NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
vectorstock.com/28062412
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
BÁO CÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ BÀI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
OF FI
CI
AL
SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NAM TRỰC
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
NH ƠN
Một số biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nhằm nâng cao hiệu quả dạy đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT Lĩnh vực/cấp học: Ngữ văn (01)/THPT
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THPT Nam Trực Đồng tác giả: Hoàng Thị Phượng Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Nơi công tác: Trường THPT Nam Trực
Nam Định, ngày 23 tháng 5 năm 2021
4 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
CI
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
AL
Một số biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nhằm nâng cao hiệu quả dạy đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT
OF FI
Dạy và học ở trường phổ thông là công việc quan trọng hàng đầu diễn ra trong các hoạt động sư phạm. Hoạt động này hướng tới chất lượng của người thầy cũng như của trò. Vì vậy, người thầy phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi giải pháp hữu hiệu nhằm tăng hiệu quả giảng dạy của mình.
NH ƠN
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học là nhu cầu thiết yếu đặt ra đối với những người đang làm nhiệm vụ giảng dạy. Vậy, làm thế nào để học sinh ngày nay có tình yêu bộ môn xã hội và đặc biệt có thể học tốt Ngữ Văn? Đó là vấn đề khiến nhiều giáo viên dạy Ngữ Văn trăn trở. Với quan điểm cá nhân, tôi nhận thấy đa số học sinh chưa hứng thú trong học tập, các em chuẩn bị bài mới chưa thật chu đáo.
Y
Đa số các em còn thụ động trong việc chuẩn bị bài mới. Các em coi đó là nhiệm vụ bắt buộc khi lên lớp, thậm chí nhiều HS khi đến lớp không chuẩn bị bài (không đọc trước văn bản và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn chuẩn bị bài). Một số em khi kiểm tra vở soạn thì rất đầy đủ, sạch đẹp, trình bày khoa học nhưng thực chất là những bài sao chép trong sách để học tốt Ngữ văn. Điều này tôi đã gặp ở nhiều năm, nhiều lớp học sinh.
QU
Để khắc phục điều này trước hết phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà để tiết học có hiệu quả cao. Chính vì thế tôi đã áp dụng biện pháp này với mong muốn giúp các em biết cách chuẩn bị bài đọc hiểu văn bản văn học có hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học.
KÈ M
Việc hướng dẫn HS chuẩn bị bài một cách hệ thống, khoa học sáng tạo là vấn đề vô cùng quan trọng, cần thiết. Một giờ Đọc văn thành công hay không, không khí giờ học như thế nào và chất lượng, hiệu quả giờ học Văn ra sao xét cho cùng phụ thuộc vào niềm say mê nghề, năng khiếu sư phạm và nghệ thuật tổ chức, hướng dẫn của GV và ý thức của học sinh. Và dĩ nhiên, hướng dẫn HS chuẩn bị bài là một trong những yếu tố làm nên chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường Trung học phổ thông hiện nay.
DẠ Y
Phạm vi trình bày của tôi chủ yếu chú trọng phân môn đọc văn bởi lẽ hai phân môn Làm văn và Tiếng Việt sách giáo khoa đã có những câu hỏi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài thật chi tiết và cụ thể. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
5 1.1. Thực trạng của việc hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà.
AL
1.1.1. Ưu điểm: - Về phía GV:
CI
Giáo viên đã cập nhật và đổi mới phương pháp theo hướng dạy học tích cực từ truyền thụ kiến thức một chiều sang việc tổ chức các hoạt động học cho HS để HS chủ động tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức.
OF FI
GV đã chú trọng đến việc hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài ở nhà qua hệ thống câu hỏi và bài tập cụ thể gắn với từng hoạt động học. GV cũng đã đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh: Từ kiểm tra định kì sang đánh giá quá trình.
NH ƠN
GV đã tích cực sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học và giao bài tập cho HS tự học. - Về phía HS:
Một số em đã có ý thức chuẩn bị bài ỏ nhà trước khi đến lớp. Có ý thức tự đọc tham khảo những tài liệu trong sách tham khảo và tài liệu trên mạng internet. Có nhiều học sinh tích cực hợp tác để giải quyết những bài tập khó, những dự án mà giáo viên yêu cầu. - Về phía GV:
Y
1.1.2. Hạn chế.
QU
Ở một số giờ học, do phân phối thời gian chưa hợp lí nên phần hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài còn chung chung, qua loa đại khái. Hoặc có hướng dẫn cho học sinh nhưng còn sơ sài ví dụ như GV chỉ nhắc HS soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa hoặc xem bài tiếp theo…
KÈ M
Việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới, tham khảo tài liệu ở nhà chưa cụ thể, chưa định hướng được cho các em phần nào là quan trọng, phần nào cần sơ lược. - Về phía HS:
DẠ Y
Do tâm lí học lệch, học tủ, chỉ chú trọng các môn học trong tổ hợp xét tuyển đại học (với HS lớp 12), nên nhiều Hs đã không dành thời gian đọc văn bản và chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ đọc văn các em tiếp cận văn bản trong tâm thế hoàn toàn bị động. Học sinh về nhà có chuẩn bài nhưng không hiệu quả, không biết chỗ nào là quan trọng. Vì vậy các em khó nắm bắt kiến thức một cách cụ thể, trọng tâm, có trình tự, việc học văn càng trở nên nặng nề, không chủ động tìm tòi kiến thức mới, không học bài cũ, luôn ỷ lại và chờ đợi vào bài giảng của giáo viên để chép. Ở nhà không chuẩn bị bài, trên lớp bài giảng với lượng kiến thức nhiều, cô
6
AL
nói điều gì trò cũng cảm thấy mới lạ cho nên có em thì cắm cúi chép bài mà không nghe giảng, có em không hứng thú, thiếu tập trung, không ghi bài thậm chí làm việc riêng trong giờ. Kết quả không cao đã đành, các em càng ngày càng thấy chán học môn Văn.
CI
Còn nhiều HS chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học, lười
OF FI
suy nghĩ, chỉ biết suy nghĩ bằng những ý vay mượn, những lời có sẵn, lệ thuộc quá nhiều vào sách vở vào sách để học tốt hoặc kiến thức tham khảo từ các trang mạng, như vậy HS chưa làm chủ được tri thức. 1.2. Yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn
Qua việc khảo sát yêu cầu Chương trình Ngữ văn, tôi nhận thấy chương trình giáo dục phổ thông xác định mục tiêu chung của việc dạy học Đọc hiểu văn bản như sau:
NH ƠN
- Có những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về những tác phẩm tiêu biểu cho các thể loại cơ bản của văn học Việt Nam và một số tác phẩm, đoạn trích của văn học nước ngoài. - Hình thành và phát triển các năng lực cơ bản với yêu cầu cao hơn cấp Trung học cơ sở, bao gồm: năng lực sử dụng tiến Việt thể hiện ở bốn kĩ năng cơ bản (đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành, ứng dụng.
QU
Y
- Có tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; tinh thần dân chủ, nhân văn ; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại.
KÈ M
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài của tất cả các văn bản Đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn THPT. Dưới đây là một số ví dụ được chọn ngẫu nhiên từ các bài Đọc hiểu văn bản.
DẠ Y
Bảng: Hệ thống câu hỏi trong mục hướng dẫn học bài Đọc Tiểu Thanh Vội vàng (Xuân Người lái đò Sông Vợ chồng A phủ kí (Nguyễn Du) Diệu) Đà (Trích) – Nguyễn (Tô Hoài) Tuân Câu 1: Theo anh Câu 1: Bài thơ có Câu 1: Chứng minh Câu 1: Tìm hiểu số (chị) vì sao thể chia làm mấy rằng Nguyễn Tuân phận, tính cách Nguyễn Du lại đoạn? Nêu ý đã quan sát công phu nhân vật Mị qua: đồng cảm với số chính của từng và tìm hiểu kĩ càng - Cảnh ngộ bị bắt phận của nàng đoạn. khi viết về sông Đà về làm dâu gạt nợ Tiểu Thanh? và người lái đò Sông nhà thống lí Pá Câu 2: Câu Nỗi Câu 2: Xuân Đà. Tra. hờn kim cổ trời Diệu cảm nhận - Diễn biến tâm khôn hỏi có về thời gian như Câu 2: Trong thiên trạng và hành
7
Câu 4: Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ nhịp điệu trong đoạn thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng tạo được những hình ảnh nào mà anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất?
QU KÈ M DẠ Y
Câu hỏi phần luyện tập: Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến 110) và chỉ ra
Câu 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi như thế nào khi biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình?
NH ƠN
Câu hỏi phần luyện tập: Trong Nhà văn hiện đại, nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc
AL
động. (Chú ý phân tích diễn biến tâm trạng Mị tròn đêm mùa xuân về, kí ức tuổi thanh xuân, nhãng đêm cô đơn dậy sớm sưởi lửa, khi chứng kiến cảnh A phủ bị trói đứng, hành động cắt dây cứu A phủ và cùng A phủ trốn khỏi Hồng Ngài…) Câu 2: Ấn tượng của anh (chị) về tính cách của nhân vật A Phủ (qua hành động đánh nhau với A Sử, lúc bị xử kiện và khi về làm công gạt nợ nhà thống lí Pá Tra). Bút pháp của nhà văn khi miêu tả nhân vật Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau?
CI
Câu 3: Hình ảnh thiên nhiên, sự sống, quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc.
tuỳ bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ được một cách ấn tượng hình ảnh của một con sông Đà hung bạo?
OF FI
thế nào? Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi chảy, nhanh chóng của thời gian?
Y
nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được? Câu 3: Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ? Câu 4: Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận kết) đối với chủ đề toàn bài.
Câu 4: Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong cuộc chiến đấu với con sông hung dữ. Từ đó hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt cảu Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng Câu 3: Những nét mười của đất nước độc đáo trong quan ta. sát và diễn tả của tác giả về đề tài Câu 5: Chọn phân miền núi (nếp sinh tích một số câu văn hoạt, phong tục, thể hiện rõ nét nhất thiên nhiên, con tài hoa về bút pháp người, xây dựng trong cách sử dụng tình huống, cốt ngôn ngữ của truyện, nghệ thuật Nguyễn Tuân. dẫn truyện, …) Câu hỏi phần luyện Câu hỏi phần tập: luyện tập: Câu 1: tìm đọc trọn Qua số phận hai vẹn tuỳ bút Người nhân vật Mị và A lái đò sông Đà. Phủ, hãy phát biểu Câu 2: Phân tích và ý kiến của anh
8
AL
phát biểu cảm nghĩ (chị) về giá trị của em về một đoạn nhân đạo cảu tác văn khiến anh (chị) phẩm. yêu thích, say mê nhất trong thiên tuỳ bút.
CI
Phan đã viết: “Với những nguồn cảm hứng mới: yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời, thấm thía” Qua phân tích bài thơ Vội vàng, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
OF FI
điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí: Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu Nỗi niềm nghĩ đến mà đau Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: Hệ thống câu hỏi Hướng dẫn học bài và Luyện tập chủ yếu hướng tới nội dung kiến thức mà chưa chú ý đến việc đặt ra những tình huống có vấn đề để học sinh sáng tạo. Hệ thống câu hỏi, bài tập chưa đa dạng, cũng không có nhiều gợi mở cho học sinh. Do vậy, giáo viên rất vất vả để tổ chức hoạt động học cho Hs trong giờ học Đọc hiểu văn bản nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất người học theo định hướng đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó, ở nhiều bài học, các câu hỏi mang tính định hướng khái quát, trong khi để đọc hiểu văn bản cần đi sâu khai thác các chi tiết nghệ thuật, điều đó khiến HS không khỏi lúng túng khi GV chuyển giao nhiệm học tập. Ở một số bài học nội dung trong các câu hỏi không hoàn toàn trùng khớp với hệ thống kiến thức mà GV khai thác và thiết kế trong Kế hoạch bài học, bởi vậy HS dễ bị rối khi tiếp cận văn bản. Trước thực trạng đó, tôi cho rằng trước khi lên lớp, Gv cần có những hướng dẫn chuẩn bị bài cụ thể cho Hs, để thầy và trò phối hợp nhịp nhàng giải quyết nhiệm vụ học tập, tạo cho HS tâm thế chủ động khi tiếp cận văn bản. Chỉ có như vậy mới phát huy được sự tích cực và hợp tác của HS, đặc biệt là đối tượng HS trung bình, yếu kém. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Thời điểm và hình thức hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà.
DẠ Y
Việc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh được thực hiện ở hai thời điểm: ở nhà và trên lớp. Đây là việc làm quan trọng, phải được thực hiện thường xuyên sau mỗi bài học. Để HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập trên lớp thì giao nhiệm vụ ở nhà đóng vai trò quyết định. Đối với việc giao nhiệm vụ học tập ở nhà: Bên cạnh việc yêu cầu học sinh soạn bài theo các câu hỏi SGK, giáo viên cần có thêm những câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ cho từng cá nhân/nhóm. Nhiệm vụ được giao cần đa
9
CI
AL
dạng về hình thức, phù hợp với đặc trưng, nội dung và mục tiêu của mỗi bài học. Với việc giao nhiệm vụ cụ thể như vậy, học sinh sẽ phải đọc kỹ văn bản, nhớ nội dung chính, tìm hiểu các tư liệu trên mạng, hợp tác, trao đổi với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Qua đó phát huy được một số năng lực như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp... đồng thời rèn luyện cho HS các năng lực đọc, viết, nói và nghe.
OF FI
Như chúng ta đã biết, kế hoạch bài dạy được thiết kế với 5 hoạt động: Khởi động – Hình thành kiến thức mới – Luyện tập – Vận dụng – Tìm tòi mở rộng, tuy nhiên hướng dẫn HS chuẩn bị bài là việc làm cần thiết và phải được dành một thời gian nhất định để thực hiện. Theo chúng tôi, việc làm này có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc chuyển giao những nhiệm vụ cụ thể để HS thực hiện ở nhà trước khi học bài mới (đọc hiểu văn bản).
QU
Y
NH ƠN
Giao nhiệm vụ trực tiếp trên lớp trong thời gian từ 3-5 phút sau khi hoàn thành bài học, hoặc giao nhiệm vụ gián tiếp trong nhóm Meesenger hoặc trên trang Facebook của lớp. Khi giao nhiệm vụ, GV cần có những chỉ dẫn cụ thể cho từng đối tượng HS. Các nhiệm vụ được giao cần gắn với Kế hoạch bài học đã được thiết kế, có nhiệm vụ cho cá nhân và nhiệm vụ cho nhóm học tập để các em cùng hợp tác thực hiện. Các nhiệm vụ được giao cũng phải phù hợp với từng đối tượng và năng lực của các em. Chẳng hạn, các em có năng khiếu văn nghệ có thể lập nhóm thực hiện Sân khấu hoá, diễn kịch, hát, ngâm thơ… Hs có khiếu hội hoạ thì giao cho vẽ tranh, Hs thành thạo công nghệ thông tin thì thiết kế video, powerpoint… Tuỳ vào từng bài học mà Gv linh hoạt trong hình thức giao nhiệm vụ bởi các nhiệm vụ được giao chuẩn bị ở nhà sẽ được chuyển hoá thành các hoạt động học tập trên lớp. 2.2. Biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
KÈ M
2.2.1. Hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt trong mối liên hệ với hoàn cảnh lịch sử, thời đại.
DẠ Y
Văn học là tấm gương phản ánh thời đại, để chiếm lĩnh một tác phẩm văn học, ngay từ khâu chuẩn bị bài, HS đọc văn bản phải xác định được văn bản tác phẩm thuộc giai đoạn, thời kỳ văn học nào. Trên cơ sở nắm vững kiến thức văn học sử về giai đoạn, thời kì văn học, HS bước đầu nhận diện được nội dung tư tưởng tác phẩm. Để làm được điều đó, khi dạy bài văn học sử khái quát về thời kì văn học tôi cố gắng dạy thật kĩ, nhấn mạnh vào sự chi phối của bối cảnh lịch sử, thời đại đối với sự vận động của văn học. Chẳng hạn, ở chương trình Ngữ văn lớp 10, khi dạy bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX cần phải cho HS thấy được ở giai đoạn thứ
10
OF FI
CI
AL
nhất từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV văn học phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ, lập nhiều kì tích trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược. Đó là bối cảnh tạo nên dòng tư tưởng yêu nước mang âm hưởng hào hùng. Khi đó, đọc các bài thơ thời Lí, Trần học sinh bước đầu nhận diện được tư tưởng yêu nước là nội dung chủ đạo của tác phẩm. Đến giai đoạn thứ hai, khi chế độ phong kiến có những biểu hiện khủng hoảng, đạo đức xã hội suy thoái, đó là lí do vì sao thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, văn xuôi Nguyễn Dữ lại mang cảm hứng thế sự, tác phẩm phản ánh bức tranh đời sống và tình trạng đạo đức xã hội… Từ sự định hướng ở trên, trước khi được GV hướng dẫn đọc hiểu văn bản trên lớp, HS đã có thể nắm được tinh thần của tác phẩm, đó là căn cứ để soi chiếu vào các chi tiết nghệ thuật trong văn bản. Như vậy việc đọc hiểu một văn bản không chỉ giúp HS nhìn cây, thấy lá mà còn thấy cả rừng cây.
NH ƠN
Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs thực hiện ở nhà khi tìm hiểu về tác phẩm. - Theo em, yếu tố nào trong bối cảnh lịch sử, thời đại đã khơi nguồn cảm hứng sáng tác của nhà văn? (Hs làm việc cá nhân) - Dấu ấn của con người, thời đại chi phối như thế nào đến hình tượng nghệ thuật? (Hs làm việc cá nhân)
Y
- Sưu tầm hình ảnh, phim tư liệu, làm video giới thiệu về hoàn cảnh lịch sử, thời đại. (Hs làm việc nhóm)
QU
2.2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của văn bản tác phẩm.
DẠ Y
KÈ M
Có một thực tế là khi chuẩn bị bài HS thường chỉ đọc văn bản tác phẩm, đoạn trích và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài, ít khi các em đọc phần tiểu dẫn, việc chuẩn bị bài mang tính hình thức, thậm chí là chống đối. Trong khi đó, phần tiểu dẫn lại có rất nhiều thông tin quan trọng là căn cứ để hiểu tác phẩm. Vì vậy, khi hướng dẫn HS chuẩn bị bài tôi luôn yêu cầu các em đọc kĩ phần này. Trong giờ dạy đọc hiểu văn bản nhất thiết phải kiểm tra việc nắm bắt những thông tin đó của Hs bằng các câu hỏi ngắn. Ví dụ như: Hoàn cảnh sáng tác giúp em hiểu được gì về hình tượng/ nội dung của tác phẩm. Ngoài ra, có thể giao nhiệm vụ Hs viết bài thuyết minh ngắn về tác phẩm, như vậy Gv có thể biết được các em chuẩn bị bài đến đâu, đã hiểu được gì về tác phẩm. Những việc làm nói trên giúp các em rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, đặc biệt khi tạo lập văn bản nghị luận văn học, những kiến thức đó là yêu cầu bắt buộc HS phải đưa vào bài làm. Ví dụ, khi chuẩn bị bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, ngoài việc đặt tác phẩm trong bối cảnh lịch sử thời đại để thấy được nội dung yêu nước mang âm hưởng bi tráng là tư tưởng chủ đạo của tác phẩm, Hs dựa vào hoàn cảnh sáng tác để hiểu
11
CI
AL
được hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm. Đó không phải là hình tượng hư cấu mà là những người nông dân có thật, từ đồng ruộng xông thẳng vào đồn giặc và đi vào trang văn Nguyễn Đình Chiểu hết sức chân thực. Phẩm chất, tính cách của họ mang đậm chất Nam Bộ, yêu ghét rõ ràng, bộc trực thẳng thắn, đầy nghĩa khí…
QU
Y
NH ƠN
OF FI
Khi chuẩn bị bài Chiếc thuyền ngoài xa, Một người Hà Nội, bước đầu HS có thể thấy được tác phẩm ra đời những năm 80, đất nước trở lại hòa bình, cuộc sống xã hội có nhiều thay đổi nên văn học cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ từ đề tài, cảm hứng đến cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống... Hai tác phẩm là minh chứng cho cuộc chuyển mình đó của văn học. Tương tự như thế, khi hướng dẫn HS chuẩn bị đoạn trích kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt tôi đã định hướng cho HS đặt tác phẩm trong mối liên hệ với hoàn cảnh sáng tác. Qua quá trình tìm hiểu đọc văn bản trong sách giáo khoa và tư liệu tham khảo HS có thể thấy được tác phẩm được viết năm 1981 và ra mắt công chúng năm 1984, trong những năm 80 của thế kỉ XX công cuộc đổi mới đất nước đã làm thay đổi thay đổi đời sống xã hội và đời sống văn học. Ngọn gió của không khí đổi mới tư duy và ý thức dân chủ trong xã hội đã ùa vào văn học. Số phận con người, vấn đề cá nhân được khám phá, thể hiện đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Văn học phải tham gia trực tiếp vào cuộc đối thoại trong bầu không khí dân chủ với công chúng về những vấn đề nóng bỏng của đời sống. Đấu tranh chống tiêu cực trở thành cảm hứng nhiệt thành của khá nhiều cây bút. Không khí đổi mới đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tài năng sáng tạo của Lưu Quang Vũ. Khát vọng về cái đẹp, cái thiện, khát vọng về sự hoàn thiện nhân cách con người vừa là ý thức công dân vừa là nhiệt hứng sáng tạo của Lưu Quang Vũ. Lúc ấy viết kịch với Lưu Quang Vũ chính là sự tham dự, góp phần vào công cuộc đổi mới nhanh nhạy và có hiệu quả.
KÈ M
Như vậy, khi chuẩn bị bài việc tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác một khâu không thể bỏ qua trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm, bởi đó là một trong những cơ sở giúp HS hiểu tác phẩm đó. Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs thực hiện ở nhà:
DẠ Y
- Hãy xác định thời điểm và hoàn cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm? (Hs làm việc cá nhân) - Hoàn cảnh ra đời tác phẩm chi phối như thế nào đến hình tượng nghệ thuật? (Hs làm việc cá nhân) 2.2.3. Hướng dẫn Hs tìm hiểu tiểu sử nhà văn với các yếu tố chi phối văn bản tác phẩm
12
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Về các nhà văn, nhà thơ, nhất là các tác giả lớn có rất nhiều tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp văn học. Nội dung này thường được tóm tắt trong sách giáo khoa, đây là một trong những cơ sở quan trọng để hiểu tác phẩm. Ngay từ khâu chuẩn bị bài, tôi yêu cầu HS phải nắm được những nét chính về tiểu sử tác giả, nhận định về vị trí của tác giả trong nền văn học, phong cách nghệ thuật. Có thể giao nhiệm vụ Hs viết bài thuyết trình ngắn về tác giả để trình bày trước lớp. Cũng có thể kiểm tra việc chuẩn bị bài này bằng những câu hỏi ngắn: Sau khi đọc phần tiểu dẫn, em có ấn tượng gì về tác giả? hoặc Từ những thông tin trong phần tiểu dẫn, em hãy nêu nhận định của bản thân về tác giả? Những câu hỏi này nhắm giúp HS biết chọn lọc thông tin, phân tích lí giải, đồng thời còn đưa ra những quan điểm, đánh giá của bản thân về tác giả. Ví dụ, ở bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Hs cần lưu ý thông tin sau: Thuở nhỏ Thạch Lam sống ở quê ngoại phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, vậy nên thế giới nghệ thuật trong tác phẩm in đậm dấu ấn tuổi thơ của nhà văn. Hai đứa trẻ gắn với một kỉ niệm tuổi thơ của nhà văn thuở thiếu thời: Ngày ấy cha Thạch Lam bị mất việc, mẹ phải đưa các con từ Hà nội về quê ngoại thuê một gian ở gần ga bán hàng tạp hóa để sinh sống. Vì bận làm hàng xáo, mẹ giao cho hai chị em Thạch Lam (cô chị mới tám tuổi còn cậu em thì lên sáu) trông coi cửa hàng. Đường sắt đi ngay trước mặt phố huyện nên đêm nào hai chị em cũng cố thức đợi chuyến tàu từ Hà nội xuống rồi mới đóng cửa hàng đi ngủ. Sau này, trong một hồi kí về gia đình, bà Nguyễn Thị Thế (chị của Thạch Lam) đã nhiều lần nhắc đến kỉ niệm này. Hai đứa trẻ tuy không phải là tự truyện nhưng với những cảm giác ngọt ngào được sống lại tuổi thơ, gần như đã dựng lại trung thành kỉ niệm ấy của nhà văn. Với bài thơ Tây Tiến, cảm hứng thơ lại bắt nguồn từ nỗi nhớ của nhà thơ về một thời binh lửa, đó là lí do vì sao mỗi đoạn thơ là một kỉ niệm về đồng chí, đồng đội và núi rừng miền Tây. Bên cạnh đó, để có thể xác định được điểm độc đáo trong cá tính cũng như phong cách nghệ thuật của nhà văn thì việc tham khảo các giai thoại về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn là cần thiết, giúp ta có cái nhìn toàn diện, thậm chí có thể lí giải những chi tiết, tư tưởng, quan điểm nào đó trong tác phẩm. Ví dụ muốn lí giải những bài thơ, những câu thơ chứa nhiều tâm tư của Nguyễn Trãi như “Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi” thì nên tìm đến giai thoại “Những câu chuyện về nhân cách và tài năng của Nguyễn Trãi” phần “Nguyễn Trãi – tướng đánh tâm công” kể về chuyện giữa Nguyễn Trãi với Lê Sát, Lê Vấn, Thúc Huệ đời Lê Thái Tông… Những chi tiết về xuất thân, cuộc đời của nhà văn Nam Cao là cơ sở để hiểu về cảnh ngộ, số phận của nhân vật trong tác phẩm của
13
OF FI
CI
AL
ông. Đọc thơ Hồ Xuân Hương, giới thiệu Hs đọc cuốn “Hồ Xuân Hương thơ và đời” để hiểu vì sao trong thơ bà luôn ẩn chứa nỗi niềm xót xa cho thân phận người phụ nữ, bởi cuộc đời bà hai lần lấy chồng đều làm lẽ, đoạn tuyệt với Tổng Cóc, rồi nên duyên với ông phủ Vĩnh Tường, chẳng bao lâu, ông mất, Hồ Xuân Hương cô độc giữa cuộc đời. Tuy nhiên, khi tham khảo các tài liệu về cuộc đời và sự ngiệp của nhà văn, giáo viên cũng cần lưu ý HS tránh việc máy móc, lấy chi tiết trong cuộc đời nhà văn để lí giải và gắn nghĩa cho tác phẩm, làm mất đi giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs thực hiện ở nhà:
NH ƠN
- Theo em, yếu tố nào trong cuộc đời, con người tác giả làm nên thành công của tác phẩm? (Hs làm việc cá nhân) - Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu, làm video giới thiệu về tác giả. (HS làm việc nhóm) 2.2.4. Hướng dẫn Hs bước đầu tiếp cận văn bản bằng phiếu học tập.
KÈ M
QU
Y
Việc sử dụng phiếu học tập (PHT) trong dạy học Ngữ văn đã phát huy được vai trò chủ thể của HS trong hoạt động học, đặt ra những tình huống có vấn đề, gợi mở dẫn dắt định hướng HS giải quyết các nhiệm vụ học tập. Có một thực tế là khi chuẩn bị bài đọc hiểu văn bản văn học, hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa không hoàn toàn trùng khớp với những câu hỏi, nhiệm vụ mà GV yêu cầu HS thực hiện trên lớp. Vì thế, khi hướng dẫn HS chuẩn bị bài đọc hiểu văn bản, tôi chủ động thiết kế PHT với các câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng, theo tiến trình trong Kế hoạch bài học, đưa ra những yêu cầu cụ thể với các cấp độ tư duy: nhận biết – thông hiểu – vận dụng để HS thực hiện trước ở nhà. Như vậy, quá trình dạy và học của GV và HS sẽ thuận lợi, hiệu quả.
DẠ Y
Giao nhiệm vụ bằng PHT ở nhà gắn với hoạt động trên lớp, nên việc thiết kế PHT cần phù hợp với nội dung và mục tiêu của từng bài học. Theo tôi, để hướng dẫn HS chuẩn bị bài, chỉ nên sử dụng 1-3 PHT, gắn với kiến thức trọng tâm bài học, nếu sử dụng quá nhiều sẽ gây cảm giác nhàm chán, nặng nề, giảm hứng thú cho HS. Từ ý tưởng xây dựng Kế hoạch bài học được cụ thể hoá thành các câu hỏi, nhiệm vụ trong PHT. Từ đó thiết kế bộ phiếu sao cho thích hợp nhất về mặt nội dung, lôgic, cấu trúc và hình thức. Bên cạnh đó, việc giao nhiệm vụ cần phải linh hoạt gắn với những đối tượng khác nhau: cá nhân, cặp đôi, nhóm theo bàn hoặc nhóm theo tổ. Tùy theo mức độ khó của nhiệm vụ mà giao cho đối tượng HS phù hợp. Nếu chỉ yêu cầu nhận biết có thể giao cho HS yếu, thêm yêu cầu thông hiểu
14
OF FI
CI
AL
thì giao cho đối tượng HS trung bình, khá; yêu cầu vận dụng giao cho Hs khá, giỏi để đảm bào các em làm việc vừa sức, hiệu quả. Nếu giao cho nhóm làm việc, HS yếu, trung bình cần có sự hỗ trợ của các bạn khá, giỏi và giáo viên. Để thực hiện được nhiệm vụ này ở nhà, đòi hỏi HS phải đọc kĩ văn bản, tìm tòi các tư liệu, đọc và ghi chép tích lũy, biết phối hợp với nhau khi thực hiện. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, GV có thể nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ ở nhà của các em, giúp đỡ kịp thời những khó khăn của HS. Mặt khác, Hs cũng có thể trao đổi hợp tác với nhau để hoàn thành PHT trước khi học bài mới.
NH ƠN
Trong hoạt động hình thành kiến thức mới trên lớp, GV chuyển hoá những yêu cầu trong PHT thành các hoạt động học tập cụ thể, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cuối cùng, GV đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn xác kiến thức để các em hoàn thiện phiếu học tập. Như vậy, chuẩn bị bài bằng phiếu học tập sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong việc chiếm lĩnh văn bản văn học, đồng thời rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, hình thành các kĩ năng Đọc – Viết – Nói – Nghe. Dưới đây là PHT bài Tấm Cám mà tôi đã thiết kế giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dựa vào các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài SGK:
Y
1. Phân tích diễn biến của truyện để thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám đã diễn ra như thế nào (lưu ý các đoạn về cái yếm đỏ, con bống, thử giày, cái chết của Tấm, chim vàng anh, chiếc khung cửi)?
QU
2. Phân tích từng hình thức biến hoá của Tấm. Qua quá trình biến hoá của Tấm nói lên ý nghĩa gì? 3. Anh (chị) suy nghĩ gì về hành động trả thù của Tấm đối với Cám?
KÈ M
4. Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện (Tấm và mẹ con Cám đại diện cho các lực lượng đối lập nào, trong gia đình hay ngoài xã hội?)
DẠ Y
Từ định hướng ở trên, tôi đã cụ thể hoá thành các câu hỏi, nhiệm vụ trong PHT, mỗi nhiệm vụ gắn với một đơn vị kiến thức trọng tâm của Kế hoạch bài học. Việc biên soạn PHT như dưới đây sẽ giúp HS nắm vững cốt truyện, xác định được các chi tiết, sự việc tiêu biểu, các yếu tố thần kì là đặc trưng của truyện cổ tích. Hình thức sinh động của PHT cũng khơi gợi hứng thú cho các em khi tiếp cận văn bản.
15
CI
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài: Tấm Cám Họ và tên……………………. Nhiệm vụ ở nhà: Đọc và tóm tắt truyện Tấm Cám. (HS làm việc cá nhân)
NH ƠN
OF FI
1. Em hãy tóm tắt truyện Tấm Cám bằng đoạn văn khoảng 150 chữ. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
2. Dựa vào văn bản tóm tắt, hãy sắp xếp lại thứ tự các bức tranh theo cốt truyện.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bài: Tấm Cám Họ và tên…………………………….. Nhóm 1
AL
16
CI
Nhiệm vụ ở nhà: Phân tích mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám. (HS làm việc nhóm)
OF FI
1. Những chi tiết, sự việc nào cho thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám trước khi Tấm trở thành Hoàng hậu? Ý nghĩa của các chi tiết, sự việc đó là gì? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 2. Khi trở thành Hoàng hậu, Tấm bị mẹ con Cám hãm hại như thế nào? Từ đó phân tích bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
17
Bài: Tấm Cám Họ và tên……………………. Nhóm 2
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
OF FI
CI
Nhiệm vụ ở nhà: Tìm hiểu hình tượng nhân vật Tấm (HS làm việc nhóm).
1. Quãng đời thứ nhất của Tấm
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
1.1. Hoàn cảnh, thân phận của Tấm như thế nào? ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ..................................
NH ƠN
1.2. Tấm có những phẩm chất gì? ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................
1.3. Tấm phản ứng như thế nào sau mỗi lần bị mẹ con Cám hãm hại? ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... 1.4. Tấm đã đổi đời ra ............................ sao? ..................................... ..................................... ..................................... ..................................... ..................................
1.6. Qua chặng đời thứ nhất của Tấm tác giả dân gian gửi gắm thông điệp gì? ..................................... ..................................... ..................................... ..................................... ..........
1.5. Sự thay đổi số phận của Tấm có ý nghĩa như thế nào? ................................... ................................... ................................... ................................... .........................
18
2.1. Quá trình hoá thân của Tấm diễn ra như thế nào?
AL
2. Quãng đời thứ 2 của nhân vật Tấm
OF FI
CI
……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… …..
NH ƠN
……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ….. ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… …..
QU
Y
……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… ….. 2.3. Quá trình hoá thân của Tấm cho thấy sự thay đổi tính cách như thế nào? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
KÈ M
2.4. Tác giả dân gian gửi gắm thông điệp gì từ quá trình đấu tranh của nhân vật Tấm?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 2.5. Anh /chị suy nghĩ như thế nào về kết thúc của tác phẩm?
DẠ Y
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
19
NH ƠN
OF FI
CI
AL
2.6. Từ các chi tiết, sự việc trong tác phẩm, hãy làm rõ các đặc trưng của truyện cổ tích thần kì? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
2.2.5. Hướng dẫn HS vẽ tranh minh họa theo văn bản tác phẩm.
QU
Y
Theo báo Văn nghệ số ra ngày 30/12/2019, tác giả Thân Thúy Hà trong bài viết Mỹ Thuật hoá tác phẩm Văn học - hiệu ứng tích cực trong dạy học bộ môn Ngữ Văn cho rằng: “Vẽ tranh minh hoạ được xem là một phương tiện hỗ trợ cho quá trình tiếp nhận văn bản ở học sinh. Thông qua những ưu điểm cụ thể như, có thể giúp diễn đạt một nội dung trừu tượng của văn bản hay giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng khi tiếp nhận những thông điệp mà văn bản đề cập đến, từ đó có thể tạo ra một mối liên hệ đặc biệt - mối liên hệ cảm xúc - giữa văn bản với học sinh. Chưa kể, đối với những văn bản mang tính thời sự, những hình ảnh "đời thường" với sự xuất hiện của nhân vật còn có tác dụng "phản chiếu" ở chính mỗi học sinh, giúp các em tìm thấy một phần của chính mình”.
DẠ Y
KÈ M
Vẽ tranh minh họa theo văn bản tác phẩm là một nhiệm vụ gợi nhiều hứng thú cho học sinh. Để làm được điều này, yêu cầu các em phải đọc kĩ văn bản, có óc tưởng tượng và khiếu hội họa, Gv có thể giao việc nhóm hoặc cá nhân – mỗi HS là một họa sĩ, gợi ý các em cách chọn bối cảnh, nhân vật, màu sắc… dựa vào miêu tả của nhà văn, nhà thơ. Có rất nhiều văn bản văn học trong chương trình HS có thể minh họa thành tranh vẽ. Ở lớp 12, khi dạy bài Tây Tiến HS có thể vẽ bức tranh núi rừng miền Tây và đoàn quân Tây Tiến theo trí tưởng tượng của mình, hoặc bài Người lái đò Sông Đà, vẽ bức tranh thác đá Sông Đà và hình ảnh con đò vượt thác, hoặc bức tranh sông Hương theo thủy trình, minh họa cảnh người đàn bà hàng chài quỳ lạy thằng bé Phác trên bãi biển chắc chắn sẽ là bức tranh gợi niềm xúc động, trắc ẩn cho HS… Ở lớp 11, có thể vẽ bức tranh trong bài Câu cá mùa thu, vẽ lại cảnh chị em Liên chờ tàu, hoặc cảnh cho chữ… Lớp 10, phần thơ trung đại có thể
20
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
vận dụng cho bài Thuật hoài (Tỏ lòng) bằng bức tranh người tráng sĩ và quân đội nhà Trần, hoặc tranh cảnh ngày hè trong thơ Nguyễn Trãi, vẽ cảnh Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân… Cũng theo bài báo trên, người viết còn cho rằng việc vẽ tranh minh họa đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học Ngữ văn: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ở học sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học; Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ, trong đó định hướng đầu tiên là căn bản. Để học sinh lĩnh hội được tri thức một cách tốt nhất cần hướng học sinh vào "hoạt động tích cực".
DẠ Y
KÈ M
HS lớp 11A2 (Trường THPT Nam Trực) báo cáo kết quả vẽ tranh minh họa bài Câu cá mùa thu.
Tranh minh họa bài Chữ Người Tử tù (HS lớp 11A8 – Trường THPT Trần Hưng Đạo thực hiện)
21 2.2.6. Sân khấu hóa văn bản tác phẩm.
OF FI
CI
AL
Sân khấu hóa tác phẩm văn học là một trong nhiệm vụ khơi gợi nhiều hứng thú cho HS, thực tế những năm gần đây hoạt động này diễn ra phổ biến trong các trường học. Tuy nhiên, tôi nhận thấy phần lớn hoạt động sân khấu hóa thường được tổ chức trong các hoạt động ngoại khóa của nhà trường hoặc chuyên đề của bộ môn, tiết mục biểu diễn trên sân khấu lớn, kịch bản thường chuyển thể gần như trọn vẹn tác phẩm, thời gian một tiết mục tương đối dài. Ở đây tôi vận dụng hình thức sân khấu hóa với quy mô nhỏ, lồng ghép ngay trong tiết học trên lớp. Như thế việc sân khấu hóa sẽ được thực hiện thường xuyên hơn, góp phần quan trọng trong việc hình thành các năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo… Để làm được điều này GV phải đóng vai trò chủ đạo trong việc chuyển giao nhiệm vụ giao cho HS, tôi thực hiện các bước như sau:
NH ƠN
Bước 1: Từ nội dung chương trình, giáo viên lựa chọn bài dạy có thể vận dụng hình thức sân khấu hóa hiệu quả. Hình thức sân khấu ấy phải gắn liền với mục tiêu, kế hoạch dạy học. Ở bước này, giáo viên có thể bằng năng lực và sự trải nghiệm của bản thân để quyết định hình thức, và phạm vi (thời gian biểu diễn và dung lượng văn bản) sân khấu hóa từng bài dạy. Để phù hợp với thời gian hoạt động trên lớp, có thể chọn một phần văn bản để chuyển thể thành kịch bản sân khấu. Giáo viên có thể phát huy sự chủ động, sáng tạo của chính các em khi giao quyền lựa chọn hình thức biễu diễn và dung lượng tác phẩm để dàn dựng. Các em được lựa chọn, sáng tạo trang phục và đạo cụ phù hợp.
QU
Y
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh (hoạt động theo nhóm), sau đó tư vấn, hướng dẫn học sinh lựa chọn hình thức sân khấu hóa và dung lượng một cách phù hợp. Bước 3: Học sinh nghiên cứu bài học, xây dựng ý tưởng cách thức thực hiện và trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong quá trình thực hiện. Giáo viên sửa chữa, góp ý, hướng dẫn học sinh tìm tòi và bổ sung ý tưởng.
KÈ M
Bước 4: Học sinh hoàn thành ý tưởng đã thống nhất, dựng kịch bản, chọn vai diễn và tập luyện.
DẠ Y
Khi thực hiện trên lớp, có thể chọn 1 tiết mục gắn với đơn vị kiến thức được hình thành, những tiết mục khác (nếu có) biểu diễn vào sinh hoạt chuyên đề của tổ nhóm chuyên môn hoặc tiết học ngoại khóa.
OF FI
CI
AL
22
HS lớp 10A7 (Trường THPT Lí Tự Trọng) sân khấu hoá văn bản Tấm Cám. 2.2.7. Sưu tầm ý kiến của chuyên gia, nhà phê bình nhận xét, đánh giá về tác giả, văn bản văn học.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Đây là nhiệm vụ giúp HS thu thập kinh nghiệm, kế thừa kết quả nghiên cứu của người đi trước. Những ý kiến đó nếu được lựa chọn khéo léo, phù hợp sẽ giúp các em chủ động khám phá các giá trị của văn bản văn học một cách có định hướng, có trọng tâm. Tham khảo nhiều ý kiến đánh giá có thể giúp HS thêm ý tưởng, phát hiện và đánh giá giá trị tác phẩm một cách sâu sắc. Tuy nhiên, ý kiến đánh giá, nhận xét thương rất phong phú và đa dạng nên ngay khi giao nhiệm vụ, GV cần định hướng cho Hs tìm ý kiến của ai, trong tài liệu nào, trong sách hay trên trang Web nào… Với một chiếc điện thoại thông minh, HS có thể tìm kiếm dễ dàng nên sự định hướng này là cần thiết, để HS phát huy tính tích cực, chủ động nhưng GV vẫn đóng vai trò chủ đạo dẫn dắt các em. Cần lưu ý HS lựa chọn tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu có uy tín, có thể có những ý kiến trái chiều, không đồng quan điểm để nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ, rèn luyện tư duy phản biện. Tuy nhiên dù là ý kiến thuận chiều hay trái chiều cũng cần lưu ý HS bám sát văn bản, phân tích từ ngữ liệu của văn bản. Những ý kiến đánh giá nêu được cái hay, cái đẹp, sự độc đáo của văn bản tác động đến nhu cầu tìm tòi khám phá của HS về văn bản, khơi dậy trí tò mò, ham hiểu biết, thôi thúc HS tìm hiểu văn bản. Đọc tham khảo giúp các em có cái nhìn nhiều chiều về văn bản, đồng thời biết trao đổi phản biện với các ý kiến đó để rèn kĩ năng tổng hợp nhận định, phản biện… Thực hiện nhiệm vụ này sẽ hình thành và rèn luyện kĩ năng tra cứu, sưu tầm thông tin, chọn lọc và sử dụng thông tin, kinh nghiệm sẵn có bổ trợ cho quá trình học tập và nghiên cứu. Trong giờ đọc văn GV có thể sử dụng linh hoạt nguồn tư liệu, ý kiến mà các em thu thập được: bình một câu thơ hay, một chi tiết đặc sắc trong văn bản, đánh giá về một hình tượng… thay vì lời bình của Gv, có thể cho HS nêu ý kiến, nhận định. Mặt khác, các ý kiến thu thập được còn là cơ sở lí luận vững chắc để các em nghị luận về các vấn đề đặt ra từ văn bản văn học, đưa các ý kiến vào bài văn nghị luận sẽ tăng sức thuyết phục cho lí lẽ bàn luận và chiều sâu cho bài
23
AL
văn. Dưới đây là một số nhận định về tác giả và tác phẩm mà tôi đã hướng dẫn HS tìm đọc và sưu tầm. Nhận định về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn”
CI
Nhà nghiên cứu Phan Ngọc trong một bài phân tích cụ thể về phong cách thơ ca của Nguyễn Bỉnh Khiêm đăng trên Tạp chí Sông Hương (số 35, T.1&21989) đã nhận định:
OF FI
“...Ông là một ẩn sĩ nhưng không phải một ẩn sĩ Ấn Độ chạy vào núi sống để thờ thần linh, không phải một ẩn sĩ Trung Quốc quay lưng với chính trị, tự thổi phồng mình, tự tôn thờ mình. Thơ ông chẳng có gì là huênh hoang của thơ triết lý Trung Quốc. Ông quay về sống trong vòng tay của làng mạc họ hàng, dạy học trò, bình dị, khiêm tốn, như cha ông chúng ta... “
NH ƠN
“Thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải loại thơ đọc để nhìn, để nghe. Ông là con người duy nhất của văn học ta chủ trương một đường lối nghệ thuật riêng: nghệ thuật là để giúp con người tìm lại được chính mình, chân thành với mình và với xã hội.” PGS. Nguyễn Hữu Sơn (Viện Văn học) đã đánh giá: “Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn hiện diện như một nhân cách lịch sử chói sáng, một cây đại thụ văn hoá chính bởi sự kết tinh vốn kiến thức sâu rộng trên cơ sở một tấm lòng chính trực, gắn bó sâu sắc với cội nguồn văn hoá dân tộc. Ông là hiện thân của mĩ học phong kiến cả trên phương diện nhân văn lẫn mặt hạn chế của nó”
QU
Y
Ôn Đình hầu Vũ Khâm Lân trong bài Bạch Vân am cư sĩ Nguyễn công Văn Đạt phả ký soạn năm 1743, có đôi dòng nhận định về di sản thơ văn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: "không cần gọt dũa mà tự nhiên, giản dị mà lưu loát, thanh đạm mà có nhiều ý vị... như gió mát trăng thanh, nghìn năm sau còn tưởng thấy".
KÈ M
Phan Huy Chú trong bộ sách Lịch triều hiến chương loại chí ở phần Văn tịch chí nhận xét về thơ văn Trạng Trình: "thanh tao, tiêu sái, hồn hậu, phong nhã, có ý thú tự nhiên". “Bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm bao quát toàn bộ triết lí, tình cảm, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bộc lộ trọn vẹn một nhân cách của bậc đại ẩn tìm về với thiên nhiên, với cuộc sống của nhân dân để đối lập một cách triệt để với cả một xã hội phong kiến trên con đường suy vong thối nát”
DẠ Y
Nhận định về tác giả Nguyễn Trãi
Ở thế kỷ XX, thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đánh giá: “Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị ngoại giao "mở nền thái bình muôn thủa, rửa nỗi thẹn nghìn thu"; võ là quân sự: chiến lược và chiến thuật, "yếu đánh mạnh ít địch nhiều... thắng hung tàn bằng đại nghĩa"; văn và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm
24 đao... Thật là một con người vĩ đại về nhiều mặt trong lịch sử nước ta.”
Về bài thơ Sóng:
CI
Nhận định về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
AL
Lê Thánh Tông trong bài "Quân minh thần lương" của tập thơ "Quỳnh uyển cửu ca") có câu: “Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo” (Tâm hồn Úc Trai trong sáng như sao Khuê buổi sớm).
OF FI
“Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở”. (GS.TS Trần Đăng Suyền).
NH ƠN
“Ở mỗi tập thơ của Xuân Quỳnh, những bài viết của tình yêu thường để lại nhiều ấn tượng hơn cả. Với giọng điệu hết sức thơ hết sức tự nhiên, bài Sóng thể hiện một tình yêu sâu sắc, bồi hồi, thao thức đến cả trong giấc mơ. Dù có những gian truân cách trở, nhưng tình yêu bao giờ cũng đẹp, cũng đến được tận cùng hạnh phúc, như con sóng nhỏ đến với bờ xa”. (Nhà thơ Việt Nam hiện đại, G.S Phong Lê chủ biên, Viện Văn học, Nxb KHXH, 1984, tr.495). “Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách của Xuân Quỳnh. Qua hình tượng sóng, trên cơ sở sự tương đồng, hòa hợp giữ sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Bài thơ cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người”. (Ngữ văn 12-Chương trình Chuẩn)
KÈ M
QU
Y
"Thơ Xuân Quỳnh là thơ của một cánh chuồn chuồn bay tìm chỗ nương thân trong nắng nôi dông bão của cuộc đời ... Thế giới thơ ca Xuân Quỳnh là sự tương tranh không ngừng giữa khắc nghiệt và yên lành với những biểu hiện sống động và biến hóa khôn cùng của chúng. Ở đó trái tim thơ Xuân Quỳnh là cánh chuồn chuồn báo bão cứ chao đi chao về, mệt nhoài giữa biến động và yên định, bão tố và bình yên, chiến tranh và hòa bình, thác lũ và êm trôi, tình yêu và cách trở, ra đi và trở lại, chảy trôi phiêu bạt và trụ vững kiên gan, tổ ấm và dòng đời, sóng và bờ, thuyền và biển, nhà ga và con tàu, trời xanh và bom đạn, gió Lào và cát trắng, cỏ dại và nắng lửa, thủy chung và trắc trở, xuân sắc và tàn phai, ngọn lửa cô đơn và đại ngàn tối sẫm..." (Chu Văn Sơn)
DẠ Y
"Điều đáng quý nhất ở Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh là sự thành thật rất thành thật, thành thật trong quan hệ bạn bè, với xã hội và cả tình yêu. Chị quanh co không giấu diếm một điều gì. Mỗi dòng thơ, mỗi trang thơ đều phơi bày một tình cảm, một suy nghĩ của chị. Chỉ cần qua thơ ta biết khá kĩ đời tư của chị. Thành thật, đây là cốt lõi thơ Xuân Quỳnh". (Võ Văn Trực). 2.2.8. Tiếp cận toàn bộ văn bản tác phẩm qua các loại hình nghệ thuật khác như phim ảnh, kịch Thông thường, các tác phẩm được chọn đưa chương trình SGK đều là những
25
NH ƠN
OF FI
CI
AL
tác phẩm nổi tiếng, thường được chuyển thể sang các loại hình nghệ thuật khác. Nhiều tác phẩm văn học Nga, phương Tây đều được chuyển thể và trở thành những tác phẩm điện ảnh, những vở kịch nổi tiếng. Văn học Việt Vam với các tác phẩm Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mòn đã được chuyển thể thành bộ phim điện ảnh kinh điển Làng Vũ Đại ngày ấy. Tương tự phim Chị Dậu chuyển thể từ tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố. Sau này phim Trò đời được chuyển thể từ Số đỏ và một số tác phẩm của Vũ Trọng Phụng. Chuẩn bị bài Hạnh phúc một tang gia cũng nên tiếp cận toàn bộ tác phẩm từ góc nhìn điện ảnh. Vợ chồng A Phủ cũng được chuyển thể thành bộ phim cùng tên rất đặc sắc, trong đó tác phẩm điện ảnh khai thác chủ yếu phần hai của văn bản tác phẩm, tái hiện sự đổi đời của Mị và A Phủ và cuộc đấu tranh giải phóng quê hương, đó là ý đồ của nhà làm phim song cũng giúp cho HS nắm được cốt truyện phần hai của văn bản. Đồng thời, giúp HS hiểu rõ hơn sự đổi mới trong quá trình phản ánh hiện thực của nhà văn: không chỉ phản ánh hiện thực mà còn đưa ra giải pháp cải tạo hiện thực, nét mới của tư tưởng nhân đạo trong văn học Cách mạng cũng là ở đó. Ngoài phim ảnh, kịch cũng là loại hình nghệ thuật sân khấu quen thuộc với HS bởi chương trình ở bậc học nào cũng có văn bản kịch. Hai vở kịch Vũ Như Tô Và Hồn Trương Ba, da Hàng thịt được dàn dựng công phu và quy mô trong thời gian gần đây, Hs xem trọn vẹn sẽ rất bổ ích.
QU
Y
Nhiệm vụ này tuy chỉ áp dụng cho số ít bài đọc văn trong chương trình, song lại là gia vị tăng thêm rất nhiều hứng thú cho HS. GV với vai trò là người chủ đạo phải giới thiệu bộ phim hoặc vở kịch, trang Web để Hs tìm kiếm. Trong giờ học, có thể chiếu một đoạn ngắn gắn với sự việc, tình huống đặc sắc trong văn bản tác phẩm. Tuy nhiên, do đặc trưng của mỗi loại hình nghệ thuật, nội dung tác phẩm và ý đồ nghệ thuật có thể không hoàn toàn trùng khớp, vì vậy dù tham khảo tác phẩm nghệ thuật nào thì cũng không thể thay thế việc đọc văn bản và bám sát vào văn bản ngôn từ. Dưới đây là một số địa chỉ trang Web mà tôi đã giới thiệu cho HS. - Phim trò đời: https://www.vtvgiaitri.vn/video/tro-doi-tap-1-110-1513
KÈ M
- Nhà hát truyền hình Vũ Như Tô https://www.youtube.com/watch?v=BrSaXvm5KhA - Phim truyện Việt Nam đặc sắc: Vợ chồng A Phủ https://www.youtube.com/watch?v=ZwZAbxWS6sY - Kịch: Hồn Trương Ba, Da Hàng Thịt - Nhà hát Kịch Việt Nam
DẠ Y
https://www.youtube.com/watch?v=K8OqodZA9F0 - Làng Vũ Đại Ngày Ấy Full | Phim Việt Nam Cũ Hay https://www.youtube.com/watch?v=TGRF5NMI_Zc III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1. Hiệu quả về mặt xã hội
26 - Năm học 2019-2020, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Nam Trực: lớp thực nghiệm là 12A9, lớp đối chứng là 12A6.
CI
AL
- Năm học 2020-2021, sau khi đạt được hiệu quả bước đầu chúng tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến vào các lớp giảng dạy là 12A11, 11A2, 10A4 tại trường THPT Nam Trực. Được sự tín nhiệm của đồng nghiệp, sáng kiến đã được áp dụng ở một số trường THPT trong và ngoài tỉnh:
OF FI
- Trường THPT Trần Hưng Đạo: Lớp 10A11, 11A8. - Trường THPT Lí Tự Trọng: Lớp 12A3, 10A7.
- Trường THPT Đoàn Văn Cừ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương: Lớp 10A1, 12D1. Nội dung và cách thức thực nghiệm.
NH ƠN
* Nội dung thực nghiệm
Để đạt được mục đích thực nghiệm, chúng tôi tiến hành áp dụng các biện pháp đã đề xuất vào hai bài dạy cụ thể trong chương trình Ngữ văn lớp 10. Đó là bài: Tấm Cám và Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng. Ở mỗi bài học, chúng tôi đã giao cho Hs các nhiệm vụ cụ thể khi chuẩn bị bài, ngoài PHT, Hs sưu tầm tranh, ảnh, làm video, vẽ tranh… * Cách thức thực nghiệm
QU
Y
Hướng dẫn HS chuẩn bài bằng những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, chú trọng vào các bài đọc hiểu văn bản chúng tôi đã tiến hành như sau: - Bước 1: Hình thành ý tưởng, xây dựng Kế hoạch bài dạy, định hướng nhiệm vụ cho HS.
KÈ M
- Bước 2: Biên soạn hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ tương ứng với mục tiêu, nội dung kiến thức từng phần trong Kế hoạch bài học. - Bước 3: Giao nhiệm vụ phù hợp cho các đối tượng HS, theo dõi việc thực hiện ở nhà thông qua nhóm Messenger, trang Facebook của lớp, đôn đốc, nhắc nhở và hỗ trợ HS khi gặp khó khăn. - Bước 4: Tổ chức HS trình bày kết quả bằng cách chuyển giao các nhiệm vụ học tập trên lớp gắn với các hoạt động học.
DẠ Y
* Kế hoạch bài học thực nghiệm ĐỌC VĂN: Tiết 45: TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
27 (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng) Lí Bạch
AL
A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức, kĩ năng: Giúp học sinh
CI
- Hiểu được tình cảm chân thành, trong sáng của Lí Bạch đối với Mạnh Hạo Nhiên.
OF FI
- Hiểu được một số đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thơ Đường thể hiện ở bài thơ này: ý ở ngoài lời (ý tại ngôn ngoại) qua ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, đa nghĩa; bút pháp tả cảnh ngụ tình. - Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng, phương pháp đọc hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, biết vận dụng các hiểu biết đó để viết bài nghị luận về các tác phẩm.
NH ƠN
2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin. + Năng lực giao tiếp và hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu…).
+ Năng lực sáng tạo.
Y
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra).
* ĐỌC
QU
2.2. Năng lực chuyên biệt: Yêu cầu cần đạt các kĩ năng: - Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản;
KÈ M
- Biết phân tích các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu. - Phân tích và đánh giá được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm. - Biết đọc bài thơ Đường theo đặc trưng thể loại. * VIẾT
DẠ Y
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích thơ Đường luật để làm văn nghị luận văn học. - Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề có sử dụng trích dẫn, và các phương tiện hỗ trợ phù hợp. * NÓI – NGHE
28 - Trình bày được báo cáo về một kết quả nghiên cứu hay hoạt động trải nghiệm.
Nghe và nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói.
- Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
CI
-
AL
- Biết giới thiệu đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học theo lựa chọn cá nhân.
Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau, đưa ra những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó, tôn trọng người đối thoại.
OF FI
-
3. Phẩm chất:
+ Bồi dưỡng và nâng cao cảm xúc thẩm mĩ, cảm nhận cái hay, cái đẹp của thơ Đường.
NH ƠN
+ Bồi dưỡng tình yêu thương con người, đặc biệt là tình cảm bạn bè, sống có lý tưởng, có hoài bão và có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng. + Biết yêu cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp để phấn đấu tu dưỡng học tập tốt hơn. B. Tiến trình bài học:
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về thơ Đường.
QU
Y
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, biên soạn phiếu học tập, bài tập thực hành. 2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn học bài. - Xem các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung bài học.
KÈ M
- Thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên: + Tổ 1: Sưu tầm tranh ảnh và làm video về Tình bạn + Làm việc cá nhân: Tìm các tư liệu về tác giả Lí Bạch và bài thơ, về thời đại nhà Đường ở Trung Quốc. + Làm việc nhóm: Trả lời câu hỏi theo phiếu học tập.
DẠ Y
+ Vẽ tranh minh hoạ cảnh đưa tiễn Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên. II. Phương pháp dạy học 1. Phương pháp:
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
29 - Phương pháp dạy học hợp tác.
AL
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở. - Phương pháp thuyết trình.
CI
2. Kỹ thuật dạy học: - Kỹ thuật đặt câu hỏi. III. Tiến trình dạy học:
OF FI
- Kỹ thuật chia nhóm... Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo ra tình huống có vấn đề, HS phải đi tìm câu trả lời trong quá trình học bài mới, huy động kiến thức đời sống, tạo không khí cho giờ học. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi. Hoạt động của GV và HS B1: GV giao nhiệm vụ: Mở đầu bài học hôm nay cô mời các em cùng hướng lên màn hình để xem đoạn video sau đây. (Phụ lục 1) Sau khi xem xong, các em hãy giúp cô trả lời câu hỏi: ? Em hãy cho biết đoạn video nói về điều gì? Vậy em hãy chia sẻ quan niệm của em về tình bạn? ? Tình bạn trong tôi là….? Vậy e có nhiều bạn thân không? Đã bao giờ em chia tay với một ng bạn thân chưa? Nếu hs trả lời chưa, gọi 1 hs khác ? Hãy chia sẻ cảm xúc của em khi chia tay một người bạn hoặc chứng kiến cuộc chia tay trong tình bạn? Các em ah! Từ xưa đến nay Tình bạn là tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của con người trong cuộc sống. Từ xưa đến nay, có biết bao nhiêu tình bạn đẹp mà chúng ta biết đến như Bá Nha - Chung Tử Kì, Nguyễn Khuyến - Dương Khuê,
Yêu cầu cần đạt - Tạo tình huống có vấn đề buộc HS trả lời theo định hướng của GV: + Video nói về tình bạn. + Tình bạn trong tôi là … (cao đẹp, trong sáng…) + Cảm xúc buồn nhớ, bâng khuâng, lưu luyến…
30
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Mác – Ăng ghen, gần đây, có sức lan toả rát lớn là tình bạn Văn Hiếu – Tất Minh. Trong bài học hôm nay chúng ta ngược dòng thời gian về 13 thế kỉ trước để chứng kiến cuộc chia tay của một tình bạn đẹp giữa Thi Tiên Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: Giúp Hs có kiến thức chung về tác giả Lí Bạch; hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng. Phương pháp: - Phương pháp dạy học nêu vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác. - Phương pháp đàm thoại, gợi mở. - Phương pháp thuyết trình. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học I. Tiểu dẫn 1. Con người Lí Bạch: sinh tìm hiểu chung về tác giả. Thơ là tiếng nói tâm hồn của người - Lí Bạch (701-762), tự là Thái Bạch. nghệ sĩ, để hiểu bài thơ, trước hết - Quê: Lũng Tây - Trung Quốc. - Con người: chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả. Trong chương trình THCS các em đã + Thông minh, tài hoa, hào phóng, thích biết đến Lí Bạch qua bài thơ nào? Hãy giao lưu bạn bè và ngao du thưởng ngoạn kể tác phẩm đó và cho co biết điều em phong cảnh. nhớ nhất về tác giả Lí Bạch là gì? + Có hoài bão lý tưởng, tích cực nhập thế HS: suy nghĩ, trình bày. nhưng gặp nhiều trở ngại trên đường đời. GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. => Là nhà thơ vĩ đại của Trung Quốc GV giải thích: Lý Bạch được xem là thời Đường, được mệnh danh là “thi một trong những nhà thơ danh tiếng tiên”. nhất thời thịnh Đường nói riêng 2. Sự nghiệp văn học và Trung Hoa nói chung, được hậu bối - Số lượng trên 1000 bài thơ. tôn làm “Thi tiên”. - Nội dung thơ rất phong phú: Ước mơ + Học giả Lý Dương Băng trong "Thảo vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giải Đường tập tự" đã có câu nói bất hủ về phóng cá tính, thể hiện tình cảm phong thiên tài Lí Bạch “Thiên tải độc bộ, phú mãnh liệt. duy công nhất nhân” (Hàng ngàn - Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng năm chỉ có một mình ông mà thôi). nhưng tự nhiên, tinh tế, giản dị, có sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp. GV chuyển ý Tai sao bài thơ: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
OF FI
CI
II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát * Đọc và so sánh bản nguyên tác với bản dịch thơ. - Câu 1: + Từ “cố nhân” được dịch là bạn chưa biểu đạt hết ý nghĩa của từ này. + Bản dịch bỏ qua chữ “tây” => phía tây. - Câu 2: Bản dịch bỏ qua từ “tam nguyệt” làm mất đi không khí xuân trong cuộc đưa tiễn. - Câu 3: + Bản dịch bỏ qua từ “cô” làm mất đi sự cô đơn, cô độc của Mạnh Hạo Nhiên. + Bản dịch bỏ qua từ “bích” từ chỉ màu sắc gợi sự nhớ nhung và không gian mênh mang. - Câu 4: Từ “duy kiến” được dịch là “trông theo” làm mất đi sắc độ trong ánh nhìn, giảm đi sắc thái biểu cảm. * Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. * Đề tài: Tiễn biệt. * Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được sáng tác khoảng năm 728 khi Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên về Quảng Lăng - Dương Châu. * Bố cục: + Hai câu đầu: Khung cảnh chia li + Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ
Y
NH ƠN
được xem là một trong những bài hay nhất của Thơ Đường và đời thơ Lí Bạch, sau đây cô cùng các em cùng đi tìm câu trả lời qua phần Đọc hiểu VB. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu khái quát văn bản GV hướng dẫn HS cách đọc: Bài thơ là nỗi niềm của thi nhân trong buổi chia li nên giọng đọc cần chậm rãi, trầm lắng để thể hiện tâm trạng thường thấy của con người khi phải chia tay bạn thân. Khi đọc bài thơ, em hãy tưởng tượng như mình đang phải chia tay một người bạn rất thân của mình, tiễn bạn đến một chân trời mới... (?) Em hãy tìm các từ trong phần nguyên tác mà bản dịch thơ dịch chưa sát nghĩa? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
AL
31
DẠ Y
KÈ M
QU
(?) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Dựa vào nhan đề, cho biết đề tài và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. (?) Theo em, có thể chia bố cục bài thơ theo những cách nào? HS: suy nghĩ, trả lời. (Nếu HS trả lời một cách thì GV gợi mở cách chia thứ hai) GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. GV yêu cầu HS nhận xét về nhan đề. (?) Dựa vào phần ghi chú cuối chân * Nhan đề: trang, hãy nêu hiểu biết của em về - Lầu Hoàng Hạc: Mạnh Hạo Nhiên và 2 địa danh này? + Là một địa danh ở bờ bắc Trường HS: suy nghĩ, trả lời. Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc). GV: nhận xét, chốt lại kiến thức cần + Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi
32
OF FI
CI
AL
tiếng.
Y
NH ƠN
nhớ. GV liên hệ, mở rộng: có nhiều truyền thuyết về lầu Hoàng Hạc Tên gọi "Lầu Hoàng Hạc" bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian. Tương truyền Phí Văn Vi, một tu sĩ đắc đạo thành tiên thường cưỡi hạc vàng ngao du sơn thủy. Một hôm, tiên và hạc bay ngang Vũ Hán và dừng chân lại trên "Đồi Rắn" để nhìn ngắm, một bên là cảnh đẹp hùng vĩ của Trường Giang và bên kia là Ngũ Hồ trong khói sương diễm lệ. Người đời sau đã từ nơi tiên cưỡi hạc vàng bay đi xây lên một tháp lầu đặt tên là Hoàng Hạc Lâu. => Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng. + Lí Bạch rất hâm mộ Mạnh Hạo Nhiên, ông đã từng viết trong một bài thơ “Ngô ái Mạnh phu Tử/ Phong lưu thiên hạ văn” (Ta yêu Mạnh phu Tử, nổi tiếng phong lưu khắp thiên hạ) GV trình chiếu 1 số hình ảnh về địa danh Dương Châu. Nhan đề bài thơ có điểm gì lạ? Nêu ý nghĩa?
DẠ Y
KÈ M
QU
- Mạnh Hạo Nhiên: một nhà thơ nổi tiếng của TQ thời Đường, hơn Lí Bạch 12 tuổi nhưng họ là đôi bạn văn chương rất thân thiết. - Quảng Lăng (Dương Châu) – chốn đô thị phồn hoa vào bậc nhất thời Đường. Gv chuyển ý - Nhan đề có đến 10 chữ mới biểu đạt Hình ảnh con người đẹp giữa không được hình ảnh của con người đẹp giữa gian đẹp được gợi lên ở nhan đề thật không gian đẹp. vô cùng ấn tượng. Nhưng điều để lại dư âm sâu lắng trong lòng ng đọc và yêu thơ Lí Bạch chính là ở chiều sâu cảm xúc của nhân vật trữ tình. Để cảm nhận điều đó, cô cùng các e tìm hiểu chi tiết bài thơ. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học 2. Đọc hiểu chi tiết văn bản sinh đọc hiểu chi tiết văn bản a. Hai câu đầu: Khung cảnh chia tay
33
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Cô có 2 phiếu học tập cho 2 dãy bàn các em làm việc cặp đôi và có thể chia sẻ với cặp đôi cùng trong bàn để để hoàn thiện câu trả lời. GV giao nhiệm vụ bằng phiếu học tập và tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi để tìm ra “Cặp đôi hoàn hảo”. (Phụ lục 1) Phiếu học tập số 1 (dãy ngoài) Câu 1. Tình bạn giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên được thể hiện qua từ ngữ nào? Em hãy chỉ ra giá trị biểu đạt của từ ngữ đó so với từ ngữ khác cùng ý nghĩa? Câu 2. Cuộc chia tay diễn ra ở địa điểm nào? Tại sao tác giả lại chọn địa điểm ấy? Phiếu học tập số 2 (dãy trong) Câu 1. Em hãy hình dung vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên trong buổi chia tay qua cụm từ “yên hoa tam nguyệt”? Câu 2. Điạ điểm mà người bạn hướng đến có gì khác so với địa điểm chia tay? HS thảo luận theo cặp đôi. GV gọi cặp đôi nhanh nhất trình bày sản phẩm (sử dụng máy chiếu vật thể). Các cặp đôi khác quan sát, nhận xét và phản biện. GV đánh giá và chuẩn hóa kiến thức. GV diễn giảng: Hai chữ “cố nhân” đặt trang trọng ở đầu câu thơ, bài thơ như “nhãn tự” hút lấy tâm tưởng người ở lại là Lí Bạch. Bạn chưa rời xa mà đã gọi là “cố nhân” phải chăng trong lòng nhà thơ đã chất chưa bao tâm sự? Lí Bạch từng nói rằng: * Hình ảnh người ra đi “Cố nhân”: người “Hoàng kim vạn lạng dung dị đắc bạn cũ => gợi mối quan hệ gắn bó thân Tri kỉ nhân gian tối nan tầm” (Ngàn vạn vàng kim còn có thể đạt thiết, tri âm, tri kỉ => Tình bạn đẹp.
34
CI
AL
* Không gian tiễn biệt: + Điểm xuất phát: “tây từ Hoàng Hạc lâu” (phía tây lầu Hoàng Hạc) => địa điểm chia tay đầy huyền thoại và chất thơ, như đưa bạn vào cảnh tiên. + Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người.
OF FI
được Ở đời tìm một tri kỉ thật khó lắm thay). Hai chữ “yên hoa” ngoài ý nghĩa là hoa khói, nó còn mang hàm nghĩa “nơi phồn hoa đô hội”, ở đây chỉ Dương Châu.
NH ƠN
+ Nối liền lầu Hoàng Hạc với Dương Châu là sông Trường Giang: huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc. => Rộng lớn, khoáng đạt, mĩ lệ - Cảnh đẹp. - Thời gian tiễn biệt: “Yên hoa tam nguyệt” (tháng ba mùa hoa khói) – đó là khoảnh khắc tươi đẹp của mùa xuân, cảnh bị bao phủ bởi hơi nước sương mù tạo vẻ huyền ảo, thơ mộng cho khung cảnh chia tay => Thời tiết đẹp. - Quan hệ giữa không gian, thời gian và con người: thống nhất ở cái đẹp – cảnh đẹp, thời tiết đẹp và tình bạn đẹp >< con người chia li. => Nhà thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh đẹp nhưng lòng người ngậm ngùi, nỗi buồn trào dâng, nuối tiếc, trăn trở, lo âu. b. Hai câu sau: Tâm trạng của nhà thơ
KÈ M
QU
Y
GV mở rộng: Người TQ xưa coi “giai thì, mĩ cảnh, thắng sự, lương bằng” (Thời tiết đẹp, cảnh đẹp, việc hay, bạn hiền) là tứ thú. NHưng ở đây, ta thấy “tứ thú” không trọn vẹn, bởi “thắng sự” là không: “sự” ở đây là biệt li. Như thế là tác giả đã dựng lên quan hệ giữa cái có và cái không. Mọi thứ tươi đẹp đều có nhưng con người li biệt. Nếu 2 câu đầu, ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, đến 2 câu thơ sau, ta càng thấm thía hơn nỗi buồn chia li.
DẠ Y
GV giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 4 nhóm, phát giấy khổ A0 cho HS thảo luận (dùng kĩ thuật khăn trải bàn) (thời gian 5p). Câu 1. Tìm những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi bạn đã đi xa? Câu 2. Đời Đường, việc buôn bán trên sông Trường Giang rất tấp nập, vì sao nhà thơ chỉ thấy cánh buồm lẻ loi của cố nhân và chiếc thuyền chở bạn mình
CI OF FI
NH ƠN
đi xa? HS: làm việc nhóm. GV quan sát, lựa chọn một sản phẩm, yêu cầu đại diện nhóm lên thuyết trình. Các nhóm còn lại treo sản phẩm lên tường, nhóm trưởng theo dõi phần thuyết trình và bổ sung chỗ thiếu sót vào sản phẩm của nhóm mình. GV yêu cầu 1 nhóm đại nhận xét theo quy tắc 3-2-1 (3 lời khen, 2 lời góp ý, 1 bài học) và đặt những câu hỏi phản biện. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. GV bình giảng: Phép đối lập cực tả một hình ảnh giàu ấn tượng: khoảng không khổng lồ nuốt dần Và như đang nuốt chửng cánh buồm nhỏ bé nhỏ bé của bạn.bản dịch đánh mất chữ “cô” đã không nói hết được cái lẻ loi của người đi và sự cô đơn của người ở lại. Họ đang xa dần nhưng tâm tưởng vẫn hướng về nhau, dồng cảm và thấu hiểu.
AL
35
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
- Biện pháp đối lập: + “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, lẻ loi => nhấn mạnh sự nhỏ nhoi cô độc của cánh buồm và người ra đi + “Bích không tận”: Không gian rợn ngợp xanh biếc vô tận => gợi tâm trạng hẫng hụt, cô đơn, trống vắng của người ở Câu thơ cuối chữ “duy kiến” bản lại. dịch chưa nói hết sắc độ biểu cảm. Thời Đường, sông Trường Giang là - Câu thơ cuối: Hình ảnh dòng sông chảy huyết mạch giao thông chính, mùa ngang trời. xuân tấp nập thuyền bè xuôi ngược. + Mở ra không gian mênh mông, rộng lớn Thế mà tác giả lại chỉ nhìn thấy cánh khẳng định hiện thực xa cách của người buồm lẻ loi, cô độc (cô phàm) của bạn. tri kỉ. Phải chăng Cái nhìn của nhà thơ đã gạt + Gợi tâm trạng bơ vơ, cô đơn của người mọi thuyền buồm đi lại và chỉ còn thấy đưa tiễn. duy nhất cánh buồm của bạn xa dần. => Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Cô đơn, lẻ Đây không còn là cái nhìn của lí trí mà loi, nỗi niềm biệt li trào dâng, mang kích là cái nhìn của tâm tưởng. Ở đây, tấm thước vũ trụ. lòng đã định hướng cho đôi mắt. Trong thơ Nguyễn Bính bài Không đề có câu: Anh đi đấy, anh về đâu? Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu,
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
CI OF FI
NH ƠN
cánh buồm… Cánh buồm tài hoa của Nguyễn Bính cũng xa dần xong còn là cánh buồm trông thấy. Cánh buồm trong thơ Lí Bạch mất hút đến thảng thốt vì biến mất giữa khoảng không rợn ngợp. Phải chăng đó là sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp trong thơ Lí Bạch. GV gợi mở: Câu thơ cuối là hình ảnh dòng sông chảy mạnh vào cõi trời mà bản dịch thơ chưa nói hết được điều đó. ? Em hãy phát hiện điều phi lí trong hướng chảy của dòng sông và lí giải vì sao? HS trả lời. GV nhận xét và bổ sung. Dòng Trường Giang như đang chảy ngược vào cõi trời, phải chăng đó là dòng sông tâm tưởng khi mà tình cảm nhớ thương và nỗi niềm biệt li cuộn xoáy trong lòng. Ảnh hưởng của thơ Đường luật, Thâm Tâm, một nhà thơ lãng mạn 1930-1945 của nước ta đã viết: Đưa người ta không đưa qua sông Sao có tiếng sóng ở trong lòng Có lẽ hai nhà thơ, hai thời đại, hai đất nước đã gặp nhau ở chỗ cùng sử dụng thủ pháp “vô thanh”. Họ đã tắt hết mọi thanh âm của ngoại cảnh để lắng nghe tiếng lòng. Bởi vậy trong bài thơ của Lí Bạch bốn câu chỉ lặng lẽ tả cảnh, dồn âm vang vào chiểu sâu tâm tưởng, làm tăng thêm sự trĩu nặng của tình người. Các em ah, trong cuộc đời có những người bạn, họ luôn dành cho ta trái tim nồng ấm yêu thương, luôn mở lòng lắng nghe ta chia sẻ, là cõi đi về khi ta mềm yếu. Cô tin rằng trong số các em ngồi đây, sẽ dành cho nhau tình bạn
AL
36
37
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
đẹp như thế. Để khái quát nội dung bài học hôm nay, cô có trò chơi nhỏ dành cho các em. III. Tổng kết. Thao tác 4: Tổng kết GV hướng dẫn HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ qua trò chơi ô chữ với các câu hỏi trả lời nhanh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Thể thơ nào của Trung Quốc có Câu 1: Thể thơ Đường luật. ảnh hưởng lớn nhất đến thơ ca trung đại Việt Nam? Câu 2: Cùng với đề tài tiễn biệt, bài Câu 2: Đề tài tình bạn. thơ còn có đề tài khác là gì? Câu 3: Nội dung bao trùm bài thơ là Câu 3: Nỗi buồn li biệt. gì? A: Nỗi buồn nhân thế. B: Nỗi buồn li biệt. C: Nỗi buồn vô vọng. Câu 4: Đặc trưng nổi bật nhất về phương Câu 4: Đặc trưng nổi bật nhất về diện nghệ thuật của bài thơ này là: Hàm phương diện nghệ thuật của bài thơ này súc. cũng như thơ Đường là? A: Hàm súc. B: Tả thực. C: Miêu tả. Câu 5: Bài thơ chủ yếu sử dụng bút Câu 5: Bút pháp nghệ thuật chủ yếu của pháp nghệ thuật gì? bài thơ là: Tả cảnh ngụ tình. Câu 6: Từ ngữ nào trong bài thơ diễn Câu 6: Từ ngữ trong bài thơ diễn tả đúng tả đúng nhất mối quan hệ giữ Lí Bạch nhất mối quan hệ giữ Lí Bạch và Mạnh và Mạnh Hạo Nhiên? Hạo Nhiên là: Cố nhân. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức về tác phẩm, đặc trưng và cách đọc thơ
Yêu cầu cần đạt
OF FI
CI
1. Tình hoà trong cảnh, nỗi buồn li biệt, tâm trạng cô đơn, trống vắng, hụt hẫng, nuối tiếc bâng khuâng…
2. Cách đọc hiểu thơ Đường: - Tìm hiểu những nét cơ bản của tác giả. - Hiểu về hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Xác định đề tài của bài thơ. - Đối chiếu bản dịch thơ với bản nguyên tác. - Tìm hiểu về niêm luật của bài thơ. - Từ cách khám phá bình diện nội dung và nghệ thuật, thấy được cái tôi trữ tình của nhà thơ.
NH ƠN
Đường. Phương pháp: Nêu vấn đề. Cách thực hiện: Hs làm việc cá nhân. Hoạt động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Người ta thường cho rằng: Cái hay của thơ Đường là ở chỗ thể hiện được “ý tại ngôn ngoại” (ý ở ngoài lời). Hãy tìm “ý tại ngôn ngoại” của bài thơ này? 2. Qua tìm hiểu bài thơ, anh/chị hãy rút ra cách đọc hiểu thơ Đường? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
AL
38
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: Từ nội dung bài học, HS trình bày được suy nghĩ về một vấn đề đặt ra trong đời sống. Phương pháp: Nêu vấn đề. Cách thực hiện: Hs làm việc cá nhân. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Gợi ý: - Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa tập. Trình bày suy nghĩ của em về vai trò, ý người với người. Có những tình bạn nghĩa của tình bạn. khác nhau: bạn cùng giới, bạn khác giới, bạn cùng học, bạn đồng nghiệp, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh suy nghĩ. bạn chiến đấu… - Tình bạn có ý nghĩa quan trọng trong Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận. - Học sinh trả lời. đời sống tinh thần con người: - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. + Cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện buồn; giúp đỡ, động viên… + Học hỏi những điều hay… nhiệm vụ học tập.
Mục tiêu:
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng và hướng dẫn Hs chuẩn bị bài
39
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
- Mở rộng kiến thức cho Hs về Thơ Đường và về tình bạn. - Chuẩn bị những kiến thức cơ bản cho bài học “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ. Cách thực hiện: Hs làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Truy cập các đường link sau: https://diendanlequydon.com/viewtopic. tập. 1. Tìm đọc thơ Đường và các bài thơ, php?t=386001&tn=nhung-bai-thodanh ngôn về tình bạn. duong-hay-nhat 2. Chuẩn bị bài: “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ. https://www.gocbao.com/nhung-bai-tho- Tìm hiểu những nét cơ bản về tác giả hay-ve-tinh-ban-tri-ki-y-nghia-sau-sacĐỗ Phủ. nhat - Tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời của bài thơ. https://bigvn.blog/cau-noi-hay/nhung- Xác định đề tài, thể thơ, bố cục của cau-noi-hay-ve-tinh-ban.html bài thơ. - Đối chiếu bản dịch thơ với bản - Hs đọc bài thơ trong SGK và tham nguyên tác. khảo các tài liệu liên quan đến bài học. - Tìm hiểu về niêm luật của bài thơ. - Từ việc tìm hiểu bài thơ, em hãy vẽ một bức tranh mùa thu theo cảm nhận của em. - Qua bức tranh mùa thu trong bài thơ, tác giả gửi gắm tâm tư, tình cảm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Bước 3: Gv đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của Hs vào giờ học sau. * Kết quả thực nghiệm.
Qua 2 năm áp dụng sáng kiến như đã trình bày ở phần trên, bước đầu tôi đã thu nhận được những kết quả đáng kể.
DẠ Y
Theo phiếu trắc nghiệm đã được thẩm định, 90% học sinh lớp thực nghiệm đã chuẩn bị bài đầy đủ đúng quy định, nhiều em có những sáng tạo trong việc làm đồ dùng học tập khiến bài học sinh động, ấn tượng và tham gia đầy đủ các tiết học ngoại khóa. Nhiều HS do rèn luyện ý thức chuẩn bị bài nên các em đã nhận thức được Ngữ văn không chỉ mở mang cho người học nhiều kiến thức về xã hội mà còn giúp cho các em phát triển thêm nhiều như năng lực xử lí thông tin, năng lực hợp tác...
40
OF FI
CI
AL
Kết quả thực nghiệm ở năm học 2019-2020 thể hiện ở chất lượng các kì thi chung và kì thi tốt nghiệp THPT Bảng 1. Bảng kết quả đánh giá định kì hai đối tượng thực nghiệm và đối chứng năm học 2019-2020 tại trường THPT Nam Trực.
NH ƠN
Bảng 2. Bảng thống kê kết quả đánh giá định kì hai đối tượng thực nghiệm và đối chứng năm học 2019-2020 tại trường THPT Nam Trực.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra khảo sát của Trường THPT Nam Trực năm học 2019 – 2020.
41
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Bảng 3. Tổng hợp kết quả đánh giá qua các kì thi
QU
Bảng 4. Bảng thống kê kết quả đánh giá các đối tượng thực nghiệm và đối chứng tại các đơn vị áp dụng sáng kiến năm học 2020-2021 Điểm giỏi
KÈ M
Nhóm
DẠ Y
THPT TN Nam (40 HS) Trực ĐC (40 HS) TN THPT (37 HS) Lý Tự ĐC Trọng (39 HS)
Điểm khá
Điểm trung bình
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 9
22,5
18
45,0
11
5
12,5
14
35
17
7
18,9
15
40,5
4
10,3
14
35,9
27,5
Điểm yếu Số Tỉ lệ lượng (%) 2
5
42,5
4
10
12
32,4
3
8,2
17
43,6
4
10,2
42 26,3
18
47,4
10
26,3
0
0,0
4
10,0
13
32,5
19
47,5
7
19,4
15
41,7
12
33,3
2
5,6
4
10,5
14
36,8
17
44,7
4
8,0
AL
Trần Hưng ĐC Đạo (40 HS) TN (36 HS) THPT ĐC Nguyễn (38 HS) Văn Cừ
10
4
10,0
CI
TN (38 HS)
OF FI
T THPT
Bảng 5. Bảng tổng hợp kết quả của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng
Nhóm
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm trung bình
NH ƠN
Tổng
Điểm yếu
Số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng (%) lượng % lượng %
Số Tỉ lệ lượng %
151
33
21,8
66
43,7
45
29,8
7
4,7
Đối chứng 157
17
10,8
55
35,0
70
44,6
16
9,6
Thực nghiệm
QU
Y
Dựa trên kết qủa thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm thu được chúng tôi nhận thấy: + Chất lượng học tập của HS ở lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
KÈ M
+ Từ các kết quả trên cho thấy giải pháp này có tác động đến số lượng lớn HS nhưng đồng thời có tác động hạn chế đến 1 số nhỏ HS chưa thích nghi với cách học mới. Chất lượng học tập ở lớp TN cao hơn chứng tỏ việc áp dụng biện pháp trên đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn cho HS THPT
DẠ Y
+ Từ đồ thị ta thấy rằng việc áp dụng biện pháp như trên nhằm phát triển năng lực tự học và sáng tạo cho học sinh đem lại hiệu quả rõ ràng khi tỉ lệ số học sinh khá và giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn so với các lớp đối chứng. Tỉ lệ số học sinh trung bình, yếu và kém ở các lớp thực nghiệm có xu hướng giảm đi nhanh, điều đó chứng tỏ rằng các giải pháp mà tôi đưa ra đã phần nào giúp các em hiểu chắc kiến thức hơn đồng thời biết vận dụng những kiến thức đó khi giải các tình huống thực tiễn được tốt hơn. Do thời gian áp dụng biện pháp này cũng chưa thật lâu dài và trong nội dung, quá trình viết cũng còn những hạn chế, thiếu sót nhất định nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp và nhận xét chân tình của các quý thầy cô đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể hoàn thiện biện pháp này tốt hơn nữa.
43 2. Khả năng áp dụng và nhân rộng
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Sáng kiến đã được áp dụng tại trường THPT Nam Trực năm học 20192020 và năm học 2020-2021; được áp dụng tại trường THPT Lí Tự Trọng (Nam Trực, Nam Định), THPT Trần Hưng Đạo (TP Nam Định), THPT Đoàn Văn Cừ (Hải Dương) và có khả năng áp dụng tại nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định và toàn quốc góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn trong các nhà trường THPT hiện nay.
44 PHẦN PHỤ LỤC
AL
Phụ lục 1: Video và phiếu học tập sử dụng trong bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
- Một số hình ảnh trong video về Tình bạn do HS lớp 10A4 (Trường THPT Nam Trực) thực hiện trong quá trình chuẩn bị bài.
DẠ Y
KÈ M Y
QU NH ƠN
OF FI
AL
CI
45
46
CI
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) Nhóm 1 Nhiệm vụ: Tìm hiểu khung cảnh chia tay trong câu 1 Bài tập: Đọc hai câu thơ đầu và thực hiện các yêu cầu
1. Tình bạn giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo
Nhiên được thể hiện qua từ ngữ nào? Em
Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu
hãy chỉ ra giá trị biểu đạt của từ ngữ đó
OF FI
Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu
so với từ ngữ khác cùng ý nghĩa?
Bạn từ lầu hạc lên đường Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng
………………………………………… …………………………………………
NH ƠN
………………………………………… ………………………………………… …………………………………………
2. Cuộc chia tay diễn ra ở địa điểm nào?
…………………………………………
Tại sao tác giả lại chọn địa điểm ấy?
…………………………………………
……………………………………………
….
Y
……………………………………………
QU
…………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………
DẠ Y
KÈ M
………………………………..
47
CI
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bài: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) Nhóm 2 Nhiệm vụ: Tìm hiểu khung cảnh chia tay trong câu 2 Bài tập: Đọc hai câu thơ đầu và thực hiện các yêu cầu
1. Em hãy hình dung vẻ đẹp của khung
OF FI
cảnh thiên nhiên trong buổi chia tay qua
Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu
cụm từ “yên hoa tam nguyệt”
Yên hoa tam nguyệt há Dươn g Châu Bạn từ lầu hạc lên đường
………………………………………… …………………………………………
Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng
…………………………………………
NH ƠN
………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………………………………………
2. Điạ điểm mà người bạn hướng đến có gì khác so với địa điểm chia tay?
Y
……………………………………………
……………………………………………
QU
…………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………
DẠ Y
KÈ M
………………………………..
………………………………………… ………………………………………… ……………………
48
CI
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Bài: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) Nhóm 3 Nhiệm vụ: Tìm hiểu tâm trạng của tác giả sau khi bạn đi xa qua hình ảnh, từ ngữ Bài tập: Đọc hai câu thơ cuối và thực hiện các yêu cầu
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu Bóng buồm đã khuất bầu không
bạn đã đi xa được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ………………………………... ..................................
NH ƠN
Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời
1. Tâm trạng của nhà thơ khi
OF FI
Cô phàm viễn ảnh bích không tận
2. Đời Đường, việc buôn bán trên
Y
sông Trường Giang rất tấp nập
QU
nhưng vì sao nhà thơ chỉ thấy
cánh buồm lẻ loi của cố và chiếc thuyền chở bạn mình đi xa?
DẠ Y
KÈ M
……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… …………............................................ ............................................................ ............................................................ ...........................................................
49
1. Tâm trạng nhà thơ khi bạn
OF FI
Cô phàm viễn ảnh bích không tận
CI
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Bài: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) Nhóm 4 Nhiệm vụ: Tìm hiểu tâm trạng của tác giả sau khi bạn đi xa qua biện pháp tu từ Bài tập: Đọc hai câu thơ cuối và thực hiện các yêu cầu
đi xa được thể hiện qua biện
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu
pháp tu từ nào?
Bóng buồm đã khuất bầu không
……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ………………………………... ..................................
2. Cái hay của thơ Đường là ở
NH ƠN
Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời
chỗ thể hiện “Ý tại ngôn ngoại”. Em hãy tìm “Ý tại ngôn ngoại”
QU
Y
qua bài thơ này
DẠ Y
KÈ M
………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… …………….................................. ...
50
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Phụ lục 2: Kịch bản sân khấu hoá văn bản văn học. Dưới đây là kịch bản phần đầu truyện Tấm Cám (HS lớp 10A7 – Trường THPT Lí Tự Trọng thực hiện). (Có Video minh hoạ) KỊCH BẢN: TẤM CÁM Dẫn chuyện: Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện Sẽ được nhìn thấy các bà tiên Thấy chú bé đi hài bảy dặm Quả thị thơm cô Tấm dịu hiền’ CẢNH I: TẠI NHÀ DÌ GHẺ - Bạn Tấm (đi ra sân khấu một vòng, có nhạc dạo bài Trống cơm): Chị Tấm ơi chị Tấm nhanh chân đến hội nào… (vừa nói vừa vẫy nón) - Dì ghẻ (đi từ cánh gà ra, một tay chắp hông) Có chuyện gì thế, chuyện gì thế…? (lên giọng, kéo dài) - Bạn Tấm: Cháu chào bác ạ (cúi đầu chào), bác cho chị Tấm cùng chúng cháu đi chơi hội nhé! - Dì ghẻ: (vẩy tay, vuốt miệng) Các cô đi hội cứ đi, (nhấn mạnh từ ‘cứ’) ở đây làm gì có kẻ ngồi chơi. - Cám đâu con, ra đây cho các cô ấy vài ba nhời đối đáp (nhấn mạnh từ ‘vài) - Cám (vừa đi õng ẹo, vừa vẩy tà áo): Này này, các người kia (nhấn mạnh từ ‘kia”), con Tấm kia á, quần áo tứ thân chẳng có, thử hỏi đến hội làm gì! - Dì ghẻ (cười khẩy) - Bạn Tấm: Chị em chúng tôi cho mượn đây rồi! (vừa nói vừa cúi đầu) - Cám (đi quanh chỗ bạn Tấm, vừa đi vừa vẩy áo): Nhà tôi chả mượn ai sất, đi hội đi hè, kéo bè kéo lũ … hứ …, đàn đàn đúm đúm, nón nón quai quai - Tấm (đi ra từ cánh gà): Đừng nói các chị ấy như thế Cám ơi (nhẹ nhàng nói) - Dì ghẻ: Nài nài không được mắng em Cám, (vừa nói vừa chỉ tay vào mặt Tấm) Con chỉ đua đòi theo chúng bạn, Ta có gì mặc đấy có kém ai (vuốt tay vào người mình), Đến nỗi nào phải mượn nón của ai, Con đến hội xinh người, không đẹp nón. Đừng làm cho người ta tưởng… (nhấn mạnh từ “tưởng”) dì không cho con đủ cơm ăn áo mặc. - Cám: (chỉ tay) Cứ ở đấy mà tưởng cơ, người mày có dát vàng vào vẫn cứ là nhem nhuốc! - Dì ghẻ: Thôi … xin mời các cô đi trước, lát mẹ con tôi sẽ đến hội sau. (chắp hai tay vào hông) - Bạn Tấm: Chúng mình đi Tấm nhá (vẫy nón) - Tấm (ngóng theo với vẻ mặt tiếc nuối):
51
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Dì ơi đêm qua con thức đêm giã gạo (chắp tay cúi đầu nói) Băm hết bèo, cám lợn nấu xong Nước gánh đầy hai vại bốn xoong Nhà trên dưới trong ngoài sạch sẽ (đưa tay chỉ)
HS lớp 10A7 (Trường THPT Lí Tự Trọng) sân khấu hoá văn bản Tấm Cám. - Dì ghẻ: Hứ Cám (nhấn mạnh)
- Cám: Chạy vào trong sân khấu
- Dì ghẻ: (chỉ tay) Cô chỉ vội vàng đi hội (nhấn mạnh từ “vội vàng”)
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Nên đổ nhầm gạo thóc lẫn vào nhau (Cám: mang gạo ra sân khấu) Trời ơi! Công việc nhà có phải nhiều đâu Dì nói lắm thì mang tiếng ác! (giẫm chân xuống đất) - Cám: (cười khẩy Tấm) - Tấm: Dạ sao ạ thóc đổ lẫn với gạo ư? (nói như sắp khóc) - Cám: Thế cái gì đây hả (vừa nói tay vừa đảo lộn cái rổ lên), đây ai làm đây hả… hả hả… (đứng dậy phủi tay) - Dì ghẻ: Bây giờ phải nhặt thóc ra thóc gạo ra gạo, rồi có hội hè gì hãng đi (đi xung quanh chỉ tay vào Tấm), con nhá (đẩy Tấm) - Tấm: Dì ơi, con quanh năm khổ cực muôn phần Điều cay nghiệt … xin dì hãy bớt. - Dì ghẻ: A! con này giỏi! Mở mồm, khéo những cối xay Thóc trong chĩnh gạo tay mày chứ ai (Cám cũng nói) Cám: hứ, mặc xác nó, đi thôi mẹ - Dì ghẻ: Nhặt nhanh cái tay lên. Hội người ta còn mở cả ngày cơ đấy! (nói xong cùng Cám đi vào cánh gà) - Tấm: Người đâu độc ác phũ phàng (giọng buồn như khóc)
52 Lỡ đem gạo trắng thóc vàng trộn nhau
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
Cha mẹ ơi sao con khổ thế này, hu hu… (ôm mặt khóc) - Bụt (từ cánh gà đi ra) (có tiếng nhạc) - Tấm: Tiếng nói ở đâu thăm thẳm yêu thương Như tiếng mẹ ru hồi thuở nhỏ Như tiếng gọi lúc cha về trước ngõ Như khóm tre làng ngọn gió đung đưa (đi quanh xân khấu, tay yểu điệu) Ôi bụt hiện về lúc con đang cơ cực (chạy đến chỗ bụt) Xin bụt hãy giúp con được đến hội làng (quỳ và vái bụt) - Bụt: Con mau chuẩn bị hành trang cùng chúng bạn để đi xem hội (phất tay) - Tấm: Nhưng bụt ơi, mẹ con Cám cay nghiệt lắm, họ bắt con ở nhà nhặt thóc gạo lẫn nhau. - Bụt: Ta sẽ giúp con, đừng khóc. (Gọi đàn chim sẻ) Chim sẻ, mau xuống giúp Tấm nào! - Tấm: (xoay người theo tiếng chim): Chắc chim biết rõ đời ta Chim ơi giúp chị ơn trời không quên (bụt phẩy gậy đi vào) Bụt người phù trợ chúng sinh Giúp cho con trẻ nên duyên hội làng. (cầm rổ đi vào).
HS lớp 10A7 (Trường THPT Lí Tự Trọng) sân khấu hoá văn bản Tấm Cám.
DẠ Y
Ngoài hình thức diễn kịch, tôi luôn chủ động tìm tòi, tham khảo những ý tưởng sân khấu hóa độc đáo đã được các đồng nghiệp gần, xa thực hiện để có thể đa dạng về hình thức thể hiện và vận dụng cho một số thể loại văn bản khác trong chương trình. Dưới đây là một ý tưởng hay mà tôi đã học hỏi đồng nghiệp và thể nghiệm khi dạy bài Người lái đò sông Đà. Lấy kiến thức từ chính tác phẩm Sông Đà và trích đoạn Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ một văn bản kí chuyển thể thành cuộc trò chuyện với nhân vật được yêu thích kiểu như Talkshow truyền hình, giúp học sinh dễ thuộc, dễ nhớ; có hứng thú học tập và tìm hiểu sâu
53
AL
hơn tác phẩm của Nguyễn Tuân – một người dùng chữ nghĩa như “ông tướng cầm quân”. Đây là một đoạn trò chuyện do giáo viên và học sinh trong lớp dàn dựng và nhập vai thể hiện.
CI
- Nhân vật: Người lái đò; Người muốn tìm hiểu sông Đà và người lái đò.
OF FI
- Tình huống: Người muốn tìm hiểu sông Đà chủ động gặp gỡ người lái đò sông Đà để hỏi chuyện về ông và dòng sông. - Lời thoại: Là những dẫn chứng trực tiếp trích từ chính tùy bút Sông Đà (chủ yếu nằm trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà, phần in nghiêng là lời của nhân vật người lái đò, phần không in nghiêng là lời của nhân vật người muốn tìm hiểu người lái đò sông Đà và sông Đà) - Người thể hiện: Một nhóm học sinh
NH ƠN
Dưới đây là cuộc trò chuyện:
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
- Dạ! Chào ông! Thưa ông, ông có phải là người lái đò sông Đà không ạ? - Dạ, phải. Tôi đúng là người lái đò sông Đà đây ạ - Tôi muốn tìm hiểu về ông và con sông Đà, ông vui lòng trò chuyện với tôi ít phút được không ạ? - Được! rất vui được trò chuyện với cô. - Thưa ông, ông quê ở đâu ạ? - Tôi quê ở ngay ngã tư sông. - Xin lỗi ông! Ông năm nay bao nhiêu tuổi rồi ạ? - Tôi 70 tuổi. - Thế ông làm nghề chở đò dọc sông Đà được mấy năm rồi ạ? - Tôi làm nghề chở đò suốt dọc sông Đà mười năm liền rồi. - Giờ ông vẫn còn làm hay đã nghỉ rồi ạ? - Tôi nghỉ làm nghề đã đôi chục năm nay. - Ông đã xuôi ngược bao nhiêu lần trên sông Đà? - Tôi xuôi ngược độ hơn trăm lần. - Ông trực tiếp giữ lái bao nhiêu lần rồi ạ? - Tôi trực tiếp giữ lái độ 60 lần. - Nghe nói sông Đà rất hung bạo, dữ dằn, nó như kẻ thù số một của con người, có tâm địa độc ác, lúc nào cũng đòi ăn chết con thuyền và tìm cách tiêu diệt cả thuyền trưởng và thủy thủ, một lần qua được sông an toàn đã là khó, vậy mà ông đã trực tiếp cầm lái đến 60 lần. Quả thật là đáng khâm phục! Nhìn ông tôi đã nghĩ ngay, ông là người của sông nước, là người như sinh ra từ ngọn sóng, con thác sông Đà. - Cảm ơn cô! - Thưa ông, có phải ông bảo chạy thuyền trên khúc sông không có thác nó dễ
54
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
dại tay, dại chân và buồn ngủ. Phải vậy không ông? - Đúng! Đúng! Tôi quen chạy thuyền trên khúc sông có thác, khi “chạy trên khúc sông không có thác nó dễ dại chân, dại tay và buồn ngủ” lắm cô ạ. - Dạ! Nghe nói, ở sông Đà, đá biết bày thạch trận và luôn muốn ăn chết con thuyền, có phải vậy không ông? - Đúng đấy cô ạ! - Tôi phải vượi qua ba vòng thủy chiến trên sông? Phải! Đúng ba vòng cô ạ, mà ở mỗi vòng, sông Đà lại có những binh pháp riêng, buộc tôi phải có những chiến thuật kịp thời đối phó, nếu không thì mất mạng như chơi cả thuyền trưởng và thủy thủ đấy cô ạ. - Dạ! Thế ông có thể kể qua một trận thủy chiến trên sông không ạ? - Được! Ở vòng một nó mở ra năm cửa, bốn cửa tử, một cửa sinh, của sinh lệch về bên tả ngạn. Ở vòng hai, nó tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lệch về bên hữu ngạn. Ở vòng ba, ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là luồng chết, cửa sinh nằm ở giữa. - Vậy thì ông làm sao mà qua được? - Tôi phải có chiến thuật mới đối phó được. - Thế, chiến thuật của ông như thế nào? - Tôi phải tìm đúng cửa sinh mà lái, vòng một tôi cố “nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, hô ngắn gọn, tỉnh táo”, phóng thẳng vào cửa sinh bên trái. Vòng hai, tôi đổi chiến thuật, nắm chặt “cái bờm sóng”, lúc thì “tránh”, “bơi rảo”, lúc lại “đè sấn” hoặc “chặt đôi con sóng” “rồi lái miết một đường vào cửa sinh bên phải. Vòng ba, tôi như một mũi tên xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên, vừa tự động lái đường lượn và phóng thẳng vào của sinh ở chính giữa. - Thế ông làm sao mà biết được đâu là cửa sinh, đâu là cửa tử ạ? - Tôi hiểu tính cách, binh pháp, đặc điểm của dòng sông, thuộc cả mặt từng hòn đá, nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất cả các luồng nước của các con thác hiểm trở nên tôi biết đâu là cưa sinh, đâu là cửa tử. - Chà! Đúng là một dũng tướng, một nghệ sĩ vượt thác leo ghềnh, một tay lái ra hoa … như người đời vẫn ca ngợi. Ông đúng là hồn linh muôn thuở của sông nước này. Xin cảm ơn ông. Tôi vô cùng khâm phục, ngưỡng mộ ông. Đúng là ở ông đã toát ra cái chất vàng 10 đã qua thử lửa của người dân lao động Tây Bắc.
NH ƠN
OF FI
CI
AL
55
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Hình ảnh minh họa: Trò chuyện với nhân vật được yêu thích – Ông lái đò dựa theo văn bản Người lái đò Sông Đà. (HS lớp 12A3 – Trường THPT Lí Tự Trọng thực hiện) Phụ lục 3: Vẽ tranh minh hoạ theo văn bản tác phẩm
HS lớp 11A2 (Trường THPT Nam Trực) báo cáo kết quả vẽ tranh minh họa bài Câu cá mùa thu.
NH ƠN
OF FI
CI
AL
56
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
HS thuyết trình tranh minh họa bài Câu cá mùa thu.
Hình ảnh minh họa văn bản Hai đứa trẻ của HS lớp 11A2 (Trường THPT Nam Trực)
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
57
DẠ Y
KÈ M
QU
Tranh minh họa bài Tây Tiến - HS lớp 12D1 (Trường THPT Đoàn Văn Cừ Hải Dương thực hiện)
58
Bài: Tác gia Nam Cao Họ và tên……………………. Nhóm 1
CI
PHIẾU HỌC TẬP
AL
Phụ lục 4: Một số phiếu học tập sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
Nhiệm vụ: Tìm hiểu những nét cơ bản về tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao
OF FI
Bài tập: Em hãy tóm tắt những nét chính về tiểu sử, con người tác giả Nam Cao.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
1. Chỉ ra những nét chính về tiểu sử nhà văn Nam Cao
Tiểu sử và cuộc đời
2. Nêu đặc điểm con người Nam Cao
59
Bài: Tác gia Nam Cao Họ và tên……………..…………. Nhóm 2
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
AL
PHIẾU HỌC TẬP
Bài tập: Hãy chỉ ra những quan điểm nghệ thuật mà Nam Cao phát biểu trong tác
Nhà văn quan niệm
NH ƠN
Trong Giăng sáng (1942): ……………………………………………… ………………….
TRƯỚC
Trong Đời thừa (1943): ……………………………………………… ……………………………………………… ….
CÁCH
THÁNG
QU
Y
MẠNG
Trong Đời thừa (1943):
KÈ M
8/1945
Trong Đời thừa (1943): ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… …………..
DẠ Y
OF FI
phẩm của ông? Em hiểu như thế nào về những quan điểm nghệ thuật đó?
SAU CM THÁNG
………………………………………………
8/1945
……………………………………………….
………………………………………………
Ý nghĩa
60 PHIẾU HỌC TẬP Họ và tên…………………….…. Nhóm 3
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao.
AL
Bài: Tác gia Nam Cao
Bài tập: Chỉ ra những đề tài chính và nội dung của mỗi đề tài trong sáng tác của
OF FI
Nam Cao.
Nội dung đề tài
NH ƠN
Các đề tài
QU
Y
Trước Cách mạng tháng Tám/1945
DẠ Y
KÈ M
Vấn đề chính mà Nam Cao đề cập đến ở các đề tài là gì?
Sau Cách mạng tháng Tám/1945
61
Bài: Tác gia Nam Cao Họ và tên ……………………. Nhóm 4
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
AL
PHIẾU HỌC TẬP
Quan tâm đến đời sống tinh thần của con người
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Phong cách nghệ thuật
OF FI
Bài tập: Chỉ ra những đặc điểm trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao
62
PHIẾU HỌC TẬP Bài: Tác gia Nam Cao
CI
Họ và tên……………………. Nhóm 1
AL
Phần dự kiến trả lời câu hỏi của HS
Nhiệm vụ: Tìm hiểu những nét cơ bản về tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao
NH ƠN
OF FI
Bài tập: Em hãy tóm tắt những nét chính về tiểu sử, con người tác giả Nam Cao.
1. Chỉ ra những nét chính về tiểu sử nhà văn Nam Cao:
DẠ Y
KÈ M
QU
- Cuộc đời: Xuất thân trong gia đình nông dân nghèo, đông con, là người trí thức tiểu tư sản. Tham gia hoạt động cách mạng và hi sinh năm 1951.
Y
- Quê quán…
Tiểu sử và cuộc đời
2. Nêu đặc điểm con người Nam Cao:
- Con người: là người trí thức đôn hậu, trung thực, chan chứa yêu thương…
63
Bài: Tác gia Nam Cao Họ và tên……………..…………. Nhóm 2
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
AL
PHIẾU HỌC TẬP
Bài tập: Hãy chỉ ra những quan điểm nghệ thuật mà Nam Cao phát biểu trong tác
Nhà văn quan niệm
NH ƠN
Trong Giăng sáng (1942): Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối……………………………….. thoát ra từ những kiếp lầm than.
TRƯỚC
Trong Đời thừa (1943): Một tác phẩm thật giá trị ………………………………….
CÁCH
8/1945
QU
THÁNG
Y
Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn"
MẠNG
Trong Đời thừa (1943): Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, …………………………………..
KÈ M
sáng tạo những cái gì chưa có.
DẠ Y
Trong Đời thừa (1943): Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện
SAU CM THÁNG 8/1945
OF FI
phẩm của ông? Em hiểu như thế nào về những quan điểm nghệ thuật đó?
Sống đã rôi hãy viết….
Ý nghĩa
Văn chương phải phản ánh chân thực hiện thực xã hội
Văn chương phải viết về cuộc sống, văn chương vì con người, nhà văn chân chính là nhà văn có nhân cách, lòng nhân đạo
Bản chất của văn chương là sáng tạo, không chấp nhận cái rập khuôn và sự dễ dãi Người viết phải có lương tâm vì “sự cẩu thả trong văn chương là một sự đê tiện”
Nhà văn – chiến sĩ đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.
64 PHIẾU HỌC TẬP Họ và tên…………………….…. Nhóm 3
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
AL
Bài: Tác gia Nam Cao
Bài tập: Chỉ ra những đề tài chính và nội dung của mỗi đề tài trong sáng tác của
OF FI
Nam Cao. Các đề tài
Nội dung đề tài
- Về người trí thức nghèo: miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần… phê phán sâu sắc xã hội ngột ngạt,
- Về người nông dân
phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn
NH ƠN
- Về người trí thức nghèo
con người…
Trước Cách mạng tháng Tám/1945
- Về người nông dân: dựng lên bức tranh chân thực về nông
thôn VN chú ý tới những con người thấp
Y
cổ bé họng số phận bi thảm; kết án đanh thép xã
QU
hội huỷ diệt nhân tính con người, phát hiện, khẳng định bản chất đẹp đẽ của con người.
Vấn đề chính mà Nam Cao đề cập đến ở các đề tài là:
KÈ M
Nỗi day dứt, đau đớn của tác giả trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, hủy hoại nhân cách trong xã hội
DẠ Y
Tác phẩm chính: Đôi mắt, Nhật kí ở rừng, Sau Cách tập kí sự Chuyện biên giới… mạng tháng Tám/1945
Nội dung: thể hiện nhiệt tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân, đất nước và cuộc kháng chiến.
65
Bài: Tác gia Nam Cao Họ và tên ……………………. Nhóm 4
CI
Nhiệm vụ: Tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
AL
PHIẾU HỌC TẬP
OF FI
Bài tập: Chỉ ra những đặc điểm trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao
Thường viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh nhưng đặt ra những vẫn đề có ý nghĩa triết lí sâu sắc.
NH ƠN
Quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
Phong cách nghệ thuật
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
Có biệt tài diễn tả, phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
Giọng điệu riêng: buồn thương chua chát; dửng dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
66
Bài: Đây thôn Vĩ Dạ Họ và tên …………………….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
OF FI
CI
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. (Hs làm việc cá nhân)
Em hãy viết đoạn văn thuyết minh về tác giả Hàn Mặc Tử.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………
Sự ra đời của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ có gì đặc biệt? ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………
67 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Họ và tên ……………………. Nhóm ……..
AL
Bài: Đây thôn Vĩ Dạ
OF FI
CI
Nhiệm vụ 2: Đọc hiểu bài thơ. (Hs trả lời và trao đổi trong nhóm để hoàn thiện PHT)
1. Trong khổ thơ 1, khu vườn thôn Vĩ được miêu tả bằng những hình ảnh nào? Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người thôn Vĩ?
NH ƠN ………………… ………………… …………………
Y
………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… …………………
3. Hình ảnh thơ trong khổ 3 có gì khác biệt? Cách dùng từ ngữ và kiểu câu gợi tâm trạng nhà thơ như thế nào? ………………… ………………… ………………… …………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… …………………
KÈ M
QU
………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… …..
2. Khung cảnh thiên nhiên trong khổ 2 thay đổi như thế nào? Hình ảnh gió, mây, sông, trăng gợi cảm xúc gì? Em cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
4. Từ bức tranh xứ Huế, em hãy cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Hàn Mặc Tử?
DẠ Y
……………………………………………………… ……………………………………………………… ………………………………………………………
68 Phần dự kiến câu trả lời của HS Bài: Đây thôn Vĩ Dạ
CI
Họ và tên …………………….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
OF FI
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. (Hs làm việc cá nhân)
Em hãy viết đoạn văn thuyết minh về tác giả Hàn Mặc Tử.
NH ƠN
- Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài hoa nhưng số phận đau thương, bất hạnh. - Ông là một trong những cây bút xuất sắc của phong trào Thơ mới.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
- Thơ Hàn Mặc Tử đau thương nhưng luôn hướng vê cuộc đời với tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
Sự ra đời của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ có gì đặc biệt? - Bài thơ ban đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ (1938) trong tập Thơ Điên. - Bài thơ được gợi cảm hứng từ mỗi tình của nhà thơ với một cô gái vốn quê Vĩ Dạ. - Vĩ Dạ là một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng, trữ tình.
69
Bài: Đây thôn Vĩ Dạ Họ và tên ……………………. Nhóm ……..
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
OF FI
CI
Nhiệm vụ 2: Đọc hiểu bài thơ. (Hs trả lời và trao đổi trong nhóm để hoàn thiện PHT)
2. Khung cảnh thiên nhiên trong khổ 2 thay đổi như thế nào? Hình ảnh gió, mây, sông, trăng gợi cảm xúc gì? Em cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ?
- Hình ảnh: nắng hàng cau, nắng mới, vườn mướt xanh như ngọc, lá trúc, mặt chữ điền…
- Cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo, lững lờ rất Huế
- Cảnh thiên nhiên tươi sáng, tinh khôi, đầy sức sống, vẻ đẹp con người dịu dàng, phúc hậu, kín đáo…
- Tâm trạng nhà thơ buồn, cô đơn, khắc khoải chờ mong, hi vọng…
NH ƠN
1. Trong khổ thơ 1, khu vườn thôn Vĩ được miêu tả bằng những hình ảnh nào? Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người thôn Vĩ?
- Hình ảnh thơ hư ảo, con người mờ nhạt trong sương khói… - Điệp ngữ và câu hỏi tu từ gợi nỗi niềm khắc khoải, vừa hoài nghi vừa tha thiết tình đời, tình người…
KÈ M
QU
Y
- Các hình ảnh gợi nỗi buồn hiu hắt
3. Hình ảnh thơ trong khổ 3 có gì khác biệt? Cách dùng từ ngữ và kiểu câu gợi tâm trạng nhà thơ như thế nào?
4. Từ bức tranh xứ Huế, em hãy cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Hàn Mặc Tử?
- Tình yêu thiên nhiên và gắn bó với xứ Huế
DẠ Y
- Niềm yêu đời thiết tha với sự sống
-
- Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín mà tha thiết.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
70
Một số hình ảnh Hs lớp 11A2 (Trường THPT Nam Trực) thảo luận nhóm theo yêu cầu ở phiếu học tập.
71
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
CI
Họ và tên …………………….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
NH ƠN
OF FI
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thể loại sử thi và tóm tắt đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. (Hs làm việc cá nhân)
1. Viết đoạn văn ngắn thuyết minh về thể loại sử thi.
KÈ M
QU
Y
…………………………………………………………………………… ………………………………………………………….………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………….…………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………
2. Tóm tắt đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây.
DẠ Y
…………………………………………………………………………… ………………………………………………………….………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………….…………………………………… …………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 …………………….……………………………………………………… Bài: Chiến thắng Mtao Mxây …………………………………………………………………………… ……………………
72
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm …….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây.
Y
NH ƠN
OF FI
Đọc phần 1 (từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường”) và trả lời câu hỏi. (Hs làm việc nhóm)
QU
1a. Ai là người chủ động khiêu chiến? Vì lí do gì?
DẠ Y
KÈ M
................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ...............................................
1b. Hãy nhận xét về hai nhân vật Đăm Săn và Mtao Mxây thông qua giọng điệu, thái độ, tư thế của mỗi nhân vật trong màn khiêu chiến? 1. Khiêu chiến (từ “Nhà... ” đến... “nữa là”)
................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ............
73
AL
2. Hiệp đấu thứ nhất (từ “thế mà...” đến “... cũng không thủng”)
CI
2a: Hình ảnh Mtao Mxây được miêu tả như thế nào? (hành động, lời nói, tiếng khiên kêu…)
OF FI
……………………................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............... 2b: Đăm Săn có thái độ thế nào với Mtao Mxây? Sức mạnh của Đăm Săn thể hiện ra sao qua động tác múa khiên?
NH ƠN
……………………................................................. ............................................................................. ............................................................................. ............... 2c: Kết quả của hiệp đấu này là gì? ……………………………………………………… …..
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
............................................................................. ..... 3. Hiệp đấu thứ hai (từ “đến lúc...” đến “... ngoài đường”) 2a: Hình ảnh Đăm Săn được miêu tả như thế nào? (hành động, lời nói, …) ……………………................................................. ............................................................................. ............................................................................. 2b: Chi tiết Đăm Săn được miếng trầu và ông Trời mách bảo có ý nghĩa gì? ……………………................................................. ............................................................................. ............................................................................. 2c: Đăm Săn chiến thắng cùng dân làng ra về có ý nghĩa như thế nào? ……………………………………………………… ……………………………………………………….. ............................................................................. .....
74
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên) Nhiệm vụ: Tìm hiểu cảnh ăn mừng chiến thắng.
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm …….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
KÈ M
QU
Y
................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ...................................... ................................................ ................................................ ....................................
2. Tìm những chi tiết miêu tả Đăm Săn? Qua đó vẻ đẹp và tầm vóc người anh hùng qua thái độ và cách nhìn của tác giả dân gian như thế nào?
NH ƠN
1. Cảnh ăn mừng chiến thắng được kể và tả như thế nào (chú ý giọng điệu, hình ảnh, âm thanh…). Thái độ, cách nhìn của tác giả dân gian về ý nghĩa thời đại của chiến tranh bộ tộc như thế nào?
OF FI
Đọc phần còn lại của đoạn trích và trả lời câu hỏi. (HS làm việc nhóm)
Cảnh
ăn mừng chiến thắng.
................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ....................................... ................................................ ................................................ ................................................ .......................................
3. Hãy phân tích giá trị miêu tả và biểu cảm của các câu văn có dùng lối so sánh, phóng đại khi miêu tả nhân vật khung cảnh diễn ra sự việc. Tứ đó, em hãy nhận xét đặc trưng thể loại sử thi.
DẠ Y
.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 2.
75 Phần dự kiến câu trả lời của học sinh
(Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên) Họ và tên …………………….
CI
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
NH ƠN
OF FI
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thể loại sử thi và tóm tắt đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. (HS làm việc cá nhân)
Y
1. Viết đoạn văn ngắn thuyết minh về thể loại sử thi.
QU
- Sử thi là một thể loại của VHDG, là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Nội dung của sử thi kể về những biến cố lớn trong đời sống cộng đồng thời cổ đại.
KÈ M
- Nghệ thuật sử thi xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng , sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp…
2. Tóm tắt đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây.
DẠ Y
Nhân lúc Đăm Săn cùng các nô lệ lên rẫy, Mtao Mxây đã đến phá buôn làng và bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm Săn đến nhà Mtao Mxây chiến đấu để cứu người vợ của mình. Qua hai hiệp đấu chàng chiến thắng Mtao Mxây, cắt đầu của Mtao Mxây đem bêu ra đường. Chàng cứu được vợ, và PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 tất cả tôi tớ của Mtao Mxây nguyện đi theo Đăm Săn. Dân làng mở tiệc thắng Mtaonhững Mxâydân làng mới. mừng chiến thắng củaBài: ĐămChiến Săn và đón chào
76
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm …….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây.
Y
NH ƠN
OF FI
Đọc phần 1 (từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường”) và trả lời câu hỏi. (HS làm việc nhóm)
QU
1a. Ai là người chủ động khiêu chiến? Vì lí do gì?
- Đăm Săn chủ động khiêu chiến sau khi bị Mtao Mxây cướp vợ, đốt phá buôn làng.
DẠ Y
KÈ M
- Đăm săn chiến đấu để bảo vệ buôn làng, bảo vệ hạnh phúc, và danh dự của người từu trưởng.
1. Khiêu chiến (từ “Nhà... ” đến... “nữa là”)
1b. Hãy nhận xét về hai nhân vật Đăm Săn và Mtao Mxây thông qua giọng điệu, thái độ, tư thế của mỗi nhân vật trong màn khiêu chiến? - Đăm Săn đến nhà Mtao Mxây khiêu chiến nhưng hắn bỡn cợt chưa chịu giao chiến ngay. - Khi thấy thái độ kiên quyết và nhận được lời hứa của Đăm Săn là sẽ không đâm khi đi xuống cầu thang, Mtao Mxây mới chịu xuống.
77
AL
2. Hiệp đấu thứ nhất (từ “thế mà...” đến “... cũng không thủng”)
CI
2a: Hình ảnh Mtao Mxây được miêu tả như thế nào? (hành động, lời nói, tiếng khiên kêu…)
OF FI
+ Mtao Mxây múa trước: tỏ ra yếu ớt và kém cỏi 2b: Đăm Săn có thái độ thế nào với Mtao Mxây? Sức mạnh của Đăm Săn thể hiện ra sao qua động tác múa khiên?
NH ƠN
+ Đăm Săn múa khiên: tỏ ra mạnh mẽ, tài giỏi hơn hẳn, vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên. 2c: Kết quả của hiệp đấu này là gì?
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
+ Kết quả: Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng không thủng được áo giáp của hắn.
3. Hiệp đấu thứ hai (từ “đến lúc...” đến “... ngoài đường”) 2a: Diễn biến của hiệp đấu thứ hai như thế nào? + Được trời mách bảo, Đăm Săn ném cái chày mòn trúng tai Mtao Mxây. + Kết quả: Đăm Săn giành được chiến thắng, cắt đầu của Mtao Mxây đem bêu ra đường. Dân làng Mtao Mxây nhất loạt theo Đăm Săn về ngôi làng mới. 2b. Chiến thắng của Đăm Săn có ý nghĩa như thế nào? - Chiến thắng của Đăm Săn cho thấy sức mạnh lớn lao của người anh hùng và cả bộ tộc.
78
Bài: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên) Nhiệm vụ: Tìm hiểu cảnh ăn mừng chiến thắng.
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm …….
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Cảnh
ăn mừng chiến thắng.
Y
- Cảnh ăn mừng chiến thắng được kể với niềm tự hào, từ âm thanh đến hình ảnh, không lễ nghi tất cả đều trang trọng, hoành tráng, tưng bừng niềm vui…
NH ƠN
1. Cảnh ăn mừng chiến thắng được kể và tả như thế nào (chú ý giọng điệu, hình ảnh, âm thanh…). Thái độ, cách nhìn của tác giả dân gian về ý nghĩa thời đại của chiến tranh bộ tộc như thế nào?
OF FI
Đọc phần còn lại của đoạn trích và trả lời câu hỏi. (HS làm việc nhóm)
KÈ M
QU
- Cuộc chiến của hai tù trưởng mang tính chất thống nhất cộng đồng. Vì vậy, khi Đăm Săn – một tù trưởng mạnh hơn giành chiến thắng, tôi tớ của cả hai buôn làng đều vui mừng, phấn khởi.
2. Tìm những chi tiết miêu tả Đăm Săn? Qua đó vẻ đẹp và tầm vóc người anh hùng qua thái độ và cách nhìn của tác giả dân gian như thế nào? - Ngoại hình: Nằm trên võng, tóc thả trên sàn, Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, … - Sức mạnh: Sức ngang sức voi đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm, nằm sấp thì gãy gầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc,... - Phẩm chất: Danh tiếng lẫy lừng, được tung hô, ca ngợi là một “dũng tướng chắc chết mười mươi cũng không lùi bước” => Đăm Săn hiện lên như một một vị thần mang vẻ đẹp dũng mãnh, hoang sơ của núi rừng. => Thể hiện cái nhìn ngưỡng vọng, sùng kính của nhân dân đối với người anh hùng của cộng đồng
DẠ Y
3. Hãy phân tích giá trị miêu tả và biểu cảm của các câu văn có dùng lối so sánh, phóng đại khi miêu tả nhân vật3.khung H cảnh diễn ra sự việc. Tứ đó, em hãy nhận xét đặc trưng thể loại sử thi. - Cách kể và tả hấp dẫn - Ngôn ngữ khoa trương, phóng đại. - Sử dụng các phép liệt kê, so sánh, tăng tiến, đối lập. - Giọng điệu trang trọng toát ra từ cái nhìn sử thi đầy chiêm bái, ngưỡng vọng.
79 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
AL
Bài: Vợ nhặt – Kim Lân
OF FI
CI
Họ và tên ……………………. Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà Nhiệm vụ: HS đọc phần tiểu dẫn và văn bản tác phẩm, nắm được những nét chính về tác giả và cốt truyện.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Viết đoạn văn thuyết minh về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ……………………………………………….
80 PHIẾU HỌC TẬP SỐ
AL
Bài: Vợ nhặt – Kim Lân
OF FI
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà, trao đổi với các HS trong nhóm để hoàn thành phiếu học tập. Nhiệm vụ: Tìm hiểu vể nhân vật Tràng.
Ngoại hình
………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… …………………
NH ƠN
Lai lịch
……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ………
Nhân vật Tràng
Khát vọng hạnh phúc
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ………
Tính cách
……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ………
81 Phần dự kiến câu trả lời của Hs Bài: Vợ nhặt – Kim Lân
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
OF FI
CI
Họ và tên ……………………. Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà Nhiệm vụ: HS đọc phần tiểu dẫn và văn bản tác phẩm, nắm được những nét chính về tác giả và cốt truyện.
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
Viết đoạn văn thuyết minh về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt. - Kim Lân là nhà văn của nông thôn Việt Nam ………….. ……………………………………………… ………………………………………………. - Hoàn cảnh sáng tác: ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. Cốt truyện: ………………………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. ……………………………………………… ……………………………………………….
82
Bài: Vợ nhặt – Kim Lân
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ
OF FI
CI
Họ và tên ……………………. Nhóm Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà, trao đổi với các HS trong nhóm để hoàn thành phiếu học tập. Nhiệm vụ: Tìm hiểu vể nhân vật Tràng.
Ngoại hình
Lai lịch: - Tràng là dân ngụ cư, mẹ goá con côi, nghèo khổ giữa nạn đói, ế vợ…………………..
NH ƠN
- Thô kệch, xấu xí ……………………… ……………………… ……………………….
Nhân vật Tràng
Khát vọng hạnh phúc:
Y
- Lấy vợ giữa nạn đói
QU
- Vui sướng, trân trọng hạnh phúc
DẠ Y
KÈ M
- Đổi thay, có trách nhiệm, trưởng thành…
Tính cách: - Hiền lành, có phần ngộc nghệch…
83 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
CI
AL
Chúng tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nhằm nâng cao hiệu quả dạy đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT là kết quả mà chúng tôi đúc rút từ thực tiễn giảng dạy, không sao chép và vi phạm bản quyền của tác giả khác. Nếu phát hiện có bất kỳ vi phạm gì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
NH ƠN
OF FI
Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nhằm nâng cao hiệu quả dạy đọc hiểu văn bản trong chương trình, rất mong nhận được sự nhận xét đánh giá của Hội đồng khoa học Sở GD&ĐT Nam Định để sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi được hoàn chỉnh đầy đủ và áp dụng có hiệu quả hơn. Nam Trực, ngày 23 tháng 5 năm 2021 Đồng tác giả Giáo viên Giáo viên
Hoàng Thị Phượng
Nguyễn Thị Vân
QU
Y
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
KÈ M
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
DẠ Y
……………………………………………………………………………………… HIỆU TRƯỞNG (ký tên và đóng dấu)
84 MỤC LỤC
AL
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ............................................ 4 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ............................................................................................. 4 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ............................................................ 4
OF FI
CI
1.1. Thực trạng của việc hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. .................................... 4 1.1.1. Ưu điểm……………………………………………………………………...4 1.1.2. Hạn chế …………………………………………………………………......5 1.2. Yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn ...................................... 6 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến .................................................................... 8 2.1. Thời điểm và hình thức hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. .............................. 8 2.2. Nội dung hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.............................................. 9
NH ƠN
2.2.1. Hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt trong mối liên hệ với hoàn cảnh lịch sử, thời đại....................................................................................................................... 9 2.2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của văn bản tác phẩm. ........... 10 2.2.3. Hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu sử nhà văn với các yếu tố chi phối văn bản tác phẩm………………………………………………………………………………………...11 2.2.4. Hướng dẫn HS bước đầu tiếp cận văn bản bằng phiếu học tập. .................. 13 2.2.5. Hướng dẫn HS vẽ tranh minh họa theo văn bản tác phẩm. .......................... 19 2.2.6. Sân khấu hóa văn bản tác phẩm. ................................................................... 21
Y
2.2.7. Sưu tầm ý kiến của chuyên gia, nhà phê bình nhận xét, đánh giá về tác giả, văn bản văn học....................................................................................................... 22
QU
2.2.8. Tiếp cận toàn bộ văn bản tác phẩm qua các loại hình nghệ thuật khác như phim ảnh, kịch… ...................................................................................................... 24 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ......................................................... 25 1. Hiệu quả về mặt xã hội ………………………………………………………...25
KÈ M
2. Khả năng áp dụng và nhân rộng …………………………………………………43 Phần phụ luc ............................................................................................................ 44
DẠ Y
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ….……83
85
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10. NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11. NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12. NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của HS. (Lưu hành nội bộ) 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB ĐHSP. 7. Nguyễn Thị Hạnh (2015), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của CT giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam”. NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương.NXB Giáo dục.