1000 bài tập môn Ngữ Văn - chọn lọc theo chuyên đề & dạng (2019-2020) - PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Page 1

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ MÔN NGỮ VĂN

vectorstock.com/23943454

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

1000 bài tập môn Ngữ Văn - chọn lọc theo chuyên đề & dạng (2019-2020) - PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (có lời giải) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/HoaHocQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – PHẦN 1 1. VỢ CHỒNG A PHỦ LỤC NGẠN BẮC GIANG LẦN 1 Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong đoạn văn sau: “Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ […] Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi: Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm cái sân chơi chung ngày Tết. Trai gái trẻ con ra sân chơi ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy. Cả nhà thống lí Pá Tra vừa ăn xong bữa cơm Tết cúng ma. Xung quanh, chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn còn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm lại tiếp ngay bữa rượu bên bếp lửa. Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mỵ thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong


tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường: Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi… Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm hai vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm, nó còn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mỵ nói gì. Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mỵ muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra bỗng quay lại lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi: - Mày muốn đi chơi à? Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại. Từ đoạn văn, nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật của cây bút Tố Hữu. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Mị trong đoạn văn trích “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài. Từ đoạn văn, nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật của cây bút Tố Hữu. I Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. Nhân vật Mị được tác giả tập trung xây dựng, khắc họa, trở thành điển hình cho số phận cay đắng, tủi cực của người lao động miền núi Tây Bắc thời kì trước cách mạng tháng Tám và quá trình họ tự đấu tranh, giải phóng mình. - Đoạn trích khắc họa sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân. II Phân tích: 1 Hoàn cảnh: - Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vào mùa xuân thật đẹp: + “Ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho” + “Gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng”


-> Chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, diễn tả sự chuyển mình của đất trời từ mùa đông khắc nghiệt sang mùa xuân ấm áp. - Cuộc sống của con người cũng thật sinh động: + Sắc màu: “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ”... + Âm thanh: “đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà”, “tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi”... -> Sắc màu rực rỡ, âm thanh náo nức. => Đây là hoàn cảnh, tình huống đầy ý nghĩa, khơi gợi sức sống tiềm tàng của Mị. 2 Sức sống tiềm tàng của Mị: - Mị ngồi nhẩm theo lời bài hát của người thổi sáo. Tiếng hát trong lòng Mị là một biểu tượng cho thấy sức sống bắt đầu hồi sinh. Tiếng hát ấy đã thôi thúc Mị có những hành động tiếp theo. - Mị uống rượu: “lén lấy hũ rượu, cư uống ực từng bát”. ( Cách uống rượu rất lạ). Uống như muốn nuốt hận vào trong lòng, uống để quên đi thực tại và nén sâu nỗi xót xa tủi nhục. Hơi men làm thức dậy những kỉ niệm của ngày xưa, khiến Mị thấy “phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước”. -> Cảm giác vui sướng nhất của Mị trong suốt cả quãng đời. - Mị ý thức rõ về mình: + “Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. + “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không còn buồn nhớ lại nữa” -> Sự phản kháng quyết liệt với hoàn cảnh bi đát của mình. -> Ý thức để rồi thấm thía cho nỗi đau thân phận. - Hàng loạt hành động có ý nghĩa: + “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”. Ánh sáng của ngọn đèn trong căn buồng Mị là ánh sáng của sự sống. Nó được chắt chiu trong cái khắc nghiệt của hoàn cảnh. Mị đã lấy ánh sáng trong lòng mình để thắp sáng cuộc đời. + “Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách.” -> Sức sống được miêu tả qua sự trở về của nữ tính. Khát vọng về hạnh phú, về tự do đang trỗi dậy trong Mị. - Sức sống của Mị ngay lập tức bị A Sử đàn áp: “A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà”


-> Hành động chặn đứng khao khát của Mị, càng tô đậm hơn nỗi cơ cực, cay đắng, tủi nhục của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra. 3 Đặc sắc nghệ thuật của cây bút Tô Hoài: - Nghệ thuật khắc họa nhân vật: + Khi khắc họa nhân vật, ngòi bút Tô Hoài đã diễn tả tinh tế, chân thực những biểu hiện tâm lí phức tạp, đầy mâu thuẫn của nhân vật, đặc biệt là nhân vật Mị. + Ngòi bút của Tô Hoài cũng có khả năng cá tính hóa nhân vật. Nhà văn đã quan sát nhân vật từ các góc nhìn khác nhau. Nhân vật Mị được miêu tả chủ yếu ở đời sống nội tâm và Mị là kiểu nhân vật tâm trạng. - Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn. Truyện được kể chủ yếu ở ngôi thứ ba, từ điểm nhìn của những người ở Hồng Ngài. Nhip kể chậm, giọng kể trầm lắng chứa đầy cảm thông, xót xa. Giọng trần thuật nhiều khi đã hòa vào tiếng nói bên trong nhân vật. - Sáng tạo các chi tiết đặc sắc: chi tiết tiếng sáo… - Thành công trong việc miêu tả bức tranh thiên nhiên, am hiểu phong tục tập quán của người dân vùng cao. III Đánh giá: Ngòi bút của Tô Hoài rất tinh tế khi miêu tả sức sống bền bỉ trong tâm hồn Mị. Sức sống đó như một hạt mầm căng tràn, xuyên qua lớp đất đá để thấy bầu trời tự do khi mùa xuân về.Qua đây ta càng thêm cảm phục tài năng của Tô Hoài. 2. ĐẤT NƯỚC “NGUYỄN KHOA ĐIỂM”CHUYÊN BẮC GIANG LẦN 2 Câu 2 (4.0 điểm): Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện như thế nào trong đoạn thơ sau: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta... (Đất nước - Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ Văn 12 Cơ Bản - tr. 120) Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện như thế nào trong đoạn thơ. 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị- Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miềnNam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích Đất Nước (thuộc phần đầu của chương V) thể hiện một cách cảm nhận mới về Đất Nước: Đất Nước của Nhân dân. Tư tưởng đó được thể hiện rõ qua đoạn thơ: "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ... Những cuộc đời đã hóa núi sông ta..." 2 Nội dung chính: 2.1 Giải thích: - Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân là tư tưởng nhằm xác định chủ quyển lãnh thổ: Nhân dân là người làm chủ Đất Nước -> Tư tưởng tiến bộ, thể hiện tinh thần dân chủ của xã hội mới. - Đất Nước của Nhân dân là tư tưởng nhằm đề cao vai trò của Nhân dân đối với lịch sử, ghi nhận những đóng góp hi sinh to lớn của Nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Đất Nước. 2.2 Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện trong đoạn thơ: a Về nội dung: * Đây là tư tưởng chủ đạo của toàn bộ trường ca, được cô đúc trong Chương V, đặc biệt là đoạn thơ này. - Trước đoạn thơ, tư tưởng đó đã được thể hiện ở cách cảm nhận mới mẻ và độc đáo: Đất Nước được cảm nhận từ những sự vật nhỏ bé, bình dị, gần gũi (búi tóc của mẹ, miếng trầu của bà, cái kèo, cái cột...); ở cách diễn tả những cảm nhận đó bằng thứ ngôn ngữ đậm chất dân gian.


- Đến đoạn thơ này, tư tưởng đó tiếp tục được cảm nhận một cách tập trung và sâu sắc hơn trên bình diện không gian địa lí -> Đoạn thơ đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: Đất nước do ai tạo dựng? * Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chỉ ra được các ý cơ bản sau: - Tám câu đầu: Nhân dân đã góp phần tạo dựng vóc dáng, gương mặt, hình hài Đất Nước: + Những người vợ nhớ chồng -> Núi Vọng Phu + Cặp vợ chồng yêu nhau -> Hòn Trống Mái + Gót ngựa Thánh Gióng -> Ao đầm + 99 con voi -> Đất Tổ Hùng Vương + Những con rồng -> Dòng sông + Người học trò nghèo -> Núi Bút, non Nghiên + Con cóc, con gà -> Thắng cảnh Hạ Long + Những người dân...-> Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm => Nhân dân đã góp - tạo lập - tạo dựng Đất Nước. - Hai câu tiếp: Đoạn thơ đi đến một khái quát: Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha => Tất cả vóc dáng, hình hài, gương mặt của Đất Nước là dáng hình, ao ước, lối sống của ông cha. - Hai câu kết bay bổng trong cảm xúc tự hào. "Những cuộc đời": không phải ai khác chính là Nhân dân => Đây là một cái nhìn mới mẻ, mang tính phát hiện. * Tóm lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cảm xúc, tư tưởng của đoạn thơ nói riêng và cả trích đoạn nói chung. b Về nghệ thuật: Tư tưởng đó đã chi phối cả yếu tố hình thức: ngôn ngữ của đoạn thơ: - Tác giả khai thác triệt để chất liệu dân gian để sáng tạo ra cách nói - ngôn ngữ của riêng mình: gợi lại gương mặt, hình hài Đất Nước, tác giả không nói bằng bờ cõi, lãnh thổ mà nói bằng núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, gót ngựa của Thánh Gióng.... -> Vừa gợi không gian dân dã vừa góp phần tô đậm tư tưởng Đất Nước của Nhân dân . 3 Đánh giá:


Đây không phải là một tư tưởng mới, nhưng trong thời điểm đó nó có một ý nghĩa to lớn: - Làm cho mỗi con người Việt Nam đặc biệt là tuổi trẻ Việt Nam ý thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của mình đối với Đất Nước. - Qua đó Nguyễn Khoa Điềm bày tỏ niềm tin của mình vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ và thắng lợi của Đất Nước - Đất Nước của Nhân dân sẽ cùng Nhân dân trường tồn đến muôn đời. 3. SÓNG XUÂN QUỲNH CHUYÊN HẢI DƯƠNG LẦN 1 Câu 2 ( 4 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ sau: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn khóc Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương” ( Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) 2 Cảm nhận về vẻ đẹp của một đoạn thơ trong “Sóng” của Xuân Quỳnh. 2.1 Giới thiệu chung - Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 – 1988) - một trong những gương mặt tiêu biểu cho các nhà thơ nữ thời chống Mĩ. Con đường thơ của chị gần một phần tư thế kỉ, khá phong phú về số lượng và tươi rói chất hiện thực đời sống. Thơ chị thấm đượm tình người và thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. - Sóng: một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca VN hiện đại nói chung. - Đoạn trích: Khổ 5,6 của bài. Mượn hình ảnh sóng, Xuân Quỳnh đã bộc bạch nỗi niềm của người phụ nữ đang yêu -> vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.


2.2 Cảm nhận: a/ Khái quát chung: - Tình yêu là một tình cảm thiêng liêng cao cả và huyền diệu nhất của con người, nhất là tình yêu ở trái tim người phụ nữ. Bằng hình tượng độc đáo, nhịp thơ, ngôn ngữ thơ đặc sắc, nữ thi sĩ Xuân Quỳnh đã diễn tả được một cách tinh tế và duyên dáng tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. - “Sóng” là nhan đề của bài thơ và cũng là hình tượng chủ đạo xuyên suốt cả bài. Sóng và em là 2 hình tượng đc miêu tả song song, khi tách rời, khi hòa quyện, đan xen, nhập vào làm một. Đó là một hình tượng ẩn dụ mang tính chất biểu tượng, biểu tượng cho trái tim người phụ nữ đang yêu. b/ Phân tích: b.1: Khổ 5: Khổ thơ đặc biệt nhất trong bài: có 6 câu thơ. * 4 câu đầu: Hình tượng sóng trong không gian và thời gian. - Không gian: lòng sâu, mặt nước - Thời gian: ngày - đêm. - Trạng thái: “nhớ bờ” “không ngủ được” -> Tình yêu luôn đồng hành với nỗi nhớ. Càng yêu nồng nàn, đắm say, thì càng nhớ da diết cháy bỏng. Đó là hai mặt của tình yêu, giống như 2 mặt của 1 tờ giấy. => Trong bài thơ này, nỗi nhớ niềm thương của người đang yêu được Xuân Quỳnh diễn tả thật cảm động và đầy nghệ thuật. Bằng phép ẩn dụ nhân hóa, các cặp từ đối lập “trên – dưới”, “ngày – đêm” và điệp từ “con sóng” láy lại 3 lần => Nỗi nhớ như bao trùm cả không gian bao la. Nó chiếm cả tầng sâu, bề mặt của tâm hồn. Và nó khắc khoải da diết trong mọi thời gian. Ta cảm nhận được tình yêu cồn cào, mãnh liệt, say đắm của sóng với bờ. * 2 câu sau: - Nỗi nhớ đầy ắp, tràn ngập không gian, thời gian nhưng dường như chỉ nói bằng 4 câu thơ là không đủ. Nhà thơ tiếp tục bộc lộ nỗi nhớ của mình bằng 2 câu thơ sau: Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Hai câu thơ đã diễn tả được một cách thật xúc động và chân thực cõi lòng của người phụ nữ đang yêu bằng một tình yêu thật trong sáng và mãnh liệt. “Em” nhớ “anh” từ cõi thực đến cõi mơ. Cái thức trong giấc mơ mới là tình cảm thật nhất, sâu sắc nhất của cõi lòng. - Nhưng ở đây, “thức” không chỉ vì nỗi nhớ mà với 1 ng phụ nữ nhiều trải nghiệm, đã từng, mất mát, đổ vỡ trong tình yêu như XQ thì dường như trong cái thức ấy còn chất chứa cả những lo âu, thấp thỏm. Nỗi lo ấy hơn 1 lần ta bắt gặp trong thơ XQ:


Em đâu dám nghĩ là vĩnh viễn Hôm nay yêu mai có thể xa rồi Niềm đau đớn tưởng như vô tận Bỗng có ngày thay thế một niềm vui Hay: “Lời yêu mỏng mảnh như màu khói Ai biết tình anh có đổi thay” => Qua những cung bậc cảm xúc đó, ta cảm nhận đc tình yêu chân thành, cháy bỏng của nhà thơ. b.2: Khổ 6: Khẳng định tấm lòng thủy chung, son sắt * 2 câu đầu: - Danh từ chỉ hướng trong không gian: Nam – Bắc -> sự xa xôi, cách trở. - Cách nói rất lạ “xuôi Bắc – ngược Nam”: gợi sự gian truân, vất vả, hé mở những éo le, ngang trái, trắc trở có thể tiềm ẩn trong cuộc đời, trong tình yêu. - Điệp cấu trúc: khiến tất cả những xa xôi, khó khăn, trắc trở ấy dường như nhân lên. - Điệp từ “dẫu”: thường mở đầu câu ghép chính phụ với 2 vế tương phản. Dẫu khó khăn….thì e vẫn …. => bản lĩnh mạnh mẽ, cứng cỏi của ng phụ nữ. * 2 câu sau: - Khẳng định chắc nịch trái tim thủy chung, son sắt. Tình yêu ấy đã làm nên sự sáng tạo ngôn từ: “phương anh”. - Nếu những câu trên tô đậm nỗi nhớ -> “nghĩ”, tức là cảm xúc -> suy tư. “Anh” đã trở thành một ám ảnh trong em. => Vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong tình yêu. Sự chung thủy, bản lĩnh mạnh mẽ, cứng cỏi, kiên cường chính là sức mạnh để tình yêu có thể vượt qua mọi trắc trở, đến bến bờ hạnh phúc. c/ Tiểu kết: Kết cấu song hành giữa “sóng” và “em”, thể thơ năm chữ, các sử dụng từ ngữ sáng tạo, giàu sức gợi, nhịp thơ cuộn trào trong khổ 5 => thể hiện sinh động và chân thực những cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. 3 Tổng kết: - Vẻ đẹp hồn thơ Xuân Quỳnh. - Sức sống mãnh liệt của bài thơ. 4. VIỆT BẮC - TỐ HỮU CHUYÊN HÙNG VƯƠNG


Câu 2: (4,0 điểm) Phong vị dân gian được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ sau: Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, trang 84) Phong vị dân gian được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ sau: 1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình, chính trị. - "Việt Bắc" là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954, thể hiện một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa những người kháng chiến và người dân Việt Bắc. - Dẫn đoạn trích và khẳng định đoạn trích mang đậm phong dân gian. 2 Giải thích: - “Phong vị dân gian”: Là chất dân gian, là màu sắc hương vị dân gian. Một bài thơ nói chung và một đoạn thơ nói riêng mang phong vị dân gian có nghĩa là trong đoạn thơ ấy, trong bài thơ ấy có dấu ấn của thơ ca dân gian. - Phong vị dân gian trong đoạn thơ thấm sâu ở nôi dung tư tưởng và phong vị dân gian còn được tạo nên từ cách vận dụng nhuần nhuyễn những yếu tố nghệ thuật quen thuộc từ kho tàng văn học dân gian. 3 Phân tích, chứng minh: 3.1 Phong vị dân gian trước hết thấm sâu trong nội dung tư tưởng của đoạn thơ: - Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ hướng đến cảnh sắc Việt Bắc, cuộc sống con người ở Việt Bắc, những địa danh ở Việt Bắc, từ đó khẳng định tình cảm khăng khít gắn bó keo sơn. - Đây là 1 cách sống đã trở thành truyền thống của dân tộc và được thể hiện sâu đậm trong ca dao, dân ca. (Trong ca dao chúng ta thường xuyên gặp những câu thể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống rơm...).


- Ở đoạn thơ trong bài Việt Bắc, chúng ta gặp lại những tình cảm, cảm xúc đó: tình cảm tha thiết, nghĩa tình sâu nặng với thiên nhiên, quê hương đất nước, với cuộc sống của đồng bào, với những địa danh, những mảnh đất mình từng gắn bó; là tình cảm của những người cán bộ về xuôi – những con người của thời đại hôm nay đã có gốc rễ trong truyền thống. -> Được thể hiện nhiều trong những áng thơ ca dân gian. 3.2 Biểu hiện qua nghệ thuật: Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng rất linh hoạt các yếu tố nghệ thuật quen thuộc của thơ ca dân gian. * Thể thơ: Thể thơ lục bát truyền thống rất phù hợp trong việc thể hiện nghĩa tình cách mạng. Đây cũng là thể thơ được sử dụng phổ biến nhất trong ca dao. * Kết cấu: Kết cấu đối đáp trong khung ảnh chia tay lưu luyến -> mô típ quen thuộc trong ca dao, dân ca, khiến cho cấu tứ đoạn thơ, bài thơ giống như cấu tứ của ca dao: cuộc chia tay Việt Bắc giống như cuộc chia tay của đôi lứa với 2 nhân vật “mình” và “ta” -> giãi bày tâm tư, tình cảm. * Ngôn ngữ, hình ảnh: - Ngôn ngữ: + Đại từ xưng hô “mình”, “ta” và cấu trúc lời thơ gợi nhớ đến những câu ca dao về tình cảm lứa đôi. Ở đây nhà thơ vận dụng ngôn ngữ của ca dao nhưng lại thể hiện tình cảm của con người trong thời đại mới -> mang nét nghĩa mới. + Bên cạnh đại từ “mình”, “ta” còn sử dụng những từ ngữ giống lời ăn tiếng nói của nhân dân -> giản dị, mộc mạc những cũng rất sinh động để diễn tả cảnh sắc Việt Bắc, con người Việt Bắc. - Hình ảnh: nhiều hình ảnh quen thuộc của ca dao, dân ca; rất thích hợp với khung cảnh và tâm trạng: “trăng”, “núi”, “sương”, “khói”… * Âm điệu, giọng điệu: - Âm điệu ngọt ngào, tha thiết, quyến luyến. - Giọng điệu trữ tình ngọt ngào như những lời ru trong ca dao, dân ca, đưa người đọc vào thế giới của kỉ niệm. 4 Đánh giá: - Phong vị dân gian được biểu hiện ở cả hai phương diện: nội dung và nghệ thuật. Nhờ thấm đượm phong vị ca dao, dân ca mà bài thơ đã tạo được sự hòa quyện thống nhất giữa nội dung mang tính cách mạng với truyền thống tư tưởng và tính dân tộc. Tính mới mẻ của thời đại nhập vào mạch dân tộc một cách tự nhiên. - Đây là yếu tố làm nên phong cách thơ Tố Hữu: đậm đà tính dân tộc.


5. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - CHUYÊN NGHỆ AN Câu 2: (5 điểm) Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng thành vách, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có chỗ vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai, con hổ đã có lần vọt từ bờ này qua bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở một hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà cao thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Lống, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tong thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô to sang số nhấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vút biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới…” (Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 186, NXB GD, 2007) Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp của dòng sông Đà trong đoạn trích trên? Từ đó, hãy chỉ ra những đặc điểm của phong cách nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tuân. 2 Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp của dòng sông Đà trong đoạn trích trên? Từ đó, hãy chỉ ra những đặc điểm của phong cách nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tuân. 2.1 Giới thiệu chung: - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa"(Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu".


- "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong “ Tùy bút sông Đà”. Trong tác phẩm, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng con sông Đà vừa hung bạo, dữ dội, là "kẻ thù số một" của con người, vừa là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa - trữ tình, thơ mộng, làm say đắm lòng người. - Đoạn trích trên thuộc phần đầu tác phẩm, miêu tả một Sông Đà hung bạo, dữ dằn, đồng thời thể hiện rõ đặc điểm phong cách tùy bút Nguyễn Tuân. 2.2 Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà: - Vách đá “đá bờ sông dựng vách thành” và những bức thành vách đá cao chẹt chặt lấy lòng sông hẹp. Cái hẹp của lòng sông tác giả tả theo đủ cách: + “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” + “Con hổ con nai có thể vọt qua sông, và chỉ can nhẹ tay thôi cũng có thể ném hòn đá từ bờ bên này qua bên kia vách…” -> So sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ và lạ lùng. - Gió trên sông Đà: “Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm …” -> bằng lối viết tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp, gợi hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người. - Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát: “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên …” những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác” -> Lối so sánh độc đáo khiến con sông Đà không khác gì loài thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. => Sông Đà với vẻ đẹp hung bạo, mạnh mẽ, như sẵn sàng thách thức tất cả, là kẻ thù của con người. 2.3 Đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: - Phong cách nghệ thuật là nét riêng, nét đặc sắc trong cách cảm nhận và khám phá thế giới của nhà văn, thể hiện qua nội dung và hệ thống bút pháp nghệ thuật độc đáo. Nguyễn Tuân gọi nghề văn là nghề sáng tạo trên pháp trường trắng, để lại dấu ấn riêng của mình trên trang viết - Nội dung của tác phẩm Nguyễn Tuân là hướng đến những cái đẹp và thể hiện những cảm xúc mãnh liệt: đẹp đến độ con người thì phải là tài hoa nghệ sĩ, cảnh vật cũng phải có một không hai. - Vận dụng kiến thức phong phú, nhất là ngôn từ ở các ngành quân sự, võ thuật, điện ảnh,... để miêu tả con sông ở nhiều góc độ. - Sử dụng thể văn tùy bút phóng khoáng, thể hiện sự tài hoa, uyên bác của nhà văn:


+ Sông Đà được khắc họa bằng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, cùng hệ thống từ vựng phong phú, giàu có. + Sử dụng nhiều câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ. 2.4 Tổng kết: - Đoạn văn tuy ngắn nhưng thể hiện đậm nét phong cách nghệ thuật tùy bút của tác giả. - Khẳng định tình yêu quê hương đất nước của nhà văn. 6. SÓNG - XUÂN QUỲNH CHUYÊN LÀO CAI Câu 2. (4,0 điểm) Bàn về đặc điểm cái tôi trong bài thơ Sóngcủa Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Đó là cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt. Lại có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người. Từ cảm nhận về cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Cảm nhận về cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. 1 Giới thiệu chung: - Là một trong những người viết thơ tình có sức hấp dẫn nhất trong thơ Việt nam từ đầu thập kỉ 60(của TK XX), Xuân Quỳnh vừa choinh phục bạn đọc bằng một tiếng nói dung dị,chân thành vừa giàu trực cảm vừa lắng sâu trải nghiệm. - Bài thơ "Sóng" được Xuân Quỳnh viết năm 1967 tại biển Diêm Điền - Thái Bình, in trong tập “Hoa dọc chiến hào” . Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Trích dẫn 2 ý kiến. 2 Cảm nhận về cái "tôi" trong bài thơ làm sáng tỏ 2 ý kiến: a Giải thích 2 ý kiến: - Cái tôi là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua cái tôi, ta có thể thấy được những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời. - Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: là những mong muốn, khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn. - Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, trăn trở suy tư khi nhận ra sự mong manh trong tình yêu và sự ngắn ngủi của đời người.


=> 2 ý kiến, 2 góc nhìn khác nhau song đều hướng vào khám phá thế giới tâm hồn của nhà thơ. b Cảm nhận về cái tôi trong bài "Sóng": Hình ảnh cái tôi Xuân Quỳnh được thể hiện song hành, gắn bó với hình tượng "sóng", khi tách rời, khi nhập vào làm một. * Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: - Cái tôi với nhiều cung bậc cảm xúc trong tình yêu giống như qui luật của sóng trên biển cả: lúc mạnh mẽ lúc dịu dàng, đầy nữ tính: dữ dội và dịu êm/ ồn ào và lặng lẽ. Cái tôi ấy luôn khát khao được sống đúng với cá tính của mình, được thấu hiểu và được yêu thương nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc, hướng tới tình yêu chân thành, đích thực: sông không hiểu nổi mình/ sóng tìm ra tận bể. - Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận ra rằng tình yêu là bí ẩn như là sóng và không thể nào lí giải được.(Khổ 3,4) - Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết vượt qua mọi khoảng cách không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ. (Khổ 5,6) - Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua những biến động của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được bến bờ hạnh phúc. (Khổ 7,8) * Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người: - Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc trở trong tình yêu. “Phương Bắc”, “phương Nam”: gợi không gian xa cách, ẩn giấu những phấp phỏng lo âu về sự cách trở. Như vậy, ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người phụ nữ vẫn không tránh khỏi những dự cảm không lành. - Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để tình yêu được bất tử hóa, vượt qua sự hữu hạn của đời người. (Khổ 9) * Nghệ thuật thể hiện: - Cái tôi trong Sóng được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu thơ, như một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn. - Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ. 3 Bình luận, lí giải 2 ý kiến:


- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau thể hiện sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Đặt bài thơ vào hoàn cảnh ra đời của nó - đó là những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang vô cùng căng thẳng và đặt trong cảnh ngộ riêng của nhà thơ - từng đổ vỡ trong tình yêu, chúng ta sẽ thấu hiểu vì sao trong cái tôi Xuân Quỳnh lại có những thái cực cảm xúc tưởng chừng đối lập như vậy. - Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Với trái tim yêu nồng nàn, tha thiết, Xuân Quỳnh mãi là nhà thơ tình được nhiều độc giả trong và ngoài nước yêu thương, mến mộ. 7. VIỆT BẮC - TỐ HỮU NGUYỄN HUỆ LẦN 1 Câu 2. (4,0đ) Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son; vừa là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. Qua đoạn trích đã học, anh /chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son; vừa là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: 1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình, chính trị. - "Việt Bắc" là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954, thể hiện một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa những người kháng chiến và người dân Việt Bắc. - Nêu ý kiến: Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son; vừa là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. 3 Phân tích, chứng minh: 3.1 “Việt Bắc” là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son:


- Bài thơ ra đời gắn với một sự kiện chính trị: Cơ quan TƯ của Đảng và chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Tố Hữu đã sáng tạo thành khúc hát giao duyên, câu chuyện tâm tình. Vì thế, bài thơ như một khúc tình ca, bao trùm là nỗi nhớ thiết tha. - Việt Bắc được kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của ca dao: Giữa hai nhân vật “mình – ta” (lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở) Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. → Nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp của những tháng ngày gian khổ trong “mười lăm năm kháng chiến” gắn bó với vùng đất cách mạng. - Khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về xuôi là hình ảnh ảnh và người Việt Bắc: + Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng lên đầu núi, sương sớm, nắng chiều; Có núi, rừng, sông, suối,…với những cái tên quen thuộc; với cảnh đẹp bốn mùa: đông, xuân, hạ, thu. + Con người Việt Bắc: Bình dị, cần cù trong lao động; thủy chung, ân nghĩa với cách mạng. Đó là sự đồng cam cộng khổ, cùng chung niềm vui và cùng gánh vác những nhiệm vụ nặng nề của cách mạng, của dân tộc. - Âm điệu thơ lục bát nhẹ nhàng, ngân nga; ngôn ngữ giản dị mà giàu hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật quen thuộc trong thơ ca dân tộc (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, liệt kê, lặp, đối…) đã làm sáng lên vẻ đẹp trong truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam: Uống nước nhớ nguồn; đùm bọc, yêu thương; đoàn kết… 3.2 “Việt Bắc” là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến: - Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện được tái hiện sinh động. Việt Bắc hiện lên như một dũng sĩ hiên ngang; các ngả đường tiến quân “rầm rập” như gọng kìm xiết chặt quân thù. - Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn: Những đoàn người tấp nập: Bộ đội, dân công, những đoàn xe… Tiến ra trận có đủ mọi tầng lớp, là khối đoàn kết toàn dân tộc: Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. → Hình ảnh kì vĩ, âm thanh hào hùng, sôi nổi, khí thế náo nức, khẳng định sức mạnh của một dân tộc. - Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao – Lạng, Điện Biên,…


- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Bằng những biện pháp nhân hóa, cường điệu; bút pháp lãng mạn kết hợp khuynh hướng sử thi… tạo nên những hình ảnh kì vĩ, bay bổng. Vẫn là thể thơ lục bát nhưng Tố Hữu lại biến hóa từ giọng điệu tha thiết, êm ái thành giọng điệu hào hùng, sảng khoái → sáng tạo hiếm có ở thể thơ này. 4 Đánh giá, kết thúc vấn đề: - Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến trên và sáng tạo độc đáo của nhà thơ Tố Hữu. - Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích nói riêng, của thơ Tố Hữu nói chung và sức sống của tác phẩm trong lòng độc giả. 8. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN CHUYÊN NGUYỄN HUỆ LẦN 2 Câu 2. (4,0 điểm) Anh/chị hãy phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông hung dữ trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của tác giả, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta. Anh/chị hãy phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông hung dữ trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của tác giả, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta. 1 Giới thiệu chung: - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa" (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu. Ông được mệnh danh là "Người suốt đời đi tìm cái đẹp". - "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm thành công xuất sắc nhất trong tùy bút "Sông Đà”. - Tác giả đã khắc họa thành công hình tượng người lái đò - chất "vàng mười" của Tây Bắc nói riêng và đất nước ta nói chung. 2 Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung dữ: - Thoạt nhìn đó là cuộc đấu không cân sức. Bởi đó là trận đấu mà ở bên này là một thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc, với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh, có sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền, có thạch trận với ba lớp trùng vi vây bủa,


được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm; còn bên kia là con người bé nhỏ, không hề có phép màu, vũ khí trên tay chỉ là chiếc cán chèo-những chiếc que thật mỏng manh trước nguy nga sóng thác-trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. - Vậy mà thác dữ không chặn bắt được con thuyền. Cuối cùng vẫn là con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên, vẫn là con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận, để những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè. Người lái đò đã đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. - Nguyễn Tuân cho thấy, nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người không hề bí ẩn. Đó chính là sự ngoan cường, chí quyết tâm, và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh đã giúp cho con người nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, để từ đó khuất phục dòng thác hồng hộc hơi thở của hùm beo. - Để miêu tả cho thật hùng tráng và hấp dẫn cuộc thủy chiến giữa ông lái đò với thác dữ sông Đà, Nguyễn Tuân đã tung ra đạo binh ngôn từ hùng hậu cùng tất cả sự tài hoa, uyên bác trong ngòi bút của mình. 3 Lí giải: - Từ việc làm rõ sức mạnh, sự ngoan cường, chí quyết tâm, kinh nghiệm đò giang của người lái đò-một người lao động bình thường trên mảnh đất Tây Bắc nước ta- qua cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên, chúng ta hiểu rằng, chẳng phải tình cờ khi, để nói về màu sắc của núi sông, Nguyễn Tuân chỉ dùng một chữ vàng. Để rồi sau đó, ông sẽ dùng chữ vàng mười để gọi tên vẻ đẹp và giá trị quý báu của con người lao động. Điều đó chứng tỏ, trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả Người lái đò sông Đà, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. - Người lái đò sông Đà chính là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi huy hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đấy chính là yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung. 9. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG NGUYỄN HUỆ LẦN 3 Câu 2: (4 đ): Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới


Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau: 1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. - “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Đoạn trích là bức tượng đài về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn. 2 Cảm nhận đoạn trích: a Hình tượng người lính Tây Tiến: * Vẻ đẹp vừa bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến: - Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” + Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc danh xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. + Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. - Cái hào hùng: + Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của người lính. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khăn gian khổ của mình. + Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh” . Chữ “đoàn binh”chứ không phải là đoàn quân đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng, Ba từ “dữ oai hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ.


- Cái chết được nhắc đến qua cái nhìn đậm chất lãng mạn, cách thể hiện giàu chất sử thi. Ấn tượng hãi hùng, nặng nề về cái chết được thay thế bằng ấn tượng tự hào, nhẹ nhóm, thư thái, thanh thản. “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Với những người lính Tây Tiến, khi ngã xuống là trở về với vòng tay bao bọc, chở che bao dung của đất mẹ. - Câu thơ tiến đưa thấm đẫm tinh thần bi tráng. “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Dòng sông Mã trở thành con ngựa chiến mã gầm lên khúc độc hành bi phẫn, làm kinh động cả chốn rừng thiêng. Lời thơ như làm sống lại không khí chiến trận trong những bài anh hùng ca thời cổ -> cảm giác tiếc thương, tự hào, kiêu hãnh chứ không chìm trong buồn đau, chán nản, bi quan. * Họ cũng là những chàng trai Hà Nội lãng mạn, hào hoa: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc, đúng như tinh thần “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. b Nghệ thuật: - Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn với khuynh hướng tô đậm những cái phi thường; sử dụng thủ pháp đối lập để tác động mạnh vào cảm quan, kích thích trí tưởng tượng, liên tưởng của người đọc. - Hình ảnh giàu sức biểu cảm, ngôn ngữ chọn lọc vừa góc cạnh vừa tinh tế… Đánh giá thành công của đoạn thơ: Góp thêm những hình ảnh chân thực và đẹp đẽ về những người lính, làm phong phú đề tài người lính. Đoạn thơ tiêu biêu cho bút pháp tài hoa, lãng mạn của Quang Dũng. 3 Đánh giá: - Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất trong bài. - Khẳng định tác phẩm Tây Tiến xứng đáng là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa" của nền thơ ca kháng chiến Việt Nam và sức hấp dẫn của ngòi bút Quang Dũng. 10. NGƯỜI LÁI ĐỒ SONG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN CHUYÊN QUANG TRUNG Câu 2. (4,0 điểm)


Tùy bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã khám phá ra… “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những người lao động. Anh (chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò trong tùy bút “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. Qua đó cho biết nét độc đáo trong quan niệm của Nguyễn Tuân về người lao động ở thời đại mới. Anh (chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò trong tùy bút “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. Qua đó cho biết nét độc đáo trong quan niệm của Nguyễn Tuân về người lao động ở thời đại mới. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Tuân là một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Sở trường của ông là thể loại tùy bút. Nói đến ông là người ta nghĩa đến một cây bút tài hoa, uyên bác đạt đến độc đáo, hiếm có. - “Người lái đò sông Đà” là một tùy bút đặc sắc của Nguyễn Tuân, được rút từ tập tùy bút "Sông Đà" 1960. - Trích dẫn ý kiến. 2.2 Phân tích nhân vật người lái đò: a/ Đó là ông lái trí dũng song toàn: - Cách đánh giá đối thủ: Theo quan niệm truyền thống, người anh hùng phải là người “dám cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ”. Người lái đò cũng phải thường xuyên phải cưỡi gió, đạp sóng. Sông Đà chính là kẻ thù số 1 mà con người phải đấu tranh hết sức quyết liệt để giành lại sự sống từ tay nó. Trước khi giao chiến với sông Đà, ông luôn tự nhắc mình không được một phút nghỉ ngơi khi đối mặt với con sông hiểm ác. Con sông Đà ghê gớm đòi hỏi rất nhiều phẩm chất của đối thủ: phải nhanh nhẹn, tinh tường, dẻo dai và nhất là dũng cảm. - Trận thủy chiến: Đây là cuộc chiến không cân sức: 1 bên là thần sông, thần đá vớilực lượng hùng hậu của sóng thác và đá; 1 bên là người lái đò với con thuyền vẻn vẹn 6 tay chèo. Quan sát trận thủy chiến này mới thấy Nguyễn Tuân chú tâm miêu tả cái hung bạo, dữ dội của Đà giang, còn để tạo nên 1 địch thủ tương xứng để tôn vinh con người. + Trùng vi thứ nhất: Sông Đà dàn ra 5 cửa đá thì có đến 4 cửa tử, cửa sinh duy nhất nằm sát bờ trái và huy động hết sức mạnh của sóng thác đánh vỗ mạn thuyền. Luồng sóng hung tợn “liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào bụng, vào hông thuyền” thậm chí còn nhằm vào người cầm lái mà đánh đòn tỉa, đòn âm. Người lái đò bình tĩnh giữ chắc


mái chèo giúp con thuyền “khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”. Ngay cả lúc trúng đòn hiểm, “mặt méo bệch vì đau đớn ông vẫn tỉnh táo chỉ huy các bạn chèo đưa con thuyền lách vào đúng luồng sinh” + Trùng vi thứ hai: Sông Đà thay đổi sơ đồ phục kích và cả chiến thuật nhưng ông đò đã “nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá” nên lập tức nhận ra cạm bẫy của bọn thủy quân nơi ải nước này. Ông không né tránh mà đưa con thuyền cưỡi lên sóng thác “nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi ông đò ghì cương lái, bám chặt lấy luồng nước lún mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết 1 đường chéo về phía cửa đá ấy”. Trên đường đi, người lái đò tả xung hữu đột như một chiến tướng dày dặn kinh nghiệm trận mạc và có thừa lòng quả cảm. “Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà giảm bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng, ông đã đưa đươc con thuyền vượt qua cả một tập đoàn cửa tử khiến cho những bộ mặt đá hung hăng dữ tợn phải xanh lè thất vọng. + Ở trùng vi thứ 3: Thạch trận ít cửa hơn nhưng 2 bên đều là luồng chết. Cửa sinh lại nằm giữa lòng sông và có bọn đá hậu vệ canh giữ nhưng ông đò không bất ngờ trước mưu mô hiểm ác của chúng. Dưới bàn tay chèo lái điêu luyện của ông, con thuyền khi thì khéo léo tránh luồng sóng dữ, khi thì phóng thẳng vào cửa đá có 3 tầng cổng “cánh mở cánh khép”. Con thuyền như bay trong không gian “vút vút cửa ngoài cửa trong lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”. => Miêu tả 3 lần phá vây này, Nguyễn Tuân đã tạo nên một trường đoạn hào hùng với nhân vật trung tâm là người lái đò chiến đấu quyết liệt, gian lao trên chiến trường sông Đà. - Để tô đậm sự vĩ đại, phi thường của người anh hùng trên sông nước, Nguyễn Tuân đã miêu tả một sở thích thật bình dị, tự nhiên của người lái đò sau khi đã vào sinh ra tử. “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá nướng cơm lam và tòa bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh…” mà không một lời nào nói về những chiến thắng vừa qua. Đối với họ, chiến đấu với dòng sông hung dữ là chuyện thường nhật như cơm ăn nước uống hàng ngày, không có gì đáng gọi là chiến công nhưng chính vì thế mà vẻ đẹp của họ lại càng trở nên rạng rỡ, ngời sáng hơn. b/ Đó là người nghệ sĩ sông nước: - Tuy chỉ là một người lao động bình thường, làm một công việc cực nhọc nhưng ông đò lại có những sở thích rất nghệ sĩ. Ông yêu sông Đà một cách say mê, đặc biệt là những đoạn lắm thác ghềnh. Hình như có một sự đồng điệu giữa Nguyễn Tuân và nhân vật của mình. Ngưới lái đò thích cảm giác phi thường, mãnh liệt cũng giống như Nguyễn Tuân không thích những gì đơn điệu, bằng phẳng.


- Động tác lái đò điêu luyện, thuần thục được nâng lên trình đô nghệ thuật độc đáo. Với cái nhìn của Nguyễn Tuân, con người tài giỏi trong bất cứ nghề nghiệp nào cũng được coi là nghệ sĩ. Nguyễn Tuân say mê và thán phục khi viết những câu văn tái hiện những động tác khéo léo của ông đò: “nắm chặt cái bờm sóng”, “ghì cương lái”… Dòng thác hùm beo dưới sự điều khiển tài tình của ông lái đò bỗng trở nên hiền lành, ngoan ngoãn giống như một con tuấn mã dưới sự chỉ huy của người kị sĩ. Vượt thác ghềnh vốn là công việc lao động vất vả, cực nhọc đã được người lái đò nâng lên thành một nghệ thuật. Bàn tay ông lái đò như đang vẽ tranh, đề thơ trên sóng nước, sáng tao cái đẹp cho đời. 2.3 Nét độc đáo trong quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về người lao động thời đại mới: - Nguyễn Tuân tìm thấy phẩm chất tài hoa của người nghệ sĩ ở con người lao động bình thường, gần gũi, giản dị chứ không phải là những con người của một thời vang bóng trước Cách mạng. - Ông quan niệm, mỗi người lao động đều là một người nghệ sĩ tài hoa khi biết đẩy kĩ thuật của mình đạt đến mức nghệ thuật. => Miêu tả ông lái đò đời thường với phẩm chất tài hoa nghệ sĩ của mình Nguyễn Tuân thể hiện niềm trân trọng, cảm phục, ngưỡng mộ, ngợi ca những con người cống hiến góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước trong thời đại mới. Có nghĩa là Nguyễn Tuân kiêu bạt ở thời vang bóng nay đã lột xác, gắn bó, hòa hợp với cuộc đời chung. Đây chính là hành trình của người nghệ sĩ chân chính “phá cô đơn ta hòa hợp với người”. 11. VỘI VÀNG - XUÂN DIỆU -CHUYÊN QUỐC HỌC HUẾ Câu 2 (4 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! (Trích Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB GDVN, 2015, tr.23) Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ (Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một NXB GDN, 2015, tr.156) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: 2.1 Giới thiệu chung: - Xuân Diệu - một trong ba đỉnh cao của phong trào Thơ Mới 1932 - 1945. Ông được đánh giá là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới" bởi những cách tân cả về tư tưởng và bút pháp nghệ thuật. "Vội vàng" là bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám, được coi là tuyên ngôn sống, tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ. - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Cả 2 đoạn thơ trên đều là đoạn kết của hai tác phẩm, thể hiện những khát vọng mãnh liệt. 2.2 Trình bày cảm nhận: a Đoạn thơ trong bài thơ “Vội Vàng”: - Nội dung: + Đoạn thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ, sống vội vàng, cuống quýt như chạy đua với thời gian để tận hưởng mọi sắc màu, hương vị, vẻ đẹp của cõi trần gian. + Thể hiện một cái tôi ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời một cách mãnh liệt, trực tiếp (ôm, say, thâu, cắn…) + Ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, dã đầy, no nê…) với những gì tươi đẹp nhất của trần gian (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi…) - Nghệ thuật: + Sử dụng các điệp từ, điệp ngữ, các tính từ mạnh cộng hưởng với nghệ thuật liệt kê để thể hiện nhịp sống hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt gấp gáp, cuống quýt của tác giả.


+ Thể thơ tự do, ngôn từ hết sức táo bạo và đầy sáng tạo là một thành công đặc sắc của Xuân Diệu. b Đoạn thơ của bài “Sóng”: - Nội dung : + Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập ghê gớm giữa con người và vũ trụ. Từ đó, Xuân Quỳnh đã tìm ra một con đường để có thể trở nên bất tử cùng vũ trụ là nhờ tình yêu: trong tình yêu con người sẽ sống mãi với thời gian. + Đoạn thơ thể hiện khát vọng cao cả đầy nữ tính của người phụ nữ đang yêu, muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái chung rộng lớn, muốn tình yêu của mình trở lên bất tử (mơ ước được “tan ra” như trăm con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu, nghĩa là quên mình, hi sinh cho người mình yêu và tình yêu của mình) - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn ,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ. + Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng nhưng đầy nữ tính để thể hiện khát vọng mãnh liệt trong tình yêu của mình. 2.3 Đánh giá: - Sự tương đồng: + Hai nhà thơ cùng chung một khát vọng được hòa “cái tôi” của mình vào cuộc đời , vào “cái ta” chung rộng lớn. + Đều bộc lộ những suy ngẫm, trăn trở trước cuộc đời, cả 2 đoạn thơ đều có sự kết hợp giữa cảm xúc và chất triết lí. - Sự khác biệt: + Xuân Diệu quan niệm thời gian chảy trôi, không tuần hoàn nên đề xuất lối sống gấp gáp, cuống quýt, vội vàng, tận hiến, tận hưởng; Xuân Quỳnh trước những đổ vỡ trong cuộc sống và bằng những dự cảm đầy nữ tính, luôn khát vọng muốn hòa tình yêu nhỏ bé của mình vào tình yêu chung của cuộc đời để tình yêu đó luôn còn mãi. + Mỗi nhà thơ có một phong cách nghệ thuật riêng để lại ấn tượng khác nhau trong lòng độc giả (cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật và thể thơ) 12. VIỆT BẮC - TỐ HỮU - CHUYÊN SƯ PHẠM LẦN 1 Câu 2: (4 điểm) Phân tích đoạn thơ và chỉ ra bản sắc dân tộc trong những vần thơ dưới đây của nhà thơ Tố Hữu: “- Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng


Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ? - Tiếng ai tha thiêt bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... ” (Việt Bắc- SGK Ngũ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục) Phân tích đoạn thơ và chỉ ra bản sắc dân tộc trong những vần thơ dưới đây của nhà thơ Tố Hữu: 2.1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Đoạn thơ trên nằm ở phần mở đầu của tác phẩm, là lời đối đáp của kẻ ở, người đi, bộc lộ tình cảm lưu luyến, bâng khuâng trong giờ phút chia tay. Đoạn thơ mang đậm tính dân tộc. 2.2 Phân tích đoạn thơ: a Khổ 1: Lời người ở lại: - Người ở lại - người tiễn đưa cất tiếng nói trước, bộc lộ tình cảm lưu luyến, không muốn xa rời. - Điệp từ "nhớ" luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. - Cách xưng hô "mình - ta" mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: "Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ". - Người Việt Bắc hỏi, gợi ra những kỉ niệm: + "15 năm" là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, "thiết tha mặn nồng" bởi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi suốt "15 năm năm ấy". + "Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?": Tái hiện không gian Việt Bắc - nơi đã nuôi giấu cán bộ miền xuôi thuở kháng chiến gian khó. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc - cội nguồn cách mạng. b Khổ 2: - Lời người về xuôi:


- "Tiếng ai" - chỉ tiếng hát của người ở lại. - Từ láy “tha thiết” là sự luyến láy lại lời ướm hỏi của người Việt Bắc diễn tả sự đồng điệu nhớ nhung, lưu luyến. Các từ láy liên tiếp "Bâng khuâng, bồn chồn" giàu giá trị gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm hụt hẫng, bịn rịn, luyến tiếc, vương vấn, nhớ thương... đan xen cùng một lúc. - Hình ảnh "Áo chàm đưa buổi phân li" là một ẩn dụ nghệ thuật đặc sắc. Hai chữ “phân li” đã cổ điển hóa cuộc chia tay này, làm cho thời khắc tháng 10/ 1954 (các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô) vốn đầy màu sắc chính trị trở thành chuyện muôn đời của thi ca. - Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..." đầy tính chất biểu cảm. Nhịp ngắt phá cách 3/3/2 (thông thường thơ lục bát sử dụng nhịp chẵn để tạo nên sự nhịp nhàng, hài hòa) không chỉ tăng tính nhạc mà còn góp phần thể hiện sự ngập ngừng, nghẹn ngào trong giây phút chia tay. - Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng... 2.3 Bản sắc dân tộc trong đoạn thơ trên: Tính dân tộc thấm đẫm trong đoạn thơ trên nói riêng và trong thơ Tố Hữu nói chung. Nó trở thành đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Tính dân tộc thể hiện cả ở 2 phương diện nội dung và hình thức của đoạn trích: * Nội dung: - Cảnh sắc thiên nhiên, không gian quen thuộc: sông, núi, nguồn... - Thể hiện được vẻ đẹp của tính cách dân tộc: giàu yêu thương, lối sống nghĩa tình, thủy chung, son sắt. * Nghệ thuật: - Đề tài: chia ly -> quen thuộc. - Thể thơ lục bát truyền thống, lối đối đáp, xưng hô mình - ta quen thuộc, mang đậm màu sắc ca dao. - Cách nói giàu hình ảnh, giọng điệu ngọt ngào, giàu nhạc tính, mang chất liệu dân gian. 2.3 Đánh giá: - Qua đoạn thơ, ta thấu hiểu và trân trọng nghĩa tình cách mạng của những con người Việt Bắc và những người cán bộ Cách mạng miền xuôi. Đó chính là nguồn sức mạnh đặc biệt giúp Cách mạng của ta giành thắng lợi dù phải trải qua muôn vàn gian khó. - Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. 13. VỢ NHẶT - KIM LÂN CHUYÊN SƯ PHẠM LẦN 2


Câu 2: (4 điểm) Phân tích nhân vật Tràng và vợ Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân (SGK Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục) trong đoạn sáng hôm sau ngày Tràng “nhặt” được vợ. Phân tích nhân vật Tràng và vợ Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân (SGK Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục) trong đoạn sáng hôm sau ngày Tràng “nhặt” được vợ. 2.1 Khái quát chung: - Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, là nhà văn “một lòng đi về với đất, với người, với cái thuần hậu, nguyên thủy của đời sống nông thôn”. - “Vợ nhặt” là tác phẩm tiêu biểu của ông, có tiền thân từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” Kim Lân viết từ trước cách mạng tháng Tám. - Cảnh sáng hôm sau ở nhà Tràng nằm ở phần cuối tác phẩm, là một đoạn văn đặc sắc, góp phần không nhỏ vào thành công của tác phẩm. (Học sinh tóm lược diến biến câu chuyện trong tác phẩm đến trước đoạn cần phân tích). Đoạn văn có sự xuất hiện của cả ba nhân vật: Tràng, vợ Tràng, bà cụ Tứ. 2.2 Phân tích: a Nhân vật Tràng: - Sáng hôm sau, Tràng dậy muộn “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”. Việc hắn có vợ đến lúc ấy hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Lững thững bước ra sân, chớp mắt liên hồi mấy cái, Tràng “bỗng vừa chợt nhận ra quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới lạ". Quả thực, mọi thứ xung quanh hắn thay đổi nhưng chính hắn cũng có những đổi thay to lớn ở bên trong. Mẹ hắn đang rẫy cỏ ngoài vườn. Vợ hắn quét sân, tiếng chổi kêu sàn sạt, “cảnh tượng thật đơn giản bình thường nhưng đối với hắn lại rất thắm thìa, cảm động". Thật là một cảm nhận sâu sắc và tinh tế những tưởng sẽ không thể có ở một người đàn ông vụng về, thô mộc như Tràng. - Bỗng nhiên, “hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hăn lạ lùng”. Giờ thì hắn đã có một gia đình, hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Lần đầu tiên người đàn ông nghèo khổ ấy nhận thấy cái nhà là tổ ấm, một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Tràng đã trở nên sâu sắc hơn rất nhiều sau khi có vợ. Lần đầu tiên, người đàn ông nghèo khổ, sống như loài cỏ mọc hoang ấy có ý thức về bổn phận với gia đình. Đó là một biểu hiện về sự trưởng thành trong suy nghĩ, chính tỏ Tràng đã thực sự “nên người”. - Trong bữa cơm gia đình đầu tiên từ khi có vợ, Tràng vâng dạ với bà cụ Tứ “rất ngoan ngoãn”. Thái độ của hắn góp phần tạo nên không khí đầm ấm hòa hợp của gia đình. Và


miếng cháo cám bà cụ Tứ đưa vào miệng, mặt Tràng chun lại “miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ”. “Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người”. - Đúng lúc ấy, ngoài đình dội lên một hồi trống dồn dập. Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Hắn nghĩ đến những người đi phá kho thóc Nhật. Nhớ lại lúc đó, “tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ, ngẩn ngơ”. Có lẽ hắn tiếc tại sao mình không nhập vào đám người đó. Tác phẩm khép lại khi trong óc Tràng vẫn thấy “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. => Tóm lại, nhân vật chính của câu chuyện "nhặt" được vợ, Tràng, đã được Kim Lân khắc họa sinh động trong đoạn trích. Niềm hạnh phúc to lớn khi có vợ, có gia đình đã khiến hắn có nhiều thay đổi, trở nên tinh tế, sâu sắc hơn. Tâm trạng cảm xúc của Tràng còn tạo nên màu sắc lạc quan cho tác phẩm. b Vợ Tràng: - Sáng ngày đầu tiên ở nhà chồng, trong vai trò của một nàng dâu mới, người đàn bà dậy sớm thu dọn, quét tước nhà cửa sạch sẽ gọn gàng: đem quần áo ra sân hong, kín đầy hai ang nước, dọn sạch đống mùn trên lối đi ... thị tỏ ra là một người vợ đảm đang, chăm chỉ, biết vun vén cho gia đình. Sự thay đổi ở người đàn bà rõ rệt đên mức Tràng cũng nhận thây “nom thị hôm nay khác lắm” hiền hậu đúng mức, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn giống như khi Tràng gặp thị ở ngoài tỉnh. Sự xuất hiện của người đàn bà đã khiến ngôi nhà của Tràng tràn ngập niềm vui. - Nhận bát cháo cám từ tay mẹ chồng, lúc đầu mắt người đàn bà tối lại nhưng rồi thị điềm nhiên và vào miệng dù miếng cám đắng chát và nghẹn bứ. Cử chỉ rất nhỏ này thể hiện nét đẹp ở người đàn bà: giàu đức hy sinh, lòng vị tha. Thị đã nuốt vào lòng những tủi cực cay đắng để thể hiện sự trân trọng, biết ơn đối với mẹ chồng. => Tóm lại, nếu lúc trước: sự nghèo khổ biến người đàn bà thành chao chát, chỏng lỏn thì lúc này thị trở lại đúng với bản chất của mình, một người đàn bà hiền hậu đúng mực, đảm đang, hiếu thảo. 2.3 Đánh giá: - Đoạn văn không dài nhưng đã khắc họa nổi bật được tính cách của các nhân vật trong tác phẩm. Qua đó, Kim Lân bộc lộ tài năng xây dựng nhân vật của mình. Cùng một cảnh huống, cùng chung tâm trạng vui sướng hạnh phúc xen lẫn tủi hờn ... nhưng mỗi nhân vật có cách biểu lộ cảm xúc riêng. Sự am hiểu tâm lý con người đã giúp ông có được những trang văn chân thực và cảm động. - Ngôn ngữ giản dị mộc mạc mà tinh tế của Kim Lân cũng góp phân không nhỏ vào thành công của đoạn văn cũng như tác phẩm. 14. ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM CHUYÊN SƯ PHẠM LẦN 2


Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua moi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi ” Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu ” (Nguyễn Khoa Điềm, trích chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam). Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. - Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca – tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Đoạn thơ trên đã khám phá, khẳng định và biểu dương vai trò lịch sử vĩ đại và sức mạnh kỳ diệu của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. 2 Cảm nhận: - Nhân dân, bằng những việc làm cụ thê, bình dị, thâm lặng mà vô cùng thiêt thực (giữ, truyên, chuyền, gánh, đắp, be, dạy,...) của mình đã kiến tạo nên nền văn minh lúa nước; sáng tạo nên nền văn hóa, văn học dân gian kết tinh những truyền thống đạo lý, tinh thần, tình cảm cao quý, giàu giá trị nhân văn của dân tộc (giàu tình yêu thương, sống tình nghĩa, kiên trì, nhẫn nại,...); cũng chính nhân dân là những người kiên trì bảo tồn, truyền bá có ý thức bản sắc dân tộc trong nền văn hóa vô giá ấy.


- Nhân dân là lực lượng chủ yếu tham gia vào những cuộc chiến đấu chống “nội thù” và “ngoại xâm” và làm nên thắng lợi vẻ vang của những cuộc chiến đấu ấy. - Kết tinh cảm hứng ngợi ca, tự hào, tôn vinh Nhân dân là hai dòng thơ giàu sức khái quát: “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân/ Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại ” - Chính những đóng góp vô cùng lớn lao, vĩ đại ấy của nhân dân đã thể hiện rõ tính chất dân chủ của thể chế chính quyền Đất Nước. - Từ đó, lời thơ khẳng định nhân dân chính là chủ nhân xứng đáng nhất của Đất Nước: Những người làm nên “Đất Nước muôn đời” phải là đối tượng đầu tiên có quyền thụ hưởng thành quả mà mình đã tạo nên trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. - Những khám phá mới mẻ mà sâu sắc, toàn diện về Đất Nước được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với nhân dân; được thể hiện bằng một hệ thống chất liệu văn hóa, văn học dân gian được người viết tái sinh sáng tạo và đầy nhiệt hứng tự hào về nền văn hóa truyền thống do nhân dân sáng tạo ra. 3 Đánh giá: - Đoạn thơ chứa đựng và kết tinh trụ cột tư tưởng của chương V “Đất Nước” - Thể hiện rõ cách khám phá và thể hiện Đất Nước mới mẻ, độc đáo gắn với cái nhìn tổng thể, toàn vẹn của Nguyễn Khoa Điềm. 15. RỪNG XÀ NU - NGUYỄN TRUNG THÀNH CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LẦN 3 Câu 2 (4,0 điểm): Anh (chị) hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2008). 2.1 Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Trung Thành vốn là một chiến sĩ, một phóng viên. Đề tài sáng tác của ông: mảnh đất Tây Nguyên hoang dại, bí ẩn, cuộc sống chiến đấu anh dũng của nhân dân nơi đây. Phong cách nghệ thuật: đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Tác phẩm: hoàn thành vào mùa hè năm 1965, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau này được đưa vào tập "Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc". Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: có áp bức có đấu tranh, chỉ có bạo lực cách mạng mới là con đường sống duy nhất cho nhân dân miền Nam Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mĩ.


2.2 Vẻ đẹp sử thi của hình tượng Tnú: a Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học nói chung: - Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn với những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách. - Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách trần thuật trang trọng; giọng điệu thiết tha, hùng tráng. b Vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú: B1 Nội dung hình tượng: * Nhân vật mang tầm vóc của người anh hùng, rất điển hình cho tính cách, sức mạnh và lí tưởng của nhân dân Tây Nguyên. - Tnú có một khí phách phi thường, một tinh thần chiến đấu quả cảm vô song: + Ngay từ khi còn nhỏ, lúc Tnú và Mai làm giao liên dẫn đường cho cán bộ, hai người được anh Quyết dạy cho cái chữ, học chữ thua Mai nhưng Tnú thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ để đưa được chữ vào đầu. + Khi Tnú đối diện vớỉ kẻ thù, bị chúng khủng bố tỉnh thần, chúng chĩa súng và quát hỏi anh: “Cộng sản ở đâu?”, anh đã chỉ tay vào bụng trả lời khẳng khái: “Cộng sản ờ đây.”, mặc dù sau câu nói ấy lưng Tnú dọc ngang vết dao chém của giặc. + Đi đường núi làm giao liên Tnú rất dũng cảm, Tnú tránh đi đường mòn, qua sông cũng không thích lội chỗ nước êm mà thường lựa chọn dòng nước xiết, có lần đi qua một thác sông bị kẻ thù phục kích Tnú nhanh chóng nuốt luôn cái thư anh Quyết gửi. + Hình ảnh đôi bàn tay Tnú gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc. Đôi bàn tay ấy trước đây lành lặn đã từng cầm phấn học cái chữ anh Quyết dạy, từng lấy đá ghè vào đầu như để tự trừng phạt mình, là bàn tay nghĩa tình rưng rưng nắm lấy tay Mai, nhưng dữ dội nhất là khi đôi bàn tay bị giặc đốt, mười đầu ngón tay là mười ngọn đuốc bùng lên lửa căm thù. - Tnú trung thành tuyệt đối và có niềm tin sắt đá vào chân lí cách mạng: Khi Tnú bị kẻ thù thiêu đốt ngón tay, ngọn lửa dữ dội như cào xé gan ruột và cả hệ thần kinh của anh: "Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi, răng anh cắn nát môi anh rồi”. Trong bi kịch ấy Tnú không hề kêu van nửa lời vì anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết: “Người cộng sản không thèm kêu van”. Lòng trung thành vói cách mạng của Tnú còn hòa cùng niềm tin lớn lao như trong lời cụ Mết: “Đảng còn, núi nước này còn”. - Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình, quê hương xứ sở và một lòng căm thù giặc mãnh liệt: + Thuở thiếu thời, Tnú là người bạn nghĩa tình của Mai, lớn lên là người yêu chung thủy của Mai, sau này là người chồng, người cha đầy trách nhiệm với gia đình. Khi chứng


kiến giặc tàn sát Mai và đứa con nhỏ, mặc dù tay không tấc sắt, Tnú vẫn xông vào chống trả. Vậy sức mạnh nào đã thôi thúc Tnú để anh bất chấp cả hiểm nguy, lao vào kẻ thù như một con hổ xám? Động lực ghê gớm ấy xuất phát từ tình yêu thương vợ con tha thiết. + Tnú còn rất nghĩa tình với buôn làng Xô Man, anh yêu mảnh đất quê hương, yêu những cánh rừng xà nu, con đường, dòng suối; vì quê hương mà anh lên đường chiến đấu. + Lòng căm thù ở Tnú cũng dữ dội và quyết liệt. Trong anh tích tụ ba mối thù lớn: mối thù của bản thân, của gia đình, và của cả buôn làng Xô Man. Lưng Tnú dọc ngang vết dao chém, mười ngón tay bị đốt, đó là chứng tích tội ác kẻ thù mà anh phải mang thẹo suốt đòi; vợ con anh chết thảm khốc dưới trận mưa gậy sắt; còn dân làng Xô Man bị kẻ thù tàn sát, chúng treo cổ anh Xút lên cây vả đầu làng, chặt đầu bà Nhan treo đầu mũi súng để răn đe. Vì thế, dù chỉ còn đôi bàn tay thương phế nhưng Tnú vẫn đi truy lùng giặc để trả thù, kết thúc thiên truyện, anh đã dùng bàn tay quả báo bóp chết thằng chỉ huy đang cố thủ trong đền trú ẩn. * Nhân vật có số phận gắn bó với những biến cố lớn của làng Xô Man, phản ánh cuộc đấu tranh anh dũng của đồng bào Tây Nguyên chống Mĩ ngụy, làm sáng tỏ chân lí thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. - Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng cưu mang đùm bọc và trở thành người con ưu tú của làng Xô Man. - Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu cho nỗi đau thương mất mát lớn của dân tộc. Ở Tnú cỏ thừa sức mạnh cá nhân: một thể chất khỏe khoắn; tinh thần, ý chí quyết liệt; sự gan góc, dũng cảm; kẻ thù tàn bạo không thể khuất phục nổi anh. Dù chúng tra tấn bằng lưỡi dao, mũi súng, dây trói, ngọn lửa nhưng Tnú tay không lao vào cứu mẹ con Mai thì anh vẫn thất bại. Mai và đứa con ngã xuống, bản thân Tnú bị lửa thiêu đốt bàn tay. - Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của Tnú cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên. Người dân Xô Man đã cầm vũ khí đứng lên sau bao ngày vào rừng dưới ánh lửa xà nu, họ rèn giáo mác, mài dao, mài rựa chuẩn bị vũ khí chờ ngày đồng khởi. Họ ào ạt xông lên, dẫn đầu là cụ Mết, chém gục thằng Đục, giết cả tiểu đội ác ôn, cứu Tnú, giải phỏng quê hương. Quá trình đấu tranh của Tnú đi từ tự phát đến tự giác, tham gia lực lượng vũ trang đánh Mĩ cũng là con dưòng đúng đắn của nhân dân Tây Nguyên. B2 Nghệ thuật khắc họa hình tượng:


- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi dân gian khiến một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thỉ cổ đại. - Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tả thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình và chất thơ. - Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi dân gian khiến một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thỉ cổ đại. - Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tả thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình và chất thơ. 3 Đánh giá: - Hình tượng nhân vật Tnú mang tính chất sử thi, tiêu biểu cho cả Tây Nguyên bất khuất. Nếu như cụ Mết có khí thế hùng dũng, hành động quyết liệt như thác lũ thì Tnú lại khỏe khoắn, vững chãi như một cây xà nu trưởng thành trên đất Tây Nguyên. Đó là vẻ đẹp của người anh hùng được nối tiếp từ những áng sử thi như Đăm San, Xinh Nhã,... 16. VIỆT BẮC - TỐ HỮU CHUYÊN THÁI BÌNH Câu 3. (4,0 điểm): Cảm nhận hai khổ thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” để làm rõ hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của thơ Tố Hữu. Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. …… Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình có nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu. 1 Giới thiệu chung:


- Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Đoạn thơ trên nằm ở phần mở đầu của tác phẩm, là lời đối đáp của kẻ ở, người đi, bộc lộ tình cảm lưu luyến, bâng khuâng trong giờ phút chia tay. Đoạn thơ mang đậm tính dân tộc. 2 Cảm nhận đoạn thơ: a Khổ 1: Lời người ở lại: - Người ở lại - người tiễn đưa cất tiếng nói trước, bộc lộ tình cảm lưu luyến, không muốn xa rời. - Điệp từ "nhớ" luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. - Cách xưng hô "mình - ta" mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: "Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ". - Người Việt Bắc hỏi, gợi ra những kỉ niệm: + "15 năm" là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, "thiết tha mặn nồng" bởi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi suốt "15 năm năm ấy". + "Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?": Tái hiện không gian Việt Bắc - nơi đã nuôi giấu cán bộ miền xuôi thuở kháng chiến gian khó. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc - cội nguồn cách mạng. b Lời người về xuôi: - Câu thơ “Ta với mình, mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. - Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc khỏe là lời khẳng định chắc chắn “lòng ta-sau trước- mặn mà- đinh ninh”. - Tiếp đó, “Mình đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả lời cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ thơ trên “Mình về mình có nhớ ta”. Và để cụ thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn cách so sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. 3 Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: - Thể thơ lục bát kết hợp với lối đối đáp, cách xưng hô "mình - ta" vốn quen thuộc trong ca dao xưa, rất phù hợp với giãi bày nỗi niềm lưu luyến, nhớ thương.


- Tố Hữu cũng đã mượn ý thơ trong ca dao: Mình về mình có nhớ chăng Ta về ta nhớ hàm răng mình cười - Cách nói đậm chất ca dao: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu. => Hai khổ thơ nói riêng và cả bài thơ Việt Bắc nói chung đều mang đậm tính dân tộc. 4 Đánh giá: - Khẳng định tình cảm cách mạng thủy chung son sắt giữa người Việt Bắc với đoàn cán bộ miền xuôi. Đó chính là sức mạnh tinh thần quý báu, góp phần làm nên thắng lợi lớn cho cuộc kháng chiến chống Pháp và cũng là một truyền thống tốt đẹp trong lối sống của con người Việt Nam. - Khẳng định đặc sắc thơ Tố Hữu: thơ trữ tình - chính trị mang đậm tính dân tộc. 17. TÂY TIẾN QUANG DŨNG CHUYÊN VINH LẦN 1 Câu 2 (4,0 điểm) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2014, tr. 88) Anh (chị) hãy rút ra những nhận định của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên và chứng minh rằng các nhận định đó là hoàn toàn có cơ sở. 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài song ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là một nhà thơ. Ông cũng là một trong những tác giả tiêu biểu cho nền thơ ca kháng chiến Việt Nam.


- “Tây Tiến” (1948) là một trong những bài thơ xuất sắc, làm nên tên tuổi của Quang Dũng, cũng được coi là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa của nền thơ ca kháng chiến". - Khổ một của bài thơ là một bức tranh thiên nhiên về Tây Bắc, vừa dữ dội, khắc nghiệt vừa thơ mộng, trữ tình; đồng thời cũng khắc họa thành công hình ảnh đoàn binh Tây Tiến bằng bút pháp tài hoa, đậm chất hiện thực song cũng rất lãng mạn. 2.2 Những nhận định có thể có về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và chứng minh: 2.2.1 Về nội dung: a Bao trùm đoạn thơ là nỗi nhớ về Tây Tiến: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi” Câu thơ như tiếng gọi tha thiết, khắc khoải của tác giả - gọi về một miền kí ức xa xôi nhưng đong đầy thương nhớ. Hai tiếng “nhớ” vang lên trong cùng một câu thơ khiến cảm xúc như dâng tràn. Nỗi nhớ ấy chứ "chơi vơi", lan tỏa trong không gian, xóa nhòa khoảng cách địa lí, giúp nhà thơ ngược dòng thời gian để trở về sống với một miền kí ức. b Đoạn một là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc, vừa dữ dội, khắc nghiệt vừa thơ mộng, trữ tình: - Mảnh đất Tây Bắc hiện ra với những địa danh cụ thể - những cái tên mà vừa nghe đã thấy xa xôi và gập ghềnh, ẩn chứa nhiều thử thách nguy hiểm “Sông Mã”, “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”, “Mường Hịch”, “Mai Châu”... - Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội được tái hiện sinh động, chân thực trong các câu thơ: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi ... Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống …Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” Các hình ảnh "sương lấp" "đêm hơi" “dốc lên” dốc xuống”, “cọp trêu người” “khúc khuỷu” “thăm thẳm” “ngàn thước lên” “ngàn thước xuống” gợi một vùng rừng núi hoang vu, lạnh lẽo, hiểm trở, khắc nghiệt bởi núi cao vực sâu. Đó còn là một đại ngàn bí ẩn oai linh với biết bao mối hiểm nguy luôn rình rập, bủa vây con người “thác gầm thét” “cọp trêu người”. - Song Tây Bắc cũng mang trong mình vẻ đẹp thơ mộng, đậm chất trữ tình: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”


Nếu những câu trên chủ yếu là thanh trắc gợi sự gập ghềnh, trắc trở thì câu dưới hoàn toàn là thanh bằng. Câu thơ như một nét vẽ tài hoa, mềm mại, đủ sức kéo lại cân bằng cho cả đoạn thơ, mở ra một Tây Bắc khác, tươi mát, êm dịu vô cùng, dịu dàng e ấp trong làn mưa xa! - Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt chính là cái phông nền làm nổi bật lên tinh thần dũng cảm, sự kiên cường của những người lính Tây Tiến. Họ đã sống, chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ nhưng vẫn ngạo nghễ vô cùng. - Hình ảnh“Súng ngửi trời” là một sáng tạo độc đáo, táo bạo, đậm chất lãng mạn của nhà thơ. Nó vừa gợi độ cao của núi, vừa cho thấy vị trí của người lính – trên đỉnh, vừa toát lên tư thế hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu và chiến c thắng. Hình ảnh thơ cũng pha chút tếu táo, thể hiện tâm hồn trẻ trung, hồn nhiên, lạc quan, yêu đời của những chàng lính trẻ. - Quang Dũng cũng miêu tả rất chân thực hình ảnh“đoàn quân mỏi” sau những tháng ngày ròng rã hành quân, cả những người đã nằm lại mảnh đất xa lạ để rồi không bao giờ tỉnh dậy “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục trên súng mũ bỏ quên đời”… Ngay cả trong gian khó, họ vẫn rất ngang tàng “bỏ quên đời”. - Không chỉ vậy, trong tâm hồn người lính Tây Tiến còn mang đậm chất nghệ sĩ. Thật vậy, họ phải tinh tế lắm mới cảm nhận được hết cái bình yên, êm dịu của một chiều “mưa xa khơi” – cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thẳm; phải mang nặng tình đời lắm mới nhận thấy sợi khói cơm thơm quyện chặt tình người và thấp thoáng bóng dáng những sơn thôn thiếu nữ đảm đang, khéo léo “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”… Tất cả những điều đó, chúng ta chỉ có thể gặp ở những chàng trai hào hoa của mảnh đất Hà thành! 2.2.2 Về nghệ thuật: - Đoạn thơ thể hiện rõ cảm hứng lãng mạn của toàn bài: thích những cảnh tượng độc đáo, phi thường "súng ngửi trời" "oai linh thác gầm thét"; thích dùng thủ pháp đối lập "ngàn thước lên cao ngàn thước xuống"; thích bày tỏ mạch cảm xúc nồng nàn; thích khắc họa nét tráng sĩ gân guốc của những người lính. - Đoạn thơ chứa đựng rất nhiều địa danh, đọc lên thấy gợi không khí xa xôi, bí mật, đầy kích thích. Việc sử dụng địa danh cũng cho thấy hứng thú khám phá miền đất mới của nhân vật trữ tình: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông,... - Đoạn thơ có sự thống nhất giữa tạo hình và biểu hiện, vừa cho thấy cảnh, người, vừa cho thấy được tình cảm chan chứa của nhân vật trữ tình đối với cảnh và người đó. 2.3 Tổng hợp, đánh giá: - Đoạn thơ, cũng như cả bài thơ thực sự xuất sắc, như một khối kim cương đa diện, nhìn mặt nào cũng thấy lấp lánh chất thơ và gợi rất nhiều liên tưởng cũng như cách lý giải khác nhau.


18. VỢ NHẶT - KIM LÂN CHUYÊN ĐẠI HỌC VINH LẦN 2 Câu 2 (4,0 điểm) Từ sau sự kiện “nhặt vợ” của Tràng (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân), người đọc như được tiếp xúc với một anh cu Tràng và một người vợ nhặt hoàn toàn khác trước. Cảm nhận của anh (chị) về sự thay đổi ấy của hai nhân vật, từ đó, đánh giá về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân. 2 Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân) 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, được rút từ tập "Con chó xấu xí". Truyện là bài ca về tình người, về lòng lạc quan và niềm khát sống mãnh liệt của những con người sống trong tận cùng của đói khổ. - Sự thay đổi của các nhân vật Tràng và chị "vợ nhặt" đã mang đến sự xúc động sâu sắc và thắp lên tình yêu cuộc sống trong lòng người đọc. 2.2 Phân tích: a Sự thay đổi của Tràng: - Trước khi nhặt vợ, ta chỉ biết Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua. Càng đáng buồn hơn khi ta thấy Tràng có vẻ không được như người bình thường: có lớn mà chẳng có khôn theo quan niệm của dân gian. Một nhân vật như thế không khỏi gây cho người đọc sự thất vọng. - Nhưng từ khi nhặt người đàn bà đói rách về làm vợ, Tràng như đổi khác: cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống cho nên người để lo cho gia đình, hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời... b Sự thay đổi của người vợ nhặt: - Trước khi theo Tràng, tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm: đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ, chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì ăn uống rất tham, rất thô. Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ. - Từ khi cất bước theo Tràng, chị ta như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của


những người xa lạ. Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi. Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ biểu hiện thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược, vun đắp cho tổ ấm của mình. 2.3 Đánh giá tư tưởng nhân đạo của tác giả: Qua nhân vật Tràng, nhân vật vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện niềm tin sâu sắc, mạnh mẽ đối với con người. Trong ý thức của ông, những người nghèo khổ có thể bị biến dạng về nhân hình, nhân tính vì đói khát, nhưng không gì tước đoạt được của họ cái chất người quý giá. Nhà văn cũng bộc lộ cái nhìn yêu thương, nhân hậu qua những dòng văn miêu tả vẻ đẹp của tình người và khát vọng hạnh phúc bền bỉ của những kẻ đang đối mặt với tử thần. 19. TÂY TIẾN QUANG DŨNG NGUYỄN QUANG DIỆU ĐỒNG THÁP Câu 2. (4,0 điểm) Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ qua đoạn thơ sau: “Sông Mã xa rổi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gẩm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” (Tây Tiến – Quang Dũng, Theo sách Ngữ văn 12, tập 1- NXB Giáo dục, 2008) Vẻ đẹp ngôn ngữ của đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” I Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. - Tây Tiến (1948) là thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, là bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc.


- Đoạn thơ trên còn là minh chứng cho ngòi bút tài hoa của nhà thơ, nhất là trong việc sử dụng ngôn ngữ. I Phân tích: 1 Giải thích: - “Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ”: Là vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật nhưng hình thức nghệ thuật ấy chỉ đẹp khi được nhà thơ sáng tạo để chuyển tải một nội dung tư tưởng sâu sắc. - Ngôn ngữ thơ cần phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là (toàn bộ hình thức nghệ thuật biểu đạt của thơ: nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh thơ, BPTT, thanh, vần,… 2 Bàn luận về vẻ đẹp ngôn ngữ thơ Quang Dũng qua đoạn thơ: a Vẻ đẹp của từ ngữ, hình ảnh thơ: - Hệ thống từ chỉ địa danh đắc đia: Sài Khao/ Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu,… - Các sử dụng từ láy giàu sức gợi: chơi vơi, khúc khuỷu, , thăm thẳm, heo hút…có giá trị đặc tả địa thế hiểm trở của những dốc, đèo, núi… - Những hình ảnh thơ đầy sáng tạo qua những cấu trúc ngôn từ mới lạ; đêm hơi, mưa xa khơi, hoa về, mùa em, cơm lên khói, b Vẻ đẹp của cách phối thanh, hiệp vần, ngắt nhịp: - Những cấu trúc âm thanh đầy ám ảnh: + thác gầm thét – hiệp âm đầu và thanh trắc gợi âm thanh hung hãn dữ dội của thác Mường Hịch +…cọp - hiệp thanh trắc – thanh nặng gợi bước chân rình rập của thú dữ. - Có câu thơ chủ yếu là thanh trắc hoặc toàn thanh bằng : Dốc – khúc khuỷu, dốc…thẳm // Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi mang lại hiệu quả nghệ thuật trong gợi ấn tượng về cái hùng vĩ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. c Vẻ đẹp của các biện pháp tu từ - Điệp từ “nhớ” với nhiều biến thể: nhớ về, nhớ chơi vơi, nhớ ôi,…tô đậm cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Hoán dụ, nhân hóa: súng ngửi trời… vừa gợi tư thế hào hùng của người lính chinh phục những độ cao đi tới vừa gợi cái tếu táo, nghịch ngợm của những người lính trẻ - Nói giảm, nói tránh: không bước nữa, bỏ quên đời, …diễn tả sư thanh thản, nhẹ nhàng của những người lính trong hi sinh III Đánh giá:


- Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ góp phần biểu đạt sâu sắc vẻ đẹp nội dung tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ: vẻ đẹp kiêu hùng của người lính trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ dữ dội mà thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. - Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ trong Tây Tiến, trong đoạn thơ in dấu một thi tài: một cây bút tài hoa, một hồn thơ lãng mạn, yêu tha thiết, gắn bó sâu nặng với rừng núi, quê hương. 20. VỢ NHẶT - KIM LÂN -CHUYÊN NGUYỄN QUANG DIỆU ĐỒNG THÁP Câu 2. (4 điểm) Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được ? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” : - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái (…) Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2013) Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả trong đoạn trích trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân. 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống.


Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... con cái chúng mày về sau". 2.2 Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích: - Bằng chiều dài của cuộc đời cơ cực, bà lão ý thức rõ cái éo le, nghịch cảnh cuộc hôn nhân của con bà: lấy nhau giữa thời buổi đói kém, lại không làm nổi đám cưới mà theo không nhau về, không phải lấy vợ mà là "nhặt" vợ. - Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: “có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:“Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái chết . - Tuy có buồn, tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ: "các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng" - Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối tăm của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lí dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời ?” => Qua đó, ta thấy được tấm lòng đầy tình yêu thương, nhân hậu và chan chứa niềm tin vào tương lai của người mẹ nghèo. 2.3 Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân: - Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. - Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa chọn những chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm lòng nhân ái cảm động. 2.4 Đánh giá chung: - Đoạn trích góp phần thể thiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Kim Lân: "Nhưng người đói họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến cái sống". 21. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI AN LÃO HẢI PHÒNG Câu 2: (4 điểm) Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chay theo A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và hành động thị theo Tràng về làm vợ trong “Vợ Nhặt” của Kim Lân. 1 Giới thiệu chung - Giới thiệu tác giả Tô Hoài với truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, Kim Lân với truyện ngắn “Vợ nhặt”.


+ Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. + Kim Lân - người "một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn". Có ý kiến cho rằng nếu chọn ra 10 cây bút tiêu biểu nhất của văn học hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám thì không có ông nhưng nếu chọn ra 10 truyện ngắn hay nhất thì Kim Lân có đến 2 tác phẩm là "Làng" và "Vợ nhặt". Trong đó, "Vợ nhặt" là một câu chuyện đầy ám ảnh. - Cả 2 tác phẩm đã gửi đến người đọc thông điệp về lòng ham sống, khát vọng sống qua hành động Mị chay theo A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” và hành động thị theo Tràng về làm vợ trong “Vợ Nhặt”. 2 Phân tích: a Về hành động Mỵ chạy theo A Phủ: * Vài nét về nhân vật Mị : - Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn. - Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa”… * Về hành động Mị chạy theo A Phủ: - Bối cánh: + Những đêm đông lạnh giá, nhiều ngày Mị chứng kiến A Phủ bị trói ở cột nhà nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. + Cho đến khi trông thấy giọt nước mắt trên hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị đã bất ngờ quyết định cắt dây trói cho A Phủ. Đây là hành động tự phát, xuất phát từ tình thương, sự đồng cảm. Nó cho thấy sự hồi sinh trong tâm hồn Mị. - Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!... Ở đây thì chết mất!”. Hành động đó xuất phát từ khao khát sống đã và đang trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Mị đã giải cứu được cho A Phủ thì cũng có thể giải thoát được cho chính mình. Vì vậy, "Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi" để bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. * Qua việc xây dựng tình huống đặc sắc và miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc chân chính của người phụ nữ miền núi và con đường giải phóng họ phải đi từ tự phát đến tự giác, dưới sự lãnh đạo của Đảng.


b Về hành động thị theo Tràng về làm vợ trong “Vợ Nhặt”: * Người vợ nhặt hiện lên như một nạn nhân tiêu biểu của nạn đói khủng khiếp năm 1945: - Nhân vật không có tên riêng, không có lai lịch… chỉ là một thân phận bọt bèo trôi dạt giữa dòng đời. - Cái đói đã hủy hoại cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của một người phụ nữ, khiến thị trở nên liều lĩnh, trơ trẽn đến mức sẵn sàng theo không người ta về. * Song đằng sau hành động liều lĩnh đó là một khát vọng sống mãnh liệt: - Người vợ nhặt theo Tràng về nhà không chỉ vì cái đói dồn đuổi mà còn xuất phát từ ước mơ được sống trong một gia đình ấm cúng, từ sự cảm động trước một tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Vì vậy trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng ngập và ý tứ hơn. Khi nhìn thấy ngôi nhà lụp xụp rách nát, người phụ nữ ấy vẫn ở lại để cùng chia sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ không bỏ đi. - Hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. Sự thay đổi ấy người đọc cũng dễ nhận ra: nếu hôm qua thị chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn bao nhiêu thì hôm nay thị lại hiền lành bấy nhiêu.: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. - Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng. - Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: "Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy". Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ to lắm". * Đặt thị vào một tình huống đặc biệt éo le, đi sâu khai thác tâm lí nhân vật cùng với khắc họa nhân vật bằng lời nói, cử chỉ, hành động, nhà văn Kim Lân đã cho ta thấy lòng ham sống, khát vọng sống và ý thức vươn lên giành lấy sự sống vô cùng mãnh liệt của thị. 3 So sánh: - Sự tương đồng: + Cả hai hành động đều bất ngờ, không có sự chuẩn bị trước.


+ Đều thể hiện sự vận động đi lên trong số phận các nhân vật. Họ đã đi từ bóng tối đến ánh sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”. + Thể hiện khát vọng sống mãnh liệt của các nhân vật. + Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng tình huống và miêu tả tâm lí nhân vật. - Sự khác biệt: hành động của Mị là sự vùng thoát khỏi cường quyền, thần quyền; hành động của người vợ nhặt là để thoát khỏi cái đói, cái chết để níu lấy sự sống. Có sự khác nhau đó là do bối cảnh lịch sử, xã hội mà các tác giả lựa chọn. 4 Đánh giá: Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài hoa của nền văn học Việt Nam, đặc biệt trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật và khám phá những vẻ đẹp trong tâm hồn họ. Ở hai cây bút ấy cũng luôn dạt dào tấm lòng nhân ái, yêu thương, trân trọng con người. 22. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG SỞ GIÁO DỤC QUẢNG NINH Câu 2. (4 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi ( Tây Tiến – Quang Dũng, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88) Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. (Việt Bắc, Tố Hữu, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 112) Cảm nhận về hai đoạn thơ trong bài Tây Tiến – Quang Dũng và Việt Bắc – Tố Hữu. 1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. - Tây Tiến sáng tác năm 1948 ở Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ rời khỏi đơn vị cũ Tây Tiến để chuyển sang làm việc tại một đơn vị khác. Việt Bắc viết về cuộc chia tay lớn trong lịch sử vào tháng 10 năm 1954 - cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi.


Cả hai tác phẩm đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. - Hai đoạn thơ trên đều bộc lộ nỗi nhớ về mảnh đất miền Tây Bắc nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng. 2 Trình bày cảm nhận: a Cảm nhận về đoạn thơ đầu trong bài "Tây Tiến" của Quang Dũng: - Đoạn thơ thể hiện một nỗi nhớ cồn cào, da diết của nhà thơ về một thời đã qua. Điệp từ “nhớ”, cách nói “nhớ chơi vơi”, cách giao vần "ơi" và 2 chữ "xa rồi" khiến nỗi nhớ chập chờn hư thực, vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mang, đầy ám ảnh. Nỗi nhớ như ngân vang, phù hợp với biên độ của cảm xúc. - Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc được mở ra theo hồi tưởng của nhà thơ với các địa danh "Sông Mã" "Sài Khao" "Mường Lát" - những cái tên đầy lạ lẫm, gợi sự xa xôi, hoang vu, bí hiểm. Thiên nhiên cũng thật khắc nghiệt "sương lấp" song cũng có lúc thi vị vô cùng "hoa về trong đêm hơi. - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trong một nét vẽ "đoàn quân mỏi" càng làm rõ hơn sự khắc nghiệt của thiên nhiên Tây Bắc và những gian khổ của chiến tranh. - Nghệ thuật: bút pháp tả thực, đưa nhiều địa danh vào thơ tạo cảm giác xứ lạ phương xa, giọng thơ giàu cảm xúc, các gieo vần rất tinh tế, khiến câu thơ như ngân dài... b Cảm nhận về đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu: Đoạn thơ là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về chiến khu nơi từng gắn bó trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ. - Tình thế của quân ta: "giặc đến giặc lùng": nguy biến, tan tác, loạn lạc. - Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng đều vùng lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân và dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người bạn, những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân. "Rừng", " núi" được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải kín đất Việt Bắc tạo nên thế hiểm của trường thành, của lũy thép vây bọc quân thù. Như một người mẹ che chở cho con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước. => Qua bốn câu thơ càng làm sáng tỏ thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng dân tộc ta. - Nghệ thuật: Thể thơ lục bát thân thuộc, điệp từ "rừng" "núi" và phép nhân hóa [câu 2,4] đã cùng tái hiện thành công hình ảnh đất nước đứng lên.


3 So sánh: a Điểm giống nhau: - Đều là những tác phẩm sáng tác thuộc mảng văn học cách mạng với cảm hứng chủ đạo là ngợi ca, đề cao ân nghĩa thủy chung. - Cả hai đoạn thơ đều bộc lộ về nỗi nhớ về mảnh đất nơi từng là địa bàn sinh sống và chiến đấu của những người lính. b Điểm khác nhau: - Đoạn thơ trong "Tây Tiến" chủ yếu tái hiện bức tranh thiên Tây Bắc. - Đoạn thơ trong "Việt Bắc" tập trung tái hiện hình ảnh đất nước đứng lên. 4 Đánh giá: - Cả hai đều là những đoạn thơ hay nhất nói về nỗi nhớ và tình nghĩa thủy chung của các nhà thơ. - Khẳng định sức hấp dẫn của 2 bài "Tây Tiến", "Việt Bắc" và của cả 2 cây bút Quang Dũng, Tố Hữu trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam. 23. SÓNG XUÂN QUỲNH BẮC GIANG LẦN 2 Câu 2: (4.0 điểm) Cho đoạn trích sau: Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ (Xuân Quỳnh, Sóng, SGKNgữ văn, Tập 1, NXBGD 2009) Cảm nhận của anh/chị về những dự cảm và khát vọng tình yêu trong đoạn thơ trên. 1 Giới thiệu chung - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.


- Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh và được nhiều thế hệ độc giả yêu thích. - Hai khổ cuối của bài vừa chất chứa những dự cảm vừa nồng nàn khát vọng tình yêu của người phụ nữ. 2 Cảm nhận: * Những dự cảm về sự mong manh trong tình yêu - khổ 1: - Người phụ nữ ý thức rõ về sự dài rộng của cuộc đời nhưng càng thấm thía hơn“năm tháng vẫn đi qua” và “biển kia dẫu rộng” cũng không giữ nổi mây của trời. - Qua đó, ta thấy được tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập ghê gớm giữa con người và vũ trụ. * Những khát vọng được hóa thân để được bất tử, vĩnh hằng với tình yêu - khổ 2: - Từ những dự cảm đó, Xuân Quỳnh đã tìm ra một con đường để có thể trở nên bất tử cùng vũ trụ là nhờ vào tình yêu: trong tình yêu con người sẽ sống mãi với thời gian. - Khổ thứ 2 thể hiện khát vọng cao cả đầy nữ tính của người phụ nữ đang yêu, muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái chung rộng lớn, muốn tình yêu của mình trở lên bất tử (mơ ước được “tan ra” như trăm con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu, nghĩa là quên mình, hi sinh cho người mình yêu và tình yêu của mình) * Nghệ thuật biểu hiện: + Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn ,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ. + Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng nhưng đầy nữ tính để thể hiện khát vọng mãnh liệt trong tình yêu của mình. 3 Đánh giá: - Sự bộc lộ những dự cảm và khát vọng thể hiện một tình yêu vừa sâu lắng vừa nồng nhiệt; mang nét đặc trưng tình cảm, tâm lí người phụ nữ khi yêu. - Khẳng định sức hấp dẫn của đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung: "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của nền thơ Việt Nam hiện đại. 24. TÂY TIẾN QUANG DŨNG -BÌNH THẠCH TÂY NINH Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi (Tây Tiến, Quang Dũng, ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88) "Mình về rừng núi nhớ ai


Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son" (Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 110) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. - Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. - Hai đoạn thơ trên đều viết về nỗi nhớ nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng. 2.2 Cảm nhận về hai đoạn thơ: a Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến": * Nội dung: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về mảnh đất miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Mỗi địa danh được nhắc đến "Sông Mã" "Sài Khao" "Mường Lát" - là một chặng đường hành quân, cũng là một chặng đường đời của nhà thơ nói riêng và những người lính Tây Tiến nói chung. Đó là "chứng nhân" lịch sử cho những gian khổ và hào hùng mà họ đã trải qua. Bởi thế mà tiếc nuối bâng khuâng "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi", mà tha thiết "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". * Nghệ thuật: Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi) với điệp từ "nhớ". b Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc": * Nội dung: Đoạn thơ là lời bộc lộ nỗi nhớ của người Việt Bắc với những người cán bộ miền xuôi. Mình về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Trám và măng - lương thực chủ yếu của bộ đội ta khi còn ở Việt Bắc. Nay người đi rồi, trám để rụng, măng để già không người thu hái nên buồn nhớ mênh mông. Thiên nhiên mang nỗi buồn thiếu vắng. Qua đó để thấy, không chỉ con người nhớ nhung mà cảnh cũng mang nỗi bùi ngùi bức bối như thúc vào lòng kẻ ở người đi. Thiên nhiên như cũng nặng tình, nặng nghĩa với con người. Mình đi có nhớ những nhà


Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son Câu hỏi thứ hai gợi nhớ đến con người Việt Bắc “Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son”. Câu thơ có hai hình ảnh tương phản: những ngôi nhà lá đơn sơ, mộc mạc, nghèo khổ trong dáng vẻ “hắt hiu lau xám” gợi nỗi buồn hiu quạnh. Bên trong “những nhà” ấy lại chứa đựng tấm lòng son sắc thủy chung, nghĩa tình của nhân dân Việt Bắc đối với cách mạng. Đó là nghĩa tình sâu nặng của những con người đã góp phần làm nên Điện Biên “Lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”. * Nghệ thuật: Lối đối đáp, xưng hô "mình - ta" và thể thơ lục bát mang đậm tính dân tộc, có sức gợi và sức truyền cảm cao. Các hình ảnh hoán dụ, nhân hóa, câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ được sử dụng hài hòa, đắt giá. 2.3 So sánh hai đoạn thơ: - Điểm tương đồng: + Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng với thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến. + Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung son sắt của những người trong cuộc đối với những điều thân thuộc, một thời gắn bó. - Điểm khác biệt: + Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Đó là nỗi nhớ của người đi với cảnh cũ, người xưa còn trong thơ Tố Hữu là nỗi nhớ của người ở lại với người ra đi, thể hiện một các gián tiếp qua các hình ảnh hoán dụ. + Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát. - Lí giải: + Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng. 2.4 Đánh giá: Mỗi đoạn thơ dù có cách thể hiện khác nhau song vẫn làm nổi bật lên lối sống ân tình, thủy chung, đáng tự hào của con người Việt Nam. 26. TÂY TIẾN QUANG DŨNG - LÝ THƯỜNG KIỆT BÌNH THUẬN Câu 2: 4 điểm. Cảm nhận của anh – chị về hai đoạn thơ của hai tác giả sau:


“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. (Trích Tây Tiến – Quang Dũng) “Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương ? Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn! Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. ” (Trích Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) 2 Cảm nhận của anh – chị về hai đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Chế Lan Viên là một nhà thơ tài năng của nền văn học Việt Nam. Ông có một phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo đó là những suy tưởng, triết lý đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. Đặc biệt, nhà thơ còn có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Bài thơ "Tiếng hát con tàu" được ông sáng tác năm 1960, thời gian cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế. - Giới thiệu, trích dẫn 2 đoạn thơ. 2.2 Cảm nhận: a. Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến": - Bức tranh thứ nhất mở ra bằng cảnh đêm liên hoan lửa trại biên giới:


+ Khổ thơ với bút pháp lãng mạn, diễn tả linh hoạt đêm “ hội đuốc hoa”với ánh sáng, màu sắc, một buổi liên hoan đậm tình quân dân. Cái tiếng reo vui, đầy ngạc nhiên “ kìa” hào hứng trước cái lạ của xứ lạ, trang phục lạ, .. + Cái nồng ấm và tình tứ là sức sống của một dân tộc , biến chàng trai thành thi sĩ “ xây hồn thơ”. Đó là sức sống của những tình cảm lâu nay bị kìm hãm, nay được hồi sinh trước vẻ đẹp của cuộc sống. + Trung tâm là hình ảnh các cô gái với cử chỉ e thẹn, nét nhạc chơi vơi cùng điệu Lăm vông của cô gái Lào làm say đắm chàng trai Hà Thành, biến họ thành thi sĩ. + Khổ thơ có giọng điệu hài hòa, êm ái, phù hợp với không khí ấm áp của bản làng và tình quân dân thắm thiết. - Bức tranh thứ hai diễn tả vẻ đẹp của con người và cảnh vật Tây Bắc trong cảnh hoàng hôn sông nước Châu Mộc: + Bao trùm lên khổ thơ là vẻ đẹp hài hòa giữa con người và thiên nhiên Tây Bắc. Ngôn ngữ cô đọng hàm súc, “ chiều sương ấy” gói trọn cả thời gian chiều và không gian sương đầy ấn tượng. Tay lái tài hoa làm tiêu tan vẻ dữ dội của dòng nước lũ, tạo nên chất thơ, cũng là cách thơ hóa cái dữ dội, cái hùng vĩ. + Thiên nhiên hữu linh, có linh hồn, dáng người lái thuyền với tay chèo uyển chuyển, hài hòa với dáng hoa “ đong đưa”… => Đoạn thơ diễn tả một vẻ đẹp khác của thiên nhiên, con người miền Tây, đó là vẻ thơ mộng, mơ màng của thiên nhiên và tình quân dân thắm thiết, đậm đà. b. Khổ thơ trong bài "Tiếng hát con tàu": - Nỗi nhớ về thiên nhiên "bản sương giăng, đèo mây phủ" và con người có ân tình sâu nặng lắm mới “Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?”. Điệp từ "nhớ" và câu hỏi tu từ tô đậm nỗi nhớ, khiến tình cảm càng sâu nặng, thiết tha. - Từ thực tế cuộc sống, ý thơ đưa tới suy ngẫm khái quát, chứa đựng một triết lý sâu sắc, biểu hiện một quy luật tình cảm, quy luật của trái tim: Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn! - Tình yêu đôi lứa trở nên kì diệu, tạo sự gắn bó, thiết tha không chỉ với con người mà còn gắn bó với cảnh vật làng quê – đó là quy luật tình cảm của con người. Nói “đông về nhớ rét” thực ra là nhớ đến hơi ấm của tình yêu khi mùa đông lạnh lẽo trở về. Các hình ảnh “cánh kiến hoa vàng”, “ chim rừng long trở biếc”, đều là những quan sát chắt lọc từ núi rừng Tây Bắc góp phần làm phong phú cho các biểu tượng tình yêu của văn học. Tình yêu đôi lứa chân chính luôn gắn với tình yêu quê hương đất nước.


- Suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kì diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lí: "Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương". Đó là điều kì diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỉ niệm miền đất mình từng đi qua thành tâm hồn của chính mình. => Trở về với Tây Bắc, ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo, của cuộc sống chân chính, tất cả trở thành tình yêu bất tận, nỗi nhớ kỉ niệm gắn bó với nhà thơ. 2.3 So sánh hai đoạn thơ: - Nét chung: + Hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết về đất và người Tây Bắc; thể hiện tình cảm thắm thiết giữa các nhà thơ với đồng bào Tây Bắc. + Cả hai cách cảm nhận đều thể hiện lối sống tình nghĩa thủy chung với quá khứ. Từ đó, khơi dậy niềm tự hào về nhân dân, đất nước trong lòng độc giả. + Cả 2 tác giả đều thành công trong sáng tạo hình ảnh thơ. (Lí do: cả 2 nhà thơ đều có quãng đời gắn bó với mảnh đất Tây Bắc) - Nét riêng: + Đoạn thơ trong "Tây Tiến" tập trung hướng về vẻ đẹp lãng mạn của thiên nhiên miền Tây trong con mắt của một chiến sĩ đã từng gắn bó với cuộc sống con người nơi đây. Đó là vẻ đẹp cảnh núi sông thơ mộng, hữu tình. Qua đó, làm nổi bật hình ảnh những người lính trẻ trung, hồn nhiên, vô tư, tâm hồn lạc quan, yêu đời. + Đoạn thơ trong "Tiếng hát con tàu" bộc lộ nỗi nhớ về núi rừng, con người Tây Bắc để từ đó khái quát lên thành chân lí về quy luật tình cảm của con người. + Đoạn thơ trong "Tây Tiến" sử dụng thể thơ 7 chữ, sáng tạo các hình ảnh thực; đoạn còn lại sử dụng thể thơ tự do, hình ảnh có tính khái quát cao. (Lí do: do đặc trưng phong cách nghệ thuật riêng của mỗi tác giả). => Chính những cảm nhận riêng đó đã góp phần tạo nên sức lôi cuốn, hấp dẫn của từng bài thơ cũng như sự phong phú của thơ ca viết về tình yêu quê hương đất nước mọi thời đại. 2.4 Đánh giá chung: - Hai tác phẩm đều thể hiện nỗi nhớ da diết của những con người đã từng gắn bó với nhân dân trong kháng chiến. Tất cả làm nổi bật vẻ đẹp tình quân dân sâu nặng, tình nghĩa thủy chung gắn bó trong cuộc sống. - Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật của hai nhà thơ: Quang Dũng mang đến phong cách thơ lãng mạn, thanh lịch, tinh tế, phóng túng còn Chế Lan Viên mang phong cách suy tưởng, triết lí, giàu chất trí tuệ, hiện đại cùng nhiều sáng tạo phong phú, đa dạng, độc đáo về hình ảnh.


27. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG - HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG CẨM KHÊ Câu 2 (4,0 điểm): Nét tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi miêu tả hình tượng sông Hương chảy vào giữa thành phố Huế trong bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” 1 Giới thiệu chung: - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài bút kí xuất sắc, là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường, viết tại Huế ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. - Đoạn trích miêu tả sông Hương giữa lòng thành phố Huế, sau một thủy trình dài từ rừng già và ngoại vi thành phố là một minh chứng cho nét tài hoa, uyên bác của nhà văn. 2 Phân tích: a Sự uyên bác được thể hiện qua những hiểu biết sâu rộng của nhà văn và cách tiếp cận, khám phá vẻ đẹp sông Hương ở nhiều góc độ: - Đặc điểm của Sông Hương trong lòng Huế: + Từ ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng theo hướng tây nam - đông bắc, giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, uốn cánh cung sang Cồn Hến. + Đầu và cuối ngõ thành phố, sông Hương có nhiều chi lưu, mang nước đi khắp phố thị. + Dòng sông chảy chậm như gần như đứng yên, được ví như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”; khác hẳn với Nê-va cuộn chảy. Như vậy, qua sự đối chiếu, so sánh, tác giả vừa mang đến cho người đọc thêm nhiều kiến thức địa lí, âm nhạc, vừa làm nổi bật vẻ đẹp riêng của dòng Hương. - Những đặc điểm ấy được lí giải từ các góc nhìn khác nhau: + Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: “những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước” + Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa => Sông Hương như một người tình dịu dàng, duyên dáng, thủy chung.


b Tài hoa thể hiện ở việc sử dụng biện pháp nhân hóa và sự am hiểu tâm lí con người khiến sông Hương hiện lên như một người tình “vui tươi và duyên dáng”: - Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố. - Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến” khiến “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu”. c Tài hoa của nhà văn còn nằm ở những hình thức nghệ thuật đặc sắc khác: - Tác giả đã sáng tạo nên những trang văn đẹp, giàu hình ảnh, được tạo bởi kho từ vựng phong phú, tinh tế và uyển chuyển, mượt mà. - Các câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, giọng văn đầy cảm xúc, sử dụng thành công các biện pháp nhân hoá, so sánh, liên tưởng mang đến cho người đọc nhiều bất ngờ, thú vị. - Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông. 3 Đánh giá: - Bằng sự tài hoa, uyên bác, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt của sông Hương. Nó là dòng sông mang đậm tính cách, tâm hồn của con người xứ Huế. - Qua đó, ta thấy được tình yêu say đắm của nhà văn đối với dòng sông, với quê hương xứ sở. "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" xứng đáng là là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất viết về Huế thân thương. 28. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG CHÍ LINH HẢI DƯƠNG Câu 2. (4 điểm) Nhận xét về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, nhà nghiên cứu Nguyễn Trọng Hoàn cho rằng: Qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình, Quang Dũng đã khắc họa thành công vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến. Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm “Tây Tiến” củ Quang Dũng, anh/chị hãy bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên. 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. - "Tây Tiến" là bài thơ xuất sắc trong sự nghiệp văn chương của Quang Dũng, cũng là một trong những bài thơ hay nhất viết về đề tài người lính trong kháng chiến chống Pháp.


- Trích dẫn nhận định. Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hùng vừa hào hoa. 2.2 Phân tích, chứng minh: a Vẻ đẹp hào hùng và sự hi sinh bi tráng: * Được khắc họa tập trung trong tương quan với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ và hiện thực sống - chiến đấu rất khắc nghiệt. * Những biểu hiện cụ thể: - Những người lính có lí tưởng yêu nước cao cả. Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” đã kết tinh được vẻ đẹp lí tưởng yêu nước của những chàng trai thanh niên Hà Nội. Họ là những chàng trai thời loạn tự nguyện xếp bút nghiên ra chiến trường, sẵn sàng dấn thân, xả thân cho đất nước với lí tưởng cao cả “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. - Những người lính có ý chí , nghị lực, đối mặt vượt lên mọi khó khăn thử thách. Biết bao khó khăn chồng chất: sự hiểm trở cả địa hình (“Dốc lên khúc khuỷu”, “heo hút cồn mây”…), sự oai linh của rừng thiêng nước độc (“Chiều chiều oai linh thác gầm thét”), sự rình mò của thú dữ (“đêm đêm…cọp trêu người”…)…, sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dằng dặc (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”…), sự hoành hành của bệnh tật nơi “Lam Sơn chướng khí” (“không mọc tóc”, “xanh màu lá”…), sự ác nghiệt của chiến tranh (rải rác biên cương mồ viễn xứ…)…Vậy mà những người lính ấy không hề nản chí, chùn bước. - Bài thơ hơn một lần nói đến cái chết nhưng đó không phải là cái chết bi lụy mà là cái chết hào hùng, lẫm liệt của người chiến sĩ đi vào cõi bất tử. Và đẹp nhất là cái chết sang trọng này: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành Sang trọng vì được bọc trong những tấm chiến bào, được về tựu nghĩa cùng với Đất mẹ, và nhất là được thiên nhiên tấu lên khúc nhạc dữ dội và oai hùng để đưa tiễn hương hồn người chiến sĩ. Ở đây thủ pháp cường điệu đã đẩy chất bi tráng lên đến đỉnh cao diệu kì cùa nó. => Người lính Tây Tiến qua hồi tưởng của nhà thơ dù phải đối diện với những khó khăn mất mát nhưng vẫn hiện ra kì vĩ, oai phong, kiêu hùng và cũng thật hào hùng, bi mà không lụy. b Vẻ đẹp hào hoa: * Để khám phá và thể hiện chân thực vẻ đẹp hào hoa của người lính, nhà thơ đã đặt hình tượng này trong tương quan với khung cảnh nên thơ, thi vị, huyền ảo, duyên dáng của thiên nhiên miền Tây. * Những biểu hiện cụ thể: - Cảm nhận tài hoa, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây: + Họ ngỡ ngàng nhận ra “hoa về trong đêm hơi” ở Mường Lát.


+ Họ sảng khoái khi ngắm “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” + Họ thực sự thấy ấm áp khi cảm nhận hương vị cơm lên khói, hương “thơm nếp xôi” ở Mai Châu. + Chỉ những người lính Tây Tiến mới nhìn những bó đuốc cháy sáng trong đêm hội liên hoan ở một vùng đất tưởng như bị lãng quên hoang vu thành “đuốc hoa”, mới thấy “hoa đong đưa” như làm duyên cùng dòng nước lũ. + Chất hào hoa đã gửi vào cái nhìn cảnh vật tạo nên những câu thơ đầy ám ảnh: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấyCó thấy hồn lau nẻo bến bờ” Câu thơ chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người lính Tây tiến, trong khoảnh khắc giao cảm bất ngờ với hồn tạo vật. - Những câu thơ viết về nỗi nhớ làm cho tâm hồn người lính thăng hoa “Đêm mơ Hà Nôi dáng kiều thơm” vô cùng lãng mạn, bay bổng.. Chính nỗi nhớ, ước mơ hướng về một góc phố, một ngõ nhỏ, về những dáng kiều thơm ấy đã tiếp sức, nâng bước cho người lính trẻ Hà Nội thêm vững vàng, quyết tâm chiến đấu, xả thân vì tổ quốc. c Nghệ thuật miêu tả: - Quang Dũng đã chọn cách thể hiện vẻ đẹp của người lính Tây Tiến một cách độc đáo” + Sự hòa trộn giữa hiện thực và trữ tình, bi và tráng… + Bút pháp tương phản… + Ngôn từ thơ giàu chất họa và chất nhạc… 2.3 Đánh giá: - Khẳng định ý kiến trên là đúng. - Qua bài thơ, Quang Dũng đã dựng nên bức tượng đài về người lính Tây Tiến - lãng mạn, hào hoa, hào hùng và bi tráng. Bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm hay nhất, đẹp nhất trong nền thơ ca kháng chiến Việt Nam. 29. TÂY TIẾN QUANG DŨNG ĐA PHÚC LẦN 1 Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012) Có biết bao người con gái con trai Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết


Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước (Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012) Cảm nhận của anh (chị) về 2 đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài song ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là một nhà thơ. Ông cũng là một trong những tác giả tiêu biểu cho nền thơ ca kháng chiến Việt Nam. “Tây Tiến” (1948) là một trong những bài thơ xuất sắc, làm nên tên tuổi của Quang Dũng. - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca – tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Trích dẫn hai đoạn thơ. 2.2 Cảm nhận: a Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: - Về nội dung: Đoạn thơ đã thể hiện tinh thần yêu nước, anh dũng và sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến. Những nấm mồ rải rác thầm lặng, lẻ loi nơi xa xôi, hoang vắng... Tinh thần dũng cảm, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho đất nước. Cái chết đơn sơ nhẹ nhàng, thanh thản. Lời ai điếu dữ dội của thiên nhiên tiễn đưa linh hồn tử sĩ. - Về nghệ thuật: Ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn, giọng điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, nói giảm nói tránh, thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính qua hệ thống từ Hán Việt. b Đoạn thơ trong đoạn trích Đất Nước: - Về nội dung: Đoạn thơ là sự khám phá đất nước dưới góc nhìn lịch sử. Trong đó nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng ngợi ca, biết ơn với nhân dân - những người anh hùng vô danh đã cống hiến, hi sinh một cách tự nguyện, thầm lặng để làm nên đất nước. Từ đó, khẳng định đất nước của nhân dân. - Về nghệ thuật: Thể thơ tự do với những câu dài ngắn linh hoạt, ngôn ngữ bình dị...Giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng, sâu lắng... 2.3 Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi đoạn:


- Sự tương đồng: Hai đoạn thơ cùng ngợi ca tinh thần yêu nước của những người đã ngã xuống trong công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. Họ hi sinh một cách tự nguyện, thanh thản, nhẹ nhàng mà thầm lặng. Họ là những người bình thường nhưng công lao lại vô cùng to lớn. - Sự khác biệt: + Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến", ra đời vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, khắc họa vẻ đẹp rất hào hùng, bi tráng của người lính Tây Tiến, họ là những con người cụ thể - những chàng trai xuất thân từ Hà Nội, lần đầu lên miền Tây hoang vu, xa xôi để chiến đấu với lí tưởng cao đẹp. Giọng điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, biện pháp nói giảm. nói tránh, thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, thể hiện rõ hồn thơ Quang Dũng tinh tế, hào hoa, đậm chất lãng mạn. + Đọan thơ trong đoạn trích "Đất Nước" ra đời trong kháng chiến chống Mĩ, khắc họa hình ảnh tập thể (nhân dân) dưới góc nhìn lịch sử, trân trọng những người bình dị, vô danh nhưng đã làm ra đất nước. Thể thơ tự do, bộc lộ rõ phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức đứng về nhân dân. + Lí giải sự khác biệt: do hoàn cảnh sáng tác và mục đích nghệ thuật khác nhau. Tây Tiến hướng về đồng đội cũ - những người cụ thể. Đất Nước viết về truyền thống mấy ngàn năm của dân tộc. 30. VỢ NHẶT - KIM LÂN ĐA PHÚC HÀ NỘI Câu 2. (4.0 điểm) Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con…May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:


- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: - Kể ra làm dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr 2829) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt. 1 Giới thiệu chung - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng". 2 Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích: a Cuộc đời, số phận: -Nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp).


b Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống. * Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời: - Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. - Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. * Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: - Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". c Nghệ thuật xây dựng nhân vật: -Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên. 2.3 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt: - Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945. - Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. - Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống. 2.4 Đánh giá: - Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn. - Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam. 31. ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẠC TỬ ĐẶNG THÚC HỨA NGHỆ AN Câu 2. (4,0 điểm) Anh (chị) hãy cảm nhận hai đoạn thơ sau:


“Sao anh không về chơi thôn Vĩ”? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền”... (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) Và: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha luông mưa xa khơi (Tây Tiến - Quang Dũng) Cảm nhận của anh/chị về những dự cảm và khát vọng tình yêu trong đoạn thơ trên. 1 Giới thiệu chung: - Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ ca lãng mạn 1930-1945. Tuy cuộc đời nhiều bi thương nhưng ở ông luôn dồi dào sức sáng tạo. Đọc thơ Hàn Mặc Tử ta thấy rõ một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ xuất sắc nhất của Hàn Mặc Tử nằm trong tập “Thơ điên” (hay “Đau thương”) được chính nhà thơ tập hợp lại vào 1938. Bài thơ vừa là bức tranh thiên nhiên, con người xứ Huế; vừa là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người. - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Tây Tiến (1948) là thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, là bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. - Trích dẫn 2 đoạn thơ. 2 Cảm nhận về hai đoạn thơ: a/ Đoạn 1: - Vị trí: Khổ đầu bài "Đây thôn Vĩ Dạ". - Nội dung: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.


+ Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái. Có thể hiểu đó là lời mời mọc của một cô gái Huế dịu dàng, trìu mến hay là lời trách móc nhẹ nhàng của chính cô? Cũng có thể đó là lời tự vấn của nhà thơ cho một tự mình lần lỡ hẹn? Dù hiểu theo cách nào thì câu thơ cũng chứa đựng tình người tha thiết. + Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đó là bức tranh tươi tắn, đầy sức sống với ánh nắng ấm áp, lấp lánh của "nắng mới lên", với màu xanh mướt "như ngọc" của trúc, của cau... Thấp thoáng ẩn hiện đằng sau khung cảnh ấy bóng dáng con người xứ Huế, vừa chăm chỉ, khéo léo, vừa đôn hậu "Lá trúc che ngang mặt chữ điền". => Qua khổ 1, ta cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả. - Nghệ thuật: + Bút pháp lãng mạn trữ tình + Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích + Những hình ảnh thơ giàu sức gợi + Các biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh... b/ Đoạn 2: * Vị trí: khổ đầu tiên của bài thơ "Tây Tiến". * Nội dung: Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến. - Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về mảnh đất miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Mỗi địa danh được nhắc đến "Sông Mã" "Sài Khao" "Mường Lát" - là một chặng đường hành quân, cũng là một chặng đường đời của nhà thơ nói riêng và những người lính Tây Tiến nói chung. Đó là "chứng nhân" lịch sử cho những gian khổ và hào hùng mà họ đã trải qua. Bởi thế mà tiếc nuối bâng khuâng "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi", mà tha thiết "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". - Thiên nhiên miền Tây trong nỗi nhớ vừa hoang vu, khắc nghiệt, dữ dội lại vừa thơ mộng, trữ tình: + Gọi tên địa danh: gợi sự xa xôi, hoang vắng. "Sương lấp": sương dày đặc, buốt giá. + Dốc núi cheo leo, thẳng đứng, nối tiếp nhau "ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", nhìn từ trên xuống thấy "thăm thẳm" nghìn trùng. + Không gian heo hút, cao vợi "heo hút cồn mây súng ngửi trời" -> Thiên nhiên hoang sơ, dữ dội, khắc nghiệt, chứa đựng nhiều nguy hiểm.


+ Cũng có khi thiên nhiên lại thơ mộng, dịu dàng: sương lại mềm mại như những chùm hoa "hoa về trong đêm hơi", những làn mưa mỏng làm dịu đi những cực khổ của người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân. => Qua miêu tả thiên nhiên, tác giả gián tiếp gợi lên những vất vả, gian khổ của đời lính Tây Tiến và bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của họ: dũng cảm, mạnh mẽ, kiên cường và cũng rất tinh tế, lãng mạn. * Nghệ thuật: - Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh và người (bút pháp lãng mạn). - Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi. - Sử dụng từ láy tượng hình và phép điệp, tương phản rất hiệu quả. - Ngôn ngữ: Giàu tính tạo hình, giàu chất hoạ, chất nhạc. 3 Sự tương đồng, khác biệt: - Tương đồng: + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện qua hồi tưởng, niềm gắn bó tha thiết, sâu sắc về cảnh về người. + Sử dụng thể thơ bảy chữ hiện đại. + Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ. - Khác biệt: + Trong “Đây thôn Vĩ Dạ”: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc đời. + Trong “Tây Tiến”: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng vĩ thơ mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể nào quên. Đó là tình cảm đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng, những kỉ niệm trong kháng chiến chống Pháp. - Lí giải sự tương đồng và khác biệt: + Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa. + Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước cảnh và người. + Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ. 4 Đánh giá chung:


- Khẳng định sức hấp dẫn của 2 bài thơ và tài năng, vẻ đẹp tâm hồn của 2 tác giả. 42. ĐẤT NƯỚC NGUYỄN KHOA ĐIỀM DĨ AN BÌNH DƯƠNG Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu. Để ngàn năm còn vỗ. (Sóng – Xuân Quỳnh) Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dánh hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời… (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm) 2 Cảm nhận vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau: 2.1 Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh (1942 – 1988) - một trong những gương mặt tiêu biểu cho các nhà thơ nữ thời chống Mĩ. Con đường thơ của chị gần một phần tư thế kỉ, khá phong phú về số lượng và tươi rói chất hiện thực đời sống. Thơ chị thấm đượm tình người và thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. "Sóng" là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca VN hiện đại nói chung. - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miền Nam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. Chương V là những khám phá, cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về đất nước. - Giới thiệu 2 đoạn thơ. 2.2 Cảm nhận: a. Đoạn thơ trong bài thơ "Sóng": * Vị trí đoạn trích:


- Đoạn thơ nằm ở khổ cuối cùng của bài thơ, sau khi khẳng định tình yêu thủy chung, nỗi nhớ mãnh liệt và cả những dự cảm, lo âu, tác giả tiếp tục thể hiện khao khát được hóa thân vào tình yêu lớn của nhân loại để bất tử hóa tình yêu của mình. * Cảm nhận: - Ước mơ đến cháy bỏng của người phụ nữ là được "tan ra" - hóa thân thành trăm con sóng nhỏ để hòa vào biển lớn tình yêu nhân loại, muôn đời còn vỗ mãi, từ hôm nay đến mai hậu. - Biển lớn tình yêu không chỉ là tình yêu đoi lứa mà còn là tình yêu lớn, tình yêu nước, yêu con người. Trái tim yêu thương vô bờ ấy sẽ đời đời bất diệt "ngàn năm còn vỗ". - Thể thơ năm chữ cô đọng, hàm súc; câu hỏi tu từ có sức gợi lớn lao; giọng thơ tha thiết, trữ tình. => Đoạn thơ thể hiện khát vọng bất tử hóa tình yêu của em, thể hiện qua hình ảnh sóng. "Sóng" và "em" vẫn song hành với nhau trên mọi hành trình. Tình yêu riêng tư, cá nhân nhờ đó mà trở nên vĩ đại, cao cả. b. Đoạn thơ trong đoạn trích "Đất Nước": * Vị trí đoạn trích: - Đoạn thơ nằm ở cuối phần thứ nhất của đoạn trích. Sau khi lí giải nguồn gốc của "Đất Nước", cắt nghĩa "Đất" và "Nước" cũng như nhắc lại lịch sử dân tộc, tác giả đã đúc rút ra chân lí về sự hi sinh, cống hiến của mỗi cá nhân để làm nên sự trường tồn của Đất Nước. * Cảm nhận: - Tiếng gọi “Em ơi em” tha thiết, gần gũi, nhưng không phải chỉ là đối thoại với người yêu mà dường như đang nói chuyện với tất cả thế hệ trẻ Việt Nam những năm 70 của thế kỉ XX, trong thời kì cả nước chống Mỹ. - Một tổng kết mang tính triết lí: “Đất Nước là máu xương của mình”, chân lí này được đúc kết qua quá trình lịch sử hàng nghìn năm gian lao nhưng anh hùng, đau thương nhưng vĩ đại. Câu thơ hàm chứa sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với những thế hệ cha anh đã dũng cảm hi sinh để dựng nước và giữ nước. - Nhà thơ đã cất lên lời nhắn nhủ chân thành: Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dánh hình xứ sở Điệp từ "phải biết" kết hợp với các động từ tăng tiến "gắn bó" "san sẻ "hóa thân" đã nhấn mạnh, khắc sâu vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay và mai sau đối với Đất Nước. - Câu thơ cuối kín đáo bộc lộ tình yêu nước qua khát vọng về sự trường tồn của Đất Nước đến "muôn đời".


=> Đoạn trích có giá trị như một tổng kết lịch sử ngắn gọn mà đầy đủ, giàu cảm xúc. Thể thơ tự do, câu thơ dài ngắn linh hoạt, giọng thủ thỉ, tâm tình tha thiết, dễ đi vào lòng người. 2.3 So sánh hai đoạn trích: * Điểm giống: - Nội dung: Đều thể hiện tình yêu quê hương đất nước, tình yêu tha thiết với cuộc đời và khát vọng được bất tử hóa. - Nghệ thuật: Sử dụng những đối thoại mà nhân vật trữ tình dường như là cái tôi thứ hai của tác giả, làm nên những đối thoại gần gũi dù nhân vật kia không xuất hiện, không cần lên tiếng. * Điểm khác: - Về nội dung: + Đoạn 1: Thể hiện khát vọng bất tử hóa tình yêu lứa đôi, đem tình yêu ấy hòa vào tình yêu Tổ quốc, tình yêu cuộc sống. + Đoạn 2: Tình yêu nước thể hiện qua thái độ trân trọng, biết ơn, tự hào với quá khứ và khát vọng bất tử hóa Đất Nước. - Về nghệ thuật: + Đoạn 1: thể thơ 5 chữ, nhịp điệu như những con sóng. + Đoạn 2: thơ tự do, điệp ngữ, ngôn từ chọn lọc. * Lí giải: - Giống nhau: + Cùng sáng tác trong kháng chiến chống Mỹ + Cùng nói lên nỗi lòng của thế hệ trẻ bấy giờ * Khác nhau: - Do phong cách nghệ thuật của mỗi người. 2.4 Tổng kết: - Khẳng định ý nghĩa, sức hấp dẫn của hai đoạn trích, 2 tác phẩm. - Bài học về tình yêu cuộc sống và sự hi sinh, cống hiến. 32. TÂY TIẾN QUANG DŨNG ĐÔ LƯƠNG 2 LẦN 1 Câu 2(4đ) Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn thơ sau: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống


Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. ( Tây Tiến, Quãng Dũng) Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng chung đánh Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù. ( Việt Bắc, Tố Hữu ) 2 Cảm nhận hai đoạn thơ: Giới thiệu chung: - Tố Hữu và Quang Dũng đều là nhà thơ trong kháng chiến chống Pháp. Quang Dũng là chàng trai trẻ Hà Thành xếp áo thư sinh mặc áo lính, tâm hồn lãng mạn hào hoa. Còn Tố Hữu được ví như lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam, sự nghiệp thơ gắn với sự nghiệp cách mạng. - Hai bài thơ sáng tác ở hai giai đoạn khác nhau: lấy cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc làm trung tâm, Tây Tiến sáng tác ở giai đoạn đầu, Việt Bắc là bản tổng kết một hành trình lịch sử sau khi quân và dân ta đã toàn thắng. - Hai đoạn thơ: nằm trong hai bài thơ, có những điểm giống và khác nhau đặc sắc. 2.2 Phân tích: a. Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến": - Đoạn thơ nằm ở phần đầu tác phẩm, khi tác giả nói về nỗi nhớ da diết với núi rừng Tây Bắc, nơi đóng quân của đoàn Tây Tiến. Ngồi ở Phù Lưu Chanh mà nỗi nhớ cứ như ăm ắp dội về. - Đoạn thơ khắc họa thiên nhiên núi rừng đầy hiểm trở: + Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm: địa hình toàn núi cao, hiểm trở. Tác giả sử dụng những thanh trắc liên tiếp nhau như đoạn đường gồ ghề, lên dốc xuống đèo trên đường hành quân củ người chiến sĩ. + Vừa khúc khuỷu, khó đi, vừa thăm thẳm nơi núi rừng, địa hình ấy còn cao, gợi cảm giác đoàn quân đi, đầu súng có thể cham tới trời. + Khắc nghiệt của núi rừng hiểm trở còn có “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”. Điệp từ “ngàn thước” lặp lại hai lần trong một câu thơ nói về số nhiều, cứ trùng trùng điệp điệp, hết cái này lại đến cái khác. Cặp từ đối lập “lên cao” – “xuống” làm ta hình dung ra con đường hành quân vô cùng gian lao. Nơi ấy rừng sâu nước độc. Nơi ấy địa hình hiểm trở cứ như chỉ chờ để nuốt chửng con người. - Thiên nhiên không chỉ hiện lên hiểm trở, dữ dội mà cũng có nét rất hiền hóa, đáng yêu, thơ mộng. Đó là câu thơ toàn thanh trắc ở cuối như gợi lên cái vẻ dịu dàng sau bao nhiêu đoạn trèo núi vượt đồi.


=> Đoạn thơ hiện lên như một bản đồ đầy khúc khuỷu, gập ghềnh, cũng có những chỗ bằng phẳng, dịu êm. Đó là đặc trưng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. - Tâm trạng của con người: + Bao trùm lên tất cả là nỗi nhớ của một người đã từng gắn bó máu thịt nhưng nay phải đi xa, nên tha thiết, nhớ thương. + Người lính Tây tiến lạc quan, coi thường mọi khó khăn gian khổ: Cách nói “súng ngửi trời” tếu táo cho thấy tâm hồn họ luôn trẻ trung, biến mọi khó khăn trở nên nhẹ nhàng. Phẩm chất ấy tiếp thêm sức mạnh để người lính luôn hoàn thành nhiệm vụ. + Dũng cảm: Không khắc họa trực tiếp nhưng để vượt qua một chặng đường như vậy, người lính Tây tiến phải có lòng dung cảm, lý tưởng sống chiến đấu cho Tổ quốc đã giúp họ vượt qua tất cả. - Nghệ thuật: Nhà thơ sử dụng từ láy, điệp từ, từ trái nghĩa nhằm hiện lên chân thực nhất hình ảnh núi rừng. Đọc đoạn thơ, nhịp điệu nhịp nhàng, như âm nhạc vang lên, có tiết tấu. Thơ Quang Dũng như ngậm nhạc ở trong miệng (Xuân Diệu) là như vậy. b. Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc": - Đoạn thơ cũng nói về nỗi nhớ của những người miền xuôi về lại thủ đô, nhớ những ngày tháng còn gian khổ chiến đấu với đồng bào Tây Bắc. - Thiên nhiên hiện lên dữ dội với kẻ thù và là người thân, đồng chí với quân và dân ta: + Núi giăng thành lũy sắt dày: Biện pháp so sánh làm nổi bật địa thế của núi cao. Với kẻ thù, nó như lũy sắt dày bao vây, cô lập kẻ thù, khiến chúng khó lòng trốn thoát được, nhất là trong khi không hiểu gì về điều kiện địa hình. + Rừng vây quân thù: rừng cây rậm rạp, nơi kẻ thù thiết kế bao thiết bị thông minh để lấy thông tin bí mật của ta nhưng chính chúng lại không ngờ nơi đây sẽ là nơi bao vây, cấm vận chúng. Nhìn đâu cũng thấy một màu xanh ngút ngàn, làm sao có thể xác định được phương hướng. + Ngược lại, với quân và dân ta, rừng che quân thù, khoác lên người bộ quân phục màu xanh là hòa mình vào với cỏ cây sông núi. Không dễ gì địch có thể phát hiện ra. Màu xanh ấy là màu thiêng liêng cho tới tận bây giờ của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. => Những hiểu biết sâu sắc của một người trong cuộc đã giúp Tố Hữu tái hiện sâu sắc những đặc điểm của thiên nhiên cũng như quá trình quân dân ta đối phó với Thực dân Pháp xâm lược. Nhờ núi rừng quê hương mà chúng ta có chiến thắng vang dội. - Tâm trạng: + Nỗi nhớ được khẳng định ở ngay câu thơ đầu tiên.


+ Lòng dũng cảm, cao hơn hết là tình yêu quê hương đất nước đã giúp họ đứng vững trong cuộc kháng chiến trường kì và giành thắng lợi vang dội + Nhắc đến kỉ niệm còn xen lẫn niềm tự hào. Tự hào về lịch sử dân tộc. Tự hào về những gì chúng ta đã làm được trong thời đại Hồ Chí Minh anh hùng này. - Nghệ thuật: thơ lục bát, những câu thơ chia thành hai vế thể hiện sự gắn bó của con người với thiên nhiên. c. So sánh hai đoạn thơ: - Giống nhau: + Cùng nói về nỗi nhớ thiên nhiên Tấy Bắc, nơi để thương để nhớ rất nhiều trong văn học vì nó thuần tình thuần hậu. + Nhớ về những kỉ niệm một thời đấu tranh gian khổ nhưng anh hùng. Điều này phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, vì trong kháng chiến chống Pháp, vùng núi Tây Bắc là căn cứ địa chính của cách mạng. + Hai bức tranh thiên nhiên đều có nét dữ dội, nguy hiểm. - Khác nhau: + Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc toát lên vẻ hào hoa, lãng mạn nhưng cũng rất anh hùng. Hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan. + Đoạn thơ trong Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ chiến sĩ đối với đất, với người Việt Bắc. Vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng trưng. => Cái khác tạo nên dấu ấn riêng của người nghệ sĩ. 2.3 Tổng kết: - Hai bài thơ góp phần làm phong phú thêm văn học viết về kháng chiến chống Pháp. - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả, lối sống nghĩa tình thủy chung của con người Việt Nam. 34. NHỮNG ĐỨA CONG TRONG GIA ĐÌNH NGUYỄN THI ĐỒNG BÀNH LẠNG SƠN Câu 2 (5 điểm) Về truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) có ý kiến cho rằng : Việt và Chiến là những đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ. Qua truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) , anh chị hãy phân tích nhân vật Việt và Chiến để làm sáng tỏ ý kiến trên. 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóngmiền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước, gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ.


- “Những đứa con trong gia đình” là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, viết về một gia đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, gắn bó với đất nước và cách mạng. - Truyện đã khắc họa thành công nhân vật Việt và Chiến. Họ "là những đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ." 2 Giái thích ý kiến: - Việt và Chiến là những đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ : khẳng định giá trị đại diện, tính điển hình của hai hình tượng Việt và Chiến. Hai hình tượng này có những phẩm chất đặc trưng, tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ như: có lòng căm thù giặc sâu sắc, yêu gia đình, quê hương, sẵn sàng dâng hiến tuổi xuân cho đất nước... 3 Phân tích, chứng minh: - Việt, Chiến là hai chị em sinh ra trong một gia đình chịu nhiều đau thương, mất mát do tội ác Mỹ Diệm. - Ở hai chị em sáng lên phẩm chất anh hùng, tình nghĩa của lớp trẻ vùng đồng bằngNam bộ nói riêng, tuổi trẻ Việt Nam nói chung trong kháng chiến chống Mỹ: + Nung nấu căm thù đối với tội ác quân giặc và có khát khao mãnh liệt được trả thù nhà nợ nước; kiên cường, mạnh mẽ, gan góc, cương trực trong cuộc sống và dũng cảm trong chiến đấu. Việt: Từ nhỏ đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình; Việt cùng với chị đã chủ động tìm giặc để đánh: bắn tàu giặc trên sông, phá xe tăng địch. Khi chỉ còn một mình trên chiến trường, mình đầy thương tích nhưng Việt vẫn quyết sống mái với quân thù. Chiến: một lòng một dạ quyết tâm tòng quân đánh giặc. + Gắn bó thiết tha, sâu nặng, ân tình với gia đình, quê hương xứ sở, đầy ý thức về truyền thống gia đình và có những hành động cụ thể để tiếp nối, phát huy truyền thống ấy. - Ngoài những nét chung nổi bật, ở hai chị em lại có những nét riêng làm nên sức hấp dẫn của nhân vật và góp phần thể hiện vẻ đẹp phong phú của tuổi trẻ ViệtNam trong chiến tranh chống Mĩ: + Việt: sự hồn nhiên, vô tư. + Chiến: sự chín chắn, đảm đang xốc vác của cô gái Nam Bộ nói riêng và người phụ nữ ViệtNam nói chung. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: thông qua việc lựa chọn một tình huống truyện độc đáo, lựa chọn điểm nhìn trần thuật phù hợp, chọn lọc các chi tiết đặc sắc, miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, sinh động, ngôn ngữ mang sắc thái Nam Bộ rõ nét,… tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của “những đứa con trong gia đình”.


* Lưu ý: Học sinh cũng có thể phân tích từng nhân vật rồi khái quát vẻ đẹp chung, riêng. 4 Bình luận, đánh giá chung - Ý kiến nhận định trên đã thể hiện rõ nét phẩm chất của con người Nam Bộ, đặc biệt là thế hệ thanh niên mà Việt và Chiến là những đại diện tiêu biểu cho thế hệ thanh niên thời kì chống Mỹ. - Với hai hình tượng nghệ thuật này, Nguyễn Thi đã xây dựng thành công chân dung tiêu biểu của lớp trẻ vùng sông nước Nam Bộ nói riêng, con người Việt Nam nói chung kiên cường và tình nghĩa trong kháng chiến chống Mỹ. - Liên hệ, rút ra bài học cho thế hệ trẻ ngày nay. 35. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH THPT ĐỒNG LẬU VĨNH PHÚC Câu 2 (4,0 điểm) Nhận xét về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực”. Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập, anh/ chị hãy bình luận những ý kiến trên. 2 Bình luận về giá trị bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. * Yêu cầu kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học. Giải thích được ý kiến, phân tích được nhân vật trong tác phẩm văn xuôi. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. * Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: a Vài nét về tác giả, tác phẩm và trích dẫn ý kiến - Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh. - Bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt sau khi Cách mạng tháng Tám, năm 1945 thành công. - Về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập có hai ý kiến: + “là văn kiện lịch sử vô giá” + “là áng văn chính luận mẫu mực” b Giải thích ý kiến: - Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc. - Văn kiện lịch sử vô giá: vai trò, tầm quan trọng có liên quan đến việc quyết định vận mệnh của một dân tộc.


- Văn chính luận: là những tác phẩm văn chương sử dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ để khẳng định một tư tưởng nào đó khiến độc giả tin vào điều được khẳng định là đúng sự thật. - Những áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật có sức thuyết phục, quy tụ lòng người. => Hai ý kiến đều đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch sử và văn chương nghệ thuật. c Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá: - Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta. - Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới. - Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta. d Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực: Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc,…Thể hiện: * Lập luận chặt chẽ Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ thống lập luận: + Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản “Tuyên ngôn”. + Phần thứ hai: Cơ sở thực tế của bản “Tuyên ngôn Độc lập”. + Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản “Tuyên ngôn”. * Lí lẽ sắc bén + Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh: Thực dân Pháp đã không “bảo hộ” được Việt Nam. Thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã gieo rắc nhiều tội ác đối với nhân dân Việt Nam. + Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt Minh - đại diện duy nhất của nhân dân Việt Nam. + Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí. * Bằng chứng xác thực Bản Tuyên ngôn đưa ra những bằng chứng hoàn toàn xác thực, không thể chối cãi được (dẫn chứng). * Ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc + Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích + Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ … chính xác, giàu sắc thái biểu cảm. + Cần chú ý thêm cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ (có tính khẳng định và nhấn mạnh). e Bình luận hai ý kiến:


Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập nhưng là bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử chính trị và văn chương nghệ thuật. => “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực; là văn bản pháp lý, văn hoá của muôn đời; là hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân tộc Việt Nam – Bản Tuyên ngôn xứng đáng là áng văn lưu truyền muôn thuở. g Đánh giá chung về tác phẩm - Đánh giá về giá trị của tác phẩm và những đóng góp to lớn của tác giả trong nền văn học dân tộc. - Suy nghĩ của người viết. 33. RỪNG XÀ NU - NGUYỄN TRUNG THÀNH ĐÔNG DU ĐẮC LẮC Câu 2 (4,0 điểm) Phân tích hình tượng cây xà nu trong tác phẩm "Rừng xà nu" của nhà văn Nguyễn Trung Thành. 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Trung Thành là một nhà văn quân đội gắn bó sâu sắc với mảnh đất Tây Nguyên. Ông viết nhiều và có nhiều thành công với đề tài này, như "Đất nước đứng lên", "Rừng xà nu", "Các bạn tôi ở trên ấy",... - Truyện ngắn "Rừng xà nu" là tác phẩm nổi tiếng nhất của ông viết về những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Tác giả đã xây dựng được một hình ảnh biểu tượng độc đáo - hình tượng cây xà nu. 2 Phân tích hình tượng cây xà nu: a Xuất hiện nổi bật và xuyên suốt chiều dài tác phẩm: - Tác phẩm mở ra với "những đồi xà nu nối tiếp chân trời" và khép lại "những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời". Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo lên 1 điệp khúc để nhấn mạnh, gây ấn tượng với người đọc về những rừng cây tít tắp, đầy sức sống, bạt ngàn, mạnh mẽ. - Hình ảnh xà nu rải kín toàn bộ tác phẩm. =>Ý nghĩa: + Tác giả đã tái hiện vẻ đẹp đặc trưng, kỳ thú của mảnh đất Tây Nguyên. + Ý nghĩa biểu tượng: Từ rừng cây xà -> hình ảnh của con người Tây Nguyên, con người Xô Man. b Hình ảnh xà nu gắn mật thiết với cuộc sống của con người Tây Nguyên:


* Có mặt trong đời sống hàng ngày: - Lửa xà nu: dần dật cháy. - Khói xà nu: biến thành vật dụng hữu ích đối với dân làng Xô man . - Cả cánh rừng: ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng vì làng ở trong tầm đại bác. => Người dân làng Xô man đều gắn liền với cánh rừng xà nu bạt ngàn. * Tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xô Man: - Trong cái đêm dữ dội, kẻ thù đã tra tấn vợ con T nú và khi ấy T nú đang nấp ở những tảng đá ở vìa làng và vẫn đang nhìn về phía làng -> chứng kiến được cảnh vợ con bị tra tấn là nhờ ánh lửa xà nu soi sáng- >chứng kiến trong đau đớn. - Kẻ thù đã quấn giẻ tẩm dầu xà nu lên mười đầu ngón tay của T nú -> mười ngón tay của anh biến thành mười ngọn đuốc -> xà nu đã trở thành vật dụng bị kẻ thù lợi dụng -> hủy hoại người dân Xô Man. - Thể hiện sự thay đổi của dân làng Xô Man: từ không dám cầm vũ khí -> dám cầm vũ khí đứng lên chống lại quân giặc. - Ngay sau chiến công ấy, đêm đó lửa cháy khắp rừng, theo mệnh lệnh của cụ Mết -> đốt lửa lên -> dân làng chuẩn bị giáo mác đốt lửa lên -> cả rừng Xô Man ào ào rung động -> tất cả người dân làng đều chuẩn bị cho mình một loại vũ khí để chuẩn bị tiếp đón những cuộc tấn công tiếp theo. - Đêm Tnú về thăm làng: đuốc xà nu dẫn người dân làng Xô Man trên khắp nẻo đường dồn về tâp trung tại nhà Ưng, họ cầm ngọn lửa của mình để ném vào đống lửa giữa nhà - > quây quần quanh đống lửa lớn để nghe cụ Mết kể về cuộc đời của anh Tnú. * Hình ảnh xà nu thấm vào nếp cảm, nếp nghĩ, lối tư duy và lối nói của người dân Tây Nguyên: - Cụ Mết: nggực cụ căng như một cây xà nu lớn, bàn tay của cụ sần sùi như vỏ cây xà nu, giọng nói ô ồ như tiếng rộn vang của núi rừng. - Tnú : vết thương của Tnú giống như nhựa xà nu; ngược lại vết thương của cây xà nu lại được so sánh với vết thương trên thân thể cường tráng của con người. - Sự nổi dậy của dân làng Xô Man: như là sự nổi giận của cả cánh rừng xà nu. =>Tác giả dùng thủ pháp ứng chiếu trong miêu tả tạo nên sự tương ứng, hòa nhập giữa con người và thiên nhiên. c Hình ảnh xà nu biểu tượng cho số phận và phẩm chất con người Tây Nguyên: * Biểu tượng cho số phận con người Tây Nguyên: - Cả cánh rừng mang đầy thương tích.


+ Làng trong tầm đại bác của đồn giặc, ngày chúng bắn 2 lần đại bác. Cánh rừng xà nu phải ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng. Cả cánh rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương. + Có những cây chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão, ở chỗ vết thương nhựa ứa ra... bầm lại đen , quện thành cục máu lớn. + Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra độ năm, mười hôm thì cây chết. +”Trận đại bác đêm qua đã đánh ngã bốn, năm cây xà nu to, nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại lóng lánh nắng hè". - Đau thương, mất mát của người dân Xô Man: Rất nhiều người dân Xô Man đã ngã xuống khi họ nuôi dấu cán bộ cách mạng, họ bị giết để làm gương. Tnú phải chứng kiến vợ con anh bị đánh cho đến chết mà không làm gì được. * Biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp: - Khao khát ánh sáng : Sức vươn mạnh mẽ của loài cây này tượng trưng cho tình yêu tự do và sức sống mạnh mẽ tiềm tàng của con người Tây Nguyên. - Khả năng sinh sôi mãnh liệt của xà nu tượng trưng cho sự nối tiếp tinh thần yêu nước, quả cảm của những người Tây Nguyên trong chiến tranh . Sức sống bất diệt của xà nu cũng là sức sống bền bỉ, mãnh liệt của người Tây Nguyên. 3 Đánh giá: - Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng: Sử dụng cái nhìn của điện ảnh khiến hình tượng hiện lên sinh động và rõ nét hơn; Cảm xúc bộc lộ trực tiếp. - Nội dung tư tưởng: Hình ảnh xà nu là biểu tượng cho vẻ đẹp con người Tây Nguyên trong những năm tháng chiến tranh. Chính xà nu đã mở cánh cửa đưa người đọc bước vào thế giới của con người Tây Nguyên. 37. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH ĐÔNG DU ĐẮC LẮC LẦN 2 Câu 2 (4,0 điểm) Phân tích, so sánh tính cách nhân vật Chiến và Việt (Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi) để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những đứa con. 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước, gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ. - "Những đứa con trong gia đình" là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, viết về một gia đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, gắn bó với đất nước và cách mạng.


- Truyện đã khắc họa thành công nhân vật Việt và Chiến - những đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ. 2 Phân tích, so sánh các nhân vật: a Điểm giống nhau của Việt và Chiến: - Hai chị em đều được sinh ra trong một gia đình cách mạng có thù sâu với thực dân, đế quốc - Cả hai đều là những chiến sĩ, gan góc, dũng cảm: Hai chị em sinh ra dường như là để đánh giặc. Vì vậy, ta không lấy làm ngạc nhiên khi nghe Chiến nói với Việt trong đêm trước lúc ra trận: “đã làm thân con gái ra đi, tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”. Câu nói mộc mạc, nhưng thiêng liệng như một lời thề. Việt cũng không chịu kém chị. Dù chưa đủ tuổi nhưng vẫn xung phong đi bộ đội và tiêu diệt được một xe bọc thép. Ba ngày lạc đơn vị, mình đầy thương tích, hai mắt không nhìn được gì, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại, nhưng Việt vẫn cố gắng nghe tiếng súng để bò đi tìm đồng đội, trong tư thế sẵn sàng chiến đấu với “viên đạn đã lên nòng”. - Tình yêu thương gia đình và nghĩa tình với làng xóm cũng là điểm nổi bật ở hai chị em: + Với gia đình: hai chị em đều rất thương chú Năm; Cả hai đều rất thương má, vì đời má phải chịu nhiều mất mát, đau thương, nhưng vẫn nuôi con và đánh giặc. + Với hàng xóm: hai chị em ăn ở có trước, có sau, nặng tình, nặng nghĩa. Trước ngày nhập ngũ họ đã giao căn nhà cho xã mở trường học; giường ván đề nhường chỗ cho trẻ con ngồi học bài; mấy công ruộng giao lại để bà con mần….” + Với mối thù thằng Mĩ: thì Việt như rờ thấy, trĩu nặng trên vai -> yêu thương và căm thù đã trở thành động lực, thành sức mạnh để hai chị em “trả thù nhà, đền nợ nước”. b Mỗi nhân vật đều có những nét riêng hết sức độc đáo: - Nhân vật Việt: Việt là một thanh niên đáng yêu, vô tư, thơ ngây. Việt có dáng vẻ vụng về. lộc ngộc của một cậu bé mới lớn, thích bắt ếch, bắt cá, bắn chim… Trước ngày lên đường chiến đấu. Chiến bàn việc gia đình, Việt không mấy quan tâm mà chỉ mải chụp đom đóm, rồi ngủ lúc nào không hay. Vào bộ đội. Việt còn mang theo cây súng cao su, ra trận không sợ chết nhưng lại sợ ma; gặp lại đồng đội mừng quá, khóc òa… - Nhân vật Chiến: + Chiến mang vóc dáng của má, của con người lao động: “hai bắp tay tròn vo rám nắng…thân người to và chắc nịch…” + Chiến đặc biệt giống má khi thu xếp việc nhà trước khi cùng em trai lên đường tòng quân: biết lo liệu, thu xếp việc nhà đâu ra đấy…


+ Chiến biết nhường nhịn em nhưng cũng rất kiên quyết khi ghi tên tòng quân… + Là một cô gái đầy nữ tính: lúc nào cũng mang theo bên mình cây lược. 3 Đánh giá: - Với nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, mang đậm sắc thái Nam bộ; với tài năng khắc họa tính cách nhân vật độc đáo, Nguyễn Thi đã giúp người đọc hiểu được vẻ đẹp vừa rất chung, vừa rất cá tính ở hai nhân vật Việt và Chiến. Họ là hình ảnh điển hình cho những thanh niên Nam bộ trong buổi đầu kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Qua đó, chúng ta thấy được sự tiếp nối truyền thống gia đình của những đứa con. Chính Việt, Chiến đã viết thêm những trang vàng trong cuốn sổ thiêng liêng của gia đình, đã khiến dòng sông truyền thống của gia đình chảy mãi, chảy dài với muôn đời. 38. SÓNG XUÂN QUỲNH -ĐỒNG QUÁN HÀ NỘI LẦN 1 Câu 2 (4,0 điểm) Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, Giáo sư Hà Minh Đức đã nhận xét: “Bài thơ vừa thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống lại vừa thể hiện một tình yêu mang tính chất hiện đại” Anh / chị hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm rõ ý kiến trên. 2 “Bài thơ vừa thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống lại vừa thể hiện một tình yêu mang tính chất hiện đại”. 1 Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Trích dẫn ý kiến. 2 Cụ thể: 2.1 Giải thích ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: “bài thơ thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống”


Tính chất truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống hiện đại. Trong tình yêu, nó được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, thủy chung,… - Ý kiến thứ hai: “ Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu” Tính hiện đại chỉ quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng phong kiến. Về tình yêu, sự mới mẻ, hiện đại thể hiện ở sự chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động rạo rực cảm xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu. => Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp cảu bài thơ: bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ, hiện đại lại mang vẻ đẹp truyền thống. 2.2 Cảm nhận về bài thơ: a, Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính truyền thống: - Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em “Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt đêm ngày. - Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư. - Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến. b, Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính chất hiện đại: - Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ - Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng mình "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". So sánh: không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt. - Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời. c, Nghệ thuật:


- Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. - Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng - bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ. 3 Đánh giá:. - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng” xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại Việt Nam nói chung. 39. VỢ NHẶT - KIM LÂN ĐỒNG QUÁN HÀ NỘI LẦN 2 Câu 2 (4,0 đ) Nói về việc sáng tác truyện ngắn vợ nhặt, nhà văn Kim Lân tâm sự: “Cái đói hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ. Đói. Nó vừa cay đắng vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự. Truyện ngắn “Vợ nhặt”, khai thác các khía cạnh sau cùng của các bi kịch đó.” Bằng những hiểu biết về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên. 2 “Cái đói hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ. Đói. Nó vừa cay đắng vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự. Truyện ngắn "Vợ nhặt" khai thác các khía cạnh sau cùng của các bi kịch đó.” 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Đây là truyện ngắn giàu giá trị hiện thực và nhân đạo.


- Nói về việc sáng tác truyện ngắn vợ nhặt, nhà văn Kim Lân tâm sự: “Cái dói hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ. Đói. Nó vừa cay đắng vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự. Truyện ngắn vợ nhặt, khai thác các khía cạnh sau cùng của các bi kịch đó.” 2.2 Giải thích ý kiến: - Cái đói hành hạ tất cả mọi người, nó vừa cay đắng vừa đớn đau: cho biết mảng hiện thực mà nhà văn phản ánh là xã hội Việt Nam trong nạn đói năm Ất Dậu 1945. - Sức sống đơn sơ của tâm hồn, lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự: vẻ đẹp tâm hồn của con người trong nạn đói. Giữa cái chết cận kề, họ vẫn sống đầy yêu thương, trách nhiệm, nghĩa tình. => Đói được đẩy đến tận cùng, tình yêu thương cũng đặt trong những thử thách lớn lao, nhưng cuối cùng làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của con người. Qua ý kiến, ta thấy giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. 2.3 Chứng minh ý kiến: a/ Cái đói hành hạ tất cả mọi người, nó vừa cay đắng vừa đớn đau: - Cái đói hiện hình ở khắp mọi nơi, người ta cảm nhận được nó bằng hình ảnh, âm thanh, mùi vị: + Hình ảnh: bóng người xanh xám như bóng ma, lũ trẻ ngồi ủ rũ dưới những xó tường không buồn nhúc nhích. + Âm thanh: tiếng quạ kêu cứ gào lên từng hồi thê thiết, càng khiến bức tranh ngày đói trở nên ảm đạm. + Bao trùm lên tất cả là mùi thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. => Tất cả gợi lên bầu không khí chết choc của cõi âm, cõi địa ngục. - Cái đói lan tràn đến từng gia đình, đe dọa từng sinh mạng khiến miếng ăn trở thành vấn đề cấp thiết. Cái đói làm cho giá trị con người trở nên rẻ rúng đến thảm hại. Nó biến người phụ nữ trở nên trơ trẽn và liều lĩnh dám theo không người đàn ông lạ. Tràng "nhặt" được vợ như nhặt bất cứ cái rơm cọng rác nào ngoài đường chỉ bằng một câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. - Cái đói trong gia đình Tràng: không có nổi mâm cơm cúng tổ tiên, mời hàng xóm; đêm tân hôn diễn ra trong tiếng khóc tỉ tê nhà hàng xóm; bữa ăn đón dâu mới chỉ có một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối ăn với cháo cám. => Nhà văn Kim Lân đã phản ánh chân thực tình trạng khốn cùng của người nông dân trong nạn đói năm 1945; qua đó, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật đẩy nhân dân ta vào tình cảnh khốn cùng.


b/ Bi kịch không lấn át được sức sống đơn sơ, làm lóe lên những tia sáng vè đạo đức, danh dự: * Nhân vật Tràng: - Là dân nghèo, xóm ngụ cư, đói và xấu khiến anh không lấy được vợ. Thế mà bỗng chốc lại có người theo không về. Lúc đầu cũng “chợn” nghĩ nhưng sau thì “chậc, kệ!”, đó chính là khát vọng hạnh phúc vẫn âm ỉ trong con người bất hạnh này. - Mua cho vợ cái thúng con, hai hào dầu để thắp sáng => thể hiện sự trân trọng, đồng cảm với người vợ mới. - Gặp mẹ, niềm hạnh phúc dâng trào, giới thiệu với mẹ về con dâu, niềm khao khát hạnh phúc biến anh chàng vụng về có những cảm xúc hết sức tinh tế. - Sáng hôm sau, anh thấy êm ái, lửng lơ như đi từ giấc mơ đi ra, những cảnh vật ngày nào cũng thấy bỗng trở nên thân thiết lạ và thấm thía cảm động. Anh cũng có thêm ý thức trách nhiệm lo cho gia đình. - Trong bữa cơm ngày đói, giữa miếng cháo cám đắng chát nghẹn bứ ở cổ, Tràng nghĩ đến hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc trên đê Sộp. => Dù bị đẩy đến hoàn cảnh tận cùng, Tràng vẫn khao khát hướng tới tương lai, khao khát hạnh phúc. * Nhân vật bà cụ Tứ: - Ngỡ ngàng khi có nàng dâu mới, song ngay lập tức, bà hiểu ra cơ sự và chấp nhận, mừng cho mối duyên của các con mình: “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được", "chúng mày đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng". - An ủi, động viên các con, vun vén cho đôi trẻ, hướng các con vào tương lai tươi sáng: "ai giàu ba họ, ai khó ba đời, " này Tràng ạ.... chả mấy chốc mà có cả đàn gà cho mà xem". - Buổi sáng hôm sau, ba dậy sớm, cùng con dâu dọn dẹp cửa nhà cho sạch sẽ, khang trang; cùng các con quây quần bên bữa sáng nghèo nàn, ảm đạm, háo hức khoe nồi "chè khoán" mặn chát... => Đó là một người mẹ thấu hiểu lẽ đời, giàu tình yêu thương, lòng bao dung và lạc quan trong cuộc sống. - Nhân vật Thị - người vợ nhặt: + Thị là nạn nhân của cái đói. Cái đói làm thị xấu đi cả về nhân hình và nhân tính (dẫn chứng: khi gặp Tràng, ăn bánh đúc), chấp nhận liều lĩnh về làm vợ một người còn chưa biết gì về anh ta -> Hành động chạy trốn cái đói, đồng thời đi tìm sự sống, đi tìm hạnh phúc cho mình.


+ Khi đứng trước ngôi nhà rúm ró của mẹ con Tràng, thị "nén tiếng thở dài" chấp nhận hiện thực, nương nhờ vào nhau để tìm kiếm hạnh phúc. Lúc này, thị lại trở nên hiền lành, e thẹn, nữ tính. + Ngày hôm sau, thị dậy sớm dọn dẹp cửa nhà, kể chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật chia cho người nghèo,... ->khao khát hạnh phúc kín đáo. => Tóm lại, Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt là những con người dù bị đẩy xuống đáy cùng của cuộc sống thì vẫn giữ được những phẩm chất rất "người", vẫn khao khát hạnh phúc, biết yêu thương, sẻ chia và không ngừng hi vọng vào ngày mai tươi sáng. c/ Nghệ thuật truyện: - Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, cảm động. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực. - Ngôn ngữ giản dị. 2.4 Tổng kết: - Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm: giữa cái đói, con người ta vẫn giữ gìn những phẩm chất tốt đẹp và không ngừng hướng về sự sống. - Khẳng định tấm lòng nhân hậu và tài năng nghệ thuật của nhà văn. 40. ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM ĐÔNG THỤY ANH THÁI BÌNH LẦN 2 Câu 2: (4đ) Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Đất Nước để thấy được những khám phá mới mẻ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về phương diện địa lí và lịch sử của Đất Nước. “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…” ( Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm )


2 Những khám phá mới mẻ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về phương diện địa lí và lịch sử của Đất Nước. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị- Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miền Nam vùng tạm chiếm về vận mệnh non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích trên thuộc chương V - "Đất nước", thể hiện cái nhìn mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước ở phương diện về địa lí, lịch sử. 2.2 Phân tích,chứng minh: * Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh: - Đoạn thơ có sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,…làm nên bức tranh sống động về thiên nhiên quê hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người VN ẩn chứa trong dáng hình sông núi. - Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng đều mang một cấu trúc: chia thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho, góp nên, góp tên, góp mình… -> Đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm và lặng lẽ. Không gian đất nước do con người điểm tô, xây dựng. Tất cả đều là sự hiển hiện của tâm hồn, của những ước mơ , lối sống ông cha. * Đất Nước được cảm nhận ở phương diện lịch sử: - Tác giả nhắc nhớ về nguồn cội "đất Tổ Hùng Vương", về quá khứ hào hùng chống giặc ngoại xâm để bảo vệ lãnh thổ qua "gót ngựa của Thánh Gióng", về những con người có công lớn trong lịch sử dựng xây đất nước "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm". Phép liệt kê được sử dụng hiệu quả, tạo nên giọng thơ nhịp nhàng và thấm đẫm tự hào. - Hai câu cuối là đúc kết đầy tự hào: "Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…” Đó là "những cuộc đời" "giản dị, bình tâm" nhưng rất đỗi anh hùng, đã không tiếc máu xương của mình để giữ gìn, xây dựng, bảo vệ đất nước. * Nghệ thuật : - Phép liệt kê và điệp từ "những" được sử dụng hiệu quả trong đoạn thơ tạo tính cụ thể, bên cạnh đó, kết cấu quy nạp khiến đoạn thơ có tính khái quát cao.


- Đoạn thơ thấm đẫm chất dân gian bởi vận dụng nhiều câu chuyện truyền thuyết, thể hiện sự am hiểu phong phú, sâu sắc về lịch sử, văn hóa dân tộc. - Câu thơ dài ngắn linh hoạt, nhịp nhàng, giọng thơ tha thiết, tự hào. 2.3 Tổng kết: - Đoạn thơ là khám phá mới mẻ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về phương diện lịch sử, địa lí của đất nước, làm nổi bật tư tưởng "Đất Nước của Nhân Dân". - Nêu trách nhiệm của tuổi trẻ hôm nay trong việc bảo vệ và phát triển đất nước. 41. VỢ NHẶT - KIM LÂN ĐÔNG THỤY ANH THÁI BÌNH Câu 2 (4 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về khát vọng sống của người phụ nữ qua nhân vật Mị trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và người vợ nhặt trong truyện "Vợ nhặt" của Kim Lân. Cảm nhận của anh/ chị về khát vọng sống của người phụ nữ qua nhân vật Mị trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và người vợ nhặt trong truyện "Vợ nhặt" của Kim Lân. 1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”. - Thông qua hai tác phẩm, Tô Hoài và Kim Lân đã thể hiện những nét đặc sắc trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ. 2 Phân tích: 2.1 Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”: a/ Thân phận của Mị: - Mị là một cô gái người dân tộc Mèo (H‟Mông) đã kết tinh được những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ miền núi. Nhưng dưới mấy tầng áp bức khắc nghiệt tàn bạo của cường quyền, thần quyền, hủ tục phong kiến, Mị gần như tê liệt hết sức sống. b/ Khát vọng sống của Mị: Tô Hoài đã khám phá ra lòng ham sống, khát khao tình yêu, hạnh phúc, tự do tiềm ẩn mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Chính sức sống này là tiền đề quan trọng giúp Mị thoát khỏi nhà


ngục thống lí tìm đến Phiềng Sa được cán bộ A Châu dìu dắt để trở thành người tự do, người làm chủ cuộc đời mình, chiến đấu, giải phóng quê hương mình như một tất yếu. * Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng của Mị trong đêm tình mùa xuân: - Các yếu tố làm thức tỉnh ý thức và lòng ham sống ở Mị: khung cảnh ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn yêu và hơi rượu nồng ngày Tết. - Sự trỗi dậy của sức sống vốn tiềm tàng trong Mị: + Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước… + Mị nghĩ lại sự tù túng của mình, nghĩ đến cái chết lần thứ 2 -> Muốn giải thoát, kết thúc cuộc đời bi kịch, địa ngục trần gian. + Mị thức dậy ý thức và khát vọng: thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi, thắp sáng căn phòng lên – thắp sáng khát vọng đời mình, sửa soạn đi chơi -> sự trở về của nữ tính… Mị thôi làm “con rùa…”, muốn làm con chim tung cánh trên bầu trời tự do. + Khát vọng bị A Sử chặn đứng, sức sống mùa xuân trong lòng Mị vẫn không hề bị trói buộc, dập tắt. Hồn Mị vẫn bay theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi xuân. => Sức sống trong Mị chưa phải đã tắt hẳn, nó như đống tro tàn nhưng vẫn còn hơi ấm, chỉ cần ngọn gió thổi qua, sẽ bùng cháy lên mãnh liệt. * Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt của Mị trong đêm đông cắt dây trói cho A Phủ: - Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Sự thức tỉnh ý thức: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế” + Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền.


- Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!... Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. * Qua việc xây dựng tình huống đặc sắc và miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc chân chính của người phụ nữ miền núi và con đường giải phóng họ phải đi từ tự phát đến tự giác, dưới sự lãnh đạo của Đảng. 2.2 Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”: a/ Người vợ nhặt hiện lên như một nạn nhân tiêu biểu của nạn đói khủng khiếp năm 1945. - Nhân vật không có tên riêng, không có lai lịch… chỉ là một thân phận bọt bèo trôi dạt giữa dòng đời. - Cái đói đã hủy hoại cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của một người phụ nữ, khiến thị trở nên liều lĩnh, trơ trẽn đến mức sẵn sàng theo không người ta về. b/ Song đằng sau hành động liều lĩnh đó là một khát vọng sống mãnh liệt: - Người vợ nhặt theo Tràng về nhà không chỉ vì cái đói dồn đuổi mà còn xuất phát từ ước mơ được sống trong một gia đình ấm cúng, từ sự cảm động trước một tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Vì vậy trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng ngập và ý tứ hơn. Khi nhìn thấy ngôi nhà lụp xụp rách nát, người phụ nữ ấy vẫn ở lại để cùng chia sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ không bỏ đi. - Hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. Sự thay đổi ấy người đọc cũng dễ nhận ra: nếu hôm qua thị chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn bao nhiêu thì hôm nay thị lại hiền lành bấy nhiêu.: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. - Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng. - Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: "Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy". Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ lựa


chọn “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ to lắm". * Đặt thị vào một tình huống đặc biệt éo le, đi sâu khai thác tâm lí nhân vật cùng với khắc họa nhân vật bằng lời nói, cử chỉ, hành động, nhà văn Kim Lân đã cho ta thấy lòng ham sống, khát vọng sống và ý thức vươn lên giành lấy sự sống vô cùng mãnh liệt của thị. 2.3 Điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm: - Sự tương đồng: + Cùng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn con người. Những nhân vật phụ nữ của Tô Hoài, Kim Lân được các nhà văn quan sát, miêu tả trong xu thế hiện thực, vận động đi lên nên số phận các nhân vật này đã đi từ bóng tối đến ánh sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”. + Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng tình huống và miêu tả tâm lí nhân vật. - Sự khác biệt: Do cái nhìn khám phá riêng biệt độc đáo của từng tác giả trước hiện thực cuộc sống nên mỗi nhân vật cũng có những biểu hiện khác nhau về số phận và vẻ đẹp tâm hồn thật đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Mị là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi hà khắc mà cụ thể là cường quyền và thần quyền; vợ Tràng bị cái đói, cái chết đe doạ cướp đi sự sống. Nhưng họ không mất đi hy vọng vào tương lai và luôn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt. 2.4 Đánh giá : Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài hoa của nền văn học Việt Nam, đặc biệt trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật và khám phá những vẻ đẹp trong tâm hồn họ. Ở hai cây bút ấy cũng luôn dạt dào tấm lòng nhân ái, yêu thương, trân trọng con người. 42. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀISỞ GD & ĐT HƯNG YÊN LẦN II Câu 2. (4,0 điểm): Bàn về kết thúc đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (SGK Ngữ văn 12, tập 2) có ý kiến cho rằng: Hành động cắt dây trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột không thể sự đoán trước nhưng là kết thúc tự nhiên, tất yếu. Bằng hiểu biết về tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. Hành động cắt dây trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột không thể sự đoán trước nhưng là kết thúc tự nhiên, tất yếu. 1 Giới thiệu chung:


- Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung, in trong tập truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc 1952. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. - Bàn về kết hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị có ý kiến cho rằng đó là hành động thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán; lại có người khẳng định đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu. 2 Phân tích, chứng minh: a Giải thích ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: đánh giá kết thúc của truyện là bất ngờ với mạch truyện, tâm trạng nhân vật Mị và cả người đọc. - Ý kiến thứ hai: nhìn nhận, đánh giá kết thúc của tác phẩm trong mối quan hệ với logic diễn biến tâm trạng nhân vật Mị và mạch vận động tất yếu của đời sống con người: khi bị dồn đẩy đến bước đường cùng, con người sẽ vùng lên tìm ánh sáng cho mình. b Phân tích, chứng minh: * Ý kiến thứ nhất: - Trong tác phẩm, Mị và A Phủ cùng là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra, song họ không có quan hệ tình cảm gì cụ thể, thậm chí là Mị đã gần như tê liệt hoàn toàn về ý thức, sống “lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. - Ngay cả khi A Phủ bị trói mấy ngày, Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay, không mảy may bận tâm. - Không ai có thể ngờ rằng người con dâu bất hạnh và câm lặng ấy lại đột ngột cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy trốn theo anh. Đây là hành động hoàn toàn không hề có sự chuẩn bị, tính toán từ trước. * Ý kiến thứ hai: - Đặt trong sự phát triển tính cách của hình tượng Mị thì đây lại là một hành động tự nhiên, tất yếu. Bởi lẽ Mị là một cô gái ham sống, yêu đời, yêu tự do, khát hạnh phúc. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở Mị dù có bị vùi dập đến kiệt cùng vẫn không lụi tắt. Đêm tình mùa xuân là minh chứng rõ nét cho sức sống ấy [nhận ra mình còn trẻ, muốn đi chơi,…]. - Mặt khác, Mị vốn là cô gái giàu tình thương, vị tha, biết nghĩ, biết hi sinh cho người khác. Hành động của Mị là kết quả tất yếu của sự bóc lột, đàn áp tàn nhẫn của cha con thống


lí nói riêng, tầng lớp phong kiến miền núi cao Tây Bắc nói chung đối với những người lao động nghèo. - Hành động ấy chứng tỏ sức phản kháng mãnh liệt, khả năng hướng về cách mạng một cách tự nhiên của người dân Tây Bắc. 3 Bình luận, đánh giá chung: - Cả 2 ý kiến đều đúng, không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tài năng kể chuyện, miêu tả nội tâm nhân vật của Tô Hoài. Đồng thời, ta càng trân trọng hơn tấm lòng yêu thương, đồng cảm của tác giả đối với người dân nơi đây. 43. TỐ HỮU HÀ HUY TẬP Câu 2 (4,0 điểm) “Sức thu hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ người đọc mấy chục năm qua chủ yếu là ở (…) tính dân tộc đậm đà”. (Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, tr 100) Cảm nhận của anh/chị về tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu (Ngữ văn 12, Tập một). Từ đó, anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ? “Sức thu hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ người đọc mấy chục năm qua chủ yếu là ở (…) tính dân tộc đậm đà”. 1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, là lá cờ đầu của nền thơ ca Cách mạng Việt Nam.. - Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Tác phẩm vừa là bản tình ca về tình cảm cách mạng – giữa đoàn cán bộ miền xuôi với nhân dân Việt Bắc, vừa là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà vẻ vang của dân tộc. Đồng thời tác phẩm cũng thể hiện rõ nét phong cách thơ Tố Hữu: tính dân tộc đậm đà. - Đoạn thơ trên mang đậm tính dân tộc, biểu hiện cả ở nội dung và hình thức nghệ thuật thơ. 2 Tính dân tộc trong tác phẩm văn học: - Tính dân tộc là một trong những phẩm chất tư tưởng – thẩm mĩ độc đáo của tác phẩm văn học thể hiện sự gắn bó giữa tác phẩm văn học với bản sắc thái văn hóa, giá trị tinh thần dân tộc. Mỗi dân tộc trên thế giới đều có cuộc sống, cách cảm thụ cuộc sống và hệ giá trị riêng do truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán, tâm lý và ngôn ngữ tạo thành. Sự biểu hiện tập trung các phương diện ấy vào nội dung, hình thức của tác phẩm làm nên tính dân tộc của văn học. - Nhìn chung, tính dân tộc của tác phẩm văn học thường thể hiện trên hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật, bởi nội dung mang tính dân tộc thể hiện ở cảnh sắc thái


thiên nhiên, nhịp điệu đời sống và tính cách dân tộc phải được biểu hiện bằng hình thức nghệ thuật phù hợp là các thể loại và phương tiện ngôn ngữ mà dân tộc ấy ưu chuộng. 3 Tính dân tộc trong đoạn trích "Việt Bắc": a Nội dung: - Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của tác giả. + Bức tranh tứ bình đẹp đẽ về thiên nhiên 4 mùa và con người Việt Bắc. + Bức tranh đời sống sinh hoạt ở Việt Bắc: "Nhớ người mẹ nắng cháy lưng...đều đều suối xa". - Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng và kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu đậm của thời đại mới. Những tình cảm ấy tiếp nối mạch nguồn yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống dân tộc ta. + Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn lúc chia tay thể hiện qua hàng loạt câu hỏi tu từ "Mình về có nhớ..." và điệp từ "nhớ". + Nghĩa tình cách mạng thể hiện qua sự chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau vượt qua những ngày gian khó "Thương nhau chia củ sắn lùi/ Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng". + Sự đồng lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên hình tượng đất nước đứng lên. b Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn với những câu thơ lúc hùng tráng, lúc tha thiết, sâu lắng, nhẹ nhàng. - Kết cấu và ngôn ngữ: Cặp đại từ nhân xưng “ta”- “mình” và cấu trúc lời hỏi, lời đối đáp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bài thơ gần với hình thức đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao- dân ca. - Hình ảnh: Nhiều hình ảnh mang đậm tính dân tộc (núi, nguồn…), hình ảnh mang tính giai cấp được sử dụng một cách tự nhiên và sáng tạo. - Nhạc điệu: Nhiều từ ngữ được lặp lại nhiều lần (nhớ, ta, mình…) tạo âm điệu nhịp nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng không đơn điệu (lúc hùng tráng, lúc trang nghiêm). - Chất liệu văn học và văn hóa dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình. c Đánh giá: - Tính dân tộc làm cho "Việt Bắc" mang vẻ đẹp nhuần nhị của thơ ca truyền thống, vì vậy có sức hấp dẫn, thu hút đặc biệt với nhiều thế hệ người Việt, đặc biệt trong kháng chiến. - Tính dân tộc là một nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. 4 Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:


- Việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là trách nhiệm của tất cả chúng ta, nhất là những người trẻ tuổi. - Gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc là bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp và trong thời kì hội nhập quốc tế, chúng ta hòa nhập chứ không hòa tan. - Lên án những hành vi, những biểu hiện của sự lai căng nhố nhăng, làm mất đi bản sắc riêng của văn hóa dân tộc. 44. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÕNG SÔNG HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG HÀ NỘI LẦN 2 Câu 4: (4 điểm) Trong tác phẩm kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường có đoạn viết: … Từ đấy, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trăng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một nhánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu đa- pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây dừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê – nin- grát, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tich. Tôi vừa từ trong khói lửa miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê – nin- grát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng lẫy của tuổi dại; ôi tôi muốn hóa làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thủy tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vẫy tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ


hải âu nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clit, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi; chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng… Hãy phân tích để thấy được tác giả không chỉ miêu tả vẻ đẹp của sông Hương mà còn gửi gắm trong đó tình yêu tha thiết đối với quê hương xứ sở. Vẻ đẹp của sông Hương và tình yêu quê hương xứ sở của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”. 1 Giới thiệu chung: - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài bút kí xuất sắc, là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường, viết tại Huế ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. - Đoạn trích trên không chỉ miêu tả nổi bật vẻ đẹp của sông Hương trong lòng Huế, sau một thủy trình dài từ rừng già và ngoại vi thành phố mà còn gửi gắm trong đó tình yêu tha thiết với quê hương xứ sở của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 2 Phân tích: a Vẻ đẹp của sông Hương trong lòng thành phố Huế: * Nếu ở giữa rừng già, sông Hương mhư “cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại”; ra khỏi rừng nó trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”; trong không gian châu thổ vùng Châu Hoá, sông Hương mang vẻ đẹp của “người gái đẹp” bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài thì khi bắt đầu đi vào thành phố, Sông Hương được so sánh với người tình “vui tươi và duyên dáng”: - Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố. - Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: “uốn một cánh cung rất nhẹ


sang đến Cồn Hến” khiến “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu”. * Trong lòng thành phố, sông Hương được so sánh với “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”: - Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm “cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”, nhất là khi so sánh với con sông Nê-va băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua để ra bể Ban-tích. - Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau: + Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: “những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước” + Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa. + Sông Hương như một người tình dịu dàng, duyên dáng, thủy chung. b Tình yêu quê hương xứ sở của nhà văn: - Thể hiện một cách trực tiếp qua cái nhìn đầy âu yếm, nâng niu của nhà văn đối với sông Hương. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã không giấu nổi nỗi thương nhớ dòng sông ngay cả khi đứng trước Nê-va cuộn chảy. Ông tha thiết gọi trong nỗi nhớ: “sông Hương của tôi” và “quý điệu chảy lặng lờ của nó” biết bao nhiêu! - Thể hiện gián tiếp qua sự am hiểu tường tận về dòng sông. Không chỉ tiếp cận nó ở góc độ địa lí mà Hoàng Phủ Ngọc Tường còn cảm nhận nó như một con người mà ở đó, ông đã nhận ra, thấu hiểu những nét tính cách khác nhau và cả sự thay đổi tính cách của sông Hương ở mỗi đoạn thủy trình. c Những đặc sắc nghệ thuật: -Tác giả đã sáng tạo nên những trang văn đẹp, giàu hình ảnh, được tạo bởi kho từ vựng phong phú, tinh tế và uyển chuyển, mượt mà. - Các câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, giọng văn đầy cảm xúc, sử dụng thành công các biện pháp nhân hoá, so sánh, liên tưởng mang đến cho người đọc nhiều bất ngờ, thú vị. - Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông. 3 Đánh giá: - Bài bút kí nói chung và đoạn trích nói riêng là kết tinh và tổng hòa đẹp đẽ tình yêu say đắm đối với dòng sông, với quê hương xứ sở và tài năng của một cây bút giàu trí tuệ và xúc cảm.


- Hình tượng sông Hương trong bài bút kí in đậm dấu ấn phong cách Hoàng Phủ Ngọc Tường. Và nó cũng là dòng sông mang đậm tính cách, tâm hồn của con người xứ Huế. 45. VIỆT BẮC - TỐ HỮU HÀM LONG BẮC NINH Câu 2: (4 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: “ – Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông hóa nguồn? – Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD 2008, tr 109) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Đoạn thơ trên nằm ở phần mở đầu của tác phẩm, là lời đối đáp của kẻ ở, người đi, bộc lộ tình cảm lưu luyến, bâng khuâng trong giờ phút chia tay. Đoạn thơ mang đậm tính dân tộc. 2.2 Cảm nhận: a Khổ 1: Lời người ở lại: - Người ở lại - người tiễn đưa cất tiếng nói trước, bộc lộ tình cảm lưu luyến, không muốn xa rời. - Điệp từ "nhớ" luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. - Cách xưng hô "mình - ta" mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: "Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ". - Người Việt Bắc hỏi, gợi ra những kỉ niệm: + "15 năm" là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, "thiết tha mặn nồng" bởi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi suốt "15 năm năm ấy".


+ "Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?": Tái hiện không gian Việt Bắc - nơi đã nuôi giấu cán bộ miền xuôi thuở kháng chiến gian khó. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc - cội nguồn cách mạng. b Khổ 2: - Lời người về xuôi: - "Tiếng ai" - chỉ tiếng hát của người ở lại. - Từ láy “tha thiết” là sự luyến láy lại lời ướm hỏi của người Việt Bắc diễn tả sự đồng điệu nhớ nhung, lưu luyến. Các từ láy liên tiếp "Bâng khuâng, bồn chồn" giàu giá trị gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm hụt hẫng, bịn rịn, luyến tiếc, vương vấn, nhớ thương... đan xen cùng một lúc. - Hình ảnh "Áo chàm đưa buổi phân li" là một ẩn dụ nghệ thuật đặc sắc. Hai chữ “phân li” đã cổ điển hóa cuộc chia tay này, làm cho thời khắc tháng 10/ 1954 (các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô) vốn đầy màu sắc chính trị trở thành chuyện muôn đời của thi ca. - Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..." đầy tính chất biểu cảm. Nhịp ngắt phá cách 3/3/2 (thông thường thơ lục bát sử dụng nhịp chẵn để tạo nên sự nhịp nhàng, hài hòa) không chỉ tăng tính nhạc mà còn góp phần thể hiện sự ngập ngừng, nghẹn ngào trong giây phút chia tay. - Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng... 2.3 Đánh giá: - Qua đoạn thơ, ta thấu hiểu và trân trọng nghĩa tình cách mạng của những con người Việt Bắc và những người cán bộ Cách mạng miền xuôi. Đó chính là nguồn sức mạnh đặc biệt giúp Cách mạng của ta giành thắng lợi dù phải trải qua muôn vàn gian khó. - Đoạn thơ mang đậm phong cách thơ Tố Hữu: đậm đà tính dân tộc. 46. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG SỞ GIAO DỤC ĐÀO TẠO BẮC NINH LẦN 1 Câu 2 (4.0 điểm) Cảm nhận anh (chị) về hai đoạn thơ sau: "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" (Trích Tây Tiến – Quang Dũng Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) Trong bài Việt Bắc Tố Hữu viết:


"Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan" (Trích Việt Bắc –Tố Hữu Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) 2 Phân tích (3 đ) a Đoạn 1: * Vẻ đẹp vừa bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến: - Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” + Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc danh xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. + Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. - Cái hào hùng: + Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của người lính. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khăn gian khổ của mình. + Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh” . Chữ “đoàn binh”chứ không phải là đoàn quân đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng, Ba từ “dữ oai hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. * Họ cũng là những chàng trai Hà Nội lãng mạn, hào hoa:0,5 điểm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những


người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. * Nghệ thuật: - Bút pháp hiện thực hài hoà với cảm hứng lãng mạn, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc: tả thực, đối lập, ẩn dụ làm nổi bật chân dung người lính Tây Tiến vừa lẫm liệt oai hùng vừa lãng mạn, hào hoa. b Đoạn 2: * Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng - Các từ láy “rầm rập”, “điệp điệp" và “trùng trùng" và hình ảnh so sánh “… như là đất rung” vừa gợi lên sự đông đảo, vừa gợi lên sức mạnh, khí thế hào hùng của đoàn quân ra trận. Mỗi bước đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh của lòng yêu nước, của lí tưởng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến thắng quân thù. * Vẻ đẹp lãng mạn: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” Đây có thể là hình ảnh ánh sao trời treo trên đầu súng của những người lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. Họ là những con người có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến vì sự nhiệp chung. Ý thơ khiến người đọc liên tưởng tới hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ Chính Hữu. * Nghệ thuật: chất lãng mạn hài hòa chất hiện thực (ánh sao, đầu súng bạn cùng mũ nan), thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc, âm hưởng thơ hào hùng. c So sánh: * Tương đồng: - Cả hai đoạn đều tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến, góp phần hoàn thiện chân dung người lính Việt Nam, quaân đội Việt Nam buổi đầu kháng chiến chống Pháp: gian khổ nhưng anh dũng, hiên ngang, chiến đấu dũng cảm, quên mình vì Tổ quốc nhưng tinh thần vẫn lạc quan, tâm hồn vẫn lãng mạn, hào hoa. - Qua hai đoạn thơ khắc sâu tình cảm của hai tác giả đối với thiên nhiên và con người trong kháng chiến ở Tây Bắc, Việt Bắc. * Khác biệt:


- Tây Tiến mở đầu – Việt Bắc kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh người lính trong Tây Tiến được tô đậm ở vẻ đẹp tâm hồn vừa đậm chất tráng sĩ kiêu hùng, lãng mạn hào hoa vừa đậm chất hiện thực của buổi đầu cuộc kháng chiến còn nhiều thiếu thốn, gian khổ, thể hiện qua thể thơ thất ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại. - Hình ảnh đoàn quân trong Việt Bắc được nhấn mạnh ở sức mạnh vật chất và tinh thần, biểu tượng cho sức mạnh tổng hợp quân dân trong cuộc chiến toàn dân, toàn diện, dốc toàn lực lượng cho trận chiến, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng, qua thể thơ lục bát đậm chất hùng ca. * Lí giải sự tương đồng và khác biệt: - Tương đồng: Cả hai bài thơ đều ra đời trong thời kì kháng chiến chống Pháp, đều là đỉnh cao thơ ca giai đoạn này. Quang Dũng và Tố Hữu đều là những nhà thơ lớn. - Khác biệt: Mỗi nhà thơ có một phong cách riêng trong sáng tác; mỗi tác phẩm văn học là sự khám phá về nội dung và hình thức nghệ thuật; Văn học lặp lại người khác là cái chết cho nên hai đoạn thơ có sự khác biệt là đương nhiên. 3 Đánh giá chung về hai đoạn thơ: (0.5đ) - Xây dựng hình tượng tập thể anh hùng, hai đoạn thơ góp phần thể hiện đặc điểm của thơ ca cách mạng là khuynh hướng sử thi vẻ đẹp lãng mạn. - Cùng thể hiện lòng yêu nuớc, đề cao lí tưởng sống cao đẹp của con người. - Hai đoạn thơ góp phần khẳng định giá trị là bản anh hùng ca cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc. 47. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI HÀN THUYÊN BẮC NINH Câu 2. (4,0 điểm) Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán; lại có người khẳng định: Đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu. Bằng hiểu biết về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán; lại có người khẳng định: Đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu. 1 Giới thiệu chung:


- Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung, in trong tập truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc 1952. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. - Bàn về kết hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị có ý kiến cho rằng đó là hành động thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán; lại có người khẳng định đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu. 2 Phân tích, chứng minh: a Giải thích ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: đánh giá kết thúc của truyện là bất ngờ với mạch truyện, tâm trạng nhân vật Mị và cả người đọc. - Ý kiến thứ hai: nhìn nhận, đánh giá kết thúc của tác phẩm trong mối quan hệ với logic diễn biến tâm trạng nhân vật Mị và mạch vận động tất yếu của đời sống con người: khi bị dồn đẩy đến bước đường cùng, con người sẽ vùng lên tìm ánh sáng cho mình. b Phân tích, chứng minh: * Ý kiến thứ nhất: - Trong tác phẩm, Mị và A Phủ cùng là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra, song họ không có quan hệ tình cảm gì cụ thể, thậm chí là Mị đã gần như tê liệt hoàn toàn về ý thức, sống “lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. - Ngay cả khi A Phủ bị trói mấy ngày, Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay, không mảy may bận tâm. - Không ai có thể ngờ rằng người con dâu bất hạnh và câm lặng ấy lại đột ngột cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy trốn theo anh. Đây là hành động hoàn toàn không hề có sự chuẩn bị, tính toán từ trước. * Ý kiến thứ hai: - Đặt trong sự phát triển tính cách của hình tượng Mị thì đây lại là một hành động tự nhiên, tất yếu. Bởi lẽ Mị là một cô gái ham sống, yêu đời, yêu tự do, khát hạnh phúc. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở Mị dù có bị vùi dập đến kiệt cùng vẫn không lụi tắt. Đêm tình mùa xuân là minh chứng rõ nét cho sức sống ấy [nhận ra mình còn trẻ, muốn đi chơi,…]. - Mặt khác, Mị vốn là cô gái giàu tình thương, vị tha, biết nghĩ, biết hi sinh cho người khác. Hành động của Mị là kết quả tất yếu của sự bóc lột, đàn áp tàn nhẫn của cha con thống


lí nói riêng, tầng lớp phong kiến miền núi cao Tây Bắc nói chung đối với những người lao động nghèo. - Hành động ấy chứng tỏ sức phản kháng mãnh liệt, khả năng hướng về cách mạng một cách tự nhiên của người dân Tây Bắc. 3 Bình luận, đánh giá chung: Cả 2 ý kiến đều đúng, không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tài năng kể chuyện, miêu tả nội tâm nhân vật của Tô Hoài. Đồng thời, ta càng trân trọng hơn tấm lòng yêu thương, đồng cảm của tác giả đối với người dân nơi đây. 48. VIỆT BẮC - TỐ HỮU HẬU LỘC THANH HÓA LẦN4 Câu 2. (4,0 điểm): Sự kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. (Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.111) Sự kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta … Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. 2.1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Đoạn thơ trên mang đậm tính dân tộc, đồng thời cũng có tính hiện đại.


2.2 Sự kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ: a Tính dân tộc: *Về hình thức: - Thể thơ lục bát: vốn là một trong những thể thơ mang tính dân tộc sâu sắc. - Lối kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao. - Ngôn ngữ thơ: giàu tính dân tộc (sử dụng cặp đại từ mình – ta). - Nhịp điệu: quen thuộc của ca dao góp phần tạo nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết. * Về nội dung: - Đề tài: nằm trong đề tài viết về một cuộc chia tay, tiễn biệt mang tính truyền thống. - Chủ đề: bức tranh tứ bình về bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông) với bút pháp chấm phá, các nét vẽ đơn sơ phù hợp với văn hoá phương Đông. - Cảm hứng: tình yêu thiên nhiên đất nước, con người qua nỗi nhớ. b Tính hiện đại: * Về hình thức: - Lối kết cấu: được vận dụng một cách sáng tạo. Ta (người đi) là những cán bộ kháng chiến, mình (người ở lại) là người dân Việt Bắc. - Thể thơ lục bát: mang màu sắc hiện đại trong điệp khúc nhịp 2/4 ở một số câu lục gắn với điệp từ “nhớ” đem đến cho người đọc những xúc cảm thẩm mĩ thú vị . - Ngôn ngữ thơ: cặp đại từ mình – ta sử dụng sáng tạo: đóng vai trò như một thủ pháp nghệ thuật độc đáo thể hiện sự phân thân của tác giả - cái tôi trữ tình, đại từ mình dùng ở ngôi thứ hai kết hợp với đại từ ta (điệp ba lần) diễn tả chiều sâu nỗi niềm của người đi trong nỗi nhớ da diết cảnh và người. - Hình ảnh thơ: con người là hình ảnh trung tâm của bức tranh thiên nhiên. * Về nội dung: - Đề tài: cuộc chia tay mang sự kiện thời sự có tính lịch sử. - Chủ đề: bức tranh tứ bình về bốn mùa được tác giả bắt đầu bằng mùa đông đến mùa xuân, mùa hạ và mùa thu phù hợp với tiến trình phát triển của cách mạng dân tộc. c Sự kết hơp giữa tính dân tộc và hiện đại: - Tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ được Tố Hữu kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn đến tự nhiên. Bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên, con người Việt Bắc (đặc biệt tám câu thơ cuối cứ câu lục nói về cảnh thì câu bát nói về người) ấy thể hiện sâu sắc tình cảm yêu thương, gắn bó của người đi với mảnh đất chiến khu. Người đọc như nhập vào giai điệu riêng


vừa thân thuộc vừa mới mẻ để nhận biết và càng thêm tự hào, có ý thức bảo tồn một thể thơ mang bản sắc văn hoá dân tộc độc đáo. 2.3 Đánh giá: - Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: vừa đậm đà tính dân tộc vừa mang hơi thở của thời đại. - Qua đoạn thơ, người đọc có thể hiểu rõ hơn đóng góp đầy ý nghĩa của thơ Tố Hữu đối với sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc và nền văn học nước nhà. 49. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI HỒNG LĨNH HÀ TĨNH Câu 2. (4,0 điểm) « Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ… Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị vẫn tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây


trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.” (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ. 2.1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. Nhân vật Mị được tác giả tập trung xây dựng, khắc họa, trở thành điển hình cho số phận cay đắng, tủi cực của người lao động miền núi Tây Bắc thời kì trước cách mạng tháng Tám và quá trình họ tự đấu tranh, giải phóng mình. - Đoạn trích nằm ở gần cuối tác phẩm, thể hiện sự trỗi dậy của nhân vật Mị, thoát khỏi cường quyền và thần quyền. 2.2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích: * Thân phận của Mị: - Mị là cô con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động và đánh đạp, hành hạ rất tàn tệ. Nhiều lúc Mị nghĩ "mình không bằng con trâu, con ngựa". * Sự áp bức, đày đoạ, giam hãm của bọn thực dân, chúa đất đã làm cho Mị trở nên chai lì, vô cảm: - Bao đêm, chứng kiến cảnh A Phủ bị trói, "Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi".


- Gần sáng dậy ngồi bên bếp lửa đã trở thành thói quen của Mị, là người bạn duy nhất của Mị, ngay cả khi bị A Sử đánh, hôm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. * Mị đã hồi sinh, giải thoát cho A Phủ cũng là cắt dây trói cho cuộc đời mình: - Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Sự thức tỉnh ý thức: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế” + Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền. - Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!... Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Miêu tả tâm lí nhân vật logic, tinh tế, chân thực. - Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc… 3 Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ: - Nhà văn đã bộc lộ niềm hương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ. - Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người. - Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người. - Đồng cảm với những khát vọng chính đáng của con người. - Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con người.


=> Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam. 4 Đánh giá: - Khẳng định lại sự hồi sinh của nhân vật Mị và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ và sức sống lâu bền của tác phẩm. - Khẳng định tài năng, tấm lòng, nhân cách của nhà văn Tô Hoài. 50. TÂY TIẾN QUANG DŨNG HỢP THÀNH HÀ NỘI Câu 2 (4,0 điểm) Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ hà nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc đọc hành (Trích Tây Tiến, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục) Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về quan điểm của nhà thơ Quang Dũng đối với lý tưởng sống của họ trong bài thơ Tây Tiến. 2 Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh người lính Tây Tiến… 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. - “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Đoạn trích là bức tượng đài về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn. 2.2 Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến: * Vẻ đẹp vừa bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến: - Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm”


+ Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc danh xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. + Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. - Cái hào hùng: + Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của người lính. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khăn gian khổ của mình. + Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh” . Chữ “đoàn binh”chứ không phải là đoàn quân đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng, Ba từ “dữ oai hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. - Cái chết được nhắc đến qua cái nhìn đậm chất lãng mạn, cách thể hiện giàu chất sử thi. Ấn tượng hãi hùng, nặng nề về cái chết được thay thế bằng ấn tượng tự hào, nhẹ nhóm, thư thái, thanh thản. “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Với những người lính Tây Tiến, khi ngã xuống là trở về với vòng tay bao bọc, chở che bao dung của đất mẹ. - Câu thơ tiến đưa thấm đẫm tinh thần bi tráng. “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Dòng sông Mã trở thành con ngựa chiến mã gầm lên khúc độc hành bi phẫn, làm kinh động cả chốn rừng thiêng. Lời thơ như làm sống lại không khí chiến trận trong những bài anh hùng ca thời cổ -> cảm giác tiếc thương, tự hào, kiêu hãnh chứ không chìm trong buồn đau, chán nản, bi quan. * Họ cũng là những chàng trai Hà Nội lãng mạn, hào hoa: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc, đúng như tinh thần “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.


* Nghệ thuật khắc họa hình tượng: - Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn với khuynh hướng tô đậm những cái phi thường; sử dụng thủ pháp đối lập để tác động mạnh vào cảm quan, kích thích trí tưởng tượng, liên tưởng của người đọc. - Hình ảnh giàu sức biểu cảm, ngôn ngữ chọn lọc vừa góc cạnh vừa tinh tế… Đánh giá thành công của đoạn thơ: Góp thêm những hình ảnh chân thực và đẹp đẽ về những người lính, làm phong phú đề tài người lính. Đoạn thơ tiêu biêu cho bút pháp tài hoa, lãng mạn của Quang Dũng. 2.3 Quan điểm của nhà thơ Quang Dũng về lí tưởng sống của họ trong bài thơ: - Lí tưởng sống của những người lính Tây Tiến là sống, chiến đấu quên mình vì Tổ quốc. Người lính hạnh phúc khi được để lại một phần máu xương mình vì hòa bình, độc lập, tự do của đất nước. Cũng như nhà thơ Thanh Thảo từng viết: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi Thì còn chi Tổ quốc? Nhưng người lính Việt Nam chiến đấu không phải vì độc chiếm, tranh giành lãnh thổ mà chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ từng con phố, nóc nhà. Họ chiến đấu vì những người họ yêu thương "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm". Đó là sức mạnh, là động lực lớn lao của chính nghĩa. Để rồi khi “súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. - Từng sống và chiến đấu như thế, từng là một phần của đoàn quân Tây Tiến nên nhà thơ thấu hiểu và trân trọng sự dũng cảm, can trường, ý chí, nghị lực phi thường của đồng chí, đồng đội "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Những câu thơ khi hào hùng, khi thấm đẫm xót xa, cùng cách nói giảm nói tránh "áo bào thay chiếu anh về đất" đã cho ta thấy tình cảm chân thành, sâu sắc của nhà thơ khi nhớ về đồng đội. 2.4 Đánh giá: - Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất trong bài. - Khẳng định tác phẩm Tây Tiến xứng đáng là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa" của nền thơ ca kháng chiến Việt Nam và sức hấp dẫn của ngòi bút Quang Dũng. 51. RỪNG XÀ NU NGUYỄN TRUNG THÀNH HƯNG NHÂN THÁI BÌNH Câu 2: (4,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ. Câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại”


Anh/ chị hãy so sánh hi nhân vật A Phủ (Vợ chông A Phủ - Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những đặc điểm mới mẻ ấy ở Tnú. 2 “Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ. Câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại” 2.1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hiện đại hàng đầu của nền văn học Việt Nam. Ông thành công ở nhiều thể loại, đề tài. Sáng tác của ông thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là phong tục và sinh hoạt đời thường. "Vợ chồng A Phủ" là truyện ngắn đặc sắc, góp phần làm nên tên tuổi của Tô Hoài, in trong tập truyện "Tây Bắc". - Nguyễn Trung Thành là văn gắn bó sâu sắc với Tây Nguyên, thường viết về những sự tích anh hùng kết tinh cho vẻ đẹp của thời đại. “Rừng xà nu” được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt, được xem như một bi “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ ca ngợi vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, bất diệt của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung; tác phẩm còn khái quát được chân lí thời đại. - Tìm hiểu về nhân vật A Phủ trong "Vợ chồng A Phủ" và Tnu' trong “Rừng xà nu” ta sẽ tìm thấy ở họ nhiều nét tương đồng và cả những đặc điểm riêng đầy hấp dẫn. 2.2 So sánh: a/ Giống nhau: * Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh: – A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc. – Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió. * Đều mồ côi: – Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi làm thuê cho nhà người. – Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng. * Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng: - A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng. - Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom. * Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi theo cách mạng: – A Phủ: + Chống lại A Sử – con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền.


+ Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán bộ A Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực. – Tnú: + Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt) + Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu. + Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi lực lượng cầm vũ khí chiến đấu. b/ Khác nhau: * A Phủ: - Là nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu, sống kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí. - Tính cách của A Phủ rất đặc biệt: + Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh A Sử; để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi xuống nhay đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát) + Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên, A Phủ cũng rơi vào tình trạng chấp nhận, cam chịu(chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa hành hạ mình; một mình ro ng ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời thống lí tự đi lấy cọc, đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam chịu, cam phận của người nông dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong đêm tối không biết đường ra, không ai chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ mới biết dựa vào nhau để giành giật lấy sự sống. => Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho người đọc thấy đó là bước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang Phiềng Sa gặp A Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng trở thành du kích quay về giải phóng quê hương. * Tnú: – Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu chuyện về A Phủ được khép lại. + Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân làng Xô Man. + Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương -> Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ.


=> Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó chưa có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân. Vì thế, ở Tnú đã có những điều kiện thuận lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ. – Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên đường vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. 2.3 Đánh giá: - Tnú có nét chung và có bước phát triển mới mẻ hơn so với A Phủ. - Cả 2 đều là những người con ưu tú của Tổ Quốc, mang trong mình chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, mãi mãi là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo. => Ý kiến trên là đúng, chính xác, phản ánh sự vận động, phát triển của văn học giai đoạn sau bao giờ cũng kế thừa và phát triển thành quả giai đoạn trước. Lí giải sự khác nhau là do hoàn cảnh ra đời của tác phẩm khác nhau. Nét đặc sắc, riêng biệt này thể hiện tài năng của người nghệ sĩ và phong cách riêng của người nghệ sĩ, sự phát triển vận động của hình tượng văn học. 52. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ NGUYỄN TUÂN SỞ GIÁO DỤC HƯNG YÊN Câu 2. (4,0 điểm) …Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chi ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tia, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã cầm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của


sống thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tỉu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác…. (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 189 – 190) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ lớn, một phong cách nghệ thuật độc đáo, nổi bật nhất là sự tài hoa uyên bác. Ông có sở trường ở thể tùy bút. - "Người lái đò sông Đà" là một trong những tác phẩm đặc sắc, kết tinh nhiều mặt phong cách Nguyễn Tuân, được in trong tập Sông Đà năm 1960.Tác phẩm viết về vẻ đẹp và tiềm năng của thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Đoạn trích trên miêu tả một cuộc vượt thác leo nghềnh ngoạn mục của người lái đò để chiến thắng trùng vi thạch trận. Qua đó, thể hiện tình cảm của Nguyễn Tuân với con người lao động Việt Nam. 2.2 Cảm nhận ông lái đò : - Thiên nhiên dữ dội, sông Đà hiểm nguy là thử thách lớn với ông lái đò : + Trùng vi thạch trận thứ nhất: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”…Sóng thác đánh đòn hiểm độc nhất, luồng nước bóp chặ hạ bộ người lái đò; khiến ông bị thương, mặt méo bệch... Mặt sông tích tắc lòa sáng lên, tiếng hỗn chiến của đá nước thác… + Trùng vi thạch trận thứ hai: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn… + Trùng vi thạch trận thứ ba: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. - Ông lái đò tài trí , khôn ngoan, linh hoạt, luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ. Ông hiểu biết tường tận về tính nết của con sông, “ nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất


cả những luồng nước của tất cả con thác hiểm trở”. Ông “ nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá”, “ thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở” , biết rõ từng cửa tử, cửa sinh, trên thạch trận sông Đà. - Ông là con người dũng cảm, say mê sông nước, say mê những cảm giác mạnh. Ông vừa bình tĩnh, vừa ung dung, linh hoạt, quả cảm đối đầu với khó khăn, hiểm nguy trong chuyến vượt thác. Tả xung hữu đột trước, trùng vi thạch trận của sông Đà, kiên cường nên chịu nỗi đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo, vô cùng chuẩn xác, mạch lạc ( tránh, đè, sấn, lái miết một đường chèo, phóng thẳng..) - Bằng cách tạo nên tình huống đầy thử thách, sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng, tác giả đã khắc họa được sự từng trải, mưu mẹo, gan dạ của ông lái đò. Nguyễn Tuân tô đậm nét tài hoa , nghệ sĩ ở ông lái đò. Đây là cách viết phù hợp quan niệm nghệ thuật của nhà văn về con người , phù hợp với cái nhìn rộng mở của ông về phẩm chất tài hoa của người nghệ sĩ. 2.3 Suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với conngười lao động Việt Nam : - Ông lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới . Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm : người anh hùng không chỉ trong chiến đấu mà còn có trong cả cuộc sống lao động bình thường. Ông lái đò chính là một người anh hùng như thế. - Tác giả trân trọng, ngợi ca, ngưỡng mộ những con người bình thường, công việc bình thường, tôn kính công sức lao động con người thầm lặng đang góp sức vào công cuộc xây dựng đất nước. - Nguyễn Tuân tìm thấy vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ trong những con người bình thường của cuộc sống khác với các sáng tác trước. 2.4 Đánh giá chung: - Bằng ngòi bút tài hoa uyên bác, cái nhìn cảnh vật và con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ , Nguyễn Tuân đã ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động Tây Bắc của Tổ Quốc. - Tác phẩm như bài ca lao động của con người đang góp sức mình dựng xây đất nước… 53. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ NGUYỄN TUÂN KIM THÀNH HẢI DƯƠNG Câu 2 (4,0 điểm) Phân tích hình tượng con sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” để làm nổi bật nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.


2.1 Vài nét về tác giả, tác phẩm: - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa"(Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu". - "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong “ Tùy bút sông Đà”. Trong tác phẩm, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng con sông Đà vừa hung bạo, dữ dội, là "kẻ thù số một" của con người, vừa là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa - trữ tình, thơ mộng, làm say đắm lòng người. 2.2 Phân tích hình tượng sông Đà: a Sông Đà hung bạo, dữ dội: - Vách đá “đá bờ sông dựng vách thành” và những bức thành vách đá cao chẹt chặt lấy lòng sông hẹp. Cái hẹp của lòng sông tác giả tả theo đủ cách: + “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” + “Con hổ con nai có thể vọt qua sông, và chỉ can nhẹ tay thôi cũng có thể ném hòn đá từ bờ bên này qua bên kia vách…” -> So sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ và lạ lùng. - Gió trên sông Đà: “Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm …” -> bằng lối viết tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp, gợi hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người. - Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát: “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên …” những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác” -> Lối so sánh độc đáo khiến con sông Đà không khác gì loài thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. - Âm thanh thác nước sông Đà: + Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc như đang “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”, “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…” -> Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác nước sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông, Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông lắm trong nghệ thuật. - Trùng vi đá:


+ Trùng vi thạch trận thứ nhất: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”… + Trùng vi thạch trận thứ hai: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn… + Trùng vi thạch trận thứ ba: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. => Nhận xét: Với trí tưởng tượng phong phú, những câu văn tài hoa, uyên bác , vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành khác nhau như võ thuật, thể thao, quân sự,..., Nguyễn Tuân đã tái hiện trước mắt người đọc một Sông Đà hung bạo, độc ác không khác gì “kẻ thù số một của con người”. b Sông Đà trữ tình, thơ mộng: - Khái quát dòng sông: + Sông Đà là bức tranh thủy mặc vương vấn lòng người. + Từ trên tàu bay nhìn xuống “con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …” - lối so sánh tài hoa, tạo mĩ cảm cảm đặc biệt. - Màu sắc dòng sông thay đổi theo mùa: + “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”, khác với sông Gâm, sông Lô “màu xanh canh hến”. + Mùa thu nước sông “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …” -> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ. - Sông Đà gợi không khí huyền thoại thơ mộng - vẻ đẹp cổ thi: + Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ vô cùng gợi cảm, bình yên và mang đậm chất thơ: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu “ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” … + Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… lặng tờ “như từ Lí, đời Trần, đời Lê”. => Nhận xét: Cảnh sông Đà đẹp, thơ mộng, hữu tình và đầy sức sống, làm mê đắm lòng người. c. Đặc sắc phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước: - Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ.


- Vận dụng kiến thức phong phú, nhất là ngôn từ ở các ngành quân sự, võ thuật, điện ảnh,... để miêu tả con sông ở nhiều góc độ. - Sử dụng thể văn tùy bút phóng khoáng, thể hiện sự tài hoa, uyên bác của nhà văn: + Sông Đà được khắc họa bằng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, cùng hệ thống từ vựng phong phú, giàu có. + Sử dụng nhiều câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ. 3 Đánh giá: - Hai đặc điểm trên tưởng chừng như đối lập mà hài hòa, thống nhất trong cùng đối tượng. Sông Đà được nhìn nhận như một con người, có tính cách cụ thể, sinh động. - Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha với thiên nhiên đất nước. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một dòng sông, một ngọn thác, một dòng chảy đã tạo nên những trang văn đẹp hiếm có. Ông xứng đáng là một cây tùy bút tài hoa bậc nhất của nền văn học Việt Nam. 54. SÓNG - XUÂN QUỲNH KINH MÔN HẢI DƯƠNG Câu 2 (4 điểm) Từ hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, anh/chị cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu? 2.1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền. - Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu. 2.2 Phân tích: a Cảm nhận về hình tượng “Sóng”: - Đó là hình tượng của thiên nhiên và cũng là ẩn dụ cho tâm hồn và khát vọng của người phụ nữ đang yêu. - Sóng mang nhiều cung bậc cũng như tâm hồn em đan xen nhiều cảm xúc khác nhau.


- Sóng là đối tượng để em suy ngẫm về tình yêu, đi tìm lời giải đáp về cội nguồn của tình yêu nhưng không thể được. - Sóng hòa vào nỗi nhớ của em da diết, khắc khoải, bỏng cháy. - Sóng chung thủy với bờ cũng như em chỉ hướng về một phương duy nhất là anh. - Khát vọng hóa thân vào sóng để sống mãi trong biển lớn tình yêu. b Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hình tượng “Sóng”: - Nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ thương, chung thủy. - Nét đẹp hiện đại: + Sự chủ động, táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu. + Người phụ nữ ấy thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa. Nếu “không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng bao dung. “ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức độ tình yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đòi hỏi ở chiều sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đình Ân ). 2.3 Đánh giá: Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng sóng, qua đó thể hiện những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. 55. KRONG ANA GIA LAI LẦN 1 Câu 2 ( 4,0 điểm ) Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. 2.1 Giới thiệu chung: - Khái quát về tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là cây bút truyện ngắn tài hoa. Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. + "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, được rút từ tập "Con chó xấu xí". Truyện là bài ca về tình người, về lòng lạc quan và niềm khát sống mãnh liệt của những con người sống trong tận cùng của đói khổ. - Cảm nhận chung về nhân vật bà cụ Tứ: Là người phụ nữ nông dân nghèo khổ nhưng có rất nhiều phẩm chất đáng quý. 2.2 NÊU VÀ PHÂN TÍCH ĐƯỢC VẺ ĐẸP CỦA HÌNH TƯỢNG NHÂN VẬT BÀ CỤ TỨ: a Bà cụ Tứ là một người mẹ nông dân nghèo khổ:


- Dáng hình : "lọng khọng", "gầy gò". - Cảnh ngộ: bà lão nghèo khổ, già nua lại cô đơn vì chồng và con gái út đã chết, đứa con trai đã lớn tuổi nhưng vì nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư nên không lấy được vợ. - Cuộc sống nghèo khó: căn nhà rúm ró trên mảnh vườn nhỏ, sống qua ngày bằng những bữa ăn khốn khó, khi thì lùm rau chuối thái rối, khi thì nồi cháo cám, không có nổi vài ba mâm cơm cúng tổ tiên khi có nàng dâu mới. => Cuộc đời bà cụ Tứ thật đáng thương: nghèo, góa bụa, hiền lành và thầm lặng. b Bà cụ Tứ có nhiều phẩm chất đáng quý: * Vẻ đẹp ở tấm lòng nhân hậu, bao dung: Dù người mẹ già ấy có thân phận, hoàn cảnh sống nghèo khó nhưng trong lòng vẫn luôn chan chứa tình yêu thương dành cho các con, có những ứng xử chân thành, đầy tình nghĩa đối với cả con trai và con dâu: - Vượt qua những nghi lễ thông thường, bà cụ đồng ý cho người đàn bà xa lạ làm con dâu mình và còn thấy thương xót, thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đàn bà ấy. - Bà nói chuyện với con dâu nhẹ nhàng, từ tốn, nhìn con dâu với tình cảm xít thương trào dâng: "Chúng mày lấy nhua lúc này u thương quá". -Bà vui mừng vì các con mình đx yên bề gia thất " Các con...mừng lắm" ... * Vẻ đẹp ở tâm hồn giàu niềm tin và hi vọng: Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: - Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời" - Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". - Trong hành động: + Cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ. + Nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. * Vẻ đẹp ở nội tâm với những nét tâm lí chân thực, phong phú, giàu sức lay động: - Khi ai oán xót xa (trách mình không làm tròn bổn phận người mẹ, không lo được cho con), khi buồn tủi lo lắng (hiện thực cuộc sống nghèo khổ), khi vui mừng phấn chấn rạng rỡ (nghĩ về tương lai)…


2.3 NGHỆ THUẬT KHẮC HỌA NHÂN VẬT: - Nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo, diễn biến tâm lí được miêu tả tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị … 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHÂN VẬT: - Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những người ông dân nghèo khổ. Song đây là người mẹ từng trải, hiểu biết, nhân hậu, bao dung, lạc quan. - Nhân vật này góp phần vào việc thể hiện tình cảm nhân đạo của tác phẩm. Nhà văn đã giúp người đọc thấu hiểu: dù hoàn cảnh bi thảm đến đâu con người vẫn giữ được phẩm chất đẹp đẽ và luôn hướng về ánh sáng, sự sống, không ngừng khao khát sống. 56. VIỆT BẮC TỐ HỮU KỲ ANH HÀ TĨNH Câu 2. (4,0 điểm): Bàn về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, trng 114, có viết: “Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng” Anh/chị hãy chọn một vế trong nhận định và làm sáng tỏ. 1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ luôn theo sát những chặng đường cách mạng của dân tộc. Dù viết về đề tài gì thơ Tố Hữu cũng đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức.. - Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với người dân Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Trích dẫn ý kiến: “Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng”. 2 Giải thích nhận định: - “khúc hùng ca”: Là khúc ca hào hùng, thể hiện vẻ đẹp hùng tráng. - “khúc tình ca": Là khúc ca ân tình thể hiện tình cảm yêu thương thắm thiết giữa cán bộ miền xuôi với nhân dân Việt Bắc. => “Việt Bắc” vừa là bản hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc vừa là bản tình ca ca ngợi ân tình cách mạng của những con người kháng chiến thủy chung, nghĩa tình. Nhận định đã thâu tóm được nét đặc sắc về nội dung tư tưởng của bài thơ Việt Bắc và đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị. 3 Phân tích, chứng minh: a Thí sinh chỉ chọn 1 trong 2 vế để làm sáng tỏ. Gợi ý: Vế 1: “Việt Bắc” là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến mười lăm năm gian khổ của dân tộc:


- Những ngày đầu kháng chiến gian khổ, thiếu thốn. Cách mạng về khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc. - Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn: + Những đoàn người tấp nập: “Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức. + Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định sức mạnh to lớn của dân tộc. - Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,…bởi xuất phát từ: + Lòng căm thù giặc. + Tình nghĩa thủy chung của con người kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân. + Sự lãnh đạo sáng suốt của Đàng và Bác Hồ - Bài thơ đã khẳng định Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Vế 2: "Việt Bắc là bài ca nghĩa tình cách mạng: - “Việt Bắc” được kết cấu theo cấu tứ đối đáp giao duyên của ca dao: + Hai nhân vật mình – ta; ta – mình. + Là lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở: nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp trong suốt 15 năm gắn bó. - Điệp từ nhớ và các câu hỏi tu từ “có nhớ…” lặp lại nhiều lần, liên tiếp tô đậm tình cảm gắn bó thủy chung son sắt giữa “mình” và “ta”. - Qua nỗi nhớ, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp: + Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng, sương sớm, núi, rừng, sông, suối,…với những cái tên quen thuộc: Tân Trào, Hồng Thái, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê,… + Bức tranh tứ bình: Bốn mùa đông, xuân, hạ, thu tràn đầy ánh sáng, màu sắc, âm thanh và sức sống. + Người dân Việt Bắc bình dị, cần cù trong lao động, thủy chung“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng/ Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” - Nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng còn là sự đồng cam cộng khổ cùng chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng/ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”. b Nghệ thuật biểu hiện: - Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.


- Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời ru; kiểu kết cấu đối đáp “mình – ta” mang đậm sắc thái dân gian, tính dân tộc đậm đà. - Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình - Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, so sánh, ẩn dụ, điệp, câu hỏi tu từ,… 4 Đánh giá: - Khẳng định ý kiến trên xác đáng và sâu sắc, bởi nó thâu tóm được giá trị nội dung tư tưởng của bài thơ cũng như khái quát được phong cách thơ Tố Hữu. - Việt Bắc như lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt Nam. + Khúc hùng ca là khúc ca hào hùng, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà oanh liệt của dân tộc. 57. VỢ NHẶT KIM LÂN SỞ GIÁO DỤC LẠNG SƠN Câu 2. (4,0 điểm): Có ý kiến cho rằng: Nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân là người mẹ thương con vô bờ, người đã truyền cho các con niềm tin vào cuộc sống và tương lai. Anh/chị hãy phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân để làm sáng tỏ nhận định trên. 1 Giới thiệu chung: - "Vợ nhặt" là tác phẩm thể hiện đậm nét tình người và khát vọng sống mãnh liệt của con người trong những năm đói kém, bần cùng nhất của xã hội Việt Nam. - Thông điệp của truyện thể hiện rất rõ qua nhân vật bà cụ Tứ. Trích nhận định. 2 Giải thích ý kiến: Bà cụ Tứ là đại diện cho phẩm chất của những người mẹ Việt Nam truyền thống. - Ở bà luôn chan chứa tình yêu thương con vô bờ bến (ngay cả khi Thị về làm dâu, bà mẹ ấy cũng thương Thị như thương chính cuộc đời của mình). - Bà cụ Tứ còn là bà mẹ nghèo giàu đức hy sinh, là người biết truyền cho các con vào cuộc sống và tương lai. 3 Phân tích, chứng minh: a Khái quát: - Sự xuất hiện bà cụ Tứ trong tác phẩm: ở giữa câu chuyện khi Kim Lân đã miêu tả về cái nghèo đói đến thê lương của xóm ngụ cư và khi anh cu Tràng dẫn Thị về nhà. - Hoàn cảnh, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp).


b Bà là người mẹ thương con vô bờ: Dù người mẹ già ấy có thân phận, hoàn cảnh sống nghèo khó nhưng trong lòng vẫn luôn chan chứa tình yêu thương dành cho các con, có những ứng xử chân thành, đầy tình nghĩa đối với cả con trai và con dâu: - Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: “có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:“Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái chết. - Vượt qua những nghi lễ thông thường, bà cụ đồng ý cho người đàn bà xa lạ làm con dâu mình và còn thấy thương xót, thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đàn bà ấy. - Bà nói chuyện với con dâu nhẹ nhàng, từ tốn, nhìn con dâu với tình cảm xót thương trào dâng: "Chúng mày lấy nhua lúc này u thương quá". - Bà vui mừng vì các con mình được yên bề gia thất ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". - Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. => Bà là người mẹ thấu hiểu lẽ đời và rất mực thương con. c Cụ Tứ là người mẹ biết truyền cho các con niềm tin vào cuộc sống và tương lai: Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: - Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời" - Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: "Tràng ạ, khi nào... đàn gà cho mà xem". - Trong hành động: + Cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ. + Nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. => Tinh thần lạc quan của bà cụ Tứ là nguồn sức mạnh truyền lửa, truyền niềm tin và khát vọng sống cho các con để cùng hướng về một tương lại tươi sáng hơn. 4 Bình luận, đánh giá:


- Nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo, diễn biến tâm lí được miêu tả tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị … - Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những người ông dân nghèo khổ. Song đây là người mẹ từng trải, hiểu biết, nhân hậu, bao dung, lạc quan. - Nhân vật này góp phần vào việc thể hiện tình cảm nhân đạo của tác phẩm. Nhà văn đã giúp người đọc thấu hiểu: dù hoàn cảnh bi thảm đến đâu con người vẫn giữ được phẩm chất đẹp đẽ và luôn hướng về ánh sáng, sự sống, không ngừng khao khát sống. 58. VỢ NHẶT KIM LÂN SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA Câu 2: (4đ) Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ ( Vợ nhặt – Kim Lân ) và người đàn bà hàng chài ( Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu ). 1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là cây bút truyện ngắn tài hoa. Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, được rút từ tập "Con chó xấu xí". Truyện là bài ca về tình người, về lòng lạc quan và niềm khát sống mãnh liệt của những con người sống trong tận cùng của đói khổ. - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời kì đổi mới. Nếu ở giai đoạn kháng chiến chống Mĩ sáng tác của ông mang cảm hứng sử thi, lãng mạn thì từ những năm 80 của thế kỉ XX, ông chuyển dần sang cảm hứng triết luận về những giá trị nhân bản đời thường. “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Minh Châu ở thời kì sau, viết về một lần giáp mặt của một người nghệ sĩ với đầy nghịch lý của một gia đình làng chài qua đó thể hiện nỗi lòng xót thương nỗi âu lo và những trăn trở đối với con người, đặc biệt là người đàn bà hàng chài. - Nhân vật bà cụ Tứ ( Vợ nhặt – Kim Lân) và người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) vừa có nhiều nét tương đồng vừa có sức hấp dẫn riêng. 2 Cảm nhận về các nhân vật: a/ Nhân vật bà cụ Tứ: * Một người mẹ nông dân nghèo khổ: - Dáng hình : "lọng khọng", "gầy gò". - Cảnh ngộ: bà lão nghèo khổ, già nua lại cô đơn vì chồng và con gái út đã chết, đứa con trai đã lớn tuổi nhưng vì nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư nên không lấy được vợ. - Cuộc sống nghèo khó: căn nhà rúm ró trên mảnh vườn nhỏ, sống qua ngày bằng những bữa ăn khốn khó, khi thì lùm rau chuối thái rối, khi thì nồi cháo cám, không có nổi vài ba mâm cơm cúng tổ tiên khi có nàng dâu mới.


=> Cuộc đời bà cụ Tứ thật đáng thương: nghèo, góa bụa, hiền lành và thầm lặng. * Vẻ đẹp ở tấm lòng nhân hậu, bao dung: Dù người mẹ già ấy có thân phận, hoàn cảnh sống nghèo khó nhưng trong lòng vẫn luôn chan chứa tình yêu thương dành cho các con, có những ứng xử chân thành, đầy tình nghĩa đối với cả con trai và con dâu: - Vượt qua những nghi lễ thông thường, bà cụ đồng ý cho người đàn bà xa lạ làm con dâu mình và còn thấy thương xót, thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đàn bà ấy. - Bà nói chuyện với con dâu nhẹ nhàng, từ tốn, nhìn con dâu với tình cảm xít thương trào dâng: "Chúng mày lấy nhua lúc này u thương quá". -Bà vui mừng vì các con mình đx yên bề gia thất " Các con...mừng lắm" ... * Vẻ đẹp ở tâm hồn giàu niềm tin và hi vọng: Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: - Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời" - Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". - Trong hành động: + Cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ. + Nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. * Vẻ đẹp ở nội tâm với những nét tâm lí chân thực, phong phú, giàu sức lay động: - Khi ai oán xót xa (trách mình không làm tròn bổn phận người mẹ, không lo được cho con), khi buồn tủi lo lắng (hiện thực cuộc sống nghèo khổ), khi vui mừng phấn chấn rạng rỡ (nghĩ về tương lai)… * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo, diễn biến tâm lí được miêu tả tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị … b/ Nhân vật người đàn bà hàng chài: * Người đàn bà với nỗi khổ sở chất chồng: - Nghèo khó, lam lũ, cực nhọc: ngoại hình tiều tụy, gương mặt mệt mỏi...


- Là nạn nhân của tấn bi kịch gia đình: Những trận đòn chồng vô lí, cách chị nhẫn nhục chịu đựng, nỗi sợ hãi khi nhìn con đánh lại cha. Sau trận đòn, sau nỗi sợ lại theo gã đàn ông trở về con thuyền.... * Người mẹ có trái tim bao la, giàu tình thương và đức hi sinh: - Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương… - Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được" - Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no. * Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời, có tấm lòng bao dung, độ lượng: - Chịu đựng tất cả những cơn giận vô cớ của người chồng: cam chịu, nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không chạy trốn, chỉ ôm lấy đứa con, van vỉ nó, ngăn cản sự phản kháng của nó... - Hiểu được nguồn gốc cơn giận của chồng: "bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh" -> cái nghèo đói, khốn khổ đã biến một người đàn ông hiền lành, chất phác xưa thành một người chồng nát rượu, vũ phu, độc ác. - Chị hiểu lòng tốt của Đẩu và Phùng nhưng hơn ai hết chị hiểu nỗi cơ cực của cuộc sống lênh đênh trên biển, vì thể phụ nữ trên biển cần một người đàn ông để dựa. - Chị lại nhận lỗi về mình "giá tôi đẻ ít đi..." -> sự dằn vặt, nỗi khổ về tinh thần của chị. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Búp pháp điển hình hóa nhân vật, đặt nhân vật vào những tình huống độc đáo của cuộc sống. So sánh: * Giống nhau: - Cả hai nhân vật đều có số phận bất hạnh, khổ đau, đều được đặt vào những tình huống éo le. - Cả hai đều là người phụ nữ hết lòng yêu thương con, hi sinh tần tảo cả đời vì con. - Họ đều là những người phụ nữ bao dung, thấu hiểu lẽ đời. => Họ tỏa sáng phẩm chất người phụ nữ Việt Nam mọi thời đại. * Khác nhau: - Nếu người đàn bà hàng chài là nạn nhân của bạo lực gia đình, là mảng tối, khuất lấp của thân phận, tính cách con người sau chiến tranh thì bà cụ Tứ là nạn nhân của nạn đói đầu năm 1945 do Nhật Pháp gây ra.


- Lí giải: do đặc điểm hoàn cảnh lịch sử, xã hội. 4 Đánh giá: - Khẳng định vẻ đẹp của các nhân vật, từ đó thấy được tư tưởng nhân đạo của các tác giả. 57. NHỮN ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNHNGUYỄN THI LÝ TỰ TRỌNG QUẢNG NAM Câu 2 ( 5 điểm ) Từ nhân vật Việt trong đoạn trích từ tác phẩm "Những đứa con trong gia đình" của Nguyễn Thi (theo SGK Ngữ văn 12, tập 2), nêu suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc trong thời điểm hiện nay. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước, gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ. - "Những đứa con trong gia đình" là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, viết về một gia đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, gắn bó với đất nước và cách mạng. - Truyện đã khắc họa thành công nhân vật Việt - một đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ, một tấm gương sáng cho lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam noi theo. 2.2 Phân tích nhân vật Việt: - Là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam Bộ. - Việt có nét riêng dễ mến lộc ngộc, vô tư của cậu con trai mới lớn: + Phó mặc tất cả cho chị, ừ à khi nghe chị bàn việc nhà + Ngủ quên lúc nào không biết, đi bộ đội vẫn giữ chiếc ná thun, bị thương không sợ chết nhưng lại sợ ma... + Luôn tranh phần hơn chị + Cách thương chị cũng rất trẻ con: sợ mất chị trước những lời tán đùa của các anh - Nhưng sự trẻ con vô tư vẫn không ngăn cản Việt trở thành một dũng sĩ giệt Mĩ. Ngược lại, chính nó càng làm cho phẩm chất anh hùng của Việt ngày thêm độc đáo. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng Việt trở thành một chiến sĩ giải phóng gan góc, có ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường : + Khi còn nhỏ dám xông thẳng vào đá thằng giặc vừa giết hại cha mình. + Khi chưa đủ tuổi tòng quân, Việt nằng nặc đòi đi cầm súng trả thù cho ba má. + Khi xung trân, Việt chiến đấu rất dũng cảm.


+ Khi bị thương, lạc đồng đội, Việt vẫn trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. - Việt là người rất giàu tình cảm, gắn bó với gia đình : hình ảnh những người thân trong gia đình lúc nào cũng ở trong tâm trí. Trong hoàn cảnh bi đát nhất, Việt luôn nghĩ về người thân để tìm điểm tựa cho tâm hồn, tiếp thêm sức mạnh tinh thần để anh vượt qua khó khăn trở ngại. - Với nghệ thuật trần thuật độc đáo, đặc biệt là để cho nhân vật tự bộc lộ mình bằng ngôn ngữ nửa trực tiếp, Nguyễn Thi đã xây dựng thành công nhân vật Việt với những nét tâm lí chân thực, với những hành động, suy nghĩ, lời nói không chỉ mang tính cá biệt, sinh động mà còn thể hiên những nét chung của “những người con trong gia đình” yêu nước, căm thù giặc và bất khuất kiên cường trong chiến đấu. Đó là cũng là nhân vật tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 3 Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc trong thời điểm hiện nay: - Chúng ta đã giành được độc lập hơn 40 năm nay nhưng chủ quyền của dân tộc hiện nay vẫn bị đe dọa, nhất là trên khu vực biển Đông. - Mỗi công dân Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc. - Liên hệ bản thân: + Ra sức học tập, rèn luyện cả về thể chất, tinh thần, ý chí để xây dựng đất nước vững mạnh. + Nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch. + Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc gọi tên. 60. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN LỤC NGẠN BẮC GIANG Câu 2: (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – 4đ) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau: (…) “ Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây tời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuốn cuận mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mưa mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng sông xanh màu ngọc bích , chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gấm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về » (…) (Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1 NXB GD,2009 )


(…) “ Từ Tuấn về đây sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sũng như thành quách với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm mịn như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố; “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả (…) (Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phú Ngọc, Ngữ Văn 12 Tập 1 NXB GD,2009) 2 Nghị luận văn học 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ lớn, một phong cách nghệ thuật độc đáo, nổi bật nhất là sự tài hoa uyên bác. Ông có sở trường ở thể tùy bút. "Người lái đò sông Đà" là một tùy bút đặc sắc kết tinh nhiều mặt phong cách Nguyễn Tuân, viết về vẻ đẹp và tiềm năng của thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành tựu về thể kí. "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" là một tùy bút giàu chất trữ tình viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử văn hóa Huế, rất tiêu biểu cho phong cách ông. 2.2 Cảm nhận 2 đoạn trích: a/ Đoạn 1: - Nội dung: + Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp đầy chất tạo hình của sông Đà với hình dáng thơ mộng , đường nét mềm mại, ẩn hiện màu sắc dòng nước ẩn hiện, biến đổi tương phản theo mùa, gây ấn tượng mạnh. Sông Đà có lúc thơ mộng, êm đềm. Sau mùa lũ, cái mùa mà nước sông đục ngầu, sẽ đến mùa xuân, dòng sông xanh màu ngọc bích quý phái chứ không xanh “màu xanh canh hến” của sông Gâm , sông Lô. Bằng thực tế quan sát, nhà văn bác bỏ tên gọi của người Pháp áp đặt cho sông Đà là “dòng sông Đen”. Với nhà văn, dù thế nào đi nữa, dù sông Đà có dễ thay đổi tính nết, dòng sông này vẫn luôn gợi cảm, là cố nhân đối với ông. + Hiện diện trong đoạn văn là một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt, tinh tế độc đáo trong tiếp cận cảnh sắc thiên nhiên , tinh tế và độc đáo trong cảm nhận cái đẹp. - Nghệ thuật: + Hình ảnh, ngôn từ mới lạ, câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn nhịp nhàng về âm thanh và nhịp điệu. + Cách so sánh, nhân hóa, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật , phối hợp với nhiều góc nhìn theo kiểu điện ảnh, táo bạo mà kì thú.


b/ Đoạn 2: - Nội dung: + Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương theo thủy trình của nó, với những vẻ đẹp uyển chuyển, linh hoạt của dòng chảy. Vẻ biến ảo của màu sắc, vẻ uy nghi trầm mặc của cảnh quan. Dòng sông mềm mại, uốn lượn thơ mộng, như một tấm lụa . Mảng màu sắc đa dạng phong phú của con sông Đà tạo nên vẻ đẹp huyền bí của con sông. + Toát lên tình yêu quê hương xứ sở sâu nặng , đằm thắm, một cách cảm nhận bình dị , tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Nghệ thuật: + Hình ảnh chân thực và gợi cảm, câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng. + Lối so sánh gần gũi, xác thực, tài hoa, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói của người Huế. 2.3 So sánh: - Sự tương đồng: + Cùng miêu tả vẻ đẹp phong phú và biến ảo của dòng nước. + Cùng bộc lộ tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên xứ sở với một mĩ cảm tinh tế, dồi dào, cùng bao quát sông nước trên nền tảng khoáng đạt, cảm nhận sự thơ mộng và vẻ huyền ảo của dòng sông. + Cùng được viết bằng một thứ văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu. - Sự khác biệt: + Đoạn văn của Nguyễn Tuân trội về cảm xúc nồng nàn, cảm giác sắc cạnh, liên tưởng phóng túng tự do, so sánh táo bạo, cảnh sắc được bao quát từ nhiều góc nhìn khác nhau, theo nhiều mùa trong năm. + Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường trội về cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với suy tư , cảnh sắc được bao quát từ một góc nhìn mà nương theo thủy trình để nắm bắt sự biến đổi của sông nước qua từng chặng, từng buổi. 61. VỢ NHẶT - KIM LÂN LƯƠNG ĐẮC BẰNG THANH HÓA Câu 2: (4,0 điểm) “Vợ nhặt” – câu chuyện bi đát về tình cảnh túng quẫn trong nạn đói hay câu chuyện về niềm tin, niềm lạc quan vượt lên cái đói, cái chết để được sống và hạnh phúc? Bằng những hiểu biết về truyện ngắn “Vợ nhặt”. hãy bày tỏ suy nghĩ của anh/chị?


2 “Vợ nhặt” – câu chuyện bi đát về tình cảnh túng quẫn trong nạn đói hay câu chuyện về niềm tin, niềm lạc quan vượt lên cái đói, cái chết để được sống và hạnh phúc? 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Đây là truyện ngắn giàu giá trị hiện thực và nhân đạo. - Trích dẫn ý kiến. Phân tích: a/ Tác phẩm là câu chuyện bi đát về tình cảnh túng quẫn trong nạn đói: - Cái đói hiện hình ở khắp mọi nơi, người ta cảm nhận được nó bằng hình ảnh, âm thanh, mùi vị: + Hình ảnh: bóng người xanh xám như bóng ma, lũ trẻ ngồi ủ rũ dưới những xó tường không buồn nhúc nhích. + Âm thanh: tiếng quạ kêu cứ gào lên từng hồi thê thiết, càng khiến bức tranh ngày đói trở nên ảm đạm. + Bao trùm lên tất cả là mùi thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. => Tất cả gợi lên bầu không khí chết choc của cõi âm, cõi địa ngục. - Cái đói lan tràn đến từng gia đình, đe dọa từng sinh mạng khiến miếng ăn trở thành vấn đề cấp thiết. Cái đói làm cho giá trị con người trở nên rẻ rúng đến thảm hại. Nó biến người phụ nữ trở nên trơ trẽn và liều lĩnh dám theo không người đàn ông lạ. Tràng "nhặt" được vợ như nhặt bất cứ cái rơm cọng rác nào ngoài đường chỉ bằng một câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Họ đến với nhau thành vợ chồng trong câu chuyện bi đát, không định trước là nạn đói chứ không phải do tình yêu, do mai mối cho hai con người khốn khổ đến với nhau. Họ đến với nhau chỉ để nương tựa vào nhau, chống chọi cơn bão của nạn đói khủng khiếp. - Cái đói trong gia đình Tràng: không có nổi mâm cơm cúng tổ tiên, mời hàng xóm; đêm tân hôn diễn ra trong tiếng khóc tỉ tê nhà hàng xóm; bữa ăn đón dâu mới chỉ có một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối ăn với cháo cám. => Nhà văn Kim Lân đã phản ánh chân thực tình trạng khốn cùng của người nông dân trong nạn đói năm 1945; qua đó, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật đẩy nhân dân ta vào tình cảnh khốn cùng. b/ Nhưng đằng sau đó vẫn là câu chuyện về niềm tin, niềm lạc quan vượt lên cái đói, cái chết để được sống và hạnh phúc:


Theo lời nhà văn Kim Lân : “Khi viết về cái đói, thường mọi người có ý nghĩ là khi đói người ta khổ cực và chỉ muốn chết. Tôi định viết một số truyện ngắn nhưng với ý khác là khi đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống, vẫn hi vọng ở tương lai , vẫn muốn sống, sống cho ra người”. Điều đó thể hiện rõ nét qua diễn biến tâm trạng của các nhân vật. * Nhân vật Tràng: - Là dân nghèo, xóm ngụ cư, đói và xấu khiến anh không lấy được vợ. Thế mà bỗng chốc lại có người theo không về. Lúc đầu cũng “chợn” nghĩ nhưng sau thì “chậc, kệ!”, đó chính là khát vọng hạnh phúc vẫn âm ỉ trong con người bất hạnh này. - Mua cho vợ cái thúng con, hai hào dầu để thắp sáng=> thể hiện sự trân trọng, đồng cảm với người vợ mới. - Gặp mẹ, niềm hạnh phúc dâng trào, giới thiệu với mẹ về con dâu, niềm khao khát hạnh phúc biến anh chàng vụng về có những cảm xúc hết sức tinh tế. - Sáng hôm sau, anh thấy êm ái, lửng lơ như đi từ giấc mơ đi ra, những cảnh vật ngày nào cũng thấy bỗng trở nên thân thiết lạ và thấm thía cảm động. Anh cũng có thêm ý thức trách nhiệm lo cho gia đình. - Trong bữa cơm ngày đói, giữa miếng cháo cám đắng chát nghẹn bứ ở cổ, Tràng nghĩ đến hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc trên đê Sộp. => Dù bị đẩy đến hoàn cảnh tận cùng, Tràng vẫn khao khát hướng tới tương lai, khao khát hạnh phúc. * Nhân vật bà cụ Tứ: - Ngỡ ngàng khi có nàng dâu mới, song ngay lập tức, bà hiểu ra cơ sự và chấp nhận, mừng cho mối duyên của các con mình: “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được", "chúng mày đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng". - An ủi, động viên các con, vun vén cho đôi trẻ, hướng các con vào tương lai tươi sáng: "ai giàu ba họ, ai khó ba đời, " này Tràng ạ.... chả mấy chốc mà có cả đàn gà cho mà xem". - Buổi sáng hôm sau, ba dậy sớm, cùng con dâu dọn dẹp cửa nhà cho sạch sẽ, khang trang; cùng các con quây quần bên bữa sáng nghèo nàn, ảm đạm, háo hức khoe nồi "chè khoán" mặn chát... => Đó là một người mẹ thấu hiểu lẽ đời, giàu tình yêu thương, lòng bao dung và lạc quan trong cuộc sống. - Nhân vật Thị - người vợ nhặt:


+ Thị là nạn nhân của cái đói. Cái đói làm thị xấu đi cả về nhân hình và nhân tính (dẫn chứng: khi gặp Tràng, ăn bánh đúc), chấp nhận liều lĩnh về làm vợ một người còn chưa biết gì về anh ta -> Hành động chạy trốn cái đói, đồng thời đi tìm sự sống, đi tìm hạnh phúc cho mình. + Khi đứng trước ngôi nhà rúm ró của mẹ con Tràng, thị "nén tiếng thở dài" chấp nhận hiện thực, nương nhờ vào nhau để tìm kiếm hạnh phúc. Lúc này, thị lại trở nên hiền lành, e thẹn, nữ tính. + Ngày hôm sau, thị dậy sớm dọn dẹp cửa nhà, kể chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật chia cho người nghèo,... ->khao khát hạnh phúc kín đáo. => Tóm lại, Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt là những con người dù bị đẩy xuống đáy cùng của cuộc sống thì vẫn giữ được những phẩm chất rất "người", vẫn khao khát hạnh phúc, biết yêu thương, sẻ chia và không ngừng hi vọng vào ngày mai tươi sáng. * Kết thúc tác phẩm, hình ảnh “ lá cờ đỏ bay phấp phới”… như dự báo một tương lai lạc quan hơn: cách mạng về, cuộc sống mới sẽ mở ra; những thân phận khốn khổ sẽ tìm thấy lối thoát cho cuộc đời mình. c/ Nghệ thuật truyện: - Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, cảm động. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực. - Ngôn ngữ giản dị. Đánh giá chung: - Ý kiến trên đã khái quát rất đúng, toàn diện, sâu sắc về giá trị tác phẩm: cả giá trị hiện thực và nhân đạo . - Khẳng định sức hấp dẫn của ngòi bút Kim Lân và tấm lòng yêu thương, trân trọng con người sâu sắc của nhà văn. 62. SÓNG XUÂN QUỲNH LÝ THƯỜNG KIỆT YÊN BÁI Câu 2. (4,0 điểm) Kết thúc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình khao khát: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ Trên cơ sở phân tích những điều đã được bộc bạch trong bài thơ, anh/ chị hãy làm sáng tỏ cội nguồn của niềm khát khao đó. Về bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.


2.1 Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc, viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Khổ cuối của bài là khát vọng lớn lao được dâng hiến hết mình cho tình yêu. 2.2 Phân tích cụ thể các vấn đề: - Trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình, tình yêu làm nên giá trị cuộc đời; tình yêu tạo nên những cung bậc phong phú của mỗi đời người: Dữ dội và dịu êm, Ồn ào và lặng lẽ. Nhờ tình yêu, con người có khát vọng tìm ra biển lớn , có ý thức xác định cái riêng giữa cái chung: Sông không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể… - Nhờ tình yêu, trái tim tuổi trẻ ý thức được mình đang tồn tại, đang không ngừng “bồi hồi” “nghĩ” “nhớ” (Bồi hồi trong ngực trẻ; Em nghĩ về anh, em; Lòng em nhớ đến anh). Có tình yêu là có thắc mắc (Từ nơi nào sóng lên); có tình yêu con người trở nên mạnh mẽ, vượt lên mọi thách thức (Con nào chẳng tới bờ, Dù muôn vời cách trở) - Tình yêu cũng làm cho nhân vật ý thức đuợc sự hữu hạn của đời người (Cuộc đời tuy dài thế, Năm tháng vẫn qua đi), chính tình yêu đã đem lại cho con người sự nhạy cảm khác thường, cảm nhận được về lẽ tồn tại trong không gian và thời gian… - Tình yêu làm cho cuộc đời của mỗi con người trở nên đáng sống, nhưng quỹ thời gian của mỗi người không phải là vô tận. Tình yêu tuy gắn với mỗi đời người cụ thể nhưng tình yêu còn là một giá trị vĩnh hằng. Do đó, mỗi người cần phải làm gì để sống mãi với tình yêu? Đây chính là cội nguồn của khát vọng: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. Khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ chỉ là cách nói thể hiện ước muốn được dâng hiến cuộc đời cho tình yêu. Với một tình yêu bất tử, sự tồn tại mong manh của mỗi đời người không còn đáng sợ. 3 Đánh giá chung: - Sóng được viết ra từ những xao động yêu đương của một trái tim tuổi trẻ. Đối diện với muôn ngàn con sóng thật của đại dương, con sóng lòng vỗ lên bao tâm trạng, dự cảm , lo âu và trên hết là khát vọng để Sóng trở thành một ẩn dụ đẹp về tình yêu. 63. TÂY TIẾN QUANG DŨNG - LÝ THƯỜNG KIỆT BÌNH THUẬN LẦN 2 Câu 2 ( 4,0 điểm )


Trình bày cảm nhận của anh ( chị) về đoạn thơ sau: Tây tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành ( Trích Tây Tiến – Quang Dũng) 2 Cảm nhận về một đoạn trong bài thơ “Tây Tiến”. 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là hồn thơ lãng mạn, hào hoa, yêu tha thiết quê hương đất nước. Tác giả có khuynh hướng khai thác vẻ đẹp bi tráng, hào hùng. - "Tây Tiến" được viết tại làng Phù Lưu Chanh vào năm 1948, được coi là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa" của nền thơ ca kháng chiến chống Pháp. - Đoạn thơ là khổ 4 của bài, đã dựng lên bức tượng đài về người lính Tây Tiến: hào hùng và hào hoa. 2.2 Trình bày cảm nhận: a Bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc họa qua các khía cạnh: - Ngoại hình của người lính Tây Tiến khắc họa bằng nét vẽ chân dung rất gân guốc, lạ hóa “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp. Gợi sự khắc nghiệt của đời sống chiến trường. Hiện thực được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng. - Họ có sức mạnh phi thường: Tương phản giữa ngoại hình và nội tâm ý chí. “Dữ oai hùm”: dữ dằn oai phong như hổ- ẩn dụ nói về khí phách mạnh mẽ của đoàn quân. “Mắt trừng”: cực tả cái phẫn nộ sục sôi của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu. Đoàn quân Tây Tiến có sức mạnh bên trong khiến quân thù khiếp sợ. - Vẻ đẹp hào hoa: Bên cạnh cái gian khổ vẫn có một khoảng trời tâm tưởng đi về trong mộng ước của người lính. “Mộng qua biên giới”: Mộng tiêu diệt kẻ thù. “Dáng kiều thơm” trở thành động lực giúp người lính vượt qua khó khăn gian khổ, cũng là niềm tin giúp họ vượt qua bom đạn để trở về.


- Vẻ đẹp lí tưởng, khát vọng: “Đời xanh” cách nói ẩn dụ, tuổi trẻ bao ước mơ khát vọng còn đang ở phía trước nhưng có gì quý giá hơn Tổ quốc thân yêu. Vượt lên trên tất cả là khát vọng được ra đi, được xả thân dâng hiến cho Tổ quốc. - Sự hi sinh cao cả: + Tái hiện thực khốc liệt của đời sống chiến trường. Từ láy “ rải rác” gợi cảm giác rất nhiều người lính đã ngã xuống. Những từ Hán Việt biên cương, viễn xứ” trang trọng cổ kính gợi cảm giác thiêng liêng và tấm lòng trân trọng của nhà thơ trước sự ra đi của đồng đội. + Hình ảnh “áo bào thay chiếu”: Là cách nói sang trọng hóa sự hi sinh của người lính. “Về đất” là cách nói tránh về sự hi sinh. Sự hi sinh đó đã thấu động đất trời “ Sông Mã…” b Nghệ thuật: - Bút pháp hiện thực hài hoà với cảm hứng lãng mạn, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc: tả thực, đối lập, ẩn dụ làm nổi bật chân dung người lính Tây Tiến vừa lẫm liệt oai hùng vừa lãng mạn, hào hoa. 2.3 Đánh giá chung: - Đây là đoạn thơ hay nhất, tiêu biểu nhất trong toàn bài, khắc họa chân thực, sinh động hình tượng người lính Tây Tiến. - Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ. 64. VIỆT BẮC - TỐ HỮU MỸ ĐỨC HÀ NỘI Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài “ Việt Bắc” – Tố Hữu: “ Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.” Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trong bài “ Việt Bắc” – Tố Hữu: 1 Giới thiệu chung - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn


hình thức.. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Nổi bật trong đoạn trích là những câu thơ khắc họa bức tranh tứ bình của núi rừng Việt Bắc - một bức tranh thiên nhiên phong phú, rực rỡ, tươi thắm tượng trưng cho vẻ đẹp của bốn mùa, gắn liền với hình ảnh con người lao động bình dị mà cao đẹp (Trích dẫn đoạn thơ). 2 Trình bày cảm nhận: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Câu hỏi tu từ với cách xưng hô "mình - ta" ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để giãi bày nỗi nhớ rất khéo léo. Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng Việt Bắc. “Hoa” là hình ảnh ẩn dụ cho vẻ đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người Việt Bắc - hoa của đất. Cách nói của nhà thơ thật tế nhị và duyên dáng. a Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình - bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu: * Bức tranh mùa đông: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” Mùa đông xuất hiện bằng màu sắc - màu xanh bạt ngàn, mênh mông trải khắp rừng già tạo cho thiên nhiên Việt Bắc một vẻ thâm u, trầm mặc. Màu xanh ấy như làm tăng thêm cái rét buốt của rừng đông. Bằng bút pháp chấm phá, trên cái nền màu lạnh ấy, Tố Hữu đã điểm thêm một gam màu nóng của “hoa chuối đỏ tươi” khiến cảnh rừng Việt Bắc trở nên ấp áp, tươi sáng hơn. Thấp thoáng đây đó là những đốm nắng vàng nhạt, chỉ đủ sức ánh lên ở lưỡi dao đi rừng của người Việt Bắc => Cảnh có sự hòa sắc tuyệt đẹp. * Bức tranh mùa xuân: “Ngày xuân mơ nở trăng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”


Mùa xuân tràn ngập màu trắng của hoa mơ gợi sự dịu dàng, tinh khiết, thanh cao và đầy chất thơ của tạo vật. Hai tiếng “trắng rừng” như làm cho khắp núi rừng bừng sang hẳn lên. Đây là hình ảnh giàu tính hiện thực nhưng thấp thoáng ý nghĩa tượng trưng : nó như gợi lên nét đẹp trong sáng trong tâm hồn của con người Việt Bắc. Có thể nói, màu trắng của hoa mơ là màu sắc đặc trưng của núi rừng nơi đây. * Bức tranh mùa hè: “Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình” Hiện lên trong nỗi nhớ người đi không chỉ có màu sắc, đường nét, ánh sáng mà còn có cả âm thanh ngân vang của tiếng ve: “ve kêu rừng phách…” . Ve kêu gọi hè, hè về là rừng phách chuyển màu .Sống ở Việt Bắc, con người thường hay có cảm xúc bâng khuâng trước những hình ảnh kỳ lạ của rừng phách : trong những ngày cuối xuân, nụ hoa vẫn náu kín trong những kẽ lá. Khi tiếng ve cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa vàng. Cách dùng từ “đổ” thật tinh tế, nhấn mạnh sự mau lẹ đột ngột của quá trình chuyển đổi của cây lá, nó diễn tả sức mạnh của những trận mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu gọi mùa. * Bức tranh mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” Đêm thu có ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành khung cảnh huyền ảo. Cảnh tượng này thích hợp với việc bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho thời điểm kết thúc những cuộc hát giao duyên . Câu thơ gợi không gian thanh bình, yên ả, báo hiệu sự bắt đầu cuộc sống yên vui. Câu thơ cũng gợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên ( rừng thu) với vũ trụ ( trăng) với cuộc sống thanh bình yên vui trong sự hoà hợp của những tấm lòng nhân ái giữa người đi và người ở lại. b Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người - Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng. - Con người khéo léo cần mẫn trong công việc. - Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng - Con người ân tình và rất mực thủy chung. => Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người Việt Bắc. c Nghệ thuật: - Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc, ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một cảm nhận thực, cảm


xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa. - Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ” - Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm chất trữ tình => Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc. 3 Đánh giá: - Đoạn trích là bốn bức họa bằng thơ rất tài tình của Tố Hữu. Cảnh và người hòa quyện, đan xen khiến bức tranh nào cũng thật sinh động, ấm áp. Đoạn thơ vừa đậm chất dân tộc [thể thơ, giọng tâm tình, tha thiết] vừa mang đậm vẻ đẹp, hơi thở của thời đại [hình ảnh thơ, tình cảm cách mạng trong thơ]. Nghệ thuật điệp – láy đi láy lại từ “nhớ” cùng các câu hỏi tu từ liên tiếp, dồn dập đã diễn tả thành công tình cảm tha thiết, sâu nặng của người về. - Qua đoạn thơ, ta thấy rõ đặc điểm thơ và vẻ đẹp hồn thơ Tố Hữu, kết tinh trong tình cảm lớn, lẽ sống lớn: tình cảm cách mạng, lẽ sống thủy chung với cách mạng. 65. VỢ NHẶT - KIM LÂN SỞ GIÁO DỤC NAM ĐỊNH Câu 2(4đ) Về truyện ngắn Vợ nhặt của Kim lân, đã có nhận xét: “Dù cuộc sống có bi thảm đến đâu thì con người vẫn giàu yêu thương, khao khát hành phúc và hi vọng vào tương lai.” Bằng hiểu biết về truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015), anh/chị hãy chia sẻ ý kiến về nhận xét trên. 2 Nghị luận văn học 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân - người "một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn". Có ý kiến cho rằng nếu chọn ra 10 cây bút tiêu biểu nhất của văn học hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám thì không có ông nhưng nếu chọn ra 10 truyện ngắn hay nhất thì Kim Lân có đến 2 tác phẩm là "Làng" và "Vợ nhặt". Trong đó, "Vợ nhặt" là một câu chuyện đầy ám ảnh. - "Vợ nhặt" là tác phẩm thể hiện đậm nét tình người và khát vọng sống mãnh liệt của con người trong những năm đói kém, bần cùng nhất của xã hội Việt Nam. - Vấn đề cần nghị luận: Tác phẩm làm nổi bật nhận định “Dù cuộc sống có bi thảm đến đâu thì con người vẫn giàu yêu thương, khao khát hành phúc và hi vọng vào tương lai.” 2.2 Giải thích ý kiến:


- Ý kiến nêu ra bối cảnh của câu chuyện: con người bị đẩy vào cuộc sống bi thảm, bế tắc - > khẳng định giá trị hiện thực của tác phẩm. - "Con người vẫn giàu yêu thương, khao khát hành phúc và hi vọng vào tương lai" -> một thông điệp sống tích cực, một biểu hiện đẹp đẽ của giá trị nhân đạo. => Truyện có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. 2.3 Phân tích, chứng minh: a. Bức tranh cuộc sống bi thảm: - Cái bi thảm toát ra ngay từ nhan đề tác phẩm. Nhan đề lạ đã nói lên đầy đủ cảnh ngộ, số phận của nhân vật. - Cái đói, cái chết bủa vây. Bức tranh hiện thực với màu sắc ảm đạm và hình ảnh thê lương hiện lên là một ám ảnh với người đọc. + Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ. + Người chết như ngả rạ + Không buổi sáng nào đi chợ, đi ra đồng không gặp vài ba cái thây nằm còng queo bên đường. + Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. - Tràng, người dân ngụ cư, nghèo khổ, lại xấu xí: hai con mắt nhỏ tí, quai hàm bạnh ra, cái đầu trọc nhẵn chúi về đằng trước, cai lưng to rộng như lưng gấu…=> Không lấy được vợ. Trong nạn đói, lại càng không thể lấy vợ. => Bức tranh về xóm ngụ cư nghèo trong nạn đói đã khắc họa một cuộc sống thê lương, đau khổ của người dân. Cái đói, cái chết bủa vây, rình rập khắp nơi. Cuộc sống vì thế trở nên rất mong manh. Và thực tế trong lịch sử, nạn đói ấy làm dân ta chết hơn hai triệu người. Hậu quả tàn khốc! -> Khắc họa một cuộc sống bi thương như thế, tác giả tố cáo mạnh mẽ Thực dân Pháp, phát xít Nhật đẩy dân ta vào tình cảnh khốn cùng. b. Con người vẫn giàu lòng yêu thương, khao khát hạnh phúc và hi vọng vào tương lai: * Con người giàu lòng yêu thương: - Lời hát trêu đùa của anh cu Tràng thể hiện khát khao được yêu thương, được có một người vợ chia ngọt sẻ bùi. - Qua một lời bông đùa mà Tràng có người theo về làm vợ. Thoáng trong một chốc anh đã lo lắng, nhưng sau thì hắn tặc lưỡi một cái “Chậc. Kệ!”. Đó không phải cái tặc lưỡi cho


qua mà là một thái dộ chấp nhận, chấp nhận cùng Thị vun vén cho hạnh phúc, cùng yêu thương để vượt qua tao đoạn này. - Lẽ thường người ta sẽ không trân trọng những gì dễ đạt được, như anh cu Tràng chỉ cần bốn cái bánh đúc đã đủ sính lễ rước nàng về dinh. Anh ta hoàn toàn có quyền khinh miệt người đàn bà ấy, nhưng ngược lại, anh rất quan tâm: mua cho Thị một cái thúng con, quan tâm tới từng cảm nhận của chị trên quãng đường về… - Bà cụ Tứ “Thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. “Mừng lòng” khác “vui lòng”. Trong hai chữ ấy nói lên tất cả hạnh phúc của người mẹ với con mình và cho cả đứa con dâu. => Trong đau khổ, đói khát, người ta không bỏ mặc nhau mà dựa vào nhau, nương tựa cùng nhau vượt qua. * Khát khao hạnh phúc: - Hạnh phúc là khái niệm trừu tượng, mỗi người có một cảm nhận khác nhau. Với những người nghèo trong nạn đói, hạnh phúc dường như ngoài tầm tay với nhưng họ luôn khát khao hạnh phúc. - Thể hiện qua hình ảnh Thị: không phải là người đàn bà chao chát, chỏng lỏn mà người phụ nữ ấy vẫn đầy đủ phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam. Thị hi vọng một cuộc sống hạnh phúc khi về cùng Tràng. Nhìn thấy khung cảnh ngôi nhà, Thị nén một tiếng thở dài. Tiếng thở dài ấy giấu đi để chấp nhận cùng anh chồng mới gây dựng hạnh phúc. Dẫu sao thì có vợ co chồng vẫn hơn bơ vơ nơi đầu đường xó chợ. Chị vun vén cho hạnh phúc: sáng hôm sau dậy múc nước, quét sân. Cuộc sống gia đình chỉ cần như vậy đã đủ bình yên. - Qua nhân vật Tràng: Buổi sáng sau đầu tiên sau khi có vợ, khát khao về một mái nhà hạnh phúc càng mãnh liệt trong Tràng: “Tràng bỗng thấy yêu thương gắn bó với cái nhà của hắn lạ lung. Hắn sẽ có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. - Qua nhân vật bà cụ Tứ: bà cũng dậy sớm cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, nấu bữa ăn sáng đong đầy niềm vui và tình yêu thương. * Niềm tin vào tương lai: - Bà cụ Tứ toàn nói chuyện tương lai. “Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng thì tiện quá. Này ngoảng đi ngoảnh lại chả có ngay đàn gà cho mà xem. Tin rằng ai giàu ba họ, ai khó ba đời… => Niềm tin cho con người sức mạnh, sức mạnh để bám víu vào cuộc đời vẫn đang đầy đói khát khổ đau này, đê hướng tới tương lai tươi sáng hơn.


- Tương lai đó là ánh sáng cách mạng khi Tràng chợt thấy hình ảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp, đằng trước là lá cờ đỏ. “Sự sống nảy mầm từ cái chết. Hạnh phúc nảy mầm từ những gian khổ, hi sinh. Trên đời không có con đường cùng, chỉ có những ranh giớii, điều quan trọng là ta có biết vượt qua những ranh giới đó không?” (Nguyễn Khải). Câu chuyện làm ánh lên những hi vọng chứa chan, thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng của tác giả dành cho con người. => Tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. 2.4 Tổng kết: - Ý kiên trên hoàn toàn đúng đắn, đã khái quát được toàn bộ giá trị của tác phẩm. - Qua đó ta thấy ở nhà văn Kim Lân tình yêu thương, trân trọng con người sâu sắc; tài năng xây dựng tình huống đặc sắc, cảm động. - Rút ra bài học về cách nhìn nhận và vượt qua khó khăn trong cuộc sống. 66. TÂY TIẾN QUANG DŨNG -NÔNG CÔNG THANH HÓA LẦN 1 Câu 2( 4.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) chính là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Anh/ chị hãy làm rõ nhận định trên. I Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài, trong đó nổi bật nhất là thơ ca. Ông được đánh giá là một người tiêu biểu cho nền văn học Việt Nam. Thơ ông có sự hòa quyện giữa cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Tây Tiến là một bài thơ như thế. - Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ Tây chính là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. II Phân tích: 1 Cảm hứng lãng mạn: 1.1 Giải thích: - Là những cảm xúc mãnh liệt có xu hướng vươn tới vẻ đẹp phi thường. những tác phẩm thể hiện cảm hứng lãng mạn thường sử dụng bút pháp lãng mạn cùng với thủ pháp tương phản, xây dựng những hình tượng phi thường thể hiện trí tưởng tượng phong phú, bay bổng của người nghệ sĩ. 1.2 Biểu hiện: a Nội dung - Xuyên suốt cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết khắc khoải của tác giả, một nỗi nhớ dâng trào, tha thiết cho nên cảm xúc đã bùng thổi từ những câu đầu; nỗi nhớ của nhà thơ nhiều khi


thổn thức; có lúc nhà thơ phân thân tự hỏi bản thân, hỏi vào nỗi nhớ khắc khoải trong tâm can: "Có nhớ...hoa đong đưa"; đến 4 câu cuối bài, nỗi nhớ đã vượt khỏi không gian. - Nỗi nhớ của nhà thơ hướng đến nhiều đối tượng, cảnh sắc thiên nhiên, con người Tây Bắc dọc đường hành quân can trường và hào hoa. Nỗi nhớ ấy dâng trào, tràn đầy bài thơ vì thế kỷ niệm hiện lên rất sống động, tươi nguyên như vừa mới xảy ra. - Cảm xúc lãng mạn còn thể hiện trong bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng, hữu tình => Với một hồn thơ lãng mạn, Quang Dũng rất nhạy cảm với phương xa xứ lạ. bài thơ đã vẽ ra một bức tranh núi rừng Tây Bắc xa xôi với những cảnh tượng khó quên, khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc. - Cảm hứng lãng mạn còn được đẩy cao hơn qua hình tượng người lính kiêu dũng, ngang tàn, đặc biệt là hào hoa, lãng mạn: + Say mê cái đẹp thiên nhiên + Giấc mơ tình yêu + Khát vọng lập công cao cả + Tư thế hi sinh trang trọng, mãnh liệt. b Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp lãng mạn trong đó phát huy chất lãng mạn ở nhiều cấp độ: hình ảnh, thanh điệu bằng trắc giữa ngoại hình và ý chí, giữa hiện thực và tâm hồn. Cùng với thủ pháp phóng đại, tác giả xây dựng những hình tượng mạnh, dữ dội. 2 Tinh thần bi tráng: 2.1 Khái niệm: Một tác phẩm có tinh thần bi tráng đề cập đến những mất mát đau khổ, gian khổ nhưng không gợi cho người đọc cảm giác bi quan. Cảm xúc, hình tượng trong tác phẩm khỏe khoắn, mạnh mẽ, khơi gợi cho người đọc đến niềm tin, khát vọng về cuộc sống 2.2 Biểu hiện: - Tác phẩm khắc họa chặng đường gian nan để từ đó tô đậm tư thế ngang tàn, dũng cảm của người lính. - Người lính phải đối diện với bệnh tật, thiếu thốn song vẫn toát ra vẻ đẹp can trường, gan góc. - Tác giả không né tránh mất mát, hi sinh khơi gợi ở người đọc niềm xót xa, thương cảm nhưng điều đáng nói là nhà thơ không gợi cho người đọc cảm giác bi lụy mà vẫn ngưỡng mộ, đầy tự hào. III Đánh giá:


- Cảm hững lãng mạn và tinh thần bi tráng hòa quyện, xuyên thấu vào nhau để tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. - Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ hiện thực gian khổ, mất mát tạo cho cảm xúc, hình tượng thơ vẻ đẹp bi tráng. - Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng gợi vẻ đẹp một thời, thể hiện gian khổ mà lạc quan. - Thể hiện tài năng của tác giả. 68. ĐÀN GUITAR CỦA LOCAR NGÈN HÀ TĨNH Câu 2 (4,0 điểm): Về bài thơ Đàn ghi ta của Lorca của Thanh Thảo, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ đã xây dựng thành công hình tượng người nghệ sĩ Lorca”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của mình”. Bằng hiểu biết về bài thơ, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về hai ý kiến trên. 2 Hai ý kiến về bài “Đàn ghita của Lorca”. 2.1 Giới thiệu chung: - Thanh Thảo là nhà thơ trưởng thành trong phong trào thơ trẻ những năm cuối kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ Thanh Hải luôn phản ánh tâm tư của người trí thức nhiều trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Ông luôn nỗ lực tìm kiếm sự đổi mới trong tư duy và hình thức. - Bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca in trong tập Khối vuông ru-bích là một trong những sáng tác tiêu biểu cho lối viết giàu suy tư , mãnh liệt, phóng túng, tự do, màu sắc tượng trưng siêu thực . có ý kiến cho rằng: “Bài thơ đã xây dựng thành công hình tượng người nghệ sĩ Lorca”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của mình”. 2.2 Phân tích, bình luận: a/ Bài thơ đã xây dựng thành công hình tƣợng ngƣời nghệ sĩ Lor- ca: Giới thiệu về Lor- ca: Là một trong số những nhà thơ và soạn kịch nổi tiếng nhất của Tây Ban Nha nhưng có cuộc đời bất hạnh. Hình tượng Lor- ca là hình tượng trung tâm của bài thơ. Tác giả Thanh Thảo muốn phục hiện cái chết bi tráng, oan nghiệt của Lor- ca , đồng thời ca ngợi sự bất tử của người nghệ sĩ qua tiếng đàn ghi ta mà sinh thời Lor- ca đã ước nguyện “ Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. *Lorca là một nghệ sĩ đại diện cho tinh thần tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật:


- Hình tượng Lorca được đặt trong khung cảnh văn hóa Tây Ban Nha – một nền chính trị độc tài và một nền nghệ thuật già nua (tiếng đàn, áo choàng, vầng trăng, yên ngựa) - Lorca với áo choàng đỏ gắt như một võ sĩ trên chiến trường đấu tranh cho tự do, dân chủ, cho nghệ thuật cách tân. - Lorca dũng cảm tiên phong nhưng cũng manh, đơn độc (3 dòng cuối khổ thơ 1) * Cuộc đời đau khổ, bất hạnh, đầy bi phẫn của Lorca: - Thanh Thảo đã ghi lại những giây phút bi phẫn nhất trong cuộc đời Lorca khi ông bị phát xít giết hại và ném xác xuống giếng để phi tang (khổ 2) -> Những giây phút bi phẫn trong cuộc đời Lorca đã được diễn tả bằng những hoán dụ, ẩn dụ, nghệ thuật so sánh, tô đậm một cái chết oan khuất, bi phẫn do thế lực bạo tàn gây ra trong bối cảnh hiện thực đẫm máu của Tây Ban Nha. - Nhà thơ đã miêu tả tiếng đàn để gián tiếp nói lên thân phận người nghệ sĩ (khổ 3). Một chuỗi những hình ảnh so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng. Đây là sản phẩm của tư duy thơ tượng trưng đã giúp tác giả miêu tả thành công cái chết bi phẫn của Lorca cũng như thân phận đau đớn của người nghệ sĩ. Ở khổ thơ này, số phận đau thương của Lorca đã được thể hiện lên tới đỉnh điểm và người viết những dòng thơ này cũng đang trong trạng thái căm phẫn , sôi trào. Bút pháp tương giao đã thể hiện rất rõ tình yêu quê hương, xứ sở, tình yêu lứa đôi, yêu cuộc sống của Lorca và nỗi bất hạnh của ông. Ta cũng thấy những đau đớn nuối tiếc của Thanh Thảo trước cái chết của Lorca. * Sức sống bất diệt của Lorca: - Câu thơ “không ai chôn cất tiếng đàn” viết theo lối tượng trưng diễn tả tình thế bi thảm của Lorca, không ai dám chôn cất một nghười bị hành hình, song cũng chính nó khẳng định sức sống kì diệu của tiếng đàn nói riêng, của những sáng tạo nghệ thuật nói chung mà Lorca để lại. Người nghệ sĩ tạo nên tiếng đàn có thể bị vùi dập, bị giết hại nhưng nghệ thuật thì không thể bị hủy diệt. - Sắc thái khẳng định này càng rõ hơn trong hình ảnh so sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang” - Hình ảnh “Giọt nước mắt vầng trăng/Long lanh trong đáy giếng” gợi nhiều liên tưởng. - Tác giả đã miêu tả sự giải thoát, sự giã từ của Lorca về cõi bất tử bằng sự thấu hiểu, sự cảm thông (khổ 5 và 6, trọng tâm là khổ 6). b/ Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại:


- Tiếng nói tri âm là đề tài phổ biến trong văn chương. Tiếng nói tri âm thường dành cho những người đương thời, hoặc bậc tiền bối.Ví dụ : Độc tiểu Thanh Kí ( Nguyễn Du), Kính gửi cụ Nguyễn Du ( Tố Hữu ), Khóc Dương Khuê ( Nguyễn Khuyến)… - Tiếng nói tri âm thể hiện sự ngưỡng mộ, kính trọng, ngợi ca hướng tới giá trị của con người đồng điệu . - Biểu hiện: + Là sự cảm thông hướng tới điều bất hạnh , nỗi khổ, cảm phục tài năng Lor- ca , sức sống mãnh liệt của thơ Lor- ca. Cảm thương số phận bất hạnh bi kịch hành trình oan khuất. + Sự tri âm về hình thức được thể hiện ở việc tác giả thường dùng những thể loại mà bậc tiền nhân sử dụng, thi liệu quen thuộc mà các bậc tiền nhân hay dùng tạo nhịp cầu giao cảm, sự đồng điệu. - Sở dĩ, có sự tri âm sâu sắc bởi Thanh Thảo nói: “Dĩ nhiên, Lor- ca là một nhà thơ mà tôi hết sức ngưỡng mộ ,cả về thi ca lẫn cuộc đời cái chết của ông đều gây cho tôi nhiều cảm xúc và ấn tượng. Chính những hình ảnh và nhạc điệu trong nhiều bài thơ Lor- ca đã dẫn dắt tôi khi viết bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca mà tôi coi như là một khúc tưởng niệm Ông.” 2.3 Bàn luận hai ý kiến trên : - Hai ý kiến đều đúng và không mâu thuẫn mà nó bổ sung cho nhau, một bên nhấn mạnh vào giá trị hiện thực mà tác phẩm phản ánh. Còn ý kiến kia thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm, sự đồng cảm, sẻ chia của tác giả dành cho người thầy vĩ đại của mình. Nói như Bùi Hiển: “Ở nước nào cũng thế thôi, sự sẻ chia giữa người đọc và người viết là trên hết. Sự sẻ chia, thông cảm đó là tiếng nói tri âm trong văn nghệ. Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” ra đời như một khúc tưởng niệm , khúc tri âm của Thanh Thảo với nhà thiên tài Tây Ban Nha – Lor- ca. - Qua hình tượng Lor- ca và tiếng đàn ghi ta, tác giả diễn tả cái chết bi tráng đột ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật. Đồng thời, bày tỏ nỗi tiếc thương vô hạn , sự đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp của Lor- ca. 2.4 Đánh giá chung: - Tác phẩm khép lại để lại bao suy nghĩ cho người đọc: Một Lor- ca đơn độc, kiêu hãnh, Lor- ca bi thương hùng tráng. Lor- ca mất đi, không còn người đấu tranh cho sự cách tân nghệ thuật nhưng nghệ thuật của Lor- ca không chết. - Tác phẩm không chỉ là tiếng nói tri âm , không chỉ là lời tôn vinh cao nhất mà Thanh Thảo dành kính tặng cho Lor- ca; thể hiện sự ngưỡng mộ; đồng cảm với bậc tài hoa, oan


khuất. Hơn thế, thi phẩm còn gửi vào đó một triết lí về sức sống của nghệ thuật : nghĩa là có thể bị vùi dập nhưng những gì là nghệ thuật chân chính vẫn luôn bất diệt, bất tử. 68. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ CHÍ MINH NGÔ SĨ LIÊN BẮC GIANG Câu 2 (4,0 điểm) Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó. Hỡi đồng bào cả nước, "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được bình đẳng về quyền lợi". Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh) 2 Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. 1 Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. - Ở thể loại văn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà dẫn chứng hùng hồn là tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” 1945. - Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. 2 Phân tích, chứng minh nhận định: * Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngôn là nêu nguyên lí làm cơ sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên lí của "Tuyên ngôn Độc lập" là khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp nguyên lí ấy mà lại dựa vào hai bản "Tuyên ngôn


Độc lập" của Mĩ năm 1776 và "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp" năm 1791 để khẳng định “Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “Lấy gậy ông đập lưng ông”. * Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi lại trong hai bản Tuyên ngôn từng làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những dân tộc ấy. Cách viết như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết: - Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp, người Mĩ để “khoá miệng” bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này). - Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ, nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam. * Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ (1776) và của Pháp (1791). - Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ, Bác viết: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Ý kiến “Suy rộng ra”ấy quả là một đóng góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau TK XX. 3 Đánh giá: - Khẳng định ý kiến trên hoàn toàn đúng. - Khẳng định giá trị của bản Tuyên ngôn: “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận vừa có giá trị pháp lí, giá trị lịch sử, giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật cao. “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một tác phẩm văn học vô giá. 70. VIỆT BẮC - TỐ HỮU NGÔ SĨ LIÊN BẮC GIANG LẦN 2 Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta


Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1) Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta … Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung 2.1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức.. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Nổi bật trong đoạn trích là những câu thơ khắc họa bức tranh tứ bình của núi rừng Việt Bắc - một bức tranh thiên nhiên phong phú, rực rỡ, tươi thắm tượng trưng cho vẻ đẹp của bốn mùa, gắn liền với hình ảnh con người lao động bình dị mà cao đẹp (Trích dẫn đoạn thơ). 2.2 Trình bày cảm nhận: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Câu hỏi tu từ với cách xưng hô "mình - ta" ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để giãi bày nỗi nhớ rất khéo léo. Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng Việt Bắc. “Hoa” là hình ảnh ẩn dụ cho vẻ đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người Việt Bắc - hoa của đất. Cách nói của nhà thơ thật tế nhị và duyên dáng. a Vẻ đẹp của thiên nhiên:


Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu: * Bức tranh mùa đông: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” Mùa đông xuất hiện bằng màu sắc - màu xanh bạt ngàn, mênh mông trải khắp rừng già tạo cho thiên nhiên Việt Bắc một vẻ thâm u, trầm mặc. Màu xanh ấy như làm tăng thêm cái rét buốt của rừng đông. Bằng bút pháp chấm phá, trên cái nền màu lạnh ấy, Tố Hữu đã điểm thêm một gam màu nóng của “hoa chuối đỏ tươi” khiến cảnh rừng Việt Bắc trở nên ấp áp, tươi sáng hơn. Thấp thoáng đây đó là những đốm nắng vàng nhạt, chỉ đủ sức ánh lên ở lưỡi dao đi rừng của người Việt Bắc => Cảnh có sự hòa sắc tuyệt đẹp. * Bức tranh mùa xuân: “Ngày xuân mơ nở trăng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang” Mùa xuân tràn ngập màu trắng của hoa mơ gợi sự dịu dàng, tinh khiết, thanh cao và đầy chất thơ của tạo vật. Hai tiếng “trắng rừng” như làm cho khắp núi rừng bừng sang hẳn lên. Đây là hình ảnh giàu tính hiện thực nhưng thấp thoáng ý nghĩa tượng trưng : nó như gợi lên nét đẹp trong sáng trong tâm hồn của con người Việt Bắc. Có thể nói, màu trắng của hoa mơ là màu sắc đặc trưng của núi rừng nơi đây. * Bức tranh mùa hè: “Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình” Hiện lên trong nỗi nhớ người đi không chỉ có màu sắc, đường nét, ánh sáng mà còn có cả âm thanh ngân vang của tiếng ve: “ve kêu rừng phách…” . Ve kêu gọi hè, hè về là rừng phách chuyển màu .Sống ở Việt Bắc, con người thường hay có cảm xúc bâng khuâng trước những hình ảnh kỳ lạ của rừng phách : trong những ngày cuối xuân, nụ hoa vẫn náu kín trong những kẽ lá. Khi tiếng ve cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa vàng. Cách dùng từ “đổ” thật tinh tế, nhấn mạnh sự mau lẹ đột ngột của quá trình chuyển đổi của cây lá, nó diễn tả sức mạnh của những trận mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu gọi mùa. * Bức tranh mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”


Đêm thu có ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành khung cảnh huyền ảo. Cảnh tượng này thích hợp với việc bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho thời điểm kết thúc những cuộc hát giao duyên . Câu thơ gợi không gian thanh bình, yên ả, báo hiệu sự bắt đầu cuộc sống yên vui. Câu thơ cũng gợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên ( rừng thu) với vũ trụ ( trăng) với cuộc sống thanh bình yên vui trong sự hoà hợp của những tấm lòng nhân ái giữa người đi và người ở lại. b Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người - Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng. - Con người khéo léo cần mẫn trong công việc. - Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng - Con người ân tình và rất mực thủy chung. => Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người Việt Bắc. c Nghệ thuật: - Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc, ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một cảm nhận thực, cảm xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa. - Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ” - Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm chất trữ tình => Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc. 2.3 Đánh giá: - Đoạn trích là bốn bức họa bằng thơ rất tài tình của Tố Hữu. Cảnh và người hòa quyện, đan xen khiến bức tranh nào cũng thật sinh động, ấm áp. Đoạn thơ vừa đậm chất dân tộc [thể thơ, giọng tâm tình, tha thiết] vừa mang đậm vẻ đẹp, hơi thở của thời đại [hình ảnh thơ, tình cảm cách mạng trong thơ]. Nghệ thuật điệp – láy đi láy lại từ “nhớ” cùng các câu hỏi tu từ liên tiếp, dồn dập đã diễn tả thành công tình cảm tha thiết, sâu nặng của người về. - Qua đoạn thơ, ta thấy rõ đặc điểm thơ và vẻ đẹp hồn thơ Tố Hữu, kết tinh trong tình cảm lớn, lẽ sống lớn: tình cảm cách mạng, lẽ sống thủy chung với cách mạng. 71. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH NGỌC TẢO HÀ NỘI Câu 2: (4.0 điểm)


Phân tích nghệ thuật lập luận trong bản "Tuyên ngôn độc lập" của tác giả Hồ Chí Minh. Phân tích nghệ thuật lập luận trong bản "Tuyên ngôn độc lập" của tác giả Hồ Chí Minh. 2.1 Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. - “Tuyên ngôn độc lập” viết năm 1945, tại số nhà 48 phố Hàng Ngang, ngay sau khi người từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Bản Tuyên ngôn đã được đọc sáng ngày 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước toàn thể quốc dân đồng bào để khẳng định với quốc tế và nhân dân trong nước thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, tuyên bố nền độc lập, chủ quyền của nước ta và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Tác phẩm thể hiện nghệ thuật lập luận vô cùng chặt chẽ, sắc sảo của Người, xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại. 2.2 Phân tích: Để đạt được những mục đích đặt ra trong bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã xây dựng cấu trúc bản Tuyên ngôn với các vấn đề lớn là: - Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn: quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do của con người, của dân tộc. - Cơ sở thực tiễn: là bản án chung thẩm kết tội chủ nghĩa Thực dân Pháp; khẳng định vai trò chính trị của nhân dân ViệtNam và mặt trận Việt Minh. - Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập: khẳng định nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy. a Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn: - Hồ Chí Minh đã đưa ra những cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam: + Lời văn trong Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng...” + Lời văn trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” - Hai lời trích dẫn nhấn mạnh vấn đề nhân quyền, vấn đề quyền cá nhân- đó là những chân lý lớn của nhân loại, không ai có thể bác bỏ được. Hơn nữa đây là lời tuyên ngôn của chính hai nước lớn cho nên lời trích có hiệu quả cao: chặn đứng âm mưu tái chiếm nước ta của đối phương bằng cách dùng “gậy ông đập lưng ông”, bọn Thực dân và Đế quốc không


thể vi phạm, không thể phản bội lời thề của tổ tiên họ, đồng thời cũng khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc khi đặt ba cuộc Cách mạng, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau. - Từ việc trích tuyên ngôn của nước Mĩ, Bác đã dùng phương pháp suy luận trực tiếp “suy rộng ra” để khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền hưởng tự do, bình đẳng như tất cả mọi dân tộc khác. Sau lời khẳng định đó, Người trích dẫn thêm bản tuyên ngôn của Pháp để nhấn mạnh, khẳng định dân tộc Việt Nam có đủ tư cách hưởng độc lập, tự do, bình đẳng. Từ những luận cứ như thế sẽ dẫn đến kết luận tất yếu “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. => Đoạn mở đầu lập luận chặt chẽ, thể hiện tính chất khéo léo, kiên quyết và đầy sáng tạo. b Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn: Hồ Chí Minh đã lập luận bác bỏ những luận điệu “khai hóa”, “bảo hộ” Việt Nam của bọn thực dân Pháp: - Để bác bỏ luận điệu Pháp có công khai hóa nước ViệtNam, Bác dùng những dẫn chứng trên hai phương diện: chính trị và kinh tế + Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học” + Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng“lập ra ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”. + Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng“chúng thi hành những luật pháp dã man”. - Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục: + “Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”. + Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng” + Khẳng định “Trong 5 năm Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. - Để bác bỏ luận điệu Pháp ủng hộ Đồng minh, Bác đưa ra sự so sánh bằng sự thật lịch sử: + Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật. + Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp lại“thẳng tay khủng bố Việt Minh”.


- Những lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân ta: + Nhân dân ta đã đứng về phe Đồng Minh chống Phát xít. + Nhân dân ta đã làm nên cuộc cách mạng dân tộc dân chủ: tiên phong chống Nhật, giành lấy đất nước từ tay Nhật, để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”. + Quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình đẳng của Đồng Minh ở hội nghị Tê- hê- răng và Cựu Kim Sơn. => Đoạn này, với sự lập luận chặt chẽ, logic theo quan hệ nhân quả, dẫn chứng xác thực và đầy sức thuyết phục để làm nổi bật cở sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. c Lời tuyên ngôn: - Khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”. Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai. - Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm, kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được. => Lời tuyên ngôn với những lời lẽ thuyết phục dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn. 2.4 Đánh giá: - Tóm lại, "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh không những là văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực, tiếp nối những áng thiên cổ hùng văn trong quá khứ. Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay chính là sự phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự do đã được khẳng định từ trong bản Tuyên ngôn ấy. - Với những phẩm chất tiêu biểu của áng văn chính luận nêu trên, "Tuyên ngôn độc lập” là bản án đanh thép chống bạo tàn, có giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc khi đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc, đấu tranh vì quyền con người, quyền dân tộc. 72. ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM NGUYỄN HUỆ PHÚ YÊN Câu 2: (4,0 điểm) ...Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn


Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm ... (Trích Đất Nước – Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) Cảm nhận về đoạn thơ trên và làm sáng tỏ ý kiến: việc vận dụng chất liệu văn hóa dân gian của Nguyễn Khoa Điềm không chỉ đơn thuần là hình thức biểu hiện mà còn góp phần khẳng định tư tưởng Đất Nước của nhân dân. Cảm nhận về đoạn trích trong “Đất nước”. 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miềnNam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích trên thuộc phần đầu của chương V, là cái nhìn mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước. 2 Cảm nhận đoạn thơ: Tác giả đã cảm nhận về đất nước qua các phương diện : Phương diện hình thành và phát triển với chiều sâu văn hóa , không gian địa lí, thời gian lịch sử. - Đất nước đã có từ lâu đời "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi", "Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ thường hay kể". - Đất nước phát triển gắn liền với: + Những câu chuyện cổ tích, ca dao + Truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán (ăn trầu, bới tóc..) + Cuộc sống lao động vất vả để chinh phục thiên nhiên và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ( hạt gạo, cái cột, cái kèo; cây tre,…) + Những con người sống ân nghĩa, thuỷ chung. - Trong không gian địa lý bao la, tất cả đều trở nên gần gũi thiêng liêng. Gần gũi và thân thương như con đường rợp bóng hàng cây mà hằng ngày anh đi học, gần gũi như dòng nước trong xanh, mát lành nơi em tắm, gần gũi như cây đa, giếng nước, mái đình nơi ta hò hẹn


-> Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm vừa tâm tình tha thiết qua những chất liệu văn hoá dân gian quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, gợi được chiều sâu của không gian, thời gian lịch sử với những thăng trầm của dân tộc, cấu trúc thơ tăng tiến (đã có và bắt đầu và lớn lên…)… từ đó khẳng định Đất nước không xa xôi, trừu tượng mà luôn hiện hữu trong những gì gần gũi, thiêng liêng nhất của cuộc sống, tâm hồn mỗi người. 3 Làm sáng tỏ ý kiến: - Hình thức biểu hiện: Vận dụng chất liệu văn hóa dân gian. + Hình ảnh Đất Nước vừa hiện lên vừa giản dị gần gũi, vừa thiêng liêng sâu lắng,gắn liền với câu chuyện cổ tích … + Phong tục người Việt ( Hình ảnh người phụ nvới mái tóc bới sau đầu) + Lối sống trọn nghĩa, trọn tình,thuỷ chung “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” + Cuộc sống sinh hoạt của nhân dân lao động ( “Cái kèo, cái cột thành tên” , ”Hạt gạo phải một nắng hai sương xay ,giã ,giần ,sàng” …) + Tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam( Nước … nhớ thầm) - Đất Nước hiện lên gắn liền với những phong tục tập quán với lối sống, nếp nghĩ qua kho tàng văn học dân gian, qua bản sắc văn hoá… chứa đựng mơ ước, khát vọng, quan niệm về vẻ đẹp phẩm chất của tâm hồn dân tộc. Gương mặt Đất Nước hiên lên thật sống động, lung linh: trong cuộc sống, trong lao động và trong chiến đấu -> góp phần khẳng định Đất Nước của nhân dân. 4 Đánh giá chung: Tác giả vận dụng khéo léo chất liệu văn hóa dân. Nhà thơ luôn viết hoa hai từ Đất Nước tạo nên sự thành kính, thiêng liêng… . Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng . Qua đoạn thơ, nhà thơ đã mang đến cho người đọc vẻ đẹp của một Đất Nước giàu văn hóa cổ truyền. Đất Nước của truyền thống, phong tục tươi đẹp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Đất Nước của nhân dân. 73. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH NGUYỄN THI NGUYỄN TRÃI HẢI PHÒNG Câu 2: Nghị luận văn học (4đ) Hãy trình bày cảm nhận của em về nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi. 2 Hãy trình bày cảm nhận của em về nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi.


2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước, gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ. - "Những đứa con trong gia đình" là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, viết về một gia đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, gắn bó với đất nước và cách mạng. - Truyện đã khắc họa thành công nhân vật Việt - một đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mĩ, một tấm gương sáng cho lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam noi theo. 2.2 Cảm nhận: - Là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam Bộ. - Việt có nét riêng dễ mến lộc ngộc, vô tư của cậu con trai mới lớn: + Phó mặc tất cả cho chị, ừ à khi nghe chị bàn việc nhà + Ngủ quên lúc nào không biết, đi bộ đội vẫn giữ chiếc ná thun, bị thương không sợ chết nhưng lại sợ ma... + Luôn tranh phần hơn chị + Cách thương chị cũng rất trẻ con: sợ mất chị trước những lời tán đùa của các anh - Nhưng sự trẻ con vô tư vẫn không ngăn cản Việt trở thành một dũng sĩ giệt Mĩ. Ngược lại, chính nó càng làm cho phẩm chất anh hùng của Việt ngày thêm độc đáo. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng Việt trở thành một chiến sĩ giải phóng gan góc, có ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường : + Khi còn nhỏ dám xông thẳng vào đá thằng giặc vừa giết hại cha mình. + Khi chưa đủ tuổi tòng quân, Việt nằng nặc đòi đi cầm súng trả thù cho ba má. + Khi xung trân, Việt chiến đấu rất dũng cảm. + Khi bị thương, lạc đồng đội, Việt vẫn trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. - Việt là người rất giàu tình cảm, gắn bó với gia đình : hình ảnh những người thân trong gia đình lúc nào cũng ở trong tâm trí. Trong hoàn cảnh bi đát nhất, Việt luôn nghĩ về người thân để tìm điểm tựa cho tâm hồn, tiếp thêm sức mạnh tinh thần để anh vượt qua khó khăn trở ngại. - Với nghệ thuật trần thuật độc đáo, đặc biệt là để cho nhân vật tự bộc lộ mình bằng ngôn ngữ nửa trực tiếp, Nguyễn Thi đã xây dựng thành công nhân vật Việt với những nét tâm lí chân thực, với những hành động, suy nghĩ, lời nói không chỉ mang tính cá biệt, sinh động mà còn thể hiên những nét chung của “những người con trong gia đình” yêu nước, căm thù giặc và bất khuất kiên cường trong chiến đấu.


2.3 Tổng kết: - Việt là nhân vật tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Thế hệ trẻ hôm nay cần noi gương các thế hệ đi trước, ra sức học tập, rèn luyện để gìn giữ, bảo vệ nước nhà và phát triển đất nước. 74. NGƯỜI LÁI ĐÕ SÔNG ĐÀ NGUYỄN TUÂN NGUYỄN XUÂN NGUYỄN THANH HÓA Câu 2: Nghị luận văn học (4đ) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau: (…) “ Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây tời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuốn cuận mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mưa mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng sông xanh màu ngọc bích , chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gấm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về. (…) (Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1 NXB GD,t2009, tr 157) (…) “ Từ Tuấn về đây sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sũng như thành quách với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm mịn như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố; “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả (…)’ (Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phú Ngọc, Ngữ Văn 12 Tập 1 NXB GD,2009, tr 179) 2 Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn… 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ lớn, một phong cách nghệ thuật độc đáo, nổi bật nhất là sự tài hoa uyên bác. Ông có sở trường ở thể tùy bút. "Người lái đò sông Đà" là một tùy bút đặc sắc kết tinh nhiều mặt phong cách Nguyễn Tuân, viết về vẻ đẹp và tiềm năng của thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành tựu về thể kí. "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" là một tùy bút giàu chất trữ tình viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử văn hóa Huế, rất tiêu biểu cho phong cách ông.


2.2 Cảm nhận 2 đoạn trích: a/ Đoạn 1: - Nội dung: + Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp đầy chất tạo hình của sông Đà với hình dáng thơ mộng , đường nét mềm mại, ẩn hiện màu sắc dòng nước ẩn hiện, biến đổi tương phản theo mùa, gây ấn tượng mạnh. Sông Đà có lúc thơ mộng, êm đềm. Sau mùa lũ, cái mùa mà nước sông đục ngầu, sẽ đến mùa xuân, dòng sông xanh màu ngọc bích quý phái chứ không xanh “màu xanh canh hến” của sông Gâm , sông Lô. Bằng thực tế quan sát, nhà văn bác bỏ tên gọi của người Pháp áp đặt cho sông Đà là “dòng sông Đen”. Với nhà văn, dù thế nào đi nữa, dù sông Đà có dễ thay đổi tính nết, dòng sông này vẫn luôn gợi cảm, là cố nhân đối với ông. + Hiện diện trong đoạn văn là một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt, tinh tế độc đáo trong tiếp cận cảnh sắc thiên nhiên , tinh tế và độc đáo trong cảm nhận cái đẹp. - Nghệ thuật: + Hình ảnh, ngôn từ mới lạ, câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn nhịp nhàng về âm thanh và nhịp điệu. + Cách so sánh, nhân hóa, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật , phối hợp với nhiều góc nhìn theo kiểu điện ảnh, táo bạo mà kì thú. b/ Đoạn 2: - Nội dung: + Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương theo thủy trình của nó, với những vẻ đẹp uyển chuyển, linh hoạt của dòng chảy. Vẻ biến ảo của màu sắc, vẻ uy nghi trầm mặc của cảnh quan. Dòng sông mềm mại, uốn lượn thơ mộng, như một tấm lụa . Mảng màu sắc đa dạng phong phú của con sông Đà tạo nên vẻ đẹp huyền bí của con sông. + Toát lên tình yêu quê hương xứ sở sâu nặng , đằm thắm, một cách cảm nhận bình dị , tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Nghệ thuật: + Hình ảnh chân thực và gợi cảm, câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng. + Lối so sánh gần gũi, xác thực, tài hoa, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói của người Huế. 2.3 So sánh: - Sự tương đồng: + Cùng miêu tả vẻ đẹp phong phú và biến ảo của dòng nước.


+ Cùng bộc lộ tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên xứ sở với một mĩ cảm tinh tế, dồi dào, cùng bao quát sông nước trên nền tảng khoáng đạt, cảm nhận sự thơ mộng và vẻ huyền ảo của dòng sông. + Cùng được viết bằng một thứ văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu. - Sự khác biệt: + Đoạn văn của Nguyễn Tuân trội về cảm xúc nồng nàn, cảm giác sắc cạnh, liên tưởng phóng túng tự do, so sánh táo bạo, cảnh sắc được bao quát từ nhiều góc nhìn khác nhau, theo nhiều mùa trong năm. + Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường trội về cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với suy tư , cảnh sắc được bao quát từ một góc nhìn mà nương theo thủy trình để nắm bắt sự biến đổi của sông nước qua từng chặng, từng buổi. - Lí giải sự khác nhau đó: do đặc điểm của hai con sông. 75. VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Câu 2 (4đ) Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mị trong đêm đông cởi trói cho A Phủ. Từ đó, anh/chị hãy trình bày ngắn gọn suy nghĩ về gía trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài). 2 Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mị trong đêm đông cởi trói cho A Phủ. Từ đó, anh/chị hãy trình bày ngắn gọn suy nghĩ về giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài). 2.1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. Nhân vật Mị được tác giả tập trung xây dựng, khắc họa, trở thành điển hình cho số phận cay đắng, tủi cực của người lao động miền núi Tây Bắc thời kì trước cách mạng tháng Tám và quá trình họ tự đấu tranh, giải phóng mình. - Đoạn trích nằm ở gần cuối tác phẩm, thể hiện sự trỗi dậy của nhân vật Mị, thoát khỏi cường quyền và thần quyền. 2.2 Phân tích: a/ Thân phận của Mị:


- Mị là cô con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động và đánh đạp, hành hạ rất tàn tệ. Nhiều lúc Mị nghĩ "mình không bằng con trâu, con ngựa". b/ Tình huống tâm trạng: - A Phủ chăn bò cho nhà thống lí, để hổ bắt mất một con. Thống lí sai người đi vào rừng bẫy hổ còn A Phủ phải chịu phạt, bị trói đứng giữa nhà mấy ngày liền. - Mị, theo thói quen vẫn ngày ngày hơ tay thổi lửa bên bếp và trông thấy cảnh tượng ấy. Một đêm lạnh giá, Mị đã cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và cùng bỏ trốn. c/ Diễn biến tâm lý, hành động của Mị: * Từ chai lì, vô cảm: - Bao đêm, chứng kiến cảnh A Phủ bị trói, "Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi". - Gần sáng dậy ngồi bên bếp lửa đã trở thành thói quen của Mị, là người bạn duy nhất của Mị, ngay cả khi bị A Sử đánh, hôm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. * Đến hồi sinh, giải thoát cho A Phủ cũng là cắt dây trói cho cuộc đời mình: - Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Sự thức tỉnh ý thức: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế” + Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền. - Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!... Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Miêu tả tâm lí nhân vật logic, tinh tế, chân thực.


- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc… 2.3 Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ: - Nhà văn đã bộc lộ niềm thương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ. - Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người. - Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người. - Đồng cảm với những khát vọng chính đáng của con người. - Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con người. => Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam. 2.4 Đánh giá: - Khẳng định lại sự hồi sinh của nhân vật Mị và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ và sức sống lâu bền của tác phẩm. - Khẳng định tài năng, tấm lòng, nhân cách của nhà văn Tô Hoài. 76. VIỆT BẮC - TỐ HỮU PHÚ NHUẬN LẦN 1 Câu 2: (4.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi , mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước , nghĩa tình bấy nhiêu….” (Trích: Việt Bắc - Tố Hữu) Và “Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm…” ( Trích: Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung:


- Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca – tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Trích dẫn 2 đoạn thơ. 2.2 Cảm nhận về hai đoạn thơ: a Đoạn 1 - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật được tình cảm sâu nặng của Cán bộ cách mạng với người dân Việt Bắc biểu hiện qua: + Cách ngắt nhịp 3/3 “ta với mình, mình với ta” làm cho người đọc cảm nhận được nghĩa tình cách mạng: ta với mình tuy hai mà một gắn bó không thể tách rời. Cấu trúc so sánh và tăng tiến “lòng ta….đinh ninh” nhấn mạnh tình cảm sâu nặng của người cán bộ. + Câu “Mình đi mình lại nhớ mình” không chỉ là câu hỏi mà còn là lời tâm tình tự nhủ, nhớ Việt Bắc cũng là nhớ về cuộc sống của bản thân mình. + Cách so sánh đặc biệt “bao nhiêu… bấy nhiêu” vừa cụ thể hóa tình cảm của người cán bộ, vừa làm câu thơ mang đậm phong vị ca dao. b Đoạn 2 - Cần làm nổi bật được Đất Nước là những không gian thân quen, gần gũi gắn bó với cuộc sống của mỗi người: là nơi anh đến trường, là nơi em tắm, là nơi gieo mầm cho hạt giống tình yêu, là nơi mang nỗi tâm tư của người con gái. - Nghệ thuật: Sử dụng nghệ thuật chiết tự, điệp cấu trúc, chất liệu văn học dân gian… 2.3 So sánh hai đoạn thơ: a Giống nhau: - Thể hiện tình cảm gắn bó quê hương đất nước. - Vận dụng sáng tạo chất liệu dân gian (ca dao) để thể hiện ý nghĩa sâu sắc. - Hình thức thể hiện mang tính chất tình cảm lứa đôi nhưng mục đích hướng đến lại là tình cảm chung - tình cảm đối với quê hương, cách mạng.


- Hình ảnh thơ vừa gần gũi, quen thuộc, vừa có ý nghĩa biểu tượng, giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết. b Khác nhau: - "Việt Bắc" ra đời khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa hoàn thành, khung cảnh được tái hiện phù hợp với không khí chia tay lịch sử ngay sau khi chiến thắng, khi Trung ương chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Chủ yếu thể hiện tình cảm gắn bó của người Cán bộ với Việt Bắc, đề cao ân tình cách mạng. Hình thức đối thoại đồng thời là lời tự hứa, khẳng định tấm lòng thủy chung của người ra đi. Thơ lục bát, kết cấu đối đáp “mình-ta” khiến đoạn thơ mang đậm tính dân tộc. - "Đất Nước" ra đời khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang vào giai đoạn khốc liệt. Chủ yếu thể hiện Đất nước là tất cả những gì gần gũi, thân thiết nhất của mỗi con ngườièkhơi gợi lòng yêu nước, góp phần thức tỉnh tuổi trẻ các đô thị tạm chiến miền Nam. Hình thức là lời trò chuyện tâm tình đã thuyết phục người nghe. Thể thơ tự do với âm hưởng trường ca, đầy cảm xúc nhưng vẫn giàu chất trí tuệ. 77. VỢ NHẶT - KIM LÂN PHÚ XUYÊN A Câu 2: (4,0 điểm) Tràng nhắc mẹ: -Kìa nhà tôi nó chào u. Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn lại gần nói tiếp: -Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả… Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh đẻ cái mở mặt sau này. Còn minh thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thì và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:


-Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: -Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà báo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối chùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... -Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật : -Kể ra làm được dăm bà mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai NXB Giáo dục 2008) Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ hiểu biết về tác phẩm, anh/ chị hãy nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm. 2 Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong đoạn trích... 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Đây là truyện ngắn giàu giá trị hiện thực và nhân đạo. - Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Ở đoạn trích "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng", Kim Lân đã bộc lộ tài năng miêu tả tâm lí nhân vật rất chân thực, tinh tế. 2.2 Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ :


a/ Hoàn cảnh của nhân vật: - Chồng mất, con gái mất. Tuổi cao, sức yếu, bà sống với anh con trai làm nghề kéo xe bò thuê ở rìa làng. Nhà nghèo lại là dân ngụ cư nên con bà mãi không lấy được vợ. - Bỗng một hôm, Tràng - con trai bà đưa một người đàn bà lạ về giới thiệu đó là vợ anh. b/ Tâm trạng nhân vật: - Trước hết, bà cụ Tứ cũng thể hiện sự ngạc nhiên trước lời nói của Tràng và sự xuất hiện của cô con dâu mới. Nhưng ngay sau đó, người mẹ thương con hiểu ra mọi chuyện, tự dằn vặt mình, bà cảm thấy tủi cho con vì không giúp gì được cho con, để con phải “ nhặt vợ” trong hoàn cảnh túng đói. Trong tâm trạng bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu, lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con. - Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại tỏ ra rất gần gũi, chân tình, xóa đi mặc cảm ở chị (Chú ý câu nói chan chứa yêu thương của bà cụ Tứ với con dâu ). Bà thương con trai, thương con dâu , lo cho chúng nó lại lặp lại cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của vợ chồng cụ trước đây. Và người mẹ không cầm được nước mắt khi nghĩ đến bữa cơm đạm bạc thê thảm của ngày đói sẽ là bữa tiệc cưới mừng hai đứa thành gia thất. - Người mẹ gần đất xa trời, với tấm lòng trải đời, tấm lòng xót thương day dứt ấy vẫn bộc lộ niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên các con bằng triết lí kinh nghiệm sống ( Ai giàu ba họ, ai khó ba đời….) ; hướng tới ánh sáng niềm tin vào tương lai. Bà uớc mơ thầm kín về việc sinh sôi nảy nở trong căn nhà mình, thu xếp lại nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp, ý nghĩ đời sẽ khác đi , làm ăn có cơ khấm khá lên, bàn tính về tương lai, hi vọng cuộc sống mới. => Nhờ có bà cụ Tứ mà câu chuyện nhặt vợ của Tràng được soi chiếu từ một góc mới, làm bật lên các âm hưởng khác nhau: đau buồn và hứng khởi, bi quan và lạc quan, lãng mạn và đời thường. Với cách sử dụng điểm nhìn của bà cụ Tứ , tâm trạng riêng của người mẹ từng trải , rất thương con, vừa mừng vừa lo trước cảnh hai đứa con về với nhau, tác giả Kim Lân đã thể hiện tài năng xây dựng tâm lí nhân vật, am hiểu con người nông thôn. 2.3 Giá trị nhân đạo của tác phẩm: - Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945. - Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. - Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống.


Mở rộng : Theo lời nhà văn Kim Lân, “ Khi viết về cái đói, thường mọi người có ý nghĩ là khi đói con người ta khổ cực và đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng , vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai. Lúc đói, người ta phải kiếm sống , thậm chí , nhặt rác rưởi, nhặt ốc, nhặt chuột, ăn uống một cách thậm tệ , thê thảm , nhưng đến tối họ vẫn có một gia đình , gia đình nào về nhà ấy, vẫn hi vọng một điều gì. Họ vẫn trò chuyện về đồng áng , giỗ chạp, những chuyện hướng về một cái gì đó là sự sống , đói nhưmg không làm con người ta đen tối , mất hi vọng mà phải cướp cám mà ăn”. + Học sinh có thể liên hệ, mở rộng và so sánh với giá trị nhân đạo mà của các tác giả cùng viết về đề tài người nông dân ( Tắt đèn, Chí Phèo, …) 2.4 Đánh giá chung: - Tác phẩm thể hiện thành công lớn của Kim Lân. Qua đó, không chỉ thấy cách nhìn đời sâu sắc, mà còn thấy cái tâm của một nhà văn gắn bó sâu sắc với người nông dân. - Nổi bật nhất trong giá trị nhân đạo đó là niềm tin tưởng sâu sắc vào - con người lao động, bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình cảm nhân đạo của tác phẩm mới mẻ hơn so với nhiều tác phẩm cùng viết về đề tài này. 78. NGƯỜI LÁI ĐÕ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN PHÙNG KHẮC KHOAN HÀ NỘI Câu 2: (4,0 điểm) Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn sau: “Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như một quãng mặt ghềnh Hát Lóong, dài hàng cây số nước xô đá , đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra” (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân )


“Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” ( Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường ) 2 Cảm nhận vẻ đẹp của 2 đoạn văn: 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ lớn, một phong cách nghệ thuật độc đáo, nổi bật nhất là sự tài hoa uyên bác. Ông có sở trường ở thể tùy bút. "Người lái đò sông Đà" là một tùy bút đặc sắc kết tinh nhiều mặt phong cách Nguyễn Tuân, viết về vẻ đẹp và tiềm năng của thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành tựu về thể kí. "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" là một tùy bút giàu chất trữ tình viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử văn hóa Huế, rất tiêu biểu cho phong cách ông. - Cả 2 đoạn trích miêu tả những dòng sông đẹp của đất nước Việt Nam, mỗi dòng sông lại có những nét độc đáo riêng. 2.2 Cảm nhận: a/ Đoạn 1: - Đoạn văn đã làm nổi bật vẻ đẹp của con sông Đà: hung bạo, dữ dội. + Hung bạo ở chỗ đôi bờ xích gần nhau, làm cho lòng sông hẹp như một cái yết hầu thắt giữa hai vách dá dựng đứng hiểm trở. Cái hẹp của lòng sông được tác giả miêu tả bằng nhiều cách(dẫn chứng). So sánh vừa chính xác vừa tinh tế ,vừa bất ngờ vừa lạ lùng khiến ta có cảm giác như Nguyễn Tuân luôn lục lọi đến tận cùng cái kho ấn tượng nay ăm ắp để tìm cho mình một cách nói có thể làm kinh động hồn trí con người. + Hung bạo ở cái dữ dằn của gió- nước trên sông Đà: Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gùn ghè,… Hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người, sông Đà hung bạo lại trở nên dữ tợn hơn nhiều.


- Nghệ thuật miêu tả: + So sánh vừa chính xác vừa tinh tế ,vừa bất ngờ vừa lạ lùng khiến ta có cảm giác như Nguyễn Tuân luôn lục lọi đến tận cùng cái kho ấn tượng nay ăm ắp để tìm cho mình một cách nói có thể làm kinh động hồn trí con người. + Bằng lối viết tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp. b/ Đoạn 2: - Qua đoạn văn, ta thấy một sông Hương vừa mang vẻ nữ tính thơ mộng, vừa có sự hoang sơ bí ẩn. + Vẻ đẹp của sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn. Khởi nguồn từ dãy Trường Sơn đại ngàn, sông Hương mang vẻ đẹp hoang dại, mãnh liệt. Trong mối quan hệ này, sông Hương như một bản trường ca của rừng già với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội…Nhưng có lúc dịu dàng, thơ mộng, say đắm “giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. + Với cái nhìn nhân hóa, sông Hương tựa như cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại với một bản lĩnh gan dạ , một tâm hồn tự do và trong sáng. Đó là vẻ hoang sơ, bí hiểm, phóng túng của sông Hương, sức sống nguồn sống mãnh liệt. + Sông Hương khi ra khỏi rừng già Trường Sơn, sức mạnh bản năng của cô gái Di- gan đã được chế ngự, để trước khi về đến đồng bằng Châu Hóa, sông Hương mang một vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”, trở thành “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”. - Nghệ thuật miêu tả: Sử dụng hình thức nhân hóa, so sánh liên tưởng độc đáo, câu văn nhịp nhàng. 2.3 So sánh: - Giống nhau: + Cả hai đoạn văn đều khám phá vẻ đẹp đa dạng của những dòng sông nổi tiếng của đất nước. + Miêu tả với bút pháp phóng khoáng, tưởng tượng phong phú, nhân hóa, so sánh hiệu quả, các câu văn dài, nhịp nhàng. - Khác nhau: + Nguyễn Tuân miêu tả con sông Đà trong không gian địa lí miền Tây xa xôi, dữ dội nhất, tiêu biểu cho thiên nhiên miền Tây điểm nhấn qua các ghềnh thác với cách sử dụng các câu văn dài, vế câu trùng điệp, dồn dập , chủ yếu trực tả, cường điệu biểu cảm. Dòng sông làm nền cho cảm hứng ngợi ca con người và lao động.


+ Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả con sông Hương trong thủy trình từ rừng già Trường Sơn đến Thuận An, vừa cá tính mạnh mẽ, man dại, mãnh liệt vừa nữ tính, thơ mộng với cách sử dụng câu văn có sự hô ứng theo cách tổ chức lời thơ, hô ứng nhịp nhàng , tiết tấu dãn ra. Dòng sông mang đã đánh thức ở con người tình yêu quê hương, xứ sở. 2.4 Đánh giá chung: - Sông Đà như một bức tranh sơn dầu, sông Hương như một bức tranh lụa với nét vẽ mềm mại. Nguyễn Tuân miêu tả con sông Đà để làm nổi bật tiềm năng của nó, thể hiện niềm tự hào về thiên nhiên đất nước hùng vĩ. Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả sông Hương là cái nôi của một nền văn hóa lớn - văn hóa kinh đô Huế. - Qua đó, thấy được phong cách nghệ thuật của các tác giả: Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác, khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê, mới lạ. Hoàng Phủ Ngọc Tường – tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng lãng mạn, say mê cái đẹp của thiên nhiên xứ Huế. Ở họ có một tâm hồn tinh tế và giàu tình yêu quê hương, đất nước. 79. RỪNG XÀ NU - NGUYỄN TRUNG THÀNH QUẢNG NINH LẦN 1 Câu 2 (4 điểm) "Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không! Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế? Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”! Tiếng chân người đạp lên trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết, đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về…" (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, SGK Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục năm 2010, trang 47)


Anh/ chị hãy cảm nhận đoạn trích trên. Qua hình tượng Tnú, anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với việc bảo vệ chủ quyền đất nước? Cảm nhận về đoạn trích trong “Rừng xà nu”. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Trung Thành vốn là một chiến sĩ, một phóng viên. Đề tài sáng tác của ông: mảnh đất Tây Nguyên hoang dại, bí ẩn, cuộc sống chiến đấu anh dũng của nhân dân nơi đây. Phong cách nghệ thuật: đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965 in trong tập “Trên quê hương những anh hùng điện ngọc” là một trong số những tác phẩm nổi tiếng nhất thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. 2.2 Cảm nhận đoạn trích: a Giới thiệu khái quát về Tnú và bối cảnh của đoạn trích: - T nú là một người con của buôn làng Xô Man, một chiến sĩ Cộng sản. - Vợ và con Tnu' bị bọn thằng Dục - tay sai của Mĩ giết hại ngay trước mắt anh. Uất hận sôi trào, Tnu' xông ra cứu vợ con nhưng không được. Chúng bắt anh, trói rồi ném xuống giữa nhà ưng. Rồi chúng đốt bàn tay Tnu' bằng dầu xà nu. b Nội dung đoạn trích: * Đoạn văn hướng đến khắc họa những đau đớn về thể xác của nhân vật Tnú cũng như ý chí, khí phách cách mạng của con người này: - Đau đớn của Tnu': mười đầu ngón tay bốc cháy rất nhanh, mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc...Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. -> Tội ác man rợ của kẻ thù. Song chúng cũng không thể nào giết chết tinh thần của anh. - Tnu' kiên cường, ý chí sắt đá: "Anh không kêu rên...Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!". Dù đau đớn tột độ, Tnu' vẫn giữ vững tinh thần của người chiến sĩ Cộng sản. Và trong giây phút cận kề cái chết, Tnu' vẫn hô vang "giết" để chống lại kẻ thù. => Lát cắt về hình ảnh Tnú qua chi tiết này chính là sự phản chiếu cho nỗi đau và khí phách của dân làng Xô Man trước tội ác của Mĩ Ngụy. * Sự nổi dậy của dân làng Xô Man: - Bắt đầu từ các cụ già "Các cụ già chồm dậy". Rồi đến "Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng" với nhiều tiếng thét dữ dội. "Tiếng chân người đạp lên trên sàn nhà ưng ào ào". - Cụ Mết trở thành lãnh tụ của cuộc nổi dậy, hô vang “Chém! Chém hết!” và thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ.


- Tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng cũng đồng loạt xông lên tiêu diệt kẻ thù. -> Đó là sự nổi dậy tất yếu, nó là kết quả của tình yêu buôn làng và nỗi căm giận sục sôi. Đồng thời cũng cho ta thấy một thông điệp: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng. c Nghệ thuật đoạn trích: - Ngôn ngữ, tiết tấu nhanh tô đậm tính kịch kết hợp với bút pháp đặc tả, liệt kê, điệp (không thèm kêu van) đã mang đến nhiều ý nghĩa và liên tưởng cho người đọc. 2.3 Trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với việc bảo vệ chủ quyền đất nước: - Chúng ta đã giành được độc lập hơn 40 năm nay nhưng chủ quyền của dân tộc hiện nay vẫn bị đe dọa, nhất là trên khu vực biển Đông. - Mỗi công dân Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc. - Liên hệ bản thân: + Ra sức học tập, rèn luyện cả về thể chất, tinh thần, ý chí để xây dựng đất nước vững mạnh. + Nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch. + Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc gọi tên. 80. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ NGUYỄN TUÂN QUẢNG XƯƠNG LẦN 3 Câu 2: (4,0 điểm) Về đoạn trích tùy bút: “ Người lái đò Sông Đà ” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ. Từ việc phân tích đoạn trích tùy bút, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 2 Về đoạn trích tùy bút: “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ. 2.1 Giới thiệu chung: - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa"(Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu. Ông được mệnh danh là "Người suốt đời đi tìm cái đẹp". - "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm thành công xuất sắc nhất trong tùy bút "Sông Đà”. - Nêu ý kiến: "Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ".


2.2 Giải thích ý kiến: - Tính thẩm mĩ là một phạm trù của cái đẹp, có khả năng lay động, thức tỉnh con người. - Nói "Người lái đò sông Đà" là một áng văn giàu tính thẩm mĩ là nói về cái đẹp toát ra từ nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Cụ thể: 2.3 Phân tích: a/ Về nội dung: * Hình tượng con sông Đà: Vẻ đẹp hung bạo, dữ dằn của sông Đà: - Đó là cảnh đá “dựng vách thành”, lòng sông bị thắt lại như cái yết hầu. - Cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè - Những “hút nước” sẵn sàng nhấn chìm, đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến, luồng thác… sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò. - Âm thanh thác nước sông Đà: Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc như đang “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”, “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…” - Trùng vi đá: + Trùng vi thạch trận thứ nhất: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”… + Trùng vi thạch trận thứ hai: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn… + Trùng vi thạch trận thứ ba: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. => Nhận xét: Với trí tưởng tượng phong phú, những câu văn tài hoa, uyên bác , vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành khác nhau như võ thuật, thể thao, quân sự,..., Nguyễn Tuân đã tái hiện trước mắt người đọc một Sông Đà hung bạo, độc ác không khác gì “kẻ thù số một của con người”. Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà: - Khái quát dòng sông: + Sông Đà là bức tranh thủy mặc vương vấn lòng người. + Từ trên tàu bay nhìn xuống “con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …” - lối so sánh tài hoa, tạo mĩ cảm cảm đặc biệt. - Màu sắc dòng sông thay đổi theo mùa:


+ “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”, khác với sông Gâm, sông Lô “màu xanh canh hến”. + Mùa thu nước sông “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …” -> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ. Sông Đà gợi không khí huyền thoại thơ mộng - vẻ đẹp cổ thi: + Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ vô cùng gợi cảm, bình yên và mang đậm chất thơ: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu “ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” … + Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… lặng tờ “như từ Lí, đời Trần, đời Lê”. => Nhận xét: Cảnh sông Đà đẹp, thơ mộng, hữu tình và đầy sức sống, làm mê đắm lòng người. * Hình tượng người lái đò: Vẻ đẹp gần gũi, bình dị của một người lao động giữa đời thường - Đó là một ông lão gần bảy mươi tuổi, “làm nghề chở đò dọc” suốt sông Đà đã mười năm liền và thôi làm đò cũng gần chục năm nay, quê ông ở “ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh” Lai Châu. - Đó là một người lái đò lão luyện “trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn 100 lần rồi, chính tay giữ lái độ 60 lần” trong thời gian hơn mười năm sống trên sông nước. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ - Ông nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá như một nghệ sĩ điêu luyện, cao cường. + Vòng vây thứ nhất, sông Đà bày ra nhiều cạm bẫy. Ông lái đò bị sóng thác đánh miếng đòn độc hiểm. Nhưng bằng tinh thần dũng cảm, ông đã tỉnh táo chỉ huy sáu bơi chèo, chiến thắng trùng vi thạch trận đầy nguy hiểm. + Vòng vây thứ hai, sông Đà thay đổi chiến thuật. Ông lái đò đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, xác định đúng cửa sinh và chiến thắng thằng đá tướng đứng chiến ở cửa giữa. + Vòng vây thứ ba, sông Đà tiếp tục thay đổi chiến thuật, bên phải bên trái đều là cửa tử. Ông lái đò phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa. Thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được. Thế là hết thác. - Cách thưởng thức cuộc sống cũng thật tao nhà, như một người nghệ sĩ vậy: "đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán chuyện cá anh vũ dầm xanh,..."


b. Đặc sắc nghệ thuật: - Cách tiếp cận và khai thác đối tượng từ nhiều phương diện thẩm mĩ, văn hóa: dòng sông được miêu tả như một công trình mĩ thuật thiên tạo tuyệt vời; người lái đò khắc họa với tư chất trí dũng tài hoa, nghệ sĩ. - Vận dụng kiến thức của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để thể hiện. - Sử dung ngôn ngữ điêu luyện, hình ảnh mới lạ, độc đáo, giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa. - Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa…làm cho đối tượng được miêu tả trở nên sống động, hấp dẫn. => Tất cả nhằm nổi bật lên vẻ đẹp một dòng sông Đà hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng; vẻ đẹp một người lao động trên sông nước rất đỗi bình dị mà mạnh mẽ, lớn lao. 2.4 Tổng kết: - Khẳng định nhận định trên hoàn toàn đúng đắn. Trước cách mạng, Nguyễn Tuân quan niệm cái đẹp chỉ có trong quá khứ "Vang bóng một thời" và tài hoa nghệ sĩ chỉ có ở những con người xuất chúng của thời trước còn vương sót lại. Sau cách mạng, ông không đối lập quá khứ với hiện tại và cái đẹp có cả ở quá khứ, hiện tại, đặc biệt là phẩm chất tài hoa có thể có ở cả nhân dân đại chúng. Nguyễn Tuân gọi đó là "Cái thứ vàng mười mang sẵn trong tâm trí con người Tây Bắc". - Khẳng định chất tài hoa trong ngòi bút Nguyễn Tuân và tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm trân trọng con người của nhà văn. 81. VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI QUỲNH LƯU NGHỆ AN Câu 2 (4,0 điểm): Sự tương đồng và khác biệt giữa nhân vật A Phủ (“Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài) và nhân vật Tnú (“Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành). 2 Sự tương đồng và khác biệt giữa nhân vật A Phủ (“Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài) và nhân vật Tnú (“Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành). 2.1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hiện đại hàng đầu của nền văn học Việt Nam. Ông thành công ở nhiều thể loại, đề tài. Sáng tác của ông thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là phong tục và sinh hoạt đời thường. "Vợ chồng A Phủ" là truyện ngắn đặc sắc, góp phần làm nên tên tuổi của Tô Hoài, in trong tập truyện "Tây Bắc".


- Nguyễn Trung Thành là văn gắn bó sâu sắc với Tây Nguyên, thường viết về những sự tích anh hùng kết tinh cho vẻ đẹp của thời đại. “Rừng xà nu” được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt, được xem như một bi “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ ca ngợi vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, bất diệt của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung; tác phẩm còn khái quát được chân lí thời đại. - Tìm hiểu về nhân vật A Phủ trong "Vợ chồng A Phủ" và Tnu' trong “Rừng xà nu” ta sẽ tìm thấy ở họ nhiều nét tương đồng và cả những đặc điểm riêng đầy hấp dẫn. 2.2 So sánh: a Giống nhau: * Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh: – A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc. – Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió. * Đều mồ côi: – Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi làm thuê cho nhà người. – Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng. * Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng: - A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng. - Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom. * Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi theo cách mạng: – A Phủ: + Chống lại A Sử – con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền. + Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán bộ A Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực. – Tnú: + Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt) + Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu. + Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi lực lượng cầm vũ khí chiến đấu. b Khác nhau: * A Phủ: - Là nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu, sống kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí.


- Tính cách của A Phủ rất đặc biệt: + Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh A Sử; để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi xuống nhay đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát) + Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên, A Phủ cũng rơi vào tình trạng chấp nhận, cam chịu(chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa hành hạ mình; một mình ro ng ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời thống lí tự đi lấy cọc, đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam chịu, cam phận của người nông dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong đêm tối không biết đường ra, không ai chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ mới biết dựa vào nhau để giành giật lấy sự sống. => Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho người đọc thấy đó là bước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang Phiềng Sa gặp A Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng trở thành du kích quay về giải phóng quê hương. * Tnú: – Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu chuyện về A Phủ được khép lại. + Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân làng Xô Man. + Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương -> Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ. => Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó chưa có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân. Vì thế, ở Tnú đã có những điều kiện thuận lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ. – Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên đường vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. 2.3 Đánh giá chung: - Khẳng định tài năng xây dựng, khắc họa nhân vật của 2 nhà văn. - Từ điểm giống và khác nhau giữa các nhân vật, cần thấy được: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. 82. ĐẤT NƯỚC NGUYỄN KHOA ĐIỀM QUỲNH LƯU NGHỆ AN


Câu 2 (4,0 điểm) Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”… mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó… (Đất Nước - Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118 ) Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác. Ý kiến của anh (chị). Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị- Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miềnNam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích trên thuộc phần đầu của chương V. Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác. 2.2 Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả mọi người chứ không phải là một Đất nước kì vĩ, xa xôi. Nội dung đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật đặc biệt. Đây chính là nét riêng trong phong cách nghệ thuật của nhà thơ.


2.3 Phân tích đoạn thơ để làm rõ ý kiến: - Cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước: + Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về đất nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu bằng “ngày xửa ngày xưa…”. + Sự ra đời của Đất nước gắn với sự ra đời của những truyện cổ tích, của phong tục ăn trầu và tập quán búi tóc sau đầu, của lối sống chung thủy tình nghĩa, của truyền thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong sinh hoạt… Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự sống của mỗi người. Vì vậy mà Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết. - Cái đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra đời của Đất Nước bằng một cách nói giản dị đến bất ngờ. Đó là: + Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (dùng những hình ảnh gần gũi trong cuộc hằng ngày, những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen thuộc của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những phong tục…để từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu xa. Vì vậy mà Đất nước trong mỗi người đẹp một cách riêng đồng thời Đất Nước hiện lên trong tâm thức người đọc cả một chiều dài văn hóa. + Kết hợp chất chính luận và trữ tình. Giọng thơ trữ tình trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong từng câu chữ là vốn sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất nước. Ngôn ngữ dung dị. 2.4 Bình luận về ý kiến: - Đây là một ý kiến chính xác đã khái quát được giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và thấy được những phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đề tài Đất nước - Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường. Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho mình một lối đi riêng, đó là con đường duy nhất để khẳng định tên tuối của nhà thơ, sức sống của tác phẩm. 83. TÂY TIẾN QUANG DŨNG SẦM SƠN THANH HÓA Câu 2 (4 điểm): Về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng có ý kiến cho rằng: “Đó là bài thơ đậm chất lãng mạn. Ý kiến khác thì khẳng định: “Đó là một bài thơ đậm chất bi tráng”. Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận về các ý kiến trên?


Về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng có ý kiến cho rằng: “Đó là bài thơ đậm chất lãng mạn. Ý kiến khác thì khẳng định: “Đó là một bài thơ đậm chất bi tráng”. 1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài song ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là một nhà thơ. Ông cũng là một trong những tác giả tiêu biểu cho nền thơ ca kháng chiến Việt Nam. - Tây Tiến (1948) là thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, là bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. Nhận xét về bài thơ Tây Tiến có ý kiến cho rằng: “Đó là bài thơ đậm chất lãng mạn, ý kiến khác thì khẳng định: “Đó là một bài thơ đậm chất bi tráng”. 2 Phân tích, chứng minh: 2.1 Giải thích: - Ý kiến thứ nhất khẳng định "Tây Tiến" đậm chất lãng mạn tức là chưa những cảm xúc mãnh liệt có xu hướng vươn tới vẻ đẹp phi thường bằng việc sử dụng thủ pháp tương phản, xây dựng những hình tượng phi thường để thể hiện trí tưởng tượng phong phú, bay bổng của người nghệ sĩ. - Ý kiến thứ hai khẳng định tác phẩm dậm chất bi tráng. Một tác phẩm có tinh thần bi tráng đề cập đến những mất mát đau khổ, gian khổ nhưng không gợi cho người đọc cảm giác bi quan. Cảm xúc, hình tượng trong tác phẩm khỏe khoắn, mạnh mẽ, khơi gợi cho người đọc đến niềm tin, khát vọng về cuộc sống. 2.2 Biểu hiện: a Chất lãng mạn: - Xuyên suốt cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết khắc khoải của tác giả, một nỗi nhớ dâng trào, tha thiết cho nên cảm xúc đã bùng thổi từ những câu đầu; nỗi nhớ của nhà thơ nhiều khi thổn thức; có lúc nhà thơ phân thân tự hỏi bản thân, hỏi vào nỗi nhớ khắc khoải trong tâm can: "Có nhớ...hoa đong đưa"; đến 4 câu cuối bài, nỗi nhớ đã vượt khỏi không gian. - Nỗi nhớ của nhà thơ hướng đến nhiều đối tượng, cảnh sắc thiên nhiên, con người Tây Bắc dọc đường hành quân can trường và hào hoa. Nỗi nhớ ấy dâng trào, tràn đầy bài thơ vì thế kỷ niệm hiện lên rất sống động, tươi nguyên như vừa mới xảy ra. - Cảm xúc lãng mạn còn thể hiện trong bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng, hữu tình => Với một hồn thơ lãng mạn, Quang Dũng rất nhạy cảm với phương xa xứ lạ. bài thơ đã vẽ ra một bức tranh núi rừng Tây Bắc xa xôi với những cảnh tượng khó quên, khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc.


- Chất lãng mạn còn được đẩy cao hơn qua hình tượng người lính kiêu dũng, ngang tàn, đặc biệt là hào hoa, lãng mạn: + Say mê cái đẹp thiên nhiên + Giấc mơ tình yêu + Khát vọng lập công cao cả + Tư thế hi sinh trang trọng, mãnh liệt. - Sử dụng bút pháp lãng mạn trong đó phát huy chất lãng mạn ở nhiều cấp độ: hình ảnh, thanh điệu bằng trắc giữa ngoại hình và ý chí, giữa hiện thực và tâm hồn. Cùng với thủ pháp phóng đại, tác giả xây dựng những hình tượng mạnh, dữ dội. b Chất bi tráng: - Tác phẩm khắc họa chặng đường gian nan để từ đó tô đậm tư thế ngang tàn, dũng cảm của người lính. - Quang Dũng không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn trên những chặng đường hành quân, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh mất mát của người lính. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! ... Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm ... Rải rác biên cương mồ viễn xứ - Trong gian khổ, mất mát, đau thương, họ vẫn luôn giữ nét trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Hà thành "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" - Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng. - Họ luôn giữ trọn lời thề chung thủy với cách mạng, với Tây Tiến: "Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi" => Tác giả không né tránh mất mát, hi sinh khơi gợi ở người đọc niềm xót xa, thương cảm nhưng điều đáng nói là nhà thơ không gợi cho người đọc cảm giác bi lụy mà vẫn ngưỡng mộ, đầy tự hào. 2.3 Đánh giá: - Cả hai ý kiến đều đúng nhưng chưa đủ.


- Cảm hững lãng mạn và tinh thần bi tráng hòa quyện, xuyên thấu vào nhau để tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ hiện thực gian khổ, mất mát tạo cho cảm xúc, hình tượng thơ vẻ đẹp bi tráng. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng gợi vẻ đẹp một thời, thể hiện gian khổ mà lạc quan. - Thể hiện tài năng của tác giả. 84. ĐẤT NƯỚC NGUYỄN KHOA ĐIỀM SÔNG LÔ LẦN 2 Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về chất dân gian trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm. Cảm nhận của anh/chị về chất dân gian trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm. 1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miềnNam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích Đất Nước (thuộc phần đầu của chương V) thể hiện một cách cảm nhận mới về Đất Nước. Qua đó, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Tác giả đã sử dụng nhuần nhị, sáng tạo chất dân gian để đem lại sức hấp dẫn riêng cho đoạn trích. 2 Cảm nhận chất dân gian trong đoạn thơ : a/ Thành công của đoạn trích một phần lớn là ở việc tạo ra một không khí, một giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế giới gần gũi, mĩ lệ và bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn hóa dân gian nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận, tư duy hiện đại với hình thức câu thơ tự do. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại" của đoạn trích. b/ Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: - Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần, sàng, hòn than, con cúi,...). - Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích. Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền


thuyết, cổ tích, trừ trường hợp câu dân ca Bình - Trị - Thiên được lấy lại gần nguyên vẹn ("Con chim phượng hoàng... biển khơi"). c/ Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này. d/ Qua chất liệu văn hóa, văn học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiển hiện diện mạo tinh thần của nhân dân với vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trọng nghĩa nặng tình, thủy chung, đoàn kết, cần cù trong lao động, dũng cảm trong chiến đấu... Tất cả đã góp phần làm rõ tư tưởng chủ đề của đoạn trích: Đất Nước của Nhân Dân. 3 Đánh giá: - Thơ Nguyễn Khoa Điềm vốn giàu chất suy tưởng và triết lí, được thể hiện qua câu thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt nên đoạn thơ còn có sự kết hợp hài hòa giữa chất dân gian và chất hiện đại. - Việc vận dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng. 85. RỪNG XÀ NU NGUYỄN TRUNG THÀNH TÂN YÊN BẮC GIANG LẦN 1 Câu 2. (4 điểm) Qua nhân vật Tnú (“Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành) và Việt (“Những đứa con trong gia đình” – Nguyễn Thi), cảm nhận vẻ đẹp của con người Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Nghị luận văn học 2.1 Giới thiệu chung: -Nguyễn Thi và Nguyễn Trung Thành là hai nhà văn cách mạng nổi bật. - Tác phẩm: “Rừng xa nu” và Những đứa con trong gia đình viết về những con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ với niềm tự hào, ngợi ca sâu sắc. - Qua hai nhân vật Tnu và Việt, ta thấy rõ vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ 2.2 Cảm nhận về 2 nhân vật: a. Nhân vật Tnu': - Tnú là đứa con của làng Xôman, nơi từng người dân đều hướng về cách mạng, bảo vệ cán bộ. - Tnú rất gắn bó với cách mạng :


+ Từ nhỏ, Tnú là một cậu bé gan góc, dũng cảm, trung thực, được giác ngộ cách mạng. + Tnú bị giặc bắt khi làm liên lạc, bọn giặc đã khủng bố, tra khảo anh: "Cộng sản ở đâu". Tnú đã dõng dạc đặt tay lên bụng trả lời "Cộng sản ở đây này". Sau câu trả lời ấy lưng Tnú dọc ngang vết dao chém của giặc. + Khi trưởng thành: thay anh Quyết lãnh đạo phong trào cách mạng, bàn tay bị cụt đốt nhưng vẫn đi bộ đội, vẫn cầm súng đánh giặc... + Vẻ đẹp của nhân vật bộc lộ sáng chói qua đoạn cao trào đầy kịch tính của truyện khi vợ con bị giặc giết, bản thân anh bị kẻ thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê hương, khơi dậy cao độ lòng căm thù giặc của cả buôn làng. - Tnú là một con người giàu tình cảm yêu thương: yêu thiết tha bản làng, gắn bó thân thiết với cảnh và người ở quê hương mình; yêu thương vợ con tha thiết, ấp ôm một kỉ niệm đớn đau về cái chết của vơ con... - Câu chuyện của Tnú được cụ Mết kể lại trong một không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể như lối kể khan của người Tây Nguyên, lời kể đan xen lời trần thuật ở ngôi thứ ba như sống lại cái không khí linh thiêng hào hùng của những thiên sử thi Tây Nguyên và toát lên vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chống Mĩ . b. Nhân vật Việt: - Là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam Bộ. - Việt có nét riêng dễ mến lộc ngộc, vô tư của cậu con trai mới lớn, nhưng sự trẻ con vô tư vẫn không ngăn cản Việt trở thành một dũng sĩ giệt Mĩ. Ngược lại, chính nó càng làm cho phẩm chất anh hùng của Việt ngày thêm độc đáo. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng Việt trở thành một chiến sĩ giải phóng gan góc, có ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường : + Khi còn nhỏ dám xông thẳng vào đá thằng giặc vừa giết hại cha mình. + Khi chưa đủ tuổi tòng quân, Việt nằng nặc đòi đi cầm súng trả thù cho ba má. + Khi xung trân, Việt chiến đấu rất dũng cảm. + Khi bị thương, lạc đồng đội, Việt vẫn trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. - Việt là người rất giàu tình cảm, gắn bó với gia đình : hình ảnh những người thân trong gia đình lúc nào cũng ở trong tâm trí. Trong hoàn cảnh bi đát nhất, Việt luôn nghĩ về người thân để tìm điểm tựa cho tâm hồn, tiếp thêm sức mạnh tinh thần để anh vượt qua khó khăn trở ngại. - Nhân vật được khắc họa sống động, chân thực nhờ nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể truyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua dòng hồi ức, Việt có thể tự viêt về mình bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng.


2.3 Vẻ đẹp của con người Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ: - Đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất khuất của gia đình, của quê hương, của dân tộc. - Dù phải chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu biểu cho đau thương mất mát của cả dân tộc nhưng ở họ luôn ngời sáng tinh thần chiến đấu, thủy chung với cách mạng và lòng căm thù giặc sâu sắc. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh, tình cảm, lí tưởng cao đẹp của con người Việt Nam qua các thế hệ . 2.3 Đánh giá: - Hai nhân vât trong hai tác phẩm là đại diện tiêu biểu của con người Việt Nam trong thời chống Mĩ, tuy nhiên ở họ vẫn có những nét riêng góp phần thể hiện phong cách độc đáo của mỗi nhà văn : + Tnú là nhân vật được kết tinh từ vẻ đẹp tiêu biểu nhất của con người mang đậm dòng máu, tính cách của núi rừng Tây Nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chứa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng. Qua hình tượng Tnú, Nguyễn Trung Thành còn gợi ra được số phận và phẩm chất của cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng thân yêu. + Việt đậm chất Nam Bộ ở ngôn ngữ, tính cách sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa. Việt là nhân vật tiêu biểu cho lớp trẻ, nòng cốt của thời đại cách mạng. Qua nhân vật Việt, nhà văn đã ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong mỗi gia đình. => Qua đây làm nổi bật những tấm gương cao đẹp, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bồi dưỡng khí phách, tâm hồn cho những thế hệ mai sau. 86. VỢ NHẶT - KIM LÂN TIÊN HƯNG THÁI BÌNH Câu 2: (4 điểm) Phân tích đoạn văn sau: Từ đoạn văn anh/ chị hãy bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn “Vợ Nhặt” … “ Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, nhũng mong con sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì.. Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dong nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngưng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà, Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là


mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái giai đoạn này thì con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng , nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phảo một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá … Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ nó trước đây không?... - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi, người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: - Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.” (Vợ nhặt – Kim Lân) Phân tích đoạn trích trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân và bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện. 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng". 2.2 Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:


a/ Cuộc đời, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp). b/ Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống. * Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời: - Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. - Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. * Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: - Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". c/ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên. 2.3 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt: - Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945. - Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. - Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống. - Tin tưởng vào sự đổi đời của các nhân vật qua hình ảnh lá cờ Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc của Nhật. => Tác phẩm có giá trị hiện thực sâu sắc, mới mẻ, tiến bộ. 2.4 Đánh giá: - Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.


- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam. 88. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀITHÁI NGUYÊN Câu 2(4đ) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích sau: Cảm nhận “… Cứ mỗi đợt bọn chức việc hút thuốc phiện xong, A Phủ lại phải ra quỳ giữa nhà, lại bị người xô đến đánh. Mặt A Phủ sưng lên, môi và đuôi mắt dập chảy máu. Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Khói thuốc phiện ngào ngạt ruôn ra các lỗ cửa sổ. Rồi Pá Tra lại ngóc cổ lên, vuốt tóc, gọi A Phủ… Cứ như thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút, càng tỉnh, càng đánh, càng chửi, càng hút. Trong buồng bên cạnh, Mị cũng thức suốt đêm im lặng ngồi xoa thuốc dầu cho chồng. Lúc nào Mị mỏi quá, cựa mình, thì những chỗ lần trói trong người lại đâu ê ẩm. Mị lại gục đầu nằm thiếp đi. Khi đó, A Sử bèn đạp chân vào mặt Mị. Mị choàng thức, lại nhặt nắm lá thuốc, xoa đều đều trên lưng chồng. Ngoài nhà vẫn rên lên từng cơn kéo thuốc phiện, như những con mọt nghiện gỗ kéo dài, giữa tiếng người khóc, tiếng người lào xào, và tiếng đấm đánh huỳnh huỵch… ” ( Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài ) 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. 2.1 Giới thiệu chung: - Tác giả Tô Hoài: Là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục tập quán của những miền đất ông đã từng đi qua. - Tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn trong tập "Truyện Tây Bắc" – kết quả của chuyến đi Tây Bắc. Tác phẩm viết về số phận đau khổ của người dân dưới chế độ phong kiến miền núi và sức mạnh phản kháng tiềm tàng trong những con người - nạn nhân này. - Nội dung của đoạn văn trên: Cảnh xử phạt A Phủ và cảnh Mị bị chồng bạc đãi. 2.2 Cảm nhận: a/ Cảnh xử phạt A Phủ: * Vài nét về A Phủ và lí do A Phủ bị phạt vạ: - A Phủ có cảnh ngộ đáng thương: mồ côi cha mẹ, bị bắt bán đổi lấy thóc cho người Thái ở dưới cánh đồng. Tính tình gan bướng, A Phủ bỏ trốn lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài, đi ở cho nhà người ta.


- Một lần, A Phủ đánh A Sử - con trai thống lí để bảo vệ công lí, bảo vệ cuộc vui của trai làng nên bị đánh, trói, mang về xử tội. * Cảnh xử phạt: - Diễn ra tại nhà thống lí Pá Tra, theo phong tục của người miền núi. - 2 hình ảnh đối lập: + Bọn quan chức: nằm hút thuốc phiện, xem A Phủ bị đánh, hút liên tục, "Khói thuốc phiện ngào ngạt ruôn ra các lỗ cửa sổ". + A Phủ: quỳ giữa nhà, bị một bọn người xô đến đánh "Mặt A Phủ sưng lên, môi và đuôi mắt dập chảy máu". A Phủ bị đánh liên tục, suốt chiều, suốt đêm. -> Tạo thành 1 vòng liên hồi, không ngừng nghỉ "Cứ như thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút, càng tỉnh, càng đánh, càng chửi, càng hút". Chúng ra sức hành hạ, đánh đập A Phủ như một lạc thú, cũng như cái thú hút thuốc phiện vậy. Với “ khát vọng” trả thù những ai dám xúc phạm uy danh của chúng, những ai xúc phạm lợi ích, uy tín của chúng, bọn cường hào không mảy may trước nỗi đau khổ hay thậm chí cái chết của người dân. A Phủ cam chịu, nhẫn nhục, không có cách giải thoát nào khác. - Nghệ thuật: bút pháp miêu tả chân thực, nghệ thuật tương phản làm rõ bản chất của bọn quan lại và sự thống khổ của A Phủ, phép liệt kê tái hiện không khí căng thẳng đến nghẹt thở của buổi xử phạt. * Ý nghĩa: - Vạch trần bộ mặt tàn ác và đời sống trụy lạc của bọn thống trị. - Phản ánh thân phận nô lệ đau khổ, thấp hèn của người dân lao động miền núi. b/ Cảnh Mị bị chồng bạc đãi: * Vài nét về Mị: - Là một cô gái xinh đẹp, có tài nhưng phải làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra. - Mị bị bóc lột sức lao động, bị đối xử thậm tệ, không bằng con trâu, con người đến mức chai lì, mất khả năng phản kháng. * Cảnh Mị bị chồng bạc đãi: - Diễn ra cùng lúc với việc phải chứng kiến một cuộc phạt vạ kinh hoàng. - A Sử bị đánh, được đưa về nhà. Mị phải thức suốt đêm im lặng ngồi xoa thuốc dầu cho chồng, khắp người nhức mỏi, ê ẩm vì vừa bị trói ở cột nhà trước đó. - Mị mệt quá ngủ quên liền bị A Sử đạp chân vào mặt, Mị lại tiếp tục xoa thuốc cho chồng. - Nghệ thuật : Miêu tả chân thực, tỉ mỉ qua những câu văn dài, đặt trong sự tương đồng với thân phận của A Phủ và đối lập với cha con Pá Tra.


* Ý nghĩa: - Phản ánh cuộc sống đau khổ cùng cực của Mị ở nhà thống lí Pá Tra. - Phản ánh bộ mặt độc ác, thô lỗ của A Sử. 2.3 Đánh giá: - Qua đoạn trích, ta thấy được bức tranh cuộc sống ở miền núi Tây Bắc thời trước cách mạng tháng 8.1945: giai cấp thống trị tàn ác, vô nhân tính, ra sức bóc lột dân nghèo; tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, người dân lao động thì đau khổ, bế tắc, bị đối xử tàn tệ, không bằng con vật. => Khẳng định đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. Qua đó, ta cũng thấy được tài năng nghệ thuật của Tô Hoài - cây bút truyện ngắn am hiểu sâu sắc về cuộc sống, phong tục và con người vùng cao. 89. ĐẤT NƯỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM THANH HÓA LẦN 1 Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời… (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.118-122) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí thức. - Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị


- Thiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miềnNam vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đoạn trích trên thuộc phần đầu của chương V, là cái nhìn mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước. 2 Cảm nhận về đoạn thơ: * Trong đoạn thơ, Đất Nước được nhìn ở tầm gần và hiện hình qua lời tâm sự của anh và em. Bởi thế, “khuôn mặt” đất nước trở nên vô cùng bình dị, thân thiết. Tình cảm dành cho đất nước vô cùng chân thật, được nói ra từ chiêm nghiệm, trải nghiệm của một con người cá nhân nên có khả năng làm lay động thấm thía tâm hồn người đọc. - Sáu câu đầu của đoạn thơ như muốn trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước ở đâu? Lời đáp thật giản dị nhưng cũng hàm chứa những bất ngờ: Đất nước không tồn tại ở đâu xa mà có trong mỗi một con người; mỗi người đều mang một phần đất nước; tổng thể đất nước sẽ được hình dung trọn vẹn khi anh và em biết “cầm tay” nhau, “cầm tay mọi người”… - Hàm ngôn của các câu thơ thật phong phú: sự tồn tại của đất nước cũng là sự tồn tại của ta và chính sự hiện hữu của tất cả chúng ta làm nên sự hiện hữu của đất nước. Hành động “cầm tay” là một hành động mang tính biểu tượng. Nhờ hành động đó, đất nước mới có được sự “hài hoà nồng thắm”, mới trở nên “vẹn tròn to lớn”. - Ba câu tiếp theo của đoạn thơ vừa đẩy tới những nhận thức - tình cảm đã được triển khai ở phần trên, vừa đưa ra những ý tưởng có phần “lạ lẫm”: Mai này con ta lớn lên / Con sẽ mang Đất Nước đi xa / Đến những tháng ngày mơ mộng. Thực chất, đây là một cách biểu đạt đầy hình ảnh về vấn đề: chính thế hệ tương lai sẽ đưa đất nước lên một tầm cao mới, có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Như vậy, quá trình hình thành và phát triển của đất nước luôn gắn với nỗ lực vun đắp đầy trách nhiệm cho cộng đồng của rất nhiều thế hệ nối tiếp nhau, mà thế hệ của chúng ta chỉ là một mắt xích trong đó. - Trong bốn câu thơ cuối, cảm xúc được đẩy tới cao trào. Nhân vật trữ tình thốt lên với niềm xúc động không nén nổi: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình / Phải biết gắn bó và san sẻ / Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở / Làm nên Đất Nước muôn đời… Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại cụm từ “phải biết”, nhưng đây là mệnh lệnh của trái tim, của tình cảm gắn bó thiết tha với đất nước. Từ Đất Nước được viết hoa, lặp lại 6 lần là bản thông điệp về trách nhiệm và lòng tự hào của tuổi trẻ đối với đất nước. 3 Đánh giá chung: - Cách bày tỏ tình yêu nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ này thật độc đáo, nhưng quan trọng hơn là vô cùng chân thật. Điều đó đã khiến cho cả đoạn thơ, cũng như toàn


bộ chương thơ đã được bao nhiêu người đồng cảm, chia sẻ, xem là tiếng lòng sâu thẳm nhất của chính mình. - Đọc đoạn thơ, ta vừa được bồi đắp thêm những nhận thức về lịch sử, vừa được thuyết phục về tình cảm để từ đó biết suy nghĩ nghiêm túc về trách nhiệm của mình đối với đất nước 91. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI THỪA THIÊN HUẾ Câu 2 ( 4,0 điểm ) Phân tích sức mạnh của tình yêu thương con người khi Mị cứu A Phủ (Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài), Tràng đối với cô vợ theo (Trong tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân). Phân tích sức mạnh của tình yêu thương con người khi Mị cứu A Phủ 2 (Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài), Tràng đối với cô vợ theo (Trong tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân). 2.1 Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”. - Hai tác phẩm đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc với thông điệp về sức mạnh của tình yêu thương con người, thể hiện rõ nét qua đoạn Mị cắt dây trói, giải cứu cho A Phủ và Tràng đối với cô vợ theo. 2.2 Phân tích: a Sức mạnh của tình thương yêu thể hiện trong đoạn Mị cứu A Phủ: - Nguyên nhân dẫn đến hành động cắt dây trói của Mị: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Từ đó, Mị đã thức tỉnh, tâm hồn được hồi sinh: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế”


+ Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền. => Như vậy, chính tình yêu thương con người đã cho Mị sức mạnh để hành động bất chấp nỗi sợ hãi; nó cũng chính là liều thuốc khiến hồi sinh tâm hồn Mị. b Sức mạnh của tình thương yêu Tràng dành cho “vợ nhặt”: - Sẵn sàng cho thị ăn và đưa thị về dù Tràng cũng đang trong cảnh đói. Liều lĩnh chấp nhận thị thao làm vợ: Không chỉ là khát khao hạnh phúc mà còn có cá tính thương yêu con người. Đây cũng là vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động: sẵn sàng cưu mang, đùm bọc lẫn nhau trong cảnh cơ hàn mà không tính toán, so đo. - Tình thương yêu đã giúp họ vơi bớt mọi lo toan, buồn khổ và bước đầu đã tìm thấy niềm vui, hạnh phúc, thể hiện qua cảnh dắt díu nhau về làng: + Tràng dường như quên hết cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe dọa. Trong lòng Tràng không gợn một chút coi thường thị, ngược lại anh cảm thấy vô cùng vui sướng, hạnh phúc. + Thị cũng không hề có chút mặc cảm nào về thân phận “bị nhặt”, cô thay đổi tính cách theo hướng tích cực. Họ thực sự hướng về nhau, tìm thấy ở nhau những cảm xúc hạnh phúc như bất kì đôi tình nhân nào khác. + Ngay cả những người dân xóm ngụ cư, mặc dù có chút ngạc nhiên nhưng trên khuôn mặt u ám của họ bỗng rạng rỡ hẳn lên như có một luồng sinh khí mới hiện về. - Tình thương yêu đã làm đổi thay không khí cuộc sống gia đình bà cụ Tứ và đổi thay cả những con người này (Không khí ấm cúng tràn đầy hạnh phúc trong gia đình, mọi người đều thay đổi theo hướng tốt đẹp). => Tình yêu thương con người không chỉ gắn kết những người cùng khổ mà còn làm cho họ trở nên tốt đẹp hơn, thắp lên niềm tin và tình yêu cuộc sống. 2.3 So sánh: a Giống nhau: - Sức mạnh của tình thương yêu giúp con người vượt qua tất cả. - Bằng cái nhìn nhân đạo, nhà văn đã ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. - Cả 2 tác giả đều xâu dựng được những tình huống đặc sắc và am hiểu tâm lí nhân vật.


b Khác nhau: - Hiện thực cuộc sống được phản ánh trong hai tác phẩm khác nhau: + Vợ chồng A Phủ là bối cảnh sau cách mạng và trong kháng chiến ở miền núi Tây Bắc. + Vợ nhặt lấy bối cảnh là nạn đói trước cách mạng và ở miền xuôi. - Số phận cụ thể của các nhân vật khác nhau: + Mị là nạn nhân của chế độ chúa đất phong kiến ở miền núi. + Vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói do bọn phong kiến, thực dân, phát xít gây ra. 92. SO SÁNH THUẬN THÀNH LẦN 1 Câu 2: (4,0 điểm) Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn thơ sau: Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. (Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn l2, tập l, NXB Giáo dục, tr. 110) Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức. (Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn l2, tập l, NXB Giáo dục, tr.l55) Cảm nhận về hai đoạn thơ: 2.1 Giới thiệu chung: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình, chính trị. "Việt Bắc" là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ thể hiện một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa những người kháng chiến và người dân Việt Bắc. - Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. "Sóng" là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ ấy. 2.2 Cảm nhận về từng đoạn thơ: a Về đoạn thơ trong bài "Việt Bắc": * Nội dung:


- Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ sâu nặng, nghĩa tình của người cán bộ cách mạng với quê hương Việt Bắc. - Tố Hữu diễn tả nỗi niềm thương nhớ day dứt khôn nguôi của người kháng chiến với Việt Bắc luôn thường trực, da diết như trong nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa. “Nhớ gì như nhớ người yêu”. Nhưng nỗi nhớ không dành riêng cho một đối tượng mà nỗi nhớ dành cho tất cả đồng bào và thiên nhiên Việt Bắc. Nỗi nhớ đầy vơi trong lòng, giăng mắc khắp không gian, lung linh bao kỉ niệm. - Hiện lên trong nỗi nhớ là hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc với cảnh vật bình dị, đơn sơ, đầm ấm: trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương.. .là những hình ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng. - Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người kháng chiến về xuôi. * Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát, nhịp điệu thơ linh hoạt, uyển chuyển, âm hưởng ngọt ngào, tha thiết. - Hình ảnh thơ giản dị, cách ví von đậm chất dân gian, phép đối, phép điệp hài hòa, cân xứng. => Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: phong cách trữ tình đầy cảm xúc, thể thơ lục bát giàu nhạc điệu và đậm sắc màu dân tộc, kết hợp với cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giàu chất gợi cảm. b Về đoạn thơ trong bài "Sóng": * Nội dung: - Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa, một nỗi nhớ bao trùm cả không gian, trải dài theo thời gian, ám ảnh cả vào cõi vô thức. - Nỗi nhớ cồn cào da diết của em được gửi gắm qua hai hình ảnh: sóng và em. Sóng nhớ bờ không ngủ được còn em nhớ anh cả trong mơ vẫn còn thao thức. Sóng hướng vào bờ, em hướng về anh: niềm khát khao gắn bó và ước nguyện thủy chung - Nỗi nhớ được bộc lộ trực tiếp, bạo dạn, chân thành gợi mở vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ. * Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, với hình tượng sóng vừa ẩn dụ vừa giàu tính thẩm mĩ, hình ảnh thơ giàu sức gợi, đoạn thơ sâu sắc, nữ tính. Sự so sánh cộng hưởng. Khổ thơ dôi hẳn hai câu đủ sức ôm chứa những cảm xúc vô bờ trong nỗi nhớ tình yêu. => Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh hồn hậu. chân thành, đằm thắm, luôn trăn trở, khát khao một tình yêu thủy chung, bất diệt. 2.3 Đánh giá sự tương đồng, khác biệt:


- Tương đồng: Cả 2 đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, bồi hồi, sâu lắng của người trong cuộc. Nỗi nhớ được diễn tả bằng một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế với một bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tài hoa. - Khác biệt: + Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu là nỗi nhớ về thiên nhiên,con người Việt Bắc gắn với tình cảm cách mạng ân tình, thủy chung. Đoạn thơ mang màu sắc dân tộc, truyền thống. + Đoạn thơ trong bài "Sóng" của Xuân Quỳnh lại là nỗi nhớ của người con gái đang yêu gửi vào hình tượng sóng, gắn với không gian rộng lớn của biển cả. Thể thơ 5 chữ, xây dựng thành công hai hình tượng sóng và em, mang màu sắc hiện đại. -> Nét tương đồng thể hiện sự gặp gỡ của những tài năng, tấm lòng với con người, quê hương. Nét khác biệt cho thấy sự phong phú, đa dạng của thơ ca Việt Nam hiện đại. 93. RỪNG XÀ NU - NGUYỄN TRUNG THÀNH THUẬN THÀNH BẮC NINH Câu 2: Nghị luận văn học (4 điểm) “...Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn. Trong rừng ít có cây sinh sôi nẩy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời như thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loáng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, nhưng vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…” (Trích “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12, tập 2 . NXB giáo dục) Cảm nhận của anh ( chị) về hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên.Từ đó làm nổi bật ý nghĩa biểu tượng mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.


Cảm nhận của anh ( chị) về hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên. Từ đó làm nổi bật ý nghĩa biểu tượng mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Trung Thành – nhà văn chiến sĩ gắn bó với Tây Nguyên viết thành công về đề tài miền núi. - Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965 in trong tập “Trên quê hương những anh hùng điện ngọc” là một trong số những tác phẩm nổi tiếng nhất thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. - Rừng xà nu là hình ảnh gắn bó máu thịt, ông yêu mến khâm phục và viết về nó như một biểu tượng của cuộc sống đau thương, nhưng kiên cường bất khuất của các dân tộc Tây Nguyên. 2 Trình bày cảm nhận về hình tượng cây xà nu và ý nghĩa biểu tượng của nó: a Hình tượng xà nu đau thương nhưng vô cùng đẹp đẽ: - Mở đầu trang viết, nhà văn dùng ngôn ngữ nghệ thuật để chạm khắc hình tượng cây xà nu từ hình khối, màu sắc, hương vị nổi bật nên trong đau thương của lửa đạn chiến tranh + “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương” ; + “Cây bị chặt đứt ngang nửa thân đổ ào ào như một trận bão” ; + “Chỗ vết thương nhựa ứa ra … thành từng cục máu lớn”. + “Có cây vứt thương loét ra năm mười hôm sau cây chết Những dòng văn gây ấn tượng mạnh cho người đọc về sự khốc liệt của chiến tranh, nghệ thuật miêu tả, nhân hóa , so sánh đã hình tượng hóa, biểu đạt nỗi đau thương. b Xà nu có sức sống mãnh liệt diệu kỳ, kiên cường trong bom đạn của kẻ thù: - Trong rừng ít có loại cây nào sinh sôi nảy nở khỏe như xà nu. Đạn đại bác không thể giết nổi chúng - Cạnh một cây ngã gục có bốn năm cây con mọc lên. Ngọn xanh rờn hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. - Cành lá xum xuê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ… - Ba bốn năm nay ưỡn tâm ngực lên che trở cho dân làng => Xà nu hiện lên như một dũng sĩ thực thụ


c Hình tường xà nu được xây dựng như một nhân vật anh hùng, biểu tượng cho vẻ đẹp, sức sống kiên cường, bất diệt của con người Tây Nguyên: - Nhà văn dùng thủ pháp nghệ thuật tượng trưng và nhân hóa để xây dựng cây xà nu, rừng xà nu như một nhân vật anh hùng. + Ngay mở đầu tác phẩm , Nguyễn Trung Thành đã đặt hình tượng rừng xà nu trong thế đối lập giữa sự sống và cái chêt, sự sinh tồn đang đứng trước thảm họa diệt vong. Cũng như làng Xô Man chịu nhiều đau thương mất mát. Trong những trận càn quét của kẻ thù + Xà nu khao khát sống, hào hứng phóng lên bầu trời rộng lớn đón ánh mặt trời như dân làng Xô Man yêu và khao khát tự do. + Xà nu có sức sống bền bỉ dẻo dai mãnh liệt “Cạnh một cây mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên" giống như các thế hệ làng Xô Man trong sự đàn áp dã man của kẻ thù khao khát sống. Người này ngã xuống người kia đứng lên nối tiếp nhau đánh giặc: Anh Quyết hi sinh có Tnú thay thế; Mai ngã xuống có Dít và bé Heng lớn lên. Phẩm chất của họ trong sạch như nhưa cây xà nu, sức sống cả họ bền bỉ dẻo dai kiên cường mãnh liệt như rừng xà nu. Họ yêu Đảng yêu nước như cây xà nu vươn lên tìm ánh sáng, ánh nắng mặt trời. + Các thế hệ làng Xô Man tương ứng với các thế hệ cây xà nu. “Cụ Mết ở trần ngực căng như một cây xà nu lớn”. Đây chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh của rừng xà nu. Tnú cường tráng như một cây xà nu được toi luyện trong đau thương, trưởng thành mà “đạn đại bác không thể giết nổi chúng. Dít trưởng thành phóng lên rất nhanh tiếp ánh sáng khí trời, còn bé Heng là mầm xà nu mới nhú đang được các thế hệ tạo cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc chiến căm go kéo dài. c Nghệ thuật miêu tả: - Trang văn đậm chất sử thi, lời văn trau chuốt giàu hình ảnh - Sử dụng nghệ thuật miêu tả, so sánh, nhân hóa như một phương thức tu từ chủ đạo khiến xà nu trở thành hình ảnh ẩn dụ. 4 Đánh giá, kết thúc vấn đề: - Xà nu không chỉ là cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, cảnh tượng chiến trường bi trạng mà tượng trưng cho sức sống, tinh thần quật khởi , khí phách anh hùng của đồng bào Tây Nguyên và dân tộc Việt Nam. Đây là lý do Nguyễn Trung Thành chọn nhan đề cho tác phẩm là “Rừng xà nu"– một loại cây hùng vĩ, cao thượng, man dại và trong sạch”, mang đậm nét sử thi. 94. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG TRẦN PHÚC VĨNH PHÚC Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:


Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi (Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011) Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. (Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ: 1 Giới thiệu khái quát về 2 tác giả, 2 tác phẩm, 2 đoạn trích: - Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. - Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. - Hai đoạn thơ trên đều viết về nỗi nhớ của các tác giả với núi rừng Tây Bắc và một quãng đời không thể nào quên. 2 Phân tích: a Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: * Vị trí đoạn thơ: nằm ngay phần mở đầu của bài thơ. * Nội dung: - Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về mảnh đất miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Mỗi địa danh được nhắc đến "Sông Mã" "Sài Khao" "Mường Lát" - là một chặng đường hành quân, cũng là một chặng đường đời của nhà thơ nói riêng và những người lính Tây Tiến nói chung. Đó là "chứng nhân" lịch sử cho những gian khổ và hào hùng mà họ đã trải qua. Bởi thế mà tiếc nuối bâng khuâng "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi", mà tha thiết "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". - Thiên nhiên miền Tây trong nỗi nhớ vừa hoang vu, khắc nghiệt, dữ dội lại vừa thơ mộng, trữ tình: + Gọi tên địa danh: gợi sự xa xôi, hoang vắng. "Sương lấp": khắc nghiệt, dữ dội. + Cũng có khi sương lại mềm mại như những chùm hoa "hoa về trong đêm hơi"


- Qua miêu tả thiên nhiên, tác giả gián tiếp gợi lên những vất vả, gian khổ của đời lính Tây Tiến. * Nghệ thuật: - Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh và người (bút pháp lãng mạn). - Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ nhơ và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi. b Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: * Vị trí: đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc * Nội dung: - Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng gắn bó và công tác ở Việt Bắc, trong đó có Tố Hữu), khẳng định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách nhau về không gian địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người yêu. Từ đó, muốn nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ cháy bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng định nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của mình với Việt Bắc – suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng. - Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như khúc hát đồng quê. Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,.. là hình ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi. * Nghệ thuật: - Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc và nỗi nhớ tha thiết. - Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của người về. c So sánh hai đoạn thơ: - Điểm tương đồng: + Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến. + Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung son sắt của những người trong cuộc đối với những mảnh đất một thời gắn bó. - Điểm khác biệt:


+ Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Hai chữ chơi vơi vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ và nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh, mênh mông bao trùm cả không gian, thời gian. Nỗi nhớ của Tố Hữu trong đoạn thơ dùng nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương cách mạng. + Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát. - Lí giải: + Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng. 3 Đánh giá chung: Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng khoáng, Tố Hữu và Quang Dũng đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ. 95. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH VIỆT YÊN BẮC GIANG Câu 2: (4,0 điểm) Kết thúc bản "Tuyên ngôn Độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố rằng: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy" Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm "Tuyên ngôn Độc lập", anh (chị) hãy phân tích đoạn văn trên để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Người. Dựa vào những hiểu biết về tác phẩm "Tuyên ngôn Độc lập", phân tích đoạn văn để làm sáng tỏ những tư tưởng lớn của Người. I Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. - Ở thể loại văn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà dẫn chứng hùng hồn là tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” 1945. Kết thúc bản Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố đanh thép và hùng hồn, đã kết tinh một cách sáng ngời những nội dung cơ bản của "Tuyên ngôn Độc lập". II Phân tích:


1 Trước hết, Hồ Chủ tịch khẳng định "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập" vì đó là điều phù hợp với đạo lí và pháp lí: - Đất nước và con người Việt Nam cũng như tất cả mọi quốc gia, mọi dân tộc và mọi người "đều sinh ra có quyền bình đẳng (...), có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" . "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập" bởi lẽ "người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi". - Từ nhân quyền, Hồ Chủ tịch đã "suy rộng ra", nói đến quyền tự quyết của mọi dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Lẽ phải ấy không ai chối cãi được và vô cùng thiêng liêng. Sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp thống trị, lời tuyên bố "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập" biểu lộ niềm tự hào dân tộc và khát vọng độc lập, tự do của đất nước và con người Việt Nam. - Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, "và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập". Đó là một thực tế lịch sử không ai chối cãi được. Hồ Chủ tịch đã vạch trần những tội ác dã man về chính trị, về kinh tế của thực dân Pháp đối với dân tộc ta trong suốt 80 năm trời. Chúng áp bức, bóc lột dân ta đến tận xương tủy, "khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều". Thực dân Pháp đã tước đoạt tự do, dìm nhân ta vào máu và nước mắt trong đêm trường nô lệ: "Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu",... Thực dân Pháp chỉ trong vòng 5 năm (1940- 1945), chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật. Pháp và Nhật đã gây ra nạn đói năm Ất Dậu (1945) làm cho hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Trước khi thua chạy (9.3.1945), bọn thực dân Pháp "còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng". - "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập". Đó là lẽ phải, là sự thật lịch sử không ai chối cãi được. Cách mạng tháng Tám bùng nổ và thắng lợi, "dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp". Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời khi ba kẻ thù bị lật đổ, thất bại: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị". Độc lập và tự do là thành quả đấu tranh và cách mạng bền bỉ, gan góc, lâu dài của dân tộc ta. - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời là một sự thật lịch sử, nên Hồ Chủ tịch mới tuyên bố một cách đanh thép, hùng hồn: "Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam".


2 Độc lập tự do là khát vọng, là ý chí của đất nước và con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam: - Lời tuyên bố vang lên như một lời thề thiêng liêng làm chấn động lòng người: "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Cụm từ "Toàn thể dân tộc Việt Nam" nói lên sức mạnh đại đoàn kết, triệu triệu con người Việt Nam kết thành một khối mà không thể một kẻ thù tàn bạo nào có thể khuất phục được ! "Tự do hay là chết !", "Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải giành lại nền độc lập !". Quyết tâm ấy được Hồ Chủ tịch tuyên bố đanh thép hùng hồn. Triệu triệu con người Việt Nam "quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". - Lời tuyên bố của Hồ Chủ tịch là lời cảnh cáo nghiêm khắc đối với thực dân Pháp đang âm mưu tái chiếm Việt Nam một lần nữa, đồng thời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Ba mươi năm kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của nhân dân ta đã thể hiện một cách hùng hồn lời tuyên bố mạnh mẽ ấy. Đó là khát vọng, là ý chí sắt đá về độc lập tự do của dân tộc ta, của nhân dân ta. Một lần nữa, Người lại Tuyên bố: "Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ !". (Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến - 19.12.1946). III Đánh giá: - "Tuyên ngôn Độc lập" xứng đáng là một áng "thiên cổ hùng văn". Nó đã kế tục truyền thống vinh quang của "Nam quốc sơn hà", của "Bình Ngô đại cáo". Nó là lời Non Nước cao cả và thiêng liêng, thể hiện sâu sắc tư tưởng vĩ đại: "Không có gì quý hơn độc lập tự do", biểu lộ ý chí và sức mạnh Việt Nam. - Đọc đoạn văn cuối bản "Tuyên ngôn Độc lập", chúng ta càng thấm thía tự hào về độc lập, tự do mà dân tộc ta đã giành được bằng xương máu của bao thế hệ, của bao anh hùng liệt sĩ. 99. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÕNG SÔNG VĨNH PHÚC LẦN 1 Câu 2. (4,0 điểm) Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng : Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. 2.1 Giới thiệu chung:


- Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. 2.2 Giải thích: - "Vẻ đẹp nữ tính" : Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...) - "rất mực đa tình" : Rất giàu tình cảm. -> Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 2.3 Phân tích, chứng minh: a Vẻ đẹp nữ tính: - Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. - Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng. => Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt... b "Rất mực đa tình": - Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. - Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.


- Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở. như những vấn vương của một nỗi lòng. - Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó... c Nghệ thuật miêu tả: - Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận. 2.4 Đánh giá: - Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng. - Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước. 97. VỢ CHỒNG A PHỦ - KIM LÂN - VĨNH PHÚC LẦN 2 Câu 2. (4,0 điểm) Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới": - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái


chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: - Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá... Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.2829) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt. 2.1 Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng". 2.2 Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích: a Cuộc đời, số phận: -Nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp). b Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống. * Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời:


- Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. - Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. * Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: - Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". c Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. - Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. - Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở. như những vấn vương của một nỗi lòng. - Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó... c Nghệ thuật miêu tả: - Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên. 2.3 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt: - Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.


- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. - Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống. 2.4 Đánh giá: - Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn. - Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam. 99. ĐÀN GUITAR CỦA LORCA - THANH THẢO YÊN LẠC VĨNH PHÚC Câu 2 (4,0 điểm) Khi bàn về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca - Thanh Thảo có ý kiến cho rằng: “Tiếng đàn là thân phận của Lorca, cũng là thân phận của nghệ thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị”. Lại có ý kiến khẳng định: “Tiếng đàn là sức sống và cũng là nghệ thuật bất tử của Lorca”. Qua việc cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ anh/ chị hãy bình luận hai ý kiến trên. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý kiến. 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề: - Thanh thảo là nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ, có nhiều nỗ lực cách tân thơ sau năm 1975, nổi bật là sự tìm kiếm những cách biểu đạt mới trong thơ. - Đàn ghi ta của Lorca rút từ tập thơ Khối vuông Ru- bích (1985) là thi phẩm tiêu biểu của Thanh Thảo. Bài thơ được lấy cảm hứng từ nhân cách cao đẹp cùng số phận oan khuất của Lor- ca, là tiếng nói tri âm của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ Tây Ban Nha. Hình tượng âm thanh tiếng đàn là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ Việt. Trích dẫn 2 ý kiến. 2. Giải thích 2 ý kiến: - Hai ý kiến là hai nhận xét khác nhau về ý nghĩa của hình tượng tiếng đàn. + Ý kiến trước nhìn tiếng đàn như một thực thể mong manh, ngắn ngủi để thấy tiếng đàn là thân phận Lor-ca, nghệ thuật Lor-ca. + Ý kiến sau lại nhận ra tiếng đàn như một sinh thể có sức sống bất diệt để thấy tiếng đàn tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn, cho sức sống của nghệ thuật Lor-ca. 3. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý kiến:


a. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn: * Tiếng đàn là thân phận Lor-ca, thân phận của nghệ thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị: - Những tiếng đàn bọt nước mong manh và ngắn ngủi được đặt trong sự tương phản, đối lập với sắc đỏ gắt của trận đấu bò sinh tử, của nền chính trị độc tài thân phát xít đang thiêu đốt tự do dân chủ, gợi liên tưởng tới thân phận đơn độc nhỏ nhoi, khiêm nhường, số phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca trong bối cảnh chính trị căng thẳng, dữ dội. Đây là một trận chiến lớn giữa một bên là khát vọng dân chủ của nhân dân nói chung, của Lor-ca nói riêng với nền chính trị độc tài. Xét trong lĩnh vực nghệ thuật, đó là cuộc xung đột giữa khát vọng cách tân của nhà thơ với nền nghệ thuật già nua. Xét ở phương diện nào thì Lor-ca cũng một nghệ sĩ- chiến sĩ đơn độc. - Tiếng ghi ta vỡ tan và ròng ròng máu chảy: Tiếng đàn đã thành thân phận đau thương của Lor-ca, của nghệ thuật trước sự hủy diệt tàn bạo của kẻ thù. Hai tiếng “vỡ tan”, vừa là sự vỡ ra của bọt nước vừa là sự phập phồng thổn thức của tiếng đàn. Nó đã cất lên lời ca tranh đấu lên án bè lũ phát xít đã hủy diệt cái tài, hủy diệt cái đẹp. Và vì thế, bản ghi ta bi tráng đẩy đến độ cao trào của sự bi phẫn, nó ròng ròng máy chảy, nó uất nghẹn, tức tưởi đến bật máu thành từng dòng đau thương trong một bản đàn giao hưởng hào sảng. Nỗi đau của tiếng đàn cũng là nỗi đau của người nghệ sĩ khi khát vọng chưa thành. Âm thanh tiếng đàn như tiếng kêu cứu của con người, của cái đẹp trước thời khắc bị đẩy tới chỗ tuyệt diệt. Thì ra, nghệ thuật trong bản thể của nó cũng là một sinh mệnh. * Tiếng đàn là vẻ đẹp tâm hồn Lor-ca, là sức sống bất diệt của nghệ thuật: - Tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh: Tiếng đàn mang âm vang và sắc màu của một tâm hồn rạo rực, say đắm trong tình yêu, thiết tha, khắc khoải với sự sống của người nghệ sĩ đa tài. Màu nâu xuất hiện suy tư, trầm tĩnh đến lạ thường. Đó là màu nâu của vỏ cây đàn, màu nâu của đất đai, màu nâu của làn da, mái tóc cô gái Digan. Trước giây phút từ li, chàng đã ngước lên nhìn bầu trời xanh tha thiết, bầu trời khát vọng, bầu trời yêu thương nơi có bóng hình nàng Maria thủy chung. Đó là màu xanh, là sự hóa thân của Lor-ca và tiếng đàn vào thiên nhiên mang sức sống cỏ cây. Hai tiếng “biết mấy” nằm ở cuối câu vừa là sự tha thiết trong tình cảm của người nghệ sĩ Thanh Thảo vửa tôn thêm vẻ đẹp của tuổi trẻ Lor-ca – vẻ đẹp của người chiến sĩ suốt đời hi sinh vì lý tưởng. - Tiếng đàn mãi trường tồn “không ai chôn cất tiếng đàn/ tiếng đàn như cỏ mọc hoang”: “tiếng đàn” tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca, cho tình yêu tự do, yêu con người mà suốt đời ông theo đuổi; đó là cái đẹp không thể bị hủy diệt, nó sẽ sống, sẽ lan truyền mãi, giản dị mà kiên cường như cỏ dại. Giai điệu li-la li-la li-la mãi vang ngân là một


ẩn dụ tượng trưng cho sức sống bất diệt của Lor-ca, của nghệ thuật, của những giá trị chân chính trên cõi đời này. Tiếng đàn mang tên loài hoa Li La như sự sống vẫn lặng lẽ tỏa hương, hiện hữu giữa cuộc đời. b. Bình luận 2 ý kiến: - Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau cùng khẳng định những ý nghĩa tượng trưng của hình tượng tiếng đàn: Tiếng đàn vừa là một ẩn dụ nghệ thuật của thân phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca, của nghệ thuật vừa là hỉnh ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp sức sống bất diệt của tâm hồn Lor-ca, của nghệ thuật nói chung. - Hình tượng có được nhiều ý nghĩa ấy là do Thanh Thảo đã sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: Đối lập, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp ngữ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh để tạo nên nhiều hình ảnh thơ lạ hóa giàu sắc thái tượng trưng, siêu thực, hình thức câu thơ tự do, ngắt nhịp bất thường, giàu chất nhạc, chất họa… 4. Đánh giá chung: - Khẳng định lại hai ý kiến trên và đánh giá chung về hình tượng Lor- ca, khẳng định sự bất tử của Lor-ca, của tiếng đàn Lor-ca. Người nghệ sĩ ấy đã chết nhưng tiếng đàn của ông vẫn sống mãi với Tây Ban Nha, với lòng người yêu tự đo, yêu hòa bình. - Khẳng định tài năng độc đáo, sự trăn trở của người nghệ sĩ Thanh Thảo trên hành trình sáng tạo ông đã hóa thân, nhập cảm sâu sắc vào thế giới nghệ thuật vào cuộc đời và số phận của Lor-ca, sự cộng hưởng cùng khát vọng sáng tạo để suy ngẫm sâu xa về nỗi đau, niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ lớn đã dâng hiến trọn vẹn cho cái đẹp. 99. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH - NGUYỄN THI SỞ GIÁO DỤC YÊN BÁI Câu 2(4đ) Sáng hôm sau, nghe chị Chiến nói, Chú Năm cứ ngồi y trên ván nhìn hai cháu thiệt lâu. Một lát, chú nói: - Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề, gia thế, đặng bề nước non. Con nít chúng bây kì đánh giặc này khôn hơn chú hồi trước – Chú cười, đưa mấy ngón tay cứng cỏng chùi nước mắt – Đây rồi tao giao cuốn sổ gia định cho chị em bây. Gọi là giao vậy chớ đưa cho bây rồi bây lội đùng đùng qua sông là hư hết. Gọi vậy chớ tao vẫn giữ, tao sẽ ghi cho hai đứa bây từng ngày. Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu ít con cá về làm bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò.


Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội. Cúng mẹ và cơm nước xong, mấy chị em, chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Chị Chiến ra đứng giữa sân, kéo cái khăn trên cổ xuống, cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy năng, rồi dang cả thân người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ mà lên. Việt ghé vào một đầu. Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đền chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về. Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai. (Trích Những đứa con trong gia định – Nguyễn Thi, Ngữa văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008 ) Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp của các thế hệ trong gia đình được khắc họa qua đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về sự thống nhất giữa tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi. 2 Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp của các thế hệ trong gia đình được khắc họa qua đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về sự thống nhất giữa tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi là nhà văn – chiến sĩ mà cuộc đời và sự nghệp sáng tác văn chương là một tấm gương sáng cho thế hệ nhà văn từng trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tuy sinh ra ở đất Bắc , nhưng Nguyễn Thi đặc biệt gắn bó với nhân dân miền Nam bằng một tình cảm ân nghĩa thủy chung mà ông muốn gửi vào từng trang viết của mình. Ông được trân trọng coi là nhà văn của những người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ác liệt. - "Những đứa con trong gia đình" là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi ,được viết ngay trong những ngày đầu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.


- Đoạn trích trên thể hiện rõ vẻ đẹp tinh thần yêu nước của các thế hệ trong gia đình Việt, Chiến. Qua đó, cho thấy sự thống nhất giữa tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc… 2.2 Cảm nhận vẻ đẹp các thế hệ trong gia đình: - Sau khi được chú Năm ủng hộ, xin anh cán bộ tuyển quân ghi tên cho cả hai cùng đi tòng quân một đợt, chị em Chiến, Việt cắt đặt việc nhà gọn gàng chu đáo. Buổi sáng ngày lên đường, hai chị em làm cơm cúng má. Chị Chiến vào bếp nấu cơm, Việt đi câu cá. Cúng má, cơm nước xong, mấy chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Hai chị em mỗi người một đầu khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm, băng tắt qua bãi đất cày trước cửa, men theo chân vườn thoảng mùi hoa cam, con đường hồi trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng khác… - Tình thương mẹ sâu sắc của hai chị em, tình chị em cảm động giữa Việt và Chiến: + Trong buổi sáng trước giờ lên đường tòng quân, hai chị em Chiến, Việt đã cho mượn hoặc đem cho hết đồ đạc trong nhà riêng bàn thờ má thì đem gửi. Điều đó chứng tỏ bàn thờ má là những gì thiêng liêng nhất trong cuộc sống mà hai chị em đều trân trọng, giữ gìn, nâng niu. Má đã mất nhưng trong giờ phút khiêng bàn thờ má đem gửi, hai chị em cảm nhận được sự hiện diện gần gũi của má đâu đây. + Hai chị em dường như đang nói cùng má: “Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập, chúng con lại đưa má về”. Những cảm nhận của hai chị em Chiến, Việt cho ta hiểu đã không còn khoảng cách của hai thế giới của người còn sống và người đã khuất. Những đứa con đã thấy hình bóng mẹ trở về trong tâm tưởng, trong không gian thoảng mùi hoa cam. Và hình như còn có cả bước chân lội đồng bì bõm của má trên con đường quen thuộc xưa má đi và nay hai chị em đang bước qua. Đoạn văn xúc động bởi tác giả cho chúng ta tin rằng đã có một cuộc gặp gỡ cảm động giữa hai chị em Chiến Việt và người mẹ đã khuất. Còn cuộc gặp gỡ nào cảm động hơn cuộc gặp gỡ ấy! + Tình thương chị của Việt thể hiện trực tiếp khi nghe bước chân chị bịch bịch phía sau "Việt thấy thương chị lạ". – Tình yêu nước gắn liền lòng căm thù giặc cướp nước: Đoạn văn còn xúc động bởi vì nhắc tới và miêu tả một trạng thái của cảm xúc rất khó diễn tả thành lời đó là niềm căm thù. Chưa bao giờ Việt thấy rõ như thế mối thù thằng Mỹ. Mối thù ấy có thể rờ thấy được vì nó đang nằm trên vai, có thể cân đong được vì nó đang đè nặng trên vai. Bàn thờ má đã “vật chất hóa” cái vốn vô hình đó là mối thù đối với thằng giặc đã giết ba má Việt. Nếu không có bom thù thì giờ này Việt sẽ được má xoa đầu, lấy cơm cho ăn. Nếu không có bom thù thì giờ này đâu có bàn thờ má nặng trên vai. Cảm nhận sức nặng của bàn thờ chính là hiểu được gánh


nặng của mối thù phải trả. Hai chị em Chiến, Việt đã đi qua những trận đánh khốc liệt chính là từ những cảm nhận cụ thể này về mối thù sâu nặng của gia đình đối với kẻ thù xâm lược. - Chú Năm: + Là người lưu giữ và truyền lại ngọn lửa yêu nước, cách mạng cho thế hệ con cháu trong gia đình. Chú ủng hộ cả 2 đứa cháu nhập ngũ cùng một lúc, tin tưởng cháu "Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề, gia thế, đặng bề nước non". Cuốn sổ chú giữ ý nghĩa biết bao, nó đã tiếp thêm ngọn lửa trong Việt và Chiến. + Giọng hò của chú "cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội", như tiếng giục giã chị em Việt ra đi trả thù cho ba má, cho quê hương. => Ở các nhân vật đều sáng lên tình yêu nước và tình cảm gia đình thắm thiết, thiêng liêng. - Nghệ thuật: Lời kể chân thực, giản dị, mang đậm dấu ấn Nam Bộ kết hợp với ngôn ngữ nửa trực tiếp. 2.3 Sự thống nhất giữa tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc: - Câu chuyện bi thương của gia đình Việt, nỗi đau của chị em Việt không phải là duy nhất mà còn biết bao gia đình Việt Nam cùng chung cảnh ngộ. - Trả mối thù cho ba má cũng là trả mối thù của toàn dân tộc. Tiêu diệt kẻ thù của gia đình cũng là tiêu diệt kẻ thù của toàn dân Việt Nam. Giữ gìn, bảo vệ quê hương chính là giữ gìn từng mái ấm gia đình. => Tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước thống nhất, hòa quyện với nhau. Tình cảm gia đình là cái nôi của tình yêu quê hương đất nước . Truyền thống gia đình sẽ tạo ra truyền thống cả một dân tộc yêu nước “Trăm sông đổ về một biển ,con sông của cả gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm,... rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta.” 2.4 Tổng kết: - Đoạn văn trên là đoạn cảm động nhất trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” - một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Thi. Bằng một phong cách riêng, nhà văn khám phá vẻ đẹp của người dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ, khám phá nguồn cội sức mạnh chiến đấu của nhân dân ta - qua một giọt nước, thấy được biển cả. - Nêu trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với việc gìn giữ, bảo vệ quê hương, đất nước. 100. SÓNG - XUÂN QUỲNH YÊN THẾ BẮC GIANG


Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận về nhân vật trữ tình Em trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. 2.1 Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu. 2.2 Phân tích: Sóng và Em song hành với nhau trong suốt chiều dài bài thơ cùng thể hiện những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt trong tâm hồn em. - Em băn khoăn thức nhận về tâm hồn mình và về khát vọng tình yêu của mình (Khổ 1): + Những trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động, thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say "Dữ dội và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ..." + Trong tình yêu, "em" không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể" - Em trăn trở cắt nghĩa, lý giải về tình yêu của mình (Khổ 2, 3): Tình yêu luôn thường trực, "Bồi hồi trong ngực trẻ" nhưng chính em cũng không trả lời được "Khi nào ta yêu nhau?". - Em giãi bày nỗi nhớ tha thiết trong tình yêu: + Thể hiện gián tiếp qua hình tượng "sóng". "Sóng" được miêu tả trong nhiều không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, trong sự dàn trải của thời gian "ngày - đêm" nhưng lúc nào cũng triền miên trong nỗi nhớ bờ đến "không ngủ được". Sóng thức bởi tình yêu và nỗi nhớ luôn thức mãi! + Tình yêu của "Em" chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, thủy chung: Nỗi nhớ được đo bằng không gian và thời gian; nỗi nhớ đầy ắp cả trong thực và trong mộng. "Em" không chút dè dặt, mạnh dạn bộc lộ nỗi nhớ một cách trực tiếp “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ, là "một phương"


duy nhất lòng em luôn hướng tới. Đằng sau nỗi nhớ ấy là một khao khát cháy bỏng về tình yêu và mái ấm hạnh phúc. - Khẳng định sự thuỷ chung và niềm tin tưởng: + Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư: "Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương" + "Em" cũng luôn tin tưởng: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, em và anh cũng sẽ được ở bên nhau: "Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó COn nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở" - Những suy tư trăn trở và khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng, bất tử hóa tình yêu của "em": + Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc trở trong tình yêu. “Phương Bắc”, “phương Nam”: gợi không gian xa cách, ẩn giấu những phấp phỏng lo âu về sự cách trở => Ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người phụ nữ vẫn không tránh khỏi những dự cảm không lành. + Từ những lo âu, trăn trở khi nhìn thấy sự đối lập ghê gớm giữa con người và vũ trụ, "em" đã tìm ra một con đường để có thể bất tử hóa cùng vũ trụ - đó là nhờ tình yêu: trong tình yêu con người sẽ sống mãi với thời gian. "Em" muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái chung rộng lớn, mang tình yêu của đôi mình hòa vào tình yêu cuộc đời, tình yêu cuộc sống để tình yêu vĩnh hằng. 2.3 Đánh giá: - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu vừa truyền thống vừa hiện đại: + Truyền thống: say đắm, dịu dàng, nữ tính, thủy chung. + Hiện đại: táo bạo, chủ động trong tình yêu; khao khát bất tử hóa tình yêu. - Bài thơ xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của thơ ca 101.NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN YÊN THẾ BẮC GIANG Câu 2. (4.0 điểm) Người ta từng đặt cho Nguyễn Tuân danh hiệu "Người suốt đời đi tìm cái đẹp". Viết bài văn nêu cảm nhận của anh (chị) về một "cái đẹp" được Nguyễn Tuân tìm kiếm, khám phá và thể hiện trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà.


Người ta từng đặt cho Nguyễn Tuân danh hiệu "Người suốt đời đi tìm cái đẹp". Viết bài văn nêu cảm nhận của anh (chị) về một "cái đẹp" được Nguyễn Tuân tìm kiếm, khám phá và thể hiện trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà. 2.1 Vài nét về tác giả, tác phẩm: - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa" (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu. Ông được mệnh danh là "Người suốt đời đi tìm cái đẹp". - "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm thành công xuất sắc nhất trong tùy bút "Sông Đà”. 2.2 Giải thích ý kiến: - Cái đẹp: là một trong ba phạm trù thẩm mĩ cơ bản của Mỹ học ( Chân- Thiện - Mỹ). Nói đến cái đẹp tức là nói đến cái cao cả, khơi gợi nên những rung động, những cảm xúc thẩm mĩ vừa cụ thể sinh động lại vừa có sức khái quát. => Ý kiến đã khẳng định: Cả đời văn của Nguyễn Tuân là hành trình đi tìm, săn đuổi và khao khát cái đẹp. - Với tác phẩm "Người lái đò Sông Đà", Nguyễn Tuân đã khám phá ra cái đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc thông qua hình tượng con Sông Đà và ông lái đò. 2.3 Cảm nhận về một "cái đẹp" trong đoạn trích: Học sinh chỉ chọn một trong hai hình tượng: Sông Đà, người lái đò sông Đà. Ví dụ: Vẻ đẹp của thiên nhiên qua hình tượng Sông Đà. * Vẻ đẹp hung bạo, dữ dằn của sông Đà: - Đó là cảnh đá “dựng vách thành”, lòng sông bị thắt lại như cái yết hầu. - Cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè - Những “hút nước” sẵn sàng nhấn chìm, đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến, luồng thác… sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò. - Âm thanh thác nước sông Đà: Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc như đang “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”, “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…” - Trùng vi đá: + Trùng vi thạch trận thứ nhất: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”…


+ Trùng vi thạch trận thứ hai: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn… + Trùng vi thạch trận thứ ba: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. => Nhận xét: Với trí tưởng tượng phong phú, những câu văn tài hoa, uyên bác , vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành khác nhau như võ thuật, thể thao, quân sự,..., Nguyễn Tuân đã tái hiện trước mắt người đọc một Sông Đà hung bạo, độc ác không khác gì “kẻ thù số một của con người”. * Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà: - Khái quát dòng sông: + Sông Đà là bức tranh thủy mặc vương vấn lòng người. + Từ trên tàu bay nhìn xuống “con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …” - lối so sánh tài hoa, tạo mĩ cảm cảm đặc biệt. - Màu sắc dòng sông thay đổi theo mùa: + “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”, khác với sông Gâm, sông Lô “màu xanh canh hến”. + Mùa thu nước sông “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …” -> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ. - Sông Đà gợi không khí huyền thoại thơ mộng - vẻ đẹp cổ thi: + Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ vô cùng gợi cảm, bình yên và mang đậm chất thơ: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu “ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” … + Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… lặng tờ “như từ Lí, đời Trần, đời Lê”. => Nhận xét: Cảnh sông Đà đẹp, thơ mộng, hữu tình và đầy sức sống, làm mê đắm lòng người. * Nghệ thuật miêu tả: - Sông Đà được khắc họa bằng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, cùng hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, thể hiện sự tài hoa uyến bác của Nguyễn Tuân. - Vận dụng kiến thức phong phú, nhất là ngôn từ ở các ngành quân sự, võ thuật, điện ảnh,... để miêu tả con sông ở nhiều góc độ.


- Sử dụng nhiều câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ. 2.4 Đánh giá: - Hai đặc điểm trên tưởng chừng như đối lập mà hài hòa, thống nhất trong cùng đối tượng. Sông Đà được nhìn nhận như một con người, có tính cách cụ thể, sinh động. - Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha với thiên nhiên đất nước. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một dòng sông, một ngọn thác, một dòng chảy đã tạo nên những trang văn đẹp hiếm có. Ông xứng đáng là một cây tùy bút tài hoa bậc nhất của nền văn học Việt Nam.


80 BÀI TẬP NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – NGỮ VĂN 12 – PHẦN 2 ĐỀ SỐ 01. CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN ĐIỆN BIÊN LẦN 1 Bàn về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng" của nhà thơ Xuân Quỳnh có ý kiến cho rằng: “Bài thơ thể hiện vẻ đẹp truyền thống của enngười phụ nữ trong tình yêu”.Ý kiến khác lại cho rằng: “Hình tượng em thể hiện vẻ đẹp hiện đại của người phụ nữ đang yêu”. Từ cảm nhận về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng", anh/chị hãy bình luận về các ý kiến trên. 1. KHÁI QUÁT: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ, tác giả đã xây dựng thành công hình tượng “em” với những vẻ đẹp của người phụ nữ khi yêu. - Giải thích các ý kiến: + “Vẻ đẹp truyền thống”: vẻ đẹp có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng, dân tộc… + “Vẻ đẹp hiện đại”: thời đại ngày nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến. - Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoàn thiện vẻ đẹp của hình tượng “em” trong tình yêu tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm. 2. PHÂN TÍCH: a. “Bài thơ thể hiện vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu” - Tình yêu của “em” gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách. (nỗi nhớ tràn ngập không gian, thời gian; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn thức”) - Chung thủy , son sắt trong tình yêu: Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư. - Khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, “em”- trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ đến được bến bờ hạnh phúc “Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa" b. “Hình tượng em thể hiện vẻ đẹp hiện đại của người phụ nữ đang yêu”.


- Tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng biến động, thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say - Trong tình yêu “em” không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung “Sông hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”; dám chủ động, trực tiếp bày tỏ tình yêu “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức” - “Em” dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ" c. Nghệ thuật: - Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng hai hình tượng “sóng” và giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống. - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa. 3. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca hiện đại Việt Nam nói chung. ĐỀ SỐ 02. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HỒ CHÍ MINH Phân tích nhân vật bà cụ Tứ [Vợ nhặt – Kim Lân] và nhân vật người đàn bà hàng chài [Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu] để thấy được tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của hai người mẹ này. 1. Giới thiệu chung: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía.


"Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. - Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên văn học hiện đại Việt Nam, được đánh giá là "người mở đường tinh anh và tài năng nhất" cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách văn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. Tác giả đã khắc họa nhân vật người đàn bà hàng chài - một người phụ nữ nghèo, lam lũ, vất vả nhưng vẫn ánh lên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu. 2. Phân tích: * Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn bà cụ Tứ: - Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. Bà giấu nỗi đau buồn, lo lắng để nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai. - Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: + Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". Trong bữa cơm ngày đói, Kim Lân đã để cho bà cụ gần đất xa trời lại trải qua bao khốn khổ cuộc đời là người nói nhiều nhất về tương lai hạnh phúc. Thì ra chính tình thương yêu con đã khiến cho sức sống, sự lạc quan ở người mẹ ấy bùng lên mạnh mẽ. + Trong hành động: Bà cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ; nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. * Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người đàn bà hàng chài: - Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương…


- Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được" - Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no. => Chính tình thương con là sức mạnh để chị tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. 3. Đánh giá: - Khẳng định tài năng của Kim Lân và Nguyễn Minh Châu trong việc miêu tả hai nhân vật bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài. Cả hai nhân vật đều được đặt vào những tình huống éo le, đặc biệt và đều được các tác giả đi sâu khai thác thế giới bên trong nội tâm nhân vật. - Tuy hoàn cảnh khác nhau nhưng hai người mẹ này đều có nét chung là trải qua nhiều nỗi khổ cực trong đời mà vẫn luôn giữ được sự lạc quan, niềm tin vào tương lai và cội nguồn sâu xa của những điều đó chính là nhờ tình yêu thương con vô bờ. Hai nhân vật này đã góp phần hoàn thiện chân dung người phụ nữ Việt Nam. ĐỀ SỐ 03. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LẦN 1 Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” (SGK Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục) của nhà thơ Quang Dũng. 1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, ông làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc,... nhưng thành công hơn cả là trong lĩnh vực thơ ca. - "Tây Tiến" là bài thơ xuất sắc trong sự nghiệp văn chương của Quang Dũng, cũng là một trong những bài thơ hay nhất viết về đề tài người lính trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hùng vừa hào hoa. 2 Phân tích vẻ đẹp người lính Tây Tiến: a/ Vẻ đẹp hào hùng: * Được khắc họa tập trung trong tương quan với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ. * Những biểu hiện cụ thể: - Những người lính có lí tưởng yêu nước cao cả. Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” đã kết tinh được vẻ đẹp lí tưởng yêu nước của những chàng trai thanh niên Hà Nội. Họ là những chàng trai thời loạn tự nguyện xếp bút nghiên ra chiến trường, sẵn sàng dấn thân, xả thân cho đất nước với lí tưởng cao cả “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. - Những người lính có ý chí , nghị lực, đối mặt vượt lên mọi khó khăn thử thách. Biết bao khó khăn chồng chất: sự hiểm trở cả địa hình (“Dốc lên khúc khuỷu”, “heo hút cồn


mây”…), sự oai linh của rừng thiêng nước độc (“Chiều chiều oai linh thác gầm thét”), sự rình mò của thú dữ (“đêm đêm…cọp trêu người”…)…, sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dằng dặc (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”…), sự hoành hành của bệnh tật nơi “Lam Sơn chướng khí” (“không mọc tóc”, “xanh màu lá”…)…Vậy mà những người lính ấy không hề nản chí, chùn bước. - Người lính đối mặt với cái chết – thử thách nghiệt ngã nhất mà không hề bi lụy. => Người lính Tây Tiến qua hồi tưởng của nhà thơ dù phải đốii diện với những khó khăn mất mát nhưng vẫn hiện ra kì vĩ, oai phong, kiêu hùng và cũng thật hào hùng. b/ Vẻ đẹp hào hoa: * Để khám phá và thể hiện chân thực vẻ đẹp hào hoa của người lính, nhà thơ đã đặt hình tượng này trong tương quan với khung cảnh nên thơ, thi vị, huyền ảo, duyên dáng của thiên nhiên miền Tây. * Những biểu hiện cụ thể: - Cảm nhận tài hoa, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây: + Họ ngỡ ngàng nhận ra “hoa về trong đêm hơi” ở Mường Lát. + Họ sảng khoái khi ngắm “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” + Họ thực sự thấy ấm áp khi cảm nhận hương vị cơm lên khói, hương “thơm nếp xôi” ở Mai Châu. + Chỉ những người lính Tây Tiến mới nhìn những bó đuốc cháy sáng trong đêm hội liên hoan ở một vùng đất tưởng như bị lãng quên hoang vu thành “đuốc hoa”, mới thấy “hoa đong đưa” như làm duyên cùng dòng nước lũ. + Chất hào hoa đã gửi vào cái nhìn cảnh vật tạo nên những câu thơ đầy ám ảnh: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” Câu thơ chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người lính Tây tiến, trong khoảnh khắc giao cảm bất ngờ với hồn tạo vật. - Những câu thơ viết về nỗi nhớ làm cho tâm hồn người lính thăng hoa “Đêm mơ Hà Nôi dáng kiều thơm” vô cùng lãng mạn, bay bổng.. Chính nỗi nhớ, ước mơ hướng về một góc phố, một ngõ nhỏ, về những dáng kiều thơm ấy đã tiếp sức, nâng bước cho người lính trẻ Hà Nội thêm vững vàng, quyết tâm chiến đấu, xả thân vì tổ quốc. c/ Nghệ thuật xây dựng và miêu tả hình tượng: - Quang Dũng đã chọn cách thể hiện vẻ đẹp của người lính Tây Tiến một cách độc đáo” + Sự hòa trộn giữa hiện thực và trữ tình, bi và tráng… + Bút pháp tương phản…


+ Ngôn từ thơ giàu chất họa và chất nhạc… 3 Đánh giá: Bài thơ giúp ta thêm hiểu, trân trọng, tự hào về những người lính trí thức, trân trọng sự sáng tạo đầy bản sắc và bản lĩnh của Quang Dũng. ĐỀ SỐ 04. THPT CHU VĂN AN HÀ NỘI Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim Lân. Từ đó, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống. 1. Về tác giả, hoàn cảnh sáng tác: - Kim Lân là nhà văn nổi tiếng với thể loại truyện ngắn. Ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ, tâm lý của những người dân quê để viết nên những trang văn chân thật và cảm động về họ. - Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc được viết lại từ phần đầu của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Tác phẩm đã xây dựng được những nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc với người đọc, tiêu biểu là nhân vật người vợ nhặt. 2. Cảm nhận về người vợ nhặt: - Người vợ nhặt hiện lên như một nạn nhân tiêu biểu của nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nhân vật không có tên riêng, không có lai lịch… chỉ là một thân phận bọt bèo trôi dạt giữa dòng đời. Cái đói đã hủy hoại cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của một người phụ nữ. - Người vợ nhặt có một khát vọng sống mãnh liệt, một khát vọng hướng về mái ấm gia đình rất đáng trân trọng. Người vợ nhặt theo Tràng về nhà không chỉ vì cái đói dồn đuổi mà còn xuất phát từ ước mơ được sống trong một gia đình ấm cúng, từ sự cảm động trước một tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Vì vậy trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng ngập và ý tứ hơn. Khi nhìn thấy ngôi nhà lụp xụp rách nát, người phụ nữ ấy vẫn ở lại để cùng chia sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ không bỏ đi. - Người vợ nhặt có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Vẻ đẹp bị lu mờ, khuất lấp trong nạn đói đã dần dần được thể hiện. Trong buổi sáng ngày hôm sau, người vợ nhặt đã hiện lên trong hình ảnh người phụ nữ hiền hậu, nết na, đúng mực, biết lo toan vun vén cho gia đình, cư xử tinh tế với mẹ chồng… . Đây là một sự thay đổi vừa bất ngờ vừa tất yếu. - Người vợ nhặt đã nhắc đến cảnh phá kho thóc của Nhật chia cho người đói trong bữa cơm đón nàng dâu mới. Ánh sáng của tương lai dường như đã xuất hiện trước mặt các nhân vật với hình ảnh đó. Nhân vật người vợ nhặt đã góp phần thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.


- Kim Lân đã xây dựng nhân vật người vợ nhặt trong một tình huống truyện độc đáo, miêu tả ngoại hình, sử dụng ngôn ngữ đối thoại và thể hiện tinh tế diễn biến tâm lý nhân vật… để bày tỏ sự trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của t ình người và niềm hi vọng của cuộc sống của những người dân nghèo khổ. 3. Trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống: - Tình yêu thương giúp con người biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh mình. Con người sẽ không phải sống cô đơn, lạnh lẽo giữa cuộc đời. - Người trao yêu thương và người nhận yêu thương đều có được niềm vui và hạnh phúc, được sống có ý nghĩa hơn. - Tình yêu thương có sức mạnh kỳ diệu, có thể cảm hóa, thanh lọc tâm hồn con người, hướng thiện và tạo nên một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Có tình yêu thương, con người sẽ có động lực để vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống. ĐỀ SỐ 05. THPT CHUYÊN THÁI NGUYÊN LẦN 1 Bàn về đặc điểm cái “tôi” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt. Lại có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người. Từ cảm nhận về cái “tôi” trong bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu. 2. Cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng”: 2.1 Giải thích ý kiến: - “Cái tôi” là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua “cái tôi”, ta có thể thấy được những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời.


- “Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt”: là những mong muốn, khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn - biểu hiện của một con người trẻ trung, say mê, đầy sức sống. - “Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người”: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, giàu trăn trở suy tư khi nhận ra sự ngắn ngủi của tình yêu và sự mong manh của đời người. => Cả hai ý kiến trên đều đúng và bổ sung cho nhau, hoàn thiện ý nghĩa khái quát: thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình. 2.2 Cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng” a. Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: - Cái tôi khát vọng được sống đúng với cá tính của mình, được thấu hiểu và được yêu thương nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc: "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận ra rằng tình yêu là bí ẩn, thiêng liêng và không thể nào lí giải được “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau" - Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết, nỗi nhớ ấy vượt qua mọi khoảng cách không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức/ Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam/ Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh một phương" - Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua những biến động của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được bến bờ hạnh phúc: “Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa”. Đó cũng chính là một nét đẹp của cái tôi trữ tình hay chính nhà thơ. b. Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người: - Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng trải, nhà thơ đã sớm nhận ra nghịch lý: đời người là ngắn ngủi so với thời gian vô thuỷ vô chung; khát vọng tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi người là hữu hạn. - Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi được yêu thương và dâng hiến, để tình yêu vượt qua sự hữu hạn của phận người: "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ" c. Nghệ thuật thể hiện:


- Cái tôi trong “Sóng” được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu thơ, như một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn. - Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ. 3. Bình luận, đánh giá hai ý kiến: - Hai ý kiến trên đều đúng, cả hai đề cập đến những đặc điểm khác nhau của cái tôi Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. Ý kiến thứ nhất nhất mạnh đến khát vọng sống, khát vọng yêu, ý kiến thứ hai khẳng định sự nhạy cảm, nỗi day dứt của cái tôi về giới hạn tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người. - Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. ĐỀ SỐ 06. CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ HÒA BÌNH LẦN 1 Có ý kiến cho rằng “Qua bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã vẽ nên một bức tranh đẹp về núi rừng Tây Bắc” Lại có ý kiến cho rằng “ Thành công lớn nhất của Quang Dũng ở bài thơ Tây Tiến là khắc họa vẻ đẹp bi tráng của những người lính Việt Nam thời chống Pháp.” Bằng hiểu biết của anh( chị) về bài thơ “Tây Tiến”, hãy bình luận những ý kiến trên? 1 VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa. Ông là một trong những cây bút tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp. - Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN


- Ý kiến thứ nhất: Nhà thơ Quang Dũng đã vẽ nên một bức tranh thiên đẹp về núi rừng Tây Bắc. Bằng ngòi bút giàu chất thơ, chất nhạc, Quang Dũng đã dựng lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội mà cũng thơ mộng, nên thơ. - Ý kiến thứ hai: + “Bi” là đau buồn, bi ai. + “Tráng” là khỏe khoắn, mạnh mẽ. “Bi tráng” là nói đến nỗi buồn, đau do gian khổ, bệnh tật, mất mát, hi sinh nhưng không hề có than vãn, khổ lụy. Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến thể hiện ở sự hào hùng, mãnh liệt; ý chí chiến đấu quên mình, tâm hồn hào hoa, lãng mạn . . . giữa bao gian khổ - hi sinh. Họ “bi” mà không “lụy”, buồn đau mà hùng tráng, mất mát, hi sinh mà vẫn lạc quan . . . 3. CHỨNG MINH- BÌNH LUẬN Ý KIẾN Hai ý kiến khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về “Tây Tiến”. Từ bài thơ “ Tây Tiến”, thí sinh có thể cảm nhận và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. Dưới đây là những ý tham khảo: a -Ý kiến thứ nhất: Thiên nhiên miền Tây - Một Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt: + Địa hình đồi núi hiểm trở, thật sự là một thách thức với con người "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi" “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” ... + Thiên nhiên hùng vĩ, bí hiểm, chứa đựng nhiều hiểm nguy: "Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người" => Bút pháp tả thực cùng việc sử dụng liên tiếp các từ láy tượng hình "khúc khuỷu" "thăm thẳm" "heo hút", các thanh trắc đã góp phần tái hiện thành công vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc. - Một Tây Bắc thơ mộng, trữ tình, duyên dáng, nên thơ: "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có nhớ hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc


Trôi dòng nước lũ, hoa đong đưa” Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa, Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên hoang sơ không phải là vô tri vô giác mà phảng phất trong gió, trong cây như có linh hồn con người:” Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. Đúng như giáo sư Trần Đình Sử đã nhận xét: Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào một thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, cõi nhạc”. - Tiểu kết: Bài thơ khắc họa thành công thiên nhiên miền Tây qua nỗi nhớ của Quang Dũng với ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn. Từ việc sử dụng thủ pháp phóng đại và đối lập kết hợp với ngôn ngữ giàu chất tạo hình, nhà thơ đã tạo nên một thiên nhiên Tây Bắc vừa hoang vu bí hiểm lại vừa thơ mộng ấm áp. b Ý kiến thứ hai: vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến - Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng, lẫm liệt – có bóng dáng của tráng sĩ xưa nhưng cũng rất thời đại, rất mới mẻ: + Quang Dũng không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn trên những chặng đường hành quân, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh mất mát của người lính. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! ... Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm ... Rải rác biên cương mồ viễn xứ + Trong gian khổ, mất mát, đau thương, họ vẫn luôn giữ nét trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Hà thành "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" + Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng. + Họ luôn giữ trọn lời thề chung thủy với cách mạng, với Tây Tiến: "Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi" - Nghệ thuật: Hình tượng người lính Tây Tiến được miêu tả bằng sự kết hợp hài hòa, điêu luyện giữa cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Trong bài thơ, Quang Dũng đã


dựng lên bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp, sức mạnh của dân tộc ta trong thời kỳ đầu chống thực dân Pháp. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến, được khắc tạc bằng cả tình yêu của Quang Dũng đối với những người đồng đội, đối với đất nước mình. 4 ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến bổ sung khái quát cho nhau làm nên vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến . - Khẳng định vẻ đẹp của hồn thơ và tài thơ Quang Dũng cũng như sức sống bền bỉ của bài thơ qua các thời đại. ĐỀ SỐ 07. CHUYÊN NGUYỄN HUỆ HÀ NỘI LẦN 1 Về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh ( sách Ngữ văn 12) có ý kiến cho rằng “ Đó là một tác phẩm có giá trị lịch sử to lớn”. Ý kiến khác thì khẳng định: “ Đó là một áng văn chính luận mẫu mực” Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên? 1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. - Ở thể loại văn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà dẫn chứng hùng hồn là tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” 1945. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận vừa có giá trị pháp lí, giá trị lịch sử, giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật cao. “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một tác phẩm văn học vô giá. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN - Ý kiến thứ nhất nói đến phương diện nội dung của tác phẩm. Ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, viết về những sự kiện trọng đại của dân tộc, “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn. - Ý kiến thứ hai: nhìn nhận từ phương diện nghệ thuật của tác phẩm."Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực; tràn đầy tâm huyết, khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Chủ tích Hồ Chí Minh và cả dân tộc. Bằng lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn, đanh thép, Hồ Chí Minh đã làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam. 3. CHỨNG MINH - BÌNH LUẬN Ý KIẾN a Tuyên ngôn độc lập “ Là một tác phẩm có giá trị lịch sử to lớn”:


- Ngày 2-9-1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào tại quảng trường Ba Đình,Hà Nội. Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó. - Bản Tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước. + Bản tuyên ngôn khẳng định nhân dân ta đã đấu tranh giành độc lập, tự do từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp và đã anh dũng thực hiện hai cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ để thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. + Bản tuyên ngôn còn tuyên bố thoát ly quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam “ ởi thế cho nên, chúng tôi thoát ly hẳn… xóa bỏ hết… xóa bỏ tất cả… trên đất nước Việt Nam” + Tuyên bố về quyền được độc lập của dân tộc, về sự thật là nước Việt Nam đã giành được độc lập “ Nước Việt nam… độc lập,"khẳng định ý chí kiên quyết bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn dân tộc VN “ Toàn thể … độc lập ấy” - Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hóa lớn, bản Tuyên ngôn ra đời đã khẳng định được vị thế bình đẳng, lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. Đồng thời, đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp, vạch trần dã tâm quay trở lại xâm lược cùng bản chất tàn bạo của chúng trước dư luận quốc tế "Ngày 9 tháng 3 năm nay...chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật". b Tuyên ngôn độc lập “ Là một áng văn chính luận mẫu mực”: * Tuyên ngôn Độc lập có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục. - Bản Tuyên ngôn đã khẳng định quyền lợi chính đáng của dân tộc ta - quyền tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc, trên cơ sở: + Cơ sở pháp lý: dựa vào bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. Lấy "gậy ông đập lưng ông", Hồ Chí Minh đã đưa ra "những lẽ phải không ai chối cãi được" một cách khéo léo. Đồng thời, điều đó còn có ngụ ý đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng, 3 bản Tuyên ngôn, 3 nền độc lập. Cách nói ấy vừa kiên quyết, vừa sáng tạo.


+ Cơ sở thực tiễn: Đó là dân tộc Việt Nam đã phải trải qua cuộc đấu tranh vô cùng gian khổ để giành lại độc lập từ tay Nhật "Khi Nhật đầu hàng Đồng minh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa" => Như vậy, quyền tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc là quyền lợi chính đáng và bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. - Vạch trần âm mưu, tội ác và những luận điệu xảo trá của thực dân Pháp: + Về chính trị: chúng tước đoạt quyền tự do của dân ta, dùng chính sách chia để trị, chính sách ngu dân, đàn áp đẫm máu các cuộc khởi nghĩa của ta, làm suy nhược giống nòi,... + Về kinh tế: bóc lột dân ta tàn tệ, độc quyền in giấy bạc, đặt ra những thứ thuế vô lí,... + Hai lần bán nước ta cho Nhật => Bằng những dẫn chứng cụ thể, chính xác, đầy đủ ở các mặt, Người đã chứng minh cho toàn thế giới thấy những gì Pháp đã làm trên đất nước Việt Nam là hoàn toàn trái với lá vờ "tự do, bình đẳng, bác ái" mà chúng vẫn rêu rao trước dư luận quốc tế. - Tổng kết cuộc cách mạng của dân tộc, từ đó khẳng định độc lập và chủ quyền và quyết tâm giữ vững thành quả cách mạng của dân tộc ra bằng những lập luận logic, xác đáng: " ởi thế cho nên ", "Vì những lẽ trên" * Giọng văn hùng hồn, đanh thép nhưng vẫn thấm đượm chất trữ tình nên giàu sức thuyết phục. - Lời văn trong "Tuyên ngôn Độc lập" có lúc vang lên chắc nịch khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp; vừa đanh thép vừa đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp; sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền; quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc. =>Trong văn bản, đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa lí và tình. Nhờ đó, Tuyên ngôn Độc lập có một giọng điệu riêng, mà âm hưởng chính vẫn là hùng tráng, tự hào. * Ngôn ngữ linh hoạt, chính xác, tinh tế Sự điêu luyện về ngôn ngữ thể hiện ở nhiều mặt, chủ yếu là : - Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; có những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề. - Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp. + Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc… Một dân tộc…” + Trùng điệp về câu: “Chúng thu hành… dã man”; “Chúng lập ba chế độ… đoàn kết”; “Chúng lập ra nhà tù ”; “Chúng ràng buộc…”


+ Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ: “Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn…” - Hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng… gây ấn tượng mạnh với người đọc. 4 Đánh giá chung: - Hai ý kiến không hề đối lập nhau mà bổ sung, khẳng định cho nhau, góp phần hoàn thiện những giá trị cho tác phẩm. - Thể hiện đóng góp lớn lao của người cầm bút. ĐỀ SỐ 08. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LẦN 2 “ Đây là bút kí dài nhất và tâm huyết nhất của tôi về Huế. Tôi đã mang cả tâm huyết vẽ lên một dòng sông y như nó vốn có. Dòng sông của văn hóa, lịch sử, huyền thoại”. Anh ( chị) hãy phân tích hình tượng sông Hương trong tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường để chứng minh tác giả đã hiện thực hóa thành công ý đồ nghệ thuật trên? 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những cây bút kí tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Với thể loại kí, Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trên từng trang văn vốn kiến thức uyên bác và cách viết tài hoa. - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, thiên nhiên và con người xứ Huế với những trang văn “vừa giàu chất trí tuệ, vừa giàu chất thơ, nội dung thông tin về văn hóa lịch sử rất phong phú” 2 Giải thích ý kiến - Lời phát biểu là những chia sẻ của nhà văn về một trong những bút ký tâm huyết nhất của ông. Qua đó, ta hiểu ý đồ nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc tường trong tác phẩm này. Tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” đã thực hiện hóa thành công ý đồ ấy. - Trong tùy bút, nhà văn đã “vẽ nên một dòng sông y như nó vốn có” nghĩa là khám phá vẻ đẹp từ góc độ tự nhiên. Không những thế sông Hương còn là "dòng sông của văn hóa, lịch sử, huyền thoại". 3 Phân tích, chứng minh: Sông Hương được khám phá từ góc độ tự nhiên:


- Ở thượng nguồn, sông Hương giống như một bản trường ca của rừng già với những tiết tấu đa dạng khi thì “rầm rộ, mãnh liệt”, lúc lại “ dịu dàng, đắm say”. “ Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời… như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại” - Ra khỏi rừng, “ sông Hương nhanh chóng mang một vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ”, chẳng khác nào người con gái đẹp “ nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng châu hóa đầy hoa dại” Hành trình về thành phố của sông Hương thật dài, nhiều khúc quanh, ngã rẽ. Vẻ đẹp của sông được miêu tả như một bức tranh đầy màu sắc “ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” - Đoạn miêu tả sông Hương khi chảy vào lòng thành phố thực sự là một đoạn tuyệt bút. Với cảm nhận tinh tế và một ngòi bút tài hoa, ông đã miêu tả con sông như một mỹ nhân, một tình nhân. Đường cong làm cho con sông mềm hẳn đi “ như một tiếng vẳng không nói ra của tình yêu”, điệu chạy lặng lờ của nó là “ điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Khi sông Hương đột ngột đổi dòng để gặp lại thành phố, nhà văn gọi nó “ là nỗi vấn vương, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu” Sông Hương được khám phá từ vẻ đẹp huyền thoại: là một “ dòng sông của văn hóa, lịch sử, huyền thoại” -“ Sông Hương đã sống những thế kỉ vinh quang với nhiệm vụ lịch sử của nó” . Bằng một lối điểm sử vừa ngẫu hứng, vừa tài hoa đậm màu sắc tùy bút, tác giả đã chỉ ra sự song hành của sông Hương với lịch sử thành phố Huế nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Sông Hương “ là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ xanh biếc” - “ Có một dòng thi ca về sông Hương”, dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình. Tác gỉa thiên tùy bút đã tổng kết một cách ngắn gọn và phóng túng những vẻ đẹp khác nhau của sông Hương qua “ cái nhìn tinh tế của Tản Đà”: trong “ khí phách của Cao Bá Quát” và qua thơ Bà Huyện Thanh Quan, Tố Hữu, Nguyễn Du. - Trong tình yêu và cảm nhận rất riêng của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương còn là “ một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” ; nhà văn khẳng định “ toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nướ của dòng sông này” Như vậy, sông Hương là cội nguồn cảm hứng cho thơ và nhạc. - Có rất nhiều huyền thoại về sông Hương nhưng Hoàng Phủ Ngọc Tường đã chia sẻ ông tâm đắc nhất với huyền thoại kể rằng: người dân hai bờ sông Hương đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi. Một huyền thoại thật đẹp, thật lung linnh, đậm chất lãng mạn,… Đánh giá


- Sông Hương vốn đã đẹp lại càng đẹp hơn khi nó được cảm nhận bởi một cái tôi uyên bác, tinh tế, tài hoa. Thiên tùy bút có mạch văn phong túng đầy ngẫu hứng, đấm chất trữ tình. Trí tưởng tượng phong phú, khả năng liên tưởng giàu có của tác giả khiến cho con sông hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng, phong phú đầy biến hóa thông qua những so sánh, liên tưởng, ví von sáng tạo, bất ngờ… Tác phẩm thực sự là một huyền thoại về một dòng sông - một huyền thoại được viết nên bởi tình yêu, sự am hiểu về Huế và một ngòi bút tài hoa hiếm có. - Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một trong những tùy bút hay nhất, in đậm dấu ấn phong cách Hoàng Phủ Ngọc Tường. ĐỀ SỐ 09. THPT CHUYÊN HƯNG YÊN LẦN 1 Đọc truyện ngắn “ Vợ nhặt”, nhận xét về nhà văn Kim Lân, có ý kiến cho rằng: “ Ông là cây bút có biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật”, ý kiến khác lại nhấn mạnh “ Ông là nhà văn có tấm lòng nhân đạo sâu sắc” Anh/chị hãy bình luận và làm sáng tỏ các ý kiến trên thông qua việc phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ? 1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM, VẤN ĐỀ CẦN NGHỊ LUẬN: - Kim Lân là nhà văn viết rất ít nhưng rất thành công ở lĩnh vực truyện ngắn. Ông được coi là nhà văn “một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn” (Nguyên Hồng). - Tiêu biểu cho sự thành công lĩnh vực truyện ngắn của ông là tác phẩm “Vợ nhặt” – in trong tập “Con chó xấu xí” Truyện là bài ca về tình người, về lòng lạc quan và niềm khát sống mãnh liệt của những con người sống trong tận cùng của đói khổ. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bằng tấm lòng và tài năng, Kim Lân đã khắc họa đậm nét và cảm động diễn biến tâm trạng đầy phức tạp và nỗi lòng của bà cụ Tứ và thể hiện tấm lòng nhân đạo của mình với những kiếp người nghèo khổ. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN: - Ý kiến thứ nhất: “Ông là cây bút có biệt tài miêu tả tâm lí” “ Miêu tả tâm lí” là khám phá, đi sâu vào từng ngõ ngách, thể hiện những chuyển biến tinh tế trong tâm trạng nhân vật. Ý kiến này đánh giá tài năng nghệ thuật của Kim Lân. - Ý kiến thứ hai. “Ông là người có tấm lòng nhân đạo” “ Nhân đạo” là lòng thương người. Tấm lòng nhân đạo được biểu hiện ở các phương diện sau: + Đồng cảm, xót thương trước số phận bi kịch của con người. + Đề cao, trân trọng, ngợi ca con người.


+ Lên án, phê phán những thế lực chà đạp lên con người. + Khẳng định khát vọng, ước mơ của con người về quyền sống, quyền hạnh phúc,… 3 CHỨNG MINH - BÌNH LUẬN Ý KIẾN: Hai ý kiến khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về nhà văn Kim Lân. Từ nhân vật bà cụ Tứ, thí sinh có thể cảm nhận và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. Dưới đây là những ý tham khảo: a Ý kiến thứ nhất: Ông là cây bút có biệt tài miêu tả tâm lí (2,0 điểm) (Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật) - Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng: giữa những ngày đói, bà cụ Tứ cũng giống mọi người, lần hồi kiếm miếng ăn và lo lắng vì sự ám ảnh của cái đói thì anh Tràng- con trai bà bỗng nhiên nhặt được vợ. - Diễn biến tâm trạng: + Khi trở về nhà, nhìn thấy người đàn bà lạ xuất hiện trong ngôi nhà của mình, nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ là thái độ hết sức ngạc nhiên, bà không tin ở mắt mình. + Sau khi nghe Tràng xác nhận đó là người vợ nhặt của Tràng, người mẹ nghèo hiểu ra bao cơ sự vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình; bao nỗi niềm tâm tư ngổn ngang trào dâng giằng xé trong bà. Lòng bà trào dâng nỗi tủi phận và cả sự lo lắng; bà lo cho con bằng nỗi lo của người mẹ nghèo từng trải đã biết thế nào là đói khát. Bởi vậy nỗi lo càng trở nên đớn đau đến quặn thắt, dồn lại thành những giọt nước mắt tủi hờn. + Khi nhìn người con dâu, lòng người mẹ nghèo không khỏi xót thương cho cảnh ngộ của chị. Bà hiểu và không chút coi thường, khinh rẻ mà dành cho người vợ nhặt của Tràng sự đồng cảm, xót thương, bà cư xử dịu dàng, ân cần và trìu mến đối với chị: “Thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng””Con ngồi xuống đây, ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”… + Mở lòng đón nhận người con dâu, tâm trạng của bà chuyển sang niềm vui và hi vọng. Bà an ủi, động viên con cũng chính là động viên mình bằng một niềm tin rất chân thật “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời” + Hạnh phúc của đứa con khiến người mẹ có nhiều đổi thay khác lạ, nhanh nhẹn hơn, “tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” . Bà cố gắng bằng tấm lòng người mẹ để bù đắp để làm mất đi cái phần tủi sầu, để hạnh phúc của con thêm phần trọn vẹn.


+ Trong bữa cơm bà nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau, nhưng niềm vui của bà không trọn vẹn bởi không khí căng thẳng vì cái đói và sự bức bối, ngột ngạt bởi tiếng trống thúc thuế dồn dập. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: + Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, thông qua hành động, cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với nhân vật… + Với khả năng đi sâu vào diễn biến tâm lí nhân vật, diễn tả thật xúc động tâm trạng nhân vật, nhà văn giúp người đọc hình dung rõ hơn nghịch cảnh éo le của người lao động trong nạn đói. b Ý kiến thứ hai: Ông là nhà văn có tấm lòng nhân đạo sâu sắc - Nhà văn đã phát hiện, chia sẻ và cảm thông với những bất hạnh, cơ cực và nỗi lòng của người mẹ nghèo. Hơn ai hết, nhà văn đã nhìn thấu những xót xa, buồn tủi của bà cụ Tứ trước cảnh ngộ éo le của con trai "Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà đang ăn nên làm nổi còn mình thì ", "Người ta có gặp bước khso khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình Mà con mình mới có vợ được" - Ông còn phát hiện, trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Mặc dù bị xô đẩy đến bước đường cùng, mấp mé bên bờ vực của sự sống và cái chết, nhưng những người nông dân vẫn cưu mang, giúp đỡ nhau, chia sẻ cho nhau miếng cơm, manh áo. Hiện thực cuộc sống càng đen tối bao nhiêu, những phẩm chất của họ lại càng ngời sáng bấy nhiêu. ( chú ý phân tích cảnh bà cụ Tứ chấp nhận cô con dâu mới trong lúc gia đình cãng đang rất khó khăn, không biết sống chết lúc nào, đê làm nổi rõ tình người của họ). - Kim Lân cũng thể hiện một sự trân trọng đối với khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình; luôn tin tưởng vào một tương lai tươi sáng, tốt đẹp với những con người cùng khổ. Ông nâng niu từng mong ước của họ dẫu là mong ước nhỏ bé, bình dị đến tội nghiệp, đáng thương "Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem" Trong hoàn cảnh khó khăn, nhưng bà cụ Tứ và vợ chồng Tràng vẫn luôn hướng tới một cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc ( cần chú ý những chi tiết diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ, thái độ của Tràng, vợ Tràng trong bữa ăn, rồi nhà cửa , sân vườn đều được quét tước , thu dọn sạch sẽ, gọn ghẽ). Một cái gì mới mẻ, khác lạ đang đến với mỗi thành viên trong gia đình bà cụ Tứ và hé mở trước họ một tương lai tươi sáng, ấm áp hơn! 4 ĐÁNH GIÁ CHUNG:


- Hai ý kiến đã bổ sung khái quát cho nhau làm nên một hình tượng nhân vật đẹp đẽ, có sức khái quát cao và giàu ý nghĩa nhân văn. - Qua nhân vật bà cụ Tứ nói riêng và tác phẩm "Vợ nhặt" nói chung, ta còn thấy ở Kim Lân một cay bút có tài và một trái tim nhân hậu, yêu thương, trân trọng con người hết mực. ĐỀ SỐ 10. CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN LẦN 3 Bàn về nghệ thuật xây dựng hai chân dung phụ nữ điển hình trong truyện “Vợ nhặt” – Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Chị vợ nhặt được khắc họa ở phương diện bên ngoài, còn bà cụ Tứ lại hiện lên qua những khắc họa nội tâm bên trong”. Ý kiến của bạn? I. GIỚI THIỆU CHUNG: - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông thường viết truyện ngắn về đề tài nông thôn và những người dân quê. - “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, được rút từ tập “Con chó xấu xí”. Truyện đã xây dựng thành công hai nhân vật phụ nữ: bà cụ Tứ và vợ nhặt, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đao sâu sắc và mới mẻ của nhà văn. II. CỤ THỂ: 1. GIẢI THÍCH Ý KIẾN: - “Chị vợ nhặt được khắc họa ở phương diện bên ngoài”: hình tượng người vợ nhặt hiện lên thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói… - “ Bà cụ Tứ lại hiện lên qua những khắc họa nội tâm bên trong”: Tác giả khắc họa nhân vật bà cụ Tứ chủ yếu qua những diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động… => Hai ý kiến đều đúng, thể hiện nét độc đáo ở từng nhân vật, đồng thời cho thấy tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc khắc họa hình tượng nhân vật. 2. PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH: a. Chị vợ nhặt được khắc họa ở phương diện bên ngoài Giới thiệu chung: Tác giả gọi nhân vật của mình là "thị", "người đàn bà" hoặc "người con dâu", không có tên, tuổi và lai lịch cụ thể. Chỉ biết rằng, thị thường ngồi nhặt thóc rơi vãi ở của kho hoặc ai có việc gọi thì làm. Cuộc sống của thị cũng bấp bênh, khốn khổ trước thảm họa đói. Chính những điều đó, khiến nhân vật càng có sức khái quát. "Thị" đại diện cho biết bao người phụ nữ cùng rơi vào cảnh ngộ đáng thương, thê thảm, thân phận bị rẻ rúng như cọng rơm, cọng rác. Ngoại hình: - “Cái nón rách tàn nghiêng nghiêng che nửa mặt…”


- "Cái ngực gầy lép" - “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái gương mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy 2 con mắt…” -> Cái đói, cái nghèo đã in hằn trên hình hài của thị, khiến thị càng trở nên xấu xí, tiều tụy. Cử chỉ, hành động: * Trước khi về làm vợ Tràng: - Lần đầu gặp Tràng, giữa lúc đang nhàn rỗi, nghe câu hỏi buông ra của Tràng, những lời trêu ghẹo của bạn bè và cũng vì đói quá mà chị đã “lon ton chạy lại đẩy xe” cho Tràng – một người đàn ông không hề quen biết, rồi “liếc mắt cười tít” để tạo thiện cảm với Tràng. - Lần thứ hai gặp lại Tràng chị chủ động trách móc “điêu, người thế mà điêu” Những lời thoại tiếp theo đó đã lái những chuyện không đâu vào mục đích thiết thân của người phụ nữ là được ăn… - Khi được Tràng mời ăn thì "hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên…" - đây đúng là phản xạ của người đói. Rồi không ngại ngần, thị sà xuống, đánh một chặp 4 bát bánh đúc liền, chẳng trò chuyện gì. Ăn xong, thị lại cầm đôi đũa, quẹt ngang miệng. - Sau đó, thị theo không về làm vợ Tràng mà không cần biết gia cảnh, tính tình của Tràng ra sao. -> Miếng ăn trong cái đói quay quắt nhiều khi thúc bách con người, khiến họ quên ý tứ, không còn sĩ diện. Trong hoàn cảnh đó, bản năng sinh tồn đã lấn lướt tất cả. Sự đói khát cùng đường đã biến chị thành trơ trẽn, táo tợn, không còn giữ được danh dự. * Trên đường về nhà: - Chủ động bắt chuyện, tỏ ra bẽn lẽn, ngượng ngùng, mắng yêu Tràng "Bé lắm đấy, đã một mình lại còn mấy u!" -> Ở thị thật ra vẫn còn đó nữ tính. * Sau khi làm vợ Tràng: - Chỉ dám ngồi ở mép giường, cái thế ngồi cho thấy sự chông chênh trong lòng thị. - Khi theo Tràng về làm vợ, gặp bà cụ Tứ, lời nói, hành động của chị đều tỏ ra bẽn lẽn, thẹn thùng. - Sáng hôm sau dậy sớm làm đủ mọi việc như một người vợ hiền, tần tảo, đảm đang: dọn dẹp nhà cửa, quét dọn sân vườn, rất ý tứ khi "điềm nhiên" ăn miếng cháo cám mặn chát trong bữa cơm đầu tiên ở nhà chồng. -> Sự thay đổi to lớn ở người vợ nhặt, khi nữ tính trở về, chị cũng là người phụ nữ dịu dàng, hiền hậu như bao người phụ nữ Việt Nam khác. Dù ban đầu, thị theo Tràng về cốt để có miếng ăn nhưng về sau ta thấy rõ đó không phải là tất cả, mà còn vì lòng ham sống mãnh


liệt. Cái nghèo, cái đói, cái khổ có thể làm thị trở nên xấu xí về hình thức, có lúc đánh mất lòng tự trọng nhưng thẳm sâu trong tâm hồn con người ấy vẫn có những vẻ đẹp đáng quý. b. Bà cụ Tứ lại hiện lên qua những khắc họa nội tâm bên trong: Giới thiệu chung: - Là một bà lão nghèo, chồng và con gái đã mất, bà sống cùng anh con trai duy nhất là Tràng - một thanh niên xấu xí, có phần ngờ nghệch. Giữa thời đói, hai mẹ con họ phải nương tựa vào nhau mà sống, sống nhờ những đồng tiền ít ỏi mà Tràng kiếm được từ việc đẩy xe bò thuê. Nội tâm nhân vật: - Trước cảnh Tràng có vợ, bà cụ Tứ hết sức ngỡ ngàng, ngạc nhiên: + Phấp phỏng bước theo Tràng vào trong nhà, sững lại, độc thoại nội tâm hàng loạt câu hỏi. + Ngạc nhiên đến mức không tin vào mắt mình, phân vân, ngỡ ngàng, không hiểu rõ mọi chuyện… - Khi hiểu ra mọi chuyện thì tâm trạng bà cụ Tứ rất phức tạp: vui - buồn, mừng – tủi, thương lo đan xen: + “cúi đầu nín lặng” Hiểu ra tình cảnh khó khăn, éo le của con mình, của gia đình mình + Thương xót, thấu hiểu cho cảnh ngộ của người con dâu: “Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”… + Lo lắng cho tương lai của các con: “biết rằng chúng nó có qua nổi cơn đói khát này không”, “bà cụ nghẹn lời…ròng ròng”… - Vượt lên trên tất cả là niềm vui, niềm hi vọng: + Tin tưởng vào triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: “Ai giàu ba họ ai khó ba đời”, nghĩ đến những chuyện tốt đẹp ở tương lai. -> Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những người nông dân nghèo khổ , song đây là người mẹ từng trải, hiểu biết, nhân hậu, bao dung và lạc quan. Qua nhân vật, tác giả đã mang đến cho người đọc thông điệp về giá trị của tình yêu thương con người và tinh thần ham sống mãnh liệt. III. ĐÁNH GIÁ, TỔNG KẾT: - Bằng ngòi bút tài hoa khi khắc họa nhân vật, nhà văn Kim Lân đã thể hiện tấm lòng cảm thông với số phận cùng quẫn của người dân trong nạn đói và thái độ trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của họ. - Tác phẩm “Vợ nhặt” xứng đáng là truyện ngắn đặc sắc viết về đề tài nông thôn trong văn học hiện đại Việt Nam.


ĐỀ SỐ 11. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CAO BẰNG Cùng tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận mỗi nhà thơ lại có cách khám phá thể hiện riêng. Trong bài “Tây Tiến”, Quang Dũng viết: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” (“Tây Tiến”- Quang Dũng) Trong thi phẩm“Việt Bắc”, Tố Hữu tái hiện: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” (“Việt Bắc” - Tố Hữu) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên? 1 KHÁI QUÁT CHUNG: - Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm: + Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. + Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông theo sát những chặng đường của cách mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Tác phẩm vừa là bản tình ca về tình cảm cách mạng – giữa đoàn cán bộ miền xuôi với nhân dân Việt Bắc, vừa là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà vẻ vang của dân tộc. - Hai đoạn thơ được trích từ hai bài thơ đều tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận song mỗi nhà thơ lại có cách khám phá, thể hiện riêng. 2 TRÌNH BÀY CẢM NHẬN: a ĐOẠN THƠ TRONG BÀI THƠ “TÂY TIẾN” * Vẻ đẹp vừa bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến trên đường hành quân: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc


Quân xanh màu lá dữ oai hùm - Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá. + Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc da xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. + Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. - Cái hào hùng: + Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của người lính “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khăn gian khổ của mình. + Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh” . Chữ “đoàn binh” chứ không phải là đoàn quân đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng, Ba từ “dữ oai hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. * Họ cũng là những chàng trai Hà Nội lãng mạn, hào hoa: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. b ĐOẠN THƠ TRONG BÀI THƠ “VIỆT BẮC” *Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng - Các từ láy “rầm rập”, “điệp điệp" và “trùng trùng" và hình ảnh so sánh “… như là đất rung” vừa gợi lên sự đông đảo, vừa gợi lên sức mạnh, khí thế hào hùng của đoàn quân ra trận.


Mỗi bước đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh của lòng yêu nước, của lí tưởng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến thắng quân thù. *Vẻ đẹp lãng mạn: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” Đây có thể là hình ảnh ánh sao trời treo trên đầu súng của những người lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. Họ là những con người có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến vì sự nhiệp chung. Ý thơ khiến người đọc liên tưởng tới hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ Chính Hữu. c SO SÁNH HAI ĐOẠN THƠ: - Giống nhau: Đều khắc họa người lính với vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn, bay bổng. - Khác nhau: + Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hùng của người lính phảng phất sự bi thương. + Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Việt Bắc”, vẻ đẹp lãng mạn của người lính còn được Tố Hữu gắn liền với hiện thực. - Cả hai tác giả đều có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên thơ đậm chất hiện thực. Bên cạnh đó, Quang Dũng là một chàng trai Hà thành rất hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn rất riêng; còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào cách mạng. 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Hai đoạn thơ bên cạnh những điểm tương đồng còn có những nét riêng độc đáo, thể hiện tài năng của hai nhà thơ. - Khẳng định vị trí của hai tác giả trong nền văn học cũng như trong lòng độc giả. ĐỀ SỐ 12. CHUYÊN BẮC GIANG LẦN 1 Có ý kiến cho rằng: Nguyễn Thi hay viết về người anh hùng. Nhưng đó là kiểu người anh hùng – con đẻ của đất cày và sông nước; ở đó, cái anh hùng hòa lẫn với cái bình dị, sự cao cả hiện ra dưới vẻ thân thuộc, gần gũi, chất phác tự nhiên, và lắm khi chất anh hùng lại lộ ra qua những biểu hiện ngây thơ, ngộ nghĩnh. Qua nhân vật Chiến và Việt trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


1. GIỚI THIỆU CHUNG: - Nguyễn Thi là là một trong những cây bút xăn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Ông là nhà văn gắn bó sâu sắc với nhân dân miền Nam, được mệnh danh: nhà văn của người dân Nam Bộ . - “Những đứa con trong gia đình” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, được viết trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí "Văn nghệ Quân giải phóng". Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN: - Trích dẫn ý kiến: “Nguyễn Thi hay viết về người anh hùng Nhưng đó là kiểu người anh hùng – con đẻ của đất cày và sông nước; ở đó, cái anh hùng hòa lẫn với cái bình dị, sự cao cả hiện ra dưới vẻ thân thuộc, gần gũi, chất phác tự nhiên, và lắm khi chất anh hùng lại lộ ra qua những biểu hiện ngây thơ, ngộ nghĩnh” => Ý nghĩa: + Khẳng định đặc điểm tính cách của các nhân vật Việt và Chiến. + Nét độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. 3. PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH: 3.1 Nhân vật Chiến: - Chiến hiện lên với vóc dáng của một người lao động: hai bắp tay tròn vo xạm màu đỏ cháy nắng, thân người to và chắc nịch... - Sự đảm đang, tháo vát: Ở Chiến, khả năng vun vén, thu xếp gia đình cũng thể hiện rất rõ: Trước khi cùng em đi bộ đội, mọi chuyện nhà đã được cô xếp đặt đâu vào đó, tỉ mỉ, chu đáo, "nói nghe thiệt gọn" khiến cho chú Năm cũng phải có chút sững sờ. Về điều này Chiến rất giống với mẹ, chính chị cũng cảm giác hòa vào với mẹ.Theo lời chú Năm, cô "không khác mẹ một chút nào" => Xứng đáng là người con cả, người chị trong gia đình. - Phẩm chất anh hùng: + Cô có đức tính kiên trì, chịu khó ( bỏ ăn để ngồi đánh vần cuốn sổ gia đình suốt từ trưa cho tới lúc trời chạng vạng). + Cô cũng thừa hưởng ở mẹ đức tính gan góc, kiên cường, quyết tâm đánh giặc đến cùng: Trong ngày tòng quân, Chiến nói với em: "Tao đã thưa với chú Năm rồi Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à !" - Tuy nhiên, ở chị Chiến vẫn có những nét nữ tính: lúc nào cũng có chiếc gương nhỏ trong túi, ngậm một ít tóc trông nữ tính, quan trọng nhất là có cơ hội cầm súng


=> Nhân vật Chiến hiện lên thật bình dị, để lại nhiều xúc cảm trong lòng bạn đọc với tính cách đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam nói chung và người phụ nữ Nam bộ nói riêng “giỏi việc nước, đảm việc nhà”. 3.2 Nhân vật Việt: - Tính cách trẻ con, hồn nhiên, hiếu động: + Thích dành phần hơn với chị Chiến (chiến tích sông Định Thủy, dành đi lính) + Vô tư nên việc nhà phó thác cho chị Chiến, khi chị Chiến bàn bạc việc nhà thì “lăn ra cười khì", lúc lại "chụp một con đom đóm" rồi ngủ quên lúc nào không biết. + Đi lính vẫn mang theo súng cao su. + Dấu thư chị sợ các anh trong trung đoàn biết sẽ mất chị.. + Bị thương ko sợ chết mà sợ ma… + Gặp đồng đội, Việt giống hệt thằng út em ở nhà "khóc đó rồi lại cười đó" - Nhưng khi đi đánh giặc, Việt là người anh hùng thực thụ: + Luôn khắc ghi mối thù của gia đình "Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai" + Quyết tâm đi đánh giặc , lập nhiều chiến công để trả thù cho ba má. + Trong trận chiến đấu ác liệt ở rừng cao su, Việt đã hạ được một xe bọc thép của đích dù bị thương rất nặng và bị lạc đồng đội. => Việt được khắc họa là một nhân vật tuổi trẻ anh hùng, đại diện tiêu biểu cho thế hệ thanh niên miền Nam anh hùng trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, bên cạnh đó không kém phần ngây thơ, ngộ nghĩnh. 3.3 Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nghệ thuật trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật. - Khắc họa tính cách và tâm lí nhân vật sắc sảo. - Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Với ngòi bút tài hoa, tác giả Nguyễn Thi đã xây dựng thành công Chiến và Việt những nhân vật anh hùng, là thế hệ tiếp nối cha ông đánh giặc, làm dày thêm truyền thống vẻ vang của gia đình, quê hương. Đặc biệt hơn, nhà văn còn gửi gắm ở họ những nét đặc trưng của người con sông nước, những nét bình dị, chất phác mà vô cùng ngộ nghĩnh đáng yêu của những người dân Nam Bộ. - Chiến và Việt là những anh hùng mang nét đặc trưng của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước nói chung, đồng thời họ cũng là những anh hùng mang nét khác biệt của Nguyễn Thi nói riêng.


- Nguyễn Thi xứng đáng được gọi là nhà văn của người dân Nam Bộ. ĐỀ SỐ 13. CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 1 Về nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ”, có ý kiến cho rằng: “Mị là sự phản ánh số phận đau khổ bất hạnh của người nông dân nhất là người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám”. Có ý kiến lại cho rằng: “Mị cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi”. Suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên? 1. Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" (1952) trích trong tập "Truyện Tây Bắc" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. Tác giả đã khắc họa thành công, đặc sắc hình tượng trung tâm - hình tượng Mị. 2. Giải thích ý kiến: - “Mị là sự phản ánh số phận đau khổ bất hạnh của người nông dân nhất là người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám”: đó là thân phận nô lệ, bị bóc lột sức lao động đế mức tàn tệ, bị đày đọa về thể xác, chà đạp về nhân phẩm, vùi dập về tinh thần. - “Mị cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi”: vẻ đẹp của tình người, của sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mãnh liệt. => Hai ý kiến hướng vào khẳng định giá trị nội dung của tác phẩm thông qua hình tượng nhân vật Mị: Ý kiến thứ nhất hướng vào giá trị hiện thực, khả năng tố cáo xã hội; ý kiến thứ hai hướng vào giá trị nhân đạo của tác phẩm ở khía cạnh phát hiện và trân trọng vẻ đẹp của con người. Cả 2 ý kiến đều đúng, không đối lập mà bổ sung cho nhau, làm hoàn thiện giá trị của truyện ngắn. 3. Phân tích, chứng minh: a. “Mị là sự phản ánh số phận đau khổ bất hạnh của người nông dân nhất là người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám” - Thân phận của Mị: con dâu - gạt nợ, thực chất là một nô lệ của nhà thống lí Pá Tra. - Bị bóc lột sức lao động dã man, tàn tệ: Mị chỉ như con trâu, con ngựa, chỉ biết đi làm, thậm chí con trâu con ngựa còn có lúc được nghỉ ngơi “đứng yên gãi chân, nhai cỏ” chứ những người đàn bà như Mị trong nhà thống lí thì “vùi mặt vào làm việc cả đêm cả ngày”,


hết lên núi hái thuốc phiện lại giặt đay, xe đay, bẻ bắp, hái củi, bung ngô, tước sợi, không lúc nào ngơi nghỉ - Bị hành hạ về thể xác và kìm kẹp về tinh thần: + Từ một cô gái trẻ trung , tràn đầy sức sống, Mị hóa thành người đàn bà âm thầm, lặng lẽ, lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi… Mị từng tìm đến cái chết nhưng không thể chết, vì thương cha thương mẹ Mị lại tiếp tục sống cuộc đời cực khổ "Có đến hàng tháng đêm nào Mị cũng khóc" + Căn buồng của Mị tăm tối như chính cuộc đời Mị vậy, chỉ "có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, trông ra chỉ thấy một màu trăng trắng, không biết là sương hay là nắng" Mị càng không nói, "cứ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa" + Đêm tình mùa xuân, khi Mị có mong muốn đi chơi như bao người phụ nữ khác, ước muốn ấy lập tức bị dập tắt bằng đòn roi của A Sử: A Sử "xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà", "quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi không nghiêng được đầu nữa" + Đêm ấy, A Sử đi chơi bị đánh vỡ đầu. Mị hái thuốc, xoa thuốc cho chồng, thỉnh thoảng mỏi quá, gục đầu nằm thiếp đi, lập tức bị A Sử đạp chân vào mặt. + Mị dần trở nên vô cảm, thờ ơ với mọi diễn biến xung quanh: bị A Sử đánh ngã ngay bên bếp lửa nhưng hôm sau Mị vẫn ngồi sưởi; thấy A Phủ bị trói đứng ở góc nhà, mắt trừng trừng, Mị cũng vẫn "thản nhiên thổi lửa, hơ tay" "nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi" + Về phần mình, Mị nghĩ "Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi" => Sự cam chịu, nhẫn nhục khiến Mị dần bị tê liệt tinh thần phản kháng "Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi" - Nhận xét: Mị chính là nạn nhân đau khổ của cường quyền và thần quyền. Thân phận Mị tiêu biểu cho những đau khổ bất hạnh của người nông dân nhất là người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám. b. “Mị cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi” - Mị vốn là cô gái trẻ trung, xinh đẹp và giàu sức sống. Mị có tài thổi sáo, được nhiều chàng trai để ý. - Cô sớm có ý thức về cuộc sống tự do nên sẵn sàng chịu vất vả làm nương ngô trả nợ thay cho bố chứ không muốn bị bán cho nhà giàu. - Mị là người con hiếu thảo. Khi hiểu ra mình chết vẫn chưa hết nợ, Mị đã chấp nhận cuộc sống trâu ngựa để trả nợ cho cha.


- Sâu thẳm trong tâm hồn Mị vẫn tiềm tàng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc tha thiết. Tất cả đã trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài. + Không khí náo nức chuẩn bị ăn tết trong những bản Mông; nhất là tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha và hơi rượu đã gợi nhớ biết bao kỉ niệm. Trong khoảnh khắc Mị trở về sống trọn vẹn với quá khứ, với mùa xuân tươi đẹp nhất của đời mình "Ngày trước Mị thổi sáo giỏi, có biết bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị" Dòng hồi ức đó chứng tỏ khát vọng tình yêu, hạnh phúc vẫn âm thầm được ấp ủ, gìn giữ trong trái tim người phụ nữ này bất chấp những đau khổ, đắng cay, tủi nhục. + Cũng trong đêm tình mùa xuân đó, sau nhiều năm tháng, Mị lại cảm nhận được sự tồn tại của mình, ý thức về mình: “Mị trẻ lắm Mị vẫn còn trẻ”, lại khao khát sống: “Mị muốn đi chơi” Mị lại đau đớn, phẫn uất: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa, nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” Quyết định đi chơi Tết của Mị chính là hành động nổi loạn của một con người muốn dành lại quyền sống, quyền tự do. - Nguồn sức sống tiềm tàng của Mị trào dâng mãnh liệt trong đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ: + Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ Mị nhớ lại tình cảnh của mình đêm năm trước. Mị cũng bị trói đứng như A Phủ lúc ấy => Mị đồng cảm sâu sắc với nỗi khổ của người cùng cảnh ngộ và phẫn nộ trước tội ác của bọn thống lí: “Trời ơi…Chúng nó thật độc ác” Nhìn A Phủ, Mị cảm nhận được tất cả nỗi đau đớn mà con người khốn khổ ấy phải gánh chịu: “Cơ chừng này chỉ đêm mai…chết rét, phải chết”. Cô chấp nhận số phận mình nhưng lại bất bình thay cho A Phủ: “Ta là thân đàn bà…Người kia có gì phải chết thế” + Mị đã vượt qua nỗi sợ hãi để cắt dây trói cứu A Phủ, chạy theo A Phủ, trốn khỏi Hồng Ngài => hành động tự phát nhưng xuất phát từ lòng ham sống mãnh liệt. Có thể nói Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng là giải thoát cho chính mình. + Sau đó, Mị cùng A Phủ tham gia cách mạng, bảo vệ quê hương. => Nhận xét: Ở Mị, nổi bật lên vẻ đẹp của lòng ham sống, khát vọng sống tiềm tàng nhưng mãnh liệt. Không những thế, tác giả còn nhìn thấy ở Mị khả năng cách mạng. c. Nghệ thuật miêu tả: - Tác giả đã đi sâu miêu tả những diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật rất tinh tế, thành công. - Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ. 4 Đánh giá:


- Hai ý kiến trên đều đúng nhưng chưa đủ. Phải hợp hai ý kiến ấy, bổ sung cho nhau mới khái quát đầy đủ về nhân vật Mị nói riêng và giá trị của tác phẩm nói chung. - Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, thể hiện qua tiếng nói tố cáo đanh thép những tội ác của xã hội thực dân phong kiến; ngợi ca những vẻ đẹp tâm hồn đáng quý, đáng trọng của những người nghèo khổ. Qua đó, ta thấy được cái tài và cái tâm của người nghệ sĩ Tô Hoài. Ông thực sự là một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học nước nhà. ĐỀ SỐ 14. CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 2 Trong tác phẩm "Vợ nhặt" nhà văn Kim Lân không chủ tâm miêu tả kĩ hiện thực tàn khốc mà hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn sau vẻ bề ngoài xác xơ, đói khát của những người dân nghèo. Anh/ chị hãy bàn luận về ý kiến trên. Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính dưới đây: 1. GIỚI THIỆU CHUNG: - Kim Lân là nhà văn viết rất ít nhưng rất thành công ở lĩnh vực truyện ngắn. Ông được coi là nhà văn “một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn” (Nguyên Hồng). - Tiêu biểu cho sự thành công lĩnh vực truyện ngắn của ông là tác phẩm “Vợ nhặt” – in trong tập “Con chó xấu xí” Trong tác phẩm, Kim Lân không chủ tâm miêu tả kĩ hiện thực tàn khốc mà hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn sau vẻ bề ngoài xác xơ, đói khát của những người dân nghèo. 2 GIẢI THÍCH Ý KIẾN: - "Hiện thực tàn khốc" chính là bối cảnh nạn đói năm 1945, khiến dân ta rơi vào cảnh cùng cực, ranh giới giữa sự sống và cái chết rất mong manh. Nhà văn đã tái hiện lại bối cảnh ấy nhưng chỉ là cái phông nền để làm nổi bật vẻ đẹp của các nhân vật chứ không chủ định đi sâu phản ánh nó. - "Vẻ đẹp tiềm ẩn sau vẻ bề ngoài xác xơ, đói khát của những người dân nghèo": đó là vẻ đẹp của tình người, tình đời ấm áp, vẻ đẹp của niềm lạc quan và lòng ham sống mãnh liệt, thể hiện ở cả ba nhân vật: Tràng, vợ Tràng và bà cụ Tứ. => Ý kiến đã khẳng định tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo, trong đó, nhấn mạnh vào tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. 3 PHÂN TÍCH - CHỨNG MINH Ý KIẾN:


3.1 Cái phông nền hiện thực tàn khốc: - Bức tranh xóm ngụ cư ngày đói: + “Cái đói đã tràn đến” và “người chết như ngã rạ”, “những gia đình từ Nam Định, Thái ình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma” và len lỏi khắp các miền quê khiến cho những xác người “nằm ngổn ngang khắp lều chợ” Người sống thì “dật dờ như những bóng ma” + Cái đói ở đây được miêu tả bằng những màu sắc và âm thanh ghê rợn, đó là “màu xanh xám” của những người đói khát hay màu đen của đám quạ trên mấy cây gạo, đó là tiếng quạ gào lên “từng hồi thê thiết” đến những tiếng “hờ khóc” vẳng lại từ những nhà có người chết đói. + Cái đói còn hiện hình qua mùi, đó là "mùi gây của xác người” và cả “mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt” => Cái đói thực sự là một thảm họa khủng khiếp, nó cuốn phăng đi bao nhiêu sự sống, làm tàn lụi bao kiếp người. Tuy tác giả chỉ miêu tả đan xen trong câu chuyện nhưng qua đó, ta thấy được những tội ác man rợ của phát xít Nhật và sức tố cáo xã hội to lớn của tác phẩm. 3.2 Vẻ đẹp tiềm ẩn sau vẻ bề ngoài xác xơ, đói khát của những người dân nghèo: a Những con người nghèo khổ, cùng cực, đói khát, xác xơ: - Cái đói khiến con người trở nên rẻ rúng vô cùng, thể hiện rõ nhất qua nhân vật chị "vợ nhặt". Hình thức thị rách rưới, tả tơi, gầy sọp, khuôn mặt xám xít, ngực gầy lép... không còn sức sống và chút nữ tính nào. Vì miếng ăn, vì muốn chạy thoát khỏi cái đói mà thị sẵn sàng theo không một người đàn ông về làm vợ. Thị đã đánh mất lòng tự trọng, trở thành kẻ trơ trẽn một cách đáng thương. - Tràng không có tiền để cưới vợ, bà cụ Tứ đón con dâu mới không có lấy nổi một mâm cơm cúng gia tiên. Bữa cơm đầu đón nàng dâu chỉ một lùm rau chuối thái rối với nồi cháo cám đắng chát, nghẹn bứ trong cổ họng... - Cái đói khiến người ta phải dè dặt, trở nên chua chát - những người dân xóm ngụ cư thi nhau bàn tán về việc Tràng có vợ "Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về . Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?" b. Nhưng ở họ lấp lánh vẻ đẹp của lòng yêu thương, niềm tin và sự lạc quan vào tương lai: -Đó là tia sáng của tình yêu thương, sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau: + Anh cu Tràng ngay trong cái đói vẫn rất hào phóng, mời "thị" ăn một chập bốn bát bánh đúc, mua cho thị cái thúng con, ra hàng cơm đánh một bữa no nê... ban đầu cũng "chợn"


nhưng ngay lập tức "hắn tặc lưỡi một cái: Chậc, kệ!", vui vẻ với niềm vui vợ mới. Không những thế, Tràng còn hào phóng mua hai hào dầu, thắp cho căn nhà sáng sủa hơn... + Bà cụ Tứ vui mừng chấp nhận người dâu mới trong sự bao dung, ân cần, thương xót: "Chúng mày đã phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng" "Con ngồi xuống đây, ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân" - Chính tình yêu thương ấy đã làm thay đổi mỗi con người trong gia đình nhỏ và thắp lên trong họ tia sáng của niềm lạc quan và lòng ham sống mãnh liệt: + Anh cu Tràng trở nên gắn bó với ngôi nhà mình hơn, ấp ủ tương lai "hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy", thấy một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng, thấy cần có trách nhiệm với vợ, con sau này. + Chị vợ nhặt lúc trước chao chát chỏng lỏn, từ khi theo Tràng về dịu dàng, bẽn lẽn, ý tứ biết bao. Chi tiết thị gạt nhanh miếng cháo cám vào miệng, mặt điềm nhiên như không cho ta thấy thị là một người phụ nữ biết điều, ý tứ. Thị cũng xăm xắn chăm lo cho gia đình nhỏ: dọn dẹp, nhặt cỏ, giặt giũ, lấy nước... đảm đang lắm! + Bà cụ Tứ dẫu gần đất xa trời vẫn toàn nói những chuyện vui: chuyện nuôi gà, làm chuồng gà, luôn động viên các con "ai giàu ba họ ai khó ba đời", . Niềm vui lớn lao tràn ngập căn nhà khiến bà cụ trở nên nhanh nhẹn hơn, "cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên" => Đằng sau mỗi lời nói, mỗi ý nghĩ, cử chỉ, hành động của các nhân vật đều chất chứa khát vọng sống, hướng tới ánh sáng của của một cuộc sống mới, no ấm đầy đủ hơn, tươi vui hạnh phúc hơn. - Bữa cơm sáng hôm sau: họ nói chuyện phá kho thóc của Nhật chia cho người đói. Hình ảnh đám người đói và lá cờ Việt Minh bay phấp phới hiện lên trong trí óc Tràng đã dự báo một cuộc đổi đời cho họ không xa.. 3.3 Nghệ thuật truyện: - Xây dựng tình huống vừa éo le vừa bất ngờ vừa cảm động. - Miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế, tài tình, sắc sảo. - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, bút pháp tả thực được vận dụng thành công,... 4 BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ: - Khẳng định ý kiến nêu trên là hoàn toàn đúng đắn, đã khái quát được giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm. "Vợ nhặt" thực sự là một câu chuyện có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm thể hiện niềm cảm thương, sự trân trọng và niềm tin của tác giả vào con người với sức mạnh to lớn của tình yêu thương, nhân ái, bao dung. Luôn lạc quan, yêu thương và tin tưởng cuộc sống trong bất cứ hoàn cảnh nào - đó cũng chính là bức thông điệp ý nghĩa mà nhà văn muốn gửi gắm đến người đọc.


- Tác phẩm xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc trong văn học Việt Nam hiện đại 1945-1975. ĐỀ SỐ 15. CHUYÊN SƠN TÂY LẦN 1 Bàn về nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Bà là hiện thân cho những kiếp người nông dân nghèo khổ, bất hạnh. Song ý kiến khác lại nhấn mạnh: Bà là người mẹ giàu lòng nhân hậu và niềm tin vào cuộc sống. Từ việc cảm nhận về nhân vật cụ Tứ, anh(chị) hãy bình luận hai ý kiến trên. 1. KHÁI QUÁT: - Khái quát về tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là cây bút truyện ngắn tài năng. Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam, nhất là ở mảng đề tài nông thôn và hình tượng người nông dân trước Cách mạng. + "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, được rút từ tập "Con chó xấu xí". Tác phẩm vừa là bức tranh chân thực về nạn đói khủng khiếp năm 1945, vừa là bài ca cảm động về tình người và tình mẫu tử. Đồng thời cũng nhen nhóm lên khát vọng sống và niềm tin vào tương lai. - Cảm nhận chung về nhân vật bà cụ Tứ: Là người phụ nữ nông dân nghèo nhưng nhân hậu, bao dung và luôn lạc quan. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN: - Cụ Tứ là hiện thân cho những kiếp người nông dân nghèo khổ, bất hạnh: ý kiến này là sự đánh giá về cuộc đời nghèo khó, cơ cực, lam lũ, bất hạnh và thân phận khổ đau, thấp hèn của cụ Tứ. Cuộc đời và thân phận của bà chính là hiện thân cho biết bao cuộc đời của người mẹ nông dân nghèo trong xã hội cũ. - Cụ Tứ là một người mẹ giàu lòng nhân hậu và niềm tin vào cuộc sống: ý kiến này là sự đánh giá về những vẻ đẹp trong tâm hồn của cụ Tứ. Mặc dù sống cuộc đời nghèo khổ, bất hạnh nhưng ở người mẹ nông dân ấy vẫn chan chứa một tấm lòng vị tha, nhân hậu và không bao giờ cạn kiệt niềm tin vào cuộc sống. 3. CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT BÀ CỤ TỨ: a/ Bà cụ Tứ là một người phụ nữ nghèo khổ, bất hạnh: - Dáng hình : "lọng khọng", "gầy gò". Dường như cái đói nghèo, cực khổ đã in hằn lên dáng dấp, hình hài của cụ. - Cảnh ngộ: bà lão nghèo khổ, già nua lại cô đơn vì chồng và con gái út đã chết, đứa con trai đã lớn tuổi nhưng vì nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư nên không lấy được vợ.


- Cuộc sống đói khổ, cơ cực: + Nghèo khó, cả đời không lấy nổi vợ cho con. Khi con lấy vợ, cụ cũng không thể làm nổi dăm ba mâm để cúng tổ tiên, mời họ hàng, làng xóm. + Bữa sáng đầu tiên đón cô con dâu mới chỉ một lùm rau chuối thái rồi và nồi cháo cám đắng chát. => Cụ Tứ là hiện thân cho những kiếp người nghèo khổ, bất hạnh. b/ Bà cụ Tứ là người mẹ giàu lòng nhân hậu và niềm tin và cuộc sống * Vẻ đẹp ở tấm lòng nhân hậu, bao dung: Dù người mẹ già ấy có thân phận, hoàn cảnh sống nghèo khó nhưng trong lòng vẫn luôn chan chứa tình yêu thương dành cho các con, có những ứng xử chân thành, đầy tình nghĩa đối với cả con trai và con dâu: - Vượt qua những nghi lễ thông thường, bà cụ đồng ý cho người đàn bà xa lạ làm con dâu mình và còn thấy thương xót, thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đàn bà ấy. - Bà nói chuyện với con dâu nhẹ nhàng, từ tốn, nhìn con dâu với tình cảm xót thương trào dâng: "Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá". - Bà day dứt vì không làm tròn bổn phận của người mẹ với con. - Bà vui mừng vì các con mình được yên bề gia thất " Các con... u cũng mừng lòng" => Đó là một người mẹ nhân hậu, bao dung. * Vẻ đẹp ở tâm hồn giàu niềm tin và hi vọng - điểm tựa tinh thần cho các con: Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: - Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời" - Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". - Trong hành động: + Cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ. + Nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. => Bà cụ Tứ tuy đã gần đất xa trời, cuộc sống nghèo khổ, cơ cực nhưng vẫn luôn giữ vững niềm tin vào cuộc sống 4. BÌNH LUẬN CÁC Ý KIẾN: - Hai ý kiến trên là hai cách đánh giá, cảm nhận khác nhau về cụ Tứ:


+ Ý kiến thứ nhất: Xuất phát từ số phận, cuộc đời của nhân vật. + Ý kiến thứ hai: Xuất phát từ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật. - Cả hai ý kiến đều đúng, giúp người đọc có một cái nhìn toàn diện về số phận, cuộc đời và vẻ đẹp tâm hồn của cụ Tứ. Mặc dù cuộc đời cơ cực, tăm tối, bị nạn đói dồn đẩy đến chỗ khốn cùng nhất nhưng ở người mẹ nông dân ấy vẫn ngời sáng vẻ đẹp của tình mẫu tử, vẫn chan chứa tình thương yêu đối với những mảnh đời tội nghiệp. Bà đã cố gắng xua đi nỗi ám ảnh đen tối, đáng sợ của nạn đói để nhen nhóm, để thắp lên ngọn lửa niềm tin, niềm hi vọng cho các con, giúp các con có thêm sức mạnh tinh thần để có thể trụ vững được bên bờ vực thẳm của cái đói, cái chết. Đằng sau cái thân hình già nua, còm cõi, gầy guộc tàn tạ vì đói khát, ở người mẹ ấy vẫn nung nấu một ý chí, một khát vọng sống và một niềm tin mãnh liệt. 5 ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Bằng tài năng xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le; miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo, Kim Lân đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật bà cụ Tứ - điển hình cho những người ông dân nghèo khổ mà nhân hậu, lạc quan. - Nhân vật đã góp phần vào việc thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả. Nhà văn đã giúp người đọc thấu hiểu: dù hoàn cảnh bi thảm đến đâu con người vẫn giữ được phẩm chất đẹp đẽ và hướng về ánh sáng, sự sống. ĐỀ SỐ 16. CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH LẦN 1 Phân tích các nhân vật Chiến, Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi) để làm rõ vẻ đẹp của thế hệ trẻ Nam Bộ trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ. 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm) - Nguyễn Thi sinh ra và lớn lên ở miền Bắc nhưng lại được coi là nhà văn lớn của Nam Bộ. Ông có biệt tài phân tích tâm lí con người, có khả năng nhập sâu vào nội tâm nhân vật của mình. - “Những đứa con trong gia đình” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Thi, rút từ tập “Truyện và kí”. Với các nhân vật Chiến, Việt, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của thế hệ trẻ Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ. 2 Phân tích các nhân vật Chiến, Việt: a Điểm chung: - Cùng sinh ra từ một gia đình có nhiều mất mát đau thương: ông nội và bố Việt đều bị giặc sát hại, mẹ Việt chết vì bom đạn kẻ thù.


- Cùng chan chứa tình cảm dành cho ba má và gia đình: Những hồi ức về mẹ luôn sống dậy trong lòng Việt, cả hai chị em cùng nhớ về má “hình như má cũng đã về đâu đây … làm sao chớ” - Cùng căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm trả thù: + Hai chị em giành nhau ghi tên tòng quân + Được chú Năm đồng ý cho cả hai nhập ngũ, hai chị em rất vui. Hai chị em đều ra đi trong tâm trạng thù cha mẹ chưa trả thì chưa được về. Chị Chiến bảo với Việt: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!” + Hai chị em khiêng bàn thờ má gửi sang nhà chú Năm, Việt nghĩ “chúng con đi đánh giặc… lại đưa má về”. Việt khiêng trước, chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Việt nghĩ “còn mối thù thằng Mỹ thì có thể rờ thấy được vì nó đang đè nặng ở trên vai” b Nét riêng: - Chị Chiến: + Là cô gái mới lớn nên thích làm dáng, đi đánh giặc vẫn có cái gương trong túi. + Đảm đang, tháo vát, khôn ngoan, già dặn trước tuổi: lo toan việc nhà chu đáo trước khi lên đường khiến Việt thấy chị giống hết má ngày trước. + Tính kiên trì "có thể ngồi lì suốt ngày để đánh vần" - chất gan lì thừa hưởng từ mẹ. + Yêu thương nhường nhịn em, sẵn sàng nhường công cho em. => Cô biết lo toan, sắp xếp, tính toán việc nhà chu toàn; tính cách và ngoại hình giống mẹ nhưng vẫn có nét riêng trẻ trung của người con gái mới lớn. - Em Việt: + Phó mặc tất cả cho chị, ừ à khi nghe chị bàn việc nhà + Ngủ quên lúc nào không biết, đi bộ đội vẫn giữ chiếc ná thun, bị thương không sợ chết nhưng lại sợ ma... + Luôn tranh phần hơn chị + Cách thương chị cũng rất trẻ con: sợ mất chị trước những lời tán đùa của các anh =>Cậu mang nét riêng dễ mến của cậu con trai mới lớn lộc ngộc, vô tư, ngây thơ, hiếu động. 3 Đánh giá chung: * Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Đặt nhân vật trong tình huống đặc biệt nơi chiến trường gây ấn tượng đậm nét. - Nghệ thuật trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật đã thể hiện rõ nét những suy nghĩ, cảm nhận và đời sống nội tâm của nhân vật .


- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ đã tạo nên nét riêng và sức hấp dẫn đặc biệt cho nhân vật. * Nội dung tư tưởng của tác phẩm Qua hình ảnh những đứa con trong gia đình, nhà văn đã ca ngợi lòng yêu nước, căm thù giặc, sự thủy chung son sắt với quê hương, với cách mạng ở những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ. Từ đó thấy được sự hòa quyện, gắn bó giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất nước, truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn, tỏa sáng vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. ĐỀ SỐ 17. CHUYÊN HÙNG VƯƠNG PHÚ THỌ LẦN 1 Con sóng dới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương (Sóng –Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 123) Nhận xét về đoạn thơ, có ý kiến cho rằng “Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ, rất mạnh mẽ” nhưng người khác lại khẳng định “Đoạn thơ thể hiện những dự cảm âu lo” Suy nghĩ của anh/chị về những ý kiến trên? 1 Khái quát: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trích dẫn hai ý kiến.


Phân tích, chứng minh: 2. Giải thích ý kiến: - “ Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ, rất mạnh mẽ”: khẳng định tình cảm táo bạo, mãnh liệt, chủ động trong tình yêu của người phụ nữ. “Đoạn thơ thể hiện những dự cảm âu lo”: Chú ý đến tâm trạng thường thấy khi yêu của người phụ nữ: bị động, lo xa. Chứng minh: Ý kiến 1: Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc của. người phụ nữ, rất mạnh mẽ - Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ, thể hiện thông qua cặp hình ảnh sóng đôi "sóng" và "em". - "Sóng" được miêu tả trong nhiều không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, trong sự dàn trải của thời gian "ngày - đêm" nhưng lúc nào cũng triền miên trong nỗi nhớ bờ đến "không ngủ được" Sóng thức bởi tình yêu và nỗi nhớ luôn thức mãi! - Tình yêu của "Em" chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, thủy chung: Nỗi nhớ được đo bằng không gian và thời gian; nỗi nhớ đầy ắp cả trong thực và trong mộng. "Em" không chút dè dặt, mạnh dạn bộc lộ nỗi nhớ một cách trực tiếp “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ, là "một phương" duy nhất lòng em luôn hướng tới. Đằng sau nỗi nhớ ấy là một khao khát cháy bỏng về tình yêu và mái ấm hạnh phúc. Ý kiến 2: Đoạn thơ thể hiện những dự cảm âu lo - Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc trở trong tình yêu. - “Phương bắc”, “phương nam” : gợi không gian xa cách, ẩn giấu những phấp phỏng lo âu về sự cách trở. => Ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người phụ nữ vẫn không tránh khỏi những dự cảm không lành . Đó là điều dễ hiểu và suy cho cùng, những lo lắng ấy cũng xuất phát từ chính trái tim yêu chân thành, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. - Nguyên nhân: + Những dự cảm đó cũng là điều dễ hiểu bởi suy cho cùng nó xuất phát từ chính trái tim yêu chân thành, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. + Do cảnh ngộ riêng của nhà thơ - từng đổ vỡ trong tình yêu, hôn nhân. + Do hoàn cảnh đất nước chiến tranh ác liệt, sự sống và hạnh phúc của con người rất mong manh.


3 - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. Có những ý kiến khác nhau như vậy là do tiếp nhận văn học của mỗi người khác nhau. - Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, sự sáng tạo, phá vỡ khuôn khổ của khổ thơ truyền thống. Ngôn ngữ thơ bình dị, thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng đôi "sóng - em" => Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu cũng như chính cái tôi tác giả. ĐỀ SỐ 18. CHUYÊN ĐẠI HỌC VINH LẦN 1 Anh/chị hãy phát biểu điều tâm đắc nhất của mình về đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm: Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời… (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr119 – 120) Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo bố cục 3 phần đầy đủ, luận điểm rõ ràng, trình bày mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, thể hiện được khả năng cảm thụ văn chương Gợi ý: 1. Giới thiệu chung:


- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn người đọc ở sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. - Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca – tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” 2. Phát biểu cảm nhận: - Trong đoạn thơ, đất nước được nhìn ở tầm gần và hiện hình qua lời tâm sự của anh và em. Bởi thế, “khuôn mặt” đất nước trở nên vô cùng bình dị, thân thiết. Tình cảm dành cho đất nước vô cùng chân thật, được nói ra từ chiêm nghiệm, trải nghiệm của một con người cá nhân nên có khả năng làm lay động thấm thía tâm hồn người đọc. - Sáu câu đầu của đoạn thơ như muốn trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước là đâu? Lời đáp thật giản dị nhưng cũng hàm chứa những bất ngờ. Đất nước không tồn tại ở đâu xa mà có trong mỗi một con người, mỗi người đều mang một phần đất nước , tổng thể đất nước sẽ được hình dung trọn vẹn khi anh và em biết “cầm tay nhau”, “cầm tay mọi người”… - Hàm ngôn của các câu thơ thật phong phú: sự tồn tại của đất nước cũng là sự tồn tại của ta và chính sự hiện hữu của tất cả chúng ta làm nên sự hiện hữu của đất nước. Hành động “cầm tay” là một hành động mang tính biểu tượng. Nhờ hành động đó, đất nước mới có được sự “hài hòa nồng thắm”, mới trở nên “vẹn tròn to lớn” - Ba câu tiếp theo của đoạn thơ vừa đẩy tới những nhận thức – tình cảm đã được triển khai ở phần trên, vừa đưa ra những ý tưởng có phần “lạ lẫm”. Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa/ Đế những tháng ngày mơ mộng. Thực chất, đây là một cách biểu đạt đầy hình ảnh về vấn đề: chính thế hệ tương lai sẽ đưa đất nước lên một tầm cao mới, có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Như vậy, quá trình hình thành và phát triển của đất nước luôn gắn với nỗ lực vun đắp đầy trách nhiệm cho cộng đồng của rất nhiều thế hệ nối tiếp nhau, mà thế hệ của chúng ta chỉ là một mắt xích trong đó. - Trong bốn câu thơ cuối, cảm xúc được đẩy tới cao trào. Nhân vật trữ tình thốt lên với niềm xúc động không nén nổi: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình/ Phải biết gắn bó và san sẻ/ Phải biết hóa thân cho dáng hình, xứ sở/ Làm nên đất nước muôn đời…Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại cụm từ “phải biết”, nhưng đây là mệnh lệnh của trái tim, của tình cảm gắn bó thiết tha với đất nước. 3. Đánh giá:


Cách bày tỏ tình yêu nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ này thật độc đáo, nhưng quan trọng hơn là vô cùng chân thật. Điều đó đã khiến cho cả đoạn thơ, cũng như toàn bộ chương thơ đã được bao nhiêu người đồng cảm, chia sẻ, xem là tiếng lòng sâu thẳm nhất của chính mình. Đọc đoạn thơ, ta vừa được bồi đắp thêm những nhận thức về lịch sử, vừa được thuyết phục về tình cảm để từ đó biết suy nghĩ nghiêm túc về trách nhiệm của mình đối với đất nước. ĐỀ SỐ 19. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LẦN 3 “Một trong những nét đặc sắc của bài thơ “Sóng” là Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật vừa quen thuộc lại vừa rất mới mẻ, độc đáo”. Bằng cảm nhận về hình tượng sóng, bình luận ý kiến trên. 1. KHÁI QUÁT: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ, tác giả đã xây dựng thành công hình tượng “sóng” với những vẻ đẹp của người phụ nữ khi yêu. 2. TRÌNH BÀY CẢM NHẬN: 2.1 Giải thích ý kiến: - “Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật quen thuộc”: Hình tượng sóng thể hiện những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ - vẻ đẹp có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng, dân tộc… - “…rất mới mẻ, độc đáo”: Hình tượng sóng thể hiện những vẻ đẹp hiện đại của người phụ nữ thời nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến. => Hai vế của ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, hoàn thiện vẻ đẹp của hình tượng “sóng” mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm. 2.2 Trình bày cảm nhận: a. “Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật quen thuộc” - Hình ảnh "sóng" là một ẩn dụ đặc sắc về người phụ nữ đang yêu. Sóng được nhân hóa, mang những nỗi niềm thao thức, không ngủ được vì thương nhớ bờ cũng như người phụ


nữ luôn thường trực nỗi nhớ người yêu. Điệp khúc “con sóng” diễn tả những cung bậc cảm xúc liên tục trào dâng mỗi lúc một mãnh liệt. Nỗi nhớ của con sóng tràn ngập không gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, thời gian: ngày, đêm; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn thức”) -> Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc quen thuộc, không thể thiếu. - Từ ngữ “ngày xưa”, “ngày sau” thể hiện sự bất diệt của con sóng. Từ sự bất diệt của sóng, Xuân Quỳnh nghĩ đến sự bất diệt, thủy chung son sắt của tình yêu muôn đời. - Con sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, “em”- trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ đến được bến bờ hạnh phúc "Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa" b. “…rất mới mẻ, độc đáo”: - Sóng được nhân hóa trở thành một con người có cảm xúc yêu thương. Con sóng tưởng chừng như đơn giản nhưng hóa ra lại rất phức tạp. Nó chứa đựng những tình cảm tưởng chừng như mâu thuẫn với nhau: “dữ dội”-“dịu êm”, “ồn ào”-“lặng lẽ”, giống như tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động, thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say của người con gái khi yêu. - Con sóng mang những khát vọng thật đẹp đẽ, mơ tới chân trời cao rộng – “bể”, thoát khỏi giới hạn chật chội, tù túng -“sông” Cũng giống như vậy, “em”trong tình yêu không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung: "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". - Xuân Quỳnh mơ ước được “tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ” giữa biển lớn tình yêu, quên mình, hi sinh cho người mình yêu và cho tình yêu của mình, dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ" 3. BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ: - Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng hai hình tượng “sóng” và "em" giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống. Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa. - Hai vế của ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau của hình tượng nghệ thuật “sóng” cũng như của tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân


Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân Quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. - Hai vế của ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca hiện đại Việt Nam nói chung. ĐỀ SỐ 20. CHUYÊN SƠN LA LẦN 1 Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có ý kiến cho rằng: Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. Song có ý kiến khác khẳng định ngược lại: Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa. Từ cảm nhận về tình huống của truyện ngắn “Vợ nhặt”, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. 1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm: - Kim Lân là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam; cây bút truyện ngắn tài hoa, gắn bó sâu sắc với đời sống của những người lao động nghèo khổ. Các sáng tác của ông thường thiên về miêu tả cuộc sống, miêu tả sinnh hoạt văn háo cổ truyền, thuần phong mĩ tục của người dân. - Truyện ngắn “Vợ nhặt” là tác phẩm thành công của Kim Lân, được viết năm 1954, có tiền thân từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” và lấy bối cảnh từ nạn đói năm 1945. - Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có ý kiến cho rằng: Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa Song có ý kiến khác khẳng định ngược lại: Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa. 2. Giải thích ý kiến: -Ý kiến thứ nhất: Bản chất đây là cấu chuyện hôn nhân lẽ ra phải là chuyện nghiêm túc nhưng đã bị biến thành trò vui, là sự nô giỡn với hạnh phúc với tín điều thiêng liêng. - Ý kiến thứ 2: Tình huống Tràng nhặt được vợ ban đầu là một trò đùa, bông lơn nhưng kết thúc lại trở thành điều có ý nghĩa lớn với đời người, chuyện hạnh phúc nghiêm túc, thiêng liêng, chân thành. Đằng sau tình huống tưởng như hài hước có chứa nhiều xót xa, tủi nhục. 3. Cảm nhận về tình huống truyện “Vợ nhặt” Thí sinh có thể cảm nhận nhiều hướng khác nhau, nhưng cần làm rõ có hai mặt của tình huống: có câu chuyện như đùa và có cả chuyện nghiêm túc.


a. Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. - Đó là tình huống độc đáo, éo le được thâu tóm trong nhan đề “Vợ nhặt”: Nhan đề hé mở một tình huống truyện độc đáo. Theo truyền thống của người phương Đông, lấy vợ là việc hệ trọng nhất của mỗi đời người, nó phải trải qua nhiều nghi lễ. Nhưng ở đây Tràng nhặt được vợ một cách dễ dàng, tình cờ, ngẫu nhiên theo đúng nghĩa đe của từ này. Người phụ nữ vốn là biểu tượng của hạnh phúc gia đình, thường được nâng niu, trân trọng. Tuy nhiên Tràng lại nhặt được vợ như cọng rơm cọng rác ven đường. + Một người như Tràng hội tụ đầy đủ những yếu tố để ế vợ (nghèo khổ, dân ngụ cư, xấu trai, tính tình ngờ nghệch…) vậy mà bỗng nhiên có vợ một cách dễ dàng, lại còn là vợ theo không. + Người như Tràng giữa thời buổi đói kém, miếng ăn trở thành vấn đề sinh mệnh lại còn đèo bòng chuyện vợ con. Tình huống lạ ấy đã dẫn đến sự ngạc nhiên cho tất cả mọi người, từ người dân xóm ngụ cư đến bà cụ Tứ và ngay chính bản thân Tràng. -> Có thể nói tình huống truyện độc đáo đã phản ánh một cách chân thực số phận khốn khổ của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945, đặc biệt là số phận người phụ nữ. b. Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa. - Từ câu nói bông đùa của Tràng mà người đàn bà kia chịu theo không về làm vợ. - Khi Tràng có vợ, người dân xóm ngụ cư mừng cho anh nhưng cũng lo cho anh: “những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên…” Sau niềm vui ấy là những tiếng thở dài ngao ngán. Họ không biết đôi vợ chồng trẻ ấy có nuôi nổi nhau qua được cái kì này không… - Bà cụ Tứ một mặt mừng cho con đã lấy được vợ, yên bề gia thất nhưng mặt khác cũng rất lo cho cuộc sống chênh vênh hiện tại của con. - Tràng sống trong tâm trạng vui sướng đến bang hoàng nhưng anh cũng có lúc chợn nghĩ: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chẳng biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bong” - Tình huống truyện càng éo le, cảm động hơn khi hạnh phúc của vợ chồng Tràng được đặt trên bối cảnh thê lương, ảm đạm của nạn đói năm 1945 (đêm tân hôn văng vẳng tiếng khóc, tiếng hờn, tiếng quạ kêu, tiếng trống thúc thuế…, chi tiết bát cháo cám…) ->Tình huống lạ của truyện ngắn “Vợ nhặt” không phải để hợi lên sự tò mò, hiếu kì mà để phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác phẩm. 4. Bình luận về các ý kiến:


- Ý kiến thứ nhất chỉ xuất phát từ sự điểm nhìn xã hội, từ chuyện đời để đánh giá nên không chân xác. Ý kiến thứ hai bám sát, căn cứ vào mạch vận động của câu chuyện, và tư tưởng nhân văn của nhà văn. - Qua việc xây dựng tình huống truyện, ta thấy: + Tác phẩm đã phản ánh chân thực số phận rẻ rúng, tội nghiệp của con người trong xã hội thực dân - phong kiến. Từ đó, cất lên tiếng nói tố cáo đanh thép cái xã hội tàn bạo đã đẩy con người vào cùng cực, khốn khổ. + Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Kim Lân: khẳng định ngay cả trong đói khát, con người vẫn luôn hướng về ánh sáng và sự sống; ngợi ca tình yêu thương, lòng bao dung của con người. + Tài năng xây dựng tình huống truyện của nhà văn. “Vợ nhặt” xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân nói riêng và nền văn học Việt Nam 1945 – 1975 nói chung. ĐỀ SỐ 21. CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 3 Bằng những cảm nhận về đoạn trích bài thơ “Việt Bắc” (SGK Ngữ văn 12 – tập một- NXB Giáo dục 2010), hãy chứng tỏ Việt Bắc là khúc ca vừa hào hùng, vừa tha thiết về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến 1. KHÁI QUÁT CHUNG: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ luôn theo sát những chặng đường cách mạng của dân tộc. Dù viết về đề tài gì thơ Tố Hữu cũng đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức.. + Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với người dân Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Trích dẫn ý kiến: “Việt Bắc” là khúc ca vừa hào hùng, vừa tha thiết về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. 2. CỤ THỂ: 2.1 Giải thích: - “Việt Bắc” là khúc hùng ca vừa hào hùng vừa tha thiết về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến: khẳng định giá trị nội dung to lớn của tác phẩm, đồng thời cho thấy rõ đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị. 2.2 Phân tích, chứng minh:


a. “Việt Bắc” là khúc hùng ca hào hùng về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến: - Phần sau của bài thơ là một Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu: khung cảnh sử thi, giọng điệu dồn dập, âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi…góp phần diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến "Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan/ Dân công đỏ đuốc từng đoàn/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay" - Sức mạnh của cuộc kháng chiến được bắt nguồn từ lòng căm thù “miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai”, từ tinh thần đoàn kết, từ lối sống ân tình “mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”… - Một dân tộc đã vượt qua đau thương để lập hang loạt chiến công, để Việt Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng. (Phân tích “Những đường Việt Bắc của ta…tàn lửa bay” và “Những khi giặc đến giặc lùng…”) b. Bài thơ “Việt Bắc” là khúc ca tha thiết…: - Tình cảm lưu luyến vấn vương được thể hiện qua đoạn đầu của bài thơ: lối hát đối đáo giao duyên, sử dụng đại từ nhân xưng “mình”-“ta” đầy thân mật, biện pháp điệp ngữ “Mình về có nhớ”, “Mình đi có nhớ”… (Phân tích 8 câu thơ đầu) - Lối sống ân nghĩa, ân tình được thể hiện qua hàng loạt những kỉ niệm của tác giả về những năm tháng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ của đồng bào Việt Bắc. (Phân tích đoạn thơ “Mình đi có nhớ…” hoặc “Ta đi ta nhớ những ngày/ Mình đây ta đó…”) - “Việt Bắc” là bản tình ca ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc (Cảnh Việt Bắc đẹp, hài hòa đường nét, màu sắc, âm thanh, hài hòa giữa cảnh và người. on người Việt Bắc đẹp trong lối sống, đẹp trong lao động…) (Phân tích bức tranh tứ bình) 2.3 Lí giải: Nói “Việt Bắc” là khúc ca vừa anh hùng, vừa tha thiết về cuộc kháng chiến, con người kháng chiến là khẳng định sự hòa quyện giữa chất sử thi và chất trữ tình trong bài thơ: + Ra đời ở một bước ngoặt lớn lao của lịch sử dân tộc, vậy nên bài thơ mang tính chính trị là điều dễ hiểu. + Thắm thiết chất trữ tình là bởi bài thơ cùng một lúc nói được nhiều tình cảm của con người cách mạng và kháng chiến. Đó là tình yêu nước lớn lao, cụ thể trong trích đoạn: yêu nước chính là yêu Việt Bắc – cái nôi của phong trào cách mạng, chiến khu của kháng chiến trường kì. Đó là tình yêu thiên thiên Việt bắc hùng vĩ và thơ mộng, con người Việt bắc nghèo khổ, mộc mạc mà nghĩa tình sâu ặng. Đó là lòng biết ơn, niềm kính yêu Đảng và lãnh tụ. Đó là nghĩa tình thủy chung với cội nguồn, với cách mạng và kháng chiến…


3. ĐÁNH GIÁ: - Khẳng định lại: bài thơ “Việt Bắc” là khúc ca vừa hào hùng, vừa tha thiết ca ngợi kháng chiến và con người kháng chiến. - Khẳng định vị thế của bài thơ bây giờ và mãi mãi về sau. ĐỀ SỐ 22. CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ HÒA BÌNH LẦN 2 Cảm nhận về “cảnh cho chữ” trong “Chữ người tử tù” và “cảnh vượt thác” trong “Người lái đò sông Đà”, qua đó chỉ rõ sự thay đổi phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. Thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính dưới đây: 1. Vài nét về tác giả-tác phẩm: - Nguyễn Tuân là nhà văn nổi tiếng trong nền văn học dân tộc với phong cách tài hoa, độc đáo. - Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm viết về một tử từ tài hoa có thiên lương, khí phách, một quản ngục có sở thích chơi chữ, ngưỡng mộ những con người tài hoa. “Người lái đò sông Đà” là tác phẩm in trong tập tùy bút “Người lái đò sông Đà” Tác phẩm là kết quả của chuyến đi gian khổ mà đầy lí thú của Nguyễn Tuân lên miền Tây Bắc kì vĩ. Chuyến đi đã giúp ông khám phá “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn, tính cách của những người lao động bình thường, giản dị. - “Cảnh cho chữ” và “Cảnh vượt thác” trong hai tác phẩm là những chi tiết nghệ thuật thành công nhất. 2. Cảm nhận về “cảnh cho chữ” và “cảnh vượt thác” 2.1 Cảnh cho chữ: - Bối cảnh xuất hiện: ở phần cuối tác phẩm, trong đêm cuối cùng trước ngày ra pháp trường xử chem. Huấn Cao đã hiểu ra tấm lòng của viên quản ngục và đồng ý cho chữ. - Nội dung: Cảnh tượng xưa nay chưa từng có + Không gian – thời gian: Diễn ra trong đêm khuya, ngay trong nhà giam tăm tối chật hẹp, ẩm ướt , tường đâỳ mạng nhện, nền đầy phân chuột phân gián + Nhân vật: Người cho chữ là kẻ tử tù chỉ sáng sớm mai đã ra pháp trường, cổ vẫn đeo gông , chân vướng xiềng đang dậm tô những nét chữ vuông tươi tắn trên tấm lụa bạch trắng tinh còn nguyên vẹn lần hồ. Những thứ gông xiềng quái ác ấy càng tô đậm lên vẻ đẹp hiên ngang, hành động nghĩa hiệp, thiêng liêng của người cho chữ. Tương phản với tư thế, hành


động này là người được nhận chữ: viên quán ngục lại khúm núm, thầy thơ lại gầy gò thì run run bưng chậu mực + Diễn biến: vị thế của các nhân vật thay đổi, họ không còn là những kẻ đối địch mà đã thành tri âm, tri kỉ [phân tích lời dặn dò, khuyên bảo của Huấn Cao với quản ngục và thái độ của quản ngục] + Ý nghĩa: Khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, cái tài trước cái xấu, cái ác; thể hiện sức sống mạnh mẽ, khả năng hướng thiện của cái đẹp, của thiên lương trong cuộc đời. - Nghệ thuật: Bút pháp tương phản đối lập, thủ pháp dựng cảnh, tạo không khí trang trọng, cổ kính… 2.2 Cảnh vượt thác: - Bối cảnh xuất hiện: ở phần giữa tác phẩm, sau những chi tiết khắc họa sự hung bạo của dòng sông. - Nội dung: Một cuộc thủy chiến gay go, ác liệt giữa ông lái đò và con sông Đà. Qua đó, ta thấy được những phẩm chất tài hoa của người lái đò. Phân tích: + Ở trùng vi thạch trận thứ nhất + Ở trùng vi thạch trận thứ hai + Ở trùng vi thạch trận thứ ba Trong cả 3 lần, đối mặt với đá, thác sông Đà, người lái đò đã hiện lên như một anh hùng chiếm trận dũng cảm, gan dạ, mưu trí, thật xứng là "một tay lái ra hoa". Ông thuộc hết binh pháp của thần sông, thần núi, vượt qua ba lớp trùng vi thạch trận của sông Đà một cách ngoạn mục. - Ý nghĩa: Ngợi ca vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo của thiên nhiên Tây Bắc và tài nghệ tuyệt vời của con người lao động thời kì mới. - Nghệ thuật: Trí tưởng tượng, liên tưởng phong phú, phép so sánh, nhân hóa, tương phản được vận dụng linh hoạt, ngôn ngữ phong phú, giàu tính tạo hình, vận dụng kiến thức nhiều ngành nghệ thuật… 3. Nhận xét về sự thay đổi trong PCNT của Nguyễn Tuân trước và sau CMT8: - Sự thay đổi: + Trong cảnh cho chữ ông tìm cái đẹp vang bóng một thời đã lùi vào quá khứ, ở các bậc siêu phàm, trong cảnh vượt thác ông đã phát hiện và ngợi ca cái đẹp trong đời sống thực taị của đất nước, nhân dân lao động. Ngày trước ông đem cái tài hoa uyên bác để chống đối, phủ nhận thực tại đen tối, giờ đây, ông dùng nó để kiếm tìm và khẳng định những vẻ đẹp trong xã hội mới (chất vàng mười)


+ Trước đây ông tuyệt đối hóa cái phi thường, nay ông phát hiện sự thống nhất giữa cái phi thường và bình thường + Ngôn ngữ trước cách mạng mang vẻ đẹp cổ kính, đài các, giọng văn ngang tàng, kiêu bạc; sau cách mạng, gần gũi với đời thường hơn. => Sự thay đổi đó làm cho văn Nguyễn Tuân vẫn tài hoa uyên bác mà không ngông ngạo , tài hoa uyên bác mà đôn hậu tin yêu. - Lí giải: + Hiện thực cuộc sống thay đổi đem dến cho nhà văn cái nhìn mới, nguồn cảm hứng mới, đặc biệt là dưới đường lối lãnh đạo của Đảng, xác định nhiệm vụ của người cầm bút + Tình yêu với quê huơng đất nước, niềm lạc qua tin tưởng vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới hòa vào niềm đam mê sáng tạo nghệ thuật => Tất cả tạo nên một Nguyễn Tuân tài hoa nghệ sĩ – niềm tự hào của Văn học Việt Nam. ĐỀ SỐ 23. CHUYÊN HÀ TĨNH LẦN 1 Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ. Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Ngữ văn 12, tâp 1, NXB Giáo dục. 2008) 2.1 Giới thiệu chung: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 2.2 Cảm nhận về đoạn thơ:


Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người miền Tây trong đoạn thơ này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mềm mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng. a/ Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ" -Với nét vẽ khỏe khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ. Đây là những kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh ấy thực mà như mơ, vui tươi mà sống động. + Cả doanh trại bừng sang dưới ánh lửa đuốc bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày hội. Trong ánh đuốc lung linh, kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục lạ, dáng điệu e thẹn, tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía của những chàng trai Tây Tiến. b/ Cảnh chia ly trên sông nước: "Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa" - Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi… - Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ". "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người… đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. 2.3 Đánh giá chung:


- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt là bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, của cõi âm nhạc du dương; chất thơ, chất nhạc, chất họa thấm đẫm, quyện hòa đến mức khó mà tách biệt. - Quả không hổ danh là một nghệ sĩ đa tài với những câu thơ xuất thần, Quang Dũng đã dâng hiến cho người đọc những dòng thơ, những giây phút ngất ngây, thi vị. ĐỀ SỐ 24. LƯƠNG THẾ VINH HÀ NỘI LẦN 1 Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: “…Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cánh bướm với tình yêu Ta muốn thâu trong một cai hôn nhiều Và non nước, và mây, và cỏ rạng Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn lớp 11, tập 2) “Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” (Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1) 1 Khái quát chung: – Giới thiệu hai tác giả, tác phẩm:


+ Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. “Vội vàng” là một trong những bài thơ xuất sắc nhất, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu. Bài thơ thể hiện lòng ham sống, khát khao sống đến cuồng nhiệt của cái tôi trữ tình. + Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng -Trích dẫn hai đoạn thơ, nêu vị trí và cảm nhận chung. 2 Cảm nhận 2 đoạn thơ: a. Đoạn thơ trong bài thơ “Vội vàng” -Nội dung: + Đoạn thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ, sống vội vàng, cuống quýt như chạy đua với thời gian để tận hưởng mọi sắc màu, hương vị, vẻ đẹp của cõi trần gian. + Thể hiện một cái tôi ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời một cách mãnh liệt, trực tiếp (ôm, say, thâu, cắn…) + Ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, dã đầy, no nê…) với những gì tươi đẹp nhất của trần gian (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi…) - Nghệ thuật: + Sử dụng các điệp từ, điệp ngữ, các tính từ mạnh cộng hưởng với nghệ thuật liệt kê để thể hiện nhịp sống hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt gấp gáp, cuống quýt của tác giả. + Thể thơ tự do, ngôn từ hết sức táo bạo và đầy sáng tạo là một thành công đặc sắc của Xuân Diệu. b. Đoạn thơ của bài “Sóng”: - Nội dung : + Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập ghê gớm giữa con người và vũ trụ. Từ đó, Xuân Quỳnh đã tìm ra một con đường để có thể trở nên bất tử cùng vũ trụ là nhờ tình yêu: trong tình yêu con người sẽ sống mãi với thời gian. + Đoạn thơ thể hiện khát vọng cao cả đầy nữ tính của người phụ nữ đang yêu, muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái chung rộng lớn, muốn tình yêu của mình trở lên bất tử (mơ ước được “tan ra” như trăm con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu, nghĩa là quên mình, hi sinh cho người mình yêu và tình yêu của mình) - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn ,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ.


+ Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng nhưng đầy nữ tính để thể hiện khát vọng mãnh liệt trong tình yêu của mình. 3 Đánh giá: - Sự tương đồng: + Hai nhà thơ cùng chung một khát vọng được hòa “cái tôi” của mình vào cuộc đời , vào “cái ta” chung rộng lớn. + Đều bộc lộ những suy ngẫm, trăn trở trước cuộc đời, cả 2 đoạn thơ đều có sự kết hợp giữa cảm xúc và chất triết lí. - Sự khác biệt: + Xuân Diệu quan niệm thời gian chảy trôi, không tuần hoàn nên đề xuất lối sống gấp gáp, cuống quýt, vội vàng, tận hiến, tận hưởng; Xuân Quỳnh trước những đổ vỡ trong cuộc sống và bằng những dự cảm đầy nữ tính, luôn khát vọng muốn hòa tình yêu nhỏ bé của mình vào tình yêu chung của cuộc đời để tình yêu đó luôn còn mãi. + Mỗi nhà thơ có một phong cách nghệ thuật riêng để lại ấn tượng khác nhau trong lòng độc giả (cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật và thể thơ) ĐỀ SỐ 25. CHUYÊN SƯ PHẠM HÀ NỘI LẦN IV Cảm nhận của anh/chị về hai trích đoạn sau: (1). Cụ Mết chống giáo xuống sàn nhà, tiếng nói vang vang: - Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên ! Tất cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây dụ, một cây rựa. Ai không có thì vót chông, năm trăm cây chông. Đốt lửa lên ! Tiếng chuông nổi lên : Đứng trên đồi xà nu gần con nước lớn, suối đêm nghe cả rừng Xô Man ào ào rung động. Và lừa cháy khắp rừng……" ("Rừng xà nu" – Nguyễn Trung Thành) (2). "Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu ít con cá về làm bữa cúng má trước khi rời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dột lại trên các ghe heo chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội" ("Những đứa con trong gia đình" – Nguyễn Thi) 1. Giới thiệu chung:


- Nguyễn Trung Thành là văn gắn bó sâu sắc với Tây Nguyên, thường viết về những sự tích anh hùng kết tinh cho vẻ đẹp của thời đại. “Rừng xà nu” được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt, được xem như một bi “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ ca ngợi vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, bất diệt của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung; tác phẩm còn khái quát được chân lí thời đại. - Nguyễn Thi là một cây bút tiêu biểu trong nền văn học Nam Bộ. "Những đứa con trong gia đình" thuộc số những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi viết về những con người anh dũng, kiên cường mà mộc mạc của miền Nam. 2. Trình bày cảm nhận: - Về đoạn trích trong "Rừng xà nu": Nguyễn Trung Thành đã đặt nhân vật cụ Mết trong thời điểm lịch sử trọng đại – thời điểm đồng khởi, cùng lời hiệu triệu là sự hưởng ứng của nhân dân, của cả rừng xà nu, của hiện tại và quá khứ, là sức mạnh tổng hợp của vật chất lẫn tinh thần, của sự đoàn kết, đồng tâm nhất trí…..Một cảnh tượng hoành tráng đậm màu sắc Tây Nguyên… - Về đoạn trích trong "Những đứa con trong gia đình" Nguyễn Thi lại tạo dựng cảnh lên đường thật giản dị, song vẫn thiêng liêng, trang trọng thời điểm lên đường của chị em Chiến và Việt. Giọng hò chú Năm mang ý nghĩa như niềm tin giao trách nhiệm, như lời thề, lời hứa quyết tâm đánh giặc và thắng giặc... có sức mạnh từ gia đình, quê hương làm nên tính cách anh hùng của những đứa con. 3. Đánh giá chung: - Trong hai đoạn trích trên, đều viết về đề tài chiến tranh. Cách mạng (thời kỳ kháng chiến chống Mỹ) ; hai tác phẩm đều mang vẻ đẹp sử thi, dấu ấn rõ nhất là hình tượng những nhân vật anh hùng, mang ý nghĩa tượng trưng cho sức mạnh cộng đồng, hoàn thành trách nhiệm lớn lao trước lịch sử dân tộc. - Mỗi tác phẩm có một phong cách riêng, làm lên sự phong phú cho văn học Cách mạng thế kỷ XX. Sức sống của các tác phẩm không những bởi giá trị nội dung sâu sắc mà còn bởi giá trị nghệ thuật ; dựng cảnh, dựng người… mang màu sắc Tây Nguyên, màu sắc Nam Bộ rất ấn tượng, đặc sắc… ĐỀ SỐ 26. CHUYÊN SƠN TÂY LẦN 2 Sau khi nhận bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo bảo với thị: - Hay là mình sang đây với tớ một nhà cho vui. (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11)


Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ( Ngữ văn 12), sau khi đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với thị: - Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa của từng câu nói trên. 1 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề - Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui” là chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Kim Lân là nhà văn thành công đặc biệt khi viết về người nông dân và cuộc sống nông thôn trong nền VHVN hiện đại. Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn xúc động nhất của ông. Chi tiết “này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của truyện. Về chi tiết: “Hay là mình sang đây với tớ một nhà cho vui” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. 2 - Về nội dung: + Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỉ dữ CP có sự thay đổi hẳn cả về tâm, sinh lí. + Bát cháo hành của thị Nở đã đánh thức ở Chí khát vọng được sống cuộc sống của một người bình thường “Hắn thèm lương thiện” Cử chỉ mộc mạ của thị gieo vào lòng Chí niềm hi vọng: thị sẽ là người mở đường dẫn Chí về với “cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện” + Câu nói “Hay là mình sang đây với tớ một nhà cho vui” cho thấy khát vọng hạnh phúc, được yêu thương vẫn ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo sau bao nhiêu năm tháng bị vùi lấp bởi rượu, máu và nước mắt. Chí không dám nói một lời “cầu hôn” thẳng thắn, rõ ràng mà chọ cách nói lấp lửng thể hiện sự âu lo, phấp phỏng của một thân phận bị chối bỏ với một niềm hi vọng mong manh. - Về nghệ thuật + Cách diễn tả: là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc hoạ sâu sắc nét tính cách tâm lí và cảnh ngộ của nhân vật + Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, bất ngờ của ngòi bút Nam Cao. 3 Về chi tiết: “ Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân - Về nội dung: + Tràng là một chàng trai nông thôn nghèo, ế vợ


+ Trước tình cảnh của người đàn bà bị cái đói xô đẩy, Tràng đã đãi thị bốn bát bánh đúc. Sau đó, Tràng nói một câu với hình thức như một câu nói đùa: Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Câu nói đùa nhưng lại thể hiện niềm khao khát hạnh phúc có thật, mãnh liệt, cháy bỏng thẳm sâu trong người nông dân nghèo ấy mà ngay cả nạn đói và cái chết cũng không thể dập tắt. + Lời nói của Tràng có vẻ như đùa song ngọn lửa hạnh phúc trong Tràng được thắp lên từ câu nói đùa ấy lại thật sự bùng cháy. Tràng chân trọng hạnh phúc của mình cũng như bằng tất cả những gì có thể, anh biến cuộc hôn nhân với thị trở nên đàng hoàng, nghiêm túc. - Về nghệ thuật: + Là một chi tiết góp phần tạo nên một tình huống truyện độc đáo và ý nghĩa, tạo bước ngoặt cuộc đời và tâm lí của nhân vật, thể hiện chủ để tư tưởng của tác phẩm. + Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Kim Lân. 4 So sánh - Sự tương đồng: + Đó là những câu nói đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cuộc đời các nhân vật và có sức tác động diệu kì, tạo nên những khoảnh khắc hạnh phúc ngọt ngào cho những số phận nghèo khổ, bất hạnh. + Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của hai tác phẩm: Phát hiện và ngợi ca khát vọng yêu thương, khát vọng hạnh phúc ở những con người tưởng như đã hoàn toàn lụi tắt cảm xúc tình yêu trong những hoàn cảnh khắc nghiệt của cuộc đời. - Sự khác biệt: + Ở Chí Phèo, chi tiết thể hiện khát vọng mang bản chất người ẩn sâu trong con quỉ dữ Chí Phèo, sau khi cảm nhận được tình yêu thương mộc mạc, chân thành ở thị Nở. Câu nói cho thấy anh nông dân Chí hiền lành, chân chất ngày xưa đã sống lại, thay thế hoàn toàn cho con quỉ dữ Chí Phèo. + Ở Vợ Nhặt, chi tiết khẳng định sức mạnh của tình người, của khát vọng mái ấm gia đình, sống trong tình yêu thương chiến thắng sự đe doạ của nạn đói và cái chết. 5 Đánh giá Hai chi tiết nhỏ đã thể hiện khả năng thấu hiểu, đồng cảm và sự trân trọng của hai nhà văn đối với vẻ đẹp và sức sống tâm hồn người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám. Đó là sự tiếp nối xuất sắc của Nam Cao và Kim Lân với mạch nguồn nhân đạo của Văn học Việt Nam.


ĐỀ SỐ 27. CHUYÊN NGUYỄN HUỆ LẦN 3 Về tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (sách Ngữ văn 12) có ý kiến cho rằng: Đó là một truyện ngắn thấm đẫm chất hiện thực. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một tác phẩm giàu chất trữ tình. Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận về các ý kiến trên 1. Khái quát: - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. - "Vợ chồng A Phủ" (1952) trích trong tập "Truyện Tây Bắc" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung - “Vợ chồng A Phủ” là một truyện ngắn vừa có tính hiện thực, vừa là tác phẩm giàu chất trữ tình. 2. Cụ thể: a. Chất hiện thực: - Truyện phản ánh bộ mặt thật của xã hội phong kiến thực dân vùng Tây Bắc trước cách mạng tháng 8: + Thống lí là người đứng đầu bộ máy chính quyền ở các bản làng vùng dân tộc. Giàu có, lại dựa vào thế lực của Tây, cha con thống lí Pá Tra tha hồ tác oai tác quái ức hiếp dân lành. Bằng chính sách cho vay nặng lãi , chúng bóc lột người dân đến tận xương tủy. + Mị và A Phủ là nạn nhân trực tiếp của chính sách ấy. Chỉ vì món tiền cưới cha mẹ mà Mị đã phải bán mình làm dâu nhưng thân phận Mị không khác nào kẻ tôi đòi, làm việc không công đến suốt đời. Cái địa ngục khủng khiếp ấy đã biến Mị từ một cô gái trẻ trung, vui tươi, xinh đẹp, yêu đời thành “ con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa”, thành “ con trâu con ngựa trong chuồng”. Đối lập hoàn toàn với cuộc sống giàu sang phú quí ở nhà thống lí là hình ảnh Mị “ ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa , cạnh tàu ngựa “ và “ lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, Mị cũng cúi mặt , mặt buồn rười rượi”. Cường quyền và thần quyền nhà thống lí Pá Tra đã giết chết cô gái ấy cả thể xác lẫn tâm hồn. Cuộc sống câm lặng nhẫn nhục đã làm Mị chai sạn đi, trở thành cái xác không hồn vật vờ, thành một nữ cô chỉ biết làm việc không ngơi tay, thành kẻ hầu hạ cho chồng mình mà lúc nào cũng có thể bị đánh đập một cách tàn nhẫn không thương tiếc. Ý thức về cuộc sống trong Mị đã bị xóa sạch.


- Trong hoàn cảnh đó, người dân nghèo vẫn khao khát vươn lên cuộc sống tự do, bằng sức sống mãnh liệt của mình, bằng tình yêu thương những người cùng giai cấp, họ đã vượt thoát khỏi cuộc sống nô lệ, tìm đến cuộc sống tự do, đấu tranh cho hạnh phúc…: Mị có sức sống tiềm tàng, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt (cắt dây trói cứu A Phủ, hai người cùng chạy trốn, tham gia cách mạng…) b. Chất trữ tình: - Tái dựng khung cảnh thiên nhiên và những phong tục tập quán đẹp ở vùng rẻo cao mỗi độ xuân về: + "Vợ chồng A Phủ" lấy bối cảnh là thiên nhiên rẻo cao Tây Bắc – 1 khung cảnh vô cùng nên họa nên thơ, được Tô Hoài triển khai 1 cách rất cá tính, rất sáng tạo. Nói đến thiên nhiên nơi đây là phải nói đến nơi có ngọn núi quanh năm ngập trong mây và sương mù; nơi có những cánh rừng bạt ngàn nương rẫy khi thì xanh mướt lúa ngô, khi thì sặc sỡ hoa thuốc phiện; nơi có những bản làng tụ quanh nguồn nước và dòng suối… Hàng ngày, từng đàn gia súc được lùa ra trên khắp bản làng. + Hình ảnh của người dân rẻo cao đi làm nương, đi hái củi, hái lá, trỉa bắp, chăn thả bò ngựa. Đời sống của họ lam lũ, vất vả nhưng nhịp sống của họ đều đặn, êm đềm trôi hết năm này sang năm khác. + Khung cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài: Năm ấy xuân về sớm hơn mọi năm. Hồng Ngài có tục lệ cứ gặt hái xong là ăn tết. Trên những bản của người Mèo Đỏ, trai gái mang váy áo ra phơi trên mỏm đá trông sặc sỡ như những cánh bướm khổng lồ. Ban ngày, từng đám thanh niên mặc váy áo mới xòe ô dắt ngựa đến đánh quay, ném pao, … Tối đến, trong không gian kia những tiếng khèn lá, khèn môi của trai gái gọi bạn tình lại réo rắt đi hết quả đồi này sang quả đồi khác… - Tâm trạng đầy sức sống của Mị trong đêm tình mùa xuân khi nghe tiếng sáo: + Không khí náo nức chuẩn bị ăn tết trong những bản Mông; nhất là tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha và hơi rượu đã gợi nhớ biết bao kỉ niệm. Trong khoảnh khắc Mị trở về sống trọn vẹn với quá khứ, với mùa xuân tươi đẹp nhất của đời mình "Ngày trước Mị thổi sáo giỏi, có biết bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị". Dòng hồi ức đó chứng tỏ khát vọng tình yêu, hạnh phúc vẫn âm thầm được ấp ủ, gìn giữ trong trái tim người phụ nữ này bất chấp những đau khổ, đắng cay, tủi nhục. + Cũng trong đêm tình mùa xuân đó, sau nhiều năm tháng, Mị lại cảm nhận được sự tồn tại của mình, ý thức về mình: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ”, lại khao khát sống: “Mị muốn đi chơi” Mị lại đau đớn, phẫn uất: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa, nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” Quyết định đi chơi Tết


của Mị chính là hành động nổi loạn của một con người muốn dành lại quyền sống, quyền tự do. - Bộc lộ niềm tin vào tình người sâu sắc ở đoạn Mị cởi trói cho A Phủ: + Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ Mị nhớ lại tình cảnh của mình đêm năm trước. Mị cũng bị trói đứng như A Phủ lúc ấy => Mị đồng cảm sâu sắc với nỗi khổ của người cùng cảnh ngộ và phẫn nộ trước tội ác của bọn thống lí. Nhìn A Phủ, Mị cảm nhận được tất cả nỗi đau đớn mà con người khốn khổ ấy phải gánh chịu + Mị đã vượt qua nỗi sợ hãi để cắt dây trói cứu A Phủ, chạy theo A Phủ, trốn khỏi Hồng Ngài + Sau đó, Mị cùng A Phủ tham gia cách mạng, bảo vệ quê hương. 3. Đánh giá: - Hai ý kiến trên đều đúng nhưng chưa đủ. Phải hợp hai ý kiến ấy, bổ sung cho nhau mới khái quát đầy đủ về giá trị của tác phẩm. - Tác phẩm vừa có chất hiện thực, vừa có chất trữ tình. Qua đó, ta thấy được cái tài và cái tâm của người nghệ sĩ Tô Hoài. Ông thực sự là một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học nước nhà. ĐỀ SỐ 28. CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM QUẢNG NAM Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, viết sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở, sau đó bị lạc mất bản thở. Sau hòa bình lập lại 1954, Kim Lân dựa một phần cốt truyện cũ để viết truyện "Vợ nhặt". 2. Giải thích các ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào một thực tế của truyện là người phụ nữ trong


truyện đã theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc ... - Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người bảo vệ ý kiến này đã nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như từ khi về làm vợ Tràng. 3. Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt : Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra những đặc điểm cơ bản gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật - được Kim Lân khắc họa đầy chân thực và cảm động: * Bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, chấp nhận theo không người đàn ông: - Vì nhu cầu sinh tồn mà sẵn sàng gạ ăn giữa đường giữa chợ, giữa đám đông xa lạ, quên ý tứ, không còn sĩ diện, bản năng sinh tồn đã lấn lướt tất cả. - Sẵn sàng theo người đàn ông mới chỉ gặp hai lần về làm vợ, biến lời rủ rê đùa nhiều hơn thật thành lời cầu hôn chính thức -> Bị cái đói xô đẩy, bị biến thành thân phận trôi dạt, tự hạ thấp giá trị của mình đến mức rẻ rúng ngang với những vật không có giá trị mà người ta vứt ngoài đường. * Trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá: - Trên đường về nhà chồng tâm trạng của thị có sự thay đổi rõ nét. Trước cái nhìn “săm soi”, trước những lời bông đùa, chòng ghẹo của người dân ngụ cư thị ngượng nghịu, thiếu tự tin: “chân nọ bước díu cả vào chân kia… cái nón rách tàng che nửa khuôn mặt” - Về đến nhà chồng, nhìn thấy“ngôi nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị “nén một tiếng thở dài” Trong tiếng thở dài đó vừa có sự lo lắng cho tương lai ngày mai, vừa có cả những lo toan và trách nhiệm của thị về gia cảnh nhà chồng. Đó phải chăng là thị đã ý thức được trách của mình đối với việc cùng chồng chung tay gây dựng gia đình? - Vào trong nhà, thị e thẹn, dè dặt “ngồi mớm” vào mép giường (“Ngồi mớm” – thế ngồi bấp bênh, không ổn định nhưng cũng rất ý tứ). Thị ý tứ, cung kính, lễ phép chào bà cụ Tứ (chào đến hai lần). Đây là hình ảnh đẹp của người con dâu rất mực thước trong quan hệ với mẹ chồng. * Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mong mỏi chính đáng về cuộc sống ngày mai


- Thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. - Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng. - Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng qua câu chuyện về những người đi phá kho thóc của Nhật. 4. Bình luận về các ý kiến: - Cả hai ý kiến đều có cơ sở dù cách đánh giá về nhân vật có sự trái ngược nhau. Ý kiến thứ nhất thiên về hiện tượng, về biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về bản chất nhân vật. - Có thể đề xuất thêm ý kiến thứ ba: con người là một thực thể đa đoan, trong nhân vật người vợ nhặt có cả hai điều được nêu trên nhưng điều thứ hai mới là bản chất. ĐỀ SỐ 29. CHUYÊN NGUYỄN QUANG DIỆU ĐỒNG THÁP LẦN 1 Sách Ngữ văn 12 có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”. Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên. 1 Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. 2 Giải thích các ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: + Vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng… + Tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi. - Ý kiến thứ hai: Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh.


+ Sóng viết về tình yêu - đề tài nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh. + Sóng rất tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính. 3 Cảm nhận về bài thơ Sóng hướng tới bình luận các ý kiến: * Về nội dung: - Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người con gái khi yêu + Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu. + Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm, dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu. + Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng. - Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường” + Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời. + Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng. * Về nghệ thuật: - Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình. - Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu. 4 Bình luận chung về các ý kiến: - Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Ý kiến thứ nhất cụ thể hóa hồn thơ Xuân Quỳnh với những nhận định thật sâu sắc, xác đáng. Ý kiến thứ hai là đánh giá mang tính khái quát về bài thơ Sóng ở góc nhìn về hồn thơ, về phong cách tác giả.


Hai ý kiến có tính chất bổ sung cho nhau và khẳng định vị trí bài thơ Sóng trong thơ Xuân Quỳnh. - Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về tình yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng và ít nhiều những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối… Sóng là tiếng nói rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề tài tình yêu. - Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng của mình về các nhận định; cần nhận thức được những hiểu biết về tác giả và việc bám sát văn bản để bày tỏ ý kiến và thuyết phục về vấn đề là quan trọng. ĐỀ SỐ 30. CHUYÊN ĐẠI HỌC VINH LẦN 2 Những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ được phát hiện và miêu tả như thế nào qua nhân vật vợ nhặt trong Vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà làng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu? 1. Khái quát chung: - Giới thiệu khái quát về nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt: + Kim Lân là nhà văn nổi tiếng với thể loại truyện ngắn. Ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ, tâm lý của những người dân quê để viết nên những trang văn chân thật và cảm động về họ. + "Vợ nhặt" là truyện ngắn xuất sắc được viết lại từ phần đầu của tiểu thuyết Xóm ngụ cư, là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân. - Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyễn Minh Châu và tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa": + Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên văn học hiện đại Việt Nam, được đánh giá là "người mở đường tinh anh và tài năng nhất" cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. + Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách văn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. - Cả 2 tác phẩm đều khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ với nhiều phẩm chất tốt đẹp, thông qua 2 nhân vật: người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài. 2. Nội dung cụ thể: a. Nhân vật người vợ nhặt: * Nhân vật được miêu tả trong bối cảnh đặc biệt: nạn đói khủng khiếp năm 1945, đứng giữa bờ vực của sự sống và cái chết. Người đàn bà ấy đã sống thật bi thảm: nghèo đòi, rách


rưới tả tơi, mất hết nữ tính, mất cả tự trọng mà theo không về làm vợ một người đàn ông lạ chỉ sau một lời bông đùa... * Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn người đàn bà này vẫn có nhiều nét đẹp quý giá: - Lòng ham sống, khát vọng sống mãnh liệt: Thị theo không Tràng về làm vợ mà không một chút do dự. Tuy nhiên, đằng sau sự liều lĩnh ấy là một khát vọng sống mãnh liệt bởi khi thấy gia cảnh nghèo đói của Tràng, vốn không khá hơn mình là mấy, thị vẫn bằng lòng, chấp nhận và vui vẻ vun vén, chăm sóc cho gia đình nhỏ ấy. - Đó là một người phụ nữ rất ý tứ, biết điều, hiền hậu, đúng mực, biết vun vén cho hạnh phúc gia đình: + Thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. Sự thay đổi ấy người đọc cũng dễ nhận ra: nếu hôm qua thị chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn bao nhiêu thì hôm nay thị lại hiền lành bấy nhiêu.: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh” + Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám mặn chát, nghẹn bứ trong cổ nhưng thị vẫn "điềm nhiên và vào miệng". + Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: "Trên mạn Thái Nguyên, ắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy". Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ to lắm" => Là nhân vật có phẩm chất tốt đẹp, có tư cách của một người phụ nữ Việt Nam : dù trong hoàn cảnh nào người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình, hạnh phúc. b. Nhân vật người đàn bà làng chài: * Đó là một người đàn bà nghèo, bất hạnh, một nạn nhân đau khổ của nạn bạo lực gia đình: (0,25 điểm) - Ngoại hình: cao lớn với những đường nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, mặt rỗ,... - Bị chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên và rất kinh khủng: 3 ngày một trận nhẹ, 5 ngày một trận nặng, bị đánh bằng thắt lưng, những trận đánh rất vô cớ,... * Dù vậy, ở chị vẫn sáng lên những phẩm chất tốt đẹp: (0,25 điểm) - Trái tim người mẹ bao la, giàu tình thương và đức hi sinh: + Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương…


+ Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được" + Hạnh phúc rất đời thường và bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no. - Tấm lòng bao dung, độ lượng của một người đàn bà thấu hiểu lẽ đời: + Chịu đựng tất cả những cơn giận vô cớ của người chồng: cam chịu, nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không chạy trốn, chỉ ôm lấy đứa con, van vỉ nó, ngăn cản sự phản kháng của nó... + Hiểu được nguồn gốc cơn giận của chồng: "bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh" -> cái nghèo đói, khốn khổ đã biến một người đàn ông hiền lành, chất phác xưa thành một người chồng nát rượu, vũ phu, độc ác. + Chị hiểu lòng tốt của Đẩu và Phùng nhưng hơn ai hết chị hiểu nỗi cơ cực của cuộc sống lênh đênh trên biển, vì thể phụ nữ trên biển cần một người đàn ông để dựa. + Chị lại nhận lỗi về mình "giá tôi đẻ ít đi..." -> sự dằn vặt, nỗi khổ về tinh thần của chị. => Như vậy, việc chấp nhận cuộc sống với người chồng vũ phu dường như là cách để chị sẽ chia với những u uất, cùng quẫn, bế tắc của người chồng. Chị nhìn người chồng thật bao dung, độ lượng. 3. Đánh giá: - Vẻ đẹp của cả hai người phụ nữ này bị khuất lấp sau vẻ bề ngoài thô lỗ hay lam lũ, cam chịu. Cách phát hiện những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ một mặt cho thấy bề sâu tâm hồn, tính cách, đạo đức của các nhân vật, mặt khác thể hiện tình nhân đạo, sự cảm thông và lòng tin ở con người (cụ thể ở đây là người phụ nữ) của các nhà văn. Cũng qua đó, nhà văn có cơ hội khắc họa được bối cảnh sống nghiệt ngã mà những người phụ nữ phải chịu đựng. - Ngòi bút của các tác giả đã rất tinh tế khi chọn miêu tả ánh mắt, các cử chỉ, cách xưng hô… của nhân vật để cho người đọc thấy những nét đẹp ở họ. Các nhà văn đã gợi cho người đọc hiểu được dòng tâm trạng, những uẩn khúc tâm lí của nhân vật. Tuy vậy, sự khác nhau trong cách miêu tả cũng thể hiện rõ: giọng văn của Kim Lân nhân hậu mà dí dỏm, giọng văn Nguyễn Minh Châu trang nghiêm mà day dứt… - Dù thể hiện hai phong cách nghệ thuật khác biệt, cả hai tác giả đều gặp nhau ở thái độ ngợi ca kín đáo đối với người phụ nữ Việt Nam. Cách phát hiện, miêu tả những phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ gợi trong ta nhiều bài học về cách nhìn con người, đồng thời cũng bồi đắp ở ta thái độ yêu thương, quý trọng người phụ nữ.


ĐỀ SỐ 31. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LẦN V Phân tích nhân vật Chiến trong Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) và nhân vật Dít trong Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 1. Giới thiệu chung: - Truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi là 2 tác phẩm xuất sắc, phản ánh cuộc chiến đấu của con người Việt Nam trong kháng chiến. - Dít và Chiến đều là những nữ chiến sĩ trẻ tuổi, gan góc, dũng cảm, tiêu biểu cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thời chống Mĩ. Ở mỗi nhân vật đều có những vẻ đẹp riêng, hấp dẫn người đọc. 2. Phân tích các nhân vật: a/ Nhân vật Dít: - Được xây dựng trên nguyên mẫu một người phụ nữ Tây Nguyên có “vẻ đẹp vừa lồ lộ vừa man dại” mà Nguyễn Trung Thành gặp trong một Đại hội chiến sĩ thi đua khu vực Tây Nguyên. Trong truyện, Dít được miêu tả là một thiếu nữ xinh đẹp, duyên dáng. Nhà văn đặc biệt tập trung miêu tả đôi mắt của người con gái này, một đôi mắt có hàng lông mày rậm, lúc nào cũng “mở to, bình thản, trong suốt”… - Chưa đầy mười tuổi, Dít đã nhanh nhẹn, mưu trí lọt qua vòng vây của kẻ thù vào rừng tiếp tế cho cụ Mết và đám thanh nhiên. Bị giặc bắt, chúng bắn khủng bố tinh thần, Dít sau những phản xạ ban đầu đã trở nên kiên cường đến bất ngờ. Giữa làn đạn, con bé im bặt, đôi mắt mở to bình thản nhìn thẳng vào kẻ thù. Trước nỗi đau, nó tỏ ra mạnh mẽ, cứng cỏi một cách đặc biệt; mắt ráo hoảnh. Trong lúc cả làng còn chìm trong đau thương, Dít đã biến đau thương thành hành động; nó thức suốt đêm, gần đủ 30 lon gạo, đổ vào ruột nghé cho Tnú mang đi. - Dít trưởng thành một cách nhanh chóng. Ba năm sau khi Tnú đi xa trở về, Dít đã trở thành bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội. Cô được về huyện dự Đại hội chiến sỹ thi đua. Trong cái đêm gặp Tnú, Dít thể hiện sự nghiêm khắc và tính kỷ luật cao của một người cộng sản. => Xây dựng nhân vật này, Nguyễn Trung Thành có ý đồ tạo ra một hình tượng mang ý nghĩa thay thế và tiếp nối. Dít sẽ tiếp bước chị gái mình trong cuộc chiến đấu đồng nghĩa thay thế Mai trong trái tim và cuộc đời Tnú như nhà văn từng chia sẻ “Tôi muốn Dít sẽ là mối tình sau của Tnú". b/ Nhân vật Chiến:


- Về ngoại hình là một cô gái trẻ có sức vóc, khỏe mạnh: bắp tay tròn vo sạm đỏ, màu cháy nắng, thân người to và chắc nịch, bước đi bịch bịch….Đó là hình ảnh quen thuộc của các nhân vật nữ trong sáng tác của Nguyễn Thi. - Về tính cách: Chiến đảm đang, tháo vát, giỏi thu vén, sắp đặt mọi việc. Cô cũng là người chị yêu thương, nhường nhịn em. Đặc biệt, Chiến là hình ảnh về người phụ nữ thời chiến: giàu lòng yêu nước, căm thù gặc, có tinh thần xả thân, sẵn sàng hy sinh vì Tổ Quốc. Mười chín tuổi Chiến vào chiến trường với một câu giản dị và sâu sắc “Đã làm thân con gái ra đi ta chỉ có một câu: nếu gặc còn thì tao mất, vậy à”…..Chú Năm từng hài lòng mà nói về đứa cháu gái của mình “Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thất, đặng bề nước non”… - Chiến được miêu tả giống má một cách đặc biệt (từ vóc dáng, hình hài đến tính cách). Hơn một lần trong câu truyện, Việt có cảm nhận chị mình “giống in như má”. Nhưng Chiến là khúc sông sau của con sông truyền thống gia đình, cô hứa hẹn sẽ đi xa hơn trong người mẹ kiên cường đã mất của mình. 3. Đánh giá: - Cả Dít và Chiến đều mang trong mình những vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại. Một mặt, họ là hình ảnh về người phụ nữ Việt Nam hiền lành chăm chỉ, đảm đang, tháo vát, giàu đức hy sinh… Mặt khác, họ là sản phẩm của thời đại mới, thời đại anh hùng. Sinh ra vào thời kỳ đất nước có chiến tranh, họ là những người phụ nữ cứng cáp, vững vàng, giỏi chèo chống, gánh vác……điều đáng nói là vẻ đẹp nữ tính vốn có của họ không vì thế mà mất đi. - Hai nhân vật vừa có những điểm tương đồng, vừa có những nét khác biệt. Cách mà các nhà văn miêu tả, khắc họa họ cũng in dấu ấn riêng cho quan niệm và phong cách nghệ thuật. ĐỀ SỐ 32. CHUYÊN HÙNG VƯƠNG PHÚ THỌ Bàn về nhân vật Việt và Chiến trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi) có người cho rằng tính cách ở hai nhân vật này vừa có những nét giống nhau lại vừa có những nét khác nhau. Suy nghĩ của em về ý kiến trên? 1. Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ bởi ông đã gắn bó sâu nặng và sự am hiểu sâu sắc về những con người nơi đây.


- "Những đứa con trong gia đình" thuộc số những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi. Thành công nổi trội của truyện là nghệ thuật xây dựng các tính cách nhân vật với cá tính đậm nét, đặc biệt là hai nhân vật: Việt và Chiến. 2. Cụ thể: a. Nét tính cách chung của hai chị em: - Chung một hoàn cảnh: con một gia đình nông dân nghèo chịu nhiều mất mát đau thương nhưng giàu truyền thống yêu nước và cách mạng nên họ giống nhau về bản chất. - Chung tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em: thương ba má, chị Hai và em. Kính trọng và nghe lời chú Năm, cùng mối thù với bọn xâm lược, hai chị em cùng một ý nghĩ: phải trả thù cho ba và má, và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc nên giành nhau đi tòng quân. - Cả hai đều là những con người dũng cảm gan góc và từng lập được nhiều chiến công. + Việt: Từ nhỏ đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình; Việt cùng với chị đã chủ động tìm giặc để đánh: bắn tàu giặc trên sông, phá xe tăng địch. Khi chỉ còn một mình trên chiến trường, mình đầy thương tích nhưng Việt vẫn quyết sống mái với quân thù. + Chiến: một lòng một dạ quyết tâm tòng quân đánh giặc. - Có những nét rất ngây thơ – có phần trẻ con: tranh giành công bắt ếch, thành tích bắn tàu chiến giặc. b. Nét riêng ở Việt và Chiến: - Nhân vật Việt: Việt là một thanh niên đáng yêu, vô tư, thơ ngây. Việt có dáng vẻ vụng về. lộc ngộc của một cậu bé mới lớn, thích bắt ếch, bắt cá, bắn chim… TRước ngày lên đường chiến đấu. Chiến bàn việc gia đình, Việt không mấy quan tâm mà chỉ mải chụp đom đóm, rồi ngủ lúc nào không hay. Vào bộ đội. Việt còn mang theo cây súng cao su, ra trận không sợ chết nhưng lại sợ ma; gặp lại đồng đội mừng quá, khóc òa… - Nhân vật Chiến: + Chiến mang vóc dáng của má, của con người lao động: “hai bắp tay tròn vo rám nắng…thân người to và chắc nịch…” + Chiến đặc biệt giống má khi thu xếp việc nhà trước khi cùng em trai lên đường tòng quân: biết lo liệu, thu xếp việc nhà đâu ra đấy… + Chiến biết nhường nhịn em nhưng cũng rất kiên quyết khi ghi tên tòng quân… + Là một cô gái đầy nữ tính: lúc nào cũng mang theo bên mình cây lược... c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhà văn đã xây dựng nhân vật vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính…


- Nguyễn Thi đã sử dụng ngôn ngữ Nam Bộ vừa thể hiện nét riêng của nhân vật vừa tạo nên màu sắc địa phương độc đáo cho tác phẩm. - Trong người anh hùng luôn có sự kết hợp giữa cái đời thường và cái phi thường – đó là hình mẫu về người anh hùng chúng ta thường gặp trong tác phẩm của Nguyễn Thi. 3. Đánh giá khái quát: - Khẳng định tính chính xác của ý kiến. - Chiến và Việt là khúc sông sau chảy xa hơn trong dòng sông của một gia đình cách mạng. Họ là hiện thân cho vẻ đẹp của thế hệ thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ với những phẩm chất của người anh hùng trên quê hương nam Bộ. ĐỀ SỐ 33. CHUYÊN SƠN TÂY LẦN III Bàn về đặc điểm cái tôi trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Đó là cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt. Lại có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người. Từ việc cảm nhận về cái tôi trong bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. 2. Giải thích 2 ý kiến: - Cái tôi là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua cái tôi, ta có thể thấy được những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời. - Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: là những mong muốn, khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn. - Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, trăn trở suy tư khi nhận ra sự mong manh trong tình yêu và sự ngắn ngủi của đời người. 3. Cảm nhận về cái tôi trong bài "Sóng": a/ Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt:


- Cái tôi với nhiều cung bậc cảm xúc trong tinh yêu giống như qui luật của sóng trên biển cả: lúc dữ dội, ồn ào, mạnh mẽ lúc dịu dàng, lặng lẽ, nữ tính: dữ dội và dịu êm/ ồn ào và lặng lẽ -Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ,làm bồi hồi,xốn xang trái tim ngực trẻ (khổ 2) - Cái tôi khát vọng được sống đúng với cá tính của mình, được thấu hiểu và được yêu thương nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc, hướng tới tình yêu chân thành, đích thực: sông không hiểu nổi mình/ sóng tìm ra tận bể - Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận ra rằng tình yêu là bí ẩn như sóng và không thể nào lí giải.(khổ 3,4) - Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết, nỗi nhớ ấy vượt qua mọi khoảng cách không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ.(khổ 5) - Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua những biến động của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được bến bờ hạnh phúc.(khổ 6,7) b/ Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người: - Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng trải, nhà thơ đã sớm nhận ra nghịch lý: đời người là ngắn ngủi so với thời gian vô thuỷ vô chung; khát vọng tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi người là hữu hạn. (khổ 8) - Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi được yêu thương và dâng hiến để bất tử hóa tình yêu, để tình yêu vượt qua sự hữu hạn của đời người.(khổ 9) c/ Nghệ thuật thể hiện : - Cái tôi trong Sóng được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu thơ, như một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn. - Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ. 4. Bình luận hai ý kiến: - Hai ý kiến đề cập đến những đặc điểm khác nhau của cái tôi Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. Ý kiến thứ nhất nhất mạnh đến khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành, đằm thắm của người phụ nữ ý kiến thứ hai khẳng định sự nhạy cảm, nỗi day dứt, lo âu, trăn trở về


tình yêu, hạnh phúc khó bền chặt, về sự hữu hạn của đời người song trong niềm lo âu đó vẫn chứa đựng niềm tin tưởng vào cái đích cuối cùng của tình yêu. - Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau thể hiện sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. ĐỀ SỐ 34. CHUYÊN ĐẠI HỌC VINH LẦN 3 Trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình thổ lộ: “Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên?” Anh/ chị hãy trình bày cảm nhận của mình về những điều “em” đã “nghĩ” và những điều đã làm nên nội dung trữ tình của bài thơ. 1. Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. 2. Trình bày cảm nhận: - “Em” trong bài thơ là nhân vật trữ tình – một người con gái đang yêu và tôn thờ tình yêu. Qua những điều “em” đã nghĩ “trước muôn trùng sóng bể”, người đọc nhận ra được nhiều điều về bản chất của tình yêu cũng như những nỗi niềm rất cụ thể của nhân vật trữ tình – sự hóa thân của chính tác giả. - “Em” – nhân vật trữ tình đã thật tinh tế khi mượn “sóng” làm ẩn dụ tình yêu. Nhờ ẩn dụ này, bao nhiêu điều “em” khám phá về tình yêu được nói ra một cách đầy cảm xúc. Sóng có nhiều đối cực như tình yêu cũng có nhiều đối cực. Sóng luôn “tìm ra tận bể” như tình yêu chân chính hướng về những điều cao cả. Sóng có nguồn gốc bí ẩn cũng như sự bí ẩn vô tận của tình yêu. Sóng không bao giờ ngừng lặng như tình yêu luôn trăn trở, bồi hồi. Sóng luôn hướng về bờ như tình yêu luôn hướng đến sự gắn bó chung thủy. Sóng còn mãi giữa cuộc đời như tình yêu chân chính có sức sống vượt thời gian… - Những điều “em” đã nghĩ cho thấy “em” vừa có khát vọng hiểu thấu tình yêu nói chung, vừa có mong muốn cháy bỏng được hiểu mình và bộc lộ mình trong tình yêu. Quả thật,


“em” đã bộc lộ mình như một người con gái cả nghĩ, đầy lo toan, đầy trách nhiệm. Đặc biệt, em cũng là một con người táo bạo, muốn dâng hiến tất cả cho tình yêu dù trong lòng luôn có nỗi thao thức trước thời gian. - Bài thơ Sóng bộc lộ khá rõ nữ tính của nhân vật trữ tình và phần nào của chính tác giả. Những điều “em” nghĩ về cơ bản cũng là những điều “em” đã trải nghiệm. Chính vì vậy, bài thơ có tính triết lý mà không hề khô khan. Nó là triết lý của trái tim, triết lý được chưng cất từ những dữ kiện cuộc đời của một người đã sống hết mình cho tình yêu. - Bên cạnh những điều “em” đã “nghĩ”, cách “em” bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình cũng gây cho người đọc những ấn tượng đặc biệt. Câu thơ 5 chữ được sử dụng rất phù hợp để tạo nên giọng điệu tự sự nồng nàn. Ân dụ “sóng” vừa kín đáo vừa phơi mở tự nhiên hé lộ một nội tâm vừa già dặn, sâu sắc, vừa trẻ trung, bồng bột. Sự xuất hiện luân phiên của hai hình tượng là “sóng” và “em” cũng góp phần tạo cho bài thơ một nhịp sóng đầy sức gợi… 3. Đánh giá: - Qua "Sóng", Xuân Quỳnh đã nói hộ đầy đủ nỗi lòng của người phụ nữ đang yêu một cách chân thành, sâu sắc và sinh động. Bởi vậy, "Sóng" được xếp vào một trong những bài thơ tình hay nhất của nền thơ hiện đại Việt Nam. ĐỀ SỐ 35. CHUYÊN LÝ TỰ TRỌNG CẦN THƠ Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng, nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người. Anh/chị có suy nghĩ gì về những ý kiến trên? 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, đồng thời là người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn học sau năm 1975. Ở giai đoạn trước, ngòi bút của ông theo khuynh hướng sử thi, thời kì sau chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh , có nhiều đổi mới trong nghệ thuật viết truyện. - “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu ở thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của Phùng- một nghệ sĩ nhiếp ảnh, qua dó thể hiện cách nhìn sâu sắc của tác giả về cuộc sống và sự băn khoăn về thân phận con người. 2. Phân tích: a. Giải thích ý kiến:


- Nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: khả năng khám phá, phát hiện tinh tế và sự rung động mãnh liệt trước những vẻ đẹp phong phú trong cuộc sống. - Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người: mối quan tâm thường trực đến số phận con người, nhất là những mảnh đời bất hạnh, thái độ bất bình trước những ngang trái cuộc đời. b. Cảm nhận về nhân vật Phùng: - Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: + Phùng tinh tế, nhạy bén, nắm bắt được cảnh đẹp trời cho -> mải mê, say sưa cảm nhận và thưởng lãng, vồ ập nắm bắt và háo hức ghi vào ống kính điêu luyện của mình. + Niềm hân hoan của khám phá và sáng tạo đã tràn ngập tâm hồn khi Phùng chìm đắm trong những suy tưởng về sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện, về sự tận thiện và tận mĩ của nghệ thuật và cuộc sống. - Một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người: + Thái độ khi chứng kiến cảnh bạo lực trong gia đình hàng chài: sửng sốt, bức xúc, căm phẫn, xông vào can thiệp để bảo vệ người đàn bà hàng chài… + Lắng nghe, day dứt với chuyện đời người đàn bà hàng chài; lo lắng, ám ảnh về thân phận và tương lai của họ - nhất là bé Phác. + Từ đó, Phùng đã có những thay đổi quan niệm về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật phải đến gần hơn cuộc sống, nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vị nhân sinh; người nghệ sĩ cũng phải đến gần với cuộc sống và con người, không được có cái nhìn thờ ơ, vô cảm. => Nhân vật Phùng là đại diện tiêu biểu cho người nghệ sĩ chân chính với niềm đam mê nghệ thuật và trái tim nhạy cảm, nhân hậu. c. Nghệ thuật thể hiện: - Nghệ thuật trần thuật - Vai trò người kể chuyện: Phùng vừa là một nhân vật trong truyện, vừa là người kể chuyện tạo nên tính đa dạng về điểm nhìn. Trong “Chiếc thuyền ngoài xa”, Phùng được khắc họa với đời sống nội tâm sâu sắc. - Nhân vật được đặt trong tình huống đặc biệt (tình huống nhận thức). Nhân vật phải liên tiếp đối mặt với những cảnh đời trái ngược qua đó làm nổi bật lên các bình diện nhân cách của nhân vật nghệ sĩ. 3. Đánh giá: - Hai ý kiến trên bàn về những vẻ đẹp khác nhau trong tâm hồn người nghệ sĩ Phùng: ý kiến thứ nhất đề cao phẩm chất hàng đầu của một người nghệ sĩ: sự nhạy cảm và niềm say mê


cái đẹp; ý kiến thứ hai nhấn mạnh phẩm chất đáng quý của người nghệ sĩ là tấm lòng hướng đến cuộc sống và con người. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành cái nhìn cái nhìn thống nhất và toàm diện về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật nghệ sĩ Phùng, giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn vẻ đẹp của nhân vật này cũng như thấm thía hơn tư tưởng của nhà văn. ĐỀ SỐ 36. HOÀNG LỆ KHA TÂY NINH Từ “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh), anh/chị có suy nghĩ gì về độc lập, tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân. 1 Giới thiệu chung: - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh -> nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính luận, trong đó có Tuyên ngôn độc lập. - Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước, quyết định vận mệnh của mình. 2. Phân tích: a. Khái quát những nội dung chính của bản tuyên ngôn trong hoàn cảnh lịch sửCách mạng tháng Tám: - Hoàn cảnh lịch sử: + Cách mạng tháng Tám thành công, thực dân Pháp lâm le trở lại Việt Nam. 19/08/1945, khởi nghĩa dành chính quyền thắng lợi, phát xít Nhật đầu hàng. + 26/08/1845, Bác Hồ dời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội + Tại số nhà 48, phố Hàng Ngang, Bác đã viết bản Tuyên ngôn độc lập. + 2/9/1945, thay mặt cho Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới. - Các luận điểm chính của bản tuyên ngôn: + Nêu nguyên tắc về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. + Tố cáo tội ác thực dân trong 80 năm qua - phủ nhận quyền của Pháp đối với Việt Nam. + Khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập. b. Suy nghĩ về độc lập- tự do trong thời đại ngày nay (Trong mỗi giai đoạn lịch sử, độc lập- tự do có ý nghĩa khác nhau): - Thời đại ngày nay- xu thế hội nhập, toàn cầu hóa (Xu thế không thể đảo ngược).


- Độc lập- tự do thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau: bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ- biên giới hải đảo; độc lập về kinh tế- không phụ thuộc vào các nước khác trên tinh thần hợp tác; về văn hóa: chúng ta “Hòa nhập” nhưng không “Hòa tan”, khẳng định .vị thế, bản sắc văn hóa dân tộc trên trường quốc tế… - Với mỗi cá nhân: suy nghĩ, hành động luôn trên tinh thần của công dân nước Việt Nam độc lập- tự hào dân tộc. Trong đời sống cá nhân, độc lập - tự do có ý nghĩa hết sức lớn lao khi ta thực sự sống là chính mình. 3. Đánh giá: - “Tuyên ngôn độc lập” có thể coi là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại mới, có giá trị lịch sử to lớn và giá trị nghệ thuật sâu sắc. - Thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế cao cả và một tầm tư tưởng lớn lao của Hồ Chí Minh ĐỀ SỐ 37. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LẦN 6 Phân tích nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục) của nhà văn Nguyễn Minh Châu. 2.1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên văn học hiện đại Việt Nam, được đánh giá là "người mở đường tinh anh và tài năng nhất" cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. - Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách văn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. Trong truyện, tác giả đã khắc họa thành công nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng, qua đó thể hiện những quan điểm sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. 2.2 Phân tích nhân vật: a. Vị trí - vai trò của nhân vật: - Phùng vừa là một nhân vật chính vừa là người kể chuyện, khiến câu chuyện càng trở nên chân thực, rõ nét hơn; đồng thời chứa đựng nhiều trăn trở, suy tư. - Anh trước kia là một lính, từng vào sinh ra tử. Nay, từ chiến trường trở về, anh là một nhiếp ảnh gia. b. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật: * Một nghệ sĩ nhiếp ảnh có tài, nhạy cảm và say mê cái đẹp: - Được giao một nhiệm vụ khó khăn và quan trọng.


- Phát hiện được một "cảnh đắt trời cho" - "bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ", một vẻ đẹp toàn bích... Trước cảnh đẹp ấy, anh thấy ngạc nhiên, sung sướng, tâm hồn mình được thanh lọc, nhận thấy "cái đẹp chính là đạo đức". - Xúc động trước cảnh đẹp ấy, Phùng vội vàng chụp liền một lúc hết 1/4 cuộn phim. * Một nghệ sĩ có tấm lòng với cuộc đời và con người: - Khi chứng kiến cảnh bạo lực gia đình: + Lần thứ nhất: Anh kinh ngạc, sững sờ mất mấy phút rồi đánh rơi chiếc máy ảnh lúc nào không biết, định chạy tới cứu giúp người phụ nữ thì thằng Phác đã xô tới trước. + Lần thứ hai: Anh xông ra ngăn cản người chồng vũ phu và bị thương, phải nằm viện. - Nhờ đến sự can thiệp của chính quyền, pháp luật để giúp đỡ gia đình người đàn bà hàng chài. - Hiểu ra rằng người đàn ông vũ phu kia vừa là nạn nhân của đói nghèo, lạc hậu, thiếu hiểu biết vừa là thủ phạm gây ra bạo lực gia đình. Vì vậy, muốn giải thoát con người khỏi đau khổ phải giải quyết triệt để cái đói nghèo, lạc hậu ấy. - Lo lắng, trăn trở trước tương lai của những đứa trẻ như Phác và chị gái nó. * Một nghệ sĩ luôn trăn trở về thiên chức nghề nghiệp: - Chiếc thuyền ngoài xa: Hiện thực cuộc sống cũng như chiếc thuyền ở ngoài xa, chỉ khi ta nhìn nhận nó ở tầm gần mới hiểu hết bản chất. - Cảnh bạo lực đằng sau khung cảnh tuyệt mĩ: Cái xấu, cái ác vẫn có thể tiềm ẩn ngay trong cái đẹp, cái thiện. => Nghệ thuật chân chính phải đến gần hơn với cuộc sống, phải là nghệ thuật vị nhân sinh; người nghệ sĩ chân chính không thể thờ ơ, vô tâm trước cuộc đời. 2.3 Đánh giá: - Qua việc đặt nhân vật vào tình huống bất ngờ, đặc biệt, tập trung miêu tả những thay đổi về nhận thức của nhân vật, nhà văn đã gửi đến người đọc những thông điệp giàu ý nghĩa: + Nghệ thuật phải dành ưu tiên trước hết cho con người. + Người nghệ sĩ phải nhìn đời đa chiều, phải có tấm lòng yêu thương, trân trọng, bao dung, vị tha với con người. + Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận con người. ĐỀ SỐ 38. CHUYÊN NGUYỄN HUỆ HÀ NỘI LẦN 4 Kết thúc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình khao khát: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ


Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ Trên cơ sở phân tích những điều đã được bộc bạch trong bài thơ, anh / chị hãy làm sáng tỏ cội nguồn của niềm khát khao đó. 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và vấn đề: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc, viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Khổ cuối của bài là khát vọng lớn lao được dâng hiến hết mình cho tình yêu. 2. Phân tích cụ thể các vấn đề: - Trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình, tình yêu làm nên giá trị cuộc đời; tình yêu tạo nên những cung bậc phong phú của mỗi đời người: Dữ dội và dịu êm, Ồn ào và lặng lẽ. Nhờ tình yêu, con người có khát vọng tìm ra biển lớn , có ý thức xác định cái riêng giữa cái chung: Sông không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể… - Nhờ tình yêu, trái tim tuổi trẻ ý thức được mình đang tồn tại, đang không ngừng “bồi hồi” “nghĩ” “nhớ” (Bồi hồi trong ngực trẻ; Em nghĩ về anh, em; Lòng em nhớ đến anh). Có tình yêu là có thắc mắc (Từ nơi nào sóng lên); có tình yêu con người trở nên mạnh mẽ, vượt lên mọi thách thức (Con nào chẳng tới bờ, Dù muôn vời cách trở) - Tình yêu cũng làm cho nhân vật ý thức đuợc sự hữu hạn của đời người (Cuộc đời tuy dài thế, Năm tháng vẫn qua đi), chính tình yêu đã đem lại cho con người sự nhạy cảm khác thường, cảm nhận được về lẽ tồn tại trong không gian và thời gian… - Tình yêu làm cho cuộc đời của mỗi con người trở nên đáng sống, nhưng quỹ thời gian của mỗi người không phải là vô tận. Tình yêu tuy gắn với mỗi đời người cụ thể nhưng tình yêu còn là một giá trị vĩnh hằng. Do đó, mỗi người cần phải làm gì để sống mãi với tình yêu? Đây chính là cội nguồn của khát vọng: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ.


Khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ chỉ là cách nói thể hiện ước muốn được dâng hiến cuộc đời cho tình yêu. Với một tình yêu bất tử, sự tồn tại mong manh của mỗi đời người không còn đáng sợ. 3. Đánh giá chung: - Sóng được viết ra từ những xao động yêu đương của một trái tim tuổi trẻ. Đối diện với muôn ngàn con sóng thật của đại dương, con sóng lòng vỗ lên bao tâm trạng, dự cảm , lo âu và trên hết là khát vọng để Sóng trở thành một ẩn dụ đẹp về tình yêu. ĐỀ SỐ 39. THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỀU LẦN 1 “Văn xuôi những năm kháng chiến chống Mỹ xứng đáng là bản anh hùng ca ca ngợi những con người miền Nam anh hùng, kiên cường, bất khuất, căm thù giặc cháy bỏng, yêu thương quê hương đất nước thiết tha, thủy chung, nghĩa tình son sắt với cách mạng, với kháng chiến” Qua việc phân tích các tác phẩm tiêu biểu đã học trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Yêu cầu: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương. - Thí sinh có thể lấy dẫn chứng từ 2 tác phẩm tiêu biểu: “ Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành và “ Những đứa con trong gia đình”- Nguyễn Thi. 1. KHÁI QUÁT CHUNG: - Ý kiến trên đề cập đến chủ nghĩa anh hùng cách mạng – nguồn cảm hứng chủ đạo trong văn học Việt Nam, đặc biệt là văn học giai đoạn 1945- 1975. - Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn bó với cuộc chiến đấu chống Mĩ, là những nhà văn chiến sĩ ở tuyến đầu máu lửa. Tác phẩm của họ mang hơi thở nóng hổi của cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh động, bước vào văn học từ thực tế chiến đấu. - Hai truyện ngắn “Rừng xà nu” ( 1965), “Những đứa con trong gia đình” (1966) đều ra đời trong giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miền Nam nước ta, dân tộc ta đứng trước trận chiến một mất một còn để bảo vệ độc lập tự do, bảo vệ quyền sống. Ra đời trong bối cảnh đó, hai tác phẩm ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, với chất sử thi đậm đà. 2 CHỨNG MINH Ý KIẾN:


* Những con người miền Nam chịu nhiều đau thương, mất mát – nỗi đau tiêu biểu cho đau thương của cả dân tộc. Ở họ, có tình yêu quê hương đất nước và lòng căm thù giặc sâu sắc: - Tnú phải chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân bị giặc đốt mười đầu ngón tay. - Chiến và Việt chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu, má chết vì đạn giặc. =>Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm thù giặc sâu sắc của con người Việt Nam. Biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng cách mạng: + Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay mất đi một đốt. + Chiến và Việt cùng vào bộ đội, coi việc đánh giặc trả nợ nước thù nhà là lẽ sống. => Họ chiến đấu bởi sức mạnh của lòng căm thù giặc, cũng là bởi sức mạnh của tình yêu thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng lên, ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng liêng nhất, bảo vệ tình yêu và sự sống. Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và con đường cách mạng của những người dân Nam Bộ trong hai tác phẩm trên, chân lí đó cũng được rút ra từ thực tế đau thương mất mát nên nó càng có giá trị, càng phải khắc sâu vào lòng người. * Những con người miền Nam anh hùng, kiên cường, bất khuất, thủy chung, nghĩa tình son sắt với cách mạng, với kháng chiến: - Nhân vật Tnú: + Từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã man vẫn quyết không chịu khai. + Anh vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo thanh niên làng Xô Man chống giặc, bị đốt mười ngón tay vẫn không kêu rên trước mặt kẻ thù. => Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời đại chống Mĩ. - Nhân vật Việt: bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc tay súng quyết tâm tiêu diệt kẻ thù. Đối với chị, Việt ngây thơ, nhỏ bé. Còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên, chững chạc trong tư thế người anh hùng. - Nhân vật Chiến: cùng em bắn cháy tàu địch; quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình với lời nói như dao chém đá: “Tao đã thưa với chú Năm rồi Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à” - Các nhân vật khác:


+ Cụ Mết: luôn tự hào về buôn làng, về người Strá; luôn dặn dò con cháu giữ niềm tin sắt đá “Cán bộ là Đảng, Đảng còn núi nước mình còn” và quyết tâm chống lại kẻ thù “Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo” + Mai: một cô gái gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng đi nuôi cán bộ, thà chết chứ không chịu khai ra chồng ở đâu. + Dít: trước súng đạn kẻ thù, đôi mắt nó vẫn bình thản lạ lùng. + Ba má Việt và chú Năm: đều nhiệt tình tham gia cách mạng. Đặc biệt, chú Năm là người lưu giữ truyền thống gia đình, là khúc thượng nguồn trong dòng sông lịch sử gia đình. => Cụ Mết, Mai, Dít, Heng trong “Rừng xà nu”; ba, má, chú Năm trong “Những đứa con trong gia đình” đều là những con người yêu quê hương đất nước, gắn bó với buôn làng, với gia đình, với người thân yêu. Tình yêu tổ quốc của họ bắt đầu từ những tình cảm bình dị đó, cho nên nó càng bền bỉ, càng có sức mạnh lớn lao khiến kẻ thù phải run sợ. Tóm lại, các nhân vật của hai truyện ngắn đều đã vượt lên nỗi đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất nước. Những đau thương của họ cũng chính là đau thương của dân tộc trong những năm tháng chiến tranh. Tinh thần quả cảm, kiên cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt Nam, là biểu hiện cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG: -Với nghệ thuật miêu tả và khắc họa nhân vật tài tình, các tác giả đã dựng nên những chân dung anh hùng rất sinh động; đồng thời tái hiện lại không khí và tinh thần của dân tộc trong thời đại chống Mĩ cứu nước. - Qua đó chúng ta cảm nhận được tấm lòng yêu nước của các nhà văn. Họ đã khơi dậy trong mỗi con người Việt Nam lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm với vận mệnh non sông. Lưu ý chung: Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau, dẫn chứng khác nhau nhưng cần làm nổi bật được chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong văn học thời chống Mĩ cứu nước. Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần, luận điểm rõ ràng, logic chặt chẽ, không mắc lỗi diễn đạt, dẫn chứng xác thực, không xa rời văn bản. ĐỀ SỐ 40. CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH LẦN 2 Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp qua hai đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới


Ðêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Quang Dũng, Tây Tiến, SGK Ngữ văn 12, chương trình chuẩn) Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên (Tố Hữu, Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, chương trình chuẩn) 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu có sức chinh phục mạnh mẽ bởi niềm say mê lí tưởng, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn, tính dân tộc đậm đà. - Quang Dũng là hồn thơ lãng mạn, hào hoa, yêu tha thiết quê hương đất nước. Tác giả có khuynh hướng khai thác vẻ đẹp bi tráng, hào hùng. - Việt Bắc và Tây Tiến là những thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Cả hai tác phẩm đều khắc họa hình tượng những con người Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến. Đây là hai đoạn thơ tiêu biểu trong hai bài thơ khắc họa vẻ đẹp của tập thể những con người Việt Nam anh hùng. 2. Trình bày cảm nhận: a Chỉ rõ, phân tích điểm tương đồng trong hình tượng tập thể trong 2 đoạn thơ: - Đều được xây dựng bằng bút pháp sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Cả 2 đoạn đều tái hiện lại một không khí hào hùng, âm vang chiến trận mà trong đó, hình tượng tập thể nổi lên như những người anh hùng có sức mạnh phi thường, hai hình tượng tập thể với phẩm chất anh hùng, dũng cảm, với trái tim yêu nước nồng nàn và sẵn sàng hi sinh cho lí tưởng, có tâm hồn lãng mạn. Khẳng định lẽ sống cao đẹp sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước.


- Cảm xúc tự hào ngợi ca. b. Chỉ ra và phân tích điểm khác biệt trong hình tượng tập thể con người Việt Nam trong hai đoạn thơ: * Đoạn thơ trong bài Tây Tiến thể hiện vẻ đẹp của một tập thể anh hùng: hội tụ sức mạnh của tuổi trẻ Việt Nam và mang nét rất riêng của đoàn binh Tây Tiến, vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn của thanh niên trí thức Hà thành. Hình tượng được khắc họa trong mất mát, hi sinh nhưng vẫn hoành tráng, hào hùng; vì vậy, âm hưởng của đoạn thơ là âm hưởng bi tráng. - Vị trí của đoạn thơ: là đoạn ba của bài thơ. Sau khi khắc họa hình tượng người lính trên những cung đường hành quân, nhà thơ đã khắc họa tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến. - Đặc điểm của hình tượng: + Người lính Tây Tiến được khắc họa một cách chân thực, có những giới hạn không thể vượt qua như bệnh tật, ốm yếu, cái chết: “không mọc tóc”, da “xanh màu lá”, dãi dầu và “về đất” + Nhưng họ vẫn thể hiện vẻ đẹp phi thường, hào hùng: dữ oai hùm, mắt trừng. + Họ cũng là những thanh niên lãng mạn, hào hoa: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm + Lí tưởng sống cao đẹp: sự hi sinh tự nguyện: "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Qua trí tưởng tượng của Quang Dũng, người lính được khoác trên mình tấm áo bào sang trọng của các chiến tướng mặc khi ra trận, mang vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cổ điển. Sự ra đi của người lính nhẹ nhàng, thanh thản như là sự trở về với đất mẹ yêu thương. Âm thanh tiếng gầm của dòng sông Mã như khúc tráng ca đưa người lính về nơi an nghỉ. Cảm xúc tiếc thương, đau đớn, nhưng vẫn tràn đầy niềm tự hào. - Nghệ thuật biểu hiện: sắc thái cổ điển thường thấy trong thể hành, hình ảnh ước lệ, từ Hán Việt, vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng. * Đoạn thơ trong bài Việt Bắc: Tập thể anh hùng trong đoạn thơ của bài Việt Bắc hội tụ sức mạnh của cả dân tộc, sức mạnh của quá khứ, được khắc họa trong không khí ra trận, âm hưởng anh hùng ca. - Nội dung của đoạn trích: là lời người ra đi đáp lại người ở lại, thể hiện nỗi nhớ Việt bắc trong những ngày chiến dịch. - Đặc điểm của hình tượng tập thể anh hùng trong đoạn thơ: + Không gian xuất hiện: những con đường Việt Bắc. + Thời gian: ban đêm; cho thấy sự gian khổ, điều bất thường của chiến tranh.


+ Những người lính đông đảo và có sức mạnh lay trời chuyển đất, thể hiện ánh sáng lí tưởng đẹp đẽ, tâm hồn lãng mạn (chú ý các hình ảnh: “rầm rập như là đất rung”, “điệp điệp trùng trùng”, “ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”) + Đoàn dân công phục vụ chiến dịch được miêu tả trong ánh sáng của ngày hội kháng chiến và ánh sáng của tương lai, họ có trái tim cách mạng rực lửa và sức mạnh san phẳng mọi khó khăn. (Chú ý các hình ảnh: “đỏ đuốc”, “ từng đoàn”, “bước chân nát đá”, “đèn pha bật sáng”) + Cảm xúc: tự hào tin tưởng, lạc quan (hình ảnh “Những đường Việt ắc của ta”, “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”). - Nghệ thuật biểu hiện: những yếu tố thể hiện tính dân tộc trong thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, vận dụng thành ngữ, từ láy, tiểu đối, hình ảnh ước lệ. Đoạn thơ thể hiện xu hướng đổi mới thơ lục bát bằng cảm hứng anh hùng ca và giọng điệu hào hùng; đoạn thơ đã xây dựng hình tượng những con người anh hùng và bút pháp khoa trương mang màu sắc sử thi. 3. Đánh giá chung: - Xây dựng hình tượng tập thể anh hùng, hai đoạn thơ góp phần thể hiện đặc điểm của thơ ca cách mạng là khuynh hướng sử thi vẻ đẹp lãng mạn. - Cùng thể hiện lòng yêu nuớc, đề cao lí tưởng sống cao đẹp của con người. - Hai đoạn thơ góp phần khẳng định giá trị là bản anh hùng ca cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc. ĐỀ SỐ 43. THPT ĐỖ ĐĂNG TUYỀN QUẢNG NAM LẦN 1 Phân tích hình tượng Sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giả theo nhiều cahcs khác nhau nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm Yêu cầu cụ thể: I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa" (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu".


- "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong “ Tùy bút sông Đà”. Trong tác phẩm, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng con sông Đà vừa hung bạo, dữ dội, là "kẻ thù số một" của con người, vừa là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa - trữ tình, thơ mộng, làm say đắm lòng người. 2. PHÂN TÍCH HÌNH TƯỢNG SÔNG ĐÀ a Sông Đà hung bạo, dữ dội: - Vách đá “đá bờ sông dựng vách thành” và những bức thành vách đá cao chẹt chặt lấy lòng sông hẹp. Cái hẹp của lòng sông tác giả tả theo đủ cách: + “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” + “Con hổ con nai có thể vọt qua sông, và chỉ can nhẹ tay thôi cũng có thể ném hòn đá từ bờ bên này qua bên kia vách…” -> So sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ và lạ lùng. - Gió trên sông Đà: “Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm …” -> bằng lối viết tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp, gợi hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người. - Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát: “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên …” những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác” -> Lối so sánh độc đáo khiến con sông Đà không khác gì loài thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. - Âm thanh thác nước sông Đà: + Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc như đang “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”, “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…” -> Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác nước sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông, Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông lắm trong nghệ thuật. - Trùng vi đá: + Trùng vi thạch trận thứ I: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”… + Trùng vi thạch trận thứ II: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn…


+ Trùng vi thạch trận thứ III: Sông Đà sắp đặt bênphải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. -> Nhận xét: Với trí tưởng tượng phong phú, những câu văn tài hoa, uyên bác , vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành khác nhau như võ thuật, thể thao, quân sự,..., Nguyễn Tuân đã tái hiện trước mắt người đọc một Sông Đà hung bạo, độc ác không khác gì “kẻ thù số một của con người”. b Sông Đà trữ tình, thơ mộng - Khái quát dòng sông: + Sông Đà là bức tranh thủy mặc vương vấn lòng người. + Từ trên tàu bay nhìn xuống “con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …” - Màu sắc dòng sông thay đổi theo mùa: + “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”, khác với sông Gâm, sông Lô “màu xanh canh hến”. + Mùa thu nước sông “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …” -> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ. - Sông Đà gợi không khí huyền thoại thơ mộng + Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ cực kì gợi cảm: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu“ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” … + Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… lặng tờ “như từ Lí, đời Trần, đời Lê”. => Nhận xét: Cảnh sông Đà đẹp, thơ mộng, hữu tình và đầy sức sống, làm mê đắm lòng người. c Nghệ thuật miêu tả: - Sông Đà được khắc họa bằng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, cùng hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, thể hiện sự tài hoa uyến bác của Nguyễn Tuân. - Vận dụng kiến thức phong phú, nhất là ngôn từ ở các ngành quân sự, võ thuật, điện ảnh,... để miêu tả con sông ở nhiều góc độ. - Sử dụng nhiều câu văn dài, nhịp nhàng, uyển chuyển, hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ. 3. ĐÁNH GIÁ: - Hai đặc điểm trên tưởng chừng như đối lập mà hài hòa, thống nhất trong cùng đối tượng. Sông Đà được nhìn nhận như một con người, có tính cách cụ thể, sinh động.


- Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha với thiên nhiên đất nước. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một dòng sông, một ngọn thác, một dòng chảy đã tạo nên những trang văn đẹp hiếm có. Ông xứng đáng là một cây bút tài hoa bậc nhất của nền văn học Việt Nam. Lưu ý chung: 1. Đây là một đáp án mở, thang điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, điễn đạt lưu loạt, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp, chính tả ĐỀ SỐ 41. THPT CÙ HUY CẬN HÀ NĨNH LẦN 1 Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ. Từ việc cảm nhận về đoạn thơ Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm), anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 1 GIỚI THIỆU CHUNG: - Giới thiệu về: nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Mặt đường khát vọng” và đoạn thơ Đất Nước: + Nguyễn Khoa Điềm là một trong những cây bút tiêu biểu trong nền thơ ca kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. + Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Đoạn thơ trên thuộc chương V - chương "Đất nước" của bàn trường ca; thể hiện những nhận thức sâu sắc về đất nước, trong đó nổi bật là hình ảnh đất nước hiện lên trong quan hệ gắn bó với mỗi con người. - Dẫn dắt nhận định: Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ. 2 CỤ THỂ:


a Nhà thơ đã vận dụng thành công chất liệu văn hóa dân gian. Những chất liệu ấy vừa quen thuộc (gần gũi với cuộc sống của mỗi con người Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo mới mẻ, hấp dẫn) - Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng, phong phú, tất cả đều gần gũi, quen thuộc với mỗi con người Việt Nam + Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần, sàng, hòn than, con cúi,...). + Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích. - Cách vận dụng độc đáo, sáng tạo: + Vận dụng ca dao, tục ngữ nhưng dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên vẹn toàn bài khi chỉ mượn ý mượn tứ để khẳng định, tôn vinh những nét đẹp trong sinh hoạt và tâm hồn con người Việt Nam. Đó là sự chăm chỉ chịu thương, chịu khó; là tấm lòng thủy chung son sắt trong tình yêu; là sự duyên dáng, ý nhị trong từng lời ăn tiếng nói... Ví dụ: ~ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" lấy ý từ bài ca dao "Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" hay "Muối ba năm muối hãy còn mặn, gừng chín tháng gừng hãy còn cay/ Đôi ta tình nặng nghĩa dày/ Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa" ~ "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng" + "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" lấy ý từ bài ca dao "Khăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất " ... + Liệt kê hàng loạt những câu chuyện từ xa xưa trong truyền thuyết, cổ tích dân tộc để làm nổi bật vẻ đẹp trù phú của đất nước, những truyền thống quý báu của nhân dân ta đồng thời khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước" Ví dụ: Truyến thống đoàn kết, tinh thần cảnh giác cao độ trước kẻ thù "dân mình biết trồng tre mà đánh giặc", tinh thần uống nước nhớ nguồn "Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ" Hoặc tô đậm sự trù phú tươi đẹp của quê hương: "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ... Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, à Đen, à Điểm" b Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng,


bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này. c Bằng việc sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian, bên cạnh việc lí giải, định nghĩa Đất Nước ở nhiều bình diện [không gian, thời gian lịch sử, truyền thống văn hóa] nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn làm nổi bật một tư tưởng mới mẻ: "Đất Nước của nhân dân/ Đất Nước của ca dao thần thoại" 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Nhận định được nêu ra trong bài là một cơ sở quan trọng để khám phá, tìm hiểu tác phẩm nói chung và đoạn thơ nói riêng. Quan đoan trích, ta thấy được tư tưởng sâu sắc, mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn thơ kết tinh tư tưởng yêu nước, niềm tự hào dân tộc của nhà thơ, cũng là đóng góp lớn của ông đối với thơ ca dân tộc. Đoạn thơ khẳng định tài năng sáng tạo, sự am hiểu tường tận về văn hóa dân gian của tác giả. - Thành công đòi hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm một vốn sống, vồn văn hóa phong phú. Một sự nhận thức sâu sắc, mới mẻ về Đất nước, về Nhân Dân. Đồng thời đời hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có một tài năng, một bản lĩnh của người cầm bút. - Qua đoạn thơ, để lại bài học sâu sắc về cuộc sống: biết trân trọng những giá trị văn hóa dân gian; bài học về sáng tạo nghệ thuật: đem đến những sáng tạo, mới mẻ từ những giá trị gần gũi, quen thuộc. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh có thể phân tích tác phẩm theo mạch suy luận về Đất Nước nhưng cần tập trung làm rõ yêu cầu trọng tâm đề - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, dẫn chứng phù hợp. ĐỀ SỐ 42. THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI HÀ TĨNH LẦN 1 “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca doa thần thoại” Hãy phân tích đoạn trích “ Đất Nước” trích trường ca “ Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để là sáng tỏ ý thơ trên? Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương


- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giả theo nhiều cahcs khác nhau nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm Yêu cầu cụ thể: 1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn người đọc ở sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. - “ Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca “ Mặt đường khát vọng”. Đây đuợc xem là chương hay và sâu sắc nhất. Tác giả chia đoạn thơ thành 5 khổ, mỗi khổ ứng với một luận điểm, nhưng đều nhằm một mục đích đó là làm sáng tỏ tư tưởng: "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại". Chính luồng tư tưởng này đã thôi thúc tuổi trẻ các tỉnh Miền Nam tham gia chiến đấu giành độc lập cho nước nhà và khơi dậy niềm tự hào dân tộc của nhân dân ta. 2. GIẢI THÍCH Ý KIẾN: Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân”, “ Đất nước của ca dao thần thoại”. - Đất Nước một đề tài lớn, một hình tượng trữ tình rất đẹp trong thơ ca Việt Nam, nhưng ở mỗi giai đoạn văn học, mỗi thời kì lịch sử, mỗi tác giả, tác phẩm thì hình tượng ấy lại mang những tư tưởng riêng, lấp lánh màu sắc thẩm mĩ riêng. - Với Nguyễn Khoa Điềm: + "Đất Nước của Nhân Dân" biểu hiện qua chiều dài lịch sử, chiều rộng không gian địa lí, bề dày truyền thống văn hóa và khẳng định Nhân dân chính là người làm ra Đất Nước. + "Đất Nước của ca dao, thần thoại" biểu hiện qua giọng tâm tình thủ thỉ và việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian. 3. PHÂN TÍCH , CHỨNG MINH Ý KIẾN: a. Tư tưởng Đất nước của nhân dân: Đất nước được nhà thơ nhìn nhận và thể hiện qua bề rộng không gian địa lí. - Theo cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, “Đất Nước” là không gian vô cùng gần gũi thân thương, gắn liền với những sinh hoạt đời thường của con người, gắn bó với là bao kỉ niệm của tình yêu đôi lứa: “Đất là nơi anh đến trường ... Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” - Đất nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết:


“Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở ..." - Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục suy tư về Đất Nước qua bề rộng lãnh thổ: "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu … Những người dân nào đã góp nên tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm” Đất nước được thể hiện và cảm nhận trong chiều dài lịch sử - Đất Nước có từ xa xưa, gắn với lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc mà sự bắt đầu rất đỗi giản dị, thân thương: "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi... miếng trầu bây giờ bà ăn Đất nước được thể hiện ở bề sâu văn hóa dân tộc qua cái nhìn đầy tự hào của thanh niên yêu nước: - Đất Nước gắn liền với những phong tục tập quán trong sinh hoạt đời thường: câu chuyện mẹ kể, miếng trầu bà ăn, thói quen "bới tóc sau đầu","hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng " - Khẳng định những truyền thống quý báu của dân tộc: lối sống tình nghĩa, thủy chung "cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn", biết ơn nguồn cội "Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ", sự cần cù trong lao động, anh dũng trong đấu tranh bảo vệ độc lập " iết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu",... Tác giả khẳng đinh "Đất Nước của Nhân Dân" bởi ông đã nhìn ra vai trò to lớn của Nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước": - Trước hết, nhà thơ khẳng định "Đất Nước là máu xương của mình" để nhấn mạnh sự gắn bó khăng khít giữa mỗi cá nhân với Đất Nước, trách nhiệm của mỗi người trong việc dựng xây, bảo vệ Đất Nước. - Nhà thơ khẳng định chính những con người nhỏ bé, bình dị đã hóa thân vào Đất Nước: "Những người vợ nhớ chống ... Những cuộc đời đã hóa núi sông ta" - Họ là những con người vô danh vẫn ngày đêm âm thầm lập chiến công và lưu giữ, truyền lại những giá trị vật chất, tinh thần cho con cháu mai sau, để Đất Nước trường tồn: “Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước ... Có nội thù thì vùng lên đánh bại"


- Cách nói về Đất Nước: giản dị tự nhiên đậm màu sắc dân gian. Đất nước hiện lên từ những cái “ngày xửa ngày xưa….”, trong những câu chuyện cổ tích mẹ kể có ông Bụt, bà Tiên, cô Tấm thảo hiền, có sự tích trầu cau, Thánh Gióng, … b Đất nước của ca dao thần thoại: Giọng thơ thủ thỉ tâm tình như lời trò chuyện giữa "anh - em" tạo nên âm vang ngân nga, sâu lắng, thiết tha và trang trọng về Đất Nước. Sử dụng ở mức độ đậm đặc và rất hiệu quả các chất liệu văn hóa dân gian: - Nguyễn Khoa Điềm đã đưa người đọc vào một thế giới ngọt ngào, bay bổng, đậm chất thơ với những cổ tích, ca dao, thần thoại của dân tộc khiến hình anh Đất Nước càng trở nên gần gũi, thân thuộc. (hình ảnh "miếng trầu", "gừng cay muối mặn", "đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm",...) - Đọc đoạn thơ ta còn thấy hiện lên một Đất Nước giàu bản sắc với những phong tục tập quán rất riêng: tục ăn trầu, búi tóc, giã gạo, giỗ Tổ,... c Nghệ thuật thơ: - Lối thơ giàu chất suy tưởng, giọng thơ đầy chất trữ tình - chính trị, sâu lắng, thiết tha. - Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian. - Thể thơ tự do phóng khoáng, phù hợp với việc biểu lộ cảm xúc. 4 Đánh giá chung: - Đoạn thơ cho thấy tư tưởng về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm vừa có sự kế thừa truyền thống, vừa mang tinh thần của thời đại. Nó góp phần làm phong phú, mới mẻ những khám phá về Đất Nước trong thơ ca thời chống Mĩ; khơi dậy niềm tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân với vận mệnh non sông. - Đoạn thơ bộc lộ rõ nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của ông. ĐỀ SỐ 43. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC LẦN 1 Về nhân vật ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: “Ông lái đò là một người lao động bình thường” VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM - "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa" (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một "huyền sử" - huyền sử của một người ưu lối chơi "độc tấu". - "Người lái đò sông Đà" được coi là một trong những tác phẩm thành công xuất sắc nhất trong “ Tùy bút sông Đà”. Với khát khao truy tìm "chất vàng mười của tâm hồn vùng


Tây Bắc" - "thứ vàng mười đã được thử lửa" (Đi mở đường), Nguyễn Tuân đã viết lên bài ca cuộc sống của con người và thiên nhiên Tây Bắc với nhiều nét độc sáng mới lạ. GIẢI THÍCH Ý KIẾN Ý kiến “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa” “ Ông lái đò là một người lao động bình thường” - Người nghệ sĩ tài hoa là những người có rung động tâm hồn mãnh liệt trước mọi vui buồn của đời sống và có khả năng thể hiện những rung động ấy bằng những phương tiện nghệ thuật đặc thù. Ở ý kiến trên, người nghệ sĩ tài hoa được hiểu là người đạt tới trình độ điêu luyện trong nghề nghiệp và có đời sống tâm hồn đậm chất nghệ sĩ. - Người lao động bình thường là người lao động thầm lặng, vô danh, không tên tuổi giống như bao người lao động khác trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. - Khẳng định 2 ý kiến trên bổ sung cho nhau, làm hoàn thiện chân dung, tính cách người lái đò sông Đà. CHỨNG MINH- BÌNH LUẬN Ý KIẾN * Ông lái đò - một nghệ sĩ tài hoa - Ông lái đò có tính cách phóng khoáng, thích đối mặt với thử thách, mạo hiểm, gian nguy. - Ông nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá như một nghệ sĩ điêu luyện, cao cường. - Cuộc băng ghềnh vượt thác ngoạn mục đã khẳng định vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của một "tay lái ra hoa”: + Vòng vây thứ nhất, sông Đà bày ra nhiều cạm bẫy. Ông lái đò bị sóng thác đánh miếng đòn độc hiểm. Nhưng bằng tinh thần dũng cảm, ông đã tỉnh táo chỉ huy sáu bơi chèo, chiến thắng trùng vi thạch trận đầy nguy hiểm. + Vòng vây thứ hai, sông Đà thay đổi chiến thuật. Ông lái đò đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, xác định đúng cửa sinh và chiến thắng thằng đá tướng đứng chiến ở cửa giữa. + Vòng vây thứ ba, sông Đà tiếp tục thay đổi chiến thuật, bên phải bên trái đều là cửa tử. Ông lái đò phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa. Thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được. Thế là hết thác. * Ông cũng là một người lao động bình thường: - Ông lái đò sinh ra bên bờ sông Đà và gắn bó với nghề sông nước như bao người lái đò khác nơi thượng nguồn sông Đà khuất nẻo.


- Đời sống tâm hồn giản dị: không nói nhiều về chiến công; dù đi đâu cũng luôn nhớ về nương ruộng, bản mường. * Nghệ thuật thể hiện: - Ngôn ngữ phong phú, sáng tạo, tài hoa; kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn và đặc sắc, nghệ thuật khắc họa nhân vật độc đáo, sáng tạo. - Bút pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị; vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật góp phần miêu tả cuộc chiến hào hùng và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. ĐÁNH GIÁ: - Qua cảm nhận hình tượng ông lái đò, có thể thấy, ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa trên sông nước; đồng thời, cũng là một người lao động giản dị bình thường. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau đem đến một cái nhìn đầy đủ, toàn diện về nhân vật. ĐỀ SỐ 44. THPT THIỆU HÓA THANH HÓA Về bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”. Nhưng lại có ý kiến khác cho rằng “Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống” Từ cảm nhận về bài thơ “ Sóng” , hãy bình luận những ý kiến trên? 1 GIỚI THIỆU CHUNG: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 2 CỤ THỂ: 2.1 Giải thích ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: “ Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”


Quan niệm mới mẻ, hiện đại là quan niệm ngày nay, quan niệm của những người có đời sống văn hóa, tinh thần không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng phong kiến. Về tình yêu, sự mới mẻ, hiện đại thể hiện ở: chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động rạo rực cảm xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu. - Ý kiến thứ hai: “bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống” Quan niệm truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống hiện đại. Trong tình yêu, nó được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, thủy chung,… => Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp của bài thơ: bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ, hiện đại lại mang vẻ đẹp truyền thống. 2.2 Cảm nhận: a Bài thơ thể hiện quan niệm mới mẻ hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu: - Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ. - Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng mình “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể” So sánh: không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt. - Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời. b Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống: - Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em “Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức” Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt đêm ngày. - Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư. - Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến. c Nghệ thuật biểu hiện:


- Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. - Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng - bờ, anh -em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ. 3. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng” xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại Việt Nam nói chung. ĐỀ SỐ 45. THPT A NGHĨA HƯNG NAM ĐỊNH LẦN 1 Bàn về bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh , có ý kiến cho rằng: Bài thơ đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời. Nhưng lại có ý kiến khác cho rằng: Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ mang tính hiện đại như tình yêu hôm nay. Bằng việc cảm nhận bài thơ “Sóng”, anh/chị hãy bình luận về hai ý kiến trên. 1. KHÁI QUÁT: - Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. - Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. 2. CỤ THỂ: 2.1. Giải thích ý kiến: - Giải thích: + “Tính chất truyền thống…”: có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng, dân tộc…


+ “Tính hiện đại…”: thời đại ngày nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến. - Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoàn thiện của tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn thể hiện. 2.2. Phân tích ý kiến: a. “Bài thơ đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời”. - Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách: (nỗi nhớ tràn ngập không gian, thời gian; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn thức”) - Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư. - Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến. b. “Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ mang tính hiện đại như tình yêu hôm nay” - Tình yêu là trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động, thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say “Dữ dội và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ” - Trong tình yêu người phụ nữ không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung“Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể” - Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời. c. Nghệ thuật: - Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng hai hình tượng sóng và em giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống. - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa. 3. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng


mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng” xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại Việt Nam nói chung. ĐỀ SỐ 46. THPT HÒN GAI QUẢNG NINH Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Tôi buộc lòng tôi với người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạch khối đời (Từ ấy – Tố Hữu) Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ (Sóng – Xuân Quỳnh) KHÁI QUÁT: -Giới thiệu về Tố Hữu với bài thơ “Từ ấy” và Xuân Quỳnh với bài thơ “Sóng”. + Tố Hữu – một nhà thơ lớn của nền văn học Cách mạng Việt Nam. Hồn thơ Tố Hữu bắt gặp và gắn bó với lí tưởng Cách mạng từ rất sớm. “Từ ấy” là một bài thơ hay, đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng và cuộc đời ông. + Xuân Quỳnh – một hồn thơ nữ vừa đằm thắm, dịu dàng vừa sâu sắc, mãnh liệt – một gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì chống Mĩ. “Sóng” là một trong những thi phẩm đặc sắc nhất, tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Quỳnh. -Trích dẫn hai đoạn thơ. PHÂN TÍCH: a. Đoạn thơ trong bài thơ “Từ ấy” “Tôi buộc lòng tôi với người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ


Gần gũi nhau thêm mạch khối đời” Đây là khổ 2 của bài thơ, là lời thề hứa nguyện gắn bó suốt đời với lí tưởng Cách mạng của nhà thơ. -“Buộc” và “trang trải”là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau nhưng nó đều nằm trong nhận thức mới về lẽ sống của Tố Hữu: đoàn kết gắn bó, tự nguyện gắn bó đời mình với nhân dân cần lao, với hết thảy nhân dân lao động Việt Nam. - Xác định vị trí của mình là đứng trong hàng ngũ nhân dân lao động chưa đủ, Tố Hữu còn biểu hiện một tinh thần đoàn kết, tình cảm nồng thắm, chan hòa với nhân dân.Tình yêu người, yêu đời trong Tố Hữu đã nâng lên thành chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.Nhà thơ muốn được như Mác: “Vì lẽ sống, hy sinh cho cuộc sống – Đời với Mác là tình cao nghĩa rộng”, mong ước xây dựng một khối đời vững chắc làm nên sức mạnh quần chúng cách mạng. => Lời thơ nống nàn, tha thiết, sôi nổi, nghệ thuật điệp "tôi", " để" đã cho thấy sự say mê lí tưởng và sự trưởng thành của nhà thơ: Cái Tôi nhà thơ đã hòa nhập với với cái ta chung. b. Đoạn thơ trong bài thơ “Sóng” “Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” Đoạn thơ là khổ cuối của bài “Sóng”, là khao khát hòa nhập trong tình yêu của Xuân Quỳnh. - Đây là một khát khao đầy nữ tính. Xuân Quỳnh mơ ước được “tan ra” như “trăm con sóng nhỏ” giữa biển lớn tình yêu, nghĩa là quên mình, hi sinh cho người mình yêu và cho tình yêu của mình. Tan ra mà không mất đi, ngược lại nó biết rằng mình sẽ còn mãi, sẽ ngàn năm còn vỗ. - Những cặp khái niệm những tưởng đối lập nhau: “sóng” – “bờ”, “sóng” – “biển”, “tan ra” – “còn vỗ”…thật ra lại rất thống nhất. Đây là hành trình đi đến cõi bất tử của tình yêu. - Hình ảnh “biển lớn tình yêu” trong thơ Xuân Quỳnh mang một ý nghĩa thật đẹp đẽ. Tình yêu của mỗi cá nhân con người sẽ thật nhỏ bé, mong manh và nhiều khi trở nên vô nghĩa, phù phiếm nếu nó không gắn với cuộc đời rộng lớn. Nghĩa là Xuân Quỳnh đã đi từ thế giới của cái tôi đến thế giới của cái ta, đã mang hạnh phúc của lứa đôi hòa vào hạnh phúc của muôn người. => Lời thơ rất ngắn gọn mà hàm súc, cho ta thấy vẻ đẹp nữ tính và sự sâu sắc của hồn thơ Xuân Quỳnh ĐÁNH GIÁ:


- Hai đoạn thơ thuộc hai bài thơ khác nhau, do hai nhà thơ sáng tác, tưởng chừng như khác biệt nhưng thực ra lại có điểm tương đồng: Tố Hữu và Xuân Quỳnh đã gặp gỡ nhau khi hi sinh bản thân mình, gắn cái “tôi” với cái “ta”, gắn tình cảm cá nhân với tình cảm cộng đồng. - Tuy nhiên ở mỗi đoạn thơ, các nhà thơ lại gửi gắm những tâm tư khác nhau: + Tố Hữu hi sinh bản thân cho Tổ quốc, cho nhân dân cần lao còn Xuân Quỳnh lại quên mình, hi sinh cho người mình yêu và cho tình yêu của mình. + Nếu Tố Hữu gắn bó đời mình với nhân dân lao động, thể hiện tinh thần đoàn kết, tình cảm nồng thắm, chan hòa với nhân dân thì Xuân Quỳnh lại gắn tình yêu cá nhân với cuộc đời rộng lớn, mang hạnh phúc cá nhân hòa vào hạnh phúc của muôn người. -Sở dĩ có sự khác biệt là do yếu tố thời đại, sự khác biệt về tư tưởng, phong cách của mỗi nhà thơ. Lưu ý: Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài. - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. ĐỀ SỐ 47. CHUYÊN NGUYỄN HUỆ YÊN BÁI Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tình ca ca ngợi tình nghĩa cách mạng sâu nặng, sắt son, vừa là bản hùng ca tráng lệ về nhân dân Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. Qua đoạn trích học, anh(chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1 KHÁI QUÁT CHUNG: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Tố Hữu là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam với phong cách thơ trữ tình chính trị. “Việt Bắc”là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu… - Trích dẫn ý kiến: Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tình ca ca ngợi tình nghĩa cách mạng sâu nặng, sắt son, vừa là bản hùng ca tráng lệ về nhân dân Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. 2 CỤ THỂ: 2.1 Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu là khúc tình ca ca ngợi tình nghĩa cách mạng sâu nặng, sắt son


- Tình cảm lưu luyến vấn vương được thể hiện qua đoạn đầu của bài thơ: lối hát đối đáo giao duyên, sử dụng đại từ nhân xưng “mình”-“ta” đầy thân mật, biện pháp điệp ngữ “Mình về có nhớ”, “Mình đi có nhớ”… (Phân tích 8 câu thơ đầu) - Lối sống ân nghĩa, ân tình được thể hiện qua hàng loạt những kỉ niệm của tác giả về những năm tháng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ của đồng bào Việt Bắc. (Phân tích đoạn thơ “Mình đi có nhớ…” hoặc “Ta đi ta nhớ những ngày/ Mình đây ta đó…”) - “Việt Bắc” là bản tình ca ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc (Cảnh Việt Bắc đẹp, hài hòa đường nét, màu sắc, âm thanh, hài hòa giữa cảnh và người. Con người Việt Bắc đẹp trong lối sống, đẹp trong lao động…) (Phân tích bức tranh tứ bình) 2.2 “Việt Bắc” là bản hùng ca tráng lệ về nhân dân Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến - Phần sau của bài thơ là một Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu: khung cảnh sử thi, giọng điệu dồn dập, âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi…góp phần diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến. - Sức mạnh của cuộc kháng chiến được bắt nguồn từ lòng căm thù “miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai”, từ tinh thần đoàn kết, từ lối sống ân tình “mình đay ta đó đắng cay ngọt bùi”… - Một dân tộc đã vượt qua đau thương để lập hàng loạt chiến công, để Việt Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng. (Phân tích “Những đường Việt Bắc của ta…tàn lửa bay” và “Những khi giặc đến giặc lùng…”) 2.3 Lí giải: Nói Việt Bắc vừa là một bản anh hùng ca, vừa là một bản tình ca là khẳng định sự hòa quyện giữa sử thi và trữ tình. + Ra đời ở một bước ngoặt lớn lao của lịch sử dân tộc, vậy nên bài thơ mang tính chính trị là điều dễ hiểu. + Thắm thiết chất trữ tình là bởi bài thơ cùng một lúc nói được nhiều tình cảm của con người cách mạng và kháng chiến. Đó là tình yêu nước lớn lao, cụ thể trong trích đoạn: yêu nước chính là yêu Việt Bắc – cái nôi của phong trào cách mạng, chiến khu của kháng chiến trường kì. Đó là tình yêu thiên thiên Việt bắc hùng vĩ và thơ mộng, con người Việt bắc nghèo khổ, mộc mạc mà nghĩa tình sâu ặng. Đó là lòng biết ơn, niềm kính yêu Đảng và lãnh tụ. Đó là nghĩa tình thủy chung với cội nguồn, với cách mạng và kháng chiến… 3 ĐÁNH GIÁ:


- Khẳng định lại: bài thơ “Việt Bắc” là bản tình ca và cũng là bản hùng ca ca ngợi kháng chiến và con người kháng chiến. - Khẳng định vị thế của bài thơ bây giờ và mãi mãi về sau. ĐỀ 48. THPT MỸ ĐỨC A Trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh có đoạn: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm nghìn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở” Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ trên và từ đó nói lên suy nghĩ của bản thân về tình yêu của tuổi trẻ hôm nay? I. Đặt vấn đề (Giới thiệu đôi nét về tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ “Sóng”, đoạn trích) - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ ca kháng chiến chống Mĩ; một hồn thơ vừa nhiều trắc ẩn vừa hồn nhiên, tươi tắn, chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - “Sóng” tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh và được coi là bài thơ đi cùng năm tháng bởi nó có trong túi thơ của bất cứ người con gái đang yêu nào, ở bất cứ thời đại nào. - Vấn đề cần nghị luận: đoạn thơ thuộc khổ 5, 6, 7 của bài, là tiếng nói của một trái tim yêu chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, luôn khao khát hướng tới hạnh phúc trọn vẹn, vượt qua mọi giông tố cuộc đời.


II. Giải quyết vấn đề 1. Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ a. H/s chuyển dẫn được vấn đề bằng một trong các cách sau: - Thể thơ và hình tượng thơ. - Khái quát được nội dung của những đoạn thơ trước. - Đề tài tình yêu trong thơ ca xưa và nay.… b. Khổ đầu: Nội dung: Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ * Hình tượng sóng: “Con sóng…ngủ được” - Không gian nào: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước” - Thời gian nào: “ngày” cũng như “đêm” => Sóng bồn chồn thao thức “không ngủ được” vì “nhớ bờ”. Nỗi nhớ triền miên, thường trực suốt đêm ngày. * Tình cảm của người thiếu nữ: “Lòng em…còn thức” - Lấy không gian và thời gian để đo nỗi nhớ của em - “Trong mơ” và “còn thức”: cả trong thực và trong mộng, em vẫn “nhớ đến anh”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ, nó len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức. Nghệ thuật: - Các động từ - vị ngữ: “nhớ bờ”, “không ngủ được” được Xuân Quỳnh dung rất đắt, tinh tế và biểu cảm, đem đến cho người đọc những cám xúc rất đẹp về tình yêu. - Cấu trúc song hành đối xứng và điệp ngữ làm cho ngôn ngữ thơ cân xứng hài hòa, âm điệu nhạc điệu nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm, ngọt ngào. - Sóng đã được nhân hóa mang hồn em và tình em. Từ cảm thán “ôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một tiếng lòng. => Sóng trên đại dương là biểu tượng cho sự sống muôn đời, cũng như tình yêu của “em” đối với “anh” mãi mãi là nỗi khao khát nhớ thương, mong đợi trong không gian, trong thời gian. c. Khổ thơ thứ hai: Nội dung : Tình yêu gắn liền với sự thủy chung - Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược”: tình yêu có muôn vàn cách trở, có gặp phải những trở ngại… - “Phương bắc”, “phương nam” : không gian xa cách


=> Tác giả khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về nơi anh, về phương anh Nghệ thuật - Điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhỡ mãnh liệt - Dưới hình thức nói ngược tác giả muốn khẳng định dù vật đổi sao rời, dù xuôi hóa ngược, dù cho ở đâu, em như kim chỉ nam, em luôn hướng về anh d. Khổ thơ thứ ba: Nội dung: Tình yêu gắn liền với khát vọng, niềm tin - Những con sóng ở đại dương dù gió xô bão táp tới phương nào đi chăng nữa thì cuối cùng sóng vẫn trở về với bờ. - Em cũng như sóng, cho dù gặp bao khó khăn em cũng sẽ vượt qua hết để đến với anh, bởi tình yêu anh đã cho em sức mạnh Nghệ thuật: - Sử dụng số từ “trăm nghìn”, Giả thiết “dù”: để khẳng định “con nào chẳng tới bờ” về: đặc điểm, vẻ đẹp của sóng. - “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của “em”, là hiện thân của cái tôi trữ tình. Sóng nói hộ người con gái đang yêu những điều thầm kín nhất. e Tiểu kết: Qua đoạn thơ ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người con gái đang yêu, vừa có nét truyền thống – chung thủy, khao khát hạnh phúc mãnh liệt, vừa có nét hiện đại: chủ động bày tỏ tình yêu. * Thí sinh mở rộng được vấn đề bằng cách so sánh đối chiếu nỗi nhớ trong văn học dân gian hoặc văn học viết. Từ đó thấy được một cách nói mới mẻ, một cách diễn đạt độc đáo của Xuân Quỳnh khi thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu. 2. Liên hệ thực tế: Tình yêu của tuổi trẻ hôm nay - Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ như: + Sự thuỷ chung trong tình yêu + Niềm khát khao, tin tưởng vào một tình yêu đích thực + Chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp - Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu. Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tình yêu. Cần phải phê phán hiện tượng này. ( Học sinh lấy dẫn chứng thực tế và phân tích để làm sáng tỏ luận điểm) - Thí sinh rút ra được bài học cho bản thân.


III. Kết thúc vấn đề - Khẳng định lại vẻ đẹp của tình yêu được thể hiện trong đoạn thơ. - Ý nghĩa của bài thơ trong việc bồi đắp tâm hồn của tuổi trẻ. ĐỀ SỐ 49. THPT CẨM LÝ BẮC GIANG “Những tiếng đàn bọt nước Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt li-la li-la li-la đi lang thang về miền đơn độc với vầng trăng chếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn” (“Đàn ghi ta của Lorca”- Thanh Thảo, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2014) Thanh Thảo là nhà thơ luôn khao khát cách tân và có cảm hứng đặc biệt với những con người có nhân cách cao quý, vĩ đại. Anh/chị có thấy đặc điểm đó thể hiện trong đoạn thơ trên không? Hãy phân tích và lí giải. 1 KHÁI QUÁT: - Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ, cũng là một cây bút luôn nỗ lực cách tân trong nghệ thuật, nổi bật là sự tìm kiếm cách biểu đạt mới cho thơ. Thơ ông giàu nhạc tính, hàm súc, đa nghĩa. - “Đàn ghi ta của Lorca” là một trong những sáng tác tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Thanh Thảo. - Sáu dòng thơ đầu đã thể hiện khao khát cách tân và cảm hứng đặc biệt với những con người có nhân cách cao quý, vĩ đại của Thanh Thảo. 2 CỤ THỂ: 2.1 Những cách tân nghệ thuật của Thanh Thảo: a Thể thơ: - Đoạn thơ cũng như cả bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Tất cả các dòng thơ nối tiếp nhau, không viết hoa ở những chữ đầu dòng. Đây là một dụng ý nghệ thuật của Thanh Thảo. Nó tạo ra sự liền mạch, liên tiếp của hình ảnh, cảm xúc. Dường như Thanh Thảo đã đưa âm nhạc vào thơ. b Từ ngữ, hình ảnh thơ: Các hình ảnh xuất hiện trong khổ thơ này lúc đầu tưởng như rời rạc, phi lí (đây cũng là biểu hiện của thơ tượng trưng siêu thực) nhưng mạch ngầm liên kết giữa chúng lại tạo ra một trường nghĩa sâu sắc:


- Hình ảnh “Những tiếng đàn bọt nước” đã thể hiện rất rõ dấu ấn của thơ tượng trưng siêu thực trong cảm nhận, liên tưởng của nhà thơ. Âm thanh đã mang một hình hài cụ thể hay Thanh Thảo đã nhìn ra hình ảnh trong âm thanh? Tiếng đàn chính là linh hồn, sinh mệnh, của Lorca. Khi đọc câu thơ này cả thính giác và vị giác của ta đều được huy động “Tiếng đàn bọt nước” là biểu hiện cho cái đẹp mong manh mà bất tử. - Hình ảnh “áo choàng đỏ gắt” gợi nhắc đến môn thể thao lừng danh của đất nước Tây Ban Nha, vừa mạo hiểm, vừa hấp dẫn: đấu bò tót. Đồng thời nó còn làm hiện lên hình ảnh một đấu trường đẫm máu giữa Lorca và nền chính trị độc tài. - Hình ảnh “tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “vầng trăng chếnh choáng”, “yên ngựa mỏi mòn” kết hợp với nhau tạo thành vẻ đẹp riêng của nền văn hóa Tây Ban Nha. Đất nước Tây Ban Nha xinh đẹp với những trận đấu bò tót rực lửa, với tiếng ghi ta say đắm lòng người đã nổi tiếng trên toàn thế giới. Hình ảnh người nghệ sĩ Lorca – một nghệ sĩ được coi là vĩ đại nhất của Tây ban Nha thế kỉ XX đã được khắc họa trên phông nền văn hóa của dân tộc mình như thế. - Chuỗi âm thanh “li-la li-la li-la” đã mô phỏng khúc dạo đầu của một bản ghi ta.Nhưng li-la còn là tên một loài hoa mang sắc tím rất dịu dàng mà phương Tây yêu thích – hoa tử đinh hương. Cách diễn đạt của lời thơ làm cho âm thanh mang màu sắc, hình khối, thậm chí cả hương thơm. Cái đẹp hiện hữu một cách đa chiều, đa diện. - Những từ ngữ “lang thang”, “đơn độc”, “mỏi mòn” kết hợp với những câu thơ dài ngắn đan xen gợi ra hình ảnh bước chân người lãng tử phiêu bồng trên hành trình đơn độc để ca ngợi tự do và khao khát sáng tạo nghệ thuật. 2.2 Cảm hứng với những con người có nhân cách ca quý, vĩ đại: - Trong đoạn thơ này, Thanh Thảo đã khắc họa thành công hình ảnh Lorca - một con người tài năng và có những khát vọng vĩ đại. + Lorca dùng tiếng đàn của mình để hát lên khát vọng tự do, khát vọng yêu thương, hoàn toàn đối lập với nền chính trị độc tài tàn bạo của chế độ Phát xít Phrăng-cô. + Tiếng đàn của Lorca còn thể hiện những khát vọng cách tân trước nền nghệ thuât già nua, bảo thủ của Tây Ban Nha. - Đoạn thơ còn bộc lộ niềm trân trọng và nỗi xót thương sâu sắc của nhà thơ trước một Lorca tài hoa nhưng đơn độc và bạc mệnh. 3 ĐÁNH GIÁ: - Đoạn thơ đã chứng tỏ Thanh Thảo là nhà thơ luôn khao khát cách tân và có cảm hứng đặc biệt với những con người có nhân cách cao quý, vĩ đại. Bằng lối tư duy tượng trưng siêu thực, nghệ thuật tương phản, ngôn ngữ mới mẻ, giàu nhạc tính, Thanh Thảo đã khắc họa chân


thực hình ảnh Lorca trong không khí chính trị và văn hóa đậm đà bản sắc Tây Ban Nha. Từ đó, người đọc hình dung ra cuộc đời, thân phận và tính cách của Lorca. Đó là một nghệ sĩ du ca lãng tử, hào hoa, có tâm hồn tự do, phóng khoáng, khao khát chế độ dân chủ song rất cô đơn. - Những cách tân độc đáo của nhà thơ xuất phát từ chính niềm ngưỡng mộ trước Lorca. Đoạn thơ và cả bài thơ có nét tương đồng với “Đôc tiểu thanh kí” của Nguyễn Du. “Kính gửi cụ Nguyễn Du” của Tố Hữu vì những bài thơ này đều cất lên tiếng nói tri ân giữa con người với con người, giữa nghệ sĩ với nghệ sĩ dù ở bất kì không gian, thời gian nào. ĐỀ SỐ 50. THPT QUÌ CHÂU LẦN 1 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (“Chữ người tử tù”-Ngữ văn 11, tập một) và nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác sông Đà (tùy bút “Người lái đò sông Đà”-Ngữ văn 12, tập một) để làm rõ cách nhìn của Nguyễn Tuân về con người. 1. KHÁI QUÁT: - Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ tài hoa suốt đời đi tìm cái đẹp, có cá tính mạnh và phong cách độc đáo. - Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm viết về một tử từ tài hoa có thiên lương, khí phách, một quản ngục có sở thích chơi chữ, ngưỡng mộ những con người tài hoa. - “Người lái đò sông Đà” là tác phẩm in trong tập tùy bút “Người lái đò sông Đà” Tác phẩm là kết quả của chuyến đi gian khổ mà đầy lí thú của Nguyễn Tuân lên miền Tây Bắc kì vĩ. Chuyến đi đã giúp ông khám phá “thứ vàng Mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn, tính cách của những người lao động bình thường, giản dị. - “Chữ người tử tù” và “Người lái đò sông Đà” tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám. 2. CỤ THỂ: a. Nhân vật Huấn Cao: - Là nhân vật trung tâm của tác phẩm – một tử tù có khí phách, thiên lương. Phẩm chất nổi bật ở Huấn Cao là khí phách hiên ngang, tài hoa, nghệ sĩ. - Trong cảnh cho chữ: + Ta gặp lại một Huấn Cao tài năng với nét chữ vuông tươi tắn trên nền tấm lụa trắng tinh. Ở đây Huấn Cao không còn là một tên tử tù mà là một nghệ sĩ đang say sưa sáng tạo.


+ Ta gặp một Huấn Cao có khí phách trong hình ảnh “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng” mà nét chữ vẫn tung hoành, thể hiện hoài bão của một con người, một cuộc đời. + Vẻ đẹp thiên lương cũng được tỏa sáng: Huấn Cao hiện lên là một con người có tâm hồn tinh tế, tha thiết yêu đời, trải qua bao đọa đầy mà tâm hồn không hề chai sạn (cảm nhận mùi thơm của thoi mực). Huấn Cao – một tên tử tù không nghĩ đến cái chết của bản thân mà nghĩ đến cuộc sống của kẻ khác (khuyên quản ngục về quê, lời khuyên là lời di huấn tinh thần về một lẽ sống cao đẹp) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật trong tình huống hết sức éo le, bút pháp lãng mạng, lí tưởng hóa nhân vật. b. Nhân vật người lái đò sông Đà: - Cùng với sông Đà, người lái đò sông Đà là hnhf tượng trung tâm. Là cảm hứng chủ đạo của Nguyễn Tuân trong tùy bút “Người lái đò sống Đà” . Ở người lái đò sông Đà có sự thống nhất, hài hòa giữa sự môc mạc, giản dị và chất tài hoa nghệ sĩ. -Cuộc chiến đầu sống còn với thác nước sông Đà – kẻ thù số một của con người đã thể hiện phẩm chất tài hoa của nhân vật này. Cuộc chiến đấu cam go quyết liệt trải qua ba chặng: + Ở trùng vi thạch trận thứ nhất + Ở trùng vi thạch trận thứ hai + Ở trùng vi thạch trận thứ ba Trong cả 3 lần, đối mặt với đá, thác sông Đà, người lái đò đã hiện lên như một anh hùng chiếm trận dũng cảm, gan dạ, mưu trí, thật xứng là "một tay lái ra hoa". Ông thuộc hết binh pháp của thần sông, thần núi, vượt qua ba lớp trùng vi thạch trận của sông Đà một cách ngoạn mục. - Khi đã vượt qua ghềnh thác, ông lái đò biết thưởng thức cuộc sống như một người nghệ sĩ: "Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam..." - Nghệ thuật miêu tả nhân vật: bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ tài hoa, sắc sảo. 3. ĐÁNH GIÁ: - Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp: cái đẹp ở thiên nhiên, cái đẹp trong con ngươi, cái đẹp ở truyền thống văn hóa… Nhân vật của Nguyễn Tuân dù ở lĩnh vực nào cũng là những con người tài hoa nghệ sĩ. Kiểu nhân vật tài hoa như Huấn Cao và người lái đò sông Đà được ra đời từ cảm hứng ấy. - Đều là những nhân vật tài hoa, nghệ sĩ song nếu Huấn Cao là con người trong vang bong một thời, phiêu bạt với đời thì người lái đò sông Đà là con người lao động trông công


cuộc xây dựng đất nước, gần gũi, mộc mạc, giản dị. Đó là sự thay đổi trong quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám. Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý chính trên. Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần, trình bày logic, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. ĐỀ SỐ 51. THPT HOÀNG HOA THÁM “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và “Vợ nhặt” của Kim Lân là hai truyện ngắn đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Em hãy phân tích hai truyện ngắn trên trong mối quan hệ đối sánh để nêu bật đặc sắc riêng của từng tác phẩm. 1 GIỚI THIỆU CHUNG: - Giới thiệu tác giả Tô Hoài với truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, Kim Lân với truyện ngắn “Vợ nhặt” + Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. + Kim Lân - người "một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn". Có ý kiến cho rằng nếu chọn ra 10 cây bút tiêu biểu nhất của văn học hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám thì không có ông nhưng nếu chọn ra 10 truyện ngắn hay nhất thì Kim Lân có đến 2 tác phẩm là "Làng" và "Vợ nhặt". Trong đó, "Vợ nhặt" là một câu chuyện đầy ám ảnh. - Hai tác phẩm trên là những sáng tác tiêu biểu của hai nhà văn, đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Bên cạnh những nét tương đồng, ở hai truyện ngắn vẫn có những nét riêng độc đáo. 2 PHÂN TÍCH: (5,0 điểm): 2.1 Số phận của người lao động trong 2 tác phẩm: (2,5 điểm) a Truyện "Vợ chồng A Phủ" phản ánh số phận đau khổ, tủi nhục của những người dân lao động dưới ách thống trị của cường quyền và thần quyền ở vùng miền núi Tây Bắc. Chứng minh qua cuộc đời nhân vật Mị và A Phủ: - Nhân vật Mị: + Thân phận con dâu gạt nợ nhưng thực chất, Mị chỉ như kẻ ở cho nhà thống lí Pá Tra.


+ Bị bóc lột tàn tệ: làm việc quần quật, con trâu con ngựa làm còn có lúc nghỉ ngơi nhưng Mị thì không, trong đêm tình mùa xuân khi sức sống trỗi dậy ngay lập tức bị A Sử dập tắt, bắt trói vào cột… + Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời trở thành "con rùa lùi lũi trong xó cửa", tê liệt cả khả năng phán kháng... - Nhân vật A Phủ: + Chịu đau khổ, bất hạnh: mồ côi cha mẹ, bị đem bán đổi thóc, lưu lạc ở Hồng Ngài rồi vì dám đứng lên bảo vệ công bằng, lẽ phải mà bị đánh đập, phạt vạ, trở thành kẻ ở cho nhà thống lí. + Kiếp nô lệ bị bóc lột, chà đạp: bị phạt vạ vô lí, làm việc quần quật mấy năm không hết nợ, đánh mất bò nên bị trói đến chết (tính mạng rẻ mạt)… b Truyện "Vợ nhặt" phản ánh số phận khốn khổ, rẻ mạt của con người giữa thời đói: - Cảnh nười chết đói tràn ngập khắp xóm ngụ cư: Người chết như ngả rạ, người sống thì "vật vờ như những bóng ma",... - Số phận con người được tô đậm qua nhiều nhân vật cụ thể: + Tràng: xấu, nghèo, dân ngụ cư, ế vợ. + Người vợ nhặt: quần áo rách tả tơi, mặt xám ngoét, nghèo đói nên cong cớn, chỏng lỏn, chấp nhận theo không Tràng về làm vợ cốt để có miếng ăn. + Bà cụ Tứ: cái nghèo khổ in dấu trong dáng hình "lọng khọng" đầy ám ảnh 2.2 Vẻ đẹp tâm hồn của con người qua 2 tác phẩm: a Trong "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài đã tập trung miêu tả sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do cháy bỏng và khả năng cách mạng ở những con người nghè khổ: Nhân vật Mị: - Là một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, tâm hồn trong sáng, yêu đời. Mị rất hiếu thảo: vì thương bố Mị chấp nhận làm con dâu gạt nợ, sống cuộc đời tăm tối, tủi nhục. - Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt [phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân]: Không khí ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sao gọi bạn tình và nhất là hơi rượu đã làm thức dậy tâm hồn Mị. Từ một kẻ lầm lũi, tê liệt khả năng phản kháng, Mị bỗng sống dậy ý thức về thân phận, thấy đau khổ và nghĩ đến cái chết. Rồi Mị lại muốn làm đẹp, muốn đi chơi, muốn được sống như ngày còn trẻ, còn được tự do... - Là một cô gái giàu tình thương, có khát vọng sống mãnh liệt và có khả năng cách mạng: + Mị cắt dây trói cứu A Phủ chính là tự giải thoát bản thân mình.


+ Vùng chạy theo A Phủ rồi sau hau người đã đến với cách mạng. Nhân vật A Phủ: - Là một chàng trai khỏe khoắn, chăm lao động, tính tình cương trực: Ai lấy được A Phủ "như có một con trâu tốt trong nhà", dám chống lại những bất công ngang trái,... - Là người tình nghĩa và có tình yêu tự do và tinh thần cách mạng: + Khi Mị cởi trói, A Phủ khuỵu xuống, không bước được rồi ngay sau đó đã "quật sức vùng lên chạy" thoát khỏi gông cùm, xiềng xích. + Khi Mị nói "A Phủ cho tôi đi", A Phủ đã không bỏ lại người đàn bà khốn khổ ấy. + Tìm đến cách mạng, trở thành cán bộ giỏi b Trong "Vợ nhặt", Kim Lân đã cho thấy: - Dù hoàn cảnh nghèo đói khốn cùng, con người vẫn yêu thương, đùm bọc nhau: + Tràng nhặt vợ về cưu mang. + Bà cụ Tứ sẵn sàng chấp nhận người con dâu với tất cả tình thương của một người mẹ đã trải đời. + Người vợ nhặt sẵn sàng theo không Tràng mong qua cảnh đói nghèo nhưng khi ăn miếng cháo cám "nghẹn bứ trong cổ họng" vẫn điềm nhiên, tỏ ra vui vẻ nghĩa là đã cảm thông, thấu hiểu và sẵn sàng chia sẻ sự nghèo khó với mẹ con Tràng. - Khao khát hạnh phúc, niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng: + Người dân ngụ cư vui khi Tràng có vợ. + Tràng tủm tỉm cười, hôm sau xúc động trước cảnh nhà cửa sân vườn được quét dọn sạch sẽ... + Người vợ nhặt trở thành người phụ nữ dịu dàng, nữ tính, chu đáo. + Bà cụ Tứ dặn dò, chỉ bảo các con, toàn nghĩ đến chuyện tương lai "ai giàu ba họ, ai khó ba đời"... + Hình ảnh đoàn người đói đi trên đê sộp và lá cờ Việt Minh dự báo về một cuộc đổi đời 2.3 Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Trong "Vợ chồng A Phủ": + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sâu sắc. + Giọng kể trầm lắng. + Sáng tạo nhiều chi tiết đặc sắc: căn buồng của Mị, tiếng sáo, giọt nước mắt A Phủ,... - Trong "Vợ nhặt": + Giọng điệu đôn hậu, hóm hỉnh + Tình huống truyện vừa éo le vừa độc đáo, bất ngờ.


+ Miêu tả tâm trạng nhân vật tài tình. 2.4 So sánh: (2,0 điểm): a Giống nhau: - Lấy bối cảnh những năm 1945 – 1954 - Phản ánh số phận bi thảm đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động - Tố cáo xã hội thực dân phong kiến chà đạp, đẩy con người vào đau khổ. - Thể hiện tinh thần nhân đạp sâu sắc: trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng chính đáng của con người, có niềm tin vào sự đổi đời của con người. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tài tình, tinh tế. b Khác nhau: - “Vợ chồng A Phủ” tập trung phản ánh: + Số phận: người lao động bị áo bức, bóc lột + Vẻ đẹp: sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do. - “Vợ nhặt” tập trung phản ánh: + Số phận: rẻ rúng vì đói nghèo. + Vẻ đẹp: khát vọng sống, ước mơ hạnh phúc. 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG: - Nhấn mạnh: hai tác phẩm bên cạnh những nét tương đồng vẫn có những nét riêng biệt, thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả. - Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn của hai tác phẩm cũng như tài năng của hai tác giả. Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần phải đảm bảo những ý chính như trên ài làm phải đảm bảo bố cục 3 phần, trình bày sạch sẽ, khoa học, không mặc lỗi diễn dạt ĐỀ SỐ 52. THPT THỐNG NHẤT Về một vẻ đẹp của tình yêu mà anh/chị tâm đắc trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. Từ đó, trình bày suy nghĩ về tình yêu của tuổi trẻ hôm nay. 1 Phân tích một vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ “Sóng”: a Khái quát về bài thơ “Sóng” - Hoàn cảnh ra đời, đề tài, cảm hứng bao trùm bài thơ: Bài thơ “Sóng” được viết năm 1967, khi Xuân Quỳnh đang ở bãi biển Diêm Điền (Thái Bình). Lúc này Xuân Quỳnh đã nếm trải đổ vỡ trong hạnh phúc gia đình.


Nhưng ở độ tuổi 25, với sức sống căng tràn, tâm hồn sôi nổi, nhà thơ vẫn nhìn đời bằng cái nhìn trong sáng đầy tin yêu. Bài thơ nằm trong tập “Hoa dọc chiến hào” và bản thân nó cũng là một bông hoa lạ nở dọc chiến hào vì trong những năm tháng ấy, khi đa số các nhà thơ tập trung viết về đất nước, nhân dân thì Xuân Quỳnh lại làm một cuộc lội ngược dòng để viết về tình yêu. Có lẽ, khát vọng tình yêu là một khát vọng đầy tính nhân bản của con người. Nó bất chấp chiến tranh và có khả năng vượt lên trên cái chết. Giữa những bài thơ cùng đề tài, “Sóng” vẫn lấp lánh một vẻ đẹp riêng. Đọc thi phẩm này, người ta không hề thấy dư âm của chiến tranh. Đây được coi là bài thơ đi cùng năm tháng. - Những vẻ đẹp của tình yêu được gửi gắm qua bài thơ: sự chân thành, thủy chung, mãnh liệt, khao khát hòa hợp, dâng hiến cho tình yêu... b Phân tích một vẻ đẹp của tình yêu: Thí sinh có thể tự do chọn một vẻ đẹp nào đó ( như sự chủ động bày tỏ tình yêu một cách chân thành; những suy tư, trăn trở về tình yêu; nỗi nhớ; sự thuỷ chung; khát khao…) để nghị luận Thí sinh có thể trình bày, diễn đạt khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý chính: - Đó là vẻ đẹp nào? (0,5 điểm) - Vẻ đẹp đó được biểu hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm? (2,0 điểm) + Xác định được một hoặc hai khổ thơ thể hiện vẻ đẹp đó + Khai thác từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ…để làm rõ vẻ đẹp đó. - Vẻ đẹp đó góp phần thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình như thế nào? (1,0 điểm) - Qua vẻ đẹp đó, nhà thơ muốn gửi gắm tư tưởng, tình cảm gì? (0,5 điểm) c Nghệ thuật biểu hiện: (1,0 điểm) Các yếu tố nghệ thuật được sử dụng để xậy dựng vẻ đẹp ấy nói riêng và góp phần làm nên thành công của tác phẩm nói chung. 2 Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hôm nay: - Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ như: thuỷ chung, khát khao, tin tưởng, chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp (2,0 điểm) - Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu. Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tình yêu. Cần phải phê phán hiện tượng này. (1,0 điểm)


- Khẳng định dù ở thời đại nào, tình yêu vẫn mang những nét đẹp mà nó vốn có, cần gìn giữ, phát huy nó. ( Lấy dẫn chứng thực tế và phân tích để làm sáng tỏ luận điểm) (1,0 điểm) 3 KẾT THÚC VẤN ĐỀ - Khẳng định lại vẻ đẹp của tình yêu được thể hiện trong bài thơ. - Ý nghĩa của bài thơ trong việc bồi đắp tâm hồn của tuổi trẻ: phải biết trân trọng, nâng niu giá trị của tình yêu; nuôi dưỡng, vun đắp cho tình yêu ngày càng đẹp… Lưu ý: Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần, trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, khuyến khích sự sáng tạo ĐỀ SỐ 53. THPT NGHĨA HƯNG NAM ĐỊNH B Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” (Trích “Mặt đường khát vọng” – Chương “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm) Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” (Trích “Sóng” – Xuân Quỳnh) 1 Giới thiệu chung: - Nguyễn Khoa Điềm và Xuân Quỳnh đều là những gương mặt tiêu biểu trong thời kì thơ ca kháng chiến chống Mĩ. Nếu Nguyễn Khoa Điềm là một hồn thơ giàu chất triết lí và suy tưởng về quê hương, đất nước thì Xuân Quỳnh là một hồn thơ giàu nữ tình, vừa dịu dàng, đằm thắm vừa sôi nổi, mãnh liệt trong tình yêu đôi lứa. - "Mặt đường khát vọng" là kết tinh vẻ đẹp hồn thơ và tài thơ Nguyễn Khoa Điềm. "Sóng" tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Xuân Quỳnh và là một trong những bài thơ tình hay nhất, được yêu thích nhất của nhiều thế hệ.


- Trích dẫn hai đoạn thơ. 2 Trình bày cảm nhận: a/ Đoạn thơ trong chương “Đất Nước”: Nhà thơ bày tỏ sự cảm nhận của mình về đất nước để trả lời cho câu hỏi : Đất nước là gì? Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời bằng cách nêu ra những định nghĩa về đất nước ở phương diện : không gian địa lý - Đất nước là nơi sinh sống của mỗi người : “ Đất là nơi anh đến trường, Nước là nơi em tắm”. - Không những vậy , đất nước còn là nơi tình yêu lứa đôi nảy nở say đắm, thiết tha . Đó là “ nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. - Đất nước còn là núi sông, rừng bể, là “hòn núi bạc”, là “nước biển khơi”. - Đoạn thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là…, Nước là…Đất Nước là…” , nhà thơ đã định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng liêng bằng tinh thần luận lí chân xác. Nếu tách ra làm những thành tố ngôn ngữ độc lập thì Đất và Nước chỉ có ý nghĩa là không gian sinh tồn về mặt vật chất của con người cá thể. Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất Nước” lại có ý nghĩa tinh thần thiêng liêng, chỉ không gian sinh sống của cả một cộng đồng người như anh em một nhà. => Tóm lại, bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố dân gian nhà thơ đã lý giải một cách sinh động , cụ thể cho câu hỏi : Đất nước là gì? Từ đó , hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng liêng- khái quát. b/ Đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”: - Đây là khổ thơ đặc biệt nhất trong cả bài thơ, nó kéo dài trong sáu dòng thơ. Khi cảm xúc quá mãnh liệt, những khuôn khổ thông thường sẽ bị phá vỡ. - Điệp khúc “con sóng” diễn tả những cung bậc cảm xúc liên tục trào dâng mỗi lúc môt mãnh liệt. Nỗi nhớ của con sóng tràn ngập cả không gian (dưới lòng sâu, trên măt nước), tràn ngập cả thời gian (ngày, đêm) - Nghệ thuật nhân hóa khiến con sóng trở thành một con người mang nỗi niềm thao thức, không ngủ được vì thương nhớ người yêu. Trong thực tế, sóng không bao giờ ngủ vì nếu ngủ có nghĩa là nó không tồn tại nữa. Cũng như vậy, tình yêu không có nỗi nhớ nghĩa là tình yêu đã chết. Có người đã đặt tên con sóng của Xuân Quỳnh là sóng thức. Nỗi nhớ của sóng với bờ cát tưởng như đã vô cùng mãnh liệt nhưng nỗi nhớ của “em” dành cho “anh” còn da diết hơn nhiều. Không chỉ em nhớ anh mà “lòng em nhớ đến anh”, nghĩa là cả con người và tâm hồn em đều nhớ đến anh. Nỗi nhớ làm cho cả không gian lẫn thời gian trở nên vô


nghĩa. Nỗi nhớ choán cả con người ở cả khi thức (ý thức) lẫn vô thức (khi ngủ). Ngay cả trong giấc mơ của em, hình bong anh vẫn tràn đầy. Câu thơ tửng như phi lí nhưng thưc ra là một chân lí: những tình cảm thực sự mãnh liệt thường có đủ khả năng vượt qua những giới hạn thông thường của cuộc sống. => Qua đoạn thơ ta nhận thấy hồn thơ Xuân Quỳnh luôn nồng nàn, mãnh liệt trong tình yêu. 3 Đánh giá: - Cả hai nhà thơ đều nói đến tình yêu nhưng Nguyễn Khoa Điềm nói đến tình yêu đôi lứa để lí giải khái niệm "Đất nước", còn Xuân Quỳnh đi sâu vào những trạng thái tâm lí của người phụ nữ đang yêu. - Sự khác biệt đó là do sự khác biệt trong phong cách của mỗi nhà thơ. - Khẳng định tài năng của hai tác giả. Lưu ý: Trên đây là những ý chính cần đạt, học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, khuyến khích sự sáng tạo ĐỀ SỐ 54. THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC LẦN 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của Xuân Quỳnh trong bài thơ “Sóng”. 1 GIỚI THIỆU CHUNG: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy cảm xúc, có sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của một tâm hồn phụ nữ rất thông minh, sắc sảo, giàu yêu thương. - Sóng được sáng tác năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ là tiếng lòng chân thành, bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu. 2 NÊU CẢM NHẬN: a/ Về hình tượng "sóng" và "em" trong bài thơ: Trong bài thơ có hai hình tượng "sóng" và "em" song hành suốt toàn bài, khi tách rời, khi hòa nhập làm một. - "Sóng" là biểu tượng cho khát vọng về tình yêu của người phụ nữ, tương đồng với sự phong phú, bí ẩn của tâm hồn người phụ nữ khi yêu. - "Sóng" là hình ảnh biểu tượng cho tình yêu vĩnh hằng – Sóng cũng giống tình yêu trong mạch thời gian ngày xưa và ngày sau, quá khứ và tương lai bất diệt trước mọi đổi thay. - "Sóng" là hình ảnh tượng trưng cho quy luật không thể cắt nghĩa của tình yêu.


- "Sóng" là biểu tượng cho tình yêu trong sáng, giản dị, chân thành, luôn thể hiện khát vọng về một tình yêu chung thủy và dâng hiến trọn vẹn, ý thức được sự trôi chảy của thời gian và sự nhỏ nhoi của kiếp người. "Sóng" và "em" tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng của người phụ nữ đang yêu, là sự phân thân và hóa thân của cái tôi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình cảm mãnh liệt trong trạng thái yêu đương của người phụ nữ. Vì vậy, cần phân tích được hình tượng "sóng" và "em" để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của Xuân Quỳnh. b/ Vẻ đẹp tâm hồn của của nhà thơ qua "Sóng": - Nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ thương, chung thủy. - Nét đẹp hiện đại: + Sự chủ động, táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu. + Người phụ nữ ấy thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa. Nếu “không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng bao dung. “ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức độ tình yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đòi hỏi ở chiều sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đình Ân ). c/ Niềm khao khát hạnh phúc mãnh liệt của nhà thơ: - Bài thơ thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng yêu và được yêu muôn thuở (Ôi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ). - Khao khát khám phá sự bí ẩn của quy luật tình yêu nhưng không tìm thấy câu trả lời (Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau ) . - Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt ( Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một phương). - Ước vọng có một tình yêu vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời ( Làm sao được tan ra/… / Để ngàn năm còn vỗ) d/ Đặc sắc nghệ thuật: - Ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một cách sinh động, gợi cảm) - Thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp nhàng gợi âm vang của sóng - Ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi. 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG:


- Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại. - “Sóng” là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh và của thơ ca Việt Nam hiện đại viết về đề tài tình yêu. - Giá trị nhân văn của bài thơ chính là sự khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Lưu ý: Trên đây là những ý chính cần đạt, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, khuyến khích cách làm sáng tạo ĐỀ SỐ 55. CHUYÊN YÊN DŨNG BẮC GIANG LẦN 1 Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Đối diện với khó khăn mất mát, người lính vẫn mang trong mình vẻ đẹp hào hùng”. Lại có ý kiến khác: “Trong tận cùng gian khổ, người lính vẫn ánh lên vẻ đẹp hào hoa”. Bằng cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ, anh(chị) hãy bình luận hai ý kiến trên. Yêu cầu cụ thể: I. MỞ BÀI: -Giới thiệu bài thơ “Tây Tiến” và tác giả Quang Dũng. -Dẫn dắt ý kiến => Khẳng định hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng đắn, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. II. THÂN BÀI: 1. GIẢI THÍCH HAI Ý KIẾN: - Ý kiến 1: “Đối diện với khó khăn mất mát, người lính vẫn mang trong mình vẻ đẹp hào hùng”: Nhấn mạnh vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến. - Ý kiến 2: “Trong tận cùng gian khổ, người lính vẫn ánh lên vẻ đẹp hào hoa”: Ngợi ca người hiến sĩ ở vẻ đẹp hào hoa => Hai ý kiến tưởng chừng như trái ngược nhưng lại bổ sung cho nhau, mang đến 1 cái nhìn khái quát nhất về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. 2. VẺ ĐẸP HÀO HÙNG CỦA NGƯỜI LÍNH TÂY TIẾN:


* Được khắc họa tập trung trong tương quan với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ. * Những biểu hiện cụ thể: - Những người lính có lí tưởng yêu nước cao cả. Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” đã kết tinh được vẻ đẹp lí tưởng yêu nước của những chàng trai thanh niên Hà Nội. Câu thơ đó vang lên như một lời thề, giọng thơ ngang tàn, ngạo nghễ, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Họ là những chàng trai thời loạn tự nguyện xếp bút nghiên ra chiến trường, sẵn sàng dấn thân, xả thân cho đất nước với lí tưởng cao cả “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” - Những người có ý chí , nghị lực, đối mặt vượt lên mọi khó khăn thử thách. Cuộc hành quân “vạn lí trường chinh” về miền Tây quả là một thử thách với người lính, nhất! nhất là những người xuất thân từ tầng lớp thanh niên tri thức Hà Nội. Biết bao khó khăn chồng chất: sự hiểm trở cả địa hình (“Dốc lên khúc khuỷu”, “heo hút cồn mây”…), sự oai linh của rừng thiêng nước độc (“Chiều chiều oai linh thác gầm thét”), sự rình mò của thú dữ (“đêm đêm…cọp trêu người”…)…, sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dằng dặc (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”…), sự hoành hành của bệnh tật nơi “Lam Sơn chướng khí” (“không mọc tóc”, “xanh màu lá”…)…Vậy mà những người lính ấy không hề nản chí, chùn bước. - Người lính đối mặt với cái chết – thử thách nghiệt ngã nhất mà không hề bi lụy. Trong bài thơ không ít lần Quang Dũng nhắc đến cái chết: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa”, “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”, “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “Áo bào thay chiếu anh về đất”) song qua cái nhìn đầy lãng mạn, cách thể hiện giàu chất sử thi, ấn tượng hãi hùng, nặng nề về cái chết đã được thay thế bằng ấn tượng tự hào, nhẹ nhõm, thư thái, thanh thản. Với Quang Dũng, những người lính Tây Tến khi ngã xuống là lúc được trở về với vòng tay bao bọc, chở che bao dung của đất mẹ. Bởi thế nhà thơ đã tiễn đưa những đồng đội hi sinh bằng những câu thơ thấm đẫm tinh thần bi tráng. “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” Sông mã trở thành con chiến mã gầm lên khúc độc hành bi phẫn làm kích động cả chốn rừng thiêng. Lời thơ như làm sống lại không khí chiến trận trong những bài anh hùng ca thời cổ. Vì vậy, khi đọc lại những dòng thơ này ta thấy tiếc thương tự hào, kiêu hãnh chứ không chìm trong buồn đau, chán nản bi quan. => Người lính Tây Tiến qua hồi tưởng của nhà thơ dù phải đốii diện với những khó khăn mất mát nhưng vẫn hiện ra kì vĩ, oai phong, kiêu hùng và cũng thật hào hùng. 3. VẺ ĐẸP HÀO HOA CỦA NGƯỜI LÍNH TÂY TIẾN: * Cái nhìn đa chiều về con người đã giúp Quang Dũng nhìn xuyên qua vẻ oai hùng, dữ dằn bên ngoài của người lính để thấy được những tâm hồn vô cùng nhạy cảm, tinh tế, những


trái tim khát khao nỗi nhớ niềm thương. Để khám phá và thể hiện chân thực vẻ đẹp hào hoa củ người lính, nhà thơ đã ddawtj hình tượng này trong tương quan với khung cảnh nên thơ, thi vị, huyền ảo, duyên dáng của thiên nhiên miền Tây. * Những biểu hiện cụ thể: - Cảm nhận tài hoa, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây: + Họ ngỡ ngàng nhận ra “hoa về trong đêm hơi” ở Mường Lát. + Họ sảng khoái khi ngắm “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” + Họ thực sự thấy ấm áp khi cảm nhận hương vị cơm lên khói, hương “thơm nếp xôi” ở Mai Châu. + Chỉ những người lính Tây Tiến mới nhìn những bó đuốc cháy sáng trong đêm hội liên hoan ở một vùng đất tưởng như bị lãng quên hoang vu thành “đuốc hoa”, mới thấy “hoa đong đưa” như làm duyên cùng dòng nước lũ. + Chất hào hoa đã gửi vào cái nhìn cảnh vật tạo nên những câu thơ đầy ám ảnh: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” => Mở ra không gian sông nước miền Tây trong một chiều sương gắn với một sự kiện đã thành kỉ niệm, đó là cuộc chia tay. Bản thân sự kiện này đã chứa đựng một nỗi buồn, chia tay trong buổi chiều sương còn buồn hơn bởi những làn sương giăng mắc có thể làm cho không gian chiều miền sông nước trở nên huyền ảo nhưng cũng chính nó lại phủ mờ tầm nhìn, tạo khoảng cách xa trong tâm lí người đi kẻ ở. Hai chữ “hồn lau” thực chất gợi tả hoa lau với màu trắng bạc đầy gợi cảm hiện hữu nơi không gian nẻo bến bờ xa vắng và quên lãng. Qua cảm nhận của những người lính Tây Tiến nó như có điệu hồn. Phải chăng đó là hình ảnh lưu giữ tình cảm thiết tha mà nguoif dân miền tây dành cho những người lính Tây Tiến khi xa, cũng chính là mảnh hồn của những người lính Tây Tiến gửi lại Mộc Châu lúc giã từ. Đó chính là chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người lính Tây tiến, trong khoảnh khắc giao cảm bất ngờ với hồn tạo vật. - Những câu thơ viết về nỗi nhớ làm cho tâm hồn người lính thăng hoa . Quang Dũng chọn cho mình cách nói riêng, một thứ ngôn ngữ biểu đạt riêng: “Đêm mơ Hà Nôi dáng kiều thơm” vô cùng lãng mạn, bay bổng. Ba chữ “dáng kiều thơm” gợi tả thật tinh tế hình ảnh những thiếu nữ Hà Nội thanh lịch, duyên dáng, yêu kiều. Họ là tâm điểm nỗi nhớ, khát khao cháy bỏng nơi trái tim, tâm hồn những người con Hà Nội xa quê. Có một thời câu thơ này bị coi là cái “mộng rớt tiểu tư sản”, ủy mị, yếu đuối, nó sẽ làm nhụt chí con người. Song cùng với thời gian ta nhận ra trong lời thơ tiềm tang một sức mạnh tinh thần. Chính nỗi nhớ, ước


mơ hướng về một góc phố, một ngõ nhỏ, về những dáng kiều thơm ấy đã tiếp sức, nâng bước cho người lính trẻ Hà Nội thêm vững vàng, quyết tâm chiến đấu, xả thân vì tổ quốc. 4. ĐÁNH GIÁ: - Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng đắn, nó tưởng chừng như đối lập nhưng lại bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp hoàn thiện của người lính Tây Tiến. - Bài thơ khắc họa thành công hình tượng những chiễn sĩ Tây Tiến trong sự hòa hợp tự nhiên: vẻ đẹp hào hùng (đầy ý chí, nghị lực, quyết tâm bởii mang trong mình lí tưởng cứu nước cao cả) và vẻ đẹp rất đỗi hào hoa (nhạy cảm, tinh tế trong cái nhìn, trong cách cảm nhận về thiên nhiên, cuộc sống, con người). Đó là hình tượng nghệ thuật đã kết tinh được vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp. - Vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật này là kết quả của cái nhìn đa chiều , chân thực, giàu chất nhân văn về con người của Quang Dũng. Đó là sản phẩm được nâng đỡ bởi cảm xúc lãng mạn của một nghệ sĩ cũng rất lãng mạn, tài hoa. Vì thế chỉ ở Tây tiến mới có tượng đài nghệ thuật vừa bay bổng, vừa bi tráng về những chiến sĩ vệ quốc thời kì đầu chống Pháp III. KẾT BÀI: - Khẳng định giá trị của hai ý kiến. - Ngợi ca tài năng của Quang Dũng… ĐỀ SỐ 56. THPT NGUYỄN VĂN NGUYỄN CÀ MAU Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ “Đất Nước” (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm: “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời”. (Ngữ văn 12, Tập 1, trang 117, NXB Giáo Dục, 2014) Từ sự cảm nhận về đoạn thơ, anh (chị) có suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với đất nước? 1 CẢM NHẬN VỀ ĐOẠN THƠ: a. - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: ( 0,5 điểm) + Nguyễn Khoa Điềm là một trong những cây bút tiêu biểu trong nền thơ ca kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.


+ Trường ca "Mặt đường khát vọng" được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. b. - Cảm nhận về nội dung đoạn thơ:( 3,0 điểm) Khái quát: Đoạn thơ trên thuộc chương V - chương "Đất nước" của bàn trường ca; thể hiện những nhận thức sâu sắc về đất nước, trong đó nổi bật là hình ảnh đất nước hiện lên trong quan hệ gắn bó với mỗi con người. Cụ thể: + Em ơi em vừa là cách xưng hô gần gũi, thân thiết, vừa là lời tâm tình tha thiết. Nhà thơ chọn hình thức đối thoại tâm tình để thể hiện sự tự ý thức, tự nhận thức về một vấn đề sâu sắc “Đất Nước là máu xương của mình” Đất Nước không còn là khái niệm xa lạ, trừu tượng mà là máu thịt đối với mỗi con người. Đất Nước có ngay trong chính bản thân mỗi con người, là một phần tâm hồn của mỗi người. + Trách nhiệm của mỗi công dân được thể hiện qua các từ ngữ: Gắn bó - san sẻ - và hoá thân. Gắn bó là biết yêu đất nước bằng tâm hồn và suy nghĩ; san sẻ là gánh vác một phần trách nhiệm bằng hành động cụ thể; và hoá thân là mức độ cao nhất, nếu cần phải biết hi sinh cả tính mạng của mình. + Nếu mỗi người đều ý thức được điều đó thì sẽ “Làm nên Đất Nước muôn đời” - có nghĩa là đất nước sẽ vững mạnh, trường tồn. c. - Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ + Hình thức đối thoại kết hợp với độc thoại, vừa nói với mọi người, vừa nói với chính mình: là lời nhắn nhủ tâm tình chân tình. Giọng điệu trữ tình đằm thắm. + Đoạn thơ vừa đậm chất triết lí, chất trí tuệ lại giàu chất trữ tình, chan chứa tình cảm, cảm xúc. + Giọng điệu đoạn thơ vừa tha thiết, sâu lắng, vừa trang nghiêm. Nhờ đó mà ý thơ dễ đi vào cảm xúc và suy nghĩ của người đọc. d. - Đánh giá chung: Đoạn thơ không chỉ thể hiện tập trung chủ đề mà còn tiêu biểu cho chất trữ tình - triết luận của toàn bài, thể hiện ý thức trách nhiệm của nhà thơ trước vận mệnh non sông cũng là một lời nhắn nhủ tha thiết với các thế hệ về sau. 2. SUY NGHĨ VỀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN NGÀY NAY ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC - Qua đoạn thơ, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một quan niệm đúng đắn về đất nước và ý thức rõ ràng về trách nhiệm của mình và thế hệ mình trước vận mệnh của dân tộc. Tư tưởng ấy phù hợp với mọi hoàn cảnh, mọi thời đại.


- Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là một mắc xích quan trọng trong cuộc chạy tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để làm nên truyền thống dân tộc. Đặc biệt là thanh niên. Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất nước. Mỗi thanh niên phải có trách nhiệm tự nguyện gánh vác những công việc chung của đất nước (Học tập, trau dồi tri thức, bắt kịp yêu cầu của thời đại, rèn luyện bản lĩnh vững vàng về tư tưởng, rèn luyện sức khỏe… để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc). ĐỀ SỐ 57. ĐỒNG ĐẬU VĨNH PHÚC Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. 1. Giới thiệu chung: - Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử cách mạng dân tộc. Dù viết về đề tài gì thì đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức.. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Nổi bật trong đoạn trích là những câu thơ khắc họa bức tranh tứ bình của núi rừng Việt Bắc - một bức tranh thiên nhiên phong phú, rực rỡ, tươi thắm tượng trưng cho vẻ đẹp của bốn mùa, gắn liền với hình ảnh con người lao động bình dị mà cao đẹp (Trích dẫn đoạn thơ) 2. Phân tích: 2.1. Bức tranh mùa đông: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” Hình ảnh thiên nhiên: Mùa đông xuất hiện bằng màu sắc - màu xanh bạt ngàn, mênh mông trải khắp rừng già tạo cho thiên nhiên Việt Bắc một vẻ thâm u, trầm mặc. Màu xanh ấy như làm tăng thêm cái rét buốt của rừng đông. Bằng bút pháp chấm phá, trên cái nền màu lạnh ấy, Tố Hữu đã điểm thêm một gam màu nóng của “hoa chuối đỏ tươi” khiến cảnh rừng Việt Bắc trở nên ấp áp, tươi sáng hơn. Thấp thoáng đây đó là những đốm nắng vàng nhạt, chỉ đủ sức ánh lên ở lưỡi dao đi rừng của người Việt Bắc → Cảnh có sự hòa sắc tuyệt đẹp. Giữa khung nền ấy hình ảnh con người hiện lên với một dáng vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ, tư thế hiên ngang trong lao động “ dao gài thắt lưng” dẫu đèo cao, vực sâu. Con người đã làm chủ thiên nhiên, chế ngự thiên nhiên.


2.2 Bức tranh mùa xuân: “Ngày xuân mơ nở trăng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang” Mùa xuân tràn ngập màu trắng của hoa mơ gợi sự dịu dàng, tinh khiết, thanh cao và đầy chất thơ của tạo vật. Hai tiếng “trắng rừng” như làm cho khắp núi rừng bừng sang hẳn lên. Đây là hình ảnh giàu tính hiện thực nhưng thấp thoáng ý nghĩa tượng trưng : nó như gợi lên nét đẹp trong sáng trong tâm hồn của con người Việt Bắc. Có thể nói, màu trắng của hoa mơ là màu sắc đặc trưng của núi rừng nơi đây. Hình ảnh con người trong mùa xuân lại gắn với bàn tay dịu dàng, cần mẫn của các cô gái “chuốt từng sợi giang” ( hình ảnh giống như cảnh phim quay chậm, giúp người đọc thấy rõ đường nét, hình khối, động tác của người lao động và cả sự thận trọng, tỉ mỉ trong từng động tác). 2.3 Bức tranh mùa hè: “Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình” - Bức tranh mùa hè: “Ve kêu rừng phách đổ vàng” Hiện lên trong nỗi nhớ người đi không chỉ có màu sắc, đường nét, ánh sáng mà còn có cả âm thanh ngân vang của tiếng ve: “ve kêu rừng phách…” . Ve kêu gọi hè, hè về là rừng phách chuyển màu .Sống ở Việt Bắc, con người thường hay có cảm xúc bâng khuâng trước những hình ảnh kỳ lạ của rừng phách : trong những ngày cuối xuân, nụ hoa vẫn náu kín trong những kẽ lá. Khi tiếng ve cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa vàng. Cách dùng từ “đổ” thật tinh tế, nhấn mạnh sự mau lẹ đột ngột của quá trình chuyển đổi của cây lá, nó diễn tả sức mạnh của những trận mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu gọi mùa. - Hình ảnh “Cô gái hái măng một mình” trong mùa hạ vừa gợi sự cần cù, chăm chỉ, kiên nhần lại vừa gợi cái không gian bao la, mênh mông của núi rừng Việt Bắc. 2.4 Bức tranh mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” - Bức tranh mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình” Đêm thu có ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành khung cảnh huyền ảo. Cảnh tượng này thích hợp với việc bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho thời điểm kết thúc những cuộc hát giao duyên . Câu thơ gợi không gian thanh bình, yên ả, báo hiệu sự bắt đầu cuộc sống yên vui. Câu thơ cũng gợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên ( rừng thu) với vũ trụ ( trăng) với cuộc sống thanh bình yên vui trong sự hoà hợp của những tấm lòng nhân ái giữa người đi và người ở lại.


- Nhớ người Việt Bắc, người về còn nhớ cả “Tiếng hát ân tình thuỷ chung” . Đó là tâm hồn, là tình cảm của những con người miệt mài, chăm chỉ với công việc, lặng lẽ cưu mang trong mình những rung động, cảm xúc trước đất trời, trước cuộc đời. Có thể nói đây cũng là bản hòa âm của hai tâm hồn đồng điệu. Tiếng hát ân tình ấy vượt qua trập trùng núi rừng, băng qua mênh mông biển cả của thời gian mà vướng vít bước chân người đi, nó vấn vương trong lòng người đi kẻ ở, vấn vương trong cả tâm hồn người đọc. 3. Đánh giá, tổng kết: - Đoạn trích là bốn bức họa bằng thơ rất tài tình của Tố Hữu. Cảnh và người hòa quyện, đan xen khiến bức tranh nào cũng thật sinh động, ấm áp. Đoạn thơ vừa đậm chất dân tộc [thể thơ, giọng tâm tình, tha thiết] vừa mang đậm vẻ đẹp, hơi thở của thời đại [hình ảnh thơ, tình cảm cách mạng trong thơ]. Nghệ thuật điệp – láy đi láy lại từ “nhớ” cùng các câu hỏi tu từ liên tiếp, dồn dập đã diễn tả thành công tình cảm tha thiết, sâu nặng của người về. - Qua đoạn thơ, ta thấy rõ đặc điểm thơ và vẻ đẹp hồn thơ Tố Hữu, kết tinh trong tình cảm lớn, lẽ sống lớn: tình cảm cách mạng, lẽ sống thủy chung với cách mạng. ĐỀ SỐ 58. TRẦN QUỐC TUẤN QUẢNG NGÃI LẦN 2 Nêu cảm nhận của anh( chị) về nhân vật Tnú ( “ Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành) trong mối quan hệ với gia đình, với dân làng Xô Man và với quê hương, đất nước. 1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM: - Nguyễn Trung Thành là một trong những nhà văn tiêu biểu trong nền văn học kháng chiến; là người có những trang viết rất hay về mảnh đất và con người Tây Nguyên bởi ông đã sống và gắn bó với nơi đây trong suốt cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Chống Mĩ. Tây Nguyên đã thổi hồn vào những trang viết của ông để làm nên những tác phẩm xuất sắc như “ Đất nước đứng lên”, “ Rừng xà nu” - Tác phẩm "Rừng xà nu" được xem là bản hịch thời đánh Mĩ. Truyện ngắn đã khắc họa thành công hình tượng anh hùng Tnú trong mối quan hệ với gia đình, cộng đồng, quê hươngdân tộc. 2. CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT TNÚ: * Tnú trong mối quan hệ với gia đình: là người chồng yêu thương vợ con hết mực. - Giặc về làng, tra tấn vợ con anh, Tnú tận mắt chứng kiến cảnh kẻ thù đánh đập vợ con: “ Cây sắt thứ hai đập vào trước ngực Mai… Trận mưa cây sắt mỗi lúc một dồn dập…”. - Tnú quay lại “Ở chỗ hai con mắt anh bây giờ là hai cục lửa lớn”. Anh bứt đứt hàng chục quả vả, mắt anh thành ngọn lửa, lửa căm thù bừng cháy dữ dội, anh lao ra xông vào giặc.


ôm lấy mẹ con Mai che chở cho chị nhưng chỉ với hai bàn tay không, Tnú không cứu được vợ con. - Nỗi đau ấy, mối thù sâu nặng ấy Tnú khắc ghi mãi trong lòng, trở thành động lực cách mạng của anh. Tnú đã chiến đấu dũng cảm để trả thù cho vợ con anh, cho mảnh đất quê hương yêu dấu đang quằn quại đau thương dưới gót giày kẻ xâm lược. * Tnú trong mối quan hệ với quê hương ( buôn làng Xô Man): yêu làng da diết - Lớn lên bằng tình yêu thương của buôn làng Xô- Man, anh yêu dân làng, yêu cánh rừng xà nu bạt ngàn hương thơm mỡ màng - Ba năm đi lực lượng, ngự trị trong trái tim, hành trình anh mang theo chính là nỗi nhớ, tình yêu buôn làng. - Về đến đầu làng, nghe tiếng giã gạo của người phụ nữ Strá, Tnú vấp ngã mấy lần bởi tiếng giã gạo ấy gợi lại cho anh những kỉ niệm gắn liền với cuộc đời người mẹ, của người phụ nữ Xô- Man như Mai. - Khi bộ đội về thăm làng, Tnú xúc động “ để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp người như ngày trước”. - Với người dân làng Xô-man, từ người già đến trẻ nhỏ, ai ai cũng đều yêu mến, cảm phục Tnú: bé Heng dẫn đường đưa Tnú về làng, cái xiết tay chắc nịch của cụ Mết, tất cả chăm chú lắng nghe câu chuyện cuộc đời anh,... * Tnú trong mối quan hệ với dân tộc, đất nước: tình yêu nước gắn liền với tình yêu cách mạng, với kháng chiến, với cụ Hồ - Khi còn nhỏ: Tnú tham gia tiếp tế, nuôi giấu cán bộ là anh Quyết. Học chữ thì Tnú hay quên nhưng đi rừng thì nó rất sáng dạ. Tnú “ xé rừng mà đi”, “ lựa chỗ thác mạnh mà bơi vào”. Khi bị giặc bắt, Tnú nuốt thư vào trong bụng. Khi bị giặc tra tấn, Tnú nhất định không khai, giặc hỏi cộng sản ở đâu, Tnú chỉ tay vào bụng. - Làm liên lạc, Tnú thông minh, nhanh nhẹn và dung cảm. Anh hội tụ đầy đủ những phẩm chất của một chú bé liên lạc với quyết tâm lớn lên sẽ thay thế anh Quyết làm cách mạng. - Vẻ đẹp của Tnú được tập trung miêu tả nhất thông qua hình tượng đôi bàn tay Tnú. Đôi bàn tay Tnú khi bị giặc đốt, mỗi ngón còn hai đốt là biểu tượng của tội ác man rợ, là đôi bàn tay rực lửa căm thù, kêu gọi quyết tâm đánh giặc. Đôi bàn tay ấy tàn nhưng không phế, vẫn quyết tâm cầm súng đánh bại kẻ thù. * Đánh giá: -Trong mối quan hệ với gia đình, buôn làng, đất nước, Tnú hiện lên là người hội tụ những phẩm chất tốt đẹp và khát vọng của cộng đồng. Ba mối thù lớn: thù của bản thân, thù


của gia đình, thù của buôn làng đã hun đúc nên một Tnú trung thành, dũng cảm, gan góc trước kẻ thù, quyết tâm đánh bại kẻ thù. Bút pháp sử thi với lời văn trau chuốt, giàu hình ảnh, lựa chọn chi tiết tiêu biểu đã góp phần làm nên sức hấp dẫn và ám ảnh của nhân vật này. - Cuộc đời Tnú là cuộc đời bi thương tiêu biểu cho cuộc đời con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ. Vẻ đẹp Tnú cũng là vẻ đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu. 3. BÀN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG: - Giải thích: + Cá nhân: 1 người, tức là số ít. + Cộng đồng: là tập hợp của nhiều cá nhân, cá thể, sức mạnh to lớn hơn. - Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng qua hình tượng Tnú trong tác phẩm: + Số phận mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với số phận của cộng đồng. + Mỗi cá nhân góp phần làm nên sức mạnh của cộng đồng; ngược lại, cộng đồng là nguồn sức mạnh vô giá, là động lực cho mỗi cá nhân. - Bài học: Mỗi con người cần nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng nói chung; thống nhất quyền lợi của cá nhân với tập thể và phát huy sức mạnh của toàn cộng đồng để đạt được những mục tiêu to lớn. ĐỀ SỐ 59. THPT HỒNG LĨNH HÀ TĨNH LẦN 1 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây (Trích “Việt Bắc” – Ngữ văn 12, Tập một) để làm rõ nét nổi bật trong phong cách thơ Tố Hữu: “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy Ta đi, ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.” 1. KHÁI QUÁT CHUNG:


- Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ ông luôn theo sát những chặng đường lịch sử, cách mạng. Đặc trưng phong cách thơ Tố Hữu: thơ trữ tình - chính trị, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm đà tính dân tộc. - Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn, cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. - Đoạn trích thơ trên mang đậm dấu ấn thơ Tố Hữu. 2. TRÌNH BÀY CẢM NHÂN: a Hai câu thơ đầu: “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi , nắng chiều lưng nương” - Tố Hữu đã lấy thước đo giá trị của nỗi nhớ trong tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho tình cảm của cán bộ đối với nhân dân. Không phải là nỗi nhớ của ý thức , của nghĩa vụ mà nhớ bằng cả trái tim yêu thương chân thành và da diết. - Câu thơ “Trăng lên đầu núi…” như được phân ra làm 2 nửa thời gian :vế đầu là hình ảnh gợi tả đêm trăng hò hẹn của tình yêu; vế sau là hình ảnh gợi không gian của buổi chiều lao động trên nương rẫy. Thời gian như chảy ngược - nỗi nhớ như đi từ gần tới xa, thăm thẳm trong quá khứ. Tình yêu gắn liền với lao động; lao động nảy sinh ra tình yêu . Câu thơ cùng lúc thể hiện hai không gian của tình yêu và lao động, tạo nên sự hài hoà giữa nghĩa vụ và tình cảm. b. Hai câu thơ tiếp: “Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về” - Nỗi nhớ không còn mông lung, mơ mộng nữa mà đã cụ thể trong những bản làng, những mái nhà thấp thoáng trong những làn khói sương hư ảo. (Hình ảnh khói sươ nglà đặc điểm của cuộc sống Việt Bắc, vừa là khói sương của thiên nhiên, đồng thời như là hơi ấm của tình đời, tình người toả ra). Có hình ảnh của ai đó đang chờ đợi bên bếp lửa suốt đêm dài thao thức: ”Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”. Quan hệ giữa cán bộ và nhân dân như tụ họp ở ngọn lửa bất diệt thiêng liêng ấy. c. Hai câu thơ tiếp: “Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy suối Lê vơi đầy - Tình cảm lại toả ra tràn ngập cả núi rừng Việt Bắc. Những kỷ niệm chung và riêng đan xen nhau, lần lượt hiện ra trong tưởng tượng của người đi :


- Phép liệt kê làm cho những kỷ niệm khơi ra tầng tầng lớp lớp, hết hình ảnh này, đến hình ảnh khác. + Những hình ảnh “rừng nứa bờ tre” là những danh từ chung mô tả đặc điểm của không gian Việt Bắc với bao nét đẹp mơ mộng. + “Ngòi Thia , sông Đáy , suối Lê … là những địa danh lịch sử , đã từng khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt . → Những gắn bó gian khổ, ngọt bùi đã trở thành những kỷ niệm da diết trong trái tim người đi khó có thể quên được. d. Sáu câu thơ cuối: “Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm xẻ nửa chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” - Người đi nhắc lại những kỉ niệm của một quãng đời "đắng cay ngọt bùi". Đắng cay bởi những thiếu thốn về vật chất, cơm không đủ ăn, chăn không đủ đắp nhưng chính trong hoàn cảnh ấy cái "ngọt bùi", ấm áp của tình người lại càng thấm thía biết bao! Những cử chỉ "thương nhau" "chia" "sẻ nửa" "đắp cùng" khiến người đi không khỏi rưng rưng, xúc động mỗi lúc nhớ về! Bởi thế mà "mình" với ta" tình sâu nghĩa nặng, quyến luyến không rời! - Trong nỗi nhớ của người về xuôi còn có cả hình ảnh người mẹ vất vả, nhọc nhằn địu con lên lưng dưới cái nắng cháy da để bẻ bắp nuôi bộ đội. Câu thơ đã khắc họa thành công và cảm độn hình ảnh con người Việt Bắc giản dị, mộc mạc mà chứa chan nghĩa tình, thủy chung với cách mạng. 3. ĐÁNH GIÁ: - Đoạn thơ là những hồi ức và nỗi nhớ thương da diết của người đi với cảnh và người Việt Bắc. Điệp từ "nhớ" láy lại 6 lần cùng nghệ thuật kiệt kê đã cho thấy tấm lòng của cán bộ kháng chiến với Việt Bắc sâu đậm ân tình. - Đoạn thơ còn là sự thể hiện thành công phong cách thơ Tố Hữu: + Lối xưng hô "mình - ta" và kết cấu đối đáp, mang đậm dấu ấn ca dao. + Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình ngọt ngào truyền cảm, dễ đi vào lòng người. + Thể hiện tình cảm lớn: tình cảm cách mạng thủy chung giữa người miền xuôi và miền ngược, giữa cán bộ kháng chiến với người dân Việt Bắc.


ĐỀ SỐ 60. CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG QUẢNG NINH Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của các nhân vật Tnú (“Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành) và Việt (“Những đứa con trong gia đình” – Nguyễn Thi) để thấy được vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ. 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN: - Truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi là 2 tác phẩm xuất sắc, phản ánh cuộc chiến đấu của con người Việt Nam trong kháng chiến. - Tnú và Việt là hai nhân vật chính của hai tác phẩm. Qua hai nhân vật Tnú và Việt, tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đã khắc họa được vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ. 2. CẢM NHẬN VỀ VẺ ĐẸP CỦA TNÚ VÀ VIỆT : a. NHÂN VẬT TNÚ : - Tnú là đứa con của làng Xôman, nơi từng người dân đều hướng về cách mạng, bảo vệ cán bộ. - Tnú rất gắn bó với cách mạng : + Từ nhỏ, Tnú là một cậu bé gan góc, dũng cảm, trung thực, được giác ngộ cách mạng. + Tnú bị giặc bắt khi làm liên lạc, bọn giặc đã khủng bố, tra khảo anh: "Cộng sản ở đâu". Tnú đã dõng dạc đặt tay lên bụng trả lời "Cộng sản ở đây này". Sau câu trả lời ấy lưng Tnú dọc ngang vết dao chém của giặc. + Khi trưởng thành: thay anh Quyết lãnh đạo phong trào cách mạng, bàn tay bị cụt đốt nhưng vẫn đi bộ đội, vẫn cầm súng đánh giặc... + Vẻ đẹp của nhân vật bộc lộ sáng chói qua đoạn cao trào đầy kịch tính của truyện khi vợ con bị giặc giết, bản thân anh bị kẻ thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê hương, khơi dậy cao độ lòng căm thù giặc của cả buôn làng. - Tnú là một con người giàu tình cảm yêu thương: yêu thiết tha bản làng, gắn bó thân thiết với cảnh và người ở quê hương mình; yêu thương vợ con tha thiết, ấp ôm một kỉ niệm đớn đau về cái chết của vơ con... - Câu chuyện của Tnú được cụ Mết kể lại trong một không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể như lối kể khan của người Tây Nguyên, lời kể đan xen lời trần thuật ở ngôi thứ ba như sống lại cái không khí linh thiêng hào hùng của những thiên sử thi Tây Nguyên và toát lên vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chống Mĩ . b. NHÂN VẬT VIỆT : - Là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam Bộ.


- Việt có nét riêng dễ mến lộc ngộc, vô tư của cậu con trai mới lớn, nhưng sự trẻ con vô tư vẫn không ngăn cản Việt trở thành một dũng sĩ giệt Mĩ. Ngược lại, chính nó càng làm cho phẩm chất anh hùng của Việt ngày thêm độc đáo. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng Việt trở thành một chiến sĩ giải phóng gan góc, có ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường : + Khi còn nhỏ dám xông thẳng vào đá thằng giặc vừa giết hại cha mình. + Khi chưa đủ tuổi tòng quân, Việt nằng nặc đòi đi cầm súng trả thù cho ba má. + Khi xung trân, Việt chiến đấu rất dũng cảm. + Khi bị thương, lạc đồng đội, Việt vẫn trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. - Việt là người rất giàu tình cảm, gắn bó với gia đình : hình ảnh những người thân trong gia đình lúc nào cũng ở trong tâm trí. Trong hoàn cảnh bi đát nhất, Việt luôn nghĩ về người thân để tìm điểm tựa cho tâm hồn, tiếp thêm sức mạnh tinh thần để anh vượt qua khó khăn trở ngại. - Nhân vật được khắc họa sống động, chân thực nhờ nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể truyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua dòng hồi ức, Việt có thể tự viêt về mình bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng. 3. VẺ ĐẸP CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM THỜI CHỐNG MĨ : - Đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất khuất của gia đình, của quê hương, của dân tộc. - Dù phải chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu biểu cho đau thương mất mát của cả dân tộc nhưng ở họ luôn ngời sáng tinh thần chiến đấu, thủy chung với cách mạng và lòng căm thù giặc sâu sắc. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh, tình cảm, lí tưởng cao đẹp của con người Việt Nam qua các thế hệ . 4. ĐÁNH GIÁ : - Hai nhân vât trong hai tác phẩm là đại diện tiêu biểu của con người Việt Nam trong thời chống Mĩ, tuy nhiên ở họ vẫn có những nét riêng góp phần thể hiện phong cách độc đáo của mỗi nhà văn : + Tnú là nhân vật được kết tinh từ vẻ đẹp tiêu biểu nhất của con người mang đậm dòng máu, tính cách của núi rừng Tây Nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chứa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng. Qua hình tượng Tnú, Nguyễn Trung Thành còn gợi ra được số phận và phẩm chất của cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng thân yêu.


+ Việt đậm chất Nam Bộ ở ngôn ngữ, tính cách sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa. Việt là nhân vật tiêu biểu cho lớp trẻ, nòng cốt của thời đại cách mạng. Qua nhân vật Việt, nhà văn đã ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong mỗi gia đình. => Qua đây làm nổi bật những tấm gương cao đẹp, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bồi dưỡng khí phách, tâm hồn cho những thế hệ mai sau. ĐỀ SỐ 61. THPT HƯƠNG SƠN HÀ TĨNH Về nhân vật Mị trong tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài, có ý kiến cho rằng “ Nét nổi bật ở người phụ nữ này là sự nhẫn nhục và ý thức đầu hàng hoàn cảnh”. Ý kiến khác lại cho rằng “ Nét nổi bật ở Mị chính là sự phản kháng mạnh mẽ và khát vọng sống mãnh liệt” Anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên? Từ cuộc đời và tính cách nhân vật Mị, anh/chị có suy nghĩ gì về khát vọng tự do và hạnh phúc của con người? 1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM: - Tô Hoài là nhà văn lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam với những tác phẩm nổi tiếng về mảng đề tài dân tộc, miền núi. - “Vợ chồng A Phủ” là một trong những thành công lớn nhất của nhà văn Tô Hoài–là truyện ngắn rút ra từ tập “truyện Tây Bắc” viết vào năm 1953.” Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm lên tiếng vì con người, ca ngợi và bảo vệ con người và là một tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. - Giải thích ý kiến: + Ý kiến thứ nhất: “Nét nổi bật ở người phụ nữ này là sự nhẫn nhục và ý thức đầu hàng hoàn cảnh”: đề cập đến số phận bi kịch, bất hạnh đầy nước mắt của đời Mị. + Ý kiến thứ hai: “Nét nổi bật ở Mị chính là sự phản kháng mạnh mẽ và khát vọng sống mãnh liệt” lại khẳng định những phẩm chất tốt đẹp, sức sống tiềm tàng trong con người Mị. 2. PHÂN TÍCH - CHỨNG MINH - BÌNH LUẬN Ý KIẾN: a. “Nét nổi bật ở người phụ nữ này là sự nhẫn nhục và ý thức đầu hàng hoàn cảnh” * Khi biết mình thành cô con dâu gạt nợ: - Mị đau khổ tìm đến cái chết - sự phản kháng mạnh mẽ nhưng bất lực. Vì thương bố, Mị lại chấp nhận cuộc sống với thân phận con dâu gạt nợ ấy. * Từ đó, cuộc đời Mị là một chuỗi ngày đau thương đầy nước mắt: - Mị bị hành hạ về thể xác: Thời gian được tính bằng công việc. Mị bị bóc lột sức lao động một cách tàn tệ, làm việc quanh năm suốt tháng,… Mị tưởng mình cũng là con trâu, con


ngựa, thậm chí Mị thấy mình không bằng trâu ngựa vì chúng còn có lúc được nghỉ đứng gãi chân nhai cỏ, còn Mị chỉ vùi đầu vào công việc: hái củi, trồng ngô, cõng nước, tước sợi,… Khi chăm sóc A Sử, chẳng may thiếp đi, liền bị đạp vào mặt… => Những hình ảnh so sánh [vật hóa] liên tiếp đã khắc sâu nỗi cơ cực, khổ nhục triền miên của Mị: kiếp người trở thành kiếp vật tăm tối, nặng nề, đáng thương, tội nghiệp. - Mị bị tê liệt về tinh thần: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” -> Cam chịu nhẫn nhục một cách đáng thương. + Mị ngày càng không nói chỉ “lùi lũi như con rùa…” + Sống cô độc, lầm lũi, tách biệt với bên ngoài, không còn ý niệm thời gian, không giao tiếp “Căn buồng Mị ở chỉ có 1 lỗ vuông bằng bàn tay…” + Mị bị áp chế tinh thần, tin vào “Nó đã bắt mình trình ma nhà nó rồi thì chỉ đợi chết ở đây thôi” -> không còn phản kháng nữa. + Rồi Mị trở nên chai sạn, tê liệt cảm xúc: Chỉ biết làm bạn với bếp lửa, đêm nào cũng dậy hơ tay mấy lần. Có khi bị A Sử đánh ngã xuống cửa bếp nhưng hôm sau Mị lại ra làm bạn với bếp lửa. Bao đêm A Phủ bị trói đứng giữa nhà, Mị vẫn “thản nhiên thổi lửa hơ tay Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi…” =>Mị ở tận cùng của nỗi khổ, bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần một cách tàn bạo, độc ác. b. “Nét nổi bật ở Mị chính là sự phản kháng mạnh mẽ và khát vọng sống mãnh liệt” * Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng của Mị trong đêm tình mùa xuân: (0,75 điểm) - Các yếu tố làm thức tỉnh ý thức và lòng ham sống ở Mị: khung cảnh ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn yêu và hơi rượu nồng ngày Tết. - Sự trỗi dậy của sức sống vốn tiềm tàng trong Mị: + Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước… + Mị nghĩ lại sự tù túng của mình, nghĩ đến cái chết lần thứ 2 -> Muốn giải thoát, kết thúc cuộc đời bi kịch, địa ngục trần gian. + Mị thức dậy ý thức và khát vọng: thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi, thắp sáng căn phòng lên – thắp sáng khát vọng đời mình, sửa soạn đi chơi -> sự trở về của nữ tính… Mị thôi làm “con rùa…”, muốn làm con chim tung cánh trên bầu trời tự do. + Khát vọng bị A Sử chặn đứng, sức sống mùa xuân trong lòng Mị vẫn không hề bị trói buộc, dập tắt. Hồn Mị vẫn bay theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi xuân.


=> Sức sống trong Mị chưa phải đã tắt hẳn, nó như đống tro tàn nhưng vẫn còn hơi ấm, chỉ cần ngọn gió thổi qua, sẽ bùng cháy lên mãnh liệt. * Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt của Mị trong đêm đông cắt dây trói cho A Phủ: (0,75 điểm) - Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Sự thức tỉnh ý thức: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế” + Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền. - Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi! Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. c. Bình luận: - Hai ý kiến bổ sung cho nhau, làm hoàn thiện cái nhìn về số phận, tính cách, vẻ đẹp trong tâm hồn Mị. Qua hai ý kiến, ta thấy cả một quá trình chuyển biến mạnh mẽ trong tâm hồn, tính cách của Mị, sự vùng lên mãnh liệt. - Khẳng định, giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm qua hình tượng nhân vật Mị. Đồng thời, khẳng định tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. 3. SUY NGHĨ VỀ KHÁT VỌNG TỰ DO VÀ HẠNH PHÚC CỦA CON NGƯỜI: - Tự do và hạnh phúc là khát vọng lớn lao của mỗi con người trong cuộc sống. - Từ trong cực khổ, đau thương, con người phải biết vươn lên, hướng về sự sống, ánh sáng, tìm tới niềm vui. Con người có thể tự đấu tranh để giải phóng chính mình.


ĐỀ SỐ 62.THPT PHAN ĐĂNG LƯU THỪA THIÊN HUẾ LẦN 1 Khi kể về cuộc đời Tnú cho dân làng Xô Man nghe, cụ Mết dặn dò: “Nghe rõ chưa các con, rõ chưa, nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tao chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm sung mình phải cầm giáo” Đọc những dòng văn ấy, nhà nghiên cứu Đỗ Kim Hồi đã viết: “Có lẽ không thể tìm đâu ra một cách diễn đạt chính xác, thiết tha, cô đúc hơn những lời này để tổng kết lại câu chuyện về đời Tnú” Qua việc phân tích câu chuyện cuộc đời Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành, anh/chị hãy bình luận câu nói trên của nhà nghiên cứu. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Trung Thành là văn gắn bó sâu sắc với Tây Nguyên, thường viết về những sự tích anh hùng kết tinh cho vẻ đẹp của thời đại. - “Rừng xà nu” được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt, được xem như một bi “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ ca ngợi vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, bất diệt của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung; tác phẩm còn khái quát được chân lí thời đại. 2. Giải thích câu nói của cụ Mết và ý kiến của Đỗ Kim Hồi: - Câu nói của cụ Mết khái quát chân lí của thời đại: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống trả lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đường duy nhất, tất yếu để giải phóng cá nhân và dân tộc ra khỏi đau thương. - Đỗ Kim Hồi nhấn mạnh câu nói của cụ Mết đã tổng kết ngắn gọn, chính xác về cuộc đời Tnú từ đau thương đến chiến thắng, thiết tha vì qua Tnú để nhắn nhủ với dân làng về con đường đấu tranh một cách tự giác để thoát khỏi bi kịch và giải phóng dân tộc. 3. Phân tích câu chuyện về cuộc đời Tnú: Học sinh có nhiều cách để cảm nhận về cuộc đời Tnú nhưng cần bám sát câu nói của cụ Mết để triển khai vấn đề. Dưới đây là gợi ý: - Tnú kết tinh những phẩm chất anh hùng của người Xô Man: Giác ngộ cách mạng từ sớm, gan góc, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng; kiên cường, bất khuất và bất diệt; trái tim giàu yêu thương. - Số phận Tnú đại diện cho số phận cộng đồng Xô Man: Tnú thừa sức mạnh thể chất, tinh thần nhưng vẫn rơi vào bi kịch đau thương, bởi khi giặc kéo về làng anh chưa kịp cầm giáo mác. Tnú không bảo vệ được những thứ quý giá nhất: Làng bị giặc đốt phá, vợ con bị sát hại, Tnú bị bắt trói và cháy cả mười đầu ngón tay. Dân làng Xô Man trước đau thương của Tnú đã dũng cảm đứng lên cầm giáo, mác tiêu diệt quân thù, cứu sống Tnú.


- Sau biến cố đau thương, Tnú cầm súng lên đường chiến đấu. Bằng đôi bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt anh đã lập được chiến công. Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, đậm chất sử thi, chi tiết mang màu sắc huyền thoại, ngôn ngữ, giọng điệu khi thiết tha, trầm trũng, khi hào hùng, ngợi ca. 4. Bình luận ý kiến: Học sinh có thể đồng tình hay không đồng tình với ý kiến, có thể đưa ra quan điểm riêng nhưng hợp lí thì chấp nhận. Dưới đây là những ý tham khảo: - Ý kiến đã nhận định một cách chính xác về mối quan hệ giữa chân lí thời đại và cuộc đời Tnú, phù hợp với dụng ý nghệ thuật của nhà văn. Chân lí mà cụ Mết khái quát là từ con đường đời của Tnú-tiêu biểu cho người dân Xô man, và con đường đấu tranh của dân làng Xô Man. - Ý kiến đã chú ý nhấn mạnh tính triết lí, cô đúc mà rất giản dị trong lời cụ Mết, đồng thời nói lên được niềm ước mong, tự hào, tin tưởng của già làng, trưởng bản với các thế hệ về một con đường đấu tranh của dân làng – đấu tranh tự giác một cách kiên cường và bất khuất, bất diệt. ĐỀ SỐ 63. SỞ GIÁO ĐỤC ĐÀO TẠO HƯNG YÊN Cảm nhận của anh/chị về 2 đoạn văn sau: (1) Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không biết Em không yêu, quả pao rơi rồi… Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi.A Sử thay áo mới, khoác thêm hai vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm. Nó còn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mị nói gì. Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị lại quấn tóc. Mị lấy cái váy hoa vắt ở trong vách. (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)


(2) Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những bụi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dư phần tu sửa lại căn nhà. (Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) I. Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí” II. Phân tích: 1. Đoạn văn trong “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài: - Tình huống: Trong đêm tình mùa xuân, người người nô nức đi chơi, còn Mị phải ở nhà. Tiếng sáo, hơi rượu và không khí ngày Tết ở Hồng Ngài khiến lòng Mị trẻ lại, bồi hồi, xúc động... - Tâm trạng, hành động của Mị: + “Mị ngồi xuống giường. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước” -> Mị không còn giống tảng đá như trước, tâm hồn Mị đã có những cảm xúc. + Mị nhớ về quá khứ tươi đẹp và cảm thấy vui . + Mị ý thức mình còn trẻ cũng là cô hiểu rõ mình có quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi. + Nhưng hiện thực đen tối đối lập với quá khứ tươi đẹp, mơ ước về hạnh phúc khó trở thành sự thật. Mị lại muốn chết. “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,Mị sẽ ăn cho chết ngay,chứ không buồn nhớ lại nữa”. Mị ý thức được quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc của mình đã bị tước đoạt. Mị đang sống trong hoàn cảnh bi thảm mà cô khó có thể thoát


ra được. Ý nghĩ về cái chết lúc này có thể được coi như một hành động phản kháng để lên tiếng đòi quyền được sống, được hạnh phúc. + “Mị đến góc nhà,lấy ống mỡ,xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng” -> Hành động của sự thức tỉnh. Mị thắp đèn là thắp lên ánh sáng để xua tan bóng tối đang bao phủ căn buồng mình, cuộc đời mình, là làm cho khát vọng về hạnh phúc của mình sớm trở thành hiện thực. Có thể nói hành động Mị thắp đèn là một bước chuyển quan trọng đánh dấu sự thức tỉnh trong tâm hồn Mị. Cô đang thắp lên ánh sáng của niềm tin, hi vọng. + “Mị lại quấn tóc. Mị lấy cái váy hoa vắt ở trong vách” -> thiên tính nữ trở về khi con người ta khao khát tình yêu, khao khát hạnh phúc. => Dù tuyệt vọng, dù hành động và khao khát của Mị bị chặn đứng bởi bàn tay độc ác, thô bạo của A Sử nhưng những tâm trạng, hành động đó đã cho thấy sự hồi sinh, sự thức tỉnh mạnh mẽ của Mị. * Nghệ thuật: - Diễn tả thành công diễn biến tâm lí phức tạp, đầy mâu thuẫn của nhân vật. - Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn. - Sáng tạo được chi tiết đặc sắc: tiếng sáo. 2. Đoạn văn trong “Vợ nhặt” – Kim Lân: * Nội dung: - Tình huống: Tràng có vợ theo không về nhà sau mấy câu bông đùa ngoài chợ. Sáng sớm hôm sau, tỉnh dậy, hắn thấy mình đã có 1 gia đình đầm ấm. - Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau: + Tràng trông thấy những thay đổi khác lạ ở ngôi nhà của mình, thay đổi ở người mẹ và cả người vợ. Nạn đói khủng khiếp khiến Tràng quên mất những viêc anh ta phải làm và khiến cuộc sống của anh trở nên tạm bợ, ngôi nhà trở nên trống trải. Nay Tràng đã có một gia đình và tổ ấm. Mẹ và vợ Tràng đang dọn dẹp, sửa sang lại ngôi nhà. + Với người khác, cảnh tượng ấy không có gì đặc biệt nhưng với Tràng đó là hình ảnh của cuộc sống gia đình, là thứ mà anh ta tưởng chẳng bao giờ có được. Bởi vậy nên tiếng chổi kêu sàn sạt trên mặt đất cũng đủ làm cho Tràng thấm thía và cảm động. + Từ khi có gia đình là từ khi Tràng được sống trong những cảm xúc rất con người, ý thức được trách nhiệm, bổn phận của mình. Hắn nghĩ đến tương lai sáng sủa, không còn bế tắc. * Nghệ thuật: - Am hiểu sâu sắc đời sống tâm lí nhân vật và diễn tả nó một cách sâu sắc.


- Giọng kể đậm chất trữ tình nhưng không chua xót, cay đắng mà đôn hậu, thấp thoáng đâu đó sau câu chữ là nụ cười hóm hỉnh. 3. Điểm tương đồng và khác biệt: a. Điểm tương đồng: - Hai đoạn văn đều khắc họa những chuyển biến mới mẻ trong tâm trạng của hai nhân vật mà ngọn nguồn xuất phát từ khao khát tình yêu, khao khát cuộc sống lứa đôi hạnh phúc. - Kết thúc hai đoạn văn là những dấu hiệu đáng mừng, mở ra tương lai tươi sáng cho nhân vật. b. Nét khác biệt: - Nếu Mị là người phụ nữ miền núi chịu đau khổ, bất hạnh bởi thần quyền, cường quyền thì Tràng là người đàn ông thô kệch, nghèo khổ, dân ngụ cư. - Hạnh phúc đã đến với Tràng một cách đầy bất ngờ, Tràng đã được hưởng cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc bên mẹ và người vợ nhặt nhưng Mị thì không, tất cả đối với Mị mới chỉ dừng lại ở mong muốn, khao khát. III. Đánh giá: - Hai đoạn văn đều cho thấy tài năng phân tích, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của hai tác giả. ĐỀ SỐ 64. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HƯNG YÊN Cảm nhận của anh/chị về những nét tương đồng và khác biệt của hình tượng người chiến sĩ trong hai đoạn văn sau: “Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổ lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ… Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắc đang bắt đầu xung phong… ” (Trích « Những đứa con trong gia đình »- Nguyễn Thi, NXBGDVN, 2014) “Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.


Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”. Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!” (Trích “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành, SGK Ngữ Văn 12, tập hai, trang 47, NXBGDVN, 2014) 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm : - Truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi là hai tác phẩm xuất sắc phản ánh cuộc chiến đấu của con người Việt Nam trong kháng chiến. - Tnú và Việt là hai nhân vật chính của hai tác phẩm. Qua hai nhân vật Tnú và Việt, tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đã khắc họa được vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ. 2. Phân tích hình tượng người chiến sĩ trong hai văn bản : a. Nhân vật Việt: - Khái quát về nhân vật : Số phận đau thương [chứng kiến cảnh cha mẹ bị kẻ thù sát hại] ; sớm tham gia kháng chiến để trả nợ nước thù nhà khi chưa tròn 18 tuổi… - Bối cảnh của đoạn trích : Việt bị thương trong khi chiến đấu giữa rừng, bị lạc đồng đội. Anh ngất đi tỉnh lại mấy lần. - Tính cách nhân vật qua đoạn trích : Một mình nằm lại giữa chiến trường, Việt vẫn hướng về phía có tiếng súng của đồng đội, phân biệt rõ ta – địch, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu…. -> Thể hiện tinh thần, ý chí, quyết tâm chiến đấu và lòng dũng cảm, kiên cường của nhân vật trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ nhất. b. Nhân vật Tnú: - Khái quát về nhân vật : Cuộc đời bi thương [phải chứng kiến cảnh vợ và con anh bị giết mà không thể cứu được] ; từ nhỏ đã tham gia cách mạng,… - Vẻ đẹp của nhân vật bộc lộ sáng chói qua đoạn cao trào đầy kịch tính của truyện. Tnú bị kẻ thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê hương nhưng vẫn cắn răng chịu đựng, nghe lời anh Quyết dạy, quyết không kêu van vừa thách thức kẻ thù vừa khơi dậy cao độ lòng căm thù giặc của cả buôn làng. -> Qua đây cho thấy lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần, ý chí sắt đá và bản lĩnh kiên cường của nhân vật. c. Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai nhân vật :


* Sự tương đồng: - Hai nhân vật đều phải chịu đựng những đau đớn về thân xác, đơn độc khi chiến đấu ; là hình mẫu của người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường, tuyệt đối trung thành với cách mạng, đất nước ; là biểu tượng đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ. * Sự khác biệt: - Nhân vật Việt : Chiến đấu với tinh thần quả cảm, lạc quan, hồn nhiên, yêu đời, tin tưởng vào cách mạng, đồng đội. Ở Việt, chủ yếu chỉ có nỗi đau về thể xác do bị thương. - Nhân vật Tnú : Chiến đấu bằng ý chí quyết tâm và lòng căm thù giặc sâu sắc, do vừa trải qua những biến cố, mất mát trong đời sống cá nhân (vợ và con bị giặc giết chết ngay trước mắt). Ở Tnú, đó là nơi cộng hưởng cả nỗi đau thể xác và tinh thần. Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. 3. Đánh giá : - Hai nhân vât trong hai tác phẩm là đại diện tiêu biểu của con người Việt Nam trong thời chống Mĩ, tuy nhiên ở họ vẫn có những nét riêng góp phần thể hiện phong cách độc đáo của mỗi nhà văn : + Tnú là nhân vật được kết tinh từ vẻ đẹp tiêu biểu nhất của con người mang đậm dòng máu, tính cách của núi rừng Tây Nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chứa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng. Qua hình tượng Tnú, Nguyễn Trung Thành còn gợi ra được số phận và phẩm chất của cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng thân yêu. + Việt đậm chất Nam Bộ ở ngôn ngữ, tính cách sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa. Việt là nhân vật tiêu biểu cho lớp trẻ, nòng cốt của thờ đại cách mạng. Qua nhân vật Việt, nhà văn đã ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong mỗi gia đình. => Qua đây làm nổi bật những tấm gương cao đẹp, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bồi dưỡng khí phách, tâm hồn cho những thế hệ mai sau. ĐỀ SỐ 65. CHUYÊN VĨNH LONG Trong tác phẩm Chí Phèo ( Nam Cao), sau khi đến với thị Nở; sáng mai ra, Chí Phèo nghe thấy: “ Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy... Chao ôi là buồn!” (Trích Chí Phèo của Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 149) Trong tác phầm Vợ nhặt ( Kim Lân), sau khi có vợ, sáng hôm sau, Tràng:


“ ... Bỗng vừa chợt nhận ra, xụng quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. […]. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.” (Trích Vợ nhặt cùa Kim Lân,Ngữ văn 12,Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 30) Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn văn trên. I. Giới thiệu chung: - Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc tràn đầy tinh thần nhân đạo. Sáng tác trước cách mạng của ông xoay quanh hai đề tài chính là nông dân nghèo và trí thức nghèo. Truyện ngắn “Chí Phèo” là kiệt tác của Nam Cao, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của ông. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí” II. Phân tích: 1. Đoạn văn trong “Chí Phèo” – Nam Cao: - Tình huống: + Sau cuộc gặp gỡ tình cờ của Chí Phèo với thị Nở, Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh rượu. Chí đã tỉnh rượu sau một cơn say rất dài. + Trước đó Chí đã là tay sai cho kẻ thống trị nham hiểm – Bá Kiến. Bá Kiến lợi dụng Chí Phèo để trừ khử những phe cánh đối nghịch, gây ra bao tội ác với dân làng mà yếu tố hỗ trợ cho Chí là rượu. Vì thế đời Chí là một cơn say dài mênh mông. Cơn say đã lấy mất của hắn già nửa cuộc đời, đẩy hắn vào kiếp sống thú vật tăm tối. - Tâm trạng Chí khi tỉnh rượu: + Tỉnh rượu, ý thức bắt đầu trở về, Chí thấy lòng mơ hồ buồn, nỗi buồn đã đến nhưng còn mơ hồ chưa rõ rệt. + Khi ý thức đã trở về, Chí cảm nhận được sự tồn tại của mình, biết đến không gian, thời gian. Đó là lần đầu tiên Chí nghe được những âm thanh đời thường của cuộc sống bình dị: “ Tiếng chim hót…, tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá…” ->Những âm thanh ấy đánh thức trong Chí cái ước mơ giản dị của một thời lương thiện. Hắn đã từng ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Nhưng chính bàn tay tội ác của những kẻ thống trị đã phá nát những giấc mơ, đã hủy hoại tan hoang cả một đời lương thiện. phút lóe sáng trong tâm hồn đã kéo nhân vật trở về thực tại, nhận ra


hiện thực đáng buồn: “Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy... Chao ôi là buồn!” Lần đầu tiên Chí Phèo tỉnh rượu cũng là lần đầu tiên hắn đối diện với cuộc đời của mình. 2. Đoạn văn trong “Vợ nhặt” – Kim Lân: - Tình huống: + Tràng đã lớn tuổi mà vẫn chưa có vợ và nạn đói khủng khiếp lại đem đến cơ may để Tràng có gia đình. Hạnh phúc đến với người nông dân nghèo khổ ấy quá bất ngờ, thấy mình như vừa từ giấc mơ đi ra. - Tâm trạng của Tràng vào buổi sáng đầu tiên khi có gia đình: + Tràng trông thấy những thay đổi khác lạ ở ngôi nhà của mình, thay đổi ở người mẹ và cả người vợ. Nạn đói khủng khiếp khiến Tràng quên mất những viêc anh ta phải làm và khiến cuộc sống của anh trở nên tạm bợ, ngôi nhà trở nên trống trải. Nay Tràng đã có một gia đình và tổ ấm. Mẹ và vợ Tràng đang dọn dẹp, sửa sang lại ngôi nhà. Với người khác, cảnh tượng ấy không có gì đặc biệt nhưng với Tràng đó là hình ảnh của cuộc sống gia đình, là thứu là anh ta tưởng chẳng bao giờ có được. + Từ khi có gia đình là từ khi Tràng được sống trong những cảm xúc rất con người, ý thức được trách nhiệm, bổn phận của mình. Hắn nghĩ đến tương lai sáng sủa, không còn bế tắc. 3. Điểm tương đồng và khác biệt: a. Điểm tương đồng: Cả hai đều nói về những chuyển biến mới mẻ của con người khi đã đến cái dốc bên kia của cuộc đời mà điều làm nên sự thay đổi kì diệu ấy đó là sự quan tâm, tình yêu thương, chăm sóc, sự sẻ chia của con người với con người. b. Nét khác biệt: - Nam Cao phát hiện ra những đốm sáng nhân bản còn le lói trong con quỷ dữ Chí Phèo. Tuy nhiên Chí Phèo vẫn rơi vào tình cảnh bế tắc, không lối thoát. - Kim Lân đã phát hiện ra vẻ đẹp trong tâm hồn con người lao động, dù ở bờ vực của cái chết nhưng họ vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn muốn sống cuộc đời của một con người. Ông mở cho nhân vật của mình một tương lai sáng lạng, đầy hi vọng. Qua đó, Kim Lân gửi vào trong đoạn văn của mình tiếng nói mang ý nghĩa triết lí nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc đã cứu con người thoát khỏi cái chết và có khả năng đưa con người thoát khỏi tình trạng phi nhân tính. III. Đánh giá:


- Hai đoạn văn đều cho thấy cái nhìn đầy tính nhân đạo của người viết. Qua đây thấy được tài năng, tấm lòng của hai tác giả. ĐỀ SỐ 66. CHUYÊN TRẦN PHÚ HẢI PHÒNG LẦN 2 Về hình tượng Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: “Đó là nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lý tưởng hóa đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn”. Ý kiến khác thì khẳng định: “Nhân vật Tnú hiện lên trong tác phẩm hết sức chân thật, sinh động, đời thường.” Từ cảm nhận của mình về hình tượng Tnú, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. 1. Khái quát: - Nguyễn Trung Thành là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. Ông là cây bút say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Nguyên. Những trang viết thành công của ông cũng đều là những trang văn viết về Tây Nguyên. - “Rừng xà nu” là một tác phẩm thành công của Nguyễn Trung Thành, được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt. Đây là một tác phẩm xuất sắc về đề tài miền núi, đồng thời cũng là tác phẩm tiêu biểu về đề tài chiến tranh cách mạng. Nổi bật trong tác phẩm là hình tượng nhân vật Tnú. - Về hình tượng Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”, có ý kiến cho rằng: “Đó là nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lý tưởng hóa đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn”. Ý kiến khác thì khẳng định: “Nhân vật Tnú hiện lên trong tác phẩm hết sức chân thật, sinh động, đời thường ” 2. Phân tích: a. Ý kiến 1: “Đó là nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lý tưởng hóa đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn” - Cuộc đời, số phận của Tnu' chịu nhiều mất mát, đau thương [mồ coi cha mẹ, mất vợ, con dưới súng đạn kẻ thù, chính anh cũng từng chịu sự tra tấn man rợ của chúng], tiêu biểu cho số phận chung của con người Tây Nguyên trong chiến tranh. - Tnú có những tính cách nổi bật, vừa là đặc điểm riêng, vừa là tính cách tiêu biểu cho con người Tây Nguyên: Con người gan góc, trung thực, dũng cảm; tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng; tình yêu thương và lòng căm thù hết sức sâu nặng. - Tnú là nhân vật tiêu biểu cho lí tưởng và sức mạnh cộng đồng. Số phận, con đường đi của Tnú luôn được đặt trong mối tương quan với cộng đồng. Ở anh có khí thế dũng mãnh, ào ạt như thác lũ Tây Nguyên; có niềm tin vững chãi như núi rừng Tây Nguyên. Khát vọng tự do của Tnú cũng là khát vọng chung của dân làng Xô - man.


- Cuộc đời bi tráng của Tnú được gợi lại qua lời kể của cụ Mết. Cụ Mết kể trong một đêm mưa rì rào, gió thổi nhẹ bên bếp lửa xà nu bập bùng trong nhà ưng. Tất cả dân làng Xôman già trẻ gái trai đã nghe cụ Mết – một già làng có thân hình vạm vỡ, quắc thước, mắt sáng xếch ngược, râu dài ngang ngực kể về Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xôman. Lối kể ấy tạo nên khoảng cách sử thi và khiến người đọc liên tưởng tới hình ảnh những tráng sĩ, dũng sĩ cổ trong sử thi cổ của Tây Nguyên. Ý kiến 2: “Nhân vật Tnú hiện lên trong tác phẩm hết sức chân thật, sinh động, đời thường” - Trong tác phẩm, ta còn bắt gặp một Tnu' với những tình cảm hết sức đời thường: gắn bó với quê hương, gia đình, yêu thương vợ con hết mực. - Tnu' - một chiến sĩ cách mạng rất kỉ cương, nề nếp. - Miêu tả Tnú, tác giả chú ý tới ngôn ngữ mang màu sắc lời ăn tiếng nói của con người Tây Nguyên, ngôn ngữ đối thoại bộc trực, thẳng thắn và những hành động dứt khoát, quyết liệt, mạnh mẽ để làm nổi bật tính cách một chàng trai Tây Nguyên. 3. Đánh giá: - Viết về đề tài Tây Nguyên, đề tài chiến tranh chống Mĩ; Nguyễn Trung Thành đã sáng tạo và xây dựng được những nhân vật mang ý nghĩa điển hình. Những nhân vật đó thường có nguyên mẫu ngoài đời nhưng qua ngòi bút của nhà văn đã trở thành hình tượng mang ý nghĩa tiêu tiểu, khái quát cho cả dân làng Tây Nguyên. Tnú là một trong số những nhân vật đó, là thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Trung Thành. - Tnu' là một tấm gương sáng với thế hệ trẻ ngày nay trong công cuộc đấu tranh, bảo vệ quê hương, đất nước. ĐỀ SỐ 67. CHUYÊN HÙNG VƯƠNG PHÚ THỌ LẦN 2 Cùng yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời nhưng nếu ở bà cụ Tứ (Vợ nhặt – Kim Lân) là sự vị tha, bao dun, lạc quan thì ở người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) là sự chịu đựng, hi sinh, nhẫn nhục. Từ cảm nhận của mình về hai nhân vật này, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. a. Vài nét về tác giả tác phẩm: - Kim Lân là một cây bút chuyên viết truyện ngắn, “một nhà văn viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều”. “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, rút từ tập “Con chó xấu xí” (1962)


- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tài năng đi tiên phong trong công cuộc đổi mới nền văn học Việt Nam sau 1975. “Chiếc thuyền ngoài xa” là một tác phẩm xuất sắc của ông ở giai đoạn này. b. Giải thích ý kiến: Ý kiến chỉ ra sự giống nhau của hai nhân vật: đều yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời; đồng thời chỉ ra sự khác nhau: tình yêu thương con của bà cụ Tứ là sự vị tha, bao dung, lạc quan; còn tình yêu thương con của người đàn bà hàng chài là sự chịu đựng, hi sinh, nhẫn nhục. Đó là những nét riêng của tình mẫu tử trong hai tác phẩm “Vợ nhặt” – Kim Lân và “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu. c. Chứng minh: *Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật đều yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời. - Bà cụ Tứ: + Khi biết người phụ nữ theo không con mình về làm vợ, bà cụ Tứ lặng người, cúi đầu nín lặng, khóc, vừa xót xa cho số kiếp con trai, vừa tủi thân, tủi phận cho chính mình vì ngèo mà không lấy nổi vợ cho con. + Đồng cảm với người vợ nhặt “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình”, đồng cảm với con trai “…Mà con mình mới có được vợ”, vun vén cho hạnh phúc của đôi trẻ “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên, phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…”… - Người đàn bà hàng chài: + Tình yêu thương con bằng sự thấu hiểu lẽ đời khiến chị phải nhẫn nhục, chịu đựng sự đày ải tàn nhẫn của người chồng để con thuyền có người đàn ông khỏe mạnh “chèo chống khi phong ba” và “để cùng làm ăn nuôi nấng một sấp con” + Khi đối thoại với Phùng và Đẩu ở Tòa án huyện, chị đã nói “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được” * Sự khác biệt: Tình yêu thương con của bà cụ Tứ là sự vị tha, bao dung, lạc quan. - Thấu hiểu việc vượt quyền cha mẹ của Tràng - Cảm thông, xót thương cho tính cách và trân trọng giá trị của người vợ nhặt. - Suy nghĩ, hành động, lời nói luôn lạc quan, hướng về tương lai trong những ngày đói. + Bà truyền cho con cái niềm hi vọng “không ai khó ba đời” + Hành động xăm xắm thu dọn, quét tước nhà cửa. + Dự định ngăn buồng cho đôi trẻ, mua đôi gà, bữa cơm mừng dâu mới với “chè khoán”…


Tình yêu thương con của người đàn bà hàng chài là sự chịu đựng, hi sinh, nhẫn nhục: - Người đàn bà hàng chìa chịu đựng, hi sinh xin chồng đưa mình lên bờ mà đánh khi các con đã lớn vì sợ các con sẽ bị tổn thương khi chứng kiến cảnh bạo lực đau lòng. - Vì lo những phản ứng dữ dội của thằng Phác có thể làm điều dại dột với ba nó mà chị phải cắn răng gửi thằng con chị yêu thương nhất lên rừng ở với ông ngoại đã nửa năm nay. - Khi chồng đánh đập đau đớn chị lặng lẽ chịu đựng, nhẫn nhục như một người câm nhưng khi thằng Phác lao vào đánh bố để cứu mẹ, chị lại không nén nổi nỗi đau đớn. Chị “mếu máo” gọi con. “ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra”, “chắp tay vái lấy vái để rồi ôm chầm lấy”. Đó là nỗi đau của người mẹ khi không che chắn nổi cho tuổi thơ của các con được trong sáng, nỗi sợ hãi cho sự phát triển tính cách của con trong môi trường tăm tối, bạo lực… d. Đánh giá: - Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến: + Chỉ ra được những khác biệt trong tình yêu thương con của hai nhân vật. Từ đó giúp người đọc nhận ra được những nét độc đáo của mỗi hình tượng, những khám phá riêng trong cách thể hiện, xuất phát từ cái nhìn khác nhau về con người của hai nhà văn trong hai giai đoạn văn học khác nhau. + Đồng thời giúp người đọc cảm nhận được sự gặp gỡ trong tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn và những tư tưởng, tình cảm mà họ gửi gắm. ĐỀ SỐ 68. CHUYÊN ĐẠI HỌC VINH LẦN 4 Hài lòng vì mấy đứa cháu sắp xếp mọi việc chu tất trước khi nhập ngũ, nhân vật chú Năm (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) đã nói: “– Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước non. Con nít chúng bây kỳ đánh giặc này khôn hơn chú hồi trước”. Anh (chị) có đồng tình với câu nói của chú Năm không? Hãy phát biểu cảm nhận của mình về hai nhân vật Chiến và Việt trong tác phẩm. 1 Giới thiệu chung về tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn Những đứa con trong gia đình và những nhân vật chính trong tác phẩm. 2 Tóm tắt tình huống đã khiến chú Năm thốt ra câu nói hài lòng về hai chị em Chiến Việt: sau khi ghi tên nhập ngũ, hai chị em trao đổi với nhau về chuyện gia đình và cắt đặt mọi thứ gọn gàng đâu vào đó để có thể yên tâm lên đường.


3 Phát biểu ý kiến về câu nói của chú Năm: chú Năm đã nói rất đúng về hai đứa cháu của mình; niềm tự hào của chú chứa đựng sự tin tưởng vào thế hệ tiếp nối và thể hiện sự ý thức sâu sắc về mối quan hệ giữa việc nhà và việc nước. 4 Cảm nhận chung về hai nhân vật: sinh ra trong gia đình phải chịu nhiều mất mát do giặc gây ra, Chiến và Việt là những con người giàu tinh thần cách mạng, có tình yêu thương sâu sắc đối với những người thân, có lòng căm thù giặc, có tinh thần chiến đấu vì quê hương... Việc làm, lời nói của hai chị em thật tự nhiên, hồn nhiên mà lại có ý nghĩa sâu sắc, có thể khiến người đọc vừa cảm mến, thích thú vừa khâm phục. 5 Cảm nhận về nét riêng của từng nhân vật: Việt còn khá trẻ con trong mọi việc, nói năng vô tư, đôi khi đành hanh với chị nhưng vẫn biết thương chị; Chiến đã ra dáng một người phụ nữ xốc vác, lo toan, biết nghĩ trước, nghĩ sau, thấy rõ trách nhiệm của mình với gia đình và với quê hương, tuy vậy, vẫn còn có lúc để lộ nét hành xử của một người con gái vừa qua tuổi thiếu niên. 6 Xây dựng hai nhân vật Chiến và Việt, tác giả đã chọn được nhiều chi tiết đắt và rất chú ý đến ngôn ngữ riêng, tươi tắn, sống động của họ. Việc quan tâm thể hiện những nét chung cũng như việc tô đậm những nét riêng giữa hai người đã làm cho tác phẩm giàu tính khái quát mà không mất đi sự cụ thể, sinh động. ĐỀ SỐ 69. ĐỀ THI THPTQG 2015 Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình: - Giá như tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc , ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối... -Lão ta trước hồi bảy nhăm cỏ đi lính ngụy không?-Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề. -Không chú à cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật. - Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi. - Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được! - Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi. - Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà đánh...


- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên. - Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông... - Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, trên thuyền phải có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo? - Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú? Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp: - Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. - Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? -Đột nhiên tôi hỏi. - Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... ( Trích Chiếc thuyền ngoãi xa- Nguyễn Minh Châu , Ngữ Văn 12 , Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam , 2015, tr.75-76 ) Cảm nhận của anh chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên . Từ đó, bình luận ngắn gọn về cách bình luận cuộc sống và con người của nhà văn Nguyên Minh Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa. ĐÁP ÁN: * Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, khái quát đoạn trích đã cho ở đề. * Giới thiệu khái quát nội dung tác phẩm và nhân vật người đàn bà hàng chài. * Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích: - Đối với chồng: luôn có cái nhìn bao dung, độ lượng, vị tha, nhân hậu cho những hành vi của chồng. - Đối với con: Yêu thương, giàu đức hi sinh. - Đối với cuộc sống: cam chịu, nhẫn nhục; giàu lòng tự trọng; rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời; biết chắt chiu những hạnh phúc giản dị, đời thường. * Nghệ thuật miêu tả nhân vật:


Nhân vật được khắc họa chân thực, sống động qua ngôn ngữ, hành động, qua những hình ảnh, biểu tượng, ngôn ngữ giản dị mà giàu ý vị, triết lí. * Bình luận về cách nhìn cuộc sống và con người của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm: - Cách nhìn cuộc sống: Cuộc sống không đơn giản, xuôi chiều mà luôn có những mặt đối lập, những nghịch lí, con người đôi khi phải chấp nhận. Vì vậy, khi nhìn nhận cuộc sống phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều. - Cách nhìn con người: Phải nhìn nhận con người từ nhiều góc độ, không thể nhìn bề ngoài mà đánh giá bản chất bên trong. - Vì vậy, người nghệ sĩ không thể có cái nhìn hời hợt đối với cuộc sống và con người, càng không chấp nhận kiểu đứng ngoài cuộc, đứng trên cao để phán xét hiện thực. Nghệ thuật chân chính là sản phẩm của hành trình tìm kiếm và khám phá không biết mệt mỏi của người nghệ sĩ. ĐỀ SỐ 70. THPT ĐỨC HÒA LONG AN Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương đất nước. I. Khái quát chung: - Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Ông suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật, tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển. Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, được in trong tập “Sông Đà” (1960) - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là một tùy bút đặc sắc, thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác, giàu chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Sông Đà và sông Hương là hia hình tượng trung tâm của hai tác phẩm, được tác giả tập trung khắc họa. II. Cụ thể: 1. Nét tương đồng của 2 dòng sông: 1.1 Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước. 1.2 Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.


-Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận. - Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.... 1.3 Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình: - Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính… - Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế... 1.4 Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác: - Tài hoa: 2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ: + Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng. + Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế. nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dòng sông. 2. Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông: 2.1. Sông Đà: - Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đậm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống như 1 kẻ thù hiểm độc và hung ác -> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực lấy đi mạng sống của con người. - Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên sông Đà mỗi viên đều mang 1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến... - Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái đò. Lúc này đây, sông Đà như 1 chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của người lái đò là mỗi lần ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá... 2.2. Sông Hương: - Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ


mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đem khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu dàng của đất nước. - Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay. - Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn đi như 1 tiếng " vâng" không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện 1 nỗi niềm vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo. - Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế. III. Đánh giá: - Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2 tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam. - Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình. Cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên. - Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ môi trường, quảng bá thắng cảnh… ĐỀ SỐ 71. CHUYÊN TRẦN PHÚ HẢI PHÒNG LẦN 3 Cảm nhận nhân vật Mai (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Chiến (Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) 1. Giới thiệu chung: – “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành viết về những anh hùng ở làng Xô Man trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn của văn học Việt Nam giai đoạn 1954-1975. Nhân vật Mai trong tác phẩm không được khắc họa nhiều nhưng đã hiện vẻ đẹp của một người con gái Tây Nguyên trong kháng chiến: tình yêu cách mạng, tình yêu gia đình và một bản lĩnh kiên cường, bất khuất. – “Những đứa con trong gia đình”: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn – chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng năm 1966. Có thể nói Nguyễn Thi là một trong những nhà văn thành công nhất


khi viết về hình tượng người phụ nữ Nam Bộ “giỏi việc nước, đảm việc nhà”. Chiến là một nhân vật như thế. 2. Phân tích hai nhân vật: a. Nhân vật Mai: Sớm giác ngộ cách mạng, tình yêu đối với cách mạng: cùng với Tnú che giấu cán bộ, giúp đỡ cán bộ… Từ nhỏ đã là một cô bé thông minh, khéo léo: cùng với Tnú học chữ, lên rừng bảo vệ các chiến sĩ cách mạng. Lớn lên là một người mẹ yêu thương con, sẵn sàng hi sinh thân mình để che chở đứa con thơ. Một người phụ nữ kiên cường, bản lĩnh, giàu tinh thần cách mạng: Sẵn sàng chịu đòn roi kẻ thù nhưng không kêu lên một tiếng, không khai ra chỗ ở của Tnú. Đặc biệt ánh mắt khi nhìn kẻ thù: bình tĩnh mà đầy sức mạnh… b. Nhân vật chị Chiến: - Chiến sinh ra và lớn lên trong mối thù nhà, nợ nước: ông nội, ba má đều chết trong chiến tranh. Do vậy dù đang còn ít tuổi nhưng chị Chiến vừa thay mẹ chăm sóc cho gia đình, vừa tham gia cách mạng, mang quyết tâm trả nợ nước thù nhà. - Chị Chiến là người con gái lớn đảm đang, yêu thương em, biết vun vén lo toan cho gia đình. - Mang tình yêu đối với cách mạng, quyết tâm đi tòng quân để trả nợ nước, thù nhà. - Bản lĩnh kiên cường, dũng cảm, không lùi bước trước kẻ thù. 3. Nhận xét, đánh giá về hai nhân vật: a. Điểm giống nhau: - Cả hai nhân vật đều là những người con gái trẻ tuổi nhưng đã sớm giác ngộ cách mạng, mang một tình yêu lớn đối với cách mạng, có ý chí , quyết tâm mãnh liệt đấu tranh chống lại kẻ thù. - Họ không chỉ là những chiến sĩ trẻ đầy bản lĩnh mà còn là người con gái của gia đình: biết yêu thương, vun vén. - Hai nhân vật đều mang vẻ đẹp của người con gái Việt Nam nói chung: giỏi việc nước, đảm việc nhà. b. Điểm khác nhau: - Mai là người con gái Tây Nguyên bản lĩnh rắn rỏi, nhưng do Mai chưa nhận thức được chân lí cách mạng mà sau này cụ Mết nói (Chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo) nên bất lực ôm đứa con thơ chết dưới đòn roi của kẻ thù.


- Chiến là người con gái Nam Bộ bộc trực, thẳng thắn, lớn lên trong giai đoạn chiến tranh ác liệt , nên nhận thức rõ mình cần phải làm gì để bảo vệ gia đình, dân tộc. Do vậy Chiến đã quyết tâm đi bộ đội như một nhận thức tất yếu “nếu giặc còn thì tao mất”. ĐỀ SỐ 72. CHUYÊN LÝ TỰ TRỌNG BÌNH ĐỊNH LẦN 2 Phân tích sức mạnh của tình thương yêu con người qua đoạn Mị cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tràng đối với cô vợ theo (Vợ nhặt – Kim Lân) 1. Giới thiệu chung: - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí” 2. Phân tích: a. Sức mạnh của tình thương yêu thể hiện trong đoạn Mị cứu A Phủ: Hành động Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ là biểu hiện cao nhất của tình yêu thương con người. - Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người. - Sự thức tỉnh ý thức: + Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế” + Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác” + Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân. - Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, chiến thắng cường quyền, thần quyền.


- Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi! Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa. => Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu. Sự hồi sinh đó xuất phát từ tình yêu thương con người sâu sắc. b. Sức mạnh của tình thương yêu Tràng dành cho “vợ nhặt”: - Tràng sẵn sàng cho thị ăn và đưa thị về dù Tràng cũng đang trong cảnh đói. Liều lĩnh chấp nhận thị thao làm vợ: Không chỉ là khát khao hạnh phúc mà còn có cá tính thương yêu con người. Đây cũng là vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động: sẵn sàng cưu mang, đùm bọc lẫn nhau trong cảnh cơ hàn mà không tính toán, so đo. - Tình thương yêu đã giúp họ vơi bớt mọi lo toan, buồn khổ và bước đầu đã tìm thấy niềm vui, hạnh phúc, thể hiện qua cảnh dắt díu nhau về làng: + Tràng dường như quên hết cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe dọa. Trong lòng Tràng không gợn một chút coi thường thị, ngược lại anh cảm thấy vô cùng vui sướng, hạnh phúc. + Thị cũng không hề có chút mặc cảm nào về thân phận “bị nhặt”, cô thay đổi tính cách theo hướng tích cực. Họ thực sự hướng về nhau, tìm thấy ở nhau những cảm xúc hạnh phúc như bất kì đôi tình nhân nào khác. + Ngay cả những người dân xóm ngụ cư, mặc dù có chút ngạc nhiên nhưng trên khuôn mặt u ám của họ bỗng rạng rỡ hẳn lên như có một luồng sinh khí mới hiện về. - Tình thương yêu đã làm đổi thay không khí cuộc sống gia đình bà cụ Tứ, đổi thay cả những con người này (Không khí ấm cúng tràn đầy hạnh phúc trong gia đình, mọi người đều thay đổi theo hướng tốt đẹp). 3. Đánh giá chung: Giống nhau: - Sức mạnh của tình thương yêu giúp con người vượt qua tất cả. - Bằng cái nhìn nhân ddaoj, nhà văn đã ngợi ca vẻ đẹp của người lao động. Khác nhau: - Hiện thực cuộc sống được phản ánh trong hai tác phẩm khác nhau: + Vợ chồng A Phủ là bối cảnh sau cách mạng và trong kháng chiến ở miền núi Tây Bắc. + Vợ nhặt lấy bối cảnh là nạn đói trước cách mạng và ở miền xuôi. - Số phận cụ thể của các nhân vật khác nhau: + Mị là nạn nhân của chế độ chúa đất phong kiến ở miền núi.


+ Vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói do bọn phong kiến, thực dân, phát xít gây ra. - Phong cách nghệ thuật, bút pháp miêu tả của mỗi tác giả khác nhau: + Kim Lân khai thác từ tình huống và tâm lí nhân vật. + Tô Hoài có lối miêu tả nhân vật độc đáo. ĐỀ SỐ 73. CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN NINH THUẬN LẦN 2 Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: “…Bên kia sông Đuống Quê hương ta lúa nếp thơm nồng Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp…” (Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm, Ngữ văn12, Nâng cao, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.72) “…Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước một lối sống ông cha…” (Đất nước, trích chương V trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm,SGK Ngữ văn 12, Nâng cao, tập 1,NXB Giáo dục, 2008, tr.117) 1 Khái quát chung: - Quê hương, đất nước là một đề tài xuyên suốt, nổi bật trong văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm viết về đề tài này đã thể hiện những suy tư sâu sắc, niềm tự hào dân tộc và tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ. Giới thiệu hai tác phẩm: Vào một đêm giữa tháng 4 – 1948 ở Việt Bắc, Hoàng Cầm nghe tin giặc đánh phá quê hương mình, ông xúc động viết bài thơ Bên kia sống Đuống. Năm 1971, ở chiến khu Trị Thiên, hướng về tuổi trẻ Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm viết trường ca Mặt đường khát vọng, trong đó có chương V – Đất Nước. Cả hai tác phẩm đều được xem là thành tựu xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại.


2. Phân tích: a. Trích đoạn thơ trong Bên kia sông Đuống: - Bài thơ ên kia sông Đuống của Hoàng Cầm là hoài niệm về quê hương thanh bình trong quá khứ và nỗi xót xa trước quê hương đau thương trong hiện tại. Đoạn trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện niềm yêu mến, tự hào về quê hương Kinh Bắc tươi đẹp, trù phú, giàu truyền thống văn hóa. - Câu thơ “ ên kia sông Đuống” gợi điểm nhìn trong tâm tưởng. Dường như nhà thơ đang ở bên này – vùng tự do, mà nhìn về bên kia – nơi quê hương bị giặc chiếm đóng, từ đó gợi dậy bao hồi tưởng về Kinh Bắc ngày xưa tươi đẹp, thanh bình. - Trong 3 câu tiếp theo, quê hương được tái hiện vừa khái quát, vừa cụ thể. Đời sống vật chất được gợi lên từ hương vị lúa nếp thơm nồng. Đời sống tinh thần hội tụ trong nét văn hóa đặc sắc: Tranh Đông Hồ. Ở hai câu thơ nói về tranh Đông Hồ, tác giả đã nêu bật cái chất dân gian, cái hồn dân tộc của tranh Đông Hồ từ đề tài, ý nghĩa đến màu sắc, chất liệu độc đáo. Các từ tươi trong, sáng bừng vừa gợi tả, vừa gợi cảm. Cụm từ màu dân tộc mang nhiều ý nghĩa (Nghĩa đen: chất liệu, màu sắc lấy từ đất đá, cây cỏ của quê hương. Nghĩa bóng: hình ảnh quen thuộc trong đời sống hàng ngày, nghệ thuật vẽ tranh dân gian – tất cả tạo nên bản sắc dân tộc độc đáo). b. Trích đoạn thơ trong bài Đất Nước: - Trường ca Mặt đường khát vọng viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V. - Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước. - Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận đất nước qua những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh ấy gần với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. Các hình ảnh, cảnh vật gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái (tình nghĩa thủy chung, thắm thiết), Thánh Gióng (sức mạnh bất khuất, núi Bút non Nghiên (truyền thống hiếu học)…..Qua đó Đất Nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. - Trong trích đoạn thơ, tác giả đã sử dụng những cất liệu văn hóa dân gian để nói về đất nước. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng đất nước của nhân dân trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ.


- Hai câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: Sự hóa thân của nhân dân vào bóng hình đất nước. Nhân dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này. 2.3 So sánh: a. Điểm tương đồng: - Hai trích đoạn thơ đều thể hiện sự cảm nhận về quê hương, đất nước qua những địa danh, hình ảnh, cảnh vật cụ thể, gợi nhiều liên tưởng; qua mạch nguồn, chất liệu văn hóa dân gian, dân tộc. - Cả hai cách cảm nhận trong hai trích đoạn thơ đều làm nổi bật truyền thống văn hóa, vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam, khơi sâu thêm niềm yêu mến, tự hào về nhân dân, đất nước. b. Nét khác biệt: - Trích đoạn thơ trong ên kia sông Đuống hướng về một miền quê cụ thể với cảm xúc trữu tình tha thiết: tình yêu đất nước bắt nguồn từ tình yêu quê hương của chính mình. Ở trích đoạn thơ trong Đất Nước, nhà thơ nói về nhiều miền quê vơi suy tư sâu lắng: đất nước là của nhân dân. - Trích đoạn thơ trong ên kia sông Đuống thể hiện sự tinh tế của người nghệ sĩ trong cảm nhận vẻ đẹp riêng của quê hương. Trích đoạn thơ trong Đất Nước thể hiện tư duy chính luận sắc sảo của tác giả trong cảm nhận những cảnh vật, địa danh…có sức khái quát cao về dân tộc, đất nước. - Chính những nét cảm nhân riêng nói trên đã góp phần tạo nên sức lối cuốn, hấp dẫn của từng bài thơ cũng như sự phong phú, đa dạng của thơ ca viết về quê hương, đất nước. ĐỀ SỐ 74. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết “dòng nước mắt” trong hai đoạn trích sau: “…Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) “Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy. Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt…” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)


1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: - Kim Lân là một cây bút chuyên viết truyện ngắn, “một nhà văn viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều”. “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, rút từ tập “Con chó xấu xí” (1962) - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tài năng đi tiên phong trong công cuộc đổi mới nền văn học Việt Nam sau 1975. “Chiếc thuyền ngoài xa” là một tác phẩm xuất sắc của ông ở giai đoạn này. 2. Làm rõ nội dung hai đoạn trích: a. Đoạn 1: Miêu tả tâm trạng tủi buồn, xót xa của cụ Tứ trước tình huống oái oăm khi anh Tràng bỗng dưng nhặt vợ. Phần vì tủi cho mình đã không thể cưới vợ cho con ; phần vì thương và lo lắng cho con trai có vợ đang lúc cái đói bao trùm cuộc sống, cái chết đe dọa từng con người, từng gia đình. Những dòng nước mắt hiếm hoi, rỉ ra từ kẽ mắt kèm nhèm của người mẹ già đã thể hiện xúc động tâm trạng ấy. b. Đoạn 2: Miêu tả tâm trạng đau, tủi hổ của người đàn bà hàng chài trước cảnh Phác lao vào đánh bố để bênh mẹ thoát khỏi bạo hành. Tấn bi kịch gia đình bấy lâu nay bà cố tình che giấu giờ đã bị phơi bày. Trước những trận đòn của chồng, người đàn bà không hề khóc lóc, thở than, giờ lại rỏ xuống những dòng nước mắt, bà mẹ đau đớn và bất lực trước sự tổn thương trong tâm hồn đứa con. 3. Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt: a. Điểm tương đồng: - Đều là dòng nước mắt của những người mẹ trong hoàn cảnh nghèo đói, khốn khổ; dòng nước mắt là biểu tượng cho tấm lòng cao quý của người mẹ: tình thương, đức hi sinh và lòng vị tha dành cho con cái. - Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm, sự đồng cảm của nhà văn với những đau khổ của con người, đặc biệt là những đau khổ của người phụ nữ. - Được thể hiện qua bút pháp miêu tả tâm lí tinh tế, tài tình. b. Điểm khác biệt: - Dòng nước mắt của cụ Tứ: “rỉ xuống hai dòng nước mắt” gắn với tình huống anh Tràng “nhặt” được vợ; tâm trạng người mẹ vừa thể hiện sự ai oán, xót thương cho con trai và con dâu trong nghịch cảnh éo le, vừa là sự tủi phận cho mình đã không thể “dựng vợ gả chồng” cho con như “người ta”.


- Dòng nước mắt của người đàn bà hàng chài: “rỏ xuống những dòng nước mắt” trong hoàn cảnh đầy bi kịch, tâm trạng ê chề khi điều cố giấu đã bị phơi bày; đau đớn khi thấy thằng Phác đánh bố để bênh vực mẹ và bà nhận ra nó cũng hung hăng không kém gì cha nó; ân hận vì không tròn trách nhiệm của người làm cha mẹ, gián tiếp đã gây sự tổn thương trong tâm hồn đứa con. -> Cách miêu tả phù hợp với tuổi tác, sự từng trải, hoàn cảnh, tâm trạng của mỗi nhân vật. c. Lí giải: - Sự giống nhau xuất phát từ tấm lòng của những nhà văn luôn nặng lòng với số phận con người, đặc biệt là những con người có số phận bất hạnh, trân trọng, yêu thương và cảm thông. - Sự khác biệt xuất phát từ phong cách riêng của mỗi tác giả, cũng như những đặc điểm riêng của từng giai đoạn văn học. ĐỀ SỐ 75. LÊ QUÍ ĐÔN QUẢNG TRỊ Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau: Cúng mẹ và cơm nước xong, mấy chị em, chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Chị Chiến ra đứng giữa sân, kéo theo cái khăn trên cổ xuống, cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng, rồi dang cả thân người to và chắc nịch cùa mình nhấc bổng một đẩu bàn thờ má lên. Việt ghé vào một đầu. Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú. chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nào nước nhà độc lập con lại đưa má về. Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai. Hai chị em khiêng má băng tắt qua dãy đất cày trước cửa. men theo chân vườn thoáng mùi hoa cam. con đường hồi trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng khác. (Nguyễn Thi - Những đứa con trong gia đình) Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã trở thành mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ờ đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: "Người cộng sản không thèm kêu


van...Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi ! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy ! Không. Tnú sẽ không kêu! Không! (Nguyền Trung Thành - Rừng xà nu) I. Giới thiệu chung: - Nguyễn Thi được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ bởi ông đã gắn bó sâu nặng và sự am hiểu sâu sắc về những con người nơi đây. "Những đứa con trong gia đình" thuộc số những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi. - Nguyễn Trung Thành là văn gắn bó sâu sắc với Tây Nguyên, thường viết về những sự tích anh hùng kết tinh cho vẻ đẹp của thời đại. “Rừng xà nu” được viết trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ ác liệt, được xem như một bi “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ ca ngợi vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, bất diệt của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung. - Hai đoạn trích là sự biểu hiện tập trung vẻ đẹp của các nhân vật Tnu', Việt và Chiến. II Trình bày cảm nhận: 1. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích "Những đứa con trong gia đình": - Nội dung: + Qua việc miêu tả dáng vẻ của chị Chiến, những linh cảm của Việt cùng hành dộng của hai chị em... đoạn văn đã khéo léo làm nổi bật hình ảnh về những đau thương mất mát, sự thâm thù sâu nặng của hai chị em đối với Mĩ Ngụy đồng thời hướng đến khắc họa sự tiếp nối truyền thống bất khuất của gia đình Việt. + Là đoạn văn cụ thể hóa cho hình ảnh hai chị em mang dòng sông gia đình mình đển với biển cả bao la. - Nghệ thuật: Đoạn văn cuối được xem là một chi tiết đắt có tính tiểu thuyết (với nghệ thuật miêu tả, nghệ thuật thể hiện tâm trạng...), đoạn văn đã mang đến nhiều ý nghĩa và liên tưởng cho người đọc. 2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Rừng xà nu” - Nội dung: Đoạn văn hướng đến khắc họa những đau đớn về thể xác của nhân vật Tnú cũng như ý chí, khí phách cách mạng của con người này. Lát cắt về hình ảnh Tnú qua chi tiết này chính là sự phản chiếu cho nỗi đau và khí phách của dân làng Xô Man trước tội ác của Mĩ Ngụy. - Nghệ thuật: Ngôn ngữ, tiết tấu nhanh tô đậm tính kịch kết hợp với bút pháp đặc tả, liệt kê, điệp (không thèm kêu van) đã mang đến nhiều ý nghĩa và liên tưởng cho người đọc. 3. Điểm tương đổng và khác biệt:


- Tương đồng: + Hai đoạn văn là hai chi tiết đắt mang đến nhiều sức gợi cho người đọc; + Đều phản ánh về những đau thương mất mát cũng như ý chí quyết tâm, khí phách của dân tộc Việt Nam trong chiến tranh chống Mĩ cứu nước. - Khác biệt: + Đoạn văn ở “Những đứa con trong gia đình” nghiêng về khắc họa những đau đớn, mất mát về tinh thần; + Đoạn văn ở “Rừng xà nu” nghiêng về khắc họa những đau đớn mất mát về thể xác. III Đánh giá: - Khái quát về vai trò của chi tiết trong tác phầm văn xuôi; - Thấy được vẻ đẹp của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975. - Khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam thời chống Mĩ. ĐỀ SỐ 76. CHUYÊN CHU VĂN AN Phát biểu cảm nhận của anh/ chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời kì đổi mới. Nếu ở giai đoạn kháng chiến chống Mĩ sáng tác của ông mang cảm hứng sử thi, lãng mạn thì từ những năm 80 của thế kỉ XX, ông chuyển dần sang cảm hứng triết luận về những giá trị nhân bản đời thường. - “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Minh Châu ở thời kì sau, viết về một lần giáp mặt của một người nghệ sĩ với đầy nghịch lý của một gia đình làng chài qua đó thể hiện nỗi lòng xót thương nỗi âu lo và những trăn trở đối với con người, đặc biệt là người đàn bà hàng chài. 2. Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài: - Người đàn bà với nỗi khổ sở chất chồng: + Nghèo khó, lam lũ, cực nhọc: ngoại hình tiều tụy, gương mặt mệt mỏi... + Là nạn nhân của tấn bi kịch gia đình: Những trận đòn chồng vô lí, cách chị nhẫn nhục chịu đựng, nỗi sợ hãi khi nhìn con đánh lại cha. Sau trận đòn, sau nỗi sợ lại theo gã đàn ông trở về con thuyền.... - Người mẹ có trái tim bao la, giàu tình thương và đức hi sinh:


+ Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương… + Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được" + Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no. - Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời, có tấm lòng bao dung, độ lượng: + Chịu đựng tất cả những cơn giận vô cớ của người chồng: cam chịu, nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không chạy trốn, chỉ ôm lấy đứa con, van vỉ nó, ngăn cản sự phản kháng của nó... + Hiểu được nguồn gốc cơn giận của chồng: "bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh" -> cái nghèo đói, khốn khổ đã biến một người đàn ông hiền lành, chất phác xưa thành một người chồng nát rượu, vũ phu, độc ác. + Chị hiểu lòng tốt của Đẩu và Phùng nhưng hơn ai hết chị hiểu nỗi cơ cực của cuộc sống lênh đênh trên biển, vì thể phụ nữ trên biển cần một người đàn ông để dựa. + Chị lại nhận lỗi về mình "giá tôi đẻ ít đi..." -> sự dằn vặt, nỗi khổ về tinh thần của chị. 3. Đánh giá: - Búp pháp điển hình hóa nhân vật, đặt nhân vật vào những tình huống độc đáo của cuộc sống. - Tấm lòng nhân ái của nhà văn được cảm nhận qua nỗi xót thương cho những bất hạnh, lòng trân trọng trước những phẩm chất đáng quí của nhân vật. Và đáng nói hơn tác phẩm là tiếng kêu cứu về số phận con người sau chiến tranh. ĐỀ SỐ 77. HÀN THUYÊN BẮC NINH LẦN 3 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012) Có biết bao người con gái con trai Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm


Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước (Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012) 2.1 Giới thiệu chung: - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong nền thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ. Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản trường ca – tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. - Hai đoạn thơ trên đã tập trung thể hiện vẻ đẹp của tình yêu nước, sự hi sinh cao cả của các thế hệ con người Việt Nam trong chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc. 2.2 Trình bày cảm nhận: a/ Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, nhưng cần làm nổi bật: - Hiện thực gian khổ, khắc nghiệt và những mất mát to lớn trong chiến tranh "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "Áo bào thay chiếu anh về đất" - Tinh thần yêu nước, anh dũng và sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến. Ở họ luôn ngời lên tinh thần quả cảm, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho đất nước "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" - Lời thơ là lời ai điếu dữ dội của thiên nhiên tiễn đưa linh hồn tử sĩ. Ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn, giọng điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, nói giảm nói tránh, thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính qua hệ thống từ Hán Việt.... b/ Đoạn thơ trong bài Đất nước: Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được sự khám phá về đất nước dưới góc nhìn lịch sử. - Nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng ngợi ca, biết ơn với nhân dân - những người anh hùng vô danh đã cống hiến, hi sinh một cách tự nguyện, thầm lặng để làm nên đất nước. - Thể thơ tự do với những câu dài ngắn linh hoạt, ngôn ngữ bình dị; giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng, sâu lắng dễ đi vào lòng người. 2.3 Đánh giá:


Qua việc so sánh cần làm rõ vẻ đẹp riêng của 2 ngòi bút: - Sự tương đồng: Hai đoạn thơ cùng ngợi ca tinh thần yêu nước của những người đã ngã xuống trong công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. Họ hi sinh một cách tự nguyện, thanh thản, nhẹ nhàng mà thầm lặng. - Sự khác biệt: + Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”, ra đời vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, khắc họa vẻ đẹp rất hào hùng, bi tráng của người lính Tây Tiến, họ là những con người cụ thể - những chàng trai xuất thân từ Hà Nội, lần đầu lên miền Tây hoang vu, xa xôi để chiến đấu với lí tưởng cao đẹp. Giọng điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, biện pháp nói giảm, nói tránh, thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, thể hiện rõ hồn thơ Quang Dũng tinh tế, hào hoa, đậm chất lãng mạn. + Đoạn thơ trong đoạn trích “Đất nước” ra đời trong kháng chiến chống Mĩ, khắc họa hình ảnh tập thể (nhân dân) dưới góc nhìn lịch sử, trân trọng những người bình dị, vô danh nhưng đã làm ra đất nước. Thể thơ tự do, bộc lộ rõ phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: giàu chất suy tư, càm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức đứng về nhân dân. ĐỀ SỐ 78. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH Kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là hành động Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ và “hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”. Kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân trong óc Tràng vẫn thấy “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Cảm nhận của anh (chị) về hai chi tiết nghệ thuật trên. 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và chi tiết cần cảm nhận. - Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung. - Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí” - Kết thúc hai tác phẩm là hai chi tiết nghệ thuật đặc sắc. 2. Cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của hai chi tiết:


a. Chi tiết cuối trong đoạn trích “Vợ chồng A Phủ’’ của Tô Hoài: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật các ý chính sau: - Thuật dựng lại chi tiết: Nằm ở phần cuối đoạn trích; trước tình huống A Phủ bị trói đứng, đang giữa ranh giới mỏng manh của sự sống và cái chết, Mị đã rút con dao nhỏ vẫn dùng để cắt lúa, cắt sợi dây mây, cởi trói cho A Phủ, rồi “hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”. - Ý nghĩa nội dung của chi tiết: Thể hiện sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng âm ỉ, quyết liệt của Mị mà lần phản kháng sau bao giờ cũng cũng quyết liệt, mạnh mẽ hơn so với lần trước; phản ánh chân thực quy luật cuộc sống “tức nước vỡ bờ", “có áp bức có đấu tranh ” và con đường đấu tranh đến với cách mạng đi từ tự phát đến tự giác của Mị, cũng là con đường mà người dân Tây Băc đã đi; bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca của nhà văn với khát vọng sống mãnh liệt của Mị, tạo bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời nhân vật, đem lại giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho tác phẩm. - Ý nghĩa về nghệ thuật của chi tiết: Góp phần khác hoạ rõ nét nhân vật, hợp quy luật vận động và phát triển của tâm lí, tính cách; tạo sự vận động cùa côt truyện theo lôi kết thúc “có hậu” thường thấy cùa văn học cách mạng sáng tác theo cảm hứng lãng mạn đương thời. b. Chi tiết cuối truyện ngẳn “Vợ nhặt ” của Kim Lân: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được các ý chính sau: - Thuật dựng lại chi tiết: Xuất hiện ở phần cuối tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, trong tình huống sau bữa cơm đón “nàng dâu mới” của bà cụ Tứ, nghe tiếng trống thúc thuế ở đình làng, người vợ nhặt hết sức ngạc nhiên nói với mẹ con bà cụ Tứ: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa dâu. Người ta còn phá cả kho thóc Nhật, chia cho người đói nữa đấy”, trong óc Tràng hơn một lần thấy “đám người đói và lá cờ đó bay phấp phới”. - Ý nghĩa nội dung của chi tiết: Gợi tả không khí sục sôi của cách mạng Việt Nam thời kì tiền khởi nghĩa (phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo); hé mở với người đọc con đường mà mẹ con bà cụ Tứ sẽ đi theo, thể hiện khát vọng sống mãnh liệt và niềm tin tươi sáng vào tương lai của người nông dân; gửi tới người đọc bức thông điệp: chỉ có cách mạng mới có thể giúp người nông dân thoát khỏi cái đói, cái nghèo, thể hiện khát vọng muốn đổi đời cho họ của Kim Lân, đem lại giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho Vợ nhặt. - Ý nghĩa về nghệ thuật của chi tiết: Góp khắc hoạ tính cách, tâm lí nhân vật, tạo ra lối kết thúc “có hậu”, thể hiện cảm hứng lãng mạn, niềm tin vào tương lai tươi sáng của nhà văn.


c. Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của hai chi tiết để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi chi tiết. Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục, làm nổi bật được: - Nét tương đồng: Cả hai chi tiết đều góp phần khắc họa tính cách nhân vật, biểu hiện tình cảm yêu thương, trân trọng của nhà văn với những giá trị phẩm chất, những khát vọng chính đáng cùa con người, tạo nên những lối kết thúc “có hậu”, và giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của các tác phẩm và thể hiện kì công tìm tòi, sáng tạo của người nghệ sĩ trong việc xây dựng những “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn ” (Goor-ki). - Sự khác biệt: Kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân mới chỉ hé mở tương lai tươi sáng cho mẹ con bà cụ Tứ. Còn kết thúc đoạn trích Vợ chồng A Phủ, sau khi và “hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”cuộc đời Mị và A Phủ đã sang trang. Họ đã hoàn toàn được giải phóng khỏi kiếp dâu gạt nợ nhà thống lí, xây dựng cuộc sống mới ở Phiềng Sa và tham gia phong trào cách mạng chung của dân tộc. 3. Đánh giá: - Hai chi tiết kết thúc hai tác phẩm là những chi tiết đặc sắc, không chỉ thể hiện tài năng mà còn cả tấm lòng của hai tác giả. Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài hoa của nền văn học Việt Nam. ĐỀ SỐ 79. CHUYÊN THÁI NGUYÊN LÀN 2 Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của hình ảnh bát cháo hành trong truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao) và hình ảnh nồi cháo cám trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân) 1. Giới thiệu chung về các tác giả, tác phẩm và hai hình ảnh: - Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân nói riêng và văn học kháng chiến nói chung. - Hình ảnh bát cháo hành trong Chí Phèo và bát cháo cám trong Vợ nhặt đều là những hình ảnh đặc sắc, góp phần thể hiện rõ nét nội dung tư tường của các tác phẩm và tài năng của các nhà văn. 2. Trình bày cảm nhận:


a/ Hình ảnh bát cháo hành: * Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí Phèo say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở - Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn. * Ý nghĩa: - Về nội dung: + Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi. + Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. + Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo. - Về nghệ thuật: + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật. + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người. b/ Hình ảnh nồi cháo cám: * Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ. * Ý nghĩa: - Về nội dung: + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945. + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ. Bà cụ Tứ hiện lên là một người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực. Vợ Tràng đã có sự thay đổi về tính cách. Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị không còn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.


+ Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong hoàn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống cho thị. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, đem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu vốn để làm không khí vui vẻ hơn. - Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn. 3. So sánh: - Giống nhau: + Cả 2 hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp. + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở "Chí Phèo" là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người [bát cháo hành rất bình di, thậm chí là nhỏ bé, tầm thường nhưng đó là lần đầu tiên Chí được cho mà không phải đi cướp giật]. Ở "Vợ nhặt", số phận con người cũng trở nên rẻ mạt. + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn. - Khác nhau: + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao. + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người nói chuyện về Việt Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng c/mạng. Như vậy ở Kim Lân có cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới sự lãnh đạo của Đảng. + Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng Cách mạng với mỗi nhà văn [chú ý thời điểm sáng tác các tác phẩm] ĐỀ 80. CHUYÊN LONG AN - LẦN 2 Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn sau: Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè


một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. (Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân) Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. (Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng phủ Ngọc Tường) 1. Giới thiệu về các tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Ông suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật, tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển. Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, được in trong tập “Sông Đà” (1960) - “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là một tùy bút đặc sắc, thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác, giàu chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Giới thiệu hai đoạn văn. 2. Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn văn: a. Đoạn văn trích từ bài “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân: * Nội dung: - Cảnh bờ sông dựng vách thành: + Cảnh bờ sông dựng đứng như vách thành được miêu tả rất ấn tượng: “những cảnh đá bờ sông dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu, “Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ


này sang bờ kia” -> Sông Đà chảy trôi giữa những bờ vách đá dựng đứng. Nguyễn Tuân đã dùng những liên tưởng, so sánh khác nhau để đặc tả một khúc sông hẹp với những bờ váh đá cao vút, vừa sâu tối, vừa lạnh. + Nhà văn còn miêu tả sông Đà bằng các giác quan cả bên ngoài và bên trong làm cho người đọc thấy rõ cái hiểm của sông Đà. - Cảnh ghềnh đá đáng sợ: + “…dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy” -> kiểu cấu trúc câu trùng điệp đã mở ra cảnh mặt ghềnh với đá, với sóng, với gió. Cách ngắt nhịp ngắn diễn tả sự vận động, sự va đập và cả sự hoang sơ, dữ dội của thiên nhiên. + Nghệ thuật nhân hóa cùng với các từ láy: “cuồn cuộn”, “gùn ghè”…diễn tả nhịp điệu gấp gáp, hối hả của đá xô sóng, sóng xô gió. Những câu văn này đã gợi cảnh hãi hùng của nước, của đá, của sóng trước mắt người đọc. + Cách nói “đòi nợ xuýt” độc đáo, làm cho người đọc hình dung rõ những nguy hiểm, những tai họa bất ngờ mà sông Đà có thể gây ra cho con người. * Nghệ thuật: Nghệ thuật độc đáo với ngôn từ mới lạ, phép trùng điệp, so sánh, nhân hóa, liên tưởng tưởng tượng,... b. Đoạn văn trích từ bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường: * Nội dung: - Vẻ đẹp mạnh mẽ, hoang sơ: + “rầm rộ”, “mãnh liệt”, “cuộn xoáy” -> miêu tả cụ thể dòng chảy mang giai điệu, tiết tấu vừa hùng tráng, vừa dữ dội. Người đọc thấy được vẻ đẹp của âm sắc trên dòng sông. + So sánh “nó đã là một bản trường ca của rừng già”, “cuộc xoáy như cơn lốc” -> làm nổi bật sự mạnh mẽ, hoang sơ của dòng sông ở thượng nguồn là một dòng gian truân, không kém phần kì lạ, bí ẩn. + Nghệ thuật nhân hóa kết hợp với so sánh: “sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” -> dòng sông hiện lên như một sinh thể có hồn, như một cô gái mạnh mẽ, đầy cá tính. + Những câu văn có vẻ như giải thích: “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” -> Tô đậm vẻ đẹp sống động của sông Hương, vẻ đẹp chứa đựng sự bí ẩn, hoang sơ. - Vẻ đẹp dịu dàng, say đắm:


+ Lời văn như khẳng định: “cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” -> những từ ngữ gợi tả tạo nên một không gian rực rỡ sắc màu. Giữa không gian ấy là dòng sông dịu dàng, say đắm và tràn ngập sức sống. + Sông Hương nhanh chóng mang một sắc thái dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở *Nghệ thuật: - Nhà văn có sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, sử dụng nghệ thuật độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh, câu văn dài mà khúc chiết, nhịp nhàng, nhiều biện pháp tu từ hợp lí, gợi lên những liên tưởng kì thú, hấp dẫn. c. Điểm tương đồng và khác biệt: - Sự tương đồng: làm sống dậy vẻ đẹp hùng vĩ ở khúc thượng nguồn của dòng sông; tình cảm mãnh liệt với thiên nhiên, quê hương xứ sở của tác giả; văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, nhạc điệu. - Sự khác biệt: + Đoạn văn của Nguyễn Tuân như khúc hùng ca trận mạc: sự dữ dội của dòng sông ở mức khủng khiếp; hình tượng vừa là kết quả của sự trải nghiệm, vừa tưởng tượng bay bổng; lời văn giàu chất văn xuôi, “xương xẩu”, “gồ ghề”. + Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường là khúc hùng ca – tình ca cuộc sống: dòng sông có vẻ đẹp phóng khoáng, man dại và trữ tình; hình tượng nghệ thuật có sự tích hợp vốn văn hóa sâu rộng; lời văn giàu chất thơ, mềm mại, hướng nội. Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. 3. Đánh giá: - Chỉ qua hai đoạn văn ngắn ta có thể cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước sâu đậm của hai nhà văn, từ đó thêm yêu, thêm tự hào về cảnh sắc thiên nhiên quê hương mình. - Trân trọng, ngưỡng mộ ngòi bút tài hoa của hai tác giả. --- HẾT ---


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.