Tiếng nhật cơ bản bài 7 giáo trình minano nihongo

Page 1

- Để nói được một ngôn ngữ một cách nhanh nhất, điều chúng ta cần trước hết là từ vựng, chứ không phải ngữ pháp. Chỉ cần vốn từ vựng của chúng ta dồi dào, chúng ta sẽ biết cách truyền đạt ý định của mình cho đối phương. - Xem thêm Từ vựng tiếng Nhật theo nhiều chủ đề Hoa quả trái cây http://tiengnhatgiaotiep.edu.vn/tieng-nhat-ve-hoa-qua-trai-cay.html

I\ TỪ VỰNG きります : cắt おくります : gửi あげます : tặng もらいます : nhận

かします : cho mượn かります : mượn おしえます ạy ならいます : học かけます :gọi điện 「でんわをかけます」 : gọi điện thoại て : tay はし : đũa スプーン : muỗng ナイフ : dao フォーク : nĩa はさみ : kéo ファクス (ファックス) : máy fax ワープロ : máy đánh chữ パソコン : máy tính cá nhân パンチ : cái bấm lỗ


ホッチキス : cái bấm giấy セロテープ : băng keo けしゴム : cục gôm かみ : giấy ( tóc ) はな : hoa (cái mũi) シャツ : áo sơ mi プレゼント : quà tặng にもつ : hành lí おかね : tiền きっぷ : vé クリスマス : lễ Noel ちち : cha tôi はは : mẹ tôi おとうさん : bố của bạn おかあさん : mẹ của bạn もう : đã ~ rồi まだ : chưa これから : từ bây giờ すてきですね : tuyệt vời quá nhỉ ごめんください : xin lỗi có ai ở nhà không ? いらっしゃい : anh (chị) đến chơi どうぞ おあがり ください : xin mời anh (chị) vào nhà しつれいします : xin lỗi, làm phiền (~は)いかがですか : ~có được không ? いただきます : cho tôi nhận りょこう : du lịch おみやげ : quà đặc sản ヨーロッパ : Châu Âu

Lưu ý: từ はし có hai nghĩa. Một nghĩa là đũa, nghĩa còn lại là cây cầu. Để phân biệt nếu nghĩa là đũa thì đọc xuống giọng (giống như hách xì vậy đó ), còn cái kia thì đọc lên giọng. Còn かみ cũng có hai nghĩa là tóc và giấy, nhưng mình không biết cách phân biệt, chắc dựa vào nghĩa của câu. Từ はな thì cũng tương tự như はし nghĩa là lên giọng là hoa, còn xuống giọng thì là cái mũi


Xem thêm Từ vựng tiếng Hàn theo nhiều chủ đề. http://tiengnhatgiaotiep.edu.vn/tu-vung-tieng-nhat/ II\ NGỮ PHÁP - MẪU CÂU

Mẫu câu 1:

Cấu trúc:どうぐ + で + なに + を + V ます

Cách dùng: Làm gì bằng dụng cụ gì đó. Ví dụ: わたしははさみでかみをきります。

[Tôi cắt tóc bằng kéo ( hoặc cắt giấy cũng được )] きのうあなたはなんでばんごはんをたべましたか。

(Hôm qua bạn ăn cơm tối bằng gì thế ?) (Vô duyên quá ) きのうわたしははしでばんごはんをたべました。

(Hôm qua tôi đã ăn cơm tối bằng đũa.)


Mẫu câu 2:

Cấu trúc:~は + こんご+ で + なんですか

Cách dùng: Dùng để hỏi xem một từ nào đó theo ngôn ngữ nào đó đọc là gì. Ví dụ: Good bye はにほんごでなんですか。

(Good bye tiếng Nhật là gì thế ?) Good bye はにほんごでさようならです。

(Good bye tiếng Nhật là sayounara)

Mẫu câu 3:

Cấu trúc:だれ + に + なに + を + あげます

Cách dùng: Khi tặng ai cái gì đó Ví dụ: わたしはともだちにプレゼントをあげます。

(Tôi tặng quà cho bạn) Mẫu câu 4: Cấu trúc:だれ + に + なに + を + もらいます Cách dùng: Dùng để nói khi mình nhận một cái gì từ ai đó. Ví dụ: わたしはともだちにはなをもらいます。


(Tôi nhận hoa từ bạn bè)

Mẫu câu 5:

Cấu trúc: + Câu hỏi: もう + なに + を + V ましたか +Trả lời: はい、もう V ました。

いいえ、まだです。

Cách dùng Ví dụ:

ùng để hỏi một ai đó đã làm công việc nào đó chưa

あなたはもうばんごはんをたべましたか。

(Bạn đã ăn cơm tối chưa ?) はい、もうたべました。

(Vâng, tôi đã ăn rồi) いいえ、まだです。

(Không, tôi chưa ăn)

Lưu ý : +Sự khác nhau giữa hai động từ べんきょうします và ならいます đều có nghĩa là học. Nhưng べんきょうします nghĩa là tự học, còn ならいます thì có nghĩa là


học từ ai đó, được người nào truyền đạt. +Có thể thêm vào các yếu tố đã học như ở đâu, dịp gì...... cho câu thêm sống động. Và với động từ かします : cho mượn; かります : mượn, おしえます : dạy và ならいます : học thì các mẫu câu cũng tượng tự như vậy. +Nếu câu tiếng Việt của mình ví dụ là : "Bạn tôi cho tôi món quà" thì khi bạn viết ra tiếng Nhật thì phải viết là "Tôi nhận món quà từ bạn tôi" chứ không thể viết là "Bạn tôi cho tôi món quà" vì đối với người Nhật thì đó là điều bất lịch sự. Đối với người Nhật thì họ luôn nói là họ nhận chứ không bao giờ nói là người khác cho mình. +(どうぐ) : dụng cụ こんご : ngôn ngữ Nguồn tham khảo : http://tiengnhatgiaotiep.edu.vn TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL Địa chỉ: Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội Email: nhatngusofl@gmail.com Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.