm tốt thì mới có thể căn chỉnh chuẩn xác được. Độ ngân rung chính là yếu tố quyết định nên âm thanh của một chiếc chiêng hay. Cho nên người nghệ nhân phải gõ sao cho chuẩn dựa và kỹ thuật: gõ, gõ theo hình vảy và theo hình lượn sóng. Kỹ thuật này là sáng tạo lớn của người dân đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sửa cồng chiêng.

16

Cồng Chiêng là được làm bằng đồng thau, hình tròn như chiếc nón quai thao, đường kính khoảng từ 20 cm đến 60 cm, ở giữa có hoặc không có núm. Nghệ nhân dùng dùi gỗ có quấn vải mềm (hoặc dùng tay) để đánh. Cồng Chiêng càng to thì tiếng càng trầm, càng nhỏ thì tiếng càng cao. Cồng, Chiêng làm bằng đồng thau hoặc hợp kim đồng thiếc, với tỉ lệ của các hợp kim rất khác nhau tùy theo nơi đúc, hình tròn ở giữa hơi phồng lên, chung quanh có bờ gọi là thành. Cồng luôn luôn có núm ở giữa, Chiêng có hai loại: Chiêng có núm ở giữa gọi là Chiêng núm và Chiêng không có núm gọi là Chiêng bằng.

Cồng, Chiêng có nhiều cỡ to nhỏ, dày mỏng khác nhau, có loại đường kính rộng 90cm, phải treo lên giá đỡ, khi đánh lên tiếng ngân rền như sấm, có loại nhỏ đường kính chỉ 15cm, tiếng cao, trong trẻo. Cồng, Chiêng huyền bí, âm u, mang đậm sắc núi rừng, âm thanh to, vang xa. Người ta đánh Cồng, Chiêng bằng dùi gỗ bọc vải hoặc da thú mềm hay mủ cao su, chỉ có người dân tộc (M’Nông) đánh bằng nấm tay, nghe êm nhưng kém vang. Cồng hay Chiêng có núm thì đánh vào núm: tiếng ấm vang. Chiêng bằng thì đánh vào mặt Chiêng.Cồng, Chiêng được nhiều dân tộc sử dụng với những biên chế rất khác nhau.Ở người Việt (Kinh) thường chỉ thấy sử dụng một Cồng đi với một Trống Cái, đánh giữ nhịp cho người chủ tế vái lạy trong các đình làng, hồi Chiêng trống “tùng bili” được coi là hồi âm thanh bi thảm.


17


THỜI GIAN Lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên thường diễn ra vào tháng 3 và kéo dài đến hết tháng 12 hàng năm, được tổ chức luân phiên hàng năm (chưa theo định kỳ) tại 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

18


TIẾT TẤU Các bài chiêng cũng đạt đến một trình độ biểu cảm âm nhạc phù hợp với trạng thái tình cảm của con người trong mỗi nghi lễ: Chiêng tang lễ hay bỏ mả thì chậm rãi, man mác buồn; chiêng mùa gặt thì thánh thót, vui tươi; chiêng đâm trâu thì nhịp điệu giục giã… Để đáp ứng các yêu cầu thể hiện bằng âm nhạc khác nhau, các tộc người Tây Nguyên đã lựa chọn nhiều biên chế dàn cồng chiêng khác nhau: Dàn chiêng có 2 hay 3 chiếc: Biên chế này tuy nhỏ nhưng theo quan niệm của nhiều tộc người Tây Nguyên, đây là biên chế cổ xưa nhất. Dàn 2 chiêng bằng gọi là chiêng Tha, của người Brâu; dàn 3 cồng núm của người Churu, Bana, Giarai, GiéTriêng... cũng thuộc loại này. Dàn chiêng có 6 chiêng phổ biến ở nhiều tộc người: Dàn 6 chiêng bằng của người Mạ; dàn Stang của người Xơ đăng; dàn chiêng của các nhóm Gar, Noong, Prơng thuộc dân tộc Mnông; dàn chiêng Diek của nhóm Kpạ người Êđê. Cũng có dàn gồm 6 cồng núm như nhóm Bih thuộc dân

tộc Êđê.Dàn chiêng 6 chiếc có thể đảm trách nhịp điệu như dàn cồng núm của nhóm dân tộc Êđê, dàn Diek của nhóm Kpạ dân tộc Êđê, dàn chiêng của nhóm nông dân tộc Mnông. Dàn chiêng 11 hoặc 12 chiếc gồm 3 cồng núm và 8-9 chiếc chiêng bằng của các tộc người Giarai (ngành Aráp), Bana (ngành TồLồ, Kon K’Đeh), người Xơ đăng (ngành Steng). Các dàn chiêng có biên chế 3 chiêng trở lên thường có chiếc trống lớn và cặp chũm choẹ. Riêng dàn 3 cồng núm của người Churu thì phải có chiếc khèn 6 âm phối hợp. Ở nhiều tộc người như Churu, Xơ đăng,Mnông và đặc biệt tộc người Giarai, Bana, phụ nữ (nhất là các cô gái trẻ) làm thành một dàn múa đồng hành với bản nhạc chiêng. Điều đáng nói là các điệu múa này được coi là thành tố không thể thiếu của việc diễn tấu các bài cồng chiêng(không được dùng bên ngoài diễn tấu cồng chiêng hoặc trình diễn giải trí). Cồng chiêng là một nhạc cụ nghi lễ, các bài nhạc cồng chiêng trước hết

là sự đáp ứng cho yêu cầu của mỗi lễ thức và được coi như một thành tố hữu cơ của lễ thức đó. Như thế, mỗi nghi lễ có ít nhất một bài nhạc chiêng riêng. Trong mỗi nghi lễ, lại có thể có nhiều công đoạn có nhạc chiêng riêng: Người Aráp dân tộc Giarai ở vùng Ea H’Leo tỉnh Đắc Lắc có các bài nhạc chiêng cho các lễ đâm trâu, khóc người chết trong tang lễ,mừng nhà rông mới, mừng chiến thắng, lễ xuống giống, lễ cầu an cho lúa, mùagặt... Ngoài ra, còn có những bài chiêng dùng cho các sinh hoạt cộng đồng như:Lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh, mừng nhà mới, chúc sức khoẻ...

19


CHƯƠNG III: ĐÓM LỬA HỒNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN

20

Nét văn hóa cồng chiêng là một trong những niềm tự hào của người dân tộc ở Tây Nguyên. Nhờ có cồng chiêng mà họ có thể làm cho đời sống tinh thần của mình ngày càng phong phú hơn, giúp họ có thể giải tỏa được những căng thẳng mà chỉ có âm nhạc mới có thể làm được điều đó. Nét văn hóa sinh hoạt trong lễ hội cồng chiêng mãi mãi là một biểu tượng độc đáo cho hồn thiêng Việt Nam, cho sông núi và dân tộc Việt. Tiếng cồng chiêng rất đặc biệt, nó sẽ mãi khắc sâu trong tâm trí, trong tâm hồn của mỗi người dân Tây Nguyên, nhắc nhở họ luôn nhớ về nét văn hóa độc đáo của lễ hội này


21


BÀI TẬP NHÓM CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM GVHD: CÔ NGUYỄN AN THỤY LỚP HP: 1310001205 SVTH: VÕ TRỊNH QUANG HUY - 19510101068 VÕ THANH HIẾU - 19510101043


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.