Nghiên cứu sản phẩm Lipton
ĐH Kinh Tế TP.HCM – 2014. TIỂU LUẬN: MÔN MARKETING CĂN BẢN. GVHD: Nguyễn Văn Trưng. Nghiên cứu sinh: Hồ Vũ Nhật Hà, MSSV: 3112 1022846, MA01 - K38 Nguyễn Thọ Tôn Đạt, MSSV: 3112 102 1137, MA01 – K38.
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM LIPTON CỦA UNILEVER. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM: I.1. Sản phẩm I.1.1. Khái niệm. I.1.2. Phân loại I.1.3. Đặc tính I.2. Nhãn hiệu. I.3. Bao bì- Sự đóng gói I.4. Dịch vụ gắn liền với sản phẩm. I.5. Dòng sản phẩm. I.6. Chiến lược sản phẩm. I.7. Chu kỳ sống sản phẩm. I.8. Chiến lược phát triển sản phẩm mới. I.8.1. Khái niệm. I.8.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của sản phẩm mới. I.8.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới.
1
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
II. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM LIPTON CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER. II.1. Giới thiệu về sự hình thành và phát triển của tập đoàn Unilever.
2.2. Tình hình hoạt động trong những năm qua. 2.3. Thực trạng về sản phẩm Lipton.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN SẢN PHẨM LIPTON. 3.1. Định hướng phát triển. 3.2. Phân tích SWOT về Lipton. 3.3. Đề xuất giải pháp về sản phẩm Lipton. 3.3.1. Trước mắt. 3.3.2. Lâu dài.
2
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM: I.1. Sản phẩm: I.1.1. Khái niệm. Theo quan điểm Marketing sản phẩm là những gì doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm gồm: • Vật thể • Dịch vụ • Con người • Tổ chức • Ý tưởng Có 3 cấp độ của sản phẩm: • Lợi ích cốt lõi (lợi ích sản phẩm): là những lợi ích hoặc dịch vụ mà sản phẩm mang lại cho khách hàng. Phần này giải đáp câu hỏi: “khách hàng thực sự mua cái gì?” • Sản phẩm cụ thể: sau khi nắm biết những lợi ích của khách hàng người thiết kế sẽ biến cốt lõi đó thành sản phẩm cụ thể, đây chính là sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng để thõa mãn lợi ích của mình. Một sản phẩm cụ thể sẽ bao gồm các thành phần: chất lượng, kiểu dáng, các đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. • Sản phẩm tăng thêm: để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm, nhà sản xuất thường cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và những lợi ích bổ sung như: bảo hành, lắp đặt, vận chuyển, …..Chúng được xem như 1 bộ phận của sản phẩm góp phần tạo thành sản phẩm hòan chỉnh. Phân loại: Phân loại sản phẩm là nhiệm vụ cần thiết, để có thể xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm thành công, người làm công tác Marketing phải biết được sản phẩm của mình thuộc lọai nào, đặc điểm sản phẩm, đối tượng khách hàng là ai…. Có thể xem xét các cách phân loại sau đây: I.1.2.
Phân loại sản phẩm theo sản phẩm tiêu dùng. a. Phân loại theo thời gian sử dụng sản phẩm: • Sản phẩm tiêu dùng dài hạn: sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài như xe, nhà, tủ lạnh… • Sản phẩm tiêu dùng ngắn hạn (sản phẩm tiêu dùng nhanh): sản phẩm sử dụng trong thời gian ngắn, tần suất mua sắm trong một khoàng thời gian nhất định nhưng tương đối cao. b. Phân loại theo thói quen mua hàng: • Sản phẩm tiêu dùng thông thường: là những sản phẩm tiêu dùng được sử dụng thường xuyên, người tiêu dùng thường mua theo thói quen vì họ biết nhiều về sản phẩm như thực phẩm chế biến, đồ nhựa gia dụng, xà phòng… • Sản phẩm mua tuỳ hứng: những sản phẩm được mua không có chủ định trước. • Sản phẩm mua theo mùa vụ: nhu cầu mua sắm mang tính mùa vụ như du lịch, áo mưa, bánh trung thu… 3
Nghiên cứu sản phẩm Lipton • Sản phẩm mua có lựa chọn: những sản phẩm mà quá trình mua và lựa chọn sản phẩm thường khó khăn hơn, khách hàng thường xem xét, cân nhắc về chất lượng, công dụng, kiểu dáng, thương hiệu trước khi chọn mua sản phẩm, thường là những sản phẩm cao cấp và có thời gian sử dụng dài. • Sản phẩm mua theo nhu cầu đặc biệt: là những sản phẩm có đặc tính độc đáo riêng biệt hoặc những sản phẩm đặc hiệu mà người mua sẵn sàng bỏ công sức và tiền để mua như đồ cổ, các sản phẩm quý hiếm… • Sản phẩm mua theo nhu cầu thụ động: là sản phẩm mà người mua không biết hoặc biết nhưng không nghĩ đến việc mua sắm như sản phẩm bảo hiểm. c. Phân loại theo tính chất tồn tại của sản phẩm: • Sản phẩm hữu hình: là những sản phẩm mà khách hàng có thể tiếp cận được và đánh giá trực tiếp được trước khi sử dụng chúng. • Sản phẩm vô hình (dịch vụ): là những sản phẩm mà khách hàng không thể kiểm tra sản phẩm trước khi mua do chưa thấy được sản phẩm, vì vậy họ thường đánh giá sản phẩm dựa vào uy tín và niềm tin của họ đối với doanh nghiệp, vào những yếu tố hữu hình gắn với kinh doanh sản phẩm như cơ sở vật chất phục vụ hoặc tính chuyên nghiệp trong quá trình tiếp xúc với khách hàng (tư vấn, du lịch, khám chữa bệnh,…) d. Phân loại theo đặc tính mục đích sử dụng: • Sản phẩm tiêu dùng: là những sản phẩm sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân. • Sản phẩm tư liệu sản xuất: là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và các hoạt động khác của một tổ chức.
Phân loại sản phẩm tư liệu sản xuất: • Sản phẩm tư liệu sản xuất được phân loại căn cứ vào mứa độ tham gia vào quá trình sản xuất kinh daonh và giá trị của chúng. • Nguyên liệu và cấu kiện: được sử dụng thường xuyên, giá trị được tính toàn bộ vào quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm này gồm nguyên liệu thô, nguyên liệu đã chế biến và các cấu kiện (phụ tùng, linh kiện…). • Tài sản cố định: gồm những công trình cố định và những trang thiết bị, giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra. • Vật tư và dịch vụ: là sản phẩm hỗ trợ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp như văn phòng phẩm và các vật tư công tác. I.1.3. Đặc tính:
I.2. Nhãn hiệu.
Giúp người mua nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp. Phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Khi một nhãn hiệu trở nên nổi tiếng thì việc kinh doanh sản phẩm sẽ càng dễ dàng hơn. Nhãn hiệu nổi tiếng làm giá trị tài sản sản phẩm tăng. 1.2.1. Khái niệm nhãn hiệu sản phẩm: Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố nói trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản sau: 4
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
• Tên gọi nhãn hiệu (brand name): phần đọc được của một nhãn hiệu, vd bột giặt Viso, giày dép Biti’s, Sữa chua Yao… • Biểu tượng nhãn (symbol): bộ phận của nhãn hiệu có thể nhận biết được nhưng không đọc được. Biểu tượng có thể thể hiện dưới dạng các hình vẽ cách điệu (biểu tượng 3 bông mai của công ty Vissan), màu sắc (màu xanh lá cây của công ty Mai Linh) hoặc tên nhãn hiệu được thiết kế theo kiểu đặc thù (chữ Coca Cola viết cách điệu)… Về phương diện pháp lý liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm, có một số thuật ngữ sau cần được quan tâm : • Nhãn hiệu đã đăng ký (trade mark): toàn bộ các thành phần của nhãn hiệu hoặc từng bộ phận của nó được đăng ký bảo hộ về pháp lý. • Bản quyền (copy right): quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật… đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhãn hiệu không thuần túy thực hiện chức năng nhận biết hoặc để phân biệt với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên: • Đặc tính của sản phẩm. • Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng. • Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp. • Nhân cách và cá tính của người sử dụng. 1.2.2. Giá trị tài sản của nhãn hiệu : Các nhãn hiệu sẽ có những giá trị khác nhau trên thị trường. Có những nhãn hiệu người mua hoàn toàn không biết đến. Một số nhãn hiệu người tiêu dùng có thể nhận biết, thậm chí rất ưa thích. Những nhãn hiệu nổi tiếng và có uy tín, mức độ trung thành đối với nhãn hiệu cao. Những yếu tố này hình thành nên khái niệm giá trị nhãn hiệu. Một nhãn hiệu mạnh sẽ có giá trị nhãn hiệu rất cao, các nhãn hiệu như Coca Cola, Samsung, General Motor… có giá trị tài sản nhãn hiệu lên đến hang chục tỷ đôla. 1.2.3. Những quyết định liên quan đến nhãn hiệu: Quyết định về cách đặt tên nhãn: • Đặt theo từng tên riêng biệt • Đặt một tên cho tất cả sản phẩm • Đặt tên sản phẩm theo từng nhóm hàng • Kết hợp tên doanh nghiệp và tên nhãn hiệu Tùy theo đặc điểm kinh doanh sản phẩm và chiến lược của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ lựa chọn một trong những phương án trên để đặt tên cho sản phẩm. Đặc trưng của một nhãn hiệu lý tưởng: Một nhãn hiệu được coi là lý tưởng nếu có những đặc trưng sau: • Dễ đọc, dễ nhận dạng và dễ nhớ • Tạo sự liên tưởng đến đặc tính sản phẩm • Nói lên chất lượng sản phẩm • Gây ấn tượng • Tạo sự khác biệt Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu: • Sản phẩm được sản xuất – kinh doanh với nhãn hiệu do nhà sản xuất quyết định. • Sản phẩm được sản xuất – kinh doanh dười nhãn hiệu của nhà phân phối. 5
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
• Sản phẩm sản xuất – kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền. Nâng cao uy tín nhãn hiệu:
Khi kinh doanh sản phẩm, các doanh nghiệp quan tâm ngày càng nhiều đến vấn đề tạo uy tín cho nhãn hiệu của mình. Tạo uy tín sản phẩm là những nỗ lực để xây dựng hình ảnh và ấn tượng tốt về sản phẩm trong nhận thức của khách hàng để họ có niềm tin vào sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tạo uy tín sản phẩm có ý nghĩa quan trọng giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Uy tín của sản phẩm gắn liền với uy tín của nhãn hiệu (sản phẩm hoặc công ty), vì vậy để tạo uy tín cho sản phẩm, doanh nghiệp thường quan tâm đến những yếu tố marketing gắn liền với sản phẩm. • Doanh nghiệp phải có những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình sử dụng, sản phẩm có bao bì đẹp, ấn tượng và thích hợp với từng nhóm khách hàng, sản phẩm đa dạng… • Dịch vụ sau bán hàng như hoạt động bảo hành, lắp đặt cung cấp phụ tùng thay thế. Dịch vụ này sẽ củng cố niềm tin của khách hàng về sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm. • Chiến lược định vị sản phẩm: doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược định vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự phối hợp các phối thức marketing. • Giá cả: giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm, do đó doanh nghiệp cần có chiến lược giá thích hợp với đặc tính sản phẩm và chiến lược định vị sản phẩm. I.3. Bao bì- Sự đóng gói I.4. Dịch vụ gắn liền với sản phẩm. Trong quá trình kinh doanh, ngoài sản phẩm cơ bản, doanh nghiệp cần thiết kế và cung cấp những dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Dịch vụ hỗ trợ ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp còn sử dụng như công cụ cạnh tranh với các sản phẩm khách trên thị trường. Tùy thuộc và đặc tính sản phẩm, đặc điểm sử dụng và yêu cầu của khách hàng mà dịch vụ cung ứng cho khách hàng có thể khác nhau. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ sau để hỗ trợ cho sản phẩm : · Bảo hành, bảo trì, sửa chữa sản phẩm. · Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm. · Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế. · Tư vấn tiêu dùng. · Sử dụng thử sản phẩm. Các nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp các dịch vụ hoặc chuyển dần cho những nhà phân phối và bán hàng chính thức của mình để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.
6
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
I.5. Dòng sản phẩm. I.6. Chiến lược sản phẩm. I.7. Chu kỳ sống sản phẩm. I.8. Chiến lược phát triển sản phẩm mới. I.8.1. I.8.2. I.8.3.
Khái niệm. Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của sản phẩm mới. Quy trình phát triển sản phẩm mới.
II. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM LIPTON CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER. II.1. Giới thiệu về sự hình thành và phát triển của tập đoàn Unilever.
II.2. Tình hình hoạt động trong những năm qua. • 1890, Lipton được thành lập. • 1891, ra mắt chiến dịch quảng cáo đầu tiên. • 1906, trà Lipton nhãn vàng đã trở thành thức uống pha chế đầu tiên của Anh Quốc được nhập khẩu vào Nhật Bản. • 1910, Lipton lần đầu tiên sử dụng các túi trà có in hình. • 1952, Lipton giới thiệu túi trà đôi. • 1964, Lipton Iced Tea được ra mắt ở Mỹ. • 1990, một thế kỷ với Lipton. • 1996, Lipton lần đầu cho ra mắt túi trà kim tự tháp. • 2007, Unilever cam kết với Liên minh rừng nhiệt đới tới năm 2015. • 2012, Lipton và nhóm nhạc Mỹ đoạt giải Grammy, Lady Antebellum, kết hợp giới thiệu Lipton iced tea Trà và Mật ong. II.3.
Thực trạng về sản phẩm Lipton.
7
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
Lipton là một trong những thương hiệu giải khát lớn nhất thế giới của tập đoàn Unilever. Đó là bán chạy nhất thương hiệu chè của thế giới , đã được thành lập hơn 100 năm , và có sẵn trong hơn 100 quốc gia . Chúng tôi đã học được rất nhiều về trà trong thế kỷ qua - và Lipton hiện nay cung cấp một loạt các đồ uống trà dựa trên , từ trà lá để túi trà , nước giải khát Lipton Ice Tea , không truyền calo và trà xanh lành mạnh . Chúng tôi tự hào về di sản của chúng tôi nhưng chúng tôi chắc chắn không phải sợ để đổi mới. Các chuyên gia của chúng tôi đã phá vỡ truyền thống túi trà để đến với các túi trà Lipton Kim tự tháp cho phép lá trà phòng hơn để di chuyển và truyền cho một bia tốt hơn. Và túi trà Lipton lạnh Brew của chúng tôi , mà làm cho trà đá ngay lập tức dễ dàng, cũng là một ví dụ về cách chúng ta đang tái phát minh một trong những đồ uống ưa thích trên thế giới. HỘ TEA Rainforest Alliance chứng nhận Chúng tôi cam kết phát triển bền vững quá . Chúng tôi đang làm việc theo hướng đảm bảo tất cả các trà túi trà Lipton của chúng tôi đến từ Rainforest Alliance CertifiedLink mở ra trong một cửa sổ mới các trang trại vào năm 2015 đó có nghĩa là chúng ta có thể chắc chắn trà của chúng tôi có nguồn gốc từ các trang trại mà tôn trọng thực tiễn bảo tồn tốt và trả lương công bằng . những người thu hoạch lá chè của chúng tôi . Trong nửa đầu năm 2010, chúng tôi đạt được mục tiêu tạm thời của chúng tôi tìm nguồn cung ứng tất cả các trà Lipton cho vàng túi trà Label của chúng tôi được bán ở Tây Âu từ Rainforest Alliance chứng nhận trang trại . Và vào năm 2018 , nhằm mục đích Lipton có tất cả các trà bán ở Thổ Nhĩ Kỳ - nước sản xuất chè lớn thứ năm trên thế giới - có nguồn gốc từ các trang trại được công nhận quá . II.3.1. Khái niệm. II.3.2. Phân loại II.3.3. Đặc tính II.4. Nhãn hiệu. Lipton hiện nay là một thương hiệu trà dẫn đầu thế giới và đã có mặt trên 150 quốc gia. Cái tên Lipton đã quá thành công trên thị trường, nó được ra đời bởi chính người đã phát minh ra Ngài Thomas Lipton sinh năm 1850 tại Glasgow, Scotland. Chính ông đã tạo dựng nên một nhãn hiệu mà chỉ trong vòng vài thập kỷ tên tuổi ông gắn liền với trà 8
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
chất lượng cao. Và từ cuối thế kỷ 19 đến nay, khi nhắc đến trà là người ta nghĩ ngay đến Lipton. Mới đây, nhãn hàng này đã khởi động một chiến dịch toàn cầu có tên "Be More Tea" với mục tiêu tái định vị, khuyến khích mỗi ngày hãy bước ra khỏi những thói quen nhàm chán mỗi ngày để đón nhận những điều bất ngờ, vui tươi, thú vị hơn của cuộc sống. Chiến dịch bắt đầu bằng TVC 60-giây được chiếu trong buổi lễ trao giải Oscar Academy Awards, với hình ảnh những chú rối Muppets được sử dụng trong bộ phim sắp công chiếu "Muppets Most Wanted". Đồng thời với hoạt động đó, Lipton cũng đơn giản hoá logo và nhận diện thương hiệu. Logo mới có chút thay đổi về bố cục, font chữ và vị trí quầng sáng mặt trời đặc trưng. Nhìn tổng thể, chúng ta sẽ thấy logo mới có sự hoà quyện và gắn kết hơn giữa logo và "mặt trời", những điểm loé sáng cũng nhẹ nhàng hơn. Chữ Lipton to và rõ hơn, dù rằng nhìn có vẻ không nổi bật như logo cũ. Alfie Vivian - Phó giám đốc Phụ trách Ngành hàng Refreshments của Unilever chia sẻ về insight của chiến dịch như sau: "Chúng ta sống trong một thế giới bận rộn. Chúng ta cắm đầu chạy theo những thói quen và những vấn đề thường nhật. Lipton muốn truyền cảm hứng để người tiêu dùng có thể "ngẩng đầu lên", tận hưởng những gì cuộc sống mang lại và cảm nhận những điều chúng ta có thể đã bỏ qua. Đó chính là ý nghĩa của chiến dịch "Be More Tea" và triết lý mà Lipton muốn mang đến cho cuộc sống."Nguyên văn:"We live in a busy world. It's easy to slip into a routine with our heads down, moving from one place or obligation to the next. Lipton wants to inspire consumers to 'look up', take in all that life has to offer and enjoy what you may have otherwise missed. This is what 'Be More Tea' means to Lipton and the philosophy we will bring to life in our new national ad campaign starring the Muppets."— Alfie Vivian, Vice President of Refreshments, Unilever. Một số hình ảnh của chiến dịch:
Logo mới
Logo cũ
9
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
Một số slogan từ trước đến giờ của Lipton: “Be more tea” “Hãy thức tỉnh và tận hưởng vị trà” “Trà có thể làm điều đó.” Lipton. Chúng ta có thể làm điều đó. 100% tự nhiên và 100% trà đích thực. “Thanh khiết như sương mai” . "Sao không nghĩ khác”. “Dâng tràn cảm hứng Hirameki” … II.5. Bao bì- Sự đóng gói Cùng với thiết kế bao bì độc đáo (hình chóp nhọn), sản phẩm trà nhúng Lipton giờ đây trông bắt mắt hơn và thơm ngon tự nhiên hơn. Thành công nhanh chóng ập đến. Các nhãn hiệu Palais de Bangalore (vị cam), Bazar dOrient (vị chè xanh), Vallée dAssam (vị táo) giúp Lipton chiếm lĩnh 1/3 phân khúc trà ướp hương vị. Giá các sản phẩm loại này cũng được Lipton đẩy lên cao tới 2,40 Euro so với mức giá 1,30 Euro của Lipton nhãn vàng (Yellow Label), ngang ngửa với sản phẩm "quý tộc" của Twinings có giá 2,60 Euro. II.6. Dịch vụ gắn liền với sản phẩm. 2.6.1. Lipton ® cung cấp một loạt các loại trà để bổ sung cho sự lựa chọn bữa ăn của người dùng ở nhà và ngay cả khi họ đang xa nhà! Cho dù họ đang thưởng thức một bữa ăn tại nhà hàng yêu thích, trên đường đi, hoặc thậm chí ở trường và làm việc, Lipton có nhiều loại trà cung cấp các hương vị mới mẻ mà người tiêu dùng cần. Các loại trà Lipton nóng và lạnh với đủ các hương vị được cung cấp cho người dung thưởng thức Trà Lipton theo một cách mới thông qua dịch vụ thực phẩm khi truy cập www.unileverfoodsolutions.us / drinkfresh
10
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
•
2.6.2. Vào dip Tết nguyên đán 2014, Lipton đã kết hợp các sản phẩm và cho ra mắt Hộp quà Tết Lipton - Món quà Tết tươi tắn, lịch sự và trang trọng mang lại may mắn cho cả người tặng và người được tặng. Sản phẩm thể hiện được sự cao cấp, trang trọng với 5 loại trà nhập khẩu chất lượng cao, ly sứ Minh Long loại 1 đi cùng hộp quà bằng gỗ được thiết kế tỉ mỉ. Khách hàng mua trên www.muachung.vn 1 hộp sẽ được tặng ngay 130.000đ vào ví Muachung. Hộp quà gồm 7 món sau: - Lipton nhãn vàng (18 túi). - Lipton buổi sáng Anh Quốc - Sir Thomas Lipton English Breakfast (5 túi). - Trà xanh Lipton (8 túi). - Lipton Bá Tước - Sir Thomas Lipton Earl Grey (5 túi). - Trà trái cây hương dâu (8 túi). - 01 hộp đường viên nhập khẩu. - 01 ly sứ Minh Long cao cấp loại 1.
II.7. Dòng sản phẩm. + Trà truyền thống (Trà Lipton nhãn vàng) + Trà chanh (Lipton trà đá) + Trà sữa (Lipton trà sữa) + Trà trái cây ( Lipton trà trái cây) Trà Lipton nhãn vàng
Trà đá Lipton
11
Trà sữa Lipton
Lipton trà trái cây
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
-Loại trà túi - Có 2 kiểu dáng,chứa từ 25-100 túi lọc • Hộp ngang: +Loại 25 túi lọc +Tiện lợi cho gia đình • Hộp đứng: +loại 100 túi lọc +loại 50 túi lọc +Sản phẩm dành cho nhà hàng khách sạn…
-Loại trà hòa tan -Có 2 loại: +Trà chanh + Trà đào
-Loại trà hòa tan -Có 2 loại: • Trà sữa Original: Là sự kết hợp hài hòa giữa hương vị rất riêng biệt của trà Lipton vơi vị béo của sữa. • Trà sữa Milk Tea: Là sự kết hợp mới hài hòa giữa trà sữa Original hòa quyện cùng vị sôcôla độc đáo.
Một số sản phẩm được rao bán trên trang web www.liptontea.com:
•
•
•
Lipton trà đen
Lipton năng lượng tự nhiên
Lipton trà đen ướp hương 12
-Loại trà túi -Có 4 loại: Trà trái cây chanh: +Hộp ngang,25 túi lọc Trà trái cây dâu: + Hộp ngang,25 túi lọc Trà trái cây đào: Hộp ngang,25 túi lọc Trà trái cây bạc hà: Hộp ngang,25 túi lọc
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
•
Lipton Ly
Lipton trà mật ong chai
•
Lipton trà mật ong túi
•
•
Trà xanh Lipton
13
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
Lipton White Tea
•
Trà thảo mộc Lipton
•
•
Lipton trà đá
Trà đá Lipton túi Năm 2008, 13 trong tổng số 73 nhãn hàng trà của Lipton bán ở Pháp được thay đổi, cao gấp 3 lần so với 5 năm trước. Neil Roger, giám đốc bộ phận R&D cho biết: "Chúng tôi càng có nhiều sản phẩm mới, khách hàng càng háo hức muốn thử". Đầu tiên, Lipton tập trung đầu tư vào phân khúc trà ướp hương vị bị Twinings và Tetley bỏ qua để nhắm vào phân khúc trà truyền thống, với các sản phẩm Earl Grey hay Darjeeling. Hãng cũng nhắm đến phân khúc dành cho người ăn kiêng. Năm 2006, dòng sản phẩm Linea (3.20 Euro/gói) giảm béo ra đời. Hiện nay sản phẩm này không bán chạy cho lắm, tuy nhiên, Lipton vẫn không nản lòng, các nhà nghiên cứu của •
14
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
tập đoàn đang tập trung vào sản phẩm trà chống lão hóa. Cũng giống như Danone, Lipton cho rằng đây chính là tương lai.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN SẢN PHẨM LIPTON. III.1. Định hướng phát triển. 3.2. Phân tích SWOT về Lipton. 3.3. Đề xuất giải pháp về sản phẩm Lipton. 3.3.1. Trước mắt. Về ngắn hạn, các sản phẩm "sinh học" và "thương mại công bằng" đang thu hút sự chú ý của tập đoàn. Từ năm 2008, trang trại của Lipton ở Kericho đã được tổ chức phi chính phủ Rainforest Alliance cấp chứng chỉ "nông nghiệp bền vững". Chứng chỉ này xác nhận Lipton đảm bảo điều kiện lao động phù hợp cho người nông dân, bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái, không sử dụng thuốc trừ sâu và chất biến đổi sinh học. Từ nay cho đến năm 2015, tất cả các trang trại của hãng sẽ được cấp giấy chứng nhận này. Lipton cũng đặt mục tiêu yêu cầu tất cả các nhà cung cấp nguyên liệu khác cho hãng phải đạt được giấy chứng nhận tương tự. Để đạt mục tiêu trên, Lipton đã sử dụng nhiều biện pháp tài chính hữu ích. Chẳng hạn, "Lipton trả thêm cho chúng tôi 10% tổng sản lượng thu hoạch được trong 2 năm", Simon Langat, chủ sở hữu khoảng 1ha chè cung cấp cho Lipton, gần trang trại Kericho cho biết. Đổi lại, Lipton yêu cầu ông ta phải tái chế rác thải từ chè, mua quần áo bảo hộ lao động cho công nhân và bảo quản chất độc hại ở nơi an toàn. Cần biết rằng chi phí cho việc này không hề nhỏ so với thu nhập 7 Euro/ngày ở đây. "Nhưng tương lai thuộc về các sản phẩm được cấp chứng chỉ thân thiện với môi trường", vợ của Langat, cô Esther nhận định. Và 35.000 nông dân Kenya, 9 trang trại lớn khác của Ấn Độ có hợp đồng với Lipton cũng được thi hành chính sách như vậy. Mối quan hệ mật thiết với các nhà sản xuất nguyên liệu cũng giúp Lipton đảm bảo nguồn cung cấp và giảm tác động của giả cả tăng. Khác với nhiều mặt hàng khác, không tồn tại một giá thị trường chung trên thế giới cho mặt hàng chè, mỗi một địa phương có giá cả khác nhau và giá này nhiều khi phụ thuộc vào điều kiện riêng ở mỗi nơi. Ví dụ, năm nay giá chè ở Kenya tăng 50% do hạn hán. Bằng việc gây áp lực buộc các nhà cung cấp phải đảm bảo yêu cầu sản xuất chung, thân thiện với môi trường và hợp đồng dài hạn, Lipton đã tránh phải mua nguyên liệu trên thị trường nhiều bấp bênh. Thế nhưng, các bước tiến trong sản xuất này có thể không được ai chú ý đến nếu như Lipton không đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo. Tại Pháp, ngân sách quảng cáo của hãng đã tăng 52% trong vòng 5 năm và hiện đã cao gấp 4 lần Twinings và 7 lần Tetley. 15
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
Hiện đang chiếm lĩnh 1/2 thị trường thế giới, Lipton đang nhắm đến 1/2 thị trường còn lại. Etienne Sacilotto, người vừa được bổ nhiệm làm Giám đốc marketing của tập đoàn Unilever tại Pháp vì thành tích tốt đạt được khi làm việc ở Lipton, cho biết: "Tiềm năng là rất lớn khi chúng tôi còn thị trường Ấn Độ và cả châu Mỹ La tinh để chinh phục". 3.3.2. Lâu dài.
16
Nghiên cứu sản phẩm Lipton
TÀI LIỆU THAM KHẢO. http://www.liptontea.com www.strategy.vn I theo Thùy Trang, TBKD
17