A…..2s Chúng ta từng nghe nói về những phương pháp soạn âm lịch còn gọi là “Lịch pháp”, là các cách vận hành an tọa các tinh đẩu trong lịch vạn sự. Sau đây chúng tôi viết về khái niệm tốt xấu (cát – hung) của từng tinh đẩu trong văn hóa thần bí, phân tích tính chất của từng tinh đẩu đó, hầu giúp bạn đọc dễ dàng trong tham khảo khi tính sự cát hung của chúng liên quan đến đời sống hàng ngày của chúng ta. Trong quan điểm cho rằng tinh đẩu trong âm lịch phương Đông là tinh tú có thật trong vũ trụ quan, mỗi tinh đẩu đều có ảnh hưởng đến cho cộng đồng xã hội, như sao chổi xuất hiện ở phương nào, người ta cho rằng nơi đó sẽ xảy đến đói kém hay binh biến; hay với cá nhân mỗi khi có sao kiết, sao hung ứng chiếu với mệnh vận con người. Như năm tuổi có sao Thái Tuế chiếu mệnh, thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc, do thông thường vào những năm tuổi nhất là vào tuổi 37, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát, vì ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm. Hay như sao “Thái Bạch (Kim Tinh) làm sạch cửa nhà”, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành câu than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới” đó là nhữữ̃ng năm mang đến đại hung cho mọi người, nhưng nhất là nam giới. Xét qua tính chât của câu nói trên, năm 31 tuổi gặp sao Kim Tinh (Thái Bạch), năm 33 tuổi gặp sao Hỏa Tinh (Vân Hớn), hai sao này chủ về tai tinh (tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, kiện thưa tranh cãi, tù tội, phá sản) v.v… Cả 3 sao Mộc Tinh (lưu ý sao Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu Diệu, thuộc Triều ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa Tinh (Vân Hớn) là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ sao Cửu Diệu hàng năm, cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm lịch như 2 bảng Sao Hạn sau đây:
Hai bảng Sao Hạn trên là những năm trong mỗi người chúng ta gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng năm, tuổi nam nữ xem riêng (trên bảng hình: nam xem sao bên trái, nữ xem sao bên phải, tuy cùng tuổi nhưng khác sao).
Tính chất sao Cửu Diệu như sau: 1-La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy. 2-Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về. 3-Thái Dương: Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. 4-Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đee e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự. 5-Mộc Đức (Mộc Tinh): Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp. 6-Vân Hớn (Hỏa Tinh): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản. 7-Thổ Tú (Thổ Tinh): Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có ke ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám. 8-Thái Bạch (Kim Tinh): Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm. 9-Thủy Diệu (Thủy Tinh): Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Còn về hạn mỗi người hàng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu, còn về tính chất: 1-Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài. 2-Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi. 3-Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của. 4-Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi. 5-Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài. 6-Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên. 7-Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội. 8-Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn. Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa: - Đề phòng khi ăn nói keo gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi. Ngày xưa có Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh, hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch). Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.
CÚNG SAO GIẢI HẠN Năm nào ai gặp Sao Hạn nào thì cúng sao giải hạn theo tính chất của từng sao như cách sau đây:
Bài khấn mẫu : KHẤN CÚNG SAO GIẢI HẠN Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy ba cái rồi đọc: Cung Thỉnh: - Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Sao Kế Đô chiếu mạng) – Địa Võng Tôn Thần chư vị (Hạn Địa Võng - ai gặp sao hạn nào, đọc tên sao hạn đó như đã diễn giải nơi trên).
Đệ tử lòng thành đốt nén nhang, Cầu xin Phật Thánh giải tai ương, Giúp trong lê thứ đều khương hão, Gia nội nhân nhân đắc kiết tường….. Lại lạy 3 cái,rồi khấn tiếp: - Việt Nam quốc, tỉnh thành……. con đang ở tại ngôi gia số…… đường……… Quận……. - Tên là ……………. Niên canh……. (tức tuổi Can Chi) ……….. (mấy tuổi âm lịch) Năm nay vận gặp Tinh Quân Hạn Thần: Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân, Địa Võng Tôn Thần chư vị. - Thành tâm thiết lễ xin giải hạn nhương tinh, Lòng thiền cúi lạy khả tấu khẩn cầu: “TRUNG THIÊN TINH CHỦ BẮC CỰC – TỬ VI ĐẠI ĐẾ NGỌC HOÀNG BỆ HẠ. Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân –Địa Võng Tôn Thần chư vị. - Các ngài đang cai quản mạng căn, xem xét vận hạn, từ bi liên mẫn, phổ tế phàm thai, ân cao đức cả, soi thấu lòng thành. Cầu cha mẹ an sinh trường thọ Phật Thánh đồng gia hộ cháu con Trong nhà đều hạnh phúc tăng long Lớn nhỏ thảy đều an lạc. Nguyện xin Tinh Quân – Hạn Thần, giải trừ họa tai, bệnh tật. Dứt tà hung, gặp điều lành. Con lòng thành khấu đầu khẩn xin. Lạy ba lạy và niệm câu : - Nam mô A Di Đà Phật ! - Nam mô Tiêu tai Giáng kiết tường Bồ tát.(Lạy tất ba cái).
Xem sao giải hạn và tính chất của sao hạn Xem sao giải hạn.Các bạn bị hạn xấu trong năm.Nên cúng hóa giải sẽ bớt đi hạn xấu trong năm… Tính
chất Sao Hạn 1-Sao THÁI BẠCH: Sao Kim Tinh: lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch. Mỗi tháng vào ngày rằm (15) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY. 2-Sao THÁI DƯƠNG: Mỗi tháng cúng ngày 27 âl, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ. Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. 3-Sao THÁI ÂM: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âl, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl. 4-Sao KẾ ĐÔ: Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âl nên cúng giải vào ngày 18 âl ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Thiên Vỉ Cung Phân Kế Đô tinh quân”, thắp 20 ngọn đèn, lạy 20 lạy về hướng Tây. Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.
5-Sao LA HẦU: là khẩu thiệt tinh: sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âl nên cúng giải vào ngày 08 âl, là sao La Hầu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ. 6-Sao THỦY DIỆU: sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âl, nên cúng giải hạn vào ngày 21 â.l, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ. 7-Sao THỔ TÚ: tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âl, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âl, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”. 8-Sao MỘC ĐỨC: tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ. 9-Sao VÂN HỚN: tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âl cúng ngày 29 âl, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ. Cách Khấn : “Cung Thỉnh Thiên Đình Minh Lý Cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hớn Tinh Quân Vị Tiền”.
THẬP NHỊ ĐƯƠNG NIÊN HÀNH KHIỂN Tại sao mọi nhà thường cúng lúc Giao thừa, vì ngoài việc đón vong linh ông bà cha mẹ “về” ăn tết cùng gia đình; trong dân gian mọi người còn nghĩ đến hàng năm đều có một vị hành khiển tức đương niên chi thần, trông coi cõi nhân gian việc làm tốt xấu của mọi người, để cuối năm về Thiên Đình báo cáo công tội mỗi người, mọi gia đình để có công thì thưởng làm ác thì phạt (thưởng phúc phạt ác) đôi khi thưởng phạt ngay sau công tội. Các đương niên chi thần mang tên Tý, Sửu, Dần… cho đến Hợi, tức tên12 con giáp, đồng thời ứng với một vị tinh tú. Vị hành khiển này trông coi tất cả mọi việc trên thế gian, làm cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, mọi người no ấm, hay trái lại sẽ gây ra tai ương dịch họa v.v.. Trong triết học Trung Quốc hay phương Tây, người ta đều đề cập đến vòng Hoàng đạo nằm trên vũ trụ, được chia thành 12 cung cách nhau 30o và đặt mỗi cung một tên từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song Ngư. Tên các con vật (Thập nhị chi) ứng với mỗi cung chỉ là hình dạng của các chòm sao có thật ở ngay cung đó, rồi hình tượng hóa thành tên gọi (theo phương Tây). Mỗi cung có ảnh hưởng đến tiết khí trên trái đất và con người đang sống trên hành tinh này. Ngoài ra trong vũ trụ có sao Mộc (Jupiter) mà ta gọi là sao Thái Tuế, hàng năm đi ngang qua một cung trên đường Hoàng đạo, với chu kỳ 12 năm mới giáp hết vòng một quỹ đạo ứng với 12 cung trên. Nên có thứ tự của vòng quay của sao Mộc, gặp 12 cung Hoàng đạo trong 12 năm như sau: - Năm Thìn 0o- 30o sao Bạch Dương - Tỵ (Rắn) 30 – 60 sao Kim Ngưu - Ngọ (Ngựa) 60 – 90 sao Song Nam - Mùi (Dê) 90 – 120 sao Bắc Giải - Thân (Khỉ) 120 – 150 sao Hải Sư - Dậu (Gà) 150 – 180 sao Xử Nữ - Tuất (Chó) 180 – 210 sao Thiên Xứng - Hợi (Lợn) 210 – 240 sao Hổ Cáp - Tý (Chuột) 240 – 270 sao Nhân Mã - Sửu (Trâu) 270 – 300 sao Nam Dương
- Dần (Cọp) 300 – 330 sao Bảo Bình - Mão (Mèo) * 330 – 360 sao Song Ngư. * Lịch Trung Quốc gọi năm con mèo (Mão) là năm Thố tức con Thỏ. Nên khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm đó là năm Sửu v.v… vì vậy sao Mộc còn gọi là sao năm hay sao Thái Tuế. Chúng ta gọi sao Thái Tuế là vị “Hành khiển thập nhị chi thần” trông coi các đương niên hành khiển, tức dưới Thái Tuế có thêm vị Phán quan là mỗi vì sao một năm, là 12 vị hành khiển như đã nói; trông coi ghi chép việc làm trong dân gian để soạn tấu tâu trình trước Ngọc Đế cuối năm, và Ngọc Đế sẽ chỉ dụ cho vị Phán quan hành khiển sắp xuống trần thay người cũ mà thưởng phạt. Riêng về người lại có 2 vị hành khiển và hành binh trông coi bản mệnh:
Hành Binh, Hành Khiển: Ngoài 12 vị hành khiển được gọi đương niên chi thần dưới trướng sao Thái Tuế tức “Hành khiển thập nhị chi thần”, luân phiên trông coi thế gian trong 12 năm. Ngoài ra theo quan niệm, mỗi năm còn có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng con người qua Sao Hạn trong 12 năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử của mỗi người trong việc làm và sự an nguy (trong dân gian chỉ biết tên Sao Hạn như đã nói). Đi theo vị đương niên chi thần, là các vị hành khiển hành binh mỗi năm mang tên: - Năm Tý : Châu Vương hành khiển, Chúa Thiên Ôn hành binh - Năm Sửu : Triệu Vương hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh - Năm Dần : Ngụy Vương hành khiển, Mộc Tinh Liễu Tào hành binh - Năm Mão : Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh - Năm Thìn : Sở Vương hành khiển, Hỏa Tinh Liễu Tào hành binh - Năm Tỵ : Ngô Vương hành khiển, Thiên Hạo Hứa Tào hành binh - Năm Ngọ : Tấn Vương hành khiển, Thiên Hạo Vương Tào hành binh - Năm Mùi : Tống Vương hành khiển, Ngũ Đảo Lầm Tào hành binh - Năm Thân: Tề Vương hành khiển, Ngũ Miếu Tống Tào hành binh - Năm Dậu : Lỗ Vương hành khiển, Ngũ Nhạc Cự Tào hành binh - Năm Tuất : Việt Vương hành khiển, Thiên Bá Thành Tào hành binh - Năm Hợi : Lưu Vương hành khiển, Ngũ Ôn Nguyễn Tào hành binh Vị hành khiển thuộc quan văn, còn vị hành binh thuộc quan võ, coi trực tiếp qua Sao Hạn và cách tu thân tích đức mỗi người mà luận công tội thưởng phạt ngay trong năm. Nói về đề mục này nhằm giúp mọi người tìm hiểu và cách khấn khi cúng vào đêm Giao thừa hàng năm.
CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI: Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau : 1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai. 2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai. 3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai. 4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai. Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây: Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc. Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam. Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam. Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam. Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây. Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc. Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền le, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.
Sao hạn trong năm : Tử Vi Lý Số là một nền khoa học từ ngàn xưa không chỉ thuần túy nghiên cứu về những hiện tượng vật lý vô sinh như nền khoa học vật lý tự nhiên mà đối tượng nghiên cứu là sự liên hệ của con người trong môi trường vũ trụ. Vũ trụ tuần hoàn luôn chuyển dịch. Do đó thời tiết cũng đổi thay Xuân Hạ Thu Đông. Và đời người cũng thăng trầm theo quy luật này. Khoa Tử Vi Lý Số đông phương chiêm nghiệm nguyên lý Biến Dịch đó để tìm ra những ảnh hưởng trong cuộc đời dựa theo sự tuần hoàn của vũ trụ. Theo đó vận mệnh của đời người sẽ chịu ảnh hưởng của những sự kiện đổi thay này. Để diễn tả những yếu tố tốt xấu trên, Khoa Tử Vi Đông Phương đã đưa ra các yếu tố Sao và Hạn đối với từng người cho mỗi năm. Thí dụ vào năm Canh Thìn (2000) một người nam tuổi Quý Hợi sinh vào năm 1983 có mạng Đại Hải Thủy sẽ gặp sao Mộc Đức và hạn Tán Tận. Nữ tuổi Bính Ngọ sinh vào năm 1966 mạng Thiên Hà Thủy sẽ gặp sao Thái Bạch và hạn Thiên La. Tùy theo những sao và hạn và nam hay nữ mà có những ảnh hưởng xấu tốt khác nhau. Chúng ta thường nghe câu: "Nam La Hầu, Nữ Kế Đô." Đây là hai sao rất xấu cho nam và nữ riêng biệt, được gọi là Hung Tinh. Sao Mộc Đức thì tốt cho cả nam lẫn nữ, được gọi là Kiết Tinh hay Cát Tinh. Khi gặp phải Sao Hạn xấu, người ta thường phải tìm cách Cúng Sao Giải Hạn. Tuy không thể hoàn toàn đổi từ xấu sang hoàn toàn tốt nhưng cũng phần nào giảm thiểu sự rủi ro kém may mắn trong năm. Đây là bài thơ nói về ảnh hưởng của các vì sao: La Hầu tháng bảy, tháng giêng Coi chừng keo gặp tai khiến đến mình Thổ Tú, Thủy Diệu giữ gìn Tháng tư, tháng tám động tình bi ai Nhằm sao Thái Bạch ra chi Tháng năm trúng kỵ gắng chi đề phòng Thái Dương chúa tể nhựt cung Tháng mười, tháng sáu vận thông đắc tài Gặp sao Vân Hớn tháng hai Cùng là tháng tám xảy hoài thị phi Kế -Dô sao ấy đến kỳ Tháng ba, tháng chín sầu bi khóc thầm Nguyệt Cung, Hoàng Hậu, Thái Âm Chín thì kiết, mười một lâm khổ nạn Tới sao Mộc -Dức vui an Nội trong tháng chạp được ban phước lành. Bài thơ nói về ảnh hưởng của các bạn: Huỳnh Tuyền hạn ấy năng thay Dẫu khỏi tai nạn khiến rày ốm đau Tam Kheo hạn nhẹ không sao Ngũ Mộ đau ốm lao đao chẳng lành
Thiên Tinh là hạn trung bình Mang lời chịu tiếng thình lình chẳng hay Tán Tận họa gởi tai bay Văn thơ khẩu thiệt tản tài ốm đau Thiên La hạn phải lao đao Dẫu khỏi tật bệnh hoạ trao phải phòng Ðịa Võng hạn cũng không xong Như cá mắc lưới giữa giòng chẳng may Diêm Vương thưa kiện kỵ ngay Phải phòng mà giữ động rày văn thư. Lời Giải Đoán Hạn Kiết Hung: Huỳnh Tuyền bệnh nặng nguy vong, Tam Kheo đau mắt đề phòng chân tay. Ngũ Mộ nạn xấu tốn tài, Thiên Tinh mắc phải họa tai ngục hình. Tán Tận nạn đến thình lình, Đàn ông rất kỵ, bỏ mình có khi. Thiên La bệnh thấy quái kỳ, Quỷ ma quấy phá tâm thì chẳng an. Địa Võng nhiều nỗi buồn than, Lời ăn tiếng nói đa đoan rầy rà. Diêm Vương rất kỵ đàn bà, Rủi lâm sản nạn chắc là mạng vong. Khuyên ai khấn nguyện hết lòng, Cúng sao giải hạn, thoát vòng tai ương.
Sao chiếu mệnh thường niên là các sao thuộc CỬU DIỆU TINH QUÂN bao gồm: Thái dương, Thái âm, Thái Bạch, Mộc đức, Thủy Diệu, Hỏa tinh, Thổ tú, La hầu, Kế đô. Cửu Diệu Tinh Quân chính là Mặt trời, Mặt trăng,Sao Kim, Sao Mộc, Sao Thủy, Sao Hỏa, Sao Thổ, Sao Nam Tào và Sao Bắc Đẩu. Cửu Diệu Tinh Quân có nhiệm vụ theo dõi và quản lý số mệnh con người, vì vậy các vì Tinh tú này được gọi là Sao Chiếu mệnh. Mỗi năm, mỗi người đều có một sao chiếu mệnh. Mỗi sao chiếu mệnh đều có ảnh hưởng tốt – xấu khác nhau, mức độ tốt xấu của nó phụ thuộc vào tính chất ngũ hành của từng sao, đồng thời chịu sự chi phối của ngũ hành bản mệnh, âm dương bản mệnh và phúc đức gia tộc của người mà sao này chiếu mệnh. Ví dụ: Sao Thái dương chiếu mệnh, với bạn nam thì mọi sự hanh thông, một năm bình an vô sự; nhưng với nữ lại rất dễ gặp tai ương. Hoặc như, do Thái dương thuộc dương hỏa, những người mệnh kim, mệnh thủy đều chịu nhiều tác động bất lợi; ngược lại, người mệnh thổ sẽ có cơ hội lớn hơn… Sao chiếu mệnh có đặc điểm là quanh năm luôn luôn chiếu xuống đầu người mà sao này có nhiệm vụ theo dõi. Nói theo ngôn ngữ hiện đại là:”Định vị toàn cầu”. Ở Việt Nam có một số nơi có thờ Cửu Diệu Tinh Quân, trong đó Chùa làng Đa Sĩ Thành phố Hà Đông là một nơi như vậy.
Việc giải sao hàng năm phụ thuộc hai yếu tố chính: 1. Người đứng ra giải sao phải là người có đủ quyền năng để tham gia vào việc thay đổi một phần số mệnh con người trong năm đó. 2. Người được giải sao phải là người có lòng thành tâm hướng thiện và đã tích đủ phúc đức để xứng đáng được hưởng việc thay đổi số mệnh trong năm theo chiều hướng: Tăng thêm phần tốt đẹp hoặc giảm thiểu những điều xấu có thể xảy ra.
Cách giải sao chiếu mệnh: Xê dịch được vị trí tương đối giữa Sao chiếu mệnh và người được sao chiếu mệnh trong năm. Việc làm này sẽ thay đổi được sự tác động của Sao chiếu mệnh tới người được chiếu mệnh và từ đó sẽ làm thay đổi được một phần số mệnh của con người.
Tính chất của sao chiếu mệnh: 1. Sao THÁI DƯƠNG “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các Sao chiếu mệnh giống như Rồng gặp mây, chủ về an khang thịnh vượng, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc tài đều đến. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt, gia đình có thể tăng nhân khẩu, vạn sự hòa hợp. Nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. 2. Sao THÁI ÂM ”Nguyệt Cung Thái Âm Hòang Hậu Tinh Quân”. Ngũ hành thuộc thủy, âm, mọi việc như ý, nhất là công danh, cầu tài cầu lộc, đầu tư buôn bán, du lịch, ngoại giao…. Tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười.. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Nữ cần lưu ý đến bệnh tật, không nên sinh đee e có nguy hiểm. 3. Sao THÁI BẠCH “Tây Phương Canh Tân Kim Thái Bạch Tinh Quân. Ngũ hành thuộc kim, chủ tai ách bệnh tật, nam nữ đều xấu, nhất là đối với nữ giới. Tuy nhiên, quý nhân gặp Kim tinh lại có điềm tốt, có thể tăng thêm nhân khẩu, gặp cơ hội thăng tiến. Riêng việc hôn nhân, cưới hỏi nên tránh, vì cưới hỏi năm Thái bạch chiếu mệnh thường gặp nạn đổ máu ở bụng. Sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng. 4. Sao MỘC ĐỨC “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Ngũ hành thuộc mộc, là sao xấu, nhưng chủ yếu bất lợi về âm phần. Mộc đức chiếu mệnh: Chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp. Nếu năm Mộc đức chiếu mệnh mà kết hôn thì Vợ chồng vẫn hòa hợp, con cháu bình an. 5. Sao THỦY DIỆU “Bắc Phương Nhâm Qúy Thủy Đức Tinh Quân”. Sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc. Ngũ hành thuộc thủy, là sao phúc lộc, chủ về tài vận, cơ hội làm ăn phát triển trở lại, có thể đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nam giới gặp vận hội làm ăn, giao du bạn bè có tài có lộc. Nữ giới đề phòng chuyện khẩu thiệt thị phi đàm tiếu, tranh cãi kiện tụng. Nam nữ phải cẩn thận đề phòng khi đi trên sông nước. Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. 6. Sao VÂN HÁN “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Vân Hán Tinh Quân”. Hỏa Dực Tinh là hung tinh, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Ngũ hành thuộc Hỏa, là sao xấu, chủ tật bệnh, nạn đổ máu, làm ăn khó khăn; phụ nữ thai sản bất lợi. Năm Hỏa tinh chiếu mệnh không nên làm gì mới, như lập doanh nghiệp, mua thêm bán bớt… Tốt nhất giữ mọi việc tuần tự như năm trước, gọi là “thủ cựu bình an”. Tai tinh, chủ về tật ách. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
7. Sao THỔ TÚ “Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”. Thổ Tinh khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âl, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, khó khăn trong việc nuôi súc vật, không nên đi xa khi đêm vắng. Ngũ hành thuộc Thổ, là sao xấu về mọi phương diện. Thổ tú chiếu mệnh mọi sự ưu phiền, đêm ngủ không yên, mơ toàn chuyện gở; thường bị tiểu nhân ám hại, dèm pha. Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có ke ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám. 8. Sao KẾ ĐÔ “Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô tinh quân”. Chủ tai nạn bất ngờ, người âm ám thị, thuộc loại hung tinh, nam nữ đều kỵ. Hung tinh này kỵ nhất nữ giới, kỵ tháng ba và tháng chín. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Có lợi cho người đi làm ăn xa. 9. Sao LA HẦU “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Chủ chuyện khẩu thiệt, kiện tụng. Nam giới tai nạn quan trường, công danh; nữ giới u sầu chuyện tình cảm, cẩn thận nạn đổ máu, nạn thai sản…
Bảng tính sao chiếu mệnh, các sao hạn tính theo năm: Lấy tuổi chia cho 9, ta được số dư: Dư
1 2 3 4 5 6 7 8 9 La Nam Thổ tú Thủy diệu Thái bạch Thái dương Vân hớn Kế đô Thái âm Mộc đức hầu Kế Thái Thái Nữ Vân hớn Mộc đức Thái âm Thổ tú La hầu Thủy diệu đô dương bạch Đặc tính của các sao: - Thái dương: May mắn, tài lộc. - Thái âm: Tính toán được việc (không hợp với nữ). - Mộc đức: Hôn nhân hòa thuận, cửa nhà bình an. - Vân hớn: Ghe lở, sinh sản e ngại, nhà không yên, súc vật khó nuôi. - Thổ tú: Tai nạn, thị phi, tránh đi xa. - Thái bạch: Trong nhà thêm người - hao tài. - Thuỷ diệu: Làm ăn xa có tài lộc, trong nhà thêm người. - La hầu: Đàn ông rất xấu. - Kế đô : Đàn bà rất xấu. Các sao hạn tra bảng tính theo năm: Nam Huỳnh tuyền Tam kheo
18 19 20
27
36
45
54
63
72
Nữ Toán tận
28
37
46
55
64
73
Thiên tình
Ngũ mộ
21
29 30
38
47
56
65
74
Ngũ mộ
Thiên tình
22
31
39 40
48
57
66
75
Tam kheo
Toán tận
23
32
41
58
67
76
Huỳnh tuyền
Thiên la
24
33
42
59
68
77
Diêm vương
49 50 51
60 Địa võng
25
34
43
52
61
69 70
78
Địa võng
Diêm vương
26
35
44
53
62
71
79 80
Thiên la
- Huỳnh tuyền: Bệnh nặng khó qua - đau đầu, mưu lược về đường thuỷ sẽ bất lợi. - Tam kheo: Thống nhân liên thủ túc - đau đầu, chân tay, lo buồn trông họ đề phòng củi, lửa, điện. - Ngũ mộ: Hao tài, mệnh không an, kẹp kiện tụng, thận trọng khi giao du với bạn bè. - Thiên tinh: Bệnh nặng ăt khó qua, ăn hay bị ngộ độc, có thai không nên với cao. - Toán tận: Hao tài, mạng hung, có thể bị cướp giật, bị hành hung. - Thiên la: Phu thê xa, xáo trộn trong nhà, lứa đôi phân ly, dễ đổ vỡ. - Địa võng: Đồng hành lâm khổ nạn. Tối kỵ đi đêm với người khác trong đêm tối Tối kỵ mua bán đồ lậu. - Diêm vương: Hạn tốt, sinh tài, hưng lộc, mọi sự may mắn.
Sao chiếu mạng theo năm: Mỗi tuổi khác nhau và mỗi năm khác nhau, chúng ta đều có các ngôi sao tốt xấu khác nhau chiếu xuống, ứng với tuổi của chúng ta, và cũng tuổi thì lại của nam giới riêng và của nữ giới riêng. Xem tuổi từng năm để biết sao chiếu mệnh. Cách tính: Tính tuổi âm lịch: lấy năm hiện tại – năm sinh, + 1 sẽ ra được tuổi âm cần tính. Lấy tuổi âm cộng lại được từ 1 đến 9. rồi ứng vào 2 bảng dưới để xem sao. Vi dụ: Nam sinh năm 1985. Xem sao chiếu mạng năm 2011. Tính: (2011 – 1985) +1 = 27. Lấy 2 + 7 = 9. Nếu sinh sau ngày 4/2 dương lịch thì tính là năm mới. Còn sinh trước ngày 4/2 dương lịch thì tính là năm cũ. Vậy tra vào bảng của nam giới được sao Mộc đức.
Bảng tra sao cho đàn ông 4. Thái bạch
9. Mộc đức
2. Thổ tú
3. Thủy diệu
5. Thái dương
7. kế đô
8. Thái âm
1. La hầu
6. Vân hán
Bảng tra sao cho đàn bà 4. Thái âm
9. Thủy diệu
2. Vân hán
-
3. Mộc đức
5. Thổ tú
7. Thái dương
8. Thái Bạch
1. Kế đô
6. La hầu
Sao Thái Dương: Nhật cung Thái Dương Thiên tử tình quân Sao Thái Âm: Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu tinh quân Sao mộc Đức: Đông phương Giáp ất Mộc đức tinh quân Sao vân Hán: Nam phương Bính đinh Hỏa đức tinh quân Sao thổ Tú: Trung ương mậu kỷ Thổ đức tinh quân Sao thái Bạch: Tây phương Canh thân Kim đức Thái bạch tinh quân Sao thủy Diệu: Bắc phương Nhâm quý Thủy đức tinh quân Sao la Hầu: Thiên cung thần thủ La hầu tinh quân Sao kế Đô: Đại cung thần vỹ Kế đô tinh quân.
Tính chất các sao: Theo phong tục dân gian, mỗi người vào mỗi năm có một sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với một cá nhân. Nhưng cùng một tuổi, cùng một năm, đàn ông và đàn bà có sao chiếu mệnh khác nhau. Cũng theo quan niệm dân gian, trong 9 ngôi sao này có sao cực tốt, có sao cực xấu, và người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn vào đầu năm ( là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa ( là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời, với mục đích cầu cho bản thân, con cháu ngoan ngoãn, học hành tiến bộ, gia đình an khang, thịnh vượng, mà cá nhân và gia đình là một xã hội nhỏ, mà mỗi xã hội thu nhỏ đấy mà tốt đẹp thì đất nước chúng ta sẽ tốt đẹp. Trên cơ sở mang lại cho xã hội những gì tốt đẹp nhất để cả xã hội ngày càng hùng mạnh, thì chúng tôi đã đưa ra các sao và tính chất tốt xấu của các sao để mọi người có thể tra cứu và có những biện pháp khắc phục hay làm theo nhằm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 3.1. Sao Thái Dương Tính chất: + Đàn ông gặp sao này thì có quý nhân phù trợ, đi xa có tài lộc, mọi việc yên vui + Đàn bà gặp sao này thì không tốt lắm cho sức khỏe và tài lộc Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 27 hàng tháng, thắp 12 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu xanh có ghi dòng chữ “Nhật cung thái dương thiên tử tinh quân”, lạy về hướng đông vào lúc 22h cho đến 24h. * * * * *
*
*
*
* *
3.2. Sao Thái Âm Tính chất: + Ai gặp sao này thì tài lợi, công danh đều vừa ý. + Phụ nữ có bệnh đề phòng lúc sinh đe Cách hóa giải:Dâng sao vào ngày 26 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu vằng có ghi dòng chữ “nguyệt cung thái âm hoàng hậu tinh quân” lạy về hướng tây. Vào 22h đến 24h.
* *
* * *
* *
3.3. Sao Mộc Đức Tính chất: Cả nam và nữ gặp sao này nói chung là không tốt lắm Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu xanh có ghi dòng chữ “đông phương giáp ất mộc dức tinh quân”, lạy về hướng đông vào lúc 01h đến 03h. * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 3.4. Sao Vân Hán Tính chất: Cả nam và nữ mà gặp sao này sẽ bị thị phi, khẩu thiệt. Nên biết tự kiềm chế bản thân mình. Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 29 hàng tháng, thắp 15 ngọn nến theo hình bên dưới, bài vị màu đỏ có ghi dòng chữ “ nam phuong bính đinh hỏa đức tinh quân” lạy về hướng nam, vào lúc 20h đến 22h. * * * * * * * * * * * * * * * 3.5. Sao Thổ Tú Tính chất: Cả nan và nữ gặp sao này thì cẩn thận bị tiểu nhân quậy phá, thị phi, hay mộng ma quỷ, chú ý giữ hòa khí gia đình Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 19 hàng tháng, thắp 5 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “trung ương mậu kỷ thổ đức tinh quân” lạy về hướng tây, lúc 20h đến 22h.
* *
*
*
* 3.6. Sao Thái Bạch Tính chất: Cả nam và nữ gặp sao này thì kết quả công việc không vừa ý, đề phòng tiểu nhân, tiền bạc hay thất thoát, ốm đau, đề phòng tai nạn. Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 15 hàng tháng, thắp 8 ngọn nến theo hình bên dưới, bài vị màu trắng có ghi dòng trắng “ tây phương canh tân kim dức tinh quân” lạy về hướng tây, vào lúc 18h đến 20h.
* * * *
* * * *
3.7. Sao Thủy Diệu Tính chất: Cả nam và nữ gặp sao này có nhiều tài lộc, người có phúc được hưởng lộc trời, phụ nữ dễ bị thị phi và tránh sông biển. Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 21 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến theo hình bên dưới, bài vị màu đen có ghi dòng chữ “bắc phương nhâm quý thủy đức tinh quân”, lạy về bắc, lúc 22h đến 24h.
* *
* *
*
* *
3.8. Sao La Hầu Tính chất: Cả nam và nữ gặp sao La Hầu thì khẩu thiệt, Đa sầu, tiền bạc hao tán. Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày mùng 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến xếp theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “thiên cung thần thủ la hầu tinh quân”, lạy về hướng bắc, vào lúc 21h đến 23h. * *
* * * *
* * * 3.8. Sao Kế Đô Tính chất: Gặp sao này thì tai vạ bất thường, đi xa có lợi, đàn bà khẩu thiệt. - Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “thiên vị cung phân kế đô tinh quân” lạy về hướng tây, vào lúc 17h đến 19h.
* * * * *
* * * * *
* * * * *
*
*
* * * *
Sao Kỵ Tháng: La Hầu chánh thất kiến hung tai Thổ Tú, Thủy Diệu tứ bát ai Thái Bạch niên trung ngũ nguyệt kỵ Thái Dương lục thập đắc tiền tài Vân Hớn nhị bát đa khẩu thiệt Kế Ðô tam cửu khốc bi ai Thái Âm cửu kiến thập nhứt ác Mộc Ðức thập nguyệt, thập nhị đắc ân lai. Tiếng Nôm: La Hầu tháng bảy, tháng giêng Coi chừng keo gặp tai khiến đến mình Thổ Tú, Thủy Diệu giữ gìn Tháng tư, tháng tám động tình bi ai Nhằm sao Thái Bạch ra chi Tháng năm trúng kỵ gắng chi đề phòng Thái Dương chúa tể nhựt cung Tháng mười, tháng sáu vận thông đắc tài Gặp sao Vân Hớn tháng hai Cùng là tháng tám xảy hoài thị phi Kế Đô sao ấy đến kỳ Tháng ba, tháng chín sầu bi khóc thầm Nguyệt Cung, Hoàng Hậu, Thái Âm Chín thì kiết, mười một lâm khổ nạn Tới sao Mộc Đức vui an Nội trong tháng chạp được ban phước lành.