Asaleo JSC
Lưu Hành Nội Bộ
I Web là gì ,web 2.0 là gì?...................................................................................................2 II Content Management System là gì? Lợi ích khi sử dụng Content Management System. Liệt kê một vài CMS hiện nay?.........................................................................................3 II.1 Content Management System là gì............................................................................3 II.2 Những lợi ích khi sử dụng :.....................................................................................4 III Drupal là gì ?...................................................................................................................5 III.1 Cài đặt Drupal :.......................................................................................................5 III.1.a Bước 1:Download Drupal trên trang web drupal.org về máy và lưu vào opt/lampp/htdocs như hình vẻ :...................................................................................5 III.1.b Bước 3 :tạo database chuẩn bị cho việc cài đặt Drupal.org(dùng PhpMyadmin)..............................................................................................................7 III.1.c Bước 4:Chạy Script (file instal.php)để cài đặt ..............................................8 IV Download và cài module mới .....................................................................................15 V Download và cài thems mới :........................................................................................19 VI Thay đổi những thông tin cơ bản trên site..................................................................22 VI.1 Thay đổi Action (Administer\Site Configuration \Action )..................................23 VI.2 Thay đổi giao diện của Admin (Administration theme)......................................27 VI.3 Bật /tắt chức năng Clearn Urls :Đây là chức năng giúp làm cho địa chỉ url dễ nhìn hơn,làm cho các bộ máy tìm kiếm dễ dàng đặt chỉ mục cho website ...............27 VI.4 Thay đổi định dạng ngày giờ ...............................................................................28 VI.5 Thay đổi việc thông báo lỗi :(Error reporting).....................................................30 VII Tạo một Content,Conten Type mới :.........................................................................30 VIII Sử dụng Taxonomy...................................................................................................33 Taxonomy là chức năng giúp admin phân loại nội dung của các trang web dễ dàng hơn.....................................................................................................................................33 IX Thêm và thay đổi role...................................................................................................39 IX.1 Phần quyền cho Role :chọn chức năng “edit permittion”..................................40 X Tạo block và sử dụng block..........................................................................................40
Người thực hiện :Nguyễn Văn Hào Ngày : 6/11/2009 Lần chỉnh sửa :2
Trang 1
Báo Cáo Tìm Hiểu Drupal Cơ Bản I Web là gì ,web 2.0 là gì?
(Định nghĩa ngắn gọn về Web) Sửa lại : Định nghĩa :web là một hệ thống các văn bản,hình ảnh,âm thanh,.. được liên kết với nhau , lưu trử trên internet giúp dễ dàng chi sẽ qua internet Web là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem nội dung trang web (ở dạng siêu văn bản) Có 2 loại web :web động và web tĩnh Web tĩnh : thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật,chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi kèm. Web động : là website có cơ sở dữ liệu,có thể tương tác với người dùng Web 2.0 là một khái niệm mới,một quan điểm mới ,khi đó môi trường web trở thành một nền tảng mà trên đó người ta có thể xây dựng các ứng dụng như trên máy tính,nó mang tính cộng đồng cao,mọi người đều có thể sử dụng các ứng dụng này,hình thành nên môi trường cộng đồng ,mọi người có thể đóng góp vào sự phát triển của website (Định nghĩa ngắn gọn về Web 2.0) Sửa lại: Web 2.0 là một cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp máy tính. Nó xảy ra khi người ta chuyển sang dùng Internet như một nền tảng và cố gắng tìm hiểu cách thức thành công trên nền tảng mới nay. Qui tắc chính là: Xây dựng các ứng dụng có thể tận dụng các “hiệu ứng mạng” để tạo ra các giá trị tốt hơn và (vì thế) có nhiều người dùng hơn. (Nói cách khác là tận dụng “trí tuệ tập thể”). Bản chất của web 2.0 1. Web 2.0 là tự do về dữ liệu 2. Web 2.0 là băng thông rộng 3. Web 2.0 là sự liên kết: Web 2.0 là sự liên kết giữa người với người (MySpace), giữa các từ khóa, khái niệm với nhau (Wikipedia), giữa các website (Mashup)… Bản chất, Web 2.0 thay đổi cách liên kết từ quan hệ một-nhiều (one-to-many, tức là từ một website tới những người truy cập) sang quan hệ nhiều-nhiều (many-to-many) bằng các mối liên kết mới. 4. Web 2.0 đặt con người lên trên công nghệ 5. Web 2.0 cho phép người dùng “sử dụng” dữ liệu chứ không chỉ “lấy” dữ liệu 6. Web 2.0 làm cho người ta không còn nghĩ Web chỉ là một dạng báo điện tử hay một kiểu TV khác
Một số web 2.0: Trang web cung cấp dịch vụ chat trực tuyến (http://www.meebo.com Trang web cung cấp dịch vụ soạn thảo văn bản trực tuyến (http://www.writely.com/) Trang web cung cấp dịch vụ soạn thảo tài liệu đa năng (http://zohowriter.com/Home.do) Trang web lưu trữ dữ liệu trực tuyến (http://xdrive.com/) Trang web giúp tạo các trang tin cá nhân (http://www.netvibes.com Trang web cung cấp dịch vụ tìm bản đồ (http://maps.google.com/) …
II Content Management System là gì? Lợi ích khi sử dụng Content Management System. Liệt kê một vài CMS hiện nay? II.1 Content Management System là gì CMS là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách thống nhất CMS chủ yếu được sử dụng để kiểm soát và xuất bản các văn bản dựa trên các tài liệu như bài viét, tài liệu dạng văn bản và thông tin. Nói chính xac hơn CMS là hệ thống quản lý việc khởi tạo nội dung,xử lý nội dung,phân phối nội dung đến người dùng cuối .Nội dung là những thông tin được tìm thấy trên web và trên thực tế.Bao gồm 2 thành phần : Thông tin :Văn bản,hình ảnh ,âm thanh ứng dụng :là những phần mềm chạy trên môi trường web.
Các thành phần của CMS . Thông thường CMS gồm có 3 thành phần cơ bản : Content Management Application( CMA):Ứng dụng quản lý nội dung của CMS có nhiệm vụ quản lý các thành phần nội dung từ khi bắt đầu đến khi xóa bỏ chúng .CMA sẽ tạo ra các thành phần nội dung trong kho lưu trữ ,bảo trì chúng trong thời gian tồn tại .Loại bỏ thành phần nội dung ra khỏi kho lưu trữ khi không cần thiết nửa .Cho phép viết và phát triển nội dung mà không cần phải biết HTML hay kiến trúc nền tảng của web Metacontent Management Application (MMA):Quản lý thông tin mô tả về các thành phần nội dung như màu sắc,khoảng cách,font chử của nội dung.MMA là sự kết hợp của các thành phần Templates,Scripts,Programe.Nó giúp xác định
các thành phần nội dung xuất hiện khi nào và ổ đâu đảm bảo các liên kết của các thành phần nội dung trước khi cho phép hoạt động Content Delivery Application(CDA) :Cung cấp cách thể hiện nội dung đến người dùng cuối .Công việc của CDA là đưa nội dung ra bên ngoài và hiển thị chúng thông qua MMA. Những đặt tính cơ bản của một CMS: Chuẩn giao diện cho việc chỉnh sửa ,phê duyệt,triển khai(Creating,Editting,Approving,Deploying) Kho lưu trử chung (Common Reposytory) Quản lý phiên bản,lưu vết và quay lui(Version Control,Tracking,Roll Back. Luồng công việc (WorkFlow) Tạo trang động(Dyna amic Page Generation) Cá nhân hóa(Personalization) Quản lý Cache(Cache Management) Chuyển đổi nội dung(Content Conversion) Tích hợp tìm kiếm(Search Integration). Giám sát,phân tích và báo cáo nội dung
Có rất nhiều hệ thống CMS trên thế giới. DotNetNuke (ASP.Net+VB/C#) [Liferay]] (Jsp,Servlet) Drupal (PHP) Joomla/Mambo (PHP) Kentico CMS (ASP.Net + VB/C#) PHPNuke (PHP) NukeViet (PHP) Rainbow (ASP.NET +C#) Typo3 (PHP) Xoops (PHP)
II.2 Những lợi ích khi sử dụng : CMS sẽ giúp dễ dàng tạo, sửa và xuất bản các nội dung trên trang web mà không yêu cầu kỹ thuật như HTML, DHTML, CSS,vv.
Giúp giảm bớt những khó khăn kỹ thuật trong việc xuất bản các nội dung và làm giảm thời gian để xuất bản. Cho phép tạo và lưu trữ hàng ngàn trang web trong cơ sở dữ liệu.Thiết kế trang web tách biệt với nội dung, điều này cho phép thay đổi giao diện không ảnh hưởng đến nội dung lưu trữ trên trang web. CMS sẽ tự động tạo ra các Meta Tags cho mỗi trang web nên sẽ giúp các công cụ tìm kiếm dễ dàng hơn.Tạo ra các trang có công cụ tìm kiếm thân thiện.
Drupal là gì?
III Drupal là gì ? Sửa lại : Drupal là một framework dùng cho phát triển phần mềm hướng môđun, một hệ thống quản trị nội dung miễn phí và mã nguồn mở. Các chức năng của Drupal liệt kê: 1. Tạo nội dung nhanh chóng ,không cần biết nhiều về html,css,... (Create content)\ 2. Quản lý và xuất bản nội dung (Content management) 3. Tạo và quản lý các thành phần chính của trang web (menu,header,leftslidebar,rightslidebar,footer,header)... 4. Thiết lập những thông tin cơ bản cho site 5. Quản lý và phân quyền người dùng
III.1Cài đặt Drupal : Các bước cài Drupal III.1.aBước 1:Download Drupal trên trang web drupal.org về máy và lưu vào opt/lampp/htdocs như hình vẻ : Chú ý:Khi cài lampp phải đặt cả thư mục lampp trong thư mục opt
của hệ thống thì mới khởi động lampp được
Giải nén ra sẽ được thư mục này
Chú ý:Có thể đổi tên thư mục “drupal6.14” thành một tên khác tùy ý.Ví dụ như là “MyWebsite” như hình sau:
đổi tên thư mục “drupal6.14” Thành MyWebsite
III.1.bBước 3 :tạo database chuẩn bị cho việc cài đặt Drupal.org(dùng PhpMyadmin) Drupal sẽ lưu thông tin website (node,block,user,menu,...) và các cấu hình cho website vào database.Nên cần phải tạo database trước khi cài Drupal Trên thanh Address của trình duyệt gõ địa chỉ “http://localhost/phpmyadmin/” để mở chương trình phpmyadmin
Tạo một database mới có tên tùy ý ví dụ như (admin)
Đặt tên cho database
Sau đó nhấn nút Create để tạo Database
III.1.c Bước 4:Chạy Script (file instal.php)để cài đặt Trên thanh Address của trình duyệt gõ địa chỉ “http://localhost/MyWebsite/install.php” để tiến hành cài đặt Drupal
cài Drupal với ngôn ngữ tiếng anh
chọn Install Drupal in English để cài Drupal với ngôn ngữ tiếng anh
Drupal thông báo lỗi.Cụ thể lỗi và nguyên nhân như sau: Drupal bắt buộc phải tạo file “settings.php” trong thư mục “Default” để lưu những thông tin thiết lập.Và phải cấp quyền “Được ghi”(Writable) cho file “settings.php” Cách giải quyết : copy file “default.settings.php” và tạo file “setting.php” có nội dung giống như file “default.settings.php”
Tạo file “settings.php” để lưu những thiết lập của Drupal
Xem lại cách cài đặt? Drupal tự động tạo file khi cài đặt Cấp quyền “được ghi”(writable) cho nó (chú ý:Thao tác này chỉ cần trong Linux,còn trong window thì không cần thiết) trong terminal gõ 2 lệnh sau : sudo chmod o+w /opt/lampp/htdocs/MyWebsite/sites/default/settings.php sudo chmod o+w /opt/lampp/htdocs/MyWebsite/sites/default Lỗi thứ 2 là do chưa tạo thư mục “file” trong thư mục default Cách giải quyết : cách 1 :tạo thư mục files trong thư mục Default
gán quyền được ghi cho thư mục này (chú ý:Thao tác này chỉ cần trong Linux,còn trong window thì không cần thiết) sudo chmod o+w ./files cách 2: Phân quyền được ghi (writable)cho thư mục site/all/default trước khi cài Drupal để drupal tự động tạo thư mục files
Refesh(F5) lạ trình duyệt.Nếu không còn lỗi nữa thì sẽ xuất hiện màn hình như sau :
điền đầy đủ thông tin sau đó chọn : “save and continue”
Loại database.Hiện tại Drupal chỉ hỗ trợ 2 loại database này tên của database vừa mới tạo
username để truy cập vào database .Mặc định là như vậy
mật khẩu.mặc định là để trống Nhấn vào đây để chuyển qua bước kế tiếp
nếu mọi thiết lập thành công thì sẽ xuất hiện màn hình sau:
Chú ý : nếu khi mở Drupal gặp phải lỗi như sau : “Fatal error: Allowed memory size of 8388608 bytes exhausted (tried to allocate 77824 bytes) in /opt/lampp/htdocs/drupal6.14/sites/all/modules/views/modules/node.views.inc on line 274” Nguyên nhân của lỗi này là do không đủ bộ nhớ cho các module hoạt động Cách khắc phục : Chỉnh lại “Memory Limit “ trong file php.ini.Cách làm như sau: mở file php.ini bằng command line (trong linux) sudo gedit /opt/lampp/etc/php.ini Chú ý:trong Window chỉ cần nhấp chuột phải =>open with notepad (hay một chương trình đọc file txt nào đó)
tìm vị trí “Momory Limit “ trong file php.ini
tăng kích thước của bộ nhớ lên 128M hoặc cao hơn. Khởi động lại lampp,khởi động lại Drupal Xong !
IV Download và cài module mới vào trang web “http://drupal.org/project/Modules” để download các module tương thích với phiên bản của Drupal tạo thư mục “modules” trong trong thư mục “all”.Đây là nơi chứa tất cả các module mở rộng của Drupal.Các module mặc định của Drupal sẽ nằm trong thư mục “htdocs/MyWebsite/modules” Giải nén và copy module vào thư mục “site/all/modules”
Đây là module hỗ trợ xây dựng website bán hàng trực tuyến
kích hoạt module vừa mới download về Administer > Site building > Modules. trong nàysẽ liệt kê tất cả các module trong Drupal.Gồm có các nhóm sau Core – required :đây là những module hệ thống cần thiết để Drupal có thể hoạt động được
buộc.
Core – optional :đây là những module thuộc về hệ thống nhưng không bắt
Còn lại là những module được thêm vào Drupal (distribute Module)
kích hoạt module
Muốn cấu kích hoạt chức năng nào của module thì chỉ cần check vào check box để “enable” nó Đối với những check box bị “mờ” không thể kích hoạt được.Có 2 nguyên nhân. Chưa có sự kích hoạt của các module liên quan(disable) Chưa download những module liên quan(Missing) Ví dụ như trong hình :
Chưa download module liên quan(Token)
Chưa enbale module Chliên ưa quan(Order) thể kích hoạt chức năng “Cart” Cách Giải quyết : Download thêm những module cần thiết (Token) Enable những module cần thiết(Order) Download module token trên trang web của Drupal,giải nén và copy vào thư mục “modules”
Down load thêm module token
module “token” sẽ xuất hiện trong danh sách các module của Drupal.Check vào Enable để kích hoạt nó
Sau đó nhấp nút “save configuration”
Lúc này có thể Enable “Cart” được
Tương tự như vậy cho các module còn lại.
V Download và cài thems mới : vào trang web “http://drupal.org/project/Themes” để download các thems tương thích với phiên bản của Drupal tạo thư mục “themes” trong trong thư mục “all”.Đây là nơi chứa tất cả các themes mở rộng của Drupal.Các themes mặc định của Drupal sẽ nằm trong thư mục “htdocs/MyWebsite/themes” Giải nén và copy themes mới download vào thư mục “site/all/thems”
Dọc các chỉ dẫn:nhửng chỉ dẫn này thường nằm trong file install.txt,readme.txt... lúc này themes “acquia_marina” sẽ xuất hiện trong danh sách các themes của Drupal Kích hoạt thems: administer > site building > themes
Kích hoạt nó
themes mặc định
Nhấp nút :”Save configuration”
Lúc này sẽ thấy giao diện thay đổi như sau :
cấu hình lại themes:Chọn chức năng configure Danh sách các themes
Cấu hình lại themes
LIST :danh sách tất cả các thems hiện có trong Drupal.Check CONFIGURE : Cấu hình lại themes theo ý mình .Bao gồm việc thay đổi logo,menu,... Global settings :thay đổi thông tin chung.Thay đổi này có hiệu lực đối với tất cả themes.Nếu những themes mới cài thêm không có thiết lập thì những thiết lập này sẽ được sử dụng Acquia Marina ,Garland: Thay đổi thông tin riêng của themes vừa mới cài đặt thêm vào.Khi themes này được sử dụng thì những thiết lập này sẽ có hiệu lực
VI Thay đổi những thông tin cơ bản trên site sử dụng chức năng :Administer\Site Configuration Những thông tin cơ bản gồm: • • • • • • •
Administration theme Actions Clean URLs Date and time Error reporting File system Image toolkit
• • • • •
Input formats Logging and alerts Performance Site information Site maintenance
VI.1Thay đổi Action (Administer\Site Configuration \Action ) Action là những hành động mà hệ thống(Drupal) có thể thực hiện khi có sự kiện thích hợp xảy ra. Có 2 loại Action: Loại đơn giản (simple) Loại nâng cao(advand) Action đơn giản không cần thêm những thiết lập(Sẽ được liệt kê bên dưới).Action nâng cao có thể làm được nhiều chức năng phức tạp hơn.Ví dụ như là gửi Email đến một địa chỉ nào đó.Nhưng action nâng cao đòi hỏi cần phải cấu hình trước khi sử dụng .
Những Action đơn giản có sẳn trong Drupal
Ngoài ra cũng có thể tạo thêm những Advand Action bằng cách sau : Chọn một Action
Sau đó điền vào những thông tin cấu hình càn thiết
Chọn nút Save lúc này Action mới được liệt kê trong danh sách
Gắn những hành động với những sự kiện cụ thể : Home › Administer › Site building › Triggers
• Comments :Gán những Action cho khi những sự kiện liên quan đến “comment” xảy ra • Content :Gán những Action cho khi những sự kiện liên quan đến “content” xảy ra • Cron :Gán những Action cho khi Cron được run(Cron khá phức tạp nên sẽ trình bày cụ thể ở bên dưới) • Taxonomy :Gán những Action cho khi những sự kiện liên quan đến “Taxonomy” xảy ra • User :Gán những Action cho khi những sự kiện liên quan đến “user” xảy ra
một ví dụ như sau :
Khi tài khoản được tạo
khi user tạo tài khoản mới, thì admin sẽ gửi mail thông báo
Khi người dùng cập nhật tài khoản cá nhân thì sẽ nhận được message
Khi tài khoản của user bị xóa,thì sẽ nhận được email của Admin
Tương tự như vậy cho các Action và trigger còn lại
VI.2Thay đổi giao diện của Admin (Administration theme) Administer\Site Configuration \Administration theme
chọn giao diện cho trang admin
Sử dụng giao diện này để chỉnh sửa,thêm nội dung
VI.3Bật /tắt chức năng Clearn Urls :Đây là chức năng giúp làm cho địa chỉ url dễ nhìn hơn,làm cho các bộ máy tìm kiếm dễ dàng đặt chỉ mục cho website VD :http://www.example.com/?q=node/83 thì sẽ chuyển thành http://www.example.com/node/83
VI.4Thay đổi định dạng ngày giờ
Cho phép người dùng chỉnh sửa ngày giờ
Chọn ngày đầu tuần
Chọn định dạng ngày
VI.5Thay đổi việc thông báo lỗi :(Error reporting)
Trang web được hiển thị khi người dùng không có quyền truy cập vào trang web
Trang web được hiển thị khi người dùng truy cập vào trang Web không còn tồn tại
nơi hiển thị thông báo lỗi
VIITạo một Content,Conten Type mới : Tạo content type mới Home › Administer › Content management › Content types Chọn chức năng "Add content type"
tạo một content mới
Tên của content type mới
mặc định Drupal có 2 loại content type cơ bản : page : Thường dùn để tạo ra các thông tin đơn giản,ít thay đổi như thông tin về websie,bản quyền ,.. Story :nó cũng gần giống như page nhưng nó tạo ra các nội dung chủ yếu cho người duyệt web và nó cho phép người dùng comment lên nó
nếu tạo thành công thỉ content type mới sẽ xuất hiện trong danh sách
config lại content type đã tạo cấu hình lại content type đã tạo :
tạo một content mới : Home › Create content sau đó chọn loại content cần tạo.
VIIISử dụng Taxonomy Taxonomy là chức năng giúp admin phân loại nội dung của các trang web dễ dàng hơn ví dụ như để phân loại nội dung phim thì có thể phân loại như sau: Phim
Hành Động
.Mỹ
.Hồng Kông Kinh Dị .Mỹ .Hồng Kông .Thái Lan Tình Cảm .Việt Nam .Hàn Quốc tạo một vocabulary mới :
Home › Administer › Content management › Taxonomy
Tạo vocabulary
Tên của vocabulary
chọn loại content ứngvới vocabulary.Ví dụ nếu chọn page và story thì vocabulary sẽ xuất hiện khi tạo content kiểm page và story
người dùng có thể chọn nhiều mục trong vocabulary
bắt buộc người dùng phải chọn một mục
kết quả sẽ được như sau:
thêm một mục(term) vào vocablary :sử dụng chức năng
tên của term
chọn term cha của nó,chức năng này giúp tạo ra vocabulary ở dạng phân cấp
Tương tự như vậy sẽ tao được vocabulary như sau:
Tạo một content mới theo term của vocabulary: bây giờ hãy thử tạo content mới (page)
người dùng phải chọn một mục trong “Loại Phim”
IX Thêm và thay đổi role
Home › Administer › User management
Nhập tên cho role mới
Nhấn vào đây để tạo role mới
IX.1Phần quyền cho Role :chọn chức năng “edit permittion”
X Tạo block và sử dụng block Block là những "vật chứa" để chứa nội dung của những vùng(region).Trong Drupal có 5 Region cơ bản đó là : Header :Vùng trên cùng của trang web Right sidebar: Vùng phía bên phải của trang web Left sidebar: Vùng phía bên trái của trang web Footer: Vùng phía dưới cùng của trang web Content: Vùng chứa nội dung chính của trang web Home › Administer › Site building › Blocks Tạo một block mới :
không cho phép người dùng Ẩn/hiện
ban đầu hiện block và cho phép người dùng ẩn nó ban đầu ẩn block và cho phép người dùng hiện nó
chọn role có thể xem được block
chọn page mà trang block này hiển thị
Thay Đổi vị trí block mặc định khi block được tạo thì bị ẩn.Nên phải phân bố block vào các vùng (region) tươn g ứng(5 vùng)
chọn vùng hiển Thị cho block
Kéo lên trên Right Slidebar
Kết quả :