Nghien cuu cong nghe san xuat men ket tinh cho gom su my nghe xuat khau

Page 1

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NC SÀNH SỨ THUỶ TINH CÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI CẤP BỘ NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MEN KẾT TINH CHO GỐM SỨ MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN MẠNH HÀ

7296 15/4/2009

HÀ NỘI - 2009


BỘ CÔNG THƯƠNG ViÖn nghiªn cøu sµnh sø thuû tinh c«ng nghiÖp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B¸O C¸O khoa häc ðỀ TÀI CẤP BỘ:

Nghiªn cøu c«ng nghÖ s¶n xuÊt men kÕt tinh cho gèm sø mü nghÖ xuÊt khÈu

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: ks. NguyÔn m¹nh hµ

HÀ NéI, 2008

1


Bé c«ng th−¬ng ViÖn nghiªn cøu sµnh sø thuû tinh c«ng nghiÖp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B¸O C¸O khoa häc ðỀ TÀI CẤP BỘ:

Nghiªn cøu c«ng nghÖ s¶n xuÊt men kÕt tinh cho gèm sø mü nghÖ xuÊt khÈu Chñ nhiÖm ®Ò tµi:

ks. NguyÔn m¹nh hµ

C¸n bé phèi hîp:

pgs. Ts. Ph¹m xu©n yªn ks. NguyÔn anh tuÊn KS. NGUYÔN thanh mai

®¬n vÞ phèi hîp:

C«NG TY TNHH THIªN PH−íC

c¬ quan chñ tr× ®Ò tµi: ViÖn nghiªn cøu sµnh sø thuû tinh Cn

CHñ NHIÖM §Ò TµI

C¥ QUAN CHñ TR× §Ò TµI

ks. NguyÔn m¹nh hµ HÀ NéI, 2008

2


MôC LôC

Trang

Më ®Çu

1

Néi dung nghiªn cøu

2

I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ

2

NGOÀI NƯỚC II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

3

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

III.1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

3

III.1.1. Men cho sản xuất gốm sứ

3

III.1.1.1. Công thức men

3

III.1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật của men

4

III.1.1.3. Một số tính năng của men

5

III.1.2. Men kết tinh

8

III.1.3. Nguyên liệu sản xuất

9

III.1.3.1. Trường thạch (Fendspat)

9

III.1.3.2. Thạch anh ( Quarzit )

10

III.1.3.3. Các loại hóa chất tạo mầm kết tinh

11

III.1.3.4. Các loại hóa chất tạo màu

11

III.2. NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM

12

III.2.1. Xác ñịnh phối liệu frit tạo mầm kết tinh

12

III.2.2. Xác ñịnh phối liệu men kết tinh

14

III.2.3. Xác ñịnh quy trình nung men kết tinh

18

III.3. TỔ CHỨC SẢN XUẤT THỬ

20

III.3.1. Nấu frit tạo mầm kết tinh

20

III.3.2. Tổ chức sản xuất thử men kết tinh

20

III.4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MEN KẾT TINH

23

IV. TÍNH TOÁN SƠ BỘ HIỆU QUẢ KINH TẾ

25

KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ

27

Tµi liÖu tham kh¶o

29

3


Më ®Çu Sản xuất gốm sứ là một trong những nghề cổ truyền ñược phát triển rất sớm. Ở Việt Nam từ thời xa xưa ông cha ta ñã sản xuất ñược ñồ gốm, các di vật lịch sử bằng gốm ñược phát hiện ở nhiều ñịa ñiểm khảo cổ trên cả nước chứng minh rằng tổ tiên ta ñã có nền văn minh khá rực rỡ. Nhiều sản phẩm gốm thời Lý - Trần với các họa tiết trang trí hoa văn nhiều màu sắc mang tính dân tộc rất ñộc ñáo. Các dòng men ngọc, men lý ñẹp và quý ñược nhiều người ưa thích. Nhiều ñịa phương sản xuất gốm sứ lâu ñời nổi tiếng của nước ta như Hương Canh, Bát Tràng, Chu ðậu, Móng Cái, Lái Thiêu, Biên Hoà, Sông Bé…ñều là cơ sở sản xuất gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ. Hiện nay nhiều Làng nghề và Cơ sở sản xuất vẫn tiếp tục duy trì và phát triển sản xuất gốm sứ mỹ nghệ truyền thống kết hợp với kỹ thuật sản xuất hiện ñại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nhiều dòng men quý ñã và ñang ñược nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất ñể ña dạng hoá sản phẩm như men rạn, men co, men sần, men chảy, men ngũ sắc, men ngọc, men kết tinh… ðặc biệt dòng men kết tinh tạo cho sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ một nét ñẹp sâu quý phái ñược nhiều khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hiện nay một số Cơ sở và Hộ gia ñình ở Làng nghề Bát Tràng ñang tiến hành nghiên cứu và ứng dụng loại men kết tinh vào sản xuất nhưng ñang gặp phải khó khăn do không ñiều chỉnh ñược thành phần ổn ñịnh của men và quy trình nung rất khắt khe nên tỷ lệ thu hồi sản phẩm sau khi nung rất thấp, chỉ ñạt bình quân 50-60%. Do vậy giá thành sản phẩm của dòng men kết tinh rất cao, gấp hơn hai lần sản phẩm cùng loại dùng dòng men khác. Mặt khác cũng do chất lượng không ổn ñịnh nên nhiều Cơ sở không dám sản xuất, bỏ lỡ nhiều cơ hội thực hiện hợp ñồng xuất khẩu với nước ngoài. Việc nghiên cứu phối liệu và xác ñịnh quy trình nung men kết tinh ổn ñịnh trong giai ñoạn hiện nay ở Làng nghề Bát Tràng là rất cần thiết giúp cho Làng nghề phát triển ổn ñịnh một dòng men mới. Khi chất lượng men ổn ñịnh, tỷ lệ thu hồi sản phẩm cao sẽ có nhiều Cơ sở áp dụng ñể sản xuất với sản lượng lớn và ña dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. ðề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất men kết tinh cho gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu” ñược Bộ Công thương giao cho Viện Nghiên cứu Sánh sứ Thuỷ tinh Công nghiệp thực hiện trong năm 2008 theo hợp ñồng số: 63-08 RD/Hð- KHCN ngày 25 tháng 01 năm 2008 sẽ giải quyết ñược những vấn ñề trên.

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Ở Trung Quốc sản phẩm men kết tinh ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm sứ dân dụng và mỹ nghệ trong một vài năm gần ñây và ngày càng phát triển mạnh mẽ tại các Tỉnh Giang Tây, Hồ Nam, Phúc Kiến, Sơn ðông, An Huy, Quảng ðông, vv… Theo số liệu thống kê của Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam tại Triển lãm quốc tế năm 2007 “China International Ceramics Exhinbition” chuyên ngành gốm sứ tại Thành phố Quảng Châu, Tỉnh Quảng ðông - Trung Quốc. Từ tháng 01 - 9/2007 tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ Trung Quốc là 4,81 tỷ USD, so với 4,455 tỷ USD của năm 2006, ñã tăng 7,97%. Trong ñó xuất khẩu gốm sứ xây dựng là 1,556 tỷ USD chiếm 32,35%, xuất khẩu sứ vệ sinh là 0,539 tỷ USD chiếm 11,21%, xuất khẩu các sản phẩm vật liệu chịu lửa là 0,9 tỷ USD chiếm 18,73%, xuất khẩu gốm sứ gia dụng là 1,317 tỷ USD chiếm 27,37%, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ là 0,497 tỷ USD chiếm 10,34 %, trong ñó sản phẩm men kết tinh chiếm tỷ lệ khá lớn. Ở Việt Nam hiện nay theo số liệu thống kê của Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng, hiện tại ở Làng nghề có hơn 1.800 Cơ sở và Hộ gia ñình sản xuất gốm sứ. Doanh thu sản xuất năm 2007 ước ñạt hơn 600 tỷ ñồng, trong ñó giá trị sản phẩm xuất khẩu ước ñạt trên 14 triệu USD. Số lượng Cơ sở và Hộ gia ñình nghiên cứu sử dụng men kết tinh còn rất nhỏ và hạn chế. Hiện chỉ có 3 Cơ sở và Hộ gia ñình ñang sản xuất sản phẩm men kết tinh với sản lượng ước ñạt hơn 70.000 lọ hoa các loại trong năm 2007. Lượng men kết tinh sử dụng mới ñạt trên 1 tấn/tháng. Theo tìm hiểu của chúng tôi nhiều Cơ sở và Hộ gia ñình không muốn sản xuất sản phẩm men kết tinh do chất lượng không ổn ñịnh, tỷ lệ thu hồi sản phẩm rất thấp, giá thành cao, màu sắc còn ñơn ñiệu… Hiện tại ở Làng nghề Bát Tràng mới tạo ñược một số màu như xanh cô ban, xanh lam, xanh lục, trắng, vàng, hồng cho men kết tinh.

5


II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI - Nghiên cứu nguyên liệu, phối liệu sản xuất men kết tinh. - Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất, quy trình nung sản phẩm men kết tinh cho gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu. - Sản xuất thử một số sản phẩm gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ sử dụng men kết tinh tại Làng nghề Bát Tràng- Gia Lâm- Hà Nội.

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU III.1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT III.1.1. MEN CHO SẢN XUẤT GỐM SỨ

Men là một lớp thuỷ tinh mỏng phủ trên bề mặt của xương sứ, có chiều dày từ 0,15 - 0,4 mm nhằm làm tăng vẻ ñẹp của sản phẩm, làm cho bề mặt sứ bóng láng, bảo vệ cho sản phẩm không bị ăn mòn hoá học, tăng ñộ bền cơ học, không bị thấm nước và bảo vệ sản phẩm không bị bụi bẩn. Phối liệu men thường ñược pha chế bằng các loại nguyên liệu gầy và nguyên liệu dẻo như trường thạch, thạch anh, ñôlômit, hoạt thạch, cao lanh hoặc ñất sét và một số hoá chất khác. Nếu muốn có men màu thì ñưa thêm vào men các loại màu hoặc các oxyt tạo màu cho men. Phối liệu men thường ñược tính toán phụ thuộc vào thành phần xương sứ và nhiệt ñộ nung chín sản phẩm. III.1.1.1. CÔNG THỨC MEN

Seger ñã nghiên cứu sắp xếp các oxyt có trong thành phần men thành 3 nhóm gồm oxyt bazơ, oxyt lưỡng tính và oxyt axit tạo thành công thức men (gọi là công thức Seger) như sau: 1,0 RO X Al2O3 Y SiO2 Z B2O3 Trong công thức này RO là tổng các oxyt bazơ, tổng các mol phần của các oxyt này luôn bằng 1, còn R là biểu hiện cho các kim loại sau: Pb, K, Na, Ca, Mg, Ba, Li, Zn. Với men màu có thể là Co, Ni, Cu, Mn, Fe,… Oxyt lưỡng tính nằm xen kẽ giữa oxyt bazơ và oxyt axit, nhóm này chủ yếu là oxyt nhôm. Oxyt axit gồm SiO2 là chính, ngoài ra có thêm B2O3. Các mol phần của oxyt lưỡng tính và oxyt axit tính quy ñổi theo tổng oxyt 6


bazơ làm chuẩn. Trong một số men ñơn giản công thức men chỉ bao gồm RO. SiO2. Theo kết quả thực nghiệm các nhà nghiên cứu thấy rằng cứ tăng thêm 0,1 mol SiO2 thì nhiệt ñộ chảy của men sẽ tăng thêm 20oC. Tăng thêm 0,1 mol Al2O3 thì nhiệt ñộ chảy của men sẽ tăng thêm 40-60oC Với công thức men trong phạm vi PbO. SiO2 - PbO. 1,5SiO2 thu ñược men trong suốt, nếu SiO2 trên 1,6 mol thì có hiện tượng kết tinh trong giai ñoạn làm nguội. Các tinh thể tách ra thường là tridimit hoặc cristobalit. Càng kéo dài thời gian nung ở nhiệt ñộ cao thì quá trình kết tinh càng mạnh. ðể chống lại sự tách các tinh thể ñưa thêm Al2O3 vào men, men sẽ trở nên bóng và trong suốt ðối với men gốm sứ có nhiệt ñộ nung từ 1200- 1300oC có thể chọn công thức Seger sau ñể làm men gốc: 1. SK7

0,3 K2O o

( 1230 C )

0,7 CaO

2. SK8

0,3 K2O

(1250oC)

0,7 CaO

3. SK9 o

0,3 Al2O3

3,0 SiO2

0,33 Al2O3

3,5 SiO2

0,40 Al2O3

4,0 SiO2

0,50 Al2O3

5,0 SiO2

0,3 K2O

(1280 C)

0,7 CaO

4. SK10

0,3 K2O

( 1300oC)

0,7 CaO

III.1.1.2. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA MEN

Về mặt kỹ thuật men là một phương pháp trang trí sản phẩm nên có rất nhiều loại men như men trắng, men trong, men màu các loại, men rạn, men khô, men kết tinh, men ngũ sắc, vv… Do vậy về mặt cơ bản men phải có những yêu cầu kỹ thuật sau: - Men phải có ñộ trắng, ñộ trong cao - Men có ñộ mịn phù hợp, lượng sót sàng 250 mesh (0,063 mm) là 0,020,08%. 7


- Men có ñộ ñồng nhất cao, không bị lắng. - Men có ñộ bám và khô nhanh, láng ñều trên bề mặt sản phẩm. - Men có hệ số giãn nở nhiệt phù hợp với hệ số giãn nở nhiệt của xương. - Men phải tinh khiết không lẫn tạp chất. III.1.1.3. MỘT SỐ TÍNH NĂNG CỦA MEN - ðộ mịn của men:

Tuỳ thuộc vào phương pháp tráng men, kích thước sản phẩm ñể quy ñịnh chỉ tiêu ñộ mịn của men. Với sản phẩm sứ cao cấp ñộ mịn của men thường ñược xác ñịnh bằng lượng sót sàng 250 mesh (0,063 mm) là 0,02-0,05%. - Tính huyền phù: Tính huyền phù là tính chất quan trọng của men, nó ñảm bảo cho các hạt nguyên liệu trong men không bị lắng, tạo cho chúng ở trạng thái lơ lửng ñể cho men ñược ñồng nhất. ðể khắc phục hiện tượng lắng của men người ta thường cho thêm muối NH4CL ñể tạo tính huyền phù cho men. -

Tỷ trọng của men:

Tỷ trọng men thường do yêu cầu của sản phẩm, phương pháp tráng men và năng suất tráng men quyết ñịnh. Tỷ trọng men ảnh hưởng tới tốc ñộ tráng men và ñộ dày lớp men. Tỷ trọng men lớn tức là hồ men ñặc, khi tráng men sẽ làm cho lớp men bám trên bề mặt sản phẩm dày mỏng không ñều, dễ gây ra hiện tượng nứt men, rạn men. Tỷ trọng men nhỏ tức là hồ men loãng, khi tráng men sẽ làm cho lớp men bám trên bề mặt sản phẩm ít, dễ gây ra hiện tượng mỏng men làm men không bóng. Do vậy với mỗi phương pháp tráng men phải xác ñịnh ñược tỷ trọng men hợp lý. Với phương pháp nhúng men tỷ trọng men thường là 1,4- 1,5 g/cm3. - ðộ nhớt: Men không có ñiểm nóng chảy xác ñịnh mà có sự thay ñổi dần từ trạng thái dẻo quánh sang trạng thái chảy lỏng. Do vậy ñộ nhớt cũng sẽ thay ñổi dần theo nhiệt ñộ, nhiệt ñộ tăng ñộ nhớt giảm và ngược lại. ðộ nhớt của men phụ thuộc vào thành phần hoá của men. Qua nghiên cứu và thực nghiệm xác ñịnh ñược các loại oxyt làm tăng ñộ nhớt như SiO2, Al2O3, ZrO2, Cr2O3, SnO2, MgO, 8


CaO (riêng MgO và CaO chỉ làm tăng ñộ nhớt khi hàm lượng ñưa vào lớn), B2O3 dưới 12% cũng làm tăng ñộ nhớt, nếu trên 12% sẽ làm giảm ñộ nhớt. CaO khi ñưa vào men với hàm lượng nhỏ thì hầu như không ảnh hưởng ñến ñộ nhớt, hàm lượng tăng lên thì ñộ nhớt mới tăng. SrO với hàm lượng nhỏ có tác dụng làm giảm ñộ nhớt, với hàm lượng trên 20% thì sẽ làm tăng ñộ nhớt. ðối với sản xuất men cho gốm sứ thì ñiều quan trọng cần chú ý là phải tính toán ñược men có khoảng chảy mềm rộng ñể cho men có thể nóng chảy hoàn toàn và bám chắc vào xương mà không có hiện tượng chảy dồn (men có ñộ chảy dàn ñều tốt), có nghĩa là men có thành phần phù hợp ñể ñộ nhớt ít thay ñổi hoặc thay ñổi chậm trong một khoảng nhiệt ñộ nhất ñịnh phù hợp với khoảng nhiệt ñộ kết khối của xương. - Sức căng bề mặt: Sức căng bề mặt hay còn gọi là năng lượng bề mặt tác dụng lên ranh giới của pha lỏng theo chiều hướng thu nhỏ mặt pha lỏng. ðối với các pha silicat nóng chảy sức căng bề mặt nằm trong khoảng 300 dyn/cm. Sức căng bề mặt luôn có khuynh hướng thu nhỏ ranh giới tiếp xúc của pha lỏng. Tại ranh giới giữa pha lỏng, rắn và khí sẽ hình thành sức căng bề mặt, ñiều này ñóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thấm ướt. Một chất lỏng có sức căng bề mặt lớn luôn có khuynh hướng tự co lại thành hình cầu. ðiều này có ý nghĩa lớn nếu tráng hai men cách nhau hoặc chồng lên nhau thì phải tính sức căng bề mặt sao cho hai men ñó phù hợp nhau. Trường hợp cần trang trí men co có thể dựa vào sức căng bề mặt ñể ñiều chỉnh men cho thích hợp. Sức căng bề mặt của men lớn, khả năng thấm ướt của men với xương kém, thường xảy ra khuyết tật như phồng rộp, cuốn men, nứt men, vv... Dựa vào thành phần hoá của men có thể dùng phương pháp cộng ñể tính ñược sức căng bề mặt men. Dựa vào thực nghiệm xác ñịnh ñược sức căng bề mặt của men tăng theo dãy sau: B2O3<ZnO<CaO<NiO<V2O5<Al2O3<MgO<SnO2<Cr2O3 Giảm theo dãy sau: SrO>BaO>SiO2>TiO2>Na2O>PbO>K2O>Li2O

9


Men giàu CaO và BaO có tỷ lệ Al2O3 và MgO cao cho sức căng bề mặt lớn. Có thể ñiều chỉnh sức căng bề mặt mà không cần thay ñổi thành phần hoá bằng cách thay ñổi nhiệt ñộ nung. - Sự giãn nở: Sự giãn nở của men ñược biểu thị bằng sự giãn nở của một vật khi nâng lên một ñộ gọi là hệ số giãn nở. Sự chênh lệch hệ số giãn nở của men và xương trong phạm vi hẹp sẽ không gây ra khuyết tật vì men có khả năng ñàn hồi trong một phạm vi nhất ñịnh trước những ứng lực sinh ra nên giữ ñược cho men không bị nứt, bị bong. Tuy nhiên nếu ứng lực sinh ra lớn hơn ñộ bền thì sẽ có hiện tượng nứt men hoặc bong men. Do vậy phải tính toán hệ số giãn nở nhiệt của men phù hợp với xương. Nếu men có hệ số giãn nở lớn hơn xương khi nung giãn nở mạnh, khi làm nguội sẽ co lại nhiều hơn xương tạo nên ứng suất kéo làm nứt men. Trường hợp ngược lại men có hệ số giãn nở nhỏ, khi nung sẽ nở ít, khi làm nguội co lại ít hơn xương sẽ làm bong men. Hệ số giãn nở của men ñược xác ñịnh bằng thiết bị ño dilatomet hoặc theo tính toán. Theo thực nghiệm thì hệ số giãn nở của men tăng theo dãy sau: Al2O3<K2O<Na2O<Li2O Giảm theo dãy sau: CaO>ZnO>MgO>SnO2>B2O3>SiO2 Hệ số giãn nở tăng hạn chế khả năng nứt men. Hệ số giãn nở giảm hạn chế hiện tượng bong men. Theo Purdy và Potts thì ñộ sít ñặc của phối liệu tăng sẽ làm giảm hệ số giãn nở. R.Riecke ñã chứng minh rằng hệ số giãn nở phụ thuộc nhiều vào dạng thù hình của SiO2 cho vào phối liệu. H.Kohl chứng minh là trường thạch ñưa vào càng nhiều thì sự giãn nở của phối liệu sẽ tăng, nhưng chỉ tăng ñến 1180oC, ở nhiệt ñộ này ñộ giãn nở nhiệt của phối liệu sẽ giảm. CaCO3 có tác dụng làm tăng hệ số giãn nở . Sự giãn nở ñột ngột là do biến ñổi thù hình của quarzit gây ra.

10


III.1.2. MEN KẾT TINH

Các loại men thông thường do có ñộ nhớt lớn nên khi làm nguội thường rắn chắc lại và tồn tại ở dạng vô ñịnh hình. Với men kết tinh trong thành phần men có thêm các cấu tử gây mầm kết tinh, khi làm nguội nếu ñộ nhớt của men ñủ nhỏ ñể các mầm kết tinh tự lớn lên ta sẽ nhận ñược men kết tinh. Theo lý thuyết khi công thức men có SiO2 trên 1,6 mol thì có hiện tượng kết tinh trong giai ñoạn làm nguội. Các tinh thể tách ra thường là tridimit hoặc cristobalit. Càng kéo dài thời gian nung ở nhiệt ñộ cao thì quá trình kết tinh càng mạnh. Lý thuyết kết tinh của thuỷ tinh cũng chỉ ra rằng quá trình kết tinh sản phẩm diễn ra theo 2 giai ñoạn: - Giai ñoạn thứ nhất là giai ñoạn tạo mầm (Tính toán xác ñịnh ứng với khoảng nhiệt ñộ nhất ñịnh sẽ tạo ra số mầm kết tinh nhiều nhất) - Giai ñoạn thứ hai là ñể mầm tinh thể lớn lên (Tính toán xác ñịnh khoảng nhiệt ñộ làm mầm tinh thể phát triển ñạt kích thước lớn nhất gọi là nhiệt ñộ kết tinh cực ñại). Khả năng kết tinh ñể tinh thể ñạt ñược kích thước cực ñại của các nguyên tố rất khác nhau. Do vậy với men kết tinh phải tính toán ñược ñơn phối liệu với thành phần phù hợp khi các mầm tinh thể ñầu tiên xuất hiện thì ñồng thời ở nhiệt ñộ ñó tốc ñộ lớn lên của các tinh thể cũng là cực ñại. Nhiệt ñộ tạo mầm và nhiệt ñộ kết tinh rất gần nhau. Ở ñây vai trò ñộ nhớt của men ở trạng thái lỏng (nóng chảy) là quyết ñịnh. Các mầm tinh thể chỉ lớn lên ñược khi ñộ nhớt của men ñủ nhỏ, nó giúp cho các mầm tinh thể có thể dịch chuyển ñược ñể tái kết tinh, ñồng thời cho hình dạng và kích thước tinh thể ñạt ñược lớn nhất. Hình dạng các tinh thể của men kết tinh có thể là hình kim, hình sao hoặc dạng ñám mây, vv…. Chúng phụ thuộc vào thành phần hoá của men gốc, thành phần và hàm lượng chất tạo mầm, nhiệt ñộ lưu ở giai ñoạn làm nguội. Chất tạo mầm phổ biến nhất là impfen có công thức: 2ZnO.SiO2 ñược tạo bằng cách trộn ZnO và SiO2 theo tỷ lệ gần với công thức trên trên, ñồng thời thêm vào một lượng chất chảy khoảng 10% Pb3O4 hoặc 20% ôxít kiềm. Khi nấu 11


chảy thu ñược frit ñục với các mầm tinh thể 2ZnO.SiO2. Ngoài kẽm oxyt thì hầu hết các oxyt gây màu như TiO2, CoO, Cr2O3, Fe2O3, V2O5, NiO, CuO, Cu2O, vv… ñều có tác dụng tạo mầm tinh thể. Molipden với hàm lượng hợp lý có thể kết tinh với các tinh thể dạng hoa. Vonfram và vanadi cũng có thể kết tinh với hình dạng và sắc thái thú vị, với Fe2O3 thì kết tinh dạng tinh thể nhỏ. Men kết tinh phải tráng dày ñể thu ñược hình dạng, kích thước, màu sắc theo mong muốn. III.1.3. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT III.1.3.1. TRƯỜNG THẠCH (FENDSPAT)

Trong tổng số khoáng vật kiến tạo thành vỏ quả ñất có tới 30% là các khoáng vật thuộc lớp silicat. Trong lớp silicat loại khoáng vật chủ yếu là trường thạch. Trong ñá magma trường thạch chiếm tới 60%. Về mặt cấu trúc tinh thể trường thạch là loại silicat dạng khung gồm các tứ diện (Si, Al)O4 xếp theo phương không gian liên tục. Về thành phần hoá học trường thạch là hợp chất của silic oxyt (SiO2), nhôm oxyt (Al2O3) với oxyt của các kim loại kiềm hoặc kiềm thổ. Trong thiên nhiên trường thạch có nhiều loại nhưng phổ biến là 3 loại sau: - Trường thạch natri (anbit) Na2O.Al2O3.6SiO2 - Trường thạch kali (octoclaz) K2O.Al2O3.6SiO2 - Trường thạch canxi (anorthit) CaO.Al2O3.2SiO2 Trong thực tế ít tồn tại trường thạch nguyên chất mà thường gặp dạng hỗn hợp của các loại khoáng trên. * Tính chất chung: Trường thạch là một loại ñá có ñộ cứng 6-6,5 theo thang Mohr, tỷ trọng 2,56-2,76 g/cm3. Thành phần hoá lý thuyết trường thạch kali gồm: K2O: 16,9%, Al 2O3: 18,4% , SiO2: 64,7% Thành phần hoá lý thuyết trường thạch natri gồm: Na2O: 11,8%, Al 2O3: 19,4% , SiO2: 68,8% Trong thực tế trường thạch còn lẫn các tạp chất khác như Fe2O3, CaO, MgO, các tạp chất hữu cơ, vv… 12


Nhiệt ñộ nóng chảy của trường thạch kali nguyên chất là 1170oC và phân huỷ thành leucit và pha lỏng. Leucit (K2O.Al2O3.4SiO2) nóng chảy ở 1540oC. Khoảng chảy của trường thạch kali rất rộng có nghĩa là khi nhiệt ñộ tăng thì ñộ nhớt của nó giảm rất chậm. Nhiệt ñộ nóng chảy của trường thạch natri nguyên chất là 1120oC và ngay lập tức chuyển thành pha lỏng ñồng nhất có ñộ nhớt rất bé. Nhiệt ñộ nóng chảy của các loại trường thạch khác nhau phụ thuộc vào thành phần và lượng tạp chất có trong nguyên liệu. Dưới tác dụng của nhiệt ñộ cao trường thạch có khả năng hoà tan các loại nguyên liệu khác như thạch anh, ñất sét, cao lanh, vv…ñể tạo pha thuỷ tinh. Trường thạch kali có tác dụng tốt cho xương sứ vì cho phép hạ thấp nhiệt ñộ nung, song lại có khoảng nung rộng nên sứ ít bị biến hình (ñược gọi là trường thạch xương). Trường thạch natri lại thích hợp cho men sứ do có ñộ nhớt bé, men dễ chảy, bóng láng hơn (ñược gọi là trường thạch men). * Yêu cầu chất lượng của trường thạch cho sản xuất gốm sứ: Trường thạch là loại nguyên liệu chính cung cấp thành phần K2O và Na2O cho sản xuất gốm sứ. Trường thạch tốt phải có tổng hàm lượng K2O và Na2O không nhỏ hơn 10%, Fe2O3 không lớn hơn 0,1%, TiO2 không lớn hơn 0,05%, ñộ trắng cao. Khi nung ở nhiệt ñộ 1200- 1250oC sẽ chảy bóng láng có màu trắng trong hoặc trắng sữa. III.1.3.2. THẠCH ANH (QUARZIT)

Nguyên tố silic chiếm trên 25% khối lượng của vỏ trái ñất nên oxyt của nó là SiO2 cũng rất phổ biến. Trong tự nhiên thạch anh tồn tại hai dạng chính là dạng tinh thể và dạng vô ñịnh hình. Dạng tinh thể bao gồm cát, thạch anh và sa thạch. Cát là sản phẩm phân huỷ của các khoáng chứa nhiều SiO2 (như granit) dưới các tác ñộng cơ học, hoá học và khí hậu, vv…sản phẩm phong hoá ñược dòng nước hay gió mang ñi, các hạt mịn bị kéo ñi xa, các hạt cát thô ñọng lại ở chỗ trũng thành các mỏ hoặc bãi cát lớn ở các cửa sông hay bãi biển. Cát thạch anh thường ñược sử dụng ñể nấu thuỷ tinh. Sa thạch là sự liên kết của quarzit với các chất liên kết khác như 13


sét, vôi, thạch cao hay axit silic thành khối quặng rắn chắc. ðá thạch anh thường ñược sử dụng trong sản xuất gốm sứ. Dạng vô ñịnh hình bao gồm ñá cuội ñây chính là axit silic sạch, tương ñối xốp. Loại này nếu có ñộ cứng cao, bề mặt ngoài nhẵn ñược dùng làm bi nghiền nguyên liệu cho gốm sứ. Dạng khác chứa SiO2 vô ñịnh hình là diatomit, nó là tập hợp các gel SiO2 nên mịn và xốp. Loại này dùng ñể sản xuất gốm xốp, vật liệu lọc và vật liệu cách nhiệt, vv… * Tính chất chung: Thạch anh thuộc loại ñá cứng có ñộ cứng 7 theo thang Mohr, tỷ trọng thay ñổi tuỳ theo dạng kết tinh thường từ 2,21-2,65 g/cm3. Thành phần hoá học chủ yếu của thạch anh là SiO2 thường chiếm 95-99% ngoài ra còn chứa một số tạp chất khác như Al2O3, Fe2O3, vv… Nhiệt ñộ chịu lửa của thạch anh từ 1713- 1770oC phụ thuộc vào dạng kết tinh và lượng tạp chất có trong nguyên liệu, lượng tạp chất nhiều sẽ hạ thấp ñộ chịu lửa của thạch anh. * Yêu cầu chất lượng của thạch anh cho sản xuất gốm sứ: Thạch anh loại tốt phải có hàm lượng SiO2 không nhỏ hơn 98%, Fe2O3 không lớn hơn 0,1%, TiO2 không lớn hơn 0,05%, ñộ trắng cao. Khi nung ở nhiệt ñộ 1250- 1300oC có màu trắng. III.1.3.3. CÁC LOẠI HOÁ CHẤT TẠO MẦM KẾT TINH

Các loại hoá chất sử dụng nấu frite tạo mầm kết tinh như sau: - Bari cacbonat BaCO3 - Can xi cacbonat CaCO3 - Oxyt kẽm ZnO - Oxyt chì PbO - Oxyt ti tan TiO2 III.1.3.4. CÁC LOẠI HOÁ CHẤT TẠO MÀU

Các loại hoá chất sử dụng ñể tạo màu cho men kết tinh như sau: - Màu xanh cô ban - Màu xanh crôm - Màu xanh da trời - Màu hồng 14


III.2. NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM Men kết tinh khác với các loại men gốm sứ thông thường là trong thành phần phối liệu của men kết tinh, người ta thường ñưa vào các cấu tử gây mầm kết tinh. Ở giai ñoạn nung cuối cùng khi ñạt nhiệt ñộ Tmax, trong thành phần men sẽ xuất hiện các mầm tinh thể. Khi làm nguội sản phẩm với một quy trình làm nguội hợp lý (có nhiệt ñộ và thời gian làm nguội thích hợp). Khi ñó trong men phải có ñộ nhớt ñủ nhỏ ñể các mầm kết tinh này tự lớn lên và phát triển thành các tinh thể lớn. Từ những luận cứ ñó nhóm thực hiện ñề tài ñã lựa chọn những nguyên liệu tốt ñể nghiên cứu như: Trường thạch Ấn ðộ, Thạch anh Quảng Nam, Cao lanh Yên Bái K80, ðá vôi Yên Bái, Oxyt kẽm Trung Quốc và một số hoá chất khác. Nguyên liệu sau khi mua về ñược kiểm tra phân tích thành phần hoá tại phòng thí nghiệm phân tích hoá của Viện Nghiên cứu Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp (NCSSTTCN) trong bảng 1. Bảng 1. Thành phần hóa của một số nguyên liệu TT 1

Nguyên liệu Trường Thạch

Thành phần hóa( %) SiO2

Al 2O3

Fe2O3

TiO2

CaO

MgO

Na2O

K2O

MKN

66,12

18,05

0,08

0,01

0,20

0,02

3,03

12,19

0,20

99,65

-

0,008

-

-

-

-

-

0,34

47,03

37,48

0,16

0,02

0,25

0,08

0,01

0,38

13,98

-

-

-

-

55,96

-

-

-

44,00

Ấn ðộ 2

Thạch anh Quảng Nam

3

Cao lanh Yên Bái K80

4

ðá vôi Yên Bái

ðể có ñược cấu tử gây mầm kết tinh ñề tài ñã nghiên cứu chế thử frit tạo mầm kết tinh. III.2.1. XÁC ðỊNH PHỐI LIỆU FRIT TẠO MẦM KẾT TINH

Theo lý thuyết ñể quá trình kết tinh ñược thuận lợi người ta thường ñưa vào trước một lượng mầm kết tinh nhân tạo, mà thông thường nhất là mầm ìmpfen có công thức: 2ZnO.SiO2 ñược tạo bằng cách trộn ZnO và SiO2 theo tỷ 15


lệ gần với công thức trên trên, ñồng thời thêm vào một lượng chất chảy khoảng 10% Pb3O4 hoặc 20% ôxít kiềm. Khi nấu chảy thu ñược frit ñục với các mầm tinh thể 2ZnO.SiO2. Qua nghiên cứu tính toán xác ñịnh 2 ñơn phối liệu impfen 1 và impfen 2 trong bảng 2. Bảng 2. Phối liệu Impfen TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị tính

Impfen 1

Impfen 2

1

ZnO

%

40

50

2

Th¹ch anh

%

20

25

3

Pb3O4

%

-

25

4

X« ®a

%

40

-

ðề tài ñã nấu thí nghiệm 02 bài frit tạo mầm tinh thể trong lò ñiện tại Viện là FR1 và FR2 ñể ñưa vào trong thành phần men kết tinh trong bảng 3. Bảng 3. Phối liệu Frite tạo Impfen TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị tính

FR1

FR2

1

ZnO

Gam

200

200

2

Th¹ch anh Qu¶ng Nam

Gam

100

100

3

Pb3O4

Gam

-

100

4

X« ®a

Gam

200

-

Quá trình thực hiện như sau: + Phèi liÖu ®−îc c©n trén theo ®¬n phèi liÖu ( b¶ng 3). + NÊu b»ng cèc chÞu löa trong lß ®iÖn ®Ó t¹o hçn hîp nãng ch¶y ë nhiÖt ®é: - §¬n FR1 ë Tmax: 1.3500C - §¬n FR2 ë Tmax: 1.3000C + Làm lạnh ñột ngột hỗn hợp nóng chảy bằng nước ñể tạo mầm tinh thể vỡ vụn dễ nghiền. + Nghiền mịn trong máy nghiền bi siêu tốc khoảng 45 phút + Sấy khô ñể tiện ñưa vào sử dụng trong bài men kết tinh. Nhận xét : ðơn FR2 có nhiệt ñộ nóng chảy thấp hơn ñơn FR1 nên dễ nấu nhưng có ñộ ăn mòn cốc nấu chịu lửa cao hơn. 16


III.2.2. XÁC ðỊNH PHỐI LIỆU MEN KẾT TINH

Men kết tinh ñược sử dụng trong lĩnh vực sứ dân dụng và sứ mỹ nghệ nên xác ñịnh nhiệt ñộ nung trung bình trong khoảng 1.2500C - 1.3000C. Theo lý thuyết công thức men nêu ở trang 4, nhóm thực hiện ñề tài chọn bài men gốc có công thức Seger SK8 làm bài men ñể tính toán cho men kết tinh như sau: SK8

0,3 K2O 0,33 Al2O3

(1250oC)

3,5 SiO2

0,7 CaO

Từ công thức bài men gốc và thành phần hóa của một số nguyên liệu, hoá chất. Nhóm thực hiện ñề tài ñã tính toán thành phần hóa của bài men gốc có nhiệt ñộ nóng chảy theo lý thuyết là 1.2500C trong bảng 4. Bảng 4. Thành phần hóa bài men gốc Chỉ tiêu

SiO2

Al 2O3 Fe2O3

CaO

MgO

Na2O

K2O

MKN

%

58,87

14,85

9,81

1,15

2,83

8,78

3,48

0,14

Từ thành phần hoá của bài men gốc và ñặc ñiểm riêng của men kết tinh ñưa thêm các cấu tử gây mầm kết tinh như Frite tạo mầm tinh thể, TiO2, ZnO ñể xác ñịnh thành phần men kết tinh nêu trong bảng 5. Bảng 5. Thành phần hóa bài men kết tinh Chỉ

SiO2

Al 2O3

Fe2O3

CaO

MgO

Na2O

K2O

ZnO

BaO

TiO2

MKN

40,67

10,61

0,12

8,01

0,82

2,23

6,62

20,45

2,12

3,75

4,57

tiêu %

Sau khi tính toán ñề tài ñưa ra nghiên cứu thăm dò 02 ñơn phối liệu là men kết tinh số 1 (MKT1) sử dụng frite tạo mầm kết tinh FR1 và ñơn phối liệu men kết tinh số 2 (MKT2) sử dụng frite tạo mầm kết tinh FR2. Có thành phần phối liệu nêu trong bảng 6.

17


Bảng 6. Thành phần phối liệu men kết tinh MKT1 và MKT2 TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị

ðơn

ðơn

tính

MKT1

MKT2

1

Trường thạch Ấn ðộ

%

40

40

2

Thạch anh Quảng Nam

%

9

9

3

CaCO3

%

9

9

4

BaCO3

%

5

5

5

ZnO

%

8

8

6

TiO2

%

4

4

7

Cao lanh Yên Bái K80

%

5

5

8

Frit tạo mầm

%

20

20

%

100

100

Tổng Qu¸ tr×nh thùc hiÖn nh− sau:

+ Phối liệu ñược cân trộn theo ñơn ( bảng 6). + Nghiền mịn trong máy nghiền bi siêu tốc khoảng 45 phút . + ðộ ẩm của men 55%. + Tráng lên mẫu chén sứ mộc ñã nung sơ bộ. + Nung trong lò ñiện thí nghiệm của Viện * Lần 1: - Nhiệt ñộ nung tạo mầm kết tinh TMAX : 1.250OC. Thời gian lưu: 1,0 giờ - Nhiệt ñộ làm nguội lưu ñể các mầm tinh thể tự lớn lên tạo các tinh thể: 1.2200C-1.2300C . Thời gian lưu: 3,0 giờ Nhận xét kết quả: - Mẫu MKT1 men chưa chảy. Chưa có sự kết tinh. - Mẫu MKT2 men chảy bóng, ñã xuất hiện các tinh thể kết tinh kích thước nhỏ. * Lần 2: - Nhiệt ñộ nung tạo mầm kết tinh TMAX : 1.300OC. Thời gian lưu: 1,0 giờ - Nhiệt ñộ làm nguội lưu ñể các mầm tinh thể tự lớn lên tạo các tinh thể: 18


1.2200C -1.2300C . Thời gian lưu: 3,0 giờ. Nhận xét kết quả: - Mẫu MKT1 men chảy bóng và xuất hiện các tinh thể kết tinh nhỏ. - Mẫu MKT2 men bắt ñầu có hiện tượng sôi, men trong và không thấy xuất hiện sự kết tinh của các tinh thể. Kết luận: Với việc sử dụng 2 ñơn phối liệu Frite tạo mầm kết tinh FR1 và FR2, cho hai bài men MKT1 và MKT2 có nhiệt ñộ nung khác nhau. Bài MKT1 có nhiệt ñộ nung cao hơn bài MKT2. ðề tài ñã kiểm nghiệm kết luận trên bằng thực tế sản xuất: tráng thử hai bài men MKT1 và MKT2 ( 4 mẫu chén uống nước), gửi mẫu nung thử tại các vùng nhiệt ñộ nung khác nhau ở Công ty TNHH Thiên Phước – Văn GiangHưng Yên. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy men MKT2 chảy bóng có nhiều mầm tinh thể. Men MKT1 chưa chảy. Kết quả này ñược nêu trong bản nhận xét báo cáo sử dụng men kết tinh của Công ty TNHH Thiên Phước ở phần phụ lục. Từ những kết quả thí nghiệm cho thấy hướng lựa chọn thành phần ñơn phối liệu men của ñề tài là ñúng hướng, song lượng sử dụng frit tạo mầm kết tinh khá lớn. ðây là ñiều bất lợi trong sản xuất men kết tinh vì chi phí cho nấu Frite tạo mầm tinh thể là rất lớn làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy ñề tài tiếp tục triển khai nghiên cứu theo hướng chỉ sử dụng một lượng nhỏ frit tạo mầm như một chất mồi cho quá trình kết tinh, còn lại các thành phần men sử dụng hoá chất và nguyên liệu tự nhiên thì mới có hiệu quả. Trên cơ sở kết quả ñã ñạt ñược, ñề tài dựa trên thành phần phối liệu của bài men kết tinh MKT2 ñể tính toán lại bài phối liệu men phù hợp với nhiệt ñộ nung tại các Cơ sở sản xuất gốm sứ Bát Tràng dự kiến Tmax: 1250 - 1280oC ( bài MKT1 có nhiệt ñộ chảy cao không phù hợp). ðề tài nghiên cứu 03 ñơn phối liệu men kết tinh sử dụng frit tạo mầm FR2 là MKT3, MKT4 và MKT5 với thành phần phối liệu trong bảng 7.

19


Bảng 7: Thành phần phối liệu men kết tinh MKT3, MKT4 và MKT5 TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị

MKT3

MKT4

MKT5

tính

1

Tr−êng th¹ch Ên §é

%

56

53

55

2

Thạch anh Quảng Nam

%

3

5

5

3

CaCO3

%

9

9

9

4

BaCO3

%

3

5

3

5

ZnO

%

19

18

20

6

TiO2

%

5

5

3

7

Cao lanh Yên Bái K80

%

5

5

5

8

Frit FR2 cho thêm ngoài 100%

%

5

5

5

Tæng

%

105

105

105

Qu¸ tr×nh thùc hiÖn nh− sau: + Phối liệu ñược cân trộn theo ñơn (bảng 7) mỗi bài 0,3 Kg + Nghiền mịn trong máy nghiền bi siêu tốc khoảng 45 phút . + ðộ ẩm của men 55%. + Tráng lên mẫu chén sứ mộc ñã nung sơ bộ. + Nung trong lò ñiện thí nghiệm của Viện - Nhiệt ñộ nung tạo mầm kết tinh TMAX : 1.280OC. Thời gian lưu: 1,0 giờ - Nhiệt ñộ làm nguội lưu ñể các mầm tinh thể tự lớn lên tạo các tinh thể: 1.2200C. Thời gian lưu: 3,0 giờ Nhận xét kết quả: + Bài MKT3: men ñã chảy bóng và xuất hiện các tinh thể kết tinh rải rác, kích thước nhỏ, tạo thành các hoa văn hình hoa dây. + Bài MKT4: men chưa chảy nhưng chưa bóng nên không có sự kết tinh. + Bài MKT5: men chảy bóng, các tinh thể kết tinh dạng hình kim kích thước còn nhỏ tạo thành các hoa văn. Nhóm thực hiện ñề tài ñã tráng thử ba bài men MKT3 , MKT4 và MKT5 (mỗi bài 02 mẫu chén uống nước). Gửi mẫu nung thử trong 02 mẻ lò ở Công ty 20


TNHH Thiên Phước – Văn Giang- Hưng Yên, cũng cho kết quả tương tự (Bản nhận xét sử dụng men kết tinh của Công ty TNHH Thiên Phước ở phần phụ lục). Tuy vậy mẫu men MKT5 khi nung tại lò nung lớn có dung tích 2 m3 tại Cơ sở sản xuất có khác với mẫu nung ở Viện Nghiên cứu Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp. Mẫu chén sứ tráng men MKT5 thì các tinh thể kết tinh tạo thành hình hoa văn tròn, ñường kính khoảng 3 cm. Mẫu men này ñược ñánh giá là ñạt yêu cầu có thể triển khai sản xuất thử ñược. Với kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, nhóm thực hiện ñề tài lựa chọn ñơn phối liệu men MKT5 ñể triển khai sản xuất thử.Trước khi sản xuất thử ñề tài ñã tiến hành kiểm tra phân tích thành phần hóa, thành phần hạt của ñơn phối liệu men MKT5 tại phòng thí nghiệm phân tích hóa và thí nghiệm cơ lý của Viện Nghiên cứu Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp. Kết quả trong bảng 8. Bảng 8. Thành phần hóa bài men kết tinh MKT5 Chỉ

SiO2

Al 2O3

Fe2O3

CaO

MgO

TiO2

Na2O

K2O

ZnO

BaO

41,37

10,77

0,14

7,38

4,50

2,94

2,32

6,88

19,48

2,02

tiêu %

Ngoài ra, ñề tài ñã nghiên cứu 08 bài men trên cơ sở bài men gốc là MKT5 ñưa thêm vào một số oxyt và hỗn hợp các oxyt gây màu ñể tạo các màu khác nhau cho men như: Fe2O3; Cr2O3; CoO; CuO,… Kết quả là ñã có sự kết tinh song các tinh thể kích thước còn nhỏ, màu sắc hoa văn chưa ñẹp, chưa tươi. ðề tài chưa có ñiều kiện nghiên cứu sâu thêm, mới chỉ dừng lại ở bước thăm dò. III.2.3. XÁC ðỊNH QUY TRÌNH NUNG MEN KẾT TINH

Khác với những loại men cho gốm sứ khác, men kết tinh ñòi hỏi một chế ñộ nung ñặc biệt bởi vì sự kết tinh các tinh thể về mặt số lượng, ñộ lớn, hình dạng phụ thuộc rất nhiều vào ñộ nhớt của men khi nóng chảy hay nói một cách khác là vào nhiệt ñộ nung, thời gian lưu ở các giai ñoạn tạo mầm, mầm kết tinh tự lớn lên và giai ñoạn kết tinh. Trong quy trình nung thông thường, quá trình làm nguội là tự nhiên nên kết quả nung các sản phẩm men kết tinh thu ñược ở

21


dạng may rủi. Vì vậy ñể ñạt hiệu quả nung cao nhất cần phải xác ñịnh một quy trình nung hợp lý. ðề tài ñã tiến hành khảo sát ñể xác ñịnh quy trình nung cho bài men MKT5. Qua nhiều lần nung khảo sát các mẫu tráng men theo các ñường cong nung dưới ñây trong lò ñiện.

Sau khi xem xét ñánh giá các kết quả thu ñược theo các ñường cong nung trên ñề tài ñã xây dựng ñược quy trình nung hợp lý cho bài men MKT5 trong bảng 9. Bảng 9. Quy trình nung men kết tinh MKT5 TT

Khoảng nhiệt ñộ nung (oC ) 0

o

Thời gian nâng nhiệt ( h)

1

Từ T thường - ñến 250 C

2,0

2

Lưu ở 250oC

0 ,5

3

Từ 250oC - ñến 1.280oC

5,0

4

Lưu ở 1.280oC

1,0

5

Từ 1.280oC - ñến 1.220oC

0,5

6

Lưu ở 1.220oC

4,0

7

Từ 1.220oC - ñến T0 thường

10,0

Tổng

24,0 22


mÉu MEN KÕT TINH MKT1

mÉu MEN KÕT TINH MKT2 23


mÉu MEN KÕT TINH MKT3

mÉu MEN KÕT TINH MKT4 24


mÉu MEN KÕT TINH MKT5

mÉu MEN KÕT TINH MKT5 25


iii.3. tæ chøc s¶n xuÊt thö III.3.1. NÊu frit t¹o mÇm KÕT TINH

Trong qúa trình sản xuất thử, do ñiều kiện nấu frit tạo mầm tại Cơ sở thử nghiệm thấp hơn nên ñề tài ñã phải ñiều chỉnh bài FR2 thành bài FR3 ( tăng thêm lượng chất chảy là Pb3O4 trong thành phần phối liệu ) cho phù hợp trong bảng 10. Bảng 10. Phối liệu frit tạo mầm impfen FR3 TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị tính

FR3

1

ZnO

Gam

200

2

Th¹ch anh Qu¶ng Nam

Gam

100

3

Pb3O4

Gam

200

ðể chuẩn bị cho việc sản xuất thử men kết tinh. Nhóm thực hiện ñề tài ñã tiến hành nấu 20 kg frit tạo mầm kết tinh FR3 như sau: + Phối liệu ñược cân trộn theo ñơn phối liệu (bảng 10). + Nhiệt ñộ nấu 1.2500C – tạo hỗn hợp nóng chảy. + Làm lạnh ñột ngột bằng nước ñể ñược frit tạo mầm kết tinh. + Nghiền mịn trong máy nghiền bi sứ khoảng 4 giờ. + Sấy khô ñể ñưa vào sử dụng trong bài men kết tinh. Kết luận: ñề tài ñã xác ñịnh ñược ñơn phối liệu nấu frit tạo mầm kết tinh nhân tạo phù hợp với ñiều kiện của Cơ sở sản xuất. Song ñơn FR3 tuy dễ nấu hơn các ñơn FR1 và FR2 nhưng mức ñộ ăn mòn cốc nấu chịu lửa cao hơn do hàm lượng Pb3O4 lớn hơn. Do ñó khi có ñiều kiện nấu frit tạo mầm kết tinh ở nhiệt ñộ cao hơn thì không nên dùng ñơn này. III.3.2. Tæ chøc s¶n xuÊt THö MEN KÕT TINH

Do thay ñổi frit tạo mầm cho phù hợp với ñiều kiện nấu từ FR2 sang FR3 trên cơ sở bài men MKT 5 ñề tài thử nghiệm thêm 02 bài men là MKT6 và MKT7 có thành phần phối liệu trong bảng 11.

26


Bảng 11. Thành phần phối liệu men kết tinh MKT6 và MKT7 TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị tính

MKT6

MKT7

1

Tr−êng th¹ch Ên §é

%

54

55

2

Thạch anh Quảng Nam

%

3

6

3

CaCO3

%

9

8

4

BaCO3

%

3

3

5

ZnO

%

21

20

6

TiO2

%

5

3

7

Cao lanh Yên Bái K80

%

5

5

8

Frit FR3 cho thêm ngoài 100%

%

5

5

%

105

105

Tæng

Hai mẫu men này ñược thử nghiệm trực tiếp tại Cơ sở sản xuất cho mẫu nung thử ñạt kết quả tốt hơn bài MKT5 ( Kết quả ñược nêu trong bản nhận xét sử dụng men kết tinh của cơ sở Công ty TNHH Thiên Phước ). * Bước 1: Chế thử mẫu nhỏ 02 bài men kết tinh MKT6 và MKT7. - C©n trén 22 kg phèi liÖu men ®¬n MKT6 và 22 kg men ®¬n MKT7. - Nghiền mịn trong máy nghiền bi sứ trong 8,0 giờ Tỉ lệ: liệu: nước : bi = 1 : 1 : 1,2 - Phun men lên các mẫu sản phẩm lọ hoa nhỏ của cơ sở sản xuất. - Nung trong lò gaz của cơ sở sản xuất ở Tmax: 1.2700C – 1.2800C. Nhận xét kết quả: men chảy bóng, có sự kết tinh của các tinh thể thành hình vảy cá., hoa tròn, ñám mây có ánh kim và sắc nét ñược cơ sở ñánh giá là ñạt yêu cầu và có thể ñưa sang bước triển khai chế thử lớn. Bài MKT6 các tinh thể kết tinh có kích thước lớn hơn tạo hoa văn cho sản phẩm ñẹp và ña dạng hơn nên ñề tài chọn bài MKT6 ñể chế thử lớn. Hai mẫu men MKT6 và MKT7 ñược kiểm tra thành phần hóa, thành phần hạt tại phòng thí nghiệm phân tích hóa và thí nghiệm cơ lý của Viện Nghiên cứu Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp. Kết quả trong bảng 12

27


Bảng 12. Thành phần hóa bài men kết tinh MKT6 và MKT7 TT

Danh

Thành phần hóa (%)

mục

SiO2

Al 2O3

Fe2O3

CaO

MgO

TiO2

Na2O

K2O

ZnO

BaO

1

MKT6

40,24

9,43

0,04

7,94

0,55

0,78

3,67

4,67

21,94

2,98

2

MKT7

44,75

10,86

0,06

5,26

2,48

0,07

2,01

6,60

21,28

0,07

* Bước 2: Tæ chøc s¶n xuÊt thö mÉu lín ðể thuận tiện trong việc triển khai áp dụng vào thực tế sản xuất ñề tài ñã ký hợp ñồng với Công ty TNHH Thiên Phước ñể chế thử men kết tinh, tráng men và nung trên các sản phẩm hiện ñang sản xuất tại Công ty. - C©n trén 150 kg phèi liÖu men theo ®¬n MKT6 - Nghiền mịn trong máy nghiền bi sứ trong 8,0 giờ Tỉ lệ: liệu: nước : bi = 1 : 1 : 1,2 - Phun men lên các mẫu sản phẩm lọ hoa to của cơ sở sản xuất. - Nung trong lò gaz của cơ sở sản xuất ở Tmax: 1.2700C – 1.2800C. Nhận xét kết quả: Việc sản xuất thử men ñược tiến hành thuận lợi trên dây chuyền sản xuất men của Công ty TNHH Thiên Phước. Men kết tinh ñược phun bên ngoài sản phẩm bằng súng phun men ñể ñảm bảo ñộ dày của lớp men (do men kết tinh thường phải tráng dày hơn các loại men thông thường khác thì mới thu ñược lớp men kết tinh ñẹp). Sản phẩm của ñề tài sau khi tráng men ñược xếp nung cùng với các sản phẩm khác của Công ty, trong lò nung 2 m3 ñốt bằng nhiên liệu gaz lỏng. Sản phẩm sau khi nung men chảy bóng, có sự kết tinh của các tinh thể thành hình vảy cá., hoa tròn, ñám mây có ánh kim và sắc nét. Men thí nghiệm phù hợp với xương sứ, không có các khuyết tật như bị sôi men, bị co men hay biến hình sản phẩm. Quy trình nung thực tế của men kết tinh trong bảng 13.

28


Bảng 13. Quy trình nung thực tế men kết tinh MKT5 Khoảng nhiệt ñộ nung (oC )

TT

Thời gian nâng nhiệt ( h)

1

Từ T0 thường - ñến 250oC

2,0

2

Từ 250oC - ñến 550oC

3,0

3

Từ 550oC - ñến 950oC

4,0

4

Từ 950oC - ñến 1.280oC

4,0

5

Lưu ở 1.280oC

1,0

6

Từ 1.280oC - ñến 1.250oC

0,2

7

Lưu ở 1.250oC

4,0

8

Từ 1.250oC - ñến T0 thường

5,0

Tổng

23,2

III.4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MEN KẾT TINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT FRIT TẠO MẦM KẾT TINH Oxyt kẽm

Thạch anh

Chất chảy

Cân

Cân

Cân

Trộn ñều Nấu chảy

Làm lạnh ñột ngột Frit tạo mầm kết tinh

29


SƠ ðỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT MEN KẾT TINH

Trường

Thạch

Cao

Oxyt

thạch

anh

lanh

kẽm

BaCO3 TiO2

Bột

Frit

nhẹ

tạo mầm

Cân

Cân

Nước

Cân

Cân

Cân

Cân

Nghiền trong máy nghiền bi Thời gian 8 giờ Tỷ lệ: Liệu : Bi : Nước = 1,0 : 1,2 : 1,0

Kiểm tra sót sàng 10.000 lỗ/cm2 < 0,2%

Men kết tinh

30

Cân

Cân

Bi


31


mÉu MEN KÕT TINH MKT6

mÉu MEN KÕT TINH MKT7 32


S¶N PHÈM MEN KÕT TINH MKT6

33


S¶N PHÈM MEN KÕT TINH MKT6 34


S¶N PHÈM MEN KÕT TINH MKT6

35


IV. TÍNH TOÁN SƠ BỘ HIỆU QUẢ KINH TẾ IV.1. GIÁ THÀNH SẢN XUẤT IV.1.1. CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU

Tính theo ñơn phối liệu MKT6 TT

Loại nguyên liệu

ðơn vị

Khối

ðơn giá

Thành tiền

tính

lượng

(ñ/kg)

(ñồng)

1

Tr−êng th¹ch Ên §é

kg

54

3.000

162.000

2

Thạch anh Quảng Nam

kg

3

2.000

6.000

3

CaCO3

kg

9

3.000

27.000

4

BaCO3

kg

3

12.000

36.000

5

ZnO

kg

21

48.000

1.008.000

6

TiO2

kg

5

30.000

150.000

7

Cao lanh Yên Bái K80

kg

5

1.800

9.000

8

Frit FR3

kg

5

50.000

250.000

kg

105

Tổng

1.648.000

* Chi phí nguyên liệu cho 1,0 kg men là : 1.648.000ñ : 105 kg ≈ 15.695 ñ/kg IV.1.2. CHI PHÍ GIA CÔNG IV.1.2.1. CHI PHÍ ðIỆN

Công suất ñộng cơ : 2 kw Thời gian nghiền : 8h / mẻ Năng suất nghiền : 150 kg/mẻ Tiêu hao ñiện năng cho 1 mẻ : 16 kwh Giá ñiện : 1.500 ñ/kwh Chi phí ñiện cho 1 mẻ nghiền là 16kwh x 1.500 ñ/kwh = 24.000 ñ Chi phí tiền ñiện cho 1 kg men là : 24.000ñ : 150 kg = 160 ñ/kg IV.1.2.2. CHI PHÍ NƯỚC

Lượng nước dùng cho 1mẻ : 0,5m3 Giá nước: 4.500 ñ/m3 Chi phí nước cho 1 mẻ nghiền: 0,5m3 x 4.500 ñ/m3 = 2.250ñ 36


Chi phí nước cho 1 kg men : 2.250ñ : 150kg = 15ñ/kg IV.1.2.2. CHI PHÍ THUÊ THIẾT BỊ

Giá thuê thiết bị nghiền 150 kg/mẻ : 100.000 ñ/mẻ Chi phí thuê thiết bị cho 1 kg men : 667 ñ/kg IV.1.2.3. CHI PHÍ BAO BÌ

Giá bao bì : 10.000 ñ/can 20 lít Chi phí bao bì cho 150 kg men khô ≈ 300 kg men ướt ( W = 50%) 10.000 ñ/can x 15 can = 150.000ñ Chi phí bao bì cho 1 kg men khô = 150.000ñ : 150 kg = 1.000 ñ/kg IV.1.2.4. CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Công lao ñộng trực tiếp cho 1 mẻ nghiền: 1,5 công ðơn giá nhân công : 80.000 ñ/công Chi phí nhân công cho 1 mẻ : 80.000 ñ/công x 1,5 công = 120.000ñ Chi phí cho 1 kg men : 120.000 ñ : 150 kg = 800 ñ/kg * Chi phí gia công cho 1,0 kg men là: 2.642 ñ/kg IV.1.3. CHI PHÍ QUẢN LÝ

Tổng chi phí trực tiếp: 15.695 ñ + 2.642 ñ = 18.337 ñồng Tính chi phí quản lý bằng 10% tổng chi phí trực tiếp : 1.834 ñồng * Chi phí quản lý cho 1 kg men: 1.834 ñ/kg IV.2. GÍA XUẤT XƯỞNG

Cộng 1+2+3 = 15.695 ñ/kg + 2.642 ñ/kg + 1.834 ñ/kg = 20.171 ñ/kg IV.3. GÍA BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG Hiện nay giá mua bán tại một số Cơ sở sản xuất ở Làng nghề Bát Tràng ñang mua của ñơn vị nhập khẩu hoá chất về sản xuất ra men kết tinh bán là: 500.000 ñ/can men ướt (chưa tính thuế VAT). Tính cho 1 kg men ướt là: 500.000 ñ : 25 kg = 20.000 ñồng/kg men ướt. Quy ñổi ra men khô với ñộ ẩm men ướt tính trung bình là 40% là: ≈ 33.300 ñồng/kg men khô. IV.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ Với những tình toán sơ bộ như trên cho thấy việc sản xuất men kết tinh có hiệu quả :

33.300 ñ – 20.171 ñ = 13.129 ñ/kg

Lợi nhuận có thể ñạt so với giá bán hiện tại trên 10.000 ñồng/kg 37


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua những kết quả nghiên cứu ñã ñạt ñược trong phòng thí nghiệm và áp dụng trong thực tế sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Phước ñề tài rút ra một số kết luận như sau: - ðề tài ñã nghiên cứu ñược 03 bài phối liệu men kết tinh có thể triển khai vào thực tế sản xuất là MKT5, MKT6 và MKT7. Trong ñó có bài MKT6 ñược ñánh giá tốt. - Có ñược quy trình nung hợp lý cho sản phẩm men kết tinh ñạt kết quả khả quan. - Bài men kết tinh sản xuất thử ñược Công ty TNHH Thiên Phước là một cơ sở sản xuất gốm sứ mỹ nghệ có tiếng tại Làng nghề Bát Tràng- Gia Lâm- Hà Nội chấp nhận . - Kết quả nghiên cứu của ñề tài còn bị hạn chế về mặt màu sắc của men . ðề tài mới chỉ nghiên cứu thăm dò, chưa ñi sâu ñể có ñược những bài phối liệu men có màu sắc và hoa văn phong phú ña dạng nên chưa nêu ñược hết ưu thế về vẻ ñẹp của men kết tinh so với các loại men màu thông thường dùng cho gốm sứ mỹ nghệ.

II. KIẾN NGHỊ Hiện nay mặt hàng gốm sứ tráng men kết tinh ñang ñược thị hiếu người tiêu dùng ưa chuộng. Giá trị của những sản phẩm tráng men kết tinh ñắt gấp khoảng 5 – 7 lần những sản phẩm cùng loại nên ñược các nhà sản xuất hết sức quan tâm song còn nhiều e ngại do chưa nắm vững quy trình sử dụng. Những kết quả nghiên cứu của ñề tài :” Nghiên cứu công nghệ sản xuất men kết tinh cho gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu” ñã phần nào tạo sự yên tâm cho nhà sản xuất nên sự thành công của ñề tài có tính khả thi cao . Do thời gian nghiên cứu và kinh phí còn hạn chế nên những kết quả ñạt ñược của ñề tài chưa ñáp ứng thoả ñáng nhu cầu của nhà sản xuất. Vì vậy ñề tài

38


rất mong ñược tiếp tục chuyển thành dự án ñể có thể cung cấp ñược sản phẩm men kết tinh cho thị trường sản xuất gốm sứ mỹ nghệ trong nước và xuất khẩu. Xin thay mặt nhóm thực hiện ñề tài chân thành cám ơn sự quan tâm của Lãnh ñạo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Công thương, Lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Sành sứ Thủy tinh Công nghiệp, Công ty TNHH Thiên Phước và các cộng tác viên ñã giúp ñỡ chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.

Chủ nhiệm ñề tài

KS. Nguyễn Mạnh Hà

39


TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Kỹ thuật sản xuất gốm sứ - Huỳnh ðức Minh, Nguyễn Thu Thủy , Phạm Xuân Yên – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – 1995. 2- Kỹ thuật sản xuất gốm sứ - Huỳnh ðức Minh, Nguyễn Thu Thủy , Phạm Xuân Yên – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – 1995. 3- Crystalline Glaze (ceramics handbook) - Diane Creber – Published in 2005 by A&C Black Pubishers Ltd 4- Macro-Crystalline Glazes

The challenge of Crystals – Peter Ilsley –

Published in 1999 by The Crowood Press Ltd 5- The art of Crystalline glazing basic techniques – Jon Price and leroy Price – Published in 2003 by Krause publications .

40


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.