Final Project: National Institute For Infection Research and Medical Sciences

Page 1

ADVANCE TRAINING PROGRAM IN ARCHITECTURE GRATUATION THESIS PROJECT COURSE 2014 - 2020

NATIONAL INSTITUE CENTER FOR INFECTION RESEARCH AND MEDICAL SCIENCES STUDENT: NGHIÊM HUY HOÀNG INSTRUCTOR: Arc. LÊ DUY THANH


HANOI’s ARCHITECTURE IN THE LATE 20th CENTURY - A LOOK THROUGH THE PALIMPSEST -

M

Each country, every community, every culture in the world has a culture of building architecture. Together built under human hands, architectural works in the West and the East, or two countries close to each other, are clearly different. An architectural work, when built, should be closely linked with the practical needs and cultural life of local people. This connection is clarified through architectural factors: external appearance; internal uses of the building; building materials; construction methods; ... In a reverse view, when approaching an architectural work from its form and function, one can realize the needs and life culture of the owner of the building. Furthermore, when looking at a city from the form, function, overall of the needs of life and social culture can be assessed.

ỗi quốc gia, mỗi cộng đồng, mỗi nền văn hóa trên thế giới đều có một văn hóa xây dựng kiến trúc riêng biệt. Cùng được xây dựng dưới bàn tay con người, những công trình kiến trúc tại phương Tây và phương Đông, hay hai đất nước nằm gần nhau lại có nhiều khác biệt rõ ràng. Một công trình kiến trúc khi được xây dựng, cần được gắn liền, kết nối chặt chẽ với nhu cầu thực tế và văn hóa đời sống của con người địa phương. Sự liên kết này được làm rõ qua yếu tố kiến trúc: hình thức bên ngoài; công năng sử dụng bên trong của công trình; vật liệu xây dựng; cách thức xây dựng;... Theo một cách nhìn ngược lại, khi tiếp cận một công trình kiến trúc từ hình thức và công năng, ta có thể nhận ra được nhu cầu và văn hóa đời sống của người chủ công trình. Rộng hơn nữa, khi nhìn vào một thành phố từ hình thức, công năng, tổng thể về nhu cầu đời sống và văn hóa xã hội có thể được đánh giá.

Hanoi, a city with a long history, through 1,000 years of culture, has had many dramatic changes in architecture. The area and period that marked the most dramatic changes in Hanoi’s architecture must mention the markets located east of Thang Long citadel - the name of Hanoi at that time - the end of the 19th century and the world. 20th century. Formerly the trading areas of small businesses in the regions and markets developed and expanded to become a phenomenon that shaped the architectural style of Hanoi city to this day.

Hà Nội, thành phố có bề dày lịch sử lâu đời, trải qua 1000 năm văn hiến, đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ về kiến trúc. Khu vực và thời kỳ đánh dấu nhiều sự đổi thay mạnh mẽ nhất trong kiến trúc Hà Nội phải nhắc tới những khu chợ nằm phía Đông kinh thành Thăng Long - tên gọi của Hà Nội lúc bấy giờ- giai đoạn cuối thế kỷ 19 và thế kỷ 20. Tiền thân là những khu buôn bán của tiểu thương các vùng miền, khu chợ phát triển và mở rộng trở thành một hiện tượng định hình phong cách kiến trúc của cả thành phố Hà Nội cho tới ngày nay. Để nhìn nhận rõ ràng hơn về những sự tương quan giữa văn hóa đời sống và kiến trúc Hà Nội trong thời kỳ thế kỷ 20, phương pháp “Palimpsest” được áp dụng trong đồ án nghiên cứu nhằm tiếp cận vấn đề từ nhiều cách nhìn nhận khác nhau. Palimpsest là một từ ngữ xưa, dùng để mô tả các dạng văn bản trên giấy, cụ thể hơn là những văn bản được viết đè lên, chồng chéo lên nhau hoặc chèn vào những khoảng trống có thể trên giấy do việc sản xuất giấy hồi xưa rất khó khăn. Trong kiến trúc, phương pháp “Palimpsest” có thể được đánh giá là phương pháp phân tích một công trình kiến trúc sâu hơn hình thức bên ngoài và công năng bên trong của công trình. Phương pháp bao gồm việc đánh giá tất cả những vấn đề liên quan mật thiết đến công trình từ: văn hóa, cộng đồng, công nghệ vật liệu, lịch sử xây dựng, sửa đổi, bối cảnh xây dựng, kinh tế, chính sách xã hội, hay thậm chí là chi tiết hơn đến từng mảng vữa, đặc tính các loại gạch tạo nên công trình... sau đó tách biệt từng vấn đề với nhau để đánh giá. Với sự nhìn nhận bao quát trên phạm vi rộng, lượng thông tin đem đến từ một công trình kiến trúc có thể là một khối lượng rất lớn thông tin không giới hạn. Cuối cùng dựa vào những yếu tố tách biệt đó, tìm ra những yếu tố cốt lõi đã tác động tạo nên công trình kiến trúc và phong cách, văn hóa kiến trúc của thành phố Hà Nội vào thế kỷ 20 cho tới nay.

Hầm trú bom trên đường phố Hà Nội Hide out vault on Hanoi’s street

*Khái niệm về phương pháp công trình thông qua Palimpsest có thể mới lạ đối với nhiều người mới nghe đến lần đầu, nhưng thực tế nó có nhiều sự tương đồng với các phương án nghiên cứu tổng quát nhằm triển khai ý tưởng cốt lõi thiết kế công trình cho tới bước xây dựng. Điểm khác biệt lớn nhất giữa chúng chính là Palimpsest đi theo trình tự ngược lại, từ một công trình có sẵn định nghĩa những yếu tố liên quan và tìm ra những yếu tố hình thành nên ý tưởng cốt lõi của công trình.

In order to better understand the correlations between Hanoi’s cultural life and architecture in the 20th century, the “Palimpsest” method was applied in the research project to approach the problem from many perspectives. Received differently. Palimpsest is an old term used to describe different types of writing on paper, more specifically, the documents that are overwritten, overlap, or inserted into possible spaces on paper due to the production of recovered paper. It was very difficult in the past. In architecture, the “Palimpsest” method can be evaluated as the method of analyzing a building structure more deeply than its appearance and inner function. The method includes the evaluation of all the issues closely related to the project from: culture, community, material technology, construction history, modification, context of construction, economics, policy. society, or even more detailed to each mortar, the characteristics of the bricks that make up the building ... then separate each issue from each other to assess. With an overall view, the amount of information that comes from an architectural work can be an enormous amount of information without limitation. Finally, based on these separate factors, we found the core factors that have influenced the construction of architecture, style, and architectural culture of Hanoi city in the 20th century so far. * The concept of methodology works through Palimpsest may be new to many first-time listeners, but in fact it has many similarities with the general research plans to implement core ideas. Design the work until the construction step. The biggest difference between them is that Palimpsest goes in the opposite order, from an existing building that defines the relevant elements and finds the elements that form the core idea of ​​the building.

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

Một hình ảnh ví dụ về Palimpsest theo định nghĩa gốc

49

01


V

ới mục đích nghiên cứu về yếu tố cốt lõi tạo nên văn hóa kiến trúc Hà Nội trong khoảng thế kỷ 20 cho tới nay, đồ án nghiên cứu cần chọn ra một khu đất trong khu vực phố cổ có tính đặc trưng cao và thời gian lịch sử lớn. Qua sự khảo sát thực tế tại Hà Nội, khu vực nghiên cứu nằm đối diện hồ Hoàn Kiếm được lựa chọn là khu vực lý tưởng. Nằm trong bốn tuyến phố Hàng Khay, Hàng Gai, Bà Triệu, Hai Bà Trưng khu vực có diện tích lên tới 1,8 ha. Được biết tới là một trong những nơi vui chơi ngoài trời hấp dẫn nhất dành cho du khách và người dân Hà Nội, khu vực có nhiều hoạt động văn hóa hấp dẫn và đa dạng. Sự sinh động trong các hoạt động của Hà Nội có thể được tìm thấy ở nơi đây, với đầy đủ các tổ hợp vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm, tâm linh, thể thao, nghỉ ngơi thư giãn, các dịch vụ tiện ích công cộng, hoạt động kinh doanh vỉa hè, hoạt động kinh doanh sâu trong ngõ ngách... thay đổi đan xen lẫn nhau từ sáng cho đến tối. Không chỉ là một nơi nổi tiếng đơn thuần, đây còn là nơi có lịch sử phát triển lâu đời của thành phố Hà Nội. Cũng bắt nguồn từ những khu chợ buôn bán của tiểu thương các vùng miền, mặt hàng buôn bán chính trước đây được ghi nhận là đồ thủ công mỹ nghệ như bàn ghế, tủ chè, khay và các công việc yêu cầu trình độ chuyên môn thẩm mỹ cao như nghề khảm trai trên gỗ, đồng, đồi mồi, sơn mài. Ban đầu, những khu chợ được dựng đơn sơ bằng tre nứa và mái rơm rạ, phục vụ cho mục đích bán hàng đơn thuần. Sau này khi tiềm lực kinh tế được thay đổi và cùng nhiều lý do khác, những ngôi nhà bằng bê tông được xây dựng lên. Mang đầy đủ yếu tố từ lịch sử phát triển sinh động và độ phổ biến hiện nay, khu vực là một trong những hình ảnh đại diện về sự phát triển của thành phố Hà Nội từ thế kỷ 20 cho đến nay. Những sự thay đổi trong hình thức kiến trúc, cách thức bố trí công năng và quá trình phát triển của khu đất sẽ là minh chứng định hình cho sự thay đổi văn hóa nhận thức của con người và các nhu cầu của xã hội đại diện cho cả Hà Nội.

For the purpose of researching on the core factors that made up Hanoi’s architectural culture in the 20th century so far, the research project needs to select a plot of land in the old town area with high specificity and time. big history. Through a field survey in Hanoi, the research area opposite Hoan Kiem Lake was selected as the ideal area. Located in four streets of Hang Khay, Hang Gai, Ba Trieu and Hai Ba Trung, the area has an area of ​​up to 1.8 hectares. Known as one of the most attractive outdoor recreation places for visitors and residents of Hanoi, the area has many interesting and diverse cultural activities. The liveliness of Hanoi’s activities can be found here, with a full range of entertainment, dining, shopping, spirituality, sports, relaxation, services. public utilities, sidewalk business activities, business activities deep in the corner ... change intertwined from morning to evening. Not only a famous famous place, this is also a place with a long development history of Hanoi city. Also originating from the markets of small businesses in the regions, the main trade item was previously recorded as handicrafts such as tables, chairs, tea cabinets, trays and jobs requiring professional qualifications. High aesthetics such as craft mosaic in wood, copper, tortoise, lacquer. Initially, the markets were built simply with bamboo and straw roofs, serving the purpose of simple sales. Later when economic potential was changed and for many other reasons, concrete houses were built. Full of elements from the vivid development history and the current popularity, the area is one of the representative images of Hanoi’s development from the 20th century to the present. Changes in architectural form, function arrangement and development process of the land will be a testament to the change in cultural awareness of people and the needs of representative society. for both Hanoi.

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

02


Trước khi đi sâu vào những phân tích đánh giá toàn bộ khu vực, hãy cùng khám phá những hình ảnh và câu truyện về nơi đây. Những hình ảnh tại đây được chụp tại các khu vực ngẫu nhiên phía bên trong khu vực, những nơi chỉ có thể tiếp cận được khi tản bộ. Trái ngược lại với vẻ ngoài sầm uất và những ngôi nhà được xây theo hàng lối quy củ, phía bên trong của khu vực mang tới nhiều bất ngờ và sự ngẫu nhiên hơn: nơi đây có những ngôi chùa với những hoa văn trạm khắc tinh tế; có những ngôi nhà xây dựng chèn lấn vào nhau; nhiều hộ gia đình cùng sống trong một diện tích nhỏ hẹp; cầu thang nằm phía ngoài trời kết nối căn nhà số 1 (ở tầng 1) và căn nhà số 2 (ở tầng 2); những ngôi nhà bị bỏ hoang tại khu vực đất đắt đỏ nhất và những hộ người nghèo sống tại nơi có tiềm năng kinh tế cao so với nhiều nơi khác trên Hà Nội,... Một vài câu truyện nhỏ: Tương truyền rằng ngôi chùa Vũ Thạch được xây dựng vào thời Lý. Vào thế kỷ thứ 10, năm vua Từ Đức, chùa được đặt tên là Hán Quang Minh Tự, sau này chùa được người dân đặt tên theo tên của ngôi làng Vũ Thạch. Ngôi chùa nằm phía Nam chùa Hoàn Kiếm và là một phần trong tổ hợp những công trình văn hóa tại khu vực. Có nhiều câu truyện về ngôi chùa trước đây từng là nơi dạy học nổi tiếng của một thầy giáo tên Nguyễn Huy Đức (1824-1898). Ngôi trường đã đào tạo ra nhiều người tài giỏi và nhiều vị quan của Hà Thành. Tại khu vực nghiên cứu hiện nay, có một quán bán đồ ăn rất nổi tiếng với món bún đậu và mắm tôm. Quán từng nằm ngoài mặt đường Hàng Khay, đối diện với Hồ Hoàn Kiếm, sau một vài thay đổi, quán chuyển vị trí vào sâu trong ngõ. Sự thành công của quán đã kéo theo nhiều hàng quán bún đậu khác được mở lên trong ngõ. *Mắm tôm là một loại mắm truyền thống nổi tiếng ở Việt Nam. Mắm tôm được sáng tạo ra khi người dân thử nghiệm chế tạo nước mắm (làm từ cá) với nguyên liệu khác. Người dân Việt trước đây đa phần rất nghèo, món ăn chính của họ là khoai và sắn, cơm đã là một món ăn đắt đỏ và không có nhiều người được ăn. Người dân các khu vực cách xa biển không có khả năng đánh bắt cá và mua cá do giá cả đắt đỏ. Tuy vậy với nhu cầu ăn uống ngon hơn, người dân đã thử nghiệm nhiều loại nguyên liệu thay cho cá để làm mắm. Rất nhiều loại mắm truyền thống ngon đã được tạo ra từ đây.

Before diving into the analysis and evaluation of the whole area, let’s explore the pictures and stories about this place. The photos here were taken in random areas inside the area, which are only accessible by walking. In contrast to the bustling appearance and houses built in an organized manner, the interior of the area brings more surprises and more randomness: there are temples with elaborate carving patterns. International; there are houses built into each other; many households live in a small area; the staircase is located outdoors connecting house No. 1 (on the first floor) and house No. 2 (on the second floor); abandoned houses in the most expensive land areas and poor households living in places with high economic potential compared to many other places in Hanoi, ... A few small stories: It is said that the temple was built in the time of the Ly dynasty. In the 10th century, the year of Tu Duc king, the pagoda was named Han Quang Minh Tu, later the temple was named after the people of Vu Thach village. The temple is located south of Hoan Kiem pagoda and is part of a complex of cultural works in the area. There are many stories about the temple that used to be a famous teaching place for a teacher named Nguyen Huy Duc (1824-1898). The school has trained many talented people and many officials of Ha Thanh.

Inside temple Vu Thach

In the current study area, there is a famous food stall with bean vermicelli and shrimp paste. The shop used to be located on the side of Hang Khay street, opposite Hoan Kiem Lake. After a few changes, the shop moved into the deep lane. The success of the restaurant has led to many other bean noodle shops being opened in the alley. * Shrimp paste is a famous traditional fish sauce in Vietnam. Shrimp paste was created when people tried to make fish sauce (made from fish) with other materials. The Vietnamese people used to be very poor in the past, their main dish being potatoes and cassava, rice was an expensive food and not many people ate it. People living far from the sea are unable to fish and buy fish due to their expensive price. However, with the need to eat better, people have tried many kinds of ingredients instead of fish to make fish sauce. Many delicious traditional fish sauce have been created from here.

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

03


HOÀN KIẾM LAKE

HÀN

st

BÀI s

Bản đồ khu vực năm 1902

HÀNG

HAI

Bản đồ khu vực năm 1873

HAY

t

TRIỆ

U st

GK

TRƯ

NG

st

Bản đồ khu vực năm 1925

Bản đồ khu vực năm 1968

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

04


HANOI’s ARCHITECTURE IN THE LATE 20th CENTURY - A LOOK THROUGH THE PALIMPSEST -

BUILD DIRECTION

ZONING

ZONING MERGING

COMPLICATION

RELIGION & EXPEND

The evaluations and analysis all lead to a form of condensed expression: the circle represents the initial goals; and the random impact of the squares represents the random external forces, that cause out of the total change. In the twentieth century, when the cultural life was improved, the economic resources improved, the government apparatus changed continuously and social policies, changes and innovations were required. A lot of houses, a collective apartment building, an area of 1.8ha in the center of the city, or the whole city of Hanoi, all have similarities characteristic. “Once you learn to look at architecture not merely as an art more or less well or more or less badly done, but as a social manifestation, the critical eye becomes clairvoyant” Louis Sulivan Looking at a city, we can know the character of each person here. A flexible society is born, constantly changing on each individual component to keep pace with development needs. That is the core element of the Hanoi architectural movement from the 20th century to the present. An improvised architectural culture with a desire to be fully function through times.

Những đánh giá và phân tích đều đưa về một hình thức biểu đạt cô đọng: hình tròn đại diện cho những mục tiêu ban đầu và sự tác động ngẫu nhiên của các hình khối vuông vức đại diện cho những tác động ngoại cảnh ngẫu nhiên gây ra sự thay đổi toàn bộ. Trong thế kỷ 20 nhiều biến động, khi văn hóa đời sống được nâng cao, nguồn kinh tế cải thiện, bộ máy chính quyền thay đổi liên tục và cả chính sách xã hội, sự thay đổi, đổi mới điều bắt buộc phải xảy ra. Một ngôi nhà lô phố, một công trình nhà tập thể xây dựng nhanh, một khu vực 1,8ha nằm giữa trung tâm thành phố, hay cả thành phố Hà Nội, tất cả đều mang nét tương đồng. “Once you learn to look at architecture not merely as an art more or less well or more or less badly done, but as a social manifestation, the critical eye becomes clairvoyant” -Louis Sulivan Nhìn vào một thành phố, ta có thể biết được tính cách của từng con người nơi đây.Những thay đổi dần chắp vá lên những cơ sở tiền đề, thích ứng dần theo thời gian và trở thành phong trào của cả thành phố. Một xã hội linh hoạt được sinh ra, biến đổi không ngừng trên từng cá thể thành phần để bắt kịp nhu cầu phát triển. Đó chính là yếu tố cốt lõi của phong trào kiến trúc Hà Nội từ thế kỷ 20 cho đến nay, một văn hóa kiến trúc ngẫu hứng với mong muốn hướng tới sự trọn vẹn.

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

05


PHƯƠNG ÁN 1

CONCEPT OPTION 1

Phương án một được lấy cảm hứng nguyên bản từ phân tích nghiên cứu không gian phố. Nổi bật với hình tròn nằm chính giữa khu đất là không gian chính là viện nghiên cứu. Các khối công năng phụ được gắn kèm vào công trình phục vụ tăng cường khả năng hoạt động của khu vực nghiên cứu.

The first option is inspired by the original analysis of street research. Prominent with the circle in the middle of the land is the research institute’s space. The auxiliary function blocks are attached to the works to enhance the operational capacity of the study area.

Ưu điểm: Hình dáng thú vị, lạ mắt, bám sát với đặc điểm được rút ra từ văn hóa kiến trúc Hà Nội trong thế kỷ 20. Các luồng di chuyển có cơ hội được liên kết chặt chẽ với nhau. Nhược điểm: Chưa liên kết được khu đất hiện trạng với hai phân khu.

Advantage: The shape is interesting, fancy, sticking to the characteristics drawn from Hanoi architectural culture in the 20th century. The moving flows have the opportunity to be closely linked with each other. Disadvantages: There is no current land area with two subdivisions.

PHƯƠNG ÁN 2

CONCEPT OPTION 2

Phương án hai được phát triển từ phương án một. Ở phương án hai, yếu tố cốt lõi của phương án một là khối tròn được phóng to ra, bao trọn toàn bộ không gian khu đất. Các khối công năng được phân chia bên trong khối tròn lớn, luồng giao thông vòng tròn liên tục kết nối các khu vực được hình thành.

Option two is developed from option one. In the second option, the core element of the first option is the enlarged circular block, covering the entire land area. Functional blocks are divided inside a large circular block, the circular traffic flow continuously connecting the formed areas.

Ưu điểm: Kết nối được hiện trạng khu đất, luồng giao thông liên tiếp, thuận tiện cho chuỗi nghiên cứu, sản xuất, không bị gián đoạn.

Advantages: Connecting the current status of the land, continuous traffic flow, convenient for research and production chains, without interruption.

Nhược điểm: Giao thông kết nối một số khu vực quá dài, thời gian di chuyển lâu. Làm mất đi ý tưởng khởi nguồn ban đầu của công trình.

Disadvantages: Traffic connecting some areas is too long, travel time is long. Losing the original idea of the building

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

06


KHU ĐẤT

SITES

Khu đất nằm phía Bắc Hà Nội, thuộc phường Xuân Táo, quận Từ Liêm, Hà Nội. Nằm trong khu vực quy hoạch thuộc dự án StarLake City rộng 183 ha, khu đất có chiều dài và rộng là 440mx319m, với tổng diện tích là 14.3 ha. Điểm đặc biệt của khu đất đó chính là nằm trong tổng thể những khu vực có mật độ dân số rất lớn thuộc quận Từ Liêm và Tây Hồ, với nhiều dự án chính trị tương lai, chung cư cao tầng đang được lên kế hoạch. Dù vậy, xung quanh khu vực lại không có, hoặc cách quá xa các trung tâm bệnh viện lớn, dẫn tới những nguy cơ không tốt về quá tải y tế khi đại dịch bùng phát, hoặc các trường hợp nguy cấp khác.

The site is located in the North of Hanoi, in Xuan Tao Ward, Tu Liem District, Hanoi. Located in the planning area of the StarLake City project, with total area of 183 hectares. The land is 440mx319m long and wide. Total area of 14.3 hectares. A special feature of the land is that it is located in the area of very high population density in Tu Liem district and Tay Ho district and Cau Giay district, with many future political projects and highrise apartments being planned. However, there are no surrounding hospital centers, or the site too far from large hospital centers, which could lead to negative risks of medical overcrowding during a pandemic, or other emergencies.

Chính vì vậy khu đất được lựa chọn, đảm bảo các tiêu chí: + Nằm trong khu vực đông dân cư + Nằm trong khu vực có rất ít bệnh viện + Có diện tích đất trống lớn APARTEMENT COMPLEX

GREEN SPACE

MARKET

Therefore, the land is selected, ensuring the following criteria: + Located in a densely populated area + Located in an area with very few hospitals + There is a large area of bare land + Convenient to build

N

LOW TO HIGH DENSITY BUILT

WATER

HIGH TO LOW DENSITY POPULATION

WATER

HOSPITAL LOCATION

BUS STOP LOCATION

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

07


BỐI CẢNH

BACKGROUND

Đầu năm 2020 đã xảy ra nhiều sự kiện có tác động lớn đối với toàn thế giới, một trong số đó là sự bùng phát của đại dịch Corona với khả năng lây lan từ người sang người. Tổng số có hơn 20.000 ca nhiễm toàn thế giới và tăng 10.000 ca chỉ sau 7 ngày WHO công bố dịch. Tỷ lệ tử vong của bệnh dịch là 2%, gấp 20 lần so với cảm cúm thông thường. Trước khả năng lây lan cực nhanh của bệnh dịch, Trung Quốc đã tự phong tỏa nhiều thành phố, đưa lệnh hạn chế xuất cảnh dưới nhiều hình thức. Đặc biệt tổ chức xây dựng cấp tốc các bệnh viện 1000 giường, phục vụ cho người dân.

At the beginning of 2020, there were many events that had great impact on the world, one of which was the outbreak of the Corona pandemic with the ability to spread from person to person. In total, there were more than 20,000 infections worldwide and an increase of 10,000 cases after 7 days of WHO reporting the epidemic. The mortality rate of the disease is 2%, 20 times higher than the common cold. In the face of the rapid spread of the disease, China has sealed off many cities on its own, putting restrictions on exit in many ways. Specially organize the emergency construction of 1,000-bed hospitals, serving the people.

Không chỉ virus Corona có khả năng gây ảnh hưởng đến cộng đồng mà còn nhiều bệnh dịch khác. Theo những nguồn thông tin tổng hợp được, trước đây còn có rất nhiều loại bệnh dịch với mức độ tử vong cao, có khả năng lây lan mạnh: Ebola xuất hiện năm 1976, bùng phát lại năm 2014 với hơn 700tr người nhiễm trên 214 quốc gia; H5N1 cuối năm 2003 với tỷ lệ tử vong khoảng 33%; H1N1 từ năm 2009 với tỷ lệ nhiễm khoảng 11-22% dân số thế giới; SCARS đầu năm 2003 với tỷ lệ tử vong khoảng 14-15%. Cứ mỗi năm, các loại bệnh dịch mới lại xuất hiện, dịch cũ lại phát triển và biến tấu, gây ảnh hưởng tới cuộc sống mọi cộng đồng. Nhu cầu của việc phòng chống bệnh truyền nhiễm là cần thiết và không bao giờ suy giảm.

Not only can the Corona virus affect the community but also many other epidemics. According to general sources, there were many epidemics with high mortality rates, which were highly contagious: Ebola appeared in 1976, reoccurring in 2014 with more than 700 million people infected with more than 214 people. nation; H5N1 by the end of 2003 with a mortality rate of about 33%; H1N1 since 2009 with an infection rate of about 11-22% of the world’s population; SCARS started in 2003 with a death rate of about 14-15%. Every year, new diseases emerge, the old epidemic develops and changes, affecting the life of every community. The need for prevention of infectious diseases is essential and never diminished.

Cộng đồng xã hội ngày nay, phần lớn có xu hướng không muốn đến các bệnh viện. “64% người Mỹ từ chối đến bệnh viện hoặc né tránh các điều trị do các vấn đề liên quan đến viện phí” là kết quả của một cuộc khảo sát của Hospital CFO Report. Cũng tại Mỹ, nhiều cuộc khảo sát khác đã được thực hiện với những chia sẻ kín đáo hơn về nỗi sợ khi đối mặt với y tế. “Tôi có một cuộc sống bình thường. Tôi ngủ tốt. Tôi ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt. Tôi không bị hen hay các vấn đề sức khỏe khác... Điều đầu tiên tôi nghĩ tới khi đón nhận cơn đau kéo lạ thường và bệnh tật là lo lắng rằng tôi đã gặp phải một vấn đề tồi tệ. Nếu tôi đã có một vấn đề tồi tệ, tôi lo sợ khi biết rằng mình có thể biết mình còn bao thời gian”. Brian Lake, 36 tuổi. NewYork. Dù ở bất kỳ nơi đâu, thành phố nào, quốc gia nào, con người đều không mong muốn những viễn cảnh tồi tệ có thể xảy ra với mình. Cũng từ những tưởng tượng đó, rào cản tiếp cận y tế sinh ra. Ngay cả đối với bản thân mỗi chúng ta hay người trong gia đình cũng đều đã có lúc băn khoăn khi nhắc tới bệnh viện, đều đã chứng kiến ai đó từ chối tiếp cận khoa học, một môi trường giúp sức khỏe được cải thiện hơn. Dựa trên những vấn đề về khả năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh truyền nhiễm, rào cản y tế và con người, đồ án xin được đưa ra một mô hình tổ hợp trung tâm nghiên cứu y học, nhấn mạnh các mục tiêu chính sau MỤC TIÊU THIẾT KẾ ĐỒ ÁN: 1. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐƯỢC BỐ CỤC PHÙ HỢP VỚI QUY TRÌNH VÀ TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ CAO 2. ĐẢM BẢO AN NINH VÀ GIAO THÔNG THEO TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ VIỆN NGHIÊN CỨU 3. TẤT CẢ CÁC KHÔNG GIAN ĐỀU ĐƯỢC NHẬN ÁNH SÁNG MẶT TRỜI 4. CÓ CÁC TIỆN ÍCH BỔ SUNG, CHIA SẺ VỀ KHOA HỌC & SỨC KHỎE

Social community today, most tend not to want to go to hospitals. “64% of Americans refuse to go to hospitals or avoid treatment due to hospital-related problems” as a result of a Hospital CFO Report survey. Also in the US, many other surveys were conducted with more confidential sharing about the fear of facing health. “I have a normal life. I slept well. I eat delicious, good digestion. I don’t have asthma or other health problems ... The first thing I think about when I receive the incredible pain and illness is to worry that I have a bad problem. If I had a bad problem, I was afraid to know that I could know how much time I had left. ” Brian Lake, 36 years old. NewYork. Wherever you are, any city, any country, people do not want bad scenarios to happen to you. Also from those fantasies, barriers to access to health are born. Even for each of us or our family members, there was a time when we were confused about the hospital, witnessed someone refusing to access science, an environment for better health. . Based on the issues of the ability to prevent and treat infectious diseases, human and medical barriers, the project would like to offer a model of medical research center, emphasizing the following main objectives. PROJECT DESIGN OBJECTIVES: 1. INFECTION RESEARCH CENTER AND MEDICAL SCIENCES AREA WITH HIGH TECHNOLOGY AND FULLY FUNCTIONAL 2. THE SECURITY AND THE CIRCULATION MEET THE SAFETY STANDARD 3. USER FROM ALL AREA CAN CONNECT WITH THE NATURAL ENVIROMENT THROUGH LIGHT, PLANT,... 4. HAVE ADDITIONAL UTILITIES, SHARING ON SCIENCE & HEALTH

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

08


DEFINITIONS- MEANING OF PROJECTS:

PROCEDURE`

The project is a construction design of a complex project including a medical research center, especially medicine related to infectious disease; combined with a fixed isolation treatment area, a landscape area - a stroll garden combined with a workshop capable of organizing the construction of an isolated hospital area.

FOURTH FLOOR MANAGEMENT

MANUFACTURE TEST-

SAMPLE SIMULATION

DATA SYNTHESIS

STEP 4

RESULT ANALYSIS

SECOND & THIRD FLOOR

HUMAN TESTING

MOUSE TESTING

ANALYSIS & ASSESSMENT

Representing the science of health and living environment, the project aims to build an image of a modern research center, with facilities and architecture suitable for the study of infectious diseases. on many objects (human, animal, environment, ...). Combining additional landscape spaces that are beneficial for mental health (Healing garden / Therapeutic garden), exchange space for living alternating other functional areas. V Through green spaces and shared spaces in the area, the project hopes to bring a new perspective on raising health awareness with science and health, reducing conceptual prejudices. “Assistance in improving the life from the hospital” and the “disease environment”

SECOND & THIRD FLOOR

PATIENT OBSERVATION

START FIRST FLOOR

PATIENT/ NOT PATIENT SAMPLE

SAMPLE CLASSIFY

END RESULT-2

STEP 1

END RESULT-1 BASEMENT STEP 4-1

WASTE PROCESS RUBBISHT

SMALL MANUFACTURE FACTORY

STORAGE

ILLUSTRATING IMAGES

SAMPLE CLASSIFY & ANALYSIS

LABORATORY

SAMPLE SIMULATION

SECURITY

PARK

SERVICE

BIG HALL

BIG SPACE

RESIGN

SERVICE

LABORATORY

MEETING ROOM

TESTING & CLINIC

INPATION ZONE

WAITING

REST & CHANGING ROOM

WAITING TESTING LABORATORY

ANTISEPTIC

TẦNG 2&3 NHÓM C

TỔNG HỢP DỮ LIỆU

THEO DÕI BỆNH NHÂN

TẦNG 2&3 NHÓM B

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ LẦN 2

Đại diện cho khoa học -sức khỏe - môi trường sống, đồ án hướng tới xây dựng hình ảnh một trung tâm viện nghiên cứu hiện đại, có cơ sở vật chất và kiến trúc phù hợp với việc nghiên cứu bệnh các bệnh dịnh truyền nhiễm trên nhiều đối tượng (con người, con vật, môi trường,...). Kết hợp bổ sung các không gian cảnh quan có lợi cho sức khỏe tinh thần (Healing garden/ Therapeutic garden), không gian sinh hoạt giao lưu đặt xen kẽ các khu vực chức năng khác.

ĐẦU VÀO PHÂN TÍCH MẪU

MẪU PHẨM TỪ BỆNH NHÂN/ TỪ NGOÀI

PHÂN LOẠI MẪU

ĐẦU RA 2

Thông qua các không gian xanh cùng các không gian chia sẻ đặt trong khu vực, đồ án hy vọng sẽ đem đến cái nhìn mới về việc nâng cao nhận thức về y tế với khoa học và sức khỏe, giảm bớt những định kiến khái niệm “sự trợ giúp cải thiện cuộc sống từ bệnh viện” và “môi trường bệnh tật”

TẦNG HẦM NHÓM E

PHẾ THẢI XỬ LÝ PHẾ THẢI

SẢN XUẤT QUY MÔ NHỎ

KHO

TẦNG 1 NHÓM A

ĐẦU RA 1

TEMPORARY ANTISEPTIC

IMAGING DEPARTMENT

VƯỜN DẠO

MICROBIOLOGY

BIOCHEMISTRY

HEMATOLOGY

MRI

X-RAY

SUPERSONIC

DRY ROOM

TESTING HAND-ON

LIBRARY

TWO BED ROOM

RAPPID HOSPITAL

MEDICINE TEST

DỊCH VỤ

OPEN SPACE

TECHNICAL

KHU CÁCH LY TẠM THỜI

CHUẨN ĐOÁN NHANH

WASTE

STORAGE

TRỰC & KHỬ TRÙNG

PHÒNG 2 GIƯỜNG

KHO

PHÒNG BÁC SĨ

TECHNICAL

ELECTRI-

ANTISEPTIC

KỸ THUẬT

PHÒNG THAY ĐỒ

KHU ĐỢI THÍ NGHIỆM/ XÉT NGHIỆM

VI SINH

CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

CHỤP MRI

HÓA SINH

WASHING MALE

RESTING

X-RAY

SIÊU ÂM

VẬT LÝ HẠT NHÂN

WATSE

WATER

PHÒNG GIẶT

CANTEEN

PROCESS RUBBISH

FEMALE

STORAGE

KITCHEN

COOK

TECHINCAL

PHÒNG MÁY

COLLABORATION ROOM

PHÒNG ĐÀO TẠO/ HỌP

NƯỚC

KHÔNG GIAN MỞ

KHO HÓA CHẤT

PHÒNG SẢN XUẤT QUY MÔ NHỎ

PHÒNG THỬ NGHIỆM

RÁC THẢI

KHO

RÁC THẢI

MODULE DÃ CHIẾN

PHÒNG NƯỚC

PHÒNG ĐÁNH GIÁ

PHÒNG SẠCH

MODULE QUẢN LÝ

CÔNG TRÌNH TIỆN ÍCH

KHU KỸ THUẬT CHỜ

KỸ THUẬT

VẬN ĐỘNG

PHÒNG ĐÁNH GIÁ

GIẢI PHẪU ĐẠI THỂ

O2-CO2

KỸ THUẬT

ĐIỀU TRỊ

ĐIỀU HÒA

ĐIỀU HÒA

KỸ THUẬT

ĐIỆN

WATER

PHÒNG KHÔ

PHÒNG MÔ PHỎNG

TÀI LIỆU PHÒNG MÁY CHỦ

CT SCAN

ĐIỆN SINH LÝ

NAM

PHÒNG HỌP

ĐIỀU HÒA

ELECTRIC

TECHNICAL

PHÒNG THÍ NGHIỆM HAND-ON

PHÒNG THƯ VIỆN

HUYẾT HỌC

ĐIỆN

WASTE COLLECT

Atomic Absorption Lab

Balance Room

HỒI SỨC TÍCH CỰC

NỮ

AC

ELECTRIC

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

PHÒNG HỌP

XÉT NGHIỆM

PHÒNG QUAN SÁT

VỆ SINH

O2-CO2 AC

KHÔNG GIAN LỚN

ĐĂNG KÝ KHÁM

VƯỜN DẠO

PHÒNG 1 GIƯỜNG

AUTOPSY

O2-CO2

TECHNICAL

VƯỜN DẠO

KHU HỌP BÁO

KHU CAFE

QUY MÔ NHỎ

QUY MÔ NHỎ

TESTING ROOM

MANUFACTURE TESTING

XÉT NGHIỆM

KHÁM CHUNG

RESULT ANALYSIS

WASTED

KHU ĐỢI

KHÔNG GIAN CHUNG

VỆ SINH WAITING TECHNICAL

EDUCATION ROOM

GYM

STORAGE

KHU NỘI TRÚ

PHÒNG MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN

SẢNH LỚN

COMPUTER ROOM ANALYSIS

CHEMICAL STORAGE

MEETINGROOM

AC

MUA THUỐC

THÔNG TIN

KHÔNG GIAN RIÊNG TƯ

ĐÓNG TIỀN

SIMULATION

DIGITAL INFORMATION ROOM

CT SCAN

COLLABORATION ROOM

REHAB

PHÒNG THÍ NGHIỆM

DỊCH VỤ

SẢNH RIÊNG

OPEN SPACE

MODULE HOSPITAL

CLEANING

DOCTOR

O2-CO2

PHÂN TÍCH MẪU PHẨM

KHU TRUYỀN NHIỄM

WET ROOM

PHYSIOLOGY

WC

PHÒNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

KHỬ TRÙNG

SUPERVISSION

ONE BED ROOM

WATER

MÔ PHỎNG DỮ LIỆU

Balance Room

WC

TESTING

Atomic Absorption Lab

PAYMENT

PAYMENT

WASHING

KHU THÍ NGHIỆM TREN NGƯỜI

BẢO VỆ

INFORMATION ENTRANCE

MEDICENT STORE

HALL

TECHNICAL

KHU THÍ NGHIỆM TRÊN CHUỘT

PUBLIC SPACE

CLASSIFY

INFECTION ZONE

QUICK DIAGNOSTIC

ĐỀ XUẤT & SẢN XUẤT THỬ PHƯƠNG ÁN

Đồ án là một đồ án thiết kế xây dựng công trình tổ hợp gồm trung tâm nghiên cứu bệnh truyền nhiễm kết hợp, khu vực chữa trị cách ly cố định, khu vực cảnh quan vườn dạo kết hợp workshop có khả năng tổ chức xây dựng khu bệnh viện cách ly dã chiến.

TẦNG 4 NHÓM D

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HÌNH ẢNH MINH HỌA

DATA SYNTHESIS

CLINIC

QUẢN LÝ

STEP 3

STEP 2

SAMPLE ANALYSIS

Định nghĩa ý nghĩa đồ án:

QUY CÁCH HOẠT ĐỘNG

TRỰC & KHỬ TRÙNG

PHÒNG RÁC THẢI

THAY ĐỒ & NGHỈ

PHÒNG GIẶT NAM

RÁC THẢI

NƯỚC

ĐIỆN

NƯỚC

BẢO DƯỠNG

KHU NGỒI

XỬ LÝ

NỮ

KHO

KHU BẾP

CHẾ BIẾN

BẢO DƯỠNG

STORAGE

KHO

HRM

MANAGEMENT

BUSINESS

BOARD OF MANAGER

IT DEPARTMENT

ACCOUNTANT

COUNCIL

EDUCATE DEPARTMENT

EMERGENCY

MANAGEMENT

OUTPATION

SERVICES

INPATION

GREEN SPACE

QUẢN LÝ NHÂN SỰ

QUẢN LÝ

KINH DOANH

BAN GIÁM ĐỐC

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KẾ TOÁN

HỘI ĐỒNG

ĐÀO TẠO

KHẨN CẤP

BAN QUẢN LÝ

KHU NGOẠI TRÚ

DỊCH VỤ

KHU NỘI TRÚ

GREEN SPACE

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

09


STT

NỘI DUNG

YÊU CẦU

TIÊU CHUẨN (m2/người)

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

GHI CHÚ

STT

NỘI DUNG

YÊU CẦU

A

Khối Viện Nghiên Cứu - Các Khu Vực Có Tính Bảo Mật Cao

6.3

KHU XỬ LÝ PHẾ THẢI

1

BAN PHÂN TÍCH ĐẦU VÀO - NHÓM A

6.4

KHU SẢN XUẤT THUỐC/ VẮC XIN

PHÒNG LAB PHÂN LOẠI MẪU VẬT

6.5

KHO SẢN PHẨM

1.1

PHÒNG LAB-1 PHÂN TÍCH MẪU VẬT - CHUYÊN VỀ ẢNH HƯỞNG MẪU VẬT TRÊN VẬT THỂ (KÝ SINH) 1.3 PHÒNG LAB-2 PHÂN TÍCH MẪU VẬT - CHUYÊN VỀ ẢNH HƯỞNG MẪU VẬT NGOÀI MÔI TRƯỜNG

TIÊU CHUẨN (m2/người)

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

GHI CHÚ

1.2

2

BAN PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ & THEO DÕI THEO THỜI GIAN DÀI - NHÓM B

2.1

PHÒNG TIẾP NHẬN PHÂN LOẠI DỮ LIỆU THEO DÕI TỪ BỆNH NHÂN

2.2

PHÒNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THEO DÕI TỪ BỆNH NHÂN - LAB 3

2.3

PHÒNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU LAB-1, LAB-2, LAB-3 LAB-1: ĐÁNH GIÁ LAB-2: ĐÁNH CHUYÊN SÂU KÝ SINH GIÁ CHUYÊN SÂU NGOÀI MÔI TRƯỜNG

LAB-3: ĐÁNH GIÁ, THEO DÕI DỮ LIỆU THỜI GIAN DÀI

*Quy trình vận hành của 3 LAB được đề xuất trên đồ án với cái nhìn không chuyên ngành. Tuy nhiên, đã được tham khảo qua các quy cách hoạt động của virus qua các cách thức hoạt động và tồn tại.

Viruses do not have their own metabolism, and require a host cell to make new products. They therefore cannot naturally reproduce outside a host cell—although bacterial species such as rickettsia and chlamydia are considered living organisms despite the same limitation - Wikipedia Viruses can live for a surprisingly long time outside of a body, depending on conditions such as moisture and temperature. They tend to live longer on water-resistant surfaces, such as stainless steel and plastics - sciencefocus. com Virus không có cơ quan trao đổi chất của riêng chúng và luôn phát triển từ một tế bào gốc. Vậy nên, để tế bào gốc này có thể phát triển và sinh sản các tế bào mới, chúng cần một vật chủ để ký sinh rồi sinh sản. Một vài các loại virus/ vi khuẩn khác có cơ quan nội tạng, nhưng vẫn cần vật chủ để sinh sản - Wikipedia. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa là virus/ vi khuẩn dễ bị tiêu diệt, một số loài có sức sống rất mãnh liệt/ cực mãnh liệt khi ở trong môi trường nhiệt độ và độ ẩm thuận lợi, thậm chí là cả vật liệu bề mặt khác nhau (kính, đá, thép,...) cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tồn tại của virus - sciencefocus.com keyword: How long can a virus live outside a body? 2.4

PHÒNG MÔ PHỎNG DỮ LIỆU CÔNG NGHỆ CAO - LAB-4 LAB 4: Đóng vai trò mô phỏng ứng dụng mô hình công nghệ cao để phân tích virus, áp dụng các thuật toán để mô phỏng tích chất, đặc tính, hình thái,... từ đó chạy các dữ liệu phỏng đoán khả năng phát triển của virsus trong một quy mô, môi trường cụ thể.

3

BAN PHẢN ỨNG - NHÓM C

3.1

KHU PHÒNG ĐỀ XUẤT & SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM PHƯƠNG ÁN, CÁCH THỨC CHỮA TRỊ - LAB-5

3.2

KHU PHÒNG THÍ NGHIỆM TRÊN CHUỘT

3.3

KHU PHÒNG THÍ NGHIỆM TRÊN NGƯỜI (HÌNH THỨC TIÊM VẮC XIN VÀ THEO DÕI NỘI TRÚ) *Gỉa định tất cả các quy trình đều được đạt chuẩn, đồ án chỉ tập trung vào thiết kế không gian kiến trúc phát huy tối đa hoạt động của người sử dụng công trình.

4

BAN QUẢN LÝ - NHÓM D

4.1

KHU VĂN PHÒNG QUẢN LÝ

4.2

KHU HỌP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

5

BAN SẢN XUẤT - NHÓM E KHU XƯỞNG SẢN XUẤT

6

BAN HẬU CẦN - NHÓM E

B

Khối Viện Nghiên Cứu - Các Khu Vực Mở

1

KHU BẢO VỆ & THÔNG TIN

Bảo Vệ & Đăng Ký

14-28

Hướng dẫn thông tin 1.3 Sảnh

14-28

1.1 1.2

2

KHU CÀ PHÊ & ĐỒ ĂN NHANH - DÀNH CHO CẢ KHÁCH VÃNG LAI

2.1

Quầy phục vụ

2.2

Khu tự phục vụ

2.3

Khu ngồi

1,5m2/người

Phòng tập kết rác thải 2.5 Phòng để đồ dùng dọn dẹp 2.6 Vệ sinh Nam& Nữ Có phòng cho 2.4

ngươi khuyết tật

KHU TRIỂN LÃM CỐ ĐỊNH/ KHU WORKSHOP/ HỌP BÁO 3.1 Phòng đăng ký 14-28 3

3.6

Phòng hội thảo/ họp báo Phòng triển lãm giới thiệu thông tin Phòng chờ/ phòng đa năng Phòng chờ VIP/ phòng đa năng Vệ sinh Nam& Nữ Có phòng cho

4.

THƯ VIỆN

4.1

Quầy thông tin & đăng ký

14-28

4.2

Phòng để đồ

36-72

4.3

Phòng máy tính

4.4

Phòng đọc & Phòng lưu trữ sách - khu mở

3.2 3.3 3.4 3.5

ngươi khuyết tật

78-112

60 60 18

120

6.1

KHO HÓA CHẤT

4.5

Phòng đọc kín

72

6.2

KHO PHẾ THẢI

4.6

Phòng máy tính

72

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

10


STT

NỘI DUNG

YÊU CẦU

TIÊU CHUẨN (m2/người)

Văn phòng thư viện 4.8 Vệ sinh 4.7

5

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

14-28 18m2/Phòng

CĂNG TIN - DÀNH RIÊNG CHO NỘI BỘ

5.1

Khu chế biến

5.2

Phòng lạnh

5.3

Phòng khô

5.4

Khu quầy phục vụ

5.5

Phòng để dụng cụ

KHU VỰC CHẾ BIẾN

Phòng tập kết rác thải 5.7 Phòng Vệ Sinh 5.6

STT 1

NỘI DUNG

Khu ngồi

1,5m2/người

5.9

Khu tự phục vụ

1,5m2/người

5.10

Khu ngồi riêng tư

1,5m2/người

5.11

Khu quầy bar

1,5m2/người

KHU PHÒNG NGHIÊN CỨU/ GIẢNG DẠY *Không gian trong đồ án để trống, có thể linh hoạt chia lại tùy nhu cầu.

YÊU CẦU

TIÊU CHUẨN (m2/người)

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

GHI CHÚ

PHÒNG LAB CƠ BẢN

Khu vực nghiên cứu chung 1.2a Phòng nghiên cứu khô (keyword Dry Lab) 1.2b Phòng nghiên cứu cần bồn rửa (keyword Wet Lab) 1.3 Văn phòng 1.1

1.4

Phòng quản lý

1.5

Kho khô

1.6

Kho Lạnh

28-58 28-58

28-58

40-60 14 Thường dùng tủ lạnh, tủ khô

7.5-14

Buồng cân bằng (keyword Balance Room Lab) 1.8 Khu rửa

Thường là một phòng rất nhỏ gồm một bàn đặt máy cân bằng (máy ly tâm)

14-28

Tùy thuộc vào các cách thức nghiên cứu mà có thể bố trí phòng tắmchỉ bố trí phòng rửa tay

28-40

Phòng thay đồ 1.10 Phòng vệ sinh

Tùy thuộc vào mô hình an toàn sinh học

1.7

5.8

6

GHI CHÚ

1.9

Phòng kỹ thuật gas/ co2/ o2,... 1.12 Phòng để dụng cụ 1.11

1.13

Phòng làm sạch

1.14

Phòng họp

Nam/ Nữ

7.5-14

18m2/phòng 9 9 38 7.5-100

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

11


MÔ HÌNH KHU AN TOÀN SINH HỌC CẤP 3 THEO TIÊU CHUẨN CANADA LABORATORY CONTAINMENT LEVEL 3 - FOLLOW CANADA GUIDELINE

Quy mô của một cụm thí nghiệm bao gồm đầy đủ các bộ phân chức năng quản lý, văn phòng. Quy mô khoảng 1000m2. Quy mô hiện tại của đồ án gồm văn phòng, phòng nghiên cứu đạt khoảng 2500m2 gồm 4 LAB.

Module sắp xếp bố cục các Lab

Containment level describes the minimum physical containment and operational practices that a containment zone (i.e., an identified physical area that meets the requirements for a specified containment level) requires for the safe handling of infectious material or toxins. There are four containment levels ranging from a basic laboratory for work with biological material (containment level 1 [CL1]) to the highly sophisticated facilities for work with the highest risk pathogens (containment level 4 [CL4]). The CBS specifies the minimum specific physical containment requirements and operational practice requirements for containment level 2 (CL2), containment level 3 (CL3), and CL4 facilities that are regulated by the PHAC or the CFIA and that are authorized to handle or store human and animal pathogens or toxins. Due to the low risk to public health and the animal population from Risk Group 1 (RG1) biological material, there are no physical containment requirements or operational practice requirements for CL1 facilities.

MÔ HÌNH KHU AN TOÀN SINH HỌC CẤP 3 LABORATORY CONTAINMENT LEVEL 3

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

12


STT

C C.1 1

C.2

NỘI DUNG

YÊU CẦU

TIÊU CHUẨN (m2/người)

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

GHI CHÚ

IPD - In Patient Departments Diện tích phòng bệnh nhân Phòng 1 giường

9-12

Phòng 2 giường

15-18

Phòng 3 giường

18-20

Phòng 4 giường

24-28

Phòng 5 giường

32-36

STT

YÊU CẦU

TIÊU CHUẨN (m2/người)

DIỆN TÍCH (m2)

2

Phòng sinh hoạt

24-36

3

Phòng trực và nghỉ

18-24

4

Phòng thay quần áo nhân viên (nam/nữ riêng biệt)

6 x 02 phòng

5

Khu vệ sinh (nam/nữ riêng biệt)

24 x 02 khu

Thủ thuật vô khuẩn

18-24

2

Thủ thuật hữu khuẩn

9-12

3

Rửa hấp, sấy, chuẩn bị dụng cụ

9-12

Đặt giữa hai phòng thủ thuật vô khuẩn và hữu khuẩn

4

Phòng cấp cứu

15-18

Cho từ 01-02 giường

24-32

Cho từ 03-04 giường

- Từ 100 đến dưới 200 chỗ: từ 1,1 m2/chỗ đến 1,2 m2/chỗ; - Từ 200 đến dưới 300 chỗ: từ 1,0 m2/chỗ đến 1,1 m2/chỗ. D.2

Khoa Quản lý nhiễm khuẩn - GIẶT LÀ Trung tâm khử trùng thiết bị và dụng cụ y tế bao gồm các thiết bị cơ bản như máy sấy, máy hấp, máy khử trùng, máy rửa siêu âm. Diện tích lắp đặt các thiết bị phải phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất và nơi giao nhận và đảm bảo dây chuyền sạch, bẩn một chiều. Tại trung tâm khử trùng thiết bị và dụng cụ y tế cần thiết kế hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu và thu gom lượng nước thải tới bộ phận xử lý chung của bệnh viện.

5

Phòng xét nghiệm thông thường

6

Phòng Xquang (nếu có)

24

7

Phòng trưởng khoa

18

8

Phòng bác sĩ

24-36

Có thể bố trí chung cho từ 02-03 đơn nguyên cùng khoa

2.1

Bể ngâm thô

12-15

9

Phòng bác sĩ điều trị

15-18

Có thể tính bằng 6m2/ chỗ, nếu có lưu trữ hồ sơ bệnh án thì thêm 2-3m2

2.2

Bể ngâm tẩy

12-15

2.3

Chỗ đặt máy giặt, vắt, sấy

48-54

10

Phòng y tá hành chính

15-18

Chung điều kiện với phòng bác sĩ, có thể bố trí chung

3

Phòng phơi trong nhà

48-54

4

Sân phơi

60-72

15-18

Ở vị trí bao quát được các phòng bệnh

5

Phòng là, gấp

18-24

6

Khâu vá

12-15

7

Kho cấp phát đồ sạch

15-18

8

Chỗ thay quần áo

9-12

9

Chỗ nghỉ nhân viên

18-24

10

Khu vệ sinh, tắm (nam/nữ)

D.3

Kho & xưởng

11

Chỗ trực và làm việc của y tá

18-24

12

Phòng y tá trưởng (điều dưỡng trưởng)

18-21

13

Phòng trực bác sĩ nam

15-18

14

Phòng trực bác sỹ nữ

15-18

15

Phòng nhân viên

18-24

16

Phòng giao ban, sinh hoạt của đơn nguyên, hướng dẫn

24-36

17

Phòng thay quần áo nam

18

18

Phòng thay quần áo nữ

18

19

Khu vệ sinh

C.3

Diện tích các phòng phục vụ sinh hoạt của bệnh nhân Phòng soạn ăn

GHI CHÚ

- Dưới 100 chỗ: từ 1,3 m2/chỗ đến 1,4 m2/chỗ;

1

1

CHIỀU CAO (m)

Khu vực nhà ăn và giải khát được tính toán với chỉ tiêu diện tích như sau:

Diện tích các phòng trong đơn nguyên điều trị nội trú

5-6

NỘI DUNG

18-24

cho 50 giường hoặc cho 02 đơn nguyên hoặc tính bằng 0,8 m2/người đến 1,0 m2/ người, không quá 36 m2/phòng từ 0,2 m2/chỗ đến 0,3 m2/chỗ mắc áo hoặc từ 0,35 m2/chỗ đến 0,45 m2/chỗ treo áo cá nhân Nam nữ riêng biệt

1

Chỗ kiểm nhận (có cửa riêng, không gần với vùng đồ vải sạch)

2

Gian giặt:

24 x02 khu

1

Kho dự trữ đồ vải, văn phòng phẩm, đồ dùng sinh hoạt của bệnh nhân, nhân viên.

65-80

2

Kho đồ cũ, bao bì

45-60

3

Xưởng sửa chữa nhỏ: Đồ điện

9-12

15-18

24-36

Đồ kim loại Thiết bị nước

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

13


Mô hình mẫu của một khu vực LAB

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

14


Inspired by the “improvised architectural transformation towards the completeness” of Hanoi streets in the early 20th century, the research institute complex is designed and developed around a special philosophy. that. With the research institute having a circle on the center, the auxiliary building blocks develop, racing out from the main work, closely linking the functions. The arrangement of the auxiliary facilities is random but always follows two main factors: one is that all works are directed to the research center; Second, make sure the areas have more or less sunlight, the connection with the natural environment. North of the institute is the area of ​​a natural park and a 3-storey garage to the ground (capable of accommodating up to 264 cars from small to pickup). East of the research institute is a hospital building designed with a capacity of about 50 beds, up to 90 beds. The South is the area of ​​technical constructions, ancillary buildings of dormitories, and landscape areas, extremely large tree-lined walkways. To the west of the institute is the artificial lake surface combining walkways with trees, reducing solar heat and hot west winds approaching the building.

Inspired by the “improvised architectural transformation towards the completeness” of Hanoi streets in the early 20th century, the research institute complex is designed and developed around a special philosophy. that. With the research institute having a circle on the center, the auxiliary building blocks develop, racing out from the main work, closely linking the functions. The arrangement of the auxiliary facilities is random but always follows two main factors: one is that all works are directed to the research center; Second, make sure the areas have more or less sunlight, the connection with the natural environment. North of the institute is the area of ​​a natural park and a 3-storey garage to the ground (capable of accommodating up to 264 cars from small to pickup). East of the research institute is a hospital building designed with a capacity of about 50 beds, up to 90 beds. The South is the area of ​​technical constructions, ancillary buildings of dormitories, and landscape areas, extremely large tree-lined walkways. To the west of the institute is the artificial lake surface combining walkways with trees, reducing solar heat and hot west winds approaching the building.

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

15


LEGEND 1. CỬA AN NINH/ SECURITY GATE 2. LỄ TÂN &THÔNG TIN/ RECEPTION & INFORMATION 3. KHÔNG GIAN XANH NHÂN TẠO/ ARTIFICIAL NATURAL 4. KHU VIP & THƯƠNG NHÂN/ V.I.P ROOM & BUSINESS MEETING 5. KHU NGHỈ/ RESTING AREA 6. VỆ SINH/ WC 7. KHU ĐỂ ĐỒ/ WARDROBE 8. KHU KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC ROOM 8.1. KHU KHỬ TRÙNG CẤP 3/ ANTISEPTIC CONTAINMENT LEVEL 3 9. KHO KHÔ & KHO LẠNH/ COOL AND DRY STORAGE 10. PHÒNG THÍ NGHIỆM/ LAB 11. PHÒNG THÍ NGHIỆM 2/ LAB 2 12. VĂN PHÒNG/ OFFICE 13. KIỂM SOÁT KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC CONTROL ROOM 14. SẢNH NGHỈ THÔNG TẦNG/ BREAK ROOM 15. KHO TẬP KẾT MẪU VẬT/ SAMPLE STORAGE 16. KHO GIẶT/ WASHROOM STORAGE 17. KHO RÁC THẢI DỤNG CỤ Y TẾ/ MEDICAL WASTE STORAGE 18. KHO RÁC THẢI HÓA HỌC/ CHEMESTRY WASTE STORAGE 19. KHU VỰC KHÁM/ OUTPATIENT ENTRANCE 19.1 KHU KHÁM CẤP CỨU/ EMERGENCY ENTRANCE 20. ĐĂNG KÝ KHÁM/ CLINIC CHECK-IN 21. QUẦY THANH TOÁN/ PAYMENT 22. PHÒNG NGHỈ & KHO DỮ LIỆU/ RESTING ROOM & DATAROOM 23. PHÒNG KHÁM/ CLINIC 24. X-RAY 25. CT 26. PHÒNG TRẢ KẾT QUẢ/ RESULT INFORMATION 27. PHÒNG LẤY MÁU/ BLOOD SAMPLE 28. PHÒNG LẤY MẪU VẬT/ SAMPLE COLLECTION 29. GIƯỜNG CẤP CỨU/ EMERGENCY BED AREA 30. KHU CHỜ CẤP CỨU/ EMERGENCY WAITING 31. PHÒNG PHÂN LOẠI CẤP CỨU/ PATIENT CLASSIFY 32. KHU VỆ SINH SÁT KHUẨN/ ANTISEPTIC WASH ROOM 33. KHO DỤNG CỤ Y TẾ/ MEDICAL ITEMS STORAGE 34. QUẦY THUỐC & KHO THUỐC/ MEDICINE STORE & STORAGE 35. PHÒNG TRỰC BẢO VỆ/ SECURITY ROOM 36. PHÒNG QUAN SÁT AN NINH/ SECURITY CONTROL ROOM 37. PHÒNG HỌP/ MEETING ROOM 38. PHÒNG NGHỈ Y TÁ/ REST ROOM 39. PHÒNG HỌP BÁO/ PUBLIC MEETING ROOM 40. KHU TRIỂN LÃM/ INSTITUE’S ACHIVEMENT EXHIBITION 41. PHÒNG CHỜ/ OPEN ROOM 42. KHU CAFE CHO KHÁCH/ COFFEE & LOUNGE 43. KHU KỸ THUẬT/ TECHNICAL ZONE 45. KHU THANG THOÁT HIỂM DÀNH RIÊNG/ STAIR FOR EMERGENCY 78. KHU KHÔNG GIAN MỞ/ OPENSPACE

MẶT BẰNG TỔNG THỂ SITES PLAN

MẶT BẰNG TẦNG MỘT - TL 1:400 GROUND FLOOR SCALE - 1:400

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

16


2. LỄ TÂN &THÔNG TIN/ RECEPTION & INFORMATION 6. VỆ SINH/ WC 7. KHU ĐỂ ĐỒ/ WARDROBE 12. VĂN PHÒNG/ OFFICE 16. KHO GIẶT/ WASHROOM STORAGE 17. KHO RÁC THẢI DỤNG CỤ Y TẾ/ MEDICAL WASTE STORAGE 18. KHO RÁC THẢI HÓA HỌC/ CHEMESTRY WASTE STORAGE 61. KHO THỰC PHẨM KHÔ & LẠNH/ DRY & COLD STORAGE FOR FOOD 62. PHÒNG ĐỰNG RÁC THẢI TẠM THỜI/ TEMPORARY WASTE ROOM 63. CĂNG TIN 64. PHÒNG CHẾ BIẾN/ COOKING ROOM 65. THƯ VIỆN/ LIBRARY 65.1 PHÒNGTHƯ VIỆN MÁY TÍNH/ LIBRARY COMPUTER 66. PHÒNG THƯ VIỆN KÍN/ PRIVATE READING ROOM 67. VĂN PHÒNGTHƯ VIỆN/ LIBRARY OFFICES 68. PHÒNG VỆ SINH DỤNG CỤ HÓA CHẤT/ CLEAN ROOM 69. KHU VỰC NGÂM, GIẶT, SẤY/ WASHING ROOM 70. KHU VỰC PHƠI & LÀ/ DRYING & IRON CLOTHES 71. PHÒNG ĐẠI THỂ 75. KHU VỰC XƯỞNG VÀ KHO/ MORGUE 76. KHU VỰC ĐỖ XE VẬN CHUYỂN/ CARGO PARKING ZONE 77. ĐỖ XE/ PARKING

CIRCULATION DIGRAM Traffic is divided into three main flows: One is a visitor / medical visitor; Two are staff / members of research institute; Third is the flow of cargo vehicles, transporting equipment, raw materials and chemicals for the research institute’s work In fact, the traffic flow will be more complexly divided based on the position of each user. Each different object will be classified by the security gate located at the point of entry into each area. In the special study area, traffic is arranged only one entry point and one exit point, ensuring strict security for the project. STAFF/ MEMBERS OF RESEARCH INSTITUTE VISITOR/ PATIENT CARGO VERTICAL CIRCULATION

KHU VỰC MỞ OPENSPACE FOR RESEARCH KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 4 CONTAINMENT LEVEL 4 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 3 CONTANTMENT LEVEL 3 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 2-3 CONTAINNENT LEVEL 2-3 KHU VỰC KỸ THUẬT TECHNICAL ZONE KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 2 CONTAINMENT LEVEL 2 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 3-4 CONTAINMENT LEVEL 3-4 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 3-4 CONTAINMENT LEVEL 3-4 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 3-4 CONTAINMENT LEVEL 3-4 KHU VỰC NGHIÊN CỨU CẤP ĐỘ 3-4 CONTAINMENT LEVEL 3-4

SECURITY & CONTAINMENT ZONE

MẶT BẰNG TẦNG HẦM MỘT - TL 1:400

Traffic: in the building plays an extremely important role, directly affecting the operation process of all complexes. Traffic flow is divided into three main flows for: research staff / members; guest / patient; and freight vehicles. In fact, the traffic for each of the above main streams has a hierarchy of more layers based on the need to interact with the object’s work. In addition to the main traffic axis towards the center of the research institute, if one looks carefully into the study area itself, one can also lower the special one-stop traffic flow. This traffic flow may create a small feeling in a largescale project, but it ensures the specific security and confidentiality of the work. First-time users will feel the traffic flow is tricky and unpredictable. However, these flows lead to an open space area, with large natural light, helping to create the connection and interaction between people and the friendly natural environment.

BASEMENT FLOOR - SCALE 1:400

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

17


LEGEND 2. LỄ TÂN &THÔNG TIN/ RECEPTION & INFORMATION 5. KHU NGHỈ/ RESTING AREA 6. VỆ SINH/ WC 7. KHU ĐỂ ĐỒ/ WARDROBE 8. KHU KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC ROOM 8.1. KHU KHỬ TRÙNG CẤP 3/ ANTISEPTIC CONTAINMENT LEVEL 3 9. KHO KHÔ & KHO LẠNH/ COOL AND DRY STORAGE 10. PHÒNG THÍ NGHIỆM/ LAB 11. PHÒNG THÍ NGHIỆM 2/ LAB 2 12. VĂN PHÒNG/ OFFICE 13. KIỂM SOÁT KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC CONTROL ROOM 14. SẢNH NGHỈ THÔNG TẦNG/ BREAK ROOM 15. KHO TẬP KẾT MẪU VẬT/ SAMPLE STORAGE 16. KHO GIẶT/ WASHROOM STORAGE 17. KHO RÁC THẢI DỤNG CỤ Y TẾ/ MEDICAL WASTE STORAGE 18. KHO RÁC THẢI HÓA HỌC/ CHEMESTRY WASTE STORAGE 19. KHU VỰC KHÁM/ OUTPATIENT ENTRANCE 19.1 KHU KHÁM CẤP CỨU/ EMERGENCY ENTRANCE 36.1 PHÒNG QUAN SÁT AN NINH TỔNG/ MAIN SECURITY OBSERVATION 37. PHÒNG HỌP/ MEETING ROOM 38. PHÒNG NGHỈ Y TÁ/ REST ROOM 43. KHU KỸ THUẬT/ TECHNICAL ZONE 44. KHU VỰC NGHIÊN CỨU NỘI BỘ/ ZONE FOR RESEARCH 45. KHU THANG THOÁT HIỂM DÀNH RIÊNG/ STAIR FOR EMERGENCY 46. PHÒNG MÔ PHỎNG CÔNG NGHỆ CAO/ SIMULATION ROOM 47. PHÒNG KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG CÔNG TRÌNH 48. PHÒNG KHO KỸ THUẬT 49. PHÒNG TRỰC NHÂN VIÊN 50. PHÒNG MÁY 51. PHÒNG PHẪU THUẬT/ SURGERY ROOM 52. KHU THEO DÕI BỆNH NHÂN/ OBSERVATION ZONE 52.1 KHU THEO DÕI ĐẶC BIỆT/ SPECIALY OBSERVATION ZONE 53. KHU THỬ NGHIỆM PHƯƠNG ÁN CHỮA TRỊ/ VACCINE OR MEDICAL TESTING ZONE

GROUND FLOOR FUNCTION DIAGRAM

BASEMENT FUNCTION DIAGRAM

SECOND FLOOR FUNCTION DIAGRAM

THIRD FLOOR FUNCTION DIAGRAM

FUNCTION DIGRAM The functions are specifically divided and have a special connection for the operation process of the whole project. As described in the function diagram, important functions that require privacy are placed at the last, most inaccessible location, the remaining areas are located closer to the public space than public. open feature, capable of serving a wider range of users. Inspired by the “improvised architectural transformation towards the completeness” of Hanoi streets in the early 20th century, the research institute complex is designed and developed around a special philosophy. that. With the research institute having a circle on the center, the auxiliary building blocks develop, racing out from the main work, closely linking the functions. The arrangement of the auxiliary facilities is random but always follows two main factors: one is that all works are directed to the research center; Second, make sure the areas have more or less sunlight, the connection with the natural environment.

MẶT BẰNG TẦNG HAI - TL 1:400 SECOND FLOOR - SCALE 1:400

FOURTH FLOOR FUNCTION DIAGRAM

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

18


LEGEND

LEGEND

2. LỄ TÂN &THÔNG TIN/ RECEPTION & INFORMATION 6. VỆ SINH/ WC 7. KHU ĐỂ ĐỒ/ WARDROBE 8. KHU KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC ROOM 8.1. KHU KHỬ TRÙNG CẤP 3/ ANTISEPTIC CONTAINMENT LEVEL 3 9. KHO KHÔ & KHO LẠNH/ COOL AND DRY STORAGE 10. PHÒNG THÍ NGHIỆM/ LAB 11. PHÒNG THÍ NGHIỆM 2/ LAB 2 12. VĂN PHÒNG/ OFFICE 13. KIỂM SOÁT KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC CONTROL ROOM 14. SẢNH NGHỈ THÔNG TẦNG/ BREAK ROOM 16. KHO GIẶT/ WASHROOM STORAGE 17. KHO RÁC THẢI DỤNG CỤ Y TẾ/ MEDICAL WASTE STORAGE 18. KHO RÁC THẢI HÓA HỌC/ CHEMESTRY WASTE STORAGE 34. PHÒNG NGHỈ/ RESTING ROOM 34.1 PHÒNG NGHỈ Y TÁ BÁC SĨ/ DORTOR & NURSE ROOM 37. PHÒNG HỌP/ MEETING ROOM 38. PHÒNG NGHỈ/ REST ROOM 43. KHU KỸ THUẬT/ TECHNICAL ZONE 44. KHU VỰC NGHIÊN CỨU NỘI BỘ/ ZONE FOR RESEARCH 45. KHU THANG THOÁT HIỂM DÀNH RIÊNG/ STAIR FOR EMERGENCY 52. KHU THEO DÕI BỆNH NHÂN/ OBSERVATION ZONE 52.1 KHU THEO DÕI ĐẶC BIỆT/ SPECIALY OBSERVATION ZONE 55. KHU VỰC NUÔI NHỐT CÁCH LY (CHUỘT)/ MOUSE ISOLATION CUBICLES 55.1 KHU VỰC NUÔI NHỐT ĐẶC BIỆT/ SPECIAL MOUSE CUBICLES ROOM 56. KHU VỰC PHẪU THUẬT/ PERFUSION ROOM 57. KHO ĐỒ ĂN & DỤNG CỤ Y TẾ/ MOUSE FOOD STORAGE & MEDICAL STORAGE 58. PHÒNG THÍ NGHIỆM TRÊN CHUỘT/ MOUSE TESTING LAB 59. HÀNH LANG CHUYỂN ĐỘNG VẬT VÀ RÁC THẢI ĐỘNG VẬT/ SIDE HALL 60. PHÒNG RỬA CHUỒNG/ CAGEWASH ROOM

12. VĂN PHÒNG/ OFFICE 13. KIỂM SOÁT KHỬ TRÙNG/ ANTISEPTIC CONTROL ROOM 14. SẢNH NGHỈ THÔNG TẦNG/ BREAK ROOM 43. KHU KỸ THUẬT/ TECHNICAL ZONE 44. KHU VỰC NGHIÊN CỨU NỘI BỘ/ ZONE FOR RESEARCH 45. KHU THANG THOÁT HIỂM DÀNH RIÊNG/ STAIR FOR EMERGENCY

MÔ HÌNH PHÂN KHÔNG GIAN THEO TIÊU CHUẨN MỸ RESEARCH LABORATORY DESIGN GUIDE - AMERICAN

MÔ HÌNH PHÂN CHIA KHU LAB THEO TIÊU CHUẨN MỸ LABORATORY DESIGN GUIDE -AMERICAN

MÔ HÌNH KHU AN TOÀN SINH HỌC CẤP 3 THEO TIÊU CHUẨN CANADA LABORATORY CONTAINMENT LEVEL 3 - FOLLOW CANADA GUIDELINE

MẶT BẰNG TẦNG BA - TL 1:400 THIRD FLOOR - SCALE 1:400

MẶT BẰNG TẦNG BỐN - TL 1:400 FOURTH FLOOR - SCALE 1:400

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

19


MẶT ĐỨNG 1 - TL 1:400 ELEVATION 1 - SCALE 1:400

MẶT ĐỨNG 2 - TL 1:400 ELEVATION 2 - SCALE 1:400

MẶT ĐỨNG 3 - TL 1:400 ELEVATION 3 - SCALE 1:400

MÔ HÌNH KHU AN TOÀN SINH HỌC CẤP 3 LABORATORY CONTAINMENT LEVEL 3

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

20


MẶT CẮT NGANG - TL 1:400

CROSS SECTION - SCALE 1:400

MẶT CẮT DỌC - TL 1:400

LONG SECTION - SCALE 1:400

MẶT BẰNG MODULE BỆNH VIỆN 2 - 3 GIƯỜNG - TL 1:100 MẶT CẮT NHÀ ĐỂ XE - TL 1:100

TWO-THREE HOSPITAL BED MODULER - SCALE 1:100

PARKING LOOT CROSS SECTION - SCALE 1: 1:100

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

21


Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

22


CT LỖ LẤY SÁNG KHU VỰC HẦM

BẢN ĐỒ MÔ TẢ ÁNH SÁNG LIGHT DIAGRAM

BASEMENT UNDER POOL DETAIL

BẢN ĐỒ CHUYỂN ĐỘNG NHIỆT HEAT FLOW DIAGRAM

CT KHU VỰC MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO VỊ TRÍ ĐẶT TẤM NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR PANEL AND SOLAR GLASS PANEL SPOT

ARTIFICIAL ENVIROMENT BOX DETAIL

BẢN ĐỒ CHUYỂN ĐỘNG NHIỆT HEAT FLOW DIAGRAM

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

23


CT HỆ KÍNH - TL 1:50 SOLAR GLASS STRUCTURE DETAIL - SCALE 1:50

CT HỆ KÍNH.2 - TL 1:5 SOLAR GLASS STRUCTURE DETAIL.2 - SCALE 1:5

VỊ TRÍ KHE GIÃN NHIỆT SPACE FOR DIALATION

VỊ TRÍ KHE GIÃN NHIỆT SPACE FOR DIALATION

CT LẤY SÁNG TẦNG HẦM TL 1: 25 FLOOR WITH GLASS DETAIL - SCALE 1 : 25

MẶT BẰNG KẾT CẤU - TL 1:500 STRUCTURE FLOOR PLAN - SCALE 1:500

Assoc. Prof. Arc. VU HOANG HIEP

49

24


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.