ĐỒ ÁN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Page 1


ĐỒ ÁN QUY HOẠCH

PAGE 2


PAGE 3


PAGE 4


V

ào học kỳ 211 năm học 2021, nhóm sinh viên Kiến trúc Bách Khoa lớp XD18KT đã thực hiện đồ án “Quy hoạch Đô thị Bền vững” và điểm đến là khu vực dân cư xã Hòa An (thuộc huyện Phú Hòa) và một phần phường 1, xã Bình Ngọc (thuộc thành phố Tuy Hòa), tại tỉnh Phú Yên. Tình hình dịch bệnh đang vẫn còn phức tạp trên khắp cả nước, cuộc khảo sát tại Phú Yên của cả lớp đã bị hoãn và cuối cùng cũng không thực hiện được. Nhưng không vì thế mà mọi người chùng bước, vẫn tiếp tục tìm hiểu, khảo sát qua những phương tiện thông tin trong thời đại 4.0 này. Trong suốt 1 tháng qua, nhóm đã nhận ra vấn đề đô thị hóa và nông nghiệp hóa đang dần khiến cho khu vực mất đi bản chất văn hóa vốn có. Nhóm đã thấy được hiện trên, từ những khó khăn, thách thức cho đến những điểm mạnh và cơ hội cho tương lai. Đề cao lối thiết kế tôn trọng hiện trạng, ứng phó thiên tai quanh năm, những giá trị văn hóa và tự nhiên của khu vực, kết hợp sử dụng công cụ là Quy hoạch và Thiết kế Đô thị bền vững, chúng em hy vọng có thể đưa ra những giải pháp tối ưu nhất để hàn gắn sinh thái với đô thị, kết nối con người với thiên nhiên, nhưng vẫn giữ được nét bản sắc văn hóa đặc trưng của khu vực.

PAGE 5


THÀNH VIÊN



MỤC LỤC: Phần 1. MỞ ĐẦU Phần 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU I. Vị trí và mối liên hệ vùng II.Phân tích và đánh giá hiện trạng 1. Môi trường vật lý 2. Môi trường sinh học 3. Môi trường xã hội 4. Môi trường Đô thị 5. Hiện trạng sử dụng đất Phần 3. CÁC CƠ SỞ NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý thuyết II. Cơ sở pháp lý III. Cơ sở thực tiễn

PAGE 8


PAGE 9


ĐÔI NÉT VỀ TỈNH PHÚ YÊN

T

ỉnh Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp Khánh Hòa, phía Tây giáp Đắk Lắk và Gia Lai phía Đông giáp Biển Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Diện tích tự nhiên là 5.045 km2, chiều dài bờ biển là 189 km. Địa hình có đồng bằng xen kẽ núi. Có 9 đơn vị

PAGE 10

hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 6 huyện. Huyện Phú Hòa là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Phú Yên. Phía bắc giáp huyện Tuy An. Phía nam giáp thị xã Đông Hòa và huyện Tây Hòa. Phía đông giáp thành phố Tuy Hòa. Phía tây giáp huyện Sơn Hòa. Có diện tích 264,2 km2. Đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Phú Hòa (huyện lỵ) và 8 xã.


T

K

hu vực thiết kế là một phần của thành phố Tuy Hòa, của huyện Phú Hòa, cách trung tâm thành phố khoảng 2km về phía Tây. Nơi đây là một vùng địa thế và Xã Hòa An nằm ở cực đông của huyện Phú Hòa. Phía bắc giáp với xã Hòa Trị (huyện Phú Hòa) và xã Bình Ngọc (thành phố Tuy Hòa); phía đông giáp với xã Bình Ngọc (thành phố Tuy

Hòa) và xã Hòa Thành (huyện Đông Hòa); phía nam giáp với xã Hòa Thành (huyện Đông Hòa) và xã Hòa Bình 1 (huyện Tây Hòa); phía tây giáp với xã Hòa Thắng (huyện Phú Hòa). Độ cao là 8m so với mực nước biển, với tổng số diện tích theo là 13,75 km2. Có 9 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Phú Hòa (huyện lỵ) và 8 xã.

PAGE 11


VỊ TRÍ VÀ MỐI LIÊN HỆ VÙNG Khu vực thiết kế: Vị trí: Xã Hoà An, huyện Phú Hoà và 1 phần Bình Ngọc, 1 phần Phường 1, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên. Phạm vi: Được giới hạn bởi đường Nguyễn Tất Thành, đường quốc lộ 25, quốc lộ 1A, đường ĐH21.

Mối liên hệ vùng

K

hu đất kết nối các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà thông qua quốc lộ 1A, vùng biển phía đông. Có sự tiếp giáp với thành phố Tuy Hòa và có sự liên hệ với các huyện Tuy An, Đông Hòa,.. Trong bán kính 20km có các loại hình công trình giao thông như ga Tuy Hòa, sân bay Tuy Hòa...và các khu công nghiệp.

PAGE 12


PAGE 13


PAGE 14


MÔI TRƯỜNG

VẬT LÝ

PAGE 15


ĐỊA HÌNH

C

ĐỊA HÌNH

ao độ biến thiên từ 0 đến 8 mét.

PAGE 16


THUẬN LỢI

Đ

ịa hình tương đối bằng phẳng, đất đai nhiều phù sa. Luân canh phát triển nhiều giống cây trồng.

V

KHÓ KHĂN

ào mùa mưa nước sông dâng cao gây lũ lụt. Chưa có biện pháp khơi thông điều tiết dòng chảy vào mùa mưa lũ. Chưa có được giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu.

PAGE 17


KHÍ HẬU - THỦY VĂN

KHÍ HẬU-THỦY VĂN

K

Thuận lợi: hí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa có sự tăng dần qua các năm. Nằm gần sông Đà Rằng ( con sông lớn bồi đắp phù sa). Khó khăn: Vào mùa mưa nước

PAGE 18

sông dâng cao gây lũ lụt. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Nguồn nước bị nhiễm mặn. Chưa có biện pháp khơi thông điều tiết dòng chảy vào mùa mưa lũ. Chưa có được giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu.


PAGE 19


SWOT

S

TRENGTHS

O

PPORTUNITIES

W

EAKNESSES

T

Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai nhiều phù sa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa có sự tăng dần qua các năm. Nằm gần sông Đà Rằng. (con sông lớn bồi đắp phù sa).

Luân canh phát triển nhiều giống cây trồng.

Vào mùa mưa nước sông dâng cao gây lũ lụt. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Nguồn nước bị nhiễm mặn

HREATS

PAGE 20

Chưa có biện pháp khơi thông điều tiết dòng chảy vào mùa mưa lũ. Chưa có được giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu.


KẾT LUẬN Vấn đề :

Ảnh hưởng của thiên tai gây tác động lớn đến đời sống người dân.

Gía Trị : Đất đai màu mỡ và nguồn nước dồi dào tạo điều kiện phát triển trồng trọt và chăn nuôi

PAGE 21


PAGE


MÔI TRƯỜNG

SINH HỌC

PAGE 23


HIỆN TRẠNG ĐỘNG - THỰC VẬT

D

iện tích đất nông nghiệp giảm, phân bố động thực vật rải rác, chủ yếu là người dân tự phát nuôi trồng các loại cây trồng đa dạng nhưng chưa có định hướng cụ thể cho từng khu vị trí để mang lại hiểu quả tối

PAGE 24

ưu. Chủ yếu là các loài cây lương thực thực phẩm, cây tầm thấp chiếm đa số. Khu vực tiếp giáp núi Nhạn là nơi thích hợp cho các loài cây thủy sinh phát triển.


1986

2010

2021

PAGE 25


HIỆN TRẠNG ĐỘNG - THỰC VẬT

M

ặt cắt dọc địa hình phân thành các vùng: vùng nông nghiệp, khu dân cư, mặt nước, cây xanh tự nhiên ven sông. Nhận xét: khu vực dân cư xen giữa các cánh đồng được xây dựng trên nền đất cao và khu vực gần bờ sông.

THÁCH THỨC

N

hân giống, phát triển các loài động thực vật có giá trị kinh tế cao như nuôi nai lấy nhung; cây dược liệu: cỏ mực, diệp hạ châu. Phát triển hài hòa cân bằng giữa không gian đô thị - nông nghiệp mảng xanh tự nhiên.

PAGE 26


NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ

V

ấn đề đô thị hóa tự phát tăng cao trong các năm gần đây khiến đất nông nghiệp giảm mạnh, suy giảm sự phát triển hệ sinh thái và đa dạng loài tự nhiên của khu vực. Bên cạnh đó diện tích mảng xanh bị hao hụt dẫn đến mất cân bằng sinh học cũng như ảnh hưởng đến khí hậu mà cụ thể là làm nền nhiệt độ tăng qua các năm. Các mảng xanh tự nhiên mất đi làm thay đổi hình thái cảnh quan vốn có của khu vực. => Cần tái tạo, phân cùng mảng thực vật động vật phù hợp, kiến tạo hệ sinh thái mới cho khu vực cũng như liên kết hệ sinh thái núi Nhạn.

PAGE 27


HIỆN TRẠNG ĐỘNG - THỰC VẬT

KEY PLAN

BẮP

ĐẬU LÚA MÍA DƯỢC LIỆU

PAGE 28


RAU XANH CÂY TỰ NHIÊN

PAGE 29


SWOT

S

TRENGTHS

O

PPORTUNITIES

W

EAKNESSES

T

HREATS

PAGE 30

Trồng thành công cây dược liệu. Phát triển nuôi động vật hoang dã thuần hóa.

Động - thực vật nuôi trồng chưa đa dạng. Các loại cây trồng giá trị kinh tế thấp. Còn sử dụng nhiều sức người trong nuôi trồng. Ảnh hưởng điều kiện thời tiết (lũ lụt ).

Phát triển nuôi động- thực vật, dược liệu tự nhiên. Nơi chuyển tiếp, vành đai chuyển giao lượng lương thực thực phẩm cho Tuy Hòa.

Các vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình đô thị hóa, nuôi trồng sản xuất. Lai tạo các giống cây trồng phù hợp khí hậu, thổ nhưỡng, thuần hóa nhân giống động- thực vật hoang dã.


KẾT LUẬN

Vấn đề :

Không gian xanh bị thu hẹp, hệ sinh thái nghèo nàn.

Gía Trị : Vị trí thuận lợi gần khu vực đồi núi thấp, cửa sông dễ tiếp cận nguồn sinh vật Liên kết bảo tồn hệ sinh thái núi Nhạn, kiến tạo hệ sinh thái khu vực.

PAGE 31


PAGE


MÔI TRƯỜNG

XÃ HỘI

X PAGE 33


HIỆN TRẠNG DÂN CƯ: MẬT ĐỘ DÂN CƯ

D

ân số khu vực nghiên cứu khoảng: 7595 với tổng số hộ dân: 1819 hộ. Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn 5 vnăm gần đây là: 0,55%, trong đó chủ yếu là tăng tự nhiên. t

PAGE 34


1986

2010

T

ừ những năm đầu khu vực phần lớn dân cư tập trung ở phía Nam và Đông Nam, dần dần với sự phát triển của đô thị hóa tăng mạnh dân cư tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc, phân bố ở khu vực cao, trục đường chính và giảm dần về khu vực có địa hình thấp và dễ ngập lụt

2021


SỐ LIỆU DÂN CƯ 46, 46%

54, 54%

NAM

NỮ

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIỚI TÍNH

K

hu vực có tỉ lệ giới tính cân đối giữa nam và nữ.

12, 12%

57, 57%

31, 31%

Trong độ tuổi lao động (15-60)

Trẻ

Già

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DÂN SỐ

N

guồn lao động khá dồi dào trong đó lực lượng lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn khoảng 40%. Tỷ lệ thất nghiệp chiếm khoảng 2,1%.

20, 20% 10, 10%

58, 58%

12, 12%

PHẬT GIÁO

TIN LÀNH

CAO ĐÀI

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU TÔN GIÁO

K

hu vực này có các tôn giáo gồm: Phật giáo,, Tin lành, Cao đài và một số tôn giáo khác với quyền tự do tín ngưỡng của công dân được đảm bảo,

20, 20%

80, 80%

Dân bản địa

Dân nhập cư

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DÂN CƯ

PAGE 36

D

ân nhập cư khu vực này đa số là công nhân viên chức, công nhân xưởng đến khu vực công tác và làm việc. Do địa bàn nằm gần thành phố Tuy Hòa nên có sự di dân mà trong đó chủ yếu là lao động phổ thông.


VĂN HÓA

V

ăn hóa Chăm pa được phát triển từ nền văn hóa Sa Huỳnh, phát triển dọc theo các tỉnh ven biển miền Trung từ Quảng Bình - Bình Thuận và Khu vực này cũng bị ảnh

hưởng bởi văn hóa Chăm ngoài ra còn có những những hoạt động văn hóa-lễ hội hằng năm ở các khu vực lân cận như Lễ hội đầm Ô Loan, Lễ hội mùa, Lễ hội cầu ngư

PAGE 37


AN NINH XÃ HỘI

(VỤ )

AN NINH

14

CAO

12 10

TRUNG BÌNH

8 6

YẾU

4 2 0

NĂM

KÉM

2018

2019

2020

SỐ VỤ VI PHẠM

BIỂU ĐỒ AN NINH XÃ HỘI

N

hững năm gần đây, tốc độ đô thị hóa nông thôn tương đối nhanh, cuộc sống của người dân ngày càng khởi sắc. Cơ quan chức năng càng chú trọng hơn đến tình hình trật tự an ninh của người dân thông qua các hoạt động, tuyên truyền pháp luật tuần tra, mật phục vì vậy, . An ninh xã hội được cải thiện qua từng năm. Tuy nhiên vẫn còn rải rác vài khu vực có nguy cơ xảy ra các tệ nạn.

PAGE 38

2021 AN NINH


CƠ CẤU LAO ĐỘNG

N

ghề nghiệp chủ yếu ở khu vực là nông nghiệp ( trồng rau,trồng hoa bán dịp tết, trồng lúa, ngô,..) và thường tập trung ở các tháng mùa khô từ tháng 1 - 8 với thu nhập kinh tế trung bình khá từ 5 - 7tr => Những khu vực kinh tế cao đa số tập trung vào ngành dịch vụ và thương mại, trên các tuyến đường chính. Các nghề khác như làm bánh tráng nhỏ lẻ, buôn bán,.. là những công việc kiếm thêm thu nhâp trong những tháng bão lũ không trồng trọt được.

1986

N

guồn lao động tại địa bàn khá dồi dào, cơ cấu lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn nên trong giai đoạn quy hoạch tỷ lệ lao động sẽ tiếp tục tăng một cách tương đối ổn định. Tuy nhiên, do tình hình dịch cư sang các địa phương khác làm việc khá lớn cũng đặt ra các thách thức về chính sách giữ lao động ở lại địa phương.Trong tổng số lao động đang làm việc tại địa bàn, cơ cấu lao động làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 44,1%, trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 26,5% và trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm khoảng 33,3% tổng lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế.

2010

2021

PAGE 39


SWOT

S

TRENGTHS

Nguồn lao động dồi dào. Chú trọng nông nghiệp. Văn hóa sinh sống nghề nông được hình thành sớm

O

Thu hút đầu tư. Phát triển đa dạng các loại hình nghề nghiệp. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Phát huy văn hóa làm nông đặc trưng.

W

Nguồn lao động chưa được khai thác hiệu quả. Trình lao động còn hạn chế. Cơ cấu ngành nghề khác chưa được tập trung. Phương thức canh tác, khai thác còn lạc hậu, chưa đạt hiệu quả cao.

T

Giải pháp trong việc giải quyết công ăn, việc làm cho người dân. Giải pháp trong việc nâng cao tay nghề người lao động.

PPORTUNITIES

EAKNESSES

HREATS

PAGE 40


KẾT LUẬN

Vấn đề : Chưa có hoạt động văn hóa đặc trưng, người dân chủ yếu làm nghề nông với hình thức canh tác lạc hậu, chưa đạt hiệu quả cao. Gía Trị : Phát triển các loại hình thương mại, văn hóa, phát triển nông nghiệp kết hợp với các loại hình du lịch để nâng cao chất lượng cuộc sống Liên kết bảo tồn hệ sinh thái núi Nhạn, kiến tạo hệ sinh thái khu vực.

PAGE 41


PAGE 42


MÔI TRƯỜNG

XÂY DỰNG

PAGE 43


QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ >90 %

>70 %

>40 %

ĐẤT

M

ật độ xây dựng : Khu vực nằm gần thành phố Tuy Hòa, Phú Yên do đó khu vực chịu áp lực lớn từ đô thị hóa,mật độ xây dựng tăng đáng kể từ 20102021. Sự phát triển đô thị khu vực phần lớn là do đáp ứng nhu cầu cư trú, ở và làm việc của người dân.

PAGE 44

T

ốc độ phát triển đô thị nhanh, mật độ dân số cao, tập trung ở những tuyến chính,phân bố dân cư không đồng đều.


1986

Năm , Khu vực ít dân cư, tập trung chủ yếu trên những tuyến đường chính như quốc lộ 25, ĐH21,...Đất còn hoang sơ nhưng sớm được người dân tận dụng làm nông nghiệp.

1986

1986

2010

Năm , dân cư và canh tác nông nghiệp dần xuất hiện và lan rộng ra ở phía Tây Nam và Đông Nam, phát triển kinh tế nông nghiệp, khai thác tối đa lợi thế về đất đai để biến khu vực này thành một những vưạ lúa của tỉnh có năng suất cao.

2010

2021

Năm , Đô thị hóa tăng mạnh những năm gần đây, tập trung trên các tuyến đường : Quốc lộ 25, đường DH21, đường Trần Quang Khải, đường Mạc Thị Bưởi,….

2021 PAGE 45


ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHÚ YÊN

SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH PHÚ YÊN

Q

uyết định số 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3 Không gian phát triển trọng tâm: + Cụm Du lịch- Dịch vụ SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN PHÚ HÒA phía Đông Bắc: Phát triển dịch vụ du lịch tổng hợp với đô thị Sông Cầu và vịnh Xuân Đài là trung tâm phát triển. +Cụm Đô thị - Dịch vụ trung tâm: Lấy thành phố Tuy hòa là hạt nhân với

PAGE 46

chức năng là trung tâm phát triển tổng hợp dịch vụ cho toàn bộ không gian phát triển tỉnh Phú Yên. +Cụm Công nghiệp- Dịch vụ phía Đông Nam: Lấy không gian phát triển là khu kinh tế Nam Phú Yên. Thu hút các dự án công nghiệp lớn đi trước một bước, các dự án về du lịch, dịch vụ hàng hải, logistic, Hai hành lang động lực, một vành đai phụ trợ: - Hành lang ven biển Bắc - Nam; Hành lang Đông - Tây. - Vành đai phụ trợ lấy tỉnh lộ 642 là trục phát triển chủ đạo.

Nguồn: Thuyết minh tổng hợp Đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng Huyện Phú Hòa Tỉnh Phú Yên đến năm 2035


ĐỊNH HƯỚNG HUYỆN PHÚ HÒA

SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH HUYỆN PHÚ HÒA

Phát triển hài hoà giữa công nghiệp và nông nghiệp, trở thành vành đai xanh của Phú Yên. Trở thành vùng cung cấp lương thực, thực phẩm chất lượng cao cho Tuy Hoà trong tương lai. Trong cơ cấu nông nghiệp: tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm trồng trọt. Trong trồng trọt, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, lương thực, thực phẩm. Công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, VLXD, cơ khí, làng nghề Dịch vụ: tăng cường mạng lưới chợ, phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, vận tải…

Sơ đồ liên hệ vùng huyện Phú Hòa với các đơn vị hành chính liền kề

Cộng hưởng: kinh tế rừng, cây công nghiệp, chăn nuôi Tham gia chuỗi các cụm công nghiệp Hỗ trợ TM-DV Liên kết dịch vụ du lịch Hợp tác toàn diện về nông nghiệp Hỗ trợ phát triển đô thị, hạ tầng , CN, TMDV

PAGE 47

Nguồn: Thuyết minh tổng hợp Đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng Huyện Phú Hòa Tỉnh Phú Yên đến năm 2035


ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN VÙNG TỔNG HỢP

G

PHẠM VI: ồm các thị trấn Phú Hòa, xã Hòa Thắng, xã Hòa An, 1phần phía đông xã Hòa Định Đông. Thế mạnh: Kết nối giao thông thuận lợi (QL25, đường bờ kè nối với thành phố Tuy Hòa); Định hướng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ dọc các tuyến giao thông; Đô thị huyện lỵ, vùng tập trung dân cư đông, có quỹ đất phát triển trồng lúa, hoa màu. CHỨC NĂNG: hát triển đô thị; phát triển các cực động lực về kinh tế (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ); phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, trải nghiệm cộng đồng, di sản; phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp sạch, công nghệ cao (tập trung lúa và hoa màu).

P

KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

K

hông gian đô thị hóa chủ yếu được phát triển dọc theo hành lang đông tây của huyện gắn với tuyến giao thông QL25 và ĐH22. Mạng lưới đô thị huyện Phú Hoà định hướng đến năm 2035 gồm 03 đô thị: Thị trấn Phú Hoà (hiện trạng) và 02 thị trấn mới: Phong Niên (nâng cấp từ xã Hoà Thắng) và Hoà Trị (nâng cấp từ xã Hoà Trị).

PAGE 48

Nguồn: Thuyết minh tổng hợp Đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng Huyện Phú Hòa Tỉnh Phú Yên đến năm 2035


KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

K

hông gian phát triển thương mại, dịch vụ huyện Phú Hoà dọc theo QL25, các đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã. Tại nút giao QL1A và QL25, hình thành tổ hợp trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí cấp vùng, phục vụ không chỉ cho huyện Phú Hoà mà cho cả vùng thành phố Tuy Hoà, huyện Tây Hoà, Đông Hoà.

K

hông gian phát triển công nghiệp huyện Phú Hoà gắn với 2 tuyến giao thông chính: QL25 và TL648. Định hướng phát triển Công nghiệp - TTCN gắn liền với thế mạnh của vùng huyện Phú Hoà là: kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông quốc gia, gần thị trường tiêu thụ lớn (thành phố Tuy Hoà, vùng núi, cao nguyên...), có nguồn nguyên liệu đầu vào về nông lâm sản tại địa phương (đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi). Các ngành nghề tập trung phát triển là chế biến nông sản, thực phẩm như: lương thực, thực phẩm, bún, bánh phở, bánh tráng; chế biến sản phẩm từ nông, lâm sản; may mặc, giày dép; sản phẩm xuất khẩu từ mây, tre, gỗ mỹ nghệ, gia dụng cao cấp (bàn, tủ, ghế…) từ vật liệu ván nhân tạo, nhôm, inox; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới…

Có các chính sách, kế hoạch hỗ trợ khu NNCNC phát triển mạnh các dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi; dịch vụ nghiên cứu, đào tạo; dịch vụ thiết kế quy trình, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp… Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, gắn đào tạo nghề với chuyển đổi việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tập trung đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, nâng cấp, củng cố hệ thống chợ trên địa bàn theo quy hoạch và lộ trình đã phê duyệt.

PAGE 49

Nguồn: Thuyết minh tổng hợp Đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng Huyện Phú Hòa Tỉnh Phú Yên đến năm 2035


HIỆN TRẠNG KIẾN TRÚC

PAGE 50


ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI KIẾN TRÚC KHU VỰC

H

ầu hết là nhà mái ngói và nhà mái tôn được phân bố xen kẽ nhau , tập trung hầu hết trên các tuyến đường chính của khu vực Quốc lộ 25, đường DH21, đường Trần Quang Khải, đường Mạc Thị Bưởi,….phân bố nhà theo từng cụm..Hiện nay xuất hiện thêm nhà mái bê tông kiên cố do quá trình đô thị hóa tăng nhanh. úa trình thay đổi hình thái kiến trúc của khu vực đi song hành với quá trình phát triển đô thị khu vực.Hiện trạng hình thái chung của khu vực đang không có tính nhất quán, có sự xen kẽ của dạng kiến trúc mới và dạng nhà truyền thống. Cạnh đó, những nhà với kiến trúc bê tông xuất hiện nhiều hơn, nguy cơ đô thị hóa mạnh khu vực.

1986

Q

2010

2021

PAGE 51


MẶT CẮT HIỆN TRẠNG NHÀ Ở B

KEY PLAN

PAGE 52


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

B-B

Đ

ất nông nghiệp chiếm phần lớn nhưng chưa được sử dụng hiệu quả Thiếu đất dành cho công trình công cộng bán kính phục vụ 500m Khu dân cư tự phát , lấn chiếm quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất kém, thiếu bền vững.

PAGE 53


PAGE 54


HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG:

GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI:

Đường bộ: Quốc lộ 1A: Là trục giao thông Bắc - Nam quốc gia. Tuyến đi qua thành phố Tuy Hòa đã được xây dựng đường tránh về phía Tây quy mô 4 làn xe, đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng. Quốc lộ 25: Tuyến từ TP. Tuy Hòa đi Gia Lai, là một trong các tuyến kết nối Đông Tây quan trọng của tỉnh Phú Yên. Đoạn tuyến đi qua huyện Phú Hòa dài khoảng 31,5km, quy mô 2 làn xe, đạt tiêu chuẩn đường cấp III. Đường sắt: Tuyến đườn sắt Bắc Nam đi qua địa phận tỉnh Phú Yên với hướng tuyến cơ bản bám dọc hành lang quốc lộ 1A cũ. Khổ đường sắt rộng 1.000m, với 01 ga chính là ga Tuy Hòa thuộc thành phố Tuy Hòa. Đường thủy: Sông Ba nối các tỉnh Tây Nguyên với Phú Yên, đoạn thuộc hạ lưu sông Ba đi sát ranh giới phía Nam huyện Phú Hòa. Hiện nay, huyện chưa khai thác vận tải đường thủy nội địa. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, địa hình nên phương thức vận tải đường thuỷ hiện không có tiềm năng khai thác.

GIAO THÔNG NỘI HUYỆN:

Giao thông nội bộ khu vực nghiên cứu chủ yếu được hình thành trên nền kỹ thuật hạ tầng nông thôn. Một số ít là các tuyến giao thông kết nối các huyện lân cận. Đường huyện: Các tuyến đường huyện tập trung chủ yếu tại khu vực phía Đông huyện, chủ yêu đạt quy mô 1-2 làn xe. Với bề rộng nền đường 5-15m, đã được cứng hóa đạt 95%. Mạng lưới đường huyện đảm bảo tính kết nối đến các trung tâm hành chính các xã trên địa bàn.

GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Các tuyến đường xã, liên xã có lộ giới 3-5m, chủ yếu đạt tiêu chuẩn đường cấp B,C - GTNT trở xuống ảnh hưởng xấu đến hoạt đông sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân. Các tuyến đường thôn xóm cứng hóa đạt khoảng 80%. Tuy nhiên mặt đường bé 2-4m

GIAO THÔNG CÔNG CỘNG:

Tuyến quốc lộ 1A và quốc lộ 25 hiện nay đã được bố trí các điểm dừng đỗ dọc tuyến nhằm phục vụ tuyến vận tải hành khách công cộng, tăng cường tính phong phú dịch vụ vận tải đường bộ và khả năng kết nối giữa thành phố Tuy Hòa với các đơn vị hành chính khác trong và ngoài tỉnh.

PAGE 55


ĐÁNH GIÁ MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG HIỆN

V

TRẠNG

Thuận lợi ới bốn phương thức vận tải ảnh hưởng, trong đó hai phương thức chính (đường thuỷ hiện không có tiềm năng khai thác) bao gồm: đường bộ, đường sắt tạo nên tính phong phú, đa dạng giữa các phương thức vận tải. Tuyến giao thông QL25 kết nối thuận lợi với các công trinh giao thông cấp vùng: sân bay, ga đường sắt.. Hệ thống giao thông nội bộ đang được chú trọng đầu tư nâng cấp. Khó khăn: Kết nối Đông Tây còn thiếu do địa hình đồi núi cao về phía Tây. Hướng kết nối Bắc Nam chủ yếu dựa trên các tuyến đường huyện, chưa định hình được tuyến chủ đạo. Hệ thông giao thông nội bộ chủ yếu phát triển trên hạ tầng kỹ thuật nông thôn, nền đường nhỏ nên cần nguồn lực đầu tư lớn. Chưa có các công trình đầu mối hạ tầng cấp khu vực.

PAGE 56


HIỆN TRẠNG CẤP ĐIỆN VÀ MẠNG LƯỚI THÔNG TIN:

HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN

Lưới điện trung thế huyện Phú Hòa hiện nay sử dụng cấp điện áp 22KV các lưới điện trung áp hiện nay chủ yếu đi nổi trên các cột bê tông li tâm bằng cáp điện AC: 50- 12mm. Hệ thống cấp điện chủ yếu của khu vực nằm trên các tuyến đường chính. đánh giá hiện trạng mạng lưới cấp điện: Chưa có trạm biến áp nguồn 110KV các tuyến đường dây trung thế có bán kính lớn, gây tổn thấy điện năng cao, độ tin cậy cung cấp điện thấp và chất lượng điện năng bị ảnh hưởng. Trong tương lai, khi phụ tải phát triển mạnh, đặc biệt các phụ tải tại các cụm công nghiệp và cụm công nghiệp việc bổ sung các trạm nguồn 110KV theo kế hoạch sẽ giúp huyện chủ động nguồn trạm cấp điện cho phụ tải để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời giải quyết được bài toán về các tiêu chí vận hành lưới điện như: Giảm bán kính cung cấp điện, tăng độ tin cậy cấp điện và giảm tổn thất điện năng.

HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN:

Các vấn đề hiện trạng thông tin liên lạc: Những năm gần đây, hệ thống thông tin liên lạc tỉnh Phú Yên nói chung, khu vực huyện Phú Hòa nói riêng phát triển mạnh mẽ. Nhiều thành phần kinh tế khai thác và kinh doanh, trong đó hạ tầng do VNPT và Viettel xây dựng và quản lý là chủ yếu. Đánh giá hiện trạng thông tin liên lạc: Hiện trạng mạng Bưu chính khá tốt, 100% số xã, thị trấn có điểm phục vụ, các chỉ tiêu về bán kính phục vụ bình quân và số dân bình quân phục vụ bởi một điểm phục vụ đã rút ngắn đạt mức trung bình của cả nước. Dịch vụ cơ bản; Chuyển phát nhanh; Bưu chính Uỷ thác; Chuyển tiền nhanh; Tiết kiệm Bưu điện,… đã được cung cấp và đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên dịch vụ Internet băng rộng chưa được phổ cập, hiệu quả sử dụng chưa cao, chủ yếu dùng cho giải trí (chat, nghe nhạc, đọc tin…) các dịch vụ liên quan đến ứng dụng Chính phủ điện tử,thương mại điện tử hầu như người dân chưa tiếp cận.

PAGE 57


HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC

Đ

a số công trình cấp nước trên địa bàn huyện hoạt động có hiệu quả về mặt xã hội, đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn và đô thị. Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như đơn vị quản lý, vận hành chưa đạt hiệu quả, nhất là công tác chống thất thoát, bảo trì và bảo dưỡng công trình.

HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC

K

hu vực chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. Phần lớn nước thải cùng nước mưa xả trực tiếp ra các khu vực trũng mà không thông qua hệ thống thu gom. Tuyến thoát nước chung chỉ có trên một số tuyến đường chính.

PAGE 58


PAGE 59


Đ

ược chia theo vùng của sơ đồ sử dụng đất, trong đó đất nhà ở và đất nông nghiệp tương ứng vùng dân cư và vùng nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn.

C

ó 3 cấp đường chính gồm: giao thông đối ngoại, giao thông công cộngthương mại, giao thông đối nội, ngoài ra còn có tuyết đường sắt lớn Bắc Nam Gồm các tuyến: đường ĐH21, Trần Quang Khải, Mạc Thị Bưởi, Nguyễn Tất Thành, quốc lộ 25, quốc lộ 1A, ..

C

ác trục giao với tuyến đường QL25, QL1A, đường Nguyễn Tất Thành , mặt nước.

C

PAGE 60

ác điểm nút lớn là các điểm giao giữa các tuyến giao thông lớn như QL25, QL1A, đường nguyễn tất thành, Mạc Thi Bưới giao với đường Trần Quang Khải, Trần Quang Khải giao với DH21,…. Cột mốc ở đây có tiêu biểu là khu du lịch Thuận Thảo và gần đó là có địa điểm nổi tiếng: Tháp Nhạn


HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

C

ác công trình công cộng bao gồm các chức năng dân dụng như: Trường học, hành chính quản lý, văn hóa giải trí ( Chùa, công viên, khu du lịch sinh thái, sân bóng,...) và cả ngoài dân dụng như công nghiệp,... Các công trình hành chính nằm trong vùng lõi của khu vực, dễ tiếp cận

từ hai phía nhưng không cung cấp đủ nhu cầu của khu vực như thiếu trường học, trạm y tế,... Các công trình dịch vụ du lịch giải trí, tôn giáo nằm về hai phía Đông Bắc và Tây Nam của hành chính kết hợp lại thành mạng lưới công trình công cộng khá dày đặc

Đánh giá: Thiếu công trình công cộng cấp đơn vị ở, nhóm ở, thiếu công trình phục vụ hành chính cần thiết: trường học, trạm y tế ( xét theo bán kính phục vụ 500m)

Công trình văn hóa - di sản: Chưa rõ ràng, lân cận khu vực phía Đông Bắc gần Tháp Nhạn, phía Nam có làng Bánh tráng Đông Bình. PAGE

61


PHÂN TÍCH HƯỚNG NHÌN

C

ó 3 hướng tiếp cận chính nằm trên các trục đường lớn trong đó phía Tây Nam tiếp giáp Quốc lộ 1A tuyến đường Nam Bắc, phía Đông Bắc tiếp giáp với đường Nguyễn Tất Thành nối liền thành phố Tuy Hòa với khu vực, song song với Quốc lộ 1A, nối liền với nhau bằng đường Hải Dương (Quốc lộ 25 cũ) cũng là hướng tiếp cận chính. Cùng với các trục đường phụ nối

PAGE 62

liền với các khu vực lân cận, phía Đông Nam thấy được cảnh sắc của Ngọc Lãng. Phần đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn, tạo nên cảnh quan nông thôn đẹp mắt đặc biệt nhìn từ phía Quốc lộ 1A. Đánh giá: có hướng nhìn từ ngoài vào trong và ngược lại đều có cảnh sắc đẹp mắt của nông thôn tuy nhiên chưa có cảnh quan thu hút, ghi dấu đặc điểm của khu vực.


PAGE 63


SWOT

S

TRENGTHS

O

PPORTUNITIES

W

EAKNESSES

T

HREATS

PAGE 64

Hình thái kiến trúc truyền thống đặc trưng, còn mang tính thuần túy chưa bị tác động nhiều bởi sự đô thị hóa Có diện tích đất nông nghiệp còn nhiều. Có vị trí tiếp giáp trung tâm đô thị lớn, gần các cực phát triển kinh tế cấp tỉnh, cấp quốc gia Hệ thống hạ tầng tương đối hoàn thiện.

Phát triển các loại hình du lịch. Trở thành vùng phát triển nông nghiệp kết hợp công nghiệp công nghệ cao, cung ứng lương thực cũng như các sản phẩm nông lâm nghiệp. Phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ cho nhu cầu tương lai.

Các công trình công cộng chưa đủ, tổ chức không đồng đều. Mảng xanh công viên đô thị chưa có. Hệ thống thoát nước chưa tốt.

Chưa có giải pháp giải quyết vấn đề kiến trúc đặc trưng đang bị mai mọt Vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình xây dựng khu công nghiệp. Suất đầu tư cho phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị lớn.


KẾT LUẬN

Vấn đề : Kiến trúc đặc trưng đang bị mai mọt, mảng xanh công viên đô thị chưa được đáp ứng Gía Trị : Tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ trên các trục giao thông lớn.

PAGE 65


PAGE 66


PAGE 67


NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ

Đô thị hóa tự phát đè nặng lên các giá trị cảnh quan tự nhiên, tác động của thiên tai.

Cơ cấu lao động dần chuyển sang Công nghiệp- Dịch vụ thương mại.

Sản xuất nông nghiệp trong khu vực dần thu hẹp, thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp.

Làm sao để giải quyết được yếu tố đô thị hóa và yếu tố tự nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu ?

Làm thế nào để giữ lại những giá trị văn hóa làm nông lâu đời, bên cạnh đó phát triển trở thành nét đặc trưng khu vực ?

Làm sao để người dân cải tiến nền móng nông nghiệp hiện tại phát triển kinh tế gia đình, đồng thời thu hút đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật?

PAGE 68


MỤC ĐÍCH

Thiết kế không gian chức năng tận dụng các thếv mạnh về tự nhiên và văn hóa nông nghiệp để tạo ra lợi ích về kinh tế

Lưu giữ lại các giá trị truyền thống, phát triển thích ứng với thời đại, sự phát triển của xã hội.

Tạo nên một phần vành đai sinh thái của thành phố Tuy Hòa theo định hướng

PAGE 69


PAGE 70


PAGE 71


PAGE 72


PAGE 73


CƠ SỞ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. ĐÔ THỊ SINH THÁI

C

ác tiêu chí xem xét đánh giá đô thị sinh thái, theo IES, bao gồm các nhóm: Cơ cấu đô thị: về sử dụng đất và kiến trúc đô thị; Giao thông đô thị với thứ tự ưu tiên: giao thông đi bộ, xe đạp, thang vận ( elevantors, escalators), giao thông công cộng bằng xe điện hoặc tàu điện ngầm, giao thông công cộng bằng xe bus, rồi đến xe ô tô con; Năng lượng: sử dụng năng lượng có thể tái tạo như gió, mặt trời,...hạn chế sử dụng tài nguyên không tái tạo được, dùng các giải pháp bảo tồn năng lượng; Thích ứng khí hậu (kiến trúc sinh khí hậu), kiến trúc phù hợp với khí hậu. Xứ nóng kiến trúc mở để thoáng mát. Xứ lạnh kiến trúc chống lạnh, kín gió chống băng tuyết (theo Ken Yeang). Xã hội: đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về kiến trúc và thiết kế chỗ ở và sinh hoạt cho người dân, đảm bảo về giáo dục và việc làm,... Khai thác tính dân tộc, kiến trúc địa phương. Ken Yeang cho rằng: Có 4 hướng Đông, Tây, Nam,

PAGE 74

Bắc khác nhau thì 4 mặt nhà không thể giống nhau; Nông nghiệp; Quy hoạch các khu vực đặc thù và công cụ quản lý; Chính sách và thể chế quản lý; Kinh tế; Áp dụng hệ sinh thái vào đô thị, Hệ sinh thái đô thị là hệ sinh thái động có các tác động qua lại và hành vi tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, không giống như các hệ sinh thái tự nhiên, các hệ sinh thái đô thị là sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên và nhân tạo mà các yếu tố tương tác bị ảnh hưởng không chỉ bởi môi trường tự nhiên mà còn cả văn hóa, hành vi cá nhân, chính trị, kinh tế và tổ chức xã hội. Tại Hội nghị quốc tế về “Thành phố Eco2” ngày 21-22/10/2010 tại Yokoham Nhật bản, WB (Ngân hàng thế giới) đã kêu gọi : Lãnh đạo các thành phố trên thế giới hành động khẩn cấp, bằng cách phát triển đô thị theo hướng kinh tế và cân bằng sinh thái để đối phó với những thách thức của quá trình đô thị hóa trên toàn cầu.


Punggol-Singgapore Singapore đã xây dựng thành phố sinh thái đầu tiên tại Punggol. Theo thiết kế, một con sông uốn quanh dọc theo Punggol chia thành phố ra làm hai nửa, nhằm tạo một khoảng không thoáng đãng xung quanh, đồng thời sử dụng nguồn nước để tưới tiêu. Các tòa nhà được sử dụng năng lượng chính là pin mặt trời, đặc biệt sẽ có vườn trên mái, hệ thống tái

chế nước và hệ thống thu gom nước mưa. Những khoảng sân xung quanh các tòa nhà này sẽ được thiết kế hấp thụ nhiệt. Sân chơi của trẻ em được làm bằng vật liệu tái chế. Đèn đường thì dùng năng lượng mặt trời, giúp tiết kiệm khoảng 80% năng lượng. Sau khi hoàn thành dự án , nhiều nơi trên quốc đảo này cũng sẽ được nhân rộng theo mô hình tương tự.

PAGE 75


2. “Thiết kế dựa vào tự nhiên” của McHarg: (Cuốn sách “Design with Nature” của Ian Lennox McHarg)

T

ác phẩm “Thiết kế dựa vào thiên nhiên” của McHarg có vai trò như một tài liệu tham khảo “phổ quát” về giá trị bền vững đối với ngành kiến trúc cảnh quan đương đại. Đặc biệt, đó cũng là bằng chứng về tính hiệu quả trong việc truyền tải những ý tưởng sinh thái của ông trong thực hành cảnh quan bền vững tới công chúng.

.Giải pháp toàn diện của McHarg về dự án The Woodlands McHarg và nhóm cộng sự thuộc Công ty Wallace McHarg Roberts & Todd (WMRT) đã tiến hành kiểm kê sinh thái, mô tả các hiện tượng tự nhiên hiện có, bao gồm: Địa chất, nước ngầm, nước mặt, thổ nhưỡng, thực vật, động vật hoang dã và khí hậu. Quá trình kiểm tra đưa ra kết luận rõ ràng: Thủy văn, đất và thảm thực vật tại The Woodlands là một hệ thống liên kết chặt chẽ với toàn khu vực. Kiểm kê nguồn nước cho thấy dòng chảy từ thượng nguồn là yếu tố rất cần thiết để nước thấm vào lòng đất và duy trì hai

PAGE 76

Quy trình thiết kế của ông được thực hiện trong khuôn khổ đánh giá tính bền vững của cảnh quan (mô hình “chồng chất đa tầng” để lập bản đồ). Quá trình thiết kế bắt đầu bằng khảo sát sinh thái toàn diện, trong đó các quá trình tự nhiên sẽ được lồng ghép vào quy hoạch và thiết kế. Đặc biệt, quá trình thiết kế này đưa ra một khuôn khổ phân tích có tính hệ thống, đóng vai trò là công cụ xác định các vấn đề thiết kế trọng tâm của mỗi khu vực. Phân tích về công trình The Woodlands sẽ làm sáng tỏ quan điểm sinh thái của ông.

tầng nước ngầm cung cấp nước cho TP Houston. Như vậy, các vấn đề cốt lõi được xác định trong quá trình khảo sát này bao gồm: Thoát nước mưa, ngập lụt và nạp tầng nước ngầm. Để giải quyết những vấn đề này, một số chiến lược quy hoạch tích hợp đã được xây dựng, bao gồm: (1) Bảo vệ nền đất có độ thẩm thấu cao, (2) duy trì đất rừng, (3) sử dụng phương pháp thoát nước mặt tự nhiên. Các chiến lược này được thực hiện thông qua một hệ thống thoát nước “tự nhiên” hoàn toàn nhằm giải quyết các nan giải trong thiết kế (thoát nước, kiểm soát ngập lụt và nạp nước ngầm) ở nhiều quy mô khác nhau.


3.

SMARTCODE

Transect là một lát cắt địa lý qua một vùng để xác định chuỗi biến đổi của môi trường. Đối với quy hoạch, lắt cắt này có thể sử dụng để xác định một tập hợp các hình thức định cư thay đổi theo mức độ và mật độ của tính đô thị - một chuỗi biến đổi dần dần từ vùng nông thôn tới trung tâm

thành phố. Trong transect planning, sự thay đổi về hình thức định cư này là cơ sở để tổ chức các nhân tố của môi trường xây dựng: công trình, lô dất, sử dụng đất, đường phố, cây xanh và thậm chí cả biển chỉ đường và đèn đường,v.v… để tạo thành những môi trường tổng hòa.

PAGE 77


CƠ SỞ PHÁP LÍ

C

ăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015 Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/06/2014 Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009 Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. Số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 về quản lý cây xanh đô thị. Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Căn cứ các văn bản của UBND tỉnh: Quyết định số 2549/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Số 389/ TB-UBND ngày 16/09/2019 về ý kiến kết luận và chỉ đạo của Đ/c Nguyễn Chí Hiền - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại Hội nghị UBND tỉnh tháng 08/2019. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Hòa 5 năm giai đoạn 2015 - 2020. Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới CCN tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

PAGE 78

Quyết định số 2096/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 cả UBND tỉnh Phú Yên về phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng tỉnh Phú Yên. Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Quyết định 251/QĐ-UBND ngày 17/02/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể sử dụng tài nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Quyết định số 1542/QĐ-UBND ngày 07/08/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 676/QĐ-TTq ngày 18/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017 - 2020. Quyết định số 1591/QĐ-UBND ngày 16/08/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về phê duyệt chủ trương lập Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đến năm 2035. Xét đề nghị của Giasm đốc Sở Xây dựng (tại Báo cáo số 587/BC-SXD ngày 28/11/2019)


BẢN ĐỒ QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025

PAGE 79


Q

UYẾT ĐỊNH 52/QĐ-UBND NĂM 2011 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 Định hướng chung phát triển không gian vùng và tổ chức hệ thống đô thị: - Tổ chức không gian theo các phân vùng đầu tư xây dựng được khoanh định thành các khu vực chức năng gắn với yêu cầu sử dụng đất đai và bảo vệ các khung tự nhiên. Hình thành các trung tâm tăng trưởng và các trục tăng trưởng mới trong tỉnh

PAGE 80

để lan tỏa các không gian đầu tư phát triển mới trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. - Các trung tâm tăng trưởng chính theo trục đô thị hóa chủ đạo theo hành lang phát triển Đông - Tây: Theo quốc lộ 29 (ĐT645), theo quốc lộ 25, theo ĐT643, theo ĐT644, theo ĐT641. Các trục giao thông nối các đô thị trung tâm tỉnh tới các huyện, xã, tới các trung tâm kinh tế vùng Tây Nguyên, vùng động lực ven biển, trung tâm cảng biển Vũng Rô và các trung tâm du lịch trong vùng...


T

hành phố Tuy Hòa ở trung tâm của tỉnh, là cửa ngõ phía đông của Tây Nguyên. Có cảnh sắc thiên nhiên hữu tình, có hệ sinh thái và cảnh quan đẹp, dân cư còn thưa thớt. Còn là quê hương của nhiều dân tộc cùng chung sống tạo nên sự đa dạng về phong tục, truyền thống văn hóa, lễ hội, với những sắc thái văn hóa riêng và có Tháp Nhạn nằm ngay trong lòng thành phố Tuy Hòa, nhờ danh lam thắng cảnh và điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi có thể khai thác du lịch nghỉ dưỡng. Thành phố Tuy Hòa là đô thị loại II, định hướng đến 2030 sẽ thành đô thị loại I. Tuy Hòa là thành phố ven biển có tiềm năng phát triển dịch vụ và du lịch nông nghiệp. Huyện Phú Hòa: Đã có sẵn 1 số nhà máy, xí nghiệp làm cơ sở định hướng phát triển chuyển dịch sang kinh tế phi nông nghiệp, tham gia dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đô thị.

PAGE 81


CƠ SỞ THỰC TIỄN CASE STUDY 1: Khu vực mới Xiong’an , tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc ( Chapman Taylor phụ trách ) Sponge City

K 1.

Giởi thiệu tổng quan hu mới Xiong’an rộng 272kmlà một dự án phát triển đô thị do chính phủ hỗ trợ nhằm mục

đích tạo ra một môi trường thành phố thông minh, chất lượng cao, hiệu quả và khuyến khích sự bình đẳng và bền vững. Quy hoạch tổng thể của Chapman Taylor tạo ra các thiết kế bền

S

2.N guyên tắc thiết kế ử dụng phân tích định lượng về các đặc điểm sinh thái của địa điểm và đề xuất chuyển hướng nước để phục vụ nhu cầu của thành phố khi thành phố phát triển đồng thời cải thiện hệ thống đường thủy và bảo tồn và nâng cấp các nguồn nước hiện có. - Cảnh quan được tối ưu hóa kết hợp với hệ thống quản lý nước

PAGE 82

vững về mặt công nghệ và bền vững với môi trường cho Cụm Zangang và Quận Xiongdong đồng thời cải thiện môi trường xung quanh và bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa. Thiết kế đô thị được lấy cảm hứng từ tinh thần hòa hợp truyền thống của Trung Quốc, kết hợp thành phố và thiên nhiên để tạo ra một thành phố vườn lành mạnh, bền vững và xinh đẹp. mưa đô thị và hệ thống lọc nước tự nhiên. - Dự án hướng tới con người, xem xét đầy đủ sức khỏe về thể chất và tinh thần của mọi người ở mọi lứa tuổi và mức độ khả năng. Quy hoạch tổng thể đảm bảo rằng mọi thứ mà mọi người yêu cầu được cung cấp trong vòng 15 phút đi bộ từ nhà của họ. Bố cục không gian đảm bảo các cơ sở giáo dục, thương mại, y tế, giao thông công cộng, văn hóa và thể thao đều được cung cấp trong khoảng cách đi bộ


T

3. Bài học ận dụng tối đa nguồn nước sẵn có vào chức năng thủy lợi và tạo cảnh quan cho khu vực. Cảnh quan được tối ưu hóa kết hợp với hệ thống quản lý nước mưa đô thị và hệ thống lọc nước tự nhiên. Kết hợp đặc điểm sinh thái của địa điểm và đề xuất chuyển hướng

nước để phục vụ nhu cầu của đô thị khi đô thị phát triển. Các thiết kế linh hoạt và có khả năng thích ứng dễ dàng với nhu cầu phát triển nhanh chóng của con người, xã hội và nền kinh tế, bao gồm những thay đổi về mô hình giao thông, công nghiệp, cảnh quan và sinh thái của khu vực, công nghệ, chức năng kiến trúc và mục đích sử dụng.

PAGE 83


CASE STUDY 2: ECO VALLEY THÀNH PHỐ GIỮA NHỮNG CÁNH ĐỒNG Vị trí: Ngoại ô thành phố Bắc Kinh-Trung Quốc. 1. Giới thiệu tổng quan Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình mở rộng đô thị. Thiếu nước tưới tiêu và ô nhiễm môi trường làm cho vấn đề cần được giải quyết =>Cần biện pháp sáng tạo nuôi sống các thành phố. Tạo ra một dự án đô thị nông nghiệp sinh thái, tiên phong về công nghệ. Mang tính bền vững, tạo ra sản phẩm có giá trị bằng cách tận dụng tối đa địa thế có sẵn vừa đạt được sự hài hòa giữa các yếu tố nông nghiệp nghiên cứu du lịch và định cư. 2. Nguyên tắc thiết kế Quy hoạch tích hợp cho một dự án nông nghiệp tiên phong, bằng cách tối ưu hóa các kết nối giữa các yếu tố giáo dục, thu hoạch nông nghiệp, sản xuất, dân cư, du lịch, nghiên cứu và giao thông của chương trình. Quy hoạch tổng thể mạnh mẽ nhưng linh hoạt dựa trên khái niệm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp. Vành đai dành cho người đi bộ, xe đạp và xe buýt chạy bằng nhiên liệu sinh học, cũng sẽ kết nối với một tuyến đường ray đơn nhỏ hơn cho các phương tiện Giao thông nhanh cá nhân (PRT) tùy chỉnh, có thể di chuyển quanh trung tâm thương mại và du lịch chính đến Thung lũng Sinh thái. Vành đai Khám phá kết nối tất cả các khu vực của sự phát triển và liên kết một loạt các Gian hàng Khám phá sẽ trưng bày các tài liệu giáo dục và chương trình liên quan đến phát triển công nghệ cho các yếu tố nông nghiệp, nông nghiệp và dân cư. 3. Bài học rút ra: Tận dụng tối đa nguồn nước sẵn có vào sản xuất nông nghiệp có chức năng thủy lợi và tạo cảnh quan cho khu vực. Ý tưởng thiết kế nhằm tạo ra một cộng đồng hấp dẫn đa dạng hơn từ cách hòa trộn khu nông nghiệp với 84 ở. khu nhà


CASE STUDY 3: La Habana PHONG TRÀO TRỒNG CÂY TRÊN BẤT CỨ NƠI ĐÂU CÓ THỂ

C

anh tác đa tầng lớp trên một diện tích, trong lòng đất - trên mặt đất và treo cả trên cao.

Kết hợp trồng sắn ( cây cao cho bóng mát ), khoai tây ( che phủ đất ), các loại đạu ( dưỡng đất với nitro ).

PAGE 85


CASE STUDY 4: SONGZHUANG - THÀNH PHỐ NÔNG NGHIỆP VÀ NGHỆ THUẬT (Sasaki phụ trách) 1. Giới thiệu tổng quan Songzhuang là mô hình khu vực mới để phát triển cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và văn hóa nông nghiệp. Dự án với mục tiêu là chuyển đổi nền kinh tế của khu vực từ cảnh quan nông nghiệp dựa trên hàng hóa sang

các ngành công nghiệp mới tập trung vào công nghệ và nghiên cứu. Sự phát triển hình thành nên các vùng ngoại vi của thành phố và các vùng đất nông nghiệp bên trong cho phép tạo ra sự đa dạng của các điều kiện ven thúc đẩy sự tương tác với cấu trúc đô thị.

2. Nguyên tắc thiết kế - Tích hợp các cánh đồng nông nghiệp với các khu vực thành thị làm giảm nhu cầu vận chuyển nông sản qua các quãng đường dài để tiếp cận thị trường tiêu dùng. - Cốt lõi trung tâm (mục đích giáo dục, văn hóa, thương mại và dân sự) được bố trí xung quanh một không

gian công cộng chính. Việc thiết lập lại chức năng thủy văn của địa điểm bắt đầu với chiến lược khôi phục các hành lang ven sông dọc theo các kênh hiện có nối với sông Caobai. - Một lượng đáng kể nguồn thực phẩm cho sự phát triển có thể được trồng tại chỗ, tạo ra một mô hình về an ninh lương thực có thể được nhân rộng trên khắp Trung Quốc.

PAGE 86


3. Bài học - Các mô hình phát triển thông thường quy định rằng các trang trại nằm ở vùng ngoại vi của thành phố. Quy hoạch tổng thể cho Songzhuang đảo ngược mô hình truyền thống này, bao gồm các cụm phát triển được tổ chức xung quanh cốt lõi nông nghiệp.

- Chuyển đổi nền kinh tế khu vực từ cảnh quan nông nghiệp dựa trên hàng hóa sang các ngành công nghiệp mới tập trung vào công nghệ và nghiên cứu - Sử dụng khối nguyên mẫu COB (một kiểu nhà thấp tầng linh hoạt) khuyến khích sự hợp tác bằng cách tích hợp các chương trình trực tiếp, bán lẻ quy mô nhỏ, sản xuất nhẹ và triển lãm.

PAGE 87



Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.