FABRIC STRUCTURES IN ARCHITECTURE

Page 1

FABRIC STRUCTURES IN ARCHITECTURE ( CẤU TRÚC VẢI )


NHÓM 8: LỚP K20A2 TRẦN LÊ ANH – A146352 PHẠM ĐÌNH HUY HOÀNG – A146025 NGUYỄN TRUNG TẤN – A144200 PHẠM HỒNG THẠCH – A1433757 LƯU QUỲNH TRÂM – A145153 TRẦN THỊ DIỄM TRINH – A142780 HUỲNH THANH TÙNG – A146320


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH O. KHÁI NIỆM : – Kết cấu vải là một dạng của kết cấu màng căng – Kết cấu vải là một dạng của kết cấu sợi để cung cấp cho người sử dụng một giá trị thẩm mĩ và hình dáng về mặt thiết kế – Kết cấu vải có thế chống cháy,chống lại thời tiết,và các tác động của tự nhiên

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nguồn gốc của cấu trúc vải được truy nguồn từ hơn 4400 năm trước_ thời đại băng hà,tháp sibien đã tìm thấy nơi trú ngụ đơn giản bằng da động vật được phủ giữa các gậy => ngôi nhà đầu tiên xây dựng bởi con người bằng vật liệu vải ,loại nhà này chủ yếu là của người du mục.


Cấu trúc vải ngày càng phát triển và lan rộng cho đến ngày nay •

TK 12 : Dùng làm lều Hoàng Gia ở Tây Âu

TK 16: Cấu trúc vải trở thành công cụ trang trí,trở thành biểu tượng của sự phù phiếm và giàu có trong các sự kiện đặc biệt và các giải đấu

TK 17 : Lều xiếc đầu tiên được biết đến với cấu trúc vải lanh lớn được dựng tại cầu Westmin ster

TK 18 : Rạp chiếu phim di động ra đời

Năm 1872 công ty Stomeyer and C.O được thành lập để đáp ứng cho nhu cầu cung cấp lều xiếc => ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của cấu trúc vải hiện đại

TK 19 : Dây cáp đơn giản,cấu trúc vải đơn giản được sử dụng để cung cấp nơi trú ẩn,cho các sự kiện đặc biệt ( gọi là tellos & envelet)

Với ưu điểm nhẹ,bền,chắc => cấu trúc này gắn liền với quân đội •

TK20 : Sản xuất được vật liệu màng mỏng với cường độ cao.


II. PHÂN LOẠI


Có hai hình dạng rõ ràng trong cấu trúc vải căng.


Cấu trúc Synclastic Cấu trúc Synclastic là các bề mặt được hỗ trợ không khí có độ cong tại một điểm nhất định và theo một hướng đặc biệt có cùng một dấu hiệu với độ cong tại điểm đó ở hướng vuông góc. Đối với các cấu trúc hỗ trợ không khí như vậy, vỏ bọc vải được hỗ trợ bởi không khí có áp suất nhưng hầu hết các loại vải đều có được sức mạnh từ hình dạng cong đôi của chúng.

Cấu trúc Anticlastic Các cấu trúc chống cong là các bề mặt vải có độ căng thuần nhất có độ cong tại một điểm nhất định và theo một hướng đặc biệt, có dấu hiệu ngược lại với độ cong tại điểm đó ở hướng vuông góc.


Dựa trên cấu trúc trên chia thành nhiều nhiều dạng vải và hình dạng căng thẳng như

1. HYPAR/ SADDLE ROOF : dạng yên ngựa

Định nghĩa: Hệ thống bốn hoặc nhiều điểm khi vải trải dài giữa một tập các điểm cao và thấp xen kẽ


Thông qua mặt cắt công trình cho thấy mái nhà sân khấu được giấu dưới mái khán thính giả.

Mái yên ngựa của sân khấu bao phủ dưới mái khán thính của dự án. Các khung A và cáp nắm giữ lại chúng có thể nhìn thấy rõ ràng, cùng với các loại cáp xuyên tâm hình thành các đơn vị lều. Các chân ba góc, mỗi cột gồm một cột đứng và hai cáp dốc, được nối với các neo bê tông năng lên từ mặt nước.


Một số công trình dạng này:


2. CONES/ MAST SUPPORTED : cột hỗ trợ Định nghĩa: • Hình dáng giống như lều, cấu trúc được hỗ trợ bởi cột buồm thường có một hoặc đôi khi một số đỉnh được hỗ trợ bởi cột buồm • Vải được gắn vào cột bên trong bằng các đường kết nối đặc biệt, thường là vòng tròn hoặc vòng dây cáp.

• Cấu trúc được hỗ trợ bởi cột cũng có thể được hỗ trợ bởi các tòa nhà liền kề. Các đỉnh của một cấu trúc được hỗ trợ cột buồm được xác định bởi thiết kế và cách vải được gắn vào. • Các lỗ thông thường có hình bầu dục hoặc hình elip. Vải trải dài từ đỉnh của khe hở được gắn và có thể đòi hỏi phải có khuôn mẫu. • Hệ thống cột hỗ trợ thích hợp cho mái trãi dài nhịp lớn.



3. Arched Vault/ ARCH SUPPORTED : dạng vòm hỗ trợ Các thành phần nén cong được sử dụng như các yếu tố hỗ trợ chính và các vòm chéo được sử dụng cho sự ổn định bên.

Các hình dạng vòm điển hình được xác định bởi những tác dụng vật lý


Có các loại thường gặp vòm song song và vòm có hình gập.



4. Point supported : điểm hỗ trợ -Rõ ràng khoảng tránh một cột trung tâm -Thường có hình hypar (hai điểm kết nối cao, hai điểm thấp) -Sử dụng khung bên ngoài hoặc hàng cột buồm ngoại vi


5. Frame supported : khung hỗ trợ -

Vải gắn với một khung không gian Vải được sử dụng làm vỏ bọc



6. KẾT HỢP . Sự kết hợp của một số loại hỗ trợ


III. VẬT LIỆU


MÀNG VẢI

*Vật liệu bao gồm: _vật liệu màng ( sợi) _vật liệu lớp phủ _vât liệu kéo ( cáp)

DÂY CÁP

• Các tài liệu được sử dụng liên tục được phát triển, vì tính bền vững và hiệu năng ngày càng trở nên quan trọng.

THÀNH PHẦN LIÊN KẾT


I)

Vật liệu sợi

1)Xơ bông hữu cơ

_Đây là vật liệu chịu được nấm và độ ẩm. _Nó có độ chống tia cực tím cao (UV). _Có tuổi thọ ước tính khoảng 4-5 năm. _ Đây là vật liệu không nên bỏ qua khi nói đến các ứng dụng kiến trúc nhẹ.


2)Polyme polymer (PA hoặc nylon) Sợi polyamide còn được gọi là sợi nylon. _Sức mạnh, độ cứng và độ bền cao _Có khả năng chịu mài mòn tuyệt vời, hệ số ma sát tốt _ Nhiệt độ và tính năng va đập rất tốt _Khi chất xơ bị ướt, nó sẽ nở dài. Điều này làm cho khó kiểm soát kích thước của tấm. _Có sức đề kháng kém Tia cực tím. _Thường được áp dụng trong ngành công nghiệp thuyền buồm vì trọng lượng nhẹ và sức mạnh cao.


3)Polymer polyethylene (PE) _Sợi PE có trọng lượng thấp và có thể nổi trong nước. _Chịu sự căng, thẳng và do đó chỉ được sử dụng cho các ứng dụng kéo như dây thừng và dệt.

_PE có độ bám dính bề mặt thấp. Do đó,rất khó sử dụng các sợi trong các ứng dụng tráng. _Nó là vật liệu nhiệt dẻo nên nó có thể được tái sử dụng tốt.


4)Polyme polyester Polyester, cùng với sợi thủy tinh, là sợi phổ biến nhất trong kiến trúc dệt và được coi là một sản phẩm tiêu chuẩn.

_Sợi có độ bền và tính đàn hồi tốt. _Nó cho phép sửa chữa trong quá trình cài đặt. _Tuy nhiên, tính chất cơ học của vật liệu giảm khi gặp tia cực tím, và nó có thể bị lão hóa.


5)Sợi thủy tinh phi sinh học _Vật liệu sợi thủy tinh phi sinh học được làm từ thủy tinh . _Sợi thủy tinh có độ bền kéo cao nhưng độ giòn và độ đàn hồi thấp. _ Vật liệu cần được xử lý cẩn thận và cần sản xuất rất chính xác. _ Nó có tính linh hoạt tốt kết hợp với độ bền kéo cao.


6)Sợi polymer fluor polymer So với các polyme không fluor, sức mạnh và độ cứng của sợi ít. Tuy nhiên nó có tính linh hoạt cao và khả năng uốn, cũng như tính chất tự làm sạch của vật liệu tốt


7)Sợi aramid polymer _Đây là một polymer hữu cơ nhân tạo được sản xuất bằng cách kéo một sợi rắn từ hỗn hợp hóa học lỏng. _Sợi có sức đề kháng tốt. _Có khả năng kháng khuẩn, chống mài mòn tốt và có tính chất hóa học và nhiệt suy thoái. _Tuy nhiên, chất xơ có thể phân hủy chậm khi tiếp xúc với tia cực tím


8)Sợi Vectran Polyme Là một polymer thơm thứ hai đang được áp dụng dần dần trong màng dệt. Nó có sức mạnh rất cao. Nó có thể được sử dụng trong gia cố vải.


II)Vật liệu lớp phủ Để tạo bền,vải không thấm nước và các chất ô nhiễm, hầu hết các sợi cần một lớp phủ trên cả hai mặt. Những lớp phủ phổ biến nhất là lớp phủ PVC trên vải polyester (nhựa PVC), Silicon tráng thủy tinh và PTFE. 1)Lớp phủ PVC trên vải polyester Đây là loại sơn được sử dụng chủ yếu trên vải polyester. Nó được phủ một lớp hoặc nhiều lớp lên vải. Đặc điểm: _Ít tốn kém _Bảo vệ vải khỏi tia UV _Nhiều màu sắc _Có tuổi thọ từ 15 đến 20 năm _Thu hút và giữ được bụi bẩn

• Ứng dụng: cấu trúc tạm thời, kết cấu vĩnh cửu, kết cấu thu và quy mô nhỏ đến quy mô lớn cấu trúc được sử dụng phổ biến.


2) lớp phủ PTFE trên sợi thủy tinh dệt Đặc điểm: _Có tuổi thọ trên 30 năm _Có khả năng chống cháy _Khả năng chống thấm, kháng nấm cao _ hoàn toàn miễn dịch với tia UV và khả năng chống axit dung dịch kiềm và các dung môi hữu cơ • Ứng dụng: Được sử dụng trong doanh nghiệp vừa và cấu trúc quy mô lớn.


3) lớp phủ Silicone trên sợi thủy tinh dệt Đặc điểm: _Độ bền cao ít có khả năng hư hỏng _Tuổi thọ hơn 30 năm _có khả năng cho ánh sáng mặt trời chiếu vào và giữ nhiệt rất cao _Chống thấm chống nấm cao • Ứng dụng: được sử dung trong cấu trúc vĩnh viễn, doanh nghiệp vừa và quy mô lớn


III) Vật liệu kéo ( cáp) _ Cáp có thể được bằng thép nhẹ, độ bền cao thép (thép carbon trơn), thép không gỉ, polyester hoặc tre. _Cáp kết cấu được làm bằng hàng loạt các sợi nhỏ xoắn hoặc ràng buộc với nhau để tạo thành nhiều cáp lớn hơn. _ Các loại cáp thép có đường xoắn ốc, có đường tròn que được xoắn lại với nhau và "dán" bằng polymer, hoặc dây khóa cuộn bị khóa, nơi có liên kết riêng lẻ các sợi thép hình thành dây cáp (thường có lõi xoắn ốc)


IV. THÀNH PHẦN VÀ CHI TIẾT


• BASE PLATE: tấm đế Kết nối với nền móng bê tông

•BALE RING/ MEMBRANE PLATE :vòng đai

Dùng để liên kết giữa màng và các yếu tố cấu trúc •MAST

Vòng đai được sử dụng ở đỉnh hình nón. Tấm lót, vòng đệm và vòng đai


Đầu ba chân với cáp

Cáp lớn nối liền

Mặt nhô ra với tấm màng vs cáp

Bộ căng


CABLE CLAMPS: cáp nối

Cạnh cáp với kẹp. Được sử dụng chủ yếu cho vải thủy tinh sợi PTFEcoated, mà còn cho vải Polyester phủ bằng PVC khi kéo dài hơn 20 m.


Vòng đai: được sử dụng ở những điểm cao, chúng phải được che phủ để làm cho cấu trúc kín nước. Nếu ở điểm thấp, chúng có thể được sử dụng để thu thập nước mưa và tuyết để phân phối lại tại chỗ.


Water dreainage

Thoát nước qua tấm màng ( cấu trúc mở)

Thoát nước qua tấm màng (cấu trúc đóng)


V. TÁC ĐỘNG VÀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI




VI.NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC


SADDLE ROOF Một hệ thống từ bốn điểm trở lên khi tấm vải được trải dài giữa các điểm cao thấp xen kẽ Four or more point system when the fabric is stretched between a set of alternating high and low points


MAST SUPPORTED là kết cấu có chứa một hoặc nhiều đỉnh được hổ trợ bởi cột hoặc một vòng chịu nén kết nối vải với phần hỗ trợ trung tâm Tent - like structures containing one or more peaks supported by poles (masts) or a compression ring that connects the fabric to the central support


ARCH SUPPORTED Các thành phần nén cong được sử dụng như các yếu tố hỗ trợ chính và các vòm chéo được sử dụng cho sự ổn định bên Curved compression members are used as the main supporting elements and cross arches are used for lateral stability


NGUYÊN L Í LÀM VIỆC CABLE-STAYED STRUCTURE Là kết cấu sử dụng cáp để hổ trợ hoặc treo những phần cứng của công trình như console, dầm , mái đón


PRESTRESSED STRUCTURES

Kết cấu mái treo đã có từ lâu nhưng vấn đề là nó rất nặng và dạng hình học của nó không ổn định, bất kì thay đổi ở vị trí tải trọng sẽ làm nó thay đổi thành một hình dạng khác

Khái niệm về kết cấu ứng lực trước là đưa thêm một sợi cáp treo khác với độ cong ngược lại để hổ trợ cho sợi cáp trước


Các hình thức kết nối rất đa dạng

Sơ đồ tính

Vấn đề là tải trọng được hấp thụ nhưng biến dạng vẫn còn


Kết cấu khung phẳng được ghép lại với nhau tạo thành kết cấu khung không gian


CABLE GRID STRUCTURES Các lưới phẳng có thể kết hợp trong không gian sao cho các đường cáp lõm được bố trí song song với đường cáp lồi


Cách khác để đạt được yếu tố không gian trong kết cấu phẳng là sắp xếp sao cho các loại cáp lõm vuông góc với cáp lồi, thậm chí loại bỏ cột nối giữa 2 cáp


Kết cấu khung phẳng với cáp và cột

Các khung được ghép với nhau thành kết cấu không gian


Khung phẳng cột và cáp dưới dạng vòng


PRESTRESSED MEMBRANES


VII. ƯU NHƯỢC ĐIỂM


Ưu điểm: . Vòng đời của vật liệu dài hơn. • • • • • • • • • • • •

Vật liệu có thể được tái sử dụng dưới hình thức. Hầu hết các vật liệu đều có thể tái chế hoàn toàn. Ít tác động trên địa điểm. Ít mảnh vỡ xây dựng sau khi phá dỡ. Thiết kế độc đáo Trọng lượng nhẹ và linh hoạt Nhạy cảm với môi trường Tỉ lệ trọng lượng cao Để nâng cao hiệu quả Tích hợp mái nhà xanh vào kiến trúc dệt Tối đa hoá độ truyền ánh sang khi thi công lớp cách điện bằng khí Lưu hành nuôi cấy tảo theo chất liệu dệt để sản xuất năng lượng và chiếu sáng

Nhược điểm: •

Ít hoặc không có độ cứng

Mất căng thẳng là nguy hiểm đối với sự ổn định

Giới hạn sử dụng nhiệt

kết quả chất lượng vật liệu xây dựng kém, chẳng hạn như trao đổi nhiệt hoặc chất lượng âm thanh.


VIII. QUY TRÌNH THI CÔNG


Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công 1.

Nguyên tắc hoạt động của các cấu kiện

2.

Điều kiện tự nhiên tại công trình

3.

Thi công các chi tiết đúc sẵn

4.

Lựa chọn phương tiện để gắn kết

5.

Hành vi cơ học của màng Vật liệu màng có tính chất dị hướng vật chất, có nghĩa là chúng có độ cứng khác nhau ở sợi dọc và sợi ngang. Để lắp đúng màng, cần phải điều chỉnh chiều dọc và hướng dọc, kể cả khi cắt.

6. Kinh tế các yếu tố được xác định bởi thời gian lắp dựng, chi phí lắp đặt, và nhân lực. 7.Pháp lý Phải xem xét khung pháp lý như các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường


Quá trình thi công chia thành hai giai đoạn : + lắp ráp sơ bộ : bao gồm tất cả các hoạt động làm thay đổi vật thể gắn kết về mặt thể chất, điều này rất quan trọng cho việc bảo dưỡng, sửa chữa và xử lý hoặc tái chế + lắp ráp chi tiết : liên quan đến việc xử lý, thử nghiệm, điều chỉnh, và các hoạt động phụ trợ hỗ trợ quá trình lắp ráp nhưng không phải lúc nào cũng cần thiết. Các hoạt động lắp ráp phụ phụ thuộc vào nguyên lý gắn kết được lựa chọn và các công cụ và dụng cụ trợ giúp lắp đặt được sử dụng Các hoạt động lắp ráp phụ phụ thuộc vào nguyên lý gắn kết được lựa chọn và các công cụ và dụng cụ trợ giúp lắp đặt được sử dụng

Thiết bị hỗ trợ cài đặt : Cột nâng Dây chuyền điện ở các điểm cao Dây kéo căng Đai thắt chặt Thiết bị nâng hạ Thiết bị kẹp


Công trình thực tế Mái của sân trượt băng ở Beaufort Tiến trình lắp đặt 1.

Các hoạt động khai phá và cải tạo đất đá .các phương án phải được nghiên cứu kĩ . Sau đó, các lỗ được đào, lót bằng thép gia cường, và sau đó bê tông.

2.

Sản xuất thép Song song với hoạt động làm nền móng và đắp đất , sản xuất thép đang được vận hành. Điều này được thực hiện trực tiếp trong nhà máy thép, do đó, không có ảnh hưởng gì đến hoạt động của khu vực. 3. Sản xuất màng Việc sản xuất màng không diễn ra tại công trình, việc này diễn ra tại nhà máy và do đó có thể chạy song song với các hoạt động khác.


4. Lắp Thép Sau khi hoàn thành các công việc của mình, các nhà máy vận chuyển phụ kiện đến công trường và đưa vào thi công .Thiết bị thép đầu tiêncó kèo. Kích thước yêu cầu phân phối theo ba phần. Nếu không, tải và kích thước vận chuyển đã vượt quá. Giàn được soạn ra tại công trường , và được lắp ráp, canh lề, và hiệu chỉnh ở vị trí xác định. Trước khi đúc bằng cách phân tại điểm thi công. Sau đó, các thanh đúc được cố định. Trong khi đó, việc lắp đặt các điểm áp lực của các giá treo bắt đầu. Các bộ phận lắp được canh lề và vị trí chính xác của chúng được đo. Sau đó, điểm áp lực với các bộ phận bên trong cũng được neo bằng một thanh đúc rung trong nền móng và được phép chữa bệnh khi nghỉ ngơi.

Các cột cạnh được chuyển đến các vị trí để chúng được cài đặt dần dần. Các cạnh chéo được gắn liền vào các trụ cột . Vì vậy, các cột cạnh không lật đổ, cần phải được gia cố tạm thời. Với điều này, cột gỗ được đặt dưới cột thép nghiêng. Tiếp theo sau là lắp ráp cáp treo. Việc lắp ráp các giá treo được thực hiện bằng cách hàn tại các điểm. Các điểm neo sau được nâng lên và đượcgiữ tại chỗ tạm thời . Với sự trợ giúp của cần cẩu lắp trên xe tải, hai giá treo sau được đặt và cố định đến các điểm cơ bản bằng các bu lông tại điểm áp suất.


Các cột được tạm thời hỗ trợ, do đó, ba trụ cột bị thiếu có thể được lắp ráp. Chúng cũng được thiết lập với cần cẩu, các điểm cơ bản được định vị ở vị trí, và dây được gắn vào. Tất cả các dây bên của giá treo và dây thừng lưng được gắn, cấu trúc chính đã ổn định và tự hỗ trợ nếu không có các công trình phụ trợ khác. Ở phía dưới, bắt đầu lắp ráp các điểm cao. Chúng được cung cấp với một cơ chế kẹp đặc biệt cho phép nâng màng và thắt chặt lại sau khi kéo. Tại các điểm đầu của ba bánh xe và ở các vòng thép của dây cao điểm, được gắn vàocác cần cẩu. Bước cuối cùng trước khi cài đặt màng tế bào là truyền và gắn nút TENNECT vào các mép cạnh. 5.Lắp màng Ở phía dưới, màng được trải ra . Sau đó, các điểm cao được kẹp và buộc ở các cạnh bên ngoài của giàn và nút TENNECT trên các giá đỡ cạnh. Sau khi phân vùng thứ ba cùng với nhau, có thể bắt đầu hoạt động. Một hệ thống điều khiển được kết nối với động cơ ở đầu trụ để kéo toàn bộ mặt phẳng ở đầu. Nếu gần đạt đến trạng thái cuối cùng như mong muốn, các chốt đòn bẩy tại trụ được đặt vào trạng thái đích. Kiểm soát bằng các bình thủy lực so sánh trạng thái đích / trạng thái hiện tại của màng. Các thanh chắn có thể được loại bỏ bằng cách điều chỉnh lại độ căng. Sau khi hoàn thành thao tác kéo, lực ép ứng lực yêu cầu được áp dụng cho việc neo sau trụ. Nếu mái nhà ở vị trí mong muốn với sự căng thẳng mong muốn, một lớp đặc biệt cho dòng chảy mưa sẽ được đưa vào túi trước. Cuối cùng, các điểm cao và các khu vực của thung lũng được bao phủ bởi một lớp phủ nhẹ.



IX. CÁCH LIÊN KẾT VẢI


+ Hàn: Hai miếng vải chủ yếu được nối với nhau bằng cách hàn để liên kết với nhau Không phải tất cả các loại vải có thể được hàn một cách dễ dàng, và một số đòi hỏi một băng dính để đảm bảo rằng chúng được hàn đúng cách

+May :

Khâu để liên kết các tấm vải được thực hiện cho các dự án quy mô nhỏ và để gia cường trong một số mảng của màng lớn hơn Sợi bền vững để kết hợp vật liệu


+Dán Keo Đối với một số vật liệu như vải silicone tráng, hàn hoặc may là không đủ. Một loại keo có cường độ kết dính cao được sử dụng để kết hợp trong những trường hợp này


X. ỨNG DỤNG THỰC TẾ


1.Thiết kế thẩm mỹ và ánh sáng Màng có thể rắn hoặc lưới, khong cho ánh sang xuyên qua hoặc mờ và tính năng In trên bề mặt hoặc để trống 2.Chống nắng và gió Ứng dụng đơn giản nhất chính là chống nắng cho các cửa sổ. Trong các trường hợp ứng dụng này, sẽ có các hệ thống cáp thép, để đảm bảo sự căng thẳng khi có gió, được tích hợp trong mô đun của mặt tiền. Đối với bên trong các cửa sổ, hệ thống dệt được cấu tạo như các tấm trượt hoặc rèm


The Mesa Arts Sunshades được phủ PTFE, các tấm sợi thủy tinh chạy trong

nhiều hàng xuống mặt của một tòa nhà bằng kính và được chịu lực từ các cột dọc Dự án này là một phần của Trung tâm Nghệ thuật Mesa ở Mesa, Arizona, Các tấm được thiết kế để giảm lượng ánh sáng mặt trời và lượng nhiệt truyền đến các phòng với mặt trước là kính ,tránh tăng nhiệt độ phòng, tấm Những tấm vải này được xoắn tạo hình hyperbolic, hình parabol để tránh tải trọng của gió lên bề mặt


The National Library in Riyadh, Saudi Arabia, 2013. những tấm vải được phủ PTFE (politetrafluoroethylene) màng vải sợi thủy tinh, với độ truyền ánh sáng 7%, cho phép xem ra ngoài tạo thẩm mỹ cho mặt đứng công trình và che nắng .


SỰ BAO BỌC VÀ TRONG SUỐT + SỰ TRONG SUỐT Áp dụng một lớp ETFE trên mặt tiền tòa nhà trụ sở của Unilever tại Hamburg, Đức, 2009 để bảo vệ công trình khỏi gió để nhận lấy ánh sáng và nhiệt lượng vào mùa đông ,đồng thời cản đuọc sức gió vào công trình các khung thép chịu lực đuọc bắt vào các dầm conson, các khung thép cấu tạo nên hình dáng của các tấm film để chắn gió 1 cách hiệu quả nhất không như kính , vật liệu này nhẹ hơn, dễ thi công và vận chuyển. Sân vận động Allianz Riviera ở Nice, Pháp được phủ một màng trong suốt ETFE ban ngày, ánh sáng tự nhiên khuếch tán vào, và vào ban đêm nó làm cho sân vận động rực sáng ánh đèn bên trong.


Phá vỡ đi sự ngăn cách giữa bên ngoài và trong


SỰ BAO PHỦ HOÀN TOÀN The Zenith Auditorium in Eckbolsheim, Strasbourg, France Bao bọc bởi loại vải sợi thủy tinh có tính chất mở và kết hợp với màu cam Kết cấu gồm 5 vòng thép lớn bao quanh tòa nhà có các cao độ khác nha Ánh sáng ban ngày mang theo màu cam vào bên trong công trình,ban đêm thì ánh đèn mang màu cam ra bên ngoài . Nhà thử nghiệm Meme Taiki, Japan, 2011.


Tập trung vào thiết kế ở môi trường lạnh hơn.Cơ cấu chịu lực của Même là khung gỗ bằng gỗ quý của Nhật, được bọc với một vật liệu màng của lớp phủ polyester fluorocarbon Giữa hai màng, một chất cách điện bằng sợi polyester được tái chế từ chai PET và đặt đèn vào những ống nước nóng được chạy ngầm dứoi sàn và mặt bao phủ để giữ ấm cho nhà


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.