BÍ ẨN MÙA SINH & BÍ QUYẾT CẢI VẬN - Bí quyết hóa giải vận khiếm khuyết Ngũ hành. - Bốn loại mệnh khuyết hành theo mùa sinh (cần bổ sung): + Sinh mùa Xuân (từ ngày Lập xuân đến hết tháng Hai âm lịch): khuyết Kim. + Sinh mùa Hè (từ ngày Lập hạ đến hết tháng Năm âm lịch) và các tháng 3, 6, 9, 12: khuyết Thủy. + Sinh mùa Thu (từ ngày Lập thu đến hết tháng Tám âm lịch): khuyết Mộc. + Sinh mùa Đông (từ ngày Lập đông đến hết tháng 11 âm lịch): khuyết Hỏa.
LỞI NÓI ĐẦU T riết học phương Đông quan niệm vạn vật th ế gian đều từ Ngũ hành K IM MỘC THUY HỎÃ T Ệ Ổ tạo ra. 5 thành phần này tương tác sinh khắc chế hóa lẫn nhau. Vận trình một đời người sẽ cát tường khi Ngũ hành tương đối cân bằng. Khái niệm “đói” hành hàm chỉ vận mệnh của bạn thiếu hành đó cần bổ sung. Ví dụ, một người bị coi là khuyết KIM nếu sinh vào mùa Xuân thuộc Mộc. Dù trong B á t tự của bạn vẫn có hành Kim, nhưng bạn sinh tháng 1, tháng 2 âm lịch mùa Xuân Mộc vượng vẫn bị coi là khuyết Kim vì “Kim mùa Xuân” gọi là Kim bại. Tương tự, người sinh mùa Hè và các tháng tứ qúy dù B á t tự có nhiều Thủy nhưng vẫn bị coi là khuyết Thủy, vì “Thủy mùa Hè (Hỏa m ạnh thiêu đốt Thủy) gọi là Thủy bại.... Cuốn sách này dựa trên lý luận cát hung mùa sinh kết hợp với lý luận Tứ trụ học để giải thích nhân sinh và đưa ra các biện pháp bổ cứu khiếm khuyết về Ngũ hành mùa sinh. Cổ nhân từng nói: “B iế t chỗ khiếm khuyết thì mới có thể bổ sung được”. Thay đổi vận mệnh, giông như một con người biết sửa chữa khuyết điểm của mình, giống như bác sĩ khám đúng bệnh, kê đơn đúng thuốc”. Cổ nhân cho rằng, mùa sinh là căn cứ quan trọng nhất quyết định Ngũ hành suy vượng của một con người. Ví dụ, mùa Xuân, vạn vật sinh trưởng, Mộc vượng Kim suy. Mùa Hè, thời tiết nóng bức, Hỏa vượng Thủy suy. Mùa Thu, vạn vật hiu hắt, Kim vượng Mộc suy. Mùa Đông, trời đất lạnh buốt, Thủy
vượng Hỏa suy. Lý luận này có thể giải thích được vận trình đời mỗi người, đặc biệt chỉ ra cách làm thay đổi vận số. Sô" phận do chúng ta quyết định, không phải do tiền định không thể thay đổi. Khi bạn áp dụng lý luận đúng này đến mức độ cao nhất, gọi là “đức tin ” thì nó có thể thay đổi vận mệnh của bạn. Những bí quyết thay đối vận mệnh vốn có từ xa xưa nhưng bị mai một, th ấ t truyền.. Gần đây, chúng được những tác giả có nhiệt huyết tìm ra và công bố. Có thể bạn sẽ thấy “lý luận khuyết hành theo mùa sinh” này mâu thuẫn với một sô lý thuyết Ngũ hành đương thời. Ví dụ, Tứ trụ của bạn khuyết Hỏa, nhưng bạn sinh vào mùa Hè lại khuyết Thủy. B ạn sẽ cho rằng, bạn khuyết Hỏa, mà không khuyết Thủy. T h ật ra Thủy trong Tứ trụ của bạn, tuy nhiều nhưng vẫn là “Thủy bại”, coi như không có Thủy. Vì vậy, bạn vẫn cần “uống nhiều nước” để bổ sung Thủy. Hài hòa, chân lý bất diệt của mọi sự vật. Mọi vật đều tồn tại nhờ vào sự cân bằng Âm Dương, cân bằng về Ngũ hành, m ất cân bằng lập tức sinh ra bệnh tật, m ất mùa, ôn dịch, động đất.... Bổ sung hành khiếm khuyết đó là biện pháp cải tạo vận mệnh. Đó là những biện pháp đơn giản mà ai ai cũng có thể làm được. Sách viết về nghệ thuật sống theo mùa sinh, học thuyết cải vận nhưng lại rấ t cụ thể nên mang tính ứng dụng thực tiễn. Để có cuộc sống tốt hơn, về sức khỏe, tài lộc, hạnh phúc và sự nghiệp có nhiều phương pháp phấn đấu và rèn luyện trên cơ sở của sự hiểu biết và vận dụng các quy luật phù hợp. Đó là việc công phu, nhưng không phải không làm được, một khi con người thấy cần thiết. Vì vậy, tài liệu này cũng chỉ để giúp bạn đọc tham khảo. Nhóm tác giả
KHÁI QUÁT VỀ MÙA SINH VÀ KHUYÊT HÀNH Một năm đi qua lần lượt với 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông, mỗi mùa đều có sự thịnh vượng suy tàn của Ngũ hành. Mùa xuân Mộc thịnh, mùa Hạ Hỏa thịnh, mùa Thu Kim thịnh và mùa Đông Thủy thịnh. Quy luật sinh khắc của Ngũ hành, khi Mộc thịnh thì Kim suy, Hỏa thịnh thì Thủy suy, Kim thịnh thì Mộc suy và Thủy thịnh ắt Hỏa suy. Bản mệnh con người cũng có Ngũ hành (năm sinh), nên sinh vào mùa nào đương nhiâi '1 sẽ chịu ảnh hưởng của sự thịnh vượng của hành trong mùa đó.
T huyết “Được và lỗi m ùa sinh” Trong dân gian hay các thuật số vận trình con người, ta bắt gặp khái niệm “Được mùa sinh”. Đó chính là cách so sánh Ngũ hành bản mệnh của đương số với tháng sinh. Nếu Ngũ hành của bản mệnh được sinh vượng thì có nghĩa là đương số được mùa sinh, bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp. Trái lại, nếu Ngũ hành bản mệnh bị suy tử thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức là bản mệnh bị giảm thiểu phần cát. Để xem “được hay lỗi mùa sinh”, người ta thường dùng bảng Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử để đánh giá bản mệnh có được sinh vượng, tướng hay bị khắc tù, tử..
BẢNG VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ. Bản mệnh
vượng
Tướng
Hưu
Tù
Tử
KIM
Thu
Tứ quý
Đông
Xuân
Hạ
MỘC
Xuân
Đông
Hạ
Tứ quý
Thu
THỦY
Đông
Thu
Xuân
Hạ
Tứ quý
HỎA
Hạ
Xuân
Tứ quý
Thu
Đông
THO
Tứ quý
Hạ
Thu
Đống
Xuân
Ví dụ, nếu sinh vào mùa Thu, đương số người mạng Kim sẽ vượng, mạng Mộc sẽ tử vì vào mùa Thu Kim thịnh, Mộc suy. Nếu sinh vào mùa Hạ, Hỏa thịnh, Thủy suy nên người mạng Hỏa đắc lợi, mạng Thủy khốn đốn. Sinh mùa Xuân, Mộc thịnh, Kim suy nên người mạng Mộc vượng, Kim tử. Tương tự sinh mùa Đông, Thủy thịnh, Thổ suy thì lợi cho người mạng Thủy, bất lợi người mạng Thổ.
T huyết “K huyết h àn h ” Việc đánh giá vận số theo mùa sinh mang tính thiếu tích cực. Vì vậy, gần đây xu hướng cải tạo, vận mệnh con người theo phái khuyết hành nổi lên. Thuyết này cho rằng, dù “lỗi mùa sinh”, nếu biết sống theo đúng nguyên lý bổ sung hành khuyết thì cuộc đời vẫn cát tường. Ngược lại dù “được mùa sinh” nhưng không biết cân bằng Ngũ hành được thì có thể gặp “hung nhiều cát ít”. Về cơ bản người khuyết hành nếu: Sinh mùa Xuan(t) (tháng 1, 2): khuyết KIM và Thổ Sinh mùa Hè (tháng 4, 5): khuyết THỦY và Kim
BẢNG NGŨ HÀNH KHUYẾT VƯỢNG THEO MÙA SINH Mùa sinh
tháng sinh
hành vượng
hành suy (khuyất)
Xuân
1,2,3
Mộc
Ki m
Hạ
3,4,5,6,9,12
Hỏa
Thủy
Thu
7 , 8, 9
Kim
Mộc
Đông
10,11,12
Thủy
Hỏa
n Chú ý: Mùa Hạ, người khuyết Thủy bị suy kiệt nhiều nhất bởi do mùa và cả tứ quý. Sình vào các tháng tứ quý (3,6,9,12) bị khuyết cả 2 hành. Chữ hoa chỉ hành khuyết chính, nặng hơn
Sinh mùa Thu (tháng 7, 8): khuyết HỎA và Mộc Sinh mùa Đông (tháng 10, 11): khuyết THỔ và Hỏa Sinh tháng tứ qúy (3, 6, 9, 12): khuyết THỦY và Mộc và dư Thổ (trong đó tháng 6 khuyết Thủy rấ t nặng nhất). Bảng này cho thấy, một người có thể vừa khuyết Kim vừa khuyết Thổ hoặc vừa khuyết Hỏa vừa khuyết Mộc. Những người khuyết cả hai hành này, mức độ khác nhau: hành khuyết nhẹ, khuyết nặng. Những người sinh tháng 3, 6, 9, 12 âm lịch (tháng tứ quý) là những người nhiều Thổ nhất, vì vậy họ là người khuyết Thủy. Sinh vào tứ quý, đánh giá mức độ hành khuyết rấ t phức tạp do tác động vượng khí của hành mùa đó. Ví dụ, một người sinh tháng 12 âm lịch thuộc mùa Đông là khuyết Thổ và Hỏa. Nhưng vì sinh vào tháng tứ qúy Thổ vượng nên chỉ còn khuyết Hỏa, ngoài ra th áng tứ qúy lại khuyết Mộc và Thủy. Vì vậy, người này sẽ khuyết cả Mộc Hỏa - Thủy, nhưng ở mùa Đông, Thủy Mộc vượng, nên người này chỉ khuyết hành Hỏa. Một người sinh tháng 9 âm lịch thuộc mùa Thu: khuyết Hỏa - Mộc. Nhưng vì sinh tháng tứ qúy khuyết Mộc - Thủy, nên người này khuyết ba hành Hỏa - Thủy - Mộc. Song sinh mùa Thu, Thủy vứợng, nên người này chỉ khuyết 2 hành Hỏa Mộc. Một người sinh tháng 6 âm lịch thuộc mùa Hè: khuyết Thủy và Kim. Nhưng vì sinh tháng tứ qúy khuyết Mộc - Thủy nên người này khuyết 3 hành: Thủy - Kim - Mộc. Thực tế sinh tháng tứ qúy Kim vượng (tướng) nên người này chỉ khuyết hai hành Thủy - Mộc. Một người sinh tháng 3 âm lịch mùa Xuân khuyết Kim và Thổ nhưng vì sinh tháng tứ qúy khuyết Mộc Thủy, nên người này khuyết 4 hành Kim - Thổ - Mộc - Thủy. Mùa Xuân Mộc vượng, tháng tứ qúy Thổ vượng, nên người này chỉ khuyết Kim - Thuy.
Quy lu ật về điều kiện vượng p h át củ a c á c hành: Theo lý luận phong thủy, hành Kim (tiền của) muôn vượng phát phải có Thố (đất đai, nhà cửa, địa lý cát lợi) song phải đến năm Mộc hoặc đại vận Mộc mới phát lộc. Vì sao phải có Mộc hoặc đại vận Mộc mới phát lộc? Vì sao phải có Mộc thì Kim mới vượng? Vì Thồ nếu tĩnh thì không sinh Kim được, phải có Mộc tác động khiến Thố hoạt động. Mộc là chìa khóa để giải phóng Thổ, Thổ m.ới sinh ra Kim. Vì vậy, nhiều người có đất đai nhưng không biến thành tiền của, vì chưa đến vận Mộc (12 năm). Hành khuyết là hành cứu nguy đối với bản mệnh. Đôi với người có quá nhiều Kim, thì Kim là hung thần với họ, càng có nhiều Kim thì càng nguy hiểm. Song người khuyết Kim (sinh tháng 1, 2, 3) càng nhiều Kim càng tốt (càng cát lợi). Dước góc độ tâm linh và cả thực tế, phần lớn các hành cần là do cha, ông để lại. Có người để lại cho con đất đai, có người đế lại cho con cây cảnh qúy giá, có người để lại cho con kim cương (Hỏa), có người đế lại cho con hồ ao, bế bơi, tàu thuyền, cổ phiếu (Thủy), lại có người đế lại cho con vàng bạc (Kim). Nếu cha ông lúc chết không để lại gì cho con cháu, sau
Bảng quy luật Ngũ hành vượng phát Hành khuyết muốn vượng
Hành cẩn
Năm có hành tác động (mở khóa)
Kim
Thổ
Phải đến năm hoặc đại vận Mộc
Hỏa
Mộc
phải đến năm hoặc đại vận Kim
Thổ
Hỏa
phải đến năm hoặc đại vận Thủy
Mộc
Thủy
phải đến năm hoặc đại vận Thổ
Thủy
Kim
phải đến năm hoặc đại vận Hỏa
khi chết họ sẽ có “trách nhiệm” phù hộ để con cháu bổ sung hành khuyết của mình (với điều kiện bạn phải thờ cúng cha ông). Việc thờ cúng cha ông chính là sợi dây liên hệ giữa con cháu với họ thực hiện nốt nghĩa vụ này còn thiếu. Hành khuyết đối với bạn là Cát thần, đồng thời cũng là Tài thần của bạn. Đôi với người khuyết Hỏa, hành Hỏa chính là tiền của. Điều này có nghĩa là bạn càng có nhiều Hỏa bao nhiêu, bạn càng có nhiều tiền bấy nhiêu, càng ít Hỏa bao nhiêu, càng ít tiền bấy nhiêu. Người khuyết Hỏa về nguyên tắc là do không có Mộc hoặc có ít Mộc, thậm chí có Mộc không có hóa Hỏa vì không có “chìa khóa” hay “xúc tác” (hành khác tác động). Cân bằng Ngũ hành Ảm dương là nguyên tắc cơ bản để cải vận trong cuốn sách này. Vì vậy khi đã biết bản mệnh khuyết hành nào, bạn đọc hãy tìm đến phương pháp bổ khuyết, cách sông cho phù hợp. Đó chính là bí quyết thay đổi sô phận tích cực nhất. Để biết cuộc đời khi nào có những thay đồi căn bản, cần tham khảo thêm quan hệ thời vận với mùa sinh. Nắm vững “Tứ thời vận” lổn trong mỗi đời người
Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm nhưng cơ hội đế bạn có được thành công lại không nhiều. Vì vậy nếu biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp của cuộc đời vào những việc trọng đại như hôn nhân, xin việc, chuyển ngành, mở mang cơ nghiệp, mua nhà cửa thì cuộc sống của bạn sẽ khá hơn. Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn đang sung mãn nhất. Người ta thường nói đến thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bổn loại thời vận trên, chúng ta hãy gọi là “Tứ thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, giai đoạn nào của bạn là rực rỡ nhất? Đây là một bí mật lớn mới được tiết lộ. Đó là mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người, với bốn loại thời vận của người đó:
- Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Giêng đến tháng Ba) thuộc loại sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh. - Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh. - Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi vận số tốt đẹp). - Người sinh vào mùa đông (từ th áng Mười đến cuối tháng Chạp) thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên vận số tốt đẹp). Nếu thời gian vận số tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công, c ầ n chú ý, nếu sinh vào tháng tứ quý, vận trình này sẽ đến chậm hơn bình thường. Thí dụ bạn là người cầm tinh con Ngựa, được sinh vào mùa Hạ. B ạn thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi trong khoảng thời gian của vận số tốt. Những trường hợp khác bạn hãy tự khám phá, cần biết mọi thành công chỉ đến khi bạn nỗ lực phấn đấu không ngừng. Bí mật về tháng sinh và tiền của
Trong Ngũ hành, Thủy được coi là tiền của. Nếu bạn sinh vào mùa Hè và các tháng Tứ qúy bị coi là khuyết Thủy. Nếu không được bổ sung đủ Thủy, khó trán h phải cảnh nghèo túng. Người sinh tháng Thủy (10,11), đặc b iệt là tháng Tý (Thủy) không sợ nghèo túng suốt đời, nếu tiền vận vất vả, hậu vận rất nhiều tiền của, nhất là khi di chuyển đến phương vị Bắc (Thủy) hoặc Đông, Đông Nam (Mộc) cư trú.
Phẩn thứ nhâì_ _ _ _ _ _ _
MỆNH KHUYẾT KIM (KỴ MỘC)
Mệnh khuyết KTm chỉ những người sinh vào mùa Xuân tháng Giêng tháng Hai, không bao gồm tháng Ba âm lịch. Những người sinh từ ngày Lập xuân (bắt đầu mùa Xuân) đến hết tháng Hai Âm lịch hàng năm) được gọi là người sinh mùa Xuân. Đôi chiêu với Dương lịch, những người sinh khoảng từ ngày đầu tháng Hai Dương lịch đến cuối tháng Ba Dương lịch là người sinh vào mùa Xuân. Những người sinh mùa Xuân được coi là khuyết Kim, cần bổ sung Kim cho mệnh của mình. Khi bạn k-huyết Kim nếu được bổ sung, tạo ra sự cân bằng Ngũ hành, mệnh của bạn sẽ trở nên tốt đẹp và bạn sẽ thuận lợi trong công việc cũng như đời sông hàng ngày.
Chương I
18 PHƯƠNG PHÁP THOÁT NGHÈO CỦA NHỮNG NGƯỜI SINH MÙA XUÂN 1. MỘC thịnh cần có nhiều Kim khống ch ế Những người sinh tháng Dần, Mão (từ Lập xuân đến hết tháng Hai), có B á t tự Mộc thịnh, vì vậy B át tự cần có Kim, có Thố (vì Thổ sinh Kim), có Hỏa (vì Hỏa sinh Thổ). Trong tháng Giêng (tháng Dần) có 15 ngày sau Lập xuân là dư Kim. Năm 2010 là năm Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc. Có thể nói năm 2010 là năm vô cùng tốt đẹp đối với người sinh mùa Xuân, đặc biệt từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010 rất tốt. Thời gian trong năm tốt nhất cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim: từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 10 là hai tháng vận tốt nhất. Giờ cát trong hai tháng tôt của họ là: a. từ 3 giờ - 7 giờ chiều (giờ Thân, giờ Dậu Kim) b. từ 7 giờ - 9 giờ tối (giờ Tuất, Hỏa khố) c. từ 1 giờ - 3 giờ sáng (giờ Sửu, Kim khố)
2. Người sinh mùa Xuân nên mặc áo trắng Người sinh mùa Xuân có điều rấ t kỳ lạ, chỉ cần mặc quần áo màu trắng (hoặc áo trắng quần xanh) hoặc quần áo màu ánh bạc, kém hơn là mặc quần áo xám, màu đen, màu kim thì vận tốt hơn. Tốt nhất họ mặc quần áo có đính cúc kim loại như đồng, sắt mạ, bạc... Người sinh mùa Xuân, nếu nằm giường sắt sẽ rấ t cát lợi. (Xem p h ụ bản m àu số 2) Kiến thức về thuộc tính Âm dương Ngũ hành của Can Chi: Thiên can - Địa chi là hai ký hiệu ghi chép thời gian từ thời cổ. 10 Thiên can gọi tắ t là “can” k ết hợp với 12 Địa chi gọi tắ t là “chi” tạo ra một vòng ký hiệu thời gian gọi là Lục thập Hoa giáp (bắt đầu từ Giáp Tý và k ết thúc là Qúy Hợi). Trạng thái Ngũ hành trong 4 mùa: Mùa Xuân: Mộc vượng, Kim suy bại, k iệt Thuộc tinh 10 Thiên can 10 thiên can
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm Qúy
thuộc tính Âm dương
+
-
+
-
+
-
+
-
+
-
thuộc tính Ngũ hành
Mộc
Mộc
Hỏa
Hỏa
Thổ
Thổ
Kim
Kim
Thủy
Thủy
'
Thuộc tính 12 Địa chi 12 đia chi
Tý
thuộc tính Âm dương
+
thuộc tính Ngũ hành
Sửu
Dẩn
Mão
Thìn
Ti
Ngọ
-
+
-
+
-
+
Mộc
Mộc
Thổ
Thủy Thổ
Hỏa Hỏa
Mùi Thân Dâu
-
+
Thổ Kim
-
Tuất
Hơi
+
-
Kim Thổ
Thủy
Mùa Hạ: Hỏa vượng, Thủy suy, bại, kiệt Mùa Thu: Kim vượng, Mộc suy, bại, kiệt Mùa Đông: Thủy vượng, Hỏa suy, bại, kiệt.
3. Nên treo tranh núi băng tuyết Núi băng tuyết như núi Phú Sỹ (Nhật) có thể thúc đầy, bổ sung vận Kim. Đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim, đi trượt băng, trượt tuyết rấ t có lợi cho sức khỏe, tiền của.... vì băng tuyết thúc đẩy vận Kim. Nếu không có điều kiện đi trượt băng tuyết, bạn treo tranh núi băng tuyết cũng có tác dụng tương tự. (Xem p h ụ bản m àu số 11)
NÚI Phú Sĩ, một danh thắng nổi tiếng Nhật Bản vốn là một miệng núì lửa: vượng Kim. Dối với những người sinh mùa Xuân, đến cửà hàng vàng bạc có đồ trang sức, cho dù không mua, cũng nhận được khí của Kim. Nên thường xuyên đeo nhẫn vàng, nhẫn bạc sẽ tốt cho người vận Kim.
Dồ trang sức bằng vàng đều thuộc Kim. Deo nhân vàng củng là một cách cải vận
4. Hãy thường xuyên đến cửa hàng vàng bạc Nơi có nhiều Kim nhất, đó là cửa hàng vàng bạc. Số của Kim là số 6 và số 7. Địa chi “Sửu” gọi là Kim khố (kho vàng). B ạn nên vào cửa hàng vàng bạc từ 3 đến 7 giờ chiều (giờ Kim) là rất cát lợi, cho dù bạn không mua, nhưng vẫn nhận được khí Kim. Nếu mua vàng mang theo người là tốt nhất. Đeo nhẫn vàng cũng là một cách cải vận. Nhẫn vàng về m ặt vận khí, tốt hơn nhẫn bạc, nhẫn bạc tốt hơn nhẫn kim loại.
5. Người khuyết Kim nên chọ n phương Tây, Tây B ắc Phương vị phía Tây (Đoài) thuộc Kim. ở phía Tây thành phố rất có lợi đối với người sinh mùa Xuân. Đi về phía Tây, đi du lịch phương Tây, kinh doanh ở phía Tây, từ phía Đông đi về phía Tây đối với người sinh mùa Xuân, cũng đều cát lợi. Đối với họ, châu Âu (thuộc phương Tây) là miền đất hứa, rấ t cát lợi. Bạn ở phía Tây rấ t cát lợi, nhà hàng xóm phía Tây cũng rất cát lợi.... (Xem p h ụ bản m àu số 1)
6. Hãy chọn phòng làm việc, ch ỗ ngồi ở phương Tây B ắc Khi làm việc, bất kỳ người nào (đặc biệt làm giám đốc) nếu ngồi ở góc Tây Bắc, bạn mới có quyền uy. Phương Tây Bắc thuộc quẻ Càn (trời), có uy quyền đặc biệt. Người sinh mùa Xuân càng phải ngồi ở góc Tây Bắc. Ngồi ở góc này, tài vận sẽ hanh thông. Năm 2011, sao Lục bạch Kim tinh ở Đông Nam, sao T hất xích Kim tinh ở trung tâm là hai nơi cát lợi đôi với người sinh mùa Xuân. Góc Tây sao Cửu tử Hỏa chiếu sẽ bất lợi đối với người khuyết Kim, nếu đặt một chiếc quạt gió chạy suốt 24 tiếng có thể cát lợi đối với người sinh mùa Xuân. (Xem p h ụ bản m àu số 14)
Khi làm việc, bất kỳ người nào (đặc biệt làm giám đốc) nếu ngồi ở góc Tây Bắc, bạn mới có quyền uy.
7. Người sin h m ùa Xuân nên dùng nhiều dao, kéo Người sinh mùa Xuân nên SƯU tầm đồ kim loại như bật lửa, huân chương, dao, kéo, cắt móng tay. Nếu mang trong người các đồ vật kim loại này có thể thúc đẩy Kim vận.
8. Đ ặt tủ lạnh ở phòng
khách để tăng Kim vận Tủ lạnh là vật nhiều Kim nhất. Gương cũng là vật mang hành Kim. Người sinh mùa Xuân nên treo gương to tr o n g p h ò n g k hách, thường xuyên soi gương. Nhưng những người s in h m ù a Hạ (k h u y ế t Thủy), Thu (khuyết Mộc), Đông (khuyết Hỏa) không nên làm như vậy, vì gương, tủ lạnh.... Kim nhiều, dễ s in h n ạ n h u y ế t quang. N gười s in h m ù a X u â n không sợ điều này.
9. Tượng Quan thế âm Bồ
tát có thể thúc đẩy vận Kim
Tượng Phật Bà Quan tnế âm Bổ tát có thẩ thúc đẩy vận Kim,
Tượng Phật Bà Quan th ế âm Bồ tát có thể thúc đẩy vận Kim, vì P h ật Bà Bồ tát xuất thân từ bộ tộc A-di-đà phương Tây, còn gọi là Quan th ế âm Tây Bắc. Người sinh mùa Xuân đeo tượng P h ậ t B à , thờ Phật Bà, tài vận, quan vận, sức khỏe vận... sẽ hanh thông.
10. Thức ăn cải vận khuyết Kim kỵ M ộc Các đồ ăn uống đông lạnh như th ịt đông, kem, đá lạnh, hoa quả ướp lạnh... đều đại biểu (thuộc) Kim. Phổi, lòng mề động vật (trừ phổi gà - thuộc Hỏa), th ịt gà, (thịt ngỗng, ngan, vịt thuộc Mộc) thuộc Kim. Mùa Hè, người sinh mùa Xuân nên uống nhiều nước đá sẽ cải vận khuyết Kim. 11. Đi du lịch châu Âu thúc đẩy vận Kim Đối với người sinh mùa Xuân, đi du lịch châu Âu rấ t cát lợi. Châu Âu đại biểu phương Tây thuộc Kim. Nếu đi một chuyến châu Âu, vận sô" của bạn sẽ hanh thông trông thấy.
12. Đánh trống khua chiêng để thúc đẩy vận Kim Thời cổ, lính đi tuần đánh trống khua chiêng mở đường trừ ma qủy, thực ra là trợ giúp khí Dương càn Kim, chế áp khí Am. Trong nhà đánh trống khua chiêng cũng có tác dụng như vậy. Nếu bạn là người khuyết Kim lại gặp vận xấu, nên đánh trông khua chiêng ở góc Tây Bắc hoặc Bắc. Đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim, tiếng trống có thể cải vận. Tiếng chuông trong chùa còn hóa giải hung sát của sao Ngũ hoàng Nhị hắc là hai sao hung nhât. Mỗi tiếng chuông ở nhà có thể hóa giải hung sát, bệnh tậ t được một giờ đồng hồ.
13. Người sin h m ùa Xuân nên ăn ch áo tim gan lợn Mỗi tuần nên ăn một hoặc hai bữa cháo tim gan, bầu dục, dạ dày tốt cho mệnh khuyết Kim. Với trẻ em sinh mùa Xuân khuyết Kim, có thể ăn trứng cá, bít tế t rấ t có lợi về chuyện học hành. Trước khi đi thi nên cho trẻ ăn cháo tim gan, tay chân đeo vòng bạc, mặc áo trắng, trong túi để con dao nhỏ, tóc nên cắt ngắn, móng tay móng chân không nên để dài sẽ có lợi cho việc thi cử.
14. Vận cát tường của người sinh mùa Xuân Tượng đồng Tôn Ngộ Không (Kim) đối với người khuyết Kim, rấ t cát lợi. Mọi đồ vật bằng đồng, sắt, vàng đối với họ rất cát lợi. Những đồ vật có hình con gà (gà vôn hành Kim), con khỉ (Kim) cũng có tác dụng tương tự. Trẻ em Trung Quốc sinh mùa Xuân thường thờ phụng tượng Tề Thiên Đại Thánh (Kim) để cầu an lành. T ất cả đồ vật kim loại, gương soi, đồng hồ, đồ trang sức, xe máy, dao; kéo, tượng ngựa, sư tử, thiên nga, voi, nồi cơm điện, lò vi sóng, tủ lạnh.... đều là vật cát tường của người sinh mùa Xuân khuyết Kim. (Xem p h ụ bản m àu sô 12)
15. C h ữ cát tường của người sin h m ùa Xuân khuyết Kim T ất cả những chữ Hán có bộ Kim, bộ Dậu (gà - Kim) đều là chữ cát tường cho người sinh mùa Xuân. Người khuyết Kim nên đặt tên có bộ Kim, chơi tranh chữ có bộ Kim, thậm chí viết chữ Kim trên bàn làm việc. Chữ Kim có tác dụng cải vận đối với người sinh mùa Xuân. Nếu có điều kiện, bạn có thể đeo dây chuyền mang chữ Kim, chữ Càn (Tây Bắc thuộc Kim), chữ Đoài (Kim), chữ Canh (Kim), Tân (Kim), Thân (PCim), Dậu (Kim)... 16. Hãy tìm người có nhiều Kim kết bạn K ết bạn, k ết hôn với người mệnh nhiều Kim sẽ bố sung được mệnh khuyết Kim của người sinh mùa Xuân. Làm th ế nào để biết họ là người thừa Kim? Đó là những người: - Sinh từ ngày 8 tháng 8 đến 7 tháng 9 dương lịch. - Sinh từ ngày 8 tháng 9 đến 8 tháng 10 dương lịch. - Sinh từ 3 - 7 giờ chiều. - B á t tự có Tam hợp, Địa chi Tỵ - Dậu - Sửu tạo thành Kim cục.
- B át tự có Tam hội, Địa chi Thân - Dậu - Tuất cũng là Kim cục. - B á t tự có Thìn - Dậu (nhị hợp) sinh Kim. - Người tuổi Sửu vốn là Kim khố (kho vàng), rất nhiều
Kim.
17. Đ ắp mặt nạ cũ n g cát lợi đối với người khuyết Kim kỵ M ộc Đắp mặt nạ, da mặt trở nên mịn màng, trắng lên đều biếu thị vận Kim thịnh. Chính điều này rất có lợi đối với người khuyết Kim (sinh mùa Xuân). Người da mặt trắng biểu thị Kim vượng. Nếu bạn chịu khó dưỡng da mặt cho trắng sẽ tốt cho vận khuyết Kim của bạn. Người sinh mùa Xuân nên bày tượng đồng như gà đồng, trâu đồng, khỉ đồng quả cầu kim loại. Bày càng nhiều càng tốt để tăng vận Kim.
Tàu điện ngầm là vậ t n h iề u Kim. Người kh uyết Kim nên chọn đi tàu điện ngầm, vì tàu điện ngầm là phương tiện giao thông tốt nhất đối với họ, tránh đi xe ô tô, taxi (vật Hỏa), thuyền (Thủy).
18. Đ ồng hồ kim loại là vật cát tường ch o người khuyết Kim Người sinh mùa Xuân nên đặt đồng hồ chuông lớn trong nhà. Đây là vật phong thủy hỗ trợ khuyết Kim tố t nhất. Tiếng chuông đồng hồ đánh theo giờ có tác dụng thúc đẩy tài vận. Tượng P h ậ t kim loại có tác dụng trừ tà cũng là vật phong thủy tốt đối với người sinh mùa Xuân.
Người sinh mùa Xuân nên đặt đồng hồ chuông lớn trong nhà. Ngoài ra, trang trí trong nhà tượng khĩ đồng cũng rất tốt về phong thủy.
______Chường II_____
NGÀY NÀO CŨNG c ó KIM VẬN ■
Đồng hồ trắng bạc là bảo bối của người khuyết kim
1. Kim là gì? Kim chính là tấ t cả những vật kim loại, những khái niệm có thuộc tính Kim như Càn, Đoài, Thân, Dậu, Canh, Tân... cũng đại diện cho hành Kim. Người sinh mùa Xuân nên thường xuyên nghe tiếng chuông (đại biểu hành Kim) để cải vận.
2. Làm thế nào để biết vận Kim suy hay thịnh? Gà (Dậu - Kim) đại biểu cho hành Kim. Dịch cúm gà xảy ra mấy năm gần đây chứng tỏ vận Kim đang suy. Gà nuôi bị ốm chết thành dịch thể hiện vận Kim thoái, điều đó có nghĩa người sinh mùa Xuân vận th ế đang suy. So với những năm trước, vận của họ kém đi nhiều. Nếu khuyết Kim phải dùng Thủy cứu Kim. Cây côi trong vườn nhà bạn tươi tốt, vận Kim cũng suy. Vì cây côi đại biểu Mộc, một khi Mộc vượng, đương nhiên Kim sẽ bị suy yếu. Xem thèm Bảng Ngũ hành sinh khắc
Người mệnh khuyết Kim thường khuyết Thủy, vì vậy nên sử dụng Thủy để sinh Kim.
3. Nhận biết phương vị dại vận của từng năm Mỗi năm, vị trí sao Kim bay vào (ở) phương vị trong nhà khác nhau. Bạn phải biết năm 2011 sao Lục bạch Kim, sao Thất xích Kim ở vị trí nào để đặt giường ngủ ở đó. Nhìn bảng Cửu tinh năm 2011 (trang bên), được biết sao Lục bạch ở phương vị Đông Nam, sao T hất xích ở trung cung, là hai nơi có nhiều hành Kim nhất rất cát lợi với người khuyết Kim. Ngày sinh mùa Xuân càng cần ngủ ở vị trí sao Kim. Nếu không đặt giường ngủ thì đặt bàn làm việc, bàn ghế ở đó cũng tạm được.
Cát hung phương vị năm 2011 Tây
Tây Bắc
Cửu tử Hữu bật
Bát bạc h
-
Tả phu
Tam bích Lộc tồn
<
9 HỎA (Đoài
Bắc
(Cà/- Cát)
Cát)
/
(Khảm
-
Hung)
-
Tây Nam
Dông Bắc 1
Tứ lục Văn khú
/ (Khôn
-
Hung)
Nam
Cựmôĩ/ 2 THỔ ^
Nhị hắc
(Ly - Hung)
ỉ\lhấ t bạch Tham lang
7
1 THỦY
(Cung tr ung
/
/
Phá quân
-
(Cấn
H a n a )^ '
ỳsm f ,-^"■ụic bạcỵ\lĩi khúc
\
N
-
Cát)
Đông
Ngũ hoàng Liêm trinh
5 THỔ (Tốn -
Cát)
(Chấn - Hung)
Phương vị cát hung năm 2011
Năm 2011 sao Lục bạch ở vi trí Đông Nam (cát). Người sinh mùa Xuân nên ngủ ở vị trí này để thúc đẩy vận Kim. ơ cung trung giữa nhà sao T h ất xích chiếu cũng là nơi vượng Kim. Nếu người khuyết Kim (sinh mùa Xuân) ở vị trí trung tâm, vị trí Đông Nam nhà, vận khí cả năm sẽ được cải thiện. Nam nên nằm ở chính Đông Nam, nữ nên nằm lệch một chút. Nếu không ngủ được ở hai vị trí này, bạn nên quay đầu khi ngủ về hai hướng đó để vạn sự hanh thông. Kim đại biểu tiền của, khuyết Kim nếu không có biện pháp bổ cứu, cuộc đời sẽ khó khăn, nghèo khổ. Nếu Tứ trụ có
nhiều Thổ, Thổ không bị chế khắc sẽ sinh Kim. Riêng người sinh năm Sửu là kho Kim, cần phải mở kho bằng xung khắc phá (B át tự phải có Mùi, Mùi - Sửu xung khắc, kho của sẽ mở). Nếu Kim khố không được mở, tiền của chưa được giải phóng, chủ nhân chưa có tiền mặt. Vị trí sao Lục bạch Kim và sao T h ất xích Kim các năm còn lại trong B á t vận (2004 - 2023): Năm
Sao Lục bạch đóng
Sao That xích đóng
2011 2012 2013 2014 201 5 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Đông Nam
Trung tâm
Trung tâm
T ây Bấc
Tây Bắc
T ây
Tây
Đông Bắc
Đông Bắc
Nam
Nam Bắc
Bắc T ây Nam
Tây Nam
Đông
Đ ông
Đông l\lam
Đông Nam
Trung tâm
Trung tâm
Tây Bắc
Tây Bắc
Tây
Tây
Đông Bắc
4. Hãy nhận biết niên vận mỗi năm Thông qua Can chi của năm có thể biết năm nay có lợi hay b ất lợi đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim hay không. Ví dụ, năm 2010 Canh Dần, rấ t có lợi đối với người sinh mùa Xuân, vì Canh thuộc Kim. Năm 2010 có rấ t nhiều Kim, vì là năm Kim (tính theo thiên can Canh). Tương tự, năm 2011
Tân Mão cũng rấ t có lợi đối với người khuyết Kim vì Tân thuộc Kim. Những năm tiếp theo như Nhâm (Thủy) Thìn (2012), Qúy (Thủy) Thủy (2013), Kim sinh Thủy, Kim bị hao tổn, không tốt cho người mệnh khuyết Kim. Năm Giáp (Mộc) Ât (2014) và Ât (Mộc) Hợi (2015), cũng không tốt cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim, vì Mộc vượng thì Kim suy.
5. Phương vị giường ngủ ch o người khuyết Kim Khi ngủ, đầu giường của nam nên hướng về Tây Bắc, nữ hướng về phía Tây. Nam ngủ, đầu hướng Tây sẽ bị nữ tính hóa, nữ ngủ hướng về Tây Bắc sẽ bị nam tính hóa. Đây là hai phương vị tốt nhất cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim.
Nam: đầu giương kê về hướng Tây Bắc Nữ đầu giường quay về hướng Tây
6. Đ ồng hồ - bảo bối của người sin h m ùa Xuân Người sinh mùa Xuân nếu kinh doanh ở tầu điện ngầm, xung quanh Hồ Gươm (gần nơi đặt đồng hồ lớn) những nơi có nhiều Kim tất thành công. Đồng hồ chuông loại lớn đặt trong phòng khách là đồ vật rất cần đối với người sinh mùa Xuân. Khi bạn cảm thấy khôn khó, bạn nên mua một chiếc đồng hồ chuông lớn. Mỗi tiếng chuông có thể xua tan vân rủi cho bạn. Bạn là người sinh mùa Xuân, nên đặt đồng hồ ở góc Tây Bắc. Góc Tây Bắc thuộc Kim, thuộc nam chủ nhân. Nếu đồng hồ hỏng là bạn đang có nguy cơ mắc bệnh hoặc hao tổn tài sản. Đồng hồ chuông làm bằng kim loại tốt hơn đồng hồ chuông vỏ gỗ. Người sinh mùa Xuân nên đeo đồng hồ thường xuyên, nhưng không nên đeo đồng hồ vỏ nhựa vì nhựa thuộc Hỏa. Bạn nên chọn mặt đồng hồ màu trắng, màu đen biểu thị Kim để cải vận. Nếu đeo đồng hồ hạt kim cương cũng cát lợi đối với người sinh mùa Xuân. Nếu ngày nào bạn cũng đeo đồng hồ có nghĩa là ngày nào bạn cũng nhận được khí Kim.
7. Hãy đeo kính gọng vàng Người sinh mùa Xuân tốt nhất nên đeo kính gọng vàng. Chỉ có người sinh mùa Xuân mới thích hợp đeo kính gọng vàng, nếu không dễ bị bệnh phổi, đau dạ dày. Tốt nhất bạn nên chọn mắt kính tròn. Mắt đại biểu gan Mộc. Mộc là kẻ thù của Kim. Kính không viền mắt kính là Mộc (thuộc Mộc), Mộc thịnh thì Kim tất suy, bất lợi đôi với người sinh mùa Xuân. Nên thường xuyên lau mắt kính vì kính thuộc Thủy, Kim sinh Thủy khiến Kim sinh động.
Người sinh mùa Xuân tốt nhất nên đeo kinh gọng vàng. Đóng hồ là bảo bối của người khuyết Kim.
8. Người sin h m ùa Xuân khuyết Kim không để râu Người khuyết Kim là người đại kỵ râu. Râu thuộc Mộc, Mộc thịnh Kim suy. Chỉ có người khuyết Mộc mới để râu. Ngoài ra, bạn cần cắt lông mũi, lông mủi mọc thò ra ngoài, biểu thị phá tài. Bạn nên đánh răng bằng kem đánh răng có vị bạc hà, vì bạc hà là Kim. Bạn nên ăn kẹo cao su vị bạc hà. Bạn cũng nên cắt móng tay móng chân thường xuyên, vì móng tay, chân dài sẽ bất lợi.
9. Người sin h m ùa Xuân đại kỵ M ộc Người sinh mùa Xuân nên cắt tóc ngắn, nhuộm tóc màu ánh kim, vì tóc thuộc Mộc, kẻ thù của Kim. Người sinh mùa Xuân chỉ nên trồng hoa màu vàng ánh kim. Bạn nên dùng đèn thạch anh thắp trong nhà đế bổ sung Kim. Người khuyết Kim là người thiếu oxy (chỉ việc khó thở) vì vậy nên luyện tập hít thở sâu.
10. Người khuyết Kim nên thường xuyên soi gương Gương thuộc Thủy, Kim có thể sinh Thủy. Có nhà phong thủy cho rằng, gương thuộc Kim, tuy nhiên điều này cũng không mâu thuẫn. Nếu bạn chọn gương vuông lớn thì không tốt lắm. Chỉ có người sinh mùa Xuân mới nên treo gương lớn ở phòng khách. Soi gương chính là cách tạo năng lượng Kim cho bạn.
11. Tướng mặt của người khuyết Kim kỵ M ộc Tai trái của nam thuộc Kim, tai phải của nữ thuộc Kim. Nam khuyết Kim có thể đeo khuyên tai ở tai trái, tương tự nữ nên đeo khuyên tai ở tai phải. Mũi thuộc Thổ Kim, người khuyết Kim nên đeo kính. Người khuyết Kim thiếu vitamin E, khiến da dễ bị xạm đen. Nếu thấy da xấu đi, bạn phải uống vitamin E để kịp thời bổ sung vận Kim cho bạn.
Người khuyết Kim nên đ ể tóe ngắn.
12. Bệnh tật củ a người sin h m ùa Xuân Người sinh mùa Xuân khuyết Kim dễ mắc bệnh phổi, bệnh đường ruột. Họ thường bị cảm lạnh dẫn đến viêm phổi. Người khuyết Kim nên ăn cơm tối từ 6 - 7 giờ tối, vì đó là giờ Dậu, hợp với người khuyết Kim. Người khuyết Kim nên ăn sữa chua, vì sữa chua nhiều Kim, có lợi đối với tiêu hóa. Người bị bệnh hô hấp phần lớn đi đường không đeo khẩu trang. Khẩu trang nên chọn màu sáng, không dùng màu xanh, vì Mộc màu xanh là kẻ thù của Kim. Vào mùa Xuân, người sinh mùa xuân khuyết Kim dễ mắc bệnh nhất vì đây là mùa Mộc vượng Kim suy. B ạn nên mua túi sưởi, đặt vào chân khi đi ngủ để giữ ấm cho cơ thể.
13. Người khuyết Kim nên ăn củ cải, quả la hán, phổi lợn Đối với người sinh mùa Xuân, ăn củ cải bổ phế, có lợi cho sức khỏe. Có thể ăn cháo củ cải hoặc canh th ịt bò củ cải. Người khuyết Kim không ăn th ịt bò th ịt trâu, nếu không khó phát tài phát lộc, vì “ngưu” là Kim khố (kho vàng). Quả la hán thuộc Kim, bổ phế, giúp hệ thống hô hấp khỏe mạnh. Quả la hán được một người tên là La Hán phát hiện ở miền Tây Quảng Tây, Trung Quốc nên đặt tên là La hán. Trà la hán có thể chữa bệnh phổi, bệnh đường hô hấp như viêm xoang, viêm tai giữa. Người khuyết Kim vận suy ăn canh phổi lợn rấ t cát lợi. Có người sau khi ăn canh phổi lợn, uống sữa bò, cũng rấ t tốt. Ngoài ra, người khuyết Kim nên uống sữa chua, sữa đậu nành. Con trai không nên uống sữa đậu nành, ăn cao ngựa, vì hai thứ này ngăn chặn sự sản sinh tinh trùng. Nếu có điều kiện, bạn có thể ăn tổ yến, vì tổ yến nhiều Kim.
14. Người sin h mùa Xuân kỵ ăn g ì? Nếu ăn các thứ thuộc Mộc thì vận Kim của bạn sẽ suy. Người khuyết Kim kỵ ăn lạc, hạnh nhân, vì hai thứ này nhiều Mộc, không nên ăn sôcôla thuộc Hỏa. Người khuyết Kim kỵ uống m ật gấu, ăn nho, gan động vật, vịt nướng, ngan ngỗng nướng, th ịt ngựa.
Người khuyết Kim nên so i gương thường xuyên
Tuy nhiên, chiếc gương soi có thể tích tụ năng lượng của con người. Người ta sẽ mất năng lượng sau 3 phút nhìn vào gương. Vì thế: Người nào thường xuyên soi gương sẽ chóng già hơn. Năng lượng chúng ta phát ra được chiếc gương phản ánh và sau đó phá hủy vầng hào quang bảo vệ chúng ta. Tuy nhiên, chiếc gương có thể làm trẻ con người lại nếu nó được làm bàng pha lê trong suốt chứ không phải kính thường. Mỗi ngày đứng trước chiếc gương soi này khoảng nửa giờ có thể làm mất đi các nếp nhăn trên mặt!
______ Chướng Ui________
BÍ QUYẾT SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Người sinh mùa Xuân là người kém may mắn trong những người khuyết Ngũ hành nhât. Vì sao lại nói như vậy? Đó là vì, ngày 5-3-2010 là ngày Kinh trập (sâu nở), tục gọi là ngày “đánh tiểu nhân”. Vì ngày này sâu bọ ra nhiều nhất. Thời gian này là những ngày nhiều Mộc, khí Mộc thịnh nhất. Mộc vượng Kim ắ t suy. Đây là tháng người sinh mùa Xuân phải đề phòng nguy hiểm , vì vậy người khuyết Kim phải “đánh tiểu nhân”, tức là diệt côn trùng sâu bọ. Có 3 loại người khuyết Kim: 1- Khuyết Kim - khuyết Thủy (trong B á t tự) 2- Khuyết Kim - khuyết Mộc (trong B á t tự) 3- Khuyết Kim - khuyết Hỏa (trong B á t tự) Tháng 3 là tháng Mộc vượng, người khuyết Kim dễ bị cam, hen xuyễn, sưng phổi nhất, dễ bị tai họa tàu xe nhất. Người khuyết Kim nên mang đồng xu trong người để phòng :rừ tâ t bênh.
1. Những biện pháp bổ su n g Kim Người sinh mùa Xuân khuyết Kim cần uông sữa. Sữa bò là chất có nhiều Kim. Sữa màu trắng có nhiều Kim. Đeo đồng hồ vàng cũng có tác dụng bổ sung Kim. Người khuyết Kim không nên tự đi mua báo, vì như vậy càng khuyết Kim, nhờ người nhà mua là tố t nhất. Những năm, tháng, ngày, giờ liên quan đến Mộc cần phải chú ý đề phòng như năm Giáp, năm At, năm Dần (Mộc), năm Mão (Mộc). Những năm này Kim suy Mộc thịnh.
2. Tim hiểu c á c vận trong L ụ c thập Hoa giáp (60 năm ) Xem bảng Lục thập Hoa giáp, b ắt đầu từ năm Giáp Tý: 1- Vận Giáp Tý:
Từ năm Giáp Tý đến năm Ấ t Hợi (12 năm) Ngũ hành thuộc Thủy (1984-1995)
2- Vận Bính Tý:
Từ năm Bính Tý đến năm Đinh Hợi Ngũ hành thuộc Hỏa (1996-2007)
3- Vận Mậu Tý:
Từ năm M ậu Tý đến năm Kỷ Hợi Ngũ hành thuộc M ộ c (2008-2019)
4- Vận Canh Tý:
Từ năm Canh Tý đến năm Tân Hợi Ngũ hành thuộc Kim (2020-2031)
5- Vận Nhâm Tý:
Từ năm Nhâm Tý đến năm Qúy Hợi Ngũ hành thuộc Thổ (2032-2043)
Hiện chúng ta đang sống ở vận Mậu Tý (2008-2019) Ngũ hành thuộc Mộc, hành Mộc đương lệnh, hành Kim đang suy. Đến năm 2020 năm Canh Tý vận Kim mới đến.
3. Vận Mộc (2008-2019) vận Kim (2020-2031) Vận Mộc từ năm 2008 - 2019. Thời kỳ vận Mộc, văn hóa nghệ thuật phát triển. Ngành giấy, in ấn bỗng nhiên hưng thịnh. Mộc thịnh Kim tấ t suy. Thực tế cho thấy, năm 2008, cuộc khủng hoảng tà i chính bùng nổ ở Mỹ báo hiệu cuộc khủng hoảng tài chính th ế giới kéo dài ít nhất 12 năm, đến năm 2020 mới k ết thúc. Năm 2020 vận Canh Kim b ắt đầu, kinh tế sẽ hồi phục, cuộc khủng hoảng tài chính sẽ chấm dứt.
Nghệ thuật trà đạo Nhật Bản
Từ uống trà, cách uống trà, rồi nghi thức uống trà cho đến trà đạo là một tiến •' nh không ngưng nghỉ trở thành một tôn giáo trong nghệ thuật sống của chính :ần tộc mình. Hiển nhiên trà đạo, không đơn thuần là con đường, phép tắc uống rà . mà trên hết là một phương tiện làm trong sạch tâm hồn bằng cách hòa mình . đi thiên nhiên, từ đó tu tâm dưỡng tính để đạt giác ngộ.
Từ năm 2008-2019 là thời kỳ vận Mộc, cũng là thời kỳ văn hóa nghệ thuật hưng thịnh. Mọi người bắt đầu tôn sùng trà đạo, kỹ nghệ làm vườn, trồng hoa, làm thơ...M ột trong ngành nghề phát triển là ngành giấy, báo in, sách in..Tuy nhiên sau năm 2020, ngành in bão hòa nhường chỗ cho các phương tiện truyền thông điện tử phổ biến ở các nước phát triển. Năm 2010 năm Canh Dần, Canh Kim Thiên can phụ trách 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm Mộc thịnh Kim suy. 6 tháng đầu năm 2010, nền kinh tê vẫn phát triển bình thường, nhưng 6 tháng cuối năm giá vàng liên tục tăng, khiến cho nhiều nhà kinh tế choáng váng. Theo phong thủy dự đoán, tình hình năm 2011 sẽ diễn lại kịch bản của năm 2010, vì năm 2011 là năm Tân Mão. 6 tháng Tân Mão (Kim) cai quản vàng tăng nhưng không đáng kể, nhưng đến cuối năm 2011 giá vàng sẽ tăng chóng m ặt bởi Mộc thịnh lên và Kim suy yếu.
Vàng và Hươu vàng.
Hươu vàng là vật hóa sát phong thủy thuộc Kim. Người sinh mùa Xuân khuyêt Kim bày vật này trong nhà có thể thúc đây vận khí.
- B íẩ n v ậ n s ố Vận số vượng thịnh chia làm hai loại: tích lũy dần dần va bạo phát (đột nhiên được một khoản tiền lớn). Tiền của của mọi người, đa số là tích cóp dần, nhưng có một sô người 2 : t nhiên bạo phát. Họ là những người bị Mộc chèn ép một :hời gian dài, khi đến vận Kim thì bạo phát.
5. "Nghịch lý” có lý Một điểm yếu của Tây y là dùng một loại thuốc chữa bệnh cho tấ t cả mọi người mắc chung một bệnh. Đây là điều bãt hợp lý nhất của phương pháp chữa bệnh Tây y. Chúng ta dều biết uống nhiều rượu sẽ hại gan, song có một số người Jống rấ t nhiều rượu mà vẫn khỏe mạnh. Ai cũng biết hút thuốc có hại đối với sức khỏe, song có một số người hút thuốc '.ai trường thọ. Đó là điều khó có thể lý giải. Bơi lội rấ t có lợi đòi với sức khỏe, nhưng bạn là người kỵ nước (kỵ Thủy), bơi 1ội lại có hại. Những người sinh mùa Xuân, ăn cháo tim gan Không sợ bị bệnh gút, song nhưng người sinh mùa Hạ, Thu, Đỏng, nếu ăn mỡ nhiều sẽ bị máu nhiễm mỡ. T ất cả những diều trên giải thích một nghịch lý mà lại có lý, khi bạn khuyết r.ành nào, bổ sung hành đó bằng các biện pháp khác nhau sẽ : ó lợi cho sức khỏe, tiền bạc.
6. Không gian Ngũ hành Kiến trúc hình tròn thuộc Kim, kiến trúc hình đỉnh nhọn *.huộc Hỏa, kiến trúc hình chữ nhật thuộc Mộc, kiến trúc hình '.an sóng thuộc Thủy. Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc -ình tròn. Trong ảnh là kiến trúc 8 cột bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong. Kiến trúc kiểu B á t quái r.ày có thể hóa giải sao Thái Tuế, thúc đẩy vận khí B á t vận 2004 - 2023).
Người khuyết Kim nên chọn kiến trúc hình tròn. Trong ảnh là kiến trúc 8 cột bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy Hongkong
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên dùng bàn tròn, bày nhiều đồ dùng Kim ở phòng riêng hoặc chỗ bạn thường ngồi trong phòng khách sẽ thúc đẩy vận khí.
7. B í ẩn củ a Bát quái phương vị Đây là phương vị của những thành viên trong gia đình hai th ế hệ. Căn nhà của bạn được chia làm 9 ô, gọi là Cửu cung. Căn cứ vào Cửu cung ta có thể bày đồ đạc đúng cách. Nếu bạn là người cha trong gia đình, là người sinh mùa Xuân khuyết Kim muốn bày tủ lạnh trong phòng khách mà không ảnh hưởng đến người nhà thì phải đặt tủ lạnh ở góc Tây Bắc của phòng khách.
Tây
Tây Bắc
Bắc
Thất Đoài
Lục Càn
Nhất Khảm
GÁI ÚT
CHA
TRAI GIỮA
7
6
1
Tây Nam
Cung trung
Đông Bắc
Nhị Khôn
Ngũ hoàng
Bát Cấn TR A I UT
ME
2
5
8
Nam
Đ ông Nam
Cửu Ly
Tứ Tốn
Tam Chấn
GÁI GIỮA
GAI CA
TRAI CA
9
4
Đông
3
Vị trí các thành viên gia đình theo cửu tinh Bát quái
Nếu VỢ bạn là người khuyết Hỏa, ở phòng khách góc Tây Nam thắp đèn quả nhót suốt ngày đêm sẽ cải được vận khiếm khuyết đó. học
ở
Nếu con trai cả của bạn khuyết Mộc, bạn có thể đặt bàn phía Đông phòng khách.
Góc Tây Bắc đại biểu trời, hoàng đế, lãnh tụ, quyền lực, uy nghiêm. B ạn là người lãnh đạo, là cha nên ở góc Tây Bắc. Nếu bạn ngồi ở góc Tây Bắc, hơi lệch sang Bắc thì càng tốt. Đây là hướng mạnh nhất trong 24 sơn hướng. Ngày xưa, thiên tử thường ngồi ở chỗ này, vì đây là vị trí cát lợi nhất, có thể điều khiển và khống chế cả thiên hạ. X em bảng Bát quái p h ư ơng vị Cửu cu n g ở p h ụ bản m àu số 15.
8. Chữa bệnh ch o người sinh m ùa Xuân khuyết Kim ky Mộc Người sinh mùa Xuân khuyết Kim do Mộc thịnh. Mộc thịnh thì tì vị tấ t sinh bệnh. Bạn sinh mùa Xuân phải dùng Hỏa hóa giải Mộc, giúp cho Kim tồn tại. Thức ăn chữa bệnh cho người khuyết Kim là th ịt hun khói, cà chua, cà rốt, lòng đỏ trứng gà, gan tim lợn, vải, nhãn. Nếu bạn bị bệnh phổi (do Hỏa vượng) nên ăn đồ ngọt để hóa giải Hỏa, giúp Kim bình phục. Bạn là người khuyết Kim, đến năm Giáp, năm Ât, năm Dần, năm Mão là những năm Mộc vượng, cần đề^phòng bệnh tật, tai họa.
9. Không gian đối với người khuyết Kim kỵ M ộc Năm 2010, sao T hất xích bay đến vị trí Đông Nam, đại biểu tiền bạo phát (có tiền nhiều bất ngờ). Đông Nam là nơi mọi người ưa thích. Năm 2010 sao Ngũ hoàng bay đến vị trí Tây Nam - vị trí của người mẹ trong nhà, vì vậy sức khỏe của người mẹ sẽ có vấn đề. Nếu bạn ở cùng cha mẹ thì bạn ở vị trí của người con. Nếu bạn là con cả, vị trí của bạn ở góc phía Đông. Nếu bạn ở riêng thì bạn là chủ, vị trí của bạn sẽ ở góc Tây Bắc. B ạn là người sinh mùa Xuân kỵ Mộc, khi sử dụng bàn gỗ (Mộc) cần đặt gương lên bàn để hóa giải. Gương là Kim, đè Mộc sẽ giảm khí Mộc. Gương càng to càng tốt. Gương tròn, Kim càng thịnh. Nếu trước nhà bạn là ngôi nhà kính thì càng tốt. Tường kính phản quang, tạo ra Kim. Bếp nấu đại biểu cho nữ chủ nhân, bếp ga thuộc Hỏa đại kỵ Kim. Bạn nên tránh đặt gương ở trong bếp, vì gương thuộc Kim, khắc Hỏa. Kính tường có hai loại: loại trong suốt và loại phản quang. Kính trong suốt có m ặt lợi là bạn có thể nhận được năng lượng Hỏa của ánh sáng M ặt trời.
Bếp nấu đại biểu cho nữ chủ nhân, bếp ga thuộc Hỏa đại kỵ Kim. Bạn nên tránh đật gương ở trong bếp, vì gương thuộc Kim, khấc Hỏa.
Người sinh mùa Xuân khuyết Earn thường xuyên soi gương rất có lợi, vì bạn tiếp nhận được khí Kim. Bạn nên mặc quần áo có đính cúc kim loại.
10. Phương p háp cải vận nhà ỏ đối với người khuyết Kim kỵ Mộc Có hai phương pháp cải vận nhà ở cơ bản: - Tìm vị trí của mình trong nhà theo Cửu cung, đặt nhiều đồ vật Kim ở đó để cải vận. - Tìm vị trí trong nhà có nhiều Kim nhất. Đó là góc Tây và Tây Bắc trong nhà. Điều khiến mọi người cảm thấy kỳ lạ là, các thầy phong thủy khi sử dụng la bàn xác định Cửu cung trong nhà lại không chọn góc Tây và Tây B ắc để bố trí đồ đạc tăng tài
vận? Điều bí ẩn này đại đa sô' nhà phong thủy đều không tiết lộ. Hóa ra mỗi nhà đều có một vị trí có nhiều Kim nhất. Đó là hai nơi có sao Kim Lục bạch và sao Kim T hất xích bay đến. Mỗi năm sao hai Kim này lại di chuyển sang một ô mới. Vì vậy, bạn phải biết được vị trí của 2 sao này ở cung nào để bố trí đồ đạc trong nhà cho đúng chỗ. Để giúp bạn đọc có thể xác định nhanh vị trí sao Kim trong nhà, chúng tôi lập ra một hệ thống sơ đồ vị trí sao Kim trong B á t vận trong nhà bạn. Nếu bạn sinh mùa Xuân, nên kê giường ngủ hoặc kê bàn làm việc ở đó. Nếu ở cơ quan, nơi làm việc, bạn hãy kê bàn làm việc ở góc sao Kim để tăng tài vận. Trừ những người kỵ Kim ra, những người khác đều có thể kê giường ở hai vị trí sao Lục bạch, T hất xích. Nếu bạn không tiện kê giường, kê bàn làm việc ở hai góc sao Kim chiếu, đầu giường của bạn hướng về góc sao Lục bạch cũng cát lợi. B ạn cần chú ý hai chỗ đó không nên để bình nước, lọ nước, chậu nước, bình hoa vì Thủy hóa giải khí Kim. Số 6: sao Kim Lục bạch (Vũ khúc) Sô" 7: sao Kim T h ất xích (Phá quân) (Xem sơ đồ vị trí L ụ c bạch và Thất X ích ở trang bên)
VỊ TRÍ 2 SAO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À (2 0 1 0 - 2 0 23) - N H À HƯỚNG Đ Ô N G N A M (d ành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
£ õ q Nam
i
Năm 2011
Năm 2010
6
„ n g nhà ~ẫy Bắc
7 Tây Bắc
6 7
6
Tây Bắc
7
Năm 2014
Năm 2013
Năm 2012
Năm 2015
7 6
7 6
6 7 Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
7
6 7 7
Tây Bắc
Năm 20 19 Chủ ý:
6
7
Năm 2022 nem nấm
2013
6
6
Tây Bắc
Năm 2 020
6 7
Năm 2023 xe m n ấ m
Tây
Tây
2014
Bắc
Bắc
Năm 2021
6 7
VỊ T R Í 2 SAO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À (2 010 - 2 0 2 3 ) - N H À HƯỚNG T Â Y B Ă C (dành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Tây Bắc
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Ạ
íl 7 6
Lưng nhà Đông Narr
-
Năm 2013
7
7
7 6
6
Đông Nam
Năm 2014
6
Năm 2015
6 7
6 7
Năm 2016
Năm 20 17
6
7
6
7 6
7
.
Năm 2019
Năm 2 020
Chú ý: Năm 2022 xe m
7
nấm
2013 Năm 2023 xe m n ă m 2014
Năm 2018
7
6
6
Năm 2021
7 6
VỊ
TRÍ
2 SẠO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À ( 2 0 1 D - 2 0 23) - N H À HƯƠNG N A M (d ành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Nam
Năm 2010
Năm 2011
7 8
Năm 2012
6 7
6 7
Bắc
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
7 7 6
6 7
Năm 2016
6 Năm 2017
l\lăm 2018
6
7
6
7 6 Năm 2 019 ctiú ý: 2022 ;~
nám
2013 f e r n 2023
: ~ năm
2014
7 6
Năm 2020
Năm 2021
6 7
6 7
VỊ T R Í 2 S ẠO LỰ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À ( 2 0 1 D - 2 0 2 3 ) - N H À HƯƠNG B Ă C (d ành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim )
Bắc
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
7
il
6
7
7
Lưng nhà
6 6
l\lam
Năm 2014
Năm 2013
6 7
Năm 2015
7
7
6 6
N ăm 2016
Năm 2017
7
»
Năm 2018
6 7 7
6 Năm 20.19
6 Năm 20 20
Chúý:
7
N ă m 2022 năm
2013
6
Năm 2023 xem năm 2014
7
xem
Năm 2021
'
6
7 6
VỊ T R Í 2 SAO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T X ÍC H T R O N G N H À (2 0 1 0 - 2 0 2 3 ) - N H À HƯỚNG T Â Y N A M (dành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Nam
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2012
/T\
iỉ _ .n g nhà
7 6
6 7
6 7
Năm 2014
Năm 2013
6
7 6
Năm 2015
7 6
7 Năm 2017
Năm 2016
6
Năm 2018
7
6 6
7
Năm 2020
Năm 2019
7 Năm 2021
0 1 ỵi % ã - 2022 • -
- ă m
M I3 2223 ! -
»14
" ỉ m
7 6
6
7
6 7
VỊ T R Í 2 SAO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À (2 0 1 Q - 2D23) - N H À HƯỚNG Đ Ô N G (dành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Đông
Năm 2010
/T\
6
í!
Năm 2011
7
Năm 2012
6 7
6 7
Lưng nhà
Năm 2014
Năm 2013
Năm 2015
6
7
7 6
6
7
Năm 2017
Năm 2016
Năm 2018
7 7
6
6 7
Năm 2019
Chúý: Năm 2022 xem
năm
2013 Năm 2023 xem nầm 2014
Năm 2020
6 7
6 Năm 2021
6 6
7 7
VỊ TRÍ 2 S ẠO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À (2010 - 2 0 2 3 ) - N H À HƯỚNG T Â Y (d ành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Năm 2010
Năm 2011
7
£ •>: nhà
Năm 2012
7 7 6
6
6 Năm 2014
Năm 2013
7 6
Năm 2015
6 7 6
7 Năm 20 16
Năm 2017
6
7 6
Năm 2018
6
7
7 Năm 2020
Năm 2019
7
2022
7
năm I 2023
năm
Năm 2021
7 6
6
6
VỊ T R Í 2 S AO L Ụ C B Ạ C H - T H Ấ T XÍCH T R O N G N H À (2 0 1 0 - 2 0 2 3 ) - N H À HƯỚNG D Ô NG B Ă C (dành cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim)
Đông Bắc
Năm 20 10
Năm 2011
6 7
iỉ
7 6
Năm 2012
7 6
Lưng nhà
Năm 2013
Năm 20 14
7 6 7
Năm 20 19
Năm 2023 xem năm 2014
Năm 2018
6 6
2013
7 Năm 2017
7
Chúý:
6
6
Năm 2016
Năm 2022 xem nẫm
Năm 2015
7 7 N ăm 20 20
6 7
7 6
6 Năm 2021
7 6
11. Người sin h m ùa Xuân khuyết Kim sợ sa o Tam bích và sao Tú lục nhất Sao Tam bích (số 3) là sao xấu, hành Mộc, chỉ sự hao tổn nén của, biểu hiện rõ nhất là kiện cáo lôi thôi. Người sinh mùa Xuân nên trán h xa đồ gỗ, sách báo, -hiếu gỗ và số 3 như 3 bức tranh, 3 pho tượng, 3 chiếc bàn. Nêu sử dụng đồ gỗ nên dùng giấy đỏ, sơn đỏ phủ lêĩii B ạn 'ẻ n trán h k ế t bạn, k ết hôn với người m ệnh Chấn, ở góc chính Đông, đặt bàn thờ hướng chính Đông, miệng bếp đun hướng chính Đông, cổng cửa hướng chính Đông, giường ngủ kè ở góc chính Đông. Bạn cũng nên tránh k ết giao với người Tý, Mão, Tỵ, Ngọ, tránh năm tháng ngày giờ Tý, Mão, Tv. Ngọ. B ạn nhớ rằng, nếu ở cung chính Đông, bạn sẽ bị người thân bạn bè ghen ghét, chỉ trích, thậm chí kiện cáo. Vì vây khi chon đất làm trụ sở kinh doanh cần dựa vào Bang hướng vượng của tòa nhà công ty, nhà ở. (trang sau)
Thê vận su y vượng
Tháp chuông Tiêm Sa Chủy Hongkong chỉ vượng vận Lục bạch (1964 - 1983), nhưng đen vận Thất xích (1984 - 2003), Bát bạch (2004 - 2023) không còn thịnh vượng nữa. Nhà kinh doanh phải nám được vận từng khu đất để phát triển kinh doanh.
Bảng hướng vượng của tòa nhà công ty, nhà ở Thứ tự Tọa (lưng nhề ) Hướng (mặt tiền I Hướng vượng
Hướng hung
1
Thìn
Tuất
Đông Nam
Tây Bắc
2
Tốn
Càn
Tây Bắc
Càn
3
Tỵ
Hợi
Tây Bắc
6
4
Bính
Nhâm
5
Ngọ
6
Đinh
7
•
Bắc
Bắc
Tý
Nam
Khảm
Qúy
Nam
1
Mùi
Sửu
Đông Bắc
Đông Bắc
8
Khôn
Cấn
Tây Nam
Cấn
9
Thân
Dẩn
Tây Nam
8
10
Canh
Giáp
Đông
Đông
11
Dậu
Mão
Tây
Chấn
12
Tân
Ất
Tây
3
13
Tuất
Thìn
Tây Bắc
Đông Nam
) 14
Càn
Tốn
Đông Nam
Tốn
15
Hợi
Tỵ
Đông Nam
4
16
Nhâm
Bính
Bắc
Nam
17
Tý
Ngọ
Nam
Ly
18
Qúy
Đinh
Nam
9
19
Sửu
Mùi
Tây Nam
Tây Nam
20
Cấn
Khôn
Đông Bắc
Khôn
21
Dẩn
Thân
Đông Bắc
2
22
Giáp
Canh
Đông
Tây
23
Mão
Dậu
Tây
Đoài
24
At
Tân
Tây
7
*2. Phương vị vượng của người sin h m ùa Xuân khuyết Kim Phương vị vượng phát là phương hướng phát đạt thay í :: theo Can chi của năm. Can chi là tên gọi ghi chép thời f-3.n hay ký hiệu ghi chép thời gian có từ thời Thượng cổ. -'•ẻay từ thời Ân - Thương (1783 TCN - 1135 TCN), con người i i dùng các ký hiệu này để ghi tên các thủ lĩnh các bộ lạc. Tương truvền, Đại Nhiêu là người đầu tiên dùng Can chi để ị : : ngày tháng năm. Can chi chia theo Âm dương, thứ tự 10 ran là: Giáp - Ât - Bính - Đinh - Mậu - Kỷ - Canh - Tân Nhảm - Qúy. Thứ tự của 12 chi là Tý - Sửu - Dần - Mão - Thìn Ty - Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi.
* 3. Người sinh m ùa Xuân khuyết Kim nên làm nghề gì? Người khuyết Kim nên chọn nghề có nhiều Kim hoặc :;ép xúc với Kim như khai mỏ, khai thác dầu khí, đá qúy, "ghiên cứu năng lượng hạt nhân, giao dịch chứng khoán, bán : i : hiểm, vi tính, thiên văn, luật sư, tòa án, sửa chữa chế tạo, ~ ’j a bán ô tô xe máy, xiếc, võ thuật, phiên dịch, bác sĩ, bán -.3.J hóa, nhà văn, biên tập viên... T ấ t cả những nghề liên .-a n đến kim loại đều là nghề thích hợp với người sinh mùa Xuân để bố’ khuyết vận Kim.
■ 4. Phi tinh Bát trạch (Cửu tinh Bát trạch) Các nhà Phong thủy cổ đại theo trường phái Lý khí quan niệm đơn vị thời gian “Tam nguyên” và “Cửu vận”. Tam nruyên tức ba nguyên. Một vòng Lục thập Hoa giáp có 60 r.Im (bắt đầu từ năm Giáp Tý, k ết thúc bằng năm Qúy Hợi) r : ; là một nguyên. Tam nguyên gồm 3 X 60 năm = 180 năm. V; ng nguyên đầu gọi là Thượng nguyên (60 năm đầu), vòng r.g-jyên giữa gọi là Trung nguyên (60 năm giữa), vòng nguyên : _ối gọi là Hạ nguyên (60 năm cuối). Thượng nguyên, Trung r.ruyên, Hạ nguyên còn gọi là Đại vận (60 năm). Mỗi đại vận
lại chia làm 3 thời kỳ, còn gọi là 3 vận, tổng cộng có 9 vận để ghi chép thời gian từ thời Thượng cổ đến nay. Thượng nguyên gồm 3 vận: N hất vận, Nhị vận, Tam vận Trung nguyên gồm 3 vận: Tứ vận, Ngũ vận, Lục vận Hạ nguyên gồm 3 vận: T h ất vận, B á t vận, Cửu vận Mỗi vận có một sao chiếu, 9 vận có 9 sao chiếu, gọi là Cửu tinh. Theo ghi chép trong sách thiên văn cổ, chúng ta đang ở thời kỳ B á t vận (Hạ nguyên) của Đại vận thứ 84. Đại vận Hạ nguyên 84 gồm: T h ất vận (sao T h ất xích cầm quyền) từ 1984 - 2003 B á t vận (sao B á t bạch cầm quyền) từ 2004 - 2023 Cửu vận (sao Cửu tử cầm quyền) tức 2024 - 2043 Theo quan điểm của trường phái Lý khí: 9 sao (cửu tinh) lần lượt chiếu theo từng vận gồm: N hất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ hoàng, Lục bạch, T h ất xích, B á t bạch, Cửu tử. Nhà ở, đất đai, mồ mả... trong thời gian nào (thời kỳ nào, vận nào) được sao Cửu tinh chiếu, ví dụ: Từ năm 2004 - 2023: sao B á t bạch chiếu. Khi sao B á t bạch quẻ Cấn Ngũ hành thuộc Thổ chiếu, đất đai cát lợi, hơn nữa tấ t cả mọi cái liên quan đến số 8 (sao B á t bạch) đều cát lợi. Từ năm 2004 - 2023 sao B á t bạch chiếu gọi là B á t vận, còn gọi là địa vận B á t bách. Như vậy, cứ 20 năm địa vận (vận đất) lại thay đổi một lần. Vì sao gọi là Cửu tinh - B á t trạch? Cửu tinh chỉ 9 vì sao của chòm sao Bắc đẩu cai quản 9 thời kỳ của th ế giới. 9 vì sao này ở 9 vị trí khác nhau. Sao N hất bạch Tham lang ở phương Bắc quẻ Khảm Sao Nhị hắc Cự môn ở phương Tây Nam quẻ Khôn Sao Tam bích Lộc tồn ở phương Đông quẻ Chấn Sao Tứ lục Văn khúc ở phương Đông Nam quẻ Tốn
BANG TRA SAO LỤC B ẠC H Lư u NIÊN V À SAO NGŨ HOÀNG TỪ N Ă M 2011 - 2023
M í m 2011 Tây Bắc
9 -
ham
4
Xam
2
Năm 20 12
8
3 Đống Bắc
7
1
Đông Ngi
Đông
5
8 3 1
1
2
5
4
9
4
7
8 Dồng Bắc
9
2
3
Năm 2016
3
4
3
7 Đông
8
2
i
Nam
Nam
3
8
Bắc
4
Đông Bắc
Nam
8
9
Tây
9 4
1 cung trung
6
Đông Nam
Tây Bắc
2
Năm 2015
Tây Bấc
6
7 cung trung
Năm 2014 Tây
Tây
Tây Bấc
Bắc
cung trung
Năm 2013
2
1
1
9
Sao Ngũ hoàng Liêm trinh ở trung tâm (quẻ c ấ n - Khôn) Sao Lục bạch Vũ khúc ở phương Tây Bắc quẻ Càn Sao T h ất xích Phá quân ở phương Tây quẻ Đoài Sao B á t bạch Tả phụ ở phương Đông Bắc quẻ Cấn Sao Cửu tử Hữu bật ở phương Nam quẻ Ly. Mỗi ngôi nhà, mỗi gian phòng đều chia thành 9 ô, một ô ở giữa, 8 ô ở xung quanh. Mỗi ô đều có một sao chiếu suốt một năm. Sang năm tiếp theo, các sao lại thay đổi vị trí gọi là lưu niên phi tinh. Vì người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên chọn
Năm 2017
Năm 2018 Bắc
3
Bắc
Bắc
2
2
Năm 2019
1
5
Tây Nam
lay Nam
Tây Nam
1
4
1
9
Nam
3
8
4
' 8
8 Đông Nam
Đông
9
9
3
2 Đông
6
Năm 2020 Tây
9 4 2
8
3
cung trunci
1 Đông Nam
3
Đông
5
Năm 2023 Tây
8
Tây Bắc
9 tJOng Bắc
1
4
7
8
3
2
1
f cung trung Đông Nam
Tây 2
7
9
2
4
9
Tây Bắc
1 cung trung
4
8 3
nơi sao Kim Lục bạch và sao Kim Thất xích ở, để mong nhận được khí Kim, bù đắp sự khiếm khuyết Kim của mình. Thường các nhà phong thủy khuyên bạn chỉ nên chọn cát tinh, sao Kim Lục bạch, không chọn hung tinh sao Kim T h ất xích. Trừ trường hợp trong ô có sao T h ất xích lại có sao tọa hoặc sao hướng hoặc sao vận niên 20 năm là sao B á t bạch. Bạn nên tìm hiểu vị trí các sao lưu niên trong nhà từng năm để bô" trí giường ngủ, tránh ở nơi có sao Ngũ hoàng.
Từ năm 2024 sang thời kỳ Cửu vận, cho dù bạn kê giường ề (í số 6 nhưng bạn ngồi ở ô số 5, vận sô" của bạn cũng rất ■iguv hiểm. ở ô số 5, bạn nên đặt vật kim loại như cục đồng, cục 5 i: nồi xoong để hóa giải sao Ngũ hoàng. Tốt nhất bạn đặt ■ghê đồng, cóc đồng ở vị trí có sao Ngũ hoàng. Nếu vị trí này è cổng, cửa ra vào, bạn nên treo chuông đồng (chuông gió ir.s đồng) ở đó. Cổ nhân sợ sao Ngũ hoàng như sợ cọp. Vì l i v . các nhà phong thủy đều khuyên mọi người treo chuông JD. xâu tiền đồng cổ, đặt hồ lô đồng, sư tử đồng. Có nhà còn " rim 6 đồng tiền cổ vào nước muôi, hàng ngày vẩy nước muôi 1 ĨV ra cổng để phòng sao Ngũ hoàng, vì sao Ngũ hoàng gây r i r.ạn huyết quang, phá sản, tử vong, bệnh nan y, chia ly, tai sạn giao thông...
15 Vị trí Tuyệt mạng trong nhà bạn ỏ đâu? T£ : í tr.r
Trong mỗi ngôi nhà đều có một vị trí xấu. Đó là vị trí ẹt mạng. Dù là năm nào, vị trí này vẫn xấu. Nếu vị trí này sao số 5 bay tới tác hại vô cùng lớn. R ất ít người biết : điều này. Nhiều nhà gặp tai nạn kinh hoàng vì đặt bàn ơ đúng góc ô Tuyệt mạng. TÂY BẮC
ĐÔNG NAM
1
1 o
Nhà hướn ỉ Tây Bắc
V )<co
Tuyệt ọ
V ị trí Tuyệt mạng
VkM
V ị trí
Q
mạng
Nhà hưới g Đông Na (1
BẮC
NAM
±
1 Nhà hưới g Nam
Nhà hướr 9 Bắc V ị trí
V ị trí
Tuyệt
Tuyệt
m ạng
m ãna
TÂY NAM
TÂY BẮC
TÂY NAM
ĐÔNG BẮC
A
£
V ị trí
Nhà hướr Đông Bắ(
3 Tuyệt m ana
cu
Nhà hưới g Tây Nam
< o
Q
V ị trí Tuyệt m ana
BẮC
ĐÔNG
TÂY
A
A
Nhà hưởn 3 Đông
An
Nhà hưới g Tây
V ị trí
V ị trí
Tuyệt
Tuyệt
m ạng
mạng
Bạn có thể không biết vi tính, ngoại ngữ, thậm chí không biết kinh doanh, không biết lịch sử, văn học... song không thể không biết vị trí Tuyệt mạng trong nhà mình. Vị trí này chỉ : 0 cách đặt nhà vệ sinh, thùng rác để hóa giải. Sau đây là vị trí tuyệt mạng trong 8 loại nhà. Đầu tiên : ạn phải xác định nhà bạn. quay m ặt theo hướng nào, sau đó sẽ thấy nó ở ô nào. Ớ vị trí sao Kim Lục bạch số 6, bạn không được đặt bể : a . bể nước, bình hoa nước, vòi nước, lọ nước, vì Thủy hóa giải
Kim Lục bạch. Nếu vị trí sao số 6 Lục bạch Kim trùng với ô Tuyệt mạng trong nhà bạn, bạn phải tránh.
Vật hình Bát quái
Núi Kim Bảo Đài Loan Trung Quốc vì an táng Dặng Lệ Quân mà nổi tiếng. Mỗi -gôi mộ ở núi này đều thiết kế đặc biệt. Dây là ngôi mộ có hình dạng Bát quái.
16. X ác định hướng nhà và chọn tầ n g c h u c ư n h ư t h ế n à o ? Bạn mua một chiếc la bàn, đặt giữa trung tâm nhà sao cho kim chỉ đúng hướng: kim màu đỏ trùng với hướng N (Bắc). Bạn ở căn hộ nhà cao tầng thì: Từ tầng 1 - tầng 5: hướng nhà của bạn là hướng của tòa nhà (cho dù hướng cửa ra vào của bạn như th ế nào). Từ tầng 6 trở lên: hướng nhà của bạn là hướng cửa ra vào của căn hộ bạn đang ở. Vì sao các căn hộ từ-tầng 1 đến tầng 5 lại chịu chung một hướng? Các căn hộ từ tầng 1 - 5 đều nhận được địa khí t-ừ trường dưới m ặt đất. Căn hộ càng thấp, địa khí càng mạnh. Từ tầng 6 trở lên, hầu như không nhận được địa khí từ dưới đất lên, nhận địa khí trên không theo hướng cửa ra vào. Cho nên hướng cửa là nơi đón khí trường từ ngoài vào quyết định hướng nhà bạn đang ở. cô c o ữ ia e h x a ử n ò ih th e o P hụ bản m àu số 13. Bảng này chỉ áp dụng trong bát vận (2004-2023). C a ừ h chom t a à g c h u n g
IS IS ,
Cách xác định hướng nhà
^
Chọn tầng nhà chung cư phải hợp nguyên lý Ngũ hành
Chương ÍV
NGƯỜI SINH MÙA XUÂN KHUYẾT KIM CẨN LỘI DỤNG SINH KHÍ MÙA XUÂN
1. Nhận thức của người sin h m ùa Xuân (tháng G iêng, Hai) về mùa sinh của mình Người sinh mùa Xuân cần b iết mùa này là mùa Mộc vượng, Hỏa tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử. Song cần phân biệt rõ người sinh mùa Xuân tháng Giêng, Hai và tháng Ba âm lịch:
Bảng vượng, hưu, tù, tử sinh mùa Xuân Sinb tháng
vượng
Tướng
Hưu
Tù (suy)
Tử
Giêng, Hai
Mộc
Hỏa
Thủy
Kim
Thổ
Tháng Ba
Thổ
Kim
Hỏa
Mộc
Thủy
Vượng: khí hành thịnh vượng, tươi tốt, đạt mức độ cao nhất. Tướng: khí hành thịnh vượng thứ hai, đạt mức độ đang thịnh. Hưu: khí hành ngừng thịnh vượng, ngưng, chững, ngừng lại. Tù: khí hành suy bại, suy thoái, khuyết khí. Tử: khí hành kiệt, tuyệt, không còn sinh khí. Như vậy, cùng sinh mùa Xuân, nhưng tính chất vượng khí của Ngũ hành tháng Giêng - tháng 2 hoàn toàn khác với tháng Ba (âm lịch).
2. Người sin h m ùa X uân nên tìm h iểu phương vị vượng theo Thiên can năm sin h và năm lưu niên Năm lưu niên là năm hiện tại, ví dụ năm nay là Tân Mão 2011 chính là năm lưu niên.
Bảng Phương vị Tài lộc lưu niên Nềm sinh hoặc
Phương vị T à i lộc
•lâm hiện tại
3 áp hoặc Ất
Tây Nam và Đông Bắc
Bính hoặc
Tây và Tây Bắc
Đinh
Mậu hoặc Kỷ
Bắc
Canh hoặc Tân
Đông và Đông Nam
Nhâm hoặc Quý
Nam
3. Nhận thức về hành Kim Người sinh mùa Xuân nếu niên vận không có Kim chặt bớt cành cây xung quanh nhà. Họ chỉ cần đeo nhẫn, hồ, dao dip trong người là không sợ vận rủi. Nếu đeo -ọng kim loại, người khuyết Kim cũng có k ết quả tương
phải đồng kính tự.
Người khuyết Kim nên đeo ảnh P hật Bà quan th ế âm Bồ tát. Mọi người không nên bày tượng Quan Công vì tượng này thuộc Hỏa. Người khuyết Kim nên treo tranh tượng Quan âm để bổ cứu Kim vận của mình. Về thực phẩm, th ịt bò thuộc hành Kim, người sinh mùa Xuân nên chọn dùng thường xuyên. Ngoài ra, người khuyết Kim nên đặt vật phong thủy kim loại, đồ kim loại ở ô có sao Kim số 6 Lục bạch để bổ sung hành Kim cho mình.
Người khuyết Kim nên treo tranh tượng Quan âm để bổ cứu Kim vận của minh. Trong ảnh là tranh Phật Bà Quan âm.
- : DÒ thuộc hành Kim, người sinh mùa Xuân nên chọn dùng thường xuyên.
Người sinh mùa Xuân nên thường xuyên ăn th ịt gà vào rr.ua Xuân, ngủ ở cung có sao sô" 6 Lục bạch.
4.9 yếu tố có nhiều hành Kim (trong C an chi Bát tự) B át tự của một người là căn cứ để biết mình có hành Kim hay không? Người sinh mùa Xuân là người Mộc nhiều (sinh tháng Giêng, 2). Người sinh mùa Hạ là người Hỏa nhiều (sinh tháng 4, 5) Người sinh mùa Thu là người Kim nhiều (tháng 7, 8) Người sinh mùa Đông là người Thủy nhiều (tháng 10, 11) Người sinh tháng 3, 6, 9, 12 là người Thổ nhiều.
Có một số người khi thấy B á t tự của mình có hành Kim cho rằng mình không cần Kim. Đây là một nhận thức sai lầm. Thực tế, nếu sinh mùa Xuân tháng 1, 2 âm vẫn là người thiếu Kim.
Chín yếu tố có nhiều hàn h Kim tron g B á t tự, người sinh mùa Xuân khuyết Kim sẽ có lợi khi chung sống, hợp tác làm ăn với người có B á t tự ấy: - Địa chi Dậu: Dậu .có nhiều Kim nhất, Dậu sinh Kim - Địa chi Thân: Thân ẩn Kim dương - Địa chi Tuất: Tuất ẩn Kim âm - Địa chi Sửu: Kim khố, ẩn Kim âm - Địa chi Tỵ: Tỵ ẩn Kim dương - Tam hợp cục: Tỵ - Dậu - Sửu Kim cục - Chi nhị hợp: Thìn - Dậu Kim cục - Can nhị hợp: At - Canh Kim cục B á t tự của bạn có một trong 9 yếu tố trên là có Kim song có càng nhiều yếu tô" trên, càng có nhiều Kim. Nếu có chữ “Dậu” là hành Kim nhiều nhât, không bị thay đổi trong bất cứ tình huống nào, còn các yếu tố khác đều có thể thay đổi hành Kim khi gặp tình huống bất lợi. Ví dụ, chữ Thân gặp chữ Tỵ sẽ biến thành Thủy, cho nên chữ Thân không bằng chữ Dậu. Trong B á t tự học “Dần, Thân, Tỵ, Hợi” gọi là 4 Địa chi “bất trung”, “bất hiếu”, “b ất nhân”, “bất nghĩa”. 4 địa chi này khôngvđáng tin cậy. Nếu đại vận gặp một trong 4 chữ này thì thay đổi. Nếu 3 chữ Dần - Thân - Tỵ gặp nhau tấ t có kiện cáo. Người tuổi Thân là người hay thay đổi, giỏi ứng biến. Người tuổi Dậu là người cố chấp, không thay đổi, cho dù tình hình th ế nào cũng không thay đổi lập trường. Mão là kẻ thù của Dậu, tháng Mão là tháng nguy hiểm của người khuyết Kim. Tháng Mão, ai bị bệnh viêm phổi rất nguy hiểm.
'/ứ a Xuân Mộc vượng Kim suy là mùa nguy hiểm nhất đối với người khuyêt Kim s nh mùa Xuân).
5. B í ẩn trong Bát tự: Đại vận (tính theo giới tính và năm sin h ) Bí ẩn số một trong B á t tự là tìm đại vận của mình. Đầu tiên bạn lập lá số B á t tự của mình. Quy tắc an đại vận như sau: - Nam thuộc dương, gọi là Càn mệnh hoặc chính, nếu sinh năm Can dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), B á t tự an thuận. Nếu sinh Can ảm (Ảt, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy), B á t tự an nghịch. - Nữ thuộc âm, gọi là Khôn mệnh hoặc phụ, nếu sinh Can dương, B á t tự an nghịch; nếu sinh Can âm, B á t tự an thuận. Chú ý sự k ết hợp các hành theo sơ đồ dưới đây: Nam (+) k ết hợp Can năm sinh (+) = (+) an thuận Nam (+) k ết hợp Can năm sinh (-) = (-) an nghịch Nữ (-) kết hợp Can năm sinh (-) = (+) an thuận Nữ (-) kết hợp Can năm sinh (+) = (-) an nghịch B á t tự được chia làm 8 ô: Ví dụ, một người sinh vào giờ Tỵ ngày 13-10-1956 Dương lịch. Tra lịch Vạn niên ngày 13 là ngày Qúy Sửu còn gọi là N hật nguyên Quý Sửu, người này thân thuộc Qúy Thủy. Tháng 10 Dương sinh năm 1956 gọi là Mậu Tuất (tháng 9 Âm lịch), năm Bính Thân. Căn cứ vào ngày sinh, suy ra giờ sinh là Đinh Tỵ.
Nam
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Thiên can
Thiên can
Thiên can
Thiên can
Địa chi
Địa chi
Địa chi
Địa chi
Địa chi
Nam B á t tự khuyết Mộc an thuận: 10 năm là một đại vận, thường ghi 8 đại vận, có thể ghi - dại vận. Lá số trên của người nam, nam thuộc + (dương). Bính năm sinh thuộc +, quy tắc (+) k ết hợp với (+) an đại ăn an thuận. Từ ngày 13 tháng 10 tính thuận đến tiết lệnh, coi 3 ngày lã 1 năm, để tính B á t tự đại vận b ắt đầu từ mấy tuổi. Nam
Năm sinh
T h iê n can
B ín h H ỏa
+
M ậu Thổ
+
Qúy T h ủ y
Địa chi
T h â n K im
+
Tuất T h ổ
+
Sửu T h ổ -
Tháng sinh
Giờ sinh
Ngày sinh
-
Đ in h H ỏa
-
Tỵ H ỏa -
Theo lịch vạn niên, từ 13 tháng 10 tính đến tiế t lệnh là 'g à y Lập đông ngày 7 tháng 11 dương lịch (5-10 âm ngày Mậu I ản). Từ ngày 13-10 đến ngày 7-11 tổng cộng: 25 ngày, 25 : 3 = 8 thừa 1 ngày không tính, thừa 2 ngày tính là 1 năm. Như áy, đại vận của lá số này bắt đầu từ 8 tuổi. Cách tìm thiên can địa chi tháng sinh, chọn can chi sau làm đại vận đầu tiên. Can chi tháng sinh trên là Mậu Tuất, :an chi sau là Kỷ Hợi. Can chi tiếp theo chiều thuận là Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Qúy Mão - Giáp Thìn - Kỷ Tỵ Bính Ngọ. Nếu tính đại vận theo chiều nghịch thì: - Tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiế t lệnh rồi chia 3, biết B á t tự đại vận khởi từ mấy tuổi. - Can chi của đại vận: cũng lấy can chi tháng sinh làm n ố c, chọn can chi sau. Can chi tiếp theo đại vận thứ nhất únh theo chiều nghịch, ví dụ can chi đại vận là Kỷ Hợi, cán chi đại vận thứ hai, thứ ba... ghi theo chiều nghịch: Kỷ Hợi Mậu Tuất - Đinh Dậu - Bính Thân - Ât Mùi - Giáp Ngọ - Qúy Tỵ - Nhâm Thìn.
8-17
58-67
68-77
78-87
Giáp +
Ấ t-
Bính +
Thin -
Tỵ-
Ngọ +
Đại vận
Đại vận
Dại vận
Thìn
At
Ngọ
Mộc
Hỏa
38-47
48-57
Tân -
Nhâm +
Qúy-
Sửu -
Dần +
Mão -
Đại vận
Đại vận
Đại vận Qúy Thủy
Thổ
18-27
28-37
Kỷ-
Canh +
Hợi -
Tý +
Đại vận
Đại vận
Kỷ
Tỷ
Tân
Dần
Thổ
Thủy
Kim
Mộc
Có 5 bước lập Tứ trụ (tính đại vận): 1- Phải biết được hành của Thiên can Địa chi ngày sinh tháng sinh. 2- Tra Can chi ngày sinh, năm sinh, tháng sinh, giờ sinh theo lịch Vạn niên. 3- B iế t nam thuộc +, nữ thuộc - (yếu tố A) Gan năm sinh là dương hay âm? (yếu tố B) Quy tắc an đại vận A + đi với B + = an thuận A + đi với B - = an nghịch A - đi với B + = an nghịch A - đi với B - = an thuận 10 THIÊN CAN
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Qúy
Duang
Âm
Duong
Âm
Duững
Ãm
Duong
Âm
Duũng
Âm
Mộc
Mộc
Hỏa
Hòa
Thổ
Thổ
Kim
Kim
Thủy
Thủy
Ví
12 ĐỊA CHI
1 axn g
sừu
Dần
Mão
Thìn
âm
dương
âm
dương âm
Thổ
Mộc
Mộc
Thổ
Tỵ
Hòa
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
dương âm
dương
âm
dương
âm
Hỏa
Kim
Kim
Thổ
Thủy
Ngọ
Mùi
Thổ
4- An dại vận theo chiều thuận hay nghịch theo mục 3, l . năm tương đương với 3 ngày.
5- B át tự tính theo tuổi Dương lịch, đại vận tính theo I ir. Âm dương'*1. Phân tích B á t tự cho người sinh tuổi Bính Thân ở trên: Từ năm 38 - 47: là đại vận Dần Mộc. Dần không thuộc 1 :r:n g 9 yếu tô tạo ra Kim, người này cần vận Kim Thủy1*"0, ién năm 48 tuổi mới bước vào đại vận Qúy Thủy. Đại vận này :: Thủy, song Thủy không giúp gì cho việc phát tài lộc, chỉ ặT.ủp cho sức khỏe. Trong B á t tự người này rấ t cần Kim, vì K:m sinh Thủy (nhật chủ - ngày sinh), khiến nhật chủ vượng, h?n nữa Kim hóa giải Thổ (trong B á t tự có 3 Thổ). Muốn chế ngự Thổ (3 Thổ) phải có 3 Kim, nhưng đại vận r.anh Kim đủ sức chế ngự 3 Thổ. Thổ sinh Kim, m ất khí Thổ ãẽ suy, cho nên Kim ở đây gọi là Kim hóa sát. Đại vận từ 28 - 37 là vận Tân Kim cát lợi nhất. X ét đại vận người này lúc 47 tuổi, ta thấy không còn vặn Kim nữa. Hiện nay, người này cảm thấy không vui vẻ, vì .-'.hỏng tìm thấy yếu tố Kim, cho dù đại vận Qúy Thủy (48-57) ìáp tới. Đến đại vận Thìn Thổ (57-67) Thổ có thể sinh Kim, cuộc sống của anh ta#sẽ khá lên, nhưng Thổ là khắc Thủy "gày sinh, hạn chế, bao vây, bất lợi. Điều may mắn là mỗi r.gười đều có thể bổ sung Kim khuyết từ niên vận.
6. B í ẩn niên vận (tiểu vận từng năm , tính theo giới tính - giờ sinh) Một đại vận trong B á t tự kéo dài 10 năm, tính theo tuổi Dương lịch. Trong 10 năm, mỗi năm gọi là tiểu vận. Có một số năm mang hành Kim, tức có nhiều Kim. Năm Kim tấ t nhiên có lợi đối với người sinh mùa Xuân đang cần Kim. Ngoài ra, bạn không phải quá lo lắng vì còn có một sô" tháng, một số ngày, một số giờ mang hành Kim. Cách tính tiểu vận B á t tự: Cách tính này không căn cứ vào Can chi từng năm mà tính tiểu vận của riêng từng người căn cứ vào Can chi giờ sinh. Căn cứ vào B á t tự ở ví dụ trên, người tuổi Bính Thân nếu là nữ sinh giờ Đinh Tỵ, tiểu vận an thuận: năm sau Đinh Tỵ là năm Mậu Ngọ. Mậu Ngọ chính là niên vận (chỉ thời gian từ 13-10-1957 đến ngày 13-10-1958). Đây là vận Hỏa Thổ (không có Kim). Điều đó có nghĩa là vận 1 tuổi, không có Kim. Sau Mậu Ngọ là Kỷ Mùi, tức 2 tuổi có vận Kỷ Mùi. Muốn biết năm người này hành vận gì (gặp vận gì), đếm theo bảng tính tiểu vận. Cách dùng bảng tìm tiểu vận như sau:
r,cần vận Kim Thủy: Thủy trong Bát tự ngày sinh chỉ có 1, Kim cũng vậy do đó người này cần vận Kim Thủy để bổ khuyết cho Bát tự thiếu Kim - Thủy. n Can âm dương: Can dương là hàng Can và Chi mang thuộc tính Dương như Giáp Tý, Bính Dần.... Can âm là hàng Can và Chi mang thuộc tính Ám như Ảt Sửu, Dinh Mão. Can dương: đại vận tính theo Dịa chi, ví dụ đại vận Giáp Tý: gọi là đại vận Tý Thủy (không gọi là đại vận Giáp Mộc). Can âm: đại vận tính theo Thiên can, ví dụ đại vận Ãt Sửu gọi là đại vận Ât Mộc (không gọi là đại vận Sửu Thổ).
B iết năm 1 tuổi là năm Mậu Ngọ, an thuận (nữ - sinh d ờ - : an thuận). Năm nay bạn 20 tuổi, muốn biết đang ở vận gì thì tìm số :ua Mậu Ngọ. Tìm cột Ngọ, Mậu Ngọ ở sô" 55. Lấy sô’ 55 là _‘ỏc: 1 tuổi - 55, 2 tuổi - 56, 3 tuổi 57.... 20 tuổi - 14 là sô" 14 Đinh Sửu. Vận 20 tuổi là vận Đinh Sửu (vận Đinh Hỏa).
Tính tiểu vận để biết bạn đang ở vận nào có hành bạn đang cần hay không. Nếu có sẽ cát lợi, không có sẽ bất lợi. Tra bảng “Cách tính tiểu vận” trang bên bạn có thể biết trướ năm nào cát, năm nào không cát đối với bạn. (Xem B ả n g tính tiểu vận ở p h ụ bản m àu số 7) Chú ỷ : Căn cứ vào giới tính nam hay nữ để biết âm hay dương
Căn cứ vào can giờ sinh là âm hay dương. Quy tắ c an tiể u vận: G iớ i tín h nam dương (+) đi với Can g iờ dương (+): an thuận
Giới tính nam dương (+) đi với Can giờ âm (-): an nghịch Giới tính nữ âm (-) đi với Can giờ dương (+): an nghịch G iớ i tín h nữ âm (-) đi với C an g iờ âm (-): an thuận
7. Người sin h m ùa Xuân can ngày sin h là G iáp hoặc Ất m ạng Mộc Đốì với nữ sinh mùa Xuân có Can ngày sinh là Giáp Mộc) hoặc At (Mộc) thì hành Kim đại biểu người chồng và người tình. Nếu bạn có chồng khỏe mạnh, coi như có Kim không khuyết Kim). Nếu bạn đồng thời có chồng có cả người tình, coi như là có 2 Kim, có nhiều người tình càng có nhiều Kim. Một khi bạn có nhiều Kim sẽ gây bất lợi đối với hôn nhân, hạnh phúc gia đình của bạn. Bạn chỉ cần có chồng là đã đủ Kim. Nếu bạn chưa k ết hôn, có nghĩa là bạn chưa có Kim để bổ khuyết. Ngoài người chồng và tình nhân đại biểu Kim ra, anh chị em chồng, chồng cũ, anh rể, em rể đều đại biểu Kim.
Bạn chỉ cần quan sát tình hình sức khỏe của chồng là ban có thể biết tình hình Kim của mình. Chồng khỏe mạnh :ức Kim hùng hậu. Chồng yếu, đa bệnh, có bồ, hành Kim của :ạ n có vấn đề. Nếu bạn có người tình là kiện tướng thể thao hoặc giàu có, bạn có rấ t nhiều Kim. Anh chị em chồng cũng đại biểu Kim của bạn. Những người này cành khỏe mạnh, Kim của bạn càng đầy đủ. Bạn r.ẻn giữ quan hệ với họ, thường xuyên qua lại thăm hỏi. Đôi với nam sinh ngày Giáp/ At, con cái đại biểu Kim, thậm chí cháu nội cũng đại biểu Kim. Bạn nên yêu qúy con cái, cháu vì họ là người bổ khuyết hành Kim cho bạn.
Can ngày
NAM
NỮ
Giáp/Ất
Những người đại biểu Kim bổ trợ) hành Kim
Con cái, cháu gọi bằng cậu, cháu nội
Chồng, người tình, bác, chú, cô anh em họ, anh rể, em rể, của bạn chồng cũ, anh em chồng
Bạn nên thường xuyên tiếp xúc, thân thiện với con cái, :háu thì bạn càng vượng Kim.
8. Những người sin h m ùa X uân C an n gày sin h là Bính h o ặc Đinh m ạng Hỏa Nam sinh mùa Xuân, có Can ngày sinh là Bính, Đinh, vợ là Kim của bạn. Nếu bạn yêu vợ có nghĩa là bạn có đủ Kim. Vợ của bạn khỏe mạnh, béo tốt, Kim của bạn càng vượng, ngược lại vợ của bạn gầy yếu, bệnh tật, chứng tỏ hành Kim cùa bạn đang suy. Anh chị em vợ, bạn của vợ đều đại biểu Kim. Nếu họ bị bệnh có nghĩa là bạn đang lâm vào tình trạng Kim suy. Nếu họ béo tốt, hoặc được lộc lớn, chứng tỏ hành Kim của bạn vượng.
Nam sinh mùa Xuân ngày Bính, Đinh thì cha của bạn đại biểu hành Kim. B ạn nên ở với cha mẹ. Cha của bạn càng khỏe, Kim của bạn càng đủ. Đối với nữ sinh mùa Xuân, có can ngày sinh là Bính, Đinh thì cha, bác, chú, cô đại biếu Kim. Ngoài ra, mẹ chồng cũng đại biểu Kim. B ạn nên có quan hệ tốt với mẹ chồng. Nếu hai mẹ con mâu thuẫn, hành Kim của bạn có vấn đề. Anh chị em của mẹ chồng cũng đại biểu Kim. Nếu họ càng khỏe mạnh, vận Kim của bạn càng tốt.
Can ngày
NAM
NỮ
Bính/ Đinh
Những người đại biểu hành Kim của bạn (bổ trợ Kim cho bạn)
Vợ, cha, anh em họ, chị dâu, em dâu, anh em vợ, bạn của vợ
Cha, cô dì chú bác, mẹ chồng anh chị em của mẹ chồng
9. Những người sinh m ùa Xuân, C an ngày sinh là Mậu hoặc Kỷ m ạng Thổ Đối với nam sinh mùa Xuân, can ngày sinh là MẬU, KỶ, mẹ vợ anh chị em của mẹ vợ, ông nội, bà nội, anh chị em của ông nội bà nội, đồ đệ (bạn‘là thầy dạy nấu ăn, những học sinh học nghề nấu ăn sẽ là đồ đệ của bạn) đều đại biểu Kim. Đối với người nữ sinh mùa Xuân, can ngày sinh là Mậu, Kỷ, con cái của bạn là hành Kim của bạn. Ngoài ra bà nội, anh chị em của bà nội cũng đại biểu hành Kim của bạn. Nếu bà nội qua đời, bạn phải thờ bà, vì bà nội là nguồn Kim của bạn. Bạn là nữ khuyết Kim sinh mùa Xuân, nếu nhận con nuôi thì càng tốt. Con của anh em chồng bạn cũng là Kim của bạn. Đồ đệ của bạn cũng là hành Kim của bạn.
Can ngày
NAM
Nữ
M ậu/ Kỷ N hữ ng người đại
M ẹ vợ, anh c h ị em
Bà nội, con cái, anh c h ị em bà
b iểu K im b ổ trợ
của m ẹ vợ, bà nội
nội, con nuôi, đồ đệ, con cửa anh
cùa bạn
anh c h ị em củ a bà
em chồng
nội, đồ đệ
B ạn là nam sinh mùa Xuân, mẹ vợ của bạn đại biểu Kim. Nếu mẹ vợ khỏe mạnh, béo tốt, hành Kim của bạn đầy đù.
10. Những người sin h m ùa Xuân, có C an ngày sin h là C anh, Tân m ạng Kim Nếu bạn là nam, anh chị em là Kim của bạn. Bạn nên '.hường xuyên tiếp xúc. Mọi sự vinh nhục của họ có quan hệ với bạn. Bạn không nên để họ biết điều này, vì đây là bí m ật ^hòng được tiết lộ. Anh em họ của bạn cũng đại biểu Kim, thậm chí anh em k ết nghĩa cũng đại biểu Kim cho bạn. anh tình bạn nên
Nữ sinh mùa Xuân, ngoài anh chị em của bạn, bố chồng, chị em bô" chồng, chồng cũ, vợ của người tình cũ, người cũng là Kim của bạn. Nếu họ gầy gò, bệnh tật, Kim của không được bổ khuyết. Nếu bạn đang suy vận Kim, bạn ít tiếp xúc với họ.
Can ngày
NAM
NỮ
Canh/ Tân
Những người đại biểu Kim bổ trợ của bạn
Anh chị em ruột Anh chị em họ Anh em kết nghĩa
Anh chị em ruột Anh chị em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng, chồng cũ
11. Những người sinh mùa Xuân - Can ngày sinh là Nhâm, Qúy mạng Thủy Những người sinh mùa Xuân có can ngày là Nhâm, Qúy thì mẹ của bạn là Kim của bạn. Mẹ của bạn khỏe mạnh, Kim bổ khuyết đủ. Nếu mẹ ly dị, bạn phải đốc thúc cha của bạn lấy vợ. Ngoài ra, bà nội, anh chị em bà nội cô dì cậu mợ, mẹ nuôi, cha đều đại biểu Kim của bạn. Ông, anh em ông nội, bà nội, thậm chí người chồng cũ của bà nội cũng là Kim của bạn. B ạn nên tiếp xúc thường xuyên với họ, để bổ khuyết Kim
Can ngày
NAM
NỮ
Nhâm/ Qúy
Những người đại biểu Kim của của bạn
Mẹ, cô dì, mẹ nuôi ông nội, anh em ông nội
Mẹ, cô dì, mẹ nuôi, ông nội, anh em ông nội
12. Những người C an n gày sin h là G iá p sin h m ùa Xuân nên biết điều g ì?
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sin h là G iáp (M ộc)
T rợ K im
Các ngành văn hóa nghệ thuật, dạy học,- ăn uống kinh doanh đồ kim
Dồ
trợ hành Kim)
Những người Giáp Mộc sinh mùa Xuân cần Kim, tố t r.hât nên làm đầu bếp hoặc thích ăn uống. Đối với họ, h(.a dao là Kim, các ngành văn hóa nghệ thuật, dạy học, ăn uống, *::nh doanh, vàng bạc, kim loại, kim khí đều là hành Kim, có :hể bổ khuyết cho Kim của bạn. Bạn sống càng tình cảm, bạn càng có nhiều Kim.
■ 3, Những người sin h m ùa Xuân có C an ngày sin h là Ất (M ộc) nên biết điều g ì? Những người Ât Mộc sinh mùa Xuân, tình yêu là Kim :ua bạn. Kinh doanh đồ kim khí, tiền tiết kiệm cũng là Kim của bạn.
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sin h ià Ất (M ộc)
T rợ K im
Tinh yêu, kinh doanh, đồ kim khí, tiền tiết kiệm
•bổ
trợ hành Kim)
14. Những người sin h m ùa Xuân, can ngày sin h là Bính (Hỏa) hoặc Đinh (Hỏa) nên biết điều g ì? B ạn sinh ngày Bính Đinh mùa Xuân có thể kinh doanh đồ kim loại, dạy học, tiền tiế t kiệm để trợ Kim. Bạn có thể kết bạn với thầy tướng, thầy bói, bác sĩ, đạo sĩ để tăng hành Kim. Bạn phải tự kinh doanh mới có đủ Kim.
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sin h là Bính (H ỏ a )/ Đinh (H ỏa)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim)
Kinh doanh, dạy học, tiền tiết kiệm, kết bạn với thầy tướng, đạo sĩ, bác sĩ
15. Những người sin h m ùa Xuân, C an ngày là M ậu (Thổ) nên biết điểu g ì? B ạn càng có nhiều tiền tiế t kiệm, vận Kim càng thịnh. B ạn có thể làm nghề dạy học, ca sĩ, diễn thuyết, đầu bếp, kinh doanh kim khí, vàng bạc. Nếu bạn tiêu tiền hoang phí, không dạy học, không học, không thích ăn uống, ít nói có nghĩa là bạn đang khuyết Kim.
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sin h là M ậu (Thố)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim)
Tiền tiết kiệm, ca sĩ, dạy học, đẩu bếp, kinh doanh đồ kim khí
■ 5 Những người sin h m ùa Xuân - C an n gày sin h là Kỷ (Thổ) nén biết điều g ì? Sao Thiên trù là hỷ thần của bạn. B ạn nên nghiên cứu, 'i m thích, làm việc ngành ăn uống. Bạn nên thường xuyên 2 0 bếp, ăn món ăn Tây. B ạn nên thường xuyên đọc sách báo, . i a thơ. Nếu bạn là nhà thơ, ngừng sáng tác thì vận Kim suy.
Snững người sinh - ù a Xuân
Can ngày sin h là Kỷ (Thế)
Trọ Kim Ibổtrợ hành Kim)
Vào bếp, nấu nướng, đọc sách, sáng tấc
■ 7. Những người sin h m ùa Xuân, C an ngày sin h là Canh (Kim ) -ên biết điều g ì? Tiền là hành Kim của bạn, m ất tiền của, vận kim kém. B: người trách, dày vò là tốt, vì càng bị trách, dày vò, bạn :ang được bổ trợ Kim. Bị người trách bạn mới thành tài.
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sinh là Canh (K im )
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim)
Bị người trách, dày vò càng tốt
18. Những người sin h m ùa Xuân, C an ngày sin h là Tân (Kim ) nên biết điều g ì? Tình yêu là hành Kim của bạn. Không có tình yêu có nghĩa là bạn không được bổ cứu Kim. Ngoài ra, tiền là Kim của bạn. Bạn có cơ hội hơn người khác về tiền bạc. Tiền là hỷ thần của bạn. Bạn có nhiều sẹo càng tốt. Bạn xuất hiện sẹo trên người, vận tốt lập tức đến.
Những người sinh m ùa Xuân
Can ngày sinh là Tân (Kim )
Trợ Kim (bổ trạ hành Kim)
Tinh yêu, tiền của, sẹo trên người
19. Những người sinh mùa Xuân, C an ngày sinh là Nhâm (Thủy) nên biết điều g ì? Kiếm được tiền là hành Kim của bạn, cho ai tiền là vận Kim suy. Bạn nên để tiền m ặt trong người, trong nhà, trong cơ quan. Không nên mua đất hoặc đầu tư bất động sản.
Những người sinh mùa Xuân
Can ngày sinh là Nhâm (Thủy)
Trợ Kim (bổ trợ hành Kim)
Tiền mặt, nói nhiều, tụng kinh, kết bạn với thầy bói, thầy tướng, bác sĩ, đạo sĩ
2 : Những người sin h mùa Xuân - C an ngày sinh là Qúy (Thủy) ‘ ẻ n biết điều g ì? Tình yêu là Kim của bạn. Nói nhiều, ca h át cũng là Kim bạn. Có nhiều sẹo trên người, vận Kim thịnh. K ết bạn với bẩy bói, thầy tướng, đạo sĩ, bác sĩ rấ t tốt vì họ có nhiều Kim. phải tự kinh doanh mới tốt.
Shững người sinh “ ùa Xuân
Can ngày sinh là Qúy (Thủy)
T rọ K im
Tình yêu, nói nhiều, ca hát, kết bạn với thầy bói, tướng bác sĩ, đạo sĩ
(b ổ trợ h à n h K im )
21. Bí ẩn can ngày sin h của người sin h m ùa Xuân Nếu bạn sinh mùa Xuân biết rõ can của mình thì thực r.:ện theo mẫu bảng trên, tốt nhất nên cùng sống với người ; : thể bổ trợ Kim cho bạn. Nếu họ ốm, Kim của bạn cũng ốm, r.ếu họ xa bạn, Kim sẽ xa bạn, nếu họ chết, bạn thiếu một r.euồn bổ cứu Kim. Vì vậy, vận Kim của bạn phụ thuộc một phần vào họ. Nếu bạn bổ khuyết tốt cho mình có nghĩa là vặn của bạn sẽ tốt.
Tranh mục đồng cưỡi trâu treo trong nhà làm tăng vận đào hoa với người sinh mùa Xuân
_______Chương V_______
CHIẾN LƯỢC SỐNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
1. Người sin h m ùa Xuân cải vận thế n ào? Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên tìm mọi cách để có Kim. Biện pháp khá hữu hiệu, bạn cố gắng bày nhiều đồ Kim trong nhà, mang đồ Kim trong người. Người khuyết Kim nên đề phòng bệnh phổi, bệnh đường ruột, bệnh trĩ. Mùa Xuân, người khuyết Kim càng phải thận trọng. Người mệnh Kim nếu làm nghề kinh doanh đồ kim khí, vàng bạc, ăn uống, ó tô, làm bác sĩ sẽ rấ t thuận lợi. B ạn có thể chuyên về ngành tài chính ngân hàng nhưng không nên chơi cổ phiếu, vì cổ phiếu thuộc Thủy, Thủy cổ phiếu sẽ làm hao khí Kim của bạn. Bạn mua ô tô, ô tô là Kim, song ô tô đang chạy lại là Hỏa không tốt cho mệnh của bạn. Nghề hóa trang là Thủy - Mộc, ít Kim. Nghề y là Kim, nghề cắt tóc cũng là Kim sẽ rấ t tốt. Hình trang bên là tranh M ục đồn g cưỡi trâu Mục đồng là Tý, trâu là Sửu, Tý Thủy hợp với Sửu Thổ, Tý Sửu hóa Thổ, Thổ có thể sinh Kim. Nếu bày tượng treo
tranh “Mục đồng cưỡi trâu” trong nhà có thể tăng vận Đào hoa đối với người sinh mùa Xuân.
2. Quan hệ con s ố và ngũ hành Theo các nhàPphong thủy trường phái Cửu tinh: Số 1 đại biểu Thủy
Số 2 đại biểu Thổ
Sô" 3 đại biểu Mộc.
Số 4 đại biểu Mộc
Số 5 đại biểu Thổ
Số 6 đại biểu Kim
Sô" 7 đại biểu Kim
Số 8 đại biểu Thố
Sô 9 đại biểu Hỏa Thực ra các sô" trên chỉ các sao (nguồn gốc các số). Số 1: sao N hất bạch (Tham lang) hành Thủy quẻ Khảm Số 2: sao Nhị hắc (Cự môn) hành Thổ quẻ Khôn Số 3: sao Tam bích (Lộc tồn) hành Mộc quẻ Chấn Số 4: sao Tứ lục (Văn khúc) hành Mộc quẻ Tốn Số 5: sao Ngũ hoàng (Liêm trinh) hành Thổ quẻ Khôn hoặc Cấn. Số 6: sao Lục bạch (Vũ khúc) hành Kim, quẻ Càn Sô 7: sao T h ât xích (Phá quân) hành Kim, quẻ Đoài Số 8: sao B á t bạch (Tả phụ) hành Thổ, quẻ Cấn Số 9: sao Cửu tử (Hữu bật) hành Hỏa, quẻ Ly Ví dụ: sao Ngũ hoàng bay đến phương nào đó lại gặp hai ngọn đèn hoặc 2 cái bàn 2 cái ghế, 2 bức tượng, tạo thành Nhị - Ngũ đồng cung gây họa hao tài bệnh tật.
3. B ảng Lục thập Hoa giáp (60 con giáp) có bí ẩn g ì? Thực chất Lục thập Hoa giáp gọi là vòng Can chi. Con số thứ tự trong Lục thập có liên quan đến biển số nhà, số xe.
BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
(6 0 c o n g iá p )
Can chi
Hành
Số
Can chi
Hành
Sô'
1
Giáp Tý
Thủy
31
Giáp Ngọ
Hỏa Thổ
B ín h T h â n
Kim
2
Ất Sửu
Thổ
32
Ất Mùi
3
Bính Dần
Mộc
4
Đinh Mão
Mộc
33 34
Đinh Dậu
Kim
5
Mậu Thìn Kỷ Tỵ Canh Ngọ
35 36
Mậu Tuất Kỷ Hợi
Thổ
6 7
Thổ Hỏa Hỏa
37
Canh Tý
Thủy Thủy
8
Tân Mùi
Tân Sửu
Thổ
Nhâm Thân
Thổ Kim
38
9
39
Nhâm Dần
10
Qúy Dậu
Kim
40
Qúy Mão
Mộc Mộc
11
Giáp Tuất
Thổ
41
Giáp Thin
Thổ
12
Ất Hợi
Thủy
42
Ất Tỵ
Hỏa
13 14
Bính Tý
Thủy
Bính Ngọ
Hỏa
Đinh Sửu
Thổ
43 44
Đinh Mùi
Thổ
15
Mậu Dần
Mộc
45
Mậu Thân
Kim
16 17
Kỷ Mão
Mộc
Kỷ Dậu
Kim
Canh Thìn
Thổ Hỏa
46 47
Thổ
18 19 20
Tân Tỵ Nhâm Ngọ Qúy Mùi
48
Canh Tuất Tân Hợi
Hỏa
49
Nhâm Tý
Thổ
50
Qúy Sửu
Thủy Thủy Thổ
21
Giáp Thân
Kim
51
Giáp Dần
Mộc
22
Ất Dậu
Kim
52
23
Bính Tuất
Thổ
53
Ất Mão Bính Thìn
Thổ
24
Đinh Hợi
Thủy
54
Đinh Tỵ
Hỏa
25
Mậu Tý
Thủy
55
Mậu Ngọ
Hỏa
26 27
Kỷ S ửu _ Canh Dẩn
Thổ
56
Thổ
Mộc
57
Kỷ Mùi Canh Thân
28
Tân Mão Nhâm Thìn
Mộc Thổ
58
Tân Dậu
29
59
Nhâm Tuất
Thổ
30
Qúy Tỵ
Hỏa
60
Qúy Hợi
Thủy
Mộc
Kim Kim
Mỗi con giáp đại biểu một đơn vị thời gian và mang thuộc tính Ngũ hành riêng. Ví dụ: biển số xe hay điện thoại có thể chia làm nhóm có hai chữ số như sau: Số 0160 tách thành 2 nhóm: 01 và 60, chỉ số 1 (Giáp Tý) và 60 (Qúy Hợi) trong Lục thập hoa giáp (tức Can chi số 1 và Can chi số 60). Từ số 61 trở đi cá‘ch tính như sau: X - 60 = số có sẵn trong bảng Lục thập hoa giáp mà bạn cần tra. Ví dụ: 61 - 60 = 1......
99 - 60 = 39
Giả sử sô' xe eủa bạn là 1904. B ạn hãy chia sô' 1904 thành hai nhóm 19 và 04. Tra số 19 và 04 theo bảng Lục thập hoa giáp sau thấy: Số 19 Nhâm Ngọ: Ngọ là Hỏa (kỵ với Kim) Sô" 04 Đinh Mão: Mão là Mộc (kỵ với Kim) Đinh gặp Nhâm gọi là Đinh - Nhâm hội hợp, hóa thành Mộc. Đây là số bất lợi đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim. Nhóm 00 coi như không có trong bảng: không tính Số xe 1904 đối với người khuyết Kim không tốt nhưng đôi với người khuyết Mộc lại rấ t tốt.
4. Vận dụng c á c con s ố n hư th ế n ào ? Ví dụ, số xe của bạn là 481 Số 481 chia thành 2 nhóm: 04 và 81 Nhóm 04 tra bảng ra là sô" 4: Đinh Mão Nhóm 81, lại lấy 81 - 60 = 21, tra bảng ra: Giáp Thân Đinh Mão: Mão là Mộc Giáp Thân: Thân là Kim
Như vậy, số xe của bạn có ngũ hành là Kim - Mộc, xung khắc không tốt. Số xe thường chỉ chịu ảnh hưởng của địa chi, hầu như ít liên quan đến thiên can. Có điều lạ lùng là người khuyết Thủy (sinh mùa Hạ) khi đến tháng Tý (tháng 11 âm lịch) phải lưu ý khi đi xe ô tô vì xe dễ nổ lốp. Còn người khuyết Kim lại không sao. Người khuyết Kim thích nhất địa chi Dậu (nhiều Kim). Số 58 Tân Dậu là số đẹp nhất đối với họ. Số xe 58 - 58 là số nhiều Kim nhất, rất cát lợi đối với người này. Đối với người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên chọn các con sô có hành Kim như 9, 10, 21, 22, 33, 34, 45, 46, 57, 58. Các con sô" trên cũng dùng để chọn sô" sim điện thoại di động.
5. B í mật s ố nhà và hành khuyết Kim m ùa Xuân B ạn là người sinh mùa Xuân khuyết Kim mà số nhà của bạn thuộc Kim có nghĩa là cùng hành, không cần phải hóa giải. Nếu số nhà của bạn là Mộc thì phải dùng hành Hỏa và Thổ để hóa giải, vì Kim khắc Mộc. Để biết được sô nhà bạn mang hành gì, bạn chỉ cần tra trong bảng Ngũ hành 60 con số là biết được. Ví dụ, số nhà bạn là 18, tra trong bảng là Tân Bảng hóa giải hành khuyết mùa sinh và hành sô' nhà Hành khuyết mùa sinh
Sô' nhà
Cách hóa g iải
Kim
K :;
Kim
Môc
Dùna Hỏa và Thổ hóa aiải
Kim
Thủy
Dùng Mộc và Thổ hóa giải
Kim
Hỏa
Dùng Thổ hóa giải
Kim
Thổ
Tương sinh, không cần hóa giải
Tỵ, có nghĩa là số nhà bạn mang hành Hỏa, vì Tỵ Hỏa. Như vậy, Hỏa khắc Kim, không tốt cần dùng hành Thổ hóa giải. Trong nhà bạn có thể sơn màu nâu đất, bày những đồ vật mang Ngũ hành Thổ để làm giảm bớt khí Hỏa vượng thịnh của sô nhà mang lại so với mệnh khuyết Kim của bạn. Hỏa sinh Thổ sẽ bị hao tổn khí.
6. B í mật tai nạn giao thông qua s ố xe và C an ngày sinh Qua nghiên cứu các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, ta thấy Can ngày sinh của nạn nhân xung với số xe của họ. Cách dùng bảng trên rấ t đơn giản: Bạn có Can ngày sinh là Mậu (Thổ) đại kỵ đi xe có sô: 01-11-21-31-41-51 thuộc Can Giáp (Mộc). Đây là 6 nhóm số nguy hiểm đối với bạn. Can ngày sinh xung với can số xe gọi là T h ất sát. Nếu ngày sinh của bạn là Canh (Kim) sẽ đại kỵ sô" xe 03-13-23-33-43-53 thuộc Bính (Hỏa), vì Hỏa phá Kim. Can sô 'xe
Thiên can sô’ xe
Thiên can ngày sinh
Loại xung ngũ hành
Giáp
01-11-21-31-41-51
Mậu
Mộc phá Thổ
Ất
02-12-22-32-42-52
Kỷ
Mộc phá Thổ
Bính
03-13-23-33-43-53
Canh
Hỏa phá Kim
Đinh
04-14-24-34-44-54
Tân
Hỏa phá Kim
Mậu
05-15-25-35-45-55
Nhâm
Thổ phá Thủy
Kỷ
06-16-26-36-46.-56
Qúy
Thổ phá Thủy
Canh
0 7-17-2 7-37-47-57
Giáp
Kim phá Mộc
Tân
08-18-28-38-48-58
Ất
Kim phá Mộc
Nhâm
09-19-29-39-49-59
Bính
Thủy phá Hỏa
Qúy
10-20-30-40-50-60
Đinh
Thủy phá Hỏa
Chú ill Khi các số trên 60 thì trừ đi 60, lấy sô' hiệu làm số tra trong bảng. “Phá” ở đây có nghĩa là phá hoại, phá hủy, tiêu diệt, hủy diệt
Bảng Thiên can ngày sinh và sô' đuôi đại ky với ngày tháng năm đi xe Thiên can ngày sinh
Đuôi sô 'xe
S ô 'can ngày, tháng năm đi xe (đ ạ i ky)
Sô' đuôi ngày tháng đi xe (đ ạ i ky)
Giáp
7
Canh - Mậu
7
Ất
8
Tân-Kỷ
8
B ín h
9
Nhâm-Canh
9
Đ in h
0
Qúy-Tân
0
Mậu
1
Gỉáp-Nhâm
1
Kỷ
2
Ất-Qúy
2
Canh
3
Bính-Giáp
3
Tân
4
Đinh-Ất
4
Nhâm
5
Mậu-Bính
5
Qúy
6
Kỷ-Đlnh
6
Nếu không xảy ra tai nạn giao thông thì vướng vào kiện tụng. R ất nhiều người còn tránh đi xe các ngày xung như sau (xem Bảng thiên can ngày sinh và số đuôi đại kỵ với ngày tháng năm đi xe): T ấ t nhiên, không phải bạn đi các ngày trên đều xảy ra tai nạn giao thông, chỉ mang tính chất tham khảo. Có vụ tai nạn giao thông không liên quan gì đến Can ngày sinh, nhưng tấ t cả các vụ tai nạn giao thông (nói chính xác là 98% - 99%) đều xảy ra liên quan đến can ngày tháng năm đi xe. Ví dụ, Can ngày sinh Giáp - tai nạn giao thông xảy ra ngày tháng năm Canh hoặc Mậu. Theo lý giải của các nhà Tứ trụ học, đó là sự xung kỵ giữa Can ngày sinh với Can ngày tháng năm xảy ra tai nạn giao thông. Quan niệm dân gian cho rằng, mọi tai họa là do bạn phạm vào một trong những điều đại cấm kỵ, động chạm đến tâm linh. Hiện nay, các nhà ngoại cảm dùng
phương pháp áp vong đã tìm được rấ t nhiều hài cốt liệt sĩ từ thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. X ét nghiệm ADN chứng tỏ, hài cốt của các liệt sĩ hoàn toàn chính xác. Chúng ta những người duy vật biện chứng công nhận hiện tượng đối lập trong tự nhiên, xã hội chưa trả lời được một điều rấ t quan trọng: “Liệu có th ế giới tâm linh đôi lập với th ế giới vật chất của chúng ta hay không?”
7. B ệnh tật và con số, chữ cái Mọi người đều biết năm 2003, nguồn lây bệnh viêm phổi xuất hiện đầu tiên ở Hongkong từ phòng bệnh nhân số 8A, bệnh viện Wells. Gian phòng này có thuộc tính Ngũ hành Kim - Mộc tương giao. Mùa Xuân 2003, Mộc thịnh Kim suy. Người sinh mùa Xuân và người khuyết Kim dễ mắc bệnh cúm và bệnh viêm phổi nhất. Kim đại diện cho phổi, gà, chi Dậu, can Tân, số 8 là Tân Dậu hành Kim, A là Giáp Mộc. Dịch cúm gia cầm còn gọi là dịch cúm gà lan truyền.
Con số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
Chữ cái
A
B
c
D
E
F
G
H
I
J
Thiên can
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Qúy
l\lgũ hành
Mộc
Mộc
Hỏa
Hỏa
Thổ
Thổ
Kim
Kim
Thủy
Thủy
ứng với phủ tạng
Mật
Gan
Ruột non
Tim
Xương
Lá lách
Ruột già
Phổi
Bàng quang
Thận
ứng với cơ thể
Đầu
Lông mày
Trán
Răng lưỡi
Mũi mặt
MOỈ mặt
Gân
Ngực
Cẳng chân
Bàn chân
Hôn nhân là Kim
Dùng thuyết Thiên can Ngũ hành để chữa bệnh đã có từ thời cổ đại, gọi là Đông y. Muốn chữa bệnh phổi (Kim suy) lung vị Thổ cân bằng, vì Thổ sinh Kim, hành Kim sẽ thịnh. Kim thịnh thì sẽ khỏi bệnh. Hôn nhân là Kim Người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim, hôn nhân đại biểu Kim. Trong nhà họ nên treo giấy chứng nhận k ết hôn hoặc ảnh cưới để tăng vận Kim. Nếu họ ly dị, cần tái hôn ngay để bổ khuyết hành Kim cho mình.
8. Hôn nhân là vận Kim đối với người tuổi Ngọ, Mùi Riêng đôi với hai tuổi Ngọ và tuổi Mùi sinh mùa Xuân, hôn nhân đại biểu vận Kim. Nếu bạn treo ảnh cưới, giấy chứng nhận kết hôn hoặc vật liên quan đến hôn nhân thì rất cát lợi. Năm .nào sao T h ất xích, Lục bạch bay vào phòng ngủ của họ thì càng cát lợi, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ hạnh phúc. Nếu bạn ly dị chồng, vận Kim suy, cần nhanh chóng tái hôn để có vận Kim.
9. S ố n g vui vẻ cởi mở là vận Kim đối với người tuổi Tý, Sửu, Thân Tuổi Tý, Sửu, Thân nếu sống cởi mở vui vẻ là vận Kim thịnh. Nếu buồn bã thì Kim vận đang suy. Họ tổ chức sinh nhật, liên hoan, tiệc tùng, vận Kim của họ càng cát lợi. Đối với các tuổi khác, vui vẻ cởi mở chưa chắc là có Kim. 3 tuổi Tý, Sửu, Thân vận sẽ tốt nếu sống vui vẻ, hạnh phúc thì tiền tài sẽ hanh thông.
10. Đi du lịch là vận Kim đối với người tuổi Dần, Ngọ, Tuất Tuổi Dần, Ngọ, Tuất nếu sinh mùa Xuân, đó là lúc sao Kim bay vào cung Dịch mã, đi du lịch, đi chơi nhà bạn, chuyển nhà là vận Kim đang thịnh. Nếu bạn cảm thấy vận Kim suy, nên đi du lịch, chuyển bàn làm việc. Trong năm, bạn nên đi chơi thường xuyên vì nó sẽ giúp cho vận Kim của bạn. Công việc, nghề nghiệp của bạn buộc phải đi nhiều thì càng cát lợi. Nếu bạn chăm tập thể dục, đi cầu thang thì vận Kim càng thịnh.
Leo câu thang thì vận Kim càng thmn.
11. Tinh d ụ c là vận Kim đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sin h mùa Xuân Đối với người tuổi Thân, Tý, Thìn sinh mùa Xuân khuyết Kim, sinh hoạt tình dục đại biểu có Kim, đa tình cũng đại biểu Kim. Khi vận Kim suy, họ có xu hướng tìm chỗ dựa tình cảm cho nên vận xấu sẽ qua đi nhanh chóng, khiến cho tình cảm vợ chồng càng đằm thắm. Một khi cuộc sống lứa đôi của họ hạnh phúc cũng có nghĩa là vận Kim của họ đang tốt lên.
12. C ấ p dưới là Kim đối với người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sin h m ùa Xuân Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có càng nhiều cấp dưới càng tốt, vì cấp dưới là hành Kim của họ. Họ không nên đuổi việc người làm công, vì như vậy họ sẽ m ất Kim, vận Kim suy. Họ càng được cấp dưới ủng hộ, vận Kim của họ càng thịnh. Nếu bạn
càng có nhiều cấp dưới thì vận Kim của bạn càng phát đạt. Nếu bạn là chủ một doanh nghiệp có lượng nhân viên đông đảo, có nghĩa là vận Kim của bạn đang trong thời kỳ thịnh vượng nhất. Điều đó đồng nghĩa với việc sự nghiệp của bạn sẽ càng thăng tiến như vũ bão.
13. Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên kết bạn với thầy bói, thầy tửvi,
thầy tướng, thầy thuốc, đạo s ĩ Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu sinh mùa Xuân khuyết Kim nên kết bạn với thầy bói, thầy tướng, thầy thuốc, đạo sĩ, vì đó là những người làm nghề mang hành Kim. Họ có thể chơi với các người hành nghề trên hoặc nghiên cứu đọc sách về đề tài trên. Khi một người được bổ sung hành khuyết, vận khí của họ sẽ tốt lên trông thấy. Ngược lại, nếu họ bất lợi về việc bổ sung hành khuyết, công việc, đời sống gia đình sẽ gặp bất lợi, trục trặc, khó khăn.
14. Tôn giáo tín ngưỡng là Kim đối với người tuổi Tỵ Ngọ Mùi Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi vốn là những người ham thích tâm linh. Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi sinh mùa Xuân khuyết Kim thích hợp với việc theo một tôn giáo hoặc ham mê nghiên cứu tôn giáo. Vận Kim của họ phụ thuộc vào mức độ giác ngộ tôn giáo của họ. Họ không theo tôn giáo, chứng tỏ vận Kim của họ đang suy. Để vận Kim của bạn được thịnh vượng mãi, bạn nên thành tâm theo một tôn giáo nào đó. 15. Nội hàm của khái niệm “Kim” là gì? Đại diện cho hành Kim chỉ: vua, vương miện, cha, người bậc trên, danh nhân... bạn cần chú ý chữ “quân” (quân vương) thuộc hành Thủy. Khi bạn tiếp xúc với người trên, danh nhân là bạn có Kim, được bổ sung Kim. Người khuyết Mộc tiếp xúc với danh nhân, vận Kim sẽ suy.
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa đ ể bổ trợ.
Trên quảng trường Thời đại ở Hongkong có một tòa nhà gọi là “Quả chuông”. Đây là tòa nhà phong thủy hóa giải sao Ngũ hoàng sát. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim nên đặt chuông gió ở cửa để bổ trợ. Các con vật mang hành Kim là: thiên nga, sư tử, voi, gà, những vật biết bay thuộc hành Hỏa. Nhà gác, quán bar, cửa hàng ăn uống (món ăn Âu) thuộc hành Kim; tòa nhà tròn, kính tường phản quang thuộc Kim. Phổi là Kim, ruột là Kim Thủy. Vàng, ngọc, chuông, kính mắt, đồng hồ là Kim. Não động vật là Kim Thủy. Trời, quẻ Càn, đá ăn, băng tuyết, đều thuộc Kim.
16. Bí mật trong chữ “Dậu” (gà, gặp vận Dậu Kim) Các vật liên quan đến chữ Dậu đều có lợi cho người khuyết Kim: tranh ảnh gà, tượng gà...., chi Dậu trong B á t tự. Khi vận Kim vượng, bạn có nhiều học trò, con cháu, thích ăn uống. B ạn có thể treo tranh chữ “Dậu” hoặc tranh gà sống để tăng vận Kim. Khi vận Kim thịnh, bạn sẽ thích nghiên cứu vũ trụ, làm các công việc liên quan đến ngành thiên văn học. Để công việc diễn ra được thuận lợi, bạn nên mang theo người tranh tượng gà trống hoặc để chữ Dậu trong ví. 17. Bí mật chữ “Tỵ” (rắn, gặp vận Tỵ Hỏa - Kim - Thổ) Chữ “Tỵ” đại biểu trường sinh của hành Kim. Chữ Tỵ gặp chữ Dậu, chữ Sửu, biến thành Đại Kim. Bạn sinh mùa Xuân năm Tỵ phải k ết bạn, làm việc tiếp xúc nhiều với người tuổi Dậu, tuổi Sửu, vận Kim mới thịnh. Bạn k ết hợp với người tuổi Ngọ, tuổi Mùi sẽ có Hỏa gây b ất lợi cho bạn, với người tuổi Thân sẽ có Thủy. “Tỵ” là Thái ất, đại biểu sự phát triển, thực thần, yến tiệc, địa khố, địa y, tố tụng, kích động. Bạn không nên treo chữ “Tỵ” vì sợ xảy ra sự ghen ghét đố kỵ, gây bất lợi cho bạn.
18. B í m ật chữ “Sửu” (trâu, gặp vận Sửu T hổ - Kim - Thủy) Sửu là kho Kim, ý chỉ trong chữ Sửu có rấ t nhiều Kim. Trong nhà treo tranh con trâu chính là Kim. Lúc nào kho Kim mới mở? Mỗi lần người tuổi Sửu gặp người tuổi Mùi thì kho Kim mới mở, Kim trong kho mới thoát ra được. Vì vậy, Sửu phải gặp Mùi. Người tuổi Sửu thường chỉ cần biết k ết quả, không cần tìm hiểu tận gốc vấn đề. Chữ Sửu còn bao hàm việc vui (hỷ sự), thiên cư (dời chỗ ở), m ật th ấ t (nhà có những gian phòng bí mật), núi sông, nhà
ở cát lợi, thực thần. Trong nhà bạn nếu treo tranh con trâu sẽ giúp cho vận Kim của bạn thăng tiến rấ t nhanh. Đặc biệt nếu bạn tuổi Mùi lại sinh mùa Xuân khuyết Kim, treo tranh con trâu, hoặc treo chữ Sửu hiệu quả tức thì.
19. B í mật chữ “Tuất” (chó, gặp vận Tuất T h ổ - Hỏa - Kim ) Chữ Tuất cũng bao hàm Kim. Chữ Tuất đại biểu thuật số và đạo Phật. B á t tự của bạn có chữ Tuất, đại biểu bạn có khuynh hướng về thiên văn bói toán, thích k ết bạn với thầy tử vi, tướng số, đạo sĩ. Bạn sinh mùa Xuân khuyết Kim nếu kết giao với những người tuổi Tuất hoặc treo tranh chó, chữ Tuất cũng giúp cho vận Kim của bạn thịnh vượng.
20. Bí mật chữ “Thân) (khỉ, gặp vận Thân Kim - Thủy) Chữ “T hân” đại biểu Kim - Thủy, giao thông. Người tuổi Thân nên tránh xa tuổi Dần tuổi Tỵ. Người tuổi Thân là kẻ thù của tuổi Dần vì Thân gặp Tỵ, Dần sinh “tam hình” kiện cáo, tranh giành. Đại vận của người tuổi T hân, gặp năm Tỵ, B á t tự có Dần, năm đó nhất định cãi cọ tranh chấp, kiện tụng. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim không sợ gặp Tỵ, Thân, nhưng sợ nhất gặp Dần. Người tuổi Thân còn sợ Mão. Ví dụ, năm 2010 Canh Dần, năm 2013 Qúy Tỵ, năm 2016 Bính Thân, nếu năm 2010, 2013 bạn bị kiện cáo, năm 2016 bạn sẽ gặp chuyện kiện cáo tiếp. Người khuyết Kim đại kỵ gặp năm Mão tháng Mão, ngày Mão vì dễ xảy ra cãi cọ tranh chấp. Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với chi Mão (Mộc ở T ru n g Quốc là hình tương Thỏ) Người sinh mùa Xuân kỵ gặp địa chi Mão. Nếu trong đại vận, B á t tự, lưu niên gặp địa chi Mão, bạn dễ gặp rắc rối, hay cãi cọ tranh chấp, kiện cáo.
p
Người sinh mùa Xuân khuyết Kim tương khắc với chi Mão (Mộc .ồ
Trung Quốc là hình tương Thỏ). Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình. Trong quá trình giao lưu văn hóa với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Củng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hóa, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hóa bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hóa của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hóa!
Chường VI______
LÀM THẾ NÀO ĐỂ c ó VẬN KIM ■
1. Điều kỳ lạ xảy ra trong năm 2003 năm Q úy Mùi Năm 2003, một bác sĩ làm ỏ' bệnh viện Wells Hongkong nhiễm bệnh viêm phối. Sau đó, bệnh viêm phổi tự nhiên khỏi irong một thời gian ngắn, không để lại bất cứ di chứng gì. Anh ta lập tức trở thành đôi tượng nghiên cứu khoa học của đồng nghiệp. Các nhà nghiên cứu cho rằng, cơ thê anh ta có khả năng miễn dịch đôi với dịch cúm Sars (bệnh viêm đường hô hâp cấp xuất hiện phô biến thời gian đó). Sau khi nghiên cứu B á t tự của vị bác sĩ này, Lý Cự Minh phát hiện, Bát tự cua anh ta thừa Kim nên đã chống lại bệnh dịch lúc đó. Bệnh Sars hình thành là CỈO thiếu Kim. Người khuyết Kim dề mắc bệnh này, vị bác sĩ này sớ dĩ miễn dịch là do anh ta sinh tháng Dậu (Kim) giờ Dậu (Kim). Hầu như những người bị chết vì bệnh viêm phôi, sau khi nghiên cứu thây họ sinh vào tháng Dần, Mão, thậm chí cả tháng Thin. Nếu B á t tự có Kim, tấ t không bị nhiễm bệnh này. Ngoài ra, những người từng bị viêm phối, trên tên của họ thường có Kim và Mộc. Các nhà phong thủy học kiến nghị
khi xuât hiện bệnh dịch nên đặt tượng gà kim loại 0’ phía Tây nhà để hóa giải bệnh tật. Bên cạnh đó, những tòa nhà xảy ra bệnh viêm phổi đều có một điểm chung là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Thực tế, nhà có hướng Đông Nam năm 2003 Qúy Mùi sao Ngũ hoàng bay vào cổng. Ngũ hoàng bay vào cổng gây bệnh dịch nghiêm trọng. Từ thời cổ đại, mỗi khi đón tế t nhà nhà đều treo tranh gà, vì gà chuyên trị các loại côn trùng gây bệnh như bọ chét, chuột, rắn. Người sinh mùa Xuân nên treo 6 đồng tiền cổ (Lục đế) ở góc Đông Nam hoặc 8 đồng tiền (B át đế) ở phương Bắc để hóa giải bệnh tậ t do sao Ngũ hoàng sá t gây ra. Nếu nhà hướng khác, sao Ngũ hoàng cũng gây ra hao tổn tiền bạc. Điều này hiện nay đã được chứng minh là hoàn toàn đúng.
Treo xâu 6 đồng tiền cổ và xâu 8 đồng tiền c ổ hóa giải Ngủ hoàng đại sát.
2. Người khuyết Kim tìm qúy nhân của mình nhưthế nào? Nguyên lý khuyết hành có nguồn gốc từ Ngũ hành của B át tự. B át tự quyết định thành bại được m ất của con người. Nếu bạn khuyết Kim, có một cách bổ sung Kim rấ t hữu hiệu là tìm người có mệnh Kim để nhận khí Kim của họ. Đó là những người tuổi Tỵ - Dậu - Sửu - Thân - Tuất. Vì sao chỉ chọn 5 địa chi này mà không chọn Thiên can Canh, Tân (cũng là Kim)? Vì địa chi là gốc của Ngũ hành, ít biến đổi so với Thiên can. Những người sinh 5 tháng: tháng Tỵ (4), tháng Dậu (8), tháng Sửu (12), tháng Thân (7), tháng Tuất (9) cũng có nhiều Kim hoặc đại vận có hành Kim cũng được coi là qúy nhân cho người sinh mùa Xuân khuyết Kim. Họ là những người bổ trợ Kim cho bạn, đặc b iệ t là người tuổi Dậu hoặc người sinh tháng Dậu (tháng 8 âm lịch), hành Kim nhiều. Những người sinh tháng 8 âm lịch chỉ cần có m ặt trong công ty của bạn cũng làm vượng hành Kim cho công ty. Những người đại vận hành Kim, chỉ cần họ làm một công việc nhỏ nào đó cho công ty, cũng làm công ty vượng phát. Nhưng sau khi k ết thúc đại vận Kim của họ, công ty cũng không nhận được khí Kim của anh ta nữa. Nhiều người không biết được bí m ật này, chỉ chọn năm để sinh con, nhưng chọn năm không bằng chọn tháng. Những người sinh tháng Dậu (8) phần lớn có nhiều Kim.
3. Ưu tiên s ố m ột là ch ọ n người sin h tháng D ậu (tháng 8 âm lịch) Có nhà phong thủy kiến nghị, người khuyết Kim chỉ cần đặt lọ dấm trong nhà là có thể bổ sung Kim, vì trong chữ “dấm” có chữ Dậu. Họ còn khuyên nên đặt tượng gà ở góc Tây nhìn ra phía Đông. B iện pháp đơn giản n h ất là treo tranh gà ở phía Tây là nhận được hành Kim hoặc tìm người
sinh tháng 8 âm lịch để k ết bạn. Đa sô" người khuyết Kim do sinh ở 3 tháng Dần (tháng Giêng) Mão (tháng Hai) Thìn (tháng Ba)(*'. Vì sao tháng Thìn được coi là tháng mùa Xuân? Đó là vì Thìn ở trong hội Dần Mão - Thìn tạo ra Mộc cục, khiến Kim suy. Chữ “Dậu” gặp chữ “Thìn” tạo ra “kho Kim”. Thổ cũng có thể sinh Kim. B ạn sinh mùa Xuân khuyết Kim, nếu bạn nghèo có 2 nguyên nhân: do bạn thiếu Kim trầm trọng và bạn thiếu Thổ mất đi nguồn sinh Kim. v ề lý luận, có Thổ ắ t có Kim.
4. Phương pháp thúc đẩy hành Tài (tiền của) củ a bạn Bạn sinh ngày Kỷ Thổ, tra bảng sẽ biết được hành Tài của bạn là Thủy, muốn Tài vượng (tức là Thủy nhiều) đương nhiên cần có hành Kim bổ trợ (vì Kim sinh Thủy), hoặc bạn sinh ngày At Mộc mà hành Tài của bạn là Thổ, nếu muốn Tài vượng (tức Thổ vượng) thì cần có hành Hỏa tiếp sức (có nghĩa là Hỏa sinh Thổ). Tương tự như vậy, bạn nhìn vào bảng dưới sẽ tra ra được hành Tài của bạn là gì và cần hành gì để bổ sung cho Tài của bạn vượng. Can ngày sinh
T à i của bạn hành
Hành cẩn
Giáp Ất (Mộc)
Thổ
Hỏa
Bính Đinh (Hỏa)
Kim
Thổ
Mậu Kỷ (Thổ)
Thủy
Kim
Canh Tân (Kim)
Mộc
Thủy
Nhâm Qúy (Thủy)
Hòa
Mộc
n Thìn: Theo quan điểm của Lý Cự Minh, cứ sinh mùa Xuân kể cả tháng 3 (Kim tướng, Hỏa hưu, M ộc tù, Thủy tử, Thổ vượng) là khuyết Kim.
Thức ăn của người sinh mùa Xuân
Nếu bạn thấy mình khuyết Kim mà chỉ tìm cách như đeo lồng hồ, mang các vật kim loại trong người thì vẫn không thể có Kim thực sự. Bạn phải tìm cách có Thổ vì Thổ sinh Kim. Một khi Thổ vượng thì Thổ mới sinh ra nhiều Kim. Bên cạnh đó, nếu B á t tự của bạn có Thực thương thì Thực thương sẽ sinh Tài (tiền của). Thức ăn của người sinh mùa Xuân Người khuyết Kim nên ăn th ịt gà để bổ sung Kim, nhưng nếu ăn quá nhiều Kim thì Thổ hư, có nghĩa là gan hư.
5. Ưu tiên s ố 2 chọn người sin h tháng Tỵ (tháng 4 Âm lịch) Ưu tiên số 1 chọn người sinh tháng Dậu (tháng 8 âm). Ưu tiên số 2 chọn người sinh tháng Tỵ để k ết bạn, vì người sinh tháng Tỵ có nhiều hành Kim. Tương tự, nếu vợ bạn sinh tháng 8 âm hoặc tháng 4 âm, bạn không phải lo về tiền bạc. Tỵ là trường sinh của Kim, Tỵ tuy có Kim song Tỵ hay thay đổi theo hoàn cảnh, nên không có Kim.
Dần Thân Tỵ Hợi là bốn địa chi trường sinh của Ngũ hành, không phải ai cũng nhận được Kim của 4 loại người này. Chi Tỵ đi với chi Dậu thành Kim chân chính. Người sinh tháng Tỵ (tháng 4) hành vận Dậu: Kim vận thịnh Người sinh mùa Xuân cần nhớ địa chi tam hợp để tìm cách thúc đẩy hành KỊm theo mục 4. Tỵ + Dậu + Sửu tam hợp hóa thành dương Kim Thân + Tý + Thìn tam hợp hóa thành âm Thủy Dần + Ngọ + Tuất tam hợp hóa thành âm Hỏa Hợi + Mão + Mùi tam hợp hóa thành dương Mộc Tỵ + Dậu thành Kim Tỵ + Thân thành Thủy Tỵ + Ngọ + Mùi tam hội hóa thành Hỏa. Tỵ vốn hành Hỏa nhưng ẩn rấ t nhiều Kim, muốn Tỵ có Kim phải đi với Dậu, hoặc đi với Dậu và Sửu vì tam hợp hóa thành Kim. Người khuyết Kim nếu lấy vợ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không lo thiếu Kim vì Thìn Tuất Sửu Mùi cùng hành Thố có thể sinh Kim. Tỵ m ất Kim (không thể dùng) khi đi với Ngọ, Mùi, Thân, vì vậy bạn sinh mùa Xuân khuyết Kim không nên chọn vợ tuổi Ngọ Mùi sinh tháng Tỵ vì Tỵ - Ngọ - Mùi chỉ sinh Hỏa, không sinh Kim. Tỵ đi với Ngọ, Mùi, Thân lại bị m ất Kim. Sửu đi với Ngọ, Mùi, Thân thì sinh Kim vì có Ngọ mở đường. Mùi mở khóa kho tiền, Thân bảo vệ tiền cho Sửu (Kim khố).
6. ưu tiên số ba lựa chọn người sinh tháng Sửu (tháng 12 âm) Người thứ ba cát lợi đối với người khuyết Kim là người sinh tháng Sửu. Sửu là Kim khố (kho vàng). Kho Kim đương nhiên chứa rấ t nhiều Kim. Nhưng nếu không có Mùi thì kho không thế mở. Nếu trong B á t tự có chi Mùi hoặc đại vận là chi Mùi; hoặc B á t tự có Sửu có Mùi thì kho sẽ mở. Năm Canh Dần 2010 đại biểu “kho vàng” sẽ mở trong 6 :háng đầu năm, vì vậy đối với người khuyết Kim là cơ hội vàng. Vì Canh là Kim phụ trách 6 tháng đầu năm.
7. Ưu tiên s ố 4 lựa chọn người sinh tháng Thân (tháng 7 âm) Thân là địa chi có Kim nhiều nhưng cũng có Thủy nhiều. Thân là trường sinh của Thủy. Người khuyết Kim không những cần Kim mà còn cần Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim. Nhưng vì Thân cần Dậu (Kim), Tuất (Thổ) mới tạo ra Kim được, vì vậy người khuyết Kim khi chọn người sinh tháng 7 phải có người tuổi Dậu, Tuất giúp mới tạo ra Kim.
8. Ưu tiên sô 5 lựa chọn người sin h tháng Tuất (tháng 9 âm lịch) Người sinh tháng Tuất cũng có nhiều Kim, song với một điều kiện phải gặp chi Dậu, chi Thân, gọi là tam hội Thân Dậu - Tuất tạo thành Kim cục. Có thể tạo ra Kim cục bằng cách treo 3 chữ Thân, Dậu, Tuất ở 3 vị trí chữ “T hân” ở góc Tây Nam, lệch Tây, chữ Dậu ở góc chính Tây, chữ “Tuất” ở góc Tây Bắc lệch Tây để bổ trợ Kim cho người khuyết Kim. Ngoài ra, bạn cũng có thể treo chữ “T hần” ở phòng khách để tăng vận Kim, vì chữ “Thần” có nhiều Kim. Có thể dùng “Tuất” cải vận khuyết Kim Người sinh mùa Xuân khuyết Kim có thể lợi dụng tượng chó, tranh chó, treo ở góc Tây Bắc lệch Tây để cải vận. Tuy
nhiên, “Tuất” chỉ sinh Kim khi có Thân, Dậu. Chỉ cần gặp m ặt người tuổi Thân, tuổi Dậu là “Tuất” có thể sinh Kim.
Có thể dùng vật trang trí hình “Tuất” cải vận khuyết Kim
9. Nhận diện hình vẽ Bát quái (8 quẻ) B á t quái là 8 hình vẽ tượng trưng biểu thị các dạng phát triển của vạn vật trong vũ trụ. B á t quái ban đầu do Phục Hy(í) căn cứ vào 65 điểm đỏ đen trên hòn ngọc do Long Mã dâng lên, sáng tạo ra 8 hình vẽ, gọi là “Tiên Thiên bát quái”. Sau này, Chu Văn Vương căn cứ vào “Tiên Thiên bát quái” sắp xếp lại 8 quẻ theo mùa Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu thu, Đông tàng.
n Phục Hy (4480-4365 TCN) - thủ lĩnh một bộ tộc phía Tây sông Hoàng Hà Trung Quốc sáng tạo ra Bát quái. Tám quẻ đơn của ông được Chu Văn Vương (1134-khoảng 1059 TCN) - vua đời Tây Chu đặt tên quẻ và thêm lời văn của 8 quẻ đơn gọi ià quái từ hay lời thoán (thoấn từ).
1- Q uẻ C à n (Thiên - trời): tính chất cứng mạnh, màu trắng Số 6, hành Kim, ở Tây - Bắc, đại biểu Lập đông, người cha, danh nhân, ngựa, voi, sư tử, chim ưng, đồ dùng: nồi cơm điện, lò vi sóng, bếp từ, tủ lạnh, máy điều hòa; phổi, họng, mũi, lưỡi, ruột già, đầu. 2- Quẻ K hảm (Thủy - nước, mây, mưa): mùa Đông, tính chất âm u, hiểm đặc, màu trắng, lam, xám. Sô" 1 hành Thủy, ở Bắc, đại biểu Đông chí, con trai giữa, thủ tướng, tổng giám đôc, cá, cáo, lợn, nước trong nhà, thận, ruột, tai, bàng quang, mồm, lưỡi, cơ quan sinh dục, bể cá, lọ hoa, cốc nước, bể nước, cá, đồ chơi. 3- Q uẻ Cấn (Sơn - núi): tính chât k ết tụ dừng, đậu, màu trắng, vàng nhạt. Số 8, hành Thổ, ở Đông Bắc, đại biểu Lập xuân, con trai út, kẻ nhàn rỗi, các đồ sứ trong nhà như ấm trà, bình hoa, tỳ (lá lách), vị (dạ dày), lưng (xương, mũi), cọp, chó, chuột. 4- Q uẻ C h ấ n (Lôi - sấm, cây): tính chất động, mùa Xuân, màu xanh lá cây. Số 3, hành Mộc, ở hướng Đông, đại biểu Xuân phân, con trai cả, lớp trưởng, chủ tịch các hội, bộ trưởng, rồng, rắn, ngựa hí, cây cỏ úa héo, sách ố vàng, giày cũ, đồ gỗ nứt nẻ, cửa gỗ cũ, gan, m ật, chân (tóc). 5- Q uẻ T ố n (Phong - gió): tính chất nhún nhường bất định, màu xanh lá cây. Số 4, hành Mộc, ở Đông Nam, đại biểu Lập hạ, con gái đầu, đạo sĩ, quả phụ, tăng ni, đùi, xương chậu, sách báo mới, cỏ cây tươi tốt, đồ gỗ, máy hút bụi, giấy, thuốc chữa bệnh, gan m ật,
đùi (cánh tay), bàn gỗ, tủ gỗ, gia cầm lông trắng. 6- Q uẻ L y (Hỏa - lửa): mùa Hạ, tính chất sáng, rỗng, màu đỏ tím. Số 9, hành Hỏa, ở Nam, đại biểu Hạ chí, con gái giữa, cảnh sát, mắt, tim, huyết, bếp lò, bật lửa, đèn, tim, huyết dịch, đồ điện: ti vi, vi tính; m ắt cua, ba ba, sò ốc, bệnh trĩ. 7- Q uẻ K h ô n (Địa - đất): tính chất thuận mềm, dẻo, màu vàng, màu cà phê, đèn vàng. Số 2, hành Thổ, ở Tây Nam, đại biểu Lập thu, người mẹ, chủ tịch quốc hội, nam giới bụng to, đồ sành sứ, thùng rác, đồ bị mốc, gạch, ngói, nơi tối tăm trong nhà, tỳ (lá lách), vị (dạ dày), chậu cảnh, bụng, trâu bò, ngựa cái. 8- Q uẻ Đoài (Trạch - đầm): mùa Thu, tính chất hài lòng, màu trắng, bạc, hướng Tây. Số 7, hành Kim, ở Tây, đại biểu Thu phân con gái út, kỳ nữ, thầy bói, minh tinh, phiên dịch, ô sin, dao, kéo, micờrô, máy karaokê; phổi, họng, mũi, lưỡi. Quẻ Đoài đại biểu chủ bị khốn khổ về vật chất lẫn tinh thần, bị tù túng. Do đó ít người làm nhà tọa Đông hướng Tây, hoặc tọa Tây hướng Đông. Chú ý: nếu bạn khuyết hành nào thì cắt
hình quẻ đó. Ví dụ, bạn khuyết Kim nên cắt hình quẻ Càn (hành Kim) treo ở phương Tây Bắc trong nhà để bổ khuyết Kim.
10. Sinh mùa Xuân khuyết Kim, Bát tựcũng khuyết Kim phải làm thế nào? Người sinh mùa Xuân vốn khuyết Kim, B á t tự lại khuyết Kim chứng tỏ thiếu Kim trầm trọng. Thực tế, B á t tự khuyết Kim (Kim suy, Kim bại hoặc Kim quá ít) càng cần bổ cứu Kim. 1- Nếu có Kim nhưng suy (B át tự tuy Kim nhiều nhưng Kim bại, suy) phải dùng vật Thổ như đồ sành, sứ đặt trong nhà để tăng vận Kim. Bạn có thể trồng cây cảnh, cây xương rồng, ăn đồ ngọt, uống trà, ăn th ịt bò, th ịt dê, cà chua. Bạn :ũng có thể đặt quả núi cảnh ở cổng cửa, vì đá là Thổ. 2- Nếu B á t tự Mộc quá nhiều, dùng Kim hóa giải: đeo đồng hồ, đeo đồ trang sức, đặt nồi cơm điện, lò vi sóng, tủ lạnh ở phòng khách. Ăn ớt, cháo tim gan, trứng cá, bít tết, đặt tượng voi, sư tử, thiên nga, chậu hoa thủy tiên ở cổng, cửa, phòng khách. 3- Nếu khuyết Thủy trong B á t tự: bày bình hoa, cốc nước, đặt bể cá để bổ khuyết. Có thể đặt đồ kim loại, đeo đồng hồ hoặc trang sức để Kim sinh Thủy. 4- Người sinh mùa Xuân Hỏa vượng nên dùng Kim để khắc chế Mộc. 5- Nếu B á t tự có nhiều Hỏa cũng có thể dùng Kim, hạn chế Hỏa thịnh hoặc dùng Thố’ hóa giải Hỏa. 6- Nếu B á t tự đều là Kim là cách đại phú qúy
11. Những người sin h m ùa Xuân, Bát tự Kim su y Đây là Tứ trụ của một người nữ sinh năm Kỷ Dậu có Can ngày sinh Tân Mão, sinh tháng 2 Đinh Mão mùa Xuân. Mùa Xuân là mùa Mộc vượng, B á t tự lại có 2 Mão Mộc tạo thành cục Mộc rấ t mạnh khiến Tân Kim ngày sinh suy bại. Người nàv sinh năm Dậu, giờ Dậu, nhiều người lầm tưởng người này có rấ t nhiều Kim. Thực tế Kim của người này là
Kim suy, hơn nữa bị hai Đinh (Hỏa) thiêu đốt, nên Kim càng suy bại. Năm 34 tuổi, người này gặp đại vận Canh Ngọ. Mộc mùa Xuân, sinh Hỏa càng làm Kim suy. Người này phải dùng Thổ để cứu Kim. Trong B á t tự, Hỏa là chồng của người này. X ét theo B á t tự, trước năm 36 tuổi cô không thể lấy chồng. Lý do là trong B á t tự của cô có 2 Mão Mộc, khi gặp Hỏa Ngọ đại vận, tạo thành Hỏa ở bai đầu tức Kim nhật chủ vô cùng yếu. Trong khi ba chi Tỵ Ngọ Mùi lại tạo thành Hỏa cục. Điều này chứng tỏ, mỗi lần gặp bạn nam giới là cô ta hoảng sợ. Đến năm cô ta 36 tuổi -đại vận Tân Kim, không còn sợ Hỏa nữa. Đại vận Tân Kim Mùi Thổ. Từ 36 đến 41 tuổi là thời gian cô ta có thể kết hôn.
Bát tự
Năm sinh
Tháng sinh 2
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Kỷ (Thổ)
Đinh (Hỏa)
TÂN (KIM)
Đinh (Hỏa)
Địa chi
Dậu (Kim)
Mão (Mộc)
Mão (Mộc)
Dậu (Kim)
Đai vân
6-15 Mậu Thìn
16-25 Kỷ Tỵ
26-35 Canh Ngọ
36-45 Tân Mùi
4b-bb Nhâm Thân
5b-bt> Qúy Dậu
btì-/5 Giáp Tuất
/b-tíb At Hợi
12. Những người sin h m ùa Xuân, Bát tự có M ộc quá nhiều Người này B á t tự có nhiều Mộc, gọi là Mộc cường, cho nên cần Kim khống chế. Can ngày sinh là Giáp (Mộc), Mộc cần Kim đẽo gọt để trở thành khí cụ. Người này sinh tháng 2 Kỷ Mão nếu gặp Mùi (đại vận) tấ t tạo thành Mộc cục. Năm 33 tuổi, người này gặp đại vận Ngọ (Hỏa). Do Mộc có thể sinh Hỏa, song chỉ làm hao tổn khí Hỏa chứ Mộc chưa thành khí.
Báttự(Nam )
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Canh (Kim)
Kỷ (Thổ)
Giáp (Mộc)
Ất (Mộc)
Địa chi
Tuất (Thổ)
Mão (Mộc)
Ngọ (Hỏa)
Hợi (Thủy)
Oai vân
7-16
17-26
2 7-36
Canh Thìn
Tân Tỵ
Nhâm Ngọ
37-4 6 Qũy Mùi
4 7-56
57-6 6
6 7-76
77-8 6
Giáp Thân
At Dậu
Bính Tuất
Đinh Hợi
Người này cần mang dao dip trong người, tóc phải cắt ngắn. Nếu người này làm nghề tài chính, hoặc thợ cắt tóc thì :hích hợp nhất. Mộc khắc Thổ, Thổ đại diện vợ và tiền tài. Chi ngày sinh Ngọ là Hỏa sinh Thổ theo B á t tự năm 2002 anh ;a có thể kết hôn, thực tế năm 2003 anh ta mới lấy vợ. Vì giờ sinh là Ât Mộc nên người này phải lưu ý, người yêu của mình có một người bạn trai thân thiết. Nếu người yêu của anh ta là một cô gái xinh đẹp hoặc ở môi trường quan hệ rộng, cô ta sẽ có mối quan hệ tay ba. Phương pháp xử lý vấn đề này rấ t đơn giản, anh ta phải có nhiều Kim để phạt Mộc, để Mộc tình nhân không th ể nhập cung. Nếu đã k ết hôn, anh ta phải mau chóng sinh con, đế con cái hóa giải đào hoa của vợ. Con cái nhiều đại biểu nhiều Kim, nhiều Kim thì Mộc suy. Thực tế, vì vợ anh ta không sinh con, cuối cùng đã đi theo tình nhân. Nếu anh ta ở chung với bô" mẹ, có thể hóa giải được vận đào hoa của vợ. Song hai vợ chồng anh lại ở riêng. Người tình của vợ anh ta là người trẻ tuổi, đẹp trai. Bản thân anh ta (trong B á t tự) có thể có nợ tình sâu nặng. B á t tự Mộc nhiều thì Thổ ít, Thổ ít không thể sinh Kim. Mộc xuất hiện đã cướp Kim từ 47 - 52 tuổi anh ta sẽ m ất tiền của, m ất tiền của có thể m ất vợ, vì vợ là tài. Trong nhà anh ta nếu bày
nhiêu đô kim loại, sành sứ, có thê bô cứu B á t tự Mộc quá thịnh. Người này không nên tìm hiểu những cô gái đẹp, bởi những cô gái trẻ đẹp có nhiều cơ hội qua lại với các bạn nam.
13. Những người sin h m ùa X u ân khuyết Kim , Bát tự khuyết Thủy Người này tuy Can ngày sinh là Nhâm Thủy, nhưng Thủy bị Địa chi Thổ bao vây coi là Thủy tù bại, khuyết Thủy, vì vậy phải dùng Kim bổ cứu, vì Kim sinh Thủy. Nhâm Thủy là Thủy dương, sinh th án g D ần (th áng Giêng). Dần đi với Ngọ Tuất tạo thành Hỏa cục. Dần Mộc mang tính Hỏa, khiến Thủy điêu linh, chỉ nhờ vào Canh Kim tháng sinh giúp đỡ. Mùa Xuân Mộc thịnh, Hỏa vượng, Kim bại, do đó mẹ Kim yếu ớt không thể sinh Thủy được.
Bát tự (Nam )
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Bính (Hỏa)
Canh (Kim)
NHÂM (THỦY)
Ất (Mộc)
Địa chi
Ngọ (Hỏa)
Dần (Mộc)
Tuất (Thổ)
Tỵ (Hỏa)
Thủy (hưu) Đại vận
1-10 Tân Mão
11-20 Nhâm Thìn
21-30 QúyTỵ
41-50 Ất Mùi
51-60 Bính Thân
61-70 Đinh Dậu
31-40 Giáp Ngọ
Mệnh gốc Nhâm Thủy bị Hỏa cục thiêu đốt làm cho khô kiệt. Hỏa trong B á t tự của người này là Tài (tiền của). Đến vận Kim người này mới giàu có tức sau 51 tuổi. B á t vận của anh ta chỉ có Kim mới khiến can ngày sinh vượng cát. Người này nên chọn vợ là Sửu hoặc Thìn, vì Thìn, Sửu hành Thổ. Thổ có thể hạn chế Hỏa và sinh Kim. Anh ta nên mang theo tranh rồng, tranh trâu trong người để hóa giải B á t tự khuyết Thủy. Những người sinh mùa Xuân, B á t tự khuyết Kim cầri trồng cây xương rồng, bày núi cảnh, bình gốm ở trong phòng khách, ở cổng, ăn đồ ngọt, th ịt lợn, bò dê, cà chua sống, hoa quả để tạo Thổ, vì Thổ sinh Kim.
14. Những người sin h m ùa Xuân tháng Dần nên dùng Kim để ch ế M ộc Sinh tháng Dần (tháng Giêng), Mộc Hỏa thịnh, Kim là hành cát lợi. Phàm những người sinh tháng Dần, bất luận trong người, bên người có rấ t nhiều Kim cũng không có tác Bát tự (nữ)
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Đinh (Hỏa)
Nhâm (Thủy)
Nhâm (Thủy)
Mậu (Thổ)
Địa chi
Dậu (Kim)
Dần (Mộc)
Tuất (Thổ) Thủy (hưu)
Thân (Kim)
dụng, vì Dần là Mộc cường. Dần (Mộc) là trường sinh của Mộc Hỏa (cũng là trường sinh của Kim). Địa chi có Thân Dậu Tuất tạo thành Kim cục, có điều hợp nhưng không hóa thành Kim vì Dần (Mộc) quá mạnh, vì vậy người sinh tháng Giêng không thích Mộc. T'k
*
A
r»r
Ấ
4
T I'
1
XT
_
\ T
T T 2 _
i a 'l
ĐẠI VẬN Vận Thủy Mộc
Vận Mộc Thổ
Mộc Hỏa
Hỏa Hỏa
5-14
15-24
25-34
35-44
Quý Mão
Giáp Thìn
Ất Tỵ
Bính Ngọ
Vận Hỏa Thổ
Vận Thổ Kim
Thổ Kim
Kim Thổ
45-54
55-64
65-74
75-84
Đinh Mùi
Mậu Thân
Kỷ Dậu
Canh Tuất
Nhâm (Thủy) khô cạn, khí Mộc cũng bị tiêu hao. Mộc là kẻ thù của cô ta. Kim là vị thần cát lợi của cô ta. Con cái cô ta là kẻ thù của cô ta, vì cô ta là Thủy (Can ngày sinh) Thủy sinh Mộc - Mộc đại biểu con cái của cô ta. Cô ta nên sống cùng bố mẹ, vì bố mẹ đẻ là Kim, cô ta là Thủy. Do Địa chi Dần tàng 3 can Giáp Mộc, Bính Hỏa, Mậu Thổ đại biểu 3 kẻ thù ẩn tàng của cô ta: con cái, tiền tài, ‘ứiồng. Cô ta phải dùng Kim để hóa giải Dần Mộc, cuộc sống mới thuận lợi.
15. Những người sin h m ùa Xuân, Bát tự Hỏa vượng Đây là B á t tự khuyết Kim của học trò Lý Cự Minh, tên gọi Thịnh Cường. Bản thân tên của anh ta đã Mộc thịnh Kim suy, do đó cuộc sống của anh ta không thuận lợi. Anh ta sinh mùa Xuân, Mộc vượng, Kim suy, Hỏa thịnh. Dù sinh giờ Dậu (Kim), năm sinh Tân (Kim), tháng sinh Tân (Kim) nhưng 3 Kim này rấ t yếu, hay còn gọi là Kim bại. Đây là B á t tự khuyết Kim, còn gọi là B á t tự “th ấ t lệnh”. Địa chi Mão Mùi gặp Hợi đại vận 33-42 tuổi tạo thành Mộc cục, Kim tấ t bại.
Bát tự (nam )
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Thiên can
Tân (Kim)
Tân (Kim)
Đinh (Hỏa)
Kỷ (Thổ)
Địa chi
Sửu (Thổ)
Mão (Mộc)
Mùi (Thổ) Hỏa (thịnh)
Dậu (Kim)
ĐẠI VẬN Đai vân
3-12
13-22
23-32
33-42
43-52
53-62
63-72
73-82
Can chi
Canh Dần
Kỷ Sửu
Mâu Tỷ
Đinh Hợi
Bính Tuất
Ất
Dậu
Giáp Thân
Qũy Mùi
Kim Mộc
Thổ Thổ
Thổ Thủy
Hỏa Thủy
Hỏa Thổ
Môc Kim
Môc Kim
Thủy Thổ
Hành
Mão Mùi Hợi tạo thành Mộc cục sinh rấ t nhiều Hỏa, khiến thân hình Thịnh Cường gày gò. Từ B á t tự của anh ta, suy ra vợ anh ta là Kim, Kim cũng là tiền của của anh ta. Thịnh Cường phải dùng Kim để khống chế Mộc, sau năm 53 tuổi mới gặp vận cát, tấn tài tấn lộc. Kim (tiền tài) dễ biến m ất thành Thủy, vì vậy Thịnh Cường luôn giữ Kim bằng cách trán h gặp Thủy, muốn vậy cần mang trong người đồ gốm sứ, bày non bộ ở cổng, ăn th ịt lợn, thịt bò, cà chua sống, hoa quả... Để cuộc sống được thuận lợi, Thịnh Cường cần đổi tên mới nên có bộ Kim. Sau đó, anh ta nên chọn nghề liên quan đến hành Kim như k ế toán, tài chính, kinh doanh đồ kim khí, đồ trang sức, ca sĩ, phiên dịch.
16. Những người sin h m ùa Xuân, Bát tự đểu là Kim Đây là B á t tự rấ t ít khi xuất hiện, song vẫn có thể có. Tuy có rất nhiều Kim, song vẫn cần Kim vì đó là Kim bại. Khi B á t tự đều là Kim gọi là “tòng cách cách”, đây là cách đại phú đại qúy. Những người khuyết Kim không nên k ết bạn với nhau, vì hai người không giúp được nhau để bổ sung Kim khuyết.
17. Phương pháp cải vận thông m inh T ấ t cả vật phong thủy cung cấp Kim cho bạn không bằng những người thân, bạn bè, đồng nghiệp... Tuy mệnh khuyết Kim là thiên định, song nếu bạn sống đúng đắn, được viện trợ đủ Kim, bù vào sự thiếu hụt của B á t tự. Có thể những người kể trên là những người còn nợ bạn điều gì đó từ kiếp trước, đến kiếp này trở thành qúy nhân giúp bạn. Trong những người trên, bạn có lẽ không thể ngờ tới, một thần tượng nào đó mà bạn hâm mộ chính là “con nợ kiếp trước” của bạn. Khi bạn đang ở vận suy, nếu bạn thích cuồng nhiệt một thần tượng có B á t tự đầy Ngũ hành mà bạn không cần. Thậm chí bạn dán ảnh của người đó trong phòng ngủ, càng làm vận của bạn thêm suy thoái. Nhưng khi vận bạn đang thịnh, bạn thích một thần tượng nào đó, B á t tự của người ấy có rấ t nhiều hành mà bạn cần. Qua sách báo, bạn có thể tìm thấy ngày sinh tháng đẻ của thần tượng đó. Sau khi lập Tứ trụ cho người ấy, bạn thấy có nhiều Kim. Trong khi bạn là người khuyết Kim, người đó bỗng là thần tượng chân chính của bạn. Bạn có thể dán ảnh, hát những bài h át của người đó để tăng Kim vận cho mình.
18. Phương vị tài lộc (phát đạt) theo năm sin h và năm lưu niên Theo bảng tuổi Giáp (Giáp Tý, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Thìn) đi hướng Tây Nam, Đông Bắc rất có lộc. Năm Tân Mão (2011), đi hướng Đông và Đông Xam đều có lộc. Điều kỳ lạ là nếu bạn sinh vào đầu năm, lộc (tiền của) thường xuất hiện ở cuối năm, ngược lại nếu bạn sinh vào cuối năm, lộc đến sớm ngay những tháng đầu năm. Những biểu hiện tấn tài tấn lộc gọi là điềm phát lộc như cây cảnh trong sân tươi tốt, con cái ngoan ngoãn, vợ chồng hòa thuận, bạn bè th ân thiện, nhà cửa ấm áp, con người vui vẻ mạnh khỏe.... (Xem P hụ bản m àu số 8)
Để biết các lĩnh vực thuộc Kim có thể tham khảo bảng bên ở trang sau.
Bảng phương vị tài lộc theo năm sinh và năm lưu niên Năm
Thuộc tính
Hướng Tài lộc
Lộc ở tháng
Giáp
Mộc
Tây Nam
Dần (tháng 1)
Đông Bắc
Mão (tháng 2)
Tây
Tỵ (tháng 4)
Tây Bắc
Ngọ (tháng 5)
Bắc
Tỵ (tháng 4)
Ất Bính
Hỏa
Đinh Mậu
Thổ
Ngọ (tháng 5)
Kỷ
Canh
Động
Thân (tháng 7)
Tân
Đông Nam
Dậu (tháng 8)
Nam
Hợi (tháng 10)
Nhâm Qúy
Thủy
Tý (tháng 11)
Bảng liệt kê các lĩnh vực thuộc tính Kim Lĩnh vực
Thuộc tính Kim: Càn - cứng m ạnh; Đ oài - đẹp lòng
Con người
Càn Kim: cha, danh nhân Đoài Kim: con gái út, kỹ nữ, thầy bói, minh tinh, phiên dịch, ô sin
Đồ vật trong nhà
Càn Kim: nồi cơm điện, lò vi sóng, bếp từ, tủ lạnh, máy điều hòa, đồng hổ, đồ trang sức, bật lửa. Đoài Kim: dao, kéo, micơrô, máy karaoke, gương soi
Động vật
C à n K im : ngựa, voi, sư tử, c h im ưng, th iê n nga
Đoài Kim: dẽ Thực vật
Cây thủy tiên, cây quất
Ngành nghề
Kinh doanh máy móc, kế toán tài chính, khai mỏ, dầu khí, đá qúy chứng khoán, vi tính, thiên văn, luật sư, ô tô, xe máy, phiên dịch, võ thuật, bác sĩ, nhà văn, biên tập viên.
Thức ăn
Cháo tim gan, bầu dục, trứng cá, bít tết, củ cải, quả la hấn, thịt gà thịt chó
Vị
Cay, bạc hà
Bộ phận
Càn Kim: đầu, mũi, họng, luữi, phổi, ruột già, xương, tay Đoài Kim: phổi, họng, mũi, lưỡi, tai
cơ thể Phương vị
Càn Kim: Tây Bắc, đại biểu Lập đông Đoài Kim: Tây, đại biểu Thu phân
Số - sao
Càn Kim: 6 Lục bạch - Vũ khúc Đoài Kim: 7 Thất xích - Phá quân
Quẻ Bát quá
Càn - Đoài
Màu sắc
Trắng, ánh bạc