Bài 1: Khi Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và giành thắng lợi (ngày 7-11-1917), mặc dù chưa biết nhiều về cuộc cách mạng ấy, nhưng “về cảm tính” Nguyễn Ái Quốc nhận thấy mình “có mối tình đoàn kết với cách mạng Nga và người lãnh đạo cuộc cách mạng ấy”. Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô trực tiếp nghiên cứu về cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Xô viết; được tận mắt chứng kiến những thành tựu vĩ đại do Cách mạng Tháng Mười Nga mang lại trên quê hương Xô viết. Bằng sự trải nghiệm thực tiễn, Người đã rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam. Cách mệnh Nga đã đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi, lại ra sức cho công, nông các nước và dân tộc bị áp bức các thuộc địa làm cách mạng để đạp đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa và tư bản trong thế giới”. Dựa vào các kiến thức sẵn có và tư liệu đoạn văn trên hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Người lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga cùng với đảng Bolshevik là: A. V.I.Lenin.
B. V.Putin.
C. W.Churchill.
D. L.Walesa
Chọn A. Câu 2: Cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi vào ngày tháng năm nào? A. 7-11-1917
B. 1-6-1923
C. 7-11-1971
D. 6-11-1971
Chọn A. (Tư liệu nằm ở dòng đầu tiên của văn bản trên) Câu 3: Theo lời của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn văn trên, một cuộc cách mạng thành công và thành công đến nơi không bao gồm: A. Hạnh phúc, tự do, bình đẳng. B. Tiêu diệt triệt để chế độ phong kiến, tư bản. C. Đánh đuổi đế quốc xâm lược. D. Cổ vũ tinh thần cho các nước thuộc địa khác trên thế giới. Chọn C. (Các câu A, B, D có tư liệu nằm ở dòng thứ 8 đến 11 của văn bản trên)
Bài 2: Tháng 1 – 1868, sau khi lên ngôi, Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu. Đó là cuộc Duy tân Minh Trị, được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá - giáo dục… Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới, trong đó đại biểu của tầng lớp quý tộc tự sản hoá đóng vai trò quan trọng, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân. Năm 1889, Hiến pháp mới được ban hành, chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
Về kinh tế: Chính phủ đã thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống... Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trung bình. Công nghiệp đóng tàu chiến được chú trọng phát triển, tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài... Về giáo dục: Chính phủ thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dụng khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây... (SGK Lịch Sử 11) Dựa vào các kiến thức sẵn có và tư liệu đoạn văn trên hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Trong các hình ảnh dưới đây đâu là chân dung của Thiên Hoàng Minh Trị? A.
B.
C.
D.
Chọn D. Câu 2: Văn bản trên đề cập đến công cuộc cải cách của Thiên Hoàng Minh Trị ở mấy lĩnh vực? Đó là những lĩnh vực nào? A. 4 lĩnh vực gồm: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục B. 4 lĩnh vực gồm: chính trị, kinh tế, quân sự, an sinh xã hội C. 4 lĩnh vực gồm: chính trị, giao thông, kinh tế, quân sự D. 3 lĩnh vực gồm: chính trị, kinh tế, quân sự Chọn A. Câu 3: Trong chính sách cải cách của Thiên Hoàng Minh Trị điều nào sau đây là không xuất hiện? A. Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất. B. Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc theo chương trình phương Tây. C. Tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài. D. Trong bộ máy nhà nước tồn tại song song cả vua và chính phủ. Chọn B. (Tư liệu nằm ở dòng gần cuối của văn bản trên)
Bài 3: Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, một trong hai phần của Nam Bộ. Khu vực này có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam (40.547,2 km²) và có tổng dân số toàn vùng là 17.367.169 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước (năm 2015 tăng 7,8% trong khi cả nước tăng 6,8%). Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước,... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn thấp hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng (cả nước là 64 triệu đồng/người/năm). (Nguồn: Wikipedia) Dựa vào những kiến thức sẵn có và tư liệu đoạn văn trên để trả lời các câu hỏi sau đây: Câu 1: Tổng dân số của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long là bao nhiêu? A. 17.367.169
B. 17.367.196
C. 17.376.169
D. 17.376.196
Chọn A. (Tư liệu nằm ở dòng số 7 của văn bản trên) Câu 2: Sự chênh lệch giữa thu nhập bình quân đầu người của ĐBSCL so với cả nước là bao nhiêu? A. 9 triệu đồng
B. 10 triệu đồng
C. 11 triệu đồng
D. 12 triệu đồng
Chọn B. (Do 64-54 bằng 10) Câu 3: Trong những phát biểu sau đây phát biểu nào là đúng? A. ĐBSCL có sản lượng lúa lớn nhất cả nước. B. Khu vực ĐBSCL gồm có 12 tỉnh thành. C. Năm 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế của ĐBSCL chênh lệch so với cả nước lớn hơn 1%. D. Xuất khẩu gạo của khu vực đạt mức gần 90%. Chọn A. (Tư liệu nằm ở dòng thứ 9 của văn bản trên)
Bài 4: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3 Việt Nam có địa hình đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung
lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương (3143m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km 2 ). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km 2. (Nguồn: Bộ Ngoại Giao, http://www.chinhphu.vn/) Câu 1: Địa hình đồi núi nước ta gồm các hướng chính là. A. Tây Nam – Đông Bắc và vòng cung
B. Tây Bắc và Đông Nam
C. Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung
D. Tây Nam và Đông Bắc
Câu 2: Núi cao từ 2000 m trở xuống chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích vùng đồi núi nước ta? A. 1%
B. 85%
C. 15%
D. 99%
Câu 3: Theo bài viết, ý nào dưới đây là đúng khi nói về đặc điểm địa hình nước ta? A. Đỉnh núi Phan-xi-păng của nước ta có độ cao lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. B. Càng về phía tây các dãy núi càng thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. C. Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam thường xuất hiện những dãy đá vôi dài. D. Dải đồng bằng ven biển miền Trung nước ta có diện tích gần bằng đồng bằng Bắc Bộ. Lời giải Câu 1: Chọn C. Địa hình đồi núi nước ta gồm 2 hướng chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. Câu 2: Chọn D Dựa vào đoạn văn: “Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%” nên suy ra núi cao từ 2000 m trở xuống ở nước ta chiếm 99%. Câu 3: Chọn D. Dựa vào đoạn văn, dải đồng bằng ven biển miền Trung nước ta có tổng diện tích là 15.000 km2 , gần bằng đồng bằng Bắc Bộ với diện tích là 16.700 km2 .
Bài 5: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3
Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền, đường bờ biển dài trên 3.260 km, có lợi thế rất lớn trong phát triển kinh tế biển và giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy, biển Việt Nam chứa đựng những tiềm năng phát triển kinh tế to lớn. Tiềm năng nổi bật của kinh tế biển Việt Nam là nguồn tài nguyên dầu khí, trữ lượng ước tính khoảng 3,0-4,5 tỉ m3 quy dầu quy đổi, chủ yếu là khí (chiếm trên 50%) và tập trung chủ yếu ở thềm lục địa. Trữ lượng tài nguyên dầu khí đã phát hiện vào khoảng 1,365 tỉ m 3 quy dầu, chiếm 30-35% tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí dự báo của Việt Nam, trong đó khí thiên nhiên chiếm trên một nửa. Không chỉ sở hữu trữ lượng dầu phong phú, Việt Nam còn có tiềm năng lớn về giao thông đường thủy. Nhiều vũng vịnh tương đối sâu và kín, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu và cho việ c trú ngụ của tàu thuyền. Với bờ biển dài cùng hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm cát trắng trải dài từ Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển du lịch biển, đảo. Có những bãi biển, vịnh đẹp nổi tiếng thế giới như Hạ Long, Nha Trang, Ðà Nẵng được Tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh… (Nguồn: Kinh tế biển Việt Nam: Tiềm năng và thách thức, báo Kinh tế và Môi trường) Câu 1: Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng vào khoảng A. 331.000 km2
B. 3,44 triệu km2
C. 3.260 km2
D. 1 triệu km2
Câu 2: Việc có đường bờ biển dài, hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm mang lại điều gì cho nước ta? A. Khai thác được tiềm năng dầu khí. B. Thuận lợi cho việc trú ngụ của tàu thuyền. C. Phát triển du lịch biển đảo. D. Thuận lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản. Câu 3: Trữ lượng tài nguyên dầu khí đã phát hiện ước tính chiếm bao nhiêu phần trăm tổng trữ lượng dầu khí dự báo của Việt Nam? A. 1,365
B. 30-35
C. 3,0-4,5
D. 50
Lời giải Câu 1: Chọn D. Dựa vào đoạn văn: “Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền”, mà diện tích đất liền Việt Nam là 331.212 km2 nhân 3 lên sẽ vào khoảng 1 triệu km2 Câu 2: Chọn C. Dựa vào đoạn văn: “Với bờ biển dài cùng hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm cát trắng trải dài từ Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển du lịch biển, đảo.” Câu 3: Chọn B. Dựa vào đoạn văn: “Trữ lượng tài nguyên dầu khí đã phát hiện vào khoảng 1,365 tỉ m3 quy dầu, chiếm 30-35% tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí dự báo của Việt Nam”
Bài 6: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3 Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 20 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32 000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề. Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%), hơn 6 200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động. Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh. Khoa học - kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Các kế hoạch này về cơ bản đều hoàn thành với nhiều thành tựu to lớn. Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ than, thép V... Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân. Về khoa học – kĩ thuật, năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. (SGK Lịch Sử 12) Câu 1: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là nước giữ vị trí đi đầu trên thế giới trong những lĩnh vực là: A. Khai thác dầu mỏ, than, thép; vũ khí hạt nhân B. Công nghiệp điện hạt nhân; công nghiệp vũ trụ C. Công nghiệp vũ trụ; khoa học kĩ thuật D. Vũ khí nguyên tử; công nghiệp Câu 2: Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong thời gian là: A. 4 năm B. 4 năm 1 tháng C. 4 năm 3 tháng D. 5 năm Câu 3: Đặc điểm nào sau đây thể hiện sản xuất nông nghiệp của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ 2? A. Có sản lượng cao vào loại nhất thế giới. B. Đạt mức bằng trước chiến tranh sau 5 năm. C. Đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). D. Áp dụng nhiều thành tựu tiến bộ của khoa học – kĩ thuật. Lời giải Câu 1: Chọn B. Dựa vào đoạn văn: “Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân” Câu 2: Chọn C
Dựa vào đoạn văn: “Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng”. Kế hoạch 5 năm nhưng hoàn thành trước 9 tháng nên thời gian thực tế thực hiện là 4 năm 3 tháng. Câu 3: Chọn B. Dựa vào đoạn văn: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh . Sau chiến tranh thế giới thứ 2 (kết thúc năm 1945) 5 năm tức là năm 1950. Bài 7: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Chính phủ Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam. Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc. Ngày 18 – 3 – 1970, Chính phủ Vihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi. Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi. Sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. Nhân dân Campuchia, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, đã nổi dậy đánh đố tập đoàn Khơme đỏ. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập. Campuchia bước vào thời kì hội sinh, xây dựng lại đất nước. (SGK Lịch Sử 12) Câu 1: Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng khỏi tập đoàn của Pôn Pốt vào thời gi an nào? A. 1979
B.1970
C.1975
D.1954
Câu 2: Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính quyền Campuchia đã thực hiện chủ trương gì? A. Kiên quyết chống cuộc nổi dậy của tập đoàn Khơme đỏ đã tàn sát người dân vô tội . B. Thiết lập quan hệ ngoại giao bền chặt với nhân dân Việt Nam. C. Bước vào thời kì xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. D. Hòa bình, trung lập, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía. Câu 3: Hiệp định Giơnevơ 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí kết ở? A. Mĩ Lời giải Câu 1: Chọn A.
B. Pháp
C. Anh
D. Thụy Sĩ
Dựa vào đoạn văn: “Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng” (ở đoạn 3) Câu 2: Chọn D Dựa vào đoạn văn: “Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc” Câu 3: Chọn D. Hiệp định Giơnevơ giữa Pháp và 3 nước Đông Dương được kí kết tại thành phố Giơnevơ, Thụy Sĩ.