KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 2013 - 2017
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Nguồn ảnh : SRD
Giấy phép xuất bản: 288-2013/CXB/73-08/TN © SRD - 030413/AMV Số lượng: 500 cuốn
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
4
PHẦN I: GIỚI THIỆU
5
Tầm nhìn Sứ mệnh Giá trị Phân tích bối cảnh Khái quát về các tổ chức xã hội dân sự và mạng lưới các tổ chức phát triển Bối cảnh bên trong Các nhóm cộng đồng chịu thiệt thòi và các vấn đề liên quan
7 7 7 8 9 10 10
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC II (2008-2012)
13
Đánh giá hoạt động chương trình của SRD giai đoạn 2008 - 2012 Đánh giá chung Nông nghiệp bền vững Nghiên cứu và Vận động chính sách Biến đổi khí hậu Đánh giá sự phát triển của tổ chức
14 14 14 15 16 17
PHẦN III: KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC LẦN III (2013-2017)
19
I. Nông nghiệp bền vững và phát triển sinh kế
20
II. Biến đổi khí hậu
23
III. Nghiên cứu và Vận động chính sách
26
IV. Phương pháp tiếp cận và các vấn đề lồng ghép Phương pháp tiếp cận Các vấn đề lồng ghép
28 28 28
V. Phát triển tổ chức
30
Ngân sách và số dự án Sơ đồ tổ chức Phụ lục
32 33 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA ASEAN BĐKH CBA6 CBDRM CCWG CDM CEDAW CIDSE COP15 CSO EU FFS FLEGT GDP INGOs ISG NGO NKT NTP RCC ODA PFES PIM
Hiệp định Tự do Thương mại ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Biến đổi khí hậu Hội nghị toàn cầu về thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng lần thứ 6 Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng Nhóm công tác Biến đổi khí hậu Cơ chế phát triển sạch Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì sự Đoàn kết và Phát triển Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu tại Copenhagen Tổ chức Xã hội dân sự Liên minh Châu Âu Lớp học đồng ruộng của nông dân Thực thi Lâm luật, Quản trị Rừng và Thương mại Lâm sản Tổng sản phẩm quốc nội Các tổ chức phi chính phủ quốc tế Nhóm đối tác Quốc tế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tổ chức phi chính phủ Người khuyết tật Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó Biến đổi khí hậu Viện trợ phát triển chính thức Dịch vụ chi trả môi trường rừng Quản lý Thủy nông có sự tham gia
PLUM PM&E PMCC PRA PTD PVCA REDD+ Rio +20 SPRCC SRD SRI UNFCCC VNGO VNGO&CC VNGO-FLEGT
VPA/FLEGT
WTO
Quản lý và sử dụng đất có sự tham gia Giám sát và Đánh giá có sự tham gia Phong trào Nhân dân về Biến đổi khí hậu Đánh giá Nông thôn có sự tham gia Khuyến nông có sự tham gia Đánh giá Khả năng và Tính Dễ bị tổn thương có sự tham gia Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Phát triển Bền vững 2012 Chương trình Hỗ trợ ứng phó Biến đổi khí hậu Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững Hệ thống thâm canh lúa cải tiến Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu Tổ chức phi chính phủ Việt Nam Mạng lưới các tổ chức Phi chính phủ Việt Nam và Biến đổi khí hậu Mạng lưới các tổ chức phí chính phủ Việt Nam và Chương trình Thực thi Lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại Lâm sản Hiệp định đối tác tự nguyện triển khai chương trình Thực thi Lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại Lâm sản Tổ chức Thương mại Thế giới
Phần I GIỚI THIỆU
Giới thiệu Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận được thành lập và đăng ký là thành viên trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam; được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép hoạt động vào ngày 30/03/2006. SRD cam kết nỗ lực hỗ trợ những cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn nhằm giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và quản lý nguồn tài nguyên một cách bền vững. Kế thừa 28 năm kinh nghiệm từ Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì sự Đoàn kết và Phát triển (CIDSE) tại Việt Nam, SRD đã không ngừng lớn mạnh và triển khai thành công Kế hoạch Chiến lược lần I và II của tổ chức.
“Kể từ khi được thành lập vào năm 2006 đến nay, SRD đã liên tục phát triển xét cả về quy mô tổ chức và chương trình hoạt động. Với thế mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp bền vững, SRD đã giúp phát triến sinh kế và nâng cao chất lượng sống cho hàng ngàn hộ gia đình nghèo ở phía Bắc và miền Trung Việt Nam. SRD cũng đang hỗ trợ rất nhiều cộng đồng dễ bị tổn thương xây dựng các mô hình hiệu quả để ứng phó với những điều kiện thời tiết, môi trường không ngừng thay đổi… Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng đã đặt nền tảng cho những thành công trong các hoạt động của SRD. Trong 6 năm qua, SRD đã phối hợp với nhiều cơ quan Nhà nước và các nhà khoa học để xây dựng cơ sở cho các hoạt động hỗ trợ tại cộng đồng và hoạt động đề xuất chính sách.” (Giáo sư Đặng Vũ Minh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 3/2012)
6
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Nhằm nắm bắt kịp với những thay đổi của môi trường hoạt động, Kế hoạch Chiến lược lần thứ III (2013 – 2017) của SRD được xây dựng bởi toàn thể cán bộ, nhân viên của Trung tâm như một cam kết tập thể với công cuộc chống đói nghèo và vì công bằng xã hội ở Việt Nam. Kế hoạch Chiến lược này đã nhận được những khuyến nghị và đóng góp giá trị từ Ban Cố vấn, các nhà tài trợ và đối tác của SRD. Kế hoạch này sẽ là tài liệu định hướng cho hoạt động của tổ chức trong suốt giai đoạn 2013 – 2017.
Tầm nhìn Người dân tại các vùng nông thôn đủ năng lực để tự quản lý nguồn sinh kế của họ một cách bền vững trong một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Sứ mệnh SRD là một trong số tổ chức phi chính phủ (NGO) hàng đầu tại Việt Nam hiện hỗ trợ người nghèo nhằm giúp họ thích ứng với điều kiện môi trường đang thay đổi và quản lý sinh kế một cách bền vững thông qua cách tiếp cận một cách tổng thể ở các cấp, từ hoạt động xây dựng năng lực cấp cơ sở đến vận động chính sách cấp toàn cầu.
Chia sẻ và học hỏi là tiền đề để phát triển, chúng tôi cam kết tạo môi trường chia sẻ và học hỏi một cách cởi mở trong tổ chức cũng như với đối tác. Kết quả và tác động là thước đo cao nhất để đánh giá hành động. Mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức đều hướng đến những kết quả rõ ràng, nhằm mang lại tác động tích cực nhất đối với cuộc sống của các cộng đồng nghèo. Sự tham gia là tiền đề để đảm bảo rằng các bên liên quan được đóng góp trách nhiệm và chia sẻ quyền lợi một cách công bằng. SRD cam kết thúc đẩy sự tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là những người yếu thế trong mọi quá trình ra quyết định.
Giá trị Tự chủ: mỗi cá nhân đều có quyền tự chủ đối với sự phát triển. SRD đề cao tinh thần tự chủ của mỗi cá nhân và tuân thủ tính tự chủ, tự quyết ở cấp độ tổ chức. Minh bạch và trách nhiệm giải trình trong mỗi hoạt động của tổ chức sẽ đảm bảo một môi trường làm việc, hợp tác chuyên nghiệp và hiệu quả. SRD cam kết trách nhiệm giải trình với các cộng đồng, với đối tác và nhà tài trợ.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
7
Giới thiệu Phân tích bối cảnh Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong cuộc chiến chống đói nghèo với nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo được triển khai thành công và thu được kết quả khả quan. Kể từ năm 1995, tỉ lệ nghèo đói đã giảm từ 55% xuống 11,3% vào năm 2010. Tuy nhiên vẫn còn hơn 3 triệu hộ gia đình Việt Nam sống trong mức nghèo đói và hơn 1,6 triệu hộ khác sống cận nghèo (Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 2011). Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, kể từ khi mở cửa nền kinh tế, GDP của Việt Nam đã duy trì mức tăng trưởng khá. Năm 2011, Ngân hàng Thế giới xếp hạng Việt Nam là nước có thu nhập trung bình. Những thành tựu nói trên đánh dấu những bước tiến vượt bậc của Việt Nam, nhưng nó cũng đặt ra những thách thức mới cho hoạt động phát triển, trong đó bao gồm hoạt động của các NGO. Đầu tư trong nước và quốc tế sẽ tập trung hướng tới tăng trưởng kinh tế nhiều hơn, trong khi đó nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo có thể sẽ bị suy giảm. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như Hiệp định Tự do Thương mại Đông Nam Á (AFTA). Sự tham gia sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu sẽ mang lại những cơ hội cho phát triển kinh tế, song kèm theo đó là những thách thức về môi trường và xã hội. Với hơn 90% dân số nghèo của Việt Nam sống tập trung ở nông thôn và vùng hẻo lánh, nông nghiệp bền vững và sinh kế ở nông 1 Khái niệm nghèo đói, hay cụ thể hơn là “hộ gia đình nghèo” được Chính phủ quy định là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân 400.000đ/người ở vùng nông thôn và 500.000đ/người ở vùng thành thị 2 Theo FAO: http://www.fao.org/asiapacific/vietnam/countryinformation/vn/
8
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
thôn là yếu tố quyết định trong cuộc chiến xóa đói giảm nghèo và cho sự phát triển hài hòa của đất nước. Trong thập kỷ vừa qua, với nỗ lực của Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phát triển, Việt Nam đã đạt nhiều kết quả khả quan trong việc thúc đẩy và hỗ trợ sinh kế cho người nghèo. Tuy nhiên, người nông dân vẫn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tiêu cực, cụ thể như chi phí sinh hoạt tăng, chi phí đầu vào cho sản xuất tăng, tài nguyên suy giảm do tập quán thâm canh thiếu bền vững, và những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Các yếu tố kể trên kết hợp lại đã đẩy rất nhiều hộ nông dân dễ bị tổn thương rơi vào cảnh đói nghèo. Việt Nam được xem là một trong những nước dễ bị tổn thương nhất bởi tác động của BĐKH. Theo kịch bản BĐKH do Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) xây dựng năm 2011 thì cho tới năm 2100, mực nước biển ở Việt Nam có thể dâng lên khoảng 75 - 100 cm (cao hơn so với mức tăng trung bình của giai đoạn 1980 - 1999). Nếu mực nước biển dâng thêm 1m thì sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích các tỉnh duyên hải bị ngập; 10%-12% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và thiệt hại ước tính khoảng 10% GDP. Các vùng miền núi của Việt Nam cũng sẽ phải hứng chịu những ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH như hạn hán, lũ lụt, sa mạc hóa và xói mòn đất.
Khái quát về các tổ chức xã hội dân sự và mạng lưới các tổ chức phát triển Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, và cải cách nền kinh tế. Đi đôi với quá trình này là sự thay đổi mô hình quản trị xã hội theo xu hướng tăng cường dân chủ. Quá trình này đòi hỏi sự tham gia mạnh mẽ và chủ động hơn của các tổ chức xã hội, tổ chức dân sự (CSO) trong quá trình phát triển. Mặc dù sự phát triển của xã hội dân sự ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn non trẻ, các NGO cùng với các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức thiện nguyện đã có sự tham gia tích cực trong tiến trình phát triển ở Việt Nam. Trong những thập kỷ vừa qua, số lượng các NGO đăng ký ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng và lĩnh vực hoạt động cũng được mở rộng. Với hoạt động sâu sát ở cấp cơ sở, các NGO đã và đang xây dựng, triển khai các mô hình xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng một cách hiệu quả. Nhờ có những thành công này mà các NGO đã dần dần được thừa nhận là một nhân tố quan trọng đóng góp vào quá trình phát triển và giúp giải quyết những vấn đề xã hội khác nhau. Từ đó, các NGO ngày càng có nhiều cơ hội tham gia vào quá trình triển khai các can thiệp cả ở cấp cơ sở, cũng như trong quá trình xây dựng và triển khai các chính sách. Việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cũng ảnh hưởng mạnh tới cơ cấu viện trợ và sự phát triển của các tổ chức xã hội dân sự tại Việt Nam. Trong vài năm trở lại đây, một số nhà tài trợ và INGO đã bắt đầu kết thúc các chương trình phát triển của họ ở Việt Nam. Một số nhà tài trợ bắt đầu giảm ưu tiên cho các NGO quốc tế (INGO) và chuyển hướng sang xây dựng năng lực cho các NGO địa phương để có thể tiếp nhận trực tiếp các dự án phát triển. Đón trước xu hướng này, một
số INGO cũng đang trong quá trình chuyển đổi để trở thành NGO địa phương. Hầu hết các NGO ở Việt Nam đều mới ra đời và hoạt động trong lĩnh vực phát triển trong khoảng thời gian ngắn. Do hạn chế nguồn lực cả về nhân sự và tài chính, hoạt động dựa vào các nguồn kinh phí từ các dự án ngắn hạn, đa số các NGO đều có quy mô nhỏ và không có khả năng xây dựng định hướng hay tầm nhìn chiến lược dài hạn cho các can thiệp của mình. Thêm vào đó, các tổ chức xã hội dân sự cũng chưa có được sự liên kết và hợp tác một cách hiệu quả; hình ảnh của các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam và những lợi ích mà các NGO đóng góp cho tiến trình phát triển đất nước và công cuộc xóa đói giảm nghèo cũng chưa được thừa nhận một cách đầy đủ. Trong những năm vừa qua, sự xuất hiện của các nhóm làm việc, các nhóm liên minh và mạng lưới khác nhau đã phần nào giúp tăng cường sự hợp tác và chia sẻ giữa các NGO; và đẩy mạnh tiếng nói tập thể của các NGO/ CSO ở Việt Nam. Để duy trì hoạt động hiệu quả và sự tham gia có ý nghĩa của các mạng lưới, vẫn còn nhiều trở ngại cần được giải quyết, cụ thể là về năng lực và cơ chế phối hợp; động lực của các thành viên và nguồn lực tài chính cho các hoạt động của mạng lưới cần được cải thiện.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
9
Giới thiệu Bối cảnh bên trong SRD đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch chiến lược lần thứ hai (2008 - 2012), là một trong số rất ít những NGO Việt Nam xây dựng được kế hoạch chiến lược với tầm nhìn dài hạn, cùng với một đội ngũ cán bộ tâm huyết, giàu kinh nghiệm, kèm theo đó là những hệ thống quản lý tài chính, quản lý nhân sự và cẩm nang chương trình được xây dựng một cách chuyên nghiệp. SRD cũng đã xây dựng được một chương trình dài hạn và có nền tảng vững chắc được triển khai ở nhiều vùng, thu được nhiều sáng kiến hay ở địa phương trên các lĩnh vực như ứng phó với BĐKH, nông nghiệp và sinh kế nông thôn, và là một NGO có hình ảnh tích cực và đáng tin cậy đối với cơ quan chủ quản Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, các đối tác và cơ quan nhà nước. Để bắt kịp với những xu hướng thay đổi của môi trường, SRD cần có một chiến lược hoàn thiện hơn với cơ cấu nhân sự dài hạn để giúp Tổ chức có thể phản ứng được một cách hiệu quả trước các vấn đề phát sinh và mở rộng địa bàn hoạt động. Để đạt được điều này, có những thách thức không nhỏ cần phải vượt qua, chẳng hạn như: •
•
10
Đặc tính ngắn hạn của các dự án (thường chỉ kéo dài trong ba năm) làm hạn chế việc phát triển những chiến lược mang tính dài hạn của Tổ chức, việc mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều hoạt động, trong đó tập trung chính vào việc quản lý dự án nên các nhân viên SRD không có nhiều cơ hội để tập trung vào các vấn đề mang tính kĩ thuật và khó có thể trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể; Sự hiểu biết các phương pháp tiếp cận phát triển, và xây dựng quan điểm của tổ chức ở các lĩnh vực liên quan cũng cần được nâng cao hơn nữa;
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
•
Nhiều nhân viên còn thiếu một số kĩ năng công việc quan trọng như các kĩ năng viết, tài liệu hóa và tiếng Anh;
•
Thiếu một chiến lược hoàn thiện về truyền thông và xây dựng hình ảnh một cách chuyên nghiệp, thiếu các tài liệu hướng dẫn truyền thông…
Các nhóm cộng đồng chịu thiệt thòi và các vấn đề liên quan Với tư tưởng của Chủ nghĩa Cộng sản, Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Nhiều biện pháp khác nhau đã được thực hiện để đảm bảo sự phát triển toàn diện và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những khoảng cách lớn giữa người giàu và người nghèo, một tỉ lệ đáng kể dân số Việt Nam không được hưởng lợi ích từ những thành quả của phát triển, thậm chí trong một số trường hợp, người nghèo còn trở nên dễ bị tổn thương hơn. Các nhóm dễ bị tổn thương bao gồm:
Các nhóm dân tộc thiểu số Các nhóm dân tộc thiểu số thường sinh sống ở những khu vực hẻo lánh và bị cô lập
do ít được tiếp cận đối với cơ sở hạ tầng, thị trường, thông tin và các tiện ích công cộng khác. Theo kết quả đánh giá của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 62 huyện nghèo nhất ở Việt Nam cũng là nơi tập trung của các cộng đồng dân tộc thiểu số (có tỉ lệ nghèo đói >50% theo tiêu chí của Chính phủ năm 2007). Ở các huyện này, đất canh tác chỉ chiếm dưới 10% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất còn lại là đất rừng chất lượng thấp cho thu nhập không đáng kể. Sự tham gia hạn chế của đồng bào dân tộc thiểu số trong tiến trình xây dựng,triển khai và giám sát thực hiện các chương trình phát triển cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình này.
Phụ nữ và trẻ em gái Là một nước đang phát triển với lịch sử hàng ngàn năm ảnh hưởng bởi đạo Khổng nên chế độ gia trưởng vẫn tồn tại trong rất nhiều gia đình ở Việt Nam, đặc biệt là ở những cộng đồng nông thôn nghèo. Trong số tất cả những nhóm thiệt thòi xã hội thì phụ nữ và trẻ em gái là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất, ở cả gia đình và trong cộng đồng. Bất bình đẳng trong quá trình ra quyết định cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc phụ nữ không được tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển.
Người khuyết tật Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, Việt Nam có khoảng 6,1 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm khoảng 7,8% tổng dân số. NKT thường là đối tượng thiệt thòi nhất trong bất kì xã hội nào, do đó họ là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất trước những thay đổi nhanh chóng về kinh tế và môi trường, nhất là trong bối cảnh chính sách bảo trợ xã hội còn hạn chế.
Các cộng đồng thường xuyên đối mặt với thiên tai và dễ bị tổn thương do BĐKH
Việt Nam là một trong số những nước hứng chịu nhiều thiên tai cũng như tác động của BĐKH toàn cầu nặng nề nhất. Bão và lũ là những hình thái thường xảy ra nhất và ảnh hưởng nghiêm trọng hơn cả. Với khoảng 70% dân số sống ở các vùng trũng, đồng bằng hoặc dọc theo 3.200 km đường biển, những loại hình thiên tai này thường gây thiệt hại lớn; nhất là các cộng đồng sống ở ven biển, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng sẽ chịu tác động nặng nề do mực nước biển dâng. Ở khu vực miền núi, người dân phải đối mặt với nguy cơ lũ quét, hạn hán và thời tiết khắc nghiệt.
Người dân nghèo không có đất Công nghiệp hóa, đô thị hóa và thương mại hóa nông nghiệp đang là nguyên nhân của sự gia tăng số người không có đất sản xuất ở nông thôn Việt Nam. Trong thời kỳ 2001 - 2005, xấp xỉ 366.000 hecta đất nông thôn (trong đó đất nông nghiệp chiếm 90%), tương đương 73.000 hecta mỗi năm đã được chuyển nhượng cho các dự án công
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
11
Giới thiệu nghiệp, cơ sở hạ tầng, tái thiết và xây dựng đô thị. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) ước tính trong thời kỳ 2001 - 2005, việc mất đất sản xuất đã ảnh hưởng tới hơn 600.000 hộ gia đình (khoảng 2,5 triệu người).
Những người sản xuất hàng hóa nông nghiệp quy mô nhỏ Những người sản xuất hàng hóa để chế biến và xuất khẩu (như gạo, ngô, sắn, cá, tôm, trà, cà phê…) đang phải đối mặt với những biến động khó lường của thị trường, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Điều này đã làm ảnh hưởng tiêu cực tới thu nhập và an ninh lương thực của họ. Những nông dân sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ là những đối tượng dễ bị tổn thương trước những tác động của thị trường vì họ thường chỉ phụ thuộc vào một nguồn thu nhập duy nhất và phần lớn dựa vào vốn vay để mua các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Giá cả tăng chóng mặt do ảnh hưởng của khủng hoảng lương thực thế giới khiến nông dân thường khó có thể có đủ vốn để mua nguyên liệu đầu vào sản xuất, từ đó họ bị kẹt trong tình trạng nợ nần và gặp khó khăn khi muốn chuyển sang các phương án sinh kế khác.
12
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Dân nhập cư ở đô thị Sự di dân từ nông thôn ra thành thị đang thực sự là một vấn đề đáng được quan tâm. Sự thiếu vắng các cơ hội việc làm ở nông thôn là nguyên nhân chính buộc nhiều hộ gia đình phải đi tìm việc làm và kiếm sống ở những vùng khác nhau, dẫn đến sự di cư tạm thời hoặc vĩnh viễn đến những khu vực đô thị. Sự di cư này một mặt làm gia tăng mối liên kết giữa nông thôn và thành thị, mặt khác nó đóng một vai trò tích cực trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, những người nhập cư ở thành thị là đối tượng dễ bị tổn thương trước những khó khăn và rủi ro dẫn đến việc gia tăng tầng lớp “người nghèo thành thị”.
Phần II ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC II
Đánh giá kế hoạch chiến lược II Đánh giá hoạt động chương trình của SRD giai đoạn 2008 - 2012 Đánh giá chung Trong chiến lược lần thứ hai, SRD đặt ra chỉ tiêu ngân sách chương trình hàng năm khoảng 600.000 đô la Mỹ, tập trung chủ yếu vào nông nghiệp bền vững và sinh kế nông thôn. Trên thực tế, ngân sách của SRD đã đạt gần một triệu đô la Mỹ trong năm 2011, cao hơn 50% so với mục tiêu đề ra. Nội dung hoạt động của các chương trình, dự án cũng được mở rộng để phản ứng kịp thời trước những vấn đề mới nổi. Từ chỗ là một phần trong mục tiêu vận động chính sách, BĐKH đã trở thành nội dung chính trong các can thiệp của SRD. Phạm vi hoạt động về mặt địa lý của SRD cũng được mở rộng vượt ra ngoài giới hạn các tỉnh vùng núi phía Bắc, tới các tỉnh ven biển miền Trung như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.
Nông nghiệp bền vững Trong thời gian thực hiện chiến lược II, SRD đã triển khai 21 dự án, trên phạm vi 297 thôn và trực tiếp hỗ trợ 17.820 hộ nông dân. Nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ nông dân và các cộng đồng hướng tới nông nghiệp bền vững, SRD đã tổ chức các khóa xây dựng năng lực cho nông dân về các kiến thức kĩ thuật cũng như kĩ năng sống và thông tin thị trường. Người nông dân ở các địa bàn dự án cũng được giới thiệu các kĩ thuật phù hợp để đa dạng hóa sinh kế và các sáng kiến để bảo tồn nguồn gen địa phương như cây thuốc, các giống lúa truyền thống. Một số mô hình nông nghiệp bền vững như Hệ thống thâm canh lúa cải tiến – SRI, canh tác đất dốc, sản
14
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
xuất phân bón hữu cơ… đã được giới thiệu và áp dụng thành công. Thành tựu đáng kể nhất trong Kế hoạch Chiến lược II là mô hình SRI được Bộ NN&PTNT công nhận là một mô hình tốt trong canh tác lúa. Hai giống lúa mới được nông dân tỉnh Bắc Kạn lai, chọn tạo thành công, và mô hình bảo tồn giống cây thuốc và các phương thuốc địa phương ở tỉnh Yên Bái. Nhằm tăng thu nhập cho các hộ nông dân nghèo thông qua phát triển sinh kế đa dạng và bền vững, SRD đã hỗ trợ người nông dân tập huấn các kĩ năng lập kế hoạch sản xuất của hộ gia đình, phát triển các sinh kế thay thế, tiếp cận thông tin thị trường, kiến thức về chuỗi giá trị và tăng thu nhập, kĩ thuật sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao hơn. Trong đó, đáng chú ý nhất là việc hỗ trợ cải thiện chuỗi giá trị chè ở tỉnh Yên Bái và Phú Thọ, chuỗi giá trị gà ở tỉnh Yên Bái. Cam kết hỗ trợ nông dân và các tổ chức của nông dân để giúp họ chủ động tham gia vào quá trình ra quyết định và đóng góp cho sự phát triển xã hội. SRD đã tập trung rất nhiều vào việc thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức của cộng đồng thông qua chuỗi hoạt động như xây dựng năng lực cho nông dân, hỗ trợ thông tin và duy trì hoạt động thường xuyên cho các nhóm
nông dân như nhóm sở thích, nhóm kinh doanh, nhóm sử dụng nước, nhóm quản lý và sử dụng đất có sự tham gia và nhóm nông dân sản xuất hạt giống… Những nhóm này không chỉ giúp thúc đẩy các hoạt động tập thể của nông dân và nâng cao khả năng đàm phán của họ mà còn tạo nền tảng để huy động nông dân cùng góp sức vì những lợi ích chung. Can thiệp thành công của SRD trong lĩnh vực nông nghiệp bền vững và sinh kế xuất phát từ phương pháp tiếp cận phù hợp trong suốt tiến trình của dự án, một quy trình bao gồm sự tham vấn kĩ lưỡng với người dân địa phương cũng như sự tham gia của chính bản thân họ để đảm bảo rằng họ nắm quyền tự chủ đối với sự phát triển và những nhu cầu thực sự của họ được đáp ứng.
Nghiên cứu và Vận động chính sách Nghiên cứu và Vận động chính sách là một trong hai chương trình ưu tiên của SRD trong chiến lược lần thứ hai. Tới nay, các chương trình vận động của SRD đã vượt xa mục tiêu đặt ra. Nhằm thúc đẩy việc thừa nhận rộng rãi hơn đối với các hoạt động xóa đói giảm nghèo hiệu quả, phát triển cộng đồng và quản lý tài nguyên có hiệu quả của các NGO, SRD đã tổng hợp và tài liệu hóa kinh nghiệm và các sáng kiến đã triển khai tại các cộng đồng mà SRD làm việc, đồng thời thu thập những sáng kiến của các tổ chức khác trong lĩnh vực liên quan. Thông qua việc tham gia vào các mạng lưới khác nhau, SRD đã chia sẻ những kinh nghiệm của NGO với những nhà hoạch định chính sách và các mạng lưới khác để thúc đẩy sự áp dụng và nhân rộng các sáng kiến này. Kết quả đáng chú ý nhất trong thời gian vừa qua là việc tài liệu hóa và sự nhân rộng kĩ thuật canh
tác lúa cải tiến (SRI), tuyển tập các mô hình ứng phó với BĐKH của các NGO ở Việt Nam, quy trình lồng ghép lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Việc duy trì hoạt động, chia sẻ thông tin trên website của SRD và Mạng lưới các tổ chức Phi chính phủ Việt Nam và BĐKH (VNGO&CC) cũng được đánh giá mang lại hiệu quả và rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, một số mô hình thành công còn chưa được nhân rộng vì thiếu kết quả, minh chứng cụ thể và các dẫn liệu khoa học. Nhằm đạt được mục tiêu thúc đẩy SRD và các tổ chức NGO cũng như các doanh nghiệp xã hội tham gia vào các chương trình xóa đói giảm nghèo của chính phủ, SRD đã bắt đầu xây dựng hình ảnh cho mình là một trong những tổ chức NGO đáng tin cậy nhất ở Việt Nam trong số các tổ chức xã hội dân sự, cả với các cơ quan chính phủ như Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và các nhà tài trợ. SRD cũng tích cực tham gia vào một số diễn đàn xóa đói giảm nghèo, có những đóng góp mang tính xây dựng và ý tưởng thực tế để hỗ trợ xây dựng các chính sách hướng đến người nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và BĐKH. Thêm vào đó, để thúc đẩy sự
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
15
Đánh giá kế hoạch chiến lược II tham gia của các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam vào quá trình phát triển, SRD cũng chủ động cập nhật và chia sẻ thông tin về những chính sách và chương trình khác nhau có liên quan đến phát triển và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Để thúc đẩy sự tham gia của SRD và các NGO khác vào quá trình xây dựng, đánh giá và giám sát các chính sách, chương trình hỗ trợ người nghèo, SRD đã chủ động tham gia vào nhiều diễn đàn chính sách trên nhiều lĩnh vực. Ở cấp Quốc gia, SRD là một đại diện tích cực cho các NGO tham gia đóng góp ý kiến cho việc xây dựng Kế hoạch Chiến lược nhằm ứng phó BĐKH với Bộ TN&MT, chiến lược Phát triển bền vững với Bộ KH&ĐT; tham gia Nhóm đối tác Quốc tế của Bộ NN&PTNT. Bên cạnh đó, SRD cũng đã đóng góp những ý kiến xây dựng và ý tưởng thực tế cho các diễn đàn chính sách liên quan đến xóa đói giảm nghèo. Để kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự vào tiến trình hoạch định chính sách, SRD cũng thúc đẩy quá trình xây dựng năng lực cho các NGO ở Việt Nam về giám sát và đánh giá việc triển khai chính sách. Qua sự tham gia chủ động vào các sáng kiến khác nhau, cụ thể là giám sát hiệu quả viện trợ, phân tích đầu tư tài chính cho BĐKH và đánh giá những tác động của chính sách tới người nghèo trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, SRD không chỉ nâng cao năng lực và kinh nghiệm thực tiễn của tổ chức, mà còn đi tiên phong bằng những hành động thực tế trong việc giám sát các chương trình và chính sách phát triển. Đây là một một lĩnh vực hoạt động rất mới mẻ nhưng rất quan trọng đối với các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam trong tương lai.
Biến đổi khí hậu Mặc dù BĐKH chỉ được xem là một phần nội dung trong mục tiêu vận động chính sách trong Kế hoạch Chiến lược lần thứ hai nhưng SRD đã có những bước tiến vượt bậc,
16
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
trở thành tổ chức dẫn đầu trong số các NGO hoạt động trong lĩnh vực BĐKH ở Việt Nam. Trong vài năm qua, SRD đã tiếp nhận và triển khai thành công 03 dự án về giảm thiểu rủi ro thiên tai và 06 dự án BĐKH. Hoạt động của SRD trên lĩnh vực này có ở tất cả các cấp, từ các can thiệp ở cấp cộng đồng cho tới các diễn đàn chính sách cấp quốc gia và quốc tế. SRD đã đóng vai trò tiên phong trong việc xây dựng năng lực cho các CSO về BĐKH ở Việt Nam. Với vai trò là chủ tịch mạng lưới VNGO&CC, đồng chủ tịch Nhóm công tác BĐKH (CCWG) và chủ tịch Mạng lưới các tổ chức Phi chính phủ Việt Nam và Chương trình Thực thi Lâm luật, Quản trị và Thương mại Lâm sản (VNGO-FLEGT), SRD đã thúc đẩy và tham gia vào quá trình chia sẻ, học hỏi giữa các NGO Việt Nam cũng như quốc tế. Đây là một đóng góp quan trọng nhằm xây dựng năng lực cho các tổ chức xã hội dân sự và tăng cường sự đóng góp của các tổ chức này và nỗ lực ứng phó với BĐKH và các vấn đề môi trường. Đáng chú ý hơn cả, SRD đã thực hiện thành công dự án “Xây dựng năng lực về BĐKH cho các tổ chức Xã hội dân sự”, được tài trợ bởi Đại sứ quán Phần Lan. Sự thành công của dự án đã giúp hợp thức hóa cơ chế hợp tác giữa chính phủ và các tổ chức xã hội dân sự thông qua một Biên bản ghi nhớ giữa ba bên bao gồm Cục Khí tượng, Thủy văn và BĐKH, CCWG và mạng lưới VNGO&CC.
SRD đã giúp xây dựng năng lực thích ứng cho các cộng đồng dễ bị tổn thương trước thiên tai và BĐKH ở các tỉnh ven biển miền Trung như Thừa Thiên Huế và Hà Tĩnh. SRD cũng triển khai một số dự án giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý thiên tai và thích ứng với BĐKH; thành lập các đội phản ứng nhanh của thôn xã, hỗ trợ người nghèo phát triển sinh kế thay thế, thích ứng với BĐKH. Điều này giúp các cộng đồng dễ bị tổn thương tăng khả năng chịu đựng và thích nghi với những điều kiện khí hậu thay đổi, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra. Để thực hiện mục tiêu trở thành tổ chức có vai trò chủ động và tham gia vào các chính sách/chương trình BĐKH, SRD đã thúc đẩy thành công sự ra đời của Mạng lưới VNGO&CC và luôn giữ vai trò chủ chốt trong nhóm CCWG. SRD là thành viên của nhiều mạng lưới BĐKH khu vực như Diễn đàn Accra Caucus, Phong trào Nhân dân về BĐKH (PMCC), Diễn đàn thích ứng Mêkông... SRD cũng giữ vai trò quan trọng, đại diện cho tiếng nói của các NGO Việt Nam tại một số diễn đàn chính sách quốc gia có tầm ảnh hưởng như chương trình hỗ trợ ứng phó BĐKH (SPRCC), mạng lưới REDD Việt Nam và các diễn đàn BĐKH quốc tế như Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hiệp quốc về BĐKH (COP15), Hội nghị toàn cầu về thích ứng BĐKH dựa vào cộng đồng (CBA6) và Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững (Rio+20). Qua các mạng lưới và diễn đàn nói trên, SRD đã vận động một cách mạnh mẽ cho các mô hình thích ứng quy mô nhỏ không chỉ ở cấp cộng đồng địa phương mà còn ở cấp quốc gia và quốc tế.
Đánh giá sự phát triển của tổ chức Kế hoạch Chiến lược lần II của SRD có hai mục tiêu chính về sự phát triển của tổ chức: 1) các nhân viên chuyên nghiệp và có năng lực; 2) cơ cấu tổ chức hợp lý và hiệu quả.
Những mục tiêu này đã được hoàn thành tốt trong thời gian qua. Nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và chuyên nghiệp, SRD đã xây dựng kế hoạch nhân sự dựa trên các mục tiêu chương trình với sự phân công nhiệm vụ và kế hoạch phát triển năng lực rõ ràng cho nhân viên. Việc xây dựng năng lực cho các nhân viên cũng được quan tâm và đưa vào hoạt động thường kỳ của tổ chức. Năm 2010, một Cán bộ Nhân sự chính thức được bổ nhiệm để tăng cường sự quản lý và hoàn thiện hệ thống nhân sự của tổ chức. Các nhân viên đều được cử đi dự các hội thảo và tập huấn trong nước cũng như nước ngoài liên quan đến công việc và lĩnh vực do mình phụ trách. Việc đánh giá nhân viên được thực hiện hàng năm nhằm cải thiện chất lượng công việc cũng như là cơ hội để trao đổi và chia sẻ ý kiến. Hiện nay, SRD có đội ngũ nhân viên gồm trên 25 thành viên chính thức, đa số đều có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực liên quan như nông nghiệp, BĐKH, kinh tế, xã hội học, tâm lý học, giới, môi trường, truyền thông và y tế cộng đồng, quản lý tài chính dự án, tổ chức. Cùng với đội ngũ nhân viên chính thức, SRD cũng nhận được sự hỗ trợ của đội ngũ Tình nguyện viên quốc tế và Thực tập sinh trong nước. Các nhân viên của SRD đều có năng lực và cam kết gắn bó với các công việc và nhiệm vụ của
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
17
Đánh giá kế hoạch chiến lược II
mình và có thể tự tin đại diện cho SRD trong các lĩnh vực công việc của họ. Để có thể xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý và hiệu quả, SRD đã huy động được Ban Cố vấn bao gồm các thành viên có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu trên nhiều lĩnh vực như giới, truyền thông, BĐKH, quản lý tài chính và phát triển... Hơn nữa, các thành viên Ban Cố vấn đều có kinh nghiệm làm việc với cơ quan Chính phủ và các chương trình phát triển lớn của Nhà nước, các tổ chức quốc tế. Ban Cố vấn đã tham gia vào tất cả các sự kiện quan trọng của tổ chức và các cuộc họp định kỳ, đóng góp những ý kiến tư vấn có giá trị cho sự phát triển của tổ chức nói chung và quản lý các chương trình, dự án nói riêng. Đội ngũ quản lý, gồm các nhân viên cao cấp, cũng hoạt động rất hiệu quả. Các Trưởng phòng được giao quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. Ban Quản lý Trung tâm cũng đã đóng góp hiệu quả cho quá trình ra các quyết định của tổ chức, tăng tính minh bạch và dân chủ. SRD đã xây dựng một bộ các tiêu chí làm việc chuyên nghiệp và rõ ràng cho bản đánh giá
18
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
nhân viên hàng năm. Bản đánh giá này được đưa vào áp dụng góp phần tăng tính khách quan trong đánh giá công việc của nhân viên và cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc quản lý và lập kế hoạch phát triển nhân lực. Ngoài quy trình và chính sách nhân sự đầy đủ, SRD còn chỉnh sửa bổ sung các quy định, cẩm nang về tài chính, hành chính và chương trình một cách hiệu quả, phù hợp với các qui định của các nhà tài trợ và pháp luật hiện hành của Việt Nam. Báo cáo đánh giá độc lập đã nhận xét: “Môi trường của Tổ chức giống như một gia đình đoàn kết và thoải mái, với sự nhiệt tình và cam kết từ các nhân viên; toàn thể tổ chức đã đóng góp cho sự phát triển bền vững của nông thôn trong đó tập trung vào người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương. SRD đã giới thiệu tới các tổ chức xã hội dân sự trong nước và cả các NGO quốc tế một hệ thống hành chính, nhân sự và tài chính hoàn chỉnh và xuất sắc.” (Giáo sư Liu Jin Long, Đại học Nhân dân Bắc Kinh; Chuyên gia Độc lập đánh giá Kế hoạch Chiến lược lần II của SRD)
Phần III KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC LẦN III (2013 - 2017)
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 là tầng lớp giàu có và công ty có quy mô lớn, trong khi đó những nông dân sản xuất quy mô nhỏ phải gồng mình tìm cách nuôi sống gia đình mình vì giá lúa thấp, thiếu sự hỗ trợ từ chính phủ và sự hạn chế trong tiếp cận các nguồn vốn, thiếu đất, thiếu nước, giống và các yếu tố đầu vào khác. Sản xuất nông nghiệp cũng bị đe dọa bởi BĐKH, bằng chứng là sự gia tăng xâm nhập mặn, thời tiết khắc nghiệt trong đó có hạn hán, lũ lụt và bão đã tàn phá mùa màng và tăng sâu bệnh. Nhóm dễ bị tổn thương nhất trước những tác động này chính là người nghèo, phụ nữ ở nông thôn, người dân tộc thiểu số.
I. Nông nghiệp bền vững và phát triển sinh kế Với hơn 2/3 dân số sống ở vùng nông thôn, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế Việt Nam. Cụ thể, ngành nông nghiệp đóng góp 22% tổng GDP cả nước và tạo ra việc làm cho 60% lao động . Nông nghiệp cũng được đánh giá là có tác dụng giảm chấn giúp Việt Nam vượt qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 1997 và 2008. Tuy nhiên, nền nông nghiệp Việt Nam và người nông dân đang phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ và thách thức, trong đó các vấn đề đều có liên quan chặt chẽ tới sự suy thoái tài nguyên và đất đai, chính sách thương mại thiếu công bằng và BĐKH. Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản hàng ngày của mình, những người sản xuất nhỏ và người nghèo ở nông thôn đã phải sử dụng những công nghệ thiếu bền vững; sản xuất thâm canh với mức đầu tư cao quá mức, sử dụng thái quá phân bón, thuốc trừ sâu hóa học và mật độ chăn nuôi quá dày. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái đất và làm suy giảm năng suất cây trồng. Hội nhập kinh tế hứa hẹn sẽ mang lại lợi ích cho một vài bộ phận trong xã hội, chủ yếu 3 Theo FAO: http://www.fao.org/asiapacific/vietnam/countryinformation/vn/
20
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp và hỗ trợ nông dân. Gần đây, Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình Nông thôn mới. Điều này thể hiện một định hướng và quyết tâm chính trị mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy sự phát triển ở khu vực nông thôn và hỗ trợ nông dân. Tuy nhiên, vẫn còn đó nhiều thách thức để có thể hiện thực hóa những mục tiêu chính trị của chương trình này. Mục tiêu 1: Nông dân và các tổ chức cộng đồng có đủ năng lực để chủ động tham gia và có tiếng nói trong quá trình ra quyết định các vấn đề liên quan đến sinh kế và cuộc sống của họ
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Tăng cường năng lực cho nông dân và cộng đồng về nông nghiệp, các mô hình sinh kế, kĩ thuật canh tác bền vững và các vấn đề liên quan tới cuộc sống của họ;
•
Nâng cao năng lực quản trị của các nhóm nông dân quy mô nhỏ nhằm huy động nguồn lực từ lực lượng chính trị xã hội địa phương để vận động chính sách
hướng tới người nghèo, đồng bào dân tộc, phụ nữ và NKT; •
Tạo cơ hội và thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ, nam giới và NKT còn khả năng lao động trong các quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương ra quyết định liên quan tới sinh kế và đời sống của họ.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
•
•
Nhận thức của người dân và các đối tác địa phương về các mô hình nông nghiệp, sinh kế bền vững cũng như các kĩ thuật canh tác bền vững được nâng cao (bao gồm các kĩ thuật canh tác nhằm giảm thiểu suy thoái đất thông qua áp dụng các phương pháp canh tác phù hợp như SRI, cải tiến cách sử dụng nguồn nước qua mô hình quản lý thủy nông có sự tham gia, đa dạng hóa các giống cây trồng và vật nuôi để thúc đẩy bảo vệ môi trường và bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi và kiến thức bản địa, hỗ trợ các ý tưởng để phát triển hệ thống nông nghiệp sinh thái, mô hình nông nghiệp thích ứng và nông nghiệp các-bon thấp, chuỗi giá trị…); Nông dân và các tổ chức cộng đồng có đủ năng lực để huy động sự tham gia của nông dân vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như quá trình vận động chính sách hỗ trợ người nghèo, phụ nữ, đồng bào dân tộc và NKT; Nông dân, đặc biệt phụ nữ và NKT cùng các tổ chức của họ được tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ra quyết định liên quan đến sinh kế và đời sống của chính mình (giống, quản lý thuốc sâu, bảo vệ môi trường…).
Mục tiêu 2: Sinh kế và thu nhập của người nông dân sản xuất nhỏ được cải thiện một cách bền vững
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Hỗ trợ thử nghiệm và phát triển các mô hình sinh kế có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhằm tăng khả năng tiếp cận thị trường của nông dân, đặc biệt phụ nữ thông qua liên kết và hợp tác giữa các nhóm người sản xuất và các chủ thể khác trong chuỗi giá trị;
•
Thử nghiệm mô hình kinh doanh một số sản phẩm đặc trưng của địa phương;
•
Tài liệu hóa các bài học kinh nghiệm áp dụng thành công chuỗi giá trị.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
21
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 chương trình của nhà nước, chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Các mô hình sinh kế và kĩ thuật canh tác bền vững phù hợp với nông dân nghèo sản xuất nhỏ được thí điểm và áp dụng thành công;
•
Thu nhập và an ninh lương thực của nông dân nghèo sản xuất nhỏ được cải thiện, đồng thời chủ động bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn giống gen cây trồng, vật nuôi;
•
SRD tạo được mối quan hệ chiến lược với các NGO, các doanh nghiệp tư nhân thông qua triển khai thí điểm kinh doanh một số sản phẩm đặc trưng của địa phương;
•
Một số sản phẩm đặc trưng bước đầu tạo được thị trường. Mục tiêu 3: Nông dân sản xuất nhỏ và các tổ chức cộng đồng tiếp cận các dịch vụ công chất lượng và các chương trình của nhà nước để có sinh kế ổn định tại địa phương
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
22
Tài liệu hoá các bài học về các mô hình hiệu quả và kinh nghiệm lồng ghép các
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
•
Làm việc với chính quyền địa phương để thúc đẩy cải thiện chất lượng các dịch vụ công liên quan đến sinh kế của người dân và gia tăng cơ hội việc làm tại địa phương;
•
Thúc đẩy nhân rộng các sáng kiến/mô hình hiệu quả phù hợp với người nghèo, phụ nữ trong các chương trình hỗ trợ của nhà nước;
•
Thúc đẩy sự tham gia của nông dân nghèo sản xuất nhỏ, phụ nữ vào quá trình thực hiện và giám sát các chương trình liên quan đến sinh kế và đời sống của họ.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Các sáng kiến và mô hình sinh kế bền vững phù hợp với người nghèo (quản lý đất đai có sự tham gia; chuỗi giá trị gà, lợn, lúa; giống lúa của nông dân; nông dân làm nghiên cứu…);
•
Năng lực của cán bộ địa phương được cải thiện để triển khai các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn một cách hiệu quả, đồng thời cải thiện chất lượng các dịch vụ khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật… đáp ứng nhu cầu của người dân;
•
Các giải pháp/mô hình nông nghiệp bền vững thành công được lồng ghép trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế của địa phương;
•
Người dân, đặc biệt người nghèo và phụ nữ tham gia môt cách hiệu quả vào việc triển khai và giám sát các chương trình tại địa phương.
II. Biến đổi khí hậu Việt Nam là một trong số ít những nước bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH và nông nghiệp chính là một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều nhất. Hiện Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông và 70% diện tích đất đai thuộc vùng nông thôn - nơi đời sống của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên và điều kiện tự nhiên, đây là một thách thức rất lớn trong bối cảnh BĐKH như hiện nay. Người dân và chính quyền địa phương đã ghi nhận những thay đổi bất thường của thời tiết và tính thất thường của các hiện tượng thời tiết cực đoan trong thời gian qua, nhưng với khả năng (về vật chất, kiến thức xã hội, kĩ năng) của người dân hiện còn rất hạn chế, họ khó có thể thích ứng kịp thời với những thay đổi này. Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia vào các công ước quốc tế, cũng như kịp thời ban hành các chính sách nhằm ứng phó với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia Phòng chống và Giảm nhẹ rủi ro thiên tai đến năm 2020; phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) vào năm 2008, sửa đổi năm 2012; Chiến lược Quốc gia về Ứng phó với BĐKH năm 2011; Chương trình Hành động Thích ứng với BĐKH tháng 10/2012; và Chiến lược Tăng trưởng Xanh năm 2012. Các bộ, ban ngành cũng đã xây dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH. Những nỗ lực giảm phát thải khí nhà kính cũng nhận được sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, cụ thể là chương trình Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+), các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Bên cạnh đó, Chính phủ Viêt Nam cũng ủng hộ mạnh mẽ Chương trình “Tăng trưởng xanh” do Liên hợp quốc khởi xướng và Chương trình Thực thi Lâm luật, Quản trị Rừng và Thương mại Lâm sản (FLEGT) do Liên minh Châu Âu thiết lập. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức đặt ra để đảm bảo các chính sách, chương trình này được
triển khai biệu quả, không chồng chéo và có sự tham gia đầy đủ của các chủ thể liên quan, đặc biệt là những người dân nghèo tại các vùng miền núi sâu xa sẽ hưởng lợi hoặc chịu tác động từ những chính sách này. Cùng với những nỗ lực của chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, các tổ chức phí chính phủ cũng đã tích cực tham gia trong việc triển khai các hoạt động xây dựng năng lực, truyền thông nâng cao nhận thức về BĐKH; triển khai các sáng kiến, các dự án cụ thể giúp cộng đồng (đặc biệt là các cộng đồng nghèo, dân tộc thiểu số ở những vùng dễ bị tổn thương) để phòng tránh thiên tai và ứng phó với BĐKH. Những nỗ lực và thành công của NGO đã được thừa nhận rộng rãi bởi Chính phủ và các nhà tài trợ, tuy nhiên sự tham gia của các NGO/CSO trong xây dựng, triển khai chính sách, chương trình ứng phó với BĐKH cấp Trung ương và cấp địa phương vẫn cần được khuyến khích và thúc đẩy hơn nữa để có thể truyền tải tiếng nói của người dân nghèo tại các vùng miền núi sâu xa tới các nhà hoạch định chính sách, góp phần thực thi các chính sách, chương trình ứng phó BĐKH của Chính phủ được hiệu quả hơn. Trong những năm vừa qua, SRD đã triển khai nhiều chương trình, dự án liên quan tới lĩnh vực BĐKH tại cộng đồng và đồng thời tham gia vào xây dựng, phát triển các mạng lưới liên quan tới BĐKH, nhờ đó SRD được biết đến như một trong những tổ chức tiên phong về lĩnh vực BĐKH. Việc duy trì và phát
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
23
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 huy vai trò này đòi hỏi SRD phải đi sâu hơn nữa về chuyên môn, đưa ra các can thiệp cụ thể tại cấp cộng đồng để có minh chứng cùng các NGO/CSO khác vận động chính quyền địa phương và trung ương đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ người dân ứng phó với BĐKH. Mục tiêu 1: Các cộng đồng nghèo ở những vùng dễ bị tổn thương có khả năng chủ động ứng phó với thiên tai và thích ứng với BĐKH
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Kế hoạch hộ gia đình và cộng đồng an toàn trước thiên tai và thích ứng với BĐKH hàng năm được xây dựng và triển khai hiệu quả, nhằm giảm tính dễ bị tổn thương, nhất là của các nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em và NKT;
•
Một số mô hình thích ứng với BĐKH hiệu quả, phù hợp với người nghèo được thử nghiệm, áp dụng ở các cộng đồng dễ bị tổn thương trước BĐKH (như quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng BĐKH dựa vào cộng đồng, hệ thống thâm canh lúa cải tiến, quản lý thủy nông có sự tham gia, canh tác bền vững trên đất dốc…);
•
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương tại các vùng dự án của SRD có lồng ghép giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH.
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
•
•
24
Thúc đẩy các hành động thích ứng của cộng đồng với BĐKH thông qua việc kết hợp thử nghiệm các tiến bộ kĩ thuật và kiến thức bản địa; Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ và NKT, trong hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương có tính đến nguy cơ tiềm ẩn của thiên tai và BĐKH; Thúc đẩy, tăng cường sự liên kết giữa các cơ quan chuyên môn, chính quyền và cộng đồng trong công tác ứng phó với thiên tai và BĐKH.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Mục tiêu 2: Các cộng đồng ở khu vực nông thôn chủ động áp dụng các giải pháp góp phần giảm nhẹ BĐKH
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Thúc đẩy các sáng kiến truyền thông cộng đồng nhằm thay đổi hành vi hướng tới các giải pháp ít phát thải khí nhà kính;
•
Thử nghiệm và thúc đẩy áp dụng các sáng kiến trong sinh hoạt và sản xuất góp phần giảm nhẹ BĐKH;
•
Kết nối các sáng kiến giảm nhẹ BĐKH của cộng đồng với cơ chế, chương trình liên quan đến giảm nhẹ BĐKH của Chính phủ và các nhà tài trợ.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Những giải pháp góp phần giảm nhẹ khí nhà kính được áp dụng bền vững (bếp đun tiết kiệm nhiên liệu, sản xuất và sử dụng khí Biogas, sản xuất và sử dụng phân hữu cơ, quản lý rừng dựa vào cộng đồng…);
•
Thói quen sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên góp phần bảo vệ môi trường và giảm phát thải khí nhà kính được áp dụng và duy trì (tiết kiệm điện, tiết kiệm nước, giảm sử dụng túi ni-lông…);
•
Cộng đồng phụ thuộc vào rừng có đủ kiến thức, kĩ năng để tham gia vào triển khai và giám sát các dự án liên quan đến quản lý rừng bền vững (như CDM, REDD+, Hiệp định đối tác tự nguyện triển khai chương trình Thực thi Lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại Lâm sản - VPA/ FLEGT, Dịch vụ chi trả môi trường rừng – PFES…). Mục tiêu 3: Các mô hình ứng phó với BĐKH của cộng đồng được ghi nhận và khuyến khích áp dụng bởi các cơ quan Chính phủ có liên quan
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Thúc đẩy và duy trì các mối quan hệ hợp tác với các cơ quan Chính phủ và các đối
tác có liên quan trong việc xây dựng và triển khai các chính sách, chương trình ứng phó BĐKH; •
Hợp tác chặt chẽ với các nhà khoa học và giới truyền thông trong lĩnh vực BĐKH;
•
Thúc đẩy chia sẻ, học hỏi về các chủ đề liên quan đến BĐKH giữa các tổ chức trong mạng lưới các NGO và các đối tác.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Các mô hình ứng phó BĐKH thành công được nghiên cứu, tài liệu hóa và chia sẻ tới các cộng đồng và các bên liên quan;
•
Vai trò của mạng lưới các NGO trong các hoạt động hỗ trợ ứng phó với BĐKH được các cơ quan Chính phủ ghi nhận;
•
Một số mô hình thành công được các cơ quan Chính phủ có liên quan khuyến khích áp dụng ở các địa phương.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
25
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 III. Nghiên cứu và vận động chính sách Trong thập kỷ vừa qua, Việt Nam không chỉ ghi nhận tỉ lệ người nghèo giảm một cách đáng kể mà còn chứng kiến những thay đổi về biểu hiện của đói nghèo, về bản chất và những nguyên nhân của nó. Việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình đã ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực phát triển ở cả trên phương diện nguồn tài trợ cũng như đòi hỏi sự thay đổi phương pháp tiếp cận trong phát triển. Việt Nam đang ở trong giai đoạn chuyển giao để xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự hội nhập sâu rộng hơn; điều này cũng đòi hỏi một sự thay đổi trong cơ cấu và các cơ chế quản trị xã hội để hướng tới một hệ thống quản trị dân chủ hơn. Mặc dù những thay đổi trên đây tạo ra nhiều cơ hội tham gia hơn cho các CSO, tuy nhiên, những đóng góp của các tổ chức này vào quá trình hoạch định chính sách của Việt Nam vẫn chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do thiếu các minh chứng để vận động cho các giải pháp thay thế, thiếu các công cụ, khung pháp lý để vận động chính sách một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, sự hạn chế năng lực và thiếu cơ chế hợp tác giữa các NGO cũng là một rào cản đáng kể. Mục tiêu 1: Tư duy và quan điểm chiến lược của tổ chức về các vấn đề đói nghèo, các phương pháp tiếp cận và các giải pháp hướng tới vận động chính sách hiệu quả được thường xuyên cập nhật và củng cố
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
26
Tăng cường mối liên kết giữa các dự án khác nhau trong tổ chức để xây dựng một phương pháp tiếp cận thống nhất cho các dự án của SRD;
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
•
Triển khai nghiên cứu, đánh giá giám sát chính sách ở các địa bàn nhằm thu thập các minh chứng cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựng và vận động chính sách;
•
Triển khai các nghiên cứu hành động để xác định các vấn đề mới nổi lên có ảnh hưởng tới nghèo đói, và tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó;
•
Xác định và thử nghiệm các giải pháp thay thế phù hợp để phục vụ mục tiêu vận động chính sách.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Các chương trình của SRD sẽ được cập nhật để đảm bảo tính phù hợp với cộng đồng, phản ứng kịp thời trước những thay đổi về xu hướng đói nghèo và sự thay đổi trong chính sách;
•
Các mô hình thành công trong lĩnh vực BĐKH và nông nghiệp bền vững thuộc dự án của SRD và một số tổ chức khác được nghiên cứu cho mục đích vận động chính sách;
•
Xác định được các tác động của những vấn đề mới nổi lên có khả năng ảnh hưởng tới người nghèo. Mục tiêu 2: Tầm ảnh hưởng của SRD và các NGO được nâng cao thông qua hoạt động truyền thông và mạng lưới một cách hiệu quả
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
•
Tăng cường các hoạt động truyền thông và báo chí để phổ biến và thúc đẩy tiếng nói của người nghèo một cách hiệu quả; Tiếp tục phát huy vai trò tiên phong của SRD trong các mạng lưới và tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức và mạng lưới có cùng mối quan tâm và cùng chia sẻ quan điểm chiến lược.
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Thúc đẩy sự tương tác giữa các nhà hoạch định chính sách và người nghèo;
•
Hỗ trợ người dân địa phương tham gia vào các cuộc đối thoại/diễn đàn chính sách;
•
Tăng cường sự tham gia chiến lược của SRD với Chính phủ và các bên liên quan.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
•
Các chính sách và chiến lược của SRD và cộng đồng NGO được phổ biến tới cộng đồng và các nhà hoạch định chính sách có liên quan; SRD tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo trong các mạng lưới NGO lớn ở Việt Nam và là thành viên tích cực của các mạng lưới trong khu vực và quốc tế hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan, với sự tham gia thường xuyên. Mục tiêu 3: Tiếng nói của người nghèo được đón nhận và xem xét bởi các nhà hoạch định chính sách trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Các diễn đàn với các nhà hoạch định chính sách ở cấp Quốc gia được tổ chức hàng năm;
•
Các vấn đề ưu tiên của các CSO (liên quan đến BĐKH hoặc nông nghiệp bền vững) được các nhà hoạch định chính sách xem xét sau khi đối thoại (ví dụ như các giải pháp ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng, cấm nhập loại thuốc sâu độc hại theo Công ước Rotterdam…);
•
Sự tham gia tích cực của SRD trong các diễn đàn xây dựng chính sách về BĐKH, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
27
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 IV. Phương pháp tiếp cận và các vấn đề lồng ghép PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN Khung phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trong phát triển được vận dụng như những nguyên tắc định hướng cho việc thiết kế chương trình và các hoạt động can thiệp của SRD. Các dự án của SRD sẽ hướng đến việc đảm bảo những quyền cơ bản của mỗi người dân, nhất là của những nhóm người nghèo, bị thiệt thòi như phụ nữ, trẻ em gái, NKT, người dân tộc thiểu số... Đồng thời SRD cũng tích cực thúc đẩy để các bên liên quan thực thi tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ và đáp ứng những quyền cơ bản của người dân. Các phương pháp tiếp cận trong triển khai chương trình: Các phương pháp, công cụ thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng sẽ tiếp tục được áp dụng triệt để trong quá trình xây dựng, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động của dự án. Cụ thể như phương pháp Đánh giá Nông thôn có sự tham gia (PRA), Quản lý Thủy nông có sự tham gia (PIM), Quản lý Đất đai có sự tham gia (PLUM), Khuyến nông có sự tham gia
(PTD), Lớp học đồng ruộng của nông dân (FFS), Đánh giá Khả năng và Tính dễ bị tổn thương có sự tham gia (PVCA), Quản lý Thiên tai dựa và cộng đồng (CBDRM), Nghiên cứu hành động, Giám sát và Đánh giá có sự tham gia (PM&E)…. sẽ được vận dụng trong điều kiện phù hợp.
CÁC VẤN ĐỀ LỒNG GHÉP
Bình đẳng giới và quyền phụ nữ Các nỗ lực thúc đẩy bình đẳng giới, bảo vệ quyền phụ nữ được SRD lồng ghép trong tất cả các tiến trình xây dựng và triển khai các dự án. Nhiều giải pháp nhằm đảm bảo mức độ tham gia đầy đủ của phụ nữ trong các nhóm nòng cốt, hội thảo, hoạt động tham vấn và các khóa tập huấn giảng viên nguồn… sẽ tiếp tục được triển khai. Ngoài ra, SRD luôn hỗ trợ và khuyến khích phụ nữ chủ động đảm nhiệm vai trò là thành viên trong các Ban Quản lý Dự án và đóng vai trò lãnh đạo trong hoạt động của các dự án. Các nguyên tắc trong Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) là kim chỉ nam cho các hoạt động về bình đẳng giới của SRD.
28
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Vấn đề người khuyết tật SRD đã và đang triển khai một số dự án chuyên biệt dành cho NKT như dự án “Hỗ trợ người khuyết tật tại tỉnh Thừa Thiên Huế” (2009 – 2011) và dự án “Hỗ trợ người khuyết tật tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” (2012 - 2014). SRD sẽ tiếp tục tìm kiếm cơ hội để nhân rộng các dự án chuyên biệt này ở những địa bàn có tỷ lệ người khuyết tật cao. Xác định NKT luôn là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất trong mỗi cộng đồng, trong các dự án của SRD, việc hỗ trợ NKT cũng được lồng ghép vào các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận và sự tham gia cho NKT, giúp họ hòa nhập tốt nhất với cộng đồng.
Bảo vệ trẻ em SRD xem vấn đề bảo vệ trẻ em như là một vấn đề xuyên suốt trong việc triển khai các
dự án, cũng như trong hành động của nhân viên trong Tổ chức. Để thực hiện được chiến lược này, SRD sẽ bổ sung thêm kiến thức và năng lực cho nhân viên trong lĩnh vực quyền trẻ em và quy tắc bảo vệ trẻ em. Đồng thời SRD sẽ xây dựng và áp dụng bộ quy tắc về bảo vệ trẻ em trong nội bộ Tổ chức. Ở góc độ chương trình, SRD sẽ từng bước lồng ghép vấn đề quyền trẻ em vào các hoạt động của từng dự án, nhằm từng bước nâng cao nhận thức và hành động của cộng đồng trong công tác bảo vệ trẻ em.
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
29
Kế hoạch chiến lược 2013-2017 V. Phát triển tổ chức Mục tiêu của SRD ở chiến lược này là duy trì vai trò tiên phong trong cộng đồng NGO Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp bền vững, sinh kế, BĐKH và quản trị. Để đạt được mục tiêu chiến lược này, SRD sẽ tập trung vào ba mảng hoạt động chính: 1) tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý; 2) tiếp tục hoàn thiện cơ cấu nhân sự và tăng cường năng lực nhân viên; 3) xây dựng một chiến lược gây quỹ phù hợp. Mục tiêu 1: Cơ chế quản lý được hoàn thiện phù hợp với chiến lược 2013 - 2017 nhằm tạo một môi trường chuyên nghiệp, cởi mở, học hỏi lẫn nhau trong nội bộ tổ chức
•
Một bộ hướng dẫn, thủ tục, qui định về nhân sự, tài chính, dự án, truyền thông, gây quỹ và giám sát & đánh giá được cập nhật, bổ sung hoàn chỉnh và đưa vào áp dụng;
•
Tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, chặt chẽ, tự chủ về tài chính. Mục tiêu 2: Cơ cấu nhân sự được củng cố với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Đánh giá, rà soát lại các bản mô tả công việc của các vị trí trong tổ chức, từ đó có kế hoạch điều chỉnh, tuyển dụng để hoàn thiện cơ cấu nhân sự và cấu trúc tổ chức phù hợp với chiến lược mới 2013 2017 về chương trình dự án, lĩnh vực và và địa bàn hoạt động mới;
•
Lập kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên hàng năm giúp cho nhân viên có đủ chuyên môn sâu để thực hiện chiến lược trong giai đoạn mới;
•
Tăng cường sự tham gia của nhân viên trong việc hợp tác, chia sẻ và học hỏi với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực cho nhân viên cũng như quảng bá hình ảnh tổ chức.
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Điều chỉnh cơ cấu và cơ chế (liên quan đến nghiên cứu và vận động chính sách, xây dựng năng lực, giám sát và đánh giá, phát triển dịch vụ) để tăng chất lượng và tính thống nhất của các chương trình, dự án và tổ chức đã tạo được nguồn thu ngoài nguồn nhận dự án tài trợ;
•
Tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá ở cấp độ tổ chức, thông qua việc củng cố bộ máy và xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của các phòng ban;
•
Rà soát giữa kỳ chiến lược 2013 - 2017 để điều chỉnh phù hợp với nội lực và ngoại lực của tổ chức.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
30
Một cơ chế quản lý tổ chức rõ ràng, phù hợp với chiến lược mới được xây dựng và đưa vào áp dụng. Bộ phận “Hỗ trợ chương trình” được thành lập để hỗ trợ, củng cố hoạt động của chương trình/dự án đạt hiệu quả;
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Bản mô tả công việc của các vị trí được cập nhật phù hợp với cơ cấu tổ chức trong giai đoạn chiến lược mới;
•
Tất cả các nhân viên đều được phát triển kĩ năng và có đủ khả năng thực hiện các hoạt động được giao hiệu quả, 70% nhân viên chương trình có đủ khả năng truyền đạt các khóa tập huấn kĩ thuật và triển khai nghiên cứu liên quan đến các chương trình của SRD;
•
Nhân viên bộ phận Hỗ trợ chương trình có đủ năng lực, trình độ để thực hiện các hoạt động dịch vụ (tập huấn, đánh giá dự án…) tạo nguồn thu khác cho tổ chức ngoài nguồn thu từ các dự án tài trợ. Mục tiêu 3: Nguồn lực tài chính được đa dạng hóa, duy trì ổn định và bền vững
Trong những năm tới, mục tiêu của SRD là tăng ngân sách chương trình hàng năm lên mức 1,2 - 1,5 triệu đô la Mỹ cho tới năm 2015, và sau đó duy trì mức này cho tới hết giai đoạn lập Kế hoạch Chiến lược lần III.
•
Đa dạng nguồn thu bằng cách cung cấp các dịch vụ mang tính kĩ thuật như xây dựng năng lực và nghiên cứu, cung cấp dịch vụ và đánh giá dự án ngoài SRD.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI •
Duy trì được mức kinh phí ổn định từ các dự án gối đầu mỗi năm;
•
Mỗi năm có 3 - 5 dự án mới được phát triển và phê duyệt;
•
Tăng nguồn thu từ các dịch vụ (tập huấn, tư vấn nghiên cứu…) do SRD thực hiện và đóng góp 5 - 10 % tổng ngân sách hàng năm của SRD.
CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN •
Phát triển các dự án “gối đầu” để duy trì mức ngân sách từ các đối tác tài trợ truyền thống;
•
Huy động thêm nguồn tài trợ từ các nhà tài trợ mới thông qua việc tham gia đấu thầu, phát triển các đề xuất mới;
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
31
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
NGÂN SÁCH VÀ SỐ DỰ ÁN QUA CÁC NĂM USD
Số dự án
NGÂN SÁCH DỰ ÁN HÀNG NĂM 2013 - 2017 USD
32
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
33
CÁN BỘ CHƯƠNG TRÌNH
TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
CÁN BỘ TRUYỀN THÔNG
TRƯỞNG PHÒNG TRUYỀN THÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH VP HUẾ
CÁN BỘ CHƯƠNG TRÌNH
TRƯỞNG PHÒNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BAN CỐ VẤN
TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
CÁN BỘ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
LÁI XE, TẠP VỤ, BẢO VỆ
CÁN BỘ HÀNH CHÍNH, TÀI CHÍNH, NHÂN SỰ TÌNH NGUYỆN VIÊN THỰC TẬP SINH
TRƯỞNG PHÒNG HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
TRƯỞNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
CÁN BỘ CHƯƠNG TRÌNH
PHÓ GIÁM ĐỐC / KẾ TOÁN TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG TRUNG TÂM
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
Phụ lục
4
Phụ lục I: Báo cáo đánh giá độc lập chương trình, chiến lược giai đoạn II của SRD Phụ lục II: Báo cáo tham vấn ý kiến các bên liên quan bằng bảng hỏi Phụ lục III: Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) Phụ lục IV: Báo cáo đánh giá nội bộ và chiến lược nhân sự Phụ lục V: Báo cáo đánh giá nội bộ và chiến lược bộ phận Nông nghiệp, sinh kế bền vững Phụ lục VI: Báo cáo đánh giá nội bộ và chiến lược bộ phận BĐKH Phụ lục VII: Báo cáo đánh giá nội bộ và chiến lược bộ phận văn phòng Huế Phụ lục VIII: Chiến lược truyền thông
4 Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ: Phòng Truyền thông – Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) Số 56, Ngách 19/9, Phố Kim Đồng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội Tel: 04 3943 6676/78 (Máy lẻ: 206); Fax: 04 3943 6449 Email: info@srd.org.vn; linh@srd.org.vn
Kế hoạch chiến lược 2013-2017
35
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG
ĐỊA CHỈ: Số 56, Ngách 19/9 Đường Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội TEL 04 3943 6678/76 FAX 04 3943 6449 EMAIL info@srd.org.vn WEB www.srd.org.vn