Thi ca tướng mệnh

Page 1

THI CA TƯỚNG MỆNH CÓ TÂM ! MÀ KHÔNG CÓ TƯỚNG TỐT ! THÌ TƯỚNG SẼ DẦN DẦN SINH RA. CÓ TƯỚNG TỐT, MÀ KHÔNG CÓ TÂM THÌ TÂM LOẠN, TƯỚNG SẼ DIỆT !


---o0o--KIẾN TƯỚNG 見相 1. Thoạt nhìn đã kính-trọng liền, Tâm trong-trắng đức trinh-kiên chẳng vừa 2. Thoạt nhìn đã thích cợt đùa,


Lằng-lơ, tà đảng, cho vừa lòng dâm. 3. Thoạt nhìn đã thấy khinh thầm, Nghèo hèn, chết yểu, tà dâm một đời. 4. Thoạt nhìn đã thấy sợ rồi, Tính ngang bướng lại đủ lời gian ngoan. 5. Thoạt nhìn đã thấy kinh hoàng Là người cực ác, thế-gian xa lìa. ---o0o--TƯỚNG DA 皮相 Huyết là nguồn-gốc của Da, Cho nên vì Huyết mà Da đổi mầu Tướng Da phải nhớ mấy câu: Mịn-màng, sáng nhuận: đứng đầu tướng Da. Da vàng, Huyết đục chính là: Da như rực lửa, đúng là Huyết suy. Da trắng bợt, Huyết trệ-trì, Da hồng chỉ rõ là vì Huyết khô. Tiện-Tướng: Huyết đục và thô, Dâm-tướng thì Huyết không khô lại hồng. Yểu tướng Huyết trệ hiểu-thông, Dễ suy, diễn đúng và không bị lầm. ---o0o--DIỆN TƯỚNG 面相 1. Sắc mặt đỏ bừng-bừng như lửa, Chết bất ngờ, chẳng lựa được nao. 2. Cơn giận đến, chẳng hồng hào Đổi thành xanh tím, ai nào chẳng ghê Độc ác, gian-hiểm đủ bề, Tâm không yên-ổn, chỉ nghề hại nhân 3. Mặt xám tro bụi tiện-bần


Suốt đời ở đợ, thêm phần yểu-vong. 4. Mặt đỏ nhưng đỏ mầu hồng, Hoặc vàng nhuận đẹp cùng đồng một câu. Tin vui, tiền bạc gồm thâu, Khi tình dục nổi, một mầu này thôi. ---o0o--SẮC TƯỚNG 色相 1. Mặt vàng, đỏ, giáng chiều: điềm tốt, Đại Hỷ tin, mai mốt đến thôi, 2. Mặt bừng sáng rỡ Mặt Trời, Siêu-quần bạt-chúng, rõ mười chẳng sai. 3. Mặt vàng hồng, người có tài, Việc gì cũng đạt, an-bài thành-công. 4. Sắc xanh, xám ngắt, thiếu hồng, Vận bí đang đến, đề phòng kịp khi. 5. Trán như đậm nét mầu chì, Nhiều chuyện bất-ý, sẽ thì xảy ra. ---o0o--TƯỚNG MẮT - NHÃN TƯỚNG 眼相

Nhãn trường nhi, thâm quang nhuận 眼長而深光潤 Hắc như điểm tất thông-minh văn-chương 黑如點必聰明文章 Mắt dài và sáng, mày sâu, Con ngươi đen bóng, tướng giàu thông-minh


Văn-chương lỗi lạc cùng mình, Đó là mắt nhuận, tâm tình dễ thương. Tú nhi trường, tất cận Quân Vương, 秀而長必近君王 Đại nhi quang, đa tấn điền-trang 大而光多晉田莊 Mắt thanh tú đủ đẹp dài, Chồng giàu sẽ kết an-bài tướng sang, Mắt lớn ánh mắt điểm trang, Nhà cao cửa rộng vào hàng phú vinh. 1. Đa dâm mắt ướt tướng này, 2. Hơi hường, hiếu sắc, nói hay ngập ngừng. 3. Tròn nhỏ, lại xấu ai ưng Bất-lương là tướng đã từng hại nhân 4. Đã ngắn, lại nhỏ: Hèn đần, 5. Nhiều tia đỏ dẫn vào gần con ngươi, Dễ tù tội, thật rõ mười 6. Đỏ con mắt, vàng con ngươi, yểu đời 7. Đuôi Mắt cụp xuống một đôi Vợ Chồng xung-khắc, cả đời xa nhau 8. Thiếu ăn: hai Mắt hoắm sâu, Thêm đầy nước Mắt làm rầu Chồng con 9. Mắt đỏ, sáng quắc lại tròn, Là tướng trộn cướp chằng còn nói thêm. 10. Nhìn thẳng, tròng trắng thấy trên Thêm đen lấm-tấm, đúng tên gian tà, 11. Nhìn thẳng tròng trắng dưới là: Hình Phu chắc chắn cửa nhà buồn thay Phơn phớt chút hồngmắt đẹp thanh, Tinh-anh, hơi lộ lại long-lanh, Thuận-hoà chồng vợ, trăm năm vẹn, Dư của, tham dâm, đó tính thành. Phong mục sài thanh 蜂 目 豺 聲 Mặt ong tiếng chó sói, hình dung kẻ độc ác.


Thước Điểu Nhãn 鵲 鳥 眼 Mắt Chim-Khách hai mí dài đẹp Người trung-lương chẳng hẹp tâm-tư, Học-vấn thành đạt có dư Giàu sang, phú-quý, hiền-từ mến thay. Thử Nhãn 鼠 眼: Nhiều tròng đen lúc trong lúc đục Nhìn trộm vì lòng dục hoang-mang, Đố kị, trộm cắp rõ ràng, Hại người, về tắt đi ngang phản chồng Đào-Hoa Nhãn 桃 花 眼: Đào-Hoa là Mắt tà dâm, Gặp ai cũng đã có ngầm ý gian, Mỉm cười, mắt liếc khỏi bàn, Thêm mắt cực ướt, tham-hoan tính trời. Xà Nhãn 蛇 眼: Đôi Mắt đỏ, con ngươi lại lộ, Lòng độc hơn Sói, Hổ, gian-tà Bất-nhân, Trai đánh Mẹ Cha, Giết Chồng là Gái bỏ nhà theo trai. Kê Nhãn 雞 眼 Mắt gà tròn nhỏ lại vàng Đầu đường xó chợ lang-thang suốt ngày Trộm cướp, móc túi giựt dây, Gian-ngoan, dâm đảng, là bầy bất trung Miêu Nhãn 貓 眼 Mắt Mèo nhàn-rỗi giàu-sang Ôn-hoà dễ mến rõ ràng quý-nhân Hùng Nhãn 熊 眼 Mắt Gấu là tướng bất tài, Chết hung, ngu -xuẩn, chẳng ai thích gần.


Mắt Công, cư-xử ân-cần, Vợ Chồng hoà-thuận, trọng phần an-vui Trư Nhãn 豬 眼 Mắt Heo khi chết gặp sui, Hung bạo, chết dữ, khó chui trốn trời. Lộc Nhãn 鹿 眼 Mắt Nai tính nóng ai ơi, Nhưng mà có nghĩa, là người thiện-tâm Uyên Ương Nhãn 鴛 鴦 眼 Mắt Uyên Ương thì đa dâm, Thuận-hòa chồng vợ, chỉ dâm với chồng Ý-Nhi Nhãn 鷾 鴯 Mắt Én nhờ con ? chẳng hòng! Nhưng người tín-nghĩa cũng trong tướng hiền Lang Cẩu Nhãn 狼 狗 眼 Mắt Chó Sói, giàu bạc tiền Tính tình ác bạc, chết hiền thì không. Ngư Nhãn 魚 眼 Mắt Cá, hung-bạo cũng đồng Chết hung, yểu-tử, chớ hòng chết yên. Phục Nhãn Tây, tướng người hiền, Đại quý là tướng, bạc tiền tạm dư. Hà Nhãn 蝦 眼 Mắt Tôm, tiền bạc dư thừa, Tính nóng, chết yểu, cũng hư một đời. ---o0o--TƯỚNG CHÂN MÀY 眉相


Đàn bà con gái lông mày nhỏ gọi là nga mi - 蛾 眉 mày ngài 1. Mày Dao Nhọn, tính-tình hung-bạo Trẻ thời có khá, nhưng già chết hung 2. Mày Chữ Nhất, chị em nhiều, Đều được phú-quý ra chiều thương nhau. 3. Mày Chổi Xể, anh em nhiều, Những hai dòng máu, Bố nhiều Thiếp ghê ! Nhạn Nhãn- 雁 眼 4.- Mày Tân Nguyệt lúc thượng tuần, Thêm mắt chim Nhạn đen nhuần đẹp thay. Pha chút vàng, mí bằng mày, Có thần êm-dịu mắt này thiện nhân Anh em đông, có phúc phần Quý nhân giúp đỡ xa gần mến thương Phượng Nhãn - 鳳 眼 Mắt Minh Phụng, Lá Liễu Mày, Đuôi mắt hơi xếch, tướng này tốt tâm, Thông-minh, hiếu học, tham dâm, Trung-nghĩa với bạn, âm-thầm không khoe Thành-đạt, phú quý không dè Một đời vinh-hiển ai nghe cũng thèm. Hổ Nhãn - 虎 眼 Mắt Cọp với mày Sơn Xuyên, Nhìn lên mí lót, Mắt huyền đẹp thay Lông dựng, đuôi nhọn chân mày, Liếc nhìn Thành đổ, chau mày Nước siêu. Chồng con rất mực cưng chiều, Ỷ đẹp nên có rất nhiều kiêu-căng Gia-đình tạo được thăng-bằng Đến già hưởng lộc, thọ tăng tuổi đời Tượng Nhãn - 象 眼 Mày Bắc Đẩu, với Mắt Voi,


Rộng, dài chĩa xuống, đẹp coi sáng ngời Mắt đen, dài nhỏ, trắng tươi Ngươi nằm hơi lệch, dưới thời xếch lên. Hiếu dâm, học vấn có tên, Phước, Lộc, Thọ hưởng, danh rền thiện nhân. Dạ Minh Nhãn - 夜 明 眼 Mày Thúc Tú, Mắt Dạ Minh, Nằm cao trên trán, tính-tình khó lay. Thông-minh, chí lớn tướng này Cang-cường, chồng vợ suốt ngày không vui. Thiện Nhãn - 鱔 眼 Mày Khinh Đoạn, với Mắt Lươn Đuôi xoè, đầu nhọn, cuối vươn lên Trời Ti-hí như kẽ hở thôi, Thông-minh, trung quý, tính thời gian-ngoan. Khắc Chồng là tướng khỏi bàn Chết nơi đất khách, tân-toan cuối đời Mày Du Long, Mắt Phục Long 逾 龍 眉,伏 龍 眼 Mày thanh tú, rộng mà có gốc Đen tươi màu sách đọc chớ quên, Đuôi mày hơi chút xếch lên, Mắt to, ngươi lớn, tài trên mọi người Thông-minh dũng-cảm tuyệt-vời, Giàu sang, chức lớn một đời ung-dung Ăn hiếp Chồng, tướng nói chung Mày Du Long, Mắt Phục Long chính là. Đao Mi - 刀 眉 Mày Đao, cuối Mắt xếch lên, Và dài hơn Mắt hai bên rõ ràng Mắt hình tam-giác hợp đàng, Với đuôi Mắt xếch, rõ ràng trắng đen Tính ưa hiếu-thắng, không hèn


Tâm-tình hiểm-ác, bon-chen chẳng vừa Cậy tài, đắc-chí có thừa Khắc Chồng, hậu-vận khó ưa được nào.

NỮ VĂN TƯỚNG GIẢI 女紋相解 (Văn là những lằn, những sọc ở trên Da . Nhân tướng học coi phần giữa 2 mắt, vùng dưới Ấn Đường, nơi cao nhất trên sống mũi là 3 cung vị: Sơn Căn, Niên Thượng, Thọ Thượng, gọi chung là cung Tật Ách.) Mắt Nữ giới rất cần mịn mát, Da nhuận hồng mới đạt quý-nhân Từ bốn mươi, mới rõ dần, Nếp nhăn xuất hiện, định phần an-nguy Nếu còn trẻ đã nhiều Văn mặt, Gian-truân nhiều ắt hẳn không sai Dù anh-thư thực có tài, Cũng không thoát khỏi ra ngoài ưu-tư Trán rộng, có ba Văn ngang Cuối Văn hướng thượng đáng hàng công-khanh Thêm một dọc như đọt hành, Công-hầu, không đạt cũng danh với đời Trán đẹp có Văn chữ Vương -王 Quan-cao, chức trọng, đường đường Vua ban, Ba Văn uyển-thượng rõ ràng, Bệ Rồng lui tới, vào hàng quý-nhân. Nơi Trán có Văn chữ Tam -三 Là người nhẫn-nại, chẳng xàm-sỡ chi Mọi điều chịu đựng ai bì, Tâm tình dấu kín ít khi tỏ bày. Chữ Thập -十 nằm giữa “ấn-đường” (trên trán, giữa 2 lông mày)


Làm ăn phát đạt nên thường giàu to Hai ngang, một dọc Văn này -士 Nằm trên sóng mũi (Ấn đường), tướng may mắn nhiều Lấy Chồng học-thức cao-siêu Cửa nhà êm-ấm đạt nhiều ước mơ Hai Văn dọc, thẳng hàng thanh-tú|| Nơi Ấn-đường đạt đủ ước mong Chồng hiền nghệ-sĩ thỏa lòng Con không hiển-đạt cũng trong sắc tài Dưới Mắt chếch lên Thái-dương Một vằn nếu có là đường quý sang. Nhiều may-mắn, nhưng điếm-đàng Dối Chồng, đi tắt về ngang là thường Tam hoàng Văn -三 Trên Trán có ba Văn ngang,三 Kéo dài tới góc, vào hàng mồ-côi Cha chết sớm, đã rõ rồi Còn Mẹ ấp-ủ, một đời thiếu Cha. Sà hành Văn -~ Một ngang trên Trán ngoằn-ngoèo Chết đường là tướng, họ-hàng người dưng Xuyên Tự Văn -川 Ba Văn trên Trán đứng ngay 川 Khắc Phu là tướng, nên đầy trái ngang. Hoa Cái Văn Trán đã hẹp, lại nhiều Văn quá Đã không con, cô-quả chẳng sai Hoa Cái Văn đã an-bài Hãy tu để khỏi chuốc hoài khổ đau Huyền Châm Văn Một Văn dọc nơi Ấn-đường| Ly Phu là tướng tỏ-tường đã ghi Giao Kiếm Văn -又 Chữ Thập nghiêng, Giao-Kiếm-Văn


Tại nơi Trán, Mũi, Sơn-Căn, Ấn-Đường Lưỡng-Quyền, Hai Mép, Thái-Dương Chết hung vì súng, đao, thương, tướng này. Lệ-Đường -淚堂 Dưới mắt có nhiều văn ngang Hữu sinh, vô dưỡng, hoang-đàng con hư Văn ngang vắt qua “Sơn-Căn” (sống Mũi, giữa 2 đầu khoé Mắt) Gia-đạo buồn khổ, khó khăn mọi đàng Văn Lưới đan -# Dưới mắt có Văn dọc ngang# Buồn đường tử tức, dễ dàng quyên-sinh Chuyện sông nước chớ coi khinh, Nếu hai “dìa mặt” có hình lưới Văn Khổ cực vì thiếu miếng ăn Nếu ở gần miệng lưới Văn chỉa vào

Sơn-Căn 山根 Trên sống Mũi có văn lưỡi câu Nhiều Chồng, chồng khổ cơ-cầu chẳng sai Dấu Huyền Văn Lưỡng-quyền có Văn dấu huyền Làm ăn thất-bại, bạc tiền khó dư


Sà nhập Khẩu Văn Từ Mũi Văn chạy xuống Mồm Qua hai bên mép như ôm gọn vào Tướng này chết đói làm sao, Đau lâu vì chẳng miếng nào nuốt trôi Mi trung 眉中 Văn nhăn giữa hai chân mày Hoặc “Ấn-đường” nữa, tướng này khổ đau Cặp mắt hung-dữ cơ-cầu Là phường trộm cướp, đứng đầu ác-nhân Ấn-đường 印堂 (phần giữa 2 mắt) Ấn-Đường có Văn chữ Nhân 人 Tính hay ghen-ghét, phúc-phần kém suy, Nhiều con nhưng hay sầu-bi, Từ trung-niên mới gặp thì an-vui Văn loạn ở nơi Ấn-Đường Làm chuyện bậy bạ, coi thường như chơi Ba mươi, Cha Mẹ lìa đời, Nêu không thì cũng sớm rời Mẹ Cha Hai Văn bán Nguyệt cong ra 儿 Nơi Ấn-Đường đó chính là đại ngu Bần-tiện, đố kị, căm thù Lập thân rất trễ, nên tu, rảnh đời Hai Văn Thước Thợ Ấn-Đường][ Khắc Chồng là một, khó đường công-danh Qua năm ba mươi mới thành, Bởi nhiều nguy-hiểm, rõ rành vượt qua Nhân-trung 人中 (Rãnh Môi trên nối với Mũi) Nhân-Trung mà nhỏ như kim, Không con là một, bạc tiền chẳng dư


Nhân-Trung bình-mãn phẳng lừ Không con là chắc, tiền dư họa là Có Nốt Ruồi cũng một toa Hiếm con là một, cửa nhà vắng hoang Nhân-Trung có lằn vắt ngang, Khi sanh đã khó, Mệnh càng hiểm nguy Nhân-Trung co rút, Mệnh suy Nhỏ hẹp khổ cực, Thực, Y, thiếu dùng Trên hẹp, dưới rộng Nhân-Trung Sanh như Gà đẻ, lại cùng dễ nuôi. Trên rộng dưới hẹp rõ mười, Đẻ sanh đã khó, lại nuôi cực lòng Trên dưới hẹp, giữa rộng phùng, Các con bệnh-hoạn, lại cùng khó nuôi. TỊ TƯỚNG - TƯỚNG MŨI 鼻相

Huyền Đởm Tị -懸膽鼻(Mũi Túi Mật) Mũi đẹp như túi Mật treo Chuẩn-đầu -準頭 -tròn trịa, khó-nghèo chẳng vương


Sơn-Căn, sống Mũi thẳng đường Giàu-sang, phú-quý tỏ-tường chẳng sai. Tài Đồng Tị 財筒鼻 Chuẩn tròn, sống Mũi thẳng ngay Hai bên ôm giữa, số này giàu sang Từ đầu Chuẩn, chạy thẳng hàng Sơn-Căn nổi đẹp, rõ ràng phú-nhân Ngưu Tị 牛鼻(Mũi Trâu) Đầu Mũi lớn, Sơn-Căn cũng lớn Gián-Đình cùng to đẹp như nhau, Tướng này là tướng sang giàu Tiền nhiều, bạc lắm, một màu an-vui Lộ-Táo Tị 露 竈 鼻(Mũi hếch) Còn có tên là Nginh-Phong Tị 迎風鼻 Mũi cao đã lớn lại dài Thiếu ăn, tân-khổ, lạc loài tha-phương Chết đường hay ở nhà thương Hãy tu để khỏi vấn-vương bụi trần. Lộ Tích Tị 路 瘠 鼻 (Mũi lộ sống) Mũi gãy trơ xương, Sơn-Căn nhỏ Hình da khô, lại lộ rõ ràng, Cửa nhà chẳng được an-khang Xa Chồng, đau khổ mọi đàng tân-toan. Ưng Chuỷ Tị 鷹 嘴 鼻 (Mũi Chim Ưng) Mũi Két Đã nhọn lại quắp vào Môi Hai bên kéo hếch, đói mồi chim Ưng


Gan ruột người, moi không ngừng, Phản Chồng, con cái chẳng từng nhường cho. Nhẫn Phong Tị 刃 鋒 鼻 (Mũi nhọn như Dao) Mũi đã lộ, thêm đầu lại nhọn, Như mũi dao là trọn gian-ngoan, Lăng-nhăng là tính khỏi bàn, Thay Chồng, phản bạn, lăng-loàn gớm-ghê Thân-nhân, Nội, Ngoại đều chê Hiếm con sớm tối đi về cô-đơn. Cô-Phong Tị 孤 峯 鼻 (Mũi đỉnh Núi chơ-vơ) Mũi mỏng lại lớn khó coi Hai bên gò má có mòi không cân Gian-nan là số khổ bần Nên tu cho khỏi bụi trần vướng thân. Tam Loan Tam Khúc Tị 三巒三曲鼻 Mũi quăn queo, chẳng ngay đường, Tính gian-trá lắm, tai-ương lạ thường, Tắc-trách, mọi chuyện coi thường, Cô-độc, thất-bại, đau thương suốt đời. KHẨU TƯỚNG - TƯỚNG MIỆNG - 口相 Khẩu giác như cung, vi chi tam công 口角如弓位之三公 Góc miệng như hai đầu cung, Uốn lên trông đẹp, tam-công tướng này. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ-hàn 口如含丹不受飢寒 Môi đỏ như thể tô son,


Giàu-sang, chống quý, có còn chi hơn Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân 口方四字信宜眞 Miệng chữ Tứ, đôi môi bằng bặn Trông cân phương, ắt hẳn tín nhân Người trung-nghĩa, chẳng tiện-bần, Thêm Môi có cạnh, đáng phần an-vui Văn đan thần tướng (Thần=môi) 紋丹脣相 Môi đỏ có khiá chia hai Lại thêm Văn đẹp, có tài giàu-sang Khẩu như súc năng, như xuy hỏa, tiêm nhi, phản thiên nhi bạc, hữu văn lý nhập khẩu 口如搐能, 如 吹火, 纖而, 反偏而薄, 有紋裏入口 Miệng như túi rúm, dẩu ra, Môi cong, hay lệch như là thổi hơi. Lao lực, cực khổ suốt đời Vẫn luôn thiếu-thốn, chẳng thời nào dư Nhiều Văn vào miệng rõ là, Đói cơm, thiếu mặc, ai mà nhờ chi Miệng như thổi lửa, cơ-hàn, Lại thêm cô-độc, còn bàn gì hơn. Môi ngậm mà vẫn hở răng, Tiện bần lả tướng, nói năng nỗi gì! Thượng Thần cái, hạ Thần bạc, bần hàn. Hạ Thần qua Thượng, dã dối trá, kiêu căng. 上脣蓋, 下脣薄, 貧寒. 下脣過上, 也 欺 詐 驕 矜 Trên dầy, dưới mỏng tướng nghèo,


Ngược lại! dối trá còn đèo gian-ngoan Môi dúm, bần-tiện cơ-hàn, Không Văn, không khiá, lăng-loàn kiêu-căng Thần-Tướng Toàn Biên 神相全編 Ngũ tốt của Miệng ai ơi, Ngậm thời thế nhỏ, há thời thế to, Miệng cánh cung, phúc Trời cho Thêm khoé rõ rệt còn lo mỗi gì. Hai Môi tương-xứng một khi Trông như ngậm nước còn gì đẹp hơn. Màu tươi sáng tựa thoa son, Nếp nhăn tỏ, đẹp, có còn gì hơn Thông-minh, nhân-hậu danh đồn, Văn-chương, vật-chất đều hơn mọi người. Môi dầy, Miệng lớn là người, Tham dâm, ăn khoẻ, sanh thời dễ thay. Ghen tương giả-dối tướng này, Thanh-cao, triết học chẳng tày bằng ai. Miệng hở khi ngậm: kém tài, Thân hư, khí yếu, chẳng ai nể vì !

TƯỚNG NHÂN THUẬT 相 人術 Vi Tiếu Khẩu 微笑口 Miệng tươi như mỉm nụ cười Tính-tình ôn-hậu là người dễ thương


Chấn tĩnh chi Khẩu 振醒之口 Miệng mím, cương quyết mọi đường Cho dù việc khó cũng thường vượt qua Cẩn-thận chi Khẩu 謹 愼 之口 Miệng ngậm khít,chẳng ba-hoa Người ý tứ, chuyện cửa nhà kín bưng Phong nhã chi Khẩu 風雅之口 Miệng phong-nhã, thật đáng mừng Hào-hoa, làm dáng, lại từng tốt tâm. Tiếp Hấp chi Khẩu 接 吸之口 Miệng mọng trái nhót đĩ ngầm Đa tình khéo giữ ngấm-ngầm ta đây... Khoát đại chi Khẩu 闊大之口 Miệng rộng quá khổ, người này Tham ăn, nhiều chuyện... có ngày khổ thân Lãnh tiếu chi Khẩu 冷笑之口 Miệng cười lạnh nhạt ác tâm Đặt điều chế diễu, độc ngầm hại nhau. Ngữ ai chi Khẩu 語欸之口 Miệng hay than thở càu-nhàu, Chưa gì mà đã, thốt câu “khổ” rồi! Dễ gặp tai họa người ơi Lại thêm tang-chế, suốt đời thương đau.


Hung ác chi Khẩu 凶惡之口 Miệng hung-ác, khác chi đâu, Gian-truân, nghèo cực, thêm câu bạo-tàn Thái nhàn chi Khẩu 汰 閒 之口 Miệng đờ-đẫn, thích an-nhàn, Buông-thả bừa-bãi, khỏi bàn làm chi. Trư Khẩu 豬口 Trên dày, dưới nhỏ thưỡi ra, Hai mép thì ướt như là dãi rơi Gian-hiểm, nói xấu mọi người Việc làm chểng-mãng, cả đời dở-dang Phúc Khẩu Thuyền 覆口船 Miệng che-bè như thuyền lật xấp, Xệ xuống cằm như cặp thịt Trâu Ăn mày là số đứng đầu Nếu không thì cũng cơ-cầu long-đong Anh-Đào Khầu 櫻桃口 Miệng trông như trái Anh-đào Môi hồng mọng ướt, khác nào hoa tươi Răng hạt lựu, thơm khi cười Hoàng bào gấm đẹp là người Vua ban Ngưỡng Nguyệt Khẩu 仰月口 Miệng như Trăng mép uốn lên Môi son răng trắng danh rền gần xa Học hành đỗ đạt, thăng-hoa Lại thêm phú-quý, trong nhà ấm-êm.


MA Y THẦN TƯỚNG 磨依神相 TƯỚNG MÔI 脣相

Thành-quách của miệng là Môi Vừa phải đầy-đặn một đôi Môi hồng Kín răng, khi ngậm không trông Lưỡi không bị hãm, mới hòng thông-minh. Thông Thần Quỷ Nhãn -聰 神 鬼 眼 Môi cong cô khắc chiêu hung, Môi trệ, bần khổ lại cùng long-đong Môi mỏng là ưa nói không, Đặt-điều, đưa chuyện cũng dòng tà-gian Môi dúm, bần-tiện khỏi bàn, Môi khuyết, hạ-tiện cơ-hàn chẳng thôi Chưa nói, Môi đã vén rồi, Là người gian-ác, không thôi hại người Trên dày dưới mỏng chẳng tươi Khó nghèo, tân-khổ, một đời cực thay Môi trên mỏng, dưới lại dầy, Gian-ngoan, dối-trá lại hay đặt-điều. Không Văn lại mỏng là Kiêu Tính hay kênh-kiệu, khó điều thành-công Cặp Môi đầy-đặn tốt-tươi Có Văn xinh đẹp, một đời vinh-hoa Phú-quý, êm-ấm cửa nhà, Vượng Phu, ích Tử chính là Quý-nhân. Môi hồng mà nhuận quý thay Xanh, Đen, chết đói có ngày chẳng sai.


Xám như gan Gà, hao-tài Nghèo, hèn là chắc, khó thay đổi đời Đen nhạt, độc ác ai ơi Môi vàng bệnh hoạn cả đời yếu đau Trắng xanh xảo-trá là câu Trắnh bệch, nhút nhát cũng màu chết non Đỏ quá, duyên-phận chẳng tròn Hồng-nhan bạc mệnh chẳng còn bàn chi TƯỚNG RĂNG 牙相

Trắng đều như hạt ngọc trai Cỗ bàn dâng sãn, tiền tài thừa dư. Đã thưa lại mọc ngổn-ngang, Tiện-bần, trí mọn, tàng-tàng gian-ngoan Trắng, nhưng khô tựa xương phơi, Lao-đao, cực-khổ, một đời gian-truân Chân Răng nhỏ, đầu Răng bằng, Tính tình thô-bạo, lăng-nhăng chẳng nhường. Dưới bằng, trên nhọn khác thường, Tín-tình nhỏ mọn, là phường đáng khinh ---o0o--TƯỚNG LƯỠI 舌相(Thiệt Tướng)


Lưỡi nhỏ đã nhọn lại dài Chú Cuội cũng phải thua tài nói điêu Có nốt ruồi, hay đặt điều Chuyện người thêu-dệt, gây nhiều trái-oan Lưỡi to mà mỏng, lăng-loàn Nhanh như lưỡi Rắn, đa-đoan hại người . ---o0o--TƯỚNG CẰM 頷相 Cằm hàm phải lớn và dầy, Mới được sung-sướng lại tày giàu-sang Cằm chầu lên Mũi đẹp đàng Chức quyền đạt mãn vào hàng công-khanh

NHĨ TƯỚNG 耳相 1/-Tai đầy ép sát vào đầu,u, Phân-minh thành-quách, thuỳ châu nhuận hồng Tài lộc luôn đạt hanh-thông, 2/- Tai trắng hơn Mặt thành-công trong ngoài 3/- Đối-diện mà không thấy tai, Phú-quý, sang-trọng, tiền-tài thừa dư 4/- Vành trong, vành ngoài đỏ lừ Yêu-đương đằm-thắm, tâm-tư đa tình.


5/- Tai mỏng, nghèo khổ điêu-linh Tai dầy lại lớn, quý hình sống lâu. 7/- Đỏ như lửa, đen thui mầu Đều là nghèo khổ, cơ-cầu chung-thân 8/- Tai bạt nhĩ, lại vô-luân, Đó là tướng xấu, trăm phần đắng cay Tai dày có thịt sáng hồng, Lộc, tài hai chữ hanh-thông chằng ngờ Tai tròn như thể quân cờ, Lại trắng hơn mặt thời-cơ danh đồn Hai tai ép sát vào đầu, Đối-diện không thấy, sang giàu chẳng sai, Toàn Tai đỏ đẹp trong ngoài, Đào-hoa là tướng, đúng bài thơ đây Vừa dầy, vừa lớn quý thay, Giàu sang lại thọ quá ngày tám mươi 1/- Tai mỏng như giấy khổ nghèo, 2/- Thành-quách tuy lớn, nhẽo nhèo xấu thay Tuổi già phá bại đến ngày, 3/- Bỗng dưng Tai đỏ gắt gay lạ lùng, Hao Tài, khẩu-thiệt nói chung Tai-họa sẽ đến vào chừng bảy hôm 4/- Cực xấu là tai không vành, 5/- Đỏ như lửa, hoặc đen thành mầu thâm, Bần-hàn là tướng chẳng lầm 6/- Chức lớn Tai xấu cũng cầm bất lương Chẳng bền, mất chức khó lường, 7/- Vàng Tai nhỏ, lộ, khác thường khó coi Vành ngoài cuộn lại có mòi, Nhiều Chồng, lang-chạ, chẳng coi ra gì


8/- Tai Heo sách tướng có ghi Vành ngoài tuy có, trong thì lại không , Tướng này là tướng long-đong, Dái Tai dù đẹp, chẳng hòng giàu sang 9/- Trên vành nhọn hoắt mỏng teo, Tai con Dơi đó, khó nghèo chẳng vương Trộm cắp, bội-bạc bất lương Không tình nghĩa, chẳng chút thương con người 10/- Ngang chân mày, trên con ngươi, Dưới thời nhọn hoắt, tướng người vô lương. 11/- Không dái tai, loại bất thường, Phá gia-nghiệp, phải tha-hương thực cầu Vạn quan tiền, nghĩa gì đâu, Của Cha Mẹ để, như hầu gió bay, Tai hình đuôi tên, rõ bày, Phá Gia chi Tử loại này ai ưa.

TƯỚNG ĐẦU 首相

Đầu dài, đa thọ khỏi cầu, Đầu rộng là đúng tướng giàu chẳng sai Đầu cao phúc-trạch được đầy Đầu ngắn, chết yểu tướng đây khổ nghèo Đầu hẹp, phúc-trạch mỏng teo, Đầu thấp là tướng khổ nghèo nói chi 1/- Đầu cao, thanh-nhã quý thay, Chồng giàu, sung-sướng tướng này quý nhân 2/- Cổ dài, Đầu nhỏ bất quân,


Chữ nghèo đeo-đẳng khó phần thoát ra 3/- Đầu vặn như Rắn cũng là Nghèo đến mạt rệp, chẳng ma nào tìm 4/- Tóc dài Đầu nhỏ linh-đinh, Tha-phương phiêu bạt biết tìm nơi đâu? 5/- Tóc dài rậm, lại hẹp Đầu, Là người chết yểu, mạng đâu thọ dài ? 6/- Đầu thỏ, tròn nhỏ tướng này Khùng điên, khinh bạc, có ngày ba-lơn ! 7/- Ót dẹp cá Trê tầm thường Là người thiển-cận khó thương lắm mà 8/- Sọ Khỉ sau ót lòi ra Thông-minh thì có nhưng mà gian-ngoan ! ---o0o--TƯỚNG VỀ TÓC 髮相

Muợt, óng-ả mà không gãy khúc, Bóng mầu đen, không đục mầu chì, Cương-nhu thích-đáng mỗi khi Tóc mai dài đẹp, đáng vì phu-nhân 1/- Tóc khô là tướng u sầu Đến già cũng vẫn đượm mầu ưu-tư 2/- Tóc khô, tiền bạc chẳng dư 3/- Tóc mai không có, tâm-tư chẳng hiền


4/- Óng mượt, mềm-mại, nhung huyền Là người sang quý, bạc tiền ung-dung 5/- Tóc xấu, còn rối lung-tung Tính tình xảo-trá lại cùng khó thương 6/- Tóc có vết đỏ, bất thường Kiếm gươm súng đạn đao thương chết vì 7/- Bạc sớm, yểu thọ huyết suy 8/- Tóc mà dựng đứng, tướng thì bần-nhân Mùi hôi Tóc, khi đến gần Lại thêm rậm Tóc hèn bần xảo gian ---o0o--TUỚNG VỀ CỔ 頸相 (Cảnh Tướng) Người gầy thì Cổ phải dài, Nếu mập, phải ngắn, đúng bài tướng ca Nếu quá nhỏ, thì số là: Chết non, khó sống đến già được đâu. Cong-queo, phiêu-bạt chẳng giàu, Nhỏ-nhen, biển-lận, cơ-cầu gian-nan Lắc-lư cổ Rắn, tiểu-nhân Dâm loạn, nịnh bợ, tiện-bần chẳng sai Thấy ai giàu có, danh, tài Lân la hầu hạ tính bài cầu thân, Mình cao, Cổ ngắn, tiện-nhân Khác nào chim Sẻ, gắn chân Phượng-Hoàng Nữ nhân Cổ có bốn điều: Phong, Viên, Kiên, Thực bốn điều như sau: 豐 -Phong là đều đặn trước sau


圓 -Viên là tròn trặn hợp câu số giầu 堅 -Kiên là cứng để mang Đầu 殖 -Thực là thẳng đứng, sang giàu chẳng sai

TƯỚNG TAY 手相

Thơm-tho ấm-áp bàn Tay Thanh-cao tâm-trí, tướng này quý thay Mồ-hôi, nóng, lạnh, bàn Tay Đa-dâm, nghèo khổ, tướng này khổ tâm Tay mà nhũn-nhẽo, phạm dâm Tay dài thông-tuệ, tướng đầm-ấm gia Hành tươi bóc nõn trắng ngà, Ngón tay như vậy, lộc nhà trời ban Ngón tay, đốt trúc cơ -hàn, Nghèo hèn là tướng tân-toan suốt đời. ---o0o--TƯỚNG CHÂN 足相 Tướng Chân phải kị tám điều Chắc, Khô, Đoản, Bạc, Tiểu, Sưu sáu điều Khô, Tiêm, cộng đủ tám điều Hãy xem giảng-nghĩa tám điều kể trên Kiên -堅- Chắc : là đi đứng cứng kèo Thiếu mỹ-quan, sống khó nghèo chẳng sai


枯- Khô: là điều đáng chê-bai Thịt da máu xấu, kém tài bất-nhân Vô tín-nghĩa, hạ-tiến bần 麤- Thô: là xướng lộ, ngu đần mãng-phu. 薄- Bạc: Là nhỏ bé khẳng-khiu, Dáng người yếu mệt, khó điều cao sang 短- Đoản: là ngắn-ngủi cùng hàng, 宵- Tiêu: là nhỏ yếu, vững-vàng làm sao ? Không chí-khí, chẳng anh-hào, 瘳- Sưu: là gầy xác, lao-đao suốt đời 尖- Tiêm: là nhọn, ác cùng trời Đầu xương nhỏ, nổi ra ngoài khó trông Đều là hung-hãn ác tâm Đến khi việc tới cố làm đần ngu Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn-khổ kham ta 足 背 薄 而 光 柱, 奔 苦 龕 些 Cốt lộ cân phù, lục thân hà năng ỷ kháo 骨 露 筋 浮, 六 親 何 能 倚 靠 Túc bạc, thủ-đoạn, định thị cường-ngoạn chi lưu 足薄手段定是彊玩之留 Nhục khô, bì sáp, nhất sinh an vọng hiển-vinh 肉枯皮歰一生安望顯榮 Cước-bối hậu, hưởng phúc bất tận 腳背厚享福不盡 Túc-đế hắc chí, tương-lai phú-quý miên-trường 足柢黑痣將來富貴綿長 ---o0o---


TƯỚNG ĐÙI VÀ ĐẦU GỐI 1/- Đầu gối đã đẹp lại tròn, Suốt đời an-hưởng có còn gì hơn 2/- Đùi to, gối nhỏ, đáng hờn, Hay mắc quan-tụng, thiệt hơn bận lòng 3/- Có gân đầu gối nổi vòng Suốt đời bôn tẩu, long-đong xa gần 4/- Nhỏ đùi, gối Hạc tiện bần, 5/- Chết non, gối nhỏ như gần không xương 6/- Da khô, đầu gối nhỏ xương, Đến già cũng chẳng trọn đường chuyện chi.

TƯỚNG EO 腰 相- (Yêu Tướng) Eo tròn mà thẳng mới hay, Đó là nghi-biểu lưng này đẹp eo Eo mập đầy-đặn chẳng nghèo Eo lệch dâm tiện, Hẹp Eo ngu đần. Đít cong Eo nhỏ không cân Phá tan sản-nghiệp, không phần nương tay Eo Ong, mình Én tướng này Chết non là tướng còn bày đặt chi ---o0o--TƯỚNG MÔNG 臀 相 - (Đồn Tướng)


Người gầy mà lại không mông Học nhiều cũng chẳng thành-công, bần-hàn Người mập, không đít là hàng: Có Chồng, cô-độc lại càng không con Trẻ mà đít lại héo-hon Thất-bại đủ thứ tủi hờn lao-đao Già mà đít lại hóp vào Lục-thân xa cách, đồng-hao chẳng gần Đôi mông lớn đẹp lại cân Say-mê luyến-ái, nếu cần hy-sinh. Độ-lượng, hào-phóng chí-tình Ung-dung cơm áo, dáng hình đẹp thay Đôi Mông nhỏ, khó suy bày Lòng dục như lửa, lúc tày giá băng Minh-mẫn, sắc bén ai bằng Tư tưởng luyến-ái sớm tăng biết mùi Tài-vận, tiền bạc buông trôi Về già càng khổ đơn-côi bần-hàn.

NHŨ TƯỚNG -乳 相

Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng nhi đa tử


乳頭大而黑者賢能而多子 Núm đen, Vú lớn đẻ nhiều Giỏi-giang linh-hoạt là điều lắm con Nhũ đầu như chu-sa, sinh quý tử 乳頭如硃砂生貴子 Vú đẹp, núm Vú màu son Sanh được quý-tử, có còn gì hơn Nhũ đầu hồng nộn, giả đa vi dung bộc 乳頭紅嫩者多爲融僕 Núm Vú có màu hồng non, Lại thêm hôi hám có còn nói chi Trọn đời làm kiếp nô-tỳ Thiếu ăn, thiếu mặc, Vú thì mỏng teo ! Nhũ tiểu tuy khoan bất túc giai 乳小雖寬不足皆 Hữu tiền vô lượng tính tình quai 有錢無量性情乖 Vú nhỏ, ngực lớn không nghèo Nhưng tính kỳ-cục, không theo bình-thường Nhũ đầu tiểu bạch, nhu-nhược vô năng nhi thiểu tử 乳頭小白柔弱無能而少子 Núm nhỏ, trắng bệch là phường: Hiếm con, vụng tánh, Chồng thương nỗi gì? ---o0o--TƯỚNG RỐN -肚 臍- (Đỗ tề)


Nhất hoạt lê oa, nhi dục lưu 壹滑棃窪而慾留 La nhu bán yểm bất thăng tu 邏柔半弇不昇須 Điểu đề hoa tiếu xuân trường tại 鳥鵜花笑春長在 Tiêu tận nhân gian tận cựu sầu 消盡人間盡舊愁 Núm lê, chén ngọc lõm vào Mập mờ trong giải lụa đào trắng xanh, Rốn đỏ là tướng cực thanh, Sẽ sanh quý tử, thành danh với đời Rốn nông, nhỏ quắt hay lồi Hoặc là hướng hạ, một đời nghèo sơ Rốn lồi, đẻ khó không ngờ Rốn cao ngu muội có thơ tả rồi.

ÂM HỘ 陰户 Âm-hộ vô Mao đã đành, Hoặc rậm như cỏ, đọt hành ngay đơ Thiếu quăn queo, hoặc lơ thơ, Đều là dâm tướng nào ngờ nỗi chi Xoắn, mịn rêu bám vào Bì Đó là dâm tốt dành duy một người. Tiểu-âm-thần màu đỏ tươi, Là sanh quý-tử rõ mười chẳng sai Âm-hộ hướng địa bất tài Nếu thêm đen sịt là loài tiện dâm Tiểu-âm-thần -(小 陰 脣)- màu tím bầm Thời con gái đã, phạm dâm nhiều lần.


Âm-hộ tươi đẹp trắng ngần, Nở nang, dễ đẻ, thêm phần đông con Âm-hộ đã hẹp lại thon, Lá tre hình đó, đẻ còn khó khăn Âm-hộ có nhiều nếp nhăn, Qua thời lận-đận, thiếu ăn cùng người. Âm hộ mà có nốt ruồi, (Màu phải tươi dù đen hay đỏ) Lưỡng Long chầu Nguyệt, tướng người nổi danh Mọi chuyện mai-hậu đạt thành Tham dâm là tính, tinh-anh khác thường. Quán-xuyến mọi việc khéo lường Nốt Ruồi tướng quý tỏ tường chẳng sai. ---o0o--TỲ THIẾP TƯỚNG 婢妾相 Trán lệch, thân-thể nhẹ bồng, Trán hẹp Tai thấp cũng đồng như nhau. Trán hẹp, Mũi nhỏ cũng câu, Mũi nhỏ Trán thấp cũng màu Gái Bao Trán thấp, Tóc rậm lấn vào, Lại thêm Mặt nhỏ khác nào mặt Dơi. Vai xuôi, Eo lệch khác người, Cằm bạnh, mặt Hổ, tướng thời Thiếp Nô. THANH TƯỚNG 聲相 (Tướng Âm Thanh giọng nói)


Nói như suôi chảy trong veo, Ấm như ngọc đọng hòa theo cung trầm, Truyền cảm như thốt tự tâm Chờ người ngưng nói, khỏi lầm đáp câu Đó là tướng quý khó cầu Cung Thê, Nam có đứng đầu mọi cung. Nữ thanh cấp thiết, phương phu thất tuyệt 女聲急切方夫失絕 Nữ nhân khai thanh vô vận chư tiện 女人開聲無韻諸賤 Lanh-chanh, láu-táu khắc Chồng Cộc-cằn tiết-điệu cũng dòng tiện dân Nữ hữu Nam thanh, chủ phương hại chung thân bất vinh khắc Phu 女有男聲,主方害終身不榮剋夫 Nữ nhân thanh ngữ Nam nhân Khắc Phu lại chẳng vinh-thân chỗ nào Thanh như phá la, cực khắc Phu 聲如破鑼極剋夫 Tiếng phèng-la bể ồn ào Khắc Chồng là số đi vào cô-đơn Thanh như hỏa Táo, bôn-ba vô kháo 聲如火竈,奔波無靠 Tiếng khô lửa đốt tệ hơn Không người nương tựa, xa Chồng lang-thang. Nữ nhân Mũi mỏng, Quyền cao Nói như dao nhọn đâm vào tai nghe Khắc phu, cao số gớm ghê Tánh gian-ác khiến trăm bề cô-đơn Ngôn-từ phát tự trong tâm,


Phổi mà có tốt thanh-âm mới hòa Vọng trần, vọng phát đó là Sai nơi, sai lúc, Đàn Bà cuồng hư. Chưa nói mà đã cười trừ Loạn dâm, đa-trá, ưu-tư chẳng màng Nói nhanh, rè, đục, cùng hàng Gian dâm, chết yểu, rõ ràng tiện-nhân Nói không kịp thở, tiện-bần Sắc mặt biến đổi, khỏi cần bàn chi

TOẠ TƯỚNG 坐相 Ngồi yên như núi gọn gàng Tinh-thần sáng suốt dù càng ngồi lâu Khi đứng dậy, không vặn đầu Thân không uể oải là câu tướng nhàn Tọa lập vô thần tướng yểu mệnh 坐立無神相殀命 Ngồi như mê-mẩn tâm-thần Là tướng chết yểu, chẳng cần bàn chi Kỳ toạ bất cung, kỳ thể bất cẩn 奇坐不恭,奇體不謹 Ngồi thiếu cung-kính tướng này Là người cẩu-thả nên hay lỗi lầm Toạ nhi trường thán 坐而長歎 Vừa ngồi mà đã thở-than, Ly-Phu là tướng còn bàn nói chi Tọa nhi ngôn liên-thanh tướng 坐而言連聲相 Vừa ngồi đã nói liên chi Dèm pha, ganh-tị, còn chi phải bàn


Diêu tất tọa tướng 搖膝坐相 Rung đùi tướng xấu khi ngồi Đa dâm, khốn-quẫn, một đời lao-đao Cẩu tọa tướng 狗坐相 Ngồi mà như thể Chó ngồi, Ngồi chưa ấm chỗ, đã rời ngả nghiêng Gian-dâm là đặc tính riêng Lại còn nghèo khổ, ưu-phiền chẳng vui BẦN-HÀN NỮ 貧寒女 Đứng ngồi đi lại chẳng yên Mặt như chữ “Hợp” (dài) lưỡng-quyền lại cao, Cằm nhọn, thái-dương hóp vào, Đi thời nhảy nhảy, khác nào chim Di. Lại còn uốn-éo, khi đi, Khác nào Rắn chạy mình thì lượn theo. Lưng thì mỏng, lại lệch Eo Vất-vả, khồ-sở, khó nghèo chẳng sai. Mọc thật thấp: cả hai Tai, Mắt nhìn bạc-nhược, cả hai thiếu Thần. Bàn Tay ngắn, lớn bàn Chân Mũi không có sống, khổ Thân dài dài... Môi khô, Mũi mỏng, ến hoài Tựa cửa đứng đợi, chẳng ai ngó ngàng. Âm-thanh, giọng nói khô rang, Khác gì lửa cháy, khàn-khàn khó nghe. ---o0o--TƯỚNG ĐI 行相


Đi là di-chuyển thân mình Là hình tích-lộ, chứng-minh ra ngoài Quý-nhân đi đứng khoan-thai Lực trên dồn xuống vào hai chân bình Không lắc lư, không vặn mình Bởi chân không loạn, nên hình đoan-trang Tiểu nhân đi bước bắt quàng Đầu cắm xuống đất, mắt gian liếc nhìn Còn đi nhảy nhảy như chim Là tướng chết yểu muôn điều phải lo Tiểu-nhân đi, đứng quắp-co, Vì thiếu-khí-lực xương co lòng-vòng Người chết yểu, bước bềnh-bồng Mệt nhoài ẻo-lả như không sức gì Le-te hấp-tấp vội đi Là người bôn-tẩu có gì dấu đâu Nhìn ngay, ngực ưỡn, thẳng đầu Là người kiên-nghị anh-hào lắm thay Thân nặng, chân nhẹ bước này Là thương-gia giỏi có ngày giàu sang Bước vững-vàng, hơi thở an Dáng trông khôi-vĩ là hàng công-khanh.

TƯỚNG ĂN 食相


Văn thanh nhi thôn minh, bần-tiện hề 聞聲而吞鳴,貧賤兮 Mã thực, thử sán, bần khổ gian-nan 馬食鼠粲貧苦艱難 Ngưỡng thủ cấp thực, hề nan miễn quai hàm 仰 首 急 食, 兮 難 免 乖 憨 Ăn nghe lụp xụp như Heo Loại người bần-tiện khó nghèo chẳng sai Ăn như Chuột, Ngựa, khó xài Vãi tung toé, khổ dài-dài không ngoa Ngửng đầu, ăn vội cho qua Ngang-ngạnh, ẩu-tả, chính là người hư Tước như Ngưu 削如牛 Thực như Thử thực 食如鼠食 Trâu nhai cỏ, khoan-thai tướng quý Phúc-lộc nhiều chẳng bị gian-truân Ăn như Chuột nhấm, khỏi bàn Mồ-côi, chết yểu, tân-toan chẳng ngờ Thực thiểu, nhi phì 食少而肥 Thực đa nhi sấu


食多而瘦 Hàm thực nhi ngôn 含食而言 Ăn ít mà mập mới hay, Tính-tình khoan-hậu, không cay-nghiệt gì Ăn nhiều mà ốm mới kỳ Lông-bông cẩu-thả, chỉ vì tướng ăn Ngồm-ngoàm, vừa nói vừa ăn Tướng bần-tiện, loại vô-danh ở đời !

TƯỚNG NGỦ 眠相

Ngủ như Rùa tay chân khép lại, Trông ra thì thoải-mái vô cùng Dễ ngủ, dễ tỉnh lạ lùng Thở hơi nhè nhẹ: đều chung tướng Nhàn Cao-sang, tướng quý phu-nhân Trong ngoài rạng tỏ, người thân được nhờ. Ngọa như thi trực, khí suy hư 臥 如 尸 直 ,氣 衰 虛 Khai khẩu, vô thần suy tự chủ 開口無神衰自主 Tử tức gian nan niên họ tróv 子息艱難年壽捉


Bôn lao, nhất thế một tiền dư 奔勞一世歿錢餘 Thở to, miệng há hết thần Trông như xác chết, tay chân duỗi dài Tử-tức vất vả chẳng sai Mệnh yểu, đoản tróc, tiền tài chẳng dư Ngoạ đa triển chuyển 臥多輾轉 Ngủ có nhiều vật vã Thụy trung sàm ngữ 睡中讒語語 Ngủ hay nói mê Ngủ mà vật vã trở mình Trăng hoa là chắc, tính tình khó thương Ngủ mà mê sảng nói thường Là tướng hạ tiện, tỏ tường chẳng sai. TƯỚNG THỌ, TRINH-TIẾT 壽相貞節

Cửu châu bình mãn, tính tình khoan Tọa thị đoan nghiêm kiến đại quan Phu xướng Phụ tuỳ vinh giáp đệ Khoá nhi tụng độc dụ do hoan 九州平滿性情寬 坐侍端嚴見大官 夫倡婦隨榮夹第 課兒誦讀誘由歡 Mặt đầy-đặn, tính khoan-hoà Ngôi trông đoan-chính tâm là rộng tâm Thuận-hoà chồng vợ cung cầm Trong nhà trẻ nhỏ vang âm học hành


Trán, quyền, không lộ, nhìn ngay Sống mũi đoan-chính đẹp tày mười phân Tính-tình nhu-thuận vẹn phần Vợ Chồng hạnh-phúc, tài-ngân dư thừa Ngón tay như ngón chim ưng Móng như ngọn mác đáng mừng lắm thay Răng trắng Môi đỏ, tướng này Trang-nghiêm phong-thái, có ngày sắc phong Phu-nhân mệnh-phụ chắc mòng Thông-minh khéo léo đầy lòng hiền-lương

KHẮC-PHU TƯỚNG 剋夫相 Nhãn hạ hoành văn, chủ khắc Phu 眼下橫紋主剋夫 Nhân-trung hoành lý, tất vi Nô 人中橫裏必爲奴 Sơn-Căn hắc tử, nhân cô-độc 山 根 黑 子, 人 孤 獨 Giá dữ nhi Phu, hữu nhược vô 這 與 而 夫, 有 若 無 Khắc Phu, dưới Mắt văn ngang Nhân trung cũng thế, vào hàng tiện dân Nốt ruồi mọc ở Sơn-Căn Chồng con tuy có, nhưng gần như không. Phụ nhân tuy yếu phụ nhân hình 婦 人 雖 幺, 婦 人 形 Hành bất ly hình xuất bản tình 行不離形出本情 Tuyệt khước bản hình đới Nam tướng


絕躩本形帶男相 Tuy giao khắc hại chủ định linh 雖交剋害主定零 Đàn Bà phải tướng Đàn Bà, Đứng, đi, động-thái phải là Nữ Nhân Nữ mà mang tướng Nam Nhân Khắc Chồng, con lại trọn phần lao-đao Phụ Nhân nhãn hạ, nhục thường khô 婦人眼下肉常枯 Bất sát tam Phu, sát Nhị Phu 不 殺 三 夫, 殺 二 夫 Dưới Mắt da thịt mà khô Chồng nào cũng sát, tướng cô-độc này Nhược thị diện trường ngạch hữu trường 若 視 面 長, 額 有 長 Hình Phu khắc Tử quyết nam đương 刑夫剋子訣南當 Mặt dài, trán lại cũng dài Hình Phu, khắc Tử là bài thơ đây Tị tử xích văn xâm tử khí 鼻紫赤紋死氣 Hình phu vị liễu hựu hình nhi 刑夫未了又刑兒 Mũi đỏ, tia máu tụ vào, Hại Chồng chưa hết lại nhào khắc con. Ngách hữu toàn mao đa phương hại 額有攢毛多方害 Mi đầu bát tự lưỡng phân-ly 眉頭八字兩分離 Lông măng mọc xoáy, trán này,


Chồng con đứt đoạn, có ngày cô-đơn Mày chữ bát, có gì hơn Chia lìa chồng vợ tủi hờn một thân HỒNG-NHAN BẠC MỆNH TƯỚNG 紅顏薄命相 1. Nhãn viên phù bạch, quang thái ánh ánh 眼 圜 浮 白, 光 態 映 映 2. Tuyệt-đỉnh thông-minh 絕挺聰明 3. Thanh-đạm vô-huyết 清淡無血 4. Nhục lưu cốt thiểu 肉流骨少 5. Ấn thượng trực văn phá thiên trung 印上直紋破天中 6. Diện bì băng cấp 面皮冰級 7. Thần lộ xích lũ 神露赤屢 8. Ngôn đoản mi số 言短劘數 9. Diện sầu trường thán 面愁長歎 10. Lưỡng mục thần tán 兩目神散 11. Thần súc thanh ám 脣搐青闇


12. Kiên tiêm thượng tủng 肩尖上悚

1. Mắt tròn sáng rực thiếu đen 2. Thông-minh tuyệt đỉnh, Trời ghen cũng là 3. Trắng, nhưng trắng nhợt màu da 4. Thịt mềm xương nhỏ như là không xương 5. Một Văn chạy từ Ấn-Đường, Thẳng lên chia trán hai phương rõ ràng 6. Da căng, làng, thiếu mịn-màng Trông như bằng sáp, vào hàng khí hư. 7. Tròng trắng có tia đỏ lừ, Chạy vào giữa Mắt chẳng từ một nơi. 8. Hơi ngắn, nói chẳng hết lời Lông mày nhíu lại, hết hơi như là. 9. U-sầu hay thở dài ra, Kéo dài hơi thở để mà than thân. 10. Đôi mắt lơ-đãng thất-thần 11. Đôi môi chúm-chím có phần xám xanh, Hoặc là cong lại, nhợt tanh. 12. Vai so, thêm nhọn, rành rành chẳng sai. Chết yểu vì bệnh, vì tài Hay là tự sát hoặc tai-họa nhiều Tuỳ theo vướng-víu bao nhiêu Hồng-nhan bạc-phận, những điều kể trên Nhãn trường nhất tự, bộ khuynh-tà 眼 長 一 字, 步 傾 斜 Vô-sự ưu-dung khẩn xuyết ta 無 事 憂(lo) 融 緊 啜 (mếu) 嗟


Kim nhật bàng-hoàng như mộng lý 今日彷徨如夢裏 Tha niên giá tại biệt nhân gia 他年家在別人家 Mắt dài chữ nhất hình này Dáng đi lệch lẹo, mặt mày ngu ngơ Hôm nay mọi chuyện như mơ Ngày mai, Chồng khác hững-hờ như không Thân hàn, nhãn đại, khấp thế vô kỳ 身寒眼大泣世無期 Nhũ tiểu thể phì, hình khắc bất liễu 乳 小 體 肥, 刑 克 不 了 Nữ nhân nhĩ phản, chủ hình Phu 女 人 刵 反, 主 刑 夫 Nữ nhân nhãn ác giá, tức hình Phu 女人眼惡這刑夫 Người gầy mà Mắt thật to, Hoặc là Vú nhỏ mà to mập người Tai lộn, quách nhỏ, đáng cười Mắt thời dữ tợn, nói thời giọng Nam Nữ nhân ngách cao, tam giá bất lao 女 人 額 高, 三 家 不 牢 Đầu hoành, văn lý, tam giá bất dĩ 頭橫紋理三家不已 Nữ tử nghịch Mi, tam giá bất di (trọn) 女 子 逆 眉, 三 家 不 彌


Đa Phu vi liễu hữu hình Nhi 多 夫 違 (lìa) 了 有 刑 兒 Trán quá cao, ba Chồng chẳng mệt Đầu vằn ngang, ngốn hết ba Chồng Ngược Mày, ba Chồng như không Khắc Phu, Tử, đến ba Chồng chưa thôi

TIỆN DÂM TƯỚNG 賤淫相 1. Bì bạch như phấn-皮 白 如 粉 2. Bì hoạt như du-皮 滑 如 油 3. Huyết bất hoa sắc-血 不 花 色 4. Chủy Thần tự động-嘴 脣 自 働 (Mỏ Môi) 5.Thần thanh như đĩnh-脣 聲 如 鼎 6. Thủ tiền quá bộ-首 前 過 步 (Đầu đi trước chân) 7. Điếm lập thiên tà-墊 立 偏 斜 (Người Thấp đứng nghiêng vẹo) 8. Thân như phong liễu-身 如 風 柳 9. Thiệt tiêm Thần hân-舌 尖 脣 掀 (Lưỡi nhọn môi cong) 10. Thần bạch bất hậu-脣 白 不 厚 (Môi trắng không dầy) 11. Tiếu như Mã tê-笑 如 馬 嘶 (Cười như ngựa hý) 12. Tọa bất an ổn-坐 不 安 穩 (Ngồi không an ổn) 13.Vị ngữ tiên tiếu-未 語 先 笑 (Chưa nói đã cười)


14. Đàm tiếu tần trở-談 笑 頻 阻 (Nói cười luôn ngăn trở) 15. Ngữ ngôn phức tạp-語 言 複 雜 16. Thân trường, hạng đoản, quyền lộ -身 長 項 短 顴 露 (Thân dài, cổ ngắn, Gò má cao) 17. Ngách quảng mãn thân-額 廣 滿 脣 (Trán rộng Môi dầy) 18. Diện đối lưỡng tước-面 對 兩 削 (Hai bên mặt hẹp) 19. Chủy kiêu hung cao-嘴 梟 (mỏ nhọn) 凶 高 20. Tính tình đa biến-性 情 多 變 21. Diện toàn lưỡng hãm-面 全 兩 陷 (Mặt tròn, trán hẹp) 22. Diện đa ban điểm-面 多 瘢 點 (Mặt nhiều nốt ban) 23. Tà thị du thị-衺 視 渝 視 (Tà nhìn, liếc nhìn) 24.Lưỡng nhãn phù quang-兩 眼 浮 光 (Đôi người phù sáng) 25. Nhãn pha (dốc) đê thuỳ-眼 坡 低 垂 (thấp rũ) 29. Âm mao như thảo-陰 毛 如 草 (Âm lông như cỏ) 30. Nhục nhuyễn như miên-肉 輭 如 棉 (Thịt mềm như bông) 31. Đào hoa chi diện-桃 花 之 面 (Mặt như hoa đào) 32. Nga hành Áp bộ-鵝 行 鴨 步 (Ngỗng đi Vịt bước) 33. Trắc diện thùy đầu-側 面 垂 頭 (nghiêng mặt cúi đầu) 34. Thụy mộng thường đề-睡 夢 常 啼 (Ngủ mơ thường khóc)


35. Nhãn bế my trứu-眼 閉 眉 皺 (Mắt nhắm, mày cau) 36. Hạng tế my hàn-項 細 眉 翰 (Cổ nhỏ my cứng) 37. Hồi đầu kiến hậu-廻 頭 見 後 (Quay đầu, nhìn sau) 38. Bì sô như sa-皮 麤 如 沙 (Da thô như cát) 39. Thán khí thân Yêu-歎 氣 伸 腰 (duỗi lưng thở dài) 40. Xà hình Thử đạm-蛇 形 鼠 啖 (Chuột ăn) 41. Nhất ngôn tam đoạn-一 言 三 段 (Một câu 3 đoạn) 42. Hạc thoái Phong yêu-鶴 退 蜂 腰 (Chân Hạc lưng Ong) 43. Bối hãm phúc tiểu-背 陷 腹 小 (Vai thiếu Bụng nhỏ) 44. Âm hộ hướng hạ-陰 户 向 下 45. Tề đột cận hạ-臍 凸 近 下 (Rốn lồi xuống dưới) 46. Nhũ đầu chỉ địa-乳 頭 指 地 (Đầu Vú chỉ địa) 47. Đầu đại vô phát-首 大 無 髮 (Đầu lớn không tóc) 48. Quỷ nha-鬼 牙 49. Thử sỉ-鼠 齒 50. Ẩm thật vô tận-陰 實 無 盡 51. Diện đại, Tị tiểu-面 大 鼻 小 (Mặt lớn, Mũi nhỏ) 52. Yêu tế Kiên hàn-腰 細 肩 寒 (Eo nhỏ Vai lạnh (So))


53. Hung cao thiển kiệu-胸 高 腆 條 (Ngực cao ưỡn cong) 54. Tự ngôn tự ngữ-自 言 自 語 55. Súc đầu thân thiệt-搐 首 伸 舌 (Rụt đầu, lè lưỡi) 56. Dịch Xỉ lộng ngôn-剔 齒 弄 言 (Dịch = cắn nhấm) 57. Xỉ như bạch ngọc-齒 如 白 玉 (Răng như bạch ngọc) 58. Chỉ đoản yêu thiên-指 短 腰 偏 (Ngón ngắn, lưng nghiêng) 59. Tị ngưỡng triều thiên-鼻 仰 朝 天 (Mũi chầu lên Trời) 60. Đầu thiên ngạch trá-首 偏 額 搾 (Đầu nghiêng, Trán ép) 61. Nhất bộ tam giao-一 步 三 交 62. Thối thượng sinh mao-腿 上 生 毛 (Trên đùi mọc lông) 63. Cử chỉ si mê-舉 止 癡 迷 64. Ngạch tiên cước giao-額 先 腳 交 (Trán dồ chân tréo) 65. Kiến nhân yểm diện-見 人 掩 面 (Gặp người che mặt) 66. Trường diện viên tinh-長 面 圓 晶 (Mặt dài tròn mắt) 67. Thác tai giảo chỉ-托 顋 齩 指 (Nâng Má, cắn ngón tay) 68. Như Mã hoán đề-如 馬 換 蹄 (Như Ngựa thay móng)

PHỤ NỮ TIỆN DÂM TƯỚNG 父女賤淫相


1. Trắng như nhồi phấn vào da 2. Hoặc trơn nhờn nhợt như là mỡ bôi 3. Xanh lướt bờn bợt da bôi, 4. Rung rung, mấp máy đôi môi xám xì 5. Đầu đưa tới trước khi đi 6. Ngả nghiêng như liễu mỗi khi đứng, ngồi. 7. Lưỡi nhọn, Môi mỏng, cong Môi 8. Cười như ngựa hý, đứng ngồi không yên 9. Cười trước, rồi nói luyên-thuyên 10. Mình dài, Cổ ngắn, lưỡng quyền lại cao 11. Tóc mai đậm, Trán thì cao 12. Mặt nhọn, Tránlệch, thót vào Trán kia Ngực ưỡn, Miệng dẩu, Môi chìa 14. Tính tình thay đổi, lia-chia bất thường 15. Mũi bẹt, lại lõm ấn-đường 16. Mặt có nhiều nốt châm-hương rõ ràng 17. Liếc trộm, Mắt lộ ánh quang 18. Đuơi Mắt cụp xuống, hoặc càng xếch lên 19. Tròng trắng nhiều hơn tròng đen 20. Chuyện thường cũng sợ, la lên ồn-ào 21. Lại còn Âm-hộ vô mao 22. Hoặc rậm như cỏ, xoắn vào thì không 23. Thịt nhũn, da mỏng ánh hồng 24. Đi thì lúc-lắc đôi mông vặn mình 25. Cúi đầu, ngoẹo cổ xấu hình, 26. Ngủ mà nói sảng với mình ghê thay 27. Mặt ửng hồng, Mắt như say 28. Mắt thời nhắm đó, nhưng Mày lại cau 29. Cổ nhỏ thót, Lông Mày chau 30. Đi hay ngoái cổ nhìn sau thật kỳ 31. Da nhăn nên chẳng mịn gì 32. Âm Mao như cỏ, rậm rì ngay đơ Không xoắn, hoặc mọc lơ-thơ 33. Mình uốn như Rắn, nhai thì chuột ăn 34. Nói một câu, nghe khó khăn Ngắt làm ba đoạn, băn-khoăn ngập-ngừng 35. Gầy chân Hạc, lại Ong Lưng


36. Lưng mỏng, Bụng hẹp, khó ưng được nào 37. Âm-Hộ thì lại vô mao 38. Hoặc là hướng hạ, khác nào ra sau 39. Rốn lồi, lại thấp cũng câu 40. Đầu vú hướng địa, lớn đầu, tóc thưa 41. Răng Ma đã nhọn lại thưa 42. Hoặc như răng Chuột, tính ưa ăn nhiều 43. Mặt lớn, Mũi nhỏ thêm điều 44. Vai so, Eo nhỏ, thêm chiều đít cong 45. Lại còn Ngực ưỡn, nhỏ vòng 46. Lẩm-bẩm tự nói, chớ hòng ai nghe 47. Cổ rụt hay lẻ Lưỡi nè 48. Răng hay nhấm nhấm, tay vê áo mình 49. Răng quá trắng, eo lệch hình 50. Ngón tay thì ngắn, Mũi hình hếch đâu 51. Trán đã hẹp, lại lệch đầu 52. Bước đi một bước, Thần đầu lắc lư 53. Bắp đùi mọc lông, chẳng từ 54. Cử-chỉ say-đắm, ngôn-từ mông-lung 55. Trán dồ, ngồi đùi hay rung 56. Thấy người che mặt,lại cùng liếc ngang 57. Mắt tròn, Mắt dài cùng đàng 58. Xoa Hàm, hay vuốt hai hàng tóc mai 59. Chân luôn động, cắn ngón tay Như Ngựa thay móng, còn hay nỗi gì Đó là tướng xấu sách ghi Phạm nhiều điểm hãm, xấu thì tăng thêm. ---o0o--Hồng diện, đa dâm thủy. Mi trường, hộ tố mao. Triết yêu, chân cự huyệt. Trường túc, bất tri lao Những cô má đỏ hồng hồng Giếng tình tát mấy gàu sồng cho vơi. Những cô có bộ mi dài


Tơ tình đốt được một vài thúng tro. Những cô thắt đái lưng vò Giếng tình phải đặt chuyến đò sang ngang. Những cô có bộ chân ràng Một đêm chịu được một làng trai tơ.

TÌNH PHỤ TƯỚNG 情負相 1. Luân phi quách phản (toác ra) 輪披郭反 2. Sơn căn chiết đoạn 山根折斷 3. Ngách tra phát đê 額槎髮低 4. Tị tử hàn lộ 鼻紫寒露 5. Hắc bạch bất minh 黑白不明 6. Hình như khóc dung 形如哭容 1. Tai không thành quách: tình sầu, 2. Sơn căn bị gãy là sầu tình tan 3. Tóc thưa, trán hẹp tình than 4. Mũi hếch là số dở dang chuyện tình 5. Mắt đen trắng chẳng phân minh Là người ôm mối hận tình thương đau 6. Môi xệ xuống cằm quá sâu Đa-tình, Nữ phải âu sầu về Nam Đuôi mày cụp xuống hai hàng Tướng tình phụ đó rõ ràng người ơi. NỮ GIỚI THẤT SÁT TƯỚNG 女界七殺相


1. Mắt vàng, một sát chính là 2. Mặt lớn, Miệng nhỏ, đó là sát hai 3. Tai không vành: Ba sát đây 4. Tóc đen, bốn sát vì Mày lại thưa 5. Mặt cực đẹp, thật dễ ưa Đó là năm sát, thật chưa đủ mà 6. Mắt lớn, Mày thô đó là Sáu sát chỉ rõ chánh tà phân đôi 7. Trên Mũi có văn, đúng rồi Đó là bảy sát, lôi-thôi bực mình. Nếu Tâm tánh Thiện phân minh Bảy Sát sẽ phá, trở thành tốt thôi Đừng lo lắng, mấy Cô ơi Nếu lỡ xấu tướng thấy đời bùn thiu Tu Tâm dưỡng tánh... đều đều Sẽ dzớt Chồng tốt chiều mình phẻ re He....he...he...

TƯỚNG VƯỢNG PHU ÍCH TỬ 旺夫益子相 Mắt dài, sáng đẹp, Tai dày Nhân-trung sâu rõ, Mông đầy nở nang Rốn và Vú đỏ rõ ràng Thân mình thơm mát như màng Sữa tươi Gầy mà Môi đỏ như cười Vượng Phu, ích Tử, loại người cao sang Đầu ngay ngắn, Trán tròn Tóc mượt Và đen tươi, ánh Mắt trông hiền Nhìn không khêu gợi, có duyên Quyền, cốt bằng bặn, vành khuyên lạ dày Môi hồng, Răng trắng, dài Tay


Nói ôn-hòa, dáng khoan-thai dịu dàng Đó là tướng quý, tướng sang Nữ nhân, tướng đó, trăm đàng tốt tươi . ---o0o--Đi đâu mờ kiếm hỡi Trời Những người đẹp thế xa vời ở đâu Thất phu mờ lắm ham cầu Cóc đeo chân Hạc...còn lâu mới thành Nhìu tên chẳng nghĩ thân mình Cậy chút tiền bạc mà rình mua Tiên Tiên mờ mua được ... hông linh Bề ngoài tuy đẹp, tánh tình ... ba lơn Tốt Gỗ hơn tốt nước sơn Ai ơi có hiểu chuyện thường thế gian

QUÝ TRUNG HỮU TIỆN (Trong Tướng Quý, lại có phá Tướng, thành ra xấu !) 貴中有賤 Ngũ quan tươi đẹp mười phần Mà da dẻ lại khô cắn, tiếc thay Mắt thanh mà nhìn chẳng ngay Tính-tình gian-trá, tướng này nhị tâm Lưỡng quyền, Trán Mũi và Cằm Trông thì đôn-hậu, hay ầm ĩ la Mặt thanh mà lạnh ngắt da Giọng thì trong-trẻo, nhưng mà đắm say Hay cười là tính chẳng ngay Đứng, ngồi đoan-chính mà hay chau mày Vuốt tóc rồi cắn móng tay Ấn-đường cao đẹp, nhưng hay sửa mình


Đôi Môi mọng đỏ xinh-xinh Hàm răng hạt Bắp mới nhìn thấy ...ham Nhưng khi mở Miệng...nói năng Giọng chanh-chua lét ...oang-oang dở òm !

--Ngũ Nhạc = Lưỡng quyền, Trán Mũi và Cằm Ấn-Đường = Trán

TIỆN TRUNG HỮU QUÝ 賤中有貴 (Trong tướng xấu, lại có cách hay) 1. Sơn lâm, tướng phá chẳng sao Vì Trung-Nhạc đẹp, vừa cao tròn đầy 2. Tướng thanh, thêm nhìn thẳng ngay Dù Trung-nhạc thấp, cũng hay như thường 3. Trán dồ nhưng được ấn-đường Đúng cách, Quyền lộ cũng thường như không 4. Răng hô còn bị môi cong Tóc dài mềm nhuận là không hại gì 5. Mắt đục, tiếng vỡ sầu bi, Địa các triều củng, còn gì phải lo 6. Mắt lộ, nhưng mình thơm tho Và tính lại định, còn lo nỗi gì 7. Thịt nhiều nổi u trông kỳ Nhãn thần sung-túc, vậy thì quý thay 8. Khí đoản, da nhợt, sơ mày Nhưng không hốt-hoảng, chân tay cuống cuồng 9. Tóc lấn xuống trán buông tuồng Nhưng Mày lại đẹp như khuông Mày Ngài 10. Nhỏ hẹp, phá tướng đôi tai Nhưng Mũi tròn nở, tướng này yên tâm.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.