Sổ tay nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí

Page 1


LỜI NÓI ĐẦU Thầy/Cô và các bạn học sinh thân mến! Ngữ văn là bộ môn khoa học xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các bạn học sinh. Môn học không chỉ cung cấp cho các bạn những trí thức bổ ích về văn học, xã hội mà còn góp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ. Trong chương trình văn học THCS và THPT, ngoài nghị luận văn học thì kiểu bài nghị luận xã hội bao gồm nghị luận về hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lí là kiểu văn bản quan trọng nhất. Đặc biệt là trong cấu trúc đề thi vượt cấp, yêu cầu về văn nghị luận xã hội chiếm số điểm không nhỏ trong tổng điểm bài thi. Với vai trò là người đồng hành đáng tin cậy, trước ngưỡng cửa quan trọng trong cuộc đời học sinh của các bạn, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp tối ưu giúp các bạn có nền tảng kiến thức vững chãi và đạt được thành công sau này. Cuốn sách “Sổ tay nghị luận về một tư tưởng, đạo lí” được chúng tôi tổng hợp, biên soạn một cách có hệ thống nhằm giúp các bạn học sinh học tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Cấu trúc cụ thể của cuốn sách như sau: Phần I: Hệ thống lý thuyết. Phần II: Kĩ năng làm bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Phần III: Hệ thống đề bài và dàn ý tiêu biểu. Phần IV: Các đoạn văn nghị luận tiêu biểu. Với những lợi ích của “Sổ tay nghị luận về một tư tưởng, đạo lí” nhóm tác giả mong rằng cuốn sách sẽ đem đến cho các bạn nguồn cảm hứng học tập, không chỉ đáp ứng nhu cầu về điểm số mà còn mang đến những kiến thức bổ ích trong cuộc sống thực tiễn. Quý thầy cô và phụ huynh có thể xem quyển sách này như một tài liệu tham khảo thêm. Để biên sọan tài liệu này, chúng tôi đã căn cứ vào chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12, có tham khảo một số tài liệu và hình ảnh minh họa từ Internet và nhiều nguồn khác. Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các tác giả. Trong quá trình biên soạn, mặc dù rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, nhóm tác giả mong nhận được những lời đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn học sinh để cuốn sách ngày càng hoàn thiện vào những lần tái bản sau. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!

1


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH HIỆU QUẢ Để giúp các bạn sử dụng hiệu quả và khai thác triệt để những ưu điểm của cuốn sách, nhóm tác giả xin chia sẻ với các bạn bí quyết sử dụng cuốn sách:

Bước 1 Quan sát một cách tổng quan hệ thống kiến thức để thấy được hướng triển khai nội dung và xây dựng lộ trình học hợp lí.

Bước 2

Đọc hiểu, ghi nhớ sơ đồ tư duy kết hợp với các đơn vị kiến thức.

Bước 3 Trên cơ sở các kĩ năng và đơn vị kiến thức trọng tâm, các em tự tạo một sơ đồ hệ thống hóa kiến thức theo ý hiểu của bản thân nhằm hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.

Dựa vào dàn ý, viết đoạn văn rồi tham khảo Các đoạn văn nghị luận mẫu tiêu biểu trong sách để học hỏi và bổ sung kiến thức.

Các bạn có thể tự sáng tạo các đề bài dựa trên các dạng đề tiêu biểu rồi luyện tập để nâng cao kĩ năng làm bài nghị luận.

Bước 4

Bước 5

2


PHẦN I

HỆ THỐNG LÝ THUYẾT Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong đó, Nghị luận xã hội là bàn về các vấn đề xã hội – chính trị như một tư tưởng đạo lí, một lối sống, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống, một vấn đề thiên nhiên, môi trường Loại này có 2 kiểu bài chính: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Phần này sẽ giới thiệu với các bạn về Khái niệm, đặc điểm cũng như một số yêu cầu khi làm bài Nghị luận về một tư tưởng đạo li.

3


KHÁI NIỆM – Tư tưởng: Là những quan điểm về nhân sinh, nhận thức, tâm hồn, nhân cách, cách đối nhân xử thế hay về các mối quan hệ gia đình và xã hội. – Đạo lý: Là những quan điểm mang tính bao quát về lối sống, lẽ phải, đạo đức hay chân lý. – Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời.

ĐẶC ĐIỂM Đề cập đến những vấn đề thuộc phạm trù đạo đức, có giá trị trong đời sống xã hội. Đó là những chuẩn mực được thừa nhận trong truyền thống dân tộc như lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, lòng biết ơn… Để từ đó hướng đến những hành động cụ thể làm tốt tư tưởng đạo lý đó.

MỘT SỐ YÊU CẦU LÀM BÀI Yêu cầu về nội dung

Yêu cầu về hình thức, diễn đạt

– Bám thật sát vào vấn đề nghị luận, làm – Hình thức cấu trúc chặt chẽ, mạch lạc, sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng logic, đảm bảo kết cấu của bài văn gồm 3 các thao tác lập luận. phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài. – Phải có luận điểm rõ ràng, đúng đắn; luận – Phải có lời văn chính xác, sống động, cứ xác thực, phép lập luận phù hợp. cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. – Cần lập luận thống nhất, chặt chẽ với dẫn – Trình bày sạch đẹp, đảm bảo quy tắc chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể chính tả, dùng từ, đặt câu. trong đời sống, trong văn chương nghệ thuật. – Nêu được quan điểm cá nhân rõ ràng, – Đoạn văn bắt đầu bằng chữ viết hoa, lùi chân thành, nghiêm túc và nhất quán. đầu dòng; làm nổi bật câu chủ đề của đoạn. – Cần rút ra các bài học nhận thức được sau – Có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu khi bàn luận vấn đề. Từ đó, đề xuất các giải tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có pháp thiết thực và khả quan giúp cuộc sống, chừng mực xã hội tốt đẹp hơn.

4


PHẦN II

KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ Phần II sẽ cung cấp cho các bạn các kĩ năng, thao tác cần thiết để viết được bài văn Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí hoàn chỉnh. Trước tiên, các bạn cần biết một số lưu ý trước khi làm bài: – Những vấn đề xã hội được khai thác làm đề thi thường liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thanh niên và nằm trong khả năng hiểu biết, khả năng xem xét đánh giá của thanh niên. – Vấn đề tư tưởng, đạo lí có thể hoàn toàn đúng đắn, cần ca ngợi, khẳng định; hoặc hoàn toàn sai lầm, cần lên án, phê phán; cũng có thể vừa đúng, vừa sai. – Vấn đề tư tưởng, đạo lí có thể chưa thật đầy đủ, toàn diện, cần bổ sung. – Cần phân biệt giữa viết đoạn văn và bài văn nghị luận xã hội. Một đoạn văn nghị luận thường chỉ giải quyết trọn vẹn 1 luận điểm hoặc 1 luận cứ của bài. Đối tượng nghị luận của dạng đề này thường bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, tâm hồn, tính cách, quan hệ,… của con người. Các tư tưởng, đạo lí đó có thể được đúc kết trong những câu tuc ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn,… được truyền tải qua các câu chuyện, bài báo hay đoạn thơ, đoạn văn,… Ví dụ: Trung thực, Dũng cảm, Tình mẫu tử, Uống nước nhớ nguồn,..

5


CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN – Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. – Bước 2: Lập dàn ý. – Bước 3: Viết bài. – Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa. Thực tế, khi tiếp cận một đề làm văn nghị luận, đa phần các bạn xem nhẹ, không tuân thủ các bước trên mà chỉ tập trung vào viết bài. Chính vì vậy nên có rất nhiều bài viết lạc đề, thiếu ý, diễn đạt lủng củng, rời rạc, mắc các lỗi cơ bản,… Trước thực trạng đó, nhóm tác giả đã tổng hợp, xây dựng một số kiến thức và kĩ năng giúp làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí ở phần dưới đây.

CÁC KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ 1. Thu thập, tích lũy kiến thức, dẫn chứng Sau đây là 4 kĩ năng mà học sinh cần có để có thể tích lũy được các kiến thức xã hội, các dẫn chứng phục vụ việc làm văn:

6


2. Kĩ năng phân tích đề Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của đề. Đây là bước đặc biệt quan trọng trong làm văn nghị luận xã hội. 1/ Các dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí a) Về nội dung: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí đề cập đến:  Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…  Vấn đề đạo đức: các phẩm chất của con người (lòng biết ơn, khiêm tốn, dũng cảm, lòng yêu nước,…)  Vấn đề về quan hệ trong gia đình: tình mẫu tử, phụ tử, anh em,…  Vấn đề về quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình bạn, tình thầy trò,…  Vấn để về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người. b) Về hình thức: Có 2 dạng đề  Đề trực tiếp (đề nổi) – học sinh dễ dàng nhận ra và xác định yêu cầu ngay trong đề bài.  Đề gián tiếp (đề chìm) – học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa để xác định vấn đề nghị luận được nếu dưới các dạng khác nhau: Ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ngạn ngữ, châm ngôn sống, đoạn thơ/văn, câu nói, câu chuyện,… Ví dụ: Đề bài 1: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Em hãy lấy dẫn chứng minh họa cho câu ca dao trên. Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân?

Đề bài 2: Hãy thể hiện quan điểm của mình trước cuộc vận động: "Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục".

7


2/ Các bước phân tích đề – Các bước phân tích đề:    

Nhận diện đề. Đọc kĩ đề bài, gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề). Chú ý các yêu cầu của đề (nếu có). Xác định yêu cầu của đề: + Xác định nội dung (vấn đề) nghị luận. + Xác định các thao tác lập luận. + Xác định phạm vi kiến thức, dẫn chứng.

– Cần trả lời các câu hỏi sau:  Đây là dạng đề nào?  Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? 3/ Thực hành phân tích đề bài cụ thể: Đề bài 1 : Trình bày suy nghĩ của em về ý chí nghị lực của con người.  Nhận diện đề: Đề trực tiếp.  Gạch chân các dữ kiện: ý chí nghị lực.  Vấn đề nghị luận: ý chí nghị lực sống của con người.  Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, bình luận.  Phạm vi tư liệu, dẫn chứng: Những sự việc, con người trong thực tế, qua sách báo. Đề bài 2 : Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói :“Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” (M. Gorki)     

Nhận diện đề: Đề gián tiếp. Gạch chân các dữ kiện: Sách mở ra, chân trời mới. Vấn đề nghị luận: Vai trò, tác dụng của sách trong đời sống. Thao tác nghị luận : Giải thích, Chứng minh, Phân tích, Bình luận. Phạm vi tư liệu, dẫn chứng: Những việc thực, người thực trong đời sống hoặc lưu lại qua sách vở.

8


Đề bài 3 : “Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một trong hai chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất hãnh diện về sư hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một hôm chiếc bình nứt nói với người chủ: ‘’Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông… Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra “Không đâu – ông chủ trả lời – khi đi về ngươi có chú ý tới luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của nhà ngươi nên đã gieo hạt giông hoa phía bên ấy. Trong những năm qua, ta đã vun xới cho chúng và hái chúng về trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi, nhà ta có được ấm cúng và duyên dáng như thế này không?”. Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như chiếc bình nứt. Trình bày suy nghĩ về giá trị sống thông qua câu chuyện về chiếc bình nứt.  Nhận diện đề: Đề gián tiếp.  Gạch chân các dữ kiện: vết nứt, giá trị sống,…  Vấn đề nghị luận: Mỗi chúng ta, dù không hoàn hảo, ai cũng có giá trị riêng , những đóng góp riêng cho xã hội.  Thao tác nghị luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.  Phạm vi tư liệu, dẫn chứng: sự việc, con người trong thực tế đời sống, hình tượng, nhân vật trong văn hóa, văn chương…

3. Kĩ năng tìm ý, lựa chọn dẫn chứng 1/ Xác định luận điểm – Luận điểm có thể hiểu đó là các tư tưởng, lập luận chính của các văn bản nghị luận hoặc vấn đề nghị luận đang được đề cập. Một bài văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm, luận điểm sẽ giúp cho tác giả đạt được mục đích nghị luận. – Khi trình bày luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, có tính định hướng giúp người đọc/người nghe hiểu rõ vấn đề đang được đề cập.

9


– Một số cách xác định luận điểm:  Dựa vào các thông tin, dữ liệu có sẵn trong đề bài.  Dựa vào cách đặt các câu hỏi. (Là gì?, Tại sao?, Như thế nào?, Cần làm gì?,…)  Dựa vào cách thức nghị luận. Ví dụ: Đề bài : Nhà triết học người Anh Phơ-răng-xit Bê-cơn có nói: Tri thức là sức mạnh. Em hiểu câu nói đó như thế nào? Tìm ý:  Luận điểm 1: Tìm hiểu tri thức là gì ?  Luận điểm 2: Tại sao tri thức là sức mạnh?  Luận điểm 3: Con người ta khi thiếu tri thức thì tình trạng như thế nào? Khi có tri thức rồi thì trở thành con người như thế nào?  Luận điểm 4: Cần làm gì để tích lũy tri thức? Cần tích lũy tri thức như thế nào ?

– Các luận điểm lõi của một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:

Giải thích

Phân tích, Chứng minh

Bàn luận, mở rộng

Bài học, liên hệ

Ví dụ: Đề bài: Trong bài hát “Đường đến ngày vinh quang”, cố nhạc sĩ, ca sĩ Trần Lập có viết: “Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng. Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai. Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió”. Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về nhận định trên. Hệ thống luận điểm chính:  Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa thông điệp của tác giả. Tác giả muốn khẳng định chân lí: Muốn có hạnh phúc và thành công trên đường vinh quang mỗi người bắt buộc phải biết “chịu đau” khi gặp những “mũi gai” và “đi qua muôn ngàn sóng gió”.

10


 Luận điểm 2: Bàn luận vì sao tác giả khẳng định muốn thành công phải trải qua muôn vàn khó khăn, chông gai?  Luận điểm 3: Mở rộng vấn đề với những người thiếu ý chí, nỗ lực; những người muốn thành công mà không chịu bỏ công sức,…  Luận điểm 4: Bài học rút ra: để thành công trong cuộc sống, mỗi người chúng  ta cần suy nghĩ và hành động như thế nào? 2/ Xác định luận cứ – Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng đã được công nhận dùng làm cơ sở, căn cứ cho luận điểm trong bài viết nghị luận. – Các yêu cầu về luận cứ:  Luận cứ cần phù hợp với yêu cầu của các luận điểm, có nghĩa là luận cứ phải hài hòa với nội dung của luận điểm.  Luận cứ cần có tính chính xác, khi nêu lên các luận cứ cần biết rõ các thông tin đó có tính xác thực hay không? ví dụ như luận cứ về thời gian, số liệu, nhân vật có tính lịch sử…  Luận cứ cần tính tiêu biểu, chọn lọc những nội dung nổi bật, đặc trưng để nêu. Ví dụ nhà thơ có nhiều tác phẩm văn học hãy chọn các tác phẩm giá trị, nổi bật nhất.  Luận cứ cần phải toàn diện, khi nêu lên luận cứ cần đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu đầy đủ, toàn diện cho luận điểm. 3/ Lựa chọn dẫn chứng. – Dẫn chứng cần chân thực, hợp lí, tiêu biểu, phục vụ cho việc bàn luận. – Có 3 cách lấy dẫn chứng phổ biến đối với dạng bài nghị luân về một tư tưởng, đạo lí:

Cách 1: Lấy dẫn chứng vào bài văn nghị luận bằng những câu nói nổi tiếng

Ví dụ: Khi bàn về vấn đề tình yêu thương, có thể trích dẫn những câu nói: “Tình thương là hạnh phúc của con người”, “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực, mà là nơi không có tình thương”, “Chỉ có trái tim yêu thương mới gieo mầm hạnh phúc”,…

11


Cách 2: Lấy dẫn chứng vào bài văn nghị luận bằng những nhân vật nổi tiếng Khi đưa dẫn chứng là nhân vật nổi tiếng, cần lưu ý câu chuyện của nhân vật cần liên quan chặt chẽ đến vấn đề cần nghị luận. Và mỗi một câu chuyện có thể trở thành dẫn chứng cho nhiều vấn đề nghị luận khác nhau. Ví dụ: Dẫn chứng: “Bác Hồ vượt qua bao khó khăn, thử thách trên hành trình bôn ba suốt ba mươi năm tìm đường cứu nước” có thể sử dụng trong bài nghị luận bàn về ý chí, nghị lực.

Cách 3: Lấy dẫn chứng là những sự thật hiển nhiên Khi chọn những sự thật hiển nhiên làm dẫn chứng vào bài văn nghị luận, tính chính xác sẽ được đảm bảo, khiến người đọc hoàn toàn tin tưởng hơn nữa vào những lí lẽ mà người viết nêu ra. Ví dụ: Dẫn chứng :“Ngày 10/3 ngày giỗ tổ Hùng Vương, nhớ công ơn của các vua Hùng đã có công dựng nước. hay ngày 27/7 ngày thương binh liệt sĩ, để tưởng nhớ những người anh hùng đã hy sinh vì Tổ quốc...” có thể sử dụng đối với đề bài bàn về lòng biết ơn, đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, câu nói “Ăn quả nhớ kẻ trông cây”,…

4. Kĩ năng lập dàn ý Từ hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng đã xác định, sắp xếp vào bố cục ba phần của văn bản theo trật tự hợp lí tạo thành dàn ý cho bài văn. Các bạn có thể tham khảo một số dàn ý cho từng dạng đề ở Phần III. Hệ thống đề bài và dàn ý tiểu biểu . Sau đây là kết cấu thông thường của một bài nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý gồm ba phần:

12


Nghị luận về tư tưởng, đạo lí

13


5. Kĩ năng viết bài Để có một bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh, cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1) Bố cục phải rõ ràng, mạch lạc. 2) Sử dụng hiệu quả các thao tác lập luận trong bài viết. 3) Liên kết giữa các câu, các đoạn trong bài viết. 4) Dẫn chứng phải cụ thể, chính xác, toàn diện, vừa đủ. 5) Lập luận chặt chẽ, lời văn cô đọng, giàu sức thuyết phục. 1/ Kỹ năng sử dụng các thao tác lập luận Các thao tác lập luận thường được sử dụng trong kiểu bài này là giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ. Yêu cầu học sinh phải nắm vững các thao tác này. – Sử dụng thao tác lập luận giải thích để làm rõ ý nghĩa vấn đề, các nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn (nếu có) – Sử dụng thao tác lập luận phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, nhiều mặt, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề. – Sử dụng thao tác lập luận chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề, dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều( tránh lạc sang nghị luận văn học) – Sử dụng thao tác lập luận so sánh, bình luận, bác bỏ để đối chiếu với các vấn đề khác cùng hướng hoặc nghịch hướng, phủ định những cách hiểu sai lạc, bàn bạc tìm ra phương hướng. Tùy theo từng dạng đề nghị luận xã hội để sử dụng các thao tác lập luận cho hợp lý. 2/ Viết đoạn văn nghị luận. – Xác định viết đoạn văn theo cách nào (diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng phân hợp...). – Bố cục của đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. – Các câu trong đoạn văn phải cùng thể hiện một chủ đề chung của đoạn văn – Đầu đoạn văn phải viết hoa và lùi đầu dòng. Cuối đoạn văn phải có dấu chấm hết. Đoạn văn có dung lượng phù hợp với yêu cầu của đề, tránh viết quá dài hoặc quá ngắn.

14


PHẦN III

HỆ THỐNG ĐỀ BÀI VÀ DÀN Ý TIÊU BIỂU

15


DẠNG 1: VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN ĐƯỢC ĐƯA RA TRỰC TIẾP Ở ĐỀ BÀI Đề bài 1:Hãy nêu suy nghĩ của em về quan niệm Sống có mục đích 1. Mở bài: – Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Sống có mục đích. 2. Thân bài a) Giải thích: – Mục đích là cái đích mà mỗi người chúng ta đặt ra cho bản thân mình và luôn quyết tâm đạt được nó, là những gì ta hướng tới, là kết quả phải đạt được mà ta đã xác định trước khi hành động. Là cái ta cần phải đạt được trong mọi công việc, mọi mặt của đời sống. b) Phân tích: * Vì sao sống cần có mục đích? – Trong đời người, ai cũng có mong muốn thực hiện điều mình muốn. Đó là mục đích mà cả đời chúng ta theo đuổi. Mục đích sống là điều không thể thiếu. Nó giúp ta có thêm nghị lực để vượt qua những gian lao thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào tương lai. – Cuộc đời của mỗi người là một hành trình dài. Phải đề ra cái đích cho từng giai đoạn và cho cả cuộc đời mình. Đó là động lực để bản thân chúng ta phấn đấu đạt được. – Con người đặc biệt là tuổi trẻ, sống cần phải có mục đích. Vì có mục đích thì ta mới có một hướng đi đúng cho cuộc đời mình. – Có mục đích trước mắt, có mục đích lâu dài. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, mỗi người có mục đích sao cho phù hợp. – Có mục đích riêng và có mục đích chung. Vấn đề quan trọng là phải có sự hài hòa giữa hai điều này. Không vì mục đích cá nhân mà ảnh hưởng đến cái chung. Dẫn chứng: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,... đều có chung một khát vọng: bảo vệ Tổ quốc, đánh đuổi giặc ngoại xâm, đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. Denis Diderot: “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu mục đích tầm thường”. Nick Vujicic: “Tìm ra mục đích sống của bạn là bước quan trọng đầu tiên để sống một cuộc sống không giới hạn”.

16


* Vì sao sống không có mục đích như con thuyền lênh đênh ngoài biển khơi mà không có la bàn? – Sống không có mục đích, con người không xác định được hướng đi cho cuộc đời mình, sẽ sống mà không biết mục tiêu cần hướng tới, thiếu hẳn ý nghĩa, niềm vui từ cuộc sống. – Sống thiếu mục đích, con người không có động lực thúc đẩy ý chí, không có chí tiến thủ, khó vượt lên hoàn cảnh, dần dần sẽ trở nên thụ động, bạc nhược và vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa. c) Mở rộng: – Có mục đích mà không có ý chí, quyết tâm thì không bao giờ thực hiện được điều mình mong mỏi. Mặt khác, cũng cần thấy rằng mục đích viển vông, phi thực tế thì sẽ không mang tính khả thi. – Phê phán những ai sống phó mặc, đến đâu hay đến đó, không từng đề ra những điều mình cần đạt tới trong tương lai. d) Bài học nhận thức và hành động: – Tuổi trẻ phải xác định cho mình một mục đích sống phù hợp lí tưởng xã hội để vươn lên. – Trước mắt ta cần xác định động cơ, mục đích học tập cho đúng đắn. Học để nâng cao kiến thức, làm chủ khoa học kĩ thuật, làm chủ cuộc đời mình, đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho đất nước. – Mục đích sống tốt đẹp là nguồn động viên ta phấn đấu vượt qua mọi trở ngại để đạt được kết quả tốt đẹp hơn, sống có ích hơn trong xã hội. 3. Kết bài – Khẳng định lại ý nghĩa, tầm quan trọng của sống có mục đích – Liên hệ bản thân.

Đề bài 2: Anh/chị có suy nghĩ gì về lòng dũng cảm của thanh niên ngày nay. 1. Mở bài: – Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm. 2. Thân bài:

17


a) Giải thích: – Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa. Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại. b) Phân tích: * Tại sao chúng ta phải có lòng dũng cảm? – Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta. – Giúp ta có một sức mạnh tinh thần bền vững, kiên cường không sợ gian khổ. – Giúp ta chiến thắng được bản thân dù là ta đang ở trong hoàn cảnh khó khăn, ngặt nghèo nhất. – Khi có lòng dũng cảm, ta sẽ dễ dàng đạt đến thành công hơn. Dẫn chứng: Nhân dân Việt Nam kiên cường đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Các y bác sĩ, quân đội, phóng viên sẵn sàng, tình nguyện tiến vào tâm dịch để khống chế dịch, giữ an toàn, ổn định cho đất nước. Thầy giáo Phùng Tuấn Anh (giáo viên dạy môn Vật lý – Trường THPT Hạ Hoà) không do dự lập tức nhảy xuống và cứu sống 3 người khỏi đuổi nước (trong đó có một bé trai 8 tuổi và một bé gái 11 tuổi). c) Phản đề: – Phê phán những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí, thậm chí vi phạm pháp luật. – Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh chống bất công, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống. d) Bài học nhận thức và hành động: – Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn. – Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc.

18


3. Kết bài: – Khẳng định lại ý nghĩa, tầm quan trọng của long dũng cảm. – Liên hệ bản thân. Đề bài 3: Hãy viết một bài văn nghị luận nói về tình cảm gia đình. 1. Mở bài: – Dẫn dắt, giới thiệu về mái ấm gia đình, tình thương gia đình. Suy nghĩ của em về vấn đề này (gia đình đóng vai trò quan trọng, cần thiết,...). 2. Thân bài: a) Giải thích vấn đề: Tình cảm gia đình là gì? – Tình cảm của ba mẹ dành cho con cái – Tình cảm của ông bà dành cho con cháu – Tình cảm của con cái dành cho ông bà, cha mẹ – Tình cảm của anh chị em đối với nhau b) Biểu hiện của tình cảm gia đình: – Ba mẹ thương yêu, chăm sóc con cái, luôn quan tâm và hỏi han con cái – Là cha mẹ luôn tạo điều kiện tốt nhất cho con – Là sự hi sinh cả tuổi thanh xuân của cha mẹ nuôi dạy con – Ông bà tảo tần nuôi con khôn lớn, thương yêu cháu, dạy dỗ cháu nên người – Con cái thương yêu, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ – Là khi con cháu học tập có thành tích tốt để ông bà cha mẹ vui – Con cháu biết trách nhiệm và vai trò của mình để tạo niềm vui cho ông bà, cha mẹ – Anh chị em trong nhà yêu thương nhau, không tranh đua, không ganh ghét nhau c) Ý nghĩa của tình cảm gia đình – Gia đình có tình cảm gia đình sẽ vô cùng hạnh phúc – Được mọi người xung quanh thương yêu, quý mến và tôn trọng – Ông bà cha mẹ tự hào về con cháu hiếu thuận

19


d) Em cần làm gì để duy trì tình cảm trong gia đình: – Cố gắng học tập và rèn luyện: chăm ngoan học giỏi, tránh xa thói hư tật xấu – Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ: giúp làm việc nhà, nghe ông bà kể chuyện, xoa bóp tay chân cho ông bà bố mẹ 3. Kết bài: – Nêu cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình: Là một tình cảm rất thiêng liêng. – Rút ra bài học của bản thân: Cần học tập thật tốt để đền đáp công ơn của cha mẹ. Đề bài 4: Suy nghĩ của em về vai trò của tình bạn trong cuộc sống. 1. Mở bài – Dẫn dắt, nêu vấn đề: vai trò của tình bạn. 2. Thân bài a) Giải thích thế nào là tình bạn? – Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta. – Tình bạn là tình cảm khăng khít giữa hai con người và nó vô cùng quan trọng trong cuộc sống b) Phân tích, chứng minh, bàn luận * Biểu hiện của tình bạn đẹp: – Bạn cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng – Bạn cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tối tăm – Luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc. – Động viên, giúp đỡ, sẻ chia với nhau trong học tập lẫn cuộc sống. – Thẳng thắn góp ý, khuyên bảo để giúp nhau cùng tiến bộ. – Đối xử với nhau chân thành, tin tưởng, không màng vật chất – Không lừa dối, lợi dụng tình cảm, địa vị của nhau. (Đưa ra dẫn chứng minh họa: Tình bạn giữa Bá Nha và Tử Kì, Bác Hồ và bác Tôn,...) * Ý nghĩa của tình bạn : – Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách.

20


– Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống – Tình bạn giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa. * Phản đề: – Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, cảm xúc chân thành nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được bền vững. – Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ lâu dài và vĩnh cửu. c) Bài học nhận thức và hành động: – Tình bạn là tình cảm thiêng liêng không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người. – Để duy trì được tình bạn tốt đẹp lâu dài: + Cần biết chọn bạn để chơi + Học cách yêu thương, quan tâm, bao dung những lỗi lầm, sai sót của nhau + Sống chân thành, bảo vệ và tin tưởng lẫn nhau. + Luôn cho đi và không bao giờ ích kỉ trong tình bạn 3. Kết bài – Khẳng định lại vị trí quan trọng của tình bạn. – Rút ra bài học cho bản thân. Đề bài 5: Suy nghĩ về lòng vị tha. 1. Mở bài – Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: Lòng vị tha 2. Thân bài a) Giải thích – Vị tha có nghĩa là sống vì người khác, không ích kỷ, không vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân. – Lòng vị tha là sự hy sinh một điều gì cho ai đó không phải là bản thân mình mà không kỳ vọng sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp hoặc lợi ích dù là trực tiếp hay gián tiếp từ phía người nhận hoặc cộng đồng. – Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng loại.

21


b) Biểu hiện * Trong công việc: – Người có lòng vị tha là người luôn đặt mục đích của mọi việc làm là vì người khác, vì xã hội. Nếu có vì mình cũng luôn cố gắn với lợi ích chung của mọi người. – Khi làm việc luôn giành phần khó khăn về mình, không lười biếng, tránh né, đùn đẩy công việc cho người khác. Khi gặp khó khăn biết đứng ra gánh vác trọng trách. – Khi gặp thất bại không đổ lỗi cho người khác. Phải nghiêm túc nhìn nhận những sai trái của bản thân. Khi thành công không khoe khoang, kể lể công trạng. * Trong quan hệ với mọi người – Người có lòng vị tha luôn sống hòa nhã, vui vẻ, thân thiện với mọi người. Họ dễ đồng cảm, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ cũng biết kìm nén cảm xúc của riêng mình để làm vui lòng người khác. – Luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến mình (lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ). – Người có lòng vị tha dễ thông cảm tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ ít khi bắt bẻ hay gây khó dễ cho người khác khi họ mắc lỗi lầm. – Người có lòng vị tha luôn trăn trở, day dứt về những hành động và lời nói, không bao giờ họ làm phương hại đến người khác. c) Ý nghĩa của lòng vị tha trong cuộc sống * Đối với bản thân – Có lòng vị tha mới có được đức hi sinh, tinh thần xả thân, mới chiến thắng được lòng vị kỷ, chủ nghĩa cá nhân. Đó là cơ sở để hoàn thiện nhân cách. Cuộc sống luôn có những xung đột xảy ra. Hãy tha thứ cho những người đã làm bạn tổn thương. Vì đó là cách tốt nhất để kết nối tình cảm và tìm thấy sự yên bình cho tâm hồn. – Lòng vị tha giúp ta sống bình an và thanh thản tâm hồn. Sống bằng lòng vị tha giúp môi trường sống thân thiện, cuộc sống chung có chất lượng hơn. – Người có lòng vị tha được mọi người yêu mến, nể trọng. Bởi vậy, họ thường được giúp đỡ và dễ thành công trong cuộc sống. * Đối với xã hội – Lòng vị tha có thể cảm hóa được người tha hóa, giúp họ tìm lại được niềm tin vào chính mình và trở lại cuộc sống lương thiện. Lòng vị tha cũng có thể chuyển hóa những hoàn cảnh xấu trở nên tốt đẹp hơn.

22


– Lòng vị tha là động lực xây nên những giá trị khoa học và nghệ thuật đóng góp cho con người. * Dẫn chứng: – Nhà thơ Đỗ Phủ khi xưa ước mơ về ngôi nhà chung che bão tố khắp văn sĩ trên đời. – Nam Cao coi tình thương đồng loại là nguyên tắc sống, là lẽ sống của con người. –Lối sống vị tha phù hợp với xu thế của thời đại mới, thời đại toàn cầu hóa, trên cơ sở hợp tác và chia sẻ. d) Phê phán – Sống vị tha không có nghĩa là nuông chiều những thói hư tật xấu, bao biện dung túng những khuyết điểm, Sống vị tha phải có bản lĩnh cá nhân, luôn có chủ kiến cá nhân, không lệ thuộc vào người khác. – Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết sống cho bản thân mình, lạnh lùng, dửng dưng trước nỗi đau của đồng loại. Lối sống ích kỉ sẽ gây ra sự mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh tập thể, của động đồng. – Phê phán việc làm từ thiện nhưng không phải xuất phát từ tấm lòng mà là để nổi tiếng. e) Bài học nhận thức – Rèn luyện đức tính vị tha bằng cách luôn tự hỏi bản thân đã làm gì cho người khác trước khi cho bản thân mình. – Biết tha thứ cho người khác và cũng tha thứ cho bản thân mình. 3. Kết bài – Khẳng định lại vai trò và ý nghĩa của long vị tha. – Rút ra bài học cho bản thân.

23


DẠNG 2: VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN ĐƯỢC NÊU GIÁN TIẾP TỪ MỘT CÂU CA DAO, CÂU THƠ, CÂU NÓI, CÂU CHUYỆN,… Đề bài 6: Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Em hãy lấy dẫn chứng minh họa cho câu ca dao trên. Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân?

1. Mở bài – Đoàn kết là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và đoàn kết tạo nên sức mạnh. – Câu tục ngữ như một lời khuyên cho những người nhụt chí và khuyến khích những người có ý chí mạnh mẽ. 2. Thân bài a) Giải thích câu tục ngữ Một cây: chỉ cá nhân, sự yếu ớt không thể chống chọi lại được với những giông tố. Ba cây: số nhiều, chỉ tập thể, sức mạnh của sự đoàn kết có thể chống lại những khó khăn, gian khổ. → Câu tục ngữ khuyên con người sống lại có tập thể, nhìn trước nhìn sau, đoàn kết với người khác trong xã hội để xây dựng một xã hội giàu đẹp, vững mạnh chống chọi lại mọi khó khăn gian khổ cũng như sự xâm chiếm của kẻ thù. b) Phân tích, chứng minh, bàn luận * Vì sao cần có sự đoàn kết? – Mỗi cá nhân chỉ là một hạt cát, một phần vô cùng nhỏ bé của cuộc sống, sẽ vô cùng khó khăn và không thể chống đỡ được sự tấn công, những giông tố của cuộc đời. Nhưng sức mạnh của một tập thể có thể làm được điều đó. – Nếu chúng ta tự cô lập bản thân, sống một mình, tách mình với tập thể, với xã hội, chúng ta sẽ không nhận được sự giúp đỡ, lâu dần sẽ tự hủy bản thân. – Người sống có tập thể, biết nhìn trước nhìn sau, xây dựng một xã hội đoàn kết sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng.

24


* Biểu hiện – Trong thực tế lịch sử: + Nhân dân ta đã một lòng đoàn kết để đánh đuổi giặc ngoại xâm + Các cuộc khởi nghĩa có sự đoàn kết như: khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng,…. + Bác Hồ có câu: “đoàn kết đại đoàn kết, thành công đại thành công” – Trong đời sống hằng ngày: + Nhân dân ta đoàn kết trong lao động sản xuất + Họ cùng nhau góp sức đắp đê ngăn nước lũ để bảo vệ mùa màng... + Chung tay bảo vệ môi trường, sinh vật,… * Mở rộng – Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người tự tách mình ra khỏi khối sức mạnh của cộng đồng, tự cô lập bản thân, sống vị kỉ, chỉ biết đến bản thân mình mà không nghĩ cho người khác cũng như cho lợi ích chung của xã hội,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích. c) Bài học kinh nghiệm – Đoàn kết tạo nên sức mạnh vô địch. Đoàn kết là yếu tố quyết định thành công. Bác Hồ từng khẳng định: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công. 3. Kết bài: – Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ – Bài học rút ra được từ câu tục ngữ: Là học sinh, em cùng các bạn xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập và phấn đấu để cùng tiến bộ Đề bài 7: Suy nghĩ về câu ngạn ngữ: “Thời gian là vàng” 1. Mở bài Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: câu nói “Thời gian là vàng”. 2. Thân bài

25


a) Giải thích – Vàng: thứ kim loại quý giá mà con người dùng để tích trữ, dùng làm tài sản cho bản thân mình, người nào có càng nhiều vàng càng chứng tỏ tiềm năng kinh tế vững chắc của họ. – Thời gian là vàng: đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm mất hoặc lãng phí thời gian. b) Phân tích * Nguyên nhân của việc tiết kiệm thời gian – Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta phải cố gắng. – Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau. – Nếu lãng phí thời gian, chúng ta không chỉ làm ảnh hưởng đến công việc của bản thân mà còn gây ảnh hưởng đến người khác. * Lợi ích của việc tiết kiệm thời gian – Khi chúng ta biết tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội. – Khi chúng ta biết nắm bắt thời gian thì sẽ không phải hối tiếc về sau này. – Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác. c) Chứng minh: d) Phản biện Trong xã hội vẫn còn rất nhiều người chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm vô ích, bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê phán. 3. Kết bài – Khái quát lại vấn đề nghị luận – Rút ra bài học, liên hệ bản thân.

26


Đề bài 8: Anh/chị có suy nghĩ gì khi đọc câu nói: "Sống chậm lại, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn"

1. Mở bài – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: "Sống chậm lại, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn" chính là một châm ngôn sống tích cực cho mỗi chúng ta. 2. Thân bài – Vì sao phải sống chậm? + Định nghĩa sống chậm: Sống chậm lại là cách sống không quá nhanh, không sống quá vội vàng. + Sống chậm giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp của vạn vật và tình thương của mỗi người xung quanh. + Sống chậm lại trong cuộc đời để ta biết mình vẫn còn nhiều thiếu sót, để ta biết mình phải cần cố gắng, cần nỗ lực hơn nữa vươn hoàn thiện bản thân. + Sống chậm lại để ta biết thương thêm những mảnh đời nghèo nàn, khốn khó, biết dang tay giúp đỡ những kiếp người bất hạnh hẩm hiu. – Vì sao phải "nghĩ khác đi"? + Nghĩ khác đi chính là lúc mà ta không còn chỉ nghĩ về riêng mình mà còn biết yêu thương, biết sẽ chỉ cùng người khác, biết yêu nhiều hơn những người xung quanh mình. + Nghĩ khác đi giúp ta tìm thấy những ánh sáng le lói nơi những màn đêm của bế tắc, đường cùng. – Vì sao phải yêu thương nhiều hơn? + "Yêu thương nhiều hơn" chính là mở rộng trái tim mình trao yêu thương cho mọi người. + Yêu thương chính là ngọn lửa cháy mãi là nguồn sống đẹp đẽ nuôi dưỡng mỗi tâm hồn chúng ta trở nên đẹp đẽ, thiện lương và hoàn mỹ hơn. 3. Kết bài Kết luận vấn đề nghị luận: Mỗi cuộc đời ta đang sống, mỗi hành trình ta đang đi, dẫu có những chông gai, dẫu có những gian khó thì mong rằng bạn đừng nản lòng bỏ cuộc, hãy chầm chậm bước đi, nhìn lại những gì đã qua, dùng lý trí để nghĩ suy và dùng trái tim để lựa chọn.

27


Đề bài 9: Suy nghĩ khi đọc đoạn thơ sau đây của Tố Hữu: "Nếu là con chim, là chiếc lá Thì chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình" 1. Mở bài: – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói của Tố Hữu về quan niệm "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình". 2. Thân bài a) Giải thích câu nói – “Sống” không chỉ là sự tồn tại mà là quá trình giao hòa với cộng đồng, xã hội, là một phần trong đời sống. – "Cho" là đem cái mình có đưa tặng người khác mà không đổi lấy gì cả. – “Nhận” là sự đón lấy, hưởng thụ về vật chất hoặc về tinh thần. – Cho đi là sự sẻ chia đồng cảm, biết yêu thương giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. – Đâu chỉ nhận riêng mình là làm mà không toan tính vụ lợi xuất phát từ tấm lòng – “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”: biết cho đi yêu thương, sống tận tâm, quan tâm những người xung quanh, có trách nhiệm với chính mình và người khác. => Giữa “cho” và “nhận” luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau. Muốn nhận được điều tốt đẹp ta phải biết “cho” đi những điều tốt đẹp. b). Phân tích, chứng minh, bình luận – Biểu hiện của sự cho đi: + Giúp đỡ những người có số phận bất hạnh bằng tình cảm và tấm lòng + Quan tâm họ bằng những lời động viên, hỏi han. – Tác dụng của việc cho đi: + Cho đi làm cuộc sống trở nên vui vẻ và có ý nghĩa hơn.

28


+ Cho cũng sẽ nhận được tình cảm yêu thương từ mọi người, sự kính trọng – Vì sao “sống là cho không chỉ nhận riêng mình”? + Bởi hạnh phúc không phải là đích đến mà là quá trình. Mỗi thành quả đều cần trải qua gian nan, vất vả mà có. Vậy nên phải biết trân trọng, và biết ơn bằng cách sống biết "cho" đi. + "Cho" đi là một biểu hiện của cách sống đẹp, để làm nên sức mạnh duy trì cuộc sống. – Chúng ta có thể “cho” đi về vật chất hoặc sẻ chia về mặt tinh thần. – “Một người vì mọi người”. – Kết hợp hài hòa giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”, phải nhận thức rõ được niềm hạnh phúc của bản thân khi đem lại hạnh phúc cho người khác là như thế nào. => “Bạn sẽ thấy niềm vui khi đỡ người khác bằng cả tấm lòng” (Poul Newman). – Nêu một số tấm gương của việc cho và nhận. + Hồ Chí Minh muôn vàn kính yêu của dân tộc – cuộc đời bảy mươi chín mùa xuân của Bác là bài ca bất tử về sự hy sinh cống hiến cao cả cho nhân dân cho nước. + Nguyễn Đình Chiểu cả cuộc đời của ông cũng gặp vô vàn khó khăn lận đận, đi thi thì nhận được tin mẹ mất, ông bỏ thi về Nam để chịu tang mẹ, khóc nhiều nên bị mù cả hai đôi mắt nhưng ông vẫn vừa dạy học vừa bốc thuốc chữa bệnh cho dân, vừa làm thơ khuyến khích tinh thần đánh giặc ngoại xâm. c) Bàn luận mở rộng – Lối sống vô cảm, sống chỉ biết “nhận” chứ không hề “cho” – “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau” đáng phê phán. – "Cho" đi đúng lúc, đúng mức, không nên mù quáng. d) Bài học nhận thức và hành động – Biết yêu thương, trân trọng cuộc sống. – Biết giúp đỡ mọi người xung quanh. 3. Kết bài – Khẳng định lại vấn đề. – Liên hệ bản thân.

29


Đề bài 9: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp từ câu chuyện sau : Một cậu bé nhìn thấy cái kén cùa con bướm. Một hôm cái kén hở ra một cái khe nhỏ, cậu bé ngồi và lặng lẽ quan sát con bướm trong vòng vài giờ khi nó gắng sức để chui qua khe hở ấy. Nhưng có vẻ nó không đạt được gì cả. Do đó cậu bé quyết định giúp con bướm bằng cách cắt khe hở cho to hẳn ra. Con bướm chui ra được ngay nhưng cơ thể nó bị phồng rộp và bé xíu, cánh của nó co lại. Cậu bé tiếp tục quan sát con bướm, hi vọng rồi cái cánh sẽ đủ lớn để đỡ được cơ thể nó. Những chẳng có chuyện gì xảy ra cả. Thực tế, con bướm đó sẽ phải bỏ ra suốt cả cuộc đời nó chỉ để bò trườn với cơ thể sưng phồng. Nó không bao giờ bay được. Cậu bé không hiểu được rằng chính cái kén bó buộc làm cho con bướm phải cố gắng thoát ra là điều kiện tự nhiên để chất lưu trong cơ thể nó chuyển vào cánh, để nó có thể bay được khi nó thoát ra ngoài kén. (Hạt giống tâm hồn, First New, NXB TP HCM, Tr 123)

1. Mở bài: – Tóm tắt ngắn gọn lại câu chuyện, nêu vấn đề đặt ra trong câu chuyện: khó khăn trong cuộc sống và ý nghĩa của sự giúp đỡ đúng lúc. 2. Thân bài: a) Nhìn nhận vấn đề: Thông qua câu chuyện, ta rút ra được một quy luật tự nhiên cũng như quy luật xã hội: – Khó khăn, thử thách chính là cơ hội để con người thử sức và trưởng thành hơn để đạt được thành công. – Sự giúp đỡ là đáng quý, nhưng giúp đỡ không đúng nơi ,đúng lúc sẽ trở thành một mối nguy hại cho người được giúp. b) Phân tích, chứng minh, bình luận * Luận điểm 1: Sự khó khăn trong cuộc sống – Khó khăn, thử thách là cơ hội để ta có thêm kinh nghiệm, có thêm kĩ năng để có thể vượt qua được những chông gai sau này.

30


– Trước khó khăn thử thách, chúng ta cần phải bình tĩnh và cố gắng vượt qua, không nên vội bỏ cuộc, chỉ có như thế mới đạt được thành công như mong đợi. – Cho dù khó khăn, trắc trở bày ra trước mắt ta và gần như không thể vượt qua, ta cũng phải chấp nhận sự thật đó và vững vàng để vượt qua. – Nếu không vượt qua được những khó khăn, thử thách trước mắt, ta sẽ không thể trưởng thành và sẽ không bao giờ thành công mà sẽ như chú bướm nhỏ không thể cất cánh lên bầu trời, mà chỉ bò loanh quanh như những con sâu mà thôi. * Luận điểm 2: Ý nghĩa của sự giúp đỡ trong cuộc sống – Sự giúp đỡ lẫn nhau , yêu thương dân tộc, đồng loại luôn đáng quý và cần thiết – Giúp đỡ không đúng lúc sẽ làm cho người được nhận sự giúp đỡ: + Mất đi cơ hội để rèn luyện bản thân và trưởng thành hơn + Thiếu đi kĩ năng sống + Không tự mình làm chủ được cuộc sống, khó đạt được thành công sau này… – Hậu quả của việc đó là: + Khiến người được giúp có tính dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác + Yếu đuối, không có nghị lực để vươn lên trong cuộc sống. * Biểu hiện: – Bác Hồ (bằng ý chí của mình đã đi đến cái đích mà Người mong muốn – độc lập tự do cho dân tộc) – Những học sinh nghèo vượt khó, vừa phụ giúp gia đình vừa đi học mà cuối cùng đậu vào các đại học danh tiếng với số điểm rất cao. * Ý nghĩa: – Sự nỗ lực, cố gắng vượt qua khó khăn sẽ dạy cho ta nhiều điều, sẽ cho ta thêm sức mạnh, kinh nghiệm và cơ hội đạt đến thành công. Chúng ta không được bỏ cuộc mà phải luôn vươn lên vì ước mơ của mình. – Nếu nhận sự giúp đỡ từ người khác, ta phải biết trân trọng và nỗ lực hơn nữa – Cần cân nhắc thật kĩ trước khi giúp người khác để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc và day dứt về sau – như cậu bé kia sẽ hối tiếc vì đã giúp đỡ bướm nhỏ mà không để cho chú bướm trưởng thành theo quy luật tự .

31


c) Mở rộng: – Phê phán những ai thiếu niềm tin, không có ý chí nghị lực. – Phê phán những người có lòng tốt nhưng hời hợt, gây ra những hậu quả đáng tiếc và cần tuyên truyền rộng rãi việc tương trợ lẫn nhau một cách đúng đắn trong cộng đồng. – Cần nêu gương những con người có ý chí, nghị lực luôn cố gắng vượt qua khó khăn để tiến đến thành công. – Giúp đỡ những ai chưa có ý chí nghị lực một cách hợp lý để họ hiểu được cần phải có sự tự nỗ lực của bản thân mình thì mới thành công. d) Bài học nhận thức và hành động – Mỗi người trong chúng ta phải lấy chú bướm làm bài học cho mình, không bao giờ được từ bỏ niềm tin và ý chí, nếu không sẽ chẳng bao giờ đạt được điều mình mong muốn, sẽ như chú bướm mãi không bao giờ cất cánh lên được. – Không nên hời hợt như cậu bé trong chuyện, sự giúp đỡ là quý nhưng không nên giúp đỡ thái quá mà phải suy nghĩ chín chắn trước khi hành động. 3. Kết bài: – Khẳng định lại vấn đề. – Liên hệ bản thân.

32


PHẦN IV

CÁC ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN MẪU TIÊU BIỂU

33


Đề bài 1: Bàn về Niềm tin trong cuộc sống Thật vậy, niềm tin có sức mạnh vô cùng kì diệu. Nó là một cảm xúc trong ý chí của con người, được ví như một động lực để giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách do đó niềm tin trong cuộc sống mang rất nhiều ý nghĩa tích cực. Trước hết là niềm tin vào bản thân sẽ tạo động lực giúp con người hoàn thành những công việc dù khó khăn nhất, đôi khi là nằm ngoài khả năng của họ, nhưng nhờ có niềm tin tất thắng, sự nỗ lực và sáng tạo của con người được kích thích, khai mở một cách bất thường tạo nên những thành quả ngoài mong đợi. Ví dụ đơn giản như khi có quá nhiều deadline chạy đến, những tưởng không hoàn thành được nhưng tôi có niềm tin chắc chắn rằng mình có thể làm được, thậm chí làm rất tốt nên mọi việc dường như không cón quá nặng nề như trước. Niềm tin không chỉ giúp con người ta hoàn thành công việc ở hiện tại mà niềm tin còn là năng lượng tiếp sức cho chúng ta trên con đường chạm tới ước mơ, hoàn thành lý tưởng của cuộc đời. Tôi dám khẳng định rằng nếu bạn không có niềm tin rằng bạn sẽ thành công trong tương lai, mà suốt ngày chỉ nghĩ đến thất bại và khó khăn thì giấc mơ của của bạn sẽ sớm chết yểu khi còn chưa kịp thành hình, bởi cái bạn thấy chỉ toàn tăm tối thì động lực nào khiến bạn lao động và sáng tạo? Hơn thế nữa, niềm tin gần như là "hệ điều hành" cho những quyết định của não bộ, niềm tin sẽ quyết định rằng bạn có nên làm việc đó không, việc đó có đáng tin tưởng không, phần trăm thành công là bao nhiêu và chỉ khi cảm thấy "an toàn" thì não bộ mới đề xuất quyết định. Ngoài ra, niềm tin không chỉ là động lực bên trong tâm hồn mỗi cá nhân, mà niềm tin còn là cơ sở để gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, bởi chỉ có tin tưởng, mới có thể sẻ chia, yêu thương và tôn trọng lẫn nhau. Từ đó con người trở nên gắn kết hơn dựa trên cơ sở tin tưởng vào đối phương. Niềm tin có sức mạnh thế đó nên tôi lại tò mò ai lại không cần niềm tin trong cuộc sống cơ chứ?

Bài số 2: Bàn về Tính tự lập Tính tự lập có một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Vậy tính tự lập là gì? Tính tự lập là sự tự ý thức của con người khi làm một việc gì đó mà không cần sự nhắc nhớ, đôn đốc hay dựa dẫm và người khác. Người có tính tự lập luôn luôn là người đạt nhiều thành công trong cuộc sống. Thực tế cho chúng ta thấy có rất nhiều người có tính tự lập. Như Jack Ma, nhờ có tính tự lập mà ông đã trở thành tỉ phú. Thử hỏi xem nếu không có tính tự lập thì chúng ta sẽ làm được gì? Sẽ đạt được thành công, sẽ bước trên con đường trải đầy hoa hay không? Tính tự lập giúp chúng ta có động lực để làm việc. Có tự lập, chúng ta mới biết được ngoài kia có biết bao sóng gió, thử thách. Nếu không có tự lập, bạn sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì thậm chí hình thành

34


thói ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. Hiện nay, có rất nhiều các bậc phụ huynh rất nuông chiều con, không cho con sống tự lập để rồi gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng tự lập. Đôi lúc chúng ta vẫn phải hỏi ý kiến của người lớn, những người thân trong gia đình để có hướng đi tốt nhất cho chính bản thân mình. Tính tự lập không phải tự có, xuất hiện trong chúng ta, vì vậy, chúng ta phải rèn luyện trau dồi mỗi ngày để có được nó.

Bài số 3: Bàn về Đạo làm con Đạo làm con là phải hết lòng phụng dưỡng, báo đáp mẹ cha, vì thế hiếu thảo là tình cảm tự nhiên và cũng là đạo đức của con người. Lòng hiếu thảo chính là sự kính trọng, biết ơn của mình đối với ông bà, cha mẹ. Hiếu thảo chính là sự thể hiện hành động yêu thương, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ lúc về già. Lòng hiếu thảo luôn mang lại hạnh phúc cho gia đình, làm cho gia đình yên ấm đồng thời cũng mang lại một xã hội tốt đẹp văn minh. Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương hiếu thảo đáng được khen ngợi, tiêu biểu là những câu chuyện trong “Nhị thập tứ hiếu”.Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp như con bỏ đói , bạo hành cha mẹ ,coi cha mẹ là gánh nặng chỉ mong họ chết đi để hưởng thừa kế. Đúng như đức nhân Khổng Tử từng nói: “Tội ác lớn nhất của con người chính là tội bất hiếu”.Dù sao đi nữa ,hiếu thảo luôn là một đức tính ,một truyền thống đẹp của con người,hãy trân trọng và bảo tồn phẩm chất đẹp đẽ đó.

Bài số 4: Đoạn văn về Sống có mục đích Denis Diderot đã từng nói: "Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường”. Đúng như vậy, con người sống không ai mà không đặt ra mục đích sống cho mình. Vậy mục đích sống là gì? "Mục đích" là cái đích mà mỗi người chúng ta đặt ra cho bản thân mình và luôn quyết tâm đạt được nó. Và từ đó ta có thể hiểu được ý nghĩa câu nói của Diderot là nếu như trong cuộc của mỗi người tùy vào con đường ta chọn để đi đến đích mà mục đích đặt ra dù lớn hay nhỏ. Nhưng mục đích quá tầm thường, nhỏ, ngắn sẽ không thành công, không làm được điều gì lớn lao. Trong đời người, ai cũng có mong muốn thực hiện điều mình muốn. Đó là mục đích mà cả đời chúng ta theo đuổi. Mục đích sống là điều không thể thiếu. Nó giúp ta có thêm nghị lực để vượt qua những gian lao thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào tương lai. Cuộc đời của mỗi người là một hành trình dài. Phải đề ra cái đích cho từng giai đoạn và cho cả cuộc đời mình. Đó là động lực để bản thân chúng ta phấn đấu đạt được. Những bạn trẻ lại càng cần sống có mục đích để một hướng đi đúng cho cuộc đời mình. Có mục đích trước mắt, có mục đích lâu dài, có mục đích riêng và có mục đích chung. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, mỗi người có mục đích sao cho phù hợp, không vì mục đích cá nhân mà ảnh hưởng đến cái chung. Thực tế trong lịch sử, những tên

35


tuổi lưu danh trong sử sách muôn đời đều là những người có mục đích sống cao cả. Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,... đều có chung một khát vọng: bảo vệ Tổ quốc, đánh đuổi giặc ngoại xâm, đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. Công lao to lớn của các vị anh hùng đời đời được nhân dân ca tụng và ghi nhớ. Nếu như sống không có mục đích, con người không xác định được hướng đi cho cuộc đời mình, sẽ sống mà không biết mục tiêu cần hướng tới, thiếu hẳn ý nghĩa, niềm vui từ cuộc sống. Chúng ta sẽ không có động lực thúc đẩy ý chí, không có chí tiến thủ, khó vượt lên hoàn cảnh, dần dần sẽ trở nên thụ động, bạc nhược và vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa. Tuy nhiên, có mục đích mà không có ý chí, quyết tâm thì không bao giờ thực hiện được điều mình mong mỏi. Mặt khác, mục đích viển vông, phi thực tế thì sẽ không mang tính khả thi. Chúng ta cần gay gắt phê phán những cá nhân sống phó mặc, đến đâu hay đến đó, không từng đề ra những điều mình cần đạt tới trong tương lai. Là thành viên còn nhỏ tuổi trong gia đình và xã hội, được cha mẹ cho cắp sách đến trường, tuổi trẻ phải xác định cho mình một mục đích sống phù hợp lí tưởng xã hội để vươn lên. Trước mắt ta cần xác định động cơ, mục đích học tập cho đúng đắn. Học để nâng cao kiến thức, làm chủ khoa học kĩ thuật, làm chủ cuộc đời mình, đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho đất nước. Chỉ khi tìm được mục đích sống tốt đẹp và hết lòng vì mục đích ấy, ta mới có thể trở thành người có ích, đến cuộc đời này để lưu lại dấu chân trên đất và trong trái tim mọi người.

Bài số 5: Bàn về Lòng dũng cảm Thành công không phải là cuối cùng, thất bại không phải là chấm hết, luôn sẵn lòng can đảm đi tiếp mới quan trọng. Hiểu một cách đơn giản, dũng cảm là sự gan dạ, không sợ gian khổ nguy hiểm, sẵn sàng đối mặt với khó khăn thử thách để vươn tới thành công của con người. Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại. Lòng dũng cảm chính là động lực tạo nên nguồn sức mạnh chinh phục khó khăn thử thách để chiến thắng. Người dũng cảm luôn xông xáo trong các nhiệm vụ, không dựa dẫm hay ỷ lại người khác, luôn năng động và sáng tạo, kiên trì với mục tiêu, quyết liệt hành động, không bao giờ lùi bước. Chính lòng can đảm giúp con người vượt qua nỗi sợ hãi, kiên cường tiến lên phía trước, chinh phục khó khăn, thử thách, đạt tới thành công một cách dễ dàng hơn. Ai cũng cần có lòng dũng cảm bởi cuộc sống luôn đặt ra cho chúng ta những trở ngại để rèn luyện, để chinh phục nhằm chiếm lĩnh các giá trị, xây dựng cuộc sống tốt đẹp như ý mình muốn. Người không có lòng dũng cảm thường sống hèn kém và thất bại. Lòng dũng cảm không sẵn có mà cần phải rèn luyện từng ngày. Trước hết, phải kiên định với mục tiêu, không vì khó khó, trở ngại mà bỏ cuộc. Biết sống vì người khác, tương trợ, đoàn kết trong công việc chung. Nâng cao ý chí vươn lên, không tham lam, ích kỷ, than vãn hay chán nản. Trong thời buổi đại dịch COVID–19, các y bác sĩ, quân đội, phóng viên sẵn sàng, tình nguyện tiến vào tâm dịch để khống chế dịch, giữ an toàn, ổn định cho đất nước. Lòng dũng cảm cũng được thể hiện qua những hành động nhỏ trong đời sống, thầy giáo Phùng Tuấn Anh

36


(giáo viên dạy môn Vật lý – Trường THPT Hạ Hoà) không do dự lập tức nhảy xuống và cứu sống 3 người khỏi đuổi nước (trong đó có một bé trai 8 tuổi và một bé gái 11 tuổi). Tuy nhiên, can đảm không có nghĩa là liều lĩnh, hành động mù quáng mà phải xuất phát từ trí tuệ sáng suốt, lý tưởng cao đẹp và tâm hồn thanh khiết, hướng đến tạo dựng những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Chúng ta cần phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh chống bất công, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực tới xã hội. Là thành viên còn nhỏ tuổi trong gia đình và xã hội, được cha mẹ cho cắp sách đến trường, tuổi trẻ cần rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn. Chỉ khi trở thành người dũng cảm với những mục đích cao cả, ta mới có thể trở thành người có ích, đến cuộc đời này để lưu lại dấu chân trên đất và trong trái tim mọi người.

Bài số 6: Bàn về Tinh thần lạc quan Danh ngôn có câu: “Khi cuộc đời cho bạn cả trăm lý do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có cả ngàn lý do để cười”. Đó chính là thái độ lạc quan. Lạc quan là một thái độ sống vô cùng quan trọng góp phần tạo nên một cuộc sống tốt đẹp đối với tất cả mọi người. Lạc quan tức là không lo lắng thái quá, tinh thần luôn thoải mái dù khó khăn cận kề. Trong cuộc sống, lạc quan luôn là người bạn đồng hành của mỗi chúng ta để đưa chúng ta vượt qua những khó khăn, thách thức. Làm việc gì, dù khó khăn tới đâu thì người lạc quan vẫn tin vào những điều tốt đẹp ở phía trước. Khi gặp thất bại họ vẫn không bỏ cuộc, không chán nản mà ngược lại sự lạc quan làm tăng cơ hội thành công. Lạc quan là kẻ thù của uỷ mị, yếu đuối thì chắc chắn sự lạc quan chính là bạn đồng hành của con người trên con đường tới tương lai. Đừng đếm những gì bạn đã mất, hãy quý trọng những gì bạn đang có và lên kế hoạch cho những gì sẽ đạt được bởi quá khứ không bao giờ trở lại nhưng tương lai có thể bù đắp cho mất mát. Khi một cánh cửa đóng lại, cánh cửa khác sẽ mở ra. Nhưng chúng ta thường nhìn cánh cửa đã đóng đầy luyến tiếc đến nỗi chúng ta không nhìn thấy cánh cửa khác đã mở ra cho chúng ta. Bên cạnh người lạc quan lại có những người bi quan, hễ gặp phải một thất bại, khó khăn, thì tinh thần rời rã, buông trôi, tiêu cực, chịu thua, ngay cả trước khi chiến đấu. Trái lại, lạc quan là gốc lớn của tinh thần chiến đấu, chiến đấu với khí phách của người chiến thắng, hay ít ra là với khí phách của người dọn đường cho sự chiến thắng. Chính trong những tình thế khó khăn thì tinh thần lạc quan mới phát huy tác dụng to lớn nhất: nó nâng đỡ khi con người vấp ngã; nó khích lệ những ai nản lòng; nó củng cố lòng tin ở nơi nào lòng tin dao động; nó tìm thấy và chí ra cái ánh sáng của hy vọng trong bóng đêm của đau khổ. Trong tư tưởng lạc quan có một lòng tin mãnh liệt nhưng lòng tin đó không phải là một sự tin tưởng có tính chất tôn giáo, mà là một sự tin tưởng có tính chất khoa học, nghĩa là có căn cứ thực tế, dựa trên suy lý chắc chắn và kinh nghiệm lịch sử. Nếu lạc quan là hạt giống gieo trồng trên mảnh đất của niềm tin thì bi quan

37


là hạt giống cất giữ dưới căn hầm ngờ vực. Lạc quan sẽ góp phần tăng giá trị cho bản thân và xã hội! Cuộc sống rất ngắn. Đừng lãng phí nó bởi những nỗi buồn, hãy luôn vui vẻ, tự do và trở thành những điều tốt đẹp mà bạn muốn. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước, nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích cho bản thân mình.

Bài số 7: Bàn về câu nói: “Tiền bạc mua được tất cả trừ hạnh phúc.” Không ai có thể phủ nhận được giá trị của đồng tiền, nhất là trong thời buổi kinh tế hàng hóa hiện nay. Nhiều người cho rằng, đồng tiền có tác dụng vạn năng nhưng cũng có người cho rằng: “Tiền có thể mua được tất cả, trừ hạnh phúc”. Đồng tiền là phương tiện làm cho con người có được những trò tiêu khiển, giải trí, những món quà đem lại nụ cười… Đồng tiền đem lại vật chất, những gì người ta muốn: nhà lầu, xe hơi, kim cương… hay những gì quý giá hơn nữa. Đồng tiền là công cụ cho con người làm việc: xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết các chi phí… Tiền tài dùng để phục vụ cuộc sống của con người. Nếu thiếu tiền, thiếu của cải, cuộc sống của con người sẽ gặp nhiều khó khăn. Khi bệnh tật, ốm đau, ta sẽ không thể chữa bệnh kịp thời. Khi cần mua sắm phục vụ cuộc sống của con người, thiếu tiền ta không thể thực hiện được. Nhưng đồng tiền cũng có mặt trái của nó. Nhiều khi vì đồng tiền, người ta đối trắng thay đen, biến giả thành thật, hủy hoại nhân cách con người. Trong xã hội hiện nay, nhiều người vì chạy theo đồng tiền mà không từ một thủ đoạn nào. Nhu cầu của con người trong xã hội ngày càng tang, vì vậy họ càng phải ra sức kiếm tiền để thỏa mãn những như cầu ấy dần dần đồng tiền trở thành mục đích sống của họ mà quên đi có những niềm hạnh phúc không thể mua được bằng tiền. Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người, những rung cảm chân thành sâu sắc nhất từ tận đáy lòng. Hạnh phúc không bắt nguồn từ những giá trị vật chất mà bắt nguồn từ tâm hồn, trái tim. Hạnh phúc chưa chắc có trong xa hoa tráng lệ nhưng tràn ngập trong nụ cười, niềm vui, sức khỏe và tình yêu. Một người phụ nữ sống trong nhung lụa mà cô đơn lạnh lẽo liệu có hạnh phúc? Tiền có thể mua một ngôi nhà đẹp nhưng không thể mua được tình cảm gia đình. Cho dù y học ngày càng phát triển, các loại máy móc, thuốc thang tốt nhất liệu có giữ chân được thời gian? Đồng tiền mua được nhà lầu, xe hơi nhưng liệu có thể mua được tình yêu, thời gian hay sự bất tử cho con người? Đồng tiền là con dao hai lưỡi, góp phần tạo nên hạnh phúc và cũng có thể giết chết hạnh phúc. Ta không phủ nhận đồng tiền và cũng không phủ nhận hạnh phúc. Đồng tiền hay những giá trị vật chất, hạnh phúc hay những giá trị tinh thần đều không thể thiếu đối với con người và cuộc sống. Thiếu một trong hai, con người không thể tồn tại.

38


Bài số 8: Bàn về Sự tự học Có lẽ trong các trường học đều có câu khẩu hiệu là: ''Học, học nữa, học mãi'' để khẳng định cho việc học hành. Học hay tự học không phải là 10 năm hay 20 năm là xong mà là mãi mãi, là cả đời. Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, nhiệm vụ cao cả của các em là chăm ngoan, cố gắng học giỏi. Bởi vì sao? Vì học sẽ mang lại hiểu biết cho chúng ta, là cả một bầu trời kiến thức đang đợi ta tiếp thu, là phương tiện sẽ giúp ta vững bước trong cuộc sống và còn là bàn đạp cho bước tiến thành công tốt đẹp về mai sau. Và quan trọng là các bạn phải học làm sao cho đúng cách, hợp lí để mang lại sự hữu ích từ đó. Và đừng ngồi ngay người ra mà dùng từ ''Học'' cho có, hãy học thật chăm chú và quyết tâm. Tự học là tốt cho bản thân. Học tập để tốt cho bản thân mình và còn giúp cho gia đình, xã hội ngày sau. Mỗi kiến thức, sự hiểu biết mà ta có được sẽ giúp cho mình hoàn thiện, thông minh và giỏi giang hơn. Khi đó, tự ta sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc và tự hào về bản thân. Càng có thể giúp ích cho đời, cho người qua những hiểu biết sâu xa, cần thiết. Mọi người xung quanh sẽ yêu mến và muốn học hỏi theo. Tóm lại, ngay bây giờ và mãi về sau này, mỗi người nên tự ý thức về việc tự học của mình. Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích cả.

Bài số 9: Phép thử lòng nhân ái trong đại dịch Covid–19 Có một câu nói rất hay rằng: “Chúng ta ai cũng muốn giúp người khác, con người là thế. Chúng ta muốn sống hạnh phúc bên nhau chứ không phải khổ sở cùng nhau. Đó chính là lòng nhân ái.” Dịch bệnh Covid 19 đang hoành hành khắp các quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ khác nhau nhưng đó cũng chính là một phép thử cho chúng ta về lòng nhân ái. Virus vốn dĩ sinh tồn theo kiểu bất chấp, tìm mọi cách để sinh tồn mà không để ý đến sự thiệt hại của ai khác. Vậy con người liệu có hành xử như những con virus hay không? Thực tế cho thấy phần lớn con người đang sống trong cộng đồng đều đã và đang nỗ lực hết mình để giảm thiểu, cải thiện dịch bệnh; đều thẹc hiện tốt quy định, cách ly sau khi trở về từ vùng dịch. Thật cảm động biết mấy trước hình ảnh người Nhật xếp hàng mua khẩu trang, đổ xăng nửa bình để ai cũng được đổ. Đó là gì nếu chẳng phải lòng nhân ái của con người? Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những cá nhân sống vị kỉ: trốn cách ly, khai báo thiếu trung thực, tích trữ khẩu trang, lương thực… Vì virus không có bất cứ kế hoạch nào nên tất cả phụ thuộc vào ý thức con người. Chúng ta hãy chủ động đi kiểm tra sức khỏe của mình, cách ly bằng tinh thần tự nguyện. Chúng ta muốn ngăn chặn virus thì cần trung thực khai báo, không che giấu gây hoang mang, trở ngại. Cả nhân loại đang cần tình người bộc lộ hơn bao giờ hết, cần quay lại với sự bao dung để bao bọc, hi sinh cho nhau trong cơn hoạn nạn. Chúng ta hãy cùng nhau chiến thắng đại dịch!

39


Bài số 10: Bàn về Bản lĩnh Trong cuộc sống của mỗi con người muốn đạt được thành công, chúng ta không thể thiếu bản lĩnh. Vậy bản lĩnh là gì và tại sao lại đóng vai trò quan trọng đến vậy? Bởi bản lĩnh là những vấn đề quyết định một cách độc lập, không vì áp lực bên ngoài mà dễ dàng thay đổi. Một con người bản lĩnh luôn dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử thách khó khăn và không bao giờ chối bỏ trách nhiệm của mình. Nhờ vậy, trên đường đời với vô số chông gai, họ luôn giữ cho mình một tinh thần sắt đá, phong thái điềm tĩnh, sự kiên định đáng ngưỡng mộ và dễ dàng dành được sự tín nhiệm, tôn trọng từ những người xung quanh. Oprah Winfrey là một tấm gương tiêu biểu. Sinh ra tại một khu ổ chuột, lớn lên với người cha nghiện ngập, thậm chí đã từng bị xâm hại tình dục, bà vẫn kiên cường vượt qua mọi định kiến, gian nan để trở thành tỉ phú da màu ở tuổi 40 cũng như truyền cảm hứng cho biết bao mảnh đời bất hạnh. Tuy nhiên trong xã hội ngày nay vẫn còn một số người thiếu bản lĩnh trong cuộc sống, ngại khó, ngại khổ, luôn đổ lỗi cho số phận. Chính vì vậy họ mãi mãi không bao giờ chạm đến ngưỡng cửa thành công. Bản thân mỗi chúng ta hiểu được giá trị của bản lĩnh vì vậy cần xây dựng cho riêng mình một bản lĩnh vững vàng bằng cách không ngừng trau dồi tri thức, kĩ năng sống cũng như nhân cách. Hơn tất thảy, tuyệt đối không được nhầm lẫn giữa bản lĩnh với sự tự phụ hay bảo thủ. Bởi như John Ruskin từng nói, “ bản lĩnh là sự hợp nhất của kinh nghiệm, trí tuệ và đam mê trong guồng hành động”.

Bài số 11: Bàn về câu tục ngữ: “Có chí thì nên” Con người không thể thiếu đức tính kiên trì và ý chí nghị lực nếu muốn thành công trong cuộc sống. Câu tục ngữ “Có chí thì nên” mà ông cha ta truyền lại đã khẳng định điều đó. “Chí” là hoài bão, lý tưởng tốt đẹp, là ý chí, nghị lực và sự kiên trì. “Nên” là sự thành công trong mọi việc. Cả câu nói đã thể hiện bài học về sức mạnh của ý chí: khi có quyết tâm, con người ta sẽ đạt đến thành công. Ý chí kiên cường cùng sự quyết tâm cao độ là yếu tố cần và đủ để đưa con người đặt chân đến với thành công. Khi có ý chí và bản lĩnh vững vàng, con người sẽ có động lực và sức mạnh để vượt qua mọi khó khan, thử thách. Vì vậy, mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình một mục tiêu phấn đấu. Có lý tưởng, có ước mơ thì mới bắt tay thực hiện giấc mơ của mình được. Có rất nhiều danh nhân trên thế giới cũng như Việt Nam đã nhờ vào ý chí và bản lĩnh của mình để đạt được thành công, như chủ tịch Hồ Chí Minh chính là một tấm gương sang của đức tính kiên trì và nghị lực phi thường để tất cả chúng ta noi theo. Tuy vậy, hiện nay vẫn có rất nhiều thanh niên chưa rèn luyện được đức tính này, vẫn còn lười biếng, chưa biết đặt mục tiêu và quyết tâm, đó là việc làm đáng bị lên án trong xã hội. Học sinh chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì vậy, các em cần trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng học hỏi của mình ngay từ trên ghế nhà trường.

40


Bài số 12: Bàn về câu nói; “ Thời gian là vàng” Trong xã hội ngày nay, thời gian chiếm vị trí rất quan trọng đối với cuộc sống mỗi con người. Khi thời gian đã trôi đi thì không bao giờ quay trở lại, cũng như ly nước khi đã đổ đi rồi thì không thể nào lấy lại được. Nên người xưa có ngạn ngữ "Thời gian là vàng ". Thời gian mang lại cho chúng ta những niềm vui, buồn tủi, những bài học quý giá trong cuộc sống. Vậy thời gian là gì ? Vì sao lại nói thời gian là vàng ? Thời gian là khoảng thời giờ được quy định trong ngày, trong tháng, trong năm,... Có thời gian chúng ta có thể làm được nhiều công việc trong cuộc sống, có thể nói thời gian là điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống muôn màu muôn vẻ chúng ta. Đối với từng người, thời gian là sự sống, là tiền, là tri thức, .... Nói chung, thời gian là vô giá, không thể mua được bằng tiền, và nó cứ trôi mãi một cách lạnh lùng trong xã hội ngày càng tiến bộ này. Con người ta có thể phát minh ra những công trình, sáng tạo vĩ đại trong một khoảng thời gian ngắn. Thế mà lại có những con người không biết quý thời gian, mặc kệ thời gian trôi đi mà làm những điều vô ích. Thực sự thời gian vô cùng quý báu, quý hơn vàng. Nhưng điều quan trọng là ta phải biết làm gì thật đúng đắn và có ích cho mọi người, xã hội với khoảng thời gian mà mình có. Vậy nên chúng ta nên hiểu được giá trị của thời gian, tận dụng từng giây từng phút để làm những việc có ích, để ta sẽ không bao giờ hối hận, nuối tiếc vì đã lãng phí, đã để thời gian chi phối ta.

Bài số 13: Bàn về sự đồng cảm Chúng ta đang sống ở thế kỉ XIX, một thế kỉ đầy sự hiện đại và tiện nghi ,một thế kỉ mà chúng ta không phải liều mạng sống chúng ta để có thức ăn thức uống. Để đến được điểm này thì con người đã phải tra qua bao nhiêu gian nan khổ sở ,đối mặt những thử thách mà thiên nhiên đã đặt ra.Một trong những điều mà tiếp sức chúng ta vẫn tiếp tục bước chân và hương chúng ta đến một tương lai đẹp hơn chính là sự đồng cảm. Như vậy sự đồng cảm là gì ? Ở một khía cạnh nào đó có thể hiểu đồng cảm là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, hiểu và cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc đời họ và luôn đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ quan tâm của mình. Khi chúng ta đã thấy được một phần của niềm vui hay nỗi buồn của họ thì theo lẽ tự nhiên chúng ta có cảm giác muốn sẵn sàng lắng nghe câu truyện của họ, không tỏ thái độ thờ ơ trước cảm xúc của họ và cũng như khi người khác vui thì ta không thấy ganh ghét hay đố kị mà vui cùng họ. Những cảm giác này chúng ta không nên gạt đi cho dù trong hoàn cảnh khó khăn nào đi nữa vì mình đồng cảm với họ thì họ cũng sẵn sàng giúp mình và dần dần với sức của người bạn mới của mình thì chặng đường mà ta đang đi cũng sẽ nhẹ đi.

41


Bài số 14: Suy nghĩ về câu tục ngữ: “Đừng thấy sóng cả mà ngã tay chèo” Trong cuộc sống của chúng ta, mấy ai đạt được thành công mà không trải qua khó khăn gian khổ. Bởi đường đời có lắm chông gai chứ không bằng phẳng như ta tưởng nếu ta nản lòng, thiếu ý chí thì sẽ thất bại mà thôi.Vì thế, ông cha ta đã đúc kết nên câu tục ngữ: “ Đừng thấy sóng cả mà ngã tay chèo.” Câu tục ngữ được hiểu “sóng cả” là sóng lớn, “ngã tay chèo” ý là buông tay chèo. “Sóng” ở đây có nghĩa ẩn dụ để nói về những điều khó khăn mà chúng ta phải đương đầu trong cuộc sống còn “ngã tay chèo” là buông bỏ, nản lòng. Câu tục ngữ muốn truyền đạt tới chúng ta rằng ngay từ khi còn nhỏ phải tập tính kiên trì, nhẫn nại. Khi đã làm việc gì dù khó khăn cũng phải cố gắng đến cùng, không được bỏ cuộc. Một lần vấp ngã là một lần chúng ta học cách đứng lên thì chắc chắn những điều chúng ta ao ước nhất định sẽ đạt được.

Bài số 15: Suy nghĩ về tình bạn trong cuộc sống Mỗi chúng ta, ai cũng có những câu chuyện về riêng mình. Và cũng như thế, ai cũng có những người bạn của riêng mình để viết nên những tình bạn cao đẹp và chân chính cho đến suốt cuộc đời. Là một phạm trù tinh thần, tình bạn được hiểu là tình cảm gắn bó, yêu thương, đoàn kết giữa những người có mối quan hệ bạn bè với nhau, không kể tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp… Ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của tình bạn trong cuộc sống của mình, tình bạn được gây dựng trên cơ sở những nét tương đồng về tính cách, sở thích, lí tưởng,… Chính những sự tương đồng này đã tạo nên sự gắn kết giữa những con người xa lạ, làm nảy sinh nên thứ tình bạn chân thành, đáng quý. Giữa những người bạn bè thường có sự tin tưởng tuyệt đối, ta có thể sẻ chia với những người bạn tất cả những vui buồn trong cuộc sống của mình, những người bạn cũng là người luôn ở bên, lắng nghe và động viên mỗi lúc chúng ta gặp khó khăn trong cuộc sống. Nhưng để có một tình bạn đẹp và lâu bền thì chúng ta phải làm gì? Vâng, trong tình bạn, chúng ta phải chân thành, vô tư tin tưởng nhau, phải biết quan tâm giúp đỡ nhau cũng như là gắn bó đoàn kết, cùng nhau vượt qua những khó khăn, thử thách qua đó tình bạn sẽ ngày càng thân thiết, gần gũi. Trong cuộc sống của chúng ta, có nhiều điều dễ dàng đến rồi đi, nhanh chóng và mỏng manh như một làn khói. Chỉ có tình cảm là điều duy nhất có thể vượt qua mọi bão giông cuộc đời, là nền tảng, là gốc rễ cho mọi niềm vui và nguồn hạnh phúc. Và không có gì tuyệt vời hơn được trao gửi tình cảm của mình cho một người khác, và rồi cảm nhận được sự bình yên khi gọi nhau là bạn.

42


MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1 PHẦN I: HỆ THỐNG LÍ THUYẾT .................................................................................... 3 PHẦN II: CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN ..................................................... 5 PHẦN III: HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM TRA VÀ DÀN Ý TIÊU BIỂU ................................. 15 Dạng 1: Vấn đề nghị luận được nêu trực tiếp ở đề bài ...................................................... 16 Dạng 2: Vấn đề nghị luận được nêu gián tiếp từ câu ca dao, câu thơ, đoạn văn,.............. 24 PHẦN IV:CÁC ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN MẪU TIÊU BIỂU ..................................... 33

Tổng biên tập: NGUYỄN MINH TIẾN Thư ký: LÊ TƯỜNG VI Ban biên tập: (Phần mở đầu) LÊ HÀ VY

(Phần I) LƯU THU UYÊN NHÂM NGỌC ĐẠT (Phần II) ĐỖ ĐỨC ANH ĐỖ TIẾN MẠNH TRẦN ĐỨC DŨNG (Phần III) VŨ DUY PHÚC TRẦN HOÀNG HẢI YẾN ĐINH HOÀNG PHƯƠNG KHANH NGUYỄN TRỊNH MINH CHÂU NGUYỄN QUANG MINH Trình bày sách: NGUYỄN MINH TIẾN LÊ ĐỨC THÀNH Thiết kế bìa: NGUYỄN MINH TIẾN LÊ TƯỜNG VI

43


44


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.