ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC "KIẾN TRÚC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÙ HỢP VỚI VÙNG BÁN HOANG MẠC DUYÊN HẢI"

Page 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KIẾN TRÚC -------ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN KIẾN TRÚC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC BÁN HOANG MẠC ỨNG DỤNG TRONG TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁT ĐỎ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. ThS. KTS PHẠM QUANG DIỆU 2. ThS. KTS PHẠM THỊ THANH THẢO SVTH: HUỲNH ÁI LỆ MSSV: 17510201133 LỚP: KT17A4 TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2021

3.2. Nghiên cứu kiến trúc, các công trình xây dựng trên thế giới phù hợp với cảnh quan, địa hình, 20191911614138

5. Nội dung định hướng nghiên cứu

B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Giá trị về mặt khoa học nghiên cứu

1.2. Lịch sử quá trình phát triển loại hình Trung tâm nghiên cứu

1.2. Sự cần thiết của một trung tâm nghiên cứu bảo tồn địa mạo khu vực

6. Các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài

1. Tổng quan về thể loại công trình “Trung tâm nghiên cứu” 5

2.2. Phân loại các lĩnh vực trong Trung tâm nghiên cứu địa chất

3.1. Kiến trúc bản địa tại vùng bán hoang mạc Duyên hải Nam Trung Bộ

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Khái niệm

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.3. Các loại phòng thí nghiệm trong Trung tâm nghiên cứu địa chất 121010

1.3. Phân loại công trình

3.1.1. Hình thái kiến trúc 3.1.2. Tổ hợp mặt bằng 3.1.3. Kết cấu 3.1.4. Vật liệu xây dựng 3.1.5. Ứng dụng

A. PHẦN MỞ ĐẦU

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

1. Lý do chọn đề tài

433332211

1.1. Khái niệm

1.3.1. Theo loại hình nghiên cứu 1.3.2. Theo mục tiêu nghiên cứu 1.3.3. Theo vị trí và quy mô nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

1.3. Thiên tai

98865

2. Tổng quan về thể loại công trình “Trung tâm nghiên cứu địa chất” 10

3. Tổng quan về thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên bán hoang mạc 13

2.1. Cơ sở số liệu thiết kế

2.1.2. Mối liên hệ giữa các hạng mục chức năng

1. Cơ sở khoa học về vùng bán hoang mạc Duyên hải Nam Trung Bộ 25

2.2. Cơ sở khoa học xác định quy mô thiết kế

2.1.3. Thống kê quy chuẩn thiết kế theo hạng mục chức năng

3733533446

1.2.1. Đặc điểm địa hình địa mạo 1.2.2. Đặc điểm địa tầng 1.2.3. Đặc điểm khoáng vật khoáng sản 1.2.4. Đặc điểm thạch học 1.2.5. Phân loại cồn cát 1.2.6. Hình thái cồn cát

e. Nhận xét

242232222122200123

1.1.2. Khí hậu 1.1.3. Chế độ thủy văn 1.1.4. Thiên tai

2. Cơ sở thiết kế Trung tâm nghiên cứu bảo tồn địa chất 34

b. Giải pháp thiết kế xanh

3.2.1. Các thủ pháp thiết kế kiến trúc mô phỏng hình thái cảnh quan

1.1.1. Vị trí địa lý

1.3. Đặc điểm cảnh quan tự nhiên thực vật

2.1.1. Cơ sở tính toán thiết kế và tỉ lệ các khối chức năng

a. Xử lí hình khối

c. Xử lí cảnh quan theo hướng cải tạo vi khí hậu

khí hậu bán hoang mạc

1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên bán hoang mạc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

b. Xử lí quan hệ với mặt đất, địa hình

1.4. Đặc điểm giao thông 3333292928222222255566770133

CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

3.2.2. Phong cách kiến trúc ứng dụng trên bán hoang mạc

a. Kiến trúc ưa sinh học

d. Xử lí không gian nội thất phù hợp với các đặc điểm khí hậu bán hoang mạc

1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình

2.2.3. Các chiến lược xây dựng trung tâm nghiên cứu địa chất mới

1.2. Giải pháp bố cục tổng mặt bằng

6. Giải pháp kết cấu công trình

7070

2.2. Giải pháp mặt đứng kiến trúc

4.3. Giải pháp tiết kiệm nước công trình

1. Giải pháp quy hoạch và tổng mặt bằng

1.1. Giải pháp quy hoạch

3.1. Khối nghiên cứu, thí nghiệm

50484747

696867

3.2. Khối hội thảo

5.1. Giải pháp vật liệu

6.1. Giải pháp kết cấu phù hợp với điều kiện tự nhiên

4.1. Giải pháp chiếu sáng không gian thí nghiệm

2.3.4. Đặc điểm về hình thức kiến trúc, thẩm mỹ

2.2.1. Hệ thống thiết bị kĩ thuật của phòng nghiên cứu, thí nghiệm địa chất

2.3.5. Đặc điểm kỹ thuật

4. Giải pháp kỹ thuật

2.1. Giải pháp hình khối

2.3.2. Dây chuyền các khối chức năng

3.3. Khối trưng bày 59585656

5. Giải pháp vật liệu, màu sắc nội ngoại thất vùng bán hoang mạc

1.3. Nhận xét

4.2. Giải pháp thông gió không gian thí nghiệm

2.3.1. Các khối chức năng chính trong công trình nghiên cứu

2.3.7. Cảnh quan công trình

3. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc

4444440393933378813456

2.3. Nhận xét 55525150

2.3.3. Đặc điểm về tổ chức mặt bằng tổng thể

CHƯƠNG III. KIẾN TRÚC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN BÁN HOANG MẠC

6665636161

2. Giải pháp hình khối kiến trúc

2.2.2. Các module phòng nghiên cứu, thí nghiệm địa chất

2.3.6. Giải pháp kết cấu

5.2. Giải pháp màu sắc

2.3. Các đặc điểm kiến trúc

4.4. Giải pháp tổ chức đường ống kỹ thuật

737272

71

7.2. Giải pháp xử lý nền đất

8. Các chiến lược thiết kế kiến trúc “xanh” phù hợp với thể công trình KẾT TÀI

7.1. Giải pháp cảnh quan phù hợp Trung tâm nghiên cứu vùng bán hoang mạc

7. Giải pháp thiết kế cảnh quan

74 C.

vùng bán hoang mạc

loại

6.2. Giải pháp gia cố nền đất cồn cát

LUẬN, ĐỀ XUẤT 1. Kết luận 77 2. Đề xuất 78 D.

LIỆU THAM KHẢO 79 E. PHỤ LỤC 80

Bình Thuận vùng đất chứa đựng nhiều Geosite có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học - địa chất Dải bờ biển Bình Thuận dài 192km, với nhiều geosite(1) mang giá trị khoa học. Đó là các mũi nhô đá xâm nhập, phun trào; các vịnh biển, bãi biển, thềm biển, vách biển do hoạt động mài mòn, tích tụ và cao nguyên cát đỏ rộng lớn, các đụn cát hiện đại do gió. Các cảnh quan này đã hình thành nên đới bờ biển đặc trưng của Bình Thuận mà không thể tìm kiếm bất kỳ đâu trên Trái Đất.

Hình 1.1.c. Thung lũng Suối Tiên (Nguồn: Địa môi trường)

1.1. Giá trị về mặt khoa học

Hình 1.1.a. Bản đồ vị trí geosite Bình Thuận (Nguồn: Địa môi trường)

Bình Thuận là tỉnh có diện tích đất cát và cồn cát lớn nhất cả nước, đặc biệt là chứa “cồn cát đỏ” một thành tạo trầm tích đặc trưng của vùng ven biển Duyên hải Nam Trung Bộ, có giả trị lớn về mặt khoa học, nghiên cứu, mang những nét đặc thù về hình thái và cơ thức thành tạo của vùng khô hạn và bán khô hạn; khác biệt so với các vùng đồi và đồng bằng ven biển khác trong cả nước.

Tiềm năng di sản địa chất cát đỏ Các trầm tích cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết là một thực thể trầm tích phức tạp có một bề dày về lịch sử, thuộc trầm tích Đệ Tứ(2) do các hoạt động của gió chi phối, tạo nên các thành tạo cát gió sinh có tuổi Pleistocen muộn(3) và Holocen sớm giữa(4). Cho đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện trầm tích cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng Titan Zircon có quy mô rất lớn.

1 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Lý do chọn đề tài

Dải cồn cát ven biển

Hình 1.1.b. Cao nguyên Hòa Thắng (Nguồn: Địa môi trường)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2

Mỗi năm người ta lại lấy đi hàng trăm đến hàng vạn hecta đất nhằm phục vụ các mục đích: Quy hoạch đô thị hóa, mở rộng giao thông; Xây dựng các khu công trình điện gió; Lợi dụng địa hình để tạo ra hệ thống hồ và kênh mương tưới tiêu phục vụ nông nghiệp, đắp đê; Các hoạt động khai thác sa khoáng titan zircon; Các thiên tai dẫn đến việc xói mòn đất, trượt đất, đổ lở, sụt lún bề mặt... từ các hoạt động của con người… Mặt khác, với những giá trị cao cho ngành khoa học, Bình Thuận trở thành khu vực thu hút các nhà địa chất trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên cứu, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận vẫn chưa xuất hiện một trung tâm nghiên cứu nào. Vì vậy, việc đề xuất thiết lập một trung tâm nghiên cứu bảo tồn nằm trên khu vực là một sự thiết yếu, nhằm giúp các nhà khoa học có thể thuận tiện trao đổi, nghiên cứu và quản lí các dữ liệu về nguồn tài nguyên khu vực.

1.2. Sự cần thiết của một trung tâm nghiên cứu bảo tồn địa mạo khu

Hiệnvực

Thực trạng mô hình khô khan khi thiết kế kiến trúc Trung tâm nghiên cứu

1.3. Thiên tai

Nhắc đến các trung tâm nghiên cứu tại Việt Nam, người ta đều nghĩ đến đó là một khối hộp đặc, đặt tùy ý trên khu vực nghiên cứu và chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn; thêm vào đó, thực tế hiện nay các trung tâm nghiên cứu đều có các hình thức, hình khối và cách tổ chức mặt bằng có nét tương đồng, không quá khác biệt. Các trung tâm nghiên cứu chỉ cần xác định mục tiêu nghiên cứu và xây dựng địa điểm nghiên cứu, hoàn toàn không chú trọng các hình thức kiến trúc, cũng như làm thế nào để kiến trúc có thể hòa mình vào với cảnh quan tự nhiên, điều kiện khí hậu trên các địa điểm xây dựng đề tài nghiên cứu, một số trung tâm nghiên cứu bỏ qua các vấn đề về chất thải nghiên cứu, gây ảnh hưởng nặng nề đến địa chất khu vực.

trạng khu vực

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5. Nội dung định hướng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu Phạm vi địa lý: xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Tổng hợp thông tin dựa trên hiện trạng đã khảo sát và các nguồn tài liệu tham khảo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu Điều kiện khí hậu tự nhiên khu vực bán hoang mạc. Hình thái kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên sa mạc. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Trung tâm nghiên cứu địa chất.

Lĩnh vực nghiên cứu: Nghiên cứu về hiện trạng hình thức kiến trúc, quy hoạch, cảnh quan các khu dân cư.

Phương pháp so sánh và đánh giá vấn đề: Chọn lọc thông tin và học hỏi các giải pháp đã được áp dụng.

Phương pháp thống kê và lập bảng biểu: Nhằm xác định mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và quan hệ với không gian kiến trúc.

Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên trên sa mạc: Tác giả đi vào việc nghiên cứu các điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn, địa hình, địa mạo của đặc trưng khu vực nghiên cứu cụ thể là khu vực bán hoang mạc Hòa Thắng.

Tổng hợp cơ sở khoa học: Cơ sở pháp lý về định hướng quy hoạch liên quan đến đề tài và thể loại công trình; Các số liệu về tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng thể loại công trình Trung tâm nghiên cứu.

Nghiên cứu về xu hướng thiết kế Trung tâm nghiên cứu trên bán hoang mạc: Phân tích các công năng, không gian trong Trung tâm nghiên cứu, từ đó ứng dụng nó để xây dựng nên hình thức không gian kiến trúc phù hợp với tự nhiên, kiến trúc và tự nhiên hòa làm một.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4

6. Các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài Sách, báo liên quan. Các nguồn thông tin trên website, ebook. Các luận án, luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ. Tham khảo đồ án sinh viên.

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm,… dựa trên những dữ liệu đã thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật, hiện tượng, ứng dụng kỹ thuật mới, những mô hình mới có ý nghĩa thực tiễn.

Là dạng công trình kiến trúc được xây dựng với các không gian chức năng thích hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn khắt khe để phục vụ cho một loại hình nghiên cứu nào đó, lĩnh vực nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu mặc dù vẫn mang tính chuyên sâu, tập trung về nghiên cứu, thực nghiệm nhưng không quá đặt nặng vấn đề giảng dạy như ở các học viện.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5

Là hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống giúp làm giàu tri thức và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới. Hoạt động nghiên cứu dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển các lý thuyết mới. Khoa học Là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên, được đức kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lý thuyết bằng phương pháp khoa học.

1. Tổng quan về thể loại “Trung tâm nghiên cứu”

Nghiên cứu khoa học

Công trình trung tâm nghiên cứu

Vậy, để xác định rõ khái niệm, chúng ta cần tìm hiểu nghiên cứu và khoa học là gì? Từ đó sẽ xác định được loại hình “Trung tâm nghiên cứu”

Nghiên cứu

Sau khi hệ thống hóa được các nguồn dữ liệu, kiến thức, các nhà khoa học cần một nơi để giao lưu, trao đổi và thực hiện hóa các kiến thức cho một lĩnh vực. Vì vậy đó là mục đích loại hình “Trung tâm nghiên cứu” hình thành.

1.1. Khái niệm

“Trung tâm nghiên cứu” thường là một lĩnh vực gắn liền với các loại hình gồm “nghiên cứu” và “khoa học”

6 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đài quan sát thiên văn Ulugh Beg, xây dựng vào thế kỉ XV là một trong những cột mốc của lịch sử các đài nghiên cứu thiên văn, đặt ở Uzbekistan. Đây được xem là công trình nghiên cứu hoàn thiện nhất thời bấy giờ của các quốc gia Hồi Giáo Cuộc cách mạng công nghiệp lần I Thế kỉ XVIII

Hình I.1.2.a. Đài quan sát thiên văn Maragheh (Nguồn: Parviztarikhi’s Blog)

Người ta không thể xác định được thời gian chính xác hình thành nên thể loại công trình trung tâm nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, dựa theo những ghi chép lịch sử, hoạt động nghiên cứu đã hình thành từ rất lâu, chính xác là từ thế kỉ thứ IX Mô hình đầu tiên là “Đài quan sát thiên văn” được xây dựng vào năm 1259. Đây là trung tâm nghiên cứu lớn nhất trên thế giới trước khi sử dụng kính thiên văn trong nghiên cứu thiên văn. Cột mốc lịch sử Trung tâm nghiên cứu Thế kỉ XV

Đến thế kỉ XVIII, việc nghiên cứu được phát triển rộng rãi khắp nơi, với sự phát triển mạnh về cơ khí, sự hỗ trợ của các thiết bị máy móc giúp việc nghiên cứu, thí nghiệm, tính định lượng trở nên dễ dàng hơn. Từ đó cũng bắt đầu hình thành nên những khoảng không gian, thứ tự bố trí sao cho phù hợp với viện nghiên cứu Từ đó bó gọn trong một không gian nhỏ hẹp, có khi chỉ là một căn phòng đơn giản bình thường như có đặc các dụng cụ thí nghiệm. Cuộc cách mạng công nghiệp lần II Cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

1.2. Lịch sử quá trình phát triển loại hình Trung tâm nghiên cứu Hoạt động nghiên cứu đầu tiên Thế kỉ IX

Trải qua một thế kỉ XIX với những thăng trầm, các trung tâm nghiên cứu đã có bước thay đổi vào thế kỉ XX với những công trình, những tòa nhà riêng biệt được xây lên chỉ dành riêng cho việc nghiên cứu. Dấu mốc đáng kể của thời kì này là sự ra đời của viện nghiên cứu R&D đầu tiên trên thế giới của Thomas Edison. Công tác nghiên cứu và phát triển cũng nhằm khai phá quá trình, sản phẩm, và dịch vụ, áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới có những cải tiến đáp ứng nhu cầu thị trường và khách hàng tốt hơn.

Hình I.1.2.b. Phòng thí nghiệm Menlo Park của Thomas Edison, Greenville, Michigan (Nguồn: Wikipedia)

Với sự phát triển về thành tựu công nghệ rất nhiều lĩnh vực. Nơi đặt các trung tâm nghiên cứu cũng trở nên đa dạng hơn, phù hợp hơn với yêu cầu nghiên cứu. Để thuận tiện, các khu nghiên cứu khoa học thường đặt cạnh hoặc đưa hẳn vào trường đại học, các không gian được thiết kế rộng rãi, sạch sẽ, ứng dụng các phương pháp nghiên cứu và công nghệ nghiên cứu vào tiến trình nghiên cứu, sử dụng màu sáng làm chủ đạo. Ngoài ra còn chú ý đến xu hướng kiến trúc bền vững, vốn phù hợp với thể loại công trình này.

Phát triển mạnh mẽ về công nghệ Thế kỉ XXI

Hình I.1.2.c. Bên trong khu vực thí nghiệm của Thomas Edison (Nguồn: Wikipedia)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7

Đảm nhận cùng lúc vai trò nghiên cứu, lưu giữ và phát triển các giá trị văn hóa nghệ thuật.

Mục đích mở rộng kho kiến thức chứ không phải là kiếm lợi nhuận.

Trung tâm nghiên cứu ứng dụng

1.3.1. Theo loại hình nghiên cứu

Có hệ thống dây chuyền chức năng được sắp xếp đảm bảo theo yêu cầu của loại hình nghiên cứu, có các không gian chức năng đặc thù phục vụ cho từng loại nghiên cứu. Trung tâm nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật

Loại hình Chức năng Nhiệm vụ Đặc điểm

Thực hiện các hoạt động nghiên cứu để trả lời những câu hỏi khoa học.

Ứng dụng các phương pháp khoa học, khai thác trí tò mò. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới, Từ đó tạo ra những ứng dụng thực tiễn.

Trung tâm nghiên cứu về nhân văn, con người

8 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Trung tâm nghiên cứu về khoa học

Phục vụ cho mảng nghiên cứu về các loại hoạt động nghệ thuật, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể.

- Nghiên cứu về nhân văn, con người phần lớn diễn ra tại các khu di tích, khảo cổ là chính nên các không gian chức năng tại trung tâm chủ yếu là cá khu hội thảo và thư viện là chính 1.3.2. Theo mục tiêu nghiên cứu Bảng I.1.3.2. Bảng phân mục tiêu trung tâm nghiên cứu

Bảng I.1.3.1. Bảng phân loại hình trung tâm nghiên cứu

- Nghiên cứu các phương pháp chú giải văn bản cổ và kí hiệu học, và một nhận thức luận khác, khảo sát những vấn đề và đặc điểm liên quan đến câu trả lời đó. Các bối cảnh mang tính xã hội, lịch sử, chính trị, văn hóa hay chủng tộc.

Trung tâm nghiên cứu cơ bản thuần túy (Nghiên cứu nền tảng)

Giải quyết các vấn đề của thế giới đương đại, không phải chỉ là kiến thức vị kiến thức. cải thiện cuộc sống con người. Chỉ nghiên cứu những nội dung nào có tính ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Được góp vốn từ các tổ chức có tiềm lực kinh tế lớn. Ngoài việc phát triển nghiên cứu để ứng dụng vào thực tiễn, các nhà đầu tư còn có mục đích là tìm kiếm lợi nhuận qua các ứng dụng đó.

1.3. Phân loại công trình

Loại hình Chức năng Nhiệm vụ Đặc điểm

Các trung tâm này lồng ghép vào các hoạt động biểu diễn và quảng bá nghệ thuật do đó có cấu trúc và dây chuyền công năng khá giống với các trung tâm văn hóa.

Các trung tâm nghiên cứu cách ly

Trung tâm nghiên cứu đặt tại các khu vực nghiên cứu đặc thù Các trung tâm nghiên cứu về tự nhiên, sinh vật, môi trường, khí tượng thủy văn

Các trung tâm nghiên cứu được đặt gần hoặc đặt trong chính khu vực có các đối tượng sinh sống cần nghiên cứu để có thể dễ dàng thuận tiện trong việc thực nghiệm và thí nghiệm trên chính môi trường sống xung quanh. Cách bố trí và phân khu chức năng có thể tập trung hoặc dàn trải theo từng khu vực và yêu cầu nghiên cứu.Các khu nghiên cứu dạng này thường được đặt trong một khu vực đặc biệt nào đó với an ninh luôn được đẩy lên mức cao nhất để đảm bảo các hoạt động thực nghiệm không gây ảnh hưởng ra bên ngoài.

Loại hình Chức năng Nhiệm vụ

Trung tâm nghiên cứu đặt tại trung tâm nghiên cứu

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9

Nghiên cứu các vấn đề, hiện trạng dựa trên các cơ sở khoa học nhằm đánh giá tự nhiên, môi trường, thủy văn,… khu vực, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nếu có chuyển biến xấu.

Nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm các sản phẩm nghiên cứu có khả năng gây hại tới con người và môi trường xung quanh; hoặc các trung tâm nghiên cứu các nội dung có yêu cầu bảo mật đặc biệt, bảo mật về quân sự,…

Thực nghiệm sản phẩm nghiên cứu phải phối hợp với chính cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh khu vực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu sẽ phối hợp các hoạt động quảng bá, tuyên truyền cho người dân trong khu vực, nâng cao tính áp dụng nghiên cứu vào thực tiễn. Quá trình nghiên cứu và các sản phẩm nghiên cứu không gây hại đến con người.

Các trung tâm nghiên cứu đặt tại thành phố lớn thường được tổ chức công năng theo kiểu gộp khối, cá khu chức năng tập trung về một khối công trình chứ ít khi bố cục dàn trải do hạn chế về đất xây dựng.

Đặc điểm

Bảng

1.3.3. Phân loại theo vị trí và quy mô nghiên cứu I.1.3.3. Bảng phân loại theo vị trí và quy mô trung tâm nghiên cứu

10 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1. Khái niệm

Địa chất

Lĩnh vực này được chia thành các nhánh: Khoáng vật học; Địa chất lịch sử; Địa chất cấu trúc thổ nhưỡng.

Là một nhánh trong thể loại “Trung tâm nghiên cứu khoa học”, là một môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, nghiên cứu thạch quyển bao gồm cả vỏ Trái Đất và phần cứng của manti trên, tập trung nghiên cứu các cấu trúc, đặc điểm vật lý, động lực và lịch sử của các vật liệu trên Trái Đất, kể cả các quá trình hình thành, vận chuyển và biến đổi của các vật liệu này. Giải quyết các vấn đề của địa chất liên quan đến rất nhiều chuyên ngành khác nhau.

Nhiệm vụ của trung tâm này nghiên cứu việc khai thác khoáng sản và dầu khí. Ngoài ra, nó cũng nghiên cứu giảm nhẹ các tai biến tự nhiên và cổ khí hậu cùng các lĩnh vực kỹ thuật khác.

2.2. Phân loại các lĩnh vực trong Trung tâm nghiên cứu địa chất

Trung tâm nghiên cứu địa chất

Trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khải niệm về “Địa chất”, kết hợp cùng khái niệm “Trung tâm nghiên cứu” mục trên vừa nêu nhằm sáng tỏ khái niệm này.

2. Tổng quan về thể loại “Trung tâm nghiên cứu địa chất”

Là khoa học liên quan đến hình thức bên ngoài và bên trong của địa cầu; Về bản chất của các vật liệu cấu thành của nó, những thay đổi mà chúng đã trải qua kể từ nguồn gốc và vị trí mà chúng có trong trạng thái hiện tại.

Nhiệm vụ: Nghiên cứu tuổi của đất dựa trên các tướng hóa thạch; Xác định và khảo sát khu vực chứa hóa thạch; Nghiên cứu chuyên sâu về cổ sinh vật, cổ khí hậu hình thành nên hóa thạch; Đánh giá tuổi Trái Đất.

Lĩnh vực nghiên cứu địa tầng thạch học sinh địa tầng

Nhiệm vụ: nghiên cứu về thạch luận các quá trình magma biến chất và thiết lập các bổi cảnh địa động lực cổ, mô hình hóa chúng; Xác lập và đánh giá triển vọng khoáng sản, đưa ra giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11

Các nhánh nhỏ: Địa chất môi trường, mô hình địa chất, địa chất cấu tạo, địa động lực học.

sinh khoáng

Nhiệm vụ: hình thức nghiên cứu gần giống với địa tầng học, nghiên cứu mối quan hệ vật lý và thời gian giữa các lớp đá hay còn gọi là địa tầng. Nhiệm vụ nghiên cứu của loại hình trung tâm này bao gồm việc nghiên cứu các trầm tích hiện đại và các quá trình lắng đọng của chúng, sau đó đem so sánh và quan sát với các đá trầm tích cổ.

Nhiệm vụ: Nghiên cứu về nguồn gốc, sự tiến hóa đặc điểm các quá trình sinh học môi trường; điều kiện, hiện tượng, gây nguy hiểm và tổn hại cho con người, từ đó đưa ra các hệ số an toàn và hệ thống cảnh báo; Nghiên cứu mô hình ứng dụng nhằm phát triển sinh học và môi trường sống.

Lĩnh vực nghiên cứu địa chất thủy văn

Các nhánh nhỏ: Thạch luận, sinh khoáng nội sinh và khoáng vật học.

Nhiệm vụ: nghiên cứu thành tạo, quy luật phân bố, tính chất vật lý hóa học và động thái của nước trên và dưới đất nhằm khai thác và sử dụng hợp lý, khắc phục hiệu quả trong hoạt động kinh tế con người.

Lĩnh vực nghiên cứu địa chất địa lý thổ nhưỡng

Nhiệm vụ: nghiên cứu về Trái Đất, cụ thể là các vật liệu cấu thành Trái Đất, cấu trúc của các loại vật liệu đó và các quá trình hoạt động của chúng. Nó bao gồm việc nghiên cứu về nguồn gốc các sinh vật trên hành tinh của chúng ta. Một phần quan trọng của địa chất học là nghiên cứu về thành phần, nguồn gốc, các quá trình, cấu trúc của vỏ Trái Đất đã thay đổi như thế nào so với thời gian.

Lĩnh vực nghiên cứu sinh thái học môi trường

Lĩnh nghiênvựccứutrầmtích

Lĩnh thạchnghiênvựccứuluậnvà

sKhoáng ản

Bảng I.2.3. Bảng phân loại chức năng, trang thiết bị phòng thí nghiệm địa chất (Xem thêm thiết bị và nhân lực phục vụ thí nghiệm tại Phụ lục Bảng 1)

- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của địa chất Đệ tứ, đánh giá tiềm năng khoáng sản trong trầm tích Đệ tứ; Nghiên cứu sinh địa tầng Kainozoi; Nghiên cứu môi trường địa chất; Nghiên cứu địa khảo cổ; Các vấn đề trong lĩnh vực môi trường. KarstHangvà

12 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nghiên cứu cơ bản về khoáng vật học; Thử nghiệm các phương pháp xử lý và chế biến nguyên liệu khoáng; Xác lập các nguồn nguyên liệu khoáng mới.

Các nhà địa chất sử dụng các phương pháp thực địa, phân tích trong phòng thí nghiệm và mô hình số để giải mã lịch sử và quá trình xảy ra trên Trái Đất. Trong một số trường hợp, các nhà địa chất cũng nghiên cứu đất, sông, địa hình và băng hà bằng phương pháp địa vật lý để khảo sát phần bên dưới mặt đất. Ở đây tác giả chỉ đề cập đến “các phương pháp trong phòng thí nghiệm”.

Thạch học

Nghiên cứu cấu trúc và trạng thái ổn định của môi trường đất đá; Các quả trình biến đổi địa cơ học, xây dựng cơ sở dự báo, giảm thiểu rủi ro thiên tai địa chất; Kiểm soát môi trường đất đá; Khảo sát hiện trường; Nghiên cứu cơ sở Địa kỹ thuật phát triển đô thị và công trình biển đảo.

Địa chất Địa kỹ thuật

Nghiên cứu cổ từ kiến tạo; Nghiên cứu địa mạo tân kiến tạo; Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm môi trường; Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm môi trường; Phân tích thành phần vật chất trong mẫu địa chất, mẫu môi trường.

động Nghiên cứu lĩnh vực thủy văn địa chất thủy văn Karst; Quá trình Karst hóa; Nghiên cứu đồng vị bền và cổ khí hậu.

nghiPhòngthí

Địa niên đại

Trầm tích - Phân tích các chỉ tiêu: độ hạt, lát mỏng thạch học, cắt, mài và chuẩn bị mẫu trong nghiên cứu địa chất trầm tích với độ chính xác cao, được thực hiện bằng hai phương pháp chính là Rây và pipet.

Chức năng

Địa chất đệ tứ

địa chất

2.3. Các loại phòng thí nghiệm trong Trung tâm nghiên cứu

Thí nghiệm vật lý ở nhiệt độ và áp suất cao để tìm hiểu nhiệt độ và áp suất.

ệm

3. Tổng quan về thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên bán hoang mạc

3.1. Kiến trúc bản địa tại vùng bán hoang mạc Duyên hải Nam Trung Bộ

Kiến trúc tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ được hình thành trên một bề dày lịch sử. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu về loại hình nhà ở “Truyền thống” điển hình là nhà ở nông thôn của dân tộc Chăm và loại hình nhà ở “Hiện tại” các mẫu nhà phố, sân vườn

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13

Dựa trên các dữ liệu, nghiên cứu so sánh về Kiến trúc bản địa vùng Duyên hải Nam Trung Bộ được chia thành các nhóm như sau:

Truyền thống Ngược lại dòng lịch sử, dọc dài các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, ta sẽ dễ dàng bắt gặp các hình thái kiến trúc nhà ở nông thôn, trong đó ấn tượng nhất là nhà ở người Chăm một tàng tích về xây dựng rực rỡ, để lại cho nhân loại ngày nay mà ta có thể dễ dàng tìm thấy tại 2 tỉnh Ninh Thuận Bình Thuận, ngoài ra 2 tỉnh này vẫn giữ được quy mô và đầy đủ nhất cả về mặt kiến trúc lẫn quan niệm Nhân sinh Vũ trụ quan Hiện tại Với tốc độ phát triển chóng mặt của xã hội, sự lên ngôi của thời đại công nghệ đã dần dẫn đến tình trạng suy thoái “thất truyền” bởi sự dung nhạp ồ ạt các loại hình kiến trúc khác nhau, các loại hình kiến trúc hiện đại dần thế chỗ cho các loại hình nhà ở truyền thống bản địa, trở thành nỗi lo ngại cho các kiến trúc sư, các loại hình nhà kiên cố, bán kiên cố dần thay thế chỗ cho nhà truyền thống.

Các mái nhà là dạng “4 mái nửa chỏm”, nhằm đáp ứng điều kiện khí hậu khắc nghiệt ít gió và nắng gắt mái cao giúp gió vào sâu ngôi nhà và giữ gió, thông gió tốt hơn, mặc khác, mái nhô ra ngoài hiên giúp nắng không chiếu trực tiếp vào nhà, tránh tăng nhiệt.

Các hướng cửa sổ, hướng cửa thường được mở ở hướng Nam, tránh hướng Tây nhằm đón gió và tránh nắng chiếu trực tiếp vào nhà.

Mô hình nhà ở được hình thành với mục đích đảm bảo sự an toàn, che chở con người tránh thủ dữ hay các thiên tai tự nhiên,… Vì vậy, các mô hình nhà đều có một rào chắn cao và chắc chắn

Ngôi nhà trước khi lột xác, Bình Thuận

- Có một điểm khác biệt giữa nhà người Chăm tại vùng Nam Trung Bộ khác biệt so với các loại hình nhà Chăm tại vùng miền khác là “sàn lửng”, cao hơn mặt đất khoảng 0,5m nhằm cách ẩm với mặt đất, lợi dụng luồng gió đối lưu tự nhiên để thổi, thoát khi nóng, ẩm phản xạ từ mặt đất dưới sàn nhà lên.

Do xu hướng lai tạp kiến trúc, các mái nhà “4 mái nửa chỏm” đã không còn mà thay vào đó là các loại mái dốc (1 phía hoặc 2 phía), mái bằng (đổ bê tông cốt thép). Tuy nhiên, các loại hình mái vẫn nhô ra sân để tránh nắng hắt trực tiếp vào ngôi nhà.

3.1.1. Hình thái kiến trúc

Các tuýp nhà hiện tại vẫn giữ sân vườn với hàng rào cao nhằm tránh các điều kiện bất lợi về tự nhiên (thiên tai, sa mạc hóa, cát bay, cát nhảy,…). Đối với các nhà phố không có khoảng sân vườn, được quy hoạch các hướng tránh điều kiện bất lợi.

Với các nhà phố, hướng cửa bố trí theo quy hoạch. Với nhà nông thôn, các hướng cửa, cửa sổ vẫn bố trí theo hướng tránh điều kiện bất lợi.

Truyền thống (nhà dân tộc Chăm) Hiện tại (nhà nông thôn và nhà phố)

Các ngôi nhà được chia ra theo từng chức năng riêng.

14 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Các gian nhà không còn chia theo chức năng mà được gộp thành một gian nhà chính.

Hình I.3.1.1.b. Ngôi nhà sau khi lột xác, Bình Thuận

Các nhà đều được xây dựng liền với đất nền, tuy nhiên vẫn giữ cốt cao độ sàn trệt cao 0,5m.

Hình I.3.1.1.a.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15

Lý giải cho vấn đề này về mặt kết cấu: Do mô hình làng được tổ chức trên các khu đất nằm ven biển, gần các bàu nước… nên kết cấu đất yếu, liên kết lỏng lẻo giữa bộ khung nhà với nền nhà qua bộ chân tảng. Vì thế, các loại hình nhà ở đây đều xây dựng thấp. Kỹ thuật xây dựng chưa phát triển, vật liệu xây dựng chưa đủ điều kiện để đáp ứng tính bền vững chịu các tải trọng ngang và đứng. Về mặt tổ chức quy hoạch kiến trúc cảnh quan: Cấu trúc làng thường phát triển theo chiều ngang, mô đất chưa có quy hoạch nên diện tích đất ở rộng lớn, Kiến trúc ảnh hưởng bởi cái nôi truyền thống Bắc Bộ nhà chia theo gian. Cấu trúc nhà phát triển theo chiều ngang do phân khu theo từng chức năng.

Ảnh hưởng bởi quan niệm “lũy tre làng”, các nhà ẩn lấp sau hàng cây, tạo nên quy định kích thước chung cho chiều cao bộ khung nhà.

Hình I.3.1.1.d. Các nhà một tầng khu vực Hòa Thắng, Bình Thuận (Nguồn: Google Earth)

Mặc dù kỹ thuật và công nghệ phát triển, ngày nay đều sử dụng kết cấu khung bê tông cốt thép cho nhà dân dụng, đáp ứng được nhiều nhu cầu về xây dựng nhưng phần lớn các nhà ở nông thôn vẫn còn bị ảnh hưởng một phần tàn dư bởi kiến trúc truyền thống, các nhà vẫn chọn kích thước chiều cao thông thủy là 4m. Mặc khác, các nhà ở thành phố thường xây dựng 2-4 tầng. Lý giải về mặt kết cấu quy hoạch cảnh quan: Đối với nhà ở nông thôn, do bố trí ở khu vực hoang vắng nên tải chịu tải trọng ngang lớn, sức gió thổi mạnh tác động vào công trình. Vì vậy, chiều cao nhà càng thấp thì tỉ lệ chịu tải ngang càng lớn. Đối với nhà ở thành phố, có tổ chức quy hoạch, mật độ dân cư đông đúc, diện tích nhà nhỏ nên sử dụng hình thức nhà phố để đáp ứng đầy đủ công năng theo chiều đứng. Mặc khác, nhà xây liền kề trong khu giúp giảm sức chịu tải từ gió.

Hầu hết các nhà ở nông thôn truyền thống đều có chiều cao thông thủy là 4m 5m. Phụ thuộc vào kích thước bộ khung vì kèo.

Hình I.3.1.1.d. Kết cấu khung gỗ nhà người Chăm (Nguồn: Võ Văn Hòe)

Truyền thống (nhà dân tộc Chăm) Hiện tại (nhà nông thôn và nhà phố)

- Lý giải về mặt tự nhiên: Ngày nay do tác động của con người nên khí hậu biến đổi đáng kể. Vì vậy, việc xây dựng nhà thấp giúp giảm đáng kể nhiều tổn hại từ thiên tai.

Hình I.3.1.2.a. Quy hoạch Palei Cwah Patih(Nguồn: Uyên Minh)

Về quy hoạch thì hầu như các Palei(5) của Ninh Thuận Bình Thuận được bố trí theo hình chiếc lược. Bởi về mặt địa lý, hai tỉnh này đều có địa hình hẹp về bề ngang.

Lấy một trục chính làm chuẩn và rải rác các làng xã được bố trí bám theo trục hình đó với một trục giao thông nối giữa cụm Palei và trục chính đó. Mặc dù điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhưng cây cối bố trí bao bọc xung quanh làng rất ít, bởi họ quan niệm một phân đây là nơi trú ẩn của ma quỷ, mặt khác cây cối um sùm sẽ không thể phơi khô lúa. Cấu trúc bao bọc của một Palei được bao bọc bởi cụm cây xanh, sau đó là các ruộng lúa và cuối cùng ở khu vực xa làng là nghĩa địa. Cổng làng thường hướng về Nam, phía núi theo tục ngữ “Núi hướng Nam, sông hướng Bắc”. Đường xá thoáng đãng, nhà cửa bố trí theo dòng họ Bên trong Palei có bố trí một nơi sinh hoạt tôn giáo, hội đồng bô lão và tổ chức hành chính.

Làng hiện tại Đối với khu vực tại các thành phố, các nhà ở đều được quy hoạch theo hướng tránh thiên tai (hướng Nam hoặc Đông Nam). Các cơ sở hạ tầng (đường xá) đều phát triển rộng rãi, đảm bảo lưu thông các phương tiện. Đối với khu vực tại các thôn làng xã, các nhà ở đều quy hoạch theo cụm, bố trí gần các sông, bàu nước để phát triển nông nghiệp. Hướng nhà quay về hướng Nam, Đông Nam để tránh bão lũ, các tình trạng cát bay, cát nhảy… Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, nhiều nơi vẫn còn sử dụng đường mòn không theo quy hoạch.

16 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều kiện để xét về mặt bằng được phân ra thành các nhóm nghiên cứu:

Quy hoạch, tổ chức làng

Làng truyền thống

3.1.2. Tổ chức mặt bằng

Khuôn viên sân vườn và đơn vị chức năng trong nhà Sân truyền thống

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17

Cái sân chính là linh hồn của nhà truyền thống Chăm hay nhắc đến nhà dân tộc Chăm người ta đều nhớ đến sân vườn.

Nhà người Chăm luôn được bao bọc bởi hàng rào, thường là cây củi hoặc tre. Cổng vào nhà là hướng Nam. Đi theo lối chính rẽ vào chẹt nhưng phải ngoặt thêm 3 4 bước nữa mới tới cổng để bước vào nhà. Điểm đặc biệt là đầu rào giữa nhà này với nhà khác không bao giờ thẳng hàng mà phải chếch khoảng một bước chân.

Sân nhà ở nông thôn hiện tại Nhà ở nông thôn hiện tại vẫn giữ các sân vườn nhưng đã bị ảnh hưởng, lai tạp kiến trúc. Khuôn viên vẫn là nơi sinh hoạt của các gia đình Các rào được xây dựng chủ yếu bằng đá, hàng rào B40. Các sân vườn được lát gạch, các hệ thống mái nhô che phủ sân vườn, tránh nắng chiếu trực tiếp vào bên trong nhà, các hướng cửa được mở đối diện trục đường, chủ yếu là hướng Nam, Đông Nam để đón hướng gió từ biển.

Hình I.3.1.2.b. Mặt bằng điển hình khuôn viên nhà Chăm (Nguồn: Champa Blog)

Khuôn viên nhà có một hay vài gia đình sống chung với bố cục khuôn viên 1 3 5 7 đơn vị nhà với đủ loại chức năng, tạo thành hình chữ nhật nằm trong trung tâm khuôn viên nhà. Cái sân vừa là nơi diễn ra các sinh hoạt, vừa là nút giao thông chính và là không gian đối lưu giữa các luồng không khí vào các mùa trong năm.

Hình I.3.1.2.c. Mặt bằng tổng thể nhà dân tộc Chăm, Ninh Thuận (Nguồn: Nguyễn Khắc Tụng)

Hình I.3.1.2.d. Khảo sát nhà ở nông thôn khu vực Bàu Trắng, Bình Thuận (Nguồn: Google Map)

3.1.3. Kết cấu

Các thanh gỗ ngang được đặt trên các hệ đà chân tường. Tre khi chặt về được uốn cho thẳng, sau đó cưa ra cho đúng/ phù hợp với kích thước sàn nhà rồi bổ đôi ra đập dập kết lại bằng dây rừng tạo thành từng mảng đặt trên thanh gỗ ngang chân tường.

Thường làm bằng những tấm lợp bằng cỏ tranh, rạ,..bện chặt bằng dây rừng thành từng mảng. Trên đỉnh thì gối lại, giằng bằng thanh tre hay cây rừng để tránh bị gió thổi tóc đỉnh mái.

Hình I.3.1.3.a. Sàn lửng tre đập dẹp (Nguồn: Champa Blog)

Hình I.3.1.3.c. Cấu tạo tường (Nguồn: Champa Blog) Với sự phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa, các loại hình nhà truyền thống kết cấu gỗ đã không còn, thay vào đó là các nhà được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố để chống chọi với thiên nhiên bằng kết cấu bê tông cốt thép, tường sàn xây bằng gạch, tạo nên một hệ thống vững chãi. Các nhà không còn mỗi tầng trệt mà được phát triển lên nhiều tầng hơn hoặc ít nhất là 1 tầng 1 gác lửng để đáp ứng nhu cầu không gian chức năng. Thêm vào đó, các loại vật liệu xây dựng kết cấu nhà ở dân gian đã khan hiếm, không còn nhiều để có thể ứng dụng.

Nhà truyền thống Kết cấu khung nhà Kết cấu sàn Kết cấu Nóc-mái Kết cấungăntường

Là loại “sàn lửng”, cao hơn mặt đất 0,5m. Sàn bằng tre đập dập buộc thành mảng bằng dây rừng (dây mây). Ngoài ra còn sử dụng sàn gỗ hoặc sàn đắp đất sét.

Tường đất sét trộn rơm, trát lên trên hệ khung xương bằng tre.

18 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhà hiện tại

Hình I.3.1.3.b. Bản vẽ nhà lá mái người Chăm tại Quảng Ngãi (Nguồn: Võ Văn Hòe)

Kết cấu khung gỗ chịu lực vì cột, gồm các hệ thống chân cột được kê lên tảng đá xanh hay chôn dưới nền đất, 2 xà ngang được gác trên hệ thống 6 cột phụ, các đà kết nối các chân cột lại với nhau bằng cách buộc dây mây, lắp mộng…Saunày có một bước chuyển tiếp, thay đổi trong hệ thống khung gỗ chịu lực bằng cách sử dụng hệ kết cấu vì kèo. Song sang Lâm là trường hợp ngoại lệ, vẫn giữ nguyên hệ kết cấu vì cột.

Hệ mái khung kết cấu vì kèo hay vì cột có quá giang, Các thanh đà ngang liên kết các bộ vì kèo hay vì cột đó tạo thành hệ khung kết cấu. Trên hệ vì cột ta bố trí các thanh rui, mè tạo thành mặt phẳng lợp mái.

Hình I.3.1.3.b. Kết cấu mái nhà Chăm (Nguồn: dangquangarch)

Trước khi trát đất, người ta làm hệ khung xương trước. Trên xà chân tường đục các lỗ nhỏ cách đều nhau một khoảng 15 20cm rồi dựng thẳng đứng các cọc bằng cây mằng tăng, có tác dụng giữ cố định không làm xê dịch khung xương tường.

Là các vật liệu dễ tìm, có sẵn trong địa phương: Gỗ, tre, tranh, đất sét trộn rơm, đá.

Hình I.3.1.4.a. Ngôi nhà Chăm truyền thống tại Bảo tang Dân tộc học (Nguồn: dangquangarch)

Hình I.3.1.4.b. Ngôi nhà Chăm truyền thống tại Bảo tang Dân tộc học (Nguồn: dangquangarch)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19

Với các ưu điểm về nhà truyền thống của người Chăm, ta nhận thấy những ưu điểm đó hợp với tiêu chí Kiến trúc xanh trong hiện tại

Các không gian đệm bằng hiên và một hệ thống lam che linh động có thể tháo rời để tán xạ bớt bức xạ trực tiếp của mặt trời tác động lên hệ thống tường bao che, đây cũng là một phương pháp tạo hình đặc trưng khu vực.

Hệ lớp 2 mái với lớp trên dày lớp dưới mỏng giúp thoát khí nhanh vào buổi chiều. Với 2 lớp mái cách nhau giúp tạo thành một lớp đệm không khí giảm nhiệt bức xạ mặt trời qua lớp mái. Đồng thời tận dụng dòng đối lưu không khí để thải, thổi bay lượng nhiệt nóng bên trong khoảng không giữa 2 lớp mái.

Do sự phát triển đô thị hóa, các loại vật liệu hiện đại như: Bê tông, gạch đất nung, tôn, nhôm, kính, gạch lát, đá trang trí… đã dần thế chỗ vật liệu truyền thống.

liệuVật

Sàn cách mặt đất từ 30 50cm, tạo khoảng hở nhằm cách ẩm với mặt đất, lợi dụng đối lưu không khí làm thoát khí nóng phản xạ từ đất lên mặt nhà.

3.1.5. Ứng dụng

Khuôn viên nhà Chăm là một yếu tố đáng học hỏi cho công trình xây dựng tại vùng đất khí hậu khắc nghiệt này. Với việc tạo sân trong, nó giúp giải quyết các vấn đề về điều hòa dòng không khí cân bằng cho công trình.

trúckiếnlíVậttốYếu

Nhà truyền thống người Chăm có hệ khung gỗ chịu lực, các cột gỗ đều được đặt trên những phiến đá nhằm chống mối mọt gây ảnh hưởng tới chân cột gỗ. Kết cấu bao che sử dụng các loại vật liệu như đất sét nhào rơm, khung nứa, gỗ ghép mộng cho tường mỏng kết hợp cùng hệ kết cấu mái 2 lớp giúp giảm nhiệt lượng truyền từ bên ngoài vào trong công trình một cách đáng kể.

3.1.4 Vật liệu Nhà truyền thống Nhà hiện tại

cấuKết

Với các vật liệu truyền thống như: Gỗ, tre, tranh, đá, đất sét trộn rơm là những vật liệu truyền thống dễ tìm và thân thiện với môi trường. Giảm thiểu được vấn nạn “Nóng toàn cầu”, “Hiệu ứng nhà kính”(6), có chỉ số phát thải CO2 thấp nhất trong các vật liệu xây dựng hiện nay như bê tông, xi măng, sắt, thép,…

Thích nghi với cảnh quan khu vật, những vị trí có thảm thực vật tạo nếp gấp bọc quanh, tránh ảnh hưởng tự nhiên.

với địa hình khu đất, các mảng vỡ vụn tạo ra một thể thống nhất, mang đến mặt đứng đa dạng, có chiều sâu.

Dựa theo cách các Kiến trúc sư xử lí hình khối, nhận định và đưa ra những giải pháp ứng xử phù hợp với điều kiện khu vực bán hoang mạc như sau:

3.2.1. Các thủ pháp thiết kế kiến trúc mô phỏng hình thái cảnh quan

Phân chia nhiều làm giao thông trở nên dài, đối với các khu đất có diện tích nhỏ là sự bất lợi. hình

Gấp

Cần am hiểu rõ về địa hình khu đất. Khó tính toán ở các khu vực quá dốc.

Xử lí khối phù hợp

Điều kiện tự nhiên Cảnh quan Địa hình Nhược điểm

a. Xử lí hình khối

3.2. Nghiên cứu kiến trúc, các công trình xây dựng trên thế phù hợp với cảnh quan, địa hình, khí hậu bán hoang mạc

Với cách xử lí diện tường chạy liên tục từ sàn đến tường và mái tạo nên một thể thống nhất đặc biệt phù hợp với địa hình.

Khó tính toán kết cấu xây dựng. Khó phù hợp với điều kiện địa hình thường xuyên thay đổi tại bán hoang mạc.

Phân mảng Dễ dàng điều chỉnh trục khối sao cho phù hợp với vật lý kiến trúc.

20 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hóa lỏng Không gian đóng mở linh hoạt, tạo điều kiện cho gió và nắng.

Thiết kế hòa mình với cảnh quan tự nhiên và kiến trúc thành một.

Diện cáchthônglấygiúpxungnghiêngtườngchạyquanhkhốiđóngmởánhsáng,giómộtlinhhoạt.

Bố trí cây xanh, cảnh quan linh hoạt, xen kẽ vào công trình.

Đặc biệt phù hợp với địa hình cồn cát thường xuyên thay đổi như bán hoang mạc, sa mạc.

Loại hình

giới

Nâng công trình lên khỏi mặt đất bằng các chop đỡ hoặc mảnhtrụ

Nâng công trình bằng khối rỗng

Với khí hậu nắng gắt tại khu vực, không nên sử dụng mái xanh phẳng mà nên thiết kế dốc hoặc vòng, lõm

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21

Việc nâng khối giúp cảnh quan tràn vào công trình thảmhưởngkhônghoặcảnhđếnthựcvật.

Tạo thành thể thống nhất với địa hình.

Loại hình Điều kiện tự nhiên

Con người có thể tương tác với cảnh quan qua khối rỗng. Trở thành điểm thu hút của công trình.

Loại hình

khốinhấtĐồng

Giúp mang ánh sáng tự nhiên vào trong công trình. Tuy nhiên ở bán hoang mạc cần chú trọng việc ánh sáng chiếu trực tiếp vào công trình.

Bố trí thảm thực vật (cỏ, cây ăn quả) có tác dụng lọc không khí hiệu quả, với độ dày và hệ thống cây xanh giúp giảm nhiệt lượng đi vào công trình.

Ưu điểm

Áp dụng ở các khu đất tự do về diện tích.

Nhược điểm Lưu ý

Tăng độ dày sàn mái, dễ bị thấm nước nếu không thiết kế

Cảnh quan Địa hình Nhược điểm

Chịu tải trọng đứng lớn. Cần tính toán

Nâng công trình tách biệt khỏi tầng trệt, giúp tạo luồng khí đối lưu thông thoáng bên dưới.

Cần tính toán kĩ các khu vực, tạo sự ăn nhập.

Tạo sự thông thoáng, dễ dàng quản lí trên một mặt.

Cần bảo dưỡng thường xuyên phần kết cấu để hở. Đặc biệt khu đất trên cồn cát cần chú ý sự ăn mòn.

b. Xử lí quan hệ với mặt đất, địa hình

Phù hợp với các dạng địa hình có sự chênh lệch cốt cao độ lớn. Tạo cảm giác công trình được bay ra khỏi mặt đất.

tải trọng đỡ khối hợp lý.

c. Xử lí cảnh quan theo hướng cải tạo vi khí hậu(7)

Phù hợp với các địa hình có độ dốc sâu, các cồn cát cao, đồi đá có sự chênh lệch cote lớn.

Giải pháp mái xanh

Cần dọn vệ sinh thường xuyên. Tốn diện tích đất.

Cần quan tâm đến việc chống thấm. Tập trung nhấn cảnh quan tại khu vực này.

Giải pháp thu nước sân vườn

22 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

d. Xử lí không gian nội thất phù hợp với đặc điểm khí hậu bán hoang mạc

Về mùa khô, hệ thống này sẽ không có tác dụng.

Giải pháp hồ nước

Hình I.3.2.1.e. Biểu đồ mối liên hệ giữa thủ pháp kiến trúc và điều kiện khu đất (Nguồn: Ái Lệ)

để giảm lượng bức xạ mặt trời.

Các sân vườn có độ dốc nhất định, thu gôm nước về hệ thống cống thu nước và tận dụng tưới nước cho cây.

Vật liệu xanh Sử dụng các loại vật liệu có khả năng giúp thực vật sinh sống qua đó. (bê tông xanh, gỗ, sỏi…)

Giá thành cao. Sử dụng phù hợp với mật độ khu vực.

e. Nhận xét

Cần kết hợp hệ thống phun nước có chỉ số tiết kiệm nước 40% để đạt hiệu quả tối đa.

chống thắm tốt.

Ngoài việc áp dụng các thủ pháp cho ngoại thất, cần nghiên cứu các thủ pháp cho nội thất phù hợp với điều kiện khí hậu bán hoang mạc, đưa công trình vào trạng thái hoạt động tốt nhất.

Với khí hậu khô nóng tại khu vực, việc bố trí hồ nước nằm trước hướng gió tác động vào công trình sẽ giúp tăng lượng ẩm vào bên trong. Ngoài ra, hồ nước còn là bể chứa nước hiệu quả, giúp tưới tiêu hoặc chữa cháy.

Từ những nghiên cứu thủ pháp trên, ta nhận ra mối liên hệ tương quan giữa thủ pháp xử lí kiến trúc với điều kiện xung quanh khu đất theo “biểu đồ mối liên hệ giữa thủ pháp kiến trúc và điều kiện khu đất” như sau:

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23

Cũng từ việc thiết kế thích hợp địa điểm mà sinh ra một “Hình thái kiến trúc mô phỏng địa hình”(10) hấp thụ và chuyển hóa hình dáng mặt địa hình vào công trình, từ đó sinh ra nhiều loại hình, giải pháp tích hợp tốt với nó. Xét theo điều kiện địa hình bán hoang mạc, có 2 đặc trưng giải pháp đặc biệt phù hợp: Kiến trúc ưa sinh học và Giải pháp thiết kế xanh.

Dựa theo các nguyên lý thiết kế, phong cách kiến trúc sư, dưới đây là những nguyên lý phù hợp với thể loại công trình trên bán hoang mạc

3.2.2 Phong cách kiến trúc ứng dụng trên bán hoang mạc

Các kiến trúc sư trên thế giới đều sử dụng nhiều giải pháp, phong cách thiết kế riêng. Triết lý cộng sinh giữa kiến trúc và tự nhiên(8) là một trong số đó, nó là cái nôi của các trường phái, hình thái kiến trúc. Ứng dụng các giải pháp và thiết kế sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của tự nhiên trong khu vực. Từ đó hình thành ra các loại hình khác (nhánh nhỏ) nằm bên trong để xử lí phù hợp với từng loại hình kiến trúc, điều kiện và bối cảnh khu vực.

Một trong số đó là “Trường phái kiến trúc hữu cơ”(9) , hấp thụ những thứ có sẵn từ tự nhiên và chuyển hóa nó thành một thực thể kiến trúc bền vững, đề cao sự hài hòa giữa môi trường sống của con người với thế giới tự nhiên, thiết kế gây thiện cảm và tích hợp tốt với địa điểm.

Sơ đồ 3.2.2. Thể hiện mối liên hệ giữa các phong cách kiến trúc

a. Kiến trúc ưa sinh học(11) (Biophilic Design)

Phong cách này đề cao thiên nhiên, tích hợp thiên nhiên, thiết kế , sử dụng thực vật là một đặc trưng trong thiết kế này, thường ứng dụng bên trong nội thất. Đặc trưng thể hiện của “kiến trúc ưa sinh học” dễ dàng cho người dung nhận thấy thông qua: Thị giác, xúc giác, khứu giác, vị giác, thính giác. Chiến lược

Thực hiện Thị giác Trồng nhiều cây xanh bên trong công trình, đặt biệt là các góc làm việc. Tổ chức các lỗ thông tầng và bố trí hệ thống cây xanh bên trong

- Các loại cây trồng cần lưu ý phải nghiên cứu sử dụng các loại cây phù hợp với khí hậu khắc nghiệt, chịu nhiều nắng ít mưa của khu vực.

vách ngăn bằng kính trượt xuyên suốt công trình, cây xanh bên ngoài có thể tràn vào nội thất bên trong. Con người có thể tương tác với chúng mà không bị bó buộc bởi một chiếc lồng kính cố định. Khứu giác Trồng nhiều cây có tác dụng cải thiện không khí trong công trình và đặc biệt phù hợp với khí hậu khắc nghiệt ở bán hoang mạc. Thính giác Các loại cây đều có tác dụng giảm luồng tiếng ồn khi thông qua nó.

Vật liệu có nguồn gốc từ đất (tre); Tấm xốp XPs (cách âm, cách nhiệt tốt); Sơn không chứa VOC; Kiện rơm (Cách nhiệt tốt, đặc biệt tương thích với bối cảnh hoang mạc); Tôn lợp sinh thái; vật liệu tái chế.

Chiến lược

Xúc giác Kết nối một cách trực tiếp bằng các vật dụng nội thất thô, gắn liền với tự

b. Giải pháp thiết kế xanh

nó nhằm mang hơi thở và ánh sáng tự nhiên. Tạo ra bầu không khí với màu sắc, hoa văn, vật liệu tự nhiên mang hơi thở của bán hoang mạc (bàu nước, gỗ, đá…)

24 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tiết năngkiệmlượng Bố trí các tấm pin năng lượng mặt trời; Sử dụng kính 2 lớp (giảm nhiệt lượng công trình); Hàng lang lam che nắng (Giảm nhiệt và mang hình dáng giống kiến trúc bản địa); Khối phù hợp với vật lý kiến trúc.

Lưu nguồntrữnước

Với điều kiện khí hậu tại bán hoang mạc, tiêu chí thiết kế xanh là một lựa chọn hoàn hảo cho công trình. Nó đáp ứng được các tiêu chí: tiết kiệm năng lượng, cách nhiệt hợp lí, sử dụng các vật liệu với mức độ phát thải CO2 thấp, lưu trữ nguồn nước (đặc biệt quan trọng tại các hoang mạc cằn cỗi), thiết kế chiếu sáng tự nhiên và trồng nhiều cây xanh.

Một số chiến lược mà các kiến trúc sư hiện nay thường áp dụng trong giải pháp này là Thiết kế mái xanh và hệ thống các cây leo trên lam. Mang lại hiệu quả đáng kể cho công trình.

- Tổ chức hệ thống mái thu nước (thu nước vào mùa mưa và tái sử dụng vào mùa khô); Sử dụng các thiết bị vệ sinh thông minh giúp giảm 40% lượng nước tiêu thụ; Hồ chứa nước Cây xanh Trồng cây xanh chính là khái niệm thứ yếu trong Giải pháp thiết kế xanh. Góp phần cải tạo vi khí hậu, sản sinh nguồn năng lượng đáng kể cho hoạt động của con người, là một chất cảm giúp con người nhận thức đang hòa mình với thiên nhiên.

Thiếtnhiên.kế

Thực hiện Sử vậtdụngliệu xanh

CHƯƠNG II

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Mưa Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Nhưng trên thực tế mùa mưa chỉ tập trung vào ba tháng là tháng 8,9 và tháng 10 Tổng lượng mưa vào mùa mưa trung bình 1,400 1,500mm.

1. Cơ sở khoa học về vùng bán hoang mạc Duyên hải Nam Trung Bộ

1.1.2. Khí hậu

Duyên hải Nam Trung Bộ

Là vùng đất thuộc miền Trung Việt Nam có diện tích 45.000km2 chia thành 8 tỉnh thành, trong đó có 7 tỉnh 1 thành phố: Tp. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

Bình Thuận

1.1.1. Vị trí địa lý

Hoa gió tỉnh Bình Thuận

Biểu đồ lượng mưa trung bình

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 25

ẩmĐộ Độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 76% đến 81%. Độ ẩm tương đối trung bình biến đổi từ tháng này qua tháng khác chỉ chênh lệch 2 đến 4%.

Nắng Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2,660 đến 2,700 giờ. Tổng số giờ nắng những năm gần đây thấp hơn từ 100 150 giờ. Mùa khô kéo dài khoảng 6 đến 8 tháng, tháng Giêng là tháng khô hạn nhất. Biểu đồ số giờ nắng trung bình

1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên bán hoang mạc vùng

Biểu đồ nhiệt độ cao nhất và thấp nhất

Biểu đồ độ ẩm trung bình năm

Duyên hải Nam Trung Bộ

Có tọa độ địa lý 107o24’ 108o23’ kinh độ Đông, 10o33’ 11o33’ vĩ độ bắc. Diện tích 7,810.4km2 với bờ biển dài 192km, diện tích vùng lãnh hải: 52,000km2. Có 10 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Phan Thiết (trung tâm tỉnh lỵ), thị xã Lagi và 8 huyện, trong đó có 1 huyện đảo Phú Quý.

Gió - Hướng gió thay đổi theo mùa, mùa mưa gió thình hành hướng Tây Bắc; Mùa khô gió thịnh hành hướng Đông Bắc.

Nh độiệt Nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ có sự chênh lệch cao giữa ngày và đêm, hình thành nên khí hậu khắc nghiệt đặc trưng khu vực bán hoang mạc. Trung bình năm dao động từ 26,5oC đến 27,5oC.

1.1.3 Chế độ thủy văn Nguồn nước tại Bình Thuận luôn ở chế độ khan hiếm, bao gồm 2 nguồn nước: Tài nguyên nước mặt trên vừng đất cát (mạng sông, suối, bàu nước, bờ biển) và Tài nguyên nước ngầm.

1.1.4. Thiên tai

Nhận xét

26 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Từ các đặc điểm tự nhiên cho thấy mối quan hệ sâu sắc trong thiết kế kiến trúc, các đề xuất phải đáp ứng nhiệt độ khí hậu nóng ẩm khu vực, tổ chức thông thoáng gió và nhận ánh sáng tự nhiên nhưng không tác động trực tiếp nhằm hạn chế nhiệt lượng tăng trong công trình. Mặt khác, cần chú ý hướng gió tác động mang theo cát vào công trình, đặc biệt là vấn nạn cát nhảy, cát bay(14) .

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, cụ thể là Bình Thuận luôn phải hứng chịu các vấn nạn lớn về thiên tai: bão, lũ,… Tuy nhiên, hiện tượng “Sa mạc hóa”(12) và “Xói mòn đất”(13) là hai vấn nạn lớn nhất mà Bình Thuận đang phải đổi mặt.

Tài nguyên nước ngầm

Tài nguyên nước mặt trên vùng đất cát

Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội qua được. Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội qua được. Mùa mưa nước khác lớn, có thể gây lũ lụt song chỉ mang tính tức thời. Các sông không có khả năng giao thông đường thủy. Trên lưu vực các sông là mạng lưới các suối nhỏ, phần hạ lưu mật độ khá dày.

Bình Thuận có tổng cộng 34 sông suối, trong đó có 7 con sông lớn với diện tích lưu vực trên 500km2, còn lại đều là những sông có diện tích lưu vực dưới 100km2. Chất lượng nước vùng hạ lưu thường bị nhiễm mặn do ảnh hưởng thủy triều và bị chi phối bởi các hoạt động kinh tế.

Nguồn nước ngầm trên vùng đất cát ven biển Bình Thuận tồn tại ở 3 dạng chính: mạch rỉ, lỗ hỏng, khe nứt và được kiến tạo bởi các tầng chứa nước chính. bể dày chứa nước từ 4 6m, đôi khi 10 15m, mực nước ở độ sâu 1 3m. Tại khu vực có tầng cát đỏ và một phần từ tầng Neogen có thể khai thác mỗi công trình giếng đào đạt 10 50m3/h.

Khu vực có các thành tạo địa hình bờ biển cổ được nâng lên và hiện nay chúng bị biến đổi rất đáng kể do các nhân tố tự nhiên lẫn tác động của con người. Về mặt hình thái kiến trúc, dải lục địa ven biển tỉnh Bình Thuận được xếp vào nhóm hình thái kiến trúc đồi và đồng bằng phát triển ở rìa khối nâng Đà Lạt với các bồn trũng được lấp đầy trầm tích trong Kainozoi(17), đặc biệt từ cuối Neogen(18) và Đệ Tứ(19). Sau này, do hoạt động của các quá trình ngoại sinh đã tạo nên tính đa dạng của các hình thái chạm trổ, được phân chia theo các nhóm nguồn gốc hình thái động lực (Phụ lục Bảng 2).

1.2.1 Đặc điểm địa hình Địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp ngang kéo theo hướng Đông Bắc Tây Nam, cao ở phía Tây và Tây Bắc, sau đó nghiêng và thấp dần về phía Đông Nam và Tây Nam, phân hóa thành 4 dạng địa hình chính:

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27

Các thành tạo địa chất cát đỏ hệ tầng Phan Thiết(15) có diện phân bố rộng rãi so với các phân vị địa chất khác ven biển Nam Trung Bộ. Bên dưới cát đỏ là một hệ trầm tích(16) mang nhiều tiềm năng. Được chia thành các nhóm nghiên cứu như sau:

Hình II.1.2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Bình Thuận (Nguồn: Viện địa chất)

1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình

Dựa trên dữ liệu nghiên cứu hệ tầng Phan Thiết được chia làm 4 tập (sơ đồ 1.2.2.b), cho thấy địa tầng là các thành tạo trầm tích biển, kiểu tướng bar cát, thành phần trầm tích là cát pha bột có màu từ xám trắng, tới vàng, nâu vàng và đỏ; sự thay đổi màu sắc diễn ra chuyển tiếp từ từ. Mặc dù tầng cát đỏ vùng nghiên cứu do có độ gắn kết kém, lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ tiểu khí hậu, nhưng những giá trị độc đáo về địa tầng vẫn có thể nhận biết được một cách đầy đủ trên cơ sở trật tự địa tầng, các yếu tố xác định tuổi thành tạo trầm tích.

28 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Sơ đồ 1.2.2.b. Các tập phân chia hệ tầng Phan Thiết

1.2.2 Đặc điểm địa tầng

Vùng ven biển và ven bờ khu vực Bình Thuận chỉ thấy phân bố hai phân vị địa tầng trầm tích trước Đệ Tứ, đó là các trầm tích phun trào hệ tầng Nha Trang có tuổi Kreta và trầm tích Neogen phân bố dưới đáy bị các Đệ tứ phủ lên

Sơ đồ 1.2.2.a. Các tập phân chia địa tầng khu vực ven biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Hiện trạng bảo tồn Hiển tại chỉ có một số mỏ khai thác, và không chú trọng đến việc bảo tồn giá trị di sản địa chất. Còn phần lớn diện tích nghiên cứu một số nơi có sa khoáng tập trung cao có giá trị công nghiệp vẫn còn nguyên ven.

1.2.3 Đặc điểm khoáng vật khoáng sản Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tài liệu về địa chất, khoáng sản khu vực nghiên cứu, ta phát hiện tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng Titan(24) Zircon(25) có quy mô rất lớn, đặc điểm của chúng gồm:

Đặc điểm thành phần vật chất của trầm tích hệ tầng Phan Thiết

- Lịch sử tiến hóa trầm tích.

o Liên quan tới tầng cát đỏ, bên cạnh thành phần chủ yếu là thạch anh, còn dễ dàng quan sát được các tập hợp khoáng vật sa khoáng titan, zircon, monazit, có nơi (Suối Tiên, Mũi Né, Phan Thiết) chúng tạo nên những hình thù kỳ dị kể cả khi bị vận chuyển hoặc chưa vận chuyển.

Màu sắc

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 29

o Các thân quặng sa khoáng ven biển hầu hết đều phân bố lộ thiên, chiều rộng vài trăm mét đến hàng ngàn mét; chiều dài có khi đến hàng chục km. Chúng thường có phương kéo dài gần song song với bờ biển hiện đại, có điều kiện khai thác dễ dàng, chất lượng quặng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp.

Giá trị khoa học Giúp cho việc nghiên cứu, giáo dục về địa chất, khoáng sản.

o Diện phân bố rộng rãi, chiều dày tầng chứa quặng lớn, hàm lượng ổn định, chất lượng quặng khá tốt. Tài nguyên dự báo có thể lên đến hàng trăm triệu tấn.

1.2.4. Đặc điểm thạch học Bàn về đặc điểm khoáng thạch, người ta thường nghiên cứu về 2 đặc trưng: Màu sắc và Đặc điểm thành phần vật chất.

Một trong những giá trị duy nhất có của tầng cát đỏ ở Bình Thuận là màu đỏ đặc trưng được pha trộn với các màu xám, xám hồng, loang lổ trên các thực thể trầm tích có địa hình độc đáo hình thành từ tác động của các yếu tố ngoại sinh, như mưa, gió, thủy triều.

Đây là màu thứ sinh đặc trưng cho cát đỏ Bình Thuận. Do tác động của khí hậu nóng khô đặc trưng khu vực và dòng chảy ven bờ lâu đời, hình thành nên quá trình tạo màu đỏ của cát. Loại này phân bố tập trung ở vùng giữa, khác với cát trắng là gần biển.

1.2.5 Phân loại cồn cát Dựa vào các hệ tầng trầm tích mà phân chia hệ tầng gồm 4 nhịp trầm tích tương ứng với các nhịp này là các màu của cát từ trắng đến vàng đến đỏ. Cát ven biển Bình Thuận tồn tại 7 màu sắc đặc trưng: Màu trắng, màu đỏ rượu vang, màu đỏ nhạt, màu vàng nghệ, màu vàng rơm, màu loang lổ (đỏ vàng trắng) và màu xám trắng. Tuy nhiên, về mặt địa chất chúng được chia thành 3 nhóm đất: Bàu Trắng, Bình Thuận

30 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa khá rõ, các tầng dưới thường chặt, khả năng tích lũy oxit sắt lớn, tạo ra màu đỏ. So với cát trắng, nó có độ cấp hạt sét cao hơn, kết cấu đất tốt hơn, hàm lượng mùn cao hơn, khả năng giữ nước và giữ phân tốt hơn nhiều.

Hình II.1.2.5.a. Đồi cát đỏ Hòa Thắng, Bình Thuận Hình II.1.2.5.b. Đồi cát Trình Nữ,

Màu này tương tự vỏ phong hóa sét loang lổ, các rãnh mương xói cắt xẻ ở vách các cồn cát. Đây là quá trình phong hóa thấm đọng trên quá trình biến cát màu trắng thành cát đỏ song không đủ điều kiện cần và đủ nên bị dang dở thành vỏ phong hóa loang lổ.

Các đồn cát, đụn cát phần lớn chưa ổn định, hiện tượng di động của cát đang thường xuyên xảy ra. Đây là loại đất rất nghèo mùn và các chất dinh dưỡng, cation trao đổi rất thấp, khả năng giữ nước, giữ phân kém. Đặc biệt, phần lớn diện tích loại đất này đang bị bỏ hoang.

Đất cát loang lổ đỏ - vàng trắng

Đất cồn cát màu trắng

Cát có màu xám trắng có nguồn gốc biển hoặc biển gió, được phân bố ở vùng ngoài gần biển, do hoạt động của thủy triều nên tạo thành địa hình khác nhau: Bằng phẳng, lượn sóng hoặc đụn cát chạy song song với biển.

Hình II.1.2.6.a. Mô hình nghiên cứu hình thái cồn cát tác động theo hướng gió (Nguồn: DuneLAB)

1.2.6 Hình thái cồn cát

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 31

Trong quá trình cát di dộng (lăn, nhảy, bay) theo gió nước và trọng lực trong một thời gian dài để hình thành nên cồn cát cố định. Dưới đây là nghiên cứu về hướng gió tác động tạo nên các hình thái của cát.

Quá trình hình thành cồn cát được chia làm 3 giai đoạn:

Hình II.1.2.6.b. Nghiên cứu cách di động của cát (Nguồn: DuneLab) (trái) và Mô phỏng tầng cát hướng tác động của gió (Nguồn:tác giả) (phải)

Gió là sự chuyển động của dòng khí theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng, xoáy theo chiều thẳng đứng là nguyên nhân gây nên tình trạng thay đổi độ ẩm của lớp không khí sát mặt đất, có hại cho cây trồng. Kết cấu của gió nhằm ám chỉ hai phương chuyển động của nó.

MỐI QUAN HỆ MẬT THIẾT CỦA “CÁT” VÀ “GIÓ”

32 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Khi gặp vật chắn kín, bắt buộc luồng gió phải chẻ hướng đi quanh sườn hoặc vật chắn, lúc đó tốc độ và bản chất ban đầu của gió bị thay đổi, sự thay đổi này phụ thuộc vào yếu tố hình dạng, kích thước vật chắn gió.

Đai rừng chính là một trong những nguyên nhân chắn gió, nhưng khác với vật chắn kín là khi gió thổi đến đai rừng sẽ hình thành 2 hướng: Chui qua đai hoặc vượt lên trên tán đai rừng. Phần chui qua đai rừng: Do ma sát mà giảm động năng và xoáy lớn xé thành các xoáy đụn cát nhỏ, đại rừng làm cho kết cấu gió thay đổi và giảm đáng kể tốc độ gió. Vượt lên trên tán đai rừng: Ít ảnh hưởng kết cấu gió, chia làm 2 hướng Một là tiếp tục đi xa với độ cao như cũ, hai là hạ thấp độ cao và kết hợp với phần gió chui qua đai rừng hình thành nên lớp xoáy. Với góc gió nhỏ hơn 45o thì ở cả 3 loại kết cấu, phạm vi chắn gió đều thu hẹp nhiều. Vì vậy, khi bố trí các đai rừng chính nên đảm bảo cho góc gió lớn hơn 60o và không nhỏ hơn 45o .

Hình II.1.2.6.c. Quá trình hình thành và di động của cát dưới tác động của gió (Nguồn: tác giả)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 33

1.3. Đặc điểm cảnh quan tự nhiên thực vật

Cảnh quan tự nhiên

1.4. Đặc điểm giao thông Khu vực nghiên cứu có Quốc lộ 1A chạy qua, cách bờ biển từ vài trăm mét đến vài chục kilomet. Đặc biệt, để phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại những năm gần đây các đường liên huyện, liên xã được mở rộng, nâng cấp hoặc làm mới; đường ven biển được trải nhựa có thể đi dọc ven biển. Hệ thống đường sắt đi qua có ga chính, thuận tiện cho giao thông và vận chuyển hàng hóa. Tỉnh Bình Thuận có cảng Phan Thiết và sắp mở cảng Kê Gà phục vụ cho giao thông đường thủy.

Cảnh quan thực vật Do đặc điểm khí hậu gây gắt cùng với hiệu ứng “Sa mạc hóa”, nguồn nước khô khan… nên cảnh quan xung quanh khu vực nghiên cứu không có nhiều cây cối, chủ yếu là các cây bụi. Tại các khu vực hồ, bàu nước, thảm thực vật phát triển đa dạng.

2.1. Cơ sở số liệu thiết kế

1 Khối đón tiếp 3 % 2 Khối nghiên cứu 50 % 3 Khối hội thảo 10 % 4 Khối trưng bày 18 % 5 Khối thư viện 14 % 6 Khối hành chính 5 %

34 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1.1. Các cơ sở tính toán thiết kế và tỉ lệ các khối chức năng Cơ sở tính toán thiết kế

Các khối chức năng được xác định dựa trên các tiêu chuẩn, tỉ trọng khách du lịch, điều kiện địa chất khu vực và xu thế loại hình trung tâm nghiên cứu “mới”(26)

Tỉ lệ các khối chức năngTỈ LỆ CÁC KHỐI CHỨC NĂNG

Design Guide. Architect and Laboratory Architect and Laboratory Design Consultant. - Neufert, P. and Neufert, E. (1999). Architect’s Data Third Edition. School of architecture, Oxford Brookes University

2. Cơ sở thiết kế Trung tâm nghiên cứu bảo tồn địa chất

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây TCVNdựng. 2748:1991 Phân cấp công trình xây dựng. Nguyên tắc chung. TCXDVN 276: 2003 _Công trình công cộng. TCXDVN 355: 2005_Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát. TCVN 297:2003_Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng Tiêu chuẩn công TCVNnhận. 3254: 2012 _An toàn cháy . Yêu cầu chung. TCXDVN 264 :1998 TCVN 3905: 1984 TCXD 213 :1998 TCVN Griffin,2748:1991.B.Laboratory

STT KHỐI CHỨC NĂNG DIỆN TÍCH TỈ LỆ (GFA)

Dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và một số nguyên lí thiết kế trong và ngoài nước:

Hình II.2.1.1. Biểu đồ tròn thể hiện tỉ lệ khối chức năng

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35

2.1.2 Mối liên hệ giữa các hạng mục chức năng Dựa vào các tỉ lệ khối chức năng, lĩnh vực nghiên cứu trong khu vực và xu hướng trung tâm nghiên cứu mới, tạo ra sơ đồ hóa không gian chức năng như sau Sơ đồ 2.1.2. Sơ đồ liên hệ giữa các hạng mục chức năng Trung tâm nghiên cứu

Khu dịch vụ công cộng Chỉ tiêu diện tích 1,5 m2/ chỗ trong phòng ăn. Diện tích bếp bằng 20% khu ăn.

Phòng làm việc.

Hệ số không gian sàn QC PCCC 06 2010. Theo đó, trong không gian thư viện một người đọc cần 7m2 không gian sàn.

Các phòng ban quan lí, điều hành

NGHIÊN CỨU HẠNG MỤC

KHỐI NGHIÊN

Theo dữ liệu tính toán khách du lịch năm tại khu vực. Dữ liệu KTS Neufert.

KHỐI CHÍNHHÀNH

Các văn phòng hành chính làm việc hành chính được quy định ở mục 3.6 đến 3.12 TCVN 4601:1998.

KHỐI KỸ

TRƯNGKHỐI

Kỹ thuật

TCVN 355:2005 mục 5.2.4 Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát.

36 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1.3 Thống kê quy chuẩn thiết kế dựa theo hạng mục chức năng CHỨCNĂNG

TCVN 5687:2010 Thông gió điều hòa không khí.

Theo Architectual Graphic Standards, diện tích cần thiết cho một nhân viên là 6m2. Tùy tính chất của khu nghiên cứu ta có thể đề xuất chỉ tiêu này lên khoảng 10 15 m2/ người nhằm đáp ứng sự yên tĩnh và độc lập.

Các khoa nghiên cứu được phân chia phù hợp dựa vào tính chất các phòng mà có không gian đóng/mở linh hoạt.

Khu vệ sinh

Khu thư viện áp dụng tiêu chuẩn dành cho thư viện trường học và học viện. Tham khảo điều 3.36, 3.37 TCVN 1981: 1995.

Khu hội thảo. Khu chiếu phim khoa học.

QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN

BẢOCỨUTỒN

Giống bảo tàng nhưng quy mô nhỏ hơn, bao gồm các hạng mục:

Trụ sở cơ quan tiêu chuẩn thiết kế. Theo tiêu chuẩn này, các phòng làm việc hành chính phải được thiết kế theo đơn vị và tuân theo dây chuyền công tác.

KHỐITHƯVIỆN

Quản KhoPhònglíhọp.lưutrữ.

TCVN 2622 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình.TCVN 4605 Kỹ thuật nhiệt, kết cấu ngăn che

Các khu vực trưng bày Kho lưu trữ, bảo dưỡng. Quản lí.

THU PHỤẬTTRỢ

Phụ trợ Bãi xe Đối với nhà xe cán bộ cộng nhân viên, theo tiêu chuẩn TCVN 4601: 1998 thì bố trí xe cho 40 70% cho các cán bộ công nhân viên. Theo tiêu chuẩn, có thể sử dụng công thức 100 150 m2 văn phòng/ 1 ô tô. Sử dụng công thức 3 ô tô: 7 xe máy để tính số lượng xe. Khu vực sân bãi phụ thuộc vào lượng xuất nhập hàng và kích thước phương tiện. Ở đây tần suất nhập hàng thấp và xe chuyên chở nhỏ (chủ yếu là xe bán tải dưới 5 tấn).

Tham khảo các tiêu chuẩn dành cho công trình có không gian trưng bày, chẳng hạn phòng trưng bày triễn lãm có thể tham khảo mục 5.10: nhà triển lãm trong QD05:2004.

TCVN 355:2005 mục 5.2.1 Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát Yêu cầu thiết kế phòng sân khấu.

Các phòng thí nghiệm có thể tham khảo tại tiêu chuẩn TCX DVN 297: 2009 Phòng thí nghiệm chuyên ngành.

Mỗi khoa nghiên cứu đều bao gồm các hạng mục sau:

TCVN 16:19986 và TCVN 29:1991 Chiếu sáng nhân tạo và tự nhiên trong công trình dân dụng.

Các khu vệ sinh được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 50m. Chỉ tiêu số lượng người phục vụ các thiết bị được tính như sau: 40 nam cần 1 xí, tiểu; 40 nữ cần 1,5 xí; 2 xí cần 1 lavabo.

TCVN 4319:2012 Nhà và công cộng.

BÀY

THẢOKHỐIHỘI

Khu KhoQuảnđọc.lí.lưutrữ

Phòng kiểm nghiệm.

2.2. Cơ sở khoa học xác định quy mô thiết kế

Trầm tích địa chất

THIẾT BỊ KỸ THUẬT

- Thiết bị siêu âm.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37

Thiết bị quan trắc chất lượng nước Hệ thống ABEM VLF.

Kính AX IOSCOP: tích hợp màn hình TV và máy tính có phần mềm xử lý số liệu và hình ảnh.

Thiết bị nén ngang PMT.

Nguyên liệu khoáng

Cốc chịu nhiệt cao.

Địa chất thổ nhưỡng

Hệ thống thí nghiệm trục ba tĩnh.

Máy phân tích S2. Máy Rangger.

Kính hiển vi phân cực LV 100POL.

Thiết bị động biến dạng hố Pit.

2.2.1 Hệ thống thiết bị kĩ thuật của phòng nghiên cứu, thí nghiệm địa chất

- Hệ thống đầm tự động Procto

Máy kiểm định vàng.

Hệ thống thí nghiệm trục ba động.

Bộ xác định BOD hiện số.

Kính hiển vi Eclipse E100 LED

Tấm sứ thử vết vạch.

Khoáng vật

Máy nén màu.

Máy cắt đá.

Hệ thống đo đa chỉ tiêu trong nước.

Hệ thống cắt phẳng Autoshear

Thiết bị xác định BOD.

Hệ thống ABEM VLF.

Bộ xác định BOD hiện số. Kính hiển vi Meiji.

Hệ thống nung xử lý đá quý, bán quý.

Thiết bị bơm lấy mẫu nước.

Bảng 2.2.1. Bảng hệ thống trang thiết bị trong phòng thí nghiệm

PHÒNG THÍ NGHIỆM

Máy nghiền mịn.

Tủ ấm BOD.

Thiết bị lấy mẫu nước giếng khoan.

Bộ xác định máy BOD.

Hệ thống thí nghiệm cơ lý.

Thạch học

Kính lúp. Hộp độ cứng.

Hệ thống hóa các loại thiết bị trong phòng thí nghiệm (các số liệu kích thước, chức năng kĩ thuật thể hiện chi tiết trong Phụ lục Bảng 3)

Địa chất thủy văn

PTN đôiđơn/ kínhPhòng hiển vi

Phòng họcthạchmẫu kínhPhòng hiển họcthạchvi

2.2.3. Các chiến lược xây dựng trung tâm nghiên cứu địa chất mới Nghiên cứu loại hình Trung tâm nghiên cứu mới giúp loại hình này không còn khô khan với mỗi chức năng nghiên cứu mà còn tiến đến các hướng trải nghiệm mới

PTN lựcđộngthủy kínhPhòng hiển vi soi nổi Phòng thiết thămbịdò khoáng sản

Phòng thí nghiệmsảnkhoáng

Phòng mẫu tinh thể Phòng mẫu khoáng sản kínhPhòng hiển vi khoáng học tíchphânPhòng lượngchất môi trường

2.2.2 Các module phòng nghiên cứu, thí nghiệm địa chất Các hệ thống module phòng thí nghiệm có liên quan tương ứng với nhau, bổ trợ cho việc nghiên cứu. Bên trong được bố trí các thiết bị, bàn ghế phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu. Dựa theo tiêu chuẩn 16-24m2/phòng/người.

DANHM ỤC

Phòng thí nghiệm địa chất thủy văn

THÀNH PHẦN

Phòng thí nghiệm khoáng thạch

Phòng thí nghiệm triển khai công nghệ

Phòng quảnbảolạnh

MODULEPHÒNG

PTN đôiđơn/ kínhPhòng hiển vi axitkhoPRC,NMR, PTN đôiđơn/ kínhPhòng hiển vi phòngModule thiết bị

38 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39

Chiến lược 1: Nghiên cứu chuyên sâu về mảng địa chất Đây là chiến lược quan trọng nhất trong việc xây dựng ý tưởng thiết kế, việc nghiên cứu được đưa lên hàng đầu. Thực hiện: Nghiên cứu về địa chất thổ nhưỡng, đặc biệt là các địa tầng, thạch học, magma biến chất, sự tương tác giữa địa chất và môi trường. Xây dựng các nghiên cứu để thực nghiệm và đề xuất, đưa ra các giải pháp ứng dụng. Chiến lược 2: Nghiên cứu tránh tác động tiêu cực môi trường Trung tâm nghiên cứu đặt trong ranh khu vực nghiên cứu, vì vậy phải đưa ra những giải pháp để công trình có thể hòa làm một với khu đất, không ảnh hưởng đến khí hậu, môi trường địa chất.

Thực hiện: Nghiên cứu các giải pháp kiến trúc xanh, gắn liền với tự nhiên, nghiên cứu ngăn chặn tổn thương mô đất, cộng sinh với khu đất.

Chiến lược 4: Thu hút đầu tư Xây dựng quỹ hợp tác quốc tế Biến trung tâm trở thành một nơi giao lưu với các nhà khoa học không chỉ trong nước mà còn ngoài nước. Ngoài ra, việc xây dựng không gian trưng bày theo chủ đề giúp thu hút quỹ đầu tư phát triển trong và ngoài nước. Thực hiện: Tăng cường quan hệ đối tác với các tổ chức khu vực và quốc tế. Tạo các sự kiện và khuyến khích tham gia nhằm giao lưu và học tập kinh nghiệm.

2.3.1. Các khối chức năng chính trong công trình nghiên cứu Để đáp ứng loại hình Trung tâm nghiên cứu mới và các chiến lược, các chức năng được phân khu như sau:

Chiến lược 3: Tham quan Trưng bày Nâng cao ý thức con người Phân bố chức năng Trưng bày, cho phép con người tham quan và xây dựng các sâu chuỗi, hình thành nên ý thức con người trước những điều có lợi từ điều kiện tự nhiên, địa chất và tác nhân tiêu cực gây ra thảm họa tự nhiên. Thực hiện: Xây dựng các khu hội thảo, thư viện công cộng, chiếu phim tư liệu để thu hút khách tham quan; Tổ chức các hạng mục trưng bay theo chủ đề, giáo dục về giá trị và tầm quan trọng của địa chất cũng như các phương pháp mới được ứng dụng, tổ chức các sự kiện thường niên để thu hút khách tham quan.

2.3. Các đặc điểm kiến trúc

Hình II.2.3.1. Sơ đồ đánh giá mức riêng tư và mức độ sử dụng ngày đêm 2.3.2 Dây chuyền các khối chức năng

Hình II.2.3.2.b. Sơ đồ dây chuyền khối thư viện

Hình II.2.3.2.a. Sơ đồ dây chuyền khu nghiên cứu KHỐI THƯ VIỆN

40 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KHỐI NGHIÊN CỨU

KHỐI HÀNH CHÍNH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41

Hình II.2.3.2.c Sơ đồ dây chuyền khối hành chính KHỐI CÔNG CỘNG

Hình II.2.3.2.d. Sơ đồ dây chuyền khối trưng bày 2.3.3. Đặc điểm về tổ chức mặt bằng tổng thể Ý nghĩa tổ chức mặt bằng tổng thể Tác phẩm kiến trúc là kết quả nghiên cứu của việc tổng hợp nhiều yếu tố, trong đó tổ hợp không gian và bố cục mặt bằng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Các bộ phận chức năng có mối quan hệ với nhau theo một trật tự nguyên tắc nhất định. Với các

Thuận lợi cho hoạt động của các chức năng: Giao thông ngắn gọn, không chồng chéo, hiệu quả sử dụng cao, giảm nhẹ sức lao động, tiết kiệm thời gian.

Hướng công trình

Hầu hết các công trình tại sa mạc bán hoang mạc đều tổ chức các hồ nước trong khuôn viên giúp cải tạo vi khí hậu. Với các trung tâm nghiên cứu, việc tổ chức các mảng cây xanh trước công trình sẽ giúp giảm khói bụi cát, tiếng ồn ảnh hưởng đến việc nghiên cứu khoa học.

Dễ lựa chọn việc tổ hợp sắp xếp các loại không gian, hệ kết cấu, mô đun bố trí các hệ thống kỹ thuật, dễ biểu đạt hình khối, mặt đứng công trình nghiên cứu.

Đặc điểm tổ chức

Giao thông

Đối với giao thông đối ngoại, nên bố trí rõ ràng các luồng chính phụ, giao thông tiếp cận với các trục đường chính nên bố trí rộng tiếp khách, với các trục đường phụ tạo các lối đi phụ cho nội bộ, nhập kho hàng,… Đối với giao thông đối nội, cần bố trí các trục lối đi bộ trong khu đất, không nên bố trí mật độ lối xe chạy quá lớn, dễ gây tai nạn.

Hình khối kiến trúc

Chúng ta không thể lựa chọn hướng đẹp cho khu đất nhưng việc lựa chọn đúng hướng xây dựng công trình sẽ giúp công trình tránh được các tác nhân vật lý. Đối với khu đất tại bán hoang mạc, hướng công trình nên tránh hướng Tây Tây Nam (hướng nắng gắt). Tổ chức hướng công trình xoay về hướng Đông Nam Tây Bắc để đạt được luồng gió thông thoáng cho công trình.

Dễ dàng quản lý và bảo quản công trình.

Để tổ chức nên một mặt bằng khoa học cần quan tâm đến các vấn đề sau:

42 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Với loại hình trung tâm nghiên cứu thường tổ chức mặt bằng với 2 hướng: phương án hơp khối và phương án tách khối.

Cảnh quan

Phương án hợp khối Giúp giảm diện tích giao thông trong công trình, tạo hình đơn giản và kết cấu thống nhất.

loại hình công trình nghiêm khắc trong việc tổ chức mặt bằng (điển hình: trung tâm nghiên cứu), cần phải tổ chức đúng và đủ công năng phù hợp với điều kiện nghiên cứu.

Phương án tách khối Diện tích giao thông trong công trình dài, dễ dàng nhận biết phân khu chức năng

Tạo được thói quen, nền nếp hoạt động của con người theo phong cách khoa học, văn minh.

Gồm dạng: Tuyến, phân tán, tỏa tròn.

- Tạo ra các khối chính phụ cho công trình.

DẠNGKHỐIHÌNH

Là dạng phát triển từ khối đơn, phức tạp hơn.

ĐẶC ĐIỂM ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Dạng hợp khối đơn

Giao thông kéo dài, tốn diện tích và quá trình bảo dưỡng.Hình thức bị xé vụn, gây cho khăn cho việc xử lý mặt đứng.

Chiếu sáng và thống gió kém. - Khó thoát hiểm. Ít kết cấu phù hợp.

Thiết kế khối đơn giản hơn, dễ dàng thống nhất kết cấu. Các khối chức năng thống nhất trong duy nhất một khối công trình hoàn Phânchỉnh.bố nhiều tầng, giao thông đứng ngang.

Tạo thẩm mỹ kiến trúc. - Dễ dàng phân chia không gian chính phụ.

Dạng hợp khốinhiều

Thường ứng dụng tại các khu đất lớn, số tầng cao thấp. Các khu vực chức năng không cách quá xa và được nối bởi hành lang, các khối bố trí dễ dàng, tạo ra các không gian đóng mở linhTạohoạt.mặt đứng phong phú và có chiều sâu. Gắn kết được cảnh quan thiên nhiên. Dễ dàng tổ chức thông gió, lấy sáng.

Các khu vực chức năng được phân chia rõ ràng. Giao thông liền mạch, dễ thoát hiểm.Nền móng kết cấu dễ xây dựng và xử Chiếulý. sáng và thông thoáng tự nhiên tốt.

Chiếu sáng và thông gió kém hơn dạng tách khối.Khó thoát hiểm.

Tổ chức được các không gian lớn phân chia các không gian nhỏ hơn

Giao thông chức năng dễ bị chồng chéo.

Giao thông khép kín, thuận tiện trong quản lí.

Tốn diện tích đất, chi phí xây dựng.

Dạng tách khối

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 2.3.4 Đặc điểm về hình thức kiến trúc, thẩm mỹ Xét về đặc điểm hình khối công trình trung tâm nghiên cứu thường nhận thấy các dạng sau

Các thiết bị nóng hoặc lạnh đặt ở khu vực tách khỏi không gian làm việc chung.

ĐẶC ĐIỂM MỤC ĐÍCH

Ánh sáng nhân tạo và ánh sáng tự nhiên.

Hệ thống thông gió

3

Ở những vị trí có mùi khó chịu, khói hoặc độc tố … phải đặt dưới chụp hút thích hợp, có sự thông gió cục bộ tại vị trí đó.

4 Thiết bị

- Thực hiện các biện pháp loại bỏ hoặc giảm thiểu tiếng ồn, tránh mức ồn quá lớn ảnh hưởng đến hiểu quả tại nơi làm việc.

- Tạo môi trường nghiên cứu tối ưu, hạn chế những sự lạm dụng lãng phí, gây chói mắt.

STT HỆ THỐNG

Đảm bảo an toàn khi tiến hành những công việc ở môi trường khắc nghiệt.

Lựa chọn máy móc trang thiết bị cũng như vị trí đặt máy sao cho giảm thiểu tối đa việc xảy ra cộng hưởng tiếng ồn.

1 Ánh sáng

2 Nhiệt độ

Tốc độ lưu thông không khí được giám sát đều đặn để đảm bảo khí độc hoặc các tác nhân ô nhiễm tiềm ẩn không phát tán ra các khu vực còn lại.

5 Ký hiệu

Dễ nhận biết và phân biệt

6 Thoát hiểm

44 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.3.5 Đặc điểm kỹ thuật Dựa theo các nguyên lý thiết kế trong “Designing and Planning Laboratories” Bảng 2.3.5. Hệ thống đặc điểm yêu cầu kỹ thuật trong phòng thí nghiệm

Các cửa ra vào phòng thí nghiệm đều phải có cửa có thể khóa được. Có thể đóng mở, thoát hiểm dễ dàng trong trường hợp cần thoát khẩn cấp. Phải có khóa bên trong để hạn chế sự ra vào, tiếp xúc khi đang tiến hành thí nghiệm với các mẫu có độ nguy hiểm cao, sự bảo mật cao.

Phòng thí nghiệm hoặc phòng nghiên cứu có chứa chất nguy hiểm sinh học, chất cháy nổ, phóng xạ, phải có các dấu hiệu ám chỉ mức độ nguy hiểm đã được quốc tế công nhận và theo quy định tại đơn vị.

Đề phòng bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra liên quan đến lấy cắp dữ liệu, trang thiết bị hoặc làm giả mạo chất sinh học, các mẫu thử, hóa chất và đảm bảo thoát hiểm an toàn, nhanh chóng.

Khả năng chịu lực lớn, độ bền cao.

Khoảng vượt nhịp 5 17m (nhỏ).

Có khả năng chịu lực lớn, chịu tải tốt, có quy mô lớn, khó biến dạng, tính công nghiệp hóa cao.

Nhịp linh hoạt.

Là hệ thành bất biến hình nối với nhau bằng các nút cứng hoặc khớp. Đang là loại kết cấu sử dụng rộng rãi và chịu lực chủ yếu của nhiều loại công trình.

KẾTLOẠICẤU

Hệphẳngkhung

Khoảng nhịp: 30m (nhỏ), 30 60m (vừa), 60m (lớn).

Không thể tái sử dụng, nặng nề.

Nhịp 7 20m.

Hệ vòm không gian Chịu nhiều chiều trong không gian.

Hệcăngdây Ứng xuất kéo hoặc ứng xuất nén.

Vượt từ 7 24m. Đòi hỏi trình độ cao.

2.3.6 Giải pháp kết cấu Các giải pháp kết cấu đề xuất phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của trung tâm nghiên cứu, phù hợp với nhịp mô đun các phòng thí nghiệm, mang hiệu quả về tạo hình cũng như kinh phí.

Phù hợp nhiều mô đun phòng thí nghiệm.

Mang tải trọng bản thân và truyền tải của các cấu kiện bên trên và hoạt tải công trình. Là dạng kết cấu đơn giản nhất, vật liệu chủ yếu là gạch đá.

MÔ TẢ

Kết cấu khung tre chịu lực

Độ bền tốt, chịu lực kéo và tải trọng cao gấp 15 lần so với thép. - Nhẹ, dễ dàng tạo hình.

ĐẶC ĐIỂM

Thi công chậm, rẻ.

chịuTườnglực

Kết cấu khungthép

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45

Tải trọng truyền theo phương ngang và phương đứng.

Tạo hình phong phú.

Nhịp 7 23m.

Tạo hình khối dễ dàng.

Kết cấu compositekhung Là vật liệu có sức bền cơ lý, sắp xếp theo cấu trúc mạng lưới hình sợi 2 chiều, tăng độ bền và nén tốt, đảm bảo độ linh hoạt trên mọi công trình.

Chống ăn mòn oxy hóa, làm việc tốt trong môi trường hóa chất.

Trọng lượng nhẹ hơn bê tông. Chịu các phản ứng hóa học, dễ bị ăn mòn trong tự nhiên.

Không gian nhỏ, phương vị đứng.

- Vượt nhịp cao: 12m, 15m, 24m, 30m.

Đáp ứng khả năng tạo hình tốt. - Giảm thiếu tối đa trọng lượng phần móng.

Kết cấu khung bê tông cốt (BTCT)thép

Khẩu độ không gian nhỏ (<4m). Quy mô 1 2 tầng.

Kết cấu giankhônggiànhệ mái lưới

Hệ tổ hợp tam giác Tải trọng chịu nén hoặc kéo theo trục.

Tải trọng được truyền theo 2 phương: dọc và ngang. Nhẹ hơn kết cấu Cấuphẳng.tạo3lớp lưới thanh: lớp cánh trên, cánh dưới và hệ thanh bụng.

Khó thi công và sửa chữa.

Nhịp điệu được hình thành từ các yếu tố: Lặp lại, thay đổi, nghịch đảo và chuyển động.

Tính thống nhất Là mối liên hệ hài hòa giữa các thành phần trong một tổng thể. Thống nhất tạo ra tính sắp xếp, cân bằng trong thiết kế.

Bốn yếu tố tạo nên tính thống nhất: Điểm nhấn, lặp lại, liên kết và nguyên tắc bộ ba(28)

Tính cân bằng Các phần cây trong tổng thể tương đối bằng nhau qua các trục trên tổng mặt bằng. Hình thức đối ứng tạo ra sự trang trọng và hướng tầm nhìn của người xem, đôi khi gây nhàm chán.

2.3.7 Cảnh quan công trình

Tính trật tự Bố trí tổng thể cây xanh theo lối ngăn ngấp, ngay ngắn. Có vai trò dẫn hướng nhìn đến những điểm nhấn đẹp nhất trên tổng thể (công trình, quảng trường…).

Tạo ra khi di chuyển trong không gian và thời gian, xu hướng thiết kế với từng thành phần nhỏ và tập hợp các phần nhỏ đó lại tạo thành một dấu hiệu.

46 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Với tính chất đặc thù của Trung tâm nghiên cứu, việc bố trí cây xanh cảnh quan cần thiết kế phù hợp với đặc tính “tĩnh” của công trình, giúp mang lại hiệu quả nghiên cứu và hiệu quả năng lượng công trình.

Tính nhịp điệu

CHƯƠNG

III KIẾN TRÚC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN BÁN HOANG MẠC

1. Giải pháp quy hoạch và tổng mặt bằng

Nằm xa, không gây ảnh hưởng khu dân cư.

Với việc thiết kế dựa trên các giải pháp kiến trúc trên, cần lựa chọn những phương pháp phù hợp với yêu cầu thiết kế nhằm mang tính tối ưu sử dụng cho công trình

Vị trí giao thông thuận lợi, nằm giao với trục đường lớn.

Bối cảnh khu đất; Vị trí thông thoáng, ít tiếng ồn, đảm bảo phù hợp với tính

Do có tích hợp chức năng tham quan, vì vậy nên lựa chọn khu đất nằm trong hoặc cạnh các khu du lịch để thu hút khách tham quan.

Tiêu chuẩn diện tích và phân cấp sử dụng của công trình.

Dựa theo TCVN, các khu nghiên cứu khoa học không được nằm trong khu dân cư, gây ảnh hưởng đến hoạt động và đời sống của người dân.

chất công trình; Đảm bảo phòng tránh cháy nổ.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47

Dựa trên tổng quan và cơ sở khoa học về thiết kế, nhìn nhận và đánh giá được vấn đề, đề xuất thiết lập các mục tiêu để hình thành nên phương án thiết kế kiến trúc phù hợp với loại hình Trung tâm nghiên cứu nằm tại bán hoang mạc.

1.1. Giải pháp quy hoạch

Vì vậy, tiêu chí lựa chọn khu đất cần phải đáp ứng như sau:

Với vị trí không thuận lợi: Lựa chọn vị trí có góc cộng hưởng giữa nắng và gió đạt hiệu quả cao nhât. (Ví dụ: Khu đất không xoay chính diện hướng Tây và xoay về hướng đạt hiệu quả cao nhất của luồng gió trong khu vực là Tây Nam và Đông Nam)

1.2. Giải pháp bố cục tổng mặt bằng

Nguyên tắc bố cục tạo hình 5 nguyên tắc hình thành một bố cục: Đảm bảo nguyên tắc về bố cục; Nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra lựa chọn phù hợp; Phân tích, xác định rõ vai trò nhiệm vụ chức năng chính phụ trong bố cục; Giải pháp phù hợp đặc tính thể loại công trình; Điểm nhấn khối chính.

Tác phẩm thiết kế là kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ nhiều yếu tố, trong đó bố cục mặt bằng kiến trúc là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, đóng vai trò quyết định hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, sử dụng của công trình.

48 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bàn về hướng khu đất, có 2 hướng xảy ra: Vị trí thuận lợi và không thuận lợi

Với vị trí thuận lợi: Lựa chọn các vị trí xây dựng gần sông, hồ, bàu nước,… nằm trên hướng gió chính thổi vào công trình, hướng nắng không tác động gì đến công trình.

quyết

Quy hoạch chi tiết, cảnh quan khu vực

Chưa phù hợp

Giao thông tiếp cận có trục đường xuyên suốt “Quốc lộ 1A” (trục chính) và tổ chức lối giao thông phụ cận đáp ứng khả năng thoát hiểm.

Tập trung

Phù hợp

Giải pháp bố cục

Đặc điểm, tính chất công trình

Giải pháp tổ hợp bố cục mặt bằng Trung tâm nghiên cứu với điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình bán hoang mạc

Trái nghịch với đặc điểm công trình, địa hình khu vực đồi cát do có sức tác động của gió tuần hoàn, tạo nên một địa hình thay đổi liên tục và có tính “động”.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49

Các tố định hình thành nên bố cục mặt bằng Yếu tố Biểu hiện

yếu

Hệ thống giao thông

Hình C.1.2.a. Tổ chức quy hoạch công trình phù hợp với cảnh quan khu vực: Gần bàu nước, hồ (trái) và cạnh địa hình đồi núi (phải) (Nguồn: Tapchikientruc)

Gộp các khối chức năng thành một khối chính, giao thông thuận tiện và ngắn.Hệ thống kỹ thuật (điện, nước, thông gió) ngắn gọn, tiết kiệm.

- Thông gió, ánh sáng tự nhiên kém; Dễ bị ảnh hưởng, gây ồn giữa các khối.

Địa hình, địa mạo

Bối cảnh khu vực nằm tại khu bán hoang mạc, hoang sơ, tĩnh lặng và mênh mông rộng lớn. Xung quanh không xuất hiện kiến trúc cũng như nhà dân.

Hướng nắng tác động mạnh Tây Tây Nam, hướng gió chính Tây Bắc Đông Nam (tần suất cao). Vì vậy cần lựa chọn hướng tổ hợp phù hợp để đảm bảo thông gió và chiếu sáng. Mặt khác, với điều kiện tiếp giáp ven biển Bình Thuận, khai thác nguồn gió từ biển là một thế có lợi cho khu đất.

Chiều cao tăng lên do chồng khối, xét về bối cảnh: với sức gió thổi mạnh tại khu vực cùng với tự hoang sơ tại khu vực sẽ gây nên tải trọng ngang lớn. Từ đó dẫn đến kết cấu cứng chắc, dày.

Điều kiện tự nhiên (Gió và nắng)

Trong cơ cấu tỉ trọng các khối chức năng, “khối nghiên cứu” chiếm tỉ trọng 50%, quyết định tính chất chính của công trình. Với loại hình nghiên cứu, việc thiết lập bố cục tổng thể càng “tĩnh” sẽ mang đến nhiều lợi ích và phù hợp với đặc tính yêu cầu của nó.

Bố trí xen kẽ cây xanh theo “kiến trúc ưa sinh học”

50 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhìn chung, xu hướng thiết kế hình khối dành cho các công trình Trung tâm nghiên cứu đều có các đặc điểm: Hình khối đơn giản, không cầu kỳ. Mang hình khối mạnh mẽ nhưng tĩnh lặng.

Giải quyết được thông gió, ánh sáng tự nhiên và sân trong cải tạo vi khi hậu tốt, cảnh quan đẹp, phù hợp với khí hậu nóng khô Bình Thuận.

Chiếm diện tích xây dựng lớn. Giao thông kéo quá dài. - Hệ thống kỹ thuật dài, gây tốn kém.

Với các kiểu tổ hợp bố cục tổng mặt bằng như trên, để đáp ứng điều kiện xây dựng Trung tâm nghiên cứu phù hợp với tự nhiên, cảnh quan, địa hình bán hoang mạc thì việc lựa chọn phương án “Tổ chức mặt bằng dạng hỗn hợp” là phương án tối ưu nhất. Đáp ứng hiệu quả năng lượng và dễ dàng hòa nhập với điều kiện khu đất thường xuyên thay đổi. Đây cũng là phương án thiết kế tổng cục mặt bằng mà các kiến trúc sư hiện nay sử dụng để thiết kế loại hình Trung tâm nghiên cứu.

Hình C.1.2 b Ba hướng hội tụ trong quy hoạch lựa chọn tổng mặt bằng (Nguồn: Tapchikientruc)

Hỗn hợp

Phân tán

Giao thông rõ ràng, ít tốn diện tích phụ và kỹ thuật.

2. Giải pháp hình khối kiến trúc

Ngoài ra, việc lựa chọn quy hoạch tốt cho khu đất cũng mang lại sự tối ưu đáng kể, các giải pháp phù hợp với bán hoang mạc như: Vị trí thuận lợi (cây xanh, bàu nước có lợi cho công trình), hướng công trình phải khai thác năng lượng từ gió và nắng, công năng chính phụ thấy rõ trên mặt bằng tổng thể, khối chính phải quay về hướng có lợi và các khối phụ phải bảo vệ khối chính khỏi các điều kiện tiêu cực.

Phân chia rõ ràng từng khu chức năng, giao thông liền mạch. - Hệ thống chiếu sáng và thống gió tự nhiên tốt.

Bố cục dễ áp dụng mọi điều kiện.

Bố cục phải thống nhất với mặt đứng.Lựa chọn kết cấu đáp ứng với khoảng không gian lúc rộng lúc hẹp.

1.3. Nhận xét:

Hài hòa với bối cảnh xung quanh, điều kiện tự nhiên, địa hình khu đất.

Giải pháp bề mặt là phương pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Với cách vát bề mặt nghiêng dốc từ trên

Đảm bảo tỷ lệ giữa các khối.

Phương pháp

Phân tán hình khối: phù hợp với mức cao độ tùy biến trong khu đất.

Quan tâm các cấu trúc kết cấu, hệ thống vỏ bao che, hiệu quả năng lượng.

Các hình khối phải tạo nên một thể thống nhất, đồng ngôn ngữ.

Tổ hợp khối theo hình dạng phân tán: Nhóm các khu chức năng có chức năng quan trọng và bố trí chung một cụm, các khu chức năng phụ trợ khác được phân chia khu tách biệt. Việc ứng dụng Phương pháp này giúp đảm bảo điều kiện thông thoáng và ánh sáng vào trong công trình.

- Tổ hợp khối theo hình dạng hỗn hợp: Giúp công trình phân bổ luồng ánh sáng tự nhiên vào một cách gián tiếp bên trong công trình, hỗn hợp xen kẽ các thảm cây xây. Việc bố cục như vậy giúp công trình chia ra rõ ràng các khu chức năng có trạng thái “tĩnh” và trạng thái “động”. Với các khu “động”, hình khối có thể tạo điểm nhấn đặc biệt, không tạo thành các cụm mô-đun giống nhau như khu “tĩnh” (khu nghiên cứu).

Ăn nhập với bối cảnh, đặc biệt là địa hình cồn cát thường xuyên thay đổi diện mạo. Tạo thành một ngôn ngữ đồng nhất với bản chất địa hình.

Khí hậu Với bối cảnh hoang sơ và tốc độ gió lớn, vì vậy công trình cần xây dựng phù hợp với mật độ và cao tầng. Sử dụng những cách ứng xử với khí hậu như dân bản địa

Tổ chức các khối phân bố theo khu vực, xoay các hướng khối sao cho phù hợp nhất hoặc mang tính chất cộng hưởng như quy hoạch mặt bằng.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51

Thể loại công trình

Tổ hợp khối đáp ứng nhu cầu “tĩnh”.

Địa hình

Hóa lỏng và gấp hình: Công trình hòa mình vào bối cảnh xung quanh. Tuy nhiên loại hình này mang tính “động” nhiều hơn “tĩnh”, vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng.

Để đạt được hiệu quả năng lượng cho công trình, thiết kế được chia làm 2 hướng nhỏ: Giải pháp hình khối và giải pháp mặt đứng kiến trúc. 2.1. Giải pháp hình khối Xét các điều kiện, dữ kiện phân tích ở chương I và II, hình khối kiến trúc phù hợp với các điều kiện như sau Điều kiện Yêu cầu

2.2. Giải pháp mặt đứng kiến trúc Giải pháp được chia làm 2 chiến lược thực hiện để đáp ứng điều kiện thể loại công trình và bối cảnh: Công năng hoàn chính, lựa chọn yếu tố có lợi cho khí hậu và năng lượng; Cấu tạo lớp vỏ bao che có tác dụng như một bộ lọc khí hậu.

52 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

xuống dưới hoặc giật cấp tầng khu nhỏ về theo dạng kim tự tháp ngược. Mang lại hiệu quả năng lượng đáng kể trong việc tránh nắng và thông thoáng tự nhiên. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ phù hợp với tổ hợp dạng khối đơn.

Cảnh quan Công trình là điểm nhấn cho cảnh quan khu vực, mang tỷ lệ hài hòa.

Dạng khối tổ hợp hỗn hợp là một cách giải cho vấn đề về cảnh quan. Đa dạng hơn phương pháp phân tán, tích hợp các lỗ thông tầng xen kẽ các khu, mang tự nhiên theo dạng “kiến trúc ưa sinh học” vào bên trong công trình

Hình C.2.a. Đánh giá công trình qua tỷ số A/V (Nguồn: ecobine)

Quy luật tác động nhiệt vào vỏ công trình

Theo vật lý kiến trúc, ánh nắng tác động càng vuông góc hoặc hợp với diện mặt phẳng tạo ra góc 60o thì ánh nắng tác động sẽ tạo ra nhiệt lượng truyền vào công trình mạnh nhất; Cũng theo vật lý, các khối càng nhiều diện thì ánh nắng tác động vào vỏ công trình sẽ tác động nhiều diện với nhiều góc độ khác nhau, vì vậy nhiệt lượng gây ra sẽ không cao.

Vần luật

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53

- Dựa vào tổng thể khối, khối chính (khối nghiên cứu) sẽ được tập trung thể hiện chi tiết ý tưởng mặt đứng tại đó.

Xử lí cách nhiệt lớp vỏ bao che hợp với khí hậu và bối cảnh khu đất: Chèn các tấm cách nhiệt bằng rơm rạ, mùn cưa, sợi thực vật…

tiếp và đảm bảo thông gió công trình. Điều này đòi hỏi công trình phải có một khoảng lùi lớn trên hướng đó (sân vườn, hồ ao, lối đi).

Quy luật

Công năng hoàn chỉnh, lựa chọn yếu tố có lợi cho khí hậu và lượngnăng

Thiết kế linh hoạt, mở hết cỡ đến đón gió nhưng không được để ánh sáng tự nhiên tác động trực tiếp. Vỏ bao che cần tránh gió từ Đông Bắc (gió Lào).

Trên “Nguyên lí thiết kế kiến trúc”, mỗi mặt đứng công trình đều có những sự thay đổi sao cho phù hợp với điều kiện đưa ra cho mọi thể loại công trình. Tuy nhiên, những mặt đứng dù thay đổi như thế nào thì bản chất tổ hợp hình thành nên chúng đều có quy luật chung.

- Quy luật này hoàn toàn phù hợp với việc tạo ra một mặt đứng Trung tâm nghiên cứu phù hợp với các mô đun. Bằng việc sắp xếp các mảng đặc, rỗng, đường nét, vật liệu phù hợp và thích ứng với bán hoang mạc, tạo thành một tổng thể.

Chính và phụ

Vận dụng

Cấu tạo vỏ bao che bộ lọc khí hậu phù hợp bán hoang mạc

Đáp ứng được điều kiện nhận ánh sáng tự nhiên một cách gián

Thực hiện

Chiến lược

Với việc kết hợp cả 3 yếu tố: Vần luật liên tục, tiệm tiến và giao nhau. Công trình tạo ra một nhịp điệu riêng cho mặt đứng, không quá “động” cũng không quá khô khan như các loại trung tâm nghiên cứu đơn thuần thường sử dụng.

Quy luật bố cục mặt đứng

Dựa theo tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng tỉnh Bình Thuận, yêu cầu đối với xã Hòa Thắng, tỉnh Bắc Bình: Mật độ xây dựng từ 15% 20%,

Tính chất công trình

Từng hạng mục chức năng đều có yêu cầu kỹ thuật riêng của chúng, chẳng hạn như khối nghiên cứu cần có chiều cao thông thủy là 4 5m (bao gồm trần kỹ thuật 1 2m); khối hội thảo có 250 chỗ ngồi thì chiều cao trung bình 6 8m; khối trưng bày tùy thuộc vào vật phẩm trưng bày mà có thể dao động trên dưới 10m… Các tổ hợp này khi hợp lại sẽ tạo thành một quy luật bất đối xứng về chiều cao và chiều ngang (yêu cầu diện tích theo nhiệm vụ thiết kế) trên mặt đứng.

Xét về mặt đứng, nếu các khối chạy liên tục sẽ tạo ra một chuỗi dài, khó phân biệt điểm kết thúc và điểm bắt đầu. Vì vậy, cần bố trí các nhịp nghỉ (thực chất là các khoảng rỗng) giữa các khối chức năng với nhau. Qua cách tận dụng hình thức này, hình khối được tách biệt bởi khu tĩnh và động, cũng như đáp ứng điều kiện thông thoáng, chiếu sáng vào công trình. Công trình có khoảng đặc rỗng rõ ràng.

54 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Quy luật tỉ lệ mặt đứng Có nhiều nguyên tắc cấu thành nên tỉ lệ mặt đứng nhưng ở đây chỉ xét tính cân bằng và ổn định. Đối với tỉ lệ “cân bằng đối xứng” gây cảm giác nghiêm trang, hoành trắng, thường áp dụng cho các trụ sở hành chính, kiến trúc cổ. Mục tiêu của công trình là hướng đến những xu hướng thiết kế mới và tránh gây nên sự khô khan như những loại hình Trung tâm nghiên cứu trước đây. Vì vậy, việc lựa chọn tỉ lệ “cân bằng không đối xứng” là hợp lí, gây cảm xúc mạnh, hấp dẫn trong sự đột biến bố cục.Việc

Lựa chọn vị trí, tổ chức trục tại đó là điểm nhấn từ mọi góc nhìn, không bị che khuất: Góc ngã tư, ngã ba đường hoặc song song với trục đường chính. Hình khối là điểm nhấn, cô đọng và mang tính biểu tượng thể loại công trình.

Sự liên hệ và phân cách

lựa chọn “cân bằng không đối xứng” ứng dụng vào mặt đứng hoàn toàn hợp lí, để thiết kế tích hợp tốt, cần dựa theo các chiến lược thực hiện như sau Chiến lược Thực hiện

Quy hoạch

Đối với các phòng nghiên cứu, chiếm tỉ trọng 50% cơ cấu công năng xây dựng, vì vậy nếu bố trí theo chiều ngang quá nhiều sẽ không đủ diện tích. Nên xếp chồng các khối theo tầng để dễ quản lí và tiết kiệm đường ống kỹ thuật.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 55

Hướng nhìn đẹp nhất là ở các góc đường giao nhau (ngã tư, ngã ba…), vì vậy để lưu lại ấn tượng kiến trúc, khu vực này nên tạo các điểm nhấn, ứng dụng các quy luật vần luật (liên tục tiệm tiến giao nhau), tạo ảo giác, hình khối sắp đặt giúp thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư.

2.3. Nhận xét

Điều kiện tự nhiên

tầng cao tối đa 4 tầng. Vì vậy mặt đứng sẽ có xu hướng trải dài theo bề ngang.

Địa hình, địa mạo

Mặt khác, các khối như hội thảo trưng bày thư viện nhằm phục vụ công cộng, vì vậy chúng thường có dây chuyền nối liền nhau. Còn khối nghiên cứu để đảm bảo riêng tư và yên tĩnh, chúng thường tách biệt ra các khối còn lại. Chính vì tính chất này, trên mặt đứng sẽ tạo ra khoảng đặc rỗng và lợi dụng nó làm sân trong (như kiến trúc truyền thống Chăm) để cải tạo vi khí hậu công trình (thông thoáng, chiếu sáng).

- Với địa hình cồn cát tại khu vực, việc hình thành mặt đứng dựa theo khối công trình. Hình khối nên phát triển theo chiều ngang dễ gây cảm giác ổn định với tâm hình khối gắn liền với mặt đất.

Như đã phân tích ở phần trên, khu vực tương đối hoang sơ và có tốc độ gió lớn, vì vậy nếu mặt đứng phát triển theo chiều đứng sẽ tạo cảm giác quá mảnh, mất ổn định và dễ tạo cảm giác đổ vỡ. Vì vậy, phát triển chiều ngang là hướng ổn định nhất và phù hợp với bối cảnh khu vực (khí hậu, kiến trúc bản địa…).

Dây côngchuyềnnăng

Về hình khối: Với điều kiện khắc nghiệt tại khu vực nên lựa chọn tổ hợp hình khối hỗn hợp với nhiều diện nhằm tránh ánh sáng mặt trời tác động trực tiếp liên tục gây bức xạ, truyền nhiệt lên một mặt. Ngoài ra, hình khối cần phải mang tính “tĩnh lặng” đúng theo yêu cầu của một Trung tâm nghiên cứu. Về giải pháp mặt đứng: Áp dụng các giải pháp mang hiệu quả năng lượng (như vỏ bao che 2 lớp, tích hợp vật liệu cách nhiệt, cách âm hiệu quả, gần gũi với địa phương). Mặc dù đặc trưng hình khối “tĩnh” nhưng nên vận dụng các quy luật bố trí vần điệu, chính phụ, đặc rỗng, tỉ lệ để mặt đứng không khô khan như những loại hình trung tâm nghiên cứu trước đây. Mặt khác, việc thể hiện mặt đứng hấp dẫn cũng giúp thu hút lượng khách du lịch, nguồn đầu tư tăng một cách đáng kể.

Đối với các phòng hội thảo lớn nhỏ, thường có xu hướng chồng lên theo chiều đứng nhằm tiết kiệm diện tích và kết cấu dễ tính toán.

Hướng nhìn

Hình III.3.1.a. Sơ đồ mối quan hệ kích thước các mô đun phòng thí nghiệm

Trong Trung tâm nghiên cứu có nhiều không gian riêng lẻ để tương trợ cho nhau. Tuy nhiên ở đây chỉ đưa ra những giải pháp cho các không gian chính trong công trình phù hợp với điều kiện bán hoang mạc.

Các không gian nghiên cứu chính bao gồm những phòng lab, ngoài ra còn có rất nhiều các phòng xử lí kết quả nghiên cứu (tổ chức dạng văn phòng làm việc). Bên trong mỗi phòng lab bố trí các máy móc thiết bị, bàn ghế được sắp xếp phục vụ cho việc nghiên cứu, theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn bố trí cho từng nội dung nghiên cứu nhất định. (Phụ lục bảng 4)

Phòng làm việc cá nhân với tiêu chuẩn 16 24m2/phòng /người. Đơn vị làm việc tạo nên mặt bằng cơ bản hoặc theo mô đun.

Hình III. 3.1.b Tổ chức không gian module trong khu thí nghiệm

56 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3.1. Khối nghiên cứu, thí nghiệm

Mô-đun tổ chức phòng

X= chiều rộng mô đun Y= chiều dài mô đun Lưu ý: Các mô-đun bố trí liền kề nhau đảm bảo thông thoáng, chiếu sáng qua hành lang giữa. Mỗi khối nên bố trí ít nhất một cạnh giáp với bên ngoài công trình, thông qua một hành lang đệm giúp giảm lượng nhiệt vào phòng.

3. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc

Các lối nhập hàng từ kho và lối vào khoa đều đi qua hành lang ngoài thông qua cổng kiểm soát.

Khác với loại hình trên ở chỗ hành lang nằm giữa, hai bên là các khu phòng hỗ trợ thí nghiệm và nằm cạnh với phòng thí nghiệm. Cần đi qua khu vực này mới có thể tiếp cận khu vực thíKhunghiệm.vựchành lang giữa bí, tuy nhiên các kho và khu nghiên cứu thông thoáng. Các phòng nghiên cứu nhận được ánh sáng tự nhiên mà không tác động đến các kho.

Thông gió và chiếu sáng ổn hơn so với loại Nhượctrên.điểm: Kho và chất thải đặt cùng vị trí, ảnh hưởng nhau.

Các phòng nghiên cứu đều nhận được ánh sáng tự nhiên, đảm bảo việc thí nghiệm.

Chú giải: Diện tích một cụm tương đương 1100m2 Các phòng bên trong khu hỗ trỡ thí nghiệm gồm: Văn phòng, phòng rửa tiệt trùng, phòng đông lạnh nhiệt cực thấp, phòng dụng cụ, phòng tối, kho đồ.

- Giao thông giữa các phòng thí nghiệm ngắn gọn, không chồng chéo.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 57

Tổ chức kiểu hành lang phù hợp điều kiện bán hoang mạc Giao thông xoay quanh khu hỗ trợ

Nhược điểm: Thông thoáng kém, chiếu sáng kém, đặc biệt là khu vực kho hỗ trợ.

Các phòng ban quản lí và hội họp có xu hướng ồn, vì vậy được tổ chức cách một không gian đệm (hành lang).

Loại hình thiết kế này bố trí khu hỗ trợ ở giữa. Khu vực này chủ yếu là các kho, vì vậy nên tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp.

Giao thông kiểu xuyên phòng

58 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Sử dụng hình khối đặc biệt, tạo điểm nhấn công trình. Ngoài ra, khối đa diện giúp giảm bớt nhiệt lượng bức xạ mặt trời tác động trực tiếp vào công trình (khối cong, tròn, gấp hình nhiều diện...).

Dựa theo tiêu chuẩn xây dựng các phòng thí nghiệm trong và ngoài nước, tại khu vực khí hậu khô nóng, chiều cao thông thủy cho một phòng thí nghiệm nên từ 4m-5m. Trong đó, trần kỹ thuật chiếm 1m-2m, đảm bảo thông gió và chiếu sáng. Trần kỹ thuật bao gồm: Đèn treo rọi làm việc, các ống kỹ thuật gas và nước, đường điện, hệ thống điều hòa không khí trung tâm.

3.2. Khối hội thảo Không gian hội thảo trong các trung tâm nghiên cứu là nơi diễn ra thường xuyên các hội thảo tuyên truyền và quảng bá để thu hút đầu tư, ngoài ra còn dành cho các nghiên cứu sinh, thực tập sinh đến dự giảng để nâng cao kiến thức. Diện tích và quy mô không quá lớn (250 400 chỗ) và là nơi diễn ra các cuộc hợp, phục vụ cho các nhu cầu hội đàm là chủ yếu.

Chú ý đến vi trí, khoảng cách các ghế trong không gian, đảm bảo thông thoáng và tầm nhìn. Ngoài ra, nên thiết kế điều hòa không khí giúp đảm bảo nhiệt.

Do khối hội thảo nằm ở vị trí tự nhiên khắc nghiệt (nóng khô), vì vậy việc cách nhiệt được trở thành vấn đề quan tâm đầu tiên khi thiết kế loại hình khối kín. Sử dụng các vật liệu cách nhiệt (rơm rạ, tấm xốp, thạch cao…) kết hợp thiết kế hành lang đệm (lam chống nắng) ngoài khối. Nên bố trí khu hội thảo ở vị trí tránh tác động tiêu cực nhất từ mặt trời (được bố trí thấp hơn và ở hướng đổ bóng nắng Tây Tây Nam của một khối khác có quy mô to hơn).

Lưu ý thiết kế

Chiều cao thông thủy

Hình III.3.1.c. Mặt cắt trích đoạn chiều cao thông thủy trong phòng thí nghiệm (Nguồn: Archdaily)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 59

Hình III.3.2.a. Tiêu chuẩn bố trí ghế (trái) và bố trí hàng ghế có ít/nhiều hơn 32 ghế (Nguồn: Nguyên lí thiết kế khán phòng)

Tổ chức mặt bằng trong khối hội thảo

Hình III.3.2.b. Sơ đồ dây chuyền khối hội thảo 3.3. Khối trưng bày

Không gian này thường sử dụng với để trưng bày các ấn phẩm, kết quả nghiên cứu khoa học thành công với mục đích tuyên truyền và thu hút nguồn vốn đầu tư. Không quá đặt nặng vấn đề tạo ra ấn tượng và bao hàm ẩn ý sâu xa như các viện bảo tàng. Vì vậy, mặc dù vẫn sử dụng cách bố trí các mẫu vật, bố cục không gian tương tự nhưng tổ chức đơn giản hơn. Chủ yếu là trưng bày sách báo, tranh ảnh, các mẫu vật và các mô hình nghiên cứu là chính.

Khán phòng là khu vực kín, vì vậy khu vực này nên bố trí nằm giữa, bao bọc bởi các khu khác trong khối hội thảo và bố trí các hành lang nằm xung quanh, giúp cách âm và là lớp đệm không khí hiệu quả.

Khách và diễn giả sẽ tiếp cận khu hội nghị qua sảnh, sau đó đi đến các không gian hội nghị hoặc khán phòng. Trước mỗi không gian có sảnh nghỉ, nối liền với khu phục vụ hội nghị để đáp ứng các nhu cầu cá nhân (ăn uống, giải khát) của khách mời.

Dây chuyền công năng

- Chiếu sáng bằng hai cách: Lấy sáng từ trên mái giúp trách tác động trực tiếp đến các mẫu vật, ánh sáng tỏa đều không có điểm nhấn và cường độ ánh sáng khuếch tán nên không quá gắt.

Hình III.3.3.a. Sơ đồ dây chuyền khối trưng bày Chiếu sáng cho không gian trưng bày Ánh sáng là một vấn đề đáng quan tâm trong khu trưng bày. Cần thiết kế cũng như sử dụng nguồn sáng một cách hiệu quả: Tổ chức ánh sáng nhân tạo với điểm nhấn và màu sắc đèn vừa đủ, không quá gắt và tạo cảm giác nóng nực với một khu vực khắc nghiệt như Bình Thuận; Tổ chức ánh sáng tự nhiên khôn khéo, lợi dụng các tia tán xạ, khúc xạ, không chiếu thẳng ánh sáng tự nhiên vào các mẫu vật, mô hình… cũng như là nội thất.

Lấy sáng từ cửa sổ bên kết hợp với cảnh quan tạo sự hấp dẫn hiệu quả. Tuy nhiên, thiết kế lấy sáng

Mức độ bố trí đèn: Bố trí vừa phải, tại các điểm nhấn (mẫu vật, mô hình), cùng

Kết hợp với tổ chức cảnh quan, nên bố trí các lõi thông tầng vào bên trong giúp cải thiện vi khí hậu và đảm bảo thông thoáng, chiếu sáng. Tổ chức ngắn gọn, mạch lạc. Từ sảnh chính công trình, đi qua sảnh khánh tiết và đi theo một dây chuyền khép kín tham quan, cuối cùng quay lại khu lưu niệm (giới thiệu sản phẩm) và sau cùng quay lại sảnh.

- Cường độ màu sắc ánh sáng: Với độ bức xạ ánh sáng gắt tại đây, nên sử dụng các đèn có độ sáng từ 5000K 6500K, phổ màu trắng xanh, không nên sử dụng các loại đèn có mức từ 4000K trở xuống, gây cảm giác nóng nực (vàng ấm cam).

60 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chiếu sáng nhân tạo

Chiếu sáng tự nhiên

4. Giải pháp kỹ thuật Để đạt hiệu quả năng lượng công trình, cần đưa ra các giải pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả công trình. 4.1. Giải pháp chiếu sáng không gian thí nghiệm Trong giải pháp này ta cần quan tâm đến hai loại ánh sáng tác động đến môi trường nghiên cứu: Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.

Hình III.3.3.b. Lấy sáng từ mái (Nguồn: archdaily)

Hình III.3.3.c. Chiếu sáng từ cửa số (Nguồn: archdaily)

- Các thể loại chiếu sáng nhân tạo phù hợp với điều kiện tự nhiên: Chiếu sáng tập trung (tại các khu vực cần nhấn mạnh ý nghĩa); Chiếu sáng khuếch tán (ánh sáng từ trần chỉ dùng vào ban đêm); Chiếu sáng tự nhiên kết hợp nhân tạo khuếch tán (tần suất ánh sáng lan tỏa tự nhiên, không quá gắt, lượng ánh sáng nhân tạo giảm bớt giúp tiết kiệm năng lượng).

theo loại hình này phải tránh tác động ánh nắng trực tiếp từ mặt trời vào mẫu vật, mô hình… Thông thường, thiết kế sử dụng ánh sáng này cần phải tích hợp với hành lang đệm trước cửa sổ, hiên có phần vắt chéo và tổ chức các hệ thống lam tránh nắng.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 61

Hình III.3.3.e. Chiếu sáng tự nhiên kết hợp ánh sáng khuếch tán (Nguồn: Pinterest)

Hình III.3.3.d. Bố trí ánh sáng khuếch tán từ trần (Nguồn: Pinterest)

với các đèn trần (sử dụng vào ban đêm).

Hình thức này thường thấy trong các phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, với điều kiện ánh sáng tại bán hoang mạc, hình thức này cần phải thiết kế thêm dãy hành lang tích hợp lam chống nắng để ánh sáng tiếp cận bên trong một cách gián tiếp, khoảng cách giữa cửa sổ và hành lang tạo nên không gian đệm, lớp không khí đối lưu giúp hạn chế nhiệt lượng vào trong.

Ánh sáng khukhuếchtántừvực thông tầng

điều

62 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Áp dụng cho các hình khối phân tán hoặc hỗn hợp, lấy ánh sáng tự nhiên một cách hiệu quả và gián tiếp. Ngoài ra còn tạo được cảnh quan bên trong.

Lưu ý:

Hình III 4.1. Bố trí đèn rọi vuông góc với bàn làm việc (Nguồn: Potech)

Ánh sáng nhân tạo Để đáp ứng đều kiện vệ sinh cũng như độ sáng tại các phòng thí nghiệm, các đèn sử dụng trong phòng đều bắt buộc phải có chỉ số từ 6500K trở lên, phổ màu này sẽ tạo nên cảm giác sạch sẽ trong không gian nghiên cứu và người sử dụng cũng không sẽ mắc chứng thiếu tập trung như phổ màu đèn màu ấm (<5500K).

Ánh sáng từ lỗ thông tầng sẽ khuếch tán vào bên trong các không gian phòng mà không chiếu trực tiếp như hình thức cửa sổ bên, giúp tránh ảnh hưởng đến các kết quả thí nghiệm.

Với việc sử dụng ánh sáng tự nhiên, các bàn thí nghiệm bố trí gần cửa sổ cần quan tâm đến hướng xoay, cạnh dài của bàn không nên song song mà phải vuông góc với cửa sổ, tránh ánh sáng rọi trực tiếp vào thí nghiệm gây chói.

Giải pháp Đặc điểm thiết kế phù hợp

Ánh sáng từ cửa sổ bên kết hợp hành lang

Ánh sáng tự nhiên với kiện bán hoang mạc

Ngoài các giải pháp chiếu sáng trên, ngày nay các Cơ sở y tế, cao ốc văn phòng, Trung tâm nghiên cứu,… trên thế giới đang hướng đến một giải pháp chiếu sáng mới là giải pháp chiếu sáng thông minh cục bộ - tiết kiệm nguồn điện và sử dụng hiệu quả là vấn đề cần quan tâm và áp dụng vào thiết kế.

Ánh sáng

Theo TCVN, ánh sáng đèn rọi trong các văn phòng, phòng thí nghiệm cần

Bên trong các khoa nghiên cứu thường có các phòng thí nghiệm chịu nhiệt độ cao, đặc biệt với khí hậu nóng khô tại đây, việc thông gió trong phòng thí nghiệm có sức quan trọng tuyệt đối. Theo TCVN, nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm phải luôn nằm ở mức dao động khoảng 26oC. Với tần suất gió thổi và tốc độ cao kèm theo tính hoang sơ trong khu vực, gió là nguồn tài nguyên đáng kể có thể ứng dụng vào thiết kế thông gió cho công trình.

Ánh sáng đèn rọi bán thí nghiệm

Đặc điểm thiết kế phù hợp với điều kiện bán hoang mạc

Sử dụng dạng đèn ô vuông hoặc chữ nhật, bố trí song song hoặc chéo kiểu ca rô, không được sử dụng các loại đèn mắt ếch, đèn spotlight, đèn Prayhổ màu đèn không được sử dụng các loại dưới 5500K. Nên sử dụng ánh sáng trắng hoặc xanh có cường độ 6500K để đảm bảo điều kiện ánh sáng nghiên cứu, ban đêm có thể giảm cường độ còn 6000K.

đạt đến 500lux. Tuy nhiên, xét về mức độ ánh sáng tại khu vực nghiên cứu có thể giảm xuống còn 300-350lux để đảm bảo hiệu năng làm việc hiệu quả, không quả chói cũng như tiết kiệm năng lượng công trình.

4.2. Giải pháp thông gió không gian thí nghiệm

Để cải thiện chất lượng gió nóng khô, gió Lào trong khu vực, không chỉ thiết kế mỗi thông gió mà cần chú ý đến việc thiết kế cảnh quan xanh (hồ nước, bàu…)

đèn trần

Giải pháp này có thể quản lý và sử dụng năng lượng hợp lý, tiết kiệm một cách đáng kể, với điều kiện khí hậu cũng như cơ sở hạ tầng tại khu vực, nó giúp thu hoạch ánh sáng ban ngày (đặc biệt phù hợp với số giờ nắng cao trong khu vực), giảm dần lượng sáng theo mức độ ánh sáng tự nhiên và tắt khi không sử dụng hoặc ngoài giờ làm việc.

Đèn rọi cần bố trí hướng ánh sáng chiếu vuông góc với mặt bàn làm việc. Khoảng cách giữa đèn và mặt bàn là 1200-1500mm.

Giải pháp chiếu sáng thông minh (Smart Lighting)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 63 Giải pháp

Bên trong các dãy khoa thí nghiệm nên bố trí các giếng trời, tạo vi khí hậu. Luồng gió thông từ cửa sổ vào khoảng thông tầng và thoát ra từ mái hoặc thông tiếp sang các dãy phòng thí nghiệm khác.

Sử dụng các hệ thống cửa sổ bên thông gió trong phòng thí nghiệm.

Cửa sổ lệch chiều cao giúp luồng gió đi sâu (chiều ngang và dọc) tạo luồng không khí lưu chuyển khắp phòng.

Bernoulli

Hình III 4.2.a. Giải pháp thông gió tự nhiên thông qua hành lang, hệ thống sân cảnh quan và mái thông gió (Nguồn: Greentiles)

64 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Thông gió bởi áp nhiệtlực

Giảihiệuphápứng

Sử dụng các hệ thống điều hòa cục bộ, điều hòa không khí trung tâm giúp duy trì nhiệt độ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, đây là giải pháp không hướng đến tiêu chí “thiết kế xanh” vì sử dụng năng lượng tốn kém.

hoặc hệ thống lam phun sương giúp tạo ẩm cho luồng gió vào công trình. Một số giải pháp thông gió đáp ứng tiêu chí “thiết kế xanh” phù hợp với khí hậu khu vực này gồm: Giải pháp Đặc điểm phù hợp với điều kiện bán hoang mạc

Lợi dụng sự chênh lệch tốc độ gió, không khí chuyển động càng nhanh thì áp suất càng thấp. Không khí càng ở cao và xa mặt đất thì càng ít bị cản trở bởi cây cối và công trình, do đó gió thổi trên mái nhà có ấp suất thấp hơn tạo ra áp lực âm và có thể giúp hút khí tươi qua công trình.

Tận dụng sự chênh lệch mật độ không khí trong các phòng: Phần khí nóng và khô sẽ nhẹ hơn nên bốc lên cao, ngược lại phần không khí lạnh và ẩm sẽ chìm xuống dưới công trình, cần thiết lập các cửa sổ, cửa để không khí đẩy ra ngoài công trình.

Thông gió cưỡngbức

Thông gió tự nhiên

Giải giếngpháptrời

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 65

Thu nước trên mái

Sử dụng thiết bị tiết kiệm nước

Hiện nay có các hệ thống thiết bị giúp tiết kiệm nguồn nước sạch một cách hiệu quả, giảm đến 40% lượng nước sử dụng trong công trình.

Diện tích sân vườn, quảng trường có độ dốc nhất định sẽ tạo ra nguồn thu nước một cách đáng kể. Bố trí các mương thu nước nước bao bọc quanh sân và lượng nước được thu vào bể lọc chung từ nước mái.

Vấn đề khan hiếm nước, nguồn nước bị nhiễm mặn, chất thải từ các mỏ khai khoáng, hiện tường sa mạc hóa là vấn đề quan tâm hàng đầu tại Bình Thuận. Để đảm bảo tiêu chí công trình xanh, cần thiết kế các hệ thống thu nước, tái sử dụng và tiết kiệm nước cho công trình.

4.3. Giải pháp tiết kiệm nước công trình

Sử dụng hệ thống thu nước trên mái qua các bể thu, lượng nước này sẽ lưu trữ trên mái giúp giảm nhiệt cho công trình, sau đó sẽ chuyển vào hệ thống thiết bị lọc nước và được tận dụng cho mùa hè. Các lượng nước sau khi thu sẽ thông qua hệ thống xử lý sẽ chuyển theo hai hướng: Một là sử dụng cho các hệ thống thiết bị vệ sinh, hai là sử dụng làm hệ thống tưới nước cho cây thông qua các bộ xử lý vòi phun tưới tự động.

Giải pháp Đặc điểm

Hình III 4.2.b. Giải pháp thông gió tự nhiên thông qua khoảng thông tầng và cảnh quan trong công trình (Nguồn: Tác giả)

Thu nước sân vườn

4.4. Giải pháp tổ chức đường ống kỹ thuật

Hình III.4.3.a. Giải pháp thu nước mưa và tái sử dụng trên mái(Nguồn: thphuongnguyen) và hệ thống thu nước mưa qua bể lọc và tái sử dụng thông qua hệ thống phun tưới tự động (Nguồn: Tác giả)

Việc thiết kế một Trung tâm nghiên cứu cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đường ống kỹ thuật phục vụ cho việc thí nghiệm. Hệ thống kỹ thuật của một công trình vô cùng phức tạp, bao gồm các nhóm loại đường ống sau:

Hình III 4.3.b. Sơ đồ thể hiện chu trình tái sử dụng nước mưa (Nguồn: Tác giả)

66 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. Giải pháp vật liệu, màu sắc nội ngoại thất vùng bán hoang mạc

Sàn kỹ thuật

Giải pháp mới trong thiết kế, việc sử dụng các loại sàn kỹ thuật giúp các loại đường ống trong gọn gàng hơn, mang lại hiệu quả thẩm mỹ.

Để đảm bảo tiêu chí thẩm mỹ và khoa học, các hệ thống sau được xử lý theo các cách: Hệ thống kỹ thuật bố trí trên tường (có ốp trần thạch cao hoặc không ốp trần) và hệ thống kỹ thuật bố trí dưới sàn (sàn kỹ thuật).

Hệ thống kỹ thuật bố trí trên trần(khôngtrầnốpthạch cao)

- Chống rỉ sét các đường ống (đặc biệt quan trọng vì khu vực nằm ven biển, gió từ biển có bị nhiễm mặn).

Tổ chức mạng lưới ổ cắm điện dễ dàng hơn, có thể bố trí tại sàn hoặc nối qua các bàn thí nghiệm. Giúp rút ngắn khoảng cách dây.

Với điều kiện tại khu vực, sức gió mạnh và dễ mang cát vào công trình. Việc bố trí hệ thống trần kỹ thuật không ốp trần thạch cao sẽ dễ ảnh hưởng đến đường ống, dễ mang gió bụi vào.

Khó bảo dưỡng.

Hệ thống điện bố trí trên tường.

Để hoàn thiện một công trình cần phải quan tâm đến vấn đề vật liệu và màu sắc.

Đối với vật liệu và màu sắc tại khu vực bán hoang mạc, cần nghiên cứu các loại có chứng chỉ “xanh”, giúp giảm chất thải CO2, VOC… cho công trình.

Mang hiệu quả thẩm mỹ, việc ốp trần thạch cao mang lại hiệu quả cách nhiệt một cách đáng kể.

Giải pháp Ưu điểm

Nhược điểm Hệ thống kỹ thuật bố trí trên trần (có ốp thạch cao)

Khó bảo dưỡng. Hệ thống kỹ thuật các tầng phải thiết kế phù hợp với hệ thống nâng.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 67

Việc để lộ hệ thống giúp đường ống không phải chống chọi với điều kiện khắc nghiệt tại khu vực.

Chống rỉ sét đường ống kỹ thuật.

Tiết kiệm kinh phí. Dễ sửa chữa.

Cảnh quan

Vật liệu truyền thống và đến nay vẫn phổ biến, giảm phát thải CO2 cao, khả năng cách nhiệt tốt và độ bền cao.

Tải trọng nhẹ và dễ dàng tạo hình, với đặc điểm màu sắc phù hợp với cảnh quan xung quanh (trắng hoặc vàng cát).

Kính Low-E

Chịu tải ngang tốt với sức gió trong khu vực, có chức năng cách nhiệt lượng nhiệt bên ngoài lớp vỏ được hấp thụ qua lớp đệm không khí và giảm nhiệt đi vào bên trong.

Vật liệu nội thất Tre

Để đảm bảo hiệu năng công trình, vật liệu sử dụng phải hướng đến “vật liệu xanh”, quán tính nhiệt(29) cao phù hợp với điều kiện tự nhiên tại khu vực có khí hậu nhiều nắng ít mưa, ngoài ra còn phù hợp với hình thái kiến trúc bản địa khu vực.Vật liệu xây dựng nên hạn chế “thép” vì khu vực xây dựng gần biển, gió từ biển tác động vào công trình bị nhiễm mặn và có thể gây ra hiện tượng rỉ sét, ăn mòn kết cấu vật liệu. Thể loại Vật liệu xanh Đặc điểm

Bề mặt kính được phủ hợp chất giảm nhiệt, làm chậm quá trình hấp thụ và phát tán nhiệt, phản xạ lại ánh sáng mặt trời. Ngoài ra còn có tác dụng tiêu âm tốt, chống ồn.

Tường 2 lớp cách nhiệt

Đất nện

Cấu trúc PIR ở giữa, 2 lớp ngoài là bê tông mỏng chống nước, chống nóng hiệu quả, rất phù hợp với điều kiện bức xạ mặt trời và số giờ nắng cao tại khu vực.

Vật liệu địa phương và có độ bền chắc cao, sinh trưởng nhanh. Có độ uốn dẻo tốt.

Vật liệu sử dụng bụi thép tạo ra sản phẩm có độ cứng như bê tông. Hấp thụ CO2 trong quá trình khô và cứng. Ngoài ra còn tái sử dụng phế thái của các ngành sản xuất khác như thép và thủy tinh.

Ferrok

68 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Sàn bê tông xanhmix”“Green

Sàn

Sản xuất từ tro bay (vật liệu có sẵn tại địa phương) cùng với bê tông tái chế và sợi nhôm, độ bền vũng cao. Cách nhiệt rất tốt và dễ dàng tái chế.

Tường ốp rơm rạ

Tạo điều kiện cho các thảm thực vật sinh trưởng trên các lối đi bộ, vỉa hè, giảm bê tông hóa.

Tải trọng nhẹ, cách âm, cách nhiệt và chống cháy tốt.

5.1. Giải pháp vật liệu

Trần Tấm thạch cao

Bê tông thực vật

Vật liệu dễ tìm trong khu vực, mang hình thức kiến trúc bản địa và có tác dụng cách nhiệt rất tốt. Tuy nhiên, loại vật liệu này dễ gây cháy.

Tấm gạch mát

Lớp bao che

Bê tông cốt sợi thủy tinh

Mái

Đối với nội thất Sử dụng các loại sơn mịn, chống reo mốc.

Dễ tìm và xây dựng, độ bền chắc cao. Đây cũng là vật liệu nội thất mà các Trung tâm nghiên cứu hiện nay ưa dùng.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 69

Tuy nhiên, trong phòng vẫn có thể sử dụng các màu sắc điểm nhấn tại một số khu vực như khu rửa, các hệ thống tủ… Do đặc tính khí hậu khu vực nóng gắt, cảnh quan xung quanh hoang sơ và địa hình cồn cát (vàng đỏ trắng), vì vậy các màu nhấn này cần sử dụng màu gợi cảm giác tươi mát, dễ chịu, tương phản và bổ trợ cho màu cảnh quan xung quanh công trình (Các tông màu xanh dương xanh lá, tạo hiệu ứng nhiệt đới).

Gỗ

Hình III.5.1. Vật liệu Ferrock và Bê tông thực vật lát sân cảnh quan (Nguồn: Tác giả)

Theo tiêu chuẩn thiết kế các phòng thí nghiệm, màu sắc sử dụng trong không gian này phải sử dụng tông màu trung tính sáng (trắng xám trắng), giúp đảm bảo điều kiện trong phòng thí nghiệm trông sạch sẽ, dễ quan sát, ngoài ra đây còn là tông màu giúp người sử dụng tăng tính tập trung cao hơn. Không nên sử dụng các loại màu tối (đen xám), vì sẽ tăng tính hấp thu nhiệt.

Hình III.5.2 Bảng màu trung tính phòng thí nghiệm (Nguồn: An Cường)

Sơn nước Sử dụng các loại đạt chứng nhận Xanh bởi hàm lượng VOCs, chì hay thủy ngân…Đối với ngoại thất Các loại sơn phải đảm bảo cách nhiệt cao, chống nước và tình trạng bong tróc, ẩm mốc.

5.2. Giải pháp màu sắc

Hạn chế phát thải VOC(30)

Khi xây dựng công trình tại khu vực khí hậu khắc nghiệt hay địa hình cồn cát tại bán hoang mạc cần quan tâm xử lý các vấn đề sau: Kết cấu công trình, móng công trình, nền khu đất xây dựng.

Khung bê tông cốt thép

Giải pháp kết cấu

Khi thiết kế bất kì công trình nào cũng cần lựa chọn kết cấu phù hợp với tính chất công trình, điều kiện kinh tế và tự nhiên khu vực. Với thể loại công trình Trung tâm nghiên cứu, khi thiết kế cần quan tâm các loại kết cấu có khẩu độ phù hợp với các mô đun phòng nghiên cứu, ngoài ra kết cấu cần đảm bảo phù hợp với điều kiện khí hậu (ít mưa nhiều nắng), cảnh quan (kiến trúc bản địa), địa hình (cấu trúc đất).

Khung composite

6.1. Giải pháp kết cấu phù hợp với điều kiện tự nhiên vùng bán hoang mạc

Tuy nhiên, với thiết kế kiến trúc, ta chỉ quan tâm hai hướng là kết cấu công trình và nền đất xây dựng.

Nhịp linh hoạt, phù hợp với các mô đun phòng thí nghiệm. Có đặc điểm giống hệt kết cấu khung thép nhưng được làm từ hỗn hợp vật liệu composite, vì vậy không dễ bị ăn mòn (do tính chất khu vực gần biển và gió nhiễm mặn), tạo hình dễ dàng và chịu tải trọng tốt.

Giàn không gian

Với kết cấu nhẹ và dễ tạo hình, phù hợp với từng khẩu độ phòng thí nghiệm. Truyền tải trọng theo phương ngang và đứng, vì vậy tải trọng truyền xuống móng nhẹ (với địa hình cồn cát có độ tơi mỏng và khó bám dính, việc tải trọng móng nhẹ sẽ giúp công trình bền vững). Loại kết cấu này khi không sử dụng có thể tái sử dụng được, đáp ứng tiêu chí công trình xanh.

70 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Phù hợp với kiến trúc bản địa cũng như điều kiện tự nhiên khu vực bán hoang mạc, nhịp linh hoạt, đáp ứng mọi khẩu độ mô đun và chịu được tải trọng đứng-ngang lớn. Tuy nhiên khó tạo hình và không thể tái chế khi không sử dụng.

6. Giải pháp kết cấu công trình

Dựa vào chương II, có 3 loại kết cấu đáp ứng điều kiện tại bán hoang mạc và khẩu độ phù hợp với mô-đun nghiên cứu.

Đặc điểm

Các kết cấu vừa nêu ở mục 6.1 là các loại kết cấu xây dựng trên nền đất bền chắc. Vì vậy, khi áp dụng các loại kết cấu đó xây dựng trên nền đất yếu (cồn cát) cần phải có biện pháp gia cố nền đất phù hợp địa hình. Các biện pháp khắc phục và giúp tăng sức chịu tải của nền đất cát: Giảm hệ số rỗng, giảm tính lún (cát chảy), tăng cường độ chống cắt của đất(31) . Tùy vào khu đất xây dựng trên cát trắng hoặc cát đỏ mà ta lựa chọn các giải pháp gia cố nền như sau:

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 71

Với cát trắng, đây là loại có độ mỏng và tơi, kết cấu rời hạt, rất ít chất keo vì vậy khó bám dính, khi chịu tải trọng thì chuyển sang trạng thái “chảy” về các hướng khác (lực ma sát kém), vì vậy khó định hình bền vững. Với cát đỏ, loại này có thành phần kết cấu bền chắc hơn so với cát trắng, hạt sét to hơn và không tơi mỏng, độ sệt lớn, đất sét mềm dễ bị lún sâu so với mức tính toán chịu tải.

Được đầm chặt hơn so với giếng cát, tăng độ chịu tải và giảm độ lún, cát chảy của đất. Độ dài của ống sâu đến 25m, phù hợp với diện tích tầng cát dày. Các ống sử dụng đóng cọc bằng thép, tương đối cứng và ít ma sát với nền.

Xử lý bằng cọc cát

Xử lý bằng đệm cát Gia tải tốt, đầm chặt mặt nền. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ được áp dụng khi nền đất yếu dày dưới 3m, nếu trên 3m nên sử dụng giải pháp cọc cát.

Cát tại khu vực nghiên cứu được chia làm hai loại là: Cát trắng và cát đỏ.

Đầm chặt lớp đất mặt

Giải pháp này giúp tăng cường độ chống cắt của đất, tránh tổn thương mô đất, tận dụng nền đất thiên nhiên để đặt móng và giảm khối lượng đào đắp

Giải pháp Đặc điểm

Gia tải nén trước

Dùng hiệu quả với mặt đất có độ bùn sét pha dẻo, cát pha bão hòa nước (cát đỏ), giúp tăng sức chịu tải đất và tăng nhanh độ lún ổn định theo thời gian.

6.2. Giải pháp gia cố nền đất cồn cát

Hình III.7.2 Bố trí lớp không gian cây xanh (Nguồn: Lê Gia Bảo)

7. Giải pháp thiết kế cảnh quan

Giải pháp bố trí cây xanh

Khu đất xây dựng là khu vực không có thảm thực vật phát triển, vì vậy vấn đề đặt ra là phải thiết kế một hệ sinh thái phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên (đặc biệt là nước sử dụng các loại cây ít cần tưới, chịu khô hạn), phương diện thị giác, tỷ lệ, màu sắc, đường nét.

Trong một tổng thể cần ba lớp cây theo chiều ngang. Sự thiếu mặt một trong ba lớp cây theo chiều ngang tạo ra cảm giác khác nhau về không gian.

Công trình nằm trên khu vực bán hoang mạc, vì vậy tư tưởng thiết kế cần nhấn mạnh việc bắt nguồn và trải nghiệm địa điểm, quan tâm đến vấn đề hòa nhập với cảnh quan xung quanh (cây trồng ưa thời tiết khô hạn, hồ nước cải thiện vi khí hậu…), ngoài ra cần lựa chọn những loại hình hợp với đặc điểm công trình (nhất thể hóa kiến trúc và cảnh quan)

72 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

7.1. Giải pháp cảnh quan phù hợp Trung tâm nghiên cứu vùng bán hoang mạc

Hình III.7.2.b. Xử lý nền đất phù hợp với dạng địa hình cồn cát (Nguồn: Tác giả)

Dạng theo địa hình tự nhiên: Dựa theo địa hình cồn cát, không tác động hay ảnh hưởng đến mô đất Tạo các trục cảnh quan theo đường cong có sẵn. Tuy nhiên nếu đụn cát quá cao cần phải có hướng xử lý theo dạng bán tự nhiên nhằm tránh tầm nhìn cảnh quan bị khuất.

Với tính đa dạng, địa hình bất định và thường xuyên thay đổi như cồn cát, cần có những biện pháp xử lý nền đất phù hợp với cảnh quan lúc lõm lúc lồi. Việc thay đổi độ cao nền đất một cách đột ngột hoặc tạo ra các bậc cấp sẽ gián tiếp tạo ra sự ngăn cách giữa các không gian.

Hình III.7.2.a. Xử lý khoảng không gian nền đất cảnh quan (Nguồn: Lê Gia Bảo)

Dựa vào các hướng xử lý đất nền, có thể ứng dụng 3 cách tạo ra cảnh quan phù hợp với điều kiện địa hình khu vực: Dạng theo địa hình tự nhiên, dạng san phẳng và dạng bán tự nhiên.

7.2. Giải pháp xử lý nền đất

Chiến lược “sân vườn tiết kiệm năng lượng”

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 73

ở vị trí xa khu dân cư (tránh ảnh hưởng) và phải đạt nhiệm vụ phát triển

74 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Dựa theo tiêu chuẩn LEED dành cho công trình công cộng, để thiết kế một công trình “xanh” cần phải đáp ứng các điều kiện: Vị trí khu đất phù hợp thể loại công trình, hiệu quả năng lượng, tài nguyên nước, vật liệu xây dựng, cây xanh.

Hình III.7.2.d. Xử lý nền đất theo dạng bán tự nhiên (Nguồn: Tác giả)

Dạng san phẳng: Thay đổi hoàn toàn cốt cao độ đất nền, cảnh quan xử lý theo hướng tác động mạnh. Với giải pháp này, việc thiết kế sẽ dễ dàng hơn mà không cần quan tâm đến kết cấu, tuy nhiên gây ảnh hưởng nặng nề và chưa đạt yêu cầu công trình phù hợp với cảnh quan tự nhiên (địa hình).

8. Các chiến lược thiết kế kiến trúc “xanh” phù hợp với thể

Hình III.7.2.c. Xử lý nền đất bằng cách san phẳng địa hình (Nguồn: Tác giả) Dạng bán tự nhiên: Thay đổi một phần cốt cao độ tại một số vị trí (đặc biệt là các khu vực có đụn cát cao quá 45o vượt quá tầm nhìn con người) nhằm đáp ứng điều kiện thiết kế. Ứng xử linh hoạt với các vị trí đất nâng hoặc đất lõm.

loại công trình

Vị trí khu đất phù hợp thể loại công trình: Khu đất và công trình có mối quan hệ cộng sinh, tác động và bổ trợ lẫn nhau, giúp phát triển khu vực. Với việc thiết kế thể loại Trung tâm nghiên cứu, công trình phải đặt

mô đất (đất có sức sống hơn và không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng “sa mạc hóa”).

Hiệu quả năng lượng: Nằm tại khu vực khô hạn và nắng gắt, vì vậy cần thiết kế vỏ công trình hợp với điều kiện chiếu sáng và hướng nắng khu vực. Ưu tiên sử dụng các loại pin năng lượng mặt trời (trên mái, tường hoặc kính) giúp tiết kiệm nguồn điện hiệu quả. Ngoài ra, nên sử dụng các loại lam che nắng tự động, có thể điều chỉnh hướng xoay hiệu quả giúp ánh nắng không thể tác động trực tiếp vào bên trong công trình. Lớp lam che nắng này còn có thể tích hợp lớp cây xanh trước khi ánh sáng tác động vào bên trong, tạo ra một khoảng đệm không khí

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 75

Hình III.8.a Lam tránh nắng kết hợp khoảng đệm cây xanh Với ánh sáng dịu, lam tự động xoay giúp cây quang hợp (trái) và với ánh sáng gắt, lam xoay hướng vuông góc giúp ánh sáng khuếch tán (phải) (Nguồn: Tác giả)

Hình III.8.b Chi tiết lam tránh nắng tự động (Nguồn: Tác giả)

Hình III.8.d Chiến lược “thiết kế xanh” giúp cải thiện chất lượng công trình hiệu quả, phù hợp tiêu chuẩn LEED (Nguồn: Sustentarqui)

76 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hình III.8.c Cách thu nước mưa bằng cách xử lý sàn cảnh quan dốc về phiễu thu (Nguồn: Huỳnh Minh Tân)

Vật liệu xây dựng: Ứng dụng các loại vật liệu bản địa, thân thiện với môi trường (gỗ, rơm, tre…) và các loại vật liệu mới “xanh”, có hiệu ứng phát thải CO2 thấp và ít hấp thụ nhiệt.

Tài nguyên nước: Sử dụng các biện pháp thu nước mưa trên mái và thu nước mưa trên sân vườn. Tích tụ chúng và sau đó khai thác chúng vào việc tưới tiêu, vệ sinh.

Cây xanh: Trồng các loại cây hợp với khu vực, các loại cây chịu khô hạn tốt (xương rồng) hoặc cây ăn quả. Ngoài ra, sử dụng giải pháp “mái xanh” góp phần cải thiện chất lượng nhiệt bên trong công trình nhưng cần lưu ý xử lý chống thấm tốt, thoát nước mưa tốt

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 77

Đưa ra các cơ sở đánh giá lựa chọn khu đất xây dựng hợp lí, thiết kế không gian nghiên cứu phù hợp với điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình khu vực, cũng như các ảnh hưởng tự nhiên, thiên tai đang tác động đến công trình.

1. Kết luận

Ứng dụng các giải pháp thiết kế “xanh” giúp công trình tăng hiệu quả năng lượng bước đầu xây dựng ý tưởng thiết kế.

Tóm tắt nội dung nghiên cứu Mở đầu cho bài nghiên cứu là lí do tại sao cần phải thiết kế Trung tâm nghiên cứu địa chất tại khu vực địa hình cồn cát Duyên hải Nam Trung Bộ, cụ thể là tại Bình Thuận. Ở phần này cho thấy mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cũng như phương pháp và nội dung nghiên cứu đã chọn cho bài mình. Chương I là một sự tổng hợp, phân tích về các thể loại công trình Trung tâm nghiên cứu và nhìn nhận xu hướng thiết kế kiến trúc bản địa tại khu vực, đánh giá những điểm quan trọng cũng như hạn chế chưa có của kiến trúc cùng với việc tham khảo các loại hình, phương pháp mà các kiến trúc sư trên thế giới đã và đang làm. Từ đó rút ra những cơ sở khoa học để thiết kế công trình. Chương II là cơ sở khoa học để xây dựng phương án thiết kế Trung tâm nghiên cứu phù hợp với điều kiện tự nhiên khu vực bán hoang mạc. Nghiên cứu kĩ lưỡng về các tiêu chuẩn xây dựng, nguyên lí thiết kế trong và ngoài nước về hạng mục công trình Trung tâm nghiên cứu. Tuân thủ chúng và thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình, cảnh quan khu vực, từ đó xây dựng và đưa ra những không gian chức năng phù hợp với thiết kế. Chương III là phần nghiên cứu chuyên sâu về không gian kiến trúc cũng như xây dựng không gian cảnh quan cho công trình. Dựa trên các cơ sở và tiền lệ từ chương I và chương II cùng với việc cập nhật và áp dụng xu hướng thiết kế hiện đại “thiết kế xanh” giúp cải thiện vi khí hậu công trình. Phương án thiết kế tuân thủ các quy tắc xây dựng, hiệu quả năng lượng công trình, không gian thẩm mỹ và linh hoạt phù hợp với điều kiện bán hoang mạc. Đánh giá Qua các nghiên cứu và phân tích giúp ta nhận định chính xác về loại hình Trung tâm nghiên cứu. Nhận định về xu hướng thiết kế trên thế giới cũng như các cơ sở thiết kế tiền lệ của kiến trúc bản địa khu vực, từ đó áp dụng chúng vào thiết kế.

Khu đất xây dựng nằm tại xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình

2. Đề xuất

Qua những tài liệu và nội dung nghiên cứu, đề xuất giải pháp mới về thiết kế

Trung tâm nghiên cứu mới, hiện đại và phù hợp với khu vực bán hoang mạc, bên cạnh đó còn mang bản sắc địa phương. Đảm bảo đầy đủ công năng, giao thông rõ ràng, hiệu quả thẩm mỹ và năng lượng.

78 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Công trình nên nằm tại khu vực có cảnh quan ao hồ, bàu nước tự nhiên giúp cải thiện vi khí hậu, mang hơi ẩm vào công trình. Mở hướng chính về Nam Đông Nam, tránh hướng Tây Tây Nam (dựa theo biểu đồ bức xạ mặt trời).

Thuận đây là ranh giới giao giữa hai loại đất: cát trắng và cát đỏ. Phù hợp xây dựng một Trung tâm nghiên cứu.

Kết cấu xây dựng lựa chọn giải pháp bền vững, phù hợp với khu vực, không nên sử dụng hệ khung thép. Chiều cao thông thủy một tầng là 4m và không xây quá 4 tầng (theo quy hoạch và theo điều kiện khí hậu sức gió khu vực lớn).

Bốxanh…).cụcmặt bằng, hình khối thiết kế phù hợp cảnh quan khu vực cũng như kiến trúc bản địa, tạo ra ngôn ngữ riêng Trung tâm nghiên cứu.

Không gian nội thất các phòng nghiên cứu bố trí theo mô đun, sử dụng giải pháp hành lang bên tạo lớp đệm không khí, tránh nắng trực tiếp vào khu nghiên cứu. Ứng dụng các giải pháp công nghệ mới (lam tự động, giải pháp thu nước mưa, hệ thống phun nước, pin năng lượng mặt trời…) và giải pháp thiết kế thụ động cải thiện vi khí hậu (mái xanh, thông tầng cây

Cảnh quan thiết kế theo hướng “sân vườn tiết kiệm năng lượng” và lựa chọn giải pháp xử lý nền đất phù hợp.

D. TÀI LIỀU THAM KHẢO

2. Griffin, B. (2005). Laboratory Design Guide. Architect and Laboratory Architect and Laboratory Design Consultant.

16. Nguyễn Văn Tuấn (2018) “Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận”. Các sách, báo chí

17. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154

Tiếng Anh

Tiếng Việt

15. Lê Đức Thọ (2013) “Nghiên cứu tiềm năng di sản địa chất, địa mạo vùng cát đỏ Phan Thiết tỉnh Bình Thuận”, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. The Research Institute of Geology and Geoinformation.

79 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

8. Nguyễn Ngọc Giả (2010). Cơ sở âm học Kiến Trúc Thiết kế chất lượng âm.

SI165 “Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam” Các website 18. Pinterest. 19. Archdaily. 20. DesignBoom. 21. Kiến Việt.

8 TSI Incorpatated (2014). Laboratory Design handbook.

14. Ts. Lê Sâm, Ths. Nguyễn Đình Vượng (2008) “Thực trạng tài nguyên đất nước và nguy cơ sa mạc hóa, tai biến thiên nhiên trên vùng đất cát ven biển Bình Thuận”, Khoa học và Công nghệ.

4. Design and planning laboratories.

6. Stanford Laboratory Standard and Design Guideline.

11.dựng.Giáo trình Lịch sử Kiến trúc thế giới NXB. Xây dựng. Luận án, luận văn

5. Research Laboratory Design Guideline.

9. Neufert (2014) Sổ tay các thể loại công trình xây dựng. Dữ liệu Kiến trúc sư. NXB Thanh Niên.

1. K. Booth, N; E. Hiss, J. (2012). Residential landscape architecture. Pearson Education, Inc.

10. TS. KTS. Tạ Trường Xuân, Nguyên lý thiết kế Công trình công cộng. NXB Xây

12. Nguyễn Quang Lộc (2012) “Nghiên cứu địa tầng và trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan”, Đại học Khoa học Tự nhiên.

13. Ts. Vũ Văn Phái (2009) “Nghiên cứu địa mạo đới bờ biển tỉnh Bình Thuận phục vụ quy hoạch và quản lý lãnh thổ”, Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Neufert, P and Neufert, E. (1999). Architect’s Data Third Edition. School of Architecture, Oxford Brookes University.

10. Kiến trúc mô phỏng địa hình:

2. Trầm tích Đệ tứ: Là quá trình lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ kỷ Đệ tứ.

4. Holocen sớm-giữa: Là khoảng thời gian trong thời kỳ biển tiến Holocen tạo ra các thành tạo mang nguồn gốc sông, sông biển, biển và gió.

1. LGeosite à các điểm địa chất hoặc địa mạo có giá trị khoa học, giá trị văn hóa/lịch sử, giá trị thẩm mỹ và /hoặc giá trị xã hội/kinh tế do nhận thức hoặc khai thác của con người.

7. Vi khí hậu: Là một vùng khí quyển địa phương có khí hậu khác biệt với xung quanh. Vi khí hậu tồn tại gần các thể nước đối tượng có thể làm lạnh khí quyển khu vực, hoặc các khu vực đô thị tập trung nhiều các tòa nhà gạch, bê tông hoặc nhựa đường, các đối tượng có thể hấp thụ năng lượng mặt trời rồi nung nóng chúng và phát nhiệt trở lại làm nóng không khí xung quanh, kết quả là tạo ra đảo nhiệt đô thị là một dạng vi khí hậu.

8. Triết lý cộng sinh giữa kiến trúc và tự nhiên: Là hoà trộn những gì vốn tương phản với nhau như giữa tính địa phương và tính toàn cầu, giữa môi trường tự nhiên và không gian hiện đại. Kiến trúc tiếp nạp những lợi ích từ tự nhiên và ngược lại.

E. PHỤ LỤC

80 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Là dạng kiến trúc hấp thụ và chuyển hóa hình dáng bề mặt địa hình vào trong kiến trúc.

6. Hiệu ứng nhà kính: Diễn ra khi khí quyển hấp thụ nhiệt từ tia cực quang. Hơi nóng từ mặt trời truyền xuống Trái Đất bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiệu ứng nhà kính ở bề mặt các hành tinh hoặc các Vệ tinh. Cơ cấu hoạt động này không khác nhiều so với một nhà kính (dùng để cho cây trồng) thật, điều khác biệt là nhà kính (cây trồng) có các cơ cấu cách biệt hơi nóng bên trong để giữ ấm không bị mất qua quá trình đối lưu

9. Kiến trúc hữu cơ:

3. Pleistocen muộn: Là một bậc trong thế Pleistocen. Thời gian bắt đầu của giai đoạn này được xác định trước giai đoạn băng hà cuối trong Pleistocen cách đây 126.000 ± 5.000. Tiếp sau thời kỳ này là thế Holocen.

Là loại hình kiến trúc thống nhất không gian, tạo ra một môi trường xây dựng hài hòa không tách biệt theo thể thống nhất.

5. Palei: Một cách gọi làng của người Chăm, là đơn vị cư trú nhỏ nhất, một hình thức tàn dư của công xã nông thôn, đồng thời nó cũng được coi như là một đơn vị hành chính trùng hợp với đơn vị thôn, ấp…

81 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

LNeogen: à một kỷ địa chất của đại Tân Sinh bắt đầu từ khoảng 23,03 ± 0,05 triệu năm trước (Ma). Kỷ Neogen được chia thành 2 thế là Miocen, Pliocen

12.Sa mạc hóa:

18.

Là một khái niệm được sử dụng trong ngành xây dựng để tăng cường kết nối của người cư ngụ với môi trường tự nhiên thông qua việc sử dụng thiên nhiên trực tiếp, thiên nhiên gián tiếp cũng như các điều kiện về không gian và địa điểm.

17.

11. Kiến trúc ưa sinh học:

14.Cát nhảy, cát bay Hiện tượng các hạt cát di chuyển từ biển vào đất liền theo lực đẩy của gió, lâu dần tạo thành sự thay đổi của đụn cát.

21.Hệ tầng Nha Trang (k nt): Phân bố rải rác dọc ven biển khu vực khu vực Mũi Gió, Mũi Yến, núi Bình Nhơn, Hòn Nghề, Hòn Rơm, Mũi Né và phía đông Thành phố Phan Thiết. Chiều dày chung của hệ tầng khoảng 500 600m.

Là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu.

20.Giới mesozoi: Kỷ thứ hai trong ba kỷ nguyên địa chất chính của Trái Đất thuộc thời Phenerozoic.

15.Hệ tầng Phan Thiết (hay còn gọi là Cát đỏ Phan Thiết):

19.Đệ tứ: Chỉ các trầm tích tại lòng chảo sông mà trẻ hơn một cách rõ ràng so với các loại đá thuộc kỷ Đệ Tam ("Tertiary").

LKainozoi:à đại hiện tại và gần đây nhất trong số ba đại địa chất của Liên đại Hiển sinh. Bắt đầu sau kỷ Phấn trắng và kéo dài đến tận ngày nay.

13.Xói mòn đất: Là sự vận động của các quá trình bề mặt (chảy hạn như dòng chảy hoặc gió) để loại bỏ đất, đá hoặc vật chất hòa tan khỏi một vị trí trên vỏ Trái Đất sau đó đưa nó đến một vị trí khác.

16.Trầm tích: Là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình địa chất hoặc thiên nhiên khác.

Là một thực thể trầm tích phức tạp và kỳ vĩ, gây ấn tượng mạnh, phân bố rộng rãi khu vực dải ven biển từ Tuy Phong kéo dài về phía sân bay Phan Thiết, bị các song chia cắt tạo ra các vùng Tuy Phong, vùng Lương Sơn và vùng sân bay Phan Thiết. Trên bề mặt, chúng bị các hoạt động của gió chi phối, tạo nên các thành tạo cát gió sinh có tuổi Pleistocen muộn và Holocen sớm giữa. Trên ảnh hàng không, chúng tạo các dạng địa hình gợn sóng tôn ảnh xám, xám tối, cấu trúc ô mạng.

29.Quán tính nhiệt Xu hướng của vật chống lại sự thay đổi nhiệt độ. Ví dụ, đá và nước có quán tính nhiệt cao vì mất nhiều thời gian để nhận nhiệt và thải nhiệt, ngược lại, cát có quán tính nhiệt thấp nên cát nóng nhanh hơn và cũng nguội đi nhanh hơn

22.Trầm tích biển:

24.MTitan: àu trắng bạc, là một kim loại chuyển tiếp có tỉ trọng thấp và độ bền cao. Titan không bị ăn mòn trong nước biển, nước muối, nước cường toàn và clo.

27.Magma biến chất: Là đá trầm tích nguyên sinh bị biến đổi rất sâu sắc mà thành. Do sự biến đổi điều kiện lý, hóa, các đá nguyên sinh không những chỉ biến đổi về thành phần khoáng vật mà đôi khi cả về thành phần hóa học và cả về kiến trúc cùng cấu tạo ban đầu.

28.Nguyên tắc bộ ba: Là vận dụng gộp nhóm theo ba yếu tố để tạo ra sự thống nhất. Bất kể khi nào 3 yếu tố được gộp với nhau thì thống nhất được hình thành.

30.Phát thải VOC VOC là cụm từ viết tắt của “VolatileOrganicCompound” là tên gọi chung của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Chúng có điểm sôi rất thấp và dễ dàng được giải phóng thành dạng hơi hoặc khí từ những sản phẩm có chứa chúng. Nguồn gốc của chất này có thể là nhân tạo hoặc tự nhiên.

31.Cường độ chống cắt của đất Một khối đất hoặc nền bị phá hoại khi bên trong khối đất xảy ra sự trượt tương đối giữa các hạt, các khối đất với nhau. Cường độ chống cắt của đất là lực chống trượt lớn nhất trên một đơn vị diện tích mặt trượt khi khối đất này trượt trên khối đất kia.

26.Trung tâm nghiên cứu “mới” Xây dựng chiến lược thiết kế và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học kết hợp giao lưu và tham quan.

25.LZircon: à một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Màu sắc tự nhiên đa dạng từ không màu, vàng kim, đỏ, nâu, xanh, và xanh lá. Mẫu vật không màu có giá trị như đá quý được sử dụng rộng rãi thay thế cho kim cương.

82 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

23.Trầm tích sóng biển: Là các trầm tích cuội sạn cát, bùn, sét màu từ xám, xám xanh, xám tối giàu vật chất hữu cơ phân bố dọc thung lũng sông Cà Ty, sông Cái. Dày 1 5m.

Là những vật liệu vụn hạt thô như cuội, sỏi, cát và các mảnh vỏ của động vật tích đọng ở các bãi ven biển.

5 thạc sĩ.

Địa chất Địa kỹ thuật

Thiết bị lọc nước siêu sạch Milipore để sản xuất nước siêu sạch.

Địa chất đệ tứ

Phòng gia công mẫu cổ sinh: Máy cất nước, máyCácsấy.kính hiển vi soi mẫu cổ sinh.

Thiết bị cắt xoay phẳng kiểu Bromhead.

- Thiết bị thử module đàn hồi của mẫu đá.

Máy phân tích độ hạt laser LA960.

Hệ thiết bị XRD: Empyrean.

Tổng số cán bộ:

Tổng 5 người: 1 tiến sĩ. 4 thạc sĩ.

83 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4 thạc sĩ.

Thiết bị đánh bóng mẫu kiểu bàn xoay kép Minitech 265/Presi.

lực

5 cộng tác viên Khoa học.

1 phó giáo sư.

nghiPhòngthí ệ

Nhân lực

7 biên chế

Trang thiết bị

Lò nung thí nghiệm L15/1, Nabertherm.

Hệ thống máy tính và các phần mềm xử lý số liệu.Các thiết bị đo chất lượng môi trường ngoài

vụ phòng

Tổng 5 người: 1 tiến sĩ. 4 thạc sĩ.

- Máy đầm nén Proctor/cbr tự động.

6 người.

1 tiến sĩ.

Tủ sấy UM 500, Đức.

Hệ thống hóa hơi VGA 77 hỗ trợ ICP MS phân tích các nguyên tố dễ bay hơi.

Thiết bị xuyên tĩnh hệ độc lập.

Địa niên đại Khối phổ Model Ultramass 700, hãng VARIAN Úc.

Hệ thống lấy mẫu tự động.

Thiết bị hóa hơi bằng Laser.

Kính hiển vi soi nổi “Stemi” DV4.

Bộ xác định hệ số thấm bằng cột áp thay đổi và không đổi.

Tổng số cán bộ: 4 biên chế. 1 tiến sĩ. 2 thạc sĩ. 1 công viên Khoa học.

Hệ thống đo 3 trục rung động phân tích tính nén và cắt ba trục của đất.

Hệ thống máy cắt thô Mecatome T260/Presi.

Hệ thống máy cắt Buehler Isomet 5000.

2 tiến sĩ.

Bảng 1: Hệ thống thiết bị và nhân phục thí địa chất m

Thạch học

Xác định các mẫu thí nghiệm bằng hai phương pháp là soi mẫu dưới kính hiển vi quang học và dưới kính hiển vi điện tử.

Kính hiển vi phân cực truyền qua DM750P, Leica Đức.

Trầm tích Cân phân tích AAA 250l Anh, với độ chính xác 10 4g.

2phó giáo sư.

Máy sàng rây, Retsch, Đức với hệ thống rây tiêu chuẩn.

Tổng 19 người:

nghiệm trong Trung tâm nghiên cứu

Tổng 5 người: 1 tiến sĩ. 4 thạc sĩ.

Thiết bị cắt phẳng xác định khả năng kháng cắt dư.

1cử nhân.

sKhoáng ản

Đụn cát trưởng thành đang diCácđộng.đụn cát đã cố định, tuổi Pleitocen muộn Holocen.

Sườn bóc mòn tổng hợp trước đệ tức không phân chia.

1

84 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Trên các khối núi sót như Hòn Rơm, Mũi Né; Phía bắc và phía nam Phan Thiết

Vách sườn và khe rãnh xâm thực đổ lở tuổi Pleitocen.

Sườn tích tụ deluvi proluvi tuổi Đệ tứ không phân chia.

Thành tạo Nơi phân bố Độ cao

Vài chục mét đến hàng trăm mét. Thay đổi độ cao 2 5m.

Bề mặt tích tụ tuổi Holocen muộn.

Trầm tích cát màu đỏ, vàng xám.

Thay đổi độ cao 48m. Thay đổi độ cao 7

Bảng 2: Phân chia địa mạo vùng cát đỏ Phan Thiết

Đáy thung lũng xâm thực tích tụ hiện đại. Thềm sông tuổi Holocen giữa.Bềmặt

Bề mặt tích tụ tuổi Pleitocen muộn phần muộn.Bềmặt mài mòn, tích tụ tuổi Pleitocen muộn phần sớm.Bề mặt tích tụ tuổi Pleitocen muộn phần sớm.

STT Các dạng địa hình

Địa hình lục địa ven biển

Đá ryolit thuộc hệ tầng Nha Trang;

đổi độ cao 1,5 2,0m. Thay đổi độ cao 3 10m. Thay đổi độ cao 10 15m. Thay đổi độ cao 15-20m. Thay đổi độ cao 25 30m.

tích tụ sông biển tuổi Holocen giữa.

Phía bắc và phía nam Phan Thiết

thựcThiếtđịa.bị đo sâu dưới nước Sonar.

Bề mặt tích tụ tuổi Holocen giữa.

Trầm tích cát màu đỏ, xám, xám trắng.

Thay10m.

2

Bảng 3: Đặc điểm trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm địa chất THIẾT BỊ THUẬTKỸ

Địa hình trong đới sóng vỗ bờBãi biển tích tụ hiện đại do tác dụng của dòng chảy ven bờ.

Khối lượng máy: 56kg; Kích thước máy: 953 x 387 x 1180 mm; Điện áp 220V

Thiết bị động biến dạng hố Pit

Đầu dò (đầu phát và đầu thu). Đường kính 25mm; Chiều dài 240mm; Chiều sâu siêu âm tối đa 100m.

Khối lượng máy: 140kg; Kích thước máy: 521 x 403 x 1438 mm Hệ thống phẳngcắt

Thí nghiệm ứng suất hữu hiệu và đường ứng suất.

Autoshear

Nghiên cứu Module kháng cắt và tỷ lệ giảm chấn.

Bãi biển mài mòn tích tụ do tác động của sóng.

Hệ thống thí nghiệm cơ lý

Hệ thống thí nghiệm trục ba động

Sử dụng công nghệ mới, cung cấp hệ thống thủy lực vòng lặp.

Xác định tính biến dạng và modul biến dạng ngang của trầm tích, địa chất khoáng.

Hệ thống thí nghiệm trục ba tĩnh

Kích thước mẫu 70x140cm; Tải trọng nén max 500 kg.

Phía bắc và nam Phan Thiết.

Thiết bị nén đa năng

85 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

độ cao 50 80m.

Đầm nén mẫu địa chất khô hoặc ướt.

Thiết bị siêu âm

Thiết bị nén ngang PMT

Áp lực nén tối đa: 10MPa; Ống đo đường kính 60m, dài 70cm

-Dây áp lực (dây khí và dây nước) 50m

Đánh giá mức độ toàn vẹn và khuyết tật của trầm tích.

Khí nén Cacbonic hoặc Nitơ.

Bãi biển xói lở tích tụ do tác động của sóng

Lực nén tối đa 50kN; Model: 28 WF 4005; Điện 230V/50/60Hz/1’áp:

Nghiên cứu hiệu ứng từ các vụ nổ mìn, khai thác trầm tích, đá. Khối lượng máy: 680kg; Kích thước máy: 738 x 280 x 970 mm Hệ thống đầm tự động Procto

Thay đổi

độ cao 30 40m.

Xác định ứng suất cục bộ, nghiên cứu nguy cơ đất hóa lỏng.

Khối lượng máy: 110kg; Kích thước máy: 1300 x 500 x 570 mm; Điện áp 220V

Bề mặt mài mòn, tích tụ tuổi Pleitocen muộn phần sớm.

CHỨC NĂNG ĐẶC ĐIỂM THIẾT BỊ

Thay đổi

-Bề mặt tích tụ cấu tạo cát đỏ tuổi Pleitocen giữa muộn.

Ăng ten tầng số kép giúp thu thập và hiển thị đồng thời kết quả của cả tầng nông và tầng sâu.

Khối lượng máy: 2.2kg; Kích thước máy: 75 x 170 x 235mm;

đun phòngthí mnghiệđôi

đun phòngthí mnghiệđơn

86 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4: Bản vẽ mô đun các phòng thí nghiệm

87 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mô đun phòngthí mnghiệđôichữu

Mô đun phòng vệkhửsinh trùng

88 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Mô đun phòngNMRMô đun hiphòngkính ển vi

89 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

đun phòngPCRMô đun phòngaxit

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.