Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường 2016

Page 1

BÌNH ĐẲNG GIÁO DỤC ĐỂ TẤT CẢ TRẺ EM ĐƯỢC ĐẾN TRƯỜNG

BẤ TB

Sáng kiến toàn cầu về Trẻ em ngoài nhà trường

ẲN Đ H ÌN

G

I GIỚ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VÙNG SÂ U VÙ

NG

XA

R À OC

ẢN

NG

N ÔN

GỮ

THI Ê N T AI

LỰC BẠO

-NGHÈO

HỌ C ĐƯỜ N G

GIÀU

TRƯỜNG 2016


2

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

2016 TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

3


4

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


LỜI NÓI ĐẦU “Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2016”, sau đây gọi tắt là “Báo cáo”, là phiên bản cập nhật của “Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2013” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. Trẻ em ngoài nhà trường gồm trẻ em ở độ tuổi 5-14 tuổi chưa từng đi học hoặc đã từng đi học nhưng bỏ học. Nghiên cứu được Bộ GD&ĐT chủ trì thực hiện trong khuôn khổ “Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường” của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Viện Thống kê (UIS) của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)1. Báo cáo đã phân tích thực trạng và đưa ra bằng chứng về trẻ em ngoài nhà trường; trẻ em có nguy cơ bỏ học tức là những em có thể trở thành trẻ em ngoài nhà trường trong tương lai; phân tích các rào cản và các vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của các em; từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu số lượng trẻ em ngoài nhà trường, bảo đảm bình đẳng giáo dục và quyền học tập của mọi trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là các nhóm trẻ em thiệt thòi. Kết quả nghiên cứu góp phần phục vụ công tác quản lý giáo dục, lập kế hoạch, nghiên cứu và vận động chính sách của các Bộ ngành và chính quyền địa phương và các cơ quan nghiên cứu có liên quan của Chính phủ Việt Nam; đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức quốc tế và các cơ quan khác có quan tâm trong nỗ lực chung nhằm giảm thiểu số trẻ em ngoài nhà trường, thực hiện bình đẳng trong giáo dục cho mọi trẻ em, đặc biệt là các nhóm trẻ em thiệt thòi ở Việt Nam. Đây cũng là mục tiêu của Tuyên bố về giáo dục dành cho thanh thiếu niên và trẻ em ngoài nhà trường được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ký tại hội nghị thượng đỉnh Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào năm 2016. Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai phương pháp định lượng và định tính. Số lượng và những đặc điểm của trẻ em ngoài nhà trường của cả nước và 8 tỉnh, thành phố thuộc Chương trình Tỉnh Bạn hữu Trẻ em hợp tác với UNICEF (Lào Cai, Điện Biên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang) được phân tích định lượng dựa trên số liệu của mẫu 15% Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014. Để hiểu biết sâu sắc hơn về trẻ em ngoài nhà trường, Báo cáo đã bổ sung phân tích trẻ em ngoài nhà trường theo 6 vùng, 5 nhóm mức sống và theo đa biến các đặc điểm. Các rào cản và vướng mắc được phân tích dựa trên kết quả khảo sát định tính tại 6 trong 8 tỉnh, thành phố nêu trên trong nửa đầu năm 2016 (Lào Cai, Ninh Thuận, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang). Báo cáo được Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì biên soạn, với sự hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia tư vấn. Quá trình hoàn thiện có sự tham gia đóng góp ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan trung ương, gồm: Cục Trẻ em của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên Nhi đồng của Quốc Hội, Tổng cục Thống kê, các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam và các chuyên gia từ UNICEF và UNESCO khu vực. Sự phối hợp và hỗ trợ nhiệt tình của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, một số Ủy ban Nhân dân cấp huyện/xã và các Ban ngành liên quan, một số trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, một số phụ huynh, một số học sinh có nguy cơ bỏ học hoặc đã bỏ học ở 6 tỉnh triển khai khảo sát thực địa đã góp phần giá trị trong phần tích định tính của báo cáo. Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho việc biên soạn và phổ biến báo cáo. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam chân thành cảm ơn các tổ chức và cá nhân đã tham gia đóng góp cho việc hoàn thiện Báo cáo này.

Bà Yoshimi Nishino

Bà Nguyễn Thị Nghĩa

Quyền Phó Trưởng đại diện UNICEF Việt Nam

Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1 http://www.unicef.org/education/bege_61659.html

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

5


MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................................................................................5 DANH MỤC BẢNG................................................................................................................................................................................8 DANH MỤC HÌNH...............................................................................................................................................................................10 CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................................................................................12 BÁO CÁO TÓM TẮT..............................................................................................................................................................................15 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................................................................21 1.1. Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường và năm thành tố loại trừ............................................................................................. 22 1.1.1. Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường........................................................................................................................ 22 1.1.2. Năm thành tố loại trừ................................................................................................................................................................ 22 1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân................................................................................................................................................................. 24 1.3. Bối cảnh quốc gia................................................................................................................................................................................. 26 1.4. Phương pháp nghiên cứu, khái quát về số liệu và những hạn chế của nghiên cứu................................................................................ 27 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................................................... 27 1.4.2. Khái quát về số liệu và những cân nhắc trong phân tích............................................................................................................ 29 1.4.3. Những hạn chế của nghiên cứu................................................................................................................................................. 29

CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG.........................................................................................31 2.1. Đặc điểm của trẻ em độ tuổi đi học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở .......................................................................................... 32 2.2. Thành tố 1: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi.............................................................................................................................. 34 2.3. Thành tố 2: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học........................................................................................................................... 43 2.3.1. Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học............................................................................................................................. 43 2.3.2. Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học.................................................................................................................................. 49 2.4. Thành tố 3: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở............................................................................................................... 56 2.4.1. Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở.................................................................................................................. 56 2.4.2. Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở....................................................................................................................... 67

2.5. Thành tố 4 và 5: Trẻ em có nguy cơ bỏ học...........................................................................................................................75 2.5.1. Trẻ em 5-17 tuổi thôi học........................................................................................................................................................... 75 2.5.2. Trình độ học vấn của trẻ em 5-17 tuổi thôi học ......................................................................................................................... 83 2.5.3. Học quá tuổi.............................................................................................................................................................................. 86

6

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


2.6. Phân tích số liệu của 8 tỉnh được chọn................................................................................................................................................... 91 2.6.1. Một số đặc điểm dân số.............................................................................................................................................................. 91 2.6.2. Tình trạng đi học........................................................................................................................................................................ 93 2.6.3. Trẻ em ngoài nhà trường.......................................................................................................................................................... 112 2.6.4. Thôi học và đi học quá tuổi....................................................................................................................................................... 118 2.7. Tóm tắt các phát hiện.......................................................................................................................................................................... 128

CHƯƠNG 3: CÁC RÀO CẢN VÀ CHÍNH SÁCH........................................................................................................... 133 3.1. Nhóm rào cản kinh tế về phía cầu........................................................................................................................................................ 134 3.1.1. Thực trạng................................................................................................................................................................................ 134 3.1.2. Chính sách và biện pháp hiện hành.......................................................................................................................................... 136 3.1.3. Chính sách và biện pháp được đề xuất...................................................................................................................................... 138 3.2. Nhóm rào cản văn hóa - xã hội về phía cầu.......................................................................................................................................... 139 3.2.1. Thực trạng................................................................................................................................................................................ 139 3.2.2. Chính sách, biện pháp hiện hành............................................................................................................................................. 140 3.2.3. Chính sách, biện pháp được đề xuất......................................................................................................................................... 141 3.3. Nhóm rào cản và vướng mắc về phía cung .......................................................................................................................................... 142 3.3.1. Thực trạng ............................................................................................................................................................................... 142 3.3.2. Chính sách và biện pháp hiện hành.......................................................................................................................................... 149 3.3.3. Chính sách, biện pháp được đề xuất......................................................................................................................................... 151 3.4. Phân tích tóm tắt các rào cản và chính sách ........................................................................................................................................ 155

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 159 4.1. Tóm tắt các phát hiện, các rào cản chính và các chính sách, biện pháp được đề xuất........................................................................... 160 4.1.1. Tóm tắt các phát hiện............................................................................................................................................................... 160 4.1.2. Tóm tắt các rào cản chính và các chính sách, biện pháp được đề xuất ...................................................................................... 161 4.2. Nguồn số liệu để xây dựng Báo cáo và các khuyến nghị nhằm cải thiện nguồn số liệu này trong tương lai......................................... 164 4.3. Kết luận............................................................................................................................................................................................... 164

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................................................... 166 PHỤ LỤC.......................................................................................................................................................................................... 167

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

7


DANH MỤC BẢNG Bảng tóm tắt số lượng trẻ em ngoài nhà trường năm 2009 và 2014......................................................................................................... 16 Bảng 2.1: Dân số trẻ em chia theo nhóm tuổi đi học năm 2009 và 2014................................................................................................... 32 Bảng 2.2: Phân bố trẻ em chia theo nhóm tuổi đi học năm 2009 và 2014................................................................................................. 33 Bảng 2.3: Tình trạng đi học và trẻ em ngoài nhà trường của trẻ em 5 tuổi năm 2009 và 2014................................................................... 35 Bảng 2.4: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi 5 tuổi năm 2009 và 2014............................................................................................. 37 Bảng 2.5: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi năm 2014..................................................................................................................... 41 Bảng 2.6: Trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học năm 2009 và 2014.................................................................................................................. 44 Bảng 2.7: Trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh năm 2009 và 2014 có chỉ số cân bằng giới........................................................ 46 Bảng 2.8: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2009 và 2014.................................................................................................... 50 Bảng 2.9: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2014................................................................................................................. 54 Bảng 2.10: Trẻ em đi học đúng tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014..................................................................................................... 57 Bảng 2.11: Trẻ em đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và chỉ số cân bằng giới năm 2009 và 2014 ������������������������������������������ 59 Bảng 2.12: Trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đi học các lớp tiểu học năm 2009 và 2014................................................................................ 63 Bảng 2.13: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014....................................................................................... 68 Bảng 2.14: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2014.................................................................................................... 72 Bảng 2.15: Số trẻ em ngoài nhà trường chia theo nhóm tuổi và giới tính năm 2009 và 2014.................................................................... 74 Bảng 2.16: Phân loại trẻ em ngoài nhà trường.......................................................................................................................................... 74 Bảng 2.17: Tình trạng đi học phân theo độ tuổi và các đặc điểm khác của trẻ em 5-17 tuổi năm 2009 và 2014 ��������������������������������������� 76 Bảng 2.18: Trẻ em thôi học chia theo độ tuổi và giới tính năm 2009 và 2014............................................................................................ 78 Bảng 2.19: Trẻ em độ tuổi tiểu học thôi học năm 2009 và 2014................................................................................................................. 80 Bảng 2.20: Trẻ em độ tuổi trung học cơ sở thôi học năm 2009 và 2014..................................................................................................... 81 Bảng 2.21: Trình độ học vấn của trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi năm 2009......................................................................................... 84 Bảng 2.22: Trình độ học vấn của trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi năm 2014......................................................................................... 85 Bảng 2.23: Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo độ tuổi năm 2009............................................................................. 87 Bảng 2.24: Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo độ tuổi năm 2014............................................................................. 88 Bảng 2.25: Tỷ lệ đi học quá tuổi và trước tuổi chia theo lớp năm 2009...................................................................................................... 89 Bảng 2.26: Tỷ lệ đi học quá tuổi và trước tuổi chia theo lớp năm 2014...................................................................................................... 89 Bảng 2.27: Phân bố tỷ lệ dân số của các nhóm chia theo tỉnh năm 2009 và 2014..................................................................................... 92 Bảng 2.28: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014............................................................................................... 94 Bảng 2.29: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014............................................................................................... 95 Bảng 2.30: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014............................................................................................... 96 8

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


Bảng 2.31: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014..................................................................................................... 97 Bảng 2.32: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014..................................................................................................... 98 Bảng 2.33: Tỷ lệ đi học mầm non 5 tuổi hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ���������������������������������������������������� 99 Bảng 2.34: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh năm 2009 và 2014........................................................................... 102 Bảng 2.35: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014......................................... 106 Bảng 2.36: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ........................................ 107 Bảng 2.37: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ........................................ 108 Bảng 2.38: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014........................................................................ 113 Bảng 2.39: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ������������������������������������������������������������ 116 Bảng 2.40: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ......................................................................... 119 Bảng 2.41: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014.......................................................................... 120 Bảng 2.42: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014.......................................................................... 121 Bảng 2.43: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 �������������������������������������������������������������� 123 Bảng 2.44: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 �������������������������������������������������������������� 124 Bảng 2.45: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 �������������������������������������������������������������� 125 Bảng 2.46: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014........................................................................... 126 Bảng 2.47: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ��������������������������������������������������������������� 127 Bảng 2.48: Số lượng trẻ em ngoài nhà trường năm 2009 và 2014................................................................................................................. 129 PL 1: Phân bố trẻ em theo tuổi năm 2014..................................................................................................................................................... 167 PL 2: Phân bố nhóm tuổi đi học theo nhóm tuổi năm 2014........................................................................................................................... 168 PL 3: Phân bố dân số của tỉnh năm 2014....................................................................................................................................................... 172 PL 4: Dân số 5 tuổi năm 2014........................................................................................................................................................................ 174 PL 5: Dân số 6 - 10 tuổi năm 2014................................................................................................................................................................. 175 PL 6: Dân số 11 - 14 tuổi năm 2014............................................................................................................................................................... 176

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

9


DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Năm thành tố loại trừ................................................................................................................................................................. 23 Hình 1.2: Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam............................................................................................................................. 24 Hình 2.1: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi năm 2009 và 2014................................................................................................. 39 Hình 2.2: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 ������������������������������������������������������ 39 Hình 2.3: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh năm 2009 và 2014................................................................................................ 48 Hình 2.4: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 ������������������������������������������������������ 49 Hình 2.5: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2009 và 2014............................................................................................. 52 Hình 2.6: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 ��������������������������������������������������� 52 Hình 2.7: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh năm 2009 và 2014..................................................................................... 62 Hình 2.8: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 ������������������������������������������ 62 Hình 2.9: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đang học các lớp tiểu học năm 2009 và 2014...................................................................... 66 Hình 2.10: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đang học các lớp tiểu học chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014.......................... 66 Hình 2.11: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014................................................................................ 70 Hình 2.12: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 ������������������������������������� 70 Hình 2.13: Tỷ lệ trẻ em thôi học chia theo tuổi và giới tính năm 2009 và 2014.......................................................................................... 79 Hình 2.14: Tỷ lệ trẻ em thôi học chia theo tuổi, giới tính và nhóm mức sống năm 2014............................................................................ 79 Hình 2.15: Tỷ lệ thôi học độ tuổi trung học cơ sở chia theo giới tính và dân tộc Khmer và Mông................................................................ 82 Hình 2.16: Tỷ lệ thôi học chia theo cấp tiểu học và trung học cơ sở năm 2014........................................................................................... 83 Hình 2.17: Tỷ lệ thôi học chia theo lớp và cấp học năm 2014..................................................................................................................... 83 Hình 2.18: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi chia theo lớp đã học xong năm 2009 và 2014............................................................ 86 Hình 2.19: Tỷ lệ đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học và trung học cơ sở năm 2009 và 2014........................................................................... 90 Hình 2.20: Phân bố dân số 5-14 tuổi của các nhóm chia theo tỉnh năm 2009 và 2014.............................................................................. 93 Hình 2.21: Tỷ lệ đi học mầm non hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014........................................................ 100 Hình 2.22: Tỷ lệ đi học mầm non hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo dân tộc năm 2009 và 2014 �������������������������������������������������� 101 Hình 2.23: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh năm 2009 và 2014...................................................................... 103 Hình 2.24: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014..................................................... 104

10

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


Hình 2.25: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh và giới tính năm 2009 và 2014 ��������������������������������������������������105 Hình 2.26: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và đi học tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014..............109 Hình 2.27: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và đi học tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014..............110 Hình 2.28: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh chia theo tỉnh và giới tính năm 2009 và 2014 ���������������������������������������111 Hình 2.29: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014................................................................112 Hình 2.30: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở học tiểu học chia theo dân tộc và tỉnh năm 2014............................................................112 Hình 2.31: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014...................................................................114 Hình 2.32: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014 �������������������������������������������������115 Hình 2.33: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh và theo tình trạng di cư năm 2014 �����������������������������������������115 Hình 2.34: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014.......................................................117 Hình 2.35: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014 �������������������������������������117 Hình 2.36: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh và tình trạng di cư năm 2014 ��������������������������������������118 Hình 2.37: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 ����������������������������������������128 Hình 3.1: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng qua chia theo khoản chi, Khảo sát mức sống 2002-2014........149 Hình 3.2: Dân số và học sinh chia theo độ tuổi, cấp học và năm..............................................................................................................157

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

11


CÁC TỪ VIẾT TẮT

12

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ANAR

Tỷ lệ đi học đúng tuổi có điều chỉnh

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BTBDHMT

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

CNTT

Công nghệ thông tin

DFID

Cơ quan phát triển quốc tế (Vương Quốc Anh)

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

ĐTDSGK

Điều tra dân số giữa kỳ

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GPI

Chỉ số cân bằng giới

HS

Học sinh

ISCED

Phân loại giáo dục chuẩn quốc tế

KSMS

Khảo sát mức sống

KT

Khuyết tật

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NAR

Tỷ lệ đi học đúng tuổi

TCTK

Tổng cục Thống kê

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

TĐTDS

Tổng điều tra dân số và nhà ở

TENNT

Trẻ em ngoài nhà trường

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Tây Nguyên

Tp

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

WB

Ngân hàng thế giới

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

13


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

14

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


BÁO CÁO TÓM TẮT “Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2016”, sau đây gọi tắt là “Báo cáo” được biên soạn trong khuôn khổ “Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Viện Thống kê của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) khởi xướng “. Trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) gồm trẻ em ở độ tuổi 5-14 tuổi chưa từng đi học hoặc đã từng đi học nhưng bỏ học. Mục tiêu của sáng kiến này nhằm giảm thiểu số lượng TENNT trên toàn thế giới bằng cách: Xây dựng một hồ sơ đầy đủ và toàn diện nhất có thể về số lượng và các đặc điểm của TENNT, hay nói theo phương pháp luận của sáng kiến này là những trẻ em bị loại trừ khỏi giáo dục thông qua sử dụng các phương pháp thống kê sáng tạo và nhất quán; Kết nối hồ sơ này với các rào cản, vướng mắc dẫn đến tình trạng bị loại trừ khỏi giáo dục; Từ đó xác định và thúc đẩy thực hiện các chính sách để giải quyết tình trạng bị loại trừ này. Báo cáo sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Phương pháp định lượng phân tích thực trạng và đặc điểm của TENNT, áp dụng Mô hình năm thành tố loại trừ khỏi giáo dục trong Sáng kiến toàn cầu về TENNT do UNICEF và Viện Thống kê của UNESCO tiến hành (xem Chương 2). Nguồn số liệu cho phân tích định lượng gồm mẫu 15% Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam (TĐTDS) 2009, và Điều tra dân số giữa kỳ (ĐTDSGK) 2014. Lý do sử dụng hai nguồn số liệu điều tra này là: hệ thống thống kê định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) chưa thu thập đầy đủ số liệu về TENNT, trong khi hai cuộc điều tra này có số liệu về tình trạng đi học của từng người dân và các đặc điểm cá nhân và của hộ gia đình họ (độ tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng khuyết tật, nơi cư trú, tình trạng di cư, mức sống), từ đó có thể phân tích chéo TENNT và trẻ em có nguy cơ bỏ học với các đặc điểm này để hiểu rõ hơn TENNT là ai và nguyên nhân trở thành TENNT. Phương pháp định tính được sử dụng để hiểu rõ hơn một số phát hiện chính của nghiên cứu định lượng và để xác định những rào cản và vướng mắc hiện nay ngăn trẻ em đến trường. Nhóm công

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

tác của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ GD&ĐT và một chuyên gia tư vấn đã đi khảo sát thực tế trong nửa đầu năm 2016 tại 6 tỉnh/ thành phố, gồm Lào Cai, Ninh Thuận, Kon Tum, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang. Nhóm công tác đã làm việc với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) và các phòng, ban liên quan của 6 huyện/quận thuộc 6 tỉnh/thành phố này để nắm tình hình TENNT trên địa bàn, tìm hiểu các biện pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề TENNT, tìm hiểu các rào cản, vướng mắc còn tồn tại và các khuyến nghị cho thời gian tới. Ở mỗi huyện/quận, Nhóm công tác đã đi khảo sát thực tế 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở (THCS) để nắm tình hình TENNT trên địa bàn; thảo luận nhóm với một số giáo viên và cha mẹ của học sinh, với một số trẻ em có nguy cơ bỏ học hoặc đã bỏ học để hiểu về các rào cản và vướng mắc. Cuối cùng, Nhóm công tác đã làm việc với lãnh đạo Sở GD&ĐT và các phòng, ban liên quan của Sở để nắm tình hình TENNT chung toàn tỉnh, tìm hiểu về các biện pháp của TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

15


tỉnh đã áp dụng để giải quyết vấn đề TENNT trong thời gian vừa qua, thảo luận và thống nhất về các rào cản và vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của trẻ em trên địa bàn tỉnh hiện nay và phương hướng để giảm thiểu TENNT trong thời gian tới. Báo cáo phân tích thực trạng của TENNT, thực trạng của trẻ em đang đi học tiểu học và THCS nhưng có nguy cơ bỏ học, tức là những em có thể trở thành TENNT trong tương lai; phân tích các rào cản và các vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của các em; từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu số lượng TENNT, bảo đảm bình đẳng giáo dục và quyền học tập của mọi trẻ em ở Việt Nam. Để hiểu biết sâu sắc hơn về TENNT, Báo cáo đã bổ sung phân tích TENNT theo 6 vùng, 5 nhóm mức sống và theo đa biến các đặc điểm, ví dụ theo dân tộc và giới trong mỗi dân tộc. Báo cáo phân tích chung cả nước và 8 tỉnh/ thành phố được chọn để nghiên cứu, gồm: Lào Cai, Điện Biên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang. Tuổi của trẻ em trong Báo cáo này được tính theo cách tính tuổi của ngành GD&ĐT (tức là lấy năm khai giảng trừ năm sinh) nên số liệu trong Báo cáo có thể so sánh được với số liệu liên quan của năm học 2008-2009 hoặc 2013-2014 của ngành GD&ĐT.

Báo cáo đưa ra các phát hiện ở cấp quốc gia và các phát hiện ở 8 tỉnh. Các phát hiện ở cấp quốc gia bao gồm: Các phát hiện chung: 1) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 6,7%, tương đương với khoảng 99,2 nghìn em, giảm gần một nửa so với con số 12,2% của năm 2009; 2) Tỷ lệ trẻ em 6-10 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 2,5%, tương đương với khoảng 180,5 nghìn em, giảm gần một nửa so với con số 4% của năm 2009; 3) Tỷ lệ trẻ em 11-14 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 8,1%, tương đương với khoảng 435,7 nghìn em, giảm gần 1/3 so với năm 2009 (11,2%); 4) Tổng số TENNT ở lứa tuổi 5-14 tuổi năm 2014 là 715,4 em, giảm 36,5% so với 2009 (1.127,3 nghìn em), trong đó giảm mạnh nhất là ở độ tuổi mầm non 5 tuổi (giảm 43,6%).

Bảng tóm tắt số lượng trẻ em ngoài nhà trường năm 2009 và 2014 Trẻ em ngoài nhà trường (Nghìn người) Nam 2009 Số lượng Thành tố 1: Độ tuổi mầm non 5 tuổi

Nữ 2014

%

Số lượng

2009 %

Số lượng

Tổng số 2014

%

Số lượng

2009 %

Số lượng

2014 %

Số lượng

%

Nam

Nữ

Tổng số

92,4

12,3

52,1

6,8

83,5

12,1

47,1

6,6

175,8

12,2

99,2

6,7

43,6

43,6

43,6

Thành tố 2:Độ tuổi tiểu học

136,3

4,0

94,6

2,6

126,3

4,0

85,9

2,5

262,6

4,0

180,5

2,5

30,6

32,0

31,3

Thành tố 3: Độ tuổi THCS

377,7

11,8

238,1

8,6

311,2

10,5

197,6

7,5

688,8

11,2

435,7

8,1

37,0

36,5

36,7

Tổng số 3 thành tố

606,4

8,2

384,9

5,3

521,0

7,6

330,5

4,8

1.127,3

7,9

715,4

5,1

36,5

36,6

36,5

Tổng số thành tố 2+3

514,0

7,7

332,8

5,1

437,5

7,1

283,5

4,6

951,5

7,4

616,2

4,9

35,3

35,2

35,2

Các phát hiện liên quan đến thành thị hay nông thôn: 1) Tỷ lệ TENNT ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị và sự chênh lệch giữa hai khu vực tăng theo độ tuổi; 2) Năm 2014, tỷ lệ TENNT ở nông thôn cao hơn thành thị 1,5 lần ở độ tuổi tiểu học và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. Các phát hiện liên quan đến vùng: 1) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao nhất (14,7%), cao gấp gần 6 lần vùng 16

% 2014 giảm so với 2009

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), vùng có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi thấp nhất (2,5%). Trẻ em 5 tuổi ở nông thôn vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) thiệt thòi hơn ở thành thị trong đi học mẫu giáo: tỷ lệ TENNT 5 tuổi ở nông thôn cao hơn thành thị 3,3 lần (5,3% so với 1,6%); 2) Hai vùng ĐBSCL và Tây Nguyên (TN) có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học và THCS cao nhất (độ tuổi tiểu học: 4,2% và 4%; độ tuổi THCS: 14,0% và 12,9%). Vùng ĐBSH có tỷ lệ TENNT ở độ tuổi tiểu học và THCS thấp nhất (tương ứng


là 0,8% và 2%). tỷ lệ TENNT của vùng ĐBSCL và TN cao hơn vùng ĐBSH 5 lần ở độ tuổi tiểu học và 6-7 lần ở độ tuổi THCS. Trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị ở tất cả các vùng, trong đó thiệt thòi nhất là trẻ em nông thôn của 2 vùng TDMNPB và TN, thể hiện qua tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn vùng TDMNPB và TN cao hơn thành thị tương ứng là 2,9 và 1,5 lần; độ tuổi THCS tương ứng là 3,8 và 2,3 lần, cao hơn các vùng còn lại. Các phát hiện về giới: 1) Chênh lệch giới về TENNT độ tuổi 5 tuổi và tiểu học là rất nhỏ. Đến độ tuổi THCS, sự chênh lệch giới trở nên rõ hơn, với tỷ lệ TENNT ở trẻ em trai cao hơn trẻ em gái (năm 2009 trai là 11,8% và gái là 10,5%; năm 2014 tương ứng là 8,6% và 7,5%); 2) Chênh lệch giới về TENNT ở đa số các nhóm dân tộc thiểu số (DTTS) đều theo xu hướng trẻ em trai có ít cơ hội đi học hơn trẻ em gái, nhưng riêng dân tộc Mông có xu hướng ngược lại. Trẻ em gái dân tộc Mông có ít cơ hội đi học hơn trẻ em trai, đặc biệt ở độ tuổi THCS. Năm 2014, tỷ lệ trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS đi học đúng tuổi đạt 52,7%, tăng gấp đôi so với 24,4% của năm 2009, nhưng vẫn thấp hơn con số này của trẻ em trai năm 2014 là 66,7%; 3) Chênh lệch giới về TENNT giữa trẻ em gái di cư độ tuổi THCS sau 5 năm đã được cải thiện so với trẻ em trai cùng nhóm, tuy sự cải thiện này còn mong manh. Chỉ số cân bằng giới (GPI) của nhóm di cư độ tuổi THCS chạm ngưỡng cân bằng giới 0,97, tức là trẻ em gái di cư độ tuổi THCS được coi là bình đẳng so với trẻ em trai vào năm 2014. Tuy nhiên, do GPI mới chạm ngưỡng tối thiểu 0,97 nên sự bình đẳng này có thể dễ trở thành không bình đẳng. Các phát hiện liên quan đến dân tộc: 1) Tỷ lệ TENNT ở cả ba độ tuổi năm 2014 của các nhóm DTTS đều giảm đáng kể so với năm 2009. Dân tộc Khmer và Mông tuy có tiến bộ đáng kể sau 5 năm, nhưng vẫn có tỷ lệ TENNT cao nhất so với các nhóm dân tộc khác ở cả 3 độ tuổi; 2) Đáng chú ý là tỷ lệ TENNT của trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer ở thành thị lại cao hơn đáng kể so với nông thôn (33,5% so với 19,8%). Điều này cho thấy tuy sống ở thành thị, thường có các điều kiện và môi trường thuận lợi hơn, nhưng trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer vẫn không có lợi thế đi học hơn so với các bạn mình ở nông thôn. Dân

tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn cao nhất so với các dân tộc khác (Khmer tương ứng là 27,2% và 23,9%; dân tộc Mông tương ứng là 23,6% và 28,8%); 3) Nhóm nghèo nhất của dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT cao nhất ở cả ba độ tuổi so với các dân tộc khác, trong khi ở nhóm giàu nhất tất cả trẻ em ở ba độ tuổi đều được đi học. Các phát hiện liên quan đến tình trạng di cư: 1) Có sự khác biệt về tỷ lệ TENNT giữa nhóm trẻ em di cư và nhóm trẻ em không di cư. Sự khác biệt tăng khi độ tuổi tăng; 2) Năm 2014, trẻ em trong các gia đình di cư có tỷ lệ TENNT cao hơn các gia đình không di cư 1,2 lần ở độ tuổi 5 tuổi, 1,6 lần ở độ tuổi tiểu học, và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. Các phát hiện liên quan đến tình trạng mức sống: 1) Có sự khác biệt lớn về TENNT giữa nhóm hộ gia đình nghèo nhất và giàu nhất, đặc biệt càng ở cấp học cao hơn sự khác biệt này càng lớn. Ở độ tuổi 5 tuổi, tỷ lệ TENNT của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn nhóm giàu nhất gần 3 lần, ở độ tuổi tiểu học là 5,5 lần và ở độ tuổi THCS là 10 lần; 2) Trẻ em ở cả ba độ tuổi thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trừ vùng ĐBSH đối với trẻ em 5 tuổi, trong đó thiệt thòi nhất là ở ba vùng TDMNPB, Tây Nguyên và ĐBSCL. Các phát hiện ở 8 tỉnh bao gồm: 1) Có sự chênh lệch lớn giữa 8 tỉnh được chọn. Năm 2014, Lào Cai, Điện Biên, Kon Tum và Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi cao hơn các tỉnh còn lại. An Giang và Đồng Tháp có tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi 5 tuổi ra lớp thấp nhất trong 8 tỉnh; 2) Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 cao nhất; An Giang cao thứ hai. Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Tháp có tỷ lệ này thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước; 3) Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS năm 2014 cao nhất, cao thứ hai là Ninh Thuận và An Giang. Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ này thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

17


Có một số rào cản và vướng mắc gây ra tình trạng trên, gồm các rào cản kinh tế và các rào cản văn hóa, xã hội về phía cầu, tức là phía trẻ em và gia đình các em có nhu cầu được đi học. Rào cản kinh tế về phía cầu chủ yếu là tình trạng nghèo đói làm hạn chế khả năng chi trả của gia đình cho các chi phí học tập của con em họ. Các rào cản kinh tế khác về phía cầu gồm trẻ em phải lao động sớm, trẻ em di cư, và hậu quả của biến đổi khí hậu và thiên tai. Các rào cản văn hóa xã hội về phía cầu là những rào cản làm giảm nhu cầu của gia đình cho con em họ đi học. Những rào cản này nằm ngay trong các gia đình, cộng đồng và trong những tập tục lâu đời mà gia đình, cộng đồng vẫn còn lưu giữ. Ở Việt Nam, vấn đề lớn liên quan tới các rào cản văn hóa, xã hội về phía cầu là thiếu nhận thức về giá trị lâu dài của giáo dục, từ đó dẫn tới thiếu sự tham gia thực sự hiệu quả của gia đình và cộng đồng vào giáo dục. Các rào cản văn hóa, xã hội khác về phía cầu gồm: kết quả học tập kém, trẻ không muốn đi học; thiếu sự quan tâm của cha mẹ; các quy chuẩn văn hóa trong một số nhóm DTTS đặt phụ nữ và trẻ em gái vào vị trí phụ thuộc vào nam giới; và tảo hôn. Ngoài ra, còn có một số ít là TENNT do bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, mồ côi, trẻ em đường phố, trẻ em bị buôn bán và trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khác. Các rào cản về phía cung liên quan tới cơ sở hạ tầng, nguồn lực, giáo viên và môi trường học tập làm ảnh hưởng đến việc nhập học và tiếp tục ở lại trường của trẻ em. Đồng thời, áp lực học tập và thiếu điều kiện vui chơi giải trí ở trường đã gây nhiều sức ép cho học sinh, làm một bộ phận học sinh DTTS và học sinh học yếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học. Trong giai đoạn từ 2010 đến nay, Việt Nam đã có nhiều chính sách hiệu quả nhằm giảm thiểu TENNT, như chính sách phổ cập mầm non 5 tuổi, miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh là các đối tượng thiệt thòi, trong đó có trẻ em DTTS. Tuy nhiên, những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện, mức hỗ trợ còn thấp trong khi tình trạng kinh tế của các gia đình nghèo còn rất khó khăn đã gây ra những khoảng trống trong công tác hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em thiệt thòi. Nhiều sáng kiến hay đã được hình thành thông qua hợp tác phát triển và đã được nhân rộng ra toàn quốc để hỗ trợ những đối tượng chưa được tiếp cận giáo dục có chất lượng. Các chương trình như thành lập các trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, tiếp cận các chương trình học dựa trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, sử dụng giáo viên và trợ giảng là người DTTS ở tại địa phương và áp dụng mô hình học cả ngày đều phù hợp và cần thiết để đảm bảo cho số trẻ em 5-14 tuổi còn lại của Việt Nam được tiếp cận giáo dục công bằng và chất lượng. Những chương trình như vậy cho đến nay hầu hết đã được thực hiện bằng nguồn vốn của Chính phủ hoặc vốn vay và đều cố gắng theo hướng nhân rộng trên toàn quốc. Tuy 18

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

nhiên, ngân sách nhà nước hạn hẹp là nguyên nhân chủ yếu hạn chế việc nhân rộng. Việt Nam có hệ thống an sinh xã hội với 5 thành phần: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cứu trợ xã hội, trợ giúp và ưu đãi xã hội nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro sinh kế. Người nghèo đã được hỗ trợ với nhiều chính sách đặc thù. Tuy vậy, chưa có các chính sách an sinh xã hội đặc thù và phù hợp với dân cư nông thôn và các vùng DTTS, miền núi có điều kiện sống khó khăn2; chất lượng của các dịch vụ xã hội, đặc biệt là dịch vụ y tế ở các vùng nghèo vẫn còn thấp. Người di cư đến khu vực thành thị, khu công nghiệp, chế xuất chỉ được tiếp cận các chương trình bảo trợ xã hội một cách hạn chế3. Với thực trạng vẫn còn TENNT như phân tích trong Báo cáo này thì còn cần rất nhiều nỗ lực để giải quyết các thách thức và rào cản về nhiều mặt để bảo đảm quyền học tập của mọi trẻ em Việt Nam. Báo cáo này đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu số TENNT và giảm nguy cơ bỏ học ở trẻ em. Cụ thể như sau: 1. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội liên quan đến giáo dục và TENNT. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa ‘lao động trẻ em’; 2. Tiếp tục thực hiện tốt phổ cập giáo dục và các chính sách hỗ trợ hiện hành cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhất. Tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ di cư được đi học ở nơi đến với tư cách là “Quyền” được học. Cắt giảm các chi phí gián tiếp về giáo dục cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn; 3. Mở rộng mạng lưới điểm trường mầm non 5 tuổi, tiểu học gần nhà học sinh ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường nguồn lực hỗ trợ mô hình học cả ngày ở các trường vùng khó khăn đặc biệt cho trẻ em DTTS. Tăng cường môi trường trường học thân thiện, hòa nhập, an toàn, hứng thú và hấp dẫn; 4. Tiếp tục nâng cao khả năng tiếng Việt cho học sinh DTTS, trong đó nhân rộng mô hình “Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ” ra các địa phương vùng DTTS một cách phù hợp và hiệu quả; 5. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho học sinh DTTS để giảm bớt khó khăn, tạo ra cơ hội học tập cho tất cả trẻ em; nhân 2 http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Thong-tin-ly-luan/2012/15184/ An-sinh-xa-hoi-o-nuoc-ta-Mot-so-van-de-ly.aspx. 3 http://www.actionaid.org/sites/files/actionaid/policy_brief_vietnamese_ version_final.pdf.


© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

rộng những tấm gương tiêu biểu trong học tập, từ đó làm nhân tố thúc đẩy động cơ học tập của người dân nói chung và trẻ em nói riêng; 6. Tăng cường giáo viên là người DTTS ở địa phương hoặc giáo viên biết tiếng dân tộc ở nơi họ đến dạy học và giáo viên được đào tạo về dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật; 7. Tăng cường công tác quản lý các trường phổ thông dân tộc bán trú ở khu vực dân tộc, miền núi xa xôi hẻo lánh nhất; 8. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật đến trường theo Luật người khuyết tật năm 2010; Xây dựng mới các “Trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập” ở những địa phương có điều kiện phù hợp và có nhiều trẻ khuyết tật trong độ tuổi mầm non, tiểu học và THCS; 9. Phối hợp tốt hơn giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc nắm số lượng và vận động TENNT đến trường; 10. Xóa bỏ triệt để tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, thực hiện tốt các quyền bình đẳng và đánh giá công bằng; 11. Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ đối với giáo viên; 12. Tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả “Chương trình giáo dục phổ thông” theo Nghị quyết của Quốc hội;

13. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 20112020, với nội dung đổi mới quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; có chính sách miễn học phí cho mầm non 5 tuổi và THCS 14. Tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về TENNT. Tăng cường công tác thống kê giáo dục để có số liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời về TENNT và trẻ em bỏ học; 15. Lồng ghép chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy trình lập kế hoạch và dự toán ngân sách và xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chính sách của ngành GD&ĐT; 16. Thúc đẩy và giám sát việc đưa vấn đề TENNT vào công tác lập kế hoạch và dự toán ngân sách giáo dục, lồng ghép vào ‘Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội’ từ trung ương đến địa phương, thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững số 4 về giáo dục; 17. Ưu tiên lồng ghép các nguồn lực để triển khai thành công “Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” (Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo); trong đó tập trung nâng cao các chỉ số huy động dân số trong các độ tuổi ra lớp, giảm TENNT.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

19


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

20

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

“Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2016”, sau đây gọi tắt là “Báo cáo”, là phiên bản cập nhật của “Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2013” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) công bố. Trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) gồm trẻ em ở độ tuổi 5-14 tuổi chưa từng đi học hoặc đã từng đi học nhưng đã bỏ học. Báo cáo được Bộ GD&ĐT chủ trì biên soạn trong khuôn khổ “Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường” của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Viện Thống kê của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)4.

Báo cáo gồm 4 chương. Chương 1 giới thiệu tóm tắt Sáng kiến toàn cầu về TENNT, hệ thống giáo dục quốc dân, bối cảnh quốc gia, phương pháp nghiên cứu, khái quát về số liệu và những hạn chế của nghiên cứu. Chương 2 phân tích về TENNT. Chương 3 phân tích những rào cản và những vướng mắc khiến trẻ em chưa từng được đi học, bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, và rà soát, phân tích các chính sách liên quan đến vấn đề TENNT và những vấn đề còn bất cập của chính sách. Chương 4 đưa ra các khuyến nghị để giải quyết vấn đề TENNT.

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

Báo cáo phân tích thực trạng của TENNT ở độ tuổi 5-14 tuổi; thực trạng của trẻ em đang đi học tiểu học và trung học cơ sở (THCS) nhưng có nguy cơ bỏ học, tức là những em có thể trở thành TENNT

trong tương lai; phân tích các rào cản và các vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của các em; từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu số lượng TENNT, bảo đảm bình đẳng giáo dục và quyền học tập của mọi trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là các nhóm trẻ em thiệt thòi.

4 http://www.unicef.org/education/bege_61659.html

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

21


1.1. Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường và năm thành tố loại trừ5 1.1.1. Sáng kiến toàn cầu về trẻ em ngoài nhà trường5 Sáng kiến toàn cầu về TENNT được UNICEF và Viện Thống kê của UNESCO khởi xướng từ năm 2010 và đã được thực hiện ở trên 50 quốc gia đang phát triển. Mục đích của sáng kiến này là nhằm cải thiện thông tin thống kê và công tác phân tích về TENNT, nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố gây nên tình trạng bị loại trừ khỏi giáo dục và các chính sách hiện hành nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận giáo dục, đồng thời đề cập các thiếu hụt về số liệu, phân tích và chính sách. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp tiếp cận có hệ thống hơn về vấn đề TENNT và đề xuất các cải cách cụ thể trong lĩnh vực giáo dục, cả về biện pháp quản lý, kế hoạch và chính sách. Nghiên cứu của từng quốc gia được tiến hành và kết quả được chia sẻ trong nghiên cứu của vùng, nghiên cứu toàn cầu và hội nghị toàn cầu nhằm tìm kiếm nhiều hơn các nguồn lực cho mục tiêu bình đẳng giáo dục6. 1.1.2. Năm thành tố loại trừ Năm thành tố loại trừ là tên gọi tắt của Mô hình năm thành tố loại trừ khỏi giáo dục được sử dụng làm khung phân tích của Sáng kiến toàn cầu về TENNT. Trong năm thành tố này, 3 thành tố đầu đề cập đến TENNT và 2 thành tố cuối đề cập đến trẻ em có nguy cơ bỏ học. Theo UNICEF và Viện Thống kê của UNESCO, thuật ngữ “loại trừ” đối với nhóm TENNT được hiểu là các em bị loại trừ khỏi giáo dục; còn đối với nhóm trẻ em có nguy cơ bỏ học thì được hiểu là các em bị loại trừ trong giáo dục vì các em có thể gặp phải những hành động hoặc những thái độ mang tính phân biệt trong trường học. Cụ thể:

là chìa khóa giúp ngăn chặn trẻ em trở thành TENNT trong tương lai. Thành tố 4 bao gồm trẻ em đang học tiểu học nhưng có nguy cơ bỏ học, và Thành tố 5 bao gồm trẻ em đang học THCS nhưng có nguy cơ bỏ học. Năm Thành tố được liệt kê và thể hiện qua hình dưới đây: Năm thành tố loại trừ (5 Dimensions of Exclusion) Thành tố 1: Trẻ em độ tuổi mầm non không đi học mầm non hoặc tiểu học; Thành tố 2: Trẻ em độ tuổi tiểu học không đi học tiểu học hoặc THCS; Thành tố 3: Trẻ em độ tuổi THCS không đi học tiểu học hoặc THCS; Thành tố 4: Trẻ em đang học tiểu học nhưng có nguy cơ bỏ học; Thành tố 5: Trẻ em đang học THCS nhưng có nguy cơ bỏ học.

Thành tố 1 gồm TENNT ở độ tuổi mầm non, tức là những trẻ em độ tuổi mầm non không đi học mầm non hoặc tiểu học.

Thành tố 3 gồm TENNT ở độ tuổi THCS, tức là những trẻ em độ tuổi THCS không đi học tiểu học hoặc THCS. Thành tố 4 và Thành tố 5 tập trung vào những trẻ em đang đi học nhưng có nguy cơ bỏ học. Hiểu rõ hơn về nhóm trẻ em này 5 http://www.uis.unesco.org/Education/Documents/oosci-operationalmanual.pdf 6 http://www.unicef.org/education/bege_61659.html

22

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Thành tố 2 gồm TENNT ở độ tuổi tiểu học, tức là những trẻ em độ tuổi tiểu học không đi học tiểu học hoặc THCS.


Hình 1.1: Năm thành tố loại trừ THÀNH TỐ 1 Không đi học mầm non hoặc tiểu học Trẻ em ở độ tuổi mầm non

THÀNH TỐ 2 Đã đi học nhưng bỏ học

Sẽ đi học sau

THÀNH TỐ 3 Sẽ không bao giờ đi học

Đã đi học nhưng đã bỏ học

Sẽ đi học sau

Sẽ không bao giờ đi học

Trẻ em ở độ tuổi tiểu học

Trẻ em ở độ tuổi THCS

THÀNH TỐ 4

THÀNH TỐ 5

Có nguy cơ bỏ học tiểu học

Có nguy cơ bỏ học trung học cơ sở

Học sinh tiểu học

Học sinh THCS

Có một số lưu ý quan trọng liên quan tới năm thành tố này. Hình dáng và màu sắc của Thành tố 1 ở hình trên hoàn toàn khác biệt với các thành tố khác là để thấy giáo dục mầm non là một giai đoạn quan trọng chuẩn bị cho các em bước vào tiểu học nên nó cần được phân biệt với tiểu học và các cấp học cao hơn. Thành tố 1 đại diện cho nhóm trẻ em không được hưởng lợi từ chương trình giáo dục mầm non, do đó các em có thể không được chuẩn bị đầy đủ trước khi bước vào tiểu học. Điều này có thể khiến các em dễ rơi vào nguy cơ không đi học tiểu học hoặc nếu có đi học thì các em có nguy cơ bỏ học vì không theo kịp bạn bè. Trẻ em theo học các chương trình giáo dục mầm non không chính quy cần được xác định là một nhóm riêng nếu có số liệu. Thành tố 2 và Thành tố 3 về TENNT đều được chia thành ba mục riêng bổ trợ cho nhau dựa trên sự tiếp cận với giáo dục trong

NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

TRONG NHÀ TRƯỜNG

quá khứ và tương lai: trẻ đã từng đi học và bỏ học, trẻ chưa từng đi học và trẻ sẽ đi học trong tương lai. Một số TENNT ở độ tuổi tiểu học hoặc THCS có thể đang học mầm non hoặc theo học hệ thống giáo dục không chính quy, những em này cần được phân tích riêng. Trẻ em thuộc Thành tố 4 và 5 là trẻ đang đi học nhưng có nguy cơ bỏ học, được phân nhóm theo cấp học mà các em đang theo học, bất kể độ tuổi: tiểu học (Thành tố 4) hoặc THCS (Thành tố 5). Hai thành tố này khác với Thành tố 2 và 3 vì Thành tố 2 và 3 phân nhóm các học sinh ngoài nhà trường theo độ tuổi: độ tuổi tiểu học (Thành tố 2) và độ tuổi THCS (Thành tố 3). Như vậy khung trên bao hàm hai nhóm dân số khác nhau: nhóm TENNT độ tuổi đi học và nhóm học sinh có nguy cơ bỏ học ở bất kỳ độ tuổi nào trong trường tiểu học hoặc THCS.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

23


1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ (từ 3 tháng đến dưới 3 tuổi) và mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi); b) Giáo dục phổ thông có tiểu học (lớp 1 đến lớp 5), THCS (lớp 6 đến lớp 9), và trung học phổ thông (THPT) (lớp 10 đến lớp 12), với kỳ thi đầu

vào và kỳ thi cuối cấp; c) Giáo dục nghề nghiệp có (i) sơ cấp nghề (là một lựa chọn thay thế cho giáo dục THCS) và (ii) trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề (là một lựa chọn thay thế cho giáo dục THPT); d) Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Hình 1.2: Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam Tiến sỹ (3-4 năm)

Tuổi bắt đầu đi học

18

15

Thạc sỹ định hướng nghiên cứu (1-2 năm)

Thạc sỹ định hướng ứng dụng (1-2 năm)

Đại học định hướng nghiên cứu (3-5 năm)

Đại học định hướng ứng dụng (3-5 năm)

Cao đẳng (2-3 năm)

Trung học phổ thông (3 năm)

Trung cấp (3 năm)

11

Trung học cơ sở (4 năm)

6

Tiẻu học (5 năm)

3

Giáo dục thường xuyên

Mẫu giáo (3 năm)

Chú thích: Chuyển đổi cùng cấp Chuyển tiếp giữa các cấp

Nhà trẻ

24

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Đầu tư của Chính phủ cho giáo dục ở Việt Nam đã tăng trong 5 năm qua. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong tổng chi ngân sách nhà nước đã tăng từ 12,1% năm 2010 lên 15,7% năm 20147. Quản lý giáo dục mầm non, tiểu học và THCS được phân cấp cho cấp huyện và THPT được phân cấp cho cấp tỉnh. Bộ GD&ĐT quy định chương trình giảng dạy; xuất bản sách giáo khoa và đặt ra các nguyên tắc giảng dạy và đánh giá. Chi cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông (gồm tiểu học, THCS và THPT) chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước. Hầu hết các trường ở Việt Nam đều là trường công lập do Chính phủ quản lý mặc dù khu vực tư nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục cũng đang dần phát triển.

7 Niên giám Thống kê 2015, TCTK; số liệu chỉ tính riêng chi sự nghiệp, nếu tính tổng chi cho GDĐT thì đạt 20% chi ngân sách nhà nước từ 2010 và ổn định đến nay.

Đến tháng 9 năm 1989, giáo dục phổ thông Việt Nam vẫn được miễn học phí. Tuy nhiên, sau thời điểm này chỉ có giáo dục tiểu học được miễn học phí; Giáo dục mẫu giáo và trung học8 bắt đầu thu học phí và được sử dụng để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhất, ví dụ trẻ khuyết tật, học sinh phổ thông dân tộc nội trú, bán trú ở khu vực DTTS, trẻ em thuộc các cộng đồng dân tộc thiểu số rất ít người9, trẻ em con liệt sỹ và thương binh nặng, trẻ em ở các trung tâm bảo trợ xã hội, trẻ em sống ở các vùng xa xôi hẻo lánh, trẻ em thuộc các hộ nghèo theo quy định được miễn hoặc giảm học phí, được hỗ trợ chi phí học tập hoặc được hỗ trợ ăn trưa. Cụ thể về các đối tượng được hỗ trợ sẽ được trình bày trong Chương 3.

8 Giáo dục mầm non 5 tuổi và THCS là giáo dục phổ cập, nhưng học sinh vẫn phải đóng học phí. 9 Ví dụ: Si La [709 người], Pu Péo [687 người], Rơ Măm [436 người], Brâu [397 người], Ơ Đu [376 người] – Nguồn: Viện Dân tộc, Ủy ban dân tộc, 2009.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

25


1.3. Bối cảnh quốc gia Việt Nam giáp với Vịnh Thái Lan, Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông, Trung Quốc, Lào và Căm-pu-chia. Việt Nam có diện tích là 331.210 km vuông, với đường bờ biển dài 3.444 km. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình núi non hiểm trở và thường bị tác động bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Hàng năm Việt Nam phải hứng chịu nhiều cơn bão nhiệt đới nguy hiểm dọc bờ biển, những trận lũ lớn, đặc biệt là ở Nam Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đánh giá của UNDP, Việt Nam nằm trong tốp 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất và tổn thương trực tiếp bởi quá trình biến đổi khí hậu. Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó theo Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009, dân tộc Kinh (Việt) chiếm đa số (85,7%); các dân tộc thiểu số chính gồm dân tộc Tày (1,9%), dân tộc Thái (1,8%), dân tộc Mường (1,5%), dân tộc Khmer (1,5%), dân tộc Mông (1,2%), dân tộc Nùng (1,1%), và 5,3% là các dân tộc khác; 25% dân số của Việt Nam có độ tuổi từ 0-14, 69,5% có độ tuổi từ 15-64 và 5,5% từ 65 tuổi trở lên. Cộng đồng các dân tộc thiểu số tạo cho Việt Nam những nét độc đáo và phong phú về phong tục, tập quán đậm đà bản sắc của mỗi dân tộc, trong đó có rất nhiều phong tục, tập quán quý cần phát huy, nhưng cũng còn có những phong tục, tập quán lạc hậu cần khắc phục.

Năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp) nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh trong vòng hai mươi năm trở lại đây và giảm tỷ lệ nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống còn 13,5% năm 201411. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới năm 2007, trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và giữ chức chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 2010.

10 Điều tra dân số giữa kỳ 2014. 11 Tổng cục Thống kê.

26

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Tỷ lệ biết chữ của dân số 15 tuổi trở lên của Việt Nam khá cao (94%); 86,7% dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh và 54% dân số được sử dụng hố xí hợp vệ sinh10.


1.4. Phương pháp nghiên cứu, khái quát về số liệu và những hạn chế của nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Phương pháp định lượng phân tích thực trạng và đặc điểm của TENNT, áp dụng Mô hình năm thành tố loại trừ khỏi giáo dục trong Sáng kiến toàn cầu về TENNT do UNICEF và Viện Thống kê của UNESCO tiến hành. Nguồn số liệu cho phân tích định lượng gồm mẫu 15% Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam (TĐTDS) 2009, và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (ĐTDSGK) 2014. Lý do sử dụng hai nguồn số liệu điều tra này là do hệ thống thống kê định kỳ của Bộ GD&ĐT chưa thu thập đầy đủ số liệu về TENNT, trong khi hai cuộc điều tra này có số liệu về tình trạng không đi học của từng người dân và các đặc điểm cá nhân và của hộ gia đình họ (độ tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng khuyết tật, nơi cư trú, tình trạng di cư, mức sống), từ đó có thể phân tích chéo TENNT và trẻ em có nguy cơ bỏ học với các đặc điểm này để hiểu rõ hơn TENNT là ai và nguyên nhân trở thành TENNT. Lý do nữa là cỡ mẫu của mẫu 15% TĐTDS 2009 (3.366.600 hộ) và của ĐTDSGK 2014 (358.600 hộ) đều đủ lớn để cho các ước lượng tin cậy đến cấp tỉnh. Phương pháp định tính được sử dụng để hiểu rõ hơn về các phát hiện chính của nghiên cứu định lượng và để xác định những rào cản và vướng mắc hiện nay ngăn trẻ em đến trường. Một Nhóm công tác của Vụ Kế hoạch – Tài chính của Bộ GD&ĐT và chuyên gia tư vấn đã đi khảo sát thực tế trong nửa đầu năm 2016 tại 6 huyện/quận có những đặc điểm đặc trưng nhất về TENNT của 6 tỉnh/thành phố, gồm Lào Cai, Ninh Thuận, Kon Tum, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang. Đây là 6 trong 8 tỉnh thuộc Chương trình Tỉnh Bạn hữu Trẻ em hợp tác với UNICEF, với các đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội khác nhau: tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (Lào Cai), tỉnh ven biển miền Nam Trung Bộ (Ninh Thuận), tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (Kon Tum), thành phố lớn nhất cả nước (Tp. Hồ Chí Minh), và tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp và An Giang). Các đặc điểm khác nhau này sẽ giúp hiểu sâu hơn về vấn đề TENNT. Nhóm công tác đã làm việc với Lãnh đạo UBND và các phòng, ban liên quan của 6 huyện/quận này để nắm tình hình TENNT trên địa bàn, tìm hiểu các biện pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề TENNT, tìm hiểu các rào cản, vướng mắc hiện nay và các khuyến nghị cho thời gian tới. Ở mỗi huyện/quận, Nhóm công tác đã đi khảo sát thực tế ở 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường THCS để nắm tình hình TENNT trên địa bàn; thảo luận

nhóm với một số giáo viên và cha mẹ của học sinh, với một số trẻ em có nguy cơ bỏ học hoặc đã bỏ học để hiểu về các rào cản và vướng mắc. Cuối cùng, Nhóm công tác đã làm việc với lãnh đạo Sở GD&ĐT và các phòng, ban liên quan của Sở để nắm tình hình TENNT chung toàn tỉnh, tìm hiểu về các biện pháp của tỉnh đã áp dụng để giải quyết vấn đề TENNT trong thời gian vừa qua, thảo luận và thống nhất về các rào cản và vướng mắc làm hạn chế trẻ em đến trường trên địa bàn tỉnh hiện nay và phương hướng để giảm thiểu TENNT trong thời gian tới. Báo cáo phân tích thực trạng của TENNT ở độ tuổi 5-14 tuổi; thực trạng của trẻ em đang đi học tiểu học và THCS nhưng có nguy cơ bỏ học, tức là những em có thể trở thành TENNT trong tương lai; phân tích các rào cản và các vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của các em; từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu số lượng TENNT, bảo đảm bình đẳng giáo dục và quyền học tập của mọi trẻ em ở Việt Nam. TENNT được phân tích theo các đặc điểm: độ tuổi, giới tính, dân tộc, thành thị, nông thôn, tình trạng di cư, tình trạng khuyết tật đối với số liệu của TĐTDS 2009; đối với số liệu ĐTDSGK 2014 Báo cáo đã phân tích chéo thêm theo vùng và nhóm mức sống. Đặc biệt, để có hiểu biết sâu sắc hơn về TENNT, Báo cáo lần này không chỉ phân tích TENNT theo đơn biến các đặc điểm, như TENNT theo vùng, mà theo đa biến, ví dụ TENNT theo vùng và theo thành thị/nông thôn của mỗi vùng, hoặc không chỉ theo dân tộc mà theo giới trong mỗi dân tộc. Sáu vùng bao gồm: Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và Đồng bằng sông Cửu Long. Nhóm mức sống hay tạm gọi là chỉ số sung túc là chỉ tiêu tổng hợp về mức độ sung túc, đã được các chuyên gia của UNICEF xây dựng và áp dụng trong MICS12. Báo cáo đã áp dụng phương pháp xây dựng chỉ số sung túc này vào số liệu của ĐTDSGK 2014. Chỉ số sung túc được giả định phản ánh sự sung túc trong một thời kỳ dài thông qua các thông tin về tài sản của hộ gia đình, và dùng để xếp hạng các hộ gia đình theo mức độ giàu nghèo, từ hộ nghèo nhất tới hộ giàu nhất. Chỉ số sung túc không cung cấp các thông tin về nghèo tuyệt đối, mức thu nhập hoặc tiêu dùng hiện tại. Các điểm đánh giá chỉ số sung túc chỉ được áp dụng cho riêng bộ số liệu mà nó được tính. 12 http://www.unicef.org/vietnam/vi/MICS_VIET_NAM_2014_(310815).pdf– ‘MICS: Multiple Indicator Cluster Survey 2014’: ‘Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014’.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

27


Các tài sản sau đây trong ĐTDSGK 2014 đã được đưa vào tính chỉ số sung túc: số phòng ngủ, loại cột nhà, loại mái nhà, loại tường nhà, loại nhiên liệu thắp sáng, loại nhiên liệu nấu ăn, nguồn nước uống, loại hố xí, tài sản của hộ gia đình (tivi, máy tính, điện thoại, tủ lạnh, máy giặt, bình tắm nóng lạnh, điều hòa, mô tô xe máy, ô tô, internet, sở hữu nhà, diện tích nhà, loại nhà (chung cư, riêng lẻ, biệt thự), ở chung với hộ khác.

- ANAR tiểu học là tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh, tức là tỷ lệ trẻ em độ tuổi tiểu học đang học tiểu học hoặc THCS;

Báo cáo phân tích chung cả nước và 8 tỉnh, thành phố được chọn để nghiên cứu, gồm: Lào Cai, Điện Biên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp và An Giang.

- GPI (Gender Parity Index) là Chỉ số cân bằng giới;

Bố cục của báo cáo bám sát các hướng dẫn của Sáng kiến toàn cầu cho các nghiên cứu TENNT của quốc gia. Báo cáo sử dụng một số định nghĩa chuẩn sau đây của UNESCO: - NAR (Net Attendance Rate) là tỷ lệ đi học đúng tuổi; -

NAR tiểu học là tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học, tức là tỷ lệ trẻ em độ tuổi tiểu học đang học tiểu học;

- NAR THCS là tỷ lệ đi học đúng tuổi THCS, tức là tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đang học THCS;

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

- ANAR (Adjusted Net Attendance Rate) là tỷ lệ đi học đúng tuổi có điều chỉnh;

28

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

- ANAR THCS là tỷ lệ đi học đúng tuổi THCS có điều chỉnh, tức là tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đang học THCS hoặc THPT;

- GPI của ANAR là Chỉ số cân bằng giới đi học đúng tuổi có điều chỉnh. Theo khung Khái niệm và Phương pháp luận, các giá trị GPI nằm ở khoảng 0,97 đến 1,03 thường được coi là cân bằng giới. Nếu GPI của ANAR nhỏ hơn 0,97 thì trẻ em gái chịu thiệt thòi hơn. Nếu GPI của ANAR lớn hơn 1,03 thì trẻ em trai chịu thiệt thòi hơn; - GPI của ANAR tiểu học là Chỉ số cân bằng giới đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh, được tính bằng tỷ lệ trẻ em gái độ tuổi tiểu học đi học tiểu học hoặc THCS chia cho tỷ lệ này của trẻ em trai; - GPI của ANAR THCS là Chỉ số cân bằng giới đi học đúng tuổi THCS có điều chỉnh, được tính bằng tỷ lệ trẻ em gái độ tuổi THCS đi học THCS hoặc THPT chia cho tỷ lệ này của trẻ em trai.


1.4.2. Khái quát về số liệu và những cân nhắc trong phân tích

khuyết tật); và được coi là “Không có khuyết tật” nếu 4 chức năng cơ bản trên đều “Không khó khăn”.

1) TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014 đã thống kê những người Việt Nam thường xuyên sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 và 2014 tương ứng. Đây là thời điểm để xác định tình trạng đi học của mỗi người dân. TENNT là trẻ em tại thời điểm này không đi học.

6) Sử dụng khái niệm một người được coi là “di cư” nếu thay đổi chỗ ở từ huyện/quận/thị trấn này sang huyện/ quận/thị trấn khác ít nhất 1 lần trong 5 năm trước thời điểm ĐTDSGK 2014. Tuy nhiên, do không có câu hỏi về mục đích di cư nên không phân biệt được di cư do đi tìm việc làm ở thành phố hay di cư để tìm việc làm theo mùa vụ, hay di cư do thiên tai...

2) Để phù hợp với cách tính tuổi đi học của ngành GD&ĐT, tức là lấy năm khai giảng trừ đi năm sinh, tuổi trong ĐTDSGK 2014 được tính bằng 2013 trừ đi năm sinh. Lấy năm 2013 vì tại thời điểm 1/4/2014 của ĐTDSGK 2014 những học sinh đang học học kỳ 2 của năm học 20132014 là những học sinh đã nhập học tháng 9 năm 2013. Cụ thể, trẻ em 5 tuổi trong ĐTDSGK 2014 là những trẻ em sinh năm 2008 (2013-2008=5); nhóm 6-10 tuổi gồm trẻ em sinh năm 2003-2007; và nhóm 11-14 tuổi gồm trẻ em sinh năm 1999-2002. Như vậy số liệu của năm 2014 trong Báo cáo có thể so sánh được với số liệu của năm học 2013-2014 của ngành GD&ĐT. Tương tự như vậy, tuổi từ TĐTDS 2009 sẽ được tính bằng 2008 trừ năm sinh, và số liệu của năm 2009 trong Báo cáo có thể so sánh được với số liệu của năm học 2008-2009 của ngành GD&ĐT. 3) Các số liệu về TENNT được phân tích theo nhóm 5 tuổi đối với giáo dục mầm non, 6-10 tuổi đối với giáo dục tiểu học và 11-14 tuổi đối với giáo dục THCS. 4) Cơ sở để xác định tình trạng đi học trong Báo cáo này là kết quả trả lời các câu hỏi trong TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014: “Hiện nay [TÊN] đang đi học, đã thôi học hay chưa bao giờ đi học?” với 3 khả năng trả lời: “Đang đi học”, “Đã thôi học”, và “Chưa đi học”. 5) Trong TĐTDS 2009 có 4 câu hỏi liên quan đến khuyết tật của 4 chức năng cơ bản: nhìn, nghe, vận động (đi bộ), và ghi nhớ hoặc tập trung chú ý. Các thành viên trong hộ gia đình từ 5 tuổi trở lên được hỏi những câu hỏi này. Người trả lời tự đánh giá và xếp câu trả lời vào 4 loại: “Không khó khăn”, “Khó khăn”, “Rất khó khăn” và “Không thể”. Một người được xác định là “Khuyết tật” nếu một trong bốn chức năng trên được xếp vào loại “Không thể” (tương đương mức độ “Khuyết tật đặc biệt nặng” trong Luật người khuyết tật); được xác định là “Khuyết tật một phần” nếu một trong bốn chức năng trên được đánh giá là “Rất khó khăn” hoặc “Khó khăn” (tương đương mức độ “Khuyết tật nặng” và “Khuyết tật nhẹ” trong Luật người

7) Các so sánh số liệu giữa năm 2009 và 2014 trong Báo cáo dựa trên khoảng tin cậy của các ước lượng tương ứng và đều có ý nghĩa thống kê. 1.4.3. Những hạn chế của nghiên cứu 1) Do TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014 không có số liệu về “lao động trẻ em” nên trong Báo cáo không phân tích về trẻ em phải lao động sớm. 2) Khi phân tích theo các phân tổ chi tiết, các phân tổ có ít hơn hoặc bằng 50 quan sát (Người) sẽ không được đưa vào phân tích vì đây là một cỡ mẫu quá nhỏ. Khi đó tất cả các ô liên quan đến phân tổ này sẽ để trống. Với các phân tổ có trên 50 quan sát nhưng không lớn lắm thì vẫn được cân nhắc cẩn thận khi rút ra những kết luận suy rộng. 3) ĐTDSGK 2014 không có các câu hỏi về tình trạng khuyết tật như trong TĐTDS 2009 nên Báo cáo không cập nhật phân tích TENNT theo tình trạng khuyết tật năm 2014. 4) Báo cáo có những hạn chế khi phân tích chi tiết theo phân tổ dân tộc ở cấp tỉnh năm 2014 do ĐTDSGK 2014 chỉ có số liệu của 6 dân tộc có dân số lớn nhất, gồm Kinh, Tày, Thái, Mường, Khmer và Mông; các dân tộc còn lại được nhóm vào nhóm dân tộc khác, trong khi TĐTDS 2009 có số liệu chi tiết đến từng dân tộc.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

29


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

30

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

VỀ TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Chương này phân tích về TENNT ở độ tuổi mầm non 5 tuổi, tiểu học và THCS, sử dụng số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở (TĐTDS) 2009 và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (ĐTDSGK) 2014. Nội dung phân tích dựa trên hướng dẫn của Khung khái niệm và Phương pháp luận về TENNT của UNICEF và Viện Thống kê của UNESCO.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

31


2.1. Đặc điểm của trẻ em độ tuổi đi học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở Bảng 2.1 trình bày dân số trẻ em chia theo nhóm tuổi đi học. Tại thời điểm ĐTDSGK 2014 có 1.480.606 trẻ em 5 tuổi (sinh năm 2008), tăng 2,6% so với thời điểm TĐTDS 2009; 7.188.905 trẻ em ở độ tuổi tiểu học 6-10 tuổi (sinh năm 2003-2007), tăng

8,7% so với năm 2009; và 5.410.739 trẻ em ở độ tuổi THCS 1114 tuổi (sinh năm 1999-2002), giảm 12,3% so với năm 2009. Các số liệu này sẽ được sử dụng trong tất cả các tính toán sau này.

Bảng 2.1: Dân số trẻ em chia theo nhóm tuổi đi học năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: Người Độ tuổi

5

6-10 tuổi

2009

2014

1.442.706

1.480.606

2009

11-14 tuổi 2014

2009

5-14 tuổi 2014

2009

2014

1.442.706

1.480.606

6

1.286.620

1.486.304

1.286.620

1.486.304

7

1.325.677

1.411.361

1.325.677

1.411.361

8

1.442.146

1.407.601

1.442.146

1.407.601

9

1.285.156

1.434.487

1.285.156

1.434.487

10

1.273.434

1.449.236

1.273.434

1.449.236

11

1.428.699

1.297.323

1.428.699

1.297.323

12

1.484.086

1.345.469

1.484.086

1.345.469

13

1.613.055

1.473.682

1.613.055

1.473.682

14

1.640.958

1.294.264

1.640.958

1.294.264

6.166.798

5.410.739

14.222.538

14.080.333

Việt Nam

32

5 tuổi

1.442.706

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

1.480.606

6.613.034

7.188.988


Bảng 2.2 trình bày số liệu thống kê theo độ tuổi, giới tính và các đặc điểm khác. Tỷ số nam/nữ chung của Việt Nam năm 2014 là 49,27/50,73, tức là có 97 nam tính bình quân trên 100 nữ, giảm so với con số này của năm 2009 là 98 nam/100 nữ (49,52/50,48). Tuy nhiên, chênh lệch giới tính có tỷ lệ cao hơn ở các nhóm tuổi trẻ hơn và có tỷ lệ chênh lệch cao nhất ở độ tuổi 5 tuổi, với tỷ số nam/nữ năm 2014 là 108 nam tính bình quân trên 100 nữ, thấp hơn con số 109 nam tính bình quân trên 100 nữ của năm 2009. Ở độ tuổi tiểu học và THCS, như

trình bày dưới đây, sự mất cân bằng giới tính cũng thể hiện rất rõ: cứ 100 bé gái thì có 107 bé trai ở độ tuổi 6-10 tuổi và 105 bé trai ở độ tuổi 11-14 tuổi. Khoảng 2/3 số trẻ em Việt Nam sống ở khu vực nông thôn, tuy năm 2014 có giảm nhẹ so với 2009 do quá trình đô thị hóa (70,4% giảm còn 67,2%); khoảng 85% trẻ em thuộc dân tộc Kinh. Trẻ em thuộc các gia đình di cư năm 2014 ở cả 3 nhóm tuổi đều tăng nhẹ so với năm 2009, chiếm 5,5% ở nhóm 5 tuổi, 3,8% ở nhóm 6-10 tuổi và 2,9% ở nhóm 11-14 tuổi.

Bảng 2.2: Phân bố trẻ em chia theo nhóm tuổi đi học năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % Chung của dân số

Giới tính Thành thị/ Nông thôn

Dân tộc

Tình trạng khuyết tật

Nhóm mức sống

6-10 tuổi

11-14 tuổi

2009

2014

2009

2014

2009

2014

2009

2014

Nam

49,52

49,27

52,09

51,91

52,07

51,69

52,06

51,33

Nữ

50,48

50,73

47,91

48,09

47,93

48,31

47,94

48,67

Thành thị

29,58

32,84

28,83

32,88

25,28

30,84

24,39

28,40

Nông thôn

70,42

67,16

71,17

67,12

74,72

69,16

75,61

71,60

Kinh

85,79

85,72

83,25

83,48

81,87

82,52

82,59

82,70

Tày

1,88

2,00

1,65

1,80

1,86

1,94

1,99

1,82

Thái

1,78

1,81

1,88

2,14

2,03

2,16

2,12

2,01

Mường

1,45

1,50

1,33

1,51

1,41

1,50

1,51

1,45

Khmer

1,39

1,34

1,41

1,31

1,53

1,47

1,51

1,47

Mông

1,27

1,37

2,35

2,56

2,40

2,52

1,94

2,33

Dân tộc khác

6,44

6,26

8,13

7,21

8,90

7,89

8,34

8,22

Khuyết tật

0,49

0,16

0,19

0,24

KT một phần

7,37

1,25

1,23

1,61

92,14

98,58

98,58

98,15

Không khuyết tật Di cư

5 tuổi

Có Không

6,63

7,21

3,54

5,51

2,58

3,84

2,22

2,90

93,37

92,79

96,46

94,49

97,42

96,16

97,78

97,10

Nghèo nhất

20,0

23,8

24,3

24,5

Nhóm 2

20,0

17,6

18,6

20,1

Trung bình

20,0

18,4

18,4

18,7

Nhóm 4

20,0

19,4

19,1

18,8

Giàu nhất

20,0

20,8

19,5

17,9

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

33


© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

2.2. Thành tố 1: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi Thành tố 1 của 5 thành tố loại trừ đề cập đến TENNT ở độ tuổi 5 tuổi, tức là những trẻ em 5 tuổi không đi học mầm non hoặc tiểu học. Bảng 2.3 và 2.4 trình bày tình trạng đi học mầm non và tiểu học của trẻ em độ tuổi 5 tuổi tính đến 2013 (sinh 2008), trong đó cho biết tỷ lệ TENNT ở độ tuổi này. Hình 2.1 đưa ra minh họa cho các số liệu có liên quan.

34

phân tích ở các phần sau của Báo cáo này. TENNT độ tuổi 5 tuổi không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn (tương ứng là 6,61% và 6,74%), và giảm khoảng 1/2 so với năm 2009.

Tại thời điểm ĐTDSGK 2014, cả nước có 1.480.606 trẻ em 5 tuổi tính đến năm 2013 (sinh năm 2008), trong đó 93,3% đi học, tăng 6% so với năm 2009 (88,2% đi học mầm non và 5,1% đi học tiểu học), và 6,7% không đi học, giảm gần một nửa so với năm 2009. Số trẻ em 5 tuổi không đi học (ngoài nhà trường) là 99.174 em.

Tỷ lệ TENNT 5 tuổi năm 2014 của nhóm dân tộc thiểu số đều giảm đáng kể so với năm 2009 (gần 1/3 đối với dân tộc Khmer, hơn 1/2 đối với dân tộc Mông). Tuy nhiên TENNT 5 tuổi vẫn có sự khác biệt lớn giữa các nhóm dân tộc. Tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi thấp nhất là 1,0% ở dân tộc Mường, cao nhất là 22,9% ở dân tộc Khmer. Tỷ lệ này ở dân tộc Mông cũng khá cao, ở mức 15,4%. Hai nhóm dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao hơn dân tộc Kinh khoảng gần 3 đến 4 lần.

TENNT độ tuổi 5 tuổi không có sự khác biệt rõ rệt về giới tính, chung cả nước (6,8% ở nam và 6,6% ở nữ) cũng như các phân tổ khác, trừ dân tộc Mông. Trẻ em gái 5 tuổi dân tộc Mông không được bình đẳng đi học như trẻ em trai (17,0% ở nữ so với 13,9% ở nam). Điều này đúng với cả hai độ tuổi tiểu học và THCS như trong

Tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi trong các gia đình di cư năm 2014 giảm đáng kể so 2009 (7,9% so với 16,5%), nhưng vẫn cao hơn các gia đình không di cư (tương ứng là 7,9% và 6,6%), tuy sự chênh lệch này được thu hẹp đôi chút so với năm 2009 (lần lượt là 16,5% và 12,0%).

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

35

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

11,64

16,06

11,84

Không KT

Không

82,71

Khuyết tật

29,91

17,68

Dân tộc khác

KT một phần

34,19

5,92

Thái

Mông

3,50

Tày

36,13

10,84

Kinh

Khmer

11,65

Nông thôn

3,00

5,92

12,82

Thành thị

Mường

5,95

11,88

Nữ

6,01

7,20

9,48

15,09

20,58

0,00

1,17

2,77

5,59

6,15

6,19

12,08

Nam

6,08

11,99

2014

Việt Nam

2009

Chưa từng đi học

0,20

0,39

0,20

0,71

0,40

0,26

0,29

0,87

0,26

0,23

0,11

0,18

0,22

0,17

0,20

0,21

0,20

2009

0,62

0,70

0,45

0,33

2,30

0,96

0,29

0,36

0,63

0,59

0,69

0,66

0,59

0,62

2014

Đã từng đi học

TENNT (%)

12,03

16,45

11,84

30,62

83,11

17,95

34,49

37,00

3,26

6,15

3,61

11,03

11,86

12,99

12,08

12,29

12,19

2009

Tổng

6,63

7,90

9,92

15,42

22,88

0,96

1,45

3,14

6,21

6,74

6,61

6,61

6,78

6,70

2014

80,38

78,89

80,65

64,03

15,56

74,08

52,08

53,50

84,59

77,83

88,32

82,02

79,63

82,05

80,48

80,19

80,33

2009

88,22

87,82

84,24

76,93

66,69

92,95

85,47

88,96

89,19

87,47

89,69

87,98

88,41

88,20

2014

Đi học mầm non

7,58

4,66

7,52

5,34

1,33

7,97

13,43

9,50

12,15

16,01

8,07

6,95

8,50

4,96

7,44

7,52

7,48

2009

5,12

4,28

5,83

7,65

10,43

6,09

13,07

7,66

4,57

5,77

3,66

5,39

4,79

5,08

2014

Đi học tiểu học

Hiện đang đi học (%)

Bảng 2.3: Tình trạng đi học và trẻ em ngoài nhà trường của trẻ em 5 tuổi năm 2009 và 2014

87,97

83,55

88,16

69,38

16,89

82,05

65,51

63,00

96,74

93,85

96,39

88,97

88,14

87,01

87,92

87,71

87,81

2009

93,34

92,10

90,08

84,58

77,12

99,04

98,55

96,62

93,76

93,24

93,35

93,36

93,20

93,28

2014

Đi học mầm non hoặc tiểu học

1.391.616

51.090

1.422.264

18.093

2.350

117.271

33.908

20.344

19.201

27.053

23.809

1.201.109

1.026.791

415.905

691.161

751.534

1.442.706

2009

1.398.993

81.613

106.774

37.847

19.346

22.298

31.758

26.633

1.235.949

993.853

486.753

712.091

768.515

1.480.606

2014

Tổng dân số (Người)


36

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống 5,2 3,6 3,6

4,30

2,22

3,69

6,64

6,70

13,57

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

5,8

Nhóm 2

Trung bình

11,1

2014

Nghèo nhất

2009

Chưa từng đi học 2009

1,09

0,93

0,27

0,61

0,26

0,37

0,5

0,5

0,6

0,7

0,8

2014

Đã từng đi học

TENNT (%)

2009

Tổng

14,66

7,62

6,91

4,30

2,48

4,67

4,1

4,1

5,8

6,5

11,9

2014

2009

77,72

88,50

88,99

90,59

94,47

88,35

92,3

92,0

89,9

87,8

80,5

2014

Đi học mầm non 2009

7,62

3,89

4,10

5,08

2,96

6,95

3,6

3,8

4,3

5,7

7,6

2014

Đi học tiểu học

Hiện đang đi học (%)

2009

85,34

92,38

93,09

95,67

97,43

95,31

95,9

95,9

94,2

93,5

88,1

2014

Đi học mầm non hoặc tiểu học

283.234

257.223

107.287

296.968

329.421

2009

206.473

308.324

286.998

272.052

260.874

352.357

2014

Tổng dân số (Người)


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

37

Nhóm mức sống

Di cư

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

6,2

5,5

3,9

3,5

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

5,8

11,9

Không

6,4

Nhóm 2

16,3

9,3

11,2

18,1

Dân tộc khác

13,9

19,8

0,0

1,2

4,2

5,8

6,2

6,2

6,2

2014

Nghèo nhất

31,7

Mông

5,6

Thái

38,2

3,8

Tày

Khmer

11,0

Kinh

3,5

11,7

Nông thôn

Mường

13,0

12,1

Thành thị

Việt Nam

2009

Nam

11,7

15,9

17,2

36,8

34,0

2,5

6,3

3,2

10,7

11,6

12,6

11,9

2009

Nữ

3,7

3,3

4,9

5,8

10,9

5,8

8,1

9,7

16,3

21,5

0,0

1,1

1,4

5,4

6,1

5,7

6,0

2014

Chưa từng đi học

11,8

16,1

17,7

34,2

36,1

3,0

5,9

3,5

10,8

11,6

12,8

12,0

2009

3,6

3,6

5,2

5,8

11,1

6,01

7,2

9,48

15,09

20,58

0,0

1,17

2,77

5,59

6,15

5,92

6,08

2014

Chung

0,2

0,4

0,3

0,2

1,1

0,3

0,2

0,1

0,2

0,2

0,2

0,2

2009

Nam

0,4

0,4

0,5

0,7

0,9

0,6

1,1

0,3

0,0

3,7

0,4

0,6

0,0

0,6

0,6

0,6

0,6

2014

Bảng 2.4: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường ở độ tuổi 5 tuổi năm 2009 và 2014

0,2

0,4

0,3

0,4

0,6

0,3

0,3

0,1

0,2

0,2

0,1

0,2

2009

Nữ

0,6

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

0,3

0,6

0,7

0,7

1,5

0,0

0,7

0,7

0,6

0,8

0,7

2014

Đã từng đi học

0,2

0,4

0,3

0,3

0,9

0,3

0,2

0,1

0,2

0,2

0,2

0,2

2009

0,5

0,5

0,6

0,7

0,8

0,62

0,7

0,45

0,33

2,3

0,96

0,29

0,36

0,63

0,59

0,69

0,62

2014

Chung

12,1

16,6

18,3

31,9

39,3

3,8

5,7

3,9

11,2

11,9

13,2

12,3

2009

Nam

3,9

4,3

6,0

6,6

12,1

6,7

7,5

9,6

13,9

23,5

0,4

1,8

4,2

6,4

6,8

6,7

6,8

2014

11,9

16,2

17,5

37,2

34,7

2,7

6,6

3,3

10,9

11,8

12,7

12,1

2009

Nữ

4,3

4,0

5,6

6,5

11,6

6,5

8,4

10,3

17,0

22,2

1,5

1,1

2,1

6,1

6,7

6,5

6,6

2014

Chung

12,0

16,5

17,9

34,5

37,0

3,3

6,2

3,6

11,0

11,9

13,0

12,2

2009

4,1

4,1

5,8

6,5

11,9

6,6

7,9

9,9

15,4

22,9

1,0

1,5

3,1

6,2

6,7

6,6

6,7

2014

Chung

Đơn vị tính: %


38

Vùng

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

4,3

2,5

4,3

6,1

6,7

13,4

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

2014

TDMNPB

2009

Nam

2009

Nữ

13,7

6,7

7,2

3,1

2,0

4,3

2014

Chưa từng đi học

2009

13,57

6,7

6,64

3,69

2,22

4,3

2014

Chung 2009

Nam

1,1

1,0

0,0

0,6

0,1

0,4

2014

2009

Nữ

1,1

0,8

0,6

0,6

0,4

0,4

2014

Đã từng đi học

2009

1,09

0,93

0,27

0,61

0,26

0,37

2014

Chung 2009

Nam

14,5

7,8

6,1

4,9

2,6

4,7

2014

2009

Nữ

14,9

7,5

7,8

3,6

2,4

4,6

2014

Chung

2009

14,7

7,6

6,9

4,3

2,5

4,7

2014

Chung


Hình 2.1: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: %

Nam Việt Nam

Giới tính

Thành thị Nông thôn

Kinh

11,8

6,6

7,9

3,3 1,0

6,2

9,9

Thành thị/nông thôn

12,0

16,5

18,0

15,4 Tày

1,5

3,6 3,1

6,7

6,7

11,0

11,9

13,0 6,6

Nữ

6,6

12,1

12,3 6,8

6,7

12,2

22,9

30,6

34,5

83,1

2014

37,0

2009

Thái

Mường

Khmer

Mông

DT khác Khuyết tật

KT Không một phần KT Khuyết tật

Dân tộc

Di cư

Không di cư Di cư

Theo Hình 2.2, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao nhất (14,7%), cao gấp gần 6 lần vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ TENNT thấp nhất (2,5%). Tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn đáng kể so với nhóm giàu nhất với chênh lệch gấp gần 3 lần (11,9% so với 4,1%). Nhóm hộ nghèo nhất cũng là nhóm có đông TENNT nhất so với các nhóm mức sống còn lại. Điều này không chỉ đúng ở đây, với trẻ em 5 tuổi, mà đúng với cả hai độ tuổi tiểu học và THCS trong các phân tích tiếp theo của Báo cáo.

Hình 2.2: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: % 14,7

11,9

6,9

6,7 4,7

7,6 6,5

5,8 4,1

4,1

Nhóm 4

Giàu nhất

4,3

Việt Nam

Vùng

Trung bình

Nhóm 2

Nghèo nhất

ĐBSCL

ĐNB

TN

BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

2,5

Nhóm mức sống TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

39


vẫn không có lợi thế đi học hơn so với các bạn mình ở nông thôn, trong khi trẻ em dân tộc Mông sống ở thành thị lại có lợi thế này rất rõ rệt. Trẻ 5 tuổi di cư ở nông thôn thiệt thòi hơn trẻ 5 tuổi di cư ở thành thị 1,6 lần. Bảng 2.5 cũng tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ 5 tuổi giữa nhóm mức sống với các đặc điểm thành thị/nông thôn, vùng, giới tính, dân tộc và tình trạng di cư. Trẻ em 5 tuổi thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trừ vùng ĐBSH, trong đó thiệt thòi nhất là ở vùng ĐBSCL, tiếp theo là vùng Tây Nguyên (TN). Tình trạng TENNT độ tuổi 5 tuổi không có chênh lệch nhiều về giới tính và tình trạng di cư trong mỗi nhóm nghèo nhất và giàu nhất. Dân tộc Khmer và Mông thuộc nhóm nghèo nhất có tỷ lệ TENNT 5 tuổi cao nhất: 27,1% và 15,7%, trong khi ở nhóm giàu nhất không có trẻ 5 tuổi nào không được đi học. Trẻ em 5 tuổi dân tộc Kinh thuộc nhóm nghèo nhất bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất 3,5 lần.

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

Bảng 2.5 tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ 5 tuổi giữa thành thị/nông thôn và giữa nhóm mức sống với các đặc điểm vùng, giới tính, dân tộc, tình trạng di cư và nhóm mức sống. Vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) có tỷ lệ TENNT 5 tuổi ở nông thôn cao hơn thành thị 3,3 lần (5,3% so với 1,6%), cho thấy trẻ em 5 tuổi ở nông thôn vùng TDMNPB thiệt thòi hơn ở thành thị trong đi học mẫu giáo; trong khi tỷ lệ TENNT ở thành thị lại cao hơn nông thôn ở hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (BTBDHMT) (6,1% so với 3,6%) và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (17,0% so với 13,9%). Tình trạng TENNT độ tuổi 5 tuổi không có chênh lệch về giới tính trong mỗi khu vực thành thị hay nông thôn. Đáng chú ý là tỷ lệ TENNT của trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer ở thành thị lại cao hơn đáng kể so với nông thôn (33,5% so với 19,8%); trong khi ngược lại tỷ lệ TENNT của trẻ em 5 tuổi dân tộc Mông ở nông thôn cao hơn ở thành thị 5,7 lần. Điều này cho thấy tuy sống ở thành thị nhưng trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer

40

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

41

6,8

17,0

ĐNB

ĐBSCL

6,2

3,7

0,0

0,0

33,5

2,8

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

6,5

5,7

TN

Nữ

6,1

BTBDHMT

6,7

2,5

ĐBSH

Nam

1,6

TDMNPB

24

1.446

0

0

142

28.907

15.433

16.756

11.731

10.241

1.585

5.037

3.073

521

15,7

19,8

1,0

1,5

3,0

6,2

6,7

6,8

13,9

8,8

7,3

3,6

2,5

5,3

5.812

2.980

214

462

694

47.897

31.632

35.353

29.792

9.364

5.834

7.747

5.127

9.123

66.985

Số người 11,9

%

15,7

27,1

0,5

1,6

3,6

13,8

11,6

12,1

22,2

13,0

14,0

4,3

2,3

11,2

12,3

6,7

%

5.836

3.503

66

462

549

23.307

19.772

22.014

15.412

6.519

3.467

2.901

1.297

6.410

30.326

12.140

41.786

Số người

Nghèo nhất

Nông thôn

32.189

Số người

Nông thôn

13,6

6,6

%

Thành thị

Thành thị

Việt Nam

TENNT 5 tuổi

Thành thị/Nông thôn

Bảng 2.5: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi 5 tuổi năm 2014

0,0

18,9

2,7

0,0

4,3

6,7

6,5

6,6

15,6

7,4

7,2

4,1

2,5

4,1

6,9

6,4

6,5

%

0

794

148

-

240

15.144

8.033

8.997

9.717

3.833

1.762

2.209

1.568

1.650

13.310

6.046

17.030

Số người

Nhóm 2

0,0

10,3

0,0

0,0

0,0

5,8

5,6

6,0

13,4

4,4

4,9

5,5

2,0

2,2

5,2

6,3

5,8

%

0

129

0

0

0

15.085

7.320

8.525

6.626

2.378

1.025

2.890

1.272

822

8.963

6.427

15.845

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

4,0

4,0

4,3

10,8

8,6

3,7

5,1

2,6

1,1

4,8

5,0

4,1

%

0

0

0

0

0

11.044

5.490

6.374

5.483

4.411

697

2.959

1.836

374

9.107

4.975

11.864

Số người

Nhóm 4

0,0

0,0

0,0

0,0

2,5

4,1

4,3

3,9

8,3

5,0

2,6

2,8

2,9

1,0

2,7

2,6

4,1

%

0

0

0

0

47

12.225

6.451

6.197

4.285

2.465

468

1.828

2.232

388

5.279

2.601

12.649

Số người

Giàu nhất

5,7

0,6

0,8

1,0

1,0

1,0

0,8

1,3

1,3

0,6

1,0

3,3

1,0

1,4

3,4

2,7

3,1

2,7

2,6

5,5

1,5

0,8

10,9

4,5

5,3

2,9

Nghèo nhất so giàu nhất Số lần

Nông thôn so thành thị


42

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

13,6

6,4

6,3

5,0

2,6

Nghèo nhất

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

6,6

Không di cư

14,4

6,5

Khác

%

Di cư

TENNT 5 tuổi

2.601

4.975

6.427

6.046

12.140

28.903

3.285

1.670

Số người

Thành thị

2,7

4,8

5,2

6,9

12,3

6,6

10,3

9,4

%

5.279

9.107

8.963

13.310

30.326

63.827

3.159

8.925

Số người

Nông thôn

Thành thị/Nông thôn

11,9

12,2

10,7

%

40.910

876

8.064

Số người

Nghèo nhất

6,3

10,7

4,3

%

15.826

1.204

704

Số người

Nhóm 2

12,3

% 631

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

4,0

5,9

16,7

%

10.890

974

820

Số người

Nhóm 4

4,1

4,5

7,8

%

11.276

1.373

376

Số người

Giàu nhất

1,1

1,0

0,8

1,1

0,9

1,0

1,6

0,7

2,9

2,7

1,4

Nghèo nhất so giàu nhất

Số lần

Nông thôn so thành thị


2.3. Thành tố 2: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học Khung Khái niệm và Phương pháp luận định nghĩa trẻ em ở độ tuổi tiểu học được coi là đi học nếu các em đi học cấp độ 1 hoặc 2 của Phân loại giáo dục chuẩn quốc tế - International Standards Classification of Education (ISCED), tương đương với cấp tiểu học hoặc THCS của Việt Nam. Trẻ em ở độ tuổi tiểu học không theo học tiểu học hoặc THCS được coi là TENNT, kể cả các em đang học mầm non hoặc theo học ở các cơ sở giáo dục không chính quy, trừ loại hình giáo dục không chính quy nhưng cấp bằng tương đương với chính quy. Theo định nghĩa này, các em ở độ tuổi tiểu học học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên không được coi là TENNT vì giáo dục thường xuyên cấp bằng tương đương với giáo dục chính quy. Tỷ lệ TENNT ở độ tuổi tiểu học được tính như sau: Tỷ lệ TENNT = 100 - tỷ lệ trẻ em độ tuổi tiểu học đang đi học ở các trường tiểu học và THCS. Mục này trước tiên trình bày các kết quả phân tích về tình trạng đi học và sau đó về tình trạng ngoài nhà trường của trẻ em ở độ tuổi tiểu học. 2.3.1. Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học được thể hiện bằng 2 độ đo: Tỷ lệ trẻ em ở độ tuổi tiểu học đi học tiểu học, tức là tỷ lệ đi học đúng tuổi (NAR) tiểu học;

Sự khác biệt giữa NAR và ANAR là ANAR gồm cả học sinh đi học THCS (học trước tuổi). Do đó, ANAR tiểu học là tỷ lệ học sinh độ tuổi tiểu học đang học tiểu học hoặc THCS. Bảng 2.6 dưới đây trình bày NAR tiểu học; Bảng 2.7 trình bày tỷ lệ đi học tiểu học đúng tuổi có điều chỉnh (ANAR) và Chỉ số cân bằng giới (GPI); và Hình 2.3 và 2.4 đưa ra minh họa bằng hình ảnh cho ANAR tiểu học.

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Tỷ lệ đi học tiểu học đúng tuổi có điều chỉnh (ANAR tiểu học).

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

43


44

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Dân tộc

88,91

93,01

Thái

Dân tộc khác

97,32

Tày

78,33

96,88

Kinh

Mông

94,92

Nông thôn

85,55

97,11

Thành thị

Khmer

93,13

10

95,60

96,56

9

Mường

97,41

97,19

7

8

92,79

6

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

95,48

Việt Nam

2009

NAR (%)

93,23

90,88

90,47

96,48

95,71

96,44

97,19

96,23

97,31

93,00

97,78

97,81

98,12

96,16

96,56

2014

2009

270.916

64.006

45.487

46.232

64.179

61.186

2.735.682

2.436.500

851.187

619.951

643.690

734.580

668.328

621.138

270.554

84.508

49.094

53.099

78.140

67.562

2.985.558

2.475.025

1.113.489

687.947

729.737

714.012

716.634

740.185

3.588.515

2014

Số lượng (Người)

3.287.688

Nam

Bảng 2.6: Trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học năm 2009 và 2014

89,96

66,59

87,38

95,74

92,45

97,62

97,06

94,79

97,35

92,99

96,64

97,38

97,18

92,65

95,43

2009

NAR (%)

94,28

86,81

89,50

96,95

95,36

97,07

97,30

96,26

97,43

92,82

97,95

98,36

98,29

95,89

96,62

2014

Nữ

255.506

51.253

41.821

42.881

60.193

58.868

2.514.252

2.250.723

774.049

565.160

597.733

670.000

620.034

571.847

3.024.773

2009

261.228

76.430

46.291

50.991

70.453

67.089

2.783.004

2.309.857

1.045.628

658.547

674.066

666.476

669.333

687.062

3.355.485

2014

Số lượng (Người)

89,42

72,64

86,42

95,67

92,74

97,47

96,97

94,86

97,23

93,06

96,60

97,40

97,19

92,72

95,45

2009

NAR (%)

93,75

88,90

90,00

96,71

95,54

96,75

97,24

96,25

97,37

92,91

97,86

98,07

98,20

96,03

96,59

2014

2009

526.422

115.259

87.307

89.112

124.372

120.054

5.249.933

4.687.223

1.625.237

1.185.110

1.241.423

1.404.580

1.288.362

1.192.985

531.782

160.938

95.385

104.089

148.592

134.651

5.768.562

4.784.882

2.159.117

1.346.494

1.403.803

1.380.488

1.385.967

1.427.248

6.943.999

2014

Số lượng (Người)

6.312.460

Tổng số


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

45

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

Tình trạng khuyết tật

96,60

97,5 97,7 98,3 96,0 98,6 96,9 95,4 96,8 94,5

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

96,6

95,54

Không

95,75

Nhóm 2

92,94

93,5

95,93

Không KT

2014

Nghèo nhất

75,01

12,62

KT một phần

Khuyết tật

2009

NAR (%)

Nam

3.204.006

83.681

3.252.526

34.231

931

2009

679.160

572.796

266.853

771.283

793.258

505.164

722.986

700.380

668.540

663.280

833.329

3.453.521

134.993

2014

Số lượng (Người)

95,52

92,01

95,79

76,75

13,28

2009

NAR (%)

94,6

97,1

95,9

97,2

98,6

95,4

98,3

98,0

97,6

96,7

93,4

96,67

95,47

2014

Nữ

2.950.403

74.370

2.996.834

27.223

716

2009

652.317

534.283

249.850

726.499

726.103

466.433

657.676

644.182

622.016

631.152

800.459

3.226.583

128.902

2014

Số lượng (Người)

95,53

92,50

95,86

75,77

12,90

2009

NAR (%)

94,6

96,9

97,0

98,6

95,7

98,3

97,9

97,6

96,6

93,5

96,63

95,61

2014

61.454

1.646

2009

6.154.409

158.051

1.331.477

1.107.079

516.703

1.497.783

1.519.361

971.597

1.380.662

1.344.562

1.290.556

1.294.432

1.633.787

6.680.104

263.895

2014

Số lượng (Người)

6.249.360

Tổng số


46

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Dân tộc

97,41

96,74

95,87

97,48

95,55

97,39

98,08

94,77

97,22

85,78

79,42

89,48

9

10

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

97,19

7

8

92,79

6

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

96,04

Việt Nam

2009

93,90

91,70

92,11

98,49

97,31

97,74

98,04

97,18

98,06

97,46

97,78

97,81

98,12

96,16

97,45

2014

ANAR (%) 2009

272.647

64.898

45.608

47.014

65.397

61.664

2.749.943

2.452.746

854.423

638.205

644.918

734.580

668.328

621.138

272.491

85.263

49.987

54.203

79.449

68.472

3.011.682

2.499.518

1.122.030

720.980

729.737

714.012

716.634

740.185

3.621.548

2014

Số lượng (Người)

3.307.169

Nam

90,51

67,22

87,64

97,64

94,30

98,38

97,59

95,44

97,73

95,86

96,80

97,38

97,18

92,65

96,01

2009

95,27

87,27

91,20

98,54

97,27

98,38

98,14

97,24

98,18

97,25

97,95

98,36

98,29

95,89

97,53

2014

ANAR (%)

Nữ

257.069

51.739

41.943

43.733

61.394

59.327

2.528.011

2.266.161

777.056

582.607

598.730

670.000

620.034

571.847

3.043.217

2009

263.954

76.843

47.170

51.824

71.869

67.994

2.807.265

2.333.289

1.053.630

689.982

674.066

666.476

669.333

687.062

3.386.919

2014

Số lượng (Người)

89,98

73,50

86,66

97,42

94,54

98,23

97,48

95,50

97,60

95,87

96,77

97,40

97,19

92,72

96,03

2009

94,57

89,55

91,67

98,51

97,29

98,06

98,09

97,21

98,12

97,36

97,86

98,07

98,20

96,03

2009

529.716

116.637

87.550

90.748

126.791

120.991

5.277.954

4.718.907

1.631.479

1.220.811

1.243.648

1.404.580

1.288.362

1.192.985

536.444

162.107

97.158

106.028

151.318

136.467

5.818.947

4.832.807

2.175.660

1.410.962

1.403.803

1.380.488

1.385.967

1.427.248

7.008.467

2014

Số lượng (Người)

6.350.386

Tổng số

97,49

2014

ANAR (%)

Bảng 2.7: Trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh năm 2009 và 2014 có chỉ số cân bằng giới

1,01

0,85

1,02

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

2009

1,01

0,95

0,99

1,00

1,00

1,01

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,01

1,00

1,00

1,00

2014

GPI của ANAR


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

47

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

Tình trạng khuyết tật

96,12

Không

98,3

98,6

99,0

97,1

99,2

97,9

95,7

97,8

95,7

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

97,5

Nhóm 2

Trung bình

94,6

Nghèo nhất

97,50

93,22

96,39

96,50

Không KT

3.223.238

83.931

3.271.823

34.416

75,41

KT một phần

2009 931

2014

687.628

578.692

267.630

779.535

797.508

510.554

728.281

706.298

674.028

670.040

842.900

3.485.650

135.898

2014

Số lượng (Người)

12,62

Khuyết tật

2009

ANAR (%)

Nam

96,11

92,26

96,37

77,18

13,28

2009

95,8

98,0

96,3

98,2

99,3

96,3

99,0

98,9

98,5

97,7

94,5

97,59

95,91

2014

ANAR (%)

Nữ

2.968.643

74.574

3.015.124

27.377

716

2009

660.533

539.558

250.957

734.136

730.796

470.940

662.486

649.942

627.337

637.705

809.449

3.257.424

129.496

2014

Số lượng (Người)

96,11

92,77

96,44

76,19

12,90

2009

95,8

97,9

96,0

98,1

99,2

96,7

99,0

98,7

98,4

97,6

94,5

97,54

96,16

2014

ANAR (%)

61.793

1.646

2009

6.191.881

158.505

1.348.161

1.118.250

518.587

1.513.671

1.528.305

981.494

1.390.768

1.356.240

1.301.366

1.307.745

1.652.349

6.743.073

265.394

2014

Số lượng (Người)

6.286.947

Tổng số

1,00

0,99

1,00

1,02

1,05

2009

1,00

1,00

1,01

1,00

1,00

0,99

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

1,00

2014

GPI của ANAR


Chỉ số cân bằng giới (GPI) được tính bằng cách chia các số liệu của nữ giới cho nam giới. Do đó ở đây GPI của ANAR là ANAR của trẻ em gái chia cho ANAR của trẻ em trai.

tiểu học (NAR) và tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh (ANAR) năm 2014 đều tăng ở tất cả các phân tổ so với năm 2009, đặc biệt tăng mạnh hơn ở trẻ em Mông và Khmer.

Theo Bảng 2.7, tại thời điểm ĐTDSGK 2014 Việt Nam có 7.008.467 trẻ em độ tuổi tiểu học từ 6-10 tuổi tính đến năm 2013 (sinh năm 2003-2007) đang theo học tiểu học hoặc THCS (ANAR), chiếm 97,5% tổng số trẻ em ở nhóm tuổi này.

Ở cấp quốc gia NAR và ANAR không có sự chênh lệch về giới, với NAR và ANAR của trẻ em gái cao hơn trẻ em trai không đáng kể (NAR: 96,62% so với 96,56% và ANAR: 97,53% so với 97,45%). Tuy nhiên, khi đi sâu vào các phân tổ chi tiết thì NAR và ANAR có chênh lệch khá lớn về giới đối với trẻ em dân tộc Mông.

Tương tự như năm 2009, tỷ lệ đi học đối với từng độ tuổi trong nhóm tuổi có hình mái vòm, với tỷ lệ ở trẻ em 6 tuổi và 10 tuổi thấp nhất, tương ứng là 96,0% và 97,4% và tỷ lệ cao nhất là 98,2% ở trẻ em 7 tuổi. Có thể lý giải tỷ lệ đến trường của trẻ em 6 tuổi thấp là do đây là tỷ lệ đi học đúng tuổi theo cấp tiểu học, không phải là đúng tuổi theo lớp. Do đó, một số trẻ em 6 tuổi đi học quá tuổi (học mầm non) sẽ không được tính là đi học đúng tuổi tiểu học, trong khi những trường hợp đi học quá tuổi những lớp cùng cấp tiểu học của trẻ 7-10 lại vẫn được tính là đi học đúng tuổi tiểu học. Còn tỷ lệ đi học thấp hơn đối với độ tuổi 10 tuổi là do hiện tượng thôi học cuối cấp sẽ được bàn tới ở Mục 2.6 trong báo cáo này. Điều đáng chú ý là tỷ lệ đi học đối với độ tuổi 6 và 10 của năm 2014 so 2009 tăng mạnh hơn các độ tuổi khác, có thể là bằng chứng cho thấy hiện tượng đi học quá tuổi (học mầm non) của trẻ 6 tuổi và thôi học cuối cấp đã giảm. Tỷ lệ đi học đúng tuổi

Trong 7 nhóm dân tộc thiểu số được phân tích, dân tộc Thái, Khmer, Mông và nhóm các dân tộc khác có ANAR tiểu học thấp hơn ANAR tiểu học trung bình cả nước, tương ứng là 97,3%, 91,7%, 89,6%,và 94,6%. Dân tộc Thái và Mông là hai nhóm dân tộc duy nhất có NAR và ANAR của trẻ em gái (tương ứng là 95,4% và 97,3%; 86,8% và 87,3%) thấp hơn trẻ em trai (tương ứng là 95,7% và 97,3%; 90,9% và 91,7%). Tỷ lệ đi học nêu trên và GPI của ANAR của trẻ em dân tộc Mông bằng 0,95 (nhỏ hơn ngưỡng cân bằng giới 0,97) cho thấy trẻ em gái dân tộc Mông có ít cơ hội đi học hơn trẻ em trai dân tộc Mông. Trẻ em thuộc các gia đình di cư có tỷ lệ đi học tiểu học thấp hơn trẻ em trong các gia đình không di cư nhưng sự chênh lệch này không nhiều, tương ứng là 96,2% và 97,5%.

Hình 2.3: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: %

92,8 96,2 96,1 97,5

96,4 76,2

89,6 90,0 94,6

Việt Nam

48

Độ tuổi

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Giới tính

Khuyết tật

Không

KT một phần

Khuyết tật

Dân tộc khác

Mông

Khmer

Thái

Tày

Mường Dân tộc

Không khuyết tật

Thành thị Nông thôn

Kinh

Nông thôn

Thành thị

Nữ

Nam

10

9

8

7

6

12,9

73,5

86,7 91,7

97,5 98,1 98,2 98,1 94,5 97,3 97,4 98,5

2014

97,6 98,1 95,5 97,2

96,0 97,5 96,0 97,5

92,7 96,0 97,2 98,2 97,4 98,1 96,8 97,9 95,9 97,4

96,0 97,5

2009

Di cư


Hình 2.4: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014

Việt Nam

94,5

ĐNB

ĐBSCL

Nghèo nhất

Vùng

Theo Hình 2.4, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi tiểu học đến trường đúng độ tuổi thấp nhất (95,8%), tiếp đến là Tây Nguyên (96%); Đồng bằng sông Hồng có ANAR độ tuổi tiểu học cao nhất (99,2%). Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi tiểu học của nhóm hộ giàu nhất cao hơn nhóm hộ nghèo nhất 4,5 điểm phần trăm. 2.3.2. TENNT độ tuổi tiểu học Với các kết quả được trình bày trong Mục 2.3.1, tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học được tính theo công thức nêu trong Mục 2.3 ở trên như sau: Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học = 100 – ANAR tiểu học Bảng 2.8, Hình 2.5 và Hình 2.6 dưới đây cung cấp các thông tin về TENNT độ tuổi tiểu học. Tại thời điểm ĐTDSGK 01/4/2014, Việt Nam có 180.521 TENNT độ tuổi tiểu học, chiếm 2,5% tổng số trẻ em thuộc nhóm tuổi này. Tỷ lệ này giảm 1/3 so với năm 2009 (4,0%) và giảm ở tất cả các phân tổ, trong đó giảm mạnh hơn là trẻ em ở độ tuổi 10 tuổi, ở khu vực nông thôn, ở dân tộc Khmer và đặc biệt giảm mạnh nhất ở tỷ lệ trẻ em dân tộc Mông. Năm 2014, trừ tỷ lệ TENNT của độ tuổi 6 tuổi cao nhất do cách tính ANAR đã được giải thích ở trên đối với Hình 2.3, tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học có xu hướng tăng theo độ tuổi (4,1% ở độ tuổi 10 tuổi so với 2,8% ở độ tuổi 7 tuổi).

97,6

98,4

98,7

99,0

Giàu nhất

95,8

Nhóm 4

97,9

Trung bình

96,0

Nhóm 2

98,1

TN

99,2

ĐBSH

96,7

TDMNPB

97,5

BTBDHMT

Đơn vị tính: %

Nhóm mức sống

Năm 2014, tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn cao hơn ở thành thị gần 1,5 lần (2,8% so với 1,9%). Hai vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học cao nhất (4,2% và 4%), cao gấp 5 lần vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ TENNT thấp nhất (0,8%). Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 của nhóm dân tộc thiểu số đều giảm so với năm 2009 (gần 1/3 đối với dân tộc Khmer, hơn 1/2 đối với dân tộc Mông); các dân tộc Mường, Kinh và Tày có tỷ lệ TENNT thấp hơn mức trung bình cả nước, lần lượt là 1,5%, 1,9% và 1,9%. Dân tộc Mông có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học cao nhất, ở mức 10,5%, cao gấp 5 lần dân tộc Kinh, tương đương với cứ 10 trẻ em dân tộc Mông độ tuổi tiểu học thì có 1 em không được đến trường. Dân tộc Khmer có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học cao sau dân tộc Mông, ở mức 8,3%. Tỷ lệ TENNT của trẻ em di cư cao hơn trẻ em không di cư, tương ứng là 3,8% và 2,5%. Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn nhóm giàu nhất 5,5 lần (5,5% so với 1%). Nhóm hộ nghèo nhất có số lượng TENNT đông nhất so với các nhóm mức sống khác. Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 không có sự khác biệt lớn về giới ở cấp quốc gia (2,6% của nam so với 2,5% của nữ) và các phân tổ khác, trừ duy nhất dân tộc Mông. Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 của trẻ em gái dân tộc Mông cao hơn 1,5 lần trẻ em trai (12,7% so với 8,3%).

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

49


50

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

Việt Nam

6.444 11.222 118.643

1,88 2,19 2,22 2,54 1,94 2,82 1,96 2,26 2,69 1,51 7,89 8,30 6,10

2,81 2,59 3,26 4,12 2,52 4,45 2,61 1,92 5,23 2,78 14,22 20,58 10,52 87,38 24,59 3,50

7

8

9

10

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

32.047

16.817

7.563

1.343

3.607

1.206

73.725

114.244

22.065

27.455

21.735

19.559

19.304

48.256

3,84

7,21

6

136.309

2009

2,55

2014

17.697

7.722

4.279

834

2.192

1.585

60.338

72.450

22.198

18.783

16.589

15.975

13.715

29.587

94.648

2014

Số lượng (Người)

3,96

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

Bảng 2.8: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2009 và 2014

3,63

22,82

86,72

9,49

32,78

12,36

2,36

5,70

1,62

2,41

4,56

2,27

4,14

3,20

2,62

2,82

7,35

3,99

2009

Tỷ lệ (%)

4,73

12,73

8,80

1,46

2,73

1,62

1,86

2,76

1,82

2,75

2,05

1,64

1,71

4,11

2,47

2014

Nữ

113.569

8.094

4.676

26.945

25.228

5.916

1.055

3.712

979

62.505

108.277

18.061

25.167

19.773

18.007

18.012

45.379

126.339

2009

13.112

11.204

4.550

769

2.015

1.116

53.106

66.302

19.571

19.491

14.095

11.138

11.678

29.470

85.873

2014

Số lượng (Người)

3,56

23,81

87,10

10,02

26,50

13,34

2,58

5,46

1,77

2,52

4,50

2,40

4,13

3,23

2,60

2,81

7,28

3,97

2009

Tỷ lệ (%)

5,43

10,45

8,33

1,49

2,71

1,94

1,91

2,79

1,88

2,64

2,14

1,93

1,80

3,97

2,51

2014

Tổng số

232.212

19.316

11.120

58.992

42.045

13.479

2.399

7.319

2.184

136.229

222.521

40.126

52.622

41.508

37.566

37.316

93.635

262.648

2009

30.810

18.926

8.829

1.603

4.207

2.701

113.445

138.752

41.769

38.274

30.684

27.113

25.394

59.056

180.521

2014

Số lượng (Người)


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

51

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

16.865 11.856 10.234 7.149 15.443 6.835 16.351 12.059 13.024 30.936

2,5 1,7 1,4 1,0 2,94 0,85 2,05 4,31 2,20 4,31

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

89.555 48.544

130.204

5.093

2014

5,4

2,50

3,88

Không

6.105

2009

Số lượng (Người)

Nghèo nhất

3,61

6,78

2014

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

3,89

7,74

2009

Tỷ lệ (%)

4,17

1,97

3,66

1,81

0,72

3,67

1,0

1,1

1,5

2,3

5,5

2,41

4,09

2014

Nữ

120.083

6.256

2009

28.741

10.844

9.528

13.540

5.303

17.917

6.716

7.139

9.696

15.113

47.208

80.354

5.519

2014

Số lượng (Người)

3,89

7,23

2009

Tỷ lệ (%)

4,24

2,09

4,00

1,94

0,79

3,29

1,0

1,3

1,6

2,4

5,5

2,46

3,84

2014

Tổng số

250.287

12.360

2009

59.677

23.868

21.587

29.890

12.138

33.360

13.865

17.373

21.552

31.978

95.753

169.909

10.612

2014

Số lượng (Người)


Hình 2.5: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 87,1

2014

Việt Nam

Độ tuổi

Giới tính

Khuyết tật

Không

Không khuyết tật

KT một phần

3,6

7,2 3,8 3,9 2,5

23,8

Dân tộc

Khuyết tật

Dân tộc khác

10,5 10,0 5,4 Mông

8,3 Khmer

Mường

Thái

2,5 1,9 1,8 1,9 5,5 2,7 2,6 1,5

Thành thị Nông thôn

Tày

Nông thôn

Kinh

2,4 1,9 4,5 2,8 Thành thị

Nữ

4,0 2,6 4,0 2,5 Nam

10

9

8

7

7,3 4,0 2,8 1,8 2,6 1,9 3,2 2,1 4,1 2,6 6

4,0 2,5

13,3

26,5

2009

Di cư

Hình 2.6: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: %

5,5

4,2

4 4,0 3,3 2,5

2,4

1,9

1,6

1,3

Việt Nam

52

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm 4

Trung bình

Nhóm 2

Nghèo nhất

ĐBSCL

ĐNB

TN

BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

0,8

Nhóm mức sống

1 1,0

Giàu nhất

2,1


Bảng 2.9 tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ độ tuổi tiểu học giữa thành thị/nông thôn với các đặc điểm vùng, giới tính, dân tộc, tình trạng di cư và nhóm mức sống. Trẻ em độ tuổi tiểu học ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị ở tất cả các vùng. Vùng TDMNPB và TN có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn cao hơn thành thị, tương ứng là 2,9 và 1,5 lần, cao hơn các vùng còn lại. Tình trạng TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn so với thành thị không có chênh lệch về giới tính, đều là 1,5 lần. Điều đáng lưu ý là trẻ em độ tuổi tiểu học không di cư ở nông thôn thiệt thòi hơn 1.6 lần trẻ không di cư ở thành thị trong tiếp cận giáo dục. Đối với tất cả các dân tộc, trẻ em độ tuổi tiểu học ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị, trong đó trẻ em các dân tộc thiểu số thiệt thòi hơn trẻ em dân tộc Kinh.

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Bảng 2.9 cũng tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ độ tuổi tiểu học giữa nhóm mức sống với các đặc điểm thành thị/nông thôn, vùng, giới tính, dân tộc và tình trạng di cư. Trẻ em độ tuổi tiểu học thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trong đó thiệt thòi nhất là ở vùng Tây Nguyên, tiếp theo là vùng TDMNPB. Tình trạng TENNT độ tuổi tiểu học thuộc nhóm nghèo nhất và giàu nhất không có chênh lệch về giới. Dân tộc Mông thuộc nhóm nghèo nhất có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học cao nhất (10,6%), trong khi ở nhóm giàu nhất tất cả trẻ độ tuổi tiểu học đều được đi học. Trẻ em độ tuổi tiểu học dân tộc Kinh thuộc nhóm nghèo nhất bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất 4,8 lần.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

53


54

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

1,9

3,7

ĐNB

ĐBSCL

1,7

1,4

1,3

1,3

6,8

6,0

6,4

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Khác

1,8

3,0

TN

Nữ

1,7

BTBDHMT

1,9

0,8

ĐBSH

Nam

1,2

TDMNPB

4.072

321

1.470

69

128

264

35.446

19.571

22.198

12.639

12.396

3.952

6.989

3.924

1.870

5,3

10,6

8,7

1,5

2,8

2,0

2,0

2,8

2,8

4,4

2,4

4,3

2,0

0,8

3,6

26.738

18.606

7.360

1.534

4.079

2.438

77.999

66.302

72.450

47.038

11.473

17.636

22.901

8.214

31.490

138.752

5,5

%

6,6

10,6

10,6

1,9

2,8

2,3

4,5

5,5

5,4

7,4

5,3

8,7

3,1

1,4

7,6

5,9

2,8

Số người

Nông thôn

41.769

%

26.188

18.926

6.909

1.143

3.899

2.001

36.687

47.208

48.544

24.639

11.829

11.584

10.655

3.872

21.618

72.110

19.745

95.753

Số người

Nghèo nhất

4,6

1,9

Số người

Nông thôn

Thành thị

Việt Nam

%

Thành thị

Thành thị/Nông thôn

Bảng 2.9: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học năm 2014

3,2

0,0

6,0

1,3

2,3

2,2

2,3

2,3

2,5

5,0

1,4

4,6

2,0

0,9

2,8

2,9

1,4

2,4

%

2.979

-

1.431

400

189

547

26.431

15.113

16.865

14.923

2.953

5.673

6.042

2.649

5.572

28.164

6.334

31.978

Số người

Nhóm 2

1,1

0,0

3,2

0,7

0,0

0,0

1,7

1,5

1,7

3,1

1,0

1,8

1,5

0,6

1,5

1,8

1,4

1,6

%

290

-

371

60

-

-

20.830

9.696

11.856

7.975

2.409

1.807

4.379

1.988

2.806

16.083

6.294

21.552

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

1,5

0,0

0,0

0,0

3,3

1,0

1,3

1,1

1,4

3,0

1,8

1,8

1,5

0,7

0,7

1,5

1,3

1,3

%

356

-

-

-

74

89

16.854

7.139

10.234

7.365

4.172

1.706

4.612

2.234

1.164

13.256

5.938

17.373

Số người

Nhóm 4

3,5

0,0

9,2

0,0

3,2

0,6

0,9

1,0

1,0

1,8

1,1

0,9

1,4

0,4

1,2

1,0

0,8

1,0

%

997

-

118

-

44

64

12.642

6.716

7.149

4.774

2.505

817

4.202

1.395

2.199

9.139

3.458

13.865

Số người

Giàu nhất

0,8

1,8

1,3

1,2

2,2

1,4

1,2

1,5

1,5

1,2

1,3

1,5

1,2

1,1

2,9

1,5

1,9

1,2

0,9

3,8

4,8

5,5

5,6

4,1

4,8

9,5

2,3

3,2

6,3

6,2

6,0

5,5

Nghèo nhất so giàu nhất Số lần

Nông thôn so thành thị


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

55

4,6

1,4

1,4

1,3

0,8

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

1,7

Không di cư

Nghèo nhất

3,5

Di cư

%

3.458

5.938

6.294

6.334

19.745

35.841

5.929

Số người

Thành thị

1,0

1,5

1,8

2,9

5,9

2,8

4,3

%

9.139

13.256

16.083

28.164

72.110

134.069

4.684

Số người

Nông thôn

Thành thị/Nông thôn

5,5

7,1

%

93.875

1.878

Số người

Nghèo nhất

2,2

9,0

%

28.886

3.093

Số người

Nhóm 2

1,5

4,4

%

19.191

2.361

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

1,2

2,0

%

16.161

1.212

Số người

Nhóm 4

0,9

2,1

%

11.797

2.069

Số người

Giàu nhất

1,2

1,1

1,3

2,0

1,3

1,6

1,2

6,0

3,4

Nghèo nhất so giàu nhất Số lần

Nông thôn so thành thị


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

2.4. Thành tố 3: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở Khung Khái niệm và Phương pháp luận định nghĩa những trẻ em ở độ tuổi THCS được coi là đi học nếu các em đi học tiểu học hoặc THCS/THPT (Phân loại giáo dục theo chuẩn quốc tế [ISCED] cấp độ 1 và 2). Trẻ em ở độ tuổi THCS không theo học một chương trình giáo dục nào ở ISCED cấp độ 1 và 2 được coi là TENNT, trừ chương trình giáo dục không chính quy nhưng cấp bằng tương đương chính quy. Theo định nghĩa này, các em ở độ tuổi THCS học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên không coi là TENNT vì giáo dục thường xuyên cấp bằng tương đương với giáo dục chính quy. Theo ĐTDSGK 2014, ở Việt Nam có một số trẻ em ở độ tuổi THCS học nghề, nhưng số này rất nhỏ (khoảng 0,01% trẻ em độ tuổi THCS) nên không ảnh hưởng đến các số liệu trong phân tích này. Tỷ lệ TENNT ở độ tuổi THCS được tính như sau: Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS = 100 - tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đang đi học ở các trường tiểu học và THCS/THPT.

56

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Mục này trước tiên trình bày các kết quả phân tích về tình trạng đi học và sau đó về tình trạng ngoài nhà trường của trẻ em ở độ tuổi THCS. 2.4.1. Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi THCS được thể hiện bằng 3 độ đo: Tỷ lệ trẻ em ở độ tuổi THCS đi học THCS, tức là tỷ lệ đi học đúng tuổi THCS; Tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học đúng tuổi có điều chỉnh, tức là tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học THCS và THPT; Tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học tiểu học (đi học quá tuổi). Bảng 2.10 và Bảng 2.11 dưới đây lần lượt trình bày NAR và ANAR của giáo dục THCS.


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

57

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

57,26

81,97

KT một phần

Không KT

3,18

73,87

Thái

Khuyết tật

85,48

Tày

58,47

85,32

Kinh

Dân tộc khác

79,30

Nông thôn

43,24

87,73

Thành thị

Mông

78,80

14

44,44

84,57

13

Khmer

85,34

12

80,87

76,57

11

Mường

81,36

Việt Nam

2009

NAR (%)

71,31

66,67

62,16

86,19

85,54

89,09

89,97

85,83

91,26

78,49

90,27

92,43

87,57

87,36

2014

2009

2.581.358

30.327

265

155.979

26.872

21.229

39.294

50.159

53.881

2.264.534

1.924.614

687.335

673.076

709.647

658.033

571.193

161.557

42.778

24.084

34.805

46.610

44.360

2.072.182

1.708.992

717.384

516.534

685.715

639.203

584.923

2.426.375

2014

Số lượng (Người)

2.611.949

Nam NAR (%)

84,35

64,10

5,52

63,18

24,24

48,22

85,98

72,61

89,76

88,14

81,93

89,88

81,57

86,71

87,05

79,98

83,87

2009

Bảng 2.10: Trẻ em đi học đúng tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014

75,81

52,65

68,80

92,19

86,76

91,78

91,61

87,46

92,68

81,33

91,45

93,31

89,27

88,95

2014

Nữ

2.449.529

29.674

345

156.454

13.968

21.752

38.455

45.466

53.531

2.149.922

1.832.005

647.543

641.768

671.052

620.679

546.050

2.479.548

2009

165.583

32.654

27.901

35.179

46.962

44.536

1.989.529

1.646.609

695.735

517.371

653.019

610.171

561.784

2.342.344

2014

Số lượng (Người)

83,11

60,45

4,18

60,74

34,10

46,28

83,32

73,27

87,56

86,67

80,56

88,76

80,13

85,60

86,16

78,20

82,56

2009

NAR (%)

73,52

59,78

65,55

89,10

86,15

90,42

90,77

86,62

91,95

79,88

90,84

92,86

88,39

88,13

2014

5.030.887

60.001

610

312.434

40.840

42.982

77.749

95.625

107.411

4.414.457

3.756.619

1.334.879

1.314.843

1.380.699

1.278.712

1.117.242

5.091.497

327.140

75.431

51.985

69.985

93.571

88.896

4.061.711

3.355.600

1.413.119

1.033.905

1.338.734

1.249.374

1.146.706

4.768.719

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số


58

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

90,6 94,4 96,0 86,9 96,2 89,8 77,6 88,9 79,3

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

86,6

Nhóm 2

87,43 73,7

81,61

Không

84,96

2014

Nghèo nhất

70,33

2009

NAR (%)

Nam

2.561.222

50.727

2009

447.649

391.789

180.058

560.816

521.521

324.542

476.366

498.740

469.065

481.461

500.743

2.360.676

65.699

2014

Số lượng (Người)

84,25

66,95

2009

NAR (%)

81,9

89,4

83,4

92,6

97,0

84,4

96,7

94,8

92,8

89,2

75,6

89,18

81,29

2014

Nữ

2.435.983

43.565

2009

432.640

361.111

187.390

549.869

510.975

300.359

457.926

464.916

460.018

471.522

487.961

2.277.737

64.607

2014

Số lượng (Người)

82,88

68,73

2009

NAR (%)

80,6

89,1

80,5

91,2

96,6

85,7

96,3

94,6

91,7

87,8

74,7

88,28

83,10

2014

4.997.205

94.292

880.289

752.900

367.448

1.110.685

1.032.496

624.900

934.292

963.656

929.083

952.983

988.705

4.638.412

130.307

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

59

90,96

90,26

87,85

89,21

62,81

67,28

72,00

85,66

86,00

74,38

81,65

44,47

43,41

58,64

3,18

Kinh

Tày

Thái

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

265

156.425

26.975

21.243

39.674

50.508

54.210

2.273.626

1.932.915

2.591.929

86,82

79,65

Nông thôn

689.747

82,31

92,31

88,04

Thành thị

683.350

Không KT

82,75

80,00

14

710.086

30.468

90,27

84,62

13

658.033

57,53

92,43

85,34

12

571.193

2.622.662

2009

163.123

43.175

24.336

36.025

47.866

44.945

2.094.967

1.728.824

725.612

544.595

685.715

639.203

584.923

2.454.436

2014

Số lượng (Người)

KT một phần

87,57

76,57

11

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

88,37

81,69

2014

Việt Nam

2009

ANAR (%)

Nam

84,76

64,47

5,52

63,46

24,36

48,35

86,90

73,25

90,66

88,55

82,36

90,23

83,04

86,78

87,05

79,98

84,28

2009

ANAR (%)

76,67

52,97

70,17

93,33

88,64

93,61

92,72

88,52

93,86

85,88

91,45

93,31

89,27

90,05

2014

Nữ

2.461.462

29.847

345

157.150

14.039

21.807

38.865

45.869

54.069

2.159.856

1.841.592

650.062

653.358

671.567

620.679

546.050

2.491.654

2009

167.449

32.851

28.457

35.614

47.980

45.423

2.013.524

1.666.717

704.581

546.325

653.019

610.171

561.784

2.371.298

2014

Số lượng (Người)

83,49

60,77

4,18

60,96

34,24

46,35

84,17

73,84

88,27

87,05

80,95

89,09

81,46

85,65

86,16

78,20

82,93

2009

ANAR (%)

Bảng 2.11: Trẻ em đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và chỉ số cân bằng giới năm 2009 và 2014

74,29

60,25

66,57

91,21

88,24

91,91

91,81

87,65

93,07

84,29

90,84

92,86

88,39

89,19

2014

5.053.391

60.315

610

313.576

41.014

43.050

78.539

96.377

108.279

4.433.483

3.774.507

1.339.809

1.336.708

1.381.654

1.278.712

1.117.242

5.114.316

330.573

76.025

52.792

71.639

95.846

90.368

4.108.491

3.395.541

1.430.192

1.090.919

1.338.734

1.249.374

1.146.706

4.825.734

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số

1,03

1,12

1,73

1,08

0,56

1,09

1,06

0,98

1,05

1,03

1,03

1,02

1,04

1,03

1,02

1,04

1,03

2009

1,06

0,79

1,12

1,05

1,01

1,04

1,02

1,02

1,02

1,04

1,01

1,01

1,02

1,02

2014

GPI của ANAR


60

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

474.172 503.804 483.138 328.368 526.470 567.901 181.469 397.358 452.870

91,6

95,4

97,3

87,9

97,1

91,0

78,2

90,1

80,2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

486.579

87,5

Nhóm 2

2.388.563 506.742

2.571.785

65.873

2014

74,6

88,47

81,95

Không

50.877

2009

Số lượng (Người)

Nghèo nhất

85,19

70,54

2014

2009

ANAR (%)

Nam

84,66

67,10

2009

ANAR (%)

83,1

91,1

84,1

93,7

97,7

85,7

97,9

96,2

93,7

90,2

76,7

90,27

82,87

2014

Nữ

2.447.995

43.659

2009

438.884

367.997

188.881

556.027

514.571

304.938

463.477

471.589

464.362

477.031

494.838

2.305.437

65.861

2014

Số lượng (Người)

83,25

68,91

2009

ANAR (%)

81,6

90,6

81,1

92,3

97,4

86,8

97,6

95,8

92,6

88,8

75,6

89,34

84,01

2014 5.019.780

94.536

891.753

765.356

370.350

1.123.928

1.041.041

633.307

946.616

975.394

938.534

963.610

1.001.580

4.694.000

131.733

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số

1,03

0,95

2009

1,04

1,01

1,07

1,03

1,01

0,97

1,01

1,01

1,02

1,03

1,03

1,02

0,97

2014

GPI của ANAR


Hình 2.7 đưa ra minh họa bằng hình ảnh cho ANAR THCS. Tại thời điểm ĐTDSGK 01/4/2014, Việt Nam có 4.825.734 trẻ em độ tuổi THCS (11-14 tuổi) tính đến năm 2013 (sinh năm 19992002) đang đi học THCS/THPT, chiếm 89,19% tổng số trẻ em độ tuổi này. ANAR đều tăng ở tất cả các phân tổ so với năm 2009, trong đó đặc biệt tăng cao ở dân tộc Mông và các dân tộc khác. Tuy nhiên kết quả nói chung không được tốt như ở bậc tiểu học. ANAR ở trẻ em 11 tuổi thấp là do đây là tỷ lệ đi học đúng tuổi theo cấp THCS, không phải là đúng tuổi theo lớp. Do đó một số trẻ em 11 tuổi đi học quá tuổi (học tiểu học) sẽ không được tính là đi học đúng tuổi THCS, trong khi những trường hợp đi học quá tuổi những lớp cùng cấp THCS của trẻ 12-14 lại vẫn được tính là đi học đúng tuổi THCS. ANAR ở độ tuổi 14 tuổi thấp hơn là do có nhiều học sinh bỏ học hơn.

Khu vực thành thị có ANAR cao hơn khu vực nông thôn, tương ứng là 93,9% và 87,6%. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là ở các nhóm dân tộc thiểu số. Dân tộc Tày đạt 91,3%, cao hơn dân tộc Mông 32 điểm phần trăm, tức là dân tộc Mông chỉ đạt 60,3%, có nghĩa là cứ 10 trẻ em dân tộc Mông độ tuổi THCS chỉ có 6 em đi học THCS hoặc THPT. Dân tộc Khmer và nhóm các dân tộc khác đều có tỷ lệ thấp, chỉ đạt tương ứng là 66,6% và 74,3%. Sự chênh lệch giữa nhóm di cư và không di cư đi học THCS lớn hơn so với đi học tiểu học. ANAR THCS của trẻ em di cư chỉ đạt 84,01%, so với trẻ em không di cư là 89,3%, trong đó tỷ lệ này của trẻ em gái di cư thấp hơn trẻ em trai, tương ứng là 82,9% so với 85,2%. GPI của nhóm di cư bằng 0,97, bằng ngưỡng cân bằng giới 0,97.

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

Nhìn chung ở Việt Nam, tỷ lệ phần trăm trẻ em trai và trẻ em gái đi học đúng độ tuổi THCS được coi là nằm trong khoảng bình đẳng, mặc dù GPI đã nằm ở sát ngưỡng 1,03, tức là GPI vượt qua ngưỡng này thì trẻ em trai sẽ bị thiệt thòi hơn trẻ em gái. ANAR ở từng độ tuổi 11 đến 14 đều có chênh lệch về giới, với tỷ lệ trẻ em gái đi học THCS/THPT cao hơn trẻ em trai. Việc trẻ em trai có tỷ lệ đi học thấp hơn trẻ em gái ở các độ tuổi THCS có thể phản ảnh một vấn đề về chất lượng, như tính phù hợp của giáo dục đối với việc hình thành các kỹ năng hoặc tính phù hợp với trẻ em trai hoặc gái, nhìn dưới góc độ thuê lao động. Sự chênh lệch về giới trong đi học đúng độ tuổi THCS trở nên rõ ràng hơn đối với các nhóm

dân tộc thiểu số. Nói chung, tỷ lệ trẻ em gái đi học các lớp đúng độ tuổi đều cao hơn trẻ em trai, trừ dân tộc Mông. Trong giai đoạn 2009-2014, ANAR của trẻ em gái dân tộc Mông đã tăng hơn gấp đôi, từ 24,4% lên 53%, với số trẻ em gái được đi học THCS đúng tuổi đã tăng hơn gấp đôi. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS đi học đúng độ tuổi bằng 53% có nghĩa là chỉ có một nửa số trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS được đi học; thấp hơn trẻ em trai dân tộc Mông độ tuổi THCS đi học THCS/THPT 14 điểm phần trăm. GPI của dân tộc Mông ở đây đã được cải thiện đáng kể, tăng từ 0,56 lên 0,79, nhưng mức này vẫn còn cách xa ngưỡng cân bằng giới, thể hiện sự tiếp tục bị thiệt thòi lớn của trẻ em gái dân tộc Mông. Trẻ em gái dân tộc Mông vẫn chưa được đi học THCS bình đẳng như trẻ em trai.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

61


Hình 2.7: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 84,0 83,3 89,3 68,9 60,8

60,3 61,0

Việt Nam

Độ tuổi

Khuyết tật

Không

KT một phần

Khuyết tật

Dân tộc khác

Mông

Khmer

Mường

Thái

Dân tộc

Không khuyết tật

Thành thị Nông thôn

Giới tính

Tày

Kinh

Nông thôn

Thành thị

Nữ

Nam

14

13

12

11

4,2

34,2

46,4

66,6

74,3

83,5

88,2 84,2 91,29 73,8

81,0

87,1 91,8 88,3 91,9

2014 87,7

89,1 93,1

88,4 84,3 90,1

81,7

78,2

82,9 89,2

88,4 86,2 92,9 85,7 90,8 81,5 84,3

2009

Di cư

Hình 2.8: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: % 97,4 89,2

92,3

86,8

90,6

88,8

95,8

92,6

97,6

81,6

81,1

Việt Nam

Vùng

Theo Hình 2.8, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên vẫn là 2 vùng có tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi THCS đến trường đúng độ tuổi thấp nhất (lần lượt là 81,6% và 81,1%), thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tương ứng của độ tuổi tiểu học của chính 2 vùng này. Ngược lại, Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng có kết quả tốt nhất, với ANAR độ tuổi THCS cao nhất (97,4%). Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi 62

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Giàu nhất

Nhóm 4

Trung bình

Nhóm 2

Nghèo nhất

ĐBSCL

ĐNB

TN

BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

75,6

Nhóm mức sống

THCS của nhóm hộ giàu nhất cao hơn nhóm hộ nghèo nhất 22 điểm phần trăm, cao hơn nhiều so với 4,5 điểm phần trăm chênh lệch của độ tuổi tiểu học. ANAR THCS là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự tiến bộ trong giáo dục. Tuy nhiên, nó không bao gồm trẻ em đi học quá tuổi. Bảng 2.12 đưa ra các số liệu đi học quá tuổi ở trẻ em độ tuổi THCS.


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

63

0,18

1,95

3,49

2,21

2,26

3,90

3,92

10,07

12,48

1,01

3,61

7,49

4,68

5,92

11,86

7,43

15,78

28,20

14

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Dân tộc

Mường

Khmer

Mông

7,56

0,91

2,39

13

16,99

2,54

6,19

12

Dân tộc khác

8,85

17,90

11

Thành thị/ Nông thôn

Độ tuổi

3,05

6,54

2014

Việt Nam

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

45.317

17.522

7.539

3.611

8.054

3.732

124.195

181.673

28.295

8.647

20.077

47.732

133.512

209.968

2009

17.126

8.010

3.903

1.584

2.126

1.124

50.880

69.451

15.301

1.197

6.903

17.554

59.099

84.753

2014

Số lượng (Người)

14,03

20,30

14,20

4,46

9,20

4,26

3,71

5,94

2,89

0,76

1,70

4,68

14,82

5,20

2009

6,44

9,68

7,79

1,82

3,72

1,67

1,74

2,90

1,32

0,25

0,94

1,67

7,21

2,45

2014

Tỷ lệ (%)

Nữ

34.742

11.697

6.404

1.996

5.760

2.539

90.526

132.827

20.837

5.956

13.150

33.376

101.181

153.664

2009

14.056

6.001

3.161

693

2.012

812

37.800

54.633

9.903

1.595

6.692

10.890

45.358

64.535

2014

Số lượng (Người)

Bảng 2.12: Trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đi học các lớp tiểu học năm 2009 và 2014

15,56

24,40

15,01

6,01

10,58

5,11

4,22

6,74

3,27

0,89

2,06

5,47

16,43

5,90

2009

7,01

11,10

8,91

2,90

3,81

1,97

1,98

3,20

1,64

0,22

0,92

2,11

8,05

2,76

2014

Tỷ lệ (%)

80.058

29.219

13.943

5.606

13.814

6.270

214.721

314.500

49.132

14.604

33.227

81.108

234.693

363.632

2009

31.182

14.012

7.064

2.278

4.138

1.936

88.679

124.084

25.204

2.792

13.595

28.444

104.457

149.288

2014

Số lượng (Người)

Tổng số

0,83

0,72

0,90

0,60

0,78

0,72

0,79

0,79

0,80

0,75

0,71

0,76

0,83

0,79

2009

GPI

0,85

0,78

0,77

0,46

0,95

0,74

0,79

0,83

0,68

1,38

1,03

0,66

0,81

0,80

2014


64

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

Tình trạng khuyết tật 204.460 4.071

2,70

3,06

6,49

5,64

6,56

Không KT

Không 47.042 16.074 10.645 7.028 3.964 14.780 3.699 14.385 16.031 8.079 27.778

6,9

2,9

2,1

1,3

0,8

3,96

0,68

2,30

6,91

1,83

4,92

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

82.667

2.086

2014

Nghèo nhất

205.897

5.105

9,64

KT một phần

2009 403

2014

Số lượng (Người)

4,84

Khuyết tật

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

5,20

5,07

5,18

6,61

3,85

2009

3,85

1,70

5,02

1,61

0,67

3,63

0,7

1,0

1,4

2,1

5,9

2,47

1,94

2014

Tỷ lệ (%)

Nữ

150.363

3.301

150.362

3.060

241

2009

20.368

6.872

11.280

9.571

3.538

12.907

3.215

5.123

6.781

11.359

38.058

62.996

1.540

2014

Số lượng (Người)

5,91

5,37

5,86

8,23

4,42

2009

4,41

1,77

5,98

1,97

0,68

3,80

0,7

1,2

1,7

2,5

6,4

2,77

2,31

2014

Tỷ lệ (%)

356.260

7.372

354.823

8.165

644

2009

48.146

14.951

27.311

23.956

7.237

27.687

7.179

12.151

17.426

27.433

85.100

145.662

3.626

2014

Số lượng (Người)

Tổng số

0,79

0,90

0,80

0,69

0,80

2009

GPI

0.78

0.93

0,73

0,70

0,98

0,92

0,85

0,79

0,66

0,74

0,85

0,81

0,72

2014


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Tại thời điểm ĐTDSGK 2014 có 149.288 trẻ em ở độ tuổi THCS đang theo học các lớp tiểu học, giảm 60% so với năm 2009, tương đương với 2,8% tổng số trẻ em ở độ tuổi này. Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học giảm ở tất cả các phân tổ, trong đó đều giảm một nửa đối với dân tộc Khmer và Mông. Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học cũng giảm nhanh khi độ tuổi tăng, tức là tình trạng đi học tiểu học tập trung nhiều nhất ở độ tuổi 11, giảm dần ở độ tuổi 12, 13 và thấp nhất ở độ tuổi 14. Tuy giảm nhưng các nhóm dân tộc thiểu số tiếp tục có các kết quả giáo dục rất thấp và chênh lệch. Tình trạng đi học quá tuổi diễn ra nhiều nhất là đối với dân tộc Mông, ở mức 11,1% và tương đương ở cả trẻ em trai và gái. Nói cách khác, 1/10 trẻ em dân tộc Mông ở

độ tuổi THCS vẫn còn đang học các lớp tiểu học. Tỷ lệ này ở dân tộc Khmer là 8,9%. Tình trạng đi học quá tuổi thấp nhất là của dân tộc Kinh và Tày, chỉ ở mức 2,0%, thấp hơn trung bình của cả nước. Điều đáng chú ý là Bảng 2.12 chỉ ra sự chênh lệch rõ rệt giữa trẻ em trai và trẻ em gái. Tỷ lệ phần trăm trẻ em trai độ tuổi THCS còn học tiểu học cao hơn trẻ em gái và cao hơn ở tất cả các phân tổ trong bảng (trừ các em ở độ tuổi 13 và 14), cho thấy trẻ em trai có thể gặp nhiều khó khăn trong học tập và hoàn thành hơn trẻ em gái. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm để có hỗ trợ phù hợp cho các trẻ em này và thu hẹp khoảng cách chênh lệch. Hình 2.9 và 2.10 đưa ra minh họa bằng hình ảnh về tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học tiểu học năm 2009 và 2014.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

65


Hình 2.9: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đang học các lớp tiểu học năm 2009 và 2014

11,1

15,0 Dân tộc

Khuyết tật

5,9 Không

Không khuyết tật

KT một phần

Khuyết tật

2,3

2,8

4,4

5,4

5,9

7,0 Dân tộc khác

Mông

Khmer

Mường

3,8 Thái

2,0 Tày

2,9

5,1

4,2

3,2

2,0 Kinh

Thành thị

Nữ

Nông thôn

1,6

3,3

5,2 2,5

3,1 Nam

14

13

0,9 0,9 0,2

Thành thị Nông thôn

Giới tính

6,0

6,7

6,5

5,5 2,1 2,1 11

12

Độ tuổi

8,2

8,9

10,6 8,1 5,9 2,8 Việt Nam

15,6

2014

16,4

2009

24,4

Đơn vị tính: %

Di cư

Hình 2.10: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở đang học các lớp tiểu học chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: %

6,4

6,0

4,4 3,8 2,8

2,5 2,0

1,8

1,7 1,2

Việt Nam

66

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống

Giàu nhất

Nhóm 4

Trung bình

Nhóm 2

Nghèo nhất

ĐBSCL

ĐNB

TN

0,7

BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

0,7


Tây Nguyên, ĐBSCL và TDMNPB là 3 vùng có tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học muộn cao hơn các vùng còn lại (lần lượt là 6,0%, 4,4% và 3,8%), và đều cao hơn mức trung bình của cả nước. Tỷ lệ trẻ em ở độ tuổi THCS đi học muộn của các hộ nghèo nhất cao hơn các hộ giàu nhất 9 lần, cho thấy nghèo đói và không đi học và đi học muộn có tương quan chặt chẽ với nhau. 2.4.2. Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi THCS Theo định nghĩa trong Khung Khái niệm và Phương pháp luận, TENNT độ tuổi THCS là trẻ em không đi học ở các trường tiểu học và trung học thuộc giáo dục chính qui và các trường cấp bằng tương đương giáo dục chính quy. Theo định nghĩa này, các em học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên không phải là TENNT. Với các kết quả được trình bày trong Mục 2.4.1, tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS được tính như sau: Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS = 100 - ANAR THCS - Tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS học tiểu học. Bảng 2.13 và các Hình 2.11 và 2.12 dưới đây trình bày số liệu về TENNT độ tuổi THCS. Chung cả nước, số trẻ em độ tuổi THCS không tham gia bất cứ hình thức giáo dục chính qui nào là 435.717 em, với tỷ lệ ở trẻ em trai cao hơn, ở mức 8,6% và trẻ em gái thấp hơn, ở mức 7,5%. Tỷ lệ này tăng nhanh theo độ tuổi. Ở độ tuổi 14 có 15,5% TENNT. Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS giảm gần 1/3, từ 11,2% năm 2009 xuống còn 8,1 năm 2014. Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS giảm ở tất cả các phân tổ, trong đó dân tộc Khmer và Mông cũng giảm mạnh. Năm 2014, tỷ lệ TENNT ở nhóm tuổi THCS tăng theo độ tuổi (15,5% ở độ tuổi 14 so với 3,6% ở độ tuổi 11). Tỷ lệ TENNT trong nhóm tuổi THCS ở nông thôn cao gần gấp đôi tỷ lệ này ở thành thị, tương ứng là 9,2% và 5,3%. Theo Hình 2.12, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên vẫn là hai vùng có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS cao nhất (14,0% và 12,9%), cao hơn vùng ĐBSH 6-7 lần, cao hơn mức chênh này là 5 lần ở độ tuổi tiểu học (Hình 2.5). Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng có thành tích giáo dục tốt nhất, với tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS thấp nhất (2%), nhưng cũng cao hơn tỷ lệ này ở độ tuổi tiểu học.

THCS năm 2014 của nhóm dân tộc thiểu số đều giảm so với năm 2009 (khoảng 1/3 đối với cả dân tộc Khmer lẫn dân tộc Mông). Trong các nhóm dân tộc, dân tộc Mường có tỷ lệ TENNT THCS thấp nhất, ở mức 5,89%. Ba nhóm dân tộc Kinh, Tày và Thái cũng có tỷ lệ TENNT thấp hơn mức trung bình cả nước, lần lượt là 6,2%, 6,1% và 7,9%. Dân tộc Mông có tỷ lệ TENNT cao nhất, bằng 28,6%. Nói cách khác, hơn 1/4 số trẻ em độ tuổi THCS của dân tộc Mông không đi học. Dân tộc Khmer có tỷ lệ TENNT cao thứ nhì, ở mức 24,5%. Trẻ em ở độ tuổi THCS trong các gia đình di cư có kết quả khá thấp, với 13,7% TENNT, so với tỷ lệ TENNT cùng độ tuổi trong các gia đình không di cư là 7,9%. Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn nhóm giàu nhất 10 lần, thay vì 5,5 lần ở độ tuổi tiểu học. Nhóm hộ nghèo nhất cũng có số lượng TENNT đông nhất so với các nhóm mức sống khác ở độ tuổi này và so với các độ tuổi 5 tuổi hoặc tiểu học. Bất bình đẳng giới của TENNT độ tuổi THCS thể hiện rõ hơn so với độ tuổi tiểu học. Theo Bảng 2.13, nói chung, tỷ TENNT độ tuổi THCS của nam cao hơn nữ, tức là trẻ em trai thiệt thòi hơn trẻ em gái. Tuy nhiên, vùng TDMNPB, dân tộc Mông và nhóm trẻ di cư lại có xu hướng ngược lại, tức là trẻ em gái lại thiệt thòi hơn trẻ em trai. Đối với dân tộc Mông, tỷ lệ TENNT của trẻ em gái ở cả độ tuổi tiểu học và THCS đều cao hơn trẻ em trai, ở tiểu học cao hơn 1,5 lần (12,7% so với nam là 8,3%), ở THCS tăng lên hơn 1,8 lần (37,4% so với nam là 20,2%). Tuy nhiên, nếu so với năm 2009, tỷ lệ TENNT của trẻ em gái và trẻ em trai ở độ tuổi tiểu học giảm khoảng 1,5 lần. Tương tự, tỷ lệ TENNT của trẻ em gái và trẻ em trai ở độ tuổi THCS giảm khoảng 1,6 lần so với năm 2009. Số trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS không được đi học là rất cao, chiếm hơn 1/3, mặc dù tỷ lệ này đã giảm đáng kể, từ 55,3% năm 2009 xuống 37,4% năm 2014. Như vậy, trẻ em gái dân tộc Mông không được đi học một cách bình đẳng như trẻ em trai. Có thể đây là một nguyên nhân giải thích tại sao vùng TDMNPB, với nhiều dân tộc Mông sinh sống, có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS của trẻ em gái cao hơn trẻ em trai (10,7% so với 8,1%). Tỷ lệ TENNT của trẻ em gái di cư độ tuổi THCS cũng cao hơn trẻ em trai di cư (15,2% so với 12,1%).

Tương tự như ở hai độ tuổi 5 tuổi và tiểu học, tỷ lệ TENNT độ tuổi

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

67


68

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/Nông thôn

Độ tuổi

9,69 6,83 7,48 8,25 6,87 27,12 20,23 20,44

12,87 9,66 8,08 13,76 10,92 39,74 28,40 24,38 91,97

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

7.652

65.035

17.648

18.984

5.307

9.340

5.092

256.291

312.304

65.394

352.655

5,75

8,35

Thành thị

162.193

11,20

17,07

18,99

14

108.989

Không KT

8,82

12,99

13

65.278

17.391

5,03

8,47

12

41.237

32,84

3,59

5,53

11

377.698

2009

46.310

12.983

10.507

2.775

4.497

3.723

157.326

192.936

45.185

112.319

67.026

34.812

23.964

238.121

2014

Số lượng (Người)

KT một phần

8,57

11,77

2014

Việt Nam

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

10,06

28,91

90,63

22,51

55,34

37,46

8,64

17,55

5,08

7,74

11,70

6,88

16,20

11,52

8,27

5,20

10,52

2009

Tỷ lệ (%)

Bảng 2.13: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014

16,90

37,36

22,04

4,86

7,64

4,72

5,54

8,57

4,82

13,87

7,61

5,02

3,53

7,50

2014

Nữ

292.093

13.385

5.673

55.730

31.886

16.896

3.862

10.987

3.031

188.759

261.611

49.540

127.453

89.185

58.987

35.526

311.152

2009

36.907

23.168

8.937

1.854

4.135

2.290

120.304

161.425

36.171

88.234

54.326

32.839

22.197

197.596

2014

Số lượng (Người)

10,65

31,01

91,40

23,48

41,36

38,63

9,83

15,57

6,62

8,74

12,31

7,64

17,65

12,29

8,37

5,37

11,17

2009

Tỷ lệ (%)

18,70

28,65

24,52

5,89

7,95

6,12

6,20

9,15

5,29

15,50

8,23

5,03

3,56

8,05

2014

644.748

30.776

13.325

120.765

49.534

35.880

9.169

20.327

8.123

445.050

573.915

114.934

289.646

198.175

124.265

76.763

688.849

83.217

36.151

19.444

4.629

8.632

6.014

277.630

354.361

81.356

200.553

121.352

67.652

46.160

435.717

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

69

Vùng

Nhóm mức sống

Di cư

53.563 32.637 17.466 9.254 30.454 12.133 41.995 34.451 35.376 83.711

9,6 6,3 3,3 1,9 8,15 2,24 6,73 14,85 8,03 14,83

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

TDMNPB

ĐBSH

BTBDHMT

TN

ĐNB

ĐBSCL

228.754 125.200

360.521

9.368

2014

18,4

8,47

11,49

Không

17.177

2009

Số lượng (Người)

Nghèo nhất

12,11

23,82

2014

2009

Tỷ lệ (%)

Nam

10,13

27,83

2009

Tỷ lệ (%)

13,08

7,21

10,90

4,71

1,65

10,70

1,4

2,8

5,0

7,6

17,4

7,26

15,20

2014

Nữ

293.043

18.109

2009

69.157

29.150

24.484

27.985

8.718

38.103

6.794

13.596

24.573

40.311

112.321

185.519

12.077

2014

Số lượng (Người)

10,84

25,72

2009

Tỷ lệ (%)

13,98

7,64

12,91

5,75

1,95

9,40

1,7

3,0

5,6

8,7

17,9

7,88

13,68

2014

653.564

35.286

152.868

64.526

58.935

69.979

20.851

68.557

16.048

31.063

57.211

93.874

237.521

414.272

21.445

2014

Số lượng (Người) 2009

Tổng số


Hình 2.11: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: %

Độ tuổi

Giới tính

25,7

Khuyết tật

Không

KT một phần

Khuyết tật

Dân tộc khác

Không khuyết tật

10,7

13,7 10,8 7,9

28,7 23,5 18,7 Mông

Mường

8,0 9,8 5,9 Dân tộc

24,5 Khmer

15,6

Thành thị Nông thôn

Thái

8,7 6,2 6,6 6,1 Tày

Nông thôn

Kinh

7,6 5,3 12,3 9,2 Thành thị

Nữ

11,8 8,6 10,5 7,5 Nam

14

13

12

5,4 3,6 8,4 5,0 12,3 8,2 17,7 15,5 11

11,2 8,1 Việt Nam

31,0

41,4

91,4

2014

38,6

2009

Di cư

Hình 2.12: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo vùng và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: % 17,9

14,0 12,9

9,4 8,7

8,1

7,6 5,8

5,6

3,0

Việt Nam

70

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vùng

Nhóm mức sống

Giàu nhất

Nhóm 4

Trung bình

Nhóm 2

Nghèo nhất

ĐBSCL

ĐNB

TN

1,7

BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

2,0


Bảng 2.14 tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ độ tuổi THCS giữa thành thị/nông thôn với các đặc điểm vùng, giới tính, dân tộc, tình trạng di cư và nhóm mức sống. Trẻ em độ tuổi THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị ở tất cả các vùng. Vùng TDMNPB và Tây Nguyên có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS ở nông thôn cao hơn thành thị tương ứng là 3,8 và 2,3 lần, cao hơn các vùng còn lại. Đối với tất cả các dân tộc, trừ dân tộc Khmer, trẻ em độ tuổi THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị. Dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn cao nhất so với các dân tộc khác (Khmer tương ứng là 27,2% và 23,9%; Mông tương ứng là 23,6% và 28,8%). Tình trạng TENNT độ tuổi THCS ở nông thôn so với thành thị không có chênh lệch nhiều về giới tính và tình trạng di cư. Bảng 2.14 cũng tổng hợp chéo tình trạng TENNT của trẻ độ tuổi THCS giữa nhóm mức sống với các đặc điểm thành thị/nông thôn,

vùng, giới tính, dân tộc và tình trạng di cư. Đối với các nhóm mức sống, trẻ em độ tuổi THCS thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, với mức độ chênh lệch lớn hơn ở độ tuổi tiểu học và 5 tuổi, trong đó thiệt thòi nhất là ở vùng TDMNPB (17,6 lần), tiếp theo là vùng Tây Nguyên (16,4 lần). Trẻ em nữ độ tuổi THCS thuộc nhóm nghèo nhất thiệt thòi hơn các bạn nữ ở nhóm giàu nhất 12,1 lần, chênh lệch cao hơn so với nam (9,9 lần). Nhóm nghèo nhất dân tộc Mông có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS cao nhất (29%), ngược lại ở nhóm giàu nhất tất cả trẻ độ tuổi THCS đều được đi học. Nhóm nghèo nhất của dân tộc Khmer cũng có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS cao tương đương (29%), nhưng nhóm giàu nhất vẫn có trẻ độ tuổi THCS không được đi học (13,1%). Trẻ em nữ và trẻ em di cư độ tuổi THCS thuộc nhóm nghèo nhất bị thiệt thòi hơn đôi chút so với các bạn mình thuộc nhóm giàu nhất (12,1 lần của nữ so với 9,9 lần của nam; 13 lần của trẻ di cư so với 11 lần của trẻ không di cư).

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

71


72

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

5,5

11,3

ĐNB

ĐBSCL

4,8

2,5

3,8

6,1

27,2

23,6

11,8

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Khác

4,8

6,5

TN

Nữ

4,5

BTBDHMT

5,7

1,3

ĐBSH

Nam

2,8

TDMNPB

6.420

744

4.034

271

273

284

69.330

36.171

45.185

27.227

26.508

7.379

13.428

4.033

2.780

19,7

28,8

23,9

5,9

8,2

6,6

6,9

8,6

9,7

14,7

10,4

15,0

6,2

2,2

10,5

76.797

35.407

15.411

4.358

8.359

5.730

208.300

161.425

192.936

125.641

38.019

51.556

56.551

16.818

65.776

354.361

17,9

%

23,1

29,0

29,0

8,1

8,4

6,7

15,8

17,4

18,4

22,3

20,0

27,9

11,4

3,9

23,0

19,3

9,1

Số người

Nông thôn

81.356

%

69.040

36.091

14.313

3.516

8.274

4.212

102.074

112.321

125.200

57.753

33.542

30.691

30.050

8.180

44.438

177.540

47.443

237.521

Số người

Nghèo nhất

14,9

5,3

Số người

Nông thôn

Thành thị

Việt Nam

%

Thành thị

Thành thị/Nông thôn

13,2

5,8

19,9

3,0

4,7

7,7

8,2

7,6

9,6

18,9

8,3

17,7

6,6

2,3

8,5

10,3

5,0

8,7

%

10.506

60

3.593

653

287

1.439

77.337

40.311

53.563

45.476

12.954

17.277

16.507

5.052

12.779

80.406

15.314

93.874

Số người

Nhóm 2

Bảng 2.14: Trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở năm 2014

8,2

0,0

15,3

3,0

3,9

4,4

5,5

5,0

6,3

12,1

4,6

7,6

4,7

1,5

4,5

6,7

3,0

5,6

%

1.976

-

1.192

191

72

259

53.522

24.573

32.637

25.377

8.196

6.536

11.695

3.439

6.248

48.383

9.150

57.211

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

4,2

0,0

6,9

6,3

0,0

1,2

3,0

2,8

3,3

8,9

3,7

3,7

3,7

1,3

2,9

4,5

2,0

3,0

%

786

-

220

207

-

69

29.780

13.596

17.466

16.906

6.365

3.053

8.545

2.882

3.452

32.447

6.323

31.063

Số người

Nhóm 4

3,9

0,0

13,1

1,9

0,0

0,6

1,6

1,4

1,9

3,8

2,0

1,7

1,4

0,7

1,3

2,1

1,0

1,7

%

909

-

126

62

-

35

14.916

6.794

9.254

7.357

3.470

1.379

3.183

1.298

1.640

15.585

3.126

16.048

Số người

Giàu nhất

1,7

1,2

0,9

1,0

2,2

2,6

1,4

1,8

1,7

1,3

1,9

2,3

1,4

1,7

3,8

1,7

6,0

2,2

4,2

10,6

9,9

12,1

9,9

5,8

9,9

16,4

8,0

5,8

17,6

9,0

14,4

10,8

Nghèo nhất so giàu nhất Số lần

Nông thôn so thành thị


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

73

14,9

5,0

3,0

2,0

1,0

Nhóm 2

Trung bình

Nhóm 4

Giàu nhất

5,0

Không di cư

Nghèo nhất

9,8

Di cư

%

3.126

6.323

9.150

15.314

47.443

72.066

9.290

Số người

Thành thị

2,1

4,5

6,7

10,3

19,3

9,0

19,7

%

15.585

32.447

48.383

80.406

177.540

342.206

12.155

Số người

Nông thôn

Thành thị/Nông thôn

17,8

29,2

%

232.822

4.699

Số người

Nghèo nhất

8,2

30,7

%

87.374

6.500

Số người

Nhóm 2

5,1

21,5

%

50.560

6.651

Số người

Trung bình

Nhóm mức sống

2,9

7,2

%

28.736

2.327

Số người

Nhóm 4

1,6

2,2

%

14.781

1.267

Số người

Giàu nhất

2,1

2,2

2,2

2,0

1,3

1,8

2,0

11,0

13,0

Nghèo nhất so giàu nhất

Số lần

Nông thôn so thành thị


Bảng 2.15 liệt kê số TENNT để tóm tắt lại các phân tích. Số TENNT ở Việt Nam năm 2014 ở độ tuổi tiểu học là 180.521 em, giảm 31,3% so với năm 2009; độ tuổi THCS là 435.717 em, giảm 36,7%

so với năm 2009. Tổng số có 616.238 trẻ em từ 6-14 tuổi ngoài nhà trường, giảm 35,2% so với năm 2009.

Bảng 2.15: Số trẻ em ngoài nhà trường chia theo nhóm tuổi và giới tính năm 2009 và 2014 Trẻ em ngoài nhà trường (Người) Nam

% 2014 giảm so với 2009

Nữ

Tổng số

Nam

Nữ

Tổng số

2009

2014

2009

2014

2009

2014

92.371

52.109

83.475

47.065

175.846

99.174

43,6

43,6

43,6

Thành tố 2: Độ tuổi tiểu học

136.309

94.648

126.339

85.873

262.648

180.521

30,6

32,0

31,3

Thành tố 3: Độ tuổi THCS

377.698

238.121

311.152

197.596

688.849

435.717

37,0

36,5

36,7

Tổng số 3 thành tố

606.378

384.878

520.966

330.534

1.127.343

715.412

36,5

36,6

36,5

Tổng số thành tố 2+3

514.007

332.769

437.491

283.469

951.497

616.238

35,3

35,2

35,2

Thành tố 1: Độ tuổi mầm non 5 tuổi

Theo Khung Khái niệm và Phương pháp luận về TENNT, TENNT có thể được chia thành 3 nhóm dựa theo quá trình đi học trước đây của trẻ: đã đi học nhưng bỏ học, chưa từng đi học nhưng trong tương lai sẽ đi học (đi học muộn), và (sẽ) không bao giờ đi học. Điểm mấu chốt ở đây là không phải tất cả TENNT bị loại trừ vĩnh viễn khỏi hệ thống giáo dục. Ở một số nước có thể có một tỷ lệ cao các em ngoài nhà trường sẽ không bao giờ đi học, nhưng ở một số

nước khác có thể phần lớn TENNT sẽ đi học trong tương lai. Ở đây cần có các chính sách khác nhau đối với trẻ em đã bỏ học hoặc trẻ em có thể sẽ không bao giờ đến trường. Trong số các trẻ em đã bỏ học, có thể có những em có thể đi học lại, và có những em không thể đi học lại do hoàn cảnh của chính các em hay gia đình các em. Vì vậy cần có các chính sách phù hợp cho các nhóm trẻ em này.

Bảng 2.16: Phân loại trẻ em ngoài nhà trường Trẻ em ngoài nhà trường chia theo (%) Có thể đi học trong tương lai

Thôi học13 Thành tố 2: Độ tuổi tiểu học

47,8

38,3

14,0

Thành tố 3: Độ tuổi THCS

86,3

1,9

11,8

Theo số liệu trong Bảng 2.16, ở Việt Nam có khoảng 1/3 số TENNT độ tuổi tiểu học có thể đi học trong tương lai (sẽ đi học muộn), trong khi gần một nửa số em đã thôi học và 1/7 số em có thể sẽ không bao giờ đi học. Trong số TENNT độ tuổi THCS, 86,3% đã thôi học và 11,8% chưa từng đi học và cũng sẽ có thể không bao giờ đi học.13

13 Xem định nghĩa ở mục 2.5.1

74

Sẽ không bao giờ đi học

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Vì vậy, Việt Nam cần có các chính sách động viên nhập học đúng tuổi để đảm bảo cho các em bắt đầu đi học tiểu học đúng độ tuổi. Ngoài ra, cần có các biện pháp phù hợp để giúp những trẻ em đã thôi học, nhất là ở độ tuổi THCS quay lại trường và tiếp tục đi học, ví dụ trẻ em đã thôi học do lấy chồng sớm, di cư theo mùa vụ làm lao động tạm thời, để các em không bị loại trừ vĩnh viễn khỏi giáo dục.


2.5. Thành tố 4 và 5: Trẻ em có nguy cơ bỏ học Thành tố 4 và 5 bao gồm trẻ em đang đi học nhưng có nguy cơ bỏ học, là TENNT tiềm tàng trong tương lai. Báo cáo này tập trung phân tích những trẻ em có nguy cơ bỏ học lớn nhất, bao gồm trẻ em đang học tiểu học và THCS độ tuổi 5-17. Một trong những phương pháp để nghiên cứu trẻ em có nguy cơ bỏ học là nghiên cứu những trẻ em mà nguy cơ bỏ học đã xảy ra, tức là các em trước đây có nguy cơ bỏ học và nay đã bỏ học. Đặc điểm của những trẻ em bỏ học này sẽ cung cấp những hiểu biết về những trẻ em có nguy cơ bỏ học. Trẻ em bỏ học được định nghĩa là trẻ em đã đi học năm trước nhưng không đi học tại thời điểm điều tra, mặc dù các em này lẽ ra phải đi học. Bỏ học loại này là bỏ học một năm và để tính toán được thì cần có số liệu trẻ đi học trong hai năm liên tiếp. TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014 không có số liệu về bỏ học như vậy, nhưng có số liệu về thôi học, trình độ học vấn của TENNT và học quá tuổi nên các số liệu này sẽ được sử dụng để phân tích trẻ em có nguy cơ bỏ học. 2.5.1. Trẻ em 5-17 tuổi thôi học Trẻ em thôi học trong báo cáo này là trẻ em đã từng đi học nhưng tại thời điểm TĐTDS 2009 hoặc ĐTDSGK 2014 không đi học. Tỷ lệ trẻ em thôi học được tính bằng cách chia số trẻ em tại thời điểm điều tra không đi học nhưng trước đó đã từng đi học cho tổng số trẻ em.

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

Bảng 2.17 tóm tắt tình trạng đi học của trẻ em từ 5-17 tuổi: đang đi học, đã từng đi học nhưng thôi học và chưa từng đi học.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

75


Bảng 2.17: Tình trạng đi học phân theo độ tuổi và các đặc điểm khác của trẻ em 5-17 tuổi năm 2009 và 2014

Đơn vị tính: % Chưa từng đi học 2009 Việt Nam

Thành thị/ Nông thôn

Dân tộc

2014

2009

2014

12,59

9,70

84,83

88,83

5

11,99

6,08

0,20

0,62

87,81

93,30

6

3,12

1,13

0,38

0,71

96,50

98,16

7

2,10

0,81

0,52

0,94

97,37

98,25

8

1,76

0,78

0,74

1,14

97,49

98,09

9

1,57

0,71

1,64

1,37

96,80

97,93

10

1,52

0,76

2,58

1,85

95,90

97,39

11

1,48

0,84

3,87

2,70

94,65

96,46

12

1,61

0,94

6,74

4,06

91,66

95,00

13

1,69

1,10

10,55

7,10

87,75

91,80

14

1,81

1,34

15,76

14,06

82,43

84,60

15

1,72

1,35

26,89

24,69

71,39

73,96

16

1,85

1,42

35,44

30,44

62,71

68,14

17

1,80

1,60

39,17

37,39

59,02

61,00

Nam

2,48

1,45

13,48

10,63

84,04

87,91

Nữ

2,68

1,49

11,63

8,70

85,69

89,82

Thành thị

1,98

1,05

9,00

6,70

89,02

92,25

Nông thôn

2,78

1,65

13,80

10,96

83,42

87,40

Kinh

1,67

0,96

11,28

8,34

87,06

90,70

Tày

0,75

0,66

12,34

9,01

86,91

90,33

Thái

3,09

1,34

18,69

12,12

78,22

86,54

Mường

0,91

0,27

17,98

11,44

81,11

88,30

Khmer

9,24

4,01

30,39

23,48

60,38

72,51

Mông

23,02

11,96

16,13

15,98

60,86

72,06

6,24

3,60

19,30

18,46

74,46

77,94

Khuyết tật

82,00

8,37

9,63

KT một phần

16,43

15,71

67,85

2,19

12,55

85,25

Không KT

76

2009

1,47

Dân tộc khác Tình trạng khuyết tật

2014

Đang đi học

2,57

Độ tuổi

Giới tính

Đã từng đi học nhưng thôi học

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


Chưa từng đi học 2009 Di cư

Nhóm mức sống

Vùng

Đã từng đi học nhưng thôi học

2014

2009

Đang đi học

2014

2009

2014

3,51

2,08

32,20

18,07

64,29

79,86

Không

2,55

1,45

11,98

9,37

85,47

89,18

Nghèo nhất

3,68

17,27

79,05

Nhóm 2

1,11

12,11

86,78

Trung bình

0,83

8,95

90,22

Nhóm 4

0,61

5,36

94,03

Giàu nhất

0,53

2,56

96,91

TDMNPB

2,79

9,82

87,39

ĐBSH

0,48

3,95

95,57

BTBDHMT

0,94

8,86

90,20

TN

2,28

13,84

83,88

ĐNB

1,18

9,93

88,89

ĐBSCL

2,11

14,83

83,06

Tuy tỷ lệ trẻ em từ 5-17 tuổi đang đi học năm 2014 cao hơn năm 2009 (88,8% so với 84,8%) và tỷ lệ trong mỗi độ tuổi đều tăng, nhưng tỷ lệ trẻ em đang đi học ở từng độ tuổi từ 14 đến 17 tuổi (lần lượt là 84,6%, 74,0%, 68,1% và 61,0%) đều thấp hơn mức trung bình của nhóm 5-17 tuổi (88,8%). Điều này diễn ra tương tự như năm 2009, cho thấy mặc dù tỷ lệ trẻ em đang đi học từ 5 đến 17 cũng đã được cải thiện so với năm 2009 nhưng việc huy động trẻ em độ tuổi từ 14 đến 17 đi học vẫn khó khăn hơn các độ tuổi nhỏ hơn. Theo số liệu ĐTDSGK 2014, trong tổng số trẻ em từ 5-17 tuổi có 88,8% đang đi học, trong đó các nhóm có tỷ lệ đi học thấp đáng lưu ý gồm: nhóm dân tộc Khmer (72,5%), dân tộc Mông (72,1%) và nhóm dân tộc khác (77,9%), nhóm di cư (79,9%), tất cả đều dưới 80% và thấp hơn mức trung bình của Việt Nam. Nhóm dân tộc Mông và Khmer đều có tỷ lệ trẻ em từ 5-17 tuổi đang đi học thấp ngang nhau, nhưng đặc điểm TENNT của hai

dân tộc này lại khác nhau. Đối với dân tộc Khmer, hầu hết TENNT là trẻ em đã từng đi học sau đó thôi học, nhưng đối với dân tộc Mông, gần một nửa số TENNT là những trẻ em chưa từng đi học. Dân tộc Mông có tỷ lệ trẻ em 5-17 tuổi chưa từng đi học cao nhất (12,0%) trong các cộng đồng dân tộc thiểu số. Kết quả này gợi mở những biện pháp can thiệp trọng điểm và phù hợp để giảm tình trạng TENNT trong các nhóm dân tộc. Bảng 2.17, Bảng 2.18, Hình 2.13 và Hình 2.14 cho thấy: i) tình trạng thôi học chung giảm từ 12,6% xuống 9,7% trong thời kỳ 5 năm và giảm đều ở các độ tuổi từ 9 tuổi trở lên; ii) tình trạng thôi học vẫn tăng theo độ tuổi và đặc biệt tăng mạnh từ 13 tuổi; iii) tình trạng thôi học của nam cao hơn nữ một cách rõ ràng từ độ tuổi 13; và iv) tình trạng thôi học của nam và nữ thuộc nhóm nghèo nhất cao hơn của nam và nữ của nhóm giàu nhất ở hầu hết các độ tuổi và lại đặc biệt cao hơn nhiều từ độ tuổi 13.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

77


78

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

0,2

0,4

0,5

0,8

1,7

2,7

4,1

7,0

11,4

17,3

28,9

38,2

42,0

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

2009

%

7,8

4,1

2,7

1,7

1,4

1,3

1,0

0,8

0,6

41,1

34,3

27,1

15,6

2014

Nam

383.708

347.116

268.366

147.432

95.358

53.679

30.633

17.686

11.282

5.791

3.681

2.442

1.550

2009

310.427

252.928

179.279

102.456

59.252

28.043

18.289

12.813

10.253

9.274

7.448

6.249

4.513

2014

Số lượng (Người)

9,7

6,5

3,6

2,5

1,6

0,7

0,5

0,4

0,2

36,2

32,5

24,8

14,1

2009

%

6,4

4,1

2,7

2,0

1,4

1,0

0,9

0,6

0,7

33,5

26,3

22,1

12,5

2014

Bảng 2.18: Trẻ em thôi học chia theo độ tuổi và giới tính năm 2009 và 2014 Nữ

308.957

273.257

215.492

111.224

74.870

46.305

24.662

15.188

9.731

4.917

3.258

2.438

1.372

2009

237.210

181.023

136.979

79.458

45.444

26.627

16.706

13.978

9.324

6.732

5.814

4.376

4.687

2014

Số lượng (Người)

6,7

3,9

2,6

1,6

0,7

0,5

0,4

0,2

39,2

35,4

26,9

15,8

10,6

2009

%

37,39

30,44

24,69

14,06

7,10

4,06

2,70

1,85

1,36

1,14

0,94

0,71

0,62

2014

Chung

692.665

620.373

483.859

258.656

170.229

99.984

55.295

32.874

21.012

10.708

6.939

4.880

2.922

2009

547.637

433.951

316.258

181.914

104.696

54.670

34.994

26.791

19.577

16.006

13.262

10.625

9.200

2014

Số lượng (Người)


Hình 2.13: Tỷ lệ trẻ em thôi học chia theo tuổi và giới tính năm 2009 và 2014

Nữ 2014

1,7 1,4 1,6 1,4

2,7 1,7 2,5 2,0

8

9

10

11

6,4

7,8

4,1

0,8 1,3 0,7 1,0

7,0 0,5 1,0 0,5 0,9 7

4,1

0,4 0,8 0,4 0,6 6

4,1 2,7 3,6 2,7

0,2 0,6 0,2 0,7 5

6,5

9,7

11,4

17,3 15,6 14,1 12,5

22,1

24,8

26,3

33,5

Nữ 2009

34,3 32,5

Nam 2014

28,9 27,1

Nam 2009

36,2

38,2

42 41,1

Đơn vị tính: %

12

13

14

15

16

17

Hình 2.14: Tỷ lệ trẻ em thôi học chia theo tuổi, giới tính và nhóm mức sống năm 2014 Đơn vị tính: % 80 70 60 Nghèo nhất nam

50

Nghèo nhất nữ Giàu nhất nam

40

Giàu nhất nữ

30 20 10 0 5 Mầm non 5 tuổi

6

7

8 Tiểu học

9

10

11

12

13 THCS

14

15

16

17

THPT

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

79


Bảng 2.19 và 2.20 trình bày tỷ lệ trẻ em thôi học năm 2009 và 2014, lần lượt theo độ tuổi tiểu học và THCS và các đặc điểm.

Bảng 2.19: Trẻ em độ tuổi tiểu học thôi học năm 2009 và 2014 Tỷ lệ thôi học (%) 2009 Việt Nam

1,16

1,20

6

0,38

0,71

7

0,52

0,94

8

0,74

1,14

9

1,64

1,36

10

2,58

1,85

Nam

1,19

1,24

Nữ

1,12

1,16

Độ tuổi

Giới tính Thành thị/Nông thôn

Dân tộc

Tình trạng khuyết tật

Di cư

Nhóm mức sống

Vùng

80

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

2014

Thành thị

0,84

0,97

Nông thôn

1,26

1,30

Kinh

0,87

1,00

Tày

0,65

1,00

Thái

1,53

1,07

Mường

1,03

0,81

Khmer

4,60

5,30

Mông

3,57

1,90

Dân tộc khác

2,59

2,42

Khuyết tật

2,57

KT một phần

3,45

Không khuyết tật

1,12

2,98

2,10

Không

1,11

1,16

Nghèo nhất

2,5

Nhóm 2

1,2

Trung bình

0,8

Nhóm 4

0,6

Giàu nhất

0,5

TDMNPB

0,95

ĐBSH

0,25

BTBDHMT

0,84

TN

1,83

ĐNB

1,20

ĐBSCL

2,58


Ở độ tuổi tiểu học, tỷ lệ trẻ em tại thời điểm ĐTDSGK (1/4/2014) khai báo đã thôi học là 1,2%, cho thấy tỷ lệ này tăng nhẹ so với năm 2009 là 1,16%; tỷ lệ thôi học của trẻ em trai cao hơn trẻ em gái đôi chút (1,24% so với 1,16%); của dân tộc Khmer, Mông và nhóm các “Dân tộc khác” cao hơn các dân tộc khác (Mường, Thái, Tày, Kinh) và cao hơn tỷ lệ trung bình cả nước; và của trẻ di cư cao hơn trẻ không di cư (2,1% so với 1,16%). Nhóm dân cư nghèo nhất có tỷ lệ thôi học độ tuổi tiểu học cao gấp năm lần nhóm

giàu nhất (2.5% so với 0.5%). Vùng ĐBSCL có tỷ lệ thôi học ở độ tuổi tiểu học cao nhất, và cao hơn gấp đôi tỷ lệ trung bình của cả nước. Các kết quả này cho thấy mặc dù đã có những kết quả đáng kể trong phổ cập giáo dục tiểu học, vẫn còn những khoảng cách chênh lệch cần các biện pháp để thu hẹp và đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận và chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, các nhóm dân cư theo dân tộc, mức sống.

Bảng 2.20: Trẻ em độ tuổi trung học cơ sở thôi học năm 2009 và 2014 Tỷ lệ thôi học (%) 2009 Chung

Độ tuổi

Giới tính Thành thị/Nông thôn

Dân tộc

9,47

6,95

11

3,87

2,70

12

6,74

4,06

13

10,55

7,10

14

15,76

14,06

Nam

10,19

7,49

Nữ

8,69

6,39

Thành thị

6,71

4,79

Nông thôn

10,36

7,81

Kinh

7,85

5,64

Tày

6,00

5,41

Thái

13,02

6,71

Mường

8,91

5,45

Khmer

32,37

22,38

Mông

20,76

17,02

Dân tộc khác

18,77

15,28

Khuyết tật Tình trạng khuyết tật

KT một phần Không khuyết tật

Di cư

Có Không Nghèo nhất

Nhóm mức sống

Vùng

2014

8,72 14,30 9,40 23,05

12,66

9,16

6,78 14,9

Nhóm 2

7,9

Trung bình

5,2

Nhóm 4

2,7

Giàu nhất

1,4

TDMNPB

6,74

ĐBSH

1,55

BTBDHMT

4,92

TN

10,81

ĐNB ĐBSCL

7,0 13,01

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

81


Ở độ tuổi THCS, tỷ lệ trẻ em thôi học năm 2014 là 7,0%, đã giảm so với năm 2009 là 9.5%, cho thấy đã có sự cải thiện. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ em thôi học độ tuổi THCS còn cao và có sự chênh lệch đáng kể giữa các phân tổ và vẫn cao hơn 6 lần so với tỷ lệ thôi học ở độ tuổi tiểu học. Tỷ lệ thôi học của trẻ em trai và trẻ em gái độ tuổi THCS không còn tương tự nhau như ở độ tuổi tiểu học, mà tỷ lệ thôi học của trẻ em trai cao hơn trẻ em gái (7,5% so với 6,4%). Tỷ lệ trẻ thôi học độ tuổi THCS của khu vực nông thôn (7,8%) cao hơn khu vực thành thị (4,8%); của dân tộc Khmer (22,4%) và Mông (17,0%) cao hơn nhóm các “Dân tộc khác” (15,3%); và của trẻ

di cư (12,7%) cao gần gấp đôi trẻ không di cư (6,8%). Các mức chênh lệch này lớn hơn nhiều so với độ tuổi tiểu học, đặt ra mối quan ngại về chất lượng và hiệu quả đào tạo ở cấp THCS. Đáng lưu ý là tỷ lệ thôi học của trẻ em dân tộc Khmer độ tuổi THCS lên đến 22,4%. Nói cách khác, khoảng 1/5 trẻ em dân tộc Khmer độ tuổi THCS đã thôi học. Tỷ lệ thôi học của trẻ em dân tộc Mông cũng khá cao, là 17,0%. Hình 2.15 cho thấy tỷ lệ thôi học độ tuổi cuối cấp THCS của nam dân tộc Khmer cao hơn đáng kể so với nữ, nhưng dân tộc Mông thì ngược lại, nữ cao hơn nam.

Hình 2.15: Tỷ lệ thôi học độ tuổi trung học cơ sở chia theo giới tính và dân tộc Khmer và Mông Đơn vị tính: % 50 Nam Khmer Nữ Khmer

40

Nam Mông Nữ Mông

30

Nam cả nước Nữ cả nước

20

10

0

11

12

Tuổi

13

Nhóm dân cư nghèo nhất có tỷ lệ thôi học độ tuổi THCS gấp 10 lần nhóm giàu nhất (14,9% so với 1,4%). Vùng ĐBSCL có tỷ lệ thôi học ở độ tuổi THCS cao nhất (13%), và cao gần gấp đôi tỷ lệ trung bình của cả nước (7,0%). Tỷ lệ thôi học độ tuổi THCS Vùng Tây Nguyên vẫn rất cao, ở mức 10,8%. Đây là những điểm trũng rất cần can thiệp, điều chỉnh về mặt chính sách, quản lý, chuyên môn để thu hẹp khoảng cách chênh lệch và đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận và chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, các nhóm dân cư theo dân tộc, mức sống. Điều này rất quan trọng để

82

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

14

duy trì bền vững các thành quả phổ cập THCS. Hình 2.16 và 2.17 minh họa tình hình trẻ em thôi học năm 2014, cho thấy rất rõ rằng tình trạng thôi học ở cấp THCS xảy ra nhiều hơn rất nhiều so với cấp tiểu học; ĐBSCL và TN là 2 vùng có tỷ lệ thôi học cao nhất; nhóm nghèo nhất có tỷ lệ thôi học độ tuổi THCS cao hơn nhóm giàu nhất 10 lần; và tình trạng thôi học xảy ra nhiều hơn ở lớp 5 cuối cấp tiểu học và lớp 9 cuối cấp THCS.


Hình 2.16: Tỷ lệ thôi học chia theo cấp tiểu học và trung học cơ sở năm 2014 Đơn vị tính: % Tiểu học

THCS 14,9

13,01 10,81

7,9

7,0

6,74

5,2

4,92

2,7

2,5

1,4

Trung bình

0,6

0,5 Giàu nhất

0,8

Nhóm 2

ĐBSCL

Nghèo nhất

1,2

Nhóm 4

1,2

0,84 BTBDHMT

ĐBSH

TDMNPB

0,25

ĐNB

0,95

2,58

1,83

TN

1,55

Nhóm mức sống

Vùng

Hình 2.17: Tỷ lệ thôi học chia theo lớp và cấp học năm 2014

5-17 tuổi

Tiểu học

Lớp 1

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5 2009

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

0,2

0,1

0,2 0,4

0,7 0,6

1,3 1,0

1,4

1,0

1,1

1,6 1,0

0,6

0,6

0,4

0,3

0,4

Lớp 2

0,8

1,5 THCS

0,2

0,2

1,2

1,2

2,7

3,6

7,0

9,5

9,7

12,6

Đơn vị tính: %

Lớp 12

2014

2.5.2. Trình độ học vấn của trẻ em 5-17 tuổi thôi học Trình độ học vấn của trẻ em thôi học là lớp cao nhất mà những trẻ em này đã hoàn thành trước khi thôi học.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

83


84

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

1,72

1,85

1,80

2,48

2,68

1,98

2,78

17

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

1,81

14

15

1,69

13

16

1,61

12

1,52

10

1,48

1,57

9

11

2,10

1,76

7

3,12

6

8

11,99

2,57

5

Việt Nam

Trẻ em chưa từng đi học

0,02

0,02

0,02

0,03

0,01

0,02

0,01

0,01

0,01

0,01

001

0,02

0,01

0,01

0,01

0,03

0,15

0,02

Không có trình độ học vấn

0,25

0,16

0,20

0,25

0,25

0,26

0,24

0,26

0,26

0,26

0,24

0,27

0,23

0,16

0,14

0,31

0,04

0,23

1

0,47

0,29

0,38

0,46

0,64

0,67

0,57

0,57

0,53

0,50

0,45

0,39

0,34

0,20

0,33

0,04

0

0,42

2

0,63

0,38

0,53

0,60

0,93

0,97

0,87

0,85

0,79

0,73

0,59

0,45

0,36

0,35

0,02

0

0

0,57

3

4

0,92

0,52

0,78

0,85

1,49

1,53

1,32

1,42

1,22

1,04

0,67

0,54

0,60

0,02

0

0

0

0,82

Tiểu học

1,66

1,03

1,47

1,54

3,14

3,11

2,88

2,72

2,30

1,68

1,01

0,78

0,08

0

0

0

0

1,50

5

3,93

2,38

3,35

3,71

6,45

6,54

5,88

5,82

5,11

4,21

2,96

2,44

1,61

0,73

0,51

0,35

0,04

3,54

Tổng

1,70

1,17

1,36

1,76

3,21

3,46

3,28

3,15

2,62

1,59

0,82

0,10

0,01

0

0

0

0

1,57

6

1,53

1,10

1,20

1,63

3,51

3,74

3,46

2,91

1,71

0,82

0,06

0,01

0

0

0

0

0

1,42

7

1,40

1,07

1,13

1,48

3,95

3,96

3,53

2,27

0,96

0,07

0,01

0

0

0

0

0

0

1,31

8

THCS

4,04

2,14

3,50

3,61

14,67

13,66

9,41

1,54

0,13

0,03

0

0

0

0

0

0

0

3,56

9

8,67

5,48

7,20

8,49

25,34

24,81

19,68

9,86

5,43

2,51

0,89

0,12

0,01

0

0

0

0

7,87

Tổng

0,70

0,64

0,59

0,77

3,68

2,76

1,06

0,05

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0,68

10

0,24

0,24

0,22

0,25

1,74

0,83

0,05

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0,24

11

Trẻ em đã từng đi học nhưng thôi học chia theo lớp học cao nhất đã hoàn thành

Bảng 2.21: Trình độ học vấn của trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi năm 2009

0,15

0,13

0,16

0,13

1,39

0,17

0,04

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0,14

12

THPT

1,08

1,01

0,96

1,16

6,81

3,76

1,15

0,05

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1,06

Tổng

0,10

0,11

0,10

0,10

0,56

0,31

0,17

0,02

0

0

0

0,01

0

0

0

0,01

0,01

0,10

Các loại hình trường lớp/cao đẳng/đại học khác

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

85

1,10

1,34

1,35

1,42

1,60

13

14

15

16

17

1,65

0,94

12

Nông thôn

0,84

11

1,05

0,76

10

Thành thị

0,71

9

1,49

0,78

8

Nữ

0,81

7

1,45

1,13

6

Nam

6,08

5

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

1,47

Việt Nam

Trẻ em chưa từng đi học

0,12

0,12

0,11

0,12

0,06

0,06

0,02

0,05

0,02

0,02

0,03

0,05

0,05

0,03

0,04

0,39

0,62

0,12

Không có trình độ học vấn

0,20

0,11

0,15

0,20

0,17

0,20

0,18

0,14

0,16

0,11

0,11

0,09

0,10

0,15

0,53

0,33

0,00

0,17

1

0,33

0,18

0,24

0,32

0,51

0,41

0,39

0,34

0,26

0,18

0,29

0,19

0,21

0,56

0,37

0,00

0,00

0,28

2

0,46

0,27

0,36

0,46

0,82

0,74

0,66

0,59

0,53

0,31

0,32

0,30

0,66

0,40

0,00

0,00

0,00

0,41

3

Tiểu học

0,61

0,43

0,48

0,63

1,27

1,08

1,04

0,95

0,80

0,54

0,42

0,93

0,34

0,00

0,00

0,00

0,00

0,56

4

1,21

0,64

0,94

1,15

2,84

2,60

2,43

2,20

1,49

0,94

1,07

0,29

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,05

5

2,82

1,63

2,17

2,75

5,61

5,02

4,70

4,21

3,24

2,08

2,21

1,80

1,31

1,11

0,90

0,33

0,00

2,47

Tổng

1,22

0,80

0,89

1,28

3,26

2,88

2,63

2,28

1,51

1,44

0,46

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,09

6

1,17

0,70

0,84

1,20

3,02

3,19

2,81

2,27

1,73

0,52

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,03

7

1,17

0,77

0,94

1,16

3,58

3,31

3,17

3,27

0,61

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,05

8

THCS

3,20

1,59

2,55

2,88

12,67

11,28

9,73

1,97

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

2,72

9

6,75

3,85

5,22

6,52

22,53

20,65

18,34

9,79

3,84

1,96

0,46

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

5,89

Tổng

0,68

0,55

0,61

0,67

3,47

3,25

1,59

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,64

10

Trẻ em đã từng đi học nhưng thôi học chia theo lớp học cao nhất đã hoàn thành

Bảng 2.22: Trình độ học vấn của trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi năm 2014

0,37

0,32

0,35

0,36

3,06

1,39

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,35

11

THPT

0,20

0,19

0,22

0,19

2,51

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,20

12

1,26

1,06

1,18

1,22

9,04

4,63

1,59

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,20

Tổng

0,01

0,04

0,02

0,02

0,15

0,07

0,03

0,01

0,01

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,02

Các loại hình trường lớp/cao đẳng/đại học khác

Đơn vị tính: %


Kết quả trên cho thấy năm 2014 có đến 1,5% trẻ em 5-17 tuổi chưa từng đi học. Trong số các em đã từng đi học và đạt được một trình độ học vấn nào đó, đáng chú ý là có hai thời điểm có tỷ lệ trẻ thôi học cao nhất là lớp cuối của tiểu học (1,0%) và lớp cuối của

THCS (2,7%). Tuy nhiên, không có đỉnh điểm rơi vào lớp cuối của THPT do nghiên cứu này không bao gồm trẻ em trên 17 tuổi. Hình 2.18 cho thấy tỷ lệ trẻ em hoàn thành một cấp học rồi thôi học cao hơn so với tỷ lệ trẻ em thôi học giữa cấp.

Hình 2.18: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường 5-17 tuổi chia theo lớp đã học xong năm 2009 và 2014

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

2009

2.5.3. Học quá tuổi Học quá tuổi và lưu ban là hai yếu tố dẫn đến trẻ em có nguy cơ bỏ học. TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014 không có thông tin về lưu ban nhưng có thông tin về tình trạng học quá tuổi. Dưới đây sẽ trình bày các kết quả phân tích về tình trạng học quá tuổi theo lớp.

86

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

0,2

0,1

0,2 0,4

0,7 0,6

1,3 1,0

1,4

1,0

1,6

Lớp 5

1,1

0,6

0,8

0,6

0,4

0,3

0,4

1,5 Thôi học chung

0,2

0,2 Chưa bao giờ đi học

1,0

1,5

2,7

2,6

3,6

9,7

12,6

Đơn vị tính: %

Lớp 12

2014

Căn cứ thông lệ của Viện Thống kê của UNESCO về giới hạn an toàn 2 năm trong tính toán đi học quá tuổi, các ô số liệu màu vàng trong Bảng 2.23 và Bảng 2.24 là đại diện cho những trẻ em đi học đúng độ tuổi theo lớp; các ô ở trên các ô màu vàng là trẻ em đi học sớm và các ô ở dưới các ô màu vàng là trẻ em đi học quá tuổi.


Bảng 2.23: Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo độ tuổi năm 2009

Đơn vị tính: % Các lớp tiểu học 1

2

3

Các lớp THCS 4

5

6

7

8

9

5

6,27

0,25

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

6

79,20

4,39

0,33

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

7

10,23

77,04

2,91

0,23

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

8

2,99

13,53

80,55

2,06

0,19

0,00

0,00

0,00

0,00

9

0,69

2,74

10,79

78,73

2,73

0,16

0,00

0,00

0,00

10

0,29

1,06

3,07

12,44

77,41

2,30

0,19

0,00

0,00

11

0,14

0,49

1,25

3,74

12,87

76,66

2,19

0,21

0,00

12

0,07

0,22

0,58

1,50

3,98

14,13

76,26

2,04

0,28

13

0,04

0,10

0,25

0,66

1,55

4,25

15,25

77,99

2,32

14

0,02

0,05

0,11

0,32

0,64

1,47

4,07

14,50

76,91

15

0,01

0,02

0,05

0,09

0,21

0,49

1,18

3,51

14,76

16

0,01

0,02

0,02

0,05

0,11

0,22

0,40

1,02

3,44

17

0,01

0,02

0,01

0,03

0,05

0,08

0,17

0,32

1,05

18

0,01

0,01

0,02

0,03

0,04

0,06

0,10

0,17

0,52

19

0,00

0,01

0,01

0,02

0,03

0,02

0,03

0,05

0,18

20

0,00

0,00

0,00

0,01

0,04

0,02

0,02

0,03

0,09

20+

0,02

0,04

0,05

0,08

0,16

0,13

0,14

0,15

0,44

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

87


Bảng 2.24: Tỷ lệ đi học các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo độ tuổi năm 2014 Đơn vị tính: % Các lớp tiểu học

Các lớp THCS

Độ tuổi 1

88

2

3

4

5

6

7

8

9

5

5,77

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

6

90,76

16,32

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

7

2,07

79,58

11,64

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

8

0,49

2,96

81,98

10,94

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

9

0,27

0,57

4,59

82,06

9,60

0,00

0,00

0,00

0,00

10

0,23

0,24

1,20

5,37

82,91

5,28

0,00

0,00

0,00

11

0,09

0,08

0,33

1,02

5,51

83,09

10,15

0,00

0,00

12

0,07

0,05

0,10

0,44

1,26

7,86

79,60

8,66

0,00

13

0,08

0,03

0,09

0,13

0,61

2,58

8,48

84,38

9,77

14

0,06

0,00

0,04

0,03

0,06

0,84

1,20

5,23

81,53

15

0,01

0,00

0,00

0,02

0,02

0,24

0,29

1,26

6,78

16

0,09

0,02

0,00

0,01

0,02

0,06

0,14

0,32

1,36

17

0,01

0,13

0,01

0,00

0,00

0,03

0,10

0,11

0,36

18

0,00

0,01

0,00

0,00

0,01

0,01

0,01

0,02

0,11

19

0,00

0,00

0,01

0,00

0,00

0,00

0,01

0,01

0,03

20

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

0,00

0,02

20+

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

0,01

0,03

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


Để thể hiện tổng số học sinh đi học sớm so với tuổi và đi học quá tuổi, Bảng 2.25 và Bảng 2.26 cộng các số phần trăm tương ứng trong Bảng 2.23 và Bảng 2.24. Hình 2.19 minh họa bằng hình ảnh cho Bảng 2.24 và Bảng 2.25.

Bảng 2.25: Tỷ lệ đi học quá tuổi và trước tuổi chia theo lớp năm 2009

Đơn vị tính: % Tiểu học

Trước tuổi, Đúng tuổi theo lớp, Đúng tuổi theo lớp + 1 Quá tuổi

THCS

1

2

3

4

5

6

7

8

9

95,69

95,21

94,58

93,46

93,21

93,25

93,89

94,74

94,27

4,31

4,79

5,42

6,54

6,80

6,75

6,11

5,26

5,73

Bảng 2.26: Tỷ lệ đi học quá tuổi và trước tuổi chia theo lớp năm 2014

Đơn vị tính: % Tiểu học

Trước tuổi, Đúng tuổi theo lớp, Đúng tuổi theo lớp + 1 Quá tuổi

THCS

1

2

3

4

5

6

7

8

9

98,60

98,86

98,21

98,37

98,02

96,23

98,23

98,27

98,08

1,40

1,14

1,78

1,64

1,99

3,77

1,76

1,73

1,92

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

89


Hình 2.19: Tỷ lệ đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học và trung học cơ sở năm 2009 và 2014

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

2009 Lớp 1

2014 2009

Tiểu học

Lớp 2

2014 2009

Lớp 3

2014 2009

Lớp 4

2014 2009

Lớp 5

Lớp 6

2014

2009 2014

Lớp 7

2009

THCS

2014

Lớp 8

2009 2014

Lớp 9

2009 2014 Trước tuổi

Đúng tuổi theo lớp

Tình trạng học quá tuổi đã được cải thiện đáng kể trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2014. Năm 2014, tỷ lệ học sinh các lớp tiểu học học quá tuổi dao động trong khoảng 1,1%-2,0%, thấp hơn nhiều so với năm 2009 với dao động trong khoảng 4,3%-6,8%. Tương tự đối với các lớp THCS có khoảng dao động từ 1,7%-3,8%

90

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Đúng tuổi theo lớp + 1

Quá tuổi

của năm 2014 so với 5,3%-6,7% của năm 2009. Số học sinh đi hoc quá tuổi này, đặc biệt ở những lớp cuối cấp là nhóm có nguy cơ bỏ học và trở thành những TENNT trong tương lai. Vì vậy cần có các biện pháp can thiệp phù hợp và sớm nhiều năm trước đó để ngăn chặn tình trạng này.


2.6. Phân tích số liệu của 8 tỉnh được chọn Mục này trình bày các kết quả phân tích cho 8 tỉnh thuộc Chương trình “Tỉnh Bạn hữu trẻ em” hợp tác với UNICEF nhằm hiểu sâu hơn về TENNT. Đối với mỗi tỉnh khi phân tích theo các phân tổ nhỏ có thể dẫn đến trường hợp số quan sát trong mỗi phân tổ quá nhỏ, từ đó có thể dẫn đến việc bóp méo kết quả phân tích. Báo cáo này xử lý với mỗi phân tổ như sau:

2.6.1. Một số đặc điểm dân số Bảng PL 3 trong Phụ lục cung cấp phân bố dân số của 8 tỉnh được chọn. Để đơn giản hóa các bảng này, Bảng 2.27 trình bày các số tỷ lệ phần trăm. Từ Bảng PL 3 trong Phụ lục có thể biết các ô nào có số quan sát nhỏ hơn 50.

© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

1) Nếu số lượng quan sát (Người) trong mỗi phân tổ ít hơn hoặc bằng 50, phân tổ đó được coi là quá nhỏ để đưa vào phân tích. Khi đó tất cả các ô liên quan đến phân tổ này sẽ để trống. Nếu số lượng trong phân tổ lớn hơn 50, phân tổ đó sẽ được phân tích như bình thường. Tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi đưa ra những kết luận mang tính suy rộng đối với các phân tổ có số quan sát lớn hơn 50 không nhiều.

2) Trong phân tích trẻ em 5 tuổi và tình trạng đến trường của trẻ em độ tuổi đi học (5-17 tuổi), số dân số là tổng số người trả lời hợp lệ các câu hỏi liên quan. Do chỉ có một số ít người không trả lời hoặc trả lời không hợp lệ, nên con số này sẽ bằng hoặc nhỏ hơn một chút so với số dân số thực. Trong những trường hợp này, đó là tổng số người trả lời hợp lệ và được đưa vào phân tích.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

91


92

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

98,40

2,53

97,47

Không KT

Không

0,21

Khuyết tật

1,40

8,58

Dân tộc khác

KT một phần

2,20

Mông

2,05

Thái

1,51

1,90

Tày

Khmer

82,32

Kinh

1,45

74,75

Nông thôn

Mường

25,25

100,00

Thành thị

Chung

2009

96,35

3,65

7,95

2,45

1,45

1,48

2,10

1,88

82,69

69,88

30,12

100,00

2014

Việt Nam

98,63

1,37

97,99

1,85

0,16

28,84

30,93

0,00

0,14

0,35

13,78

25,96

84,22

15,78

0,91

2009

97,40

2,60

26,71

34,54

0,00

0,31

0,07

16,03

22,33

84,55

15,45

0,92

2014

Lào Cai

98,15

1,85

98,26

1,62

0,13

10,69

44,68

0,00

0,07

32,47

0,23

11,86

89,74

10,26

0,80

2009

97,62

2,38

7,49

51,97

0,00

0,21

27,60

0,15

12,59

90,24

9,76

0,85

2014

Điện Biên

98,80

1,20

98,34

1,43

0,22

25,10

0,00

0,01

0,02

0,02

0,02

74,83

67,64

32,36

0,84

2009

97,21

2,79

28,46

0,29

0,00

0,00

0,00

0,00

71,25

66,42

33,58

0,75

2014

Ninh Thuận

Bảng 2.27: Phân bố dân số 5-14 tuổi theo các tỉnh năm 2009 và 2014

96,94

3,06

98,04

1,71

0,25

58,27

0,00

0,01

1,06

0,59

0,68

39,40

70,21

29,79

0,70

2009

98,39

1,61

60,48

0,55

0,00

1,14

0,57

0,74

36,51

71,12

28,88

0,75

2014

Kon Tum

97,55

2,45

98,61

1,13

0,26

50,06

0,22

0,03

0,33

0,11

0,75

48,51

74,92

25,08

2,10

2009

96,65

3,35

47,14

1,07

0,00

0,24

0,06

0,55

50,94

74,95

25,05

2,10

2014

Gia Lai

88,40

11,60

97,98

1,87

0,15

6,66

0,00

0,18

0,03

0,01

0,04

93,08

18,96

81,04

6,25

2009

86,99

13,01

4,82

0,00

0,14

0,04

0,00

0,00

94,99

20,36

79,64

7,59

2014

Tp. HCM

98,83

1,17

98,93

0,93

0,14

0,12

0,00

0,03

0,00

0,00

0,00

99,85

84,25

15,75

1,94

2009

97,76

2,24

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,03

99,97

82,48

17,52

1,89

2014

Đồng Tháp

98,71

1,29

99,23

0,59

0,18

1,00

0,00

4,67

0,01

0,01

0,00

94,30

73,43

26,57

2,47

2009

96,74

3,26

1,98

0,00

3,84

0,00

0,00

0,00

94,18

71,24

28,76

2,49

2014

An Giang

Đơn vị tính: %


Hình 2.20: Phân bố dân số 5-14 tuổi của các nhóm chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 100

80

60

40

20

0 2009

2014

Việt Nam

2009

2014

Lào Cai

2009

2014

Điện Biên

% dân số

2009

2014

2009

Ninh Thuận

% nông thôn

Kon Tum

% dân tộc thiểu số

Trong 8 tỉnh được chọn, Tp. Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất. Đây cũng là nơi đô thị hóa nhất, chỉ có hơn 20% số trẻ em 5-14 tuổi sống ở khu vực nông thôn. Điện Biên có tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số cao nhất. Ba tỉnh có tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số cao hơn 50% là Điện Biên, Lào Cai và Kon Tum. Ngoại trừ Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ trẻ em di cư cao, ở mức 13,0% thì tỷ lệ này tương đối nhỏ ở các tỉnh còn lại.

2014

2009

2014

2009

Gia Lai

% khuyết tật

2014

2009

Tp. HCM

2014 Đồng Tháp

2009

2014 An Giang

% di cư

2.6.2. Tình trạng đi học Trẻ em ở độ tuổi mầm non 5 tuổi: Các Bảng 2.28, 2.29, 2.30, 2.31 và 2.32 trình bày tình trạng đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014, gồm: không đi học, đi học mầm non 5 tuổi, đi học tiểu học và gộp đi học mầm non 5 tuổi và tiểu học. Để đơn giản hóa các bảng này, Bảng 2.33 rút gọn chỉ còn tỷ lệ đi học mầm non và tiểu học.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

93


94

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

12,29

12,08

12,99

11,86

11,03

3,61

6,15

3,26

37,00

34,49

17,95

83,11

30,62

11,84

16,45

12,03

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

12,19

Nam

Chung

2009

6,63

7,90

9,92

15,42

22,88

0,96

1,45

3,14

6,21

6,74

6,61

6,61

6,78

6,70

2014

Không đi học

80,38

78,89

80,65

64,03

15,56

74,08

52,08

53,50

84,59

77,83

88,32

82,02

79,63

82,05

80,48

80,19

80,33

2009

88,22

87,82

84,24

76,93

66,69

92,95

85,47

88,96

89,19

87,47

89,69

87,98

88,41

88,20

2014

Mầm non

7,58

4,66

7,52

5,34

1,33

7,97

13,43

9,50

12,15

16,01

8,07

6,95

8,50

4,96

7,44

7,52

7,48

5,12

4,28

5,83

7,65

10,43

6,09

13,07

7,66

4,57

5,77

3,66

5,39

4,79

5,08

2014

Tiểu học 2009

Việt Nam

87,97

83,55

88,16

69,38

16,89

82,05

65,51

63,00

96,74

93,85

96,39

88,97

88,14

87,01

87,92

87,71

87,81

2009

93,34

92,10

90,08

84,58

77,12

99,04

98,55

96,62

93,76

93,24

93,35

93,36

93,20

93,28

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Bảng 2.28: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

11,57

9,83

10,99

35,20

11,99

17,35

0,00

6,57

5,83

12,67

6,02

13,05

10,14

11,54

2009

2,38

0,00

3,31

3,71

0,00

0,00

0,00

0,62

2,65

0,90

2,30

2,37

2,34

2014

Không đi học

79,63

87,90

80,27

59,12

78,88

72,21

100,00

83,96

88,31

77,88

89,05

78,52

80,95

79,78

2009

95,28

73,54

95,69

89,85

100,00

100,00

100,00

98,18

94,31

97,38

94,17

95,46

94,86

2014

Mầm non

8,80

2,27

8,74

5,69

9,13

10,45

0,00

9,47

5,86

9,45

4,93

8,43

8,91

8,68

2,03

26,46

1,00

6,44

0,00

0,00

0,00

0,00

3,04

0,00

2,87

2,17

2,50

2014

Tiểu học 2009

Lào Cai

88,43

90,17

89,01

64,80

88,01

82,65

100,00

93,43

94,17

87,33

93,98

86,95

89,86

88,46

2009

97,30

100,00

96,69

96,29

100,00

100,00

100,00

98,18

97,35

97,38

97,04

97,63

97,36

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

95

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

22,07

4,12

24,56

3,20

0,00

7,05

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

26,85

Dân tộc khác

45,70

21,92

30,14

22,12

KT một phần

Không KT

Không

Khuyết tật

35,78

Mông

Khmer

Mường

22,51

22,30

Nam

Chung

2009

5,04

0,00

3,14

8,66

0,00

0,00

5,48

0,00

6,64

3,14

4,88

2014

Không đi học

63,65

57,47

63,73

51,86

58,55

46,98

80,06

100,00

90,75

60,44

88,25

64,15

62,93

63,51

2009

89,13

100,00

79,45

85,48

95,94

98,78

88,95

93,85

85,13

93,77

89,48

2014

Mầm non

14,23

12,39

14,35

2,43

14,60

17,25

12,89

0,00

6,05

15,00

7,63

13,78

14,56

14,19

5,83

0,00

17,41

5,86

4,06

1,22

5,58

6,15

8,23

3,09

5,64

2014

Tiểu học 2009

Điện Biên

77,88

69,86

78,08

54,30

73,15

64,22

92,95

100,00

96,80

75,44

95,88

77,93

77,49

77,70

2009

94,96

100,00

96,86

91,34

100,00

100,00

94,52

100,00

93,36

96,86

95,12

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Bảng 2.29: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

16,21

11,50

15,65

30,42

81,17

26,64

12,61

18,61

11,28

14,62

17,56

16,13

2009

12,55

35,17

10,62

100,00

13,90

12,85

14,48

9,63

16,42

13,45

2014

Không đi học

74,80

86,53

75,47

58,17

18,83

59,51

80,19

71,17

82,51

76,46

73,63

75,00

2009

81,63

64,83

77,57

0,00

82,92

79,03

84,33

84,80

77,97

80,96

2014

Mầm non

8,99

1,97

8,88

11,41

0,00

13,85

7,20

10,22

6,21

8,92

8,82

8,87

5,82

0,00

11,81

0,00

3,18

8,11

1,19

5,56

5,61

5,59

2014

Tiểu học 2009

Ninh Thuận

83,79

88,50

84,35

69,58

18,83

73,36

87,39

81,39

88,72

85,38

82,44

83,87

2009

87,45

64,83

89,38

0,00

86,10

87,15

85,52

90,37

83,58

86,55

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Đơn vị tính: %


96

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

8,01

7,01

4,76

0,00

0,00

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

6,93

90,36

89,66

87,34 2,52

1,46 3,41

12,66

92,88

87,68

93,07

100,00

7,12

86,22

18,36

10,19

17,91

Không

0,00

92,95

12,32

2,46

90,48

7,05

81,20

Không KT

4,09

31,10 25,61

77,11

93,70

18,80

90,60

KT một phần

1,89

67,13

91,80

2,42

3,92

4,11

21,62

7,83

16,31

19,72

18,11

2009

Khuyết tật

88,19

100,00

100,00

100,00

100,00

92,09

94,85

89,02

91,95

94,41

93,22

2014

6,30

9,40

100,00

100,00

100,00

95,24

92,99

91,99

93,07

92,32

92,68

2009

Dân tộc khác

0,00

0,00

0,00

0,00

6,46

2,79

5,73

2,43

4,72

3,61

2014

42,46

100,00

0,00

8,77

13,42

2,40

2,17

3,17

2,18

2,76

2,48

2009

10,58

0,00

17,56

0,00

0,00

0,00

0,00

4,09

10,96

7,50

9,17

10,88

10,06

2014

Không đi học

0,00

100,00

100,00

100,00

85,63

92,06

83,29

89,52

89,69

89,61

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Mông

100,00

91,23

86,58

92,85

90,82

88,82

90,89

89,56

90,20

2009

Tiểu học

0,00

0,00

0,00

0,00

7,91

5,15

10,98

8,05

5,59

6,78

2014

Mầm non

Khmer

0,00

6,93

Nữ

Mường

7,68

7,32

Nam

Chung

2009

Không đi học

Kon Tum

Bảng 2.30: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

79,09

87,14

79,51

73,71

32,87

65,88

57,54

100,00

96,08

93,79

75,91

89,40

80,78

78,06

79,35

2009

85,96

90,59

79,12

51,45

100,00

100,00

100,00

92,06

85,36

88,53

87,38

85,08

86,19

2014

Mầm non

2,54

2,67

2,58

0,68

0,00

3,02

0,00

0,00

0,00

2,10

2,47

2,77

2,91

2,22

2,55

3,46

9,41

3,32

48,55

0,00

0,00

0,00

3,86

3,68

3,97

3,45

4,04

3,76

2014

Tiểu học 2009

Gia Lai

81,64

89,81

82,09

74,39

32,87

68,90

57,54

100,00

96,08

95,89

78,38

92,17

83,69

80,28

81,89

2009

89,42

100,00

82,44

100,00

100,00

100,00

100,00

95,91

89,04

92,50

90,83

89,12

89,94

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

97

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

14,05

13,24

13,76

13,24

13,43

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Kinh

45,91

Khmer

17,12

76,96

24,62

13,42

15,51

13,39

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

Mông

15,00

Mường

Thái

Tày

13,66

Chung

2009

7,63

5,92

23,78

0,00

0,00

6,74

9,88

6,59

7,61

7,02

7,32

2014

Không đi học

83,93

80,94

83,76

74,37

23,04

79,89

54,09

85,00

83,79

83,78

83,50

84,08

83,06

83,55

2009

89,21

90,45

76,22

100,00

100,00

89,89

89,55

89,41

88,80

90,09

89,44

2014

Mầm non

2,68

3,55

2,82

1,01

0,00

2,99

0,00

0,00

2,79

2,98

2,74

2,68

2,89

2,79

3,16

3,63

0,00

0,00

0,00

3,38

0,57

4,00

3,59

2,89

3,24

2014

Tiểu học 2009

Tp. HCM

86,61

84,49

86,58

75,38

23,04

82,88

54,09

85,00

86,57

86,76

86,24

86,76

85,95

86,34

2009

92,37

94,08

76,22

100,00

100,00

93,26

90,12

93,41

92,39

92,98

92,68

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Bảng 2.31: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

15,89

15,61

15,63

35,44

0,00

15,91

15,02

20,24

15,02

16,68

15,89

2009

16,22

10,24

16,06

16,06

16,07

18,20

13,98

16,06

2014

Không đi học

78,36

84,39

78,69

62,55

100,00

78,44

79,25

74,59

79,04

77,96

78,48

2009

70,60

89,76

71,10

72,95

64,29

71,05

71,14

71,10

2014

Mầm non

5,75

0,00

5,68

2,01

0,00

5,65

5,73

5,17

5,95

5,36

5,64

13,18

0,00

12,84

10,98

19,64

10,75

14,88

12,84

2014

Tiểu học 2009

Đồng Tháp

84,11

84,39

84,37

64,56

100,00

84,09

84,98

79,76

84,98

83,32

84,11

2009

83,78

89,76

83,94

83,94

83,93

81,80

86,02

83,94

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Đơn vị tính: %


98

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

22,19

Kinh

9,84

6,94

7,61

16,88

7,86

9,31

5,39

9,77

66,07

77,81

78,47

74,30

79,52

79,07

86,02

84,94

84,77

82,27

87,17

10,42

11,06

12,53

11,46

11,39

11,42

2009

14,71

70,42

76,95

73,33 7,04

6,47 8,34

4,03 77,47

65,18

85,29

77,36

22,53

58,71

11,27

16,77

11,05

Không

22,64

77,44

34,82

7,05

70,40

22,56

56,31

Không KT

6,02

31,01

50,29

36,63

43,69

67,82

KT một phần

9,62

83,69

6,01

Khuyết tật

27,02

15,90

61,81

37,45

63,37

Dân tộc khác

32,18

Mông

37,18

62,19

78,16

75,63

5,58

7,27

75,20

84,89

2014

Khmer

56,23

70,87

70,85

79,38

72,50

6,69

77,29

2009

3,25

20,93

13,98

15,06

68,72

72,25

6,81

8,13

2014

Mường

33,93

21,53

Nông thôn

15,23

17,73

80,48

7,04

2009

6,02

8,35

7,96

19,59

23,41

0,98

1,62

3,66

5,64

6,11

6,15

5,87

6,36

6,12

2014

Không đi học

6,03

25,70

Thành thị

68,38

76,76

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Thái

20,48

Nữ

12,83

70,25

2009

Tiểu học

3,44

24,80

Nam

15,11

2014

Mầm non

Tày

22,71

Chung

2009

Không đi học

An Giang

Bảng 2.32: Tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

80,61

78,02

80,87

63,05

14,74

74,79

49,41

53,26

84,42

77,42

88,51

82,07

80,10

81,83

80,54

80,52

80,53

2009

88,89

87,25

85,22

72,17

66,32

92,82

84,26

88,05

89,95

88,09

90,59

88,74

88,89

88,82

2014

Mầm non

8,13

5,22

8,08

5,94

1,57

9,31

13,14

9,56

12,33

16,55

8,05

7,51

8,83

5,64

8,00

8,09

8,04

5,09

4,40

6,82

8,24

10,27

6,20

14,12

8,28

4,40

5,80

3,26

5,39

4,75

5,06

2014

Tiểu học 2009

Các tỉnh khác

88,73

83,23

88,95

68,99

16,31

84,10

62,55

62,82

96,75

93,97

96,56

89,58

88,94

87,47

88,54

88,61

88,58

2009

93,98

91,65

92,04

80,41

76,59

99,02

98,38

96,34

94,36

93,89

93,85

94,13

93,64

93,88

2014

Gộp Mầm non và Tiểu học

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

99

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

63,00

65,51

82,05

16,89

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

87,97

96,74

Mường

Không

93,85

Thái

83,55

96,39

Tày

88,97

Kinh

88,16

88,14

Nông thôn

Không KT

87,01

Thành thị

69,38

87,92

Nữ

KT một phần

87,71

87,81

2009

Nam

Chung

93,34

92,10

90,08

84,58

77,12

99,04

98,55

96,62

93,76

93,24

93,35

93,36

93,20

93,28

2014

Việt Nam

88,43

90,17

89,01

64,80

88,01

82,65

100,00

93,43

94,17

87,33

93,98

86,95

89,86

88,46

2009

97,30

100,00

96,69

96,29

100,00

100,00

100,00

98,18

97,35

97,38

97,04

97,63

97,36

2014

Lào Cai

77,88

69,86

78,08

54,30

73,15

64,22

92,95

96,80

75,44

95,88

77,93

77,49

77,70

2009

94,96

100,00

96,86

91,34

100,00

100,00

94,52

100,00

93,36

96,86

95,12

2014

Điện Biên

83,79

88,50

84,35

69,58

18,83

73,36

87,39

81,39

88,72

85,38

82,44

83,87

2009

87,45

64,83

89,38

0,00

86,10

87,15

85,52

90,37

83,58

86,55

2014

Ninh Thuận

92,88

87,68

92,95

81,20

90,60

100,00

100,00

95,24

92,99

91,99

93,07

92,32

92,68

2009

93,07

100,00

93,70

100,00

100,00

100,00

100,00

92,09

94,85

89,02

91,95

94,41

93,22

2014

Kon Tum

81,64

89,81

82,09

74,39

32,87

68,90

57,54

97,90

96,08

95,89

78,38

92,17

83,69

80,28

81,89

2009

89,42

100,00

82,44

100,00

100,00

100,00

100,00

95,91

89,04

92,50

90,83

89,12

89,94

2014

Gia Lai

Đi học Mầm non hoặc Tiểu học

86,61

84,49

86,58

75,38

0

82,88

54,09

85,00

86,57

86,76

86,24

86,76

85,95

86,34

2009

92,37

94,08

76,22

100,00

100,00

93,26

90,12

93,41

92,39

92,98

92,68

2014

Tp. HCM

Bảng 2.33: Tỷ lệ đi học mầm non 5 tuổi hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

84,11

84,39

84,37

64,56

84,09

84,98

79,76

84,98

83,32

84,11

2009

83,78

89,76

83,94

83,94

83,93

81,80

86,02

83,94

2014

Đồng Tháp

77,47

65,18

77,44

56,31

67,82

66,07

77,81

78,47

74,30

79,52

75,20

77,29

2009

85,29

77,36

36,63

79,07

86,02

84,94

84,77

82,27

87,17

84,89

2014

An Giang

88,73

83,23

88,95

68,99

16,31

84,10

62,55

62,82

96,75

93,97

96,56

89,58

88,94

87,47

88,54

88,61

88,58

2009

93,98

91,65

92,04

80,41

76,59

99,02

98,38

96,34

94,36

93,89

93,85

94,13

93,64

93,88

2014

Các tỉnh khác

Đơn vị tính: %


Hình 2.21 và Hình 2.22 minh họa bằng hình ảnh tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi theo tỉnh năm 2009 và 2014, đã được trình bày ở Bảng 2.28 đến 2.32 và Bảng 2.33. Theo Hình 2.21, năm 2014 tỉnh Lào Cai có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi cao nhất (97,4%), tiếp đến là Điện Biên (95,1%), Kon Tum (93,2%) và Tp. Hồ Chí Minh (92,7%). An Giang và Đồng Tháp thuộc vùng ĐBSCL có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi thấp nhất trong 8 tỉnh (tương ứng là 84,9% và 83,9%). So với 2009, 5 tỉnh có tiến bộ rõ rệt trong việc huy động trẻ 5 tuổi đến trường là Điện

Biên, Lào Cai, Gia Lai, Tp. Hồ Chí Minh và An Giang. Ninh Thuận không có tiến bộ nhiều. Đặc biệt Kon Tum và Đồng Tháp có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi không thay đổi sau 5 năm. Một lý do của hiện tượng này đã được phát hiện trong đợt đi khảo sát thực tế của nhóm viết báo cáo này tại Đồng Tháp là có một số trẻ em của các gia đình di cư đến làm ở khu công nghiệp ở Đồng Tháp nhưng không đi học và số này được bao gồm trong phạm vi ĐTDSGK 2014 nên đã làm giảm tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến trường, trong khi phạm vi điều tra phổ cập của ngành Giáo dục ở Đồng Tháp không bao gồm số này.

Hình 2.21: Tỷ lệ đi học mầm non hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 100

80

60

40

20

0 Việt Nam

Lào Cai

Điện Biên

ANAR 5t 2014

Ninh Thuận

ANAR 5t 2009

Theo Hình 2.22, năm 2014 bốn tỉnh có tỷ lệ dân số là người DTTS chiếm 50% trở lên là Lào Cai, Điện Biên, Kon Tum và Gia Lai đều có tỷ lệ đi học của trẻ em 5 tuổi dân tộc Kinh cao hơn của trẻ em 5 tuổi DTTS, nhưng không nhiều, trừ Gia Lai. Điều này là do trong 5 năm qua, việc huy động trẻ em DTTS 5 tuổi đến trường đạt kết quả tốt, thể hiện qua vị trí của các nốt (giá trị) ANAR DTTS 2014 nằm trên khá xa các nốt ANAR DTTS 2009 đối với bốn tỉnh này, trong đó Điện Biên huy động cao nhất. Gia Lai là tỉnh có tỷ lệ trẻ em DTTS 5 tuổi thấp nhất trong 4 tỉnh nhưng tỷ lệ huy động trẻ em DTTS 5

100

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Kon Tum

Gia Lai

Dân số 5t DTTS 2014

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

Dân số 5t DTTS2009

tuổi đến trường thấp nhất. Nhìn chung, trẻ em trong các gia đình người Kinh có tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học cao hơn mức trung bình toàn quốc. Tuy nhiên, Đồng Tháp và An Giang mặc dù phần đông trẻ em 5 tuổi đều thuộc các gia đình người Kinh nhưng tỷ lệ đi học của các em lại thấp hơn mức trung bình toàn quốc. Ninh Thuận, Đồng Tháp và An Giang có tỷ lệ trẻ em DTTS 5 tuổi thấp hơn, đặc biệt Đồng Tháp và An Giang chỉ có rất ít trẻ em DTTS 5 tuổi nhưng tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi người Kinh thấp hơn ở các tỉnh có nhiều trẻ em 5 tuổi DTTS.


Hình 2.22: Tỷ lệ đi học mầm non hoặc tiểu học của trẻ em 5 tuổi chia theo dân tộc năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 100

80

60

40

20

0 Việt Nam ANAR 5t Kinh 2014

Lào Cai

Điện Biên

ANAR 5t DTTS 2014

Ninh Thuận ANAR 5t Kinh 2009

Kon Tum

Gia Lai

ANAR 5t DTTS 2009

Tp.HCM

Đồng Tháp

% Dân số DTTS 5t 2009

An Giang

% Dân số DTTS 5t 2014

*Ghi chú: Tỷ lệ đi học của Đồng Tháp không có số liệu do chỉ có 42 trẻ em 5 tuổi là người dân tộc thiểu số. Các bảng và các hình tiếp theo trình bày ANAR tiểu học, ANAR THCS và tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đang theo học các lớp tiểu học ở 8 tỉnh.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

101


102

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

96,44

92,77

96,11

Không

76,19

KT một phần

Không KT

12,90

Khuyết tật

89,98

Dân tộc khác

98,23

94,54

Tày

Thái

73,50

97,48

Kinh

Mông

95,50

Nông thôn

86,66

97,60

Thành thị

Khmer

96,01

Nữ

97,42

98,06

96,04

Nam

Mường

98,09

95,87

10

98,07

97,54

96,16

94,57

89,55

91,67

98,51

97,29

97,21

98,12

97,53

97,45

97,36

97,86

97,40

98,20

96,77

97,19

7

96,03

8

92,72

6

97,49

2014

9

96,03

Chung

2009

Việt Nam

90,43

92,02

90,75

77,19

4,45

91,39

80,20

94,46

95,95

97,46

98,96

89,18

97,40

88,74

92,07

91,21

92,23

93,20

91,86

83,42

90,45

2009

96,38

98,21

95,72

94,62

100,00

100,00

98,38

98,73

95,96

98,98

96,95

95,95

98,50

97,05

95,47

98,00

93,06

96,44

2014

Lào Cai

84,58

66,83

84,58

70,82

15,36

83,35

73,25

96,00

98,62

98,58

82,76

98,07

81,02

87,30

84,76

85,41

87,25

87,16

76,47

84,25

2009

94,87

95,13

96,56

91,01

100,00

99,46

100,00

100,00

94,42

99,01

93,63

96,01

93,86

95,48

95,92

96,34

92,81

94,88

2014

Điện Biên

91,85

97,74

92,29

74,31

2,60

80,64

95,97

89,75

96,55

93,22

90,73

89,25

92,59

94,06

93,72

89,85

91,92

2009

95,88

91,04

92,88

100,00

96,86

95,37

96,46

95,69

95,78

93,83

95,77

96,80

97,07

95,35

95,74

2014

Ninh Thuận

94,34

89,96

94,89

69,28

0,00

91,22

99,15

96,61

98,04

98,75

93,13

96,91

94,67

93,78

93,94

94,90

96,21

96,18

89,62

94,20

2009

96,15

100,00

94,95

89,00

89,56

81,13

100,00

98,97

95,35

98,39

96,69

95,75

95,60

97,50

98,20

97,18

92,40

96,22

2014

Kon Tum

Bảng 2.34: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

87,41

94,75

88,03

64,28

13,86

77,79

86,67

94,90

100,00

97,68

98,41

85,12

95,49

88,88

86,40

87,93

89,70

90,65

90,33

78,68

87,58

2009

93,11

100,00

87,75

88,21

100,00

100,00

100,00

98,50

92,92

94,59

93,79

92,89

90,17

94,15

94,73

94,63

92,96

93,34

2014

Gia Lai

97,98

95,15

97,97

83,87

19,10

97,17

67,36

93,31

100,00

97,73

96,95

97,82

97,71

97,61

96,61

97,72

98,35

98,54

96,84

97,65

2009

98,74

96,72

96,77

100,00

98,56

97,98

98,61

98,58

98,39

97,64

98,41

99,12

98,81

98,52

98,48

2014

Tp. HCM

95,63

87,93

95,82

67,29

10,92

100,00

95,53

95,44

96,10

95,88

95,22

94,18

96,01

97,62

97,05

92,23

95,54

2009

97,61

100,00

100,00

97,67

97,47

98,58

97,78

97,56

98,51

99,19

97,36

97,94

95,20

97,67

2014

Đồng Tháp

92,55

86,13

92,84

52,63

10,49

85,27

85,59

92,88

91,95

93,86

93,09

91,87

89,40

93,66

95,68

95,12

87,41

92,46

2009

94,37

92,19

67,09

83,33

95,27

93,75

95,60

94,85

93,73

93,50

93,96

93,62

96,68

93,85

94,29

2014

An Giang

Đơn vị tính:%


Theo Hình 2.23, năm 2014 Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Tháp có tỷ lệ trẻ em độ tuổi tiểu học đi học cao nhất, tương ứng là 98,5% và 97,7%, cao hơn mức trung bình của cả nước. Các tỉnh khác đều đạt dưới mức trung bình cả nước, trong đó Ninh Thuận có tỷ lệ này thấp nhất (93,3%). So với năm 2009, công tác huy động trẻ em độ tuổi tiểu học năm 2014 tốt hơn và đồng đều hơn giữa các tỉnh so với năm 2009, trong đó Điện Biên đã có tiến bộ vượt bậc, tiếp đến là Lào Cai và Gia Lai, đều là các tỉnh có tỷ lệ dân số là dân tộc thiểu số cao từ 50% trở lên.

Hình 2.23: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 100

80

60

40

20

0 Việt Nam

Lào Cai

ANAR tiểu học 2014

Điện Biên

ANAR tiểu học 2009

Ninh Thuận

Kon Tum

Gia Lai

% Dân số DTTS độ tuổi tiểu học 2014

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

% Dân số DTTS độ tuổi tiểu học 2009

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

103


Tương tự, theo Hình 2.24, công tác huy động trẻ em độ tuổi tiểu học đến trường năm 2014 của trẻ em dân tộc Kinh và DTTS đều có tiến bộ, đặc biệt là huy động trẻ em DTTS, và khá đồng đều giữa các tỉnh có tỷ lệ trẻ em DTTS cao, trừ Gia Lai.

Hình 2.24: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 100

80

60

40

20

0 Việt Nam

Lào Cai

ANAR tiểu học Kinh 2014

104

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Điện Biên ANAR tiểu học Kinh 2009

Ninh Thuận ANAR tiểu học DTTS 2014

Kon Tum

Gia Lai

ANAR tiểu học DTTS 2009

Tp.HCM % Dân số DTTS độ tuổi tiểu học 2009

Đồng Tháp

An Giang

% Dân số DTTS độ tuổi tiểu học 2014


Hình 2.24 trình bày ANAR tiểu học, sử dụng cùng một cách tiếp cận như đối với tỷ lệ đi học của trẻ 5 tuổi (Hình 2.22). Đường gạch nối thể hiện số phần trăm dân số dân tộc thiểu số. Ở tất cả các tỉnh, trừ An Giang và Đồng Tháp, trẻ em dân tộc Kinh có ANAR tiểu học cao hơn mức trung bình của tỉnh. Sự chênh lệch thể hiện rõ nhất là ở Gia Lai.

Trong 8 tỉnh được chọn để phân tích, tại thời điểm năm 2009, Lào Cai và Điện Biên là hai tỉnh duy nhất có ANAR tiểu học của trẻ em gái thấp hơn của trẻ em trai khá nhiều (Hình 2.25). Đến năm 2014, sự mất cân bằng về giới ở hai tỉnh này đã được cải thiện rõ rệt, đồng thời khoảng cách của ANAR tiểu học của trẻ em gái và trai đã được thu hẹp hơn ở các tỉnh khác.

Hình 2.25: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tiểu học có điều chỉnh chia theo tỉnh và giới tính năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % Nam

Nữ 96,04

97,45

96,01

97,53

Việt Nam

95,95

92,07

Lào Cai

88,74

96,95 96,01

87,3

Điện Biên

93,63

81,02

90,73

Ninh Thuận

Kon Tum

95,78

93,22

95,69

93,78

95,75 96,69

94,67

92,89

86,4

Gia Lai

93,79

88,88

97,61

98,39

97,71

98,58

Tp.HCM

Đồng Tháp

95,22

97,56

95,88

97,78

91,87

An Giang

93,73

93,09 2009

94,85 2014

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

105


106

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

0,89

14

5,37

5,91

Không

5,86

Không KT

15,56

Dân tộc khác

8,23

24,40

Mông

KT một phần

15,01

Khmer

4,42

6,01

Khuyết tật

3,81

10,58

Thái

Mường

2,77

2,31

7,01

11,10

8,91

2,90

1,97

5,11

Tày

1,98

3,20

4,22

6,74

Nông thôn

1,64

2,45

3,05

0,22

0,92

2,11

8,05

2,76

2014

Kinh

3,27

Thành thị

6,54

2,06

13

5,20

5,47

12

Nam

16,43

11

5,90

Nữ

Chung

2009

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Việt Nam

83,25

68,91

83,49

60,77

4,18

60,96

34,24

46,35

84,17

73,84

88,27

87,05

80,95

89,09

84,28

81,69

81,46

85,65

86,16

78,20

82,93

2009

ANAR

89,34

84,01

74,29

60,25

66,57

91,21

88,24

91,91

91,81

87,65

93,07

90,05

88,37

84,29

90,84

92,86

88,39

89,19

2014

9,64

5,18

9,64

7,85

3,04

12,94

16,12

0,00

3,25

4,23

2,14

10,88

2,74

9,10

10,04

1,57

3,94

9,52

24,57

9,59

2009

3,18

0,00

2,71

5,63

0,00

1,43

1,27

3,32

1,90

3,29

2,96

0,00

1,72

0,94

9,76

3,12

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Lào Cai

72,77

84,39

73,45

56,13

1,92

68,08

50,03

96,63

89,79

86,84

94,02

69,40

91,51

69,88

75,76

72,68

78,26

75,82

64,40

72,91

2009

ANAR

84,81

95,92

84,96

74,48

100,00

88,45

98,35

82,96

97,49

83,18

86,75

75,20

88,53

90,53

84,89

85,04

2014

14,60

11,68

14,55

14,21

26,31

19,17

23,07

0,00

7,87

0,00

1,73

15,91

3,31

13,09

15,86

4,23

8,58

14,99

30,92

14,55

2009

Điện Biên

5,26

0,00

3,71

7,56

0,00

3,45

0,00

0,52

5,57

1,42

5,14

5,24

0,57

1,95

3,73

14,04

5,20

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Bảng 2.35: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

60,89

47,66

61,03

43,06

46,83

38,48

77,84

91,09

96,43

56,90

91,93

53,45

67,13

63,61

65,51

62,36

50,90

60,67

2009

ANAR

78,65

77,61

81,73

67,05

100,00

90,20

100,00

97,19

76,99

95,20

71,18

85,54

68,03

84,03

82,43

79,55

78,64

2014

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

107

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

6,30

8,45

Không

8,45

7,99

KT một phần

Không KT

0,00

Khuyết tật

3,28

0,00

4,97

Dân tộc khác

16,29

0,00

Mông

50,26

Khmer

67,90

79,57

68,44

53,98

0,00

48,37

77,95

77,41

69,34

100,00

10,30

8,03

10,15

15,83

0,00

16,29

3,31

4,35

0,00

0,00

Thái

Mường

2,36

12,76

6,76

81,30

76,61

4,70

9,44

10,96

1,68

4,91

10,58

25,24

10,23

2009

0,00

74,15

62,78

80,72

84,62

72,14

69,76

78,10

82,50

82,97

77,94

2014

Tày

2,51

3,28

78,96

72,63

63,85

65,07

69,60

72,09

65,36

68,04

2009

Kon Tum

4,98

8,20

6,27

0,00

6,79

0,00

0,00

3,28

6,10

2,49

4,69

5,35

0,33

2,26

3,56

14,56

5,03

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

5,97

10,08

Nông thôn

3,04

2,61

3,72

0,36

0,88

2,82

10,10

3,20

2014

ANAR

Kinh

4,97

Thành thị

7,57

3,52

1,33

13

14

Nữ

9,29

12

9,19

21,53

11

8,42

Nam

Chung

2009

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Ninh Thuận

73,89

72,44

74,60

41,67

9,51

59,46

79,15

90,51

77,80

92,90

68,79

84,93

77,55

70,46

73,26

77,93

76,76

67,07

73,85

2009

ANAR

81,19

68,55

72,85

100,00

85,34

89,47

90,35

93,05

76,13

92,60

83,43

78,74

73,88

85,42

84,54

79,89

81,02

2014

14,68

7,94

14,61

9,16

1,18

25,32

24,39

9,16

5,31

9,90

6,19

4,80

17,89

5,18

13,48

15,48

2,62

6,09

16,45

33,33

14,51

2009

Gia Lai

7,53

11,38

12,69

20,92

0,00

0,00

2,62

9,19

2,89

6,66

8,63

0,00

3,55

6,25

21,16

7,65

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Bảng 2.36: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

62,62

74,33

63,32

41,98

0,77

34,72

42,74

90,84

81,45

76,52

83,64

88,22

54,81

85,31

65,82

60,18

64,83

69,34

64,75

52,28

62,91

2009

ANAR

71,50

69,55

49,61

46,71

100,00

100,00

92,42

65,93

88,52

74,92

68,01

61,63

75,38

79,51

68,62

71,45

2014

Đơn vị tính: %


108

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

0,00

0,00

0,00

9,66

Tày

Thái

Mường

Khmer

Di cư

3,34

2,59

Không

2,63 1,49 1,09

89,60

70,40

87,77

78,99

4,19

Không KT

3,71

4,15

87,36

15,89

100,00

68,16

87,61

82,62

88,52

88,32

86,56

82,27

88,19

90,69

88,68

87,40

Tình trạng khuyết Khuyết tật tật KT một phần

1,23

0,00

0,00

1,14

1,29

1,11

0,88

1,38

0,11

0,57

0,70

3,20

1,14

2009

3,40

Mông

2,60

2,21

Nông thôn

Kinh

2,78

Thành thị

2,78

0,53

14

2,56

0,94

13

Nam

1,95

12

Nữ

7,48

11

2,67

2014

ANAR

Dân tộc khác

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

Chung

2009

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Tp. HCM

94,30

88,54

92,89

100,00

100,00

93,68

87,62

95,05

94,51

92,87

87,67

96,21

95,95

94,62

93,64

2014

6,91

9,21

6,92

8,60

6,78

0,00

0,00

6,94

7,36

4,57

6,35

7,46

0,90

1,53

6,11

19,84

6,93

2009

3,14

3,88

3,15

3,61

0,81

3,62

2,74

0,00

0,91

2,62

9,38

3,15

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

ANAR

73,77

57,98

74,06

47,97

2,04

96,61

73,59

71,88

83,13

76,25

71,26

67,03

76,68

78,09

72,59

73,61

2009

Đồng Tháp

85,69

84,56

85,67

85,25

87,87

86,68

84,78

75,60

87,70

89,61

89,23

85,67

2014

8,47

8,96

8,48

9,28

2,66

10,65

12,62

0,00

0,00

8,25

9,24

6,30

7,80

9,11

1,03

2,42

7,78

23,25

8,47

2009

An Giang

3,58

0,00

12,86

6,37

3,15

4,12

1,87

2,48

4,57

0,00

0,37

3,97

10,35

3,50

2014

Tỷ lệ đi học Tiểu học

Bảng 2.37: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và tỷ lệ đi học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

64,76

45,65

64,87

33,90

0,00

55,44

49,85

65,38

61,33

73,67

66,46

62,75

58,50

66,20

70,48

62,87

64,55

2009

ANAR

78,04

78,26

21,58

58,28

80,25

74,97

86,01

81,01

74,89

70,61

79,25

82,03

79,75

78,04

2014

Đơn vị tính: %


Theo Hình 2.26, năm 2014, công tác huy động trẻ em độ tuổi THCS đến trường đều có tiến bộ ở tất cả 8 tỉnh, tuy mức huy động thấp hơn độ tuổi tiểu học. Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học cao nhất, đạt 94,8%, cao hơn mức trung bình của cả nước, nhưng thấp hơn tỷ lệ đi học của độ tuổi tiểu học của chính thành phố này là 98,5%. Các tỉnh khác đều đạt dưới mức trung bình cả nước, trong đó Gia Lai chỉ đạt 79,1%, thấp nhất trong 8 tỉnh. Ninh Thuận có tỷ lệ này thấp thứ hai, chỉ đạt 81,1%. So với năm 2009, công tác huy động trẻ em độ tuổi THCS năm 2014 tốt hơn so với năm 2009 ở hầu hết các tỉnh, trong đó Điện Biên, Đồng Tháp và An Giang đã có tiến bộ vượt bậc. Hai tỉnh có tiến bộ không đáng kể là Kon Tum và Gia Lai.

Hình 2.26: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và đi học tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 91,9 88,8

Việt Nam

17,3 17,4 88,2 82,5

Lào Cai 79,1 73,1

83,8 Điện Biên

75,2 88,5 87,8 81,1 76,5

Ninh Thuận

28,7 23,8 860 84,1

Kon Tum

62,0 58,6 79,1 77,4

Gia Lai

49,6 48,5 94,8 90,1

Tp.HCM

5,6 7,6 88,8

Đồng Tháp

80,5 0,0 0,1 81,5

An Giang

73,0 6,1 5,8

ANAR THCS+học tiểu học 2014

ANAR THCS+học tiểu học 2009

% dân số DTTS độ tuổi THCS 2014

% dân số DTTS độ tuổi THCS 2009

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

109


Tương tự, theo Hình 2.27, công tác huy động trẻ em độ tuổi THCS đến trường năm 2014 ở trẻ em DTTS có tiến bộ rõ nét ở 3 tỉnh có tỷ lệ cao trẻ em DTTS độ tuổi THCS là Lào Cai, Điện Biên và Ninh Thuận, trong khi Gia Lai và Kon Tum có tiến bộ không đáng kể trong công tác huy động trẻ em DTTS độ tuổi THCS đến trường trong khoảng thời gian 5 năm 2009-2014.

Hình 2.27: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh và đi học tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014

83,4

88,8 80,5

79,7

73,6 52,9

63,2

62,9 60,8

Việt Nam

110

Lào Cai

Điện Biên

ANAR kinh THCS + học tiểu học 2014

ANAR kinh THCS + học tiểu học 2009

% dân số DTTS độ tuổi THCS 2014

% dân số DTTS độ tuổi THCS 2009

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Ninh Thuận

Kon Tum

ANAR DTTS THCS + học tiểu học 2014

Gia Lai

Tp.HCM

ANAR DTTS THCS + học tiểu học 2009

0,0 0,1

0,0

6,1 5,8

5,6 7,6

17,3 17,4

23,8

28,7

49,6 48,5

58,6

62,0

64,8

74,5

76,2

80,1

88,8

94,2 88,4

90,2

94,8

95,0 93,0

96,3 95,3 83,8

88,5 87,8 72,0

73,1

82,0

77,5 79,1

77,3

83,1

85,1

93,8 91,3

96,2

97,7 98,2

99,6

Đơn vị tính: %

Đồng Tháp

An Giang


Tương tự như ở độ tuổi tiểu học, trong 8 tỉnh được chọn để phân tích, tại thời điểm năm 2009, Lào Cai và Điện Biên là hai tỉnh duy nhất có ANAR THCS của trẻ em gái thấp hơn của trẻ em trai khá nhiều (Hình 2.28). Đến năm 2014, sự mất cân bằng về giới ở hai tỉnh này vẫn còn như vậy, đồng thời khoảng cách của ANAR tiểu học của trẻ em gái và trai ở các tỉnh khác cũng không thu hẹp đáng kể.

Hình 2.28: Tỷ lệ đi học đúng tuổi trung học cơ sở có điều chỉnh chia theo tỉnh và giới tính năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % Nam

Nữ

81,7

Việt Nam

88,4

84,3

90,1

86,8

75,8

Lào Cai

69,9

83,2

67,1

Điện Biên

85,5 71,2

53,5

63,9

Ninh Thuận

72,1 72,6

84,6

70,5

Kon Tum

78,7 83,4

77,6

60,2

Gia Lai

68,0 65,8

74,9

86,6

Tp.HCM

92,9

88,3

94,5

71,3

Đồng Tháp

84,8

76,3

86,7

62,8

An Giang

74,89

66,5 2009

81,01 2014

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

111


Hình 2.29 cho thấy tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS học tiểu học đã giảm mạnh ở tất cả 8 tỉnh trong thời gian 5 năm 2009-2014.

Hình 2.29: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở học tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 14,6

14,5

10,2

9,6

8,5

8,4 5,9

7,7

5,2

5,0 3,2

3,1

2,8

6,9

3,5

3,2

2,7 1,1

Việt Nam

Lào Cai

Điện Biên

Ninh Thuận 2009

Kon Tum

Gia Lai

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

2014

Tuy nhiên, theo Hình 2.30 tỷ lệ trẻ em DTTS độ tuổi THCS đi học muộn cao hơn trẻ em Kinh rất nhiều ở các tỉnh có tỷ lệ trẻ em DTTS cao: cao hơn 10 lần ở Điện Biên, cao hơn gần 6 lần ở Gia Lai, cao hơn gần 3 lần ở Lào Cai, ở Ninh Thuận và Kon Tum cũng cao hơn gần 2 lần. Tỷ lệ trẻ em DTTS độ tuổi THCS học tiểu học cao nhất là Gia Lai, sau đó lần lượt là An Giang, Kon Tum, Điện Biên, Ninh Thuận, Lào Cai. Những số liệu này cho thấy một thực trạng ở các tỉnh này là trẻ em DTTS được tiếp cận với giáo dục muộn so với tuổi và có nguy cơ cao trở thành TENNT.

Hình 2.30: Tỷ lệ trẻ em độ tuổi trung học cơ sở học tiểu học chia theo dân tộc và tỉnh năm 2014 Đơn vị tính: % 12,8

8,9 6,5

6,1

5,8 4,9 3,6

2,0

Việt Nam

3,3

2,5 1,3

Lào Cai

1,1

0,5

Điện Biên

Ninh Thuận Kinh

Kon Tum

Gia Lai Khác

2.6.3. Trẻ em ngoài nhà trường Các bảng và hình tiếp theo trình bày tỷ lệ TENNT của trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS.

112

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

3,2

2,6

Tp.HCM

3,1

1,2

Đồng Tháp

An Giang


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

113

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

10,02

87,10

23,81

3,56

7,23

3,89

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

5,46

Thái

Dân tộc khác

1,77

Tày

26,50

2,52

Kinh

Mông

4,50

Nông thôn

13,34

2,40

Thành thị

Khmer

3,99

Nữ

2,58

3,96

Nam

Mường

3,23

4,13

9

10

2,46

3,84

5,43

10,45

8,33

1,49

2,71

1,94

1,91

2,79

1,88

2,47

2,55

2,64

2,14

1,80

1,93

2,81

7

3,97

2,51

2014

2,60

7,28

6

8

3,97

Chung

2009

Việt Nam

9,57

7,98

9,25

22,81

95,55

8,61

19,80

5,54

4,05

2,54

1,04

10,82

2,60

11,26

7,93

8,79

7,77

6,80

8,14

16,58

9,55

2009

3,62

1,79

4,28

5,38

0,00

0,00

1,62

1,27

4,04

1,02

3,05

4,05

1,50

2,95

4,53

2,00

6,94

3,56

2014

Lào Cai

15,42

33,17

15,42

29,18

84,64

16,65

26,75

0,00

4,00

1,38

1,42

17,24

1,93

18,98

12,70

15,24

14,59

12,75

12,84

23,53

15,75

2009

5,13

4,87

3,44

8,99

0,00

0,54

0,00

0,00

5,58

0,99

6,37

3,99

6,14

4,52

4,08

3,66

7,19

5,12

2014

Điện Biên

8,15

2,26

7,71

25,69

97,40

19,36

0,00

0,00

37,57

0,00

4,03

10,25

3,45

6,78

9,27

10,75

7,41

5,94

6,28

10,15

8,08

2009

4,12

8,96

7,12

0,00

3,14

4,63

3,54

4,31

4,22

6,17

4,23

3,20

2,93

4,65

4,26

2014

Ninh Thuận

5,66

10,04

5,11

30,72

100

8,78

0,85

3,39

1,96

1,25

6,87

3,09

5,33

6,22

6,06

5,10

3,79

3,82

10,38

5,80

2009

3,85

0,00

5,05

11,00

10,44

18,87

0,00

1,03

4,65

1,61

3,31

4,25

4,40

2,50

1,80

2,82

7,60

3,78

2014

Kon Tum

12,59

5,25

11,97

35,72

86,14

22,21

13,33

0,00

5,10

0,00

2,32

1,59

14,88

4,51

11,12

13,60

12,07

10,30

9,35

9,67

21,32

12,42

6,89

0,00

12,25

11,79

0,00

0,00

0,00

1,50

7,08

5,41

6,21

7,11

9,83

5,85

5,27

5,37

7,04

6,66

2014

Gia Lai 2009

Bảng 2.38: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

2,02

4,85

2,03

16,13

80,90

2,83

0,00

32,64

6,69

0,00

0,00

2,27

3,05

2,18

2,29

2,39

3,39

2,28

1,65

1,46

3,16

2,35

2009

1,26

3,28

3,23

0,00

1,44

2,02

1,39

1,42

1,61

2,36

1,59

0,88

1,19

1,48

1,52

2014

Tp. HCM

4,37

12,07

4,18

32,71

89,08

0,00

0,00

4,47

4,56

3,90

4,12

4,78

5,82

3,99

2,38

2,95

7,77

4,46

2009

2,39

0,00

0,00

2,33

2,53

1,42

2,22

2,44

1,49

0,81

2,64

2,06

4,80

2,33

2014

Đồng Tháp

7,45

13,87

7,16

47,37

89,51

14,73

14,41

0,00

0,00

7,12

8,05

6,14

6,91

8,13

10,60

6,34

4,32

4,88

12,59

7,54

2009

5,63

7,81

32,91

16,67

4,73

6,25

4,40

5,15

6,27

6,50

6,04

6,38

3,32

6,15

5,71

2014

An Giang

Đơn vị tính: %


Theo Hình 2.31, Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 cao nhất (6,7%), cao thứ hai là An Giang (5,7%). Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Tháp có tỷ lệ này thấp nhất (tương ứng là 1,5% và 2,3%), thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình

quân cả nước. Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học giảm mạnh trong thời kỳ 5 năm 2009-2014 ở các tỉnh Điện Biên (giảm 3 lần), Lào Cai (giảm 2,6 lần), Gia Lai và Ninh Thuận (đều giảm gần 2 lần).

Hình 2.31: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 15,8 12,4 9,5 8,1 5,1 4,0

3,6

4,3

3,8 2,3

Lào Cai

Điện Biên

Ninh Thuận

Gia Lai

Kon Tum 2009

Hình 2.32 cho thấy tình trạng TENNT độ tuổi tiểu học của 8 tỉnh theo nhóm dân tộc Kinh và nhóm các DTTS trong thời kỳ 5 năm 2009-2014. Năm 2014 An Giang, Ninh Thuận và Đồng Tháp có tỷ lệ TENNT dân tộc Kinh cao nhất (tương ứng là 4,7%, 3,1% và 2,3%); trong khi Điện Biên hầu như không có TENNT độ tuổi tiểu học là người Kinh; các tỉnh còn lại có tỷ lệ TENNT là người Kinh đều thấp hơn bình quân cả nước. Các tỉnh có tỷ lệ trẻ em DTTS cao vẫn có tỷ lệ TENNT là người DTTS cao, trong đó cao nhất là Gia Lai (12,0%), tiếp theo là Ninh Thuận (7,0%), Điện Biên (5,9) và Lào

114

5,7 4,5

2,5

Việt Nam

7,5

6,7

5,8

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Tp.HCM

1,5

2,3

Đồng Tháp

An Giang

2014

Cai (4,2%), mặc dù các tỷ lệ này đã giảm mạnh trong 5 năm qua. Đáng lưu ý là An Giang tuy có ít trẻ em độ tuổi tiểu học là người DTTS, nhưng có tỷ lệ TENNT của nhóm này năm 2014 cao hơn năm 2009 (21,4% so với 14,4%). Tuy nhiên, tại thời điểm 1/4/2014 vẫn còn có chênh lệch lớn về TENNT giữa trẻ em độ tuổi tiểu học dân tộc Kinh và trẻ em DTTS, trong đó Gia Lai có chênh lệch lớn nhất (1,5% so với 12%), tiếp theo là Điện Biên (0% so với 5,9%), Kon Tum (1,0% so với 5,3%), và Lào Cai (1,3% so với 4,2%).


Hình 2.32: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014

Việt Nam

Điện Biên

TENNT Kinh tiểu học 2014

Ninh Thuận

4,7 0,0 0,0

Kon Tum

TENNT Kinh tiểu học 2009

2,3

1,4 2,3 3,1 3,1

1,0 1,3

1,5 1,6

3,1 1,4 0,0

Lào Cai

4,5

5,3 4

4,2 1,3 1,0

1,9 2,5

5,3

5,9

7,0

7,1

8,5

10,5

12,0

12,4

14,4

17,6

19,3

21,4

21,7

Đơn vị tính: %

Gia Lai

TENNT DTTS tiểu học 2014

Đồng Tháp

Tp.HCM

An Giang

TENNT DTTS tiểu học 2009

Hình 2.33 cho biết tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh và theo tình trạng di cư năm 2014. Chung cả nước trẻ em độ tuổi tiểu học sống trong các hộ gia đình di cư vẫn có ít cơ hội đi học hơn so với trẻ không di cư, trong đó Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ TENNT của nhóm di cư cao hơn hai lần so với nhóm không di cư. Các tỉnh khác dân di cư chiếm mẫu nhỏ nên cần thận trọng hơn khi rút ra các kết luận suy rộng.

Hình 2.33: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh và theo tình trạng di cư năm 2014 Đơn vị tính: % 9,0 7,8 6,9

4,9

5,6

5,1 4,1

3,8

3,8

3,6

3,3

2,5

2,4 1,8

1,3 0,0

Việt Nam

Lào Cai

Điện Biên

Ninh Thuận

Kon Tum Di cư

0,0 Gia Lai

0,0 Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

Không di cư

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

115


116

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

41,36

23,48

91,40

31,01

10,65

25,72

10,84

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

15,57

Thái

Mông

6,62

Tày

9,83

8,74

Kinh

38,63

12,31

Nông thôn

Mường

7,64

Thành thị

Khmer

10,52

Nữ

15,50

17,65

11,77

14

12,29

13

Nam

8,23

8,37

12

7,88

13,68

18,70

28,65

24,52

5,89

7,95

6,12

6,20

9,15

5,29

7,50

8,57

5,03

3,56

5,37

11

8,05

11,17

2014

Chung

2009

Việt Nam

17,59

10,43

16,91

36,02

95,04

18,98

33,84

3,37

6,96

8,92

3,84

19,72

5,74

21,02

14,20

25,75

17,81

14,66

11,03

17,51

2009

12,01

4,08

12,33

19,89

0,00

10,11

0,38

13,72

0,61

13,53

10,29

24,80

9,75

8,53

5,34

11,85

2014

Lào Cai

24,50

40,67

24,43

42,73

70,89

34,00

38,45

0,00

14,29

8,91

1,84

27,20

4,76

33,46

17,00

32,16

25,90

22,65

18,18

24,78

2009

16,08

22,39

14,55

25,39

0,00

6,35

0,00

2,29

17,44

3,38

23,68

9,22

31,40

14,02

13,84

6,41

16,16

2014

Điện Biên

23,65

14,13

23,11

38,02

100,00

35,34

0,00

0,00

0,00

14,43

19,88

27,14

16,07

19,79

26,95

33,61

26,88

18,62

13,11

23,54

2009

18,77

22,59

25,69

0,00

16,19

20,11

16,24

12,77

24,14

29,88

21,02

14,68

6,93

18,86

2014

Ninh Thuận

15,81

19,53

15,25

42,50

90,49

24,25

17,54

5,13

15,44

4,74

18,44

10,37

13,00

18,58

25,06

17,16

12,66

7,69

15,91

2009

13,82

23,25

20,88

0,00

7,87

10,53

9,65

3,67

17,77

4,91

11,89

15,91

25,79

12,32

11,90

5,55

13,95

2014

Kon Tum

22,70

17,74

22,07

48,86

98,05

39,95

32,86

0,00

13,25

13,58

10,18

6,97

27,31

9,51

20,70

24,34

32,55

24,57

18,80

14,39

22,58

2009

20,96

19,07

37,69

32,37

0,00

0,00

4,97

24,89

8,58

18,42

23,36

38,37

21,08

14,24

10,21

20,90

2014

Gia Lai

Bảng 2.39: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

7,81

26,26

9,60

16,82

92,14

9,24

74,44

0,00

0,00

31,84

9,79

15,16

8,70

9,12

10,66

17,20

10,86

7,36

3,85

9,92

2009

4,60

9,97

5,88

0,00

0,00

5,19

11,10

3,84

4,62

5,76

12,21

3,22

3,35

2,17

5,22

2014

Tp. HCM

19,32

32,81

19,02

43,43

91,18

3,39

72,60

19,46

20,75

12,30

17,40

21,28

32,07

21,79

15,80

7,57

19,45

2009

11,17

11,56

11,17

11,15

11,31

9,70

12,47

24,40

11,39

7,78

1,39

11,17

2014

Đồng Tháp

26,77

45,38

26,65

56,83

97,34

33,91

37,53

24,65

0,00

26,38

29,43

20,03

25,74

28,14

40,47

31,38

21,74

13,89

26,98

2009

18,39

21,74

65,56

35,35

16,60

20,90

12,11

16,50

20,53

29,39

20,38

13,99

9,90

18,46

2014

An Giang

Đơn vị tính: %


Theo Hình 2.34, Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS năm 2014 cao nhất (20,9%), cao thứ hai là Ninh Thuận và An Giang (18,9% và 18,5%). Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ này thấp nhất (5,2%, thấp hơn bình quân cả nước 8,1%); các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước.

Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS giảm mạnh trong thời kỳ 5 năm 2009-2014 ở Tp. Hồ Chí Minh (giảm một nửa), Đồng Tháp (gần một nửa), Điện Biên, An Giang và Lào Cai.

Hình 2.34: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 27 24,8

23,5

22,6

20,9

19,5

18,9

17,5

16,2

15,9

14,0

11,8

11,2

18,5

11,2

9,9 8,1 5,2

Việt Nam

Lào Cai

Điện Biên

Ninh Thuận

Kon Tum 2009

Gia Lai

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

2014

Hình 2.35 cho thấy tình trạng TENNT độ tuổi THCS của 8 tỉnh theo nhóm dân tộc Kinh và nhóm các DTTS trong giai đoạn 5 năm 2009-2014. Năm 2014, tương tự như ở độ tuổi tiểu học, An Giang, Ninh Thuận và Đồng Tháp lại có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS cao nhất (tương ứng là 16,6,7%, 16,2% và 11,2%); trong khi Lào Cai và Điện Biên có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS là người Kinh thấp nhất, tương ứng là 0,4% và 2,3%; các tình còn lại có tỷ lệ TENNT là người Kinh đều thấp hơn bình quân cả nước. Các tỉnh có tỷ lệ trẻ em DTTS cao vẫn có tỷ lệ TENNT là người DTTS cao, trong đó cao nhất vẫn là Gia

Lai (37,1%), tiếp theo là Ninh Thuận (25,3%), Kon Tum (20,3%), Điện Biên (18,0%) và Lào Cai (14,0%), mặc dù các tỷ lệ này đã giảm mạnh trong 5 năm qua, trừ Kon Tum và Gia Lai. Tuy nhiên, tại thời điểm 1/4/2014 vẫn còn có chênh lệch lớn về TENNT giữa trẻ em độ tuổi THCS dân tộc Kinh và trẻ em DTTS, trong đó Lào Cai có chênh lệch lớn nhất (0,4% so với 14,9%), tiếp theo là Điện Biên (2,3% so với 18,0%), Gia Lai (5% so với 37,1%), Kon Tum (3,7% so với 20,3%), và Ninh Thuận (16,2% so với 25,5%).

Hình 2.35: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh và dân tộc năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: %

47,1

37,1

35,2 28,0 22,7 16,9

6,2

25,5

22,5 18,0

14,9

0,4 Việt Nam

Lào Cai

26,4

20,3

19,9

19,5

TENNT Kinh THCS 2014

16,6

16,2

3,7

2,3 1,8 Điện Biên

36,8

23,8

8,7 3,8

39,2

Ninh Thuận TENNT Kinh THCS 2009

4,7

Kon Tum

5,0

7,0

Gia Lai

TENNT DTTS THCS 2014

11,6

9,8 5,2

11,2

5,8

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

TENNT DTTS THCS 2009

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

117


Hình 2.36 cho biết tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS chia theo tỉnh và theo tình trạng di cư. Năm 2014, tỷ lệ chung cả nước trẻ em độ tuổi tiểu học sống trong các hộ gia đình di cư vẫn có ít cơ hội đi học hơn so với trẻ không di cư, trong đó Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ TENNT

của nhóm di cư cao hơn hai lần so với nhóm không di cư. Các tỉnh khác dân di cư chiếm mẫu nhỏ nên cần thận trọng khi rút ra các kết luận suy rộng.

Hình 2.36: Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh và tình trạng di cư năm 2014 Đơn vị tính: % 31,5

30,5 28,5

22,4

21,4

22,6

22,1

21,7

22,0

18,8 16,0

15,2

15,4

10,7

5,7

4,1

Việt Nam

Lào Cai

Điện Biên

Ninh Thuận

Kon Tum Di cư

2.6.4. Thôi học và đi học quá tuổi Trẻ em thôi học trong báo cáo này được định nghĩa là trẻ em tại thời điểm ĐTDS giữa kỳ năm 2014 không đi học nhưng trước đó đã từng đi học. Các bảng tiếp theo trình bày các tỷ lệ: chưa từng đi học, đã đi học nhưng đã thôi học và hiện đang đi học. Tương tự như các bảng trước, số liệu trung bình cả nước được đưa vào làm mốc so sánh với số liệu của các tỉnh. Trẻ em được chia thành ba nhóm: trẻ chưa từng đi học, trẻ đã đi học nhưng đã thôi học và trẻ hiện đang đi học.

118

14,3

11,5

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Gia Lai

Tp.HCM

Đồng Tháp

An Giang

Không di cư

Đối với trẻ độ tuổi tiểu học (Bảng 2.40), tuy tỷ lệ trẻ em chưa từng đi học ở Điện Biên giảm khoảng 4 lần so với năm 2009 nhưng đây vẫn là tỉnh có tỷ lệ trẻ em chưa từng đi học cao nhất (3,37%). Hầu hết những trẻ em này đều là trẻ em dân tộc Mông: 5,89% trẻ em dân tộc Mông độ tuổi tiểu học chưa từng đi học, tỷ lệ này ở Lào Cai là 3,27%. Như vậy, tỷ lệ trẻ em dân tộc Mông chưa từng đi học đã giảm rất nhiều so với năm 2009. Tương tự, tỷ lệ chưa từng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học thuộc gia đình di cư ở Điện Biên đã được cải thiện đáng kể, giảm 7 lần so với năm 2009.


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

119

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

14,21

79,89

97,20

93,81

96,91

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

91,71

96,19

Thái

Dân tộc khác

98,82

Tày

76,56

98,10

Kinh

Mông

96,41

Nông thôn

87,89

98,07

Thành thị

Khmer

96,82

Nữ

98,26

96,84

Nam

Mường

96,80

95,90

9

10

98,01

96,80

95,43

90,81

92,45

99,01

98,24

98,61

98,48

97,74

98,45

98,01

97,91

97,39

97,93

98,25

98,09

97,37

7

98,16

97,96

2014

97,49

96,50

6

8

96,83

Chung

2009

Đang đi học

1,11

2,99

1,12

3,49

2,57

2,59

3,57

4,60

1,03

1,53

0,65

0,87

1,26

0,84

1,12

1,19

2,58

1,64

0,74

0,52

0,38

1,16

2009

1,16

2,10

2,42

1,90

5,30

0,81

1,07

1,00

1,00

1,30

0,97

1,16

1,24

1,85

1,36

1,14

0,94

0,71

1,20

2014

Thôi học

Việt Nam

1,98

3,20

1,67

16,62

83,23

5,69

19,87

7,52

0,72

2,28

0,54

1,03

2,32

1,09

2,06

1,97

1,52

1,57

1,76

2,10

3,12

2,01

2009

0,83

1,11

2,14

7,29

2,26

0,18

0,69

0,38

0,52

0,95

0,58

0,83

0,85

0,76

0,71

0,78

0,81

1,13

0,84

2014

Chưa từng đi học

92,84

93,99

93,15

79,91

4,45

94,14

84,66

100,00

97,42

98,05

99,25

91,95

97,82

91,15

94,47

91,21

92,23

93,40

92,28

95,19

92,86

2009

97,39

98,21

96,23

96,43

100,00

100,00

99,59

98,73

97,12

98,98

97,89

96,97

98,50

97,05

95,47

98,35

97,61

97,41

2014

Đang đi học

2,13

1,55

2,10

3,85

0,00

1,97

3,98

0,00

1,47

1,31

0,32

2,33

1,00

2,33

1,92

4,50

3,32

1,30

1,03

0,49

2,12

2009

0,83

0,00

2,26

0,30

0,00

0,00

0,00

0,56

0,95

0,00

0,60

0,99

0,61

1,37

1,83

0,21

0,00

0,80

2014

Thôi học

Lào Cai

Bảng 2.40: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

5,03

4,46

4,75

16,24

95,55

3,88

11,36

0,00

1,10

0,64

0,44

5,72

1,18

6,52

3,60

4,30

4,46

5,30

6,69

4,32

5,02

2009

1,79

1,79

1,51

3,27

0,00

0,00

0,41

0,71

1,93

1,02

1,51

2,05

0,89

1,58

2,70

1,44

2,39

1,79

2014

Chưa từng đi học

86,23

68,17

86,20

73,74

15,36

85,79

75,38

100,00

97,04

98,62

99,12

84,53

98,57

82,62

88,99

84,77

85,41

87,30

87,24

84,61

85,89

2009

95,51

95,13

98,23

91,97

100,00

99,46

100,00

100,00

95,11

99,01

94,02

96,84

93,86

95,48

95,92

96,34

95,80

95,50

2014

Đang đi học

1,11

11,97

23,96 1,81

7,87

21,55

84,64

12,25

21,87

0,00

1,74

0,00

0,53

13,38

1,12

15,12

9,41

10,75

11,78

11,59

12,06

14,78

12,19

2009

11,92 1,90

0,00

2,15

0,00

0,00

0,00

0,00

1,26

0,00

1,41

0,87

2,49

1,81

0,56

0,58

0,26

1,13

2014

3,38

2,97

1,77

5,89

0,00

0,54

0,00

0,00

3,64

0,99

4,57

2,28

3,65

2,71

3,52

3,08

3,94

3,37

2014

Chưa từng đi học

1,88

4,70

0,00

1,96

2,75

0,00

1,22

1,38

0,35

2,09

0,32

2,26

1,60

4,49

2,81

1,11

0,70

0,61

1,92

2009

Thôi học

Điện Biên

Đơn vị tính: %


120

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

97,50

90,52

96,61

Thành thị

Nông thôn

Kinh

92,88

81,98

2,60

79,96

93,06

97,74

92,69

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

96,16

91,04

100,00

100,00

Khmer

97,24

95,47

97,06

96,24

95,78

93,83

95,77

96,80

97,07

96,66

96,01

2014

Mông

100,00

Mường

62,43

94,04

Nữ

100,00

91,56

Nam

Tày

89,33

10

Thái

94,17

92,75

94,08

7

8

93,45

6

9

92,75

Chung

2009

Đang đi học

2,47

0,50

2,44

3,47

0,00

5,21

0,00

0,00

37,57

0,00

1,45

3,14

0,97

2,05

2,81

5,01

3,27

1,95

0,98

0,90

2,45

2009

2,22

8,96

2,83

0,00

2,26

2,48

2,29

2,42

2,41

4,49

1,93

1,39

2,41

1,88

2,42

2014

Thôi học

Ninh Thuận

4,84

1,77

4,51

16,58

97,40

12,81

0,00

0,00

0,00

0,00

1,94

6,34

1,53

3,91

5,63

5,65

3,98

3,88

4,94

5,65

4,81

2009

1,62

0,00

4,28

0,00

0,50

2,05

0,65

1,34

1,80

1,68

2,30

1,81

0,52

1,46

1,58

2014

Chưa từng đi học

95,78

91,98

96,31

73,76

0,00

93,24

99,15

99,15

99,15

99,34

94,84

97,74

96,06

95,31

93,94

94,90

96,36

96,52

96,43

95,66

2009

97,19

100,00

96,16

100,00

89,56

81,13

100,00

99,55

96,54

99,02

97,81

96,68

95,60

97,50

98,20

97,18

97,52

97,24

2014

Đang đi học

1,77

1,36

1,66

7,03

2,28

2,69

0,00

0,00

0,85

0,35

2,06

0,97

1,69

1,81

3,68

2,87

1,25

0,82

0,34

1,76

2009

1,47

0,00

1,80

0,00

10,44

18,87

0,00

0,29

1,78

0,58

0,92

1,95

3,43

1,57

0,62

1,29

0,53

1,44

2014

Thôi học

Kon Tum

Bảng 2.41: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

2,45

6,66

2,03

19,20

97,72

4,07

0,85

0,85

0,00

0,31

3,09

1,29

2,25

2,88

2,37

2,24

2,39

2,67

3,24

2,58

2009

1,34

0,00

2,04

0,00

0,00

0,00

0,00

0,15

1,68

0,41

1,26

1,37

0,97

0,92

1,18

1,54

1,94

1,32

2014

Chưa từng đi học

89,70

95,71

90,26

68,79

14,54

81,59

86,67

100,00

97,59

100,00

98,33

98,95

87,85

96,20

91,12

88,66

88,00

89,72

90,92

91,08

89,25

89,84

2009

93,74

100,00

88,62

88,21

100,00

100,00

100,00

98,88

93,61

94,92

94,51

93,38

90,17

94,37

94,73

94,63

95,67

93,94

2014

Đang đi học

2,54

2,73

2,53

4,58

1,33

4,46

7,67

0,00

2,03

0,00

0,99

0,40

3,06

0,90

2,31

2,76

6,06

4,07

1,47

0,88

0,45

2,55

2009

3,11

0,00

5,45

4,07

0,00

0,00

0,00

0,77

2,57

4,30

3,30

2,71

5,31

3,20

2,23

2,97

1,46

3,01

2014

Thôi học

Gia Lai

7,76

1,57

7,21

26,63

84,13

13,94

5,66

0,00

0,38

0,00

0,68

0,66

9,08

2,90

6,57

8,57

5,93

6,21

7,61

8,05

10,30

7,61

2009

3,16

0,00

5,93

7,72

0,00

0,00

0,00

0,35

3,82

0,78

2,19

3,91

4,52

2,43

3,05

2,40

2,87

3,05

2014

Chưa từng đi học

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

121

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

100,00

97,61

19,10

86,43

98,28

95,83

98,28

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

100,00

Thái

Mông

100,00

Tày

93,31

98,07

Kinh

67,36

97,40

Nông thôn

Mường

98,14

Thành thị

Khmer

98,04

Nữ

98,85

96,93

97,42

100,00

98,66

97,98

98,77

98,78

98,44

97,64

96,64

97,96

10

Nam

98,41

97,79

99,12

98,81

9

98,68

7

99,14

98,47

98,08

6

98,60

2014

8

98,00

Chung

2009

Đang đi học

0,89

2,79

1,05

4,04

8,22

1,41

0,00

14,16

0,00

0,00

0,00

1,06

1,55

1,00

1,09

1,11

2,76

1,58

0,74

0,51

0,37

1,10

2009

0,91

2,41

2,58

0,00

1,03

1,55

0,98

1,02

1,18

1,84

1,47

0,64

0,68

0,78

1,10

2014

Thôi học

Tp. HCM

0,84

1,38

0,67

9,53

72,68

0,99

0,00

18,47

6,69

0,00

0,00

0,87

1,05

0,87

0,87

0,93

0,60

0,64

0,79

0,81

1,55

0,90

2009

0,24

0,67

0,00

0,00

0,31

0,47

0,25

0,20

0,38

0,52

0,12

0,25

0,52

0,08

0,30

2014

Chưa từng đi học

96,38

88,62

96,54

71,43

10,92

100, 00

100,00

96,28

96,24

96,51

96,66

95,94

94,20

96,01

97,77

97,29

95,66

96,29

2009

98,25

100,00

100,00

98,29

98,17

98,87

98,66

97,95

98,51

99,19

97,36

97,94

98,42

98,29

2014

Đang đi học

1,83

4,35

1,84

4,31

0,00

0,00

0,00

1,86

1,92

1,55

1,61

2,09

4,57

2,85

1,12

0,67

0,44

1,86

2009

1,24

0,00

0,00

1,21

1,28

0,87

0,91

1,49

1,49

0,61

1,93

1,48

0,52

1,21

2014

Thôi học

Đồng Tháp

Bảng 2.42: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

1,79

7,03

1,61

24,26

89,08

0,00

0,00

1,86

1,84

1,94

1,73

1,97

1,23

1,14

1,12

2,03

3,90

1,85

2009

0,52

0,00

0,00

0,50

0,56

0,26

0,43

0,57

0,00

0,20

0,71

0,58

1,06

0,50

2014

Chưa từng đi học

93,64

89,85

93,92

62,09

10,49

86,07

88,28

100,00

100,00

93,93

93,24

94,52

94,17

93,04

89,42

93,72

95,84

95,42

92,73

93,58

2009

94,97

92,19

69,35

83,33

95,85

94,22

96,45

95,38

94,38

93,50

93,96

93,62

96,68

96,55

94,87

2014

Đang đi học

3,11

2,23

3,10

4,03

0,00

8,23

4,26

0,00

0,00

2,98

3,38

2,32

2,76

3,41

8,19

4,08

1,62

1,35

0,87

3,10

2009

3,21

6,71

7,96

16,67

2,66

3,71

2,46

3,12

3,56

4,70

4,91

4,07

1,73

1,38

3,34

2014

Thôi học

An Giang

1,10 1,81

3,25

22,69

0,00

1,48

2,07

1,09

1,50

2,06

1,80

1,13

2,31

1,59

2,07

1,79

2014

7,92

2,98

33,88

89,51

5,70

7,47

0,00

0,00

3,08

3,38

3,15

3,07

3,55

2,39

2,20

2,54

3,23

6,40

3,32

2009

Chưa từng đi học

Đơn vị tính: %


Chênh lệch thể hiện rõ ở trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em thuộc các gia đình di cư và trẻ em ở khu vực nông thôn. Trong số trẻ em độ tuổi THCS (Bảng 2.43, 2.44), Gia Lai có tỷ lệ đi học thấp nhất (79,1%), do tỷ lệ thôi học cao (16,2%); tỷ lệ thôi học ở THCS ở tất cả các nhóm dân tộc đều cao, trừ nhóm dân tộc Kinh (Ví dụ: ở nhóm trẻ em dân tộc Mông là 32,4%, các dân tộc khác là 28,0%). Trong tất cả các tỉnh, An Giang có tỷ lệ thôi học THCS ở nhóm dân tộc Kinh cao nhất, ở mức 15,2%. Tỷ lệ này của trẻ em nhóm dân tộc Khmer là 33,7% và nhóm dân tộc khác là 37,7%, cao nhất trong tất cả các tỉnh. Ở Lào Cai 10,5% trẻ em độ tuổi THCS ở nông thôn thôi học, cao hơn gần 17 lần so với trẻ em khu vực thành thị. Ở Điện Biên, 16,9% trẻ em độ tuổi THCS dân tộc Mông và 10,5% dân tộc thiểu số khác thôi học so với chỉ 1,8% ở trẻ em dân tộc Kinh. Ở Lào Cai, 13,9% trẻ em độ tuổi THCS dân tộc Mông thôi học so với chỉ 0,4% ở dân tộc Kinh. Có 8,5% trẻ em dân tộc Mông độ tuổi THCS ở Điện Biên và 6,0% trẻ em dân tộc Mông ở Lào Cai chưa từng đi học. Điện Biên có khác biệt rõ rệt về giới, với 8,2% trẻ em gái độ tuổi THCS chưa từng đi học so với 2,1% ở trẻ em trai. 17,3% trẻ em độ tuổi THCS vùng nông thôn Ninh Thuận thôi học so với 12,9% ở khu vực thành thị. Còn ở Gia Lai, 19,0% trẻ em độ tuổi THCS vùng nông thôn thôi học, so với 7,8% ở vùng thành thị. Tương tự, ở Kon Tum là 15,8% và 4,4%.

122

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Ở các tỉnh, tỷ lệ thôi học ở THCS nhìn chung cao hơn nhiều so với ở tiểu học, đặc biệt là ở lớp cuối cấp. Ở Lào Cai có hơn 21% trẻ em độ tuổi 14, là độ tuổi học lớp cuối THCS, thôi học. Con số này ở Đồng Tháp và Điện Biên lần lượt là 23,3% và 23,1%, Kon Tum là 24,2%, Ninh Thuận là 24,7%, An Giang là 27,9%, Gia Lai là 32,5%. Như vậy, trung bình cứ 5 em ở độ tuổi 14 thì có một đến hai em thôi học THCS. Tỷ lệ trẻ em độ tuổi 14 thôi học THCS năm 2014 tăng so với năm 2009 ở 4 tỉnh, gồm Lào Cai, Điện Biên, Kon Tum và Gia Lai, tất cả đều là tỉnh miền núi và nghèo.


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

123

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

91,31

93,40

84,46

Kinh

Tày

Thái

61,39

58,67

76,56

8,82

69,83

89,38

74,50

89,20

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

90,19

87,73

Nông thôn

Mường

92,41

Thành thị

82,43

14

88,28

87,75

13

89,51

91,66

12

Nam

94,65

11

Nữ

88,87

Tổng

2009

92,16

86,36

81,36

71,44

75,55

94,23

92,23

93,93

93,83

90,90

94,74

92,53

91,48

84,60

91,80

95,00

96,46

91,99

2014

Đang đi học

9,17

23,06

9,40

14,40

8,72

18,77

20,76

32,37

8,91

13,02

6,00

7,86

10,37

6,71

8,70

10,19

15,77

10,55

6,74

3,87

9,47

2009

6,78

12,66

15,28

17,02

22,38

5,45

6,71

5,41

5,64

7,81

4,79

6,39

7,49

14,06

7,10

4,06

2,70

6,95

2014

Thôi học

Việt Nam

1,63

2,44

1,23

15,77

82,46

4,67

20,57

6,24

0,90

2,52

0,60

0,84

1,90

0,88

1,79

1,53

1,81

1,69

1,61

1,48

1,65

2009

1,06

0,98

3,37

11,53

2,07

0,32

1,06

0,67

0,53

1,28

0,48

1,08

1,03

1,34

1,10

0,94

0,84

1,05

2014

Chưa từng đi học

82,45

90,35

83,11

64,78

4,96

81,03

66,18

96,63

93,04

91,12

96,27

80,31

94,38

79,03

85,83

74,38

82,19

85,37

88,97

82,54

2009

87,99

95,92

87,67

80,11

100,00

89,89

99,62

86,28

99,39

86,47

89,71

75,20

90,25

91,47

94,66

88,15

2014

Đang đi học

12,86

5,66

12,66

18,97

6,41

15,09

22,40

3,37

5,31

7,63

3,18

14,35

4,42

14,41

11,24

20,16

13,05

10,61

6,62

12,78

2009

9,22

4,08

10,79

13,87

0,00

8,17

0,38

10,54

0,61

10,23

8,09

21,58

7,12

5,37

3,44

9,12

2014

Thôi học

Lào Cai

4,69

3,99

4,23

16,24

88,63

3,88

11,42

0,00

1,66

1,25

0,54

5,34

1,20

6,56

2,92

5,46

4,76

4,03

4,41

4,68

2009

2,78

0,00

1,54

6,02

0,00

1,94

0,00

3,18

0,00

3,30

2,20

3,22

2,63

3,17

1,90

2,73

2014

Chưa từng đi học

Bảng 2.43: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

75,52

59,33

75,59

57,36

29,11

66,02

61,55

100,00

85,76

91,09

98,16

72,83

95,24

66,56

83,01

67,87

74,11

77,38

81,82

75,24

2009

83,92

77,61

85,45

74,61

100,00

93,65

100,00

97,71

82,56

96,62

76,32

90,78

68,60

85,98

86,16

93,59

83,84

2014

Đang đi học

12,86

16,52

12,86

16,70

9,12

19,32

15,67

0,00

11,79

8,91

1,58

14,04

3,67

15,12

10,95

19,48

13,63

10,99

7,38

12,92

2009

11,11

10,52

10,50

16,89

0,00

5,08

0,00

1,76

11,93

2,71

15,44

7,08

23,08

9,95

7,81

4,09

11,10

2014

Thôi học

Điện Biên

11,63

24,14

11,55

25,94

61,77

14,66

22,78

0,00

2,45

0,00

0,25

13,14

1,09

18,32

6,04

12,65

12,25

11,63

10,79

11,84

2009

4,97

11,87

4,06

8,50

0,00

1,27

0,00

0,53

5,50

0,67

8,23

2,13

8,32

4,07

6,03

2,32

5,06

2014

Chưa từng đi học

Đơn vị tính: %


124

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

74,31

64,69

0,00

63,29

76,92

87,11

76,40

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

81,31

77,41

100,00

100,00

Khmer

83,93

79,89

84,01

87,41

75,86

70,42

78,98

85,32

93,07

81,22

2014

Mông

100,00

100,00

Thái

Mường

85,57

Tày

80,21

Nữ

80,19

73,16

Nam

Kinh

66,43

14

84,04

73,16

13

72,90

81,45

12

Thành thị

87,00

11

Nông thôn

76,52

Chung

2009

Đang đi học

18,17

11,86

18,19

14,21

8,56

20,91

0,00

0,00

0,00

14,43

17,24

20,32

13,49

15,02

20,91

27,98

21,03

13,44

8,08

18,10

2009

15,71

22,59

19,92

0,00

14,30

17,27

12,93

10,38

20,62

24,66

18,63

12,36

5,23

15,87

2014

Thôi học

Ninh Thuận

5,43

1,03

4,89

22,50

91,44

14,40

0,00

0,00

0,00

0,00

2,57

6,78

2,47

4,77

5,93

5,59

5,80

5,11

4,92

5,38

2009

2,98

0,00

5,78

0,00

1,78

2,84

3,06

2,21

3,51

4,92

2,39

2,31

1,70

2,91

2014

Chưa từng đi học

84,21

80,47

84,77

57,50

9,51

75,75

82,46

94,87

84,56

95,30

81,58

89,63

87,01

81,44

74,94

82,84

87,36

92,36

84,11

2009

86,18

76,75

79,12

100,00

92,13

89,47

90,35

96,33

82,23

95,09

88,11

84,09

74,21

87,68

88,10

94,45

86,05

2014

Đang đi học

13,97

18,00

13,99

19,65

7,25

21,26

17,10

5,13

15,44

4,37

16,13

9,58

11,45

16,48

23,31

15,20

10,53

6,20

14,08

2009

12,33

17,74

18,39

0,00

7,87

10,53

9,65

3,48

15,77

4,45

10,31

14,39

24,20

10,70

10,17

4,29

12,40

2014

Thôi học

Kon Tum

1,83

1,53

1,24

22,85

83,24

2,99

0,44

0,00

0,00

0,33

2,29

0,79

1,54

2,07

1,74

1,96

2,11

1,44

1,82

2009

1,49

5,51

2,49

0,00

0,00

0,00

0,00

0,20

2,01

0,46

1,58

1,51

1,58

1,62

1,73

1,25

1,55

2014

Chưa từng đi học

Bảng 2.44: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

77,32

82,26

77,96

51,14

1,95

60,06

67,14

100,00

86,75

86,42

89,82

93,06

72,71

90,52

79,34

75,67

67,52

75,44

81,20

85,62

77,44

2009

79,04

80,93

62,31

67,63

100,00

100,00

95,03

75,11

91,42

81,58

76,64

61,63

78,92

85,76

89,79

79,10

2014

Đang đi học

17,34

15,75

17,29

20,73

9,49

29,44

27,92

0,00

13,25

13,58

9,73

6,35

20,90

7,36

15,36

19,13

27,32

19,06

13,78

9,05

17,31

2009

16,16

19,07

28,04

32,37

0,00

0,00

4,86

18,98

7,82

15,20

17,29

32,50

16,05

10,12

6,66

16,25

2014

Thôi học

Gia Lai

5,33

1,98

4,76

28,13

88,56

10,50

4,95

0,00

0,00

0,00

0,44

0,59

6,39

2,12

5,31

5,20

5,16

5,50

5,02

5,33

5,25

2009

4,80

0,00

9,65

0,00

0,00

0,00

0,10

5,91

0,76

3,22

6,07

5,87

5,03

4,12

3,55

4,65

2014

Chưa từng đi học

Đơn vị tính: %


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

125

Di cư

Tình trạng khuyết tật

Dân tộc

Thành thị/ Nông thôn

Giới tính

Độ tuổi

91,34

85,05

90,30

Thành thị

Nông thôn

Kinh

25,56

Khmer

90,76

13,18

83,44

90,46

73,93

92,25

Dân tộc khác

Khuyết tật

KT một phần

Không KT

Không

Mông

100,00

Mường

68,16

90,97

Nữ

100,00

89,40

Nam

Tày

82,99

14

Thái

92,70

89,20

12

96,15

11

13

90,15

Chung

2009

95,40

90,03

94,12

100,00

100,00

94,81

88,90

96,16

95,38

94,24

87,79

96,78

96,65

97,83

94,78

2014

Đang đi học

7,04

24,69

9,10

8,12

5,18

8,52

66,92

0,00

0,00

31,84

8,94

13,60

8,01

8,44

9,64

16,06

9,92

6,55

3,32

9,07

2009

4,23

9,09

5,88

0,00

0,00

4,73

9,50

3,68

4,35

5,18

11,24

3,05

3,15

1,76

4,79

2014

Thôi học

Tp. HCM

0,71

1,38

0,44

8,44

81,64

0,72

7,53

0,00

0,00

0,00

0,77

1,35

0,65

0,59

0,96

0,96

0,88

0,75

0,52

0,78

2009

0,37

0,88

0,00

0,00

0,00

0,46

1,59

0,16

0,27

0,58

0,97

0,17

0,19

0,41

0,43

2014

Chưa từng đi học

80,72

67,19

81,00

57,78

8,82

96,61

27,40

80,57

79,27

87,83

82,64

78,75

68,00

78,24

84,21

92,46

80,58

2009

88,83

88,44

88,83

88,85

88,69

90,30

87,53

75,60

88,61

92,22

98,61

88,83

2014

Đang đi học

17,77

28,36

17,83

24,49

5,74

3,39

72,60

17,89

19,19

10,66

16,02

19,54

29,81

20,35

14,43

6,36

17,88

2009

10,66

7,67

10,61

10,68

10,21

9,29

11,77

23,30

10,74

7,26

1,39

10,61

2014

Thôi học

Đồng Tháp

1,51

4,45

1,17

17,72

85,44

0,00

0,00

1,54

1,54

1,51

1,35

1,71

2,19

1,41

1,36

1,17

1,54

2009

0,51

3,90

0,57

0,46

1,11

0,42

0,70

1,09

0,65

0,52

0,00

0,57

2014

Chưa từng đi học

Bảng 2.45: Tình trạng đi học của trẻ em độ tuổi trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

73,26

55,02

73,37

45,15

2,66

66,09

62,47

75,35

100,00

73,66

70,60

80,03

74,28

71,90

59,64

68,62

78,26

86,15

73,06

2009

81,67

78,26

34,44

64,65

83,46

79,17

87,89

83,50

79,58

70,84

79,62

86,01

90,10

81,59

2014

Đang đi học

23,99

37,45

24,15

24,63

14,50

29,38

28,92

24,65

0,00

23,84

26,41

17,70

23,31

24,92

36,98

28,48

19,13

11,54

24,14

2009

16,39

19,49

37,66

33,75

15,23

18,37

11,47

14,59

18,42

27,95

17,53

12,43

7,83

16,45

2014

Thôi học

An Giang

2,75

7,54

2,48

30,22

82,85

4,53

8,61

0,00

0,00

2,50

2,99

2,27

2,41

3,18

3,39

2,90

2,61

2,31

2,80

2009

1,95

2,25

27,89

1,60

1,31

2,46

0,64

1,91

2,00

1,21

2,85

1,57

2,06

1,95

2014

Chưa từng đi học

Đơn vị tính: %


126

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

11,94

5,52

Đúng tuổi quy định+1 (%)

Quá tuổi (%)

6.779.518

78,61

Đúng tuổi quy định (%)

Tổng số trẻ em ở các lớp tiểu học (Người)

3,93

Trước tuổi (%)

2009

7.173.488

1,59

4,14

83,28

10,98

2014

Việt Nam

61.697

9,46

17,94

66,08

6,52

2009

64.583

1,26

3,65

93,55

1,53

2014

Lào Cai

54.591

15,92

19,11

57,02

7,95

2009

61.496

2,57

8,17

84,07

5,20

2014

Điện Biên

56.510

9,73

15,79

70,59

3,89

2009

53.316

2,53

7,47

77,70

12,31

2014

Ninh Thuận

50.052

9,86

16,47

72,26

1,41

2009

52.470

2,48

6,87

80,94

9,71

2014

Kon Tum

146.658

16,41

21,22

61,44

0,93

149.237

5,37

9,53

80,07

5,04

2014

Gia Lai 2009

Bảng 2.46: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

Bảng 2.46 và Bảng 2.47 trình bày tình trạng đi học quá tuổi ở các tỉnh.

428.996

2,10

5,68

91,15

1,07

2009

547.495

0,80

1,51

87,61

10,07

2014

Tp. HCM

130.245

5,77

14,35

78,32

1,56

2009

136.018

1,67

5,66

79,71

12,96

2014

Đồng Tháp

166.082

8,31

18,56

71,23

1,90

2009

179.141

1,65

6,75

75,02

16,58

2014

An Giang


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

127

20,37

45.318

7,09

62,56

5.519.553 4.967.256

5,97

Quá tuổi (%)

Tổng số trẻ em ở các lớp THCS (Người)

14,66

Đúng tuổi quy định+1 (%)

82,14

5,02

2009

12,05

76,96

Đúng tuổi quy định (%)

8,48

2014

43.300

3,49

9,21

86,42

0,87

2014

Lào Cai

2,28

2,42

Trước tuổi (%)

2009

Việt Nam

35.161

21,73

22,15

50,38

5,74

2009

37.291

5,29

15,12

76,10

3,49

2014

Điện Biên

40.280

9,63

20,44

68,37

1,55

2009

35.155

3,21

13,02

74,94

8,83

2014

Ninh Thuận

34.330

13,16

20,34

65,50

0,99

2009

35.439

4,00

11,81

77,16

7,02

2014

Kon Tum

86.492

12,66

21,66

65,18

0,50

2009

88.490

6,16

11,43

79,08

3,33

2014

Gia Lai

Bảng 2.47: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014

322.306

3,86

9,72

85,82

0,59

2009

369.910

0,62

2,42

88,75

8,21

2014

Tp. HCM

94.023

5,09

15,42

78,89

0,61

2009

93.254

2,31

7,78

82,86

7,04

2014

Đồng Tháp

106.242

7,60

18,57

72,82

1,01

2009

104.369

2,61

10,71

75,39

11,29

2014

An Giang


Hình 2.37: Tình trạng đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học và trung học cơ sở chia theo tỉnh năm 2009 và 2014 Đơn vị tính: % 21,7

16,4

15,9 13,2

12,1 9,7

9,5 6,0

5,5 1,6

12,7

9,9

9,6

8,3 5,4

5,3 2,3

Việt Nam

3,5

2,6

1,3

Lào Cai Tiểu học 2009

2,5

6,2

5,8

4,0

3,2

Ninh Thuận

2,5

2,1

Kon Tum

Tiểu học 2014

THCS 2009

5,1

3,9 0,8

Điện Biên

7,6

Gia Lai

Tp.HCM

0,6

1,7

2,3

Đồng Tháp

1,7

2,6

An Giang

THCS 2014

Theo ĐTDSGK 2014, 4/8 tỉnh có số trẻ đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học cao hơn mức trung bình 1,6% của cả nước; 2 tỉnh tương đương là Đồng Tháp (1,7%) và An Giang (1,7%); 2 tỉnh thấp hơn là Lào Cai (1,3%) và Tp. Hồ Chí Minh (0,8%). Gia Lai có số trẻ đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học cao nhất (5,4%), cao hơn 3 lần mức trung bình của cả nước.

tuổi ở các lớp THCS cao nhất (6,2%), cao hơn gần 3 lần mức trung bình của cả nước. Điện Biên cũng có số trẻ đi học quá tuổi ở THCS khá cao (5,3%).

Tình hình diễn ra xấu hơn đối với THCS, với 6/8 tỉnh có số trẻ đi học quá tuổi ở các lớp THCS cao hơn mức trung bình 2,3% của cả nước; 1 tỉnh tương đương là Đồng Tháp (2,3%); 1 tỉnh thấp hơn là Tp. Hồ Chí Minh (0,6%). Gia Lai lại là tỉnh có số trẻ đi học quá

Tất nhiên, mức độ nghiêm trọng của việc đi học quá tuổi không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ trẻ em đi học quá tuổi, mà còn phụ thuộc vào việc các em đi học quá tuổi bao nhiêu năm. Qua khảo sát thực tế ở các trường vào nửa đầu năm 2016, đi học quá tuổi là một trong các yếu tố dẫn đến trẻ chán học, thôi học và trở thành TENNT.

Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ trẻ em đi học quá tuổi thấp nhất trong 8 tỉnh ở cả tiểu học và THCS.

2.7. Tóm tắt các phát hiện Mục này tóm tắt các phát hiện về TENNT độ tuổi 5-14 tuổi dựa trên số liệu của ĐTDSGK 2014 và TĐTDS 2009:

2014 là 6,7%, tương đương với 99.174 em, giảm gần một nửa so với con số 12,2% của năm 2009.

1) Dân số trẻ em từ 5-14 tuổi của Việt Nam giảm từ 14,2 triệu trẻ em năm 2009 xuống còn 14,1 triệu năm 2014, chia ra có 1,5 triệu trẻ em 5 tuổi, 7,2 triệu trẻ em từ 6-10 tuổi và 5,4 triệu trẻ em từ 11-14 tuổi.

3) Tỷ lệ trẻ em 6-10 tuổi đi học tiểu học hoặc THCS năm 2014 là 97,5%, tăng gần 1,5 điểm phần trăm so với năm 2009 (96,0%). Tỷ lệ trẻ em 6-10 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 2,5%, tương đương với 180.521 em, giảm gần 1,5 điểm phần trăm so với con số 4,0% của năm 2009.

2) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mầm non hoặc tiểu học năm 2014 đạt 93,3%, tăng 6 điểm phần trăm so với năm 2009 (87,8%). Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ngoài nhà trường năm 128

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

4) Tỷ lệ trẻ em 11-14 tuổi đi học năm 2014 là 91,95%, gồm


89,2% đi học THCS và 2,8% đi học tiểu học. Tỷ lệ trẻ em 11-14 tuổi đi học năm 2014 tăng 2,8 điểm phần trăm so với năm 2009 (88,8%), trong đó tỷ lệ đang học THCS tăng 6.3 điểm phần trăm so với năm 2009 (82,9%) và tỷ lệ đang học tiểu học giảm 3,1 điểm phần trăm so với năm 2009 (5,9%). Tỷ lệ trẻ em 11-14 tuổi ngoài nhà

trường năm 2014 là 8,1%, tương đương với 435.717 em, giảm gần 1/3 so với năm 2009 (11,2%). 5) Tổng số TENNT ở lứa tuổi 5-14 tuổi năm 2014 là 715.412 em, giảm 36,5% so với 2009 (1.127.343 em), trong đó giảm mạnh hơn là ở độ tuổi mầm non 5 tuổi (giảm 43,6%).

Bảng 2.48: Số lượng trẻ em ngoài nhà trường năm 2009 và 2014 Trẻ em ngoài nhà trường (Nghìn người) Nam

Nữ

% 2014 giảm so với 2009

Tổng số Nam

Tổng số

2014

2009

2014

92,4

52,1

83,5

47,1

175,8

99,2

43,6

43,6

43,6

Thành tố 2: Độ tuổi tiểu học

136,3

94,6

126,3

85,9

262,6

180,5

30,6

32,0

31,3

Thành tố 3: Độ tuổi THCS

377,7

238,1

311,2

197,6

688,8

435,7

37,0

36,5

36,7

Tổng số 3 thành tố

606,4

384,8

521,0

330,5

1.127,2

715,4

36,5

36,6

36,5

Tổng số thành tố 2+3

514,0

332,7

437,5

283,5

951,5

616,2

35,3

35,2

35,2

Thành tố 1: Độ tuổi mầm non 5 tuổi

6) Tỷ lệ trẻ em đã đi học nhưng sau đó thôi học đã giảm sau 5 năm, tuy không nhiều, từ 12,6% năm 2009 xuống 9,7% năm 2014. Qua 5 năm, tỷ lệ thôi học đều giảm ở tất cả các độ tuổi, nhưng vẫn tăng mạnh theo độ tuổi. Ở tuổi 14 là độ tuổi cuối THCS, năm 2009 có gần 16% nhóm tuổi này thôi học, năm 2014 giảm còn 14,1%, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các độ tuổi thấp hơn. Ở tuổi 17 là độ tuổi cuối THPT, tỷ lệ thôi học năm 2014 có giảm so với 2009, nhưng đều cao hơn gấp đôi cấp THCS: 39,2% năm 2009 và 37,4% năm 2014. 7) Tỷ lệ trẻ em từ 5-17 tuổi chưa bao giờ đi học giảm gần một nửa sau 5 năm, từ 2,6% năm 2009 xuống 1,5% năm 2014. Dân tộc Mông và Khmer tuy có tiến bộ hơn, với tỷ lệ trẻ em từ 5-17 tuổi chưa bao giờ đi học năm 2014 giảm hơn một nửa so với 2009, nhưng vẫn là hai dân tộc có tỷ lệ trẻ em 5-17 tuổi thôi học cao hơn các dân tộc khác, trong đó cao nhất là dân tộc Mông:

2009

Nữ

2009

2014

23,0% năm 2009 và 12,0% năm 2014. 8) Tình trạng học quá tuổi đã được cải thiện đáng kể trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2014. Tỷ lệ học sinh các lớp tiểu học học quá tuổi giảm từ 5,5% năm 2009 xuống 1,6% năm 2014; tương tự đối với THCS giảm từ 6% xuống 2,3%. Gia Lai và Điện Biên là hai tỉnh có tỷ lệ trẻ đi học quá tuổi cao nhất. 9) Sau 5 năm, tỷ lệ TENNT giảm mạnh hơn ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, trừ độ tuổi 5 tuổi không có chênh lệch đáng kể, tỷ lệ TENNT ở khu vực nông thôn vẫn cao hơn thành thị và sự chênh lệch giữa hai khu vực tăng theo độ tuổi. Năm 2014, tỷ lệ TENNT ở nông thôn cao hơn thành thị 1,5 lần ở độ tuổi tiểu học và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. 10) Có sự khác biệt lớn về TENNT giữa các vùng và càng ở cấp học cao hơn thì sự khác biệt này càng lớn. Vùng ĐBSCL có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao nhất (14,7%), cao gấp gần TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

129


6 lần vùng ĐBSH là vùng có tỷ lệ TENNT thấp nhất (2,5%). Hai vùng ĐBSCL và TN có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học và THCS cao nhất (độ tuổi tiểu học: 4,2% và 4%; độ tuổi THCS: 14,0% và 12,9%). Vùng ĐBSH có thành tích giáo dục tốt nhất, với tỷ lệ TENNT ở độ tuổi tiểu học và THCS thấp nhất (tương ứng là 0,8% và 2%). Tỷ lệ TENNT của vùng ĐBSCL và TN cao hơn vùng ĐBSH 5 lần ở độ tuổi tiểu học và 6-7 lần ở độ tuổi THCS. 11) Chênh lệch giới về TENNT độ tuổi 5 tuổi và tiểu học ở cấp quốc gia của hai năm 2009 và 2014 là rất nhỏ. Đến độ tuổi THCS, sự chênh lệch giới trở nên rõ hơn, với tỷ lệ TENNT ở trẻ em trai cao hơn trẻ em gái (năm 2009 trai là 11,77% và gái là 10,5%; năm 2014 tương ứng là 8,6% và 7,5%). Chênh lệch giới ở THCS ở tất cả các vùng đều theo xu hướng trẻ em trai có ít cơ hội đi học hơn trẻ em gái, trừ vùng TDMNPB. Chênh lệch giới ở đa số các nhóm dân tộc thiểu số đều theo xu hướng trẻ em trai có ít cơ hội đi học hơn trẻ em gái, nhưng riêng dân tộc Mông có xu hướng ngược lại. Mặc dù có những cải thiện đáng kể sau 5 năm, trẻ em gái dân tộc Mông vẫn có ít cơ hội đi học hơn trẻ em trai, đặc biệt ở độ tuổi THCS. GPI của ANAR của trẻ em dân tộc Mông năm 2009 bằng 0,85 ở tiểu học và 0,56 ở THCS, năm 2014 tăng lên 0,95 ở tiểu học và 0,79 ở THCS. Năm 2014, tỷ lệ trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS đi học đúng tuổi đạt 52,6%, tăng gấp đôi so với 24,4% của năm 2009, nhưng vẫn thấp hơn con số này của nam năm 2014 là 66,7%. Chênh lệch giới giữa trẻ em gái di cư độ tuổi THCS sau 5 năm đã được cải thiện so với trẻ em trai cùng nhóm, tuy sự cải thiện này còn mong manh. GPI của nhóm di cư độ tuổi THCS tăng từ 0,95 năm 2009 lên chạm ngưỡng cân bằng giới 0,97, tức là trẻ em gái di cư độ tuổi THCS từ chỗ bị thiệt thòi hơn trẻ em trai di cư cùng độ tuổi trong đi học vào năm 2009 thì đã được coi là bình đẳng so với trẻ em trai vào năm 2014. Tuy nhiên, do GPI mới chạm ngưỡng tối thiểu 0,97 nên sự bình đẳng này có thể dễ trở thành không bình đẳng. Chênh lệch giới cũng diễn ra trong nhóm trẻ em độ tuổi THCS nhưng vẫn còn học tiểu học. Ở từng phân tổ nghiên cứu, dù chia theo dân tộc hay tiêu chí khác, tỷ lệ học sinh ở độ tuổi THCS nhưng vẫn còn học tiểu học của các em trai luôn cao hơn các em gái ở cả hai năm 2009 và 2014. Điều này rõ ràng cho thấy trẻ em trai tiến bộ chậm hơn trẻ em gái trong quá trình chuyển tiếp từ tiểu học lên THCS. 12) Tỷ lệ TENNT ở cả ba độ tuổi năm 2014 của nhóm dân tộc 130

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

thiểu số đều giảm đáng kể so với năm 2009 (giảm gần 1/3 đối với dân tộc Khmer và hơn 1/2 đối với dân tộc Mông ở độ tuổi 5 tuổi và tiểu học; và khoảng 1/3 đối với cả dân tộc Khmer lẫn dân tộc Mông ở độ tuổi THCS). Tuy nhiên TENNT ở cả ba độ tuổi vẫn có sự khác biệt lớn giữa các nhóm dân tộc. Dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT cao nhất ở cả 3 độ tuổi, ở độ tuổi 5 tuổi cao hơn dân tộc Kinh khoảng gần 3 đến 4 lần, ở độ tuổi tiểu học khoảng 4 đến 5 lần, và ở độ tuổi THCS khoảng 4 lần. 13) Có sự khác biệt giữa nhóm trẻ em di cư và không di cư, tuy có cải thiện sau 5 năm. Nhóm trẻ em di cư luôn có kết quả kém hơn so với nhóm không di cư và sự khác biệt cũng tăng khi độ tuổi tăng. Năm 2014, trẻ em trong các gia đình di cư có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao hơn các gia đình không di cư 1,2 lần ở độ tuổi 5 tuổi, 1,6 lần ở độ tuổi tiểu học, và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. 14) Có sự khác biệt lớn về TENNT giữa nhóm hộ gia đình nghèo nhất và giàu nhất, đặc biệt càng ở cấp học cao hơn sự khác biệt này càng lớn. Ở độ tuổi 5 tuổi, tỷ lệ TENNT của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn nhóm giàu nhất gần 3 lần, ở độ tuổi tiểu học là 5,5 lần và ở độ tuổi THCS là 10 lần. 15) Phân tích chéo đặc điểm nơi ở là thành thị/nông thôn với các đặc điểm khác cho thấy năm 2014: Trẻ em 5 tuổi ở nông thôn vùng TDMNPB thiệt thòi hơn ở thành thị trong đi học mẫu giáo: tỷ lệ TENNT 5 tuổi ở nông thôn cao hơn thành thị 3,3 lần (5,3% so với 1,6%). Đáng chú ý là tỷ lệ TENNT của trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer ở thành thị lại cao hơn đáng kể so với nông thôn (33,5% so với 19,8%). Điều này cho thấy tuy sống ở thành thị nhưng trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer vẫn không có lợi thế đi học hơn so với các bạn mình ở nông thôn. Trẻ 5 tuổi di cư ở nông thôn thiệt thòi hơn trẻ 5 tuổi di cư ở thành thị 1,6 lần. Trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị ở tất cả các vùng, trong đó thiệt thòi nhất là trẻ em nông thôn của 2 vùng TDMNPB và Tây Nguyên, thể hiện qua tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn vùng TDMNPB và TN cao hơn thành thị tương ứng là 2,9 và 1,5 lần; độ tuổi THCS tương ứng là 3,8 và 2,3 lần, cao hơn các vùng còn lại. Đối với tất cả các dân tộc, trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị. Dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn cao nhất so với các dân tộc khác (Khmer tương ứng là 27,2% và 23,9%; Mông


tương ứng là 23,6% và 28,8%). 16) Phân tích chéo nhóm mức sống với các đặc điểm khác cho thấy: Trẻ em 5 tuổi thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trừ vùng ĐBSH, trong đó thiệt thòi nhất là ở vùng ĐBSCL, tiếp theo là vùng TN. Dân tộc Khmer và Mông thuộc nhóm nghèo nhất có tỷ lệ TENNT 5 tuổi cao nhất: 27,1% và 15,7%, trong khi ở nhóm giàu nhất không có trẻ 5 tuổi nào không được đi học. Trẻ em 5 tuổi dân tộc Kinh thuộc nhóm nghèo nhất bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất 3,4 lần. Trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trong đó thiệt thòi nhất là ở vùng Tây Nguyên, tiếp theo là vùng TDMNPB, với mức độ chênh lệch lớn hơn ở độ tuổi THCS. Dân tộc Mông thuộc nhóm nghèo nhất có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học và THCS cao nhất (10,6% và 29%), trong khi ở nhóm giàu nhất tất cả trẻ độ tuổi tiểu học đều được đi học. Nhóm nghèo nhất của dân tộc Khmer cũng có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS cao tương đương với dân tộc Mông (29%), nhưng nhóm giàu nhất vẫn có trẻ độ tuổi THCS không được đi học (13,1%). 17) Báo cáo cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa 8 tỉnh được chọn. Năm 2014, Lào Cai, Điện Biên, Kon Tum và Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi cao hơn các tỉnh còn lại.

của ngành GD&ĐT ở Đồng Tháp không bao gồm số này nên tỷ lệ huy động theo số liệu của Sở GD&ĐT vẫn tăng. Thậm chí tỷ lệ huy động lớn hơn 100% do tử số bao gồm cả số học sinh là con em của những gia đình ở khu công nghiệp nhưng mẫu số lại không bao gồm dân số di cư tương ứng này. Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 cao nhất. An Giang lại là tỉnh có kết quả về tiếp cận trong giáo dục kém hơn các tỉnh khác xét ở cấp tiểu học, với tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 cao thứ hai. Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Tháp có tỷ lệ này thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước. Tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học giảm mạnh trong giai đoạn 5 năm 2009-2014 ở các tỉnh Điện Biên (giảm 3 lần), Lào Cai (giảm 2,6 lần), Gia Lai và Ninh Thuận (đều giảm gần 2 lần). Năm 2014 công tác huy động trẻ em độ tuổi THCS đến trường đều có tiến bộ ở tất cả 8 tỉnh, tuy mức huy động thấp hơn độ tuổi tiểu học. Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ trẻ em độ tuổi THCS đi học cao nhất, cao hơn mức trung bình của cả nước, nhưng thấp hơn tỷ lệ đi học của độ tuôi tiểu học của chính thành phố này. Các tỉnh khác đều đạt dưới mức trung bình cả nước, trong đó Gia Lai đạt thấp nhất trong 8 tỉnh, Ninh Thuận có tỷ lệ này thấp thứ hai. So với năm 2009, công tác huy động trẻ em độ tuổi THCS đến trường năm 2014 tốt hơn so với năm 2009 ở hầu hết các tỉnh, trong đó Điện Biên, Đồng Tháp và An Giang đã có tiến bộ vượt bậc. Hai tỉnh có tiến bộ không đáng kể là Kon Tum và Gia Lai.

Dân số của các nhóm dân tộc thiểu số không phải lúc nào cũng là đặc điểm quan trọng lý giải cho sự chênh lệch. An Giang và Đồng Tháp có tỷ lệ dân tộc thiểu số thấp nhất nhưng kết quả về tiếp cận trong giáo dục (thể hiện qua tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi 5 tuổi ra lớp) thấp nhất trong 8 tỉnh.

Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS năm 2014 cao nhất, cao thứ hai là Ninh Thuận và An Giang. Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ này thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước. Tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS giảm mạnh trong giai đoạn 5 năm 2009-2014 ở Tp. Hồ Chí Minh (giảm một nửa), Đồng Tháp (gần một nửa); Điện Biên, An Giang và Lào Cai cũng giảm đáng kể.

So với 2009, 5 tỉnh có tiến bộ rõ rệt trong việc huy động trẻ 5 tuổi đến trường là Điện Biên, Lào Cai, Gia Lai, Tp. Hồ Chí Minh và An Giang. Ninh Thuận không có tiến bộ nhiều. Đặc biệt Kon Tum và Đồng Tháp có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi không thay đổi sau 5 năm. Một lý do của hiện tượng này đã được phát hiện trong đợt đi khảo sát thực tế của nhóm viết báo cáo này tại Đồng Tháp là có một số trẻ em của các gia đình di cư đến làm ở khu công nghiệp ở Đồng Tháp nhưng không đi học và số này được bao gồm trong phạm vi ĐTDSGK 2014 nên đã làm giảm tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến trường, trong khi phạm vi điều tra phổ cập

Tình trạng trẻ em đi học quá tuổi cũng có những khác biệt đáng kể. Tính trung bình ở Việt Nam, tình trạng đi học quá tuổi ở cả các lớp tiểu học và THCS năm 2014 đã giảm so với năm 2009, từ mức 6% xuống còn khoảng 2%. Tuy nhiên, phân tổ các số liệu đến cấp tỉnh cho thấy số trẻ đi học quá tuổi ở các lớp tiểu học và THCS ở hơn một nửa số tỉnh nghiên cứu cao hơn mức trung bình cả nước. Gia Lai có số trẻ đi học quá tuổi ở cả hai cấp tiểu học và THCS đều cao hơn 7 tỉnh còn lại; tiếp theo là Điện Biên ở cấp THCS. Tp. HCM có tỷ lệ đi học quá tuổi thấp nhất trong 8 tỉnh ở cả tiểu học và THCS.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

131


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

132

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


CHƯƠNG 3

CÁC RÀO CẢN VÀ CHÍNH SÁCH

Chương này cập nhật phân tích về những nhóm rào cản làm cho một số trẻ em bị loại trừ khỏi giáo dục. Các rào cản tồn tại ở cả hai phía và có liên quan mật thiết với nhau: phía có nhu cầu giáo dục (phía cầu) là bản thân trẻ em và cha mẹ của các em, và phía cung cấp các dịch vụ giáo dục (phía cung), trong mối quan hệ với các bên khác, ví dụ các cộng đồng dân cư với các chuẩn mực xã hội khác nhau và các cơ quan quản lý quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp. Nội dung phân tích dựa trên kết quả của các nghiên cứu, khảo sát gần đây nhất liên quan đến giáo dục Việt Nam như Khảo sát mức sống (KSMS) 2014, Khảo sát nghèo đô thị ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh 2012, Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em tỉnh Lào Cai 2015..., đồng thời cũng dựa trên kết quả khảo sát thực tế tại 6 tỉnh, thành phố trong nửa đầu năm 2016 gồm: Lào Cai, Ninh Thuận, Kon Tum, Tp. Hồ Chí Minh,

Đồng Tháp và An Giang (sau đây gọi tắt là khảo sát thực tế tại 6 tỉnh). Kết quả phân tích cập nhật cho thấy: các rào cản như đã nêu trong “Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2013” được Bộ GD&ĐT công bố vẫn còn, tuy có thể ở mức độ nhẹ hơn hoặc phạm vị hẹp hơn; các chính sách đã ban hành từ 2010 đến nay đã có tác động giảm TENNT; đồng thời vẫn cần khắc phục những hạn chế của các chính sách và việc thực hiện chúng để giảm thiểu TENNT trong thời gian tới. Trong chương này, mỗi nhóm rào cản được phân tích kết nối với các chính sách hiện hành và các chính sách, biện pháp đề xuất trong thời gian tới, trong bối cảnh Chương trình Nghị sự vì Mục tiêu phát triển bền vững (2030 Agenda on Sustainable Development Goals).

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

133


3.1. Nhóm rào cản kinh tế về phía cầu 3.1.1. Thực trạng Tình trạng nghèo đói, các chi phí kinh tế liên quan đến học tập hoặc những chi phí cơ hội của vấn đề “lao động trẻ em”, di cư hoặc những thiệt hại về kinh tế của gia đình do thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra vẫn tiếp tục là các rào cản kinh tế gây nên tình trạng TENNT.

Vấn đề cần quan tâm: Khả năng chi trả cho các khoản chi phí gián tiếp cho giáo dục

- Nghèo đói tuy có giảm qua các năm, Chính phủ tiếp tục hoàn thiện và bổ sung chính sách hỗ trợ trẻ em ở các hộ nghèo, cận nghèo đi học; nhưng nghèo đói vẫn là rào cản kinh tế chủ yếu ngăn trẻ em đến trường Hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn mặc dù đã có chính sách hỗ trợ chi phí học tập, miễn/giảm học phí, nhưng vẫn không đủ tiền cho các chi phí gián tiếp như: thu hỗ trợ cho các hoạt động của học sinh, quỹ lớp, đồng phục, ăn ở, đi lại, v.v… Theo KSMS 2002-2014 của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ xã có học sinh tiểu học, THCS và THPT bỏ học hoặc không đi học do “kinh tế khó khăn/chi phí quá đắt” giảm từ 73-78% trong năm học 2001-2002 xuống còn 60-62% trong năm học 2009-2010 và 53-58% trong năm học 2013-2014. Tuy nhiên, năm học 2013-2014 vẫn còn hơn một nửa số xã trên toàn quốc có học sinh ở cả 3 cấp bỏ học hoặc không đi học do nghèo đói. Kết quả KSMS cũng cho thấy tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường của nhóm 20% dân số có thu nhập thấp nhất đã giảm qua các năm, từ 18,0% năm 2006 xuống 15,5% năm 2010 và 15,2% năm 2014, nhưng vẫn cao hơn con số này của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất (1.2% năm 2014) hơn 12 lần. Kết quả khảo sát thực tế tại 6 tỉnh trong năm 2016 vẫn xếp nghèo đói là rào cản kinh tế lớn nhất ngăn trẻ em đến trường. Rào cản nghèo đói trở nên trầm trọng hơn đối với các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng này. Phân tích dữ liệu ĐTDSGK 2014 cho thấy tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường cao nhất trong 20% dân số có thu nhập thấp nhất và nhất là ở nhóm đồng bào dân tộc thiểu số.

134

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

- Trẻ em phải lao động sớm vẫn tiếp tục là rào cản kinh tế thứ hai ngăn trẻ em đến trường. Trẻ em càng lớn thì rào cản này càng tăng Theo KSMS 2014, việc trẻ em “phải làm việc cho gia đình” là một lý do khiến trẻ em THCS bỏ học hoặc không đi học. Mặc dù số xã có trẻ bỏ học đã giảm từ 26% trong năm học 2003-2004 xuống 25% trong năm học 2009-2010 và 21% trong năm học 2013-2014, nhưng năm học 2013-2014 vẫn có 1/5 số xã trên toàn quốc có trẻ bỏ học hoặc không đi học do phải lao động sớm. Tuy nhiên, ở vùng TDMNPB và các xã thuộc Chương trình 135 thì tỷ lệ các xã có trẻ em độ tuổi THCS bỏ học hoặc không đi học do phải lao động sớm lại tăng qua các năm (vùng TDMNPB: từ 26,7% năm học 20052006 lên 31,4% năm học 2013-2014; xã thuộc Chương trình 135: từ 31,7% năm học 2005-2006 lên 34,2% năm học 2013-2014). Theo số liệu ‘Điều tra quốc gia về lao động trẻ em – 2012’14, số trẻ em trong độ tuổi từ 5-17 tuổi tham gia lao động là 2,83 triệu em, chiếm 16,7% trong đó ‘Lao động trẻ em’ 15 (LĐTE) là 1.754.000 em, chiếm 9,6% số trẻ em trong độ tuổi, trong đó 40,2% là trẻ em gái; có trên 912.000 em đã bỏ học đi làm (52%); 792.808 em vừa đi làm vừa đi học (45,2%) và 49.112 em chưa bao giờ được đi học (2,8%). Nhìn chung trẻ em trai phải bỏ học để tham gia lao động nhiều hơn trẻ em gái. Tuy nhiên, theo Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc thuộc Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, với các DTTS sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa trẻ em gái người DTTS ở độ tuổi THCS là lực lượng lao động quan trọng, các em làm tất cả các công việc nội trợ trong gia đình: trông em, nấu cơm, chăn nuôi gia súc, gia cầm và tham gia lao động sản xuất. Do vậy số trẻ em gái không học lên THCS hoặc bỏ học ở THCS luôn cao hơn trẻ em trai. Điều này cũng nhất quán với tình trạng trẻ em gái dân tộc Mông như số liệu phân tích trong Báo cáo này. Khảo sát thực tế tại 6 tỉnh trong năm 2016 cho thấy vẫn còn nhiều trẻ em phải làm việc phụ giúp gia đình nên mệt mỏi, không có thời gian đầu tư cho việc học nên sức học giảm, học yếu dẫn đến chán và bỏ học; hoặc theo cha mẹ đi làm thuê theo mùa vụ gây bỏ học tạm thời, khi trở về học không theo kịp chương trình dẫn đến bỏ học vĩnh viễn. Xét cho cùng thì nghèo đói và trẻ phải lao động sớm có mối liên hệ lẫn nhau; thường các hộ gia đình nghèo, khó khăn thì con cái phải tham gia lao động sớm. 14 Điều tra Quốc gia về Lao động Trẻ em 2012: Bộ LĐ-TB & XH, Tổng cục Thống kê, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) phối hợp thực hiện. 15 LĐTE là người dưới 18 tuổi phải trực tiếp làm “mọi loại việc làm hoặc loại lao động nào mà tính chất hoặc điều kiện tiến hành có thể có hại cho sức khỏe, an toàn hoặc phẩm hạnh” của các em (ILO).


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

- Trẻ em di cư để tìm việc làm vẫn là một rào cản đối với giáo dục Theo kết quả Khảo sát nghèo đô thị tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh năm 2012, việc tiếp cận giáo dục của trẻ em di cư vẫn còn bị hạn chế hơn trẻ em thường trú. Tỷ lệ đi học đúng tuổi của trẻ em thường trú đạt 98,9% trong khi của trẻ em di cư chỉ đạt 93,8%. Ngoài ra, con em của các gia đình nghèo di cư khó vào học ở các trường công lập hơn nên các hộ dân di cư phải cho con em họ đi học ở các trường ngoài công lập nhiều hơn các hộ dân thường trú, tương ứng là 18,2% so với 10,4% và như vậy họ thường phải chịu chi phí đắt đỏ hơn. Theo KSMS 2014, năm học 2013-2014 có 19% trẻ em di cư đi học trường ngoài công lập, trong khi con số này của trẻ em có hộ khẩu thường trú chỉ là 4,6% mà trong thực tế hầu hết những trẻ em này đều thuộc những gia đình có thu nhập cao, có khả năng chi trả học phí và những khoản chi phí gián tiếp cao hơn ở những trường được cho là có chất lượng cao hơn bình thường. Cũng theo KSMS 2014, trẻ em của các gia đình di cư được hưởng chế độ miễn giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng cơ sở vật chất và các khoản đóng góp khác ít hơn so với trẻ em của các gia đình không di cư, tương ứng là 30% so với 43,3%, đồng thời các khoản thu này cũng làm cho việc đi học trở nên tốn kém hơn với các gia đình di cư. Kết quả khảo sát thực tế tại 6 tỉnh cho thấy trẻ em theo gia đình đi làm ở các khu công nghiệp hoặc di cư qua biên giới sang Cam-puchia đã phải bỏ học tạm thời hoặc bỏ học vĩnh viễn. Ngoài ra công

việc và nơi ở không ổn định của các gia đình di cư cũng ảnh hưởng bất lợi đến việc học tập của các em. Tp. Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong việc thực hiện chủ trương của Thành phố không để cho trẻ em nào trên địa bàn không được đi học, kể cả trẻ em di cư. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng giáo dục chưa đáp ứng đủ cho số trẻ em nhập cư tăng nhanh hàng năm nên, với hình thức tuyển sinh theo đợt, trẻ em di cư vẫn là đối tượng được xem xét và giải quyết sau trẻ em có hộ khẩu thường trú. Vì vậy một số em hoặc không được vào học ở các cơ sở giáo dục chính quy ban ngày, hoặc được vào nhưng phải học ở trường xa hơn, hoặc phải học chương trình phổ cập. - Biến đổi khí hậu và thiên tai có thể trở thành rào cản lớn hơn Bão, lũ lụt, sạt lở đất, đặc biệt biến đổi khí hậu xảy ra bất thường, thường xuyên hơn, cường độ mạnh hơn và kéo dài hơn gây nhiều ảnh hưởng như xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nơi vào sâu tới 85km tính từ cửa sông (sông Tiền và sông Hậu, tháng 2/2016) với độ mặn là trên 45 phần nghìn mà 4 phần nghìn đã được coi là bị xâm nhập mặn. Bão, lũ lụt ở duyên hải Miền Trung, đặc biệt ở Hà Tĩnh tháng 10/2016 đã khiến khoảng 60.000 học sinh phải nghỉ học. Hạn hán ở Miền Trung và Tây Nguyên16 đã và sẽ gây thiệt hại nặng cho sản xuất nông nghiệp khiến cho đời 16 http://www.tongcucthuyloi.gov.vn/Tin-tuc-Su-kien/Tin-tuc-su-kien-tonghop/catid/12/item/2670/xam-nhap-man-vung-dong-bang-song-cuulong--2015--; Báo cáo của Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn năm 2016.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

135


sống nông thôn ở một số vùng trở nên khó khăn. Kết quả khảo sát thực tế tại 6 tỉnh cho thấy ở Lào Cai, An Giang, Đồng Tháp thiên tai gây thiệt hại cho các hộ gia đình đã có tác động xấu đến tình hình đi học của trẻ em. Những hình thái thời tiết, thiên tai bất thường do tác động của biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến điều kiện giáo dục và đời sống kinh tế gia đình, và làm trì hoãn việc quay trở lại trường của trẻ em sau khi thiên tai xảy ra. 3.1.2. Chính sách và biện pháp hiện hành Từ 2010 đến nay đã có một loạt chính sách sau đây được ban hành để hỗ trợ trẻ em vượt qua các rào cản kinh tế: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó, ngân sách nhà nước đã giành ưu tiên để thu hút hầu hết trẻ em 5 tuổi đến trường và được học 2 buổi/ngày; nhà nước hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 3, 4 và 5 tuổi để các cháu có điều kiện học 2 buổi bán trú. Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập (Nghị định số 49/2010/ NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010; Nghị định Số: 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015). Theo đó, học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí. Trẻ em học mẫu giáo và phổ thông được miễn học phí nếu: là thân nhân của người có công với cách mạng; bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; không có nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân; là học sinh hệ cử tuyển; là học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú; là người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Đối tượng được giảm học phí gồm trẻ em học mẫu giáo và học sinh: là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập gồm: trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo. Hỗ trợ tiền mặt cho trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người thuộc hộ nghèo bằng 30-100% mức lương tối thiểu chung/trẻ/tháng tùy theo cấp học. (Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010).

136

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Hỗ trợ gạo cho học sinh tiểu học, THCS đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú; học sinh bán trú tại trường tiểu học, THCS công lập ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh là người dân tộc thiểu số có bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, không hưởng chế độ nội trú, có nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đang học tại các trường THPT và phổ thông có nhiều cấp học. Mức hỗ trợ 15 kg gạo/tháng/9 tháng/học sinh (Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013). Hỗ trợ tiền ăn và nhà ở cho học sinh bán trú đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các trường tiểu học, trường trung học cơ sở công lập khác ở vùng này do nhà ở xa trường, địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày (Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010). Giảm nghèo thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 (Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2013). Mục tiêu của Chương trình là từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Kết quả tích cực của Chương trình sẽ góp phần xóa đi rào cản kinh tế lớn nhất về phía cầu. Tạo điều kiện cho trẻ di cư được đi học ở nơi đến. Tp. Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong việc chủ động đưa ra chủ trương, các chính sách và biện pháp nhằm tạo điều kiện cho trẻ em nhập cư dễ dàng được đi học tại các địa bàn của Thành phố. Tuy nhiên, các địa phương khác phần nào còn bị động trong việc chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để đón tất cả trẻ em di cư nhập học. Các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội liên quan đến giáo dục và TENNT. Trong 5 năm qua, các chương trình bảo hiểm xã hội và độ bao phủ của bảo hiểm y tế vẫn được duy trì. Công tác bảo trợ xã hội được thực hiện trên cơ sở Nghị định số 136/2013/ NĐ-CP được thực hiện từ 1/1/2014, quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Theo nghị định này, mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng, cao hơn các quy định trước đây, đồng thời có thêm một số đối tượng được nhận trợ cấp xã hội.


Kết quả của các chính sách quan trọng này, đặc biệt là chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền mua đồ dùng học tập và hỗ trợ ăn trưa ở các cơ sở giáo dục đã giúp những trẻ em 5-14 tuổi thuộc diện khó khăn nhất đến trường và giảm nguy cơ bỏ học của các em.

- “Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên với đông đảo đồng bào là dân tộc thiểu số; Nguồn lực thực hiện chính sách và chương trình giảm nghèo hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu giảm nghèo nhanh và bền vững; Cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp, cơ chế phân cấp, trao quyền còn hạn chế, bất cập, trách nhiệm giải trình chưa rõ ràng, chưa khơi dậy được tiềm năng thế mạnh của địa phương; Các chính sách giảm nghèo hiện hành còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống; Chưa thật sự tạo được sự liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ giữa hộ nghèo, vùng nghèo với nhà khoa học và doanh nghiệp”17. - Một số mục tiêu của Đề án phổ cập mầm non thực tế đã không đạt, ví dụ năm 2010, 100% số trẻ em năm tuổi được học tại các trường công lập tại các vùng khó khăn; hoặc năm 2012, 90% trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn được học cả ngày. Hiện vẫn còn một số xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số chưa có trường mầm non. Đến năm 2012 việc tổ chức ăn trưa chưa thực hiện đều khắp, đặc biệt tại các vùng khó khăn. Cơ sở vật chất trường, lớp đặc biệt lớp của mầm non 5 tuổi rất thiếu về số lượng, kém về chất lượng. Chỉ tiêu về dinh dưỡng trong mục tiêu đến 2015 không đạt được. - Các mức hỗ trợ hiện nay còn thấp, không đủ lực hút một số em đến trường, đặc biệt ở độ tuổi THCS khi các khó khăn kinh tế hoặc các lợi ích kinh tế trước mắt của gia đình những em này có sức hút mạnh hơn. Hỗ trợ ăn trưa còn thấp và không đi kèm với trang bị về dụng cụ nhà bếp, nước sạch, nhân viên phục vụ, khu ăn của học sinh nội trú nên khó tổ chức nấu ăn trưa và nhiều trẻ phải về nhà ăn trưa, ảnh hưởng đến việc quay trở lại trường vào buổi chiều của các em. Nếu mua sữa thì trong cùng một lớp ghép 2- 3 trình độ, cháu 5 tuổi được uống theo chế độ chính sách, cháu 3-4 tuổi không được uống gây tâm lý tiêu cực trong nhân dân.

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

Tuy nhiên các chính sách này có một số hạn chế:

- Thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho mẫu giáo 3-5 tuổi, cấp bù miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập ở một số nơi triển khai chưa kịp thời theo năm học; - Hình thức hỗ trợ bằng hiện vật hay tiền mặt, để hộ gia đình hay nhà trường quản lý những hỗ trợ này cũng còn cần phải xem xét thêm để khắc phục các hạn chế và tối đa hóa hiệu quả của chính sách hỗ trợ (ví dụ cha mẹ học sinh có thể sử dụng sai mục đích nếu nhận được hỗ trợ bằng tiền mặt trong khi để nhà trường quản lý, tiến hành cấp sách, vở cho hộ thì một số hộ đã có nên không cần). - Theo tổng kết mới đây của Bộ LĐTBXH, công tác bảo trợ xã hội vẫn còn tồn tại một số bất cập cần phải khắc phục như: Nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực trợ giúp xã hội còn thiếu, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và người làm công tác xã hội ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng trong tình hình mới; Chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng khó khăn còn chồng chéo. Một số chính sách đã có những biểu hiện mặt trái, gây tâm lý ỷ lại trong các đối tượng thụ hưởng.

17 http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=25513.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

137


3.1.3. Chính sách và biện pháp được đề xuất Giảm nghèo thông qua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó đảm bảo hỗ trợ cho hộ gia đình gắn liền với mục tiêu giáo dục, lưu ý thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng vùng miền và nhóm dân cư, nhất là người dân tộc thiểu số, kết nối với các chương trình can thiệp giảm tác động của biến đổi khí hậu và tăng cường tính chống chịu và thích ứng của gia đình và cộng đồng, nhất là trong bối cảnh ảnh hưởng ngày càng tăng của biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh thực hiện Chương trình Nghị sự các Mục tiêu Phát triển Bền vững 2030, cần tăng cường cam kết chính sách và biện pháp triển khai thực hiện ở các cấp để thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng còn tồn tại trong giáo dục, cả về cơ hội tiếp cận giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục cho mọi trẻ em. Các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, công tác lập kế hoạch và lập ngân sách cần đảm bảo các điều kiện để đạt các chỉ tiêu nhất là của Mục tiêu Phát triển Bền vững số 4 (SDG4) về Giáo dục. Tiếp tục khắc phục những hạn chế nêu trên để thực hiện hiệu quả các chính sách: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tiến đến miễn học phí cho trẻ mầm non 5 tuổi và trung học cơ sở; Hỗ trợ tiền mặt cho trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người thuộc hộ nghèo; Hỗ trợ gạo

138

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

cho học sinh tiểu học, THCS; Hỗ trợ tiền ăn và nhà ở cho học sinh bán trú; Tạo điều kiện cho trẻ di cư được đi học ở nơi đến; và các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội liên quan đến giáo dục và TENNT. Tiếp tục gỡ bỏ gánh nặng kinh tế về giáo dục cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn, như: học thêm và các chi phí khác, ví dụ chi phí khám sức khỏe, đồng phục, gửi xe. Đồng thời đảm bảo tiếp cận thị trường, các cơ hội việc làm và các cơ chế bảo trợ xã hội đối với tất cả các cộng đồng dân tộc ở Việt Nam. Động viên, hỗ trợ học sinh bằng nhiều hình thức phong phú và phù hợp với điều kiện của địa phương. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa “lao động trẻ em”, trong đó có các biện pháp: (i) duy trì tiến bộ trong phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các cơ hội học tập, đặc biệt là cho trẻ em gái; (ii) nâng cao các biện pháp hỗ trợ trong trường hợp trẻ em tạm thời nghỉ học hoặc các em mới chuyển cấp để giúp các em có thể theo kịp các bạn cùng lớp và hoàn thành việc học; (iii) duy trì nâng cao nhận thức của các cộng đồng địa phương và các bậc cha mẹ; (iv) thúc đẩy cam kết của chính quyền địa phương trong việc bảo vệ quyền học tập của trẻ em bằng cách hạn chế các trường hợp doanh nghiệp tư nhân thuê tuyển lao động trẻ em rẻ tiền dẫn đến tình trạng bỏ học.


3.2. Nhóm rào cản văn hóa - xã hội về phía cầu 3.2.1. Thực trạng Một số rào cản văn hóa xã hội vẫn tiếp tục tồn tại làm hạn chế khả năng đến trường và duy trì học tập hiệu quả của trẻ em, dẫn đến tình trạng TENNT. Các rào cản này bao gồm trẻ không muốn đi học, thiếu sự quan tâm của cha mẹ và gia đình, các quy chuẩn văn hóa duy trì bất bình đẳng đối với nữ giới, và định kiến xã hội đối với người dân tộc thiểu số.

Vấn đề cần quan tâm: Nhận thức về giá trị lâu dài của giáo dục bị tác động bởi thực tế có nhiều trường hợp học cao hơn không tìm được việc làm tốt hơn, thậm chí vẫn bị thất nghiệp - Kết quả học tập kém, trẻ không muốn đi học tiếp tục là một rào cản và có xu hướng tăng qua các năm Kết quả học tập kém ở trường vẫn là nguyên nhân làm học sinh chán học và sau đó bỏ học. Qua khảo sát tại 6 tỉnh năm 2016, một số trẻ em học kém không theo kịp chương trình, đặc biệt khi học kém ở tiểu học vào lớp 6 đầu cấp THCS thường gặp nhiều khó khăn do cách dạy và học hoàn toàn mới nên một số em đã bỏ học. Đối với học sinh người dân tộc thiểu số và trẻ em nghèo, đây có thể là thách thức lớn hơn vì các em thường không được sự hỗ trợ của cha mẹ khi làm bài tập về nhà, không nhận được sự động viên và khích lệ của gia đình trong học tập và có thể có những trường hợp không được giáo viên quan tâm, thông cảm, hoặc có thể do chất lượng giáo viên ở địa phương các em sinh sống không bằng ở khu vực thành thị hoặc các vùng thuận lợi hơn. Kết quả học tập kém của học sinh dân tộc thiểu số còn do rào cản về ngôn ngữ18,19, trong khi khoảng cách về độ dài, độ khó của ngữ liệu/văn bản và các thuật ngữ trong các môn học ở lớp 6 rất xa so với lớp 5, cộng thêm phương pháp dạy và học ở THCS khác biệt quá lớn so với tiểu học (mỗi giáo viên dạy một môn học, học sinh phải tự ghi chép bài, tự đọc bài để hiểu,...) khiến học sinh gặp khó khăn trong việc nắm bắt bài học, không hiểu bài, chán học dẫn tới nguy cơ bỏ học. Khảo sát thực tế tại 6 tỉnh cho thấy có nhiều lý do khiến trẻ không muốn đi học, ví dụ: bản thân trẻ hoặc cha mẹ của trẻ không nhận 18 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai, trang 127, https://www. unicef.org/vietnam/vi/Designed_Lao_Cai_SitAn-Viet.pdf.

thức được giá trị lâu dài của giáo dục; không có động lực đi học vì cho rằng học cũng không hơn gì, lại đầu tư tốn kém, có trường hợp học sinh dân tộc thiểu số được vay vốn đi học cao đẳng, đại học, nhưng ra trường không tìm được việc làm dẫn đến không có khả năng trả nợ, hoặc nhìn thấy những trường hợp ở địa phương học cao hơn cũng không tìm được việc làm tốt hơn; lớn tuổi, đi học quá tuổi nên xấu hổ với các bạn; ham lợi từ những việc làm kiếm được tiền trước mắt; lưu ban; ham chơi; tảo hôn; trẻ khuyết tật không muốn đi học hòa nhập, hoặc do quan niệm sai lệch làm cha mẹ mặc cảm không muốn cho trẻ đi học, đã đi học nhưng không đạt được kết quả mong muốn nên chán học. Ngoài ra, cũng có một số lý do trẻ không muốn đi học có liên quan đến hệ thống giáo dục (phía cung) gồm: môi trường học tập ở trường không thân thiện, không hứng thú đối với trẻ, trẻ bị bắt nạt, bạo lực; rào cản ngôn ngữ làm trẻ không tiếp thu được bài giảng làm ảnh hưởng đến kết quả học tập; một số giáo viên và nhà trường chưa quan tâm hỗ trợ trẻ học kém và có nguy cơ bỏ học; chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật còn thấp. Các lý do này sẽ được tiếp tục thảo luận kỹ hơn ở các phần dưới đây. Theo KSMS 2014, rào cản “trẻ em không có khả năng học/không thích đi học” có ở hơn một nửa số xã và có xu hướng tăng qua các năm. Ở cấp tiểu học, tỷ lệ xã có “trẻ em không có khả năng học/ không thích đi học” tăng từ 50,3% năm học 2001-2002 lên 58,9% năm học 2009-2010 và 61,7% năm học 2013-2014; ở cấp THCS, tỷ lệ xã có “trẻ em không có khả năng học/không thích đi học” tăng từ 58,2% năm học 2001-2002 lên 67,6% năm học 20092010 và 72,3% năm học 2013-2014. Thực trạng này rất cần được quan tâm và cải thiện bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy và học và đánh giá để tạo hứng thú học tập ở học sinh, song song với các hỗ trợ cho gia đình để giúp đỡ, động viên trẻ em duy trì việc học - Thiếu sự quan tâm của cha mẹ tiếp tục là rào cản và có xu hướng tăng qua các năm Đây là một trong các lý do chính khiến trẻ bỏ học. Thiếu sự quan tâm của cha mẹ đồng nghĩa với việc học hành của con cái không được coi trọng, bên cạnh đó là vấn đề chi phí cơ hội khi trẻ có thể đóng góp làm tăng thu nhập cho gia đình thông qua lao động của các em. Như đã phân tích ở trên, có sự liên hệ giữa việc cha mẹ thiếu quan tâm và kết quả học tập kém của trẻ. Những lý do này có thể làm gia tăng khả năng bỏ học của trẻ, đặc biệt khi trẻ đạt độ tuổi mà sức lao động của các em có giá trị kinh tế.

19 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Ninh Thuận, trang 95.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

139


Theo KSMS 2014, năm học 2013-2014, 62,3% số xã có học sinh tiểu học và 55,6% số xã có học sinh THCS bỏ học là do bố mẹ không quan tâm đến việc học của con, trong đó các xã vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ này cao nhất. Đặc biệt lo ngại là tỷ lệ này có xu hướng tăng lên hàng năm: cấp tiểu học tăng từ 58,6% năm học 2001-2002 lên 61,5% năm học 2009-2010 và 62,3% năm học 2013-2014; cấp THCS có các con số tương ứng là 52,4%, 55,6% và 55,6%. - Các quy chuẩn văn hóa trong một số nhóm dân tộc thiểu số đặt phụ nữ và trẻ em gái vào vị trí phụ thuộc vào nam giới Tư tưởng trọng nam khinh nữ hoặc con trai là người nối dõi trong một số nhóm dân tộc thiểu số đã gây nên tình trạng trong gia đình trẻ em trai thường được ưu tiên đi học hơn trẻ em gái 20. Khảo sát tại 6 tỉnh năm 2016 cũng ghi nhận thực tế là ở các gia đình dân tộc thiểu số đông con thì người mẹ thường không biết chữ và các con gái cũng không đi học cao hoặc bỏ học và đi lấy chồng sớm. Theo MICS-5 (Bảng ED.4), tỷ lệ TENNT ở trẻ em độ tuổi tiểu học là con của các bà mẹ không có bằng cấp giáo dục cao hơn ở trẻ em là con của các bà mẹ có bằng cấp từ tiểu học trở lên khoảng 10 lần (12,3% so với khoảng 0,8%-1,7%), trong đó tỷ lệ TENNT của trẻ em nữ cao hơn gần 1,5 lần trẻ em nam (14,5% so với 10,6%). Tỷ lệ TENNT nữ DTTS độ tuổi tiểu học cao hơn tỷ lệ TENNT nam DTTS cùng độ tuổi (7,9% so với 5,5%). Tương tự như vậy xảy ra đối với độ tuổi THCS (MICS-5, Bảng ED.5). - Tảo hôn ở một số cộng đồng tiếp tục là lý do khiến một số trẻ em gái bỏ học Khảo sát ở 6 tỉnh năm 2016 và Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em tỉnh Lào Cai (2015) cho thấy vẫn còn các tập tục văn hóa ở các cộng đồng dân tộc thiểu số, trong đó các em gái phải chịu áp lực kết hôn sớm, dẫn đến bỏ học. Theo kết quả Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 DTTS năm 2015, do Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê phối hợp thực hiện, tỷ lệ tảo hôn chung trong các DTTS là 26,6%, tỷ lệ tảo hôn cao nhất thuộc các DTTS sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn như: Ơ Đu 73%; Mông 59,7%; Xinh Mun 56,3%; La Ha 52,7%; Rơ Măm 50%, Brâu 50%. Tuy nhiên, tảo hôn tác động nhiều ở độ tuổi sau THCS, ở các cấp học dưới thì số trường hợp kết hôn sớm là cá biệt, không đáng kể.

20 Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai & UNICEF 2016. Phân tích tình hình trẻ em tỉnh Lào Cai, Mục 5.3, Hộp 5.4.

140

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

3.2.2. Chính sách, biện pháp hiện hành Phân loại học sinh đầu năm học để phụ đạo, bồi dưỡng cho những em kém. Tạo môi trường học thân thiện, an toàn, hấp dẫn. Thí điểm giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ từ 2008 ở ba tỉnh Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh. Ba ngôn ngữ là tiếng Mông ở Lào Cai, tiếng Jrai ở Gia Lai và tiếng Khmer ở Trà Vinh. Sử dụng giáo viên bản địa, giáo viên biết tiếng dân tộc, trợ giảng người bản địa. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm thúc đẩy cha mẹ quan tâm hơn đến việc học hành của con cái. Các biện pháp gồm: + Tăng cường nâng cao nhận thức về giá trị lâu dài của giáo dục ở các cộng đồng, cho các bậc cha mẹ, đặc biệt các bậc cha mẹ chưa từng được đi học, cha mẹ là người dân tộc thiểu số, trong đó đặc biệt dân tộc Mông và Khmer thông qua các biện pháp cụ thể, ví dụ: Tuyên truyền về giá trị lâu dài của giáo dục, của việc học suốt đời, từ đó thay đổi nhận thức của họ trong việc không cho trẻ đến trường; tuyên truyền về các lợi thế của việc học ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên khi trẻ không vào được các trường thuộc hệ thống giáo dục chính quy. + Nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về quyền trẻ em được đăng ký khai sinh, quyền của trẻ khuyết tật, quyền của trẻ em gái dân tộc Mông được đi học công bằng như trẻ em trai. + Giữ liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh qua điện thoại di động hoặc mạng lưới cộng đồng, Ban đại diện cha mẹ học sinh để thông báo kết quả học tập, tìm hiểu lý do khi có hiện tượng trẻ nghỉ học dài ngày; đến tận nơi để vận động trẻ hoặc cha mẹ của các em khi bỏ học; huy động các bậc cha mẹ học sinh đi đầy đủ những cuộc họp do nhà trường tổ chức để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường để có sự phối kết hợp. Xây dựng một số tấm gương tiêu biểu thuộc các dân tộc thiểu số, từ đó làm nhân tố thúc đẩy động cơ học tập của người dân nói chung và trẻ em dân tộc thiểu số nói riêng. Thực hiện các chính sách về bình đẳng giới. Luật bình đẳng giới 2006 quy định chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới bao gồm: bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nữ, nam


Thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”. Có biện pháp động viên những đối tượng này đi học trở lại. 3.2.3. Chính sách, biện pháp được đề xuất Trong bối cảnh thực hiện Chương trình Nghị sự các Mục tiêu Phát triển Bền vững 2030, cần đảm bảo có bước đột phá để xóa bỏ một cách thực chất các rào cản văn hóa xã hội về phía cầu nêu trên, qua đó nâng cao năng lực cho trẻ em để có thể tìm kiếm, vận động và hưởng quyền bình đẳng trong tiếp cận và chất lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện các chính sách hiện hành đối với học sinh có kết quả học tập kém, không muốn đi học, trong đó Bộ GD&ĐT luôn khuyến khích các địa phương có đủ điều kiện tiếp tục duy trì, triển khai nhân rộng phương pháp tiếp cận Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân số, tiến tới xóa bỏ triệt để tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, thực hiện tốt các quyền bình đẳng và đánh giá công bằng. Có thể áp dụng một số biện pháp sau21 : Con gái phải được ghi họ tên vào gia phả của dòng họ. Trong họ tên của con nên được ghi cả họ mẹ và họ cha; Quyền thừa kế giao cho các con, không kể là nam hay nữ để chống quan niệm sinh con gái đầu lòng hoặc sinh con một bề con gái là tuyệt tự; Có chính sách khuyến khích sinh con gái như hỗ trợ khi sinh, miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên nữ, đặc biệt là ở những vùng khó khăn; Đối với người sinh con thứ 3 hoặc phá bỏ thai nhi khi biết là con gái phải xử lý nghiêm minh hơn theo luật và chính sách đã có, kể cả có hình thức kỷ luật đối với người chồng. Tiếp tục thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”.

© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển; áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; hỗ trợ các chương trình hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước. Nhà nước có chính sách và biện pháp nhằm loại trừ mọi hình thức phân biệt giới, phân biệt đối xử giữa con gái và con trai, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền lợi, nghĩa vụ như nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

Thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Giáo dục giai đoạn 2016-2020 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4996 / QĐ-BGDĐT ngày 28 /10 /2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo). Mục tiêu chung của kế hoạch này là thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng giữa nữ và nam về cơ hội tiếp cận, tham gia, hưởng lợi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các mục tiêu cụ thể gồm: Ưu tiên thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng giữa nữ và nam đối với trẻ em gái và phụ nữ dân tộc thiểu số ở những vùng khó khăn; Lồng ghép các vấn đề về giới, bình đẳng giới trong chương trình tổng thể, chương trình môn học, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở đào tạo, cha mẹ học sinh và cộng đồng; Tăng cường công tác thống kê có đáp ứng yếu tố giới, lồng ghép giới vào hoạch định chính sách, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và quản lý ngành giáo dục. Phối hợp liên ngành để giảm tình trạng bỏ học ở trẻ em nam, nữ vì phải làm việc tại nhà hay làm thuê phụ giúp gia đình, hoặc tảo hôn, huy động trẻ em đã bỏ học trở lại trường.

21 http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=177 &print=true.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

141


3.3. Nhóm rào cản và vướng mắc về phía cung 3.3.1. Thực trạng Có những rào cản hoặc vướng mắc về phía cung làm ảnh hưởng tới tình trạng nhập học và đi học. Những rào cản này liên quan tới cơ sở hạ tầng trường học, giáo viên và công tác quản lý.

Các vấn đề cần quan tâm: Sự phù hợp, tính hòa nhập và còn thiếu các cách tiếp cận hướng vào cá nhân trẻ.

- Cơ sở hạ tầng trường học và môi trường học tập Rào cản liên quan đến cơ sở hạ tầng trường học bao gồm số lượng và chất lượng của hệ thống trường học, phòng học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật còn nghèo nàn; nhiều trường học ở các cấp còn thiếu phòng bộ môn, các phòng chức năng và các thiết chế cho vui chơi, giải trí hoặc sinh hoạt ngoài giờ lên lớp làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và thiếu thu hút đối với học sinh; khoảng cách đến trường xa và thiếu phương tiện giao thông; điều kiện vệ sinh, công trình vệ sinh, nước sinh hoạt, nước sạch chưa đủ. Các rào cản này ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội đi học và duy trì việc học ít nhất là đến khi hoàn thành cấp học, đến điều kiện học tập cũng như làm tăng các thách thức đối với tình trạng TENNT. + Hệ thống mạng lưới trường học và thiết bị dạy học ở các cấp, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng Trong 5 năm qua, nhiều trường đã được xây dựng khang trang, đặc biệt ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135. Tuy nhiên Khảo sát tại 6 tỉnh trong năm 2016 cho thấy cơ sở trường, đặc biệt điểm trường lẻ vẫn còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa. Đối với thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh, nơi có số người nhập cư tăng hàng năm thì cấp học mầm non còn có nhiều trường mượn cơ sở của tiểu học nên ảnh hưởng đến phát triển quy mô và chất lượng giáo dục và nhu cầu học 2 buổi ngày; hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống trường ngoài công lập chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Thiết bị công nghệ thông tin thiếu hoặc đã lạc hậu, xuống cấp 142

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

nhưng không được bổ sung, nâng cấp. Đồ dùng dạy học còn thiếu nhiều (thiết bị phục vụ học tập và thực hành các môn sinh học, hóa học, vật lý, máy tính, máy chiếu, âm thanh, phòng học ngoại ngữ, phòng học bộ môn...đều thiếu và chất lượng thấp) nên tình trạng học “chay” còn khá phổ biến ở các điểm trường lẻ; thiếu sân chơi thân thiện cho học sinh; các trường mầm non còn rất nghèo nàn về cơ sở vật chất, thiếu thiết bị, đồ chơi trong nhà cũng như ngoài trời, đặc biệt là ở các điểm trường lẻ. Một số trường tiếp nhận học sinh của khu công nghiệp, học sinh đông trong khi cơ sở vật chất vừa thiếu vừa xuống cấp. Một số trường học xuống cấp nhưng chưa có kinh phí để sửa chữa, nâng cấp, chưa kể các thách thức tăng thêm khi cơ sở trường lớp bị ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu. Tình trạng thiếu phòng học để triển khai dạy học cả ngày, thiếu phòng chức năng diễn ra khá phổ biến. Tiến độ thực hiện Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2020 còn rất chậm. Số lượng chỉ tiêu tuyển sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện thường hạn chế. + Môi trường khó tiếp cận, thiếu dịch vụ hỗ trợ cho trẻ khuyết tật Bên cạnh các rào cản mà trẻ em bình thường vẫn gặp thì trẻ em khuyết tật còn gặp phải các rào cản khác. Ví dụ, các điều kiện dành riêng để khuyến khích trẻ khuyết tật đến trường và tiếp tục ở lại trường đến khi hoàn thành cấp học cũng chưa được cải thiện, như: hầu hết các trường không có cơ sở hạ tầng phù hợp dành cho trẻ khuyết tật; chưa có trường chuyên biệt và chưa có giáo viên được đào tạo để dạy riêng cho học sinh thiểu năng trí tuệ nên các em khó hòa nhập; thiếu thốn trang thiết bị dạy - học cho trẻ khuyết tật. Mặc dù ngành đã có chủ trương về Giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật và đã bước đầu đưa vào chương trình đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, nhưng chưa phải tất cả các trường sư phạm trên toàn quốc đã triển khai như một ưu tiên thường xuyên, nên phần lớn giáo sinh mới ra trường không có nền tảng kiến thức, kỹ năng về giáo dục hòa nhập. Tuy đã có hướng dẫn nêu rõ vị trí của giáo dục hòa nhập trong chương trình bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhưng do mới được phổ biến vào năm 2016 nên giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa hoàn thành vai trò then chốt trong việc tạo dựng môi trường giáo dục hòa nhập. Một số Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh mới được thành lập chưa phát huy hết tác dụng của mình. Việt Nam hiện có khoảng 1,3 triệu trẻ khuyết tật nhưng chưa được đưa vào đối tượng phổ cập giáo dục. Giáo viên dạy chuyên biệt, hòa nhập thiếu kiến thức, kỹ năng dạy trẻ khuyết tật, số giáo viên được đào tạo chuyên về giáo dục trẻ khuyết tật rất ít, chỉ một số ít giáo viên được bồi dưỡng ngắn ngày về giáo


dục trẻ khuyết tật, một số giáo viên chưa tâm huyết, còn ngại dạy lớp hòa nhập, từ đó chưa đủ giáo viên về số lượng cũng như chất lượng đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; rất ít giáo viên trợ giảng hoặc nhân viên hỗ trợ cho các lớp hòa nhập; rất ít giáo viên hoặc cán bộ quản lý giáo dục là người khuyết tật, những người hiểu biết, dễ thông cảm và sẵn sàng nhận trẻ khuyết tật vào trường mình, lớp mình; chưa thống nhất trong định nghĩa trẻ khuyết tật giữa các ngành; chế độ, chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy hòa nhập chưa thực sự đảm bảo, cho trẻ khuyết tật còn nhiều hạn chế; công tác phối hợp liên ngành chưa nhất quán, thống nhất và thiếu đồng bộ. + Khoảng cách tới trường còn xa và còn thiếu phương tiện giao thông Theo KSMS 2014, đi học xa là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học sau những nguyên nhân như “kinh tế khó khăn/chi phí quá đắt”, “bố mẹ không quan tâm đến học hành của con cái” và “trẻ em không có khả năng học/không thích đi học”. Năm học 20132014 cả nước có khoảng 10% số xã có học sinh tiểu học và THCS bỏ học là do trường học quá xa. Ở vùng núi cao của miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, ở vùng sâu, vùng xa thì nguyên nhân này xảy ra ở hơn 20-30% số xã. Khoảng cách tới trường cũng kéo theo các rào cản về địa lý như núi, sông, suối và trở nên đặc biệt khó khăn hơn trong mùa mưa bão. Phải đi học xa, đặc biệt ở những nơi có địa hình hiểm trở, trong những ngày thời tiết không thuận lợi đã gây nên tình trạng nghỉ học dài ngày, ảnh hưởng đến học tập của trẻ em và dẫn đến bỏ học22. Theo KSMS 2014, khoảng cách trung bình đến trường/điểm trường tiểu học gần nhất năm 2014 là 2,5km; đến trường THCS gần nhất là 2,8km. Ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa thì khoảng cách này xa hơn, ví dụ Tây Bắc tương ứng là 3,9km và 4,8km; Tây Nguyên là 3,1km và 3,4km. Khoảng cách này qua các năm hầu như không được cải thiện, là một thách thức trong việc đến trường của trẻ em nhất là ở vùng dân tộc thiểu số mặc dù tổng số xã đặc biệt khó khăn được hưởng lợi từ Chương trình 135 trong 3 giai đoạn là hơn 6.091 xã với tổng mức vốn từ ngân sách nhà nước là hơn 215 nghìn tỷ đồng, với mục tiêu ưu tiên là “Điện, đường, trường, trạm”. Ngoài ra, nhiều chương trình hợp tác quốc tế cũng hỗ trợ cho giáo dục như Dự án Giáo dục cho trẻ em (UNICEF); Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (WB, DFID, Ausaid, Norad); Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (WB); Dự án THCS vùng khó khăn nhất (ADB); Dự án Tăng cường tiếp cận và chất lượng giáo dục hoà nhập thông qua công nghệ thông tin (CNTT); cho trẻ khuyết tật (USAID &CRS); riêng Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (WB, DFID, Bỉ) đã xây dựng thêm 4.650 phòng học cho các trường trong địa bàn dự án... 22 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai, Hộp 5.5.

Theo KSMS 2014, phương tiện giao thông đi học của học sinh tiểu học trên cả nước chủ yếu là xe đạp (chiếm khoảng 67,6% năm 2014) và tăng lên qua các năm; tiếp đến là đi bộ (chiếm khoảng 25%) giảm qua các năm. Tuy nhiên vùng Tây Bắc vẫn có đến 61% các em đi bộ. Với khoảng cách đến trường còn khá xa đối với lứa tuổi THCS, đặc biệt các em nhỏ độ tuổi tiểu học; với phương tiện giao thông để đi học thô sơ; với hệ thống đường giao thông ở vùng sâu, vùng núi cao, hải đảo vẫn còn nhiều khó khăn, chậm được khắc phục23 bên cạnh xu hướng đưa các điểm lẻ về điểm trường chính trong việc quy hoạch lại mạng lưới trường lớp thì việc còn một số lượng nhất định các em không đi học và bỏ học tiểu học và THCS là điều có thể lý giải được. + Thiếu nước sinh hoạt, nước sạch và điều kiện vệ sinh Theo kết quả của một nghiên cứu24 của Công ty TNS Public & Social do UNICEF tài trợ thì không có mối liên hệ trực tiếp giữa việc nhà trường có chỗ rửa tay và nhà vệ sinh (có nước sạch) với việc giáo viên vắng mặt hoặc học sinh nghỉ học hay bỏ học. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ ra việc có chỗ rửa tay và nhà vệ sinh này có tác động tích cực đến chất lượng dạy và học vì các phương tiện này góp phần đáng kể vào việc bảo đảm môi trường dạy - học tích cực. Khi có môi trường tốt cho hoạt động dạy – học, kết quả học tập sẽ nhờ đó tốt hơn làm cho học sinh thích học hơn và sẽ không bỏ học trở thành TENNT. Khảo sát thực tế tại 6 tỉnh năm 2016 cũng quan sát được những kết quả tương tự. Trừ Thành phố Hồ Chí Minh, điều kiện vệ sinh và nước sạch, thậm chí nước sinh hoạt ở các tỉnh còn lại tiếp tục trong tình trạng rất hạn chế, đặc biệt ở Lào Cai và Kon Tum. Điều này đã ảnh hưởng đến điều kiện học tập nói chung và sinh hoạt ở khu nội trú, bán trú của học sinh và giáo viên nói riêng, nhất là đối với học sinh nữ khi có kinh nguyệt và học sinh khuyết tật. - Giáo viên + Tình trạng giáo viên nơi thừa, nơi thiếu và cơ cấu đội ngũ bất hợp lý vẫn còn Kết quả khảo sát thực tế tại 6 tỉnh năm 2016 cho thấy vẫn còn một số nơi ở các tỉnh tiếp tục thiếu giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học dạy 2 buổi/ngày, dạy bán trú. Cơ cấu giáo viên THCS theo bộ môn vừa thiếu lại vừa thừa nhất là đối với một số môn đặc thù như mỹ thuật, âm nhạc, ngoại ngữ như thực tế ở một số địa phương. Tình trạng thiếu giáo viên người dân tộc, đặc biệt là giáo viên dân tộc người địa phương cũng phổ biến ở các vùng dân tộc thiểu số. Biện pháp đào tạo giáo viên cắm bản chưa khắc phục được tình 23 Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011. 24 TNS-UNICEF, 2011. Nghiên cứu quốc gia về tác động/ảnh hưởng của các dịch vụ vệ sinh của nhà trường đến tỷ lệ vắng mặt của trẻ em và giáo viên và tỷ lệ bỏ học tại Việt Nam.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

143


trạng thiếu hụt này, đặc biệt chưa đảm bảo chất lượng. Đội ngũ giáo viên mầm non tư thục chưa ổn định và chưa đáp ứng tốt yêu cầu. Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đặt ra các vị trí việc làm mới, nhưng việc bổ sung và nâng cao hơn định mức biên chế giáo viên gặp nhiều khó khăn. Áp lực về tinh giản biên chế và những cách hiểu khác nhau về tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục cũng cần được xem xét để nhận thức đúng, từ đó đáp ứng yêu cầu khách quan của phát triển; đặc biệt là với những môn học mới, việc thay đổi phương pháp dạy học, và những yêu cầu về giảm nhẹ sỹ số học sinh/lớp, số lớp/trường học… cần được xem xét nghiêm túc để sớm cải thiện. + Năng lực giáo viên vẫn tiếp tục là vấn đề cần cải thiện Kết quả khảo sát ở 6 tỉnh năm 2016 tiếp tục cho thấy năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu đổi mới. Nói chung giáo viên đã đổi mới phương pháp dạy nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, chưa tạo hứng thú cho học sinh. Có em học sinh ở trường THCS Tân Hòa, xã Tân Hòa, huyện Thanh Bình ở Đồng Tháp đã mong muốn các thầy cô sử dụng CNTT nhiều hơn, kết hợp hình ảnh để bài giảng sinh động hơn, tạo không khí vui vẻ hơn trong giờ học. Một số ít giáo viên còn có thái độ ngại dạy học sinh dân tộc, học sinh khuyết tật. Năng lực và hiểu biết về giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật và học sinh dân tộc còn thiếu, chưa được bồi dưỡng một cách hệ thống. Tình trạng giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo nhưng chưa đạt yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt năng lực sư phạm còn nhiều hạn chế; vẫn còn chênh lệch lớn về chất lượng giữa giáo viên vùng sâu, vùng xa so với vùng thành thị. Phương pháp dạy học của giáo viên chưa phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số mà nguyên nhân là do các trường sư phạm thiếu các chuyên đề/học phần cần thiết khi đào tạo phương pháp giảng dạy bộ môn cho giáo sinh công tác ở vùng dân tộc thiểu số, nơi mà tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của các em. + Chế độ, chính sách cho giáo viên cần được tiếp tục hoàn thiện Các định mức nói riêng và chính sách đãi ngộ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nói chung chưa được điều chỉnh kịp thời, chưa theo kịp đòi hỏi thực tế nên có ảnh hưởng tiêu cực đến tính năng động và tâm huyết của họ, đặc biệt khi phải dạy lớp đông, chấm nhiều bài. Theo khảo sát thực tế tại 6 tỉnh năm 2016, ở các vùng sâu, vùng xa công tác vận động học sinh bỏ học quay trở lại trường đòi hỏi nhiều công sức và chi phí đi lại của giáo viên, nhưng các chính

144

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

sách hỗ trợ hiện nay còn chưa tương xứng. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên lớp ghép, lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập, giáo viên là người dân tộc thiểu số ở địa phương chưa tương xứng với công sức của giáo viên bỏ ra. Đối với trường bán trú hoặc trường có học sinh bán trú vẫn chưa có chính sách về quản lý khu bán trú; không có định mức hợp đồng cấp dưỡng, y tế, bảo vệ, không có phụ cấp cho giáo viên chủ nhiệm và cán bộ quản lý chịu trách nhiệm thêm những hoạt động về nội trú, bán trú. Việc đầu tư cho các khu nội trú còn thiếu nguồn kinh phí. Giáo viên mẫu giáo rất vất vả do học sinh nhỏ tuổi, lại dạy lớp ghép nhưng không được hưởng chế độ đãi ngộ như giáo viên tiểu học. Chính sách luân chuyển giáo viên còn khó thực hiện ở những địa phương có nhiều xã đặc biệt khó khăn nên hầu hết các giáo viên không yên tâm công tác lâu dài tại những nơi này. Nói chung, ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi thường có điều kiện ăn ở và giảng dạy không thuận lợi cần được tiếp tục ưu tiên hỗ trợ về lương, các chế độ phụ cấp và điều kiện làm việc để giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có động lực thực sự ở lại làm việc. Ở Tp. Hồ Chí Minh, giáo viên các cấp học nói chung phải tiếp tục dạy quá định mức, phải làm nhiều giờ như chấm bài, dạy lớp đông học sinh… do quy mô học sinh phát triển nhanh; vì vậy hạn chế thời gian đầu tư cho từng trẻ, đặc biệt trẻ học kém. Việc làm nhiều giờ hơn nhưng chế độ hỗ trợ thêm chưa tương xứng đã ảnh hưởng đến tâm huyết và chất lượng của một số giáo viên. - Công tác quản lý Một số tồn tại về quản lý vẫn còn diễn ra đã ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học, đến kết quả học tập của học sinh và tình trạng bỏ học và huy động trẻ em đến trường. + Bệnh chạy theo thành tích vẫn còn diễn ra Bệnh chạy theo thành tích trong việc xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học không còn nhiều, nhưng đã làm cho giáo dục THCS phải tiếp nhận một số học sinh kém chất lượng, làm tăng nguy cơ bỏ học của những học sinh này do các em thường gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển lên học lớp 6 với cách dạy và học hoàn toàn khác và chương trình nặng hơn, từ đó làm cho các em chán học và có nguy cơ bỏ học cao. + Những hạn chế, khó khăn trong quản lý vẫn còn tồn tại Thực trạng TENNT có những nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý. Việc nắm số liệu dân số độ tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ thiệt thòi, khuyết tật còn hạn chế do chỉ mới tập trung vào số học sinh đã đến trường. Việc huy động học sinh bỏ học trở lại trường nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Ở một số nơi sự phối hợp giữa nhà trường và cấp ủy, chính quyền địa phương và tổ chức đoàn thể các


cấp để huy động trẻ em đến trường còn thiếu chặt chẽ và chưa hiệu quả, chưa nắm được hết và kịp thời số TENNT. Tình trạng trẻ em bỏ học phản ảnh thách thức về hiệu quả đào tạo, trong đó có tính hiệu quả của chi phí cho giáo dục mà hiện vẫn chưa có đánh giá toàn diện bài bản để tham mưu cho công tác quản lý, tài chính giáo dục. Chưa có phân tích, đánh giá về mặt kinh tế xã hội của tình trạng trẻ em ngoài nhà trường trước mắt cũng như lâu dài để thêm cơ sở vận động chính sách cho vấn đề này. Công tác quản lý các điểm trường lẻ ở xa điểm trường chính cũng còn gặp nhiều khó khăn, ví dụ không có điều kiện tổ chức ăn trưa nên phải phát tiền cho hộ gia đình, từ đó làm giảm tác dụng của chính sách hỗ trợ. Ở các địa bàn có địa hình khó đi lại, chia cắt, bị ảnh hưởng của thiên tai (lũ lụt, sạt lở đất đá…) công tác giám sát chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Ở các thành phố lớn, dân số nhập cư tăng nhanh đặt ra nhu cầu tăng quy mô trường lớp để bảo đảm đủ chỗ học cho mọi trẻ em, đặc biệt là trẻ em di cư có hoàn cảnh khó khăn, từ đó tăng áp lực cho công tác quản lý. Công tác chỉ đạo về giáo dục hòa nhập còn gặp nhiều khó khăn do chưa có đầy đủ các số liệu phục vụ công tác quản lý. Một số nơi nhà trường chưa có biện pháp tạo môi trường hòa nhập và vẫn còn định kiến, còn sự cách biệt giữa học sinh bình thường và học sinh khuyết tật. Chưa thống nhất trong định nghĩa trẻ khuyết tật giữa các ngành và công tác phối hợp liên ngành còn hạn chế, ví dụ liên quan đến xác nhận tình trạng khuyết tật của trẻ. Tỷ lệ trẻ khuyết tật học hòa nhập còn thấp. Một số nơi, năng lực quản lý của một số cán bộ còn hạn chế. Một số hiệu trưởng chưa quan tâm đúng mức đối với vấn đề trẻ em ngoài trường ở cộng đồng. Một số cán bộ quản lý chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, chưa xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện ở nhà trường để thu hút học sinh. Công tác quản lý các trường dân tộc bán trú còn có những hạn chế, bất cập, chưa chuyên nghiệp ở một số địa phương có nhiều trường loại này25,26. Chất lượng và môi trường học tập, phương pháp của một số giáo viên còn hạn chế, công tác phụ đạo hỗ trợ học sinh chưa kịp thời, do còn hạn chế trong phối hợp với gia đình và địa phương trong việc quản lý trẻ em có nguy cơ bỏ học và học sinh đã bỏ học. Khảo sát thực tế ở 6 tỉnh năm 2016 cho thấy đa số các tỉnh chưa nắm đầy đủ số trẻ di cư trong độ tuổi đi học tại các khu công

nghiệp, khu chế xuất để chủ động lên kế hoạch đáp ứng. Riêng Tp. Hồ Chí Minh tuy đã có chính sách tiếp nhận tất cả học sinh di cư có trên địa bàn các trường công lập, nhưng cơ sở vật chất giáo dục tăng không kịp so với số học sinh phải tiếp nhận nên phải ưu tiên xét học sinh có hộ khẩu tại thành phố học các trường công lập trước và nếu hết chỗ trên địa bàn thì trẻ em di cư phải học xa hơn, hoặc phải học phổ cập. Ngược lại, các tỉnh chưa có chính sách phối hợp để quản lý, giúp trẻ di cư đi tỉnh khác có điều kiện học tập (ví dụ thông báo chính sách hỗ trợ ở nơi đến để các em rút hồ sơ ở trường nơi đi để nộp vào trường nơi đến). Công tác thống kê để nắm được số TENNT, phân loại và tìm nguyên nhân để đề xuất chính sách đưa các em đến trường vẫn rất hạn chế. Thống kê ngành giáo dục chưa thu thập đầy đủ về trẻ em ngoài nhà trường trong khi các bộ ngành khác cũng không thu thập số liệu này. + Các nhóm học sinh dễ bị tổn thương ít được tiếp cận với mô hình học cả ngày Mô hình học cả ngày đã được thử nghiệm ở các tỉnh, đồng thời cũng đã có những đánh giá về mô hình này. Đây là một cơ hội tốt để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, nhất là cho các học sinh dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Thời gian tăng thêm trong mô hình học cả ngày được nhà trường sử dụng để củng cố kiến thức môn Toán và Tiếng Việt; để dạy các môn học mà chỉ được dành thời lượng hạn chế trong mô hình học nửa ngày như hát, nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ và công nghệ thông tin và để bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Tuy nhiên việc triển khai còn phụ thuộc vào xã hội hóa, tức là cha mẹ phải đóng cho nhà trường tiền phí cho buổi hai, chi phí quản lý hành chính cũng như tiền ăn trưa cho học sinh. Ngoài ra, theo một đánh giá độc lập gần đây27 thì ở những nơi muốn áp dụng mô hình này cần xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, từ trường, lớp đến phòng chức năng, phòng chuyên môn, trang thiết bị dạy học, phòng ngủ, nhà ăn… cho học sinh ở các trường, trong đó tổ chức ăn trưa tại trường là một điều kiện then chốt. Lý do là vì nếu không có ăn trưa thì phụ huynh phải mất nhiều thời gian đưa đón con em mình giữa hai buổi học, đặc biệt là những trường vùng sâu, vùng ven có giao thông khó khăn (đi đò, lội suối...), đồng thời học sinh ở vùng ven, vùng sâu, vùng xa thường mệt mỏi do di chuyển giữa 2 buổi. Do đó, mô hình học cả ngày đã phát triển nhưng chủ yếu ở khu vực đô thị và các vùng khá giả của đất nước, chủ yếu nhờ xã hội hóa dựa trên đóng góp của gia đình. Khu vực nông thôn và vùng khó khăn thường hạn chế hơn về cơ sở hạ tầng trường học và các gia đình không có khả năng chi trả cho các chi phí bổ sung cho giáo viên. Mặt khác, ở thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh, do thiếu phòng học nên những trường có dạy cả ngày đã không đáp ứng hết nhu cầu của mọi trẻ em. Vì vậy, trẻ em có hộ khẩu hoặc gia đình khá giả hơn

25 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Kon Tum. 26 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai.

27 http://www.vjol.info/index.php/sphcm/article/viewFile/19168/16880.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

145


thường có cơ hội hơn trong việc đăng ký học cả ngày. Những lý do trên làm hạn chế sự tham gia của những trẻ em dễ bị tổn thương, những em mà thường gặp khó khăn trong học tập và cần nhiều sự quan tâm hỗ trợ hơn của giáo viên thông qua mô hình học cả ngày. + Nạn bạo lực học đường và phân biệt đối xử Theo một cuộc khảo sát của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Đại học y Hà Nội năm 201328, cứ sáu học sinh ở độ tuổi từ 13-17 thì có khoảng một em báo cáo rằng bị bạo lực thể chất một hoặc hơn một lần trong 12 tháng tính đến thời điểm khảo sát, tỷ lệ này phổ biến hơn ở học sinh nam (26%) so với học sinh nữ (10%). Theo các phương tiện thông tin đại chúng, nạn bạo lực học đường vẫn xảy ra và diễn biến hết sức phức tạp29. “Chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt thường ngày mà các em đã ứng xử với nhau thiếu lòng nhân ái, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội”30. Theo Báo cáo nghiên cứu bạo lực học đường trên cơ sở giới tại Việt Nam do UNESCO thực hiện năm 201631, khoảng một nửa (51,9%) số học sinh tham gia khảo sát cho biết là đã trải qua ít nhất một hình thức bạo lực trong 6 tháng trước cuộc khảo sát, đồng thời nhận thức về bạo lực học đường trên cơ sở giới của tất cả các nhóm đối tượng tham gia khảo sát còn hạn chế, chủ yếu đề cập đến những hành động gây thương tích mà bỏ qua những hình thức bạo lực khác như quấy rối tình dục, hay bạo lực tâm lý- xã hội như tẩy chay. Đặc biệt, có 13% giáo viên và cán bộ quản lý cho rằng “Đôi khi giáo viên cũng phải đánh, mắng học sinh để duy trì kỷ luật”, và trong thực tế đã có giáo viên làm như vậy. Điều này có thể lý giải tại sao trong khảo sát thực tế tại 6 tỉnh năm 2016, một số giáo viên cho rằng môi trường học tập ở một số nơi còn nghiêm khắc đến mức học sinh sợ không dám hỏi giáo viên khi không hiểu bài. - Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh Khảo sát ở 6 tỉnh năm 2016 cho thấy chương trình học vẫn được cho là nặng, nhất là lớp 6 nên cả giáo viên và học sinh đều bị áp lực phải chạy cho kịp chương trình. Một số giáo viên cho biết, học kỳ I của lớp 6 là thời gian chuyển tiếp bỡ ngỡ nhất đối với học sinh từ tiểu học lên THCS, với cách dạy và học và đánh giá hoàn toàn khác nên giáo viên và học sinh đều vất vả trong việc dạy và học. Chương trình nặng, chấm bài nhiều nên giáo viên không có điều kiện thời gian để quan tâm cụ thể đến từng học sinh, đặc biệt với các học sinh yếu kém để có những hỗ trợ phù hợp, vì để chạy kịp chương trình cũng đã làm họ quá tải. Phương pháp dạy 28 Tổ chức Y tế Thế giới & Đại học Y Hà Nội. (2013). Tổng điều tra khảo sát Sức khỏe Học sinh theo trường: Thông tin Thực tế về Việt Nam 2013. Hà Nội: WHO. 29 http://nld.com.vn/bao-luc-hoc-duong.html. 30 http://www.24h.com.vn/giao-duc-du-hoc/bao-luc-hoc-duong-nguyennhan-quan-trong-la-giao-duc-tu-nha-truong-c216a831000.html. 31 UNESCO 2016. Hướng tới môi trường học đường an toàn, bình đẳng và hòa nhập: Báo cáo nghiên cứu bạo lực học đường trên cơ sở giới tại Việt Nam.

146

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

tuy có đổi mới nhưng chưa có tác động nhiều đến kết quả học tập, cộng thêm môi trường học tập có cải thiện nhưng chậm. Học sinh không có điều kiện để vui chơi, giảm căng thẳng và tạo hưng phấn, yêu thích học tập nên chất lượng giảng dạy ở một số nơi, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế khiến trẻ em, đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số không hứng thú với việc học ở trường, dẫn đến chán rồi bỏ học. Cả nước cùng học chung một bộ sách giáo khoa đã làm tăng độ khó lên gấp nhiều lần cho học sinh dân tộc thiểu số. Ngữ liệu bài học phần nhiều xa lạ, không gần gũi quen thuộc với học sinh dân tộc, đặc biệt là những lớp đầu cấp tiểu học. Trong khi đó một số tỉnh chưa biên soạn được tài liệu địa phương theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, cộng thêm tình trạng giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn và khả năng liên hệ nội dung môn học với thực tiễn cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số và học sinh nghèo, thiếu lồng ghép văn hóa và các giá trị của địa phương vào giảng dạy đã làm cho học sinh không thấy được tính thực tiễn của giáo dục, từ đó có nguy cơ chán học và bỏ học. Ở một số vùng thành thị, thời gian học thêm và chi phí cao khiến cho giáo dục trở thành gánh nặng đối với các em và cha mẹ các em. - Rào cản ngôn ngữ đối với một số nhóm học sinh dân tộc thiểu số Một số nhóm học sinh dân tộc thiểu số vẫn gặp rào cản ngôn ngữ, làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài, đến kết quả học tập của các em, và làm các em mất tự tin trong giao tiếp và học tập. Kết quả khảo sát ở 6 tỉnh năm 2016 cho thấy học sinh dân tộc Mông, Chăm, Khmer vẫn gặp khó khăn về Tiếng Việt nên ảnh hưởng đến tiếp thu bài. Có thể đây là rào cản lớn đối với trẻ em dân tộc thiểu số, sau đó mới là chất lượng dạy và học và khoảng cách từ nhà tới trường. Giáo viên có khả năng sử dụng 2 ngôn ngữ (Dân tộc - Việt) trong dạy học sẽ giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. Tuy nhiên số giáo viên dân tộc thiểu số cấp tiểu học và THCS chỉ chiếm tương ứng là 12,7% và 7,9%32 tổng giáo viên tiểu học và THCS trên toàn quốc, và nhiều giáo viên dân tộc thiểu số trong số này không phải là người địa phương. Ở những nơi cần họ nhất thì lại không đủ số lượng đại diện33, trong khi giáo viên người Kinh lại chưa có đủ vốn tiếng dân tộc là ngôn ngữ mà học sinh sử dụng hàng ngày. Điều này thực sự gây khó khăn cho học sinh trong những lớp đầu cấp tiểu học, đặc biệt đối với những cháu không được học mầm non 5 tuổi để chuẩn bị vốn Tiếng Việt. Và dù đã học mẫu giáo 5 tuổi nhưng vốn từ và khả năng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số vẫn còn là khoảng cách quá xa với yêu cầu học tập ở tiểu học, đặc biệt là vốn từ vựng có nghĩa trừu 32 Niên giám Thống kê 2014, TCTK. 33 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai 2015.


tượng, các thuật ngữ khoa học trong các môn học. Chương trình học nặng, học sinh hiểu ít hoặc không hiểu bài, ở nhà ít được kèm cặp sẽ làm kiến thức rơi rụng, một số chỉ theo được hết lớp một hoặc lớp hai rồi chán, bỏ học. Số trụ lại được thì còn phải đối mặt với rào cản ngôn ngữ một cách dai dẳng trong những năm học tiếp theo, kể cả khi lên đến trung học cơ sở. Các em thường gặp khó khăn về diễn đạt, nhất là ở môn ngữ văn. Thầy hiệu trưởng THPT La Pan Tẩn (xã La Pan Tẩn, huyện Cao Sơn, tỉnh Lào Cai) cho biết học sinh dân tộc Mông gặp khó khăn về ngôn ngữ hơn khi diễn đạt các vấn đề phức tạp hơn34. - Hệ thống số liệu và thông tin về giáo dục dân tộc và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương còn hạn chế Công tác thu thập, quản lý số liệu về học sinh đã có những cải thiện. Tuy nhiên các số liệu về các nhóm dân tộc thiểu số chia theo vùng thường không có, gây hạn chế trong phân tích số liệu. Tương tự như vậy đối với số liệu về trẻ em khuyết tật, trẻ em lao động sớm, trẻ em di cư và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Đối với các trẻ em này những rào cản thường đa dạng, đa chiều. Hiện số liệu học sinh đi học tính trong ‘Hệ thống thông tin quản lý giáo dục’ (EMIS) không bao gồm số liệu phổ cập nên thường dẫn đến khác biệt về số liệu; số liệu điều tra phổ cập chưa được sử dụng nhiều trong công tác kế hoạch, ví dụ trẻ khuyết tật chưa được đưa vào đối tượng phổ cập giáo dục. Chưa có hướng dẫn để giải quyết vấn đề kỹ thuật về tỷ lệ huy động đạt trên 100% do huy động trẻ di cư từ bên ngoài. Vấn đề lệch số liệu của ngành Giáo dục và Thống kê về độ tuổi dân số vẫn chưa được giải quyết, dẫn đến không thống nhất trong sử dụng và công bố số liệu thống kê, đặc biệt số liệu về đi học đúng độ tuổi. Ngoài ra, không có định nghĩa thống nhất giữa các cơ quan của Chính phủ về một số chỉ tiêu thống kê, ví dụ định nghĩa khuyết tật cũng là một rào cản trong thu thập, phân tích và công bố số liệu thống kê liên quan đến TENNT. Một số Ban giám hiệu nhà trường chưa quan tâm đến công tác báo cáo số liệu, chưa xem đây là một khâu quan trọng trong công tác lập kế hoạch và quản lý nên chưa phân công người phụ trách báo cáo thống kê; chưa chú ý đến việc lưu trữ số liệu thống kê theo dãy số thời gian; công tác điều tra số liệu chưa được cập nhật thường xuyên. Một số phòng GDĐT chưa quan tâm nhiều đến nhóm trẻ em thiệt thòi và ngoài nhà trường, đặc biệt là trẻ khuyết tật và các em trong độ tuổi đi học nhưng chưa từng đi học nên chưa thống kê, phân tích sâu về đối tượng này làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch và quản lý ngành. 34 Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai 2015.

Hầu hết đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê hiện nay chủ yếu kiêm nhiệm, hay thuyên chuyển, lại chịu áp lực về đáp ứng yêu cầu số liệu ngày càng cao, và chưa được hưởng phụ cấp nghề thống kê. - Các vướng mắc về quản trị xã hội vẫn tồn tại Ở cấp trường, hệ thống quản trị, là hệ thống các cách thức đưa ra và thực hiện các quyết định, vẫn còn nhiều tồn tại và cần có sự tham gia nhiều hơn nữa của hiệu trưởng, giáo viên và cộng đồng. Ở nhiều nơi sự tương tác giữa hiệu trưởng và giáo viên; sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương còn hạn chế, từ đó hạn chế đến tính hiệu quả của các hoạt động, ví dụ vận động trẻ em đã bỏ học quay lại trường hoặc bàn bạc tìm cách giúp đỡ những gia đình khó khăn có trẻ em có nguy cơ bỏ học để các em không phải bỏ học. Đối với việc triển khai thực hiện các chính sách, đề án vẫn còn những vướng mắc về năng lực quản lý: - Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2014 triển khai chậm và kinh phí được cấp vẫn còn quá ít so với nhu cầu kiên cố hóa trường, lớp học của các địa phương. - Chính sách của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập giữa hai thời kỳ 2010-2015 và 2016-2020 vẫn còn phải tiếp tục điều chỉnh để đạt đến các mục tiêu phát triển bền vững, như: thực hiện lộ trình miễn học phí cho trẻ mầm non 5 tuổi và học sinh trung học cơ sở; mở rộng đối tượng thụ hưởng… - Việc xin thẩm định nguồn vốn đầu tư cho dự án đối với các Bộ liên quan rất khó khăn, thường làm cho thời gian triển khai dự án của địa phương bị kéo dài. Việc lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư còn chậm, nguồn vốn bố trí không đủ để thực hiện các dự án, đề án theo lộ trình, nên phải dãn tiến độ thực hiện. Việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các dự án hợp tác với các tổ chức quốc tế, song phương và đa phương còn hạn chế và gặp khó khăn. - Thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho mẫu giáo 3-5 tuổi, cấp bù miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập một số nơi chưa kịp thời theo năm học. - Chưa có các hướng dẫn kịp thời cách thực hiện và phối hợp thực hiện các dự án đối với đơn vị ngoài ngân sách (đơn vị ngoài công TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

147


lập). Một số chính sách chưa phù hợp nhưng chậm được điều chỉnh (chế độ chính sách cho giáo viên mầm non còn nhiều hạn chế, ví dụ mức hỗ trợ làm thêm giờ chưa phù hợp).

Chưa có số liệu ngân sách và tài chính được phân tổ cụ thể cho từng cấp học để có thể đánh giá sát hơn mức độ đầu tư so với nhu cầu thực tế (ví dụ, những khoảng trống ở mầm non...).

- Những vướng mắc về tài chính

Các loại phí cho giáo dục tăng lên khi học sinh học lên các lớp cao hơn. Ở các trường ngoài công lập hoặc bán công, học phí có thể cao gấp vài lần học phí ở trường công lập chưa kể nhiều khoản chi phí không chính thức khác, trong khi đó nhiều trẻ em nhà nghèo theo gia đình di cư tìm việc làm lại ít được vào học trường công lập, phải học trường ngoài công lập hoặc bán công. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng sự mất công bằng trong giáo dục ở nước ta. Những đóng góp cho công tác sửa sang và nâng cấp trường lớp đã khiến giáo dục trở nên đắt đỏ đối với người nghèo, thậm chí ngay cả khi con em họ đã được miễn giảm học phí. Khảo sát thực tế ở trường THCS Tân An, huyện Tân Châu tỉnh An Giang cho thấy một em học sinh nữ lớp 8, học giỏi, thuộc diện hộ cận nghèo nên được giảm một nửa học phí, nhưng cho biết vẫn có nguy cơ bỏ học vì gia đình khó có thể trả các khoản phải đóng góp trị giá là gần 500 ngàn đồng cho nhà trường trong học kỳ 2 năm học 2015-2016. Việc học thêm cũng làm tăng gánh nặng kinh tế cho các hộ gia đình. Tương tự, việc theo học cả ngày cũng có thể là một gánh nặng tài chính cho học sinh dân tộc thiểu số và học sinh nghèo vì cha mẹ các em phải đóng thêm tiền. Tóm lại, mặc dù đã có những hỗ trợ của Chính phủ, đặc biệt trong 5 năm qua nhưng chi phí cho con đi học, đôi khi do “lạm thu”36, vẫn cao đối với nhiều gia đình nghèo.

Chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT trong tổng chi ngân sách nhà nước đã tăng từ 12,1% năm 2010 lên 15,7% năm 201435, trong đó khoản chi lớn nhất là dành cho lương, chiếm khoảng 80%. Theo khảo sát thực tế tại 6 tỉnh năm 2016, đối với các tỉnh vùng núi cao như Lào Cai dân cư phân bố rải rác, số học sinh trên lớp thấp nên cần nhiều giáo viên hơn, từ đó các khoản phụ cấp theo lương phình lên trong khi tổng ngân sách giao ổn định trong 3 năm. Vì vậy, phân bổ ngân sách theo đầu dân là không hợp lý khi mật độ dân số thấp. Kinh phí mua sắm thiết bị học tập và phương tiện giảng dạy phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thuộc 20% còn lại (thường được gọi là chi hoạt động giáo dục) chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, khảo sát thực tế ở 6 tỉnh còn cho thấy việc thực hiện chủ trương tiết kiệm khoản chi hoạt động giáo dục này đã ảnh hưởng đến việc cân đối thu, chi của các đơn vị, nhất là các đơn vị có quy mô nhỏ và nguồn thu từ xã hội hóa chưa nhiều. Nhiều đơn vị không đạt tỷ lệ 20% chi cho các hoạt động giáo dục. Nhu cầu vốn đầu tư khá lớn nhưng kinh phí hàng năm phân bổ quá ít nên việc hoàn thành các mục tiêu gặp khó khăn. Thiếu vốn để thực hiện các đề án, dự án theo lộ trình (Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi). Kinh phí hỗ trợ ban đầu cho Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chưa đều khắp.

35 Niên giám Thống kê 2015, TCTK, tính riêng chi sự nghiệp; nếu tính tổng chi thì đã đạt 20% từ 2010.

148

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Hình sau đây37 cung cấp cơ cấu chi phí của hộ gia đình cho giáo dục trong những năm gần đây:

36 Kết luận số 51 của Ban chấp hành TW, 2012. 37 TCTK, Kết quả Khảo sát mức sống dân cư 2014.


Hình 3.1: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng qua chia theo khoản chi, Khảo sát mức sống 2002-2014

Đơn vị tính: %

100% 90% Chi giáo dục khác

80% 70%

Học thêm

60%

Dụng cụ học tập

50%

Sách giáo khoa

40% Quần áo đồng phục 30% 20%

Đóng góp cho trường, lớp

10%

Học phí

0%

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

3.3.2. Chính sách và biện pháp hiện hành

người giai đoạn 2010-2015).

- Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với cơ sở hạ tầng của trường học

Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm:

Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp; xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi ở các xã vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bảo đảm tất cả các xã khó khăn và các vùng dân tộc thiểu số đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa; Bảo đảm đủ thiết bị và đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015).

+ Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;

Phát triển mạng lưới trường lớp hợp lý, trong đó mở rộng mạng lưới điểm trường tiểu học, THCS gần nhà học sinh. Phát triển mạng lưới trường, lớp phổ thông bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010; Đề án phát triển và củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đọan 2011-2015). Trung bình mỗi tỉnh có 01 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và mỗi huyện có 01 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện. Hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp tại các thôn bản có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người. Xây mới đủ số phòng học, cấp đủ thiết bị, đồ dùng dạy học cho các điểm trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người (Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc thiểu số rất ít

+ Hằng năm nhà trường được mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, ti vi, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học sinh bán trú; + Hằng năm, nhà trường lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, có các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc còn hạn sử dụng đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất. Các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật đến trường gồm: - Luật người khuyết tật năm 2010 quy định Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật. - Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 với mục tiêu tăng huy động trẻ khuyết tật có khả năng học tập đến trường; xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho cán TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

149


bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật; tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khuyết tật; hệ thống và tài liệu ngôn ngữ ký hiệu cho các cấp học phổ thông. - Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với giáo viên

+ Thực hiện tích cực việc luân chuyển giáo viên để giải quyết chính sách đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Ban chấp hành TW, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012);

Đề án phát triển và củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 đưa ra yêu cầu nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục và quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 đặt ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá; Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập theo bảng lương và nâng lương theo định kỳ.

- Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với quản lý trường lớp

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 quy định phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo các nội dung sau: + Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ năng lực thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015; + Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên; + Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên; + Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và

150

ngoài nước tham gia phát triển giáo dục;

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Đề án phát triển và củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 đưa ra các nội dung: + Nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục và quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú; + Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục và công tác quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. + Các chính sách phòng, chống xâm hại và bạo lực học đường gồm: triển khai giáo dục đạo đức, phổ biến pháp luật trong nhà trường và ngoài xã hội; kiểm soát văn hóa phẩm độc hại. Tuy nhiên các công tác này còn nặng về lý thuyết và chưa được chú trọng. Một số trường chưa thực hiện giáo dục các nội dung phòng chống bạo lực học đường, phòng chống xâm hại trẻ em một cách thực chất và đầy đủ; trẻ chưa được thường xuyên hướng dẫn những kiến thức, kỹ năng cần thiết để phòng tránh bị xâm hại. Ngoài ra, một số cha mẹ học sinh còn thiếu kiến thức và kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ em, chưa quan tâm đến con em, không thường xuyên theo dõi, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, những diễn biến tâm lý, tình cảm của con em; trong khi môi trường xã hội còn nhiều phức tạp, và những mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác động xấu đến nhận thức, tình cảm và hành vi của trẻ, và vi phạm quyền trẻ em. - Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với chương trình giáo dục phổ thông Nhằm giảm áp lực của chương trình học, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các trường chủ động rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, loại bỏ những phần trùng


lặp, hàn lâm, xa rời thực tế và không phù hợp với trình độ, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Cụ thể: - Các trường được quyền chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và thực hiện chương trình giáo dục một cách linh hoạt, phù hợp với học sinh, gắn với các di sản văn hóa, lịch sử và thực tiễn địa phương. Các trường chủ động xây dựng các chủ đề tích hợp lồng ghép, liên môn với những nội dung kiến thức được đề cập đến ở hai hay nhiều môn học để chỉ dạy kiến thức đó trong một môn học và bổ sung những kiến thức liên quan đến các môn còn lại; hoặc tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các môn học để xây dựng thành các chủ đề liên môn. + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học; tạo môi trường học tập tích cực, chủ động và sáng tạo; + Áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tiên tiến, giúp học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống, ví dụ: phương pháp “Bàn tay nặn bột”, mô hình trường học mới VNEN; + Đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang kết hợp kết quả đánh giá quá trình học, năng lực vận dụng kiến thức. - Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với rào cản ngôn ngữ Sử dụng giáo viên bản địa, giáo viên biết tiếng dân tộc, trợ giảng người bản địa; thí điểm giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ từ 2008 ở ba tỉnh Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh. Ba ngôn ngữ là tiếng Mông ở Lào Cai, tiếng Jrai ở Gia Lai và tiếng Khmer ở Trà Vinh. - Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với rào cản về số liệu và thông tin TENNT đã được đưa vào hệ thống báo cáo thống kê của Bộ GD&ĐT; lồng ghép số liệu và thông tin về TENNT vào hệ thống EMIS và điều tra phổ cập đầu năm học; An Giang đã phối hợp 2 ngành GD&ĐT và Thống kê để kết hợp điều tra phổ cập với Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2014 để khắc phục tình trạng chênh số liệu trẻ em chia theo độ tuổi giữa 2 ngành; ngành GD&ĐT đã chủ động đặt vấn đề với ngành Thống kê để tìm giải pháp cho việc thống nhất số liệu trẻ em chia theo độ tuổi ở cấp tỉnh và cả nước. - Các chính sách và biện pháp hiện hành đối với các vướng mắc về quản trị xã hội và tài chính Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đề cập đến việc đổi mới quản lý giáo dục, với một số chính sách cụ thể như sau:

+ Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân; + Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá quản lý nhà nước về giáo dục; + Công khai về chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục; + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp. Chiến lược cũng đề cập việc tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, cụ thể: + Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội; + Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng ngân sách nhà nước từ 20% trở lên, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; + Quy định trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục. Xây dựng và thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội. Một số rào cản như nêu trên còn hạn chế hiệu quả của việc triển khai thực hiện Chiến lược này. 3.3.3. Chính sách, biện pháp được đề xuất Trong bối cảnh thực hiện Chương trình Nghị sự các Mục tiêu Phát triển Bền vững 2030, cần tăng cường cam kết chính sách của

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

151


Chính phủ nhằm đảm bảo điều kiện cung cấp giáo dục một cách bình đẳng, hiệu quả và bền vững. Các điều kiện này gồm cơ sở hạ tầng, giáo viên, công tác quản lý. - Các chính sách, biện pháp đề xuất đối với cơ sở hạ tầng của trường học Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành của các đề án giai đoạn 2010-2015: + Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020. + Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020. + Đề án phát tiển giáo dục mầm non giai đoạn 2016-2025. + Đề án củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 (đối với những nội dung và hạng mục đầu tư xây dựng còn dở dang). + Đề án củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2017-2020. Một số đề xuất cụ thể như sau: + Tăng cường đầu tư hiệu quả cơ sở vật chất trường lớp, trong đó ưu tiên đầu tư cho trường, lớp mầm non, đặc biệt ở các vùng xa xôi, hẻo lánh có nhiều trẻ em dân tộc thiểu số; vùng Tây Bắc và Đông Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long; ưu tiên xây dựng công trình vệ sinh và cung cấp nước sạch cho nhà trường. + Quy hoạch các điểm trường lẻ THCS như đã làm đối với các điểm trường lẻ ở cấp tiểu học nhằm“đưa trường đến cho trẻ em” hơn là ‘đưa trẻ em đến trường” đặc biệt cho trẻ em ở các vùng xa xôi, hẻo lánh. Hay nói cách khác, điểm trường gần nhà học sinh, đặc biệt là trong những năm đầu cấp là một trong những chính sách hiệu quả. Chính sách này nên được tiếp tục phát huy trong suốt cấp THCS và THPT vì khoảng cách tới trường là một lý do khiến nhiều học sinh bỏ học. + Phát triển trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú trên cơ sở vận động nhiều nguồn lực khác nhau.

152

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho trẻ khuyết tật. Đi đôi với giáo dục hòa nhập cần vận động các nguồn lực để tăng cường hoàn thiện và phát huy vai trò và tác dụng của các “Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập” như mô hình ở Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh, đồng thời xây dựng mới các “Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập” ở những địa phương có điều kiện phù hợp và có nhiều trẻ khuyết tật trong độ tuổi mầm non, tiểu học và THCS. Cung cấp đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy - học, sách giáo khoa, sách bài tập. Tạo cơ sở hạ tầng và môi trường trường học thân thiện với trẻ khuyết tật. + Mở rộng và từng bước phát triển rộng mô hình “Trung tâm giáo dục mầm non dựa vào cộng đồng” (đã thí điểm thành công tại Đà Nẵng, Đăk Lăk, Bắc Ninh và Lào Cai) nhằm tăng cường các dịch vụ xã hội hóa trong chăm sóc, giáo dục trẻ; phấn đấu đạt 50% số cơ sở giáo dục mầm non được chuyển đổi thành trung tâm theo mô hình này. + Mở rộng và nâng cao chất lượng đi đôi với tăng cường công tác quản lý các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi cao xa xôi hẻo lánh nhất. + Tăng cường phát triển việc sử dụng các công nghệ mới, ví dụ “Trường học kết nối” để cung cấp giáo dục cho các vùng xa xôi, hẻo lánh chưa được tiếp cập, trong đó “trường học truyền thanh kỹ thuật số” là một ý kiến hay cần xem xét. Viễn thông Quân đội Viettel có thể mở rộng độ bao phủ Internet tới các trường học xa xôi hẻo lánh. Bộ GD&ĐT cần quan tâm hơn tới công tác xây dựng tài liệu học tập kỹ thuật số bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng Việt. - Các chính sách, biện pháp đề xuất đối với giáo viên Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban chấp hành TW, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và các chính sách, hoạt động của các đề án giai đoạn 2010-2015 chưa hoàn thành. Một số đề xuất cụ thể như sau: Có kế hoạch đào tạo, quy hoạch, điều chuyển, sắp xếp... để tăng giáo viên là người dân tộc thiểu số, đặc biệt là người dân tộc thiểu số tại địa phương, giáo viên dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để tăng cường chất lượng giảng dạy, trong đó có giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật, dạy học cá thể hóa, lấy trẻ em làm trung tâm. Đồng thời, cần tập huấn để nâng cao kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về giá trị lâu dài của giáo dục, tránh


nói rập khuôn, sáo rỗng. Tiếp tục xây dựng các chính sách để cải thiện phương pháp sư phạm có tính tương tác giữa giáo viên và học sinh, tạo hứng thú hơn cho học sinh trong nhà trường, đặc biệt là các trường thuộc vùng dân tộc thiểu số, nông thôn, vùng sâu vùng xa và nơi trẻ em thuộc nhóm dân cư nghèo nhất sinh sống. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về ngôn ngữ và văn hóa, phong tục, tập quán của các cộng đồng nơi họ giảng dạy. Lấy trình độ về tiếng dân tộc thiểu số và văn hóa dân tộc thiểu số làm những tiêu chí để đánh giá giáo viên và nhà trường tại các trường thuộc vùng dân tộc thiểu số.

thòi, ngoài nhà trường, để từ đó đưa ra các mục tiêu và biện pháp cụ thể cả về quản lý và chuyên môn cho Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà trường, bao gồm cả các biện pháp cần phối hợp liên ngành để giải quyết các rào cản liên quan đến tình trạng TENNT, trẻ em bỏ học; Phân bổ nguồn lực, ngân sách có lưu ý đến đầu tư giải quyết các rào cản liên quan đến TENNT. Việc phân tích thực trạng chung chung về trẻ em sẽ không làm nổi rõ các khoảng trống, vấn đề bất bình đẳng giáo dục đối với một số nhóm trẻ em thiệt thòi để có kế hoạch và biện pháp quản lý phù hợp, trọng điểm nhằm bảo đảm giáo dục chất lượng cho các trẻ em này.

Yêu cầu, động viên, khuyến khích giáo viên tâm huyết với học sinh, đặc biệt giám sát và hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng công tác phụ đạo, hỗ trợ học sinh yếu, kém có nguy cơ bỏ học, lưu ý những lớp đầu cấp. Gắn trình độ giáo viên với bậc lương tương xứng và gắn việc đề bạt của giáo viên với việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp.

+ Về tổ chức thực hiện

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, trong đó đảm bảo chế độ, chính sách hỗ trợ giáo viên dạy các lớp hòa nhập cho trẻ khuyết tật, các lớp ghép ở mầm non, tiểu học; có chế độ phụ cấp lưu động cho những giáo viên, cán bộ quản lý công tác tại địa bàn vùng núi cao, có độ dốc lớn, có các điểm trường cách xa trung tâm. Có phụ cấp cho giáo viên, cán bộ quản lý đi vận động học sinh ở các vùng xa xôi, hẻo lánh. Xây dựng đủ nhà công vụ cho giáo viên ở những vùng khó khăn. - Các chính sách, biện pháp đối với công tác quản lý Thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Giáo dục giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành của đề án giai đoạn 2010-2015. Một số đề xuất cụ thể như sau: Các khuyến nghị về công tác quản lý TENNT liên quan đến ba nội dung: (i) Lập kế hoạch phát triển GD&ĐT và xây dựng chính sách, (ii) Tổ chức thực hiện, và (iii) Giám sát và đánh giá. + Về lập kế hoạch phát triển GD&ĐT và xây dựng chính sách Cần tiếp tục đưa vấn đề TENNT vào công tác lập kế hoạch giáo dục và lồng ghép vào ‘Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội’ từ trung ương đến địa phương để giải quyết vấn đề này một cách thường xuyên có hệ thống nhằm giảm bớt rào cản và thúc đẩy bình đẳng giáo dục. Cần nâng cao năng lực lập kế hoạch ở các cấp, trong đó quan tâm một cách cụ thể hơn đối với quyền học tập của TENNT. Trong công tác lập kế hoạch cần bảo đảm có đủ số liệu và phân tích cụ thể về thực trạng giáo dục, đặc biệt của các nhóm trẻ thiệt

Tăng cường hiệu quả của giám sát việc thực thi các chính sách, đặc biệt phát hiện, đề xuất giải quyết kịp thời những bất hợp lý do nhiều chính sách chồng chéo gây nên. Cấp kinh phí hỗ trợ từ các chính sách kịp thời, đúng đối tượng, đúng theo năm học. Các Sở GD&ĐT cần chủ động đề xuất với UBND tỉnh để có hỗ trợ về nguồn lực. Sử dụng các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện xã hội hóa giáo dục theo hướng vận động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, khu vực tư nhân..., không qua đóng góp của cha mẹ học sinh thuộc các hộ nghèo và cận nghèo. Có chính sách hỗ trợ mô hình học cả ngày ở các trường vùng khó khăn để trẻ em ở các hộ gia đình thuộc nhóm dân cư nghèo nhất và đồng bào dân tộc thiểu số có thể tham gia. Tăng cường công tác quản lý giáo dục ở cơ sở theo hướng phát huy năng lực và tính tự chủ của cơ sở, của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; phát huy quyền tham gia của trẻ em; phát huy phong trào xã hội rộng lớn đóng góp cho giáo dục (Quỹ khuyến học, học bổng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, góp đất xây trường…). Thực hiện biện pháp quản lý để tạo môi trường học tập thân thiện, như: điều kiện vui chơi rèn luyện thể chất (sân chơi, bãi tập, đồ chơi an toàn thân thiện), đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp (sinh hoạt đoàn thể, văn nghệ, thể dục thể thao) giúp thúc đẩy hưng phấn học tập, tạo không khí hòa nhập, để học sinh khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số tự tin hơn và bớt mặc cảm, thực hiện hiệu quả và thực chất khẩu hiệu “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Thực hiện mục tiêu 5 về “Phòng chống bạo lực học đường, bạo lực học đường trên cơ sở giới, thúc đẩy môi trường học tập an toàn và thân thiện” trong Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Giáo dục giai đoạn 2016-2020, với một số biện pháp cụ thể sau: TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

153


Tăng cường giáo dục văn hóa ứng xử để trẻ em nhận thức được thế nào là con người có văn hóa, văn minh, trong sáng; để các em nhận thức được hậu quả của hành vi mà nếu mình gây ra cho các bạn của mình hoặc những người quanh mình thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến gia đình mình, gia đình bạn, đến nhà trường, cộng đồng và xã hội; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhà trường để giúp cho các em nhận thức được rằng, nếu mình có hành vi bạo lực đối với các bạn nghiêm trọng như thế nào thì mình sẽ phải chịu trừng phạt của pháp luật nghiêm trọng như thế; Tăng cường trách nhiệm của Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp để sâu sát hơn và để ngăn chặn không để bạo lực xảy ra, và nếu để xảy ra thì phải chịu trách nhiệm phù hợp với từng cấp. Tăng cường phối hợp với gia đình và cộng đồng để theo dõi, ngăn chặn.

Tiếp tục thực hiện các biện pháp hiện hành nhằm giảm áp lực của chương trình học. Tăng cường các giải pháp nhằm xóa bỏ rào cản ngôn ngữ, bao gồm nhân rộng kinh nghiệm giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, và thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Một số đề xuất cụ thể như sau: + Công tác biên soạn chương trình, sách giáo khoa mới cần tăng cường nội dung về giáo dục kỹ năng sống, lưu ý các năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, thực hành, thích ứng là các kỹ năng cốt lõi của thế kỷ 21.

Việc giám sát và đánh giá thực hiện mục tiêu kế hoạch cần bám sát các chỉ tiêu về TENNT, theo dõi hiệu quả việc thực hiện các biện pháp kế hoạch xem có góp phần xóa bỏ các rào cản không.

+ Sách giáo khoa cần phản ảnh bình đẳng giới, tính đặc trưng và sự đa dạng văn hóa, phù hợp với người dân tộc thiểu số về hình ảnh, phong tục tập quán. Cần phản ảnh hình ảnh tích cực của các cộng đồng dân tộc thiểu số trong sách giáo khoa và trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm xóa bỏ những định kiến tiềm ẩn sâu xa trong người dân.

Cần cải thiện công tác thống kê giáo dục để có số liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời về TENNT, bỏ học. Đây là một khâu quan trọng trong công tác giám sát và đánh giá làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, can thiệp và vận động chính sách nhằm thực hiện quyền học tập bình đẳng, công bằng của những trẻ em này.

+ Các địa phương cần huy động các cơ quan ban ngành, đoàn thể, tổ chức trong nước, quốc tế tiếp tục hỗ trợ cả về kỹ thuật và tài chính để lồng ghép và triển khai nhân rộng phương thức giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ra các địa phương vùng dân tộc thiểu số một cách phù hợp và hiệu quả.

Tăng cường giám sát việc thực thi các chính sách để tổng hợp, đúc kết thực tiễn và phối hợp liên ngành trong biện pháp giải quyết các bất cập làm hạn chế hiệu quả của chính sách.

+ Tăng cường rà soát để có các biện pháp phù hợp nhằm giúp học sinh dân tộc tiếp thu chương trình một cách thực chất, hiệu quả. Cần tiếp tục nghiên cứu cách thức để đảm bảo đạt chuẩn chương trình đối với học sinh dân tộc thiểu số.

+ Về giám sát và đánh giá

Kiên quyết khắc phục bệnh chạy theo thành tích làm ảnh hưởng việc đánh giá và hỗ trợ một cách thực chất cho trẻ em, nhất là trẻ em học yếu, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ví dụ trong xét lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học, đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số. Công tác giám sát, đánh giá về TENNT cần được lồng ghép chặt chẽ với việc giám sát, đánh giá thực tế triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Quyết định 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) với 6 mục tiêu chung, 33 mục tiêu cụ thể, 45 chỉ số theo dõi, giám sát; trong đó tập trung đánh giá sâu những chỉ số liên quan trực tiếp đến TENNT.

154

- Các chính sách, biện pháp được đề xuất đối với chương trình giáo dục phổ thông và rào cản ngôn ngữ

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

- Các chính sách, biện pháp được đề xuất đối với hệ thống số liệu và thông tin Tăng cường công tác thống kê, trong đó trước mắt cần rà soát thực trạng công tác thống kê về TENNT để củng cố và hoàn thiện hệ thống số liệu này. Về lâu dài ngành GD&ĐT cần: + Phối hợp với ngành Thống kê, ngành LĐTBXH, ngành Dân số kế hoạch hóa gia đình để thống nhất sử dụng một số liệu về độ tuổi dân số; Tăng cường sự phối hợp ở cấp trung ương và địa phương trong thu thập, phân tích, quản lý và công bố số liệu thống kê về TENNT, trong đó đưa việc khai thác kết quả các kỳ tổng điều tra dân số và điều tra dân số giữa kỳ phục vụ thống kê và phân tích tình hình TENNT thành hoạt động định kỳ, thường xuyên của ngành;


+ Hoàn thiện để sử dụng hiệu quả số liệu điều tra phổ cập giáo dục vào công tác kế hoạch và quản lý, trong đó nghiên cứu khả năng thống kê về TENNT, trẻ em bỏ học, chú ý các nhóm thiệt thòi như trẻ em khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và biến đổi khí hậu...; + Cần có các số liệu phân tổ để nắm bắt rõ sự chênh lệch trong tiếp cận giáo dục và kết quả học tập, gồm số liệu về trẻ em gái và trẻ em trai ở các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau đi học và hoàn thành tiểu học,THCS, THPT; số liệu chi tiết hơn về y tế, dinh dưỡng và bảo vệ trẻ em trong các nhóm dân tộc thiểu số và đối tượng nghèo, trong đó có trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và thực trạng nuôi con một mình, các hộ gia đình nghèo vì những yếu tố này liên quan đến việc trẻ em bỏ học; số liệu liên quan đến các nhóm dân số di cư ở Việt Nam; + Cần phối hợp với ngành LĐTBXH và các ngành khác có liên quan để có những số liệu chính xác hơn về số lượng lao động trẻ em, các số liệu về bảo vệ trẻ em để có được bức tranh toàn cảnh về tình hình trẻ em liên quan đến các vấn đề nhạy cảm như HIV/AIDS, trẻ em bị buôn bán, trẻ em bị xâm hại và sử dụng ma túy, v.v…

quản trị xã hội và tài chính Cần bảo đảm việc thực thi Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục thống nhất trong cả nước; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật ngân sách Nhà nước theo hướng phân cấp quản lý tài chính hợp lý, thống nhất hơn; nhằm bảo đảm cho việc thực thi các hoạt động chuyên môn của ngành Giáo dục đi liền với bảo đảm cân đối về nguồn lực con người và nguồn lực tài chính, để đem lại một nền giáo dục chất lượng, phù hợp cho tất cả mọi người mà không phụ thuộc vào khả năng chi trả của người thụ hưởng. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, với nội dung đổi mới quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, đồng thời giảm gánh nặng chi phí giáo dục cho gia đình thông qua các chính sách miễn học phí cho mầm non 5 tuổi và trung học cơ sở. Theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, cần thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù.

- Các chính sách, biện pháp được đề xuất đối với các vướng mắc về

3.4. Phân tích tóm tắt các rào cản và chính sách 3.4.1. Phân tích tóm tắt các rào cản Các rào cản chính liên quan đến bên có nhu cầu giáo dục gồm: tình trạng nghèo đói của các gia đình, kể cả tình trạng nghèo đói tăng thêm do ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; trẻ em phải lao động sớm; trẻ em di cư phải học ở trường ngoài công lập; trẻ em khuyết tật chưa được tiếp cận giáo dục hòa nhập chất lượng; trẻ em dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa không biết hoặc không thạo tiếng Việt nên còn gặp nhiều khó khăn khi đi học; vấn đề nhận thức về giá trị lâu dài của giáo dục bị tác động bởi thực tế có nhiều trường hợp học cao hơn không tìm được việc làm tốt hơn, thậm chí thất nghiệp; cha mẹ thiếu quan tâm đến học hành của con cái. Các rào cản liên quan đến bên cung cấp giáo dục gồm: cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu, đặc biệt ở cấp học mầm non, trường học quá xa, vấn đề thiếu giáo viên, đặc biệt thiếu giáo viên là người dân tộc thiểu số ở địa phương và năng lực của giáo viên, chính sách cho giáo viên, chương trình học và rào cản ngôn ngữ ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh, công tác quản lý nhà trường và phân bổ tài chính cho giáo dục. Tình trạng trẻ em có sức học yếu, không muốn đi học và dẫn đến tình trạng bỏ học có

thể xuất phát từ rào cản liên quan đến bản thân, gia đình trẻ em nhưng cũng có thể xuất phát từ rào cản liên quan đến hệ thống giáo dục, nhất là mức độ các em được quan tâm giúp đỡ trong một môi trường hòa nhập, hỗ trợ để có thể cải thiện kết quả học tâp và không bị sa sút hơn. Một nghiên cứu gần đây38 đã chỉ ra rằng những tương tác trực tiếp và rõ ràng giữa giáo viên đủ trình độ và cán bộ quản lý tốt trong nhà trường là những tài sản quý giá để có thể tạo nên sự thay đổi cho những trẻ em khó khăn, thiệt thòi ở Việt Nam. Chi phí cho giáo dục trở thành trách nhiệm của các gia đình đồng nghĩa với việc không công bằng trong giáo dục và giáo dục chất lượng không dành cho trẻ em nghèo. Tình trạng bất bình đẳng này ảnh hưởng đến cả trẻ em trai và gái. Có nhiều khả năng các em sẽ tham gia sớm vào thị trường lao động thay vì đi học, như một giải pháp thay thế, khi giáo dục trở nên quá đắt đỏ. Sự chênh lệch về trình độ giáo dục giữa dân tộc Kinh và dân tộc 38 World Bank (2011) Viet Nam: High Quality Education for All Report No. 56085-VN Volumes 1, 2& 3: Human Development Department East Asia and Pacific Region.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

155


thiểu số; giữa thành thị với nông thôn và các cộng đồng xa xôi hẻo lánh cũng cho thấy rõ những bất bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục ở Việt Nam, đặt trong bối cảnh sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng và chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương và trên cả nước. Việc thu hẹp các bất bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục này không chỉ là nhiệm vụ của ngành GD&ĐT mà đòi hỏi những nỗ lực thu hẹp bất bình đẳng xã hội ở cấp vĩ mô. Hiểu được văn hóa và đặc điểm xã hội của trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em vùng xa xôi hẻo lánh đã bỏ học và dạy các em dựa trên nền tảng văn hóa, xã hội của cộng đồng của mình, thay vì bắt các em phải thay đổi để giống người Kinh hơn có thể là một giải pháp. Khoảng cách giữa nhóm dân tộc Kinh và các nhóm dân tộc thiểu số dễ bị tổn thương và các nhóm trẻ em thiệt thòi, khó khăn khác tiếp tục tăng lên. Các cách thức xây dựng, thể hiện hình ảnh các dân tộc thiểu số và các nhóm trẻ em thiệt thòi, khó khăn một cách tích cực và mạnh mẽ trong sách giáo khoa và trong hoạt động dạy - học, trên các phương tiện thông tin đại chúng nói chung sẽ giúp ích nhiều trong việc phá bỏ những rào cản về văn hóa. Hiểu về hoàn cảnh, nhu cầu và quyền học tập của các nhóm trẻ em khuyết tật, trẻ em di cư, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn khác là khởi điểm quan trọng để có cách tiếp cận phù hợp với các em, từ đó có hỗ trợ cần thiết từ phía giáo viên, ban giám hiệu bao gồm bảo đảm môi trường giáo dục hòa nhập cho mọi trẻ em, tăng cường huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng phối hợp với chính quyền địa phương để có sự giúp đỡ toàn diện cho việc học

156

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

tập của các trẻ em này. 3.4.2. Phân tích tác động của các chính sách liên quan đến TENNT Hình 3.2 trình bày sự thay đổi về quy mô dân số và học sinh chia theo các độ tuổi mầm non 5 tuổi, tiểu học và THCS từ năm 2009 đến 2014. Đường cong đậm mầu xanh nhạt với các nốt x ứng với các năm mô tả quy mô dân số 5-14 tuổi theo dự báo dân số của TCTK dựa trên kết quả TĐTDS 2009, trong khi đường thẳng mảnh mầu xanh nhạt với 2 nốt tam giác ở hai đầu mô tả quy mô dân số 5-14 tuổi theo kết quả thực tế của TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014. Đường đậm mầu xanh đậm với các nốt hình vuông là số học sinh 5-14 tuổi từ nguồn báo cáo của Bộ GD&ĐT và đường mảnh mầu xanh đậm với nốt hình quả trám ở hai đầu là số học sinh 5-14 tuổi từ nguồn của TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014. Từ Hình 3.2 có thể thấy trong giai đoạn 2009-2014 quy mô dân số 5-14 tuổi giảm, nhưng quy mô học sinh cùng độ tuổi tăng rõ rệt. Với các phân tích ở trên, nhiều chính sách trực tiếp giải quyết vấn đề TENNT của ngành GD&ĐT được ban hành trong thời kỳ này, trong khi các chính sách khác về giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế không có thay đổi đột biến thì có thể cho rằng trong giai đoạn 2009-2014 các chính sách trực tiếp giải quyết vấn đề TENNT của ngành GD&ĐT đã có tác dụng huy động được nhiều học sinh đến trường hơn, từ đó giảm TENNT. Đây là vấn đề cần có những nghiên cứu sâu hơn để lý giải thỏa đáng.


Hình 3.2: Dân số và học sinh chia theo độ tuổi, cấp học và năm

Đơn vị tính: nghìn người

15.000

14.500

14.000

13.500

13.000

12.500

12.000 2009 Số HS 5-14t_TĐTDS&ĐTDSGK

2010

2011 Dân số 5-14t_ TCTK dự báo

2012 Số HS 5-14t_Bộ GD&ĐT

2013

2014

Dân số 5-14t_ TĐTDS&ĐTDSGK

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

157


© UNICEF Việt Nam\2017\Trương Việt Hùng

158

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN

Chương này gồm ba mục. Mục thứ nhất tóm tắt các phát hiện rút ra từ Chương II; các rào cản chính và các chính sách, biện pháp được đề xuất rút ra từ Chương III. Mục thứ hai về nguồn số liệu để xây dựng Báo cáo và các khuyến nghị nhằm cải thiện nguồn số liệu này trong tương lai. Mục thứ ba là kết luận.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

159


4.1. Tóm tắt các phát hiện, các rào cản chính và các chính sách, biện pháp được đề xuất. 4.1.1. Tóm tắt các phát hiện Báo cáo đưa ra các phát hiện ở cấp quốc gia và các phát hiện ở 8 tỉnh. 4.1.1.1. Các phát hiện ở cấp quốc gia bao gồm: Các phát hiện chung: 1) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 6,7%, tương đương với khoảng 99.200 em, giảm gần một nửa so với con số 12,2% của năm 2009; 2) Tỷ lệ trẻ em 6-10 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 2,5%, tương đương với khoảng 180.500 em, giảm gần một nửa so với con số 4% của năm 2009; 3) Tỷ lệ trẻ em 11-14 tuổi ngoài nhà trường năm 2014 là 8,1%, tương đương với khoảng 435.700 em, giảm gần 1/3 so với năm 2009 (11,2%); 4) Tổng số TENNT ở lứa tuổi 5-14 tuổi năm 2014 là 715.400 em, giảm 36,5% so với 2009 (1.127.300 em), trong đó giảm mạnh nhất là ở độ tuổi mầm non 5 tuổi (giảm 43,6%). Các phát hiện liên quan đến thành thị hay nông thôn: 1) Tỷ lệ TENNT ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị và sự chênh lệch giữa hai khu vực tăng theo độ tuổi; 2) Năm 2014, tỷ lệ TENNT ở nông thôn cao hơn thành thị 1,5 lần ở độ tuổi tiểu học và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. Các phát hiện liên quan đến vùng: 1) Vùng ĐBSCL có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi cao nhất (14,7%), cao gấp gần 6 lần vùng ĐBSH, vùng có tỷ lệ TENNT độ tuổi 5 tuổi thấp nhất (2,5%). Trẻ em 5 tuổi ở nông thôn vùng TDMNPB thiệt thòi hơn ở thành thị trong đi học mẫu giáo: tỷ lệ TENNT 5 tuổi ở nông thôn cao hơn thành thị 3,3 lần (5,3% so với 1,6%); 2) Hai vùng ĐBSCL và TN có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học và THCS cao nhất (độ tuổi tiểu học: 4,2% và 4%; độ tuổi THCS: 14,0% và 12,9%). Vùng ĐBSH có tỷ lệ TENNT ở độ tuổi tiểu học và THCS thấp nhất (tương ứng là 0,8% và 160

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

2%). Tỷ lệ TENNT của vùng ĐBSCL và TN cao hơn vùng ĐBSH 5 lần ở độ tuổi tiểu học và 6-7 lần ở độ tuổi THCS. Trẻ em độ tuổi tiểu học và THCS ở nông thôn đều thiệt thòi hơn ở thành thị ở tất cả các vùng, trong đó thiệt thòi nhất là trẻ em nông thôn của 2 vùng TDMNPB và TN, thể hiện qua tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học ở nông thôn vùng TDMNPB và TN cao hơn thành thị tương ứng là 2,9 và 1,5 lần; độ tuổi THCS tương ứng là 3,8 và 2,3 lần, cao hơn các vùng còn lại. Các phát hiện về giới: 1) Chênh lệch giới về TENNT độ tuổi 5 tuổi và tiểu học là rất nhỏ. Đến độ tuổi THCS, sự chênh lệch giới trở nên rõ hơn, với tỷ lệ TENNT ở trẻ em trai cao hơn trẻ em gái (năm 2009 trai là 11,77% và gái là 10,52%; năm 2014 tương ứng là 8,57% và 7,50%); 2) Chênh lệch giới về TENNT độ tuổi THCS ở tất cả các vùng đều theo xu hướng trẻ em trai có ít cơ hội đi học hơn trẻ em gái, trừ vùng TDMNPB; 3) Chênh lệch giới về TENNT ở đa số các nhóm dân tộc thiểu số đều theo xu hướng trẻ em trai có ít cơ hội đi học hơn trẻ em gái, nhưng riêng dân tộc Mông có xu hướng ngược lại. Trẻ em gái dân tộc Mông có ít cơ hội đi học hơn trẻ em trai, đặc biệt ở độ tuổi THCS. Năm 2014, tỷ lệ trẻ em gái dân tộc Mông độ tuổi THCS đi học đúng tuổi đạt 52,7%, tăng gấp đôi so với 24,4% của năm 2009, nhưng vẫn thấp hơn con số này của trẻ em trai năm 2014 là 66,7%; 4) Chênh lệch giới về TENNT giữa trẻ em gái di cư độ tuổi THCS sau 5 năm đã được cải thiện so với trẻ em trai cùng nhóm, tuy sự cải thiện này còn mong manh. Chỉ số cân bằng giới (GPI) của nhóm di cư độ tuổi THCS chạm ngưỡng cân bằng giới 0,97, tức là trẻ em gái di cư độ tuổi THCS được coi là bình đẳng so với trẻ em trai vào năm 2014. Tuy nhiên, do GPI mới chạm ngưỡng tối thiểu 0,97 nên sự bình đẳng này có thể dễ trở thành không bình đẳng. Các phát hiện liên quan đến dân tộc: 1) Tỷ lệ TENNT ở cả ba độ tuổi năm 2014 của các nhóm dân tộc thiểu số đều giảm đáng kể so với năm 2009. Dân


tộc Khmer và Mông tuy có tiến bộ đáng kể sau 5 năm, nhưng vẫn có tỷ lệ TENNT cao nhất so với các nhóm dân tộc khác ở cả 3 độ tuổi; 2) Đáng chú ý là tỷ lệ TENNT của trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer ở thành thị lại cao hơn đáng kể so với nông thôn (33,5% so với 19,8%). Điều này cho thấy tuy sống ở thành thị, thường có các điều kiện và môi trường thuận lợi hơn, nhưng trẻ em 5 tuổi dân tộc Khmer vẫn không có lợi thế đi học hơn so với các bạn mình ở nông thôn. Dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn cao nhất so với các dân tộc khác (Khmer tương ứng là 27,2% và 23,9%; dân tộc Mông tương ứng là 23,6% và 28,8%); 3) Nhóm nghèo nhất của dân tộc Khmer và Mông có tỷ lệ TENNT cao nhất ở cả ba độ tuổi so với các dân tộc khác, trong khi ở nhóm giàu nhất tất cả trẻ em ở ba độ tuổi đều được đi học. Các phát hiện liên quan đến tình trạng di cư: 1) Có sự khác biệt về tỷ lệ TENNT giữa nhóm trẻ em di cư và nhóm trẻ em không di cư. Sự khác biệt tăng khi độ tuổi tăng; 2) Năm 2014, trẻ em trong các gia đình di cư có tỷ lệ TENNT cao hơn các gia đình không di cư 1,2 lần ở độ tuổi 5 tuổi, 1,6 lần ở độ tuổi tiểu học, và 1,7 lần ở độ tuổi THCS. Các phát hiện liên quan đến tình trạng mức sống: 1) Có sự khác biệt lớn về TENNT giữa nhóm hộ gia đình nghèo nhất và giàu nhất, đặc biệt càng ở cấp học cao hơn sự khác biệt này càng lớn. Ở độ tuổi 5 tuổi, tỷ lệ TENNT của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn nhóm giàu nhất gần 3 lần, ở độ tuổi tiểu học là 5,5 lần và ở độ tuổi THCS là 10 lần; 2) Trẻ em ở cả ba độ tuổi thuộc nhóm nghèo nhất đều bị thiệt thòi hơn các bạn mình ở nhóm giàu nhất ở tất cả các vùng, trừ vùng ĐBSH đối với trẻ em 5 tuổi, trong đó thiệt thòi nhất là ở ba vùng TDMNPB, Tây Nguyên và ĐBSCL. 4.1.1.2. Các phát hiện ở 8 tỉnh bao gồm: 1) Có sự chênh lệch lớn giữa 8 tỉnh được chọn. Năm 2014, Lào Cai, Điện Biên, Kon Tum và Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ đến trường độ tuổi 5 tuổi cao hơn các tỉnh còn lại. An Giang và Đồng Tháp có tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi 5 tuổi ra lớp

thấp nhất trong 8 tỉnh; 2) Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Tháp có tỷ lệ TENNT độ tuổi tiểu học năm 2014 thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước. Các tỉnh còn lại đều có tỷ lệ này cao hơn bình quân cả nước, trong đó Gia Lai cao nhất, An Giang cao thứ hai; 3) Gia Lai có tỷ lệ TENNT độ tuổi THCS năm 2014 cao nhất, cao thứ hai là Ninh Thuận và An Giang. Tp. HCM có tỷ lệ này thấp nhất, thấp hơn bình quân cả nước; các tỉnh còn lại đều cao hơn bình quân cả nước. 4.1.2. Tóm tắt các rào cản chính và các chính sách, biện pháp được đề xuất 4.1.2.1. Nhóm rào cản kinh tế phía cầu và các chính sách, biện pháp được đề xuất Rào cản: 1) Nghèo đói tuy có giảm qua các năm, nhưng tiếp tục là rào cản kinh tế chủ yếu ngăn trẻ em đến trường; 2) Trẻ em phải lao động sớm vẫn tiếp tục là rào cản kinh tế thứ hai ngăn trẻ em đến trường. Trẻ em càng lớn thì rào cản này càng tăng; 3) Trẻ em nhỏ di cư theo bố mẹ và trẻ em lớn tự di cư để tìm việc làm vẫn là một rào cản đáng kể ngăn trẻ em đến trường; 4) Biến đổi khí hậu và thiên tai có thể trở thành rào cản lớn hơn trong tương lai. Chính sách, biện pháp được đề xuất: 1) Trong bối cảnh thực hiện Chương trình Nghị sự các Mục tiêu Phát triển Bền vững 2030 (SDG Agenda 2030), cần tăng cường cam kết chính sách và đảm bảo các điều kiện để đạt các chỉ tiêu nhất là của Mục tiêu Phát triển Bền vững số 4 về Giáo dục; 2) Tăng cường kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và các chính sách hiện hành về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền mặt, hỗ trợ gạo, hỗ trợ tiền ăn và nhà ở cho học sinh ở các cấp học có hoàn cảnh khó khăn nhất; tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ di cư được đi học ở nơi đến với tư cách là “Quyền” được học có chính sách miễn học phí cho mầm non 5 tuổi và THCS; 3) Đẩy mạnh giảm nghèo thông qua Chương trình mục TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

161


tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 20162020. Tiếp tục thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội liên quan đến giáo dục và TENNT; 4) Ở những vùng có thể, giảm các chi phí gián tiếp về giáo dục cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn; 5) Đảm bảo tiếp cận công bằng thị trường, các cơ hội việc làm và các cơ chế bảo trợ xã hội; 6) Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa lao động trẻ em. 4.1.2.2. Nhóm rào cản văn hóa - xã hội về phía cầu và các chính sách, biện pháp được đề xuất Rào cản:

7) Thực hiện tốt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành GD&ĐT giai đoạn 2016-2020. 4.1.2.3. Các rào cản và các chính sách, biện pháp được đề xuất liên quan đến phía cung Rào cản: 1) Hệ thống trường học các cấp, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng; 2) Môi trường khó tiếp cận, thiếu dịch vụ hỗ trợ cho trẻ khuyết tật;

1) Kết quả học tập kém, trẻ không muốn đi học tiếp tục là một rào cản và có xu hướng tăng qua các năm;

3) Khoảng cách tới trường còn xa và còn thiếu phương tiện giao thông an toàn;

2) Thiếu sự quan tâm của cha mẹ tiếp tục là rào cản và cũng có xu hướng tăng qua các năm;

4) Tình trạng thiếu giáo viên mầm non tiếp tục diễn ra;

3) Các quy chuẩn văn hóa trong một số nhóm dân tộc thiểu số đặt phụ nữ và trẻ em gái vào vị trí phụ thuộc vào nam giới; 4) Tảo hôn ở một số cộng đồng tiếp tục là lý do khiến một số trẻ em gái bỏ học. Chính sách, biện pháp được đề xuất: 1) Phân loại học sinh đầu năm học để có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng cho những em học yếu; 2) Tạo môi trường trường học thân thiện, hòa nhập, an toàn, hứng thú và hấp dẫn; 3) Tăng cường giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, bố trí trợ giảng là người dân tộc thiểu số tại địa phương và các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếng Việt cho học sinh DTTS; 4) Phối hợp tốt hơn giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm thúc đẩy cha mẹ quan tâm hơn đến việc học hành của con cái; 5) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân số, tiến tới xóa bỏ triệt để tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, thực hiện tốt các quyền bình đẳng và đánh giá công bằng; 6) Tiếp tục thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu 162

số giai đoạn 2015-2025”;

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

5) Năng lực giáo viên vẫn tiếp tục là vấn đề cần cải thiện; 6) Chế độ, chính sách cho giáo viên cần được tiếp tục hoàn thiện; 7) Những hạn chế, khó khăn trong quản lý vẫn còn tồn tại; 8) Các nhóm học sinh dễ bị tổn thương ít được tiếp cận với mô hình học cả ngày; 9) Tình trạng bạo lực học đường và phân biệt đối xử; 10) Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh; 11) Rào cản ngôn ngữ đối với một số nhóm học sinh dân tộc thiểu số; 12) Những vướng mắc về tài chính. Chính sách, biện pháp được đề xuất: 1. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội liên quan đến giáo dục và TENNT. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa ‘lao động trẻ em’; 2. Tiếp tục thực hiện tốt phổ cập giáo dục và các chính sách hỗ trợ hiện hành cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhất. Tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ di cư được đi


học ở nơi đến với tư cách là “Quyền” được học. Cắt giảm các chi phí gián tiếp về giáo dục cho các hộ gia đình đặc biệt khó khăn; 3. Mở rộng mạng lưới điểm trường mầm non 5 tuổi, tiểu học gần nhà học sinh ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường nguồn lực hỗ trợ mô hình học cả ngày ở các trường vùng khó khăn đặc biệt cho trẻ em DTTS. Tăng cường môi trường trường học thân thiện, hòa nhập, an toàn, hứng thú và hấp dẫn;

10. Xóa bỏ triệt để tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, thực hiện tốt các quyền bình đẳng và đánh giá công bằng; 11. Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ đối với giáo viên; 12. Tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả “Chương trình giáo dục phổ thông” theo Nghị quyết của Quốc hội (Chương trình tổng thể do Bộ GD&ĐT công bố ngày 12/4/2017);

4. Tiếp tục nâng cao khả năng tiếng Việt cho học sinh DTTS, trong đó nhân rộng mô hình “Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ” ra các địa phương vùng DTTS một cách phù hợp và hiệu quả;

13. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 20112020, với nội dung đổi mới quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; có chính sách miễn học phí cho mầm non 5 tuổi và THCS

5. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho học sinh DTTS để giảm bớt khó khăn, tạo ra cơ hội học tập cho tất cả trẻ em; nhân rộng những tấm gương tiêu biểu trong học tập, từ đó làm nhân tố thúc đẩy động cơ học tập của người dân nói chung và trẻ em nói riêng;

14. Tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về TENNT. Tăng cường công tác thống kê giáo dục để có số liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời về TENNT và trẻ em bỏ học;

6. Tăng cường giáo viên là người DTTS ở địa phương hoặc giáo viên biết tiếng dân tộc ở nơi họ đến dạy học và giáo viên được đào tạo về dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật; 7. Tăng cường công tác quản lý các trường phổ thông dân tộc bán trú ở khu vực dân tộc, miền núi xa xôi hẻo lánh nhất; 8. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật đến trường theo Luật người khuyết tật năm 2010; Xây dựng mới các “Trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập” ở những địa phương có điều kiện phù hợp và có nhiều trẻ khuyết tật trong độ tuổi mầm non, tiểu học và THCS; 9. Phối hợp tốt hơn giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc nắm số lượng và vận động TENNT đến trường;

15. Lồng ghép chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy trình lập kế hoạch và dự toán ngân sách và xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chính sách của ngành GD&ĐT; 16. Thúc đẩy và giám sát việc đưa vấn đề TENNT vào công tác lập kế hoạch và dự toán ngân sách giáo dục, lồng ghép vào ‘Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội’ từ trung ương đến địa phương, thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững số 4 về giáo dục; 17. Ưu tiên lồng ghép các nguồn lực để triển khai thành công “Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” (Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo); trong đó tập trung nâng cao các chỉ số huy động dân số trong các độ tuổi ra lớp, giảm TENNT.

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

163


4.2. Nguồn số liệu để xây dựng Báo cáo và các khuyến nghị nhằm cải thiện nguồn số liệu này trong tương lai Như đã nêu trong phần nói về phương pháp luận, phần nghiên cứu định lượng của Báo cáo này dựa trên nguồn số liệu TĐTDS 2009 và ĐTDSGK 2014. Các số liệu tổng hợp từ hai nguồn này về TENNT cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phân tích TENNT trong nghiên cứu này, đưa ra được các phát hiện hợp lý và là nguồn số liệu bổ sung tốt cho số liệu thống kê của ngành GD&ĐT về tình trạng đi học của dân cư nói chung và TENNT nói riêng. Tuy nhiên, theo góp ý của một số chuyên gia UNICEF và UNESCO thì các câu

hỏi trong hai cuộc điều tra này về tình trạng đi học của từng cá nhân có thể cần được chuẩn hóa theo các câu hỏi chuẩn đã được áp dụng trong điều tra MICS. Để làm được việc này thì khuyến nghị TCTK mời các bộ ngành, trong đó có Bộ GD&ĐT tham gia trong giai đoạn thiết kế bảng hỏi của hai cuộc điều tra này nhằm đảm bảo số liệu thu thập trong tương lai có thể hữu ích để phân tích sâu theo góc độ của ngành GD&ĐT.

4.3. Kết luận Việt Nam đã có nhiều chính sách giáo dục và các chính sách xóa bỏ rào cản kinh tế, nâng cao mức sống người dân, chính sách bảo trợ xã hội nhằm hỗ trợ các gia đình và cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục. Các chính sách về giáo dục đã có tác động rõ rệt làm giảm TENNT. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ TENNT, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số. Nguồn lực hạn chế là một trong những nguyên nhân không đạt được một số mục tiêu chính sách đề ra nhằm huy động những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đến trường. Mức hỗ trợ trong các chính sách còn thấp nên không đủ lực hút các em này đến trường. Ngoài ra, việc tổ chức thực hiện các chính sách còn có những khó khăn, bất cập. Người nghèo thường ít biết đến các chương trình bảo trợ xã hội, và các chương trình bảo trợ xã hội thường không có điều kiện ràng buộc với việc đi học. Mặt khác không phải tất cả các chương trình bảo trợ xã hội đã bao phủ những nhóm nghèo nhất (ví dụ hưu trí) mà đối với trẻ em trong những gia đình này thì giáo dục thường không được đặt lên hàng ưu tiên so với sự sống còn về kinh tế. Những hộ nghèo hoặc hộ gia đình dân tộc thiểu số thường yếu về kế sinh nhai hơn các hộ gia đình khác trên cùng địa bàn. Do đó, cơ hội của họ phụ thuộc vào điều tiết kinh tế vĩ mô, cũng như việc thực thi các chủ trương chính sách hỗ trợ của các cấp quản lý. Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể về giáo dục và số trẻ em ngoài nhà trường đã giảm được gần một nửa qua số liệu dân số hai thời điểm 2009 và 2014. Tuy nhiên, như Báo cáo này đã chỉ ra, Việt Nam vẫn cần cố gắng nhiều hơn nữa về mặt thể

164

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

chế và chính sách để đem lại lợi ích cho một bộ phận không nhỏ trẻ em vẫn còn thiệt thòi và quyền giáo dục của các em chưa thực hiện được. Chỉ khi tất cả các công dân Việt Nam được tiếp cận rộng rãi một nền giáo dục chất lượng và được trang bị đầy đủ các kỹ năng thì Việt Nam mới có thể thực hiện triệt để bình đẳng giáo dục như cam kết trong chương trình nghị sự Mục tiêu phát triển bên vững. Như vậy mới có được lực lượng lao động chất lượng có thể tạo ra được các chi phí để đáp ứng một xã hội đang có xu hướng già hóa dân số. Đây vừa là quyền cơ bản, quyền được giáo dục chất lượng cho tất cả mọi người, vừa là một tác nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tất cả mọi người đều có quyền tiếp cận bình đẳng và hoàn thành giáo dục chất lượng bất kể dân tộc, giới tính, nơi cư trú, vị trí chính trị, xã hội hay điều kiện kinh tế. Còn có trẻ em ngoài nhà trường là một thách thức đối với nền giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Thách thức này trở nên lớn hơn khi Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong điều hành kinh tế xã hội vĩ mô dù là quốc gia đã đạt vị thế thu nhập trung bình thấp. Trong lộ trình thực hiện cam kết với Chương trình Nghị sự Toàn cầu 2030 về Mục tiêu Phát triển Bền vững, trong đó với lĩnh vực giáo dục cần đảm bảo không để trẻ em nào bị bỏ lại phía sau, thì Báo cáo nghiên cứu TENNT mong muốn có thể góp phần thúc đẩy giải quyết những thách thức này ở Việt Nam.


© UNICEF Việt Nam\2017\Colorista Hoàng Hiệp

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

165


TÀI LIỆU THAM KHẢO ActionAid (2014). Tiếp cận an sinh xã hội của người lao động nhập cư. http://www.actionaid.org/sites/files/actionaid/policy_brief_vietnamese_ version_final.pdf. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Số: 507/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hội nghị triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. http://www. molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=25513. Đại học quốc gia Hà Nội. Giáo dục Việt Nam trước đòi hỏi đổi mới căn bản và toàn diện. https://www.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N14938/Gia%CC%81odu%CC%A3c-Vie%CC%A3t-Nam-truo%CC%81c-do%CC%80i-ho%CC%89i-do%CC%89i-mo%CC%81i-can-ba%CC%89n-va%CC%80toa%CC%80n-die%CC%A3n.htm. Đào Nguyên Phúc (2014). Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: thực trạng và giải pháp. Tuyên giáo. http://tuyengiao.vn/Home/giaoduc/64717/Nhagiao-va-can-bo-quan-ly-giao-duc-thuc-trang-va-giai-phap. http://nld.com.vn/bao-luc-hoc-duong.html. http://www.24h.com.vn/giao-duc-du-hoc/bao-luc-hoc-duong-nguyen-nhan-quan-trong-la-giao-duc-tu-nha-truong-c216a831000.html. http://www.vjol.info/index.php/sphcm/article/viewFile/19168/16880. Khảo sát nghèo đô thị tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh năm 2012. Ngân hàng Thế giới (2009). Đánh giá xã hội về dân tộc và phát triển ở Việt Nam: Báo cáo tóm tắt. Washington DC. Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế/Ngân hàng Thế giới, tr.24. Quyết định 28/2014/QĐ-TTg ngày 7 tháng 04 năm 2014 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện. Tạp chí Cộng sản (2012). An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Thong-tin-lyluan/2012/15184/An-sinh-xa-hoi-o-nuoc-ta-Mot-so-van-de-ly.aspx. Tạp chí Cộng sản (2014). Những định kiến tộc người cản trở sự phát triển. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=3 0349&print=true. Tổng cục Thống kê. Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014. Tổng cục Thống kê. Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2014. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê 2015. Tổng cục Thống kê. Tổng điều tra nông thôn và nông nghiệp 2011. Tổng cục Thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sống Cửu Long (2015-2016), hạn hán ở Miền Trung và Tây Nguyên và giải pháp khắc phục. http://www.tongcucthuyloi.gov.vn/Tin-tuc-Su-kien/Tin-tuc-su-kien-tong-hop/catid/12/item/2670/xam-nhapman-vung-dong-bang-song-cuu-long--2015--. UNICEF (2015). MICS: Multiple Indicator Cluster Survey 2014’: ‘Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014’. http://www.unicef.org/vietnam/ vi/MICS_VIET_NAM_2014_(310815).pdf. UNICEF, UIS (2015). Global Out-of-School Children Initiative: Operational Manual. http://www.uis.unesco.org/Education/Documents/ooscioperational-manual.pdf. UNICEF, UIS. Out-of-School Children Initiative. https://www.unicef.org/education/bege_61659.html. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum & UNICEF (2014). Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Kon Tum. Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai & UNICEF (2015). Báo cáo phân tích tình hình trẻ em (SitAn) Lào Cai. Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận & UNICEF (2011). Phân tích tình hình trẻ em tỉnh Ninh Thuận. World Bank (2011) Viet Nam: High Quality Education for All Report No. 56085-VN Volumes 1, 2& 3: Human Development Department East Asia and Pacific Region.

166

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

167

52,4

47,6

31,4

68,6

82,3

2,3

2,2

1,8

1,3

2,5

7,6

5,9

94,1

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Kinh

Tày

Thái

Di cư

Dân tộc

Mường

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Không

Thành thị/Nông thôn

Giới tính

8,7

Việt Nam

<5

94,5

5,5

7,2

2,6

1,3

1,5

2,1

1,8

83,5

67,1

32,9

48,1

51,9

1,6

5

PL 1: Phân bố trẻ em theo tuổi năm 2014

PHỤ LỤC

95,3

4,7

7,6

2,5

1,4

1,5

2,3

2,2

82,6

67,8

32,2

48,2

51,8

1,6

6

96,0

4,0

7,9

2,7

1,5

1,6

2,2

2,0

82,2

69,4

30,6

48,3

51,7

1,6

7

96,5

3,5

8,2

2,7

1,5

1,5

2,3

1,8

82,0

69,6

30,4

48,1

51,9

1,6

8

96,5

3,5

8,2

2,6

1,7

1,4

2,1

1,9

82,1

70,2

29,8

48,0

52,0

1,6

9

96,6

3,4

7,6

2,2

1,4

1,5

1,9

1,7

83,7

68,8

31,2

49,0

51,0

1,6

10

96,8

3,2

8,5

2,5

1,4

1,4

2,1

1,7

82,2

70,8

29,2

48,5

51,5

1,4

11

97,1

2,9

7,7

2,2

1,5

1,4

2,0

2,0

83,2

72,1

27,9

48,6

51,4

1,5

12

97,3

2,7

8,3

2,3

1,5

1,4

2,0

1,8

82,8

71,4

28,6

48,5

51,5

1,6

13

Tuổi

97,3

2,7

8,4

2,4

1,5

1,6

1,9

1,8

82,6

72,1

27,9

49,2

50,8

1,4

14

97,1

2,9

8,9

2,2

1,3

1,6

2,0

2,1

81,9

73,7

26,3

48,4

51,6

1,4

15

96,1

3,9

8,1

2,0

1,4

1,6

1,9

2,0

83,1

71,6

28,4

48,3

51,7

1,6

16

94,8

5,2

8,8

1,9

1,5

1,5

2,0

1,9

82,3

71,7

28,3

48,4

51,6

1,6

17

91,8

8,2

5,6

1,0

1,3

1,5

1,7

2,0

87,0

66,1

33,9

51,8

48,2

71,1

17+

92,8

7,2

6,3

1,4

1,3

1,5

1,8

2,0

85,7

67,2

32,8

50,7

49,3

100,0

Chung

76.991.781

5.982.445

5.667.204

1.243.804

1.212.443

1.353.742

1.641.533

1.807.961

77.566.671

60.776.301

29.717.057

45.909.019

44.584.339

90.493.358

Tổng số (Người)

Đơn vị tính: %


168

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Thành thị/Nông thôn (%)

Giới tính (%)

Độ tuổi (Người)

1.434.487

9

48,1

32,9

67,1

Nữ

Thành thị

Nông thôn

69,2

30,8

48,3

71,6

28,4

48,7

51,3

5.410.739

Tổng 51,7

1.294.264

14

51,9

1.473.682

13

Nam

1.345.469

12

7.188.988

1.297.323

11-14

11

1.480.606

1.407.601

8

1.449.236

1.411.361

7

10

1.486.304

1.480.606

6-10

6

5

5

Việt Nam

PL 2: Phân bố nhóm tuổi đi học theo nhóm tuổi năm 2014

62,5

37,5

48,0

52,0

1.235.949

1.235.949

5

64,7

35,3

48,2

51,8

5.932.391

1.212.853

1.177.385

1.154.120

1.160.099

1.227.934

6-10

Kinh

67,8

32,2

48,5

51,5

4.474.800

1.069.118

1.219.758

1.119.249

1.066.675

11-14

85,8

14,2

51,0

49,0

26.633

26.633

5

86,6

13,4

49,7

50,3

139.168

25.328

27.426

25.878

27.583

32.952

6-10

Tày

88,5

11,5

49,4

50,6

98.317

22.870

26.419

26.345

22.683

11-14

94,6

5,4

48,3

51,7

31.758

31.758

5

93,6

6,4

47,5

52,5

155.525

27.879

30.579

32.761

30.643

33.662

6-10

Thái

93,4

6,6

49,8

50,2

108.616

24.466

28.883

27.568

27.699

11-14


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

169

Di cư

8 Tỉnh (%)

Vùng (%)

81,9 5,5

94,5

Không

0,8

Kon Tum

Các tỉnh khác

0,6

Ninh Thuận

2,6

0,9

Điện Biên

An Giang

1,0

Lào Cai

1,8

19,1

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng Tháp

17,4

Đông Nam Bộ

8,4

7,2

Tây Nguyên

Tp. HCM

20,1

Bắc và Nam Trung Bộ

2,0

22,2

Đồng bằng sông Hồng

Gia Lai

13,9

Trung du miền núi phía Bắc

5

96,2

3,8

82,6

2,5

1,9

7,7

2,1

0,7

0,7

0,9

0,9

19,6

15,9

7,5

21,5

21,4

14,1

6-10

Việt Nam

97,1

2,9

82,9

2,4

2,0

7,2

2,2

0,8

0,8

0,8

0,9

20,2

15,6

8,4

22,5

19,8

13,5

11-14

5

93,8

6,2

82,5

3,0

2,2

9,7

1,3

0,4

0,6

0,2

0,3

21,2

19,8

5,3

20,9

26,3

6,5

6,4

95,7

4,3

83,4

2,9

2,3

8,9

1,3

0,3

0,6

0,1

0,2

21,8

18,2

5,3

22,8

25,6

6-10

Kinh

96,8

3,2

83,9

2,7

2,4

8,3

1,3

0,4

0,7

0,1

0,2

22,5

17,8

6,1

24,0

23,5

6,1

11-14

5

96,1

3,9

92,4

0,0

0,0

0,0

0,9

0,4

0,0

0,0

6,3

0,0

3,1

8,5

3,3

3,3

81,8

98,0

2,0

91,4

0,0

0,1

0,0

0,8

0,3

0,0

0,0

7,4

0,1

2,1

8,2

2,0

2,4

85,1

6-10

Tày

99,3

0,7

90,5

0,0

0,0

0,0

0,3

0,2

0,0

0,1

8,9

0,0

2,5

8,5

2,0

2,0

85,0

11-14

5

98,3

1,7

89,8

0,0

0,0

0,0

0,2

0,2

0,0

9,7

0,1

0,2

0,0

1,3

30,7

0,0

67,8

99,0

1,0

88,8

0,0

0,0

0,0

0,1

0,2

0,0

10,9

0,0

0,0

0,1

1,6

32,2

0,1

66,0

6-10

Thái

99,3

0,7

87,7

0,0

0,0

0,0

0,0

0,3

0,0

12,0

0,0

0,0

0,0

2,4

32,5

0,0

64,9

11-14


170

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

Thành thị/Nông thôn (%)

Giới tính (%)

Độ tuổi (Người)

20.179

9

47,7 6,1 93,9

Nữ

Thành thị

Nông thôn

94,9

5,1

48,9

94,3

5,7

48,6

51,4

78.546

Tổng 51,1

20.321

14

52,3

20.956

13

Nam

18.807

12

107.630

18.462

11-14

11

22.298

21.762

8

21.144

21.901

7

10

22.643

22.298

6-10

6

5

5

Mường

77,7

22,3

46,7

53,3

19.346

19.346

5

PL 2: Phân bố nhóm tuổi đi học theo nhóm tuổi năm 2014 (tiếp)

79,6

20,4

48,8

51,2

105.987

19.619

24.005

20.414

21.813

20.136

6-10

Khmer

81,3

18,7

51,1

48,9

79.301

18.835

22.134

20.150

18.183

11-14

97,7

2,3

49,7

50,3

37.847

37.847

5

97,1

2,9

48,6

51,4

181.033

31.964

37.052

37.816

37.741

36.460

6-10

Mông

97,5

2,5

49,1

50,9

126.188

30.555

33.218

29.407

33.007

11-14

89,1

10,9

48,7

51,3

106.774

106.774

5

88,7

11,3

48,8

51,2

567.254

110.448

117.860

114.849

111.581

112.517

6-10

Dân tộc khác

87,8

12,2

49,1

50,9

444.971

108.099

122.314

103.944

110.615

11-14


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

171

Di cư

8 Tỉnh (%)

Vùng (%)

98,2 2,9 97,1

Không

0,3

Kon Tum

Các tỉnh khác

0,0

Ninh Thuận

0,0

0,0

Điện Biên

An Giang

0,5

Lào Cai

0,0

0,3

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng Tháp

1,0

Đông Nam Bộ

0,7

4,1

Tây Nguyên

Tp. HCM

27,0

Bắc và Nam Trung Bộ

0,3

5,9

Đồng bằng sông Hồng

Gia Lai

61,8

Trung du miền núi phía Bắc

5

98,8

1,2

98,7

0,0

0,0

0,0

0,3

0,6

0,0

0,2

0,1

0,1

1,0

4,8

25,6

6,4

62,2

6-10

Mường

98,8

1,2

98,4

0,0

0,0

0,4

0,4

0,6

0,0

0,0

0,2

0,0

1,7

6,1

30,7

5,9

55,7

11-14

5

97,9

2,1

93,1

5,1

0,0

1,7

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

93,7

6,0

0,0

0,3

0,0

0,0

4,5

0,1

0,3

0,0

0,0

98,1

1,9

91,8

7,2

0,0

1,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

95,0

6-10

Khmer

98,2

1,8

93,8

6,1

0,0

0,2

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

96,4

3,3

0,2

0,2

0,0

0,0

11-14

5

98,8

1,2

67,0

0,0

0,0

0,0

0,3

0,1

0,1

19,4

13,1

0,1

0,0

3,4

4,2

0,0

92,3

98,2

1,8

67,9

0,0

0,0

0,0

0,8

0,2

0,1

18,0

13,1

0,0

0,0

5,3

3,6

0,0

91,0

6-10

Mông

98,0

2,0

68,1

0,0

0,0

0,0

1,2

0,2

0,1

17,8

12,6

0,0

0,0

5,6

3,8

0,1

90,4

11-14

5

97,7

2,3

69,3

0,7

0,0

4,1

12,3

6,4

2,5

1,0

3,6

2,9

9,6

34,2

18,9

2,1

32,3

98,4

1,6

70,5

0,6

0,0

4,5

12,4

5,7

2,7

0,7

2,9

2,5

9,2

34,8

18,6

2,3

32,6

6-10

Dân tộc khác

98,4

1,6

69,6

0,7

0,0

4,8

12,6

5,5

2,8

0,8

3,2

2,5

9,9

35,8

17,2

2,3

32,3

11-14


172

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

0

0

0

0

0

0

0

8

9

10

11

12

13

14

Di cư

Dân tộc

0

0

0

0

0

1.449.236

1.434.487

1.407.601

1.411.361

1.486.304

6-10

0

0

0

0

0

0

1.294.264

1.473.682

1.345.469

1.297.323

11-14

1,3

2,6

7,2

5,5

94,5

Khmer

Mông

Dân tộc khác

Không

2,1

Thái

1,5

1,8

Tày

Mường

83,5

96,2

3,8

7,9

2,5

1,5

1,5

2,2

1,9

82,5

69,2

Kinh

30,8

48,3

67,1

48,1

Nữ

51,7

32,9

51,9

Nam

97,1

2,9

8,2

2,3

1,5

1,5

2,0

1,8

82,7

71,6

28,4

48,7

51,3

1.480.606 7.188.988 5.410.739

0

7

Tổng

0

6

Thành thị Thành thị/ Nông thôn (%) Nông thôn

Giới tính (%)

Độ tuổi (Người)

1.480.606

5

5

Việt Nam

PL 3: Phân bố dân số của tỉnh năm 2014

98,1

1,9

26,9

34,6

0,0

0,8

0,3

11,7

25,6

82,2

17,8

46,9

53,1

14.326

0

0

0

0

0

0

0

0

0

14.326

5 0

96,8

3,2

24,9

36,3

0,0

0,2

0,1

15,8

22,7

84,2

15,8

48,5

51,5

65.188

0

0

0

0

13.703

12.953

12.736

12.781

13.015

6-10

Lào Cai

0

0

0

0

0

0

98,0

2,0

29,0

32,2

0,0

0,3

0,0

17,6

20,9

85,7

14,3

48,0

52,0

49.455

11.551

12.525

13.053

12.325

11-14

96,8

3,2

8,0

53,5

0,0

0,0

22,5

0,0

15,9

89,1

10,9

49,6

50,4

13.700

0

0

0

0

0

0

0

0

0

13.700

5 0

97,0

3,0

6,7

52,7

0,0

0,3

27,5

0,1

12,6

90,0

10,0

47,6

52,4

61.778

0

0

0

0

11.441

13.420

12.659

11.496

12.762

6-10

Điện Biên

0

0

0

0

0

0

98,7

1,3

8,4

50,5

0,0

0,1

29,3

0,3

11,5

91,0

9,0

48,0

52,0

44.582

10.746

12.288

9.795

11.753

11-14

96,0

4,0

28,1

0,5

0,0

0,0

0,0

0,0

71,3

63,6

36,4

43,8

56,2

9.541

0

0

0

0

0

0

0

0

0

9.541

5 0

97,0

3,0

28,5

0,3

0,0

0,0

0,0

0,0

71,2

65,9

34,1

48,6

51,4

53.649

0

0

0

0

10.839

11.213

10.656

9.971

10.970

6-10

Ninh Thuận

0

0

0

0

0

0

97,7

2,3

28,4

0,2

0,0

0,0

0,0

0,0

71,3

67,7

32,3

46,4

53,6

43.057

11.737

11.661

10.324

9.334

11-14

97,8

2,2

59,2

0,3

0,0

0,5

0,5

0,9

38,5

72,1

27,9

48,2

51,8

11.607

0

0

0

0

0

0

0

0

0

11.607

5

0

98,3

1,7

61,9

0,6

0,0

1,3

0,5

0,8

34,9

71,6

28,4

49,6

50,4

52.307

0

0

0

0

9.327

10.823

10.658

11.036

10.464

6-10

Kon Tum

0

0

0

0

0

0

98,7

1,3

59,1

0,5

0,0

1,1

0,7

0,6

38,0

70,3

29,7

48,7

51,3

41.193

10.255

11.792

9.249

9.897

11-14


TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

173

Di cư

Dân tộc

Thành thị/Nông thôn (%)

Giới tính (%)

Độ tuổi (Người)

0,4 44,8 5,0 95,0

Dân tộc khác

Không

0,2

Thái 0,0

0,8

Tày

Mông

53,6

Kinh

Khmer

73,8

Nông thôn

0,2

26,2

Thành thị

Mường

48,3

29.332

Tổng 51,7

0

14

Nữ

0

13

Nam

0

12

0

9 0

0

8

11

0

7

0

0

6

10

29.332

5

5 0

96,7

3,3

47,2

1,0

0,0

0,2

0,1

0,7

50,8

74,7

25,3

50,0

50,0

149.198

0

0

0

0

28.986

31.326

31.322

26.768

30.796

6-10

Gia Lai

PL 3: Phân bố dân số của tỉnh năm 2014 (tiếp)

0

0

0

0

0

0

97,0

3,0

47,7

1,3

0,0

0,3

0,0

0,3

50,4

75,6

24,4

49,7

50,3

117.224

27.561

33.896

27.070

28.697

11-14

81,7

18,3

3,6

0,0

0,3

0,1

0,0

0,0

96,1

22,1

77,9

50,5

49,5

124.536

0

0

0

0

0

0

0

0

0

124.536

5 0

87,1

12,9

4,7

0,0

0,2

0,0

0,0

0,0

95,2

21,0

79,0

47,9

52,1

552.459

0

0

0

0

117.097

112.589

103.154

106.340

113.279

6-10

Tp. HCM

0

0

0

0

0

0

88,5

11,5

5,5

0,0

0,0

0,1

0,0

0,0

94,4

19,0

81,0

47,2

52,8

392.210

97.177

104.445

93.591

96.997

11-14

97,4

2,6

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

100,0

78,6

21,4

49,4

50,6

27.259

0

0

0

0

0

0

0

0

0

27.259

5 0

97,4

2,6

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,1

99,9

82,2

17,8

48,6

51,4

133.712

0

0

0

0

26.748

28.644

27.996

24.504

25.820

6-10

Đồng Tháp

0

0

0

0

0

0

98,3

1,7

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

100,0

83,8

16,2

46,9

53,1

105.691

24.845

30.474

24.653

25.720

11-14

95,0

5,0

1,9

0,0

2,6

0,0

0,0

0,0

95,5

69,8

30,2

46,6

53,4

38.358

0

0

0

0

0

0

0

0

0

38.358

5

0

96,3

3,7

1,7

0,0

4,2

0,0

0,0

0,0

94,1

70,9

29,1

49,5

50,5

183.132

0

0

0

0

33.668

38.380

37.483

34.105

39.495

6-10

An Giang

0

0

0

0

0

0

97,9

2,1

2,4

0,0

3,7

0,0

0,0

0,0

93,9

72,2

27,8

51,5

48,5

129.579

30.573

35.974

33.333

29.699

11-14


PL 4: Dân số 5 tuổi năm 2014 Đơn vị tính: Người Tổng số Tuổi

5

Nam

Nữ

1.480.606

768.515

712.091

Thành thị

486.753

249.726

237.027

Nông thôn

993.853

518.789

475.064

1.235.949

643.294

592.655

Tày

26.633

13.052

13.581

Thái

31.758

16.423

15.335

Mường

22.298

11.655

10.643

Khmer

19.346

10.320

9.026

Mông

37.847

19.029

18.818

106.774

54.742

52.032

81.613

42.517

39.096

1.398.993

725.998

672.995

Thành thị/ Nông thôn Kinh

Dân tộc

Dân tộc khác Có Di cư Không

174

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016


PL 5: Dân số 6-10 tuổi năm 2014 Đơn vị tính: Người Tổng số

Nam

Nữ

6

1.486.304

769.772

716.532

7

1.411.361

730.350

681.012

8

1.407.601

729.986

677.614

9

1.434.487

746.326

688.161

10

1.449.236

739.762

709.473

Tổng số

7.188.988

3.716.196

3.472.792

Thành thị

2.217.429

1.144.228

1.073.202

Nông thôn

4.971.559

2.571.969

2.399.591

Kinh

5.932.391

3.072.020

2.860.371

Tày

139.168

70.057

69.111

Thái

155.525

81.641

73.884

Mường

107.630

55.037

52.593

Khmer

105.987

54.267

51.720

Mông

181.033

92.986

88.047

Dân tộc khác

567.254

290.188

277.066

276.006

140.991

135.015

6.912.982

3.575.205

3.337.778

Tuổi

Thành thị/ Nông thôn

Dân tộc

Di cư Không

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016

175


PL 6: Dân số 11-14 tuổi năm 2014 Đơn vị tính: Người Tổng số

Tuổi

Nam

Nữ

11

1.297.323

667.985

629.339

12

1.345.469

691.569

653.900

13

1.473.682

759.645

714.037

14

1.294.264

658.111

636.154

Tổng số

5.410.739

2.777.310

2.633.429

Thành thị

1.536.753

786.099

750.654

Nông thôn

3.873.986

1.991.211

1.882.775

Kinh

4.474.800

2.303.172

2.171.628

Tày

98.317

49.792

48.525

Thái

108.616

54.489

54.127

Mường

78.546

40.384

38.161

Khmer

79.301

38.746

40.555

Mông

126.188

64.168

62.020

Dân tộc khác

444.971

226.559

218.412

156.804

77.327

79.477

5.253.935

2.699.983

2.553.952

Thành thị/ Nông thôn

Dân tộc

Di cư Không

176

TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Nghiên cứu của Việt Nam 2016





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Địa chỉ: 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội Tel: +84.4. 8695712 E-mail: bogddt@moet.edu.vn. Web: http://www.moet.gov.vn

Địa chỉ: 81A Trần Quốc Toản Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: +84.4. 3.942.5706-11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Fax: +84.4. 3.942.5705

Ngôi Nhà Xanh Chung Một Liên hợp quốc. Địa chỉ: 304 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội - Việt Nam Tel: (84 24) 3.850.0100 Fax: (84 24) 3.726.5520 Email: hanoi.registry@unicef.org Web: www.unicef.org/vietnam Đồng hành cùng chúng tôi: • www.facebook.com/unicefvietnam • www.youtube.com/unicefvietnam

Web: www.unicef.org/vietnam Follow us:

Địa chỉ: 35 Đại Cồ Việt, Hà Nội

• Tel: www.facebook.com/unicefvietnam (84 24) 3.869.5144 • Fax: www.youtube.com/unicefvietnam (84 24) 3.869.4085

Email: bogddt@moet.gov.vn Web: https://moet.gov.vn


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.