ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
MỤC LỤC I.
Xác định thể loại công trình: 1.
Tìm hiểu đề tài: ................................................................................................ 2
2.
Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 4
II. Phân tích số liệu tiêu chuẩn – cơ sở dữ liệu thiết kế: 1.
Cơ sở xác định vị trí khu đất công trình:.............................................................. 5
2.
Cơ sở xác định quy mô toàn công trình .............................................................. 8
3.
Cơ sở xác định nội dung công trình:................................................................. 13
III. Nhiệm vụ thiết kế: 1.
Khối khám chữa bệnh: .................................................................................... 18
2.
Khối nghiên cứu chuyên môn: .......................................................................... 28
3.
Khối ngân hàng máu: ..................................................................................... 30
4.
Khối phục vụ - hành chính: .............................................................................. 32
IV. Xác định và đánh giá hiện trạng khu đất: 1.
Vị trí khu đất: ................................................................................................. 36
2.
Giao thông và hướng tiếp cận: ........................................................................ 42
3.
Số liệu về điều kiện tự nhiên: ........................................................................... 43
4.
Công trình lân cận:......................................................................................... 46
5.
Hệ thống cơ sở hạ tầng – cảnh quan: ............................................................... 51
6.
Hướng nhìn:................................................................................................... 52
V. Ý tưởng thiết kế: 1.
Hình khối: ..................................................................................................... 54
2.
Mặt đứng: ..................................................................................................... 57
3.
Không gian nội thất: ....................................................................................... 64
4.
Cảnh quan: ................................................................................................... 69
VI. Công trình tham khảo: 1.
Trung tâm bệnh Nhi Mátx-cơ-va về Huyết Học và Ung Bướu – Nga:..................... 72
2.
Trung tâm Ưng Bướu và Huyết Học Queen: ....................................................... 75
3.
Trung tâm truyền máu Michael Amini:............................................................... 76
4.
Trung tâm huyết học - Ấn Độ ........................................................................... 78
PHỤ LỤC:
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
1
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
I.
Xác định thể loại công trình:
1. Tìm hiểu đề tài: Bệnh viện Huyết Học là một bệnh viện chuyên khoa đặc biệt, có đầy đủ chức năng của một bệnh viện đơn thuần, song nó có thêm một sứ mệnh liên kết chặt chẽ với các bệnh viện khác. Đồng thời bệnh viện này còn là một trung tâm hiến máu, ngân hàng lưu trữ và cung cấp máu các phần lớn các bệnh viện lân cận trong phạm vi thành phố. KHU
KHÁM – ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHU
KHU
HÀNH
NGÂN HÀNG MÁU – TẾ BÀO GỐC
CHÍNH PHỤC VỤ
KHU
NGHIÊN CỨU CHUYÊN MÔN
CÁC BỆNH LÝ ĐIỀU TRỊ: Bệnh viện chịu trách nhiệm chính về việc khám và điều trị các loại bệnh liên quan đến huyết học như bệnh thiếu máu di truyền, thalassemia (tan máu di truyền), suy tuỷ, hémaglobin & thalassemia, leukemia (bạch cầu cấp tính), hội chứng tuỷ tăng sinh, anemia (thiếu máu), bạch cầu cấp, các bệnh lý đông máu huyết tương…..
Bệnh Leukemia
bệnh Thalassemia
bệnh Anemia (bên trải)
NHIỆM VỤ CHÍNH: Bệnh viện Huyết Học - Truyền Máu có 3 chức năng chính: Hoạt động Ngân hàng máu: tổ chức tiếp nhận, thu gom, sàng lọc, điều chế, bảo quản, phân phối máu và các thành phần máu cho tất cả các bệnh viện lân cận trong thành phố. Hoạt động bệnh viện: tiếp nhận cấp cứu, khám bệnh, điều trị tất cả các bệnh lý Huyết học. Trung tâm nghiên cứu bệnh lý huyết học. SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
2
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Bệnh
viện Truyền Máu Huyết Học còn có các nhiệm vụ chính khác: Hoạt động Ngân hàng tế bào gốc đạt chuẩn Asia Cord. Khám chữa bệnh cho đối tượng có thẻ BHYT và trẻ em dưới 06 tuổi Chỉ đạo tuyến chuyên ngành Truyền máu - Huyết học cho các tỉnh phía Nam (riêng đối với bệnh viện Huyết học – Truyền Máu TP.HCM). Tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, đồng thời là cơ sở thực hành chuyên ngành Huyết học ở bậc trung học, đại học và sau đại học. Thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh và phòng dịch. Hoạt động Truyền thông giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo đúng quy định của Nhà Nước Tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng những tiến bộ khoa học về chuyên ngành truyền máu huyết học.
CÁC ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ:
Bệnh nhân điều trị tại khối khám bệnh: chủ yếu là người dân TP.HCM, các tỉnh, thành lân cân ở đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Đông Nam Bộ và miền Trung từ Đà Nẵng trở vào, và vẫn có bộ phận công dân Campuchia qua điều trị. Khách đến thăm, người thân của bệnh nhân điều trị nội trú.
Sơ đồ tổ chức luồng giao thông của các đối tượng sử dụng: bệnh nhân, bác sĩ và thân nhân.
Các bộ y – bác sĩ, đội ngũ cán bộ y tế, nhân viên hành chính của bệnh viện. Chuyên gia trong lĩnh vực huyết học đến nghiên cứu chuyên sâu và thực hành.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
3
PHỤC VỤ
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
KHO NGUYÊN LIỆU
CĂN TIN
NGÂN HÀNG MÁU
HÀNH CHÍNH
KHÁN PHÒNG HỘI THẢO
THƯ VIỆN
KHU THÍ NGHIỆM
KHU KHÁM BỆNH
SẢNH KHU NGHIÊN CỨU
Chuyên gia nghiên cứu chuyên môn
Sơ đồ tổ chức luồng giao thông của chuyên gia nghiên cứu
2. Lý do chọn đề tài:
Quá tải bệnh nhân tại BV Chợ Rẫy
Quá tải bệnh nhân tại BV ĐH Y Dược TP.HCM
Quá tải bệnh nhân tại BV Ung Bướu TP.HCM
Đối với bệnh viện Huyết Học – Truyền Máu là một đề tài không mới nhưng trên thế giới gần như có rất ít công trình được xây dựng để phục vụ mục đích chuyên biệt của chính bệnh viện này. Đây là loại bệnh viện chuyên khoa đặc biệt gồm 3 nhiệm vụ chính là khám – điều trị bệnh lý về huyết học, nghiên cứu lâm sàng về máu và ngân hàng lưu trũ máu và tế bào SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
4
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
gốc không chỉ cho riêng bệnh viện mà còn dùng để phục vụ cho các bệnh viện lân cận trong thành phố. Theo nghiên cứu ở các nước trong khu vực Đông Nam Á, chủ yếu ở dạng là khoa huyết học và khoa truyền máu, ngân hàng máu nhỏ đủ quy mô phục vụ nội bộ nằm trong các bệnh viện đa khoa và ở dạng trung tâm y khoa về ưng bướu và huyết học. Nhưng theo xu hướng của thế giới thì bệnh viện huyết học và truyền máu sẽ phát triển thành một trung tâm y tế độc lập lớn nhưng đảm bảo liên kết với các bệnh viện lớn trong khu vực lân cận để thuận tiện cho việc cung cấp máu và các sẳn phẩm của máu, tạo điều kiện tối ưu cho việc khám và điều trị bệnh nhân. Và ngân hàng lưu trữ máu lớn thuộc về một công trình khác, thường kết hợp khối nghiên cứu nằm trong các viện nghiên cứu khoa học công nghệ. Riêng ở Việt Nam có 2 công trình là viện Huyết Học – Truyền Máu Trung Ương và bệnh viện Truyền Máu – Huyết Học TP.HCM với nhiệm vụ đề ra khám –chữa bệnh lý huyết học cho bệnh nhân không chỉ là công dân Việt Nam mà còn dành cho công dân Lào và Campuchia, ngoài ra có thêm 4 trung tâm huyết học và truyền máu để hỗ trợ cho 2 bệnh viện lớn này. Theo thống kê từ các tài liệu nghiên cứu khoa học của bệnh viện Huyết Học – Truyền Máu, số lượng bệnh nhân huyết học tăng đều hàng năm của tổng thể bệnh lý huyết học và từng loại bệnh nói riêng. Thứ nhất, bệnh lý huyết học là một trong những loại bệnh đặc biệt rằng khi mắc bệnh thì thường rơi vào hai trường hợp là mãn tính và ác tính. Thứ hai, bản chất các loại bệnh này là mang tính di truyền, có những trường hợp về 1 gia đình có 5 anh chị em đều mắc bệnh thiếu máu di truyền, và đã điều trị đều đặn ngoại trú tại bệnh viện thâm niên cả 20 năm. Do đó hàng năm bệnh viện luôn phải chữa trị cho những bệnh nhân cũ (bệnh lý mãn tính) và điều trị thêm cho những bệnh nhân mới khởi bệnh. Với tốc độ tăng trưởng như vậy thì trong tương lai không riêng bệnh viện Huyết Học và Truyền Máu, các trung tâm y tế về huyết học và truyền máu sẽ lâm vào cảnh quá tải như các bệnh viện lớn hiện tại: Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP.HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy.
II.
Phân tích số liệu tiêu chuẩn – cơ sở dữ liệu thiết kế:
1. Cơ sở xác định vị trí khu đất công trình: 1997, bệnh viện huyết học được thành lập với tên là trung tâm huyết học với quy mô 35 giường nội trú. Cho đến nay, bệnh viện có tổng cộng 150 giường nội trú và năng suất chữa trị 300 – 350 bệnh nhân ngoại trú. Bệnh lý huyết học là một trong những loại bệnh đặc biệt rằng khi mắc bệnh thì thường rơi vào hai trường hợp là mãn tính và ác tính. Thứ hai, bản chất các loại bệnh này là mang tính di truyền, có những trường hợp về 1 gia đình có 5 anh chị em đều mắc bệnh thiếu máu di truyền, và đã điều trị đều đặn ngoại trú tại bệnh viện thâm niên cả 20 năm. Nhưng không dừng lại ở đó, với dự đoán của các bác sĩ chuyên ngành, số lượng bệnh nhân sẽ tăng chứ không giảm. Do đó, Viện Huyết Học – Truyền Máu Trung Ương đã cùng với sở y tế TP.HCM đã đề xuất cho phép bệnh viện huyết học TP.HCM lên quy mô 350 giường nội trú trước khi bệnh viện trở nên quá tải như các bệnh viện lớn khác tại thành phố. Mặc khác TP.HCM có đề phương án quy hoạch bệnh viện huyết học tại cụm y tế cửa ngõ Phía Tây (toạ lạc tại xã Tân Kiên, Tân Nhựt huyện Bình Chánh) trong đề án xây dựng 4 cụm y tế cửa ngõ vào thành phố (Đông ở Q. Thủ Đức và Q.9, Tây ở H. Bình Chánh, Nam ở Q. 7 và H.Nhà Bè, Bắc ở H.Củ Chi) để góp phần giảm bớt áp lực bệnh nhân từ các tỉnh lân cân vào các bệnh viện trong trung tâm thành phố khám và điều trị.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
5
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN Y TẾ TP.HCM
Nhưng theo phân tích cho thấy, khu đất ở cụm Bình Chánh không thích hợp bằng khu đất ở khu Y Tế Kỹ Thuật Cao, mặc dầu 2 khu này nằm tương đối gần nhau về khoảng cách địa lý.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM Y TẾ CỬA NGÕ PHÍA TÂY TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
6
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU Y TẾ KỸ THUẬT CAO TP.HCM |HOA LÂM – SHANGRI-LA
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
7
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
KHU Y TẾ KỸ THUẬT CAO VỊ TRÍ
Nằm bao bọc trong cụm dân cư mới, tương đối yên tĩnh, không khí trong lành, có nhiều mảng xanh. Có phía Đông giáp đường Tên Lửa, là đường lớn dẫn ra quốc lộ 1A và đại lộ Kinh Dương Vương thuận tiện cho việc di chuyển bệnh vào các bệnh viện trung tâm và ra cụm t yế khác nếu cần. Khu y tế KTC có vị trí trung gian giữa cụm y tế phía Tây và các bệnh viện tuyến trung ương quan trọng của TP như chợ Rẫy, bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM..
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
Được đầu tư tốt hơn do năm trong khu dân cư và có khoảng cách ly nhất định đối với quốc lộ và cao tốc (bán kinh 1.5km) và khu công nghiệp Tân Tạo (bán kính 6km). đồng thời khu nay phát triển các cụm bệnh viện chuyên khoa, tập trung công nghệ kỹ thuật cao. Được đầu tư phát triển sớm khi dự án khu y tế KTC mới bắt đầu, hệ thống đường xá, cấp thoát nước, hơn nữa nằm gần trạm điện Phú Lâm 110kV… hỗ trợ tốt cung cấp điện cho các bệnh viện.
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CỤM Y TẾ CỬA NGÕ PHÍA TÂY TP.HCM Phía nam giáp khu dân cư hiện hữu. Phía bắc giáp khu dân cư hiện hữu. Phía đông giáp quốc lộ 1A. Phía tây giáp đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, tuyến xe lửa dự kiến đi miền tây và khu vực đồng trống, nông nghiệp. Vị trí đem lại sự thuận tiện về mặt giao thông trong việc vận chuyển bệnh phẩm, bệnh nhân giữa các cụm y tế và bệnh viện trong trung tâm thành phố. Không tốt bằng bên khu y tế KTC do có 2 mặt giáp trực tiếp với đường giao thông huyết mạch của TP.HCM và của cả khu vực, mật độ giao thông cao, dẫn đến tiếng ồn và khói bụi. nằm trong bán kính 3km của khu công nghiệp Tân Tạo. Dự án đang trong phát triển, chưa được quy hoạch chi tiết hệ thống hạ tầng.
Vậy, đối với đồ án bệnh viện huyết học TP.HCM 350 giường, khu đất được đề xuất nên nằm trong khu Y Tế Kỹ Thuật Cao TP.HCM (YTKTC) hay khu y tế Hoa Lâm – Shangri-La.
2. Cơ sở xác định quy mô toàn công trình Bán kính phục vụ: Bệnh viện nằm trong khu dân cư, bán kính phục vụ 1km. Theo khảo sát thực tiẽn, ở một vài nhóm bệnh như HbE – Thalassemia chủ yếu được phát hiện ở các tỉnh có cộng đồng người dân tộc khmer như Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang,… và cũng là loại bệnh huyết học phổ biến của người Campuchia. Khu đất còn có ý nghĩa về mặt vị trí là nằm gần bến xe Miền Tây, thuận tiện cho việc người dân các tỉnh miền Tây về đây điều trị.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
8
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Quan hệ vị trí giữa khu đất và bến xe Miền Tây
Ngoài ra, bệnh viện huyết học còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa là ngân hàng lưu trữ máu không chỉ dành cho riêng mình mà còn dùng để phục vụ cho các bệnh viện lớn khác trong thành phố như BV Chợ Rẫy, BV Nhiệt Đới, BV ĐHYD TP.HCM, BV Y Phạm Ngọc Thạch,…. Vị trí của bệnh viện và các bệnh viện khác tương đối thuận tiện trong việc liên lạc, chuyển bệnh phẩm, bệnh nhân vì nằm cùng trên 1 trục đường lớn của thành phố là Kinh Dương Vương – Hồng Bàng – An Dương Vương.
Vị trí khu đất Bệnh viện hiện hữu trong TP
Quan hệ vị trí giữa bệnh viện huyết học và các bệnh viện khác trong thành phố
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
9
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Diện tích khu đất: Như đã nói ở trên, quy mô bệnh viện là 350 giường. theo tiêu chuẩn TCVN 365:2007 về bệnh viện đa khoa thì diện tích tối thiểu là 2.7ha. đối với bệnh viện huyết học thì đặc biệt hơn là có kèm theo khối nghiên cứu chuyên sâu dành cho các chuyên gia trong ngành làm việc để tìm ra phương – thuốc chữa trị mới cho bệnh nhân nên quy mô bệnh viện sẽ lớn hơn nữa. Ở đây, khu đất được đề xuất có diện tích 3.736ha, bao gồm 3 lô đất được quy hoạch xây dựng bệnh viện trong khu YTKTC: BV1 với 1.259ha, BV2 với 1.109ha và BV3 với 1.368.
KHU ĐẤT XÂY DỰNG
Cây xanh trong bệnh viện:
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
10
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Diện tích cây xanh trong bệnh viện chiếm 30 – 40% tổng diện tích xây dựng. trong bệnh viện không được trồng những cây có hoa quả thu hút ruồi, muỗi, sâu bọ, loại cây dễ đổ và giữ ẩm và là loại cây có nhựa độc gây ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân. Mật độ diện tích cây xanh cho phép từ 40 – 50% tổng diện tích khu đất xây dựng. Chiều rộng nhỏ nhất của dải đất trồng cây bảo vệ, cách ly quy định như sau: + Dải cây xanh bảo vệ khu đất: 5m + Dải cây cách ly: 10m
Khoảng cách giới hạn cho phép các khối nhà trong bệnh viện: Khoảng cách giới hạn cho phép từ đường đỏ đến: Mặt ngoài tường của mặt nhà: + Khối đơn nguyên nội trú, khu khám bệnh, khối kỹ thuật nghiệp vụ : >15m + Khối hành chính quản lý và phục vụ : >12m Mặt ngoài tường đầu hồi: + Khối đơn nguyên nội trú, khu khám bệnh, khối kỹ thuật nghiệp vụ : >12m + Khối hành chính quản lý và phục vụ : >09m Khoảng cách từ trạm cung cấp điện, hệ thống cấp – thoát nước, phục vụ kỹ thuật toà nhà, nhà xe, kho tới khối công trình chính không được nhỏ hơn 15m. Khoãng cách khoa giải phẫu bệnh, nhà đại thể bãi rác cũng phải cách công trình chính ít nhất 20m và phải có dảy cây xanh cách ly.
Yêu cầu về khu đất: Môi trường:
Tiếng ồn, khói bụi, mức độ ô nhiễm không khí không được vượt mức cho phép. Không nên có nhiều côn trùng có hại, nhất là các loại ruồi, muỗi truyền nhiễm. Trường hợp bất khả kháng phải có giải pháp khắc phục. Có khả năng phát triển trong tương lai, khi mở rộng bệnh viện không phải đền bù hay phá dỡ quá nhiều.
Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:
Mạng lưới cấp nước có đủ công suất phục vụ, kể cả máy nước phòng cháy chữa cháy, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Trường hợp bất khả kháng phải có giải pháp khắc phục. Mạng lưới thoát nước bẩn và nước mưa đáp ứng được yêu cầu/ Mạng lưới cấp điện cho bệnh viện phải đảm bảo tốt và tốt nhất là có 2 nguồn cung cấp từ 2 trạm hạ thế khác nhau. Các mạng lưới kỹ thuật khác: điện và năng lượng nối chung, thông tin liên lạc như điện thoại,… đạt yêu cầu.
Giao thông: Giao thông tiếp cận thuận tiện để giải quyết như cầu giao thông đến từ khu dân cư và tuyến dưới, cũng như giao thông dẫn lên tuyến trên hoặc trung ương. Nên có tối thiểu 2 đường giao thông tiếp cận.
Địa hình – địa chất: Có địa hình cao tráo dễ dàng thoát nước tự nhiên và tránh ngập lụt. Địa hình không quá lồi lõm, không quá dốc.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
11
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Địa chất có những đặc điểm thuận lợi. tránh các điều kiện đất yếu, cát chảy, bùng lầy,… (tốn kém hơn khi thiết kế nền móng).
Kích thước, hình dạng: Khu đất không những phải có diện tích phù hợp với quy chuẩn xây dựng mà còn phải có hình dạng với việc xây dựng bệnh viện và cấp bệnh viện chuẩn bị xây dựng. Đảm bảo đủ diện tích cho chỗ đậu xe, giao thông nội bộ, với TCXD 4470:2012 vấn đề sân bãi để xe được quy định như sau: Trong bệnh viện đa khoa cần thiết kế bãi để xe máy, xe đạp và xe ô tô của khách: + Chỗ để xe ô tô: tính theo tiêu chuẩn diện tích 25m2 + Chỗ để xe môtô, xe máy: 2.5m2 – 3.0m2/xe và xe đạp: 0.9m2/xe Diện tích nhà xe ô tô của bệnh viện, quy định như sau: + Gian đỗ xe từ 15m2 - 18m2/xe + Gian để phụ từng, dầu mỡ: 9m2 - 12m2/xe + Phòng nghỉ trực lái xe: 9m2 - 12m2 Xe cấp cứu Bãi xe cho người khuyết tật
Bãi trực thăng cứu hộ.
Bệnh viện St. Geogre
Chú thích: Tối thiểu mỗi bệnh viện phải có 1 xe cấp cứu, 1 xe tải lớn và 1 xe tải nhỏ. Bệnh viện có quy mô trên 400 giường cần có thêm cầu rửa xe.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
12
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phương hướng: Khu đất có hướng tốt, có nghĩa là khu đất có thể bố trí các khối nhà có bệnh nhân tránh được nắng gắt, chướng nhưng vẫn được ánh nắng làm sạch, có gió mát và thông thoáng tốt. Ở nước ta, tránh hướng chính Tây, chính Đông.
Khả năng tạo cảnh quan tốt: Địa điểm khu đất xây dựng bệnh viện phải tạo điều kiện cho công trình góp phần cho cảnh quan đô thị, ngược lại có khả năng cung cấp một môi trường cảnh quan đẹp cho hoạt động của bệnh viện, có ảnh hướng tốt đến tâm lý bệnh nhân.
3. Cơ sở xác định nội dung công trình: Dựa vào nhu cầu thực tiễn và tham khảo hoạt động thực tế từ bệnh viện Huyết Học – Truyền Máu TP.HCM và Viện Huyết Học – Truyền Máu Trung Ương, đồ án bệnh viện huyết Học tại Khu Y Tế Kỹ Thuật Cao TP.HCM gồm các hạng mục:
Khối khám bệnh:
Khối ngân hàng máu:
Khoa khám bệnh ngoại trú Ngân hàng lưu trữ máu Khoa xét nghiệm huyết sinh Ngân hàng lưu trữ tế bào học gốc Khoa xét nghiệm hoá sinh Khoa hiến máu Khoa xét nghiệm vi sinh Khoa truyền máu Khoa xét nghiệm di truyền và Khối nghiên cứu: sinh học phân tử Khu phòng hội thảo Khoa chẩn đoán hình ảnh Thư viện chuyên ngành Khoa lọc máu Phòng thí nghiệm nghiên cứu Khoa thăm dò chức năng Khoa cấp cứu Khoa chăm sóc tích cực (ICU) Khoa phẫu thuật Khoa nội trú Khoa phòng chống nhiễm khuẩn Khoa dinh dưỡng Ở đây, bệnh về huyết học cũng là một loại ung thư, tuỳ vào mức độ phát bệnh mà xếp vào dạng cấp tính hay mãn tính (ở đây không có loại lành tính). Bệnh viện huyết học phải cần có khoa Ung Bướu hoặc khoa Y Học Hạt Nhân nhưng vì 2 khoa này đòi hỏi có những thiết kế chuyên biệt và phức tạp nên xin được lược bỏ. Mặt khác, quy hoạch của Khu Y Tế Kỹ Thuật Cao TP.HCM đã có dự án xây dựng bệnh viện Ung Bướu quy mô 350 giường. Vậy nên, theo các suy xét thì việc thêm 2 khoa này vào là không cần thiết.
a. KHỐI KHÁM BỆNH
Khoa ngoại trú: Quy mô khối khám ngoại trú phụ thuộc vào số giường bệnh khu nội trú. ở nước ngoài thì tỉ lệ khám ngoại/ nội trú là 2:1. Ở nước ta, theo tiêu chuẩn, tỉ lệ này là 1:1 chung cho các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa. Nhưng theo thực tế cho thấy tại bệnh viện huyết học TP.HCM, số liệu 2012, trung bình một ngày bệnh viện đón 350 – 400 bệnh nhân ngoại trú và chữa trị cho 150 bệnh nhân nội trú. Bệnh viện dự đoán rằng số lượng này sẽ tăng theo từng năm chứ không giảm, do đặc tính bệnh lý thì bệnh nhân sẽ không hết bệnh hoàn toàn, chia 2 nhóm bệnh chính là cấp tính và mãn tính. Qua số liệu cho thấy thì tỉ lệ này ở bệnh
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
13
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
viện vào khoảng 2.5 :1. Theo tính toán,quy mô bệnh viện đề xuất trong tương lai là 350 giường nội trú, trong đó có khả năng chữa trị 700 – 800 bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày. Sảnh: Tiêu chuẩn TCVN 276:2003 về công trình công cộng (CTCC): 0.15 – 0.25m2/người. Khu chờ: Theo tiêu chuẩn 4470:2012 quy định: 1.0 –1.2m2 cho mỗi chỗ đợi người lớn. 1.5 –1.8m2 cho mỗi chỗ đợi trẻ em. Số chỗ đợi được tính 15% - 20% số lần khám trong ngày và được nhân 2 – 2.5 lần cho thân nhân: 210 – 300 người. Khu vệ sinh: Áp dụng theo TCXDVN 4601:1988 – Trụ sở cơ quan. Nam:1xí + 1tiểu/40người Nữ: 1xí + 1tiểu/30người 75người dùng 1 chậu rửa
Khoa xét nghiệm: Được áp dụng theo tiêu chuẩn thiết kế các khoa xét nghiệm TCVN 37:2005 và tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa TCVN 4470:2012 với đầy đủ các loại xét nghiệm: Xét nghiệm huyết học Xét nghiệm hoá sinh Xét nghiệm vi sinh Xét nghiệm sinh học phân tử - di truyền học Đây là bệnh viện chuyên khoa 350 giường nhưng do đặc tính chuyên biệt, cần có nhiều xét nghiệm và số lượng bệnh nhân khám ngoại trú lớn và tỉ lệ với nội trú là 2.5:1, đồng thời đây cũng là trung tâm xét nghiệm có ưu tính và đi đầu công nghệ trong các bệnh viện thành phố nên quy mô của các khoa xét nghiệm xin đề xuất sử dụng của bệnh viện đa khoa trên 550 giường.
Khoa chẩn đoán hình ảnh: Các cơ sở khi xây dựng phòng chụp X-quang để chẩn đoán bệnh trong y tế cần phải bố trí phòng chụp ở nơi cách biệt, không gần khoa nhi, khoa sản, khu vực đông người qua lại. Diện tích phòng chụp X-quang được khuyến khích áp dụng theo TCVN 6561:1999 (diện tích tối thiểu là 25 m2, chiều rộng tối thiểu 4,5 m, chiều cao trên 3m). Nếu máy Xquang có bản thiết kế phòng của nhà sản xuất kèm theo, diện tích phòng tối thiểu phải không nhỏ hơn diện tích quy định của nhà sản xuất. Máy chụp X-quang phải bố trí sao cho khi máy hoạt động, chùm tia X không phát về hướng cửa ra vào hoặc hướng có nhiều người qua lại. Tại cửa ra vào phòng chụp X-quang phải có đèn tín hiệu và biển cảnh báo bức xạ ngang tầm mắt. Đèn tín hiệu phải phát sáng trong suốt thời gian máy hoạt động. Phòng chụp X-quang phải được che chắn bằng bê tông (dày tối thiểu 90 cm) hoặc chì (dày tối thiểu 1,5 mm) để đảm bảo liều bức xạ tại các vị trí sát tường, sát cửa ra vào (không tính phông bức xạ tự nhiên) không được vượt quá 0,5 mSv/h.
Khoa phẫu thuật: Khoa phẫu thuật được bố trí tập trung, tổ chức theo quy mô số giường lưu từ 55 – 65 giường lưu/phòng mổ) phân theo chuyên khoa và phù hợp với yêu cầu lắp đặt, vận hành các thiết bị cần thiết.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
14
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Bệnh viện chuyên khoa quy mô 350 giường nội trú nên tính có 6 phòng mổ trong đó có 3 phòng mổ vô khuẩn, 1 phòng mổ hữu khuẩn và 2 phòng mổ đặc biệt. Diện tích tối thiểu cho một phòng mổ là 36m2. Nhưng với khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ và đối với tính chất bệnh viện, có 2 loại phẫu thuật chính là phẫu thuật ghép tuỷ xương và phẫu thuật cắt lách, cả 2 đều phẫu thuật quan trọng, y thuật phức tạp, khả năng vô trùng phải cao và đội ngũ phẫu thuật viên và bác sĩ đông (từ 7 người trở lên) và thời gian phẫu thuật trên 1 tiếng, có thể kéo dài đến 7 tiếng nếu bệnh tiến triển xấu. Do vậy, diện tích đề xuất tối thiểu cho một phòng mổ là 45m2.
Khoa nội trú: Bộ phận phụ trợ và quầy y tá trực ở trung tâm dễ quản lý không gian đơn nguyên đảm bảo thông thoáng và chiếu sáng. Phòng nội trú được trang thiết bị tiện nghi cao, hiện đại như hệ thống điều hoà, hệ thống oxy, chuông gọi y tá, hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin liên lạc,… Cần chú ý bố trí phòng vệ sinh bên trong phòng nhằm tạo sự kín đáo và đảm bào tránh lây nhiễm trùng chéo. Đặc biệt cửa sổ phòng bệnh lấy sáng phù hợp để bệnh nhân có thễ ngắm cảnh và thư giãn trên giường bệnh giúp bệnh nhân có cảm giác thoải mái và gần gũi như ở nhà trong quá trình điều trị. Khối nội trú có quy mô 350 giường với tổng cộng 14 đơn nguyên nội trú và mỗi đơn nguyên có 25 giường bệnh. Trong đó có 3 đơn nguyên được thiết kế theo quy tắc vô trùng, cách ly và có 2 hành lang:hành lang sạch và hành lang bẩn. Đó là khoa điều trị bệnh suy tuỷ và bệnh bạch cầu cấp. Mỗi đơn nguyên đều phải có 1 phòng thủ thuật vô khuẩn và 1 phòng thủ thuật hữu khuẩn để phục vụ cho công tác điều trị bệnh. Các bệnh lý huyết học có diễn biến phúc tạp và nhanh chóng, đồng thời yêu cầu cao về chống nhiễm trùng, khuẩn chéo nên đề xuất các phòng bệnh tối đa là 2 giường bệnh. Phòng nội trú một giường bệnh là 15m2. Phòng hai giường bệnh là 25 m2. Phòng một giường bệnh đặc biệt cách ly là 30 m2. Phòng một giường bệnh đặc biệt VIP là 25 m2. Tổ chức đơn nguyên nội trú
Số đơn nguyên
Khoa suy tuỷ người lớn
01
Khoa bạch cầu cấp người lớn
01
Khoa huyết học trẻ em 1 (bạch cầp cấp và suy tuỷ)
02
Khoa huyết học trẻ em 2 (beta – Thalassemia và bệnh khác)
02
Khoa Thalassemia và hémoglobin
02
Khoa tuỷ tăng sinh
01
Khoa xuất huyết giảm tiểu cầu
01
Khoa huyết học tổng hợp
04
Ghi chú
ĐIỀU TRỊ VÔ TRÙNG
Khu phụ trợ: Bãi xe cho nhân viên, cán bộ y tế thì quy ước có khoảng 60% nhân viên đi xe máy, 20% nhân viên đi xe ô tô và 20% còn lại dủng phương tiện công cộng. Vậy tổng cộng trung bình bãi đậu xe cho nhân viên có 420 chỗ xe máy (tương đường 105 chỗ ô tô) và 140 chỗ cho ô tô. SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
15
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Kích thước theo tiêu chuẩn các chỗ đậu xe: 2.5m2/xe máy. 0.9m2/xe đạp. 25m2/xe ôtô. Bãi đậu xe cho khách, bệnh nhân thì tính chủ yếu tập trung cho khách ngoại trú, còn bệnh nhân nội trú thì thường sẽ dùng xe thuê đến, xe taxi hoặc các phương tiện công cộng khác cùng thân nhân chứ không tự đến. Do đó, ở đây ta có thể áp dụng số chỗ để xe tương đương với số chỗ đợi khám bệnh trong khoa khám ngoại trú và cộng thêm hệ số 0.5 dành cho khu nội trú: 300 chỗ đậu xe. Xét về nhu cầu thực tế, thì người sử dụng xe máy là chính, nên lấy số 3/4 đi xe máy và 1/4 đi xe ô tô. Vậy tổng cộng có 225 chỗ đậu xe máy (tương đương 50 chỗ xe ô tô) và 75 chỗ xe ô tô. Bãi đậu xe cho xe cấp cứu, xe tải: theo tiêu chuẩn 365:2007 là 80m2-.
Khoa dinh dưỡng: Vị trí bếp trong khoa dinh dưỡng phảm đảm bảo các yêu cầu: Thuận tiện việc vận chuyển thức ăn theo đường ngắn nhất tới các buồng bệnh. Thuận tiện vận chuyển thực phẩm vào và đưa rác ra ngoài. Khu vực nhà ăn và giải khát được tính toán theo chỉ tiêu: Dưới 100 chỗ : 1.3 – 1.4 m2/chỗ Từ 100 – 200 chỗ : 1.1 – 1.2 m2/chỗ Từ 200 – 300 chỗ : 1.0 – 1.1 m2/chỗ
b. Khối chuyên môn: Khối phòng thí nghiệm nghiên cứu: Dựa theo nguyên lý từ Time-saver standard for building types, các phòng thí nghiệm được tính theo bội số của 1 mô đun chuẩn 27m2 (9mx3m) cho 3 người sử dụng. Một mô đun cũng có thể trở thành một phòng thí nghiệm nhỏ trong bệnh viện cấp huyện (quận).
Khối hội thảo: Bệnh viện có dự án đề xuất tăng quy mô cán bộ nhân viên với tổng cộng khoảng 650 người bao gồm khoảng 300 y – bác sĩ và các nhân viên y tế, còn lại là các kỹ thuật viên, nhân viên hành chánh… Dự kiến nếu có một hội thảo ớn thì có khoảng 1/3 nhân viên y tế trong bệnh viện đi dự và cùng với các khách mời là nhân viên y tế, y – bác sĩ của các bệnh viện khác trong thành phố. Quy mô cho phòng hội thảo lớn được đề xuất là 500 chỗ và được áp dụng theo tiêu chuẩn khán phòng trong trường đại học TCVN 3987:1985. Với diện tích một chỗ ngồi là 0.9m2/ chỗ. Sân khấu chiếm 20% diện tích của khán phòng. Khu phụ trợ bao gồm các phòng chuẩn bị, phòng kỹ thuật, kho thiết bị. Ngoài ra, cũng có thêm 3 phòng hội thảo nhỏ với 80 chỗ dùng cho cuộc họp báo các sự kiện hay các cuộc họp nhỏ của bệnh viện.
Khối thư viện: Phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên sâu của các nhân viên y tế của bệnh viện và đồng thời phục vụ cho các chuyên viên huyết học đang làm việc và nghiên cứu tại khu vực TP.HCM.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
16
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
THƯ VIỆN CHUYÊN KHOA
370m
Phục vụ 500 nhân viên y tế + chuyên gia. Có 20% tổng số sử dụng
2
Khu vực tra cứu
01
28
28
0.1m2/chỗ
Phòng đọc
01
180
180
1.5m2/chỗ
Kho sách
01
60
60
0.5m2/chỗ
Kho lưu trữ dữ liệu y khoa
01
50
50
0.5m2/chỗ
c. Khối ngân hàng máu: Ngân hàng máu: Ngân hàng lưu trữ theo 2 cách: tủ đông, tủ lạnh và phòng đông lạnh. ở đây, với trình độ kỹ thuật và khả năng công nghệ, phương án dùng tủ đông và tủ lạnh trữ các đvm sẽ tối ưu hơn và việc quản lý, bảo quản máu cũng tương đối dễ dàng hơn phòng lạnh. Với kích thước 1 tủ lạnh lưu trữ máu dài 879mm x rộng 1397mm x 2007mm sẽ chứa được khoảng 700 đơn vị máu. Với quy mô ngân hàng máu dự kiến trong tương lai là 180000 đvm thì cần tổng cộng 257 tủ. Vậy có thể thấy diện tích trung bình tối thiểu cho 1 thiết bị lưu trữ là 2m2 (đã tính diện tích giao thông đi kèm) và diện tích tối thiểu ngân hàng máu phải là 514m2.
Khoa hiến máu: Quy mô bệnh viện huyết học TP.HCM từ 2006 – 2016 là nơi lưu trữ 180000 đơn vị máu toàn phần (đvm) trong 1 năm, chưa kể các chế phẩm của máu và tế bào gốc tạo máu. Giả sử 2/3 số đơn vị máu là được thu thập từ các cơ sở chữ thập đỏ, trung tâm hiến máu của bệnh viện chỉ thu nhận trực tiếp1/3 là 60000 đvm/1năm. Theo quy chuẩn của WHO về trung tâm hiến máu, cứ 12 giường (ghế) phục vụ hiến máu sẽ nhận được 72 đvm/ngày và 8 giường (ghế) phục vụ hiến máu sẽ nhận được 50 đvm/ngày. Khu hiến máu cần 25 giường (ghế dài) cho hiến máu với kích thước 6m2/chỗ.
Khoa truyền máu: Theo thống kê từ bệnh viện thì có khoảng 30 – 40% bệnh nhân ngoại trú được chỉ định truyền máu ngoại trú, khoảng 200 – 300 bệnh nhân/ngày. Thời gian tối thiểu để truyền xong một đơn vị máu là 3 tiếng. Khu truyền máu được thiết kế như phòng lưu bệnh trong khoa cấp cứu đối với khu cách ly nên áp dụng tiêu chuẩn 9m2/giường và khu vực truyền thông thường thì chỉ cần 6 – 8m2/giường hoặc ghế bành như khu vực hiến máu. Vậy, một khu truyền máu có tổng diện tích khoảng 100m2.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
17
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
III.
Nhiệm vụ thiết kế:
1. Khối khám chữa bệnh: DIỆN TỔNG TÍCH SỐ DIỆN TRÊN LƯỢNG TÍCH 1 LOẠI (m2) 2 (m )
STT
HẠNG MỤC
A
KHỐI KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ
01
Sảnh tiếp nhận
01
50
50
02
Quầy hướng dẫn làm thủ tục
01
40
40
03
Khu chờ khám bệnh
01
200
200
04
Khu chờ khám bệnh nhi
01
200
200
05
Phòng khám bệnh
10
20
200
06
Phòng khám bệnh nhi
05
20
100
07
Phòng tư vấn dinh dưỡng
05
12
60
08
Phòng thủ thuật vô khuẩn
02
12
24
09
Phòng thủ thuật hữu khuẩn
02
20
40
10
Quầy thuốc
01
20
20
11
Kho thuốc
01
20
20
12
Khu WC bệnh nhân
02
30
60
13
Phòng trưởng khoa
01
20
20
14
Phòng họp giao ban
01
30
30
15
Phòng lưu hồ sơ
01
20
20
1342m
2
GHI CHÚ
CHIỀU CAO THÔNG THUỶ (m)
700 – 800 bệnh nhân khám và điều trị mỗi ngày
4
Kết hợp y tá trực
6xí+rửa và 4 tiểu/WC
16
Phòng nghỉ bác sĩ
02
40
80
Kết hợp với phòng thay đồ. 0.2 - 0.3m2/chỗ mắc áo hoặc 0.35 – 0.45m2/chỗ cho chỗ treo áo cá nhân.
17
Phòng nghỉ y tá
02
40
80
Kết hợp với phòng thay đồ
18
WC nhân viên
02
15
30
2 xí+rửa và 2 tiểu/WC
19
Kho sạch
01
20
20
20
Kho bẩn
01
15
15
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
18
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
21
Phòng quản lý thiết bị
01
15
15
22
Phòng gửi đồ của bệnh nhân
01
15
15
B
KHỐI KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
1
KHU XÉT NGHIỆM
1.1
m2 1715m2
Lấy mẫu xét nghiệm
1.1.1 Sảnh tiếp nhận chung
3.5
Dùng chung cho 3 khoa xét nghiệm
215m2 01
60
60
Kết hợp khu chờ
01
30
30
Phân làm 3 ô trả cho 3 khoa xét nghiệm
1.1.3 Phòng lấy mẫu máu
01
40
40
1.1.4 Phòng lấy mẫu vi sinh
01
25
25
01
60
60
1.1.2
1.1.5 1.2
Trực + tiếp nhận/ trả kết quả
Phòng lấy mẫu nước tiểu
1.2.1 Phòng nghỉ nhân viên 1.2.2
Phòng thay quần áo nhân viên
1.2.3 WC nhân viên 1.3
Dùng chung cho 3 khoa xét nghiệm
138m2
Khu phụ trợ 02
30
60
02
35
70
02
20
40
Khoa huyết sinh 01
20
20
1.3.2 Phòng giao ban
01
30
30
01
36
36
01
36
36
01
36
36
1.3.6 Tiệt trùng dụng cụ
01
36
36
1.3.7 Kho hoá chất
01
24
24
1.3.8 Xét nghiệm huyết học
01
100
100
1.3.9 Kho chung
01
36
36
Phòng nhân viên, trực khoa
1.3.4 Lưu mẫu máu 1.3.5
1.4
Phòng lưu trữ mẫu máu xét nghiệm
369m2
Khoa hoá sinh
Tạm thời
3.1
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng hành chính, giao ban
01
30
30
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
Phân biệt nam, nữ
3.1
1.3.1 Phòng trưởng khoa
1.3.3
2.8
Phân biệt nam, nữ
354m2
học
2.8
TRANG |
19
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
1.5
1.6
Phòng nhân viên
02
20
40
Kho hoá chất
01
36
36
Chuẩn bị
01
36
36
Tiệt trùng dụng cụ
01
36
36
Xét nghiệm hoá sinh
01
100
100
Kho sạch
01
20
20
Kho bẩn
01
15
15
Kỹ thuật phụ trợ
01
36
36
322m2
Khoa vi sinh
3.1
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng giao ban
01
36
36
Phòng nhân viên, trực khoa
01
36
36
Kho chung
01
36
36
Phòng lấy mẫu
01
24
24
Phòng chuẩn bị môi trường, mẫu
01
36
36
Phòng tiệt trùng dụng cụ
01
24
24
Phòng vô khuẩn
01
10
10
Xét nghiệm vi sinh
01
100
100
Khoa di truyền và sinh học phân tử
317m2
3.1
Sảnh tiếp nhận
01
30
30
Phòng lấy mẫu
01
25
25
Phòng tư vấn
01
15
15
Phỏng nuôi cấy tế bào
01
30
30
Yêu cầu vô trùng
Phòng thu hoạch tế bào
01
30
30
Yêu cầu vô trùng
Phòng tách chiết DNA
01
30
30
Yêu cầu vô trùng
Phòng chuẩn bị hoá chất
01
15
15
Yêu cầu vô trùng
Phòng PCR
01
50
50
Yêu cầu vô trùng
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng nhân viên
01
36
36
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
20
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng họp giao ban 2
01
36
908m2
KHOA LỌC MÁU Phòng lọc máu
36
3.1 8máy/phòng 9m2/giường 10m2/máy thận lọc máu
02
150
300
5
10
10
Phòng khám
05
15
75
Phòng chuẩn bị
02
20
20
Sảnh tiếp nhận
01
40
40
Phòng tạm nghỉ của bệnh nhân
02
90
180
WC bệnh nhân
02
15
30
Phòng rửa tiệt trùng thiết bị
01
20
20
Phòng đặt thiết bị xử lý nước – dịch học
01
20
20
Phòng hoá sinh chuyên khoa
01
15
15
Phòng sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
01
20
20
Kho thiết bị
01
20
20
Kho sạch
01
10
10
Kho bẩn
01
08
08
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng giao ban
01
30
30
Phòng nhân viên
02
30
60
Phân biệt nam, nữ
WC nhân viên
02
15
30
Phân biệt nam, nữ
Phòng lọc máu cách ly
KHOA THĂM DÒ
Kết hợp với khu chờ của thân nhân 9m2/giường
286m2
CHỨC NĂNG
3.5
Sảnh tiếp nhận
01
40
40
Phòng thăm dò chức năng hô hấp
01
36
36
Có chỗ thủ thuật vô khuẩn và phòng chuẩn bị
Phòng thăm dò chức năng tiêu hoá
01
36
36
Có chỗ thủ thuật vô khuẩn và phòng chuẩn bị
Phòng thăm dò chức năng điện cơ
01
30
30
Phòng thăm dò chức năng tim mạch
01
27
27
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
21
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng thăm dò chức năng điện não
01
27
27
Phòng y tá
01
15
15
Phòng nhân viên
01
17
17
Kho sạch
01
08
08
Kho bẩn
01
08
08
Kho dụng cụ
01
12
12
WC
02
15
30
KHOA GIẢI PHẪU
525m2
BỆNH LÝ
3.5
Nhà đại thể Phòng giải phẫu đại thể
02
50
100
Phòng giải phẫu vi thể
02
30
60
Phòng lạnh lưu xác
01
60
60
Phòng lưu mẫu
01
20
20
Phòng liệm
01
50
50
Phòng rửa, tiệt trùng
01
24
24
WC nhân viên
02
15
30
Khu kỹ thuật nghiệp vụ
Kết hợp thay đồ Đặt gần các phòng xét nghiệm khác.
Phòng cắt nhuộm bệnh phẩm
01
24
24
Phòng chuẩn bị, pha chế hoá chất
01
36
36
Phòng xét nghiệm
01
70
70
Phòng tối
01
24
24
Phòng lưu mẫu
01
20
20
Lấy mẫu, xử lý bệnh phẩm
01
24
24
Kho bẩn
01
20
20
Kho sạch
01
15
15
Phòng rửa, tiệt trùng
01
24
24
WC nhân viên
02
15
30
Khu phụ trợ
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
22
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng trưởng khoa
01
25
25
Phòng nhân viên
02
25
50
KHOA CHẨN
688m2
ĐOÁN HÌNH ẢNH PHÒNG CHỤP MRI
3.5 112
Phòng chụp
01
45
45
Phòng chuẫn bị
01
15
15
Phòng điều khiển
01
15
15
Phòng CPU
01
17
17
Phòng đọc và xử lý hình ảnh
01
20
20
PHÒNG CHỤP CT/PET
3.5
118
Phòng chụp
02
40
80
Phòng điều khiển
01
20
20
Phòng chuẫn bị
01
18
18
PHÒNG CHỤP X – QUANG
3.5
1 phòng điều khiển cho 2 phòng máy
114
Phòng chụp
02
30
60
Phòng điều khiển
01
07
14
Buồng tháo, thụt
01
10
10
Phòng nghỉ bệnh nhân
01
30
30
PHÒNG SIÊU ÂM
3.5
1 phòng điều khiển cho 2 phòng máy
54
Phòng siêu âm
04
12
36
Phòng chuẩn bị
02
9
18
KHU PHỤ TRỢ
3.2 9m2/máy
290
Tiếp nhận – thủ tục – chờ
01
50
50
WC bệnh nhân
02
12
24
Phòng giao ban
01
30
30
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng bác sĩ
02
30
60
Phòng kỹ thuật viên
01
20
20
Phòng xử lý và phân loại phim ảnh
01
18
18
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
Kết hợp phòng giao ban
TRANG |
23
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
WC nhân viên
02
12
24
Kho dụng cụ, thiết bị sạch
01
20
20
Kho sạch
01
12
12
Kho bẩn
01
12
12
512m2
KHOA DƯỢC
C
3.1
Sảnh khoa
01
50
50
Phòng họp – giao ban
01
30
30
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng thống kê, kế toán
01
20
20
Phòng trực đêm
01
12
12
Phòng nghỉ nhân viên
02
30
60
WC
02
15
30
Phòng phân chia thuốc
01
25
25
Kho trữ lạnh
01
15
15
Kho lẻ nội trú
01
40
40
Kho tổng
02
50
100
Kho dụng cụ, bông băng y tế
01
40
40
Kho phế liệu
01
10
10
Phòng pha dịch truyền
01
20
20
Phòng phế phẩm
01
20
20
Kho sạch
01
10
10
Kho bẩn
01
10
10
732m2
KHOA CẤP CỨU
5
Sảnh tiếp nhận
01
36
36
Khu chờ của thân nhân
01
50
50
Khu để xe đẩy, cáng thương
01
30
30
Phòng sơ cứu, phân loại
01
36
36
Phòng tạm lưu
01
180
180
Phòng mổ khẩn cấp
01
30
30
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
Phân biệt nam, nữ
20 giường lưu với 9m2/G Chủ yếu là làm các thủ thuật can thiệp cấp cứu
TRANG |
24
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM tình trạng nguy hiểm tính mạng của bệnh nhân Phòng thủ thuật hữu khuẩn
D
Có phân biệt giới tính, Thiết kế đặc biệt và theo tiêu chuẩn dành cho người tàn tật
WC bệnh nhân
02
25
50
Phòng dụng cụ, thiết bị
01
12
12
Kho thuốc dự trữ
01
12
12
Kho bẩn
01
48
48
Kho sạch
01
20
20
Khu y tá trực – theo dõi
01
24
24
phòng họp – giao ban
01
48
48
Kết hợp với phòng trưởng khoa, hội chẩn
Phòng bác sĩ (nam, nữ)
02
24
48
Kết hợp làm phòng trực
Phòng nghỉ của y tá
02
24
48
WC – thay đồ của nhân viên
02
30
60
Phân biệt nam, nữ
1014m2
KHOA PHẪU THUẬT
5
Phụ trợ hành chính Trực đêm
01
20
20
Phòng y tá, hộ lý
01
20
20
Phòng bác sĩ
02
25
25
Phân biệt nam, nữ
WC nhân viên
02
25
50
Phân biệt nam, nữ
phòng họp – giao ban
01
35
35
Kết hợp với phòng trưởng khoa, hội chẩn
Phòng trưởng khoa
01
25
25
Phòng mổ thường
03
45
45
Phòng mổ đại phẫu
01
50
50
Phòng mổ đặc biệt
02
50
50
Phòng dụng cụ vệ sinh
01
10
10
Phòng dụng cụ, thiết bị y tế
01
15
15
Thay đồ phẫu thuật viên
02
50
100
Phòng rửa tay
01
20
20
Khu vực vô trùng
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
25
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Khu sạch Phòng nghỉ phẫu thuật viên
02
30
60
Ghi nhận hồ sơ mổ
01
20
20
Hội chẩn
01
25
25
Sinh viên thực tập
01
45
45
Tiếp nhận đăng ký
01
50
50
Tiền phẫu (7 giường)
01
65
65
Phòng hậu phẫu (15 giường)
01
135
135
Kho sạch
01
07
07
Kho bẩn
01
07
07
Y tá trực
01
15
15
Tiếp nhận – phân loại
01
20
20
Hấp sấy dụng cụ y tế
01
25
25
Hấp sấy đồ vải
01
25
25
Kho dụng cụ y tế sạch
01
20
20
Kho đồ vải sạch
01
15
15
Kho bẩn tập trung
01
15
15
Có quầy y tá trực 9m2/giường
Khu hậu phẫu Có 1 – 2 giường cách ly
Khu thanh trùng:
E
KHOA CHĂM SÓC TÍCH CỰC (ICU)
2% - 5% tổng số giường bệnh nội trú
486m2
Phòng hồi sức theo dõi
5
17 giường
Phòng hồi sức
01
90
90
10 giường
phòng hồi sức cách ly
05
12
60
5 giường
Phòng hồi sức VIP
02
12
24
2 giường
Khu y tá trực
01
06
06
Kho sạch
01
24
24
Kho bẩn
01
12
12
Phòng thanh trùng dụng cụ
01
25
25
Các phòng phụ trợ
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
26
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
F
Đăng ký tiếp nhận
01
70
70
Phòng trực bác sĩ
02
24
48
Phòng trưởng khoa
01
25
25
Phòng y tá, điều dưỡng
01
24
24
Phòng họp – giao ban
01
48
48
Kết hợp với phòng trưởng khoa, hội chẩn
WC nhân viên
02
15
30
Phân biệt nam, nữ
KHỐI ĐƠN NGUYÊN NỘI TRÚ Tổ chức đơn nguyên nội trú
Sảnh
20 – 25 giường bệnh/ 1 đơn nguyên nội trú
7243m2
350 giường bệnh nội trú Có 14 đơn nguyên 25G
Khoa suy tuỷ người lớn
01
-
-
Khoa bạch cầu cấp người lớn
01
-
-
Khoa huyết học trẻ em 1 (bạch cầp cấp và suy tuỷ)
02
-
-
Khoa huyết học trẻ em 2 (beta – Thalassemia và bệnh khác)
02
-
-
Khoa Thalassemia và hémoglobin
02
-
-
Khoa tuỷ tăng sinh
01
-
-
Khoa xuất huyết giảm tiểu cầu
01
-
-
Khoa huyết học tổng hợp
04
-
-
Tổ chức điều trị nội
ĐIỀU TRỊ VÔ TRÙNG
6904m2
trú Phòng nội trú 1 giường bệnh đặc biệt vô trùng
120
30
3600 Đã bao gồm vệ sinh
Phòng nội trú 1 giường bệnh
100
15
1500 Đã bao gồm vệ sinh
Phòng nội trú 2 giường bệnh
60
25
1500 Đã bao gồm vệ sinh
Phòng nội trú 1 giường bệnh VIP
10
25
250
Khu nghỉ ngơi, thư giãn cho bệnh nhân
01
30
30
Bố trí từng tầng
WC công cộng
02
12
24
Phân biệt nam, nữ
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
5
Đã bao gồm vệ sinh
TRANG |
27
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Bộ phận nghiệp vụ khối đơn nguyên
339 m2
Y tá trực
01
15
15
Phòng hành chính
01
20
20
Phòng họp – giao ban
01
30
30
Phòng điều trị của bác sĩ
01
20
20
Phòng nghỉ của bác sĩ
01
20
20
WC – thay đồ của bác sĩ
02
30
60
Phòng nghỉ của y tá
01
20
20
WC – thay đồ của y tá
02
30
60
Phòng thủ thuật hữu khuẩn
01
12
12
Phòng thủ thuật vô khuẩn
01
20
20
Kho dụng cụ
01
15
15
P.Thanh trùng dụng cụ
01
12
12
Kho sạch
01
20
20
Kho bẩn
01
15
15
Kết hợp với phòng trưởng khoa, hội chẩn
Phân biệt nam, nữ
Phân biệt nam, nữ và phân bố ở mỗi tầng
2. Khối nghiên cứu chuyên môn:
STT HẠNG MỤC
A
DIỆN TỔNG TÍCH SỐ DIỆN TRÊN LƯỢNG TÍCH 1 LOẠI (m2) 2 (m )
PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN SÂU
2580m2
Khu sạch
750 m2
GHI CHÚ
~ tầng
Phòng thí nghiệm huyết học
01
150
150
30m2/3người
Phòng thí nghiệm tế bào gốc và tế bào ung thư
01
90
90
30m2/3người
Phòng thí nghiệm hoá sinh
01
150
150
30m2/3người
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
CHIỀU CAO THÔNG THUỶ (m) 3.5
TRANG |
28
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng thí nghiệm miễn dịch
01
90
90
30m2/3người
Phòng thí nghiệm vi sinh
01
90
90
30m2/3người
Phòng thí nghiệm y học phân tử
01
90
90
30m2/3người
Phòng thí nghiệm di truyền học
01
90
90
30m2/3người
395
Khu phụ trợ
B
Phòng làm việc của chuyên gia
05
30
150
Phòng thảo luận
02
30
60
kho thiết bị
01
15
15
kho nguyên liệu
01
15
15
Kho lưu trữ mẫu
01
15
15
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng họp – giao ban
01
30
30
Phòng nhân viên
02
30
60
Phân biệt nam, nữ
WC nhân viên
02
15
30
Phân biệt nam, nữ
10m2/người làm việc Kết hợp với phòng nghỉ
985m2
KHU HỘI THẢO
1
Sảnh hội thảo
01
100
100
Kết hợp với khu giải lao của khán phòng 0.2m2/chỗ
2
Phòng họp – hội thảo nhỏ 80 chỗ
03
70
210
Sử dụng làm họp báo
3
Phòng hội thảo lớn
01
585
585
TCVN 3987:1985 thiết kế trường đại học
Phòng khán giả 500 chỗ
01
450
450
0.9m2/ chỗ
3.2 Sân khấu
01
80
80
3.3 Kho thiết bị, dụng cụ
01
20
20
3.4 Phòng chuẩn bị
01
25
25
3.5 WC khán giả
02
30
60
02
10
20
01
15
15
3.1
3.6
WC dịch giả, nhân viên
3.7 Phòng kỹ thuật C
THƯ VIỆN CHUYÊN KHOA
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
370m
2
20% khán phòng
Phục vụ 500 nhân viên y tế + chuyên gia. Có 20% tổng số sử dụng
5
TRANG |
29
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
D
Khu vực tra cứu
01
28
28
0.1m2/chỗ
Phòng đọc
01
180
180
1.5m2/chỗ
Kho sách
01
60
60
0.5m2/chỗ
Kho lưu trữ dữ liệu y khoa
01
50
50
0.5m2/chỗ
Phòng in ấn
01
12
12
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
01
25
25
Phòng nhân viên
01
15
15
80m2
KHU PHỤ TRỢ Phòng hành chính Khu giải trí
5 nhân viên, 4m2/người
01
30
30
-
-
-
Bố trí ờ từng tầng, chú ý tạo mảng xanh.
Quầy cà phê
01
20
20
Kết hợp với khu giải trí của phòng hội thảo, gần nhà bếp chính
WC
02
15
30
Bố trí từng tầng
3. Khối ngân hàng máu:
STT HẠNG MỤC
A
DIỆN TỔNG TÍCH SỐ DIỆN TRÊN LƯỢNG TÍCH 1 LOẠI (m2) ( m 2)
NGÂN HÀNG LƯU TRỮ MÁU – TẾ BÀO GỐC
1134m2
GHI CHÚ
~ tầng
CHIỀU CAO THÔNG THUỶ (m) 4
Khu lân cận Sảnh tiếp nhận
01
50
50
Phòng phân loại, đăng ký
01
50
50
Phòng chuẩn bị dụng cụ
01
25
25
Kho thiết bị, dụng cụ
01
30
30
Phòng nhân viên y tế
02
20
40
Phòng quản lý ngân hàng máu
01
25
25
WC nhân viên
02
12
24
Phân biệt nam, nữ
Khu sạch
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
30
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng xử lý, điều chế
01
30
30
Phòng thí nghiệm máu
01
30
30
Phòng xét nghiệm kiểm tra, sàng lọc máu – chế phẩm máu
01
30
30
Phòng lạnh lưu trữ cách ly
01
50
50
2m2/tủ đông chứa 700 đvm
Phòng lạnh lưu trữ máu thông thường
01
550
550
2m2/tủ đông chứa 700 đvm
200
2m2/tủ đông chứa 700 đvm 100000dvm MCR
Phòng lạnh lưu trữ tế bào gốc B
C
01
200 438m2
KHOA HIẾN MÁU
3.2
Sảnh tiếp nhận
01
20
20
Khu chờ
01
50
50
Khu tiếp nhận hồ sơ, đăng ký hiến máu
01
20
20
Phòng khám sơ bộ lâm sàng – kiểm tra sức khoẻ
01
20
20
Khu vực hiến máu
01
150
150
Phòng chờ, nghỉ sau khi hiến máu
01
50
50
WC người hiến máu
02
12
24
Phòng nhân viên
01
25
25
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Kết hợp với phòng họp nhân viên
Kho lưu trữ tạm thời
01
20
20
Phòng lạnh đặt các thiết bị lưu trữ đặc biệt
Kho thiết bị, dụng cụ
01
15
15
WC
02
12
24
Sảnh tiếp nhận
01
50
50
Khu chờ
01
150
150
Phòng bác sĩ kiểm tra sức khoẻ
05
25
25
Khu vực truyền máu
02
100
200
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
Phân biệt nam, nữ 1/3bệnh nhân khám ngoại trú: 200 - 300 BN Thời gian truyền 1đvm tối thiểu là 3 tiếng.
738m2
KHOA TRUYỀN MÁU
Phân biệt nam, nữ
3.2
Phân khu người lớn và trẻ em TRANG |
31
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Khu vực truyền máu cách ly
05
10
50
Khu vực truyền máu dịch vụ - VIP
05
10
50
Khu y tá trực
02
25
50
Kho lưu trữ máu tạm thời
01
30
30
Kho thiết bị, dụng cụ
01
15
15
Phòng bác sĩ trực
01
20
20
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng họp – giao ban
01
30
30
WC nhân viên
02
12
24
Phân biệt nam, nữ
WC nhân viên
02
12
24
Phân biệt nam, nữ
9m2/giường bệnh
Phòng lạnh đặt các thiết bị lưu trữ đặc biệt
4. Khối phục vụ - hành chính:
STT
HẠNG MỤC
A
KHU QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TOÀ NHÀ
DIỆN TỔNG TÍCH SỐ DIỆN TRÊN LƯỢNG TÍCH 1 LOẠI (m2) 2 (m ) 530m2
~4 tầng
Sảnh tiếp
01
20
20
Phòng họp
01
80
80
Phòng giám đốc
01
20
20
Phòng phó giám đốc
01
20
20
Phòng tài vụ - kế toán
01
40
40
Phòng quản lý hành chính tổng hợp
01
80
80
Phòng chỉ đạo tuyến
01
30
30
Phòng khách
01
30
30
Phòng công đoàn
01
30
30
Phòng y tá – điều dưỡng
01
25
25
Kho vật tư – trang thiết bị y tế
01
35
35
Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án
01
80
80
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
GHI CHÚ
CHIỀU CAO THÔNG THUỶ (m) 3.2
TRANG |
32
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
WC nhân viên B
KHU KỸ THUẬT TOÀ NHÀ Phòng kỹ thuật
Phòng điện
20
40
778m2 02
01
15
30
30
Đặt trên tầng kỹ thuật
30
p. điều khiển trung tâm, Trạm biến thế [đặt ngoài công trình], máy phát điện dự phòng, phòng điện nguồn [Đặt ở hầm] Cụm máy lạnh chiller 150 m2, tháp giải nhiệt (bố trí trên tầng thượng), bơm nước giải nhiệt, bơm nước lạnh, dàn lạnh FCU/ AHU [Đặt trên tầng kỹ thuật]
Hệ thống điều hoà không khí
01
250
250
Kho
02
30
60
Xưởng kỹ thuật
02
50
100
Phòng an ninh
01
30
30
Bố trí ở tầng hầm hoặc tầng lửng
90
Đặt trên tầng hầm, có két nước trên mái 1 bộ [bồn nước sinh hoạt và chữa cháy]
Bồn nước, Phòng máy bơm Thang máy, Thang cuốn (bố trí theo tiêu chuẩn)
Khu vệ sinh
B
01
02
30
Cửa chống cháy đúng qui cách, cấu tạo BTCT, có buồng hút khói
-
02
Đặt trên tầng kỹ thuật, hầm
30
60
Bố trí các tầng TM-DV 1 xí + 1 chậu rửa tay/50ng 1 tiểu/75ng
Phòng hệ thống khí y tế trung tâm
01
50
50
Bố trí ở tầng hầm, âm đất, hoặc đặt âm đất ngoài công trình
Phòng IT
01
30
30
Bố trí ở tầng hầm
Phòng kỹ thuật viên
03
12
36
Bố trí ở tầng hầm
Phòng kiểm soát báo cháy
01
12
12
Bố trí ở tầng hầm
70
20% số nhân viên và 1.0 – 1.1m2
KHOA DINH DƯỠNG – NHÀ BẾP Phòng ăn cho nhân viên
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
974m2 01
70
TRANG |
33
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Phòng ăn cho thân nhân (P.A dịch vụ)
01
100
100
Phòng ăn phục vụ cho y – bác sĩ
01
70
70
Bếp dịch vụ
01
70
70
Bếp phục vụ bệnh nhân
01
67
67
Gia công thô
01
60
60
Gia công tinh
01
65
65
Sảnh nhập hàng và phân phát
01
50
50
Phòng soạn chia và cấp phát
01
50
50
Kho lạnh
01
32
32
Kho thực phẩm
01
65
65
Phòng rửa chén bát
01
30
30
Kho đồ tươi
01
30
30
Kho bát đĩa, đồ dùng
01
30
30
Phòng nghiên cứu dinh dưỡng
01
60
60
Phòng trưởng khoa
01
20
20
Phòng họp – giao ban
01
25
25
Phòng trực, nghỉ của nhân viên
02
24
48
Vệ sinh nhân viên
02
16
32
15% số người 20% số nhân viên
Khu nghiệp vụ
Khu nhân viên
C
KHOA THANH TRÙNG
739m2
khu thanh trùng
365m2
Sảnh tiếp nhận
01
60
60
Gian nồi hấp
01
70
70
Gian nồi hơi
01
60
60
Đóng gói
01
30
30
Hấp rữa dụng cụ
01
45
45
215m2
Khu giặt, phơi: Là hấp, khâu vá
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
01
25
25
TRANG |
34
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Gian giặt
01
80
80
Buồng sấy, phơi
01
45
45
Kho bẩn chờ xử lý
01
35
35
Kho rác y tế
01
30
30
Khu hành chính
159m2
nhân viên
D
Phòng trưởng khoa
01
25
25
Phòng nhân viên
02
15
30
Phòng thay đồ nhân viên
02
12
24
Kho dụng cụ
01
30
30
WC – tắm
02
25
50
CÔNG TRÌNH PHỤ
9633m2
Công trình có mái che
6383m2
Nhà bảo vệ
02
9
18
Khu xử lý rác, nước thải
02
80
160
Nhà để xe cứu thương
01
80
80
Bãi xe nhân viên
01
Bãi xe bệnh nhân – thân nhân
-
Công trình không mái che
2.5m2/xe máy, 6125 0.9m2/xe đạp 25m2/xe ôtô
-
Bệnh nhân nội trú và thân nhân. Một phần bệnh nhân ngoại trú.
m2
Nhà xe khách ngoài trời
-
Công viên cây xanh
-
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
6125
Sinh hoạt và y tế
3250
3250
Bãi xe của bệnh nhân ngoại trú là chủ yếu.
TRANG |
35
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
IV. Xác định và đánh giá hiện trạng khu đất: 1. Vị trí khu đất: TỔNG QUAN VỀ KHU Y TẾ KỸ THUẬT CAO: Vị trí khu đất chọn nằm trong tổng dự án quy hoạch khu Y Tế Kỹ Thuật Cao quận Bình Tân, toạ lạc tại 523A, đường Kinh Dương Vương, phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một dự án y tế mang cấp quốc tế duy nhất và đầu tiên tại Việt Nam, nhằm mang đến một môi trường chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho bệnh nhân và chuyên gia y tế. Khu đất nằm ở cửa ngõ phía Tây thành phố có vị trí giao thông thuận lợi cho việc hình thành và phát triển hệ thống cơ sỡ y tế đặc biệt là các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa với công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Dự án bao gồm 4 hạng mục chính: Y Tế, Giáo Dục, Hỗ Trợ và các Tiện ích phục vụ cộng đồng như bệnh viện, trung tâm nghiên cứu,khu ngoại trú, khu nhà ở, trung tâm triễn lãm, mua sắm, trường học quốc tế. Khu Y Tế Kỹ Thuật Cao TP.HCM có tổng diện tích 42.5ha, có chức năng chẩn đoán, điều trị kỹ thuật cao với quy mô 1200 giường bệnh, được triển khai xây dựng từ năm 2000. Dự án bao gồm: cụm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, trung tâm xét nghiệm y khoa, trung tâm nghiên cứu, trung tâm đào tạo,… khách sạn, khu nhà ở cho cán bộ y tế, nhân viên, trung tâm mua sắm, công viên cây xanh. Khu y tế kỹ thuật cao là dự án nhóm A được UBND TP HCM và 7 Bộ (Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Bộ Giáo Dục, Bộ Y tế, Bộ lao Động, Bộ Xây dựng và Văn phòng Chính Phủ) trình Thủ tướng Chính Phủ. Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại công văn số 925/TTg-KGVX ngày 21/6/2008 và được UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đầu tư số 411022000279 vào ngày 10/7/2008, tổng diện tích 37,5 hecta bao gồm 20 hạng mục thành phần, trong đó phát triển chủ lực là về y tế; có 6 bệnh viện (tổng cộng 1750 giường), Trường đào tạo y tá, khu vực chẩn đoán xét nghiệm, khu thương mại dịch vụ, nhà ở lưu trú dành cho thân nhân bệnh nhân, khu nhà ở dành cho y – bác sỹ và cán bộ - công nhân viên, trường mẫu giáo vv… đầy đủ tiện nghi, theo mô hình Thành Phố Y tế. Dự kiến đầu năm 2014, Chủ đầu tư sẽ khởi công xây dựng hai bệnh viện chuyên khoa trong Khu y tế Kỹ thuật cao là Bệnh viện Ung bướu và Bệnh viện Tim Mạch Ngoại Thần Kinh, với quy mô 700 giường, dự kiến hoàn thành vào năm 2018. Và khi hình thành sẽ thu hút hơn 10,000 người đến làm việc, nghiên cứu và học tập. Khu đất thuộc quận Bình Tân, Tây Nam thành phố, giáp ranh quận 6 và gắn kết chặt chẽ với cụm Y Tế cữa ngõ phía Tây và trục giao thông chính đối nội và đối ngoại của TP.HCM: Quốc Lộ 1A, xa lộ Vành Đai Trong (đường Tên Lửa), đại lộ Kinh Dương Vương. Khu Y Tế Kỹ Thuật Cao nằm trong khu vực có xung lực đô thị hoá mạnh và gắn kết trung tâm với các quận nội thành: quận 5, quận 6, quận 11,…, khu đô thị mới Nam Sài Gòn, các tỉnh Tây Nam Bộ một cách thuận lợi. Khu đất nằm ở góc tây bắc của giao lộ đường vành đai trong của thành phố và đại lộ Kinh Dương Vương. Phía đông giáp đường Tên Lửa Phía Tây giáp trạm điện Phú Lâm và khu dân cư hiện hữu. Phía Nam là khu dân cư hiện hữu. Phía Bắc là khu dân cư được quy hoạch mới Hai Thành – Tên Lửa.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
36
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
37
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
38
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ KHU ĐẤT CHỌN
KHU ĐẤT XÂY DỰNG
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
39
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
40
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Khu đất được chọn có diện tích 3.736ha (như hình vẽ trên), có 3 mặt giáp đường: Phía Bắc giáp khu đất của bệnh viện đa khoa Thành Đô 320 giường. Phía Đông giáp đường D5 với lộ giới 40m Phía Nam giáp đường N5 với lộ giới 30m Phía Đông giáp đường D3 với lộ giới 20m Hiện trạng khu đất vẫn đang thi công, rào chắn kỹ nên vẫn chưa chụp được ảnh chi tiết về khu đất, đường giao thông bao quanh, chỉ chụp được hình của khu lân cận và bao quanh khu Y Tế Kỹ Thuật Cao.
BẢNG THỐNG KÊ THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA KHU ĐẤT
STT
HẠNG MỤC
CHỈ TIÊU
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT
1
DIỆN TÍCH KHU ĐẤT
100%
-
2
40% DIỆN TÍCH KHỐI ĐẾ XÂY DỰNG KHỐI (40%) 30% -35% THÁP
28920 m2
Đã trừ lộ giới
1.5
~11568m2 ~ 3 - 4 tầng
3.5
~8676m2
~ 11 tầng
-
~8676m2
Bố trí mảng xanh, trồng cây, khu vui chơi nhẹ nhàng cho bệnh nhi, hồ bơi, vườn dạo cho bệnh nhân và thân nhân…
2
5
3
DIỆN TÍCH CÂY XANH
4
DIỆN TÍCH GIAO THÔNG, SÂN BÃI
20% - 30%
-
5
CHIỀU CAO TOÀN BỘ CÔNG TRÌNH
15 tầng
-
30% - 40%
DIỆN TÍCH GHI CHÚ
~8676m -
Bao gồm hệ thống bãi đậu xe cấp cứu, đường cơ giới
~ 75m
Ưu điểm:
Khu đất nằm ở cửa ngõ phía Tây thành phố có vị trí và giao thông rất thuận lợi cho hình thành và phát triển hệ thống cơ sở y tế theo xu hướng thiết kế mới nhằm đem lại những tiện nghi đầy đủ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân trong nước và phục vụ các du khách nước ngoài theo sự hội nhạp của Việt Nam với quốc tế. Đảm bảo tốt việc liên lạc với các khu dân cư và các vùng lân cận khác, cự ly thích hợp đối với các nơi trong vùng dân cư mà bệnh viện phải phục vụ nhưng vẫn không gây ô nhiễm các khu này. Có đủ khoảng cách ly cần thiết đối với khu dân cư, có điều kiện và khả năng phòng cháy chữa cháy tốt nhờ vào khoảng cây xanh bao quanh khu đất và các nhanh sông Sài Gòn đi qua khu đất. Tiếng ồn, khói bụi, mức độ ô nhiễm không khí không quá mức cho phép. Đóng góp cho cảnh quan đô thị, mặt khác có khả năng cung cấp một môi trường đẹp cho hoạt động của bệnh viện, gây tâm lý tốt cho bệnh nhân và nhân viên nói chung.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
41
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Diện tích khu đất đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng cũng như khả năng mở rộng trong tương lai.
Khuyết điểm:
Miếng đất trải dài, hình chữ nhật và cạnh dài lại chạy theo hướng tây bắc – đông nam, chếch 33o so với trục bắc – nam, dẫn đến một thách thức trong việc phân bố các khối chức năng trên tổng mặt bằng. Ba mặt phía nam, tây và đông đều giáp đường lớn, lộ giới đều trên 20m, chú ý với việc bố trí nhà đại thể, khu phụ trợ kỹ thuật và lối vào khoa cấp cứu.
2. Giao thông và hướng tiếp cận: 2.1
Giao thông chính vào khu đất:
Các trục giao thông chính tiếp cận khu đất
Khu đất được tiếp giáp với 3 đường D5, N5 và D3 trong đó D5 và N5 là đường lớn được quy hoạch với lộ giới 40m và 30m và là đường nối giữa khu đất ra quốc lộ 1A. Đường D4 là đường chính dẫn từ đại lộ Kinh Dương Vương vào khu Y Tế Kỹ Thuật Cao cũng là đường dẫn vào khu đất. D5, N5 và D4 vốn được quy hoạch là đường lớn, giao thông chính trong khu y tế kỹ thuật cao nên thích hợp cho việc mở lối vào chính cho bệnh nhân ngoại trú – nội trú, lối vào khách dự hội thảo, chuyên gia y tế bên ngoài đến trong công trình thuộc khối nghiên cứu. Nhưng, D5 và N5 là 2 đường nối tiếp nhau tạo thành ngã 2 với vòng xoay lớn và góc vạc xéo lớn thành một đoạn đường xéo, bọc khu đất từ phía Đông xuống mặt phía Nam của khu đất là một điểm đáng lưu ý trong việc mở cổng và phân bố luồng giao thông đi bộ cho khách. Các nút giao thông tại ngã tư D3 – D4 và N5, D5 và N3; D5 và N5 cũng nên lưu ý trong thiết kế tổng mặt bằng. Với bản đồ quy hoạch cho thấy, đường D3 với lộ giới 20m thích hợp làm hành lang nội bộ phục vụ các nhu cầu về phụ trợ - kỹ thuật cho cụm công trình y tế của khu y tế này.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
42
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
D3 thích hợp để mở lối vào nhập hàng, lối đi của rác thải, lối đi của nhà đại thể và lối vào cấp cứu.
2.2
Các hướng tiếp cận:
Sơ đồ biểu thị các lối vào dự kiến cho công trình
Từ những phân tích sơ bộ, các lối vào được được đề xuất ở các hướng như trên. Lối vào của nhân viên trên đường N5 vì đối diện khu đất là cụm quy hoạch các khu ở dành cho cán bộ, nhân viên y tế cho khu y tế này. Lối vào của bệnh nhân ngoại và nội trú – thân nhân ở D5. Lối vào nhập – xuất hàng và lối cấp cứu ở D3.
3. Số liệu về điều kiện tự nhiên: 3.1
Hướng nắng:
Theo thông tin từ Viện Khoa học khí tượng thuỷ văn và môi trường Việt Nam thì nhiệt độ trung bình của các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng sẽ tăng khoảng 1.6oC mỗi năm. Với dữ liệu cho thấy, khí hậu thành phố trong những năm gần đây, tương đối nóng, số giờ nắng trong tháng cao, đều trên 40%giờ ban ngày có nắng, nhiệt độ trung bình cao trong tháng tối thiểu cũng là 31oC. Mặc khác, xét khu đất có 1 điểm khó khăn nữa là hình dạng của nó trải dài theo hướng Bắc – Nam chếch về phía Đông 33o, có nghĩa là cạnh dài của khu đất xoay lệch về hướng Tây – Đông. Từ những dữ liệu trên cho thấy, việc thiết kế mặt đứng của bệnh viện chú ý nhiều đến việc che nắng, che mưa cho khối nội trú: dùng lam che nắng, hoa gió, ban công đưa xa kết hợp mảng xanh nhỏ từng tầng.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
43
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Biểu đồ biểu kiến mặt trời tại TP.HCM 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Tháng
1
Cao kỉ lục °C (°F)
38
40
38
38
39
38
41
37
38
38
37
37
41
(100)
(104)
(100)
(100)
(102)
(100)
(106)
(99)
(100)
(100)
(99)
(99)
(106)
Trung bình cao °C (°F)
31.6
32.9
33.9
34.6
34.0
32.4
32.0
31.8
31.3
31.2
31.0
30.8
32,3
Trung bình ngày, °C (°F)
25.8
26.7
27.9
28.9
28.3
27.5
27.1
27.1
26.8
26.7
26.4
25.7
27,0
Trung bình thấp, °C (°F)
21.1
22.5
24.4
25.8
25.2
24.6
24.3
24.3
24.4
23.9
22.8
21.4
23,7
Thấp kỉ lục, °C (°F)
13
17
16
17
16
21
17
21
20
20
17
15
13
(55)
(63)
(61)
(63)
(61)
(70)
(63)
(70)
(68)
(68)
(63)
(59)
(55)
Lượng mưa, mm (inches)
13.8
4.1
10.5
50.4
218.4
311.7
293.7
269.8
327.1
(0.543)
(0.161)
(0.413)
(1.984)
(8.598)
(12.272)
(11.563)
% độ ẩm
69
68
68
70
76
80
80
81
2.4
1.0
1.9
5.4
17.8
19.0
22.9
244.9
248.6
272.8
231.0
195.3
171.0
179.8
Số ngày mưa TB
266.7
116.5
48.3
1.931
(10.5)
(4.587)
(1.902)
(76,02)
82
83
78
73
75,7
22.4
23.1
20.9
12.1
6.7
155,6
173.6
162.0
182.9
201.0
223.2
2.486,1
(10.622) (12.878)
Số giờ nắng trung bình hàng tháng
Dữ liệu khí hậu của TP.HCM 2012 từ Wikipedia theo nguồn cung cấp : World Meteorological Organization (tổ chức khí tượng thiên văn thế giới)
3.2
Hướng gió:
Khí hậu ở TP.HCM có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa khoảng từ tháng 4 đến 10 và mùa khô (mùa có lượng mưa ít hơn hẳn so với mùa mưa) khoảng từ tháng 11 đến 4 năm sau.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
44
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Biểu đồ gió mùa Tây – Tây Nam thổi vào mùa mưa
Biểu đồ gió mùa Đông – Đông Nam thổi vào mùa khô
Hướng gió thổi trong năm tại TP.HCM thay đổi theo từng mùa trong năm (chi tiết ở bảng bên dưới), tuy nhiên dựa theo sơ đồ tổng hợp toàn năm tại TP.HCM, ta có thể thấy 2 hướng gió chủ đạo của thành phố là gió Đông – Nam và gió Tây – Nam. Trong hai hướng, gió Đông Nam có thời gian thổi nhiều nhất trong năm. Với hình dáng khu đất trải dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đồng thời toàn bộ công trình xung quanh khu này là dân cư thấp tầng như liên kế và biệt thự, có ít chung cư, và phân bố ngoài bán kính 500m của công trình nên có thể nói toàn thể khu đất hướng trọn cả những hướng gió chủ đạo của thành phố và các hướng gió cục bộ tại khu vực lân cận của công trình. Đỉnh điểm mùa mưa trong năm kéo dài từ tháng 6 – tháng 10, theo sơ đồ gió theo thời gian, vào khoảng thời gian này, hướng gió chủ đạo tập trung ở hướng Tây Nam. Do vậy, gió Tây Nam mang theo các trận mưa lớn, tốc vào trong công trình. Hơn nữa, mặt giáp phía Tây của khu đất khá dài, chịu ảnh hưởng của hướng gió mưa rất lớn nên cũng cần lưu ý trong việc nơi có mở nhiều cửa sổ hay vĩ trí lối vào chính của công trình để tránh mưa tạt vào. Do, các trục đường lộ giới 20m tiếp cận công trình nằm ở các cạnh phía Tây Bắc và Nam khu đất, do vậy cần chú ý đến vấn đề che nắng và che mưa cho lối vào tiếp cận công trình.
Biểu đồ hoa gió tháng 3 tại TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
Biểu đồ hoa gió tháng 6 tại TP.HCM
TRANG |
45
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Biểu đồ hoa gió tháng 9 tại TP.HCM
Biểu đồ hoa gió tháng 12 tại TP.HCM
BIỂU ĐỒ HOA GIÓ THEO THÁNG CỦA TP.HCM Kết luận, ngoài việc che nắng, mưa cho công trình chúng ta còn lưu ý việc đón gió tốt và tránh gió xấu vào công trình. Phân bố hướng công trình hợp lý tránh gió chủ đạo trong năm của thành phố thổi trực diện vào phòng bệnh nội trú hoặc có giải pháp mặt đứng hợp lý.
4. Công trình lân cận: 4.1
Công trình lân cận:
Sơ đồ phân vùng phạm vi ảnh hưởng của khu lân cận lên khu đất
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
46
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Khu đất nằm vị trí trung tâm của khu y tế Kỹ Thuật Cao quận Bình Tân, bán kính trong 500m đều là các công trình y tế, công trình phục vụ, trung tâm y tế, trung tâm mua sắm, khu ở tập thể của cán bộ, nhân viên y tế và khu dân cư hiện hữu. Mở rộng ra bán kính 1km từ khu đất thì chủ yếu cũng là khu dân cư hiện hữu phía nam, khu dân cư mới được quy hoạch lại (KDC Hai Thành – Tên Lửa) và bến xe miền tây trên đường Kinh Dương Vương. Ở phía Tây khu đất, hướng về quốc lộ 1A có trạm điện Phú Lâm 110kV. Ngoài ra Quốc Lộ 1A đoạn đi An Sương – miền Tây và đại lộ Kinh Dương Vương đi vào trung tâm thành phố cũng thuộc trong phạm vi này. Khu công nghiệp Tân Tạo ở ngoài bán kính 1,5km từ khu đất nên việc ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đến khu đất là tương đối, có thể dùng một vài biện pháp như trồng thêm cây xanh quanh công trình để giảm khói bụi…
Sơ đồ quan hệ khu lân cận đối với khu đất
Từ sơ đồ trên cho thấy, việc bố trí tổng mặt bằng cho công trình, vị trí (+) thích hợp cho khối khám – điều trị bệnh, cận với công trình y tế khác, sử dụng chung một số khu phụ trợ kỹ thuật và vị trí (L) thì thích hợp cho khối nghiên cưu chuyên sâu với mối liên hệ thuận tiện với khu ở tập thể cho cán bộ, nhân viên y tế cũng như nằm rìa khu đất, cụm các công trình y tế.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
47
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
HÌNH HIỆN TRẠNG:
Hình chụp cụm dân cư ở trục đường Tên Lửa và khu dân cư mới ở phía bắc khu đất
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
48
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Đường D4 là trục giao thông chính dẫn vào khu Y Tế Kỹ Thuật cao từ đường Kinh Dương Vương
Bệnh viện Đa khoa quốc tế Thành Đô 320 giường
Hệ thống đường giao thông đang trong giai đoạn hoàn thiện.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
49
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
4.2
Quan hệ với các bệnh viện hiện hữu:
Vị trí khu đất Bệnh viện hiện hữu trong TP
Vị trí khu đất cách đường lớn Kinh Dương Vương 500m và được nối bằng đường D4. Mối quan hệ vị trí của khu đất với một vài bệnh viện lớn điển hình trong thành phố: Cách cụm bệnh viện lớn ở quận 5 như BV chợ Rẫy, BV Đại học Y Dược TP.HCM, BV Y Phạm Ngọc Thạch khoảng 7km đường bộ và mất 20 phút di chuyển bằng xe ô tô. Cách bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.HCM 8.5km và mất 21phút di chuyển bằng ô tô. Cách bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM 16.8km và mất 28phút di chuyển bằng ô tô. Cách bệnh viện Từ Dũ 12.7km và mất 23phút đi bằng ô tô (xa lộ Võ Văn Kiệt). Cách viện Tim TP.HCM 8.5km và mất 22phút di chuyển bằng ô tô. Cách bệnh viện Ung bướu TP.HCM 14.5km và mất 40phút di chuyển bằng ô tô.
4.3
Quan hệ với 4 cụm y tế cửa ngõ vào thành phố:
Sơ đồ quan hệ giữa khu đất và các cụm y tế trong TP.HCM
Khu đất cách cụm y tế tuyến trung ương trong trung tâm TP 7 – 14.5km và mất 20 – 40 phút đi bằng ô tô.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
50
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Khu Khu Khu Khu
đất đất đất đất
cách cách cách cách
cụm y cụm y cụm y cụm y
tế tế tế tế
cửa cửa cửa cửa
ngõ ngõ ngõ ngõ
phía Tây TP 4.5km và mất 5 phút đi bằng ô tô. phía Đông TP 30km và mất 46 phút đi bằng ô tô. phía Bắc TP 40km và mất 60 phút đi bằng ô tô. phía Nam TP 21km và mất 40 phút đi bằng ô tô.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng – cảnh quan:
Sơ đồ thể hiện hệ thống hạ tầng ảnh hưởng đến khu đất
Mạng lưới điện 110kV nằm ở phía tây trong bán kính 1km đối với khu đất và hệ thống rạch nước nhỏ ở phía nam khu đất thuận lợi cho việc hoạt động các khu phụ trợ - kỹ thuật cũng như phân bố vị trí trên tổng mặt bằng. Mạng lưới thoát nước mưa và nước bẩn được đầu tư và hoàn chỉnh. Mạng lưới cấp nước có đủ công suất phục vụ, kể cả máy nước phòng cháy chữa cháy, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nhìn chung cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, song vẫn còn hạn chế: Trục tiếp cận chính khu y tế có mật độ dân cư tập trung cao. Đường dẫn phía nam kết nối khu y tế với trục đường Kinh Dương Vương chưa được triển khai và hoàn thiện. Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều cường của các nhánh sông Sài Gòn. Các hạng mục tiện ích công cộng như bãi xe, công viên cảnh quan…. Vẫn chưa được triển khai.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
51
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Sơ đồ liên hệ cảnh quan xung quanh và khu đất
Công trình có vị thế tốt khi bên cạnh khu đất có một mảng xanh công viên nhỏ 2ha, góp phần cải tạo vi khí hậu xung quanh công trình và làm cho tâm lý bệnh nhân thoải mái hơn khi đây có nhiều mảng xanh, đem lại cho họ cảm giác được gần gũi với thiên nhiên (mặc dầu họ không được phép ra khỏi bệnh viện qua công viên chơi).
6. Hướng nhìn:
Sơ đồ thể hiện hướng nhìn – ngắm cảnh từ khu đất
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
52
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Từ khu đất có hướng nhìn ra bên ngoài trong đó hướng nhìn 2 là đẹp nhất vì nhìn ra công viên ở phía dất bên kia đường D5 và phía xa là trung tâm quận 1. Nếu bố trí khối đơn nguyên theo hướng này thì bệnh nhân có thể ngắm cảnh đẹp công viên xanh mát trước mắt và xa là toà nhà cao tầng của khu trung tâm. Còn hướng nhìn 1 thì gần như bị bệnh viện bên cạnh, bệnh viện đa khoa Thành Đô che khuất hết 50% hướng nhìn. Hướng nhìn 3 thì chủ yếu vào khu dân cư hiện hữu thấp tầng.
Sơ đồ thể hiện hướng nhìn – ngắm công trình từ bên ngoài vào khu đất
Khu đất có 3 mặt giáp đường, do đó tạo ra nhiều hướng nhìn vào công trình, theo đánh giá hướng nhìn 1 là quan trọng nhất vì nhìn từ vòng xoay lớn và có thể nhìn bao quát cả khu đất.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
53
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
V.
Ý tưởng thiết kế:
Ở đây, bệnh viện huyết học có thể được xem như một loại của bệnh viện ung bướu nhưng chuyên về loại ung thư huyết học các loại. Một người nhận thức được mình đang mang trong mình một bệnh nan y thì tâm lý của họ vô cùng phức tập, có khi hoảng loạn, có khi tuyệt vọng. Vì thế, ý tưởng thiết kế cho đồ án làm sao quan tâm đến được tác động của các không gian nội thất, cảnh quan, hình thức tới tâm lý của người sử dụng. Bệnh nhân sử dụng nó cảm giác gần gữi như ở nhà, tinh thần thư thái, cảm giác hoà mình trong thiên nhiên. Trong thiết kế, cần chú ý đến việc sử dụng kính trên mặt đứng để lấy sáng vào không gian, có thể tận dụng hướng nhìn đẹp, sân vườn, cây xanh bên ngoài và đồng thời việc che nắng. Lấy sáng, lấy cảnh và hạn chế lấy nắng vào công trình.
1. Hình khối: Công trình tạo khối mạch lạc, dứt khoát, góc giao mạnh. Công năng các khoa trong bệnh viên đa phần phải thông thoáng nhân tạo về đề xuất sử dụng nhiều kính trên mặt đứng, vừa tạo dáng hiện đại và có thể tận dụng hướng nhìn từ bên ngoài và đồng thời sẽ tập trung phát triển cảnh quan sân vườn cho khu đất.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
54
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Aachenmünchener Headquarters
ICADE Office building – MVRDV | Paris, Pháp
Các khối chạy dạng tuyến, có tổ chức các sân trong để lấy sáng, tạo tiểu cảnh nhỏ.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
55
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Natural Science Nexus Museum – Berlin
Amber Baltic Apartments – Zvi Hecker Architects
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
56
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Synthon Laboratory – Gh+A Architects
2. Mặt đứng: Từ các phân tích hiện trạng, khu đất này có vị trí bất lợi về các điều kiện tránh nắng khi khu đất trải dài hướng đông – tây. Việc che nắng cho khối đơn nguyên nội trú là cần thiết, song cũng đảm bảo có ánh sáng tự nhiên chiếu vào phòng bệnh vì trong ánh sáng mặt trời, đặc biệt là buổi sáng sớm có tác dụng diệt khuẩn và tốt cho tâm lý bệnh nhân.
Stephen Riady Center – Dp Architects
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
57
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Mặt khác, ý tưởng sử dụng kính tỷ lệ lớn trên mặt đứng để có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên và ngắm thiên nhiên, khung cảnh sân vườn bên ngoài. Từ những mảng kính lớn, ta có thể biến tấu thành nhiều cách như thay đổi hình thức các đố kính, hoặc tận dụng kết cấu đỡ kính làm thẩm mỹ cho mặt đứng.
Swedbank – 3XN
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
58
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
G-Tower – DWP Architects
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
59
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Xinglong Visitors Center – Atelier Alter
Sử dụng lam, chi tiết trên mặt đứng vừa che nắng là tăng tính thẫm mỹ cho công trình.
Hoa gió được sử dụng trên mặt đứng các công trình cổ của TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
60
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Camber of Commerce Building in Chapinero – Daniel Bonilla Arquitectos
San Mamés Stadium – ACXT Architects
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
61
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Abu Dhabi central market
Everyman Theater – Haworth Tompkins
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
62
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Senior center of Guangxi
Synthon Laboratory – Gh+A Architects
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
63
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
3. Không gian nội thất: Các không gian nội thất tạo sự gần gũi và mang lại cảm giác nhẹ nhàng cho người sử dụng: bệnh nhân và cả các nhân viên y tế. Sảnh là không gian đầu tiên gây ấn tượng với người sử dụng, cũng là nơi tập trung đông người, các nút giao thông chính. Chú ý thiết kế thông tầng, tạo khoảng không lớn, tạo nhiều hướng nhìn đẹp, giúp lấy sáng tốt và giúp người bệnh dễ dàng định hướng giao thông trong công trình.
Meander Medical Center – Atelierpro
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
64
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
65
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Không gian các khu phụ trợ, dịch vụ khác:
Khu vực truyền máu là một trong những không gian đặc biệt của công trình cần chú ý nhiều trong việc thiết kế nội thất sao cho tạo được không gian mang tâm lý tốt cho bệnh nhân khi họ nằm truyền máu, thời gian truyền thường rất lâu, mất vài tiếng đồng hồ.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
66
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
67
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Đồng thời, các yếu tố thiên nhiên trong nội thất cũng nên được đẩy mạnh: trong cây xanh ưa bóng, thích hợp trong phòng, sử dụng mảng kính lớn hướng ra sân vườn để người ngồi trong có cảm giác mình đang ngồi ngoài vườn, giữa thiên nhiên.
Garden Mausoleum – HGA
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
68
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
4. Cảnh quan: Đối với công trình bệnh viện, cảnh quan cũng là yếu tố góp phần tạo nên thành công về mặt thiết kế, bởi nó tác động rất mạnh tới tâm lý của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nội trú.
Ở đây, bệnh viện huyết học có thể được xem như một loại của bệnh viện ung bướu nhưng chuyên về loại ung thư huyết học các loại. Một người nhận thức được mình đang mang trong mình một bệnh nan y thì tâm lý của họ vô cùng phức tập, có khi hoảng loạn, có khi tuyệt vọng. Và, cảnh quan có thể xem như một giải pháp trị liệu về mặt tinh thần cho bệnh nhân.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
69
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Không những thế, cây xanh, bóng mát, thảm cỏ, mặt nước cũng sẽ góp phần cải tạo các yếu tố vi khí hậu của khu đất: nhiệt độ, độ ẩm, giảm hàm lượng khói bụi ô nhiễm trong không khí.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
70
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
CREATE – Campus for Research Excellence and Technological Enterprise / Perkins+Will
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
71
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
VI. Công trình tham khảo: 1. Trung tâm bệnh Nhi Mátx-cơ-va về Huyết Học và Ung Bướu – Nga: (Moscow pediatric center for Hematology & Oncology – Russia)
Vị trí: Mátx-cơ-va, Russia Thời gian xây dựng: 7/2011 Diện tích: 1.8ha Với tên đầy đủ: Federal Research and Clinical Centre of Pediatric Hematology, Oncology and Immunology. Trung tâm xây dựng theo mô hình các viện huyết học trên nhưng chuyên về bệnh nhi với 240 giường bệnh nội trú, 20 giường bệnh điều trị trong ngày và 12 giường điều trị tích cực (ICU). Trong đó, trung tâm có kết hợp với khối nhà nghiên cứu chuyên khoa về huyết học và khách sạn cho bệnh nhân điều trị ở xa đến. Hình thức sinh động và phù hợp với một bệnh viện nhi, và sân vườn được thiết kế phù hợp với trẻ em, giúp có những tác động tâm lý tốt đối với bệnh nhi. Sân vườn cho thấy người thiết kế rất quan tâm đến tâm lý của trẻ em. Khu vườn được thiết kế như sân của trường mẫu giáo, đầy đủ trò chơi vận động ngoài trời, còn các chòi nghỉ, ghế ngồi; do đặc điểm khí hậu lạnh nên cả khu vườn không hề trồng cây cao, chủ yếu trồng cỏ để trẻ em được sưởi nắng.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
72
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
PHỐI CẢNH TỔNG THỂ
MẶT BẰNG KHỐI KHÁM BỆNH
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
73
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
KHỐI KHÁM BỆNH KHỐI KHÁN PHÒNG, PHỤC VỤ HỘI THẢO,… KHỐI NGHIÊN CỨU
MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA TOÀN TRUNG TÂM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
74
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
2. Trung tâm Ưng Bướu và Huyết Học Queen: [Queen’s center for Hematology and Oncology]
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
75
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
Vị trí: thành phố Cottingham, East Yorkshire, Anh Thời gian xây dựng: 2008 Diện tích: 1.5ha Trung tâm năm trong khuôn viên của bệnh viện Castle Hill, điều trị trong ngày cho bệnh nhân ngoại trú là chủ yếu với 100 giường bệnh cho khoa ung bướu, huyết học. bao gồm các phòng thí nghiệm, phòng khám y khoa, khoa dược. Không gian được thiết kế tạo cảm giác như nhà ở, giúp bệnh nhân có cảm giác thư thái, dễ chịu như đang ở nhà của mình, không bị tâm lý đang ở bệnh viện.
3. Trung tâm truyền máu Michael Amini: [Michael Amini Transfusion Medicine Center] Vị trí: Irwindale, California, Hoa Kỳ Diện tích: 6000 ft2 Công trình có 3 tầng gồm các chức năng: khoa truyền máu, ngân hàng lưu trữ máu, phòng thí nghiệm tế bào học, trung tâm sàng lọc, điều chế máu, quản lý chất lượng. Tầng một là ngân hàng máu và phòng thí nghiệm tế bào học. (khoảng 18000ft2) Tầng 2 là trung tâm sàng lọc, điều chế chế máu, khu hiến máu, và phụ trợ. Dự án đạt chuẩn bạc của LEED. Trung tâm còn là nơi cung cấp hơn 37000 đơn vị máu mỗi năm cho các bệnh viện trong khu vực. Các không gian được thiết kế tốt, sang trọng, đáp ứng đầy đủ trang thiết bị và tiện nghi cho bệnh nhân.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
76
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
77
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
4. Trung tâm huyết học - Ấn Độ [Prathama Blood Center] Vị trí: Ahmedabad, Gujarat, Ấn Độ Thời gian xây dựng: 2000 Diện tích: 1500m2 sàn Các không gian đẹp, đặc biệt khu truyền máu có hướng nhìn ra phòng cảnh bên ngoài: sân vườn, ao nước cho thấy có quan tâm đến tâm lý của bệnh nhân trong thời gian truyền máu. Dây chuyền hợp lý. Tầng trệt là khu vực cộng đồng, các khoa truyền máu, phòng khám và phòng xét nghiệm. Tầng 1 là khu phòng hội thảo, phòng họp, phòng lưu trữ tài liệu, phòng làm việc của các chuyên viên. Tầng 2 là khu dành cho các chuyên gia nghiên cứu và khu hành chính. Tuy công trình có quy mô nhỏ nhưng đáp ứng đủ các hạng mục của một trung tâm huyết học – truyền máu. Khuyết điểm lớn của công trình hình thức của toàn công trình hơi thô, và mang cảm giác nặng nề cho bệnh nhân đến đây điều trị. Mặt đứng nặng nề, tỷ lệ mảng đặc quá lớn, không có cửa sổ hay kính để lấy sáng, thông thoáng.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
78
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
MẶT BẰNG LẦU 2
MẶT BẰNG LẦU 1
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
79
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
MẶT BẰNG TRỆT
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
80
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
81
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP | BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TP.HCM
PHỤ LỤC: 1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn tham khảo và trích dẫn:
TCXDVN 4470 : 2012 : Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa 500 giường TCXDVN 365 : 2007 : Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa. TCXDVN 52TCN – CTYT 37 : 2005 – Tiêu chuẩn thiết kế khoa Xét nghiệm – bệnh viên đa khoa – Tiêu chuẩn ngành. TCXDVN 52TCN – CTYT 38 : 2005 – Tiêu chuẩn thiết kế khoa Phẫu thuật – bệnh viên đa khoa – Tiêu chuẩn ngành. TCXDVN 52TCN – CTYT 39 : 2005 – Tiêu chuẩn thiết Kế Khoa Cấp Cứu, Khoa Điều Trị Tích Cực và Chống Độc – bệnh viên đa khoa – Tiêu chuẩn ngành. TCXDVN 52TCN – CTYT 40 : 2005 – Tiêu chuẩn thiết Kế Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh – bệnh viên đa khoa – Tiêu chuẩn ngành. Quy chuẩn quy chế bệnh viện 1895/1997/QĐ-BYT. Quyết định 1904/1998/QĐ – BYT – Về việc ban hành danh mục phân loại phẫu thuật, thủ thuật. TCXDVN 355:2005 – Tiêu chuẩn thiết kế khán phòng. TCXDVN 3987:1985 – thiết kế trường đại học.
Trích dẫn tiêu chuẩn quốc tế về phòng sạch và quản lý chất lượng môi trường ISO 14644–
1:2010 Cleanrooms and associated controlled environments.
2. Tài liệu tham khảo:
Bài giảng bệnh viện đa khoa – Ths. KTS Phan Quý Linh. Bài giảng khoa cấp cứu - bệnh viện đa khoa – Ths. KTS Nhan Quốc Trường. Giáo trình giảng dạy bộ môn huyết học - năm thứ tư | ĐHYD TP.HCM – nhiều tác giả. Giáo trình thiết kế bệnh viện đa khoa – Trần Văn Khải. Kỹ thuật xét nghiệm Huyết Học và Truyền máu trong lâm sàng | Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương – GS.TSKH Đỗ Trung Phấn. 2009 The architecture of hospitals | Cor Wagenaar(ed.) . NAi Publishers Time-saver standards for building types(4th editor) | Joseph De Chiara & Michael J. Crosbie. Design guidelines for blood centers | WHO library cataloguing in publication data 2010. Good practice guidelines |WHO library cataloguing in publication data 2013. Hospital and healthcare facilities design (3rd editor) | Richard L. Miller(FAIA), Earl S. Swensson(FAIA) & J. Todd Robinson(AIA). Blood bank equipment – forma scientific. Standard for blood banks and transfusion services | Bõ Y Tế Ấn Độ. Metric handbook planning and design data (2nd edition) |David Adler. Báo cáo tổng quan về nguồn nhân lực trong ngành Huyết học tại Việt Nam và định hướng trong chương trình hội nghị của Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương – Viện Trưởng PGS.TS Nguyễn Anh Trí | Huế 9/2006
3. Nguồn tìm kiếm dữ liệu:
Trang điện tử của bệnh viện Truyền Máu – Huyết Học TP.HCM. Trang điện tử của viện Huyết Học – Truyền Máu Trung Ương Trang điện tử của Sở Y Tế TP.HCM. Trang điện tử của Sở Quy Hoạch – Kiến Trúc TP.HCM. Trang điện tử Wikipedia Việt Nam. Trang điện tử tìm kiếm google. Trang báo điện tử Archdaily, dezeen, designboom. Google maps, Google Earth Pro.
SVTH | NGUYỄN CÔNG TOÀN
TRANG |
82