Tuyển họa Nguyên lý thiết kế công trình công cộng

Page 1

Nguyên lí thiết kế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TUYỂN HỌA

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế Công trình công cộng

GVHD: HUỲNH ĐỨC THỪA SVTH: NGUYỄN MINH ĐỨC MSSV: 20510101348

1


Nguyên lí thiết kế

01 UAH

02

Nguyên lí thiết kế

03

2

Kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên và môi trường

Kiến trúc mang tính dân tộc Yêu cầu thích dụngbền vững- kinh tế trông công trình công cộng

06 07 08

Phân biệt hồ sơ thiết kế 2 bước và 3 bước Các không gian chức năng trong công trình công cộng

Các giải pháp tổ hợp không gian mặt bằng kiến trúc

04

Ý tưởng thiết kế kiến trúc từ khái niệm vô hình

09

Các giải pháp tổ hợp bố cục mặt bằng kiến trúc

05

Ý tưởng thiết kế kiến trúc từ khái niệm hữu hình

10

Quy luật tổ hợp hình thể không gian


13

Nguyên lí thiết kế UAH

12

Nguyên tắc thiết kế an toàn thoát người cho công trình công cộng

Các giải pháp kết cấu: khung thép, gỗ, đá, BTCT,

Nguyên lí thiết kế

11

Các cặp quy luật tổ hợp hình thể không gian

33


Nguyên lí thiết kế

01

Kiến trúc phù hợp điều kiện tự nhiên và môi trường

M

Nguyên lí thiết kế

UAH

ôi trường xung quanh có ảnh hưởng đến điều kiện sống của con người. Kiến trúc vì mục đích công năng và thẩm mỹ không thể thoát ly được khỏi ảnh hưởng của hoàn cảnh thiên nhiên, môi trường địa lý và điều kiện khí hậu. Sự bố cục không gian kiến trúc, hình khối, màu sắc vật liệu... ở từng vùng, từng miền khác nhau.

44


Nguyên lí thiết kế

Bó Mon preschool

Đ

UAH

iểm trường Bó Mon tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

T

Nguyên lí thiết kế

rường Mầm non Bó Mòn - Ý tưởng về một trạm kết nối - Kiến trúc không chỉ đơn giản là một kịch bản lót có tính chất vừa phải về chức năng thực tế, tính thẩm mỹ và tính bền vững, mà trong cách sử dụng hàng ngày, nó còn phải tạo nên một bầu không khí sôi động cho nó cư dân.

Việc phác thảo chức năng không gian cho ngôi trường đã đến từ rất sớm. Thông qua việc ngăn cách các lớp học, chỗ ở của giáo viên và các phòng hỗ trợ trên một sân chung, một bố cục trung tâm được hình thành, làm cho sân như trái tim nơi mọi hoạt động diễn ra. Sân trong thực chất là một khu vực mở đa chức năng dưới mái hiên râm mát, nơi trẻ em chơi đùa cùng nhau. Khi tan học, sân đình là nơi anh chị em trường bên cạnh tụ tập chờ nhau trước khi về nhà, là phòng học ngoài trời, là không gian chung cho các lễ hội địa phương diễn ra quanh năm

5


6

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

Do công trình nằm giữa thung lung nên nơi đây có đặc điểm khí hậu vùng núi Về công trình: được tạo hình dài với duy nhất một mặt bằng. + Tạo không gian mở ở thân công trình tạo thành không gian sinh hoạt chung đồng thời cũng là không gian đón gió, khiến công trình luôn mát mẻ + Phần ngắn nhất của công trình là nơi đón gió nóng từ hướng TaayNam (tháng 3-tháng 5) thồi ngang qua mặt trước công trình và qua phần mái rộng

UAH

+ Mái được tạo làm bởi hai lớp tôn và tường được làm từ vật liệu xanh Bitum( onduline tole) giúp chống lại nhiệt độ vào hai mùa

Nguyên lí thiết kế

+ Hình dạng mềm mại của mái nhà tạo ra một khu vực râm mát chuyển từ từ tường xuống sàn khi mặt trời thay đổi hướng đi, làm sinh động một hiện tại kết nối kiến trúc ​​ với bối cảnh tự nhiên của nó, nơi nó nằm giữa những ngọn núi và đồi vô định

7


UAH

Nguyên lí thiết kế

02

Kiến trúc mang tính dân tộc

Nguyên lí thiết kế

Tính dân tộc thường được phản ánh rõ nét qua công trình Kiến trúc vê nội dung và hình thức : - Về nội dung: Bố cục mặt bằng phải phù hợp với phong tục tập quán, tâm lý dân tộc, phải tận dụng được các yếu tố thiên nhiên, khí hậu, địa hình, vật liệu, v.v... - Về hình thức: Tổ hợp hình khối mặt đứng, tỉ lệ, chi tiết trang trí, màu sắc, vật liệu được phối hợp để thỏa mãn yêu cầu thẩm mỹ của các dân tộc 8


N

gười dân thôn Suối Rè quanh ra Hà Nội. Bộ phận ở lại thì “ Cuộc mưu sinh làm họ không còn hành, tới sự phát triển văn hóa tinh

Nguyên lí thiết kế

Nhà cộng đồng suối rè

năm bán sức lao động ra thị trấn, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”. sức lực, thời gian quan tâm tới học thần của con cái cũng như chính họ.

UAH

Bên cạnh đó, sự gia tăng cách biệt giữa thành thị với nông thôn do quá trình bùng nổ đô thị và phát triển kinh tế đã khiến mối liên hệ cộng đồng ngày càng lỏng lẻo và có nguy cơ tan rã. Tại các thôn bản vùng núi, trung du những không gian sinh hoạt cộng đồng, những trường lớp mẫu giáo, trạm thông tin, thư viện vẫn là thứ xa xỉ, nếu có thì hết sức tạm bợ, rơi vào hình thức, không bản sắc.

Nguyên lí thiết kế

(Nhà cộng đồng đa năng thôn Suối Rè, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình)

9


Nguyên lí thiết kế

C

ông trình có phong thủy đắc địa, thế tựa sơn, tránh gió bão, lũ quét, mặt hướng thẳng ra thung lũng.

Nguyên lí thiết kế

UAH

Cấu trúc không gian tổng thể theo lớp. Lớp trước là khoảng sân thoáng, nơi diễn ra các hoạt động ngoài trời. Không gian sinh hoạt chính ở lớp giữa, gồm hai tầng. Tầng trên là nhà trẻ, lớp mẫu giáo kết hợp thư viện, hội họp thôn..., các chức năng đan xen linh hoạt. Hàng hiên rộng gắn liền vạt cỏ xanh, tầm nhìn tít tắp. Tầng trệt ăn vào khoảng

10

lõm triền dốc, tránh gió đông bắc, hút gió địa hình đông nam nên nhà ấm về đông, mát về hè. Không gian mở ra lớp sau, hướng lên núi và rừng tre. Dân làng tụ họp, tổ chức làm nghề phụ, nhất là trẻ con, người già có thể sinh hoạt ở tầng trệt trong những ngày giá rét hay nắng gắt…

Ý tưởng tạo đường hầm đối lưu gió, khoảng elip thông tầng, những bậc cỏ, triền vát, mái lấy sáng – tất cả cùng kết nối không gian trước - sau, trong - ngoài, trên dưới thành chuỗi không gian mở liên hoàn.


Nguyên lí thiết kế

Hệ thống pin mặt trời, bể thu lọc nước mưa, gió địa hình, đèn led tiết kiệm điện, bể phốt 5 khoang không ô nhiễm môi trường. Một chuỗi thử nghiệm những giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện. Dân làng trực tiếp dựng ngôi nhà và chính họ sẽ thụ hưởng hiệu quả không gian cũng như tiện ích của từng yếu tố: Đá, đất, tre, lá, không khí, gió, nắng, âm thanh núi rừng.

UAH

Giải pháp kết cấu đơn giản, tiết kiệm, vật liệu địa phương sẵn có, theo nguyên tắc: Thống nhất trong tương phản đa dạng. Tầng trệt xây đá gồ ghề, thô, kết hợp cửa tre, trần trúc tinh, mảnh tạo sự ấm cúng, cân bằng. Tầng trên trình đất nâu mịn. Đá đất nặng ở dưới, vì kèo tre, lợp lá nhẹ phía trên.

Nguyên lí thiết kế

T

ừ bao đời, người Kinh và người Mường chung sống hòa thuận trên mảnh đất giao thoa văn hóa. Do vậy, hình thái công trình vừa kế thừa cấu trúc nhà năm gian Bắc bộ, vừa thấp thoáng nếp nhà sàn Mường

11


Nguyên lí thiết kế

03

Nguyên lí thiết kế

UAH

Yêu cầu thích dụng-bền vững- kinh tế trông công trình công cộng

12


Nguyên lí thiết kế

v

Yêu cầu bền vững

3.3

UAH

Yêu cầu thích dụng

3.2

Yêu cầu kinh tế

Nguyên lí thiết kế

3.1

13


Nguyên lí thiết kế

3.1

Yêu cầu thích dụng

B

Nguyên lí thiết kế

UAH

ất cứ một công trình kiến trúc nào cũng phải đáp ứng được yêu cầu quan trọng nhất là thích dụng, tức là phải phù hợp, tiện lợi cho việc sử dụng của con người. Yêu cầu thích dụng của con người thường đa dạng bởi nhu cầu hoạt động đa dạng : ăn, ở, học tập, đi lại, làm việc , nghỉ ngơi, vui chơi giải trí… Bảo đảm thỏa mãn yêu cầu sử dụng tiện nghi cho một công trình là đáp ứng được những nhu cầu thực tế do chức năng của công trình đề ra. Yêu cầu thích dụng tùy từng loại

14


Nguyên lí thiết kế Nguyên lí thiết kế

UAH

- Nhà ở thích dụng là phòng ở phải thỏa mãn diện tích tối thiểu, phải sáng sủa, thoáng mát . .. Không gian bên trong thuận tiện cho việc bày biện, phải đủ phương tiện vệ sinh, điện nước, đường đi lại, tạo cho cuộc sống của con người ở được yên tĩnh đầy đủ, thoải mái.

Raas Chhatrasagar hotel

15


Nguyên lí thiết kế UAH

Để đảm bảo yêu cầu thích dụng khi thiết kế cần chú ý : - Chọn hình thức - kích thước các phòng theo đặc điểm và yêu cầu sử dụng của chúng, bố trí sắp xếp các phòng chặt chẽ, hợp lí.

Nguyên lí thiết kế

- Bố trí các thiết bị bên trong như máy móc, đồ đạc và các thiết bị kỹ thuật như ánh sáng, thông hơi, cấp nhiệt, điện, vệ sinh một cách khoa học, thuận tiện cho quá trình sử dụng. - Giải quyết hợp lí cầu thang, hành lang và các phương tiện giao thông khác

16


Nguyên lí thiết kế Nguyên lí thiết kế

UAH

- Tổ chức cửa đi, cửa sổ, các kết cấu bao che hợp lí để khắc phục các ảnh hưởng không tốt của điều kiện khí hậu thiện nhiên như cách nhiệt, thông thoáng, che mưa, nắng, chống ồn

17


Nguyên lí thiết kế

3.2

Yêu cầu bền vững

Đ

Nguyên lí thiết kế

UAH

ộ bền vững của công trình có nghĩa là kết cấu của công trình phải chịu được sức nặng của bản thân, tải trọng bên ngoài và sự xâm thực của môi trường tác động lên nó trong quá trình thi công và sử dụng. Độ bền vững của công trình bao gồm độ bền cấu kiện, độ ổn định của kết cấu, và độ bền lâu của công trình. - Độ bền của cấu kiện: là khả năng cấu kiện chịu được tải trọng bản thân, tải trong khi sử dụng mà không sinh ra biến dạng vượt quá giới hạn cho phép. - Độ ổn định của kết cấu: là khả năng chống lại được tác động của lực xô, lực

18

xoắn,các biến dạng lớn mà không dẫn đến điều kiện làm việc nguy hiểm của cấu kiện hay công trình, đảm bảo sự ổn định của nền móng, độ cứng của cấu kiện, kết cấu chịu lực. - Độ bền lâu của công trình: là khả năng tính bằng thời gian mà kết cấu chịu lực chính của công trình cũng như hệ thống kết cấu chung của nó vẫn giữ được những điều kiện làm việc bình thường. Thời gian sử dụng an toàn và có lợi nhất gọi là niên hạn sử dụng quy định của công t r ì n h .


Nguyên lí thiết kế

C

UAH

ác thùng chứa được cắt lát theo đường chéo và sắp xếp để tạo thành một công xôn ấn tượng trên một đoạn đường nối và lối vào nhà để xe. Các bức tường tôn cắt lát tạo thành hàng rào lan can để bảo vệ sự riêng tư và chống rơi trên các sân thượng riêng tư nhiều tầng, nơi cũng có cấu trúc bóng râm trang nhã và các tấm pin mặt trời.

Nguyên lí thiết kế

Cấu trúc sàn container điển hình bên dưới lớp vỏ ván ép là các thanh nối bằng thép nguội, được gia cố cục bộ cho lò sưởi, cầu thang và các tính năng khác. Nền của ngôi nhà là bê tông đúc tại chỗ thông thường trên các móng lan với thép thông thường bổ sung ở chân đế để tạo thành giá đỡ cho các “nút đúc” container. Kết nối giữa các vật đúc container liền kề sử dụng kẹp vàt / hoặc hàn công nghiệp. Các lỗ hở được trang bị thêm trên tường, sàn và trần nhà thường được đóng khung bằng các bộ phận thép hàn vào kết cấu cơ sở. Công việc trong mỗi mô-đun container được thực hiện bên ngoài, cho phép lắp ráp tổng thể nhanh chóng và hiệu quả Carroll House, Brooklyn

19


Nguyên lí thiết kế UAH

C

Nguyên lí thiết kế

ác bức tường của Bảo tàng Lịch sử Ninh Ba được làm từ một loạt các loại gạch tái chế – một số loại gạch có niên đại đến hơn một ngàn năm

20

Sử dụng nhiều vật liệu khác nhau để tạo thành 1 cấu trúc ổn định Công trình được xây dựng bằng cách sử dụng một kỹ thuật truyền thống gọi là “wapan”, trong đó nhiều vật liệu có kích thước khác nhau có thể được kết hợp lại để tạo ra một cấu trúc ổn định.


21

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

3.3

Y

Yêu cầu kinh tế

Nguyên lí thiết kế

UAH

êu cầu kinh tế phải quán triệt ngay từ khâu thiết kế cho đến khi thi công và quản lí. Để đảm bảo yêu cầu này cần chú trọng : - Quy hoạch, kĩ thuật phục vụ trong quá trình thi công và sử dụng phải hợp lí. - Thiết kế công trình phải: + Có mặt bằng và hình khối kiến trúc phù hợp với yêu cầu sử dụng, hạn chế đến tối thiểu diện tích và không gian không cần thiết. + Giải pháp kết cấu phải hợp lí, cấu kiện làm việc sát thực tế, bằng các vật liệu có tính năng làm việc cao, rẻ tiền dễ kiếm, cấu kiện dễ thi công, dễ cấu tạo bằng phương pháp công nghiệp hóa. + Các mặt khác phải đảm bao sau này sử dụng và bảo quản ít tốn kém.

22


Nguyên lí thiết kế Low cost- VTN Architecture

Để giảm chi phí xây dựng, người dân được khuyến khích tham gia vào quá trình xây dựng. Do đó, cấu trúc của ngôi nhà nguyên mẫu là một khung thép nhẹ, dễ lắp ráp mà không cần sử dụng máy móc cũng như các kỹ thuật đặc biệt. Xem xét khả năng tái chế của vật liệu, tránh các mối nối ướt càng tốt. Mái nhà được hỗ trợ bởi các dầm vì kèo bao gồm các thanh thép, giúp giảm thiểu vật liệu thép và tạo độ cao lý tưởng để chống thấm

UAH

Với giả định rằng phòng tắm và nhà bếp được đặt bên ngoài và dùng chung cho một số gia đình, ngôi nhà có không gian tối thiểu để sinh hoạt, ăn uống và ngủ nghỉ. Kế hoạch được thiết kế để có thể điều chỉnh theo hướng dọc, cho phép mở rộng các thành viên và chức năng trong gia đình trong tương lai. Nội thất của nó là một không gian một phòng đơn giản, được kết nối bởi rèm cửa và sự khác biệt về mức độ của sàn. Sàn nhà tăng cao hơn một phần, tạo ra những đồ nội thất tối thiểu như bàn làm việc.

Nguyên lí thiết kế

D

ự án này là đề xuất một ngôi nhà nguyên mẫu cho các tầng lớp thu nhập thấp ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Bằng cách giảm thiểu các chức năng của ngôi nhà và sử dụng các vật liệu giá rẻ xuyên suốt, chi phí xây dựng một ngôi nhà có thể giảm xuống chỉ còn khoảng 3200USD. Chi phí sinh hoạt cũng sẽ được giảm bớt bằng cách sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng tự nhiên.

23


24

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

04

Ý tưởng thiết kế kiến trúc từ khái niệm vô hình

Nguyên lí thiết kế

UAH

NGHĨA LÀ PHẢI THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN MÔ TẢ GIÁN TIẾP, NHƯ: • MỘT LUẬN THUYẾT • MỘT TRIẾT LÝ • MỘT ÁN VĂN CHƯƠNG • MỘT BÀI THƠ • MỘT BẢN NHẠC • MỘT GIẤC MƠ, MỘT CÂU CHUYỆN, MỘT KÝ ỨC => LÀM CHỖ DỰA CÓ THỂ GỢI MỞ, NẢY SINH Ý TƯỞNG KT

25


Nguyên lí thiết kế

Water Temple-Tadao Ando

C

Nguyên lí thiết kế

UAH

ông trình ngôi đền nước của tadao ando bằng việc sử dụng vật liệu, vật liệu, màu sắc, hình dáng, cảnh quan, làm cho công trình ko những mang được ý nghĩa về tôn giáo mà còn gắn liền với không gian tự nhiên của khu vực Bê tông cốt thép cho thiết kế của Ngôi đền Nước. Nó phá vỡ các quy tắc sử dụng toàn gỗ để xây dựng các ngôi đền truyền thống. Tường ngoài của ngôi đền là những tấm bê tông trắng, không trang trí, tạo cảm giác thanh khiết. Ando sử dụng gỗ sơn đỏ cho nội thất. Các vbố trí tượng thờ vẫn theo các quy ước truyền thống.

26

Theo quan niệm Phật giáo, hoa sen rất thanh cao, có khả năng tẩy rửa những tạp chất của cuộc sống trần gian. Ngoài ra, hoa sen là biểu tượng của trời, của sự tái sinh. Giữa Ngôi đền Nước là một ao sen lớn. Bề mặt nước mang lại cảm giác tĩnh tại. Vào mùa hè, khi hoa sen nở, những bông sen được sắp xếp thành những hình biểu tượng cho quan niệm về vũ trụ trong đạo Thiền. Ngoài ra lối đi và màu sắc cũng mang những quan niệm trong phật giáo

Đền Honpuku-ji được bao quanh xa xa bởi những cánh đồng lúva và rừng tre của vùng nông thôn Awaji cùng những đóa hoa sen tinh khiết – biểu tượng của cõi thiên đường trong Phật giáo, giúp tạo nên một cảnh sắc vô cùng yên bình và xinh đẹp.


27

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế


28

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

05

Ý tưởng thiết kế kiến trúc từ khái niệm hữu hình

Nguyên lí thiết kế

UAH

NGHĨA LÀ PHẢI BẰNG TRỰC GIÁC CẢM NHẬN NHỮNG VẬT THỂ TRONG TỰ NHIÊN NHƯ ĐỒI NÚI, SÔNG HỒ, PHIẾN ĐÁ, BÃI CÁT, BIỂN CẢ SINH ĐỘNG VẬT TRONG TỰ NHIÊN: BÔNG HOA, RỪNG CÂY, LONG, LÂN, QUY, PHỤNG…. NHỮNG VẬT MÀ CON NGƯỜI TẠO RA: CỐC, LỌ HOA, THUYỀN, CÁNH BUỒM, NGÔI NHÀ…

29


Nguyên lí thiết kế

Trung tâm hội nghị quốc tế Qatar

Đ

Nguyên lí thiết kế

UAH

ược thiết kế bởi kiến trúc sư nổi tiếng người Nhật Bản Arata Isozaki., Mặt tiền ngoạn mục giống như hai cây đan xen vươn lên để hỗ trợ tán bên ngoài. Cây là ngọn hải đăng của sự học hỏi và thoải mái trong sa mạc và là nơi trú ẩn cho các nhà thơ và học giả, những người tụ tập bên dưới cành cây để chia sẻ kiến thức

30


Nguyên lí thiết kế Nguyên lí thiết kế

UAH

Trung tâm Hội nghị Quốc gia Qatar (QNCC) là một trong những trung tâm hội nghị và triển lãm tinh vi nhất được xây dựng cho đến nay, tự hào với thiết kế mang tính biểu tượng mang tên ‘Cây Sidra’.

31


Nguyên lí thiết kế

06

Hồ sơ thiết kế 2 bước và 3 bước

Hồ sơ thiết kế 2 bước

UAH

Thiết kế bước này bao gồm công đoạn thiết kế cơ sở và bản vẽ xây dựng. Thiết kế bước 2 được áp dụng cho những công trình cần lập dự án, trừ các công trình lập báo cáo kinh tếkỹ thuật. Lúc này, 2 bản thiết kế bản vẽ kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công sẽ được gộp lại thành 1 và gọi là thiết kế bản vẽ thi công A. PHẦN THUYẾT MINH Cần nêu lý do đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô cấp nhà, nội dung buồng phòng, điều kiện trang bị kỹ thuật và vốn đầu tư, kế hoạch xây dựng như đã quy định trong nhiệm vụ thiết kế và ý kiến cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. - Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; - Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; - Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình; - Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; - Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng

Nguyên lí thiết kế

B. PHẦN BẢN VẼ 1. Các bản vẽ giới thiệu bản đồ vị trí hiện trạng mặt bằng của khu đất xây dựng dành cho công trình được thiết kế. 2. Các bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mật bằng có bố trí chi tiết các hạng mục công trình với tỉ lệ 1:1000 -1:500 (hình 1.2.1). 3. Các bản vẽ cơ sở hạ tầng khu đất xây dựng (san nền, thoát nước mua) và các công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài nhà: đường, cấp điện, cấp nước, thải nước, xử lý nước thải bảo vệ mồi trường (1:1000 -1:500). 4. Bàn vẽ dây chuyển công nghệ và vị trí các thiết bị chính (1:1000 – 1:200). 5. Các bản vẽ kiến trúc mặt bằng các tầng, các mặt cắt ngang và mặt cắt dọc, chính, các mặt đứng của các hạng mục công trình (1:1000 -1:200). 6. Bố trí trang thiết bị và các bô phận công trình phụ cần thiết. 7. Bàn vẽ chi tiết các bô phận có cấu tạo phức tạp (1:10 – 1:20). 8. Sơ đồ mặt bằng các phương án bố trí các kết cấu chịu lực chính: nền móng, cột dầm, sàn, mái ( 1 :200 -1: 100). 9. Trang trí nội thất. 10. Phối cảnh toàn bộ công trình (hình 1.2.3). 11. Các hệ thống công trình kỹ thuật bên trong công trình: cấp điện, cáp nước, nước, thông gió, điều hòa nhiệt, thông tin, báo cháy.

32


Nguyên lí thiết kế

12. Lối thoát nạn và giải pháp chống cháy nổ cho công trình. 13. Hoàn thiện xây dựng bên ngoài: hàng rào, cây xanh, sân vườn. 14. Tổng mặt bằng tổ chức xây dựng và mặt bằng vị trí các hạng mục đặc biệt. 15. Mô hình toàn bộ công trình hoặc từng bộ phận công trình (theo hợp của chủ đầu tư) và chữa cháy tức thời. C. TỔNG KHÁI TOÁN Tổng khái toán được lập theo văn bản hướng dẫn lập đánh giá và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dạng dự án đầu tư (do Bộ Xây dựng ban hành) Tổng khái toán chi phí phải được lập phù hợp với bước thiết kế cơ sở, có thể dựa trên cơ sở hoặc: - Căn cứ theo khối lượng dựa theo thiết kế cơ sở (tiên lượng) với khối lượng khác được dự tính cùng với giá thị trường (lấy bằng 10 – 15% giá trị xây dựng và thiết bị) - Căn cứ theo suất đầu tư và giá chuẩn của công trình tương tự. - Khái toán dựa trên kinh nghiệm rút ra từ công trình có điều kiện tương tự. Tổng khái toán còn phải dự tính đủ các khoản đầu tư: chi phí cho giải phóng mặt bằng, cho

Nguyên lí thiết kế

UAH

tư vấn thiết kế, xây dựng các hạng mục công trình, trang thiết bị, quản lý dự án cùng các thủ tục khác (khởi công, khánh thành)

Hồ sơ thiết kế 3 bước Bồ sơ ba bước gồm có hồ sơ cơ sở, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ thiết kế thi công -Như vậy hồ sơ sơ thiết kế ba bước cũng giống như hồ sơ thiết kế 2 bước nhưng được bổ sung them hồ sơ kỹ thuật. hồ sơ thiết kế ba bước thường áp dụng choc ac công trình có mức độ, quy mô lớn phức tạp hơn khó khan hơn so với các công trình ở hồ sơ thiết kế 2 bước

33


Nguyên lí thiết kế

07

Các không gian chức năng trong công trình công cộng

Không gian đơn thuần

Nguyên lí thiết kế

UAH

- Không gian chức năng đơn thuần: không gian này thường ko khong có chức năng cụ thể : trạm chờ xe bus, chòi nghỉ chân, ban công,.. không gian này đôi khi có chức năng cụ thể, khi thì không rõ ràng

34


Không gian chức năng riêng

UAH

Nguyên lí thiết kế

• Là loại KHÔNG GIAN ĐƠN THUẦN, ĐƠN GIẢN, NHƯNG CÓ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG RẤT RÕ RÀNG: KHÔNG GIAN LỚP HỌC, KHÔNG GIAN PHÒNG NGỦ, PHÒNG KHÁCH, PHÒNG LÀM VIỆC, PHÒNG KHÁM BỆNH, PHÒNG THÍ NGHIỆM... • LOẠI KHÔNG GIAN NÀY KHI CẦN CÓ THỂ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG SỬ DỤNG NHƯNG KHÔNG PHÙ HỢP LẮM VÌ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỖI KHÔNG GIAN THIẾT KẾ CÓ KHÁC NHAU NHƯ: ĐỒ ĐẠC VÀ TRANG THIẾT BỊ SỬ DỤNG CỦA MỖI LOẠI KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG RIÊNG CÓ KÍCH THƯỚC HOÀN TOÀN KHÁC NHAU, KÍCH THƯỚC CỦA KHÔNG GIAN: CHIỀU DÀI, RỘNG, CAO, CỬA SỔ,CỬA ĐI, RẤT KHÁC NHAU

Nguyên lí thiết kế

Không gian chức năng đặc thù • TRONG CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC THƯỜNG CÓ CÁC KHÔNG GIAN RẤT ĐẶC THÙ CẢ VỀ KÍCH THƯỚC, KIỂU DÁNG, VÀ CÁCH BỐ TRÍ NHƯ: BẾP, KHU VỆ SINH, CẦU THANG,... • CÁC LOẠI KHÔNG GIAN NÀY KHÔNG THỂ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐƯỢC VÀ CHỈ SỬ DỤNG THEO ĐÚNG CHỨC NĂNG ĐÃ ĐƯỢC THIẾT KẾ.

35


Nguyên lí thiết kế

Không gian chức năng đặc biệt

UAH

LÀ LOẠI KHÔNG GIAN CÓ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG RẤT ĐẶC BIỆT, NHIỀU KHI RẤT ĐA DẠNG, RẤT KHÁC NHAU CẢ VỀ HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC, VÀ NHẤT LÀ CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KẾT CẤU, CÁC TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO NHU CẦU SỬ DỤNG. • CÁC LOẠI KHÔNG GIAN NÀY PHỔ BIẾN TRONG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG NHƯ: CÁC KHÁN PHÒNG BIỂU DIỄN, CÁC KHÁN ĐÀI CÔNG TRÌNH TDTT, CÁC KHÔNG GIAN TRƯNG BÀY BẢO TÀNG, TRIỂN LÃM...

Không gian chức năng đặc biệt

Nguyên lí thiết kế

THƯỜNG LÀ KHÔNG GIAN LỚN MÀ BÊN TRONG CHỨA ĐỰNG NHIỀU KHÔNG GIAN NHỎ CÓ CÁC CÔNG NĂNG SỬ DỤNG KHÁC NHAU VÍ DỤ: NHÀ GA CẢNG HÀNG KHÔNG, SẢNH CỦA CÁC KHÁCH SẠN, CÁC CAO ỐC VĂN PHÒNG, CÁC TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, CHỢ, SIÊU THỊ, CÁC KHU HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM V.V... • TRONG KHÔNG GIAN LỚN ĐÓ CHỨA ĐỰNG NHIỀU KHÔNG GIAN NHỎ: KHÔNG GIAN ĐÓN TIẾP, KHÔNG GIAN TIẾP KHÁCH, BAR CÀ PHÊ, KHÔNG GIAN TRIỂN LÃM, CÁC KHÔNG GIAN CHO BÁN HÀNG, BÁN ĐỒ LƯU NIỆM, CÁC KHÔNG GIAN VUI CHƠI GIẢI TRÍ...

36


Nguyên lí thiết kế UAH Nguyên lí thiết kế

08

Các giải pháp tổ hợp không gian mặt bằng kiến trúc

37


Nguyên lí thiết kế Nguyên lí thiết kế

UAH

- Tổ hợp theo tuyến hành lang Giao thông được bố trí về một bên của hành lang (hành lang bên ), không gian đước bố trí ở hai bên hành lang (hành lang giữa) - Tổ hợp theo chum tia, tán xạ Không gian sử dụng được sắp xếp xung quanh một khối chính trung tâm hoặc một không gian đệm, tạo cảm giác ấm cúng gắn bó xung quanh - Tổ hợp theo kiểu hỗn hợp Nhiều không gian sử dụng được bố trí sắp xếp trong một không gian lớn, tùy vào yêu cầu chức năng sử dụng mà ta có cách bố trí, tổ chức không gian khác nhau - Tổ hợp theo theo tầng cao Nhiều công trình có không gian chuyên biệt có nền dốc, hoặc có thiết diện mặt cắt phức tạp như nhà hát, rạp chiếu phim,.. khi tổ hợp không gian, không chỉ nghiên cứu trên mặt bằng mà còn nghiên cứu kết hợp với mặt đứng. - Tổ hợp theo phòng thông nhau Đây là kiểu tổ hợp khi thiết kế cần lưu ý, các phòng được thông nhau phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chức năng cũng như là độ riêng tư.

38


39

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế

09

40

Các giải pháp tổ hợp bố cục mặt bằng kiến trúc


BỐ CỤC MẶT BẰNG TẬP TRUNG

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế

Tổ hợp bố cục mặt bằng tập trung ( hay hợp khối )là : Toàn bộ các khu chức năng, các không gian sử dụng được sắp xếp trong một khối hoặc một tổ hợp gồm nhiều khối liên kết với nhau chặt chẽ, tạo thành một khối lớn đồ sộ . • Ưu điểm : - Mặt bằng gọn, giao thông ngắn, chiếm ít đất đai xây dựng . - Các hệ thống kỹ thuật ( điện, nước, thông gió ) ngắn gọn, tiết kịêm . - Hình khối, mặt nhà dễ biểu đạt hình đồ sộ, hoành tráng, gây được cảm xúc mạnh. -Dễ quản lý, bảo vệ công trình . • Nhược điểm : - Nền móng, kết cấu phức tạp, nhất là công trình có nhiều loại không gian, hình dáng kích thước khác nhau . - Chế độ ánh sáng, thông gió tự nhiên kém, dễ gây ồn bởi các không gian gần nhau - Thi công xây dựng khó, khó phân đợt xây dựng . Phạm vi áp dụng : - Thường được dùng ở các đô thị cũ đang phát triển, tại trung tâm thành phố vì đất đai xây dựng quý hiếm . - Dùng khi thiết kế, xây dựng xen cấy vào nơi có các công trình cũ được giữ lại . - Dùng cho các loại công trình đặc biệt cần hình khối đồ sộ, hoành tráng nhằm gây sự chú ý, nhấn mạnh, nhằm đóng góp cho thẩm mỹ của đô thị .

41


Nguyên lí thiết kế

BỐ CỤC MẶT BẰNG PHÂN TÁN

UAH

Tổ hợp bố cục mặt bằng phân tán là các khối chức năng được phân bố cách xa nhau và liên hệ với nhau bằng hệ thống giao thông ( hành lang, cầu nối ..) .

Nguyên lí thiết kế

Phạm vi áp dụng : - Thường được dùng ở những nơi đất đai rộng rãi như vùng ngoại ô thành phố, các đô thị đang mở rộng, nơi có quy hoạch đô thị mới . - Loại bố cục mặt bằng này rất thích hợp với một số loại công trình như : Trường học, Bệnh vịên , Nhà nghỉ mát , Nhà văn hoá . - Loại bố cục này rất phù hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, các vùng có địa hình phức tạp như trung du, miền núi có đường đồng mức, cao trình khác nhau . 42

• Ưu điểm : - Các khu vực hoạt động được phân chia khu vực rõ ràng, tương đối độc lập . - Giao thông liên hệ mạch lạc, đơn giản, dễ thoát hiểm . Nền móng, kết cấu dễ xử lý, dễ phân dợt xây dựng . - Chiếu sáng và thông gió tự nhiên tốt, có thể xen kẽ cây xanh, sân vườn vào các khu chức năng sử dụng, tạo cảnh quan quanh công trình đẹp . • Nhược điểm : - Mặt bằng bị trải rộng, chiếm nhiều đất xây dựng . - Giao thông bị kéo dài, tốn dịên tích phụ, khó bảo vệ công trình . - Các hệ thống kỹ thuật ( điện, nước, thông hơi ..) bị kéo dài, gây tốn kém . - Hình khối, mặt đứng bị kéo dài, không cho hình khối đồ sộ, hoành tráng .


BỐ CỤC MẶT BẰNG HỖN HỢP Nguyên lí thiết kế

Tổ hợp bố cục mặt bằng dạng hỗn hợp là dùng giải pháp hợp khối với các bộ phận chức năng sử dụng gắn bó chặt chẽ và thường xuyên, kết hợp với giải pháp phân tán với khối chức năng có tính độc lập tương đối hoặc quan hệ không thường xuyên với các khối khác . • Ưu điểm : • - Sử dụng đất đai xây dựng vừa phải, dễ áp dụng ở các nơi . • - Giao thông rõ ràng, mạch lạc, ít tốn dịên tích phụ và đường ống kỹ thuật . • - Giải quyết được một phần chủ yếu về ánh sáng, thông gió tự nhiên, sân trong cải tạo vi khí hậu tốt, cảnh quan đẹp, phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như ở VN . • - Hình khối, mặt đứng dễ đạt được hịêu quả thẩm mỹ vì bố cục thể hiện rõ khối chính, phụ

UAH

• Nhược điểm : - Giải quyết nền móng, kết cấu công trình còn phức tạp, nhất là chỗ tiếp giáp giữa các khối có không gian kích thước lớn nhỏ khác nhau . - Phân đợt xây dựng công trình phải tuỳ theo đặc thù về đất đai xây dựng, vốn đầu tư, và sự phát triển của công trình trước mắt và lâu dài . - Tổ hợp hình khối, mặt đứng công trình phải chú ý sự thống nhất, hài hoà giữa khối chính và khối phụ, tránh tình trạng chắp vá kiến trúc .

Nguyên lí thiết kế

• Phạm vi áp dụng : - Do sự phối hợp một cách linh hoạt giữa kiểu bố cục tập trung và kiểu bố cục phân tán nên áp dụng được rộng rãi ở mọi loại địa hình và các vùng khí hậu . - Thường được vận dụng để thiết kế các công trình công cộng như : Nhà văn hoá, Câu lạc bộ, các công trình thể dục thể thao .

43


Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế

10

44

Quy luật tổ hợp hình thể không gian


Nguyên lí thiết kế

Tổ hợp hình khối kiến trúc là quá trình nghiên cứu sắp xếp các diện tích không gian trong công trình giải quyết kỹ thuật, kết cấu. Nhằm đảm bảo cho người sử dụng dược tiện nghi, an toàn, nội thất và ngoại thất đẹp, hợp lý, vững chắc. Hình thức và nội dung của tổ hợp này là một thể thống nhất.

Tăng thêm

UAH

Tổ hợp thêm một số hình thể phụ vào hình thể cơ bản. Những hình thể phụ tăng thêm này ở vị trí tùy thuộc.Hình thể phụ quá nhiều hoặc quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tính chất của hình thể cớ bản

Giảm bớt Cắt giảm một bộ phận của hình thể cơ bản, có thể sẽ ảnh hưởng đến tính hoàn chỉnh của hình thể nguyên thủy. Vị trí bộ phận cắt giảm hoặc cắt giảm nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng tới đặc tính của hình nguyên thủy có thể sẽ biến thành hình thể khác

Nguyên lí thiết kế

Biến diện Tạo sự biến hóa trên tổ hợp thẩm mỹ mặt đứng bằng cách thay đổi chất liệu( chất cảm), hình dáng, lồi lõm,...Hình thành những bộ phận có đặc tính khác nhau trên hình thể

45


Nguyên lí thiết kế

Giật cấp Những diên phảng đứng của hình thể thu dật cấp theo chiều cao, tạo cho hình khối kiến trúc biến hóa thu nhỏ dần, cũng có thể giật cấp theo chiều ngược lại từ trên xuống , tạo cho hình thể trở thành trên lớn dưới nhỏ , nảy sinh cảm nhận nghịch đảo

Phân liệt UAH

Sau khi phân biệt các hình thể cơ bảnh, hình thành sự đối lập của các bộ phận khác nhau, cũng có thể triển khai phân liệt toàn bộ hình thể, cũng có thể chỉ phân liệt cục bộ, nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và cảm nhận hoàn chỉnh của tổng thể

Nghiêng lệch Nguyên lí thiết kế

Diện thẳng đứng của một hình thể ngiêng một góc nhất định với diện chuyển( mặt đất). Cũng có thể xử lí nghiêng một bộ phận biên, cạnh hoặc tường bên, tạo thành một động thái nào đó nhưng vẫn giữ được cảm nhận về sự ổn định của tổng thể

46


Phân li Nguyên lí thiết kế

Quan hệ giữa các hình thể có thể thay đổi như sau: song song, đảo nghịch, phản chuyển, đối xứng... Khoảng cách giữa hai hình thể không nên quá lớn Bảo đảm một khoảng cách li hất định giữa các hình thể nhưng vẫn giữ được đặc tisnh thị giác cộng đồng

Tiếp xúc UAH

Hai hình thể giữ nguyên đặc tính thị giác độc lập của nó Tiếp xúc diện cho tính liên tục mạnh nhất,tiếp xúc cạnh và tiếp xúc điểm cho tính liên tục yếu dần

Tiếp nối Nguyên lí thiết kế

Thông qua hình thể có tính quá độ liên kết hai hình thể tách rời thành một thể thống nhất Hình thể quá độ có thể khác với hai hình thể liên tiếp, tạo thành sự biến hóa hình khối , làm nổi trội đặc điểm của hình thể

47


Nguyên lí thiết kế

Trùng lặp Hình thể xuất hiện trùng lặp, tính quy luật, tính trật tự xuất hiện sẽ nảy sinh về cảm nhận nhịp điệu chủa chúng

Tương tự UAH

Hình thể cơ bản có thể cùng loại, có thể nhiều hơn 2 loại nhưng không nên quá nhiều để tránh phá vỡ cảm nhận hoàn chỉnh đối với tổng thể

Đặc dị Nguyên lí thiết kế

Trùng lặp có tính quy luật hình thể cơ bản, trong đó một số yếu tố hoặc hình thể cá biệt đột phá quy luật, làm thay đổi đáng kể về hình thể, kích thước, phương vị, chất cảm,... dẫn tới những kích thích thị giác

48


Đối chọi Nguyên lí thiết kế

Hình thể cơ bản có đặc tính thị giác riêng khác nhau, có tính đối chọi mạnh về hình thể. Cũng có thể đối chọi về màu sắc, chất cảm, kích cỡ, hình dạng,...

Cân bằng UAH

Trong cấu thành không đối xứng, hình khối lớn hơn đặt gần tâm cân bằng. Hình khối nhỏ hơn đặt xa, tạo cảm nhận một hình thể hoàn chỉnh trong tâm lí thị giác. Khi cấu thành, lưu ý tính thống nhất của tỉ lệ về xích độ

Ổn định Nguyên lí thiết kế

Chỉ mối quan hệ nặng nhẹ, trên dưới trong cấu thành hình thể. Thông thường càng lên cao hình khối càng thu nhỏ, nhầm hạ thấp tối đa trọng tâm. Áp dụng giải pháp cấu thành đối xứng qua trục để tạo cảm nhận ổn định

49


50

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

11

Các cắp quy luật tổ hợp hình thể không gian

Nguyên lí thiết kế

UAH

Cân bằng- ổn định Tương phản- vi biến chủ yếu- thứ yếu vần luật- nhịp điệu Liên hệ-phân cách

51


Nguyên lí thiết kế

Cân bằng ổn định

T

rong tác phẩm kiến trúc, cân bằng và ổn định thể hiện trên mặt bằng, mặt đứng và hình khối thông qua mối liên hệ nội tại giữa các thành phần của công trình, giữa công trình với môi trường xung quanh.

UAH

Sự cân bằng và ổn định gắn bó mật thiết với khái niệm đối xứng, phi đối xứng và phản đối xứng;

Nguyên lí thiết kế

Trong kiến trúc đối xứng là sự lặp đi lặp lại các thành phần giống nhau qua một trục (đối với đối xứng trục) hoặc qua một tâm (đối xứng qua tâm). Đây là quy luật thường được dùng trong tổ hợp, bố cục và sắp xếp các hình khối không gian của công trình.

52


53

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế

Tương phản- vi biến

T UAH

ương phản: Là sự khác biệt nhau rất rõ ràng giữa hai vật thể, hai hình thể làm nổi bật lên những đặc điểm của chúng. Tức là sự khác biệt nhiều về không gian độ lớn (ví dụ khối thấp đặt cạnh khối cao) và sự chênh lệch càng mạnh thì gây cho người xem cảm xúc càng mãnh liệt. Tương phản còn có thể là sự khác nhau về màu sắc ( màu đen đứng cạnh màu trắng) làm nổi bật thêm cho nhau.

Nguyên lí thiết kế

Vận dụng sự tương phản màu sắc và khối sẽ nhấn mạnh được sự khác biệt, đăc tính khác nhau, xác lập một sự mâu thuẫn để hỗ trợ lẫn nhau gữa các thành phần kiến trúc

54

Vì sự giới hạn của sự đa dạng của bố cục không phải là phi giới hạn cho nên sự tương phản vẫn phải tôn trọng yêu cầu thống nhất của tổng thể. Trong kiến trúc hiện đại tương phản được sử dụng nhiều do nhu cầu tình cảm mới xuất phát từ cuộc sống công nghiệp hóa


Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế

Vi biến: Khi các hình khối, bóng đổ, màu sắc có sự khác nhau ít người ta nói kiến trúc có tính chất vi biến. Vi biến nói lên hai trạng thái của một thuộc tính, là một thủ pháp quan trọng để đạt được hiệu quả thống nhất và biến hóa. Vi biến là sự tương phản nhẹ, chuyển biến dần dần, khác biệt nhau rất ít như sự chuyển dần, thu nhỏ hình khối của những tòa tháp trong những ngôi đền cổ đại, của những tháp vô tuyến truyền hình hiện đại

55


Nguyên lí thiết kế

Chủ yếu - thứ yếu

S

UAH

ự hoàn chỉnh của một bố cục tạo hình kiến trúc để thể hiện mục tiêu nhấn mạnh tất yếu dẫn đến sơ đồ nhịp điệu trong đó “phần này” quan trọng hơn “phần kia”. Việc xác định phần “chủ yếu” và “bổ trợ” rất quan trọng trong sơ đồ nhiều tỷ lệ và nhịp điệu xuất hiện. Việc thiết kế tạo hình giống hoạt động có tính chất tổng hòa: có thể nghiên cứu riêng rẽ theo phần chính, tuy nhiên để đạt được mức độ cao cần có sự phối hợp tất cả các yếu tố trên trong tổng thể duy nhất hợp lí

Nguyên lí thiết kế

Hiệu quả thẩm mỹ thống nhất và hài hòa đạt được nếu trong bản thân nội tại một bộ phận hoặc toàn thể tác phẩm tạo hình đó có thành phần chủ yếu và thứ yếu Cả hai yếu tố chủ yếu và thứ yếu có mối liên hệ thống nhất và có sự khác nhau giữa chúng

56


Nguyên lí thiết kế

Vần luật- nhịp điệu

L

à một trong những quy luật bố cục không gian kiến trúc cơ bản. Vần luật trong kiến trúc là sự lặpđi lặp lại có quy luật, biến hóa có tổ chức các yếu tố bố cục tạo hìnhkiến trúc cơ bản (như điểm kiếntrúc, tuyến (hay đường nét), diện (bề mặt),màu sắc, chất cảm (cảm quan của chất liệu), hình khối, không gian, đơn thể và quần thể kiến trúc), đem lại cho con người một ấn tượng mỹ cảm nhất định Vần luật kiến trúc vừa tạo ra sự thống nhất nhờ việc lặp lại một cách có quy luật các yếu tố tạo hình kiến trúc, nhưng cũng tạo ra sự đa dạng nhờ tính biến hóa có tổ chức trong sắp xếp bố cục kiến trúc.

UAH

Vần luật tiệm biến có thể là loại vần luật lớn dần đều hoặc nhỏ dần đều của các yếu tố kích thước (lớn đến nhỏ và ngược lại), màu sắc (nóng đến lạnh), chất liệu (to đến nhỏ, nhám đến trơn)...

Nguyên lí thiết kế

Vần luật lồi lõm: - Vần luật lồi lõm là vần luật tiệm biến chỉ phát triển theo đơn hướng, hoặc tăng lên dần đều hoặc giảm đi dần đều. - Vần luật lồi lõm là vần luật dao động hình song, đồng thời tăng hoặc giảm theo một quy luật.

Vần luật liên tục là vần luật sinh ra do sự sự sắp xếp lặp lại một cách liên tục một hoặc một số loại thành phần cơ bản trong bố cục cấu trúc hình.

57


Nguyên lí thiết kế

Liên hệ- phân cách

T

Nguyên lí thiết kế

UAH

rong thiết kế tạo hình kiến trúc thường tổ hợp nhiều thành tố trong một bố cục, nhưng trong đó cũng có những nhóm thành phần chung quan hệ và những nhóm hoặc đơn lẻ không chung quan hệ. Để tạo thành tác phẩm có tính trật tự và tạo tính đa dạng trong một thể thống nhất, ta kết hợp, liên hệ những yếu tố, thành phần không thể liên hệ được với nhau.

58

Liên hệ và phân cách giữa các thành phần trong bố cục tạo hình rất quan trọng trong việc hình thành hiệu quả thống nhất và biến hóa -Liên hệ và phân cách đi đôi với nhau vì một tác phẩm tạo hình có rất nhiều thành phần (Sự liên hệ, phân cách ở đây chỉ được tính hợp lý).

Liên hệ và phân cách của không gian hình khối giữa không gian với nhau, nội thất với ngoại thất hay nội thất với nhau. Giữa các không gian hình khối với nhau - hiểu theo nghĩa rộng - là một quần thể quy hoạch, sự liên hệ và phân cách ở đây trước hết căn cứ vào yêu cầu công năng, các nhà đặt cách xa nhau theo yêu cầu thông gió, chiếu nắng, phòng hỏa, vệ sinh, mỹ quan...


Nguyên lí thiết kế UAH Nguyên lí thiết kế

12

Nguyên tắc thiết kế an toàn thoát người cho công trình công cộng

59


V

UAH

Nguyên lí thiết kế

iệc thiết kế kiến trúc, ngoài những yêu cầu chung về quy hoạch, về các giải pháp kiến trúc công trình, các giải pháp kỹ thuật công trình ..Một vấn đề rất quan trọng đặt ra cho người thiết kế là phải đảm bảo an toàn thoát người ra khỏi công trình kiến trúc khi có sự cố xảy ra, hoặc khi kết thúc các buổi trình diễn, hết giờ làm việc của các công sở, trường học, .. Ở các công trình kiến trúc công cộng thường có đông người sử dụng, khi kết thúc hoạt động thường gây ra hiện tượng rối loạn hoặc ùn tắc giao thông, nhất là khi xảy ra sự cố như cháy nổ, .. Do đó cần phải tính toán khả năng thoát người ra khỏi công trình một cách dễ dàng và an toàn trong các trường hợp sau : - Thoát người bình thường . - Thoát người khi có sự cố . Khi thiết kế an toàn thoát người ra khỏi công trình công cộng, ta phân ra thành hai giai đoạn : - Thoát người ra khỏi phòng . - Thoát người ra khỏi công trình .

Thoát người ra khỏi phòng

Nguyên lí thiết kế

Trong các công trình kiến trúc công cộng, do chức năng sử dụng mà có những không gian, những phòng tập trung đông người .Những không gian, phòng này cần phải tính toán, bố trí hệ thống cửa thoát hiểm . Các nguyên tắc thoát người ra khỏi phòng : 1 – Các phòng có số lượng người > 100 người, phải có ít nhất 2 cửa thoát ra, và các cửa phải có cánh mở ra phía ngoài . 2 – Người ở vị trí xa nhất đến cửa thoát phải < 25 m . 3 – Nếu là các khán phòng, phải đảm bảo khoảng cách giữa các dãy ghế > 0.9 m 4 – Các lối thoát về phía cửa, cầu thang, hành lang phải rõ ràng, không chồng chéo ; phải có tín hịêu, đèn báo, chi tiết ký hịêu bằng màu chỉ hướng . 5 – Hành lang thoát phải đảm bảo đủ rộng (theo tính toán) . 6 – Khoảng cách giữa các cầu thang phải < 50 m . 7 – Nếu là các khán phòng, hoặc các khán đài TDTT phải phân chia thành các lô: - Mỗi lô khán phòng : < 200 chỗ . - Mỗi lô khán đài : < 300 chỗ . 8 – Các hành lang, cầu thang, phải có kết cấu vật liệu bền chắc, có độ chống cháy cao hơn các khu vực khác . 9 – Trong các công trình hiện đại ngày nay, thường thiết kế, bố trí các hệ thống báo động tự động, hoặc hệ thống tự động chữa cháy. 60


Tính toán thoát người

Nguyên lí thiết kế

UAH

Nguyên lí thiết kế

Yêu cầu tính toán : - Xác định thời gian thoát người tổng cộng từ lúc bắt đầu thoát, tới lúc thoát hết người ra khỏi công trình . - Xác định thời gian dừng chân tạm thời, chờ đợi trong khi thoát người . Cơ sở tính toán : - Số người thoát được ở lối đi hành lang tính cho một dòng : 25 người/ dòng/ phút - Chiều rộng cho một dòng người thoát : 0,60 m/ 1 dòng . - Vận tốc di chuyển của dòng người : - Di chuyển trên mặt phẳng ngang : 16 m/ phút . - Lên cầu thang & mặt phẳng dốc : 8 m/ phút . - Xuống cầu thang & mặt phẳng dốc : 10 m/ phút . - Thời gian yêu cầu để toàn bộ người thoát ra khỏi công trình : 6 – 7 phút . - Trong đó :Thời gian để toàn bộ người thoát ra khỏi phòng : 2 – 3 phút . - Diện tích dừng chân (ùn tắc người) tiêu chuẩn : 0,25 – 0,30 m2/ người Các bước tính toán : a. – Tính thời gian thoát người ra khỏi phòng của người ngồi ở vị trí xa nhất . To min = S max / V (phút) Trong đó : To min là thời gian tối thiểu thoát người, S max là khoảng cách xa nhất . B – Tính chiều rộng của cửa cần thiết để thoát người trong thời gian T o min . B yêu cầu = N / 25 To min = (số dòng người) Trong đó : - B yêu cầu : Chiều rộng cửa tính theo số dòng người (0,6 m/ dòng) . - N Tính toán : Tổng số người trong phạm vi cần tính toán . - T o min : Thời gian thoát người tối thiểu . Sau khi tính được chiều rộng cửa theo số dòng người, (sẽ là một số lẻ). Cần lựa chọn kích thước cửa sẽ thiết kế sao cho có tỷ lệ đẹp với không gian phòng . b – Kiểm tra lại khả năng thoát người thực tế : T Thực tế = N / 25 B Thực tế = (phút) . Trong đó : - B Thực tế : Chiều rộng cửa thực tế quy ra kích thước số dòng người . - T Thực tế : Thời gian thoát người qua B Thực tế - N Tính toán : Tổng số người trong phạm vi cần tính toán .

61


Nguyên lí thiết kế

13

Các giải pháp kết cấu khung đá, gỗ, thép, BTCT

Khung đá

Nguyên lí thiết kế

UAH

Tường đá là loại vật liệu xây dựng đã tồn tại hang ngàn năm. Những bức tường đá đầu tiên được sử dụng cho các công trình nhà ở được xây dựng bỏi người nguyên thủy bằng cách chồng các tảng đá lớn lên nhau, sau này khi bước lên một bậc tiến hóa mới con người đã sử dụng thêm vật liệu gắn kết bằng vữa, áp dụng với các công trình thành trì, lâu đài… Ngày nay, trong xây dựng cũng sử dụng các loại đá làm vật liệu xây dựng, làm tường, vỏ bảo che nhà, nội thất…xây nhà bằng tường đá không chỉ mang lại những hiệu ứng mỹ học nhất định mà còn mang lại cảm giác mát mẻ, gần gũi với tự nhiên

Tường chịu lực

62


UAH

Nguyên lí thiết kế

Tường chịu lực là một bộ phận rất quan trọng, có chức năng chịu tải trọng của lực. Hiểu một cách khái quát thì tường chịu lực ngoài việc chịu tải trọng của chính nó thì nó còn chịu thêm tải trọng của các bộ phận khác trong ngôi nhà. Chất liệu của loại tường này khá đa dạng, chúng có thể là đất sét, gạch hoặc bê tông. Dựa theo đặc điểm, chức năng người ta phân loại tường chịu lực thành tường chịu lực ngang và tường chịu lực dọc. Chúng ta cũng có thể nhận biết được dựa vào kết cấu, vị trí và độ dày của tường. Độ dày của tường chịu lực thường dày hơn các bức tường khác và để đảm bảo an toàn thì tường phải có độ dày cao hơn 220mm và phải có giằng móng.

Nguyên lí thiết kế

Khung thép

63


UAH

Nguyên lí thiết kế

Kết cấu khung thép chịu lực là loại kết cấu mà trong đó tất cả các loại tải trọng ngang và thẳng đứng đều qua dầm xuống cột. Các dầm, giằng và cột kết hợp với nhau thành một hệ không gian vững chắc. Liên kết giữa dầm và cột thường là loại liên kết cứng để đem lại độ bền vững cho công trình. So với kết cấu của tường chịu lực thì kết cấu khung nhà thép tiền chế có độ cứng không gian lớn hơn, ổn định và chịu được lực chấn động lớn hơn. Cùng với đó là các ưu điểm như tiết kiệm tối đa chi phí vật liệu, trọng lượng nhà nhỏ, tiết kiệm không gian, linh hoạt trong mở rộng diện tích, đảm bảo thông thoáng và cách âm tốt

Khung gỗ

Nguyên lí thiết kế

Kết cấu gỗ làloại kết cấu dùng cho các công trình xây dựng hay bộ phận của công trình chịu tải trọng và làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu gỗ. Vật liệu gỗ là vật liệu xây dựng tự nhiên phổ biến khắp nơi, nên kết cấu gỗ được sử dụng rất rộng rãi. Để có thể sử dụng tốt và hợp lý kết cấu gỗ, cần biết ưu khuyết điểm của nó và phạm vi áp dụng thích hợp Gỗ là vật liệu nhẹ và khoẻ: được đánh giá qua hệ số c=ρ/R (tỉ số của trọng lượng riêng chia cho cường độ tính toán của vật liệu) Dễ chế tạovà gia công: cưa, bào, xẻ, khoan lỗ, đóng đinh.+ Vật liệu phổ biến, mang tính chất địaphương: không chỉ có ở các khu rừng núi và có khắp ở các khu đồng bằng 64


Nguyên lí thiết kế UAH

Kết cấu gỗ được dùng cho các loại công trình:-Các công trình kiến trúc cổ: tạo sự trang nghiêm, trang trọng. -Nhà dân dụng:sàn, vì kèo, khung nhà, dầm mái, xà gồ, cầu phông, lito, cầu thang, kết cấu bao che,.. nhà công sở, các loại nhà một tầng, hai tầng, nhà văn hoá, trụ sở ở nông thôn, thị trấn, thành phố miền rừng núi,.. là rất thích hợp.-Nhà sản xuất: nhà sản xuất nông nghiệp và nhà máy: kho thóc gạo, chuồng trại chăn nuôi, các xưởng chế biến,...-Giao thông vận tải: chủ yếu làm cầu trên các đường ôtô, đường sắt. Do tuổi thọ không cao, nên nó chỉ thích hợp cho các loại cầu nhỏ, hay cầu tạm,cầu phao,..-Thuỷ lợi, cảng: làm cầu tầu, bến cảng, cống nhỏ, đập nhỏ,..-Dùng trong xây dựng làm dàn giáo, ván khuôn, cầucông tác, tường chắn,..

Nguyên lí thiết kế

Khung BTCT

65


UAH

Nguyên lí thiết kế

Trong hầu hết các công trình hiện nay, kết cấu BTCT đóng vai trò là kết cấu chịu lực chính cho cả công trình. , các công trình xây dựng từ kết cấu bê tông cốt thép chiếm 70% tổng số công trình xây dựng Sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép xuất phát từ thực tế bê tông là loại vật liệu có cường độ chịu kéo thấp (chỉ bằng từ 1/20 đến 1/10 cường độc chịu nén của bê tông), do đó hạn chế khả năng sử dụng của bê tông và gây nên lãng phí trong sử dụng vật liệu. Đặc điểm này được khắc phục bằng cách thêm vào trong bê tông những thanh ‘cốt‘, thường

COMPOSITE

Nguyên lí thiết kế

Compsite còn gọi là Vật liệu tổng hợp, Vật liệu compozit,hay composite là vật liệu được tổng hợp từ hai hay nhiều loại vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm vật liệu nền và cốt. Vật liệu nền đảm bảo việc liên kết các cốt lại với nhau, tạo cho vật liệu gồm nhiều thành phần có tính nguyên khối, liên tục, đảm bảo cho composite độ bền nhiệt, bền 66

làm từ thép, có cường độ chịu kéo cao hơn nhiều so với bê tông. ‘Cốt‘ do đó thường được đặt tại những vùng chịu kéo của cấu kiện


Nguyên lí thiết kế

hoá và khả năng chịu đựng khi vật liệu có khuyết tật. Vật liệu nền của composite có thể là polyme, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc các bon (carbon). Vật liệu cốt đảm bảo cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Các cốt của composite có thể là các hạt ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sơi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi các bon – carbon,…

Nguyên lí thiết kế

UAH

Hết

67


68

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Nguyên lí thiết kế UAH

Bài tuyển họa được sưu tập từ nhiều nguồn trên Internet Nguyên lí thiết kế

ARCHDAILY.COM DEZEEN.COM BEHANCE.COM ISSUU.COM KIENVIET.NET etc....

69


70

Nguyên lí thiết kế UAH

Nguyên lí thiết kế


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.