Nguồn tham khảo: Trung tam tieng Nhat Bài này mình sẽ giới thiệu với các bạn mọi điều các bạn cần biết về động từ trong tiếng Nhật. Theo kinh nghiệm của tôi thì nhiều bạn hay lẫn lộn các loại động từ với nhau. Tuy nhiên động từ trong tiếng Nhật không hề phức tạp, nó chỉ thực hiện chức năng ngữ pháp như động từ trong tiếng Việt hay tiếng Anh mà thôi. Bài này cũng sẽ giúp các bạn có thể tra cứu những điều bạn thắc mắc về cách sử dụng động từ trong tiếng Nhật.
Động từ tiếng Nhật Phân loại về ngữ nghĩa: Tự động từ (自動詞, ji-doushi) Tha động từ (他動詞, ta-doushi) Tha động từ ("Tha" = "khác") là động từ chỉ sự tác động của một chủ thể và một đối tượng khác, ví dụ "taberu": りんごを食べた。 Tôi ăn táo. Tự động từ ("Tự" = tự thân) là động từ không phải là sự tác động lên đối tượng khác mà diễn tả hành động tự thân của chủ thể, ví dụ "okiru": 朝5時に起きた。 Tôi thức dậy lúc 5 giờ sáng. Cách phân biệt tự động từ Jidoushi và tha động từ Tadoushi Các bạn chỉ cần nắm rõ ý nghĩa của động từ là sẽ biết nó là tự động từ hay tha động từ. Tha động từ thì thường đi kèm với đối tượng (và trợ từ đối tượng cách "wo") còn tự động từ thì không. Chú ý là, đối tượng có thể bị lược (ví dụ khi đối tượng là "tôi") nên cách duy nhất để các bạn không nhầm lẫn là các bạn phải biết ý nghĩa của động từ. Tôi xin lấy hai ví dụ sau: 起きる:Thức giấc 起こす:Đánh thức Các bạn có thể thấy "T ự động từ - Tha động từ" thường đi thành một cặp như trên. (1) 5時に起きます。 Tôi thức giấc vào lúc 5 giờ. (Tự động từ) (2) 5時に起こしてください。 Xin hãy đánh thức tôi dậy vào lúc 5 giờ. (Tha động từ) Các bạn sẽ thắc mắc ở câu 2 làm gì có đối tượng nào, nhưng thực ra ở c âu 2 đối tượng "tôi" bị lược đi:
(2) 5時に起こしてください。=5時に私を起こしてください。 Trong tiếng Nhật, tự động từ và tha động từ thường đi thành một cặp. Ví dụ: 終わる:xong, kết thúc 終える:làm cho xong, (làm cho) kết thúc Bạn có cần phân biệt tự động từ và tha động từ trong tiếng Nhật không? Câu trả lời của tôi là "không", bạn chỉ cần biết nghĩa của động từ đó. Tôi xin lấy ví dụ sau: (1) 実現する (2) 夢が実現する Bạn nghĩ động từ trên nghĩa là gì? Sẽ có nhiều bạn nhìn chữ kanji và nói "jitsugen suru" nghĩa là "thực hiện", và (2) "Yume ga jitsugen suru" là "Ước mơ thực hiện". Thực ra (1) "jitsugen suru" không phải là "thực hiện" mà là "được thực hiện" (tức là bị động trong tiếng Việt). (1) 実現する = Được thực hiện (2) 夢が実現する = Ước mơ được thực hiện Còn "thực hiện" phải là "実現させる" (jitsugen saseru, tức là dạng 使役 = shieki (sai khiến) trong tiếng Nhật. Nếu các bạn nhớ rằng: 実現する = Được thực hiện 実現させる = Thực hiện thì các bạn sẽ không nhầm lẫn dong tu tieng nhat nữa.