TYPE in
Design
Giới thiệu
Lược dịch dựa trên cuốn "Thinking with type" của Ellen Lupton, "Type in Design" là cuốn sổ tay nho nhỏ tổng hợp các kỹ thuật phổ biến đối với ký tự và chữ trong typogarphic. Để đảm bảo bám sát với thực tế thì một số thuật ngữ được giữ nguyên có kèm chú giải về ngữ nghĩa tiếng Việt để bạn đọc tiện theo dõi. L
Mục lục
• Giới thiệu • Mục lục
CHƯƠNG 1: KÝ TỰ • Anatomy • Kích thước • Scale • Phân loại Typeface • Họ Font • Capital và Small Cap • Kế t hợp Typeface • Con số
CHƯƠNG 2: CHỮ • Kerning • Tracking • Line Spacing • Alignment • Chữ xếp dọc • Marking Paragraph • Phân cấp • Enlarged Capitals
TER LETT ETTER LE LETTER ER LETTE TTER LET
TER ETTER
CHƯƠNG I
Ký tự
ER TTER
anatomy
10
Anatomy: cấu tạo của các ký tự Cap height / cap line: đường kẻ trên Baseline: đường gốc để các character đặt lên. Descender line / beard line : đường kẻ dưới x - height: chiều cao của character viết thường tính từ baseline – midline.
Ascender: phần trên character tính từ đường median – ascender line. Descender: phần dưới character tính từ đường baseline – descender line. Bar: hoặc Cross Bar, là các thanh ngang trong các character như H, A, T, e, f, t. Bowl: đường cong tạo ra các vùng counter kín Counter: vùng rỗng bên trong character. Ear : phần tai trên của character g viết thường. Loop: phần vòng tương character g trên ví dụ. Serif: phần phụ kết thúc của stroke tạo ra chân chữ. (font có chân) Spine: đường cong của character S. Spur: nét vẩy kết thúc các ký tự a, i, l, u, n, m Stroke/Stem: là đường viền của character. Terminal: Phần kết thúc của nét, nhưng không phải là chân serif. (Thường có tại ký tự: a, i, h, n …)
Capital: chữ hoa Italic: chữ nghiêng Small cap (sc): chữ hoa nhỏ
11
Type in Design
kích thước
CHIỀU CAO Các nỗ lực để chuẩn hóa các đơn vị đo lường bắt đầu từ thế kỷ 18. Hệ thống điểm tiêu chuẩn được sử dụng cho đến ngày nay. Một điểm bằng 1/72 inch hoặc 0,35 mm. Mười hai điểm bằng một pica, đơn vị thường được sử dụng để đo thường là inch, milimet hoặc pixel. Hầu hết các ứng dụng phần mềm cho phép designer chọn một đơn vị đo lường ưa thích; picas và điểm là mặc định tiêu chuẩn.
CHIỀU RỘNG
Chữ cái nào cũng có kích thước theo chiều ngang, được gọi là chiều rộng của nó. Chiều rộng thiết lập bởi phần thân của chữ cái cộng với một khoảng trống bảo vệ nó khỏi các ký tự khác. Chiều rộng của một chữ cái thì về bản chất được tạo ra cân xứng và gây ấn tượng về thị giác cho kiểu chữ. Một số kiểu chữ có chiều rộng được thiết lập hẹp, một số khác thì lại rộng. Bạn có thể thay đổi chiều rộng của một kiểu chữ bằng mẹo thu phóng theo chiều ngang hoặc dọc của nó. Điều này bóp méo trọng lượng của các chữ cái, tuy nhiên, bắt buộc các yếu tố dầy trở nên mỏng, và các yếu tố mỏng trở nên dầy. Thay vì tra tấn một mẫu chữ, hãy chọn một kiểu chữ có tỷ lệ bạn đang tìm kiếm, chẳng hạn như codensed, compressed hoặc extended.
14
Ký hiệu
8 picas = 8p 8 points = p8, 8pts 8 picas, 4 points = 8p4 8-points của 9 points trên một dòng linespacing = 8/9
Body
Không bao giờ bóp, kéo giãn
Body
CONDENSED FONT
EXTENDED FONT
15
scale
Scale là quy mô của ký tự thường dùng để so sánh với các yếu tố khác trong thiết kế bố cục tùy theo nhu cầu hoàn cảnh thực tế của dự án. Scale có tính tương đối.
phản bằng cách “nghịch chữ” khi thay đổi kích cỡ của chúng. Thay đổi scale giúp tạo ra sự tương phản trực quan, chuyển động, và chiều sâu cũng như thể hiện những cấp bậc quan trọng. Scale mang tính chất tự nhiên. Con người thường phán đoán trực giác kích thước của các vật thể dựa trên sự tương quan giữa bản thân họ và môi trường xung quanh.
Cỡ chữ 2pt được hiển thị trên màn hình 32-inch có thể trông rất nhỏ, trong khi kiểu 12pt được in trên một trang sách có thể trông nhợt nhạt và hơi dầy. Các designer tạo ra sự phân cấp và tương
18
Dream
Dream Big work hard
Big Work
Hard SCALE TƯƠNG PHẢN
LỖI SỬ DỤNG CHỮ
Sự tương phản mạnh mẽ giữa các kích cỡ kiểu dáng cho giúp thiết kế tính năng động, quyết đoán và chiều sâu.
Sự khác biệt quá nhỏ về kích thước kiểu dáng làm cho thiết kế trông mang tính tạm bợ và tùy tiện.
19
Phân loại typeface
humanist: nhân văn transitional: chuyển tiếp modern: hiện đại serif: font chữ có chân sans-serif: font chữ không chân
Một hệ thống cơ bản để phân loại các kiểu chữ đã được đưa ra vào thế kỷ 19, khi các nhà in tìm cách xác định một di sản cho nghề thủ công của họ với hình ảnh của lịch sử nghệ thuật. Các mẫu chữ humanist có liên quan chặt chẽ đến calligraphy và sự chuyển động của bàn tay. Các kiểu chữ transitional và modern thì trừu tượng và ít tự nhiên hơn. Có ba nhóm tương
ứng với các thời kỳ Phục hưng, Baroque, và Giác ngộ trong suốt các chu kỳ văn học nghệ thuật. Các nhà sử học và các nhà phê bình về kiểu chữ đã đề xuất các kế hoạch tinh vi hơn nhằm cố gắng nắm bắt sự đa dạng của các mẫu chữ. Các nhà thiết kế trong thế kỷ 20 và 21 đã tiếp tục tạo ra những kiểu chữ mới dựa trên những đặc điểm lịch sử đó. B ASKERVIL LE
GARAMOND
Aa
Phong cách Nhân văn hoặc Cổ Điển
Aa
Chuyển tiếp
Những kiểu chữ này có phần chân (serif) sắc nét hơn và một trục đứng thẳng hơn là các chữ cái nhân văn. Khi kiểu chữ của John Baskerville được giới thiệu vào giữa thế kỷ 18, các hình dạng sắc nét và độ tương phản cao của chúng thực sự đã gây sốc.
Các kiểu chữ La Mã của thế kỷ 15 hoặc 16 đã mô phỏng thư pháp cổ điển.
22
B O DO N I
Aa H ELVETI C A
Hiện đại
Các kiểu chữ được thiết kế bởi Giambattista Bodoni vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 trừu tượng một cách triệt để. Dấu hiệu là chân mỏng, thẳng, theo phương thẳng đứng; và độ tương phản sắc nét từ nét dày đến mỏng.
Aa
Sans serif Chuyển tiếp
G I LL SANS
Aa
Helvetica, do Max Miedinger thiết kế vào năm 1957, là một trong những kiểu chữ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Tính đồng nhất, thẳng góc của nó làm cho nó tương tự như chữ cái serif chuyển tiếp. Các phông chữ này cũng được gọi là “anonymous sans serif”.
Sans serif nhân văn
FUTURA
Các kiểu chữ Sans serif trở nên phổ biến trong thế kỷ 20. Gill sans, do Eric Gill thiết kế năm 1928, có đặc điểm nhân văn. Đáng chú ý là phần counter nhỏ của ký tự a, và các đường nét bề dầy đa dạng. MUSEO SLAB
Aa
Aa
Sans serif Hình học
Một số loại sans serif được xây dựng xung quanh các mẫu hình học. Futura, được Paul Renner thiết kế vào năm 1927, trong đó các ký tự O là những vòng hoàn hảo, và các đỉnh của A và M là những hình tam giác sắc nét.
Egyptian hoặc slab-serif Nhiều kiểu chữ in đậm và trang trí được giới thiệu vào thế kỷ 19 để sử dụng trong quảng cáo. Kiểu chữ Egyptian có nét đậm, khối đậm tương tự như serif.
23
Họ FonT
roman: chữ thường italic: chữ nghiêng CAPITAL - CAP: CHỮ HOA small cap: chữ hoa nhỏ bold: chữ đậm bold italic: chữ đậm nghiêng semibold: chữ bán đậm semibold italic: chữ bán đậm nghiêng
ROBOTO THIN FONT HELVETICA NEUE LIGHT FUTURA BLACK
Trong thế kỷ 16, các nhà in đã bắt đầu sắp xếp các kiểu chữ roman và italic thành các họ phù hợp gọi là superfamily. Khái niệm này được hình thành vào đầu thế kỷ 20 bao gồm các kiểu chữ bold, semibold và small caps. Superfamily Những kiểu chữ này có phần chân (serif) sắc nét hơn và một trục đứng thẳng hơn là các chữ cái nhân văn. Khi kiểu chữ của John Baskerville được giới thiệu vào giữa thế kỷ 18, các hình dạng sắc nét và độ tương phản cao của chúng thực sự đã gây sốc. Một cuốn sách La Mã cổ điển thường có một họ chữ nhỏ - một nhóm lân cận gồm các thành phần của roman, italic, small caps, và có thể là những kiểu bold và semibold và cả mẫu nghiêng cho mỗi kiểu. Các họ chữ Sans Serif thường có nhiều độ dầy và kích cỡ khác nhau như thin, light, black, compressed và condensed. Một superfamily bao gồm hàng chục font chữ có liên quan tới nhau với nhiều độ dầy và chiều rộng, thường có các phiên bản bold của Serif và Sans-serif. Các small caps và chữ số kiểu thường (chỉ thấy ở font serif) bao gồm trong các phiên bản Sans-serif của Thesis, Scala Pro và nhiều superfamily đương đại khác. 26
Mẫu chữ roman là cốt lõi mà từ đó Các chữ cái italic dựa trên các dạng một family các kiểu chữ xuất phát. chữ viết viết tay khác biệt với roman. Kiểu chữ roman, còn được gọi là đơn giản hoặc chính quy, là phiên bản tiêu chuẩn, trực quan của kiểu chữ. Nó thường được hình thành như là thành viên của một họ lớn hơn của font chữ.
Dạng italic được sử dụng để tạo điểm nhấn. Đặc biệt là trong các mặt chữ Serif, nó thường sử dụng các hình dạng và đường nét khác biệt với roman. Lưu ý những sự khác biệt giữa chữ “a” roman và italic.
Small cap thường có chiều cao tương Các kiểu chữ bold (và semibold) đương với x-height của các ký tự được sử dụng để nhấn mạnh thứ thường. bậc. Small cap được thiết kế để tích hợp với một dòng văn bản, trong đó các chữ capital có kích thước đầy đủ sẽ nổi bật một cách ngớ ngẩn. Small cap cao hơn một chút so với x-height của ký tự thường.
Các phiên bản bold của font chữ văn bản truyền thống đã được thêm vào trong thế kỷ 20 để đáp ứng nhu cầu về các hình thức nhấn mạnh. Các họ chữ Sans-serif thường bao gồm nhiều độ dầy (thin, bold, black,...)
Các kiểu chữ bold (và semibold) cần phải bao gồm một phiên bản italic Các nhà thiết kế kiểu chữ cố gắng làm cho hai phiên bản bold tương tự so với roman, mà không làm cho hình dạng tổng thể quá dầy. Counter cần phải rõ ràng và thêm lựa chọn ở kích cỡ nhỏ. Nhiều nhà thiết kế không muốn sử dụng phiên bản bold và semibold của kiểu chữ truyền thống như Garamond, bởi vì những độ dầy này khá xa lạ với các họ chữ lịch sử.
27
28
29
t
CAPITAL và SMALL CAP
Một từ được VIẾT HOA TOÀN BỘ trong văn bản đang chạy có thể trông lớn và cồng kềnh, và một VỚI MỘT ĐOẠN VĂN DÀI ĐƯỢC VIẾT HOA CÓ THỂ TRỞ NÊN HOÀN TOÀN ĐIÊN RỒ. Các chữ small cap được thiết kế để phù hợp với x-height của chữ thường. Các nhà thiết kế, say mê với tỷ lệ vuông của small cap thật sự, sử dụng chúng không chỉ trong phần văn bản mà còn cho phụ đề, dòng giới thiệu, lời mời và hơn thế nữa.
Thay vì trộn lẫn small cap với CAPITAL, nhiều designer thích sử dụng tất cả small cap, tạo ra một đường rõ ràng mà không có thành phần nào nổi lên. InDesign và các chương trình khác cho phép người dùng tạo small cap giả chỉ bằng một nút nhấn.
32
CAPITAL investment CAPITAL punishment CAPITAL crime
Trong ví dụ dưới đây, leading đã được tinh chỉnh bằng cách lựa chọn chuyển các đường cơ sở của các chữ hoa để làm cho không gian giữa các dòng xuất hiện.
CAPITAL investment CAPITAL punishment CAPITAL crime
Trong nhóm chữ thường và chữ hoa, các khoảng trống giữa các dòng xuất hiện không đồng đều vì chữ hoa nhưng không có phần dưới.
33
KẾT HỢP TYPEFACE
Typeface hay font family hiểu đơn giản là con chữ. Giai đoạn sử dụng các phương pháp in ấn bằng cách ghép các khuôn chữ bằng kim loại hay gỗ, type được hiểu là các khuôn chữ đó. Ngày nay định nghĩa đó mở rộng lên các con chữ kỹ thuật số trên máy tính.
Kết hợp kiểu chữ giống như làm salad. Bắt đầu với một số lượng nhỏ cho các yếu tố đại diện cho màu sắc khác nhau, thị hiếu, và kết cấu. Tranh đấu cho sự tương phản chứ không phải sự hài hòa, tìm kiếm sự khác biệt nhấn mạnh hơn là những biến chuyển mập mờ. Cho phép lựa chọn một thành
phần để đóng vai: cà chua ngọt, dưa chuột giòn, và cú sốc cay cay của cá cơm hiếm có. Khi trộn các kiểu chữ trên cùng một đường nét, thường tạo ra sự tương phản về quy mô cũng như phong cách hoặc độ dày. Hãy thử trộn các loại lớn, mỏng với loại nhỏ, dầy để tạo sự kết hợp giữa hương vị và màu sắc.
Type-style các biến thể khác nhau của một typeface Font là một bộ character trong một typeface, nó có cùng type-style và gồm nhiều kích thước
36
Creamy and Extra Crunchy Sweet & hot
Mr potatohead and Mrs Pearbutt Lỗi sử dụng chữ Trong câu trực tiếp ở trên, hai kiểu phong cách quá giống nhau để tạo ra sự tương phản lẫn nhau.
37
38
39
CON SỐ
Numeral: ký tự số
Lining numeral - các chữ số cùng dòng - có chiều rộng đều nhau theo không gian, cho phép các con số xếp thẳng hàng khi được xếp thành cột. Chúng được giới thiệu vào khoảng đầu thế kỷ 20 để đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện đại. Số lót có cùng chiều cao với chữ hoa, do đó đôi khi trông lớn và cồng kềnh khi xuất hiện trong văn bản đang chạy.
Non-lining numeral – các chữ số lệch dòng, còn được gọi là chữ cái hoặc các chữ số kiểu cũ, có ascender và decender, chẳng hạn như các chữ cái viết thường. Con số không lót trở lại trong thập niên 90, được ưa chuộng bởi đặc tính hiển thị và dáng dấp kiểu chữ truyền thống. Giống như các mẫu ký tự, các chữ số kiểu thì cân xứng; mỗi ký tự có thiết lập chiều rộng riêng.
Lining numerals
123 123 456 456 42
Non-lining numerals
Lining numerals
Non-lining numerals
Chi phí của chiến tranh và hòa bình là gì? Giá bìa của ấn bản bìa mềm Classics hiện đại là $ 15.00, giảm 32% theo Amazon xuống còn $ 10.50. Nhưng còn về chi phí của con người về thời gian thì lãng phí khi đọc một tác phẩm quy mô siêu văn học siêu đẳng? Nếu bạn có thể đọc 400 từ mỗi phút, tăng gấp đôi bình quân, bạn sẽ mất 1,476 phút (24,6 giờ) để đọc chiến tranh và hòa bình. Bạn có thể hoàn thành công việc chỉ trong vòng 6 ngày. Nếu bạn kiếm được 7,25 đô la một giờ (mức lương tối thiểu ở Hoa Kỳ), chi phí đọc Chiến tranh và Hòa bình sẽ là 184,50 đô la (130,4716 đô la Mỹ, 11,9391 £ hoặc 17676,9999 Yên).
Chi phí của chiến tranh và hòa bình là gì? Giá bìa của ấn bản bìa mềm Classics hiện đại là $ 15.00, giảm 32% theo Amazon xuống còn $ 10.50. Nhưng còn về chi phí của con người về thời gian thì lãng phí khi đọc một tác phẩm quy mô siêu văn học siêu đẳng? Nếu bạn có thể đọc 400 từ mỗi phút, tăng gấp đ ôi bình quân, bạn sẽ mất 1,476 phút (24,6 giờ) để đọc chiến tranh và hòa bình. Bạn có thể hoàn thành công việc chỉ trong vòng 6 ngày. Nếu bạn kiếm được 7,25 đô la một giờ (mức lương tối thiểu ở Hoa Kỳ), chi phí đọc Chiến tranh và Hòa bình sẽ là 184,50 đô la (130,4716 đô la Mỹ, 11,9391 £ hoặc 17676,9999 Yên).
43
xt text t text text xt text te text text t text te
text t extCHỮ t ext CHƯƠNG II
KERNING
Kerning là sự điều chỉnh không gian giữa hai chữ cái. Các ký tự của bảng chữ cái latin được đồng nhất dần theo thời gian; chúng chưa bao giờ được thiết kế với khoảng cách cơ học hoặc không giãn tự động theo ý. Do đó, một số ký tự kết hợp trông khó chịu mà không hề có sự cân nhắc đặc biệt về khoảng cách. Khoảng trống lộ ra, ví dụ, xung quanh các chữ cái có cấu tạo góc ở ngoài hoặc khung trong một không gian mở (W, V, Y, T). Trong kiểu gõ cứng, một ký tự được giãn cách mở rộng qua phôi dãn dòng hỗ trợ nó. Điều này cho phép hai chữ cái khớp với nhau nhiều hơn. Trong phông chữ số, khoảng cách giữa các cặp ký tự được kiểm soát bởi bảng giãn cách được tạo bởi nhà thiết kế kiểu gõ, xác định khoảng trắng giữa các ký tự kết hợp gặp vấn đề. Làm việc trong một chương trình dàn trang, ngườit thiết kế có thể chọn sử dụng metric kerning hoặc optical kerning cũng như điều chỉnh không gian giữa các chữ cái thủ công theo nhu cầu. Một kiểu chữ được thiết kế tốt đòi hỏi ít hoặc không phải giãn cách bổ sung, đặc biệt là ở kích cỡ chữ.
KERNING 48
Metric kerning
Optical kerning
Metric kerning sử dụng bảng kerning được xây dựng kèm theo kiểu chữ. Khi bạn chọn metric kerning trong chương trình dàn trang của mình, bạn đang sử dụng khoảng cách mà nhà thiết kế font chữ đã định. Metric kerning thường có vẻ ổn, đặc biệt ở kích thước nhỏ. Các font chữ rẻ tiền thường có ít hoặc không có kerning được xây dựng, do đó chúng sẽ cần sử dụng optical kerning.
Optical kerning được thực hiện tự động bởi chương trình dàn tràng. Thay vì sử dụng liên kết được định rõ trong bảng kerning của font, optical kerning đánh giá hình dạng của tất cả các ký tự và điều chỉnh khoảng cách bất cứ khi nào cần thiết. Một số designer sử dụng optical kerning cho tiêu đề và metric kerning vào văn bản. Bạn có thể làm cho quá trình này hiệu quả hơn và nhất quán bằng cách thiết lập kerning như là một phần của phong cách nhân vật của bạn.
49
VA VA 50
METRIC KERNING
OPTICAL KERNING
Kerning headlines Sự khác biệt giữa metric kerning và optical kerning trở nên rõ ràng hơn ở các kích thước lớn hơn. Hầu hết các vấn đề xảy ra giữa H / a, T / a, và T / o sẽ cải thiện với optical kerning. Optical kerning được áp dụng trong InDesign đã tạo ra khoảng cách chặt chẽ hơn cho chữ lớn và thoáng hơn cho chữ nhỏ. Xem cả hai hiệu ứng một cách rõ nét trước khi chọn một phương pháp kerning cho thiết kế của bạn.
Ha Ha METRIC
OPTICAL
51
TRACKING
Điều chỉnh khoảng cách tổng thể của một chữ cái nhóm được gọi là tracking hoặc giãn ký tự. Bằng cách mở rộng tracking qua một từ, dòng hoặc toàn bộ khối văn bản, designer có thể tạo ra cảm giác mở và thoáng hơn. Trong các khối văn bản, tracking được áp dụng theo từng bước nhỏ, tạo ra hiệu ứng tinh tế không gây chú ý đối với người đọc thông thường. Đôi khi, một từ hoặc cụm từ được tracking để nhấn mạnh, đặc biệt là khi viết hoa hoặc viết hoa nhỏ được sử dụng cùng một hàng. Negative tracking, hiếm khi được sử dụng trong điều chỉnh kích cỡ chữ, có thể được sử dụng chút ít để giúp đưa ra một dòng văn bản ngắn. Kiểu chữ trắng trên nền đen được coi là dễ đọc hơn khi được tracking theo kiểu này.
tracking 54
NORMAL TRACKING
NEGATIVE TRACKING (-25)
En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El se-
Turn your publication digital for abEn el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma
POSITIVE TRACKING (+25)
POSITIVE TRACKING (+50)
En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El seguimiento neg-
En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El seguimiento neg-
55
TRACKING HEADLINE VÀ LOGO Các nhà thiết kế thường áp dụng tracking vào headline và logo (bên cạnh việc điều chỉnh kerning). Khi chữ trở nên lớn hơn, không gian giữa các chữ cái mở rộng, và một số designer sử dụng tracking để giảm khoảng cách tổng thể trong chữ cái quy mô lớn. Nới lỏng hoặc mở rộng với tracking thường được áp dụng cho các CAPITALS và SMALL CAPS, đẻ trong có vẻ uy nghi và “nuột” hơn. Ngược lại, giãn cách ác chữ cái thường trông lại khá dở, vì những ký tự này được thiết kế để nằm sát cạnh nhau trên một đường thẳng.
TRACKING (0)
TRACKING (+50)
TRACKING (+100)
HEADLINE HEADLINE HEADLINE
56
n ế u k h ô n g đ ư ợ c t r a c k i n g n h ữ n g c h ữ c á i t h ư ờ n g t r ô n g t h ậ t b í
b á c h
57
LINE SPACING
Khoảng cách từ đường cơ sở của dòng này tới dòng khác được gọi là line spacing. Nó còn được gọi là leading, xuất phát từ miếng đệm mỏng được sử dụng để tách riêng các dòng chữ kim loại mà máy in trước đây từng sử dụng. Thiết lập mặc định trong phần lớn phần mềm bố cục và hình ảnh là 120% của kích thước chữ. Vì vậy, chữ cỡ 10-pt được thiết lập với 12pts khoảng cách dòng. Designer sử dụng line spacing để tạo ra sự sắp xếp đặc biệt cho typography. Giảm khoảng cách tiêu chuẩn tạo ra typography có màu đậm hơn, đồng thời lại gây ra xung khắc giữa ascender và descender. Mở rộng khoảng cách dòng tạo ra một khối chữ sáng sủa hơn, làm khối chữ trở nên thoàng hơn. Khi tăng leading, các đường thẳng trở thành các yếu tố đồ họa độc lập chứ không còn là hình phối hay kết cấu thị giác. Sự thay đổi đường cơ sở là sự điều chỉnh thủ công vị trí theo chiều ngang của một hoặc nhiều ký tự. Thay đổi đường cơ sở thường được sử dụng khi có sự lẫn lộn các kích cỡ hoặc kiểu dáng khác nhau.
60
12PT LEADING (SOLID)
16.8PT LEADING (AUTO)
En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El seguimiento negativo, que rara vez se usa en los ajustes de tamaño de fuente, se puede usar un poco para ayudar a entregar un flujo de texto corto. El texto blanco sobre negro se considera más legible cuando se ve de esta manera.
Turn your publication digital for abEn el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El seguimiento negativo, que rara vez
24PT LEADING
20PT LEADING En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o minúsculas en la misma fila. El seguimiento negativo, que rara vez
En el bloque de texto, el seguimiento se aplica en pequeños pasos, creando efectos sutiles que no prestan atención a los lectores comunes. A veces, se resalta una palabra o frase para enfatizar, especialmente cuando se usa la mayúscula en mayúsculas o
61
ALIGNMENT
Alignment: căn lề Justified: căn đều 2 bên Centered: căn giữa
Lựa chọn để căn lề văn bản gồm justified, centered, hoặc chia theo cột là những căn chỉnh typography căn bản. Mỗi phương thức căn chỉnh mang những đặc tính chính thống, tổ chức văn hoá, và những rủi ro thẩm mỹ riêng.
JUSTIFIED Cạnh trái và phải đều thẳng hàng. Văn bản được justified tạo hình dạng rõ ràng trên trang. Sử dụng hiệu quả không gian làm cho nó trở thành tiêu chuẩn cho sách báo. Khoảng trống xấu xí có thể xảy ra, tuy nhiên, chỉ khi văn bản bị hạn ép trong các đường thẳng thậm chí là bị giới hạn. Hạn chế điều này bằng cách sử dụng một đường đủ chiều dài tương quan so với kích thước của chữ. Khi chữ càng nhỏ, càng với mỗi dòng, mỗi dòng càng chứa được càng nhiều từ.
64
JUSTIFIED CHỮ Văn bản được justified, có cả cạnh bên trái và bên phải căn thẳng theo cột, là tiêu chuẩn bắt đầu từ sau phát mình in chữ chuyển động, cho phép tạo ra các trang sau các cột thẳng. Trong cài đặt chữ kim loại, máy in được chọn justified từng hàng bằng tay, sử dụng hàng kim loại nhỏ để thay đổi không gian giữa các từ và chữ cái và do đó làm cho tất cả các dòng có cùng độ dài.
65
Flush right/ragged left Dồn cạnh phải, hở dưới bên trái
Flush right / ragged left là một biến thể của thiết lập quen thuộc flush left. Đó là mẹo thông thường của những typographer khi căn lề phải gây khó đọc, vì nó buộc người đọc phải tìm một vị trí mới ngay từ đầu mỗi dòng. Thiết lập flush right hiếm khi được sử dụng cho các văn bản dài. Được sử dụng trong các khối nhỏ hơn, tuy nhiên, flush right khối văn bản khá hiệu quả trong văn bản thông báo, sidebar, đoạn trích dẫn, hoặc các đoạn khác có chú thích về một đoạn văn chính hoặc hình ảnh chính. Căn lề hoặc hở đoạn có thể gợi ý sự chú ý (hoặc đẩy lùi) giữa các khối thông tin. FLUSH RIGHT/RAGGED LEFT Cạnh phải cứng, cạnh trái mềm Flush right có thể là một phần mở đầu chào đón khá quen thuộc. Bởi vì flush right là bất thường, nó có thể làm phiền người đọc kỹ tính. Những đoạn hở đe dọa khối chữ flush right cũng như với khi flush left, và dấu chấm câu có thể làm yếu cạnh bên phải.
66
Flush left/ragged right Dồn cạnh trái, hở dưới bên phải
Trong văn bản flush left / ragged right, cạnh bên trái ghim cứng và cạnh bên phải tùy ý. Không gian chữ không dao động, vì vậy không bao giờ có lỗ hổng lớn bên trong đoạn văn. Định dạng này, được sử dụng chủ yếu để thiết lập trong thơ ca trước thế kỷ 20, tôn trọng dòng chảy của ngôn ngữ hơn là tuân theo quy luật của chiếc hộp. Mặc dù có lợi thế của nó, tuy nhiên, flush left là định dạng đầy nguy hiểm. Trên hết, người thiết kế phải làm việc chăm chỉ để kiểm soát sự xuất hiện của các điểm hở hình thành dọc theo cạnh bên phải. Ngay cả khi được “vá“ tốt thì vẫn có vẻ không đều, dù ngắn hay dài, và có dấu gạch ngang giữ ở mức tối thiểu. Một đoạn vá được coi là “tệ” trông còn xấu hơn (hoặc quá không đồng đều), hoặc khi nó bắt đầu hình thành các hình dạng quen thuộc như hình tam giác ngược, mặt trăng hoặc ván lặn. FLUSH LEFT/RAGGED RIGHTT Cạnh trái cứng, cạnh phải mềm Flush left văn bản tôn trọng dòng chảy ngôn ngữ hữu cơ và tránh khoảng cách không đều gây phiền như khi được justified. Một đoạn hở phá hủy sự thoải mái, tự nhiên xuất hiện của một cột căn trái. Designer phải nỗ lực để tạo ảo giác về một cạnh tự nhiên, ngẫu nhiên mà không có dấu gạch nối quá nhiều.
67
C
E
N
T
E
R
E
D
Các đường có chiều dài không đồng đều trên trục đi qua tâm. Văn bản căn giữa thường thủ tục và cổ điển. Nó mời mọi design phá vỡ một văn bản cho thêm ý nghĩa và tạo ra hình dạng thanh lịch, hữu cơ. Căn giữa thường là cách đơn giản và trực quan nhất để đặt một phần tử trong typography. Được sử dụng mà không cần chú ý, văn bản căn giữa có thể trông trầm tính và buồn thảm, giống như một bia mộ. Trong hầu hết trường hợp, văn bản căn giữa nên được chia thành các cụm từ với một loạt các dòng dài và ngắn. Hình khối khối văn bản phải phản ứng với nhịp điệu của văn bản đó. dòng, chứa
mỗi được
dòng càng
68
nhiều
càng từ.
Văn bản căn giữa là đối xứng, giống như mặt tiền của một tòa nhà cổ điển.
Chữ căn giữa xuất hiện trên các lời mời, trang tiêu đề, giấy chứng nhận, và bia đá.
Các cạnh của một cột căn giữa thường rất không đồng đều.
Các dòng được ăn giữa nên được chia nhỏ để nhấn mạnh một cụm từ quan trọng hoặc để cho phép một tư tưởng mới bắt đầu trên đường riêng của nó.
69
CHỮ XẾP DỌC
Các ký tự la mã được thiết kế để đứng cạnh nhau, không phải trên mặt nhau. Chồng khối các chữ cái thường thí đặc biệt rắc rối bởi vì ascender và descender làm cho khoảng cách thẳng đứng xuất hiện không đồng đều, và chiều rộng khác nhau của các ký tự làm cho ngăn xếp trông có vẻ bấp bênh. (Ký tự “I” là một vấn đề lâu năm). Các chữ cái viết hoa tạo thành các ngăn xếp ổn định hơn các chữ cái viết thường. Căn giữa các cột khi có sự khác biệt về chiều rộng. Nhiều hệ thống viết văn châu Á, kể cả Trung Quốc, theo truyền thống được viết theo chiều dọc; hình vuông của các ký tự hỗ trợ định hướng này. Cách đơn giản nhất để tạo một dòng chữ chữ la tinh theo chiều dọc là xoay các các văn bản từ ngang thành dọc. Điều này bảo vệ mối quan hệ tự nhiên giữa các chữ cái đứng trên một đường thẳng trong khi tạo ra một trục thẳng đứng.
72
CHỮ XẾP DỌC
CHỮ XẾP DỌC
C H U X E P D O C 73
LỖI SỬ DỤNG CHỮ Chữ cái thường không nên để xếp chồng lên nhau.
MARKING PARAGRAPH
marking paragraph: ngắt đoạn indent: lùi đầu dòng outdent: tràn đầu dòng line break: cách dòng em (quad) = 16pixel = 12pt
Đoạn văn thường không diễn ra thường ngày. Trong khi các câu là các đơn vị ngữ pháp gắn liền với ngôn ngữ nói, đoạn văn là một quy ước văn học được thiết kế để chia khối lượng của nội dung thành những phần ngon miệng. Indent được phổ biến kể từ thế kỷ 17. Thêm không gian giữa các đoạn văn (khoảng cách đoạn) là một quy chuẩn thiết bị khác. Trên web, một đoạn văn là một đơn vị ngữ nghĩa (thẻ <p> trong html) thường được hiển thị trên màn hình với không gian chèn vào sau đó. Đơn vị indent là em, hoặc quad, một đơn vị không gian cố định khoảng chiều rộng của chiều chữ cái viết hoa. Một em như vậy thì tỷ lệ với kích thước của chữ; nếu bạn thay đổi kích thước điểm hoặc chiều rộng cột, các lề sẽ vẫn được phóng to ngay lập tức.
76
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng phím tab để tạo một indent có độ sâu bất kỳ. Một designer có thể sử dụng kỹ thuật này để sắp xếp các lề bằng một đường kẻ thẳng đứng hoặc các thành phần trang khác. Tránh thụt dòng đầu tiên của một phần văn bản. Dấu thụt báo hiệu một sự phá vỡ hoặc tách rời; không cần phải nghỉ ngơi khi văn bản vừa mới bắt đầu. Mặc dù có khoảng cách giữa các đoạn văn và khoảng cách giữa các đoạn, các designer đã phát triển rất nhiều lựa chọn thay thế cho phép họ định hình nội dung theo những cách đặc biệt.
NGẮT DÒNG Sử dụng tính năng Space After Paragraph trong chương trình dàn trang của bạn để chèn thêm khoảng không chính xác giữa các đoạn văn. Bỏ qua một dòng đầy đủ thường tạo ra hiệu ứng quá mở và gây lãng phí rất nhiều không gian. Nên tạo thói quen khi chèn một đoạn văn hoàn chỉnh (Enter) ở cuối đoạn; chèn một đoạn ngắt dòng khi bạn không muốn thêm không gian bổ sung (Shift + Enter).
77
INDENT & LINE BREAK Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Proin ornare dolor ut leo dignissim suscipit. Donec consectetur mi at lacinia tristique. Fusce elementum dolor ut metus commodo congue eget a nulla. Duis blandit condimentum metus, sed fermentum tellus varius sit amet. Nam sit amet maximus magna. Vestibulum pellentesque felis eget massa varius suscipit. Mauris fringilla orci elit, ac luctus diam pretium egestas. Maecenas venenatis quam eu lectus semper, vel porta neque mattis. Aliquam rhoncus mauris eu molestie maximus. Curabitur egestas fringilla leo, eget cursus velit gravida eu. Vivamus eu metus eu lacus efficitur fringilla et ac leo. Fusce a placerat ligula.
LINE BREAK 1 NᝏA KHOẢNG Cà CH Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Proin ornare dolor ut leo dignissim suscipit. Donec consectetur mi at lacinia tristique. Fusce elementum dolor ut metus commodo congue eget a nulla. Duis blandit condimentum metus, sed fermentum tellus varius sit amet. Nam sit amet maximus magna. Vestibulum pellentesque felis eget massa varius suscipit. Mauris fringilla orci elit, ac luctus diam pretium egestas. Maecenas venenatis quam eu lectus semper, vel porta neque mattis. Aliquam rhoncus mauris eu molestie maximus. Curabitur egestas fringilla leo, eget cursus velit gravida eu. Vivamus eu metus eu lacus efficitur fringilla et ac leo. Fusce a placerat ligula.
78
OUTDENT & LINE BREAK Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Proin ornare dolor ut leo dignissim suscipit. Donec consectetur mi at lacinia tristique. Fusce elementum dolor ut metus commodo congue eget a nulla. Duis blandit condimentum metus, sed fermentum tellus varius sit amet. Nam sit amet maximus magna. Vestibulum pellentesque felis eget massa varius suscipit. Mauris fringilla orci elit, ac luctus diam pretium egestas. Maecenas venenatis quam eu lectus semper, vel porta neque mattis. Aliquam rhoncus mauris eu molestie maximus. Curabitur egestas fringilla leo, eget cursus velit gravida eu. Vivamus eu metus eu lacus efficitur fringilla et ac leo. Fusce a placerat ligula.
KHÔNG DÙNG LINE BREAK MÀ THÊM KHOẢNG TRỐNG orem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Proin ornare L dolor ut leo dignissim suscipit. Donec consectetur mi at lacinia tristique. Fusce elementum dolor ut metus commodo congue eget a nulla. Duis blandit condimentum metus, sed fermentum tellus varius sit amet. Nam sit amet maximus magna. Vestibulum pellentesque felis eget massa varius suscipit. Mauris fringilla orci elit, ac luctus diam pretium egestas. Maecenas venenatis quam eu lectus semper, vel porta neque mattis. Aliquam rhoncus mauris eu molestie maximus. Curabitur egestas fringilla leo, eget cursus velit gravida eu. Vivamus eu metus eu lacus efficitur fringilla et ac leo. Fusce a placerat ligula.
79
CÁC ĐOẠN VĂN CỔ ĐIỂN & THỬ NGHIỆM Các loại nội dung khác nhau đòi hỏi các cách tiếp cận khác nhau để đánh dấu các đoạn văn. Thời kỳ đầu trong sách in, các đoạn văn được biểu thị bằng một biểu tượng, chẳng hạn như ||, không có khoảng trống hoặc đường kẻ ngắt. Trong thế kỷ 17, nó đã trở thành tiêu chuẩn để thụt dòng đầu tiên của một đoạn văn và phá vỡ dòng ở cuối. In ấn thương mại có xu hướng nắm lấy các mảng trống dựa trên toàn bộ, cho phép độc giả, để lấy ít mẫu ví dụ và mẩu văn bản. Các mẫu văn học hiện đại, chẳng hạn như bài phỏng vấn, đòi hỏi designer xây dựng hệ thống typography sáng tạo.
80
81
Phân cấp
Một hệ thống phân cấp typography thể hiện sự tổ chức về nội dung, nhấn mạnh một số yếu tố và các thành phần phụ thuộc. Một hệ thống phân cấp thị giác giúp người đọc quét văn bản, biết nơi bắt đầu và kết thúc và cách chọn và lựa trong số nội dung đưa ra. Mỗi cấp độ của hệ thống phân cấp phải được báo hiệu bởi một hoặc nhiều tín hiệu, được áp dụng liên tục xuyên suốt văn bản. Tín hiệu có thể là về không gian (thụt lề, cách dòng, vị trí) hoặc đồ hoạ (kích thước, kiểu dáng, màu sắc). Tóm lại khả năng biến đổi là vô hạn.
Người viết được đào tạo để tránh sự dư thừa như đã thấy trong các câu nói "kế hoạch tương lai" hoặc "lịch sử đã qua". Trong typography, một số sự dư thừa là chấp nhận được, thậm chí là khuyến khích. Ví dụ, các đoạn văn được đánh dấu theo kiểu truyền thống với dấu ngắt dòng và một thụt dòng, sự dư thừa đã chứng minh là khá thực tế, vì mỗi tín hiệu cung cấp sự sao lưu cho nhưng cái khác. Để tạo ra tính thanh lịch kinh tế của các tín hiệu, hãy thử sử dụng không quá ba dấu hiệu cho mỗi cấp hoặc đoạn nghỉ trong một tài liệu.
84
MỘT LỖI DÙNG CHỮ PHỔ BIẾN LÀ DÙNG QUÁ NHIỀU BIỂU TƯỢNG! Việc nhấn mạnh một từ hoặc một pha trong một phần của văn bản thường chỉ đòi hỏi một tín hiệu. Italic là hình thức tiêu chuẩn của sự nhấn mạnh. Có rất nhiều lựa chọn thay thế, tuy nhiên, bao gồm bold, small cap, hoặc thay đổi màu sắc. Một họ font đầy đủ loại như SCALA có nhiều độ dầy và phong cách các biến thể được thiết kế để làm việc cùng nhau. Bạn cũng có thể tạo sự nhấn mạnh với một font chữ khác. Nếu bạn muốn kết hợp các họ font , chẳng hạn như SCALA và HELVETICA, hãy điều chỉnh kích thước sao cho x-height được căn đều.
85
SỰ ĐA DẠNG TRONG CÁCH PHÂN CẤP BỐ CỤC BIỂU TƯỢNG, INDENT & LINE BREAK
ĐỔI FONTT, INDENT & LINE BREAK
I.
PARTS OF A TEXT Work Chapter Section Subsection
a. b. c. d.
Part of a text Work Chapter Section Subsection
TINDENT & LINE BREAK
ALIGNMENT, ĐỔI FONT & LINE BREAK
Parts of a text Work Chapter Section Subsection
PARTS OF A TEXT
86
work chapter section subsection
CÓ VÔ VÀN CÁCH ĐỂ PHÂN CẤP BỐ CỤC
06 00 AM
LÀNG LÁ Lễ nhận chức Hokage đệ thất
6:00AM | LÀNG LÁ Lễ nhận chức Hokage đệ thất
6:00AM LÀNG
LÁ
Lễ nhận chức
Hokage đệ thất
87
ENLARGED CAPITAL
Vào đầu văn bản, người đọc cần một lời mời để tiếp cận nội dung. Enlarged capital, còn được gọi là versal, thường để đánh dấu sự bắt đầu vào một chương trong một cuốn sách hoặc một bài viết trong một tạp chí.a Nhiều bản thảo thời trung cổ được minh họa bằng các hình khối được vẽ
Truyền thống này tiếp tục với
công phu.
sự nổi lên của báo in. Ban đầu, chữ cái mở đầu được vẽ bằng tay trên các trang in, làm cho
Enlarged capital: chữ hoa phóng đại
các cuốn sách sản xuất hàng
Dropped capital: chữ hoa chèn vào
loạt giống với bản thảo, có giá
đoạn văn bản
trị hơn sách in. Các chữ cái mở đầu đầu sớm trở thành một phần của cách đánh chữ. Một máy in có thể đặt chúng cùng với văn bản chính trong các khối gỗ hoặc làm khuôn dãn ký tự, hoặc thêm chúng với một quy trình riêng biệt như khắc. Ngày nay, các chữ hoa phóng đại được dễ dàng tạo kiểu như là một phần của hệ thống bản in của một ấn phẩm typography.
90
T
rong đoạn này, chữ hoa phóng đại trên
cùng đường cơ sở với văn bản theo sau. Giải pháp đơn giản này rất dễ áp dụng trên cả trang và màn hình. Đặt vài từ đầu tiên của khối văn bản ở các chữ hoa nhỏ giúp làm trơn sự chuyển tiếp giữa phần mở đầu và văn bản.
A
là một ký tự có không gian xung quanh là hình chữ nhật, có thể gây khiếm khuyết về thị giác, ở đây có thể thấy được với đoạn dốc phóng to được cắt thành khối
văn bản được gọi là dropped capital hoặc drop cap. Ví dụ này được tạo ra bằng cách sử dụng tính năng Drop Caps trong InDesign. Phần mềm tự động tạo ra một không gian xung quanh một hoặc nhiều ký tự và giảm chúng theo yêu cầu số dòng. Designer có thể điều chỉnh kích thước và dãn cách để phù hợp với các chữ xung quanh. Các giải pháp tương tự có thể được thực hiện trên web trong CSS.
91
Đ
ó có phải là thời điểm tốt nhất, có phải là lần tồi tệ nhất hay chỉ là Times New Roman? Dropped capital được sử dụng ở đây vốn được định vị như là một yếu tố riêng biệt. Một văn bản bao quanh một khối vô hình nằm phía sau chữ hoa, xung quanh là các chữ đang lấn vào bên phải của ký tự W. Tương tự như vậy, căn lề trái mở rộng qua bên lề, làm cho ký tựcảm thấy vững chắc khi neo trong khối văn bản. Các giải pháp thủ công như thế này không thể áp dụng một cách có hệ thống.
Designer đôi khi linh hoạt quy ước drop cap cho các tới người đọc của mục đích khác. Một minh bạn với sự chi tiết hoạ hoặc biểu tượng có thể xuất hiện ở vị trí của khối ký tự. Các lựa chọn thay thế mang tính typography đều có thể áp dụng, chẳng hạn như chèn một tiêu đề hoặc phụ đề vào không gian được trích từ khối chữ chính. thu hút sự chú ý
92
93
94
95
96
97
98
99
WORK HARD DREAM BIG. 100